Skip to main content

Thẻ: Google

Các công ty công nghệ lớn như Facebook và Google sẽ tìm cách để xem dữ liệu tài chính của người dùng

Khi tiến đến mô hình tài chính mở, các Big Tech sẽ tìm cách để truy cập thông tin chi tiết về tài khoản ngân hàng của người dùng nhằm mục tiêu cung cấp cho họ những sản phẩm và dịch vụ phù hợp hơn.

Các công ty công nghệ lớn như Facebook và Google sẽ tìm cách để xem dữ liệu tài chính của người dùng
Source: Depositphotos | Unsplash

Các công ty công nghệ lớn (Big Tech), chẳng hạn như Amazon, Google, Facebook, Apple và Microsoft, cùng với những công ty khác, giờ đây sẽ có thể truy cập thông tin chi tiết về ngân hàng của người dùng nhờ mô hình tài chính mở (Open Finance model).

Tài chính mở hay Open Finance là một mô hình trao đổi về thông tin tài chính giữa các ngân hàng và bất kỳ tổ chức tài chính nào.

Theo mô hình này, trong một dịch vụ tài chính, bạn có thể thêm tài khoản từ nhiều tổ chức khác nhau, kết hợp các định dạng khác nhau mà họ cung cấp trong cùng một nơi.

Kiểu mô hình trao đổi dữ liệu (data exchange model) này hiện đang tồn tại và phát triển khắp Châu Mỹ Latinh.

Tại Mexico, mô hình này cũng được đưa vào Luật Fintech (điều luật dành riêng cho các công ty công nghệ tài chính), quy định rằng hơn 2.200 thực thể liên quan sẽ có nghĩa vụ sử dụng các giao diện lập trình ứng dụng (APIS) để trao đổi thông tin với nhau.

Theo Ông Gilberto Pérez Hernández, Tổng Giám đốc phụ trách về các điều khoản của Ủy ban Chứng khoán và Ngân hàng Quốc gia Mexico (CNBV), hiện tại các Big Tech chỉ có thể yêu cầu dữ liệu và dữ liệu chỉ có thể được giao dịch khi họ có sự cho phép của CNBV.

Ông Pérez Hernández cũng chỉ ra rằng trong trường hợp các Big Tech không nhận được ủy quyền nói trên, Big Tech sẽ không thể truy cập các thông tin giao dịch của người dùng của họ và nếu họ muốn truy cập vào tập dữ liệu này, cơ quan tương ứng sẽ yêu cầu họ đáp ứng một số yêu cầu nhất định.

Các thông tin về giao dịch chỉ có thể được trao đổi nếu người dùng đồng ý, nếu không, các tổ chức không nên sử dụng loại dữ liệu này.

Tại sao các Big Tech có thể dễ dàng cung cấp các dịch vụ tài chính?

  • Nhờ nền tảng công nghệ mạnh mẽ của họ.
  • Các tài nguyên như dữ liệu lớn (big data) giúp họ hiểu rõ hơn về xu hướng và sở thích của người dùng khi mua hàng.
  • Họ có thể cung cấp các dịch vụ khác nhau tùy theo các thể chế của mỗi quốc gia.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Google ra mắt nền tảng ‘Google for Creators’ nhằm thúc đẩy nội dung số

Google đang tìm kiếm những vai trò lớn hơn trong việc thúc đẩy nền kinh tế nhà sáng tạo thông qua nền tảng mới được thiết kế để giúp các nhà sáng tạo tối đa hóa nỗ lực của họ.

Như bạn có thể xem qua trong video giới thiệu ở trên, tài nguyên ‘Google for Creators’ mới của Google cung cấp một loạt mẹo, hướng dẫn và thông tin chi tiết nhằm mục tiêu hỗ trợ phát triển chiến lược cho những ai muốn xây dựng một doanh nghiệp nội dung trực tuyến.

Nền tảng bao gồm các gợi ý hữu ích khác nhau, các bí quyết từ những người đã thành công trên nền tảng cũng như các thông tin cập nhật về các sản phẩm của Google.

Nền tảng này cũng được liên kết đến một loạt các hướng dẫn về chiến lược nội dung, xây dựng đối tượng mục tiêu, kiếm tiền và nhiều hơn thế nữa.

google ra mắt google for creators

Và nếu bạn không biết mình nên bắt đầu từ đâu, nền tảng cũng cung cấp các bài kiểm tra bạn có thể thực hiện để giúp bạn đi đúng hướng.

google ra mắt google for creators

Mặc dù tài nguyên cơ bản là không quá chuyên sâu, tuy nhiên cũng cung cấp cho bạn không ít các ý tưởng về cách bạn có thể xây dựng một chiến lược nội dung hiệu quả và những gì bạn cần cân nhắc trong cách tiếp cận của mình.

Ngoài ra nền tảng còn liên kết đến các sản phẩm khác nhau của Google như Google Search ConsoleGoogle Analytics, trong khi cũng có tab “Community” (cộng đồng) cũng sẽ thông báo các sự kiện sắp tới của Google.

Nếu bạn đang tìm cách để tối ưu hóa chiến lược nội dung của mình thì nền tảng thực sự là những hướng dẫn chiến lược có thể giúp bạn lập kế hoạch một cách hiệu quả.

Bạn có thể xem chi tiết nội dung của nền tảng tại: Google for Creators

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

CEO Google: 3 ngày ở văn phòng và 2 ngày ở nhà là một sự cân bằng tuyệt vời

Ông Sundar Pichai cho rằng mô hình làm việc kết hợp 3 ngày ở văn phòng và 2 ngày ở nhà tạo ra sự cân bằng giữa việc hợp tác trực tiếp và tập trung cá nhân.

CEO Google: 3 ngày ở văn phòng và 2 ngày ở nhà là một sự cân bằng tuyệt vời
Source: Justin Sullivan via Getty Images

Vị Giám đốc điều hành Alphabet Inc. cho biết làm việc ba ngày một tuần tại văn phòng và hai ngày làm việc từ xa tại nhà hoặc bất cứ nơi đâu giúp nhân viên cân bằng tốt giữa thời gian ở nhà và thời gian phối hợp trực tiếp với đồng nghiệp của họ.

Ông cũng cho biết Google đang áp dụng mô hình 2-3 này với tất cả các nhân viên được cho phép làm việc linh hoạt ở những nơi họ muốn trong hai ngày một tuần. Google lần đầu tiên công bố khái niệm “tuần làm việc linh hoạt” vào tháng 12 năm 2020.

Ông nói tiếp: “Ba ngày ở văn phòng rất quan trọng đối với sự cộng tác và phát triển yếu tố cộng đồng và hai ngày làm việc từ xa cho phép nhân viên hạn chế việc đi lại và tập trung nhiều hơn vào các nhiệm vụ của cá nhân.

Trong một buổi nói chuyện với tờ The Wall Street Journal, khi Sundar Pichai được hỏi liệu mô hình làm việc này có phải là sự thay đổi vĩnh viễn đối với công ty không.

Ông nói: “Tôi nghĩ nó sẽ là như vậy. Ngay cả ở những nơi như New York và San Francisco, nhân viên của chúng tôi đã phải đối mặt với những chuyến đi dài và đó là một vấn đề thực sự. Và do đó, tôi nghĩ rằng mọi người sẽ có được sự cân bằng tốt hơn với mô hình mới”.

Google gần đây đã đồng ý với một thỏa thuận trị giá 2,1 tỷ USD để mở rộng cái mà công ty này gọi là khu phức hợp “Google Hudson Square” ở New York và họ cũng cho biết là đang hình dung lại các không gian làm việc để làm cho chúng trở nên hợp tác và vui vẻ hơn.

Alphabet hiện thông báo rằng nhân viên sẽ chính thức có thể trở lại văn phòng vào tháng 1 năm 2022 và sau thời gian đó, công ty sẽ yêu cầu từng văn phòng địa phương tự đưa ra quyết định về việc có quay trở lại văn phòng làm việc hay không.

Công ty cũng cho biết có khoảng 20% đến 30% nhân viên đã tự nguyện quay lại văn phòng – con số này là 50% ở văn phòng New York.

Google cũng dự kiến có khoảng 20% lực lượng lao động của mình sẽ làm việc hoàn toàn từ xa theo thời gian và rằng công ty sẽ cho phép mọi người tự do hơn khi chọn nơi làm việc.

Vào tháng 8, khi có thông tin bị rò rỉ cho rằng những nhân viên làm việc từ xa của Google có thể bị cắt giảm lương tới 25%, tuy nhiên công ty nói rằng họ đã và sẽ luôn tính toán tiền lương dựa trên vị trí và nơi làm việc.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Facebook đang có kế hoạch đổi tên thương hiệu

Việc đổi tên thương hiệu sẽ định vị rằng ứng dụng Facebook chỉ là một trong nhiều sản phẩm thuộc công ty mẹ của nó song song với các ứng dụng khác như Instagram, WhatsApp và Occulus.

facebook đổi tên thương hiệu
Source: Reuters

Theo đó, gã khổng lồ truyền thông mạng xã hội Facebook đang có kế hoạch đổi tên công ty vào tuần tới với mục tiêu thể hiện sự tập trung của họ vào Metaverse.

CEO Mark Zuckerberg sẽ trao đổi việc đổi tên này tại hội nghị Connect thường niên của công ty vào ngày 28 tháng 10 sắp tới. Tuy nhiên, theo nhiều nguồn tin, Facebook có thể tiết lộ cái tên này sớm hơn vì từ lâu họ đã không muốn được biết đến chỉ là một nền tảng mạng xã hội đơn thuần.

Theo một báo cáo trên tờ The Verge, việc đổi tên thương hiệu sẽ định vị rằng ứng dụng Facebook chỉ là một trong nhiều sản phẩm thuộc công ty mẹ của họ, song song với các ứng dụng khác như Instagram, WhatsApp và Occulus.

Trang tin cho biết Facebook hiện muốn chuyển đổi một cách hiệu quả từ việc được coi là một công ty chuyên về truyền thông mạng xã hội sang một công ty Metaverse.

Hiện Facebook có hơn 10.000 nhân viên đang chế tạo các phần cứng như kính AR (thực tế ảo tăng cường), điều mà CEO Zuckerberg cho rằng chúng sẽ trở nên phổ biến như điện thoại thông minh.

Zuckerberg thậm chí còn lưu ý rằng, trong 5 năm tới, ông dự báo Facebook sẽ phát triển thành ‘một công ty Metaverse’, với lĩnh vực kỹ thuật số được thiết lập để kết hợp tất cả các công cụ và nền tảng khác nhau của Facebook vào một trải nghiệm rộng lớn và toàn diện hơn rất nhiều.”

Điều này vừa là sự phát triển của Facebook nhưng đồng thời cũng có thể gây ra một mức độ lo ngại đáng kể cho nhiều người, với sức mạnh mà Facebook đang có đối với cuộc sống hàng ngày của đa số chúng ta.

Facebook thực ra không phải là gã khổng lồ đầu tiên thực hiện việc đổi tên. Trước đó vào năm 2015, Google đã được tổ chức lại dưới quyền công ty mẹ Alphabet và vào năm 2016 Snapchat cũng đã đổi tên thành Snap Inc. với nhiều tham vọng mới.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Google giới thiệu Google Analytics 360 mới

Google Analytics 360 mới giúp các doanh nghiệp lớn thấu hiểu khách hàng của họ với nhiều tùy chỉnh hơn, các công cụ có thể mở rộng và hỗ trợ ở cấp doanh nghiệp.

Google Analytics 360
Google giới thiệu Google Analytics 360 mới

Mới đây nhất, Google thông báo đã cập nhật Google Analytics 4 với nhiều tính năng mới có thể đáp ứng được nhu cầu đo lường đang ngày càng phát triển của các nhà quảng cáo như: đo lường ROI tốt hơn từ các hoạt động marketing, kiểu phân bổ theo hướng dữ liệu và công nghệ máy học mới.

Giờ đây, Google tiếp tục giới thiệu Google Analytics 360 mới, được xây dựng dựa trên nền tảng của các thuộc tính của Google Analytics 4 để giải quyết nhu cầu đo lường của các nhà quảng cáo và agency lớn với nhiều tùy chỉnh hơn, có thể mở rộng dễ dàng hơn và hỗ trợ ở cấp doanh nghiệp nhiều hơn.

Các công cụ được linh hoạt hơn để phù hợp với nhu cầu của các tổ chức.

Nếu bạn là một doanh nghiệp lớn, bạn có thể có nhiều đội nhóm khác nhau cần truy cập vào các thông tin chi tiết khác nhau tùy thuộc vào chức năng công việc, sản phẩm và thị trường của họ.

Giả sử các đội nhóm của bạn ở Mỹ, Canada và Mexico đang cần xem dữ liệu về 4 dòng sản phẩm của bạn để hiểu điều gì đang thúc đẩy doanh số bán hàng tại thị trường của họ.

Với Analytics 360 mới, khi này bạn có thể tạo 4 thuộc tính phụ theo dòng sản phẩm cho từng đội nhóm ở các quốc gia và tùy chỉnh cài đặt của họ sao cho phù hợp.

Bạn có thể liên kết từng thuộc tính sản phẩm với tài khoản Google Ads và Google Marketing Platform được sử dụng cho các chiến dịch đang chạy ở các quốc gia đó.

Bạn cũng có thể cài đặt cho các nhóm phân tích ở mỗi quốc gia có thể truy cập các nguồn dữ liệu khác nhau trên tất cả các dòng sản phẩm hiện có trong thị trường của họ để họ có thể hiểu điều gì đang thúc đẩy doanh số bán hàng cho thương hiệu tại địa phương.

Bằng cách đó, họ sẽ có thể hiểu rõ hơn về những đối tượng mục tiêu đang quan tâm đến các sản phẩm của họ và chia sẻ những insights quan trọng đó với các đội nhóm ở các khu vực khác. Các thuộc tính phụ (sub-properties) và Roll-up properties sẽ chỉ có sẵn trong Analytics 360 và sẽ ra mắt trong những tháng tới.

Bạn cũng có thể tạo ra các vai trò người dùng của riêng mình trong Analytics 360 để kiểm soát quyền truy cập tính năng cho một số nhóm người dùng nhất định.

Ví dụ: bạn có thể tạo vai trò cho một đại lý để họ có thể hiểu chiến dịch nào đang thúc đẩy chuyển đổi trên website của bạn, nhưng không thể truy cập dữ liệu về doanh thu hoặc lưu lượng truy cập tự nhiên của bạn.

Bằng cách này, các đội nhóm và đối tác của bạn chỉ có thể truy cập vào những dữ liệu họ cần. Tính năng tuỳ chỉnh vai trò của người dùng và tập hợp báo cáo cho những người dùng được chỉ định sẽ ra mắt trong những tháng tới cho tất cả các tài khoản Analytics 360.

Các giải pháp có thể được mở rộng cho các doanh nghiệp đang phát triển.

Analytics 360 mới có thể mở rộng được quy mô khi bạn phát triển doanh nghiệp của mình và nhu cầu của bạn ngày càng trở nên khắt khe hơn. Nó có giới hạn cao hơn với tối đa đến 125 thuộc tính có thể tùy chỉnh, 400 kiểu đối tượng và 50 loại chuyển đổi khác nhau.

Nếu bạn muốn chạy các phân tích của riêng mình, Analytics 360 cho phép bạn truy xuất hàng tỷ sự kiện hàng ngày sang BigQuery. Bạn cũng có thể nhận được nhiều insights hơn bằng cách truy cập trực tiếp vào những kết quả chưa được lấy mẫu trong module khám phá của Analytics 360.

Google Analytics 360 hỗ trợ và báo cáo hiệu suất ở cấp doanh nghiệp.

Analytics 360 đi kèm với các thỏa thuận pháp lý dịch vụ (SLAs) trên nhiều chức năng của sản phẩm như thu thập, báo cáo, xử lý và phân bổ dữ liệu.

Khi có nhiều nhóm khác nhau cùng làm việc với Analytics 360, bạn muốn theo dõi chặt chẽ những thay đổi được thực hiện đối với từng cài đặt trong tài khoản của mình.

Analytics 360 mới có phần lịch sử thay đổi (Change History) tốt hơn để bạn có thể xem lại mọi chỉnh sửa trước đó, chẳng hạn như khi tài khoản Google Ads mới được liên kết với thuộc tính Analytics 360 hoặc một loại chuyển đổi mới được tạo ra.

Trong tương lai, Google cho biết họ đang có kế hoạch thêm các chức năng phân tích nâng cao hơn để giúp các nhà quảng cáo có được những cái nhìn rõ hơn về những gì đang được diễn ra trong tài khoản của họ.

Analytics 360 mới hiện đang trong giai đoạn thử nghiệm mở cho tất cả các khách hàng hiện tại. Bạn có thể thực hiện theo các hướng dẫn này để nâng cấp thuộc tính Google Analytics 4 của bạn lên phiên bản thử nghiệm Analytics 360.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Tra Nguyen

Mức độ tin tưởng của người dùng với các “Big Tech” năm 2021

Sau một năm xảy ra đại dịch và với nhiều thay đổi trên các nền tảng, niềm tin của người tiêu dùng dành cho các công ty công nghệ hàng đầu toàn cầu đang được thể hiện như thế nào.

Source: The Washington Post

Trong một năm với nhiều sự cô lập, sợ hãi, bấp bênh và mơ hồ, ngành công nghệ đã cung cấp nhiều cách hơn để mọi người có thể giữ kết nối với nhau.

Nhiều người Mỹ nhận thức được sự phụ thuộc của họ vào các công ty công nghệ lớn (Big Tech). Vậy thái độ của họ đối với các công ty này có thay đổi gì không?

Bắt đầu từ năm 2017, tờ The Verge đã tiến hành các cuộc khảo sát định kỳ nhằm đánh giá thái độ của người Mỹ đối với ngành công nghệ lớn; khảo sát gần đây nhất được xuất bản vào tháng 3 năm 2020, cũng trong thời điểm Covid-19 đang bùng phát.

Dưới đây là một số điểm đáng chú ý từ nghiên cứu:

  • 13% người được hỏi vốn đã quen thuộc với thương hiệu có các ý kiến ​​bất lợi về Amazon, so với mức chỉ 9% vào năm 2020.
  • Facebook và Twitter cũng chứng kiến hoàn cảnh tương tự – với 34% người được hỏi nói rằng họ không hài lòng về Facebook, so với mức 29% vào năm 2020 và 42% nói rằng họ không mấy thích Twitter, so với mức 39% vào năm 2020.
  • Nhiều người nói rằng Apple có những tác động tiêu cực đến xã hội nói chung, khoảng 9% số người được hỏi, những người vốn quen thuộc với thương hiệu đã đưa ra nhận định này, so với mức 5% vào năm 2020. Facebook và Twitter cũng có nhiều khả năng bị coi là có hại cho xã hội.
  • Trong số những người không sử dụng Facebook, 43% trong số họ đang tránh né nền tảng này vì họ không thích cách nó hoạt động – một bước nhảy vọt khá lớn so với mức chỉ 27% trong cuộc khảo sát trước đó.

Với TikTok, một trong những nền tảng có mức tăng trưởng nhanh nhất trong những năm gần đây: 31% những người vốn quen thuộc với thương hiệu này nói rằng nó có tác động tiêu cực đến xã hội.

Ngoài ra, TikTok là thương hiệu mà mọi người không tin tưởng nhất khi nói đến thông tin cá nhân, khoảng 64% người được hỏi nói rằng họ không tin tưởng vào TikTok.

Facebook và Instagram là những thương hiệu kém tin cậy xếp thứ hai và thứ ba khi nói đến thông tin cá nhân sau TikTok; trong cả hai trường hợp, đa số người được hỏi cho biết rằng họ cảm thấy các thương hiệu này không đáng tin cậy.

Vào năm 2021, 61% số người được hỏi nói rằng chính phủ nên chia tách các công ty công nghệ nếu chúng trở nên quá lớn; vào năm ngoái, con số này chỉ là 56%.

Cuộc khảo sát này được thực hiện vào tháng 8 năm 2021 với 1.200 người dùng ở nhiều nhóm người khác nhau trên toàn quốc của nước Mỹ.

Dưới đây là các số liệu chi tiết theo từng nền tảng.

facebook

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Google giải thích về việc content hay links quyết định điểm E-A-T

Google theo đó đã thẳng thắn chia sẻ về cách sử dụng E-A-T để thúc đẩy SEO và các yếu tố kỹ thuật khác.

Google giải thích về việc content hay links quyết định điểm E-A-T
Google giải thích về việc content hay links quyết định điểm E-A-T

Thời gian gần đây có rất nhiều người làm SEO hay marketing nói chung thắc mắc về việc yếu tố gì sẽ quyết định điểm số E-A-T của một website. Liệu các liên kết (links) có đóng một vai trò nào đó hay không hay nó hoàn toàn dựa vào điểm nội dung (content).

Dưới đây là những gì mà chuyên gia John Mueller từ Google cung cấp.

E-A-T là gì?

E-A-T là từ viết tắt của Expertise, Authoritativeness và Trustworthiness. Chúng là những đặc tính mà đơn vị đánh giá chất lượng bên thứ ba của Google có nhiệm vụ tìm kiếm khi đánh giá các website được xếp hạng bằng các thuật toán.

E-A-T là một lý tưởng mà Google dành cho các website được xếp hạng, đặc biệt là trong các kết quả tìm kiếm về các chủ đề nhạy cảm như sức khỏe và tài chính.

Vì hướng dẫn đánh giá chất lượng của Google yêu cầu đơn vị đánh giá chất lượng kiểm tra E-A-T và Google cũng khuyến nghị các nhà xuất bản (publishers) sử dụng hướng dẫn này để tối ưu website của riêng họ, nhiều người trong cộng đồng tìm kiếm và xuất bản muốn biết thêm về E-A-T để cải thiện thứ hạng tìm kiếm của họ.

Một số người trong cộng đồng tìm kiếm tin rằng có một số kiểu tính điểm liên quan đến E-A-T. Họ thắc mắc “Điều gì đang xảy ra với E-A-T? Liệu chúng được xác định bởi các backlink chất lượng hay nhiều nội dung hơn về các chủ đề trên các trang?”

Google giải thích đơn giản.

“E-A-T là từ viết tắt của Expertise (website có tính chuyên môn cao), Authority (website có tính thẩm quyền cao) và Trustworthiness (website đáng tin cậy). Đây là 3 yếu tố lõi xuất phát từ nguyên tắc đánh giá chất lượng của chúng tôi.”

Bảng hướng dẫn đánh giá chất lượng của Google không cung cấp các thông tin chi tiết về thuật toán.

Tiếp theo, Google phản bác ý tưởng rằng bảng nguyên tắc đánh giá chất lượng (QRG) có chứa những thông tin chi tiết về các thuật toán của Google và xác nhận rằng QRG không phải là cẩm nang cho các thuật toán của Google.

Bảng nguyên tắc đánh giá chất lượng yêu cầu bên đánh giá chất lượng chú ý nhiều hơn đến yếu tố kiến thức chuyên môn, tính có thẩm quyền và đáng tin cậy đối với các truy vấn tìm kiếm trong các chủ đề cụ thể.

“Nguyên tắc của đơn vị đánh giá chất lượng không giống như một cuốn cẩm nang về các thuật toán của Google, mà nó là thứ mà chúng tôi cung cấp cho những người đang xem xét các thay đổi mà chúng tôi đang thực hiện trong thuật toán của mình.

Và đặc biệt, E-A-T là hướng dẫn chỉ dành riêng cho một số loại website và nội dung nhất định. Tài chính và sức khoẻ là một ví dụ.”

Điểm E-A-T không hẳn liên quan đến SEO.

Google nhấn mạnh quan điểm rằng E-A-T là thứ mà những bên đánh giá chất lượng nhìn vào nhưng không liên quan đến SEO.

“Còn hơn thế nữa, các thuật toán của chúng tôi thay đổi theo thời gian… chúng tôi cố gắng cải thiện chúng, những đơn vị đánh giá chất lượng của chúng tôi sẽ cố gắng xem xét các thuật toán của chúng tôi và họ cũng xem xét E-A-T.

Vì vậy, có thể có một số trùng lặp ở đây nhưng chắc chắn nó không phải là có một yếu tố kỹ thuật liên quan cụ thể mà Google sử dụng chúng như một yếu tố SEO.

Tuy nhiên, nó chắc chắn đó là điều chúng tôi sẽ xem xét, đặc biệt nếu bạn đang vận hành các website có phạm vi nội dung rộng lớn mà Google đã đề cập đến E-A-T trong các nguyên tắc đánh giá chất lượng.”

E-A-T là một bản hướng dẫn và không phải là một yếu tố xếp hạng.

Google khuyến khích các nhà xuất bản sử dụng các nguyên tắc của bên đánh giá chất lượng làm nguồn cảm hứng tối ưu cho các website của chính họ.

E-A-T cũng phù hợp với sự khuyến khích đó, đặc biệt là đối với những website có các chủ đề nhạy cảm (như sức khoẻ, tài chính…).

Bảng hướng dẫn đánh giá chất lượng (QRG) được phát triển một cách khách quan để xếp hạng các kết quả tìm kiếm theo các thuật toán mới.

“Chúng tôi làm việc với các đơn vị đánh giá chất lượng tìm kiếm bên ngoài để đo lường chất lượng của kết quả tìm kiếm một cách liên tục.

Đơn vị đánh giá sẽ đánh giá mức độ hiệu quả mà một website mang lại cho những người dùng nhấp vào website đó dựa trên những gì mà họ đang tìm kiếm và đánh giá chất lượng kết quả dựa trên tính có chuyên môn, tính có thẩm quyền và độ tin cậy của các nội dung trên trang.

Những yếu tố này không ảnh hưởng trực tiếp đến việc xếp hạng, nhưng chúng giúp chúng tôi đánh giá chất lượng kết quả tìm kiếm của mình.”

Nói tóm lại, cả liên kết (backlinks) hay nội dung (content) đều không phải (hoặc không hẳn) là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến điểm E-A-T của Google, E-A-T liên quan nhiều hơn đến các thuật toán của Google và các yếu tố khác của đơn vị đánh giá chất lượng của bên thứ ba.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Google là từ khoá được tìm kiếm nhiều nhất trên công cụ tìm kiếm của Microsoft

Google tiết lộ trong một tài liệu chia sẻ với toà án rằng tên công ty của họ là từ khóa được tìm kiếm nhiều nhất trên Bing, đối thủ cạnh tranh về công cụ tìm kiếm của Microsoft.

Google là từ khoá được tìm kiếm nhiều nhất trên công cụ tìm kiếm của Microsoft

“Google” được cho là từ khoá tìm kiếm hàng đầu trong công cụ tìm kiếm cạnh tranh Bing, theo một tài liệu được gửi lên lên Tòa án chung của Liên minh Châu  (EUGC).

Ông Alfonso Lamadrid, luật sư của Alphabet Inc. (công ty mẹ của Google) cho biết:

“Chúng tôi đã gửi bằng chứng cho thấy rằng truy vấn tìm kiếm phổ biến nhất trên công cụ tìm kiếm Bing cho đến nay là Google.”

Bloomberg báo cáo rằng bằng chứng đã được đệ trình lên toà án khi Google tìm cách lật ngược lệnh chống độc quyền năm 2018, điều đã dẫn đến khoản tiền phạt 5 tỷ USD.

Google bị cáo buộc sử dụng hệ điều hành Android của mình để đạt được lợi thế không công bằng trước các công cụ tìm kiếm của đối thủ.

Ủy ban Châu Âu (EC) cũng cáo buộc quyết định của Google khi tự đặt mình làm công cụ tìm kiếm mặc định trên Android nhằm mục tiêu kìm hãm các đối thủ cạnh tranh.

Google nói rằng cáo buộc đó là không công bằng.

Công ty này vẫn duy trì quan điểm rằng mọi người sử dụng Google vì họ chọn nó chứ không phải vì Google ép buộc họ.

Bằng chứng cho thấy “Google” là từ khoá được tìm kiếm nhiều nhất trên Bing đã được trình lên tòa án để chứng minh cho lập luận này của công ty.

Luật sư của Alphabet Inc. đang đưa ra một trường hợp mà hầu hết mọi người trên web đều muốn sử dụng Google làm công cụ tìm kiếm.

Ngoài ra, luật sư này cũng trích dẫn các cuộc khảo sát người tiêu dùng với thông tin cho rằng 95% người dùng thích Google hơn các công cụ tìm kiếm khác của đối thủ.

Vì con số đó phù hợp với thị phần của Google trên thị trường công cụ tìm kiếm, Google tuyên bố lợi thế cạnh tranh của mình không bị ảnh hưởng bởi việc cài đặt mặc định công cụ tìm kiếm trên các thiết bị Android.

Vụ việc vẫn tiếp tục kéo dài, nhưng ít nhất có một sự thật trớ trêu là một công cụ tìm kiếm này đang là từ khóa hàng đầu trong một công cụ tìm kiếm khác.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | Theo Bloomberg

Quảng cáo video và 5 nguyên lý xây dựng không thể bỏ qua cho Marketers

Bằng cách khám phá các giả thuyết về điều gì khiến các quảng cáo video trở nên hấp dẫn và không thể bỏ qua. Dưới đây là những gì mà Google chia sẻ.

quảng cáo video

Trong khi quảng cáo video được xem là một trong những đinh dạng quảng cáo có hiệu quả cao nhất, tập trong vào video sẽ là chiến lược quan trọng các nhà quảng cáo nên lưu ý.

Các nghiên cứu cho thấy thời lượng để gây được sự chú ý của con người đã giảm dần, giảm từ 12 xuống 8 giây trong khi thời gian xem trên YouTube đang tăng lên.

Vậy, tại sao lại có nghịch lý này?

Để giải quyết rõ hơn, Google đã hình thành một giả thuyết thay thế: có thể sự sụt giảm về khoảng thời gian cần thiết để tạo nên sự chú ý xuất phát từ thực tế là chúng ta hiện đang đưa ra các quyết định một cách nhanh chóng hơn.

Có một lý thuyết ngày càng phổ biến cho rằng phần lớn việc ra quyết định của chúng ta diễn ra trong tiềm thức, dựa trên những kinh nghiệm mà chúng ta đã có từ trước đó.

Do đó, nếu chúng ta là những người tiêu dùng đã tiếp xúc với quảng cáo trong phần lớn cuộc đời của mình, có lẽ bộ não tiềm thức của chúng ta đã hiểu được các tín hiệu của những gì chúng ta biết là quảng cáo.

Và do đó, khi chúng ta nhận được một tín hiệu như vậy, trong một môi trường hay tình huống được phân loại theo sự lựa chọn và thích ứng – cụ thể là lựa chọn bỏ qua, bộ nhớ và bộ não tiềm thức của chúng ta sẽ hoạt động như một bộ lọc thực sự.

Nếu điều này là đúng, thì điều quan trọng nhất cần xem xét ở đây không phải là liệu quảng cáo đó là “tốt” hay “xấu” mà là về việc thích ứng với sự sáng tạo để vượt qua tiềm thức hay bộ lọc vốn được định sẵn đó.

Có nhiều cách để kể một câu chuyện. Và sẽ không bao giờ tồn tại một câu chuyện được áp dụng đúng cho mọi trường hợp. Dưới đây là những nguyên lý mà những người làm marketing có thể thử nghiệm và chinh phục khách hàng của họ.

5 nguyên lý để xây dựng những quảng cáo video không thể bỏ qua:

1. Chuyển đổi những cách làm truyền thống.

Nhiều nhà quảng cáo vẫn đang xây dựng các quảng cáo trên TV theo định dạng kiểu tường thuật gồm ‘dẫn dắt, xây dựng cao trào và tiết lộ các bí mật…’.

Trong khi điều này vẫn có thể mang lại hiệu quả trong việc thúc đẩy kết quả, có rất nhiều những cách thay thế linh hoạt khác bạn có thể sử dụng.

Hãy nhớ rằng không có một cách để kể một câu chuyện toàn diện cho tất cả mọi tình huống, vì vậy hãy xem xét những ý tưởng sau đây.

Thu hút người xem một cách nhanh chóng bằng một loạt các ý đồ và sắc thái hơn là những cảnh quay dài. Cân nhắc nhiều định dạng và trình tự xuất hiện video khác nhau – bắt đầu bằng một gợi ý mạnh mẽ, tạo ra những sự thay đổi bất ngờ và sử dụng các góc quay khác nhau.

Theo Google, kiểu thể hiện nội dung này có thể thúc đẩy các chỉ số thương hiệu, đặc biệt là đối với những người bỏ qua quảng cáo, vì nó mang lại cho họ nhiều lợi ích tức thì.

Bạn cũng nên cân nhắc việc đưa người xem đi thẳng vào câu chuyện ngay từ đầu; sử dụng một cảnh trực tiếp hoặc một góc nhìn đặc biệt để thu hút người xem ngay lập tức thay vì là đi từ những đoạn mở đầu.

2. Quảng cáo video cần tùy chỉnh các câu chuyện dựa trên đối tượng mục tiêu của bạn.

Người xem vốn có các “khẩu vị” hay thị hiếu khác nhau và điều đó tạo ra vô số các cơ hội cho các nhà tiếp thị. Hãy sử dụng nhiều mẫu sáng tạo hay câu chuyện khác nhau cho các nhóm đối tượng khác nhau để thử nghiệm dựa trên các tín hiệu nhắm mục tiêu.

Việc điều chỉnh sự sáng tạo cho các nhóm đối tượng mục tiêu có thể bao gồm từ các yếu tố về giới tính cho đến các sở thích hay hành vi khác nhau.

Bạn cần chuẩn bị một loạt các nội dung sáng tạo cho các nhóm đối tượng mục tiêu và kể một câu chuyện liên tiếp để thúc đẩy kết quả.

3. Đi từ một câu chuyện đến nhiều câu chuyện.

Đối với nhiều người làm marketing, họ thường sử dụng một video duy nhất để tạo ra các KPI và kết quả mà họ cần.

Tuy nhiên, khi nói đến quảng cáo video trực tuyến trong bối cảnh hiện đại, bạn cần nhiều hơn một quảng cáo thông minh để thu hút sự chú ý của người dùng.

Bạn nên phân phối một chuỗi video quảng cáo để kể một câu chuyện cho người dùng theo một trình tự tường thuật được định sẵn.

Dưới đây là 3 loại trình tự tường thuật khác nhau mà bạn có thể tham khảo.

  • Mở màn, khuếch đại và tạo ra sức ảnh hưởng: Hãy gieo một ý tưởng để thu hút khán giả của bạn, khuếch đại nó để mang lại trải nghiệm sâu sắc hơn và cuối cùng đẩy sức ảnh hưởng đến sự cao trào để nhắc nhở khán giả hoặc thúc đẩy họ hành động.
  • The miniseries: Chia câu chuyện của bạn thành các chương theo các chủ đề.
  • The direct shot: Bám sát vào một ý niệm, được truyền đạt theo những cách khác nhau.

4. Đưa ra các câu chuyện dựa trên hành vi của người dùng.

Trong thế giới tín hiệu của người tiêu dùng, trình tự quảng cáo video không chỉ cho phép bạn kể một câu chuyện được định sẵn mà còn cho phép các marketer khai thác hành vi của người xem và triển khai cốt truyện dựa trên sự tương tác.

Trong một thế giới của sự lựa chọn, các thông điệp được hiển thị tuần tự cho phép bạn triển khai quảng cáo dựa trên việc người dùng bỏ qua hoặc xem video để chuyển đổi cách kể chuyện sao cho liền mạch.

Ví dụ: nếu ai đó đã xem video quảng cáo A thì quảng cáo tiếp theo cần hiển thị tới họ là B, tuy nhiên, nếu họ đã bỏ qua video quảng cáo A thì video tiếp theo của họ không phải là B mà là C chẳng hạn.

5. Phát triển chiến lược quảng cáo video của bạn dựa trên những thứ phát triển xung quanh bạn.

Thế giới của sự chú ý của người tiêu dùng sẽ luôn thay đổi và chưa bao giờ có một thời điểm lý tưởng để các nhà tiếp thị khám phá và tò mò về sự sáng tạo trong quảng cáo.

Thử nghiệm không phải là chuyện một sớm một chiều mà là chuyện cần áp dụng ngay khi có thể. Sức mạnh của tư duy “thử nghiệm và học hỏi” nằm ở việc tạo ra một lộ trình dành riêng cho việc nghiên cứu sức ảnh hưởng của các yếu tố quảng cáo.

Thử nghiệm các định dạng video khác nhau và xem định dạng nào thu hút được nhiều sự chú ý nhất và thúc đẩy kết quả.

Sau đó, bạn có thể xây dựng chiến lược video trực tuyến của mình từ đó.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Các nhà quảng cáo khiếu nại Google việc cấm sử dụng Cookies là chống cạnh tranh

Một nhóm các nhà quảng cáo, nhà xuất bản và công ty công nghệ khiếu nại với cơ quan quản lý chống độc quyền của Liên Minh Châu Âu (EU) rằng: kế hoạch chặn một công cụ theo dõi web phổ biến được gọi là “cookies” của Google là chống cạnh tranh.

Khiếu nại đã thúc đẩy cuộc điều tra của Ủy ban Châu Âu (EC) được mở vào tháng 6 đối với công cụ Privacy Sandbox của Google từ công ty mẹ Alphabet.

Google cho biết với Privacy Sandbox, các doanh nghiệp có thể nhắm mục tiêu đến các nhóm người tiêu dùng mà không cần xác định các thông tin liên quan đến cá nhân của họ.

Cách đây một năm, Google cho biết họ sẽ cấm một số cookies trong trình duyệt Chrome của mình để tăng quyền riêng tư cho người dùng và cung cấp Privacy Sandbox như một giải pháp thay thế.

MOW, một tổ chức liên quan đến quyền được cạnh tranh của các nền tảng web, cho biết đề xuất này sẽ cung cấp cho Google thêm sức mạnh để quyết định dữ liệu nào có thể được chia sẻ trên web và được chia sẻ với ai.

“Google nói rằng họ đang tăng cường ‘quyền riêng tư’ cho người dùng cuối nhưng không phải như vậy, những gì họ thực sự đang đề xuất là một bữa tiệc khai thác dữ liệu”, luật sư Tim Cowen của MOW cho biết trong một tuyên bố.

Ủy ban Châu Âu xác nhận đã nhận được đơn khiếu nại và cho biết họ sẽ đánh giá nó theo các thủ tục tiêu chuẩn. Vào tháng 6, cơ quan này cũng đã bắt đầu một cuộc điều tra về các dịch vụ công nghệ quảng cáo hiển thị trực tuyến của Google.

Google đã từ chối bình luận về đơn khiếu nại của MOW.

Theo Reuters, Bộ Tư pháp Mỹ cũng đang xem xét vấn đề này, đơn khiếu nại trước đó với cơ quan quản lý của Vương quốc Anh đã thúc đẩy cuộc điều tra của họ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | Theo Reuters

Google xuất bản hướng dẫn mới cho các doanh nghiệp thương mại điện tử

Google đã xuất bản một hướng dẫn SEO nâng cao bao gồm các phương pháp hay nhất để có được sự hiện diện trực tuyến thương mại điện tử thành công nhất.

Google xuất bản hướng dẫn cho mới cho các doanh nghiệp thương mại điện tử

Các hướng dẫn mới này dường như nhằm vào các nhà phát triển (developer) nhưng cũng hữu ích không kém đối với bất kỳ nền tảng thương mại điện tử nào đang kinh doanh các sản phẩm trực tuyến.

Các phương pháp hay nhất cho các trang thương mại điện tử.

Mục tiêu của hướng dẫn mới này là chỉ ra cách để hiển thị sản phẩm của bạn không chỉ trong Google Tìm kiếm mà còn thông qua bất kỳ sản phẩm tìm kiếm nào khác của Google dành cho người mua sắm.

Có 07 trang hoàn toàn mới tập trung vào các chủ đề sau:

  • Nơi các nội dung thương mại điện tử có thể xuất hiện trên Google.
  • Chia sẻ dữ liệu sản phẩm của bạn với Google.
  • Bao gồm các dữ liệu có cấu trúc liên quan đến thương mại điện tử.
  • Cách khởi chạy một website thương mại điện tử mới.
  • Thiết kế cấu trúc URL cho các trang thương mại điện tử.
  • Giúp Google hiểu cấu trúc website thương mại điện tử của bạn.
  • Phân trang, tải thêm tang và tác động của chúng đối với Google Tìm kiếm.

Nơi các nội dung thương mại điện tử có thể xuất hiện trên Google.

Google thường được coi là một công cụ tìm kiếm. Nhưng thực tế, Google bao gồm nhiều dịch vụ liên kết chặt chẽ với các thiết bị di động cũng như các ứng dụng dành cho máy tính để bàn, tuy nhiên chủ yếu vẫn là trải nghiệm di động.

Nhiều dịch vụ trong số này hiển thị sản phẩm cho người dùng trong những ngữ cảnh bên ngoài công cụ tìm kiếm, tại mọi thời điểm mà người tiêu dùng đang quan tâm đến các sản phẩm đó.

Google liệt kê 06 dịch vụ quan trọng:

  • Google Search.
  • Google Images.
  • Google Lens.
  • Tab Google Shopping.
  • Google My Business.
  • Google Maps.

Google khuyên bạn nên tạo từng nội dung cụ thể cho từng ngữ cảnh trong số 6 dịch vụ đó:

“Chỉ một vài dịch vụ trong số này có thể hỗ trợ việc hiển thị nội dung theo nhiều cách.”

Chia sẻ dữ liệu sản phẩm của bạn với Google.

Phần này trình bày các cách khác nhau để các trang thương mại điện từ có thể cung cấp thông tin sản phẩm cho Google, bao gồm các dữ liệu có cấu trúc và nguồn cấp dữ liệu sản phẩm cho Google Merchant Center, để từ đó Google có thể hiển thị những thông tin đó cho người mua sắm vào những thời điểm thích hợp nhất.

Phần này cũng mô tả tất cả các cách những thông tin này được sử dụng để mang lại nhiều lợi ích nhất cho các trang thương mại điện tử.

Bao gồm các dữ liệu có cấu trúc liên quan đến thương mại điện tử.

Phần này liệt kê 8 loại dữ liệu có cấu trúc quan trọng mà các trang thương mại điện tử nên biết và sử dụng.

Mục tiêu của điều này là giúp Google hiểu cấu trúc trang của các website thương mại điện tử của bạn.

Theo Google:

“Google sẽ cố gắng tìm kiếm những nội dung tốt nhất trên website của bạn bằng cách phân tích mối quan hệ giữa các trang dựa trên các liên kết của chúng.

Điều này có nghĩa là các cấu trúc điều hướng trên website của bạn (chẳng hạn như menu và liên kết chéo của các trang) có thể ảnh hưởng đến sự hiểu biết của Google về cấu trúc website của bạn.”

Cách khởi chạy một website thương mại điện tử mới.

Google sẽ chia sẻ từng bước về những việc cần làm khi khởi chạy một website thương mại điện tử. Đồng thời Google cũng cung cấp tổng quan về các khía cạnh kỹ thuật của một website thương mại điện tử thành công từ quan điểm thiết kế và coding (mã web).

Kỹ thuật SEO nâng cao cho thương mại điện tử.

Như đã lưu ý, đây là một hướng dẫn hữu ích dành cho các nhà phát triển (và mang tĩnh kỹ thuật) nhưng cũng hữu ích cho các chủ sở hữu website có một số hiểu biết nhất định về yếu tố kỹ thuật.

Phần này cung cấp tổng quan về những điểm quan trọng cần hiểu để có được sự hiện diện thương mại điện tử thành công nhất trên các công cụ tìm kiếm.

Bạn có thể xem hướng dẫn chi tiết của Google tại: Google eCommerce Best Practicess

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Google cập nhật quy trình đối sánh từ khóa cho đối sánh rộng và đối sánh cụm từ

Google Ads đã thông báo cập nhật mới nhất về cách các truy vấn được đối sánh với từ khóa. Dưới đây là những gì nhà quảng cáo cần biết.

Google cập nhật quy trình đối sánh từ khóa cho đối sánh rộng và đối sánh cụm từ

Google đã công bố các thay đổi đối với cách đối sánh từ khóa, bao gồm việc ưu tiên các từ khóa cụm từ và từ khóa rộng, những từ khoá giống hệt với các chuỗi truy vấn của người dùng. Google cũng đang cập nhật quy trình đối sánh cho các truy vấn mà từ khoá không có đối sánh từ khoá y hệt nhau.

Nguồn gốc của sự thay đổi.

Đầu năm nay, Google đã thông báo rằng những từ khóa đối sánh chính xác giống hệt với các chuỗi truy vấn sẽ được ưu tiên bất cứ khi nào từ khóa đó đủ điều kiện để đối sánh, nhằm giúp giảm độ phức tạp của các tài khoản quảng cáo.

Bây giờ, Google cũng đang công bố điều tương tự cho đối sánh cụm từ và đối sánh rộng.

Ví dụ: nếu chuỗi truy vấn “mua áo thun ngắn tay” đủ điều kiện để đối sánh với nhiều từ khóa đối sánh rộng khác trong tài khoản của bạn như “áo thun ngắn tay”, “áo thun ngắn tay giá rẻ”, Google sẽ ưu tiên cho từ khóa giống hệt với truy vấn của người dùng.

Thay đổi này hiện có thể áp dụng cho cả đối sánh rộng và đối sánh cụm từ.

Đối với đối sánh chính xác thì sao?

Các từ khóa đối sánh chính xác sẽ vẫn được ưu tiên hơn so với các cụm từ từ đối sánh cụm từ và đối sánh rộng.

Điều gì sẽ xảy ra nếu tài khoản quảng cáo không có từ khoá nào giống y hệt truy vấn tìm kiếm?

Trước đây, nếu bạn có nhiều từ khóa có liên quan đủ điều kiện để đối sánh, công cụ tìm kiếm sẽ sử dụng tính năng xếp hạng quảng cáo (Ad Rank) để xác định từ khóa nào sẽ nhận được phân phối.

Tuy nhiên, Google hiện đang tính đến các tín hiệu liên quan khác bằng cách xem xét ý nghĩa của tất cả các từ khóa và trang đích (landing page) trong nhóm quảng cáo, ngoài các chỉ số liên quan đến xếp hạng quảng cáo.

Nhà quảng cáo nên làm gì?

Mục tiêu của thay đổi này là cho phép các nhà quảng cáo cảm thấy thoải mái hơn khi sử dụng các từ khóa đối sánh rộng mà không sợ mất quyền kiểm soát các từ khóa hiện tại đồng thời thắt chặt các loại đối sánh một cách mạnh mẽ hơn.

Google cũng gợi ý rằng không có lợi ích gì khi sử dụng cùng một từ khóa trong nhiều loại đối sánh khi sử dụng đặt giá thầu thông minh vì đối sánh rộng đã bao gồm tất cả các truy vấn giống nhau. Nhà quảng cáo nên chạy các thử nghiệm nhỏ trong tài khoản của chính mình trước khi đưa ra bất kỳ kết luận nào.

Việ lạm dụng đối sánh rộng có thể dẫn đến giá CPL tăng lên vì cụm từ đó có thể vẫn khớp với các cụm từ khác ít liên quan hơn, từ đó làm tăng chi phí.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Responsive Search Ads: 5 mẹo để xây dựng quảng cáo hiệu quả

Responsive Search Ads (RSA) là một định dạng quảng cáo có trong Google Ads giúp tạo ra các quảng cáo có thể thích ứng và đối sánh một cách chặt chẽ với những gì mọi người đang tìm kiếm. Vậy responsive search ads là gì và làm sao để xây dựng quảng cáo thành công với định dạng này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu chi tiết trong bài viết này.

responsive search ads
Responsive Search Ads: 5 mẹo để xây dựng một mẫu quảng cáo tìm kiếm thích ứng đầy sức ảnh hưởng

Trong thời gian gần đây, những thay đổi trong xu hướng tìm kiếm đã tăng tốc cùng với những biến động do đại dịch: 15% của tất cả các tìm kiếm hàng ngày chứa các từ khóa mà các nhà quảng cáo chưa từng thấy trước đây.

Để đảm bảo rằng các thương hiệu luôn có liên quan đến những gì mọi người đang tìm kiếm, những người làm marketing nói chung cần tìm ra các cách nhanh chóng để tối ưu hóa các quảng cáo tìm kiếm của họ.

Responsive Search Ads là gì?

Responsive Search Ads (RSA) hay quảng cáo tìm kiếm thích ứng là một trong những phương thức quảng cáo tự động của Google hiện có trong trình quản lý quảng cáo của Google Ads. Bạn có thể xem Google Ads là gì để hiểu sâu hơn về nền tảng quảng cáo này.

Với Responsive Search Ads, nhà quảng cáo chỉ cần thêm nhiều tiêu đề (headlines) và đoạn mô tả (descriptions) khác nhau, sau đó để hệ thống máy học của Google tự tối ưu hoá các mẫu quảng cáo khác nhau với mục tiêu là tăng tỷ lệ nhấp chuột (CTR).

Google cho phép thêm tối đa 15 dòng tiêu đề và 4 mô tả khác nhau và kết hợp những nội dung này để tạo ra các quảng cáo được hiển thị trong kết quả tìm kiếm.

Responsive Search Ads
Giao diện của Responsive Search Ads trong Google Ads.

Responsive Search Ads tạo ra các quảng cáo có thể thích ứng và đối sánh một cách chặt chẽ với những gì mọi người đang tìm kiếm bất kỳ lúc nào.

Hệ thống được hỗ trợ bởi công nghệ máy học sẽ tự động tạo quảng cáo với các thông điệp được tùy chỉnh trên quy mô lớn, từ đó giúp tiết kiệm thời gian và công sức của các nhà quảng cáo, đồng thời mang lại các kết quả tối ưu hơn.

Theo Google, các nhà quảng cáo chuyển từ quảng cáo văn bản mở rộng (ETA) sang Responsive Search Ads trong khi sử dụng cùng một nội dung, nhận thấy rằng trung bình họ có nhiều hơn 7% chuyển đổi với mức giá tương tự cho mỗi chuyển đổi (CPC).

Tuy nhiên, để tạo ra các RSA có thể thúc đẩy được kết quả, trước tiên bộ máy tìm kiếm cần một lượng nội dung đầu vào chất lượng.

Những lợi ích chính khi sử dụng Responsive Search Ads là gì?

Mặc dù Responsive Search Ads cũng có những hạn chế nhất định như khả năng kiểm soát các mẫu quảng cáo của các nhà quảng cáo thấp hơn hay sẽ có một số tiêu đề cũng như đoạn mô tả sẽ ít được hiển thị hơn do có hiệu suất thấp hơn, dưới đây là một số ưu điểm nổi bật của Responsive Search Ads.

  • Tiết kiệm thời gian: Sau khi thiết lập và khởi chạy các chiến dịch RSA, nhà quảng cáo sẽ tiết kiệm được nhiều thời gian hơn do Google Ads sẽ tự động làm những việc còn lại.
  • Hiệu suất được cải thiện: Khi hệ thống của Google tự tối ưu hóa và học hỏi, tỷ lệ nhấp chuột sẽ tăng dần lên và sự thật là nhiều nhà quảng cáo cho rằng RSA tối ưu hơn so với các phiên bản trước đó.
  • Tối ưu hóa sẽ diễn ra liên tục trong thời gian thực: Khi quá trình học tập diễn ra, hệ thống quảng cáo sẽ trở nên thông minh hơn trong việc lựa chọn và cung cấp những mẫu quảng cáo có khả năng thu hút người dùng tốt nhất.

5 phương pháp hay nhất về Responsive Search Ads mà các nhà quảng cáo có thể tham khảo.

1. Viết các tiêu đề ngắn gọn và khác biệt.

Hệ thống sẽ tối ưu hóa sự kết hợp giữa dòng tiêu đề và đoạn mô tả để cung cấp những thông tin mới trong các quảng cáo. Đối với mỗi chiến dịch, các nhà marketer có thể chèn tối đa 15 dòng tiêu đề và 4 đoạn mô tả.

Các tiêu đề ngắn gọn, đáng nhớ sẽ hoạt động hiệu quả hơn nhiều. Mỗi dòng tiêu đề phải nêu bật một điểm mới, đưa ra một thông tin mới mẻ hoặc nói điều gì đó khác biệt.

Mỗi dòng tiêu đề cũng nên được bao gồm các yếu tố chính như tên thương hiệu, sản phẩm, từ khóa có liên quan, lợi ích nhận được và lời kêu gọi hành động (CTA).

Dưới đây là một ví dụ giả định về một dòng tiêu đề được kết hợp từ các yếu tố chính khác nhau để quảng cáo cho một nhãn hàng điện thoại thông minh của BrandXYZ.

2. Sử dụng ít nhất 3 từ khoá phổ biến trong tiêu đề.

Khi dòng tiêu đề của một mẫu quảng cáo bao gồm các cụm từ tìm kiếm mà mọi người thường sử dụng, nó sẽ làm tăng khả năng hiển thị của quảng cáo. Khả năng mọi người sẽ nhấp vào nó cũng sẽ cao hơn.

Trước khi bạn bắt đầu tạo tiêu đề, hãy sử dụng báo cáo cụm từ tìm kiếm hoặc công cụ chèn từ khóa của Google để chọn ra ít nhất ba cụm từ tìm kiếm phổ biến để đưa vào tiêu đề quảng cáo của bạn.

Một ví dụ bạn có thể tham khảo là chiến dịch RSAs do KFC Malaysia đã xây dựng trong đại dịch. Chuỗi thức ăn nhanh này đã chứng kiến ​​sự sụt giảm nghiêm trọng về số lượng khách đến ăn uống tại các cửa hàng (dine-in) do các hạn chế của đại dịch. Nhưng đồng thời, hiện ​​lượng tìm kiếm về giao đồ ăn tại Malaysia lại tăng đột biến gấp 16 lần.

Để tận dụng xu hướng tìm kiếm mới này, KFC đã chạy một chiến dịch quảng cáo tìm kiếm thích ứng để thúc đẩy các đơn đặt hàng trực tiếp thông qua website giao hàng trực tuyến của mình.

Thương hiệu đã sử dụng công cụ chèn từ khóa của Google để xác định các cụm từ tìm kiếm giao đồ ăn phổ biến như “đồ ăn gần tôi”, “giao hàng KFC” và “khuyến mãi KFC” mà họ sau đó đã sử dụng trong các quảng cáo của mình.

Để tăng cường hiệu quả của chiến dịch, KFC Malaysia cũng đã sử dụng công cụ tính toán điểm mạnh của quảng cáo của Google cho RSA để đảm bảo họ đang đưa vào các từ khóa phù hợp và tối ưu sức mạnh của các quảng cáo.

Bà Hanim Mazam, Giám đốc Marketing Cấp cao của KFC Malaysia cho biết:

“Công cụ tính toán điểm mạnh của quảng cáo đã giúp nhóm của chúng tôi đo lường chất lượng của nội dung quảng cáo (ad copy) và cung cấp cho chúng tôi các đề xuất ý nghĩa. Chúng tôi đã cải thiện chất lượng quảng cáo của mình và tăng số lượng đơn đặt hàng lên tới 40% nhờ tính năng này”.

3. Sử dụng lời kêu gọi hành động.

Đừng quên khuyến khích mọi người hành động khi họ đọc quảng cáo của bạn. Đừng ngại sử dụng các từ ngữ hướng hành động trong đoạn mô tả quảng cáo hoặc bao gồm các cụm từ kêu gọi hành động (CTA) như “liên hệ ngay với chúng tôi hôm nay” hoặc “đặt ngay”.

Tốt nhất, CTA nên đồng bộ với thiết kế hành trình của khách hàng và dẫn mọi người đến các sản phẩm hoặc dịch vụ. Các CTA mạnh mẽ đóng vai trò là biển chỉ dẫn rõ ràng cho những gì mọi người cần làm ngay sau khi đọc quảng cáo của bạn.

4. Làm nổi bật các USP của bạn.

Những nội dung hấp dẫn chẳng hạn như “giảm giá 50%” và “trả góp miễn phí” có thể thu hút sự chú ý hiệu quả của các nhóm đối tượng mục tiêu, nhưng điều quan trọng là bạn phải giới thiệu các điểm bán hàng riêng biệt (USP) của sản phẩm hoặc dịch vụ trong dòng tiêu đề hoặc đoạn mô tả của quảng cáo.

Bạn cũng hãy làm nổi bật các tính năng và lợi ích của sản phẩm từ đó giúp mọi người đưa ra các quyết định mua hàng một cách nhanh chóng và sáng suốt hơn.

Bằng cách tận dụng phương pháp này, chiến lược quảng cáo tìm kiếm của Mitsubishi đã giúp tăng hơn 150% số lượt đăng ký lái thử và giảm 60% giá trên mỗi chuyển đổi.

5. Cố định các yếu tố chính để tối ưu hoá khả năng hiển thị.

Mặc dù hệ thống chọn ngẫu nhiên các kết hợp giữa dòng tiêu đề và đoạn mô tả, các nhà quảng cáo cũng có thể ghim dòng tiêu đề và đoạn mô tả vào các vị trí cụ thể trong các quảng cáo tìm kiếm.

Điều này giúp cho các yếu tố chính như tên sản phẩm, giá cả hoặc điểm bán hàng riêng biệt được hiển thị rõ ràng ngay trong dòng tiêu đề và đoạn mô tả.

Các nhà quảng cáo cũng có thể ghim 2 hoặc 3 đoạn mô tả vào một vị trí và kiểm tra xem dòng tiêu đề hoặc đoạn mô tả nào đang hoạt động hiệu quả nhất.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Tra Nguyen | MarketingTrips

Google Ads thêm các tuỳ chọn tự động mới cho quảng cáo hiển thị

Google đang tìm cách giúp các nhà quảng cáo tối đa hóa kết quả quảng cáo ngay cả khi họ không thể thu thập nhiều thông tin chi tiết về người dùng như trước đây.

Google Ads thêm các tuỳ chọn tự động mới tới quảng cáo hiển thị

Quảng cáo hiển thị của Google (Google Display) đã cung cấp thêm một số tùy chọn nhắm mục tiêu tự động mới, với việc hệ thống của Google có thể tự tối ưu hóa những nội dung đã tải lên của bạn cho các nhóm đối tượng khác nhau dựa trên sự hiểu biết có hệ thống về những gì mỗi người dùng có nhiều khả năng phản hồi nhất.

Theo giải thích của Google:

“Trong trải nghiệm chiến dịch hiển thị mới, bạn được hiển thị tất cả phạm vi tiếp cận và hiệu suất mà bạn đã có, với khả năng chọn mức độ tự động hóa mà bạn muốn trong việc đặt giá thầu, sáng tạo nội dung và đối tượng mục tiêu.

Quá trình thiết lập sẽ cho phép bạn lựa chọn giữa việc tự động hóa hay kiểm soát trực tiếp và bạn cũng có thể linh hoạt thay đổi các lựa chọn này bất kỳ lúc nào mà không cần tạo thêm chiến dịch mới.”

Về cơ bản, quy trình mới sẽ hợp nhất các chiến dịch hiển thị thông minh (Smart Display) và hiển thị thông thường thành một luồng duy nhất, điều này sẽ cung cấp nhiều cách hơn để tự động hóa việc nhắm mục tiêu quảng cáo hoặc điều chỉnh các yếu tố cụ thể trong quy trình mà bạn muốn sử dụng tự động hóa.

Ngoài ra, Google cũng bổ sung tính năng ‘nhắm mục tiêu được tối ưu hóa’ cho các chiến dịch hiển thị, cung cấp các tùy chọn nhắm mục tiêu theo đối tượng tự động cho các nhà quảng cáo hiển thị.

“Trước đây tuỳ chọn này chỉ có trên các chiến dịch hiển thị thông minh. Đây là một tùy chọn giúp các nhà quảng cáo dễ dàng tiếp cận các nhóm đối tượng mới và có liên quan để từ đó thúc đẩy nhiều hơn số lần hiển thị, lượt nhấp chuột hoặc chuyển đổi mục tiêu.”

Theo Google, các hệ thống nhắm mục tiêu quảng cáo tự động ngày càng thông minh hơn và thường mang lại những kết quả tốt hơn so với các chiến dịch quảng cáo được thiết lập và tối ưu theo cách thủ công.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Marketers nên làm gì để sẵn sàng cho những mùa mua sắm sắp tới

Google và BCG đã thực hiện một loạt các cuộc khảo sát để tìm hiểu những thay đổi trong hành vi mua sắm của người tiêu dùng trước các mùa mua sắm. Dưới đây là những phát hiện rất có ý nghĩa đối với các nhà bán lẻ.

Bà Suchi Sastri, Giám đốc điều hành tại đơn vị tư vấn hàng đầu thế giới BCG cho biết:

“Tôi hợp tác chặt chẽ với nhiều nhà bán lẻ trên toàn cầu trong quá trình chuyển đổi số quy mô lớn của họ với tư cách là đối tác tại BCG (Boston Consulting Group).

Khi các mùa lễ hội mua sắm đang đến gần và đại dịch vẫn tiếp tục phát triển, nhiều khách hàng của tôi muốn liệu điều gì sẽ xảy ra? Liệu thương mại điện tử có tiếp tục phát triển với tốc độ như năm ngoái hay không?

Việc mua sắm tại các cửa hàng (in-store shopping) sẽ đóng một vai trò lớn như thế nào đối với việc mua sắm trong các dịp lễ?

Theo khảo sát sơ bộ của chúng tôi, có khoảng 35% số người mua sắm ở Mỹ nói rằng COVID-19 sẽ ảnh hưởng đến cách họ mua sắm trong những ngày lễ năm nay, so với con số 53% vào năm 2020.

Để giúp các nhà bán lẻ trên toàn cầu hiểu rõ hơn về những thay đổi này, chúng tôi đã thực hiện một loạt các cuộc khảo sát với sự hợp tác của Google và Dynata trên hơn 12.000 người tiêu dùng tại Mỹ. Dưới đây là những gì chúng tôi tìm thấy.

Người tiêu dùng đang muốn trải nghiệm đa kênh (omnichannel) hơn bao giờ hết.

Suốt trong thời kỳ đại dịch, chúng ta đã chứng kiến một sự thay đổi mạnh mẽ đối với ngành thương mại điện tử.

Khi xem xét kỹ hơn, chúng ta thấy rằng mặc dù quá trình chuyển đổi trực tuyến diễn ra một cách nhanh chóng, nhưng thương mại điện tử đã dần chững lại hơn khi mọi người đang muốn tìm kiếm những trải nghiệm trực tiếp (in-person experiences) nhiều hơn.

Khi việc mua sắm tại các cửa hàng tăng lên, vai trò của yếu tố kỹ thuật số trong việc mua sắm cũng đã được củng cố nhiều hơn khi có đến 70% người tham gia khảo sát nói rằng hành trình mua sắm của họ liên quan nhiều đến các điểm tiếp xúc trực tuyến.

Kỹ thuật số sẽ là một phần quan trọng trong suốt hành trình của khách hàng, cho dù đó là trực tuyến hay tại các cửa hàng.

Bằng cách nào các thương hiệu có thể gắn kết các hoạt động marketing của họ với khách hàng.

Những thay đổi đó của khách hàng có ý nghĩa gì đối với doanh nghiệp hay thương hiệu của bạn và bạn nên điều chỉnh chiến lược marketing của mình như thế nào?

Đây là 4 phương án mà BCG và Google khuyên bạn nên làm:

  • Làm nổi bật các tuỳ chọn mua sắm trên các danh mục sản phẩm.
  • Đánh giá tính kinh tế của toàn bộ hoat động thương mại điện tử.
  • Nâng cao tính thân thiện trên các thiết bị di động.
  • Thúc đẩy lòng trung thành với các khách hàng hiện tại và phát triển tệp khách hàng mới.

1. Làm nổi bật các tuỳ chọn mua sắm trên các danh mục sản phẩm.

Đối với người tiêu dùng, có bốn động lực chính đưa họ đến với các cửa hàng – sự tiện lợi, tính tức thì, trải nghiệm trực tiếp và dùng thử sản phẩm. Từng động lực cũng có các ảnh hưởng khác nhau đến các danh mục sản phẩm.

  • Sự tiện lợi hoặc tính tức thì có khả năng thúc đẩy khoảng 40% người mua sắm tại cửa hàng cho hàng tạp hóa, làm đẹp, đồ vệ sinh cá nhân, chăm sóc thú cưng, chăm sóc sức khỏe, đồ gia dụng nhỏ…
  • Trải nghiệm trực tiếp hoặc dùng thử sản phẩm có thể thúc đẩy người tiêu dùng mua sắm nhiều hơn tại các cửa hàng đồ trang sức, túi xách và phụ kiện, quần áo và giày dép, đồ nội thất gia đình, nệm và các đồ gia dụng quan trọng khác. Ví dụ: các tìm kiếm cho “cửa hàng nội thất gần tôi” đã tăng hơn 100% trên toàn cầu so với năm ngoái.

Đối với các nhà bán lẻ thuộc nhiều danh mục khác nhau, sự kết hợp giữa yếu tố trải nghiệm và dùng thử sản phẩm trước khi mua sắm tại các cửa hàng có thể mang lại nhiều lợi thế đặc biệt.

Ví dụ: Bạn có thể xem xét việc sử dụng các trải nghiệm được hỗ trợ bởi kỹ thuật số như dùng thử sản phẩm bằng công nghệ ảo (virtual try-on) để làm nổi bật trải nghiệm dùng thử sản phẩm cho các danh mục như làm đẹp hoặc hàng gia dụng.

2. Đánh giá tính kinh tế của toàn bộ hoat động thương mại điện tử.

Nghiên cứu của BCG và Google phát hiện ra rằng nhu cầu cần được đáp ứng của người tiêu dùng là rất khác nhau, tùy thuộc vào yếu tố làm thúc đẩy quá trình mua hàng.

Ví dụ: Trong khi mức độ khẩn cấp là thấp đối với các sản phẩm như đồ tiêu dùng cá nhân hoặc các sản phẩm phục vụ cho các dịp đặc biệt sắp tới, nhiều nhà bán lẻ vẫn giao các gói hàng sớm hơn so với nhu cầu của người tiêu dùng.

Ngược lại, khi người tiêu dùng mua sắm các sản phẩm có mức độ khẩn cấp cao hơn chẳng hạn như các thiết bị gia dụng quan trọng, hơn 1/4 người mua sắm nói rằng họ không nhận được chúng đủ nhanh.

Việc hiểu nhu cầu giao hàng của khách hàng và marketing tới họ đều cấp thiết như nhau trong việc tối ưu hóa trải nghiệm của họ và tối ưu hóa cho lợi nhuận của thương hiệu.

3. Nâng cao tính thân thiện trên các thiết bị di động.

Người mua sắm tiếp tục xem trải nghiệm trên các thiết bị di động là ưu tiện hàng đầu, điều này thậm chí còn trở nên rõ rệt hơn trong năm qua.

Kể từ khi đại dịch bùng phát, hơn 1/4 người mua sắm trực tuyến đang mua sắm trên thiết bị di động của họ – mức 44% đối với hàng tạp hóa – mặc dù nhiều người đã truy cập gần như liên tục trên các máy tính cá nhân tại nhà của họ.

Theo Google, các từ khoá tìm kiếm liên quan đến “tải xuống ứng dụng mua sắm trực tuyến” đã tăng hơn 300% trên toàn cầu so với cùng kỳ năm ngoái.

Các nhà bán lẻ cần nhận ra các khía cạnh khác biệt của từng kênh và tối ưu hóa trải nghiệm của khách hàng sao cho phù hợp.

Họ cũng nên cân nhắc việc sử dụng deep-linking (dẫn khách hàng tới các trang cụ thể trong ứng dụng) hoặc thúc đẩy lượt tải xuống của ứng dụng cho các danh mục sản phẩm như hàng tạp hóa, những danh mục mà khách hàng thường mua qua thiết bị di động.

4. Thúc đẩy lòng trung thành với các khách hàng hiện tại và phát triển tệp khách hàng mới.

Vì người mua sắm đang muốn trải nghiệm đa kênh hơn bao giờ hết, các kênh kỹ thuật số sẽ tiếp tục đóng vai trò là điểm tiếp xúc (touchpoints) quan trọng trong hành trình mua sắm của người tiêu dùng.

Theo nghiên cứu của BCG, trung bình 64% khách hàng hiện tại tương tác với ít nhất là một điểm tiếp xúc kỹ thuật số (digital touchpoints) trong suốt hành trình mua sắm của họ, trong khi con số này với các nhóm khách hàng mới là hơn 80%.

Như thường lệ, khi các nhu cầu là không thể đoán trước, các giải pháp tự động có thể giúp thương hiệu tiếp cận đúng khách hàng vào đúng thời điểm nhất có thể.

Bạn có thể tham khảo nhiều Insights hơn để chuẩn bị cho các chiến lược kinh doanh và marketing của mình tại: Think Retail on Air.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Tra Nguyen

Google sẽ xem xét tăng lương nếu ứng viên chứng minh họ đang nhận được một ‘offer’ tốt hơn

Theo tờ The Information, các nhà tuyển dụng của Google giờ đây sẽ yêu cầu xem offer của các doanh nghiệp khác dành cho ứng viên của mình trước khi xem xét lại các offer mới của họ.

Google sẽ xem xét tăng lương nếu ứng viên chứng minh họ đang nhận được một 'offer' tốt hơn

Theo The Information, trong bối cảnh thị trường việc làm đang trở nên căng thẳng và mức lương ngày càng tăng cao, Google giờ đây sẽ yêu cầu các ứng viên chứng minh rằng họ đang có một lời mời làm việc (offer) cạnh tranh hơn từ các doanh nghiệp khác trước khi họ xem xét việc tăng lương hay offer cho ứng viên đó.

The Information cho biết các nhà tuyển dụng của Google yêu cầu ứng viên cung cấp các bằng chứng dưới dạng tài liệu của thư mời hoặc ảnh chụp màn hình thực tế của thư mời đó trước khi thảo luận về các thay đổi đối với các gói lương thưởng dành cho họ.

Trước đây, hành động này chỉ được yêu cầu đối với các ứng viên cấp cao, nhưng giờ đây, Google đã áp dụng rộng rãi hơn cho các ứng viên ở mọi cấp độ.

Theo Ông Zaheer Mohiuddin, đồng sáng lập của một công ty chuyên về tư vấn đàm phán trao đổi với The Information:

“Khi ngày càng có nhiều nhân viên và ứng viên yêu cầu có một mức lương cao hơn, các nhà tuyển dụng đang yêu cầu các bằng chứng để chứng minh cho việc trả lương đó là hợp lý.”

Nếu một ứng viên từ chối gửi thừ mời bằng văn bản để Google xem xét, nhóm phúc lợi của Google có thể không quan tâm đến việc tìm cách so sánh với các đề xuất cũ. Khi này Google sẽ chủ động đưa ra offer thay vì cân nhắc những yêu cầu từ phía ứng viên.

Sau đó, một loạt các yêu cầu xác minh bổ sung khác cũng được Google thực hiện để quản lý bảng lương của họ. Tháng trước, một số dữ liệu về bảng lương của Google bị rò rỉ cho thấy rằng một số nhân viên có thể bị cắt lương tới 25% nếu họ làm việc từ xa.

Trước đó, Google cũng cho biết họ đã chấp thuận 85% trong số khoảng 10.000 yêu cầu làm việc từ xa từ nhân viên của họ (một người phát ngôn trao đổi với Reuters.)

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Các Marketer nên làm gì để chuẩn bị cho tương lai của hoạt động SEO

SEO đã đi được một chặng đường dài và sẽ tiếp tục thay đổi khi các công cụ tìm kiếm được cập nhật. SEO sẽ như thế nào trong 5 năm tới? Dưới đây là những gì bạn có thể tham khảo.

Các Marketer nên làm gì để chuẩn bị cho tương lai của hoạt động SEO

Nhiều người đang đặt ra một câu hỏi rằng, “Tương lai của hoạt động SEO trong 5 năm tới là gì? Nếu tôi đang muốn tuyển một đối tác có tư duy về tương lai của SEO, tôi nên hiểu những gì và làm thế nào để xác định họ sẽ là một đối tác SEO vững mạnh?”

Chúng ta có thể hiểu rằng miễn là còn các công cụ tìm kiếm, các hoạt động SEO vẫn sẽ tồn tại và phát triển. Tuy nhiên, như chúng ta đã thấy trong suốt những năm qua, đó là một thực tế không mấy dễ dàng.

Chúng ta đã đi một chặng đường dài với SEO từ việc tối ưu hóa các thẻ chứa từ khóa và thực hiện phương pháp chỉ tối ưu hóa một từ khóa cho một trang nhất định. Ngày nay, SEO sẽ gắn liền với mức độ am hiểu về người dùng.

Xu hướng này sẽ tiếp tục phát triển khi các công cụ tìm kiếm đang ngày càng nỗ lực để phục vụ người dùng của họ được tốt hơn bằng cách dự đoán các mục đích chính đứng đằng sau các tìm kiếm của họ.

1. Trả lời các câu hỏi.

Google đã và đang sử dụng công nghệ máy học, bao gồm cả mô hình ngôn ngữ trình bày mã hóa hai chiều từ máy biến áp (BERT). Các loại mô hình ngôn ngữ này được thiết kế để hiểu rõ hơn các từ trong ngữ cảnh của một câu.

BERT và bằng sáng chế về NLP (lập trình ngôn ngữ tư duy) được cấp gần đây của Google giữ nhiệm vụ triển khai công nghệ học máy và cung cấp những câu trả lời phù hợp nhất cho các câu hỏi (từ khoá) của người tìm kiếm.

Khi này, dựa trên mô hình đã có, Google phải cố gắng dự đoán các câu trả lời cho một nhóm các câu hỏi trực tiếp từ phía người dùng tìm kiếm.

Trong những giai đoạn tinh chỉnh ban đầu, Google sử dụng thứ tự xếp hạng về mức độ liên quan của nội dung mà nó đã học được để truy xuất các tài liệu hữu ích cho mô hình ngôn ngữ, và mô hình này sử dụng những nội dung đó để trả lời cho từng câu hỏi.

Khi tính năng tìm kiếm bằng giọng nói qua các thiết bị di động ngày càng phát triển, người dùng có xu hướng chuyển sang công cụ tìm kiếm để có các câu trả lời nhanh chóng. Điều này làm cho việc trả lời các câu hỏi trở nên quan trọng hơn rất nhiều.

Từ góc độ SEO, điều đó có nghĩa là từ bây giờ (và trong những năm tới), ngoài việc chúng ta tập trung tối ưu các cụm từ khoá phổ biến, chúng ta cũng cần đầu tư tìm kiếm các câu trả lời cho các câu hỏi mà khách hàng mục tiêu của chúng ta đang hỏi.

2. Những kết quả tìm kiếm địa phương.

Chúng ta cũng có thể mong đợi rằng SEO theo các từ khoá địa phương sẽ tiếp tục quan trọng trong những năm tới.

Khi bạn có nhu cầu tìm kiếm những sản phẩm và dịch vụ gần mình, bạn có thể sẽ sử dụng các từ khoá gắn liền với các yếu tố đia phương để có thể có được những kết quả chính xác hơn. Sau đó, bạn xem các kết quả hiển thị trên Google Maps, có thể bạn sẽ đọc các bài đánh giá nếu có, tiếp đến, bạn liên hệ tới họ.

Theo khảo sát của Google, Khách hàng đang dựa nhiều vào các kết quả trên bản đồ (Maps) để tìm kiếm các dịch vụ và sản phẩm địa phương và điều này sẽ tiếp tục phát triển.

Điều đó có nghĩa là ngoài các hoat động SEO tự nhiên, chúng ta cũng cần dành nhiều thời gian và nguồn lực hơn cho sự hiện diện tại địa phương của mình.

3. Tập trung vào các ý định tìm kiếm.

Xác định ý định (Intent) của người tìm kiếm là một trong những khái niệm rất căn bản của người làm SEO nói riêng và người làm marketing nói chung. Nhưng nó cũng là một trong những khái niệm thường bị bỏ qua nhất trong quá trình làm SEO.

Chúng ta không thể chỉ tập trung vào khối lượng tìm kiếm (search volumes) khi chọn từ khóa để nhắm mục tiêu – chúng ta cũng phải hiểu những ý định (mục đích) liên quan đến các từ và cụm từ đó.

Sau đó, chúng ta phải đảm bảo rằng các trang nội dung của chúng ta đang được phát triển và tối ưu hóa giải quyết các vấn đề mà người dùng đang muốn tìm kiếm.

Tương lai của hoạt động SEO là tập trung vào việc hiểu người tìm kiếm của chúng ta là ai, họ muốn biết điều gì và làm thế nào chúng ta có thể mang lại những giá trị cho họ thông qua nội dung của chúng ta.

Cách tốt nhất để chuẩn bị cho những gì SEO có thể trở thành trong tương lai là cập nhật liên tục những tin tức ngành và chú ý đến những thay đổi mà các công cụ tìm kiếm như Google đang hướng tới.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

4 động lực chính cho hoạt động Digital Marketing của doanh nghiệp

Câu chuyện trưởng thành của hoạt động Digital Marketing là câu chuyện của tốc độ. Dưới đây là những cách mà các doanh nghiệp cả Việt Nam và thế giới có thể gia nhập cuộc đua và tăng tốc.

Các nhà quảng cáo đã phải đối mặt với những sự thay đổi to lớn trong những năm vừa qua – và điều này vẫn sẽ tiếp tục diễn ra trong thời gian tới.

Trong khi nhiều doanh nghiệp đã có thể phản ứng một cách nhanh nhạy với mọi thứ khi áp dụng kỹ thuật số, những doanh nghiệp khác lại phản ứng chậm hơn.

Nghiên cứu mới từ đơn vị tư vấn BCG và Google cho thấy rằng những doanh nghiệp trưởng thành nhất về mặt kỹ thuật số đã có thể có được những sự phục hồi nhất định.

Nghiên cứu cũng cho thấy rằng các nhà quảng cáo đã trưởng thành về mặt kỹ thuật số có khả năng tăng thị phần của họ cao hơn gấp 2 lần, đồng thời vượt trội hơn hẳn về hiệu quả chi phí và doanh thu so với các nhà quảng cáo chậm trưởng thành hơn.

Về mặt trưởng thành, theo nghiên cứu, hiện chỉ có khoảng 9% thương hiệu được phân loại là trưởng thành về kỹ thuật số, đây là một cơ hội rất lớn để các thương hiệu khác có thể nhanh chóng gia nhập cuộc đua và tiến lên phía trước.

Nghiên cứu cũng làm nổi bật 4 động lực chính mà các doanh nghiệp cần tập trung vào để có thể thúc đẩy sự trưởng thành trong các hoạt động digital marketing của họ.

Bằng cách đặt những điều này vào trọng tâm của chiến lược phát triển kỹ thuật số của họ, các nhà quảng cáo có thể tăng tốc và về đích một cách nhanh chóng hơn.

1. Xây dựng một vòng tròn đạo đức xung quanh dữ liệu của bên thứ nhất (First Party Data).

Sử dụng dữ liệu của bên thứ nhất – những thông tin được chia sẻ trực tiếp bởi những người mà họ đã đồng ý – cung cấp cho các thương hiệu những thông tin chi tiết về khách hàng của họ và có thể dẫn đến một số lợi thế cạnh tranh nhất định.

Nó yêu cầu các doanh nghiệp hiểu rõ hơn về chất lượng và nguồn dữ liệu của họ, nhưng ngược lại, nó có thể giúp họ đáp ứng nhanh hơn các thay đổi hay quy định mới về quyền riêng tư của người dùng.

Một chiến lược sử dụng dữ liệu của bên thứ nhất hiệu quả cần phải tuân theo các thực tiễn an toàn về quyền riêng tư và cần được xây dựng dựa trên sự tin tưởng.

Những người làm marketing chuyên nghiệp xây dựng lòng tin của khách hàng theo thời gian bằng cách tạo ra những sự trao đổi giá trị mang tính hai chiều hấp dẫn cho khách hàng của họ.

Điều này góp phần khuyến khích mọi người chia sẻ dữ liệu của họ để đổi lấy các tính năng hay giá trị mà họ đánh giá cao hơn, chẳng hạn như các ưu đãi độc quyền.

Quá trình thử nghiệm giúp xác định các loại trao đổi có giá trị và phù hợp hơn, điều có thể dẫn đến việc khách hàng sẽ chia sẻ dữ liệu nhiều hơn, giúp tạo ra một vòng tròn đạo đức xung quanh các dữ liệu của bên thứ nhất với khách hàng.

Nếu không có những sự trao đổi có giá trị, các doanh nghiệp có thể gặp khó khăn hơn trong việc xây dựng lòng tin với khách hàng của họ – và điều này khiến việc phát triển dữ liệu của bên thứ nhất trở nên khó khăn hơn.

Nghiên cứu của Google và BCG cho thấy rằng các doanh nghiệp liên kết được tất cả các nguồn dữ liệu của bên thứ nhất có thể tạo ra mức doanh thu gia tăng gấp 1,5 lần so với những doanh nghiệp bị hạn chế về mặt tích hợp dữ liệu.

2. Đầu tư vào hoạt động đo lường từ đầu đến cuối (end-to-end).

Một trong những thách thức của ngành marketing nói chung là có thể đo lường tác động của các tương tác khác nhau của người tiêu dùng trong suốt hành trình mua hàng, bất kể là trên kênh nào.

Và điều này sẽ ngày càng trở nên thách thức hơn khi các quy định mới về quyền riêng tư và việc loại bỏ cookies của bên thứ ba có hiệu lực. Mặc dù việc có thể đo lường từ đầu đến cuối là một quá trình phức tạp, nhưng nó vẫn là một sự ưu tiên lớn.

Điều quan trọng là các doanh nghiệp cần đặt ra các mục tiêu chung cho tất cả các kênh và liên kết chúng (trực tiếp hoặc gián tiếp) với kết quả kinh doanh cuối cùng.

Sau đó, họ có thể tập trung vào việc đo lường hiệu suất dựa trên mục tiêu của các kênh bằng cách tận dụng các thẻ điểm (scorecards) và bảng dữ liệu tổng quan trên các kênh đó.

Tuy nhiên, việc đo lường từ đầu đến cuối cũng yêu cầu triển khai các mô hình dự báo, những thứ có thể được sử dụng để đo lường mức độ phân bổ và chuyển đổi.

Ví dụ: chúng cho phép các doanh nghiệp có thể phân bổ giá trị của các điểm tiếp xúc với khách hàng bằng cách sử dụng các mô hình dự báo phức tạp dựa trên những chuyển đổi được mô hình hóa thay vì chỉ là những chuyển đổi đơn lẻ.

3. Ưu tiên sự nhanh nhạy.

Khi các nhà quảng cáo hiểu được sự nhanh nhạy, năng suất có thể cải thiện gấp ba lần và các tính năng mới của sản phẩm có thể được phát triển trong vòng vài tuần hoặc vài tháng, thay vì quý hoặc năm.

Tuy nhiên, việc tạo ra một vòng lặp nhanh nhạy là điều không hề dễ dàng. Và các giám đốc điều hành cấp cao phải sẵn sàng từ bỏ các cách làm cũ của họ.

Các nhà lãnh đạo có thể bắt đầu bằng cách đảm bảo các đội nhóm chủ chốt của họ trong doanh nghiệp cần làm việc và phối hợp cùng nhau. Các doanh nghiệp nên tìm cách tập hợp các đội nhóm theo chức năng chéo (phối hợp xuyên các phòng ban).

Bạn có thể đọc thêm bài ‘No Silo’ – Quy tắc lãnh đạo mà những trí thông minh như Elon Musk và Steve Jobs đều áp dụng để hiểu rõ hơn về cách thiết lập tổ chức này.

Mô hình làm việc này khuyến khích các đội nhóm có thể phản ứng nhanh nhạy hơn đối với các hành vi của người tiêu dùng đang thay đổi nhanh chóng.

Điều quan trọng nữa là các doanh nghiệp nên tạo ra một nền văn hóa thử nghiệm và học hỏi mạnh mẽ dựa trên các xu hướng hiện tại và các giả thuyết dựa trên những insights mới.

4. Nắm bắt nhanh các kỹ năng mới.

Nhiều doanh nghiệp hiện đang thiếu các nhân lực có đủ kỹ năng kỹ thuật để bắt kịp với tốc độ thay đổi nhanh chóng của ngành.

Mặc dù một số thương hiệu đang hợp tác với các nhà cung cấp bên ngoài để có được những kỹ năng họ cần, nhưng điều này dẫn đến hai thách thức: Thứ nhất là thiếu đảm bảo về đội ngũ nhân tài trong tổ chức và thứ hai là thiếu sự cân bằng tối ưu giữa nguồn lực bên trong và nguồn lực bên ngoài.

Các doanh nghiệp cần tiến hành phân tích chuyên sâu để xác định sự cân bằng tốt nhất trong dài hạn giữa các năng lực bên trong và bên ngoài tổ chức.

Điều này vừa đảm bảo sự phát triển ổn định trong doanh nghiệp vừa mang lại nhiều lợi thế cạnh tranh hơn so với các đối thủ khác.

Điều quan trọng nữa là các doanh nghiệp phải thường xuyên phát triển các chương trình học tập và duy trì sự hấp dẫn để tránh việc nhân viên bỏ việc.

Các chiến lược tuyển dụng và giữ chân nhân viên chỉ trở nên thành công nhất khi doanh nghiệp có thể cung cấp một môi trường đủ tốt để học hỏi và phát triển.

Đã đến lúc doanh nghiệp cần bắt kịp tốc độ.

Cuộc đua để trở nên trưởng thành hơn về mặt kỹ thuật số luôn đòi hỏi yếu tố tốc độ – và các doanh nghiệp càng đang ít trưởng thành hơn thì càng cần phải tăng tốc nhanh hơn để có thể bắt kịp.

Khả năng lãnh đạo của các C-suite khi này là chìa khóa để thành công, nơi mà sự phối hợp có tổ chức là điều rất quan trọng.

Hơn 80% các thương hiệu trưởng thành nhất về mặt kỹ thuật số nói rằng họ nhận được nhiều sự hỗ trợ từ CEO trong việc thực thi các sáng kiến tiếp thị theo hướng dữ liệu (data-driven marketing) so với chưa đến một nửa trong số các thương hiệu chưa trưởng thành.

Bằng cách liên kết và tập hợp các bên liên quan trong toàn bộ tổ chức và tập trung vào 4 chiến lược nói trên, các nhà quảng cáo có thể nhanh chóng trưởng thành và đạt được các mục tiêu của họ một cách nhanh nhất.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Google chính thức thay đổi cách tạo tiêu đề cho nội dung trên kết quả tìm kiếm

Google xác nhận rằng họ không còn sử dụng các truy vấn để tạo các tiêu đề nhưng chủ yếu vẫn sử dụng thẻ tiêu đề HTML.

Google đã xác nhận rằng công cụ tìm kiếm của mình đã thay đổi cách tạo tiêu đề cho danh sách các kết quả tìm kiếm. Theo Google: “Chúng tôi đã giới thiệu một hệ thống tạo tiêu đề mới cho các website được liệt kê trên kết quả tìm kiếm.”

Google đang thay đổi điều gì.

Trước đây, Google thường sử dụng truy vấn mà người tìm kiếm nhập vào hộp tìm kiếm (search box) khi xây dựng tiêu đề của các đoạn trích (snippets) trên kết quả tìm kiếm.

Phần nội dung trong khung màu đỏ chính là đoạn trích Snippets

Nhưng bây giờ, Google cho biết, “nói chung” nó “sẽ không còn” sử dụng truy vấn đó để tạo tiêu đề. Thay vào đó, Google có một hệ thống mới để tạo các tiêu đề này (về bản cơ bản, Google tự động chọn những nội dung nào được hiển thị), điều mà Google tuyên bố là “mô tả các nội dung chính của trang đó, bất kể truy vấn tìm kiếm cụ thể là gì.”

Ở ví dụ về hình ảnh được chụp lại trên kết quả tìm kiếm ở trên, phần nội dung “T-Shaped Marketer hay một nhà tiếp thị hình chữ T là….” không phải là phần nội dung mà MarketingTrips đặt vào thẻ mô tả trong phần Snippets trên mục quản trị của website mà là Google tự động lựa chọn ra nội dung đó. (trước đây Google không làm như vậy).

Google cho biết giờ đây họ đang “sử dụng văn bản mà con người có thể nhìn thấy được bằng mắt khi họ truy cập vào một website”. Cụ thể, Google hiện đang xem xét cách “tiêu đề hoặc tiêu đề trực quan chính được hiển thị trên một trang.”

Đây chính là phần nội dung mà chủ sở hữu website thường đặt trong các thẻ <H1> hoặc trong các thẻ tiêu đề khác.

Thẻ tiêu đề (Title tags) vẫn là thành phần chính.

Google cho biết đối với 80% các kết quả tìm kiếm được trả về, thẻ tiêu đề HTML vẫn là cách chính mà công cụ tìm kiếm sử dụng để tạo ra tiêu đề.

Tại sao Google lại thay đổi điều này?

Google cho biết: “Bản cập nhật này được thiết kế để tạo ra các tiêu đề dễ đọc và dễ tiếp cận hơn cho các trang. Trong một số trường hợp, chúng tôi có thể thêm tên website vào những nơi mà chúng tôi cho là hữu ích.

Trong các trường hợp khác, khi gặp một tiêu đề quá dài, chúng tôi có thể tự động chọn phần nội dung phù hợp nhất để làm tiêu đề thay vì sử dụng từ những đoạn nội dung đầu tiên hiện có của tiêu đề và do đó có thể thiếu đi các phần nội dung hữu ích mà chủ website muốn hiển thị.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Google có kế hoạch chấm dứt quảng cáo văn bản mở rộng – Nhà quảng cáo nên làm gì

Google vừa thông báo rằng các quảng cáo văn bản mở rộng (Expanded Text Ads) sẽ không còn khả dụng nữa sau tháng 6 năm 2022. Dưới đây là những gì các nhà quảng cáo nên chuẩn bị.

Google có kế hoạch chấm dứt quảng cáo văn bản mở rộng

Thông báo này được Google đưa ra sau khi chuyển đổi kiểu tạo quảng cáo mặc định trong giao diện người dùng từ ‘quảng cáo văn bản mở rộng’ (ETA) sang ‘quảng cáo tìm kiếm thích ứng (RSA) từ tháng Hai.

Vào thời điểm đó, nhiều nhà quảng cáo đã bắt đầu suy đoán rằng động thái này có thể là điểm đánh dấu sự kết thúc của kiểu quảng cáo văn bản mở rông.

Tại sao Google có sự thay đổi này?

Google lưu ý rằng mục tiêu của thay đổi này là để đảm bảo các “thông điệp phù hợp” luôn luôn được hiển thị bằng cách tạo ra các quảng cáo động tại thời điểm đấu giá để phản hồi tới các truy vấn tìm kiếm cụ thể.

Tuy nhiên, các nhà quảng cáo có thể tranh luận rằng bước này nằm ngoài khả năng kiểm soát của họ và họ chỉ có thể nhờ vào hệ thống của Google.

Thông thường, các quảng cáo văn bản mở rộng có hiệu suất tốt hơn quảng cáo tìm kiếm đáp ứng, ít nhất là CPL (cost per lead) thấp hơn.

Thay đổi này có nghĩa là gì?

Kể từ ngày 30 tháng 6 năm 2022, các nhà quảng cáo sẽ không thể tạo hoặc chỉnh sửa các quảng cáo văn bản mở rộng nữa.

Quảng cáo văn bản mở rộng hiện tại sẽ có thể bị tạm dừng, kích hoạt lại và loại bỏ. Bạn cũng nên lưu ý rằng các chỉnh sửa đối với quảng cáo (dù ít hay nhiều) vốn được coi là tạo ra các quảng cáo mới, vì vậy, có thể bạn sẽ không thể thực hiện quá trình chỉnh sửa.

Các nhà quảng cáo có thể bị ảnh hưởng như thế nào?

Các nhà quảng cáo sẽ mất đi một số quyền kiểm soát khi chuyển sang quảng cáo tìm kiếm đáp ứng mới. Thông thường các nhà quảng cáo sử dụng quảng cáo văn bản mở rộng để kiểm tra thông điệp, sau đó họ sử dụng thông điệp đó cho quảng cáo tìm kiếm đáp ứng.

Các phương pháp tiếp cận hay nhất trước đây là bao gồm ít nhất 2 quảng cáo văn bản mở rộng và 1 quảng cáo tìm kiếm đáp ứng trong mỗi nhóm quảng cáo.

Google hiện đang khuyến nghị các nhà quảng cáo nên có 1 quảng cáo tìm kiếm đáp ứng trong mỗi nhóm quảng cáo.

Vấn đề ở đây là do bản chất của các quảng cáo tìm kiếm đáp ứng (được lấy tự động từ một số dòng tiêu đề và mô tả) vốn không cho phép phân tích hiệu suất chi tiết nên điều này khiến các nhà quảng cáo khó biết chính xác nội dung nào đang hoạt động hiệu quả nhất.

Tương tự như vậy, hiệu suất từ các quảng cáo văn bản mở rộng được đánh giá tốt hơn so với quảng cáo tìm kiếm đáp ứng, do đó thay đổi này chắc chắn cũng có thể ảnh hưởng lớn về mặt hiệu suất đối với các nhà quảng cáo.

Các nhà quảng cáo nên làm gì?

Trong những tháng tới, các nhà quảng cáo có thể cần phải nỗ lực tối ưu nhiều hơn trong việc tìm ra các quảng cáo thực sự có hiệu quả. Bạn cũng có thể sử dụng lại các mẫu quảng cáo vốn đã rất hiệu quả bằng cách áp dụng nó vào kiểu quảng cáo mới.

Tất nhiên, các nhà quảng cáo cũng nên tập trung vào việc thử nghiệm và cải thiện các quảng cáo tìm kiếm đáp ứng. Đảm bảo mọi nhóm quảng cáo đều có ít nhất một quảng cáo tìm kiếm có đáp ứng để thử nghiệm và tối ưu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Tra Nguyen

Google: Traffic thấp không có nghĩa là chất lượng thấp

Dưới đây là những giải pháp mà Google khuyên chủ các website nên làm đối với các trang web có ít hoặc không có lưu lượng tìm kiếm.

Liên quan đến câu hỏi mà rất nhiều chủ website cũng như người làm marketing quan tâm là phải làm gì với các trang (pages) có lưu lượng truy cập thấp do những hạn chế về khả năng hiển thị trong các công cụ tìm kiếm.

Chuyên gia từ Google thừa nhận rằng chất lượng cũng có thể ảnh hưởng nhưng cũng lưu ý rằng bản thân lượng truy cập thấp không có nghĩa là các trang có chất lượng thấp.

Bạn nên làm gì với các trang (webpages) có chất lượng thấp?

Những người đặt câu hỏi đang lo ngại về hàng trăm nghìn trang web (webpages) được lập chỉ mục nhưng có khả năng hiển thị tìm kiếm rất thấp.

Google thông báo rằng có lẽ các trang đó thiếu yếu tố thẩm quyền (DA) và đề xuất rằng chủ các website có thể hủy lập chỉ mục các trang đó hoặc chuẩn hóa lại chúng vì chúng cũng có thể ảnh hưởng đến điểm chất lượng của website.

Google không có điểm chất lượng cho các tìm kiếm tự nhiên.

Nhiều người làm marketing hay SEO đang thảo luận về chất lượng của website. Các trang web, nhóm trang web và toàn bộ website có thể được đánh giá là có chất lượng thấp.

Nhưng Google lưu ý rằng họ không có “điểm chất lượng” (quality score) cho các kết quả tìm kiếm tự nhiên.

Theo Google:

“Theo nghĩa này, chúng tôi không thực sự có điểm chất lượng cho các tìm kiếm tự nhiên.

Nếu có thì nó chỉ là thứ đến từ phía các quảng cáo.”

Nên làm gì với các trang web có chất lượng thấp.

Theo chuyên gia từ Google:

“Tôi nghĩ có rất nhiều điều cần phải suy nghĩ ở đây. Bạn có thể cân nhắc các hoạt động như xóa các trang đó, cải thiện các trang đó hay kết hợp các loại trang đó lại với nhau. Bạn có thể làm bất cứ điều gì nếu các trang đó có chất lượng thấp.”

Traffic thấp không phải là một dấu hiệu của chất lượng thấp.

Theo Google, khả năng hiển thị tìm kiếm thấp không phải là một dấu hiệu của các trang web có chất lượng thấp.

“Nếu đây là những trang có xu hướng không nhận được nhiều lưu lượng truy cập nhưng chúng thực sự hữu ích thì Google không xem chúng là có chất lượng thấp. Đó là một điều bạn cần ghi nhớ.

Trên một số website, các trang có lưu lượng truy cập thấp thường gần giống với việc có chất lượng thấp, nhưng không nhất thiết phải như vậy.

Trên các website khác, mặc dù có một số trang có lượng truy cập thấp nhưng chúng lại rất hữu ích với một số nhóm đối tượng nhỏ nào đó.

Vì vậy, chúng nhận được lượng hiển thị thấp hơn trên các công cụ tìm kiếm.

Theo quan điểm của chúng tôi, những website đó vẫn hữu ích và chất lượng vẫn cao.

Bạn không nên xóa nó đi chỉ vì nó không thu hút được lưu lượng truy cập.”

Cách sửa các trang có chất lượng thấp.

Liên quan đến điều này, Google nói rằng bạn nên cải thiện chất lượng các trang của mình, đó có thể là nội dung, thời gian tải trang, tối ưu các thẻ, cải thiện UI, UX…

Trong trường hợp nếu bạn muốn sửa cùng lúc hàng ngàn thậm chí hàng chục ngàn trang, bạn có thể chọn loại bỏ các trang hoặc kết hợp chúng lại với nhau.

Điều bạn cần lưu ý khi sử dụng trang chuẩn để kết hợp các trang lại với nhau là Google chỉ tính đến trang chuẩn khi đó mà không quan tâm đến những trang còn lại.

Nhận diện các vấn đề về chất lượng và traffic.

Ở đây có 2 vấn đề, một là về chất lượng nội dung và hai là về lưu lượng tìm kiếm (traffic).

Nếu bạn tách vấn đề chất lượng ra khỏi mối quan tâm về việc các trang thiếu lưu lượng truy cập tìm kiếm, thì câu trả lời cho câu hỏi nên làm gì với các trang đó sẽ trở nên rõ ràng hơn nhiều.

Khi này, Google đề xuất rằng bạn có thể kết hợp các trang để tạo ra các trang mới mạnh hơn trong số hàng trăm trang yếu hơn, nếu bản thân nội dung đó là hữu ích.

Nhưng tất nhiên, bạn cũng có thể viết lại nội dung đó để làm cho nội dung đó trở nên hữu ích hơn, loại bỏ hoặc chuyển hướng nội dung (redirect) cũ đó đến một trang có chủ đề tương tự nhưng chất lượng tốt hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Thấu hiểu hành vi mua sắm của người tiêu dùng khu vực Châu Á – Thái Bình Dương

Gần đây, Google và Reprise – Agency về Performance Marketing toàn cầu của IPG Mediabrands đã cùng nhau tìm hiểu kỹ hơn về sở thích mua sắm trực tuyến của người dùng trên khắp khu vực Châu Á – Thái Bình Dương (APAC).

Trong nghiên cứu, Google hướng tới mục tiêu tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng cũng như các điểm tiếp xúc trong hành trình mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng.

Sự phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử và 3 phát hiện dưới đây là những gì mà nhóm nghiên cứu đã tìm được.

1. Các quảng cáo trực tuyến có sức ảnh hưởng lớn hơn nhiều so với những lời giới thiệu cá nhân trong giai đoạn khám phá.

Khi mọi người nghĩ đến việc mua sắm một sản phẩm mới, quảng cáo trực tuyến thu hút sự chú ý của họ nhiều hơn nhiều so với các lời giới thiệu cá nhân vì những quảng cáo đó hỗ trợ việc họ nhớ lại thương hiệu và nâng cao nhận thức về thương hiệu.

Điều thú vị là các quảng cáo trực tuyến tỏ ra hiệu quả hơn trên các danh mục sản phẩm được nhiều người mong muốn hơn, chẳng hạn như sức khỏe và sắc đẹp, các thiết bị gia dụng và nhà bếp cũng như thiết bị điện tử tiêu dùng.

Sau quảng cáo trực tuyến, mọi người có xu hướng tìm kiếm các lời đề xuất hay giới thiệu từ gia đình, bạn bè và thị trường để tìm kiếm những thứ gì đó mới.

Tuy nhiên, khi họ bắt đầu nghiên cứu một sản phẩm, người mua hàng sẽ chuyển sang các website của thương hiệu, các cổng tìm kiếm thông tin và thị trường trực tuyến để biết thêm những thông tin chi tiết về các sản phẩm đó.

Đây là cách mọi người khám phá các sản phẩm mới:

  • 54% người tiêu dùng tìm kiếm thông qua các quảng cáo trực tuyến.
  • 4% người tiêu dùng tìm kiếm thông những lời giới thiệu từ bạn bè và gia đình.
  • 34% tìm kiếm trên các nền tảng mua sắm.

Người tiêu dùng thường có kế hoạch nghiên cứu sản phẩm rất kỹ trước khi đưa ra các quyết định mua hàng, do dó, các thương hiệu cần phải có mặt ở cả các giai đoạn khám phá và nghiên cứu ban đầu trong hành trình mua sắm.

Các chiến dịch nâng cao nhận thức về thương hiệu (brand awareness) đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy những người mua sắm này trong quá trình ra quyết định mua hàng của họ.

2. Các đánh giá trên website của thương hiệu cũng quan trọng không kém so với các đánh giá trên các nền tảng mua sắm khác.

Không có gì ngạc nhiên khi các đánh giá tích cực và xếp hạng cao lại ảnh hưởng rất nhiều đến hành vi của những người mua sắm trực tuyến.

Theo nghiên cứu, nguyên nhân khiến mọi người nhấp vào nút “mua” là:

  • 60% bị ảnh hưởng bởi những bài đánh giá (reviews).
  • 54% bị ảnh hưởng bởi các chương trình khuyến mãi và giảm giá.

Tuy nhiên, điều có thể gây ngạc nhiên cho các thương hiệu là cách người tiêu dùng cảm nhận về các đánh giá.

Bạn có thể nghĩ rằng mọi người coi các bài đánh giá trên các nền tảng bán hàng (marketplace) là khách quan hơn, tuy nhiên, đó không hoàn toàn là cách người tiêu dùng đang nhìn nhận.

Theo nghiên cứu của Google, người tiêu dùng cho rằng các bài đánh giá trên website của thương hiệu cũng quan trọng như các bài đánh giá được tìm thấy trên các nền tảng khác.

Bà Ritika Gupta Chawla, Giám đốc vùng phụ trách thương mại điện tử của Reprise Digital tại APAC cho biết: “Đánh giá sản phẩm đóng vai trò là động lực mua hàng mạnh mẽ cho người tiêu dùng. Ngày nay, tất cả chúng ta đều tìm kiếm sự xác thực trước khi đưa ra các quyết định mua hàng.”

Người mua hàng cần thông tin – và tính xác thực – để khẳng định quyết định của họ về việc mua hàng. Nó phải được xem là đúng đắn nhất.

Đối với các thương hiệu, khi xây dựng website của riêng mình để lưu trữ và thúc đẩy các bài đánh giá của khách hàng, họ nên thể tập hợp các bình luận này ở một nơi duy nhất thay vì nằm rải rác trên các nền tảng. Nó cũng giúp mọi người dễ dàng tìm thấy các bài đánh giá và để lại đánh giá của riêng họ.

3. Ưu và nhược điểm của mua sắm trực tuyến.

Trong khi tiết kiệm thời gian và chi phí là hai lợi ích lớn nhất mà mọi người đánh giá cao nhất khi mua sắm trực tuyến, thì phí vận chuyển (cao) và thời gian giao hàng chậm là những yếu tố có thể phá vỡ sự kỳ vọng của khách hàng.

Trong nghiên cứu của Google, những người được hỏi cho rằng “tiết kiệm thời gian” (76%) và “giá tốt nhất” (65%) là hai lợi thế lớn nhất của mua sắm trực tuyến.

Ngược lại, họ cho rằng thời gian giao hàng chậm (55%) và phí vận chuyển (57%) là hai nhược điểm hàng đầu của các thương hiệu.

Mua sắm trực tuyến vốn là một con dao hai lưỡi đối với người tiêu dùng, những người có thể phải vật lộn với sự đánh đổi giữa yếu tố chi phí và sự tiện lợi.

Tìm kiếm giá tốt hơn là điều tuyệt vời, nhưng phí vận chuyển cộng thêm khiến việc mua hàng trở nên ‘khó chịu’ hơn.

Tương tự như vậy, sự thuận tiện của việc mua sắm từ nhà giúp việc mua sắm trở nên dễ dàng, nhưng sau đó khách hàng phải đối mặt với việc thời gian vận chuyển chậm.

Các thương hiệu cần phải biết về quá trình ra quyết định này để “làm trơn tru các điểm ma sát” trong suốt hành trình mua sắm trực tuyến.

Ví dụ: Các thương hiệu có thể cung cấp nhiều tùy chọn giao hàng hơn hoặc điều chỉnh giá để giúp khách hàng hoàn tất việc mua hàng của họ một cách nhanh chóng hơn.

Sự đánh đổi giữa thời gian và tiền bạc trong mua sắm trực tuyến:

  • Lợi thế của mua sắm trực tuyến: 76% nói rằng nó tiết kiệm thời gian, 65% nói nó có giá tốt hơn.
  • Bất lợi của mua sắm trực tuyến: 55% cho rằng thời gian giao hàng chậm và 57% nói phí vận chuyện là rào cản mua sắm.

Mọi người dễ chấp nhận hơn về phí vận chuyển và thời gian chờ đợi đối với các sản phẩm liên quan đến nhu cầu thiết yếu như giao thực phẩm và thức ăn cho vật nuôi cũng như các sản phẩm chăm sóc sức khỏe và sắc đẹp.

Mặt khác, họ không muốn chờ đợi đối với đồ điện tử và thiết bị nhà bếp hay những sản phẩm hỗ trợ hàng ngày trong gia đình.

Để giúp người tiêu dùng khám phá các sản phẩm mới, các thương hiệu nên chạy các chiến dịch nâng cao nhận thức để người mua sắm có thể xác thực quyết định mua hàng của họ một cách dễ dàng hơn.

Hy vọng với những thông tin chi tiết mới mẻ này về hành vi của người mua sắm trực tuyến, các thương hiệu có thể gia tăng giá trị của mình nhiều hơn liên quan đến hành trình mua sắm trực tuyến của khách hàng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Tra Nguyen

Case Study: Những lợi ích của mối quan hệ đối tác marketing

Gặt hái được nhiều thành công nhờ nắm bắt mối quan hệ đối tác hoàn toàn mới trong những thời điểm bất ổn. Dưới đây là những gì mà Align Technology và Publicis Groupe đã học được.

Những lợi ích của mối quan hệ đối tác marketing

Khi COVID-19 buộc cả thế giới phải đóng cửa, Align Technology (nhà sản xuất hệ thống niềng răng Invisalign) đã phải suy nghĩ lại về cách tiếp tục tương tác với những người tiêu dùng và bác sĩ.

Họ nhận ra rằng họ cần được giúp đỡ để giữ cho thương hiệu Invisalign của họ luôn được quan tâm trong bối cảnh hành vi của người tiêu dùng đang thay đổi nhanh chóng.

Align Technology đã chuyển mục tiêu sang Publicis Groupe, agency mà họ chỉ mới bắt đầu hợp tác vào đầu năm 2020.

Việc tìm kiếm một mối quan hệ đối tác marketing mới thành công thường mất rất nhiều thời gian, điều mà Align Technology và Publicis Groupe hiện chưa có vì họ chỉ mới hợp tác.

Mặc dù thiếu lịch sử hợp tác, cả hai công ty đều đồng ý rằng: Điều tồi tệ nhất mà thương hiệu có thể làm là đó là tỏ ra quá an toàn, chống lại những sự thay đổi đang xảy ra xung quanh họ và tiếp tục chi tiêu theo cùng một cách làm cũ.

Việc điều chỉnh chiến lược marketing sao cho phù hợp là điều tối quan trọng, nó đòi hỏi một mức độ hợp tác mới và sâu sắc hơn.

Nỗ lực cùng nhau, cả hai công ty đã tạo ra một chiến lược mới giúp thúc đẩy nhu cầu và tăng doanh thu của Align lên tới 29% so với cùng kỳ năm ngoái.

Dưới đây là chia sẻ từ Bà Kamal Bhandal, Phó chủ tịch thương hiệu toàn cầu và tiếp thị tiêu dùng tại Align Technology, và Bà Sara Heydt, giám đốc cấp cao tại Publicis Groupe về các bài học kinh nghiệm mà họ đã rút ra được.

1. Xác định lại đội nhóm marketing lõi của bạn.

Bhandal: Khi đại dịch bất ngờ làm sụp đổ các kênh marketing truyền thống của chúng tôi, nhóm marketing cốt lõi của chúng tôi đã phải mở rộng để đáp ứng các nhu cầu mới.

Sara và nhóm Publicis Groupe đã mang lại cho chúng tôi sự hiểu biết sâu sắc của họ về thị trường truyền thông, trong khi các đối tác khác như Google cung cấp thông tin chi tiết về những thay đổi trong hành vi của người tiêu dùng trên các nền tảng.

Bằng cách cùng nhau lập chiến lược, thay vì phân tầng riêng lẻ các nhiệm vụ, các mục tiêu kinh doanh của chúng tôi đã trở thành đề tài chung của các bên.

Heydt: Về cơ bản, mối quan hệ đối tác của chúng tôi cũng bắt đầu giống như bất kỳ mối quan hệ kinh doanh nào khác, nhưng với sự ra đời của COVID-19, mối quan hệ này đã phải nhanh chóng thay đổi.

Điều đáng chú ý nhất là mức độ minh bạch, gắn kết và chia sẻ mục tiêu giữa các đội nhóm.

Việc hợp tác và phối hợp như một đội nhóm cốt lõi đã cho phép chúng tôi dễ dàng theo dõi những tác động của đại dịch đối với danh mục khác nhau và theo dõi liên tục về thái độ của người tiêu dùng đối với vấn đề an toàn tại các phòng khám nha khoa.

Gặp gỡ nhau thường xuyên hơn có nghĩa là có nhiều cách để chia sẻ thông tin chi tiết hơn, điều này chúng tôi lập kế hoạch và trở nên nhanh nhẹn hơn.

Kinh nghiệm phối hợp của chúng tôi hiện đã mạnh hơn rất nhiều; chúng tôi được thiết lập để giải quyết bất cứ điều gì xảy ra tiếp theo.

Bhandal: Tôi hoàn toàn đồng ý. Tôi nghĩ rằng tất cả các thương hiệu nên xem xét đội ngũ marketing cốt lõi của họ: Nó có bao gồm các agency và đối tác truyền thông khác của bạn không?

Trong nhiều trường hợp, việc quản lý các mục tiêu kinh doanh, xây dựng chiến lược marketing và thực hiện các kế hoạch truyền thông sẽ thuộc sở hữu của các bên liên quan khác nhau chứ không chỉ là từ đội nhóm marketing nội bộ. Khi này, sự phối hợp liền mạch là chìa khoá để trở nên nhanh nhẹn hơn và thành công hơn.

2. Các kế hoạch linh hoạt tỏ ra hiệu quả hơn so với kế hoạch cố định hàng năm.

Bhandal: Khi mọi thứ diễn biến theo một cách không thể đoán trước vào năm 2020, về cơ bản, chúng ta cần phải xem xét lại kế hoạch hàng năm của mình.

Chiến lược của chúng ta cần chuyển từ việc thúc đẩy các giao dịch hay mục tiêu ngắn hạn sang xây dựng thương hiệu và tăng cường khả năng phục hồi về lâu dài.

Các đối tác của chúng tôi đã khám phá ra những insights mới về người tiêu dùng, điều đã giúp chúng tôi hành động một cách linh hoạt hơn.

Heydt: Chúng tôi tập trung vào các xu hướng và dữ liệu để hiểu mọi người đang làm gì.

Các văn phòng nha khoa đóng cửa không có nghĩa là người tiêu dùng đã biến mất.

Hóa ra là mọi người đang phát trực tuyến video kỹ thuật số nhiều hơn bao giờ hết, thời gian xem video YouTube trên toàn cầu đã tăng lên gấp 20 lần vào tháng 2 năm 2020.

Đây rõ ràng là cơ hội để tiếp cận đối tượng mục tiêu theo những cách thu hút nhất. Thay vì rút lui hoặc tạm dừng marketing, chúng tôi đã tăng tốc chiến lược YouTube của mình.

Chúng tôi biết chiến dịch của mình đang hoạt động rất hiệu quả khi chúng tôi thấy rằng các lượt tìm kiếm thương hiệu Invisalign đã tăng lên mức 3 con số.

Bhandal: Kế hoạch cố định hàng năm có thể sẽ trở nên lỗi thời. Hành vi của người tiêu dùng thay đổi nhanh chóng và những người làm marketing phải sử dụng dữ liệu một cách khôn ngoan hơn để hiểu được khi nào chúng ta nên làm gì.

Hãy nhìn kỹ những gì đang diễn ra trên thị trường và tìm hiểu các xu hướng tiêu dùng mới.

Sau đó, hãy sẵn sàng để thực hiện các đợt thử nghiệm.

3. Hãy thử nghiệm nhiều nhất có thể.

Bhandal: Publicis Groupe thường xuyên giúp chúng tôi phát triển các thử nghiệm để cho phép chúng tôi kết nối các điểm khác nhau trong hành trình của người tiêu dùng (connecting the dots) trong khi vẫn có thể đề phòng được các rủi ro.

Mỗi thử nghiệm là một cơ hội để biến hoá. Nếu không có can đảm thử nghiệm, chúng tôi sẽ không thể tìm ra lượng khán giả mới mà chúng tôi đã tiếp cận vào năm 2020.

Heydt: Đúng vậy. Ví dụ: thành công của chúng tôi trên YouTube khiến chúng tôi phải suy nghĩ về cách chúng tôi có thể phát triển hơn nữa các quảng cáo của mình để kết nối sâu sắc hơn với các nhóm đối tượng mục tiêu.

Bhandal: Vì chúng tôi đã xác định lại mô hình hợp tác và đội nhóm marketing cốt lõi của mình, các đối tác của chúng tôi đã có thể cộng tác sâu rộng hơn với thương hiệu.

Chúng tôi đã làm việc cùng nhau để truyền các cảm hứng về sự sáng tạo và đổi mới vào các đề xuất của chúng tôi, tận dụng tối đa tiềm năng của YouTube và triển khai các sáng kiến đặt giá thầu tự động.

Heydt: Ngoài việc đặt giá thầu tự động cho các quảng cáo tìm kiếm trong Google, nhóm sáng tạo của Publicis Groupe đã phát triển một ý tưởng chiến dịch YouTube mới để làm cho nó trở nên có liên quan hơn đến các nhóm đối tượng mục tiêu (nhóm tuổi teen).

Chúng tôi đặc biệt chú ý để đảm bảo rằng chúng tôi đang nói ngôn ngữ của họ, thay vì sử dụng theo cách nói của thương hiệu.

Chiến dịch mới nhất trên YouTube đang thúc đẩy nhiều lượt tìm kiếm hơn cho thương hiệu Invisalign, tăng hơn 1.200%.

Bhandal: Tôi rất tự hào về những kết quả này! Publicis Groupe đã thúc đẩy chúng tôi thử nghiệm các công nghệ và các giải pháp tự động mới đồng thời chấp nhận thử nghiệm vào một thời điểm bất ổn nhất, cuối cùng nó thành công.

Khi chúng ta bước vào năm mới này, điều quan trọng là phải luôn suy nghĩ về sự đổi mới và thử nghiệm, bạn phải sẵn sàng khai thác và đặt các mục tiêu mới.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Google Ads thêm dữ liệu tỷ lệ hiển thị trong cột tuỳ chỉnh

Google Ads vừa thông báo rằng một số chỉ số tỷ lệ hiển thị (impression share) hiện sẽ có sẵn để sử dụng trong các cột tùy chỉnh.

Google Ads thêm dữ liệu tỷ lệ hiển thị trong cột tuỳ chỉnh

Trước đây, Google Ads đã cho phép đưa số liệu về vị trí trung bình (average position) vào các cột tùy chỉnh nhưng sau khi loại bỏ vào năm 2019, vị trí này không còn được thay thế dưới dạng một tùy chọn.

Mặc dù vị trí trung bình và tỷ lệ hiển thị là khác nhau, việc bao gồm dữ liệu về tỷ lệ hiển thị mới có thể cho phép các nhà quảng cáo tạo ra các phép tính để có được nhiều khả năng hiển thị hơn bằng cách đặt giá thầu hoặc lập ngân sách mạnh mẽ hơn.

Cột tuỳ chỉnh của Google Ads là gì?

Các cột tùy chỉnh (Custom columns) cho phép nhà quảng cáo tạo các cột bổ sung để theo dõi và tối ưu hóa dựa trên các phần tử dữ liệu cụ thể.

Các cột tùy chỉnh có thể bao gồm các phương trình được sử dụng để kết hợp nhiều trường dữ liệu. Ví dụ: nếu bạn coi tỷ lệ phần trăm chuyển đổi của chiến dịch là một loại chuyển đổi nhất định, bạn có thể xem loại chuyển đổi đó bằng cách lấy số chuyển đổi chia cho tổng số toàn bộ chuyển đổi.

Hoặc, nếu bạn muốn phân tích nội dung quảng cáo (Ad Copy) bằng cách xem xét số lượt chuyển đổi trên mỗi lần hiển thị, đây không phải là trường tiêu chuẩn trong Google Ads, do đó, bạn có thể tạo điểm dữ liệu này dưới dạng cột tùy chỉnh.

Bạn có thể chọn định dạng của cột tùy chỉnh, với tùy chọn định dạng dữ liệu dưới dạng số, phần trăm hoặc đơn vị tiền tệ cụ thể.

Số liệu tỷ lệ hiển thị trong cột tuỳ chỉnh.

Các chỉ số tỷ lệ hiển thị sau đây có thể được sử dụng trong các cột tùy chỉnh: tỷ lệ hiển thị tìm kiếm (search impression share), tỷ lệ hiển thị nhấp chuột (click impression share) và tỷ lệ hiển thị (display impression share).

Các cột này có thể được xây dựng thành các cột tùy chỉnh để giúp nhà quảng cáo xác định mức độ hiển thị mà họ đang nhận được, liên quan đến khả năng hiển thị mà họ đủ điều kiện nhận được dựa trên việc cài đặt và nhắm mục tiêu (Target) của chiến dịch.

Cách triển khai cột tuỳ chỉnh.

Để triển khai các cột tùy chỉnh, nhà quảng cáo có thể truy cập bất kỳ trang nào sau đây trong giao diện người dùng của tài khoản: chiến dịch, nhóm quảng cáo, quảng cáo, tiện ích mở rộng hoặc từ khóa.

Từ đó, hãy nhấp vào biểu tượng cột, sau đó nhấp vào “Chỉnh sửa cột”. Sau đó nhấp vào các cột tùy chỉnh và chọn cột mới . Sau đó, bạn sẽ có thể chọn các chỉ số mà bạn muốn và thiết lập hệ thống để tính toán dữ liệu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Bạn có thể không cần đến cửa hàng ứng dụng của Apple và Google để tải ứng dụng

Quốc hội có thể tước bỏ sự thống trị cửa hàng ứng dụng của Apple và Google và cho phép bạn tải xuống ứng dụng từ một nơi khác.

Apple CEO Tim Cook and Google CEO Sundar Pichai. Mandel Ngan/Getty Images; Denis Balibouse/Reuters

Thật khó để có thể theo dõi chi tiết các dự luật của quốc hội được thiết kế để kiểm soát các công ty công nghệ.

Nhưng một trong số những dự luật đặc biệt hiện đang nhắm vào các cửa hàng ứng dụng của Apple (App Store) và Google (Google Play) – và nếu nó được bật đèn xanh, nó có thể thay đổi cách bạn tải xuống ứng dụng trên điện thoại thông minh của mình.

Được mệnh danh là đạo luật thị trường ứng dụng mở, nó sẽ cho phép bạn cài đặt ứng dụng từ những nơi khác ngoài cửa hàng ứng dụng của Apple và Google, cả hai đều được cài đặt sẵn trên iPhone và Android.

Ngành công nghiệp mới gọi đó là sideloading, và nếu nó được cho phép, sẽ đánh dấu một bước ngoặt mới về cách mọi người truy cập ứng dụng và sử dụng điện thoại của họ.

Google hiện đã cho phép người dùng của mình truy cập các cửa hàng ứng dụng của bên thứ ba (third-party app stores), nhưng Apple thì không.

Các ứng dụng sideloading có nghĩa là chúng sẽ không trải qua quá trình kiểm tra của Apple, đó là lý do tại sao Apple cho biết trong một bài đăng của họ rằng điều đó sẽ “khiến người dùng phải đối mặt với các rủi ro bảo mật nghiêm trọng” chẳng hạn như tội phạm mạng và các phần mềm độc hại.

Tuy nhiên, các kiến ​​trúc sư của dự luật nói rằng các sideloading apps sẽ bao gồm các bộ phận bảo vệ an toàn cho quyền riêng tư của mọi người.

Google và Apple, mà cụ thể là Apple, đã phải đối mặt với sự lên án lớn về những gì các nhà phê bình nói là ‘lợi thế không công bằng mà họ sử dụng’ với các cửa hàng ứng dụng của họ.

Theo Sensor Tower, các cửa hàng của Google và Apple đã tạo ra 111 tỷ USD doanh thu vào năm 2020.

Cả hai ứng dụng này đều cắt từ 15% đến 30% tất cả các giao dịch mua hàng được thực hiện trong ứng dụng, nhưng các ứng dụng của riêng họ thì được miễn phí.

Liên quan đến vấn đề này, CEO Elon Musk của Tesla cũng đã gọi khoản phí của Apple là “khoản thuế toàn cầu thực sự trên internet” – vì đã ‘hút’ quá nhiều doanh thu.

Tại phiên điều trần chống độc quyền tại Thượng viện vào tháng 4, Match Group cho biết khoản chi lớn nhất của họ trong năm 2020 là 30% phí cửa hàng ứng dụng – công ty này đã thu về 2,4 tỷ USD doanh thu vào năm ngoái và đã phải trả tới 500 triệu USD hoa hồng cho các cửa hàng ứng dụng.

Ngoài đạo luật thị trường ứng dụng mở, hai dự luật mới cũng là một phần của gói chống độc quyền gồm năm dự luật đã được công bố từ tháng Sáu.

Đạo luật trực tuyến về sự lựa chọn và đổi mới của Mỹ và Đạo luật về chống độc quyền nền tảng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến Apple.

Và ngay sau khi Thượng viện ban hành Đạo luật Thị trường Ứng dụng Mở (Open App Markets Act), các nhà làm luật của Hạ viện cũng đã đưa ra dự luật mới của riêng họ nhằm thiết lập ranh giới chặt chẽ hơn cho các công ty công nghệ trong việc vận hành các cửa hàng ứng dụng của riêng họ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Long Trần

“20% time” – Quy tắc thúc đẩy sự sáng tạo của Google

Một trong những lý thuyết quản trị nổi tiếng nhất mọi thời đại của Google đó là thứ mà họ gọi là quy tắc “20% time.”

quy tắc 20% time của google
“20% time” – quy tắc thúc đẩy sự sáng tạo của Google

Các nhà sáng lập Larry Page và Sergey Brin đã nêu bật ý tưởng này của họ trong lá thư trước IPO của Google năm 2004:

Họ viết: “Chúng tôi khuyến khích nhân viên của mình, ngoài các dự án hay công việc thông thường của họ, nên dành 20% thời gian để làm những việc mà họ cho rằng sẽ mang lại lợi ích nhiều nhất cho Google.”

“Điều này cho phép họ sáng tạo và đổi mới nhiều hơn. Nhiều tiến bộ quan trọng của chúng tôi đã xảy ra theo cách này.”

20% thời gian đó được sử dụng để làm việc trên nhiều sản phẩm khác nhau của Google như Google News, Gmail và thậm chí cả Google AdSense.

Theo một số cách, ý tưởng về 20% thời gian quan trọng hơn nhiều so với những gì nó được thể hiện qua tên gọi thông thường.

Nó là việc thoát ra khỏi sự giám sát và thúc ép, bởi vì những người tài năng và sáng tạo nhất không thể bị ép buộc phải làm việc hoặc làm việc theo những cách định sẵn.

Một phát ngôn viên của Google từng chia sẻ “‘20% time’ là một sáng kiến ​​lâu đời của Google … và hiện nó vẫn đang được áp dụng trong tổ chức.”

Page và Brin viết năm 2004: “Hầu hết các dự án rủi ro thất bại thường dạy chúng ta một điều gì đó. Một số ít dự án khác thành công và trở thành những doanh nghiệp hấp dẫn. ”

Hãy thử một lần đi. Hãy để 80% những gì bạn làm bây giờ là để giữ cho bạn đứng vững, mang lại doanh thu và dành 20% kia cho bản thân và tương lai của bạn. Bạn có thể tìm thấy một phần thưởng thực sự đáng giá nếu bạn kiên trì theo đuổi.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Top 15 mẹo hàng đầu để bạn có thể tận dụng tối đa Google Trends

Cũng như nhiều công cụ hỗ trợ phân tích dữ liệu khác của Google như Google Search Console, Google Keyword Planner, Google Trends cũng cung cấp cho bạn vô số những dữ liệu, đặc biệt các dữ liệu mang tính tức thời.

Khi nói đến Google Trends, không ít những câu hỏi được đưa ra như, “cách sử dụng Google Trends như thế nào?”, “Google Trends làm việc ra sao? hay “Tôi có thể tận dụng nó như thế nào?”. Dưới đây là những gì có thể bạn sẽ cần.

1. Data by date (phạm vi dữ liệu).

Google Trends có thể cho bạn biết những gì mọi người đang tìm kiếm vào bất kỳ ngày nào từ năm 2004 đến vài phút trước.

Nó cũng dựa trên hai tập dữ liệu: lịch sử ( từ 2004 đến 3 ngày trước) và thời gian thực (từ tuần trước). Dữ liệu theo thời gian thực (real-time) được cập nhật theo từng phút.

2. Phân biệt xu hướng (trending) và lượng tìm kiếm hàng đầu (top-searched).

Các tìm kiếm thịnh hành hay mang tính xu hướng (trending) là những tìm kiếm đang có mức độ tăng trưởng nhanh nhất (qua các thời kỳ), trong khi lượng tìm kiếm hàng đầu hoặc “được tìm kiếm nhiều nhất” là những truy vấn được tìm kiếm nhiều nhất trong một khung thời gian cụ thể.

Các tìm kiếm mang tính xu hướng rất hữu ích để biết mọi thứ đã thay đổi như thế nào từ quá khứ đến hiện tại.

3. Hãy chọn những chủ đề (topics) khi bạn có thể.

Khi bạn bắt đầu trên Google Trends, bạn sẽ có tùy chọn để tìm kiếm các “cụm từ” hoặc “chủ đề” sẵn có.

Google khuyên bạn nên chọn các “chủ đề” khi có thể. Các chủ đề là ngôn ngữ bất khả tri và có thể giải thích cho các biến thể chính tả (sai chính tả), cũng như nhiều tên gọi trùng lặp khác cho cùng một thứ.

4. So sánh các khu vực tìm kiếm.

Làm cách nào để bạn so sánh các tìm kiếm cho cùng một thứ ở hai vị trí khác nhau? Google Trends chuẩn hóa dữ liệu tìm kiếm để so sánh giữa các cụm từ một cách dễ dàng hơn.

Kết quả tìm kiếm được chuẩn hóa theo thời gian và vị trí của một từ khoá. Điều này có nghĩa là các kết quả tìm kiếm theo các khu vực địa lý có thể so sánh được, vì vậy bạn có thể so sánh mức độ tìm kiếm của các khu vực khác nhau ở từng thời điểm khác nhau.

5. Xu hướng hàng ngày.

Đối với một số quốc gia trên thế giới, bạn có thể xem dữ liệu xu hướng hàng ngày. Đó cũng là nơi bạn sẽ hiểu được khối lượng tìm kiếm của các quốc gia nhất định.

6. Tìm ra những gì đang là xu hướng lúc bấy giờ.

Xu hướng dữ liệu tức thời, là những gì bạn có thể thấy về những thứ đang diễn ra cũng như bối cảnh của tin tức đó.

7. Đưa ra những sự so sánh.

Nếu bạn muốn hiểu quy mô của một xu hướng, hãy sử dụng phương pháp so sánh tương đối để đánh giá mức độ phổ biến của nó.

8. So sánh sự khác biệt của các khu vực cho cùng một tìm kiếm.

Đây là một trong những tính năng được yêu thích nhất trên Google Trends. Bạn có thể so sánh tối đa năm chủ đề hoặc cụm từ tìm kiếm và đối với mỗi chủ đề, bạn có thể chỉ định các vị trí địa lý cụ thể.

Ví dụ: bạn có thể thấy các tìm kiếm COVID-19 thay đổi như thế nào ở các quốc gia khác nhau trên thế giới trong 12 tháng qua.

9. Google Trends có thể giúp bạn hình dung được những sở thích chung.

Google Trends thực sự là một tập dữ liệu lấy con người làm trọng tâm. Bạn tìm kiếm những gì bạn quan tâm. Ngay cả khi những sở thích đó đôi khi là nhất thời, bạn có thể muốn biết nhiều hơn về các chủ để nhất định.

Google Trends giúp chúng ta hình dung và khám phá những giấc mơ, những chú chó và chú mèo của chúng ta và thậm chí là cả cách trồng hoa sau vườn.

10. Xu hướng không phải là một cuộc thăm dò.

Google Trends không phải là một công cụ để tạo các cuộc thăm dò ý kiến khoa học và không nên nhầm lẫn nó với dữ liệu thăm dò ý kiến. Nó chỉ phản ánh sở thích tìm kiếm đối với các chủ đề cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định.

11. Nhưng nó có thể cho bạn biết nhiều thứ.

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) sử dụng Google Trends để theo dõi GDP mỗi tuần giữa hàng quý để có thể có được những cái nhìn chi tiết hơn về những gì đang xảy ra với nền kinh tế thế giới.

12. Tự động điền không giống với dữ liệu xu hướng.

Tính năng tự động điền (Autocomplete) cố gắng dự đoán những gì bạn đang nhập vào để Google có thể cung cấp cho bạn những gì bạn cần nhanh hơn.

Mặt khác, dữ liệu xu hướng là một công cụ mà bạn có thể tra cứu sở thích tìm kiếm trong bất kỳ truy vấn cụ thể nào. Vì bạn đang nhập vào và yêu cầu xem kết quả, Google sẽ hiển thị cho bạn dữ liệu xu hướng có sẵn cho hầu hết mọi truy vấn.

13. Xem những xu hướng đang diễn ra gần bạn.

Một tính năng thú vị khác trên Google Trends ở Mỹ đó là khả năng xem những gì đang thịnh hành ở các khu vực thành phố lớn mà không cần nhập vào cụm từ tìm kiếm.

Bạn có thể xem những gì đang thịnh hành trong tháng qua hoặc thậm chí cả năm. Ví dụ: đây là xu hướng ở San Francisco trong tháng qua.

14. Tải xuống dữ liệu của bạn.

Chỉ cần nhấp vào nút tải xuống bên cạnh mỗi biểu đồ. Để có tập dữ liệu lớn hơn, hãy xem tập dữ liệu lớn BigQuery từ Google. (Có thể bạn sẽ cần đội ngũ IT hỗ trợ).

15. Khám phá các truy vấn mới.

Khoảng 15% truy vấn tìm kiếm mới trên Google Trends mỗi ngày chưa từng được nhìn thấy trước đây. Đó là một cách tuyệt vời để khám phá những sở thích đang thay đổi liên tục của mọi người trên khắp thế giới.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Thương mại điện tử sẽ phát triển thế nào trong 5 năm tới?

Với sự bùng nổ trong những năm gần đây, thương mại điện tử đang là hình thức kinh doanh tiềm năng được nhiều doanh nghiệp, nhà bán lẻ hướng tới.

Những năm gần đây, thương mại điện tử (TMĐT) đã không còn là khái niệm xa lạ trong xã hội hay một lĩnh vực mới mẻ tại nước ta.

Đặc biệt trong năm 2020, đại dịch Covid-19 đã mang đến nhiều biến động đối với nền kinh tế nhưng lại góp phần tăng trưởng bứt phá cho TMĐT.

Từ đó, Việt Nam đã trở thành một trong những thị trường TMĐT tiềm năng nhất khu vực ASEAN.

Sự phát triển bùng nổ.

Theo báo cáo của Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam (VECOM), tốc độ tăng trưởng trung bình của thương mại điện tử giai đoạn 2016-2019 khoảng 30%.

Quy mô thương mại điện tử bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng tăng từ 4 tỷ USD năm 2015 lên khoảng 11,5 tỷ USD năm 2019.

Báo cáo Chỉ số Thương mại điện tử Việt Nam 2021 của VECOM cũng dẫn báo cáo Thương mại điện tử Đông Nam Á 2020 của Google, Temasek và Bain&Company, thương mại điện tử Việt Nam năm 2020 tăng 16% và đạt quy mô trên 14 tỷ USD.

Trong đó, lĩnh vực bán lẻ hàng hóa trực tuyến tăng 46%, gọi xe và đồ ăn công nghệ tăng 34%, tiếp thị, giải trí và trò chơi trực tuyến tăng 18%, riêng lĩnh vực du lịch trực tuyến giảm 28%.

Báo cáo này cũng dự đoán tốc độ tăng trưởng trung bình giai đoạn 2020-2025 là 29% và tới năm 2025 quy mô thương mại điện tử nước tai đặt 52 tỷ USD.

Theo Sách trắng thương mại điện tử 2020, năm 2019, số người Việt tham gia mua sắm trực tuyến đã cán mốc 44,8 triệu người (năm 2015 là 30,3 triệu, năm 2016 là 32,7 triệu người, năm 2017 là 33,6 triệu và năm 2018 là 39,9 triệu người).

Doanh số bán lẻ thương mại điện tử B2C của Việt Nam trong năm 2019 đạt 10,08 tỷ USD, chiếm 4,9% tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng cả nước.

Việt Nam có tốc độ tăng trưởng thương mại điện tử thuộc TOP 3 trong khu vực Đông Nam Á. Với mức tăng trưởng cao của nền kinh tế, thương mại điện tử góp phần không nhỏ trong việc thúc đẩy dòng chảy hàng hóa và dịch vụ, hỗ trợ doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ tìm kiếm cơ hội sản xuất và kinh doanh hiệu quả trong bối cảnh hội nhập sâu rộng và sự lan tỏa của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.

Để có được những con số trên, Việt Nam có thế mạnh là dân số trẻ cũng như lượng người dùng smartphone chiếm tỷ trọng lớn, lượng người giao dịch thương mại điện tử trên smartphone nhiều.

Trong tăng trưởng của thị trường TMĐT thời gian qua có đóng góp rất lớn từ sự phát triển mạnh mẽ của dịch vụ logistics, chuyển phát chặng cuối và hoàn tất đơn hàng.

Các sàn TMĐT hàng đầu tại Việt Nam đang chạy đua nước rút để cải thiện tốc độ giao hàng với nhiều chiến lược khác nhau để gia tăng trải nghiệm của khách hàng.

Theo ông Vũ Đức Thịnh – TGĐ Lazada Việt Nam, đầu tư cho logistics không chỉ phục vụ cho doanh nghiệp mà còn là đầu tư cho sự phát triển bền vững trong tương lai của thương mại điện tử. Đó là lý do Lazada không chỉ đầu tư rất nhiều vào logistics mà còn rất dài hạn.

Bên cạnh đó, xu hướng thanh toán trực tuyến cũng ngày càng được ưa chuộng, có mức tăng trưởng mạnh mẽ. Điều này góp phần thúc đẩy tăng trưởng TMĐT khi các sàn luôn cung cấp phương thức thanh toán trực tuyến cho khách hàng.

Trong năm 2020, dịch Covid-19 bùng phát khắp nơi trên thế giới, khiến mọi người phải hạn chế đi lại, nhiều khu vực bị phong tỏa trong thời gian dài.

Dù bất lợi nhưng đây lại là cơ hội để TMĐT “trỗi dậy” hơn bao giờ hết. Người dân ở trong nhà chỉ cần cầm chiếc smartphone lên là đã có thể mua sắm, đi chợ.

Bên cạnh những lợi ích mà TMĐT mang đến như giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường, giảm chi phí, tăng lợi nhuận, thanh toán nhanh thì vẫn còn nhiều hạn chế.

Vấn nạn hàng giả, hàng lậu, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trên các sàn giao dịch TMĐT và mạng xã hội vẫn đang còn rất nhiều. Bên cạnh đó, hoạt động TMĐT có yếu tố nước ngoài phát sinh dưới nhiều hình thức, tranh chấp với đối tác trong TMĐT.

Đặc biệt, các mạng xã hội đang nổi lên là một phương thức giao dịch TMĐT phổ biến nhưng chưa được điều chỉnh,… Thách thức về an toàn, an ninh mạng và bảo mật cá nhân trong các giao dịch TMĐT cũng là một vấn đề đáng lo ngại.

Các hành vi vi phạm trong TMĐT diễn ra ngày càng phức tạp khiến người tiêu dùng còn nhiều lo ngại trong việc mua hàng và thanh toán trực tuyến. Chính vì vậy, TMĐT đang cần một khung pháp lý toàn diện, đồng bộ trong giai đoạn hiện nay.

Xu hướng phát triển của TMĐT trong 10 năm tới.

Báo cáo Facebook cuối tháng 6/2021 cho thấy mua sắm qua thương mại điện tử sẽ trở thành xu hướng tiêu dùng mới thay vì chỉ là hình thức đối phó trong thời dịch.

Facebook nhận định, chính Covid-19 là nguyên nhân dẫn đến việc người dùng trên toàn thế giới thay đổi cách thức, địa điểm và thời gian mua sắm.

Tương tự Facebook, nhiều chuyên gia giới thương mại điện tử đưa ra dự đoán trong tương lai, thương mại điện tử sẽ dần chiếm ưu thế so với phương thức mua sắm truyền thống.

Họ cho rằng mua sắm trực tuyến không phải một phương thức tạm thời đối phó với dịch bệnh mà là xu hướng mới với nhiều cải thiện vượt trội, mang đến trải nghiệm mua sắm hiện đại và thông minh hơn cho người tiêu dùng; kéo theo là sự lên ngôi của thanh toán không tiền mặt và dịch vụ logistics, đáp ứng sự tăng trưởng ổn định của thương mại điện tử.

Tận dụng nền tảng mạng xã hội và KOL.

Trong báo cáo mới đây, Facebook ghi nhận hơn một nửa (51%) người tiêu dùng tham gia khảo sát trên thế giới chọn mua sản phẩm từng được người nổi tiếng, các blogger, vlogger, những người có sức ảnh hưởng trên mạng xã hội (Social Media Influencer) giới thiệu hoặc chia sẻ trải nghiệm.

Khả năng sáng tạo và độ nổi tiếng, tầm ảnh hưởng của các KOL đã giúp thu hút người dùng nhiều hơn, đồng thời hỗ trợ tăng độ uy tín cho sàn thương mại điện tử lẫn thương hiệu.

Tại Việt Nam, hình thức này bắt đầu từ ba năm trước với sự tiên phong của Lazada. Đến nay, nhiều sàn thương mại điện tử lớn đều ưa chuộng hình thức quảng bá mới này, mang lại lợi ích song phương cho cả doanh nghiệp lẫn thương hiệu đối tác và các nhà bán hàng.

Thanh toán kỹ thuật số phát triển.

Thanh toán kỹ thuật số là phương thức giao dịch đang được ưa chuộng trên các sàn thương mại điện tử.

Theo các chuyên gia, việc ngày càng nhiều khách hàng tiếp cận với thương mại điện tử cũng sẽ thúc đẩy xu hướng thanh toán không tiền mặt khi mua sắm tại các cửa hàng.

Các điểm kinh doanh offline cũng nhận thức được xu hướng này và ngày càng thân thiện hơn với các giải pháp thanh toán kỹ thuật số.

Dịch vụ hậu cần ngày càng quan trọng.

Dịch vụ hậu cần ngày một trở nên quan trọng hơn khi người tiêu dùng mong đợi nhiều về chất lượng giao hàng. Nhu cầu về các sản phẩm thiết yếu hàng ngày và các thiết bị gia dụng có sự gia tăng đáng kể là một minh chứng.

Do vậy, các doanh nghiệp và nhà bán hàng cần sử dụng hiệu quả công nghệ để đảm bảo hàng hóa được giao nhanh chóng với chi phí tiết kiệm.

Để hỗ trợ các nhà bán hàng và làm hài lòng hơn người tiêu dùng, các sàn lớn đã và đang tập trung đầu tư mạnh cho logistics.

Đổi mới trong chiến lược bán lẻ.

Đại dịch đã thúc đẩy các doanh nghiệp, từ những thương hiệu cao cấp cho đến các doanh nghiệp nhỏ, nhanh chóng thực hiện chiến lược kỹ thuật số để tiếp cận người dùng trong bối cảnh giãn cách xã hội.

Khi bán hàng trực tuyến trở thành một kênh có doanh thu lớn hơn cho các thương hiệu và nhà bán hàng, các nền tảng thương mại điện tử cần phải thích ứng và phối hợp với họ để hiện thực hóa các chiến lược bán lẻ sáng tạo nhằm thu hút khách hàng.

iPrice Group nhận định, với đà phát triển này, các doanh nghiệp thương mại điện tử sẽ đón nhận những cơ hội và đó cũng là thách thức khi các sàn phải liên tục thay đổi để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Mức lương của một số vị trí chủ chốt trong Big Tech

Các doanh nghiệp công nghệ hàng đầu Mỹ đạt doanh thu khổng lồ giữa đại dịch, giúp nhân lực cũng có mức lương và chế độ đãi ngộ cao.

Bên ngoài một văn phòng của Google tại bang California, Mỹ. Ảnh: Reuters.

Các doanh nghiệp tại Mỹ được yêu cầu cung cấp thông tin, bao gồm cả mức lương, khi thuê nhân công nước ngoài sử dụng visa H1-B.

Dữ liệu từ Văn phòng Chứng nhận Lao động Nước ngoài của Mỹ đã cho thấy mức lương hàng năm của những người nước ngoài đóng vai trò chủ chốt trong nhóm doanh nghiệp công nghệ hàng đầu nước Mỹ hiện nay.

Kỹ sư phần mềm Google: Hơn 300.000 USD.

Google thường được ca ngợi là một trong những môi trường làm việc tốt nhất thế giới, kèm theo nhiều khoản lương thưởng và phúc lợi hàng đầu trong Big Tech.

Một kỹ sư phần mềm có thể nhận lương 353.000 USD mỗi năm, phó chủ tịch phụ trách kỹ thuật có lương 475.000 USD, trong khi một phó chủ tịch cấp cao vừa được trả lương 650.000 USD.

Nền tảng Cloud của Google cũng đang tích cực xây dựng nguồn nhân lực với mức lương không nhỏ để đối đầu với các đối thủ như Amazon Web Services và Microsoft Azure.

Nhân lực đám mây của Amazon: 91.000 – 185.000 USD/năm.

Mảng kinh doanh đám mây của Amazon đang liên tục tìm kiếm nhân tài trong lĩnh vực kỹ thuật và kinh doanh.

Dữ liệu từ hơn 200 visa H1-B được Amazon đăng ký trong 6 tháng đầu năm nay cho thấy mức lương cụ thể của các nhà phát triển phần mềm, chuyên gia dữ liệu, người bán hàng và phân tích kinh doanh.

Mức lương có thể dao động từ 90.800 USD/năm đến 185.000 USD, tùy thuộc vào kỹ năng và vị trí làm việc.

Chuyên gia Marketing Apple: 325.000 USD/năm.

Các chương trình quảng cáo của Apple gần như đã trở thành huyền thoại, trong đó nỗ lực marketing luôn gắn chặt với thành công của tập đoàn.

Nhà sản xuất iPhone thường xuyên thu hút sự chú ý nhờ những chiến dịch quảng cáo không khác gì các bộ phim bom tấn.

Quản lý marketing của Apple có thể mang về 240.000 USD mỗi năm, trong khi giám đốc marketing có thu nhập khoảng 325.000 USD.

Kỹ sư phần mềm, quản lý bán hàng có lương cao nhất Microsoft.

Dữ liệu từ 1.400 nhân lực nước ngoài của Microsoft cho thấy những vị trí có lương cao nhất gồm kỹ sư phần mềm, quản lý bán hàng và nhà nghiên cứu với thu nhập hàng năm trên 175.000 USD.

Khảo sát nội bộ của Microsoft năm 2020 cho thấy 55% nhân viên nói rằng lương thưởng và chế độ đãi ngộ của họ có tính cạnh tranh với những công việc tương tự tại các công ty khác, giảm xuống so với mức 65% vào năm 2017.

Quản lý kỹ thuật của Intel: Hơn 300.000 USD/năm.

Intel đang vật lộn với tốc độ tăng trưởng chậm dần và lợi nhuận ngày càng nhỏ, trong khi phải cạnh tranh với những đối thủ mạnh như TSMC, AMD và Nvidia.

Họ cũng bị cuốn vào tình trạng thiếu hụt chip silicon, trong khi những khách hàng lâu năm như Apple đang chuyển sang tự thiết kế chip.

Điều đó khiến Intel phải dựa vào các nhà khoa học và nghiên cứu, cũng như kỹ sư phần cứng và phần mềm để duy trì sức cạnh tranh.

Nhân viên IBM: 335.000 USD/năm.

Dưới sự điều hành của CEO Arvind Krishna, IBM đang tìm cách thâm nhập thị trường tính toán đám mây, vốn là sân chơi của Amazon, Microsoft, Alibaba và Google.

Việc tập đoàn này mua lại công ty phần mềm nguồn mở Red Hat với giá 34 tỷ USD hồi năm 2019 được coi là thời khắc quan trọng, cho thấy IBM đánh cược vào công nghệ đám mây hỗn hợp và AI.

Một phần chiến lược của IBM là xây dựng đội ngũ nhân lực 350.000 người để bổ sung tài năng cho lĩnh vực đám mây và AI, cũng như cố vấn và phân tích kinh doanh.

Dữ liệu từ 241 người nước ngoài làm việc tại Mỹ cho IBM cho thấy nhân viên cao nhất có thể thu về khoảng 335.000 USD mỗi năm, chưa tính đến thưởng và phụ cấp.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Google Ads: Mô hình phân bổ theo hướng dữ liệu hiện đã hỗ trợ cho quảng cáo hiển thị và YouTube

Trong quá trình đưa ra quyết định mua hàng, mọi người có thể tương tác với nhiều quảng cáo khác nhau từ cùng một thương hiệu.

Google Ads: Mô hình phân bổ theo hưaớng dữ liệu hiện đã hỗ trợ cho quảng cáo hiển thị và YouTube

Mô hình phân bổ (Attribution Model) cho phép bạn chọn mức ngân sách mà mỗi lần tương tác quảng cáo nhận được cho các chuyển đổi của bạn để bạn có thể tập trung đầu tư vào các kênh có tác động lớn nhất.

Kể từ tuần này, Google đã nâng cấp tất cả các mô hình không theo lần nhấp cuối cùng của Google Ads, bao gồm cả phân bổ theo hướng dữ liệu (data-driven attribution), để hỗ trợ quảng cáo hiển thị (Display Ads) và cả YouTube.

Ngoài số lần nhấp chuột, mô hình phân bổ theo hướng dữ liệu cũng đo lường lượt xem được tương tác từ YouTube.

Với những cập nhật này, mô hình phân bổ theo hướng dữ liệu giờ đây còn có thể tự học hỏi được nhiều điều hơn nữa từ cách người dùng tương tác với quảng cáo của bạn và mang đến các lượt chuyển đổi.

Khi được sử dụng cùng với các chiến lược đặt giá thầu tự động (automated bidding) hoặc các bản cập nhật cho việc đặt giá thầu thủ công, phân bổ theo hướng dữ liệu sẽ giúp thúc đẩy chuyển đổi bổ sung với cùng một mức giá CPA so với lần nhấp cuối cùng (last-click).

Để cung cấp cho các nhà quảng cáo một cái nhìn đầy đủ hơn về các phương tiện quảng cáo của Google, Google cũng đã thêm quảng cáo YouTube và hiển thị vào báo cáo phân bổ, cùng với quảng cáo tìm kiếm và mua sắm.

So sánh giữa mô hình phân bổ khác nhau với báo cáo so sánh mô hình.

Báo cáo “So sánh mô hình” (model comparison) giúp bạn so sánh giá mỗi chuyển đổi và lợi nhuận trên chi tiêu quảng cáo (ROAS) cho các mô hình phân bổ khác nhau, chẳng hạn như lần nhấp chuột cuối cùng, phân bổ dựa trên quy tắc (rules-based) và theo hướng dữ liệu (data-driven).

Giờ đây, bạn có thể thấy quảng cáo tìm kiếm, YouTube và hiển thị ở một nơi và hiểu tác động của chúng đối với chuyển đổi của bạn, để từ đó giúp bạn chọn mô hình phân bổ phù hợp với doanh nghiệp của mình.

Bạn có thể tìm thấy báo cáo “So sánh mô hình” và các báo cáo phân bổ khác trong Google Ads bằng cách nhấp vào biểu tượng công cụ ở phía trên bên phải màn hình. Sau đó, trong mục ‘Đo lường’, hãy chọn ‘Phân bổ’.

Thay đổi mô hình phân bổ cho những hành động chuyển đổi đang tồn tại.

Bạn chọn một mô hình phân bổ khi cài đặt hành động chuyển đổi hoặc bạn có thể làm theo các hướng dẫn đó để thay đổi mô hình phân bổ của hành động chuyển đổi hiện tại.

Sau khi thay đổi mô hình phân bổ, bạn có thể nhận thấy những thay đổi đối với số liệu báo cáo trong tab “Chiến dịch”:

Thay đổi ngân sách: Với bất kỳ thay đổi nào đối với mô hình phân bổ, bạn có thể thấy sự thay đổi ngân sách chuyển đổi trên các chiến dịch, mạng lưới, nhóm quảng cáotừ khóa khác nhau được liên kết với hành động chuyển đổi đó.

Ngân sách phân đoạn: Ngân sách cho một chuyển đổi nhất định được phân phối giữa các tương tác quảng cáo đóng góp theo mô hình phân bổ bạn đã chọn. Bạn sẽ thấy những con số thập phân trong cột “Chuyển đổi” và “Tất cả chuyển đổi” khi sử dụng mô hình không phải theo lần nhấp chuột cuối cùng.

Thời gian trễ: Vì mô hình phân bổ không phải theo lần nhấp chuột cuối cùng chia sẻ ngân sách chuyển đổi giữa nhiều tương tác, mỗi tương tác xảy ra tại một thời điểm khác nhau, nên báo cáo “Chiến dịch” của bạn có thể tạm thời hiển thị ít chuyển đổi hơn trong những ngày gần đây sau khi thay đổi mô hình phân bổ.

Bạn có thể xem chi tiết về mô hình phân bổ của Google Ads tại: attribution models

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Long Trần

Google Ads giới thiệu mô hình phân bổ theo hướng dữ liệu mới – Data-driven Attribution

Mô hình phân bổ theo hướng dữ liệu – data-driven attribution là mô hình phân bổ mới trong Google Ads cho phép nhà quảng cáo đo lường cụ thể các điểm tiếp xúc với khách hàng trong suốt hành trình khách hàng.

Mô hình phân bổ theo hướng dữ liệu là gì?

Trước khi thực hiện giao dịch mua hàng hoặc hoàn tất một hành động khác có giá trị trên website của bạn, có thể khách hàng đã nhấp vào hoặc tương tác với một vài quảng cáo trước đó của bạn.

Thông thường, tất cả ngân sách cho lượt chuyển đổi đều được phân bổ cho quảng cáo cuối cùng mà khách hàng tương tác. Nhưng quảng cáo đó có thực sự là quảng cáo đã làm cho họ quyết định chọn doanh nghiệp hay thương hiệu của bạn không?

Mô hình phân bổ theo hướng dữ liệu (Data-driven Attribution) phân bổ ngân sách cho lượt chuyển đổi dựa trên cách mọi người tương tác với các quảng cáo khác nhau của bạn và quyết định trở thành khách hàng của bạn.

Mô hình này sử dụng dữ liệu của cấp độ tài khoản (account level) để xác định những từ khóa, quảng cáo và chiến dịch có tác động lớn nhất đến mục tiêu kinh doanh của bạn.

Mô hình phân bổ theo hướng dữ liệu xem xét website, lượt ghé thăm cửa hàng thực tế và lượt chuyển đổi trong Google Analytics từ quảng cáo tìm kiếm (bao gồm cả quảng cáo mua sắm), quảng cáo trên YouTube và quảng cáo hiển thị.

Lợi ích của mô hình phân bổ theo hướng dữ liệu.

  • Biết được từ khóa, quảng cáo, nhóm quảng cáo và chiến dịch nào đóng vai trò lớn nhất trong việc giúp bạn đạt được các mục tiêu kinh doanh của mình.
  • Tối ưu hóa giá thầu của bạn dựa trên dữ liệu về hiệu quả hoạt động của các tài khoản cụ thể.
  • Chọn mô hình phân bổ phù hợp cho doanh nghiệp của bạn mà không cần phỏng đoán.

Cách thức hoạt động của mô hình phân bổ theo hướng dữ liệu.

Mô hình phân bổ theo hướng dữ liệu khác với các mô hình phân bổ khác vì mô hình này sử dụng dữ liệu chuyển đổi của bạn để tính toán hiệu quả thực tế của mỗi lượt tương tác quảng cáo trong suốt con đường dẫn đến chuyển đổi.

Mỗi mô hình theo hướng dữ liệu đều được tùy chỉnh riêng cho từng nhà quảng cáo.

Mô hình phân bổ theo hướng dữ liệu xem xét tất cả các lượt tương tác (bao gồm cả lượt nhấp và lượt tương tác với video) trên quảng cáo tìm kiếm (bao gồm cả quảng cáo mua sắm), quảng cáo trên YouTube và quảng cáo hiển thị của bạn trong Google Ads.

Bằng cách so sánh con đường dẫn đến chuyển đổi của những khách hàng chuyển đổi với những khách hàng không chuyển đổi, mô hình này xác định quy luật của các lượt tương tác quảng cáo dẫn đến lượt chuyển đổi.

Trong quá trình dẫn đến lượt chuyển đổi, một số bước quan trọng có thể có nhiều khả năng sẽ dẫn dắt khách hàng hoàn tất một hành động chuyển đổi.

Sau đó, mô hình này sẽ chỉ định mức ngân sách cao hơn cho các lượt tương tác quảng cáo có giá trị đó trên con đường chuyển đổi của khách hàng.

Điều này có nghĩa là khi đánh giá dữ liệu chuyển đổi, bạn sẽ biết quảng cáo nào có tác động lớn nhất đến mục tiêu kinh doanh của mình.

Ngoài ra, nếu bạn sử dụng chiến lược giá thầu tự động (automated bid) để thúc đẩy thêm nhiều lượt chuyển đổi, thì chiến lược đặt giá thầu đó sẽ sử dụng thông tin quan trọng này để giúp bạn nhận được nhiều lượt chuyển đổi hơn.

Các yêu cầu cho dữ liệu về mô hình phân bổ này.

Để sử dụng mô hình phân bổ theo hướng dữ liệu, bạn cần có một lượng dữ liệu nhất định để tạo một mô hình phân bổ phù hợp cho các hành động chuyển đổi. Do đó, không phải nhà quảng cáo nào cũng sẽ thấy mô hình “Theo hướng dữ liệu” này.

Theo nguyên tắc chung, để sử dụng mô hình này, bạn phải có ít nhất 3.000 lượt tương tác quảng cáo trên hệ thống và một hành động chuyển đổi phải có ít nhất 300 lượt chuyển đổi trong vòng 30 ngày.

Google Ads có thể bắt đầu chuẩn bị mô hình theo hướng dữ liệu từ lúc bạn có đủ dữ liệu phân bổ tối thiểu theo yêu cầu.

Sau khi Google Ads thu thập đủ dữ liệu cho mô hình này trong 30 ngày liên tiếp, bạn sẽ thấy dữ liệu này trong tài khoản Google Ads của mình. Nếu bạn chưa có đủ dữ liệu, thì mô hình phân bổ theo hướng dữ liệu sẽ không hiển thị để bạn lựa chọn.

Do các yêu cầu bạn cần đáp ứng để sử dụng mô hình phân bổ theo hướng dữ liệu tùy thuộc vào dữ liệu của mỗi hành động chuyển đổi, nên mô hình này chỉ áp dụng cho một số hành động chuyển đổi của bạn (chứ không phải tất cả hành động chuyển đổi).

Trong khi sử dụng mô hình phân bổ theo hướng dữ liệu, nếu số lượt tương tác quảng cáo giảm xuống dưới 2.000 lượt hoặc hành động chuyển đổi giảm xuống dưới 200 lượt chuyển đổi trong vòng 30 ngày, thì bạn không thể tiếp tục sử dụng mô hình này.

Nếu dữ liệu giảm một cách bất thường, thì bạn nên kiểm tra thẻ theo dõi lượt chuyển đổi (conversion tracking tag), trạng thái trên trang “Hành động chuyển đổi” (Conversion actions page), chế độ cài đặt hành động chuyển đổi và các chế độ cài đặt khác trong tài khoản để đảm bảo mọi thứ vẫn đang hoạt động bình thường.

Khi dùng thử mô hình phân bổ theo hướng dữ liệu hoặc mô hình phân bổ mới không theo lượt nhấp cuối cùng, bạn nên thử nghiệm mô hình đó trước để xem mức độ ảnh hưởng của mô hình đó đối với tỉ suất lợi nhuận đầu tư (ROI) của bạn.

Cách thiết lập mô hình phân bổ theo hướng dữ liệu cho các lượt chuyển đổi của bạn.

Để sử dụng mô hình phân bổ theo hướng dữ liệu, bạn cần có một lượng dữ liệu nhất định để tạo một mô hình phân bổ phù hợp cho các hành động chuyển đổi. Như đã chia sẻ ở phần ở trên.

Bạn có thể thực hiện theo hướng dẫn dưới đây để cập nhật mô hình phân bổ hiện tại của hành động chuyển đổi thành mô hình “Theo hướng dữ liệu”:

  1. Đăng nhập vào tài khoản Google Ads.
  2. Nhấp vào biểu tượng công cụ, sau đó chọn Lượt chuyển đổi.
  3. Trong bảng, hãy chọn hành động chuyển đổi bạn muốn chỉnh sửa, sau đó nhấp vào Chỉnh sửa cài đặt.
  4. Nhấp vào Mô hình phân bổ rồi chọn Phân bổ theo hướng dữ liệu.
  5. Nhấp vào Xong rồi nhấp vào Lưu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Google: Xây dựng chiến lược truyền thông toàn diện là chìa khoá để tăng trưởng

Cùng lắng nghe chia sẻ về cách tiếp cận chiến lược toàn diện từ Ông Salvador Maldonado, hiện là giám đốc marketing và truyền thông tại Google Media Lab.

Google: Xây dựng chiến lược truyền thông toàn diện là chìa khoá để tăng trưởng

Một vài năm trước, chúng tôi đã nhận ra một điều tại Google: Mặc dù xây dựng sản phẩm cho tất cả mọi người, nhưng hoạt động tiếp thị thương hiệu (brand marketing) của chúng tôi không phải lúc nào cũng phản ánh được điều đó.

Chúng tôi đã viết về những cách mà chúng tôi đã phát triển quy trình sáng tạo của mình để đảm bảo tất cả đối tượng mục tiêu đều có thể nhìn thấy được bản thân họ trong các chiến dịch của chúng tôi.

Nhưng tiếp thị toàn diện (inclusive marketing) đã vượt ra ngoài những gì mà sự sáng tạo có thể đại diện. Một phần khác rất quan trọng đối với cách tiếp cận của chúng tôi đó là lập kế hoạch và mua các phương tiện truyền thông mang tính toàn diện.

Vào năm 2019, chúng tôi đã tạo ra một nhóm truyền thông đa văn hóa để đảm bảo rằng tất cả các chiến dịch của chúng tôi đều có được phạm vi tiếp cận toàn diện.

Ví dụ: ở Mỹ, chúng tôi đã tập trung vào việc tiếp cận và thu hút khán giả da màu và Latinx.

Điều này có nghĩa là chúng tôi cam kết 15% các chiến dịch thương hiệu hàng đầu của Google dành cho các phương tiện truyền thông có liên quan đến văn hóa vào năm 2019.

Đến quý 4 năm 2020, chúng tôi đã vượt qua được mục tiêu này, đạt 18%.

Chúng tôi cũng đã phát triển các quy trình lập kế hoạch truyền thông của mình để trở nên toàn diện hơn cho các cộng đồng.

Mặc dù không phải chúng tôi đã có thể khám phá ra mọi thứ tuy nhiên với tinh thần có thể giúp các nhà quảng cáo xây dựng được một chiến lược truyền thông toàn diện hơn, chúng tôi muốn chia sẻ những gì chúng tôi đã học được.

Dưới đây là 04 lời khuyên rất hữu ích.

1. Tiếp cận bất cứ nơi nào mà khách hàng ở.

Với tư duy này, sau khi cam kết chi tiêu nhiều hơn cho các phương tiện truyền thông có thể tiếp cận nhóm đối tượng da màu và Latinx ở Mỹ, chúng tôi đã bắt đầu đầu tư vào các kênh để tiếp cận những đối tượng này trên quy mô lớn.

YouTube là điểm khởi đầu để thúc đẩy phạm vi tiếp cận, vì người xem video da màu và Latinx tương tác rất cao trên nền tảng này.

Từ đó, chúng tôi mở rộng cách tiếp cận đa văn hóa của mình để bao hàm nhiều hơn các doanh nghiệp và cộng đồng kỹ thuật số thuộc sở hữu của các nhóm người ít được đại diện.

Một trong những doanh nghiệp đó là nhà xuất bản Blavity, một nền tảng truyền thông kỹ thuật số được tạo ra bởi và dành cho những người da màu.

Cùng với nhau, chúng tôi đã khởi động chiến dịch với hashtag #InTheBlack, một chiến dịch tập trung vào việc giúp các doanh nghiệp nhỏ do người da màu làm chủ ở Mỹ.

Sự kiện sau đó đã được lan truyền nhiều nơi và tạo ra được sức ảnh hưởng đáng kế đến các doanh nghiệp nhỏ trong việc vượt qua sức ảnh hưởng của đại dịch.

2. Tận dụng những khoảnh khắc quan trọng.

Ngoài phạm vi tiếp cận, một cách tiếp cận khác đã giúp chúng tôi kết nối tốt hơn với người tiêu dùng da màu và Latinx là liên kết các chiến dịch thương hiệu của chúng tôi với những khoảnh khắc và sự kiện văn hóa mà những nhóm đối tượng này yêu thích.

Việc đảm bảo các chiến dịch được chạy nhiều vị trí trên nhiều nền tảng khác nhau đã đặc biệt hiệu quả trong việc tiếp cận mọi người xung quanh các điểm yêu thích của họ.

Ví dụ: năm ngoái, chúng tôi đã khởi chạy chiến dịch #TheMostSearched của Google Search để kỷ niệm Tháng Lịch sử người da màu (Black History Month).

Bằng cách liên kết quảng cáo đó với những khoảnh khắc truyền thông mà chúng tôi biết rằng đang có một lượng lớn người da màu đang xem.

Ngoài việc đã tạo ra được một tiếng vang tích cực đến xã hội, chiến dịch đã tăng thêm 13 điểm phần trăm trong việc ủng hộ thương hiệu ở những người trưởng thành trong độ tuổi từ 35 đến 49.

Giải trí và âm nhạc là những điểm đam mê (passion point) cao đối với khán giả Latinx ở Mỹ – vì vậy chúng tôi đã tài trợ cho giải Latin Grammy trong ba năm diễn ra, mỗi năm tập trung vào một nghệ sĩ nổi bật trong chương trình trao giải.

Vào năm 2019, chiến dịch tài trợ đã thúc đẩy lên 14 điểm trong mức độ cân nhắc về thương hiệu ở những người trưởng thành gốc Tây Ban Nha từ 18 đến 49,3 tuổi.

Chúng tôi cũng đã thấy kết quả tương tự vào năm 2020.

3. Xây dựng một sơ đồ hành trình khách hàng toàn diện hơn.

Khi hoạt động mua sắm phương tiện truyền thông của chúng tôi ngày càng phát triển để có thể toàn diện và bao trùm hơn, chúng tôi cũng tập trung vào việc đánh giá lại cách chúng tôi xuất hiện đối với những nhóm đối tượng ít được đại diện trên môi trường trực tuyến.

Một trải nghiệm người dùng được tối ưu hóa kém đã làm giảm đi đáng kể hiệu suất của việc truyền thông, vì vậy, chúng tôi đã thúc đẩy các trải nghiệm phù hợp và liên quan hơn, đặc biệt là khi nói đến yếu tố sáng tạo trong quảng cáo.

Một trong những điều có tác động lớn nhất mà chúng tôi đã làm cho đến nay để cải thiện mức độ liên quan đó là bản địa hóa các quảng cáo tìm kiếm và trang đích của chiến dịch cho tiếng Tây Ban Nha.

Một số người dùng nhấp vào quảng cáo tìm kiếm bằng tiếng Tây Ban Nha đã được đưa đến trang đích bằng tiếng Anh, trong khi những người khác thì được chuyển đến trang đích bằng tiếng Tây Ban Nha.

Kết quả cho thấy, so với người dùng đã nhấp vào quảng cáo và trải nghiệm trang đích (Landing Page) bằng tiếng Anh, thì người dùng trải nghiệm trang đích bằng tiếng Tây Ban Nha có khả năng thêm sản phẩm của chúng tôi vào giỏ hàng của họ cao hơn gấp 3 lần.

Nghiên cứu trải nghiệm người dùng của chúng tôi cũng cho thấy rằng khi các website được thêm vào bộ chọn ngôn ngữ, chúng nhận được mức tương tác lớn hơn.

4. Tôn vinh sắc thái vùng và tính địa phương.

Cuối cùng, chúng tôi nhận ra rằng – để các chiến lược của chúng tôi có thể phản ánh được sự đa dạng, thì “đa dạng” có nghĩa là những thứ khác nhau ở những nơi khác nhau.

Để giúp tôn vinh điều này, chúng tôi đã dựa vào thị trường khu vực và địa phương để chọn đối tượng mục tiêu trong các kế hoạch tiếp cận.

Càng ngày, các đội nhóm của chúng tôi trên khắp Châu Á Thái Bình Dương, Châu Mỹ Latinh và Châu Âu, Trung Đông và Châu Phi đều đang thực hiện chiến lược này.

Ví dụ: ở Vương quốc Anh, tiếp cận và thu hút cộng đồng người da màu là cốt lõi của các chiến lược marketing toàn diện.

Vì vậy, để ghi nhận và quảng bá ngày người da màu (Black Pound Day) vào tháng 11 năm ngoái, nhóm của chúng tôi ở Vương quốc Anh đã hợp tác với công ty truyền thông Time Out London để ra mắt một ấn bản tạp chí kỹ thuật số toàn màu đen.

Nhóm cũng đã tặng 80% không gian quảng cáo của tạp chí cho các doanh nghiệp da màu địa phương.

Bằng cách chia sẻ những gì chúng tôi đã học được cho đến nay, chúng tôi hy vọng rằng các thương hiệu sẽ xem xét các bước mà họ có thể thực hiện để đảm bảo các chiến lược truyền thông được trở nên toàn diện hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

3 cập nhật mới nhất về ngành quảng cáo cho marketers

3 sự kiện mới nhất trong ngành quảng cáo bao gồm: Amazon bị phạt, YouTube cung cấp những đề xuất quảng cáo mới và sự tăng trưởng trong lưu lượng tìm kiếm của Google.

1. Amazon bị phạt 850.6 triệu USD.

Vào tháng 7 vừa qua, vì vi phạm các quy tắc trong quy định chung về bảo vệ dữ liệu (GDPR) của Liên minh Châu Âu trong việc sử dụng dữ liệu cá nhân để nhắm mục tiêu quảng cáo, Amazon đã bị phạt 850.6 triệu USD.

Khoản tiền phạt được thực thi bởi Ủy ban Quốc gia về Bảo vệ Dữ liệu của Luxembourg (CNPD). Ngoài phạt tiền, phán quyết còn buộc Amazon phải thay đổi một số hoạt động xung quanh việc xử lý dữ liệu cá nhân trên nền tảng.

Tuy nhiên, Amazon cho biết họ sẽ “tự bảo vệ chính mình một cách mạnh mẽ”, và có ý định kháng cáo quyết định.

Quyết định của CNPD cũng đưa ra những báo hiệu không tốt cho những Big Tech cũng như cho các nhà quảng cáo Châu Âu khác đang hưởng lợi từ các phương pháp nhắm mục tiêu quảng cáo của chính họ.

Chúng ta không biết liệu các cơ quan EU sẽ thực hiện hành động tương tự nhằm chống lại Apple, Facebook và Microsoft do các khiếu nại hay không – nhưng họ phải mất ba năm để đưa ra phán quyết của Amazon.

2. YouTube cập nhật mới.

Vào cuối tháng 7, YouTube đã công bố một số cải tiến mới đối với các dịch vụ quảng cáo trên TV được kết nối (CTV)của mình, bao gồm khả năng nhắm mục tiêu và đo lường hiệu quả hơn.

  • Nhắm mục tiêu: Nhà quảng cáo có thể chọn các không gian quảng cáo CTV dựa trên các tín hiệu ngữ cảnh như thể loại, độ dài và loại nội dung. Ví dụ: những người muốn liên kết chiến dịch của họ với các sự kiện thể thao mùa hè này có thể chọn không gian quảng cáo (inventory) theo thể loại “Thể thao”.
  • Đo lường: YouTube cũng sẽ hợp tác với Nielsen Catalina Solutions (NCS) để cung cấp dịch vụ đo lường mức tăng doanh số cho các quảng cáo CTV ở Mỹ (thử nghiệm).

3. Sự tăng trưởng của Google.

Alphabet, công ty mẹ của Google, đã báo cáo mức tăng doanh thu 62% trong quý 2 năm 2021 so với cùng kỳ năm ngoái (YoY), bao gồm cả sự tăng trưởng nhanh chóng đối với cả ba mảng chính của hoạt động kinh doanh quảng cáo của mình, bao gồm cả tìm kiếm.

Cụ thể, Google đã báo cáo doanh thu cho mảng tìm kiếm của Google và các quảng cáo trên các tài sản “khác” tăng 68% lên mức 35,85 tỷ USD.

Cho đến nay, tìm kiếm (Google Search) vẫn là phân khúc lớn nhất trong hoạt động kinh doanh quảng cáo của Google.

Giám đốc tài chính của Alphabet, Ông Ruth Porat đã báo cáo rằng sự tăng trưởng trong chi tiêu quảng cáo tìm kiếm là trên diện rộng nhưng đặc biệt được thúc đẩy bởi chi tiêu quảng cáo trong ngành bán lẻ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Lượng tìm kiếm các giải pháp giúp giảm căng thẳng tăng mạnh trong đại dịch

So sánh lượt tìm kiếm từ khóa liên quan đến dịch vụ chăm sóc sức khỏe tâm thần từ Google trong ba năm gần đây ở Đông Nam Á, báo cáo iPrice chỉ ra rằng lượt tìm kiếm tăng trung bình 62% so với năm 2020 và tăng mạnh 144% so với năm 2019.

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), đại dịch gây khủng hoảng đến sức khỏe tinh thần của người dân, từ nỗi lo lắng bị nhiễm bệnh, tác động tâm lý khi giãn cách xã hội đến sự căng thẳng liên quan đến tài chính như thất nghiệp và liên kết xã hội.

Tính đến nay, thế giới ghi nhận có hơn 200 triệu người mắc COVID-19, trong đó hơn 4,2 triệu trường hợp tử vong.

iPrice Group đã thực hiện nghiên cứu lượt tìm kiếm của người dân tại Việt Nam và khu vực trong đại dịch COVID-19. Từ đó cho thấy nhu cầu tìm kiếm thông tin dịch vụ và sản phẩm chăm sóc sức khỏe tâm thần có xu hướng đi lên.

Tỉ lệ tìm kiếm dịch vụ sức khỏe tâm thần tăng vọt ở Đông Nam Á.

So sánh lượt tìm kiếm từ khóa liên quan đến dịch vụ chăm sóc sức khỏe tâm thần từ Google trong ba năm gần đây ở Đông Nam Á, báo cáo iPrice chỉ ra rằng lượt tìm kiếm tăng trung bình 62% so với năm 2020 và tăng mạnh 144% so với năm 2019.

Cụ thể, Indonesia, Philippines và Malaysia có lượt tìm kiếm cao nhất trong năm tháng đầu năm 2021 so với cùng kỳ năm 2019 là 231%, 128% và 109%.

Indonesia và Philippines cho thấy mức tăng cao nhất trong năm đầu tiên của đại dịch (lần lượt là 80% và 44%), và có nguy cơ sẽ vẫn tiếp tục đà này khi vi-rút corona tiếp tục lây lan.

Tại Việt Nam, mức tìm kiếm liên quan đến dịch vụ chăm sóc sức khỏe tâm thần cũng thể hiện mức tăng 61% so với năm 2019.

Mặc dù số lượt tìm kiếm thấp nhất trong các nước, tuy vậy điều này cho thấy rằng người Việt đã dành sự quan tâm nhiều hơn đến vấn đề sức khỏe tâm thần trong đại dịch.

Hai nước có tỷ lệ quan tâm đến dịch vụ chăm sóc sức khỏe tâm thấp nhất đó là Singapore và Thái Lan, lần lượt được người dân tìm kiếm nhiều hơn trước 25% và 41% so với năm 2019.

Người Việt giải tỏa căng thẳng bằng liệu pháp hương thơm và ánh sáng.

Trong đại dịch, người dân chủ yếu chăm sóc sức khỏe tinh thần bằng cách sử dụng hương thơm, ánh sáng.

Sản phẩm nến thơm được người Việt quan tâm nhiều nhất với lượt tìm kiếm tăng vọt 481% trong năm tháng đầu năm 2021 so với cùng kỳ 2019, và tăng 142% so với năm 2020. Tương tự, lượt tìm kiếm đèn trị liệu cũng tăng lần lượt 236% và 106%.

Các sản phẩm hỗ trợ giảm căng thẳng, lo âu như chăn trọng lượng, sách tô màu, máy mát xa lưng và cổ cũng được người dùng tìm nhiều hơn lần lượt là 176%, 105% và 90% so với năm 2019. Trà thảo mộc, tinh dầu có mức tăng thấp hơn là 75% và 56%.

Nghiên cứu danh sách các ứng dụng sức khỏe tâm thần tốt nhất vào năm 2021 từ VeryWell Mind, báo cáo iPrice cho thấy người Việt dành nhiều sự quan tâm đến các ứng dụng chăm sóc tinh thần.

Cụ thể, ứng dụng thiền Headspace chiếm số lượng người quan tâm cao nhất. Trong khi đó, mức tăng ấn tượng thuộc về ứng dụng làm dịu sự căng thẳng và lo lắng Shine với 454% so với hai năm trước.

Như vậy, có thể thấy rằng người dân tìm kiếm và sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để bảo vệ sức khỏe tinh thần, nhất là khi dịch bệnh vẫn tiếp diễn.

Ở các nước láng giềng, khi các làn sóng vi-rút corona kéo dài, tỷ lệ tự sát đã trở nên báo động. Ví dụ, tỷ lệ tự tử ở Malaysia đã tăng gần gấp đôi so với năm ngoái và năm 2019.

Tỷ lệ này ở Philippines cũng tăng gần 26% khi đại dịch bùng phát, Thái Lan với khoảng 22% so với năm 2019. Tại Việt Nam, nguy cơ rối loạn tâm thần gia tăng trong đại dịch COVID-19 cũng đã được cảnh báo gần đây.

Vậy nên, sức khỏe tâm thần bị “tác động tàn phá” từ đại dịch là không hề nhỏ, đặc biệt khi đối mặt với làn sóng COVID-19 liên tiếp.

Đồng thời với sự gia tăng của lượt tìm kiếm các giải pháp giảm căng thẳng và lo âu, dự báo khả năng cho một “đại dịch sức khỏe tâm thần” là hoàn toàn có cơ sở.

Điều này chỉ báo rằng người dân cần có ý thức bảo vệ sức khỏe tinh thần của bản thân, tìm kiếm sự can thiệp của chuyên gia tâm lý và dịch vụ chăm sóc sức khỏe khi cần thiết.

Giờ đây, ưu tiên sức khỏe tâm thần khi đối đầu với đại dịch COVID-19 là điều thiết yếu không kém, bởi có thể đại dịch dường như đang cướp đi sinh mạng của nhiều người hơn những gì được ghi nhận.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Google: Website bị downtime không ảnh hưởng đến thứ hạng tìm kiếm

Thứ hạng tìm kiếm trên Google có thể sẽ không bị giảm nếu một website xảy ra sự cố (downtime) trong một thời gian ngắn.

Google: Website bị downtime không ảnh hưởng đến thứ hạng tìm kiếm

Chuyên gia của Google cho biết một website tạm thời ngừng hoạt động có thể sẽ không có bất cứ tác động tiêu cực nào đến thứ hạng tìm kiếm trên Google.

Google sẽ phục hồi thứ hạng sau khi một website bị Downtime.

Trả lời cho câu hỏi liệu website có thể được khôi phục thứ hạng sau một thời gian ngừng hoạt động (downtime) hay không, chuyên gia từ Google trả lời là “có” và nó sẽ mất một vài tuần để phục hồi:

“Chắc chắn rồi, website sẽ được phục hồi trở lại sau một hoặc hai tuần. Nếu nó mất nhiều thời gian hơn thì sự sụt giảm cũng sẽ không phải là do thời gian ngừng hoạt động.”

Downtime không phải là một vấn đề về chất lượng.

Google không coi một website bị downtime hay ngừng hoat động trong ngắn hặn là vấn đề về chất lượng:

“Bạn có thể hiểu như thế này, đây về cơ bản chỉ là một vấn đề kỹ thuật – nó không phải là thứ mà các thuật toán của chúng tôi sẽ coi là vấn đề về chất lượng, thứ mà chúng tôi thường dùng để xếp hạng một website.

Việc một website tạm thời bị hỏng không phải là dấu hiệu cho thấy website đó xấu và không xứng đáng được hiển thị một cách rõ ràng trên Google”.

Thứ hạng sẽ không giảm trong một vài ngày đầu tiên.

Một website sẽ không bị giảm bất cứ thứ hạng nào cho đến khi nó bị downtime trong một vài ngày:

“Nếu URL trả về HTTP 5xx hoặc website không thể truy cập được, chúng tôi sẽ thử lại trong ngày hôm sau hoặc lâu hơn. Sẽ không có gì xảy ra (không có sự sụt giảm về việc lập chỉ mục hoặc xếp hạng) cho đến khi một vài ngày được trôi qua.”

HTTP 4xx = Deindexing (không lập chỉ mục).

“Nếu URL trả về HTTP 4xx (như 404, 410, v.v.), chúng tôi sẽ bắt đầu loại bỏ các URL này ra khỏi chỉ mục (index) của mình. Sẽ không có sự sụt giảm về xếp hạng, nhưng khi các trang của bạn không được lập chỉ mục, tổng lưu lượng truy cập sẽ giảm.”

Google ước tính rằng sẽ mất khoảng một tuần cho đến khi có sự sụt giảm đáng kể về các trang không được lập chỉ mục.

“Vì điều này được thực hiện trên cơ sở từng URL (từng trang hoặc bài viết) và vì chúng tôi có xu hướng thu thập lại thông tin các URL quan trọng thường xuyên hơn, nên bạn gần như chắc chắn sẽ thấy lưu lượng tìm kiếm giảm rõ ràng khi chúng tôi bắt đầu giảm URL.”

Các trang sẽ được lập chỉ mục lại cùng với thứ hạng của nó.

Sau khi một website hết downtime và trực tuyến trở lại, miễn là điều đó xảy ra trong vòng vài ngày kể từ ngày website ngừng hoạt động, các trang (webpages) quan trọng của website đó sẽ được phục hồi nhanh nhất.

“Khi mọi thứ được quay trở lại (giả sử điều này nằm trong phạm vi vài ngày đến vài tuần chứ không phải vài tháng), thông thường vì chúng tôi sẽ thử lại các trang quan trọng thường xuyên hơn, nên những trang đó sẽ quay lại nhanh hơn so với những trang khác.

Khi chúng quay trở lại chỉ mục, chúng thường trở lại chính xác như trước đây, nhưng có thể mất một chút thời gian để tất cả các tín hiệu được liên kết lại với nó…”

Google vẫn sẽ bảo vệ các website bị downtime.

Google có thể có các biện pháp bảo vệ để bảo vệ các website khỏi các thời gian ngừng hoạt động của nó. Theo chuyên gia của Google:

“Trong các trường hợp tôi đã xem xét, việc website được quay lại sau thời gian ngừng hoạt động có xu hướng diễn ra nhanh hơn so với thời gian nó bị ngừng hoạt động.”

Nếu thứ hạng của website không được phục hồi, có thể là có những vấn đề khác.

Nếu thứ hạng của website không phục hồi sau 05 ngày kể từ khi website trực tuyến trở lại, chuyên gia của Google nói rằng đó có thể là dấu hiệu của một vấn đề khác.

Chẳng hạn như một bản cập nhật thuật toán mới vừa được áp dụng với website đó.

“Chúng tôi thực hiện các bản cập nhật thuật toán một cách thường xuyên và hệ thống của chúng tôi sẽ đánh giá lại các website theo thời gian và mặc dù thời gian website ngừng hoạt động sẽ không kích hoạt việc đánh giá lại nhưng dù sao thì điều đó cũng có thể xảy ra vào khoảng thời gian đó.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Nghiên cứu: ‘Nơi làm việc độc hại’ làm tăng gấp 3 lần nguy cơ bị trầm cảm

Khi bạn biết những nơi làm việc độc hại (Toxic Workplace) có hại cho sức khỏe tinh thần đến như thế nào. Bạn sẽ rất ngạc nhiên bởi nó thực sự rất tệ hại.

Khi Google bắt đầu một dự án nghiên cứu lớn để tìm ra điều gì đã làm nên thành công của các đội nhóm cách đây vài năm, họ đã phát hiện ra một điều rất đáng ngạc nhiên.

Các thành viên trong đội nhóm đó thông minh như thế nào không quan trọng bằng việc họ tin tưởng lẫn nhau như thế nào.

Google gọi phẩm chất cần thiết này đối với các đội nhóm tuyệt vời là “sự an toàn về tâm lý” (psychological safety), nhưng trong cách hiểu thông thường, nó có nghĩa là các nhóm ủng hộ và tôn trọng nhau sẽ hoạt động hiệu quả hơn những nhóm còn lại.

Hóa ra bí quyết thành công ở đây chỉ là sự tử tế.

Đó cũng có thể là bí quyết giúp các đội nhóm không khiến các thành viên của họ cảm thấy chán nản hay vấn đề trở nên nghiêm trọng.

Khi các nhà nghiên cứu đến từ Australia xem xét dữ liệu của hơn 1.000 người lao động trong thời gian gần đây, họ phát hiện ra rằng làm việc cho một công ty thiếu sự an toàn về mặt tâm lý sẽ làm tăng gấp 3 lần khả năng mắc bệnh trầm cảm.

Đội nhóm độc hại có thể bóp nghẹt cả thành công và sức khỏe tinh thần.

Nghiên cứu được thực hiện từ Đại học Nam Úc (The University of South Australia) và gần đây đã được công bố trên Tạp chí Y khoa của Anh (British Medical Journal).

Tiền đề cơ bản của nó rất đơn giản: theo dõi một nhóm người lao động trong hơn một năm để xem ai trong số họ được chẩn đoán sẽ mắc các chứng trầm cảm nghiêm trọng, sau đó kiểm tra xem những yếu tố nào tại nơi làm việc đang ảnh hưởng đến khả năng mắc các vấn đề đó của họ.

Sau khi các con số được phân tích, kết quả rất rõ ràng. Nếu bạn làm việc tại một công ty không coi trọng sức khỏe tâm lý của bạn, nguy cơ trầm cảm của bạn không chỉ tăng lên một chút như bạn vẫn nghĩ – sự thật là nó tăng lên 300%.

Trong thực tế, việc không đánh giá đủ các vấn đề về sức khỏe tâm lý và sự an toàn sẽ được thể hiện như thế nào?

Nhóm nghiên cứu đã đánh giá cam kết của các doanh nghiệp đối với sức khỏe tinh thần bằng cách sử dụng thang điểm tiêu chuẩn yêu cầu người lao động đồng ý hoặc không đồng ý với những tuyên bố kiểu như “quản lý cấp cao hành động dứt khoát hơn khi mối quan tâm về tình trạng tâm lý của nhân viên được nâng lên” và “quản lý cấp cao xem xét sức khỏe tâm lý của nhân viên cũng quan trọng như năng suất.”

Nhóm nghiên cứu nhận xét:

“Các công ty không khen thưởng hoặc công nhận nhân viên của họ khi họ làm việc chăm chỉ, áp đặt những yêu cầu vô lý đối với người lao động và không cho họ quyền tự chủ đang đặt nhân viên của họ vào nguy cơ trầm cảm lớn hơn nhiều.”

Các doanh nghiệp và người lao động nên nắm bắt vấn đề này như thế nào.

Khái niệm về an toàn tâm lý của nghiên cứu này không hoàn toàn giống với của Google, vốn nhấn mạnh vào việc chấp nhận rủi ro và khả năng thất bại mà không cần sợ hãi, nhưng nó cũng gần tương tự như vậy.

Khi kết hợp với nhau, hai kết quả cho thấy rằng những nơi làm việc độc hại, nơi nhân viên bị bắt nạt, bị hạ thấp, không được đánh giá cao và làm việc quá tải, vừa kém thành công vừa có hại cho sức khỏe tinh thần của các thành viên trong đội nhóm.

Điều này có thể không quá ngạc nhiên, nhưng quy mô của sự gia tăng nguy cơ trầm cảm đang là một vấn đề lớn.

Nếu bạn đang lãnh đạo tại một nơi làm việc độc hại, hãy nhanh chóng sửa chữa nó. Hay nếu bạn không, hãy bỏ nó đi và đừng bao giờ để nó xảy ra.

Các nghiên cứu riêng biệt cũng cho thấy rằng việc bỏ qua các kỳ nghỉ cho nhân viên cũng làm tăng gấp đôi nguy cơ mắc bệnh trầm cảm.

Vì vậy, tối thiểu, hãy nghỉ ngơi, hãy để nhân viên của bạn có đủ không gian và cơ hội để thư giản và vui vẻ với nhau.

Với tư cách là nhà quản lý, bạn nên nghiên cứu và xem xét cách bạn có thể cải thiện môi trường làm việc của mình hay tìm cách để nó trở nên thân thiện hơn. Bạn không thể phát triển doanh nghiệp với một môi trường đầy ắp những sự độc hại.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Tra Nguyen

Kết quả tìm kiếm của Google cạnh tranh cho vị trí và bị ảnh hưởng bởi số lần nhấp chuột

Trong một thông báo mới đây nhất, Google cho biết cách họ xếp hạng hình ảnh, tin tức, video và những chỉ số khác trên kết quả tìm kiếm chính.

Google giải thích tại sao đôi khi các đoạn trích nổi bật (featured snippets) lại hiển thị ở trên cùng (phần nội dung bên phải mũi tên màu xanh ở hình trên), hoặc đôi khi đó là các bài báo hoặc hình ảnh, hay video, v.v.

Google nói rằng họ cân nhắc những gì người dùng nhấp vào và nếu, đối với một truy vấn cụ thể, khi nhiều người dùng nhấp vào nhiều hình ảnh hơn, Google biết rằng người dùng đang muốn xem băng chuyền hình ảnh (images carousel) hơn thay vì băng chuyền tin tức.

Một lưu ý: Điều này không có nghĩa là Google xếp hạng các tài liệu, hình ảnh, kết quả của các website, v.v. cụ thể và riêng lẻ dựa trên dữ liệu nhấp chuột.

Google không sử dụng dữ liệu nhấp chuột để xếp hạng một hình ảnh cụ thể hoặc một video cụ thể hoặc một website cụ thể, nhưng nó có thể sử dụng dữ liệu nhấp chuột.

Cạnh tranh cho các vị trí trên kết quả tìm kiếm.

Google chỉ định điểm (score) cho mọi kết quả mà nó tìm thấy để xếp hạng. Sau đó, nó sẽ phân phối điểm số đó cho mọi chỉ mục (index). Chỉ mục ở đây không chỉ có nghĩa là chỉ mục trên website mà còn cả các băng chuyền hình ảnh, video, tin tức…khác v.v.

Sau đó, Google sẽ lấy tất cả các kết quả đến từ tất cả các chỉ mục khác nhau và cố gắng kết hợp chúng với nhau thành cái mà Google gọi là tìm kiếm toàn cầu (Universal Search).

Mỗi phần tử hoặc chỉ mục này “đang cạnh tranh cho các vị trí mong muốn của chúng” trong trang kết quả tìm kiếm.

Khi bạn nói rằng “tôi không muốn vị trí thứ hai, hoặc vị trí thứ ba, hoặc vị trí thứ tư, v.v. Tôi chỉ muốn vị trí đầu tiên”. Google giải thích: “Google cũng có các vị trí ưu tiên cho một số thứ như kết quả video chẳng hạn”. Tuy nhiên không phải video nào cũng được ưu tiên.

Số lần nhấp chuột ảnh hưởng đến những nội dung nổi bật (features) trên kết quả tìm kiếm.

Google cân nhắc những nội dung nổi bật nào để hiển thị cho các truy vấn tương ứng dựa trên những gì người tìm kiếm nhấp vào và muốn xem.

Theo Google, khi bạn tìm kiếm một thứ gì đó và bạn nhấn vào tab hình ảnh trên trang kết quả. Sau đó, về cơ bản bạn đang dạy cho Google biết rằng có một số người nhất định muốn xem hình ảnh cho truy vấn cụ thể đó.

Và nếu có đủ người dùng làm điều đó, thì về cơ bản bạn đang dạy cho Google điều đó, truy vấn đó có thể xứng đáng với hình ảnh, video hoặc bất cứ thứ gì khác.

Các bạn nên hiểu rằng Google không xếp hạng các kết quả riêng lẻ trong trang kết quả tìm kiếm mà là Google xác định các nội dung nổi bật (băng chuyền hình ảnh, băng chuyền tin tức) sẽ hiển thị ở vị trí nào trong giao diện kết quả tìm kiếm, tuỳ thuộc vào cách người dùng tương tác với các phần tử đó.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Google cung cấp những cách bán hàng mới cho các nhà bán lẻ trên Google tìm kiếm

Khi nói đến mua sắm, mọi người ngày càng tìm cách để tiết kiệm tiền. Trên thực tế, theo Google, các lượt tìm kiếm “mã giảm giá” đã tăng 50% kể từ năm ngoái. 

Cách thức mới để tìm kiếm 'deals and shop' trên Google
Getty Images

Và khi người tiêu dùng sẽ tiếp tục săn lùng những sản phẩm mang lại giá trị tốt nhất với họ, các doanh nghiệp nên tìm cách để tối đa hóa khả năng hiển thị cho các sản phẩm của họ bằng các ưu đãi và các chương trình khuyến mãi.

Đó là lý do tại sao Google đang triển khai các công cụ mới tại Mỹ để tạo cầu nối tốt hơn giữa người tiêu dùng đang tìm kiếm và các doanh nghiệp đang tìm cách quảng bá sản phẩm của họ.

Người tiêu dùng sẽ dễ dàng hơn khi tìm kiếm ưu đãi.

Bắt đầu từ 21/7, Google chính thức hiển thị các ưu đãi ngay trên tab Mua sắm trên Google.

Ví dụ: nếu bạn đang tìm kiếm từ khoá “ba lô”, bạn có thể thấy một phần mới sẽ sắp xếp và hiển thị cho bạn các ba lô có giá cạnh tranh hoặc chiết khấu tốt nhất từ các nhà bán lẻ khác nhau.

Bắt đầu từ tháng 10, những người mua sắm trên Google Tìm kiếm sẽ có thể lướt qua và khám phá các ưu đãi phổ biến nhất cho các thời điểm mua sắm lớn như Black Friday hay Cyber Monday (Thứ Hai Điện Tử).

Khi mọi người tìm kiếm các ưu đãi trong những thời điểm giảm giá lớn, họ sẽ thấy một phần mới nêu bật các ưu đãi có liên quan cùng với các thông tin bán hàng khác.

Các nhà bán lẻ sẽ niêm yết sản phẩm miễn phí.

Năm ngoái, Google đã cho phép những người bán hàng bán miễn phí trên Google. Giờ đây, các chương trình khuyến mãi và ưu đãi được tải lên trong Merchant Center sẽ tự động hiển thị cho những người mua sắm đang tìm kiếm các ưu đãi trên tab Mua sắm, bất kể doanh nghiệp của bạn có quảng cáo trên Google hay không.

Các ưu đãi cũng sẽ bắt đầu xuất hiện trên trang kết quả tìm kiếm chính trong những tháng tới. Các ưu đãi được hiển thị dựa trên các yếu tố như chiết khấu, mức độ phổ biến của sản phẩm, mức độ phổ biến của website được liệt kê trên đó và hơn thế nữa.

Thay đổi này có nghĩa là các doanh nghiệp sẽ có thêm các cơ hội lớn để đẩy hàng tồn kho, thúc đẩy doanh số bán hàng, thu hút khách hàng mới và xây dựng lòng trung thành với thương hiệu trong các sự kiện mua sắm quan trọng.

Cho người tiêu dùng nhiều cách hơn để mua sắm.

Giúp người bán và người tiêu dùng kết nối xung quanh các chương trình khuyến mãi và ưu đãi chỉ là một phần của cập nhật này.

Google hiện còn đang khám phá các cách khác nhau để nhà sáng tạo và người tiêu dùng kết nối dễ dàng hơn – đặc biệt là khi liên quan đến các vấn đề về đánh giá sản phẩm.

Như đã thông báo vào đầu năm nay, Google hiện đã thử nghiệm phiên bản beta trải nghiệm mua sắm tích hợp mới cho phép người xem khai thác uy tín và kiến thức của những nhà sáng tạo đáng tin cậy để mua hàng ngay trên YouTube.

Vì vậy, nếu bạn đang xem một buổi phát trực tiếp được hỗ trợ trên YouTube, bạn có thể duyệt qua và mua sắm các sản phẩm mà không cần bất cứ sự chuyển tiếp nào.

Hãy theo dõi để cập nhật thêm vào cuối năm nay.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Google sẽ xoá bỏ các ứng dụng hẹn hò ‘sugar dating’ ra khỏi Google Play

Chính sách mới của Google sẽ cấm các ứng dụng tập trung vào các ‘mối quan hệ tình dục được bù đắp’ kể từ ngày 1 tháng 9 sắp tới.

Các ứng dụng hẹn hò vì lợi ích (Sugar dating) sẽ không được phép xuất hiện trên cửa hàng ứng dụng Google Play cho các thiết bị Android từ ngày 1 tháng 9, Google đã thông báo điều này như một phần của loạt thay đổi chính sách đối với nền tảng.

Theo báo cáo từ Android Police, Google đặc biệt nghiêm cấm các ứng dụng liên quan đến “các mối quan hệ tình dục được bù đắp”.

Google cũng cho biết nền tảng này đang thưc hiện một loạt các hành động bao gồm một cuộc đàn áp mới đối với các tài khoản của các nhà phát triển không hoạt động.

Thông thường, các mối quan hệ hẹn hò kiểu vì lợi ích qua lại liên quan đến việc những người lớn tuổi hơn, giàu có hơn hẹn hò và tặng quà cho những ‘đối tác’ trẻ tuổi hơn.

Như Android Police lưu ý, không thiếu các ứng dụng trên Google Play được thiết kế xoay quanh việc thiết lập các mối quan hệ kiểu này.

Các chính sách mới của Google sẽ cấm các ứng dụng quảng bá “các dịch vụ có thể được hiểu là cung cấp các hành vi tình dục để đổi lấy một khoản tiền bù đắp tương ứng”.

Nhưng định nghĩa này có thể bao gồm “các hẹn hò được thoả thuận hoặc sự sắp xếp tình dục nơi một người tham gia kỳ vọng được cung cấp tiền, quà tặng hoặc hỗ trợ tài chính cho một người tham gia khác (Sugar dating).

Hiện Google không nói rõ lý do tại sao các ứng dụng kiểu này đang bị cấm.

Tuy nhiên hành động này của Google được diễn ra trong bối cảnh các cuộc đàn áp hoạt động mại dâm trực tuyến của các nền tảng sau dự luật FOSTA-SESTA ở Mỹ.

Ngoài những thay đổi về quy tắc của các ứng dụng hẹn hò, gã khổng lồ tìm kiếm cũng đang giới thiệu một chính sách mới sẽ xóa các tài khoản của các nhà phát triển nếu chúng không hoạt động trong vòng một năm.

Google cho biết họ sẽ đưa ra các ngoại lệ đối với các tài khoản có ứng dụng có hơn một nghìn lượt cài đặt hoặc với những lượt mua hàng trong ứng dụng gần đây, nhưng nếu nhà phát triển không tải lên ứng dụng hoặc đăng nhập vào Google Play Console trong suốt 12 tháng, thì tài khoản của họ sẽ có nguy cơ bị xóa.

Các bản cập nhật chính sách của Google cũng cung cấp thêm thông tin về những thay đổi đã thông báo trước đây của Google liên quan đến nạn spam Google Play và chọn không sử dụng các ID theo dõi quảng cáo.

Họ sẽ sớm cập nhật các chính sách để cấm “những đồ hoạ và văn bản (text) spam trong tiêu đề ứng dụng, biểu tượng (icons) và tên nhà phát triển”.

Chính sách quảng cáo của Google cũng sẽ được cập nhật để phản ứng tới những thay đổi về ID quảng cáo vào ngày 4 tháng 10 tới.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | Theo The Verge

5 “trụ cột” của một bản kế hoạch đo lường chiến dịch marketing toàn diện

Vào năm 2021, quyền riêng tư sẽ tiếp tục là trọng tâm chính đối với các nhà marketers khi digital marketing phải thích ứng với kỳ vọng của người tiêu dùng về các tính năng bảo mật dữ liệu.

Các biện pháp tăng cường quyền riêng tư không chỉ quan trọng đối với việc bảo vệ mọi người dùng mà còn cải thiện sức khỏe lâu dài của ngành marketing nói chung.

Cải thiện quyền riêng tư của người dùng sẽ yêu cầu áp dụng các cách tiếp cận mới để đo lường marketing, đây có thể là một thách thức của bạn khi việc đo lường vốn được áp dụng với các bộ KPIs nhất định.

Việc cập nhật những tiến bộ mới nhất trong các giải pháp đo lường có thể giúp bạn hiểu rõ hơn về hiệu quả marketing và thậm chí có thể giúp bạn đạt được KPIs của mình trong suốt cả năm.

Dưới đây là 05 trụ cột của kế hoạch đo lường marketing toàn diện mà bạn có thể tham khảo để thành công hơn vào năm 2021.

1. Tận dụng sức mạnh của dữ liệu từ bên thứ nhất – first-party data.

Tương tác trực tiếp của khách hàng với doanh nghiệp của bạn có thể cho bạn biết nhiều điều về nhu cầu của khách hàng và do đó, giúp bạn đưa ra quyết định kinh doanh dựa trên những thông tin chi tiết của khách hàng trên suốt con đường chuyển đổi tiếp thị kỹ thuật số của mình.

Ví dụ, khi bạn xem lại lịch sử mua hàng trước đây, có những sản phẩm nào mà khách hàng trung thành chỉ có xu hướng mua trong những thời điểm nhất định trong năm không?

Hình thức mua hàng của họ có thể giúp bạn xác định đúng thời điểm để quảng bá sản phẩm phù hợp.

Dữ liệu của bên thứ nhất cũng có thể báo hiệu những khách hàng có nguy cơ bị gián đoạn, điều này có thể khiến bạn bắt đầu các chiến lược tương tác lại phù hợp hơn.

Hãy tự hỏi bản thân: Có loại dữ liệu của bên thứ nhất nào mà tôi chưa bao giờ phân tích không? Việc phân tích dữ liệu đó có thể ảnh hưởng như thế nào đến các quyết định marketing trong tương lai?

2. Tập hợp dữ liệu của bên thứ nhất với các công cụ đa nền tảng – cross-platform tools.

Khi bạn giao tiếp với khách hàng của mình trên nhiều nền tảng, việc kết nối dữ liệu và tổng hợp thông tin chi tiết có thể khó khăn hơn.

Trong một cuộc khảo sát gần đây do Forrester đại diện cho Google thực hiện, hơn một nửa số nhà marketers trên khắp thế giới cho biết họ gặp khó khăn trong việc quản lý phạm vi dữ liệu mà họ có quyền truy cập.

Việc phân tích mờ nhạt về hành vi của khách hàng yêu cầu các giải pháp phân tích đa nền tảng. Những người sử dụng phân tích đa nền tảng có nhiều khả năng xem dữ liệu phân tích kỹ thuật số của họ là đầy đủ và chính xác hơn so với những người không sử dụng.

Các giải pháp phân tích hợp nhất thông tin chi tiết trên nhiều nền tảng và thiết bị cũng có thể giúp những người làm marketing có được cái nhìn đầy đủ hơn về hành trình của khách hàng.

Ví dụ: Domino’s Pizza Canada sử dụng một giải pháp phân tích duy nhất để đo lường các tương tác của khách hàng trên website và ứng dụng (app) của mình, điều này cho phép Domino’s xem các chiến dịch đa nền tảng của mình đang hoạt động như thế nào và cách tối ưu hóa chúng hiệu quả hơn.

Hãy tự hỏi bản thân: Tôi có đang phân tích dữ liệu từ các nền tảng khác nhau trong cùng một công cụ không? Nếu vậy, làm cách nào tôi có thể làm việc với đội nhóm của mình để bắt đầu đầu tư vào một giải pháp đa nền tảng?

3. Hãy minh bạch với khách hàng về cách bạn sử dụng dữ liệu.

Việc tôn trọng quyền riêng tư của khách hàng là điều cần thiết để đo lường hiệu suất digital cũng như sử dụng các công cụ và phân tích phù hợp.

Nếu bạn giải thích chính xác dữ liệu nào sẽ được sử dụng và cách sử dụng dữ liệu đó khi có sự đồng ý của khách hàng, thì nhiều khách hàng sẽ hiểu những gì họ đồng ý.

Hãy bắt đầu bằng cách đảm bảo rằng chính sách bảo mật của bạn được cập nhật cùng với các quy định đang phát triển của người dùng trong việc kiểm soát cách dữ liệu của họ được sử dụng.

Tiếp theo, hãy xem lại tất cả các thông tin liên lạc có liên quan và sửa đổi bất kỳ ngôn ngữ nào sử dụng các thuật ngữ ngành phức tạp để khách hàng có thể dễ dàng hiểu các chính sách của bạn và cảm thấy được trao quyền để hành động.

Các đội nhóm thường xuyên tương tác trực tiếp với khách hàng có thể có một số ý tưởng tuyệt vời về cách sửa đổi ngôn ngữ để phù hợp hơn với phong cách giao tiếp của khách hàng của bạn.

Ví dụ: họ có thể thay thế các từ như “đồng ý” bằng “tùy thuộc vào bạn”.

Bạn cũng có thể cập nhật cách website của mình quản lý quảng cáo và cookies phân tích để bạn có thể tiếp tục đo lường chuyển đổi trong khi vẫn tôn trọng các lựa chọn đồng ý của người dùng.

Hãy tự hỏi bản thân: Các chính sách về quyền riêng tư dành cho người tiêu dùng của tôi có rõ ràng và ngắn gọn không? Tôi có đang yêu cầu khách hàng đồng ý để được sử dụng dữ liệu của họ không? 

4. Lấp đầy các khoảng trống đo lường bằng cách mô hình hoá dữ liệu – modeled data.

Khi các quy định về quyền riêng tư và hạn chế cookies ngày càng tăng, các cách đo lường chuyển đổi truyền thống sẽ càng trở nên khó khăn hơn, đôi khi dẫn đến những khoảng trống trong hành trình của khách hàng.

Những mô hình chuyển đổi giúp thu hẹp những khoảng trống này theo cách tự động và ưu tiên quyền riêng tư.

Được hỗ trợ bởi công nghệ máy học, mô hình hóa dữ liệu có thể giúp bạn lấp đầy các chỗ trống trong hành trình đến chuyển đổi của khách hàng, chẳng hạn như hành trình trải rộng trên nhiều thiết bị, từ đó xác định những tác động đầy đủ của các nỗ lực marketing của bạn trong từng điểm chạm với khách hàng mục tiêu trước khi họ tiến hành mua hàng.

Hãy đầu tư xây dựng chất lượng các mô hình dữ liệu bằng cách sử dụng các thẻ (tags) khác nhau trên website để đo lường toàn bộ hành trình của khách hàng.

Hãy tự hỏi bản thân: Có phải các khoảng trống đo lường tạo ra những chỗ trống trong hành trình của khách hàng của tôi không? Làm cách nào để tôi có thể chứng minh với nhóm của mình rằng việc lấp đầy những khoảng trống này thông qua mô hình hoá dữ liệu sẽ dẫn đến những trải nghiệm khách hàng tốt hơn?

5. Dự báo các hành vi khách hàng với những giải pháp dựa trên đám mây an toàn – cloud-based.

Ngày nay, mọi người mong đợi những trải nghiệm hữu ích và được cá nhân hóa hơn khi họ tương tác với thương hiệu của bạn.

Để đáp ứng những kỳ vọng này, những người làm digital marketing chuyên nghiệp đang tập hợp dữ liệu của bên thứ nhất trong một giải pháp đám mây an toàn.

Ví dụ, một nghiên cứu gần đây mà Boston Consulting Group thực hiện ở khu vực Châu Á Thái Bình Dương cho thấy rằng tất cả các thương hiệu lớn đều báo cáo rằng họ sử dụng giải pháp đám mây để xử lý dữ liệu.

Khi tất cả dữ liệu của bạn ở một vị trí tập trung, bạn sẽ có thể đưa ra các quyết định kinh doanh sáng suốt hơn nhờ quyền truy cập kịp thời vào các dữ liệu và tự động hóa phân tích khách hàng.

Bạn cũng sẽ có thể sử dụng công nghệ máy học để ‘mở khóa’ các thông tin chi tiết nâng cao, chẳng hạn như dự đoán xác suất mua hàng và giá trị lâu dài của khách hàng.

Hãy sẵn sàng cho kỷ nguyên mới.

Bằng cách ưu tiên và đầu tư vào cơ sở hạ tầng của việc đo lường, các doanh nghiệp có thể thành công hơn về lâu dài.

Với sự chuẩn bị phù hợp, các nhà marketer có thể tiếp tục đo lường hiệu quả các chiến dịch digital của họ, khám phá nhiều thông tin chi tiết hơn trước đây trong khi vẫn cung cấp những trải nghiệm mượt mà, có tính riêng tư và được trao quyền cho người dùng của họ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Huy Lâm | MarketingTrips