Skip to main content

Content Marketing gồm những gì? Ví dụ về Content Marketing

Cùng tìm hiểu các nội dung như: Content Marketing gồm những gì? Ví dụ về Content Marketing? Vai trò của Content Marketing đối với thương hiệu và doanh nghiệp? và hơn thế nữa.

Content Marketing gồm những gì? Ví dụ về Content Marketing
Content Marketing gồm những gì? Ví dụ về Content Marketing

Content Marketing gồm những gì? Content Marketing là khái niệm đề cập đến phương thức ứng dụng Content (Nội dung) vào các hoạt động Marketing nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh nào đó. Cùng với sự trỗi dậy của các xu hướng Marketing mới như Inbound Marketing hay Performance Marketing, Content Marketing hiện đang đóng một vai trò chiến lược ở hầu hết các doanh nghiệp.

Bài viết sẽ được MarketingTrips phân tích các nội dung bao gồm:

  • Content Marketing gồm những gì?
  • Ví dụ về Content Marketing.
  • Content Marketer là ai?
  • Những kỹ năng quan trọng nhất của một Content Marketer.
  • Vai trò của Content Marketing đối với thương hiệu và doanh nghiệp.
  • Các dạng hay loại hình chủ yếu trong Content Marketing.
  • Một số khái niệm xoay quanh thuật ngữ Content Marketing.
  • Làm Content Marketing là làm những công việc gì?
  • Các vị trí về Content Marketing trong doanh nghiệp.
  • Sự khác biệt giữa Content và Content Marketing là gì?
  • Cách xây dựng một chiến lược Content Marketing hoàn chỉnh.
  • Content Mapping là gì?
  • Cập nhật những xu hướng Content Marketing mới trong năm 2022.

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Content Marketing bao gồm những gì?

Content Marketing là việc ứng dụng nội dung (Content) vào các hoạt động tiếp thị (Marketing) trong doanh nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh cụ thể nào đó.

Từ góc nhìn này, để có thể hiểu được khái niệm Content Marketing có nghĩa là gì, chúng ta cần hiểu Content là gì và Marketing là gì.

  • Content là gì:

Theo định nghĩa của Vocabulary.com, Content hiện có 2 nghĩa chính khác nhau. Nghĩa thứ nhất là cảm giác “hài lòng hay hạnh phúc về một thứ gì đó”, và nghĩa thứ hai là “nội dung”, ví dụ nội dung của một tiết học Toán có thể Toán cao cấp.

Mặc dù Content có tận hai nghĩa khác nhau, trong phạm vi kinh doanh và marketing, Content chủ yếu được sử dụng theo nghĩa thứ hai tức là nội dung.

Nội dung hay Content ở đây là khái niệm đề cập đến tất cả những gì có thể được nhìn thấy hay nghe bằng các giác quan thông thường của con người.

Một số định dạng nội dung phổ biến có thể kể đến như video, hình ảnh, audio (âm thanh), văn bản (text), hay các kiểu nội dung kết hợp như Infographics và Slide.

  • Marketing là gì:

Mặc dù có rất nhiều khái niệm khác nhau liên quan đến thuật ngữ Marketing, tuy nhiên định nghĩa từ “Cha đẻ của Marketing hiện đại” Philip Kotler là đáng tham khảo nhất.

Theo Giáo sư Philip Kotler, Marketing là khoa học và nghệ thuật khám phá, tạo ra và cung cấp giá trị nhằm thỏa mãn nhu cầu của thị trường mục tiêu. Marketing xác định những nhu cầu và mong muốn chưa được đáp ứng để từ đó mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Marketing cũng liên quan đến việc xác định, đo lường và định lượng quy mô của thị trường, xác định phân khúc nào doanh nghiệp có khả năng phục vụ tốt nhất và từ đây thiết kế ra những sản phẩm và chương trình quảng bá phù hợp nhất.

Tổng hợp những phân tích ở trên, Content Marketing có thể được hiểu là chiến lược marketing trong đó tập trung vào việc xây dựng và phân phối những nội dung có giá trị cho khách hàng với mục tiêu cuối cùng là thúc đẩy các hoạt động có lợi từ khách hàng tới thương hiệu hoặc doanh nghiệp.

Với Content Marketing, thay vì thương hiệu liên tục quảng cáo hay phân phối những nội dung liên quan đến sản phẩm hoặc bán hàng tới khách hàng, họ sử dụng nhiều loại nội dung khác nhau để tương tác với khách hàng, những nội dung hữu ích và giúp giải quyết các nỗi đau của khách hàng.

Ngoài ra như đã phân tích ở trên, Content Marketing sẽ bao gồm tất cả các hoạt động như nghiên cứu, phân tích, xây dựng, phân phối và tối ưu hoá nội dung để đạt được các mục tiêu marketing.

Mục tiêu của Content Marketing là gì theo đó phụ thuộc vào mục tiêu chung của marketing như xây dựng độ nhận biết thương hiệu, xây dựng lòng trung thành với khách hàng (Brand Loyalty), tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) hoặc bán hàng.

Content Marketer là gì?

Cũng tượng tự như Marketer là những người làm marketing hay những nhà tiếp thị, Content Marketer là khái niệm dùng để chỉ những người làm chuyên về Content Marketing hay tiếp thị nội dung.

Trong khi Content Marketer là những người phụ trách các hoạt động sản xuất, xây dựng và tối ưu hoá nội dung, tuỳ vào từng mô hình kinh doanh hay mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp, vị trí này cũng đòi hỏi các kỹ năng và năng lực khác nhau.

Những kỹ năng quan trọng nhất của một Content Marketer.

Mặc dù tuỳ thuộc vào từng bối cảnh kinh doanh cụ thể, các doanh nghiệp hay thương hiệu có thể yêu cầu những kiểu năng lực khác nhau, dưới đây là top những kỹ năng quan trọng nhất mà một Content Marketer nên có.

  • Kỹ năng hoạt định chiến lược.

Mặc dù có thể cấp thiết hơn với các cấp độ (level) cao hơn, hoạt định chiến lược nên là kỹ năng quan trọng nhất của các content marketer.

Vì vai trò chính của các content marketer là đạt được các mục tiêu marketing thông qua hoạt động xây dựng và phân phối nội dung, việc hiểu được yêu cầu từ marketing và sau đó lập nên một bản kế hoạch công việc cần làm trong ngắn hạn lẫn dài hạn được xem là ưu tiên hàng đầu.

  • Kỹ năng nghiên cứu và phân tích dữ liệu.

Một khi đã hiểu được vai trò của Content Marketing với thương hiệu là gì hay Content Marketer cần làm những công việc gì, bước quan trọng tiếp theo là bạn cần hiểu về khách hàng và thị trường của mình cũng như các dữ liệu bạn đang có được.

Bạn thử hình dung xem bạn sẽ xây dựng và tối ưu nội dung như thế nào nếu bạn không thấu hiểu về sở thích và nỗi đau của khách hàng hay bạn không hiểu những dữ liệu bạn có được đang muốn “nói” với bạn điều gì.

Bằng cách thực hiện các nghiên cứu thị trường chuyên sâu và phân tích các dữ liệu thu thập được từ các kênh khác nhau, người làm Content Marketing có được một bức tranh toàn diện về đối tượng họ đang cần tương tác.

  • Kỹ năng viết nội dung quảng cáo (Copywriting).

Vì phần lớn mục tiêu của Content Marketing là phát triển tệp khách hàng tiềm năng và bán hàng, kỹ năng viết nội dung quảng cáo mang tính chuyển đổi cũng là yêu cầu quan trọng đối với các Content Marketer.

  • Kỹ năng biên tập nội dung (Editing).

Cũng tương tự như Copywriting, một Content Marketer giỏi cũng cần khả năng biên tập nội dung sao cho ngắn gọn, logic và dễ hiểu nhất.

Một nội dung được biên tập cẩn thận, không lỗi chính tả, được định dạng (format) rõ ràng là yêu cầu bắt buộc để níu chân khách hàng đọc và ra các quyết định, ngược lại nếu nội dung được trình bày cẩu thả và lộn xộn, chưa nói đến việc có chuyển đổi được khách hàng hay không, việc khiến họ ở lại tiếp tục đọc đã là rất khó.

  • Kỹ năng tối ưu hoá nội dung với công cụ tìm kiếm (SEO).
Cách ứng dụng Content Marketing vào SEO là gì?

Ngày nay, ngoài việc các nội dung được sản xuất ra cần có khả năng tăng mức độ tương tác trên các nền tảng như mạng xã hội hay email, việc “được tìm thấy” trên các công cụ tìm kiếm như Google cũng quan trọng không kém.

Những nội dung thân thiện với công cụ tìm kiếm và được xếp hạng cao không chỉ giúp các thương hiệu tối ưu hoá được mức độ tiếp cận của nội dung với khách hàng (mới), mà còn giúp họ tăng mức độ tin tưởng với thương hiệu hay thậm chí là khách hàng tiềm năng.

Một kỹ năng quan trọng cuối cùng của những người làm Content Marketing đó là kỹ năng kể chuyện.

Khi các nội dung khô khan về sản phẩm hay doanh nghiệp có thể khó khăn hơn trong việc xây dựng kết nối và cảm xúc với khách hàng, những nội dung được xây dựng theo lối dẫn dắt và kể chuyện là một cách thông minh mà thương hiệu nên tham khảo.

Một nghiên cứu cho thấy rằng, kể chuyện làm cho thương hiệu dễ nhớ hơn và những thông điệp xây dựng theo hình thức này có thể giúp khách hàng nhớ nhanh hơn đến 22 lần so với các nội dung được xây dựng theo kiểu tường thuật số liệu.

Vai trò hay mục tiêu của Content Marketing đối với thương hiệu và doanh nghiệp là gì?

Trong thời kỳ khi mà mọi thứ đang thay đổi quá nhanh và sự khác biệt về mặt tính năng của các sản phẩm không còn quá lớn, một thương hiệu thành công là thương hiệu luôn luôn cung cấp những nội dung hữu ích cho khách hàng, gắn kết với khách hàng ở cấp độ con người và cảm xúc, Content Marketing cũng thể hiện được vai trò to lớn của nó từ đây.

Khi được áp dụng một cách bài bản và dựa trên các nghiên cứu thị trường cụ thể, dưới đây là những gì mà Content Marketing có thể mang lại cho thương hiệu và doanh nghiệp.

Content Marketing giúp xây dựng độ nhận biết thương hiệu.

Giả sử nếu bạn là chủ của một doanh nghiệp mới hay công ty khởi nghiệp chẳng hạn, làm thế nào để các nhóm đối tượng mục tiêu có thể nhận biết (nhanh) về thương hiệu, về các sản phẩm và dịch vụ đằng sau các thương hiệu đó.

Có thể câu trả lời của bạn là bạn chạy quảng cáo trên các nền tảng mạng xã hội hay tối ưu hoá các công cụ tìm kiếm để khách hàng có thể biết đến mình.

Tuy nhiên, bạn sẽ nói gì với khách hàng của mình và liệu khách hàng (mới) của bạn có dừng lại để nghe bạn nói về các sản phẩm của mình.

Nếu chỉ đơn giản là bạn cung cấp các thông tin về tính năng của sản phẩm hay giá bán của nó thì bạn nên biết rằng khách hàng có vô số các lựa chọn khác trên thị trường mà thậm chí là tốt hơn nhiều so với bạn, vậy bạn nên làm gì?

Bằng cách ứng dụng Content Marketing vào quá trình tương tác với khách hàng, cung cấp những nội dung hữu ích để giải quyết các vấn đề của họ hay kể những câu chuyện truyền cảm hứng đến họ trước khi bán hàng, khách hàng sẽ nhanh chóng biết và nhớ đến bạn.

Content Marketing giúp xây dựng lòng trung thành của khách hàng.

Trong khi mọi thứ xung quanh khách hàng không ngừng thay đổi, sở thích và tâm lý của họ cũng thay đổi, một câu hỏi đặt ra là liệu họ sẽ tiếp tục ở lại với thương hiệu của bạn nếu bạn không thay đổi cùng với họ và gắn kết với họ thông qua những nội dung ý nghĩa.

Ngoài các yếu tố bán hàng hay chuyển đổi khách hàng, nhờ vào những nội dung mang tính cảm xúc và gắn kết ở cấp độ con người, những nội dung mang tính đồng cảm cao, khách hàng có nhiều lý do hơn để lại với thương hiệu.

Nói cách khác, nếu mối liên hệ giữa thương hiệu với khách hàng chỉ là vấn đề về bán hàng hay mua-bán, mức độ trung thành của khách hàng với thương hiệu là thấp nhất.

Ở góc độ ứng dụng Content Marketing, nhiệm vụ của bạn là nghiên cứu thật sâu nhiều khía cạnh tâm lý và hành vi của khách hàng, hiểu họ cần gì và muốn gì từ thương hiệu để từ đó tương tác với họ ở cấp độ bạn-bè hơn là thương mại hoặc mua-bán đơn thuần.

Content Marketing giúp tăng tỷ lệ tương tác trên các kênh.

Vì mục tiêu của Content Marketing không chỉ là bán hàng, cũng không chỉ là nói về sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp, khi nhu cầu, sở thích hay nỗi đau của khách hàng mới là trọng tâm chính của nó, khách hàng sẵn sàng tương tác nhiều hơn với những thương hiệu hiểu họ nhiều hơn.

Content Marketing giúp gia tăng lượng khách hàng tiềm năng và doanh số bán hàng.

Như đã phân tích ở trên, vì khách hàng ưu tiên tương tác nhiều hơn với các thương hiệu hiểu họ và cung cấp những nội dung có ý nghĩa, đồng thời vì tỷ lệ tương tác cũng tốt hơn, ngày càng có nhiều khách hàng hơn tìm đến tương tác và mua hàng từ thương hiệu.

Ngoài ra, nếu thương hiệu đang đầu tư vào các hoạt động tối ưu hoá nội dung (SEO Content), khi thương hiệu có thể bắt gặp khách hàng ở điểm chạm tìm kiếm đồng thời cung cấp những nội dung dựa trên sự hiểu biết sâu sắc về họ, một lần nữa thương hiệu lại có thêm cơ hội để chuyển đổi và bán hàng với họ.

Với các sản phẩm ít có rào cản về mặt thương hiệu hay tính năng sản phẩm, Content Marketing nên là những gì thương hiệu cần ưu tiên.

Các loại hình chủ yếu trong Content Marketing là gì?

Xuất phát từ thuật ngữ Content và Marketing, Content Marketing chứa đựng nhiều kiểu hay phương thức truyền tải khác nhau để đạt được các mục tiêu marketing khác nhau.

Dưới đây là một số hình thức phổ biến nhất về Content Marketing.

1. Social Media Content Marketing.

Với khoảng gần 5 tỷ người dùng mạng xã hội trên toàn cầu với trung bình mỗi người dùng dành khoảng 2-3 tiếng mỗi ngày, điều này giải thích tại sao Social Media Marketing hay việc phát triển nội dung trên các nền tảng này lại trở nên phổ biến.

Tuỳ vào từng đối tượng mục tiêu của các thương hiệu hay cách thức mà họ muốn tương tác với thương hiệu trên các nền tảng khác nhau, thương hiệu có thể cung cấp những kiểu nội dung khác nhau trên các nền tảng như TikTok, Facebook, Instagram hay YouTube.

2. Blog Content Marketing.

Blog Content Marketing chính là việc cung cấp những nội dung cho khách hàng thông qua các blog hay website của thương hiệu.

Tuỳ thuộc vào mục tiêu của thương hiệu trong từng bối cảnh cụ thể là gì, các nội dung trên Blog có thể được xây dựng và tối ưu theo những cách khác nhau.

Nếu mục tiêu của doanh nghiệp là “giáo dục” khách hàng, nội dung sẽ hướng đến việc cung cấp nhiều thông tin liên quan đến xu hướng hay những lợi ích của sản phẩm.

Nếu mục tiêu của thương hiệu là khách hàng tiềm năng (Lead), nội dung sẽ cần tập trung nhiều hơn đến các nỗi đau của khách hàng hay các giải pháp tối ưu mà thương hiệu có thể đáp ứng cho khách hàng (tốt hơn so với đối thủ cạnh tranh).

Hay nếu mục tiêu của doanh nghiệp là tối ưu hoá công cụ tìm kiếm, các nội dung chuẩn SEO và website thân thiện với công cụ tìm kiếm là mục tiêu của Content Marketing.

3. Video Content Marketing.

Theo nghiên cứu, gần 70% người tiêu dùng nói rằng họ thích tìm hiểu về thương hiệu thông qua các nội dung video.

Thêm vào đó, đối với một số mục tiêu marketing như ghi nhớ về thương hiệu, cân nhắc tìm hiểu thêm về thương hiệu hay thậm chí là chuyển đổi bán hàng, các nội dung video (Video Content) thường tỏ ra hiệu quả hơn.

Theo “Báo cáo doanh thu quảng cáo trên Internet của IAB trong năm 2021”, Video và Audio Ads là hai định dạng ưu tiên hàng đầu của các thương hiệu, mức tăng trưởng chi tiêu đến 50% trong năm 2021.

4. Audio & Podcast Content Marketing.

Ví dụ về Podcast Content Marketing trên website HBR.
Ví dụ về Podcast Content Marketing trên website HBR.

Trong suốt đại dịch và những năm trở lại đây, lượng người dùng ưu tiên tiêu thụ các định dạng nội dung về âm thanh ngày càng tăng cao, gần một nửa dân số Mỹ nghe podcast thường xuyên và ở Anh, lượng người nghe podcast tăng 42% sau đại dịch Covid-19.

Vì lý do này, ngày càng có nhiều thương hiệu bắt đầu đầu tư xây dựng các kênh truyền thông Audio hay Podcast của riêng mình.

Nếu bạn đã nghiện cứu sơ bộ và nhận thấy rằng khách hàng của bạn cũng ưu tiên các phương thức truyền thông này từ thương hiệu, đã đến lúc Audio & Podcast Content Marketing nên xuất hiện trong chiến lược Content Marketing của mình.

5. Infographic Content Marketing.

Bởi bản chất của các Infographic Content là những nội dung mang tính trực quan cao, thông tin truyền tải đến khách hàng được thể hiện dưới dạng đồ hoạ hay các biểu đồ rõ ràng và logic, đây cũng là một hình thức Content Marketing hiệu quả.

Nếu nội dung của thương hiệu có chứa đựng nhiều số liệu hay những chủ đề phức tạp, Infographic Content Marketing là một giải pháp để giúp khách hàng ghi nhớ nhanh và tốt hơn những thông điệp mà thương hiệu cần truyền tải.

6. Paid Ad Content Marketing.

Ví dụ về một nội dung Paid Ad Content Marketing trên nền tảng Faceboook.
Ví dụ về một nội dung Paid Ad Content Marketing trên nền tảng Faceboook.

Nếu các kiểu nội dung nói trên chủ yếu đề cập đến các cách thức tiếp thị nội dung tự nhiên (Organic Content Marketing), Paid Ad Content Marketing là khái niệm đề cập đến tất cả các nội dung marketing được truyền tải tới khách hàng mục tiêu thông qua các hình thức quảng cáo có trả phí.

Với hình thức này, thương hiệu có thể hiện thị các nội dung quảng cáo ở bất cứ nơi đâu như trên các nền tảng mạng xã hội (Social Media), Banner hay các nội dung quảng cáo tự nhiên (Native Ads) trên các trang báo chí hay các nội dung được tài trợ thông qua những người có ảnh hưởng (KOL, Influencer…).

Một số khái niệm xoay quanh thuật ngữ Content Marketing.

Content Marketing Strategy là gì?

Content Marketing Strategy hay chiến lược tiếp thị nội dung là khái niệm đề cập đến các bản kế hoạch mang tính định hướng về mục tiêu và cách thức triển khai các hoạt động content marketing.

Content Marketing Strategy có thể bao gồm các nội dung như mục tiêu của Content Marketing với thương hiệu là gì, chân dung khách hàng của thương hiệu ra sao, những hình thức Content Marketing nào sẽ được ưu tiên sản xuất và tối ưu hay các KPIs cụ thể gắn liền với từng nền tảng phân phối nội dung.

Content Seeding là gì?

Content Seeding có thể được hiểu là “gieo trồng nội dung” hay “nội dung nguồn”, khái niệm đề cập đến những nội dung mà các nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) chủ động xây dựng trên các nền tảng khác nhau.

Thông thường, những người có ảnh hưởng (KOL, Influencer) hay thậm chí là khách hàng (UGC) là những người bắt đầu “gieo” các nội dung gốc đó.

Content Seeding cho phép các thương hiệu làm nổi bật các nội dung của họ ở những nơi mà khách hàng mục tiêu (TA) có thể nhìn thấy và bắt đầu tương tác.

Khi các nội dung của thương hiệu được “những bên thứ 3” chủ động chia sẻ và tương tác, những khách hàng khác coi đây là động lực và niềm tin để bắt đầu các cuộc hội thoại với thương hiệu.

Brand Content Marketing là gì?

Brand Content Marketing là những nội dung marketing được phục vụ chủ yếu cho các hoạt động và mục tiêu xây dựng thương hiệu.

Những gì mà Brand Content Marketing hướng tới là tăng mức độ nhận biết của khách hàng với thương hiệu, tăng mức độ ghi nhớ về thương hiệu, tăng mức độ yêu thích hay trung thành của khách hàng với thương hiệu.

Cũng vì lý do này, các nội dung marketing với mục tiêu thương hiệu thường ít đề cập đến việc bán hàng hay thậm chí là chỉ ra các tính năng hoặc lợi ích trực tiếp của sản phẩm, thay vào đó, mục tiêu của phương thức này là giúp khách hàng “có tình cảm” với thương hiệu thông qua những câu chuyện thương hiệu.

Performance Content Marketing là gì?

Trái ngược lại với Brand Content Marketing nói trên, Performance Content Marketing đề cập đến các nội dung marketing với mục tiêu chủ yếu là bán hàng hoặc xây dựng tệp khách hàng tiềm năng.

Các nội dung marketing theo hình thức này theo đó thường gắn liền với các chương trình khuyến mãi, hỗ trợ bán hàng, hay nói nhiều hơn về các nỗi đau của khách hàng kèm với các giải pháp đáp ứng từ thương hiệu để từ đó chuyển đổi khách hàng.

Cũng từ đây, các nội dung Performance Content Marketing sẽ ngắn và tập trung hơn so với các Brand Content Marketing.

Làm Content Marketing là làm những công việc gì?

Đối với hầu hết những newbie hay những content marketer mới, một trong những mối băn khoăn lớn nhất của họ là khi họ trở thành một content marketer hay làm content marketing thì họ cần làm những công việc chính là gì.

Như đã phân tích ở trên, tuỳ vào từng mục tiêu cụ thể của từng doanh nghiệp trong từng giai đoạn cụ thể mà các công việc liên quan đến content marketing có thể khác nhau.

Mặc dù vậy, dưới đây là những công việc chính mà một content marketer thường phải làm nhiều nhất.

  • Nghiên cứu và phân tích khách hàng.

Để có thể cung cấp những nội dung mà khách hàng cần, công việc đầu tiên và quan trọng nhất với content marketing là nghiên cứu và thấu hiểu khách hàng.

Dù cho đó là hiểu cách họ tiêu thụ nội dung, cách họ tương tác với nội dung hay bất cứ điều gì khác, “thấu hiểu” là từ khoá chính.

  • Nghiên cứu sản phẩm, thương hiệu hay các yếu tố nội bộ khác của doanh nghiệp.

Khi đã hiểu được khách hàng, các content marketer đã có được một phần thành công với công việc của họ. Bước tiếp theo họ cần làm là hiểu sản phẩm, thương hiệu hay các thông tin nội bộ khác của doanh nghiệp.

Bạn thử hình dung xem bạn sẽ viết gì hay xây dựng nội dung gì nếu bạn chưa hiểu tường tận về các sản phẩm hay dịch vụ của mình.

  • Viết, chỉnh sửa và tối ưu hoá nội dung.

Khi nói đến Content Marketing, viết, chỉnh sửa và tối ưu hoá được xem là những công việc trường kì và tốn nhiều thời gian hàng ngày nhất.

Bằng cách chuẩn bị cho mình những sự thấu hiểu về khách hàng, sản phẩm, đối thủ và thị trường, cộng với nhận thức rõ ràng về mục tiêu của Content Marketing là gì thông qua các hoạt động (chiến dịch) cụ thể, các content marketer bắt đầu xây dựng và tối ưu hoá nội dung để đạt được các mục tiêu chung của marketing.

Ví dụ nếu mục tiêu của content marketing hiện là có được các thứ hạng cao hơn trên các công cụ tìm kiếm, công việc đầu tiên cần làm của các content marketer có thể là nghiên cứu và lựa chọn từ khoá (keyword).

  • Thu thập và Phân tích các dữ liệu có được.

Sau hàng loạt các hoạt động khác nhau, công việc cần làm tiếp theo của content marketing là thu thập và phân tích các dữ liệu có được từ các chiến dịch trên các nền tảng khác nhau.

Vì mục tiêu cuối cùng của content marketing là đạt được các chỉ số kinh doanh chung của marketing và doanh nghiệp, phân tích và đánh giá các số liệu là điều hết sức cần thiết.

Chẳng hạn như để đạt được mục tiêu là gia tăng lượng khách hàng tiềm năng, một content marketer đã sản xuất và phân phối một nội dung video trên nền tảng Facebook và sau đó sử dụng quảng cáo để gia tăng phạm vi tiếp cận.

Sau một khoảng thời gian, vì số liệu cho thấy rằng tỷ lệ chuyển đổi có được từ video đó là rất thấp, nhiệm vụ của họ khi này là sản xuất các video với định hướng nội dung khác hay thậm chí là chuyển sang sử dụng các định dạng nội dung khác.

Các vị trí về Content Marketing trong doanh nghiệp.

Nếu sau khi bạn đã hiểu bản chất của content marketing là gì và những công việc bạn cần làm sau đó, dưới đây là các vị trí mà bạn có thể sẽ đảm nhận hay trải qua.

  • Content Marketing Executive: Những nhân viên phát triển nội dung marketing.
  • Content Marketing Specialist: Những chuyên viên content marketing với khoảng 1-3 năm kinh nghiệm làm việc thực tế.
  • Content Marketing Leader: Những trưởng nhóm tiếp thị nội dung dày dặn kinh nghiệm có thể dẫn dắt các vị trí nói trên.
  • Content Marketing Manager: Là những trưởng bộ phận hay trưởng phòng content marketing, người chịu trách nhiệm xây dựng chiến lược content marketing và dẫn dắt đội ngũ cấp dưới (nếu có) đạt được mục tiêu chung của marketing.
  • Content Marketing Director: Mặc dù vị trí này ít xuất hiện ở các doanh nghiệp (đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa), Content Marketing Director không chỉ đóng vai trò xây dựng các chiến lược content marketing đơn thuần, họ còn tham gia vào sâu hơn các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chẳng hạn như kế hoạch kinh doanh hoặc xây dựng thương hiệu.

Content Mapping là gì?

Content Mapping là quá trình xây dựng nội dung nhằm mục tiêu là hướng đến người mua ở các giai đoạn khác nhau trong hành trình mua hàng của khách hàng (cũng có thể gọi là vòng đời mua sắm của khách hàng).

Mỗi phần trong Content Mapping được thiết kế nhằm mục tiêu đáp ứng nhu cầu của người mua tại một thời điểm nhất định trong hành trình của họ với mục tiêu cuối cùng là hướng họ đến với các quyết định mua hàng.

Content Mapping là một chiến thuật của Content Marketing.

Cách xây dựng một chiến lược Content Marketing hoàn chỉnh.

Cách thiết lập nhanh một bản chiến lược content marketing
Thiếp lập một chiến lược Content Marketing cần trải qua những bước chính là gì?

Đến đây, khi bạn đã có thể hiểu tương đối đầy đủ về khái niệm content marketing hay là những gì mà nó có thể mang lại cho doanh nghiệp, công việc không kém phần quan trọng bạn cần làm là xây dựng một chiến lược hoàn chỉnh.

Dưới đây là chi tiết từng bước để bạn làm điều đó.

1. Đặt mục tiêu (SMART).

Phần đầu tiên của mọi chiến lược content marketing là đặt mục tiêu THÔNG MINH. Dù cho mục tiêu của doanh nghiệp khi sử dụng content marketing là gì, nó nên cụ thể, có khả năng đo lường được, có thể đạt được, liên quan đến mục tiêu chung của marketing và thương hiệu và cuối cùng là gắn liền với các mốc thời gian cụ thể.

Dưới đây là một số ví dụ về mục tiêu THÔNG MINH:

  • Nâng cao nhận thức về thương hiệu.
  • Tăng doanh thu.
  • Tăng chuyển đổi.
  • Nâng cao lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu.
  • Tăng mức độ tương tác của khách hàng.
  • Xây dựng mối quan hệ và niềm tin giữa những khách hàng tiềm năng và khách hàng.
  • Thu hút các đối tác chiến lược.

2. Xác định KPI.

Tiếp theo, khi bạn đã có được các mục tiêu cụ thể, bạn cần đặt các chỉ số hiệu suất chính (KPIs) cho các mục tiêu SMART của mình. KPIs là các điểm dữ liệu có thể định lượng được mà thương hiệu có thể sử dụng để đo lường hiệu suất thực tế.

3. Quyết định loại hình nội dung.

Tiếp đến, bạn cần chọn loại hình hay kiểu nội dung chính mà bạn sẽ xây dựng.

Để làm được điều này, bạn nên bắt đầu bằng cách suy nghĩ về đối tượng mục tiêu và tính cách của người mua.

Bạn có thể hỏi các câu hỏi dưới đây để làm rõ vấn đề.

  • Họ cần gì ở bạn?
  • Họ đang tìm cách vượt qua những thách thức nào?
  • Tại sao họ cần sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn?
  • Làm thế nào bạn có thể giúp họ thành công hay hạnh phúc hơn?
  • Họ dành thời gian chủ yếu ở đâu (nền tảng, kênh…)?

4. Chọn các kênh để phân phối nội dung.

Khi bạn đã quyết định được kiểu content mà bạn sẽ làm marketing, đã đến lúc bạn cũng cần chọn các kênh phân phối nội dung cụ thể.

Nếu đối tượng mục tiêu của bạn là Gen Z và họ chủ yếu ở trên các nền tảng mạng xã hội như TikTok hay Instagram chẳng hạn, có thể đây là điểm bạn cần bắt đầu.

5. Thiết lập ngân sách.

Với các hoạt động cụ thể nói trên, bạn cần chi những hạng mục cụ thể nào để có thể đạt được các mục tiêu đề ra. Đây là phần bạn cần làm rõ nó.

6. Xây dựng và phân phối nội dung.

Bước tiếp theo trong quy trình xây dựng chiến lược content marketing cũng là bước thường sẽ mất nhiều thời gian và công sức nhất.

Nhiệm vụ của bạn giờ đây với tư cách là content marketer đó là xây dựng các hạng mục nội dung cho từng kênh để đạt được các KPIs tương ứng.

7. Phân tích và đo lường kết quả.

Đến bước cuối cùng, bây giờ là lúc bạn nhìn nhận lại những gì mà chiến lược content marketing của mình có thể tạo ra, hay nói cách khác, sau một loạt các nỗ lực marketing, cái bạn đang nhận được là gì?

Căn cứ vào các mục tiêu trước đó cùng với các KPIs đã đề ra, bạn cần đánh giá về mức độ hiệu quả tổng thể của toàn bộ chiến lược.

FAQs – Những câu hỏi thường gặp liên quan đến Content Marketing.

  • Keyword-driven Content Marketing là gì?

Là chiến lược được định hướng bởi từ khoá, sự khác biệt cơ bản khi xây dựng một chiến lược Content Marketing theo từ khóa và các chiến lược nội dung khác là nơi bạn bắt đầu và tập trung vào.

Thay vì bạn tập trung vào các dữ liệu thu thập được từ các hoạt động nghiên cứu thị trường hay từ mạng xã hội, bạn cần tập trung vào những gì mà khách hàng mục tiêu của bạn đang tìm kiếm.

Kết luận.

Trong khi Content Marketing hay tiếp thị nội dung vẫn là xu hướng chính sẽ phát triển mạnh trong những năm tới, bằng cách hiểu Content Marketing là gì cũng như tất cả các lý thuyết chính xoay quay nó, thương hiệu có nhiều cơ hội hơn để thúc đẩy sự tăng trưởng đồng thời xây dựng lòng trung thành của khách hàng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Nguồn: MarketingTrips

Facebook: Doanh thu quảng cáo giảm và thương mại điện tử vẫn trì trệ

Meta bắt đầu tăng cường nỗ lực bước vào mảng thương mại điện tử ngay từ những ngày đầu của đại dịch. Họ ra mắt những tính năng gọi là Facebook và Instagram Shop vào tháng 5/2020.

Tờ WSJ đưa tin, công ty mẹ Facebook là Meta Platform đã phát triển các dịch vụ thương mại điện tử vào năm 2020 khi mọi người ngày càng mua sắm tại nhà nhiều hơn và đặc biệt công ty khi ấy cũng phải đối mặt với những thách thức trong thị trường quảng cáo kỹ thuật số.

2 năm sau đó, các nhân viên, cựu lãnh đạo và các nhà bán lẻ nói rằng mảng này vẫn đang được tiến hành.

Một vài nhà bán lẻ nói rằng họ khá thất vọng với sự ra mắt mảng kinh doanh thương mại điện tử (eCommerce) của Meta bởi dịch vụ này không đáp ứng được những thành phần cơ bản như khả năng hiển thị sản phẩm với những màu sắc và kích thước khác nhau nếu không bán trực tiếp qua Facebook và Instagram.

Meta cũng giới hạn việc một người bán có thể giao sản phẩm và cung cấp dịch vụ giao trong cùng ngày hoặc ngày hôm sau. Một vài nhà bán lẻ khác thì lại cho biết, họ nhận thấy khả năng kết nối với người mua thông qua một lượng người dùng lớn của Facebook và Instagram.

Tuy nhiên, Ít nhất, 5 lãnh đạo cấp cao đã rời mảng này trong 6 tháng qua theo một nguồn tin của WSJ. Trong khi đó, Facebook vẫn đang tự tin vào mảng kinh doanh thương mại điện tử của họ.

“Xây dựng một nền tảng thương mại điện tử đầy đủ là một hành trình kéo dài nhiều năm – một nhiệm vụ trở thành ưu tiên của công ty từ ít nhất 2 năm trước. Chúng tôi tự hào về quá trình của mình và những đội ngũ đang làm việc để tạo ra những trải nghiệm này”.

Meta bắt đầu tăng cường nỗ lực bước vào mảng thương mại điện tử ngay từ những ngày đầu của đại dịch. Họ ra mắt những tính năng gọi là Facebook và Instagram Shop vào tháng 5/2020.

Các cửa hàng này sẽ cho phép các thương hiệu đăng tải danh mục hàng hóa trực tiếp trên Facebook và Instagram.

Một vài thương hiệu sử dụng các cửa hàng để kết nối người dùng mua hàng trên website của họ trong khi một số khác chọn bán sản phẩm cho người dùng thông qua các dịch vụ của Meta.

Meta cũng bắt đầu củng cố những tác động của thay đổi bảo mật mà Apple áp dụng từ tháng 6/2020 trên iPhone và iPad. Những thay đổi này cho phép người dùng chọn có để những hoạt động của họ bị theo dõi bởi những công ty như Meta hay không.

Dữ liệu theo dõi được vô cùng quan trọng với cách Meta đánh giá tác động của quảng cáo. Việc mất dữ liệu làm giảm mạnh lợi nhuận của công ty trong 2 quý vừa qua.

Kể từ tháng 2, khi Meta thông báo tốc độ tăng trưởng người dùng và doanh thu đáng thất vọng, và khi chính sách của Apple bắt đầu áp dụng, Meta đã mất 10 tỷ USD doanh thu trong năm 2022. Cổ phiếu của họ cũng giảm hơn 34%.

Điều này tương đương với việc giá trị thị trường bị thổi bay 307,8 tỷ USD. Trong khi đó, khoảng 97% doanh thu của meta tới từ quảng cáo. Meta cũng nói rằng họ sẽ chuyển dịch nhiều hơn trụ cột của công ty sang metaverse (vũ trụ ảo).

Mảng mua sắm trực tuyến có thể là giải pháp để giảm bớt ảnh hưởng từ những thay đổi của Apple. Bằng việc phát triển các kênh thương mại trên các ứng dụng của mình, Meta có thể tính toán được sự ảnh hưởng của các quảng cáo bên trong dịch vụ của họ và lấy lại một lượng data đã mất.

Tiềm năng thì rất to lớn: Amazon – công ty thống trị thương mại điện tử báo cáo doanh thu quảng cáo 7,88 tỷ USD trong quý gần nhất, tăng 23% so với cùng kỳ năm ngoái.

Khủng hoảng nhân sự đáng chú ý nhất là sự rời đi của Phó chủ tịch mảng thương mại Gene Alston. Alston chịu trách nhiệm tất cả chiến lược và nhân sự cho các sản phẩm thương mại trên khắp các ứng dụng trong hệ sinh thái Meta.

Roi Tiger – Phó chủ tịch kỹ thuật cho mảng thương mại trên toàn công ty cũng tuyên bố rời đi. Eddie Garcia – người trước đây là Giám đốc sản phẩm cho Sam’s Club được mời về vào tháng 6 năm ngoái để phụ trách tính năng Marketplace cho công ty. Tuy nhiên, ông này cũng rời đi vào tháng 3 và gần đây tuyên bố trở thành Giám đốc sản phẩm cho eBay.

Chris Olaniran là một nhà buôn muốn tạo ra Instagram Shop để bán quần áo thương hiệu Vital Clothing.

Việc này yêu cầu cần thiết lập cả trên Facebook và Instagram và trong trường hợp của Olaniran, anh phải thiết lập trên cả Shopify – một công ty thương mại điện tử Canada để điều hành cửa hàng của mình. “Đây là điều đầu tiên tôi nhận ra, Ok, việc này phức tạp hơn tôi nghĩ”.

Sau khi tiến hành những thay đổi cần thiết ở cả Instagram và Facebook, kết nối với sản phẩm trên Shopify, nhận được sự chấp thuận bán hàng, Olaniran gặp khó khăn với việc đưa tất cả các sản phẩm của anh xuất hiện trên cửa hàng.

Olaniran cuối cùng tạm dừng ý tưởng mở Instagram Shop. “Tôi bắt đầu quy trình thiết lập một cửa hàng Etsy để có sự kết hợp với website của mình”.

Meta gần đây đã bắt đầu chạy một vài khuyến mại với người dùng Instagram, đề nghị giảm 20% khi đặt đơn hàng thương mại điện tử đầu tiên thông qua đây. Đáng chú ý, công ty còn thiết lập để mở rộng khả năng quảng cáo trong tính năng Facebook và Instagram Shop.

Với nhiều nhà bán lẻ và thương hiệu lâu đời, Facebook và Instagram Shops đại diện cho cái nhìn về tương lai. Michael Karanikolas – đồng sáng lập thương hiệu quần áo Revolvo nói với các nhà đầu tư rằng Instagram Shop đóng góp “rất nhỏ” vào kết quả kinh doanh của công ty. “Chúng tôi nghĩ trong dài hạn Instagram shops sẽ là một phần những lựa chọn mà chúng ta có cho khách hàng”.

Kevn Gould – nhà sáng lập và CEO Kombo Ventures – một công ty cổ phần với những thương hiệu nổi tiếng bán sản phẩm trên Instagram nói rằng anh sẽ xem Meta tạo ra một chiến dịch nhận thức lớn giới thiệu Facebook và Instagram Shop tới người dùng.

Facebook và Instagram thu hút khoảng 50% doanh thu cho BlendJet – một công ty máy xay sinh tố. Tuy nhiên, hầu hết tới từ quảng cáo dẫn khách hàng tới website của BlendJet.

Những tháng gần đây, công ty chứng kiến doanh thu trực tiếp từ Facebook và Instagram Shop tăng. Năm nay tính tới tháng 4, doanh thu của BlendJet trên các tính năng thương mại điện tử của Meta đã tăng 300% so với cùng kỳ năm ngoái.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Chiến lược giá là gì? Các chiến lược định giá trong Marketing 2025

Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu tất cả các kiến thức và thông tin cơ bản về thuật ngữ chiến lược giá (còn được gọi là chiến lược định giá / Pricing Strategy) trong marketing như: Chiến lược giá là gì, Các chiến lược định giá trong Marketing, Vai trò của các chiến lược định giá trong doanh nghiệp và trên thị trường là gì, một số ví dụ về chiến lược định giá của Coca-Cola hay OMO, và hơn thế nữa.

chiến lược giá là gì
Chiến lược giá là gì? Các chiến lược định giá trong Marketing

Trong khi có rất nhiều chiến lược giá phổ biến mà doanh nghiệp hay thương hiệu có thể sử dụng như chiến lược định giá thâm nhập thị trường, chiến lược giá kiểu hớt váng hay chiến lược định giá theo đối thủ cạnh canh, dưới đây là toàn diện về khái niệm và những chiến lược giá phổ biến nhất mà bạn có thể tham khảo.

Bài viết từ MarketingTrips sẽ phân tích các nội dung bao gồm:

  • Chiến lược giá là gì trong marketing?
  • Sự khác biệt giữa giá bán và giá trị.
  • Vai trò của các chiến lược giá trong doanh nghiệp và trên thị trường là gì?
  • Giá bán trong mối quan hệ với mô hình tiếp thị hỗn hợp Marketing Mix.
  • Các chiến lược giá phổ biến được sử dụng trong Marketing và kinh doanh là gì?
  • Một số ví dụ về chiến lược định giá của Coca-Cola hay OMO.
  • FAQs – Một số câu hỏi thường gặp về khái niệm chiến lược giá.

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Chiến lược giá là gì?

Chiến lược giá là khái niệm mô tả cách thức một doanh nghiệp hay thương hiệu xác định mức chi phí hay giá bán mà người tiêu dùng phải bỏ ra để có được các sản phẩm hay dịch vụ tương ứng trên thị trường.

Chiến lược giá hay còn được gọi là chiến lược định giá hay chiến lược định giá bán, là một trong bốn phần quan trọng nhất của mô hình tiếp thị hỗn hợp Marketing-Mix (4Ps) bên cạnh các chiến lược khác như chiến lược sản phẩm (Product), chiến lược phân phối (Place) và chiến lược xúc tiến (Promotion).

Ngoài ra với các doanh nghiệp hay thương hiệu đang hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ (Services), khi họ sử dụng mô hình tiếp thị hỗn hợp 7Ps (ngoài 4Ps có ở mô hình 4Ps sẽ có thêm P – People, P – Physical Evidence và P – Process) thì chiến lược định giá bán vẫn là một trong những mục tiêu quan trọng nhất.

Mục tiêu của việc định giá là đưa ra một mức giá “hấp dẫn và cạnh tranh” nhất cho đối tượng mục tiêu dựa trên sự thấu hiểu về đối thủ và thị trường, điều cuối cùng sẽ giúp các thương hiệu bán được điều hàng hơn và có nhiều lợi thế hơn.

Thông thường, giá bán được định ra sẽ phản ánh nhiều thành phần khác nhau của doanh nghiệp như: mục tiêu, chiến lược, định vị thương hiệu hay phân khúc khách hàng.

Chiến lược giá hay chiến lược định giá trong tiếng Anh có nghĩa là Pricing Strategy.

Sự khác biệt giữa giá bán và giá trị.

Trong khi vẫn có nhiều sự nhầm lẫn đáng kể giữa 2 thuật ngữ này, chúng lại có những sự khác biệt nhau.

Nếu như giá bán phản ánh mức chi phí tính bằng tiền mà một khách hàng phải bỏ ra để đổi lấy một sản phẩm hay dịch vụ tương ứng nào đó, giá trị đề cập đến những lợi ích cả hữu hình lẫn vô hình mà khách hàng đó có được khi sở hữu và sử dụng sản phẩm.

Mặc dù, trong hầu hết các trường hợp, giá bán và giá trị thường tỷ lệ thuận với nhau, tức giá bán cao hơn thì khách hàng nhận được nhiều giá trị hơn và ngược lại.

Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện tại, dưới sự tác động của yếu tố MarketingThương hiệu, vẫn có không ít các trường hợp chúng không đi theo mô hình này, tức khách hàng phải bỏ ra một mức chi phí cao nhưng giá trị nhận được thì lại thấp hơn đáng kể.

Về bản chất, khi cán cân Giá bán – Giá trị càng bằng nhau hay tỷ lệ thuận với nhau, khách hàng hay người tiêu dùng đang chi tiêu một cách “đúng đắn”, và ngược lại, khi cán cân này càng chênh lệch (hầu hết là Giá bán > Giá trị), người tiêu dùng đang chi tiêu hay mua sắm một cách “không đúng đắn”.

Ví dụ: Khi bạn bỏ ra một mức chi phí cao (giá bán cao) để đổi lấy các sản phẩm từ các thương hiệu như Mercedes hay Volvo, bạn cũng nhận được các giá trị (hữu hình và vô hình) cao tương ứng như mức độ an toàn cao, tiện nghi tốt, sự êm ái hay cả sự sang trọng và lịch lãm mà nó có thể mang lại.

Theo các nghiên cứu của Harvard Business Review, giá bán ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý hay hành vi tiêu thụ của người tiêu dùng.

Vai trò của các chiến lược giá trong doanh nghiệp và trên thị trường là gì?

Như đã phân tích, vì định giá (Pricing) là một trong những hoạt động quan trọng nhất của marketing, việc lựa chọn một chiến lược giá bán đúng đắn là yếu tố quyết định liệu sản phẩm hay dịch vụ của thương hiệu có được thị trường chào đón hay không.

Dưới đây là một số vai trò mà các chiến lược giá có thể mang lại.

  • Giúp doanh nghiệp hay thương hiệu thâm nhập được vào thị trường.

Dù cho mục tiêu hay chiến lược của doanh nghiệp là gì, khi tung ra các sản phẩm hay dịch vụ trên thị trường, mục tiêu đầu tiên phải là sản phẩm hay dịch vụ đó được khách hàng chấp nhận mua và sử dụng.

Trong khi quyết định mua hàng của khách hàng trong suốt hành trình mua hàng (Customer Journey) có thể bị ảnh hưởng nhiều yếu tố khác nhau như sở thích, tâm lý, thương hiệu…giá bán của sản phẩm hay mức chi phí mà họ phải bỏ ra cũng có sức ảnh hưởng không kém.

Bằng cách lựa chọn các chiến lược giá bán phù hợp với “túi tiền” hay khả năng chấp nhận (ngưỡng chấp nhận) của người tiêu dùng, thương hiệu có nhiều cơ hội hơn để thâm nhập được vào thị trường.

  • Giúp doanh nghiệp xây dựng thêm các lợi thế cạnh tranh.

Cũng tương tự, mặc dù doanh nghiệp có thể xây dựng lợi thế cạnh tranh trên nhiều phương diện hay khía cạnh khác nhau, lợi thế về giá chưa bao giờ mất đi giá trị của nó, đặc biệt trong các bối cảnh kinh tế khó khăn, các giá bán phù hợp hơn (và linh hoạt hơn) với người tiêu dùng có thể giúp thương hiệu giữ chân và có được nhiều lượng khách hàng hơn.

  • Giúp doanh nghiệp phát triển lượng khách hàng và doanh số bán hàng.

Khi doanh nghiệp có thể xác định được mức giá mà phân khúc khách hàng hay đối tượng khách hàng mục tiêu của mình mong muốn (thông qua quá trình nghiên cứu thị trường), doanh nghiệp có nhiều cơ hội hơn xây dựng và phát triển lượng khách hàng và doanh số bán hàng.

Bạn thử hình dung xem khách hàng mục tiêu (khách hàng lý tưởng) sẽ phản ứng như thế nào nếu họ cho rằng mức giá bán mà thương hiệu đưa ra là không phù hợp với họ hay với những giá trị mà họ có được từ thương hiệu.

Mối quan hệ giữa chiến lược giá với mô hình tiếp thị hỗn hợp Marketing Mix là gì?

Trong các mô hình Marketing Mix hay tiếp thị hỗn hợp, dù cho đó là 4Ps hay 7Ps, giá bán hay chiến lược giá là 1 trong 4 (hoặc 7) thành phần quan trọng nhất.

Với mô hình 4Ps, Giá bán (Price) đứng ở vị trí thứ 2 sau Sản phẩm (Product) và đứng trước các chiến lược khác như Phân phối (Place/Distribution) hay Xúc tiến (Promotion).

Mối quan hệ giữa chiến lược giá với mô hình tiếp thị hỗn hợp Marketing Mix là gì?
Mối quan hệ giữa chiến lược giá với mô hình tiếp thị hỗn hợp Marketing Mix là gì?. Giá bán (Price) trong mô hình Marketing Mix 4Ps.

Hay trong mô hình 7Ps với các hàng hoá là dịch vụ, giá bán vẫn là một trong những thành phần quan trọng nhất trong chiến lược marketing tổng thể.

Giá bán (Price) trong mô hình Marketing Mix 7Ps.

Các chiến lược định giá trong Marketing.

Trong khi tuỳ thuộc vào mỗi mục tiêu hay chiến lược hay mô hình kinh doanh của từng doanh nghiệp, họ có thể lựa chọn các chiến lược giá riêng, dưới đây là các chiến lược được sử dụng phổ biến nhất trên thế giới.

1. Chiến lược định giá dựa trên giá trị.

Chiến lược định giá dựa trên giá trị là khi các doanh nghiệp hay thương hiệu định giá sản phẩm hoặc dịch vụ của họ dựa trên những gì khách hàng nhận được và sẵn sàng chi trả.

Ngay cả khi chiến lược này có thể dẫn đến việc doanh nghiệp sẽ tính phí nhiều hơn cho một sản phẩm, họ vẫn quyết định định giá dựa trên sự quan tâm và dữ liệu của khách hàng.

Vì định giá dựa trên giá trị về cơ bản là đáp ứng nhu cầu của khách hàng, chiến lược này có thể nhận được sự quan tâm và ủng hộ nhiều hơn từ họ, khách hàng cũng có thể trung thành hơn với thương hiệu.

Một trong những thương hiệu áp dụng chiến lược định giá này đó là Apple, mặc dù giá bán các sản phẩm của Apple luôn cao hơn các đối thủ còn lại trên thị trường, nhóm khách hàng mục tiêu vẫn ủng hộ và mua nó vì đơn giản là nó phù hợp với giá trị của họ.

Hầu hết các thương hiệu lớn khác như Mercedes, Gucci hay Nike đều chủ yếu sử dụng phương thức định giá này.

Chiến lược định giá dựa trên giá trị trong Marketing.

Về măt tổng thể, khi thương hiệu hay doanh nghiệp sử dụng chiến lược định giá dựa trên giá trị, các hoạt động hay áp lực của marketing trở nên nhẹ nhàng nhất.

Vì chiến lược này dựa trên những giá trị mà khách hàng nhận được (hoặc cảm nhận được) và hoàn toàn tập trung vào nhu cầu của khách hàng, mức độ khách hàng sẵn sàng chấp nhận và khả năng chi trả cao hơn.

Chỉ cần thương hiệu đảm bảo rằng, những gì khách hàng nhận được là khác biệt, và phù hợp với những gì họ đã phải chi trả, giá cao hơn cũng không phải là vấn đề.

2. Chiến lược định giá thâm nhập.

Chiến lược giá thâm nhập hay còn được gọi là chiến lược giá thâm nhập thị trường.

Thông thường, khi một doanh nghiệp áp dụng chiến lược định giá thâm nhập, họ tham gia thị trường với một mức giá bán thấp hơn với mục tiêu là thu hút sự chú ý (và doanh thu) của phần lớn khách hàng hiện có trên thị trường.

Tuy nhiên, về mặt chiến lược lâu dài, định giá thâm nhập sẽ dần được thay đổi sau một khoảng thời gian ngắn ban đầu sau khi doanh nghiệp đã “bước chân” được vào trị trường hay đã có được một lương khách hàng (trung thành) nhất định.

Phương pháp định giá này phù hợp nhất với các doanh nghiệp hoàn toàn mới (các công ty khởi nghiệp) đang tìm kiếm khách hàng tiềm năng hoặc các doanh nghiệp đang muốn thâm nhập vào một thị trường mới bên cạnh thị trường hiện có.

Trong nhiều trường hợp, doanh nghiệp sẵn sàng chấp nhận thua lỗ hay lợi nhuận thấp để có được thị phần như mong muốn khi áp dụng phương thức này.

Một trong những ví dụ bạn có thể thấy về phương thức định giá này là Grab.

Khi mới vào thị trường Việt Nam, Grab sẵn sàng chiết khấu cho tài xế cao hơn và giá sử dụng dịch vụ cho người dùng thấp hơn, tuy nhiên đến thời điểm hiện tại khi họ đã có được thị phần tương đối lớn, họ dần thay đổi chiến lược, cụ thể là tài xế nhận được mức chiết khấu thấp hơn và người dùng phải trả giá cao hơn cho một số dịch vụ của họ.

Chiến lược định giá thâm nhập trong Marketing.

Vì với phương thức định giá này, khi khách hàng chỉ cần bỏ một mức chi phí thấp hơn để có được nhiều giá trị hơn, người làm marketing nên tập trung vào yếu tố giá trị hay lợi ích của sản phẩm để thu hút khách hàng mua sản phẩm hơn là giá bán.

Thay vì khách hàng có thể không mua sản phẩm vì giá thấp với ít giá trị, họ sẵn sàng chấp nhận các sản phẩm nhiều giá trị nhưng lại được bán với một mức giá thấp hơn.

3. Chiến lược định giá hớt váng.

Trái ngược với phương thức định giá thâm nhập nói trên, doanh nghiệp lựa chọn phương thức định giá hớt váng khi họ muốn bán giá cao nhất có thể cho các sản phẩm hay dịch vụ mới của họ khi chúng mới ra đời.

Sau đó theo thời gian, khi sản phẩm dần trở nên phổ biến hơn, giá bán của sản phẩm sẽ dần được hạ xuống thấp hơn.

Phương thức định giá hớt váng khác với phương thức định giá cao ở chỗ, giá bán sẽ giảm dần theo thời gian với định giá hớt váng, còn không thay đổi với định giá cao.

Thông thường, với các sản phẩm công nghệ, chẳng hạn máy tính, đồ chơi công nghệ hay thậm chí là điện thoại thông minh, doanh nghiệp thường sử dụng định giá hớt váng vì chúng sẽ dần trở nên phổ biến hơn theo thời gian.

Ý đồ đằng sau của phương thức định giá này là, khi khách hàng càng muốn sở hữu những thứ mới (lần đầu), họ sẵn sàng chi trả cao hơn để có được chúng.

Phương thức định giá hớt váng trong Marketing.

Trong phạm vi marketing, phương thức định giá này gắn liền với khái niệm vòng đời sản phẩm (Product Life Cycle).

Hiểu một cách đơn giản là với những sản phẩm có vòng đời ngắn hơn, người làm marketing cần đẩy nhanh các hoạt động marketing để bán sản phẩm được nhiều hơn với mức giá tốt hơn trong gian đoạn đầu, sau đó khi sản phẩm dần trở nên phổ biến hay bão hoà hơn, doanh nghiệp có thể hạ giá bán để tiếp tục “hớt” các nhóm khách hàng còn lại.

4. Chiến lược định giá dựa trên đối thủ cạnh tranh.

Định giá dựa trên đối thủ cạnh tranh còn được gọi là định giá cạnh tranh hoặc định giá dựa trên yếu tố cạnh tranh.

Thay vì dựa vào các yếu tố nội tại của doanh nghiệp như giá thành của sản phẩm hay tỷ suất lợi nhuận đầu tư (ROI) mong muốn, doanh nghiệp hầu như là dựa hoàn toàn vào đối thủ để quyết định giá bán.

Khi nhắm đến chiến lược này, mục tiêu của doanh nghiệp là bán thấp hơn (hoặc cũng có thể là cao hơn) để có được nhiều khách hàng và khả năng cạnh tranh cao hơn.

Ví dụ: nếu bạn là doanh nghiệp đang bán dịch vụ về thiết kế website, khi nhận thấy rằng các đối thủ hiện có trên thị trường đang bán với mức giá từ 10-30 đồng, bạn có thể chọn mức giá trung bình ở giữ tức khoảng 20 đồng để bắt đầu.

Chiến lược định giá dựa trên đối thủ trong Marketing.

Bằng cách luôn luôn bám sát vào yếu tố thị trường, cụ thể ở đây là mức giá của các đối thủ hiện có, bạn có thể đưa thương hiệu của mình vào vị thế tốt hơn để giành được nhiều khách hàng hơn.

Mặc dù khách hàng luôn tìm kiếm các giải pháp với giá trị tốt nhất, họ không phải khi nào cũng tìm các sản phẩm có giá bán thấp nhất.

5. Chiến lược định giá cao.

Còn được gọi là định giá dựa trên uy tín và định giá sang trọng hoặc định giá cao cấp, chiến lược định giá cao là khi các doanh nghiệp định giá bán các sản phẩm của họ cao để thể hiện rằng sản phẩm của họ có giá trị cao, sang trọng hoặc cao cấp.

Định giá cao theo đó thường tập trung vào yếu tố giá trị cảm nhận của khách hàng về sản phẩm hoặc dịch vụ hơn là những giá trị thực tế mà khách hàng có được hoặc chi phí sản xuất (giá thành) của doanh nghiệp.

Các doanh nghiệp trong lĩnh vực thời trang, làm đẹp hay công nghệ thường sử dụng phương thức định giá này vì sản phẩm của họ thường sang trọng, khó “cân đong đo đếm” hoặc có tính “khan hiếm” cao.

Tuy nhiên, cũng như đã phân tích ở trên, giá bán cao trong nhiều trường hợp không đồng nghĩa với giá trị cao (giá trị thực chứ không phải giá trị cảm nhận).

Chiến lược định giá cao trong Marketing.

Vì định giá cao phụ thuộc vào giá trị cảm nhận của khách hàng, nhiệm vụ của những người làm marketing khi này là khiến cho khách hàng cảm nhận được rằng sản phẩm là cao cấp hay có giá trị cao.

Bằng cách xây dựng các nhận diện thương hiệu (Brand Identity) cao cấp, sử dung những người có ảnh hưởng (KOL, Influencer) trong các chiến dịch quảng cáo hay marketing của mình, thương hiệu có thể giúp khách hàng dần cảm nhận được yếu tố “cao cấp” này.

6. Chiến lược định giá dựa trên tâm lý.

Định giá theo tâm lý đơn giản là dựa vào yếu tố tâm lý của khách hàng để thúc đẩy việc mua hàng của họ.

Ví dụ: theo tâm lý hiệu ứng các chữ số, mặc dù một sản phẩm có giá 99,99 đồng về cơ bản là giống với 100 đồng, nhưng khách hàng có xu hướng xem 99,99 là giá tốt hơn.

Một phương thức khác để sử dụng định giá tâm lý đó là đặt một sản phẩm có giá cao hơn ngay bên cạnh một sản phẩm có giá thấp hơn (sản phẩm bạn đang muốn bán nhất).

Từ những thương hiệu F&B như Starbucks đến các thương hiệu bán lẻ như Nike hay Walmart đều sử dụng phương thức định giá này.

Chiến lược định giá tâm lý trong Marketing.

Chiến lược định giá tâm lý đòi hỏi sự hiểu biết sâu sắc về thị trường mục tiêu hay khách hàng của các thương hiệu.

Nếu khách hàng của bạn có xu hướng thích được giảm giá hay khuyến mãi tặng kèm, việc cung cấp thường xuyên các chương trình này trong các hoạt động marketing có thể giúp khách hàng trung thành hơn với thương hiệu.

7. Chiến lược định giá Freemium.

Chiến lược định giá Freemium.

Freemium là từ kết hợp giữa Free và Premium, tức kết hợp giữa yếu tố miễn phí và cao cấp (đắt tiền).

Một doanh nghiệp sử dụng phương thức định giá Freemium sẽ cung cấp các phiên bản cơ bản của sản phẩm hay dịch vụ với hy vọng rằng người dùng cuối cùng sẽ trả tiền để nâng cấp hoặc truy cập nhiều hơn các tính năng của sản phẩm.

Freemium là một chiến lược định giá thường được các doanh nghiệp SaaS hay các công ty phần mềm khác sử dụng.

Chiến lược định giá Freemium trong Marketing.

Định giá Freemium có thể không giúp doanh nghiệp kiếm được nhiều tiền khi có được thêm nhiều người dùng hơn, nhưng nó cho phép họ tiếp cận với nhiều khách hàng hơn và cả những khách hàng có khả năng chi trả cao hơn.

8. Chiến lược định giá dựa trên địa lý.

Định giá dựa trên địa lý hay theo địa lý là chiến lược trong đó doanh nghiệp cung cấp các sản phẩm hay dịch vụ với mức giá khác nhau cho các khu vực địa lý khác nhau.

Ý tưởng của chiến lược này là, vì mỗi khách hàng sinh sống trên mỗi khu vực khác nhau, khi họ có những thu thập hay điều kiện kinh tế khác nhau, họ sẵn sàng chi trả những mức giá khác nhau cho các sản phẩm tương ứng.

Ví dụ nếu khách hàng ở TP Hồ Chí Minh có thể chi trả 50.000 đồng cho mỗi chai bia thì khách hàng ở các tỉnh hay nông thôn lại chỉ có thể chi trả khoảng 10-20.000 chẳng hạn.

Chiến lược định giá theo địa lý trong Marketing.

Bằng cách nhắm mục tiêu quảng cáo hay marketing đến các khu vực khác nhau với những thông điệp khác nhau đồng thời cung cấp các mức giá phù hợp với họ, doanh nghiệp có thể bán được nhiều hàng hơn và thị phần lớn hơn so với việc bán một sản phẩm với cùng một mức giá trên tất cả các khu vực.

9. Chiến lược định giá theo giờ.

Phương thức định giá theo giờ thường được sử dụng bởi các nhà tư vấn, người làm nghề tự do, nhà thầu, các cá nhân hoặc người lao động cung cấp dịch vụ kinh doanh.

Thay vì bạn định giá dựa trên các công việc hay giá trị của sản phẩm (có thể khó đo lường hơn), định giá theo giờ đơn giản là cứ mỗi giờ trôi qua bạn sẽ thu của khách hàng hay đơn vị cần dịch vụ một số tiền nhất định nào đó.

10. Chiến lược định giá Cao – Thấp.

Chiến lược định giá Cao – Thấp hay còn được gọi là định giá chiết khấu là khi một doanh nghiệp bán một sản phẩm ở mức giá cao ở thời điểm ban đầu nhưng sau đó lại hạ giá xuống khi sản phẩm đó có mức độ phù hợp hay tính mới lạ kém dần đi.

Định giá Cao – Thấp thường được sử dụng bởi các doanh nghiệp bán lẻ bán các mặt hàng theo mùa hoặc các sản phẩm thay đổi thường xuyên chẳng hạn như quần áo, đồ trang trí và đồ nội thất.

Chiến lược định giá Cao – Thấp trong Marketing.

Nếu thương hiệu muốn duy trì lượng khách hàng ghé qua cửa hàng của mình ổn định quanh năm, chiến lược định giá Cao – Thấp có thể rất hữu ích.

Bằng cách đánh giá mức độ phổ biến của các sản phẩm hay dịch vụ của bạn trong các khoảng thời gian cụ thể trong năm, bạn có thể tận dụng mức giá thấp để tăng doanh số bán hàng trong những tháng hay thời điểm bạn thường bán chậm hơn.

11. Chiến lược định giá phân biệt.

Ý tưởng của chiến lược định giá phân biệt khá đơn giản, cùng một sản phẩm tương tự hoặc có thay đổi nhưng không nhiều, doanh nghiệp bán với các mức giá khác nhau cho các phân khúc khách hàng hay thị trường khác nhau.

Hầu hết các tập đoàn như P&G, Coca-Cola hay Unilever đều sử dụng chiến lược định giá này cho các sản phẩm của họ.

Một số ví dụ về chiến lược định giá của Coca-Cola hay OMO.

Chiến lược định giá của Coca-Cola.

chiến lược giá của coca-cola
Chiến lược định giá của Coca-Cola.

Về mặt tổng thể, chiến lược định giá của Coca-Cola là chiến lược định giá phân biệt dựa trên các nhóm khách hàng và thị trường khác nhau.

Dưới đây là 3 chiến lược định giá cụ thể khác mà thương hiệu này cũng sử dụng.

  • Định giá hớt váng.
  • Định giá dựa trên đối thủ.
  • Định giá thâm nhập.

Ở thời điểm ban đầu xuất hiện, khi chưa đụng độ nhiều với các đối thủ như Pepsi (ra đời sau), Coca-Cola sử dụng chiến lược giá cao ở thời điểm ban đầu cho các sản phẩm của mình cho đến khi sản phẩm dần trở nên phổ biến hơn.

Sau đó, khi các đối thủ mới như Pepsi nhập cuộc, Coca-Cola lại coi giá bán của đối thủ là mục tiêu, họ tuyên bố rằng giá bán của mình khôn được quá thấp hoặc quá cao hơn so với đối thủ cạnh tranh.

Tuy nhiên đối với các sản phẩm mới, họ lại chọn các mức giá thấp hơn với mục tiêu là thâm nhập thị trường nhanh hơn.

Chiến lược định giá của OMO.

Cũng tương tự như các tập đoàn bán lẻ khác như P&G hay Walmart, chiến lược định giá của OMO (Thuộc Unilever) khá phức tạp với các phương thức như giá bán sỉ, giá bán lẻ, chiết khấu hay cả giảm giá.

Nhận thấy rằng phần lớn người tiêu dùng Việt Nam sống ở nông thôn và có thu nhập thấp, OMO đã chọn cách định giá thâm nhập để chiếm lấy phần lớn thị phần.

Từ khi gia nhập thị trường, trong khi giá bán của các đối thủ vẫn không ngừng tăng, OMO vẫn giữ nguyên giá bán của mình và chính chiến lược này đã giúp OMO từng bước giành thị phần từ các đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường.

Khi thị phần lớn hơn và thương hiệu đã in đậm nhiều hơn trong tâm trí của khách hàng, OMO đã chọn cách tăng giá trở lại, và vì người dùng mặc định rằng chất lượng hay giá trị của OMO đi đôi với giá bán (thông qua các chương trình marketing và trải nghiệm sản phẩm thực tế), họ chấp nhận sự thay đổi này.

Cách xây dựng một chiến lược định giá.

1. Đánh giá tiềm năng định giá.

Trước khi bạn quyết định đưa ra một chiến lược định giá cho doanh nghiệp, bạn cần đánh giá tiềm năng định giá của mình. Đây là giá bán mà doanh nghiệp của bạn có thể đạt được các mục tiêu về chi phí, nhu cầu và hơn thế nữa.

Một số yếu tố có thể ảnh hưởng đến tiềm năng định giá của bạn bao gồm:

  • Thông tin cụ thể về yếu tố địa lý.
  • Chi phí vận hành.
  • Hàng tồn kho.
  • Lợi thế cạnh tranh.
  • Dữ liệu về nhân khẩu học.

2. Xác định chân dung của người mua.

Bạn phải định giá sản phẩm của mình dựa trên kiểu tính cách hay chân dung của người mua đang tìm kiếm sản phẩm đó.

Bạn có thể cần xem xét đến các yếu tố như:

  • Giá trị trọn đời của khách hàng (CLV).
  • Mức độ sẵn sàng chi trả.
  • Nỗi đau của khách hàng
  • Hay các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua của khách hàng.

3. Phân tích dữ liệu lịch sử.

Nếu doanh nghiệp của bạn đã hoạt động được một khoảng thời gian, bạn có thể xem xét đến các chiến lược định giá trong quá khứ trước khi quyết định đưa ra các chiến lược mới.

Ngoài ra, bạn cũng có thể phân tích sự thất bại hoặc thành công của các thương hiệu khác trong quá khứ thông qua chiến lược định giá của họ.

4. Đánh giá mục tiêu kinh doanh.

Khi phát triển các phương thức định giá, bạn cần đảm bảo rằng giá bán của bạn phù hợp với mục tiêu lợi nhuận của bạn và mức sẵn sàng chi trả của người tiêu dùng.

Mục tiêu của doanh nghiệp có thể là:

  • Tăng lợi nhuận.
  • Cải thiện dòng tiền.
  • Thâm nhập thị trường.
  • Mở rộng thị phần.
  • Tăng chuyển đổi khách hàng tiềm năng.

Tuỳ vào từng mục tiêu kinh doanh khác nhau, doanh nghiệp sẽ phù hợp với các kiểu định giá khác nhau.

5. Nhìn vào chiến lược giá của đối thủ cạnh tranh.

Ngoài các yếu tố khác từ nội tại của doanh nghiệp và khách hàng, đối thủ cạnh tranh cũng là một mục tiêu khác mà các doanh nghiệp nên xem xét.

Dưới đây là 2 chiến lược bạn có thể tham khảo.

  • Đánh bại yếu tố giá bán của đối thủ cạnh tranh: Nếu đối thủ cạnh tranh đang tính phí cao hơn cho cùng một sản phẩm như thương hiệu của bạn, hãy làm cho giá bán thực tế trở nên phải chăng hơn.
  • Đánh bại yếu tố giá trị của đối thủ cạnh tranh: Còn được gọi là định giá dựa trên giá trị, bạn có thể định giá sản phẩm của mình cao hơn so với đối thủ cạnh tranh nếu giá trị bạn cung cấp cho khách hàng lớn hơn.

FAQs – Một số câu hỏi thường gặp về khái niệm chiến lược giá.

  • Chiến lược giá rẻ là gì?

Là chiến lược trong đó doanh nghiệp chọn cách bán giá thấp hơn so với các đối thủ cùng phân khúc thị trường (phân khúc khách hàng).

  • Chiến lược dẫn đầu về giá là gì?

Chiến lược dẫn đầu về giá là chiến lược giá khi mà doanh nghiệp chọn một mức giá bán cạnh tranh nhất so với các đối thủ (tương tự) hiện có trên thị trường.

Thay vì chọn dẫn đầu về chất lượng hay sự đổi mới của sản phẩm, doanh nghiệp chọn cách tập trung vào việc tối ưu chi phí để có được mức giá bán cạnh tranh nhất. Doanh nghiệp khi này coi “giá bán” là điểm quyết định sự sống còn trên thị trường.

Kết luận.

Như đã phân tích ở trên, trong khi có rất nhiều các chiến lược định giá khác nhau, tuỳ vào từng mục tiêu hay chiến lược của doanh nghiệp tại từng thời điểm cụ thể mà họ có thể lựa chọn các phương thức định giá khác nhau.

Bằng cách hiểu chiến lược giá là gì, cũng như nhiều chiến lược định giá khác nhau, bạn có thể lựa chọn chiến lược phù hợp nhất cho thương hiệu của mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

 

Tra Nguyen | MarketingTrips

Nguồn: MarketingTrips

TikTok ra mắt TikTok Pulse nhằm chia sẻ doanh thu với nhà sáng tạo

Nhằm mục tiêu hỗ trợ chia sẻ doanh thu với những nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) trên nền tảng, TikTok vừa ra mắt sản phẩm quảng cáo mới có tên là TikTok Pulse.

TikTok ra mắt sản phẩm quảng cáo cho nhà sáng tạo
TikTok ra mắt sản phẩm quảng cáo mới nhằm chia sẻ doanh thu với nhà sáng tạo

Theo đó, sản phẩm quảng cáo mới của TikTok sẽ cho phép nhà quảng cáo giới thiệu nội dung của thương hiệu của họ bên cạnh các video hay nhất trên TikTok.

Sản phẩm mới này có tên là TikTok Pulse, một giải pháp quảng cáo theo ngữ cảnh (contextual advertising) mới nhằm đảm bảo các quảng cáo của thương hiệu có thể được đặt cạnh khoảng 4% những video tốt nhất trên TikTok.

Đáng chú ý khác là, giải pháp này cũng sẽ là sản phẩm quảng cáo đầu tiên liên quan đến việc chia sẻ doanh thu với những nhà sáng tạo nội dung (Content Creator).

TikTok cho biết những nhà sáng tạo và nhà xuất bản (publishers) với ít nhất 100.000 người theo dõi trên TikTok sẽ đủ điều kiện tham gia chương trình chia sẻ doanh thu này trong giai đoạn đầu của chương trình TikTok Pulse.

Theo như TikTok trao đổi với TechCrunch, tỷ lệ chia sẻ doanh thu sẽ là 50/50 giữa TikTok với những nhà sáng tạo được chọn.

TikTok Pulse sẽ ra mắt cho các nhà quảng cáo tại Mỹ vào tháng 6 sắp tới và sau đó sẽ dần mở rộng ra các thị trường khác.

TikTok Pulse là gì?

Về bản chất, TikTok Pulse cũng tương tự như chương trình đối tác của YouTube (YPP), nơi mà các nền tảng có thể đảm bảo rằng các nhà quảng cáo có một môi trường an toàn hơn để hiển thị các nội dung về thương hiệu của họ, đồng thời các nhà sáng tạo nội dung cũng nhận được mức doanh thu tốt hơn.

TikTok cho biết chương trình Pulse TikTok mới của họ cũng sẽ tập trung vào việc đảm bảo nội dung của các nhà sáng tạo là phù hợp với các mẫu quảng cáo.

Thông qua TikTok Pulse, các thương hiệu có thể đặt quảng cáo của họ song song với 12 loại danh mục nội dung khác nhau, bao gồm làm đẹp, thời trang, vật nuôi, chơi game, TV & phim, xe hơi, thể thao và giải trí, v.v.

Nếu đủ điều kiện, các nhà quảng cáo TikTok sẽ được cấp quyền truy cập vào TikTok Pulse để tiến hành chạy quảng cáo, tuy nhiên TikTok cũng cho biết rằng, dung lượng quảng cáo (Ad Inventory) là có giới hạn (Premium) và được mua theo hình thức CPM cố định trong Trình quản lý quảng cáo của TikTok.

Các nhà quảng cáo có thể sử dụng Bộ lọc an toàn thương hiệu của TikTok, hoặc một nền tảng thứ 3 khác khi triển khai chương trình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Mức tăng trưởng doanh thu của Facebook chậm lại

Cuộc chiến ở Ukraine, lạm phát gia tăng và thay đổi kinh tế vĩ mô rộng lớn là những thách thức khiến hãng công nghệ Mỹ phải xem lại kế hoạch tuyển dụng nhân sự.

Mức tăng trưởng doanh thu của Facebook chậm lại

Theo CNBC, Meta, công ty mẹ của Facebook, đang chậm lại tốc độ tuyển dụng vì tăng trưởng doanh thu của công ty hiện ở mức yếu nhất trong lịch sử và những thách thức kinh doanh khách quan bên ngoài thế giới đang diễn ra.

“Chúng tôi thường xuyên đánh giá lại nguồn nhân lực theo nhu cầu kinh doanh và dựa trên hướng dẫn chi phí được đưa ra cho giai đoạn thu nhập này.

Chúng tôi đang chậm lại tốc độ tuyển dụng. Tuy nhiên, chúng tôi sẽ tiếp tục phát triển lực lượng lao động để đảm bảo việc tập trung vào tác động lâu dài”, người phát ngôn của Meta viết trong email hôm 4.5.

Trong báo cáo thu nhập hồi tuần trước, Meta dự báo doanh thu cả năm có khả năng giảm trong quý 2/2022.

Giám đốc tài chính Meta David Wehner nhấn mạnh một số vấn đề mà công ty đang phải đối mặt và cho biết chi tiêu trong năm sẽ từ 87 đến 92 tỉ USD, giảm so với dự báo trước đó là từ 90 đến 95 tỉ USD.

Theo một nguồn tin khác, Meta dự định ngừng hoặc chậm tuyển dụng đối với hầu hết vai trò cấp trung và cấp cao, sau khi ngừng bổ sung các kỹ sư cấp cao trong những tuần gần đây. Khó khăn bắt đầu nổi lên vào năm ngoái khi người dùng từ bỏ các ứng dụng của Facebook.

Tháng 2.2022, Meta cho biết lượng người dùng hoạt động hằng ngày đã giảm liên tiếp lần đầu tiên trong quý 4/2021, dù con số đó đã tăng dần trở lại vào quý 1/2022.

Nhìn chung, ngành kinh doanh truyền thông kỹ thuật số còn bị ảnh hưởng do lo ngại về kinh tế vĩ mô và tình hình chiến sự Nga – Ukraine.

“Chúng tôi đã trải qua sự sụt giảm tốc độ tăng trưởng nhiều hơn nữa sau khi Nga bắt đầu kế hoạch quân sự nhằm vào Ukraine, do mất doanh thu ở Nga cũng như giảm nhu cầu quảng cáo ở cả châu Âu và bên ngoài khu vực.

Chúng tôi tin rằng cuộc xung đột đã gây biến động mạnh đối với bối cảnh kinh tế vĩ mô vốn đã không chắc chắn cho các nhà quảng cáo”, ông Wehner nói trong báo cáo thu nhập hồi tuần trước.

Bên cạnh đó, ông Wehner cũng nhắc lại với các nhà đầu tư rằng thay đổi quyền riêng tư mà Apple thực hiện trên các thiết bị iOS vào năm ngoái sẽ ảnh hưởng đến tăng trưởng doanh thu, sau khi dự đoán động thái này sẽ làm giảm 10 tỉ USD doanh thu trong năm nay của Meta.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Case Study: Học cách xây dựng thương hiệu với người có ảnh hưởng

Thành công của các chiến dịch này là những gợi ý hữu ích cho Marketer về cách xây dựng hình ảnh thương hiệu hiệu quả thông qua người có ảnh hưởng (Influencer).

xây dựng thương hiệu với người có ảnh hưởng
Case Study: Học cách xây dựng thương hiệu với người có ảnh hưởng

Vào thập niên 90, sở hữu một thương hiệu đồng nghĩa với việc duy trì mối quan hệ với khách hàng. Khách hàng lựa chọn sản phẩm của bạn vì họ tin tưởng và cho rằng công ty của bạn tốt hơn các đối thủ khác.

Quan trọng hơn, họ sẵn sàng trả tiền để sử dụng sản phẩm, dịch vụ. Sự trung thành với thương hiệu (Brand Loyalty) đã từng là điều rất phổ biến.

Những thế hệ người tiêu dùng mới sẽ thống trị nhu cầu thị trường trong vài thập niên tới. Họ là những người rất nhạy cảm với các quảng cáo “chiêu trò” và chuộng những cách tiếp cận cá nhân, chân thật nhiều hơn.

Sự thành công của ba chiến dịch sau – do Gil Eyal – CEO của Hypr, platform hỗ trợ marketing thông qua người ảnh hưởng tại New York chia sẻ trên trang Adweek – là những gợi ý cho marketer về cách xây dựng hình ảnh thương hiệu (Brand Image) hiệu quả qua người ảnh hưởng.

Millennial và thế hệ Z đổi nhu cầu, doanh nghiệp thay đại sứ thương hiệu.

Nếu bật TV tại Mỹ vào năm 1991, bạn có thể sẽ nghe thấy câu slogan nổi tiếng của hãng Maybelline New York: “Maybe She’s Born With It, Maybe It’s Maybelline” (tạm dịch: Có thể cô ấy đẹp tự nhiên, Có thể cô ấy đẹp nhờ Maybelline), cùng hình ảnh siêu mẫu Christy Turlington mỉm cười với màu son mới nhất của Maybelline.

Lựa chọn Turlington là quyết định chiến lược của Maybelline. Vì Turlington là một siêu mẫu có hình ảnh như một cô bạn hàng xóm đủ xinh đẹp cuốn hút người xem, đủ gần gũi với số đông nữ giới.

Chiến dịch kinh điển này đã tồn tại suốt 24 năm và mang đến doanh số khủng cho Maybelline.

Quan trọng hơn, chiến dịch này cũng nâng cấp hình ảnh thương hiệu Maybelline từ cách giới thiệu lý tính với slogan cũ là “Fine Makeup, Sensibly Priced” (tạm dịch: Trang điểm đẹp, Giá hợp lý).

Đến năm 2015, Maybelline đổi slogan một lần nữa với thông điệp “Make It Happen” (phiên bản tiếng Việt: Dám Nghĩ, Dám Làm).

Sự thay đổi này đã mang đến mức tăng trưởng hai con số tại Mỹ cho Maybelline. Với lần thay đổi này, Maybelline chọn ký hợp đồng với Gigi Hadid, một trong những siêu mẫu nổi tiếng từ mạng xã hội đầu tiên trên thế giới.

Gil Eyal nhìn nhận chiến lược này đánh dấu sự thay đổi trong tư duy về đại sứ thương hiệu của Maybelline. Hãng mỹ phẩm nổi tiếng này đã chuyển hướng lựa chọn từ ngôi sao chính thống sang những người có sức ảnh hưởng trên mạng xã hội.

Lựa chọn người ảnh hưởng thay cho ngôi sao nổi tiếng đang trở thành xu hướng thời thượng trong marketing hiệu đại.

Góc nhìn của thế hệ Millennial (Gen Y), Gen Z đối với các thương hiệu, chiến dịch truyền thông lẫn mạng xã hội là nguyên nhân chính tạo ra sự thay đổi này.

Theo tìm hiểu của Gil Eyal, Gen Z sẽ chiếm 40% lượng người tiêu dùng toàn cầu vào năm 2020. Giải mã cách tiếp cận nhóm khách hàng cốt lõi này sẽ là điều tối quan trọng với những marketer muốn thành công trong tương lai.

Mặt khác, Gen Z ghét quảng cáo. Theo Gil Eyal, gần 74% thế hệ Millennial và Gen Z không thích “bị xem” là mục tiêu để quảng cáo trên mạng xã hội. Và 92% người tiêu dùng trẻ tin vào lời khuyên của người ảnh hưởng hơn là các quảng cáo của doanh nghiệp.

Một cách tiếp cận tiêu biểu cho xu hướng cá nhân hóa chiến dịch marketing sản phẩm là trường hợp của Starbucks và sự than phiền của đội ngũ chuyên viên pha chế (barista) về thức uống Unicorn Frappuccino.

Câu chuyện bắt đầu khi Braden Burson, barista tại chi nhánh Colorado (Mỹ) của Starbucks, đã đăng tải một đoạn video “van xin” khách hàng đừng đặt món Unicorn Frappuccino vào ngày Starbucks ra mắt loại thức uống mới này.

Trong đoạn video dài 2 phút, Burson đã than thở về chuyện loại thức uống này khó pha chế như thế nào, và “tay của tôi hoàn toàn bị bết dính. Bột màu kỳ lân thì bám đầy tóc và mũi của tôi. Tôi chưa từng bị căng thẳng đến như vậy trong cuộc đời mình”.

Ngay sau video của Braden Burson, hàng loạt barista khác của Starbucks cũng bày tỏ sự tán đồng. Barista Tina Dee đăng lên Twitter rằng: “Mỗi khi có bạn gọi món này, một phần trong tôi gần như chết lặng”.

Kết quả là, toàn bộ thức uống Unicorn Frappuccino của Starbucks được bán hết. Bất kể làn sóng than phiền trên là chiến dịch marketing có chủ đích, hay bộc phát từ đội ngũ pha chế thì Starbucks vẫn thu được thành công rõ nét với Unicorn Frappuccino.

Đòn bẩy cho các chiến dịch mạng xã hội.

Chiến dịch El Tornado của trò chơi điện tử FIFA là một ví dụ khác về cách marketing cùng người ảnh hưởng tạo nên làn sóng viral như thế nào.

Năm 2017, EA Sports ra mắt trò chơi điện tử phiên bản FIFA 18, đặc biệt giới thiệu kỹ thuật sút bóng mang tên “El Tornado”. FIFA 18 nổi bật với hình ảnh nhân vật hoạt hình siêu sao Cristiano Ronaldo xoay người sút bóng như một cơn lốc.

Song song với phiên bản này, EA Sports cũng đăng tải bộ phim về cách các cầu thủ nổi tiếng thực hiện kỹ thuật này và làn sóng săn lùng video hướng dẫn thực hiện El Tornado.

Kết quả là, hơn 50.000 video hướng dẫn cách thực hiện El Tornado ngoài đời thực đã được người hâm mộ bóng đá thực hiện và đăng tải lên mạng xã hội.

Và không chỉ người hâm mộ bóng đá cảm thấy hào hứng, hai vũ công hip hop người Mỹ – Run the Jewels cũng phát hành một ca khúc cùng các sản phẩm truyền thông đi kèm mang tên Mean Demeanor (El Tornado Mix).

James Harden – cầu thủ bóng rổ cũng mặc trang phục huấn luyện viên El Tornado của Adidas, và Coca Cola đăng biển hiệu quảng cáo ngoài trời với thông điệp “Share a Coke Zero With El Tornado” (tạm dịch: Cùng uống Coke Zero với El Tornado).

EA Sports sau đó đã tiến thêm một bước với chiến dịch này bằng việc thách thức các cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp thực hiện động tác El Tornado trong thực tế.

Các game thủ cũng tận dụng mạng xã hội để kêu gọi những cầu thủ mình yêu thích thực hiện động tác này.

Tổng quan, chiến dịch này của EA Sports đã phá vỡ mọi kỷ lục của marketing thế giới, với lượng người chơi mới tăng 20%, 46 triệu bức ảnh động về El Tornado được chia sẻ trên mạng xã hội trong năm 2017.

Mọi người bàn tán về El Tornado nhiều hơn cả sự trở lại của Taylor Swift, màn cầu hôn của Hoàng tử Harry với Meghan Markle, và cả tập phim mới của Star Wars.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Google thông báo sẽ dừng sử dụng nền tảng YouTube Go

Google chính thức gửi thư thông báo tới người dùng rằng YouTube Go sẽ dừng hoạt động kể từ tháng 8 năm 2022.

Google dừng sử dụng YouTube Go

YouTube Go là ứng dụng nằm trong gói phần mềm Android Go của Google. Gói phần mềm này được phát triển để tương thích với các thiết bị Android có phần cứng hạn chế.

Android Go sở hữu đầy đủ các dịch vụ tiện ích từ Google như: Google Maps Go, Gallery Go, Google Go, YouTube Go… Các ứng dụng này đều được lược bỏ một số tính năng để tối ưu hóa cũng như hạn chế tối đa dung lượng cho những thiết bị có phần cứng cũng bộ nhớ hạn chế.

Nhưng dường như, Google đang dần khép lại gói phần mềm này, thay vào đó, gã khổng lồ sẽ ưu tiên các ứng dụng có khả năng tương thích cao hơn, phù hợp với phần lớn thiết bị hiện tại.

Trên thực tế, các thiết bị điện thoại thông minh cấp thấp hiện nay đều có thể đáp ứng được yêu cầu phần cứng của các ứng dụng từ Google. Do đó, việc tiếp tục triển khai YouTube Go trong thời điểm này là không quá cần thiết.

YouTube Go sẽ bắt đầu ngừng hoạt động vào tháng 8/2022. Google chưa đưa ra thời hạn cụ thể khi nào quyền truy cập sẽ bị cắt hoàn toàn, nhưng gã khổng lồ có vẻ nghiêm túc trong việc chuyển người dùng sang ứng dụng YouTube chính.

Vào đầu năm 2022, Chrome đã loại bỏ chế độ Lite (tiết kiệm dữ liệu). Google ngày càng tối ưu hóa tốt hơn trong việc để phần mềm của mình thích ứng với các điều kiện dữ liệu chậm hơn, mà không cần đến một ứng dụng chuyên dụng.

Ngoài việc giải quyết những vấn đề về khả năng tương thích và quyền truy cập, rõ ràng, Google cũng muốn càng nhiều người dùng càng tốt có được trải nghiệm YouTube đầy đủ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Tiki bán lại 10% cổ phần cho một ngân hàng

Sàn thương mại điện tử Tiki hiện đang tiến đến rất gần với dấu mốc “Kỳ lân” với định giá trên 1 tỷ USD, sau khi hoàn tất các vòng huy động vốn.

Tiki bán lại 10% cổ phần cho một ngân hàng

Theo DealStreetAsia, Tập đoàn Tài chính Shinhan (Shinhan Financial) đã chính thức trở thành một cổ đông lớn của Tiki sau khi mua lại 10% cổ phần của startup thương mại điện tử (eCommerce) này.

Trong đó, 2 thành viên trực thuộc Shinhan Financial là Ngân hàng Shinhan và Shinhan Card sẽ nắm giữ lần lượt 7,44% và 2,56% cổ phần của Tiki. Khi việc mua lại cổ phần hoàn tất, Tập đoàn tài chính Shinhan sẽ đảm bảo tư cách cổ đông lớn thứ ba của Tiki.

Mặc dù giá trị thương vụ không được tiết lộ, nhưng theo những nguồn tin trước đó, Shinhan Financial có thể đã bỏ ra số tiền khoảng 40 triệu USD để sở hữu lượng cổ phần Tiki nói trên.

Như vậy, tính đến thời điểm hiện tại, Tiki đã huy động thành công khoảng 450 triệu USD, với mức định giá tính tới tháng 12/2021 là 832 triệu USD, theo thống kê của TechinAsia.

Gần đây nhất, vào tháng 11/2021, Tiki đã huy động thành công 258 triệu USD trong vòng đầu tư do AIA Insurance Inc. dẫn dắt. Mục đích là nhằm mở rộng thị phần thương mại điện tử, cũng như phục vụ kế hoạch IPO trong tương lai.

Hiện Tiki là một trong số các startup thương mại điện tử đang dẫn đầu thị trường Việt Nam, có tốc độ tăng trưởng cao bất chấp đại dịch Covid-19, với nhiều sản phẩm đa dạng từ thực phẩm đến dịch vụ kỹ thuật số và giao hàng nhanh là thế mạnh của mình.

Shinhan Financial Group, bao gồm Shinhan Bank, Shinhan Card, Shinhan Financial Investment, Shinhan Life và Shinhan DS, đã thâm nhập vào thị trường Việt Nam và đang tích cực thúc đẩy bán hàng cho khách hàng địa phương trong nhiều lĩnh vực như: Bán lẻ, Tài chính doanh nghiệp, Ngân hàng đầu tư và Quản lý tài sản.

Theo kế hoạch ban đầu, Tiki muốn thực hiện IPO ở Mỹ vào năm 2025. Tuy nhiên, hiện tại, sàn thương mại điện tử Việt Nam muốn đẩy sớm kế hoạch này thêm một năm.

Đợt IPO của Tiki có thể được thực hiện thông qua sáp nhập với một công ty thâu tóm, sáp nhập chuyên dụng (SPAC), dù vậy, kế hoạch cuối cùng vẫn chưa được “chốt”.

Trước đó, Tiki đã chuyển 90,5% cổ phần cho pháp nhân Tiki Global thành lập tại Singapore. Tiki Global đang sở hữu 90,54% cổ phần Tiki sau khi công ty này chào bán cổ phần riêng lẻ tăng vốn từ 230 tỷ đồng lên 2.430 tỷ đồng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

LinkedIn: Từ cổng tuyển dụng tới mạng xã hội chuyên nghiệp lớn nhất thế giới

‘Không quan trọng bạn biết gì, quan trọng là bạn biết ai’. Đó là câu nói nổi tiếng mà bất kỳ ai xin việc làm cũng từng nghe qua. LinkedIn là bằng chứng sống cho điều này.

LinkedIn: Từ cổng tuyển dụng tới mạng xã hội chuyên nghiệp lớn nhất thế giới

Có lẽ, ứng viên nào cũng ít nhất một lần xem hay dùng qua LinkedIn để kích hoạt mạng lưới quan hệ rộng lớn trong ngành mình đang tìm hiểu.

LinkedIn chính là mạng xã hội dành cho người chuyên nghiệp lớn nhất hành tinh. Nếu Facebook mở ra kỷ nguyên “mạng xã hội”, LinkedIn đã cách mạng hóa với những sáng tạo không ngừng nghỉ.

Mùa hè năm 2003, nhà sáng lập Reid Hoffman lên ý tưởng về LinkedIn nhưng hành trình đến đỉnh cao của nó không hề dễ dàng.

Có những ngày, mạng tuyển dụng chỉ có 20 người đăng ký tài khoản. Song, đến nay, LinkedIn đã có 740 triệu thành viên tại 200 quốc gia.

Khởi đầu khiêm tốn và chậm chạp.

Reid Hoffman 41 tuổi khi thành lập LinkedIn năm 2003. Ngay từ đầu, cựu sinh viên Stanford đã hiểu được tầm quan trọng của việc xây dựng và dựa vào mạng lưới.

Ông từng có trải nghiệm cay đắng khi tiếp cận nhiều nhà đầu tư mạo hiểm để trình bày ý tưởng thành lập công ty phần mềm nhưng đều bị từ chối.

Sau đó, ông vào làm tại Apple và Fujitsu trước khi nghỉ việc để tự kinh doanh. Ông cùng hai người bạn Peter Thiel và Max Levchin gia nhập ban quản trị PayPal, rồi bán PayPal cho eBay năm 2002.

Năm 2003, LinkedIn ra đời với tầm nhìn thay đổi cách mọi người quản lý cuộc sống công việc thông qua kết nối đúng người, đúng thông tin. Ban đầu, công ty muốn bỏ tiền tiếp thị đến những khách hàng doanh nhân, nhà đầu tư mạo hiểm, người tìm việc làm tại khu vực Vùng Vịnh San Francisco.

Tốc độ đăng ký thành viên tương đối chậm chạp do mọi người không thể hiểu nổi giá trị của LinkedIn nằm ở đâu. Đến cuối năm 2004, startup chỉ có 150.000 người dùng, tăng trưởng dưới chuẩn một sản phẩm Internet.

Không nản lòng, các nhà sáng lập tiếp tục nỗ lực cải thiện và bổ sung tính năng vào nền tảng để xây dựng cộng đồng, gia tăng sức hấp dẫn.

Dù vậy, sự tự tin của cả nhóm không đồng nghĩa với hứng thú từ các nhà đầu tư. Chỉ có 2/26 nhà đầu tư mạo hiểm là Sequoia và Nokia Ventures phản hồi lại hồ sơ của LinkedIn.

Nhận thấy nhu cầu phải chứng minh lợi nhuận nhanh chóng và ổn định, LinkedIn “bật” chế độ nghiêm túc vào năm 2005 với màn ra mắt của các tính năng việc làm và mô hình trả phí, mở rộng quy mô với hơn 5 triệu người đăng ký.

Một năm sau, LinkedIn bắt đầu kiếm ra tiền, ngay cả khi Internet chưa phổ biến như bây giờ. Khi toàn cầu hóa và kết nối thế giới trở thành xu hướng, LinkedIn mở rộng tầm với sang các thị trường châu Âu và mở văn phòng quốc tế đầu tiên tại Vương quốc Anh.

Có lẽ, bạn sẽ nghĩ, cuối cùng cả nhóm đã được đền đáp, tuy nhiên, thực tế LinkedIn vấp phải hai rào cản lớn: quan điểm của người tiêu dùng và sự nhạy bén của tổ chức. Duy trì sự phát triển đồng nghĩa với việc họ cần phải thuê một CEO càng sớm càng tốt.

Cho đến lúc đó, các nhà sáng lập đầu tư nỗ lực để trả lời các câu hỏi về sản phẩm hơn là nhu cầu của tổ chức. Ông Reid – một chiến lược gia xuất sắc – đã phát triển một văn hóa với tầm nhìn sản phẩm, chiến lược kinh doanh mạnh mẽ, song những gì LinkedIn cần lại là một người giàu kinh nghiệm về sản phẩm Internet.

Một người có thể thúc đẩy công ty mở rộng quy mô và đọi ngũ, hiểu sâu sắc về người dùng và đặt mọi người vào đúng vị trí của họ.

Vì vậy, giữa năm 2009, LinkedIn đã mời Jeff Weiner – một cựu tướng Warner Bros và Yahoo – vào ghế CEO, thay thế nhà sáng lập Reid Hoffman.

Từ startup đến công ty đại chúng.

Sự xuất hiện của ông Weiner đã thổi làn gió mới vào LinkedIn. LinkedIn đang ở giai đoạn cần tạo cảm hứng cho nhân viên của mình.

Điều đó đòi hỏi một tầm nhìn rõ ràng hơn, đó là tạo sinh kế cho 3,3 tỷ lao động trên toàn cầu bằng cách khớp kỹ năng của họ với cơ hội việc làm.

Thông thường, văn hóa tổ chức thường không được ưu tiên bằng lợi nhuận hay gia tăng giá trị cho cổ đông.

Tuy nhiên, sức mạnh của ông Jeff lại là đặt nền móng cho nền văn hóa kết hợp cả hiệu suất lẫn nhân ái. Ông ấy đưa các chỉ số hiệu suất cá nhân vào chỉ số hiệu suất của nhóm, trong khi thiết lập văn hóa thúc đẩy sự hòa nhập và đồng cảm.

Ông khuyến khích nhân viên suy nghĩ như ông chủ và đưa ra quyết định kinh doanh xét đến tác động đến kết quả hoạt động.

Ông Weiner liên tục duy trì sự sáng tạo trong LinkedIn. Cuối cùng, LinkedIn đã chuyển từ một cổng thông tin tuyển dụng sang một mạng lưới dành cho dân chuyên nghiệp với các nội dung liên quan đến các ngành nghề và giải pháp văn phòng.

Không chỉ có vậy, LinkedIn còn chuyển hướng sang các ấn phẩm, hướng tới đối tượng doanh nhân.

Các nhà báo từ Financial Times tới Huffington Post thường xuyên đăng tải nội dung cho dân chuyên. Sáng kiến rõ ràng làm thay đổi nhận thức của mọi người về LinkedIn, từ “cổng tuyển dụng” đến “nền tảng chuyên nghiệp đa ngành”.

CEO LinkedIn đặt ra tham vọng tác động đến thế giới một cách sâu sắc, xóa bỏ định nghĩa hoang đường về thành công của doanh nghiệp. Ông đánh giá cao khả năng mở rộng dịch vụ của LinkedIn mà các mạng xã hội khác không theo kịp.

Quan trọng nhất, bản chất của LinkedIn nằm ở sự tin tưởng mà họ tạo ra ở người tiêu dùng. Không như các nền tảng khác, việc thiết lập kết nối trên LinkedIn đem lại giá trị rõ ràng, hữu hình cho khách hàng.

4 năm sau khi được bổ nhiệm vào tháng 12/2008, mạng xã hội việc làm LinkedIn ghi nhận doanh thu tăng gấp 10 lần. Ông vượt kỳ vọng của các nhà phân tích hết quý này sang quý khác, tăng 50% nhân viên và đẩy nhanh việc tuyển dụng trên toàn cầu.

Ngày 19/5/2011, LinkedIn trở thành công ty đại chúng, đặt nền móng cho các công ty mạng xã hội tư nhân khác.

Năm 2016 tiếp tục là một năm trọng đại khi Microsoft thâu tóm LinkedIn với giá 26,2 tỷ USD. Ông Weiner chính là chất xúc tác quan trọng để kết nối LinkedIn với một trong các hãng phần mềm lớn nhất thế giới.

Quyết định táo bạo mang lại lợi ích không nhỏ cho LinkedIn. Nền tảng người dùng của họ tăng gần 50% kể từ khi thông báo giao dịch, mang về 6,8 tỷ USD doanh thu. Microsoft đánh bại những người mua tiềm năng khác như Salesforce, Facebook, Google.

Với các thương vụ quy mô lớn như vậy, rất khó để giữ văn hóa độc lập với nhau, song ông Weiner yêu cầu vận hành LinkedIn như một doanh nghiệp độc lập. Đó là lý do chính khiến thương vụ thành công.

Bất chấp các thành tích mà LinkedIn đạt được, họ không có thời gian để tự mãn. LinkedIn không có đối thủ trong thị trường tuyển dụng, nhưng trong bối cảnh Covid-19 hoành hành và vòng xoáy không bao giờ dứt về nỗi lo thất nghiệp, thay đổi trong mô hình làm việc, nhiều thách thức mới xuất hiện.

Hơn bao giờ hết, công ty cần nỗ lực gấp đôi để hỗ trợ cả nhà tuyển dụng và ứng viên thay đổi kỹ năng, chuyển đổi trước nhu cầu tương lai.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh (Theo ICT News)

Khoá học Digital Marketing và eCommerce của Google

Nhằm mục tiêu hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng năng lực trong lĩnh vực thương mại điện tử và tiếp thị kỹ thuật số, Google vừa thông báo ra mắt khoá học về eCommerce và Digital Marketing mới.

học digital marketing google
Google ra mắt khoá học về eCommerce và Digital Marketing.

Khi yếu tố công nghệ và các công cụ kỹ thuật số tiếp tục là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp tăng trưởng trong bối cảnh mới, Google vừa tiếp thêm năng lượng cho các Digital Marketer thông qua chương trình mới.

Theo Google:

“3 trong số 4 doanh nghiệp vừa và nhỏ của Mỹ đã báo cáo rằng việc áp dụng các công cụ kỹ thuật số (digital tools) trong thời kỳ đại dịch đã tạo ra nhiều các cơ hội mới cho hoạt động kinh doanh của họ.

Và các doanh nghiệp kỹ thuật số cũng đã báo cáo rằng tỷ lệ thu hút khách hàng của họ tốt hơn tới 20 lần. Tuy nhiên, gần một nửa (49%) doanh nghiệp nhỏ vẫn thiếu thông tin và kỹ năng cần thiết để sử dụng các công cụ kỹ thuật số.

Đó là lý do tại sao chúng tôi đang mở rộng chương trình Chứng chỉ nghề nghiệp của Google (Google Career Certificates) để có thể đáp ứng nhiều hơn nữa nhu cầu của các doanh nghiệp và người tìm việc.”

Chương trình Chứng chỉ nghề nghiệp của Google.

Các doanh nghiệp có thể sử dụng Chứng chỉ nghề nghiệp của Google để đào tạo nhân viên của họ cho các công việc liên quan đến phân tích dữ liệu, tiếp thị kỹ thuật số (digital marketing), thương mại điện tử (eCommerce), hỗ trợ CNTT, quản lý dự án hoặc thiết kế trải nghiệm người dùng (UX).

Chứng chỉ không yêu cầu người có kinh nghiệm và nhân viên có thể đạt được chứng chỉ được ngành công nhận trong vòng từ 3 đến 6 tháng học bán thời gian.

Google hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng năng lực eCommerce và Digital Marketing.

Đại dịch đã góp phần làm thúc đẩy nhu cầu về các công cụ kỹ thuật số – và các doanh nghiệp có thể ứng dụng các công nghệ kỹ thuật số tiên tiến đã chứng minh rằng họ có nhiều lợi thế hơn về mặt kinh doanh.

Để đảm bảo các doanh nghiệp thuộc mọi quy mô đều có thể sử dụng Digital Marketing và thương mại điện tử (eCommerce) để mở ra các cơ hội phát triển mới – Chương trình chứng chỉ nghề nghiệp của Google là một cánh tay đắc lực.

Dưới đây là những gì bạn sẽ nhận được trong khoá học:

  • Các kỹ năng Digital Marketing và eCommerce, bao gồm cách tìm kiếm khách hàng, Social Media, tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO), quảng cáo, xây dựng cửa hàng trực tuyến, đo lường và phân tích, nghiên cứu thị trường, cũng như xây dựng lòng trung thành của khách hàng (brand loyalty).
  • Cũng giống như tất cả các chứng chỉ khác của Google, tất cả người hướng dẫn khóa học đều là nhân viên của Google, họ là những chuyên gia về các chủ đề liên quan.
  • Người học sẽ có được những trải nghiệm thực tế với các công cụ cũng như nền tảng Digital Marketing và eCommerce phổ biến như Canva, Constant Contact, Hootsuite, HubSpot, MailChimp, Shopify, Twitter, hay cả Google Ads và Google Analytics.

Bạn có thể xem chi tiết các khoá học tại: eCommerce & Digital Marketing Certificate

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Leader: 3 mẹo nhỏ để quản lý nhân viên là Gen Z

Đối với hầu hết những người quản lý, việc quản lý các thành viên trong đội nhóm của họ chưa bao giờ là một điều dễ dàng.

Thế hệ trẻ sau này, các bạn rất Yolo, khả năng tập trung chú ý cực ngắn, thiếu kiên nhẫn, vì lớn lên trong môi trường dễ dàng hơn nên không quen chịu khó, chịu cực.

Tuy nhiên, thật ra nguyên tắc lãnh đạo dù nhân sự của mình là ai, bản thân cũng nên hỏi mình vài câu hỏi sau đây:

1. Bạn có ra luật và trao đổi trước cho team hiểu luật chơi không?

Tổ chức nào, tập thể nào, game nào cũng có luật tương ứng. Người dẫn dắt nhất thiết phải ra luật, phải chủ động truyền thông rõ ràng, giao tiếp minh bạch về nguyên tắc chung của tập thể cho mọi thành viên tham gia.

Trong rất nhiều trường hợp, tôi thấy các bạn làm quản lý tại Việt Nam kỹ năng giao tiếp với team khá kém. Muốn gì không nói rõ, không huấn luyện, mentor mà bắt người ta tự đọc ý nghĩ của mình thì ở dưới mạnh ai nấy cào, mỗi người một kiểu, vô cùng bừa bộn.

Vì vậy, nếu bạn là sếp thì nên set the rule – ra luật rõ ràng, thưởng phạt phân minh mới được. Ai chơi đúng luật thì theo. Ai phạm luật thì theo luật mà bị loại.

2. Tại sao người ta phải theo bạn?

Trong những thứ quyền lực thì quyền đến từ chức danh là tệ nhất. Người tài, người trẻ người ta thường không phục và không làm theo nếu bạn chưa làm gì hay có thành tích gì khiến cho người ta thán phục.

Do đó, ở vị trí sếp, bạn cần position – định vị giá trị của mình rất rõ ràng với team. Bạn có thể là người giỏi chuyên môn, là người được công ty trọng dụng vì thành tích đáng nể, là người truyền cảm hứng từ giá trị sống đáng ngưỡng mộ, là người luôn huấn luyện, coaching, mentor cho team mình ngày càng giỏi hơn, hạnh phúc hơn, hiệu quả hơn, vv.

Không ai tự nguyện theo ai vì chức danh cả, ngược lại còn giữ khoảng cách và chống đối khi thấy người có chức tước không logic, không make sense – có lý, không giỏi, không phải là người dẫn đường hay hướng dẫn.

3. Bạn là sếp công sở hay sếp sếp?

Tôi có nhiều nhân viên cũ, 10-15 năm sau vẫn đi tìm thăm sếp. Là con người, ai cũng có cuộc đời đi làm, cuộc đời riêng tư và cuộc đời xã hội.

3 mảnh ghép này kết nối sâu và ảnh hưởng lẫn nhau. Một ngày làm việc tồi tệ có thể bắt đầu từ nhà. Một chút emo có thể bắt đầu từ tuổi thơ.

Một màn drama có thể bắt nguồn tự nỗi đau quá khứ, vv. Do đó, muốn quản trị được con người phải hiểu con người. Muốn hiểu con người phải hiểu bản thân. Lòng vòng vậy đó.

Khi bản thân mình bạn lead còn không nổi thì bạn lead nổi ai? Khi cảm xúc của bản thân bạn còn không kềm chế được thì bạn phàn nàn sao mấy trò drama của tụi nhỏ?

Mình OK đã, rồi mới mở lòng ra yêu thương, dẫn dắt được người khác. Cho nên, sếp giỏi chưa bao giờ dừng lại tại chỗ làm….

Hỏi và trả lời được 3 câu hỏi này thì lãnh đạo ở đâu, với ai đều sẽ OK cả. Lãnh đạo, luôn là lãnh đạo chính mình rồi mới tới đám đông.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Tham khảo: Blog Nguyễn Phi Vân

Thumbnail là gì? Thấu hiểu thuật ngữ ảnh thu nhỏ Thumbnails

Cùng tìm hiểu tất cả các thông tin xoay quanh thuật ngữ Thumbnail (Ảnh thu nhỏ) như: Thumbnail là gì, thumbnail YouTube là gì, cách thiết kế và sử dụng Thumbnails trên các nền tảng, và hơn thế nữa.

thumbnail là gì
Thumbnail là gì? Ý nghĩa, cách thiết kế và tạo Thumbnails

Thumbnail là gì? Thumbnail hay hình ảnh thu nhỏ là khái niệm được sử dụng chủ yếu trong ngành thiết kế hoặc trên các nền tảng kỹ thuật số như website hay YouTube đề cập đến các hình ảnh thu nhỏ kích thước giúp người dùng có thể xem trước một mẫu nội dung nhất định trước khi quyết định nhấp vào nó để xem chi tiết hơn.

Các nội dung sẽ được MarketingTrips đề cập trong bài bao gồm:

  • Thumbnail là gì?
  • Anime Thumbnail là gì?
  • Một vài ưu điểm khi sử dụng thumbnail.
  • YouTube Thumbnail là gì?
  • Cách sử dụng Thumbnail trên các nền tảng như website, YouTube hay Facebook.
  • Mối quan hệ giữa Marketing và Thumbnail là gì?
  • Cách xây dựng một Thumbnail hiệu quả.
  • Các công cụ thiết kế Thumbnail phổ biến nhất hiện nay.
  • FAQs – Một số câu hỏi thường gặp với thuật ngữ Thumbnail.

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Thumbnail là gì?

Thumbnail hay còn được viết tắt là Thumb trong tiếng Việt có thể được hiểu theo nghĩa là Hình ảnh thu nhỏ hoặc Ảnh thu nhỏ.

Thumbnail hay hình ảnh thu nhỏ được hiểu đơn giản là các hình ảnh đại diện với kích thước nhỏ hơn (trong nhiều trường hợp cũng có độ phân giải nhỏ hơn so với ảnh gốc) được sử dụng với mục tiêu là cho người dùng xem trước nội dung trước khi họ quyết định có nhấp vào xem chi tiết nội dung đó hay không.

Trong hầu hết các trường hợp, đi kèm với thumbnail là các liên kết (hyperlink) giúp điều hướng người dùng tới những nội dung đầy đủ và chi tiết hơn.

Các thumbnail cũng thường được lưu trữ và sử dụng trong một phần riêng biệt so với những nội dung đầy đủ mà người dùng có thể xem sau khi nhấp vào liên kết.

Anime Thumbnail (Anime Thumbnails) là gì?

Là những thumbnail được thiết kế theo kiểu hình ảnh hoạt hình (Anime, Animation). Anime Thumbnail về cơ bản cũng giống như các Thumbnail bình thường trên YouTube, chỉ là thay vì hiển thị các hình ảnh bình thường, sẽ hiển thị hình ảnh hoạt hình.

Một vài lợi ích khi sử dụng thumbnail.

Bên cạnh tác dụng chính của thumbnail là cho xem trước các nội dung, nó cũng mang lại một vài lợi ích cho cả người dùng (user) và người sử dụng thumbnail.

Vậy lợi ích chính khi sử dụng thumbnail là gì?

  • Thumbnail giúp website tải nhanh hơn: Như đã phân tích ở trên vì các thumbnail được sử dụng từ các hình ảnh thu nhỏ với kích thước và độ phân giải nhỏ hơn, nó giúp cho trang web được tải nhanh hơn khi người dùng duyệt web.
  • Thân thiện hơn với các công cụ tìm kiếm trực quan: Với các công cụ tìm kiếm trực quan hay các nền tảng lưu trữ hình ảnh, chúng sử dụng thumbnail hay hình ảnh thu nhỏ để hiển thị nội dung cho người xem. Do đó bằng cách sử dụng các thumbnail phù hợp, website có thể thu hút người dùng tốt hơn và thân thiện hơn với các công cụ tìm kiếm.

YouTube Thumbnail là gì?

Như đã phân tích ở trên, tuỳ thuộc vào từng nền tảng hay website khác nhau, các thumbnail cũng được sử dụng theo những cách khác nhau.

YouTube Thumbnail là các thumbnail được sử dụng trên nền tảng YouTube, được sử dụng với mục tiêu cho phép người dùng xem trước hình ảnh của nội dung video, các hình ảnh này thường đóng vai trò ảnh đại diện cho video mà người dùng có thể muốn xem.

thumbnail là gì
Thumbnail của YouTube.

Như bạn có thể thấy ở trên, hình ảnh nền của video giới thiệu về thumbnail của YouTube là một thumbnail. Hình ảnh này chỉ mang tính đại diện giới thiệu về nội dung của video chứ không hề xuất hiện trong phần nội dung chính của video.

Và dưới đây là chi tiết của video.

Cách sử dụng Thumbnail trên các nền tảng như website, YouTube hay Facebook.

1. Sử dụng thumbnail trên Website.

Trong khi tuỳ vào từng nền tảng hay ngôn ngữ website khác nhau, cấu trúc hay cách sử dụng các thumbnail có thể khác nhau, tuy nhiên, các thumbnail thể hiện cách người quản trị website muốn người dùng chú ý đến các nội dung (bài viết) đằng sau thumbnail đó.

thumbnail
Cách sử dụng Thumbnail trên MarketingTrips.com

Ví dụ với hình ảnh được chụp từ MarketingTrips.com ở trên, những hình ảnh trên các tiêu đề bài viết này chính là các thumbnail, khi bạn nhấp vào các thumbnail đó, nội dung chi tiết của bài viết không nhất thiết phải xuất hiện lại hình ảnh đó.

Từ trong phần quản trị của website, các hình ảnh đại diện này cũng thường được tách biệt thành các phần khác nhau.

Nếu bạn đang sử dụng các nền tảng web phức tạp hay bạn là người mới, bạn có thể yêu cầu các lập trình viên (developer) hướng dẫn bạn cách sử dụng nó.

Để các thumbnail có thể thực sự mang lại giá trị cho website hay thu hút sự chú ý của người dùng, bạn nên sử dụng các thumbnail có liên quan đến nội dung bài viết, đồng thời đảm bảo rằng bạn đang sử dụng đúng kích thước đề xuất của thumbnail đó.

2. Sử dụng thumbnail trên YouTube.

Nếu doanh nghiệp hay thương hiệu của bạn thường xuyên làm việc với các video trên YouTube, nắm rõ các thông số hay cách sử dụng thumbnail cũng là điều hết sức cần thiết.

Theo thông tin từ Google, dưới đây là các thông số bạn cần nắm khi sử dụng thumbnail trên YouTube.

  • Độ phân giải khuyến nghị của hình ảnh thu nhỏ là 1280*720 (Pixels) với độ rộng tối thiểu là 640 Pixels.
  • Định dạng hình ảnh của các thumbnail là JPG, GIF hoặc PNG.
  • Dung lượng của mỗi thumbnail không được vượt quá 2MB.
  • Tỷ lệ hình ảnh (khung hình) là 16:9 vì hầu hết các trình phát hay trình xem trước của YouTube sử dụng tỷ lệ này.
  • Ngoài ra, YouTube cũng giới hạn số lượng các thumbnail được thêm vào và tải lên trên mỗi kênh trong ngày.

Cách tuỳ chỉnh các thumbnail trên YouTube cũng tương đối đơn giản, sau khi bạn truy cập vào YouTube Studio, bạn chọn các video cần sửa sau đó thêm mới hoặc để chế độ tự động chọn do YouTube đề xuất.

3. Sử dụng thumbnail trên Facebook.

Khi nói đến cách sử dụng thumbnail trên Facebook, có 2 phần nội dung mà bạn có thể cần sử dụng, một là sử dụng thumbnail khi tải lên video (tương tự như YouTube) và sử dụng thumbnail khi chia sẻ các liên kết (link) lên Facebook.

Sửa thumbnail khi tải lên video.

Cách sử dụng thumbnail khi tải lên các video trên Facebook.

Như bạn có thể thấy ở trên, cũng tương tự như YouTube, Facebook cho phép người dùng thêm mới hoặc để chế độ tự động lựa chọn các thumbnail khi tải lên video.

Dưới đây là một số thông số mà Facebook khuyến nghị bạn nên dùng khi thêm mới các thumbnail vào video trên Facebook.

  • Tỷ lệ hình ảnh chuẩn là 16:9 (tương tự YouTube) nếu là video ngang. Tỷ lệ là 9:16 với video dọc và 1:1 nếu là video vuông.
  • Định dạng hình ảnh nên sử dụng là JPG và PNG.
  • Độ phân giải tiêu chuẩn là 1200*630.

Sửa thumbnail khi chia sẻ liên kết.

Ngoài việc sử dụng một số công cụ khác để thay đổi thumbnail hay hình ảnh đại diện khi chia sẻ liên kết lên Facebook, hình ảnh đại diện được hiển thị chính là hình ảnh thumbnail được chọn trên website do đó khi bạn cần thay đổi thumbnail cho liên kết về cơ bản bạn chỉ cần sửa hình ảnh đại diện trên website.

Thumbnail khi chia sẻ bài viết (link) lên Facebook.

Dưới đây là một số khuyến khị của Facebook về cách sử dụng thumbnail cho liên kết:

  • Kích thước hình ảnh tối thiểu cho phép là 200 x 200 pixel.
  • Kích thước file hình ảnh không được vượt quá 8MB.
  • Sử dụng hình ảnh có kích thước tối thiểu là 1200 x 630 pixel để hiển thị đẹp nhất trên các thiết bị có độ phân giải cao.
  • Bạn phải sử dụng hình ảnh có kích thước tối thiểu là 600 x 315 pixel để hiển thị bài viết trên trang chứa liên kết có hình ảnh lớn hơn.
  • Nếu hình ảnh có kích thước dưới 600 x 315 px, hình ảnh đó sẽ vẫn hiển thị trong bài viết trên trang chứa liên kết nhưng kích thước sẽ nhỏ hơn nhiều.

Ngoài ra, trong trường hợp bạn đã cập nhật mới thumbnail trên website nhưng khi chia sẻ liên kết (URL) qua Facebook hình ảnh thumbnail mới vẫn chưa được cập nhật, bạn có thể sử dụng trình gỡ lỗi của Facebook để xử lý.

Mối quan hệ giữa Marketing và Thumbnail là gì?

Như đã phân tích ở trên, với những gì mà các thumbnail có thể mang lại, các hình ảnh đại diện này cũng đóng vai trò hỗ trơ tương đối hiệu quả với các hoạt động marketing.

Dưới đây là một số tác dụng mà các thumbnail có thể mang lại cho các hoạt động hay chiến dịch marketing của doanh nghiệp.

  • Tăng tỷ lệ tương tác với nội dung: Vì hình ảnh đầu tiên mà khách hàng nhìn thấy quyết định đến việc họ có nhấp vào nội dung hay không. Bên cạnh các yếu tố khác như nội dung (Content) hay lời kêu gọi hành động (CTA), hình ảnh trực quan của các thumbnail cũng góp phần thúc đẩy hoặc hạn chế cách người dùng tương tác với nội dung của thương hiệu.
  • Cải thiện mức độ nhận biết hay ghi nhớ về các nội dung của thương hiệu: Bằng cách tạo ra những thumbnail nổi bật với các logo hay biểu tượng đặc trưng của thương hiệu, bạn có thể khiến người dùng có khả năng ghi nhớ và nhận biết tốt hơn về thương hiệu cũng như các nội dung gắn liền với thương hiệu đó.
  • Tăng lượng khách hàng tiềm năng: Khi thương hiệu có thể gây sự chú ý với người dùng thông qua các thumbnail ấn tượng, họ có nhiều cơ hội hơn để nhận được các thông tin hay phản hồi của khách hàng.

Cách xây dựng một thumbnail hiệu quả.

Nhận thức được vai trò của các thumbnail với hiệu suất của các hoạt động marketing và thương hiệu, nhiệm vụ của bạn giờ đây là thiết kế ra những thumbnail ấn tượng.

Trước hết một thumbnail hiệu quả thì nên phù hợp và dựa trên những định hướng hay nhận diện chung của thương hiệu (Brand Identity).

Ví dụ nếu logo của thương hiệu của bạn có tone màu chủ đạo là đỏ chẳng hạn, các thumbnail có thể sử dụng tone màu này làm hình nền.

Hay nếu thương hiệu của bạn là một thương hiệu công nghệ thì các thumbnail có thể mang sắc thái khác với các thumbnail của thương hiệu về bán lẻ.

Tiếp đó một thumbnail có thể gây được ấn tượng với khách hàng cũng cần những sự khác biệt (USP) nhất định, sự khác biệt này có thể đến từ bất cứ điều gì chẳng hạn như màu sắc, logo, slogan hay chỉ đơn giản là một định hướng sử dụng hình ảnh khác biệt.

Nếu bạn để ý khi đọc các nội dung liên quan đến từ khoá lãnh đạo hay nhà lãnh đạo trên MarketingTrips, bạn sẽ thấy rằng “hình ảnh những Leader Kid” sẽ được sử dụng làm thumbnail xuyên suốt. Bên dưới là một hình ảnh ví dụ.

Cách xây dựng một thumbnail hiệu quả.
Cách xây dựng một thumbnail hiệu quả.

Cuối cùng, một thumbnail hiệu quả cũng cần thể hiện được nội dung của bài viết (hoặc video) kết hợp với các lời kêu gọi hành động (CTA).

Ví dụ như nếu bạn đang quảng cáo cho một video trên Facebook với mục tiêu là thúc đẩy lượng người dùng tương tác với một chương trình khuyến mãi chẳng hạn.

Thumbnail cho video này của bạn có thể cần hiển thị ngắn được lợi ích của khách hàng khi tham gia chương trình đồng thời kèm một lời kêu gọi hành động kiểu như “Tham gia ngay”.

Các công cụ thiết kế Thumbnail phổ biến nhất thế giới hiện nay.

Tuỳ vào từng mục tiêu của bạn khi sử dụng Thumbnail là gì, bạn cần các công cụ thiết kế khác nhau, dưới đây là những cái tên bạn có thể tham khảo.

  • PhotoDirector Essential
  • Picmaker.
  • Canva.
  • Snappa.
  • Fotor.
  • Pixlr.
  • PicMonkey.
  • aceIt.
  • GIMP.
  • Visme.
  • Adobe Express.

FAQs – Một số câu hỏi thường gặp với thuật ngữ Thumbnail.

  • Thumbnail maker là gì?

Là các phần mềm hay công cụ thiết kế Thumbnail. Bạn có thể sử dụng các phần mềm trực tuyến hoặc tải xuống các công cụ chỉnh sửa ngoại tuyến. Canva hay Picmaker là những cái tên bạn nên biết.

Kết luận.

Như đã phân tích ở trên, trong khi tuỳ thuộc vào từng nền tảng hay yêu cầu khác nhau, bạn có thể cần những thumbnail khác nhau.

Tuy nhiên bằng cách hiểu thumbnail là gì, các yêu cầu bắt buộc, cũng như quy trình để tạo ra một thumbnail hiệu quả cho thương hiệu, bạn có thể tạo ra nhiều lợi thế hơn cho doanh nghiệp cũng như khách hàng của mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Nguồn: MarketingTrips

Google cho phép người dùng hạn chế các quảng cáo mới với YouTube và GDN

Nếu bạn muốn hạn chế các quảng cáo không mong muốn từ YouTube và GDN, Google giờ đây cho bạn thêm một số tuỳ chọn mới để làm điều này.

Google cho phép người dùng hạn chế các quảng cáo mới với YouTube và DGN
Google cho phép người dùng hạn chế các quảng cáo mới với YouTube và DGN

Theo đó, Google hiện cho phép người dùng hạn chế các quảng cáo với 3 chủ đề bao gồm:

  • Mang thai và nuôi dạy con cái.
  • Hẹn hò.
  • Giảm cân.

Theo Google, họ chính thức mở rộng các biện pháp hạn chế quảng cáo tới người dùng từ các “chủ đề không mong muốn” trên phạm vi toàn cầu như cách họ đã hạn chế quảng cáo với bia rượu và cờ bạc từ năm 2020.

Với các quảng cáo trên YouTube và GDN (Google Display Network).

Nếu như trước đây người dùng chỉ có thể hạn chế các quảng cáo bia rượu và cờ bạc, thì giờ đây họ có thể hạn chế các quảng cáo liên quan đến giảm cân, hẹn hò và nuôi dạy con cái.

Như những gì Google đã đề cập, người dùng chỉ có thể “hạn chế” tức là xem ít hơn với các chủ đề này chứ không phải là không thấy hoàn toàn. Bên cạnh đó, tuỳ thuộc vào chính sách của từng quốc gia, các hạn chế và nội dung hạn chế có thể khác nhau.

Cách người dùng có thể hạn chế quảng cáo.

Để có thể hạn chế các quảng cáo không mong muốn, người dùng có thể truy cập phần Cài đặt quảng cáo (Ad Settings) trong trang tổng quan của tài khoản Google của họ như hình bên dưới.

Theo Google:

“Mọi người muốn kiểm soát nhiều hơn các trải nghiệm quảng cáo của họ, bao gồm cả việc chặn hay hạn chế các quảng cáo hoặc danh mục mà họ không muốn xem.

Vì lý do này, chúng tôi đang mở rộng các công cụ của mình, cho phép người dùng lựa chọn các tuỳ chọn khác nhau để xem ít hơn các quảng cáo liên quan đến chủ đề mang thai và nuôi dạy con cái, hẹn hò và cả giảm cân.

Chúng tôi sẽ tiếp tục lắng nghe phản hồi của người dùng và thêm mới các danh mục phù hợp cần hạn chế trong tương lai.”

Đối với những nhà quảng cáo hay người làm marketing nói chung, cập nhật mới này cũng có cả những thuận lợi và bất lợi nhất định.

Một mặt, khi có càng nhiều người dùng hạn chế quảng cáo, nhà quảng cáo ít có cơ hội hơn để tiếp cận các nhóm người dùng tiềm năng, mặt khác, việc hạn chế quảng cáo cũng giúp nhà quảng cáo hiển thị quảng cáo đến những ngưởi dùng không muốn xem chúng, điều có thể làm giảm tỷ lệ chuyển đổi của các chiến dịch quảng cáo.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Google sẽ xóa các kết quả tìm kiếm có thông tin cá nhân người dùng

‘Gã khổng lồ’ công nghệ Google thuộc Tập đoàn Alphabet của Mỹ vừa thông báo sẽ xóa các kết quả tìm kiếm có chứa các thông tin cá nhân của người dùng như địa chỉ nhà, số điện thoại hay email.

Google sẽ xóa các kết quả tìm kiếm có thông tin cá nhân người dùng
Google sẽ xóa các kết quả tìm kiếm có thông tin cá nhân người dùng

Đây là sự thay đổi mới nhất của Google về quyền riêng tư cá nhân và truy cập thông tin.

Trong một tuyên bố, Google cho biết quyết định này có hiệu lực trên phạm vi toàn cầu do nhu cầu của người dùng ngày một tăng và ngày càng nhiều các quy định về mối đe dọa nảy sinh từ việc dễ dàng truy cập thông tin liên hệ.

Phát biểu với báo giới, bà Michelle Chang, quan chức phụ trách chính sách toàn cầu về tra cứu thông tin của Google, dẫn một nghiên cứu cho biết có một lượng lớn thông tin cá nhân mà người dùng cho là nhạy cảm. Ngày càng nhiều người dùng không muốn các thông tin cá nhân này xuất hiện trên Internet.

Cho đến nay, Google chỉ chấp nhận các yêu cầu xóa những trang web chia sẻ thông tin liên hệ cùng với một số mối đe dọa hoặc yêu cầu thanh toán. Bên cạnh đó, công ty này cũng xóa bỏ các liên kết đến tài khoản ngân hàng, số thẻ tín dụng và hồ sơ y tế.

Theo Google, trong những năm gần đây, mỗi năm công ty này nhận được hàng ngàn yêu cầu và đã chấp thuận 13% số yêu cầu trên.

Bà Chang hy vọng tỉ lệ chấp thuận sẽ tăng lên theo quy định mở rộng, theo đó cho phép dỡ bỏ các liên kết đến thông tin đăng nhập bí mật.

Trước đó, Google cũng đã ban hành chính sách cho phép gỡ bỏ kết quả chuyển hướng đến nội dung khiêu dâm cũng như những thông tin cá nhân không chính xác, đầy đủ, không liên quan tại châu Âu. Năm ngoái, Google cũng bắt đầu cho phép xóa ảnh của trẻ vị thành niên.

“Gã khổng lồ” công nghệ cho biết thường xử lý các yêu cầu trong một vài ngày. Các trang web mà Google dỡ bỏ vẫn có thể được truy cập thông qua các công cụ tìm kiếm khác hoặc trực tiếp.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Nói không với quảng cáo và câu chuyện thành công của WhatsApp

Nói không với quảng cáo, tập trung vào sản phẩm và khách hàng cùng một số nguyên tắc đơn giản khác là câu chuyện thành công của WhatsApp.

thành công của whatsapp
Nói không với quảng cáo và câu chuyện thành công của WhatsApp

Câu chuyện của WhatsApp không giống với các câu chuyện khởi nghiệp thành công khác, nơi có các nhà sáng lập bỏ học đại học, xây dựng một nhóm và nhận vốn đầu tư từ một doanh nghiệp lớn như Facebook hay Google. Ngược lại, WhatsApp là sản phẩm của những người đang ở độ tuổi 30 và có công việc ổn định trong một công ty danh tiếng.

Ứng dụng nhắn tin dựa vào kết nối Internet ra đời từ một nhu cầu thực sự và thành công nhờ nắm bắt gần như mọi xu hướng mới như thông báo đẩy, mã hóa.

Điều kỳ diệu nhất là sau hơn 10 năm tồn tại, dù không có quảng cáo, game hay chiêu trò, họ vẫn làm ra hàng triệu USD.

Từ những nhà sáng lập trẻ.

Brian Acton (37 tuổi) và Jan Koum (33 tuổi) thành lập WhatsApp năm 2009 sau khi nghỉ việc tại Yahoo!. Trong hành trình vòng quanh thế giới, họ cạn tiền và phải xin vào Facebook nhưng bị từ chối. Cả hai không tránh khỏi thất vọng nhưng chính thất bại này dẫn họ đến một hành trình mới: WhatsApp.

Jan Koum mua một chiếc iPhone vào tháng 1/2009 và nhanh chóng nhận ra tiềm năng của ngành công nghiệp ứng dụng nhờ vào App Store. Ông muốn phát triển một ứng dụng hiển thị trạng thái (status) bên cạnh tên của người dùng.

Ông bàn ý tưởng với Acton và đến gặp nhà đầu tư Alex Fishman để có thêm thông tin. Ông Alex giới thiệu họ với nhà phát triển người Nga Igor Solomennikov, người ông tìm thấy trên website RentACoder.com.

Bộ ba viết ứng dụng và đặt tên là WhatsApp vào ngày 24/2/2009. Sở dĩ ông Koum chọn tên này vì nó giống với “what’s up” (chuyện gì thế), phù hợp với ý tưởng ban đầu về status. Ông trình diễn WhatsApp cho vài người bạn, bao gồm Fishman, nhưng không ai thích nó.

Ngoài ra, các vấn đề như hao pin, văng ứng dụng… khiến ông một lần nữa nản lòng và muốn từ bỏ tất cả để tìm công việc mới. Ngay lúc đó, Acton đã động viên bạn mình: “Cậu sẽ là đồ ngốc nếu từ bỏ vào bây giờ. Hãy cho nó thêm vài tháng”.

Tháng 6/2009, Apple ra mắt tính năng thông báo đẩy, giúp người dùng không bỏ lỡ cập nhật từ ứng dụng. Ông Jan điều chỉnh WhatsApp để gửi thông báo cho bạn bè khi có ai đó thay đổi status.

Những người bạn Nga của Fishman tỏ ra thích thú và bắt đầu dùng nó để cập nhật mọi thứ, trêu chọc bạn bè bằng những status như “tôi dậy trễ rồi”, “không nói chuyện được, tôi đang tập gym”.

Bỗng nhiên, tính năng cập nhật trạng thái trở thành một kênh để nhắn tin tức thời. Mọi người bắt đầu trò chuyện với nhau thông qua status. Chẳng hạn, một người sẽ viết trạng thái “Có chuyện gì thế, Karen”, và Karen đáp bằng cách thay đổi status.

Ông Koum nhận ra cơ hội tình cờ khi đang ở nhà và nhận ra nhu cầu thay đổi mô hình hoạt động của ứng dụng. WhatsApp 2.0 ra mắt dưới dạng ứng dụng nhắn tin tức thời. Mọi người yêu thích ý tưởng đăng nhập bằng số điện thoại và gửi tin nhắn cho người khác bằng kết nối Internet thay vì qua SMS.

Thời điểm đó, một số ứng dụng cũng có tính năng tương tự, song BBM lại là độc quyền của BlackBerry, G-Talk và Skype lại yêu cầu chia sẻ ID độc nhất để trò chuyện với người khác. Điều đó biến WhatsApp trở thành ứng dụng có tính hữu dụng cao. Người dùng tăng lên 250.000 chỉ trong vài tháng.

Brian Acton không hoạt động tích cực song ông là người thuyết phục 5 cựu nhân viên Yahoo! khác đầu tư 250.000 USD vào vòng hạt giống tháng 10/2009.

Khoản tiền có ý nghĩa không nhỏ với WhatsApp và ông Acton chính thức gia nhập WhatsApp vào ngày 1/11.

Giai đoạn thử nghiệm kết thúc, ứng dụng phát hành trên App Store cho iPhone cũng trong tháng này. Nó là thay thế hoàn hảo cho SMS khi nhắn tin trong và ngoài nước miễn phí.

Không lâu sau, hai nhà sáng lập chìm trong email của người dùng iPhone từ khắp nơi, hỏi về tương lai của ứng dụng và liệu nó có ra mắt trên Nokia hay BlackBerry không.

Ông Jan tuyển Chris Peiffer về làm phiên bản cho BlackBerry và trình làng 2 tháng sau. Song, Chris – người đang sống tại Mỹ – tỏ ra hoài nghi về ứng dụng WhatsApp. Thực tế, Mỹ là thị trường yếu nhất của WhatsApp tới tận ngày nay.

Dù vậy, ông Koum và ông Acton dự định đưa ứng dụng ra ngoài thế giới, tại các khu vực như châu Âu và châu Á, nơi tin nhắn văn bản còn đắt đỏ. Chris cũng tham gia với hi vọng về tăng trưởng người dùng vững mạnh. Trong vòng 2 năm, WhatsApp hỗ trợ Symbian, Android và Windows.

Nói không với quảng cáo.

Nhóm phát triển WhatsApp chủ yếu làm việc tại một nhà kho, nơi họ thuê lại một số gian phòng. Nhân viên sử dụng những chiếc bàn Ikea giá rẻ và quấn chăn cho ấm để tiết kiệm chi phí. Hai nhà sáng lập cũng làm việc không công trong vài năm đầu tiên.

Chi phí tốn kém duy nhất trong những ngày đầu là gửi tin nhắn xác nhận cho người dùng. Để bù đắp cho điều này, họ chuyển sang mô hình trả phí (0,99 USD) khi ứng dụng phát triển nhanh hơn tốc độ gọi vốn.

Ứng dụng bổ sung tính năng gửi ảnh và số người dùng tăng chóng mặt ngay cả khi ứng dụng mất phí. Vì vậy, WhatsApp quyết định duy trì mô hình trả phí thêm một thời gian. Kỳ thực, ông Jan và ông Koum không phải là kiểu người hâm mộ báo chí, quảng cáo hay marketing.

Mục tiêu chính của họ là sản phẩm và khách hàng và WhatsApp đã nằm trong danh sách 20 ứng dụng hàng đầu App Store năm 2011.

Khi được hỏi về sao ông Jan không khoe khoang về thành tích này, ông đáp: “Báo chí và tiếp thị chỉ làm bụi mù. Bụi bay vào mắt và rồi bạn không tập trung vào sản phẩm nữa”.

Không chỉ marketing, cả hai còn từ chối tất cả yêu cầu gặp mặt từ các nhà đầu tư hứng thú. Họ tin rằng cuối cùng các nhà đầu tư mạo hiểm sẽ buộc họ phải chuyển sang mô hình kinh doanh quảng cáo mà họ ghét bỏ.

Tuy nhiên, Jim Goetz – đối tác của hãng đầu tư Sequoia Capital – vô cùng bền bỉ, ông dành 8 tháng để thuyết phục hai người nói chuyện.

Theo ông, việc startup này đã trả thuế thu nhập doanh nghiệp là một điểm rất nối bật. “Đó là lần duy nhất tôi chứng kiến trong sự nghiệp đầu tư của mình”, ông nói.

Cuối cùng, ông thành công gặp mặt cả hai và đề xuất đầu tư 8 triệu USD đổi lấy hơn 15% cổ phần. Nhóm đồng ý với điều kiện không thúc ép mô hình quảng cáo.

Chỉ hai năm sau, vào tháng 2/2013, số người dùng WhatsApp chạm mốc 200 triệu và nhân viên tăng lên 50. Sequoia Capital tiếp tục rót vốn 50 triệu USD, nâng định giá ứng dụng lên 1,5 tỷ USD. Họ thay đổi mô hình của WhatsApp sang miễn phí năm đầu tiên và tính phí 1 USD cho các năm tiếp theo.

Tháng 2/2014, Facebook thông báo mua lại WhatsApp với giá 19 tỷ USD, khiến mọi người băn khoăn về giá trị của ứng dụng.

Theo BuzzFeed, Facebook nhìn thấy WhatsApp là đối thủ đáng gờm trong tương lai, vượt qua Messenger về tỉ lệ tương tác.

Do đó, trong mắt họ, WhatsApp vừa là kình địch vừa là cơ hội để mạng xã hội kiếm tiền. Với một nền tảng bị quảng cáo chi phối như Facebook, dữ liệu của WhatsApp không khác gì một kho báu đang chờ khai phá.

Đúng như dự đoán, Facebook can thiệp vào mô hình kinh doanh hiện tại của WhatsApp và thêm vào các tính năng khác để thân thiện hơn với người dùng doanh nghiệp.

Năm 2017, một năm sau khi WhatsApp mã hóa hoàn toàn, ứng dụng WhatsApp for Business, phục vụ đối tượng doanh nghiệp ra đời. Ứng dụng cũng bổ sung tính năng thanh toán để chuyển tiền dễ dàng như gửi tin nhắn.

Khi WhatsApp trở thành công cụ hiện thực hóa tham vọng của Facebook, Brian Acton đã rời công ty vào tháng 9/2017, Jan Koum cũng nghỉ việc vì tranh cãi với Facebook về vấn đề bảo mật dữ liệu và mô hình kinh doanh.

Sau tất cả, thành công của WhatsApp đến từ sự kiên định của hai nhà sáng lập khi đặt người dùng lên hàng đầu, không làm phiền họ bằng các quảng cáo chen giữa những tin nhắn. Với những nguyên tắc căn bản này, WhatsApp trở thành lựa chọn của hơn 2 tỷ người dùng trên toàn cầu tính đến năm 2021.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Phong cách lãnh đạo cầu toàn của Elon Musk

Nhân viên Tesla phải làm theo lời Elon Musk nói, hoặc chứng minh được rằng ông đã sai. Điều này cũng có phần tương tự như phong cách lãnh đạo của các nhà lãnh đạo hàng đầu như Steve Jobs hay Jeff Bezos.

phong cách lãnh đạo của elon musk
Phong cách lãnh đạo cầu toàn của Elon Musk

Sau khi khánh thành siêu nhà máy tại Austin, Texas với tổng chi phí lên đến 1,06 tỷ USD, CEO Elon Musk cho biết Tesla có kế hoạch tuyển dụng 20.000 nhân viên mới.

Họ sẽ được bổ sung vào đội ngũ 100.000 nhân viên khắp thế giới của Tesla, SpaceX, tất cả đều được đặt dưới sự quản lý khắt khe của Elon Musk.

Phong cách quản lý (lãnh đạo) của Elon Musk.

Trong một bài phỏng vấn với Wall Street Journal vào năm 2015, ông từng miêu tả mình là một “nano-manager” (người quản lý luôn chú ý đến tiểu tiết và yêu cầu sự hoàn hảo).

“Kim cương vốn được rèn dưới áp lực và Elon Musk chính là tay rèn kim cương lão luyện”, Dolly Singh, từng là Giám đốc tuyển dụng tại SpaceX, chia sẻ với Business Insider.

Theo bà, Musk hiểu rõ cảm giác tồi tệ của nhân viên khi mắng chửi, nhưng ông cũng cho rằng họ sẽ bứt phá mọi giới hạn và kỳ vọng khi làm việc trong môi trường khắc nghiệt của ông.

“Ông ấy luôn đặt ra những thách thức và buộc người khác phải làm những điều mà họ vốn cho là không thể. Cuối cùng, kết quả đạt được lại rất tuyệt vời”, một kỹ sư phần mềm của Tesla nói với Business Insider.

Nhưng vào năm 2018, một cựu nhân viên khác tại Tesla lại cho rằng phong cách quản lý khắt khe của Elon Musk chỉ làm tốn tiền và thời gian của công ty, theo CNBC.

Kiểu lãnh đạo độc đoán này của CEO Tesla càng thể hiện rõ khi ông chia sẻ với New York Times vào năm 2020 rằng ông không muốn giao phó trách nhiệm của mình cho người khác vì vẫn chưa tìm được ai phù hợp.

Musk cũng từng nhấn mạnh về triết lý quản lý của mình với nhân viên Tesla trong một email năm 2018. Ông viết đáng lẽ ra công ty chỉ nên có những buổi họp ngắn hơn với ít nhân viên hơn và những người không có đóng góp gì thì nên mau chóng rời khỏi.

“Nếu không tạo lập được giá trị gì thì tốt nhất bạn nên rời khỏi phòng họp hoặc cuộc gọi ấy đi. Rời đi không có nghĩa là bạn bất lịch sự. Bạn chỉ trở thành người bất lịch sự khi cứ ở lì đấy và làm tốn thời gian của người khác”, Musk khẳng định.

Đôi khi cũng có phần “dễ thở”.

Tuy khó tính là thế nhưng CEO SpaceX lại đề cao mô hình làm việc thông minh và linh hoạt nhằm đạt được hiệu suất cao trong công việc.

Ông cho rằng nhân viên không nên dùng thuật ngữ khó hiểu, và nên bỏ qua bước thông qua cấp trên để có thể giao tiếp, hợp tác với nhau tốt hơn.

Theo đó, quy định của công ty cũng có thể thay đổi linh động. “Khi quy định trở nên bất hợp lý trong một vài trường hợp nhất định, các bạn hoàn toàn có thể thay đổi chúng”, ông viết trong thư nội bộ.

Trong một bức email được gửi vào tháng 10/2021, Musk nói với nhân viên Tesla rằng ông không sẽ không để ý việc họ nghe nhạc trong nhà máy hay giải trí trong giờ làm việc, theo CNBC.

Tuy nhiên, không phải lúc nào vị CEO này cũng thoải mái và rộng rãi với công nhân của mình. Viết trong một bức thư khác gửi đến các quản lý ở Tesla, Elon Musk cho biết họ có 3 cách để phản hồi khi nhận được email của ông.

Nếu họ đồng ý với ý kiến của ông, họ phải thực hiện đúng như những gì ông yêu cầu. Nếu không, họ phải chứng minh được tại sao ông sai hoặc yêu cầu ông làm rõ vấn đề.

“Nếu không làm được những điều trên, bạn sẽ bị sa thải ngay lập tức”, Musk thẳng thắn.

Vị CEO thét ra lửa.

Nói về phong cách lãnh đạo, Elon Musk cũng là một người nóng tính và dễ nổi cáu với nhân viên của mình. “Nếu bạn nói điều gì sai, phạm lỗi hoặc giẫm phải đuôi hổ của Elon Musk, anh ấy sẽ luôn coi bạn là một kẻ ngu và không bao giờ thay đổi quan điểm đó của mình”, một quản lý mảng kỹ thuật ở Tesla chia sẻ với Wired vào năm 2018.

Tuy nhiên, người này cũng cho biết Elon Musk rất quan tâm đến công nhân của mình. Đôi lúc, ông rất cân nhắc khi sa thải những nhân viên làm việc không tốt hay làm ảnh hưởng đến công ty.

Nói với Business Insider, nhiều nhân viên khác cũng cho hay Musk là một người có yêu cầu cao và cũng rất khó đoán. “Elon Musk chỉ đơn giản là làm những điều anh ấy muốn vào những lúc anh ấy thích”, một người nọ cho biết.

Vị tỷ phú cũng từng nổi nóng trước mặt ban quản lý và những nhân viên cấp thấp, sau đó rời khỏi phòng họp trong tâm trạng giận dữ, theo Tim Higgins.

Tuy nhiên, tháng 7/2021, ông phủ nhận việc nổi cáu với nhân viên, đồng thời cho biết ông luôn đưa ra những lời nhận xét thẳng thắn nên đôi khi có thể bị mọi người đàm tiếu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Brand Audit là gì? Ví dụ về quy trình làm Brand Audit

Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu tất cả các nội dung xoay quanh thuật ngữ Brand Audit (tiếng Việt có nghĩa là Đánh giá thương hiệu hoặc kiểm toán thương hiệu) như: Brand Audit là gì? Vai trò của Brand Audit đối với thương hiệu? Các bước quy trình thực hiện triển khai Brand Audit? Ví dụ về quy trình làm Brand Audit và hơn thế nữa.

brand audit là gì
Brand Audit là gì? Cách triển khai Brand Audit cho thương hiệu

Brand Audit là gì? Brand Audit là khái niệm đề cập đến hoạt động đánh giá và phân tích thương hiệu. Trong bối cảnh khi các yếu tố từ môi trường bên ngoài đang thay đổi nhanh chóng, nhu cầu và sở thích của người tiêu dùng cũng diễn ra theo cách tương tự, Brand Audit là một trong những giải pháp để các thương hiệu có thể đảm bảo rằng họ đang “đứng cùng phía và đi cùng hướng” với khách hàng và thị trường.

Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài:

  • Brand Audit là gì?
  • Các phạm vi phân tích chính có trong Brand Audit.
  • Vai trò của Brand Audit với thương hiệu hay doanh nghiệp là gì?
  • Brand Audit và Marketing Audit.
  • Sự khác biệt giữa Branding và Brand Marketing là gì?
  • Các bước cần làm trong quy trình Brand Audit.

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Brand Audit là gì?

Brand Audit là thuật ngữ được ghép từ Brand (thương hiệu) và Audit (được sử dụng trong ngành kiểm toán có nghĩa là Kiểm tra, Đánh giá hay Kiểm toán). Brand Audit thường được hiểu theo nghĩa là kiểm toán thương hiệu.

Mặc dù là thuật ngữ được sử dụng tương đối phổ biến trên thế giới, tuy nhiên ở Việt Nam, Brand Audit lại chưa nhận được sự quan tâm nhiều của những người làm thương hiệu nói riêng và người làm marketing nói chung.

Mặc dù có một số đơn vị dịch Brand Audit là Kiểm toán thương hiệu, tuy nhiên vì đây là thuật ngữ được sử dụng trong phạm vi ngành marketing nói chung nên cách dịch này không được chính xác và rõ nghĩa.

Brand Audit nên được xem xét là Đánh giá thương hiệu (hoặc Kiểm tra thương hiệu), là khái niệm được sử dụng để chỉ quá trình nghiên cứu, phân tích, đánh giá vị trí của các sản phẩm hay thương hiệu trên thị trường.

Định vị thương hiệu là cách doanh nghiệp hay thương hiệu cần làm để khiến khách hàng nhận ra và ghi nhớ về thương hiệu, và vị trí thương hiệu đang ở trên thị trường.

Brand Audit cho phép các thương hiệu có được những cái nhìn từ tổng quan đến chi tiết về thương hiệu, cách khách hàng nhìn nhận về thương hiệu, hay vị thế của thương hiệu so với các đối thủ khác hiện có trên thị trường.

Các phạm vi phân tích chính có trong Brand Audit (Kiểm toán thương hiệu).

Thực hiện Brand Audit hay đánh giá thương hiệu cho phép các thương hiệu có được những bức tranh tổng thể hơn về thương hiệu để từ đó có thể đưa ra các chiến lược dài hạn cũng như các chiến thuật cần làm trong ngắn hạn.

Mục tiêu cuối cùng của Brand Audit là tìm ra những phương thức có thể triển khai để cải thiện vị trí và hiệu suất tổng thể của thương hiệu.

Thông thường, các bản phân tích Brand Audit sẽ bao gồm 3 phạm vi đánh giá chính:

Đánh giá thương hiệu nội bộ.

Bao gồm các hoạt động đánh giá cách các nhân viên nhìn nhận về thương hiệu, đào tạo nhân viên về văn hoá của doanh nghiệp để từ đó các nhân viên trở thành những người chia sẻ giá trị và sứ mệnh của thương hiệu. Các cuộc khảo sát nhân viên nội bộ có thể cần thiết với các thương hiệu.

Đánh giá thương hiệu bên ngoài.

Là quá trình thương hiệu tiến hành nghiên cứu, thu thập dữ liệu, phân tích và đánh giá về vị trí của thương hiệu bên ngoài thị trường.

Nếu như thương hiệu của bạn đã từng chạy rất nhiều chương trình thương hiệu khác nhau, truyền tải nhiều thông điệp thương hiệu hay quảng cáo khác nhau, hay kể nhiều các câu chuyện khác nhau thì giờ đây là lúc bạn cần hiểu khách hàng của bạn đã và đang cảm nhận mọi thứ đó như thế nào.

Đánh giá trải nghiệm của khách hàng.

Khi nói đến các bản Brand Audit hay Đánh giá thương hiệu, trải nghiệm của khách hàng với thương hiệu là một trong những điểm quan trọng nhất.

Thương hiệu cần đánh giá các tương tác của khách hàng với dịch vụ khách hàng hoặc tương tác của khách hàng với các nội dung của thương hiệu.

Mục tiêu của giai đoạn này là kiểm tra xem cách khách hàng cảm nhận về các trải nghiệm của họ với các điểm tiếp xúc khác nhau của thương hiệu, cách thương hiệu đang hỗ trợ họ thông qua quá trình bán hàng và dịch vụ sau bán hàng.

Vai trò của Brand Audit với thương hiệu hay doanh nghiệp là gì?

Như đã phân tích sơ bộ ở trên, trong bối cảnh khi hành vi của người tiêu dùng đang thay đổi nhanh chóng, khi sự tiến bộ của các yếu tố công nghệ đang làm cho quá trình này diễn ra nhanh hơn, các thương hiệu cần luôn luôn đảm bảo rằng họ đang đứng cùng phía với khách hàng hay thị trường. Đây chính là lúc Brand Audit phát huy tác dụng của nó.

Dưới đây là một số lợi ích hay vai trò mà hoạt động đánh giá thương hiệu có thể mang lại.

Nhìn nhận đúng vị trí hiện có của thương hiệu.

Nếu như không ít những người làm thương hiệu hay marketing có thể dễ dàng “lầm tưởng” về vị thế của thương hiệu của họ trọng mắt khách hàng hay trên thị trường, Brand Audit sẽ giúp họ nhìn nhận đúng mọi thứ hơn.

Liệu các thông điệp hay hình ảnh của thương hiệu có được khách hàng đón nhận, khách hàng đang nghĩ gì về thương hiệu, hay thương hiệu hiện đang phải đối mặt với những khó khăn hoặc cơ hội nào, tất cả các câu hỏi này sẽ được thị trường trả lời thay vì chỉ xuất phát từ những góc nhìn chủ quan của các marketer.

Giúp thương hiệu luôn duy trì được khả năng liên quan của mình đến khách hàng và thị trường.

Đối với hầu hết các thương hiệu, để họ có thể tiếp tục phát triển hay ít nhất là có thể tồn tại trên thị trường, họ cần tạo ra các mối liên quan với khách hàng của mình theo từng thời điểm khác nhau.

Nếu khách hàng của bạn đang có nhu cầu tương tác với thương hiệu trên các nền tảng mạng xã hội nhiều hơn, hay đơn giản là khách hàng cần những tính năng mới được thêm vào sản phẩm hiện có của thương hiệu, các đánh giá về thương hiệu đóng vai trò giúp các thương hiệu kết nối nhiều hơn và “có liên quan” hơn với khách hàng của họ.

Giúp thương hiệu nhận ra các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội hay thách thức.

Khi thương hiệu có thể hiểu được cách mà những người dùng mục tiêu đang cảm nhận và “hành xử” với thương hiệu của mình, họ có thể xác định được đâu là các điểm mạnh của thương hiệu cần phát huy, các điểm yếu cần nhanh chóng cải thiện.

Đồng thời, xây dựng các kế hoạch đáp ứng có thể giúp họ tận dụng được các cơ hội mới hoặc hạn chế dần các thách thức mà họ có thể phải đối mặt.

Phân biệt Brand Audit và Marketing Audit.

Cũng tương tự như thuật ngữ Brand và Marketing, Brand Audit là một phần của bức tranh Audit rộng lớn hơn là Marketing Audit.

Nếu như Brand Audit tập trung vào các hoạt động phân tích và đánh giá thương hiệu, thì Marketing Audit hay Đánh giá Marketing bao gồm tất cả các hoạt động phân tích và đánh giá mức độ hiệu quả của tổng thể các hoạt động Marketing trong đó có Brand.

Thông thường một bản Marketing Audit sẽ có các nội dung sau:

  • Product Audit: Đánh giá sản phẩm.
  • Content Audit: Đánh giá nội dung của thương hiệu.
  • Pricing Audit: Đánh giá chiến lược định giá.
  • Sales & Distribution Audit: Đánh giá các hoat động phân phối và bán hàng.
  • Brand Audit (hoặc Brand Image Audit): Đánh giá thương hiệu hoặc đánh giá hình ảnh thương hiệu.
  • Process Audit: Đánh giá quy trình hỗ trợ khách hàng.
  • Advertising & Communications Audit: Đánh giá tổng thể các hoạt động truyền thông và quảng cáo của thương hiệu.
  • SEO Audit: SEO Audit là quá trình tiến hành phân tích, kiểm tra hay xác định các vấn đề liên quan đến SEO (tối ưu hoá công cụ tìm kiếm) với mục tiêu là có được thứ hạng cao hơn trên các công cụ tìm kiếm.

Sự khác biệt giữa Branding và Brand Marketing là gì?

Branding là khái niệm thiên về phần hình thức chẳng hạn như hình ảnh thương hiệu, cụ thể hơn là khuếch trương hệ thống nhận diện thương hiệu (Brand Identity).

Branding thường không chú ý đến nghiên cứu phát triển sản phẩm, thường là chấp nhận một sản phẩm hiện hữu để nâng cấp thành thương hiệu.

Branding cũng vì vậy không đưa ra được các giải pháp lý tính và tập trung khai thác giá trị cảm tính. Các nhà tư vấn chuyên nghiệp như Interbrand và Landor vẫn tập trung Branding chứ chưa lột tả hết ý nghĩa chiến lược sâu xa từ sản phẩm.

Brand Marketing ngược lại đề cập sâu sắc hơn về khía cạnh chiến lược (strategic brand management) và quản trị thương hiệu với ý nghĩa là một chiến lược marketing tổng thể, ít nhất ở cấp độ giải pháp toàn diện 4Ps, hoặc 7Ps.

Tóm lại, trong khi Branding đi sâu hơn vào chiến lược hình ảnh thương hiệu (Brand Image), Brand Marketing tập trung vào chiến lược tổng thể.

Các bước cần làm trong quy trình Brand Audit.

Để tiến hành xây dựng một bản Brand Audit hay Đánh giá thương hiệu thành công và toàn diện, dưới đây là các bước bạn có thể phải trải qua.

1. Xây dựng một bản tóm tắt về thương hiệu.

Bước đầu tiên cần làm trong quy trình Brand Audit là thu thập và xây dựng một bản tóm tắt ngắn về thương hiệu.

Những nội dung như giá trị của thương hiệu, mục tiêu thương hiệu, giọng điệu thương hiệu hay các tài sản liên quan đến thương hiệu như logo, slogan, linh vật gắn liền với thương hiệu, hoặc thậm chí là các số liệu bán hàng hay các bản kế hoạch marketing hiện có.

Về bản chất ở phần đầu tiên này, bạn cần xác định được thương hiệu đã làm và đang có những hạng mục gì.

2. Xác định mục tiêu.

Sau khi đã thu thập các tài liệu hay dữ liệu hiện có liên quan đến thương hiệu, bạn cần liệt kê các phép đo khác nhau hay các mục tiêu mà bạn hy vọng sẽ đạt được sau quá trình đánh giá thương hiệu.

Bạn cũng cần xem lại các bản kế hoạch truyền thông marketing của mình để đảm bảo rằng bạn có thể hiểu về những gì bạn đã làm và những gì bạn mong muốn đạt được.

Trong quá trình kiểm tra của bạn, hãy lên kế hoạch để thu thập càng nhiều dữ liệu về các hạng mục cần đánh giá càng tốt, đó có thể là số liệu về khách hàng mục tiêu, dịch vụ sản phẩm, các kênh truyền thông mạng xã hội, giá cả và khả năng cạnh tranh của thương hiệu.

3. Đánh giá các hoạt động marketing từ bên ngoài.

Ở phần này, bạn cần xem xét cách mà các nhóm khách hàng mục tiêu thấy và cảm nhận về thương hiệu của bạn, các hạng mục cần xem xét có thể là:

  • Logo.
  • Tài liệu quảng cáo.
  • Màu sắc thương hiệu.
  • Quảng cáo.
  • Cách thức đóng gói.

Ví dụ: bạn có thể đánh giá xem tông màu của logo có phù hợp với tông màu của các mẫu quảng cáo hay không hay có bất kỳ sự mâu thuẫn nào về mặt thiết kế không.

Bạn cũng có thể đánh giá chi tiết về từng thành phần của marketing và cách chúng được thực thi so với chiến lược marketing tổng thể của bạn.

4. Thực hiện khảo sát khách hàng.

Bước thứ 4 trong quy trình Brand Audit là khảo sát khách hàng. Khảo sát có thể là một cách đơn giản để hiểu cách khách hàng cảm nhận về thương hiệu của bạn.

Mục tiêu của quá trình này là thu thập các đánh giá hay cảm nhận của khách hàng về thương hiệu để từ đó có các chỉnh sửa phù hợp hơn.

Một số câu hỏi bạn có thể sử dụng bao gồm:

  • Bạn sẽ mô tả thương hiệu của chúng tôi như thế nào?
  • Sản phẩm của chúng tôi giúp gì cho bạn?
  • Bạn cảm thấy thế nào sau khi xem cái này (có thể là một mẫu quảng cáo)?
  • Bạn có giới thiệu sản phẩm, dịch vụ hoặc nội dung của chúng tôi cho người khác không?
  • Bạn nghĩ gì khi nhìn thấy logo của chúng tôi?
  • Trải nghiệm của bạn với bộ phận dịch vụ khách hàng của chúng tôi như thế nào?
  • Làm thế nào chúng tôi có thể cải thiện trải nghiệm của bạn với thương hiệu?

5. Đánh giá dữ liệu website.

Đây là lúc bạn nghiên cứu xem khách hàng đã tương tác với thương hiệu như thế nào.

Một số câu hỏi bạn có thể sử dụng như:

  • Mọi người điều hướng đến website của bạn như thế nào?
  • Họ đang nhấp vào những liên kết gì?
  • Website của bạn có đang thu hút đúng nhóm khách hàng mục tiêu (tiềm năng) không?
  • Tỷ lệ thoát hiện có của website là gì?
  • Tỷ lệ chuyển đổi như thế nào?

Google Analytics và Google Tag Manager có thể là các công cụ bạn cần.

6. Phân tích các kênh truyền thông mạng xã hội (Social Media).

Hãy đánh giá xem khách hàng của bạn đang tương tác như thế nào trên các nền tảng truyền thông mạng xã hội như Instagram, Facebook hay TikTok.

Khách hàng có tương tác nhiều với bạn không, tỷ lệ tiếp cận của bạn như thế nào hay liệu khách hàng có đang thảo luận (tích cực hoặc tiêu cực) về thương hiệu của bạn.

Các công cụ Social Listening có thể là những gì bạn cần.

7. Xem lại dữ liệu bán hàng.

Brand Audit cũng là cơ hội để bạn có thể xem xét lại các dữ liệu bán hàng của bạn vì nó liên quan trực tiếp đến thương hiệu của bạn.

Bạn cần phải xác định thời điểm bạn bán được nhiều sản phẩm hoặc dịch vụ nhất, cách khách hàng mua chúng và bất kỳ xu hướng nào khác liên quan đến hiệu quả bán hàng có được từ các hoạt động marketing hoặc thương hiệu.

Ví dụ: nếu bạn thấy lượng mua hàng tăng lên khi chạy các chiến dịch quảng cáo tìm kiếm, bạn có thể xác định chính xác thông điệp thương hiệu nào hay từ khoá nào có sức thuyết phục và mang lại cho bạn nhiều khách hàng nhất.

8. Đánh giá các yếu tố về nhân khẩu học.

Trong khi phân tích và đánh giá doanh số bán hàng, phân tích các nền tảng mạng xã hội hay cả website, bạn cần đánh giá xem ai đang mua các sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn hoặc ai đang tương tác với nội dung của bạn.

Trong phần này của quá trình Brand Audit, bạn hãy khảo sát những người trong nhóm nhân khẩu học mục tiêu mà bạn muốn chuyển đổi thành khách hàng.

Dưới đây là một số câu hỏi bạn có thể hỏi:

  • Bạn có nhận ra thương hiệu này không?
  • Bạn đã từng sử dụng thương hiệu này chưa?
  • Bạn biết gì về thương hiệu này?
  • Bạn có biết ai sử dụng thương hiệu này không?
  • Thương hiệu này có giải quyết được vấn đề gì cho bạn không?
  • Điều gì sẽ khiến bạn quan tâm nhiều hơn đến thương hiệu này?

9. Thực hiện một số cuộc khảo sát nội bộ.

Trong khi cách khách hàng nhìn nhận về thương hiệu rất quan trọng, việc nhân viên hiểu như thế nào về thương hiệu cũng quan trọng không kém.

Một số câu hỏi bạn có thể hỏi.

  • Bạn mô tả gì về thương hiệu?
  • Hãy mô tả sứ mệnh và tầm nhìn của thương hiệu?
  • Bạn nghĩ thương hiệu của chúng ta có thể giải quyết những vấn đề gì?
  • Vai trò của bạn trong việc truyền đạt mục đích thương hiệu là gì?
  • Bạn sẽ cải thiện điều gì về thương hiệu?
  • Trên thang điểm từ 1-10, bạn nghĩ thương hiệu của chúng ta phù hợp như thế nào so với tầm nhìn của chúng ta?

10. Tiến hành nghiên cứu cạnh tranh.

Ngoài việc nghiên cứu và phân tích các yếu tố nội bộ, bạn cũng cần hiểu về các đối thủ hiện có của mình trên thị trường.

Hãy đánh giá logo, website, nội dung marketing cũng như các nền tảng khác của họ. Bạn cũng có thể đặt lại một số câu hỏi bạn đã hỏi khách hàng để hiểu thêm về cách họ phản ứng với đối thủ cạnh tranh của bạn.

11. Đánh giá kết quả toàn diện.

Đến giai đoạn này, bạn cần xem lại tất cả dữ liệu bạn đã thu thập được để xem bạn đã học được gì về thương hiệu của mình.

Giờ đây bạn đã có thể xác định được thương hiệu của bạn đang làm tốt điều gì, điều gì bạn nên ngừng làm hay cách bạn có thể cải thiện một số các yếu tố khác nhau.

12. Xây dựng một bản kế hoạch hành động.

Dựa trên các kết quả của bạn, hãy lập một bản kế hoạch hành động chi tiết để thực hiện bất kỳ thay đổi thương hiệu tiềm năng nào.

Để có thể tiết kiệm thời gian và nhanh chóng thấy được các sự thay đổi, bạn nên ưu tiên cho các thay đổi nhỏ và cấp thiết, sau đó mới đến các thay đổi cần nhiều thời gian hơn.

13. Theo dõi toàn bộ tiến trình của bạn.

Bước cuối cùng trong quy trình Brand Audit là không ngừng theo dõi và tối ưu các kế hoạch hành động của bạn.

Nếu mục tiêu của bạn là tăng tỷ lệ nhận biết về thương hiệu (Brand Awareness) trong một khoảng thời gian cụ thể nào đó chẳng hạn, hãy theo dõi dữ liệu này thường xuyên để xem liệu nó có đang hiệu quả hay không.

Bạn cũng có thể học hỏi từ đối thủ trong suốt quá trình theo dõi của mình.

Kết luận.

Trong khi hành vi của người tiêu dùng và bối cảnh thị trường không ngừng thay đổi, đồng thời để tránh việc đưa ra những đánh giá chủ quan của những người làm marketing về thương hiệu của họ, Brand Audit giúp xác nhận gần như là chính xác về vị trí hay sức mạnh của thương hiệu trên thị trường.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Instagram Reels cho phép người dùng tải lên video tới 90 giây

Theo thông báo gần đây, hiện một số người dùng đã có thể tải lên video trên Instagram Reels với thời lượng tới 90 giây thay vì 60 giây như trước đây.

Instagram Reels cho phép người dùng tải lên video tới 90 giây
Instagram Reels cho phép người dùng tải lên video tới 90 giây

Nếu như trước đây người dùng chỉ có thể tải lên các video với thời lượng dài 60s, thì giờ đây, theo thông tin từ một số người dùng, hiện họ đã có thể tải lên các video dài tới 90s.

Mới tháng trước, Instagram đã giới thiệu tùy chọn cho phép người dùng tạo Reels trực tiếp từ các Stories đồng thời thông báo sẽ cập nhật các tính năng liên tục cho Reels.

Theo Instagram, Reels là định dạng nội dung phát triển nhanh nhất trên cả Instagram và Facebook và người dùng trên cả hai nền tảng này cũng dành hơn một nửa thời gian của họ để xem video.

Mặc dù Reels, cũng giống các nền tảng video dạng ngắn khác như TikTok hay Shorts, bắt đầu là những video ngắn, hấp dẫn, nhưng hầu hết các nền tảng này đều đang dần thay đổi khi cho phép người dùng tải lên các video dài hơn.

Vào tháng 7, TikTok đã chuyển từ video 60 giây lên 3 phút và gần đây đã mở rộng để cho phép người dùng tải lên video có thời lượng tới 10 phút.

Ngoài Reels, người dùng hiện cũng có thể tạo các video dạng dài hơn thông qua Instagram Lives và video trên nguồn cấp dữ liệu Instagram, thời lượng lên đến 60 phút và 4 giờ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Trình duyệt mới nổi được định giá hơn 1 tỷ USD

Một startup cung cấp trình duyệt web an toàn cho doanh nghiệp vừa được định giá hơn 1 tỷ USD, bất chấp việc mới ra mắt vài tuần trước.  

island web
Trình duyệt mới nổi được định giá hơn 1 tỷ USD

Trình duyệt web Island mặc dù chỉ mới nổi vào đầu tháng 2 nhưng đã trở thành kỳ lân công nghệ (unicorn). Sau vòng gọi vốn Serie B, công ty khởi nghiệp này được định giá 1,3 tỷ USD. Island là một trong các startup đạt thành tích này nhanh nhất trên thế giới.

Vòng gọi vốn do đơn vị đầu tư mạo hiểm Insight Partners dẫn đầu. Trước đây, hãng từng đầu tư vào các tên tuổi như Shopify, Qualtrics, DocuSign, tất cả hiện có giá trị hàng tỷ USD.

Các nhà đầu tư khác bao gồm Sequoia Capital, Stripers và Cyberstarts.

Sự khác biệt cốt lõi giữa trình duyệt của Island và các trình duyệt khác như Google Chrome hay Microsoft Edge là tập trung vào bảo mật.

Theo Island, các trình duyệt thông thường hoàn toàn không phù hợp để dùng trong môi trường doanh nghiệp, bất chấp sự phổ biến trong giới chuyên gia.

Trả lời TechCrunch, CEO Island Mike Fey nhận xét: “Ứng dụng phổ biến nhất trong giới doanh nghiệp là trình duyệt, song nó được thiết kế dựa trên khách hàng cá nhân.”

Một người dùng muốn có sự tự do không giới hạn, cài đặt mọi thứ họ muốn, truy cập bất cứ đâu họ thích và làm tất cả những điều có thể.

Trong khi đó, doanh nghiệp muốn đảm bảo dữ liệu khách hàng của họ an toàn, thông tin quan trọng của họ được bảo vệ và nhận được trải nghiệm tốt.

Dù dịch vụ của Island được phát triển trên nhân Chromium như các trình duyệt khác và có giao diện tương tự, nó bổ sung một số hạn chế trong cách người dùng cuối tương tác với web.

Chẳng hạn, trình duyệt Island giúp nhóm bảo mật kiểm soát các chức năng đơn giản như sao chép, chụp ảnh màn hình, tải nội dung, giới hạn các tiện ích mở rộng được cài và tên miền được truy cập.

Bên cạnh đó, dịch vụ cho phép quản trị viên công nghệ thông tin truy cập những công cụ nâng cao để giúp bảo vệ các ứng dụng SaaS, ngăn chặn rò rỉ dữ liệu, cung cấp cái nhìn toàn diện vào mọi yếu tố để giúp xác định nguồn cơn sự cố nhanh nhất có thể.

Nói cách khác, Island tạo ra một cách tư duy hoàn toàn mới về môi trường làm việc trong doanh nghiệp.

Bằng cách thay đổi cơ bản môi trường làm việc theo hướng bảo mật, trình duyệt Island giúp các tổ chức đạt tới mức độ bảo mật, năng suất lao động và hiệu quả công nghệ thông tin mới.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Lượt tải mạng xã hội Truth Social tăng mạnh nhờ Elon Musk

Truth Social, mạng xã hội do cựu Tổng thống Mỹ Donald Trump đứng sau, đã vươn lên đứng đầu App Store sau một tweet của Elon Musk.

lượt tải Truth Social tăng
Nhiều người bị thêm vào danh sách chờ khi đăng ký tài khoản Truth Social vì nhu cầu lớn REUTERS

Ngày 25/4, Truth Social tung ra phiên bản mới nhất, cho phép người dùng truy cập đầy đủ các chức năng của mạng xã hội. Tuy nhiên, nền tảng chỉ thu hút sự chú ý lớn sau khi tỷ phú công nghệ nhắc đến trên ứng dụng Twitter vào 27/4.

Trên trang cá nhân có hơn 85 triệu người theo dõi, Musk nói Truth Social đang vượt qua cả Twitter và TikTok để đứng đầu App Store chỉ sau một đêm.

Theo dữ liệu của Apptopia, sau tweet trên, số lượt tải mới tiếp tục tăng vọt 10 lần, từ 6.000 lên 55.000. Số lượng người dùng hoạt động hàng ngày của Truth Social hiện cũng đạt 365.000 người, tăng 20% so với tuần trước.

Sự tăng trưởng này cũng giúp công ty đứng sau hưởng lợi. Cổ phiếu của Digital World, công ty phát triển Truth Social cùng với Tập đoàn truyền thông và công nghệ Trump (TMTG), đã tăng 24% vào ngày 27/4, dù trước đó giảm 60% trong hai tháng gần nhất.

Trump thông báo thành lập mạng xã hội Truth Social hồi tháng 10/2021 “nhằm chống lại sự chuyên chế của các gã khổng lồ công nghệ”. Tuy nhiên, đến giữa tháng 2, nền tảng mới ra mắt.

Sau khi có mặt trên App Store, Truth Social lập tức vươn lên đứng số một trong danh mục ứng dụng miễn phí tại Mỹ, thị trường đầu tiên mạng xã hội này được tung ra.

Dù vậy, sau đó, nó bị ví là “thị trấn ma” vì ít người dùng thường xuyên, cũng như tính năng hạn chế và cách sử dụng khó khăn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

YouTube Shorts đạt hơn 30 tỷ lượt xem mỗi ngày

So với số liệu cùng thời điểm vào năm ngoái 2021, lượng xem (views) của YouTube Shorts tăng trưởng hơn 4 lần.

YouTube Shorts đạt hơn 30 tỷ lượt xem mỗi ngày
YouTube Shorts đạt hơn 30 tỷ lượt xem mỗi ngày

Lượng xem các video ngắn trên YouTube (YouTube Shorts) đạt hơn 30 tỷ lượt mỗi ngày trong quý đầu tiên của năm 2022, tăng hơn bốn lần so với quý 1 năm 2021.

Ngoài ra, để có thể hỗ trợ nhiều hơn cho các nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) trong việc gia tăng thêm thu nhập, YouTube xác nhận rằng họ hiện đang thử nghiệm các sản phẩm quảng cáo mới trong Shorts.

Theo báo cáo thu nhập quý 1 năm 2022 của công ty mẹ Alphabet, doanh thu của YouTube đã không thể đạt được mức như kỳ vọng, chỉ đạt 6,87 tỷ USD so với 7,51 tỷ USD.

Việc đẩy mạnh các sản phẩm quảng cáo mới trong Shorts vừa giúp tăng thêm thu nhập cho các nhà sáng tạo vừa giảm bớt áp lực doanh thu tới các nhà đầu tư của YouTube.

YouTube xác nhận rằng các định dạng quảng cáo mới sắp được ra mắt trong Shorts.

Bà Ruth Porat, Giám đốc tài chính của Alphabet và Google là người đã xác nhận việc thử nghiệm quảng cáo trong YouTube Shorts:

“Chúng tôi đang gặp phải một chút khó khăn trong việc tăng trưởng doanh thu vì lượng người xem trong Shorts tăng theo tỷ lệ phần trăm của tổng thời gian xem YouTube.

Chúng tôi đang thử nghiệm các tính năng kiếm tiền mới trên Shorts và ban đầu, những phản hồi của các nhà quảng cáo lẫn kết quả có được đều rất đáng khích lệ.”

Quảng cáo trong Shorts sẽ mang lại cho các nhà sáng tạo nội dung trong Chương trình đối tác của YouTube (YPP) khả năng kiếm thêm thu nhập trên nền tảng này.

Hiện tại, khi chưa thể kiếm tiền từ quảng cáo, thông qua chương trình Quỹ 100 triệu USD của YouTube, các nhà sáng tạo sẽ được trả tiền thông qua những nội dung có chất lượng cao của họ (video có nhiều lượt xem nhất).

Theo số liệu từ YouTube, vào năm 2021, khoảng 40% nhà sáng tạo nhận được tiền từ chương trình này, bao gồm cả những ai không thuộc chương trình YPP.

Cuộc đụng độ giữa YouTube Shorts và TikTok.

Trong không gian mạng xã hội nói chung và các nền tảng video dạng ngắn nói riêng, YouTube Shorts và TikTok là những đối thủ nặng nhất bên cạnh Reels của Facebook.

Trong khi nhiều nhà sáng tạo không hài lòng với cách thức kiếm tiền trên TikTok, những sản phẩm quảng cáo mới của Shorts có thể là một cơ hội để YouTube có thể gây sự chú ý nhiều hơn đối với các nhà sáng tạo, bao gồm cả những nhà sáng tạo của TikTok.

Theo thông tin từ nhà sáng tạo SuperSaf, người có hơn 400.000 người theo dõi trên TikTok, anh này cho rằng YouTube chi trả tốt hơn cho các nhà sáng tạo so với TikTok và quỹ sáng tạo hiện tại của TikTok không phù hợp với họ.

Các sản phẩm quảng cáo trong Shorts sẽ sớm được công bố.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Những hiểu lầm phổ biến xoay quanh thuật ngữ quảng cáo

Kể từ khi thế giới kinh doanh xuất hiện khái niệm lợi thế so sánh hay cạnh tranh, quảng cáo hay marketing đã trở thành những hoạt động phổ biến trong các doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong khi được sử dụng rất phổ biến, cũng có nhiều hiểu lầm về thuật ngữ quảng cáo.

hiểu lầm quảng cáo
10 hiểu lầm xoay quanh thuật ngữ quảng cáo

Chủ yếu phát triển mạnh mẽ trong bối cảnh kinh tế hiện đại, quảng cáo mang lại cho doanh nghiệp nhiều lợi thế trong việc tiếp cận hay thậm chí là bán hàng.

Để có thể hiểu sâu hơn về thuật ngữ này, bạn có thể xem thêm quảng cáo là gì đồng thời tham khảo các hiểu lầm dưới đây về quảng cáo.

1. Quảng cáo quá tốn kém.

Trên thực tế, có nhiều khả năng là doanh nghiệp hay thương hiệu không thể không quảng cáo. Khi các mạng lưới hay nền tảng quảng cáo ngày càng tìm ra những cách thức hay định dạng mới hiệu quả về chi phí, quảng cáo không còn tốn kém như nhiều người vẫn nghĩ.

2. Quảng cáo cũng giống như PR.

Mặc dù cả quảng cáo lẫn PR đều có những điểm giống nhau và thuộc bức tranh lớn hơn là Marketing, mục tiêu và cách thức triển khai của cả hai lại rất khác nhau.

Trong khi quảng cáo là “nói theo cách của bạn” thì PR lại là “Họ nghĩ gì về bạn”.

3. Quảng cáo gắn liền với các hoạt động trái đạo đức và thao túng.

Trong khi có không ít người cho rằng việc dựa vào quảng cáo để bán các sản phẩm hay dịch vụ theo một cách nào đó là phi đạo đức, điều này là một hiểu lầm lớn về quảng cáo.

Bên cạnh việc các nhà quảng cáo phải tuân thủ các quy định về Luật quảng cáo hay không được tạo ra các hiểu lầm trong quảng cáo, cách thức quảng cáo lại nằm ở chính đạo đức của các thương hiệu hay nhà quảng cáo chứ không phải bản thân quảng cáo.

4. Doanh nghiệp của chúng tôi đủ lớn rồi nên không cần đến quảng cáo.

Trong thế giới VUCA như hiện tại, khi mọi thứ càng trở nên mơ hồ và khó dự đoán hơn, việc một doanh nghiệp nào đó “lớn mạnh” ngày hôm nay không đồng nghĩa với việc họ sẽ tiếp tục giữ vững vị thế đó vào ngày mai.

Để duy trì khả năng cạnh tranh và mở rộng quy mô, các doanh nghiệp nên quảng cáo ngay khi “họ không có nhu cầu. Điều này giải thích lý do tại sao những công ty toàn cầu lớn như Unilever hay P&G vẫn đầu tư rất mạnh vào quảng cáo trong khi họ đang là những “Market Leader”.

5. Mọi người thường bỏ qua quảng cáo.

Như đã phân tích ở trên, việc ai đó bỏ qua quảng cáo hay quảng cáo có đủ yếu tố đạo đức hay không không nằm ở bản thân quảng cáo mà nằm ở cách các thương hiệu hay doanh nghiệp triển khai nó.

Bằng cách hiểu sâu hơn về người dùng mục tiêu (thông qua các nghiên cứu thị trường), các thương hiệu có thể cung cấp những mẫu quảng cáo mà khách hàng muốn xem hơn là lo lắng bị bỏ qua.

6. Quảng cáo trực tuyến quá phức tạp.

Theo số liệu mới nhất của Statista, doanh số thị trường quảng cáo toàn cầu có giá trị hơn 700 tỷ USD vào năm 2021 và tiếp tục tăng trưởng trong những năm tới. Với thị trường Việt Nam, con số này cũng khoảng vào mức gần 1 tỷ USD.

Với sự hỗ trợ nhiều từ các yếu tố công nghệ, quảng cáo trực tuyến hiện không phức tạp như nhiều người vẫn nghĩ. Bằng cách tiếp cận từng nền tảng một, hiểu cách thức vận hành hay các thuật toán của nó, bạn sẽ thấy rằng vấn đề của bạn chỉ là “một chút thời gian”.

7. Quảng cáo quá rộng và không thể nhắm mục tiêu hiệu quả theo địa phương.

Nhận định này có thể đúng với các phương thức quảng cáo truyền thống hay phương tiện truyền thông đại chúng (mass media), với các nền tảng quảng cáo kỹ thuật số như Google hay các nền tảng mạng xã hội như Facebook hay YouTube, nhà quảng cáo có thể nhắm mục tiêu cụ thể đến từng địa phương mà họ mong muốn.

8. Quá phức tạp khi áp dụng quảng cáo vào thương mại điện tử (eCommerce).

Mặc dù quảng cáo hay kinh doanh trên các nền tảng thương mại điện tử hoặc thương hiệu phát triển thương mại điện tử trên các nền tảng riêng do mình quản lý có thể phức tạp hơn vì nó liên quan đến các yếu tố kỹ thuật hay công nghệ nhiều hơn.

Bằng cách dần dần đầu tư vào các nền tảng công nghệ hay thậm chí là thuê ngoài các dịch vụ đó, thương hiệu dần chủ động nhiều hơn trong các hoạt động đo lường và đánh giá hiệu suất quảng cáo.

9. Yếu tố hài hước làm mất đi giá trị của các thông điệp quảng cáo.

Trong thời đại hiện tại khi mọi thứ đang trôi đi quá nhanh, sự hài hước thường là thứ giúp thông điệp của thương hiệu đi sâu hơn vào tâm trí khách hàng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Mô hình kinh tế số trong bối cảnh VUCA

Các doanh nghiệp Việt Nam cần nắm bắt cơ hội thúc đẩy kinh tế số phát triển trong bối cảnh môi trường kinh doanh biến động, không chắc chắn, phức tạp và mơ hồ (VUCA).

Biến động và cơ hội.

Môi trường kinh doanh hiện đại ngày càng có nhiều biến động bất ngờ và khó kiểm soát. Từ năm 1987, Warren Bennis và Burt Nanus đã đề cập đến khái niệm VUCA là gì – viết tắt của sự biến động (Volatility), sự không chắc chắn (Uncertainty), sự phức tạp (Complexity) và sự mơ hồ (Ambiguity), trong lý thuyết lãnh đạo hiện đại được các doanh nghiệp hàng đầu cũng như quân đội nhiều nước ứng dụng.

Một thế giới hội nhập, toàn cầu hóa đi lại tự do đã gần như buộc phải dừng lại, tê liệt và suy thoái vì dịch bệnh Covid-19 được xem là những biến động, không chắc chắn, phức tạp và mơ hồ hơn bao giờ hết của VUCA 3.0.

Cũng trong dịch bệnh, Việt Nam được một số doanh nghiệp ưu tiên chuyển dịch đầu tư vì có nền kinh tế, chính trị ổn định.

Tuy nhiên, nhiều quốc gia khác trong khu vực cũng có những chính sách rất hấp dẫn thu hút các doanh nghiệp đầu tư như Ấn Độ, Thái Lan, Indonesia. Vì vậy, Việt Nam chỉ là một lựa chọn đầu tư được xem xét.

Qua đại dịch, các doanh nghiệp thương mại điện tử (eCommerce) tại Việt Nam đã chứng kiến một cơ hội mới, khi Chính phủ khuyến khích doanh nghiệp và người dân chuyển sang môi trường Internet để hạn chế sự lan tràn của dịch bệnh.

Theo Báo cáo chỉ số thương mại điện tử Việt Nam 2021 của Hiệp hội thương mại điện tử Việt Nam thì người dân mua sắm trực tuyến nhiều hơn, sản lượng chuyển phát tăng 47%.

Thanh toán trực tuyến thẻ nội địa qua hệ thống của Công ty CP Thanh toán Quốc gia Việt Nam (NAPAS) tăng so với năm 2019 là 185% về số lượng giao dịch và 200% về giá trị.

Các ví điện tử cũng tăng trưởng đáng kể như MoMo hết năm 2021 đã tăng lên 31 triệu người dùng, gấp gần ba lần năm 2019. Xu hướng doanh nghiệp đưa các sản phẩm dịch vụ lên sàn thương mại điện tử và mạng xã hội ngày càng tăng.

Năm 2021, môi trường kinh doanh vẫn tiếp tục bị tác động mạnh mẽ của dịch bệnh. Chính vì vậy hoạt động kinh doanh truyền thống đã gặp khó khăn hơn năm 2020.

Tuy nhiên, eCommerce tại Việt Nam vẫn tiếp tục phát triển chủ yếu dựa vào sự chuyển đổi số của người dùng.

Với dân số trẻ có nhu cầu sử dụng mạng xã hội cao nên eCommerce trên các nền tảng mạng xã hội và trên các nền tảng sàn eCommerce sẵn có phổ biến, với những hình thức bán hàng trực tuyến của các cá nhân, hộ kinh doanh cá thể và doanh nghiệp nhỏ ngày càng tăng.

Phát triển thương mại điện tử: Mô hình thích ứng.

Đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử cho các doanh nghiệp nhỏ Việt Nam trong và sau bối cảnh dịch bệnh là một chiến lược quan trọng khi điều kiện kinh doanh vô cùng biến động. Các doanh nghiệp có thể sử dụng mô hình thích ứng chiến lược VUCA như sau:

Nâng cao tầm nhìn trong điều kiện phức tạp, tập trung vào giá trị khách hàng và gắn kết khách hàng.

Tạo điều kiện cho trí tuệ trong đổi mới sáng tạo, tập trung vào các sản phẩm, dịch vụ mới, hoặc thị trường mới, phân khúc mới, chuyển đổi mô hình kinh doanh thương mại điện tử để có tầm nhìn xa hơn về thị trường.

Tập trung các nguồn lực để thâm nhập vào thị trường số, uốn nắn hoạt động thương mại điện tử khi thị trường còn mới theo hướng tạo giá trị mới, trải nghiệm mới cho khách hàng.

Cần tranh thủ thời gian để học tập nâng cao tri thức kinh doanh. Nỗ lực để đồng cảm, chấp nhận những quan điểm khác nhau và cố gắng phối hợp để làm việc cùng nhau sẽ trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.

Tạo môi trường nội bộ khuyến khích sự phong phú của các ý tưởng sáng tạo, hỗ trợ những ý tưởng vẫn đang hình thành, học tập hiệu quả từ các nguyên mẫu.

Các nhà lãnh đạo doanh nghiệp trước tiên phải thực sự hiểu được điểm mạnh và điểm yếu tiềm năng của tổ chức để chọn ra những chiến lược tốt nhất phù hợp với lợi thế của mình. Kiên trì thử nghiệm các mô hình kinh doanh số cho đến khi vào được thị trường.

Nắm vững hệ thống pháp luật trong thương mại điện tử như Luật Giao dịch điện tử, Nghị định thương mại điện tử để kịp thời cập nhật những thay đổi quan trọng, nhằm quản lý thương mại điện tử hiệu quả hơn.

Can đảm vượt khó, lãnh đạo doanh nghiệp cần sự can đảm để đối diện với những thử thách và dám đưa ra các quyết định táo bạo, đầy rủi ro, thậm chí kết cục có thể là thất bại.

Vì vậy, cần định hướng truyền thông nội bộ nhằm truyền đạt quyết tâm và ý chí của doanh nghiệp đến mọi thành viên.

Động viên và củng cố tinh thần làm việc cho toàn doanh nghiệp để đoàn kết trở nên kiên cường và can đảm để quyết tâm thực hiện các mục tiêu mang giá trị đến cho khách hàng và xã hội, trở thành doanh nghiệp có ích cho cộng đồng và được khách hàng tin tưởng.

Hỗ trợ các hoạt động đổi mới sáng tạo, tiếp tục đầu tư mạnh mẽ vào phát triển thương mại điện tử. Mạnh dạn hợp tác các đối thủ cạnh tranh, gọi vốn  đầu tư, hợp tác với các doanh nghiệp khởi nghiệp công nghệ nhất là thương mại điện tử tại Việt Nam.

Doanh nghiệp cần chủ động hơn trong phát triển nguồn nhân lực thương mại điện tử có chất lượng, có tinh thần.

Tích cực hợp tác với các trường đại học, cao đẳng để cung cấp nhân lực thương mại điện tử theo yêu cầu. Đẩy mạnh hợp tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực hiện có từ trong doanh nghiệp.

Thích ứng linh hoạt.

Các doanh nghiệp phải cần linh hoạt để thích ứng với môi trường kinh doanh thay đổi liên tục. Cần chấp nhận sự thay đổi luôn xảy ra và không thể cưỡng lại để mọi thành viên trong doanh nghiệp có thể chấp nhận làm việc tại nhà, hoặc sống tại nhà máy và tương tác ảo trong công việc và cuộc sống như một giải pháp sẵn sàng, không chỉ vài tháng mà có thể nhiều năm.

Xây dựng một số chính sách nhất quán tập trung vào cung cấp giá trị khách hàng nhằm ứng phó với tình huống kinh doanh liên tục thay đổi.

Tạo môi trường thuận lợi để người dùng có thể tiếp tục tích cực tham gia giao dịch thương mại điện tử trong mọi lĩnh vực của công việc và cuộc sống.

Dịch bệnh Covid-19 là cơ hội tốt để nhân viên và doanh nghiệp tích cực hợp tác, cùng tham gia chuyển đổi số và ứng dụng thương mại điện tử. Các doanh nghiệp cần tạo môi trường thuận lợi để khách hàng có thể tiếp tục tích cực tham gia giao dịch thương mại điện tử.

Phải dần quen và muốn tiếp tục tận dụng các hệ thống thương mại điện tử đa kênh hay hợp kênh tạo nên sự kết hợp rất tốt cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Tận dụng nguồn lực sẵn có của các sàn thương mại điện tử hiện nay để tiếp cận khách hàng.

Cần định hướng cung ứng sản phẩm có chất lượng, có truy xuất nguồn gốc đầy đủ. Sử dụng các công cụ marketing số một cách bài bản có sự phối hợp, khai thác các công cụ mới đang có hiệu quả cao như video ngắn, livestream, lan tỏa thông qua các mạng xã hội.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Phúc Long lãi 176 tỷ đồng trong 2 tháng

Với biên lãi gộp đạt 68,6% trong 2 tháng cuối quý I/2022, chuỗi trà sữa, cà phê Phúc Long đã thu về khoản lợi nhuận gộp hơn 176 tỷ đồng.

Vì sao Masan chi trăm triệu USD thâu tóm Phúc Long?

Theo báo cáo tài chính của Masan (MSN), tập đoàn này đã bắt đầu hợp nhất kết quả kinh doanh của chuỗi trà sữa, cà phê Phúc Long vào tập đoàn trong tháng 2 và 3 của quý I/2022.

Doanh thu thuần chuỗi trà sữa này ghi nhận được sau khi hợp nhất kết quả kinh doanh với Masan là 257 tỷ đồng.

Trong đó, khoảng 70% doanh thu của chuỗi đến từ các cửa hàng lớn, tương đương 180 tỷ đồng. Ngoài ra, khoảng 14% (36 tỷ) là số thu đến từ các kiosk và còn lại là từ các cửa hàng nhỏ, kênh bán hàng qua doanh nghiệp.

Với mức doanh thu kể trên, chuỗi F&B đã thu về 176 tỷ đồng lãi gộp, tương đương biên lợi nhuận gộp đạt 68,6%.

Nếu tính theo hệ số Ebitda (lợi nhuận trước thuế, lãi vay, khấu hao và khấu trừ), Phúc Long đã thu về hơn 47 tỷ đồng, tương đương biên Ebitda đạt 18,3% sau 2 tháng cuối quý.

Tính đến cuối quý I năm nay, chuỗi trà sữa Phúc Long đang vận hành 78 cửa hàng flagship, 760 kiosk tại các cửa hàng WinMart, WinMart+ (tên cũng là VinMart, VinMart+) và 13 cửa hàng nhỏ.

Năm nay, chuỗi có kế hoạch mở rộng hệ thống thông qua việc mở mới 100 cửa hàng flagship, 400 kiosk tại các điểm bán của WinMart, WinMart+. Với kế hoạch này, chuỗi sẽ thu về khoảng 2.500-3.000 tỷ đồng doanh thu cả năm.

Phúc Long được Masan rót vốn từ tháng 5/2021 sau khi chi 15 triệu USD để mua lại 20% cổ phần toàn chuỗi.

Đến đầu năm 2022, Masan đã chi 110 triệu USD, tương đương 2.500 tỷ đồng, để mua thêm 31% cổ phần Phúc Long, chính thức nắm quyền chi phối chuỗi trà sữa, cà phê nổi tiếng này. Sau giao dịch, Phúc Long được định giá vào khoảng 355 triệu USD.

Bên cạnh kết quả kinh doanh của Phúc Long, báo cáo tài chính của Masan cũng ghi nhận kết quả kinh doanh của chuỗi siêu thị WinMart và cửa hàng tiện lợi WinMart+ trong quý đầu năm nay.

Trong đó, chuỗi siêu thị và cửa hàng tiện lợi này ghi nhận 7.297 tỷ đồng doanh thu thuần trong quý I, tăng 0,8% so với cùng kỳ, tương đương hơn 40% doanh thu thuần hợp nhất của Masan. Lợi nhuận gộp chuỗi này ghi nhận được trong quý là 1.620 tỷ, tăng 25% so với cùng kỳ, tương đương biên lãi gộp đạt 22,2%.

Nếu tính theo hệ số Ebitda, chuỗi WinMart và WinMart+ thu về hơn 161 tỷ đồng trong quý I, tương đương biên Ebitda đạt 2,2%.

Trong số doanh thu kể trên, chuỗi cửa hàng tiện lợi WinMart+ đóng góp 4.756 tỷ đồng, tăng 4% so với cùng kỳ. Kết quả này là nhờ số lượng cửa hàng gia tăng trong quý và danh mục sản phẩm tập trung vào mặt hàng tươi sống với biên lãi gộp cao hơn.

Trong 2.708 cửa hàng WinMart+ đang hoạt động, có 2.138 cửa hàng là các điểm bán đã mở từ trước năm 2021, doanh thu từ cửa hàng này đã giảm 4,4% so với cùng kỳ và giảm 1,2% so với quý IV/2021 liền trước.

Trong khi đó, doanh thu thuần của các siêu thị WinMart là 2.510 tỷ, cũng giảm 5% so với cùng kỳ nhưng tăng 25% so với quý liền trước.

Trong đó, doanh thu tăng là nhờ các quy định về giãn cách Covid-19 đã được nới lỏng và quý I trùng với kỳ nghỉ Tết Nguyên đán 2022.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Elon Musk đòi mua lại và xóa TikTok là tin giả

Dòng tweet với nội dung Elon Musk muốn mua lại và xóa nền tảng TikTok được nhiều tài khoản chia sẻ trên mạng xã hội. Tuy nhiên, đây là một bức ảnh chế.

TikTok đầu độc giới trẻ

Ngày 28/4, mạng xã hội tại Việt Nam lan truyền bức ảnh chụp màn hình với nội dung về một tweet từ tài khoản chính thức của Elon Musk.

“Now I’m going to buy TikTok and delete it haha” (tạm dịch: Tôi đang chuẩn bị mua TikTok và xóa nó haha”. Bức ảnh này được nhiều trang Facebook tại Việt Nam chia sẻ và thu về hàng nghìn tương tác.

Tuy nhiên, thực tế đây là một bức ảnh chế, ăn theo sự kiện Elon Musk mua lại mạng xã hội Twitter với giá 44 tỷ USD mới đây. Truy theo thời điểm bài viết được đăng tải, ngày 25/4, tài khoản Twitter của Elon Musk không tồn tại dòng tweet này.

“Tôi hi vọng những người chỉ trích tôi thậm tệ vẫn sẽ hoạt động trên Twitter vì đó là một phần của quyền tự do ngôn luận”, nội dung gốc của bài đăng từ tài khoản @elonmusk vào hôm 25/4.

Bên cạnh việc được “chế” thành mua TikTok, dòng tweet của người giàu nhất hành tinh còn được chỉnh sửa thành nhiều nội dung, trở thành trò đùa trên mạng xã hội trong ngày 28/4.

“Now I’m going to buy Facebook and delete it haha” (tạm dịch: tôi sẽ mua lại Facebook và xóa nó luôn) hay “Now I’m going to buy League of Legend and delete Yuumi” (Tôi sẽ mua lại Liên Minh Huyền thoại và xóa luôn con tướng Yuumi) là một trong những bức ảnh chế được chia sẻ nhiều nhất.

Các meme này bắt nguồn từ dòng tweet được Elon Musk đăng tải hôm 27/4. “Next, I’m buying Coca-Cola to put the cocaine back in” (Tiếp theo, tôi mua Coca-Cola để bỏ cocaine vào), Musk viết trên Twitter.

Chính Elon Musk cũng ủng hộ trò đùa này bằng cách tự đăng lại một bức ảnh chế với nội dung “Tôi sẽ mua lại McDonald’s để sửa hết mấy cái máy làm kem”.

Ngày 25/4, Twitter công bố thỏa thuận bán cho tỷ phú Elon Musk với giá 44 tỷ USD. Nền tảng mạng xã hội với hàng trăm triệu người dùng, bao gồm lãnh đạo nhiều quốc gia sẽ được kiểm soát bởi tỷ phú giàu nhất thế giới.

CEO Tesla từng chỉ trích Twitter, cho rằng mạng xã hội không có tự do ngôn luận. Sau khi từ chối gia nhập hội đồng quản trị, Musk đề nghị mua lại toàn bộ Twitter. Trong tuyên bố chính thức, vị tỷ phú cũng nhắc đến chủ đề này.

Bên cạnh đó, việc Elon Musk có thực sự muốn mua lại TikTok cũng không phải việc dễ dàng.

Theo báo cáo Chỉ số Unicorn toàn cầu cuối 2021 của Hurun, ByteDance, doanh nghiệp chủ quản TikTok là công ty khởi nghiệp kỳ lân lớn nhất thế giới với mức định giá khoảng 350 tỷ USD, gấp gần 8 lần Twitter.

Con số này cũng cao hơn gần 100 tỷ USD so với số tài sản ròng Elon Musk đang sở hữu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Thương hiệu là gì? Lý thuyết về thương hiệu trong Marketing

Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu tất cả các lý thuyết hay thông tin về thuật ngữ Thương hiệu (Tiếng Anh có nghĩa là Brand) trong bối cảnh doanh nghiệp: Thương hiệu là gì? Khái niệm thương hiệu trong Marketing và Doanh nghiệp? Lịch sử hình thành khái niệm thương hiệu? Vai trò của thương hiệu đối với doanh nghiệp là gì? Phân biệt thương hiệu (Brand) và nhãn hiệu (Trademark)? Một số quan điểm sai lầm nhất về thương hiệu? và nhiều hơn thế nữa.

Thương hiệu là gì
Thương hiệu là gì? Các lý thuyết về Thương hiệu (Brand) trong Marketing

Thương hiệu (Brand) là khái niệm chủ yếu được sử dụng trong phạm vi ngành marketing và truyền thông nói riêng hay kinh doanh nói chung dùng để chỉ một giá trị vô hình gắn liền với một sản phẩm hay dịch vụ nào đó. Trong bối cảnh kinh doanh ngày càng cạnh tranh, một thương hiệu mạnh trên thị trường là mục tiêu của hầu hết các doanh nghiệp. Trong khi được nhắc đến tương đối phổ biến, Thương hiệu vẫn chưa có được những quan điểm đúng đắn. Bài viết dưới đây từ MarketingTrips sẽ phân tích tất cả những gì bạn cần biết về khái niệm Thương hiệu và các lý thuyết xoay quanh khái niệm Thương hiệu.

Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài:

  • Thương hiệu là gì?
  • Thương hiệu là gì trong Marketing?
  • Một số định nghĩa khác nhau về thương hiệu.
  • Các giai đoạn phát triển của thuật ngữ thương hiệu.
  • Một số lý thuyết chính xoay quanh thuật ngữ thương hiệu?
  • Vai trò của thương hiệu đối với cá nhân hay doanh nghiệp là gì?
  • Phân biệt khái niệm thương hiệu (Brand) và thương hiệu cá nhân (Personal Brand)?
  • Sự khác biệt chính giữa thương hiệu với nhãn hiệu là gì?
  • Mối quan hệ giữa Thương hiệu và Marketing.
  • Một số quan điểm sai lầm nhất về thương hiệu là gì?
  • Các loại thương hiệu chính hiện nay là gì?
  • Top các thương hiệu có giá trị nhất toàn cầu năm 2023.
  • Một số câu hỏi thường gặp với thuật ngữ thương hiệu là gì?

Bên dưới là nội dung chi tiết về Thương hiệu (Brand) từ góc độ Marketing, Thương mại và doanh nghiệp.

1. Thương hiệu là gì?

Trong phạm vi thương mại (marketing) và doanh nghiệp, Thương hiệu (Brand) là khái niệm dùng để chỉ cách mà các nhóm khách hàng mục tiêu “nhìn nhận” hay nghĩ về một sản phẩm, dịch vụ hay doanh nghiệp cụ thể nào đó.

Cũng tương tự như thuật ngữ Marketing, các định nghĩa khác về thương hiệu cũng được phát triển và thay đổi qua các thời kì khác nhau gắn liền với các yếu tố vĩ mô như kinh tế, văn hoá xã hội, chính trị, thị trường và người tiêu dùng.

Theo Wikipedia, thương hiệu (Brand) có thể được định nghĩa là tất cả những giá trị hữu hình lẫn vô hình dùng để nhận diện hay phân biệt một sản phẩm, dịch vụ, cá nhân hay tổ chức nào đó với những đơn vị còn lại.

Theo khái niệm này, thương hiệu có thể bao gồm từ các yếu tố hữu hình như logo, màu sắc thương hiệu, các kí hiệu hay slogan gắn liền với thương hiệu, bao bì, nhãn mác, đến các yếu tố vô hình như tính cách thương hiệu (brand personality), hình ảnh thương hiệu (brand image) hay tình cảm thương hiệu (brand love).

Theo một định nghĩa khác từ Cambridge, thương hiệu (Brand) là một hình thức của sản phẩm được sản xuất bởi một doanh nghiệp cụ thể và được bán dưới một doanh nghiệp nào đó.

Theo cách định nghĩa này, thương hiệu không thể tách rời sản phẩm và do đó thương hiệu cũng còn được gọi là thương hiệu sản phẩm hoặc thương hiệu doanh nghiệp (thương hiệu công ty).

Trong phạm vi bài viết này, thuật ngữ thương hiệu (Brand) cũng sẽ được phân tích dưới góc độ thương mại và doanh nghiệp.

Thương hiệu trong tiếng Anh có nghĩa là Brand.

2. Thương hiệu là gì trong Marketing?

Trong phạm vi ngành Marketing, thương hiệu được hiểu là những cảm nhận, nhận biết, suy nghĩ, niềm tin, nhận định…về một sản phẩm hay doanh nghiệp nào đó.

Thương hiệu trong marketing thường gắn liền với niềm tin liên quan đến động cơ mua hàng và lòng trung thành của người tiêu dùng với một sản phẩm cụ thể.

Về cơ bản, một sản phẩm càng có thương hiệu thì càng có nhiều cơ hội bán hàng.

3. Marketing thương hiệu là gì?

Marketing thương hiệu là một cách gọi khác của Brand Marketing, khái niệm đề cập đến các hoạt động hay chiến lược marketing được thực hiện với mục tiêu là xây dựng thương hiệu.

Trái ngược với Marketing thương hiệu là Marketing hiệu suất, marketing khi này hướng tới việc thúc đẩy doanh số bán hàng thay vì thương hiệu.

4. Một số định nghĩa khác về thương hiệu.

Theo Investopedia, thuật ngữ thương hiệu hay Brand đề cập đến một ý tưởng trong phạm vi kinh doanh và marketing được sử dụng để giúp mọi người xác nhận một sản phẩm, cá nhân hay doanh nghiệp cụ thể.

Thương hiệu là vô hình, có nghĩa là bạn không thể sờ hay chạm vào được nó mà chỉ có thể cảm nhận hay ghi nhớ về nó trong tâm trí.

Các doanh nghiệp hay thương hiệu thường sử dụng các điểm nhận diện riêng để tạo ra các bản sắc thương hiệu trên thị trường, những gì thương hiệu hướng tới là lợi thế cạnh tranh so với các thương hiệu hay doanh nghiệp khác hiện có để từ đó bán được nhiều hàng hơn.

Một khái niệm khác từ Wikipedia thì cho rằng thương hiệu là một tên gọi, thuật ngữ, thiết kế, biểu tượng hoặc bất kỳ đặc điểm nào khác dùng để phân biệt hàng hóa hoặc dịch vụ của một người bán này với hàng hóa hoặc dịch vụ của những người bán khác.

Thương hiệu được sử dụng trong kinh doanh, marketing và quảng cáo với mục tiêu là tạo ra và lưu giữ các giá trị như tài sản thương hiệu (brand equity) cho đối tượng mục tiêu, vì lợi ích của khách hàng, chủ sở hữu và cả những người có nắm giữ thương hiệu.

Tên thương hiệu (brand name) đôi khi được phân biệt với các thương hiệu chung chung (generic brands) hoặc cửa hàng.

Còn theo góc nhìn ngôn ngữ của Cambridge, thương hiệu là một kiểu sản phẩm được sản xuất bởi một doanh nghiệp cụ thể và được bán dưới một tên gọi cụ thể. Chẳng hạn như “thương hiệu kem yêu thích của tôi là Wall’s.”

Một trong những mục tiêu của các chiến dịch truyền thông marketing hay thương hiệu là xây dựng lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu (brand loyalty).

Như đã phân tích ở trên, về bản chất, cũng tương như các khái niệm về marketing, không có bất cứ một khái niệm nào được cho là đúng hoặc toàn diện nhất về thương hiệu hay Brand.

Theo cách định nghĩa của MarketingTrips, “Thương hiệu là con người do đó một khi hành vi và tâm lý của con người thay đổi, thương hiệu cũng cần phải thay đổi”.

Để có thể hiểu rõ hơn về thương hiệu là gì, hay các giai đoạn lịch sử phát triển của thuật ngữ thương hiệu, hãy xem tiếp nội dung dưới đây.

5. Phân biệt thương hiệu (Brand) và nhãn hiệu (Trademark).

Trong khi cả thương hiệu và nhãn hiệu đều có thể là tài sản của một doanh nghiệp cụ thể, 2 khái niệm này cũng có không ít các điểm khác biệt nhau.

Dưới đây là một số điểm khác biệt chính giữa Thương hiệu (Brand) và Nhãn hiệu (Trademark).

5.1 Thương hiệu và Nhãn hiệu khác nhau về yếu tố nhận diện.

Với Trademark, vì nó là yếu tố hữu hình nên bạn có thể thấy hay thậm chí là sờ được nó. Ngược lại với Brand hay thương hiệu, nó bao gồm cả các yếu tố hữu hình như logo hay màu sắc nhưng nó cũng chưa nhiều các yếu tố vô hình như giá trị thương hiệu hay cảm nhận thương hiệu.

5.2 Thương hiệu và Nhãn hiệu khác nhau về yếu tố bảo hộ theo pháp luật.

Trong khi Nhãn hiệu được đăng ký và bảo hộ bởi pháp luật, thương hiệu thì không. Thương hiệu được hình thành thông qua quá trình xây dựng lâu dài và nó nằm ở trong tâm trí của người tiêu dùng.

5.3 Thương hiệu và Nhãn hiệu khác nhau về mặt định giá hay giá trị.

Vì là có thể được đăng ký, nhãn hiệu thường dễ định giá hơn, ngược lại với thương hiệu, mặc dù thương hiệu có thể có giá trị lớn hơn nhưng lại không được định giá theo những cách bình thường hay nói cách khác là khó định lượng giá trị hơn.

5.4 Thương hiệu và Nhãn hiệu khác nhau về giá trị cảm nhận.

Trong khi thương hiệu bao gồm nhiều yếu tố cảm xúc, thứ mà người tiêu dùng lưu giữ trong tâm trí của họ, họ ít hoặc không có cảm xúc với các nhãn hiệu.

5.5 Thương hiệu và Nhãn hiệu khác nhau về quy mô.

Thương hiệu thường là khái niệm lớn hơn bao trùm cả các nhãn hiệu nhỏ hơn. Ví dụ bạn có thể biết đến P&G nhưng P&G lại có vô số các nhãn hiệu con khác nhau như Downy, Tide hay Rejoice.

6. Các giai đoạn phát triển của thuật ngữ thương hiệu.

Như đã phân tích, thương hiệu là khái niệm gắn liền với bối cảnh kinh doanh nói chung và marketing nói riêng, khi các yếu tố về bối cảnh này thay đổi, các định nghĩa về thương hiệu cũng thay đổi theo.

6.1 Từ Marketing 1.0 đến Marketing 5.0.

Để có thể hiểu rõ hơn về thuật ngữ thương hiệu, hãy nhìn lại sự phát triển của ngành marketing qua các thời kỳ kinh tế khác nhau.

  • Marketing 1.0: Marketing 1.0 chính là thuật ngữ đầu tiên gắn liền với sự ra đời của ngành marketing, Marketing 1.0 lấy sản phẩm làm trung tâm và doanh nghiệp chỉ cần tập trung vào sản phẩm (Product) để bán được hàng.
  • Marketing 2.0: Marketing 2.0 có một sự thay đổi tích cực hơn về cách người tiêu dùng ra quyết định mua hàng. Theo quan điểm của Marketing 2.0, người tiêu dùng ra quyết định mua hàng không chỉ dựa trên các yếu tố về sản phẩm mà còn gắn liền với các hành vi cảm tính khác. Khách hàng cũng mua hàng dựa trên cảm xúc.
  • Marketing 3.0: Theo Giáo sư Philip Kotler, Marketing 3.0 sẽ tập trung vào khách hàng và coi khách hàng với tư cách là một con người toàn diện, từ các nhu cầu về vật chất đến các nhu cầu về tinh thần và cả nhu cầu xã hội.
  • Marketing 4.0: Marketing 4.0 ra đời và gắn liền với các yếu tố công nghệ và kỹ thuật số (Digital), bằng cách áp dụng các yếu tố công nghệ như trí tuệ nhân tạo (AI) hay công nghệ máy học (Machine Learning), người làm marketing cần thấu hiểu khách hàng của họ nhiều hơn thông qua các dữ liệu thu thập được, từ đó cung cấp những thông điệp, sản phẩm hay nội dung cho đúng người vào đúng thời điểm họ cần nhất.
  • Marketing 5.0: Được công bố vào đầu năm 2021 bởi “Cha đẻ của Marketing hiện đại” Philip Kotler, Marketing 5.0 xác định marketing trong bối cảnh hiện đại mới sẽ sử dụng nhiều các công nghệ bắt chước con người (human-mimicking technologies) để tạo ra, giao tiếp, cung cấp và nâng cao giá trị trong suốt hành trình của khách hàng (customer journey) với thương hiệu.

6.2 Thuật ngữ thương hiệu xuất hiện và thay đổi song song với sự thay đổi của các phương thức tiếp cận marketing.

Quay trở lại vào những năm 2009, khi xã hội đang vận hành theo quy luật cung cầu, mọi người (cả người mua lẫn người bán) “trao đổi hàng hoá” với nhau để có được những thứ họ cần, tiền thân của ngành Marketing được hình thành từ đây.

Tuy nhiên, khi quy luật cung cầu thay đổi, cụ thể là số lượng hàng hoá hay người bán chênh lệch lớn hơn so với người mua, mô hình “trao đổi hàng hoá” được phát triển thành “mua bán hàng hoá”.

Vào những thời điểm ban đầu này, khi khái niệm thương hiệu chưa xuất hiện, “Đặt tên” là công cụ duy nhất dùng để phân biệt các hàng hoá với nhau đồng thời xác định mối liên kết giữa người bán với tâm trí của người mua, phần lớn các tên gọi khi này là tên người bán.

Ngoài việc “Đặt tên”, một số người bán còn sử dụng các “Biểu tượng” như màu sắc hay kiểu dáng để minh hoạ cho các sản phẩm của họ về mặt hình ảnh, xây dựng nhận thức trong tâm trí của người mua, thứ có thể giúp họ thâm nhập thị trường nhanh hơn.

Từ việc đặt tên và biểu tượng này, thuật ngữ Brand hay Thương hiệu chính thức xuất hiện.

  • Thương hiệu là gì trong Marketing 1.0: Trong Marketing 1.0, Brand hay thương hiệu được nâng từ các điểm nhận dạng cũ lên thành khái niệm “Nhãn hiệu”. Khi người tiêu dùng gắn bó với một thương hiệu, họ tin tưởng và tập trung vào chất lượng của sản phẩm và khi niềm tin này tăng lên, doanh nghiệp sẽ dễ dàng bán những sản phẩm có thương hiệu hơn. Thương hiệu khi này được xem như là một công cụ để xây dựng lợi thế cạnh tranh của sản phẩm hay doanh nghiệp.
  • Thương hiệu trong Marketing 2.0: Trong Marketing 2.0, khi người tiêu dùng không chỉ lựa chọn các sản phẩm hiện có trên thị trường mà còn đòi hỏi các sản phẩm phù hợp hơn với nhu cầu của họ. Khái niệm Thương hiệu khi này không còn chỉ là các nhãn hiệu hay điểm nhận dạng đơn thuần, nó còn là các liên kết giá trị của sản phẩm với người tiêu dùng. Người tiêu dùng xem Thương hiệu là tất cả những gì khiến họ kết nối với thương hiệu một cách có ý nghĩa hơn.
  • Thương hiệu trong Marketing 3.0: Marketing 3.0 ra đời trong bối cảnh các nền tảng mạng xã hội như Facebook hay YouTube phát triển mạnh mẽ. Ở giai đoạn này, khái niệm thương hiệu đã phát triển đến một giai đoạn cao hơn, Thương hiệu không chỉ là những gì liên quan đến điểm nhận dạng sản phẩm hay nhu cầu của cá nhân người tiêu dùng, Thương hiệu còn liên quan đến các yếu tố cộng đồng và xã hội. Cũng trong giai đoạn này, Philip Kotler định nghĩa thương hiệu sẽ bao gồm 3 yếu tố chính: nhận diện thương hiệu (brand identity), tính trung thực của thương hiệu (brand integrity) và hình ảnh thương hiệu (brand image).
  • Khái niệm thương hiệu trong Marketing 4.0 hay Thương hiệu 4.0: Thương hiệu 4.0 là giai đoạn phát triển cao nhất của khái niệm thương hiệu khi Thương hiệu không chỉ liên quan đến các yếu tố kinh doanh như sản phẩm hay nhu cầu. Thương hiệu 4.0 xem Thương hiệu là con người và tập trung vào cuộc sống nói chung. Giá thị thương hiệu = Giá trị chia sẻ (với người tiêu dùng và xã hội) + Giá trị độc nhất (xây dựng lợi thế cạnh tranh so với đối thủ).

Thông qua các phân tích ở trên, chúng ta nhận thấy rằng, khái niệm của thương hiệu hay thương hiệu là gì không nằm tách biệt khỏi các bối cảnh kinh doanh và marketing, thương hiệu phát triển song song với sự phát triển chung của xã hội và xem người tiêu dùng là trọng tâm.

Thương hiệu cũng là một khái niệm lớn trong bối cảnh kinh doanh gồm 2 phần: Phần nhìn thấy được và Phần không nhìn thấy được.

7. Một số lý thuyết hay khái niệm chính xoay quanh thuật ngữ thương hiệu (Brand)?

Trong khi thuật ngữ thương hiệu liên tục thay đổi, có một số khái niệm gắn liền với thương hiệu nói chung, dưới đây là một số khái niệm phổ biến nhất.

7.1 Hình ảnh thương hiệu hay Brand Image là gì?

Hình ảnh thương hiệu (Brand Image) là toàn bộ những gì về thương hiệu xuất hiện trong tâm trí của người tiêu dùng, nó là cách người tiêu dùng nghĩ và liên tưởng đến thương hiệu, là những ý tưởng, niềm tin và ấn tượng mà họ có với thương hiệu.

Thông qua các tương tác và trải nghiệm khác nhau giữa người tiêu dùng với thương hiệu, hình ảnh thương hiệu sẽ không ngừng thay đổi theo thời gian.

7.2 Nhận diện thương hiệu hay Brand Identity là gì?

Nhận diện thương hiệu (Brand Identity) hay còn gọi là bản sắc thương hiệu là khái niệm bao gồm tất cả những yếu tố có thể giúp một người tiêu dùng phân biệt một thương hiệu với các thương hiệu còn lại.

Nhận diện thương hiệu có 2 thành phần chính là phần hữu hình bao gồm các yếu tố có thể nhìn thấy được như logo, icon, màu sắc, slogan, bao bì…và các yếu tố vô hình như giá trị hay nhân cách của thương hiệu.

7.3 Lòng trung thành thương hiệu hay Brand Loyalty là gì?

Lòng trung thành của thương hiệu đề cập đến cách người tiêu dùng gắn bó với thương hiệu theo thời gian. Người tiêu dùng thường thể hiện lòng trung thành với thương hiệu thông qua các hành động như mua hàng lặp lại nhiều hơn, khó chuyển sang sử dụng các sản phẩm hay dịch vụ của đối thủ hơn hay tương tác lâu dài hơn với thương hiệu.

7.4 Giá trị thương hiệu hay Brand Value là gì?

Giá trị thương hiệu là giá trị bằng tiền của một thương hiệu nhất định.

Nếu thương hiệu được mua lại bởi một doanh nghiệp khác và họ muốn sử dụng tên, biểu tượng và đặc điểm nhận dạng của thương hiệu đó để bán sản phẩm hoặc dịch vụ, giá trị thương hiệu sẽ là số tiền họ sẽ trả để được hưởng quyền đó.

Ví dụ Apple là thương hiệu có giá trị lớn nhất thế giới với hơn 300 tỷ USD.

Liên quan đến khái niệm giá trị thương hiệu có một khái niệm khác mà không ít người nhầm lẫn đó là Giá trị vốn hoá thị trường của thương hiệu (Brand Market Cap).

Cũng với ví dụ của Apple, trong khi giá trị thương hiệu của Apple chỉ hơn 300 tỷ USD, nhưng giá trị vốn hoá thị trường của nó là hơn 3000 tỷ USD (tính đến 2022).

7.5  sản thương hiệu hay Brand Equity/Assets là gì?

Từ tất cả các giá trị hữu hình như logo, màu sắc, giá trị thương hiệu…đến các giá trị vô hình như liên kết thương hiệu, hình ảnh thương hiệu hay nhận thức thương hiệu đều được coi là tài sản thương hiệu.

7.6 Định vị thương hiệu hay Brand Positioning là gì?

Định vị thương hiệu là khái niệm mô tả cách một thương hiệu khác biệt so với các đối thủ khác hiện có trên thị trường.

Định vị thương hiệu bao gồm cách một thương hiệu thiết kế hình ảnh và đề xuất với mục tiêu cuối cùng là chiếm giữ một vị trí đặc biệt trong tâm trí của khách hàng và thị trường.

Ví dụ: Định vị thương hiệu của BMW là “Cỗ máy di chuyển tối thượng” đề cập đến tính mạnh mẽ và thể thao của nó, trong khi với Volvo là “Thương hiệu xe hơi an toàn nhất thế giới”.

7.7 Quản trị thương hiệu hay Brand Management là gì?

Cũng tương tự như quản trị marketing, quản trị thương hiệu là một quá trình bắt đầu từ việc xây dựng thương hiệu, phát triển thương hiệu đến duy trì và bảo vệ thương hiệu.

8. Vai trò của thương hiệu đối với doanh nghiệp (Công ty) là gì?

Vai trò của thương hiệu đối với doanh nghiệp (Công ty) là gì?
Vai trò của thương hiệu đối với doanh nghiệp (Công ty) là gì?

Như đã phân tích ở trên, ở giai đoạn hiện tại khi thương hiệu là “yếu tố sống còn” của mọi doanh nghiệp, khi thương hiệu không chỉ còn liên quan đến các sản phẩm hay giá trị hữu hình, thương hiệu hiện đóng vai trò quan trọng hơn bao giờ hết.

8.1 Thương hiệu giúp xây dựng lợi thế cạnh tranh.

Trong bối cảnh khi doanh nghiệp ngày càng chịu nhiều áp lực cạnh tranh hơn từ phía thị trường, thương hiệu là thứ có thể giúp doanh nghiệp có nhiều lợi thế cạnh tranh hơn, tạo ra nhiều rào cản cạnh tranh hơn và phát triển bền vững hơn.

8.2 Thương hiệu giúp doanh nghiệp bán được nhiều hàng hơn.

Khi người tiêu dùng ngày càng ưu tiên lựa chọn các sản phẩm hay dịch vụ “có thương hiệu”, những sản phẩm hay dịch vụ có thể đáp ứng được cả nhu cầu về tinh thần lẫn chức năng hay những sản phẩm và dịch vụ mà họ tin tưởng, thương hiệu có thể giúp doanh nghiệp bán được nhiều hàng hơn và tăng trưởng tốt hơn.

8.3 Thương hiệu giúp khách hàng gắn bó lâu dài hơn với doanh nghiệp.

Như đã phân tích ở trên, vì khách hàng hay người tiêu dùng giờ đây không chỉ cần sản phẩm hay các lợi ích chức năng từ sản phẩm, họ cần một thương hiệu hiểu và tương tác nhiều hơn hay thậm chí là cá nhân hoá hơn với họ, thương hiệu là thứ giúp họ kết nối với doanh nghiệp và ở lại lâu hơn với doanh nghiệp.

8.4 Thương hiệu giúp bảo vệ doanh nghiệp khỏi các khủng hoảng.

Một khi người tiêu dùng đã tin tưởng và trung thành với thương hiệu, họ trở thành người ủng hộ, bảo vệ hay thậm chí là “người đưa tin tích cực” miễn phí cho thương hiệu.

Khi thương hiệu của bạn gặp các sự cố hay khủng hoảng không mong muốn, trừ khi các sự cố đó có phạm vi ảnh hưởng quá lớn, họ vẫn sẽ tin tưởng và tiếp tục ủng hộ thương hiệu, hay ít nhất họ cũng sẽ không nói xấu về thương hiệu.

8.5 Thương hiệu giúp doanh nghiệp bán sản phẩm hay dịch vụ với giá tốt hơn.

Nếu bạn còn thắc mắc về việc thương hiệu tác động như thế nào đến giá bán của các sản phẩm hay dịch vụ, bạn hãy nhìn vào các sản phẩm có thương hiệu với các sản phẩm tương tự nhưng không có thương hiệu, bạn sẽ thấy sự khác biệt.

Trong khi với một cốc cafe thông thường bạn chỉ có thể bán với giá 1-2 USD, tuy nhiên cùng một nguyên liệu hay giá thành tương tự, với Starbucks họ có thể bán (và người tiêu dùng chấp nhận) với giá 5-10 USD.

9. Phân biệt khái niệm thương hiệu (Brand) và thương hiệu cá nhân (Personal Brand).

Mặc dù cùng có liên quan đến thuật ngữ thương hiệu, trong khi thương hiệu hay Brand nói chung được sử dụng cho các sản phẩm hay dịch vụ cụ thể đồng thời gắn liền với các doanh nghiệp hay tổ chức cụ thể. Thương hiệu cá nhân liên quan đến một người nào đó.

Ví dụ Thương hiệu có thể là Coca-Cola hay Pepsi, và thương hiệu cá nhân có thể là tất cả những gì mà mọi người hay công chúng cảm nhận về Steve Jobs hay Elon Musk. Thương hiệu cá nhân khi này gắn liền với cá nhân Elon Musk hay Steve Jobs.

10. Mối quan hệ giữa Thương hiệu và Marketing.

Mối quan hệ giữa Thương hiệu và Marketing.
Mối quan hệ giữa Thương hiệu và Marketing.

Nằm trong bức tranh rộng lớn hơn là Marketing, thương hiệu vừa là một phần vừa là mục tiêu của các hoạt động hay chiến lược marketing tổng thể.

Marketing về mặt tổng thể được hiểu là tất cả các hoạt động được một doanh nghiệp thực hiện với mục tiêu cuối cùng là quảng bá các sản phẩm và dịch vụ của họ tới khách hàng mục tiêu.

Mặc dù marketing có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau trong nhiều giai đoạn và thời điểm khác nhau, nó cũng chỉ là khái niệm đề cập đến các hoạt động.

Ngược lại với marketing, thương hiệu, dù cho đó là yếu tố vô hình hay hữu hình thì nó không phải là hoạt động hay quá trình, nó đơn giản là những gì doanh nghiệp có hay sở hữu được sau nhiều quá trình xây dựng và làm marketing khác nhau.

Ở góc độ mục tiêu tổng thể, Marketing có thể được phân thành Brand Marketing và Performance Marketing.

Brand Marketing đề cập đến các hoạt động marketing nhằm mục tiêu xây dựng thương hiệu (và những tài sản xoay quanh thương hiệu), Performance Marketing chủ yếu tập trung vào việc quảng bá và bán hàng.

Ngoài ra, cũng tuỳ vào từng cách phân loại hay cấu trúc của từng doanh nghiệp, Brand và Marketing có thể nằm tách biệt nhau hoặc nằm dưới hoặc trên nhau.

11. Một số quan điểm sai lầm thường thấy nhất về thương hiệu là gì?

Thương hiệu là Logo hay Slogan.

Như đã phân tích ở trên, cả logo và slogan đều chỉ là một phần rất nhỏ trong tổng thể các giá trị hữu hình lẫn vô hình của thương hiệu.

Thương hiệu có được từ quảng cáo.

Mặc dù cũng cùng là một phần của bức tranh tổng thể marketing, quảng cáo và thương hiệu là 2 thuật ngữ hoàn hoàn khác nhau và thương hiệu không chỉ có được từ quảng cáo.

Trong khi quảng cáo có thể giúp cho khách hàng nhận biết hay thậm chí là ghi nhớ về một thương hiệu nào đó, để có được thương hiệu, doanh nghiệp cần làm nhiều hơn các hoạt động marketing tổng thể (bao gồm cả quảng cáo) chứ không chỉ là quảng cáo.

Từ các hoạt động xây dựng cấu trúc thương hiệu, định vị thương hiệu đến quản trị thương hiệu, quảng cáo sẽ không mang lại ý nghĩa hay giá trị gì liên quan đến thương hiệu nếu doanh nghiệp không có một chiến lược thương hiệu đúng đắn.

Một lần nữa, cũng tương tự như marketing, quảng cáo là các hoạt động, còn thương hiệu là cái còn lại hay cái doanh nghiệp có được.

Xây dựng thương hiệu là nhiệm vụ của bộ phận marketing hay thương hiệu trong doanh nghiệp.

Như đã phân tích ở trên, thương hiệu là toàn bộ những giá trị mà người tiêu dùng cảm nhận được trong quá trình tương tác với doanh nghiệp trong suốt hành trình mua hàng.

Bất cứ điểm tiếp xúc nào của khách hàng với doanh nghiệp đều cũng có thể ảnh hưởng đến cách mà một khách hàng nghĩ hay cảm nhận về thương hiệu.

Theo cách tiếp cận này, ngoài bộ phận marketing hay thương hiệu, tất cả các nhân viên hay phòng ban khác của doanh nghiệp đều có trách nhiệm xây dựng và bảo vệ thương hiệu.

Thương hiệu chỉ dành cho các doanh nghiệp lớn.

Cũng một phần ảnh hưởng từ việc các doanh nghiệp lớn thường sở hữu hay gắn liền với các thương hiệu lớn, không ít quan điểm cho rằng doanh nghiệp nhỏ không cần thương hiệu.

Sự thật là khái niệm thương hiệu không liên quan gì đến quy mô hay mức độ lớn bé của doanh nghiệp, thương hiệu cũng không gắn liền với các mức doanh số có được (mặc dù thương hiệu lớn thường có doanh số lớn).

Thương hiệu ngược lại gắn liền nhiều hơn với tư duy tiếp cận của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp. Nếu họ coi trọng thương hiệu, họ sẽ tập trung xây dựng thương hiệu và ngược lại.

Xây dựng thương hiệu là một khoản phí.

Như đã phân tích rõ ở trên, với nhiều giá trị mà thương hiệu có thể mang lại như lòng trung thành của khách hàng với doanh nghiệp, sự phát triển bền vững hay cả việc gia tăng doanh số bán hàng với các sản phẩm có thương hiệu, doanh nghiệp nên xem Thương hiệu hay xây dựng thương hiệu là một khoản đầu tư hơn là chi phí.

Tuy nhiên, vì quá trình xây dựng và có được thương hiệu sẽ mất nhiều thời gian hơn, mức độ ảnh hưởng của nó đến doanh số bán hàng sẽ không nhanh hoặc tức thời như marketing hay quảng cáo.

Khi nói đến việc xây dựng thương hiệu, doanh nghiệp nên hướng tới các mục tiêu dài hạn và bền vững hơn là bán hàng trong ngắn hạn.

12. Thương hiệu được phân loại như thế nào?

Thương hiệu được phân loại như thế nào?
Thương hiệu được phân loại như thế nào?

Tuỳ thuộc vào từng mục tiêu cụ thể, doanh nghiệp có thể cần xây dựng các kiểu hay loại thương hiệu khác nhau. Dưới đây là một số kiểu thương hiệu phổ biến nhất.

12.1 Thương hiệu công ty (Corporate Brand).

Thương hiệu công ty hay thương hiệu doanh nghiệp là khái niệm đề cập đến việc các doanh nghiệp làm marketing cho chính doanh nghiệp hay công ty của họ với mục tiêu là xây dựng lợi thế cạnh tranh.

12.2 Thương hiệu cá nhân (Personal Brand).

Như đã đề cập ở trên, thương hiệu cá nhân gắn liền với các cá nhân cụ thể. Trong bối cảnh của doanh nghiệp khi mạng xã hội ngày càng phát triển và có sức ảnh hưởng đến người tiêu dùng, thương hiệu cá nhân của những người có ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp như các nhà sáng lập cũng góp phần rất lớn đến các thương hiệu của doanh nghiệp. Ví dụ, có thể bạn chưa biết hay tin tưởng thương hiệu Tesla nhưng vì bạn tin tưởng vào thương hiệu cá nhân của CEO của nó là Elon Musk, bạn cũng có xu hướng tin thương hiệu Tesla.

12.3 Thương hiệu Sản phẩm (Product Brand).

Thương hiệu sản phẩm hay còn được gọi là thương hiệu hàng hóa, loại thương hiệu gắn liền với một sản phẩm cụ thể chẳng hạn như Nike hay Starbucks. Xây dựng thương hiệu cho một sản phẩm đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu sâu về thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu thích hợp.

12.4 Thương hiệu dịch vụ (Service Brand).

Là loại thương hiệu áp dụng cho các dịch vụ cụ thể khi người tiêu không thể sờ hay chạm vào nó như một phần (hữu hình) của các thương hiệu sản phẩm.

13. Cấu trúc các thành phần giúp xây dựng nên một thương hiệu mạnh.

Khi nhắc đến thuật ngữ Thương hiệu hay Brand, dù cho thương hiệu đó là mạnh hay yếu, dù cho đó là Apple hay một cái tên mới nổi nào đó, thương hiệu được cấu trúc từ 2 nhóm thành phần chính đó là thành phần hữu hình và thành phần vô hình.

Bạn hãy thử nghĩ về thương hiệu xe hơi hàng đầu thế giới Mercedes, liệu bạn có chỉ nghĩ về các logo, kí hiệu, kiểu dáng hay màu sắc của nó, tức những thứ bạn có thể nhìn thấy được hay bạn đang liên tưởng nó hoặc nghĩa về nó bởi những giá trị vô hình khác như thể thao, mạnh mẽ, lịch lãm, chất lượng hoặc sang trọng.

Dù cho bạn đang nghĩ về nó bằng cách nào, dù là thông qua các yếu tố các bạn có thấy thấy được hoặc các yếu tố không thấy được (chỉ cảm nhận) thì nếu thiếu đi một trong hai, khái niệm “Thương hiệu” có lẽ không tồn tại.

Nếu từ lúc xuất hiện trên thị trường, tất cả những gì bạn biết hay hiểu được về Mercedes chỉ là logo “ngôi sao ba cánh” hay kiểu dáng của nó mà không cảm nhận hay liên tưởng đến bất cứ giá trị vô hình nào khác, bạn có thích hay muốn sở hữu nó không, câu trả lời có thể là không hay nếu có thì cũng chỉ là một trong số các phương án khác như Toyota hay Honda.

Từ các phân tích ở trên, Một “Thương hiệu” hay nói đúng hơn là một “Thương hiệu mạnh theo đúng nghĩa thương hiệu” sẽ phải cần bao gồm 2 nhóm yếu tố: Hữu hình và vô hình.

13.1 Các yếu tố hữu hình của thương hiệu.

Là tất cả những yếu tố mà người tiêu dùng có thể thấy được về thương hiệu (sản phẩm, dịch vụ hay tổ chức của doanh nghiệp) như logo, màu sắc, slogan, bao bì, kiểu dángdáng, thiết kế hay đóng gói. Mặc dù các yếu tố hữu hình cũng sẽ nằm một phần trong tâm trí của khách hàng, tuy nhiên nó chủ yếu đến từ doanh nghiệp, doanh nghiệp sở hữu và có thể chỉnh sửa nó bất cứ lúc nào.

13.2 Các yếu tố vô hình của thương hiệu.

Trái ngược gần như hoàn toàn với các yếu hữu hình nói trên, yếu tố vô hình về thương hiệu không thuộc sở hữu chủ quan của doanh nghiệp, doanh nghiệp cũng không thể hoặc rất khó thay đổi nó (hoặc không thể thay đổi ngay bất cứ khi nào doanh nghiệp muốn).

Giá trị vô hình của thương hiệu chủ yếu nằm trong tâm trí của khác hàng và doanh nghiệp có được giá trị này thông qua quá trình xây dựng thương hiệu lâu dài từ nhiều chiến lược truyền thông marketing và thương hiệu khác nhau.

Cũng ví dụ về Mercedes, nếu doanh nghiệp sở hữu nó là Mercedes-Benz Group không thực hiện bất cứ hoạt động marketing hay thương hiệu nào mà chỉ sở hữu logo hay kiểu dáng, liệu cái gọi là “Thương hiệu” mà bạn nghĩ sẽ như thế nào?

FAQs – Một số câu hỏi thường gặp với thuật ngữ Thương hiệu (Brand).

  • Thương hiệu trong tiếng Anh có nghĩa là gì?

Trong tiếng Anh, thương hiệu có nghĩa là Brand.

  • Thương hiệu là gì trong Marketing?

Trong ngành Marketing, Thương hiệu có thể là một sản phẩm hay dịch vụ cụ thể hoặc cũng có thể là một doanh nghiệp.

Ví dụ, Honda vừa là một thương hiệu vừa là một doanh nghiệp, trong khi TikTok là một thương hiệu thuộc công ty mẹ ByteDance.

  • Tinh thần thương hiệu là gì?

Nằm trong tập hợp các giá trị hay nhận diện thương hiệu (Brand Identity), tinh thần thương hiệu chính là thứ cảm xúc mà thương hiệu muốn người tiêu dùng mục tiêu cảm nhận khi nhắc đến các sản phẩm hay dịch vụ của họ.

Ví dụ, khi nhắc đến nước tăng lực Red Bull, thương hiệu này sẽ muốn khách hàng cảm nhận được tinh thần hứng khởi và mạnh mẽ. Hay khi nhắc đến Apple, có thể bạn sẽ nghỉ ngay đến tinh thần khác biệt.

  • Thiết kế thương hiệu là gì?

Thiết kế thương hiệu là thuật ngữ mô tả cách các doanh nghiệp thiết kế hay xây dựng các tài sản thương hiệu như logo, slogan, bảng màu, kiểu chữ và các thành phần thiết kế khác với mục tiêu giúp thương hiệu nổi bật hơn so với các đối thủ cạnh tranh và dễ nhận biết hơn đối với người tiêu dùng.

  • Tính xác thực của thương hiệu là gì?

Tính xác thực của thương hiệu là cơ sở niềm tin của người tiêu dùng với một thương hiệu nào đó. Thay vì thương hiệu chọn cách truyền tải những thông tin một chiều thiếu tính kiểm chứng, họ chọn cách đưa ra các bằng chứng hay hành động cụ thể.

  • Thương hiệu biểu tượng là gì?

Thương hiệu biểu tượng hay thương hiệu mang tính hiểu tượng là các thương hiệu lớn và phổ biến trên toàn cầu. Apple hay Coca-Cola là những ví dụ điển hình cho các thương hiệu mang tính biểu tượng.

  • Thuộc tính thương hiệu là gì?

Thuộc tính thương hiệu là những gì đặc trưng cho thương hiệu mà không cần nhìn vào những gì doanh nghiệp đang làm hoặc bán.

Thuộc tính thương hiệu là các giá trị và đặc điểm cốt lõi của thương hiệu. Đó là những gì người tiêu dùng nhìn thấy khi nhìn tổng thể về thương hiệu.

  • Thương hiệu địa phương là gì?

Thương hiệu địa phương là khái niệm đề cập đến các sản phẩm hay dịch vụ chủ yếu được cung cấp trong một khu vực hay địa phương nhỏ nhất định.

Khác với thương hiệu mang tính biểu tượng là những thương hiệu phổ biến rộng rãi trên toàn cầu, Thương hiệu địa phương ít phổ biến hơn đối với phần đông người tiêu dùng.

  • Thương hiệu không tên tuổi là gì?

Là khái niệm dùng để chỉ một loại sản phẩm tiêu dùng trên thị trường mà không có tên, hoặc logo không phổ biến rộng rãi vì không được quảng cáo và xây dựng thương hiệu.

  • Thị phần thương hiệu là gì?

Thị phần của thương hiệu chính là doanh số bán hàng của một thương hiệu nào đó trong tổng doanh số của một danh mục sản phẩm cụ thể.

Ví dụ trong danh mục giày thể thao Nam tại thị trường Việt Nam, doanh số của thương hiệu giày A nào đó là 1 tỷ và tổng toàn thị trường (của danh mục giày thể thao Nam) là 10 tỷ, thị phần của thương hiệu A khi này là 1/10 = 10%.

  • Thương hiệu doanh nghiệp là gì?

Tất cả những lý thuyết được phân tích ở trên đều là về thương hiệu doanh nghiệp, trên thực tế, khái niệm thương hiệu thường mang ý nghĩa là thương hiệu doanh nghiệp. Ngược lại với thương hiệu doanh nghiệp là thương hiệu cá nhân, tuy nhiên thương hiệu cá nhân hiếm khi được gọi là thương hiệu mà phải gọi đầy đủ là thương hiệu cá nhân.

  • Nhượng quyền thương hiệu là gì?

Là khái niệm đề cập đến việc một doanh nghiệp nào đó cho phép hay cấp quyền cho một doanh nghiệp khác sử dụng thương hiệu của họ, quá trình nhượng quyền này thường đi kèm với một loạt các điều khoản hay ràng buộc phức tạp, trong đó bên nhận nhượng quyền phải trả phí cho bên cấp quyền (bên sở hữu thương hiệu).

  • Thương hiệu số hay thương hiệu trực tuyến là gì?

Là sự hiện diện của thương hiệu trên các nền tảng số (Digital) như website, ứng dụng hay mạng xã hội, đó chính là cách mà người tiêu dùng cảm nhận về các sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp trên môi trường số (internet).

  • Dấu chân thương hiệu là gì?

Được sử dụng phổ biến trong ngành hàng FMCG, chỉ số hay dữ liệu dấu chân thương hiệu (Brand Footprint) cho thấy người tiêu dùng đang mua sắm các thương hiệu như thế nào, đồng thời nêu bật những cơ hội còn lại để các doanh nghiệp có thể thúc đẩy thương hiệu của họ.

Kết luận.

Trên đây là toàn bộ các giải đáp của MarketingTrips xoay quanh câu hỏi thương hiệu là gì, giải đáp các thắc mắc về thuật ngữ thương hiệu (brand) trong phạm vi doanh nghiệp, đó là tất cả những kiến thức nền tảng bạn cần biết khi tìm hiểu về thương hiệu.

Bằng cách hiểu đầy đủ về khái niệm thương hiệu, thương hiệu được hiểu như thế nào trong bối cảnh marketing hay những giá trị mà thương hiệu có thể mang lại cho doanh nghiệp của bạn trong dài hạn, bạn sẽ chủ động đầu tư nhiều hơn và bài bản hơn trong suốt quá trình xây dựng và phát triển doanh nghiệp.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Nguồn: MarketingTrips

Những vụ thâu tóm đình đám trong giới công nghệ

Số tiền 44 tỷ USD được Elon Musk đưa ra để mua Twitter hiện đứng thứ ba trong số những thương vụ công nghệ đắt đỏ nhất.

thâu tóm trong giới công nghệ

Microsoft mua Activision Blizzard: 68,7 tỷ USD.

Ngày 18/1, Microsoft công bố đã bỏ ra 68,7 tỷ USD tiền mặt để mua hãng game nổi tiếng Activision Blizzard. Thương vụ dự kiến hoàn tất trong năm tài chính 2023 và là vụ thâu tóm công nghệ lớn nhất hiện nay.

Giới công nghệ nhận định, động thái mới được cho là sẽ giúp Microsoft có thêm lợi thế trong cuộc đua metaverse. Satya Nadella, Chủ tịch kiêm CEO Microsoft, nhận định “game đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của các nền tảng metaverse”.

Activision Blizzard hiện là một trong những hãng game lớn nhất với hơn 10.000 nhân viên khắp thế giới, thu hút 400 triệu người dùng hàng tháng tại 190 quốc gia. Công ty sở hữu nhiều trò chơi đình đám như Warcraft, Diablo, Overwatch, Call of Duty và Candy Crush.

Dell mua EMC: 67 tỷ USD.

Năm 2015, hãng máy tính Dell chi 67 tỷ USD để thâu tóm công ty lưu trữ dữ liệu EMC Corporation.

Dell khi đó cho biết, việc mua EMC là nhằm tăng cạnh tranh ở mảng điện toán đám mây, cũng như thúc đẩy tăng trưởng trong các lĩnh vực chuyển đổi kỹ thuật số, trung tâm dữ liệu phần mềm, hạ tầng liên kết, điện toán đám mây hỗn hợp, di động và bảo mật. Giới phân tích đánh giá thương vụ đến nay đã mang lại một số thành công nhất định cho Dell.

Elon Musk mua Twitter: 44 tỷ USD.

Việc tiếp quản Twitter của tỷ phú Elon Musk trở thành thương vụ thâu tóm lớn thứ ba trong lĩnh vực công nghệ. Thỏa thuận mua bán đã được hội đồng quản trị Twitter thông qua và dự kiến hoàn tất trong năm nay.

Thương vụ sẽ đưa Twitter thành công ty tư nhân, chấm dứt những tuần đầy biến động trong mối quan hệ giữa Elon Musk và Twitter.

Tỷ phú Mỹ sẽ trả 54,2 USD cho mỗi cổ phiếu Twitter, đúng theo đề nghị ban đầu của ông. Tuy nhiên, thỏa thuận vẫn đang chờ sự chấp thuận của các cổ đông và cơ quan quản lý.

Với việc nắm quyền kiểm soát Twitter, Musk có tham vọng biến nơi đây thành nền tảng tự do ngôn luận.

Tuy nhiên, ý định này của ông được cho là có thể làm cản trở nỗ lực của Twitter trong việc kiểm soát các nội dung thù ghét, thông tin sai lệch, quấy rối và có hại trên mạng xã hội.

Avago Technologies mua Broadcom: 37 tỷ USD.

Năm 2015, Avago thâu tóm đối thủ của mình là Broadcom, lấy tên là Broadcom Limited. Thương vụ hoàn tất năm 2016.

Hiện các công nghệ lõi mà hãng sở hữu gồm modem băng thông rộng, CPU SDP và ARM tùy chỉnh, Wi-Fi, Bluetooth, GPS, cảm biến quang… Broadcom là một trong những nhà cung cấp sản phẩm phần mềm bán dẫn và cơ sở hạ tầng lớn nhất ở Mỹ.

AMD mua Xlinix: 35 tỷ USD.

Tháng 10/2020, AMD mua lại công ty bán dẫn Xlinix của Mỹ, chi trả bằng cổ phiếu trị giá 35 tỷ USD. Động thái này giúp AMD tăng sức mạnh trong các sản phẩm trung tâm dữ liệu, cũng như cạnh tranh mạnh mẽ hơn với Intel.

Tuy nhiên, thương vụ vấp phải một số phản đối từ các cơ quan quản lý ở một số quốc gia và đến đầu năm nay mới hoàn tất.

IBM mua Redhat: 34 tỷ USD.

Công ty máy tính IBM công bố mua lại hãng phần mềm mã nguồn mở Red Hat năm 2018.

Sự kết hợp giữa đôi bên giúp IBM tăng cường các giải pháp điện toán đám mây dành cho các doanh nghiệp. Red Hat Enterprise Linux và Red Hat Virtualization – hai dịch vụ chủ đạo của Red Hat hiện là một phần của nền tảng đám mây IBM Cloud.

SoftBank mua ARM: 31 tỷ USD.

Tập đoàn viễn thông đa quốc gia SoftBank mua lại hãng chip ARM năm 2016 với tham vọng phát triển mảng chip xử lý dựa trên kiến trúc độc quyền của hãng này.

Tuy vậy, ARM dưới thời SoftBank không phát triển mạnh mẽ với doanh thu chỉ tăng từ 1,2 tỷ USD lên 1,9 tỷ USD.

Do khó khăn tài chính, SoftBank bắt đầu rao bán ARM. Nvidia, nhà sản xuất GPU lớn nhất thế giới, đã đưa ra lời đề nghị trị giá 40 tỷ USD, con số lớn nhất lịch sử ngành công nghiệp bán dẫn.

Tuy nhiên, vụ sáp nhập thất bại vào tháng 2 và lý do được đưa ra là “những rào cản về quy định ngăn cản sự hoàn thành của giao dịch, bất chấp những nỗ lực và thiện chí của các bên”.

Microsoft mua LinkedIn: 26,2 tỷ USD.

Microsoft thâu tóm LinkedIn từ năm 2016 nhưng đến nay, mạng xã hội nghề nghiệp này vẫn hoạt động tương đối độc lập. Đây là vụ mua lại đắt đỏ thứ hai của “gã khổng lồ phần mềm”, chỉ sau thương vụ Activision Blizzard.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Cách các nhà lãnh đạo có thể nhận được những phản hồi trung thực

Trong thế giới VUCA mới, khi mọi thứ trở nên mơ hồ và khó đoán hơn, các nhà lãnh đạo xuất chúng là những người không ngừng học hỏi, ngay cả khi đó là những phản hồi từ chính nhân viên của mình.

nhà lãnh đạo có thể nhận được những phản hồi t
Cách các nhà lãnh đạo có thể nhận được những phản hồi trung thực

Một câu hỏi được đặt ra là làm thế nào các nhà lãnh đạo có thể nhận được những phản hồi trung thực và hiệu quả từ nhân viên hay cấp dưới của mình.

Theo một nghiên cứu mới đây được đăng tải trên tờ Harvard Business Review về phương pháp học tập hiệu quả, để cải thiện hiệu suất, mọi người cần 3 điều:

  • Một mục tiêu rõ ràng.
  • Mong muốn hay khao khát thực sự để đạt được mục tiêu đó.
  • Các phản hồi từ bên ngoài cho biết những gì họ đang làm là tốt và không tốt.

Trong khi các mục tiêu và khao khát có thể xuất phát và được kiểm soát từ chính các cá nhân, những phản hồi, đặc biệt là các phản hồi trung thực lại không đến từ cách đó.

Thật không may, phần lớn những phản hồi mà các nhà lãnh đạo nhận được không thực sự có giá trị khi chúng quá chung chung và không liên quan đến các hành vi cụ thể.

Tuy nhiên, với tư cách là nhà lãnh đạo, bạn hoàn toàn có thể thực hiện các chiến lược nhằm mục tiêu cuối cùng là nhân viên chủ động đóng góp nhiều hơn và bạn nhận được nhiều phản hồi trung thực hơn.

Dưới đây là một số cách bạn có thể tham khảo.

Xây dựng và duy trì một môi trường an toàn về mặt tâm lý.

Việc chia sẻ các phản hồi, đặc biệt là những phản hồi tiêu cực thường đi kèm với một số rủi ro cá nhân nhất định.

Để hạn chế các rủi ro này, bạn hãy cho các nhân viên hay đồng nghiệp thấy rằng sự trung thực của họ sẽ không gặp phải bất cứ hậu quả hay kết quả tiêu cực nào.

Bạn có thể tỏ ra tò mò, thái độ đánh giá cao hay “tính dễ bị tổn thương” để họ có thể sẵn sàng chia sẻ nhiều và sâu hơn.

Bằng cách cho họ thấy (hoặc cảm nhận) rằng mắc sai lầm là một điều gì đó rất bình thường và có thể học hỏi được nhiều từ nó, bạn đang cho nhân viên của mình một môi trường an toàn, nơi họ luôn sẵn lòng chia sẻ các phản hồi dù cho đó là tiêu cực.

Bạn cũng nên chấp nhận và khám phá sự khác biệt của những người khác, thừa nhận các hạn chế của mình khi học hỏi từ họ, bạn cởi mở thì họ cũng cởi mở.

Yêu cầu phản hồi một cách khéo léo.

Nếu bạn hỏi rằng “Bạn có phản hồi hay ý kiến gì không?”, điều này hiếm khi giúp nhân viên đưa ra những phản hồi hữu ích.

Thay vào đó, bạn nên hỏi về các sự kiện cụ thể kiểu như “Bạn hiểu như thế nào về chiến lược mà tôi vừa chia sẻ”, “Tôi có thường xuyên làm gián đoạn mọi người trong các cuộc họp không?”, “Bạn cảm thấy thế nào khi nhận được email đó” hay “Tôi có thể làm gì để khiến cho mọi thứ được trở nên tốt hơn.”

Yêu cầu cả dữ liệu tích cực và tiêu cực.

Ở không ít các doanh nghiệp, nhiều nhà lãnh đạo vì quá ám ảnh bởi các phản hồi tiêu cực mà quên đi các phản hồi tích cực.

Có thể họ muốn xử lý kịp thời hay hạn chế những điểm yếu thông qua việc lắng nghe các phản hồi tiêu cực, tuy nhiên các phản hồi tích cực cũng mang lại không ít các giá trị.

Phản hồi tích cực không giống như những lời khen ngợi. Trong khi khen ngợi cho bạn biết ai đó hài lòng với bạn và nghĩ rằng bạn đang làm việc hiệu quả, phản hồi tích cực cung cấp những thông giúp bạn biết mình cần làm gì để duy trì và phát triển các điểm mạnh đó.

Hãy chú ý lắng nghe một cách có chủ đích khi tiếp nhận các phản hồi.

Khi bạn đang cần lắng nghe phản hồi từ ai đó, bạn cần đảm bảo rằng “ở đó” chỉ có bạn với họ và bạn đang chú tâm để lắng nghe những gì họ chia sẻ.

Lắng nghe một cách cẩn thận không chỉ giúp bạn thiết lập mối quan hệ sâu sắc hơn với người nói mà còn chống lại sự nóng vội khi đánh giá các thông điệp.

Đừng tranh luận hoặc phòng thủ.

Nếu bạn không đồng ý với một số phản hồi (thường là tiêu cực) nào đó, hãy rèn luyện tính tự nhận thức của bản thân, tuy nhiên cố gắng đừng đưa ra các bằng chứng trái ngược hoặc thách thức người đang chia sẻ.

Nếu bạn tranh luận hoặc bạn tỏ ra phòng thủ hay không cởi mở với các phản hồi, bạn có ít hơn các cơ hội để nhận được các phản hồi tương tự trong tương lai.

Tự nhận thức được các phản ứng của bản thân.

Bạn có thể cảm thấy hạnh phúc, tức giận, bối rối hoặc thất vọng vì những gì bạn nghe được từ người đối diện.

Bạn cần hiểu rằng các phản ứng của bạn là về chính bạn chứ không phải về người khác hay từ người khác. Nếu bạn đã yêu cầu phản hồi và có ai đó đã đủ dũng cảm để chia sẻ với bạn, bạn có trách nhiệm không nên chuyển các phản ứng cá nhân của mình đến họ.

Thay vì cố gắng tìm ra lỗi của người nói, hãy tự tò mò về bản thân. Hãy tự hỏi liệu điều này có đủ căn cứ để tin tưởng không ngay cả khi bạn không muốn thừa nhận nó.

Thể hiện lòng biết ơn.

Hãy nói lời cảm ơn của bạn theo cách thể hiện sự cảm kích chân thành. Nếu bạn đã nghe thấy điều gì đó hữu ích, hãy đưa ra phản hồi cho người đối diện cảm nhận được điều đó.

Vì họ đã chấp nhận rủi ro bằng cách chia sẻ một cách thẳng thắn và trung thực, hãy đánh giá cao những nỗ lực và lòng dũng cảm đó của họ.

Phản ánh và đánh giá.

Khi bạn đã nghe và có được các thông tin hay dữ liệu mới, hãy phản ánh những gì bạn đã nghe ngay cả khi bạn không thích phản ánh chúng.

Bằng cách suy nghĩ về ý nghĩa và hàm ý của các phản hồi, bạn có thể học hỏi từ đó và cân nhắc những phần nào cần làm, những phần nào có thể bỏ qua và những phần nào cần tìm hiểu sâu hơn.

Lập kế hoạch và hành động.

Tất cả các bước bạn đã làm trước đó khi thực hiện bước này đều giúp bạn lập kế hoạch và áp dụng nó vào thực tế một cách hiệu quả hơn.

Hãy chọn ra một vài thứ bạn muốn tìm hiểu sâu hơn hay cải thiện nhiều hơn, nhận thức rõ về kết quả bạn có thể có được sau khi cải thiện đồng thời cân nhắc các bước bạn cần học hỏi để thích ứng với các hành vi hay năng lực mới.

Lập kế hoạch và thực hiện hành động không chỉ quan trọng khi bạn muốn học hỏi và phát triển một điều gì đó, chúng còn là tín hiệu giúp cho những người đã chia sẻ với bạn hiểu rằng bạn đang rất nghiên túc với những gì họ nói.

Duy trì tiến độ và chia sẻ cập nhật.

Những nhà lãnh đạo vĩ đại là những người không ngừng học hỏi. Việc theo đuổi không ngừng các phản hồi giúp họ liên tục cải thiện chính họ, doanh nghiệp của họ và khiến họ trở nên khác biệt hơn so với các đối thủ còn lại trên thị trường.

Mặc dù tiếp nhận các phản hồi, đặc biệt là các phản hồi tiêu cực, không phải là điều dễ dàng, nó giúp cho các nhà lãnh đạo biết họ đang “được và mất” những thứ gì và họ cần làm gì để cải thiện các vị thế hiện có.

Trong khi không phải nhân viên hay đồng nghiệp nào cũng sẵn lòng chia sẻ thật những gì họ thấy và suy nghĩ, hãy rèn luyện các kỹ năng nói trên một cách có chủ đích và bạn sẽ thấy rằng mọi thứ đã thay đổi.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Xu hướng SEO 2023: Các chiến lược mới nhất cho Marketers

Trong khi SEO hay tối ưu các công cụ tìm kiếm vẫn sẽ tiếp tục là một trong những ưu tiên hàng đầu trong năm 2023, dưới đây là 10 xu hướng SEO 2023 đáng tham khảo nhất cho những người làm Digital Marketing.

xu hướng seo 2023
Top 10 xu hướng SEO 2023 quan trọng Marketers cần biết

Khi các yếu tố công nghệ thay đổi khiến hành vi của người dùng theo đó cũng thay đổi theo, việc bắt kịp các xu hướng mới sẽ giúp người làm marketing nói chung và người làm SEO (Search Engine Optimization) nói riêng có nhiều cơ hội hơn để gặp gỡ và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Dưới đây là Top 10 các xu hướng SEO 2023 đáng theo dõi nhất dành cho Marketer.

1. Ý niệm của người dùng là xu hướng SEO đầu tiên trong năm 2023.

Khi nói đến các hoạt động tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (hay thậm chí là với Google Ads), việc thấu hiểu mối quan hệ giữa từ khoá và những ý định tìm kiếm Search Intent sau từ khoá là một trong những yếu tố quan trọng nhất.

Bằng cách dự báo các ý niệm, thấu hiểu hành trình của khách hàng và liên kết các từ khoá vào từng giai đoạn khác nhau của khách hàng, marketer có thể chủ động sản xuất và cung cấp các nội dung (Content) phù hợp với họ.

Ban có thể xem thêm content là gì để hiểu sâu hơn về thuật ngữ Content.

2. Chất lượng nội dung.

Khi Google giới thiệu MUM, thuật toán đa phương thức được thiết kế để trả lời các truy vấn (từ khoá) phức tạp bằng cách đánh giá đồng thời các thông tin có trên văn bản, video, hình ảnh và âm thanh đa ngôn ngữ, chất lượng nội dung trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.

3. Sự đa dạng của các trang kết quả tìm kiếm (SERPs).

Google hiện đang tập trung vào việc thêm các giao diện và tính năng mới vào SERPs, việc nhận ra các ý định của Google đằng sau các SERPs có thể giúp các SEOer hay Marketer có thêm được nhiều cơ hội tối ưu hơn.

4. Các nội dung trực quan và hình ảnh cũng là xu hướng SEO mới trong 2023.

4. Các nội dung trực quan và hình ảnh cũng là xu hướng SEO mới trong 2023.
4. Các nội dung trực quan và hình ảnh cũng là xu hướng SEO mới trong 2023.

Các công cụ tìm kiếm đang ngày càng ưu tiên nhiều hơn các nội dung trực quan (visual) và hình ảnh, ngoài ra Google cũng đang xây dựng SERPs theo hướng trực quan hơn, ưu tiên hình ảnh nhiều hơn trong Google Khám phá.

5. Tự động hoá.

Các công cụ hay ứng dụng nghiên cứu, phân tích và xây dựng nội dung tự động dựa trên công nghệ AI đang bùng nổ trên toàn cầu.

Vào năm 2023, nhiều marketer hơn sẽ sử dụng các ứng dụng này để phục vụ cho nhu cầu của SEO và đây sẽ sớm trở thành một xu hướng mới trong toàn ngành.

6. Công nghệ máy học và xử lý ngôn ngữ tự nhiên.

Công nghệ máy học (Machine Learning) hiện đang thúc đẩy những tiến bộ mới trong các mô hình ngôn ngữ tự nhiên và xây dựng nội dung.

Quy trình xử lý ngôn ngữ tự nhiên (Nutural language processing) sẽ là chìa khoá với các dữ liệu của bên thứ nhất (first party data) khi dữ liệu của bên thứ ba ngày càng bị hạn chế.

7. Nâng cao trải nghiệm của người dùng trên các thiết bị di động cũng được dự báo là xu hướng SEO hàng đầu trong 2023.

Người dùng ngày càng sử dụng các thiết bị di động để khám khá thương hiệu, từ các giai đoạn đầu tiên như nhận biết và cân nhắc về thương hiệu đến giai đoạn chuyển đổi.

Người làm SEO nói riêng và marketing nói chung cần đầu tư nhiều hơn vào những nội dung như thân thiện với thiết bị di động, cải thiện trải nghiệm điều hướng trên trang (UX), tốc độ tải trang và hơn thế nữa.

8. Ưu tiên cho tính bền vững.

Google đang tìm cách ưu tiên cho các hành vi mua sắm bền vững, khuyến khích thương hiệu đáp ứng nhu cầu về tính bền vững cho khách hàng thông qua các sản phẩm và nội dung của mình.

Việc cung cấp các giá trị hay sáng kiến mới của thương hiệu như tính bền vững có thể giúp thương hiệu có nhiều lợi thế hơn trên các trang kết quả tìm kiếm.

9. IndexNow.

IndexNow hay công cụ cập nhật các nội dung (URL) từ các trang web tới công cụ tìm kiếm đang dần thay đổi để có thể cập nhật tức thời (real-time) các nội dung thay vì phải chờ đợi sau khi “submit”.

10. E-A-T là xu hướng SEO cuối cùng bạn cần theo dõi trong 2023.

10. E-A-T là xu hướng SEO cuối cùng bạn cần theo dõi trong 2022.
10. E-A-T là xu hướng SEO cuối cùng bạn cần theo dõi trong 2023.

Sự mất tin tưởng từ phía người dùng đối với các nội dung hay thông tin do thương hiệu cung cấp đang khiến cho E-A-T dần trở nên quan trọng hơn.

E-A-T được viết tắt từ Expertise (Chuyên gia), Authoritativeness (tính có thầm quyền) và Trustworthiness (Mức độ đáng tin cậy) là bộ hướng dẫn cải thiện chất lượng nội dung trên Trang (website) của Google.

E-A-T không phải là các thuật toán mà là bộ hướng dẫn được Google sử dụng để đánh giá chất lượng (nội dung) của các Trang.

Một dự báo khác của MarketingTrips về xu hướng SEO trong năm 2023 là các công cụ tìm kiếm sẽ tập trung nhiều hơn vào nội dung và trải nghiệm của người dùng trên trang thay vì là backlink như trước đây.

Để tận dụng được điều này các thương hiệu nên chủ động gặp gỡ và hiểu sâu hơn về khách hàng của mình, hiểu những thứ họ thực sự cần đằng sau các từ khoá (Search Intent) đồng thời không ngừng tối ưu các điều hướng trên website của mình.

Kết luận.

Trên đây các xu hướng SEO 2023, bằng cách liên tục cập nhật các xu hướng mới từ các công cụ tìm kiếm và ý định của người dùng, marketer có thể đảm bảo rằng họ đang đáp ứng được các yêu cầu mới hiện có từ thị trường.

Xem thêm.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Google Ads: Performance Max campaigns cập nhật mục tiêu chuyển đổi mới

Performance Max hay tối đa hoá hiệu suất, kiểu chiến dịch tự động mới có trong Google Ads đang được cập nhật một số tính năng tối ưu chuyển đổi mới.

Theo Google, cập nhật mới sẽ cho phép các nhà quảng cáo tối ưu hóa chuyển đổi cho những người không phải là khách hàng trước đây của thương hiệu.

Ngoài ra, các nhà quảng cáo cũng có thể có được những insights ở cấp độ cao hơn và sẵn sàng chuyển đổi sang Performance Max dễ dàng hơn.

Về Performance Max campaigns.

Được công bố lần đầu tiên vào năm 2020, Google Ads Performance Max campaigns hay các chiến dịch hiệu suất tối đa của Google Ads (cũng được gọi là PMax) ra đời với mục tiêu giải quyết các “khoảng trống” thường gặp của các nhà quảng cáo.

Performance Max không chứa các từ khóa, đối tượng, vị trí hiển thị quảng cáo hay các tuỳ chọn nhắm mục tiêu truyền thống như các kiểu chiến dịch cũ.

Thay vào đó, các nhà quảng cáo chỉ cần nhập các nhóm nội dung (asset groups), nhắm mục tiêu theo vị trí địa lý và thời gian trong ngày cùng các tín hiệu đối tượng (audience signal) khác, với mục tiêu thúc đẩy những lần nhấp chuột đủ điều kiện.

Mục tiêu chuyển đổi hay thu hút khách hàng mới lần này của Google trong Performance Max là một đòn bẩy khác mà các nhà quảng cáo có thể sử dụng để gia tăng những lưu lượng truy cập (traffic) chất lượng cao.

Mục tiêu thu hút khách hàng mới.

Một trong những vai trò lớn nhất của Performance Max campaigns là khả năng sử dụng dữ liệu hiện có của nhà quảng cáo để giúp Google xác định (và phục vụ) những khách hàng mới. Các nhà quảng cáo sẽ có một số tùy chọn mới bao gồm:

  • Danh sách Đối sánh khách hàng. Các danh sách này sử dụng dữ liệu của bên thứ nhất (first party data) bao gồm email, điện thoại, tên, họ, quốc gia và mã zip. Khi được tải lên, Google sẽ đưa ra một tỷ lệ đối sánh cho biết có bao nhiêu khách hàng của nhà quảng cáo có tài khoản Google phù hợp để nhắm mục tiêu.
  • Các thẻ chuyển đổi (Conversion tags). Trong khi ở một số nền tảng quảng cáo khác, các Pixel theo dõi đang bị hạn chế dần, tính năng này vẫn tồn tại và phát triển tốt trong Google Ads và việc sử dụng thẻ chuyển đổi cho tín hiệu mua hàng có thể giúp Performance Max loại trừ đi những khách hàng cũ (không phải khách hàng mới).
  • Phương pháp tự động phát hiện của Google. Phương pháp tự động phát hiện mới này tương tự như phương pháp đã được sử dụng trong Chiến dịch mua sắm thông minh (Smart Shopping campaigns) có tên là “Google detected” nhưng được bổ sung thêm một số tính năng mới. Theo Google, tính năng tự động phát hiện mới trong Performance Max vừa bao gồm tính năng theo dõi chuyển đổi mua hàng (vốn đã có trong Smart Shopping campaigns), vừa được bổ sung thêm mô hình học máy mới có khả năng dự báo một người dùng có thể trở thành khách hàng mới.

Điều này có nghĩa là gì? Google giờ đây có thể lấy các tín hiệu của bên thứ nhất, dữ liệu chuyển đổi có trong Google Ads và tính năng tự động phát hiện nội bộ của nền tảng để cố gắng tìm ra ai đó không phải là khách hàng trước đây và nhắm mục tiêu đến họ.

Những insights mới có trong Performance Max.

Theo Google, Trang thông tin chi tiết (Insights Page) có trong Performance Max sẽ được bổ sung thêm 2 phần mới.

  • Asset Audience insights (Thông tin chi tiết về tài sản nội dung liên quan đến đối tượng): Những thông tin chi tiết này sẽ giúp các nhà quảng cáo biết được nội dung văn bản, hình ảnh và video có ảnh hưởng như thế nào đến các phân khúc khách hàng cụ thể. Mặc dù nhà quảng cáo có thể có được các thông tin chi tiết về điều này, họ không thể nhắm mục tiêu theo các phân khúc cụ thể với Performance Max.
  • Diagnostic insights (Thông tin chi tiết về khả năng chẩn đoán): Các nhà quảng cáo sẽ có thể sử dụng tính năng này để giải quyết các vấn đề có thể cản trở hiệu suất của chiến dịch. Những thông tin chi tiết này sẽ cho nhà quảng cáo biết lý do tại sao quảng cáo của họ không được hiển thị đồng thời cũng đưa ra các cách khắc phục.

Chiến dịch mua sắm thông minh và chiến dịch địa phương sẽ sớm biến mất.

Chiến dịch Mua sắm thông minh (Smart Shopping campaigns) và Chiến dịch địa phương (Local campaigns) sẽ sớm ngừng hoạt động và được thay thế bằng Performance Max.

Google cho biết bản nâng cấp mới trong Performance Max sẽ bắt đầu được tung ra “trong những tuần tới.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Gen Z sẽ bỏ việc nếu phải quay trở lại làm việc tại văn phòng

Theo ADP, dịch COVID-19 đã khiến người lao động cân nhắc lại những ưu tiên và họ sẵn sàng bỏ việc nếu chủ lao động không đáp ứng những yêu cầu của họ.

Gen Z sẽ bỏ việc nếu phải quay trở lại làm việc tại văn phòng

Trên thế giới, sau hơn 2 năm các ngành nghề bị tác động bởi đại dịch COVID-19, số người lao động muốn tìm công việc: có thời gian, nơi làm việc linh hoạt và an toàn đang ngày càng gia tăng.

Nhiều người đã quen với cách làm việc từ xa. Thực tế này đang trở thành một thách thức, đối với nhiều doanh nghiệp, khi nền kinh tế thế giới mở cửa trở lại và các công ty bắt đầu tìm cách đưa nhân viên trở lại làm việc toàn thời gian tại văn phòng.

Dịch COVID-19 hoành hành đã khiến các doanh nghiệp trên toàn thế giới chuyển sang hình thức làm việc trực tuyến vừa để đảm công việc chuyên môn không bị gián đoạn, vừa bảo vệ người lao động khỏi nguy cơ mắc bệnh.

Đến nay, khi các nước đang quay trở lại cuộc sống thường nhật, các công ty cũng dần tăng số lượng người làm việc trực tiếp và tiến tới toàn bộ nhân viên quay trở lại làm việc tại văn phòng dù muốn hay không.

“Từ sau đại dịch, tôi hài lòng với làm việc từ xa. Tôi có thể làm nhiều việc cùng lúc, chỉ cần một chiếc máy tính xách tay kết nối Internet là tôi có thể làm việc ở bất cứ đâu.

Thuận tiện và hiệu quả hơn là làm việc trực tiếp từ văn phòng”, anh Samie Dorgham, nhân viên, Công ty khởi nghiệp về AI, London, chia sẻ.

Một cuộc thăm dò do công ty khảo sát ADP thực hiện với sự tham gia của 33.000 người trên toàn thế giới cho thấy 2/3 số người được hỏi cho biết họ sẽ xem xét tìm việc làm mới nếu phải bắt buộc quay trở lại văn phòng làm việc toàn thời gian một cách không cần thiết.

Trong kết quả khảo sát được công bố ngày 25/4, số người cảm thấy lĩnh vực làm việc của họ an toàn hiện là 25%, giảm so với 26% của cuộc khảo sát tương tự vào năm 2021.

Cũng trong khoảng thời gian này, số người có ý kiến sẽ xem xét “nhảy” việc tăng từ 15% lên 23%, trong đó gần 30% cho biết đã bắt đầu tìm việc mới.

Theo ADP, sở dĩ có sự thay đổi này là do đại dịch COVID-19 đã khiến người lao động cân nhắc lại những ưu tiên và họ sẵn sàng bỏ việc nếu chủ lao động không đáp ứng những yêu cầu của họ.

Các dữ liệu thu thập từ Mỹ cho thấy tình trạng người lao động “nhảy” việc hay việc thiếu lao động tại các doanh nghiệp diễn ra ở mức độ cao, trong khi các công ty đang chật vật tuyển dụng và giữ chân người lao động.

Tờ Business Insider đưa tin “Gen Z sẽ bỏ việc nếu phải quay trở lại làm việc tại văn phòng”. Sự mất cân bằng giữa số lượng người tìm việc và số người lao động cần được tuyển dụng để lấp chỗ trống đang khiến mức lương tại một số ngành tăng.

Với kết quả khảo sát trên, nhiều khả năng các công ty sẽ bị thiếu hụt lực lượng lao động và việc tìm kiếm giải pháp cho vấn đề này quả thực không dễ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | Theo VTV

Workday Consumer – Nhóm người tiêu dùng nổi lên sau đại dịch

Được nổi lên trong bối cảnh đại dịch Covid-19, Workday Consumer là khái niệm mô tả nhóm những người tiêu dùng liên tục thay đổi hành vi của họ trong một ngày làm việc.

Workday Consumer
Workday Consumer – Nhóm người tiêu dùng nổi lên sau đại dịch

Khi có ngày càng nhiều người làm việc ở nhà, ranh giới giữa thời gian dành cho công việc và cá nhân hiện đang trở nên mờ nhạt hơn bao giờ hết.

Theo một báo cáo mới đây của Microsoft (do Forrester thực hiện), có một nhóm “chân dung khách hàng mới nổi” mà các thương hiệu hay người làm marketing cần quan tâm. Đó chính là Workday Consumer.

Workday Consumer là gì?

Workday Consumer được hiểu là những người tiêu dùng trực tuyến thường xuyên hơn so với trước đại dịch. Họ liên tục chuyển đổi giữa các việc làm liên quan đến công việc và mục đích cá nhân trong suốt cả ngày. Và họ cũng sử dụng các thiết bị, công cụ và phần mềm làm việc cho các mục đích cá nhân.

Trong và sau đại dịch, thói quen và sở thích của phần lớn người tiêu dùng đã thay đổi, các thương hiệu đã sớm nhận ra điều này và đang có kế hoạch đầu tư nhiều hơn vào các công cụ tìm kiếm và cũng như các loại hình quảng cáo mới. (Bạn có thể xem quảng cáo là gì để hiểu sâu hơn về thuật ngữ quảng cáo).

Theo báo cáo, tìm kiếm (Search) tiếp tục là một điểm tiếp xúc quan trọng (brand touchpoints) trong các giai đoạn khác nhau của hành trình mua hàng – từ nghiên cứu ban đầu, đến khám phá và mua hàng.

Dưới đây là một số dữ liệu chính về tìm kiếm có trong báo cáo.

  • 75%: Là số người trả lời cho biết tìm kiếm ngày càng trở nên quan trọng hơn đối với các chiến lược quảng cáo trực tuyến của thương hiệu của họ.
  • 70%: Số ngân sách dành cho các kênh kỹ thuật số trong vòng 12 tháng tới, bao gồm quảng cáo tìm kiếm, mạng xã hội (Social Media Marketing), video trực tuyến và quảng cáo hiển thị.
  • 60%: Tỷ lệ các doanh nghiệp có kế hoạch tăng ngân sách quảng cáo cho các hoạt động quảng cáo tìm kiếm, video trực tuyến và hiển thị trong 12 tháng tới.
  • 16%: Tỷ lệ người trả lời cho biết thương hiệu của họ có kế hoạch tăng ngân sách quảng cáo tìm kiếm có trả phí lên hơn 10% trong 12 tháng tới.
  • 88%: Tỷ lệ người được hỏi cho biết thương hiệu của họ có kế hoạch quảng cáo trên 3 công cụ tìm kiếm trở lên trong 12 tháng tới. Hiện tại, 92% người được hỏi cho biết thương hiệu của họ quảng cáo trên 2 hoặc nhiều công cụ tìm kiếm.

Những người làm marketing nên làm gì trước bối cảnh mới này.

Như đã phân tích ở trên, Workday Consumer liên tục nghiên cứu các sản phẩm và dịch vụ trong suốt một ngày làm việc bình thường của họ.

Vì vậy, nếu bạn muốn thu hút sự chú ý, chuyển đổi và giữ chân nhóm người này, hãy đảm bảo rằng các thông điệp, nội dung (Content) và quảng cáo của bạn vượt ra ngoài những yếu tố như nhân khẩu học hay các hành vi cũ trong quá khứ.

Forrester cũng khuyên các thương hiệu nên xem xét đến các tín hiệu khác như chế độ làm việc (làm việc tại văn phòng hoặc từ xa), tư duy, các hoạt động và cảm xúc để hiểu và nhắm mục tiêu đến Workday Consumer.

Cuối cùng, ‘kiểm tra, phân tích, tối ưu hóa và lặp lại là quy trình không thể thiếu’ với những người làm marketing nói chung.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

BuzzFeed và đế chế truyền thông tỷ đô từ nút “Share”

Một nút chia sẻ (share) đáng giá bao nhiêu? Nhà sáng lập BuzzFeed Jonah Peretti hy vọng nó tương đương 1,5 tỷ USD.

BuzzFeed

Trước khi thành lập đế chế truyền thông tỷ đô BuzzFeed, Jonah Peretti cũng như bao thanh niên khác: Tốt nghiệp đại học Santa Cruz chuyên ngành môi trường và nhận công việc dạy học tại New Orleans.

Anh dành 3 năm giảng dạy khoa học máy tính trước khi học Thạc sỹ tại MIT. Đó là khi anh bắt đầu nghĩ về lan tỏa các ý tưởng, vì sao mọi người lại chia sẻ điều gì đó và suy nghĩ về ngành công nghiệp truyền thông nói chung.

Khởi đầu từ một email.

Năm 2001, khi chuẩn bị học xong Thạc sỹ, Peretti lại phân tâm vì một chuyện rất nhỏ. Đó là anh nghe được tin hãng Nike vừa ra mắt dịch vụ trang trí giầy cho khách hàng. Thay vì hoàn thành bài luận, anh lại tìm hiểu các từ mà hệ thống của Nike chấp nhận.

Tuy nhiên, Nike không đồng ý với từ “sweatshop” mà anh muốn vì cho đây là tiếng lóng. Sau nhiều email qua lại, trong đó Nike tiếp tục từ chối, Peretti đã gửi chúng cho bạn bè.

Vào thời điểm mà khái niệm “viral” còn lạ lẫm, email của anh tiếp cận hàng triệu người.

Nó phát tán nhanh tới mức cuối cùng, anh được mời lên chương trình Today Show cùng Giám đốc Truyền thông của Nike và cùng nhau nói về những người lao động tại các công ty may mặc.

Anh tự hỏi: “Làm thế nào một sinh viên không liên quan gì đến truyền thông lại có thể chạm tới hàng triệu người về một vấn đề mà anh không biết quá nhiều”.

Email “viral” này giúp Peretti kết nối được với Ken Lerer và Arianna Huffington, cùng nhau thành lập báo Huffington Post năm 2005.

Không lâu sau đó, Perreti tự mình mở BuzzFeed như một dự án ngoài giờ. “Tôi học được nhiều tại Huffington Post về cách xây dựng doanh nghiệp và startup, song vẫn có những thứ tôi muốn tìm hiểu về truyền thông.

Sẽ thế nào khi mọi người có thể chia sẻ và trở thành kênh phân phối? Tôi không thể làm như vậy tại HuffPost, thế nên tôi mở BuzzFeed như một phòng thí nghiệm, nơi tôi tiếp tục chơi đùa và nghiên cứu, thử nghiệm”.

Sau khi AOL mua lại Huffington Post, Peretti nghỉ việc để tập trung cho BuzzFeed. Từ khi ra mắt, mỗi năm BuzzFeed lại tăng gấp đôi lượng độc giả.

Hiện tại, hãng truyền thông này thu hút hàng trăm triệu độc giả và hơn 1.300 nhân viên khắp thế giới, định giá khoảng 1,5 tỷ USD.

Theo Perretti, trong kỷ nguyên SEO, bạn có thể dùng làm giả từ khóa để kéo lượng truy cập vào website, song mọi người không muốn chia sẻ điều đó.

Mọi người có xu hướng chia sẻ trên Facebook vì họ yêu thích. Nhận thấy tâm lý này, BuzzFeed chú trọng vào các nội dung có thể chia sẻ trên Facebook để tăng lưu lượng.

Chiến lược của BuzzFeed có hiệu quả. Ban đầu, BuzzFeed tập trung vào các bài quiz và ảnh chế. Tháng 12/2011, Peretti tuyển Ben Smith từ báo Politico về phụ trách bộ phận tin tức. Mọi người cũng chia sẻ tin tức không kém các thông tin khác.

Chiến lược dựa trên nút share.

Ngay từ đầu, Peretti đã nghĩ tới việc các nền tảng giống với đài cáp và họ cần phân phối trên đó. Vì vậy, BuzzFeed thiết lập quan hệ với các nền tảng như Snapchat.

BuzzFeed cũng thử nghiệm hai cách đặt tiêu đề khác nhau, tiêu đều nào được chia sẻ nhiều hơn sẽ thắng.

Doanh thu của hãng ban đầu đến từ những nội dung tài trợ, chẳng hạn HBO trả tiền cho quiz “Bạn sẽ chết theo cách nào trong “Game of Thrones”.

Mọi người sẽ chia sẻ nếu họ thấy thích hoặc nghĩ rằng nó khá hay ho. Đây không phải thứ họ sẽ làm nếu xem các loại quảng cáo khác. Nhờ vậy, quảng cáo tài trợ trên BuzzFeed có tính lan tỏa hơn quảng cáo của đối thủ.

Cùng lúc này, BuzzFeed mở khóa một số công thức bí mật trên Facebook và đột nhiên, họ xuất hiện khắp nơi trên mạng xã hội.

Các công ty truyền thông khác cố gắng tìm hiểu BuzzFeed đã làm gì để mang lại văn hóa mới cho phòng tin tức. Một số nhân viên cũ tiết lộ, khi đang ngồi trong văn phòng, sẽ có một binh đoàn người nổi tiếng tiến vào.

Năm 2013, Facebook mang về lưu lượng lớn cho các nhà xuất bản. Công ty điều chỉnh thuật toán để lưu lượng tăng tới 69% từ tháng 8 tới tháng 10.

Khi đó, Facebook đang muốn cạnh tranh với Twitter, nền tảng các phóng viên yêu thích. BuzzFeed tiếp tục mở rộng sau khi nhận 50 triệu USD từ nhà đầu tư mạo hiểm Andreessen Horowitz, nâng định giá công ty lên 850 triệu USD.

BuzzFeed không chỉ nổi tiếng trong giới truyền thông mà còn được bình chọn là một nơi làm việc thú vị. Năm 2015, một người thậm chí còn viết trên báo rằng: “Tôi ghét chính mình vì không thể làm việc cho BuzzFeed”.

Người này gọi BuzzFeed là “công ty truyền thông thành công nhất thời đại chúng ta”, “tương lai của giới truyền thông”, “thương hiệu truyền thông được người trẻ công nhận nhất” và dự đoán nó sẽ vượt qua các đế chế truyền thông lớn.

Cuối năm đó, NBC Universal đầu tư 200 triệu vào BuzzFeed, đưa giá trị lên 1,5 tỷ USD. Cùng thời điểm, Facebook chuyển sang ưu tiên nội dung video. BuzzFeed cũng thay đổi chiến lược, để ý nhiều hơn đến Facebook thay vì YouTube.

Công ty đầu tư cho dịch vụ Facebook Live và đạt thành tích đáng ngưỡng mộ: video quấn quả dưa hấu bằng dây cao su cho tới khi phát nổ tạo sự phấn khích và được xem nhiều nhất trên Facebook Live.

Tuy vậy, Facebook lại thay đổi thuật toán một lần nữa, hạ cấp video, lưu lượng sụt giảm. Điều này khiến Peretti và các hãng truyền thông khác nếm trái đắng. Tháng 10/2017, Peretti chỉ trích News Feed của Facebook ưu tiên nội dung giá rẻ.

Mô hình kinh doanh tin tức đang thay đổi, nếu Google và Facebook lấy hết doanh thu mà không muốn trả tiền xác minh nguồn tin, đưa tin, điều tra, ai sẽ làm việc đó”? Cùng năm, công ty sa thải 100 nhân viên vì không đạt mục tiêu lợi nhuận, theo Wall Street Journal.

Năm 2018, Peretti cân nhắc ý tưởng sáp nhập với các hãng truyền thông khác để kiếm thêm tiền và có quyền đàm phán tốt hơn với các nền tảng.

BuzzFeed tiếp tục “thắt lưng buộc bụng” vào năm tiếp theo khi cắt giảm 43 vị trí phóng viên, tìm kiếm các nguồn thu khác, bán sản phẩm và đầu tư vào các thỏa thuận liên kết với những công ty như Amazon.

Tháng 11/2020, BuzzFeed mua lại HuffingtonPost để rồi chưa đầy một tháng sau khi khép lại thương vụ, 47 nhà báo của HuffPost bị đuổi việc trong một cuộc họp trực tuyến.

Năm 2020, BuzzFeed có lãi lần đầu tiên kể từ năm 2014. Mới đây, BuzzFeed đồng ý lên sàn chứng khoán và thâu tóm Complex Networks, một công ty truyền thông khác với giá 300 triệu USD. BuzzFeed dự đoán lãi trước thuế năm 2021 đạt 57 triệu USD và năm 2022 đạt 117 triệu USD.

Có thể cho rằng, BuzzFeed xuất phát từ chuỗi email của Peretti với Nike. Sự cố bất ngờ kéo theo thành công nhỏ bé, giúp Peretti phát triển quan hệ với mọi người, ý tưởng và dữ liệu.

“Nếu ở một nơi nào đó đủ lâu và học được từ những gì đang làm, thành công nhỏ bé ban đầu có thể biến thành một điều lớn lao hơn theo thời gian”, Peretti chia sẻ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

(Theo ICTNews – MarketingTrips edit lại tiêu đề)

Twitter Inc sẽ bán Twitter với giá 43 tỷ USD cho Elon Musk

Twitter Inc được cho là đã sẵn sàng để bán mạng xã hội Twitter cho CEO của Tesla Elon Musk với giá 43 tỷ USD.

Twitter bán cho Elon Musk
Twitter Inc sẽ bán Twitter với giá 43 tỷ USD cho Elon Musk

Hôm nay 25/4, theo tờ Yahoo Finance, Twitter Inc đã sẵn sàng đồng ý bán Twitter cho Elon Musk với giá khoảng 43 tỷ USD, mức giá mà CEO của Tesla Inc cho là phù hợp nhất với mạng xã hội hiện có hơn 300 triệu người dùng hoạt động hàng tháng (MAU) này.

Các nguồn tin cho biết Twitter sẽ sớm công bố thoả thuận và thông tin cũng đồng nghĩa với việc Twitter sẽ bán lại với giá là 54.2 USD trên mỗi cổ phiếu, tuy nhiên, cũng như mọi thoả thuận khác, thoả thuận này cũng có thể sẽ sụp đổ ở phút cuối.

Hiện cả Twitter và Elon Musk đều không trả lời các yêu cầu bình luận.

Cổ phiếu Twitter đã tăng 4,5% trong giao dịch trước giờ mở cửa tại New York vào thứ Hai ở mức 51,15 USD.

Về phần Elon Musk, CEO này đã nói rằng Twitter cần được phát triển theo hướng riêng tư và sẽ trở thành một nền tảng mạng xã hội cho quyền tự do ngôn luận thực sự.

Việc mua bán cũng gián tiếp thừa nhận rằng CEO mới của Twitter Parag Agrawal, người vừa nắm quyền lãnh đạo vào tháng 11 đã không tạo đủ lực kéo để làm cho Twitter có nhiều lợi thế cạnh tranh hơn hay lợi nhuận tốt hơn.

Chiến thuật đàm phán của Elon Musk cũng có phần tương tự như cách của nhà đầu tư Warren Buffett vẫn làm, mua lại với ý định gắn bó lâu dài với doanh nghiệp.

Elon Musk cũng không cung cấp bất cứ thông tin nào thêm về cuộc đàm phán.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Sự im lặng – Thiên hướng của những nhà lãnh đạo thực thụ

Người có thiên hướng và là lãnh đạo là những người tôn trọng và ứng dụng sự im lặng vào công việc và cuộc sống của mình. Tại sao?

im lặng nhà lãnh đạo

Hoạ sỹ và nhà sáng tạo thiên tài Leonardo Da Vinci đã từng nói “Nothing strengthens authority so much as silence” – tạm dịch là không có gì củng cố quyền lực tốt hơn sức mạnh của sự im lặng.

Nhưng người đời bây giờ nói nhiều quá. Họ nói nghe không kịp. Họ nói nghe muốn ngán ngẩm. Họ nói mà chẳng buồn xem người khác có nghe không….

Người có thiên hướng và là lãnh đạo là những người tôn trọng và ứng dụng sự im lặng vào công việc và cuộc sống của mình. Tại sao?

1. Im lặng tạo niềm tin.

Muốn xây dựng một quan hệ vững bền, hiệu quả, bạn phải biết lắng nghe. Muốn lắng nghe thì phải im cho người ta nói chứ.

Mình nói không thì ai sẽ lắng nghe? Lắng nghe, hỏi, và tiếp tục lắng nghe. Khi thấy ta lắng nghe, người đối diện sẽ tôn trọng và học cách biết lắng nghe ta.

2. Tạo điểm nhấn cho điều cần nhấn mạnh.

Nói nhiều quá về điều cần nói có khi làm cho điều đó bị loãng đi. Đôi khi, ta cần dừng lại, im lặng, khiến cho điều vừa chia sẻ ngấm vào từng dòng suy nghĩ của người nghe.

Tại event nhiều người, sẽ có rất nhiều câu hỏi. Không phải câu hỏi nào cũng cần phải trả lời. Có những câu hỏi phải trả lời bằng sự im lặng.

3. Đàm phán Khi đàm phán có khi ta cần dừng lại và im lặng.

Sự im lặng sẽ khiến cho người đối diện giật mình dừng lại, rà soát cách tiếp cận của họ. Đôi khi cũng nên để cho người đối diện hoang mang không biết điều họ vừa nói ảnh hưởng thế nào đến phản ứng của ta.

Tại sao ta lại im lặng? Khi thấy ta im lặng, có khi họ sẽ cố nói nhiều hơn, và vì thế ta có nhiều thông tin để quyết định hơn.

4. Tạo cơ hội cho người khác nói.

Khi cần mọi người đóng góp vì một mục tiêu chung, cần mọi người bước cùng ta vì tin rằng họ đang bước trên con đường mình chọn, người lãnh đạo cần im lặng, lắng nghe chia sẻ và ý kiến của mọi người.

Khi ta cho người khác cơ hội được nói lên tiếng nói của họ, được phát triển ý tưởng của họ, người lãnh đạo sẽ được tôn trọng hơn, tin tưởng hơn. Tất cả chỉ vì bạn chẳng làm gì, chỉ im lặng và cho người khác cơ hội toả sáng….

5. Trả lại sự quân bình.

Im lặng là khi ta trả lại cho mình năng lượng và sự thăng bằng trong cuộc sống vốn dĩ bận rộn và trong cuộc đời vốn dĩ rất ồn ào.

Nếu cứ để cho sự ồn ào, vội vã nó cuốn lấy ta, bản thân ra sẽ mất thăng bằng, sẽ đưa ra những quyết định không sáng suốt, sẽ lao vào những cuộc đua chuột mà chẳng hiểu vì sao.

Đời lấy của ta bao giao nhiêu thời gian? Ta tự trả lại cho ta 5-10 phút im lặng hàng ngày có phải là quá khó?

Silence speaks louder than words – Sự im lặng có giá trị hơn là lời nói. Biết khi cần im lặng sẽ khiến bạn giao tiếp quyền lực hơn, hiệu quả hơn, giúp nhà lãnh đạo đạt được mục tiêu quản trị quan hệ của mình một cách dễ dàng hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

(Tham khảo: Nguyễn Phi Vân)

Người dùng TikTok sẽ sớm được xem lại lịch sử video

Theo ghi nhận từ TechCrunch, TikTok đang tiến hành thử nghiệm tính năng Lịch sử video, cho phép người dùng xem lại những video đã lướt qua trên ứng dụng dưới dạng danh sách.

người dùng TikTok xem lại lịch sử video

Tính năng xem lại lịch sử video được người dùng Twitter có tên Hammod Oh – người thường xuyên khám phá các tính năng sắp tới trên các nền tảng xã hội, phát hiện TikTok đang thử nghiệm. Bài đăng sau đó được retweet bởi nhà tư vấn truyền thông xã hội Matt Navarra.

Theo ảnh chụp màn hình được Oh đăng tải, tùy chọn Lịch sử xem (Watch history) được tìm thấy ở Cài đặt và quyền riêng tư > Nội dung và hoạt động.

Mặc dù vẫn chưa có nhiều thông tin chi tiết về giao diện của trang Lịch sử xem hoặc cách nó tổng hợp các video đã xem, đây hứa hẹn là tính năng đang được rất nhiều người dùng mong đợi.

Trước đây, TikTok không cho phép xem lại những video đã xem, từ đó nhiều người dùng buộc phải nhấn Thích ở những video muốn đánh dấu, hoặc phải thực hiện một loạt quy trình dài tải xuống tất cả dữ liệu tài khoản TikTok chỉ để tìm một video duy nhất.

Nếu tính năng Lịch sử xem đi vào hoạt động, người dùng TikTok sẽ tiết kiệm được rất nhiều thời gian.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Khoá học Instagram Marketing miễn phí từ LinkedIn

Khoá học Instagram Marketing miễn phí từ LinkedIn được thiết kế để cung cấp từ những thông tin tổng quan như cách cài đặt Trang đến các nội dung chuyên sâu hơn như cách xây dựng chiến lược marketing cho Instagram.

Khoá học Instagram Marketing miễn phí từ LinkedIn
Khoá học Instagram Marketing miễn phí từ LinkedIn

Nhằm mục tiêu giúp những người làm marketing nói chung và những nhà sáng tạo nội dung (content creator) nói riêng có thể phát triển và có nhiều cơ hội hơn trên nền tảng, khoá học hướng tới khả năng hiểu biết và xây dựng chiến lược marketing cơ bản.

Các nội dung có trong khoá học bao gồm:

1. Xây dựng định hướng và cài đặt tài khoản Instagram.

2. Khám phá những mô hình và công cụ có thể giúp bạn thành công với các hoạt động marketing trên Instagram.

3. Xây dựng chiến lược marketing cho Instagram.

  • Xây dựng chiến lược nội dung (Content) và ý tưởng (Idea).
  • Nghiên cứu đối thủ.
  • Xây dựng hashtag.

4. Thực thi chiến dịch marketing trên Instagram.

  • Marketing với Instagram Stories.
  • Marketing với Instagram Reels.
  • Content Marketing với Instagram.
  • Cách sử dụng bài đăng mua sắm (Shopping).

5. Tối ưu chiến lược marketing trên Instagram.

  • Đánh giá Instagram Insight để tối ưu chiến lược marketing trên Instagram.
  • Vận hành các chương trình hỏi đáp trên Instagram.
  • Cách đính kèm hình ảnh vào website.

Và hơn thế nữa.

Bạn có thể học ngay khoá học: Tại đây

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Nghệ thuật lãnh đạo: 3 bước để biến ý tưởng thành hiện thực

Điểm chung của các nhà lãnh đạo tiên phong, đó là thuyết phục người khác nghe theo họ trước khi cùng họ dấn thân vào những điều mơ hồ, chưa được kiểm chứng.

Nghệ thuật lãnh đạo

Theo Nancy Duarte – tác giả sách HBR Guide to Persuasive Presentations (tạm dịch: Bí quyết trình bày thuyết phục) điểm chung của những nhà lãnh đạo tiên phong là thuyết phục người khác nghe theo họ trước khi cùng họ dấn thân vào những điều mơ hồ, chưa được kiểm chứng.

Sau quá trình nghiên cứu, Duarte cùng các nhà khoa học khác rút ra kết luận: Tất cả nhà lãnh đạo của những phong trào làm thay đổi thế giới, từ Martin Luther King Jr. cho đến Steve Jobs, đều trải qua 3 giai đoạn khó khăn để biến ý tưởng thành hiện thực. Tương ứng với mỗi giai đoạn, họ luôn đưa ra cách thức lãnh đạo phù hợp.

Dưới đây là 3 cách đơn giản giúp các nhà lãnh đạo vượt qua khó khăn và đạt được thành công, được Nancy Daurte và Patti Sanchez – hai tác giả của sách Illuminate giới thiệu

1. Chia sẻ tầm nhìn (Beginning).

Ban đầu, bạn chia sẻ ý tưởng của mình với mọi người và thuyết phục họ cùng khai phá những điều mới mẻ.

Bởi, dù là người có tầm nhìn, có khả năng đề ra chiến lược thì bạn vẫn cần những yếu tố khác (nhân viên, đối tác, khách hàng, các nhà đầu tư,…) để hỗ trợ và biến ước mơ của bạn thành hiện thực.

Bạn sẽ hành động như một người cầm đuốc soi sáng con đường dẫn đến đích bằng cách giúp những người khác hiểu nơi họ đang đứng và hình dung ra chặng đường sắp tới. Bạn nên chia sẻ tầm nhìn theo cách sống động và thuyết phục để tạo niềm tin nơi mọi người.

Vào mỗi đầu năm, CEO của các tổ chức lớn đều có bài phát biểu trước toàn thể thành viên của tổ chức, chính là để chia sẻ tầm nhìn, định hướng hoạt động của tổ chức trong cả năm.

Sau đó, việc cần làm là tiếp tục tiến về phía trước và truyền cảm hứng cho mọi người, đề ra mục tiêu và trách nhiệm mới cho họ.

Nhiệm vụ này không hề đơn giản bởi con người thường có xu hướng từ chối điều trái ngược với thế giới của họ, do đó bạn cần vẽ nên bức tranh hấp dẫn, trong đó chứa đựng thành quả mà họ sẽ đạt được, nhằm lôi kéo sự ủng hộ của nhiều người.

Hãy cho họ thấy những phần thưởng có được trong tương lai bắt nguồn từ chính sự mạo hiểm ngày hôm nay, và cũng nên thông báo họ biết về những hy sinh cần có để họ hiểu mình đang lao vào điều gì.

Năm 2005, trong một bài phát biểu trước các lập trình viên của Apple, Steve Jobs đã tuyên bố rằng hệ điều hành Mac OS sẽ không còn được sử dụng cho bộ vi xử lý PowerPC và sẽ chuyển sang nền tảng Intel.

Đây là một sự thật khó chấp nhận với các lập trình viên công ty, nhưng Jobs đã nhắc họ nhớ đến việc Apple đã thành công thế nào trong những lần chuyển đổi trước đó, và giải thích rằng sự thay đổi này sẽ giúp họ “tiếp tục vượt qua những giới hạn mới”.

2. Vực dậy tinh thần đồng đội (Middle).

Tiếp đến, là giai đoạn căng thẳng khi ý tưởng kinh doanh đầu tiên gặp thất bại, đối thủ gây sức ép cạnh tranh, nội bộ nhân viên xảy ra mâu thuẫn… Khi đó, với vai trò là nhà lãnh đạo, bạn có trách nhiệm nhắc nhở mọi người về tình hình khó khăn của công ty và động viên họ cùng vượt qua khó khăn.

Năm 1999, Jack Ma – nhà sáng lập của Alibaba, đã tập hợp nhân viên lại để lắng nghe suy nghĩ của mọi người về ý tưởng sáng tạo ra công nghệ mới và khuyến khích họ nỗ lực hơn để chiến thắng đối thủ.

Ông nói: “Nếu chúng ta là một đội ngũ giỏi và biết mình muốn gì thì mỗi người trong chúng ta có thể đánh bại 10 người trong số họ. Chúng ta có thể đánh bại những công ty lớn nổi tiếng dựa vào tinh thần sáng tạo của mình”.

Dù vậy, không thể phủ nhận tình trạng khó khăn sẽ tiếp diễn và làm giảm sự nhiệt tình của những người khác.

Lúc này, bạn cần tiếp thêm sinh lực cho mọi người bằng cách công nhận sự tiến bộ của họ, đồng thời nhắc họ nhớ lại những thành quả quan trọng mà cả nhóm đã đạt được và chúc mừng những chiến thắng nho nhỏ đó trong khi vẫn không quên hướng về mục tiêu lớn phía trước.

3. Ăn mừng chiến thắng (End).

Những chiến thắng (dù lớn hay nhỏ) cũng góp phần làm thay đổi chặng đường trước mắt và biến giấc mơ của bạn trở thành hiện thực. Do đó, hãy cùng mọi người ăn mừng những thành quả đó và rút ra bài học kinh nghiệm chuẩn bị cho những hành trình tiếp theo.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Trình quản lý quảng cáo TikTok (TikTok Ads Manager) là gì?

Trình quản lý quảng cáo TikTok (TikTok Ads Manager) là nơi nhà quảng cáo có thể bắt đầu tạo và quản lý tất cả các chiến dịch quảng cáo của họ.

trình quản lý quảng cáo tiktok
Trình quản lý quảng cáo TikTok

Cũng tương như các trình quản lý quảng cáo của các nền tảng khác như Facebook, Google hay LinkedIn, trình quản lý quảng cáo TikTok (TikTok Ads Manager) là nơi chứa đựng tất cả các tài sản quảng cáo, đối tượng mục tiêu, chiến dịch quảng cáo và hơn thế nữa của nhà quảng cáo.

Để có thể hiểu chi tiết về khái niệm trình quản lý quảng cáo nói chung, bạn có thể xem tại trình quản lý quảng cáo, còn dưới đây là các nội dung liên quan đến trình quản lý quảng cáo của riêng TikTok.

Bài viết sẽ bao gồm một số nội dung như:

  • Trình quản lý quảng cáo TikTok hay TikTok Ads Manager là gì?
  • Cách đăng ký và tạo trình quản lý quảng cáo TikTok.
  • Các bước cơ bản để thiết lập hay khởi chạy một chiến dịch quảng cáo TikTok.
  • Trình quản lý kinh doanh TikTok hay TikTok Business Center là gì?
  • Một số thuật ngữ nhà quảng cáo nên hiểu trong trình quản lý quảng cáo của TikTok.
  • Một số lưu ý trước khi bắt đầu sử dụng trình quản lý quảng cáo TikTok (TikTok Ads Manager).

Dưới đây là nội dung chi tiết.

Trình quản lý quảng cáo TikTok hay TikTok Ads Manager là gì?

Trình quản lý quảng cáo TikTok hay TikTok Ads Manager là nơi cung cấp toàn bộ các công cụ mà các nhà quảng cáo cần để tạo và quản lý quảng cáo trên TikTok.

Từ trình quản lý này, nhà quảng cáo có thể tiếp cận các nhóm đối tượng mục tiêu khác nhau trên toàn cầu trên TikTok lẫn các ứng dụng có liên quan khác của TikTok.

Cũng tương như các nền tảng quảng cáo khác, trình quản lý quảng cáo của TikTok giúp nhà quảng cáo tạo chiến dịch (Ad Campaign), xây dựng các nhóm quảng cáo (Ad Group) và các mẫu quảng cáo (Ads).

Sau khi khởi chạy các chiến dịch quảng cáo, nhà quảng cáo có thể xem tất cả các số liệu hiệu suất quảng cáo từ trình quản lý quảng cáo.

Để tránh các trường hợp quảng cáo khó được duyệt, quảng cáo bị từ chối hay thậm chí là bị khoá tài khoản, các nhà quảng cáo nên tìm hiểu kỹ chính sách quảng cáo của TikTok.

Dưới đây là giao diện từ trang tổng quan trong trình quản lý quảng cáo TikTok (TikTok Ads Manager).

Dưới đây là giao diện từ trang tổng quan trong trình quản lý quảng cáo TikTok – TikTok Ads Manager.

Cách đăng ký và tạo trình quản lý quảng cáo TikTok – TikTok Ads Manager.

Quy trình đăng ký tài khoản trên trình quản lý quảng cáo của TikTok khá đơn giản, bạn có thể tham khảo các bước bên dưới:

  • Bước 1: Bạn truy cập vào https://ads.tiktok.com (chính là trình quản lý quảng cáo) và điền các thông tin như bên dưới.
Cách đăng ký và tạo trình quản lý quảng cáo TikTok.

Sau khi đăng ký thành công, bạn có thể nhìn thấy giao diện tổng quan như bên dưới.

  • Bước 2: Sau khi đã vào được giao diện chính, bạn điền đầy đủ các thông tin về tài khoản tại phần “Cài đặt tài khoản”. Một số thông tin bạn cần điền như: tên tài khoản, mã số thuế, kiểu thanh toán, thông tin liên hệ và nhiều thông tin khác.
  • Bước 3: Để có thể khởi chạy các chiến dịch quảng cáo, bạn cần thêm vào phương thức thanh toán, bạn có thể sử dụng thẻ tín dụng cả kiểu thẻ Debit và Credit như hình bên dưới.
Thêm các phương thức thanh toán vào trình quản lý quảng cáo của TikTok.
  • Bước 4: Sau khi đã hoàn tất các bước trên, bạn đã có thể bắt đầu khởi chạy các chiến dịch quảng cáo từ phần “Chiến dịch” (Campaign) trong trình quản lý quảng cáo như bên dưới.

trình quản lý quảng cáo tiktok

  • Bước 5: Bạn bắt đầu lựa chọn các mục tiêu quảng cáo, cài đặt các thông số và xây dựng nội dung quảng cáo trong từng phần “Chiến dịch”, “Nhóm quảng cáo” và “Quảng cáo”.

Các bước cơ bản để thiết lập hay khởi chạy một chiến dịch quảng cáo TikTok.

Về cơ bản, có 5 bước trong quy trình khởi chạy một chiến dịch quảng cáo trên TikTok.

Bước 1: Chọn mục tiêu.

Tuỳ vào từng mục tiêu hay chiến lược khác nhau, nhà quảng cáo có thể lựa chọn các mục tiêu chiến dịch cụ thể khác nhau như:

  • Xây dựng nhận thức về thương hiệu (Brand Awareness).
  • Tăng lưu lượng truy cập vào website (traffic).
  • Tăng lượt cài đặt ứng dụng (App Install).
  • Xây dựng tệp khách hàng tiềm năng (Lead Generation).
  • Thúc đẩy doanh số bán hàng trực tuyến.
  • Tăng tỷ lệ chuyển đổi trên website (Conversion).

Để có thể đạt được các mục tiêu như mong muốn sau khi các quảng cáo được phân phối, điều quan trọng là thương hiệu hay doanh nghiệp phải xác định chính xác nhu cầu của họ hay đâu là hành động mà họ muốn khách hàng thưc hiện khi nhìn thấy các mẫu quảng cáo.

Chẳng hạn, nếu nhu cầu là thu hút được nhiều khách hàng truy cập vào website, thương hiệu có thể chọn mục tiêu là tăng lưu lượng truy cập vào website (traffic) hay nếu doanh nghiệp cần khách hàng tiềm năng, mục tiêu có thể là thúc đẩy khách hàng tiềm năng.

Về mặt tổng quan, có thể chia mục tiêu của các chiến dịch quảng cáo trên TikTok thành 3 loại: thay đổi nhận thức (Awareness), thúc đẩy sự cân nhắc về thương hiệu (Consideration) và gia tăng chuyển đổi (Conversions).

Bước 2: Chọn đối tượng mục tiêu (Target Audience).

Tiếp theo bước 1, tuỳ vào từng mục tiêu quảng cáo khác nhau, doanh nghiệp hay nhà quảng cáo cũng có thể cần nhắm mục tiêu tới các nhóm đối tượng khác nhau.

Hiện TikTok cung cấp một số tuỳ chọn nhắm đối tượng mục tiêu như:

  • Nhắm mục tiêu theo địa điểm: Bạn có thể chọn các khu vực hay thành phố cụ thể mà bạn muốn quảng cáo của mình xuất hiện.
  • Nhắm mục tiêu theo sở thích và hành vi: Tuỳ vào sản phẩm hay dịch vụ của bạn là gì, bạn có thể lựa chọn các sở thích hay hành vi tiêu biểu của khách hàng như thích thời trang, thích công nghệ hay thích marketing chẳng hạn.
  • Nhắm mục tiêu vào các nhóm đối tượng tuỳ chỉnh: Nếu bạn đã từng chạy quảng cáo trước đây và có một lượng khách hàng đã tương tác với mình trên website hay fanpage chẳng hạn, bạn có thể tương tác lại (re-marketing) với nhóm đối tượng này.
  • Nhắm mục tiêu vào các nhóm đối tượng tương tự (Lookalike): Nếu bạn đã có các tệp khách hàng (gốc) của riêng mình như tệp đã truy cập website hay tệp đã mua hàng, bạn có thể sử dụng tệp đối tượng này để mở rộng ra các tệp tương tự.
  • Nhắm mục tiêu đến các nhóm đối tượng tích hợp (Audience Integrations): Ngoài các cách tiếp cận đối tượng mục tiêu nói trên, bạn cũng có thể sử dụng tính năng tích hợp đối tượng để mở rộng hay tương tác lại với khách hàng. Chẳng hạn như nếu bạn đang sử dụng các nền tảng thu thập dữ liệu của bên thứ ba (third party data), bạn có thể tích hợp các tệp đối tượng này vào trình quản lý quảng cáo của TikTok.

Bước 3: Thiết lập ngân sách.

Với phần thiết lập ngân sách, hiện nhà quảng cáo có thể sử dụng tuỳ chọn ngân sách theo ngày hoặc trọn đời tuỳ theo nhu cầu của mình.

Một số mẹo nhỏ khi thiết lập ngân sách quảng cáo:

  • Đối với ngân sách chiến dịch, bạn nên để ngân sách mở.
  • Bạn nên dùng ngân sách hằng ngày thay vì tổng ngân sách cho ngân sách nhóm quảng cáo.
  • Khi chọn Giới hạn giá thầu hoặc Giới hạn chi phí làm chiến lược đấu thầu, bạn nên thiết lập ngân sách ban đầu tối thiểu là gấp 20 lần CPA mục tiêu.
  • Nếu bạn đang chạy chiến dịch Cài đặt ứng dụng và muốn tối ưu hóa chiến dịch để thúc đẩy các hành động cụ thể trong ứng dụng của bạn, thì bạn nên sử dụng Tối ưu hóa sự kiện trong ứng dụng (AEO). Khi sử dụng AEO, bạn nên thiết lập ngân sách ban đầu không dưới 100 USD và tối thiểu phải gấp 20 lần CPA chuyển đổi mục tiêu.
  • Khi bạn chạy chiến dịch Lượt chuyển đổi và chọn Chuyển đổi làm Mục tiêu tối ưu hóa, Chi phí thấp nhất làm Chiến lược giá thầu, ngân sách ban đầu của bạn tối thiểu phải gấp 20 lần CPA mục tiêu và không dưới 100 USD. 

Bước 4: Xây dựng và thiết kế quảng cáo.

Khi nói đến quy trình khởi chạy các chiến dịch quảng cáo, thiết kế hay xây dựng nội dung quảng cáo là một trong những phần quan trọng nhất.

Bạn có thể tham khảo tất cả những thông tin về TikTok và quảng cáo TikTok tại đây.

Như đã phân tích ở trên, quy trình xây dựng quảng cáo của TikTok có 3 phần là thiết lập chiến dịch quảng cáo, nhóm quảng cáo và quảng cáo.

Trình quản lý quảng cáo của TikTok hiện đang cung cấp 2 định dạng nội dung quảng cáo chính đó là video hoặc hình ảnh và với mỗi nhóm quảng cáo, TikTok cho phép nhà quảng cáo thêm tối đa 20 mẫu quảng cáo.

Bước 5: Xuất bản quảng cáo và chờ duyệt.

Sau khi đã hoàn tất tất cả các bước nói trên, bạn bấm chọn xuất bản quảng cáo và gửi nó tới hệ thống kiểm duyệt nội dung quảng cáo của TikTok.

Bước 6: Theo dõi báo cáo dữ liệu và tối ưu quảng cáo.

Bước cuối cùng trong quy trình khởi chạy quảng cáo trên TikTok đó là theo dõi hiệu suất quảng cáo và tối ưu quảng cáo.

Từ trình quản lý quảng cáo TikTok, nhà quảng cáo có thể lựa chọn xem dữ liệu ở các cấp độ khác nhau như xem tổng quan ở phần Trang tổng quan (Dashboard) hoặc xem chi tiết số liệu ở từng phần như Chiến dịch, Nhóm quảng cáo hay Quảng cáo.

Chẳng hạn như bên dưới là giao diện trong phần Quảng cáo (Ad).

trình quản lý quảng cáo tiktok
Theo dõi báo cáo dữ liệu và tối ưu quảng cáo từ trình quản lý quảng cáo của TikTok.

Tuỳ vào từng chế độ xem hay bộ lọc dữ liệu, bạn có thể xem các số liệu hiệu suất quảng cáo như, ngân sách đã chi tiêu, chi phí trên mỗi lần nhấp chuột (CPC), chi phí trên mỗi 1000 lần hiển thị quảng cáo (CPM), tỷ lệ nhấp chuột (CTR), số lần chuyển đổi (Conversions) và nhiều số liệu khác.

Trình quản lý kinh doanh TikTok hay TikTok Business Center là gì?

Cũng tương tự như trình quản lý kinh doanh (BM) của Facebook, trình quản lý kinh doanh của TikTok là nơi chứa hầu hết các tài sản quảng cáo của doanh nghiệp hay thương hiệu bao gồm cả các tài khoản quảng cáo.

Trình quản lý kinh doanh TikTok hay TikTok Business Center là gì?

Một số tính năng cơ bản của trình quản lý kinh doanh của TikTok như:

  • Quản lý các thành viên hiện đang phụ trách các hoạt động quảng cáo.
  • Quản lý tất cả các tập đối tượng mục tiêu của doanh nghiệp.
  • Quản lý tất cả các tài khoản quảng cáo hiện có của doanh nghiệp bao gồm cả các tài khoản được chia sẻ quyền từ các bên thứ 3 (chẳng hạn như từ Agency).
  • Quản lý các tài khoản TikTok của doanh nghiệp.

Một số thuật ngữ liên quan đến trình quản lý quảng cáo của TikTok (TikTok Ads Manager).

  • Campaign: Là các chiến dịch quảng cáo của doanh nghiệp.
  • Ad Group: Là các nhóm quảng cáo thuộc chiến dịch.
  • Ad: Các mẫu quảng cáo nơi chứa nội dung quảng cáo.
  • Advertiser accounts: Các tài khoản quảng cáo được sử dụng để khởi chạy các chiến dịch quảng cáo. Một trình quản lý kinh doanh có thể chứa nhiều tài khoản quảng cáo bao gồm cả các tài khoản thuộc sở hữu của doanh nghiệp lẫn tài khoản được chia sẻ quyền từ các bên thứ 3 khác.
  • TikTok account: Chính là các tài khoản TikTok của doanh nghiệp được sử dụng để phân phối các mẫu quảng cáo.
  • Dashboard: Trang tổng quan hiển thị hiệu suất quảng cáo trong trình quản lý quảng cáo.

Một số lưu ý khi bắt đầu sử dụng trình quản lý quảng cáo TikTok (TikTok Ads Manager).

Cũng tương tự như các nền tảng quảng cáo khác, trước khi khởi chạy các chiến dịch quảng cáo, nhà quảng cáo cần thiết lập các sự kiện theo dõi quảng cáo (TikTok Pixel).

 

Từ phần Tài sản (Assets) trong giao diện của trình quản lý quảng cáo, bạn bắt đầu thiết lập các mã theo dõi sự kiện dành cho website hoặc ứng dụng (App).

Mục tiêu cuối cùng của quá trình này là bạn có thể theo dõi các hành động hay chuyển đổi của khách hàng sau khi nhấp vào các mẫu quảng cáo.

Hiện TikTok đang cung cấp 2 tuỳ chọn để bạn có thể theo dõi sự kiện đó là TikTok Pixel và TikTok API. Bạn có thể sử dụng trình quản lý thẻ của Google là Google Tag Manager để thiết lập các mã theo dõi sự kiện lên website hay ứng dụng của mình.

Kết luận.

Đối với các nhà quảng cáo, trước khi khởi chạy bất cứ chiến dịch quảng cáo nào trên TikTok, điều quan trọng là họ cần hiểu những nền tảng rộng hơn cụ thể ở đây là trình quản lý quảng cáo TikTok (TikTok Ads Manager) và các tính năng đi kèm.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Tra Nguyen | MarketingTrips

Thị trường thương mại điện tử B2B đang bứt phá mạnh mẽ

Mặc dù thị trường thương mại điện tử B2B vẫn còn khá mới mẻ tại Việt Nam, tuy nhiên, nhiều dấu hiệu cho thấy thị trường này đang bứt phá mạnh mẽ.

thị trường thương mại điện tử B2B

Covid-19 đã góp phần thúc đẩy ngành thương mại đa kênh, với một hệ thống bán hàng đa kênh tập trung vào việc cung cấp trải nghiệm liền mạch cho khách hàng, dù họ đang mua sắm trực tuyến từ thiết bị di động, máy tính hay tại một cửa hàng truyền thống.

Theo Báo Cáo từ Sách trắng Thương mại điện tử Việt Nam do Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số Việt Nam phát hành, ngành thương mại điện tử Việt Nam đã đạt mức tăng trưởng 18% vào năm 2020 với quy mô đạt 11,8 tỷ USD.

Việt Nam được kỳ vọng sẽ trở thành thị trường thương mại điện tử phát triển nhanh nhất ở Đông Nam Á, với tổng giá trị hàng hóa thương mại điện tử (GMV) dự kiến là 56 tỷ USD vào năm 2026.

B2B eCommerce, mô hình kinh doanh thương mại điện tử nhằm phân phối các mặt hàng tiêu dùng nhanh qua những ứng dụng mua sắm đang là xu hướng mới ở Đông Nam Á, tiêu biểu là Amazon, Flipkart, TataCliq ở Ấn Độ; Tokopedia ở Indonesia; Vinshop, Kilo, Loship và Telio ở Việt Nam.

Có rất nhiều cơ hội tiềm năng để các doanh nghiệp này phát triển, một phần do tốc độ thâm nhập thị trường thương mại hiện đại rất thấp ở hầu hết các nền kinh tế Đông Nam Á.

Cùng với đó, mức độ số hóa của các mạng phân phối truyền thống hiện tương đối thấp (các cửa hàng bán lẻ nhỏ ở Việt Nam, Kiranas ở Ấn Độ, v.v.).

Không giống như B2C hay C2C người mua B2B thường đưa ra giá trị đơn hàng với số lượng lớn. Họ sẽ mua hàng trăm, thậm chí hàng ngàn mặt hàng trong một giao dịch.

Giá trị đơn hàng trung bình của giao dịch B2B theo tính toán của Forrester rơi vào khoảng 491 USD, so sánh với mức khá bé 147 USD của mô hình B2C.

Trong khi giao dịch B2C có rủi ro huỷ đơn hàng lớn, thì người bán B2B có tỷ lệ chuyển đổi cao gấp 3 lần. Ngoài mang lại trải nghiệm tốt hơn cho khách hàng, lợi thế của thương mại điện tử khi ứng dụng vào B2B là hiệu quả về quản lý và kiểm soát một số mối quan hệ nhà cung cấp cùng một lúc.

Mặc dù thị trường thị trường thương mại điện tử B2B (B2B eCommerce) vẫn còn khá mới mẻ tại Việt Nam (dưới 150 triệu USD vào năm 2020), tuy nhiên, các giải pháp hậu cần kỹ thuật số và đô thị được triển khai bởi những doanh nghiệp e-B2B đã mang lại một bước ngoặt đáng kể trong quá trình chuyển đổi lâu dài mạng lưới phân phối đô thị.

Điều này đặc biệt đúng đối với Việt Nam, quốc gia có tỷ trọng kênh bán lẻ không tổ chức cao nhất trong các nước ASEAN, ở mức 88% (trong danh mục FMCG) với doanh số bán hàng trực tuyến hiện chiếm chưa đến 1% doanh số FMCG của cả nước.

Điển hình như VinShop đang trở thành điểm sáng của thị trường B2B năm qua, đánh dấu bước chuyển mình của hàng vạn cửa hàng tạp hóa.

Có thể, việc lên đơn online đã quá quen thuộc với nhiều người trẻ, nhưng đối với khoảng 80.000 chủ tiệm tạp hóa liên kết với VinShop thì rất nhiều trong số họ là lần đầu tiên sử dụng smartphone để nhập hàng. Đây chính là một cuộc cách mạng lớn trong ngành bán lẻ truyền thống.

Kể từ khi ra mắt thị trường vào tháng 9/2020, tính trung bình mỗi ngày có tới 220 cửa tạp hóa “lên đời” công nghệ nhờ VinShop; hàng nghìn tấn hàng được VinShop giao đến các cửa hàng tạp hóa, đội ngũ giao vận của nền tảng này chạy trên khắp Việt Nam.

Hiện VinShop đang cung ứng hơn 2.000 các mặt hàng trên ứng dụng tại 15 tỉnh thành phố, trở thành một trong những nhà phân phối hàng tiêu dùng lớn nhất tại Việt Nam.

Tất nhiên, VinShop không phải nền tảng duy nhất trong cuộc đua số hóa mô hình bán lẻ truyền thống. Telio – nền tảng thương mại điện tử B2B được VNG đầu tư tới 22,5 triệu USD cũng là một ứng cử viên sáng giá.

Thời gian qua, Telio nỗ lực mở rộng tại 26 tỉnh, thành trên khắp cả nước, bao gồm Hà Nội, TP. HCM, Hải Phòng, Đà Nẵng, Hải Dương, Thanh Hóa, Nam Định, Thái Bình, Khánh Hòa, Lâm Đồng, Đắk Lắk, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Huế, Cần Thơ…

Telio kỳ vọng khoản đầu tư này sẽ góp phần cải thiện năng lực phục vụ cho công ty trong chiến lược có mặt tại 30 tỉnh, thành; phục vụ hơn 60.000 đại lý bán lẻ trong năm 2021; đồng thời đặt mục tiêu tiến tới có mặt tại 45 tỉnh, thành Việt Nam với 150.000 đại lý vào cuối năm 2022.

Bên cạnh mục tiêu thúc đẩy các giải pháp thanh toán không dùng tiền mặt, hợp tác giữa VNG và Telio còn mang đến cho các hộ kinh doanh nhỏ và vừa cơ hội tiếp cận với các sản phẩm tài chính và tín dụng, hỗ trợ mở rộng kinh doanh – vốn đang là mảng kinh doanh “nóng” trên thị trường fintech.

Một ứng cử viên khác là startup Kilo được thành lập vào năm 2020 bởi ông Kartick Narayan – cựu CMO của Groupon, Phó chủ tịch Coupang và Giám đốc kinh doanh của Tiki, giúp kết nối nhà bán buôn với các doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa (MSME).

Với nền tảng và công cụ sẵn có, Kilo cho phép các đối tác quản lý doanh nghiệp trên nhiều kênh bán hàng, chẳng hạn như ứng dụng của Kilo, Facebook và Zalo, đồng thời tối ưu hóa vòng quay hàng tồn kho để tiết kiệm chi phí và giảm rủi ro trong dài hạn.

Gần đây, Kilo huy động thành công 5 triệu USD cho vòng gọi vốn Series A. Khoản tài trợ mới nhất do Altos Ventures dẫn đầu, đánh dấu khoản đầu tư đầu tiên vào Việt Nam.

Trong lĩnh vực F&B, Losupply – một dịch vụ mới của Loship cũng hướng tới mảng thương mại điện tử B2B trong việc giao nguyên vật liệu sỉ cho các nhà hàng, quán ăn, cửa hàng kinh doanh ăn uống. Hiện Losupply đang cung ứng rất nhiều mặt hàng như: hộp nhựa, hộp xốp, ly nhựa, túi đựng mang đi, muỗng đũa, hay nguyên liệu pha chế,…

Losupply nhập hàng trực tiếp từ nhà sản xuất, loại bỏ các khâu trung gian làm đội giá sản phẩm, đem đến sự tiện lợi và trải nghiệm đặt hàng tốt nhất cho các chủ cửa hàng.

Sự ra đời của Losupply nhằm mục tiêu giải quyết những khó khăn trong khâu nhập hàng của các chủ quán, liên quan đến chất lượng nguồn hàng, giá cả, thời gian giao hàng,… giúp đảm bảo nguồn hàng không bị đứt quãng và quá trình kinh doanh của cửa hàng được diễn ra thuận lợi.

Bằng cách ứng dụng công nghệ, Losupply giúp các chủ cửa hàng có thể dễ dàng tìm kiếm, lựa chọn sản phẩm và đặt hàng trực tuyến mọi lúc mọi nơi, đồng thời tiếp cận đa dạng các mặt hàng khác nhau chỉ thông qua một ứng dụng duy nhất, hàng hóa rõ ràng nguồn gốc xuất xứ mà không cần phải liên hệ với từng nhà cung cấp.

Hiện Loship đã huy động thành công 25 triệu USD từ các nhà đầu tư, bao gồm những tên tuổi lớn như BAce Capital và Golden Gate Ventures.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | Theo The Leader