Skip to main content

Nghệ thuật thời đại số 4.0

Rác thông tin bất tử do chữ viết tạo ra có thể làm xói mòn trí tuệ của con người, khiến con người ngày càng chìm ngập trong chi tiết mà lãng quên câu chuyện…

Vì sao ngày nay nhiều bạn trẻ chỉ ưa thích truyện tranh, tiểu thuyết ngôn tình mà không mặn mà với những tác phẩm kinh điển có giá trị tư tưởng sâu sắc?

Vì sao những bài hát thị trường với giai điệu dễ dãi và ca từ hời hợt na ná giống nhau lại được hàng triệu người hào hứng đón nhận trong khi những tác phẩm có nhiều đóng góp về nghệ thuật lại bị lãng quên? Tại sao con người ngày càng đánh mất niềm vui thưởng thức nghệ thuật độc đáo và triết học sâu sắc?

Tác động của “rác thông tin bất tử”

Câu trả lời nằm ở một xu hướng tràn ngập của rác thông tin mà chúng tôi đã từng bàn trên Diễn đàn doanh nghiệp. Nói vắn tắt, rác là một sản phẩm hoàn toàn nhân tạo. Trong tự nhiên ngự trị một sự hài hòa tuyệt đối, các loài sống dựa vào nhau, loài này chuẩn bị thức ăn cho loài khác và cái chết là sự khởi đầu cho sự sống.

Rác xuất hiện khi con người xuất hiện. Thoạt đầu, chỉ có rác vật thể, có nguồn gốc tự nhiên và có khả năng phân hủy: đó là rác khả tử. Về sau, con người sản xuất ra ngày càng nhiều loại rác khó bị phân hủy. Đó là rác bất tử. Bên cạnh các loại rác vật thể, còn có rác phi vật thể.

Nhưng trước hết, cần nhắc lại, bản chất của trí tuệ con người là năng lực hình thành những mối quan hệ trừu tượng liên kết các sự kiện rời rạc. Những mối liên hệ trừu tượng ấy là cái chúng ta vẫn gọi là logic, câu chuyện, hay kiến thức.

Những câu chuyện về quá trình lao động và kiếm sống là kiến thức chuyên ngành. Những câu chuyện về sự hình thành và vận động của vũ trụ là tôn giáo và khoa học.

Những câu chuyện về quá khứ là lịch sử. Những câu chuyện về cách cảm nhận thế giới là nghệ thuật. Và có những câu chuyện rất lớn, những câu chuyện mà các nhà triết học hậu hiện đại gọi là đại tự sự, điều chỉnh mọi suy nghĩ, lời nói và hành vi của chúng ta, liên kết chúng ta thành cộng đồng.

Thuở bình minh của lịch sử nhân loại, các câu chuyện được truyền miệng từ thế hệ này đến thế hệ khác. Khi đó, chỉ có bản thân câu chuyện, tức là những mối liên hệ thiết yếu, và một số ít những chi tiết quan trọng, mới được giữ lại, còn những gì ít quan trọng sẽ bị rơi rụng đi.

Một bước ngoặt diễn ra khi con người chế ra chữ viết. Chữ viết giúp con người ghi lại không chỉ câu chuyện, mà cả những thông tin, chi tiết không quan trọng, cái trở thành một loại rác phi vật thể tồn tại lâu dài, thậm chí là bất tử.

Rác thông tin bất tử do chữ viết tạo ra có thể làm xói mòn trí tuệ của con người, khiến con người ngày càng chìm ngập trong chi tiết mà lãng quên câu chuyện – đó là điều Socrates đã cảnh báo từ hơn hai ngàn năm về trước.

Sự phát minh ra máy in là bước ngoặt thứ hai. Ngành xuất bản và sách khiến lượng rác phi vật thể bất tử tăng đột biến. Sách tạo lưu giữ lại vô số rác thông tin. Tuy nhiên, trước đây, do chi phí sản xuất giấy và in ấn tương đối đắt đỏ, lượng rác thông tin bất tử vẫn còn ít nhiều hạn chế và chủ yếu nằm trong các thư viện.

Công nghệ số làm bùng nổ rác thông tin. Lượng thông tin mà nhân loại tạo ra trong hai năm gần đây vượt quá toàn bộ lượng thông tin mà toàn nhân loại đã tạo ra từ buổi bình minh của lịch sử.

Ngày nay, rác thông tin có thể được nhân bản vô hạn, với tốc độ ánh sáng và giá thành gần như bằng không. Không còn sự khác biệt giữa bản gốc và bản sao.

Ngày nay, không chỉ có các cơ quan truyền thông, mà hầu như tất cả mọi người đều tham gia vào việc tạo ra thông tin bằng cách chụp ảnh, viết tin nhắn, lời bình, làm video- clip, tự thu thanh, làm phim ngắn… Tất cả đều có thể được chia sẻ cho hàng ngàn, hàng triệu người. Tuyệt đại đa số các thông tin ấy đều trở thành rác, được lưu lại gần như vĩnh viễn.

Sự sâu sắc thất thế

Các công nghệ hiện đại làm thay đổi sâu sắc cách thức chúng ta sáng tác, biểu diễn và cảm thụ nghệ thuật. Đầu tiên, nghệ thuật biểu diễn mất đi tính trực tiếp và duy nhất cũng như những hạn chế về không gian và thời gian. Các chương trình biểu diễn có thể được lưu giữ, sao chép và truyền đi xa cho một số lượng khán giả không giới hạn. Vai trò của nghệ sĩ và người cảm thụ cũng thay đổi.

Ngày xưa, người cảm thụ tiếp nhận một tác phẩm theo cách hoàn toàn thụ động từ các phương tiện truyền thông đại chúng (Broadcasting). Khi đó, người phát thông tin làm chủ cuộc chơi. Công nghệ số ra đời, cho phép người cảm thụ tham gia vào quá trình sáng tác và biểu diễn, tương tác.

Ví dụ điển hình là phim Tantale, một phim tương tác của Gilles Porte. Nội dung phim là câu chuyện giả tưởng về việc nước Pháp chạy đua để đăng cai Thế vận hội. Trong quá trình vận động, một vấn đề được đặt ra là có nên hối lộ hay không. Những nhà làm phim đã dành cho khán giả quyền lựa chọn, và qua đó quyết định diễn tiến tiếp theo của cốt chuyện.

Sau nhiều lần rẽ nhánh như vậy, chúng ta đã có 25 kịch bản với 5 kết thúc khác nhau. Như vậy, người xem phim trở thành đồng tác giả, trực tiếp tham gia vào quá trình cấu tạo nên cốt truyện và cũng qua đó thể hiện chính mình. Không những thế, trí tuệ nhân tạo còn có tham vọng thay thế tác giả. Năm 2018, cuốn tiểu thuyết đầu tiên do Trí tuệ nhân tạo sáng tác nhan đề “1 the Road” được xuất bản.

Phương tiện truyền thông mới còn thay đổi hình thức thể hiện của nghệ thuật. Trong điện ảnh, chúng ta từng chứng kiến sự thay thế phim câm bằng phim có tiếng động, phim đen trắng bằng phim màu, và màn ảnh hẹp bằng màn ảnh rộng. Với sự ra đời của smart phone, màn ảnh dọc bắt đầu xuất hiện và ngày càng trở nên phổ biến.

Smart phone biến điện ảnh từ một loại hình nghệ thuật chỉ dành cho các nghệ sĩ chuyên nghiệp thành loại hình nghệ thuật phổ biến.

Làm phim ngắn bằng smart phone đang trở thành một xu hướng xã hội, cho phép hàng triệu người không chuyên biểu đạt quan điểm cá nhân và tương tác với thế giới. Những phim ngắn như vậy có thể tiếp cận đến một số lượng khán/ thính giả đông đảo không kém gì những tác phẩm chuyên nghiệp.

Ở Việt Nam, lần đầu tiên một cuộc thi sáng tác phim ngắn kỹ thuật số màn ảnh dọc dùng smart phone đã được Viện Quốc tế Pháp ngữ (IFI) phối hợp với Hiệp hội Prenez du Relief (CH Pháp) tổ chức. Tác phẩm “Trôi” của Lê Đình Tuyển và Võ Huy Thăng sau đó lại đoạt giải thưởng lớn tại Pháp. Cuộc thi lần thứ II (2020) vẫn đang tiếp tục nhận bài.

Công nghệ số cũng làm thay đổi cách chúng ta làm ra các sản phẩm nghe nhìn. Trước kia, trong studio, ca sĩ phải hát cùng dàn nhạc phải trọn vẹn tác phẩm từ đầu tới cuối bài để thu âm.

Công nghệ số cho phép thu âm phần đệm, hay thậm chí các nhạc cụ rời rạc trước, rồi ca sĩ hát trên nền nhạc. Vì vậy, một số ca sĩ có thói quen đến phòng thu mới tập, sau đó hát từng đoạn rồi ghép vào nhau. Công nghệ số thậm chí giúp họ chỉnh sửa âm thanh khi cần thiết.

Mặc dù vậy, điều đáng quan tâm nhất, theo chúng tôi, là người cảm thụ ngày nay đang mất đi tình yêu với câu chuyện, cũng tức là mất đi tình yêu với những gì sâu sắc.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips 

Theo enternews

Samsung từ chối giúp đỡ Apple

Apple đề nghị Samsung công khai tài liệu về kho ứng dụng trong trận chiến pháp lý với các nhà phát triển về mức phí 30% trên App Store.

Apple đang nỗ lực để buộc Samsung cung cấp tài liệu riêng tư về chợ ứng dụng để bảo vệ bản thân trong vụ kiện độc quyền. Nhà sản xuất iPhone bị người tiêu dùng và nhà phát triển cáo buộc chặn đối thủ cạnh tranh tiếp cận App Store.

Sự kiểm soát của Apple với App Store trở thành tâm điểm thời gian gần đây sau khi nhà sản xuất game Epic kiện Apple lạm dụng độc quyền, gây tổn hại cho các nhà phát triển. Tuy nhiên, thực tế công ty của Tim Cook đã vướng vào các vụ kiện tương tự tại tòa án Mỹ trong hơn một thập kỷ.

Một nhóm người dùng iPhone tố cáo khoản phí 30% mà Apple thu của nhà phát triển khi mua sắm trong ứng dụng đã khiến ứng dụng trở nên đắt hơn, trong khi một nhóm khác bao gồm các nhà phát triển khẳng định họ lâm vào tình trạng tồi tệ vì khoản phí 30% này. Trong cả hai vụ, nhóm người khởi kiện khẳng định Apple chỉ có thể thu phí như vậy nhờ chặn đối thủ tiếp cận App Store một cách không công bằng.

Để biện hộ, Apple xin tài liệu 14 năm trước từ Samsung về cách vận hành Galaxy Store. Galaxy Store là chợ để người dùng tải và mua ứng dụng về điện thoại Android.

Apple tranh luận dù Android có nhiều chợ ứng dụng khác nhau, trong đó có của Samsung, Samsung vẫn tính phí 30%. Vì vậy, khoản phí ấy không phải là kết quả của độc quyền.

Apple chính thức hỏi xin chi nhánh Samsung tại Mỹ về số tài liệu nói trên, bao gồm cả “tài liệu nội bộ cao cấp về cạnh tranh giữa các nền tảng di động” cũng như “dữ liệu tổng hợp từ tỉ lệ cài đặt, sử dụng và doanh thu, hiệu quả của Galaxy Store” vào tháng 3.

Song luật sư của Apple cho biết Samsung từ chối đưa ra phản hồi rõ ràng, một phần vì Samsung đang ở thế cạnh tranh với Apple. “Thay vì hợp tác một cách hiệu quả với Apple, Samsung lại theoctheo đường cố chấp và khó hiểu”, luật sư Apple nói.

Hiện tại, Apple xin lệnh của tòa án để buộc Samsung phải trao tài liệu. Luật sư Samsung cho rằng yêu cầu này quá phi lý khi đòi hỏi phải tiếp cận được “nghiên cứu bí mật, bí mật thương mại và thông tin nhạy cảm khác” của Samsung.

Vụ kiện mà Apple đang đối mặt được tập hợp bởi nhiều đơn khiếu nại từ năm 2007 và sẽ được xử lý tại tòa án liên bang. Sau khi tòa án tối cao phán quyết người dùng iPhone có thể kiện Apple vì họ được xem là người mua ứng dụng.

Đầu tháng này, Epic kiện Apple và Google vì xóa game Fortnite khỏi hai chợ ứng dụng tương ứng. Apple luôn kiên trì quan điểm họ nắm thị phần nhỏ trên thị trường smartphone toàn cầu nên không thể bị xếp vào độc quyền.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips 

Jeff Bezos – Giá trị tài sản vượt mức 200 tỷ USD

Ông Jeff Bezos, Giám đốc điều hành của Amazon tiếp tục là người hưởng lợi chính trên thế giới từ văn hóa tiêu dùng trong thời kì cách ly.

Ảnh: Getty Image

Việc đóng cửa các cửa hàng bán lẻ truyền thống trên toàn thế giới chỉ khiến gã khổng lồ bán lẻ trực tuyến Amazon tăng cường thói quen chi tiêu của người tiêu dùng.

Theo chỉ số tỷ phú của Bloomberg được cập nhật vào ngày 26/8/2020 thì thông tin đã xác nhận rằng giá trị tài sản ròng của CEO Amazon Jeff Bezo hiện đạt tổng cộng 202 tỷ USD, tăng hơn 5 tỷ USD so với số liệu trước đó và gần 90 tỷ USD kể từ thời điểm này năm ngoái.

CNN cho rằng sự gia tăng do định giá cổ phiếu tăng vọt của Amazon, tăng đáng kinh ngạc 86% cho đến nay vào năm 2020. Theo một nguồn tin, một số tiền khá lớn trong khối tài sản của Ông Jeff Bezos đang cam kết tài trợ cho một chương trình chống biến đổi khí hậu.

Và trong trường hợp bạn tò mò, người đứng cuối danh sách Top 500 người giàu nhất thế giới của Bloomberg khi viết bài này? Thì người ấy chính là nhà công nghiệp Ấn Độ Vikram Lal, vừa bị sở hữu bởi Ông Woody Johnson của New York Jets, người cũng là Đại sứ Hoa Kỳ tại Vương quốc Anh của Tổng thống Trump.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Thuý Minh | MarketingTrips 

Google công bố chương trình “Google Career Certificates” – Lương cao mà không cần bằng Đại học

Gần đây, Google đã gây nhiều sóng gió khi công bố chương trình mới của mình: “Google Career Certificates” hay còn gọi là “Chứng chỉ nghề nghiệp của Google”.

Chương trình là một bộ sưu tập các khóa học được thiết kế để giúp người tham gia đạt được trình độ trong các lĩnh vực công việc được trả lương cao, tăng trưởng cao mà không cần học đại học.

Các khóa học sẽ mất khoảng sáu tháng để hoàn thành và sẽ tốn một phần nhỏ so với giáo dục đại học truyền thống.

Nhiều giới chuyên gia đã cho rằng, kế hoạch này của Google được sinh ra để ‘phá vỡ’ nhiều lý luận vốn có của bằng đại học.

Hầu hết các phản hồi về chương trình này của Google đều vô cùng tích cực nhưng một số độc giả lại tỏ ra hoài nghi.

Theo Ông Kent Walker, phó chủ tịch cấp cao phụ trách các vấn đề toàn cầu của Google, đã nói ngắn gọn nó trong một bài đăng trên blog như sau:

“Chúng tôi sẽ coi các chứng chỉ nghề nghiệp mới của chúng tôi tương đương với bằng cấp bốn năm cho các vai trò liên quan.”

Ý tưởng cũ, ‘đóng gói’ khác biệt

Những người đã bình luận hoặc tiếp cận bao gồm các chuyên gia, nhà tuyển dụng và đặc biệt là sinh viên, những người vui mừng khi thấy một giải pháp thay thế cho những gì nhiều người coi là một hệ thống giáo dục bị phá vỡ – một hệ thống khiến nhiều sinh viên phải ‘gánh nợ’ trong nhiều năm.

Sự thật là, giáo dục đại học truyền thống có thể cần thiết đối với một số con đường sự nghiệp, nhưng đối với những người khác, nó không cần thiết và cũng không thiết thực.

Giải pháp thay thế của Google không chỉ tốn một phần nhỏ so với giáo dục đại học truyền thống mà còn có thể được hoàn thành trong thời gian ngắn hơn rất nhiều – và có thể trang bị tốt hơn nhiều kiến thức cho sinh viên với các công việc họ đang tìm kiếm.

Tất nhiên, những gì Google đang cung cấp không hoàn toàn mới. Về mặt nào đó, chương trình mới giống với các loại hình đào tạo khác đã tồn tại trong nhiều năm, như chương trình giáo dục nghề nghiệp hoặc học nghề.

Sự khác biệt là, vì Google là một cái tên quen thuộc nên chứng chỉ của Google có thể dễ dàng được công nhận và chấp nhận ở các công ty và ngành – giống như bằng cấp của một trường đại học lớn.

Sáng kiến ​​này của Google cũng là một bài học lớn cho các nhà tuyển dụng khác. Ví dụ, nhiều công ty đã phát hiện ra rằng sẽ tốt hơn rất nhiều nếu tuyển môt người theo nhân cách sau đó dạy kỹ năng.

Nếu bạn là nhà tuyển dụng, bạn có thể thiết kế một chương trình đào tạo việc làm cho riêng mình không?

Một chương trình chứng chỉ trực tuyến có thể giúp các nhà tuyển dụng mở rộng đáng kể nguồn nhân tài của họ, mở ra khả năng tìm thấy những tài năng chưa được khai thác ở những nơi không bình thường.

Bạn cũng sẽ thúc đẩy mối liên hệ tình cảm với các ứng viên tiềm năng. Rốt cuộc, nếu trải nghiệm giáo dục của họ với công ty của bạn là tích cực, bạn nghĩ họ sẽ nộp đơn xin việc ở đâu trước tiên?

Ngoài ra, vào thời điểm nhiều công ty đang vật lộn để tự tái tạo và tận dụng các nguồn tài nguyên trực tuyến, đây có thể là một nguồn doanh thu bổ sung đáng kể.

Chứng chỉ này thực sự có thể thay thế đại học?

Không phải tất cả các phản hồi đều khen ngợi sáng kiến ​​của Google.

Nhiều độc giả bày tỏ lo lắng rằng không nhiều các nhà tuyển dụng coi trọng chương trình chứng chỉ của Google. Một người thậm chí còn mô tả chương trình này như một “cái vợt kiếm tiền”, lập luận rằng sinh viên tốt nghiệp có khả năng không kiếm được việc làm tại Google và sau đó sẽ cảm thấy cần phải học đại học.

Đó là sự thật, chìa khóa để chương trình của Google đạt được thành công là các công ty khác sẽ đi theo sự dẫn dắt này của Google.

Và nhiều doanh nghiệp cũng đang làm như vậy. Ví dụ: Google đã thành lập một nhóm gồm hơn 50 nhà tuyển dụng có thể tiếp cận sinh viên tốt nghiệp chương trình chứng chỉ của Google, mời sinh viên tốt nghiệp chia sẻ thông tin của họ trực tiếp với các nhà tuyển dụng nói trên.

Cho đến nay, các nhà tuyển dụng tham gia bao gồm:

  • Walmart
  • Intel
  • Sprint
  • Bank of America
  • PNC
  • Best Buy

Google tuyên bố các chương trình chứng chỉ của họ là “sản phẩm không khả thi và được thiết kế để giúp mọi người có được việc làm tại bất kỳ công ty nào, trong bất kỳ lĩnh vực nào.”

Google hiện đang mời các nhà tuyển dụng thuộc mọi quy mô với nhiều nhu cầu tuyển dụng khác nhau để đăng ký tham gia vào chương trình. Các công ty được chấp nhận sẽ có quyền truy cập vào các bảng công việc độc quyền và sẽ được mời tham gia vào các ngày phỏng vấn.

Đây chỉ là một sự khởi đầu. Và nó không bao gồm các công ty khác đã loại bỏ yêu cầu về bằng cấp bốn năm trong nhiều bảng mô tả công việc của họ, bao gồm cả Apple và IBM. Ở Anh, thậm chí nhiều công ty truyền thống hơn như EY và Penguin Random House cũng đã làm như vậy, tức không cần bằng đại học.

Khi càng có nhiều nhà tuyển dụng chấp nhận hoạt động này, nó sẽ tiếp tục có động lực.

Một độc giả trên LinkedIn viết: “Sinh viên cần nhiều hơn một danh sách kiểm tra các kỹ năng để cạnh tranh trong thế giới thực. “Họ cần chiều sâu, chiều rộng và khả năng tư duy phản biện.”

Bên cạnh đó, nhiều người lại không nghĩ chương trình của Google sẽ thay thế hoàn toàn giáo dục đại học. Tuy nhiên sau tất cả thì đây là một bước đi đúng hướng – một con đường riêng cho những sinh viên đang tìm kiếm điều gì đó khác biệt so với giáo dục đại học truyền thống.

Và nó cũng đã đến vào thời điểm cần thiết nhất: thời điểm mà đại dịch toàn cầu khiến hàng triệu người mất việc làm. Một thời điểm mà đào tạo dựa trên kỹ năng đang có nhu cầu lớn.

Ở Mỹ, giáo dục là một ngành, một ngành bị thống trị bởi những người chơi kế thừa đã quá lâu.

Và, như trong bất kỳ ngành nào, quyền chọn là một điều tốt. Cạnh tranh là một điều tốt. Bởi vì từ cạnh tranh đến đổi mới. Từ đổi mới đến phá vỡ. Và từ sự phá vỡ sẽ có tiến bộ.

Vì vậy, đối với những người đã giữ vững tiến độ quá lâu, hãy cân nhắc chính mình đã được cảnh báo: Sự phá vỡ đã đến. Thay đổi đang đến.

Chi tiết về chương trình các bạn xem tại: Google Career Certificates

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips 

CEO TikTok bỏ việc chỉ sau vài tháng nhậm chức

Ông Kevin Mayer, CEO TikTok, thông báo sẽ rời công ty chỉ sau vài tháng được bổ nhiệm.

Trong thư gửi nhân viên, ông Mayer nhắc tới môi trường chính trị thay đổi hoàn toàn trong vài tuần gần đây và nhìn nhận lại thay đổi cần có trong cơ cấu doanh nghiệp, cũng như vai trò của mình đối với TikTok.

Ông cho rằng vị trí điều hành TikTok trên toàn cầu sẽ rất khác biệt, như một hệ quả của hành động gần đây của chính quyền Mỹ lên công ty.

Ông Mayer gia nhập TikTok vào tháng 5/2020 sau khi rời bỏ vị trí Giám đốc nội dung tại Disney, nơi ông phụ trách ra mắt dịch vụ Disney+.

Ông cũng là nhân vật quan trọng trong các thương vụ lớn của Disney như mua lại Marvel Entertainment năm 2009, Lucasfilm năm 2012, 21st Century Fox năm 2019. Ông rời Disney không lâu sau khi Bob Chapek được bổ nhiệm làm CEO mới của Disney. Ông Mayer từng được xem là ứng cử viên cho vị trí này.

Phát ngôn viên TikTok xác nhận ông Mayer sẽ rời TikTok. Quản lý chung tại Mỹ Vanessa Pappas sẽ tạm thời đảm nhận vị trí CEO của TikTok.

Trước đó, chính quyền Donald Trump gây sức ép buộc ByteDance, công ty mẹ TikTok, phải thoái vốn hoàn toàn khỏi TikTok tại Mỹ vì đe dọa an ninh quốc gia. Trong sắc lệnh hành pháp ban hành ngày 6/8, Mỹ cáo buộc Trung Quốc có thể truy cập thông tin độc quyền và cá nhân của người Mỹ vì dữ liệu mà TikTok thu thập được.

Về phần mình, TikTok liên tục bác bỏ cáo buộc và khẳng định dữ liệu người dùng Mỹ được lưu trên máy chủ trong nước và sao lưu tại Singapore.

Trung tâm dữ liệu TikTok cũng đặt bên ngoài Trung Quốc, đồng thời nhấn mạnh thông tin của TikTok không phải đối tượng phải thực thi luật pháp Trung Quốc. Tuy vậy, các chuyên gia chỉ ra pháp luật hiện hành tại đại lục có thể buộc các công ty Trung Quốc như ByteDance phải trao dữ liệu cho chính phủ.

ByteDance đang đàm phán với Microsoft, Oracle cùng các nhà đầu tư khác về việc bán hoạt động TikTok tại Mỹ, Canada, Australia và New Zealand. Dựa trên sắc lệnh ngày 6/8, việc bán phải được thông qua trước ngày 15/9 nếu không sẽ bị cấm tại Mỹ.

Hôm 24/8, TikTok chính thức khởi kiện chính phủ Mỹ vi phạm quy trình. Vụ kiện có thể trì hoãn lệnh cấm, cho TikTok thêm thời gian để thảo luận các điều khoản có lợi hơn cho mình.

Du Lam (Theo CNBC)

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips 

Lộ dữ liệu gần 235 triệu người dùng Instagram, TikTok, YouTube

Theo Hindustantime Tech, cơ sở dữ liệu này chứa thông tin người dùng như tên, thông tin liên hệ, hình ảnh và số liệu thống kê về những người theo dõi (followers, subscribers) trên Instagram, TikTok và YouTube.

Theo Hindustantime Tech, cơ sở dữ liệu này chứa thông tin người dùng như tên, thông tin liên hệ, hình ảnh và số liệu thống kê về những người theo dõi (followers, subscribers) trên Instagram, TikTok và YouTube.

Số dữ liệu trên được cóp nhặt bằng một kỹ thuật được gọi là “web scraping”, có khả năng thu thập dữ liệu từ các trang web một cách tự động. Kỹ thuật “web scraping” này mặc dù không phải là bất hợp pháp nhưng các công ty mạng xã hội vẫn luôn ngăn chặn hành vi này để bảo vệ dữ liệu người dùng.

Tuy nhiên, nhiều công ty phân tích tạo ra cơ sở dữ liệu khổng lồ về thông tin người dùng bằng cách sử dụng trình duyệt web trên các trang web phổ biến và bán thông tin chi tiết thu thập được từ các cơ sở dữ liệu này cho các công ty khác.

Trưởng nhóm nghiên cứu về bảo mật từ Comparitech đã tìm thấy ba bản sao giống hệt nhau của cơ sở dữ liệu vào hôm 1/8. Nhóm này cho biết, số dữ liệu này thuộc về một công ty có tên Deep Social hiện không còn tồn tại.

Khi Comparitech liên hệ với Deep Social, yêu cầu kết nối đã được chuyển tiếp đến một công ty có trụ sở đặt tại Hồng Kông có tên là Social Data. Công ty này sau đó đã đóng quyền truy cập vào cơ sở dữ liệu trên, đồng thời phủ nhận có bất kỳ liên quan nào tới Deep Social.

Người phát ngôn của Social Data tuyên bố tất cả dữ liệu trên đều được công khai và không bị thu thập dưới bất kỳ hình thức đáng ngờ nào. Tuy nhiên, các công ty chủ quản YouTube, Instagram và TikTok vốn đều cấm các hoạt động “web scraping” từ lâu.

Dữ liệu cóp nhặt bị lộ gồm có bốn bộ dữ liệu chính với thông tin chi tiết về hàng triệu người dùng từ TikTok, Instagram và YouTube. Các thông tin này bao gồm tên hồ sơ, họ tên, ảnh hồ sơ, tuổi, giới tính và số liệu thống kê về những người theo dõi (follower, subscriber). Dữ liệu loại này thường được sử dụng cho các chiến dịch thư rác và lừa đảo.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips 

Facebook công bố việc sử dụng thẻ hashtag có thể tăng phạm vi tiếp cận của bài đăng

Sau nhiều lần mập mờ công bố, Facebook chính thức đề xuất việc sử dụng thẻ hashtag là một cách để tăng khả năng tiếp cận (Reach) của bài đăng.

Hashtag tồn tại khá nhiều trên mọi nền tảng mạng xã hội mà chúng ta sử dụng ngày nay. Dù bạn yêu hay ghét chúng thì chúng vẫn là một phần không thể tránh khỏi khi hoạt động trên mạng xã hội.

Tuy nhiên, tuỳ từng nền tảng mà hashtag có mức độ quan trọng khác nhau.

Ví dụ: không sử dụng thẻ hashtag trên Instagram, Twitter hoặc TikTok có thể là một sai lầm lớn nếu bạn đang cố gắng để được khám phá.

Trong khi đó trên Facebook, mọi thứ không phải là trắng đen hay quá rõ ràng như vậy. Có rất nhiều người cho rằng hashtag vô dụng trên Facebook.

Tuy nhiên thời gian gần đây, một số người dùng bắt đầu nhìn thấy lời nhắc với nội dung dung “Bạn có thể cải thiện phạm vi tiếp cận của mình bằng cách thêm thẻ bắt đầu bằng # vào bài đăng của mình”.

Cụ thể, Facebook đã chính thức cam kết sẽ có thêm phạm vi tiếp cận khi bạn sử dụng thẻ bắt đầu bằng # trong các bài đăng của mình.

Tuy nhiên, lời khuyên là nếu bạn có ý định làm điều này đúng cách… Trước tiên, hãy bắt đầu thử nghiệm các thẻ bắt đầu bằng # một cách phù hợp và đảm bảo không lạm dụng nó. 3-5 hashtag là quá đủ trên bất kỳ bài đăng nào, ngay cả trên các nền tảng có thể chứa nhiều hashtag như Instagram. Tất nhiên, bạn luôn có thể mở rộng con số này.

Ngoài việc khuyến khích người dùng tham gia các thử thách bắt đầu bằng #, gần đây, Facebook còn quảng bá khá nhiều về việc sử dụng thẻ bắt đầu bằng #SupportSmallBusiness để cho phép mọi người thể hiện tình yêu của họ đối với các doanh nghiệp nhỏ.

Mạng xã hội này đang theo xu hướng khi mà các thẻ hashtag có thể giúp tăng mức độ tương tác và giúp người dùng tập hợp các sở thích hoặc mối quan tâm chung của họ lại với nhau.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Thái Tú – Technical Editor | MarketingTrips 

Thương hiệu nào đang thống trị thị trường đồng hồ thông minh toàn cầu?

Số liệu từ Counterpoint Research cho biết, Apple đã mở rộng sự thống trị của mình với 51,4% thị phần trong nửa đầu năm 2020, tăng 8,2 điểm phần trăm so với một năm trước.

Trong một báo cáo gần đây, trong nửa đầu năm nay, Apple tiếp tục thống trị thị trường đồng hồ thông minh toàn cầu với 51,4% thị phần. Trong khi đó, Garmin Ltd., có trụ sở tại Hoa Kỳ, đã tăng một bậc lên vị trí thứ hai với 9,4% thị phần, tăng 0,5 điểm phần trăm so với một năm trước.

Gã khổng lồ công nghệ Trung Quốc Huawei Technologies Co. cũng tăng một bậc, lên vị trí thứ ba với 8,3% thị phần, tăng 2,8 điểm phần trăm so với một năm trước đó.

Samsung Electronics đã tụt xuống vị trí thứ tư trên thị trường đồng hồ thông minh toàn cầu trong khi các đối thủ của họ mở rộng sự hiện diện của họ trên thị trường đang phát triển nhanh chóng.

Số liệu từ công ty Counterpoint Research cho biết, về doanh thu, Samsung chiếm 7,2% thị phần trong sáu tháng đầu năm, giảm 2,1 điểm phần trăm so với một năm trước đó khi họ là nhà cung cấp điện thoại thông minh lớn thứ hai thế giới.

Counterpoint Research cho biết: “Samsung đã phải đối mặt với một số khó khăn trong nửa đầu năm 2020. Tuy nhiên, việc ra mắt Galaxy Watch 3 trong nửa cuối năm có thể tăng nhu cầu người dùng đối với sản phẩm của “đại gia” công nghệ Hàn Quốc này.

Counterpoint Research cho biết, thị trường đồng hồ thông minh toàn cầu đã chứng kiến mức tăng trưởng doanh thu 20% trong nửa đầu năm nay bất chấp đại dịch với lượng xuất xưởng đạt gần 42 triệu chiếc.

Apple Watch Series 5 là mẫu đồng hồ thông minh bán chạy nhất trong sáu tháng đầu năm, tiếp theo là Apple Watch Series 3 và Huawei Watch GT2. Theo Counterpoint Research, Galaxy Watch Active 2 của Samsung đứng thứ tư trên bảng xếp hạng bán chạy nhất.

Trước đó, Strategic Analytics dự đoán, thị trường đồng hồ thông minh sẽ tăng trưởng chậm lại trong quý II/2020 và phục hồi trong nửa cuối năm khi các cửa hàng bán lẻ mở cửa trở lại.

Trong quý I/2020, 7,6 triệu chiếc Apple Watch đã được xuất xưởng, tăng 23% so với 6,2 triệu chiếc được xuất xưởng trong cùng thời điểm năm trước. Samsung đã xuất xưởng 1,9 triệu chiếc đồng hồ thông minh, trong khi đó, Garmin đã xuất xưởng 1,1 triệu chiếc.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips 

KFC ngừng dùng slogan ‘Vị ngon trên từng ngón tay’ vì không ‘hợp thời’ với Covid-19

Mỹ là thị trường duy nhất mà KFC vẫn giữ nguyên câu slogan này.

Mới đây, chuỗi F&B KFC cho biết họ sẽ tạm ngưng sử dụng slogan “Finger Licking Good” (Tạm dịch: Vị ngon trên từng ngón tay) với lý do lo ngại về vấn đề vệ sinh trong bối cảnh đại dịch Covid-19 vẫn đang diễn biến phức tạp trên toàn thế giới.

Theo KFC, slogan 64 năm tuổi nổi tiếng của hãng không phù hợp lắm với năm 2020, khi các chuyên gia y tế kêu gọi mọi người rửa tay thường xuyên và tránh chạm tay vào mắt, mũi, miệng để giảm thiểu nguy cơ nhiễm virus.

Việc tạm ngưng khẩu hiệu trên là một phần trong chiến dịch quảng cáo tại một số quốc gia nhất định của KFC. Cụ thể, thương hiệu sẽ làm mờ cụm từ “Finger Licking Good” mang tính biểu tượng của công ty.

Người phát ngôn của KFC nói với Fox Business rằng chiến dịch sẽ xuất hiện ở “Vương quốc Anh, Canada, Hà Lan, Trung Đông, Bắc Phi, Nam Phi và các khu vực ở châu Á”. Tuy nhiên, khẩu hiệu này sẽ không bị thay đổi tại thị trường Mỹ.

Catherine Tan-Gillespie, Giám đốc Marketing toàn cầu của KFC, chia sẻ: “Chúng tôi đang ở trong một tình huống chưa từng xảy ra trước đây: Sở hữu một câu khẩu hiệu nổi tiếng không thực sự phù hợp với hoàn cảnh hiện tại”.

Bà cho biết thêm rằng dù KFC tạm dừng dùng câu slogan mang tính biểu tượng nhưng thực đơn của toàn chuỗi sẽ không thay đổi. Công ty sẽ sử dụng lại khẩu hiệu khi “đến thời điểm thích hợp”.

KFC đã sử dụng slogan này trong hơn 60 năm qua. Nó có nguồn gốc từ một sự việc ngẫu nhiên xảy ra vào những năm 50 của thế kỷ trước. Khi đó, trên một kênh truyền hình thương mại Mỹ đã xuất hiện hình ảnh Dave Harman (người được nhượng quyền kinh doanh) đang ăn gà rán.

Sau đó, một khán giả gọi điện phàn nàn rằng Harman đã liếm ngón tay và điều đó trông không vệ sinh. Tuy nhiên, phía KFC trả lời: “Well, it’s finger licking good” (Vị ngon trên từng ngón tay). Cụm từ trên nhanh chóng trở thành slogan của KFC và trở nên nổi tiếng.

Quay trở lại với câu chuyện chiến dịch quảng cáo của các thương hiệu trong đại dịch, cách đây không lâu, chuỗi đồ ăn nhanh Burger King đã thực hiện một chiến dịch độc đáo: “Đưa tiễn” năm 2020 với màn ăn mừng Giáng sinh từ tháng 7.

Cụ thể, hãng đã ra mắt chiến dịch quảng bá mang tên “Bye bye 2020” trên mạng xã hội với một đoạn video ngắn mang đậm tính lễ hội.

Trong video, một trong những cửa hàng của Burger King đã được trang hoàng bắt mắt theo chủ đề Giáng Sinh. Mọi người vừa đeo khẩu trang vừa chia sẻ cảm xúc về năm 2020. Cuối video, họ cùng nhau chào mừng Giáng Sinh trước cửa hàng của Burger King.

Một trong những cửa hàng nhượng quyền ở phía nam Florida của Burger King đã được trang trí theo chủ đề Giáng Sinh và giữ nguyên như vậy trong vài ngày. Burger King cho biết chiến dịch “Bye bye 2020” sẽ giới thiệu cả các sản phẩm như túi, cốc hay hộp cho trẻ em với chủ đề Giáng Sinh.

Có thể nói, đây là một chiến dịch khá khôn ngoan của Burger King khi nhận ra sự cần thiết của việc khởi động tinh thần lễ hội từ sớm cho mọi người trong bối cảnh mọi thứ có phần ảm đạm như hiện nay.

Theo một nghiên cứu gần đây của Twitter, động thái của Burger King không được coi là xa rời hoàn cảnh thực tại bởi nhu cầu của người tiêu dùng ở thời điểm hiện tại là một chiến dịch quảng cáo không đề cập đến tin tức tiêu cực liên quan đến đại dịch Covid-19 và bắt đầu trạng thái bình thường mới.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips 

Có tiền chưa chắc mua được nhượng quyền của McDonald’s

Bất kỳ thương hiệu nào khi nhượng quyền cũng sẽ đòi hỏi những yêu cầu với đối tác để đảm bảo đồng nhất về thương hiệu. Nhưng với McDonald’s thì nó còn là vô cùng khó khăn hơn rất nhiều; đòi bên mua nhượng quyền không chỉ có tài chính tốt mà còn rất nhiều yêu cầu vô cùng khắt khe.

Tìm hiểu hệ thống nhượng quyền thương mại của McDonald’s

McDonald’s đã là chính thực thực hiện nhượng quyền từ năm 1955 và những đối tác nhượng quyền đã góp phần quan trọng làm nên thành công như ngày hôm nay của hãng.

Đến hiện tại, McDonald’s vẫn hoạt động kinh doanh dưới hình thức nhượng quyền thương mại là chủ yếu và nhờ chiến lược này, họ đã trở thành thương hiệu thức ăn nhanh hàng đầu toàn cầu với hơn 35.000 nhà hàng ở hơn 100 quốc gia.

Cụ thể hơn, đã có gần 13.000 nhượng quyền của McDonald’s tại Hoa Kỳ trong đó hơn 6.000 địa điểm của McDonald’s thuộc sở hữu công ty và hơn 17.000 nhượng quyền bên ngoài Hoa Kỳ.

Hầu hết những người mua nhượng quyền chỉ được tham gia vào hệ thống bằng cách mua một nhà hàng đã có sẵn trực tiếp từ McDonald’s, hoặc từ một bên được ủy quyền nhượng quyền hiện có. Tuy nhiên, chỉ một số lượng rất nhỏ các nhà ủy quyền được cấp phép chuyển giao nhượng quyền.

Yêu cầu về tình hình tài chính và chi phí ban đầu để mở cửa hàng McDonald’s

Mcdonald’s sẽ yêu cầu một khoản đặt cọc trước ( thường chiếm 40% tổng chi phí đối với một cửa hàng mới) còn một nhà hàng đã có khoảng 25% tổng chi phí).

Và McDonald’s yêu cầu các khoản thanh toán này phải thuộc sở hữu của cá nhân người đứng tên mua nhượng quyền và không phải là khoản vay, kể cả tiền mặt, chứng khoán, trái phiếu và ghi nợ, chia sẻ lợi nhuận (thuế ròng); và vốn kinh doanh hoặc bất động sản và khoản này sẽ không bao gồm nhà ở thuộc quyền sở hữu.

Bởi vì phụ thuộc vào tổng chi phí và có sự chênh lệch giữa các nhà hàng, do vậy số tiền tối thiểu cho một khoản thanh toán sẽ khác nhau. Nói chung, bạn cần chi trả tối thiểu $500,000 để được nộp hồ sơ xem xét nhượng quyền thương mại của McDonald’s.

Đối với các đối tác nhượng quyền có tiềm lực tài chính tốt thì McDonald’s sẽ cho phép mở nhiều hơn 1 cửa hàng trong một đợt hoặc theo tiến độ được thương lượng giữa 2 bên.

Tính đến năm 2016, khoản đầu tư ban đầu dao động từ $1,003,000 đến $2,228,000, với yêu cầu thanh toán bằng tiền mặt là $500,000. Ngoài ra còn có phí nhượng quyền ban đầu là $45,000.

Thông thường, với hầu hết các nhượng quyền thương mại thì bên nhận nhượng quyền phải chịu trách nhiệm xác định vị trí cửa hàng dựa trên các tiêu chuẩn của bên nhượng quyền và cần được chấp thuận bởi bên nhượng quyền. Nhưng hợp tác với McDonald’s thì khác, họ tự tìm hiểu, mua lại các địa điểm và thi công cửa hàng cho bạn.

Các điều kiện bắt buộc khác của McDonald’s

  • Kinh nghiệm kinh doanh: bên mua nhượng quyền phải có kinh nghiệm trực tiếp sở hữu hoặc quản lý các cơ sở kinh doanh, hoặc đã từng có kinh nghiệm ở nhiều vị trí trong cùng 1 cơ sở kinh doanh.
  • Tốc độ tăng trưởng: các đối tác phải có khả năng tăng trưởng đúng tiến độ cam kết
  • Kế hoạch kinh doanh: khả năng phát triển và quản trị kế hoạch kinh doanh.
  • Quản lý tài chính: khả năng quản lý tài chính và sự hiểu biết sâu về báo cáo tài chính doanh nghiệp.
  • Kỹ năng quản lý: phải quản lý được các hoạt động hàng ngày của nhà hàng.
  • Tham gia khóa đào tạo: sẵn sàng hoàn thành chương trình đào tạo toàn diện,  tại Đại học Hamburger và dành 9 – 18 tháng làm việc tại một nhà hàng McDonald’s, để thành thạo mọi công việc trong việc điều hành kinh doanh.
  • Chăm sóc khách hàng: khả năng quản lý hiệu quả tổ chức bao gồm tuyển dụng, đào tạo và tạo động lực nhân viên nhằm mang đến trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng.
  • Có lịch sử tín dụng tốt: bạn cần thanh toán khoản vay đúng hạn, đủ tiền và không quỵt nợ.
  • Phí duy trì:

Trong thời hạn của nhượng quyền thương mại, bên nhận nhượng quyền trả cho McDonald’s các khoản phí sau:

Phí dịch vụ: Phí hàng tháng dựa trên hiệu suất bán hàng của nhà hàng (thường chiếm 4,0% doanh thu hàng tháng).

Tiền thuê: Tiền thuê cơ sở hàng tháng hoặc phần trăm tiền thuê sẽ được quy ra phần trăm doanh thu hàng tháng và McDonald’s thường cũng chính là chủ sở hữu của các vị trí này.

Trên đây chỉ là một vài nguyên tắc bắt buộc tối thiểu mà McDonald’s yêu cầu đối với bên đối tác nhận nhượng quyền, để thực sự trở thành đối tác nhượng quyền của McDonalds sẽ còn có những điều khoản đặc biệt khác bổ sung nữa. Vậy mới nói, có tiền chưa chắc mua được nhượng quyền của McDonald’s!

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips via FnBVietnam

Từ gương The Coffee House không lên App – Các chủ kinh doanh F&B cần lưu ý gì?

Founder/CEO chuỗi Pizza Home Hoàng Tùng đưa ra những nhận định cốt lõi cho Chủ kinh doanh F&B đang muốn chuyển dịch lên App nhìn từ trường hợp chuỗi cà phê The Coffee House.

Năm nay, thị trường giao đồ ăn tại Việt Nam có dung lượng là 195 triệu USD và dự kiến sẽ đạt mốc 330 triệu USD vào năm 2023, điều đáng nói, phân khúc Giao đồ ăn qua các ứng dụng/App đang có tốc độ tăng trưởng mạnh nhất, lên đến hơn 30%/năm… Đây là xu hướng mà những người đang kinh doanh trong lĩnh vực F&B không thể bỏ lỡ.

Trở lại câu chuyện tại sao một chuỗi lớn như The Coffee House lại không bán hàng trên các App và rồi cuối cùng lại lên nhưng lựa chọn Loship.

Trong quá trình tư vấn cho hàng loạt nhà hàng chuyển đổi lên App, tôi thấy rằng những lo ngại của The Coffee House thực ra là lo ngại chung của rất nhiều nhà hàng/quán ăn khác trước quyết định có nên chuyển đổi lên App hay không?

Đồng thời cũng xin đưa ra một vài nhận định hoàn toàn mang tính chất cá nhân liên quan đến xu hướng dịch chuyển kinh doanh F&B lên các App giao đồ ăn.

 Câu hỏi 1: Lên App sẽ bị chia sẻ thông tin khách hàng…?

Một trong những điều mà không chỉ The Coffee House mà một loạt các thương hiệu khác e ngại khi dịch chuyển lên các App giao đồ ăn, đó là sự lo ngại về việc chia sẻ data khách hàng. Thực ra điều này không phải hoàn toàn vô lý.

Tuy nhiên, nhìn đi thì cũng phải nhìn lại. Thực tế việc chuyển dịch bán hàng ẩm thực lên các App giao đồ ăn thì việc san sẻ dữ liệu với các nền tảng này là điều đương nhiên.

Nhưng cũng đừng chỉ nghĩ là các nền tảng thứ 3 đó thu thập thông tin khách hàng của mình. Thực tế thì các nhà hàng, quán café cũng có thể thu thập được thông tin khách hàng từ các App gọi đồ ăn? Quan hệ này thực tế là cho và nhận.

Nhà hàng và App giao thoa tệp khách hàng với nhau để có một tệp khách hàng lớn hơn. Thậm chí nói thẳng ra thì App Giao đồ ăn đang nắm trong tay một lượng data khách hàng cực lớn. Thế nên kết hợp với App thì nhà hàng được lợi hơn, vì được tiếp cận và khai thác một tệp khách hàng lớn hơn mình tự có rất nhiều.

Mà thực tế cứ cho rằng sợ lo sợ mất data khi lên App gọi đồ ăn thì động thái The Coffee House lựa chọn kết hợp với Loship là một quyết định rất lạ lùng. Bởi so với các đối thủ trong mảng App gọi đồ ăn, Loship đang yếu thế hơn cả.

Tuy nhiên, tôi xin đưa ra vài thuyết âm mưu ở cuối bài, lưu ý, nó hoàn toàn là nhận định mang tính chất cá nhân…

Lại nói về Data, số lượng Data là một chuyện, chất lượng Data là một chuyện khác. Điều đó dẫn đến câu hỏi thứ 2.

Câu hỏi 2: Data của tôi chất, Data trên App tạp hơn, thế nên tại sao tôi phải lên App?

Đây cũng là quan ngại của nhiều chuỗi hay nhiều nhà hàng hạng sang, sợ khi lên App sẽ bị pha tạp tệp khách hàng của mình. Vậy cứ cho rằng tệp data khách hàng của The Coffee House là chất.

Tuy nhiên nói đi thì phải nói lại, tệp khách của TCH chất thì tệp khách của Phúc Long có chất không? Cũng chất chứ! Của Highlands có chất không! Dĩ nhiên chất! Của Starbucks thì sao? Rất chất…

Thế sao mấy brand kia vẫn bán trên các App như bình thường còn The Coffee House thì không? Theo tôi thì tệp khách chất thì chất, nhưng quan trọng hơn cả việc tranh cãi về “chất” thì đó là xu hướng hành vị khách hàng dịch chuyển lên các App là tất yếu. Khách hàng sẽ ngày càng quen với vậy gọi đồ ăn, đồ uống trên các App gọi đồ ăn nhiều hơn.

Đi theo xu hướng hành vi tiêu dùng của khách hàng mới là khôn ngoan. Còn nhớ Pizza 4Ps trước đây cũng nói không với việc giao hàng.

Tuy nhiên sau đó, Pizza 4Ps vẫn có thêm dịch vụ giao hàng, bởi khách hàng đôi khi không thích ăn tại không gian của 4Ps mà muốn ăn tại nhà… Vấn đề là khắc phục làm sao để giao hàng nhưng chất lượng đồ vẫn tốt chứ không phải nói không luôn với việc giao hàng.

Thức thời mới là trang tuấn kiệt!!! Việc khách hàng đặt hàng trên các App cũng vậy, đây là xu hướng tất yếu mà các thương hiệu F&B đều cần phải dịch chuyển làm theo.

Tuy nhiên tôi nghĩ việc The Coffee House không lên các App là bởi lý do khác… Đó là trên các App, có rất nhiều quán café khác có mức giá cạnh tranh hơn TCH rất nhiều. Điều đó dẫn đến câu hỏi kế tiếp, giá bán trên App.

Câu hỏi 3: Bán hàng trên App, giá phải thật rẻ! Có đúng không?

Vấn đề về giá lại là một vấn đề nữa mà rất nhiều người đang kinh doanh F&B e ngại khi dịch chuyển lên các App giao đồ ăn. Lo ngại này không sai, đặc biệt với những nhà hàng/quán café đã đầu tư rất nhiều vào không gian để khách hàng có thể trải nghiệm khi ăn tại quán.

Mô hình này chúng ta muốn khách hàng đến quán, ngoài việc ăn uống thì còn tận hưởng cả không gian và dịch vụ đi kèm nữa. Khách hàng sẵn sàng trả tiền thêm cho  những giá trị gia tăng đó, đồng thời quán cũng có thể bán upsale thêm được nhiền món đồ khác.

Tuy nhiên khi dịch chuyển lên App thì tất cả những thứ như dịch vụ trải nghiệm tại chỗ, không gian, âm nhạc, mùi hương, view v.v… đều bị cắt bỏ. Cốt lõi còn lại chỉ là sản phẩm… Thế nên nhiều bên lo sợ…

Nhưng không có cần phải quá lo sợ như vậy. Thực ra khách hàng là người thông thái. Không phải lúc nào khách hàng cũng chăm chăm vào mua hàng giá rẻ, ngoài offline cũng vậy, trên các sàn TMĐT cũng vậy, và trên các App gọi đồ ăn cũng vậy!!!

Thực tế thì khách hàng sẵn sàng trả giá cao một phần cho thương hiệu khi hiện diện trên App gọi đồ ăn: Starbucks hay Phúc Long vẫn bán giá cao đó, có sao đâu! Ngoài ra, với những bên chưa có thương hiệu quá lớn offline thì hãy xây thương hiệu online thật mạnh.

Mặt khác, nhiều ông lớn chuỗi hoành tráng offline khi lên các App gọi đồ ăn vẫn bán rất kém. Nguyên nhân không phải bởi giá cao, mà vì họ không chú tâm vào kênh bán hàng này. Thế nên gian hàng trên App trông nghèo nàn, hình ảnh xấu, không có gì hấp dẫn cả, nên việc không bán được hàng là điều đương nhiên…

Khi xây gian hàng trên các App giao đồ ăn, điểm trải nghiệm cần phải thay đổi, chính là những điểm chạm online trên gian hàng và bao bì khi ship đến cho khách, đó là những điểm cần tối ưu

Sự phát triển của App gọi đồ ăn, cơ hội tăng trưởng mới của ngành F&B

Tôi đã chứng kiến rất nhiều thương hiệu F&B chỉ chạy online và tập trung vào tối ưu trên App gọi đồ ăn và có doanh số rất khủng. Cá nhân tôi trước đây cũng tập trung vào quy mô, muốn xây chuỗi quán, mở thật nhiều điểm bán, tuy nhiên trong hơn một năm trở lại đây, tôi tập trung vào việc dịch chuyển lên các App và thấy rằng mọi thứ được tối ưu hơn rất nhiều.

Sự phát triển của các App khiến cho việc bán hàng dễ hơn, đầu tư ban đầu khi bước vào kinh doanh trong lĩnh vực F&B cũng thấp hơn, và quy mô hoạt động cũng tinh gọn hơn. Tôi đã chứng kiến nhiều bạn chỉ bắt đầu với 30 triệu và tập trung bán hàng trên App, sau một thời gian đã mở rộng quy mô kinh doanh lên rất nhiều và có doanh số hàng tháng hơn gấp 10 lần số vốn ban đầu bỏ ra.

Thế nên nếu coi dịch chuyển lên App giao đồ ăn là hướng đi lâu dài và coi đây là một dòng doanh thu mới, hãy tập trung và tối ưu cho gian hàng của mình.

Và khi đã làm tốt, không cần phải bán giá rẻ hay cạnh tranh về giá làm gì. Khách hàng là người thông minh, không phải lúc nào họ cũng chăm chăm vào sản phẩm giá rẻ nhất. Về lâu dài, họ luôn sẵn sàng mua sản phẩm phù hợp với giá trị họ nhận được…

Nhận định cá nhân về The Coffee House và Loship

Với trường hợp của The Coffee House khi đẩy gian hàng lên Loship, thú thực tôi không hiểu lắm. Nếu đã không đưa lên các App giao đồ ăn thì chẳng bằng không chơi hẳn, chỉ tập trung vào phát triển App của riêng mình, đó là cách để tạo sự sang chảnh và hình ảnh cao cấp, đồng thời có thể tối ưu luồng khách hàng về hệ thống chuỗi quán.

Tuy nhiên TCH lại chọn lên Loship, ứng dụng yếu nhất trong các ứng dụng Giao đồ ăn hiện tại. Vậy nên cá nhân mình đặt ra 2 giả thuyết, có thể gọi là thuyết âm mưu cũng được

Dự đoán 1: Có thể do Loship yếu nên The Coffee House sẽ deal được với App này mức chiết khấu cực kỳ thấp (các App giao đồ ăn kia thì vẫn đang lấy từ 8-20% đối với chuỗi F&B) – Loship có thể offer TCH mức thấp hơn nhiều, thậm chí là miễn phí chiết khấu luôn để có được The Coffee House trên app của mình.

Dự đoán 2: Có thể công ty mẹ đầu tư vào The Coffee House đã mua cổ phần hoặc thâu tóm Loship. Về mảng thực phẩm thì họ đã có Cầu Đất Farm, Pizza 4Ps v.v… Có thêm Loship thì coi như là hoàn thiện thêm hệ sinh thái. Mỗi tội hành động vậy thì giống như kiểu muốn ăn xúc xích mà mua luôn cả con bò vậy.

Tuy nhiên trong giới công nghệ thì điều gì cũng có thể xảy ra. UberEats mới mua lại Postmates với giá 2,65 tỷ USD đó thôi.

Loship có thể vừa trở thành một phần trong hệ sinh thái của Seedcom, công ty mẹ đã đầu tư vào The Coffee House, đồng thời nếu kinh doanh khởi sắc, tương lai hoàn toàn có thể được M&A bởi một App giao hàng lớn hơn.

Bởi các App giao đồ ăn đang là động lực kế tiếp và mạnh nhất của các ứng dụng Gọi xe trong thời điểm hiện tại…

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

“Ông lớn” phần mềm Oracle đang đàm phán để mua lại TikTok

Động thái này diễn ra sau khi chính quyền Tổng thống Donald Trump ra lệnh cấm ứng dụng này phổ biến ở Mỹ.

Oracle đã tổ chức các cuộc đàm phán sơ bộ với công ty mẹ ByteDance, chủ sở hữu của TikTok về việc mua lại các hoạt động của mạng xã hội này tại Mỹ, Canada, Australia và New Zealand, theo Financial Times. Cùng song song với đó, Microsoft cũng đang đàm phán để mua lại ứng dụng này từ tay ByteDance.

TikTok là một ứng dụng mạng xã hội video ngắn phổ biến nhất thế giới hiện nay, đây là một ‘sân chơi’ chủ yếu phổ biến cho Gen Z dùng để đăng các video ngắn kết hợp với âm nhạc.

Trong thời gian gần đây, ứng dụng này đang được ‘giám sát’ ngày càng nhiều với những cáo buộc liên quan đến mối đe dọa đối với an ninh quốc gia Mỹ.

Quân đội và Hải quân Mỹ đã cấm ứng dụng này khỏi các thiết bị của chính phủ và Ủy ban Thương mại Liên bang Mỹ. Bộ Tư pháp Mỹ cũng đang điều tra các cáo buộc rằng TikTok đã không đáp ứng nghĩa vụ bảo vệ quyền riêng tư của trẻ em.

Tổng thống Mỹ Donald Trump đã ban hành lệnh điều hành liên quan đến ứng dụng video ngắn này, theo đó Ông Trump cho công ty mẹ ByteDance 90 ngày để hoàn tất các thỏa thuận bán bớt chi nhánh TikTok tại Mỹ.

“Tôi nghĩ Oracle là một công ty tuyệt vời. Tôi nghĩ Oracle là người có thể đảm đương được TikTok.” Tổng thống Donald Trump cho biết.

Theo Công ty phân tích Sensor Tower, ứng dụng này đã trở nên phổ biến hơn trong quý đầu tiên của năm, ghi nhận hơn 2 tỷ lượt tải xuống từ App Store và Google Play.

Đại diện của Oracle và TikTok từ chối bình luận liên quan đến thoả thuận.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips 

4 quan niệm sai lầm có thể gây tổn hại đến thương hiệu cá nhân của bạn

Thương hiệu của một người được chính người đó gây dựng – cả ở trong lẫn ngoài văn phòng làm việc, cả ở đời thực lẫn trên không gian mạng.

4 quan niệm sai lầm có thể gây tổn hại đến thương hiệu cá nhân của bạn
4 quan niệm sai lầm có thể gây tổn hại đến thương hiệu cá nhân của bạn

Phần lớn chúng ta đều rất coi trọng sự nghiệp của mình. Chúng ta dùng nhiều công sức và thời gian để nuôi dưỡng các mối quan hệ với những người mà chúng ta đang hoặc hy vọng sau này được làm việc cùng.

Chúng ta dành hàng giờ đồng hồ để hoàn thiện hồ sơ trực tuyến trên LinkedIn, rồi cẩn thận xem xét để đảm bảo nó truyền tải hết năng lực chuyên môn của mình.

Chúng ta muốn được coi trọng, được tin tưởng và muốn có khả năng tạo ảnh hưởng đến người khác.

Chúng ta tham khảo, luyện tập các bài thuyết trình, tinh chỉnh các kỹ năng giao tiếp và đánh bóng sự hiện diện của bản thân ở cả trên không gian mạng hay khi trực tiếp gặp mặt.

Nhưng, điều gì xảy ra khi chúng ta ở ngoài guồng quay đó? Bạn sẽ hành xử như thế nào với những người bạn tại một nhà hàng, với những người thân trong một kỳ nghỉ, hoặc đơn giản là với một người khác ở ngoài văn phòng làm việc? Bạn nói gì khi đang làm các việc linh tinh rồi bất ngờ va vào một ai đó?

Danh tiếng của một người được chính người đó gây dựng – cả ở trong lẫn ngoài văn phòng làm việc, cả ở đời thực lẫn trên không gian mạng.

Mọi người thường quên rằng sự tin tưởng được xây dựng dựa trên sự nhất quán. Và, chúng ta chỉ có thể đạt được sự nhất quán trong ứng xử khi chúng ta để tâm, chú ý trong mọi hoàn cảnh, mọi thời gian.

Tuy nhiên, những người có chuyên môn cao lại thường trở nên lười nhác khi những điểm sáng của bản thân bị lu mờ, và chúng ta thường không nhận ra mình luôn bị xem xét, để ý bởi những nhân viên, khách hàng, hay ngay cả đồng nghiệp xung quanh.

Dưới đây là 4 lỗi lầm phổ biến mà những người có chuyên môn cao thường phạm phải, và không may, chúng khiến uy tín của họ bị nghi ngờ.

1. Mạng xã hội chỉ là giải trí

Facebook, Instagram, Twitter và những công cụ khác – các nền tảng truyền thông đa phương tiện đã giúp tạo ra một phương thức không chỉ giúp chúng ta kết nối với người thân, bạn bè, những người chúng ta biết mà còn là toàn thế giới. Việc chỉ ngồi trước màn hình máy tính không có nghĩa là chúng ta không được cả thế giới nhìn thấy.

Một nghiên cứu năm 2017 chỉ ra rằng, 70% nhà tuyển dụng đã sử dụng những công cụ truyền thông đa phương tiện để xem xét, tìm hiểu về ứng viên tiềm năng của họ. Con số này đã tăng thêm 11% trong 10 năm qua, chứng minh rằng những ai muốn củng cố uy tín đều cần lưu ý đến những gì họ đưa lên mạng online.

Những bình luận về chính trị, những quan điểm cứng rắn, và những hoạt động hoặc thông tin xâm phạm cá nhân khác đều là những điều khiến uy tín của bạn suy giảm. Thậm chí, cả khi chúng ta đã rất chú ý thì những bài viết hay nhận xét online đều có thể dễ dàng bị hiểu lầm.

Nếu bản thân còn bất kỳ nghi ngờ nào, đừng đưa bài viết đó lên mạng. Một bài viết tốt cần phải có đủ thông tin, mang tính giáo dục hoặc truyền cảm hứng, nếu nó không thể truyền tải thông điệp một cách đầy đủ, hãy dừng việc chia sẻ bài viết đó.

2. Công việc và đời sống cá nhân tách biệt  

Chúng ta đều xứng đáng để được trở lại thành chính mình khi bước ra khỏi văn phòng. Nhưng hãy nhớ rằng, luôn luôn có ai đó đang để ý chúng ta, và chúng ta cần phải bảo vệ hình ảnh chuyên nghiệp của mình.

Những ứng xử hay hành vi khiến người khác phải đặt câu hỏi để xác thực danh tính của một người có thể ảnh hưởng đến uy tín của người đó. Ví dụ, nói chuyện ồn ào với bạn bè trong giờ giải lao không có nghĩa là làm mất đi khả năng chuyên nghiệp của bạn, nhưng lại có thể khiến người khác tự hỏi bạn là ai.

Sự tin tưởng được xây dựng trên sự thống nhất. Khi những khuôn mẫu ứng xử được thống nhất cả trong và ngoài văn phòng làm việc, mọi người sẽ tin vào con người thật của bạn. Chúng ta đều đã từng nghe câu nói: “Thế giới thật nhỏ bé”. Và thậm chí nó còn có cảm giác nhỏ bé hơn khi ở một nơi nào đó, chúng ta vẫn là chính mình và đồng thời lại gây được ấn tượng với đúng người chúng ta muốn.

Hãy chú tâm và lưu ý rằng, bạn có thể gặp bất cứ ai, ở bất cứ đâu.

3. Chỉ thể hiện phong cách trên ‘sân khấu’

Sự kết nối và nhận xét xuất hiện trước cả khi bạn bước lên ‘sân khấu’; tức là, mọi người nhận định về con người bạn dựa vào kinh nghiệm của bản thân họ và những tương tác giữa họ với bạn trước cả khi bạn trở nên nổi bật.

Cách mà bạn giao tiếp trong văn phòng và trong những cuộc nói chuyện thường ngày sẽ định hình uy tín của bạn, chứ không phải ở những khoảnh khắc mà bạn bước lên ‘sân khấu’. Cách bạn ứng xử và trao đổi với mọi người sẽ định nghĩa khả năng tạo ảnh hưởng của bạn, đồng thời củng cố hoặc phá bỏ niềm tin của mọi người với bạn.

Trên thực tế, tới 92% mọi người sẽ nghĩ về bạn dựa theo những nhận xét từ người khác – thậm chí cả khi họ chưa từng biết gì về bạn! Mọi người nói về bạn, và những người khác sẽ nghe thấy.

Cách bạn đối xử với nhân viên của mình cũng sẽ là cách họ đối xử với khách hàng của bạn. Nếu bạn không thể tạo được sự kết nối bền vững với nhân viên, thì điều tương tự sẽ xảy ra giữa nhân viên với khách hàng. Vì vậy, hãy trở nên rành mạch và rõ ràng trong mọi cuộc trao đổi, dù nó là một cuộc gặp cấp cao hay chỉ là cuộc nói chuyện đời thường ở nơi nghỉ ngơi.

Hãy tập trung vào ngôn ngữ cơ thể và trở thành một người nghe chủ động. Khi bạn đưa người khác lên một độ ưu tiên nhất định, họ sẽ làm điều tương tự với bạn.

4. Thương hiệu có được nhờ quảng bá

Thế giới hiện đại khiến chúng ta không thể tự ngăn cách cuộc sống của mình. Trong nhịp sống online này, tên tuổi của chúng ta có thể được biết đến trên toàn thế giới, điều đó đồng thời sẽ tác động đến những yếu tố căn bản nhất trong mỗi cá nhân, mỗi thương hiệu.

Với những tập đoàn có uy tín cao, ta có cảm giác như họ có khả năng giữ gìn thương hiệu rất tốt. Họ đạt được sự thống nhất trong cả phương pháp truyền tải và nội dung các thông điệp. Họ có những cách để thể hiện thương hiệu của họ trên mọi khía cạnh: từ việc tạo lợi nhuận online đến cả việc gặp mặt trực tiếp với khách hàng.

Ngược lại, những công ty đang gặp khó khăn trong việc xây dựng hay củng cố thương hiệu dường như đang rất vất vả trong việc xây dựng sự nhất quán để tạo trải nghiệm khách hàng, chiến lược quảng cáo, quy định ứng xử và cả việc tương tác giữa các nhân viên.

Uy tín cá nhân không khác gì uy tín của một tập đoàn. Trong một khảo sát đối với các giám đốc điều hành, 87% cho rằng rủi ro đối với danh tiếng của họ được đánh giá quan trọng hơn nhiều so với rủi ro từ các kế hoạch kinh doanh mà công ty họ gặp phải.

Sự thực thì ngay cả các chuyên gia cũng không thể quản lý hay điều khiển danh tiếng của họ chỉ bằng một đợt quảng cáo nào đó.

Chúng ta phải phát triển nó thông qua những ứng xử thống nhất, tạo được lòng tin trước hết từ những người biết và đang quan sát chúng ta. Chúng ta không thể chỉ nói miệng rằng điều đó là rất quan trọng, mà hành động của chúng ta phải phản ánh điều đó.

Chúng ta không thể chỉ đạo nhân viên của mình rằng họ phải đầu tư thời gian và công sức vào việc chăm sóc khách hàng, trong khi bản thân chúng ta lại không làm điều tương tự với cấp dưới của mình. Uy tín không thể được tạo dựng từ phương pháp “hãy làm như tôi nói, chứ đừng như tôi làm”. Sự thống nhất mới làm nên danh tiếng thực sự.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Thuý Minh | MarketingTrips 

Theo DNSG

11 bài học kinh doanh để doanh nghiệp nhỏ tránh đi vào vết xe đổ của tiền bối

Nhà lãnh đạo các doanh nghiệp nhỏ cần phải rất cân nhắc khi đưa ra những quyết định kinh doanh nhằm tránh phạm sai lầm như các doanh nhân đi trước.

Tất cả mọi người đều phạm sai lầm, đó là điều không thể tránh khỏi. Nhưng trong thế giới kinh doanh, những bước đi sai lầm có thể mang đến rủi ro lớn cho doanh nhân.

Theo một báo cáo trên website Small Business Administration, những doanh nghiệp nhỏ chỉ có khoảng 48% cơ hội sống sót trong 5 năm. Nghĩa là nhà lãnh đạo doanh nghiệp nhỏ buộc phải rất cân nhắc khi thực hiện những quyết định nhằm tránh phạm những sai lầm có thể đẩy công ty vào cảnh thua lỗ.

Không phải mọi bước đi sai lầm đều hiển hiện rõ ràng ngay lập tức, một số bài học kinh doanh cần có thời gian để trở nên hữu hình.

Vì vậy ngay từ đầu, điều quan trọng là các doanh nhân cần chú ý đến những thách thức mà các “bậc tiền bối” đã và đang phải đối mặt, cũng như những bước đi sai lầm khiến họ đã phải nuối tiếc.

Đó là lý do 11 thành viên trong tổ chức Young Entrepreneur Council (YEC) – nơi quy tụ những doanh nhân trẻ (từ 40 tuổi trở xuống) thành công trên thế giới – đã chia sẻ về một số sai lầm họ từng mắc phải hoặc từng chứng kiến từ khi mới bắt đầu kinh doanh. Và cho đến hiện tại, họ vẫn thường cảnh báo người khác nên tránh xa những “vết xe đổ” này.

1. Đảm bảo sự minh bạch giữa các nhà đồng sáng lập

Nếu bạn có các nhà đồng lập, hãy chắc chắn rằng tất cả đều minh bạch và cởi mở với nhau về những rủi ro sẽ gặp phải cũng như lợi ích sẽ nhận được. Quyền lợi nên được phân chia công bằng theo lượng thời gian tham gia của mỗi người, đồng thời sự rủi ro mỗi nhà sáng lập phải đối diện khi theo đuổi dự án cũng vậy.

Thỉnh thoảng lúc đầu, một số nhà sáng lập cảm thấy ổn với việc hy sinh nhiều hơn người khác, nhưng sau đó thường sẽ dẫn đến mâu thuẫn nếu họ cảm thấy mình không được hưởng xứng đáng.

2. Thuê người quản lý tài chính từ sớm

Chúng tôi phát triển rất nhanh nhưng lại chờ đợi đạt đến một mức doanh thu lớn mới thuê người quản lý tài chính. Điều này đặt chúng tôi vào một trạng thái căng thẳng, áp lực, và do đó không thể tập trung cho việc đầu tư vào một chất lượng dịch vụ khách hàng tuyệt vời.

Dù việc thuê người quản lý tài chính từ sớm sẽ khiến chi phí đội lên, nhưng chúng ta có thể bù đắp lại bằng cách tập trung đầu tư, cải thiện lòng trung thành của khách hàng, văn hóa công ty và giữ chân nhân tài.

3. Thuê đúng người đúng việc

Doanh nhân khởi nghiệp thường mắc một sai lầm phổ biến là thuê người quá sớm cho một vị trí còn chưa được định hình rõ ràng. Hậu quả sẽ trở nên trầm trọng hơn khi công ty không tìm được người có đủ sự linh hoạt để thay đổi vai trò công việc và tiếp tục học hỏi ở vai trò mới.

Điều này sẽ gây bất hòa trong tập thể và lãng phí thời gian của công ty.

4. Thuê những người tin tưởng khả năng lãnh đạo của bạn

Hãy thuê những người tin tưởng vào tầm nhìn của bạn. Đội ngũ bạn xây dựng sẽ trở thành một gia đình thứ hai của bạn. Vì vậy hãy để mình “bị bao vây” bởi những cá nhân cùng chia sẻ tầm nhìn và có một ảnh hưởng tích cực lên văn hóa công ty.

Bạn phải có khả năng xác định những điểm mạnh của từng thành viên trong đội ngũ, nhờ đó họ sẽ góp phần đưa công ty bạn đạt đến thành công lớn.

5. Biết cách đi đường dài

Sai lầm lớn nhất là nhận thức sai về việc “tiến hành mọi thứ thật nhanh”. Tôi đã phải rất vất vả để chuyển đổi từ tư duy ngắn hạn sang học cách tham gia một “cuộc chơi” dài hạn.

6. Thuê ngoài khi cần thiết và biết được nơi sinh lợi nhiều nhất

Những sai lầm lớn nhất tôi đã phạm phải khi bắt đầu con đường kinh doanh:

Một là, tôi không biết tiền của mình đang ở đâu, và đâu là nơi tạo ra nhiều tiền nhất cho công ty.

Hai là, tôi không sớm quyết định thuê ngoài những mảng cần thiết, và cố gắng tự mình làm hết tất cả mọi thứ.

Ba là, tôi không biết cách vận hành một doanh nghiệp hiệu quả.

7. Vạch ra một con đường rõ ràng để đạt được mục tiêu

Những sai lầm “đặc sắc” nhất của tôi ở vai trò một doanh nhân là để bản thân mình cảm thấy hài lòng, tự mãn, và cứ để cho mọi thứ vận hành theo “chế độ tự động” mà không chịu ngồi xuống và suy nghĩ về định hướng mình thực sự muốn để lèo lái “con thuyền doanh nghiệp”.

Việc thiết lập các mục tiêu và vạch ra một con đường cụ thể để đạt được chúng có thể thay đổi doanh nghiệp bạn theo một hướng hoàn toàn khác biệt.

8. Đừng để một vấn đề tồn tại quá lâu

Tôi có cả một danh sách dài những sai lầm nhưng sai lầm lớn nhất tôi phạm phải là những lúc phải đối diện với một vấn đề cần giải quyết, tôi lại chần chừ trong nhiều tháng trời do sợ hãi, hoặc do quá bận rộn. Những vấn đề khó chịu cứ thế trôi vào quên lãng, nhưng nó không hề biến mất.

Còn giờ đây, khi có vấn đề phát sinh, tôi luôn quan tâm đến nó đúng mức. Tôi làm việc với các cố vấn, thúc đẩy bản thân phải trao đổi với mọi người và tìm ra các giải pháp hợp lý để giải quyết vấn đề thật sớm.

9. Hiểu về các vấn đề tài chính của công ty

Một trong những lỗi lầm lớn nhất tôi phạm phải lúc đầu là không hiểu sâu về các vấn đề tài chính của công ty.

Trong khi đó, nếu hiểu được bao nhiêu phần trăm của tổng doanh thu được dùng vào việc gì, tôi thực sự đã có thể tinh chỉnh một số thứ để công ty tăng trưởng lành mạnh và bền vững hơn.

10. Chấp nhận thất bại để thúc đẩy quá trình ra quyết định

Không quả quyết là một trong những sai lầm lớn nhất tôi phạm phải ở vai trò một doanh nhân. Lúc còn đi học ở trường, bạn được tưởng thưởng vì sự hoàn hảo. Bạn viết một bài luận thật hay để đạt được điểm số cao. Nhưng trong thế giới kinh doanh, thất bại lại thường là con đường tốt nhất để đạt đến thành công.

Khi đã nhận ra điều đó, bạn sẽ rất thoải mái khi đưa ra những quyết định một cách nhanh chóng mà không cảm thấy sợ hãi kết quả.

11. Không tập trung dàn trải

Nếu không có sự tập trung cao độ, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có thể thất bại. Con số tỷ lệ thất bại cao của các doanh nghiệp mới cho thấy các doanh nhân cần phải cực kỳ tập trung vào mục tiêu, tránh bị xao lãng bởi những yếu tố bên ngoài.

Trong khi đó trên thực tế, họ lại thường cố gắng làm quá nhiều thứ cùng lúc nhưng lại không sở hữu đủ nguồn lực để đạt được kết quả như mong đợi.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips via DNSG

 

Zuckerberg có ảnh hưởng gì đến thương vụ TikTok?

Theo Thời báo Phố Wall, Mark Zuckerberg đã ‘cài cắm’ tư tưởng e ngại TikTok trong các cuộc gặp với Tổng thống Donald Trump và những chính trị gia Mỹ khác.

Mùa thu năm ngoái, khi Mark Zuckerberg có bài phát biểu về tự do biểu đạt tại Washington, Mỹ, CEO Facebook còn có mục tiêu khác: báo động về nguy cơ từ các hãng công nghệ Trung Quốc, cụ thể hơn là ứng dụng video ngắn phổ biến TikTok.

Nằm trong bài phát biểu có một câu chỉ đích danh đối thủ đang lên của Facebook: Zuckerberg nói với sinh viên Georgetown rằng TikTok không có chung cam kết tự do biểu đạt với Facebook, là đại diện cho sự rủi ro đối với sức mạnh công nghệ và giá trị Mỹ.

Đó cũng chính là thông điệp mà Zuckerberg “cài cắm” tại các cuộc họp với quan chức và nhà lập pháp trong chuyến thăm hồi tháng 10/2019 và chuyến thăm Washington vài tuần trước đó, Thời báo Phố Wall dẫn lời nguồn tin thân cận.

Trong bữa tối riêng tư tại Nhà Trắng cuối tháng 10/2019, Zuckerberg bày tỏ ý kiến về các doanh nghiệp Internet Trung Quốc có thể đe dọa doanh nghiệp Mỹ tới Tổng thống Trump. Đó nên là mối quan tâm lớn hơn cả việc kìm cương Facebook.

Theo nguồn tin, Zuckerberg thảo luận về TikTok trong một số cuộc họp với các Thượng nghị sỹ khác. Cũng trong khoảng thời gian kể trên, Thượng nghị sỹ Tom Cotton – người đã gặp Zuckerberg vào tháng 9 – và Thượng nghị sỹ Chuck Schumer viết thư gửi quan chức tình báo, đề nghị điều tra TikTok.

Không lâu sau, chính phủ tiến hành đánh giá an ninh TikTok và vào mùa xuân 2020, ông Trump đe dọa sẽ cấm ứng dụng vĩnh viễn. Tháng 8, Tổng thống Mỹ ký sắc lệnh yêu cầu ByteDance – chủ sở hữu TikTok – phải thoái vốn khỏi hoạt động của TikTok tại Mỹ.

Không nhiều công ty hưởng lợi lớn như Facebook một khi TikTok bị tiêu diệt. Mạng xã hội này cũng đóng vai trò tích cực trong việc dấy lên nỗi sợ hãi về TikTok và ByteDance.

Ngoài phát ngôn của Zuckerberg, bản thân Facebook còn lập một nhóm vận động có tên American Edge, bắt đầu chạy quảng cáo ca ngợi các công ty Mỹ vì đóng góp cho sức mạnh kinh tế, an ninh quốc gia và ảnh hưởng văn hóa.

Nhìn chung, nửa đầu năm nay, Facebook vận động hành lang nhiều hơn bất kỳ công ty nào khác, theo dữ liệu từ Trung tâm chính trị phản hồi. Ngược lại, năm 2018, mạng xã hội lớn nhất thế giới chỉ xếp thứ 8.

Rất khó để xác định chính xác bình luận của Zuckerberg đóng vai trò thế nào trong cách chính phủ Mỹ “xử” TikTok. Khi được hỏi về bữa tối đặc biệt, người phát ngôn Nhà Trắng cho biết chính phủ cam kết bảo vệ mọi người dân Mỹ khỏi những nguy cơ mạng liên quan tới hạ tầng quan trọng, y tế công cộng, kinh tế và an ninh quốc gia. Andy Stone, phát ngôn viên Facebook, phủ nhận Zuckerberg bàn bạc về TikTok tại bữa tối đó.

Dù vậy, theo BuzzFeed, trong cuộc họp nhân viên tháng này, Zuckerberg tỏ ra lo lắng trước sắc lệnh nhằm vào TikTok của chính phủ Mỹ vì có thể mang đến hậu quả cho Facebook.

TikTok có hơn 100 triệu người dùng tại Mỹ, là nguy cơ lớn nhất với Facebook trên thị trường mạng xã hội. TikTok là hiện tượng toàn cầu nhờ vào các video ngắn, đầy sức hút kết hợp với âm nhạc và vũ điệu. Quý I/2020, TikTok là ứng dụng được tải về nhiều nhất, theo Sensor Tower. Ngược lại, Facebook có 256 triệu người dùng hàng tháng tại Mỹ và Canada tính tới cuối tháng 6.

Brian Wieser, Chủ tịch Nghiên cứu doanh nghiệp toàn cầu tại GroupM, nhận định TikTok đã vươn lên thành “một thứ gì đó” từ chỗ “không có gì cả” tại các thị trường phương Tây lớn chỉ trong vòng 2 năm. Dù Facebook từng mua lại các startup như TikTok để ngăn cản cạnh tranh, nhưng sự giám sát từ nhà chức trách khiến những thương vụ như vậy trở nên khó thực hiện hơn. Do đó, họ phải tìm đến biện pháp phòng vệ khác, theo Wieser.

Instagram, ứng dụng ảnh của Facebook, vừa ra mắt tính năng chia sẻ video Reels giống với TikTok. Họ cũng chiêu mộ các tác giả TikTok bằng cách trả tiền nếu đăng video độc quyền lên dịch vụ mới. Trong khi đó, số phận của TikTok vẫn lơ lửng.

Microsoft cho biết đang đàm phán mua TikTok tại Mỹ, Canada, Australia và New Zealand. Ít nhất hai doanh nghiệp khác, Twitter và Oracle, cũng có ý định tương tự. Rất có thể TikTok sẽ về tay một trong các công ty này và ngay lập tức biến người mua thành kình địch của Facebook.

Theo nguồn tin, chiến dịch vận động của Facebook đã khiến người của TikTok nổi giận. Tháng trước, CEO Kevin Mayer công khai cáo buộc Facebook cố cạnh tranh không lành mạnh. “Tại TikTok, chúng tôi chào đón cạnh tranh. Song hãy tập trung năng lượng vào cạnh tranh cởi mở và công bằng trong dịch vụ với người dùng thay vì tấn công bẩn đối thủ – cụ thể là Facebook – ngụy trang dưới vỏ bọc chủ nghĩa yêu nước và muốn chấm hết mọi sự hiện diện của chúng tôi tại Mỹ”.

Zuckerberg cho thấy lập trường về Trung Quốc của ông đã thay đổi. Năm 2010, CEO Facebook bắt đầu học tiếng Trung và cũng tổ chức một số chuyến thăm tới Trung Quốc hòng tìm đường quay lại thị trường đông dân nhất thế giới, nơi Facebook bị cấm từ năm 2009.

Nỗ lực này khiến Zuckerberg khá nổi tiếng tại Trung Quốc nhưng công chúng đã quay lưng lại vì các phát ngôn gần đây của người đứng đầu Facebook. Đặc biệt, trong phiên điều trần trước Quốc hội Mỹ hồi tháng 7, ông khẳng định “có tài liệu chỉ ra Trung Quốc đánh cắp công nghệ từ doanh nghiệp Mỹ”.

Thời báo Hoàn Cầu tuần này có bài bình luận về Zuckerberg. Tờ báo có đoạn, trước đây Zuckerberg từng được người Trung Quốc xem là “con rể nhân dân” nhưng các hành động gần đây gợi ý anh ta sẵn sàng “dẹp đạo đức sang một bên vì lợi nhuận”.

Zuckerberg đã dự đoán được thành công của TikTok. Khi ứng dụng tiền thân Musical.ly của TikTok bắt đầu phổ biến trong giới trẻ Mỹ từ năm 2017, Facebook được cho là cố gắng mua nó. Tuy nhiên, ByteDance nẫng tay trên và mua lại Musical.ly, sau đó đổi tên thành TikTok.

Trong bài phát biểu hồi tháng 10, Zuckerberg mô tả TikTok là xung đột với giá trị Mỹ: “Trên TikTok, ứng dụng Trung Quốc đang phát triển nhanh chóng khắp thế giới, họ kiểm duyệt khi nhắc tới các cuộc biểu tình, kể cả tại Mỹ. Đây có phải là Internet mà chúng ta muốn”, CEO Facebook đặt câu hỏi.

Vài ngày sau, Zuckerberg một lần nữa lặp lại lo ngại về Trung Quốc trong bữa tối tại Nhà Trắng với ông Trump, con rể Tổng thống Jared Kushner cùng thành viên Ban quản trị Facebook Peter Thiel.

Nhóm của Zuckerberg còn tiếp cận các thành viên Quốc hội, những người có lập trường cứng rắn về Trung Quốc, theo Thời báo Phố Wall. Ông hỏi họ vì sao TikTok được phép hoạt động tại Mỹ trong khi nhiều công ty Mỹ, gồm cả Facebook, lại không được hoạt động tại Trung Quốc.

Tháng 11/2019, Thượng nghị sỹ Josh Hawley, người đã gặp Zuckerberg hồi tháng 9, phát biểu trong phiên điều trần rằng TikTok đe dọa quyền riêng tư của trẻ em Mỹ. “Với Facebook, nỗi sợ là mất thị phần mạng xã hội. Với phần lớn chúng ta, nỗi sợ là thứ gì đó khác”.

Keli Ford, người phát ngôn của ông Hawely, cho biết mối lo ngại của Thượng nghị sỹ về TikTok có trước cuộc họp với Zuckerberg. “Gần đây, Facebook mới báo động về công nghệ Trung Quốc như chiêu PR nhằm củng cố uy tín riêng”, bà nói.

Facebook từ chối bình luận về điều này.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips 

Vinmart sẽ sớm đổi tên thành Winmart

Đại diện của Masan Group đã xác nhận việc đổi tên nhưng hiện chưa có thông tin cụ thể. 

Một quảng cáo trên truyền hình của Vinmart cho thấy thương hiệu bán lẻ (Retail Brand) này được đổi tên thành Winmart.

Một đại diện của Masan Group, công ty mẹ của Vincommerce – đơn vị trực tiếp vận hành hệ thống Vinmart và Vinmart+ – đã xác nhận việc đổi tên nhưng hiện chưa có thông tin cụ thể.

Vincommerce vốn là công ty con của Vingroup nhưng đã được chuyển nhượng cho Masan Group kể từ 31/12/2019. Do vậy việc đổi tên cũng không quá bất ngờ. Thương hiệu Vinmart được ra mắt vào tháng 11/2014 không lâu sau khi Vingroup mua lại hệ thống Ocean Mart từ Ocean Group.

Về với Masan, theo báo cáo của Tập đoàn, các nền tảng kinh doanh của hệ thống VinCommerce cơ bản ổn định trong quý 2/2020, kế hoạch cải thiện hiệu quả hoạt động vẫn đang được tiếp tục thực hiện dù vẫn lỗ gần 1.800 tỷ đồng trong nửa đầu năm.

Tổng doanh thu của Vincommerce đạt hơn 15.800 tỷ đồng trong nửa đầu năm, trong đó quý 2 đạt 7.100 tỷ đồng. Tại siêu thị mini VinMart+, ghi nhận doanh thu quý 2/2020 tăng 51,4% so với cùng kỳ, SSSG tăng do giá trị hóa đơn trung bình tăng trưởng 9,5%, bù đắp cho lượng khách đến cửa hàng giảm 5,8% do ảnh hưởng của việc giãn cách xã hội trong tháng 4 và tháng 5/2020.

Còn với siêu thị VinMart, doanh thu quý 2/2020 giảm 14,9% chủ yếu vì các trung tâm thương mại thuộc Vincom Retail (VRE) đóng cửa do giãn cách xã hội và doanh số mảng B2B thấp hơn (chủ động giảm doanh số để cải thiện biên lợi nhuận).

Theo như thỏa thuận giữa Vingroup và Masan, mới đây Masan đã tiến hành thành lập Công ty CrownX trực tiếp sở hữu phần vốn tại cả Vincommerce và Masan Consumer Holdings – công ty sở hữu toàn bộ mảng kinh doanh hàng tiêu dùng của Masan.

Cơ cấu sở hữu ban đầu là Masan nắm giữ 70% lợi ích tại The CrownX. Cuối tháng 6/2020, Masan đã chi ra 20.000 tỷ đồng tiền mặt (862 triệu USD) để mua thêm 12,57% lợi ích tại công ty này.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips 

Vì sao ngày càng nhiều doanh nghiệp tìm kiếm Recruiter và Talent Acquisition có kinh nghiệm Headhunt

Do nhiều lý do mà ngày càng nhiều doanh nghiệp đang thay đổi cách tìm kiếm nhân sự cũng như các kỹ năng cần thiết của một nhà tuyển dụng.

1️⃣  Kiến thức tổng quan ngành nghề – thị trường:

Do chỉ chuyên tâm vào công ty của mình nên đa số các Internal Recruiter/TA đôi khi bỏ quên về thị trường bên ngoài. Các bạn Recruiter nắm rất rõ về công ty, văn hóa, hệ thống và data nghành công ty mình.

Còn các Headhunter, họ luôn rất active trên thị trường, họ gặp gỡ rất nhiều ứng viên, tiếp xúc với rất nhiều khách hàng, họ làm nhiệm vụ tư vấn cho doanh nghiệp, thế nên họ luôn phải có 1 cái nhìn toàn cảnh của sự chuyển tiếp nhân sự trên thị trường và biết chính xác mình cần đến nơi nào để tìm đúng người. Và vì “biết người biết ta” thì mới “trăm trận trăm thắng”.

Chính vì vậy, khi Internal Recruiter là 1 người có back ground Headhunt, họ không chỉ giúp công ty tìm đúng người, mà còn tư vấn cho Hiring Manager về Job Purpose, Job level, Job Description, Job Requirement, salary benchmark trên thị trường… Những tư vấn của họ sẽ rất giá trị cho sự phát triển của phòng ban và công ty.

Thế nên các Internal Recruiter không chỉ cần làm tốt công việc tuyển dụng theo yêu cầu của Hiring Manager mà còn nên tạo mối quan hệ cùng với các Recruiter/ HR của công ty khác để biết thị trường đang diễn biến như thế nào, từ đó có những tư vấn phù hợp cho Hiring Manager.

Có cái nhìn toàn cảnh các vị trí trên thị trường còn giúp Recruiter deal lương chính xác và tìm kiếm ứng viên nhanh hơn. Ngoài ra, qua đó các bạn cũng có thể xây dựng Mastermind Group cho mình.

2️⃣  Networking và database:

Một bộ phận Tuyển Dụng chắc chắn không thể so sánh tiềm lực data với một công ty Headhunt cả về số lượng lẫn chất lượng. Ngoài ra, công nghệ cũng góp phần khiến data của Recruiter không thể bằng Headhunter.

Vì chắc chắn chi phí đầu tư vào một bộ phận không thể nào bằng chi phí đầu tư của một công ty. Và sau 1 thời gian, các Headhunter cũng đã xây dựng cho riêng mình 1 database vô cùng phong phú với rất nhiều những functions khác nhau.

Chẳng thế mà thậm chí có rất nhiều Headhunter, sau 1 thời gian “làm công ăn lương”, họ đã tự mở công ty riêng hoặc chuyển sang làm freelancer để chủ động hơn về thời gian và công việc.

Một điểm hạn chế nữa của Recruiter là về network. Với Headhunter, đặc biệt với phân khúc cao thì network của họ không chỉ xoay quoanh các mối quan hệ mà bao gồm cả những ứng viên – những nhân sự giữ vị trí cấp cao ở các công ty, tập đoàn được Headhunter giới thiệu thành công vị trí tốt. Ngược lại, khi ứng viên quyết định “quit” một công việc, họ thường ít khi liên hệ lại với HR công ty cũ.

Một lời khuyên cho các Internal Recruiter là đừng ngại tham gia các Event/Workshop, đừng ngại networking với mọi người.

Và đặc biệt là, nếu bạn mời ứng viên cho 1 vị trí và họ chưa open cho cơ hội mới, đừng vội cúp máy và hẹn găp lại lần sau, mà hãy dành ra thêm vài phút để trò chuyện, chia sẻ, tìm hiểu thêm mong muốn của ứng viên để build relationship, hãy khiến cho ứng viên nhớ bạn, biết bạn là ai trên thị trường lao động

3️⃣  Kỹ năng (Hard skill & Soft skill):

Thực tế mà nói thì có rất rất rất nhiều kĩ năng cần phải học khi bạn là 1 Headhunter nên ở đây mình chỉ nhắc đến những kĩ năng tạo ra sự khác biệt lớn giữa Headhunter và Internal Recruiter thôi nhé. Vì phần này cũng khá dài nên mình xin phép chia sẻ ở 1 topic khác nhé, nếu không bài này dài quá không ai thèm đọc mất 😛

– Hard skills:

☑️ Sourcing (Posting + Mapping + Searching + Hunting + Farming…)

☑️ CV Screening

☑️ Interviewing (Phone & F2F)

☑️ Candidate Management

– Soft skills:

☑️ Listening & Communication

☑️ Negotiation

☑️ Decision Making

☑️ Time Management

4️⃣  Tốc độ làm việc: Nhờ có kiến thức ngành nghề, network và data tốt; cộng với thói quen làm việc dưới áp lực (cạnh tranh với Internal HR, với vô vàn những Headhunt khác và vì câu nói “Job này urgent lắm” của khách hàng) mà Headhunter luôn có tốc độ làm việc đáng gờm.

5️⃣  Chi phí tuyển dụng: Rõ ràng là nếu các bạn tìm được 1 Headhunter với tất cả những yếu tố trên tốt thì hầu như việc giao Job order cho các công ty Headhunt phần nào sẽ được giảm xuống, đồng nghĩa với việc chi phí tuyển dụng sẽ được tiết kiệm hơn.

Nhưng tất nhiên có những Job vẫn sẽ cần sử dụng dịch vụ Headhunting vì họ vẫn có những thế mạnh nhất định, chứ không phải cứ tuyển được 1 bạn làm có kinh nghiệm Headhunter về làm thì mặc định là bạn đó phải cover hết toàn bộ phần tuyển dụng mà không được sử dụng các dịch vụ tuyển dụng khác nhé.

Trên đây theo quan điểm của mình là những lý do chính dẫn đến việc các doanh nghiệp đang muốn tìm kiếm các ứng viên Internal Recruiter/HR có background làm Headhunter.

Những chia sẻ này không hề có ý đánh giá cao các bạn Headhunter hơn các bạn đang làm tuyển dụng nội bộ nhé, vì mình biết vẫn luôn có những bạn làm tuyển dụng nội bộ đều hội tụ tất cả những điểm trên, thậm chí có những bạn còn tốt hơn Headhunter.

Mình chỉ hi vọng sau bài chia sẻ này cho dù là Headhunter hay Internal Recruiter/Talent Acquisition có thể đánh giá lại và trau dồi bản thân nhiều hơn nữa để có phát triển chính mình trên con đường sự nghiệp mình đã chọn ?

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Theo Trang Dinh (Joy)

Facebook theo đuổi văn hóa làm việc từ xa vĩnh viễn

CEO Mark Zuckerberg cho biết Facebook sẽ theo đuổi làm việc từ xa ngay cả khi quy định giãn cách xã hội vì dịch bệnh được dỡ bỏ.

ceo-facebook-giau-thu-3-the-gioi-marketingtrips
Ảnh: Reuters

Theo CEO Facebook, Mark Zuckerberg, mạng xã hội lớn nhất thế giới sẽ bắt đầu tích cực tuyển dụng từ xa vào tháng 7 và dự đoán khoảng một nửa nhân viên có thể làm việc ngoài văn phòng Facebook trong 5 – 10 năm nữa.

Công ty sẽ tính toán kỹ đối với các nhân viên hiện tại dựa trên chức năng công việc và hiệu suất trong quá khứ. Ngày 1/1/2021 là hạn chót để họ cập nhật vị trí mới cho công ty để khai thuế.

Nó tương tự các thông báo mà Twitter và Square của CEO Jack Dorsey đưa ra hồi đầu tháng. Họ là những công ty công nghệ đầu tiên trên thế giới cho phép làm việc từ xa suốt đời. Tuy nhiên, ảnh hưởng của Facebook lớn hơn nhiều vì có gần 50.000 nhân viên.

Ngoài ra, quyết định của hãng cũng gần như ảnh hưởng đáng kể đến San Francisco (Mỹ), nơi tăng trưởng nhanh chóng từ doanh nghiệp công nghệ gây sức ép lớn đến cơ sở hạ tầng của khu vực.

Facebook vẫn tiến hành kế hoạch tuyển dụng 10.000 kỹ sư và nhân viên sản phẩm trong năm nay, đồng thời xây thêm 3 trung tâm mới tại Atlanta, Dallas và Denver để thi thoảng triệu tập các nhân viên làm việc từ xa tại đây. Zuckerberg cho biết các trung tâm này không phải văn phòng.

Không rõ ảnh hưởng đến chi phí khi chuyển sang làm việc từ xa là thế nào. Tiền tiết kiệm được từ bất động sản, thức ăn và lao động có thể trả cho những khoản chi khác như công tác hay văn phòng tại gia.

Facebook vẫn giữ lại các văn phòng hiện nay, bao gồm trụ sở Menlo Park do kiến trúc sư Frank Gehry thiết kế. Tuy nhiên, gói lương thưởng hậu hĩnh tại Silicon Valley sẽ không được giữ nguyên nếu nhân viên làm tại các khu vực khác trên cả nước. Lương được điều chỉnh nếu nhân viên chọn sống ở khu vực bớt đắt đỏ hơn.

Zuckerberg khẳng định Facebook đang trả lương rất cao, thuộc tốp đầu thị trường nhưng họ trả theo thị trường. Nó khác nhau tùy theo địa điểm và sẽ duy trì nguyên tắc này.

Theo CEO Facebook, khảo sát nội bộ cho thấy khoảng 60% nhân viên muốn cách tiếp cận làm việc linh hoạt, kết hợp giữa làm việc từ xa và tại văn phòng. Trong 60% này, chưa tới một nửa nói sẽ chuyển đi nơi khác nếu được cho phép.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Thuý Minh | MarketingTrips 

Tổng giám đốc Gojek Việt Nam: “Giá trị của người lãnh đạo là đội ngũ mạnh”

Đầu tháng 8/2020, việc GoViet đổi thành Gojek Việt Nam và app Gojek chính thức hoạt động khiến nhiều người quan tâm. Đặc biệt, trong bối cảnh nhiều hãng xe công nghệ luôn phải chạy đua cạnh tranh, nhiều người càng “tò mò” hơn về Tổng giám đốc mới của Gojek Việt Nam – Phùng Tuấn Đức.

* Từng điều hành ba công ty khởi nghiệp và là Tổng giám đốc quốc gia của Công ty Gojek có trụ sở tại Indonesia, nền tảng đó đủ để ông cảm thấy ít áp lực hơn trong vị trí mới?

– Trong bối cảnh kinh tế khó khăn và các hãng xe công nghệ luôn biến động, cạnh tranh trên thị trường khá gay gắt, kể cả GoViet cũng không ít thăng trầm, nhiều người cho rằng tôi sẽ bị rất nhiều áp lực khi đảm nhiệm vị trí điều hành Gojek Việt Nam ở thời điểm này. Nhưng với tôi, điều này là may mắn nhiều hơn áp lực.

Tôi đã có thời gian làm việc với GoViet từ những ngày đầu, học hỏi được những điều tốt nhất ở Tập đoàn Gojek ở Indonesia. Đặc biệt, do đã xây dựng được mối quan hệ mật thiết với nhân viên nên tôi hiểu được tâm tư, điểm mạnh và yếu của mỗi người để xây dựng và phát triển đội ngũ, cùng nhau đi về phía trước.

Đây cũng là một trong những điều tôi đã làm tốt trong thời gian qua. Về phía nhân viên, các bạn cũng hỗ trợ tôi rất nhiều. Họ đã thể hiện được tố chất cực kỳ quan trọng cho một công ty startup, đó là tính bền bỉ.

* Nhưng phải có “bí quyết” gì để nhân viên bền bỉ và gắn bó ngay cả lúc công ty khó khăn?

– Trong giai đoạn vừa qua, GoViet (nay là Gojek) cũng có những lúc thăng trầm nhưng mọi người vẫn ở lại, chấp nhận thử thách, khó khăn. Tất cả vì mục tiêu và sứ mệnh mà công ty đang hướng đến là trở thành một siêu ứng dụng tại Việt Nam.

Ngoài ra, tất cả nhân viên đều yêu mến tài xế, xem họ không chỉ là đối tác mà còn là những người bạn.

Thấu hiểu nghề chạy xe của các bác tài đôi lúc cũng đơn độc, ngày qua ngày cứ một mình mải miết, hết đơn hàng này đến đơn hàng khác, nên các bạn đã cố gắng tạo cho các tài xế một môi trường làm việc thân thiện, một cộng đồng, hội nhóm để kết nối với nhau, giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm, hoặc giúp đỡ nhau trên đường.

Trong đợt Covid-19 vừa rồi, có một nhóm tài xế tự nguyện bỏ tiền mua lượng lớn khẩu trang và đi phát miễn phí. Điều đó cho thấy, các tài xế của Gojek đã cảm nhận được tinh thần sẻ chia từ cộng đồng đối tác và họ tiếp tục lan tỏa tinh thần tốt đẹp đó ra cộng đồng lớn bên ngoài.

Với cộng đồng 80.000 người kinh doanh nhà hàng cũng tương tự – chúng tôi đưa lên nền tảng cả những nhà hàng nhỏ và siêu nhỏ, những người vốn dĩ không có nhiều cơ hội tiếp cận với khách hàng vì không thành thạo về marketing, về công nghệ, thậm chí có những người còn không biết sử dụng smartphone.

Đó chính là niềm tự hào và cũng là động lực để nhân viên Gojek đi làm mỗi ngày. Họ nhận thấy việc mình làm mang lại cho người khác niềm vui, nhiều giá trị tích cực cho cộng đồng.

* Không áp lực nhưng không có nghĩa ông không gặp thách thức?

– Với hơn 20 dịch vụ khác nhau mà Gojek đang cung cấp tại Indonesia, chúng tôi “tha hồ” lựa chọn “kho” dịch vụ đó hoặc điều chỉnh, thay đổi để phù hợp văn hóa và thị hiếu của người tiêu dùng Việt Nam. Các sản phẩm của Gojek sẽ xoay quanh “tam giác vàng” là gọi xe, đặt đồ ăn và thanh toán.

Ở Việt Nam, chúng tôi chọn triển khai ba dịch vụ trong hai năm đầu là GoBike, GoFood và GoSend, hướng mọi người cùng đi chung một hướng chứ không phát triển dàn trải. Đây cũng là bài học thành công của Gojek tại Indonesia trong những năm đầu.

Giờ đây, thách thức của chúng tôi là làm sao phát triển được thêm nhiều hơn sản phẩm mới cho người dùng Việt Nam.

* Theo ông, có sự khập khiễng nào trong quản trị đội ngũ giữa Việt Nam và Indonesia mà ông phải thay đổi để thích nghi không?

– Khoảng cách là có, nhưng không nhiều. Ở Indonesia, nhân viên giỏi hơn về mặt công nghệ và hệ thống vì họ là những người xây dựng nên nền tảng công nghệ Gojek và có bề dày kinh nghiệm gần 10 năm. Nhưng ở Việt Nam, nhân viên lại nắm bắt thị trường nhạy bén hơn và am hiểu thị trường bản địa hơn.

Tại Gojek Việt Nam, chúng tôi cũng có một sự cân bằng của các anh chị hàng chục năm kinh nghiệm ở các tập đoàn lớn như Nestle, IBM, HSBC, cùng các bạn trẻ đã được tuyển vào các công ty có tiếng như Samsung, Uber, McKinsey, Unilever, và cả những bạn đã lăn lộn nhiều loại hình doanh nghiệp, bao gồm startup.

Thế nên, khi làm việc, chúng tôi luôn phải dung hòa những thế mạnh cũng như các ý kiến để phù hợp.

* Ông có thể chia sẻ bài học startup đã trải nghiệm?

– Hồi còn đi học ở Mỹ, tôi nhìn thấy mô hình đấu giá xu, nhiều người khi tham gia sàn đấu giá sẽ mua được những sản phẩm với giá chỉ bằng 1/5 hay 1/10 giá trị thực. Tôi nghĩ mô hình này sẽ tạo ra sự khác biệt ở Việt Nam, nên về nước tôi khởi nghiệp với Công ty Dynabyte, sàn đấu giá xu trực tuyến đầu tiên.

Thời điểm đó, thương mại điện tử (TMĐT) ở Việt Nam vẫn còn chưa phát triển, nên triển khai với một quy mô lớn là không thể. Tôi nhận ra, tạo ra sự khác biệt thôi chưa đủ mà phải thực sự mang lại giá trị cho người dùng.

Tôi tiếp tục dự án startup thứ hai là một trang TMĐT về thời trang. Tuy nhiên, do website phát triển nhanh nên các nhà đầu tư muốn tôi chuyển từ mô hình kinh doanh online sang quản lý bán lẻ và marketing.

Điều này đi ngược lại hoài bão của tôi là phát triển công nghệ sáng tạo nên tôi đầu quân cho Adayroi của Vingroup, sau đó làm giám đốc vận hành chuỗi cửa hàng một thương hiệu cà phê.

Một điểm chung cho tất cả dự án tôi trải qua là đều trong giai đoạn khởi nghiệp hoặc giai đoạn thềm trước tăng trưởng.

Tôi đúc kết được hai bài học lớn về khởi nghiệp. Thứ nhất, một người lãnh đạo phải xây dựng được một đội ngũ gồm những người còn giỏi hơn mình và người quản lý cấp dưới lại tiếp tục tìm kiếm những cá nhân giỏi hơn họ.

Có như vậy, tổ chức mới luôn có những người rất giỏi và dễ dàng truyền cảm hứng cho nhau. Và quan trọng nhất là người lãnh đạo phải làm thế nào để những người giỏi thay vì đối đầu, mâu thuẫn nhau với chính kiến riêng thì đều nhìn về một hướng và cùng nhau vì mục tiêu chung của tập thể.

Thứ hai, một startup muốn thành công cần phải hiểu được mong mỏi của khách hàng, từ đó đưa ra giải pháp phù hợp. Như vậy sản phẩm sẽ được đón nhận trên thị trường. Một quan niệm phổ biến khác của nhiều startup là không có tiền thì sẽ không thể làm được gì và luôn phụ thuộc vào việc gọi vốn.

Thực tế, nếu startup có sản phẩm tạo được giá trị sử dụng cho thị trường thì sẽ tạo ra được vị trí riêng của mình. Có thể có nhiều lý do để một startup không thành công nhưng giá trị bạn nghĩ ra cho thị trường sẽ luôn được ghi nhận.

* Trong thành công của doanh nghiệp, theo ông bao nhiêu phần trăm do giá trị của người dẫn dắt mang lại?

– Một thành công được làm nên bởi rất nhiều yếu tố và nguồn lực. Vì vậy, giá trị của một người lãnh đạo không thể đo đếm một cách cụ thể. Song có một cách đơn giản để đánh giá người lãnh đạo, đó là nhìn những gì người đó mang lại cho những người xung quanh, những tác động mà họ đã mang lại cho đội ngũ.

Và giá trị của người lãnh đạo chính là xây dựng được đội ngũ mạnh. Tôi cho rằng, nếu công ty là một con thuyền, người lãnh đạo không nhất thiết là người chèo thuyền giỏi nhất nhưng là người biết định hướng và truyền cảm hứng để mọi người cùng chèo về một hướng.

* Việc xây dựng “đội ngũ” được phát huy thế nào tại Gojek, thưa ông?

– Trong một môi trường cạnh tranh với lộ trình tăng tốc khá nhanh, dù chúng ta có một xuất phát tốt thế nào nhưng nếu không liên tục trau dồi, không phát triển bản thân thì sẽ bị tụt hậu.

Vậy nên, một trong những kế hoạch trọng tâm của Gojek Việt Nam là phát triển năng lực của đội ngũ nhân viên, làm sao để xây dựng các chương trình đào tạo, các khóa học cả online cũng như học trực tiếp để mà mọi người có thể thường xuyên trau dồi những kỹ năng, tiếp đón những cơ hội mới, thị trường mới mà họ vẫn có thể phát huy được năng lực của mình.

* Giá trị mà Gojek muốn hướng tới lâu dài tại Việt Nam là gì, thưa ông?

– Mục tiêu của Gojek tại Việt Nam không chỉ cạnh tranh về gọi xe, đồ ăn, hay thanh toán mà còn nhiều dịch vụ khác. Nếu xét về cuộc đua trở thành siêu ứng dụng tại Việt Nam của các doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực thì còn khá xa về thành tích. Hiện cũng còn quá sớm để nhìn thấy ai là người dẫn dắt thị trường và có thể duy trì được vị trí trong nhiều năm tới.

Xác định đây là cuộc đua dài hơi nên đích đến của chúng tôi là phải trở thành siêu ứng dụng chứ không chỉ tập trung vào ba mảng đang có tại Việt Nam. Trong suốt thời gian vừa qua cũng như những năm về sau, chúng tôi luôn đề cao hai sứ mệnh.

Thứ nhất, mang lại cuộc sống tiện nghi, tiện ích hơn cho người tiêu dùng thông qua ứng dụng sát với cuộc sống hằng ngày của họ, giúp cho cuộc sống hằng ngày thuận lợi hơn, tiết kiệm thời gian và có một cuộc sống tiện ích hơn.

Thứ hai, mang lại thu nhập cho cộng đồng doanh nghiệp vừa, nhỏ và rất nhỏ tại Việt Nam. Đây là một cộng đồng với số lượng tài xế xe hai bánh rất lớn, số lượng các nhà hàng, quán ăn rất đông nhưng hầu hết lại nằm trong các con đường nhỏ hoặc ngõ, hẻm, ít được các nền tảng công nghệ, các công ty TMĐT tập trung phát triển.

Với hai sứ mệnh đó, Gojek quyết định thay đổi thương hiệu, thay đổi nền tảng công nghệ ứng dụng để có thể triển khai thêm dịch vụ mới với những tính năng, trải nghiệm mới tốt hơn.

* Từ khi hoạt động, GoViet rất ít tiết lộ về con số tăng trưởng, phải chăng kết quả chưa như kỳ vọng?

– Hai năm qua, GoViet đạt được tốc độ tăng trưởng rất ấn tượng, điều đó giúp chúng tôi có thêm tự tin về mức độ am hiểu thị trường, đội ngũ lãnh đạo và nhân viên để có thể triển khai những dịch vụ phù hợp với thị trường và các đối tác tại Việt Nam.

Song điều quan trọng hơn là từ những con số tăng trưởng này, chúng tôi tin rằng các dịch vụ mình đang mang lại có giá trị và được sự tin yêu của khách hàng, đối tác.

Chính vì vậy khi đổi thương hiệu từ GoViet sang Gojek, giá trị của chúng tôi không mất đi, ngược lại giúp chúng tôi có được những khách hàng, đối tác cũ.

Thực tế, sau khi thông báo GoViet sẽ chuyển đổi sang thành Gojek, hàng trăm nghìn khách hàng đã chuyển sang ứng dụng mới để chờ Gojek ra mắt, hàng chục nghìn đối tác đã lên nhận lại bộ áo và mũ bảo hiểm mới để tiếp tục hoạt động với ứng dụng (app) mới.

* Người dùng đang “tò mò” về ứng dụng mới của Gojek có gì mới?

– Sự khác biệt rõ nhất là giao diện gọn gàng hơn, dễ sử dụng hơn. Đặc biệt, nút sử dụng để đặt dịch vụ GoBike, GoFood, GoSend được chuyển xuống cuối màn hình, giúp thao tác nhanh hơn. Chúng tôi cũng sẽ triển khai một số tính năng hỗ trợ trải nghiệm khách hàng như “Chia sẻ hình ảnh” để khách hàng và tài xế trao đổi dễ hơn về chi tiết đơn hàng.

Song thay đổi lớn nhất là nền tảng công nghệ mới giúp chúng tôi có thể triển khai được những dịch vụ mới, triển khai một số tính năng và dịch vụ ở bất kỳ quốc gia nào, cũng như tùy chỉnh các tính năng và dịch vụ để đáp ứng thị hiếu của từng khu vực.

* Với ứng dụng mới có rất nhiều tính năng, tại sao Gojek không phát triển ở mảng xe bốn bánh?

– Đối với một doanh nghiệp, việc lựa chọn dịch vụ để không làm hay chưa làm cũng quan trọng như việc chọn những dịch vụ mình sẽ làm và đang làm. Lý do là mảng xe hai bánh trong thời gian đầu giúp chúng tôi mở ra được thị trường rất nhanh.

Bên cạnh đó, nhu cầu di chuyển bằng xe hai bánh tại Việt Nam vẫn nhiều hơn, nhanh hơn rất nhiều so với xe bốn bánh, lại thuận tiện tiết kiệm thời gian, mảng giao đồ ăn cũng là mảng phát triển rất là nóng.

* Từ câu chuyện khởi nghiệp của Gojek, ông ngẫm ra bài học gì trong kinh doanh?

– Khởi nghiệp từ Jarkata – một trong những thành phố kẹt xe nhất Đông Nam Á, trong bối cảnh tất cả mảng xe công nghệ khác đều tập trung vào mảng xe bốn bánh thì người sáng lập Gojek lại nhận ra, dù có ra mắt mảng gọi xe bốn bánh cũng không giải quyết được nhu cầu di chuyển nhanh chóng, tránh kẹt xe của người dùng ở Jarkata lúc đó.

Vì vậy, Gojek đưa ra thị trường sản phẩm GoBike hai bánh đầu tiên và nhanh chóng nhận được sự ủng hộ tích cực của cả người dùng và tài xế, giúp những người chạy xe hai bánh có thu nhập ổn định. Thay vì họ phải ngồi ở ngã tư, vỉa hè đợi khách thì chỉ cần sử dụng ứng dụng của Gojek là có thể đặt được các chuyến xe.

Để tiếp tục mang lại thu nhập thêm cho tài xế, Gojek đưa ra hàng loạt dịch vụ xoay quanh tài xế hai bánh là GoBike, GoFood, GoSend, GoShop, GoMart… Tất cả dịch vụ này đã tạo nên một sức mạnh tổng hợp hỗ trợ cho nhau, tăng thu nhập cho tài xế, giúp Gojek thu hút được 150.000 tài xế trong thời điểm rất nhanh.

Từ thành công này, ngẫm ra công nghệ, sự nhạy bén và sản phẩm giải quyết đúng nhu cầu người dùng đang cần là ba yếu tố đủ cho một startup thành công ở những bước đi đầu tiên.

* Ông có thể tiết lộ… yếu tố nào khiến ông gắn bó nhiều năm qua với Gojek?

– Ngoài thế mạnh của Gojek là nền tảng công nghệ – là một trong những siêu ứng dụng thực thụ ở trong khu vực Đông Nam Á, mang lại rất nhiều dịch vụ để có thể đáp ứng nhu cầu khách hàng cũng như là đơn vị tiên phong trong việc ra mắt các dịch vụ mới, ứng dụng mới thì Gojek còn là một công ty có quan điểm về sứ mệnh xã hội rất cao, trong tất cả những việc họ làm, trong mọi suy nghĩ đều có tư duy mang lại những giá trị gì cho đối tác chứ không chỉ là phát triển doanh thu, phát triển lực lượng.

Đó chính là lý do tôi gắn bó cũng như Gojek đã thu hút được sự đầu tư của những tên tuổi kỳ cựu trong công nghệ. Gojek cũng có hai lần đoạt giải thưởng “Những công ty thay đổi thế giới” và là công ty duy nhất Đông Nam Á được vào danh sách này.

* Xin cảm ơn ông về buổi trò chuyện ! (Theo DNSG).

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips 

Người dùng Mỹ đệ đơn kiện lệnh cấm WeChat và TikTok của Donald Trump

Một nhóm người dùng WeChat tại Mỹ đã lên tiếng kiện lệnh cấm của Tổng thống Donald Trump, cho rằng đây là hành động xâm phạm tới quyền ngôn luận và tố tụng của người dùng.

Ảnh: Bloomberg

Vào đầu tháng 8, Tổng thống Mỹ Donal Trump đã ký hai sắc lệnh cấm người Mỹ thực hiện các giao dịch với với WeChat – ứng dụng nhắn tin thuộc sở hữu của Tencent Holdings và ByteDance, chủ sở hữu của ứng dụng video TikTok. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 20/9.

Một nhóm gồm 5 luật sư người Mỹ gốc Hoa đã thành lập nên Liên minh người dùng WeChat tại Mỹ và gửi đơn kiện lên tòa án liên bang. Michael Bien – đối tác đồng sáng lập tại công ty luật Rosen Bien Galvan & Grunfeld có trụ sở tại San Francisco (Mỹ) được ủy thác dẫn đầu vụ kiện này.

Trong đơn khiếu nại gửi lên tòa án liên bang San Francisco hôm 21/8, nhóm này cho biết lệnh cấm của Tổng thống Trump đối với ứng dụng của Trung Quốc là vi hiến, xâm phạm tới quyền ngôn luận và tố tụng của người dùng.

Hiện Bộ Tư pháp Mỹ chưa đưa ra phản hồi về vụ việc này.

Lệnh cấm WeChat được Tổng thống Trump ban hành theo quyền hạn được ghi trong Đạo luật Quyền hạn Kinh tế Khẩn cấp Quốc tế năm 1977 (IEEPA), sau khi ông tuyên bố các ứng dụng của Trung Quốc có nguy cơ xâm hại tới an ninh quốc gia.

Theo luật này, tổng thống được phép ban bố tình trạng khẩn cấp quốc gia để đối phó với “các mối đe dọa bất thường”, bao gồm việc chặn các giao dịch và thu giữ tài sản.

Tuy nhiên, nhóm luật sư cho rằng, theo Mục 1702 trong Đạo luật IEEPA, tổng thống không có thẩm quyền “điều chỉnh hoặc cấm, trực tiếp hoặc gián tiếp, bất kỳ thông tin nào qua bưu điện, thư từ, điện thoại hay các thông tin cá nhân khác”. Điều này đồng nghĩa với việc ông Trump không thể sử dụng IEEPA để chặn đường sống của các ứng dụng Trung Quốc tại Mỹ.

WeChat là ứng dụng nhắn tin thuộc sở hữu của Tencent Holdings Ltd. có trụ sở tại Thâm Quyến (Trung Quốc). Không có số lượng người dùng tại Mỹ lớn như TikTok, ứng dụng này lại là một công cụ giao tiếp phổ biến đối với nhiều Hoa sinh sống tại nước ngoài.

Quyết định của ông chủ Nhà Trắng đã dấy lên sự hoang mang trong cộng đồng người Mỹ gốc Hoa và người Trung Quốc cư trú ngắn hạn ở Mỹ – đối tượng phụ thuộc nhiều vào ứng dụng trong cuộc sống và công việc. Tuy nhiên, hiện ông Trump chưa công bố những giao dịch cụ thể nào sẽ bị cấm.

Đến nay, Liên minh người dùng WeChat tại Mỹ đã thu được gần 50.000 USD tiền quyên góp. “Vụ kiện và liên minh của chúng tôi không liên quan gì đến WeChat hay Tencent. Chúng tôi đơn giản chỉ là một nhóm người dùng WeChat tại Mỹ lên tiếng đấu tranh đòi quyền lợi cho mình”, Zhu cho hay.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips via Zing

Đồng nghiệp lúc nào cũng than phiền – Bạn phải làm sao?

Nếu đồng nghiệp của bạn lúc nào cũng phàn nàn và hay than vãn về mọi chuyện, hãy áp dụng những bí quyết đơn giản dưới đây.

Cảm xúc có tính lây lan, và cảm xúc tiêu cực là loại lây lan nhanh hơn cả. Thế nên, những cá nhân thường xuyên phàn nàn, than vãn sẽ dễ khiến mọi người xung quanh phát sinh thái độ tiêu cực, gây ảnh hưởng xấu đến tinh thần cũng như năng suất làm việc của tập thể.

Tuy nhiên, cần biết rằng, không phải kiểu phàn nàn hay than phiền nào cũng xấu. Theo các chuyên gia nghiên cứu tâm lý, có hai loại hình phàn nàn cơ bản là “phàn nàn công cụ” và “phàn nàn cảm xúc”. Trong đó, loại hình thứ nhất có tính xây dựng hơn, thường được dùng với mục đích giải quyết một vấn đề nào đó.

Còn với loại hình thứ hai, lời than phiền được đưa ra như một hình thức để giải tỏa cảm xúc hay xả stress, và đưa ra quá nhiều lời phàn nàn kiểu này có thể làm phát sinh cảm xúc tiêu cực.

“Lời than phiền sẽ bòn rút tinh thần của người khác và hút mất niềm vui thích trong khi làm việc”, chuyên gia tư vấn sự nghiệp Marie McIntyre cho biết. Và, nếu bạn đang phải đối mặt với những đồng nghiệp thuộc loại hình phàn nàn thứ hai, hãy áp dụng ngay 5 bí quyết đơn giản dưới đây:

1. Tìm hiểu nguyên nhân

Nếu phải làm việc chung với một người thường xuyên phàn nàn, hãy tìm hiểu nguyên nhân khiến họ làm như vậy, chuyên gia tư vấn làm việc công sở Lynn Taylor khuyên.

“Hãy tìm hiểu xem họ có đang phàn nàn do cảm thấy cô đơn, sợ hãi, mệt mỏi hay thiếu thốn điều gì hay không? Họ có than phiền vào một khung thời gian cụ thể nào đó mỗi ngày hay không? Biết được căn nguyên của vấn đề sẽ giúp bạn triệt tiêu những lời than phiền ngay từ trong trứng nước”, bà Taylor cho biết.

Thông thường, khi sợ hãi một vấn đề gì đó, người ta sẽ đối phó với nó bằng cách than phiền; thế nên, việc tìm hiểu nguyên nhân gốc rễ của vấn đề và giúp họ chấm dứt nỗi sợ là một phương án hữu hiệu để ngăn chặn lời than phiền.

2. Phân tán sự chú ý

Có một điều chắc chắn là những người thường xuyên than phiền rất cần… khán giả; do đó, nếu bạn không cho họ cơ hội thể hiện, họ sẽ đi nơi khác. “Để ai đó giải tỏa cảm xúc tiêu cực thông qua lời than phiền không giúp giải quyết vấn đề, mà chỉ càng củng cố cho hành động đó thôi”, bà McIntyre nói.

Thay đổi chủ đề nói chuyện để hướng sự chú ý của đối phương vào một vấn đề khác là một cách hay để giúp bạn thoát khỏi tình trạng này.

Và, khi muốn cùng than phiền với ai đó, hãy nhớ hành động này chỉ làm tình hình tệ hơn và khiến đối phương cho rằng, bạn sẵn lòng tiếp nhận những cuộc trò chuyện như vậy.

3. Vạch ra ranh giới rõ ràng

Nếu phải làm việc gần một người lúc nào cũng “cất bài ca thán”, hãy đặt ra cho bản thân những ranh giới rõ ràng.

“Đừng để bản thân bị cuốn theo một cuộc nói chuyện, mà hãy dẫn dắt nó. Hãy để đối phương hiểu rằng, bạn chỉ có đúng 30 phút thôi và cố gắng bẻ cuộc nói chuyện theo cách mà mình muốn nhiều nhất có thể”, chuyên gia tư vấn sự nghiệp Hallie Crawford nói.

Một trong những cách hay để giới hạn cuộc nói chuyện khi ai đó bước vào phòng của bạn là đứng dậy. Ngoài ra, một cách khác để chấm dứt tình trạng thường xuyên bị làm phiền bởi những lời phàn nàn là cho đối phương biết, kể từ giờ, bạn sẽ tiếp cận mọi chuyện liên quan đến công việc theo hướng khác.

“Hãy tuyên bố với họ rằng, bạn đang quyết tâm thay đổi và sẽ tập thói quen không than phiền về bất cứ việc gì cả, vì chúng chỉ khiến bản thân xuống tinh thần mà thôi, trong khi bạn lại đang phải tập trung cho điều khác”, bà McIntyre gợi ý.

4. Hãy tế nhị

Nói cho ai đó biết thái độ tiêu cực của họ đang gây ảnh hưởng xấu đến công việc của bạn không hề là chuyện dễ dàng. Do đó, trước khi đề cập đến vấn đề này, hãy gợi mở trước rằng, bạn sắp sửa nói về một vấn đề nhạy cảm và hỏi xem họ có sẵn sàng lắng nghe hay không, bà Crawford khuyên.

“Đừng giấu giếm việc bản thân sắp sửa nói điều gì đó không thoải mái cho họ nghe mà hãy báo trước. Điều này sẽ giúp họ không rơi vào thế thủ, mà thay vào đó là có sự chuẩn bị tinh thần để đón nhận thông tin”.

5. Kéo sếp vào cuộc

Nếu tình huống vượt quá tầm kiểm soát, và gây ảnh hưởng lớn tới năng suất làm việc của bạn, hãy cân nhắc kéo sếp của mình vào cuộc. Dẫu vậy, cần nhớ rằng, đây là một bước đi rủi ro, vì nó có thể biến bạn trở thành một người than phiền với sếp. Do đó, hãy suy nghĩ và cân nhắc kỹ càng trước khi hành động.

“Hãy trình bày nó như một vấn đề liên quan đến công việc, chứ không phải vấn đề liên quan đến cá nhân. Vì chẳng có người quản lý nào lại thích nghe những vấn đề cá nhân cả”, bà McIntyre khuyên.

Hãy đề cập đến việc bạn lo rằng thói quen than phiền sẽ ảnh hưởng đến văn hoá, tinh thần làm việc của công ty và bạn cũng đang gặp phải vấn đề với công việc của mình do phải giao tiếp với đồng nghiệp thường xuyên than phiền. Đồng thời, hãy đề xuất phương án giải quyết khả thi hoặc những ý tưởng có thể giúp khắc phục tình hình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips 

CDO – Chief Digital Officer là ai, họ làm công việc gì

Chief Digital Officer – CDO là sự giao thoa giữa hai vị trí giám đốc marketing (CMO) và nhà điều hành công nghệ thông tin (CIO). Về chức danh, CDO sánh ngang với CMO nhưng chỉ lo mảng truyền thông số.

cdo
CDO – Chief Digital Officer là ai, họ làm công việc gì

CDO là gì hay họ là ai?

Với nhiều tập đoàn, CDO hay nhà điều hành marketing số là sự giao thoa giữa hai vị trí giám đốc marketing (Chief Marketing Officer – CMO) và nhà điều hành công nghệ thông tin (Chief Information Officer – CIO), người đứng đầu mảng công nghệ thông tin (IT) của doanh nghiệp.

Xu hướng mới này cho thấy sự khuếch trương mạnh mẽ của marketing kĩ thuật số trong đời sống, sản xuất và kinh doanh.

Xét về chức danh, các CDO sánh ngang với các nhà điều hành marketing nói chung (CMO), nhưng lại chỉ lo về mảng truyền thông số.

CDO làm những công việc chính là gì?

Các phương tiện truyền thông dựa trên nền tảng IT có rất nhiều điểm mạnh, như: tính tức thời, lan truyền, hiệu quả… vốn đang trở thành một mảng quan trọng không thể thiếu trong sách lược marketing của mỗi doanh nghiệp.

Theo một dự đoán của Gartner, năm 2017, các CMO sẽ có các phát triển công nghệ dựa trên nền tảng IT nhiều hơn chính những người đồng cấp làm IT.

Phần lớn các công nghệ này sẽ tập trung vào sáng kiến cải tiến quản lý marketing và thương mại điện tử (eCommerce).

Cách đây 5 năm, việc đầu tư vào các mảng công nghệ cao còn được coi là việc làm chứa đựng nhiều thách thức và rủi ro.

Việc thích ứng với công nghệ mới này cũng không phải dễ dàng gì đối với doanh nghiệp.

Công nghệ quảng cáo số thường được coi là một thách thức, chứa đựng sự khó khăn, dễ làm nản lòng người và hơn hết nó đòi hỏi tốc độ, một vấn đề được coi là nan giải ở các tập đoàn lớn.

Công ty càng lớn, tốc độ thay đổi càng chậm. Ngoài ra, vấn đề đổi mới còn liên quan tới văn hóa doanh nghiệp.

Rất nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn nghiêm trọng khi đổi mới đường lối quảng cáo để tiếp cận xu hướng quá mới mẻ, đòi hỏi sự hiểu biết kĩ thuật sâu sắc.

Rất nhiều công ty ở Mỹ đã giải quyết thực trạng này bằng cách mua lại doanh nghiệp mới thành lập và sẵn sàng thử nghiệm các đổi mới ngay từ những ngày đầu tiếp quản.

Tuy nhiên, việc này cũng không mấy thành công do xung đột về văn hóa doanh nghiệp, văn hóa quản trị.

Từ đó, việc bổ nhiệm CDO được coi là một cách hay hơn nhiều: Đưa vào ban giám đốc một người có khả năng nhìn nhận marketing hiệu quả trên cơ sở kĩ thuật số và từ đó thay đổi nhận thức của doanh nghiệp cũng như áp dụng hiệu quả các chính sách mới.

Ghi nhận thực tế trong các doanh nghiệp có vị trí CDO.

Về cơ bản, một chương trình marketing không mấy khi hoạt động độc lập. Marketing được xây dựng trên cơ sở thực tế kinh doanh và nó đòi hỏi phối hợp chặt chẽ với nhiều bộ phận hay phòng ban trong cùng một công ty.

Việc tập trung đầu mối vào vị trí CDO có thể sẽ gây ra nhiều khó khăn cho các bộ phận liên quan khi tiếp nhận nội dung và xây dựng chương trình. Truyền thông số không chỉ bó hẹp trong mảng trực tuyến, mà nó còn được xây dựng trên cơ sở các trải nghiệm ngoại tuyến.

Marketing kỹ thuật số đòi hỏi chiến lược nhiều hơn chiến thuật. Nhà điều hành cao nhất – CEO – cũng cần biết và nắm chắc về truyền thông kĩ thuật số để có thể đưa ra các quyết sách kịp thời và phù hợp cho doanh nghiệp.

Rất nhiều vị trí điều hành marketing có xuất thân hoặc nền tảng là các chuyên gia truyền thông số, đây là một lĩnh vực năng động nên nó cho phép người làm marketing tiếp cận nhiều công nghệ mới và từ đó mang lại lợi thế khi tiếp cận thị trường.

Mặc dù phức tạp và đòi hỏi nền tảng kiến thức công nghệ, thế nhưng truyền thông số không phải là điều quá mới mẻ và khó tiếp cận vượt mức hiểu biết của một CEO.

Là nhà điều hành doanh nghiệp, CEO sẽ không gặp khó khăn đáng kể nếu có được sự tham mưu kịp thời và chính xác từ cấp dưới.

Rất nhiều nhà điều hành nổi tiếng kém thân thiện với kĩ thuật số, như “lão làng” trong ngành truyền thông là Rupert Murdoch, cũng xác nhận việc tiếp nhận thông tin và báo cáo từ cấp dưới về tính hiệu quả của công nghệ áp dụng vào kinh doanh là không khó khăn gì.

Kết luận.

Trong khi tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp khác nhau, vai trò của các CDO có thể khác nhau, bằng cách hiểu các khái niệm hay thuật ngữ có liên quan, bạn có thể xác định được chân dung của một CDO trong thực tế và hơn thế nữa.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips 

Apple ‘ép’ WordPress chia tiền dù chẳng bán gì

Apple yêu cầu WordPress hỗ trợ mua hàng trong ứng dụng trước khi phê duyệt các bản cập nhật, mặc dù họ không bán bất cứ thứ gì. Mục đích là để ăn lời 30% từ các giao dịch.

Ở một khía cạnh khác của vấn đề hoa hồng giao dịch trên App Store, người sáng lập WordPress Matt Mullenweg bất ngờ chia sẻ tình huống Apple ép họ bổ sung tùy chọn thanh toán trong ứng dụng trước khi phê duyệt bản cập nhật.

Đây là lý do khiến ứng dụng WordPress trên iOS chưa được cập nhật.

Mullenweg trình bày chi tiết vấn đề trên Twitter và kêu gọi mọi người cho ý kiến. Điểm khó hiểu nhất của việc này là ứng dụng WordPress không bán bất kỳ thứ gì. Bản thân Mullenweg cũng chưa khẳng định Apple cố tình làm việc đó, ông bỏ ngỏ khả năng chỉ là nhầm lẫn kỹ thuật.

Ứng dụng WordPress trên iOS là phần mềm mã nguồn mở, cho phép người dùng tạo một trang web, lưu trữ miễn phí trên máy chủ và dùng tên miền của công ty này, không hỗ trợ mua tên miền riêng.

Bình luận bên dưới bài đăng của nhà sáng lập WordPress, người dùng Ben Thompson đoán rằng Apple áp dụng chung chính sách thu hoa hồng 30% từ doanh số bán tên miền .com, thông qua ứng dụng trên App Store. Tuy nhiên ông cũng không hiểu tại sao Táo khuyết lại đặt vấn đề với WordPress trước khi phê duyệt các bản cập nhật.

Có thể đây chỉ là sự nhầm lần của Apple, nhưng nó xuất hiện vào thời điểm rất nhạy cảm. Gã khổng lồ xứ Cupertino đang phải đối mặt với rất nhiều áp lực chống độc quyền xung quanh các hoạt động trên App Store.

Ngược lại, nếu Apple thực sự đòi hỏi WordPress bổ sung tùy chọn mua hàng trong ứng dụng, thì đây là một động thái hoàn toàn khác, có thể khiến họ vướng thêm rắc rối với cơ quan chống độc quyền.

Tuần qua, vấn đề độc quyền trên App Store đã trở thành tâm điểm trong giới công nghệ khi Apple xóa tựa game nổi tiếng Fortnite. Ngay lập tức, nhà phát triển Epic Games đã thực hiện một loạt hành động đáp trả, trong đó có việc kiện ra tòa án.

Sau Epic Games, nhiều nhà phát triển khác cũng lên tiếng phàn nàn về chính sách thu hoa hồng “cắt cổ” của Apple.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Thuý Minh | MarketingTrips via Zing

Netflix bước vào cuộc chiến giành thị phần ở Đông Nam Á

Hơn 1 triệu người trong số gần 200 triệu khách hàng đăng ký sử dụng nền tảng của Netflix trên toàn thế giới đến từ Đông Nam Á.

Ngay khi “kỳ phùng địch thủ” Disney “đặt chân” vào thị trường Đông Nam Á, Netflix – nền tảng xem video trực tuyến lớn nhất thế giới đang thúc đẩy các kế hoạch đăng ký thuê bao chỉ dành cho di động cũng như mở rộng phần nội dung địa phương tại thị trường được đánh giá là có sức tăng trưởng nhanh của thế giới này.

Theo “gã khổng lồ” Netflix của Mỹ, hơn 1 triệu người trong số gần 200 triệu khách hàng đăng ký sử dụng nền tảng này trên toàn thế giới đến từ Đông Nam Á – nơi có dân số khoảng 655 triệu người.

Giới phân tích thị trường cho rằng Đông Nam Á đã “chín muồi” để tăng trưởng nhanh chóng, với sự ra mắt của Disney+ Hotstar tại Indonesia vào tháng sau. Đây cũng là tín hiệu cho thấy Đông Nam Á sẽ trở thành thương trường của các “ông lớn” trong lĩnh vực kinh doanh công nghệ.

Theo nghiên cứu do Google, Temasek Holdings và Bain & Co tiến hành, Đông Nam Á được cho là đóng góp tới 600 triệu USD trong tổng doanh thu từ thuê bao âm nhạc và video trong năm 2019 và đến năm 2025, con số này có thể đạt tới 3 tỷ USD mỗi năm.

Việc các nước Đông Nam Á tiến hành phong tỏa và tái áp đặt lệnh phong tỏa một phần nhằm “chặn đà” lây lan của virus SARS-CoV-2 đã trở thành “đòn bẩy” giúp các hãng kinh doanh công nghệ “ăn nên làm ra” khi nhu cầu xem các nội dung phát trực tuyến tại nhà trên khắp khu vực tăng vọt.

Trong cuộc trả lời phỏng vấn báo giới gần đây, Giám đốc phụ trách việc đổi mới sản phẩm của Netflix Ajay Arora khẳng định với việc nhìn nhận Đông Nam Á là một thị trường rất phát triển xu hướng lấy thiết bị di động làm trung tâm, Netflix đã quyết định đẩy mạnh các dự án di động rẻ hơn, cũng như điều chỉnh các sản phẩm của mình sao cho phù hợp với điện thoại thông minh dòng thấp hơn.

Netflix bắt đầu khởi động các dự án của mình tại Ấn Độ vào tháng 8/2019 và hiện công ty này đã tung ra các gói thuê bao chỉ dành cho điện thoại di động tại Malaysia, Thái Lan, Philippines và Indonesia, với mức giá chỉ vọn vẹn chưa đến 5 USD/tháng.

Trong bối cảnh công ty tư vấn Media Partners Asia ước tính lượng thuê bao dịch vụ phát trực tuyến video tại thị trường đầy tiềm năng này có thể đạt tới 14,7 triệu vào cuối năm 2020.

Netflix đang nỗ lực mở rộng các loại hình thanh toán ở những nước có tỷ lệ sử dụng thẻ tín dụng hoặc thẻ ghi nợ thấp. Tại những thị trường như Philippines, người dùng có thể thanh toán phí thuê bao Netflix thông qua điện thoại di động hoặc mua thẻ trả trước Netflix tại các cửa hàng tiện lợi.

Trên thực tế, cuộc cạnh tranh giành thị phần của Netflix tại Đông Nam Á không chỉ có đối thủ duy nhất là Disney+, hiện đang đứng thứ 2 trong ngành này.

Netflix cũng đang đối mặt với sự “tranh giành” của các đối thủ trong khu vực, trong đó có dịch vụ video Viu của Hong Kong (Trung Quốc), chuyên phát sóng các bộ phim của Hàn Quốc, hay WeTV của Tập đoàn công nghệ Tencent (Trung Quốc), vừa mua lại nền tảng phát trực tuyến Iflix của Malaysia hồi tháng Sáu vừa qua.

Để đối phó với những thách thức trên, người đứng đầu mảng nội dung của Netflix tại Đông Nam Á Myleeta Aga cho biết sẽ tiếp tục tăng cường cung cấp các nội dung địa phương, theo đó sẽ sớm đưa vào phần nội dung các dự án phim tại Indonesia và Thái Lan.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips 

Theo TTXVN

Gmail và nhiều dịch vụ của Google đang gặp sự cố

Các dịch vụ như Gmail, Google Drive, Google Docs… gặp sự cố gián đoạn dịch vụ trong ngày 20/8.

Gmail đơn giản vẫn là gmail, nhưng được làm bằng giấy và muốn “soạn thảo thư” thì phải viết bằng tay.

Ngày 20/8, trang theo dõi trạng thái của Google xác nhận các dịch vụ như Gmail, Google Drive, Google Docs… gặp sự cố gián đoạn dịch vụ.

“Khoảng 12h trưa nay tôi có gửi email cho đối tác. Những email này có đính kèm ảnh nhưng đối tác thông báo không nhận được mail.

Tôi thử gửi lại nhiều lần nhưng vẫn không được. Đây là những email công việc rất quan trọng, cần gửi ngay”, chị Khang Yến, nhân viên văn phòng tại Quận 8, TP HCM cho biết.

Bên cạnh Gmail, các dịch vụ khác như Google Drive, Meet, Docs, Voice cũng được trang Android Authority ghi nhận gặp lỗi.

Ảnh: DownDetector.

Số liệu từ DownDetector, chuyên trang theo dõi “sức khỏe” các nền tảng Internet cho thấy có đến 1.900 lượt báo lỗi Gmail cùng lúc vào trưa ngày 20/8.

Cũng theo DownDetector, sự cố trên lan rộng ở nhiều quốc gia. Trong đó, lượng người dùng báo cáo lỗi nhiều nhất tập trung ở Australia, Đức, Ấn Độ, Hàn Quốc, Nga, Tây Ban Nha, Đài Loan và Mỹ.

“Tôi gặp lỗi không thể gửi và nhận email có tệp đính kèm với Gmail. Tuy vậy, tôi vẫn gửi được mail nếu không đính kèm tệp”, Imex, một tài khoản báo cáo lỗi trên DownDetector bình luận.

Tại Việt Nam, lỗi dịch vụ Google được người dùng báo cáo nhiều nhất là Gmail với lỗi đính kèm tệp trong thư điện tử.

“Do các ứng dụng bị lỗi đều liên quan đến các tác vụ văn phòng nên tôi không thể làm gì được lúc này. Tuần này rất quan trọng với tôi. Nếu lỗi tiếp tục kéo dài sếp tôi giết tôi mất”, tài khoản Hải Thanh để lại bình luận trong phần báo lỗi Gmail.

Về phần Google, công ty cũng xác nhận tình trạng lỗi gián đoạn dịch vụ trên trang G Suite Status Dashboard (GSSD).

“Chúng tôi đang tiếp tục điều tra vấn đề này. Chúng tôi sẽ cung cấp bản cập nhật trước 15h09 ngày 20/8 để giải quyết sự cố”, thông báo của Google trên GSSD.

Các ứng dụng khác của Google được báo cáo dính lỗi đăng nhập, tải lên tệp tin. YouTube dù không liên quan đến nhóm ứng dụng công việc cũng bị một số người dùng báo lỗi cùng thời điểm với các dịch vụ trên. Đến 14h50, 8 dịch vụ của Google vẫn chưa được sửa lỗi.

Đây không phải lần đầu một số dịch vụ của Google gặp lỗi. Ngày 1/7, Google chính thức thông báo “phát hiện” lỗi kỹ thuật của Gmail “đã tác động tới một nhóm nhỏ người dùng”.

Theo Forbes, đại diện Google đã thừa nhận lỗi kỹ thuật này của Gmail, đồng thời cho biết lỗ hổng trong bộ lọc thư rác đã gây ra một vấn đề khác lớn hơn là việc gửi email bị trì hoãn, cả khi gửi và nhận.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips via Zing

Thương hiệu thời trang ‘xa xỉ’ Burberry bán khẩu trang giá 120 USD

Khẩu trang của nhà mốt nước Anh có 2 màu be và xanh dương nhạt cùng giá bán 120 USD/chiếc. 

Thương hiệu thời trang nổi tiếng nước Anh Burberry thông báo sắp ra mắt sản phẩm khẩu trang cao cấp. Dù thời gian lên kệ chưa được tiết lộ nhưng mỗi chiếc khẩu trang này có giá khoảng 90 bảng Anh (gần 120 USD), theo trang web của Burberry.

Khẩu trang của nhà mốt Anh thuộc dòng sản phẩm thời trang bền vững, được làm từ vải thừa và “được cải tiến bằng công nghệ kháng khuẩn”. Sản phẩm có 2 màu cho khách hàng lựa chọn bao gồm màu be và xanh dương nhạt.

Mỗi khẩu trang đi kèm với một túi du lịch nhỏ, giúp người dùng mang theo một cách an toàn.

Với mỗi chiếc khẩu trang được bán ra, 20% doanh thu sẽ được dành tặng cho quỹ cộng đồng Burberry Foundation COVID-19.

Đây không phải lần đầu tiên Burberry sản xuất khẩu trang, nhưng là lần đầu tiên thương hiệu này tung ra sản phẩm với mục đích thương mại trong bối cảnh đại dịch Covid-19 ảnh hưởng đến nhiều quốc gia trên thế giới.

Hồi tháng 4, truyền thông đưa tin về việc nhà mốt Anh sử dụng chất liệu truyền thống may trendcoat nổi tiếng của hãng để may khẩu trang và ga giường phục vụ các bệnh viện. Burberry đã yêu cầu các xưởng sản xuất trên toàn thế giới vận hành hết công suất để cung ứng kịp 10.000 chiếc khẩu trang y tế cho đội ngũ nhân viên y tế tại Anh.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips via NDH

Mô hình quản trị mới theo “quy tắc 60” và sự cảm thông

Dịch Covid-19 trở lại lần hai khiến nhiều doanh nghiệp tiếp tục khó khăn. Theo ước tính, 31% doanh nghiệp dự kiến sẽ phục hồi trong 1-3 tháng tới, trong khi 29% công ty khác có mất nhiều thời gian hơn từ 3-6 tháng. 8% công ty cho biết sẽ không trở lại bình thường sớm cho đến năm sau.

Trong thời gian này, người quản lý được đề cao bởi tinh thần hợp tác, giải quyết vấn đề và khả năng thích ứng (58%). Tiếp đó là sự đồng cảm và hỗ trợ tốt (51%), và giữ cho nhân viên gắn bó với các giá trị và văn hóa của công ty (46%).

Ông Andree Mangels – Tổng giám đốc Adecco Việt Nam cho biết: ”Trong khi hầu hết công ty đều tuân thủ nghiêm ngặt hướng dẫn của Chính phủ để tăng cường vệ sinh và khử trùng nơi làm việc và cho phép làm việc linh hoạt, vẫn còn số ít công ty hỗ trợ nhân viên của họ về mặt tinh thần.

Chỉ 24% các công ty đã mở một cuộc khảo sát nội bộ để hiểu nhân viên đang nghĩ gì và cảm thấy thế nào, 21% phát động các chương trình cải thiện sức khỏe tinh thần nhân viên và 12% có hoạt động công nhận đóng góp của nhân viên trong những thời điểm khó khăn này.

Trong tình thế một số thành phố quay trở lại giãn cách xã hội và làm việc từ xa, đây là cơ hội để các nhà quản lý cân nhắc lại phương pháp lãnh đạo của mình. Chỉ số EQ cao hiện là tiêu chuẩn cho các nhà lãnh đạo trong giai đoạn căng thẳng này.

Tôi khuyên bạn nên đầu tư thời gian vào việc lắng nghe nhân viên sâu sắc, hạn chế việc phán xét và đưa ra mệnh lệnh. Thúc đẩy văn hóa cảm thông và quan tâm sẽ giúp giữ cho mọi người có động lực để gắn kết và làm việc hiệu quả hơn.

Trong khi đó, theo tư vấn của bà Lê Nguyễn Ngọc Thanh – Giám đốc Văn phòng TP.HCM, Adecco Việt Nam, nhu cầu có được các kỹ năng mới và vấn đề làm việc linh hoạt nổi lên trong đại dịch.

Không chỉ là đào tạo lại và nâng cao trình độ, mà việc bố trí lại nhân viên có thể trở thành một xu hướng sắp tới trong thời đại bình thường mới. Khi thị trường đang thay đổi nhanh chóng, cấu trúc công ty hiện tại sớm muộn sẽ bị lỗi thời. Các công ty có thể nghĩ cách bố trí lại nhân viên hiện có để lấp đầy các công việc mới.

Doanh nghiệp có thể thiết lập “quy tắc 60”, nghĩa là những người có thể chuyển đổi phải đạt hơn một nửa yêu cầu của vị trí mới.

Những bài kiểm tra thêm nên được thực hiện để đánh giá năng lực tiềm ẩn của nhân viên, sau đó các nhà quản lý có thể phác thảo lộ trình đào tạo cá nhân trong khoảng thời gian quy định. Chiến lược này sẽ giúp tránh được chi phí liên quan đến sự dư thừa và phải tuyển dụng bên ngoài khi dịch bệnh được kiểm soát một lần nữa.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips 

Viettel và chiến lược chuyển đổi số ngoạn mục

Nửa đầu năm nay, Tập đoàn Viettel thay đổi phương thức, chiến lược kinh doanh để thích ứng với diễn biến phức tạp của đại dịch Covid-19 và đã đạt mục tiêu đề ra.

Nhờ đẩy mạnh dịch vụ phù hợp xu thế chuyển đổi số, lấy nhu cầu người dùng làm trung tâm, doanh thu của Tập đoàn Viettel đạt 120.000 tỷ đồng, tăng 9,1% so với cùng kỳ; lợi nhuận trước thuế là 19.850 tỷ đồng, khoảng 110,2% kế hoạch.

Trong đó, doanh thu từ dịch vụ mới trên nền tảng số tăng trưởng 57% so với cùng kỳ. Tính riêng dịch vụ dành cho người dùng cá nhân trên nền tảng số mang về 2.400 tỷ đồng, tăng trưởng 60%.

Để đảm bảo sinh hoạt, chi tiêu của khách hàng mùa dịch, tập đoàn đẩy mạnh phát triển dịch vụ thanh toán số trên hệ sinh thái ViettelPay, gồm: Gửi tiết kiệm, vay tiêu dùng, bảo hiểm số và đầu tư số; xây dựng giải pháp thẻ du lịch, hệ thống bán vé và kiểm soát vé điện tử. Tổng số lượng giao dịch trên ViettelPay trong 6 tháng tăng 186% so với cùng kỳ năm ngoái.

Diễn biến phức tạp của Covid-19 khiến Viettel đẩy mạnh tương tác khách hàng trên kênh số với tỷ lệ tương tác trên 90%.

Nhờ áp dụng số hóa vào hoạt động chăm sóc khách hàng, tỷ lệ hài lòng với dịch vụ viễn thông tăng từ 87,92% (năm 2019) lên 90,02% trong năm nay.

Tập đoàn chủ động chuyển tương tác lên hệ thống Chatbot My Viettel khoảng 25.000 lượt/ngày (đạt tỷ lệ 95%). Bên cạnh đó, Viettel tập trung phát triển đối tác online phục vụ khách hàng mua sắm tại nhà, số voucher mua online đạt 1.300, chiếm 50% trên Viettel++.

Đồng thời, tập đoàn đẩy mạnh hoàn thiện, đưa vào kinh doanh dịch vụ giám sát và xử lý ATTT mạng trên nền tảng điện toán đám mây; hệ sinh thái sản phẩm Cloud server, Cloud PC, Cloud Camera; nghiên cứu ứng dụng AI vào hoạt động điều hành sản xuất kinh doanh, trải nghiệm khách hàng.

Viettel hợp tác cùng các chuyên gia, tư vấn cho khách hàng thực hiện chuyển đổi số, xây dựng nhóm chuyên trách nghiên cứu mảng này.

Đặc biệt, tập đoàn tiếp tục triển khai mạnh giải pháp số trong giai đoạn dịch Covid-19, hoàn thành quy hoạch hệ sinh thái sản phẩm Smart City và Chính phủ điện tử…

Đầu tháng 8, tập đoàn được Asia’s Most Prestigious Leadership & Sustainability Award – ACES cộng nhận là DN có ảnh hưởng nhất châu Á, dựa trên sức tăng trưởng, nhân lực, mức độ sáng tạo, tầm ảnh hưởng và mức độ cam kết đối với mục tiêu phát triển bền vững.

Theo Tập đoàn Dữ liệu Quốc tế (IDG), chi tiêu cho công nghệ thông tin trên toàn thế giới dự kiến giảm 5,1% và viễn thông giảm gần 1%.

Cũng theo báo cáo này, những cái tên nằm trong top 30 của danh sách 150 nhà mạng có giá trị lớn nhất thế giới 2020 do Brand Finance xếp hạng phần lớn chịu thiệt hại trong thời điểm này.

Vì vậy, kết quả hoàn thành kế hoạch cho thấy tiềm lực cũng như khả năng nhạy bén, thích ứng nhanh với thay đổi của Viettel.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Thái Tú – Technical Editor | MarketingTrips 

Lật tẩy 3 chiêu marketing cơ bản của các khoá học làm giàu

Chưa cần bàn đến tác dụng thực sự, với nhiều chiêu marketing hiệu quả, các khóa học làm giàu đang là lựa chọn của một bộ phận mong muốn tìm công thức giàu sang, đổi đời.

Các khóa học làm giàu, khóa học tư duy triệu phú, tự do tài chính,… đã và đang được quảng cáo rầm rộ trên Internet. Bất chấp mức giá, thấp thì vài triệu, cao thì vài chục triệu, các khóa học này thu hút được sự quan tâm của rất nhiều người tham gia.

Theo ông Lê Minh Tâm, cựu CMO Vinalink Media, hiện đang là CEO thương hiệu kính mắt Bích Ngọc, một phần nguyên nhân xuất phát từ 3 chiêu marketing cơ bản mà các khóa học này sử dụng.

1. Kỹ thuật “sản phẩm mồi” trong marketing

“Sản phẩm mồi” là kỹ thuật được dùng trong nhiều ngành nghề. Ví dụ với các trung tâm tiếng Anh, sản phẩm mồi là một buổi học thử, trải nghiệm dịch vụ trước khi thuyết phục khách hàng đăng ký.

Tương tự, với các khóa học làm giàu giá trị 30, 40 triệu đồng, diễn giả sẽ không bán trực tiếp cả khóa mà nghĩ ra một sản phẩm thời lượng ngắn hơn, giá trị thấp hơn, chẳng hạn như chương trình “Chìa khóa thành công” giá chỉ 1,5 triệu đồng. Nhân một dịp nào đó đặc biệt, diễn giả miễn phí hoàn toàn cho những người đăng ký sớm nhất.

Mục đích của chương trình là thu hút người tham gia đăng ký vào khóa học chính, vốn có giá cao gấp nhiều lần. Nếu 1 chương trình “mồi” thu hút được khoảng 30 người thì chỉ cần khoảng 10 khóa mồi như vậy, các diễn giả đã thu hút được 300 người.

“Đã có chìa khóa thì phải có cánh cửa, chứ không mở kiểu gì? Đây chính là lý do vì sao có nhiều khóa học đắt tiền nhưng số lượng người tham dự vẫn rất đông”, ông Tâm nhận định.

2. Kỹ thuật “bán hàng sân khấu”

Đặc điểm chung của các khóa học làm giàu là biết cách xây dựng chương trình, sử dụng hiệu ứng âm thanh, hiệu ứng đám đông,…để nâng cảm xúc người tham gia và dễ dàng chốt sale.

Trong các khóa học mẫu, chuyên gia sẽ nói về câu chuyện thành công của những người có xuất phát điểm thấp hơn, từ đó đánh vào tâm lý không muốn thua kém của học viên. Tại một số chương trình khác, diễn giả có thể mời học viên lên sân khấu, cùng tham gia vào các hoạt động hò hét, hô khẩu hiệu.

Đến bước cuối cùng là chốt sales, những học viên phía trên sân khấu sẽ khó lòng từ chối, trừ khi họ thật sự “mặt dày”. Trong khi đó, đám đông phía dưới, chịu tác động của “chim mồi” do ban tổ chức cài vào, cũng nhanh chóng đăng ký tham gia.

3. Tận dụng bán sản phẩm đi kèm trong các sự kiện

Trong các khóa học làm giàu, phía ban tổ chức thường xuyên có sản phẩm bán kèm như sách làm giàu, sổ ghi chép bí quyết thành công,…Với một số đơn vị tổ chức khóa học, nếu nội dung tập trung nói về các phương pháp kiếm lời từ bất động sản cho thuê, đầu tư bất động sản sao cho hiệu quả,…thì ngay sau khi kết thúc, sẽ có những cá nhân thành công, ông chủ các sàn phân phối bất động sản lên giới thiệu về sản phẩm.

Nghĩa là một mặt các khóa học cung cấp cho học viên kiến thức làm giàu, mặt khác bố trí “sân sau” lên bán hàng để học viên có thể ứng dụng ngay các kiến thức đó.

“Ý tôi là ngoài việc tạo phễu chốt sale, tạo hiệu ứng sân khấu, họ còn bán kèm các sản phẩm khác để giúp học viên nhanh chóng bước tới con đường làm giàu”.

Vậy khóa học làm giàu có xấu không?

Ông Lê Minh Tâm cho rằng các khóa học làm giàu không phải sản phẩm xấu, chỉ là nhiều khóa học đang bị truyền thông sai sự thật và sai đối tượng.

Truyền thông sai sự thật: Người tổ chức dùng các mỹ từ như khóa học giúp bạn nắm vững bí quyết giàu có, bạn sẽ kiếm tiền dễ dàng, thành tỷ phú, triệu phú,… nhưng thực tế, các khóa học này chỉ cung cấp kiến thức, cho người tham gia cảm xúc, năng lượng để họ lý trí hơn, quyết tâm hơn.

Truyền thông sai đối tượng: Các khóa học hướng đến học sinh, sinh viên, những người không có kiến thức về tư duy kinh doanh, làm giàu sẽ rất nguy hiểm.

Có khả năng người tham gia, sau khi học xong, sẽ ảo tưởng về thành công, bỏ ngang việc học, việc làm hiện tại để đi vay vốn và khởi nghiệp, kinh doanh, dẫn tới nhiều hậu quả khó lường.

Tuy nhiên, với những người là chủ doanh nghiệp, đang thiếu động lực, ý chí làm việc, đến những khóa học này có thể là giải pháp hữu hiệu giúp họ sốc lại tinh thần, được truyền cảm hứng, năng lượng để làm việc tốt hơn.

“Quan điểm của tôi là khóa học làm giàu không phải sản phẩm hoàn toàn xấu. Quan trọng là bạn phải truyền thông đúng sự thật, đúng giá trị của nó và phải biết sản phẩm này phù hợp với ai. Đừng làm sai là được”, ông Lê Minh Tâm nhìn nhận.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips 

Theo Tri Thức Trẻ

3 câu hỏi cần tự vấn trước khi quyết định nhảy việc

Dù bạn nhảy việc vì lý do gì cũng hãy cân nhắc đến những câu hỏi sau đây nhé!

Câu 1: Tại sao bản thân nên nhảy việc vào thời điểm này?

Khi đã trưởng thành, bạn không thể quyết định một vấn đề chỉ bằng cảm tính mà thiếu đi sự suy xét, nhảy việc cũng vậy. Bạn đừng vì chỉ “không ưa cấp trên, ghét đồng nghiệp” hay “chán việc, tự nhiên thấy lương ở đây thấp” mà lựa chọn nhảy việc để rồi không biết bản thân sẽ phải làm gì tiếp theo.

Hãy tự hỏi chính mình rằng, nếu nhảy việc vào thời điểm này, bản thân sẽ được gì, có lợi ích gì? Liệu sự ra đi này có giúp bạn đạt được mục tiêu của mình hay không?

Bạn có được thăng chức – tăng lương hay được học hỏi nhiều hơn, phát triển trong lĩnh vực mình muốn hay không? Nếu câu trả lời là có, bạn có thể tự tin hơn với quyết định của bản thân.

Nhưng nếu câu trả lời của bạn là không hay thậm chí bạn còn chưa biết bản thân sẽ làm gì tiếp theo thì bạn hãy khoan nghĩ đến chuyện nhảy việc. Vì một khi không chuẩn bị trước, bạn hoàn toàn có thể rơi vào trạng thái thất nghiệp lâu dài và khiến sự nghiệp bản thân có một khoảng trống vô nghĩa.

Câu 2: Thời gian qua, bản thân đã học hỏi được những gì?

Một điều mà bạn cần cân nhắc trước khi nhảy việc chính là bản thân đã tích lũy được kinh nghiệm, kiến thức gì trong thời gian làm việc vừa qua.

Những điều bạn học có giúp ích gì cho việc bạn thăng tiến trong tương lai hay không? Hãy liệt kê những điều này ra giấy và cân nhắc lại một lần nữa, liệu những kiến thức, kinh nghiệm này có đủ để bạn tìm được công việc mới tốt hơn hay không?

Và đừng quên hỏi bản thân rằng, tại sao lúc ban đầu mình lại chọn công việc này? Liệu những gì bản thân mong muốn trước lúc làm việc tại đây đã đạt được chưa? Nếu chưa đạt thì nguyên nhân là do đâu?

Hãy suy xét vấn đề này một cách khách quan nhất để chính bản thân bạn hiểu được mình cần phải làm gì tiếp theo, ra đi hay ở lại? Lựa chọn nào sẽ giúp bạn thực hiện được các mong muốn của mình.

Câu 3: Cuộc sống sẽ ra sao nếu không có thu nhập trong ít nhất là 6 tuần?

Một điều vô cùng quan trọng mà hầu hết các bạn trẻ đều quên cân nhắc khi nhảy việc chính là vấn đề thu nhập. Khi trưởng thành, bạn không thể tiếp tục “sống bám” vào cha mẹ mà phải tự chi trả các khoản chi phí trong cuộc sống.

Vì vậy, trước khi nhảy việc bạn hãy đặt câu hỏi và nghiêm túc suy nghĩ về việc cuộc sống của bản thân sẽ ra sao nếu hoàn toàn không có thu nhập trong ít nhất là 6 tuần? Lúc này, bạn sẽ biết rõ nhất bản thân mình cần làm gì tiếp theo và có sự chuẩn bị tốt nhất nếu muốn nghỉ việc.

Để nhảy việc không phải là một “ván bạc” hên xui may rủi, bạn hãy cân nhắc thật nghiêm túc trước khi ra quyết định.

Tuyệt đối đừng chỉ vì những cảm xúc nhất thời mà nhảy việc để rồi khiến sự nghiệp rơi vào khoảng thời gian khó khăn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Thuý Minh | MarketingTrips 

Theo HR Insider

Thương hiệu Cadillac đã để mất ‘miếng bánh’ thị trường như thế nào?

Sự sụp đổ của thương hiệu Cadillac là một trong những bị kịch lớn nhất trên thị trường ô tô Mỹ.

Hiện tại, thị trường xe sang tại Mỹ do các thương hiệu đến từ châu Âu, như BMW hay Mercedes-Benz, thống trị, khác hẳn trước đây. Ở thời kì đỉnh cao, Cadillac từng là một biểu tượng đỉnh cao. Đó là loại xe mà ai cũng muốn sở hữu, hầu như không có đối thủ cạnh tranh.

Cadillac từng là lựa chọn của nhiều ngôi sao Hollywood, nhưng giờ không còn nữa.

Cách đây khoảng 40 năm, Cadillac thống trị 1/3 thị trường xe hạng sang của Mỹ, nhưng hiện nay thị phần chỉ còn lại khoảng 7%. Vậy một trong những tượng đài của ngành ô tô Mỹ đã để mất ánh hào quang như thế nào?

Chuẩn mực của thế giới

Sau khi quyết định tách khỏi Henry Ford, Cadillac thiết lập được vị trí vững chắc trên thị trường xe sang Mỹ. Từng luôn đi trước thời đại; Cadillac là một trong những thương hiệu đầu tiên chuyển từ sử dụng kỹ sư ô tô sang các nhà thiết kế để làm xe.

Hệ thống đề điện đầu tiên, hệ thống đèn điện… tất cả đều được phổ cập bởi thương hiệu xe sang này của GM.

Thời hoàng kim của Cadillac là vào những năm 1960, khi hãng cho ra đời Eldorado và DeVille. Cả hai mẫu xe này đều đạt doanh số kỷ lục và giúp xác lập vị thế của thương hiệu Cadillac ở phân khúc xe sang.

Sân chơi thay đổi

Vào những năm 1970-1980, xe hạng sang nhập khẩu từ châu Âu đổ bộ vào thị trường Mỹ. Và Cadillac, vốn trước đó hầu như không có đối thủ cạnh tranh, bắt đầu bị đe dọa vị thế dẫn đầu.

Sau BMW và Mercedes-Benz, tới lượt các hãng xe Nhật Bản nhìn ra mảnh đất màu mỡ này. Người tiêu dùng Mỹ đột nhiên đứng trước rất nhiều sự lựa chọn; đó là những chiếc xe đẹp hơn, thể thao hơn và ít hỏng hóc hơn. Những chiếc xe của Cadillac từ chỗ là biểu tượng của sự sang trọng, đã dần trở thành lựa chọn của thế hệ cũ.

Thế nhưng đây vẫn chưa phải thời kì đen tối nhất của Cadillac, khi hãng vẫn bán được khá nhiều xe. Ngay kể cả khi thị trường thay đổi, nhiều người dùng vẫn trung thành với thương hiệu Cadillac.

Đánh mất bản sắc

Nếu như Cadillac kiên định giữ vững bản sắc thương hiệu và nỗ lực hơn trong việc giữ chân những khách hàng trung thành, thì có lẽ vẫn còn cơ hội. Tuy nhiên, hãng đã cố gắng chạy theo xu thế và để mất những gì làm nên sự khác biệt của thương hiệu.

Trước đây, Cadillac luôn tự hào về chất lượng. Trong những ngày đầu xây dựng thương hiệu sau này trở thành “Chuẩn mực của thế giới”, Cadillac đã luôn tạo ra những chiếc xe chất lượng tốt nhất, đáng tin cậy nhất trên thị trường. Thế nhưng mọi thứ đã bắt đầu thay đổi.

Doanh số của Cadillac bắt đầu sụt giảm khi hãng dừng sản xuất xe chất lượng cao để chạy theo trào lưu. Hãng đã dần để mất thị phần trên thị trường Mỹ và chứng kiến các đối thủ vượt lên.

Mặc dù hiện tại, Cadillac không còn ở đỉnh cao, nhưng trong vòng 10 năm trở lại đây, hãng đã nỗ lực vực dậy doanh số. Tuy nhiên, liệu đây là cú lội ngược dòng hay chỉ là ánh đèn vụt sáng trước khi lụi tàn, chỉ thời gian mới có thể trả lời.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips via enternews

Airbnb nộp đơn IPO

Nền tảng chia sẻ phòng trọ Airbnb làm IPO bất chấp ngành du lịch đang bị Covid-19 tàn phá, khiến họ phải sa thải một phần tư lao động.

Hôm qua (19/8), Airbnb thông báo đã nộp tài liệu lên Ủy ban Chứng khoán Mỹ (SEC) để chuẩn bị phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO).

Thành lập năm 2008, Airbnb tạo ra sự đột phá cho ngành khách sạn khi giúp các cá nhân cho thuê phòng trong nhà của mình cho khách du lịch. Công ty này đã trở thành một trong những startup giá trị nhất thế giới, có thời điểm được định giá 31 tỷ USD.

Airbnb trước đó cho biết đã có lãi năm 2017 và 2018. Điều này ngược với nhiều kỳ lân (startup được định giá tỷ USD trở lên) khác, khi thua lỗ trước và thậm chí sau khi IPO. Dù vậy, năm 2019, Airbnb được cho là thua lỗ.

Đại dịch đang khiến việc kinh doanh của Airbnb và các chủ nhà tham gia mạng lưới này điêu đứng. Hồi tháng 5, CEO Brian Chesky viết thư cho các nhân viên nói rằng việc kinh doanh của hãng “chịu ảnh hưởng nặng” và doanh thu năm nay dự kiến chưa bằng nửa năm ngoái. Anh cũng thông báo Airbnb sẽ chia tay với gần 1.900 nhân viên trên toàn cầu.

Dù vậy, chỉ một tháng sau, Chesky cho biết trên CNN rằng anh sẵn sàng làm IPO, bất chấp suy thoái kinh tế. “Chúng tôi không loại trừ phương án này, nhưng hiện tại chưa thể cam kết điều gì cả. Chúng tôi vẫn bỏ ngỏ mọi lựa chọn”, anh nói.

Hội đồng quản trị Airbnb hiện có nhiều cái tên nổi tiếng, như cựu CEO American Express Kenneth Chenault hay cựu lãnh đạo Pixar Ann Mather. Chesky cũng nhận được sự cố vấn của nhiều người, như Warren Buffett, Bob Iger hay cựu Tổng thống Mỹ Barack Obama.

Cũng như nhiều startup trong nền kinh tế chia sẻ, Airbnb gặp nhiều rắc rối pháp lý suốt thời gian qua với giới chức các nước.

Trong đại dịch, nhiều thành phố thậm chí không cho phép thuê ngắn hạn, khiến các chủ nhà buộc phải chuyển hướng sang cho thuê 30 ngày hoặc hơn.

IPO của Airbnb cũng có thể là phép thử với sự quan tâm của nhà đầu tư trong bối cảnh các công ty như Uber hay Lyft đối mặt với thách thức pháp lý tại Mỹ về cách phân loại nhân viên.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips 

WiFi Marketing là gì? Lợi ích của WiFi Marketing

Với sự phát triển bùng nổ và không ngừng nghỉ của công nghệ hiện nay và nhất là Internet, các nhà doanh nghiệp hay công ty sử dụng các phương tiện Internet là một trong những công cụ chính để quảng cáo hình ảnh sản phẩm của mình. Wifi Marketing ra đời từ đây và ngày càng trở nên phát triển. Vậy Wifi Marketing là gì và lợi ích của Wifi Marketing ra sao?

wifi marketing là gì
WiFi Marketing là gì? Lợi ích của WiFi Marketing

Điều này sẽ giúp thương hiệu đến gần với người dùng hơn, đặc biệt khi kết hợp với các mạng xã hội lớn như Facebook hiện nay. Marketing trên Internet trở thành xu hướng tất yếu trên toàn cầu.

Và một hình thức marketing cũng đang phát triển rộng rãi trên toàn cầu trong nhiều năm trở lại đây đó là Social Wifi Marketing hoặc Wifi Marketing.

Hình thức này được đánh giá sẽ mang lại tính quảng cáo cao, khi có thể truyền tải thông tin ngay khi người dùng truy cập vào một mạng WiFi miễn phí nào đó.

Khi chúng ta sử dụng và kết nối tới mạng WiFi miễn phí, trên giao diện màn hình sẽ xuất hiện giao diện quảng cáo cho các sản phẩm của các doanh nghiêp.

Từ đó, giúp sản phẩm cũng như các thương hiệu kết nối tới người dùng nhanh hơn. Vậy Wifi Marketing mang lại những lợi ích quảng cáo cho các doanh nghiệp như thế nào? Bạn đọc có thể tham khảo bài viết tổng quan về Wifi Marketing dưới đây.

Wifi Marketing là gì?

Wifi Marketing là sự kết hợp giữa Social Media và Wifi Marketing. Có thể hiểu đơn giản về hình thức Wifi Marketing là, khi chúng ta truy cập vào một WiFi miễn phí nào đó tại một cửa hàng, địa điểm hoặc có thể mạng WiFi của một tổ chức doanh nghiệp nào đó, trên màn hình sẽ xuất hiện giao diện của pop-up quảng cáo sản phẩm, thượng hiệu cũng như thông tin về doanh nghiệp đó. Quảng cáo này được đặt trên một trang web.

Và để có thể sử dụng được mạng WiFi đó, người dùng có thể click vào đường link nào đó trên giao diện, xem hết clip, thưc hiện chia sẻ lên mạng xã hội,… hoặc bất cứ thao tác tương tác với quảng cáo đó.

Wifi Marketing được đánh giá là hình thức mang thông tin sản phẩm nhanh nhất đến người dùng, khi họ có thể biết ngay thông tin về sản phẩm khi truy cập vào mạng WiFi miễn phí đó.

Vậy mô hình hoạt động và hiệu quả của việc sử dụng Wifi Marketing với các doanh nghiệp, tổ chức như thế nào?

2. Mô hình hoạt động của Wifi Marketing:

1. Sử dụng Wifi Marketing cho địa điểm độc lập:

Với những địa điểm độc lập bạn chỉ cần lắp thêm thiết bị Wifi Marketing vào giữa mạng modem mạng và hệ thống WiFi có sẵn. Nội dung quảng bá sẽ được lưu trữ và cấu hình trực tiếp trên thiết bị Wifi Marketing.

Ưu điểm: dễ dàng triển khai, mang lại hiệu quả cao khi quảng bá sản phẩm.

Nhược điểm: chỉ thực hiện trong một địa điểm mà thôi. Áp dụng cho các đơn vị kinh doanh đơn lẻ, cửa hàng ăn, quán cà phê,…

2. Mô hình hoạt động cho nhiều địa điểm:

Trước hết bạn cũng cần phải lắp đặt thiết bị Wifi Marketing vào giữa modem mạng và hệ thống Wifi có sẵn của các địa điểm. Nội dung quảng bá Marketing sẽ được lưu trữ như 1 trang web trên mạng và cấu hình trên thiết bị Wifi Marketing sẽ dẫn link tới trang web đó khi người dùng truy cập.

Ưu điểm: thực hiện các địa điểm trong cùng một hệ thống. Nếu muốn thay đổi nội dung chỉ cần thay đổi trên trang web là được. Phù hợp với những doanh nhiệp có quy mô lớn, nhiều chi nhánh hoặc địa điểm cách xa nhau.

Nhược điểm: quá trình thực hiện triển khai phức tạp hơn.

3. Những lợi ích khi sử dụng Wifi Marketing là gì?

Wifi Marketing hoạt động qua nền tảng web và sử dụng trình duyệt web để hiển thị thông điệp. Và điều đó sẽ giúp cho khả năng tiếp cận người dùng cao hơn. Hãy tưởng tượng khi bạn truy cập vào một trang web nào đó và sẽ xuất hiện những pop-up quảng cáo ở bên dưới, hoặc bên trên và tất nhiên đôi khi điều đó sẽ khiến chúng ta khó chịu.

Còn Wifi Marketing thì lại hoàn toàn khác khi xuất hiện giao diện quảng cáo ngay khi bạn kết nối với WiFi đó.

1. Tốc độ mạng WiFi ổn định hơn:

Những thiết bị của Wifi Marketing sẽ đều giới hạn băng thông cũng như lượng thời gian của mỗi người sử dụng. Khi hết thời gian sử dụng quy định, người dùng có thể tiếp tục tương tác với giao diện quảng cáo và sử dụng WiFi.

2. Thông điệp sản phẩm tới khách hàng nhanh hơn:

Như đã nói thì pop-up quảng cáo đó sẽ bao gồm tất cả những thông tin nhắn gọn nhất về sản phẩm, thương hiệu để người dùng có thể nắm bắt về sản phẩm. Hoặc có thể chèn thêm thông tin khuyến mãi, dịch vụ hoặc sản phẩm mới,…

Một số doanh nghiệp còn kết hợp với các mạng xã hội như Facebook, Twitter hoặc Instagram, yêu cầu người dùng chia sẻ thông tin đó để có thể sử dụng tiếp WiFi. Và như vậy, thông tin về sản phẩm đã được quảng bá rộng rãi hơn.

3. Thu hút khách hàng đến với sản phẩm:

Thông qua quá trình quảng cáo pop-up, doanh nghiệp có thể thu thập thông tin từ khách hàng. Từ đó họ có thể định hướng được nhóm khách hàng mà sản phẩm doanh nghiệp muốn quảng bá và triển khai công tác chăm sóc khách hàng cũng như tiếp thị hậu bán hàng.

Bên cạnh đó, việc sử dụng Wifi Marketing sẽ lôi cuốn khách hàng. Chẳng hạn ở một địa điểm nào đó mà bạn không thể treo các banner quảng cáo cho các sản phẩm, thì thông qua quảng cáo Wifi Marketing, họ có thể vừa sử dụng được WiFi miễn phí, mà bạn có thể giới thiệu sản phẩm.

Trên đây là một số những thông tin cần thiết về dịch vụ Wifi Marketing, quảng bá thương hiệu thông qua việc truy cập mạng Wifi miễn phí.

Bằng hình thức này, sản phẩm mà bạn muốn giới thiệu sẽ đến với người dùng nhanh hơn, hay thậm chí có thể chia sẻ lên mạng xã hội.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips 

Microsoft ‘đóng cửa’ trình duyệt Internet Explorer (IE)

Sau 25 năm tồn tại, Microsoft cuối cùng cũng quyết định ‘đóng cửa’ trình duyệt Internet Explorer vào ngày 17/8/2021.

Trong một bài viết, Microsoft giải thích rằng họ không còn tiếp tục hỗ trợ Explorer 11, phiên bản mới nhất và cũng là phiên bản cuối cùng của trình duyệt Internet Explorer huyền thoại, kể từ ngày 30/11/2020. Trong khi đó, các dứng dụng Microsoft 365 cũng như các dịch vụ khách sẽ ngừng hỗ trợ trình duyệt này vào năm tới.

Thay thế cho Internet Explorer là Microsoft Edge, trình duyệt mới dựa trên mã nguồn mở Chromium do Google phát triển cho Google Chrome. Nó mang lại cho Edge nhiều tính năng hơn so với Internet Explorer.

Trong khi đó, phiên bản Edge cũ không sử dụng mã nguồn mở Chromium cũng sẽ bị khai tử vào ngày 9/3/2021.

Với nhiều trang web và ứng dụng vẫn sử dụng Internet Explorer, Microsoft đang cố gắng tránh phải duy trì hai trình duyệt hoạt động song song.

Thay vào đó, một chế độ kế thừa Internet Explorer trên Microsoft Edge sẽ cho phép người dùng tiếp tục tận hưởng những lợi ích của công nghệ mới nhưng vẫn duy trì được sự phù hợp của công nghệ cũ với các ứng dụng của mình.

Thực tế, việc khai tử Internet Explorer và các trình duyệt không được xây dựng trên nền tảng Chromium của Microsoft đã diễn ra trong nhiều năm nay. Internet Explorer 8, 9 và 10 đã ngừng hoạt động vòa năm 2016, một năm sau khi Microsoft Edge được giới thiệu.

Điều này cũng đồng nghĩa với những ảnh hưởng lớn hơn của Google trong các trình duyệt, nhất là khi Chromium không chỉ là nền tản của Google Chrome mà còn của Microsoft Edge, Brave, Vivaldi, Avast Secure Browser và Opera.

Dẫu vậy, Edge cũng có các tính năng giúp nó khác biệt so với Chrome. Người dùng có thể bật tính năng bảo vệ đẻ tránh bị theo dõi cũng như chặn quảng cáo và hầu như tất cả những sự can thiệp của bên thứ 3.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Theo Tri Thức Trẻ

Chiến lược thương hiệu hay Brand Strategy là gì?

Chiến lược thương hiệu hay Brand Strategy là một tập hợp nguyên tắc và định hướng dẫn dắt các hoạt động xây dựng và phát triển thương hiệu mạnh trên thị trường.

Chiến lược thương hiệu (Brand Strategy)

Chiến lược thương hiệu của doanh nghiệp là một tập hợp nguyên tắc và định hướng dẫn dắt các hoạt động xây dựng và phát triển thương hiệu mạnh trên thị trường.

Xây dựng chiến lược thương hiệu

Nhà quản trị marketing cần thực hiện các bước công việc và nhiệm vụ sau:

Xác định sứ mệnh và tầm nhìn cho thương hiệu doanh nghiệp

Tầm nhìn thương hiệu phụ thuộc vào mục tiêu và định hướng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp và các phân tích đánh giá lợi thế cạnh tranh khác biệt của doanh nghiệp trên thị trường.

Doanh nghiệp cần xác định các định hướng phát triển trên thị trường cho thương hiệu sản phẩm hay thương hiệu doanh nghiệp, cho tập hợp thương hiệu của doanh nghiệp và cho từng thương hiệu sản phẩm cụ thể.

Tất nhiên, doanh nghiệp cần xây dựng chiến lược riêng cho từng thương hiệu sản phẩm và chiến lược cho thương hiệu doanh nghiệp.

Để có cơ sở xác định chiến lược thương hiệu, các doanh nghiệp phải phân tích môi trường kinh doanh, thị trường mục tiêu và hành vi mua của khách hàng, môi trường cạnh tranh và các yếu tố điều kiện khác nhằm lựa chọn được lợi thế cạnh tranh khác biệt của doanh nghiệp trên thị trường.

Mỗi thương hiệu sản phẩm có sứ mệnh tầm nhìn riêng trên thị trường.

Lựa chọn và xác lập cấu trúc thương hiệu sản phẩm

Xác định cấu trúc các thương hiệu sản phẩm có vai trò quan trọng vì thông thường doanh nghiệp sản xuất đồng thời nhiều loại sản phẩm và nhiều chủng loại sản phẩm trong một loại.

Xác định cấu trúc thương hiệu như thế nào để vừa đáp ứng được nhu cầu thị trường mục tiêu vừa đạt hiệu quả kinh doanh cao, giảm được các cạnh tranh nội bộ không đáng có giữa các thương hiệu của cùng một loại sản phẩm.

Trong thực tế có những thương hiệu khác nhau:

  • Gắn thương hiệu riêng biệt cho từng chủng loại sản phẩm có đặc tính khác nhau ít nhiều. Đây là chiến lược cấu trúc đa thương hiệu của nhà sản xuất trong đó mỗi chủng loại sản phẩm được gắn một thương hiệu riêng.
  • Gắn thương hiệu chung theo từng dòng sản phẩm. Trong đó cả các chủng loại trong một dòng sản phẩm bán dưới cùng một thương hiệu.
  • Gắn thương hiệu chung cho tất cả hàng hóa do công ty sản xuất. Đây là chiến lược thương hiệu doanh nghiệp hay còn gọi là thương hiệu gia đình.
  • Gắn thương hiệu riêng biệt của từng sản phẩm kết hợp với tên thương mại của công ty.
  • Gắn thương hiệu tập thể. Sản phẩm của một số doanh nghiệp bán ra thị trường dưới cùng một thương hiệu.

Việc xác lập thương hiệu hàng hóa theo mỗi cách thức trên có những ưu điểm nhất định. Việc gắn cho một loại sản phẩm có chủng loại khác nhau các thương hiệu riêng biệt có ưu điểm là không ràng buộc uy tín chung của công ty với việc một chủng loại cụ thể của mặt hàng cụ thể có được thị trường chấp nhận hay không?

Còn việc gắn thương hiệu thống nhất cho tất cả các sản phẩm của doanh nghiệp thì lại giảm được chi phí quảng cáo khi tung một sản phẩm mới ra thị trường.

Tuy nhiên, nếu công ty sản xuất những mặt hàng hoàn toàn khác nhau thì việc dùng chung thương hiệu có thể gây ra sự nhầm lẫn cho khách hàng. Trong trường hợp này, thương hiệu chung cho từng dòng sản phẩm có thể sẽ thích hợp hơn.

Cuối cùng, việc xác định thương hiệu sản phẩm bằng cách kết hợp giữa thương hiệu công ty với thương hiệu riêng của hàng hóa vừa đem lại uy tín cho sản phẩm, vừa cung cấp thông tin riêng về tính khác biệt của hàng hóa.

Trong trường hợp doanh nghiệp theo đuổi chiến lược đa thương hiệu (quản lí nhiều thương hiệu), họ phải đảm bảo cấu trúc thương hiệu hợp lí sao cho mỗi thương hiệu nhằm vào thị trường mục tiêu riêng và giữa các thương hiệu có sự hỗ trợ cho nhau.

Cấu trúc thương hiệu nhằm xác định vai trò của từng thương hiệu và mối quan hệ giữa chúng trong một danh mục đầu tư thương hiệu (brand portfolio).

Xác định sứ mệnh cho thương hiệu dẫn đầu, thương hiệu mở đường, thương hiệu thu hoạch, thương hiệu chiếm chỗ…

Xây dựng chiến lược thương hiệu cho từng thương hiệu sản phẩm

Đối với mỗi thương hiệu sản phẩm, nhà quản trị marketing phải xây dựng chiến lược thương hiệu hoàn chỉnh bao gồm: Xác định hình ảnh định vị mong muốn, tính cách của thương hiệu. Đồng thời, cần xác định vai trò chiến lược và phạm vi thị trường của mỗi thương hiệu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips 

Apple bị tố ‘ưu ái’ WeChat

Cựu nhân viên của Apple tiết lộ hãng có “ngoại lệ đặc biệt” cho WeChat, cho phép ứng dụng được miễn trừ quy định nghiêm ngặt của kho ứng dụng.

thương hiệu wechat

“Apple đã đưa ra một ngoại lệ đặc biệt cho WeChat mà không công ty nào khác trên thế giới có được”, Phillip Shoemaker, Cựu giám đốc mảng chính sách của App Store, cho biết. Theo ông, đó là quy tắc “không cung cấp ứng dụng trong ứng dụng”, nhưng WeChat là nền tảng duy nhất được phép.

Phillip Shoemaker phụ trách mảng chính sách của App Store cho đến năm 2016. Ông cho biết đã nhiều lần cảnh báo Tencent không được khởi chạy các ứng dụng nhỏ hơn trong WeChat. Nhưng khi ông rời đi, không ai làm việc này.

WeChat hiện là phần mềm phổ biến nhất Trung Quốc. Ứng dụng của Tencent được tích hợp nhiều ứng dụng nhỏ, phục vụ nhiều tính năng khác nhau, như mua sắm, thanh toán, gọi taxi, đặt vé xem phim…

Shoemaker cho rằng Apple đã tạo ngoại lệ duy nhất cho WeChat để thúc đẩy doanh số iPhone. “Tôi biết, nếu WeChat không được cài trên iPhone, smartphone này không thể bán chạy”, Shoemaker nói.

Trong khi đó, phía Apple cho rằng các nhà phát triển đều phải tuân theo quy tắc giống nhau, đồng thời có các yêu cầu cụ thể đối với những ứng dụng có ứng dụng con riêng biệt nhưng đóng vai trò là chức năng chính.

Tháng trước, trong cuộc họp với các chính trị gia tại Mỹ, CEO Apple, Tim Cook, cũng khẳng định mọi nhà phát triển đều phải tuân theo quy định của App Store. “Chúng tôi đối xử công bằng với các nhà phát triển”, Cook nói.

“Chúng tôi luôn xem xét mọi ứng dụng trước khi nó xuất hiện trên cửa hàng cũng như khi hoạt động. Các quy tắc đều áp dụng cho mọi người”.

Ngày 7/8, Trump đã ký sắc lệnh không cho phép các công ty Mỹ làm ăn với Tencent, chủ sở hữu WeChat.

Giới chuyên gia nhận định đây là quyết định có thể khiến Apple “biến mất” tại Trung Quốc, bởi nếu iPhone không thể cài WeChat, những người yêu thích iPhone tại Trung Quốc có thể sẽ từ bỏ thiết bị này để chuyển sang một nhà sản xuất trong nước. Một khảo sát trên QQ cũng cho thấy, 95% người dùng chọn WeChat thay vì iPhone.

Theo chuyên gia Ming-chi Kuo của TF Security, doanh số iPhone sụt giảm sẽ kéo theo hàng loạt hệ lụy như doanh số AirPods, Apple Watch, iPad… Và tất nhiên, mảng dịch vụ sẽ “chết” theo. Cuối cùng, tổng doanh thu của Apple trên toàn cầu có thể giảm 25 – 30%.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips via enternews

ACFC tham gia cuộc đua thương mại điện tử tại Việt Nam

Ngày 17/8, ACFC tham gia cuộc đua thương mại điện tử tại Việt Nam trong thời điểm nóng của thị trường, qua website mua sắm trực tuyến hiện đại www.acfc.com.vn.

Ảnh: Freepik.

Trong những năm gần đây, thị trường thương mại điện tử ở Việt Nam ngày càng trở nên sôi động. Dự đoán, tốc độ tăng trưởng năm nay duy trì trên 30% và quy mô thị trường có thể vượt 15 tỷ USD theo báo cáo của VECOM (Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam).

Với tiềm năng to lớn đó, thị trường thương mại điện tử Việt Nam hứa hẹn còn bùng nổ hơn nữa, trở thành một trong những thị trường lớn nhất khu vực Đông Nam Á.

Nắm bắt được xu hướng dịch chuyển của thị trường, ACFC quyết định tham gia vào cuộc đua thương mại điện tử nhằm đáp ứng xu thế toàn cầu hóa trong bối cảnh công nghệ 4.0 hiện nay.

Ngày 17/8, ACFC tham gia cuộc đua thương mại điện tử tại Việt Nam trong thời điểm nóng của thị trường, qua website mua sắm trực tuyến hiện đại www.acfc.com.vn.

Trong những năm gần đây, thị trường thương mại điện tử ở Việt Nam ngày càng trở nên sôi động. Dự đoán, tốc độ tăng trưởng năm nay duy trì trên 30% và quy mô thị trường có thể vượt 15 tỷ USD theo báo cáo của VECOM (Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam).

Với tiềm năng to lớn đó, thị trường thương mại điện tử Việt Nam hứa hẹn còn bùng nổ hơn nữa, trở thành một trong những thị trường lớn nhất khu vực Đông Nam Á.

Nắm bắt được xu hướng dịch chuyển của thị trường, ACFC quyết định tham gia vào cuộc đua thương mại điện tử nhằm đáp ứng xu thế toàn cầu hóa trong bối cảnh công nghệ 4.0 hiện nay.

“Nắm bắt tâm lý khách hàng trong bối cảnh thương mại điện tử phát triển không ngừng và liên tục thúc đẩy bản thân doanh nghiệp đổi mới, lột xác với diện mạo tốt hơn, ACFC sẽ chính thức ra mắt website phân phối hàng hiệu chính hãng online trong tháng 8 này”, Louis Nguyễn, Phó tổng giám đốc phát triển kinh doanh IPPG – Thành viên Hội đồng quản trị ACFC chia sẻ.

Theo ông Louis Nguyễn, với sứ mệnh góp phần định hình phong cách thời trang Việt giúp bắt nhịp với làn sóng quốc tế, ưu tiên hàng đầu của doanh nghiệp là đem đến trải nghiệm mua sắm tiện lợi nhất cho khách hàng.

“Những yếu tố như thời gian bận rộn hay điều kiện thời tiết cản trở, đặc biệt là trong bối cảnh dịch bệnh cần hạn chế tối thiểu các tiếp xúc thông thường, việc gia nhập thị trường thương mại điện tử sẽ giúp ACFC mang lại dịch vụ tối ưu cho khách hàng, lắng nghe và thấu hiểu nhiều hơn”, ông Louis Nguyễn nói thêm.

Hiểu được thói quen mua sắm và hành vi mới của người dùng, website bán hàng trực tuyến của ACFC được xây dựng trở thành điểm đến để khách hàng thỏa sức mua sắm sản phẩm thời trang chính hãng, bắt nhịp với xu hướng thời trang quốc tế. Thông qua website, khách hàng đến gần hơn với thế giới hàng hiệu chỉ trong một cú click.

Tuy nhiên, trong thời buổi hội nhập, các sàn thương mại điện tử ở Việt Nam vẫn chịu không ít cạnh tranh với các website nước ngoài nổi tiếng, tạo nên thách thức không nhỏ.

Ông Louis Nguyễn tin rằng ACFC có thể đem đến nguồn hàng từ các nhãn hàng thời trang quốc tế danh tiếng như Mango, Levi’s, GAP, Old Navy, Calvin Klein, Tommy Hilfiger, OVS, Banana Republic, French Connection, Dune London…với mức giá phù hợp cùng nhiều chính sách hậu mãi, giao hàng tối ưu cho khách hàng.

ACFC cũng hiểu rõ tầm quan trọng và ý nghĩa của việc bắt nhịp với làn sóng thời trang quốc tế, nhưng vẫn có thể định hình được phong cách thời trang cá nhân với bản sắc riêng”.

Nắm bắt được tâm lý này, Phó tổng giám đốc phát triển kinh doanh IPPG – Thành viên Hội đồng quản trị ACFC – ông Louis Nguyễn tự tin chia sẻ về sứ mệnh cùng quan điểm của doanh nghiệp khi lấn sân sang thị trường này.

“Với đa dạng các mặt hàng thời trang từ năng động, trẻ trung cho đến hiện đại, sang trọng, ACFC hướng đến định hình phong cách thời trang Việt qua việc cung cấp các sản phẩm hàng hiệu chính hãng, liên tục được cập nhật theo xu hướng mới nhất trên thế giới”.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips via Zing

Muốn được sếp quý bạn phải biết cách tự quản lý bản thân trước

Nếu bạn quản lý bản thân tốt, sếp sẽ xem bạn như một người biết tận dụng tối đa cơ hội và phát huy các ưu điểm cá nhân.

Đối với bất kỳ ai muốn làm quản lý hay thăng tiến, điều cần làm là ghi điểm với cấp trên. Không có gì tạo được ấn tượng tốt với cấp trên hơn là khả năng quản lý bản thân.

Nếu cấp trên thường phải tiêu tốn nguồn lực vào việc quản lý bạn, bạn sẽ bị xem là kẻ bòn rút thời gian và năng lượng của họ. Nhưng nếu bạn quản lý bản thân tốt, sếp sẽ xem bạn như một người biết tận dụng tối đa cơ hội và phát huy các ưu điểm cá nhân. Nhờ đó họ sẽ tìm đến bạn mỗi khi cần giúp đỡ hay lời khuyên khi gặp khó khăn.

Dưới đây là 7 điều bạn cần làm để tự quản lý bản thân được bậc thầy nghệ thuật lãnh đạo John C.Maxwell đề cập trong cuốn sách The 360Leader (Tạm dịch: Nhà lãnh đạo 360o ).

1. Quản lý cảm xúc

Các nghiên cứu khoa học cho thấy những người có các vấn đề cảm xúc dễ bị tai nạn ô tô hơn những người bình thường tới 144% hay cứ 5 nạn nhân của các vụ tai nạn chết người, có 1 người đã cãi nhau với người khác trong 6 giờ trước vụ tai nạn.

Quản lý cảm xúc là điều rất quan trọng, đặc biệt là với các nhà lãnh đạo bởi mọi hoạt động của họ đều có ảnh hưởng rất lớn đến nhiều người khác.

Những nhà lãnh đạo giỏi biết khi nào nên thể hiện và khi nào nên trì hoãn cảm xúc. Đôi khi họ bày tỏ cảm xúc để tìm sự thông cảm và làm lay động người khác. Liệu đây có phải “mị dân” không? John C.Maxwell cho rằng không phải vậy, miễn sao điều đó tốt cho tổ chức và không phải là vì lợi ích cá nhân của họ. Tuy nhiên kiềm chế cảm xúc khác với phủ nhận và chôn vùi nó. Điểm mấu chốt là bạn nên đặt người khác chứ không phải bản thân lên đầu khi giải quyết và xử lý các cảm xúc.

2. Quản lý thời gian

Quản lý thời gian là vấn đề đặc biệt khó khăn đối với những người ở vị trí giữa một tổ chức. Những nhà lãnh đạo cấp cao có thể ủy quyền, những công nhân được trả tiền theo giờ và làm bất cứ điều gì có thể trong khoảng thời gian đó còn những người ở giữa thường chịu áp lực từ 2 nhóm trên và thường được kỳ vọng làm thêm giờ để hoàn thành công việc.

Thời gian là tiền bạc, một chuyên gia tâm thần học từng nói “Chừng nào chưa coi trọng bản thân, bạn còn chưa coi trọng thời gian.” Trong cuộc sống này mọi người không thanh toán mọi thứ bằng tiền mà bằng thời gian của họ.

Vì vậy thay vì nghĩ đến việc bạn làm và thứ bạn mua dưới dạng tiền bạc, hãy nghĩ tới chúng dưới dạng thời gian. Hãy nghĩ xem điều gì đáng để bạn dành trọn cả cuộc đời? Từ đó bạn sẽ có cách quản lý thời gian hiệu quả hơn.

3. Quản lý các ưu tiên

Quy luật chung thường cho thấy khi bạn không biết cách quản lý các ưu tiên, công việc của bạn sẽ luôn áp lực và giảm hiệu suất. Đặc biệt với vị trí ở giữa một tổ chức, bạn sẽ có một núi công việc cần xử lý. John C.Maxwell đề xuất cách quản lý các ưu tiên như sau:

80% thời gian- làm những việc bạn giỏi nhất

15% thời gian- làm những việc bạn đang học hỏi

5% thời gian-làm những việc cần thiết khác.

Có thể bạn sẽ gặp khó khăn trong thời gian đầu thực hiện nhưng bạn cần học cách giao quyền, tính kỷ luật và phải “nhẫn tâm” khi quyết định đâu là những việc không nên làm. Thích làm một số công việc không có nghĩa phải đưa nó vào danh sách việc cần làm.

Hãy chỉ làm những việc có thể giúp bạn phát triển khả năng hoặc những việc cấp trên yêu cầu đích thân bạn làm. Tất cả những công việc còn lại đều là ứng viên cho danh sách những việc không nên làm của bạn.

4. Quản lý năng lượng

Ngay cả những người giàu năng lượng nhất cũng có thể bị rút cạn năng lượng trong những tình huống khó khăn hoặc không biết cách phân bổ, sử dụng chúng. Có 3 nhóm hao mòn năng lượng mọi người thường mắc phải gồm: Làm những việc không quan trọng, Không có khả năng làm những việc thật sự quan trọng, Không có khả năng ứng phó với vấn đề.

Vì vậy để quản lý năng lượng bản thân tốt nhất, mỗi ngày bạn bên nhìn vào lịch làm việc của mình và tự hỏi “Việc nào là việc chính?” . Từ đó hãy đảm bạn mình có đủ năng lượng để thực hiện việc đó với sự tập trung và xuất sắc.

5. Quản lý suy nghĩ

Kẻ thù lớn nhất của suy nghĩ sâu sắc là sự bận rộn. Khi bạn muốn trở nên xuất sắc, hãy biết cách quản lý sự bận rộn quanh mình.

Nếu bạn thấy nhịp độ cuộc sống quá gấp gáp và không có phút nào để suy nghĩ trong cả ngày làm việc, hãy tạo thói quen viết nhanh ra giấy 3 đến 4 điều cần đầu tư thời gian để tìm cách giải quyết. Sau đó tìm thời gian thích hợp để suy nghĩ về những điều đó.

Việc suy nghĩ chỉ mất khoảng 30 phút mỗi ngày, hoạc bạn có thể lưu lại những điều đó trong một tuần và dành thời gian xử lý trong ngày thứ 7, miễn sao đừng để quá lâu đến nỗi nó làm bạn nản lòng và sợ hãi.

Hãy nhớ một nguyên tắc: 1 phút> 1 giờ. Một phút suy nghĩ đáng giá hơn một giờ nói chuyện phiếm hay làm việc không có kế hoạch.

6. Quản lý lời nói

Các nhà lãnh đạo cấp cao thường không nghe lời bạn nói mà thường đánh giá cao hành động. Nếu họ ngừng việc đang làm lại để lắng nghe, những lời họ nghe sẽ có giá trị. Vì vậy hãy sử dụng ngôn từ hiệu quả nhất.

Nếu bạn muốn lời nói của mình có sức nặng, hãy để tâm nhiều hơn đến chúng Nếu bạn quản lý tư duy và tận dụng hiệu quả khoảng thời gian tập trung suy nghĩ, kỹ năng quản lý lời nói của bạn sẽ tiến bộ trông thấy. Đối với cấp trên, nếu bạn có điều gì đáng nói, hãy nói ngắn gọn và súc tích. Nếu không có gì đáng nói, đôi khi việc tốt nhất nên làm là giữ yên lặng.

7. Quản lý cuộc sống riêng

Điều cuối cùng, dù bạn làm việc và quản lý bản thân rất tốt ở chỗ làm nhưng cuộc sống của bạn là một mớ bung bét, cuối cùng mọi thứ sẽ trở nên tồi tệ. Có ích gì khi leo lên đỉnh cao sự nghiệp nhưng hôn nhân lại tan vỡ, bạn trở thành người xa lạ với con cái?

Không có thành công nào trong sự nghiệp đáng để ta phải hy sinh gia đình của mình”, John C.Maxwell cho biết. Vì vậy, John C.Maxwell định nghĩa thành công là có những người thân thiết nhất luôn yêu thương và tôn trọng mình. Ông muốn có được tình yêu và sự tôn trọng của vợ, con trước khi có sự tôn trọng của bất cứ ai làm việc với mình. Và bạn cũng thế chứ?

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips 

Theo Thảo Nguyên

Inc./Nhịp sống kinh tế

Chiến lược flighting marketing – Nhà quảng cáo nên lưu ý điều gì

Chiến lược flighting marketing là một qui trình trong đó các nhà quảng cáo lên lịch thực hiện các chương trình quảng cáo trong khoảng thời gian tối ưu, rồi sau thời gian đó họ không thực hiện thêm hoạt động nào khác.

Chiến lược flighting

Flighting là một qui trình trong đó các nhà quảng cáo lên lịch thực hiện các chương trình quảng cáo trong khoảng thời gian tối ưu, rồi sau thời gian đó họ không thực hiện thêm hoạt động nào khác.

Khoảng thời gian chạy chương trình quảng cáo đang được gọi là “flight” (tạm dịch: chuyến bay).

Ví dụ tại Mỹ, các công ty cung cấp dịch vụ kê khai thuế bận rộn nhất thường là từ tháng một đến ngày 15 tháng 4, khi khách hàng có nhu cầu nộp thuế thu nhập hàng năm.

Trong giai đoạn này, những công ty đó sẽ quảng cáo rất nhiều trên tivi, radio, báo, quảng cáo,v.v… để nhắc mọi người liên lạc với họ. Nhưng hết giai đoạn này, họ sẽ không quảng cáo thêm nữa.

Lí do là vì từ tháng một đến tháng 4 là thời gian tối ưu để các công ty về thuế có việc làm, do đó, việc nhắm mục tiêu đến khách hàng trong khoảng thời gian đặc biệt này là điều hợp lý.

Lí do doanh nghiệp thực hiện chiến lược flighting

Đối với các doanh nghiệp, chiến lược flighting không chỉ nhằm thu hút khách hàng vào thời điểm thích hợp, dù đó là một điểm quan trọng. Để hiểu rõ lí do hơn, xem xét hai phương án sau:

A. Một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thuế chạy quảng cáo truyền hình đắt tiền mỗi tháng trong suốt năm, với vọng rằng khách hàng sẽ nhớ đến họ trong mùa kê khai thuế cao điểm.

B. Một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thuế chỉ chạy quảng cáo trên truyền hình vào những tháng quan trọng nhất trong năm, tiết kiệm tiền quảng cáo và vẫn thu hút khách hàng trong mùa khai thuế cao điểm.

Rõ ràng phương án hợp lí là B. Không chỉ vì quảng cáo được thực hiện vào khoản thời gian thích hợp, mà doanh nghiệp không phải lãng phí tiền cho những quảng cáo mà chẳng ai quan tâm. Hầu hết sẽ chẳng ai nghĩ về việc chuẩn bị cho mùa kê khai thuế vào tháng sáu, tháng bảy hoặc tháng tám, v.v…

Nếu doanh nghiệp có thể điều chỉnh để chạy chiến lược quảng cáo vào những thời điểm quan trọng nhất, nó có thể đảm bảo chúng đến đúng người nghe vào đúng thời điểm, đồng thời tiết kiệm tiền.

Ngoài ra, doanh nghiệp mua một lượng lớn quảng cáo (trên truyền hình, báo chí, v.v…) trong một khoảng thời gian ngắn có thể được giảm giá.

Sức mạnh của flighting trong truyền đạt thông điệp là rất lớn, vì chiến lược này sẽ truyền đi nhiều thông điệp tới khách hàng tiềm năng trong khoảng thời gian rất ngắn.

Nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc tiếp xúc với một thông điệp nhiều lần có thể làm tăng nhận thức và khả năng hồi tưởng của khách hàng, và đây là tin tốt đối với doanh nghiệp thực hiện chiến lược này.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips 

Google: Chia sẻ 3 bí quyết thúc đẩy hiệu suất làm việc

Những thay đổi rất nhỏ về chính sách đã tạo ra động lực phát triển và hiệu suất làm việc hàng đầu thế giới của Google.

Những hình ảnh đẹp mắt và hấp dẫn đến choáng váng bên trong quần thể Googleplex cho thấy lí do tập đoàn nhận được trung bình 2,5 triệu hồ sơ ứng tuyển mỗi năm.

Từ các khoang ngủ trưa đến dịch vụ mát-xa tại chỗ, từ 3 bữa ăn cho mọi nhân viên mỗi ngày cho đến kiến trúc nội thất tuyệt đẹp, Google chắc chắn đã tái định nghĩa ‘chế độ đãi ngộ’ và ‘môi trường làm việc’ cho nhân viên của họ.

Hệ thống hồ bơi trong nhà, sân bóng chuyền bãi biển hay các phòng giặt là miễn phí không phải là yếu tố duy nhất khiến tập đoàn công nghệ 300 tỷ USD đạt được 93% xếp hạng 5 sao của các CEO trên Glassdoor.

Cơ sở hạ tầng đồ sộ, độc đáo có thể khiến nhiều người bỏ qua những chi tiết nhỏ nhưng được phân tích và lồng ghép hết sức tinh tế trong cách xây dựng nền tảng văn hóa hiệu suất cao của Google.

Một công ty không cần phải tạo ra hàng triệu USD doanh thu để áp dụng các nguyên tắc cơ bản này. Theo các chuyên gia của Entrepreneur, ba bài học hàng đầu mà mọi doanh nghiệp đều có thể cân nhắc và bắt đầu triển khai ngay lập tức từ Google chính là:

Sức khỏe tinh thần là điều tối quan trọng

Vào năm 2012, Google đã khởi động một nghiên cứu chuyên sâu để xác định yếu tố nào khiến các đội nhóm nỗ lực hợp tác và đạt được hiệu quả cao nhất, ngoài yếu tố nhân sự xuất sắc.

Dự án này có tên là Aristotle, đã tổng hợp nhiều nghiên cứu trong hơn 50 năm cũng như mọi đặc điểm sẵn có của các đội nhóm trong công ty. Họ tìm kiếm các hình mẫu về lối sống xã hội bên ngoài công việc, các đặc điểm tính cách (hướng nội hoặc hướng ngoại) của từng thành viên trong nhóm, trình độ học vấn, sở thích và nhiều thông tin khác.

Rõ ràng là những đặc điểm này vốn được cho là sẽ tác động đến hiệu suất làm việc của một nhóm. Tuy nhiên, khi tìm hiểu sâu hơn về các quy tắc tương tác (những quy tắc bất thành văn do một nhóm tự đề ra), yếu tố quan trọng nhất chính là sức khỏe tinh thần.

Ở đây, sức khỏe tinh thần được định nghĩa là “nhận thức của một cá nhân về hậu quả của việc chấp nhận rủi ro khi hợp tác”. Nói cách khác, đó là cách một thành viên bất kì cảm nhận về khả năng đổi mới, thừa nhận sai lầm của bản thân hoặc đặt câu hỏi mà không lo bị đánh giá hay hạ thấp địa vị trong nhóm.

Thông qua Dự án Aristotle, nhân viên của Google đã phát hiện ra rằng hiệu quả của nhóm không phụ thuộc vào việc trong nhóm gồm những ai mà chính là cách họ tương tác với nhau.

Những đội nhóm xuất sắc nhất là những đội có các thành viên cảm thấy an toàn và bình đẳng khi nêu ý kiến trong các cuộc họp hoặc buổi trao đổi. Họ luôn tin tưởng rằng các đồng đội sẽ tôn trọng lẫn nhau và không từ chối thô bạo, chê cười hoặc trừng phạt họ vì nêu ra quan điểm cá nhân.

Người lãnh đạo chính là khởi đầu

Có một người quản lí giỏi đóng vai trò thiết yếu trong thành công doanh nghiệp không phải là phát hiện mới với Google. Năm 2008, Google ra mắt Dự án Oxy – một nghiên cứu nhằm xác định những phẩm chất tốt nhất của những nhà quản lí giỏi nhất.

Họ thu thập hơn 10.000 quan sát về mẫu người quản lí điển hình để xác định những đặc điểm được nhân viên đánh giá là hữu ích và những đặc điểm nào ngược lại.

Trước khi có Dự án Oxy, lí thuyết hoạt động của Google là những nhà quản lí hoặc lãnh đạo giỏi cần phải có kiến thức kĩ thuật cao hơn nhân viên nhưng kết luận của nghiên cứu hoàn toàn trái ngược.

Dự án Oxy nhận thấy dữ liệu chứng minh rằng khả năng tiếp cận vấn đề, giao tiếp tốt và trao quyền cho các thành viên trong nhóm là những đặc điểm có giá trị nhất của những người quản lí giỏi.

Cuối cùng, 8 thói quen của các nhà quản lý Google được đề ra bao gồm:

  • Trở thành một huấn luyện viên giỏi: phản hồi trực tiếp thường xuyên, nhất quán và cân bằng giữa phản hồi tiêu cực với tích cực.
  • Trao quyền cho thành viên nhóm và không quản lí vi mô: tư vấn và cho nhân viên sự tự do.
  • Quan tâm đến thành công và hạnh phúc cá nhân của các thành viên trong nhóm: hiểu điều gì là quan trọng đối với các thành viên ngoài nơi làm việc và dành thời gian chào đón các thành viên mới.
  • Đừng siêng năng, hãy tập trung vào năng suất và hướng đến kết quả: tập trung vào mục tiêu cần đạt được và cách thức triển khai. Sử dụng khả năng lãnh đạo để loại bỏ các trở ngại, thúc đẩy cả nhóm.
  • Là người giao tiếp và lắng nghe: tạo môi trường đối thoại cởi mở, đồng cảm và thẳng thắn về mục tiêu của nhóm.
  • Giúp nhân viên phát triển sự nghiệp.
  • Có tầm nhìn và chiến lược rõ ràng: giúp nhóm tập trung vào các mục tiêu và chiến lược, bao gồm cả xây dựng tầm nhìn.
  • Có kĩ năng chuyên môn tốt để cố vấn cho nhóm khi cần: làm việc chung với các thành viên, hiểu những thách thức tập thể sẽ phải đối mặt.

Quyết định dựa trên dữ liệu

Không có gì ngạc nhiên khi một công ty công nghệ tạo ra các thuật toán phức tạp luôn đưa ra quyết định dựa trên dữ liệu. Tuy nhiên, Google thực sự đã áp dụng chính sách này ở một tầm cao mới.

Bộ phận nhân sự của Google được gọi là Phòng phân tích Con người (People Analytics Department) vì mục tiêu của họ là đưa ra quyết định tuyển dụng dựa trên dữ liệu.

Trong Project Oxygen, Google thu thập hơn 10.000 quan sát từ hơn 100 nguồn dữ liệu, từ các bài đánh giá hiệu suất và khảo sát nhân viên. Với Dự án Aristotle, nhóm Google đã phân tích dữ liệu trong hơn 50 năm về các đội nhóm hoạt động hiệu quả.

Từ đó, họ so sánh các cá nhân hiệu quả so với những người không hiệu quả trên mọi khía cạnh: từ giới tính đến khoảng thời gian gắn bó, tần suất được động viên và khen thưởng.

Việc Google chú ý đến từng chi tiết và sẵn sàng xem xét dữ liệu từ mọi góc độ để nắm bắt đầy đủ ý nghĩa đã giúp họ tạo ra một môi trường làm việc tuyệt vời.

Dù họ đã chi hàng triệu USD để phân tích mọi khía cạnh của cuộc sống nhân viên ( cả bên trong và bên ngoài nơi làm việc), bài học dành cho các công ty nhỏ hơn chính là tầm quan trọng của việc đánh giá hiệu suất thường xuyên và khảo sát nhân viênkhoa học nhất.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Thuý Minh | MarketingTrips