Skip to main content

Tương lai của nghề marketing – Sự hài hoà giữa marketing, dữ liệu, công nghệ và kỹ thuật số (P2)

Sau một năm với nhiều lần bị ‘khoá cửa’, nhiều nhà marketers đang suy nghĩ về tương lai của nghề marketing cũng như các cách thức làm việc mới.

Tương lai của nghề marketing - Sự hài hoà giữa marketing, dữ liệu, công nghệ và kỹ thuật số (P2)
Tương lai của nghề marketing – Sự hài hoà giữa marketing, dữ liệu, công nghệ và kỹ thuật số (P2)

Trở lại với nghề marketing. Mọi thứ cũng đang thay đổi. Dưới đây là các công việc thường có của một số Giám đốc Marketing (Marketing Director/CMO/Head of Marketing) ở một số các ngành hàng khác nhau.

  • Chịu trách nhiệm lãnh đạo, chiến lược và thực thi tất cả các hoạt động marketing của doanh nghiệp (hoặc thương hiệu).

Nó bao gồm việc phát triển và thực hiện chiến lược, B2C và B2B Marketing, vận hành marketing, sáng tạo quảng cáo, phân tích marketing, điều phối với chiến lược chung của công ty, chuyển đổi số doanh nghiệp, dự báo nhu cầu của khách hàng…

  • Phát triển và quản lý chiến lược tiếp thị hiệu suất – Performance Marketing.

Tiếp thị hiệu suất hay performance marketing có thể thực hiện qua quảng cáo tìm kiếm có trả phí, SEO, đối tác chiến lược (Strategic Partnerships), tiếp thị liên kết (Affiliates) và các phương tiện truyền thông mạng xã hội (social media).

Quản lý danh tiếng thương hiệu cả trực tuyến (Search, Social…) và ngoại tuyến (PR) bằng cách liên tục tối ưu thông điệp thương hiệu và thiết kế sáng tạo trên tất cả các kênh để thúc đẩy sự tăng trưởng bền vững lâu dài.

Hiểu, theo dõi hành vi và xây dựng các chiến lược marketing được nhắm mục tiêu phù hợp trên tất cả các kênh.

  • Chịu trách nhiệm về chiến lược kỹ thuật số.

Đối với các hoạt động Tìm kiếm (Search), Mạng xã hội, Display, Video, Programmatic Ads…để mang lại hiệu suất cao, hiệu quả chi tiêu tốt và tính nhất quán của chiến dịch.

Tuỳ vào mỗi ngành hàng hay chiến lược cụ thể trong từng giai đoạn của doanh nghiệp hoặc thương hiệu mà các công việc của từng Giám đốc Marketing là khác nhau.

Qua nhiều nghiên cứu từ các doanh nghiệp khác nhau, nhu cầu về các nhà marketers đa năng vẫn còn, nhưng các yêu cầu để thành công thì đang thay đổi.

Các doanh nghiệp đang tìm kiếm các nhân tài có chuyên môn sâu về nền tảng kỹ thuật số (digital) và tiếp thị (marketing).

Họ đang tìm kiếm những người có chuyên môn kỹ thuật (technical) trong tất cả các khía cạnh của hoạt động digital. Họ đang tìm kiếm những người làm (do-ers) – thay vì chỉ là những người nghĩ (think-ers).

Tương lai của vai trò marketing.

Quay lại với câu hỏi ban đầu mà các nhà marketer đã tự hỏi: “Làm thế nào tôi có thể đưa ra những lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với tôi, cho sự nghiệp của tôi và cho cả thứ mà thế giới đang hướng tới?”

Tương lai của vai trò marketing trong 10 năm tới là sự kết hợp hài hoà giữa các yếu tố chiến lược, marketing, dữ liệu và công nghệ.

Marketing sẽ được thực hiện thông qua sự hỗ trợ của các yếu tố phần mềm và công nghệ, vì vậy những người làm marketing không thể không hiểu công nghệ cũng như các thành phần liên quan đến nó.

Thị trường muốn bạn có kiến ​​thức chuyên môn sâu về marketing – nhưng cũng phải có kiến ​​thức chuyên môn về công nghệ, dữ liệu và cả kỹ thuật số, cho dù bạn có muốn hay không.

Sự bùng nổ của công nghệ là một khía cạnh cũng tương đối mới đối với ngành marketing, vì vậy không có gì quá ngạc nhiên khi chúng ta nói chung hiện không thể nắm bắt được cách khai thác và quản lý nó một cách thực sự ‘mượt mà’.

Công nghệ trong marketing, không phải là có hay không, tận dụng hay không mà là phải tận dụng nó như thế nào.

Các thông số kỹ thuật không biết nói dối.

Nếu bạn muốn có một công việc marketing đủ tốt trong tương lai, bạn phải biết rằng công nghệ (technology) cũng như 4 Ps (hoặc 7Ps) hay phân khúc thị trườngđịnh vị thương hiệu là đều quan trong như nhau.

Digital không phải là một lĩnh vực tách biệt: hiểu và trở thành một chuyên gia về nó là trọng tâm của marketing.

Hãy cố gắng tận dụng các yếu tố công nghệ, eCommerce, kỹ thuật số vào các hoat động kinh doanh của doanh nghiệp và thương hiệu.

Phát triển kiến ​​thức chuyên môn với các nền tảng marketing. Biết cách một phần mềm ‘hoạt động’. Và nhiều thứ khác.

Mặc dù, dưới một thế giới đầy bất ổn như thế này, rất khó để có thể nói chắc chắn điều gì sẽ xảy ra trong tương lai, tuy nhiên có một thứ mà chúng ta có thể chắc chắn được đó là ‘tương lai sẽ luôn thay đổi’, công nghệ hay marketing cũng sẽ thay đổi.

Điều cuối cùng của chúng ta chỉ là sẵn sàng tiếp nhận và phát triển nó một cách hiệu quả !

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Người trẻ không có tự tin như chiến binh ra trận không đem binh khí

Với những ứng viên trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm làm việc, sự tự tin chính là yếu tố quan trọng giúp họ tạo được ấn tượng đầu tiên trước nhà tuyển dụng, dẫn dắt họ đến đến cơ hội nghề nghiệp mới mẻ.

Người trẻ mà thiếu sự tự tin giống như chiến binh ra trận mà không sẵn sàng binh khí để đánh giặc. Lúc lâm trận, ắt hẳn sẽ mang trong mình đầy nỗi sợ hãi và rụt rè.

Tất nhiên, kết cuộc trận chiến sẽ không bao giờ nghiêng về kẻ yếu mang trong mình đầy nỗi sợ hãi. Thế mới thấy, sự tự tin chính là thứ binh khí tốt nhất và lợi hại nhất mà người trẻ mới ra trường cần sở hữu khi bước vào chiến trường phỏng vấn đầy sự cạnh tranh.

Dù bạn không có bất kỳ kinh nghiệm làm việc hay mối quan hệ xã hội nào nhưng khi đã tham gia phỏng vấn ứng tuyển, bạn phải tự tin thể hiện được năng lực và kiến thức mà bản thân đã trau dồi tron quá khứ.

Kiến thức và năng lực đó có thể là quá trình bạn học tập từ trường lớp hoặc tự đúc kết từ những trải nghiệm cá nhân.

Sự thật là với những ứng viên trẻ tuổi, hầu hết nhà tuyển dụng sẽ không đòi hỏi quá khắt khe. Điều nhà tuyển dụng muốn nhìn thấy chính là bản lĩnh của ứng viên đó để đánh giá xem liệu điều đó có thật sự xứng đáng để họ đầu tư thời gian đào tạo và huấn luyện họ trong tương lai hay không.

Đừng nhầm lẫn ranh giới giữa “Tự tin” và “Tự kiêu”.

Nuôi dưỡng và rèn luyện sự tự tin đã khó, thể hiện nó đúng mực trước người đối diện lại càng khó hơn bao giờ hết. Ranh giới giữa sự “Tự tin” và “Tự kiêu” thật chất rất mỏng manh.

Bạn tin tưởng vào năng lực bản thân đã tích lũy trau dồi khác với việc phóng đại năng lực đó một cách quá đà và đề cao quá mức tầm quan trọng của cá nhân mình.

Tất nhiên, không một ai muốn trở thành cộng sự với người sở hữu trong mình sự tự kiêu. Đặc biệt là với những nhà tuyển dụng đang mong mỏi tìm kiếm nhân sự gắn bó lâu dài cùng doanh nghiệp của họ.

Nhà tuyển dụng không cần bạn thể hiện sự tự tin một cách “lố lăng” rằng bạn hơn hẳn so với người khác. Hãy khôn khéo thể hiện sự tự tin đó thông qua những kiến thức, kỹ năng nền tảng vững chắc mà bản thân đã bỏ công xây dựng.

Thước đo chuẩn mực của sự tự tin được tính như thế nào?

1. Tự tin thể hiện bản thân mình.

Sự tự tin được hiểu đơn giản là khi bạn cảm thấy thực sự tin tưởng vào năng lực của bản thân và thể hiện điều đó ra bên ngoài với những người đối diện khiến họ cũng tin tưởng bạn.

Một ánh mắt nhìn thẳng, một lời nói rõ ràng, dứt khoát, một tư thế bình tĩnh, điềm đạm hay một hành động khiêm nhường nhưng nhanh gọn cũng đủ chứng minh rằng bạn là người đầy sự tự tin.

Chỉ khi tin vào chính mình, tin rằng mình làm được việc gì đó thì cơ hội thành công mới thực sự rộng mở.

Khi bạn không có sự tự tin, điều này đồng nghĩa với việc bạn luôn e dè mọi thứ, không đặt mục tiêu cố gắng đến cùng. Và điều này vô tình khiến bạn bỏ lỡ nhiều cơ hội quý báu trong nghề nghiệp lẫn cuộc sống

Không một nhà tuyển dụng nào lựa chọn một ứng viên vừa không có kinh nghiệm vừa không có sự tự tin và bản lĩnh riêng.

Một doanh nghiệp sẵn sàng đầu tư công sức và tiền của vào việc đào tạo và huấn luyện nhân sự không có kinh nghiệm nhưng sở hữu trong mình sự tự tin và bản lĩnh hơn người thay vì lựa chọn một nhân sự không có ý chí tiến thủ, mãi rụt rè trong vỏ bọc của sự sợ hãi thất bại.

Thế mới thấy sự tự tin chính là chìa khóa mở ra cánh cổng nghề nghiệp quan trọng đầu đời của người trẻ.

2. Tự tin trong khuôn khổ.

Thực tế đã có rất nhiều cá nhân đạt được thành công trong công việc, cuộc sống khi họ tin vào chính mình và nỗ lực hoàn thành những việc lớn lao mà trước đó họ tưởng chừng như rất xa tầm với.

Không chỉ vậy, sự tự tin dám đón nhận những trải nghiệm, thách thức mới còn có thể mang đến cho bạn những bài học kinh nghiệp, cơ hội phát triển đầy mới mẻ.

Tuy nhiên, sự tự tin này nên được thể hiện và kiểm soát trong một khuôn khổ nhất định để không bị sa đà vào sự tự kiêu, tự phụ… và nhận lấy những trái đắng ngậm ngùi.

Bạn có quyền tự tin về bản thân với thành quả mà mình đạt được nhưng đừng quá phóng đại thành quả đó như thể đó là điều không tưởng, không ai có thể thực hiện được ngoại trừ bạn.

Sự tự tin chính là giá trị cốt lõi mà mỗi con người chúng ta cần nuôi dưỡng và hoàn thiện từng ngày.

Đặc biệt là đối với những người trẻ đầy năng lực và sự sáng tạo thì sự tự tin này sẽ là vũ khí quan trọng giúp họ chinh chiến trên các mặt trận phát triển sự nghiệp tương lai.

Với một nền tảng kiến thức kỹ năng vững chắc và bản lĩnh tự tin hơn người, người trẻ chắc chắn sẽ gặt hái được những quả ngọt trong công việc và cuộc sống.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips 

CMO của Google chia sẻ những thông tin mới nhằm phát triển Inclusive Marketing

Lorraine Twohill, hiện là Giám đốc Marketing (CMO) tại Google chia sẻ những nội dung mới nhất về Inclusive Marketing, điều mà đội nhóm của bà tại Google đã không ngừng xây dựng và theo đuổi.

CMO của Google chia sẻ những thông tin mới nhằm phát triển Inclusive Marketing
Lorraine Twohill | CMO at Google

Inclusive Marketing là gì?

Inclusive Marketing hay tiếp thị toàn diện (một số nguồn ở Việt Nam cũng dịch là tiếp thị đại chúng) mô tả các chiến dịch bao hàm sự đa dạng bằng cách bao gồm những người từ các hoàn cảnh, nền tảng hoặc những câu chuyện khác nhau mà mỗi nhóm đối tượng mục tiêu cụ thể duy nhất có liên quan đến nhiều nhất.

Trong khi một số chiến dịch inclusive marketing nỗ lực để phá vỡ các định kiến hay khuôn mẫu, những chiến dịch khác chỉ đơn giản là nhằm phản ánh hoặc bao hàm nhiều nhóm người nhất có thể trong thế giới thực, không có sự phân biệt cụ thể.

Theo Google, một người xem gần 2 triệu quảng cáo mỗi năm. Điều đó có nghĩa là có gần 2 triệu cách mà chúng ta, với tư cách là những người làm trong ngành quảng cáo, có thể giúp mọi người nhìn nhận bản thân họ một cách tích cực và chân thực nhất.

Nhưng trong hầu hết các quảng cáo, bao gồm cả nhiều quảng cáo của chúng tôi, đã miêu tả các cộng đồng (đối tượng mục tiêu) của mình theo những cách có hại hoặc rập khuôn.

Và chúng ta chỉ có thể tránh được điều này khi chúng ta đưa yếu tố ‘toàn diện’ vào chiến lược của mình ngay từ đầu.

Trong năm qua, chúng ta đã chứng kiến ​​không ít lời kêu gọi cho sự thay đổi, nhưng hành động của chúng ta thì vẫn chưa đủ.

Tất cả chúng ta đều phải đảm bảo hàng tỷ thông điệp (messages) mà mọi người nhìn thấy mỗi ngày thực sự đại diện cho một thế giới đa văn hóa và sắc thái mà chúng ta đang sống.

Tôi không khẳng định rằng tôi luôn làm đúng hay chúng tôi đã tìm ra tất cả mọi thứ, nhưng, với tinh thần giúp đỡ mọi người để có thể đạt được điều gì đó tốt hơn, tôi và đội nhóm của mình tại Google muốn chia sẻ những gì mà chúng tôi đã học hỏi được.

Trong năm qua, chúng ta đã chứng kiến ​​không ít lời kêu gọi cho sự thay đổi, nhưng hành động của chúng ta thì vẫn chưa đủ.

Đây là những gì chúng tôi đã học được:

Tại Google, chúng tôi luôn tin tưởng vào sức mạnh của việc chia sẻ những gì chúng tôi biết, để các công cụ và tài nguyên của chúng tôi có thể giúp giải quyết được những thách thức lớn nhất của xã hội, bao gồm cả việc giải quyết sự bất bình đẳng trong quảng cáo.

Đó là lý do tại sao chúng tôi đã xây dựng và phát triển bộ công cụ marketing mới của mình nhằm mục đích hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển các hoạt động marketing của họ.

Bộ cung cụ mới mà chúng tôi gọi là “All In”, hiện đã khả dụng cho tất cả mọi người để giúp họ thay đổi mọi thứ. Chúng ta không thể mong đợi công việc của mình sẽ tốt hơn nếu chúng ta không đưa người khác đi cùng.

Chúng tôi đã làm việc với hàng trăm công ty quảng cáo và chia sẻ những gì chúng tôi đã học được về sự đa dạng trong marketing với các đối tác, nó thực sự đã tạo ra một thế giới khác biệt cho chúng tôi và cả họ.

Tôi muốn nói rõ rằng chúng tôi không có tất cả các câu trả lời. Và những nguồn lực mà chúng tôi chia sẻ này không phải là một giải pháp toàn diện, mà chỉ là một bước tiến.

Với bộ công cụ này, các đội nhóm thuộc mọi quy mô có thể tìm thấy những thông tin và hướng dẫn cần thiết để giúp họ xây dựng chiến lược:

Xây dựng đội ngũ phù hợp. Trao quyền cho những tài năng tiềm ẩn trong đội nhóm của bạn và của đối tác để ý tưởng của bạn nhận được nhiều đóng góp nhất từ nhiều khía cạnh khác nhau.

Đưa ra các lựa chọn sáng tạo mang tính toàn diện. Bạn có được các công cụ để giúp bạn đưa ra các lựa chọn toàn diện và tránh rập khuôn trong quá trình sáng tạo của bạn, từ việc xác định đối tượng đến viết kịch bản hoặc nội dung quảng cáo trên mạng xã hội.

Giữ cho mọi người luôn có trách nhiệm. Đặt mục tiêu và đo lường tiến độ của bạn để đảm bảo công việc của bạn đang đi đúng hướng.

Xóa bỏ những khuôn mẫu hay định kiến ​​trong marketing. Bạn có một loạt các hướng dẫn để giúp đảm bảo các nhóm đối tượng của bạn đang được thể hiện một cách tích cực và chân thực nhất.

Chúng ta không thể mong đợi công việc của mình sẽ tốt hơn nếu chúng ta không để người khác cùng đồng hành với mình.

Kể từ năm 2017, chúng tôi đã hợp tác với các chuyên gia và các tổ chức hàng đầu trong ngành Geena Davis Institute, AdColor, GLAAD, Goodwill, Hiệp hội các nhà quảng cáo quốc gia, v.v. để xây dựng bộ công cụ này và sửa chữa những sai lầm của chúng tôi, đồng thời đưa những người khác đồng hành cùng chúng tôi trong cuộc hành trình này.

Ba năm trước, tôi đã chia sẻ kết quả kiểm tra tính đa dạng ban đầu của chúng tôi, kết quả cho thấy rằng 10% quảng cáo mà chúng tôi đã xem xét có người da màu hoặc Latinh.

Nhờ học được từ bộ công cụ này, con số đó hiện đã là 26%. Và vào năm 2020, 72% các chiến dịch của chúng tôi có người da màu.

Các cuộc kiểm tra tính sáng tạo của chúng tôi cũng cho chúng tôi thấy rằng chúng tôi cần xây dựng thêm những câu chuyện và chân dung cho giới LGBTQ +, bao gồm cả nhiều người lớn tuổi hơn và những người khuyết tật, v.v.

“Marketing có thể củng cố hoặc phá vỡ các định kiến. Tôi và đội nhóm của mình tại Google muốn đứng về phía phá bỏ những định kiến.”

Bạn có thể xem chi tiết bộ công cụ hỗ trợ này của Google tại: Google Inclusive Marketing

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrip

Những dấu hiệu này cho thấy thương hiệu đang cần PR thay vì Marketing

Trong một thế giới khi mà marketing được nhắc đến quá nhiều và gần như ‘chiếm sóng’ mọi hoạt động truyền thông của thương hiệu, PR hay các hoạt động quan hệ công chúng đang bị coi nhẹ đi rất nhiều.

Những dấu hiệu này cho thấy thương hiệu đang cần PR thay vì Marketing

Trong số những nhu cầu ban đầu quan trọng nhất của doanh nghiệp là xây dựng thương hiệu, một trong những sai lầm lớn nhất mà các công ty khởi nghiệp thường mắc phải trong việc giải quyết vấn đề đó là chọn sai kênh để truyền thông.

PR hay Quan hệ công chúng theo truyền thống thì nó nằm dưới và thuộc không gian marketing – ở cấp độ bên dưới, PR kết hợp và chia sẻ không gian với các kênh truyền thông có trả phí nói chung (paid media) cũng như truyền thông mạng xã hội, SEO, người có ảnh hưởng (influencer), quảng cáo và cả digital marketing.

Theo định nghĩa, PR là hành động quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn. Mục tiêu của nó là kết nối trực tiếp với khách hàng, làm nổi bật các giải pháp của bạn tới các vấn đề của họ và thúc đẩy họ mua hàng.

PR là ‘cánh tay nối dài’ để đưa thương hiệu đến với thế giới.

Là một chức năng chiến lược, PR cũng nhằm mục tiêu xây dựng mối quan hệ với đối tượng mục tiêu, nhân viên, nhà đầu tư và cả các chuyên gia trong ngành, nó xây dựng và duy trì sự thiện chí cũng như danh tiếng của thương hiệu.

Xem thêm: PR là gì?

Hiểu được các sắc thái giữa các mục tiêu của PR và Marketing và khi nào nên tận dụng các công cụ này là những gì mà người làm marketing nói chung cần nắm.

Dưới đây là 5 dấu hiệu cho thấy bạn cần PR, thay vì chỉ là Marketing:

1. Bạn cần xây dựng sự uy tín hay tín nhiệm trong ngành.

Doanh nghiệp của bạn có thể mới tham gia thị trường, đang bước vào một môi trường đã cạnh tranh, hoặc đang tìm cách phá vỡ (disrupt) một ngành công nghiệp.

Trong tất cả những trường hợp đó, thương hiệu của bạn cần phải xây dựng lòng tin và sự tín nhiệm đối với những đối tượng mục tiêu.

Là người tiêu dùng, chúng ta không chắc sẽ tin tưởng vào một thương hiệu mà chúng ta chưa từng thấy hoặc nghe nói đến trước đây.

Vì vậy, cũng như trong bất kỳ mối quan hệ mới nào, trước tiên bạn cần giới thiệu về bản thân mình. Để làm điều này, hiển nhiên, bạn có thể sử dụng các kênh quảng cáo có trả phí, tuy nhiên, điều đó không thể thay thế cho sự uy tín hay tín nhiệm mà bạn có thể có được bằng PR, khi một phương tiện truyền thông hay một ai đó ‘chủ động’ nói về bạn.

Đó cũng là sự khác biệt giữa việc bạn tự giới thiệu bản thân trên một sân khấu với tư cách là một diễn giả và việc để một người hay một kênh truyền thông nào đó nổi tiếng hơn bạn, đáng tin hơn bạn, nói về bạn.

PR là một công cụ thiết yếu để xây dựng lòng tin. Mối liên kết với bên thứ ba (third-party connection) này không chỉ giúp nâng cao nhận thức và uy tín của thương hiệu mà còn giúp thúc đẩy những mối quan hệ có ý nghĩa giữa bạn với khách hàng mục tiêu của bạn.

Bằng cách phát triển một thông điệp nhất quán và tự tin, bạn có thể định vị bạn như một nhà lãnh đạo tư tưởng, thúc đẩy sự hiện diện của thương hiệu, sự yêu mến của đối tượng mục tiêu đối với sản phẩm, nền tảng hoặc dịch vụ của bạn.

2. Bạn đang tìm kiếm nhà đầu tư.

Theo CB Insights, 29% công ty khởi nghiệp thất bại vì họ hết tiền mặt.

Nếu tiền mặt là vua, thì sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp có thể xảy ra ở khắp tất cả mọi nơi.

Bằng việc đầu tư cho các hoạt động PR, bạn sẽ không chỉ giúp đưa thương hiệu của bạn ra thế giới một cách hiệu quả mà còn định vị đội ngũ lãnh đạo của doanh nghiệp như là những người dẫn đầu trong ngành.

Nói một cách dễ hiểu hơn: đưa câu chuyện và ý tưởng của bạn ‘ra ngoài kia’ là một cách tuyệt vời để thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư.

Tuy nhiên, như một lời cảnh báo, bạn đừng để bị rơi vào bẫy của danh vọng trước khi bạn có đủ lý do để tự hào; hãy tập trung vào việc tạo ra một sản phẩm hoặc giải pháp tuyệt vời trước khi bạn muốn kể về nó cho người khác một cách rộng rãi.

3. Bạn cần xử lý khủng hoảng.

Công ty của bạn có thể đang phải đối mặt với những đánh giá tiêu cực hoặc có thể đang đối mặt với một cuộc khủng hoảng truyền thông nào đó.

Là một thành phần trọng yếu để quản lý danh tiếng thương hiệu, PR là chiến lược khôn ngoan khi bạn đang tìm cách kiểm soát nhận thức, ‘dập tắt’ – hoặc ngăn chặn khủng hoảng trước khi nó lan rộng hoặc chuyển hướng theo những diễn biến xấu.

Khi bạn đang tìm đường đến một thị trường mới hoặc có một sản phẩm nào đó gây ra một số tranh cãi, PR nên là một phần của bất kỳ chiến lược thông minh nào ngay từ đầu.

Trong truyền thông khủng hoảng, nếu bạn thất bại trong khâu chuẩn bị, bạn đang chuẩn bị cho thất bại.

Chiến lược PR đúng đắn có thể làm sáng tỏ những nghi ngờ, điều hướng lại câu chuyện và mở ra các cuộc trò chuyện mới để xây dựng (hoặc xây dựng lại) lòng tin.

Warren Buffet từng nói: “Bạn cần 20 năm để tạo dựng danh tiếng nhưng chỉ 5 phút để hủy hoại nó. Nếu bạn nghĩ về điều đó, bạn sẽ làm mọi thứ khác đi”.

4. Bạn đang cần truyền tải những điều gì đó mới.

Khi bạn phát triển một sản phẩm hoặc một tính năng mới nào đó và bạn cần truyền tải nó, đây là lúc để PR và marketing phối hợp chặt chẽ với nhau.

Mặc dù một số thông tin có thể hiệu quả hơn với marketing, nhưng PR có thể giúp định hình việc ra mắt những thứ mới mẻ đó thành một câu chuyện đầy hấp dẫn, điều mà mọi người sẽ rất muốn lắng nghe.

5. Đối thủ cạnh tranh của bạn luôn là hình tượng mới mẻ.

Trong một thị trường vốn đã đông đúc với những người chơi có tên tuổi, rất khó để bạn trở nên nổi bật.

Và giữa hàng ngàn các câu chuyện được tạo ra mỗi ngày trên thị trường, bạn nên tự hỏi bản thân mình: “Câu chuyện của chúng ta có gì thú vị?

Việc suy nghĩ như một nhà báo hoặc một người chuyên về khai thác tin tức có thể giúp bạn hiểu điều này tốt hơn.

Câu chuyện của bạn có đáng tin cậy? Nó có phù hợp với các cuộc trò chuyện hay thảo luận hiện có (hay còn gọi là tính thời sự) không?

Tại sao mọi người nên quan tâm đến câu chuyện đó? Bạn có thể đưa ra một quan điểm hoặc sản phẩm thực sự độc đáo không? Nó giải quyết các vấn đề mang tính xu hướng, những nỗi đau trong bối cảnh lớn hơn như thế nào?

PR không phải là làm cho mọi thứ trở nên ‘ồn ào’ hơn. Đó là tập trung tiếng nói của thương hiệu và sử dụng thuật kể chuyện để truyền đạt những gì khiến bạn thực sự độc đáo.

Con đường dẫn đến việc mua hàng là một con đường vô cùng đông đúc và chông gai, vì vậy điều quan trọng bạn cần lưu ý là mục tiêu cuối cùng của PR không phải dành cho những quyết định mua hàng.

Nó phải là một công cụ vô giá trong việc giao tiếp với công chúng và xây dựng niềm tin từ họ vào một thương hiệu.

Như Bill Gates cũng đã từng nói: “Nếu tôi chỉ còn một đô la, tôi sẽ dành nó cho PR.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

DiDi bị trừng phạt là bài học lớn cho giới công nghệ Trung Quốc

Giới phân tích cho rằng việc Trung Quốc điều tra app gọi xe DiDi vì rủi ro an ninh quốc gia sẽ tạo tiền lệ cho những trường hợp tương tự trong tương lai.

Văn phòng Đánh giá An ninh mạng thuộc Cục Quản lý Không gian mạng Trung Quốc (CAC) cho biết đã chặn ứng dụng gọi xe Didi đăng ký người dùng mới. Một ngày sau, cơ quan này yêu cầu gỡ bỏ Didi khỏi các kho ứng dụng Google Play và App Store.

Đến 5/7, thêm 2 ứng dụng gọi xe Yunmanman và Huochebang, cùng app tuyển dụng Boss Zhipin lọt vào cuộc điều tra cũng với lý do “an ninh quốc gia”.

Theo SCMP, đây là lần đầu chính phủ Trung Quốc lấy lý do an ninh quốc gia để điều tra những công ty công nghệ lớn. Một số nhà phân tích cho rằng điều đó sẽ tạo tiền lệ cho các trường hợp tương tự trong tương lai.

Chiến dịch giám sát mới của Trung Quốc.

Trong khi DiDi bị Trung Quốc đưa vào tầm ngắm 2 ngày sau khi chào bán cổ phiếu lần đầu (IPO) trên sàn chứng khoán New York, Full Truck Alliance, công ty điều hành Yunmanman và Huochebang đã huy động 1,6 tỷ USD từ đợt IPO vào tháng trước.

Boss Zhipin cũng mới giao dịch trên sàn Nasdaq từ giữa tháng 6 sau khi huy động 912 triệu USD.

Theo CAC, cuộc điều tra nhắm vào các ứng dụng với mục đích “ngăn chặn rủi ro, duy trì an ninh dữ liệu quốc gia” dựa trên Luật An ninh Quốc gia Trung Quốc, Luật An ninh mạng và Danh sách Biện pháp Đánh giá An ninh mạng.

Tuy nhiên, những điều khoản khiến Didi và các ứng dụng bị điều tra không được tiết lộ.

Cuộc điều tra nhắm vào Didi là lần đầu chính phủ Trung Quốc công khai lấy lý do an ninh quốc gia để đưa các hãng công nghệ lớn vào tầm ngắm. Theo một số nhà phân tích, hành động trên có thể gây ảnh hưởng rộng.

Wang Sixin, Giáo sư luật tại Đại học Truyền thông Trung Quốc cho rằng động thái này sẽ khởi động chiến dịch giám sát mới dành cho các công ty Internet Trung Quốc.

“Những công ty như DiDi có rất nhiều dữ liệu về đường sá, phương tiện giao thông và thói quen người dùng. Chúng liên quan mật thiết đến an ninh quốc gia”, Wang cho biết.

“Trước đây, luật (an ninh mạng tại Trung Quốc) chủ yếu nằm trên giấy và chưa thực thi nhiều… (Vụ việc của Didi) sẽ là tiền đề cho các trường hợp tương tự trong tương lai”, Zhai Wei, Giáo sư luật tại Đại học Khoa học Chính trị và Luật Đông Hoa ở Thượng Hải nhận định.

Các hãng công nghệ lớn đã phải chịu áp lực kiểm soát bởi chính phủ Trung Quốc, gần đây là những cuộc điều tra, án phạt liên quan đến chống độc quyền.

John Dong, Luật sư chứng khoán tại công ty luật Joint-Win Partners, cho rằng trong khi những cuộc điều tra trước đây tập trung vào quyền riêng tư người dùng, trường hợp của Didi lại liên quan đến vấn đề bảo mật của đất nước.

“Khi vấn đề liên quan đến an ninh cấp quốc gia, hãy xem đó là rủi ro kinh doanh mức cao nhất”, John cho biết.

Cuộc điều tra DiDi lập tức ảnh hưởng đến cổ phiếu công ty. Khi IPO vào ngày 30/6, Didi được định giá khoảng 70 tỷ USD. Sau khi Trung Quốc tuyên bố mở cuộc điều tra, giá cổ phiếu Didi giảm 5,3% xuống còn 15,5 USD.

Những công ty đầu tư vào app gọi xe lớn nhất Trung Quốc cũng bị ảnh hưởng. SoftBank Group, cổ đông lớn nhất của Didi với 20,1% cổ phần, chứng kiến cổ phiếu giảm 5,4% tại Tokyo trong ngày 5/7. Cổ phiếu của Tencent tại Hong Kong cũng giảm 3,6%.

Điều tra không chỉ vì an ninh mạng.

Li Min, Phó chủ tịch DiDi cho biết sẽ hợp tác với Trung Quốc để phục vụ điều tra, phủ nhận tin đồn gửi dữ liệu người dùng Didi tại Trung Quốc cho chính phủ Mỹ.

“Dữ liệu người dùng Trung Quốc được lưu trữ trên máy chủ trong nước, chúng tôi không cung cấp nó cho Mỹ”, Li chia sẻ trên Weibo, dọa sẽ kiện những ai chia sẻ thông tin sai lệch.

Theo Danh sách Biện pháp Đánh giá An ninh mạng có hiệu lực từ tháng 6/2020, đánh giá an ninh mạng nghĩa là xem xét vấn đề an ninh quốc gia liên quan đến “sản phẩm, dịch vụ mạng được mua bởi các nhà khai thác cơ sở hạ tầng thông tin quan trọng”.

Đánh giá an ninh mạng có thể điều tra việc sử dụng thông tin không đúng mục đích, phá hủy cơ sở hạ tầng, xử lý sai dữ liệu hoặc gián đoạn hạ tầng do yếu tố chính trị, ngoại giao và thương mại đến từ các nhà khai thác.

Theo SCMP, quá trình đánh giá thường mất 45 ngày, có thể lâu hơn và không bao gồm thời gian công ty bị điều tra giao nộp tài liệu.

Quy chế nêu rõ bất cứ thành viên của văn phòng an ninh mạng có thể khởi động điều tra nếu nhận thấy rủi ro tiềm ẩn về an ninh quốc gia trong sản phẩm hoặc dịch vụ mạng.

DiDi là mục tiêu đầu tiên trong cuộc điều tra như vậy. Văn phòng đánh giá an ninh mạng còn phối hợp với 12 cơ quan của Trung Quốc, bao gồm Bộ Công an và Bộ An ninh Nhà nước.

Nathaniel Rushforth, luật sư an ninh mạng tại công ty luật DaWo nhận định văn phòng này sẽ khởi động nhiều cuộc điều tra tương tự trong tương lai. Các công ty như Didi sẽ lọt vào tầm ngắm bởi “lượng thông tin cá nhân dồi dào, dữ liệu nhạy cảm” mà họ thu thập.

“Khung đánh giá an ninh mạng được thiết kế để kiểm soát việc xử lý dữ liệu mà các công ty thu thập tại Trung Quốc.

Khả năng chuyển dữ liệu xuyên biên giới là vấn đề đáng quan tâm với các công ty đa quốc gia, quy định cũng thắt chặt những hoạt động chuyển giao như vậy”, Rushforth cho biết.

Giáo sư luật Zhai Wei cho biết vụ việc Didi cho thấy cách Trung Quốc sẽ xử lý rủi ro an ninh mạng trong tương lai.

Theo Zhai, DiDi là một phần “cơ sở hạ tầng thông tin quan trọng” của Trung Quốc bởi tài nguyên dữ liệu mà họ sở hữu liên quan đến kinh tế và an ninh xã hội.

“Nhìn bề ngoài, đây chỉ là cuộc điều tra an ninh mạng, nhưng nó cũng liên quan đến vấn đề bảo mật ở nhiều khía cạnh khác”, Giáo sư Zhai nhận định.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Elon Musk: “Đôi khi làm nhiều việc tốt hơn là chỉ có duy nhất một công việc”

Đối với tỷ phú Elon Musk, mỗi công việc chính là mỗi dự án phụ. Ông là một trong số ít những người cho rằng làm nhiều việc khác nhau sẽ tốt hơn là chỉ làm duy nhất một công việc (fulltime). 

Elon Musk: "Đôi khi làm nhiều việc tốt hơn là chỉ có duy nhất một công việc"
Elon Musk | CEO Tesla & SpaceX

Trong một cuộc phỏng vấn tại Mobile World Congress ở Barcelona. Elon Musk đã nói về sự phát triển và triển khai Starlink.

Nếu bạn chưa biết, Starlink là một kế hoạch lớn của Elon Musk để ‘trải thảm bầu trời’ bằng các vệ tinh quỹ đạo thấp để tiếp cận các khu vực dân cư thưa thớt với Internet tốc độ cao.

Trong buổi phỏng vấn, Elon Musk nói:

“Cần có kết nối ở những nơi không có ngay bây giờ, hoặc những nơi mà các kết nối đang rất hạn chế và tốn kém.”

Đó có thể là một phát biểu khá nhẹ nhàng, tuy nhiên, rõ ràng là Elon Musk có những kế hoạch đầy tham vọng cho công ty của mình đằng sau các ý định đó.

Ông nói tiếp:

“Chúng tôi đang trên đường đạt được vài trăm nghìn người dùng – và có thể hơn 500.000 người dùng trong vòng 12 tháng”.

Khi nghe phát biểu này, có lẽ nhiều người trong chúng ta sẽ nghĩ ngay đến việc quyết tâm của Elon Musk lớn đến như thế nào, chúng ta có thể nghĩ đây là một dự án chính và nó sẽ chiếm hầu hết thời gian của ông.

Nhưng trên thực tế, chính xác mà nói, đó chỉ là một dự án phụ nằm trong một dự án phụ khác của Elon Musk – SpaceX, công ty về không gian mà Elon Musk làm CEO.

Chắc chắn, SpaceX và Starlink đều mang những sứ mệnh thú vị và to lớn, tuy nhiên điều đó không thay đổi một thực tế rằng về cơ bản đó là những công việc phụ.

Đến đây, nhiều người lại có thể nghĩ đến Tesla, nhà sản xuất xe điện và năng lượng mặt trời này là công việc chính của ông. Nhưng một lần nữa, Elon Musk không phải là CEO toàn thời gian (fulltime) tại Tesla.

Đôi khi làm nhiều việc lại tốt hơn rất nhiều so với chỉ làm duy nhất một công việc.

Một số người có thể cống hiến hoàn toàn cho một sự nghiệp hoặc công việc nào đó. Điều đó thật cao quý, nhưng nó chắc chắn không phải là cách mà tất cả mọi người đều áp dụng và thậm chí nó có thể không phải là lựa chọn tốt nhất cho nhiều người.

Đặc biệt là đối với các doanh nhân hay những người có trí thông minh cảm xúc (EQ) cao.

Các doanh nhân có xu hướng có nhiều ý tưởng lớn hơn là những gì họ có thể phù hợp với một công ty hoặc một dự án nhất định. Nó thường đi kèm với những sự sáng tạo và động lực để đưa các ý tưởng ra khỏi đầu của họ và chạm vào thế giới thực.

Rất nhiều điều thực sự tuyệt vời đã xuất hiện lần đầu tiên trên thế giới dưới dạng các dự án phụ như: Gmail, Pixar, Slack và ngay cả Nike.

Bây giờ, hãy thử nhìn đối thủ chính của Elon Musk cho danh hiệu “người đàn ông giàu nhất thế giới”, Jeff Bezos.

Chắc chắn, Bezos được biết đến nhiều nhất với tư cách là nhà sáng lập và và CEO của Amazon, nhưng ông cũng là chủ sở hữu của Blue Origin, một nỗ lực khác tập trung vào không gian, cũng như The Washington Post, một trong những trang tin hàng đầu.

Một trong những lý do chính mà Jeff Bezos rời bỏ vị trí CEO là để ông có thể dành nhiều thời gian hơn cho những sở thích khác.

Chắc chắn, bạn có thể tranh luận rằng các tỷ phú như Elon Musk hay Jeff Bezos có lợi thế hơn hẳn mọi người khác vì họ có đủ sự giàu có để lựa chọn, nhưng nhiều người lại cho rằng chính sự lựa chọn của họ đã khiến họ có thể thành công ngay từ đầu.

Các dự án phụ và trí tuệ xảm xúc.

Khi xem các công việc nào đó chỉ là các dự án phụ, bạn có những lợi thế nhất định. Trong trường hợp của Elon Musk, ông sẵn sằng thử tất cả mọi thứ vì ông vốn coi nó hay những công việc khác chỉ là những dự án phụ.

Đây chính là một phần của người có trí tuệ cảm xúc cao. Khi một cái gì đó là dự án phụ của bạn, bạn xử lý nó khác rất nhiều so với các công việc toàn thời gian hàng ngày của bạn.

Điều quan trọng ở đây là vì các công việc hay dự án đó không phải là công việc (được giao) đơn thuần, mà vì đó là thứ bạn yêu thích (để làm).

Khi bạn làm điều gì đó vì bạn yêu thích nó, nó sẽ giúp bạn nỗ lực hết mình. Bạn sẵn sàng hy sinh và chấp nhận mọi rủi ro nếu có thay vì đổ lỗi cho người khác vì những áp đặt.

Tất nhiên, thật tuyệt vời nếu các dự án phụ của bạn kiếm được tiền.

Điều tuyệt vời khi có một dự án phụ là nó cung cấp cho bạn một lối thoát để bạn tự thôi thúc chính bản thân mình làm một điều gì đó khác biệt.

Nó cung cấp cho bạn một nơi để định hướng lại năng lực sáng tạo của bạn, giúp bạn dễ dàng tập trung vào những việc bạn phải làm hơn.

Điều này đưa chúng ta quay trở lại với Elon Musk, người rõ ràng là một trong những doanh nhân sáng tạo nhất trong thế hệ của mình.

Trong cuôc sống, chắn chắn không ai có thể biết được ‘chắc chắn mình là ai’ ngay từ đầu.

Thế nên, đừng hạn chế bản thân mình thử bất cứ điều gì mới, miễn là bạn yêu thích nó !

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Tương lai của nghề marketing – Sự hài hoà giữa marketing, dữ liệu, công nghệ và kỹ thuật số (P1)

Sau một năm với nhiều lần bị ‘khoá cửa’, nhiều nhà marketers đang suy nghĩ về tương lai của nghề marketing cũng như các cách thức làm việc mới.

Tương lai của nghề marketing - Sự hài hoà giữa marketing, dữ liệu, công nghệ và kỹ thuật số

‘Đại dịch đã làm thay đổi mọi thứ’. Từ cuộc sống, cách sinh hoạt đến cả cách mà chúng ta đang giao tiếp và làm việc.

Trong bối cảnh đầy sự bất ổn đó, một câu hỏi mà nhiều người trong chúng ta đang đặt ra là, tương lai công việc của chúng ta sẽ thay đổi như thế nào?

Làm thế nào tôi có thể đưa ra những lựa chọn nghề nghiệp phù hợp hơn với tôi, cho sự nghiệp của tôi và cho cả nơi mà thế giới đang hướng đến?”

Mặc dù tôi không phải là một chuyên gia về tư vấn nghề nghiệp, nhưng với tư cách là một người làm marketing có kinh nghiệm, tôi từng trải qua những cuộc khủng hoảng buộc tôi phải cân nhắc lựa chọn nghề nghiệp của mình – và chứng kiến những gì xảy ra sau đó.

Ngay bây giờ đây, khi ngành marketing đang thay đổi nhanh chóng với vô số những thứ mới, tôi cũng đang phải suy nghĩ cho nghề nghiệp của mình trong những giai đoạn sắp tới.

Rốt cuộc nghề marketing của tôi sẽ đi về đâu và chúng sẽ thay đổi như thế nào?

Phần mềm đã ‘xâm chiếm’ thế giới và bây giờ nó tiếp tục ‘xâm chiếm’ ngành marketing.

Vào năm 2011, nhà đầu tư mạo hiểm ở Thung lũng Silicon (Silicon Valley) và cũng là người sáng tạo ra Netscape, Ông Marc Andreessen đã viết một bài luận với tên gọi “Why Software is Eating the World” (Tạm dịch: Tại sao phần mềm lại có thể ‘xâm chiếm’ thế giới).

Một trong những điểm đáng chú ý trong bài luận, là ông mô tả cách các doanh nghiệp mới được xây dựng trên những phần mềm tiên tiến đang ‘xâm chiếm’ và ‘phá vỡ’ cả những tập đoàn vốn thống trị trước đây.

Có lẽ, Andreessen đã biết trước tương lai. Ông viết rằng “trong 10 năm tới, các trận chiến sẽ diễn ra giữa những tên tuổi lớn vốn đang thống trị và những đội quân mới nổi được trang bị đầy những phần mềm tiên tiến”, ông đặc biệt đề cập đến những cái tên như Google, Netflix, Square, Spotify, PayPal và Salesforce.

Ý tưởng rằng một số doanh nghiệp ‘bám chặt’ với phần mềm và công nghệ trong năm 2011 sẽ là các doanh nghiệp dẫn đầu và thống trị thị trường trong tương lai theo một cách mà bạn không thể tưởng tượng được.

Đại dịch Covid-19 đã đẩy đi nhanh hơn một sự thật rằng ‘phần mềm đang xâm chiếm thế giới’. Andreessen đã viết vào năm 2011 rằng “Amazon là một công ty phần mềm – năng lực cốt lõi của nó là có những công cụ phần mềm tuyệt vời để có thể bán hầu như tất cả mọi thứ trực tuyến”.

Ít nhất cho đến nay, Andreesen đã được chứng minh là ông đã đúng – ngay cả trong marketing. Khi hầu hết những việc chúng ta làm trong marketing đều có liên quan đến hoặc gắn liền trực tiếp với các yếu tố phần mềm hoặc công nghệ.

Những nhà marketer ngày nay có nhiều công cụ công nghệ hơn, nhiều thông tin hơn và nhiều sức mạnh tính toán hơn cả các CEO của các công ty lớn nhất thế giới cách đây khoảng 2 thập kỷ trước.

Vào năm 2011, Ông Scott Brinker đến từ trang tin chuyên về công nghệ marketing, Chief Martech đã cố gắng tìm kiếm tất cả các công ty chuyên về công nghệ marketing (MarTech) mà ông có thể tìm thấy.

Theo Scott, ông đã tìm ra hơn 150 logo của các công ty công nghệ marketing khác nhau, điều đang thể hiện một sự bùng nổ đầy cảm hứng của yếu tố phần mềm trong markeing.

Và sự thật sau đó là, mọi thứ đã vượt ra những gì ông có thể tưởng tượng! Từ con số chỉ 150, Scott cho rằng hiện đã có hơn 8.000 công ty mà ông có thể tìm thấy đang cung cấp những phần mềm hoặc giải pháp về công nghệ marketing.

Từ năm 2011 đến nay, đó là mức tăng trưởng kỷ lục với 5,233%.

Cũng như Scott chỉ ra, Châu Âu hiện có nhiều công ty công nghệ marketing nhất, cụ thể, số lượng nó đang có bằng con số của toàn bộ thế giới vào năm 2016.

Các nền tảng Adobe Marketing Cloud, SalesForce Marketing Cloud, Google Marketing Platform – vốn rất mới mẻ và chưa hoàn chỉnh cách đây 10 năm. Bây giờ họ có thể chi phối không nhỏ đến thế giới marketing toàn cầu.

Khả năng dự báo – đặc biệt là về tương lai – thực sự rất khó!

Thật khó để có thể dự đoán được bao nhiêu phần mềm và công nghệ sẽ ‘xâm chiếm thế giới vào năm 2011 và mãi sau đó. Hầu hết các dự báo về những gì có thể xảy ra đều dựa trên ‘lý thuyết mơ mộng’ và những thành kiến ​​trong nhận thức.

Các nhà dự báo khá an toàn khi nói rằng sẽ không ai có thể gọi tên họ trong thời gian 10 năm tới và nói với họ rằng họ đã sai.

Vậy có cách nào để lập kế hoạch sự nghiệp của chúng ta mà không cần lắng nghe những suy nghĩ viển vông từ những dự báo này không?

Tôi nghĩ rằng có một số bằng chứng có thể giúp chúng ta. Hãy bắt đầu với những gì chúng ta có thể đảm bảo từ yếu tố công nghệ.

Năm 1965, Gordon Moore, người sáng lập của Intel, đã đưa ra dự báo – điều mà ngày nay được gọi là ‘Định luật Moore’ – rằng sức mạnh của máy tính sẽ tăng gấp đôi sau mỗi 18 đến 24 tháng – và / hoặc giảm một nửa về giá.

Định luật Moore cũng được chứng minh là đúng với hầu hết các công nghệ dựa trên thông tin khác như chip, điện toán đám mây, cảm biến, robot và di truyền. Điều này có nghĩa là tương lai sẽ không tuyến tính – trực tiếp – từ vị trí của chúng ta hôm nay.

Tất cả chúng ta đều suy nghĩ theo thuật ngữ tuyến tính vì đó là những gì chúng ta đã quan sát được về cách thế giới tự nhiên được vận hành và đó là cách chúng ta đưa ra dự báo về tương lai trong hàng thiên niên kỷ tới.

Nhiều người đọc sẽ tỏ ra nghi ngờ ý tưởng này về một thế giới theo cấp số nhân, tin rằng vì phần lớn mọi thứ trên thế giới này không phát triển theo cấp số nhân và, ngay cả khi nếu chúng có, thì cũng không thể phát triển vô hạn.

Tuy nhiên với những bằng chứng về sự phát triển của phần mềm như đã nói và cách nó mở rộng quy mô của nó, cho thấy niềm tin này của nhiều người là không đúng.

Để dễ hiểu hơn và thú vị hơn, hãy nghĩ đến iPhone. Nhiều người trong số chúng ta có thể nhớ iPhone đời đầu khi nó ra mắt.

Nếu bạn giống tôi, bạn có thể đã cười nhạo nó và nói các câu kiểu như, “Tôi sẽ gắn bó với Blackberry của tôi thôi” hay “Nó thật điên rồ…”.

Chiếc iPhone đầu tiên vào năm 2007 có màn hình 3,5 inch, chỉ nặng 2g – không có ứng dụng và không có camera. 3G và app store xuất hiện sau đó vào năm 2008 và máy ảnh xuất hiện vào năm 2010.

Hãy lấy điện thoại thông minh của riêng bạn ra ngay bây giờ. Và xem điều gì đã xảy ra với suy nghĩ của chúng ta cách đây khoảng 14 năm.

Vào năm 2011, khoảng một phần tư toàn cầu, khoảng 1,8 tỷ người, được kết nối với Internet. Vào tháng 1 năm 2021, 4,66 tỷ người trên thế giới sử dụng Internet, tăng 316 triệu người (7,3%) trong một năm.

Tỷ lệ thâm nhập của internet (internet penetration) toàn cầu hiện đạt gần 60% – trong đó phần lớn là trên điện thoại thông minh với màn hình có độ phân giải cao.

Nếu bạn đọc tin tức về marketing và quảng cáo – và xem xét góc nhìn dựa trên những người tự xưng là marketer, bạn có thể nghĩ rằng việc phụ thuộc vào công nghệ marketing (Martech) hay Digital là một điều gì đó rất tồi tệ.

Tuy nhiên, nếu bạn xem xét trên một góc nhìn chuyên nghiệp hơn, từ những người làm marketing thực thụ, khi các doanh nghiệp đang khuyến khích đo lường và quản lý hoạt động marketing bằng công nghệ thì mọi thứ sẽ hoàn toàn khác.

Các CEO và CFO ngày nay không thể quản lý “sự sáng tạo” hay “sự dũng cảm” đơn thuần, họ chỉ có thể nhìn với kết quả, bằng những con số để giải thích cho vấn đề.

Những điều duy nhất chúng ta có thể đảm bảo trong 10 năm tới trong lĩnh vực marketing.

  • Nhiều công nghệ hơn sẽ giúp thúc đẩy mọi doanh nghiệp.
  • Nhiều công nghệ hơn sẽ giúp thúc đẩy các hoạt động marketing.
  • Nhiều công nghệ hơn sẽ thúc đẩy việc đo lường và quản lý hiệu suất.
  • Nhiều người trên Internet hơn sẽ truy cập qua màn hình điện thoại di động.
  • Ít TV tuyến tính (linear TV) hơn và thay vào đó là TV thông minh (Smart TV).

Vào đầu những năm 1950, Chủ tịch của NBC, Ông ‘Pat’ Weaver đã phát minh ra các chương trình ‘hoành tráng’ và xa hoa kéo dài hơn một giờ với mục tiêu sẽ lấp đầy một buổi tối của mọi người xem. Cái mà thời điểm đó ông gọi là magazine format (định dạng tạp chí).

Là tác giả của hai trong số những cuốn sách hàng đầu về quảng cáo ‘The Anatomy of Humbug’ và ‘Why Does the Pedlar Sing?’, Paul Feldwick nói từng nói:

“Các nhà quảng cáo có thể mua các chương trình này nhưng không phải bằng cách tài trợ toàn bộ mà bằng cách mua thời gian phát sóng theo từng phút một, điều này cho phép nhà mạng cung cấp một chương trình chất lượng và đắt giá hơn nhiều.”

“Việc lựa chọn một phút làm thời lượng bán hàng là tùy ý; sự thay đổi này về bản chất của các quảng cáo truyền hình không phải là để làm cho bản thân quảng cáo trở nên hiệu quả hơn, mà bởi mục tiêu gia tăng lượng khán giả và doanh thu quảng cáo thông qua việc tài trợ cho các chương trình đắt giá hơn.”

Fedwick tiếp tục: “Truyền hình Anh sử dụng thời lượng phút làm đơn vị cơ bản, nhưng theo thời gian, ba mươi giây đã trở thành tiêu chuẩn mới.”

Hết phần 1 !

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

LinkedIn xuất bản tạp chí số mới với nhiều lời khuyên để tăng trưởng doanh nghiệp

Khi có nhiều dấu hiệu mới cho thấy về hy vọng sớm sẽ trở lại cuộc sống bình thường, nhiều doanh nghiệp hiện đang chuẩn bị mọi thứ để sẵn sàng tăng trưởng ngay khi có cơ hội mới.

LinkedIn xuất bản tạp chí số mới với nhiều lời khuyên để tăng trưởng doanh nghiệp

Để hỗ trợ quá trình này, LinkedIn đã xuất bản một tạp chí số với tên gọi “Ready for Business 2021″, nhằm cung cấp một loạt các thông tin chi tiết, mẹo và các cuộc phỏng vấn với các chuyên gia để giúp truyền cảm hứng cho các thương hiệu trong việc tối ưu và cải thiện các chiến lược của họ hậu Covid-19.

Theo giải thích của LinkedIn:

“‘Ready for Business 2021’ khám phá mọi thứ liên quan đến việc sử dụng Digital Marketing để thúc đẩy sự tăng trưởng và đưa chiến lược của bạn trở nên hiệu quả hơn.

Có rất thông tin chi tiết về việc xác định các nhóm đối tượng có giá trị cao nhất và cách thu hút họ ngay khi họ dễ tiếp nhận nhất.

Chúng tôi cũng tìm hiểu sâu về sự phát triển và tầm quan trọng của yếu tố lòng tin và lãnh đạo tư tưởng trong thế giới hậu đại dịch, làm nổi bật bản chất của sự thay đổi trong hành trình mua hàng B2B.

Đồng thời chúng tôi cũng chia sẻ những câu chuyện và chiến lược về cách các hoạt động marketing của bạn có thể truyền cảm hứng, giải trí – và sự sẵn sàng cho tư duy kinh doanh trên quy mô lớn.”

Tạp chí số dài 50 trang mà bạn có thể tải xuống, bao gồm một loạt các bài viết và ghi chú hữu ích, bao gồm cả kết quả của một nghiên cứu người dùng mới của LinkedIn nhằm tìm cách khám phá thêm về lý do tại sao mọi người lại sử dụng nền tảng này.

Một hình ảnh được cắt ra từ Ready for Business 2021.

Ngoài ra tạp chí còn có các Case Study trong việc sử dụng quảng cáo LinkedIn và các công cụ quảng bá khác để đạt hiệu quả tốt nhất trên nền tảng.

Tạp chí cũng chứa các cuộc phỏng vấn với các chuyên gia và thông tin chi tiết về các xu hướng chính, như sự kiện ảo (virtual events), mở rộng vai trò của các Giám đốc Marketing (CMO) và xây dựng thương hiệu.

Nếu bạn là chủ doanh nghiệp, người làm kinh doanh hay người làm marketing, những người đang rất muốn tìm kiếm các xu hướng phát triển mới cũng như các công cụ hữu ích trong quảng cáo và marketing, tạp chí số này sẽ rất hữu ích đối với bạn.

Bạn có thể tải xuống tạp chí số ‘Ready for Business 2021’ của LinkedIn tại đây.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Từ hôm nay, Jeff Bezos chính thức rời khỏi vị trí CEO của Amazon với gần 200 tỷ USD

Theo Bloomberg, hôm nay 5/7/2021, Jeff Bezos chính thức rời khỏi vai trò CEO của Amazon ở tuổi 57 với khối tài sản ước tính là 197 tỷ USD.

Từ hôm nay, Jeff Bezos chính thức rời khỏi vị trí CEO của Amazon với gần 200 tỷ USD

Trung bình, người Mỹ nghỉ hưu ở tuổi 65 với số tài sản là 266,400 USD. Nếu so với khối tài sản gần 200 tỷ USD ở tuổi 57 của Jeff Bezos thì đây thật sự là một con số ‘khổng lồ’.

Đến thời điểm hiện tại, Bezos vẫn là người giàu nhất thế giới với tổng số tài sản chạm mốc lớn nhất mọi thời đại.

Tài sản của Jeff Bezos chủ yếu bao gồm cổ phần khổng lồ của mình tại Amazon và các tài sản khác. Ông đã nhận được mức lương 81,840 USD và 1.6 triệu USD tiền bồi thường khác từ Amazon vào năm ngoái.

Tài sản của ông gấp 739,489 lần giá trị tài sản ròng trung bình của một người Mỹ ở tuổi 65, độ tuổi trung bình mà mọi người ở Mỹ đều nghỉ hưu, theo Cục điều tra dân số Hoa Kỳ.

Sự giàu có của Bezos thậm chí còn tăng vọt hơn trong năm qua khi đại dịch khiến doanh số bán hàng trên thị trường thương mại điện tử của Amazon tăng vọt, khiến cổ phiếu tăng cao hơn. Giá trị tài sản ròng của ông tăng 75 tỷ USD trong năm 2020.

Bezos kiếm được nhiều tiền hơn mỗi giây so với mức trung bình mà một người lao động Mỹ kiếm được trong một tuần.

Bezos cũng đã nhiều lần bị chỉ trích vì trong khi tài sản của ông ngày một tăng lên thì hàng nghìn nhân viên kho hàng của Amazon lại phải sống bằng tem phiếu thực phẩm và làm việc trong điều kiện tồi tệ.

Bezos sẽ được thay thế bởi CEO mới là Ông Andy Jassy, CEO hiện tại của Amazon Web Services (AWS), một nền tảng đám mây của Amazon.

Tân CEO của Amazon | Andy Jassy

Bezos chính thức từ chức vào hôm nay, tức ngày 5 tháng 7, cũng chính là ngày mà Amazon đã được thành lập vào năm 1994. Trong vài ngày tới, ông sẽ bay vào vũ trụ với công ty khác chuyên về không gian của mình, Blue Origin.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Đan Linh | MarketingTrips

Top 6 kỹ năng có thể học được giúp xác định bạn là một nhà lãnh đạo kinh doanh

Bạn không cần phải là một nhà lãnh đạo có các tố chất bẩm sinh để thành công trong thế giới kinh doanh ngày nay – vì đó là những kỹ năng có thể học được.

kỹ năng lãnh đạo
Getty Images

Trong những khoảng thời gian đầy khó khăn này, tầm nhìn của các nhà lãnh đạo trong kinh doanh, cũng như trong chính trị, dường như đang ở mức thấp nhất mọi thời đại.

Theo quan điểm của các chuyên gia, đây là thời điểm lý tưởng để các doanh nhân và chủ doanh nghiệp nhỏ đầy tham vọng vươn lên dẫn đầu đám đông bằng cách thúc đẩy các giải pháp sáng tạo cho các vấn đề nhức nhối bằng niềm đam mê, sự kiên trì và cả đạo đức.

Một số người tin rằng khả năng lãnh đạo là một đặc điểm mà bạn phải có từ bẩm sinh, tuy nhiên sự thật thì đó là một tư duy và tập hợp các kỹ năng mà bạn có thể phát triển và học hỏi được từ kinh nghiệm và các mối quan hệ trong kinh doanh, cả tích cực và tiêu cực.

Dưới đây là danh sách hàng đầu các kỹ năng quan trọng nhất luôn có ở các doanh nhân, những người có khả năng dẫn dắt doanh nghiệp và bản thân họ đi đến thành công:

1. Tập trung vào sự thay đổi và học hỏi là kỹ năng hàng đầu của các nhà lãnh đạo.

Nếu bạn để ý, khi một nhà lãnh đạo nào đó luôn nghĩ rằng họ có tất cả các câu trả lời trong tay thì họ thường thất bại trong vai trò lãnh đạo.

Tất cả chúng ta đều sống trong một thế giới luôn thay đổi và đầy những sự bất ổn, cách mà mọi thứ đã luôn hoạt động hôm nay có thể sẽ không còn bất cứ tác dụng nào vào ngày mai. Điều quan trọng nhất bạn có thể học ở trường lớp hay bất kỳ công việc nào khác, chính là học cách học.

Các nhà lãnh đạo hay các doanh nhân thành công, bao gồm Bill Gates và Elon Musk, được ghi nhận là đã đi rất sâu để tìm hiểu các công nghệ mới cũng như đọc sách mới mỗi tuần để mở rộng đầu óc, mặc dù những kiến thức của họ vốn đã vượt xa so với nhiều người.

2. Chú ý đến lời nói và hành động của đội nhóm.

Lắng nghe thực sự là một kỹ năng lãnh đạo có giá trị hơn nhiều so với việc trở thành một nhà hùng biện tài ba.

Nếu không lắng nghe, bạn không bao giờ có thể học hỏi được từ đội nhóm của mình và những người khác, và bằng cách nói quá nhanh hoặc quá nhiều, bạn cũng sẽ ngăn chặn cả những đóng góp tích cực trước khi bạn được nghe thấy chúng.

Chìa khóa để trở thành một người biết lắng nghe và quan sát tốt bao gồm việc thể hiện các dấu hiệu cho người khác biết bạn đang lắng nghe họ thực sự: thông qua nét mặt và sự thừa nhận, không ngắt lời hoặc cố gắng nói khi người khác đang nói.

3. Nói với mọi người nơi bạn muốn đến thay vì làm thế nào để đến được đó.

Trong kinh doanh, điều này được gọi là “giao tiếp” (communication), chứ không phải là ra lệnh (order). Đây không phải là một kỹ năng khó học, nhưng bạn cần thực hành và có kỷ luật để thực hiện nó một cách hiệu quả.

Thông thường, việc sử dụng thuật kể chuyện là cách tốt nhất để làm cho những thông điệp của bạn trở nên đáng nhớ hơn hoặc cho phép người khác dễ dàng liên hệ giữa nhu cầu của bạn với họ hơn. Đó chính là xây dựng mối liên kết.

Nó phải bắt đầu bằng việc mọi người hiểu được tầm nhìn và giá trị của bạn, họ nhìn thấy qua những hành động của bạn và nhận ra rằng bạn cũng cam kết với những điều đó. Sau tất cả, họ hiểu họ cần đưa bạn đến nơi bạn muốn đến một cách đồng lòng nhất.

Ngược lại, việc đưa ra các mệnh lệnh một chiều thường không tạo dựng được lòng tin hoặc sự cam kết và điều này thường dẫn đến phản tác dụng.

4. Duy trì động lực và sự trung thành bằng cách trao sự tín nhiệm cho người khác.

Việc ghi nhận những đóng góp nội bộ bằng những hành động như một lời cảm ơn công khai hay một sự chỉ định thăng tiến trong công việc được xem là cách vô cùng hiệu quả để xây dựng lòng trung thành của các cộng sự.

Nó đòi hỏi sự nhạy cảm và tương tác với những người xung quanh bạn, cũng như khách hàng của bạn. Đừng miễn cưỡng tìm kiếm và nhận ra sự giúp đỡ từ người khác.

Sự trung thành và động lực của khách hàng bên ngoài vốn từng được xây dựng thô, họ mong đợi nhiều hơn thế.

Họ tìm kiếm một trải nghiệm tổng thể đáng nhớ, từ một sản phẩm chất lượng và trải nghiệm mua sắm tích cực đến một chính sách đổi trả hàng dễ dàng và nhiều thứ khác.

5. Nhận thức rằng, đàm phán là một nghệ thuật và cũng là một kỹ năng.

Học cách làm cho mọi cuộc thương lượng hay đàm phán trở thành một mối quan hệ đôi bên cùng có lợi (win-win), thay vì là một sự kiện mang tính thắng-thua.

Đảm bảo rằng cuộc đàm phán của bạn không bao giờ bị coi là thao túng, mà là để giải thích cho bên kia về lợi ích của các đề xuất của bạn cho cả hai bên. Bạn có thể học được điều này bằng cách tưởng tượng hay đặt mình vào vị trí của họ.

Trong thế giới kinh doanh, tất cả chúng ta đều có thắng thua ở các mặt trận khác nhau, thua ở trận này nhưng lại thắng ở trận khác. Bạn nên cân nhắc mọi thứ.

6. Dành nhiều thời gian hơn trong việc cố vấn và huấn luyện đội nhóm của bạn.

Nếu mọi người thực sự tin rằng thành công của bạn với tư cách là nhà lãnh đạo gắn liền với thành công của chính họ, họ sẽ theo bạn đến bất cứ đâu mà bạn muốn đến và làm bất cứ điều gì vì lợi ích chung của tổ chức.

Họ phải được truyền cảm hứng từ việc huấn luyện của bạn để tạo ra một tương lai tốt đẹp hơn cho mọi người. Huấn luyện hiệu quả luôn bao gồm việc giúp tạo ra những kết nối mới cho các mối quan hệ cũng như khả năng học tập.

Theo quan điểm của nhiều người làm kinh doanh khởi nghiệp và phát triển doanh nghiệp là nơi lý tưởng nhất để học hỏi và rèn luyện khả năng lãnh đạo.

Ngày nay, hơn bao giờ hết, chúng ta cần nhiều nhà lãnh đạo hơn và ít nhà phê bình hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Google thử nghiệm hiển thị đánh giá người bán trong kết quả tìm kiếm tự nhiên

Google đang thử nghiệm việc đưa đánh giá người bán (seller ratings) vào trang kết quả tìm kiếm tự nhiên (organic search), một tính năng trước đây chỉ được hiển thị trong kết quả tìm kiếm có trả phí (paid search).

Google thử nghiệm hiển thị đánh giá người bán trong kết quả tìm kiếm tự nhiên

Google đang kết hợp các tính năng tìm kiếm có trả phí và tìm kiếm tự nhiên trong một thử nghiệm mới cho phép hiển thị kết quả xếp hạng hay đánh giá người bán của các doanh nghiệp trong các đoạn mô tả tìm kiếm thông thường.

Là một phần của thử nghiệm, việc xếp hạng hay đánh giá bằng dấu sao được hiển thị trong các trang kết quả tìm kiếm (SERPs) dựa trên việc xếp hạng của website trong Google Merchant Center (trung tâm người bán của Google).

Đánh giá người bán vốn là một tính năng của quảng cáo có trả phí của Google, và khi nó được chuyển sang sử dụng cho cả tìm kiếm tự nhiên thì đó là điều mà những người làm SEO nên lưu ý.

Đánh giá người bán của Google trong tìm kiếm tự nhiên.

Đánh giá người bán trong tìm kiếm tự nhiên là một sự phát triển quan trọng vì hai lý do.

Một là việc đánh giá người bán vốn được dành riêng cho các quảng cáo có trả phí. Lý do khác nữa là các trang hiển thị kết quả đánh giá bằng các dấu sao mà không cần sự hỗ trợ của dữ liệu có cấu trúc trong việc xếp hạng đánh giá (structured data markup).

Các đánh giá bằng các dấu sao có thể xuất hiện trong kết quả tìm kiếm tự nhiên nếu một đoạn mô tả nội dung nâng cao (schema markup) được sử dụng.

Khi các trang này không sử dụng các đoạn mô tả này (markup), điều đó có nghĩa là các đánh giá người bán sẽ được tạo từ các nguồn giống như Google Ads đang sử dụng.

Điều quan trọng đối với người làm SEO là phải biết và cập nhật thử nghiệm này của Google vì các website vẫn có thể được hiển thị đánh giá người bán này ngay cả khi họ không chạy các chiến dịch quảng cáo từ Google Ads.

Nếu Google triển khai tính năng này trên quy mô rộng hơn, bạn cần biết những yếu tố nào sẽ góp phần tính toán việc đánh giá người bán của một website.

Đánh giá người bán trên Google Shopping có thể dựa trên một hoặc nhiều nguồn sau:

  • Đánh giá của khách hàng qua Google: Một tính năng miễn phí nhằm thu thập các bài đánh giá sau khi mua hàng.
  • Chỉ số hiệu suất tổng hợp từ nghiên cứu mua sắm của Google.
  • Đánh giá việc mua sắm cho các cửa hàng theo tên miền của bạn, bao gồm các bài đánh giá từ các nguồn của bên thứ ba (third-party) và người dùng của ‘Google Tìm kiếm’.

Bất kỳ nhà bán lẻ nào có nguồn cấp dữ liệu của sản phẩm được tải lên Google Merchant Center đều có thể có đánh giá người bán.

Kiểm tra tính năng đánh giá người bán của Google.

Dưới đây là cách kiểm tra xem liệu bạn đang có đánh giá người bán hay không.

Để tìm hiểu xem bạn có nội dung đánh giá người bán cho một quốc gia cụ thể hay không, hãy chỉnh sửa URL sau bằng cách thay thế “www.example.com” bằng URL trang chủ website của bạn:

URL mẫu: https://www.google.com/shopping/ratings/account/lookup?q=www.example.com

Sau khi bạn điền vào và tải nội dung, Google sẽ hiển thị thông tin về cửa hàng của bạn và nội dung đánh giá người bán của cửa hàng đó.

Từ đây, bạn có thể kiểm tra xem những nội dung đánh giá người bán của bạn, xem các đánh giá đó đến từ đâu, vì điều này sẽ khác nhau đối với tất cả các nhà bán lẻ.

Nếu Google không có thông tin về cửa hàng của bạn hoặc nếu cửa hàng của bạn không đáp ứng được các ngưỡng đánh giá người bán tối thiểu, thì trang đánh giá người bán có thể không hiển thị cho trang chủ của bạn.

Hãy nhớ rằng đây chỉ là một thử nghiệm và do đó mọi thứ sẽ được thay đổi cũng như không hiển thị trọn vẹn cho đến khi Google ra mắt bản chính thức.

Dưới đây là một ví dụ mà Google sử dụng tính năng đánh giá website của nhà bán lẻ khi không có bất cứ một bài đánh giá cho một sản phẩm cụ thể nào:

Như đã lưu ý, mọi thứ có vẻ chưa hoàn toàn đúng đắn trong giai đoạn thử nghiệm, nhưng đây là điều mà chúng ta cần theo dõi trong tương lai.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

5 lý do chính khiến ‘đế chế một thời’ Nokia thất bại trong thị trường điện thoại di động

Trước khi thất bại, Nokia từng được coi là thương hiệu dẫn đầu của cuộc cách mạng điện thoại di động. Nokia cũng là một trong những thương hiệu có giá trị và dễ nhận biết nhất trên thế giới trước khi sụp đổ.

5 lý do chính khiến 'đế chế một thời' Nokia thất bại trong thị trường điện thoại di động
Tại sao Nokia thất bại? 5 lý do chính khiến ‘đế chế một thời’ Nokia thất bại trong thị trường điện thoại di động

Vị thế của Nokia đối với thị trường điện thoại di động được minh chứng bằng thực tế là nó có thị phần toàn cầu hơn 40%.

Trong khi hành trình lên đỉnh cao của Nokia diễn ra nhanh chóng, sự suy giảm của nó cũng tương tự như vậy.

Vậy tại sao từ một đế chế gần như không thể thay thế với nguồn lực rất mạnh, Nokia đã bị bỏ lại đằng sau cuộc chơi. Dưới đây là tóm gọn 05 lý do chính khiến Nokia thất bại.

1. Chỉ tập trung vào phần cứng.

Sẽ không có bất cứ nghi ngờ gì khi nói Nokia vốn rất nổi tiếng về chất lượng phần cứng, tuy nhiên, khi nói đến phần mềm, có rất ít người phủ nhận tình yêu của họ dành cho Android của Google hoặc iOS của Apple.

Nokia lẽ ra nên kết hợp với hệ điều hành Android sớm hơn nếu hãng này thực sự muốn quay trở lại đường đua. Thay vào đó, công ty lại tiếp tục hợp tác với Microsoft, điều đã dẫn đến những thiệt hại nặng nề cho cả hai gã khổng lồ công nghệ.

2. Nokia thất bại vì thiếu sự đổi mới.

Nokia đã cố gắng trở lại cuộc đua bằng những chiếc điện thoại mới của mình với công nghệ mới nhất, nhưng đó vốn là những tính năng đã có hay có phần cũ kỹ, chưa phải là những thứ công nghệ dành cho tương lai.

Không chỉ thất bại với dòng điện thoại cao cấp (flagship phone) mà Nokia cũng bị tổn hại ở phân khúc tầm trung (mid-range segment). Sự thâm nhập của quá nhiều thương hiệu khác như Motorola, Xiaomi, HTC, Huawei đã khiến Nokia gặp thất bại ê chề.

3. Không có một hệ sinh thái hoàn chỉnh.

Nếu bạn suy nghĩ một cách kỹ lưỡng, những gì mà Google và Apple đã làm đó là tạo ra một cộng đồng bao gồm các nhà sản xuất điện thoại (phone makers), nhà phát triển (developers) và cả khách hàng.

Các thương hiệu mới đã tham gia hệ sinh thái này khi khách hàng rất hài lòng khi dùng thử chúng vì họ đã vốn quen với giao diện người dùng của Android.

Ngược lại, Nokia luôn cố gắng để đứng ngoài cuộc cạnh tranh này và sự cô lập đó đã khiến công chúng mất dần sự quan tâm đến thương hiệu.

4. Sự trỗi dậy của thị trường di động Trung Quốc.

Không lâu, kể từ khi thị trường điện thoại di động phát triển, các thương hiệu Trung Quốc bắt đầu sản xuất điện thoại di động với tốc độ không thể đánh bại.

Có lần người phát ngôn của Nokia nói rằng người Trung Quốc sản xuất điện thoại còn nhanh hơn cách chúng tôi thực hiện một ý tưởng mới của mình bằng PowerPoint.

5. Chọn nhầm CEO cũng là một nguyên nhân chính khác khiến Nokia thất bại.

5 lý do chính khiến 'đế chế một thời' Nokia thất bại trong thị trường điện thoại di động
Tại sao Nokia thất bại? 5 lý do chính khiến ‘đế chế một thời’ Nokia thất bại trong thị trường điện thoại di động

Khi Stephen Elop ngồi lên chiếc ghế CEO của Nokia vào quý 4/2010, Nokia khi đó vẫn có 28,2% thị phần (Market Share) điện thoại di động, bán ra 117 triệu máy, còn Samsung chỉ mới bán được 71 triệu máy và Apple chỉ là 13,4 triệu máy.

Vào thời điểm đó, hệ điều hành điện thoại di động mà Nokia lựa chọn, là Symbian, chiếm 36,6% thị trường điện thoại thông minh là cũng là nền tảng lớn nhất khi iOS của Apple chỉ mới có 16,7%.

Không ai có thể phủ nhận tài năng của Stephen Elop nhưng đôi khi, có một người nổi tiếng với đầy đủ các kỹ năng là không đủ để chuyển đổi một doanh nghiệp, đặc biệt là khi doanh nghiệp đang trong một thị trường rất năng động với sự cạnh tranh rất gay gắt.

Elop đã nhận ra những khó khăn mà Nokia đang gặp phải và ông đã cố gắng để đưa ra một số quyết định lớn nhưng tất cả đều vô vọng.

Nokia vẫn tiếp tục ‘té ngã’ và gánh thất bại trên đường đua mãi những ngày về sau đó !

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Những tư duy làm marketing này có thể hạn chế sự tăng trưởng của doanh nghiệp

Nhắm mục tiêu các phân khúc hẹp, thường xuyên thay đổi sáng tạo và tối ưu hóa chiến dịch đều trái ngược với sự tăng trưởng, nhưng chúng chính xác là những gì các marketer đang ưu tiên để làm.

Những tư duy làm marketing này có thể hạn chế sự tăng trưởng của doanh nghiệp

“Hãy cho tôi thấy sự ưu tiên và tôi sẽ cho bạn thấy kết quả.”

Ông Charlie Munger, một trong những nhà đầu tư vĩ đại nhất trong lịch sử loài người, và cũng là người bạn đồng hành với Warren Buffett nói.

Trong 10 năm qua, các quy tắc về hiệu quả của marketing ngày càng trở nên rõ ràng hơn.

Nhưng điều đáng chú ý không phải là chúng ta đã học được bao nhiêu về marketing, mà đó là cách chúng ta thực sự đang theo dõi và chứng minh mức độ hiệu quả của nó.

Tại sao các nhà marketer lại đầu tư vào các chiến lược không phù hợp? Cách giải thích phổ biến nhất có thể sẽ là sự thiếu hiểu biết. Đúng, nó không sai!

Tuy nhiên, trong phạm vi bài viết này, chúng ta sẽ cùng phân tích một lời giải thích ít phổ biến hơn – nhưng hợp lý hơn: “ngành marketing đang được trả phí để đưa ra các quyết định sai lầm.”

Những người làm marketing trên thực tế cũng không kém hiểu biết hay ‘dại khờ’. Chúng ta chỉ đơn giản là đang đáp ứng lại các sự ưu tiên hay khích lệ vốn có mà thôi.

Những sự ưu tiên đằng sau yếu tố phân khúc (segmentation).

Khách hàng mục tiêu của bạn là ai?

Bạn có thể bắt đầu với câu trả lời: khách hàng mục tiêu của bạn là bất kỳ ai mua sản phẩm hay dịch vụ của bạn.

Nếu bạn là một CMO (Giám đốc Marketing) của Coca-Cola, mục tiêu của bạn sẽ là hầu hết mọi người, tức là khoảng 7,8 tỷ người trên toàn cầu.

Nếu bạn là CMO của Microsoft, mục tiêu của bạn là bất kỳ ai có ảnh hưởng đến các quyết định về lĩnh vực công nghệ, theo dữ liệu của LinkedIn, có ít nhất là 14 triệu chuyên gia về công nghệ chỉ tính riêng ở Mỹ và Vương quốc Anh.

Trong tưởng tượng của các nhà marketer, các thương hiệu phát triển bằng cách siêu nhắm mục tiêu (hyper-targeting) vào các phân khúc phụ cụ thể của thị trường hoặc bằng cách chỉ tập trung vào những khách hàng có khả năng chi tiêu cao nhất.

Nhưng trên thực tế, các thương hiệu phát triển bằng cách nhắm mục tiêu vào nhiều danh mục (category) và có được nhiều khách hàng trên nhiều phân khúc khác nhau.

Theo thuyết nghiên cứu về ‘Định luật mua trùng lặp’ (The Law of Duplicate Purchase) cho thấy rằng các thương hiệu trong cùng một danh mục đang bán cho cùng một khách hàng, chứ không phải cho một số thị trường ngách riêng biệt và có thể sở hữu được.

Tiếp đó, theo ‘Định luật nguy cơ kép’ cho thấy rằng các thương hiệu phát triển bằng cách có được khách hàng mới, chứ không phải bằng cách tăng lòng trung thành của các khách hàng cũ hoặc hiện có (brand loyalty).

Các định luật này đúng trên mọi danh mục hàng hoá và mọi thị trường, trong cả B2C lẫn B2B, như những gì nó đã được chứng minh.

Nhưng ngay cả khi mọi nhà marketer đều biết đến ‘định luật tăng trưởng’, liệu chúng ta có thực sự tuân theo chúng hay không? Ở các phần dưới chúng ta sẽ cùng theo dõi.

Các Giám đốc Marketing (CMO) trong lĩnh vực B2C thường chi hàng trăm nghìn USD để tuyển các nhà tư vấn để xây dựng các mô hình kỹ lưỡng nhằm phân khúc danh mục thành hàng chục chân dung khách hàng (personas) khác nhau, và theo đó, mỗi chân dung được đặt bởi một cái tên khác nhau đại diện cho nhóm khách hàng.

Các Giám đốc Marketing trong B2B cũng làm điều gì đó tương tự, họ dành nhiều tháng để xây dựng các mô hình xu hướng nhằm dự báo sự tăng trưởng sẽ đến từ các chiến lược ABM siêu nhắm mục tiêu.

Tất nhiên, nếu chúng ta thay thế công đoạn phân khúc phức tạp bằng phân khúc đơn giản như ‘tiếp cận hết tất cả mọi người’, một ‘đội quân’ bao gồm các nhà nghiên cứu thị trường sẽ phải tự tìm cho mình những công việc khác nhau để khai thác.

Và rồi, các CMO sẽ phải thừa nhận rằng họ đã lãng phí một số tiền lớn cho các báo cáo thị trường vô ích mà họ đã thu thập được.

“Chúng tôi sẽ nhắm mục tiêu tất cả những người có thể mua hàng của chúng tôi” nghe có vẻ không thông minh bằng “Chúng tôi sẽ chỉ nhắm mục tiêu các phân khúc phụ (sub-segments) có giá trị nhất”.

Phân khúc thì đơn giản, nhưng những sự ưu tiên đã đòi hỏi nó phải phức tạp.

Những sự ưu tiên đằng sau yếu tố quảng cáo.

Bạn nên phát triển quảng cáo mới hay chạy lại quảng cáo cũ?

Một sự thật là. Bạn không cần nhiều sáng tạo hay các mẫu quảng cáo mới như bạn nghĩ.

Trên thực tế, việc nói đi nói lại cùng một điều là cách bạn có thể làm cho thương hiệu của mình trở nên đáng nhớ hơn.

Trừ khi mỗi người mua duy nhất trong danh mục hàng hoá đã nhìn thấy quảng cáo cũ của bạn, tại sao bạn lại cần quảng cáo mới?

Và vì hầu hết người mua đều quên các quảng cáo mà họ từng xem sau đó, nên bạn có thể hiển thị cùng một quảng cáo, cách nhau theo thời gian, để nhắc nhở người mua rằng bạn vẫn ở đó, vẫn đang tồn tại.

Trong một số trường hợp, bạn có thể chạy cùng một quảng cáo trong 27 năm mà không có bất kỳ khoản lợi nhuận nào bị giảm đi cả.

Đó chính xác là những gì Coca Cola đã làm với quảng cáo Giáng sinh của mình ở Anh.

Nhưng 99,9% nhà marketer có chạy lại cùng một quảng cáo trong 27 năm không? Dĩ nhiên là không.

Bạn được thăng chức vì thay đổi mọi thứ, giữ cho mọi thứ không trở nên cũ kỹ. Và các agency sáng tạo được trả tiền để phát triển các mục tiêu sáng tạo mới, phù hợp với đề xuất của chúng ta.

Chạy quảng cáo cũ có thể làm cho thương hiệu trở nên nổi tiếng, nhưng nó sẽ không làm cho nhà marketer trở nên nổi tiếng.

Để mượn một câu nói của nhà văn Upton Sinclair: “Đừng trông chờ vào việc ai đó có thể hiểu điều gì đó khi công việc của họ phụ thuộc vào việc họ không thể hiểu nó.”

Những sự ưu tiên đằng sau yếu tố ‘tối ưu hóa’.

Bạn cần ‘tối ưu hóa’ (optimize) hoạt động marketing của mình với tần suất như thế nào?

Có phải là mỗi năm một lần không? Hay bạn liên tục chỉnh sửa và tối ưu nó?

Tất cả các bằng chứng hiện có đều chỉ ra rằng marketing là một trò chơi lâu dài: 95% người mua mà bạn tiếp cận hiện không có trong thị trường và sẽ không tồn tại trong vài tháng hoặc thậm chí nhiều năm.

Do các doanh nghiệp chỉ mua các dịch vụ ngân hàng 5 năm một lần và người tiêu dùng chỉ mua ô tô 10 năm một lần, khả năng thúc đẩy doanh số bán hàng ngay lập tức là rất hiếm.

Nếu chu kỳ bán hàng trung bình của thị trường B2B là sáu tháng, thì bạn cần phải đợi ít nhất khoảng thời gian đó để đo lường mức doanh số bán hàng được gia tăng.

Giả sử bạn có các quảng cáo tốt, thu hút được sự chú ý và giả sử bạn đang tiếp cận nhiều người mua nhất có thể trên tất cả các kênh truyền thông phù hợp, công việc của bạn đã hoàn thành. Có phải thế không?

Và rồi bạn và đội nhóm của mình sẽ được yêu cầu để cập nhật liên tục các báo cáo về tiến độ và mức độ hiệu quả của chiến dịch.

Và bạn định nói gì với giám đốc bán hàng của mình? Rằng chiến dịch của bạn đang được triển khai rất tốt để mang lại dòng tiền trong tương lai cho doanh nghiệp có phải không?

Trừ khi bạn đang chạy và tối ưu để bán hàng trực tiếp và tạo ra doanh số tức thời (D2C), bạn không cần phải tối ưu nhiều như bạn nghĩ.

Hoặc nếu có thì bạn phải hiểu và gắn kết được nó với các mức doanh số kỳ vọng trong tương lai. Điều mà bạn sẽ trao đổi với các giám đốc bán hàng của mình.

Để khắc phục kết quả, hãy khắc phục các sự ưu tiên.

Vấn đề ở đây không phải là yếu tố con người, mà là hệ thống và tư duy. Là một ngành, chúng ta cần khám phá các giải pháp mới có thể thiết kế lại lợi ích của doanh nghiệp và nhà marketer.

  • Chúng ta có đang trả tiền cho các nhà tư vấn để làm cho mọi thứ trở nên đơn giản hơn, chứ không phải phức tạp hơn không?
  • Các công ty sáng tạo hay quảng cáo có được trả nhiều tiền hơn để chạy các quảng cáo lâu hơn không?
  • Chúng ta có tán dương hay tưởng thưởng các nhà marketer với các chiến dịch (thành công) của họ không?

Chúng ta có thể không có câu trả lời ngay lập tức. Nhưng chúng ta có thể biết điều này là chắc chắn: bạn sẽ không thay đổi kết quả cho đến khi bạn thay đổi các sự ưu tiên.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen | MarketingTrips 

TikTok sẽ cho phép tất cả người dùng tạo những video dài hơn

TikTok đã thử nghiệm việc cho phép những nhà sáng tạo trên khắp thế giới đăng video dài tối đa 03 phút và hiện đang mở rộng tùy chọn này cho tất cả người dùng trong những tuần tới.

TikTok sẽ cho phép tất cả người dùng tạo những video dài hơn

Với định dạng tối đa từ 30 giây đến một phút hiện tại buộc những người dùng phải sáng tạo rất nhiều với nội dung của họ.

Tuy nhiên, với định dạng mới dài hơn và sẽ có sẵn cho tất cả người dùng trong những tuần tới, bạn không còn phải lo lắng về việc phải cô đọng các câu chuyện dài của mình hoặc cắt chúng thành nhiều video ngắn khác nhau.

Theo TikTok, người dùng sẽ nhận được thông báo khi tùy chọn dài 3 phút đã được thêm vào hộp công cụ của họ.

Ông Drew Kirchhoff, Giám đốc sản phẩm tại TikTok chia sẻ:

“… chúng tôi thường nghe từ những nhà sáng tạo rằng họ muốn có thêm một chút thời gian để mang các bản trình diễn nấu ăn, những hướng dẫn làm đẹp tỉ mỉ, các bài học mang tính giáo dục hay các bản nội dung hài hước khác trở nên sống động hơn bằng các công cụ sáng tạo của TikTok.

Với các video dài hơn, nhà sáng tạo hay người dùng sẽ có nhiều cách hơn để thể hiện nội dung của họ, với sự linh hoạt hơn khi có nhiều không gian hơn.”

Trong khi định dạng dài hơn chắc chắn sẽ hữu ích cho các nội dung mang tính hướng dẫn, nó cũng sẽ rất thú vị khi chờ xem người dùng sẽ chào đón sự thay đổi này như thế nào.

Tuy nhiên, các video dài hơn trên trang ‘Dành cho bạn’ (For You) của ứng dụng có thể không hoạt động tốt vì người dùng đang mong đợi được giải trí từ các nội dung dạng ngắn.

Hầu hết mọi nền tảng có video dạng ngắn đều đã mở rộng thời lượng tối đa của video, chẳng hạn như Instagram, họ đã mở rộng giới hạn 30 giây thành một phút.

Thách thức chính đối với các nền tảng này chính là duy trì tính độc đáo của nội dung và lợi thế cạnh tranh so với các nền tảng khác.

Khi các nền tảng khác cũng đang xây dựng phiên bản video tương tự như TikTok, TikTok sẽ phải chứng minh với người dùng rằng định dạng dài hơn vẫn có thể giữ cho người dùng tương tác như bình thường.

Đó cũng sẽ là một thách thức trong bản cập nhật lần này của TikTok.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Long Trần | MarketingTrips 

Chuyển tư duy từ quản lý sang lãnh đạo là yếu tố cốt lõi để doanh nghiệp chuyển đổi số

Với tư cách là nhà lãnh đạo, bạn không cần phải nói bằng ngôn ngữ kỹ thuật mới có thể truyền cảm hứng và giao mục tiêu rõ ràng.

Chuyển tư duy từ quản lý sang lãnh đạo là yếu tố cốt lõi để doanh nghiệp chuyển đổi số

Cho dù doanh nghiệp của bạn đang kinh doanh trên lĩnh lực nào, B2B hay B2C, kinh doanh tại các cửa hàng bán lẻ hay là sàn thương mại điện tử. Rõ ràng là, công nghệ đang làm thay đổi mọi thứ.

Chuyển đổi số (digital transformations) thành công hay thất bại dựa trên khả năng của nhà lãnh đạo trong việc chuyển đổi từ tư duy quản lý sang tư duy lãnh đạo.

Tư duy lãnh đạo thiên về việc thúc đẩy sự gián đoạn (disruption) và khuyến khích các đội nhóm vươn xa nhất có thể trong phạm vi nguồn lực của doanh nghiệp.

Công việc của bạn với tư cách là nhà lãnh đạo đó là truyền cảm hứng cho sự đổi mới và dự báo những gì mọi người, khách hàng, đối tác và nhân viên của bạn sẽ cần và mong muốn khi mọi thứ thay đổi. Dưới đây là những gì bạn cần để vượt qua những sự thay đổi đó.

Khiến các mục tiêu của bạn trở nên rõ ràng.

Chuyển đổi số sẽ đi chệch hướng khi các nhà lãnh đạo không xác định một cách rõ ràng về các mục tiêu. Điều này đòi hỏi nhiều hơn chỉ là một bản phác thảo về những kết quả kinh doanh dự kiến ​​của bạn.

Đó nên là việc nói về những gì bạn đang làm và lý do tại sao bạn phải làm nó, bạn cũng cần đảm bảo lý do tại sao mục tiêu đó có thể phù hợp với nhu cầu của khách hàng.

Đó cũng phải là việc làm cho đội nhóm của bạn cảm nhận được ‘dòng chảy’ khi các mục tiêu hoặc chiến lược phát triển.

Giúp mọi người trong tổ chức nói cùng một ngôn ngữ.

Trong nhiều ngành, có nhiều thuật ngữ được sử dụng cho một thứ duy nhất và cũng có nhiều cách để tiếp cận các thách thức. Khi dẫn dắt một nỗ lực chuyển đổi số, điều quan trọng là phải làm cho mọi người nói cùng một ngôn ngữ.

Hãy đảm bảo mọi người đều hiểu rõ về các thuật ngữ và định nghĩa đang được sử dụng, tránh sử dụng các biệt ngữ có thể gây nhầm lẫn cho các bộ phận phi kỹ thuật (kinh doanh, kế toán…) hoặc các đối tác vốn không quen thuộc với các thuật ngữ của bạn.

Sẽ không có bất kỳ một sự chuyển đổi số nào có thể xảy ra nếu không có những người thực hiện những yếu tố kỹ thuật.

Là một nhà lãnh đạo, vai trò của bạn là giúp những người triển khai kỹ thuật này trình bày rõ ràng về những gì họ đang làm và tại sao họ phải giúp những người không hiểu kỹ thuật hiểu về những gì họ đang cố gắng để thay đổi.

Bạn cũng phải hiểu đủ để truyền đạt một cách rõ ràng về những gì đang xảy ra, ngay cả khi bạn không thể tự mình thực hiện các công việc.

Quản lý sự kỳ vọng.

Một lý do rất lớn khiến mọi người cảm thấy căng thẳng trong công việc đó là họ có cảm giác rằng họ không biết chuyện gì đang xảy ra.

Điều này đặc biệt đúng trong những thời kỳ đầy bất ổn như Covid-19 hiện tại.

Tất cả nhân viên đều muốn được biết. Bạn, với tư cách là một nhà lãnh đạo cần phải lắng nghe câu hỏi hay ý kiến của họ, hãy kiên nhẫn trong khi giải thích một cách thẳng thắn về những thách thức chắc chắn sẽ xảy ra.

Bạn có trách nhiệm đảm bảo rằng mọi người có thể hiểu kết quả đầu ra của dự án chứ không phải chỉ là các ý nghĩa về mặt kinh doanh nói chung.

Thừa nhận những gì bạn không biết.

Đừng ngại khi nói với các chuyên gia kỹ thuật của bạn rằng bạn không đủ năng lực về các yếu tố kỹ thuật để có thể hướng dẫn họ. Hãy yêu cầu họ hỗ trợ bạn.

Nói với họ rằng bạn sẽ đánh giá rất cao khả năng của họ khi họ đóng góp vào việc nâng cao kỹ năng kỹ thuật của bạn một cách thường xuyên. Khi bạn chứng tỏ rằng bạn sẵn sàng học hỏi từ họ, bạn sẽ tăng cường sự tin tưởng của chính mình đối với họ.

Có tới 85% các dự án chuyển đổi số thất bại vì thiếu tầm nhìn, giao tiếp và cộng tác.

Không có chuyển đổi số nào có thể xảy ra nếu không có những người triển khai kỹ thuật, nhưng họ cũng cần được kết nối và giao tiếp với các nhà lãnh đạo phi kỹ thuật. Hãy chủ động mở ra cánh cửa giao tiếp của bạn đối với họ.

Xem thêm:

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

10 bí kíp để phát triển thương hiệu cá nhân thông qua tư duy của một nhà lãnh đạo tư tưởng

Dưới đây là 10 bí kíp có thể giúp bạn phát triển thương hiệu cá nhân của mình và trở thành những nhà lãnh đạo tư tưởng hàng đầu.

10 bí kíp để phát triển thương hiệu cá nhân thông qua tư duy lãnh đạo

Những tiêu chí nào cần thiết để được coi là một ‘nhà lãnh đạo tư tưởng’ trong ngành của bạn? Các câu trả lời cho điều này có thể khác nhau.

Tuy nhiên, hầu hết mọi người đều có thể đồng ý rằng nó cần một chuỗi những trải nghiệm phức tạp – không chỉ là trải nghiệm thành công mà còn là những thất bại.

Một khi bạn thành thạo công việc hay chuyên môn của mình, những thành công của bạn cuối cùng sẽ tự nói lên điều đó.

Quá trình này là cách các ‘nhà lãnh đạo tư tưởng’ được sinh ra.

Dưới đây là 10 bí kíp có thể giúp bạn phát triển thương hiệu cá nhân của mình và trở thành những nhà lãnh đạo tư tưởng hàng đầu.

1. Xác định và tinh chỉnh phạm vi chuyên môn của bạn.

Bạn có thể quan tâm đến rất nhiều thứ trong thế giới kiến thức bao la. Tuy nhiên, là một nhà lãnh đạo tư tưởng, nó đòi hỏi sự tập trung thu hẹp trong một lĩnh vực cụ thể.

Bạn sẽ thể hiện tốt nhất cho vai trò của mình với một lĩnh vực chuyên môn chính xác.

Bên canh đó, nếu bạn thực sự là một người luôn theo đuổi sự đổi mới và sáng tạo trong lĩnh vực của bạn, mọi người cũng sẽ lắng nghe bạn.

2. Xây dựng nền tảng kiến thức của bạn và không ngừng học hỏi.

Sau khi xác định được chính xác phạm vi chuyên môn của bạn. Bây giờ đã đến lúc để bạn hiện thực hoá điều đó.

Công việc chính của bạn là trở nên thành thạo nhất có thể trong ngành của bạn. Song song với đó, bạn phải đầu tư cả thời gian và tiền bạc cho việc học tập không ngừng của mình.

Bạn cũng phải đọc nhiều để hiểu lập trường hay quan điểm của các nhà lãnh đạo tư tưởng đi trước khác trong lĩnh vực này.

Bạn sẽ có rất nhiều quan điểm mới về lĩnh vực chuyên môn của bạn thông qua những cách tiếp cận độc đáo từ chuyên môn của những người khác.

3. Tìm những nền tảng tốt nhất để chia sẻ thông điệp của bạn.

Với sự phát triển bùng nổ của mạng xã hội và các nền tảng trực tuyến khác, bạn đang có nhiều cách hơn bao giờ hết để chia sẻ và lan truyền thông điệp của mình.

Với các nền tảng như YouTube, TikTok, Instagram, Facebook, podcasting, viết blog và hơn thế nữa – điều cần thiết là bạn phải chọn ra nền tảng nào sẽ mang lại mức tăng trưởng nhanh nhất và có sức ảnh hưởng nhất cho bạn.

Bí quyết cho bạn là bạn chỉ cần chọn một trong các nền tảng. Thay vì chỉ cố gắng ở mức trung bình trên tất cả các nền tảng, hãy đi sâu vào một nền tảng tốt nhất phù hợp với những thông điệp và kỹ năng của bạn.

4. Trở thành một podcaster.

Một cách khác để thúc đẩy danh tiếng hay thương hiệu cá nhân của bạn với tư cách là một nhà lãnh đạo tư tưởng đó là trở thành một podcaster.

Podcast đã và đang trở nên hấp dẫn hơn đối với công chúng.

Với podcast, bạn có thể nghe từ thiết bị của mình bất cứ lúc nào và từ bất cứ đâu. Việc thêm một nền tảng với nhiều khả năng tiếp cận này vào nguồn lực phát triển thương hiệu của bạn có thể là một yếu tố mới để giúp bạn thay đổi cuộc chơi.

5. Trở thành một tác giả.

Bạn càng viết nhiều bài viết trong phạm vi chuyên môn của mình, thì lượng độc giả của bạn càng rộng. Việc liên tục thêm nội dung trong lĩnh vực chuyên môn của bạn sẽ giúp tên tuổi của bạn ngày càng xuất hiện và bắt đầu thiết lập sức ảnh hưởng của bạn.

Xuất bản một cuốn sách hoặc eBoooks về chuyên môn của bạn cũng là một cách tuyệt vời để mở rộng đối tượng mục tiêu và xây dựng vị thế của bạn trong ngành.

6. Xây dựng nhóm đối tượng mục tiêu thông qua mạng xã hội và xuất bản hàng ngày.

Khi xây dựng và phát triển thương hiệu cá nhân của bạn, đừng đánh giá thấp sức mạnh của mạng xã hội. Ngày nay, việc trở thành một cộng tác viên uy tín trên mạng xã hội là điều gần như rất cần thiết.

Tiếp đó, một điều quan trọng không kém là tần suất bạn đăng bài.

Việc đăng bài mỗi ngày trên các phương tiện truyền thông mạng xã hội của bạn là một cách tuyệt vời để nhanh chóng thiết lập sự hiện diện trực tuyến của bạn và cuối cùng bạn được biết đến như một nhà lãnh đạo tư tưởng trong ngành của mình.

7. Sản xuất nội dung chất lượng cao.

Tất nhiên, việc đạt được những đỉnh cao trong lĩnh vực chuyên môn của bạn sẽ dựa hầu hết vào chất lượng nội dung của bạn. Việc bạn nỗ lực làm theo tất cả những lời khuyên này sẽ là vô ích nếu những gì bạn phải chia sẻ không phải là kiến ​​thức chuyên môn thực sự.

Hãy lưu ý rằng thông tin hay nội dung của bạn luôn cần phải có giá trị và hữu ích cho đối tượng mục tiêu của bạn. Trong nhiều trường hợp, tốt nhất, nó nên khác biệt.

8. Làm việc với các chuyên gia khác.

Xem xét và hợp tác với các chuyên gia khác trong lĩnh vực chuyên môn của bạn sẽ giúp ích rất nhiều cho khía cạnh học tập của quá trình này.

Thông qua những mối quan hệ với những tên tuổi nổi tiếng khác trong ngành, nó có thể giúp bạn mở rộng phạm vi tiếp cận của mình.

9. Trở thành một diễn giả.

Cho dù đó là trực tuyến hay trực tiếp (coffee talk), việc nói chuyện với các nhóm đối tượng mục tiêu và chia sẻ chuyên môn của bạn là một cách đã thử và rất đúng để nâng cao vị thế là nhà lãnh đạo tư tưởng của bạn.

10. Cố vấn cho những người khác trong phạm vi chuyên môn của bạn (Mentor).

Cố vấn vốn là một sự sắp xếp đôi bên cùng có lợi. Những người có người hướng dẫn có xu hướng phát triển mạnh hơn và nhanh hơn thông qua mối quan hệ chia sẻ kiến ​​thức.

Bản thân những người cố vấn (mentor) cũng được hưởng lợi từ sự kết nối này, ngoai việc họ có thêm thu nhập, họ còn có được những quan điểm và ý tưởng mới.

Các nhà lãnh đạo tư tưởng tốt nhất luôn tận tâm và đam mê với phạm vi chuyên môn của họ với mục đích tổng thể là hỗ trợ những người khác trong các lĩnh vực mà họ đã tỏa sáng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Gap sẽ đóng cửa tất cả các cửa hàng tại Anh và Ireland

Thương hiệu bán lẻ hàng may mặc này sẽ đóng cửa tất cả 81 cửa hàng khi phải thay đổi để tiếp cận với hành vi mới của người tiêu dùng.

Gap sẽ đóng cửa tất cả các cửa hàng tại Anh và Ireland

Theo hãng tin CNN, sẽ không còn cửa hàng Gap nào ở Vương quốc Anh hoặc Ireland nữa vào cuối tháng 9.

Trong một tuyên bố, Gap cho rằng quyết định này xuất phát từ “động lực thị trường”, trong bối cảnh xem xét lại hoạt động kinh doanh của mình ở châu Âu để tìm ra “những cách mới, tiết kiệm chi phí hơn” nhằm phục vụ khách hàng.

Việc đóng cửa sẽ được tiến hành theo “từng giai đoạn” và chỉ ảnh hưởng đến các cửa hàng thuộc sở hữu của doanh nghiệp (không tính các cửa hàng nhượng quyền hay của đối tác).

Gap cũng không chia sẻ có bao nhiêu việc làm sẽ bị mất. Gap cho biết:

“Chúng tôi đang thực hiện quá trình tham vấn một cách tỉ mỉ với đội nhóm ở Châu Âu của mình và chúng tôi sẽ hỗ trợ chuyển đổi cho các đồng nghiệp của mình khi chúng tôi muốn đóng cửa các cửa hàng.”

Nhà bán lẻ của Mỹ này cho biết họ cũng đang đàm phán với một “đối tác tiềm năng” cho các cửa hàng của mình ở Ý.

Tại Pháp, Gap cũng đang đàm phán với chi nhánh bán lẻ của Tập đoàn FIB, một nhà phát triển bất động sản.

Việc đóng cửa các cửa hàng của Gap ở Vương quốc Anh và Ireland đánh dấu sự kết thúc cho quá trình mở rộng sang Châu Âu của công ty này vốn đã bắt đầu từ cách đây hơn 30 năm về trước.

Năm 1987, Gap mở cửa hàng ở nước ngoài đầu tiên của mình tại London. Sau đó là ở Ireland vào năm 2006.

Tuy nhiên với Gap Inc, công ty đang sở hữu Banana Republic và Old Navy, cũng đã phải vật lộn để chống lại sự cạnh tranh ngày càng tăng trong không gian kinh doanh của danh mục ‘quần áo mang hàng ngày’ (Casual).

Những doanh số có được trong các trung tâm mua sắm hay các cửa hàng trên các đường phố chính đã không giúp được gì cho Gap.

Tháng 10 năm ngoái, Gap cũng đã công bố kế hoạch đóng cửa hàng trăm cửa hàng ở Bắc Mỹ, khoảng 1/3 năng lực bán lẻ của mình.

Sự trỗi dậy mạnh mẽ của thương mại điện tử, đặc biệt là với sự tác động của COVID-19 đã buộc một số cửa hàng truyền thống như Brooks Brothers phải phá sản.

Tuy nhiên, Gap cho biết họ vẫn sẽ duy trì sự hiện diện trực tuyến của mình, nơi mà quá trình mua sắm đã tăng vọt trong thời kỳ đại dịch.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Giang Nguyễn | MarketingTrips 

Mọi người không rời bỏ công việc của họ – Họ chỉ đang định nghĩa lại thành công

Tại sao mọi người từ bỏ công việc của họ? Sự rời bỏ này không chỉ đến từ sự kiệt sức hay chán nản trong công việc, nó còn liên quan đến một thứ ‘vĩ đại’ hơn nhiều.

Getty Images

Nó được gọi là “Sự từ bỏ vĩ đại” và “Sự thức tỉnh vĩ đại.” Các thuật ngữ đang được sử dụng để mô tả một hiện tượng mang tính toàn cầu, trong đó, một số lượng kỷ lục mọi người đang từ bỏ công việc của họ.

Chỉ riêng trong tháng 4, con số này đã lên tới 4 triệu người ở Mỹ, tương đương 2,7% lực lượng lao động, tỷ lệ cao nhất kể từ năm 2000.

Như tờ Wall Street Journal đưa ra tiêu đề, “Hãy quên đi việc quay trở lại văn phòng – Thay vào đó, mọi người đang muốn từ bỏ công việc.”

Các chuyên gia cũng đang dự đoán một “làn sóng từ bỏ công việc” khác: một cuộc khảo sát của Microsoft cho thấy 40% lực lượng lao động toàn cầu đang cân nhắc rời bỏ công việc trong năm nay.

Và, theo một cuộc khảo sát khác của Prudential, nếu có cơ hội được đào tạo lại, 53% lực lượng lao động sẽ hoàn toàn nhận được một công việc trong một ngành mới.

Sự phát triển của “Nền kinh tế YOLO”.

Như Kevin Roose, một nhà biên tập về công nghệ của tờ New York Times đã viết trong một bài báo cũng được đăng trên New York Times với tiêu đề: “Chào mừng đến với nền kinh tế YOLO” (You-Only-Live-Once).

Một sự gia tăng đáng kể của những người có khả tài chính và kỹ năng cần thiết, nỗi sợ hãi và lo lắng trong năm qua đang nhường chỗ cho một kiểu mới của sự không sợ hãi.”

Rõ ràng là mọi người đang đánh giá lại các lựa chọn của họ, và hầu hết các sự tranh luận đều cho rằng ‘kiệt sức’ là một trong những lý do lớn nhất dẫn đến điều này. Và điều đó không có gì quá ngạc nhiên.

Theo nghiên cứu của Asana (một nền tảng quản lý công việc) trên 13.000 nhân viên vốn có các nền tảng kiến thức bài bản trên tám quốc gia cho thấy 71% người lao động đã trải qua tình trạng kiệt sức trong năm qua.

Như Melissa Swift, nhà lãnh đạo toàn cầu phụ trách về chuyển đổi lực lượng lao động tại Korn Ferry cho biết:

“Về cơ bản, chúng ta đã làm kiệt sức lực lượng lao động toàn cầu trong năm qua. Và một trong những cách để mọi người đối phó với tình trạng kiệt sức đó là chuyển đổi người sử dụng lao động.”

Định nghĩa mới về sự thành công.

Những gì đại dịch đã làm đang cho chúng ta thời gian – rất nhiều thời gian – để suy nghĩ về những gì chúng ta thực sự coi trọng và vai trò của công việc trong cuộc sống của chúng ta.

Chúng ta đã có thời gian để suy nghĩ về điều gì thực sự khiến chúng ta phát triển mạnh mẽ, những phần nào trong ‘cuộc sống đại dịch’ mà chúng ta muốn mang theo trong tương lai sau đại dịch và những phần nào chúng ta muốn bỏ chúng lại phía sau.

Có nghĩa là, có một điều gì đó sâu xa hơn rất nhiều đằng sau của ‘sự thức tỉnh vĩ đại’ này:

một định nghĩa mới về sự thành công.

Khi rất nhiều phần trong cuộc sống của chúng ta bị tách rời khỏi thế giới bên ngoài, chúng ta có đủ may mắn để có thể làm việc tại nhà hay không hay chúng ta cũng đang trở nên ít kết nối hơn với những định nghĩa của thành công trên thế giới.

Ngày càng có nhiều người hơn nhận thấy rằng việc xác định bản thân thông qua lý lịch (CV) của chúng ta và theo đuổi ý tưởng thành công là chỉ dựa trên các thước đo về tiền bạc và địa vị xã hội là không bền vững.

Nó giống như việc chúng ta đang ngồi trên một chiếc ghế đẩu chỉ với hai chân – tức sớm muộn gì chúng ta cũng sẽ té ngã.

Những gì chúng ta đang thấy là sự thay đổi sang một cuộc sống mới, sống dựa trên một định nghĩa thành công trọn vẹn hơn, nhiều ý nghĩa nội tại và bền vững hơn, bổ sung vào hai chỉ số truyền thống vốn có đầu tiên là tiền bạc và địa vị.

Thước đo mới về sự thành công.

Một thước đo mới nữa về thành công đó là hạnh phúc – bao gồm khả năng phục hồi và tiếp cận sự bình yên, niềm vui và sự mới mẽ bên trong con người của chính chúng ta.

Nếu mọi người đã kết nối với các thước đo mới này trong năm qua và họ cũng đã có được những cảm hứng nhất định từ nó, họ sẽ không từ bỏ nó và nếu công việc hiện tại của họ không cho phép, họ sẵn sàng tìm kiếm một cái gì đó mới.

Có hàng triệu người đang tìm cách để thoát khỏi đại dịch, như một nghiên cứu toàn cầu trên tạp chí Frontiers in Medicine cho thấy: “có nhiều sự lo lắng và trầm cảm hơn trước”.

Bà Karen Lynch, Giám đốc điều hành của CVS Health cũng đã cảnh báo về tình trạng “rối loạn chấn thương hậu Covid” vẫn đang tiếp diễn.

Nếu bạn đang cảm thấy chán nản và tuyệt vọng về một sự thay đổi trong cuộc sống của mình, có lẽ điều khó thay đổi nhất chính là công việc của bạn.

Càng căng thẳng, chúng ta càng cảm thấy kiệt sức bởi những gì chúng ta không thể kiểm soát, và kết quả là chùng ta chọn cách tập trung vào bất cứ điều gì nằm trong khả năng kiểm soát của chúng ta.

Với con số kỷ lục 9,3 triệu việc làm đang thiếu nhân sự lúc bấy giờ, các doanh nghiệp hay nhà tuyển dụng không có lựa chọn nào khác ngoài việc ngồi nhìn những “Sự từ bỏ vĩ đại” và “Sự thức tỉnh vĩ đại”.

Chúng ta đang ở trong một thế giới “bằng cách nào” (How). Và rõ ràng là “bằng cách nào” sẽ không phải chỉ là về các đặc quyền, tiền thưởng hay các bữa tiệc xa hoa tại văn phòng, mà là về việc giới thiệu các chính sách mới về yếu tố tinh thần, tình cảm và cả thể chất.

Như khoa học đã làm rõ, được nạp hay sạc lại năng lượng, thực sự cho phép chúng ta thể hiện bản thân một cách tốt nhất, năng suất nhất và sáng tạo nhất.

Đó là nền tảng của bất kỳ chiến lược nào cho cả định nghĩa rộng lớn về thành công ở cấp độ cá nhân lẫn định nghĩa bền vững về thành công trong kinh doanh.

Đưa yếu tố hạnh phúc vào công việc.

Bước tiếp theo là chúng ta cần đưa yếu tố hạnh phúc vào các trải nghiệm làm việc hàng ngày, với các cơ hội được sửa lỗi trong những thời gian căng thẳng và tích hợp các cơ hội mới trong quy trình làm việc của chúng ta.

Bằng cách đưa nó vào quy trình làm việc hàng ngày, chúng ta cung cấp cho mọi người những công cụ phù hợp ngay khi họ cần.

Điều này cho phép nhân viên có thể tăng cường sức khỏe hàng ngày của họ và trở thành một nhân lực có năng suất cao nhất và hiệu quả nhất.

Nhà sáng lập kiêm Giám đốc điều hành Salesforce, Marc Benioff đã nói về lý do tại sao sự thay đổi này lại quan trọng như vậy, đặc biệt là khi chúng ta đang thoát khỏi đại dịch và quay trở lại với cách làm việc hoàn toàn khác với những gì trước đại dịch.

“Tôi đã phải tạo ra một cách hoàn toàn mới để điều hành công ty của mình. Chúng tôi phải kích hoạt các kỹ năng mới cho nhân viên của mình như kỹ năng chăm sóc sức khỏe tinh thần … điều sẽ mở khóa để giúp họ có thể thực sự làm việc hiệu quả và thành công.”

Các doanh nghiệp khác trên toàn cầu cũng ngày càng thừa nhận tầm quan trọng của việc tái tạo năng lược đối với lực lượng lao động.

Trong một bức thư tay của mình vào tháng trước, Sundar Pichai, CEO Google, cũng đã thông báo rằng công ty này sẽ tiếp tục cung cấp thêm những “ngày nghỉ phép để tái tạo năng lượng” để giúp nhân của mình có thể nạp năng lượng được nhiều hơn.

Trong khi đó, Hootsuite cũng đã công bố “Tuần lễ sức khỏe” cho nhân viên vào tháng 7 cho phép nhân viên nghỉ một tuần có lương để giúp họ phục hồi sau tình trạng kiệt sức.

Mọi người đang thức tỉnh về giá trị của cuộc sống để cho phép họ kết nối với chính mình nhiều hơn, khả năng nuôi dưỡng hạnh phúc và khả năng phục hồi nhiều hơn.

Các doanh nghiệp sớm nhận ra được điều này sẽ ít có khả năng bị đảo lộn hơn trong ‘làn sóng từ bỏ công việc vĩ đại’.

Và tất nhiên, điều ngược lại sẽ đến với những doanh nghiệp còn lại.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Đan Linh | MarketingTrips

GAP và những thất bại: Điều gì đã xảy ra với thương hiệu thời trang hàng đầu một thời này

Gap đã mất đi giá trị và sự tỏa sáng của mình với đỉnh điểm là đóng cửa tất cả các cửa hàng ở Anh. Vậy điều gì đã xảy ra với thương hiệu này? Cùng MarketingTrips tìm hiểu lý do dẫn đến thất bại của thương hiệu GAP trong bài viết này.

GAP và những lần 'té ngã' - Điều gì đã xảy ra với thương hiệu thời trang hàng đầu một thời này
GAP và những thất bại: Điều gì đã xảy ra với thương hiệu thời trang hàng đầu một thời này

Gap, thương hiệu thời trang của Mỹ dường như cảm thấy được một luồng không khí trong lành mới khi đến Anh vào năm 1987.

Nội thất cửa hàng sạch sẽ, tươi sáng cùng với các dòng sản phẩm thời trang theo phong cách preppy sang trọng đã tạo ra được một điểm khác biệt rõ ràng cho Gap khi so sánh với các đối thủ cạnh tranh khác trong nước.

Nhưng gần 35 năm là một khoảng thời gian dài trong lĩnh vực bán lẻ.

Mọi thứ đã thay đổi, thời trang cũng đã thay đổi, và Gap – sẽ đóng cửa tất cả 81 chi nhánh tại Vương quốc Anh vào cuối tháng 9 này, kết thúc thời gian hoạt động của thương hiệu trên các đường phố tấp nập của Vương quốc Anh.

Thói quen giảm giá của thương hiệu có nghĩa là một đợt giảm giá khác sẽ sớm diễn ra, nếu nó chưa được xảy ra.

Bà Annie Brown, cộng sự của Brand Finance, một công ty tư vấn và định giá thương hiệu hàng đầu trên thế giới, cho biết: “Động thái đóng cửa các cửa hàng là một phần của quá trình tái định vị thương hiệu cần thiết và rộng rãi hơn.”

Brand Finance ước tính giá trị thương hiệu của Gap (brand value) trên toàn cầu là 1,4 tỷ USD (1 tỷ bảng Anh) tính đến tháng 1 năm nay, thấp hơn nhiều so với mức định giá 3,2 tỷ USD (2,3 tỷ bảng Anh) của ‘thương hiệu đàn chị’ Old Navy (một thương hiệu của Gap Inc).

Bà Brown cho biết giá trị của Gap đã giảm trung bình 5% mỗi năm kể từ năm 2008, trong khi giá trị của đối thủ H&M tăng trưởng trung bình 10% mỗi năm so với cùng kỳ.

Theo Brand Finance Global Equity Monitor 2020, dựa trên nghiên cứu người tiêu dùng được thực hiện vào tháng 10 năm 2020, Gap được người mua sắm biết đến nhiều hơn Zara nhưng ít được biết đến hơn so với Primark, H&M và Next.

Bà Helen Edwards, một nhà tư vấn thương hiệu chia sẻ:

“Với nhiều sự cân nhắc kỹ lưỡng trong quản trị và tái định vị thương hiệu, Gap có thể xây dựng lại thương hiệu đó và chúng ta có thể nhìn thấy nó trở lại trên đường phố.”

Gap đã bắt đầu xem xét các hoạt động ở châu Âu vào năm ngoái như một phần của chiến lược lớn “Power Plan 2023”, một chiến lược thay đổi toàn diện của thương hiệu.

Mục tiêu tổng quát của nó là tìm ra những cách hiệu quả hơn về chi phí để duy trì sự hiện diện ở Châu Âu.

Ở Pháp và Ý, điều này sẽ chứng kiến ​​việc Gap bán bớt các cửa hàng thực (physical stores) của mình cho các đối tác để điều hành chúng; ở Anh, Gap sẽ đóng cửa tất cả các cửa hàng của mình nhưng vẫn duy trì hoạt động ecommerce.

Các thị trường khác cũng đang có những sự thay đổi, với 175 cửa hàng ở Mỹ sẽ đóng cửa vào cuối năm nay.

Gap cũng có kế hoạch tăng cường sự thâm nhập trực tuyến trên toàn cầu, một mục tiêu mà họ đã hướng tới trong thời gian cửa hàng bị đóng cửa do đại dịch Covid-19.

Sự cạnh tranh khốc liệt…cũng là lý do khiến GAP thất bại.

Theo dữ liệu từ YouGov, Gap phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ các đối thủ như Primark và Uniqlo, nhưng đồng thời bản thân Gap cũng đang gặp rất nhiều khó khăn với hình ảnh thương hiệu của chính mình.

Ông Richard Moller, Giám đốc nghiên cứu thị trường của YouGov cho biết:

“Gap được người mua sắm đánh giá rất cao về chất lượng, ấn tượng thương hiệu và cả sự hài lòng của khách hàng, điều này nghĩa là Gap vẫn rất nổi tiếng với những trải nghiệm khách hàng và các sản phẩm được sản xuất tốt.

Nhưng Gap lại gặp khó khăn với danh tiếng của thương hiệu, sự giới thiệu từ khách hàng đến khách hàng và nhận thức của khách hàng về những gì họ nhận được so với những gì mà họ phải bỏ ra.”

Tuy nhiên, ông lưu ý rằng trong ba tháng qua, điểm chất lượng, ấn tượng và mức độ hài lòng của Gap cũng đã bắt đầu sụt giảm đáng kể.

Ông Moller nói tiếp:

“Kể từ khi đại dịch xảy ra, nhiều thương hiệu trên các đường phố lớn đã thực hiện việc chuyển đổi trực tuyến để bắt kịp với hành vi mới của người tiêu dùng.

Trong khi, việc đóng cửa hoặc hạn chế các cửa hàng trên các con phố khiến việc mua sắm trở nên khó khăn hơn đối với những người vốn không thích mua hàng trực tuyến, khi họ muốn xem và thử sản phẩm trước khi ra quyết định mua hoặc chỉ đơn giản là tận hưởng gần hơn những sự kiện mua sắm rầm rộ.

Sự mất mát hay tổn thất của Gap không chỉ đến từ những khách hàng hiện tại hay những khách hàng với các thói quen cũ mà còn là từ những khách hàng mới tiềm năng trong tương lai, những người có những thói quen mua sắm mới.”

Theo dữ liệu của YouGov, gần 2/3 (61%) khách hàng hiện tại của Gap nói rằng họ thích mua hàng trực tuyến hơn là tại các cửa hàng thực.

Ông Moller cho biết thêm: “Nếu không có chi tiêu lớn hơn cho quảng cáo, Gap có thể gặp nhiều khó khăn hơn trong việc phát triển lượng khách hàng của mình khi họ đã không còn sự hiện diện trên các con phố lớn.”

Nhà tư vấn thương hiệu Helen Edwards chia sẻ:

“Quả là một sự ‘té ngã’ không hề dễ chịu khi bạn nghĩ về những gì Gap đã có. Bà mô tả Gap trong thời kỳ hoàng kim là một thương hiệu thời trang đáng mơ ước, điều mà rất nhiều đối thủ phải ghen tị.”

Bà cũng trích dẫn các yếu tố khiến Gap phải đối diện với nhiều khó khăn hơn: cạnh tranh gia tăng, phụ thuộc quá nhiều vào chiết khấu và việc ép quá nhiều hàng giảm giá vào các cửa hàng.

“Tôi tin rằng Gap có thể xây dựng lại thương hiệu của họ và chúng ta có thể thấy Gap trở lại nhiều hơn trên các con phố, điều này cũng sẽ đòi hỏi một nỗ lực lâu dài của Gap trong việc thay đổi nhận thức của khách hàng.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

LinkedIn giới thiệu Skills Path, một cách mới nhằm giúp các doanh nghiệp tuyển dụng

Với ước tính khoảng 250 triệu công việc hiện được thay thế bởi COVID-19. Những câu chuyện về những người đột nhiên mất việc không còn là điều gì đó xa lạ.

LinkedIn giới thiệu Skills Path, một cách mới nhằm giúp các doanh nghiệp tuyển dụng

Một số nhà tuyển dụng lại không thể tuyển dụng đủ nhanh và gặp nhiều khó khăn trong việc xác định những nhân tài với các kỹ năng phù hợp cho doanh nghiệp của họ.

Dưới đây là chia sẻ từ LinkedIn:

Chúng tôi có thể thấy có những cơ hội sẵn có, nhưng những người lao động có động lực và tài năng đã bị mất việc lại không thể tìm thấy chúng.

Người lao động thường không nhận ra rằng các kỹ năng họ có cho một công việc có thể dễ dàng chuyển đổi sang một công việc khác.

Nhưng thực tế là, ngay cả khi họ nhận ra điều đó, họ cũng không thể được tuyển dụng cho đến khi người sử dụng lao động hay nhà tuyển dụng cũng nhận ra điều đó.

Và đương nhiên, cách chúng ta tuyển dụng có thể đã bị hạn chế. Nhiều quy trình tuyển dụng phụ thuộc vào kinh nghiệm hoặc bằng cấp có liên quan để tìm ứng viên, nhưng đôi khi người phù hợp nhất cho vai trò đó lại là một người từ một cộng đồng mà nhà tuyển dụng chưa từng xem xét hay tiếp cận trước đây.

Chúng tôi tin rằng bằng cách tiếp cận các cơ hội dựa trên kỹ năng, chúng tôi có thể loại bỏ các rào cản đối với các ứng viên không có bằng cấp hoặc những mối quan hệ rộng rãi, đồng thời tăng quy mô nguồn nhân tài của nhà tuyển dụng, điều thường cho phép họ xác định những ứng viên chất lượng nhất cho những vị trí khó lấp đầy nhất.

Dựa trên cam kết của chúng tôi với Microsoft, nơi chúng tôi đã giúp hơn 30 triệu người được đào tạo lại cho các công việc theo yêu cầu, hôm nay chúng tôi đang thực hiện cam kết của mình ở một bước xa hơn với mục tiêu mới là giúp 250.000 doanh nghiệp tuyển dụng dựa trên kỹ năng vào năm 2021 thông qua nền tảng của mình.

Là một phần của cam kết này, chúng tôi đang thử nghiệm một cách mới để sử dụng LinkedIn Recruiter cho việc tuyển dụng dựa trên các kỹ năng vốn đang được gọi là Skills Path (con đường kỹ năng).

Hỗ trợ nhà tuyển dụng xác định các tài năng mới.

Skills Path tập hợp các khóa học LinkedIn Learning với Skill Assessments (công cụ đánh giá kỹ năng) để giúp nhà tuyển dụng đánh giá ứng viên theo những cách công bằng hơn – dựa trên các kỹ năng đã được chứng minh của họ.

Các hoạt động tuyển dụng từ lâu đã phụ thuộc vào các tiêu chuẩn ứng viên truyền thống như bằng cấp, chức danh và mạng lưới mối quan hệ của họ để khám phá các ứng viên.

Với Skills Path hay ‘Con đường Kỹ năng’ mới, điều đó sẽ thay đổi.

Đầu tiên, các nhà quản lý tuyển dụng tại các doanh nghiệp sẽ xác định các kỹ năng cốt lõi cho một vị trí. Sau đó, các ứng viên sẽ có được cơ hội mới công bằng hơn bằng cách:

  • Thu hẹp bất kỳ khoảng trống kỹ năng nào với các khóa học miễn phí từ LinkedIn được tuyển chọn để giúp học các kỹ năng cần thiết cho vị trí đó.
  • Thể hiện kỹ năng của họ bằng cách vượt qua các bài đánh giá kỹ năng (LinkedIn Skill Assessment) bằng video hoặc văn bản.
  • Đảm bảo cuộc trò chuyện với nhà tuyển dụng nếu họ vượt qua các bài đánh giá.

Ví dụ: chúng tôi biết rằng một người làm phục vụ thực phẩm (food servers) có 71% kỹ năng cần thiết cho vai trò dịch vụ khách hàng (CS) hoặc người quản lý cửa hàng có 56% kỹ năng cần thiết cho vai trò bán hàng.

Với Skills Path, một người phục vụ thực phẩm có thể tìm thấy các vị trí dịch vụ khách hàng, tìm hiểu các kỹ năng mà họ có thể còn thiếu để tiếp cận các cơ hội mới.

Các thương hiệu toàn cầu đang rất mong muốn được thử nghiệm Skills Path mới.

Tại LinkedIn, chúng tôi rất thích thử nghiệm các sản phẩm hay dịch vụ mới của chính mình.

Chúng tôi đã tạo ra phiên bản đầu tiên của Skills Path cho các nhóm dịch vụ khách hàng của chúng tôi.

Chúng tôi đã loại bỏ các yêu cầu truyền thống như bằng cấp hoặc kinh nghiệm 1-2 năm trong bản mô tả công việc (JD) của mình và đánh giá mọi người dựa trên các kỹ năng đã được chứng minh của họ trong quy trình tuyển dụng.

Trong vài tháng qua, chúng tôi đã cộng tác với những khách hàng tham gia chương trình thử nghiệm Skills Path của chúng tôi, bao gồm BlackRock, Citrix, Gap Inc., GitHub, Gusto, Microsoft, Prologis, Ralph Lauren, TaskRabbit và Wayfair.

Họ sẽ tuyển dụng cho nhiều vai trò khác nhau, bao gồm dịch vụ khách hàng, phát triển bán hàng, nhà phân tích dữ liệu, nhà phân tích kinh doanh, giám đốc sản phẩm, giám đốc dự án, điều phối viên tuyển dụng và điều phối chuỗi cung ứng.

Bà Meghan Kelly, Giám đốc toàn cầu về thu hút nhân tài (Global Head of Talent Acquisition) tại Gap Inc., cho biết:

“Là một công ty luôn cố gắng đầu tư vào các phương pháp thực hành tìm kiếm tài năng mới để cho phép chúng tôi tiếp cận ứng viên theo một cách rộng rãi nhất có thể.

Tham gia vào bản thử nghiệm Skills Path của LinkedIn sẽ giúp chúng tôi kết nối với các ứng viên nhanh hơn dựa trên các kỹ năng và tiềm năng cốt lõi thay vì chỉ là kinh nghiệm hoặc bằng cấp truyền thống, chúng tôi có thể tiếp cận với nguồn nhân tài đa dạng hơn.

Chúng tôi tin rằng với lực lượng lao động toàn diện, chúng tôi có thể thúc đẩy sự sáng tạo, đổi mới và nâng cao kết quả kinh doanh.”

Bà Danielle Brown, Giám đốc Nhân sự (CPO) của Gusto cũng đồng quan điểm:

“Việc tuyển dụng không chỉ là những gì diễn ra trên giấy tờ.

Những người với những nền tảng kiến thức độc đáo và thậm chí là thách thức về măt bằng cấp có thể là các ứng cử viên nổi bật.

Tại Gusto, chúng tôi quan tâm đến các kỹ năng, giá trị và động lực của ứng viên như sự gan dạ, đam mê và kiên trì ngay từ đầu thay vì chỉ là bằng cấp hay kinh nghiệm trước đó.

Skills Path giúp chúng tôi xác định và nuôi dưỡng những tài năng tiềm ẩn vì chúng tôi có thể đảo ngược được thứ tự của quá trình tuyển dụng – khi chúng tôi tìm hiểu toàn bộ về yếu tố con người ngay từ đầu.”

Hướng tới một lực lượng lao động tập trung vào các kỹ năng.

Skills Path là một phần của chiến lược đầu tư liên tục của LinkedIn vào các sản phẩm nhằm mục tiêu giúp người tìm việc xây dựng và thể hiện kỹ năng của họ, đồng thời giúp nhà tuyển dụng xác định trình độ kỹ năng của ứng viên.

Nếu bạn là một doanh nghiệp muốn tham gia vào chương trình thử nghiệm Skills Path của LinkedIn, bạn có thể điền vào biểu mẫu quan tâm này tại đây.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Long Trần | MarketingTrips 

CEO Instagram: “Chúng tôi không còn là một ứng dụng chia sẻ hình ảnh”

CEO Instagram, Adam Mosseri đã chia sẻ kế hoạch mở rộng ứng dụng sang nhiều lĩnh vực hơn là chỉ chia sẻ hình ảnh, chẳng hạn như video và mua sắm.

CEO Instagram: "Chúng tôi không còn là một ứng dụng chia sẻ hình ảnh"
CEO Instagram | Adam Mosseri

Trong một chia sẻ mới đây nhất, CEO Mosseri cho biết Instagram hiện đang xây dựng những trải nghiệm mới trong 04 lĩnh vực chính.

1. Nhà sáng tạo (Creator).

Ưu tiên hàng đầu của Instagram hiện tại vẫn là nhà sáng tạo và giúp họ kiếm thêm thu nhập bằng các tính năng kiếm tiền mới.

Mosseri nhận thấy có một sự thay đổi quyền lực đáng kể từ các tổ chức sang các cá nhân trong các ngành và ông muốn chuyển Instagram theo hướng đó.

2. Video.

Ưu tiên thứ hai của Instagram là video, định dạng nội dung vốn đang chứng kiến một sự tăng trưởng chóng mặt ở hầu hết các nền tảng trực tuyến lúc bấy giờ.

Mosseri nói rằng Instagram cần tập trung vào video nhiều hơn để bặt kịp được với xu thế.

3. Mua sắm (Shopping).

Lĩnh vực thứ ba mà Instagram có kế hoạch mở rộng là mua sắm. Đại dịch Covid-19 đã góp phần thúc đẩy nhanh hơn sự chuyển dịch trong hoạt động kinh doanh, từ thương mại ngoại tuyến (offline) sang thương mại trực tuyến.

Và với tư cách là một nền tảng luôn coi trọng sự đổi mới, Instagram đang cố gắng hết mình để tận dụng các xu hướng đó.

4. Nền tảng nhắn tin (Messaging).

Lĩnh vực thứ tư mà Instagram đang có kế hoạch xây dựng và phát triển đó là nhắn tin, điều mà CEO Mosseri cho biết nó đã trở thành một cách chính để mọi người kết nối với nhau trên ứng dụng, đặc biệt là giữa những người bạn thân thiết.

Dưới đây là chia sẻ của CEO Mosseri về cách Instagram có kế hoạch mở rộng tính năng video của mình và đưa kiểu nội dung mới này đến với nhiều người dùng hơn.

Các kế hoạch lớn cho nội dung video trên Instagram.

“Chúng tôi không còn là một ứng dụng chia sẻ hình ảnh nữa”, Mosseri cho biết trước khi đưa ra kế hoạch phát triển video của mình.

Nghiên cứu của Instagram cho thấy lý do số một khiến mọi người sử dụng ứng dụng là để giải trí. Đó là những gì mọi người thực sự đang tìm kiếm mỗi khi họ mở nó.

Để giúp người dùng giải trí nhiều hơn, Instagram sẽ tập trung nhiều hơn vào video.

Mosseri thừa nhận rằng Instagram đang phải đối mặt với một sự cạnh tranh rất gay gắt đến từ TikTok và YouTube, điều đó có nghĩa là còn rất nhiều công việc cần phải làm phía trước để Instagram có thể đạt được ‘cùng vị trí’ với các nền tảng đó.

Instagram đang chấp nhận thách thức này bằng cách nghiên cứu một số thay đổi mới sẽ được triển khai trong tương lai gần nhất.

Một trong những thay đổi đó là một cách mới để phân phối nội dung và giới thiệu người dùng đến với nhiều nhà sáng tạo hơn.

Trong vài tháng tới, Instagram sẽ thử nghiệm nhiều hơn, bao gồm cả việc hiển thị nội dung trong nguồn cấp dữ liệu của người dùng từ các tài khoản mà họ có thể chưa từng theo dõi.

Instagram cũng sẽ thử nghiệm các cách khác nhau để sử dụng video làm định dạng nội dung. Mosseri chia sẻ:

“Chúng tôi cũng sẽ thử nghiệm cách tiếp cận video trên phạm vi rộng hơn – video toàn màn hình, mang tính giải trí và ưu tiên thiết bị di động. Và vì vậy, bạn sẽ thấy chúng tôi làm một số việc mới hoặc thử nghiệm một số thứ mới trong những tháng tới.”

Cuối cùng, Instagram hy vọng rằng nền tảng sẽ ngày càng minh bạch hơn trong việc truyền thông những thay đổi trên ứng dụng, lưu ý rằng những kế hoạch này thể hiện một nỗ lực liên tục của nền tảng chứ không phải là điều một sớm một chiều.

“Bây giờ chúng tôi đã có ý tưởng về nơi chúng tôi muốn đến trong khoảng thời gian nửa năm hoặc một năm, nhưng tôi chắc chắn rằng mọi thứ sẽ thay đổi nhiều lần kể từ bây giờ đến lúc đó. Đây không phải là điều mà chúng tôi có thể làm trong một sớm một chiều.

Vì vậy, bạn sẽ thấy chúng tôi lặp lại một số cập nhật hoặc thay đổi về những gì chúng tôi đang làm và sẽ làm để đạt được những mục tiêu cuối cùng.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Jeff Bezos: “Lời khuyên này dành cho những ai muốn bắt đầu một sự nghiệp kinh doanh riêng”

Nhà sáng lập ‘đế chế’ Amazon, Jeff Bezos, chia sẻ 04 lời khuyên chính đã giúp tạo nên thành công cho công ty của ông. Đây là điều mà tất cả những ai mong muốn xây dựng một sự nghiệp kinh doanh riêng đều có thể học hỏi.

Jeff Bezos: "Lời khuyên này dành cho những ai muốn bắt đầu một sự nghiệp kinh doanh riêng"
CEO Amazon – Jeff Bezos

Jeff Bezos có một thông điệp chính dành cho các doanh nhân mới chớm nở: “hãy sẵn sàng chấp nhận những thất bại và rủi ro lớn.”

Bezos đã đưa ra thông điệp này tại hội nghị ‘Amazon’s Re:Mars’ ở Las Vegas sau khi ông được hỏi rằng ông sẽ đưa ra lời khuyên nào cho bất kỳ ai muốn bắt đầu một sự nghiệp kinh doanh của riêng họ (startup).

Vào thời điểm đó, Amazon là một trong những công ty đại chúng có lợi nhuận cao nhất trên thế giới với giá trị thị trường (market value) gần 860 tỷ USD.

Hai năm sau đó, gã khổng lồ thương mại điện tử này đã tăng hơn gấp đôi giá trị của mình khi Bezos thông báo kế hoạch từ chức CEO vào ngày 5 tháng 7 – cùng với ngày công ty được thành lập (5/7/1994).

Tại hội nghị, ông nói:

“Hãy chấp nhận rủi ro. Bạn phải sẵn sàng chấp nhận rủi ro. Nếu bạn có một ý tưởng kinh doanh không có rủi ro, nó có thể đã được thực hiện.

Bạn phải có một cái gì đó có thể chưa hiệu quả ở hiện tại. Theo nhiều cách, nó sẽ là một thử nghiệm trong kinh doanh.

Nhiều thử nghiệm trong số đó sẽ thất bại, nhưng “thất bại lớn” là một phần cần thiết của hành trình hướng tới thành công.”

Sau khi từ chức CEO, Bezos sẽ chuyển sang làm Chủ tịch điều hành của Amazon để tập trung vào “các sản phẩm mới và các sáng kiến ban đầu.”

Vị CEO này từ lâu đã nổi tiếng với những ý tưởng kinh doanh tiến bộ và đột phá, từ việc sử dụng các hệ thống hỗ trợ AI để giám sát nhân viên của Amazon đến việc thành lập Blue Origin, một trong những công ty du lịch vũ trụ đầu tiên trên thế giới.

Ông nói: “Chúng tôi luôn chấp nhận rủi ro, chúng tôi thoải mái khi nói về thất bại. Chúng tôi cần những thất bại đủ lớn để xoay chuyển tình thế. Nếu không, chúng tôi đã không thể xoay chuyển.”

Jeff Bezos thành lập Amazon vào năm 1994 chỉ với 10 nhân viên. Giờ đây, công ty này là một trong những nhà tuyển dụng lớn nhất thế giới, với khoảng 1,3 triệu nhân viên toàn thời gian và bán thời gian trên toàn thế giới.

Cũng tại hội nghị, Bezos cho rằng ngoài việc chấp nhận rủi ro và thất bại, các doanh nhân còn phải có nhiều niềm đam mê.

“Bạn sẽ phải cạnh tranh với những người có đầy đam mê,” ông nói.

“Song song với đó, các doanh nhân còn nên ‘bị khách hàng ám ảnh’, Hãy coi khách hàng trọng tâm để đổi mới và phát triển.”

“Đừng chỉ làm hài lòng khách hàng, hãy làm cho họ tuyệt đối hài lòng.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Đan Linh | MarketingTrips

Tencent ngày càng ‘nuốt chửng’ các startup game nhiều hơn

Bị nắn gân với hoạt động trong nước, Tencent đang tìm cách chuyển hoạt động ra nước ngoài thông qua hình thức thâu tóm các nhà phát triển và phát hành game.

Sáu tháng đầu năm nay, Tencent đã đầu tư vào 62 startup về video game, nhiều gấp đôi cả năm 2020, theo báo cáo từ Niko Partners. Còn nếu so với năm 2019, con số này là nhiều gấp 5 lần.

Từ đây, gã khổng lồ Internet Trung Quốc đã vươn mình trở thành công ty game lớn nhất thế giới về mặt doanh thu, qua mặt cả những kẻ sừng sỏ nhất nước Mỹ như Activision Blizzard hay Electronic Arts với tuổi đời nhiều gấp đôi Tencent.

Nỗ lực đầu tư vào game của Tencent nhằm tránh ‘mưa rơi đạn lạc’ của chính phủ Trung Quốc trong các hoạt động kiềm chế tầm ảnh hưởng của Alibaba và Jack Ma.

Ngoài ra, hành động của Tencent cũng được thúc đẩy bởi thành công toàn cầu của Genshin Impact, một game do startup có tên gọi miHoYo phát triển.

Genshin Impact được xem là game Trung Quốc phát hành toàn cầu thành công nhất mọi thời đại.

Trong nửa đầu năm nay, chỉ tính riêng phiên bản mobile, Genshin Impact đã có doanh thu cao thứ ba thế giới, chỉ sau Honour of Kings (Liên Quân Mobile) và PUBG Mobile đều của Tencent.

Túi tiền không đáy của Tencent khiến ngay cả các nhà phát triển Mỹ cũng không kháng cự lại được. Riot Games, nhà phát triển của League of Legends (Liên Minh Huyền Thoại) đã về tay Tencent từ năm 2011.

Đồng thời Tencent cũng nắm quyền kiểm soát một tên tuổi khác là Epic Games, kẻ ngáng đường Apple trong vụ kiện chống lại App Store của Táo khuyết.

Gần đây, Tencent lại đang thuê những cựu binh của nhà phát triển huyền thoại Blizzard để làm game chiến thuật thời gian thực (RTS) phục vụ thị trường phương Tây.

Sức hấp dẫn của Tencent còn thu hút các nhà phát triển Canada và Thụy Điển với chính sách đầu tư không can thiệp vào nội bộ startup hay sản phẩm.

Các hoạt động đầu tư ra nước ngoài của Tencent nhằm cố gắng phân tán sự chú ý của Bắc Kinh. Cơ quan chống độc quyền của Trung Quốc hiện đang bắt đầu điều tra vụ sáp nhập DouYu và Huya, hai nền tảng livestream lớn nhất nhì Trung Quốc bị Tencent thâu tóm.

Giới chức nước này đồng thời cũng đang chuẩn bị phạt Tencent vì nắm thị phần tuyệt đối ở thị trường nghe nhạc trực tuyến.

Tencent hiện đang nằm trong nhóm các công ty công nghệ bị Trung Quốc đặt trong tầm ngắm vì chiếm thị phần lớn trong nước.

Ngoài Alibaba và Tencent, danh sách theo dõi còn có ByteDance, sàn thương mại điện tử JD.com, hãng dịch vụ vận chuyển Didi Chuxing.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Nghiên cứu thị trường là gì? Các phương pháp nghiên cứu thị trường chính

Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu tất cả các thông tin xoay quanh thuật ngữ Nghiên cứu thị trường (Tiếng Anh có nghĩa là Market Research) như: Nghiên cứu thị trường là gì, vai trò của nghiên cứu thị trường trong marketing, đặc điểm và các phương pháp nghiên cứu thị trường phổ biến, ví dụ về nghiên cứu thị trường, và hơn thế nữa.

Nghiên cứu thị trường là gì
Nghiên cứu thị trường là gì? Phương pháp và chiến lược tiếp cận

Nghiên cứu thị trường (Market Research) là tập hợp bất kỳ những kỹ thuật nào được sử dụng để thu thập thông tin và hiểu rõ hơn về thị trường mục tiêu của doanh nghiệp. Bạn không thể kiểm soát những gì bạn không thể nhìn thấy và các phương pháp hay nhất của nghiên cứu thị trường sẽ giúp bạn có được câu trả lời. Nghiên cứu thị trường là nền tảng của mọi chiến lược Marketing thành công.

Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài:

  • Nghiên cứu thị trường là gì?
  • Tại sao nghiên cứu thị trường lại rất quan trọng hay vai trò của hoạt động nghiên cứu thị trường?
  • Nghiên cứu thị trường định tính là gì?
  • Nghiên cứu thị trường định lượng là gì?
  • 4 loại hình nghiên cứu thị trường chính.
  • FAQs – Một số câu hỏi thường gặp liên quan đến hoạt động nghiên cứu thị trường.

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Nghiên cứu thị trường là gì?

Nghiên cứu thị trường trong tiếng Anh có nghĩa là Market Research.

Nghiên cứu thị trường (hoặc nghiên cứu marketing) được định nghĩa là tập hợp bất kỳ những kỹ thuật nào được sử dụng để thu thập thông tin và hiểu rõ hơn về thị trường mục tiêu của công ty.

Các doanh nghiệp hay thương hiệu sử dụng thông tin này để thiết kế ra những sản phẩm, cải thiện trải nghiệm người dùng, xây dựng chiến lược marketing nhằm thu hút khách hàng tiềm năng và cải thiện tỷ lệ chuyển đổi tốt hơn.

Để giúp tối ưu các nỗ lực nghiên cứu thị trường hay nghiên cứu marketing của bạn trở nên dễ dàng hơn, hãy tham khảo các loại nghiên cứu thị trường bên dưới để đảm bảo bạn có tất cả dữ liệu và thông tin cần thiết để thúc đẩy các chiến lược marketing của mình.

Vai trò và mục đích của hoạt động nghiên cứu thị trường.

Nếu bạn đã hiểu nghiên cứu thị trường là gì hẳn là bạn đã có thể nhận thấy được vai trò quan trọng của nó trong doanh nghiệp.

Nghiên cứu thị trường rất quan trọng vì nó giúp xác định các điểm mạnh và điểm yếu trong chiến lược marketing của bạn.

Mặc dù việc tuân theo những trực giác hay kinh nghiệm marketing của riêng bạn cũng là một yếu tố quan trọng, tuy nhiên, bạn cần có dữ liệu và mức độ hiểu biết sâu hơn về những gì khách hàng của bạn muốn hay những gì đối thủ cạnh tranh của bạn đang nỗ lực để thành công hơn.

Nghiên cứu thị trường có thể giúp bạn khám phá những dữ liệu định lượng như quy mô thị trường và nhân khẩu học, thậm chí là cả dữ liệu nghiên cứu định tính như tâm lý học để hiểu rõ hơn về quy mô và phạm vi ngành kinh doanh của bạn.

Một lợi ích khác của nghiên cứu thị trường là khả năng xác định chính xác các đối thủ cạnh tranh trong ngành của bạn.

Nghiên cứu thị trường có thể giúp bạn hiểu rõ hơn về các bối cảnh cạnh tranh của mình bằng cách trả lời các câu hỏi như: Bạn đang cạnh tranh với các doanh nghiệp nhỏ hay doanh nghiệp lớn? Họ là ai, Họ mạnh yếu như thế nào?

Thị trường mục tiêu của họ như thế nào so với thị trường của bạn? Doanh nghiệp của bạn có đủ nhận thức về thương hiệu để cạnh tranh không?

Có lẽ là điều quan trọng nhất, nghiên cứu thị trường cung cấp cho bạn cái nhìn sâu sắc (insight) về đối tượng mục tiêu của bạn. Bạn cần nghiên cứu thị trường để hiểu rõ hơn về các insights đó.

Dữ liệu bạn tìm thấy được từ các cuộc nghiên cứu có thể giúp doanh nghiệp hay thương hiệu của bạn phục vụ tốt hơn cho những nhóm người dùng cụ thể mà bạn đang nhắm mục tiêu và thậm chí là có thể mở ra những cánh cửa mới cho các sản phẩm mới mà họ có thể muốn mua trong tương lai.

Nghiên cứu thị trường cung cấp động lực để thúc đẩy khách hàng mua hàng nhiều hơn vì nó giúp thương hiệu hiểu chính xác những gì họ muốn và cần.

Nói tóm lại, nghiên cứu thị trường là yêu cầu bắt buộc của bất kỳ chiến lược hay hoạt động marketing nào, để có thể hiểu sâu hơn về ngành marketing, bạn có thể xem tại: marketing là gì

Các phương pháp nghiên cứu thị trường phổ biến nhất hiện nay là gì?

nghiên cứu thị trường là gì
Nghiên cứu thị trường là gì – Những phương pháp nghiên cứu thị trường chính

Trong khi tuỳ thuộc vào nhu cầu của từng doanh nghiệp, bạn có thể lựa chọn từng phương pháp nghiên cứu thị trường khác nhau, dưới đây là những gì bạn có thể tham khảo.

Primary Research – Nghiên cứu thị trường sơ cấp.

Nghiên cứu thị trường sơ cấp là phương pháp đề cập đến những dữ liệu hoặc thông tin của bên thứ nhất (first party data).

Dữ liệu hoặc thông tin của bên thứ nhất là tất cả những dữ liệu và thông tin bạn đã tự thu thập được – bạn không trích dẫn từ bất kỳ nguồn nào khác.

Ví dụ về nghiên cứu thị trường sơ cấp bao gồm:

  • Các nhóm tập trung (Focus groups).
  • Phỏng vấn (Interviews).
  • Thăm dò ý kiến (Polls).
  • Khảo sát (Surveys).

Loại hình nghiên cứu thị trường này có thể giúp củng cố chiến lược marketing của bạn rất hiệu quả vì dữ liệu và thông tin đến trực tiếp từ khách hàng của bạn.

Đây được cho là loại nghiên cứu thị trường có giá trị nhất vì nó chỉ dành riêng cho những nhóm khách hàng mục tiêu của thương hiệu.

Điều này cho phép bạn có được những thông tin chi tiết về điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp để hiểu được trải nghiệm tổng thể của khách hàng.

Các ví dụ điển hình về nghiên cứu thị trường sơ cấp mà bạn thường nhìn thấy đó là các cuộc khảo sát và thăm dò ý kiến ​​trực tuyến, đây là một cách tuyệt vời để nhận được một số lượng lớn phản hồi trực tiếp từ khách hàng mục tiêu của bạn.

Secondary Research – Nghiên cứu thị trường thứ cấp.

Nghiên cứu thị trường thứ cấp đề cập đến các dữ liệu hoặc thông tin của bên thứ hai (second party data) hoặc bên thứ ba (third party data).

Dữ liệu của bên thứ hai và thứ ba được thu thập từ những gì vốn đã tồn tại trên thị trường.

Nghiên cứu này không phải do bạn thực hiện mà do các doanh nghiệp hoặc tổ chức khác đã từng thực hiện trước đó.

Ví dụ về nghiên cứu thị trường thứ cấp bao gồm:

  • Các bài viết.
  • eBooks.
  • Infographics.
  • Video.
  • Các nghiên cứu có sẵn từ các công ty nghiên cứu thị trường.
  • Các bản nghiên cứu từ cục thống kê, viện nghiên cứu….

Loại nghiên cứu thị trường này có thể giúp bạn hiểu rõ hơn về toàn bộ ngành của mình.

Bạn sẽ có thể xác định cách các đối thủ cạnh tranh đang hoạt động, các số liệu thống kê quan trọng trong ngành và những thông tin chi tiết có giá trị khác mà bạn có thể sử dụng để giúp bạn tạo ra một chiến lược marketing sáng suốt hơn.

Nghiên cứu thị trường thứ cấp là cách tốt nhất để có được ‘cảm nhận’ về dữ liệu và thông tin đã tồn tại trong ngành và giữa các đối thủ cạnh tranh.

Việc xác định đúng dữ liệu và thông tin đó không chỉ cung cấp cho bạn các ý tưởng tốt hơn về những gì bạn đang làm từ góc độ của người làm marketing mà nó còn là nơi bạn có thể cải thiện và tối ưu các chiến lược marketing mới.

Có thể đối thủ cạnh tranh của bạn đã viết một bài viết tuyệt vời nào đó và mang lại cho họ rất nhiều lưu lượng truy cập và tìm kiếm tự nhiên. Đây là lúc bạn có thể ‘học hỏi’ từ họ.

Qualitative Research – Nghiên cứu thị trường định tính.

Qualitative Research - Nghiên cứu thị trường định tính là gì?
Qualitative Research – Nghiên cứu thị trường định tính là gì?

Nghiên cứu thị trường theo phương pháp định tính đề cập đến việc thu thập dữ liệu không thể đo lường được.

Nghiên cứu định tính có thể là nghiên cứu sơ cấp hoặc thứ cấp. Bạn có thể sử dụng các phương pháp nghiên cứu sơ cấp như phỏng vấn, thăm dò ý kiến ​​và khảo sát để tìm hiểu cảm nhận của khách hàng về các sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn.

Mục đích của quá trình này là để hiểu cách họ đang suy nghĩ. Đây là những gì bạn có thể hỏi đối tượng mục tiêu của mình:

  • Điều gì đã khiến bạn mua sản phẩm hoặc dịch vụ của chúng tôi?
  • Đâu là điểm khiến bạn nghĩ rằng sản phẩm hoặc dịch vụ của chúng tôi có thể vượt qua hoặc tốt hơn các đối thủ cạnh tranh?
  • Bạn thích những tính năng hay công dụng nào trong sản phẩm hoặc dịch vụ của chúng tôi và tại sao?
  • Bạn nghĩ sản phẩm hoặc dịch vụ của chúng tôi có thể được cải thiện ở những khía cạnh nào và tại sao?

Loại hình nghiên cứu thị trường này cho chúng ta cái nhìn sâu sắc nhất về những gì khách hàng đang suy nghĩ; đó là cách duy nhất để khám phá lý do tại sao khách hàng quyết định tin tưởng bạn hoặc thương hiệu khác (của đối thủ).

Khi bạn tiến hành nghiên cứu khách hàng, bạn có thể hỏi khách hàng những câu hỏi cụ thể về sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn.

Câu trả lời từ những câu hỏi này sẽ giúp bạn hình thành các chiến lược marketing tốt hơn xuất phát từ việc hiểu tất cả những cảm xúc, suy nghĩ hay tâm tư của họ về sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn.

Mục tiêu của các nghiên cứu định tính là nhận được càng nhiều phản hồi của khách hàng về sản phẩm của bạn càng tốt. Nghiên cứu định tính có thể giúp bạn đánh giá xem liệu sản phẩm hay dịch vụ của bạn đã đáp ứng được kỳ vọng của khách hàng hay chưa.

Nếu đối thủ của bạn đang làm tốt hơn? Nghiên cứu định tính cung cấp cho bạn cái nhìn sâu sắc về cách khách hàng đang cảm nhận về sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn.

Quantitative Research – Nghiên cứu thị trường định lượng.

Quantitative Research
Quantitative Research – Nghiên cứu thị trường định lượng là gì?

Nghiên cứu thị trường theo hướng định lượng đề cập đến việc thu thập dữ liệu hay thông tin bằng các con số để phân tích thống kê. Cũng giống như nghiên cứu định tính, nghiên cứu định lượng có thể là sơ cấp hoặc thứ cấp.

Loại nghiên cứu này tập trung vào các số liệu (tương đối chính xác) để tối ưu chiến lược marketing. Các số liệu thống kê không phải là theo cảm nhận hay tự phỏng đoán, chúng phải là các bằng chứng thực nghiệm hay các con số thực tế.

Ví dụ về phương pháp nghiên cứu thị trường định lượng có thể là:

  • Tỷ lệ thoát trang (Bounce rate).
  • Số lần xem trang (Pageviews).
  • Số lượng người theo dõi trên mạng xã hội.
  • Số lượng tương tác cụ thể trên mạng xã hội.
  • Tổng số đối thủ cạnh tranh trực tiếp hiện có trên thị trường.
  • Tổng số lượng thảo luận của thương bạn so với đối thủ.
  • Phần trăm lượng tiếp cận của thương hiệu bạn so với đối thủ.
  • Số lượng tìm kiếm (volume) về thương hiệu (Brand Search).

Dữ liệu định lượng có thể đóng vai trò như một bản tiêu chuẩn để đánh giá về hiệu quả marketing, nơi bạn đang dành rất nhiều thời gian và tiền bạc cho các nỗ lực marketing.

Khi bạn biết chính xác mình đang đứng ở vị trí nào trên thị trường, bạn có thể điều chỉnh chiến lược marketing của mình sao cho phù hợp với hiện tại.

Không giống như một số loại nghiên cứu khác được nêu ra trong bài viết này, nghiên cứu định lượng có một lợi thế rất khác biệt đó là bạn có thể sử dụng các nền tảng hay công cụ phân tích và đo lường để thu thập và theo dõi tiến độ của công việc.

FAQs – Những câu hỏi thường gặp liên quan đến nghiên cứu thị trường.

  • Nhà phân tích nghiên cứu thị trường là gì?

Nhà phân tích nghiên cứu thị trường (Market Research Analyst) là người phân tích thị trường. Công việc chính của người này là xác định các phương pháp làm nghiên cứu thị trường, tiến hành thu thập dữ liệu, và sau đó đưa ra các báo cáo kèm nhận định về thị trường.

Kết luận.

Trên đây là tất cả các giải đáp của MarketingTrips về thuật ngữ nghiên cứu thị trường. Hy vọng thông qua bài viết, giờ đây bạn đã có thể tự trả lời các câu hỏi như nghiên cứu thị trường là gì, tại sao doanh nghiệp cần nghiên cứu thị trường, vai trò và mục đích của nghiên cứu thị trường hay các phương pháp nghiên cứu thị trường phổ biến nhất.

Tuỳ thuộc vào từng nhu cầu trong từng bối cảnh cụ thể, doanh nghiệp hay thương hiệu có thể cần đến những hình thức nghiên cứu thị trường khác nhau, tuy nhiên mục tiêu cuối cùng của các đợt nghiên cứu thị trường vẫn là tìm hiểu xem thực sự khách hàng đang mong đợi điều gì và doanh nghiệp có thể làm gì để đáp ứng lại các kỳ vọng đó.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

 

Nam Nguyen | MarketingTrips

Nguồn: MarketingTrips 

Cách sử dụng hashtag để phát triển thương hiệu trong năm 2021 (P2)

Bạn có biết cách sử dụng thẻ hashtag sao cho hiệu quả để có thể giúp phát triển thương hiệu? Dưới đây là những gì về hashtag mà bạn nên biết trong 2021.

Cách sử dụng hashtags để phát triển thương hiệu trong năm 2021

Cho dù thương hiệu của bạn đang sử dụng các nền tảng mạng xã hội như thế nào trong chiến lược truyền thông mạng xã hội, thì việc biết cách sử dụng thẻ hashtag (#) cũng sẽ giúp tăng khả năng tiếp cận và tương tác trên mạng xã hội của thương hiệu.

Hashtag là gì?

Khi nói đến khái niệm hashtag hay muốn hiểu hashtag là gì, có hai thứ mà bạn cần hiểu, thứ nhất là về mặt hiển thị và thứ hai là về mặt bản chất (tính kỹ thuật).

Về mặt hiển thị, hashtag là thuật ngữ dùng để chỉ những từ hay cụm từ nằm đằng sau dấu thăng “#”, ví dụ những từ như #marketingtrips, #marketing, #facebook, #hashtag hay #hashtaglagi chính là những hashtag.

Về mặt kỹ thuật, theo định nghĩa của Wikipedia, hashtag là những thẻ siêu dữ liệu (metadata) được ký hiệu bằng dấu thăng “#”. Hashtag được sử dụng phổ biến trên các nền tảng mạng xã hội như Twitter, Facebook, Instagram, YouTube hay TikTok.

Một trong những tính năng phổ biến nhất của các thẻ hashtag trên các nền tảng là chúng cho phép người dùng tìm kiếm những nội dung tương tự hoặc cùng nói về một chủ để.

Top những hashtag phổ biến nhất 2021.

Các thẻ hashtag phổ biến nhất không nhất thiết phải là các thẻ tốt nhất.

Ví dụ, hashtag #followme có hơn 575 triệu bài đăng trên Instagram.

Hashtag này có thể không thu hút được sự chú ý hay tương tác với người theo dõi (followers) của bạn cũng như không thêm bất kỳ ý nghĩa nào cho bài đăng của bạn.

Tuy nhiên, bạn cũng đừng bỏ qua các thẻ hashtag phổ biến này.

Ví dụ: các hashtag #throwbackthursday hoặc #flashbackfriday có thể là những cách thú vị để thương hiệu của bạn tham gia vào các cuộc trò chuyện chung đang diễn ra trên mạng xã hội rộng lớn.

Tính đến tháng 6 năm 2021, một số hashtag phổ biến nhất mọi thời đại trên nền tảng Instagram bao gồm:

  1. #love (2,1 tỷ bài đăng).
  2. #instagood (1,3 tỷ bài đăng).
  3. #fashion (972 triệu bài đăng).
  4. #photooftheday (931M bài đăng).
  5. #photography (769 triệu bài đăng).
  6. #beautiful (749 triệu bài đăng).
  7. #instagram (691 triệu bài đăng).
  8. #picoftheday (655 triệu bài đăng).
  9. #nature (639 triệu bài đăng).
  10. #happy (639 triệu bài đăng)

Tất nhiên, các thẻ hashtag phổ biến là khác nhau tùy thuộc vào nền tảng mạng xã hội bạn đang sử dụng. Trên LinkedIn, các hashtag phổ biến nhất mọi thời đại là #leadership và #productivity.

Mặc dù có hàng triệu – thậm chí là hàng tỷ bài đăng sử dụng các hashtag phổ biến. Chúng không cụ thể cho một ngành hoặc một chủ đề nhất định.

Và khi nói đến các hashtag phổ biến, đừng nói nhiều về tên thương hiệu của bạn.

Tốt nhất, bạn hãy cố gắng xác định các thẻ hashtag thích hợp có liên quan đến thương hiệu và những gì thương hiệu của bạn đang đại diện.

Chẳng hạn như khi bạn đang tìm cách xây dựng một hashtag phổ biến cho thương hiệu xe hơi Mercedes, hashtag đó nên là #Luxury, #power hay #dulcet (êm ái) chẳng hạn.

6 cách để tìm các thẻ hashtag tốt nhất.

Để tìm các thẻ hashtag cụ thể cho thương hiệu, ngành hàng và đối tượng mục tiêu của bạn, bạn sẽ cần phải thực hiện một số nghiên cứu nhỏ.

1. Theo dõi đối thủ và người có ảnh hưởng trên các nền tảng mạng xã hội.

Bạn nên bắt đầu bằng cách thực hiện một phân tích cạnh tranh nhỏ trên các phương tiện truyền thông mạng xã hội.

Thu thập thông tin về đối thủ cạnh tranh của bạn và bất kỳ người có ảnh hưởng (influencer) nào có liên quan đến thị trường ngách (niche) của thương hiệu của bạn.

Ghi lại những thẻ hashtag mà họ đã sử dụng thường xuyên nhất và họ sử dụng bao nhiêu thẻ khác nhau trong mỗi bài đăng của mình.

Điều này sẽ giúp bạn tìm hiểu cách đối thủ cạnh tranh của bạn đang tương tác với đối tượng mục tiêu và những từ khóa họ đang có xu hướng sử dụng nhiều.

2. Sử dụng Hashtagify.me.

Hashtagify.me giúp bạn tìm các thẻ hashtag trên Twitter hoặc trên Instagram tốt nhất cho thương hiệu của bạn.

Với công cụ này, bạn có thể tìm kiếm bất kỳ hashtags nào và xem mức độ phổ biến của nó.

Ví dụ: nếu bạn tìm kiếm mức độ phổ biến của thẻ #springtime, bạn sẽ nhận được kết quả hiển thị cho mức độ phổ biến tổng thể của thẻ này, mức độ phổ biến gần đây cũng như xu hướng trong tháng và tuần.

3. Biết những thẻ hashtag nào đang thịnh hành (trending).

RiteTag tạo các đề xuất hashtag đang thịnh hành dựa trên nội dung của bạn.

Bạn sẽ thấy các thẻ hashtag tốt nhất để sử dụng trong các bài đăng của bạn, cũng như thẻ để bài đăng của bạn được hiển thị tốt nhất theo thời gian.

Nhấp vào “Nhận Báo cáo” (Get Report) để phân tích chi tiết về các thẻ mà nó hiển thị.

4. Sử dụng một công cụ lắng nghe trên mạng xã hội (social listening).

Một số công cụ như Hootsuite cho phép thương hiệu của bạn sử dụng các luồng tìm kiếm để khám phá những thẻ hashtag nào là tốt nhất cho tất cả các nền tảng mạng xã hội mà thương hiệu đang sử dụng.

5. Tìm các thẻ hashtag có liên quan.

Nếu bạn đã nắm rõ những thẻ hashtag nào đang hoạt động tốt cho thương hiệu của mình, bạn cũng nên cân nhắc sử dụng các thẻ hashtag có liên quan.

Những thẻ này có thể cụ thể hơn một chút so với các thẻ phổ biến mà bạn đang sử dụng, điều này cũng có thể giúp bạn kết nối với nhiều đối tượng được nhắm mục tiêu hơn.

Trên Instagram, các thẻ hashtag có liên quan hiển thị ngay phía trên tab “Top” và “Recent” khi bạn đang ở trong phần “Explore”.

Trên LinkedIn, bạn có thể tìm thêm các hashtags đề xuất (recommendations) sau khi bạn nhấp vào một hashtag. Sau đó chọn “Khám phá thêm hashtags”.

6. Phân tích những thẻ hashtag nào đã thành công nhất trên các bài đăng trước đây.

Theo dõi những thẻ hashtag bạn đã sử dụng trên các bài đăng trước đây. Phân tích bài đăng nào là phổ biến nhất, sau đó xem có xu hướng gì với các thẻ này hay không.

Nếu bạn nhận thấy một số bài đăng phổ biến nhất của mình luôn chứa một vài thẻ hashtag giống nhau, hãy cân nhắc về việc đưa những thẻ đó vào các bài đăng của bạn trong tương lai.

Hết phần 2 !

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Cách xây dựng một nội dung video có ý nghĩa và đầy giá trị

Cứ mỗi phút trong ngày, người dùng YouTube đã tải lên 72 giờ nội dung video mới, chưa kể các video tải lên Facebook, Vimeo, Daily Motion hay Wistia.

Cách xây dựng một nội dung video có ý nghĩa và đầy giá trị
Cách xây dựng một nội dung video có ý nghĩa và đầy giá trị

Với tất cả những tiềm năng đó, việc làm cho video của bạn trở nên nổi bật, tăng mức độ tương tác và tìm cách tăng giá trị là một nhiệm vụ cực kỳ quan trọng.

Một số số liệu thống kê thú vị dưới đây từ Hootsuite mà bạn nên biết đằng sau những nội dung video (Video Content) có giá trị:

  • Video tạo ra số lượng khách truy cập hàng tháng (traffic) vào một website gấp 3 lần so với nội dung khác.
  • Khách truy cập dành nhiều thời gian hơn 88% trên một website có video.
  • Lưu lượng truy cập tự nhiên (organic traffic) từ các công cụ tìm kiếm tăng 157% với nội dung video.
  • Người tiêu dùng có khả năng tìm kiếm thông tin về sản phẩm hoặc dịch vụ cao hơn 46% sau khi xem các video trực tuyến của các thương hiệu.
  • Người tiêu dùng có khả năng mua hàng cao hơn 85% sau khi xem video về sản phẩm.
  • Người tiêu dùng tin tưởng hơn 57% vào việc mua hàng trực tuyến với video.

Video trực tuyến mang đến những cơ hội lớn để bạn thêm giá trị cho thương hiệu của mình, cho dù mục tiêu chung của bạn là tăng chuyển đổi (conversion), cải thiện niềm tin với thương hiệu (brand beliefs) hay chỉ đơn giản là để thể hiện sự quan tâm của bạn.

Với sự ra đời và phát triển bùng nổ của các nền tảng phát trực tuyến và mạng xã hội, rõ ràng là bất kể ngân sách hay khả năng của bạn nhỏ hay lớn, bạn đều có thể xây dựng nội dung video có giá trị và ý nghĩa.

Quy trình 05 bước để xây dựng nội dung video.

  • Lắng nghe và thấu hiểu đối tượng mục tiêu của bạn.
  • Gắn kết với mục tiêu thương hiệu của bạn.
  • Tạo nội dung và lan toả sự ảnh hưởng.
  • Chia sẻ. Chia sẻ và tiếp tục chia sẻ!
  • Đo lường. Phân tích và thấu hiểu.

1. Lắng nghe và thấu hiểu đối tượng mục tiêu của bạn.

Điều đầu tiên, trước khi suy nghĩ về ý tưởng hay xây dựng nội dung video, bạn cần tìm hiểu đối tượng mục tiêu của bạn muốn xem gì?

Nỗ lực để thấu hiểu đối tượng mục tiêu của bạn muốn gì có thể bổ sung thêm một lượng lớn giá trị cho video của bạn.

Trước khi lên ý tưởng nội dung cho video, hãy dành thời gian tìm hiểu đối tượng mục tiêu của bạn, xem họ muốn biết gì về thương hiệu của bạn và những gì họ đang nói trong ngành đó.

Dưới đây là một vài ý tưởng về nơi bạn có thể bắt đầu với việc lắng nghe:

  • Các cuộc trò chuyện, câu hỏi và câu trả lời trên mạng xã hội.
  • Các bản khảo sát đã được gửi đến người dùng, người đăng ký hoặc người theo dõi của bạn trên trang.
  • Câu hỏi thường gặp từ hộp thư hỗ trợ của bạn.
  • Tìm kiếm thẻ hashtag trên các nền tảng như Facebook, Instagram hay LinkedIn về những điều gì đó có ý nghĩa hay liên quan đến thương hiệu của bạn.

2. Gắn kết với mục tiêu thương hiệu của bạn.

Khi bạn đã xác định được chủ đề cho nội dung video mà bạn cho rằng đối tượng mục tiêu của mình sẽ thích thú, điều tiếp theo là về bạn và thương hiệu của bạn.

Ý tưởng video của bạn có phù hợp với mục tiêu của thương hiệu không?

Sau khi bạn dành thời gian để thấu hiểu đối tượng của mình, bạn hãy hướng tới mục tiêu của thương hiệu của bạn và xem những mục tiêu này phù hợp với nhu cầu của đối tượng mục tiêu như thế nào.

Mục tiêu của thương hiệu là gì? Đối tượng mục tiêu đang quan tâm đến điều gì? Và làm thế nào điều này có thể được thực hiện trong thời gian thực?

Hãy tham khảo sơ đồ dưới đây:

3. Tạo nội dung và lan toả sự ảnh hưởng.

Khi bạn đã tìm ra điều mà đối tượng mục tiêu của mình muốn và điều đó phù hợp với mục tiêu của thương hiệu như thế nào, bạn có thể tiếp tục xây dựng nội dung video.

Để làm cho video của bạn thú vị hơn và ‘có thể được chia sẻ nhiều’, có một số lời khuyên thực sự hấp dẫn về yếu tố tâm lý và cảm xúc đằng sau những nội dung video.

Dưới đây là những phản ứng tâm lý (cảm xúc) mà video của bạn có thể hướng tới.

  • Hạnh phúc.
  • Sự phấn khởi.
  • Kinh ngạc.
  • Cảm hứng.
  • Vui nhộn.
  • Sự ấm áp.
  • Tự hào.
  • Hoài niệm.
  • Sự ngạc nhiên.
  • Hiểu biết.
  • Shock.
  • Sự hoang mang.
  • Khơi gợi.
  • Nỗi sợ hãi.
  • Sự phẫn nộ.

Trong số này, những cảm xúc tích cực là những cảm xúc có hiệu quả nhất trong việc thúc đẩy lượt chia sẻ trên các mạng xã hội.

Những cảm xúc như hạnh phúc, phấn khởi và ngạc nhiên là những dấu hiệu tuyệt vời cho thấy một video thành công trên mạng xã hội.

4. Chia sẻ. Chia sẻ và tiếp tục chia sẻ!

Sau khi bạn đã tạo ra được những video tuyệt vời và hấp dẫn của mình, bạn sẽ bắt đầu quá trình thiết lập, hoàn thiện, tải lên và chia sẻ video đó.

Để có được kết quả hiệu quả nhất, hãy tiếp cận việc chia sẻ video của bạn theo cách tương tự như bất kỳ kiểu nội dung nào khác, bạn cần lan truyền nó trên mạng xã hội của bạn trong một khoảng thời gian dài.

Bạn có thể chia sẻ video của mình và liên tục gia tăng giá trị trong nhiều ngày!

Hãy suy nghĩ về tần suất bạn nên đăng video lên các nền tảng khác nhau, theo nghiên cứu, với mỗi nền tảng bạn không nên đăng ít hơn 10 bài đăng trên mỗi tháng.

5. Đo lường. Phân tích và thấu hiểu.

Một trong những phần khó chịu và khó hiểu nhất khi xây dựng nội dung video là biết thành công của nó là gì và cách đo lường ROI ra sao.

Sau khi bạn đã dành hàng giờ đồng hồ để xây dựng những video phù hợp với đối tượng mục tiêu đồng thời phù hợp với mục tiêu thương hiệu của bạn, làm cách nào để bạn có thể biết được nội dung đó có hiệu quả hay không?

Bạn có thể đã biết mình cần đặt một số KPI chính, nhưng số liệu nào là quan trọng?

Có rất nhiều KPIs khác nhau bạn có thể sử dụng tuy nhiên bạn có thể tập trung vào 3 phạm vi chính dưới đây:

  • Đối tượng: Hãy kiểm tra số lượng lượt xem và phần trăm xem video từ các đối tượng mục tiêu chính của bạn (target audience).
  • Cách phản ứng của đối tượng: Hãy kiểm tra xem số lượng người đăng ký mới (subscribers) từ kênh của bạn, phần trăm người đăng ký trên tổng số lượng người xem video, số lượng click vào các đường dẫn (link) để đến website của bạn….
  • Sự tham gia: Đối tượng mục tiêu của bạn có chia sẻ video của bạn không? Tỉ lệ đó như thế nào? Phần trăm giữa số lượng lượt chia sẻ và tổng số lượt xem video ra sao?

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Đan Linh | MarketingTrips

CEO: Sau hơn 20 năm tuyển dụng, tôi không còn muốn hỏi “Hãy giới thiệu về bản thân bạn?”

Trong hơn 20 năm làm việc và tuyển dụng, tôi luôn bắt đầu các cuộc phỏng vấn ứng viên bằng một câu hỏi rất đơn giản: “Hãy giới thiệu về bản thân bạn?”.

CEO: Sau hơn 20 năm tuyển dụng, tôi không còn muốn hỏi "Hãy giới thiệu về bản thân bạn?"
Getty Images

Nhiều người coi đây là một trong những câu hỏi phỏng vấn “khó nhất” hoặc “dễ mắc bẫy nhất”. Tuy nhiên, đây lại là cách phổ biến đối với các nhà quản lý tuyển dụng vì nó cho họ biết rất nhiều về các ưu tiên nghề nghiệp của ứng viên.

Nhưng giờ đây, tôi đang hỏi ứng viên một điều hoàn toàn khác:

“Bạn đang làm những công việc gì?”

Một ‘câu hỏi phỏng vấn khó’ mới.

Trong một thế giới đầy bất ổn và thay đổi ngày càng nhanh chóng như hiện nay, việc các nhà lãnh đạo tuyển những người có quan điểm toàn diện và đủ tư duy để giúp doanh nghiệp của họ tăng trưởng trong tương lai là điều quan trọng hơn bao giờ hết.

Đó là lý do tại sao, việc luôn tiến về phía trước, và “Bạn đang làm những công việc gì?” hay “Bạn đang làm việc trên những điều gì” là câu hỏi phỏng vấn số 1 mà các ứng viên cần chuẩn bị trước khi gặp gỡ với nhà tuyển dụng.

Nó cụ thể là những gì mà mọi người thường sử dụng để mô tả bản thân họ. Ví dụ: “nhà tư tưởng chiến lược“, “tận tâm cao độ”, “hướng đến kết quả” hay “người thực thi đỉnh cao”.

Làm thế nào để trả lời cho câu hỏi “Hãy giới thiệu về bản thân bạn?” từ nhà tuyển dụng?

Khi tôi hỏi ai đó rằng họ đang làm những công việc gì hay làm việc trên những điều gì, tôi đang tìm kiếm những ‘manh mối’ cho tôi biết cách các từ ngữ được sử dụng trong sơ yếu lý lịch (CV/Resume) của họ chuyển thành nhu cầu của thế giới thực hiện tại.

Tôi cũng muốn biết liệu họ có thể suy nghĩ, hành động và làm việc như thể họ đang ở trong một công ty khởi nghiệp hay làm việc với tư duy khởi nghiệp hay không, vì đó là điều mà mọi doanh nghiệp đều cần để phát triển và tồn tại. Ngay cả khi đó là Apple hay Microsoft.

Dưới đây là một số điều bạn cần suy nghĩ khi xây dựng câu trả lời của mình:

1. Thế giới đang thay đổi. Bạn có đang thay đổi với nó không?

Đối với hầu hết các doanh nghiệp, cách họ hoạt động trong quá khứ không còn hiệu quả cho đến ngày nay. Giữa những thời kỳ đầy gián đoạn và ‘mơ hồ’ chưa từng có, nhà tuyển dụng cần những người thực sự nhanh nhạy và có thể suy nghĩ sáng tạo.

Trong vài tháng qua, do ảnh hưởng từ đại dịch Covid-19, nhiều nhân sự lần đầu tiên phải thích nghi với môi trường làm việc từ xa.

Nếu đó là bạn, hãy cân nhắc việc nói về những việc bạn đang làm để khiến công việc trở nên hiệu quả hơn hoặc giúp doanh nghiệp cộng tác dễ dàng hơn.

2. Bạn có ổn không khi bạn không có tất cả các câu trả lời?

Con đường phía trước sẽ đến từng đợt như những làn sống ngoài khơi. Không ai có thể biết chắc chắn thế giới sẽ như thế nào trong năm, ba hoặc thậm chí hai năm nữa. Và bạn phải thoải mái khi chấp nhận sự thật này.

Ví dụ: nếu bạn đang thử nghiệm các chiến lược khác nhau để đạt được mục tiêu, hãy thẳng thắn chia sẻ về những khó khăn mà bạn phải đối mặt trong suốt chặng đường đó với các nhà tuyển dụng.

Bạn học được gì từ những thất bại và thất bại đó lầ gì? Bạn đã áp dụng những bài học đó như thế nào để tìm ra những cách mới giúp ngày mai trở nên khác biệt và tốt hơn?

3. Bạn có phải là một nhà lãnh đạo mạnh mẽ không?

Ngay cả khi bạn không có vai trò lãnh đạo ngay bây giờ, các doanh nghiệp vẫn muốn biết rằng bạn có tiềm năng lãnh đạo.

Và nếu bạn là một nhà lãnh đạo, họ muốn đảm bảo rằng bạn là người dễ mến, bạn có các giá trị phù hợp và có thể dễ dàng hòa hợp với những người khác.

“Khi mọi thứ trở nên khó khăn hơn, bạn bỏ cuộc hay đứng dậy?”

Nếu bạn đang phỏng vấn cho một vị trí quản lý, hãy nói về những gì bạn đã và đang làm để khiến đội nhóm của bạn cảm thấy đang được hỗ trợ, thúc đẩy và truyền cảm hứng.

Suy nghĩ tích cực (Positive thinking) cũng có giá trị không kém. Trong những thời điểm khó khăn, các nhân viên cần một nhà lãnh đạo có nhân cách và tinh thần mạnh mẽ để có thể mang lại cho họ niềm hy vọng và động lực làm việc.

4. Bạn có kỹ năng ra quyết định mạnh mẽ không?

Những nhân sự không thể thiếu nhất trong doanh nghiệp có thể nhanh chóng thích ứng các kỹ năng ra quyết định của họ trong những điều kiện thay đổi mà không đánh mất mục tiêu chung của doanh nghiệp.

Có lẽ bạn đã được chọn để dẫn dắt hai hoặc ba dự án nào đó vào đầu năm. Nhưng trong những tháng sau đó, đội nhóm của bạn đã ít người hơn do bị sa thải.

Bạn cũng có ít nguồn lực hơn do ngân sách bị cắt giảm. Trong câu trả lời của bạn, hãy nói về những quyết định bạn phải đưa ra – một cách nhanh chóng – để đáp ứng thời hạn và làm cho mọi thứ trở nên hiệu quả hơn.

5. Nếu bạn không làm việc (hay khi bạn rãnh), bạn đã sử dụng thời gian của mình như thế nào?

Hàng triệu người đã mất việc làm trong năm nay – vì những lý do có thể bạn cũng như tôi, chúng ta đều hiểu. Cũng giống như cuộc khủng hoảng tài chính ‘khó quên’ năm 2008, bất kỳ ai thất nghiệp cũng là điều bình thường, bạn không cần phải giải thích cho ‘khoảng trống nghề nghiệp’ đó của bạn.

Cho dù câu trả lời của bạn là gì, điều thực sự mà các nhà tuyển dụng cần tìm kiếm từ các ứng viên ở đây là: Sự tò mò ‘vô độ’, sự ham học hỏi không ngừng, niềm đam mê ‘bất tận’ và cởi mở để thử những điều mới.

Một phiên bản mới và được cải tiến của chính bạn.

Cho dù hành trình của bạn có khó khăn đến đâu, điều tôi thực sự muốn biết là bạn đã kiên cường hay bền bỉ đến như thế nào khi mọi thứ trở nên khó khăn hơn.

Bạn đã cách gì? Bỏ chạy hay đứng dậy?

Ngay cả khi nhà quản lý tuyển dụng trong các cuộc phỏng vấn tiếp theo của bạn không trực tiếp hỏi bạn đang làm gì, hãy tìm cách để đưa vấn đề đó vào cuộc thảo luận.

Những điều bạn đã đạt được (thành tích) trong những năm qua cũng vẫn quan trọng, nhưng điều thú vị hơn nhiều – và sẽ giúp bạn khác biệt hơn so với các ứng viên đủ tiêu chuẩn khác – “bạn là ai hôm nay?”.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Tuỳ chọn loại trừ nội dung trong Google Ads – Brand Safety

Tùy chọn loại trừ nội dung cho phép bạn chọn không hiển thị quảng cáo bên cạnh các danh mục website, video và ứng dụng dành cho thiết bị di động nhất định có thể không phù hợp với thương hiệu của bạn hoặc không phục vụ mục tiêu quảng cáo của bạn.

Bài viết này giải thích các tùy chọn loại trừ nội dung có sẵn cho Chiến dịch video và Chiến dịch hiển thị.

Khi có nhiều tùy chọn loại trừ nội dung cho các chiến dịch (chẳng hạn như video phát trực tiếp, các vấn đề xã hội nhạy cảm và nội dung dành cho đối tượng là người trưởng thành), bạn sẽ kiểm soát mạng quảng cáo hiển thị và YouTube tốt hơn.

Bạn có thể đặt tùy chọn loại trừ nội dung cho một chiến dịch riêng lẻ hoặc áp dụng tùy chọn loại trừ nội dung cho tất cả các chiến dịch đủ điều kiện trong tài khoản Google Ads của mình.

Danh sách tùy chọn loại trừ nội dung.

Đối với Chiến dịch video.

Các loại khoảng không quảng cáo.

  • Khoảng không quảng cáo mở rộng.

Tùy chọn này cho phép bạn hiển thị quảng cáo trên tất cả video trên YouTube và đối tác video của Google đáp ứng các tiêu chuẩn kiếm tiền của chúng tôi.

Tùy chọn này có thể là lựa chọn thích hợp cho các thương hiệu muốn tiếp cận tối đa toàn bộ phạm vi video đủ điều kiện hiển thị quảng cáo, bao gồm cả những video, ví dụ như video có ngôn từ rất tục tĩu trong bối cảnh hài kịch hoặc phim tài liệu hoặc bạo lực quá mức như trong trò chơi điện tử.

  • Khoảng không quảng cáo chuẩn (được đề xuất).

Theo mặc định, tất cả tài khoản Google Ads được chọn tham gia loại khoảng không quảng cáo này. Tùy chọn này cho phép bạn hiển thị quảng cáo trên nhiều loại nội dung phù hợp với hầu hết các thương hiệu, chẳng hạn các mục phổ biến như video nhạc, phim tài liệu và đoạn giới thiệu phim.

Nội dung bạn có thể hiển thị quảng cáo dựa trên các nguyên tắc nội dung thân thiện với nhà quảng cáo của chúng tôi.

Các nguyên tắc này có tính đến các yếu tố, ví dụ như mức độ hoặc tần suất của ngôn từ tục tĩu hoặc mức độ phù hợp của vấn đề như các sự kiện nhạy cảm.

Ví dụ: quảng cáo sẽ không hiển thị trên nội dung có ngôn từ rất tục tĩu lặp lại nhiều lần, nội dung khiêu dâm mạnh hoặc hình ảnh bạo lực.

Nhãn nội dung kỹ thuật số.

  • DL-G: Nội dung phù hợp với đối tượng chung (bạn cũng có thể chọn “Nội dung phù hợp với gia đình”).
  • DL-PG: Nội dung phù hợp với hầu hết đối tượng khi có sự hướng dẫn của cha mẹ.
  • DL-T: Nội dung phù hợp với đối tượng vị thành niên và lớn tuổi hơn.
  • DL-MA: Nội dung chỉ phù hợp với các đối tượng người trưởng thành.
  • Chưa được gắn nhãn: Nội dung chưa được gắn nhãn vì quá trình phân loại chưa hoàn tất.

Loại nội dung.

  • Video nhúng trên YouTube: Video nhúng trên các trang web, ngoại trừ YouTube.com
  • Video phát trực tiếp: Video về các sự kiện trực tiếp được phát qua Internet

Đối với Chiến dịch hiển thị.

Nội dung nhạy cảm.

  • Bi kịch và xung đột: Loại trừ nội dung phản cảm liên quan đến cảnh chiến đấu hoặc chiến tranh
  • Các vấn đề xã hội nhạy cảm: Loại trừ nội dung nhằm mục đích gây phản ứng về các vấn đề gây tranh cãi
  • Ngôn từ tục tĩu và thô lỗ: Loại trừ nội dung có ngôn từ tục tĩu ở mức vừa phải hoặc xuất hiện không thường xuyên, hay ngôn từ tục tĩu được sử dụng trong lĩnh vực giải trí, hài kịch, châm biếm hoặc âm nhạc
  • Nội dung khiêu dâm: Loại trừ nội dung về tình dục hoặc các sản phẩm tình dục
  • Giật gân và gây sốc: Loại trừ nội dung về các thảm họa hoặc tai nạn thể hiện cảnh thương vong hoặc tử vong

Nhãn nội dung kỹ thuật số.

  • DL-G: Nội dung phù hợp với đối tượng chung (bạn cũng có thể chọn “Nội dung phù hợp với gia đình”).
  • DL-PG: Nội dung phù hợp với hầu hết đối tượng khi có sự hướng dẫn của cha mẹ.
  • DL-T: Nội dung phù hợp với đối tượng vị thành niên và lớn tuổi hơn.
  • DL-MA: Nội dung chỉ phù hợp với các đối tượng người trưởng thành.
  • Chưa được gắn nhãn: Nội dung chưa được gắn nhãn vì quá trình phân loại chưa hoàn tất.

Các loại nội dung video.

  • Video phát trực tiếp trên YouTube: Đoạn phim về một sự kiện trực tiếp được phát trên YouTube
  • Video nhúng trên YouTube: Video nhúng trên các trang web, ngoại trừ YouTube.com
  • Dưới màn hình đầu tiên: Phần trang mà mọi người phải di chuyển xuống để xem
  • Tên miền trỏ hướng: Miền trang web đã đăng ký nhưng chưa phát triển
  • Trong video: Video có quảng cáo xuất hiện trong trình phát video

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Nghiên cứu: Các CEO có nền tảng là Marketing vượt trội hơn so với các CEO có nền tảng từ các ngành khác

Những CEO vốn xuất phát từ marketer thể hiện hiệu suất vượt trội hơn so với hầu hết các CEO xuất phát từ các nền tảng kiến thức khác khi họ tỏ ra có trách nhiệm hơn với xã hội, dễ hòa nhập hơn, có chiến lược mạnh mẽ và tầm nhìn dài hạn hơn.

Nghiên cứu: Các CEO có nền tảng là Marketing vượt trội hơn so với các CEO vốn có nền tảng từ các ngành khác

Theo một nghiên cứu mới, các CEO có nền tảng marketing có danh tiếng và uy tín tốt hơn các CEO xuất phát từ hầu hết các lĩnh vực khác, bao gồm cả những người có nền tảng về tài chính, kỹ thuật và kinh tế nói chung.

Theo dữ liệu từ Brand Finance (xếp hạng sức ảnh hưởng của các CEO lên sức khoẻ thương hiệu – Brand Guardians Index), các CEO có nền tảng marketing có điểm danh tiếng tổng thể là 8,32. So với những CEO có nền tảng về tài chính là 8.21, kỹ thuật là 8.19, khoa học máy tính là 7.89 và kinh tế nói chung là 7.80.

Các CEO với nền tảng Marketing có trách nhiệm với xã hội và thúc đẩy sự đa dạng tốt hơn.

Khi nói đến danh tiếng tổng thể, các CEO xuất phát từ nền tảng marketing chỉ đứng sau những người có kiến ​​thức về luật với số điểm 8,58.

So với các CEO từ các nền tảng kiến thức khác, các CEO có nền tảng marketing đạt số điểm cực kì tốt về trách nhiệm với xã hội và thúc đẩy sự đa dạng của doanh nghiệp, khi cả hai hạng mục đều đạt 42%.

Đối với các CEO có nền tảng về Luật, chỉ 36% trong số họ hiểu tầm quan trọng của việc nên có trách nhiệm với xã hội, với tài chính là 39%, kỹ thuật là 38%, kinh tế là 33% và khoa học máy tính, 30%.

Trong khi đó, mức trung bình toàn cầu của các CEO về việc thúc đẩy sự đa dạng và hòa nhập trong doanh nghiệp là 34%.

Các CEO với nền tảng Marketing có chiến lược và tầm nhìn dài hạn tốt hơn.

Các CEO là các cựu marketers cũng đạt điểm cao khi so sánh về việc thực hiện một chiến lược hiệu quả và tầm nhìn dài hạn, với 44%.

Chỉ có các CEO vốn có nền tảng là tài chính đạt điểm cao hơn, ở mức 45%.

Cũng tương tự như vậy, các CEO có nền tảng marketing cũng có điểm số cao hơn khi họ hiểu được tầm quan trọng của thương hiệu và danh tiếng đối với tổ chức, với 44%, chỉ xếp sau CEO có nền tảng tài chính với 46% và CEO có nền tảng kinh tế là 45%.

Cựu CMO (giám đốc marketing) của Ash Schofield cho rằng chưa bao giờ có thời điểm nào tốt hơn để những người làm marketing chuyển sang vai trò quản lý chung (CEO).

Trong một chia sẻ với Marketing Week, ông nói:

“Các nhà tiếp thị có lợi thế lớn ở chỗ họ có thể cung cấp tầm nhìn sâu sắc về tương lai, nhưng họ cũng có thể mô tả cách chúng ta có thể đi đến đó.

Nếu bạn có thể làm được điều đó, bạn được đánh giá rất cao vì bạn đang giải quyết được các vấn đề lớn của một doanh nghiệp”.

Những người làm marketing có khả năng được bổ nhiệm lên vai trò CEO cao hơn.

Theo Bà Annie Brown, một cộng sự của Brand Finance:

“Một trong những lý do khiến các CEO có nền tảng là marketing có thể làm tốt vai trò của họ như vậy là vì 81% CEO được phân tích trong báo cáo được bổ nhiệm từ một vị trí marketing vốn đã làm việc trong tổ chức.

Người ta nhận thấy rằng các CEO trước khi lên nắm giữ vị trí, họ cần phải có một mạng lưới được thiết lập tốt bên trong công ty của họ, điều mà với một người được tuyển mới vào từ bên ngoài không bao giờ có được.”

Trong những năm gần đây, ở nhiều tổ chức, các cựu CMO trước khi được bổ nhiệm làm CEO đều đã từng làm việc lâu dài trong doanh nghiệp đó trước khi thay đổi lên vai trò mới.

Bà Brown cho biết thêm:

“Các nhà tiếp thị có nhiều kiến thức chuyên môn hơn trong việc hiểu cách tạo ra những thông điệp để giải quyết các vấn đề với các bên liên quan, cũng như hiểu cách đo lường các ý kiến khác nhau của các bên đó hơn.”

Bà tin rằng đây là một trong những lý do khiến các CEO có nền tảng marketing nói chung được coi là có uy tín và danh tiếng hơn.

Ở thời điểm hiện tại, chỉ 10% trong số 100 CEO hàng đầu toàn cầu xuất thân từ nền tảng marketing, nhưng con số này đã tăng từ mức 6% vào năm 2019 khi nghiên cứu lần đầu tiên được thực hiện và đo lường.

Bà Brown tiếp tục chia sẻ:

“Dựa trên chỉ số danh tiếng và uy tín trung bình của các nhà tiếp thị và hiệu suất của họ trên các điểm số khác, chúng tôi cho rằng có một ưu tiên hoặc lợi thế nhỏ khi bạn xuất thân là người làm marketing.”

Về mặt tích cực, các CEO có nền tảng marketing không phải là những nhà lãnh đạo doanh nghiệp duy nhất hiểu được giá trị của việc đầu tư vào marketing.

Trong khi, 47% CEO có nền tảng marketing đánh giá cao tầm quan trọng của việc đầu tư vào marketing, tỷ lệ của các CEO xuất thân từ nền tảng kinh tế và kỹ thuật là 48%.

Thực tế, việc các CEO cần nhìn thấy giá trị của marketing, thương hiệu và danh tiếng đối với tổ chức là một dấu hiệu khác mà các doanh nghiệp có thể ngày càng tìm đến các nhà marketers để bổ nhiệm các vai trò lãnh đạo hàng đầu.

Bà Brown nói:

“Nó củng cố niềm tin của chúng tôi rằng các cá nhân có nền tảng marketing có nhiều khả năng trở thành CEO hơn vì chủ đề về danh tiếng thương hiệu và marketing đã được nâng cao và được tôn trọng hơn so với các trụ cột quan trọng khác của doanh nghiệp.”

“Các CEO có nền tảng marketing làm rất tốt đối với các công việc liên quan đến trách nhiệm xã hội, chính vì vậy, thay vì chỉ được coi là đại diện cho các hoạt động marketing, họ còn đang đại diện cho những vai trò và mục đích cao cả hơn nhiều.”

“Bởi vì, suy cho cùng, vai trò của CEO là tạo ra lợi nhuận tài chính cho công ty trong dài hạn và có vẻ như các CEO xuất thân từ nền tảng marketing đang làm rất tốt điều đó.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Xu hướng tiêu dùng của người Việt nhìn từ giỏ hàng thương mại điện tử

Việc bổ sung hàng loạt mặt hàng tươi sống vào danh mục sản phẩm cho thấy sự nhạy bén của các sàn thương mại điện tử trong dự đoán và đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng Việt.

Covid-19 là cú hích để thay đổi thói quen và hành vi của người tiêu dùng Việt Nam, đặc biệt là các thành phố lớn. Thói quen người dùng dịch chuyển từ đề cao sự nhanh chóng, tiện lợi, sang một lối sống an toàn cho sức khoẻ bản thân lên hàng đầu.

Người dùng không đến hàng quán, thay vào đó, tự tay chăm chút cho bữa ăn hàng ngày tại nhà. Từ đó, nhu cầu mua sắm đồ tươi sống trên các sàn thương mại điện tử, vừa đáp ứng nhu cầu hàng ngày, vừa hạn chế tiếp xúc càng được thúc đẩy.

Theo báo cáo năm 2020 của Công ty kiểm toán Deloitte, đại dịch khiến hơn 50% người tiêu dùng Việt Nam giảm tần suất đến mua sắm tại siêu thị, cửa hàng tạp hoá và chợ truyền thống, trong khi đó 25% cho biết tăng cường mua sắm trực tuyến.

Những món “lạ” trong giỏ hàng thương mại điện tử.

Chị Nguyễn Ngọc Hằng, 30 tuổi, là kiến trúc sư sống độc thân tại TPHCM. Chị cho biết ngày trước do công việc bận rộn, chị thường ăn bữa tối cùng bạn bè hoặc ở các quán nhỏ gần nhà cho tiện.

Thế nhưng nửa năm nay, chị Hằng chủ yếu làm việc tại nhà vì ảnh hưởng của dịch. Các cuộc tụ tập bạn bè cũng hạn chế, trong khi quán xá lại thường xuyên trong tình trạng tạm đóng cửa. Chị Hằng giờ có hai lựa chọn: Đặt đồ ăn về hoặc tự nấu.

Đi chợ online, chọn thực phẩm tươi sống ngay trên sàn thương mại điện tử là cách chị Hằng giải quyết những bữa ăn hàng ngày trong thời gian giãn cách.

Chị chia sẻ, trước đây, giỏ hàng mua sắm trực tuyến chủ yếu là mặt hàng mỹ phẩm, làm đẹp, thiết bị điện tử, nay đã có thêm quả vải, trái mướp, cá cam, đùi ếch hay mực cắt vòng… được giao nhanh 2-4 giờ (tại TP.HCM) để kịp nấu bữa ăn đủ chất.

“Đi chợ bây giờ thật sự là quá tiện và an toàn. Tôi chỉ cần vào app Lazada là có thể vào xem và chọn mua từ các đặc sản vùng miền như vải thiều Bắc Giang, khoai lang Đà Lạt… đến các thực phẩm nhập khẩu như cá hồi Na Uy, cherry Australia… được bày bán trên LazMall. Các mặt hàng tươi sống được sơ chế, giúp tôi không mất nhiều thời gian nấu nướng”, chị Hằng cho biết.

Chị Hoàng Như (33 tuổi, nhân viên văn phòng tại quận 1, TP.HCM) vốn thường xuyên mua sắm các vật dụng chăm sóc nhà cửa, mỹ phẩm, sách trên sàn TMĐT.

Trong thời gian ở nhà làm việc, hạn chế đến nơi đông người, chị Như tăng cường mua các thực phẩm tươi sống trên Lazada.

“Vốn là khách quen trên các sàn thương mại điện tử, tôi thấy việc mua sắm online tiện lợi, tiết kiệm thời gian lẫn tiền bạc.

Ví dụ, tôi có thể thu thập các khuyến mại, voucher mua sắm, free ship và những ưu đãi riêng của nhà bán trên Lazada giúp tiết kiệm kha khá chi phí.

Nhờ vậy, tôi cũng tăng cường chọn mua các loại thực phẩm tươi sống trên app này để chăm lo bữa ăn cho cả nhà mà vừa không phải ra ngoài, vừa tiết kiệm chi phí”, chị Như chia sẻ.

Dịch Covid-19 tạo ra những thay đổi trong hành vi, thói quen tiêu dùng của người Việt. Điều này thể hiện qua sự tăng trưởng doanh thu của các sàn thương mại điện tử lẫn sự thay đổi danh mục mua sắm trong giỏ hàng của người tiêu dùng.

Theo thống kê của Lazada, đầu năm 2019 – thời điểm trước khi dịch Covid-19 bùng phát, thiết bị điện tử và thời trang là hai mặt hàng bán chạy nhất.

Tuy nhiên, trong một tháng qua, sàn này ghi nhận sự tăng trưởng vượt bậc trong số lượng tìm kiếm các từ khóa liên quan nhóm hàng bách hoá – thực phẩm, lên tới 40%.

Tính riêng từ tháng 5 đến nay, hơn 12 tấn thịt gà, 7 tấn thịt heo và 6 tấn trái cây đã được tiêu thụ thông qua Lazada.

Thậm chí, trong tháng 6, chương trình “Deal chớp nhoáng” của Lazada còn lập nhiều dấu mốc kỷ lục mới khi 2 tấn thịt gà và 800 kg nho đỏ được bán ra trong vòng lần lượt 24 giờ và 12 giờ.

Những con số này đóng góp vào mức tăng trưởng hơn 50% của ngành hàng thực phẩm tươi sống trên ứng dụng này.

Ước tính, mỗi ngày, số lượng người mua và sức mua, tính cả số lượng đơn hàng lẫn sản phẩm bán ra, tăng gần 70%, trải đều khắp các mặt hàng từ rau củ, thịt cá, trái cây tươi, đặc biệt là nho, táo và vải thiều.

Thay đổi để thích nghi.

So với các kênh truyền thống, mua thực phẩm tươi sống thông qua sàn thương mại điện tử dường như là lời giải cho những băn khoăn, lo lắng của người tiêu dùng trong thời dịch: Hạn chế đến nơi đông người, tránh tiếp xúc gần, thanh toán không tiền mặt, không cần xếp hàng, chờ đợi…

Nhiều dự báo cho rằng thói quen mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng Việt tiếp tục duy trì thời hậu dịch. Theo đó, sàn thương mại điện tử cần đáp ứng tốt nhu cầu đa dạng, phong phú của người dùng Việt.

Trong đó, việc đẩy mạnh mặt hàng tươi sống, đảm bảo quy trình vận chuyển an toàn, giao hàng nhanh… là những yếu tố giúp sàn thương mại điện tử được người dùng chọn lựa, để cung cấp các nhu yếu phẩm hàng ngày.

Là một trong những sàn thương mại điện tử lớn nhất tại Việt Nam, sở hữu hệ thống logistics rộng khắp, khả năng hợp tác chiến lược với các nhà bán uy tín, Lazada cho thấy năng lực đáp ứng nhu cầu của người dùng trong giai đoạn mới.

Tính đến nay, Lazada hợp tác gần 40 nhà bán gồm: CP, Saigonfood, Topmeal, Gà ngon 3F, Thực phẩm Megadeli, Thịt heo Thảo mộc Sagri, Vfood, Terrisa Direct, 3Sach Food, GKitchen,… đảm bảo nguồn cung phong phú cho ngành hàng thực phẩm tươi sống.

Bên cạnh những chiến lược cạnh tranh về giá và hình thức giao hàng nhanh và an toàn, Lazada còn thường xuyên có hoạt động nhằm nâng cấp, tối ưu trải nghiệm mua sắm của khách hàng có thể kể đến như việc tổ chức các minigame như Lướt để nhận thêm xu, Mua đơn hàng – Hoàn ngay xu, Đập trứng… có thể quy đổi thành tiền và giảm trực tiếp vào hóa đơn hoặc các voucher mua sắm khác.

Khách hàng của Lazada không chỉ có thể sắm, đi chợ mà còn có thể giải trí thư giãn.

Những nỗ lực đa dạng hóa ngành hàng, tăng cường năng lực kinh doanh, đáp ứng hầu hết nhu cầu hàng ngày của người dùng giúp sàn TMĐT dần trở thành kênh mua sắm phổ biến của người dùng hiện đại.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips 

Cách sử dụng hashtag để phát triển thương hiệu trong năm 2021 (P1)

Bạn có biết cách sử dụng thẻ hashtag sao cho hiệu quả để có thể giúp phát triển thương hiệu? Dưới đây là những gì về hashtag mà bạn nên biết trong 2021.

Cách sử dụng hashtags để phát triển thương hiệu trong năm 2021

Cho dù thương hiệu của bạn đang sử dụng các nền tảng mạng xã hội như thế nào trong chiến lược truyền thông mạng xã hội, thì việc biết cách sử dụng thẻ hashtag (#) cũng sẽ giúp tăng khả năng tiếp cận và tương tác trên mạng xã hội của thương hiệu.

Hashtag là gì?

Hasgtag (Thẻ được bắt đầu bằng dấu #) là một từ hoặc cụm từ được sử dụng trên các phương tiện truyền thông mạng xã hội, nó đóng vai trò như một dấu hiệu (cho người dùng và thuật toán) rằng một phần nội dung của nó có liên quan đến một chủ đề cụ thể hoặc thuộc về một danh mục nội dung nào đó.

Thẻ hashtags giúp làm cho nội dung của thương hiệu có thể được khám phá được trong các thanh tìm kiếm trên các nền tảng và tiếp cận nhiều người hơn một cách hiệu quả.

Các khái niệm cơ bản về Hashtag.

  • Chúng luôn bắt đầu bằng dấu “#” nhưng chúng sẽ không hoạt động nếu bạn sử dụng dấu cách, dấu câu (chấm, phẩy…) hoặc ký hiệu.
  • Đảm bảo rằng tài khoản của bạn ở chế độ công khai. Nếu không, tất cả người dùng nếu không phải là người theo dõi (follower) sẽ không nhìn thấy nội dung được gắn thẻ.
  • Đừng viết quá nhiều từ lại với nhau. Các thẻ hashtag hoạt động tốt nhất có xu hướng tương đối ngắn và dễ nhớ.
  • Sử dụng các hashtag có liên quan và cụ thể. Nếu hashtag quá chung chung, nó sẽ khó được tìm thấy và nó có thể sẽ không được những người dùng mạng xã hội khác sử dụng lại.
  • Giới hạn số lượng hashtag bạn nên sử dụng. Nhiều hơn không phải lúc nào cũng tốt hơn. Nó giống như bạn đang spam người dùng. Tốt nhất không nên dùng quá 3 hashtag trên mỗi bài đăng.

Lịch sử của thẻ hashtag.

Lần đầu tiên hashtag được sử dụng là vào mùa hè năm 2007 bởi Chris Messina.

Đó là khi chuyên gia marketing này bước vào văn phòng của Twitter với một ý tưởng.

Do tính ngắn gọn của Twitter, ông đã đề nghị ứng dụng này bắt đầu sử dụng biểu tượng đồng bảng Anh (ký hiệu #) nhằm mục tiêu nhóm các Tweet có liên quan lại với nhau.

Kể từ đó, việc sử dụng các thẻ bắt đầu bằng # (hashtag) ngày càng được ứng dụng rộng rãi trên toàn thế giới.

Hashtag là một cách để kết các nối nội dung mạng xã hội với một chủ đề, sự kiện hoặc một cuộc trò chuyện cụ thể nào đó.

Chúng cũng không chỉ được dành riêng cho Twitter nữa mà còn được sử dụng nhiều trên các nền tảng truyền thông mạng xã hội khác.

Tại sao phải sử dụng hashtag?

Tăng mức độ tương tác với những người theo dõi bạn.

Bao gồm thẻ hashtag trong các bài đăng của bạn có nghĩa là bạn đang tham gia vào một cuộc trò chuyện nào đó được diễn ra trên nền tảng. Và quan trọng nhất, nó làm cho các bài đăng của bạn hiển thị trong suốt các cuộc trò chuyện đó.

Điều này có thể dẫn đến một mức độ tương tác lớn hơn, thúc đẩy mức độ tương tác của thương hiệu trên các mạng xã hội thông qua lượt thích, lượt chia sẻ, bình luận.

Xây dựng nhận thức về thương hiệu bằng các hashtag có thương hiệu.

Xây dựng các thẻ hashtag có thương hiệu (Branded Hashtags) có thể là một cách hiệu quả để quảng bá doanh nghiệp của bạn và thúc đẩy các cuộc trò chuyện.

Ví dụ: thẻ hashtag mang thương hiệu của Raptors #WetheNorth được ‘sáng lên’ trong suốt mùa giải chiến thắng năm 2019 của họ. Nó có sức hấp dẫn ‘kì lạ’ và là một trong những hashtag được người Canada sử dụng nhiều nhất trong nửa đầu năm 2019.

Một cách thể hiện sự ủng hộ đối với các vấn đề xã hội.

Sử dụng thẻ hashtag có liên quan đến một vấn đề ngoài thương hiệu của bạn là một cách để làm nổi bật một nguyên nhân hoặc một vấn đề quan trọng.

Ví dụ: hashtag #EachforEqual và # IWD2020 đã được sử dụng trên các nền tảng truyền thông mạng xã hội bao gồm cả LinkedIn, vào Ngày Quốc tế Phụ nữ nhằm mục tiêu kêu gọi sự bình đẳng giới, chống lại những định kiến phân biệt giới của xã hội.

Các thương hiệu cũng có thể tạo một thẻ hashtag có thương hiệu để thể hiện mối liên hệ của nó với một vấn đề xã hội.

Thêm ngữ cảnh vào các bài đăng trên mạng xã hội.

Trên Twitter, bạn không có quá nhiều không gian để viết chú thích. Chính xác là bạn chỉ có 280 ký tự để thể hiện.

Trên Instagram, bạn có thể viết dài hơn nhưng dài hơn không phải lúc nào cũng tỏ ra hiệu quả hơn. Tương tự với Facebook, Pinterest, LinkedIn hoặc bất kỳ nền tảng nào khác, đôi khi ít hơn là nhiều hơn.

Sử dụng thẻ hashtag có thể là một cách đơn giản để ngữ cảnh hóa những gì bạn đang nói mà không cần sử dụng hết các ký tự có giá trị hoặc viết các chú thích lặp đi lặp lại.

Hãy xem một Tweet rất sáng tạo của Nasa, cho thấy rõ rằng NASA đang tổ chức lễ kỷ niệm lần thứ 50 của mình và sẽ tham gia vào các cuộc trò chuyện về chủ đề “Ngày biểu tượng cảm xúc của thế giới”.

Giúp đối tượng mục tiêu của bạn tìm thấy bạn.

Trên Linkedin và Instagram, người dùng có thể theo dõi các thẻ hashtag cũng như những người dùng khác. Do đó, việc sử dụng một vài thẻ hashtag phổ biến có thể là một cách khác để giúp người dùng mới tìm thấy thương hiệu của bạn.

Thể hiện mối quan hệ đối tác được tài trợ.

Phần này dành cho các mối quan hệ hợp tác giữa những người có ảnh hưởng (influencer) và thương hiệu. Khi làm việc với thương hiệu, những người có ảnh hưởng phải cho đối tượng mục tiêu của họ biết rằng, bài đăng đó là một phần nội dung được tài trợ bởi thương hiệu.

Vì vậy, với những người có ảnh hưởng, hãy luôn thêm thẻ hashtag để biểu thị rõ ràng sự tài trợ cho các bài đăng có thương hiệu.

Với thương hiệu, cần đảm bảo rằng bạn phải tìm kiếm các thẻ hashtag đó trong quá trình đánh giá và chấp nhận về tính phù hợp của nội dung từ những người có ảnh hưởng.

Hết phần 1 !

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Career Plan: 5 dấu hiệu cho thấy bạn nên thay đổi kế hoạch nghề nghiệp của mình

Đôi khi những kế hoạch thay đổi lại không mang lại thành công như bạn nghĩ. Dưới đây là cách để biết khi nào bạn cần một thứ gì đó mới.

Career Plan: 5 dấu hiệu cho thấy bạn nên thay đổi kế hoạch nghề nghiệp của mình

Khi nói đến sự nghiệp của mình, một số người chọn nắm ngay lấy cơ hội khi chúng xuất hiện. Một số khác có kế hoạch từ 5 đến 10 năm và cố gắng thực hiện từng bước một.

Tất nhiên, có rất nhiều lợi ích khi bạn có một mục tiêu dài hạn. Nhưng cuộc sống không phải lúc nào cũng đi theo một con đường thẳng và quá rõ ràng, con đường mà bạn nghĩ sẽ dẫn bạn đến đích có thể không phải là con đường tốt nhất để đến đó.

Dưới đây là 05 dấu hiệu mà bạn có thể cần phải rời khỏi bản kế hoạch cứng nhắc mà bạn đã đặt ra cho mình và cần một kế hoạch mới.

1. Khi công việc của bạn ảnh hưởng một cách tiêu cực đến các khía cạnh khác của cuộc sống của bạn.

Khi những căng thẳng (stress) trong công việc trở nên nghiêm trọng hơn, nó có thể bắt đầu ảnh hưởng đến các khía cạnh khác trong cuộc sống của bạn – đó có thể là về sức khỏe, các mối quan hệ hay cảm xúc của bạn.

Chuyên gia về lãnh đạo, Ông Jill Morgenthaler đã từng chia sẻ với Fast Company rằng:

“Tôi khuyên mọi người đừng nên mang những vấn đề (khủng hoảng) trong công việc về nhà vì những người ở nhà không thể giải quyết chúng”.

Nhưng đôi khi, khi tình huống trở nên nghiêm trọng, bạn không thể không để những vấn đề đó ảnh hưởng đến mình, đặc biệt là khi bạn không còn sự lựa chọn nào khác để giải quyết chúng với chủ doanh nghiệp hay cấp trên của mình.

Trong trường hợp này, tốt nhất là bạn nên rời đi và tìm kiếm một công việc mới hoặc một nghề nghiệp mới cho riêng bạn.

2. Khi công việc hoặc doanh nghiệp bạn đang làm việc không còn phù hợp với giá trị của bạn.

Mặc dù đôi khi đó là suy nghĩ xa vời khi bạn mong muốn luôn say mê với công việc của mình, nhưng ít nhất, nó cũng phải mang lại cho bạn một cảm giác tự hào và ý nghĩa.

Như tác giả và chuyên gia về trí tuệ cảm xúc (EQ) Harvey Deutschendorf đã từng nói:

“Nếu việc nói với mọi người khác về nơi bạn làm việc khiến bạn phải thu mình lại, thì đó là một dấu hiệu tốt cho thấy bạn không có nhiều sự tôn trọng đối với công ty tuyển dụng bạn.

Có thể công ty đó thậm chí đang làm điều gì đó đi ngược lại với đạo đức cá nhân của bạn và khiến bạn cảm thấy không thoải mái.”

3. Khi bạn không thể xây dựng danh tiếng hay uy tín mà bạn muốn tại công ty mà bạn đang làm.

Đối với hầu hết mọi thứ, hành động của bạn sẽ thể hiện và xây dựng danh tiếng của bạn.

Chiến lược gia về nghề nghiệp, cũng là một nhân sự cấp cao về marketing cho một thương hiệu toàn cầu, Ông Joseph Liu từng viết:

“Đôi khi, tập trung vào các kế hoạch dài hạn cũng có thể đồng nghĩa với việc bạn phải chuyển đổi công ty để xây dựng danh tiếng của riêng bạn.”

4. Ngành nghề của bạn đang thay đổi và công việc hiện tại của bạn sẽ sớm ‘biến mất’.

Lực lượng lao động đang thay đổi nhanh hơn bao giờ hết. Nhiều việc làm cũng đang biến mất dần, bạn cũng phải là ngoại lệ.

Nếu bạn quá cứng nhắc trong tham vọng nghề nghiệp của mình, bạn chỉ đang tự làm hại mình bằng cách không mở ra cho mình những cơ hội mới mà nó có thể phù hợp hơn với sở thích, năng lực và kỹ năng của bạn.

Bằng cách cởi mở để thay đổi mọi thứ, bạn có thể tạo ra cơ hội cho riêng mình. Khi Kyle Walker phỏng vấn xin việc tại Amazon, ông đã trình bày một ý tưởng cho một sản phẩm mới, Amazon Exclusives, điều mà cuối cùng, ông đã được tuyển vào Amazon với vai trò lãnh đạo để điều hành công việc đó..

5. Những kỳ vọng của bạn đã không thể trở thành hiện thực.

Công việc hoặc sự nghiệp lý tưởng của bạn không phải lúc nào cũng diễn ra theo cách bạn mong đợi.

Theo tác giả Suzan Bond đã chỉ ra trước đây trong một bài báo:

“Đôi khi bạn phải trải qua một vài công việc không-quá-xuất-sắc để nhận ra rằng sự nghiệp hiện có của bạn không phải là thứ bạn muốn và điều đó không sao cả.

Với những lần khác, ở một công việc hay doanh nghiệp khác, bạn có thể ưu tiên cho những thứ hay ngành mà bạn muốn.”

Sẽ rất hữu ích nếu bạn có một chiến lược rõ ràng để tìm ra hành trình nghề nghiệp thực sự của mình. Đôi khi chúng là những trở ngại cần phải vượt qua, và những lần khác, chúng là những cơ hội dẫn bạn đến một con đường chuyên nghiệp hoàn thiện hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Đan Linh | MarketingTrips

Facebook cáo buộc nhóm người Việt lừa đảo quảng cáo

Facebook vừa thực hiện hai vụ kiện riêng biệt nhằm vào các nhóm quảng cáo lừa đảo trực tuyến, một trong đó liên quan đến nhóm người từ Việt Nam.

Trên blog đăng ngày 29/6, Facebook cáo buộc bốn cá nhân cư trú tại Việt Nam, gồm Nguyễn Hữu Thêm, Lê Khang, Nguyễn Quốc Bảo và Phạm Hữu Dung.

Theo mạng xã hội này, những người trên đã sử dụng kỹ thuật “đánh cắp cookie” để xâm nhập tài khoản nhân viên các đại lý quảng cáo và tiếp thị, sau đó chạy quảng cáo trái phép.

Cụ thể, nạn nhân bị xâm phạm tài khoản sau khi bị lừa cài một ứng dụng lừa đảo có tên “Trình quản lý Quảng cáo cho Facebook” trên Google Play.

Ứng dụng này thu thập thông tin đăng nhập của nạn nhân, truy cập tài khoản Facebook của họ và chạy quảng cáo.

Trong một số trường hợp, quảng cáo có nội dung lừa đảo trực tuyến. Theo thống kê của Facebook, số tiền chạy quảng cáo trái phép lên tới 36 triệu USD. Mạng xã hội đã hoàn tiền cho các nạn nhân và giúp họ tăng bảo mật tài khoản.

Một vụ kiện khác nhằm vào công ty tiếp thị N&J USA Incorporated có trụ sở tại Californina (Mỹ) và hai đại diện là Mohit Melwani và Vishaal Melwani.

Theo Facebook, doanh nghiệp này đã chạy các quảng cáo gây hiểu lầm nhằm quảng bá việc bán hàng hóa bao gồm quần áo, đồng hồ và đồ chơi.

Khi nhấp vào quảng cáo, người dùng được dẫn đến trang web của bên thứ ba để thanh toán cho giao dịch mua. Nhưng sau khi thanh toán, người mua không hề nhận được hàng hoặc hàng chất lượng kém, thậm chí là bị đánh tráo thành sản phẩm khác.

Ngoài ra, để che giấu hành vi, công ty trên cũng chặn những lời phàn nàn và đánh giá tiêu cực của người dùng trên fanpage.

Facebook cho biết đã vô hiệu hóa tài khoản và fanpage của công ty này. Đây cũng là vụ kiện đầu tiên về lạm dụng thương mại điện tử của Facebook.

Thời gian qua, Facebook đang mạnh tay hơn với các nội dung sai lệch và lừa đảo. Công ty sử dụng AI và hàng nghìn nhân viên để kiểm duyệt những nội dung này.

Thuật toán của Facebook bị đánh giá là còn tồn tại nhiều vấn đề, hoạt động chưa hoàn hảo và nhận diện sai, gây nhầm lẫn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Nhà tâm lý học: “Tại sao những đồng nghiệp độc hại lại có thể leo lên cao trong công việc?”

Có một đồng nghiệp độc hại? Bạn không hề đơn độc bởi vì Google đã liệt kê hơn 231 triệu trang kết quả về chủ đề này.

Nhà tâm lý học: "Tại sao những đồng nghiệp độc hại lại có thể leo lên cao trong công việc?"
Nhà tâm lý học: “Tại sao những đồng nghiệp độc hại lại có thể leo lên cao trong công việc?”

Giờ đây, các nhà nghiên cứu từ Đại học Bonn (University of Bonn) cuối cùng đã đặt ra câu hỏi làm nhức nhối bấy lâu cho nhân loại: Làm thế quái nào mà những người lao động vì lòng tham, sự không công bằng, thiếu lịch sự và không trung thực lại có thể thành công?

Các nhà nghiên cứu đã nghiên cứu 203 bộ ba gồm: nhân viên – đồng nghiệp – người quản lý để thu thập các bản đánh giá đồng nghiệp và tự đánh giá của chính họ.

Thành công của những người độc hại phổ biến đến mức có một cụm từ dành riêng cho nó: “mô hình nghề nghiệp độc hại” (toxic career model).

Nó được diễn ra như thế này…

Một nhân viên độc hại thích ‘mê hoặc’, ‘quyến rũ’ và ‘chính trị hoá’, điều này dẫn đến họ được đánh giá hiệu quả cao trong công việc từ cấp trên. Trong khi đó, những người ngang hàng với họ thường biết rất rõ ‘sự thật xấu xí’ này.

Tất cả thành công của họ đều xoay quanh các kỹ năng xã hội (social skills).

Và bởi vì cách giao tiếp xã hội vốn có thể thúc đẩy các mối quan hệ công việc trở nên bền vững và lành mạnh hơn nên nó cũng có thể được sử dụng để lừa dối người khác, các đồng nghiệp độc hại thường sử dụng các kỹ năng xã hội này của họ để ‘tư lợi riêng’.

Nhà tâm lý học tại Đại học Bonn và cũng là người đồng nghiên cứu của đề tài này, Ông Gerhard Blickle cho biết:

“Mánh khóe, ngụy trang và sự lừa dối là những mặt tối của các kỹ năng xã hội.”

Về mặt tâm lý, nhân cách độc hại được thể hiện bởi tính trung thực thấp và tính khiêm tốn thấp. Nhà tâm lý học này gọi những người độc hại là “những nhân cách đen tối”.

Các nhà nghiên cứu cũng gợi ý rằng bạn cũng có thể giúp ngăn chặn những sự nghiệp độc hại từ những người này.

Nếu bạn là một nhà quản lý, mẹo dành cho bạn là hãy chú ý đến hiệu suất chung của nhóm thay vì chỉ là hiệu suất theo từng nhiệm vụ.

Bạn nên tách biệt khái niệm ‘hiệu suất công việc’ với cái được gọi là ‘ấn tượng tốt’, đặc biệt là trong những công việc liên quan đến lãnh đạo và bán hàng, nơi những ‘nhân cách độc hại’ có thể phát triển rất mạnh.

Những lời lẽ “ngọt ngào” trong cả cách giao tiếp lẫn CV xin việc cũng là dấu hiệu để nhận diện các đồng nghiệp độc hại.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Đan Linh | MarketingTrips

Google Ads: Nhà quảng cáo sẽ không thể tạo từ khoá ‘đối sánh rộng có sửa đổi’ từ tháng 7

Các thuộc tính khác, như giá thầu và trạng thái hiển thị, vẫn có thể được chỉnh sửa, nhưng bạn sẽ phải chuyển đổi thành đối sánh cụm từ (phrase match) nếu bạn muốn chỉnh sửa văn bản của từ khóa.

Google Ads: Nhà quảng cáo sẽ không thể tạo từ khoá 'đối sánh rộng có sửa đổi' từ tháng 7

Theo thông báo mới nhất của Google Ads, kể từ cuối tháng 7, các nhà quảng cáo sẽ không còn có thể tạo từ khóa ‘đối sánh rộng có sửa đổi’ (broad match modifier) mới.

Các từ khóa ‘đối sánh rộng có sửa đổi’ hiện tại sẽ tiếp tục được phân phối theo hành vi tìm kiếm của ‘đối sánh cụm từ’ (phrase match).

Các bạn có thể theo dõi ví dụ minh hoạ từ Google thông qua hình ảnh bên dưới để hiểu về cách hoạt động của các loại đối sánh từ khoá.

‘Đối sánh rộng có sửa đổi’ là gì?

Từ khóa đối sánh rộng có sửa đổi là loại đối sánh từ khoá cho phép quảng cáo của bạn chỉ hiển thị cho các tìm kiếm có bao gồm các từ trong từ khóa (Keywords) của bạn nhưng không cần phải theo thứ tự khi một truy vấn tìm kiếm được xác định.

Để sử dụng loại đối sánh rộng có sửa đổi, bạn chỉ cần thêm dấu “+” đằng trước các từ, cụm từ trong từ khóa (Keyword) của bạn.

Ví dụ:

  • Từ khóa của bạn: +áo +thun +nam
  • Từ khóa sẽ kích hoạt hiển thị quảng cáo của bạn: áo thun nam giá rẻ, mua áo thun nam…
  • Từ khóa sẽ không kích hoạt quảng cáo của bạn: áo cổ tròn nam, áo thun mang tại nhà, áo cổ tròn cho nam,…

Khi Google Ads lần đầu tiên thông báo rằng họ đang mở rộng ‘đối sánh cụm từ’ để bao gồm luôn cả lưu lượng truy cập từ ‘đối sánh rộng có sửa đổi’, nền tảng này cũng tuyên bố rằng sau khi công cụ mới được triển khai trên toàn thế giới, các nhà quảng cáo sẽ không thể tạo các từ khóa mới theo hình thức ‘đối sánh rộng có sửa đổi’.

Nhà quảng cáo vẫn có thể chỉnh sửa các thuộc tính của nó như trạng thái hoặc giá thầu, tuy nhiên, việc chỉnh sửa văn bản của từ khóa sẽ yêu cầu phải thay đổi loại đối sánh từ khóa thành ‘đối sánh cụm từ’.

Lời khuyên từ Google.

Google khuyên bạn nên hợp nhất các từ khóa trùng lặp và chuyển các từ khóa ‘đối sánh rộng có sửa đổi’ của bạn sang một loại đối sánh khác để có thể dễ dàng hơn trong việc quản lý tài khoản của bạn trong tương lai.

Để giúp nhà quảng cáo xác định các từ khóa dư thừa, đề xuất “Xóa các từ khóa dư thừa” (Remove redundant keywords) cũng xuất hiện trên trang “Đề xuất” (Recommendations page) khi một từ khóa nào đó bị trùng trong cùng một nhóm quảng cáo.

Các công cụ chỉnh sửa hàng loạt để chuyển đổi từ khóa cũng đã được thêm vào Google Ads và Google Ads Editor.

Khi một từ khóa ‘đối sánh rộng có sửa đổi’ được chuyển đổi, từ khóa cũ đó sẽ bị xóa và một từ khóa mới trong loại đối sánh được chỉ định sẽ được tạo.

Điều này có nghĩa là thống kê của từ khóa mới sẽ bắt đầu lại từ đầu, nhưng các nhà quảng cáo vẫn có thể xem số liệu hiệu suất lịch sử của từ khóa cũ đã bị loại bỏ.

Tại sao các nhà quảng cáo phải quan tâm đến bản cập nhật này.

Các nhà quảng cáo hiện đang sử dụng hoặc thêm các đối sánh từ khoá này sẽ cần phải chuyển sang một loại đối sánh khác vào cuối tháng 7.

Vì các từ khóa ‘đối sánh rộng có sửa đổi’ hiện tại có thể đã được xử lý theo hành vi ‘đối sánh cụm từ’, bạn nên chuyển đổi từ khóa của mình nếu nó chưa được thực hiện.

Điều này sẽ cho phép bạn bắt đầu thu thập thống kê số liệu của từ khóa mới sớm hơn và nó có thể giúp bạn quản lý tài khoản của mình được dễ dàng hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Long Trần | MarketingTrips 

Giá trị thị trường của Facebook chạm mốc 1000 tỷ USD đầu tiên trong lịch sử

Công ty truyền thông mạng xã hội này là công ty thứ năm của Mỹ đạt được cột mốc 1000 tỷ USD, cùng với những cái tên khác như Apple, Microsoft, Amazon và công ty mẹ của Google là Alphabet.

Giá trị thị trường của Facebook chạm mốc 1000 tỷ USD đầu tiên trong lịch sử
CEO Facebook Mark Zuckerberg

Vào ngày 28 tháng 6 vừa qua, lần đầu tiên trong lịch sử, Facebook chính thức chạm mốc trên 1.000 tỷ USD vốn hóa thị trường.

Công ty truyền thông mạng xã hội này là công ty thứ năm của Mỹ đạt được cột mốc quan trọng này, cùng với Apple, Microsoft, Amazon và công ty mẹ của Google là Alphabet.

Cổ phiếu của Facebook vào thời điểm đóng cửa tăng 4,2% ở mức 355,64 USD sau một phán quyết pháp lý thuận lợi nhằm bác bỏ đơn khiếu nại chống độc quyền do Ủy ban Thương mại Liên bang Hoa Kỳ (FTC) và liên minh các tiểu bang đưa ra.

Doanh thu của Facebook chủ yếu đến từ nguồn quảng cáo vốn được cá nhân hóa cho hiển thị đối với người dùng ở cả mạng xã hội Facebook và Instagram.

Ngoài ra, công ty cũng có một mảng kinh doanh phần cứng đang phát triển khác, nơi họ đang xây dựng các sản phẩm khác như thiết bị gọi điện bằng video Portal, tai nghe thực tế ảo (VR) Oculus và kính thông minh, dự kiến ​​sẽ được phát hành vào năm 2021.

Facebook tổ chức đợt phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) vào tháng 5 năm 2012, với giá trị vốn hóa thị trường (market cap) là 104 tỷ USD.

Giá trị của Facebook đã bị sụt giảm khoảng 19% trong năm 2018 sau khi công bố số liệu về doanh thu và người dùng trong quý 2 năm đó.

Sự sụt giảm này diễn ra trong bối cảnh Facebook đang phải đối mặt với một loạt các bê bối như: rò rỉ dữ liệu, tin tức giả mạo và đáng chú ý nhất là vụ bê bối Cambridge Analytica.

Theo đó, Cambridge Analytica, một đơn vị tư vấn chính trị của Anh đã truy cập bất hợp pháp vào kho dữ liệu của 87 triệu người dùng Facebook và sử dụng nó để nhắm mục tiêu quảng cáo cho Donald Trump trong cuộc bầu cử tổng thống năm 2016.

Bất chấp những vụ bê bối phải đối mặt, Facebook đã phục hồi và tiếp tục phát triển không ngừng về doanh thu trung bình trên mỗi người dùng (ARPU).

Giá cổ phiếu hiện tại của Facebook đã tăng hơn 90% kể từ ngày 27/7/2018.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

5 sự thật đầy sức mạnh mà mọi doanh nhân đều muốn biết

Xây dựng doanh nghiệp của riêng bạn có thể là một hành trình đầy thách thức và khó hiểu. Dưới đây là những gì bạn nên biết.

5 sự thật đầy sức mạnh mà mọi doanh nhân đều muốn biết
Cre: Getty Images

1. Không có ý tưởng gì về những việc bạn đang làm.

Khi bạn bắt đầu một công việc kinh doanh mới hay một doanh nghiệp mới, điều quan trọng cần nhớ là sẽ có nhiều thời điểm bạn không biết mình đang làm gì.

Mặc dù điều này có vẻ như các nhà lãnh đạo khác trong ngành của bạn đã tìm ra tất cả phương án, nhưng đừng mong đợi trường hợp đó cũng xảy ra tương tự với chính bạn.

Bởi vì một điều đơn giản, các doanh nhân đó có thể đã ở trong ngành của bạn hàng chục năm trước khi bạn biết họ là ai.

Đừng so sánh sự tiến bộ của bạn với bất kỳ ai khác ngoài chính bản thân bạn.

Nếu bạn nhìn lại quá khứ làm việc của các doanh nhân khác, bạn sẽ nhận ra rằng họ cũng đã từng gặp rất nhiều những thách thức và thất bại để đạt được vị trí như hiện tại.

2. “Sự kiên trì là Vua”.

Những nhà lãnh đạo của các tổ chức và doanh nghiệp thành công nhất đã leo lên các vị trí dẫn đầu bởi vì họ không bao giờ bỏ cuộc. Họ có một kế hoạch bền vững về cách họ sẽ cam kết với doanh nghiệp của mình và sau đó thực hiện hành động một cách kiên trì.

3. Hãy chuẩn bị để nhận mọi ý kiến trái chiều.

Khi doanh nghiệp của bạn tiếp tục phát triển, sẽ có lúc không phải ai cũng đồng ý với bạn.

Hãy nhớ rằng thương hiệu hay doanh nghiệp của bạn không dành cho mọi khách hàng.

Bạn không thể để những bình luận tiêu cực, các phản ứng dữ dội và những lời chỉ trích khiến bạn thất vọng và gục ngã.

Brené Brown, tác giả của cuốn Daring Greatly, đã nói với chúng ta điều này:

“Khi chúng ta dành cả cuộc đời để chờ đợi cho đến khi chúng ta trở nên hoàn hảo, cuối cùng chúng ta phải hy sinh những mối quan hệ và cơ hội không thể lấy lại được, chúng ta đã lãng phí những thời gian quý báu và quay lưng lại với những món quà của chính mình.”

Đừng để bị cuốn vào việc sử dụng năng lượng của bạn vào những việc sai trái. Bạn không thể cho phép những ý kiến ​​tiêu cực đó ngăn cản sự tiến bộ của bạn.

4. Đọc sách kinh doanh.

Đọc sách là điều quan trọng đối với tất cả mọi người, nhưng nó là điều tối quan trọng đối với một người mới bắt đầu trở thành chủ doanh nghiệp.

Hãy dành thời gian để học từ các nhà lãnh đạo khác, ‘đắm mình’ trong kiến ​​thức và kỹ năng của họ bằng cách tiếp thu mọi thứ mà họ biết và chia sẻ.

Hãy học từ những chiến lược cả thất bại lẫn thành công của họ và sau đó, vận dụng chúng vào những chiến lược thực tế của doanh nghiệp bạn.

5. Đừng cố gắng thực hiện mọi thứ cùng một lúc.

Sự trưởng thành về mặt kỹ năng lẫn tư duy rất cần có thời gian. Bạn sẽ không thể đạt được tất cả các kỹ năng và kiến ​​thức của mình một sớm một chiều vì những kỹ năng và kiến ​​thức này sẽ chỉ có được theo thời gian cộng với những trải nghiệm của bạn.

Với những trải nghiệm có được đó, bạn sẽ trở nên hiệu quả hơn, linh hoạt hơn, đặc biệt là với những công việc hiện đang khiến bạn mất rất nhiều thời gian để xử lý.

Tuy nhiên, với kế hoạch kinh doanh rộng lớn của bạn, cuối cùng bạn cũng phải tuyển cho mình một đội ngũ gồm những con người tài năng nhất. Dù cho bạn có tài giỏi đến mức nào, ‘bạn không thể thành công một mình’.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Google Ads Data Hub là gì? Bản giới thiệu ngắn gọn từ Google

Google Ads Data Hub là một chương trình cho phép các doanh nghiệp truy cập dữ liệu ở cấp độ hiển thị trên các chiến dịch quảng cáo có trả phí (PPC) của họ.

Google Ads Data Hub là gì? Bản giới thiệu ngắn gọn từ Google
Google Ads Data Hub là gì? Bản giới thiệu ngắn gọn từ Google

Nó cung cấp cho các doanh nghiệp cơ hội tiếp cận dữ liệu của các chiến dịch truyền thông trên nhiều thiết bị khác nhau. Khi Google phát triển Ads Data Hub, nó đã trở thành một nền tảng dựa trên quyền riêng tư thay thế cho DoubleClick.

Google Ads Data Hub là gì?

Google Ads Data Hub hay trung tâm dữ liệu quảng cáo của Google cho phép nhà quảng cáo phân tích tùy chỉnh với các mục tiêu kinh doanh cụ thể của từng doanh nghiệp, đồng thời bảo vệ quyền riêng tư của người dùng và duy trì các tiêu chuẩn cao về mặt bảo mật dữ liệu của Google.

Bằng cách kết hợp dữ liệu của bạn với các dữ liệu ở cấp độ sự kiện (event-level data) từ các chiến dịch quảng cáo của Google, bạn có thể mở khóa những insights, cải thiện hiệu suất quảng cáo, từ đó giúp bạn đạt được các mục tiêu kinh doanh theo hướng dữ liệu (data-driven) và tối ưu hóa các chiến dịch một cách hiệu quả hơn, v.v.

Kết quả từ các truy vấn mà bạn đã chạy bằng Ads Data Hub được ghi vào tập dữ liệu BigQuery trong Cloud project (“your Cloud project”) mà bạn sở hữu.

Bạn có thể kết hợp dữ liệu của mình trong Cloud project với dữ liệu của Google để đánh giá hiệu quả của các chiến dịch quảng cáo và nhiều hơn thế nữa.

Ads Data Hub đảm bảo quyền riêng tư của người dùng cuối bằng cách thực thi kiểm tra quyền riêng tư và tổng hợp dữ liệu của Google trước khi nó rời khỏi Cloud project do Google sở hữu.

Google Ads Data Hub hoạt động như thế nào?

Google Ads Data Hub đọc dữ liệu từ ‘Đám mây’ (Cloud project) do Google sở hữu và ghi dữ liệu của các chiến dịch mà Google đã tổng hợp vào Cloud project của bạn:

  • Đọc dữ liệu: Những ‘Đám mây’ do Google sở hữu, chứa dữ liệu quảng cáo của Google từ các chiến dịch của bạn trên nhiều nền tảng khác nhau chẳng hạn như Display & Video 360, Google Ads, Campaign Manager 360 và YouTube. Ads Data Hub có thể đọc dữ liệu từ ‘Đám mây’ của bạn khi bạn cấp quyền cho dự án đám mây đó. Đây là những gì được liên kết từ dữ liệu của Google với dữ liệu của bạn.
  • Viết dữ liệu: “Dự án Đám mây của bạn” (“Your Cloud project”) là kết quả của các truy vấn mà bạn đã chạy trong Ads Data Hub, được xuất ra dưới dạng tập dữ liệu chiến dịch tổng hợp của Google, đưa vào ‘Dự án Đám mây của bạn’ và được lưu trữ ở đó.

Hệ sinh thái xung quanh Ads Data Hub được hiển thị trong sơ đồ dưới đây. Google Ads Data Hub là gì

Google Ads Data Hub và liên kết dữ liệu.

Bạn có thể cấu hình Google Ads Data Hub thành các dữ liệu ở cấp độ sự kiện quan trọng tới những yếu tố định danh người dùng duy nhất. Những yếu tố định danh này được gửi đến Google khi người dùng tương tác với quảng cáo của bạn.

Sau khi làm việc với Google để thiết lập điều này, bạn có thể viết các truy vấn kết hợp dữ liệu trong các dự án Đám mây do Google sở hữu (Google-owned Cloud project) với dữ liệu mà bạn lưu trữ trong dự án Đám mây của mình (“your Cloud project”).

Bạn có thể tham khảo và cấu hình Google Ads Data Hub tại: Ads Data Hub

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Long Trần | MarketingTrips 

Google Marketing: Làm marketing hiệu quả từ việc hiểu ‘phễu bán hàng’

Nhiều thương hiệu đã bỏ qua phần giữa của phễu bán hàng (mid-funnel) của họ. Dưới đây là những gì mà Google đã chia sẻ về cách các thương hiệu có thể làm marketing hiệu quả hơn ở giai đoạn này của hành trình mua hàng.

Google Marketing: Làm marketing hiệu quả từ việc hiểu 'phễu bán hàng'

Theo truyền thống, các nhóm tiếp thị thương hiệu (Brand Marketing) và tiếp thị hiệu suất (Performance Marketing) thường được tách ra, mỗi nhóm tập trung riêng biệt vào phần trên cùng (upper-funnel) và dưới cùng (lower-funnel) của phễu bán hàng trong hành trình mua hàng của khách hàng.

Điều này có nghĩa là những phần giữa của hành trình mua hàng (mid-funnel) thường bị bỏ qua, trong khi đây là điểm quan trọng khi người tiêu dùng đang tìm hiểu và đánh giá các lựa chọn mua của họ.

Lấy cảm hứng từ những nghiên cứu về “những phần giữa lộn xộn” trong hành trình mua hàng của khách hàng, Google đã chạy các phân tích dữ liệu cho thấy rằng các thường hiệu cần tăng gấp đôi hoạt động marketing ở những phần giữa của kênh bán hàng để nắm bắt thêm nhu cầu của khách hàng.

Dưới đây là những gì mà người làm marketing có thể học hỏi và ứng dụng từ các nghiên cứu của Google:

1. Sử dụng mô hình phân bổ đa chạm để đánh giá lại hiệu quả của marketing trong phần giữa của kênh bán hàng (mid-funnel).

Nhóm Media Lab của Google là đơn vị quản lý chiến lược truyền thông cho tất cả các chiến dịch quảng cáo của Google, bao gồm cả Google Store, nền tảng bán lẻ trực tuyến các thiết bị của Google.

Trong khi Google sử dụng nhiều kênh tiếp thị kỹ thuật số (digital marketing) khác nhau để tiếp cận người dùng, thì những phần ở giữa kênh – chẳng hạn như quảng cáo hiển thị và video – thường bị bỏ qua vì Google coi đó là kênh kém hiệu quả hơn về mặt chi phí.

Chìa khóa để thay đổi cách tiếp cận của Google là biết điểm tiếp xúc nào của người tiêu dùng thực sự có thể thúc đẩy doanh số bán hàng.

Phân bổ theo lần nhấp chuột cuối cùng (Last-click attribution), vốn đang được áp dụng trong rất nhiều chiến dịch marketing, có xu hướng đánh giá thấp vai trò của các kênh marketing ở phần giữa của kênh bán hàng.

Tuy nhiên, bạn nên nhớ rằng các kênh quảng cáo không hoạt động tách biệt nhau. Google hiểu rõ điều quan trọng là phải cải thiện chiến lược phân bổ này của mình để có thể phân bổ lại ngân sách được tốt hơn.

Để hiểu giá trị của phần giữa của kênh bán hàng (mid-funnel), Google đã hợp tác chặt chẽ với nhóm marketing của Google Store để chạy phân tích các dữ liệu nội bộ, thử nghiệm các chiến dịch quảng cáo kỹ thuật số trên 14 thị trường khác nhau.

Nhóm phân tích đã xây dựng mô hình phân bổ tùy chỉnh với Ads Data Hub và sau đó sử dụng các chiến thuật tìm kiếm khách hàng tiềm năng để tiếp cận các đối tượng đang tìm kiếm điện thoại thông minh trên các kênh như Display & Video 360, Google Display Ads và YouTube Ads.

Phân tích cho thấy rằng những chiến thuật này đóng một vai trò lớn hơn nhiều so với những gì chúng ta suy nghĩ ban đầu.

Google đã đo lường kết quả thông qua phân tích mô hình phân bổ đa chạm (multi-touch attribution) và các nghiên cứu về mức độ gia tăng chuyển đổi.

Phân tích phân bổ đa chạm cho thấy rằng các kênh này (kênh giữa) thực sự có thể được ghi nhận là đã thúc đẩy doanh số bán hàng nhiều hơn 16 lần so với mô hình phân bổ nhấp chuột cuối cùng (last-click attribution).

Google đã thấy doanh số bán điện thoại của mình tăng 12,5% từ những người đã xem quảng cáo hiển thị hình ảnh ở giữa kênh, và tăng 31,5% từ những người dùng đã xem quảng cáo YouTube cũng ở giữa kênh.

Mặc dù kết quả có thể khác nhau đối với các chiến dịch hoặc các thương hiệu khác, tuy nhiên các nghiên cứu phân tích về mô hình phân bổ này đã cho chúng ta thấy rằng marketing ở các phần giữa của kênh có thể thúc đẩy doanh số bán hàng thực sự.

Nó đã làm thay đổi cách chúng ta suy nghĩ về ngân sách marketing, loại chiến dịch, nhóm quảng cáo và cả thông điệp trong quảng cáo của mình.

2. Thông điệp marketing ở phần giữa của kênh.

Mọi người đang tìm kiếm để mua điện thoại thông minh trong suốt cả năm; sự cân nhắc là luôn luôn xảy ra. Và người tiêu dùng đang cần sự trợ giúp hơn bao giờ hết trong khi họ khám phá và đánh giá các lựa chọn mua hàng của mình.

Hoạt động marketing của Google trước đây tập trung vào quảng cáo phản hồi trực tiếp và đẩy mạnh các hoạt động xung quanh các chiến dịch, nhằm cải thiện ở giai đoạn cuối của hành trình mua hàng (BoFu).

Bao gồm phần giữa kênh cho phép Google có mặt ở những nơi quan trọng; nhắc nhở người dùng về thương hiệu và làm nổi bật các lợi ích sản phẩm chính có liên quan đến họ.

Tuy nhiên, khi Google chuyển trọng tâm của mình sang chiến lược tập trung vào phần giữa kênh, Google phải điều chỉnh thông điệp của mình sao cho phù hợp.

Google đã ưu tiên những thông điệp được dẫn dắt bởi giá trị (value-led messaging) đối với người tiêu dùng, tạo ra sự cấp thiết với các ưu đãi cho những người đã sẵn sàng mua.

3. Cách kết hợp giữa Brand Marketing và Performance Marketing ở phần giữa của kênh bán hàng (mid-funnel).

Người tiêu dùng đang phải đối mặt với một lượng lớn sự lựa chọn và thông tin khi họ trải qua hành trình mua hàng, nơi mà khách hàng hiểu là họ có thể ‘được’ hoặc ‘mất’.

Bằng cách thu hẹp khoảng cách giữa tiếp thị thương hiệu và tiếp thị hiệu suất ở giữa kênh, bạn có thể hiện diện và trở nên hữu ích hơn khi người tiêu dùng đang khám phá và đánh giá các lựa chọn của họ.

Bạn có thể cung cấp cho họ những thông tin cần thiết để họ đưa ra quyết định mua hàng.

Dưới đây là những gì bạn có thể tham khảo khi kết hợp giữa 2 yếu tố này:

  • Phá vỡ sự chồng chéo của tổ chức. Hiểu hành vi của người tiêu dùng và chuyển nó thành kế hoạch truyền thông là nơi Google đã tìm thấy sự thành công. Bạn có thể xây dựng các nhóm marketing tích hợp giữa thương hiệu và hiệu suất để mang lại những tác động kinh doanh lớn hơn.
  • Phát triển mô hình phân bổ của bạn. Hãy suy nghĩ về cách bạn có thể chủ động chuyển từ phân bổ theo lần chạm cuối cùng (last-click) sang phân bổ đa chạm (multi-touch) để hiểu rõ hơn về giá trị gia tăng của mỗi kênh.
  • Phân bổ thêm ngân sách cho các hoạt động marketing ở giữa kênh. Điều này cho phép bạn thu hẹp khoảng cách giữa các chiến dịch thương hiệu lớn (brand campaigns) với các chiến dịch quảng cáo hiệu suất (thường là được chạy liên tục – always-on).

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Những bài học về thất bại mà mọi doanh nhân đều nên biết

Mọi người đều sợ sự thất bại và coi nó là một điều gì đó rất tồi tệ. Tuy nhiên, từ nhiều khía cạnh cho thấy rằng thất bại có thể mang lại sự phát triển cá nhân và nghề nghiệp hơn mức bạn tưởng.

10 bài học về thất bại mà mọi doanh nhân đều nên biết

Dường như vẫn có một sự kỳ thị đáng kể đối với sự thất bại. Nhiều người muốn tin rằng “Điều đó không thể xảy ra với tôi.” “Không nên.” “Nó thật kinh khủng…”.

Tuy nhiên, có một sự thật là, bất kể bạn là ai, bạn đang làm gì, làm như thế nào, làm ở đâu – thất bại luôn chờ đợi bạn.

Điều này không có nghĩa rằng là ngày thành công vốn rất xa vời và không thể đạt được. Nó chỉ báo hiệu là cũng như sự thành công, thất bại cũng là thứ rất có khả năng xảy ra.

1. Thất bại là thứ gì đó rất dễ gặp.

Chỉ cần đặt mục tiêu và không làm gì bất cứ thứ gì để hoàn thành nó, và bạn sẽ có ngay một thất bại. Những thất bại trong việc nỗ lực để đạt được mục tiêu đã thực sự ăn mòn và kìm hãm sự phát triển của chúng ta.

Cả tôi và bạn đều như vậy, đều đã làm những thứ được yêu cầu để làm … rồi lại tự hỏi, tại sao điều này lại xảy ra?

2. Con người là nhân tố thiết yếu.

Bạn sẽ chẳng thể đi đến đâu nếu đi một mình. Có ‘một nghìn lẻ một’ bài viết nói về vấn đề này mà bạn đã từng xem qua. Nếu bạn muốn đạt được những thành công vượt trội, bất chấp những giới hạn, thì đó nên là một nhóm người.

Hãy tin tưởng vào mọi người và xây dựng quanh bạn với những người giỏi hơn bạn. Xác định những hạn chế vốn có của bản thân bạn và bao quanh bạn với những người xuất sắc hơn trong những lĩnh vực đó.

3. …Trừ khi bạn chọn sai người.

Tất nhiên, nếu bạn chọn sai người, thì bạn sẽ cùng nhau thất bại. Việc phân biệt những người giỏi nhất khỏi những người còn lại vốn không phải là điều dễ dàng.

Vì vậy, hãy lập một danh sách. Xác định rõ chân dung những người bạn cần và những gì họ nên có khả năng; người bạn muốn làm việc cùng.

4. Thất bại thường không có giới hạn.

“Tôi đã được sinh ra để thất bại.” Đúng … và thất bại sẽ không quan tâm đến phát biểu đó của bạn. Luôn như vậy.

Thất bại là thứ mà bạn nên mong muốn đã quan tâm đến nó nhiều hơn trong quá khứ, dù muốn hay không, bạn nhận ra rằng, khi bạn lớn lên bạn luôn cần trải qua những thất bại.

Những thất bại càng sớm thì càng nhẹ nhàng và dễ chấp nhận hơn. Và chính những bài học thất bại đầu đời đó sẽ nâng cao sự tự tin và tăng cường sức mạnh nội tại của bạn về lâu dài sau này.

5. Hãy tự giúp mình.

Thất bại không giúp bạn biết rõ hơn về tầm nhìn lớn của bạn cho tương lai. Ngay cả khi bạn đã “dành thêm một chút thời gian.” “đầu tư nhiều tiền hơn một chút”. “Chọn những người tốt hơn hay có tầm nhìn xa tốt hơn.”

Bất kể thất bại đó là gì, hãy tự giúp mình – nếu thất bại xảy ra, hãy xem “nó có thể là thứ gì đó tuyệt vời”, đón nhận và vượt qua nó.

Không có gì tốt đẹp hơn đến với một doanh nhân nếu bạn thực sự biết đón nhận sự tự thương hại với một tâm hồn rộng mở.

6. Chúng ta trưởng thành từ thất bại.

Trong một rừng âm u của sự thất bại, thật khó để biết bạn đã trưởng thành như thế nào sau mỗi lần vấp ngã. Tuy nhiên, bạn yên tâm, nó vốn được lưu trữ trong tiềm thức.

Và bộ não của bạn sẽ cung cấp nó cho bạn khi bạn cần thiết, chỉ là nó đang chờ đợi, chờ đợi để giúp bạn không thất bại nhiều như bạn có thể có.

7. Không có thời gian thất bại nào là tốt nhất.

Không có thời điểm nào tốt hơn để thất bại, bởi vì chưa bao giờ có một thời điểm tốt hơn để bắt đầu. Tuỳ vào mỗi trường hợp mà thời điểm thất bại hay thời điểm để bắt đầu của mỗi người là khác nhau.

Hãy bắt đầu mọi thứ sớm nhất bạn có thể và thất bại cũng sẽ đến theo cách nó cần đến, đừng kỳ vọng một thời điểm hoàn hảo để bạn cho phép mình có thể thất bại hoặc bắt đầu.

8. Số lần bạn thất bại có thể nhiều hơn số lần bạn thành công.

Thật khó để có thể chấp nhận điều này, tuy nhiên, thất bại nhiều sẽ tạo ra những thành công tốt hơn và vững chắc hơn.

Nếu bạn thực sự thích Coke nhưng không uống nó trong một tháng, điều gì sẽ xảy ra trong lần đầu tiên bạn mở nắp lon? Cảm giác sung sướng hơn nhiều có phải không. Nước ngọt không thay đổi, nhưng nó vẫn ngon hơn nhiều.

Suy nghĩ này với thành thành công và thất bại cũng không phải là ngoại lệ. Không có số lần bạn phải thất bại để thành công và ngược lại. Tuy nhiên, thất bại sẽ khiến thành công của bạn trở nên ngọt ngào hơn rất nhiều.

9. Thất bại không ‘xấu xí’ như bạn tưởng.

Hãy luôn ghi nhớ điều này. Thất bại là một thực tế của cuộc sống. Đó là một trong số ít những điều bạn có thể tin tưởng vào sự hiện diện trong cuộc sống của mình từ đầu đến cuối. Nó không sao cả.

Thất bại làm cho chúng ta tốt hơn. Có thể không phải trong thời điểm này, cũng có thể không theo cách mà chúng ta nhận ra ngay lập tức, nhưng nó rõ ràng là hữu hiệu.

Khi bạn đối mặt với thất bại, điều không thể tránh khỏi, hãy áp dụng điều mà nhiều người vẫn gọi là “quy tắc một năm” (“one year rule”) cho những cảm xúc mà bạn đang cảm thấy có liên quan đến thất bại.

Giữa những cảm xúc tồi tệ của bạn khi thất bại ngày hôm nay, hãy nhắc nhở bản thân rằng bạn sẽ không cảm thấy những tồi tệ tương tự trong một năm nữa kể từ bây giờ.

Khi nhìn lại, bạn sẽ phải cảm ơn nó, nó cho bạn những cơ hội để phát triển bản thân và là động lực mạnh mẽ để bạn đạt được những mục tiêu của bản thân.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips