Skip to main content

Những thuật ngữ phổ biến nhất về thương hiệu dành cho dân ‘YÊU BRAND’ (P2)

Khi bạn làm việc ở một môi trường nhỏ hoặc môi trường thiếu chuyên nghiệp có thể bạn sẽ nhận thấy chúng ta không nhắc đến quá nhiều thuật ngữ chuyên môn hoặc nhiều phần chúng ta làm theo cảm tính.

Những thuật ngữ phổ biến nhất về thương hiệu dành cho dân ‘YÊU BRAND’ (P2)

Tuy nhiên, nếu bạn muốn thăng tiến xa hơn trên con đường sự nghiệp hoặc tiếp cận những môi trường lớn thì các thuật ngữ hay ‘kiến thức chuyên nghiệp’ đóng vai trò vô cùng quan trọng.

Sau đây là chuỗi bài viết tổng hợp và phân tích những thuật ngữ chuyên môn được sử dụng phổ biến nhất toàn cầu về thương hiệu.

26. BRAND EQUITY – GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU.

Là giá trị được tích luỹ của các tài sản thương hiệu thuộc một công ty, xét về cả tài chính và chiến lược; là toàn bộ sức mạnh thị trường của một thương hiệu.

27. BRAND ESSENCE – BẢN CHẤT NỘI TẠI CỦA THƯƠNG HIỆU.

Là những lời hứa hoặc cam kết mà thương hiệu biểu lộ theo những từ ngữ đơn giản nhất chỉ với một mục đích duy nhất.

28. BRAND EXPERIENCE – TRẢI NGHIỆM THƯƠNG HIỆU.

Là tất cả những sự tương tác của người dùng đối với sản phẩm hoặc dịch vụ hoặc doanh nghiệp. Là tất cả những ‘chất liệu thô’ của một thương hiệu.

29. BRAND GAP – KHOẢNG CÁCH THƯƠNG HIỆU.

Là khoảng trống giữa chiến lược kinh doanh và trải nghiệm của khách hàng.

30. BRAND IDENTITY – BẢN SẮC (NHẬN DIỆN) THƯƠNG HIỆU.

Là tất cả những sự biểu hiện ra bên ngoài của một thương hiệu, bao gồm: tên gọi, nhãn hiệu, logo, màu sắc, kí hiệu, chất liệu truyền thông…

31. BRAND IMAGE – HÌNH ẢNH THƯƠNG HIỆU.

Chính là hình ảnh về một sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong tâm trí người tiêu dùng.

32. BRANDING – XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU.

Là bất kì nỗ lực hoặc chương trình nào được thực hiện nhằm mục đích xây dựng thương hiệu, nó cũng chính là quá trình làm cho người tiêu dùng hay khách hàng nhớ đến một thương hiệu.

33. BRAND LOYALTY – LÒNG TRUNG THÀNH THƯƠNG HIỆU.

Là sức mạnh gắn kết của một khách hàng nào đó với thương hiệu, là sức mạnh của sự ưa chuộng của khách hàng với thương hiệu so với các sản phẩm hay dịch vụ cạnh tranh khác.

Thường thì lòng trung thành thương hiệu được phản ánh bằng khả năng mua hàng và thậm chí là lặp đi lặp lại nhiều lần (đối với các sản phẩm có thể mua nhiều lần).

34. BRAND MANAGER – QUẢN LÝ THƯƠNG HIỆU (TRƯỞNG NHÃN HÀNG).

Là khái niệm chỉ người chịu trách nhiệm về các vấn đề của thương hiệu như: doanh số, giá cả, khuyến mãi, độ phủ, phân phối, hình ảnh thương hiệu, khách hàng…

Tuỳ vào từng lĩnh vực và quy mô doanh nghiệp mà vai trò này được thể hiện dưới nhiều nhiệm vụ khác nhau.

35. BRAND MANUAL – QUY CHẾ SỬ DỤNG THƯƠNG HIỆU.

Là những tài liệu liên kết các tham số của thương hiệu với các thành viên trong cộng đồng của thương hiệu; nó là một bộ công cụ xây dựng thương hiệu đã được chuẩn hoá.

36. BRAND MARK – ĐÁNH DẤU THƯƠNG HIỆU.

Là các icon, sticker, avatar, các kí hiệu, nhãn mác, các biểu tương của một thương hiệu.

37. BRAND METRICS – THƯỚC ĐO THƯƠNG HIỆU.

Là các chỉ số, thước đo dùng để giám sát những thay đổi trong giá trị thương hiệu.

38. BRAND NAME – TÊN THƯƠNG HIỆU.

Là một tập hợp gồm các từ ngữ, ký tự có thể đọc và viết của thương hiệu, nó thường là tên gọi của một sản phẩm, dịch vụ hoặc doanh nghiệp.

39. BRAND PERSONALITY – TÍNH CÁCH THƯƠNG HIỆU.

Là tính cách của một thương hiệu (sản phẩm hoặc dịh vụ) được định nghĩa theo các khái niệm dựa trên yếu tố con người như: vui vẻ, hoà đồng, thân thiện, năng động…

Khái niệm này thường được sử dụng để định vị một thương hiệu (so với đối thủ).

40. BRAND PORTFOLIO – DANH MỤC THƯƠNG HIỆU.

Là một tập hợp các thương hiệu liên quan, là tổng thể các thương hiệu do một doanh nghiệp sở hữu. Chẳng hạn danh mục thương hiệu của Unilever sẽ bao gồm nhiều nhãn hàng con như: Lipton, Dove, Cif…

41. BRAND STORY – CÂU CHUYỆN THƯƠNG HIỆU.

Là tất những gì mà một doanh nghiệp hay thương hiệu kể cho người tiêu dùng. Nó có thể là các thông điệp ngắn, các câu chuyện về nguồn gốc và hình thành của sản phẩm hoặc dịch vụ, các câu chuyện giải thích ý nghĩa và sứ mệnh của thương hiệu…

42. BRAND STRATEGY – CHIẾN LƯỢC THƯƠNG HIỆU.

Là một bản kế hoạch (tổng thể và chi tiết) phát triển một thương hiệu nhằm đáp ứng các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Chiến lược thương hiệu thường được xây dựng bởi các nhà quản lý thương hiệu (Brand Manager).

43. BRAND VALUATION – ĐỊNH GIÁ THƯƠNG HIỆU.

Chính là quá trình đo lường giá trị thể hiện bằng tiền của một thương hiệu (Brand Value).

Ví dụ, giá trị thương hiệu của Apple đang được định giá khoảng 350 tỷ USD (năm 2021).

Các bạn đừng nhầm lẫn giá trị thương hiệu (Brand Value) với giá trị vốn hoá thị trường (Brand Market Cap). Chẳng hạn như ví dụ trên, giá trị vốn hoá thị trường của Apple tại thời điểm năm 2021 là khoảng 2000 tỷ USD chứ không phải chỉ là 350 tỷ USD.

44. CO-BRANDING – HỢP TÁC THƯƠNG HIỆU.

Là mối liên kết hay hợp tác có mục đích giữa các thương hiệu với nhau nhằm vì lợi ích chung của các bên.

45. CORE VALUES – GIÁ TRỊ CỐT LÕI.

Là một tập hợp các nguyên tắc bền vững nhằm xác định tính đạo đức của một thương hiệu hoặc doanh nghiệp. Nó là một phần của tư tưởng cốt lõi.

Hết phần 2 !

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Thuý Minh | MarketingTrips 

4 bài học về xây dựng thương hiệu mà bạn có thể học hỏi được từ Disney

Chiến lược thương hiệu của Disney là điều mà mọi người làm marketing hay kinh doanh có thể học hỏi và áp dụng.

4 bí mật về thương hiệu mà bạn có thể học hỏi được từ Disney
4 bí mật về thương hiệu mà bạn có thể học hỏi được từ Disney

Cùng xem chia sẻ từ Ông Devan Leos. Người từng làm việc nhiều năm với bộ phận Marketing và PR của Disney. Và cũng từ đó ông đã học rất nhiều bài học quý giá về kinh doanh từ công ty này.

1. Nhận thức đầy đủ về độ nhận biết thương hiệu (brand awareness).

Mặc dù điều này nghe có vẻ lạ và đôi khi không được được đầu tư đúng mức ở các doanh nghiệp, đặc biệt là với các doanh nghiệp lớn như Disney, nhưng sự thật lại không phải vậy.

Disney rất có ý thức về thương hiệu của mình. Disney luôn tìm đủ mọi cách để hiểu về những nhóm đối tượng mà họ đang muốn nhắm mục tiêu.

Đôi khi nhiều doanh nghiệp và thương hiệu ‘mờ nhạt’ trong các yếu tố marketing, không biết ai nên là khách hàng chính của mình, có cách nào để hiểu họ hơn. Và cũng chính từ những băn khoăn này, bạn cần tiến tới bước tiếp theo.

2. Xây dựng các chiến dịch PR và Marketing có thương hiệu một cách chuyên nghiệp.

Với những nhận thức đầy đủ về khái niệm độ nhận biết thương hiệu, bạn sẽ hiểu được những gì khách hàng có thể mong đợi ở bạn.

Nếu bạn tìm hiểu và theo dõi kỹ hơn, bạn sẽ thấy Disney liên tục làm việc với nhiều tổ chức từ thiện, các chương trình giáo dục hoặc những thứ tương tự, điều này được thực hiện là để gắn liền với định vị thương hiệu thân thiện với gia đình (family-friendly brand) mà công ty đã xây dựng.

Khi nói đến phim hoặc những chương trình của mình, Disney luôn tìm ra những cách thông minh để thu hút khán giả là gia đình bằng nội dung của nó.

Soul là một ví dụ xuất sắc, mặc dù bộ phim đề cập đến các chủ đề về cuộc sống và những thứ hiện sinh. Tuy nhiên, nó vẫn hướng đến hình ảnh thân thiện với gia đình với các nhóm đối tượng mục tiêu chính của Disney.

Nếu bạn đang cố gắng thiết lập một thương hiệu cho mọi lứa tuổi hoặc các lứa tuổi được nhắm mục tiêu, thì điều bắt buộc là bạn phải hiểu rất sâu khách hàng hay khán giả của mình, hiểu xem họ sẽ có mối quan hệ như thế nào đối với loại chiến lược PR hoặc Marketing mà bạn sử dụng.

3. Quản trị danh tiếng (reputation management) một cách rất khắt khe.

Danh tiếng của thương hiệu là nguồn lực sống của doanh nghiệp. Nếu thương hiệu của bạn bị mang tiếng xấu vì bất kỳ lý do gì, điều đó có thể đồng nghĩa với việc những chỉ số kinh doanh sẽ giảm mạnh, hoặc thậm chí tệ hơn là ‘sự ra đi’ của thương hiệu.

Đây cũng là lý do tại sao Disney luôn coi trọng việc quản trị danh tiếng của mình.

“Trong suốt thời gian làm việc với Disney, tôi đã chứng kiến mọi hoạt động nội bộ và mức độ chăm sóc khách hàng nghiêm túc đến mức đáng kinh ngạc được đưa vào tất cả các bộ phận của Disney. Với Disney, ‘luật thương hiệu’ cũng như ‘luật quân đội’, đều rất khắt khe.”

Đội ngũ của Disney liên tục theo dõi các phương tiện truyền thông, mạng xã hội, các diễn đàn trực tuyến hay bất kỳ nguồn thông tin nào liên quan đến thương hiệu của họ (email, nhận xét, thư từ.)

Họ luôn cố gắng để tìm ra những vấn đề mà mọi người có thể gặp phải trước khi mọi người có chúng.

Mọi nhân viên của Diney đều được sàng lọc và giám sát rất kỹ lưỡng. Mọi nhân sự đều được hướng dẫn nghiêm ngặt về sự hiện diện trực tuyến của họ.

Nếu bạn đang cố gắng để có một thương hiệu mạnh, bạn phải đảm bảo mọi thứ bạn làm, nó phải thực sự chuyên nghiệp và phù hợp với những gì thương hiệu của bạn đại diện.

Khi làm việc với những người khác, bạn phải nhận thức được rằng cách họ nhận thức và làm việc có thể ảnh hưởng đến thương hiệu của bạn như thế nào.

4. Xây dựng thương hiệu đa thị trường (Multi-market branding).

Disney là bậc thầy của việc có thương hiệu của mình ở khắp mọi nơi. Từ công viên giải trí, phim ảnh, chương trình truyền hình, đồ chơi, sách, âm nhạc, đến nhiều thứ khác.

Giả sử bạn điều hành một thương hiệu về thể hình. Tất cả những thứ thiết yếu về thể hình đều có ý nghĩa: những chai nước hay đồ tập gym, v.v.

Tuy nhiên, sáng tạo với những sản phẩm mà bạn có thể sử dụng hình ảnh thương hiệu của mình là chìa khóa quan trọng.

Sáng tạo với thương hiệu của bạn, tức là bạn tận dụng mọi thứ để xây dựng độ nhận biết thương hiệu của mình.

Đừng chỉ dán logo vào một loạt những thứ ngẫu nhiên. Thay vào đó, hãy tìm ra những thứ mà chúng có thể được khách hàng mục tiêu của thương hiệu sử dụng, tìm ra những thứ mới ngoài những thứ truyền thống mà thương hiệu của bạn đang có.

Disney đã giúp tôi hiểu rằng sự chi tiết đến tỉ mỉ là tất cả. Cho dù bạn đang bắt đầu hoặc hỗ trợ một thương hiệu, sức mạnh nằm ở các điều rất chi tiết.

Nhiều doanh nghiệp đã không biết hoặc không quan tâm đến những thứ chi tiết nhất liên quan đến thương hiệu của họ.

Với tư cách là người làm marketing hay người góp phần xây dựng thương hiệu, bạn hãy ngồi xuống và suy nghĩ về tất cả các khía cạnh của thương hiệu, những thứ mà bạn có thể cải thiện để xây dựng uy tín cho thương hiệu của bạn.

Hãy sáng tạo và đừng ngại đổi mới.

Thử và sai luôn được chứng minh là một trong những phương pháp hiệu quả nhất để đạt được thành công, và việc vận dụng các nguyên tắc thương hiệu của bạn theo một thương hiệu quyền lực như Disney chắc chắn sẽ rất có ích.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Cách các xu hướng kinh doanh mới đang định hình thế giới

Covid-19 đã thay đổi cơ bản các hoạt động kinh doanh của nhiều doanh nghiệp trên toàn thế giới, và những xu hướng đó vẫn sẽ tiếp tục trong tương lai.

Cách các xu hướng kinh doanh mới đang định hình thế giới

2020, có lẽ là một trong những năm ‘đáng nhớ’ nhất của nền kinh tế nói chung và người làm kinh doanh nói riêng. Mọi thứ đã thay đổi quá nhanh chóng.

Các đường dây cung ứng toàn cầu đã bị xáo trộn, các cách liên lạc của cá nhân và doanh nghiệp đã chuyển sang trực tuyến, và việc làm từ xa (remote) đang ở một mức độ cao đến mức không thể tưởng tượng được.

Để phản ứng lại với những gián đoạn đó, các nhà lãnh đạo doanh nghiệp đang tạo ra các mạng lưới cung ứng (supply networks) có khả năng thích ứng cao – cả để đối phó với đại dịch hiện tại lẫn xây dựng khả năng thích nghi tốt hơn trong tương lai.

Chiến lược kỹ thuật số (digital strategy)- cả trong sản xuất và phân phối trực tuyến vốn đang được phát triển thì đã được tăng tốc hơn rất nhiều.

Chiến lược tuyển và giữ nhân tài cho một tương lai mới và linh hoạt hơn đã được phát triển.

Các nhà lãnh đạo đang ngày càng đặt câu hỏi về việc làm thế nào để liên tục khai thác được lợi ích về năng suất từ ​​việc số hóa (digitization) nhanh trong thời gian gần đây.

Các nhà lãnh đạo đang khám phá cách để nhân viên có thể tương tác mạnh mẽ hơn, đặc biệt là khi những áp lực và thách thức về sức khỏe tinh thần đang tăng lên.

Sau đây là những xu hướng kinh doanh đã được phát triển trong năm 2020 và sẽ tiếp tục gia tăng trong năm 2021.

Sự gián đoạn của chuỗi cung ứng và con đường phía trước.

Sự gián đoạn trong chuỗi cung ứng không phải là mới, nhưng đã có sự gia tăng về mức độ thường xuyên và nghiêm trọng hơn.

Trên thực tế, trung bình cứ ba đến bốn năm, sự gián đoạn sẽ xảy ra và kéo dài từ một tháng trở lên, điều này đang xảy ra thường xuyên hơn.

Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp phụ thuộc vào việc lập kế hoạch theo kịch bản truyền thống đã không thể đánh giá đầy đủ các rủi ro và sự thay đổi trên toàn thế giới.

Các nhà lãnh đạo nên tập trung đến khả năng phục hồi và tính linh hoạt trong kinh doanh, đặc biệt là các nguồn cung đầu vào và nhà cung cấp quan trọng – hơn là tối ưu hóa chuỗi cung ứng để giao hàng đúng lúc.

Ví dụ, các nhà lãnh đạo doanh nghiệp nên thường xuyền kiểm tra các kế hoạch dự phòng với các nhà cung cấp và đối tác.

Khả năng phục hồi trong chuỗi cung ứng hiện là ưu tiên hàng đầu của nhiều CEO, ban quản lý và cả các nhà đầu tư.

Một số tổ chức đang thúc đẩy chuỗi cung ứng của họ đi xa hơn với việc ứng dụng công nghệ 4.0 như tự động hóa, phân tích nâng cao và ‘Internet Vạn Vật’ (IoT).

Khả năng tăng tốc năng lực kỹ thuật số nhanh chóng sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm nếu hệ thống bán hàng truyền thống bị giảm sút hay thậm chí không còn nữa.

Hầu hết các ngành nghề kinh doanh đều đã thay đổi hệ thống kỹ thuật số.

Hành vi và thói quen của người tiêu dùng bắt đầu từ Covid-19 được dự đoán là sẽ tiếp tục, việc mua hàng trực tuyến, giao đồ ăn (delivery) và mang đi (take away) vẫn sẽ tiếp tục được tăng trưởng.

Tuy nhiên, các nhà làm kinh doanh đang phải đối mặt với các vấn đề trong việc thiết kế một chiến lược kỹ thuật số hiệu quả: Họ nên đầu tư nhiều và nhanh như thế nào, kỹ thuật nào dùng để triển khai, cách quản lý quá trình chuyển đổi ra sao và làm thế nào để xây dựng một đội ngũ nhân viên có đủ năng lực để vận dụng nó.

Các nhà lãnh đạo hiện đang có nhiều cơ hội để thực hiện các hoạt động kinh doanh linh hoạt và hiệu quả hơn bằng cách kết hợp phân tích kỹ thuật số và tự động hóa (Digital Analytics và Automation).

Công nghệ là tương lai.

Môi trường công việc đang thay đổi nhanh chóng hơn bao giờ hết và các giá trị của công nghệ là điều quan trọng nhất đối với một doanh nghiệp.

McKinsey Global Institute (một học viên toàn cầu về nghiên cứu của McKinsey & Conpany) tin rằng trong 10 năm tới, yêu cầu về các năng lực cơ bản, kiến ​​thức vật lý và thủ công sẽ giảm xuống khi sự tự động hóa tăng lên.

Mặt khác, những yêu cầu về kỹ năng và năng lực nhận thức sẽ cao hơn, các kỹ năng xã hội và cảm xúc giống như việc tương tác với người khác và phản ứng khi đọc, lẫn các kỹ năng công nghệ cũng sẽ tăng lên rất nhiều.

Yêu cầu về công nghệ sẽ tăng khoảng 50% vào năm 2030.

Hành trình học tập cho các vị trí khác nhau trong các tổ chức là yếu tố quyết định sự phát triển của doanh nghiệp. Nhân viên được khuyến khích học tập nhiều hơn và nghiên cứu các lĩnh vực khác mà họ quan tâm.

Sự thay đổi trong tư duy này có thể hỗ trợ các doanh nghiệp điều chỉnh những nhân viên hiện tại của họ để trở nên thích hợp hơn với môi trường mới hơn.

Không gian làm việc sẽ linh hoạt hơn.

Tính linh hoạt là yêu cầu số một mà các nhà tuyển dụng yêu cầu nhân viên của họ cần có trước Covid-19. Nhiều nhân viên đã bắt đầu làm việc từ xa.

Làm việc từ xa sẽ là một phần đáng kể của doanh nghiệp trong năm 2021, một yêu cầu về khả năng thích ứng và linh hoạt hiện đang trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.

Việc phát hiện ra những cách thức đổi mới để đáp ứng nhu cầu của nhân viên cũng đang là một thách mới của doanh nghiệp, khi sức khoẻ tinh thần của nhân viên đang giảm sút nghiêm trọng trước, trong và cả sau đại dịch.

Việc doanh nghiệp đầu tư nhiều vào việc phát triển một không gian làm việc linh hoạt có thể giúp giữ chân được nhiều nhân sự hơn trong những thời kỳ khó khăn hiện nay.

Đối với kinh doanh, doanh nghiệp cần duy trì việc tuyển và giữ nhân tài, năng lực phản biện và cả bình đẳng xã hội.

Theo nhiều khía cạnh khác nhau, Covid-19 đã đẩy nhanh một số sự phát triển mà đáng lẽ ra phải mất rất nhiều năm mới thấy được.

Để có thể xây dựng và phát triển dựa trên những thành tựu trong quá khứ, các nhà lãnh đạo nên đẩy nhanh tiến độ ở mọi mặt vào năm 2021, số hoá nhiều hơn và xây dựng một môi trường làm việc bình đẳng hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips 

Facebook đang bị điều tra kép tại châu Âu

Facebook đang đối mặt với hai cuộc điều tra riêng biệt của các cơ quan quản lý châu Âu liên quan đến độc quyền quảng cáo trực tuyến.

Trong một tuyên bố hôm 4/6, Ủy ban châu Âu (EC) cho biết đang điều tra việc Facebook vi phạm các quy tắc cạnh tranh của Liên minh châu Âu (EU), trong đó chủ yếu đánh giá cách mạng xã hội sử dụng dữ liệu thu thập từ các nhà quảng cáo trên nền tảng để áp đảo các công ty khác.

Nếu phát hiện các dấu hiệu vi phạm, Facebook có thể đối mặt với khoản tiền phạt khổng lồ, cũng như phải thay đổi mô hình kinh doanh dựa trên dữ liệu người dùng hiện tại.

Margrethe Vestager, Ủy viên thuộc Ủy ban Cạnh tranh châu Âu, nhấn mạnh rằng cuộc điều tra sẽ tập trung vào việc Facebook có dùng dữ liệu thu thập được để làm “sai lệch cạnh tranh” hay không.

Vestager ví dụ, Facebook có thể sử dụng thông tin về sở thích người dùng, sau đó đề xuất kết quả riêng trên nền tảng mua bán “cây nhà lá vườn” Marketplace. Điều này đã vi phạm tính cạnh tranh và có yếu tố độc quyền.

Trong khi đó, Cơ quan Cạnh tranh và Thị trường Anh (CMA) cũng đang kiểm tra xem việc sử dụng dữ liệu của Facebook có gây ra “sự không công bằng cho các đối thủ cạnh tranh trong việc cung cấp dịch vụ cho các quảng cáo và hẹn hò trực tuyến” hay không.

Các dịch vụ CMA nhắm tới là Marketplace và Dating – dịch vụ hẹn hò trực tuyến của Facebook.

“Việc sử dụng lợi thế của mình trên nền tảng mà Facebook đang làm có thể khiến các công ty khác khó thành công hơn, nhất là các doanh nghiệp mới và quy mô nhỏ.

Điều này có thể làm giảm sự lựa chọn của khách hàng”, Andrea Coscelli, Giám đốc CMA, cho biết. “Chúng tôi sẽ làm việc chặt chẽ với EC để điều tra những vấn đề này”.

CMA đã mở hàng loạt cuộc điều tra nhằm vào các “ông lớn” công nghệ Mỹ thời gian qua, gồm Facebook, Google và Apple.

Nội dung điều tra chủ yếu nghi ngờ các công ty vi phạm luật chống cạnh tranh của EU và hành vi độc quyền. Riêng Facebook cho biết sẽ hợp tác toàn diện với các cơ quan điều tra tại châu Âu nhằm chứng minh họ vô tội.

Tại Mỹ, Facebook hiện cũng đối mặt với hàng chục vụ kiện về hành vi chống độc quyền và phản cạnh tranh từ các bang và tổ chức chính phủ kể từ tháng 12 năm ngoái.

Trong đó, đơn kiện từ Ủy ban Thương mại Liên bang Mỹ có thể khiến Facebook phải thoái vốn tại Instagram và WhatsApp và tách các công ty này hoạt động độc lập.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Hà Anh | MarketingTrips

Google cập nhật thuật toán lõi mới được áp dụng từ tháng 6 năm 2021

Google đã phát hành bản cập nhật thuật toán lõi vào tháng 6 năm 2021. Bản cập nhật này sẽ được bổ sung thêm bởi một bản cập nhật lõi khác vào tháng 7 tới.

Google cập nhật thuật toán lõi mới được áp dụng từ tháng 6 năm 2021

Theo thông tin từ Google:

“Một số cải tiến theo kế hoạch của chúng tôi cho bản cập nhật vào tháng 6 năm 2021 vẫn chưa hoàn toàn đầy đủ, vì vậy chúng tôi hiện đang tiếp tục thực hiện nó, sau đó chúng tôi sẽ bổ sung thêm với bản cập nhật vào tháng 7 năm sắp tới.”

Như đã từng chia sẻ, bạn đừng quá lo lắng nếu website của bạn bị ảnh hưởng tiêu cực bởi bản cập nhật tháng 6 này.

Cũng đừng quá vội mừng nếu bạn thấy những thay đổi tích cực, vì tất cả tác động của bản cập nhật tháng này có thể sẽ bị đảo ngược bởi bản cập nhật tháng sau.

Google chia sẻ thêm:

“Tất nhiên, bất kỳ bản cập nhật lõi nào cũng có thể tạo ra mức giảm hoặc tăng đối với một số nội dung nhất định. Do bản cập nhật lần này gồm hai phần, một phần vào tháng 6 và một phần vào tháng 7 nên sự tác động cũng có thể được thay đổi.

Xin nhắc lại, không có bất cứ bản cập nhật lõi nào là dành riêng cho từng website. Mọi thứ đều được áp dụng theo quy tắc chung của Google.”

Theo Google, các chủ sở hữu website nên biết rằng các bản cập nhật nhằm cải thiện chất lượng kết quả tìm kiếm và được thực hiện hàng nghìn lần mỗi năm.

Sự khác biệt giữa bản cập nhật thuật toán lõi và các bản cập nhật khác là gì?

Nhiều bản cập nhật cho Google Search tập trung vào việc cải thiện các danh mục kết quả tìm kiếm cụ thể. Một ví dụ là bản cập nhật cho kết quả tìm kiếm gần đây với các bài đánh giá sản phẩm.

Điều làm cho các bản cập nhật lõi khác với hàng nghìn bản cập nhật khác là chúng liên quan đến các cải tiến rộng rãi đối với Google Search (Google Tìm kiếm).

Khi một bản cập nhật lõi được triển khai (chỉ diễn ra một vài lần trong năm), các thay đổi đáng kể sẽ được áp dụng đối với quy trình xếp hạng của Google.

Thay vì nhắm mục tiêu đến các danh mục cụ thể của website, các cập nhật lõi nhắm mục tiêu đến hoạt động tìm kiếm tổng thể.

Đối với chủ sở hữu website bị ảnh hưởng bởi một bản cập nhật lõi, Google nói rằng đó là do những thay đổi trong cách Google đánh giá lại nội dung để đáp ứng kỳ vọng ngày càng tăng của người dùng.

“Các bản cập nhật lõi được thiết kế để tăng mức độ liên quan tổng thể của các kết quả tìm kiếm của chúng tôi. Về phần lưu lượng truy cập, một số nội dung có thể hoạt động kém hơn, nhưng một số khác lại tăng.

Về lâu dài, việc cải thiện hệ thống của chúng tôi là cách chúng tôi tiếp tục cải thiện việc tìm kiếm và gửi nhiều lưu lượng truy cập hơn đến các website mỗi năm.”

Thông thường, việc làm mới nội dung hiện có để cải thiện mức độ liên quan có thể thay đổi thứ hạng của một website.

Tôi nên làm gì nếu bị ảnh hưởng bởi các bản cập nhật lõi này?

Bản cập nhật lõi của Google vào tháng 6 năm 2021 đặt chủ sở hữu website vào tình huống mà họ chưa từng gặp phải trước đây.

Bản cập nhật thuật toán lõi hiện đã được tung ra và một bản cập nhật khác đã được xác nhận sẽ tiếp tục vào tháng tới.

Vì chưa có tiền lệ nào cho việc này, nên Google cũng chưa đề xuất thực hiện bất kỳ hành động cụ thể nào cho đến khi bản cập nhật tới được ra mắt.

Thay vì phản ứng với bất kỳ thay đổi nào từ bản cập nhật của tháng này, hãy chờ đến tháng sau và tập trung vào việc làm cho website của bạn trở nên tốt nhất có thể.

Trong khi bạn đang chờ đợi bản cập nhật thuật toán tiếp theo, đừng quên về bản cập nhật trải nghiệm trang (page experience) sẽ được ra mắt vào giữa tháng 6 này.

Hãy chờ đọc từ đội ngũ biên tập chuyên môn của Marketing Trips !

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

“Hire well. Manage little”: Thuật ‘dùng người’ mà Warren Buffett khuyên các nhà lãnh đạo nên dùng

Chỉ bằng với 4 từ đơn giản này, Warren Buffett coi đây là một trong những dấu hiệu quan trọng nhất của một nhà lãnh đạo giỏi.

Warren Buffett. Getty Images

Những nhà lãnh đạo giỏi nhất không nhất thiết phải là người giỏi nhất trong mọi công việc, nhưng chắc chắn họ là người giỏi nhất ở việc tìm kiếm, trang bị và giúp người khác làm những việc của họ.

Trong một bức thư gửi cổ đông của Warren Buffett.

Đây là câu chuyện từ năm 2010, và Buffett đang nói về cách công ty của ông trao quyền cho các nhà quản lý thực hiện công việc của họ. Sau đây là đoạn trích:

“Tại Berkshire, các nhà quản lý có thể tập trung vào việc điều hành công việc kinh doanh của mình: Họ không phải tham gia các cuộc họp tại trụ sở chính cũng như không phải lo lắng về các vấn đề tài chính.

Có những nhà quản lý mà tôi đã không nói chuyện trong một năm qua, trong khi có một số khác tôi hầu như nói chuyện hàng ngày. Niềm tin của chúng tôi đặt ở con người hơn là quá trình. Thuật “hire well, manage little” đều phù hợp với cả họ và tôi.”

“Hire well. Manage little” (tạm dịch: Tuyển dụng tốt – Ít kiểm soát) là bốn từ mà Buffett coi đó là triết lý tốt nhất để tuyển dụng và quản lý con người cũng như thể hiện khả năng ‘dùng người’ của một nhà quản lý.

Tuy nhiên, thành thật mà nói, điều đó đang đi ngược lại với những gì mà hầu hết các nhà quản lý ngày nay tin là công việc của họ.

Việc tuyển dụng thường được sử dụng để lấp đầy các vai trò càng nhanh càng tốt và quản lý là cách chúng ta đảm bảo những người được tuyển trong những vai trò đó làm việc theo yêu cầu và không làm ‘hỏng’ việc của doanh nghiệp.

Đó là cách chúng ta đảm bảo rằng họ đang làm mọi thứ theo cách chúng ta muốn.

Tuy nhiên, nếu một nhà quản lý tuyển người và ‘cầm tay chỉ việc’ cho họ thì bản chất là nhà quản lý vẫn đang làm việc. Họ đang làm công việc của chính họ cộng thêm gánh nặng khi phải mang theo người khác, chính là cấp dưới của họ.

Nhà quản lý nên hiểu rằng, họ tuyển người là để những người đó làm những gì họ vốn giỏi nhất. Và vai trò của họ với vai trò của nhà quản lý là khác nhau.

Buffett đang gợi ý rằng dấu ấn thực sự của những nhà quản lý thành công là họ nỗ lực để đảm bảo rằng họ đã tuyển đúng người thay vì lãng phí thời gian để quản lý vi mô.

Nếu bạn cảm thấy cần phải quản lý vi mô, một trong hai điều sau đây là đúng:

Thứ nhất là bạn đã tuyển sai người, và họ không thể thực hiện công việc nếu bạn không ở đó và luôn quan tâm đến họ.

Nếu đúng như vậy, nó thực sự nằm ở bạn. Bạn tuyển dụng kém, và bạn ‘xứng đáng’ để nhận được chính xác những gì bạn nên mong đợi.

Thứ hai, và đây là tình huống có nhiều khả năng xảy ra hơn, sự hiểu biết của bạn về việc quản lý con người đang ở cấp độ nào.

Quản lý tốt mọi người không có nghĩa là tham gia vào mọi quyết định. Nó không có nghĩa là theo dõi mọi thứ họ làm hàng ngày hoặc kiểm tra liên tục.

Buffett nói rằng ông giao tiếp với những người mà ông quản lý hai năm một lần. Ngoài ra, họ sẽ là người quyết định tần suất họ cần thông tin từ ông chứ không phải là ngược lại.

Với tư cách là một nhà lãnh đạo, bạn nên đặt ra các kỳ vọng rõ ràng cho đội nhóm của mình, cung cấp các nguồn lực mà họ cần, giữ cho họ có trách nhiệm với hiệu suất của chính mình và tán dương thành công của họ kịp thời.

Tập trung vào những điều này và bạn sẽ thấy mình mất ít thời gian hơn để quản lý và đội nhóm của bạn sẽ dành nhiều thời gian hơn để hoàn thành xuất sắc bất cứ điều gì mà bạn đã kỳ vọng khi tuyển dụng họ ngay từ ban đầu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Đan Linh | MarketingTrips

Học được gì từ triết lý tuyển dụng của Elon Musk?

Elon Musk được tôn sùng là một trong những nhà có tầm nhìn tương lai tuyệt vời nhất của thời đại.

Phần lớn các nhà doanh nghiệp đều cố gắng kiếm tìm những cơ hội nhỏ đang hiện hữu sẵn có, nhưng Musk lại có những ý tưởng vĩ đại hơn có thể thay đổi cả tư duy của loài người.

Điều này dẫn đến một câu hỏi: Elon Musk – một trong những người thông minh nhất thế giới, tìm kiếm điều gì khi tuyển dụng nhân tài?

Thông qua các buổi phỏng vấn và các giai thoại xuất hiện trên Internet, dưới đây là một vài triết lý tuyển dụng mà Elon Musk sử dụng.

Elon Musk là nhà sáng lập và là một phần không thể thiếu của các công ty công nghệ tân tiến như  PayPal, Tesla, SpaceX, SolarCity, và Neuralink.

Theo những người làm việc chung với Musk, ông đều duy trì các kỹ năng điều hành của mình đối với mỗi công ty mà ông dẫn dắt, bao gồm cả quy trình tuyển dụng.

Bằng chứng là ông đều phỏng vấn tất cả các ứng viên khi đến với SpaceX, và tương tự tại Paypal cũng vậy.

Ứng viên đã từng giải quyết được những vấn đề nào?

Trong một buổi phỏng vấn vào năm 2014 với AutoBild.tv, khi được hỏi về những kỹ năng được đánh giá cao khi tuyển dụng, ông đã trả lời như sau:

“Điều mà tôi thật sự tìm kiếm ở ứng viên, chính là việc sở hữu những khả năng “hiếm có khó tìm”. Họ đã bao giờ phải đối mặt với những thử thách khó khăn nào, và họ đã vượt qua nó như thế nào.

Và dĩ nhiên khi có một thành tựu quan trọng nào đó, thì liệu họ có phải là người thật sự chịu trách nhiệm, hay là một ai khác?

Thông thường, khi một người gặp phải một vấn đề vô cùng gian nan và vất vả, họ chính là người ghi nhớ và thông hiểu nó nhất”

Đối với những thử thách phức tạp mà các công ty của Musk phải đối mặt, thì chẳng có gì ngạc nhiên nếu ông muốn tìm kiếm một ứng viên có khả năng giải quyết vấn đề tốt.

Tuy nhiên, ông sẽ đào sâu hơn về việc liệu đó có thực sự là người đã tìm ra giải pháp khi làm việc ở công ty cũ hay không.

Ông sẽ đưa ra thêm nhiều câu hỏi chi tiết nhằm hiểu sâu hơn về vấn đề xảy ra là gì, và cách mà ứng viên giải quyết nó ra sao.

Việc đề cập đến những thành tựu lớn lao trong buổi phỏng vấn nghe có vẻ rất ấn tượng.

Tuy nhiên, cách mà bạn nói đến những khó khăn mà bạn từng đối mặt, cách bạn vượt qua thử thách, và những kết quả tích cực phía sau – thì cũng không kém phần ấn tượng đâu đấy!

Tấm bằng đại học không nói lên tất cả

Cũng tại buổi phỏng vấn đó, Musk chia sẻ quan điểm của ông khi được hỏi về tầm quan trọng của tấm bằng đại học.

“Không cần thiết bạn phải có bằng đại học… Hãy nhìn Bill Gates, Larry Ellison, hay Steve Jobs – họ còn chẳng cần tốt nghiệp từ một trường đại học nào cả”

Một lần nữa, ông nhấn mạnh rằng ông muốn tìm kiếm một người có “khả năng đặc biệt”. Mặc dù thành tích học tập là một minh chứng thể hiện trình độ, nhưng kinh nghiệm về đời sống của quan trọng không kém.

Theo một giai thoại trên Quora, một thực tập sinh trước kia từ SpaceX chia sẻ rằng anh ta đã có một cuộc hẹn với Musk về việc kéo dài thời gian thực tập.

Chàng trai trẻ dự đoán rằng Musk sẽ rất chú trọng đến các thành tựu học tập của anh, nên đã chuẩn bị trước một danh sách những tấm bằng mà anh có được trong hồ sơ của mình.

Tuy nhiên, Musk đã chẳng để ý đến điều đó, và cuối cùng nói với anh rằng: “Cậu đã ở đây được một thời gian rồi. Và cậu sẽ chẳng thể tiếp tục ở đây nếu cậu đã không có đủ năng lực. Có rất nhiều người có thể làm chứng cho khả năng của cậu đấy”.

Đừng tuyển dụng những người “độc hại”

Trong suốt cuộc phỏng vấn với The Henry Ford, Musk đã trả lời một cách vui vẻ rằng:

“Thông thường, tôi sẽ tìm một ứng viên có thái độ tích cực. Việc hòa hợp với đồng nghiệp là vô cùng quan trọng; còn nếu không, những ngày tháng làm việc của bạn sẽ trở nên vô cùng đáng thương đấy”

Ông chia sẻ rằng, những người từng bị sa thải ở SpaceX là những người rất khó làm việc chung. Kỹ năng làm việc nhóm tốt là một trong những yêu cầu ứng tuyển mà ta thường thấy, nhưng thật thú vị biết bao khi biết rằng công ty của ông còn tìm kiếm những người có nhân cách tốt và tư duy tích cực.

Bạn có thể là một nhà khoa học nghiên cứu về tên lửa tài giỏi. Nhưng Musk sẽ chẳng thèm bận tâm đến bạn nếu ông nhận thấy bạn là một người thô lỗ.

Điều đó cho thấy rằng, sự phối hợp nhịp nhàng trong công việc luôn là một yếu tố không thể thiếu trong các tổ chức công ty lớn mạnh nhất hiện nay.

Tạo điều kiện để ứng viên chứng tỏ bản thân mình

Mặc dù Elon Musk có xu hướng tuyển dụng những người thân thiện, nhưng ông lại nổi tiếng là một người vô cùng “khó nhằn” trong các buổi phỏng vấn.

Mọi người kể với nhau rằng, ông thường tỏ ra không quan tâm, hoặc chỉ hỏi những câu hỏi ngắn gọn, xúc tích.

Marissa Peretz đã phỏng vấn với vị trí là tuyển dụng tại Tesla, và nói rằng những câu hỏi của Musk đều nhằm giúp ứng viên có cơ hội được chứng tỏ giá trị của mình.

Trong một cuộc phỏng vấn với Business Insider, bà chia sẻ câu hỏi mà Musk đã đưa ra, rằng: “Điều gì chứng minh bạn là một người phù hợp với công ty? Tại sao tôi phải tin bạn?”

Peretz không hiểu câu hỏi đó theo ý nghĩa nào mang tính tiêu cực. Ngược lại, bà xem đây là một cơ hội để chứng tỏ bản thân, và đưa ra các câu trả lời mang tính then chốt nhằm thể hiện khả năng của mình đối với công việc.

Elon Musk thích đặt những câu hỏi hóc búa và mang tính tranh luận

Chỉ trong một khoảng thời gian ngắn, những câu đố mẹo trở nên vô cùng phổ biến trong các buổi phỏng vấn.

Chúng trở nên nổi tiếng là nhờ vào Google, nhưng Google cuối cùng đã dừng hỏi các câu đố mẹo vì họ nghĩ rằng điều đó không đem lại nhiều hiệu quả.

Mặc dù loại hình câu hỏi này đã không còn được ưa chuộng nữa, nhưng Musk vẫn nổi tiếng là một người rất thích đặt ra những câu đố mẹo trong các buổi phỏng vấn:

Bạn đang đứng trên bề mặt của Trái Đất. Bạn bước sang phía Nam một dặm, sang phía Tây một dặm, và sang phía bước Bắc một dặm. Cuối cùng bạn ở đúng nơi bạn đứng ngay từ đầu. Vậy bạn ở đâu?

Theo Popular Mechanics, câu trả lời thường gặp nhất là ở cực Nam, nhưng cực Bắc vẫn cũng là một đáp án đúng.

Mục đích của những câu hỏi này không phải là để đo lường trí thông minh của ứng viên, mà để quan sát khả năng xử lí vấn đề của họ. Tuy nhiên, Musk đang “thăm dò” mỗi thứ một ít khi hỏi ứng viên theo cách đó.

Ông muốn xem cách mà ứng viên nhìn nhận vấn đề theo nhiều góc độ khác nhau, và khả năng đề xuất giải pháp theo hướng tư duy rõ ràng và cả tư duy trừu tượng.

Các câu đố mẹo có thể được xem là một cách hay để đưa vào quy trình phỏng vấn. Chúng giúp bạn tìm ra được những ứng viên có kỹ năng phân tích tốt.

Tuy nhiên, đối với những vị trí công việc khác, thì những câu hỏi về kinh nghiệm, kỹ năng và trách nhiệm trong nghề nghiệp vẫn đóng một vai trò quan trọng không kém.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Google: 3 xu hướng hành vi tiêu dùng chính mà người tiêu dùng đang tìm kiếm

Trong một thời kì đang thay đổi nhanh chóng này, một trong những câu hỏi quan trọng nhất mà những người làm marketing đang tự hỏi mình là: “Những thay đổi nào là vĩnh viễn?”.Google: 3 xu hướng hành vi tiêu dùng chính mà người tiêu dùng đang tìm kiếm

Giữa đại dịch, chúng ta đã chứng kiến hành vi của người tiêu dùng trở nên năng động và khó đoán hơn bao giờ hết.

Đến hiện tại, có 03 xu hướng tiêu dùng đang nổi lên mà các doanh nghiệp nên tham khảo:

  • Đại dịch đã đẩy nhanh hơn những thay đổi hiện có trong hành vi tiêu dùng.
  • Mọi người cần nhiều sự trợ giúp hơn bao giờ hết trong quá trình mua sắm.
  • Mọi người muốn một thế giới kỹ thuật số mở và giá cả phải chăng, họ muốn các nhà quảng cáo có liên quan phải tôn trọng quyền riêng tư của họ.

Những xu hướng này có thể sẽ tiếp tục phát triển lâu dài sau đại dịch. Dưới đây là cách các doanh nghiệp có thể thay đổi để phù hợp hơn:

1. Giữ vững sự tăng tốc.

Mọi thứ đang được tăng tốc nhanh chóng. Đại dịch đã tăng tốc độ thay đổi hành vi của người tiêu dùng. Google cho biết có một sự gia tăng khá lớn trong khối lượng tìm kiếm.

Ví dụ: sở thích tìm kiếm cho cụm từ “ý tưởng” (ideas) đã tăng đáng kể vào năm 2020 và tiếp tục tăng vào năm 2021. Xu hướng cho thấy mọi người đang sử dụng môi trường trực tuyến (go digital) để tìm cảm hứng mua sắm, nấu ăn, v.v.

Nhu cầu cũng thay đổi đáng kể khi mọi người đang phá bỏ các thói quen cũ.

Ví dụ: Google đã nhận thấy sự thay đổi về sở thích tìm kiếm từ “trang phục lịch sự” sang “quần áo đi chơi”.

Ngay cả đến bây giờ, các hành vi của người tiêu dùng vẫn không thể đoán trước.

Ví dụ: Google nhận thấy sự quan tâm đối với “cửa hàng tạp hóa” và “đồ mang đi” bất ngờ chuyển sang các ngày trong tuần thay vì cuối tuần.

2. Hãy nhanh chóng và hữu ích.

Tất cả chúng ta đều có thể nhận thấy giá trị của việc trở nên nhanh chóng và hữu ích ngay cả trong các thời kỳ không có đại dịch.

Tuy nhiên, trên thực tế là việc ra quyết định của người tiêu dùng đang ngày càng trở nên phức tạp hơn, có nghĩa là khách hàng cần nhiều sự trợ giúp hơn bao giờ hết trong quá trình tìm hiểu và mua hàng.

Điều này mang đến một cơ hội lớn cho các doanh nghiệp khi họ trở nên hữu ích và có mặt đúng lúc khách hàng cần.

Doanh nghiệp có thể cung cấp cho người tiêu dùng thông tin và trấn an họ bằng cách khiến các quyết định mua sắm của họ là đúng đắn.

Tự động hóa có thể cho phép bạn có mặt đúng lúc khi cần thiết cũng như đủ nhanh nhẹn để nắm bắt các cơ hội giúp đỡ người tiêu dùng.

3. Luôn xây dựng lòng tin của khách hàng.

Sự thay đổi hành vi của mọi người thường đi kèm với kỳ vọng ngày càng tăng về quyền riêng tư trực tuyến. Các thương hiệu luôn phải nỗ lực để tạo dựng niềm tin.

Một nghiên cứu của Google và Euroconsumers cho thấy rằng có gần 70% người được hỏi tin rằng lượng dữ liệu cá nhân được thu thập trực tuyến khiến họ khó bảo vệ quyền riêng tư của mình.

Nghiên cứu khác từ năm 2020 cũng cho thấy 86% người tiêu dùng muốn minh bạch hơn về cách thông tin cá nhân của họ được sử dụng.

Và khi nói đến quảng cáo trực tuyến, người tiêu dùng thích trải nghiệm quảng cáo có liên quan chứ không phải ngẫu nhiên.

Họ mong đợi quảng cáo sẽ được phân phối theo cách tôn trọng quyền riêng tư của họ và hiểu được họ.

Những insights và công cụ bạn nên cần.

Khi hành vi của người tiêu dùng liên tục thay đổi, các công cụ mới cũng đang được phát triển để giúp các doanh nghiệp và người làm marketing hiểu rõ hơn về nhu cầu của khách hàng và đáp ứng họ một cách hiệu quả hơn.

Thứ nhất, trang Insights của Google hiện có trong Google Ads nêu bật các xu hướng được hỗ trợ riêng cho doanh nghiệp của bạn, vì vậy, bạn có thể nhanh chóng xác định các cơ hội mới nổi từ công cụ này.

Công cụ cũng cung cấp thông tin chi tiết phù hợp về nhu cầu thay đổi của người tiêu dùng, cho phép bạn tự tin đưa ra các quyết định hàng ngày nhanh chóng hơn.

Thứ hai, Google đang tìm cách để các doanh nghiệp nhanh chóng thực hiện các đề xuất (recommendations) trong thời gian thực trong Google Ads. Về cơ bản, chúng sẽ được tự động hoá nhiều hơn là thủ công.

Các thương hiệu có thể chọn tự động áp dụng các đề xuất mới mỗi khi thuật toán của Google phát hiện ra cơ hội và hệ thống sẽ ngay lập tức tối ưu hóa chiến dịch của bạn.

Các thương hiệu nên sẵn sàng để tiến về phía trước.

Từ các xu hướng mới nổi trên, các doanh nghiệp nên xuất hiện vào đúng thời điểm và cung cấp cho người tiêu dùng những thông tin cần thiết để họ có thể đưa ra được những quyết định đúng đắn.

Doanh nghiệp nên tận dụng những hiểu biết mới nhất cũng như khả năng tự động hóa để phục vụ khách hàng được nhanh chóng hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Instagram thay đổi thuật toán sau các cáo cuộc về kiểm duyệt nội dung mới

Nền tảng mạng xã hội đứng thứ 5 trên thế giới này cho biết sẽ bắt đầu xếp hạng một cách công bằng giữa nội dung gốc và nội dung được chia sẻ lại.

Instagram thay đổi thuật toán sau các cáo cuộc về kiểm duyệt nội dung
Instagram co-founder Kevin Systrom

Instagram, nền tảng mạng xã hội được sở hữu bởi Facebook đã thực hiện các thay đổi đối với thuật toán của mình sau khi một nhóm nhân viên của họ phàn nàn rằng người dùng không thể xem được nội dung ủng hộ người Palestine trong cuộc xung đột ở Gaza.

Theo thông thường, thuật toán của Instagram sẽ hiển thị nội dung gốc trong các ‘câu chuyện’ (Stories) của mình trước khi đăng lại nội dung lên nguồn cấp dữ liệu (Feeds), nhưng bây giờ nền tảng sẽ bắt đầu cân bằng trọng số cho cả hai, công ty đã xác nhận với The Verge vào ngày 30.5 vừa rồi.

Theo báo cáo của BuzzFeed NewsFinancial Times, nhóm nhân viên của Instagram đã đưa ra nhiều khiếu nại về nội dung được kiểm duyệt bởi hệ thống kiểm duyệt tự động của Instagram, chẳng hạn như các bài đăng về nhà thờ hồi giáo al-Asqa đã bị ‘xoá nhầm’.

Theo Financial Times, các nhân viên của Instagram không tin rằng việc xoá nhầm là có chủ ý, nhưng một người nói rằng “việc kiểm duyệt đang có yếu tố thiên vị”.

Người phát ngôn của Facebook cho biết trong email gửi The Verge, sự thay đổi này không chỉ để đáp lại những lo ngại về nội dung ủng hộ người Palestine, mà công ty đã nhận ra có những ‘lỗi thời’ trong cách thức hoạt động của ứng dụng – đăng tải các bài đăng mà họ tin rằng người dùng của họ quan tâm nhất.

Twitter, Facebook và Instagram đều đã bị chỉ trích trong vài tuần qua về cách các ứng dụng này đăng tải và xếp hạng nội dung xung quanh cuộc xung đột giữa Israel và Palestine.

Đầu tháng này, Twitter đã hạn chế tài khoản của một nhà văn người Palestine, điều mà sau đó ứng dụng nói là đã được thực hiện “do nhầm lẫn”.

Và Instagram đã xin lỗi sau khi nhiều tài khoản không thể đăng nội dung liên quan đến Palestine trong vài giờ vào ngày 6 tháng 5, một động thái mà người đứng đầu Instagram Adam Mosseri đã tweet là do “lỗi kỹ thuật”.

Instagram cho biết họ đã nhiều lần nhận được phản hồi từ những người dùng nói rằng họ quan tâm đến những câu chuyện gốc từ những người bạn thân hơn là nhìn những người chia sẻ lại ảnh và bài đăng của người khác.

Người phát ngôn của Instagram cho biết:

“Không chỉ bây giờ mà còn trong quá khứ, số lượng người chia sẻ lại các bài đăng đang tăng dần lên, tuy nhiên những nội dung được chia sẻ lại này không nhận được phạm vi tiếp cận mà mọi người mong đợi và đó không phải là một trải nghiệm tốt”.

Người phát ngôn nói thêm rằng Instagram vẫn tin rằng người dùng muốn xem nhiều câu chuyện gốc hơn, vì vậy nền tảng đang xem xét cách để tập trung nhiều hơn vào nội dung gốc thông qua các công cụ mới.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

YouTube nhấn mạnh giá trị của nền tảng cho nhạc sĩ khi TikTok tiếp tục tăng trưởng nhanh chóng

Khi TikTok đang dần củng cố sức mạnh của mình với ngành công nghiệp âm nhạc và trở thành một nền tảng ngày càng có ảnh hưởng đối với các xu hướng âm nhạc, YouTube đang tìm cách khẳng định lại tầm quan trọng của mình.

YouTube nhấn mạnh giá trị của nền tảng cho nhạc sĩ khi TikTok tiếp tục tăng trưởng nhanh chóng
YouTube nhấn mạnh giá trị của nền tảng cho nhạc sĩ khi TikTok tiếp tục tăng trưởng nhanh chóng

Khi âm nhạc là một trong những tâm điểm phát triển – theo YouTube, nền tảng này đã trả hơn 4 tỷ USD cho ngành công nghiệp âm nhạc chỉ trong 12 tháng qua, thông qua các yếu tố khác nhau, YouTube cho phép các nhạc sĩ quảng bá và kiếm tiền trực tiếp từ các nội dung của họ trong ứng dụng.

Theo YouTube:

“YouTube là ‘sân khấu’ lớn nhất thế giới và các nhà quảng cáo đang rất mong muốn khai thác sự tương tác với âm nhạc mà nền tảng này cho phép.

Với hơn 2 tỷ người dùng xem video nhạc hàng tháng, YouTube cho phép các nhà quảng cáo tiếp cận đối tượng mục tiêu mà họ không thể tìm thấy ở bất kỳ nền tảng nào khác.”

YouTube lưu ý thêm rằng trong số hàng tỷ video được tạo ra cho các nghệ sĩ, nhạc sĩ và người sở hữu bản quyền trong năm qua, hơn 30% là đến từ UGC.

“Các video do người hâm mộ tạo ra (UGC) luôn phát triển mạnh mẽ trên YouTube, giúp các nghệ sĩ phát triển lượng khán giả của họ và giới thiệu các bài hát trên khắp thế giới.

Chúng tôi rất vui vì giờ đây nó cũng trở thành một nguồn doanh thu có ý nghĩa và đang gia tăng cùng với nội dung âm nhạc cao cấp hiện có (premium music content).”

Điều này có vẻ giống như là một tham chiếu rõ ràng với TikTok, nơi xu hướng #hashtag và memes hiện đang thúc đẩy sự tương tác rất lớn xung quanh các bài hát mới nhất.

Mặc dù TikTok là ứng dụng có phần trội hơn trong xu hướng này, nhưng YouTube nói rằng nó có thể giúp các nhạc sĩ xây dựng sở thích kinh doanh của họ, thay vì chỉ xây dựng những thứ xung quanh các video mới.

Mặc dù vậy, tất nhiên, tiềm năng doanh thu thực tế trên mỗi nền tảng cũng chưa thể đánh giá, có không ít bài hát thu hút được sức hút trên TikTok đã trở thành nguồn tạo ra doanh thu đáng kể cho nhà sáng tạo của họ.

Do đó, thật khó để nói đâu là nền tảng tốt hơn để quảng cáo âm nhạc, YouTube hay TikTok, nhưng YouTube lại cho rằng tiềm năng doanh thu của nó có phần trực tiếp hơn, có thể định lượng được nhiều hơn, thứ mà nó có thể liên kết trực tiếp từ các công cụ và quy trình của mình.

Ngoài ra, YouTube cũng lưu ý rằng họ đang nghiên cứu các dịch vụ mới cho các nhạc sĩ, điều sẽ xây dựng nhiều tùy chọn tạo ra doanh thu hơn.

“Chúng tôi đang tiếp tục đổi mới với các sản phẩm hướng trực tiếp đến người hâm mộ (Direct-to-fan products) như bán vé, xây dựng hội viên, hàng hóa kỹ thuật số có trả phí và các sự kiện bán vé ảo khác.

THE SHOW, buổi hòa nhạc ảo có trả phí của BLACKPINK đã bán được vé cho gần 280.000 hội viên trên 81 quốc gia và giúp nhóm kiếm được 2,7 triệu người đăng ký mới (subscribers) cho kênh chính thức của họ.”

Một mặt, đây là bản cập nhật thông thường cho các công cụ âm nhạc của YouTube, nhưng mặt khác, nền tảng này đang tập trung vào TikTok và nêu bật lợi ích của mình đối với các nhạc sĩ so với TikTok.

Rõ ràng, YouTube vẫn là nền tảng video trực tuyến lớn nhất thế giới, và nó đang cố gắng kìm hãm sự phát triển của TikTok bằng các nội dung dạng ngắn.

Đối với các nghệ sĩ – và đối với cả những người làm marketing, bản cập nhật cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của YouTube đối với các chiến dịch và phạm vi tiếp cận của thương hiệu trong ngành công nghiệp video trực tuyến đang tăng trưởng nhanh chóng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Cách một công ty công nghệ tăng trưởng ‘qualified B2B leads’ bằng cách sử dụng ‘Performance Max campaigns’

Performance Max campaigns là một kiểu chiến dịch chạy tự động trên tất cả các không gian quảng cáo của Google bao gồm Search, Display, Discover, và YouTube.

Performance Max campaigns

Bối cảnh.

Neo4j là một công ty hàng đầu trong lĩnh vực công nghệ với các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp quan trọng như trí tuệ nhân tạo (AI) và phát hiện các mối nguy.

Trong một môi trường kinh doanh đang thay đổi nhanh chóng, công ty đang nỗ lực để nhận được nhiều kết quả hơn từ ngân sách marketing của mình bằng cách liên tục nâng cao hiệu quả và tăng trưởng từ các hoạt động quảng cáo.

Cụ thể, công ty đã tìm cách tăng số lượng khách hàng tiềm năng (Lead) mới trong khi vẫn giảm chi phí trên mỗi khách hàng tiềm năng (CPL).

Tiếp cận chiến lược.

Neo4j đã sử dụng chiến dịch Performance Max, họ tối ưu hóa loại chiến dịch mới này để hoàn thành các biểu mẫu trực tuyến, một cách để họ có thêm khách hàng tiềm năng (Lead) cho doanh nghiệp.

Đội nhóm của họ đã sử dụng lại nội dung quảng cáo hiện có từ các chiến dịch khác để nhanh chóng tạo và khởi chạy chiến dịch Performance Max, chiến dịch cho phép họ tối đa hóa phạm vi tiếp cận khách hàng của mình trên Tìm kiếm, Hiển thị, Video, Gmail và nguồn cấp dữ liệu của Discover.

Thông qua việc hợp tác với VertoDigital, một agency về tiếp thị kỹ thuật số, Neo4j đã phát triển kế hoạch triển khai Performance Max với mục tiêu chính là tạo khách hàng tiềm năng.

Đầu tiên, nhóm đã triển khai nhập chuyển đổi ngoại tuyến (offline) để cho phép họ đo lường khách hàng tiềm năng nào đáp ứng đủ tiêu chí tùy chỉnh của họ.

Họ đã nhập dữ liệu này vào các chiến dịch Google Ads và Performance Max để tối ưu hóa cho các khách hàng tiềm năng đủ tiêu chuẩn, đồng thời tăng chất lượng và số lượng khách hàng tiềm năng trên các kênh.

Bằng cách sử dụng báo cáo ở thời gian thực (real-time) trong Google Data Studio, họ cũng có thể dễ dàng theo dõi cả chất lượng lẫn số lượng khách hàng tiềm năng mới từ các chiến dịch Performance Max hiện đang được phân phối.

Kết quả đạt được.

Kể từ khi sử dụng chiến dịch Performance Max vào chiến lược quảng cáo kỹ thuật số của mình, Neo4j đã đạt được những kết quả rất khả quan cả về chất lượng và số lượng khách hàng tiềm năng doanh nghiệp (B2B Lead) thông qua Google Ads.

Performance Max đã tăng 157% số lượng khách hàng tiềm năng doanh nghiệp mới với mức giá CPL thấp hơn 54%.

Bà Lauren McCormack, quản lý bộ phận Marketing và Digital tại Neo4j cho biết:

“Với Performance Max, chúng tôi có thể khai thác sức mạnh của công nghệ máy học (machine learning) để tìm kiếm khách hàng tiềm năng mới đồng thời thúc đẩy ROI bằng cách phát triển các phân khúc đối tượng khách hàng có hiệu quả cao”.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Việt Nam nằm trong trong top 10 nước sử dụng smartphone nhiều nhất thế giới

Theo số liệu điều tra, Việt Nam sử dụng khoảng 61,3 triệu chiếc điện thoại thông minh và nằm trong top các quốc gia sử dụng điện thoại thông minh nhiều nhất trên thế giới.

Theo hãng nghiên cứu thị trường Statista, doanh số bán điện thoại thông minh trên toàn cầu vẫn liên tục tăng trưởng.

Lượng điện thoại thông minh bán ra hàng năm tăng hơn gấp ba lần từ 2009 –  2015. Sau đó, thị trường bắt đầu ổn định khoảng 1,5 triệu chiếc mỗi năm.

Năm 2020, các nhà cung cấp điện thoại thông minh đã bán ra khoảng 1,38 tỷ điện thoại thông minh trên toàn thế giới. Và con số sẽ tiếp tục tăng lên trong năm 2021 với con số dự đoán trên 1,53 triệu chiếc.

10 nước có lượng người dùng điện thoại thông minh nhiều nhất. Nguồn: Statista.

Số liệu điều tra của hãng nghiên cứu thị trường Statista cho thấy, tính đến tháng 5/2021, Trung Quốc vẫn là quốc gia dẫn đầu về lượng người dùng smartphone với gần 912 triệu người.

Dù con số ít hơn tới một nửa, nhưng Ấn Độ cũng xếp thứ 2 sau Trung Quốc với trên 439 triệu chiếc.

Hai quốc gia này sẽ tiếp tục đứng đầu bảng xếp hạng bởi dân số đông và được đánh giá là các thị trường có tiềm năng tăng trưởng mạnh khi tỷ lệ sử dụng điện thoại thông minh tương đối thấp, Statista bình luận.

Trong số các quốc gia Đông Nam Á, Indonesia và Việt Nam là hai thị trường có lượng người dùng cao nhất.

Số liệu cho thấy, Indonesia có tới 160,2 triệu người dùng điện thoại thông minh và xếp thứ 4 trong bảng xếp hạng. Việt Nam có 61,3 triệu người dùng, ở trong top 10 quốc gia có lượng người dùng smartphone đông nhất thế giới.

Philippines và Thái Lan có tỷ lệ người dùng thấp hơn, với lần lượt là 41,3 và 37,8 triệu người dùng.

Tỷ lệ thâm nhập điện thoại thông minh có thể được sử dụng như một chỉ số để đo lường mức độ tiên tiến của nền kinh tế của một quốc gia.

Lượng người sử dụng điện thoại thông minh và tỷ lệ thâm nhập của smartphone cũng được xem là một trong những cơ sở phát triển nền kinh tế số.

Năm 2020, tỷ lệ thâm nhập điện thoại thông minh tại Việt Nam xếp thứ 9 với chỉ số 63,1%, cao hơn Indonesia với tỷ lệ thâm nhập 58,6% và Philippines ở mức 37,7%.

Việt Nam cũng được đánh giá là thị trường kinh tế số có mức tăng trưởng cao và tiềm năng trong khu vực Đông Nam Á.

Theo báo cáo của Google, Temasek và Bain & Company, năm 2020 nền kinh tế kỹ thuật số khu vực Đông Nam Á ghi nhận sự tăng trưởng của thương mại điện tử, giao đồ ăn và truyền thông trực tuyến trong bối cảnh đại dịch.

Theo đó, thanh toán số đạt 620 tỷ USD vào năm 2020 và dự kiến đạt 1,2 nghìn tỷ USD vào năm 2025.

Truyền thông trực tuyến cũng đạt mức tăng trưởng 22%, đạt 17 tỷ USD vào năm 2020.

Điều này được thúc đẩy bởi sự gia tăng bứt phá của các nhà cung cấp dịch vụ phát video trực tuyến (video streaming), mức tăng trưởng đạt 12 lần ở Việt Nam và 18 lần ở Thái Lan.

Theo đánh giá, Việt Nam và Indonesia là hai quốc gia có ghi nhận mức tăng trưởng hai con số cho nền kinh tế số.

Trong đó nền kinh tế số Việt Nam đạt tổng giá trị khoảng 14 tỷ USD và dự kiến đạt 52 tỷ vào năm 2025, với tốc độ tăng trưởng bình quân từ nay đến đó là 29%.

Trong bối cảnh đại dịch, kinh tế Internet tại Việt Nam ghi nhận mức tăng trưởng của là vận tải, thực phẩm, thương mại điện tử và fintech.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips 

3 chiến lược tăng trưởng của Google mà doanh nghiệp nhỏ có thể học hỏi

Để hoàn thiện sự tăng trưởng của bạn, hãy học hỏi và mô phỏng các chiến lược thành công của những ‘gã khổng lồ’ trong ngành của bạn.

chiến lược tăng trưởng của Google mà doanh nghiệp nhỏ có thể học hỏi
3 chiến lược tăng trưởng của Google mà doanh nghiệp nhỏ có thể học hỏi

Không quá khó khăn để bạn có thể sở hữu một doanh nghiệp nhỏ, nhưng việc lập kế hoạch cho sự tăng trưởng dài hạn của nó cũng đồng nghĩa với việc bạn sẽ không phải lúc nào cũng là một doanh nghiệp nhỏ.

Với việc lập kế hoạch và thực hiện chính xác, hạt giống khởi nghiệp bạn gieo hôm nay có thể phát triển thành tập đoàn đa quốc gia của ngày mai.

Để chuẩn bị đủ nguồn lực cho sự phát triển thành công trên quy mô lớn đó, bạn có thể xem cách những gã khổng lồ khác từng làm, những doanh nghiệp vốn khởi đầu cũng chỉ là các doanh nghiệp nhỏ.

Hãy lấy Google làm một ví dụ. Kết hợp với công ty mẹ của nó, là Alphabet, Google hiện có giá trị ước tính khoảng 1 nghìn tỷ USD.

Công ty có sức ảnh hưởng lớn đến mức thuật ngữ “Google” hiện được sử dụng là một động từ trong từ điển.

Nếu bạn là chủ sở hữu của doanh nghiệp nhỏ và đang tìm cách tăng trưởng hay gia tăng năng lực cạnh tranh trên thị trường, 03 chiến lược sau đây từ Google sẽ giúp doanh nghiệp của bạn có nhiều khả năng hơn để đạt được điều đó.

1. Khác biệt hoá, khác biệt hoá và khác biệt hoá.

Bạn có thể bắt đầu kinh doanh bất cứ khi nào với một ý tưởng. Nhưng, nếu chỉ đơn giản là một ý tưởng thì chưa đủ.

Sẽ là lý tưởng nếu bạn có một mô hình kinh doanh nổi bật và khác biệt hơn so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường, bạn có thể cung cấp những thứ mà đối thủ không có.

Hãy nghĩ về Google. Nó chắc chắn không phải là thuật toán tìm kiếm duy nhất hiện có.

Những tên tuổi lớn khác trong ngành như Bing, Yahoo, Ask, DuckDuckGo và rất nhiều công ty khác cũng có các công cụ tìm kiếm riêng.

Tuy nhiên, dù cho điểm khác biệt cụ thể là gì, thì điểm cơ bản ở đây là Google làm được những thứ mà các công cụ tìm kiếm khác trên thế giới không làm được.

Google tạo sự khác biệt với một thuật toán tìm kiếm không ngừng học hỏi, cập nhật và phát triển liên tục. Mục tiêu của Google rất đơn giản: cung cấp cho người dùng kết quả tốt nhất thay vì là nhiều kết quả nhất.

Google tập trung vào chất lượng chứ không phải về số lượng. Do đó, họ được tán dương vì đã quan tâm đến nhu cầu của thị trường, giúp cải thiện cuộc sống và giải quyết các vấn đề cho hàng tỷ người mỗi ngày.

Cũng giống như Google, sản phẩm hay dịch vụ của bạn (và bản thân doanh nghiệp của bạn) không nhất thiết phải là một thứ gì đó hoàn toàn mới.

Điều quan trọng là bạn phải phát triển một khía cạnh hay tính năng mới của doanh nghiệp mình và lấy đó làm lợi thế cạnh tranh (USP) chính.

Nếu bạn có thể làm được điều này, bạn sẽ đi trên một con đường hướng tới sự tăng trưởng ổn định trong lâu dài.

2. Mở rộng sang các lĩnh vực mới.

Alphabet, công ty mẹ của Google, hiện trải rộng trên nhiều ngành nghề khác nhau và sở hữu một số ‘đế chế’ lớn khác như: YouTube, ứng dụng GPS Waze, thương hiệu điện tử tiêu dùng Fitbit và hơn thế nữa.

Chiến lược mở rộng kinh doanh vốn không phải là một thứ gì đó quá mới. Là một doanh nhân, điều quan trọng là bạn không thể để tất cả trứng của bạn vào một giỏ.

Nếu doanh nghiệp nhỏ của bạn chỉ xoay quanh một sản phẩm hoặc dịch vụ nhất định, một mô hình kinh doanh hoặc một chiến lược bán hàng, bạn sẽ làm gì khi thị trường cần một sản phẩm, mô hình hoặc giải pháp mới?

Thật không may, đây cũng là cách mà rất nhiều doanh nghiệp khác đã thất bại, bao gồm cả những tên tuổi lớn. Hãy nhớ đến Nokia trong tình huống này.

Các công ty khởi nghiệp nhận được khoản ‘đầu tư thiên thần’ với hy vọng biến một ý tưởng của họ thành một công ty lớn thường thất bại sau khi chi hết tiền vào một mô hình kinh doanh đơn lẻ và kém hấp dẫn.

Thay vì dựa vào một tầm nhìn hoặc chiến lược nhất định, hãy xem xét việc đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của bạn và giải quyết nhiều nhu cầu hơn cho các nhóm đối tượng mục tiêu cụ thể.

Google không phải là ‘tay chơi’ duy nhất biết giá trị của việc mở rộng. Amazon bắt đầu là một cửa hàng bán sách trực tuyến nhỏ lẻ và Uber không phải lúc nào cũng là một dịch vụ giao đồ ăn (food-delivery service).

Elon Musk bắt đầu với tư cách là người tạo ra PayPal – giờ đây công ty của ông đã đặt tầm nhìn lên cả Sao Hỏa.

Khi nói đến điều hành một doanh nghiệp nhỏ, không có giấc mơ mở rộng nào là quá lớn.

Trên thực tế, mở rộng khi đến thời điểm thích hợp có thể là điều tốt nhất bạn có thể làm cho bản thân và cả doanh nghiệp của mình.

3. Trở nên xuất sắc nhất tại thị trường ngách (niche market) của bạn.

Google biết rằng đa dạng hóa và mở rộng là điều cần thiết. Tuy nhiên, nó không bao giờ đánh mất giá trị lõi thực tế của nó như một doanh nghiệp: cung cấp kết quả tìm kiếm hàng đầu cho vô số người mỗi ngày.

Quan điểm của việc mở rộng và đa dạng hóa doanh nghiệp là để bảo vệ bạn trước những sự hạn chế của các ý tưởng cũ và sự cạnh tranh tiềm ẩn trong tương lai.

Tuy nhiên, khi bạn đã tìm thấy một ý tưởng hoạt động hiệu quả và bạn muốn kết nối nhiều hơn với khách hàng của mình, điều cần thiết là bạn phải thực sự ‘xuất chúng’ trong thị trường ngách của mình và trở thành ‘tay chơi’ hàng đầu trên thị trường.

Bài học kinh nghiệm lớn nhất dành cho các doanh nghiệp muốn ‘tái tạo lại’ các chiến lược tăng trưởng của Google rất đơn giản: Tăng trưởng, thực ra nó chỉ đơn giản là khả năng không ngừng học hỏi và thử nghiệm.

Bạn càng nghiên cứu nhiều mô hình tăng trưởng và hệ thống của những ‘gã khổng lồ’ trên thị trường như Google hay Amazon, bạn càng chuẩn bị sẵn sàng hơn cho sự tăng trưởng của doanh nghiệp.

Bằng cách khác biệt hóa mô hình kinh doanh của bạn, mở rộng sang các thị trường mới và vượt trội hơn hẳn về các sản phẩm và dịch vụ mà bạn cung cấp, hạt giống kinh doanh của bạn sẽ tăng trưởng một cách mà chính bạn cũng không thể hình dung được.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Kỹ năng và vai trò Marketing: LinkedIn chia sẻ những Insights mới nhất trên nền tảng

LinkedIn đã chia sẻ một số thông tin chi tiết mới nhất về bối cảnh việc làm ngành marketing. Các kỹ năng chính cần có mà các thương hiệu tuyển dụng đang tìm kiếm ở các nhân sự marketing và quảng cáo.

Kỹ năng và vai trò Marketing: LinkedIn chia sẻ những Insights mới nhất trên nền tảng

Có một điều đáng thú vị từ những dữ liệu của LinkedIn là, bất chấp đại dịch, các vị trí marketing vẫn ngày càng được yêu cầu nhiều hơn.

“Trên LinkedIn, chúng tôi đã thấy số việc làm ngành marketing tăng 63% trong sáu tháng qua. Tổng cộng, hiện có hơn 380.000 danh sách việc làm marketing đã được đăng tải trong năm qua.”

Bất chấp những thách thức khác nhau của đại dịch COVID-19, các thương hiệu vẫn cần tối đa hóa khả năng tiếp cận và nhận thức của họ. Có rất nhiều những cơ hội đáng kể cho những người làm trong ngành dựa trên các số liệu thống kê này.

Ngoài ra, LinkedIn cũng lưu ý rằng:

  • Trong 06 tháng qua, tỷ lệ các vị trí thực tập sinh đã tăng 24,5% và các vị trí marketing chính thức tăng 15%.
  • Hơn 17.000 công việc marketing làm từ xa đã được đăng tải trong năm qua.
  • Một số các kỹ năng hàng đầu mà một marketers cần có là Instagram (+ 72% hàng năm YoY), content marketing (+ 63%), Sáng tạo (+ 45%) và tăng độ nhận biết thương hiệu (+ 41%).

Top 02 công việc marketing hàng đầu được đăng trên LinkedIn có liên quan đến Digital hoặc Media.

“Theo số lượng tin tuyển dụng trên LinkedIn, công việc marketing mong muốn nhất là một chuyên gia tiếp thị kỹ thuật số (digital marketing specialist).

Một số các vị trí được yêu cầu cao khác là nhân viên phụ trách khách hàng số (digital account executive), quản lý truyền thông mạng xã hội (social media manager), quản lý tiếp thị kỹ thuật số (digital marketing manager), copywriter và digital strategists.”

Dưới đây là những thông tin bạn có thể tham khảo thêm:

Top những công ty có nhu cầu tuyển dụng cao nhất.

Kỹ năng và vai trò Marketing: LinkedIn chia sẻ những Insights mới nhất trên nền tảng

Nhu cầu tuyển dụng marketing theo ngành.

Các loại hình theo tính chất công việc.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

11 bài học cho các doanh nhân từ thành công của Jeff Bezos

Khi nhà sáng lập Amazon rời khỏi vai trò CEO, ông để lại cho người kế nhiệm một bộ quy tắc có thể rất hữu ích cho bất kỳ doanh nhân nào muốn chinh phục những thành công.

Jeff Bezos Credit: Austin Hargrave/August

Nhà sáng lập và Giám đốc điều hành của Amazon đã không ngừng theo đuổi việc xây dựng một doanh nghiệp tập trung vào khách hàng, thống trị nhất trong lịch sử hiện đại.

Bezos rời bỏ vai trò Giám đốc điều hành với tư cách là một trong những nhà lãnh đạo quan trọng nhất trong mọi thế hệ của doanh nghiệp mình, đưa doanh nghiệp của ông từ con số 0 lên gần 1,7 nghìn tỷ USD, chính là mức giá trị thị trường của Amazon ngày nay.

Trên suốt chặng đường, Jeff Bezos đã cho chúng ta một số bài học quan trọng nhất về tinh thần kinh doanh, đổi mới và cả trải nghiệm khách hàng. Dưới đây là 11 nguyên tắc mà mọi doanh nhân hay người làm kinh doanh nói chung có thể học hỏi từ ông.

1. Sử dụng mô hình giảm thiểu tối đa sự hối tiếc.

Khi Bezos lần đầu tiên đưa ra ý tưởng bắt đầu một cửa hàng sách trực tuyến, ông đã sử dụng một bài tập tinh thần mà ông gọi nó là “mô hình giảm thiểu tối đa sự hối tiếc”.

Bezos giải thích:

“Tôi muốn giảm thiểu tối đa số lần hối tiếc mà tôi có. Tôi biết rằng khi tôi 80 tuổi, tôi sẽ không hối hận vì đã thử những điều mà tôi đã làm. Tôi sẽ không hối hận khi cố gắng tham gia vào những thứ được gọi là internet mà tôi nghĩ nó sẽ là một vấn đề thực sự lớn.”

2. Tìm lấy cơ hội thích hợp.

Bezos quyết định xây dựng một công ty kinh doanh internet trước tiên chứ không phải là kinh doanh sách.

Ông từng làm việc ở Thành phố New York cho D.E. Shaw, một công ty chuyên về đầu tư khi nghe tin rằng việc sử dụng internet đang tăng trưởng với tốc độ hàng năm là 2.300%.

Trên thực tế, phép toán của ông khi đó hoàn toàn không chính xác. Internet đang phát triển với hệ số 2.300, có nghĩa là nó thực sự đang phát triển với tốc độ 230.000%.

Bezos không đặc biệt thích sách, nhưng sách dường như là cách tốt nhất để tận dụng sự phát triển bùng nổ của internet.

Năm 1994, khi Amazon ra mắt cửa hàng sách trực tuyến, danh mục sách in sẵn có trên thực tế là vô hạn, với hơn ba triệu đầu sách – một cơ hội kinh doanh lâu dài rất phù hợp với mô hình trực tuyến.

Việc vận chuyển sách cũng tương đối dễ dàng và không quá đắt.

3. Hãy luôn lấy khách hàng làm trọng tâm (customer-centric).

Bezos nói với David Rubenstein trong một cuộc phỏng vấn năm 2018 tại Câu lạc bộ kinh tế của Washington (Economic Club of Washington):

“Gia vị bí mật của Amazon thì có rất nhiều – nhưng điều số một đã khiến chúng tôi thành công cho đến nay, là sự tập trung đến mức ám ảnh vào khách hàng.

Đó không phải chỉ là dịch vụ tốt. Mà nhiều hơn về việc tạo ra một doanh nghiệp mà mọi người không thể sống thiếu nó.”

Bezos cũng từng viết:

“Chúng tôi không có bất cứ bài thuyết trình PowerPoint (hoặc bất kỳ bản trình chiếu nào khác) tại Amazon. Thay vào đó, chúng tôi viết những bản ghi nhớ tường thuật dài sáu trang. Chúng tôi đọc thầm một phần vào đầu mỗi cuộc họp.”

Bezos tin rằng phong cách tường thuật giúp làm rõ chiến lược và đội nhóm đã buộc phải suy nghĩ về bất cứ điều gì họ đang làm thông qua lăng kính của lần trải nghiệm đầu tiên của khách hàng với sản phẩm.

4. Làm cho giá trị (Value) của bạn vượt quá tất cả các mức chi phí (Costs).

Trong những ngày đầu của hệ thống bán hàng trực tuyến nói chung, việc đặt mua bất cứ thứ gì trực tuyến là một trải nghiệm khủng khiếp đối với cả người bán lẫn người mua.

Chỉ khoảng 1/3 số hộ gia đình có máy tính và chúng chạy rất chậm. Thậm chí có rất ít hộ gia đình đó có thể truy cập Internet.

Nếu bạn định thuyết phục ai đó sử dụng máy tính, kết nối internet và mua một thứ gì đó trực tuyến, thì tốt nhất bạn nên đưa ra một thứ gì đó mà họ không thể có được có ở bất kỳ nơi nào khác.

Trải nghiệm phải tạo ra đủ giá trị để vượt qua tất cả những rào cản ban đầu của việc mua hàng trực tuyến.

Ngay cả khi website của bạn trở nên dễ truy cập hơn, câu hỏi vẫn là: Website của bạn có làm cho cuộc sống của khách hàng trở nên dễ dàng hơn hay tốt hơn theo một cách cụ thể nào đó hay không?

Nếu vậy, họ có thể sẽ mua bất cứ thứ gì từ bạn. Và trong trường hợp của Amazon, đó gần như chính xác là những gì đã xảy ra.

5. Theo đuổi khách hàng chứ không phải là đối thủ cạnh tranh.

“Đừng sợ các đối thủ cạnh tranh của chúng ta, bởi vì họ không phải là nơi gửi tiền cho chúng ta”, Bezos đã từng nói với đội nhóm của mình.

“Thay vào đó hãy tập trung vào khách hàng, hãy sợ khách hàng nếu có, bởi vì đó là những người có tiền và họ sẵn sàng chi trả cho chúng ta. Nói một cách khác, hãy tập trung sự lo lắng của bạn vào nơi nó thực sự quan trọng.”

6. Hãy đầu tư vào dài hạn.

Năm 1997, Amazon vẫn là một công ty tương đối nhỏ. Nó đã phục vụ khoảng 1,5 triệu khách hàng. Trong một bức thư gửi cổ đông của Bezos, ông nói rằng ông không quan tâm đến thu nhập hàng quý, một đặc điểm mà công ty sẽ sẵn sàng chứng minh trong nhiều năm tới.

Ông viết:

“Chúng tôi tin rằng thước đo cơ bản cho sự thành công của chúng tôi sẽ là giá trị cổ đông mà chúng tôi tạo ra trong dài hạn. Giá trị này sẽ là kết quả trực tiếp của khả năng mở rộng và củng cố vị trí dẫn đầu trên thị trường hiện tại của chúng tôi.”

Prime, một chương trình dịch vụ có trả phí của Amazon là một ví dụ tuyệt vời cho điều này.

Khi ra mắt vào năm 2005, nó có giá 79 USD một năm và được giao hàng miễn phí trong 02 ngày.

Bezos sau đó đã viết: “Chúng tôi muốn Prime trở thành một giá trị tốt đến mức bạn sẽ không thể không trở thành thành viên của chương trình.”

Trong một thời gian dài, Amazon đã tái đầu tư hầu hết mọi thứ vào hoạt động kinh doanh, ưu tiên tăng trưởng hơn lợi nhuận. Dẫu Phố Wall có phàn nàn. Bezos cũng không quan tâm.

7. Sử dụng mô hình ‘bánh đà’.

Sách luôn chỉ là sự khởi đầu. Để thu hút nhiều khách hàng hơn, Bezos đã lên kế hoạch có nhiều sản phẩm để lựa chọn hơn, giá rẻ và dịch vụ khách hàng tuyệt vời hơn.

Việc tăng số lượng khách hàng sẽ thu hút người bán bên thứ ba (người bán trung gian) đến với nền tảng nhiều hơn, điều này sẽ làm tăng lựa chọn sản phẩm, điều này sẽ thu hút nhiều khách hàng hơn nữa, v.v.

Amazon càng bán được nhiều sản phẩm thì các quy trình và hệ thống của nó càng trở nên hiệu quả hơn. Doanh số bán hàng càng cao thì mức giá càng tốt hơn từ các nhà cung cấp và càng có thể có được những chi phí thấp hơn để tăng trưởng.

‘Bánh đà’ cứ thế quay.

Amazon không phát minh ra mô hình bánh đà – Walmart cũng đã sử dụng nó làm nguyên tắc hoạt động – nhưng Bezos và đội ngũ của ông, chắc chắn đã làm cho nó quay nhanh hơn rất nhiều so với các doanh nghiệp khác.

8. Tuyển những người thực sự khát khao.

Bạn muốn tuyển dụng người truyền giáo hay lính đánh thuê? Đó là một câu hỏi lớn.

Làm thế nào để bạn tuyển dụng được những người tuyệt vời và giữ họ không rời đi?

Bezos nói: “Bằng cách trao cho họ, trước hết, là một sứ mệnh lớn lao – một cái gì đó có mục đích thực sự và đầy ý nghĩa.”

9. Bảo vệ nền văn hóa doanh nghiệp.

Văn hóa doanh nghiệp của Amazon không có gì bí mật.

Bezos viết cho các nhà đầu tư vào năm 2016: “Chúng tôi không bao giờ tuyên bố rằng cách tiếp cận của chúng tôi là đúng – chỉ là đó là của chúng tôi – và trong hai thập kỷ qua, chúng tôi đã thu hút được một nhóm lớn những người có cùng chí hướng.

Đồng thời, Amazon vẫn tiếp tục thu hút những người tài năng, những người có thể xây dựng các sản phẩm và dịch vụ có ảnh hưởng to lớn đến thế giới.”

Bezos cho rằng văn hóa “được tạo ra từ từ theo thời gian bởi con người và các sự kiện – bởi những câu chuyện về thành công và thất bại trong quá khứ, nó đã trở thành một phần sâu sắc trong ‘truyền thuyết’ của doanh nghiệp.”

Điều quan trọng là bạn cần nhận ra điều đó, và bảo vệ nó một cách cẩn thận.

10. Hiểu các loại quyết định bạn đang đưa ra.

Bezos giải thích:

“Amazon chia nhỏ các quyết định cần đưa ra thành hai loại. Có những quyết định không thể thay đổi và những quyết định mang lại hậu quả cao; chúng tôi gọi chúng là những cánh cửa một chiều, hay những quyết định Loại 2.”

Trong các trường hợp của quyết định Loại 2, Bezos luôn tìm kiếm thêm thông tin, vì quyết định này là rất quan trọng và một khi nó được đưa ra, sẽ không thể quay lại.

Bezos nói rằng hầu hết các quyết định đều là những cánh cửa hai chiều, hay còn gọi là quyết định Loại 1. Đây là những quyết định mang lại ít hậu quả hơn. Khi bạn lựa chọn sai, bạn có thể quay trở lại.

Hãy đưa ra quyết định của mình một cách chính xác. Việc nhầm lẫn giữa hai loại quyết định là điều mà mọi doanh nhân đều nên tránh.

11. Cũng nên lắng nghe những lời chỉ trích đến bạn – nhưng đừng quá nhiều.

Bezos nói: “Đầu tiên, hãy nhìn vào gương và quyết định xem những người chỉ trích bạn có đúng hay không. Nếu họ đúng, hãy thay đổi.”

Đôi khi Amazon cũng vậy. Khi bị chỉ trích về tỷ lệ trả lương cho các nhân viên kho, Amazon sau đó đã nhanh chóng đặt ra một mức lương mới phù hợp hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

YouTube ABCD: Công thức quảng cáo sáng tạo thành công trên YouTube

Nếu bạn quan tâm đến quảng cáo YouTube, YouTube ABCD dường như là một giải pháp hữu hiệu nhất cho các chiến dịch quảng cáo video của bạn.

YouTube ABCD
YouTube ABCD: Công thức sáng tạo thành công cho các chiến dịch video trên YouTube

Các khái niệm sáng tạo thông minh giúp tạo ra các video hấp dẫn và hiệu quả hơn. Sử dụng các phương pháp tiếp cận đã được chứng minh là thành công này để giúp quảng cáo của bạn đạt được các mục tiêu marketing chung.

Sử dụng YouTube ABCD cho những sáng tạo hiệu quả.

Điều gì khiến một mẫu quảng cáo này hoạt động hiệu quả hơn những quảng cáo khác?

Mặc dù không có gì có thể đảm bảo 100% cũng không có bất cứ công thức kỳ diệu nào là đúng hoàn toàn trong mọi trường hợp – công thức của YouTube mang tên ABCD dường như là một giải pháp hữu hiệu nhất cho các chiến dịch quảng cáo video của bạn.

Hãy coi nó như là một khuôn mẫu (framework) để hướng dẫn bạn thực hiện và đảm bảo quảng cáo của bạn có nhiều cơ hội để thành công hơn.

A – Attract: Thu hút từ những ánh nhìn đầu tiên.

  • Mở ra câu chuyện của bạn.

Bất kể là định dạng quảng cáo nào, tất cả người dùng đều có quyền lựa chọn xem quảng cáo của bạn hoặc bỏ qua.

Bạn chỉ có vài giây (thậm chí theo Luật mới thì có thể chỉ là 1.5s) để nắm bắt và ‘kéo’ sự chú ý của họ. Hãy mở ra câu chuyện của bạn và cuốn người xem nhanh nhất có thể.

  • Sử dụng những hình ảnh quen thuộc.

Sử dụng những người dễ được nhận biết (KOL…) và thân thiện ở đầu video có thể giúp bạn tăng lượng người xem. Sự hiện diện của những người nổi tiếng (celeb) trong quảng cáo có liên quan trực tiếp đến hiệu suất nâng cao thương hiệu, vì vậy hãy cân nhắc việc sử dụng một nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) hoặc người có ảnh hưởng (influencer) nào đó trên YouTube.

  • Tập trung xây dựng âm thanh.

Người xem mong đợi những âm thanh (audio) trên YouTube và các nghiên cứu về mối tương quan của YouTube cho thấy âm thanh có liên quan đến việc thúc đẩy sự chú ý và phản ứng tích cực với thương hiệu.

  • Cân nhắc các yếu tố sáng tạo.

Người xem có xu hướng xem quảng cáo khiến họ cười và YouTube nhận thấy rằng sự hài hước có liên quan đến nhận thức về thương hiệu (brand awareness) và khả năng ghi nhớ quảng cáo (ad recall) cao hơn.

B – Brand: Tích hợp thương hiệu của bạn một cách tự nhiên và có ý nghĩa nhất.

  • Vị trí thương hiệu rất quan trọng.

Khi bạn tối ưu hóa khả năng ghi nhớ quảng cáo, hãy tích hợp thương hiệu của bạn trong 05 giây đầu tiên. Để xây dựng độ nhận biết và sự cân nhắc, hãy đặt thương hiệu của bạn lên sau và tập trung vào việc xây dựng kết nối với người xem.

  • Cố gắng thể hiện thương hiệu hoặc sản phẩm của bạn theo một cách tự nhiên.

Theo YouTube, điều này có mối liên hệ cao hơn với khả năng ghi nhớ quảng cáo và lượng người xem video so với việc để logo có sẵn (trong overlays).

  • Tối ưu bằng âm thanh.

Sử dụng âm thanh có thương hiệu có liên quan đến việc nâng cao mức độ nhận biết về thương hiệu.

C – Connect: Hãy kết nối với người xem thông qua cảm xúc và những câu chuyện (Storytelling).

  • Thời gian xem video rất quan trọng.

Theo YouTube, có một mối quan hệ rất nhất quán giữa thời lượng xem video quảng cáo và sự gia tăng nhận thức và cân nhắc về thương hiệu.

  • Xây dựng kết nối cảm xúc.

Hài hước và hồi hộp (kịch tính) có liên quan đến khả năng ghi nhơ quảng cáo cao hơn. Hài hước cũng có thể được liên kết với mức độ nhận biết thương hiệu và lượng người xem video cao hơn.

  • Sử dụng sức mạnh của âm thanh.

95% quảng cáo trên YouTube được xem khi bật âm thanh. Đối với những người xem kết hợp cả âm thanh và video, mức độ cân nhắc và nhận thức về thương hiệu sẽ tăng lên 20%, cao hơn đáng kể so với những người chỉ xem âm thanh hoặc video.

  • Phân tích và kiểm tra.

Sử dụng YouTube Analytics để biết nơi người xem bỏ qua và cân nhắc xem bạn có thể thay đổi được điều gì hay không.

Thử nghiệm nhiều phiên bản quảng cáo của bạn với công cụ brand lift để xem điều gì phù hợp nhất với đối tượng mục tiêu và thương hiệu của bạn.

D – Direct: Hãy rõ ràng và rành mạch về những gì bạn muốn người xem hành động.

  • Sử dụng lời kêu gọi hành động – CTA.

Mời người xem truy cập website của bạn, xem một video khác, đăng ký kênh của bạn, v.v.

Lời kêu gọi hành động rõ ràng giúp thúc đẩy sức ảnh hưởng của các chiến dịch quảng cáo lên thương hiệu (brand lift), ngay cả khi họ không thực hiện hành động nào.

  • Sử dụng các tính năng tương tác của YouTube.

Các thẻ thông tin (Info Cards), Màn hình kết thúc và CTA overlays cũng giúp người xem dễ dàng thực hiện các hành động hơn.

Kết luận.

Khi bạn tìm kiếm các giải pháp sáng tạo video, hãy nhớ YouTube ABCD: Thu hút sự chú ý ngay từ ánh nhìn đầu tiên, tích hợp thương hiệu một cách tự nhiên và có ý nghĩa, kết nối với đối tượng mục tiêu của bạn thông qua cảm xúc và thuật kể chuyện và cuối cùng là định hướng người xem bằng các CTA rõ ràng và rành mạch.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Tra Nguyen | MarketingTrips 

Twitter lần đầu tiên ra mắt dịch vụ đăng ký có trả phí trên nền tảng

Twitter Blue là tính năng được thiết kế dành riêng cho người dùng ‘cao cấp’, những người sẵn sàng trả phí hàng tháng cho các tính năng độc quyền.

Photo: Yahoo Finance

Twitter vừa thông báo về việc ra mắt Twitter Blue, dịch vụ đăng ký có trả phí đầu tiên của nền tảng này được thiết kế cho những người dùng ‘cao cấp’ sẵn sàng trả phí hàng tháng cho các tính năng độc quyền.

Twitter Blue là nỗ lực đầu tiên của ứng dụng đối với mô hình kinh doanh đăng ký có trả phí, điều có thể giúp đa dạng hóa các luồng doanh thu của Twitter. Theo báo cáo thu nhập quý I năm 2021, quảng cáo hiện chiếm hơn 86% doanh thu của Twitter.

Cổ phiếu của Twitter đã tăng khoảng 2% vào sáng thứ Năm vừa rồi.

Twitter Blue hiện đang được triển khai cho người dùng ở Canada và Úc tương ứng với mức phí là 3,49 USD và 4,49 USD mỗi tháng. Twitter cũng không cho biết khi nào Twitter Blue sẽ có sẵn cho người dùng Mỹ.

Với nhiều nỗ lực khác nhau, Twitter hy vọng sẽ đạt được 315 triệu người dùng hoạt động hàng ngày (DAU) có trả phí vào cuối năm 2023 và tăng gấp đôi mức doanh thu hàng năm lên 7,5 tỷ USD vào cuối năm 2023.

Người dùng Twitter Blue sẽ nhận được tính năng hoàn tác (Undo) tweet (bài đăng), điều sẽ cho phép họ cài đặt bộ đếm thời gian có thể tùy chỉnh lên đến 30 giây để thu hồi lại một tweet nếu nó cần được chỉnh sửa.

Các tính năng sẵn có khác của Twitter Blue bao gồm:

  • Bookmark Folders để người dùng có thể sắp xếp các tweet mà họ lưu.
  • Một chế độ đọc mới giúp đọc các bài đăng dài dễ dàng hơn.
  • Tùy chọn để tùy chỉnh các biểu tượng ứng dụng của Twitter (app icon) trên điện thoại của họ.
  • Truy cập vào các chủ đề màu nền cho ứng dụng Twitter.
  • Dịch vụ hỗ trợ khách hàng cấp cao.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips 

Warren Buffett: Chính trực là đức tính quan trọng nhất khi tuyển dụng nhân viên

Theo Warren Buffett thì chính trực là đức tính hàng đầu khi bạn tuyển dụng nhân sự, sau đây là 7 câu hỏi bạn có thể sử dụng để tìm thấy họ.

Warren Buffett: Chính trực là đức tính quan trọng nhất khi tuyển dụng nhân viên
Berkshire Hathaway CEO Warren Buffett.

Warren Buffett mặc dù được biết đến rộng rãi với tư cách là một thiên tài đầu tư, tuy nhiên, CEO của Berkshire Hathaway này vẫn khẳng định rằng thành công của ông phần lớn là nhờ tuyển dụng đúng người.

Buffett khuyên các nhà lãnh đạo nên cân nhắc tính chính trực (integrity) nên là tiêu chuẩn hàng đầu khi đánh giá các ứng viên trong quá trình phỏng vấn.

Và vì một lý do chính đáng: Khi nói đến việc tuyển dụng, chắc chắn rằng một số ứng viên sẽ thể hiện sự thiếu tính chính trực trong quá trình phỏng vấn.

Nói cách khác, bạn sẽ phải đối mặt với những ứng viên sẽ sẵn sàng ‘thêu dệt’ trình độ chuyên môn của họ, bịa đặt những câu chuyện và cả những lời nói dối.

Buffett biết rõ điều này. Đó có lẽ là lý do tại sao ông luôn coi trọng sự chính trực như vậy.

Đây là lời khuyên bất hủ của ông:

“Chúng tôi tìm kiếm ba điều khi chúng tôi tuyển người. Chúng tôi tìm kiếm trí thông minh, chúng tôi tìm kiếm những sáng kiến ​​hoặc năng lượng, và chúng tôi tìm kiếm sự chính trực.

Và nếu họ không có được điều cuối cùng, thì hai điều đầu tiên coi như vô nghĩa, bởi vì nếu bạn định tuyển một người không chính trực, bạn đang muốn họ lười biếng và ngu ngốc.”

Các nhà quản lý tuyển dụng ngày nay cần phải chăm chỉ tìm hiểu trong quá trình phỏng vấn để có được câu trả lời mà họ cần, điểm mấu chốt là họ cần ra được ai đó có tính chính trực, đức tính mà họ không bao giờ thay đổi dù cho có bất cứ điều gì xảy ra.

Dưới đây là 7 câu hỏi mà các nhà quản lý tuyển dụng nên hỏi.

Thực tế mà nói, đánh giá sự chính thực sự là đặt ra những câu hỏi đúng về hành vi vốn là cốt lõi tính cách của một con người. Dưới đây là 07 câu hỏi sẽ phù hợp với bạn:

1. Hãy cho tôi biết về một thời điểm cụ thể khi bạn phải xử lý một vấn đề khó khăn liên quan đến sự công bằng hoặc các vấn đề đạo đức. Điều gì đã xảy ra và bạn đã phản ứng với nó như thế nào?

2. Lần cuối cùng bạn “phá lệ” là khi nào? Vấn đề là gì và bạn đã làm gì?

3. Mô tả một tình huống mà bạn thấy một nhân viên hoặc đồng nghiệp làm điều gì đó mà bạn cho là không phù hợp. Và sau đó bạn đã làm gì?

4. Khi làm việc với mọi người nào đó, bạn sẽ mô tả mối quan hệ ưa thích của bạn với họ như thế nào? (Sử dụng câu hỏi này để đánh giá tính trung thực và khả năng giao tiếp cởi mở, một dấu hiệu rõ ràng về tính chính trực.)

5. Bạn đánh giá cao giá trị nào nhất trong môi trường đội nhóm? (Sử dụng câu hỏi này để tìm kiếm các đặc điểm đáng tin cậy khác, như trung thực, công bằng, cởi mở, minh bạch và hòa nhập – tất cả đều là các dấu hiệu của tính chính trực.)

6. Nếu chúng ta có vấn đề với một khách hàng, bạn có sẵn sàng nói dối họ một chút để giúp chúng ta không?

(Đây là một “câu hỏi mẹo” để đi sâu vào các giá trị cốt lõi của một người. Bất kỳ ai chính trực đều sẽ phản đối câu hỏi này.)

7. Người quản lý hiện tại hoặc trước đây của bạn sẽ nói điều gì khiến bạn có giá trị nhất đối với họ? (Bên cạnh trí thông minh, kỹ năng và trình độ chuyên môn cho công việc, hãy lắng nghe những manh mối nhằm chỉ ra sự chính trực.)

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Apple sẽ phải thay đổi mô hình ‘gà đẻ trứng vàng’ với App Store

Phần trả lời của CEO Tim Cook là bước ngoặt mới trong cuộc chiến pháp lý giữa Apple và Epic Games.

Việc Fortnite bị xóa khỏi App Store khởi nguồn cho vụ kiện giữa Epic Games và Apple. Ảnh: Cnet.

Những phiên điều trần trong vụ kiện của Epic Games với Apple đã kết thúc vào tuần qua, với sự xuất hiện của CEO Apple Tim Cook.

Khi phiên tòa mới bắt đầu, nhiều chuyên gia pháp luật như nhà phân tích Nick Rodelli cho rằng Epic chỉ có 1/3 khả năng chiến thắng. Tuy nhiên, sau khi những phiên điều trần kết thúc, kết quả của vụ kiện lại khó đoán hơn.

Ông Nick Rodelli cho rằng Epic hiện tại có tới 55% khả năng chiến thắng, bởi Apple đã đánh mất đi giá trị và uy tín của mình khi cố gắng ngụy biện trước những câu hỏi quan trọng mà thẩm phán đưa ra.

Thẩm phán Yvonne Gonzalez Rogers có vẻ cũng quan tâm đến các thông tin kinh doanh hơn là các tiền lệ pháp lý cũ, một điểm có lợi cho Epic.

Lợi nhuận từ App Store.

Cuộc chiến pháp lý giữa Epic Games và Apple bắt đầu vào năm 2020, khi hai bên tranh luận về mức phí 30% mà Apple thu từ các nhà phát triển ứng dụng.

Epic khẳng định Apple nhận được các khoản lợi nhuận khổng lồ lên tới 78% từ ứng dụng và điều này cho thấy rõ ràng hành vi độc quyền của Apple.

Apple bác bỏ cáo buộc độc quyền, nhưng không cung cấp thông tin gì thêm về con số lợi nhuận mà Epic đưa ra. Đại diện của Apple lập luận rằng không thể tính toán một con số lợi nhuận cụ thể cho App Store vì công ty không phân chia chi phí và doanh thu theo cách đó.

Epic cho rằng việc Apple không muốn chia sẻ chi tiết về mức lợi nhuận là bằng chứng cho thấy hãng đã nhận thức được cuộc chiến chống cạnh tranh đang diễn ra.

Sự xuất hiện của Tim Cook.

Những người quan sát và có mặt tại phiên tòa khẳng định rằng lời khai của Tim Cook sẽ là một bước ngoặt mới gây bất lợi cho Apple, bởi ông luôn né tránh các câu hỏi về vấn đề biên lợi nhuận và nhiều vấn đề khác.

Luật sư Gary Bonstein của Epic đã đưa ra nhiều câu hỏi dành cho CEO Apple về điều khoản và điều kiện đối với các nhà phát triển ứng dụng . Tuy nhiên, Tim Cook thường xuyên trả lời ngây rằng ông không biết rõ chi tiết.

Tim Cook cũng không thể lý giải tại sao Google phải trả cho Apple số tiền ước tính lên tới 10 tỷ USD mỗi năm để trở thành công cụ tìm kiếm mặc định trên iPhone.

“Liệu có thể tin được rằng Apple không nắm rõ và không hiểu lợi nhuận của chính mình? Đây sẽ là bằng chứng làm ảnh hưởng đến uy tín của Apple trước toà án”, chuyên gia pháp lý Rodelli nhận xét.

Thẩm phán Gonzalez Rogers cũng đặt ra câu hỏi, tại sao sau thời điểm mà Epic đưa đơn kiện thì Apple lại cắt giảm 30% hoa hồng xuống còn 15% cho một số loại giao dịch, ứng dụng.

Nữ thẩm phán cho rằng hành động của Apple có thể là phản ứng từ vụ kiện pháp lý chứ không phải để tăng khả năng cạnh tranh.

Trả lời câu hỏi này, CEO Tim Cook cho rằng Google đã cắt giảm mức phí của Play Store xuống còn 15% để cạnh tranh sau khi Apple làm điều đó.

Thị trường của App Store là gì.

“Nếu Epic có thể thuyết phục trước tòa rằng thiết bị Apple là một thị trường độc quyền, họ có thể thành công. Chúng tôi thì cho rằng điều đó khó xảy ra”, Amit Daryanani, nhà phân tích tại Evercore ISI nhận xét.

CEO Tim Cook cho rằng mặc dù Apple kiểm soát quyền truy cập vào iPhone thông qua App Store, người dùng vẫn có thể chuyển sang các hệ sinh thái khác, và nhà phát triển cũng có thể tiếp cận người dùng trên các hệ sinh thái đó.

Theo Apple, thị trường cho game Fortnite lớn hơn hẳn so với các app hẹn hò hoặc ứng dụng chỉ chạy trên smartphone. Game của Epic hoạt động trên cả nền tảng Windows, Xbox và PlayStation.

Tại phiên tòa xét xử, các tài liệu của toà án tiết lộ rằng doanh thu từ App Store chỉ chiếm 7% tổng doanh thu của Fortnite.

Tiền lệ MacBook.

Trong phiên tòa, Epic Games tuyên bố rằng họ hy vọng thẩm phán sẽ ra lệnh cho Apple nới lỏng chính sách, cho phép các nhà phát triển phân phối ứng dụng bên ngoài App Store và cho phép thanh toán bên ngoài hệ thống độc quyền của Apple.

Apple bác bỏ cáo buộc độc quyền và cho biết giải pháp do Epic Games đề xuất sẽ không hiệu quả, vì nó sẽ làm giảm tính bảo mật của iPhone và khiến quá trình thu tiền thanh toán trở nên rắc rối hơn

Epic phản hồi bằng ví dụ MacBook và iMac. Các thiết bị này cho phép người dùng cài đặt ứng dụng từ nguồn bên ngoài, không nằm trong Mac Store.

Trả lời câu hỏi này, đại diện Apple thừa nhận Mac không an toàn.

“Chúng tôi thừa nhận có malware trên Mac, và nhận thấy vấn đề này không thể chấp nhận được và tệ hơn nhiều so với iPhone”, Craig Federighi, Phó chủ tịch mảng phần mềm của Apple cho biết.

“Mac là một chiếc xe mà bạn có thể mang ra đường và đi bất cứ nơi đâu. Nhưng với iPhone, chúng tôi đã tạo ra một thiết bị mà, bà biết đấy, trẻ em, kể cả trẻ sơ sinh, cũng có thể sử dụng và được an toàn”, ông Federighi nói trước tòa.

Mức phí 30% của Apple vẫn là tâm điểm.

Các nhà phân tích cho biết không có gì ngạc nhiên khi thẩm phán Yvonne Gonzalez Rogers nghi ngờ lập luận của cả hai bên.

Bà Rogers tỏ ra nghi ngờ về một số tuyên bố của Apple, chẳng hạn như sự kiểm soát chặt chẽ của họ đối với hoạt động tiếp thị và đánh giá ứng dụng, điều này đã vượt qua các cáo buộc chống độc quyền của Epic Games.

Bà cũng xem xét liệu có đủ tiền lệ pháp lý và bằng chứng để chứng minh Apple đang ở vị thế độc quyền và có hành vi chống cạnh tranh hay không.

Bà cho rằng nếu Apple có đối thủ cạnh tranh, chắc chắn con số 30% phải thay đổi kể từ khi hãng giới thiệu App Store. Thực tế là Apple vẫn giữ con số 30% hơn 10 năm nay.

Quyết định của tòa sẽ chỉ được công bố trong vài tuần tới.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Đan Linh | MarketingTrips

Xu hướng tuyển dụng nhân sự rất đáng chú ý giữa Covid-19

Bất chấp khủng hoảng Covid-19, mảng dịch vụ cho thuê ngoài quy trình tuyển dụng tại Việt Nam ghi nhận tốc độ tăng trưởng tới hơn 150% so với năm 2019, theo Navigos Search.

Ông Gaku Echizenya, Tổng giám đốc của Navigos Group – tập đoàn cung cấp dịch vụ tuyển dụng nhân sự và là đơn vị sở hữu trang VietnamWorks, đánh giá Covid-19 đã gây ra những tác động to lớn về các hoạt động kinh doanh cũng như về nhân sự đối với các doanh nghiệp trên toàn cầu, trong đó có Việt Nam.

Bất chấp khủng hoảng này, thế giới chứng kiến sự tăng trưởng trong mảng dịch vụ cho thuê ngoài quy trình tuyển dụng – Recruitment Process Outsourcing (RPO), với doanh thu đạt 5,8 tỷ USD trong năm 2020 và ước đạt 14,4 tỷ USD đến năm 2027.

RPO là dịch vụ mà doanh nghiệp sẽ chuyển giao toàn bộ hoặc một phần quy trình tuyển dụng cho đối tác bên ngoài.

Theo đó, tổ chức cung cấp dịch vụ sẽ cho khách hàng mượn đội ngũ tuyển dụng hoặc thực hiện một phần quy trình tuyển dụng theo yêu cầu.

Tại Việt Nam, các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ RPO như một giải pháp tiết kiệm chi phí khi không cần duy trì một đội ngũ nhân sự về tuyển dụng riêng, đặc biệt cho các dự án cần tuyển dụng số lượng lớn giữa bối cảnh Covid-19 có những tác động đến hoạt động kinh doanh.

Navigos Group trong báo cáo mới nhất cho biết các doanh nghiệp khởi nghiệp (startup) nước ngoài cũng rất quan tâm đến dịch vụ RPO khi tìm kiếm số lượng lớn nhân sự. Đây là các doanh nghiệp có tiềm lực tài chính tốt và đã có văn phòng tại Việt Nam.

Quá trình này được đánh giá mở ra rất nhiều cơ hội tốt để phát triển nghề nghiệp cho các ứng viên.

Qua quan sát thực tế, Navigos Search nhận thấy các nhân sự được tuyển dụng với số lượng lớn thông qua dịch vụ RPO có tính cam kết và gắn bó với doanh nghiệp.

Theo các chuyên gia, nguyên nhân là do các ứng viên được tuyển bởi các chuyên gia tuyển dụng có trình độ và kinh nghiệm nên các ứng viên được sàng lọc tốt hơn, năng lực phù hợp hơn với yêu cầu của doanh nghiệp, do đó các ứng viên này có tính cam kết cao hơn.

“On-site Recruiter có thể là một nghề có xu hướng gia tăng trong tương lai.

Trước các yêu cầu tuyển dụng số lượng lớn của các khách hàng ngày càng nhiều, các vị trí on-site recruiter (chuyên gia của công ty cung cấp dịch vụ RPO trực tiếp làm việc tại doanh nghiệp của khách hàng) có thể sẽ trở thành một nghề có xu hướng phát triển trong thời gian tới.

Theo Navigos Group, các ứng viên cho vị trí này sẽ có cơ hội được trải nghiệm ở cả hai nơi, bao gồm doanh nghiệp cung cấp dịch vụ RPO và doanh nghiệp khách hàng sử dụng dịch vụ RPO.

On-site recruiter vừa xây dựng được mạng lưới các ứng viên, đồng thời với trải nghiệm làm việc trực tiếp tại doanh nghiệp khách hàng sẽ hiểu thêm về văn hóa doanh nghiệp, từ đó có thể tìm được các ứng viên phù hợp nhất với yêu cầu của doanh nghiệp.

Một số các thách thức đặt ra cho các vị trí on-site recruiter này là các cách tuyển dụng truyền thống sẽ không còn phù hợp nữa.

Các nhân sự này sẽ cần có kiến thức và sử dụng thành thạo các kênh truyền thông mạng xã hội, phải có hiểu biết về các chính sách nhân sự, các phúc lợi xã hội tại các doanh nghiệp.

Đồng thời, những người làm vị trí này phải có tư duy nhạy bén, thích nghi tốt với môi trường làm việc và lĩnh vực làm việc khác nhau.

Đề xuất từ chuyên gia.

Với các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ RPO lần đầu, Navigos khuyến nghị nên bắt đầu từ hình thức từng phần trước khi lựa chọn các hình thức phức tạp hơn.

Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần đặc biệt lưu ý về phần bảo mật thông tin.

Theo đó, nên lựa chọn các đơn vị uy ín, có cam kết rõ ràng về bảo mật thông tin và có đội ngũ chuyên viên chuyên nghiệp, am hiểu về luật, để tránh các “on-site recruiter” làm thất thoát thông tin quan trọng của doanh nghiệp ra ngoài trong quá trình làm việc.

Các doanh nghiệp khởi nghiệp nên ưu tiên sử dụng dịch vụ RPO để dành thời gian và nguồn lực cho các năng lực cốt lõi của công ty, đồng thời tận dụng được lợi thế, kinh nghiệm của các đơn vị cung cấp dịch vụ tuyển dụng để nhanh chóng xây dựng thương hiệu tuyển dụng, đẩy nhanh hoạt động tuyển dụng của công ty và tiết kiệm chi phí.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Mở rộng nhận thức thương hiệu bằng những công cụ thông minh

Với sự gia tăng liên tục của video số (digital video), các nhà quảng cáo và thương hiệu đang không ngừng thay đổi chiến lược của mình để thúc đẩy nhận thức về thương hiệu.

Mở rộng nhận thức thương hiệu bằng những công cụ thông minh

Các công cụ mới của YouTube đang giúp bạn giảm bớt những nỗ lực cần thiết để bắt kịp những xu hướng tiêu dùng này trong khi vẫn đạt được kết quả về nhận thức thương hiệu một cách rõ rệt. Dưới đây là 03 cách tiếp cận mà các nhà marketers nên xem xét.

Vạch ra kế hoạch với công cụ Reach Planner.

Trước khi thiết lập chiến dịch, hãy đảm bảo bạn lập kế hoạch để đạt hiệu quả tối đa.

Công cụ lập kế hoạch tiếp cận (Reach Planner) sử dụng dữ liệu theo thời gian thực từ YouTube để hiển thị cho bạn phạm vi tiếp cận dự kiến dựa trên cài đặt chiến dịch của bạn gồm: đối tượng, ngân sách, loại chiến dịch và mục tiêu, v.v.

Khi bạn chỉnh sửa thông tin đầu vào của bạn và bạn sẽ thấy chúng ảnh hưởng như thế nào đến phạm vi tiếp cận và tần suất dự kiến của chiến dịch theo đối tượng.

Carter’s, một thương hiệu quần áo dành cho trẻ em, đã sử dụng công cụ lập kế hoạch tiếp cận cho chiến dịch “Hello Optimism” của họ để tìm hiểu phạm vi tiếp cận và tần suất của cả đối tượng bên thứ nhất (phía thương hiệu) và phân khúc đối tượng của Google dành cho những người mới làm mẹ.

Agency của Carter’s, Merkle, đã có thể xác định mức ngân sách và chiến lược phù hợp cần thiết để thúc đẩy sức ảnh hưởng nhiều nhất cho một lượng lớn đối tượng duy nhất.

Chiến dịch YouTube của họ đã mang lại phạm vi tiếp cận duy nhất là 51 triệu người với chi phí mỗi lần xem thấp hơn 40% so với chiến dịch YouTube trung bình của họ.

Với dữ liệu từ TV trong công cụ lập kế hoạch tiếp cận, bạn cũng có thể lập kế hoạch YouTube cùng với TV để hiểu phạm vi tiếp cận kết hợp và cải thiện hiệu quả của chiến dịch tổng thể của mình.

Trong video Case Study này, nhóm Pepsi Việt Nam giải thích cách họ sử dụng TV trong công cụ lập kế hoạch tiếp cận để đạt được thêm 19% phạm vi tiếp cận cho chiến dịch quảng cáo sản phẩm Mirinda, một loại nước ngọt hàng đầu tại Việt Nam.

Tối ưu hoá hiệu suất với chiến dịch tiếp cận video – Video reach campaigns.

Để tăng mức độ nhận biết thương hiệu và khả năng ghi nhớ quảng cáo (ad recall) tối đa, Google khuyên bạn nên sử dụng hai hoặc nhiều định dạng CPM khác nhau: Quảng cáo có thể bỏ qua (skippable), không thể bỏ qua (non-skippable) hoặc quảng cáo đệm 6 giây (bumper ads).

Để có được dự báo về việc phân bổ ngân sách giữa các định dạng CPM bạn chọn, Google đã phát triển các chiến dịch nhằm mục tiêu gia tăng phạm vi tiếp cận video.

Chiến dịch tiếp cận video (Video reach campaigns) có thể tự động tối ưu hóa trên nhiều định dạng quảng cáo khác nhau để tiếp cận nhiều người nhất có thể với mức giá thấp nhất.

Trong quá trình thử nghiệm, Google cho biết, các chiến dịch phạm vi tiếp cận video đã tăng phạm vi tiếp cận nhiều hơn từ 29% đến 44% với mức giá CPM thấp hơn 16% so với các chiến dịch sử dụng các định dạng riêng lẻ.

Thương hiệu L’Oréal Bồ Đào Nha đã đạt được phạm vi tiếp cận chiến dịch cao nhất từ trước đến nay bằng cách sử dụng chiến dịch tiếp cận video để quảng cáo sản phẩm serum Elvive Dream Long.

Dựa vào việc tự động hóa để tối đa hóa khả năng tiếp cận và mức độ nhận biết, L’Oréal đã tiếp cận thêm 32% người xem đồng thời giảm thêm 41% chi phí trên mỗi điểm tiếp cận (CPRP – cost per reach point) so với các chiến dịch YouTube được tối ưu hóa theo cách thủ công thông thường.

Đo lường hiệu quả và điều chỉnh chiến dịch của bạn với Brand Lift.

  • Bạn có thể thiết lập công cụ đo lường Brand Lift trực tiếp từ Google tại: Brand Lift

Cuối cùng, các giải pháp đo lường rất quan trọng khi bạn cần hiểu đầy đủ về những tác động của các chiến dịch quảng cáo lên sức khoẻ thương hiệu (Brand Lift).

Brand Lift cho phép bạn đo lường mức độ ghi nhớ quảng cáo và sức tác động đến độ nhận biết thương hiệu được phân bổ trực tiếp cho các chiến dịch của bạn.

Ngoài các giải pháp Brand Lift, Google cũng đã hợp tác với các giải pháp đo lường của bên thứ ba để hiểu rõ hơn về hiệu suất so với các nền tảng truyền thông khác.

Trong phân tích mô hình tiếp thị hỗn hợp (marketing mix model – MMM) mà Google đã kết hợp với Nielsen, YouTube đã cho thấy rằng doanh số bán hàng tăng thêm trên mỗi lần hiển thị trên nền tảng này nhiều hơn 91% so với TV (từ năm 2017 đến năm 2019).

Để giúp các nhà quảng cáo tận dụng những kết quả này trên quy mô lớn, YouTube đã không ngừng phát triển các giải pháp lập kế hoạch, media buying (mua phương tiện truyền thông) và đo lường trong thời gian qua.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Tra Nguyen | MarketingTrips 

Cách sử dụng Storytelling để bán tầm nhìn và thương hiệu

Mọi người hay khách hàng của bạn sẽ nhớ cách bạn khiến họ cảm nhận được chứ không phải là những thông tin mà bạn cung cấp cho họ.

Cách sử dụng 'Storytelling' để bán tầm nhìn và thương hiệu của bạn
Cách sử dụng Storytelling để bán tầm nhìn và thương hiệu

Tại sao ‘Kinh thánh’ là một trong những cuốn sách bán chạy nhất hàng năm, đơn giản là vì nó cung cấp các bài học dưới dạng một chuỗi các câu chuyện.

Mọi người luôn cố gắng để lắng nghe những câu chuyện và liên hệ chúng tới cuộc sống của chính họ. Các tôn giáo trên thế giới đã tìm ra điều này từ rất nhiều năm trước đây, đó là lý do tại sao họ đều sử dụng các câu chuyện để kể cho các ‘tín đồ’ của họ.

Các câu chuyện, nó chỉ đơn giản là cách tốt nhất có thể để chuyển thông tin vào tâm trí người khác và khiến nó trở nên gắn bó hơn với họ.

Và đây cũng là bài học bạn cần rút ra: “Mọi người hay khách hàng của bạn sẽ nhớ cách bạn khiến họ cảm nhận được (yếu tố cảm xúc) chứ không phải là những thông tin mà bạn cung cấp cho họ (yếu tố thông tin)”.

Là một doanh nhân, người làm marketing hay kinh doanh, bạn có trách nhiệm thay đổi cách mọi người hay nói gần hơn là khách hàng mục tiêu nhìn nhận về thế giới và khiến họ sẵn sàng mua tầm nhìn và thương hiệu của doanh nghiệp.

Để điều đó có thể xảy ra trong tương lai, bạn cần họ nhớ đến bạn và bạn cần có khả năng thay đổi trạng thái cảm xúc đó của họ. Bạn cần sử dụng chiến thuật storytelling.

Quan điểm, Câu chuyện và Phép ẩn dụ.

Bạn có thể xem: Quan điểm, Câu chuyện và Phép ẩn dụ là một công thức để vận dụng chiến thuật kể chuyện.

Quan điểm thì rất đơn giản: Bạn chỉ cần nêu trực tiếp bài học của bạn. Ví dụ, tôi luôn nói với mọi người rằng “Lãnh đạo luôn là vấn đề và lãnh đạo luôn là giải pháp”. Quan điểm của bạn phải đơn giản và trực tiếp, như vậy là quá đủ.

Tiếp theo là Câu chuyện. Câu chuyện cần chỉ ra hậu quả tiêu cực của việc không tuân theo quan điểm và sau đó chỉ ra kết quả tích cực của việc tuân theo nó.

Trở lại khoảng năm 2013, công việc nhượng quyền kinh doanh (franchise) của tôi đang khá hỗn loạn.

Tôi có những nhân viên đang cố gắng ‘chống lại’ công việc kinh doanh của tôi, và ngay cả những người vốn không chống lại tôi cũng đang làm việc đầy cẩu thả và lười biếng.

Lúc đó, tôi tự nhủ đó là lỗi của họ. Nhưng sau nhiều thời gian suy nghĩ, tôi nhận ra rằng tất cả sự hỗn loạn đó là do lỗi của tôi. Tôi đã quá nhút nhát với tư cách là nhà lãnh đạo và tôi đã cho phép mọi người làm việc dưới tiêu chuẩn thấp.

Cuối cùng, tôi đã quyết định sa thải tất cả những người tôi cần sa thải, bao gồm cả những đối tác kinh doanh của tôi.

Tôi đặt ra những kỳ vọng cao hơn cho bản thân và cho đội nhóm của mình. Nói cách khác, tôi bắt đầu hành động như một nhà lãnh đạo thực sự.

Điều này cũng dẫn chúng ta đến phép ẩn dụ. Phép ẩn dụ một lần nữa cần thể hiện quan điểm, nhưng ở một góc độ khác. Ví dụ, phép ẩn dụ về lãnh đạo mà tôi luôn sử dụng là sự khác biệt giữa một vị tướng quân đội tồi và một người tốt.

Một vị tướng giỏi sẽ đưa ra những quyết định chắc chắn, trao đổi rõ ràng với quân của mình và tự tin nói về những câu chuyện để quân của họ tin rằng họ đang trên con đường đến chiến thắng.

Một vị tướng tồi sẽ xoay đi xoay lại các quyết định của mình, họ khiến quân của họ cảm thấy hoảng sợ vì quân của họ luôn cảm thấy hầu như không ai thực sự chịu trách nhiệm về những quyết định hay tương lai chung cả.

Bạn có thể đưa bất kỳ thông điệp nào vào công thức ‘Quan điểm’, ‘Câu chuyện’ và ‘Phép ẩn dụ’. Nó được thiết kế để không chỉ cung cấp thông tin cho người nghe mà còn làm cho họ cảm thấy tự tin về những thông tin đó.

Tại sao Storytelling hay thuật kể chuyện cần có ở mọi cấp độ.

Là một doanh nhân hay người làm marketing, bạn có thể sử dụng công thức ‘Quan điểm’, ‘Câu chuyện’ và ‘Phép ẩn dụ’ để bán các sản phẩm hoặc dịch vụ của mình cho thị trường.

Bạn không cần phải quá lo lắng hay ngạc nhiên về điều này bởi vì hầu như tất cả các hệ thống bán hàng đã được chứng minh là thành công đều dựa trên công thức này hoặc một công thức ‘kể chuyện’ nào đó tương tự.

Tuy nhiên, nó không chỉ dừng lại ở đó: Bạn cũng cần sử dụng công thức này trong suốt quá trình từ tuyển dụng và đào tạo đến việc thu hút và giữ những nhân tài tốt nhất cho doanh nghiệp của mình.

Bạn không nên để những nhân viên của mình làm việc chỉ để nhận lương, làm việc ở mức tối thiểu, làm việc mà luôn chăm chăm nhìn vào đồng hồ.

Thay vào đó, bạn nên để họ tạo ra sức ảnh hưởng, chịu trách nhiệm và không ngừng làm việc để mang lại kết quả tốt hơn cho khách hàng của bạn.

Thành thật mà nói, những người đó rất hiếm, nhưng bạn có thể đảm bảo rằng bạn có thể thu hút họ đến với doanh nghiệp của mình bằng cách kể một câu chuyện hấp dẫn về lý do tại sao doanh nghiệp hay thương hiệu của bạn khác biệt.

Những người giỏi luôn muốn làm việc cho một doanh nghiệp có các giá trị nội tại mạnh mẽ với những thông điệp đầy cảm hứng – bởi vì nó tương tự như cuộc sống của chính họ.

Ngoài ra, kể một câu chuyện đầy cảm hứng cũng sẽ giúp bạn phân biệt mình với các đối thủ cạnh tranh khác cũng cung cấp các sản phẩm hoặc dịch vụ tương tự như bạn.

“Nếu tôi không có câu chuyện nào cả; tôi nên làm gì tiếp theo?”.

Có, bạn luôn có. Đây là lúc những gì bạn cần phải làm để tìm ra câu chuyện của mình:

Trước tiên, hãy tự hỏi bản thân tại sao bạn lại chọn trở thành một doanh nhân hay tại sao bạn lại chọn bán sản phẩm hoặc dịch vụ đó.

Bạn vốn sẽ đã có nhiều sự lựa chọn khác để bắt đầu công việc kinh doanh của riêng mình vậy tại sao bạn chọn cái này (mà không phải cái kia)?

Khi bạn có câu trả lời, hãy tự hỏi lại bản thân tại sao. Sau đó hỏi lại tại sao. Tiếp tục tự hỏi bản thân tại sao và viết ra câu trả lời của bạn.

Khi bạn có ở đâu đó khoảng từ 5 đến 10 lý do sâu sắc khác nhau, bạn sẽ có câu chuyện của riêng mình.

Cho dù bạn nghĩ câu chuyện của mình kỳ lạ hay khác biệt như thế nào, bạn chắc chắn sẽ khám phá ra những người đồng điệu với nó khi bạn bắt đầu chia sẻ.

Và khi bạn thu hút những người đó trở thành khách hàng của bạn, trở thành thành viên trong đội nhóm của bạn và trở thành đối tác kinh doanh của bạn, bạn sẽ xây dựng nền tảng vững chắc của một đế chế kinh doanh thực sự.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips 

Khám phá bí mật đằng sau văn hóa thành công và hạnh phúc của Google

Google nổi tiếng là một nơi làm việc có nền văn hóa độc đáo và khác biệt so với những môi trường công sở điển hình khác.

Mountain View, CA/USA – headquarters complex of Google and its parent company Alphabet Inc.

Hãy cứ nhìn vào Googleplex đi rồi bạn sẽ thấy. Đó không giống như một văn phòng làm việc, mà trông cứ như một sân chơi dành cho những người trưởng thành vậy! Vậy, văn hóa của Google có gì hay mà đáng cho chúng ta học hỏi?

Cũng nhờ vào đó mà có nên sự thành công của Google ngày nay. Tại Google, có những thành viên chịu trách nhiệm chính trong việc giữ chân nhân viên và duy trì năng suất làm việc. Nghe thì có vẻ như họ đang kiểm soát quá nhiều, nhưng thật ra đây chính là cách mà những tổ chức có tầm hiện nay đang vận hành.

Vậy, văn hóa của Google có gì hay mà đáng cho chúng ta học hỏi?

Google chủ yếu là làm việc trên dữ liệu. Và mặc dù những phương pháp dưới đây được tối ưu nhất khi vận hành tại Google, tuy nhiên các công ty lớn nhỏ khác nhau cũng có thể áp dụng trong một vài khía cạnh được đấy.

Khi tìm hiểu về văn hóa Google, một cái tên bạn không thể bỏ qua đó là Laszlo Bock. Ông là người đứng đầu của bộ phận Điều Hành Nhân Sự.

Bộ phận Điều Hành Nhân Sự là nơi khoa học và nhân sự giao nhau. Đó cũng chính là “lực đẩy” giúp Google trở thành một công ty đứng đầu như hiện nay.

Trong bài này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu xem cách mà Google đang tuyển dụng, phát triển và giữ chân nhân tài ra sao nhé!

Phương pháp tuyển dụng          .                              

Google có hơn 2.5 triệu đơn ứng tuyển mỗi năm, tương đương với 6,849 người và khoảng 5 phút mỗi ngày. Don Dodge – nhân viên tại Google, sẽ chỉ cho chúng ta cách mà Google đang thực hiện quy trình tuyển dụng ra sao với mỗi ứng viên.

Khi bạn có buổi phỏng vấn tại Google, bạn sẽ nhận được các câu hỏi như sau:

“Bao nhiêu trái banh gôn thì đủ để lấp đầy một chiếc xe buýt?”

“Có 8 trái banh. 7 trái có khối lượng bằng nhau, trái còn lại nặng hơn. Hãy sử dụng cân cân bằng để tìm ra trái banh nặng hơn chỉ dùng hai trái để cân?”

“Bạn bị teo nhỏ lại. Chiều cao chỉ bằng một đồng xu, cân nặng tương tự cũng bị giảm xuống theo tỉ trọng ban đầu. Bạn bị ném vào một cái máy xay sinh tố. Lưỡi xay bắt đầu quay trong vòng 60 giây. Lúc này bạn sẽ làm gì?”

Theo Google, câu trả lời không quan trọng bằng cách mà bạn tư duy vấn đề ra sao trong tình huống đầy tính căng thẳng như thế.

Câu trả lời tồi tệ nhất lúc này, chính là bạn không có câu trả lời nào cả. Nếu bạn nói rằng “Tôi không biết”, bạn sẽ chẳng được trúng tuyển làm việc tại Google đâu.

Mặc dù những câu hỏi phỏng vấn này nghe có vẻ không cần thiết, nhưng đó là cách để Google sàng lọc và tìm ra những ứng viên thông minh và thấu đáo nhất.

Nếu bạn muốn điều hành một công ty xuất sắc, bạn cũng phải tuyển dụng được những người xuất chúng. Và để làm được điều đó, bạn phải thật sự giỏi trong việc tuyển dụng và sa thải nhân sự.

Thông tin cập nhật: Bock thông báo rằng Google đã không còn sử dụng những câu đố hóc búa trong buổi phỏng vấn nữa, và họ gọi đó là “phí thời gian” vì nó chỉ tạo cho người phỏng vấn cảm giác rằng họ thông minh mà thôi. Giờ đây, Google chủ yếu là dựa vào “phỏng vấn hành vi có cấu trúc”.

Họ sẽ hỏi ứng viên các câu hỏi như “hãy kể cho tôi nghe về một lần bạn giải quyết một vấn đề hóc búa nào đó”.  

Người phỏng vấn sẽ dựa vào đó để xem cách mà ứng viên ứng xử ra sao với những tình huống trong thực tế, cũng như tìm ra những khó khăn mà ứng viên gặp phải.

Khi muốn tuyển dụng một người đội trưởng giỏi, Google sẽ tìm kiếm những ai có có thành tích cao trong khả năng kiên định và kiên trì.

Ngoài ra, Google còn tuyển dụng nhân sự bằng phương pháp thu mua một công ty khác để lấy nhân tài về cho đội của mình.

Một vài trường hợp nổi tiếng phải kể đến Milk (giúp Google có được Kevin Rose), Meebo (tuyển dụng thành công Seth Sternberg cùng những người khác), và Slide (với Max Levchin, tuy nhiên ông đã rời Google).

Đôi khi những ứng viên sáng giá không đi tìm việc, họ chỉ đang bị “khóa chân” bởi những dự án nào đó mà thôi.

Đây là cách mà Google tuyển dụng nhân sự. Một môi trường làm việc lý tưởng, cộng với những phúc lợi hấp dẫn chính là điều giúp Google thu hút, trọng dụng cũng như giữ chân nhân tài. Hãy cùng điểm qua nhé!

Phúc lợi.

  • Ăn sáng, trưa và tối miễn phí. Đồ ăn tươi sống và được chuẩn bị bởi đầu bếp.
  • Khám sức khỏe và khám răng miễn phí
  • Cắt tóc miễn phí
  • Giặt khô miễn phí
  • Hỗ trợ mát-xa
  • Phòng tập gym và hồ bơi
  • Hỗ trợ xe hơi động cơ Hybrid
  • Phòng ngủ trưa
  • Game điện tử, bi lắc, bóng bàn
  • Bác sĩ công ty
  • Tiền bồi thưởng tử vong

Dĩ nhiên, chi trả cho những phúc lợi này không phải là một con số nhỏ. Tuy nhiên, việc nhân viên bất mãn và tỉ lệ thôi việc cao cũng sẽ tiêu tốn không kém.

Có rất nhiều cuộc cạnh tranh để tìm kiếm nhân tài, và khi bạn có thể giữ chân một nhân viên sáng giá, cũng đồng nghĩa với việc bạn đang tiết kiệm được rất nhiều thời gian và tiền bạc cho quy trình tuyển dụng đấy.

Chính văn hóa doanh nghiệp độc đáo đã giúp ích rất nhiều cho Google, trở thành nơi làm việc tốt nhất trên thế giới. Đó là thành quả của việc tuyển dụng thành công những nhân tố có tầm, tài năng và đầy nhiệt huyết.

Nền văn hóa dựa trên những dữ liệu định tính và định lượng.

Nhân sự, hay Điều hành Con người, là một ngành khoa học tại Google. Google luôn kiểm tra để tìm ra các cách nhằm tối ưu hóa con người, về mặt hài lòng cũng như hiệu quả trong công việc. Trên thực tế, hầu hết mọi thứ ở Google là đều dựa vào dữ liệu.

Vì thế chẳng có gì ngạc nhiên khi Google sử dụng dữ liệu để đánh giá nhân viên và cải thiện hiệu năng làm việc của họ.

Hãy cùng nhìn qua điều mà Prasad Setty và đội ngũ Phân tích Con người của ông khám phá nhé:

Xếp hàng tại khu ăn trưa: Chắc hẳn ai cũng biết rằng Google cung cấp các bữa ăn và bánh trái miễn phí cho toàn bộ nhân viên. Vậy, xếp hàng ăn trưa như thế nào là hợp lí?

Theo Google, thời gian tối ưu nhất là từ ba đến bốn phút. Không quá dài để phí thời gian, mà cũng không quá ngắn để nhân viên có thể gặp gỡ các thành viên mới.

Bàn ăn: Nếu bạn muốn nhân viên được gặp gỡ và có cơ hội tìm hiểu nhau, hãy bố trí các bàn dài.

Thêm thời gian nghỉ thai sản có trả lương: Theo khảo sát từ Google, phụ nữ có xu hướng nghỉ việc gấp hai lần so với đàn ông. Cụ thể là những nhân viên nữ vừa sinh con xong. Tại Google, chế độ nghỉ thai sản có trả lương là 12 tuần.

Tuy nhiên, Laszlo Bock đã thay đổi chế độ thành 5 tháng với đầy đủ lương và phúc lợi. Họ được phép phân bổ thời gian này ra theo cách mà họ muốn (ví dụ: nghỉ một vài ngày trước ngày sinh chẳng hạn).

Kết quả sau sự thay đổi chính sách này là gì? Tỉ lệ tiêu hao lực lượng lao động đối với các bà mẹ sau sinh đã giảm đến 50% đấy!

Chào đón nồng nậu đối với nhân viên mới: Việc chào đón nhân viên mới một cách chân thành sẽ đem lại rất nhiều tác động tích cực đấy. Theo Block, khi nhà quản lý chào hỏi “tân binh” với câu “Xin chào! Chào mừng bạn đã trở thành một phần của đội.

Chúng ta sẽ bắt đầu làm việc cùng nhau đấy!” sẽ dẫn đến gia tăng 15% năng suất làm việc trong 9 tháng tiếp theo của người nhân viên đó. Ai mà biết được rằng lời nói lại có thể đem lại những ấn tượng lâu dài như thế chứ?

Phòng ăn so với Phòng họp: Laszlo và đồng đội của họ đã tìm ra rằng, phòng ăn sẽ giúp phúc đẩy sự sáng tạo hơn so với trong phòng họp. David Radcliffe – người chịu trách nhiệm mảng tạo ra môi trường làm việc hoàn hảo, cho hay:

“Sự va chạm tự nhiên là những gì chúng tôi đang cố gắng tạo ra ở môi trường làm việc. Bạn không thể lên lịch trước cho một ý tưởng mới nào, bạn không thể biết trước khi nào thì ý tưởng sẽ được thực hiện.

Vì thế khi thiết kế cơ sở vật chất, chúng tôi cố gắng tìm ra những cơ hội dù là nhỏ bé nhất nhằm giúp các nhân viên có cơ hội được gặp gỡ nhau”

Nhà quản lý hoàn toàn có thể tạo ra sự khác biệt: Theo Google, nhà quản lý có thể tự trau giồi hành vi của bản thân, đồng thời tránh những “cạm bẫy” trong công việc nhằm trở thành những người dẫn dắt nhóm hiệu quả.

8 hành vi tốt

  1. Là một nhà cố vấn giỏi
  2. Tạo năng lượng cho nhóm và không theo lối quản lý vi mô
  3. Quan tâm đến sự thành công và trạng thái sức khỏe của từng thành viên trong nhóm
  4. Đừng yếu đuối: Hãy làm việc năng suất và tiến tới mục tiêu chung
  5. Giao tiếp hiệu quả và biết lắng nghe
  6. Giúp các thành viên trong nhóm phát triển con đường sự nghiệp
  7. Có tầm nhìn và chiến lược rõ ràng
  8. Có những kỹ năng kỹ thuật tốt nhằm hỗ trợ cho nhóm

3 “cạm bẫy” cần tránh

  1. Gặp vấn đề trong việc chuyển từ vị trí công việc này sang vị trí công việc khác
  2. Chưa hiểu rõ về quản trị hiệu năng và phát triển nghề nghiệp
  3. Dành quá ít thời gian cho việc quản lý và giao tiếp

Có kiến thức kỹ thuật chuyên sâu chưa chắc đủ để trở thành một nhà quản lý giỏi:

Theo Google, một kỹ sư có năng suất làm việc khủng cũng chưa chắc có thể trở thành một nhà quản lý tài năng. Đó là lí do tại sao kiến thức chuyên môn chỉ chiếm vị trí thứ 8 trong số những hành vi tốt mà một nhà quản lý nên có.

Google dưới thời Larry Page.

Ngày 4 tháng 4 năm 2011, Larry Page chính thức trở thành CEO của Google, thay thế Eric Schmidt. Vào thời gian đó, Google đã gặp một vài vấn đề khi thay đổi CEO, cụ thể như:

  • Có quả nhiều sản phẩm. Họ có khoảng 50 sản phẩm đang được ra mắt. Khá nhiều trong số đó thì chưa được duy trì một cách kỹ lưỡng.
  • Không chú trọng vào thiết kế – nhiều sản phẩm không có gì thay đổi trong các năm qua.
  • Hệ thống cấp bậc quá nhiều.

Đến thời của Page, đã có một vài thay đổi như sau:

  • Chỉ chú trọng vào những dự án quan trọng và được ưu tiên. Nhiều thử nghiệm tại Google đã bị hủy bỏ (Google Labs là một ví dụ)
  • Chú trọng nhiều hơn đến thiết kế bề ngoài của sản phẩm
  • Khi Page đảm nhiệm vị trí CEO, ông nói rằng khó khăn lớn nhất mà Google đang gặp phải chính là bản thân Google. Theo ông, tổ chức càng lớn mạnh, việc đưa ra quyết định cần được tính toán một cách cẩn trọng hơn vì giờ đây, mọi thứ đã không còn như xưa nữa.

Thông tin cập nhật: Ngày 10 tháng 8 năm 2015, Larry Page từ chức vị trí CEO tại Google. Sundar Pichai được chỉ định là người thay thế Page. Trong khi đó, Page trở thành CEO của Alphabet, Inc, – công ty mẹ của Google.

Nhân tài không đến làm việc tại công ty chỉ vì họ cần tiền; mà hơn hết, họ mong muốn được góp phần tạo nên một văn hóa doanh nghiệp đáng mơ ước – đó là môi trường làm việc, là công việc, là sự tự do thoải mái.

Tại Google, không có chuyện họ làm ra một cái gì đó để cho xong rồi lãng quên. Họ sẽ luôn luôn thay đổi, luôn luôn duy trì – và đó chính là yếu tố quyết định thành công. Bất cứ doanh nghiệp nào cũng vậy, thành công bắt nguồn từ con người.

Nếu bạn muốn có một tổ chức tuyệt vời, thì bạn cần phải có một đội ngũ nhân viên tuyệt hảo. Và để làm được điều đó, bạn phải khiến nhân viên cảm thấy vui với công việc, cũng giống như Mark Twain từng nói:

“Làm việc và vui chơi chỉ là hai từ diễn tả cùng một hành động ở các môi trường khác nhau mà thôi”.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Đan Linh | MarketingTrips

Google Ads cập nhật ‘Customer Match’, ‘Performance Max campaigns’ và ‘Insights page’

Nền tảng quảng cáo này cũng mở rộng tính năng đặt giá thầu tROAS cho các chiến dịch ‘Video Action’ và ‘Discovery Ads’.

Google Ads cập nhật 'Customer Match', 'Performance Max campaigns' và 'Insights page'

Theo như công bố trực tiếp từ Google, hiện Google Ads đã cập nhật một loạt các tính năng mới rất có lợi cho các nhà quảng cáo:

Từ việc loại bỏ ngưỡng chi tiêu cho tính năng ‘Customer Match’ (Đối sánh khách hàng); trang Insights (insights page) sẽ nhận được dự báo nhu cầu mới về những thay đổi có liên quan đối với hành vi tìm kiếm trong 90 ngày; tới các chiến dịch ‘Performance Max campaigns‘ sẽ được triển khai trên toàn cầu sau giai đoạn beta (từ năm 2020).

Các doanh nghiệp sử dụng Google Merchant Center hoặc Manufacturer Center hiện có thể sử dụng nguồn cấp dữ liệu sản phẩm của họ trong các chiến dịch ‘Video Action’ và ‘Discovery Ads’.

Hiện cả chiến dịch ‘Video Action’ và ‘Discovery Ads’ đều được hỗ trợ đặt giá thầu tROAS (đấu thầu giá dựa trên mức ROAS mục tiêu).

Customer Match (đối sánh khách hàng).

Đối sánh khách hàng, tính năng cho phép nhà quảng cáo sử dụng dữ liệu của bên thứ nhất (first-party) để tiếp thị lại cho khách hàng trên ‘Google Tìm kiếm‘, ‘Google Mua sắm’, Gmail và YouTube, hiện đã có sẵn cho tất cả các nhà quảng cáo trên toàn thế giới.

Trước đây, tính năng này yêu cầu tổng chi tiêu trọn đời trên tài khoản quảng cáo tối thiểu là 50.000 USD mới đủ điều kiện sử dụng.

Việc loại bỏ yêu cầu chi tiêu này có thể có tác động rất lớn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMBs) vốn có nguồn ngân sách hạn chế.

Performance Max campaigns (kiểu chiến dịch tối đa hoá hiệu suất).

Performance Max campaigns, được công bố cùng với Insights page (trang thông tin chi tiết) vào tháng 10 năm 2020, là một kiểu chiến dịch chạy tự động trên tất cả các không gian quảng cáo của Google (bao gồm Search, Display, Discover, và YouTube.)

Với kiểu chiến dịch này, nhà quảng cáo chỉ cần cung cấp nội dung (copy), hình ảnh hoặc video và hệ thống máy học của Google sẽ tiến hành phân phối kiểu ‘quảng cáo đáp ứng’ (responsive ads) trên các không gian quảng cáo sẵn có của Google.

Chiến dịch sẽ sử dụng chiến thuật đặt giá thầu thông minh (Smart Bidding) dựa trên mục tiêu cụ thể của nhà quảng cáo.

Khi Google lần đầu tiên công bố kiểu chiến dịch Performance Max campaigns vào năm 2020, chiến dịch này vẫn đang trong giai đoạn thử nghiệm ban đầu (beta).

Ông Jerry Dischler, Phó chủ tịch phụ trách quảng cáo của Google cho biết:

“Bắt đầu từ hôm nay, từ những kết quả rất tích cực từ những thử nghiệm ban đầu, chúng tôi đang mở rộng kiểu chiến dịch Performance Max cho hàng nghìn nhà quảng cáo khác trên toàn cầu.”

“Và hãy lưu ý, bản đầy đủ các tính năng sẽ được ra mắt vào cuối năm nay, 2021.”

Insights page.

Trang Thông tin chi tiết về Google Ads, được bắt đầu triển khai giai đoạn thử nghiệm ở Mỹ, Vương quốc Anh, Canada và Úc vào cuối năm ngoái, trang hiển thị các tìm kiếm thịnh hành, thông tin chi tiết về đấu giá và dự đoán sở thích cho từng tài khoản quảng cáo.

Giờ đây, Google đang thêm tính năng ‘dự báo nhu cầu’, tính năng giúp dự đoán những thay đổi đối với hành vi tìm kiếm trong 90 ngày tới.

Trang thông tin này có thể giúp các nhà quảng cáo chuẩn bị cho các chiến dịch và không gian quảng cáo của họ, đồng thời cho phép họ xác định các cơ hội sắp tới trong tương lai.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Grab: Từ tiền thưởng 10.000 USD tới định giá 40 tỷ USD

Hai đồng sáng lập Grab đã biến giải thưởng 10.000 USD khi còn đi học thành một ‘siêu ứng dụng’ trị giá 40 tỷ USD.

Khoảng 15 năm trước, Hooi Ling Tan là chuyên gia phân tích của hãng tư vấn McKinsey.

Cô luôn sợ bắt taxi tại Kuala Lumpur sau mỗi đêm làm việc muộn nhưng không có nhiều lựa chọn. Thủ đô của Malaysia nổi tiếng với một trong các hệ thống taxi tệ nhất thế giới.

Nếu tự lái xe, cô cũng không có cảm giác an toàn vì e ngại có thể ngủ gật trên vô lăng.

Vì vậy, cô tự tạo ra một hệ thống theo dõi GPS thủ công với mẹ của mình.

Đó chính là mỗi khi lên xe, cô sẽ nhắn tin về cho mẹ, nêu thông tin chi tiết về biển số, tên tài xế, giấy phép hoạt động của taxi. Khi đến một tòa nhà nào đó, cô cũng nhắn về để mẹ biết cô sắp về đến nơi hay chưa.

“Mỗi đêm, bà ấy đều ngủ trên ghế bành chờ tôi trở về”, đồng sáng lập Grab chia sẻ trên Bloomberg TV.

Grab, startup gọi xe mà Hooi Ling cùng thành lập với Anthony Tan, sẽ được định giá gần 40 tỷ USD sau thương vụ SPAC lớn nhất lịch sử.

Công ty vừa công bố kế hoạch phát hành cổ phiếu thông qua sáp nhập với Altimeter Growth của Altimeter Capital. Theo thỏa thuận, Grab sẽ nhận được 4 tỷ USD đầu tư tư nhân vào vốn công cộng (PIPE).

Các nhà đầu tư PIPE bao gồm BlackRock, Fidelity, T. Rowe Price Group và Morgan Stanley. Ngoài ra, startup cũng có thêm 4,5 tỷ USD tiền mặt để đầu tư vào tăng trưởng người dùng và dịch vụ tương lai.

Sau khi lên sàn chứng khoán, Grab tiếp tục tập trung vào Đông Nam Á thay vì mở rộng tại Mỹ vì Hooi Ling tin rằng họ mới chỉ chạm tới bề nổi của thị trường này.

10.000 USD đầu tiên.

Công ty từng được ví như “Uber của Đông Nam Á” này ra đời gần thập kỷ trước dưới dạng nền tảng gọi xe. Tuy nhiên, nó nhanh chóng chuyển thành một “siêu ứng dụng”, cung cấp nhiều dịch vụ trên một nền tảng duy nhất.

Hooi Ling Tan và Anthony Tan gặp nhau lần đầu tại trường Harvard. Hooi Ling sinh trưởng trong gia đình trung lưu điển hình.

Bố của cô là kỹ sư dân sự, mẹ là người môi giới chứng khoán. Trong khi đó, Anthony lại là cậu ấm của một trong các gia đình giàu có nhất Malaysia. Anh là con trai CEO Tan Chong Motor, nhà phân phối xe hơi hàng đầu trong nước.

Cả hai ngồi cạnh nhau trong lớp học “Kinh doanh tại đáy Kim tự tháp”. Họ viết kế hoạch kinh doanh cho ứng dụng di động kết nối tài xế taxi với hành khách tại Malaysia như một phần của lớp học.

Sau đó, kế hoạch được nộp cho cuộc thi của trường và giành giải Nhì cùng tiền thưởng 10.000 USD. Nguyên nhân họ không giật giải Nhất, theo Hooi Ling, là giám khảo nhận thấy Malaysia là thị trường quá nhỏ.

Họ cầm số tiền này cùng một khoản đầu tư ban đầu từ mẹ của Anthony để chính thức ra mắt MyTeksi tháng 6/2012.

Tương tự hầu hết các câu chuyện khởi nghiệp khác, Anthony mô tả công ty của mình khởi đầu chậm chạp.

Để có khách hàng, anh mang theo chiếc bàn gấp đến trạm xăng địa phương mỗi buổi sớm và mời tài xế taxi “nasi lemak” (món ăn sáng của người Malaysia) để xin sự chú ý.

Tới cuộc gặp bí mật với CEO Uber.

6 năm sau, startup non trẻ quyết định đàm phán mua lại tài sản của Uber tại Đông Nam Á. Uber từng cố cạnh tranh với Grab tại 8 thị trường trong khu vực, bao gồm Singapore, Thái Lan và Indonesia. Công ty Mỹ đã đổ vào đây 700 triệu USD.

Trong cuộc phỏng vấn với Bloomberg TV, Anthony Tan tả lại cuộc gặp bí mật tại San Francisco với tân CEO Uber Dara Khosrowshahi.

Ông cho biết: “Chúng tôi không gặp nhau ở văn phòng và tránh truyền thông. Chỉ có ông ấy và tôi trong một phòng riêng và bắt đầu gây dựng lòng tin theo cách ấy”.

Suốt cuộc đàm phá, Khosrowshahi đặt câu hỏi: “Nhìn này, tiếp tục trận chiến đường phố hết từ thành phố này sang thành phố khác có nghĩa lý gì không”?

Đến tháng 3/2018, thương vụ giữa hai bên hoàn tất. Uber rút khỏi Đông Nam Á với 27,5% cổ phần trong Grab và Khosrowshahi tham gia Ban giám đốc. Cả hai đều cho rằng đây là kết cục tốt nhất. Hiện tại, Uber nắm khoảng 16% cổ phần Grab.

Vài năm gần đây, Grab chuyển mình thành siêu ứng dụng trong khu vực, dịch vụ của họ trải rộng từ gọi xe đến giao đồ ăn, giao hàng, thanh toán điện tử, dịch vụ tài chính tại 428 thành phố ở 8 quốc gia.

Jixun Foo, đối tác quản lý của GGV Capital – đơn vị dẫn đầu vòng gọi vốn Series B 15 triệu USD của Grab năm 2014, nhận định Grab nằm trong số ít doanh nghiệp có thể vượt qua sự đa dạng của nhiều nước, học hỏi từ nhu cầu khách hàng tại nhiều khu vực khác nhau để tạo ra một siêu ứng dụng tiện lợi.

Grab có sự hậu thuẫn của nhiều cái tên quyền lực như SoftBank, Toyota, Tiger Global Management. Lần gần nhất, Grab được định giá khoảng 16 tỷ USD sau khi huy động tổng cộng hơn 10 tỷ USD từ nhà đầu tư.

Ngoài phá kỷ lục sáp nhập SPAC, Grab dự kiến còn là công ty Đông Nam Á IPO lớn nhất trên đất Mỹ. Như một phần trong thỏa thuận, Altimeter sẽ quyên góp 10% cổ phiếu cho quỹ GrabForFood mới ra đời, cung cấp hỗ trợ tài chính và giáo dục cho cộng đồng yếu thế trong khu vực.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

[Updated] Thời gian tốt nhất để đăng bài trên các nền tảng mạng xã hội

Sprout Social đã công bố những thông tin mới nhất về thời điểm lý tưởng để đăng bài lên từng nền tảng truyền thông mạng xã hội (Social Media Platforms), dữ liệu được dựa trên hơn 20.000 doanh nghiệp khác nhau hiện có của công ty này.

Thời gian tốt nhất để đăng bài trên các nền tảng mạng xã hội

Bằng cách phân tích dữ liệu này, Sprout đã xác định thời điểm tốt nhất để đăng bài dựa trên những thời điểm nội dung có tỷ lệ tương tác cao nhất.

Thời điểm tốt nhất để bạn đăng bài sẽ liên quan nhiều đến đối tượng mục tiêu của bạn và thói quen của họ, tuy nhiên, ngay cả khinhư vậy, những dữ liệu sau đây có thể giúp bạn định hướng chiến lược đăng bài của mình đồng thời giúp bạn thử nghiệm nhanh hơn để cải thiện kết quả trên nền tảng.

Facebook.

Như bạn có thể thấy trong biểu đồ này, Sprout Social nói rằng thời gian tốt nhất để đăng bài lên mạng xã hội Facebook là vào Thứ Ba, Thứ Tư và Thứ Sáu, từ 9 giờ sáng đến 1 giờ chiều.

Thứ Hai từ 9 giờ sáng đến 12 giờ đêm cũng có vẻ khá ổn nên bạn cũng có thể thử nghiệm.

Sprout nói rằng những ngày cuối tuần là thời gian tồi tệ nhất để đăng bài, xét về một khía cạnh nào đó, có lẽ người dùng muốn dành thời gian của họ để làm những việc khác hoặc chỉ đơn giản là nghỉ ngơi.

Instagram.

Sprout nói rằng các ngày Thứ Ba từ 11 giờ sáng đến 2 giờ chiều và từ thứ Hai đến thứ Sáu từ 11 giờ sáng đến 12 giờ trưa là thời gian tốt nhất để đăng lên Instagram.

Cũng giống như Facebook, mức độ tương tác vào cuối tuần có vẻ kém hơn nhiều. Tuy nhiên vì dữ liệu từ Sprout không nói rõ liệu những doanh nghiệp được phân tích có đăng bài nhiều vào cuối tuần hay không nên cũng không hẳn là dữ liệu này hoàn toàn chính xác.

Twitter.

Sprout nói rằng Thứ Tư từ 9 giờ sáng đến 3 giờ chiều là những ngày tốt nhất để đăng tweet của bạn, trong khi Thứ Ba đến Thứ Năm từ 9 giờ sáng đến 11 giờ sáng cũng là thời gian có mức độ tương tác tương đối cao.

Và một lần nữa, những ngày cuối tuần có vẻ không ổn khi đăng bài trên Twitter.

LinkedIn.

Sprout nói rằng từ thứ Ba đến thứ Năm trong khoảng thời gian từ 9 giờ sáng đến 12 giờ đêm là thời điểm tốt nhất để đăng bài trên mạng xã hội LinkedIn, trong khi một lần nữa, những ngày cuối tuần không phải là thời điểm tốt để đăng bài.

Một lần nữa, điều này có thể có liên quan cao hoặc cũng có thể không vì nó còn phụ thuộc vào đối tượng mục tiêu của thương hiệu của bạn và hành vi sử dụng cụ thể của họ.

Nhưng nếu bạn đang tìm cách để có một chiến lược hiệu quả hơn, những dữ liệu này có thể cung cấp một điểm khởi đầu thuận lợi để bạn có thể thử nghiệm.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Tổng giám đốc của LazMall thuộc Lazada từ chức

Gã khổng lồ thương mại điện tử Lazada được hậu thuẫn bởi Alibaba cho biết Bà Jessica Liu sẽ rời công ty để dành nhiều thời gian hơn cho gia đình.

Tổng giám đốc của LazMall thuộc Lazada từ chức
Jessica Liu, former president of Lazada/ Photo credit: Lazada

Liên quan đến sự rời đi của Bà Jessica, người phát ngôn của Lazada cho biết:

“Jessica rời Lazada để dành nhiều thời gian hơn cho gia đình của mình. Dưới sự lãnh đạo của bà, LazMall đã phát triển để trở thành một trong những trung tâm mua sắm ảo trực tuyến lớn nhất Đông Nam Á.”

Tuy nhiên, công ty cũng không cung cấp thêm bất cứ thông tin gì về kế hoạch tương lai của bà Jessica Liu.

Jessica Liu cũng từng là người đứng đầu LazMall, nền tảng cung cấp các sản phẩm có thương hiệu và “dịch vụ cao cấp” của Lazada.

Sau khi bắt đầu sự nghiệp của mình tại China Machine Press, bà tiếp tục đảm nhận các vai trò lãnh đạo tại Amazon và Tmall của Alibaba trước khi giữ chức chủ tịch của Lazada kể từ tháng 2 năm 2020.

Động thái này diễn ra sau một số thay đổi trong các vai trò quản lý cấp cao của công ty thương mại điện tử vào tháng 1.

Một trong số đó là việc Jessica Liu được bổ nhiệm làm Giám đốc điều hành mới cho các hoạt động của Lazada tại Thái Lan, trở thành nữ lãnh đạo quốc gia đầu tiên của công ty.

Một người khác là Magnus Ekbom, người đồng sáng lập và giám đốc chiến lược hiện tại của tập đoàn, sẽ đảm nhận thêm vai trò quyền CEO cho các hoạt động ở Malaysia để thay thế cho Ông Leo Chow.

Gần đây, Lazada cũng đã công bố mối quan hệ đối tác với ComfortDelGro khi công ty đang tìm cách thúc đẩy các dịch vụ của mình đồng thời tham vọng trở thành ‘điểm một cửa’ duy nhất cho nhu cầu hàng ngày của người tiêu dùng.

Vào tháng 6 năm 2020, tập đoàn thương mại điện tử này cũng đã bổ nhiệm Chun Li làm giám đốc điều hành mới của tập đoàn, tiếp quản từ Pierre Poignant.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Cách để Google không biết bạn đang ở đâu

Nhiều nhân viên Google biết chuyện công ty cố tình “qua mặt” người dùng bằng cách ẩn tùy chọn quyền riêng tư trên Android và cho rằng đó là lý do khiến Apple đang vượt Google.

Theo Business Insider, tài liệu chưa được xác minh trong vụ kiện giữa tiểu bang Arizona (Mỹ) chống lại Google cho thấy công ty đang gây khó dễ cho người dùng trong việc bảo vệ quyền riêng tư.

Tài liệu tiết lộ Google vẫn thu thập dữ liệu ngay cả khi người dùng tắt tính năng chia sẻ vị trí, thậm chí “gã khổng lồ tìm kiếm” còn gây áp lực lên LG và các nhà sản xuất điện thoại khác, buộc họ phải ẩn cài đặt quyền riêng tư.

Jack Menzel – cựu phó chủ tịch giám sát Google Maps cho biết cách duy nhất để Google không biết bạn ở đâu là đặt sai địa chỉ nhà và cơ quan.

Trong tài liệu, Jen Chai – người phụ trách các dịch vụ định vị của Google thừa nhận không hiểu rõ mạng lưới cài đặt quyền riêng tư phức tạp của Google tương tác với nhau thế nào.

Google từng thử nghiệm phiên bản Android có phần cài đặt quyền riêng tư dễ tìm hơn, nhưng sau một thời gian, nhận thấy việc khách hàng chọn bảo mật riêng tư quá nhiều sẽ khiến công ty khó lòng kiếm lợi nhuận, Google quyết định giấu phần này ở nơi khó tìm hơn rồi thuyết phục các nhà sản xuất smartphone cũng phải làm vậy.

Theo PhoneArena, Google không chỉ là công ty cung cấp dịch vụ tìm kiếm thông thường mà còn tạo nên “đế chế” tỷ đô nhờ thu thập dữ liệu khách hàng để chạy quảng cáo sản phẩm cho những công ty khác.

Cũng vì mục đích lấy thông tin, Google sẵn sàng chi 12 tỷ USD hằng năm cho Apple để trở thành công cụ tìm kiếm mặc định trên iPhone.

Nhận ra việc Google giấu tùy chọn riêng tư, một số nhân viên Google than thở: “Đây là lý do tại sao Apple đang vượt qua chúng tôi”.

Sở hữu hệ điều hành iOS cạnh tranh trực tiếp với Android của Google, Apple vẫn cho phép người dùng iPhone chạy các ứng dụng định vị mà không ép họ phải chia sẻ dữ liệu với công ty. Gần đây, Apple tiếp tục ra mắt tính năng Theo dõi ứng dụng minh bạch (ATT) để người dùng chặn theo dõi từ các website và ứng dụng bên thứ ba.

Năm ngoái, Bộ trưởng Tư pháp tiểu bang Arizona cáo buộc Google thu thập dữ liệu vị trí bất hợp pháp từ người dùng smartphone dù họ đã tắt định vị.

Tòa án chỉ tiết lộ tài liệu trong vụ kiện giữa tiểu bang Arizona và Google theo yêu cầu của các hiệp hội thương mại như Digital Content Next và News Media Alliance.

Những nhóm này cho rằng công chúng cần được biết về việc Google đang che giấu các biện pháp thu thập dữ liệu, gây hoang mang cho cả khách hàng lẫn nhân viên công ty.

Theo đó, Google dùng nhiều cách khác nhau để lấy dữ liệu từ người dùng như buộc họ phải chia sẻ thông tin với Google nếu muốn kết nối Wi-Fi hoặc muốn dùng ứng dụng của bên thứ ba.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Cathy Nhung | MarketingTrips 

LinkedIn chia sẻ một số mẹo để tiếp cận marketing thương hiệu thành công hơn

Bạn có đang tìm cách tối đa hóa nỗ lực xây dựng thương hiệu của mình trên LinkedIn? Đây là một số cách hay bạn có thể tham khảo.

LinkedIn chia sẻ một số mẹo để tiếp cận marketing thương hiệu thành công hơn

Với hơn 740 triệu người dùng đến thời điểm hiện tại, đặc biệt nền tảng còn chứng kiến mức độ tăng trưởng kỷ lục trong đại dịch, LinkedIn là nền tảng có thể mang lại một loạt các cơ hội mới cho doanh nghiệp của bạn.

Nằm trong những nỗ lực không ngừng nhằm tối đa hoá hiệu quả cho các thương hiệu trên nền tảng, tối đa hóa nhận thức về thương hiệu cho doanh nghiệp.

Tuần này, LinkedIn đã xuất bản một bản hướng dẫn đơn giản để xây dựng thương hiệu hiệu quả trên nền tảng, trong đó phác thảo các tính năng quảng cáo và công cụ nhắm mục tiêu khác nhau để giúp bạn đưa thông điệp của mình đến với đúng đối tượng.

Như bạn có thể thấy ở đây, hướng dẫn cung cấp tổng quan về các tùy chọn quảng cáo LinkedIn khác nhau và ghi chú về vị trí và cách chúng nên được sử dụng.

Hướng dẫn này cũng bao gồm các ví dụ về các tùy chọn vị trí đặt quảng cáo khác nhau và cách chúng xuất hiện trong ứng dụng.

LinkedIn chia sẻ một số mẹo để tiếp cận marketing thương hiệu thành công hơn

Trong khi LinkedIn cũng đã bao gồm các ghi chú về các công cụ nhắm mục tiêu theo đối tượng nâng cao và cách chúng có thể được sử dụng cho các chiến dịch của bạn.

quảng cáo linkedin

Đó là một bản hướng dẫn tổng quan đơn giản nhưng rất hữu ích về cách bạn có thể nâng cao phạm vi tiếp cận và đưa thông điệp thương hiệu của bạn đến với những người phù hợp hơn trong ứng dụng.

Bạn có thể tải xuống đầy đủ bản hướng dẫn marketing tại: LinkedIn Brand Marketing Approaches

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Giang Nguyễn | MarketingTrips 

YouTuber Việt Nam bắt đầu bị khấu trừ thuế tại Mỹ

Theo thông báo của YouTube, từ đầu tháng 6, Google có thể bắt đầu khấu trừ thuế trên các khoản thu nhập mà nhà sáng tạo nội dung kiếm được từ người xem tại thị trường Mỹ.

Trên trang hỗ trợ của YouTube, công ty yêu cầu các nhà sáng tạo nội dung gửi thông tin thuế cho AdSense sớm nhất có thể.

Nếu không cung cấp thông tin thuế muộn nhất vào ngày 31/5, Google có thể phải khấu trừ tới 24% tổng thu nhập của YouTuber trên toàn thế giới.

Lý do được Google đưa ra là theo Chương 3 của Bộ Luật thuế vụ Mỹ, công ty có trách nhiệm thu thập thông tin thuế, khấu lưu thuế và báo cáo cho Sở Thuế vụ Mỹ (IRS) khi người sáng tạo tham gia Chương trình Đối tác YouTube (YPP) kiếm được doanh thu dưới hình thức phí bản quyền từ người xem ở Mỹ.

Do vậy, tất cả YouTuber kiếm tiền trên YouTube, không phân biệt nơi cư trú, đều phải cung cấp thông tin thuế.

Đối với người sáng tạo bên ngoài nước Mỹ, nếu gửi thông tin thuế của Mỹ, tỷ lệ khấu lưu từ 0 đến 30% thu nhập tạo ra từ người xem Mỹ, tùy thuộc quốc gia có hiệp định thuế với Mỹ hay không. Điều quan trọng cần ghi nhớ là nếu không gửi thông tin thuế tại Mỹ, Google có thể phải khấu lưu ở mức tối đa.

Thuế suất phụ thuộc vào loại tài khoản AdSense và quốc gia của YouTuber. Đối với tài khoản doanh nghiệp, tỷ lệ khấu lưu mặc định là 30% thu nhập ở Mỹ nếu người nhận thanh toán ở ngoài Mỹ.

Doanh nghiệp tại Mỹ chịu mức khấu lưu 24% tổng thu nhập trên toàn thế giới. Đối với tài khoản cá nhân, tỷ lệ khấu lưu thuế dự phòng sẽ được áp dụng và 24% tổng thu nhập trên toàn thế giới sẽ bị khấu lưu.

Nếu đã cung cấp thông tin thuế hợp lệ, Google chỉ báo cáo và khấu lưu thuế đối với phần thu nhập từ người xem tại Mỹ. Tỷ lệ khấu lưu chính xác sẽ được xác định bằng thông tin thuế cung cấp cho Google.

YouTuber có thể xem tỷ lệ khấu lưu thuế tại phần Quản lý thông tin thuế trong mục Cài đặt thông tin thanh toán trong AdSense. Số tiền khấu lưu thuế sẽ không hiển thị trong YouTube Analytics.

Chẳng hạn, một YouTuber ở Ấn Độ tham gia YPP và kiếm được 1.000 USD trên YouTube từ tháng trước. Trong tổng doanh thu 1.000 USD của kênh có 100 USD đến từ người xem tại Mỹ.

Có ba trường hợp: 

  • Người sáng tạo không gửi thông tin thuế thì khoản khấu trừ thuế cuối cùng là 240 USD do tỷ lệ khấu lưu thuế tối đa là 24% tổng thu nhập trên toàn cầu.
  • Người sáng tạo gửi thông tin thuế và yêu cầu được hưởng quyền lợi theo hiệp định thì khoản khấu trừ thuế cuối cùng là 15 USD vì Ấn Độ và Mỹ có hiệp định thuế.
  • Người sáng tạo gửi thông tin thuế nhưng không đủ điều kiện hưởng quyền lợi theo hiệp định thuế thì khoản khấu trừ thuế cuối cùng là 30 USD vì thuế suất khi không có hiệp định thuế là 30% thu nhập từ người xem ở Mỹ.

Google cho biết mọi YouTuber tham gia YPP đều phải gửi thông tin thuế cho Google, bất kể họ có kiếm được doanh thu từ người xem tại Mỹ hay không. Vị trí của người sáng tạo được xác định theo quốc gia cư trú khai báo trong thông tin thuế.

Google chỉ được yêu cầu khấu lưu các khoản thuế của Mỹ đối với thu nhập của người sáng tạo trên YouTube từ người xem ở Mỹ. Thu nhập của YouTuber có thể vẫn phải tuân thủ luật thuế thu nhập tại địa phương.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Thêm một hãng truyền thông Úc ký thỏa thuận nội dung với Facebook và Google

Nhà xuất bản và đài truyền hình Nine Entertainment của Australia cho biết, đã ký hợp đồng cung ứng nội dung nhiều năm với Google và Facebook.  

Với sự tham gia của Nine, như vậy, tất cả các công ty truyền thông lớn của Australia đều đã ký thỏa thuận với các gã khổng lồ công nghệ Mỹ.

Chỉ mới cách đây không lâu, Google và Facebook còn kịch liệt phản đối dự luật buộc họ phải đàm phán về mức phí bản quyền với các nhà xuất bản nội dung.

Nine, chủ sở hữu tờ Australian Financial Review và Sydney Morning Herald, kênh truyền hình Nine, cho biết sẽ cung cấp các bài báo, clip cho nền tảng News Showcase của Google và một nền tảng khác của Facebook trong vòng 5 năm.

CEO Nine Mike Sneesby chia sẻ, các thỏa thuận này sẽ ủng hộ báo chí chất lượng và giúp công ty theo đuổi tăng trưởng.

Tập đoàn Seven West Media và News Corp, hai đối thủ của Nine, đã ký hợp tác tương tự với Facebook và Google trong các tháng gần đây.

Nine không tiết lộ chi tiết tài chính của giao dịch. Dù vậy, công ty cho biết, nó sẽ giúp tăng lợi nhuận trước thuế của bộ phận xuất bản thêm tối đa 40 triệu AUD trong một năm (từ tháng 6/2021 tới tháng 6/2022).

Lợi nhuận trước thuế của bộ phận này trong 6 tháng cuối năm 2020 là 68,1 triệu AUD.

Kể từ cuộc tranh chấp căng thẳng với chính quyền Australia dẫn tới việc Facebook “phong tỏa” tất cả tin tức trên nền tảng tại nước này, Facebook và Google đã đồng ý trả tiền nội dung cho hàng chục tờ báo lớn nhỏ trong nước.

Tháng trước, Giám đốc Đài truyền hình Australia cho biết, họ nằm trong số các công ty truyền thông ký ý định thư với Google và Facebook, song chưa chốt các điều khoản cuối cùng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Google: Cách các thương hiệu lớn tăng trưởng với chiến lược quảng cáo video

Hàng chục triệu người trên khắp thế giới đang xem YouTube mỗi tháng. Đây là cơ sở để bạn nên xây dựng các chiến lược quảng cáo video ngay từ bây giờ.

chiến lược quảng cáo video

Thời gian xem video, đặc biệt là đối với các nội dung phát trực tuyến, đang tăng vọt. Hàng chục triệu người trên khắp thế giới đang xem YouTube mỗi tháng. Đây là cơ sở để bạn nên xây dựng các chiến lược quảng cáo video ngay từ bây giờ.

Cùng theo dõi chia sẻ của Ông Brian Albert, hiện là giám đốc phụ trách các giải pháp cho thương hiệu và Agency tại Google, về cách 03 thương hiệu hàng đầu đã tiếp cận đối tượng mục tiêu của họ trong thời kỳ bùng nổ của phát trực tuyến.

Nhiều nhà quảng cáo đang đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng bằng cách tái đầu tư vào video số. Đặc biệt, 03 thương hiệu dưới đây đã chuyển đổi chiến lược quảng cáo video của họ để đạt được sự tăng trưởng ngoài mức mong đợi.

Theo dõi nơi những người xem muốn xem.

Vào tháng 11 năm nay, Nissan đối diện với một áp lực khá lớn trong việc ra mắt Rogue, một mẫu xe đa dụng (crossover utility vehicle – CUV) hàng đầu của mình.

Trước đây, đây là mẫu xe bán chạy nhất trên thị trường và tương tự như mẫu X-Trail của Châu Âu. Rogue không chỉ phải đối mặt với thị trường cạnh tranh đầy khốc liệt mà còn phải hủy bỏ vô thời hạn tất cả các triển lãm ô tô trực tiếp.

Nhóm của Nissan biết rằng họ sẽ phải tìm đối tượng mục tiêu của mình thông qua các nền tảng trực tuyến. “YouTube là nơi số 1 mà người tiêu dùng tìm đến khi họ đang nghiên cứu về ô tô, đặc biệt là khi họ đang nghiên cứu về mẫu xe SUV”, Bà Allyson Witherspoon, Giám đốc Marketing (CMO) của Nissan Mỹ cho biết.

Tận dụng dữ liệu xu hướng ngành công nghiệp ô tô hiện tại của Google, điều đã phản ánh sự gia tăng của các màn hình ảo (virtual showings), Nissan phát hiện ra rằng họ cần phải tập trung vào một chiến dịch ra mắt trước khi các chương trình truyền thông chính của họ được chạy.

Biết rằng sẽ không đủ nếu chỉ sử dụng lại một điểm vị trí TV (spot) cho chiến dịch YouTube, nhóm sáng tạo của Nissan đã tuân theo công thức YouTube ABCD để thu hút những người đam mê ô tô trên nền tảng.

Chiến dịch nhằm mục tiêu ‘hướng dẫn khuyến nghị tập trung vào một tính năng’.

CMO Witherspoon giải thích: “Bạn cần có nội dung phù hợp dựa trên cách người tiêu dùng mua sắm. Đôi khi, điều đó có nghĩa là nội dung của bạn cần phải có các tính năng cụ thể, khi mọi người đang trải qua quá trình mua sắm ô tô của họ.”

Witherspoon cho biết thêm, lưu lượng truy cập kỹ thuật số đã được cải thiện và nhóm đã nhận thấy sự tăng trưởng đáng kể của tỉ lệ chuyển đổi – ngay cả đối với một phân khúc đang giảm dung lượng tìm kiếm của sản phẩm.

Nissan đã chứng kiến ​​mức mua hàng tăng 40% trên YouTube so với TV truyền thống và thị phần tăng từ 6% lên 7,4% với dòng Rogue trong năm 2021.

Thúc đẩy doanh số bán hàng bằng cách mở rộng phạm vi tiếp cận thông qua chiến lược quảng cáo video.

Đối với thương hiệu Mountain Dew của PepsiCo, thách thức lớn nhất trong năm 2020 của họ là tiếp tục tiếp cận người tiêu dùng trong bối cảnh truyền thông liên tục thay đổi và mở rộng.

Nhóm nghiên cứu của thương hiệu muốn tập trung vào các nguồn truyền thông có thể giúp họ tiếp cận rộng nhất và thậm chí là có thể thu hút thêm nhiều khách hàng mới.

Biết rằng những người tiêu dùng mục tiêu ngày càng dành nhiều thời gian hơn để xem video kỹ thuật số, Mountain Dew quyết định tăng đầu tư vào YouTube để kiểm tra xem họ có thể đạt được phạm vi tiếp cận đến đâu.

Bà Katie Haniffy, người đứng đầu bộ phận truyền thông (head of media) của PepsiCo Beverage, cho biết:

“Luôn là một thách thức trong việc tìm ra các giải pháp kết nối tối ưu với người tiêu dùng.

Cái hay của YouTube là nó có quy mô (size) thực sự lớn, nó bao gồm nhiều loại định dạng khác nhau của nội dung, điều vốn rất quan trọng đối với thương hiệu của chúng tôi.”

Nhóm nghiên cứu dựa rất nhiều vào chiến lược ưu tiên kỹ thuật số của họ với chiến dịch quảng cáo “Mọi lúc” trên YouTube với hy vọng gia tăng phạm vi tiếp cận trong bối cảnh đại dịch đang làm suy giảm mọi thứ.

YouTube đã cho phép thương hiệu không chỉ tăng trưởng đáng kể phạm vi tiếp cận (Reach) mà còn thúc đẩy lợi nhuận có được trên chi tiêu quảng cáo (ROAS) cao hơn, kết nối dễ hơn với các phân khúc.

Bà Haniffy cho biết: “Chúng tôi nhận thấy rằng YouTube luôn không ngừng trong việc duy trì lượng khán giả và tăng quy mô của họ.

YouTube mang đến cho chúng tôi một lượng khán giả mới mà chúng tôi không nhận được trên các nền tảng khác hoặc trên truyền hình TV truyền thống.”

Hãy để dữ liệu thúc đẩy sự sáng tạo cho các chiến lược quảng cáo video.

Kimberly-Clark, nhà sản xuất khăn giấy Kleenex lần đầu tiên xây dựng danh mục thương hiệu của mình trên TV truyền thống, nhưng nhóm marketing của họ đã quyết định đầu tư mạnh mẽ vào việc phát trực tuyến (live-streaming) cho lần ra mắt tã giấy có nguồn gốc thực vật Pull-Ups New Leaf vào năm 2020.

Sự chuyển đổi này có nghĩa là họ sẽ mở ra các phương pháp đo lường mới hơn là chỉ nhìn vào tỉ suất lợi nhuận đầu tư (ROI), họ cũng xác định lại phạm vi tiếp cận (reach) cũng như là lượt hiển thị (impressions) trên các phương tiện truyền thông được nhắm mục tiêu dựa trên kết quả (outcome-based targeted media)

Bà Zena Srivatsa Arnold, giám đốc kỹ thuật số và tiếp thị (CDMO) tại Kimberly-Clark cho biết: “Khi bạn đang nói về một không gian hoàn toàn mới của thương hiệu để tiếp cận người tiêu dùng, điều quan trọng là phải chấp nhận rủi ro và thử những điều mới”.

“Bởi vì đây là nơi người tiêu dùng của chúng ta ngày nay, họ không còn ở nhiều những địa điểm truyền thống mà chúng ta đã tiếp cận họ trước đây.”

Nhóm nhận thấy rằng chuyển sang video có nghĩa là có nhiều không gian hơn để thử nghiệm quảng cáo.

Giờ đây, họ có một loạt các tùy chọn mới, chẳng hạn như nhắn tin theo thứ tự (sequential messaging), nhắm mục tiêu lại (retargeting), quảng cáo dạng ngắn như quảng cáo đệm (bumpers), cũng như quyền truy cập vào các dữ liệu hành vi mà họ cần để gửi đi những thông điệp được cá nhân hóa cao hơn.

Cuối cùng, chiến dịch phát trực tuyến đã vượt quá mức mong đợi với 36% phạm vi tiếp cận duy nhất được gia tăng và tăng 78% phạm vi tiếp cận trên màn hình TV.

Bà Arnold cho biết:

“CTV (connected TV – những màn hình TV được kết nối trực tuyến) cung cấp cho chúng tôi dữ liệu để nhắm mục tiêu chi tiết hơn nhiều đồng thời đưa ra những thông điệp phù hợp đến đúng người vào đúng thời điểm, điều mà chúng tôi không thể có được từ những màn hình TV truyền thống.”

Bằng cách biết cách người dùng ưu tiên xem nội dung yêu thích của mình, các nhà marketer có thể điều chỉnh thông điệp và chi tiêu truyền thông để kết nối tốt hơn với mọi người ở những nơi họ đang và muốn kết nối.

Kết luận.

Khi lượng người dùng tiếp tục tiêu thụ nhiều video nhiều hơn, các nền tảng cũng đẩy mạnh vào định dạng video hơn, tập trung xây dựng các chiến lược quảng cáo video là một trong những cách làm thông minh nhất.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Mô hình D2C tại thị trường Trung Quốc đang định hình tương lai của thương hiệu toàn cầu

Hãy xem các thương hiệu có thể học hỏi được gì từ mô hình D2C tại thị trường Trung Quốc trong việc mở rộng phạm vi tiếp cận của mình.

Mô hình D2C tại thị trường Trung Quốc đang định hình tương lai của thương hiệu toàn cầu

Bán hàng trực tiếp đến người tiêu dùng (Direct-to-consumer – D2C) đang rất được ưa chuộng tại thị trường Châu Á – Thái Bình Dương (APAC).

Đại dịch đã thúc đẩy nhanh chóng mô hình này tại các doanh nghiệp: từ việc sở hữu các kênh của riêng họ, đến việc xây dựng các cộng đồng riêng biệt được siêu cá nhân hoá.

Vẫn là một điều dễ hiểu, Trung Quốc là thị trường trọng tâm của những sự thay đổi này.

Điều này được thể hiện rõ trong sự tiên phong của các doanh nghiệp tại thị trường này đối với các đối tác bán lẻ điện tử, vốn là tiền thân của thị trường D2C toàn cầu ngày nay.

Quan hệ đối tác nhà bán lẻ điện tử (E-retailerer Partnerships) ở thị trường Trung Quốc.

Năm 2014, Nike là một trong những thương hiệu toàn cầu đầu tiên tạo ra ‘khu vực thương hiệu’ (brand zone) với TMall của Alibaba – điều mà Nike muốn chứng minh rằng họ có thể kiểm soát mọi hình ảnh của mình trong một thị trường thương mại điện tử quá đông đúc và phức tạp, khi mà hàng giả vẫn chưa được kiểm soát trên nền tảng.

Ngày nay, thành công của Nike tại Trung Quốc phần lớn là nhờ vào mối quan hệ đối tác liên tục của họ với Tmall, với danh mục sản phẩm ngày càng phát triển được hỗ trợ bởi hơn 5000 video nhỏ mỗi năm.

TMall Global và JD.com đang trong một “cuộc chiến giữa các thương hiệu” khốc liệt nhằm tạo ra các không gian độc quyền, tối đa hóa dữ liệu hành vi và chiến lược định giá.

Từ các thương hiệu Huggies và Head & Shoulders đến Louis Vuitton, JD.com cung cấp các trang tùy chỉnh để chuyển hướng đến, các chương trình nhỏ của WeChat và các trang chính thức khác để hoàn tất giao dịch.

Trong khi đó, chương trình Luxury Pavillion của Tmall (được xây dựng từ năm 2017) cung cấp một thị trường xa xỉ phẩm (luxury marketplace) nơi họ chỉ chia sẻ dữ liệu về hành vi và lối sống của người tiêu dùng với các thương hiệu của họ, chẳng hạn như Bang & Olufsen, Burberry và Maserati.

Sự thích nghi ở thị trường Đông Nam Á.

Các nền tảng thương mại điện tử ở Đông Nam Á đã trở thành một phương tiện giúp các thương hiệu thu hút khách hàng trực tiếp hơn chỉ là gián tiếp.

Trước khi đóng cửa do đại dịch, BMW đã xây dựng một mối quan hệ đối tác độc quyền để tung ra dòng xe 1 Series của mình trên Lazada thuộc sở hữu của Alibaba ở Đông Nam Á.

Ngày nay, bạn có thể lái thử và thuê trọn dòng BMW trong một môi trường nhập vai hoàn toàn — tất cả đều có trên nền tảng Lazada.sg, nền tảng thường được biết đến với hàng tạp hóa và điện tử.

Thay vì hoàn toàn nâng cấp và chuyển đổi “những gì đang hoạt động hiệu quả” ở Trung Quốc, các nền tảng ở thị trường Đông Nam Á (SEA) đang làm theo cách riêng của họ.

Shopee có trụ sở tại Singapore (được ra mắt năm 2015) với đội ngũ siêu bản địa hóa, ưu tiên hàng đầu trên thiết bị di động, tập trung vào cấu trúc và nội dung, hiện đang dẫn đầu thị trường thương mại điện tử Đông Nam Á.

Shopee đã đưa ra hai chương trình để tối đa hóa sự phát triển trực tuyến của họ.

Đầu tiên, là chương trình ‘Regional Champion Brands’ (tạm dịch: những thương hiệu quán quân theo khu vực) đã được khởi động vào đầu năm nay cho 16 thương hiệu đang nhận được sự hỗ trợ ưu tiên (marketing, đổi mới và insights), bao gồm cả Adidas, Amorepacific và P&G.

Thứ hai, là chương trình ‘100 Million Dollar Club’ (tạm dịch: câu lạc bộ 100 triệu đô la).

Shopee sẽ thưởng cho 10 thương hiệu đầu tiên đạt được 100 triệu USD tổng giá trị hàng hóa (Gross merchandise value- GMV) trong vòng một năm với nhiều đặc quyền kinh doanh.

Với AliExpress, thị trường trực tuyến dành cho người mua sắm bên ngoài lãnh thổ Trung Quốc của Alibaba, thì có kế hoạch tuyển dụng một ‘đội quân khổng lồ’ gồm 1 triệu người có ảnh hưởng toàn cầu (global influencers) vào năm 2023 để mở rộng tham vọng toàn cầu của mình.

Những người có ảnh hưởng (influencer) sẽ giúp các thương hiệu trên AliExpress quảng bá thông qua YouTube, Facebook, Instagram, TikTok và các nền tảng phổ biến khác.

Sở hữu kênh riêng của bạn.

Điểm hay của việc sử dụng mô hình bán hàng D2C là bất kể quy mô thương hiệu của bạn là bao nhiêu, bạn vẫn có được phần lớn quyền kiểm soát.

Nike và Louis Vuitton (LV) đã áp dụng chiến lược D2C ở Trung Quốc trong cả phân phối lẫn truyền thông trên các kênh do thương hiệu của họ sở hữu. Michael Kors đã chọn con đường này thông qua WeChat và Weibo.

Các chương trình nhỏ của WeChat (WeChat Mini Programs) rất dễ tiếp cận, có thể chia sẻ liên tục và được nhắm mục tiêu cao. Thực tế là chúng có tính chất ‘xuyên lục địa’, với ít hạn chế hơn, có nghĩa là chúng có thể được sử dụng cả bên ngoài lãnh thổ Trung Quốc.

Thương hiệu Selfridges của Vương quốc Anh và cửa hàng thuốc Tsuruha của Nhật Bản là những ví dụ tuyệt vời về điều này.

Mua sắm qua video cũng đang đạt được sức hút rất lớn. Các ứng dụng video dạng ngắn như TikTok hay Instagram Reels đã bắt đầu tích hợp các tính năng thương mại điện tử để kết nối tốt hơn giữa thương hiệu với những nhà sáng tạo nội dung trên tền tảng.

Người tiêu dùng có thể sử dụng video trực tiếp để xem và mua sản phẩm cũng như việc đặt câu hỏi trực tiếp cho chủ sở hữu của thương hiệu.

Sự gia tăng của các nền tảng và thương hiệu riêng của người có ảnh hưởng.

Những thương hiệu riêng của những người có ảnh hưởng hiện đang tiếp tục phát triển mạnh mẽ trên quy mô toàn cầu.

Ava Foo và Nikki Min, những người mẫu thời trang đã ra mắt dòng quần áo ‘Ava & Nikki’ và bán độc quyền trên Taobao.

Dòng quần áo và sản phẩm của họ đã bán hết nhanh chóng, vượt quá mong đợi.

Và những người có ảnh hưởng ở Trung Quốc đã phát triển từ việc tạo ra các thương hiệu của riêng họ đến việc tạo ra các studio sáng tạo hoàn chỉnh của riêng mình.

Hãy lấy ví dụ về người có ảnh hưởng trong lĩnh vực thời trang Peter Xu, người đã khai trương studio sáng tạo của riêng mình vào năm 2016.

Ông cung cấp tất cả các dịch vụ mà một thương hiệu cần để kết nối với khách hàng của mình, bao gồm sản xuất ảnh và video cho các thương hiệu, các chương trình thương mại và nhãn thời trang riêng cho những người nổi tiếng và những người có ảnh hưởng khác.

Những người có ảnh hưởng này đang ‘phá vỡ’ thị trường nói chung thông qua việc tung ra thị trường các sản phẩm của riêng họ.

Melissa Koh, một blogger về phong cách sống và người mẫu thương hiệu thời trang ở Đông Nam Á, đã ra mắt hai cửa hàng trực tuyến của riêng mình.

Run After, một dòng quần áo và Some Days At Home, một thị trường thương mại điện tử cho các thương hiệu có quy mô nhỏ trong khu vực.

Một số thương hiệu đã làm được tất cả những điều trên.

Perfect Diary là một ví dụ hoàn hảo về sự hoàn thiện của mô hình D2C ở Trung Quốc để vươn ra toàn cầu: Trong 5 năm, thương hiệu này đã chuyển từ việc bắt đầu kinh doanh trực tuyến trên Taobao & Tmall sang WeChat, Pop-up, và với kế hoạch hiện tại là có 600 cửa hàng ngoại tuyến (offline) trong vòng ba năm tới.

Sau khi ra mắt trên Sở giao dịch chứng khoán New York (thương hiệu mỹ phẩm đầu tiên của Trung Quốc), doanh thu đã tăng 72% và lợi nhuận gộp tăng lên 199 + triệu USD.

Thành công này được hình thành thông qua việc áp dụng mô hình D2C theo hướng dữ liệu của họ (data-driven D2C).

Vào tháng 10 năm 2020, Perfect Diary đã bổ nhiệm Troye Sivan (một YouTuber) làm đại sứ thương hiệu mới nhất của mình.

Mặc dù chiến dịch này chính thức được quảng bá ở Trung Quốc, tuy nhiên các video của chiến dịch đã được tải lên khắp các nền tảng trực tuyến khác như Twitter, YouTube và Instagram.

Những ví dụ ở trên phản ánh một thế giới kinh doanh màu mỡ đáng kể ở Trung Quốc tiếp tục truyền cảm hứng cho các chủ sở hữu thương hiệu khác trên toàn thế giới. D2C vẫn đang là mô hình tăng trưởng đầy ấn tượng, cả Trung Quốc lẫn thị trường toàn cầu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Bách hóa trực tuyến tăng trưởng bất chấp đại dịch

Quý I/2021 đánh dấu hơn một năm thị trường thương mại điện tử bị tác động mạnh mẽ từ đại dịch toàn cầu, các ngành hàng liên tục bị thay đổi thứ tự ưu tiên bởi người tiêu dùng trực tuyến.

iPrice Group và SimilarWeb thống kê lượng truy cập của các website thương mại điện tử hàng đầu Việt Nam trong ba tháng đầu năm nay, số liệu cho thấy rằng nhu cầu mua sắm các mặt hàng bách hoá tiếp tục tăng trong khi đó ngành hàng thời trang, điện máy, di động, sức khoẻ và làm đẹp đều có xu hướng giảm nhẹ.

Bách hóa trực tuyến tiếp tục đà tăng trưởng.

Mặc dù hầu hết các ngành hàng trong bản đồ thương mại điện tử Việt Nam đều bị ảnh hưởng về lưu lượng truy cập, bách hoá vẫn duy trì sự tăng trưởng vững chắc và xuyên suốt từ đầu đại dịch.

Theo báo cáo thương mại điện tử đầu năm 2020, khi người dân bắt đầu ở nhà phòng dịch, các website chuyên kinh doanh bách hóa tăng trưởng nhanh 45% lưu lượng truy cập so với quý trước đó.

Khi giãn cách xã hội được nới lỏng, xu hướng này duy trì mức ổn định khi tăng 10% ở giai đoạn cuối năm. Báo cáo Quý I/2021, chỉ có bách hóa trực tuyến là ngành hàng duy nhất tiếp tục đà tăng trưởng dương với 13%.

Như vậy, có thể nói rằng COVID-19 là chất xúc tác mạnh mẽ góp phần thúc đẩy nhu cầu mua sắm các sản phẩm thiết yếu, cần thiết phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của người tiêu dùng trên kênh trực tuyến.

Ở chiều ngược lại, hầu hết các ngành hàng không thiết yếu khác có trong báo cáo bị ảnh hưởng tiêu cực. Báo cáo từ iPrice Group và SimilarWeb cho thấy ngành thời trang giảm nhẹ 2% ở quý đầu tiên năm 2021.

Trước đó, đây là ngành hàng cho thấy sự hồi phục mạnh mẽ với mức tăng trưởng về lượng truy cập lên đến 33% ở giai đoạn cuối năm 2020.

Vốn là một trong những ngành hàng trọng tâm ở giai đoạn đầu đại dịch năm ngoái, bước sang Quý I/2021 các website mỹ phẩm và chăm sóc sức khỏe lại có sự sụt giảm nhẹ 3%.

Theo đó, các ngành hàng không thiết yếu khác như điện máy, ngành hàng di động cũng giảm lần lượt 6% và 9% so với Quý IV/2020.

Như vậy, cú hích từ COVID-19 không chỉ tạo ra các “cơn sốt” ngành hàng khác nhau mà còn mang đến dư địa tăng trưởng tốt cho ngành hàng bách hoá.

Điều này chỉ báo rằng việc tập trung vào danh mục trọng yếu sẽ có thể mang đến lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp thương mại điện tử, nhất là khi dịch bệnh vẫn còn chuyển biến liên tục.

Lưu lượng truy cập website các sàn thương mại điện tử: Tăng trưởng âm.

Báo cáo của iPrice Group và SimilarWeb cho thấy lượng truy cập website trung bình của các sàn thương mại điện tử có trong báo cáo giảm nhẹ 9% so với Quý IV/2020. Cùng thời điểm năm ngoái, lượt truy cập vẫn có sự giảm nhẹ, nằm ở mức 4%.

Đây là xu hướng thường xảy ra khi hầu hết các sàn thương mại điện tử lớn, nhỏ đều đồng loạt đẩy mạnh các chương trình khuyến mãi, giảm giá ở dịp cuối năm.

Theo đó, sàn thương mại điện tử đa ngành Shopee Việt Nam vẫn giữ “ngôi vương” về lượng truy cập website trong quý 1 khi đạt 63,7 triệu lượt truy cập, thấp hơn gần 4,9 triệu lượt truy cập so với quý trước. Shopee Việt Nam của hiện tại đã đứng đầu về lượng truy cập trong suốt 11 quý liên tiếp.

Lượng truy cập website của Tiki và Lazada không chênh lệch nhau quá lớn, lần lượt đạt 19 triệu lượt và 18 triệu lượt trong Quý I/2021.

Sendo đạt 8,1 triệu lượt truy cập. Cả ba sàn này đều có lượng truy cập giảm so với quý trước đó. Như vậy, trật tự các doanh nghiệp thương mại điện tử tốp đầu ở Quý I/2021 vẫn được duy trì.

Trong bối cảnh COVID-19 đang diễn ra, những điều bất bình thường đang dần trở thành “bình thường mới”, các doanh nghiệp thương mại điện tử nên cân nhắc đến việc cho ra đời những chiến lược bán lẻ tập trung phù hợp.

Tập trung vào khách hàng, thị trường và theo dõi sát sao đối thủ cạnh tranh chưa bao giờ là dư thừa để có những bước đi phù hợp trong tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

5 lý do tại sao ‘Long-Form Content’ nên nằm trong chiến lược Marketing của bạn

Từ việc thiết lập và trở thành một chuyên gia trong ngành đến việc mang lại sức sống mới cho nội dung hiện có, ‘long-form content’ hay những nội dung dài có thể mang đến rất nhiều lợi ích cho chiến lược content marketing của bạn.

Long-Form Content

Long-form content thường bị các doanh nghiệp bỏ qua do yêu cầu lớn về thời gian, chi phí và sự cộng tác để xây dựng một bài viết dài thực sự hấp dẫn cũng khá tốn kém.

Trong vài năm qua, các nhà tiếp thị truyền thống (traditional marketers) vốn đã quen thuộc hơn với các đoạn trích nội dung ngắn hay các bài đăng trên mạng xã hội.

Tuỳ vào mục tiêu của bạn mà nội dung dạng dài và dạng ngắn có thể thay đổi tỉ lệ, tuy nhiên, chiến lược tối ưu nhất là bạn nên sở hữu ít nhất là đủ cả hai loại nội dung này.

Nếu bạn còn lưỡng lự với các nội dung dạng dài hay Long-form content, thì hãy đọc ngay những thông tin dưới đây để tìm hiểu lý do tại sao bạn nên tiếp cận loại nội dung đó.

1. Trở thành một chuyên gia trong ngành.

Sử dụng các bản hướng dẫn, sách điện tử (eBooks) và các bài đăng trên blog của doanh nghiệp giúp bạn có cơ hội thể hiện cá tính và sức ảnh hưởng về mặt chuyên môn của tổ chức, điều có thể chứng minh rằng bạn hoàn toàn có thể giúp đỡ khách hàng của mình.

Việc xuất bản các bài nội dung dài có liên quan, được viết tốt, được đầu tư kỹ lưỡng sẽ giúp các doanh nghiệp hay người làm marketing thể hiện khả năng chuyên môn, uy tín và xây dựng sức ảnh hưởng như ‘một nhà lãnh đạo tư tưởng’ với các nhóm đối tượng mục tiêu.

2. Thu hút nhiều sự chú ý hơn.

Khách truy cập chắc chắn sẽ dành nhiều thời gian hơn cho những nội dung dạng dài – mất nhiều thời gian hơn để ‘lướt’ và cũng sẽ đọc lâu hơn. Theo thuật toán của Google, điều này sẽ giúp bạn có được thứ hạng cao hơn khi các trang của bạn có thời gian trên trang cao (time on-site).

3. Tăng cường sức ảnh hưởng trên các nền tảng truyền thông mạng xã hội.

Theo trang tin Huffington Post, mặc dù lượng bài viết dưới 1000 từ nhiều hơn gấp 16 lần so với các bài viết dài hơn, tuy nhiên với các bài viết dài 3.000 đến 10.000 từ nhận được nhiều lượt chia sẻ hơn trên các mạng xã hội.

Nội dung dài hơn – bởi vì nó chứa đựng nhiều hơn những thông tin hữu ích – nó mang lại nhiều cơ hội hơn để tìm thấy những kiến ​​thức giá trị có thể chia sẻ mà người đọc mong muốn chia sẻ.

4. Mang lại sức sống mới cho nội dung hiện có.

Nội dung dạng dài mang đến cho bạn cơ hội để xem xét lại những nội dung trước đây từ các phương tiện in ấn, nội dung video, các sự kiện hội thảo đến các bài viết ngắn trên website để tái xuất bản chúng dưới dạng các nội dung dạng dài, nhiều kiến thức hơn, chuyên sâu hơn và hấp dẫn hơn.

5. Mở rộng việc đầu tư vào chất lượng nội dung.

Nội dung dạng dài (Long-form content) có thể được cắt nhỏ thành các series blog, infographics và trang trình bày (slide) để mở rộng giá trị đầu tư của bạn vào nội dung.

Nếu bạn đã sẵn sàng lên kế hoạch cho một dự án nội dung dài, hãy ghi nhớ những điểm dưới đây để tận dụng và tối đa nguồn lực, từ đó tạo ra một tác phẩm hấp dẫn và nhiều thông tin có giá trị hơn.

long form content

Thực hiện nghiên cứu:

Sử dụng các công cụ phân tích và xếp hạng từ khóa để giúp bạn tìm ra chủ đề nào đáng để xây dựng nội dung dạng dài nhất.

Nếu bạn không có nội dung phù hợp, kịp thời và nhiều thông tin để cung cấp, hãy đợi cho đến khi bạn có đủ trước khi bắt tay vào một dự án xây dựng nội dung dạng dài.

Hãy tập trung:

Nội dung dạng dài sẽ dễ bị nhàm chán khi bạn cố gắng trình bày quá nhiều hoặc quá ít nội dung quan trọng vào một bài.

Hãy chọn hơn 1000 từ của bạn một cách cẩn thận, độc giả của bạn luôn sẵn sàng đầu tư thời gian để đọc nhiều nội dung từ các nguồn uy tín.

Hãy xác định mục tiêu của bạn trước khi viết bài, thu hẹp trọng tâm của chủ đề và xây dựng một dàn ý chặt chẽ để hướng dẫn bài viết.

Bạn cần có một kế hoạch:

Sau khi nội dung của bạn được sản xuất xong, bạn sẽ làm gì với nó? Chỉ đăng nó lên website của bạn là không đủ.

Để tăng cường sức ảnh hưởng cho các nội dung dạng dài, bạn hãy lên kế hoạch để quảng bá và phân phối nội dung cho nó (content marketing).

Nội dung của bạn là “gate” hay ‘not gate’?

Gated Content hay tạm dịch là nội dung ‘gác cổng’ hoặc nội dung ‘mồi’ là những nội dung hạn chế buộc người dùng phải gửi địa chỉ email hay các thông tin cá nhân khác để đọc hoặc tải xuống nội dung.

Kiểu nội dung này đảm bảo bạn sẽ nhận được thông tin khách hàng tiềm năng để xây dựng dữ liệu khách hàng (data) và các nỗ lực marketing trong tương lai, tuy nhiên, nội dung kiểu ”gác cổng’ này cũng có thể ngăn chặn trình thu thập dữ liệu (craw)) của các công cụ tìm kiếm trong quá trình lập chỉ mục (index) và phân phối nội dung của bạn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips 

6 ‘SEO Insights’ rất hữu ích bạn có thể học từ Google Analytics (P2)

Tìm hiểu một vài thông tin chi tiết đơn giản nhưng rất hữu ích mà bạn có thể lấy từ Google Analytics để giúp xác định các cơ hội với chiến lược SEO tự nhiên.

Bạn có thể thu thập vô số insights về SEO từ việc phân tích Google Analytics.

Phân tích Analytics một cách nhất quán có thể giúp xác định không chỉ các vấn đề về hiệu suất mà còn là cả các cơ hội tối ưu hóa.

Sau đây là 6 SEO Insight rất hữu ích bạn có thể học từ Google Analytics từ đó giúp bạn có thể dễ dàng đánh giá và tối ưu chiến lược digital của mình.

4. Tỷ lệ thoát (Bounce Rate) có thể cung cấp cho bạn một số gợi ý tốt.

Tỷ lệ thoát của website là phần trăm số người truy cập website của bạn và sau đó rời đi sau khi chỉ xem duy nhất một trang.

Mặc dù nhiều trường hợp một tỷ lệ thoát cao có thể không nhất đồng nghĩa với một trải nghiệm người dùng kém, nhưng nó có thể cho thấy rằng khách truy cập của bạn không tìm thấy những gì họ đang tìm kiếm (hoặc nhiều thông tin hơn) trên website của bạn.

Giả sử bạn được xếp hạng cao cho từ khoá là một thuật ngữ rất dài (long-tail và niche keywords) nhưng khi một người truy cập vào website, nội dung không liên quan đến truy vấn đó và sau đó họ đã ‘thoát’ đi.

Hoặc cách khác, giả sử một người dùng truy cập vào một website và thời gian tải trang của trang đó khá chậm (load pages), nhưng vì người dùng này vốn không thích chờ đợi nên họ cũng sẽ ‘rời đi’ mà không tiếp tục chờ để xem nội dung trên website đó.

Những trường hợp như vậy thì tỉ lệ thoát cao lại đồng nghĩa với trải nghiệm người dùng kém và nội dung website không chất lượng.

Hiệu suất của tốc độ tải trang (pages speed), thiết kế và giao diện người dùng (UI/UX) kém cũng thường là nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ thoát cao.

5. Khoang vùng các trang (pages) có tỉ lệ chuyển đổi lớn nhất.

Hiểu hiệu suất của từng trang riêng lẻ và chuyển đổi diễn ra trên mỗi trang đó cũng có thể giúp cung cấp một lượng lớn những thông tin hữu ích dành cho bạn.

Hãy điều hướng đến Hành vi> Nội dung trang> Trang đích (Behavior > Site Content > Landing Page) và điều chỉnh khung thời gian để so sánh hàng quý hoặc hàng năm.

Theo dõi các xu hướng tiêu cực trên từng trang riêng lẻ. Nếu một trang cụ thể có sự sụt giảm đáng kể (về traffic lẫn chuyển đổi), rất có thể vấn đề chỉ xảy ra với một trang đó.

Tuy nhiên, nếu có sự sụt giảm âm trên một số trang, đó có thể là dấu hiệu cho thấy có một số vấn đề kỹ thuật khác cần được giải quyết.

6. Khoang vùng các trang (pages) có hiệu suất thấp.

Các trang không phải lúc nào cũng hoạt động tốt và có thể mất lưu lượng truy cập (traffic) hay khả năng hiển thị tự nhiên dần theo thời gian.

Bằng cách sử dụng Google Analytics, bạn cũng có thể kết hợp dữ liệu chuyển đổi với các số liệu này để xem trang nào có thể đặc biệt hưởng lợi từ việc cập nhật lại nội dung hoặc một vài loại cập nhật hay làm mới khác.

Bạn hãy điều hướng đến Acquisition > Search Console > Landing Pages, sau đó chọn một khoảng thời gian cụ thể để so sánh.

Bạn nên sử dụng khung thời gian tối thiểu 6 tháng để có đủ dữ liệu lịch sử để đánh giá.

Tiếp theo, sắp xếp bảng hiển thị theo số lần nhấp (clicks) và xác định trang bạn muốn đi sâu hơn để xem dữ liệu truy vấn tìm kiếm.

Giả sử một trang đang nhận được một lượng nhiều lần nhấp chuột nhưng có tỷ lệ nhấp chuột (CTR) rất thấp. Điều này có thể cho thấy rằng đã đến lúc phải làm mới nó. Bạn có thể cập nhật nội dung, bổ sung design hay thiết kế một UI (giao diện người dùng) mới.

Việc sử dụng Google Analytics đúng cách có thể giúp bạn thúc đẩy những hiểu biết sâu sắc về marketing có giá trị, điều cũng có thể hỗ trợ xây dựng chiến lược SEO hiệu quả hơn.

Hết phần cuối !

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Công ty mẹ của Shopee trở thành đế chế 137 tỷ USD như thế nào?

Khởi đầu là một công ty trò chơi điện tử nhỏ tại Đông Nam Á, Sea Group vươn lên thành tập đoàn thương mại điện tử và thanh toán online khổng lồ với giá trị vốn hóa 137 tỷ USD.

Forrest Li, nhà sáng lập Sea Group. Ảnh: Tech in Asia.

Khởi đầu là một công ty trò chơi điện tử nhỏ tại Đông Nam Á, Sea Group vươn lên thành tập đoàn thương mại điện tử và thanh toán online khổng lồ với giá trị vốn hóa 137 tỷ USD.

Theo South China Morning Post, cụm từ “kỳ lân” (chỉ những startup có định giá trên 1 tỷ USD) chưa được sử dụng rộng rãi hồi năm 2009.

Khi đó, Forrest Li – mới tốt nghiệp Đại học Stanford – khởi nghiệp với một công ty trò chơi điện tử nhỏ, chỉ có hơn 10 nhân viên.

Tất cả chen chúc ngồi trong một căn nhà phố thương mại bé xíu ở trung tâm Singapore.

Garena – công ty của Forrest Li – nhanh chóng thu hút được nhiều khoản đầu tư đáng kể và lập tức mở rộng hoạt động.

Từ căn nhà nhỏ bé ở đường Maxwell, Garena chuyển trụ sở tới một căn penthouse hai tầng rộng rãi. Một thập kỷ sau, Garena giờ chỉ là một nhánh kinh doanh của Tập đoàn Sea Group khổng lồ.

Với định giá lên đến 137 tỷ USD, Sea Group có giá trị lớn hơn cả DBS, ngân hàng lớn nhất Singapore. Tập đoàn này tuyển dụng 3.000 nhân viên và kinh doanh tại hàng loạt thị trường lớn, từ Trung Quốc, Nhật Bản cho đến Mỹ Latin.

Sea Group giờ không chỉ là một “kỳ lân”, mà còn là một trong những tập đoàn công nghệ đình đám nhất Đông Nam Á.

Điều đó được thể hiện qua diện tích văn phòng của công ty này. Năm 2019, Forrest Li đưa nhân viên Shopee vào một khu tổ hợp rộng 22.600 m2. Shopee hiện là nền tảng thương mại điện tử lớn nhất tại khu vực Đông Nam Á.

Trong 10 tháng qua, giá cổ phiếu Sea Group tăng tới 500%. Những ngày gần đây, cổ phiếu Sea Group được giao dịch với giá lên đến gần 265 USD. Hồi năm 2017, Sea Group phát hành cổ phiếu ra công chúng lần đầu (IPO) với mức giá chỉ vỏn vẹn 15 USD.

Tuần trước, Sea Group hoàn tất thỏa thuận mua ngân hàng Bank Kesejahteraan Ekonomi (BKE) của Indonesia. BKE sẽ được chuyển đổi thành một ngân hàng kỹ thuật số.

Năm ngoái, Sea Group đã được chính phủ Singapore cấp phép thành lập ngân hàng kỹ thuật số đầy đủ.

Sea Group tăng trưởng chóng mặt bất chấp tác động của đại dịch Covid-19 đối với nền kinh tế khu vực Đông Nam Á và toàn cầu.

Theo South China Morning Post, đã có một số chuyên gia bày tỏ sự lo ngại về tốc độ tăng trưởng quá nóng này. Dù vậy, nhiều người cho rằng Sea Group tăng trưởng một cách tự nhiên.

Khởi đầu từ game.

Garena là nền tảng giúp Sea Group phát triển vũ bão. Forrest Li khẳng định thành công của Garena xuất phát từ việc công ty này sớm nhận ra những nhu cầu chưa hề được đáp ứng của cộng đồng người hâm mộ trò chơi điện tử ở Đông Nam Á vào đầu thập niên 2010.

Ví dụ, các game lớn, nổi tiếng tại những thị trường như Mỹ và Trung Quốc không có mặt tại Đông Nam Á. Đồng thời, nhiều game thủ Đông Nam Á không hiểu được những trò chơi tiếng Anh. Forrest Li nói rằng Garena muốn kết nối các game thủ trên phạm vi toàn cầu.

Công ty này xác định các game tương tác đã trở thành mô hình giải trí quan trọng với giới trẻ và sớm vượt qua radio, tivi và thậm chí cả phim ảnh.

Từ đó, công ty lùng sục khắp các thành phố, thị trấn và quán cà phê Internet trong khu vực để tìm hiểu nhu cầu của người chơi, loại trò chơi mà họ quan tâm nhất và cách đưa trò chơi từ khắp nơi trên thế giới đến những người này.

Garena không khởi đầu một cách dễ dàng. Forrest Li cho biết nhóm lãnh đạo công ty phải sử dụng tiền túi, thậm chí vay mượn của người nhà và bạn bè để đầu tư.

Ban đầu, Garena nhập game về Đông Nam Á. Đến năm 2014, công ty này quyết định tự phát triển game khi nhận ra sự phổ biến vũ bão của smartphone.

Forrest Li thành lập một studio trò chơi ở Thượng Hải (Trung Quốc), chuyển sự tập trung từ game chơi trên máy tính sang game phục vụ riêng cho người dùng điện thoại di động.

Hai năm sau, Garena tung ra thị trường game đình đám Free Fire. Năm 2019, Free Fire trở thành game được tải nhiều nhất tại Đông Nam Á. Free Fire thành công lớn bởi nó có thể chạy được trên mọi dòng smartphone, kể cả loại cấu hình thấp.

Garena cho biết Free Fire có mặt tại 130 quốc gia, và lập kỷ lục 80 triệu người dùng hàng ngày hồi năm ngoái.

Ngoài phát triển game, Garena còn trở thành nhà tổ chức các cuộc thi đấu thể thao điện tử hàng đầu khu vực. Giải đấu thể thao điện tử của Garena vào năm 2019 thu hút 130 triệu khán giả theo dõi.

Nhờ thành công trong lĩnh vực game, Sea Group thu hút đầu tư từ nhiều tập đoàn lớn trên thế giới. Năm 2017, Forrest Li đổi tên Garena thành Sea Group. Cái tên này thể hiện tham vọng mang tầm khu vực của ông. Dù vậy, Forrest Li vẫn giữ cái tên Garena cho mảng game và giải trí kỹ thuật số.

Xâm chiếm thị trường thương mại điện tử.

Ngay khi nhận thấy tốc độ phổ biến điện thoại thông minh vũ bão ở Đông Nam Á, Li và những người đồng sáng lập đã nghĩ đến việc mở rộng kinh doanh ở lĩnh vực thương mại điện tử. Năm 2015, Shopee được thành lập.

Hồi năm 2019, Giám đốc Thương mại Shopee Zhou Junjie cho biết trong khi các nền tảng e-commerce khu vực tập trung vào trang web, Shopee muốn cung cấp một nền tảng ứng dụng di động.

“Đó là một trong những lợi thế của kẻ đến sau. Bởi bạn có thể quan sát được toàn bộ thị trường, hiểu rõ xu thế và biết cần phải làm gì khác biệt hoặc tốt hơn”, ông nhấn mạnh.

Một chiến lược quan trọng khác của Shopee là “đánh chiếm” thị trường nước ngoài bằng cách địa phương hóa và tùy chỉnh ứng dụng với các khu vực cụ thể.

Ví dụ, tại Indonesia, Shopee tung ra một chiến dịch riêng dành cho các sản phẩm và dịch vụ để phục vụ cho thị trường với đa số người tiêu dùng là người Hồi giáo.

“Đông Nam Á bao gồm nhiều quốc gia rất đa dạng về văn hoá, từ ngôn ngữ, tiền tệ đến hành vi người dùng đều rất khác nhau”, ông Junjie nói.

Shopee đạt mốc hơn 200 triệu lượt tải tính đến năm 2019 và trở thành đối thủ cạnh tranh lớn của các nền tảng thương mại điện tử khu vực như Tokopedia (Indonesia) và Lazada (hiện thuộc sở hữu của Alibaba).

Dù vậy, đến nay Shopee vẫn kinh doanh lỗ. Theo báo cáo quý III/2020, Shopee đạt doanh thu 618 triệu USD (tăng 173%), nhưng lợi nhuận trước thuế, lãi vay và khấu hao vẫn âm 301,6 triệu USD. Năm 2019, Shopee lỗ 253,7 triệu USD.

Tuy nhiên, các nhà phân tích cho rằng Shopee là “cuộc chơi dài hơi” của Sea Group. Phó giáo sư Jason Davis thuộc Đại học Insead cho biết hiện chưa có doanh nghiệp nào thống trị thị trường thương mại điện tử Đông Nam Á. Điều đó có nghĩa các nhà đầu tư toàn cầu sẽ tiếp tục đổ tiền vào đây.

Phó giáo sư Wang Yanbo thuộc Đại học Quốc gia Singapore so sánh tình hình của Shopee hiện nay với Amazon (Mỹ).

Tập đoàn của tỷ phú Jeff Bezos cũng từng chấp nhận kinh doanh lỗ trong nhiều năm để thu hút khách hàng và chiếm lĩnh thị trường.

“Lợi nhuận ngắn hạn không quan trọng bằng khả năng mở rộng thị trường và các kênh doanh thu. Sea Group đang tiếp tục xây dựng hạ tầng công nghệ để mở rộng hệ sinh thái, do đó mảng thương mại điện tử chưa cần có lãi”, ông Wang nhận định.

Bên cạnh lĩnh vực giải trí kỹ thuật số và thương mại điện tử, Sea Group cũng tập trung vào mảng kinh doanh thứ ba là thanh toán online với nền tảng SeaMoney.

Đây là lĩnh vực mới với Sea Group, nhưng được dự báo sẽ tăng trưởng mạnh với giấy phép ngân hàng kỹ thuật số ở Singapore và thỏa thuận mua lại BKE.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Đằng sau mức lương 6 con số của nhân viên Huawei

Nhân viên làm việc tại Huawei có thể nhận được mức lương đáng mơ ước so với mặt bằng chung. Đổi lại, họ phải đảm nhận khối lượng công việc lớn và chịu nhiều áp lực.

Getty Images

Theo Sohu, nếu không tính các ông lớn trong ngành công nghệ Trung Quốc, khó có thể tìm được một công ty trong nước có mặt bằng lương như Huawei Technologies.

Một báo cáo vào năm 2018 tiết lộ mức lương trung bình của nhân viên Huawei vào khoảng 780.000 NDT (119.800 USD) mỗi năm.

Tính đến năm 2019, doanh thu tập đoàn đạt 858,8 tỷ NDT, tăng 19,1% so với cùng kỳ năm trước. Lợi nhuận ròng ở mức 62,7 tỷ NDT, cao hơn 5,6% so với năm 2018.

Tiền lương cao.

Tại Huawei, ngoài lương cơ bản, người lao động sẽ được nhận khoản tiền thưởng cuối năm trong 2 năm đầu làm việc.

Theo một số nguồn tin trên mạng xã hội Weibo, tiền thưởng cuối năm của Huawei thậm chí xấp xỉ với thu nhập tại các công ty nước ngoài trong nửa hoặc một năm.

Từ năm thứ 3, khoản tiền thưởng này sẽ được thay bằng cổ tức. Nghĩa là nhân viên có thâm niên càng lâu thì tỷ lệ cổ tức nắm giữ sẽ càng nhiều, với điều kiện chỉ số P/E luôn ở mức kỳ vọng.

Đáng chú ý, báo cáo cũng cho biết hơn 10.000 nhân viên Huawei sở hữu mức lương trên 1 triệu NDT (tương đương 153.600 USD) mỗi năm.

Tuy nhiên, một nguồn tin trên Weibo tiết lộ rằng thu nhập trên chủ yếu dành cho những người có thâm niên trên 10 năm hoặc cấp quản lý. Đổi lại, họ thường xuyên phải đi công tác tại những vùng đất xa xôi như Pakistan, Trung Đông và Bắc Phi.

Áp lực lớn.

Theo ABC News, Zeng Meng, một kỹ sư ngành điện, bắt đầu làm việc cho Huawei từ năm 2012. Zeng cho biết anh đã quá quen với văn hóa làm việc “996” – từ 9 giờ sáng đến 9 giờ tối, 6 ngày một tuần trong suốt 5 năm tại tập đoàn viễn thông lớn nhất Trung Quốc.

Trước đó, Zeng đã trải qua nhiều vị trí tại một số công ty công nghệ lớn khác ở Thâm Quyến, nơi được mệnh danh là “Thung lũng Silicon của Trung Quốc”.

“Trong thời gian làm việc tại đây, tôi gần như sống chung với công việc. Tôi thậm chí không có thời gian dành cho gia đình, cho bản thân”, Zeng kể lại.

Trên thực tế, văn hóa “996” rất phổ biến tại các tập đoàn công nghệ Trung Quốc. Trở lại câu chuyện của Zeng, nam kỹ sư cho biết không chỉ Huawei, đa số công ty lớn tại Thâm Quyến đều yêu cầu người lao động ký thỏa thuận tự nguyện làm thêm giờ.

Ngoài ra, các nhân viên Huawei cũng phải tập làm quen với “văn hóa sói” – thuật ngữ mô tả cách thức làm việc của công ty họ. Tại đây, lợi ích của doanh nghiệp và khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu. Đây cũng là khẩu hiệu thường thấy tại các công ty công nghệ lớn ở Trung Quốc.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips 

Elon Musk khuyên doanh nghiệp nên ít họp và tăng cường giao tiếp

Elon Musk cho rằng để tăng hiệu quả công việc, mọi người cần bỏ các cuộc họp tốn thời gian, không mang lại giá trị.

Elon Musk khuyên doanh nghiệp nên ít họp và tăng cường giao tiếp
Elon Musk, co-founder and chief executive officer of Tesla Inc.

Trên Twitter lan truyền một số câu nói về lời khuyên của Elon Musk với nhân viên nếu muốn tăng năng suất công việc.

Theo Entrepreneur, thực chất đây là nội dung trong email nội bộ Musk gửi đến nhân viên Tesla vào năm 2018. Tuy nhiên, mọi người vẫn có thể áp dụng các lời khuyên này cho bản thân.

Nói “không” với các cuộc họp kéo dài.

Theo Elon Musk, những cuộc họp tốn thời gian “là bệnh dịch với các công ty” và “càng kéo dài càng tệ”. Lời khuyên của tỷ phú Mỹ là hãy bỏ các cuộc họp, trừ khi người tham gia có những nội dung giá trị để truyền đạt. Việc truyền đạt này cũng nên ngắn gọn và dễ hiểu.

Cuối năm ngoái, Elon Musk cũng nhắc lại quan điểm của mình.

Tại sự kiện CEO Summit do Wall Street Journal tổ chức ngày 8/12, Musk khuyên các CEO tập trung vào việc làm ra sản phẩm tốt hơn, dành thời gian xem xét công việc ở nhà máy và tiếp xúc với khác hàng, giảm thời gian cho những buổi họp hay các bài thuyết trình dài.

“Liệu CEO ở các doanh nghiệp Mỹ đã chú trọng đúng mức tới cải thiện sản phẩm hay chưa? Tôi cho rằng câu trả lời là chưa”, Musk nhận định.

Giảm tần suất họp hành.

“Tần suất các cuộc họp nên giảm, trừ khi đó là một vấn đề khẩn cấp”, Elon Musk nói. Ông cũng cho rằng sau khi vấn đề cấp bách được giải quyết, việc họp hành cũng nên hạn chế bởi nó không chỉ tốn thời gian của mỗi người, mà còn ảnh hưởng đến tài nguyên công ty.

Rời cuộc họp nếu không đóng góp được gì.

Đối với mỗi công ty, việc rời khỏi vị trí khi đang họp được xem là hành động thô lỗ, thiếu tôn trọng cấp trên và đồng nghiệp.

Tuy nhiên, Elon Musk không nghĩ như vậy. “Bỏ đi không phải là sự thô lỗ. Việc bắt ai đó phải ngồi lại và lãng phí thời gian của họ mới là bất lịch sự”, Musk nói.

Không sử dụng biệt ngữ, viết tắt.

“Bất cứ điều gì cần giải thích nhưng dùng ngôn ngữ khó hiểu đều gây ức chế khi giao tiếp”, Musk nói. Theo tỷ phú này, người sử dụng lao động cần yêu cầu nhân viên không sử dụng các từ viết tắt hoặc từ vô nghĩa để chỉ phần mềm, đối tượng hoặc quy trình trong công ty của mình.

Mạnh dạn giao tiếp bất kể cấp bậc.

Elon Musk khuyến khích mọi người giao tiếp với nhau khi có thể, bất kể cấp bậc hay phòng ban trong một công ty. “Giao tiếp phải đi trên con đường ngắn nhất có thể để hoàn thành công việc, không phải thông qua chuỗi mệnh lệnh”, Musk nói.

Cũng theo Musk, nguồn gốc chính của các vấn đề là việc giao tiếp kém giữa các bộ phận và cách để giải quyết điều này là cho phép luồng thông tin tự do giữa tất cả các cấp nhân viên trong công ty.

Để làm được điều này, một nhân viên cần mạnh dạn trao đổi với người khác, bất kể họ có bậc thấp hơn, ngang hàng, hay với giám đốc, lãnh đạo cấp trên, thậm chí có thể bỏ qua hệ thống ban bệ khi cần thiết. “Mỗi người cần nói thẳng và làm đúng”, Musk nhấn mạnh.

Ý thức về quy tắc nhưng không tuân theo hoàn toàn.

CEO Tesla và SpaceX cho rằng việc tuân thủ quy tắc công ty là điều bất cứ nhân viên nào cũng phải làm. Tuy nhiên, ông cho rằng những quy tắc này có thể “vô lý trong một số tình huống cụ thể” và có thể phản biện chúng. “Nếu một quy tắc vô lý ở điểm nào đó, quy tắc đó nên thay đổi”, theo Elon Musk.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

6 bài học bạn có thể học được từ CEO của Startup

Không ai có thể chuẩn bị đầy đủ cho bạn những thứ để bạn trở thành một Giám đốc điều hành (CEO), nhưng đây là cách để bạn thành công.

6 bài học bạn có thể học được từ CEO của Startup

Dưới đây là những bài học kinh nghiệm hàng đầu được chia sẻ bởi Ông Eric Trabold, CEO tại Nexkey với tư cách là một CEO của công ty khởi nghiệp.

Bạn cần nhiều hơn những con người tài năng.

Sự đổi mới, thành công, văn hóa… mọi thứ đều bắt nguồn từ những tài năng.

Một trong những công việc quan trọng nhất mà bạn cần làm với tư cách là CEO của công ty khởi nghiệp đó là tuyển dụng những người thực sự tài năng ở hầu hết các bộ phận chủ chốt trong toàn doanh nghiệp.

Tại sao điều này quan trọng? Những người tài năng bạn cần là ai? Những con người tài năng đó sẽ không bao giờ nói “Đó không phải là công việc của tôi”.

Mọi thử thách đều cần sự chung tay của tất cả mọi người và mọi người cần phải làm việc cùng nhau để phát triển.

Những người phù hợp sẽ nâng tầm doanh nghiệp, đôi khi theo những cách mà bạn không nghĩ là có thể. Hãy dựa vào những người này và tin tưởng họ.

Người con người tài năng mà bạn tuyển dụng cũng có khả năng thu hút những con người tài năng khác đến với tổ chức của bạn. Chu kỳ này thường là một vòng lặp liên tục và hiếm khi dừng lại.

Các giai đoạn khác nhau của doanh nghiệp có thể yêu cầu những nhân tài khác nhau, vì vậy đừng bao giờ ngừng tuyển dụng, tất nhiên, điều này không có nghĩa là bạn luôn phải tuyển dụng.

Đừng suy nghĩ quá nhiều mà hãy bắt đầu bán hàng.

Tôi thấy có quá nhiều Startup thất bại trước cả khi họ có cơ hội để thành công. Tại sao lại như vậy? Họ đã đợi quá lâu để bắt đầu bán hàng.

Điều họ không nhận ra là bạn không thể hoàn thiện sản phẩm nếu không nhận được những phản hồi thực sự từ những khách hàng tiềm năng, đặc biệt là từ những khách hàng đã mua hàng của bạn.

Bạn cần nghiên cứu và thử nghiệm để xem liệu sản phẩm hay dịch vụ của bạn có phù hợp với thị trường hay không.

Nếu bạn đang đợi cho đến khi sản phẩm của mình trở nên “hoàn hảo”, bạn sẽ không bao giờ thoát khỏi những vòng luẩn quẩn giữa sản phẩm với khách hàng. Hãy đưa sản phẩm của bạn đến với những khách hàng có khả năng chi trả càng sớm càng tốt.

Bạn có thể gửi các bảng khảo sát để phân tích mức độ hài lòng của khách hàng, đầu tư vào nghiên cứu thị trường, thu thập phản hồi thường xuyên và sau đó là đưa ra các quyết định mang tính giáo dục về cách bạn sẽ liên tục cải tiến sản phẩm và dịch vụ dựa trên những ý kiến ​​đóng góp đó của khách hàng.

Đưa ra quyết định và thay đổi nhanh chóng nếu nó thực sự cần thiết.

Sai lầm sẽ không phải là vấn đề; bởi vì bạn sẽ tạo ra nó rất nhiều trong cuộc sống.

Bạn cần nắm lấy và xem xét sai lầm như là một cơ hội để bạn phát triển và học hỏi.

Hãy chuẩn bị để đưa ra quyết định một cách nhanh chóng và đừng trì hoãn điều không thể tránh khỏi khi có điều gì đó cần thay đổi.

Đối với một doanh nghiệp, việc trì hoãn các quyết định sẽ có hại hơn nhiều so với việc đưa ra những quyết định sai lầm, hãy nhận ra điều đó và ngay lập tức thực hiện thay đổi.

Hãy giao tiếp thường xuyên với đội nhóm của bạn, gặp gỡ trực tiếp, xem xét những thông tin và dữ liệu mà được cung cấp, sau đó đưa ra quyết định của mình.

Bạn sẽ không biết đó có phải là quyết định đúng đắn hay không cho đến khi bạn đưa ra quyết định đó. Việc trì hoãn những thay đổi cần thiết sẽ giết chết sự phát triển và tiến bộ của doanh nghiệp.

Khuyến khích sự cộng tác từ các đội nhóm.

Bạn không thể ở khắp mọi nơi trong doanh nghiệp và có thể nhận biết ngay mọi vấn đề khi nó phát sinh, điều đó là không hợp lý và cũng không thực sự cần thiết.

Hãy khuyến khích các đội nhóm của bạn kết nối, thảo luận và đi đến những quyết định cùng với nhau mà không cần dựa vào bạn. Chỉ khi đó, công ty mới có thể mở rộng quy mô.

Khuyến khích các thành viên trong đội nhóm nhìn xa hơn và rộng hơn ngoài chính bộ phận của họ, họ cần hiểu được những hành động của chính họ có thể ảnh hưởng như thế nào đến những người khác và bộ phận khác.

Tất cả các thành viên trong doanh nghiệp đều phải làm việc vì một mục tiêu chung của tổ chức chứ không phải vì các bộ phận riêng lẻ.

Việc nuôi dưỡng một nền văn hóa khuyến khích sự cộng tác và giao tiếp là tùy thuộc vào bạn. Nếu bạn làm đúng, các nhóm sẽ làm việc cùng nhau một cách tự nhiên.

Tìm người cố vấn (Mentors) và gặp gỡ các CEO khác.

Bạn nên ủng hộ việc có nhiều người cố vấn và kết nối với những người từng trải qua những trải nghiệm tương tự.

Trò chuyện với những người này sẽ vô cùng hữu ích trong việc đưa ra những quyết định nhanh chóng và thậm chí có thể mở mang tầm mắt của bạn cho một điều gì đó.

Thu thập càng nhiều thông tin đầu vào (input) càng tốt, nhưng cuối cùng hãy đưa ra quyết định của riêng bạn.

Có người cố vấn không có nghĩa là bạn sẽ trở thành một con cừu và làm theo mọi lời khuyên bạn tiếp nhận được.

Bạn phải là chính bạn, bạn cần tin tương vào bản thân và đội ngũ của mình vì không ai khác có thể hiểu biết công việc và doanh nghiệp của bạn hơn bạn.

Luôn tập trung vào mục tiêu và tiến về phía trước.

Khi đại dịch hay những cuộc khủng hoảng ập đến và khiến mọi thứ phải thay đổi, bạn không còn cách nào khác là phải đối mặt với nó với tư cách là một nhà lãnh đạo.

Sẽ có những thăng trầm, và đôi khi chúng nằm ngoài tầm kiểm soát của bạn. Hãy tiếp tục tiến về phía trước. Đừng chăm chăm vào những thất bại mà hãy xem chúng như là một cơ hội để cải thiện và làm tốt hơn.

Hãy nhớ tập trung vào mục đích chính của bạn hay doanh nghiệp mình và tận hưởng nó!

Là giám đốc điều hành, bạn đang ở vị trí mà mọi hành động của bạn đều có thể ảnh hưởng đến toàn bộ nhân viên và đội ngũ. Nếu bạn đang cố gắng để mang lại sự thay đổi tích cực cho họ và cả thế giới, thì không có gì bạn không thể làm được.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips