Skip to main content

Microsoft chặn quảng cáo từ các nhà quảng cáo chưa được xác minh

Hệ thống quảng cáo Microsoft Advetising sẽ tạm dừng tất cả các mẫu quảng cáo của các nhà quảng cáo chưa hoàn thành việc xác minh tài khoản (AIV).

Microsoft chặn quảng cáo từ các nhà quảng cáo chưa được xác minh
Microsoft chặn quảng cáo từ các nhà quảng cáo chưa được xác minh

Thông qua chương trình xác minh nhà quảng cáo (Advertiser Identity Verification – AIV) mới, nền tảng quảng cáo của Microsoft sẽ tạm dừng tất cả các mẫu quảng cáo của các nhà quảng chưa hoàn thành quá trình xác minh tài khoản.

Theo Microsoft, nhà quảng cáo cần phải hoàn thành các yêu cầu xác minh của Microsoft Ads nếu muốn quảng cáo tiếp tục hiển thị trên toàn cầu.

Tất cả các nhà quảng cáo sẽ vẫn được yêu cầu hoàn thành AIV khi thiết lập tài khoản quảng cáo mới, nếu quá trình xác minh chưa hoàn tất, Microsoft sẽ tạm dừng quảng cáo trong các trường hợp sau:

  • Những nhà quảng cáo có các mẫu quảng cáo sẽ được phân phối ở Khu vực kinh tế Châu Âu (EEA) sẽ có 30 ngày để hoàn tất quá trình xác minh nếu muốn quảng cáo tiếp tục hiển thị. Nếu AIV không hoàn thành trong vòng 30 ngày, tính đủ điều kiện để phân phối quảng cáo trong EEA sẽ bị tạm ngưng cho đến khi quá trình được hoàn thành.
  • Nhà quảng cáo có tài khoản quảng cáo đã bị gắn cờ do vi phạm hoặc liên quan đến những rủi ro cho người dùng. Quảng cáo sẽ không được phân phối trên toàn cầu cho đến khi AIV được hoàn tất.
  • Các nhà quảng cáo có tài khoản quảng cáo đã bị tạm ngưng do vi phạm chính sách. Hoàn tất thành công AIV sẽ là bước bắt buộc đầu tiên để nhà quảng cáo có thể khiếu nại việc tạm ngưng.

Theo Microsoft, quyết định này được đưa ra nhằm mục tiêu hạn chế các rủi ro cho khách hàng của Microsoft. Khi có nhiều hơn các mẫu quảng cáo từ các nhà quảng cáo không đủ điều kiện bị hạn chế, tác động xấu đến khách hàng hay người dùng sẽ càng ít đi.

Bạn có thể xem chương trình xác minh nhà quảng cáo của Microsoft tại đây.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Vực dậy Dior trên bờ phá sản – Bernard Arnault xây dựng nên đế chế hàng hiệu lớn nhất thế giới

Tính đến chiều ngày 15/8/2023, tỷ phú Bernard Arnault và gia đình có khối tài sản ròng là 217,9 tỷ USD, đứng thứ hai trong danh sách người giàu nhất thế giới. Bernard Arnault hiện là chủ tịch của đế chế thời trang xa xỉ LVMH.

Vực dậy Dior trên bờ phá sản - Bernard Arnault xây dựng nên đế chế hàng hiệu lớn nhất thế giới
Vực dậy Dior trên bờ phá sản – Bernard Arnault xây dựng nên đế chế hàng hiệu lớn nhất thế giới

Cuối tháng 4, LVMH – tập đoàn kinh doanh hàng xa xỉ do gia đình tỷ phú Bernard Arnault điều hành trở thành công ty châu Âu đầu tiên đạt giá trị thị trường vượt mốc 500 tỷ USD.

Đi kèm với kết quả kinh doanh tích cực khi doanh số bán hàng hiệu tăng trưởng trong đại dịch, khối tài sản ròng của tỷ phú Bernard Arnault cùng gia đình thường dao động ở mức 186 – 211 tỷ USD, trở thành gia tộc giàu nhất toàn cầu.

Tính đến chiều ngày 15/8/2023, tỷ phú Bernard Arnault và gia đình có khối tài sản ròng là 217,9 tỷ USD, đứng thứ hai trong danh sách người giàu nhất thế giới.

Cách “sói già” Bernard gây dựng đế chế hàng hiệu.

Năm ngoái, LVMH đã báo cáo doanh thu 79,2 tỷ euro (87 tỷ USD) và lợi nhuận đạt 21,1 tỷ euro (23 tỷ USD), đánh dấu năm thứ hai liên tiếp đạt hiệu suất kỷ lục. Con đường thành công của tỷ phú Bernard Arnault gắn liền với ngành hàng xa xỉ.

Ông được cho là đã dùng tiền từ công ty của gia đình để mua lại công ty mẹ của Christian Dior lúc đó đang trên bờ vực phá sản. Từ đó, ông được mời đầu tư vào LVMH.

LVMH (Louis Vuitton Moët Hennessy) là tập đoàn hàng xa xỉ đa quốc gia của Pháp được thành lập vào năm 1987 thông qua việc sáp nhập nhà mốt Louis Vuitton, công ty rượu Moët et Chandon và nhà sản xuất rượu cognac Hennessy.

Ngày nay, tập đoàn LVMH sở hữu danh mục đầu tư đa dạng gồm hơn 75 thương hiệu cao cấp trong nhiều lĩnh vực khác nhau như thời trang và đồ da, nước hoa và mỹ phẩm, đồng hồ và trang sức, rượu vang và rượu mạnh…

Thời điểm Bernard Arnault đầu tư vào LVMH, hai phe phái đại diện cho Louis Vuitton và Moët Hennessy trong tập đoàn vừa mới được sáp nhập này đang mải mê trong cuộc chiến giành quyền lực.Trong thời gian ngắn, Arnault đã giành lấy miếng bánh về tay mình.

Hiện tại, ông vẫn có gần 50% cổ phần trong LVMH, và 97% tài sản ròng của ông đến từ số cổ phiếu này.

Tỷ phú Bernard Arnault được đánh giá là người tham vọng và khiến người khác phải dè chừng. Ông thường được truyền thông gọi với cái tên “ông trùm hàng hiệu” nhưng giới kinh doanh lại nhìn ông với biệt danh “sói già mặc cashmere”.

Thay vì nhìn nhận với dưới góc độ nhà kinh doanh thời trang, giới quan sát đặt ra so sánh giữa Bernard Arnault và Warren Buffett.

Bernard Arnault không chỉ kinh doanh thời trang, ông còn là một nhà đầu tư và nhà sưu tầm nghệ thuật. Người ta gọi ông là “sói già” vì chẳng ai có thể đoán trước con sói này sẽ nhắm đến con mồi mới nào.

Arnault có lý do để hành xử tự tin. Ông đã mua, nuôi dưỡng và hồi sinh các thương hiệu xa xỉ một cách có hệ thống và tạo dựng một tập đoàn đáng gờm.

Lịch sử thâu tóm các thương hiệu xa xỉ.

Như đã nêu, với tham vọng của mình, tỷ phú Bernard Arnault cùng tập đoàn LVMH rất tích cực trong các thương vụ mua lại chiến lược nhằm giúp phát triển và đa dạng hóa danh mục đầu tư các thương hiệu cao cấp của họ.

Sau khi LVMH sáp nhập ba công ty vào năm 1987, tới năm 1996, họ tiếp tục mua lại hãng thời trang Marc Jacobs và đến năm 1999 thâu tóm Givenchy.

Trong giai đoạn 2001-2013, LVMH liên tục thực hiện thương vụ sáp nhập hãng thời trang Emilio Pucci (2001), nhà sản xuất đồng hồ Hublot (2006), hãng trang sức Bulgari (2011), thương hiệu len cashmere Loro Piana (2012), nhà sản xuất vali Rimowa (2013).

Chưa dừng lại, ở giai đoạn 2017-2021, tập đoàn hàng xa xỉ này tiếp tục với thương vụ mua lại hãng trang sức Tiffany & Co. hoàn thành vào năm 2021 với giá trị hơn 16 tỷ USD – thương vụ sáp nhập có giá trị lớn nhất ngành xa xỉ.

Trước đó, trong hai năm 2017 và 2018, LVMH đã mua lại hãng nước hoa Pháp Maison Francis Kurkdjian và chuỗi khách sạn hạng sang Belmond.

Bữa trưa 90 phút cùng 5 người con và cách chọn người thừa kế.

Tỷ phú Bernard Arnault có 5 người con và họ đều nắm giữ những vị trí lãnh đạo cấp cao trong đế chế LVMH. Cách dạy con của vị tỷ phú cũng có nhiều điểm đáng chú ý.

Theo Wall Street Journal, ông chủ tập đoàn LVMH được cho là thường xuyên mời 5 người con của mình đến ăn trưa hàng tháng tại phòng ăn riêng trong trụ sở toàn cầu của công ty ở Paris.

Bữa trưa thường kéo dài 90 phút với mục đích trò chuyện với các con về chiến lược công ty và củng cố hiệu suất quản lý của họ. Với 5 người con tài năng, Bernard Arnault có nhiều việc hơn phải làm.

Một series đình đám của HBO có tên là “Succession” (Kế vị) dựng lên một hình tượng khá tương đồng với ông chủ đế chế hàng hiệu LVMH. Có lẽ vị tỷ phú chưa bao giờ xem series này nhưng có một điều rõ ràng là ông hiểu những đấu đá ngầm trong gia tộc cho cuộc chiến thừa kế.

Và kế hoạch giao lại công việc kinh doanh cho các con của ông là một nỗ lực nhằm tránh những cạm bẫy của cuộc chiến thừa kế.

Cô chị cả Delphine đang có nhiệm kỳ thứ hai thành công tại Christian Dior – thương hiệu lớn thứ hai trong danh mục của LVMH. Hoạt động kinh doanh của Dior đã thay đổi rõ rệt trong những năm gần đây với sự cải thiện sản phẩm và chiến lược giá.

Trong khi đó, người con thứ hai, Antoine đã làm việc cho “công ty gia đình” từ những ngày đầu và hiện là giám đốc truyền thông của tập đoàn, đặc biệt tập trung vào Louis Vuitton.

Đồng thời, ông cũng điều hành hai thương hiệu Berluti và Loro Piana. Antoine là người quen thuộc nhất với công chúng với tần suất xuất hiện nhiều hơn so với các anh chị em.

Câu con trai thứ ba là Alexandre, sống ở Mỹ và đang là giám đốc sản phẩm và truyền thông của Tiffany & Co. – thương vụ đình đám nhất của LVMH.

Trong khi đó, quý tử Frederic được cho là giống cha mình nhất và là người duy nhất đi theo con đường của Bernard để vào trường đại học khoa học và kỹ thuật hàng đầu của Pháp École Polytechnique. Anh là CEO TAG Heuer từ năm 25 tuổi.

Frederic dành phần lớn thời gian của mình ở La Chaux-de-Fonds, Thụy Sĩ, nơi đặt trụ sở của thương hiệu. Anh cũng là người tích cực hoạt động trên nền tảng Instagram.

Cậu em út Jean cũng được truyền cảm hứng sở thích về đồng hồ của Frederic và đang là người đứng đầu bộ phận phát triển đồng hồ tại Louis Vuitton. Jean tốt nghiệp Đại học Hoàng gia Luân Đôn với bằng kỹ sư cơ khí và học thạc sĩ toán tài chính tại MIT.

Bernar Arnault có những người con tài giỏi và buổi ăn trưa với các con là rất cần thiết để giúp ông quyết định xem ai trong số 5 người này có thể thay thế ông làm người đứng đầu LVMH và các thương hiệu (Brand) Louis Vuitton, Christian Dior và Tiffany & Co…

Vị tỷ phú 74 tuổi thường bắt đầu mỗi bữa trưa bằng cách đọc to các chủ đề thảo luận từ iPad của mình trước khi đi quanh bàn và xin lời khuyên của từng đứa con.

Những năm tới là một bài kiểm tra thực sự đối với các con của Bernard về việc ai sẽ trở thành người thừa kế. Tuy nhiên, Arnault vẫn luôn theo dõi chặt chẽ sự phát triển của các con tại công ty.

Mối bận tâm lớn nhất vị tỷ phú không phải là rời ghế quyền lực. Từ lâu, ông đã nói rõ trong các cuộc phỏng vấn rằng quyền kiểm soát công việc kinh doanh của gia đình sẽ vẫn thuộc về gia đình và trách nhiệm đó được phân chia cho các con của ông. Câu hỏi đặt ra là ai sẽ thừa kế quyền lực cao nhất từ “sói già mặc cashmere” này?

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Thùy Trang

Top 100 thương hiệu có giá trị nhất Việt Nam 2023

Mới đây, công ty tư vấn định giá thương hiệu Brand Finance đã công bố bảng xếp hạng những công ty được định giá cao nhất Việt Nam năm 2023.

Top 100 thương hiệu có giá trị nhất Việt Nam 2023
Top 100 thương hiệu có giá trị nhất Việt Nam 2023. Source: Brand Finance

Trong bảng xếp hạng năm nay, Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội (Viettel) tiếp tục nắm giữ vị trí số một với mức định giá 8,9 tỷ USD, tăng thêm 100 triệu USD so với năm 2022.

Đây là năm thứ 8 liên tiếp Viettel nắm giữ vị trí số một trên bảng xếp hạng của Brand Finance. Lần gần nhất một doanh nghiệp không phải Viettel nắm giữ vị trí số một là Vinamilk vào năm 2015.

Cũng theo bảng xếp hạng của Brand Finance, thương hiệu của Viettel có giá trị nhiều gần gấp ba lần đơn vị xếp thứ hai là Vinamilk (3 tỷ USD). Đồng thời, bảng xếp hạng của Brand Finance chỉ ra giá trị thương hiệu của Viettel chiếm hơn 35% tổng giá trị của 10 thương hiệu hàng đầu Việt Nam.

Ngoài Viettel và Vinamilk, những thương hiệu được Brand Finance định giá cao nhất Việt Nam năm 2023 còn có VNPT (2,7 tỷ USD), Vietcombank (1,9 tỷ USD), Vinhomes (1,7 tỷ USD), Agribank (1,4 tỷ USD), BIDV (1,4 tỷ USD), Techcombank (1,4 tỷ USD), Petrovietnam (1,4 tỷ USD) và VietinBank (1,3 tỷ USD).

Chỉ có duy nhất BIDV là cái tên mới xuất hiện trong danh sách năm nay, thay cho Sabeco, thương hiệu giá trị thứ 5 tại Việt Nam trong năm 2022 (1,5 tỷ USD), song đã không còn góp mặt trong danh sách năm 2023.

Những cái tên còn lại dù đã xuất hiện trong danh sách năm ngoái, song thứ hạng và giá trị thương hiệu đã thay đổi. Chỉ có Viettel (thứ nhất) và Agribank (thứ 6) là giữ nguyên vị trí so với danh sách năm 2022.

Theo Brand Finance, với mức tăng trưởng lớn (tăng 105%, chiếm 2% tổng giá trị), ngành công nghệ đã và đang nổi lên như một ngành có tiềm năng lớn trước thời đại chuyển đổi số.

Đứng đầu ngành là FPT với giá trị thương hiệu 594.5 triệu USD, tăng 52%. Bên cạnh đó, CMC Corp vươn lên đứng ở vị trí thứ hai trong danh sách thương hiệu công nghệ có chỉ số sức mạnh cao nhất Việt Nam.

Ngành ngân hàng ghi nhận mức tăng trưởng giá trị thương hiệu chung là 47%, chiếm 30% tổng giá trị toàn ngành, với sự đóng góp của các thương hiệu Vietcombank (1,9 tỷ USD), Agribank (1,4 tỷ USD), BIDV (1,4 tỷ USD), Techcombank (1,4 tỷ USD), VP Bank (1,3 tỷ USD), MB (803,4 triệu USD),…

Ngoài ra, 9 thương hiệu ngân hàng lần đầu tiên lọt vào bảng xếp hạng của Brand Finance năm nay gồm có TPBank, LPBank, Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam, Ngân hàng TMCP Đông Nam Á, Ngân hàng TMCP Phương Đông (OCB), Eximbank, Ngân hàng Thương mại Kiên Long, CTCP Chứng khoán Bản Việt và NCB.

Bên cạnh đó, Brand Finance cũng công bố thêm danh sách về các thương hiệu mạnh nhất ở từng thị trường. Ngoài việc tính toán giá trị thương hiệu, Brand Finance cũng xác định sức mạnh tương đối của thương hiệu thông qua thẻ điểm cân bằng các chỉ số đánh giá đầu tư tiếp thị, vốn chủ sở hữu của các bên liên quan và hiệu quả kinh doanh.

Tuân theo ISO 20671, đánh giá của Brand Finance về vốn chủ sở hữu của các bên liên quan kết hợp dữ liệu nghiên cứu thị trường gốc từ hơn 100.000 người trả lời ở hơn 35 quốc gia và trên gần 30 lĩnh vực.

Dựa trên những tiêu chí này, Vietcombank (có giá trị thương hiệu tăng 600 triệu USD sau một năm) là thương hiệu mạnh nhất Việt Nam trong năm 2022 với chỉ số Sức mạnh Thương hiệu (BSI) đạt 90,8/100, tương đương mức xếp hạng AAA+.

Đứng sau Vietcombank trong top 10 thương hiệu mạnh nhanh nhất năm 2023 lần lượt là MBBank (87,5/100, AAA), Vinpearl (86,4/100, AAA), Vinamilk (86/100, AAA), Viettel (85,2/100, AAA), BIDV (83,6/100, AAA-), Thế Giới Di Động (83,1/100, AAA-), Điện Máy Xanh (82,7/100, AAA-), Bách Hóa Xanh (82,4/100, AAA-) và VietinBank (82,1/100, AAA-).

Cuối cùng, với mức tăng trưởng 69%, BIDV chính là thương hiệu được Brand Finance đánh giá có mức tăng trưởng nhanh nhất Việt Nam năm 2023. Đứng sau Bách Hóa Xanh lần lượt là FPT (52%), Techcombank (47%), VP Bank (47%), Vietcombank (43%), Wake-up (40%), SHB (31%), ACB (30%), MBBank (25%) và VietinBank (22%).

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

 

Theo Doanh Nghiệp & Kinh Doanh

Case Study: Liberty Media và chiến lược Marketing nhằm hồi sinh Giải đua xe F1

Sau nhiều năm hoạt động một cách “già cỗi”, Giải đua xe F1 đã mất gần 40% lượng người xem, bị nhà đài ép hủy hợp đồng bản quyền trị giá 40 triệu USD, và không ít người hâm mộ trung thành đã phản đối, cho rằng đây là một môn thể thao “nhàm chán”. Tuy nhiên với chiến lược Marketing mới của Liberty Media sau khi tiếp quản, mọi thứ đã “đảo chiều”.

Case Study: Liberty Media và chiến lược Marketing nhằm hồi sinh Giải đua xe F1
Case Study: Liberty Media và chiến lược Marketing nhằm hồi sinh Giải đua xe F1

Từ “tiên phong” đến “nhàm chán”

Giải đua xe F1 chính thức bắt đầu vào những năm 1950 và phát triển nhanh chóng dưới sự quản lý của Bernie Ecclestone, ông trùm kinh doanh người Anh, người đã biến F1 thành một sự kiện thường niên với doanh thu ổn định. Sau khi tiếp quản Giải đua xe F1 vào những năm 1970, Bernie được báo chí đặt biệt danh ‘F1 Supremo’.

Với cương vị là một doanh nhân, Bernie đưa “an toàn” và “doanh thu” làm 2 yếu tố quan trọng nhất cho giải F1, với những chiếc xe chạy với tốc độ 370 km/h nhưng chỉ dừng đường pit đúng 2 giây, mang lại doanh thu hàng tỷ USD mỗi năm với hơn 50.000 nhân viên khắp 30 quốc gia. Có thể nói, F1 đã trở thành môn thể thao đột phá với sự quyến rũ, công nghệ và tốc độ đỉnh cao.

Tuy nhiên, F1 dường như “đánh mất chính mình” vào năm 2016, với nhiều khảo sát chỉ rõ sự thất vọng của người xem và tình hình tài chính ngày càng khó khăn.

Đặc biệt là chỉ 10% người hâm mộ cho rằng F1 còn “giữ được phong độ”, và khi được nêu cảm nghĩ, những từ đầu tiên mà họ nghĩ tới là: Đắt tiền, Công nghệ cao và Nhàm chán.

Theo các chuyên gia kinh tế, kể từ lúc xuất hiện trên thị trường, đội ngũ quản lý F1 đã điều hành giải đua này một cách “cứng nhắc” trong suốt 70 năm, chỉ tập trung vào bản quyền và quảng cáo, bỏ qua các khía cạnh marketing khác như tiếp thị trực tuyến, chiến lược truyền thông, nghiên cứu thị trường và kết nối với người hâm mộ.

Cuộc khủng hoảng rộ lên vào năm 2016, khi số lượng người theo dõi F1 chỉ còn 60% so với 8 năm trước, nhiều khán giả lâu năm lũ lượt rời bỏ vì F1 nó đã trở nên “quá nhàm chán” với quá ít gương mặt mới. Vào năm 2017, đài truyền hình NBC đã rút lại đề nghị bản quyền trị giá 40 triệu USD mỗi năm đối với giải đua này.

Vị cứu tinh mang tên Liberty Media

Liberty Media bắt đầu tiếp quản toàn bộ hoạt động thương mại của F1 vào năm 2017. Vì là một công ty truyền thông, Liberty đánh giá những vấn đề của F1 dưới những thước đo truyền thông, thay vì chỉ tập trung vào các chỉ số kinh doanh đặc thù.

Liberty Media và đặc biệt là Chase Carey đã chủ trương thay đổi bản chất hình ảnh của giải F1, trong suốt 30 năm sự nghiệp, Carey từng là COO của Fox, CEO của DirectTV, chủ tịch và COO của News Corporation, và gần nhất là Phó chủ tịch 21st Century Fox.

Sau khi tiếp quản F1, Carey bắt tay vào xây dựng các phòng ban tiếp thị, quảng cáo, tài trợ và nghiên cứu… những hoạt động gần như không tồn tại trước kia.

Liberty Media bắt đầu bằng việc tận dụng lượng dữ liệu khổng lồ mà F1 nắm giữ để kể những câu chuyện mới lạ và thu hút sự tham gia của người hâm mộ.

Thay vì chỉ những thước phim xe chạy nhàm chán, khán giả giờ đây được cập nhật tốc độ, biến tốc, thời gian dừng, bảng xếp hạng…, khiến nó trở nên hấp dẫn và dễ theo dõi hơn.

F1 còn hợp tác với Giải pháp đám mây Amazon để đưa ra những phân tích tức thời, giúp tạo ra trải nghiệm tốt hơn cho người hâm mộ, cho phép họ phân tích chiến lược, so sánh các đối thủ và hiểu rõ hiệu suất của từng phương tiện và vận động viên trong thời gian thực.

Để hoán đổi người xem “giết thời gian” thành người hâm mộ thực thụ, F1 không chỉ sử dụng các hình thức tiếp cận kỹ thuật số mà còn “giáo dục” người xem những kiến thức phức tạp của môn thể thao này.

F1 còn cố gắng kết nối với những người hâm mộ nhỏ tuổi và xây dựng hình ảnh trực tuyến mạnh mẽ, bắt đầu từ những video YouTube về đời tư của vận động viên, công tác hậu trường và các trích đoạn hấp dẫn trong cuộc đua.

Để giải quyết vấn đề “mất kết nối” của người hâm mộ, Engineered Insanity, chiến dịch đầu tiên của F1 sau khi Liberty Media tiếp quản, đã cho người hâm mộ cảm nhận đường đua F1 từ ghế lái bằng cách đặt người hâm mộ vào trung tâm của mỗi đường đua.

Tiếp đó là Chiến dịch Man vs Machine vinh danh các nhóm kỹ sư đằng sau những công nghệ tiên tiến nhất của F1.

Thêm vào đó là sự kết hợp của các podcast, ứng dụng và F1TV, một trong những nền tảng phát trực tuyến hàng đầu. Người hâm mộ giờ đây có thể theo dõi nội dung F1 mọi lúc, mọi nơi và theo cách họ muốn.

Thay đổi lớn nhất của Liberty Media đến từ việc người hâm mộ cảm nhận được sự tôn trọng. Liberty Media hiểu rõ sự khác biệt giữa khách hàng và người hâm mộ đến từ niềm đam mê, đặc biệt là trong thể thao, niềm đam mê sẽ là yếu tố quan trọng nhất để thúc đẩy doanh số bán hàng.

Tất cả người hâm mộ F1 đều mong chờ một môn thể thao thú vị, nhưng cũng muốn nó liên quan đến cuộc sống thường ngày của họ. Trước khi Liberty Media tiếp quản, vận động viên hoàn toàn không được sử dụng mạng xã hội hoặc tương tác với người hâm mộ nếu không được công ty cho phép.

Nhưng giờ đây, mạng xã hội được sử dụng rộng rãi, giúp người hâm mộ có cơ hội bước vào thế giới F1, cảm nhận được những anh hùng lái xe như những người thật, thay vì hình ảnh những công tử giàu có trên những chiếc xe tốc độ mà họ không bao giờ có cơ hội tiếp cận.

Một ví dụ điển hình là loạt phim Netflix F1: Drive to Survive. Nó tập trung vào các hoạt động hậu trường, sự cạnh tranh khốc liệt giữa từng tay đua và đội đua, cũng như những pha “thoát chết” trên đường đua.

Chỉ trong một thời gian rất ngắn, loạt phim này đã trở thành một phần không thể thiếu của hệ sinh thái F1, mang về một lượng người hâm mộ hoàn toàn mới từ nền tảng Netflix.

Kết quả

Sau khi Liberty tiếp quản, giải đua F1 đã đạt được nhiều thành tựu đáng nể, với số lượng người xem trên kênh truyền hình và kỹ thuật số tăng vọt, bổ sung thêm một lượng người hâm mộ đáng kể, đặc biệt là tỷ lệ 61% người hâm mộ mới dưới 35 tuổi và 25% người theo dõi trong độ tuổi từ 16-24 tuổi.

Trong mùa giải 2021, giải F1 đã có lượng khán giả tăng 58% so với năm trước, về mạng xã hội, F1 hiện có 21 triệu người theo dõi trên Instagram, 10 triệu trên Facebook, hơn 8 trên YouTube và Twitter.

Và số liệu có lẽ là quan trọng nhất: cổ phiếu của tập đoàn F1 đã tăng 250% kể từ năm 2016, một năm trước khi Liberty tiếp quản.

Liberty Media hiểu rằng F1 sở hữu những công nghệ tốt nhất, đội ngũ kỹ sư giỏi nhất và một trong những môn thể thao sáng tạo nhất trên thế giới. Điều duy nhất còn thiếu là sự kết nối với người hâm mộ, và họ đã làm được điều đó để “hồi sinh” giải đua này.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Theo Thanh Sang | Markettimes

Xiaomi muốn đuổi kịp và đánh bại iPhone của Apple

Lei Jun, CEO Xiaomi, cho biết công ty dùng iPhone của Apple làm chuẩn mực để đặt mục tiêu bắt kịp và hạ gục thời gian tới.

Xiaomi muốn đuổi kịp và đánh bại iPhone của Apple
Xiaomi muốn đuổi kịp và đánh bại iPhone của Apple

Ông không còn nhắc đến mục tiêu trở thành nhà cung cấp smartphone lớn nhất thế giới, được ông đưa ra lần đầu năm 2021.

Thay vào đó, Xiaomi lấy iPhone là chuẩn và hướng đến chiếm lĩnh thị phần smartphone cao cấp toàn cầu. Ông Lei Jun mô tả việc cạnh tranh với Apple là “cuộc chiến sinh tử”.

Hãng muốn thu hút người dùng bằng cách tập trung vào trải nghiệm khác biệt so với smartphone Android khác của Trung Quốc.

Không chỉ Xiaomi, các thương hiệu điện thoại Trung Quốc khác cũng đang nhắm mục tiêu vào phân khúc cao cấp của Apple, đồng thời lấp đầy khoảng trống mà Huawei để lại.

Lei Jun luôn đặt Xiaomi là đối thủ lớn của Apple, dù vốn hóa thị trường của công ty hiện chỉ là 300 tỷ USD, bằng hơn 10% so với mức định giá gần 3.000 tỷ USD của hãng công nghệ Mỹ.

Sản phẩm mới nhất Xiaomi tung ra cho mục tiêu mới là Mix Fold 3, smartphone gập mỏng nhất thế giới và cũng là model đầu tiên trong phân khúc có camera tiềm vọng.

Máy trang bị màn hình chính 8,03 inch, bốn camera được Leica tinh chỉnh, chip Snapdragon 8 Gen 2 và sạc nhanh 67 W. Sản phẩm có giá khởi điểm là 1.240 USD và hiện chỉ mới được bán ra tại Trung Quốc.

Theo số liệu từ Statista, tính đến quý 2 năm 2023, thị phần (Market Share) của iPhone đứng thứ 2 với 16% và Xiaomi xếp thứ 3 với hơn 12%.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Doanh thu của Tencent đạt mức 20.5 tỷ USD trong quý 2 năm 2023

Báo cáo doanh thu mới đây của Tencent, Trung Quốc, cho thấy tập đoàn này mang về 20.5 tỷ USD doanh thu trong quý 2, lợi nhuận tăng 41% so với cùng kỳ năm ngoái.

Doanh thu của Tencent đạt mức 20.5 tỷ USD trong quý 2 năm 2023
Doanh thu của Tencent đạt mức 20.5 tỷ USD trong quý 2 năm 2023

Doanh thu quý 2 năm 2023 của Tencent tăng lên 149,2 tỷ nhân dân tệ (20,5 tỷ USD), tăng 11% so với cùng kỳ năm ngoái, mặc dù giảm nhẹ so với mức 152 tỷ nhân dân tệ (20,8 tỷ USD) kỳ vọng trước đó. Lợi nhuận tăng 41% lên 26,2 tỷ nhân dân tệ (3,6 triệu USD) so với cùng kỳ năm ngoái.

Trong bối cảnh kinh tế vĩ mô khá hỗn loạn hiện tại của Trung Quốc, đồng sáng lập kiêm Giám đốc điều hành Tencent, Pony Ma, cho biết công ty – hiện là doanh nghiệp kinh doanh trò chơi (gaming) lớn nhất thế giới.

Ngoài mảng này, Tencent cũng đang khám phá các lĩnh vực tăng trưởng mới, bao gồm cả các ứng dụng AI (trí tuệ nhân tạo).

Tencent hiện có 104.503 nhân viên tính đến cuối tháng 6, giảm so với mức 106.221 vào cuối quý đầu tiên.

Trong bối cảnh mới, Tencent cũng đang tìm kiếm các cơ hội tăng trưởng mới, bao gồm cả việc tham gia vào cuộc cạnh tranh gay gắt giữa các gã khổng lồ công nghệ Trung Quốc với mục tiêu ra mắt các sản phẩm tương tự như ChatGPT.

Đầu tháng này, Tencent đã bắt đầu thử nghiệm nội bộ mô hình Hunyuan Al do doanh nghiệp tự phát triển trong nhiều sản phẩm khác nhau bao gồm điện toán đám mây, quảng cáo và trò chơi điện tử.

Vào tháng 6, doanh nghiệp này cũng đã cho ra mắt dịch vụ mô hình ngôn ngữ lớn (LLM) theo định hướng ngành nhằm vào nhiều lĩnh vực truyền thống, từ tài chính đến truyền thông.

Doanh thu từ quảng cáo trực tuyến (Digital Advertising) tăng 34%, đạt 25 tỷ nhân dân tệ (3.4 tỷ USD), là phân khúc tăng trưởng nhanh nhất của Tencent trong quý.

Sự tăng trưởng chủ yếu được thúc đẩy bởi Video Accounts, nền tảng video ngắn của Tencent được tích hợp bên trong ứng dụng WeChat, tính năng này thu về 3 tỷ nhân dân tệ (hơn 400 triệu USD) doanh thu quảng cáo trong quý 2.

Tencent cho biết doanh thu quảng cáo của nền tảng cũng tăng lên nhờ vào những cải tiến mới trong hệ thống máy học khiến cho hiệu suất quảng cáo trở nên cao hơn.

Phân khúc dịch vụ kinh doanh và công nghệ tài chính (FinTech) của Tencent cũng chứng kiến mức doanh thu tăng 15% lên 48,6 tỷ nhân dân tệ (6.6 tỷ USD), gần bằng mức tăng trưởng 14% trong quý đầu tiên.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Các doanh nghiệp châu Á họp hành nhiều nhất thế giới

Theo số liệu từ CNBC cho hay, các doanh nghiệp Châu Á là nơi dành nhiều thời gian họp hành nhất trên thế giới so với các khu vực khác, thay vì chú trọng đến hiệu quả thực sự của công việc.

Doanh nghiệp châu Á họp hành nhiều nhất thế giới
Doanh nghiệp châu Á họp hành nhiều nhất thế giới

Nói đơn giản là nhân viên Châu Á thích tỏ ra bận rộn hơn là làm việc thực sự.

Kết quả trên được trích dẫn từ khảo sát của Slack cũng như báo cáo nghiên cứu của Qualtrics, cho thấy nhân viên ở Châu Á dành nhiều thời gian cho các hoạt động thể hiện kết quả công việc (Performative Work) như họp hành, báo cáo công tác thay vì là giải quyết vấn đề thực sự.

Khảo sát trên cho thấy 43% lao động Ấn Độ, 37% nhân viên Nhật Bản và 36% lao động Singapore dành nhiều thời gian cho họp hành hơn mức bình quân 32% của thế giới.

Những nước như Hàn Quốc hay Mỹ chỉ có tỷ lệ 28% cho các hoạt động hội họp mất thời gian như vậy.

Trong khi đó, khoảng 63% số lao động Nhật Bản cũng như Singapore, cùng 57% nhân viên ở Ấn Độ được cho là dành thời gian ít nhất cho những hoạt động công việc thực sự.

Văn hóa họp.

Theo chuyên gia Derek Laney của Slack, văn hóa họp hành cũng như những màn “đóng kịch” của nhân viên nhằm thể hiện mình bận rộng chứ chẳng làm việc hiệu quả đến phong cách đo lường năng suất của giới lãnh đạo Châu Á.

“Lãnh đạo Châu Á thường phán xét hiệu quả lao động dựa trên sự có mặt của nhân viên thay vì kết quả thực sự đạt được. Sự đánh giá này dẫn đến việc nhân viên chỉ cố có mặt trong các cuộc họp hoặc thể hiện trước mặt lãnh đạo thay vì hướng đến hiệu quả công việc thực sự”, chuyên gia Laney nhận định.

Báo cáo trên cho thấy các nhà lãnh đạo thường đánh giá công việc dựa trên những gì nhìn thấy, như thời gian đi làm, số lượng trả lời email…

Khoảng 27% số lãnh đạo được khảo sát đánh giá hiệu quả công việc thông qua những hoạt động này, đứng đầu trong số các biện pháp phán xét năng suất khác.

Hãng tin CNBC nhận định chính phong cách đánh giá công việc này khiến nhân viên chịu áp lực làm việc lâu hơn trên công ty, trả lời vô số email, tham dự vô số cuộc họp dù chúng có thể ảnh hưởng tiêu cực đến năng suất lao động.

Ngoài ra, chính điều này cũng tạo nên những văn hóa như làm việc đến chết ở Nhật Bản (Karoshi).

Nghiên cứu của Slack và Qualtrics cho thấy 44% số lao động Singapore thừa nhận năng suất làm việc của bản thân bị ảnh hưởng vì mất quá nhiều thời gian cho họp hành cũng như trả lời email hoặc các tin nhắc từ sếp.

Thậm chí Slack cho hay 63% số lao động trả lời rằng họ luôn để biểu tượng online ngay cả khi không làm việc nhằm thể hiện sự chăm chỉ với lãnh đạo.

Linh động.

Dù tỷ lệ họp hành và cố thể hiện trước mặt sếp khá cao ở Châu Á nhưng người lao động nơi đây cũng mong muốn được đánh giá năng lực làm việc theo cách khác so với hiện nay.

Cụ thể, người lao động Châu Á muốn được đánh giá dựa trên thành quả lao động, số giờ cho một công việc cụ thể chứ không phải thời gian có mặt trên công ty.

Những cuộc họp cũng được hy vọng chuyển đổi thành các cuộc trò chuyện hiệu quả về công việc thay vì chỉ nghe báo cáo và “chỉ đạo” từ lãnh đạo.

Bên cạnh đó, nhân viên cũng cho rằng sự linh động về thời gian, không gian trong công việc sẽ giúp ích rất lớn để nâng cao năng suất.

Tuy nhiên, các lao động cũng thừa nhận việc đến công ty sẽ tạo nên khả năng kết nối cùng đồng nghiệp cao hơn, qua đó tạo nên sự hiệu quả khi chung tay suy nghĩ giải quyết vấn đề so với ngồi ở nhà.

Đồng quan điểm, nghiên cứu của Microsoft gần đây cũng cho thấy 84% số lao động trên thế giới cảm thấy có động lực đến công ty là nhờ được giao tiếp với đồng nghiệp.

“Sự linh động trong công việc không cứ phải là làm ở nhà. Đó có thể là cách thức làm việc, sắp xếp thời gian lao động…Tất cả chỉ để vì phục vụ hoàn thành nhiệm vụ đề ra”, báo cáo của Microsoft nêu rõ.

*Nguồn: CNBC

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Theo Băng Băng | Markettimes

Tài sản của nhà sáng lập đứng sau Shopee sụt giảm hàng tỷ USD

Tài sản của hai nhà đồng sáng lập của Sea Ltd, công ty mẹ đứng sau Shopee mất hàng tỷ USD chỉ sau một đêm sau khi gã khổng lồ công nghệ có trụ sở tại Singapore này báo cáo thu nhập quý 2 với nhiều thông tin bất lợi.

Tài sản của nhà sáng lập đứng sau Shopee sụt giảm hàng tỷ USD
Tài sản của nhà sáng lập đứng sau Shopee sụt giảm hàng tỷ USD

Theo đó, giá cổ phiếu của Sea trong phiên ngày 15/8 có mức giảm hàng ngày lớn nhất kể từ khi IPO vào năm 2017, giảm gần 29% trên Sàn giao dịch chứng khoán New York.

Sự sụt giảm khiến tài sản của Chủ tịch kiêm Giám đốc điều hành Forrest Li mất đi khoảng hơn 1 tỷ USD.

Trong khi đó, Giám đốc Vận hành (COO) Gang Ye cũng đã mất khoảng 565 triệu USD do cổ phiếu sụt giảm, khiến giá trị tài sản ròng của ông này chỉ còn 1,8 tỷ USD.

Theo báo cáo, doanh thu quý 2 của Sea ghi nhận mức tăng 5,2% so với cùng kỳ năm ngoái lên 3,1 tỷ USD, thấp hơn mức 3,2 tỷ USD mà các nhà phân tích đã ước tính. Mảng kinh doanh thương mại điện tử (e Commerce) Shopee hiện đóng góp khoảng 2/3 doanh thu của toàn tập đoàn, mang về 2,1 tỷ USD.

Bên cạnh thương mại điện tử, doanh thu tại mảng trò chơi (Gaming) của Sea giảm mạnh 41,2% xuống còn 529 triệu USD, trong khi đó, doanh thu từ các dịch vụ tài chính kỹ thuật số (Digital Financial) tăng 53,4% lên 423 triệu USD.

Chủ tịch Li cho biết: “Chúng tôi đã bắt đầu và sẽ tiếp tục tăng cường đầu tư vào việc phát triển hoạt động kinh doanh thương mại điện tử trên khắp các thị trường của mình. Những khoản đầu tư như vậy có thể dẫn đến các khoản thua lỗ cho Shopee và các mảng khác trong một số giai đoạn nhất định.”

Về mặt thị trường, mặc dù hiện vẫn là đơn vị có GMV lớn nhất ngành, Shopee đang phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt từ các đối thủ như Lazada của Alibaba và TikTok của ByteDance.

Alicia Yap, một nhà phân tích từ Citigroup viết: “Mặc dù đồng ý rằng đó là cách tiếp cận đúng đắn để bảo vệ thị phần trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, nhưng nếu không có định hướng rõ ràng về tăng trưởng GMV (gross merchandise value) và khả năng chịu đựng của doanh nghiệp, Sea có thể đối mặt với rất nhiều khó khăn.”

Được thành lập vào năm 2009, Sea từng là cổ phiếu hoạt động tốt nhất thế giới trong thời kỳ đỉnh điểm của đại dịch.

Tuy nhiên, gã khổng lồ thương mại điện tử và trò chơi này đã và đang phải vật lộn để tiếp tục đà tăng trưởng khi đại dịch kết thúc, thị trường có nhiều thay đổi và các nhà đầu tư trở nên thận trọng hơn trong bối cảnh lãi suất tăng đột biến.

Vốn hóa thị trường của Sea đã giảm gần 89% so với mức đỉnh vào tháng 10 năm 2021.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Vốn hoá của VinFast cao hơn cả Ford, GM hay BMW trên Nasdaq

Cổ phiếu của VinFast đã tăng vọt trong phiên ra mắt trên Nasdaq với hơn 23 tỷ USD, con số này lại tiếp tục tăng ở các phiên sau đó.

Vốn hoá của VinFast cao hơn cả Ford, GM hay BMW trên Nasdaq
Vốn hoá của VinFast cao hơn cả Ford, GM hay BMW trên Nasdaq

Theo đó, cổ phiếu mở cửa ở mức 22 USD, cao hơn gấp đôi so với mức 10 USD trên mỗi cổ phiếu đã được thỏa thuận với Black Spade Acquisition, đối tác SPAC của VinFast, điều này đưa mức vốn hoá của VinFast ở mức hơn 23 tỷ USD.

Kết thúc phiên, mức giá dừng lại ở 37,06 USD và định giá nhà sản xuất xe điện này ở mức 85 tỷ USD, cao hơn nhiều so với vốn hóa thị trường của Ford ở mức 48 tỷ đô la hay 46 tỷ USD của General Motors (GM) hay 68 tỷ USD của BMW.

Theo dữ liệu của Refinitiv, khoảng 185 triệu USD giá trị cổ phiếu của công ty đã được trao đổi.

Giám đốc tài chính David Mansfield của VinFast nói với Reuters: “Chúng tôi có một số nhà đầu tư chiến lược và nhà đầu tư tổ chức đang rất muốn đầu tư. Chúng tôi dự kiến sẽ công bố một số hình thức huy động vốn mới trong vòng 18 tháng tới, chắc chắn là như vậy”.

Giám đốc điều hành VinFast Lê Thị Thu Thủy cho biết công ty này đang thay đổi mô hình phân phối dựa trên cách tiếp cận trực tiếp tới người tiêu dùng (D2C) của Tesla và dự kiến sẽ hợp tác với các đại lý ở thị trường nước ngoài.

VinFast được thành lập với tư cách là một đơn vị trực thuộc tập đoàn lớn nhất Việt Nam Vingroup. Vingroup và các công ty con đã đầu tư khoảng 9,3 tỷ USD vào dự án này, theo một hồ sơ được công bố.

Về tình hình kinh doanh, doanh thu quý đầu tiên của VinFast giảm 49% so với năm trước và công ty lỗ ròng 598 triệu USD. Vào năm 2022, công ty đã lỗ 2,1 tỷ USD (Theo số liệu từ Nikkei).

VinFast đang thâm nhập thị trường Mỹ và châu Âu vào thời điểm giá xe điện đang chịu áp lực lớn, dẫn đầu là Tesla và một loạt công ty khác của Trung Quốc.

Xe VF8 của VinFast có giá khởi điểm 46.000 USD tại California, Mỹ so với 47.740 USD của Tesla Model Y (trước khi tính khoản tín dụng thuế liên bang 7.500 USD cho Tesla.).

Bà Thủy cho biết, VinFast dự kiến sẽ đưa mẫu xe điện VF9 EV lớn hơn của mình đến thị trường Mỹ vào cuối năm nay và đang trong quá trình lấy chứng nhận xe của cơ quan quản lý an toàn châu Âu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Những rào cản chính khiến thương hiệu khó tối đa hoá hiệu suất của nội dung

Trong khi nội dung (content) vẫn được xem điểm cốt lõi quyết định sự thành công của các chiến dịch marketing, thương hiệu gặp không ít các rào cản trong quá trình thúc đẩy và tối ưu hoá nội dung.

Những rào cản chính khiến thương hiệu khó tối đa hoá hiệu suất của nội dung
Những rào cản chính khiến thương hiệu khó tối đa hoá hiệu suất của nội dung

Khi nền kinh tế kỹ thuật số (digital economy) tiếp tục phát triển, nhu cầu về nội dung sẽ tiếp tục tăng nhanh. Nội dung kỹ thuật số hiệu quả là nội dung được cá nhân hóa, phù hợp, có liên quan và kịp thời, chính những yếu tố này sẽ góp phần thúc đẩy các trải nghiệm kỹ thuật số, không chỉ giữa người dùng với thương hiệu mà còn cả giữa người dùng với nhau.

Chất lượng của các trải nghiệm kỹ thuật số sẽ xác định mức độ thành công của thương hiệu trong việc thu hút khách hàng mới và củng cố mối quan hệ với khách hàng hiện tại.

Trong một nghiên cứu mới đây của Adobe với hơn 2.600 chuyên gia Marketing và trải nghiệm khách hàng (CX) ở 8 quốc gia—Mỹ, Anh, Đức, Pháp, Úc, New Zealand, Nhật Bản, và Ấn Độ, một số thông tin quan trọng về nhu cầu tiêu thụ nội dung đã được tiết lộ.

Dưới đây là một số điểm đáng chú ý nhất.

Nhu cầu về nội dung sẽ tiếp tục tăng tốc. 88% số người được hỏi cho biết nhu cầu về nội dung đã tăng ít nhất gấp đôi trong 2 năm qua, với khoảng 2/3 cho biết họ dự đoán nhu cầu này sẽ tăng từ 5 lần đến 20 lần trong 2 năm tới.

Bài học rút ra: Các thương hiệu hay doanh nghiệp hiện đang gặp khó khăn trong việc đẩy nhanh tốc độ sản xuất nội dung sẽ cần phải tăng đáng kể nguồn lực hoặc tối ưu hoá lại quy trình làm nội dung nếu muốn theo kịp đối thủ.

Điều gì đang thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ nội dung? Có thể được cá nhân hóa trên quy mô lớn, gia tăng các trải nghiệm kết hợp và nhiều định dạng nội dung hấp dẫn mới ra đời là những động lực hàng đầu khiến cho nhu cầu về tiêu thụ nội dung tăng cao.

Đối với các thương hiệu mong muốn tận dụng xu hướng này để đáp ứng nhu cầu của khách hàng của họ, 3 yếu tố lớn nhất cần nắm là (#1) kỳ vọng ngày càng tăng của khách hàng đối với các trải nghiệm được cá nhân hóa, (#2) tối ưu hoá hành trình khách hàng kết hợp giữa môi trường vật lý và kỹ thuật số (Hybrid Customer Journey) và (#3) tận dụng các định dạng nội dung mới nổi —bao gồm nội dung 3D và nhập vai (sử dụng công nghệ thực tế ảo VR và thực tế tăng cường AR).

Bài học rút ra cho Marketer: Việc đáp ứng nhu cầu về nội dung ngày càng tăng cao không phải là tạo ra nhiều thứ giống nhau hơn hay đơn thuần là gia tăng khối lượng nội dung cần sản xuất — các nhà lãnh đạo marketing và trải nghiệm khách hàng cần phải thấy được sự phức tạp và sâu sắc trong các thành phần của nội dung, cách thức và địa điểm (nền tảng) khách hàng mong muốn được trải nghiệm nội dung và xa hơn nữa.

Những rào cản chính đối với các thương hiệu trong việc đáp ứng nhu cầu nội dung của khách hàng: Trên thực tế, phần lớn quy trình sản xuất, truyền tải và tối ưu nội dung của thương hiệu không đáp ứng được kỳ vọng của khách hàng.

Các nghiên cứu của Adobe cho thấy có 3 rào cản chính cho điều này: (#1) thiếu công nghệ phù hợp, (#2) không có đủ nhân sự, (#3) dựa vào các quy trình đã lỗi thời và (#4) thiếu ngân sách.

Bài học rút ra: Nếu như trước đây, các doanh nghiệp có thể bổ sung thêm số lượng nhân viên sáng tạo hoặc nhờ vào sự hỗ trợ của các agency để đáp ứng nhu cầu về nội dung, tuy nhiên trong bối cảnh mới, khi bối cảnh nền kinh tế kỹ thuật số đã không còn vận hành theo cách nó vốn có, doanh nghiệp phải đưa ra một cách tiếp cận mới, mang tính chiến lược và bền vững hơn.

Cũng trong bối cảnh mới này, khi nhu cầu về nội dung của khách hàng ngày càng trở nên phức tạp, tối ưu hoá trải nghiệm của khách hàng với nội dung đóng vai trò quan trọng hơn bao giờ hết đến sự cạnh tranh và tồn tại của doanh nghiệp.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

DAU của Instagram Threads giảm từ gần 50 triệu xuống còn 10 triệu

Từng đạt cột mốc hơn 49 triệu người dùng hằng ngày (DAU), mạng Threads của Mark Zuckerberg đã chứng kiến sự suy giảm đến 79% chỉ trong 1 tháng.

DAU của Instagram Threads giảm từ gần 50 triệu xuống còn 10 triệu
DAU của Instagram Threads giảm từ gần 50 triệu xuống còn 10 triệu

Theo Similarweb, Threads đã đạt mức cao nhất là hơn 49 triệu người dùng hằng ngày vào ngày 7.7. Con số này đã giảm xuống còn 10 triệu vào ngày 7.8.

Sau đợt tăng đột biến ban đầu, mạng xã hội Instagram Threads của Meta tiếp tục chứng kiến lượng người dùng giảm dần. Similarweb cho biết số lượng người dùng truy cập hằng ngày và lượng thời gian dành cho nền tảng này đều đã giảm chỉ trong vòng một tháng.

Trong bài đăng trên blog, công ty phân tích số lượng người sử dụng ứng dụng Android của nền tảng. Sử dụng ứng dụng là cách đáng tin cậy nhất để theo dõi lưu lượng truy cập trên Threads vì website hiện bị giới hạn ở chế độ chỉ đọc.

Sau mức cao nhất là 49,3 triệu người dùng hằng ngày vào ngày 7.7, con số này đã giảm 79% xuống còn 10,3 triệu vào ngày 7.8. Riêng tại Mỹ, số lượng người dùng hoạt động hằng ngày đạt mức cao nhất là 2,3 triệu vào ngày 7.7, và đã xuống còn 576.000 vào ngày 7.8.

Những người đang sử dụng Threads cũng không ở lại lâu như ban đầu. Lượng thời gian trung bình mỗi ngày dành cho sử dụng ứng dụng từ Meta là khoảng 14 phút, tại Mỹ là gần 21 phút. Đến ngày 7.8, con số này đã giảm xuống chỉ còn 3 phút.

Trong khi đó, số lượng người dùng hoạt động hằng ngày trên X (mạng xã hội đổi tên từ Twitter), là hơn 100 triệu, chỉ tính trên ứng dụng Android. Và người dùng thường xuyên dành đến 25 phút để sử dụng mỗi ngày.

Với tất cả những rắc rối và hỗn loạn xung quanh Twitter kể từ khi tỉ phú Elon Musk tiếp quản, một số mạng xã hội mới đã xuất hiện trong năm qua. Tất cả đều có mục tiêu là cung cấp trải nghiệm giống Twitter.

Những nền tảng như Mastodon, Bluesky và Threads đã cố gắng tạo tiếng vang bằng cách cung cấp các giải pháp thay thế tương tự nhưng lành mạnh hơn. Tuy vậy việc thu hút người dùng chỉ là thử nghiệm ban đầu, giữ chân họ là thách thức lớn hơn nhiều. Điều đó càng rõ ràng hơn với Threads.

Sau khi ra mắt vào đầu tháng 7, Threads đã phá kỷ lục để trở thành ứng dụng phát triển nhanh nhất từ trước đến nay, có được hơn 100 triệu người dùng mới trong vòng chưa đầy một tuần.

Bằng cách liên kết các tài khoản mới với dịch vụ Instagram, Meta đã đơn giản hóa quy trình đăng ký cho 1,6 tỉ người dùng hiện tại của mạng xã hội chia sẻ ảnh. Nhưng sự đột biến đó nhanh chóng bị “bay hơi”.

Đến cuối tháng 7, số lượng người dùng Theads mỗi ngày đã giảm 70%, theo dữ liệu từ Sensor Tower. Lượng người dùng thực tế đã giảm xuống còn 13 triệu, trong khi số phút sử dụng ứng dụng trung bình giảm xuống còn 4 phút so với mức cao nhất từng đạt được là 19 phút.

Có nhiều lý do khiến Threads bị giảm người dùng. Có thể ứng dụng này thiếu một số tính năng cốt lõi, điều vốn là đặc trưng cho X và các mạng xã hội khác. Hiện tại, toàn bộ dịch vụ chỉ khả dụng dưới dạng ứng dụng iPhone và Android.

Trang web của Threads cho phép đọc nhưng không cho viết bài, thậm chí quá trình đọc còn rất sơ khai. Người dùng không thể tìm kiếm bài đăng cũng như không thể chỉnh sửa bài đăng của chính họ.

Meta đã hứa hẹn khả năng truy cập bằng trình duyệt web, nút chỉnh sửa và các cải tiến khác. Tuy nhiên việc triển khai các tính năng mới vẫn còn chậm, có thể khiến người dùng đã quen với một nền tảng giàu tính năng hơn trở nên khó chịu.

Bài đăng trên Similarweb nhận định Threads vẫn có cơ hội trở thành phiên bản tốt hơn của Twitter, nhưng cần cung cấp cho người dùng nhiều lý do hơn để tiếp tục quay lại.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Thế giới Internet có thể sẽ trở nên rất tồi tệ vì AI

AI là bước tiến công nghệ lớn nhưng cũng có thể hủy hoại Internet khi trở thành cỗ máy sản xuất tin giả, thư rác, trộm cắp dữ liệu.

Thế giới Internet có thể sẽ trở nên rất tồi tệ vì AI
Thế giới Internet có thể sẽ trở nên rất tồi tệ vì AI

Khi đăng nhập vào HBO Max cuối tháng 5, người dùng nhận thấy một điều lạ. Thông thường, ứng dụng xác minh người dùng bằng việc lựa chọn các ô chứa ảnh liên quan đến chủ đề để xác nhận “Tôi không phải robot”.

Còn lần này, ứng dụng yêu cầu giải một loạt câu đố phức tạp, như thêm dấu chấm vào xúc xắc, nghe âm thanh và chọn clip có nội dung tương tự.

Những “nhiệm vụ” phức tạp này đang xuất hiện ngày càng nhiều trên các nền tảng khiến người dùng bối rối. Lý do của sự thay đổi là AI đã dễ dàng vượt qua bài kiểm tra thông thường nên con người phải nỗ lực nhiều hơn để chứng minh họ không phải bot.

Tuy nhiên, các mã captcha hóc búa chỉ là phần nổi của tảng băng trôi nếu nhìn vào cách AI đang tác động đến cơ chế hoạt động của Internet.

Mối họa tiềm ẩn từ AI (trí tuệ nhân tạo).

ChatGPT mở ra cuộc đua AI quy mô lớn và nhiều công ty tích hợp chatbot này vào nền tảng của mình để dễ dàng tạo văn bản và hình ảnh chỉ bằng một cú click chuột. Khi AI chiếm ưu thế trên website, các nhà nghiên cứu bắt đầu nhìn thấy nguy cơ tiềm ẩn với Internet như tin giả, quyền riêng tư, thư rác… tràn ngập.

Trong gần 20 năm tồn tại, diễn đàn Reddit đã trở thành một trong những tượng đài của Internet. Nền tảng này cho bên thứ ba truy cập dữ liệu miễn phí thông qua API.

Các nhà phát triển ứng dụng có thể lấy dữ liệu để làm phần mềm, ứng dụng. Càng nhiều truy cập, càng nhiều công cụ mới được tạo ra. Đây là sức hút đặc biệt nhất với cộng đồng.

Nhưng khi ChatGPT gây sốt, Steve Huffman, Giám đốc Reddit, thay đổi quan điểm. Ông khẳng định kho dữ liệu của Reddit rất có giá trị trong việc đào tạo AI và sẽ không biếu không cho Google, OpenAI, Microsoft. Hồi tháng 4, Reddit thông báo kế hoạch thu phí các công ty truy cập dữ liệu của mình.

Hơn 6.000 người dùng đã chuyển tài khoản sang chế độ riêng tư để phản đối quy định này. Apollo, ứng dụng cung cấp cho các tình nguyện viên của Reddit công cụ kiểm duyệt nâng cao trong hàng chục năm qua, cũng tuyên bố dừng dịch vụ trên nền tảng.

Những mối quan hệ bền chặt hàng thập kỷ như Apollo – Reddit bị rạn nứt là hồi chuông cảnh báo về những nguy cơ tiềm ẩn với Internet.

Không chỉ phá vỡ các mối liên kết lâu đời, AI còn làm suy yếu chất lượng trên những trang web tin cậy bậc nhất Internet khi tin giả tràn ngập.

Gần đây, Martijn Pieters, kỹ sư phần mềm tại Cambridge, nhận thấy sự suy giảm chất lượng đáng báo động của Stack Overflow, trang hỏi đáp về kỹ thuật nổi tiếng trên Internet.

Công ty đứng sau Stack Overflow chấp nhận câu trả lời do AI tạo ra cũng như cho phép các công ty AI truy cập dữ liệu có thu phí của mình. Những nhà kiểm duyệt nội dung (Content Mod) hàng đầu của Stack Overflow đã đình công khi nội dung AI xuất hiện dày đặc trên website.

NewsGuard, công ty theo dõi thông tin sai lệch và đánh giá độ tin cậy của các website, tìm thấy gần 350 trang tin trực tuyến với nội dung gần như hoàn toàn do AI tạo ra mà không có sự giám sát của con người.

Các trang tin như Biz Breaking News và Market News Reports với đa dạng chủ đề được sản xuất bởi AI, nhưng nhiều nội dung trong đó là tin giả, thuyết âm mưu và trò lừa bịp.

Một báo cáo từ Europol, cơ quan thực thi pháp luật của Liên minh châu Âu, dự đoán 90% nội dung trên Internet sẽ được tạo ra bởi AI trong vài năm tới.

Dù các trang tin này chưa có lượng độc giả đáng kể, nhưng sự gia tăng nhanh chóng của chúng là dấu hiệu báo trước về việc Internet sẽ ngập tràn tin không được kiểm chứng.

Giáo sư Filippo Menczer của Đại học Indiana cho biết bot đăng bài trên nền tảng X và Facebook đang xuất hiện ngày một nhiều. Chúng bắt chước con người một cách tinh vi và có thể vượt qua hàng rào kiểm duyệt nội dung từ mạng xã hội.

Nội dung tổng hợp từ AI cũng tràn ngập các nền tảng thương mại điện tử như Amazon, Etsy. Hai tuần trước khi cuốn sách giáo khoa kỹ thuật của Christopher Cowell từ Portland (Mỹ) được phát hành, một cuốn tương tự được viết bằng AI đã có mặt trên Amazon.

Những bài tóm tắt, đánh giá xuất hiện ồ ạt khiến người dùng không thể phân biệt đâu là thật, đâu là giả.

Các chuyên gia thừa nhận tin giả từ lâu đã là vấn đề lớn của Internet, nhưng với sự góp sức của AI, mọi thứ đang trở nên tồi tệ, mất kiểm soát hơn hình dung của nhiều người.

Thế giới internet có thể sẽ trở nên rất tồi tệ.

Trước mắt, sự trỗi dậy của AI tạo ra loạt thách thức về bảo mật và quyền riêng tư người dùng. Nghiên cứu được thực hiện bởi John Licato, Giáo sư khoa học máy tính tại Đại học Nam Florida, cho thấy các vụ lừa đảo trực tuyến từ khi ChatGPT ra đời khó bị phát hiện và trúng mục tiêu hơn. Chỉ với vài câu lệnh, một người không chuyên về kỹ thuật cũng có thể tạo được công cụ, kịch bản lừa đảo.

Công ty an ninh mạng Darktrace cho biết từ đầu 2023, các chiến dịch lừa đảo trên Internet đã tăng 135% so với cùng kỳ năm ngoái.

Tội phạm ngày càng dùng nhiều bot để viết email dài hơn, không bị lỗi, ít bị các bộ lọc thư rác phát hiện và từ đó dẫn dụ nạn nhân. AI có thể đánh cắp thông tin, dữ liệu của người dùng. Một số mô hình ngôn ngữ lớn thậm chí có thể đánh cắp mật khẩu từ tiếng gõ bàn phím.

Khi trí tuệ nhân tạo tiếp tục xé nát những sáng kiến do cộng đồng dẫn dắt như Reddit và Wikipedia, Internet sẽ tạo cảm giác như nó được thiết kế bởi máy móc và dành cho máy móc. Toby Walsh, giáo sư AI tại Đại học New South Wales, cho rằng khi nội dung AI lấn át công việc của con người, các công ty công nghệ như Microsoft và Google sẽ có ít dữ liệu gốc để cải thiện mô hình, AI sẽ dùng chính dữ liệu của AI để huấn luyện nó. Từ đó, Internet sẽ trở thành cơn ác mộng với người dùng.

Walsh nói: “Trí tuệ nhân tạo hiện tại được đào tạo dựa trên sự khéo léo và chăm chỉ của con người. Nhưng thế hệ tiếp theo sẽ được đào tạo bởi dữ liệu do AI tạo ra, khi đó chất lượng dữ liệu sẽ xuống cấp nghiêm trọng”.

Đầu tháng 5, nghiên cứu của Đại học Oxford chỉ ra việc đào tạo AI trên dữ liệu của các hệ thống AI khác sẽ khiến nó xuống cấp và cuối cùng là sụp đổ, tương tự chất lượng thông tin trực tuyến.

John Licato, giáo sư tại Đại học Nam Florida, gọi các dấu hiệu hiện tại của các trang web là biểu hiện của “Internet chết”. Khi những website có lượng truy cập lớn như Reddit bị xâm chiếm bởi bot, hầu hết việc tạo và tiêu thụ nội dung trên Internet sẽ không còn do con người thực hiện nữa.

“Có thể viễn tưởng này nghe xa lạ với một số người, nhưng với những gì diễn ra hiện nay, cái chết của Internet đang được báo trước”, Licato nói.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

X (Twitter) sẽ xoá định dạng quảng cáo Promoted accounts

Theo thông báo mới đây của X (Twitter cũ), mạng xã hội này sẽ sớm xoá định dạng quảng cáo Promoted accounts trên nền tảng.

X (Twitter) sẽ xoá định dạng quảng cáo Promoted accounts
X (Twitter) sẽ xoá định dạng quảng cáo Promoted accounts

Theo đó, các nhà quảng cáo sẽ sớm không thể sử dụng quảng cáo để quảng bá thương hiệu trên dòng thời gian (timelines) của X, định dạng này hiện mang lại hơn 100 triệu USD mỗi năm cho nền tảng.

Promoted accounts là gì?

Promoted accounts là các tài khoản sử dụng quảng cáo để hiển thị tài khoản của họ trên dòng thời gian của X (Twitter), tài khoản sẽ được xuất hiện cùng với nút ‘Theo dõi’ (Follow) để cho phép người dùng bắt đầu theo dõi thương hiệu một cách đơn giản nhất.

Promoted accounts là một trong những định dạng quảng cáo lâu đời của Twitter.

Ý đồ của X (Twitter) đằng sau việc xoá bỏ Promoted accounts.

Kể từ khi mua lại, CEO Elon Musk luôn muốn thay đổi Twitter, từ việc muốn biến Twitter từ một mạng xã hội bằng văn bản đơn thuần thành “siêu ứng dụng” đến việc thay đổi các định dạng quảng cáo của Twitter, trong đó ưu tiên nhiều hơn cho video, hình ảnh, audio thay vì là văn bản.

Và việc xoá bỏ định dạng quảng cáo cũ này được xem là “một phần trong nỗ lực lớn hơn nhằm tối ưu hóa trải nghiệm với X bằng cách ưu tiên các định dạng nội dung khác nhau.”

Đại diện của X cho biết rằng mặc dù hiện có rất nhiều thương hiệu đang phụ thuộc vào định dạng Promoted accounts, xem đây là một phần quan trọng trong chiến lược quảng cáo của họ, tuy nhiên, X buộc phải thay đổi vì mục tiêu lớn hơn.

X cũng cho biết thêm rằng, nhằm mục tiêu hỗ trợ các thương hiệu, X sẽ sớm bổ sung một giải pháp quảng cáo mới thay thế cho giải pháp hiện tại, X khuyên các nhà quảng cáo nên chủ động khám phá các sản phẩm quảng cáo khác của nền tảng, chẳng hạn như chiến dịch tương tác (Engagement) hay chiến dịch tiếp cận (Reach).

Bạn có thể xem chi tiết các sản phẩm quảng cáo của X (Twitter) tại: Twitter Advertising

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Gen Z đang tạo ra những xu hướng mới trong ngành công nghiệp làm đẹp

Nghiên cứu cho thấy lo lắng về tiền bạc là nguyên nhân lớn nhất khiến Gen Z căng thẳng, sau đó là nỗi sợ hãi về tương lai và ngoại hình.

Gen Z đang tạo ra những xu hướng mới trong ngành công nghiệp làm đẹp
Gen Z đang tạo ra những xu hướng mới trong ngành công nghiệp làm đẹp

Cuộc khảo sát gần đây do Bailey thực hiện với sự tham gia của hơn 2.000 Gen Z ở Anh cũng cho thấy những người trẻ quan tâm đến vẻ ngoài đến nỗi sẵn sàng chi tiền nhiều hơn để chăm sóc bản thân.

Ước tính, trong 1 năm, có 51 lần Gen Z mua quà tặng bản thân, chi tiêu trung bình cho bản thân khoảng 828 USD/năm, theo Mirror. Khoảng 37% chăm sóc bản thân bằng cách đầu tư vào các sản phẩm chăm sóc da, trị liệu spa hay mua đồ trang điểm, đồ trang sức.

Bên cạnh đó, nến thơm, thẻ tập cũng rất phổ biến. Nghiên cứu cũng cho thấy 52% người trẻ nghĩ rằng họ nên chi tiêu nhiều hơn để chăm sóc bản thân, chỉ khoảng 7% thừa nhận cảm thấy tiếc sau khi mua đồ chăm sóc da hay mỹ phẩm.

Có thể thấy, kể từ năm 2022, ngành công nghiệp chăm sóc da đang chứng kiến sự gia tăng nhu cầu đối với việc chăm sóc da hiệu quả, có mục tiêu rõ ràng từ người tiêu dùng Gen Z.

Thế hệ người tiêu dùng mới này đã sớm biết được bản chất của cách tiếp cận loại bỏ, mang lại lợi ích lâu dài. Cách tiếp cận mới này khuyến khích người tiêu dùng lùi lại một bước để cẩn thận lựa chọn cụ thể hơn, hướng đến những sản phẩm phù hợp và có lợi cho làn da.

Người tiêu dùng thời đại mới tìm kiếm kết quả lâu dài. Việc họ tìm kiếm sản phẩm phù hợp để giải quyết những lo lắng về chăm sóc da của mình mà không cần phải thoa nhiều lớp đã dẫn đến việc gia tăng nhu cầu đối với các sản phẩm đa công dụng lẫn mục tiêu.

Do đó, các sản phẩm đa công dụng, như kem dưỡng ẩm có SPF 50 có thể tăng doanh số bán hàng gấp đôi. Những sản phẩm kiểu này không chỉ giúp người tiêu dùng tiết kiệm tiền, mà còn giúp họ duy trì thói quen chăm sóc da đơn giản hơn.

Theo Fashion United, Gen Z là nhóm người tiêu dùng không ngừng thách thức các tiêu chuẩn làm đẹp truyền thống.

Trước khi quyết định mua hàng, họ đang dành đáng kể thời gian để tìm hiểu về các thành phần khác nhau, lợi ích đa công dụng, tác hại có thể xảy ra… Do đó, các thành phần như Axit Hyaluronic, Retinol, Vàng và Squalane ngày càng thông dụng đối với người tiêu dùng Gen Z và thế hệ trẻ hiện đại.

Một cuộc khảo sát người tiêu dùng được thực hiện tại thị trường Ấn Độ vào quý 1 vừa qua cho thấy 40% Gen Z sẵn sàng dùng thử các sản phẩm có thành phần chính là vàng 24K. Tuy nhiên, họ cũng vẫn quan tâm tới các thành phần bản địa như nho đỏ, tro dung nham núi lửa,…

Là thế hệ mang cá tính độc đáo, có sự nhạy bén và chọn lọc thông tin xuất sắc, phong cách làm đẹp của Gen Z cũng mang đậm chất riêng giúp họ định hình mạnh mẽ các xu hướng của ngành làm đẹp.

Theo nghiên cứu thị trường do Fung Retail & Technology Group thực hiện, 67% người tiêu dùng sinh sau năm 1996 sẽ ngừng sử dụng một thương hiệu nếu họ cảm thấy các hành vi của thương hiệu là phi đạo đức (yếu tố trách nhiệm xã hội của thương hiệu tức CSR ngày càng trở nên quan trọng hơn).

Điều này mang ý nghĩa vô cùng quan trọng khi gen Z đang nhanh chóng trở thành đối tượng tiêu dùng quan trọng nhất trong ngành công nghiệp làm đẹp.

Do đó, không khó để chúng ta bắt gặp những lời tuyên bố về tính bền vững và thân thiện với môi trường trên các gian hàng mỹ phẩm hoặc các quảng cáo trên mạng xã hội.

“Green beauty” thậm chí còn “phủ xanh” thế giới làm đẹp đúng nghĩa khi các sản phẩm làm đẹp được khoác chiếc áo màu xanh gắn liền với môi trường và tính chất bền vững của nó.

Khác với xu hướng làm đẹp nặng tính “che phủ” của các thế hệ trước, Gen Z hướng đến vẻ đẹp tự nhiên và trân trọng những đặc điểm không hoàn hảo. Loạt bảng hiệu quảng cáo được photoshop đến với những hình ảnh người mẫu siêu thực dần nhường chỗ cho những chiến dịch với vẻ đẹp thực tế, đa dạng hơn.

Theo một thống kê, TikTok là nguồn thông tin về làm đẹp đứng đầu của Gen Z với 37% và theo sau là Facebook với 23%. Thông qua TikTok, Gen Z đã làm sống lại những thương hiệu chăm sóc da cơ bản mà chúng ta suýt lãng quên như CeraVe và Cetaphil.

Trong 6,2 tỷ lượt xem, CeraVe luôn giữ thứ hạng cao trong các bảng xếp hạng thương hiệu mỹ phẩm làm mưa làm gió trên TikTok. Đây cũng là một thương hiệu được rất nhiều người có ảnh hưởng trên TikTok ủng hộ như Hyram hay Dr. Shah (DermDoctor).

Hai sản phẩm được nhắc tới nhiều nhất phải kể đến Foaming Facial Cleanser và Daily Moisturizing Lotion. Ưu điểm chung của 2 sản phẩm này là công thức lành tính, giá thành rẻ và vẫn đem đến hiệu quả tốt.

Trong năm 2023, sẽ có nhiều người trẻ lựa chọn các quy trình chăm sóc da đơn giản và tối giản hơn. Nhiều khách hàng cũng bắt đầu nhận ra rằng chăm sóc da ít hơn và sử dụng quá nhiều sản phẩm thật sự không đảm bảo hiệu quả; thậm chí còn phản tác dụng.

Chỉ cần giữ cho làn da của bạn đủ nước và được bảo vệ là đã có thể tạo ra sự khác biệt lớn. Skinimalism hay còn gọi là “tối giản cho làn da” đang được nhiều người đã thảo luận từ Instagram cho đến TikTok.

Do các yếu tố liên quan đến Covid-19, nhiều người đã vô tình chấp nhận chủ nghĩa tối giản về da. Ở nhà thường xuyên khiến nhiều người trang điểm ít hơn và họ nhận thấy làn da của mình được cải thiện.

Vì thế, xu hướng đó tiếp tục được duy trì cho đến bây giờ. Hơn nữa, Skinimalism góp phần thúc đẩy tính bền vững vì nó khuyến khích mua sắm và tiêu thụ ít hơn. Đây cũng là một cách chăm sóc da đơn giản, tiết kiệm thời gian và cả sức lực cho người dùng.

Bên cạnh đó, là thế hệ được sinh ra và lớn lên trong thời kỳ số hóa khi thông tin luôn nằm trong bàn tay, Gen Z càng muốn trải nghiệm của bản thân được cá nhân hóa, phục vụ nhu cầu thị hiếu của riêng mình, đặc biệt là trong làm đẹp.

Từ đó, những bảng màu mắt tùy chỉnh (custom palette) cho mắt hay môi tùy chọn theo sở thích ra đời. Nổi bật nhất phải kể tới Curator Palette của Hourglass. Anastasia Beverly Hills và Kiko Milano cũng có những bảng màu mắt tùy chỉnh với thiết kế đen bóng, nhỏ gọn và giá thành rẻ hơn.

Sự kết nối của Gen Z và sức ảnh hưởng của họ thực sự vượt ngoài Instagram hay TikTok và tác động mạnh mẽ đến ngành công nghiệp làm đẹp.

Có thể nói Gen Z là một thế hệ bùng nổ và cũng là nhân tố quan trọng thúc đẩy ngành công nghiệp tiến xa hơn, mang lại những giá trị cao hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

YouTube tiếp tục nỗ lực nhằm vô hiệu hoá trình chặn quảng cáo

YouTube đang thử nghiệm một pop-up (cửa sổ thông báo được bật lên khi đang xem video) mới thông báo cho người dùng về thời điểm quảng cáo sẽ được hiển thị ngay cả khi họ sử dụng trình chặn quảng cáo.

YouTube tiếp tục nỗ lực nhằm vô hiệu hoá trình chặn quảng cáo
YouTube tiếp tục nỗ lực nhằm vô hiệu hoá trình chặn quảng cáo

Theo đó, trong một thử nghiệm với một số người dùng được chọn (chỉ áp dụng cho những người dùng xem video miễn phí, sử dụng trình chặn quảng cáo), YouTube sẽ hiển thị một thông báo về thời điểm quảng cáo sẽ được chạy trong video (không áp dụng cho người dùng đang sử dụng gói có trả phí YouTube Premium).

Người dùng khi này sẽ có 2 lựa chọn, hoặc là sẽ xem quảng cáo như bình thường (bắt buộc) hoặc đăng ký gói có trả phí YouTube Premium để xem video không có quảng cáo.

Cách đây không lâu, YouTube cũng thông báo sẽ vô hiệu hoá các trình chặn quảng cáo (ad-blocker), tức người xem miễn phí buộc phải cho phép YouTube hiển thị quảng cáo.

Người phát ngôn của Google cho biết, các biện pháp mới của YouTube được đưa ra là để giúp các nhà sáng tạo nội dung trên nền tảng được chia sẻ doanh thu và gia tăng thu nhập, do đó, các biện pháp chặn quảng cáo từ phía người dùng về cơ bản là sẽ không được khuyến khích, thậm chí là không hợp lệ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Golden Gate ra mắt Universal Tea cạnh tranh với Phê La và Cheese Coffee

Mới đây, thị trường F&B lại chào đón thêm một thương hiệu trà sữa mới tại Hà Nội, có tên Universal Tea thuộc Golden Gate. Cửa hàng đầu tiên đặt tại chân một tòa nhà văn phòng tại quận Thanh Xuân (Hà Nội), với diện tích mặt bằng lớn, thiết kế nhã nhặn, nhiều chỗ ngồi.

Golden Gate ra mắt Universal Tea cạnh tranh với Phê La và Cheese Coffee
Golden Gate ra mắt Universal Tea cạnh tranh với Phê La và Cheese Coffee

Theo giới thiệu, Universal Tea sử dụng 3 dòng trà chính, sau khi đã trực tiếp tìm đến rất nhiều vùng trồng trà trứ danh trên thế giới: Từ Hà Giang đến Lâm Đồng, từ Đài Loan, Phúc Kiến – Trung Quốc, hay tới tận Kenya xa xôi. Ngoài các món trà, Universal Tea bán thêm một vài loại đồ uống cà phê truyền thống.

Đáng chú ý, Universal Tea nằm trong danh sách các thương hiệu được công bố trên website chính thức của Golden Gate – hiện là thương hiệu dẫn đầu chuỗi F&B tại Việt Nam.

Trong danh mục hơn 23 thương hiệu thuộc hệ thống Golden Gate, hầu hết đều là chuỗi ẩm thực, lẩu, nướng, đồ ăn mang phong cách Việt Nam, Nhật Bản, Hàn Quốc, châu Âu… như Gogi House, Kichi Kichi, Manwah, iSushi,… hay quán nhậu Vuvuzela,… Ngoài ra, có Yutang bán trà sữa cùng nhiều món ăn mặn Đài Loan.

Bên cạnh đó, Golden Gate cũng từng phát triển thương hiệu cà phê The Coffee Inn nhưng chưa để lại nhiều dấu ấn trên thị trường.

Hiện nay, Golden Gate đang sở hữu hơn 450 nhà hàng đa phong cách trên gần 50 tỉnh thành, phục vụ hơn 18 triệu lượt khách hàng mỗi năm.

Trong năm 2022, doanh nghiệp này ghi nhận doanh thu thuần đạt 6.965 tỷ đồng, gấp hơn 2 lần năm trước và tăng gần gấp rưỡi so với thời điểm trước dịch còn lợi nhuận sau thuế đạt 659 tỷ đồng cũng gấp đôi năm 2019.

Trong năm 2023, Golden Gate còn có kế hoạch triển khai mở rộng hoạt động sang mảng bán lẻ và đầu tư ra nước ngoài.

Tháng 11/2022, Hội đồng quản trị Golden Gate đã công bố đầu tư ra nước ngoài bằng việc thành lập công ty tại nước ngoài số vốn đầu tư hơn 4 triệu USD. Mục đích kinh doanh là tư vấn, nhượng quyền thương mại, vận hành nhà hàng, phân phối thực phẩm.

Hiện thị trường trà sữa tại Hà Nội vẫn diễn biến khá sôi động với sự duy trì của các thương hiệu đã quen mặt, đồng thời xuất hiện nhiều cái tên mới nổi như Phê La, Cheese Coffee – cùng phân khúc với Unviersal Tea, cũng như các thương hiệu bình dân như Chatthai, Mixue,… Cửa hàng đầu tiên của Universal Tea cũng nằm “sát vách” và cạnh tranh trực tiếp với cửa hàng Phê La.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Theo Hoàng Thuỳ | Markettimes 

Những chiến lược Marketing tai hại nhất lịch sử của các nhãn hàng lớn

Trong thế giới làm marketing, việc thực hiện sai chiến lược hay thể hiện sai các ý đồ đằng sau các chiến lược không phải là chuyện mới, bằng cách học hỏi từ thất bại của các thương hiệu đi trước, marketer có nhiều cơ hội hơn để tránh các sai lầm có thể xảy ra. Cùng tìm hiểu những chiến lược Marketing tai hại nhất lịch sử của các nhãn hàng lớn trong bài viết này.

Những chiến lược Marketing tai hại nhất lịch sử của các nhãn hàng lớn
Những chiến lược Marketing tai hại nhất lịch sử của các nhãn hàng lớn

Nghề marketing chứng kiến không ít những chiến dịch quảng cáo “tệ không ngờ”. Không ngờ là bởi vì những người đứng sau những ý tưởng đó có lẽ không tưởng tượng được thực tế khác xa với kịch bản trên giấy tờ như thế nào. Sai lầm có thể đến từ cách vận hành hay cách người dùng đón nhận, nhưng hậu quả để lại cho thương hiệu là không thay đổi.

Khi các kênh truyền thông và các phương tiện quảng cáo mới xuất hiện ngày càng nhiều, cạnh tranh càng trở nên gay gắt, tạo áp lực cho các thương hiệu phải luôn đổi mới và sáng tạo trong cách tiếp cận người tiêu dùng. Đó vô tình lại là con dao hai lưỡi: chính việc theo đuổi thị hiếu và xu hướng có thể gây tổn hại đến nhãn hàng.

Tại sao các chiến lược hay chiến dịch marketing của thương hiệu thất bại?

Câu trả lời đến từ ngay bản chất của nghề marketing: hướng đến khách hàng. Đơn giản là thương hiệu quên mất họ đang nói chuyện với ai.

Đa phần các sai lầm đến từ việc nhóm truyền thông quá tập trung vào khía cạnh sáng tạo và độc nhất thay vì tìm cách tiếp cận đối tượng mục tiêu một cách hiệu quả. Đồng ý rằng các chiến dịch cần nổi bật và khác biệt, nhưng nó không đồng nghĩa với sự khoa trương vô bổ.

Có những sai lầm lại đến từ những mục tiêu không thực tế, khiến các chiến dịch ra đời sai thời điểm. Và cũng có những chiến dịch đơn giản là “gặp xui”. Dù thế nào, nếu nhìn nhận lại, chúng ta hẳn sẽ tìm ra cách để “phòng bệnh hơn chữa bệnh”.

Một mục tiêu cơ bản của bất kì một chiến dịch truyền thông nào là phải truyền đạt được giá trị mà doanh nghiệp theo đuổi tới người tiêu dùng. Đó có thể là những nhu cầu mà doanh nghiệp đáp ứng cũng như cá tính riêng mà doanh nghiệp trở nên khác biệt. Nếu đi chệch khỏi đường ray này, bản thân chiến dịch đã thất bại ngay trước khi ra mắt.

Trong thời đại của chủ nghĩa tiêu dùng và mạng xã hội, mọi nhất cử nhất động của thương hiệu đều được “soi mói”. Một mặt điều đó giúp doanh nghiệp tiếp cận khách hàng tốt hơn, nhưng đó cũng là áp lực nếu doanh nghiệp “sơ hở”. Và sau đây là 10 “sơ hở” tồi tệ nhất mọi thời đại trên mặt trận truyền thông.

Những chiến lược Marketing tai hại nhất lịch sử của các nhãn hàng (và tổ chức) lớn.

1. Quảng cáo của Pepsi với Kendall Jenner.

Pepsi muốn định vị sản phẩm của họ như một “cầu nối mang mọi người đến gần nhau”. Đó thực ra là một cách định vị thương hiệu rất ổn, cho đến khi họ bắt tay vào thực hiện quảng cáo.

“Này, hãy mời ngôi sao Kendall Jenner tham gia, hãy để cô ấy hoà giải đám đông gào thét với hàng rào cảnh sát ngay giữa phong trào Black Lives Matter bằng cách tặng một lon Pepsi cho một viên sĩ quan!”

Kết quả? Sự phẫn nộ từ cộng đồng. Quảng cáo này bị chế giễu trên các phương tiện truyền thông, và các công ty quảng cáo thậm chí còn dùng ví dụ này để nói rằng đáng ra mọi thứ có thể tốt hơn nếu Pepsi chịu hợp tác.

Sáu tháng sau, chủ tịch của PepsiCo, Brad Jakeman, đã từ chức và đã thừa nhận rằng đây là trải nghiệm đau đớn nhất trong sự nghiệp của mình.

2. Chiến dịch của Dove.

Thông qua chiến dịch “Real Beauty”, Dove khuyến khích nữ giới tự tin hơn về cơ thể của mình. Chiến dịch này đã được thực hiện hơn 15 năm qua và được ghi nhận là một trong những chiến dịch truyền thông xuất sắc. Thông điệp về những người phụ nữ tự tin đã được củng cố mạnh mẽ.

Mọi chuyện sẽ không đáng nói nếu đội ngũ Dove ở Anh “phá hỏng” tất cả. Tại đây, người ta phát hiện những sản phẩm giới hạn được thiết kế giống như cơ thể phụ nữ với những hình dạng khác nhau. Phụ nữ giờ đây lại “bị” đánh đồng với những chai xà phòng, vô hình chung “bắt” họ phải chọn những chai nào có “hình dáng” giống với mình.

Ông bà có câu “sai một ly đi một dặm”, y như những gì Dove đã “lỡ” làm. Ý tưởng “độc đáo” này phản tác dụng và trở thành đề tài châm chọc trên các nền tảng mạng xã hội.

3. Quảng cáo TV tại Anh của McDonald’s.

Lại là nước Anh, lần này đến lượt McDonald’s vào năm 2017. Nếu bạn nghĩ thật khó để “khiêu khích” một ai đó bằng thức ăn nhanh, hãy xem McDonald’s đã làm được điều gì.

Trong TVC quảng cáo, một cậu bé nói chuyện với mẹ về người bố đã khuất. Hoá ra, một trong những điều cả hai cùng chia sẻ là tình yêu dành cho món sandwich kẹp thịt cá. Nghe… không liên quan chút nào!

McDonald’s đã phải hứng chịu làn sóng phản đối gay gắt vì đã đem một câu chuyện đau buồn để bán hàng.

4. Lỗi in ấn của Ford.

Trong một năm mà những hành động sai trái của Harvey Weinstein và phong trào #MeToo thống trị các trang tin tức, Ford lại cho ra đời một tờ quảng cáo “lỗi” nhất mà một thương hiệu có thể làm. Quảng cáo thể hiện hình ảnh ba người phụ nữ bị trói, bịt miệng và nhét vào cốp xe của chiếc xe Ford mới nhất.

Quảng cáo nói trên đã bị thu hồi và Ford phải đưa ra lời xin lỗi công khai vì nhiều người cảm thấy khó chịu cũng như cho rằng quảng cáo khuyến khích bạo lực.

5. Quảng cáo “phân biệt chủng tộc” của Sony.

Quay lại năm 2006, thời điểm Sony quảng bá cho chiếc Playstation màu trắng mới của mình. Họ sử dụng hình ảnh một người phụ nữ nhợt nhạt với mái tóc trắng đang túm lấy một người phụ nữ da đen.

Người da trắng trông rất quyết đoán trong khi người còn lại có vẻ như giống “nô lệ”. Trên hình ảnh đó, Sony đặt dòng chữ “Playstation Portable. Màu trắng đang tới”.

Có rất nhiều cách để thúc đẩy một sản phẩm mới, nhưng Sony lại lựa chọn một cách làm gây quá nhiều tranh cãi. Trong một động thái “chữa cháy”, Sony nói rằng “những hình ảnh được sử dụng chỉ nhằm mục đích làm nổi bật độ tương phản giữa các màu khác nhau cho PSP”.

6. Chiến dịch trên smartphone của Burger King.

Burger King đáng ra sẽ không có mặt trong danh sách này, vì ý tưởng của họ thật sự thông minh. Chiến dịch sẽ chạy trên các thiết bị thông minh để đọc danh sách các thành phần bánh burger được đăng trên Wikipedia, trang bách khoa toàn thư trực tuyến phổ biến nhất.

Nhưng bất kì ai cũng có thể chỉnh sửa nội dung trên Wiki, và bạn có thể đoán được chuyện gì xảy ra rồi đấy. Chiến dịch buộc phải dừng lại khi tin tặc bổ sung vào bài viết trên Wikipedia các thành phần độc hại như cyanide.

7. Quảng cáo về một đám cưới Trung Quốc của Audi.

Bạn luôn phải kiểm tra cẩn thận trước khi mua một chiếc xe mới, và Audi thể hiện điều này bằng bối cảnh một gia đình Trung Quốc chuẩn bị đám cưới.

Trong quảng cáo, mẹ chú rể nhiệt tình bước lên và bắt đầu kiểm tra cô con dâu sắp cưới. Bà véo môi, kéo tai, nhìn vào răng và lưỡi trước khi gật đầu đồng ý. Một dòng chữ hiện lên sau đó: “Một quyết định quan trọng phải được đưa ra một cách cẩn thận”

Audi đã vô tình so sánh người phụ nữ với chiếc xe, qua đó làm giảm giá trị của họ. Khỏi phải nói người xem đã vô cùng tức giận như thế nào.

8. Chiến dịch email của Adidas.

Những khách hàng tham gia Boston Marathon năm 2017 đã nhận được một email rất “kém duyên” từ một trong những thương hiệu thể thao lớn nhất thế giới. Tiêu đề email ngắn gọn như sau: “Chúc mừng, bạn đã sống sót qua Boston Marathon!”

Nghe thì có vẻ vô hại, vì chúng ta vẫn thường hay dùng cách biểu đạt này để thể hiện việc hoàn tất một bộ môn nào đó, ví dụ như sống sót qua lớp Crossfit đầu tiên chẳng hạn.

Nhưng Boston Marathon lại không phải là một sự kiện bình thường. Năm 2013, một vụ đánh bom ngay tại sự kiện đã khiến 3 người thiệt mạng và hơn 250 người bị thương.

Rõ ràng nhiều người đã cảm thấy bị xúc phạm. Adidas ngay lập tức đưa ra lời xin lỗi, nhưng “ván đã đóng thuyền” mất rồi.

9. Chiến dịch email của Airbnb.

Một chiến dịch có thể thất bại vì tính sai thời điểm ra mắt, như chiến dịch email này của Airbnb. Họ quảng bá về một “thế giới nổi” với hình ảnh một căn nhà nổi trên mặt nước. Đoạn chữ mô tả: “Sống hoà vào đại dương trên những căn nhà nổi”

Nghe cũng “thơ mộng”, đúng không? Nhưng Airbnb lại chạy chiến dịch này vào ngày 28/8/2017, khi cơn bão Harvey đang càn quét Houston.

10. Quảng cáo của Ink Coffee.

Một câu nói đùa tưởng như vô hại cũng có thể khiến doanh nghiệp “điêu đứng”, như trường hợp dưới đây của Ink Coffee. Chủ quán cà phê đưa ra một tấm biển ghi dòng chữ: “Vui vẻ làm dịu (gentrifying) khu phố từ năm 2014”.

Vấn đề là cụm từ gentrifying còn được dùng để nói về việc di dời cư dân, đặc biệt đối với các nhóm thiểu số có thu nhập thấp. Ink Coffee hứng chịu sự phản đối và phá hoại gay gắt.

11. Quảng cáo phân biệt chủng tộc của Dove.

Unilever đã có một năm 2017 tồi tệ. Tiếp tục là một quảng cáo “lỗi” đến từ Dove khi họ đăng trên Facebook hình ảnh một người phụ nữ gốc Phi cởi áo ra và trở thành một người da trắng.

Quảng cáo này về sau xuất hiện trong kết quả tìm kiếm của Google với từ khoá “quảng cáo phân biệt chủng tộc của Dove”. Không có đơn vị quảng cáo nào đứng ra nhận trách nhiệm, còn Unilever cho rằng họ chỉ đang thể hiện sự đa dạng của vẻ đẹp đích thực.

Vấp phải làn sóng phẫn nộ từ người dùng, Dove lại phải xin lỗi – lần thứ hai dành cho Brad Jakeman.

12. Cuộc thi selfie của Walkers.

Walkers, một công ty đồ ăn nhẹ có trụ sở tại Vương quốc Anh, đã thực hiện một chiến dịch truyền thông xã hội nơi khách hàng có thể gửi ảnh selfie để có cơ hội giành vé tham dự một sự kiện thể thao lớn.

Thật không may, một số người đã gửi hình ảnh của những kẻ độc tài, kẻ giết người hàng loạt và tội phạm, dẫn đến một cuộc khủng hoảng PR của công ty mà lỗi đến từ việc họ đã không kiểm duyệt nội dung trước khi đăng tải.

13. Dòng Tweet của Wendy.

Wendy vướng vào một cuộc chiến trên mạng xã hội Twitter với khách hàng về việc họ có thực sự sử dụng thịt bò tươi hay không. Chuyện ban đầu tưởng không lớn, hoá ra lại lớn không tưởng vì cách mà Wendy đáp trả.

Họ dùng hình ảnh ếch Pope, vốn đặc trưng cho chủ nghĩa “người da trắng thượng đẳng” (white supremacist), dùng nhiều trong cuộc bầu cử tổng thống Hoa Kỳ năm 2016.

Mặc dù Wendy đã nhanh chóng xoá bài viết, nhưng cư dân mạng đã kịp chụp màn hình, và “cuộc chiến” lại tiếp tục.

14. Lỗi đánh máy từ Bộ Giáo dục Hoa Kỳ.

Dĩ nhiên ai cũng có thể sai chính tả, nhưng đây lại là Bộ Giáo dục! Họ trích dẫn một câu nói của W.E.B. Du Bois trong khi viết sai tên danh nhân này trên Twitter.

Ngay sau đó, họ tweet lời xin lỗi, nhưng tiếp tục đánh sai chữ “apology”. Lời chỉ trích tiếp tục leo thang hướng về phía vị thư kí Betsy DeVos.

15. Chiến dịch VR của Facebook.

Sau khi bị tàn phá khủng khiếp vì bão lũ, Puerto Rico rơi trong tình trạng hỗn loạn. Mark Zuckerberg đã sử dụng ứng dụng VR của Facebook có tên Spaces để tái hiện hình ảnh 360 độ của quốc gia này.

Mặc dù Facebook chỉ có ý định cho thấy công ty đã hỗ trợ cho Puerto Rico như thế nào, chiến dịch lại phản tác dụng khi người xem cho rằng Mark đang lợi dụng tình hình để quảng bá cho dịch vụ.

16. Dòng Tweet của Không quân Hoa Kỳ.

Có một thời gian cư dân mạng tranh cãi về một đoạn âm thanh, xem nó là “yanny” hay “laurel”. Nhìn qua thì có vẻ đây chỉ là một cuộc tranh cãi vui vẻ, nhưng Không quân Hoa Kỳ lại khiến sự việc trở nên trầm trọng hơn.

Trong một đoạn tweet, họ ghi rằng “Lực lượng Taliban ở thành phố Farah #Afghanistan thà nghe #Yanny hoặc #Laurel hơn là âm thanh #BRRRT họ nghe từ #A10.”

Họ sau đó đã phải gỡ bỏ dòng trạng thái này và xin lỗi trước những cáo buộc về sự vô cảm.

17. Bài đăng của Nivea.

Tại khu vực Trung Đông, Nivea đăng một quảng cáo (Advertising) cho sản phẩm khử mùi mà họ nói rằng “vô hình với cả da đen và da trắng”.

Quảng cáo mô tả hình ảnh phía sau đầu của một người phụ nữ với mái tóc đen dài che đi bộ trang phục trắng, cùng với dòng chữ “Trắng là Thuần khiết.”

Dĩ nhiên, chiến dịch này vấp phải sự phản đối vì phân biệt chủng tộc.

18. Chiến dịch của Snapchat.

Có thời gian Snapchat chứng kiến sự sụt giảm người dùng nghiêm trọng sau khi cập nhật giao diện ứng dụng mới. Và như thể đó chưa phải là điều tồi tệ nhất, họ tiếp tục cho ra mắt một chiến dịch quảng cáo “thảm hoạ”.

Nhằm giới thiệu trò chơi mới “Would You Rather?”, một đoạn quảng cáo thể hiện câu hỏi: “Bạn sẽ tát Rihanna hay đấm Chris Brown?”

Nếu bạn còn nhớ, vụ kiện giữa Rihanna và Chris Brown đã từng tiêu tốn rất nhiều giấy mực của giới truyền thông. Và Snapchat “đào lại” theo cách không thể “kém duyên” hơn.

Đáp lại lời xin lỗi công khai của Snapchat, Rihanna cho rằng cô cảm thấy thất vọng vì cách làm của đội ngũ truyền thông không chỉ cho cô mà cả những nạn nhân bạo lực gia đình khác.

19. Quảng cáo của Starbucks.

Gã khổng lồ ngành F&B Starbucks muốn quảng bá một dòng espresso mới nhẹ và ngọt hơn so với loại tiêu chuẩn. Nhưng cách làm của họ thực sự tệ.

Trên một trang web quảng cáo sản phẩm với tông màu vàng, Starbucks ghi dòng chữ “Ai bảo rằng espresso phải nặng? Chúng tôi nghĩ vậy trong 43 năm. Nhưng chúng tôi là Starbucks. Nên chúng tôi làm điều ngược lại.”

Người dùng có thể hiểu được ý của Starbucks, nhưng cách ghi thông điệp như vậy rõ ràng là hơi “chói tai”.

20. Quảng cáo KOL của Bootea Shake.

Chúng ta đã quen với việc các nhãn hàng dùng KOL (người có ảnh hưởng trên mạng xã hội) để tiếp cận người tiêu dùng. Đây cũng là một cách truyền thông đang dần phổ biến hiện nay, nhưng đi kèm với nó là trách nhiệm của nhãn hàng trong việc kiểm soát “lời nói” của người đại diện.

Bootea Shake có lẽ sẽ muốn nghe lời tư vấn này trước khi họ nhờ Scott Disick đăng bài lên Instagram. Cách dùng từ lộ liễu của Scott đã “tố cáo” rằng anh chỉ đăng bài vì nhãn hàng yêu cầu, từ đó rời xa mục tiêu ban đầu là giới thiệu về sản phẩm.

Người làm Marketing và kinh doanh có thể học được gì từ những chiến lược marketing thất bại?

Nếu bạn đang hoạt động trong ngành truyền thông, hãy ghi chú những bài học dưới đây để chắc chắn rằng bạn không phạm phải những sai lầm tương tự trong tương lai.

Luôn chứng thực các dự án.

Điều chúng ta cho là đúng chưa chắc áp dụng cho tất cả mọi người. Hãy đảm bảo rằng dự án của bạn được nhiều bên liên quan tham khảo và chứng thực để giảm thiểu rủi ro về mặt nội dung. Nên có một bên kiểm duyệt trước khi đưa ra công chúng.

Luôn là người “có duyên”.

Hãy cẩn thận với các nguyên liệu mình có trong tay. Có nhiều trường hợp bạn muốn tỏ ra khác biệt và vui vẻ theo một cách độc đáo, nhưng hãy cẩn thận – mọi trò đùa đều có tính hai mặt.

Nếu bạn có một cuộc tranh luận vui vẻ, hãy tiếp tục vui vẻ và tận dụng để xây dựng thương hiệu, nhưng đừng tỏ ra “kém duyên”. Nếu bạn đề cập đến một nhân vật hay một sự kiện văn hoá nào đó, hãy chắc rằng bạn đủ hiểu về dẫn chứng đó để tránh những rủi ro ngoài ý muốn.

Một nụ cười có thể mang lại nhiều điều, nhưng đừng vì vậy mà hi sinh giá trị thương hiệu của mình. Bạn có thể không có ý xúc phạm, nhưng chưa chắn người đối diện hiểu được điều đó.

Khi bạn chạy quảng cáo ở một khu vực nhất định, đừng quên rằng thông điệp của bạn có thể được chia sẻ tới các thị trường khác.

Chú ý đến các sự kiện hiện tại.

Hãy luôn để ý xung quanh. Thật khó để bắt ai phải chịu trách nhiệm khi một sự việc đáng tiếc xảy ra vô tình “liên quan” tới chiến dịch của mình, nhưng bạn luôn có lựa chọn “lùi một bước”, đánh giá vấn đề để “tiến hai bước”.

Nếu bạn đang tạo ra nội dung có liên quan đến các sự kiện như vậy, hãy làm điều đó với sự quan tâm thực sự trong việc giáo dục khán giả của bạn về sự nghiêm trọng của tình huống.

Hãy nhớ rằng, người tiêu dùng có thể đánh giá được nỗ lực của bạn qua những gì bạn truyền đạt, rằng đó có phải là sự thông cảm thực sự hay chỉ là chiêu trò PR.

Hướng đến trải nghiệm khách hàng.

Khi bạn đang tạo một chiến dịch kết hợp tài liệu do người dùng tạo (như cập nhật Wikipedia hoặc gửi ảnh selfie), hãy chuẩn bị cho điều tồi tệ nhất. Sẽ luôn có những người cố tình phá hoại, vì vậy hãy xây dựng chiến lược để ngăn chặn các cuộc “tấn công” này.

Yếu tố tạo nên một chiến dịch thành công.

Rất dễ để chỉ trích và phán xét những sai lầm trong quá khứ, nhưng cần phải thừa nhận rằng trong ngành quảng cáo không có công thức chung cho mọi chiến dịch. Nhưng về cơ bản, bạn cần phải đảm bảo các yếu tố sau:

  • Mục đích rõ ràng
  • Xác định rõ đối tượng mục tiêu
  • Nội dung thu hút sự chú ý
  • Giám sát kết quả để tối ưu hóa

Lời cuối cùng, trước khi bạn truyền thông bất kì điều gì, hãy xem kĩ lại thông điệp một lần cuối, và đánh giá toàn bộ các yếu tố khách quan lẫn chủ quan. Hy vọng, bằng cách học hỏi từ những chiến lược Marketing tai hại nhất lịch sử của các nhãn hàng lớn, marketer có thể tránh được các sai lầm không đáng có trong tương lai.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Những kiến thức cơ bản về kinh doanh cho người mới khởi nghiệp

Để khởi nghiệp thành công, bên cạnh những kiến thức chuyên môn, người mới làm khởi nghiệp hay tự kinh doanh riêng cũng cần phải có những kiến thức cơ bản về kinh doanh.

Những kiến thức cơ bản về kinh doanh cho người mới khởi nghiệp
Những kiến thức cơ bản về kinh doanh cho người mới khởi nghiệp

Hiện nay, với lợi ích của việc mở cửa thông thương, Việt Nam hiện có thêm nhiều cơ hội để tiếp xúc với nền văn minh thế giới.

Những người trẻ làm khởi nghiệp ngày nay đã rất năng động và sáng tạo. Chính lý do này hình thành nên hiện tượng khởi nghiệp trong giới trẻ – một hiện tượng đang có xu hướng phát triển rất mạnh mẽ.

Tuy nhiên, để khởi nghiệp thành công, bên cạnh những kiến thức chuyên môn, người mới khởi nghiệp cũng cần phải có những kiến thức cơ bản về kinh doanh.

Bài viết này xin chia sẻ những điều cần biết về kiến thức kinh doanh cơ bản đến những người mới làm kinh doanh, đặc biệt là những bạn sẽ khởi nghiệp và đang khởi nghiệp.

1. Tại sao người mới khởi nghiệp cần có những kiến thức cơ bản về kinh doanh?

Người mới khởi nghiệp ngày nay, trước khi bắt tay vào thực hiện ý tưởng của mình các bạn hãy đảm bảo rằng phải trang bị đầy đủ những kiến thức kinh doanh cũng như kiến thức quản trị kinh doanh cơ bản để có thể quản lý, vận hành thật tốt việc kinh doanh của mình.

Đối với những ý tưởng khởi nghiệp có mục tiêu lớn như đưa sản phẩm phát triển rộng rãi ra thị trường (market) nội địa thậm chí là quốc tế thì việc trang bị những kiến thức về kinh doanh là điều cần thiết để các bạn có thể lên ý tưởng thật chi tiết và hoàn hảo cho từng bước đi của các bạn, hạn chế tối đa những thất bại không đáng có không thuộc về lĩnh vực chuyên môn.

Điều này cũng giúp ích cho những cá nhân hay tổ chức khởi nghiệp có mong muốn được hỗ trợ vốn từ các nhà đầu tư.

Các nhà đầu tư cần biết lợi nhuận kinh doanh, số liệu thống kê và tất tần tật thông tin về kế hoạch kinh doanh của bạn trước khi họ chấp nhận lời mời đầu tư cho bạn. Trên đây là những lý do khuyến học về kinh doanh dành cho các bạn trẻ muốn khởi nghiệp.

2. Một số kiến thức cơ bản về kinh doanh.

Trong khi về cơ bản là sẽ không có bất cứ một công thức chung nào để đạt được thành công trong kinh doanh, hay thậm chí, một công thức kinh doanh có thể đúng trong thời điểm này những lại sai trong thời điểm khác, việc người mới cần làm là sẵn sàng thử nghiệm và không ngừng học hỏi các kiến thức kinh doanh mới.

Dưới đây là một số kiến thức cơ bản bạn nên có.

Ý tưởng kinh doanh là điều quan trọng đầu tiên:

Hãy chắc chắn ý tưởng kinh doanh của bạn có những yếu tố sau:

  • Yếu tố khác biệt (USP): muốn phát triển thành công ý tưởng của bạn cần phải có sự khác biệt chẳng hạn như sản phẩm của bạn có gì đặc biệt hơn những sản phẩm cùng loại khác, hình thức bán hàng của bạn đặc biệt chỗ nào? …. Nếu không thể đảm bảo việc có sự khác biệt, chí ít các bạn cũng cần đảm bảo yếu tố nổi bật cho sản phẩm của mình. Sản phẩm của bạn độc đáo hơn ở điểm nào? Lợi ích khách hàng nhận được khác hơn như thế nào so với lợi ích khách hàng của các đối thủ cạnh tranh cùng mặt hàng với bạn?
  • Yếu tố phù hợp: ý tưởng kinh doanh cần có sự khác biệt nhưng không phải bạn đưa ý tưởng của mình trở thành ý tưởng bất khả thi, không phù hợp với tình hình kinh tế hiện tại và đặc biệt là không phù hợp với phân khúc, thị trường kinh doanh mà bạn muốn hướng đến. Hãy tìm sự khác biệt cho ý tưởng nhưng vẫn đảm bảo điều kiện phù hợp của ý tưởng đó với tình hình chung.
  • Yếu tố triển vọng: Sau khi đảm bảo ý tưởng của bạn có sự khác biệt và phù hợp, bạn nên cân nhắc xem con đường này bạn đi được bao xa và bao lâu. Liệu rằng ý tưởng kinh doanh này của bạn sẽ tồn tại được trong thời gian bao lâu? Lợi nhuận bạn thu về có được như mong muốn và thị trường kinh doanh có được mở rộng hay không là những câu hỏi bạn cần phải trả lời để đảm bảo ý tưởng kinh doanh của bạn sẽ thành công.

Bước tiếp theo cần phải xác định mô hình kinh doanh.

Những ý tưởng kinh doanh khác nhau sẽ có những mô hình kinh doanh phù hợp cho mỗi ý tưởng đấy. Bạn cần xác định mô hình kinh doanh dựa trên các tiêu chí sau:

  • Khách hàng của bạn thuộc tầng lớp nào, độ tuổi nào? Là những ai?
  • Sản phẩm của bạn đem lại lợi ích gì cho họ?
  • Bạn đưa sản phẩm đến tay họ bằng cách nào?
  • Dịch vụ chăm sóc khách hàng bạn lựa chọn có phù hợp và tốt cho khách hàng của bạn không?
  • Lợi nhuận bạn thu về được bao nhiêu?
  • Bạn sẽ triển khai những hoạt động kinh doanh như thế nào?
  • Bạn cần nguồn nhân viên như thế nào?
  • Bạn có hợp tác với ai nữa không?
  • Vốn bạn cần phải có để thực hiện kinh doanh là bao nhiêu?

Xác định kinh doanh tự thân hay hợp tác với ai.

Nếu kinh doanh cá nhân, chắc chắn bạn sẽ đi nhanh hơn nhưng về quãng đường dài đi được bao nhiêu thì không thể so bì với khi bạn cùng hợp tác với ai đó.

Bạn cần dựa vào một số tiêu chí sau để chọn đối tác phù hợp: có chung chí hướng và mục tiêu phát triển; hạn chế hợp tác với người thân, hãy chọn người lạ nếu có thể; cổ đông phải góp vốn với bạn và phải thành tín trong kinh doanh.

Bạn sẽ sử dụng những các nào để quảng bá sản phẩm, đưa sản phẩm đến tay khách hàng?

Quảng cáo tìm kiếm, quảng cáo trên mạng xã hội, TVC hay Influencer Marketing?

Ngay từ giai đoạn đầu, bạn phải thực hành phương châm kiếm tiền trước tiên để giúp công ty ổn định, rồi mới từ từ phát triển công ty lên được. Hãy trân trọng từng hợp đồng, từng khách hàng cho dù giá trị nhận được là nhỏ nhất.

  • Luôn luôn chủ động học hỏi để phát triển bản thân.

Kiến thức là vô tận và nguồn kiến thức luôn đổi mới mỗi ngày vì thế nếu là người đứng đầu, bạn nên chủ động cập nhật kiến thức cho bản thân chẳng những về chuyên môn mà còn phải về các kỹ năng sống để có thể điều khiển và hoạt động công ty thật tốt. Và đừng bao giờ từ bỏ khi thất bại.

3. Bổ sung những kiến thức cơ bản về kinh doanh (và marketing) này bằng cách nào, ở đâu?

Các bạn có thể học online thông qua các trang web dạy trực tuyến hay đăng ký học các khóa học ngắn hạn ở những trung tâm được kết nối giáo dục với các trường đại học, doanh nghiệp lớn.

Sự kết nối này sẽ giúp cho nội dung của chương trình học mang tính thực tiễn nhiều hơn.

Các bạn sẽ được học tập và luyện thi chứng chỉ sau khi đăng ký những khóa học đó.

Ngoài ra, tuỳ vào khả năng tự học mà bạn cũng có thể không nhất thiết là phải tham dự các khoá học, thay vào đó, bạn có thể tự đọc sách và tìm tòi từ các tài liệu trên các nền tảng trực tuyến.

Tóm lại, đối với người mới khởi nghiệp, bạn hãy vững lòng tin, đừng bao giờ bỏ cuộc khi gặp thất bại. Hãy nhớ trang bị cho mình đầy đủ những kiến thức cơ bản về kinh doanh và marketing trước khi bắt tay vào công việc kinh doanh cụ thể. Hy vọng bài viết này đã mang lại những lợi ích đáng kể cho bạn trên hành trình đầy gian khó này.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Google Ads ra mắt trợ lý AI (và cảnh báo nội dung có thể không chính xác)

Trong bản thử nghiệm mở (Beta) hiện tại, Google Ads cảnh báo tới các nhà quảng cáo rằng trợ lý AI (AI assistant) có thể tạo ra những nội dung không chính xác.

Google Ads ra mắt trợ lý AI (và cảnh báo nội dung có thể không chính xác)
Google Ads ra mắt trợ lý AI (và cảnh báo nội dung có thể không chính xác)

Hiện đang trong giai đoạn thử nghiệm mở, trình trợ lý AI (trí tuệ nhân tạo) của Google Ads được thiết kế để giúp nhà quảng cáo tìm thấy các câu trả lời và giải quyết những vấn đề liên quan đến tài khoản Google Ads.

Những người dùng được chọn thử nghiệm hiện đang được mời thử nghiệm công cụ và cung cấp các phản hồi của họ.

Mặc dù được xem là công nghệ của tương lai, công cụ AI mới này của Google cũng đã cảnh báo về các sai sót có thể có.

“Mặc dù tôi biết rất nhiều, nhưng tôi vẫn đang học hỏi và có thể mắc một số sai lầm. Nếu tôi mắc sai lầm, xin vui lòng để lại phản hồi để tôi có thể học hỏi cho những lần sau.”

Trong khi AI hiện đang là đề tài được thảo luận rộng rãi không chỉ trong giới làm công nghệ mà còn cả với marketing, bên cạnh đó là nhiều thương hiệu đang đặt cược lớn vào những gì mà AI có thể mang lại, tuy nhiên với cảnh báo này, AI dường như chưa thực sự sẵn sàng, ít nhất là việc cung cấp những thông tin chính xác.

Theo chia sẻ của Google:

  • “Nếu bạn chọn dùng thử tính năng mới này, bạn sẽ thấy tùy chọn cung cấp phản hồi về bất kỳ nội dung nào do AI tạo ra.”
  • “Phản hồi của bạn sẽ giúp chúng tôi cải thiện chất lượng và độ chính xác của các câu trả lời bằng AI. Hãy nhớ rằng đây là bản thử nghiệm, vì vậy nó có thể hiển thị những nội dung không chính xác hoặc không phù hợp.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Biển quảng cáo 3D ngoài trời đang trở nên phổ biến khắp toàn cầu

Biển quảng cáo 3D ngoài trời (D-OOH) đang trở nên phổ biến trên khắp thế giới trong những năm vừa qua, bất chấp những khó khăn như hạn chế về không gian và tốn kém chi phí.

Biển quảng cáo 3D ngoài trời đang trở nên phổ biến khắp toàn cầu
Biển quảng cáo 3D ngoài trời đang trở nên phổ biến khắp toàn cầu

Hai năm trước, cư dân Tokyo được dịp xôn xao với biển quảng cáo một con mèo 3D khổng lồ tại một trong những ga xe lửa lớn nhất thành phố. “Con mèo” này có thể kêu meo meo, chớp mắt, liếm chân, v.v.. Biển quảng cáo khiến người đi đường thi nhau chụp hình và gây nên cơn sốt đối với công chúng và các phương tiện truyền thông toàn cầu.

Kể từ sau mèo 3D, các thương hiệu từ Louis Vuitton đến Pokemon Go đều bắt đầu loại hình quảng cáo này ở địa điểm tương tự.

Bất chấp những hạn chế về không gian và chi phí không hề rẻ, biển quảng cáo 3D vẫn có sức hút rất lớn trên toàn thế giới trong vài năm vừa qua. Người trong ngành quảng cáo ngoài trời (OOH) cho biết ngày càng nhiều thương hiệu mong muốn tiến hành loại hình quảng cáo này.

Chẳng hạn theo Kesion, một đơn vị chuyên hợp tác với những hãng xe sang và các thương hiệu thời trang, 10% khách hàng của họ yêu cầu lắp đặt biển quảng cáo 3D.

Clear Channel Outdoor, đơn vị từng dựng biển quảng cáo 3D cho Netflix, Balenciaga và Paramount, cũng đồng tình với xu hướng này.

Chủ tịch Josh Scharfberg của Clear Channel Outdoor cho biết trong vòng 12 đến 18 tháng vừa qua, mối quan tâm dành cho các biển quảng cáo 3D biến đổi hình dạng ngày càng tăng ở mọi lĩnh vực, từ giải trí, thời trang cao cấp cho đến xe hơi.

Trong dự báo chi tiêu quảng cáo gần đây nhất, Dentsu dự kiến ngân sách cho quảng cáo ngoài trời (OOH) sẽ tăng gần 7% trong năm nay, một phần là dành cho các dự án biển quảng cáo 3D và holographic.

Mặc dù các thương hiệu và giới marketer quan tâm đến loại hình này, nhưng biển quảng cáo 3D vẫn có những hạn chế nhất định, tùy thuộc vào mục tiêu của thương hiệu.

Đầu tiên là biển quảng cáo 3D thường chỉ có ở những thành phố lớn như New York hay London. Số lượng biển quảng cáo đúng chất 3D cũng rất ít.

Mặc dù nội dung 3D vẫn có thể được phát trên màn hình phẳng, nhưng các thương hiệu thường muốn màn hình cong, hoặc màn hình “dạng hộp”, bởi vì như vậy hình ảnh mới “nổi lên”, mới đúng chất 3D nhất.

Thứ hai là mức giá. Biển quảng cáo 3D chắc chắn mắc hơn biển truyền thống. Giá cả có thể tăng thêm nhiều tùy thuộc vào các yếu tố như độ phức tạp hoặc vị trí đặt biển.

Mặc dù làm chiến dịch marketing – truyền thông thì phải chấp nhận bỏ ra ngân sách, nhưng con số dành cho biển quảng cáo 3D vẫn có thể khiến các thương hiệu chùn chân.

Thế nhưng số tiền này bỏ ra sẽ đem về kết quả xứng đáng, vì biển quảng cáo 3D có thể tạo nên những cơn sốt rất lớn trên mạng xã hội.

Bản thân nội dung 3D đã là một công cụ marketing rồi, vì mọi người rất thích chia sẻ chúng qua các trang mạng xã hội. Đó chính là một trong những lý do thôi thúc các thương hiệu bỏ tiền đầu tư biển quảng cáo 3D.

Đó không chỉ là lý thuyết suông mà đã được chứng minh qua những ví dụ cụ thể.

Chẳng hạn đầu năm nay, Nike cho dựng một biển quảng cáo 3D ở Hàng Châu, Trung Quốc nhằm kỷ niệm Ngày Air Max. Một video về biển quảng cáo này đã nhận về hơn 50,000 lượt xem trên TikTok.

Hoặc mùa thu năm ngoái, BMW cũng trình làng biển quảng cáo 3D ở Quảng trường Thời đại để quảng cáo dòng xe XM SUV của mình. Đoạn phim YouTube về tấm biển ghi nhận hơn 1,3 triệu lượt xem.

Với thời đại mà mạng xã hội vẫn đang thống trị truyền thông – marketing như hiện nay, thì những con số như vậy cũng đủ khiến các thương hiệu hào hứng, vì kết quả về lâu về dài mà họ nhắm đến đối với những biển quảng cáo 3D chính là tiềm năng tiếp cận trên mạng xã hội.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

 

Theo Quân Bảo | DĐDN

Các doanh nghiệp F&B trong bức tranh chung về Net Zero

55% lãnh đạo tại các doanh nghiệp Thực phẩm và Đồ uống (F&B) tăng cường các hoạt động liên quan đến môi trường. Ngành F&B cũng xếp thứ 3 về tổng điểm bền vững toàn cầu.

Các doanh nghiệp F&B trong bức tranh chung về Net Zero
Các doanh nghiệp F&B trong bức tranh chung về Net Zero

Các con số này đã cho thấy xu hướng phát triển bền vững ngày càng nhanh chóng và hiệu quả tại các doanh nghiệp F&B.

Ngành F&B trong thách thức toàn cầu mang tên “biến đổi khí hậu”.

Thực phẩm và Đồ uống (F&B) là một trong những ngành công nghiệp lớn nhất và có mối quan hệ mật thiết với cuộc sống của hàng tỷ người trên thế giới.

Báo cáo nghiên cứu F&B của The Business Research Company phát hành vào tháng 1/2023 cho biết thị trường F&B được kỳ vọng sẽ hồi phục sau sự kiện “thiên nga đen” – Covid-19 và quy mô dự kiến tăng lên 9.225,37 tỷ USD vào năm 2027 với tốc độ tăng trưởng bình quân là 6,3%.

Ở khía cạnh phát triển bền vững (PTBV), F&B hiện cũng là một trong những ngành dẫn đầu. Theo nghiên cứu của các chuyên gia tư vấn ESG EcoVadis trên 46.000 công ty, ngành F&B có số điểm là 48,9 – nằm trong Top 3 các ngành có điểm số cao nhất cho các Vấn đề Môi trường và điểm bền vững tổng thể, cùng với ngành Xây dựng và Tài chính, Pháp lý và Tư vấn.

Bên cạnh đó, ngành F&B dễ hứng chịu các tác động do biến đổi khí hậu. Biến đổi khí hậu dưới dạng thiên tai bão, lũ lụt và hỏa hoạn… là rủi ro đối với các công ty F&B, phá vỡ chuỗi cung ứng, giảm nguồn cung nguyên liệu. Điều này thúc đẩy cộng đồng F&B hướng hoạt động sản xuất và kinh doanh theo chiến lược bền vững.

Trên thế giới, nhiều công ty F&B đang hướng hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D) vào công nghệ xanh, quy trình và sản phẩm bền vững hơn, 55% lãnh đạo doanh nghiệp F&B cho biết đã tăng cường đầu tư cho môi trường.

Hãng bia BrewDog đầu tư 12 triệu bảng Anh vào hệ thống sản xuất nhằm chuyển đổi chất thải từ quá trình sản xuất bia thành năng lượng sinh học qua đó cung cấp năng lượng cho nhà máy, các phương tiện vận chuyển… cũng như giảm tiêu thụ nước.

Theo báo cáo phát triển bền vững của BrewDog, từ 2016 đến 2021, doanh nghiệp ngành bia này giảm tới 43% lượng điện sử dụng cho mỗi HL, giảm 55% nước/HL (HL: hectoliter, tương đương 100 lít). Hay công ty kẹo Ferrara đặt mục tiêu tất cả bao bì đều có thể tái sử dụng, tái chế hoặc phân hủy 100% vào năm 2025.

Ngày càng nhiều thương hiệu tái sử dụng thực phẩm và sản phẩm phụ từ quá trình sản xuất. Ví dụ, Wheyward Spirit sử dụng váng sữa từ quá trình sản xuất phô mai để làm rượu thủ công; và ReGrained sử dụng ngũ cốc do các nhà máy bia để lại để tạo ra nguyên liệu cho các thanh đồ ăn nhanh và khoai tây chiên.

Xu hướng này cũng đã lan đến những chuỗi nhà hàng, doanh nghiệp nhỏ như việc hạn chế dùng muỗng nĩa nhựa, thay hộp nhựa bằng vật liệu thân thiện môi trường…

Những bước đi của doanh nghiệp Việt.

Tại Việt Nam, F&B là một trong những ngành có vai trò quan trọng và nhiều tiềm năng phát triển. Theo nghiên cứu Euromonitor được công bố vào đầu năm nay, giá trị thị trường của ngành F&B Việt Nam trong năm 2023 dự kiến tăng 18% so với 2022, đạt mốc doanh thu khoảng 720.300 tỷ đồng.

Trải qua giai đoạn biến động do đại dịch cùng với xu hướng người tiêu dùng đề cao các sản phẩm có tính xanh – bền vững, các doanh nghiệp F&B tại Việt Nam cũng liên tục chuyển mình theo hướng bền vững trên toàn bộ chuỗi giá trị sản xuất.

Các xu hướng PTBV trong ngành cũng liên tục được cập nhật và phát triển mỗi ngày, điển hình như việc sử dụng các nguồn nguyên liệu thuần chay, hữu cơ, canh tác theo phương pháp bền vững, tái sử dụng – tái chế chất thải hoặc sản phẩm dư thừa từ quá trình sản xuất cho đến những biện pháp hạn chế sử dụng nhựa và giảm bao bì nói chung, cắt giảm chất thải thực phẩm, …

Đơn cử như với Vinamilk – thương hiệu ngành F&B có giá trị cao nhất năm 2022 (theo Forbes) – liên tục đầu tư các công nghệ, giải pháp xanh, bền vững tại hệ thống trang trại và nhà máy sản xuất, cho thấy sự cam kết và nỗ lực với định hướng bền vững ở tầm chiến lược và dài hạn.

Hiện nay, 13 trang trại, 10 nhà máy của Vinamilk đã lắp đặt năng lượng mặt trời, song song đẩy mạnh các năng lượng xanh như Biomass, CNG (tại nhà máy), Biogas (tại trang trại). Tại nhà máy, 87% năng lượng từ nhiên liệu hóa thạch đã được thay thế bởi năng lượng xanh, sạch từ Biomass, CNG; 15%-20% điện sử dụng được khai thác từ năng lượng mặt trời. Vinamilk cũng xây dựng mô hình trang trại bò sữa sinh thái Green Farm, Hữu cơ Organic, thực hành chăn nuôi bò sữa theo định hướng nông nghiệp bền vững.

Song song với những biện pháp cắt giảm khí nhà kính, Vinamilk thực hiện và hoàn thành trồng 1 triệu cây xanh cho Việt Nam. Tiếp đó, là hoạt động trồng cây hướng đến Net Zero, giai đoạn 5 năm từ 2023 đến 2027.

Gần đây nhất, doanh nghiệp này cũng đã công bố Nhà máy và trang trại bò sữa Vinamilk tại Nghệ An được Viện tiêu chuẩn Anh Quốc – BSI (Anh) và Bureau Veritas (Pháp) chứng nhận đạt trung hòa carbon theo tiêu chuẩn PAS2060:2014. 100% cửa hàng Vinamilk trên toàn quốc đang sử dụng túi làm từ nhựa tái chế, các muỗng nhựa, ống hút nhựa và màng co đang được doanh nghiệp này cắt giảm có lộ trình.

Có thể nói, câu chuyện của Vinamilk là điển hình của một doanh nghiệp F&B trong làn sóng chuyển đổi xanh, minh họa một cách rõ nét cho sự chuyển dịch tất yếu của lĩnh vực quan trọng này tại Việt Nam và trên thế giới.

Net Zero – Bài toán khó, nhưng không thể không giải.

Deloitte cảnh báo rằng biến đổi khí hậu đang ảnh hưởng đến nguồn cung lương thực bằng cách làm giảm năng suất cây trồng, mỗi độ C tăng lên trong nhiệt độ trung bình toàn cầu có thể làm giảm sản lượng lúa mì tới 6%, gạo tới 3,2%, ngô tới 7,4%, và đậu nành lên đến 3,1%.

Cũng cần nhìn nhận rằng, bên cạnh những giải pháp mà doanh nghiệp có thể chủ động thực hiện, nhiều vấn đề về kiểm soát phát khí nhà kính thải đều nằm ngoài tầm kiểm soát của các doanh nghiệp F&B.

Ước tính khoảng 80% lượng khí thải thuộc Phạm vi số 3 (Scope 3: tiêu dùng, vận chuyển, đầu tư…), ví dụ khi người tiêu dùng vứt bỏ thực phẩm trước khi tiêu thụ hay xả thải bao bì không đúng quy định.

Do đó, song song với việc cắt giảm khí nhà kính từ nội tại, các doanh nghiệp cũng tích cực thực hiện nhiều chương trình để tạo ra tác động lên cộng đồng, hình thành nhận thức, lối sống xanh đến cộng đồng như phân loại, tái chế rác hay trồng cây xanh.

Trong tiến trình này, sự lựa chọn ưu tiên của người tiêu dùng đối với những sản phẩm xanh, bền vững; quyết định của nhà đầu tư lựa chọn dòng cổ phiếu – doanh nghiệp ESG để rót vốn; hay nhà nước, chính phủ xây dựng chính sách, hành lang pháp lý để tạo điều kiện thúc đẩy phát triển bền vững – đều sẽ là những động lực thúc đẩy quá trình chuyển đổi của những doanh nghiệp theo đuổi các mục tiêu về PTBV như Net Zero.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Theo Uyên Anh | DĐDN

Google ra mắt khoá học Google Analytics 4 miễn phí

Google vừa giới thiệu một khóa đào tạo miễn phí dành cho người mới bắt đầu về Google Analytics 4 với mục tiêu hỗ trợ các doanh nghiệp tối ưu hóa hiệu suất marketing của họ.

Google ra mắt khoá học Google Analytics 4 miễn phí
Google ra mắt khoá học Google Analytics 4 miễn phí

Theo đó, thông qua khoá học Google Analytics 4 (GA4) miễn phí mới, Google tìm cách hướng dẫn cho những người mới bắt đầu về cách họ có thể sử dụng Google Analytics 4 để tối đa hoá hiệu suất quảng cáomarketing của doanh nghiệp.

Sau khi hoàn thành khóa đào tạo, người học có thể nắm được những thông tin cơ bản như cách Google Analytics thu thập và xử lý dữ liệu, thiết lập tài khoản Google Analytics sao cho phù hợp với các mục tiêu kinh doanh hay cách đưa dữ liệu thành các báo cáo.

Những nội dung có trong khoá học Google Analytics 4 miễn phí của Google.

Như bạn có thể thấy, chương trình đào tạo được chia thành nhiều phần, mỗi phần tập trung vào một khía cạnh riêng của Google Analytics 4.

Dưới đây là một số ý chính.

Sử dụng kỹ thuật phân tích kỹ thuật số để thúc đẩy hiệu suất của doanh nghiệp.

Phần này giải thích cách các hoạt động phân tích kỹ thuật số (Digital Analytics) có thể hỗ trợ doanh nghiệp bằng cách thu thập, đo lường và phân tích dữ liệu từ các nền tảng kỹ thuật số như website hoặc ứng dụng dành cho thiết bị di động.

Hiểu về cách xử lý dữ liệu trong Google Analytics.

Phần đào tạo này khám phá cách dữ liệu người dùng được chuyển vào Google Analytics và cách những dữ liệu đó được xử lý để tạo ra các báo cáo.

Ccác khía cạnh khác như việc gắn thẻ vào website, quá trình thu thập và chuyển đổi dữ liệu thành các thông tin chi tiết hữu ích (Insight) cũng sẽ được đề cập ở đây.

Thiết lập thuộc tính & tài khoản Google Analytics.

Ở phần này, người học sẽ tìm hiểu về cấu trúc của tài khoản Google Analytics, bao gồm khái niệm về thuộc tính và luồng dữ liệu (data streams).

Phần này cũng hướng dẫn cách thiết lập tài khoản Google Analytics sao cho phù hợp nhất với cấu trúc riêng của từng doanh nghiệp.

Tăng cường báo cáo với chỉ số Thứ nguyên và Chỉ số.

Phần cuối cùng của khóa học giới thiệu các khái niệm về thứ nguyên (dimensions) và chỉ số (metrics), giải thích cách các yếu tố này giúp tổng hợp và trình bày trực quan hoá các dữ liệu trong báo cáo.

Phần này cũng chia sẻ cách thiết lập các sự kiện tùy chỉnh với mục tiêu làm cho dữ liệu trở nên có giá trị hơn và cụ thể hơn đối với nhu cầu của từng doanh nghiệp.

Bạn có thể bắt đầu khoá học tại đây.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Tổng vốn đầu tư vào các startup Việt Nam giảm 82% trong 6 tháng đầu 2023

Theo nền tảng báo cáo thị trường Tracxn, tổng vốn đầu tư vào các công ty khởi nghiệp công nghệ Việt Nam đã giảm từ 372 triệu USD xuống còn 66 triệu USD trong nửa đầu năm 2023 (giảm 82%).

Tổng vốn đầu tư vào các startup Việt Nam giảm 82% trong 6 tháng đầu 2023
Tổng vốn đầu tư vào các startup Việt Nam giảm 82% trong 6 tháng đầu 2023

Mùa đông gọi vốn càng thêm ảm đạm.

Theo nền tảng báo cáo thị trường Tracxn, tổng vốn đầu tư vào các công ty khởi nghiệp công nghệ Việt Nam đã giảm từ 372 triệu USD xuống còn 66 triệu USD trong nửa đầu năm 2023 (giảm 82%).

So với tổng số tiền đầu tư 113 triệu đô la trong nửa cuối năm 2022, tổng số tiền gọi vốn đầu tư của Việt Nam 6 tháng đầu năm cũng giảm 41%.

Theo báo cáo, điều kiện kinh tế vĩ mô không thuận lợi, sự phục hồi không đồng đều sau đại dịch COVID-19, tỷ lệ lạm phát gia tăng và sự không chắc chắn của các sự kiện toàn cầu là những nguyên nhân chính khiến các nhà đầu tư thận trọng hơn khi đầu tư vào các công ty khởi nghiệp.

Trong những năm gần đây, Việt Nam đã trở thành một hệ sinh thái khởi nghiệp được tài trợ nằm ở top 3 khu vực Đông Nam Á. Tuy nhiên, thị trường này đang chứng kiến ​​​​sự sụt giảm nhanh chóng về khả năng đầu tư, đặt ra những thách thức cho bối cảnh khởi nghiệp địa phương.

Trong số thu hút đầu tư, các công ty khởi nghiệp ở giai đoạn đầu chiếm 88% tổng nguồn tài trợ trong nửa đầu năm 2023, lên tới 58,6 triệu USD. Tuy nhiên, lượng vốn đầu tư dành cho giai đoạn này vẫn giảm 33% so với nửa cuối năm 2022 và giảm 81% so với nửa đầu năm 2022.

Nguồn vốn thu hút được cho giai đoạn hạt giống giảm mạnh nhất. Trong vòng 6 tháng qua, Việt Nam chỉ huy động được 7,3 triệu đô la, giảm 71% so với nửa cuối năm 2022 và giảm 81% so với nửa đầu năm 2022.

Từ đầu năm đến nay, số tiền huy động được chủ yếu đến từ quý đầu tiên. Số tiền huy động trị giá 58,6 triệu đô la trong quý đầu tiên (bằng 89% tổng số tiền huy động) là một sự tương phản rõ rệt so với 8,5 triệu đô la huy động được trong quý 2 năm 2023 và giảm 97% so với 289 triệu đô la trong quý 2 năm 2022.

Đáng chú ý, nửa đầu năm 2023, Việt Nam không chứng kiến ​​sự xuất hiện của bất kỳ kỳ lân hay đợt chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) nào.

Về mặt các thương vụ mua bán sát nhập, thị trường cũng ghi nhận bốn vụ mua lại trong nửa đầu năm 2023, tăng 33% so với ba vụ mua lại vào nửa cuối năm, nhưng thấp hơn 20% so với năm vụ mua lại cùng kỳ năm 2022.

Trong đó, M Class, VLeisure, CrewFire và Duelist King là bốn công ty đã được mua lại thành công. Về phân phối vốn theo địa phương, Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội đã thu hút được nhiều khoản đầu tư nhất.

Về phía các quỹ, trong 6 tháng qua, Touchstone Partners, TNB Aura và ThinkZone là những nhà đầu tư nhiều nhất vào không gian Công nghệ Việt Nam. Tương tự, ThinkZone, East Ventures và YCombinator dẫn đầu trong các khoản đầu tư giai đoạn hạt giống.

Trong khi đó, các quỹ Smile Gate Investments, UOB và Pavilion Capital Partners là những nhà đầu tư tích cực nhất cho doanh nghiệp khởi nghiệp trong giai đoạn đầu.

Startup trong lĩnh vực y tế thu hút đến 89% tổng lượng vốn.

Theo Tracxn, trong nửa đầu năm 2023, các ngành hàng thu hút vốn đầu tư chủ yếu là các lĩnh vực ứng dụng HealthTech, FinTech và doanh nghiệp.

Đáng chú ý, lĩnh vực công nghệ y tế đã đạt được mức tài trợ kỷ lục là 53,5 triệu đô la, cho thấy mức tăng đáng kể 259% so với nửa cuối năm 2022 và tăng 118% so với nửa đầu năm 2022.

Đặc biệt, BuyMed – startup sở hữu trang thương mại điện tử Thuocsi.vn ở Việt Nam và buymed.com.kh ở Campuchia, phân phối dược phẩm trực tiếp theo mô hình B2B – mới đây đã thành công gọi vốn 51,5 triệu USD trong vòng gọi vốn Series B do quỹ ngoại UOB Ventures Management dẫn đầu..

Trong khi đó, lĩnh vực FinTech và ứng dụng quản lý doanh nghiệp nhận được khoản đầu tư tương đối thấp, trị giá lần lượt là 6,2 triệu USD và 5,1 triệu USD.

Mặc dù nền kinh tế Việt Nam đã chậm lại (giảm từ mức 8% năm 2022 xuống 4,7% trong năm 2023), Tracxn nhận định rằng nền kinh tế Việt Nam nửa cuối năm 2023 vẫn có những triển vọng lạc quan khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện các biện pháp như cắt giảm lãi suất để thúc đẩy nền kinh tế.

Bất chấp xu hướng giảm, Tracxn nhận định rằng, hệ sinh thái khởi nghiệp Việt Nam vẫn có tiềm năng tăng trưởng đáng kể nhờ các biện pháp hỗ trợ của Chính phủ như:

Thứ nhất, miễn thuế cho các công ty công nghệ thông tin (CNTT) và ưu đãi tiền thuê đất cho các công ty khởi nghiệp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khởi nghiệp giảm chi phí, tăng doanh thu, giảm rào cản vào thị trường.

Thứ hai, thúc đẩy một nền kinh tế không dùng tiền mặt, từ đó sẽ góp phần vào sự phát triển của hệ sinh thái FinTech trong khu vực.

Thứ ba, thiết lập các chính sách hỗ trợ cho Hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia hay cung cấp vốn và tạo ra một cổng thông tin hệ sinh thái khởi nghiệp quốc gia…

Thứ tư, Trung tâm Đổi mới Sáng tạo Quốc gia (NIC) đã và đang thực hiện nhiều chương trình hợp tác với các công ty công nghệ nổi tiếng như Google và Amazon để cung cấp đào tạo và hỗ trợ cho các doanh nhân trẻ.

Ngoài ra, NIC cũng đang không ngừng nỗ lực trong việc hỗ trợ các doanh nhân nữ và thúc đẩy tinh thần kinh doanh của sinh viên.

Do đó, mặc dù vốn đầu tư vào hệ sinh thái khởi nghiệp của Việt Nam đang có xu hướng giảm, Tracxn nhận định rằng hệ sinh thái khởi nghiệp công nghệ Việt Nam vẫn sẽ tiếp tục phát triển.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | Theo The Leader 

Domino’s và những chiếc Pizza giá rẻ tại Ấn Độ

Chiếc pizza rẻ nhất thế giới là chiến lược mà thương hiệu pizza lớn nhất thế giới ứng phó với tình trạng lạm phát (Inflation) cao tại Ấn Độ, quốc gia đông dân nhất hành tinh.

Domino’s và những chiếc Pizza giá rẻ tại Ấn Độ
Domino’s và những chiếc Pizza giá rẻ tại Ấn Độ

Chiếc pizza rẻ nhất thế giới là chiến lược mà thương hiệu pizza lớn nhất thế giới ứng phó với tình trạng lạm phát  cao tại Ấn Độ, quốc gia đông dân nhất hành tinh.

Với giá 49 rupee (0,6 USD), chiếc pizza phô mai của Domino’s có đường kính 7 inch (17,78 cm) được rắc thêm rau húng quế và ngò tây.

Đây là sản phẩm chủ lực của Domino’s trong cuộc chiến với tình trạng lạm phát cao, vốn đang bóp nghẹt lợi nhuận doanh nghiệp và giảm sức mua của người tiêu dùng tại Ấn Độ, thị trường lớn nhất bên ngoài nước Mỹ của Domino’s.

Để so sánh, tại Thượng Hải (Trung Quốc), chiếc pizza rẻ nhất của Domino’s có giá khoảng 3,8 USD, và tại San Francisco (Mỹ) là khoảng 12 USD.

Domino’s không phải là thương hiệu duy nhất tập trung vào vấn đề giá cả ở Ấn Độ, một thị trường rất nhạy cảm với giá và hiện đang đối mặt với tình trạng lạm phát cao hơn nhiều thị trường khác, trong đó có Mỹ.

Pizza Hut đang quảng bá mạnh mẽ sản phẩm pizza có giá từ 79 rupee  (0,96 USD) được ra mắt năm ngoái. Công ty nhận nhượng quyền của Pizza Hut tại Ấn Độ, Sapphire Foods, cho biết đây là chiếc pizza rẻ nhất của thương hiệu này trên toàn cầu.

Trong khi đó, McDonald’s đã giới thiệu bữa ăn nửa giá vào tháng Sáu, và đây sẽ là trọng tâm trong những nỗ lực quảng bá trong những tuần tới đây.

2023 là một năm ảm đạm với Domino’s, công ty dẫn đầu các cửa hàng thức ăn nhanh tại Ấn Độ, với thị phần khoảng 12,5%.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Liệu OpenAI có thể phá sản vào cuối năm 2024?

Theo trang Analyticsindiamag, nếu OpenAI không sớm nhận được thêm tài trợ, công ty có thể phải nộp đơn phá sản vào cuối năm 2024.

Liệu OpenAI có thể phá sản vào cuối năm 2024?
Liệu OpenAI có thể phá sản vào cuối năm 2024?

Khi OpenAI nộp đơn đăng ký nhãn hiệu “GPT”, đó đã có thể là khoảnh khắc khởi đầu cho sự kết thúc của OpenAI. Bởi vì, nhiều người cuối cùng có thể sẽ ngừng sử dụng công nghệ này và rời đi. Công ty chưa hề thực sự đăng ký được nhãn hiệu “GPT” nhưng việc nhiều người đang rời bỏ các sản phẩm GPT của công ty lại rất rõ ràng.

Đầu tiên, khi trang web ChatGPT chứng kiến lượng người dùng sụt giảm vào tháng 6 so với tháng 5, người ta đã khẳng định rằng có thể là do học sinh nghỉ học. Mặt khác, cũng có thể là do kể từ khi công ty phát hành API ChatGPT cho người dùng, mọi người bắt đầu xây dựng bot của riêng họ thay vì sử dụng ưu đãi ban đầu.

Đến cuối tháng 7, cơ sở người dùng của ChatGPT thậm chí còn giảm hơn nữa. Theo SimilarWeb, so với 1,7 tỷ người dùng trong tháng 6, số lượng người dùng tháng 7 đã giảm 12% so với tháng trước, còn 1,5 tỷ người dùng. Nhưng ngay cả điều này cũng không bao gồm việc sử dụng API.

Theo một người dùng trên X (chính là mạng Twitter trước đây), lý do chính cho sự sụt giảm này có thể là do sự ăn mòn API, có nghĩa là hầu hết các công ty đều cấm nhân viên của họ sử dụng ChatGPT cho công việc, nhưng lại cho phép họ sử dụng API để tận dụng mô hình ngôn ngữ lớn ( LLM) trong các quy trình công việc khác nhau.

OPENAI ĐANG LỖ

OpenAI khá tự phụ khi cho rằng sự sụt giảm người dùng chỉ là do mọi người đã bắt đầu sử dụng API để xây dựng sản phẩm của riêng họ.

Thật thú vị, bước ngoặt ở đây là sự gia tăng của các mô hình LLM nguồn mở. Llama 2 của Meta, hợp tác với Microsoft, đang cho phép mọi người sử dụng mô hình này cho mục đích thương mại.

Vì vậy, thay vì sử dụng những gì OpenAI cung cấp, một phiên bản trả phí, độc quyền và bị hạn chế, tại sao mọi người không sử dụng Llama 2 có thể sửa đổi dễ dàng?

Có thể cho rằng, Llama 2 cũng tốt hơn rất nhiều trong một số trường hợp sử dụng nhất định khi so sánh với GPT.

Điều đó đã và đang xảy ra. Theo Santiago, một nhà phát triển AI, “Tôi đã nói chuyện với hai công ty khởi nghiệp đang chuyển từ các mô hình độc quyền sang Llama 2”.

Một điều thú vị khác cần lưu ý là, mặc dù CEO Sam Altman không sở hữu cổ phần trong OpenAI, nhưng công ty đã chuyển từ hoạt động phi lợi nhuận sang hoạt động có lãi. Dù Altman có thể không quan tâm đến lợi nhuận, nhưng công ty thì có.

Tuy nhiên, OpenAI vẫn chưa có lãi. Vào tháng 5, khoản lỗ của OpenAI đã tăng gấp đôi lên 540 triệu USD kể từ khi bắt đầu phát triển ChatGPT.

Để xem xét khả năng sinh lời của OpenAI, theo một báo cáo gần đây của Investopedia, còn quá sớm để bất kỳ công ty hàng đầu về AI nào, như OpenAI, Anthropic hoặc Inflection, tham gia vào thị trường phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO).

Hơn nữa, báo cáo tương tự nói rằng phải mất ít nhất 10 năm hoạt động và 100 triệu USD doanh thu để IPO thành công.

Khoản đầu tư 10 tỷ USD của Microsoft vào OpenAI có thể đang giúp công ty tồn tại vào thời điểm hiện tại. Nhưng mặt khác, OpenAI dự kiến doanh thu hàng năm là 200 triệu USD vào năm 2023 và dự kiến đạt 1 tỷ USD vào năm 2024, đây dường như là một chặng đường dài vì các khoản lỗ chỉ ngày càng tăng.

Việc OpenAI chuyển sang phiên bản trả phí có thể đã mang lại rất nhiều điều thú vị cho họ. Và có thể, doanh thu dự kiến đến từ việc mọi người mua API và sử dụng chatbot dựa trên GPT-4 hoặc các dịch vụ khác như DALL-E2. Nhưng những con số tài chính về điều này vẫn còn mơ hồ.

Thậm chí sau đó, nếu công ty tập trung vào LLM này tiến hành IPO, nó có thể bị các công ty lớn hơn mua lại. Có thể cho rằng, đây là một trong những chiến lược rút lui cho các nhà đầu tư. Nhưng không có gì là rõ ràng ở đây.

Đối với nhân viên, trong khi nhiều người trong số họ có thể rời đi để gia nhập các đối thủ, công ty vẫn thuê người với mức lương hậu hĩnh, và thậm chí còn mở rộng văn phòng tới London.

Vào tháng 12, Altman thừa nhận rằng chi phí điều hành công ty AI và ChatGPT là “ngon mắt”, và do đó đã kiếm tiền từ nó.

Theo một báo cáo, ChatGPT tiêu tốn 700.000 USD mỗi ngày để vận hành. Tất cả những điều này đang đi qua túi của Microsoft và các nhà đầu tư gần đây khác, những người này cuối cùng có thể làm họ rỗng túi nếu không sớm thu được lợi nhuận.

NẾU KHÔNG SỚM ĐƯỢC RÓT THÊM VỐN, OPENAI CÓ THỂ PHẢI NỘP ĐƠN PHÁ SẢN VÀO CUỐI NĂM 2024

Trước đó, người ta tin rằng các đối thủ cạnh tranh lớn nhất trong cuộc đua AI với OpenAI sẽ là Google hoặc Meta, nhưng giờ đây với xAI của Musk, cuộc trò chuyện đã hoàn toàn thay đổi. Musk đang lạc quan về việc chống lại OpenAI và xây dựng một chatbot đối thủ.

Điều thú vị là ý tưởng xây dựng “TruthGPT” không thiên về chính trị như ChatGPT, đã được rất nhiều người quan tâm. Musk thậm chí đã mua 10.000 GPU NVIDIA.

Thêm vào tất cả những điều này là sự thiếu hụt GPU. Altman đã nói rằng tình trạng thiếu hụt GPU trên thị trường đang khiến công ty không thể đào tạo thêm các mẫu GPT và cải tiến chúng.

Giờ đây, công ty đã nộp đơn đăng ký nhãn hiệu trên ‘GPT-5’, rõ ràng là công ty muốn đào tạo nó. Đến lượt mình, điều này đã dẫn đến sự sụt giảm nghiêm trọng về chất lượng đầu ra của ChatGPT.

Theo trang Analyticsindiamag, nếu OpenAI không sớm nhận được thêm tài trợ, công ty có thể phải nộp đơn phá sản vào cuối năm 2024.

Nguồn vốn mới là để mua thêm GPU NVIDIA sẽ ra mắt vào quý hai của năm và bắt đầu đào tạo các mô hình của họ.

Cho đến lúc đó, các cuộc cạnh tranh vẫn diễn ra, thiệt hại ngày càng tăng, người dùng ngày càng giảm, các vụ kiện chồng chất và chất lượng cũng đi xuống.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | Theo VnEconomy  

Nhà tâm lý học: Làm gì để vượt qua những thời kỳ bất ổn

Là một nhà tâm lý học với hơn 15 năm kinh nghiệm, tôi thấy “văn hóa hối hả” (hustle culture) có thể tạo ra những tác động độc hại đối với mọi người.

Nhà tâm lý học: Làm gì để vượt qua những thời kỳ bất ổn
Nhà tâm lý học: Làm gì để vượt qua những thời kỳ bất ổn

Tuy nhiên với một cách tiếp cận có tên là “wu wei” có nghĩa là “không hành động” hoặc “hành động mà không cần quá nhiều sự nỗ lực” có thể giúp bạn có được một cuộc sống cân bằng, viên mãn và thành công hơn, đặc biệt là khi bạn đang ở trong những thời kỳ bất ổn.

Wu wei hướng tới việc hành động mà không cần quá nhiều sự nỗ lực hoặc thậm chí là không cần làm gì cả.

Điều này không có nghĩa là bạn có thể lười biếng hay thờ ơ với mọi thứ.

Wu wei là để mọi thứ diễn ra một cách tự nhiên và buông bỏ nhu cầu kiểm soát. Nó nhấn mạnh việc bạn chỉ cần hành động khi cần thiết, nhưng không phải thúc ép bản thân bằng những sự cố gắng và căng thẳng quá mức.

Nghiên cứu đã chỉ ra rằng cách tiếp cận này có thể giúp giảm căng thẳng và lo lắng, đồng thời tăng cường sự hài lòng và sức khỏe tổng thể.

Dưới đây là một số cách để bạn có thể biến wu wei thành một phần thói quen hàng ngày của mình.

1. Chấp nhận mọi thứ như chúng vốn có.

Giả sử bạn đang tổ chức một sự kiện lớn. Thay vì bị ám ảnh bởi từng chi tiết nhỏ của sự kiện bao gồm cả những rủi ro có thể ập đến, thực hành wu wei có nghĩa là bạn hiểu rằng mọi thứ có thể không diễn ra chính xác như kế hoạch.

Tương tự như vậy, nếu bạn không được thăng chức như mong đợi, hãy nhận ra rằng đây là một phần bình thường trong hành trình sự nghiệp của bạn.

Bạn hoàn toàn có thể tự nhủ: “Tôi không thể kiểm soát mọi thứ, nhưng tôi có thể tận dụng tốt nhất bất cứ điều gì xảy ra với tôi.”

Khi bạn đối mặt với một thử thách, hãy tự hỏi liệu bạn có hoàn toàn kiểm soát được kết quả hay không. Nếu không, hãy buông bỏ và thả lỏng cơ thể.

2. Chấp nhận sự không hoàn hảo.

Có nghĩa là bạn cho phép mọi thứ diễn ra theo cách tự nhiên của chúng mà không ép buộc kết quả. Bạn thừa nhận rằng không có gì là hoàn hảo cả.

Nếu bạn đang học một ngôn ngữ mới hoặc chơi một nhạc cụ lần đầu tiên, bạn hãy thoải mái khi phạm phải sai lầm. Và bạn sẽ học hỏi được nhiều từ các sai lầm đó.

Nếu bạn thấy mình quá tập trung vào những điều sai trái, hãy dừng lại và nói: “Tại sao tôi lại muốn hành hạ bản thân mình chỉ để phải đạt được những điều mà tôi biết là không thể? Tôi chọn cách linh hoạt và tử tế với bản thân mình.”

3. Thực hành chánh niệm.

Chánh niệm (Mindfulness) có nghĩa là luôn nhận thức được những suy nghĩ và cảm xúc hiện tại của bạn, những suy nghĩ và cảm xúc này không bị tác động bởi các yếu tố bên ngoài.

Khi thực hành chánh niệm, thay vì bạn suy nghĩ vu vơ về những thứ không có thật hay có thể không xảy ra, bạn tập trung hoàn toàn vào thực tại. Bạn cảm nhận về ánh nắng, mặt trời, làn gió, lắng nghe âm thanh của thiên nhiên, chẳng hạn như tiếng chim hay tiếng lá xào xạc, hoặc chỉ đơn giản là quan sát mọi thứ một cách tỉnh thức nhất.

Wu wei đến dễ dàng hơn nhiều khi bạn chú ý đến những gì đang xảy ra trong thời điểm hiện tại, một cách thân thiện và tò mò.

Lão Tử, một triết gia Trung Quốc cổ đại từng nói: “Nếu bạn đang chán nản, bạn đang sống trong quá khứ. Nếu bạn lo lắng, bạn đang sống trong tương lai. Nếu bạn bình an, bạn đang sống trong hiện tại.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Cai TikTok chuyển qua YouTube nhưng mà Shorts cũng độc hại không kém

Nhiều người muốn ngăn con cái xem TikTok và coi YouTube là giải pháp an toàn hơn, nhưng nhận ra YouTube Shorts cũng độc hại không kém.

Cai TikTok chuyển qua YouTube nhưng mà Shorts cũng độc hại không kém
Cai TikTok chuyển qua YouTube nhưng mà Shorts cũng độc hại không kém

Robert Verderese, nhà giao dịch chứng khoán ở New Jersey, ngán ngẩm khi cậu con trai 14 tuổi suốt ngày dán mắt vào smartphone xem video ngắn. Để thay thế, ông hướng con sang YouTube – nơi có những video dài hơn nhằm giảm bớt việc nghiện điện thoại.

Nhưng trên YouTube, con trai của Verderese lập tức say mê với Shorts – tính năng video ngắn tương tự TikTok. Thậm chí, cậu bé không nghe thấy bố yêu cầu cậu đặt điện thoại xuống dù không đeo tai nghe.

“Tôi nói sẽ cho con 1.000 USD nếu nhìn lên và trả lời bố bây giờ. Nhưng phải ít nhất vài giây sau, nó mới nhìn lên và hỏi: Gì thế ạ?”, Verderese kể lại.

Con trai của Verderese thường tìm đến YouTube để xem video hướng dẫn chơi game. Tuy nhiên, thay vì dành thời gian cho các nội dung dài và chi tiết, cậu chủ yếu xem Shorts để tham khảo. Ngoài ra, Shorts cũng là nơi cậu dùng để giải trí, đến mức quên ăn ngủ.

Verderese đã gửi email cho Google để phàn nàn và hỏi liệu có thể tắt tính năng Shorts trên nền tảng, hoặc ít nhất là giới hạn nó được không. YouTube chưa phản hồi thư của Verderese.

YouTube từng là nơi thanh thiếu niên yêu thích với các video có thời lượng dài và tỉ mỉ ở nhiều lĩnh vực, từ kiến thức đến giải trí. Nhiều phụ huynh cấm con xem TikTok, ủng hộ chuyển sang YouTube như giải pháp thay thế.

Tuy nhiên cách đây hai năm, YouTube công bố Shorts, hoạt động giống TikTok. Một nghiên cứu cho thấy việc xem các video ngắn có thể làm tổn thương đến sự chú ý của trẻ, khiến chúng khó tham gia vào các hoạt động không mang lại sự hài lòng tức thì – hiệu ứng gọi là “TikTok Brain”.

Video dài vẫn có mặt trên YouTube, nhưng video ngắn mới là yếu tố thu hút trên nền tảng này. Theo công bố của YouTube tháng trước, Shorts với thời lượng tối đa 60 giây thu hút hơn hai tỷ người dùng đăng nhập mỗi tháng, tăng từ 1,5 tỷ cách đây một năm.

Một số phụ huynh nói con cái họ trước đây có thể điều chỉnh thời gian xem YouTube, nhưng giờ lại không thể rời mắt khỏi video ngắn. Nghiên cứu từ Đại học Tài chính và Kinh tế Quý Châu (Trung Quốc) và Đại học Western Michigan (Mỹ) phát hiện video dạng ngắn YouTube Shorts, TikTok hay Facebook Reels khiến người xem khó dứt bởi “cảm giác hồi hộp ngắn ngủi” – yếu tố dễ dàng phát triển thành hành vi gây nghiện.

Người phát ngôn của YouTube Ivy Choi cho biết nghiên cứu về tác động của nội dung video ngắn đối với giới trẻ “vẫn ở giai đoạn đầu” và công ty “đang theo dõi chặt chẽ”.

Gloria Mark, giáo sư tin học tại Đại học California, cho rằng việc thường xuyên xem video có nhịp độ nhanh có thể khiến những thứ khác trở nên nhàm chán. Điều này gây hàng loạt vấn đề về tiếp thu, chẳng hạn không thể tập trung vào hoạt động có nhịp độ chậm như làm bài tập ở trường hay đọc sách.

Scott Migliori, nhà quản lý tài chính ở Mill Valley, California, nói ông không thể đưa ra lý do đủ thuyết phục để khẳng định YouTube Shorts là nguyên nhân khiến con trai 14 tuổi không còn hứng thú đọc sách sáu tháng qua. Nhưng khi chứng kiến con mình chìm đắm trong video ngắn, ông cảm thấy bất an hơn bao giờ hết.

“Tôi từng lo con trai có thể nghiện game. Nhưng bây giờ tôi không còn suy nghĩ đó, thậm chí khuyên con hãy chơi Fortnite“, Migliori nói. “Theo tôi, game gây ít tác động tiêu cực đến não bộ hơn vì ít nhất nó mang tính xã hội và liên quan đến tinh thần đồng đội, trái ngược với việc xem video ngắn một mình”.

Cũng theo ông, giới trẻ giờ không còn đủ kiên nhẫn và “đang được lập trình sẵn để đạt sự hài lòng tức thời”.

Theo giáo sư Mark, cách tốt nhất để phụ huynh có thể hạn chế con xem video ngắn là lập cho chúng các mục tiêu thực tế trong cuộc sống, hoặc ít nhất tạo cơ hội để chúng ra ngoài nhiều hơn. Điều này giúp trẻ không còn bị cuốn vào các video ngắn được cuộn vô tận.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips

Câu chuyện ít biết đằng sau những chiếc túi mang thương hiệu Birkin

Một nghiên cứu của Baghunter vào năm 2017 tiết lộ giá trị của túi Hermès Birkin tăng 500% trong 35 năm qua, tức là tăng trung bình 14% giá trị mỗi năm.

Câu chuyện đằng sau những chiếc túi mang thương hiệu Birkin
Câu chuyện đằng sau những chiếc túi mang thương hiệu Birkin

Sự ra đời “ngẫu nhiên” của biểu tượng thời trang

Những chiếc túi “giá trị nhất thời đại” được sinh ra… trên những tầng mây. Đúng vậy, mẫu  Birkin đầu tiên được phát thảo trên một chuyến bay từ Paris đến London vào năm 1981 với hai hành khách đặc biệt, người đầu tiên là nữ diễn viên, ca sĩ Jane Birkin.

Jane nổi tiếng với việc luôn mang theo một chiếc giỏ cỡ lớn, chứa tất cả mọi thứ mà cô cần từ tã lót đến nhật ký, và khi cô ấy đặt nó ở ngăn hành lý, nắp giỏ đã bung ra khiến đồ dùng của cô vương vãi khắp máy bay, hành khách kế bên nhanh chóng nhận ra và giúp cô thu dọn.

Và vị hành khách đặc biệt thứ hai chính là Chủ tịch điều hành của Hermès, ông Jean-Louis Dumas. Như một câu chuyện bị thúc đẩy bởi định mệnh, hai con người với nhiều ý tưởng thời trang ngay lập tức “kết nối”.

Jane Birkin bắt đầu phàn nàn khi không thể tìm được một chiếc túi phù hợp cho nhu cầu hàng ngày, nhất là với cương vị một bà mẹ trẻ, còn CEO Dumas cũng bắt đầu vẽ một mẫu túi bằng kinh nghiệm và trí tưởng tượng của mình.

Cả hai đã thảo luận về mẫu túi cổ điển, rộng rãi, và bản phác thảo được cho là có một ngăn chứa hình chữ nhật rộng rãi với nắp được đánh bóng và đường khâu yên ngựa, chiếc túi Birkin đầu tiên đã ra đời như thế.

Nhưng Birkin không tự dưng nổi tiếng sau khi ra đời vào những năm 1980, đặc biệt là khi những chiếc túi Chanel gần như thống trị thị trường vào thời kỳ này. Chỉ đến đầu những năm 1990, người dùng bắt đầu đón nhận những mẫu túi to hơn và thiết thực hơn, và Birkin dần trở thành sự lựa chọn hàng đầu.

Đến năm 2001, Birkin chính thức trở thành một “biểu tượng thời trang” khi xuất hiện trong series “Sex and The City” khi nhân vật Samantha Jones phải dùng nhiều thủ đoạn khác nhau, đặc biệt là phải nhờ một người nổi tiếng để không phải chờ 5 năm để mua một chiếc túi Birkin. Câu nói “Đây không chỉ là một chiếc túi, đây là túi Birkin” trong phim đã trở thành huyền thoại trong làng thời trang.

Và khoản đầu tư “siêu lợi nhuận”

Để đạt được vị thế trên, mỗi một chiếc Birkin là “một tác phẩm nghệ thuật – không chiếc nào giống chiếc nào, thậm chí khác từng đường khâu” – theo chuyên gia túi xách của Sotheby’s, Mason Henry Howell.

Để chạm tay vào kho nguyên liệu của Hermès, nhân viên phải có nhiều năm kinh nghiệm và hầu hết phải tốt nghiệp École Grégoire-Ferrandi, ngôi trường hàng đầu nước Pháp. Những chiếc túi Birkin luôn hoàn toàn làm bằng thủ công và quá trình tạo ra một chiếc túi mất ít nhất 48 giờ làm việc tỉ mỉ.

Dù không bao giờ công bố tổng số túi Birkin có mặt trên thị trường, nhưng các chuyên gia khẳng định chỉ có khoảng 200.000 chiếc đang được lưu hành trên toàn cầu, và điều đó khiến chúng trở nên hiếm hoi hơn bao giờ hết.

Theo Baghunter, website chuyên bán và trao đổi túi xách xa xỉ, bạn không thể nào bước vào cửa hàng Hermès và mua một chiếc túi Birkin.

Với mức độ “quý hiếm” hiện tại, Birkin đã trở thành một sản phẩm “siêu giới hạn” không phải có tiền là mua được, danh sách chờ của các mẫu cổ điển đã kéo dài đến 6 năm sau, đó là chưa kể đến giới thượng lưu luôn được ưu tiên.

Từ điển Cambridge định nghĩa đầu tư là: “Hành động bỏ tiền vào một thứ gì đó để kiếm lợi nhuận”. Vào năm 2020, Công ty nghiên cứu AMR đã công bố giá trị của túi xách Hermès đã tăng 83% trong mười năm.

Knight Frank Investment Index, doanh nghiệp theo dõi hiệu suất của tài sản đầu tư cũng xác định túi xách là tài sản mang lại mức lợi nhuận cao nhất. Trong khi tác phẩm nghệ thuật và tem sưu tầm chỉ tăng 5-6% giá trị, chỉ tính riêng trong năm 2019, túi xách cao cấp đã tăng đến 13% số tiền đầu tư.

Theo trang Vestiaire Collective, Birkin là thương hiệu sản phẩm được tìm kiếm nhiều nhất trong suốt giai đoạn dịch Covid-19, trở thành một trong những tài sản đầu tư được quan tâm nhất trong vài năm trở lại đây.

Victoria Beckham là một trong những “đại diện” đầu tư nổi tiếng nhất của thương hiệu này khi đang sở hữu hơn 100 túi Birkin, với tổng giá trị vượt hơn 2 triệu USD.

Một nghiên cứu năm 2017 của Baghunter tiết lộ giá trị của những chiếc túi Hermès Birkin đã tăng 500% trong 35 năm qua, tức là tăng trung bình 14% giá trị mỗi năm. Giá bán của chiếc túi Birkin đầu tiên chỉ khoảng 2.000 USD.

Trong khi ngày nay, một chiếc Birkin bằng da tiêu chuẩn có giá ít nhất 10.000 USD, đó là chưa tính những mẫu Birkin độc đáo hơn, chẳng hạn như các mẫu nạm kim cương với bán lẻ với giá từ 75.000 – 300.000 USD tùy thuộc vào tình trạng, màu sắc và kích cỡ.

Xét về giá trị trung bình từ những năm 1980, túi Kirbin trở thành khoản đầu tư có lợi suất cao hơn cả danh mục cổ phiếu S&P 500 và Vàng, hai tài sản được nhiều chuyên gia ưa thích.

Chính vì thế, không ít người phải tìm đến giải pháp sở hữu Birkin tốn kém nhất: Đấu giá. Vào năm 2017, Rachel Koffsky đã bán được phiên bản Metallic Bronze Birkin với giá 100.000 USD.

Mẫu Diamond Himalaya với kim cương và vàng 18 cara cũng phá kỷ lục với giá 400.000 USD, và sau đó vào năm 2019, chiếc túi một lần nữa được bán lại cho David Oancea với giá 500.000 USD, mang về khoản lợi nhuận khổng lồ chỉ trong vài năm.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Theo Thanh Sang | Markettimes

Instagram Reels chia sẻ một số mẹo tối ưu hoá nội dung mới

Khi video dạng ngắn tiếp tục là trọng tâm của các nền tảng mạng xã hội, Instagram Reels vừa chia sẻ các mẹo tối ưu hoá nội dung mới trên nền tảng.

tối ưu hoá nội dung instagram reels
Instagram Reels chia sẻ một số mẹo tối ưu hoá nội dung

Theo thông báo mới nhất của Meta, Instagram Reels hiện chiếm hơn 20% thời gian mà mọi người dùng sử dụng trên Instagram, trong khi định dạng video nói chung chiếm 50% thời gian mà người dùng dành cho Facebook.

Nhằm mục tiêu hỗ trợ những người làm marketing nói chung có thể tối ưu hoá hiệu suất nội dung của họ trên nền tảng, Instagram vừa chia sẻ một bộ mẹo mới mà bạn có thể tham khảo cho chiến lược của mình.

Theo Instagram:

“Reels là nơi lý tưởng để các thương hiệu trên toàn cầu được khám phá, thể hiện bản thân họ bằng sự sáng tạo và thú vị, đồng thời Reels cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc tạo ra những câu chuyện hấp dẫn giúp thúc đẩy lượng tương tác và nhận thức.”

Instagram sau đó cũng đã chia sẻ 6 mẹo chính để giúp các nhà marketer tối đa hóa cách tiếp cận video dạng ngắn:

  • Tiếp cận khách hàng từ những giây đầu tiên – Instagram nói rằng, cũng như tất cả các định dạng video khác, các thương hiệu nên lưu ý đến mục tiêu của họ và làm nổi bật thương hiệu của họ trong những giây đầu tiên. “Nếu mục đích của thương hiệu là chuyển đổi, hãy giới thiệu ngay sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn.”
  • Sáng tạo với các hiệu ứng chuyển tiếpSáng tạo là yếu tố then chốt trong các video dạng ngắn và Instagram khuyên rằng các thương hiệu nên thử nghiệm các hiệu ứng chuyển tiếp video (video transitions) để vừa giúp người xem giải trí vừa thể hiện cá tính của thương hiệu.
  • Tận dụng âm nhạc – Âm nhạc cũng là yếu tố quan trọng trong sự phát triển của hầu hết các nền tảng video dạng ngắn. Instagram lưu ý rằng hơn 80% Reels được xem khi bật âm thanh và từ góc nhìn này, việc đồng bộ hóa nội dung của bạn với âm nhạc có thể giúp tối ưu hoá nội dung trên Instagram Reels.
  • Luôn bắt kịp xu hướng – Một trong những điểm nổi bật của các nền tảng mạng xã hội đó là ‘Xu hướng’. Bằng cách bắt kịp các xu hướng (Trends) mới, xây dựng và khuyến khích đối tượng mục tiêu phối lại các video, thương hiệu có nhiều cách hơn để lan toả nội dung của mình. Bạn cũng nên thử thêm các thẻ hashtag có liên quan để tối ưu hóa khả năng hiển thị cho nội dung.
  • Khai thác sức mạnh của sự cộng tác – Các nhà sáng tạo nội dung hay Content Creator là một phần không thể thiếu trên Instagram Reels. Nếu bạn thực sự muốn khai thác sức mạnh sáng tạo trên nền tảng, làm việc với những nhà sáng tạo có kinh nghiệm có thể là một cách tuyệt vời để thúc hiệu suất thương hiệu. Theo Instagram, các chiến dịch quảng cáo với nội dung có thương hiệu đã giúp tăng 123% mức độ nhận thức về thương hiệu, tăng 67% mức độ cân nhắc về thương hiệu. Bạn có thể tìm những nhà sáng tạo có liên quan thông qua công cụ Trình quản lý cộng tác thương hiệu của Meta.
  • Hãy xác thực – lưu ý cuối cùng của Instagram là, những nội dung chân thực luôn tỏ ra hiệu quả trên Reels. Điều các thương hiệu cần làm là xây dựng nên những câu chuyện chân thực và phản ánh giá trị đích thực của thương hiệu. Những nội dung chân thực đơn giản là những nội dung không quá trau chuốt, những thứ mà thương hiệu đã, đang và sẽ trải qua.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Ngành tài chính đang phản ánh điều gì về tương lai của AI

AI hay trí tuệ nhân tạo sẽ đảm nhận những công việc gì trong tương lai, trong khi mọi thứ vẫn còn nằm ở phía trước, sự phát triển của ngành tài chính đã tiết lộ một phần của điều này.

Ngành tài chính đang phản ánh điều gì về tương lai của AI
Ngành tài chính đang phản ánh điều gì về tương lai của AI

Trong những năm trở lại đây, với sự phát triển nhanh chóng của trí tuệ nhân tạo (AI), nhiều người đã tự hỏi liệu AI sẽ phát triển đến đâu hay tương lai của AI sẽ trông như thế nào, liệu AI sẽ khiến cho thế giới trở nên tốt đẹp hơn hay ngược lại.

Trong khi trong thế giới VUCA này, mọi thứ trong tương lai dường như là một ẩn số hay nói cách khác khó ai có thể biết chắc chắn về một điều gì đó trong lai, quan sát về sự phát triển của ngành tài chính lại tiết lộ nhiều thông tin và dự báo thú vị về điều này.

Trong hơn một thập kỷ qua, với sự thúc đẩy mạnh mẽ của AI, thế giới tài chính đã trải qua nhiều sự biến đối quan trọng, cùng với đó là từ sự phổ biến của công nghệ máy tính, đến sự phong phú của yếu tố dữ liệu.

Thế giới tài chính rõ ràng là một “phòng thí nghiệm” để khám phá những tác động tiềm năng của AI khi xử lý thông tin là chức năng trung tâm của thị trường tài chính (Financial Market).

Điều này cũng giải thích lý do tại sao, các tổ chức tài chính hay thậm chí là các sàn thương mại điện tử như Amazon cũng đang đầu tư rất mạnh vào công nghệ AI và dữ liệu để bảo vệ vị thế cạnh tranh trên thị trường.

Những động lực cạnh tranh đang thay đổi trong lĩnh vực tài chính trong thập kỷ qua từ đó cung cấp khá nhiều manh mối về điều gì sẽ xảy ra trong tương lai khi AI trở nên rẻ hơn và được ứng dụng rộng rãi hơn.

Dưới đây là một số quan sát chính.

Đầu tiên, rõ ràng là AI có thể phá vỡ (disrupt) động lực của ngành rất nhanh chóng. Hãy xem xét ngành quản lý tài sản. Trong 15 năm qua, có 2 sự gián đoạn đáng kể được bắt nguồn từ sự thống trị ngày càng tăng của yếu tố công nghệ và dữ liệu.

Trước hết, ngành công nghiệp quỹ tương hỗ (mutual fund) đã chứng kiến sự gia tăng mạnh mẽ của các nhà quản lý quỹ thụ động (những người quản lý đầu tư dựa trên các chỉ số mà không cần phân tích) và sự suy giảm của các nhà quản lý quỹ chủ động (sử dụng nguồn lực là con người để phân tích đầu tư).

Sự thay đổi này diễn ra nhanh chóng đáng kể khi dữ liệu (data) và công nghệ (technology) làm cho hoạt động đầu tư thụ động trở nên cạnh tranh hơn và khiến các nhà quản lý quỹ chủ động khó đạt được lợi thế hơn về thông tin.

Chỉ trong 8 năm qua, tỷ lệ tài sản được quản lý bởi quỹ thụ động so với tài sản được quản lý bởi quỹ chủ động (Active Management) đã tăng từ 0,6 lên 1,2.

Công nghệ và dữ liệu đã giúp những nhà quản lý quỹ thụ động xây dựng các chiến lược dự báo một cách hiệu quả nhưng chỉ mất 1/10 chi phí so với các nhà quản lý quỹ chủ động.

Thứ hai, ngành công nghiệp quỹ phòng hộ (hedge fund) đã được chuyển đổi bởi sự thống trị ngày càng tăng của phương thức đầu tư định lượng so với các chiến lược mua-bán (Long-Short) truyền thống dựa trên những nguyên tắc cơ bản.

Khả năng phân tích một lượng lớn dữ liệu một cách nhanh chóng và tạo ra các chiến lược tương đối ngắn hạn dường như đang đánh bại khả năng phân tích sâu hơn và chậm hơn vốn thường được sử dụng cho các quyết định đầu tư mua hoặc bán (long-short).

Những xu hướng tài chính này cho thấy rằng một tương lai do AI thống trị có thể tạo ra những người chiến thắng và kẻ thua cuộc trong một khoảng thời gian rất ngắn.

Tiếp đó, việc quan sát kỹ thế giới tài chính cũng cho thấy rằng không phải mọi thứ đều thay đổi nhanh như mọi người dự đoán.

Trong khi thế giới giao dịch tài chính với tần suất cao đã thay đổi nhanh chóng, thế giới quản lý tài sản và cho vay với tần suất thấp hơn đã thay đổi ít hơn đáng kể.

Khả năng làm lu mờ các tổ hợp tư vấn tài chính khổng lồ (truyền thống) bởi các nhóm cố vấn tài chính chủ yếu dựa trên yếu tố công nghệ và thuật toán (robo-advisors) dường như đang bị đình trệ và có thể sẽ sớm đảo ngược. Có vẻ như phía khách hàng của các tổ chức tài chính vẫn ưu tiên con người hơn là giao phó cho máy móc.

Tương tự, hoạt động cho vay (Lending) đã không được AI biến đổi nhiều như dự đoán và những đơn vị cho vay được hỗ trợ bởi AI (AI-powered lenders) đã phải đối mặt với những vấn đề đáng kể. Lượng dữ liệu bổ sung ngày càng tăng có thể không hữu ích như chúng vẫn được kỳ vọng.

Sức mạnh của AI trong việc phá vỡ các động lực của ngành dường như có mối liên hệ chặt chẽ với bản chất của các vấn đề thông tin đang được giải quyết. Thị trường tài chính là một vấn đề thông tin đa chiều đòi hỏi lượng dữ liệu và sức mạnh tính toán khổng lồ.

Trong khi nhiều lĩnh vực hiện đã đến giai đoạn chín muồi cho sự đột phá của AI, một số ngành nghề khác ví dụ như dịch vụ và sản xuất lại chưa sẵn sàng hoặc không có mối quan hệ tương đối với AI.

Những gì đã diễn ra với ngành tài chính cho thấy rằng các dịch vụ hướng tới con người, nơi yếu tố dữ liệu không được phong phú và có thể thay đổi nhanh chóng vẫn còn nguyên vẹn trong thế giới của AI.

Rõ ràng, AI vẫn có thể có những tác động lớn đến việc cải thiện quá trình ra quyết định nhưng nó có nhiều khả năng chỉ mang tính hỗ trợ hơn là chuyển đổi (hoặc thay thế).

Thế giới tài chính cũng có thể giúp chúng ta hiểu liệu AI sẽ trở nên dân chủ hóa hay hợp nhất (được thống trị bởi một số ít các tổ chức hay doanh nghiệp lớn).

Ở đây, câu trả lời dường như khá rõ ràng.

Khi AI đóng vai trò then chốt (ví dụ trong thị trường tài chính), quy mô và tốc độ dường như là những yếu tố quyết định thành công.

Khi công nghệ và dữ liệu chiếm ưu thế, người chiến thắng sẽ tiếp tục chiến thắng, khi này,  khả năng đầu tư vào yếu tố công nghệ và dữ liệu chính là điểm khác biệt chính, điều này có nghĩa là việc gia nhập ngành của các tên tuổi mới sẽ trở nên khó khăn và nhiều rào cản hơn.

Đối với các lĩnh vực khác của nền kinh tế mà AI đang chuyển đổi, các tay chơi mới hoàn toàn có thể thách thức những tên tuổi lâu đời.

Khi dữ liệu và máy tính chiếm ưu thế, các ngành có thể phụ thuộc quá mức vào những dữ liệu cứng luôn thay đổi nhanh chóng (ví dụ: biến động giá cổ phiếu hay dữ liệu về chi tiêu theo thời gian thực của thẻ tín dụng).

Trong khi đó, các dữ liệu mềm hơn (ví dụ: triển vọng tương lai của các doanh nghiệp, chất lượng quản lý, hậu quả lâu dài của các chiến lược định giá) sẽ bị giảm bớt – ngay cả khi đó là điều thực sự quan trọng đối với thị trường.

Khả năng phân tích dữ liệu cứng theo những cách phi cấu trúc vốn không tuân theo sự hướng dẫn trực tiếp của con người (đặc điểm nổi bật của AI) hứa hẹn sẽ biến đổi thế giới theo nhiều cách, giống như thị trường tài chính đã từng.

Nhưng sự chuyển đổi đó có thể bị giới hạn ở những nơi vốn có nguồn dữ liệu phong phú và thay đổi nhanh chóng. Hơn nữa, những người chiến thắng sẽ là những doanh nghiệp lớn nhất có khả năng đầu tư vào sức mạnh tính toán và dữ liệu để tạo ra các chiến lược khác biệt.

Liên quan đến vấn đề này, những câu hỏi hóc búa nhất mà các nhà quản lý và lãnh đạo phải đối mặt không hoàn toàn được quyết định bởi dữ liệu cứng.

Điều gì sẽ cho phép doanh nghiệp của tôi thành công trong 10 năm tới? Làm cách nào để đổi mới nhằm tạo ra những sản phẩm và dịch vụ phục vụ khách hàng tốt hơn?

Dữ liệu cứng sẽ có thể cung cấp thông tin cho những quyết định này thay vì là được sử dụng để ra quyết định. Ngược lại, những quyết định này đòi hỏi các hành động liên quan đến trí tưởng tượng và niềm tin.

Khi AI càng phát triển và khả năng sử dụng các dữ liệu cứng càng trở nên rẻ và dễ dàng hơn, các dữ liệu mềm lại càng trở nên quan trọng hơn.

AI chỉ đơn thuần là một công nghệ và phần thưởng lớn nhất dành cho các nhà quản lý và nhà đầu tư nằm ở những nỗ lực cơ bản này của con người.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

 

Nam Nguyen | MarketingTrips

Twitter (X) bất ngờ thông báo gần hoà vốn sau khoảng thời gian dài thua lỗ

Tờ CNBC đưa tin, Giám đốc điều hành X (công ty trước đây gọi là Twitter) là Linda Yaccarino cho biết công ty vẫn đang để mắt đến đối thủ cạnh tranh mới Threads, bất chấp việc đối thủ này đang chứng kiến sự tăng trưởng chậm lại.

Twitter (X) bất ngờ thông báo gần hoà vốn
Twitter (X) bất ngờ thông báo gần hoà vốn

Yaccarino vừa lần đầu tiên thực hiện một bài phỏng vấn với tờ CNBC vào hôm thứ năm với tư cách là Giám đốc điều hành của công ty hiện có tên là X.

“Threads đã xuất hiện với rất nhiều sự cường điệu và bệ phóng từ người dùng Instagram của công ty mẹ Meta… nhưng hiệu ứng ban đầu đó đã giảm xuống đáng kể.

Bạn không bao giờ có thể rời mắt khỏi bất kỳ đối thủ cạnh tranh nào. Cho dù việc ra mắt của Instagram Threads hiện bị đình trệ, chúng tôi vẫn để mắt đến mọi thứ họ đang làm”.

Tuy nhiên, Yaccarino cho biết X vẫn chủ yếu tập trung vào tương lai của chính mình khi công ty theo đuổi lợi nhuận.

Bà nói: “Những gì chúng ta có thể thấy là Threads có thể đang xây dựng theo những gì Twitter đã có – bắt đầu xây dựng lại thương hiệu, thành X – và chúng tôi tập trung vào X sẽ là gì, và đó là một lộ trình và tầm nhìn hoàn toàn khác”.

Hiện tại, việc ngăn cản sự cạnh tranh từ Threads của Meta và các nền tảng đối thủ khác chỉ là một trong những điều mà Yaccarino được giao nhiệm vụ phải làm sau khi tiếp quản từ chủ sở hữu Elon Musk với tư cách là Giám đốc điều hành của X vào tháng 6.

Chỉ trong hai tháng đầu tiên, công ty đã trải qua một cuộc đổi thương hiệu lớn từ Twitter thành X với hy vọng chuyển đổi thành một “superapp – ứng dụng mọi thứ” tương tự như WeChat của Trung Quốc và tiếp tục cảnh báo về những thách thức đối với việc khôi phục hoạt động kinh doanh quảng cáo cốt lõi của mình.

Musk, hiện là giám đốc công nghệ của công ty, cũng đã chuẩn bị cho một cuộc chiến trong lồng sắt với CEO Mark Zuckerberg của Meta.

Yaccarino gia nhập công ty sau nhiều tháng hỗn loạn do việc tiếp quản của Musk, bao gồm sa thải hàng loạt, các quyết định chính sách gây tranh cãi và nhiều cuộc chiến pháp lý khác nhau.

Nhưng vào thứ năm, bà đã nêu rõ tầm nhìn của công ty và giải thích lý do tại sao công ty lại loại bỏ tên thương hiệu được nhiều người biết đến của mình.

“Việc đổi thương hiệu thực sự đại diện cho sự giải phóng khỏi Twitter, một sự giải phóng cho phép chúng tôi vượt qua tư duy cũ và hình dung lại cách mọi người trên khắp thế giới sẽ thay đổi cách chúng ta gặp gỡ, cách chúng ta giao dịch, tất cả ở một nơi”, Yaccarino nói.

Bà cũng chia sẻ thêm rằng người dùng sẽ sớm có thể thực hiện cuộc gọi điện video và thanh toán thông qua nền tảng này.

“X đang phát triển thành quảng trường thị trấn toàn cầu được thúc đẩy bởi quyền tự do ngôn luận, nơi công chúng tụ tập trong thời gian thực”, bà nói.

Yaccarino cũng nói rằng công ty đang quay trở lại trạng thái tăng trưởng sau nhiều tháng cắt giảm chi phí thông qua việc liên tục sa thải nhân viên, cắt giảm cơ sở hạ tầng và không gian văn phòng, đồng thời, trong một số trường hợp, bị cáo buộc trì hoãn thanh toán hóa đơn thanh toán và cho nhân viên thôi việc.

Yaccarino cho biết, nhân viên của Twitter đã giảm từ gần 8.000 xuống chỉ còn khoảng 1.500 người kể từ khi Musk tiếp quản.

“Có phải công ty đang tuyển dụng lại không? Đúng vậy”, Yaccarino nói. “Tôi phải chuyển từ trạng thái phải thắt chặt kỷ luật chi phí sang mục tiêu tăng trưởng, vì một tương lai tươi sáng hơn”.

Thách thức phía trước.

Đe dọa cản trở sự phát triển đó là những thách thức kinh doanh rất thực tế của công ty. Tháng trước, Musk đã tiết lộ trong một bài đăng rằng do doanh thu quảng cáo giảm 50% và “nợ nần chồng chất”, nền tảng này vẫn đang lỗ.

Sau khi Musk mua Twitter với giá 44 tỷ USD vào tháng 10 năm ngoái, giá trị của công ty hiện vào khoảng 15 tỷ USD, theo một tiết lộ hồi tháng 5 từ quỹ Fidelity.

Yaccarino, cựu giám đốc tiếp thị của NBCUniversal, đã được đưa vào Twitter một phần để giúp hồi sinh hoạt động kinh doanh quảng cáo của mình. Và vào thứ 5, bà đã nói rằng công ty “gần hòa vốn.”

Yaccarino cho biết: “Coca Cola, Visa, State Farm là một đối tác lớn, họ đang quay trở lại – trong vài tuần qua, doanh của chúng tôi thu tiếp tục tăng trưởng”.

Nhưng việc duy trì hoạt động kinh doanh quảng cáo là một cuộc chiến khó khăn đối với X kể từ khi Musk tiếp quản.

Nhiều nhà quảng cáo đã ngừng chi tiêu cho nền tảng này vì lo ngại về kiểm duyệt nội dung, sa thải hàng loạt và sự không chắc chắn chung về tương lai của công ty.

Musk cũng đã bảo vệ những dòng tweet gây tranh cãi của chính mình, nói với CNBC vào tháng 5 rằng: “Tôi sẽ nói những gì tôi muốn, và nếu hậu quả của việc đó là mất tiền, thì cũng chẳng sao cả”.

Yaccarino đã chỉ ra chính sách “tự do ngôn luận, không phải tự do tiếp cận” của công ty nhằm hạn chế phạm vi tiếp cận của cái gọi là nội dung hợp pháp nhưng tồi tệ trên nền tảng và để bảo vệ các thương hiệu không để quảng cáo của họ xuất hiện cùng với nội dung đó.

Mạng xã hội X vào thứ ba đã triển khai các biện pháp kiểm soát an toàn thương hiệu bổ sung cho các nhà quảng cáo, bao gồm khả năng tránh để quảng cáo của họ hiển thị bên cạnh các nội dung độc hại.

“Tôi đã bọc 1 tấm chăn bảo mật xung quanh bạn, quảng cáo của bạn sẽ chỉ phát sóng bên cạnh nội dung phù hợp với thương hiệu mà thôi”, Yaccarino cho biết hôm thứ năm.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Ông chủ Highlands Coffee vào top 5 người giàu nhất Philippines

Năm 2023, giá trị khối tài sản ròng của tỷ phú Tony Tan Caktiong đã tăng lên mức 3,2 tỷ USD, chính thức vào danh sách 5 tỷ phú giàu nhất Philippines.

Tony Tan Caktiong
Tony Tan Caktiong

Vừa qua, tạp chí Forbes đã công bố danh sách 50 người giàu nhất Philippines. Trong đó, tỷ phú Tony Tan Caktiong, chủ sở hữu chuỗi Highlands Coffee đồng thời là người sáng lập chuỗi cửa hàng đồ ăn nhanh Jollibee Foods, đã ghi nhận khối tài sản ròng tăng mạnh.

Theo tạp chí Forbes, ba năm trước – thời điểm đại dịch COVID-19 bùng phát, khiến mọi người dành phần lớn thời gian ở nhà và các cửa hàng phải đóng cửa hàng loạt, giá trị tài sản ròng của ông chủ Jollibee Foods đã giảm xuống mức 1,9 tỷ USD.

Sau 3 năm, giá trị khối tài sản của tỷ phú Tony Tan Caktiong đã tăng lên mức 3,2 tỷ USD, qua đó đủ để lọt vào danh sách 5 tỷ phú giàu nhất Philippines năm 2023.

Điểm nhấn trong hoạt động kinh doanh của ôngTony Tan Caktiong là chuỗi Jollibee – đây là chuỗi cửa hàng FMCG lớn nhất tại Philippines. Sau khi mở số lượng kỷ lục 542 cửa hàng mới vào năm ngoái, Jollibee đang đầu tư tới 19 tỷ peso (342 triệu USD) để dự kiến mở tới 600 cửa hàng trong năm nay.

Năm ngoái, lãi ròng của Jollibee đã tăng 26% so với năm trước, đạt mức 7,6 tỷ USD, chủ yếu nhờ vào việc doanh thu tăng 40% khi các cửa hàng vật lý được phép hoạt động trở lại sau đại dịch COVID-19. Quý đầu năm nay, Jollibee ghi nhận lãi ròng giảm 3,2% so với cùng kỳ năm trước, xuống còn 2,2 tỷ peso do không ghi nhận lợi nhuận đặc biệt.

Ernesto Tanmantiong, Giám đốc điều hành của Jollibee, vẫn tỏ ra lạc quan trong một cuộc họp với các nhà đầu tư vào tháng 5: “Chúng tôi vẫn tập trung vào việc vượt qua những bất ổn ở thời điểm hiện tại và tự tin về một năm hoạt động hiệu quả”.

Trong một báo cáo nghiên cứu được công bố vào tháng 5, Brenda Gannaban, nhà phân tích tại RCBC Securities ở Manila, chia sẻ rằng: “Chúng tôi kỳ vọng Jollibee sẽ duy trì đà phát triển, tăng trưởng doanh thu nhờ điều kiện kinh tế tốt hơn và chiến lược tiếp tục mở rộng quy mô cửa hàng, đồng thời thu lại lợi nhuận nhờ giảm chi phí sản xuất và bán hàng”

Phía RCBC Securities cũng dự đoán khoản lợi nhuận ròng của Jollibee sẽ tăng khoảng 8% lên 8,2 tỷ peso trong năm nay và tăng lên mức kỷ lục 10,9 tỷ peso vào năm 2024.

Tại thị trường Việt Nam, tỷ phú Tony Tan Caktiong được biết tới là người sở hữu chuỗi Highlands Coffee – chuỗi đồ uống có thị phần lớn nhất.

Bắt đầu từ năm 2012, Tập đoàn Jollibee đã chi 25 triệu USD để mua lại 49% bộ phận kinh doanh Việt Nam và 60% bộ phận kinh doanh ở Hong Kong từ Tập đoàn Việt Thái quốc tế (VTI). VTI là công ty sáng lập CTCP Dịch vụ Cà phê  Cao Nguyên (đơn vị vận hành thương hiệu Highlands Coffee) từ năm 1999.

Tháng 5/2017, Jollibee Group thông qua một công ty con của Việt Nam là SuperFoods nâng tỷ lệ sở hữu tại SF Vũng Tàu (đơn vị nắm 100% vốn CTCP Dịch vụ Cà phê Cao Nguyên) lên 60% qua đó chính thức sở hữu Highlands Coffee.

Cuối năm ngoái, Reuters đưa tin tập đoàn Phillipines dự định bán 10% – 15% chuỗi cà phê Highlands với mức định giá 800 triệu USD.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Tại sao nhân viên giỏi rời bỏ doanh nghiệp

Việc nhân viên giỏi nghỉ việc không đơn thuần xuất phát từ cá nhân họ mà còn có thể do bên trong công ty có điều gì đó khiến họ cảm thấy không hài lòng.

Tại sao những nhà lãnh đạo giỏi hiếm khi đưa ra các phản hồi tiêu cực

Đặc biệt sự ra đi của những người giỏi càng khiến doanh nghiệp và nhà quản lý cần nhìn nhận lại. Hãy cùng bài viết dưới đây chỉ ra những nguyên nhân khiến nhân viên giỏi muốn dứt áo ra đi.

1. Không có lộ trình thăng tiến rõ ràng.

Trường hợp nhân viên giỏi nghỉ việc có thể do công ty không có lộ trình thăng tiến rõ ràng cho họ khá phổ biến.

Nhân viên càng giỏi thì họ càng có nhiều đam mê và tham vọng, con đường sự nghiệp của họ còn rất dài và họ mong muốn có nhiều cơ hội để thử sức với nhiều công việc, nhiều môi trường làm việc khác nhau nên khi cảm thấy công ty mình làm việc không còn thể giúp họ học hỏi hay không có cơ hội thăng tiến thì họ sẵn sàng nhảy việc.

Chính vì vậy nhà quản lý nên tạo ra cho họ những ràng buộc nhất định khi làm việc tại công ty ngay từ vòng tuyển dụng, đặc biệt là hãy chú trọng đến việc đào tạo, phát triển nhân tài liên tục. Càng những người giỏi họ lại càng có chí tiến thủ lớn, vì vậy một lộ trình thăng tiến rõ ràng sẽ khiến họ cố gắng từng ngày để đạt được.

2. Người quản lý yếu kém.

Dấu hiệu của một nhân viên giỏi đã chán làm việc với công ty và đang có ý định nhảy việc rất dễ để có thể nhận ra: họ thường xuyên đi làm muộn hơn, thường xuyên chậm trễ những deadline và dùng những lời lẽ khéo léo để cho nhà quản lý biết công việc này khiến họ chán nản và không muốn tiếp tục làm việc ở đây nữa.

Nếu đấy là sự ra đi của một nhân viên giỏi đã từng cống hiến những thành tích đáng kể cho công ty thì nhà quản lí nên xem xét lại bộ máy quản lý của mình. Đó là dấu hiệu của sự quản lý yếu kém, không thể đáp ứng được những đòi hỏi xứng đáng cho nhân viên.

Nếu là một nhà quản lý giỏi thì họ nên chú ý với mong muốn và những vấn đề khiến nhân viên chán nản để nhanh chóng tìm ra những giải pháp phù hợp, kịp thời.

3. Sếp không được nhân viên tôn trọng.

Không có ai là hoàn hảo cả và không ai có thể làm hài lòng tất cả mọi người, đặc biệt trong công việc người sếp khó có thể  được lòng của tất cả các nhân viên.

Nhiệm vụ của nhà quản lý là dung hòa mối quan hệ giữa sếp và nhân viên giỏi, hãy lắng nghe nhân viên nhiều hơn để hiểu được họ đang cần gì, mong muốn gì và có những vấn đề gì khiến họ gặp khó khăn trong công việc.

Khi nhân viên giỏi cảm thấy họ được chia sẻ, được đồng cảm thì kéo theo họ sẽ có những nhìn nhận khác về sếp. Ai cũng có những sai lầm trong tính cách nhưng quan trọng là phải hiểu và biết cảm thông cho nhau để đạt được lợi ích và mục tiêu cho cả hai bên.

4. Chế độ đãi ngộ và lương không tương xứng.

Đây là nguyên nhân nhạy cảm nhất khiến nhiều nhân viên giỏi từ bỏ công ty để tìm một công ty trả lương cao hơn phù hợp với năng lực của họ hơn.

Mục tiêu cuối cùng khi nhân viên giỏi đi làm là để kiếm tiền nuôi sống bản thân và gia đình, khi tất cả những cố gắng và công sức của họ bỏ ra làm việc không được đáp trả bằng số tiến xứng đáng thì đương nhiên họ sẽ chẳng còn động lực gì để làm việc nữa.

Một mức lương tương xứng cùng với chế độ đãi ngộ thưởng, phạt xứng đáng với những gì nhân viên giỏi làm việc và cống hiến cho công ty chính là phương pháp giữ chân nhân tài phổ biến nhất.

Hi vọng với những chia sẻ từ bài viết sẽ giúp nhà quản lý giữ được các nhân viên giỏi ở lại và cống hiến cho công ty, giúp doanh nghiệp phát triển ngày một lớn mạnh hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | Theo VietnamWorks

Cuộc chiến giữa các cửa hàng tiện lợi tại Việt Nam

Trong cuộc sống hối hả ngày nay, bất cứ thứ gì mang tên “tiện lợi” đều thu hút sự chú ý. Sự tiện lợi trở thành một xu hướng và là mảnh đất màu mỡ của những thương hiệu khai thác.

Cuộc chiến giữa các cửa hàng tiện lợi tại Việt Nam
Cuộc chiến giữa các cửa hàng tiện lợi tại Việt Nam

Những năm gần đây, hệ thống các cửa hàng tiện lợi dưới mô hình kinh doanh vừa và nhỏ, nơi cung cấp các vật dụng thiết yếu cho cuộc sống hàng ngày, kết hợp với một số dịch vụ chỗ ăn uống, điều hòa và wifi miễn phí đang mọc lên như nấm tại Việt Nam.

Không khó để nhận thấy các thương hiệu nổi tiếng nước ngoài như Circle K, GS25, FamilyMart và Ministop cùng các công ty, tập đoàn Việt Nam như Co.op Smile của Saigon Co.op, Winmart+ của Masan đang chạy đua để giành thị phần lớn hơn trong lĩnh vực cửa hàng tiện lợi, một miếng bánh béo bở của thị trường bán lẻ Việt Nam thời điểm hiện tại.

Trăm nhà đua tiếng.

Theo con số của Tổng cục thống kê Việt Nam, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm 2022 đạt 5,68 nghìn tỷ đồng (242,2 triệu USD), tăng 19,8% so với năm trước. Trong khi đó, Bộ Công Thương cũng ước tính thị trường bán lẻ Việt Nam hiện ở mức 142 tỷ USD và sẽ đạt con số 350 tỷ USD vào năm 2025.

Còn theo một dữ liệu do Q&Me, công ty nghiên cứu thị trường hàng đầu Việt Nam, Việt Nam có khoảng 6.740 cửa hàng tiện lợi vào cuối năm 2022, trong đó TP.HCM dẫn đầu với hơn 2.600 cửa hàng, tiếp theo là các thành phố lớn như Hà Nội và Đà Nẵng.

Có thể nói, hệ thống các cửa hàng tiện lợi tại Việt Nam đang dần trở nên phổ biến hơn với những thương hiệu nổi tiếng nước ngoài như Circle K (Mỹ), Ministop (Nhật Bản), GS25 (Hàn Quốc), 7-Eleven (Thái Lan). Trong số này, Circle K đang được coi là “tay chơi” mạnh nhất khi giữ vị trí dẫn đầu với thị phần ở mức 48%, tiếp theo là Family Mart 18,8%, Ministop 14,3% và 7-Eleven 7,3%.

Nhưng, trong bối cảnh đó cũng đang có sự gia tăng mạnh mẽ của các siêu thị mini, và cửa hàng tiện lợi của các thương hiệu trong nước như là WinMart+, Bách hoá Xanh hay là Co.op Smile, đã cho thấy sự bắt nhịp của các doanh nghiệp trong nước trước xu thế mới của hội nhập.

Một báo cáo của hãng nghiên cứu thị trường Statista vào tháng 7 năm 2023 cho thấy, tính đến hết tháng 3/2023, Winmart+ là chuỗi cửa hàng tiện lợi hàng đầu Việt Nam với hơn 3 nghìn cửa hàng, theo sau là Bách hóa Xanh với 1,7 nghìn cửa hàng. Mặc dù vậy, các cửa hàng của Winmart+ thường được coi là những siêu thị mini hơn là các cửa hàng tiện lợi.

“Cuộc chơi” của các thương hiệu ngoại?

Có một sự thật là hầu hết các thương hiệu trên thị trường cửa hàng tiện lợi đều đến từ nước ngoài. Những tên tuổi trong nước còn khá ít, do không đủ trình độ hoặc không muốn tham gia vào lĩnh vực này.

Đang dẫn đầu ở thị phần cửa hàng bán lẻ tại Việt Nam là thương hiệu Circle K của Mỹ, chuỗi cửa hàng tiện lợi quốc tế đầu tiên tại Việt Nam vào năm 2008. Cho đến nay, thương hiệu này đã phủ sóng hơn 400 cửa hàng khắp Việt Nam và chiếm phần lớn thị phần.

Bên cạnh đó, một trong những đối thủ lớn nhất của Circle K là Family Mart, thương hiệu cửa hàng tiện lợi đang dẫn đầu của Nhật Bản. Thương hiệu này chính thức gia nhập thị trường Việt Nam năm 2009 trong liên doanh với Tập đoàn Phú Thái.

Tuy nhiên, do thua lỗ liên tục và nỗ lực tái cơ cấu bất thành, năm 2013, liên doanh đổ vỡ và đã được nhà điều hành chuỗi cửa hàng tiện lợi Thái Lan B’s Mart mua lại toàn bộ cửa hàng tại Việt Nam.

Ministop cũng là một đối thủ “đáng gờm” cho sự thống trị thị phần của Circle K tại Việt Nam. Chuỗi cửa hàng tiện lợi của Nhật Bản, thuộc sở hữu của “gã khổng lồ” bán lẻ AEON, đã thâm nhập vào Việt Nam từ năm 2015, cho đến này chuỗi này đã nhanh chóng mở rộng quy mô với hàng trăm cửa hàng tại Việt Nam.

Ngoài ra, các “tay chơi” khác như là GS25, thương hiệu Hàn Quốc do Tập đoàn Sơn Kim điều hành với 133 cửa hàng hay là 7-Eleven, gia nhập thị trường Việt Nam năm 2017 với 66 cửa hàng trên khắp Việt Nam, cũng đang khiến cho thị trường bán lẻ kênh cửa hàng tiện lợi của Việt Nam trở nên sôi động hơn bao giờ hết.

Sự lép vế của các cửa hàng tạp hóa truyền thống?

Các nhà bán lẻ hiện đại đã trở nên quan trọng hơn trong bối cảnh bán lẻ tổng thể của Việt Nam. Những năm gần đây, số lượng các kênh bán lẻ hiện đại (Modern Retail) như siêu thị, cửa hàng tiện lợi ngày càng nhiều. Ở khu vực thành thị, nhiều người tiêu dùng tỏ ra ưa chuộng các nhà bán lẻ này hơn các cửa hàng truyền thống.

Rõ ràng, khi hàng loạt nhà bán lẻ nước ngoài gia nhập thị trường Việt Nam, các cửa hàng tạp hóa truyền thống dường như bị bỏ lại phía sau do quy mô nhỏ hơn và ít sản phẩm hơn. Tuy nhiên, bất chấp một số thay đổi trong thói quen của người tiêu dùng, cửa hàng tạp hóa truyền thống vẫn là một trong những kênh mua sắm chính của người Việt.

Quy mô nhỏ, giá thành rẻ vì chi phí quản lý thấp có thể trở thành một trong những lợi thế cạnh tranh của cửa hàng tạp hóa truyền thống.

Bên cạnh đó, Việt Nam có một nền văn hóa độc đáo và hành vi của người tiêu dùng cũng khác biệt đáng kể so với những gì các nhà đầu tư nước ngoài quen thuộc. Người tiêu dùng Việt Nam có thói quen và sở thích mua sắm khác biệt so với người tiêu dùng phương Tây.

Ví dụ, nhiều người thích mua sắm tại các chợ truyền thống – thường được thiết lập ở bất kỳ không gian có sẵn nào trong cộng đồng, với những người bán hàng bày hàng hóa của họ trong các quầy hàng tạm thời hoặc trên vỉa hè – điều này có thể sẽ đem lại thách thức không nhỏ cho các chuỗi cửa hàng tiện lợi.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Chiến lược mới của Amazon trong bối cảnh doanh số thương mại điện tử sụt giảm

Amazon sẽ tăng gấp đôi số lượng cơ sở giao hàng tại Mỹ trong “những năm tới” với mục tiêu duy trì vị trí số 1 trong ngành thương mại điện tử trị giá 1,4 nghìn tỷ USD hiện đang có dấu hiệu sụt giảm.

Chiến lược mới của Amazon trong bối cảnh doanh số thương mại điện tử sụt giảm
Chiến lược mới của Amazon trong bối cảnh doanh số thương mại điện tử sụt giảm

Hiện tại, thương mại điện tử (eCommerce) chiếm gần 1 nghìn tỷ USD doanh số bán lẻ hàng năm ở Mỹ, chiếm 13% tổng ngành bán lẻ. Trên toàn cầu, con số này là 5 nghìn tỷ USD, dẫn đầu là các công ty như Amazon của Mỹ và Tập đoàn Alibaba của Trung Quốc.

Giao hàng nhanh luôn là yêu cầu quan trọng đối với Amazon. Theo đó, tại các khu vực đô thị lớn của Mỹ, vào quý 2/2023, hơn một nửa số đơn của các tài khoản Prime (tính năng giao hàng trong ngày hoặc ngày hôm sau) trong quý gần nhất đến tay khách hàng ngay trong ngày hoặc chỉ trong ngày hôm sau.

Kể từ đầu năm đến nay, hơn 1,8 tỷ mặt hàng đã được Amazon giao trong cùng ngày hoặc ngày hôm sau cho khách hàng của mình.

Theo một số nguồn tin, dự kiến báo cáo kết quả tài chính quý 2 của Amazon sẽ thua lỗ. Chính vì lý do này, để lật ngược tình thế cũng như giữ vững vị trí dẫn đầu thị trường năm 2022, các giám đốc điều hành của gã khổng lồ thương mại điện tử đang làm mọi cách để củng cố niềm tin của các nhà đầu tư.

Theo đó, không chỉ Amazon, tăng trưởng doanh số bán hàng trực tuyến của các công ty thương mại điện tử khác cũng đã chậm lại do các mô hình bán lẻ truyền thống đã quay trở lại. Ngoài ra, Amazon ngày càng phụ thuộc vào lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh điện toán đám mây, vốn cũng đang chậm lại.

BẢN ĐỊA HÓA TỐT HƠN NHU CẦU KHÁCH HÀNG 

Gã khổng lồ có trụ sở tại Seattle hiện chưa tiết lộ chính xác có bao nhiêu nhà kho trên khắp nước Mỹ, nhưng việc nhân đôi số lượng có thể sẽ đòi hỏi phải xây dựng hàng chục cơ sở mới. Amazon hiện có sẵn hàng triệu sản phẩm để giao hàng trong ngày tại 90 khu vực đô thị ở Hoa Kỳ.

Các cơ sở thực hiện nhiệm vụ giao hàng trong ngày thường nhỏ và gần các trung tâm khu vực dân cư hơn so với các nhà kho lớn của Amazon thường nằm gần đường cao tốc ở ngoại ô các thành phố lớn.

Amazon thông tin sẽ tăng cường sử dụng các thuật toán dự đoán xu hướng tiêu thụ hàng hóa của khách hàng. Điều này cho phép gã khổng lồ thương mại điện tử của Mỹ lên kế hoạch trước cùng các nhà bán buôn đối tác để lưu trữ nhưng những sản phẩm cần thiết tại các kho tùy khu vực.

“Các cơ sở kết hợp này cho phép chúng tôi thực hiện, sắp xếp và phân phối tất cả từ một địa điểm, giúp toàn bộ quá trình phân phối đơn hàng cho khách hàng trở nên nhanh hơn”, Doug Herrington, Giám đốc Cửa hàng Toàn cầu của Amazon cho biết.

Khả năng giao hàng nhanh chóng đã giúp Amazon trở thành công ty dẫn đầu thị trường (Market Leader) ở Mỹ, chiếm hơn một phần ba tổng chi tiêu, gấp khoảng sáu lần so với đối thủ cạnh tranh gần nhất là Walmart, theo ước tính của Insider Intelligence.

NHỮNG Ý KIẾN TRÁI CHIỀU 

Hiện nay, một số nhà đầu tư đang đánh giá lại lợi nhuận khi xem xét chi phí đóng gói và vận chuyển của các đơn đặt hàng. Trong khi đó, các nhà bán lẻ truyền thống như Walmart hiện được đánh giá có lợi thế hơn vì số lượng cửa hàng đông cùng với đó không tốn nhiều khoản chi phí trước khi đưa hàng hóa đến tay khách hàng.

Neil Saunders, nhà phân tích tại Globaldata Plc, cho biết khoản đầu tư của Amazon vào mục tiêu giao hàng trong ngày có thể sẽ nhận về nhiều phản ứng trái chiều từ các nhà đầu tư. Theo đó, một số người cho rằng cách làm này có thể khiến Amazon tăng doanh số bán hàng bằng cách làm cho việc mua sắm trực tuyến của người dùng trở nên thuận tiện hơn.

Trong khi đó, những người khác lại đắn đo về chi phí trả trước vì việc xây dựng các cơ sở rất tốn kém và đòi hỏi nhiều hệ thống tự động hóa, dẫn đến lo ngại bao lâu thì sẽ hoàn vốn.

Saunders nói: “Amazon có một số việc phải làm để thuyết phục mọi người rằng điều này sẽ có lợi cho lợi nhuận vì các nhà đầu tư sẽ hơi hoảng sợ trước chi phí đầu tư”.

Trong một cuộc phỏng vấn, Udit Madan, phó chủ tịch phụ trách vận tải của Amazon, cho biết: “Tốc độ nhanh hơn cho phép chúng tôi tiết kiệm hơn”.

Ông giải thích lái xe ít dặm hơn và ít phải chuyển giao hàng hóa hơn sẽ giảm “chi phí phục vụ” của Amazon. Madan nói thêm đã cắt giảm 15% khoảng cách từ kho hàng đến khách hàng và giảm 12% số lượng “điểm tiếp xúc” hoặc số lần một gói hàng được xử lý.

Công ty cũng ứng dụng những cải tiến trong công nghệ máy học nhằm lập kế hoạch tốt hơn về vị trí và số lượng hàng tồn kho, đồng thời đẩy nhanh thời gian giao hàng.

Madan cho biết: “Chúng tôi luôn nhận thấy rằng khi chúng tôi cung cấp tốc độ nhanh hơn, khách hàng sẽ ít cân nhắc hơn khi quyết định đặt hàng của chúng tôi. Những gì chúng tôi đang thấy là mức độ tương tác cao hơn và nhiều lượt mua hàng hơn từ khách hàng”.

Theo Fortune, một khó khăn khác mà Amazon đang phải đối mặt là những cáo buộc liên quan đến vấn đề người lao động.

Một số quan chức đã cáo buộc các cơ sở của Amazon đang khiến các công nhân kiệt quệ vì bắt buộc phải làm ca dài, làm thêm giờ và công việc có nhịp độ nhanh sẽ gây căng thẳng đồng thời gây những hệ lụy cho sức khỏe của họ. Được biết, Amazon sẽ tham gia phiên điều trần dự kiến ​​diễn ra vào mùa thu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Theo VnEconomy

Dùng AI làm Marketing có thực sự mang lại hiệu quả?

Đa số những người trong ngành truyền thông Marketing đều đã và đang sử dụng AI (trí tuệ nhân tạo) trong công việc. Công nghệ này tạo nên nhiều ý kiến trái chiều, cả về hiệu quả công việc và những ảnh hưởng khác.

Dùng AI làm Marketing có thực sự hiệu quả?
Dùng AI làm Marketing có thực sự hiệu quả?

Giống như mọi lĩnh vực khác trên thế giới, ngành marketing – truyền thông cũng đang hào hứng sử dụng AI (Artificial intelligence), đặc biệt là AI tổng quát (Generative AI), bất chấp lo ngại về các rủi ro tiềm ẩn của công nghệ này đối với nhiều khía cạnh của cuộc sống lẫn công việc.

Khảo sát từ The Conference Board và Ragan Communications cho thấy 87% người trong ngành marketing và 85% người trong ngành truyền thông đã và đang sử dụng trí tuệ nhân tạo (AI) cho công việc hàng ngày.

Ông Ivan Pollard, Trưởng nhóm Trung tâm Marketing và Truyền thông tại The Conference Board, nhận xét rằng việc ứng dụng AI sẽ thay đổi chu trình làm việc trong mọi khía cạnh của ngành. Do đó người trong ngành cũng nên nắm bắt, tìm ra những ưu điểm và tập trung khai thác những thứ mà AI có thể hỗ trợ.

Những cách ứng dụng phổ biến nhất của AI đối với các người làm marketing là tóm tắt nội dung (44%), thực hiện các công việc cần thu thập nhiều tin tức hoặc gợi ý tưởng (41%), tạo các nội dung cá nhân hóa cho người dùng (33%), nghiên cứu (30%), sản xuất nội dung nhanh hơn (30%), cải thiện dịch vụ khách hàng (17%).

Những người làm marketing ở mức độ trung cấp hoặc cấp thấp là những người tích cực áp dụng AI nhất, và họ cũng đang có sự ảnh hưởng định hình sự phát triển của AI trong tổ chức của mình. Trong khi đó, các nhà marketer cấp cao cũng có cái nhìn lạc quan về kết quả mà AI đem lại, cả về sự cải tiến, chất lượng công việc và tính sáng tạo.

Mặc dù được ứng dụng nhiều, thế nhưng AI vẫn tạo ra những luồng ý kiến trái chiều về hiệu quả của mình. Chỉ khoảng 40% cho rằng AI giúp họ cải thiện chất lượng công việc và tính sáng tạo. Trong khi đó, tỷ lệ người trải nghiệm kết quả trái ngược là 30%.

Bên cạnh đó, 40% người được khảo sát nhận định rằng AI sẽ khiến số lượng công việc giảm, và 22% cho rằng AI ảnh hưởng tiêu cực đến văn hóa đội nhóm. Đó là còn chưa kể những tác động tiềm ẩn khác như thông tin sai lệch hoặc rủi ro pháp lý.

Ông Denise Dalhoff, tác giả bài báo cáo, nhà nghiên cứu cấp cao tại The Conference Board, nhấn mạnh rằng những luồng ý kiến trái nhiều này thể hiện được một câu hỏi quan trọng trong ngành, đó là AI có tác động như thế nào đến tính sáng tạo và chất lượng công việc.

Với câu hỏi này, kết quả nghiên cứu cho thấy rằng nếu AI được sử dụng để truyền cảm hứng và tăng cường – chứ không phải thay thế – các ý tưởng của con người, thì nó có thể đem đến những tác động tích cực, góp phần nâng cao khả năng sáng tạo tổng thể.

Tuy nhiên, các công nghệ AI, nhất là AI tổng quát, vẫn mới đang ở thời kỳ sơ khai nên hiệu quả của nó với marketing vẫn còn nhiều biến động. Có thể những con số kể trên sẽ còn thay đổi nhiều chỉ sau một vài năm nữa.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Chiến lược kinh doanh đặc biệt của chuỗi siêu thị Mỹ Costco

Đến tháng 7/2022, chuỗi siêu thị bán sỉ lớn nhất và được yêu thích hàng đầu ở Mỹ – Costco có tổng 847 cửa hàng với gần 120 triệu thành viên. Đặc biệt, phần lớn lợi nhuận của Costco lại đến từ chiến lược kinh doanh thu phí thẻ thành viên.

Chiến lược kinh doanh đặc biệt của chuỗi siêu thị Mỹ Costco
Chiến lược kinh doanh đặc biệt của chuỗi siêu thị Mỹ Costco

Lợi nhuận chủ yếu đến từ nguồn thu không ngờ tới.

Theo báo cáo tài chính năm 2021, chuỗi siêu thị Costco đã bán được 192 tỷ USD tiền hàng hóa và thu về 3,9 tỷ USD tiền phí thẻ thành viên. Tỷ suất lợi nhuận gộp không bao gồm phí thẻ thành viên là khoảng 11%, thấp hơn nhiều so với mức lợi nhuận mà các nhà bán lẻ truyền thống khác được hưởng.

Tuy nhiên, phần lớn lợi nhuận của Costco không đến từ việc bán hàng mà đến từ việc thu phí thành viên. Tính đến ngày 28/8/2022, Costco thu về 222,7 tỷ USD từ hoạt động bán hàng. Trong đó, giá vốn là 199,4 tỷ USD và chi phí bán hàng (Sales), chi phí quản trị doanh nghiệp là 19,8 tỷ USD. Như vậy, lợi nhuận gộp từ hoạt động bán hàng của Costco là 3,6 tỷ USD.

Trong khi đó, hoạt động bán thẻ thành viên đã mang lại cho Costco 4,2 tỷ USD, đóng góp tới 54% vào khoản lợi nhuận thuần từ hoạt động của Costco.

Được biết, để sở hữu thẻ thành viên của siêu thị này, mỗi thành viên hạng Gold Star phải chi trả 60 USD/năm trong khi muốn nâng cấp lên hạng Executive thì số tiền cần chi trả là gấp đôi.

Với thẻ Gold Star, khách hàng được phép mua sắm ở tất cả cửa hàng Costco với giá ưu đãi. Trong khi đó, khách hàng sở hữu mức thẻ 120 USD/năm mỗi năm sẽ được hoàn 2% trên tổng số tiền mua sắm ở Costco cùng với rất nhiều khoản hoàn tiền khác sau khi đổ xăng,ăn uống, du lịch, mua sắm….

Costco luôn có lượng khách hàng cực kì ổn định, tỷ lệ duy trì lên tới 91,3%. Tức là, nếu có 100 khách hàng thì có tới 91 người sẵn sàng gia hạn thẻ thành viên của mình trong năm sau. Dù phải mất 1 khoản tiền mới có thể sở hữu thẻ thành viên nhưng khách hàng luôn cảm thấy hài lòng vì mức giá ở Costco thấp hơn nhiều so với các đối thủ cạnh tranh khác.

Coi việc quảng cáo là không cần thiết.

Hầu hết các doanh nghiệp sẽ chi một khoản tiền lớn cho việc quảng bá, Marketing nhằm thu hút khách hàng vào cửa hàng của họ.

Tuy nhiên, Costco chưa từng chi tiêu bất kì khoản tiền nào cho quảng cáo, bởi: “Chúng tôi coi quảng cáo là xấu xa bởi vì nó tốn tiền; bất cứ điều gì làm tăng giá hàng hóa của chúng tôi đều xấu” – Jim Sinegal, người đồng sáng lập Costco nói.

Cũng chính nhờ động thái này mà Costco đã tiết kiệm được khoảng 2% chi phí một năm, cho phép công ty tái đầu tư số tiền đó vào việc giảm giá. Chiến lược này đã giúp Costco bán ra những sản phẩm có giá thấp hơn đối thủ.

Chiến lược giá bán cạnh tranh.

Chiến lược giá bán cạnh tranh là một lợi thế khác của Costco.

Với gần 120 triệu thành viên tính đến tháng 7/2022, Costco hoàn toàn có lợi thế đàm phán giá cả đối với các nhà cung ứng bởi số lượng hàng hóa tiêu thụ cực lớn.

Costco cũng xây dựng hệ thống siêu thị đơn giản để đảm bảo chi phí thấp, dễ vận hành.

Bên cạnh đó, Costco còn xây dựng nhãn hiệu riêng Kirkland chuyên cung cấp các mặt hàng có nguồn gốc từ thiên nhiên, thực phẩm chức năng, rượu với giá thành hợp lý. Ước tính các sản phẩm mang thương kiệu Kirkland đóng góp khoảng 30% doanh số bán hàng của Costco vào năm 2019.

Lương cao tỉ lệ thuận với năng suất lao động cao.

Mức lương mà Costco trả cho nhân viên của mình cao hơn rất nhiều so với các nhà bán lẻ khác. Vào đầu năm 2019, mức lương tối thiểu theo giờ tăng lên 15 USD; vào đầu năm 2021, nó tăng lên 16 USD và tiếp tục tăng lên 17 USD vào cuối năm.

Cuối năm 2022, mức lương trung bình mỗi giờ mà Costco trả cho nhân viên là khoảng 18,04 USD, trong khi các nhà bán lẻ khác chỉ trả khoảng 13,99 USD. Nhân viên Costco cũng được nhận các gói bảo hiểm sức khỏe do công ty tài trợ.

Với mức lương như vậy, một nhân viên Costco trung bình tạo ra doanh thu gần gấp ba lần so với một nhân viên trung bình của Walmart và Target (2 đối thủ cạnh tranh). Điều này đã chứng tỏ sự thành công của việc áp dụng hiệu quả mô hình kinh doanh của Costco.

Vì được trả lương cao, nhân viên của Costco rất vui vẻ, họ nhiệt tình chăm sóc và giúp đỡ để khách hàng có trải nghiệm mua sắm tốt nhất. Đó cũng là một trong những lí do khiến khách hàng quay lại cũng như gia hạn thẻ thành viên của mình.

Chiến lược kinh doanh của Costco là chiến lược kinh doanh có 1-0-2, được xem như độc đáo nhất cho đến thời điểm hiện tại.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Google thêm tính năng kiểm tra ngữ pháp tiếng Anh

Công cụ tìm kiếm của Google giờ đây có thể giúp người dùng kiểm tra cấu trúc ngữ pháp tiếng Anh.

Google thêm tính năng kiểm tra ngữ pháp tiếng Anh
Google thêm tính năng kiểm tra ngữ pháp tiếng Anh

Tiếng Anh là một ngôn ngữ khó về mặt ngữ pháp, trên thị trường cũng đang có khá nhiều phần mềm giúp người dùng kiểm tra như Grammarly. Nhưng mới đây, Google đã bổ sung tính năng kiểm tra chính tả ngay trong công cụ tìm kiếm chỉ với việc thêm câu lệnh đằng sau truy vấn.

Một tính năng kiểm tra ngữ pháp mới trong Google Tìm kiếm có thể đưa ra các sửa chữa và đề xuất cho một câu sai ngữ pháp. Tính năng này cũng có thể cho bạn biết câu người dùng nhập vào đã đúng chưa.

Để thực hiện, người dùng chỉ cần nhập một từ khoá vào ô tìm kiếm (Search) và đính kèm đằng sau là lệnh “grammar check”, “check grammar” hoặc “grammar checker”. Khi đó kết quả trả về từ tìm kiếm mới nhất sẽ là mục kiểm tra ngữ pháp (Grammar check), nếu câu đúng thì Grammar check sẽ dùng tick xanh lá, còn không sẽ hiển thị nội dung đúng.

Trang hỗ trợ của Google cho biết tính năng kiểm tra ngữ pháp sử dụng AI để phân tích ngôn ngữ nhập vào thanh tìm kiếm. Google cũng cho biết AI (trí tuệ nhân tạo) có thể không chính xác 100%, đặc biệt là khi phân tích các câu chưa hoàn chỉnh.

Dù vậy, không rõ Google bắt đầu cung cấp tính năng này từ khi nào, nhưng tùy chọn kiểm tra ngữ pháp vẫn còn sơ khai. Nếu nhập vào những câu cơ bản thì Google sửa chữa tốt hơn với các câu phức tạp.

Vì vậy tính năng của Google chỉ phát hiện các lỗi ngữ pháp cơ bản. Hãng cho biết tính năng này hiện chỉ có với tiếng Anh.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

AI (trí tuệ nhân tạo) là gì? Mọi thứ cần biết về AI

Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu toàn diện các thông tin quan trọng cần biết về công nghệ trí tuệ nhân tạo được gọi tắt là AI (Artificial intelligence) như: AI là gì? Trí tuệ nhân tạo hoạt động như thế nào? Tại sao Trí tuệ nhân tạo lại quan trọng? Các loại công nghệ Trí tuệ nhân tạo phổ biến nhất hiện nay là gì? Machine Learning là gì? Deep Learning là gì? Tóm tắt lịch sử hình thành và phát triển của khái niệm Trí tuệ nhân tạo, Các ứng dụng phổ biến của công nghệ Trí tuệ nhân tạo? và hơn thế nữa.

Trí tuệ nhân tạo (AI) là gì
Trí tuệ nhân tạo (AI) là gì? Khái niệm và Kiến thức cần biết

Được xuất hiện lần đầu từ khoảng những năm 1950, thuật ngữ Trí tuệ nhân tạo (Artificial intelligence) hay công nghệ trí tuệ nhân tạo gắn liền với các robot (người máy) được tích hợp trí thông minh nhân tạo. Cũng trong thời kỳ này, hàng loạt các nhà khoa học, nhà toán học và cả những triết gia đã bắt đầu nghiên cứu về khả năng của cái gọi là Trí tuệ nhân tạo. Giả thuyết được đưa ra trong giai đoạn này là nếu như con người sử dụng các dữ liệu thông tin có sẵn để giải quyết các vấn đề và đưa quyết định thì tại sao máy móc (machines) lại không thể làm những điều tương tự. Khái niệm Trí tuệ nhân tạo theo đó được phát triển dựa trên 2 yếu tố chính đó là máy móc và trí thông minh. Trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, đến nay, chính xác là vào 2023 này, các công nghệ Trí tuệ nhân tạo mới thực sự phát triển bùng nổ.

Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:

  • Trí tuệ nhân tạo AI là gì?
  • Trí tuệ nhân tạo hoạt động như thế nào?
  • Tại sao Trí tuệ nhân tạo lại quan trọng?
  • Các loại công nghệ Trí tuệ nhân tạo phổ biến nhất hiện nay là gì?
  • Machine Learning là gì?
  • Deep Learning là gì?
  • Tóm tắt lịch sử hình thành và phát triển của khái niệm Trí tuệ nhân tạo.
  • Các ứng dụng phổ biến của công nghệ Trí tuệ nhân tạo.
  • FAQs  – Những câu hỏi thường gặp về Trí tuệ nhân tạo.

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Trí tuệ nhân tạo (AI) là gì?

Trí tuệ nhân tạo (AI) là sự mô phỏng về trí tuệ của con người bằng máy móc, đặc biệt là hệ thống máy tính. Các ứng dụng phổ biến của Trí tuệ nhân tạo bao gồm việc xử lý ngôn ngữ tự nhiên (Generative AI), nhận dạng giọng nói hay thị giác máy.

Trí tuệ nhân tạo là khái niệm đề cập đến khả năng của máy móc trong việc thực hiện các chức năng nhận thức (ví dụ như tiếp nhận và phân tích thông tin), thứ mà người ta thường liên kết trực tiếp đến tâm trí của con người.

Về tổng thể, công nghệ Trí tuệ nhân tạo dựa trên các trụ cột chính là dữ liệu (data), đóng vai trò đầu vào (input), thông qua các thuật toán để đưa ra các dữ liệu đầu ra tương ứng, dữ liệu đầu ra có thể xuất hiện dưới nhiều định dạng khác nhau như văn bản (text), video, hình ảnh hay thậm chí là các câu lệnh hoặc mã code.

Trí tuệ nhân tạo tổng hợp (Generative AI) là gì?

Trí tuệ nhân tạo tổng hợp là gì?
Trí tuệ nhân tạo tổng hợp là gì?

Được nổi lên trong đầu năm 2023, Generative AI hay còn được gọi với cái tên Trí tuệ nhân tạo tổng hợp gắn liền với các chatbot AI như ChatGPT và Google Bard.

Trí tuệ nhân tạo tổng hợp (tổng quát) là mô hình Trí tuệ nhân tạo có thể tạo ra nội dung (từ các nội dung văn bản đến video hay hình ảnh) thông qua các câu lệnh (lời nhắc) được nhập vào hệ thống. Bên cạnh khả năng sản xuất nội dung, các ứng dụng dựa trên Generative AI còn có thể đàm thoại với người dùng qua nhiều câu hỏi liền kề với nhau.

Trí tuệ nhân tạo (AI) hoạt động như thế nào?

Về tổng thể, có thể nói rằng, chưa có một thời kỳ nào trong lịch sử Trí tuệ nhân tạo (AI) lại phát triển rầm rộ và phổ biến như hiện tại.

Trong bối cảnh mới, các nền tảng, doanh nghiệp hay các đơn vị cung cấp Trí tuệ nhân tạo đã giới thiệu về công nghệ Trí tuệ nhân tạo của họ theo những cách khác nhau, các ứng dụng của Trí tuệ nhân tạo cũng được mô tả theo cách tương tự.

Tuy nhiên về bản chất, Trí tuệ nhân tạo chỉ đơn giản là một thành phần của thế giới công nghệ (Technology), chẳng hạn như công nghệ máy học (Machine Learning).

Công nghệ Trí tuệ nhân tạo yêu cầu các nền tảng phần cứng và phần mềm chuyên dụng để viết và huấn luyện các thuật toán (algorithms) máy học. Về bản chất, không có bất cứ một ngôn ngữ lập trình đơn lẻ nào đồng nghĩa với khái niệm Trí tuệ nhân tạo, tuy nhiên các ngôn ngữ lập trình như Python, R, Java, C++ hay Julia có các tính năng thường được sử dụng bởi các nhà phát triển Trí tuệ nhân tạo (AI developer).

Nói chung, các hệ thống hay công nghệ Trí tuệ nhân tạo hoạt động bằng cách nhập một lượng lớn dữ liệu đào tạo được gắn nhãn (labeled training data), tiến hành phân tích dữ liệu về các mối tương quan và hình mẫu (patterns), sau đó sử dụng các mẫu này để đưa ra các dự đoán về các trạng thái hay kết quả mới trong tương lai.

Quá trình hoạt động của Trí tuệ nhân tạo tập trung vào các kỹ năng nhận thức bao gồm:

  • Học hỏi. Các Trí tuệ nhân tạo tập trung vào việc thu thập dữ liệu và tạo ra các quy tắc về cách biến những dữ liệu đó thành các thông tin có thể hiểu và hành động được. Các quy tắc này được gọi là thuật toán, khái niệm mô tả cách nhà lập trình (Developer) cung cấp cho các thiết bị máy tính những hướng dẫn về cách chúng cần hoàn thành một tác vụ cụ thể.
  • Suy luận. Khía cạnh này của Trí tuệ nhân tạo tập trung vào việc lựa chọn các thuật toán phù hợp để đạt được kết quả mong muốn.
  • Tự điều chỉnh. Công nghệ Trí tuệ nhân tạo được thiết kế để liên tục tinh chỉnh các thuật toán (học lại) và đảm bảo rằng chúng có thể mang lại những kết quả chính xác nhất có thể.
  • Sáng tạo. Khía cạnh này của Trí tuệ nhân tạo sử dụng cái được gọi là mạng thần kinh (neural networks), một hệ thống dựa trên các quy tắc, phương pháp thống kê cũng như các kỹ thuật Trí tuệ nhân tạo khác để tạo ra hình ảnh mới, văn bản mới, âm nhạc mới hay ý tưởng sáng tạo mới.

Tại sao Trí tuệ nhân tạo (Artificial intelligence) lại quan trọng?

Sở dĩ Trí tuệ nhân tạo phát triển nhanh chóng như hiện tại là vì nó có thể mang lại nhiều lợi ích vượt bậc, những thứ mà con người không thể làm được hoặc làm không hiệu quả bằng.

Trí tuệ nhân tạo được sử dụng hiệu quả trong kinh doanh để tự động hóa các nhiệm vụ do con người thực hiện, bao gồm các công việc như dịch vụ khách hàng, phát hiện gian lận hay kiểm soát chất lượng của quá trình sản xuất.

Trong một số lĩnh vực, Trí tuệ nhân tạo có thể thực hiện các nhiệm vụ tốt hơn nhiều so với con người đặc biệt là khi nói đến các nhiệm vụ có tính lặp đi lặp lại, được định hướng và hướng dẫn chi tiết, chẳng hạn như việc phân tích một số lượng lớn tài liệu pháp lý để đảm bảo các trường dữ liệu liên quan được điền chính xác, các công cụ Trí tuệ nhân tạo thường hoàn thành công việc nhanh hơn và ít lỗi hơn con người.

Với khả năng có thể xử lý các tập dữ liệu khổng lồ, Trí tuệ nhân tạo cũng có thể cung cấp cho doanh nghiệp các dữ liệu hay sự hiểu biết (insights) về tình hình hoạt động của họ mà chính họ có thể cũng không biết.

Khi tốc độ phát triển ngày càng nhanh, các công nghệ Trí tuệ nhân tạo sẽ ngày càng được ứng dụng rộng rãi hơn tới nhiều lĩnh vực khác nhau.

Vì những giá trị đầy hứa hẹn mà nó có thể mang lại, các công ty công nghệ lớn như Google, Apple, Meta, Microsoft hay thậm chí là các công ty mới nổi như OpenAI cũng không ngừng công bố các tính năng mới cho sản phẩm Trí tuệ nhân tạo của họ.

Các ứng dụng phổ biến của công nghệ Trí tuệ nhân tạo (AI) là gì và nó được sử dụng ra sao?

Các ứng dụng phổ biến của công nghệ Trí tuệ nhân tạo (AI) là gì và nó được sử dụng ra sao?
Các ứng dụng phổ biến của công nghệ Trí tuệ nhân tạo (AI) là gì và nó được sử dụng ra sao?

Với khả năng mang lại hiệu suất cao hơn, AI hay Trí tuệ nhân tạo hiện được tích hợp vào rất nhiều loại công nghệ khác nhau. Dưới đây là một số ứng dụng phổ biến nhất.

Ứng dụng Trí tuệ nhân tạo (AI) vào tự động hóa.

Khi được kết hợp với các công nghệ Trí tuệ nhân tạo, các công cụ tự động hóa có thể mở rộng khối lượng và các loại tác vụ có thể thực hiện. Một ví dụ tiêu biểu là tự động hóa quy trình bằng rô-bốt (RPA – robotic process automation), một loại phần mềm tự động hóa các tác vụ xử lý dữ liệu dựa trên quy tắc, lặp đi lặp lại vốn do con người thực hiện.

Ứng dụng Trí tuệ nhân tạo (AI) trong Digital Marketing cho Marketers.

Người làm Digital Marketing hay còn gọi là Digital Marketer, đang cố gắng tận dụng Trí tuệ nhân tạo để lập kế hoạch chiến lược và ra quyết định tối ưu cho các chiến dịch.

Các công cụ phân tích do Trí tuệ nhân tạo hỗ trợ có khả năng cung cấp nhiều insights cho chiến dịch, lập kế hoạch ngân sách và cả phân tích tỷ suất lợi nhuận đầu tư (ROI). Trí tuệ nhân tạo có thể thu thập nhiều thông tin chi tiết từ một lượng lớn các nguồn dữ liệu có cấu trúc và phi cấu trúc chỉ trong vài giây.

Trong thế giới cạnh tranh mới, khi tất cả các tương tác của con người (khách hàng mục tiêu) với một doanh nghiệp hay thương hiệu có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu suất đầu ra của các chiến lược Digital Marketing và doanh thu của doanh nghiệp, việc ứng dụng các công cụ Trí tuệ nhân tạo vào kế hoạch Digital Marketing tổng thể càng trở nên quan trọng hơn.

Một nghiên cứu từ McKinsey cho thấy, “các thương hiệu gần đây đã áp dụng Trí tuệ nhân tạo cho chiến lược Marketing, đã có thể giảm chi phí khoảng 37% cùng với mức tăng trung bình 39% về doanh thu chỉ tính riêng vào cuối năm 2020.”

Ứng dụng Trí tuệ nhân tạo (AI) vào công nghệ máy học (học máy).

Học máy là khoa học làm cho các máy tính hoạt động mà không cần phải lập trình. Học sâu (Deep learning) là một tập hợp con của học máy, nói một cách đơn giản, nó chính là tự động hóa các phân tích dự đoán (predictive analytics).

Hiện có 3 loại thuật toán học máy chính:

  • Học có giám sát. Các tập dữ liệu được gắn nhãn để có thể phát hiện ra các mẫu (patterns) và các mẫu này sau đó sẽ được sử dụng để gắn nhãn cho các tập dữ liệu mới.
  • Học không giám sát. Tập dữ liệu không được gắn nhãn và được sắp xếp theo các điểm tương đồng hoặc sự khác biệt.
  • Học tăng cường. Các tập dữ liệu cũng không được gắn nhãn nhưng sau khi thực hiện một hoặc nhiều hành động, hệ thống Trí tuệ nhân tạo sẽ nhận được phản hồi.

Ứng dụng Trí tuệ nhân tạo (AI) vào thị giác máy tính (Machine vision).

Thị giác máy hay thị giác máy tính là công nghệ mang lại cho máy tính khả năng nhìn thấy (thị giác). Thị giác máy tính ghi nhận và phân tích các thông tin trực quan bằng camera. Mặc dù thường được so sánh với thị giác của con người, thị giác máy tính lại không bị ràng buộc bởi yếu tố sinh học và có thể được lập trình để nhìn xuyên các vật thể.

Ứng dụng Trí tuệ nhân tạo (AI) để xử lý ngôn ngữ tự nhiên (NLP).

Đây là quá trình xử lý ngôn ngữ thông thường của con người bằng một chương trình máy tính (computer program). Một trong những ví dụ nổi tiếng nhất của NLP là phát hiện thư rác. Công nghệ này sẽ phân tích các tiêu đề hay văn bản của email và sau đó quyết định xem đó có phải là thư rác hay không.

Ứng dụng AI (trí tuệ nhân tạo) vào người máy (Robot).

AI được sử dụng để hỗ trợ thiết kế và sản xuất robot. Robot thường được sử dụng để thực hiện các nhiệm vụ mà con người khó thực hiện hoặc không thể thực hiện một cách nhất quán.

Ví dụ, robot được sử dụng trong dây chuyền sản xuất ô tô hoặc NASA sử dụng Robot để di chuyển các vật thể lớn trong không gian. Các nhà nghiên cứu cũng sử dụng công nghệ máy học để chế tạo ra những con robot có thể tương tác trong môi trường xã hội.

Ứng dụng Trí tuệ nhân tạo (AI) vào xe ô tô tự lái.

Các hãng xe tự lái ví dụ như Tesla (chưa tự động lái hoàn toàn) sử dụng kết hợp các công nghệ như thị giác máy tính, nhận dạng hình ảnh và học sâu để xây dựng các kỹ năng tự động điều khiển phương tiện khi di chuyển trong các làn đường nhất định và tránh được những chướng ngại vật bất ngờ, chẳng hạn như người đi bộ.

Ứng dụng Trí tuệ nhân tạo (AI) để tạo văn bản, hình ảnh, âm thanh hay video.

Là một trong những ứng dụng phổ biến nhất ở giai đoạn hiện tại, các Trí tuệ nhân tạo tổng quát (Generative AI) được sử dụng trong các chatbot AI như ChatGPT hay Google Bard có thể tạo ra văn bản (text), hình ảnh, âm thanh và thậm chí là cả video (hiện chưa có trong ChatGPT).

Tóm tắt lịch sử hình thành và phát triển của công nghệ Trí tuệ nhân tạo (AI).

Khái niệm về những đồ vật vô tri vô giác nhưng cũng có trí thông minh đã có từ thời cổ đại.

Trong suốt nhiều thế kỷ, các nhà tư tưởng từ Aristotle đến nhà thần học người Tây Ban Nha ở thế kỷ 13 là Ramon Llull đến René Descartes và Thomas Bayes đã sử dụng các công cụ và logic của thời đại họ để mô tả các quá trình suy nghĩ của con người dưới dạng biểu tượng (symbols), chính điều này đã đặt nền móng đầu tiên cho khái niệm Trí tuệ nhân tạo.

Cuối thế kỷ 19 và nửa đầu thế kỷ 20 là thời điểm mà nhiều công trình nghiên cứu đã giúp tạo ra cái gọi là máy tính hiện đại (Modern Computer). Năm 1836, nhà toán học Charles Babbage của Đại học Cambridge và Ada Lovelace, đã phát minh ra thiết kế đầu tiên cho một cỗ máy có thể lập trình được (programmable machine).

Những năm 1940. Nhà toán học Princeton John Von Neumann đã tạo nên những kiến trúc đầu tiên cho những chiếc máy tính lưu trữ chương trình (stored-program computer) – ý tưởng rằng các chương trình của máy tính và dữ liệu mà nó xử lý có thể được lưu giữ trong bộ nhớ của máy tính. Warren McCulloch và Walter Pitts sau đó là những người đã đặt nền móng cho khái niệm mạng lưới thần kinh (neural networks).

Những năm 1950. Với sự ra đời của những chiếc máy tính hiện đại, các nhà khoa học có thể kiểm tra ý tưởng của họ về trí thông minh của máy móc.

Các phương pháp khác nhau đã được sử dụng để xác định xem liệu một máy tính có trí thông minh hay không. Bài kiểm tra được sử dụng tập trung vào khả năng của máy tính trong việc đánh lừa những người thẩm vấn tin rằng câu trả lời của nó đối với các câu hỏi của họ là do con người thực hiện.

Năm 1956. Đây là thời điểm khi mà Trí tuệ nhân tạo được đánh dấu như một công nghệ thực sự. Một số nhà kinh tế học, nhà khoa học chính trị và nhà tâm lý học nhận thức đã chứng minh một chương trình máy tính có khả năng chứng minh một số định lý toán học nhất định, và đây được xem là chương trình Trí tuệ nhân tạo đầu tiên (AI program).

Những năm 1950 và 1960. Nhiều chuyên gia trong lĩnh vực Trí tuệ nhân tạo còn non trẻ đã dự đoán rằng cái được gọi là AI hay trí thông minh nhân tạo sẽ phát triển đến giai đoạn tương đương với bộ não của con người, phát ngôn này sau đó đã thu hút nhiều sự chú ý của không chỉ những người trong ngành công nghệ mà còn cả từ phía chính phủ.

Vào giữa những năm 1960, Giáo sư Joseph Weizenbaum của trường MIT (Học viện công nghệ nổi tiếng và có sức ảnh hưởng nhất thế giới tính đến hiện nay) đã phát triển ELIZA, một chương trình NLP đặt nền móng cho các chatbot ngày nay.

Những năm 1970 và 1980. Giai đoạn này được gọi là “Mùa đông Trí tuệ nhân tạo” khi có nhiều vấn đề phát sinh chứng minh tính hạn chế của các bộ vi xử lý máy tính và cả tính phức tạp của vấn đề, thứ mà Trí tuệ nhân tạo không thể hiểu và giải quyết được.

Vào những năm 1980, những nghiên cứu về các kỹ thuật học sâu (deep learning) cùng với đó là những hệ thống mới được thích nghi đã khơi dậy một làn sóng mới về sự phát triển của Trí tuệ nhân tạo. Tuy nhiên, làn sóng này đã bị dập tắt không lâu sau đó. “Mùa đông Trí tuệ nhân tạo” thứ hai kéo dài đến mãi giữa những năm 1990.

Những năm 1990. Sự gia tăng của năng lực tính toán và sự bùng nổ của yếu tố dữ liệu (Data) đã châm ngòi cho sự phục hưng của Trí tuệ nhân tạo vào cuối những năm 1990 giúp tạo tiền đề cho những tiến bộ vượt bậc trong Trí tuệ nhân tạo mà chúng ta thấy như ngày nay.

Sự kết hợp giữa dữ liệu lớn (big data) và sức mạnh tính toán gia tăng đã thúc đẩy những bước đột phá mới trong NLP (ngôn ngữ lập trình tự nhiên), thị giác máy tính, người máy (robot), học máy (machine learning) và học sâu (deep learning).

Năm 1997, Với những tiến bộ vượt bậc, khi Deep Blue của IBM đã đánh bại đại kiện tướng cờ vua người Nga Garry Kasparov, sự kiện này đã đánh dấu việc một chương trình máy tính đầu tiên có thể đánh bại một nhà vô địch cờ vua thế giới.

Những năm 2000. Sự phát triển của Trí tuệ nhân tạo là tiền đề để công cụ tìm kiếm Google được ra mắt, cùng với đó là công cụ đề xuất của Amazon cũng được giới thiệu vào năm 2001.

Những năm 2010. Thập kỷ từ 2010 đến 2020 là khoảng thời gian chứng kiến sự phát triển ổn định nhất của Trí tuệ nhân tạo.

Hàng loạt sự kiện đã diễn ra trong thời kỳ này như sự ra mắt của trợ lý giọng nói Siri của Apple và Alexa của Amazon; ô tô tự lái; mô hình học sâu mã nguồn mở của Google; thành lập phòng thí nghiệm nghiên cứu OpenAI, mô hình ngôn ngữ GPT-3 hay công cụ xây dựng hình ảnh Dall-E.

Những năm 2020. Thập kỷ hiện tại đã chứng kiến sự ra đời và phát triển bùng nổ của Trí tuệ nhân tạo thế hệ mới, một loại công nghệ trí tuệ nhân tạo có thể tạo ra nội dung mới được gọi là Generative AI.

Trí tuệ nhân tạo tổng quát là một mô hình Trí tuệ nhân tạo hiện được sử dụng trong các chatbot như ChatGPT của OpenAI hay Bard của Google. Người dùng có thể tương tác với các ứng dụng này bằng cách nhập vào các lời nhắc (câu hỏi), hệ thống sau đó sẽ đưa ra các câu trả lời tương ứng.

Kết luận.

Trên đây là toàn bộ các giải đáp quan trọng cần biết về công nghệ Trí tuệ nhân tạo (AI). Từ Trí tuệ nhân tạo (AI) là gì, cách Trí tuệ nhân tạo hoạt động đến các ứng dụng phổ biến của Trí tuệ nhân tạo trong cuộc sống và công việc. Hy vọng với những kiến thức có được, bạn có thể có nhiều cách hơn để khai thác các tiềm năng mà Trí tuệ nhân tạo có thể mang lại, dù là cho cá nhân hay doanh nghiệp.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Đại học Oxford: Không tìm thấy bằng chứng chứng minh Facebook liên quan đến các tác hại tâm lý

Theo thông báo mới đây từ Đại học Oxford, sau quá trình nghiên cứu trên dữ liệu rộng, không tìm thấy bất cứ bằng chứng nào chứng minh việc thâm nhập sâu rộng của mạng xã hội Facebook liên quan đến các tác hại tâm lý lan rộng.

Đại học Oxford: Không tìm thấy bằng chứng chứng minh Facebook liên quan đến các tác hại tâm lý
Đại học Oxford: Không tìm thấy bằng chứng chứng minh Facebook liên quan đến các tác hại tâm lý

Theo báo cáo nghiên cứu của các nhà nghiên cứu từ Đại học Oxford, quá trình điều tra về sự lan rộng của Facebook trên phạm vi toàn cầu không tìm thấy bất cứ bằng chứng nào cho thấy sự thâm nhập sâu rộng của mạng xã hội này có liên quan đến các tác hại tâm lý lan rộng.

Nghiên cứu độc lập của Oxford đã sử dụng dữ liệu về sức khỏe tinh thần của gần một triệu người trên 72 quốc gia trong hơn 12 năm, đồng thời sử dụng dữ liệu cá nhân thực tế từ hàng triệu người dùng Facebook trên toàn thế giới để điều tra tác động của Facebook đối với vấn đề sức khỏe.

Bất chấp những tuyên bố phổ biến (khá tiêu cực) về tác động của mạng xã hội đối với hạnh phúc của con người, nghiên cứu của Viện Internet Oxford, do Giáo sư Andrew Przybylski và Giáo sư Matti Vuorre dẫn đầu, đã tìm thấy “không có bất cứ bằng chứng nào” cho thấy sự lan truyền của Facebook có liên quan một cách tiêu cực đến sự hạnh phúc của con người.

Giáo sư Andrew Przybylski cho biết:

“Qua dữ liệu có được…chúng tôi nhận thấy rằng người dùng không ủng hộ ý kiến cho rằng việc trở thành một thành viên của Facebook có liên quan đến tác hại…Ngược lại, phân tích của chúng tôi cho thấy Facebook có thể liên quan đến hạnh phúc tích cực.”

Tuy nhiên, vị Giáo sư Przybylski nói tiếp: “Điều này không có nghĩa là đây là bằng chứng cho thấy Facebook tốt cho sức khỏe của người dùng. Thay vào đó, dữ liệu này cho thấy sự lan rộng của mạng xã hội Facebook không có mối liên hệ tiêu cực trên diện rộng với sự thịnh vượng giữa các quốc gia và các nhóm nhân khẩu học khác nhau.”

Các nhà nghiên cứu cũng đã kết hợp với dữ liệu sức khỏe hiện có từ Gallup, bao gồm gần một triệu người từ năm 2008 đến 2019, với những dữ liệu của Facebook liên quan đến mức độ tương tác với nền tảng trên phạm vi toàn cầu. Lần đầu tiên, nhóm nghiên cứu nhận thấy rằng mức độ lan rộng của mức độ tương tác trên mạng xã hội Facebook có liên quan đến dữ liệu sức khỏe chất lượng cao trên diện rộng.

Để có thể làm rõ hơn mối liên quan, các nhà nghiên cứu đã liên kết dữ liệu theo dõi việc sử dụng Facebook trên toàn cầu với ba chỉ số về hạnh phúc bao gồm sự hài lòng trong cuộc sống, trải nghiệm tâm lý tiêu cực và trải nghiệm tâm lý tích cực. Kết quả là không tìm thấy bằng chứng nào cho mối liên hệ tiêu cực giữa Facebook với người dùng và trong nhiều trường hợp, có nhiều mối tương quan tích cực giữa Facebook và các chỉ số hạnh phúc.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips