Skip to main content

Thẻ: Google

CEO Google: ‘AI là khám phá tuyệt vời nhất của nhân loại’

Sundar Pichai, CEO của Alphabet, cho rằng AI là phát minh quan trọng không kém việc khám phá ra lửa, điện hay Internet.

CEO Google | Sundar Pichai

“Nếu bạn từng nghĩ đến các phát minh về lửa, điện hoặc Internet, AI cũng sâu sắc không kém”, Sundar Pichai nói trong một cuộc phỏng vấn với BBC.

Cũng theo dự đoán của người đứng đầu Alphabet (công ty mẹ của Google), trong 25 năm tới, AI và điện toán lượng tử sẽ hoàn toàn cách mạng hóa cuộc sống của con người.

“Có những thứ giúp cách sử dụng máy tính của chúng ta ngày nay trở nên tốt hơn. Nhưng những thứ mà điện toán lượng tử mang tới sẽ mở ra những giải pháo hoàn toàn mới”, Pichai nói trong cuộc phỏng vấn.

Những năm qua, AI và điện toán lượng tử là hai lĩnh vực được Google quan tâm và đẩy mạnh. Cuối 2019, Google cho biết đã đạt được Ưu thế lượng tử, hay còn gọi là Lượng tử tối cao (Quantum Supremacy) – cột mốc đánh dấu khả năng máy tính lượng tử có thể giải các bài toán với tốc độ siêu nhanh.

Hãng cũng giới thiệu máy tính lượng tử của riêng mình với khả năng có thể rút ngắn thời gian giải một bài toán từ 10.000 năm ở một máy tính thông thường xuống còn 200 giây.

Sundar Pichai cùng với các nhân vật công nghệ có tiếng khác như Mark Zuckerberg nhiều lần ủng hộ AI, cho rằng công nghệ này sẽ là tương lai nhân loại.

Ngược lại, những người như Elon Musk hay thiên tài vật lý Stephen Hawking đánh giá sự xuất hiện của AI “sự kiện tồi tệ nhất trong lịch sử văn minh nhân loại”, trừ khi chúng được kiểm soát.

Tại buổi phỏng vấn, Sundar Pichai cũng đề cập đến những tranh cãi thời gian qua về vấn đề độc quyền của Google. Ông cho rằng đây là một nền tảng miễn phí và người dùng luôn được cung cấp tùy chọn sử dụng công cụ tìm kiếm khác.

Ngoài ra, khi được hỏi về vấn đề thuế của Google, Pichai khẳng định Google là một trong những công ty đóng thuế kinh tế lớn nhất trên thế giới và tuân thủ tất cả các luật thuế.

Ông cũng thừa nhận mình “có chút ghen tị” với Jeff Bezos khi tỷ phú này sắp bay vào vũ trụ ngày 20/7.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Tính năng ‘optimized targeting’ trong Google Ads đang dần được mở rộng toàn cầu

Đây cũng có thể là một tùy chọn ‘tốn kém’ nếu ngân sách của bạn thấp, vì CPA ban đầu của bạn có thể dao động nhiều khi dữ liệu mới được thu thập và tính năng mới cần thời gian để tính toán lại mọi thứ.

Tính năng ‘optimized targeting’ hay nhắm mục tiêu được tối ưu hóa cho phép chiến dịch có thể linh hoạt tìm kiếm những khách hàng có nhiều khả năng chuyển đổi nhất dựa trên các mục tiêu của chiến dịch. 

Nếu bạn thấy thông báo “Signal” mới bật lên trong tài khoản Google Ads của mình, thì có nghĩa là tài khoản của bạn đã được cập nhật.

Theo hình bên dưới được chụp từ một chuyên gia về Google Ads, nhãn dán “Signal” mới trong tab Demographics (nhân khẩu học) là dành cho việc nhắm mục tiêu được tối ưu hóa, một tính năng đang dần được cập nhật toàn cầu.

Hình chụp từ một chuyên gia Google Ads

Tính năng nhắm mục tiêu được tối ưu hoá sử dụng đầu vào là đối tượng và bản demo làm tín hiệu để tìm thêm chuyển đổi trong mục tiêu của chiến dịch.

Để giúp phân biệt, các tín hiệu này sẽ được gắn nhãn là ‘Signal’, Chuyên gia Google Ads Ginny Marvin cho biết.

Tính năng ‘optimized targeting’ hoạt động như thế nào.

Tính năng nhắm mục tiêu được tối ưu hóa được bật tự động cho tất cả các chiến dịch. Để vô hiệu hóa nó, bạn sẽ phải thay đổi cài đặt trong nhóm quảng cáo (ad group) của mình.

Tìm chiến dịch của bạn và chọn nó, sau đó chọn nhóm quảng cáo mà bạn muốn điều chỉnh việc nhắm mục tiêu. Tìm tab ‘Cài đặt’ trong trang menu bên trái và mở rộng phần ‘Nhắm mục tiêu được tối ưu hóa’ (Optimized Targeting). Nhấp vào hộp kiểm để bật hoặc tắt nó.

Theo Google:

“Nhắm mục tiêu được tối ưu hóa giúp tìm kiếm các chuyển đổi bổ sung bằng cách nhắm mục tiêu những người có nhiều khả năng chuyển đổi nhất (dựa trên dữ liệu chuyển đổi trong chiến dịch theo thời gian thực).

Với tính năng nhắm mục tiêu được tối ưu hóa, các phân khúc đối tượng mục tiêu được bạn lựa chọn sẽ ảnh hưởng đến kết quả của chiến dịch khi Google xem đó là một dấu hiệu để khởi đầu một chiến dịch theo cách bạn muốn”.

Cách sử dụng tính năng ‘Nhắm mục tiêu được tối ưu hoá’.

Nhắm mục tiêu được tối ưu hóa có sẵn cho quảng cáo hiển thị, khám phá và một số loại chiến dịch video nhất định.

Các cài đặt để sử dụng tính năng này phải tuân theo các tùy chọn loại trừ và cài đặt an toàn thương hiệu hiện có của bạn. Bạn xem chi tiết tuỳ chọn này tại Brand Safety

Google khuyên bạn nên thử dữ liệu nhắm mục tiêu được tối ưu hóa với mục tiêu ‘Tối đa hóa lượt chuyển đổi’ (Maximize conversions) nếu bạn đang cố gắng tăng lưu lượng truy cập vào website của mình.

Hoặc, nếu KPIs của bạn là chuyển đổi, bạn có thể sử dụng mục tiêu CPA hoặc ‘Tối đa hóa chuyển đổi’: “Bạn nên sử dụng các chiến lược đặt giá thầu này để ‘nhắm mục tiêu được tối ưu hóa’ vì chúng sử dụng dữ liệu chuyển đổi lịch sử của bạn để mang lại cho bạn giá trị cao nhất của chiến dịch.”

Bạn có thể xem chi tiết cách cách cài đặt và sử dụng tính năng ‘Nhắm mục tiêu được tối ưu hoá tại: Google Ads Optimized Targeting.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Google cảnh báo việc sử dụng quá nhiều liên kết nội bộ trên website – Internal Links

Google cho biết việc sử dụng quá nhiều liên kết nội bộ (internal links) trên cùng một trang trên website có thể làm giảm giá trị của chúng.

Chuyên gia của Google giải thích rằng việc sử dụng quá nhiều liên kết nội bộ trên cùng một trang (webpages) có thể làm giảm giá trị của chúng.

Chủ đề này được thảo luận nhằm trả lời những thắc mắc gần đây của nhiều chủ sở hữu website về việc liệu có bất kỳ mối nguy hiểm nào liên quan đến việc sử dụng quá nhiều liên kết nội bộ trên website hay không.

Liên kết nội bộ rất quan trọng đối với SEO (tối ưu hoá công cụ tìm kiếm) vì chúng gửi các tín hiệu đến Google về những trang (webpage) nào là quan trọng nhất đối với một website cụ thể.

Chúng không gửi các tín hiệu xếp hạng giống như các liên kết bên ngoài (external links), nhưng chúng vẫn rất quan trọng.

Ngoài ra, Google sử dụng các liên kết nội bộ để hiểu rõ hơn về cấu trúc của một website.

Sơ đồ website (sitemap) cũng có thể được sử dụng để truyền đạt thông tin đó, nhưng một cấu trúc hợp lý của các liên kết nội bộ sẽ giúp làm cho nó trở nên rõ ràng hơn.

Theo Google, với tất cả sự trợ giúp mà các liên kết nội bộ có thể cung cấp, việc sử dụng nó quá nhiều có thể là một điều xấu.

Khi được hỏi liệu sử dụng quá nhiều liên kết nội bộ trên một trang có gây tổn hại đến website hay không, Chuyên gia Google trả lời:

“Chúng tôi sử dụng các liên kết nội bộ để hiểu rõ hơn về cấu trúc của một trang và bạn có thể tưởng tượng tình huống là, nếu chúng tôi đang cố gắng để hiểu cấu trúc của một website với các trang khác nhau, nếu tất cả các trang được liên kết với tất cả các trang khác trên website, nơi về cơ bản bạn đã có một liên kết nội bộ hoàn chỉnh trên mỗi trang riêng biệt, thì không có cấu trúc nào thực sự ở đó.

Khi tất cả các trang đơn lẻ đều được liên kết với nhau bằng nhiều liên kết, chúng tôi không thể tìm ra trang nào là trang quan trọng nhất. Chúng tôi không thể tìm ra cái nào trong số này có liên quan đến nhau.

Và trong trường hợp như vậy, tất cả các liên kết nội bộ đó không thực sự mang lại hiệu quả cho website của bạn.”

Vấn đề thứ hai là sử dụng quá nhiều liên kết nội bộ sẽ làm loãng giá trị của chúng.

Một liên kết nội bộ có thể báo hiệu cho Google rằng một trang nào đó là quan trọng đối với website, nhưng nó bắt đầu ít quan trọng hơn khi nhiều liên kết được thêm vào.

Nếu có 20 liên kết nội bộ trên một trang thì tất cả chúng đều sẽ không có nhiều giá trị và không quan trọng bằng việc chỉ có một hoặc hai liên kết.

“Nếu bạn làm loãng giá trị của cấu trúc website của mình bằng cách có quá nhiều liên kết nội bộ đến mức chúng tôi không thể tìm thấy cấu trúc nữa, thì điều đó khiến chúng tôi khó hiểu về những gì bạn cho là quan trọng trên website của mình.”

Theo lời khuyên của Google, chủ sở hữu website nên hướng tới việc có cấu trúc cho các liên kết nội bộ giống với cấu trúc website của chính họ.

Cấu trúc nó có thể giống như: trang chủ > trang danh mục > trang dịch vụ > yêu cầu trang báo giá.

Mặc dù một số liên kết nội bộ là tốt, nhưng nhiều liên kết hơn sẽ không giúp nó tốt hơn.

Bạn có thể gửi đi những tín hiệu mạnh hơn với ít liên kết nội bộ hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Trà Nguyễn | MarketingTrips

Google bị Cơ quan chống độc quyền Pháp phạt 593 triệu USD

Cơ quan chống độc quyền Pháp (French Antitrust Agency) phạt Google 593 triệu USD do đưa ra giao dịch không công bằng với các nhà xuất bản báo chí theo lệnh của các nhà chức trách.  

Theo Cơ quan quản lý cạnh tranh quốc gia Pháp, Google phớt lờ quyết định năm 2020 của Pháp về đàm phán với các nhà xuất bản khi hiển thị các đoạn trích tin tức trên dịch vụ Google News.

Đây là khoản phạt chống độc quyền lớn thứ hai tại Pháp đối với một công ty.

Pháp không phải quốc gia duy nhất muốn các gã khổng lồ công nghệ chịu trách nhiệm về việc sử dụng tin tức.

Đầu năm nay, Australia yêu cầu những hãng như Facebook, Google trả tiền cho nhà xuất bản địa phương.

Google cũng tăng cường trả tiền cho nhà xuất bản song dùng điều khoản riêng. Công ty đối mặt với thách thức trên toàn cầu khi nhà chức trách tìm cách siết chặt các ông lớn trên các lĩnh vực như quảng cáo, ứng dụng và tìm kiếm.

Theo Bà Isabelle de Silva, Chủ tịch Cơ quan quản lý cạnh tranh Pháp, số tiền phạt 500 triệu EUR (593 triệu USD) là do tính chất nghiêm trọng đặc biệt của các vi phạm quan sát được.

Về phía mình, Google “vô cùng thất vọng” với quyết định của Pháp, đồng thời cho biết chuẩn bị đạt thỏa thuận với hãng tin AFP. Công ty có quyền kháng cáo.

Cuộc đối đầu giữa Google và nhà xuất bản là điều không thể tránh khỏi. Trong hơn một thập kỷ, báo chí châu Âu thúc đẩy nhà quản lý kiềm chế sức mạnh của Google, vốn đã lấy đi hàng tỷ EUR doanh thu quảng cáo từ tay báo chí.

Năm 2019, các nhóm đại diện cho báo chí và tạp chí đã đệ đơn khiếu nại lên nhà chức trách.

Án phạt là bằng chứng mới nhất cho thấy sức mạnh của nhà quản lý Pháp. Những năm gần đây, nhà chức trách có xu hướng ra lệnh thay đổi hành vi của doanh nghiệp trước khi kết thúc điều tra.

Đầu năm nay, Google ký thỏa thuận trả tiền cho một nhóm các tờ báo của Pháp và đàm phán với một số chủ tạp chí, AFP. Song, bà de Silva nói số tiền bồi thường mà Google đưa ra là “không đáng kể”. Bà chỉ trích công ty vì đề nghị trả tiền cho nội dung báo chí tương tự như thông tin dự báo thời tiết…

Một phần trong quyết định hôm 13/7 là Google phải tham gia đàm phán trong vòng 2 tháng đối với các yêu cầu mới từ báo chí, hoặc sẽ bị phạt tối đa 900.000 EUR/ngày.

Mới tháng trước, công ty đồng ý nộp phạt 200 triệu EUR dàn xếp vụ kiện liên quan đến quảng cáo trực tuyến. Năm 2019, hãng tìm kiếm bị phạt 150 triệu USD vì nền tảng quảng cáo Google Ads.

Apple là công ty dính án phạt nặng nhất, 1,1 tỷ EUR, tại Pháp do thỏa thuận phản cạnh tranh với hai nhà phân phối các sản phẩm khong phải iPhone. Apple cũng đang kháng cáo quyết định.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

“Lãnh đạo bằng hình mẫu”: 7 cách bạn có thể là ‘hình mẫu xấu’ trong mắt nhân viên

Mặc dù nhà lãnh đạo là ‘linh hồn’ là tiếng nói lớn nhất của tổ chức, nhưng họ cũng không thể sai lầm.

Getty Images

Khi nói đến những logic trong lãnh đạo, Đâu là câu nói có thể thể hiện bản chất của phong cách lãnh đạo? Tôi sẽ cho bạn một vài giây để suy nghĩ về điều đó.

Có thể bạn đã nghe ở đâu đó nhiều câu khác nhau, nhưng câu trả lời mà tôi muốn đưa ra ở đây là: “Lãnh đạo bằng hình mẫu”.

Nếu nhà lãnh đạo xuất hiện đúng giờ, nhân viên sẽ xuất hiện đúng giờ. Điều ngược lại cũng không ngoại lệ. Nhà lãnh đạo là người thiết lập mọi âm điệu của tổ chức.

Trong bất kỳ tổ chức nào, mọi con mắt đều đổ dồn về người lãnh đạo. Mọi người đi theo các người lãnh đạo cũng giống như việc họ sẽ noi theo những tấm gương tích cực của một người lãnh đạo.

Dưới đây là 7 sai lầm mà bạn có thể mắc phải với tư cách là một nhà lãnh đạo đang gây ra những tổn hại không nhỏ cho tổ chức của bạn.

1. Phàn nàn.

Không ai thích sự tiêu cực, đặc biệt là khi nó đến từ các nhà lãnh đạo. Nhân viên tìm đến các nhà lãnh đạo để được truyền cảm hứng, hướng dẫn, ghi nhận lời khuyên và hy vọng.

Trường kinh doanh Dale Carnegie viết: “Bất kỳ kẻ ngốc nào cũng có thể chỉ trích, lên án và phàn nàn – và hầu hết những kẻ ngu ngốc đều như vậy, nhưng bạn cần có đủ can đảm và sự tự chủ để có thể thấu hiểu và tha thứ”.

2. Nghệ thuật phê bình kém.

Sai lầm xảy ra ở khắp mọi nơi, ở tất cả các phòng ban. Cách chúng ta đối phó với chúng quyết định sự trưởng thành của chúng ta với tư cách là một nhà lãnh đạo.

Những lời chỉ trích mang tính hủy hoại sẽ chỉ khiến đội nhóm của bạn suy sụp tinh thần ngay cả khi nó được đưa ra sau những cánh cửa đóng kín.

Thay vào đó, các nhà lãnh đạo phải học nghệ thuật của việc đưa ra những lời phê bình, những lời phê bình mang tính xây dựng. Thừa nhận điểm mạnh của họ và cách nhân viên có thể cải thiện chúng trong tương lai.

Những lời khen ngợi và công nhận tại nơi làm việc là điều mà bất cứ người nhân viên nào cũng thầm khao khát. Các nhà lãnh đạo thành công sẽ tìm cách khai thác những mong muốn đó bằng cách đưa ra những phản hồi tích cực.

3. Không lắng nghe.

Ông chủ hãng xe Ford, Henry Ford biết rằng lắng nghe là một trong những kỹ năng quý giá nhất mà một nhà lãnh đạo cần sở hữu.

Trong hội đồng quản trị của mình, có rất nhiều người không đồng ý với ông. Nhưng ông lại không muốn có một đội ngủ luôn ‘Say Yes’ với mọi thứ, ông cần những người có thể thách thức lại suy nghĩ của mình.

Lắng nghe là một kỹ năng thường bị nhiều người bỏ qua. Những nhà lãnh đạo không biết lắng nghe sẽ không thể duy trì sức ảnh hưởng cũng như tạo ra được những tác động tích cực cho doanh nghiệp của mình.

4. Thiếu tầm nhìn.

Chu kỳ kinh doanh đã đến giai đoạn chín muồi nhưng Blockbuster lại từ chối đi tiếp và sau đó đã trở thành con mồi cho Netflix.

Yahoo đã đánh giá thấp sức mạnh của công cụ tìm kiếm của Google. Kodak đã tạo ra máy ảnh kỹ thuật số, nhưng bị mắc kẹt với phim và phải trả giá.

Các nhà lãnh đạo phải thực sự ‘để mắt từ mọi hướng’ và nhận biết sớm nhất những thứ gì có thể xảy ra trong tương lai.

5. Thiếu quyết đoán.

Là một nhà lãnh đạo, bạn phải có khả năng ra quyết định nhanh chóng. Sự thiếu quyết đoán là một yếu tố làm ‘bóp nghẹt’ năng suất của các tổ chức, chỉ cần một sự chậm trễ trong quy trình của họ cũng có thể gây sụp đổ mọi thứ.

Tính quyết đoán của các nhà lãnh đạo cho nhân viên của họ biết họ luôn có một kế hoạch và họ luôn biết chúng ta cần phải làm gì.

6. Thiếu kiến thức do thiếu sự cập nhật.

Những nhà lãnh đạo vĩ đại đều hiểu được sức mạnh của sách và tri thức. Theo lời của Walt Disney, “Có nhiều kho báu trong sách hơn tất cả các chiến lợi phẩm khác từ cướp biển”.

Những nhà lãnh đạo luôn theo đuổi sự nghiệp học tập bắt đầu một ngày của mình bằng cách lấp đầy tâm trí của họ bằng kiến ​​thức.

Họ cập nhật các bài báo và sách cả trong và ngoài lĩnh vực của họ.

Họ nuôi dưỡng tâm trí của họ bằng những ý tưởng và cảm hứng. Họ có những suy nghĩ đúng đắn và chắc chắn trước khi hành động.

7. Né tránh trách nhiệm.

Là một nhà lãnh đạo. Nếu bạn không sẵn sàng nhận trách nhiệm về những sai lầm mà mình đã gây ra trong tổ chức, bạn đang đặt ra một tiêu chuẩn nguy hiểm cho nhân viên.

Sau khi bạn đã đạt đến đỉnh cao trong sự nghiệp, bạn cần đảm bảo không để những thói quen xấu được hình thành vì nó là khuôn mẫu để người khác có thể noi theo.

Mặc dù những sai lầm nói trên có vẻ rất đơn giản, nhưng việc làm chủ được chúng sẽ lấy mất của bạn không ít thời gian, và thứ mà nó trả lại cũng rất ngọt ngào.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Google: Biến ‘những kỳ vọng đối lập’ của khách hàng thành cơ hội bán lẻ mới

Từ năm 2020, không chỉ các làn sóng mới của những người mua sắm ngoại tuyến tham gia vào thế giới thương mại điện tử mà những người vốn đã mua sắm trực tuyến thậm chí còn phụ thuộc nhiều hơn vào nó.

Google: Biến kỳ vọng đối lập của khách hàng thành cơ hội bán lẻ mới

Dưới đây là chia sẻ từ Ông Kiran Mani, Giám đốc phụ trách khách hàng toàn cầu và giải pháp Agency của Google tại APAC.

Khi hành vi mua sắm tiếp tục phát triển, một loạt những căng thẳng thú vị đã xuất hiện khi người tiêu dùng phải đối mặt với những lựa chọn dường như là đối lập.

Những kỳ vọng có vẻ mâu thuẫn hay đối lâp này có thể giống như một nghịch lý đầy thách thức đối với các thương hiệu.

Nhưng thay vì coi đây là sự đánh đổi tiềm năng, những thương hiệu tìm cách mang đến cho mọi người những điều tốt nhất của cả hai thái cực có thể đạt được những thành công không nhỏ trong việc xây dựng lòng trung thành và sự hài lòng của khách hàng.

Nghịch lý 1: Gặp gỡ người tiêu dùng ở giao điểm giữa hai thái cực – Trực tuyến và ngoại tuyến.

Mọi người không chỉ cảm thấy thoải mái với thương mại điện tử mà còn bắt đầu tỏ ra thích thú với nó hơn.

38% người tiêu dùng APAC (khu vực Châu Á – Thái Bình Dương) không mua sắm trực tuyến trước đại dịch cho biết họ có ý định tiếp tục mua sắm trực tuyến và nhiều doanh nghiệp nhận thấy rằng ‘mặt tiền’ hay ‘cửa hàng chính’ của họ đã chuyển sang trực tuyến.

Trung Quốc trở thành thị trường đầu tiên mà doanh số thương mại điện tử vượt qua doanh số bán hàng tại cửa hàng, trong khi Hàn Quốc theo sát phía sau với 28,9% doanh số bán hàng trực tuyến dự kiến ​​trong năm nay.

Đặc biệt, mua sắm hàng tạp hóa (grocery) có mức tăng trưởng lớn nhất ở Châu Á – Thái Bình Dương, với trung bình 44% người tiêu dùng mua hàng tạp hóa trực tuyến trong quý 4 năm 2020 – cao hơn 1,6 lần so với các khu vực còn lại của thế giới.

Trong khi thương mại trực tuyến đang phát triển, mua sắm tại các cửa hàng vẫn không kém phần quan trọng, đặc biệt là đối với các thương hiệu CPG (hàng đóng gói tiêu dùng).

Ngay cả ở các quốc gia đang bị ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch, người mua sắm vẫn đang tiếp tục quay trở lại các cửa hàng truyền thống.

Mọi trải nghiệm mua sắm, dù là ngoại tuyến (offline) hay trực tuyến (online), đều có những thứ mà mọi người đánh giá cao.

Thay vì tập trung vào cái này hay cái kia, kênh này hay kênh kia, các thương hiệu cần suy nghĩ về cách họ có thể mang những điều tốt nhất của mỗi thứ vào hành trình mua hàng nhằm giúp người mua sắm di chuyển một cách dễ dàng giữa chúng.

Chúng tôi biết rằng, với trực tuyến, mọi người tận hưởng quyền truy cập thông tin, quyền riêng tư khi mua sắm, thanh toán liền mạch, khả năng tìm kiếm trên nhiều loại sản phẩm và chi nhánh khác nhau.

Vậy làm thế nào để các cửa hàng vật lý có thể tái tạo một số lợi ích này?

Thương hiệu có thể làm cho con đường đến cửa hàng để mua hàng của người tiêu dễ dàng hơn, nhiều thông tin hơn và hữu ích hơn với ‘trợ lý ảo’.

Điều này cho phép người mua sắm yên tâm mua sắm mà không cần phải nhờ đến nhân viên cửa hàng.

Và việc tận dụng các công nghệ mới hơn như VR và AR trong các cửa hàng bán lẻ để tạo ra những trải nghiệm thú vị và sâu sắc hơn cũng có thể khiến bạn trở nên đáng nhớ hơn.

Tương tự, những lợi thế của việc mua sắm tại các cửa hàng cũng có thể được áp dụng cho những trải nghiệm ở thương mại điện tử.

Chúng tôi nhận thấy rằng việc giao hàng miễn phí, chính sách đổi trả dễ dàng và giao hàng vào ngày hôm sau đóng vai trò là động lực quan trọng cho việc mua hàng trực tuyến.

Việc gặp gỡ người tiêu dùng của bạn ở giao điểm giữa hai thái cực trực tuyến và ngoại tuyến có thể là hình thức cung cấp cho người mua sắm trực tuyến sự an tâm và đáng tin cậy, điều mà họ rất cần trong quá trình mua sắm.

Nghịch lý 2: Bảo vệ giá trị trong khi phục vụ giá trị.

Người mua sắm sẽ luôn quan tâm đến việc tìm kiếm những ưu đãi tốt nhất – thậm chí còn hơn thế nữa khi đại dịch đã ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình tài chính của gần 50% người tiêu dùng ở Châu Á – Thái Bình Dương (APAC).

Nhiều người mua sắm phải trải qua rất nhiều thời gian để tìm kiếm các ưu đãi tốt trực tuyến cũng như tận dụng tối đa các đợt giảm giá và khuyến mãi .

Theo Ông Jason Mander đến từ GWI (một công ty về dữ liệu người tiêu dùng), ngày càng có nhiều người hơn tin tưởng vào các thương hiệu nếu nó phù hợp với niềm tin cá nhân của chính họ, với 59% người tiêu dùng mong đợi các thương hiệu thân thiện với môi trường hoặc có trách nhiệm với xã hội.

Mặc dù nhiều người sẵn sàng trả nhiều tiền hơn cho những thương hiệu phù hợp với giá trị cá nhân của họ, nhưng việc đưa ra đồng thời một giá trị lớn cũng sẽ khiến thương hiệu của bạn trở nên hấp dẫn hơn.

Ví dụ: ứng dụng dành cho thiết bị di động của Singapore, SusGain mang đến cho mọi người cơ hội để vừa tích điểm khi chi tiêu tại một doanh nghiệp bền vững của địa phương (doanh nghiệp có những tác động tích cực đến môi trường, cộng đồng, xã hội…) vừa hoàn lại tiền khi mua hàng – họ đáp ứng cả hai nhu cầu về giá trị của người tiêu dùng cùng một lúc.

Bằng cách kết nối thông qua chiến lược trực tiếp đến người tiêu dùng (D2C), một thương hiệu có thể tạo ra những kết nối đích thực và nổi bật như một thương hiệu độc lập với các nguyên tắc và giá trị của riêng mình.

Nếu bạn không biết nên bắt đầu từ đâu, hãy cân nhắc việc kiểm tra lại chuỗi giá trị của mình để xác định các cơ hội mà bạn có thể truyền tải giá trị của mình cho khách hàng.

Nghịch lý 3: Cung cấp toàn cầu trong khi phục vụ cho từng địa phương.

Với rất nhiều thời gian dành cho trực tuyến, mọi người đã quen với việc tiếp cận các thương hiệu và thị trường từ khắp mọi nơi trên toàn thế giới.

Đồng thời, chúng tôi nhận thấy rằng sở thích mua hàng tại địa phương ngày càng tăng do ý thức cộng đồng và quan tâm đến môi trường nhiều hơn.

Vậy làm cách nào để bạn cung cấp cho khách hàng những điều tốt nhất trên thế giới đồng thời cho phép họ đóng một vai trò tích cực trong cộng đồng địa phương?

Các doanh nghiệp có thể bắt đầu bằng cách tích cực ủng hộ các nhà cung cấp địa phương – chẳng hạn như ShopClues, một thị trường trực tuyến của Ấn Độ, đã cung cấp cho khách hàng quyền truy cập vào các thương hiệu toàn cầu nhưng cũng kêu gọi các sản phẩm nội địa với nhãn dán “Sản xuất tại Ấn Độ”, điều này cho phép mọi người đưa ra những lựa chọn phù hợp nhất với nhu cầu của họ trong từng thời điểm.

Thương hiệu thể thao toàn cầu Nike cũng áp dụng cách tiếp cận tương tự với mô hình cửa hàng siêu địa phương của họ (hyper-local store), Nike Unite, tập trung vào việc phát triển văn hóa địa phương và ưu tiên những người địa phương.

Chuỗi cửa hàng cà phê lớn nhất thế giới, Starbucks, đã chuyển đổi chuỗi giá trị và hậu cần của mình để cam kết tìm các nguồn cung ứng có đạo đức từ các nhà cung cấp cà phê địa phương cũng như công bố công khai các báo cáo của mình về những tác động xã hội.

Mọi thứ đã thay đổi, khách hàng đã thay đổi và các thương hiệu cũng đã dần bắt kịp với quá trình chuyển đổi đó. Còn bạn thì sao?

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Top 5 điều mà Google Analytics không thể cho bạn biết và cách bạn có được nó

Google Analytics rất hữu ích nhưng không thể làm tất cả mọi thứ. Dưới đây là 5 điều mà GA không thể cho bạn biết và cách bạn có thể có được chúng.

Top 5 điều mà Google Analytics không thể cho bạn biết

Google Analytics (GA) là một công cụ miễn phí do Google cung cấp để theo dõi các hoạt động diễn ra trên website của bạn.

Sau khi GA được cài đặt trên một website, bạn có thể xem các thông tin như: số lượng khách truy cập, trang nào nhận được nhiều lưu lượng truy cập nhất, người dùng xem trang của bạn bao lâu, tỉ lệ chuyển đổi như thế nào và nhiều hơn thế nữa.

Về cơ bản, Google Analytics là một trong những công cụ quan trọng nhất của người làm digital marketing nhằm mục tiêu đo lường hiệu suất của các chiến dịch, tuy nhiên, GA không được thiết kế để cho bạn biết về mọi thứ.

Dưới đây là những gì mà Google Analytics không thể cho bạn biết:

1. Dữ liệu lịch sử.

Dữ liệu lịch sử là những gì đã xảy ra trước khi cài đặt mã theo dõi (tracking code) Google Analytics vào các website của bạn.

Hãy coi mã theo dõi như một chiếc lưới đánh cá. Sau khi giăng lưới và kiểm tra, bạn có thể nhìn và xem có bao nhiêu con cá đã ‘sa lưới’.

Nhưng trước khi giăng lưới, rõ ràng là bạn không thể bắt được cá cũng như không thể biết được có bao nhiêu con đã bị bỏ lọt.

Đây là lý do tại sao Google khuyên bạn nên thiết lập Google Analytics ngay khi website của bạn được khởi chạy.

Google Analytics (bản tiêu chuẩn) không tự động thu thập những hành động mà người dùng thực hiện trên một website. Nó chỉ cho bạn biết họ xem bao nhiêu trang, xem bao lâu, họ đến từ đâu, xem những trang nào…

Trong những tình huống này, Google Analytics 4 (GA4) sẽ là một phương án bổ sung khác mà bạn có thể thêm vào.

GA4 tự động gắn thẻ một số hành động (sự kiện) nhất định trên website nhưng thiếu một số điểm tiếp xúc thực sự quan trọng đối với các chuyên gia SEO, chẳng hạn như hành động gửi biểu mẫu (submit a form).

Để có thể kiểm tra các sự kiện trong quá khứ, HockeyStack có thể là một công cụ bạn có thể tham khảo. Thời điểm bạn thiết lập HockeyStack, nó sẽ tự động bắt đầu thu thập tất cả dữ liệu về sự kiện mà không cần phải gắn thẻ sự kiện.

2. Lấy mẫu dữ liệu (data sampling).

Điều thứ hai Google Analytics không thể cho bạn biết trong một trường hợp khác mà bạn có thể bỏ lỡ thông tin về lưu lượng truy cập website của mình: đó là lấy mẫu dữ liệu.

Lấy mẫu dữ liệu có nghĩa là một phần nhỏ dữ liệu được phân tích để nhanh chóng xác định các mẫu và xu hướng chính.

Để dễ hình dung hơn, hãy tưởng tượng con bạn đổ 10.000 mảnh Lego xuống sàn. Vì một lý do nào đó, bạn tự hỏi có bao nhiêu mảnh Lego màu đỏ (tỷ lệ).

Bây giờ, bạn có thể dành hàng giờ đồng hồ để đếm hết tất cả đống lego màu đỏ mình cần – hoặc bạn có thể chọn một phần và chỉ đếm 1.000 mảnh.

Nếu có 200 Lego màu đỏ trong 1.000 mãnh đó (đây là tập hợp con’ (subset) của dữ liệu), thì sẽ hợp lý khi giả định rằng bạn sẽ có tổng 2.000 Lego màu đỏ.

Rõ ràng, việc lấy mẫu này sẽ làm cho quá trình phân tích dữ liệu nhanh hơn đáng kể.

Vậy bạn cần làm gì để có thể lấy mẫu dữ liệu?

Bước đầu tiên là kiểm tra liệu dữ liệu của bạn có thể lấy mẫu được hay không.

Nếu bạn đang sử dụng tài khoản Google Analytics bản tiêu chuẩn miễn phí, thì việc lấy mẫu dữ liệu có thể được bắt đầu với khoảng 500.000 phiên (sessions) trong bất cứ phạm vi thời gian nào mà bạn lựa chọn.

Khi việc lấy mẫu có hiệu lực, bạn sẽ thấy một tấm chắn màu vàng có dấu tick ở đầu báo cáo. Thông báo có nội dung “Báo cáo này dựa trên N% phiên” (như bên dưới hình).

Nếu bạn muốn ngăn việc lấy mẫu dữ liệu của mình, chỉ cần cập nhật lên GA4. Google Analytics 4 vẫn miễn phí và không có giới hạn số lần truy cập.

Bên cạnh đó, trong một số trường hợp, để bảo vệ quyền riêng tư của người dùng. Google sẽ hạn chế việc bạn lấy mẫu dữ liệu để phân tích.

Chẳng hạn khi báo cáo chứa danh mục tuổi, giới tính hoặc sở thích, một ngưỡng mẫu dữ liệu có thể được áp dụng và một số dữ liệu có thể bị ẩn khỏi báo cáo.

Dấu kiểm màu xanh lá cây trong báo cáo mặc định của GA4 cho biết rằng đó là dữ liệu 100% không được lấy mẫu.

3. Bản đồ nhiệt (Heat Mapping).

Rõ ràng là Google Analytics không thể cung cấp toàn bộ bức tranh về dữ liệu bạn cần, và bản đồ nhiệt trên website là một sự thiếu hụt tiếp theo.

Bản đồ nhiệt là một kỹ thuật trực quan hóa dữ liệu bằng cách sử dụng yếu tố màu sắc trong đó, màu sáng (đỏ) dùng để biểu thị các giá trị lớn hơn và màu lạnh (xanh da trời) để biểu thị các giá trị nhỏ hơn.

Nói một cách đơn giản, đó là một cách nhanh chóng và dễ dàng để bạn có thể xem cách khách hàng tương tác với các trang hoặc website của bạn, những gì họ nhấp vào – hoặc không nhấp vào.

Bản đồ nhiệt của một website có ba loại:

  • ‘Bản đồ nhấp chuột’ hiển thị nơi người dùng nhấp hoặc không nhấp chuột.
  • ‘Bản đồ cuộn màn hình’ cho biết người dùng cuộn bao xa (theo tỷ lệ phần trăm của tất cả người dùng).
  • ‘Bản đồ rê chuột’ hiển thị vị trí và chuyển động của con trỏ chuột của người dùng.

Những người làm digital marketing sử dụng bản đồ nhiệt để hiểu hành vi của người dùng trên một website nhất định.

Những thông tin chi tiết này rất cần thiết khi bạn được giao nhiệm vụ tối ưu hóa bố cục trang (layout), cải thiện trải nghiệm người dùng (UX) hoặc tăng chuyển đổi.

Mặc dù Google Analytics cũng có bản đồ nhiệt riêng, hay nói đúng hơn đó chỉ là một tiện ích mở rộng trên trình duyệt chrome (chrome extension) có tên là “Page Analytics”, tuy nhiên nó thực sự không phải là một công cụ tốt.

Ngoài tiện ích mở rộng này của Google, một số bản đồ nhiệt khác bạn có thể tham khảo như: Hotjar, Yandex hay Crazy Egg.

4. Theo dõi các phương tiện truyền thông mạng xã hội (social media).

Hai điều cuối cùng trong danh sách này sẽ là về các tương tác và cuộc trò chuyện của người dùng ngoài website (off-site), điều thực sự rất cần thiết cho các chiến dịch marketing thành công.

Theo dõi các phương tiện truyền thông mạng xã hội là theo dõi thông tin liên quan đến doanh nghiệp hay thương hiệu của bạn trên các nền tảng mạng xã hội: những thứ như đề cập thương hiệu (brand mentions), các thẻ hashtag có liên quan, bài viết được chia sẻ, các bài đăng, v.v.

Google Analytics có thể theo dõi các hành động và hành vi diễn ra trên website của bạn, chẳng hạn như người dùng đó được giới thiệu từ mạng xã hội nào, họ truy cập vào trang nào của bạn và liệu họ có kích hoạt các sự kiện gì hay không…

Tuy nhiên, GA không thể cho bạn biết về hoạt động của người dùng đó trên các nền tảng mạng xã hội như Facebook, Instagram hay TikTok.

Nếu bạn thấy hữu ích với các API (tích hợp dữ liệu), SharedCount sẽ cung cấp những thông tin chi tiết và phân tích về những lượt chia sẻ trên mạng xã hội. Với một tài khoản miễn phí, bạn có thể sử dụng tới 500 lệnh gọi API mỗi ngày.

5. Chất lượng khách hàng tiềm năng (Lead).

Chất lượng khách hàng tiềm năng là loại hành vi khó theo dõi nhất vì nó thường xảy ra ngoại tuyến (offline). Những thứ như các cuộc gọi bán hàng hay nội dung từ các biểu mẫu giúp kích hoạt chuyển đổi là điều cần thiết để xác định hiệu quả của các nỗ lực marketing.

Khi nói đến việc định lượng hay xác định chất lượng khách hàng tiềm năng, mặc dù số liệu này rất quan trọng, tuy nhiên đa số những người làm marketing nói chung đều đánh giá dựa vào ‘cảm giác’ hoặc số liệu tổng thể mà họ nhận được.

Đối với các tương tác ngoại tuyến như cuộc gọi bán hàng hay việc khách hàng đến cửa hàng, điều tốt nhất bạn có thể làm với tư cách là người làm marketing đó là tham gia sâu vào các cuộc gọi đó để hiểu đầy đủ về chân dung và tâm lý khách hàng.

Đối với việc khách hàng thực hiện gửi mẫu thông tin (Submit Form), có nhiều cách để xếp hạng hay đánh giá điểm bằng các trường tích hợp từ “Trình quản lý thẻ của Google” (Google Tag Manager).

Tuy nhiên cho đến khi bạn là một chuyên gia thực sự về Digital thì điều mới có thể khả thi vì nó tốn khá nhiều thời gian theo từng ngành cụ thể.

Có thể nói, Google Analytics (GA) là công cụ miễn phí quyền lực nhất cho những người làm marketing nói chung và người làm digital nói riêng. Nó cũng là nền tảng để xây dựng một bản kế hoạch Digital Marketing thành công.

Cuối cùng, bạn chỉ cần lưu ý rằng GA không được sinh ra để làm tất cả mọi thứ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Long Trần | MarketingTrips 

Google giải thích tại sao một website lại được xếp hạng cho những từ khoá bất thường

Google giải thích lý do tại sao các từ khóa không liên quan có thể hiển thị trong báo cáo Google Search Console của một website.

Google giải thích tại sao một website lại được xếp hạng cho những từ khoá bất thường
Google Search Console

Dưới đây là chia sẻ từ chuyên gia của Google giải thích lý do tại sao một website có thể hiển thị cho các từ khóa có vẻ như bất thường hoặc không liên quan đến những nội dung của một website nhất định.

Chia sẻ từ Google cũng một phần phản hồi lại câu hỏi được đặt ra gần đây là: “Website của tôi có các nhấp chuột từ các từ khóa mà tôi không thể tìm thấy trên website của mình. Sao có thể như thế được?”

Chuyên gia của Google giải thích về cách xếp hạng cho các từ khóa ngẫu nhiên.

Nếu một website đang hiển thị cho các truy vấn tìm kiếm không mong muốn và kết quả không thể dễ dàng bị thay thế, thì các lý do rất có thể là do việc cá nhân hóa và/hoặc nhắm mục tiêu cục bộ.

“Thông thường đó là việc cá nhân hóa và nhắm mục tiêu cục bộ theo địa phương.

Bạn có thể kiểm tra các truy vấn xem có được số lượng hiển thị lớn hay không và website của bạn có được xếp hạng ở các vị trí cao hơn hay không, nhưng chắc chắn, nó chỉ nhận được rất ít lần hiển thị và xuất hiện riêng lẻ trong một số ngày (thay vì thường xuyên).”

Chuyên gia này tiếp tục nói rằng hình ảnh là một lý do khác khiến điều này có thể xảy ra.

Có thể hình ảnh của website đang được kéo vào một hộp xuất hiện ở đầu kết quả tìm kiếm hoặc ‘bảng tri thức’ (knowledge panels) xuất hiện ở tay phải bên cạnh.

Google giải thích tại sao một website lại được xếp hạng cho những từ khoá bất thường

Khi một hình ảnh được hiển thị trong một hộp (ngẫu nhiên) hoặc ‘bảng tri thức’, hình ảnh đó sẽ được ghi lại dưới dạng một lần hiển thị trong Search Console.

Nếu một từ khóa riêng lẻ có số lượng hiển thị lớn, vị trí xếp hạng cao và ít nhấp chuột, thì hình ảnh có thể là lý do tại sao website được xếp hạng cho những truy vấn tìm kiếm đó.

Theo Chuyên gia từ Google:

“Một số truy vấn đôi khi làm hiển thị một hộp hình ảnh (có nhiều hình ảnh ở đầu trang kết quả) và nếu hình ảnh từ các trang của bạn được hiển thị ở đó, bạn sẽ thấy đó là một lần hiển thị trong Google Search Console.

Điều tương tự cũng xảy ra nếu hình ảnh được hiển thị trong phần ‘bảng tri thức’ ở bên cạnh. Sự thật là, không nhiều trong số những hình ảnh này nhận được nhấp chuột, vì vậy có thể website có số lượng hiển thị lớn, vị trí cao, nhưng lại có ít nhấp chuột cho những truy vấn đó.”

Cuối cùng, Google khuyên bạn nên thực hiện một cách tiếp cận khác để phân tích dữ liệu trong Search Console nhằm tìm ra nguồn gốc của các lần hiển thị tương tự.

Bạn nên xác định xuất xứ của các truy vấn theo quốc gia, sau đó điều chỉnh cài đặt tìm kiếm nâng cao của Google để hiển thị kết quả từ các quốc gia đó. Giờ đây, bạn sẽ có bản trình bày rõ hơn về những gì người dùng đang nhìn thấy.

“Khi bạn cài đặt và xem báo cáo này, hãy đảm bảo bạn sẽ đi sâu vào báo cáo theo quốc gia và sử dụng cài đặt tìm kiếm nâng cao thích hợp cho quốc gia đó để bạn hiểu rõ nhất có thể về những gì người dùng nhìn thấy.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Google: Hãy đầu tư vào sự sáng tạo để chuyển đổi doanh nghiệp

Chuyển đổi sáng tạo thực sự cần thiết cho sự tăng trưởng và khả năng phục hồi của doanh nghiệp trong một thế giới đang phải đối mặt liên tục với sự gián đoạn kỹ thuật số và những ảnh hưởng từ COVID-19.

Google: Đầu tư vào sự sáng tạo - Điều thiết yếu để chuyển đổi doanh nghiệp

Dưới đây là chia sẻ từ Bà Susie Walker, hiện là trưởng bộ phận giải thưởng tại Liên hoan Sáng tạo Quốc tế Lions (Lions International Festival of Creativity) về chủ đề này.

Khi chúng ta nghĩ về sự chuyển đổi của doanh nghiệp hay các hoạt động kinh doanh, chúng ta có thể không liên hệ ngay nó với sự sáng tạo.

Trong khi thế giới marketingquảng cáo đã chuyển sang việc ứng dụng công nghệ marketing (Martech) và công nghệ quảng cáo (Adtech) để đạt được những bước tiến mới, chúng ta ngày càng thấy nhiều bằng chứng về mối liên hệ nội tại giữa sự sáng tạo và thành công trong kinh doanh.

Trong một nghiên cứu của Forrester nhằm kiểm tra tỉ suất lợi nhuận đầu tư (ROI) của các chiến lược sáng tạo so với việc áp dụng công nghệ marketing (Martech) và công nghệ quảng cáo, họ phát hiện ra rằng việc chuyển đổi 19 tỷ USD từ yếu tố công nghệ sang sáng tạo trong sáu năm sẽ làm tăng ROI cao hơn tới 18% – với lợi nhuận tiềm năng là 66 tỷ USD.

Mặc dù nghiên cứu được thực hiện ở Mỹ, nhưng chúng tôi kỳ vọng sẽ thấy những kết quả tương tự ở những nơi khác trên thế giới.

Sáng tạo là động lực lớn nhất của sự phát triển bền vững. Khi được thực hiện tốt, tác động của nó đối với doanh nghiệp sẽ được cảm nhận theo rất nhiều cách khác nhau.

Nó cải thiện sức khỏe thương hiệu về lâu dài, hỗ trợ doanh số bán hàng, thay đổi hành vi của người tiêu dùng hoặc nhận thức về thương hiệu (Brand Awareness) và thậm chí có thể chứng thực sức mạnh định giá và độ co giãn của doanh nghiệp trong dài hạn.

Sự sáng tạo và hiệu quả marketing.

Vài năm trước, McKinsey đã tiếp cận và hợp tác với Cannes Lions để nghiên cứu mối liên hệ giữa sự sáng tạo và kết quả kinh doanh.

Kết hợp với nhau, chúng tôi đã phát triển ‘Chỉ số Điểm Sáng tạo Giải thưởng’ (ACS – Awards Creativity Score) như một cách để hiểu xem các doanh nghiệp đoạt giải thưởng tại Cannes Lions hoạt động như thế nào ở các thị trường khác nhau.

Khi McKinsey xem xét kết quả tài chính của các công ty có điểm ACS nằm trong nhóm cao nhất, họ nhận thấy những công ty này vượt trội hơn hẳn so với các công ty cùng ngành về sự tăng trưởng doanh thu tự nhiên và lợi nhuận cho các cổ đông.

Điều này cho chúng tôi thấy rằng đầu tư vào sự sáng tạo chất lượng cao có thể tác động trực tiếp một cách tích cực đến lợi nhuận của doanh nghiệp.

Nhiều nghiên cứu khác cũng cho thấy rằng việc tư duy sáng tạo chất lượng cao có thể dẫn đến sự tăng trưởng về doanh số bán hàng cũng như xây dựng thương hiệu về lâu dài.

Về cơ bản, chuyển đổi kinh doanh theo hướng sáng tạo cũng đang thay làm đổi cách các doanh nghiệp tự tổ chức và cách họ tương tác với khách hàng.

Hình dung lại vai trò của sự sáng tạo.

Chuyển đổi kinh doanh theo hướng sáng tạo là sự sáng tạo nhằm thúc đẩy doanh nghiệp tiến lên phía trước. Đó là tư duy sáng tạo nhằm làm thay đổi cách doanh nghiệp tổ chức chính họ, cách mọi người làm việc và cách khách hàng tương tác với họ.

Chúng ta thấy các doanh nghiệp đang trải qua quá trình tái cấu trúc toàn diện và sáng tạo các hoạt động nội bộ để tạo ra hiệu quả, cải thiện năng suất, cũng như tăng cường sự trung thành và kết nối với người tiêu dùng.

Từ những lý do này, các thương hiệu đang yêu cầu nhiều hơn đối với các yếu tố sáng tạo, đồng thời sẵn sàng thay đổi để giúp họ có thể ứng phó tốt hơn với sự gián đoạn kỹ thuật số đang diễn ra liên tục.

Trở lại năm 2018, Giám đốc điều hành của WPP, Ông Mark Read, đã tuyên bố rằng họ “về cơ bản đang định vị lại WPP như là một công ty chuyển đổi sáng tạo”, trong khi Accenture Interactive cũng tuyên bố rằng họ đang “hình dung lại các hoạt động kinh doanh của mình thông qua yếu tố trải nghiệm”.

Trao giải cho những sự sáng tạo có khả năng thúc đẩy kết quả kinh doanh.

Trong vài năm qua, chúng ta bắt đầu thấy những tác phẩm xuất hiện tại Cannes Lions thể hiện động lực thay đổi kinh doanh hữu hình này.

Các tác phẩm như “Today at Apple” của Apple, với Giải Titanium Lion và Grand Prix, hay “Volts by Volvo” của Volvo, đều là những ví dụ tuyệt vời về việc các thương hiệu đang thực hiện những chuyển đổi lâu dài trong các chức năng kinh doanh cốt lõi của họ.

Để khuyến khích cách làm này, trong năm nay, Cannes Lions sẽ lần đầu tiên đưa giải thưởng “Creative Business Transformation Lions” (Sư tử chuyển đổi kinh doanh sáng tạo) vào danh mục trao giải của mình.

Các tìm kiếm trên toàn thế giới về chuyển đổi số đã tăng 65% từ năm 2018 đến năm 2020. Trong số các tìm kiếm đó, mọi người đang tìm kiếm cho từ khoá “các phương pháp hay nhất về chuyển số” và “dịch vụ tư vấn chuyển đổi số”.

Hiện tại, đại dịch đã thúc đẩy nhiều doanh nghiệp phải suy nghĩ lại về cách họ tổ chức và hoạt động, cũng như các chiến lược sáng tạo của họ.

Tại Lions Live, Giám đốc sáng tạo (CCO) của DDB, Ông Ari Weiss cho biết:

“Tôi nghĩ rằng sự hỗn loạn là cách thế giới giữ cho chúng ta trung thực và buộc chúng ta phải sử dụng sự sáng tạo để tăng trưởng. Tôi nghĩ rằng chúng ta đang trên đà chứng kiến ​​một số giải pháp sáng tạo nhất mà thế giới có thể chưa từng thấy trước đây”.

Sự tái thiết lập và bổ sung cơ cấu giải thưởng năm 2021 là một chiến lược đầy cảm hứng về sự sáng tạo trong việc thúc đẩy sự tiến bộ.

Điều này rất có thể sẽ tạo ra nhiều cung bậc hơn cho thập kỷ của sự sáng tạo sắp tới.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Nhân viên đang đơn độc hơn bao giờ hết – Đây là cách các doanh nghiệp có thể giúp họ (P1)

Sự đơn độc thường đi kèm với nhiều tác dụng phụ tiêu cực, và tỷ lệ đơn độc tại nơi làm việc đang tăng lên nhanh chóng do ảnh hưởng từ đại dịch.

Nhân viên đang đơn độc hơn bao giờ hết - Đây là cách các doanh nghiệp có thể giúp họ

Tỷ lệ đơn độc ngày càng tăng của người lao động trong đại dịch đã khiến hầu hết các doanh nghiệp đặt vấn đề hạnh phúc của nhân viên lên ưu tiên hàng đầu khi họ vạch ra tương lai của công việc và văn hoá doanh nghiệp.

Họ biết rằng sự đơn độc đó ảnh hưởng đến các vấn đề về sức khỏe, giảm năng suất, doanh thu và cả sự kiệt sức. Một số doanh nghiệp, bao gồm cả JPMorgan và Google gần đây đã tuyên bố để nhân viên trở lại văn phòng.

Mặc dù việc tăng cường sự tương tác trong một môi trường làm việc thực tế có thể có lợi cho một số khía cạnh của công việc, nhưng bản thân nó sẽ không tạo ra mối liên kết cá nhân chặt chẽ giữa các đồng nghiệp.

Bởi thực tế, theo Giáo sư Mark Mortensen của Trường kinh doanh INSEAD, tỷ lệ đơn độc cao ở nhân viên xảy ra trước khi chuyển sang môi trường làm việc từ xa.

Dù nhân viên đang quay lại nơi làm việc dưới bất cứ hình thức nào, việc xây dựng các kết nối chất lượng cao cũng sẽ đòi hỏi một tập hợp các cấu trúc và thực hành tập trung được xây dựng dựa trên nền tảng của sự an toàn trong yếu tố tâm lý.

Dưới đây là những yếu tố chính mà mọi doanh nghiệp đều nên xem xét.

Tìm kiếm và nhận ra những ‘kẻ thù vô hình’.

Nhân viên vốn sẽ không bao giờ ‘bày tỏ’ sự đơn độc của họ.

Sự đơn độc trong công việc là một niềm tin chủ quan hoàn toàn nằm ở bên trong: “Rất ít người thực sự hiểu tôi hoặc sẽ hỗ trợ tôi đúng lúc tôi cần.”

Cảm giác đơn độc thường chỉ kết nối một cách hời hợt với những người khác, có thể nó chân thành nhưng sẽ không thực sự mang tính tập thể, tức chia sẻ nó một cách rộng rãi.

Nhiều lúc, bản thân nhân viên thậm chí có thể không nhận ra rằng họ đang đơn độc.

Một nhân viên vốn từng rất hào hứng với ngành bán lẻ nhưng trong một thời gian ngắn sau đó, họ lại không còn bất cứ một chút động lực nào đối với nó.

Có thể họ nhận ra rằng họ không còn yêu thích ngành nghề hay công việc đó nhiều như họ từng nghĩ và đã đến lúc, họ cần tìm kiếm một thứ gì đó mới.

Khi chúng ta xem xét đến tình huống của người nhân viên này, rõ ràng là động lực và sự yêu thích đang suy yếu dần của họ không liên quan gì đến bản chất công việc hay ngành nghề của họ, mà chỉ là mọi thứ liên quan đến bối cảnh xã hội hay chính bản thân họ.

Làm việc trong một đội nhóm nhỏ gắn liền với một tổ chức lớn, người nhân viên này có nhiều mối liên kết chính thức trong tổ chức, bao gồm cả các cuộc họp hàng ngày với đồng nghiệp của mình.

Tuy nhiên, vấn đề chính ở đây là họ không cảm thấy có bất cứ mối liên kết thực sự nào với bất kỳ ai trong số họ. Sau khi suy nghĩ một cách thấu đáo, người nhân viên này nhận ra mình thiếu sự kết nối mang tính xã hội trong công việc.

Thấu hiểu sự an toàn trong tâm lý.

Kinh nghiệm từ người nhân viên nói trên cho thấy rõ các kết nối chất lượng cao cần thiết như thế nào trong việc chống lại sự đơn độc tại nơi làm việc.

Jane Dutton và các đồng nghiệp của bà tại Đại học Michigan mô tả các kết nối chất lượng cao là những kết nối dựa trên sự đồng cảm và phụ thuộc lẫn nhau.

Lý tưởng nhất là trong khi các doanh nghiệp xây dựng các chính sách hay văn hoá tại nơi làm việc, họ sẽ tập trung vào hai yếu tố này.

Theo nghiên cứu của Giáo sư Amy Edmondson của Trường Kinh doanh Harvard, tâm lý an toàn là khi môt nhân viên nhận thức được rằng trong một môi trường nhất định nào đó, sẽ là có lợi cho việc chấp nhận rủi ro hoặc sai lầm giữa các cá nhân.

Điều này có nghĩa là sẽ không có bất cứ điều bất lợi nào cho nhân viên khi họ chủ động đặt câu hỏi, nêu lên mối quan tâm, thừa nhận sai lầm và đưa ra ý tưởng.

Nhân viên khó có thể dám làm những điều này trừ khi họ nhận được tín hiệu hoặc sự khích lệ mạnh mẽ từ phía các nhà lãnh đạo và đồng nghiệp rằng họ sẽ nhận được sự khích lệ tích cực khi làm như vậy.

Họ cũng không có khả năng liên kết với các đồng nghiệp để kết nối giữa các cá nhân với nhau nếu không có một mạng lưới an toàn tương tự.

Sử dụng thời gian cho bất cứ việc gì khác ngoài công việc được coi là điều cấm kỵ về mặt văn hóa và các nhân viên sẽ tự quản lý lẫn nhau theo cách đó trong môi trường an toàn.

Xây dựng và nhân rộng sự đồng cảm.

Một số doanh nghiệp đang tìm kiếm các cách thức khác nhau để tạo ra mức độ an toàn và thuận lợi về mặt tâm lý. Ví dụ, Havas Media đang tổ chức các buổi hội thảo về sự đồng cảm trong tổ chức nhằm mục tiêu xây dựng những kết nối chất lượng cao và sự động cảm.

Mặc dù còn quá sớm để biết liệu những cuộc hội thảo này có dẫn đến mối quan hệ cá nhân sâu sắc hơn tại doanh nghiệp hay không, nhưng những nhà lãnh đạo cho biết rằng họ đã nhận thấy những thay đổi đáng kể trong cách các nhân viên nhìn nhận và đối xử với nhau.

Bà Hilary Hendricks và các nhà nghiên cứu tại Đại học Michigan và Notre Dame đang nghiên cứu việc sử dụng vòng tròn biết ơn tại một chuỗi nhà hàng.

Trước khi vào ca ăn trưa, các nhân viên tập trung thành một vòng tròn.

Một thành viên được chọn ngẫu nhiên sẽ đứng trong vòng tròn để các đồng nghiệp khác mô tả những thứ mà họ thích và ngưỡng mộ về người đó.

Kết quả ban đầu chỉ ra rằng cả người cho và người nhận lòng biết ơn đều có thể trở nên gắn kết với nhau hơn.

Cho dù các doanh nghiệp có thực hành hay nhân rộng sự đồng cảm hay không trong tổ chức của họ thì có một sự thật không thể thay đổi được đó là:

Nếu chúng ta cứ mãi đợi cho đến khi những thứ tốt đẹp xảy ra thì chúng có thể sẽ không bao giờ xảy ra.

Hết phần 1 !

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips 

CMO của Google chia sẻ những thông tin mới nhằm phát triển Inclusive Marketing

Lorraine Twohill, hiện là Giám đốc Marketing (CMO) tại Google chia sẻ những nội dung mới nhất về Inclusive Marketing, điều mà đội nhóm của bà tại Google đã không ngừng xây dựng và theo đuổi.

CMO của Google chia sẻ những thông tin mới nhằm phát triển Inclusive Marketing
Lorraine Twohill | CMO at Google

Inclusive Marketing là gì?

Inclusive Marketing hay tiếp thị toàn diện (một số nguồn ở Việt Nam cũng dịch là tiếp thị đại chúng) mô tả các chiến dịch bao hàm sự đa dạng bằng cách bao gồm những người từ các hoàn cảnh, nền tảng hoặc những câu chuyện khác nhau mà mỗi nhóm đối tượng mục tiêu cụ thể duy nhất có liên quan đến nhiều nhất.

Trong khi một số chiến dịch inclusive marketing nỗ lực để phá vỡ các định kiến hay khuôn mẫu, những chiến dịch khác chỉ đơn giản là nhằm phản ánh hoặc bao hàm nhiều nhóm người nhất có thể trong thế giới thực, không có sự phân biệt cụ thể.

Theo Google, một người xem gần 2 triệu quảng cáo mỗi năm. Điều đó có nghĩa là có gần 2 triệu cách mà chúng ta, với tư cách là những người làm trong ngành quảng cáo, có thể giúp mọi người nhìn nhận bản thân họ một cách tích cực và chân thực nhất.

Nhưng trong hầu hết các quảng cáo, bao gồm cả nhiều quảng cáo của chúng tôi, đã miêu tả các cộng đồng (đối tượng mục tiêu) của mình theo những cách có hại hoặc rập khuôn.

Và chúng ta chỉ có thể tránh được điều này khi chúng ta đưa yếu tố ‘toàn diện’ vào chiến lược của mình ngay từ đầu.

Trong năm qua, chúng ta đã chứng kiến ​​không ít lời kêu gọi cho sự thay đổi, nhưng hành động của chúng ta thì vẫn chưa đủ.

Tất cả chúng ta đều phải đảm bảo hàng tỷ thông điệp (messages) mà mọi người nhìn thấy mỗi ngày thực sự đại diện cho một thế giới đa văn hóa và sắc thái mà chúng ta đang sống.

Tôi không khẳng định rằng tôi luôn làm đúng hay chúng tôi đã tìm ra tất cả mọi thứ, nhưng, với tinh thần giúp đỡ mọi người để có thể đạt được điều gì đó tốt hơn, tôi và đội nhóm của mình tại Google muốn chia sẻ những gì mà chúng tôi đã học hỏi được.

Trong năm qua, chúng ta đã chứng kiến ​​không ít lời kêu gọi cho sự thay đổi, nhưng hành động của chúng ta thì vẫn chưa đủ.

Đây là những gì chúng tôi đã học được:

Tại Google, chúng tôi luôn tin tưởng vào sức mạnh của việc chia sẻ những gì chúng tôi biết, để các công cụ và tài nguyên của chúng tôi có thể giúp giải quyết được những thách thức lớn nhất của xã hội, bao gồm cả việc giải quyết sự bất bình đẳng trong quảng cáo.

Đó là lý do tại sao chúng tôi đã xây dựng và phát triển bộ công cụ marketing mới của mình nhằm mục đích hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển các hoạt động marketing của họ.

Bộ cung cụ mới mà chúng tôi gọi là “All In”, hiện đã khả dụng cho tất cả mọi người để giúp họ thay đổi mọi thứ. Chúng ta không thể mong đợi công việc của mình sẽ tốt hơn nếu chúng ta không đưa người khác đi cùng.

Chúng tôi đã làm việc với hàng trăm công ty quảng cáo và chia sẻ những gì chúng tôi đã học được về sự đa dạng trong marketing với các đối tác, nó thực sự đã tạo ra một thế giới khác biệt cho chúng tôi và cả họ.

Tôi muốn nói rõ rằng chúng tôi không có tất cả các câu trả lời. Và những nguồn lực mà chúng tôi chia sẻ này không phải là một giải pháp toàn diện, mà chỉ là một bước tiến.

Với bộ công cụ này, các đội nhóm thuộc mọi quy mô có thể tìm thấy những thông tin và hướng dẫn cần thiết để giúp họ xây dựng chiến lược:

Xây dựng đội ngũ phù hợp. Trao quyền cho những tài năng tiềm ẩn trong đội nhóm của bạn và của đối tác để ý tưởng của bạn nhận được nhiều đóng góp nhất từ nhiều khía cạnh khác nhau.

Đưa ra các lựa chọn sáng tạo mang tính toàn diện. Bạn có được các công cụ để giúp bạn đưa ra các lựa chọn toàn diện và tránh rập khuôn trong quá trình sáng tạo của bạn, từ việc xác định đối tượng đến viết kịch bản hoặc nội dung quảng cáo trên mạng xã hội.

Giữ cho mọi người luôn có trách nhiệm. Đặt mục tiêu và đo lường tiến độ của bạn để đảm bảo công việc của bạn đang đi đúng hướng.

Xóa bỏ những khuôn mẫu hay định kiến ​​trong marketing. Bạn có một loạt các hướng dẫn để giúp đảm bảo các nhóm đối tượng của bạn đang được thể hiện một cách tích cực và chân thực nhất.

Chúng ta không thể mong đợi công việc của mình sẽ tốt hơn nếu chúng ta không để người khác cùng đồng hành với mình.

Kể từ năm 2017, chúng tôi đã hợp tác với các chuyên gia và các tổ chức hàng đầu trong ngành Geena Davis Institute, AdColor, GLAAD, Goodwill, Hiệp hội các nhà quảng cáo quốc gia, v.v. để xây dựng bộ công cụ này và sửa chữa những sai lầm của chúng tôi, đồng thời đưa những người khác đồng hành cùng chúng tôi trong cuộc hành trình này.

Ba năm trước, tôi đã chia sẻ kết quả kiểm tra tính đa dạng ban đầu của chúng tôi, kết quả cho thấy rằng 10% quảng cáo mà chúng tôi đã xem xét có người da màu hoặc Latinh.

Nhờ học được từ bộ công cụ này, con số đó hiện đã là 26%. Và vào năm 2020, 72% các chiến dịch của chúng tôi có người da màu.

Các cuộc kiểm tra tính sáng tạo của chúng tôi cũng cho chúng tôi thấy rằng chúng tôi cần xây dựng thêm những câu chuyện và chân dung cho giới LGBTQ +, bao gồm cả nhiều người lớn tuổi hơn và những người khuyết tật, v.v.

“Marketing có thể củng cố hoặc phá vỡ các định kiến. Tôi và đội nhóm của mình tại Google muốn đứng về phía phá bỏ những định kiến.”

Bạn có thể xem chi tiết bộ công cụ hỗ trợ này của Google tại: Google Inclusive Marketing

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrip

Google thử nghiệm hiển thị đánh giá người bán trong kết quả tìm kiếm tự nhiên

Google đang thử nghiệm việc đưa đánh giá người bán (seller ratings) vào trang kết quả tìm kiếm tự nhiên (organic search), một tính năng trước đây chỉ được hiển thị trong kết quả tìm kiếm có trả phí (paid search).

Google thử nghiệm hiển thị đánh giá người bán trong kết quả tìm kiếm tự nhiên

Google đang kết hợp các tính năng tìm kiếm có trả phí và tìm kiếm tự nhiên trong một thử nghiệm mới cho phép hiển thị kết quả xếp hạng hay đánh giá người bán của các doanh nghiệp trong các đoạn mô tả tìm kiếm thông thường.

Là một phần của thử nghiệm, việc xếp hạng hay đánh giá bằng dấu sao được hiển thị trong các trang kết quả tìm kiếm (SERPs) dựa trên việc xếp hạng của website trong Google Merchant Center (trung tâm người bán của Google).

Đánh giá người bán vốn là một tính năng của quảng cáo có trả phí của Google, và khi nó được chuyển sang sử dụng cho cả tìm kiếm tự nhiên thì đó là điều mà những người làm SEO nên lưu ý.

Đánh giá người bán của Google trong tìm kiếm tự nhiên.

Đánh giá người bán trong tìm kiếm tự nhiên là một sự phát triển quan trọng vì hai lý do.

Một là việc đánh giá người bán vốn được dành riêng cho các quảng cáo có trả phí. Lý do khác nữa là các trang hiển thị kết quả đánh giá bằng các dấu sao mà không cần sự hỗ trợ của dữ liệu có cấu trúc trong việc xếp hạng đánh giá (structured data markup).

Các đánh giá bằng các dấu sao có thể xuất hiện trong kết quả tìm kiếm tự nhiên nếu một đoạn mô tả nội dung nâng cao (schema markup) được sử dụng.

Khi các trang này không sử dụng các đoạn mô tả này (markup), điều đó có nghĩa là các đánh giá người bán sẽ được tạo từ các nguồn giống như Google Ads đang sử dụng.

Điều quan trọng đối với người làm SEO là phải biết và cập nhật thử nghiệm này của Google vì các website vẫn có thể được hiển thị đánh giá người bán này ngay cả khi họ không chạy các chiến dịch quảng cáo từ Google Ads.

Nếu Google triển khai tính năng này trên quy mô rộng hơn, bạn cần biết những yếu tố nào sẽ góp phần tính toán việc đánh giá người bán của một website.

Đánh giá người bán trên Google Shopping có thể dựa trên một hoặc nhiều nguồn sau:

  • Đánh giá của khách hàng qua Google: Một tính năng miễn phí nhằm thu thập các bài đánh giá sau khi mua hàng.
  • Chỉ số hiệu suất tổng hợp từ nghiên cứu mua sắm của Google.
  • Đánh giá việc mua sắm cho các cửa hàng theo tên miền của bạn, bao gồm các bài đánh giá từ các nguồn của bên thứ ba (third-party) và người dùng của ‘Google Tìm kiếm’.

Bất kỳ nhà bán lẻ nào có nguồn cấp dữ liệu của sản phẩm được tải lên Google Merchant Center đều có thể có đánh giá người bán.

Kiểm tra tính năng đánh giá người bán của Google.

Dưới đây là cách kiểm tra xem liệu bạn đang có đánh giá người bán hay không.

Để tìm hiểu xem bạn có nội dung đánh giá người bán cho một quốc gia cụ thể hay không, hãy chỉnh sửa URL sau bằng cách thay thế “www.example.com” bằng URL trang chủ website của bạn:

URL mẫu: https://www.google.com/shopping/ratings/account/lookup?q=www.example.com

Sau khi bạn điền vào và tải nội dung, Google sẽ hiển thị thông tin về cửa hàng của bạn và nội dung đánh giá người bán của cửa hàng đó.

Từ đây, bạn có thể kiểm tra xem những nội dung đánh giá người bán của bạn, xem các đánh giá đó đến từ đâu, vì điều này sẽ khác nhau đối với tất cả các nhà bán lẻ.

Nếu Google không có thông tin về cửa hàng của bạn hoặc nếu cửa hàng của bạn không đáp ứng được các ngưỡng đánh giá người bán tối thiểu, thì trang đánh giá người bán có thể không hiển thị cho trang chủ của bạn.

Hãy nhớ rằng đây chỉ là một thử nghiệm và do đó mọi thứ sẽ được thay đổi cũng như không hiển thị trọn vẹn cho đến khi Google ra mắt bản chính thức.

Dưới đây là một ví dụ mà Google sử dụng tính năng đánh giá website của nhà bán lẻ khi không có bất cứ một bài đánh giá cho một sản phẩm cụ thể nào:

Như đã lưu ý, mọi thứ có vẻ chưa hoàn toàn đúng đắn trong giai đoạn thử nghiệm, nhưng đây là điều mà chúng ta cần theo dõi trong tương lai.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Google Ads: Nhà quảng cáo sẽ không thể tạo từ khoá ‘đối sánh rộng có sửa đổi’ từ tháng 7

Các thuộc tính khác, như giá thầu và trạng thái hiển thị, vẫn có thể được chỉnh sửa, nhưng bạn sẽ phải chuyển đổi thành đối sánh cụm từ (phrase match) nếu bạn muốn chỉnh sửa văn bản của từ khóa.

Google Ads: Nhà quảng cáo sẽ không thể tạo từ khoá 'đối sánh rộng có sửa đổi' từ tháng 7

Theo thông báo mới nhất của Google Ads, kể từ cuối tháng 7, các nhà quảng cáo sẽ không còn có thể tạo từ khóa ‘đối sánh rộng có sửa đổi’ (broad match modifier) mới.

Các từ khóa ‘đối sánh rộng có sửa đổi’ hiện tại sẽ tiếp tục được phân phối theo hành vi tìm kiếm của ‘đối sánh cụm từ’ (phrase match).

Các bạn có thể theo dõi ví dụ minh hoạ từ Google thông qua hình ảnh bên dưới để hiểu về cách hoạt động của các loại đối sánh từ khoá.

‘Đối sánh rộng có sửa đổi’ là gì?

Từ khóa đối sánh rộng có sửa đổi là loại đối sánh từ khoá cho phép quảng cáo của bạn chỉ hiển thị cho các tìm kiếm có bao gồm các từ trong từ khóa (Keywords) của bạn nhưng không cần phải theo thứ tự khi một truy vấn tìm kiếm được xác định.

Để sử dụng loại đối sánh rộng có sửa đổi, bạn chỉ cần thêm dấu “+” đằng trước các từ, cụm từ trong từ khóa (Keyword) của bạn.

Ví dụ:

  • Từ khóa của bạn: +áo +thun +nam
  • Từ khóa sẽ kích hoạt hiển thị quảng cáo của bạn: áo thun nam giá rẻ, mua áo thun nam…
  • Từ khóa sẽ không kích hoạt quảng cáo của bạn: áo cổ tròn nam, áo thun mang tại nhà, áo cổ tròn cho nam,…

Khi Google Ads lần đầu tiên thông báo rằng họ đang mở rộng ‘đối sánh cụm từ’ để bao gồm luôn cả lưu lượng truy cập từ ‘đối sánh rộng có sửa đổi’, nền tảng này cũng tuyên bố rằng sau khi công cụ mới được triển khai trên toàn thế giới, các nhà quảng cáo sẽ không thể tạo các từ khóa mới theo hình thức ‘đối sánh rộng có sửa đổi’.

Nhà quảng cáo vẫn có thể chỉnh sửa các thuộc tính của nó như trạng thái hoặc giá thầu, tuy nhiên, việc chỉnh sửa văn bản của từ khóa sẽ yêu cầu phải thay đổi loại đối sánh từ khóa thành ‘đối sánh cụm từ’.

Lời khuyên từ Google.

Google khuyên bạn nên hợp nhất các từ khóa trùng lặp và chuyển các từ khóa ‘đối sánh rộng có sửa đổi’ của bạn sang một loại đối sánh khác để có thể dễ dàng hơn trong việc quản lý tài khoản của bạn trong tương lai.

Để giúp nhà quảng cáo xác định các từ khóa dư thừa, đề xuất “Xóa các từ khóa dư thừa” (Remove redundant keywords) cũng xuất hiện trên trang “Đề xuất” (Recommendations page) khi một từ khóa nào đó bị trùng trong cùng một nhóm quảng cáo.

Các công cụ chỉnh sửa hàng loạt để chuyển đổi từ khóa cũng đã được thêm vào Google Ads và Google Ads Editor.

Khi một từ khóa ‘đối sánh rộng có sửa đổi’ được chuyển đổi, từ khóa cũ đó sẽ bị xóa và một từ khóa mới trong loại đối sánh được chỉ định sẽ được tạo.

Điều này có nghĩa là thống kê của từ khóa mới sẽ bắt đầu lại từ đầu, nhưng các nhà quảng cáo vẫn có thể xem số liệu hiệu suất lịch sử của từ khóa cũ đã bị loại bỏ.

Tại sao các nhà quảng cáo phải quan tâm đến bản cập nhật này.

Các nhà quảng cáo hiện đang sử dụng hoặc thêm các đối sánh từ khoá này sẽ cần phải chuyển sang một loại đối sánh khác vào cuối tháng 7.

Vì các từ khóa ‘đối sánh rộng có sửa đổi’ hiện tại có thể đã được xử lý theo hành vi ‘đối sánh cụm từ’, bạn nên chuyển đổi từ khóa của mình nếu nó chưa được thực hiện.

Điều này sẽ cho phép bạn bắt đầu thu thập thống kê số liệu của từ khóa mới sớm hơn và nó có thể giúp bạn quản lý tài khoản của mình được dễ dàng hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Long Trần | MarketingTrips 

Giá trị thị trường của Facebook chạm mốc 1000 tỷ USD đầu tiên trong lịch sử

Công ty truyền thông mạng xã hội này là công ty thứ năm của Mỹ đạt được cột mốc 1000 tỷ USD, cùng với những cái tên khác như Apple, Microsoft, Amazon và công ty mẹ của Google là Alphabet.

Giá trị thị trường của Facebook chạm mốc 1000 tỷ USD đầu tiên trong lịch sử
CEO Facebook Mark Zuckerberg

Vào ngày 28 tháng 6 vừa qua, lần đầu tiên trong lịch sử, Facebook chính thức chạm mốc trên 1.000 tỷ USD vốn hóa thị trường.

Công ty truyền thông mạng xã hội này là công ty thứ năm của Mỹ đạt được cột mốc quan trọng này, cùng với Apple, Microsoft, Amazon và công ty mẹ của Google là Alphabet.

Cổ phiếu của Facebook vào thời điểm đóng cửa tăng 4,2% ở mức 355,64 USD sau một phán quyết pháp lý thuận lợi nhằm bác bỏ đơn khiếu nại chống độc quyền do Ủy ban Thương mại Liên bang Hoa Kỳ (FTC) và liên minh các tiểu bang đưa ra.

Doanh thu của Facebook chủ yếu đến từ nguồn quảng cáo vốn được cá nhân hóa cho hiển thị đối với người dùng ở cả mạng xã hội Facebook và Instagram.

Ngoài ra, công ty cũng có một mảng kinh doanh phần cứng đang phát triển khác, nơi họ đang xây dựng các sản phẩm khác như thiết bị gọi điện bằng video Portal, tai nghe thực tế ảo (VR) Oculus và kính thông minh, dự kiến ​​sẽ được phát hành vào năm 2021.

Facebook tổ chức đợt phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) vào tháng 5 năm 2012, với giá trị vốn hóa thị trường (market cap) là 104 tỷ USD.

Giá trị của Facebook đã bị sụt giảm khoảng 19% trong năm 2018 sau khi công bố số liệu về doanh thu và người dùng trong quý 2 năm đó.

Sự sụt giảm này diễn ra trong bối cảnh Facebook đang phải đối mặt với một loạt các bê bối như: rò rỉ dữ liệu, tin tức giả mạo và đáng chú ý nhất là vụ bê bối Cambridge Analytica.

Theo đó, Cambridge Analytica, một đơn vị tư vấn chính trị của Anh đã truy cập bất hợp pháp vào kho dữ liệu của 87 triệu người dùng Facebook và sử dụng nó để nhắm mục tiêu quảng cáo cho Donald Trump trong cuộc bầu cử tổng thống năm 2016.

Bất chấp những vụ bê bối phải đối mặt, Facebook đã phục hồi và tiếp tục phát triển không ngừng về doanh thu trung bình trên mỗi người dùng (ARPU).

Giá cổ phiếu hiện tại của Facebook đã tăng hơn 90% kể từ ngày 27/7/2018.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Google Ads Data Hub là gì? Bản giới thiệu ngắn gọn từ Google

Google Ads Data Hub là một chương trình cho phép các doanh nghiệp truy cập dữ liệu ở cấp độ hiển thị trên các chiến dịch quảng cáo có trả phí (PPC) của họ.

Google Ads Data Hub là gì? Bản giới thiệu ngắn gọn từ Google
Google Ads Data Hub là gì? Bản giới thiệu ngắn gọn từ Google

Nó cung cấp cho các doanh nghiệp cơ hội tiếp cận dữ liệu của các chiến dịch truyền thông trên nhiều thiết bị khác nhau. Khi Google phát triển Ads Data Hub, nó đã trở thành một nền tảng dựa trên quyền riêng tư thay thế cho DoubleClick.

Google Ads Data Hub là gì?

Google Ads Data Hub hay trung tâm dữ liệu quảng cáo của Google cho phép nhà quảng cáo phân tích tùy chỉnh với các mục tiêu kinh doanh cụ thể của từng doanh nghiệp, đồng thời bảo vệ quyền riêng tư của người dùng và duy trì các tiêu chuẩn cao về mặt bảo mật dữ liệu của Google.

Bằng cách kết hợp dữ liệu của bạn với các dữ liệu ở cấp độ sự kiện (event-level data) từ các chiến dịch quảng cáo của Google, bạn có thể mở khóa những insights, cải thiện hiệu suất quảng cáo, từ đó giúp bạn đạt được các mục tiêu kinh doanh theo hướng dữ liệu (data-driven) và tối ưu hóa các chiến dịch một cách hiệu quả hơn, v.v.

Kết quả từ các truy vấn mà bạn đã chạy bằng Ads Data Hub được ghi vào tập dữ liệu BigQuery trong Cloud project (“your Cloud project”) mà bạn sở hữu.

Bạn có thể kết hợp dữ liệu của mình trong Cloud project với dữ liệu của Google để đánh giá hiệu quả của các chiến dịch quảng cáo và nhiều hơn thế nữa.

Ads Data Hub đảm bảo quyền riêng tư của người dùng cuối bằng cách thực thi kiểm tra quyền riêng tư và tổng hợp dữ liệu của Google trước khi nó rời khỏi Cloud project do Google sở hữu.

Google Ads Data Hub hoạt động như thế nào?

Google Ads Data Hub đọc dữ liệu từ ‘Đám mây’ (Cloud project) do Google sở hữu và ghi dữ liệu của các chiến dịch mà Google đã tổng hợp vào Cloud project của bạn:

  • Đọc dữ liệu: Những ‘Đám mây’ do Google sở hữu, chứa dữ liệu quảng cáo của Google từ các chiến dịch của bạn trên nhiều nền tảng khác nhau chẳng hạn như Display & Video 360, Google Ads, Campaign Manager 360 và YouTube. Ads Data Hub có thể đọc dữ liệu từ ‘Đám mây’ của bạn khi bạn cấp quyền cho dự án đám mây đó. Đây là những gì được liên kết từ dữ liệu của Google với dữ liệu của bạn.
  • Viết dữ liệu: “Dự án Đám mây của bạn” (“Your Cloud project”) là kết quả của các truy vấn mà bạn đã chạy trong Ads Data Hub, được xuất ra dưới dạng tập dữ liệu chiến dịch tổng hợp của Google, đưa vào ‘Dự án Đám mây của bạn’ và được lưu trữ ở đó.

Hệ sinh thái xung quanh Ads Data Hub được hiển thị trong sơ đồ dưới đây. Google Ads Data Hub là gì

Google Ads Data Hub và liên kết dữ liệu.

Bạn có thể cấu hình Google Ads Data Hub thành các dữ liệu ở cấp độ sự kiện quan trọng tới những yếu tố định danh người dùng duy nhất. Những yếu tố định danh này được gửi đến Google khi người dùng tương tác với quảng cáo của bạn.

Sau khi làm việc với Google để thiết lập điều này, bạn có thể viết các truy vấn kết hợp dữ liệu trong các dự án Đám mây do Google sở hữu (Google-owned Cloud project) với dữ liệu mà bạn lưu trữ trong dự án Đám mây của mình (“your Cloud project”).

Bạn có thể tham khảo và cấu hình Google Ads Data Hub tại: Ads Data Hub

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Long Trần | MarketingTrips 

Kantar: Top 100 thương hiệu có giá trị nhất thế giới trong năm 2021

Theo bảng xếp hạng Top 100 thương hiệu giá trị BrandZ 2021 của Kantar, Amazon đứng số vị trí số 1 năm thứ 3 liên tiếp.

Kantar: Top 100 thương hiệu có giá trị nhất thế giới trong năm 2021

Công ty nghiên cứu thị trường Kantar (có trụ sở tại Anh) vừa công bố bảng xếp hạng 100 thương hiệu giá trị hàng đầu thế giới trong năm 2021.

Vị thế vững vàng của các tập đoàn công nghệ và sự bứt phá mạnh mẽ của doanh nghiệp Trung Quốc là 2 điểm nhấn từ bảng xếp hạng 100 thương hiệu giá trị hàng đầu thế giới năm 2021.

Theo Kantar, tổng giá trị của 100 thương hiệu hàng đầu thế giới ghi nhận tốc độ tăng trưởng đáng kinh ngạc 42% trong năm 2020, đạt mức 7.100 tỷ USD.

Các thương hiệu của Mỹ vẫn chiếm ưu thế lớn trong danh sách này, khi đạt tốc độ tăng trưởng nhanh nhất trong năm qua và thâu tóm hầu hết vị trí trong top 10.

10 thương hiệu giá trị nhất năm 2021

Danh sách Kantar công bố xét về giá trị thương hiệu (Brand Value), không tính vốn hóa thị trường hay tổng tài sản các công ty đang nắm giữ.

Giá trị thương hiệu được Kantar tính toán bằng cách phân tích hoạt động tài chính của mỗi công ty, vai trò của thương hiệu trong việc ảnh hưởng đến quyết định mua sắm của người dùng và tầm quan trọng của thương hiệu trong việc mang lại lợi nhuận cho công ty.

Các tập đoàn công nghệ thống trị Top 10.

Trong top 10 thương hiệu giá trị nhất thế giới, các hãng công nghệ chiếm hết 7 vị trí đầu tiên. Amazon có giá trị thương hiệu là 683,9 tỷ USD, tăng 64% so với năm 2020.

Apple theo sau ở vị trí thứ 2 (611 tỷ USD, tăng 74%), trong khi Google giành vị trí thứ 3 (458 tỷ USD, tăng 42%). Xếp thứ 4 là Microsoft (410,3 tỷ USD, tăng 26%).

Gã khổng lồ công nghệ Trung Quốc Tencent đứng ở vị trí thứ 5 (240,9 tỷ USD, tăng 60%), tiếp theo là Facebook (226,7 tỷ USD, tăng 54%), Alibaba (197 tỷ USD, tăng 29%), Visa (191,3 tỷ USD, tăng 2%), McDonald’s (154,9 tỷ USD, tăng 20%) và Mastercard (112,9 tỷ USD, tăng 4%).

Trưởng bộ phận nghiên cứu toàn cầu của top 10 BrandZ Martin Guerrieria mô tả số liệu tăng trưởng của cả Amazon và Apple là “thực sự đáng kinh ngạc”. “Đây là lần đầu tiên chúng tôi có 2 thương hiệu trị giá hơn nửa nghìn tỷ USD”, Martin Guerrieria cho biết thêm.

Trong danh sách 100 thương hiệu giá trị nhất thế giới năm 2021, có sự xuất hiện của 13 thương hiệu mới, bao gồm sự xuất hiện lần đầu tiên của các hãng công nghệ như Nvidia (vị trí 12), Texas Instruments (35), Qualcomm (37), Zoom (52) và Spotify (99).

Hãng xe điện Tesla cũng lần đầu tiên góp mặt trong top 100, với thương hiệu được định giá 4,6 tỷ USD (vị trí 47).

Amazon là hãng hưởng lợi nhiều nhất do sự ảnh hưởng của dịch bệnh trên toàn cầu. Khi nhu cầu mua sắm trực tuyến của người dùng tăng mạnh, Amazon luôn là cái tên được người dùng lựa chọn đầu tiên.

Chính điều này giúp giá trị thương hiệu của Amazon tăng mạnh trong thời gian qua và trở thành công ty sở hữu thương hiệu giá trị nhất thế giới.

Bên cạnh công nghệ và thương mại điện tử, nhiều nhóm ngành khác cũng chứng kiến mức tăng trưởng giá trị thương hiệu ấn tượng trong năm qua gồm truyền thông, giải trí, kinh tế thuê bao. Đây là những ngành kinh tế có doanh thu tăng mạnh trong đại dịch.

Sự bứt phá từ các doanh nghiệp Trung Quốc.

Lần đầu tiên trong năm nay, các thương hiệu Trung Quốc xuất hiện nhiều hơn các công ty châu Âu.

Kantar cho biết các thương hiệu đến từ Trung Quốc có giá trị tăng trưởng nhanh nhất trong năm 2021 và nếu cứ tiếp tục giữ đà tăng trưởng này, có thể các thương hiệu Trung Quốc sẽ chiếm đa số trong top 100 thương hiệu giá trị nhất thế giới vào năm 2022.

Quốc gia tỷ dân chiếm tới 14% danh sách 100 thương hiệu hàng đầu, trong khi châu Âu chỉ chiếm 8%. 4 trong tổng số 5 thương hiệu có giá trị thương hiệu tăng hơn gấp đôi trong năm ngoái, cũng là những cái tên đến từ Trung Quốc.

Trong top 10, Trung Quốc sở hữu 2 cái tên là Alibaba và Tencent, còn ở vị trí thứ 11 là Mao Đài – thương hiệu đồ uống phát triển nhanh nhất hiện nay.

Trong số 10 thương hiệu có giá trị tăng trưởng mạnh nhất năm 2021, có đến 5 thương hiệu thuộc về Trung Quốc.

Với các thương hiệu Anh, tình trạng khó khăn vẫn tiếp tục. Vodafone, ở tuổi 60, là đại diện duy nhất của xứ sở sương mù trong 100.

Ngược lại, Thụy Điển hiện có 2 thương hiệu trong bảng xếp hạng, với gương mặt mới Spotify bên cạnh gã khổng lồ Ikea.

2 cái tên tiêu biểu mới với sự tăng trưởng thần tốc.

Kantar cũng công bố danh sách những thương hiệu có giá trị tăng trưởng nhanh nhất trong năm 2021.

Hãng xe điện Tesla đứng đầu danh sách này, khi cổ phiếu của công ty tăng mạnh trong thời gian qua giúp giá trị vốn hóa thị trường tăng trưởng mạnh. Giá trị thương hiệu của Tesla tăng lên đến 275% trong năm 2021, đạt mức 42,6 tỷ USD.

Xếp thứ 2 trong danh sách các thương hiệu tăng trưởng mạnh nhất là TikTok, với mức tăng 158%, đạt giá trị 43,5 tỷ USD.

Sự thay đổi vị trí trong bảng xếp hạng thương hiệu được cho là rất “chóng mặt” và việc lọt vào top 10 vào năm sau sẽ là một thách thức lớn đối với bất kỳ thương hiệu nào.

Nhưng “những công ty như Tesla và TikTok, tôi nghĩ rằng có thể làm được”, Martin Guerrieria nhận định. “Tesla và TikTok đều là thương hiệu mới nhưng khẳng định giá trị nhanh chóng”.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Giá trị vốn hoá Microsoft lần đầu tiên chạm mốc 2.000 tỷ USD

Giá cổ phiếu của Microsoft đã tăng 600% trong nhiệm kỳ của Satya Nadella và hiện tập đoàn này có giá trị vốn hoá thị trường (market cap) hơn 2.000 tỷ USD.

Giá trị vốn hoá Microsoft lần đầu tiên chạm mốc 2000 tỷ USD
CEO of Microsoft Satya Nadella

Theo đó, giá trị của Microsoft đã tăng gấp đôi trong thời gian hai năm, một phần bởi nhu cầu đối với các sản phẩm như Microsoft Teams (ứng dụng trò chuyện nhóm) đã tăng trưởng mạnh trong thời gian diễn ra đại dich Covid-19 khi doanh nghiệp ưu tiên làm việc từ xa.

Việc giá cổ phiếu của Microsoft tăng cao phản ánh một doanh nghiệp đang được trẻ hóa, một doanh nghiệp đã nhìn xa hơn hệ điều hành Windows vốn đã thống trị thị trường của mình và tìm kiếm sự tăng trưởng mới trong lĩnh vực điện toán đám mây và M&A.

Giá cổ phiếu của Microsoft đã tăng hơn 600% kể từ khi Satya Nadella thay thế Steve Ballmer để trở thành CEO của công ty này vào năm 2014. (Trong 14 năm giữ chức CEO của Steve Ballmer, giá cổ phiếu của Microsoft đã giảm 32%.)

Một trong những động thái đầu tiên mà tân CEO Nadella từng tiết lộ là các ứng dụng Office như Word và Excel đã có sẵn trong iOS của Apple và Android của Google, thay vì chỉ giới hạn nó cho các điện thoại thông minh chạy Windows.

Một năm sau, khi Windows 10 ra mắt, nó là một bản cập nhật miễn phí, vốn không giống với bản có trả phí như Windows 7 và Windows 8 trước đây.

Trước khi đảm nhận vị trí CEO, Nadella là nhà lãnh đạo của hệ thống dịch vụ đám mây Azure của Microsoft.

Microsoft dưới thời của Nadella đã trở nên ‘dịu dàng hơn’ và cởi mở hơn trong việc cạnh tranh với các đối thủ ở những thời điểm cần thiết.

Vào ngày 24/6 vừa qua, trong một bài phát biểu, Nadella đã thông báo Windows 11 sẽ hỗ trợ các ứng dụng chạy hệ điều hành Android của Google và cũng đã dành phần cuối của bài thuyết trình để miêu tả Microsoft là một lựa chọn thân thiện hơn cho các nhà phát triển phần mềm so với Apple.

Microsoft của Nadella đã cố gắng tránh phần lớn sự giám sát chống độc quyền, điều mà công ty này từng bất chấp trong quá khứ.

Trong khi đó, Amazon, Apple, Facebook và Google đều phải đối mặt với các áp lực từ các cơ quan quản lý trong những năm gần đây.

Dưới thời của Nadella, ngoài việc phát triển những sản phẩm vốn là thế mạnh của Microsoft, công ty này còn chi hàng chục tỷ đô la cho các thương vụ mua bán sáp nhập định đám (M&A).

Cụ thể, Microsoft đã chi hơn 45 tỷ USD để mua lại các công ty bao gồm mạng xã hội chuyên nghiệp số 1 thế giới LinkedIn, nhà phát triển trò chơi điện tử video Mojang và Zenimax, và cả dịch vụ lưu trữ mã code GitHub.

Microsoft là một trong những công ty đầu tiên vượt mức định giá 1.000 tỷ USD vào tháng 4 năm 2019. Không lâu trước đó, Microsoft cũng đã giành lại danh hiệu công ty đại chúng có giá trị nhất thế giới, mặc dù ngày nay vị trí này đã lại thuộc về Apple.

Amazon và công ty mẹ của Google, Alphabet hiện cũng đều có giá trị hơn 1.000 tỷ USD.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Google ‘tạm hoãn’ kế hoạch chặn cookies của bên thứ ba cho đến năm 2023

Ông Vinay Goel, Giám đốc Kỹ thuật về quyền riêng tư tại Chrome, cho biết: “Chúng tôi cần thêm thời gian trong toàn hệ sinh thái để thực hiện đúng điều này.”

Google 'tạm hoãn' kế hoạch chặn cookies của bên thứ ba cho đến năm 2023

Theo đó, Google đã đẩy lùi thời gian chặn cookies (dữ liệu thu thập thông qua trình duyệt web) của bên thứ ba (third-party) trong Chrome.

Ông Vinay Goel, Giám đốc kỹ thuật về quyền riêng tư của trình duyệt Chrome cho biết: “Mặc dù có những tiến bộ đáng kể với sáng kiến ​​này, nhưng rõ ràng là chúng tôi cần thêm thời gian trong toàn bộ hệ sinh thái để có thể thực hiện đúng.”

Việc trì hoãn này sẽ cho phép cộng đồng quản trị web có thêm thời gian để thảo luận về chủ đề này, cho phép các cơ quan quản lý hiểu và cung cấp thông tin đầu vào cũng như để các nhà quảng cáo từ từ điều chỉnh dịch vụ của họ.

Lịch trình mới của Google.

Ông Goel nói:

“Tùy thuộc vào quá trình đàm phán của chúng tôi với ‘Cơ quan Cạnh tranh và Thị trường’ (CMA) của Vương quốc Anh và các cam kết mà chúng tôi đã đưa ra, Chrome sau đó có thể loại bỏ cookies của bên thứ ba trong khoảng thời gian là ba tháng, bắt đầu từ giữa năm 2023 và kết thúc vào cuối năm 2023.”

Quy trình phát triển của Google.

Quy trình phát triển công khai của Google trước khi ra mắt cho phép công chúng và các cơ quan quản lý có thẩm quyền ‘giám sát’ quy trình ngừng sử dụng cookies của bên thứ ba:

  • Thảo luận: Các công nghệ và nguyên mẫu (prototypes) của chúng được thảo luận trên các diễn đàn như GitHub hoặc W3C (tổ chức tiêu chuẩn quốc tế chính thức cho website).
  • Thử nghiệm: Các công nghệ được kiểm tra nghiêm ngặt trong Chrome thông qua nhiều thử nghiệm tiềm năng, thể hiện tính minh bạch và phản hồi xuyên suốt.
  • Sẵn sàng để áp dụng: Khi quá trình phát triển hoàn tất, các công nghệ thành công đã sẵn sàng được sử dụng trên quy mô lớn. Chúng sẽ được khởi chạy trong Chrome và sẵn sàng để sử dụng với quy mô lớn trên các nền tảng web.

Từ đó, nếu các giải pháp sau thử nghiệm vượt qua được các cam kết mà Google đã thực hiện với CMS (các hệ thống quản trị nội dung), thì quá trình triển khai sẽ bắt đầu:

  • Giai đoạn 1 (Bắt đầu từ cuối năm 2022): Sau khi quá trình thử nghiệm hoàn tất và các API được khởi chạy trong Chrome, chúng tôi sẽ thông báo bắt đầu giai đoạn 1. Trong giai đoạn 1, nhà xuất bản (publisher) và nhà quảng cáo (advertiser) sẽ có thời gian để cập nhật dịch vụ của họ. Chúng tôi dự kiến ​​giai đoạn này sẽ kéo dài trong 09 tháng và chúng tôi sẽ theo dõi việc áp dụng và phản hồi một cách cẩn thận trước khi chuyển sang giai đoạn 2.
  • Giai đoạn 2 (Bắt đầu từ giữa năm 2023): Chrome sẽ ngừng hỗ trợ cookies của bên thứ ba (third-party cookies) trong khoảng thời gian 03 tháng, kết thúc vào cuối năm 2023.

Bạn có thể theo dõi quá trình này của Google tại: privacysandbox.com.

Tại sao chúng ta cần quan tâm đến cập nhật này.

Nhiều nhà quảng cáo đã thực sự lo lắng về việc triển khai cập nhật này của Google và việc chặn cookies của bên thứ ba cũng có ý nghĩa như thế nào đối với các chỉ số và lượng khách hàng của họ.

Hơn bao giờ hết, sự trì hoãn này của Google là cơ hội để các nhà quảng cáo nói riêng, người làm marketing nói chung và cả doanh nghiệp cần xem xét lại toàn bộ chiến lược sắp tới của họ, đặc biệt là tính đến phương án sử dụng dữ liệu của bên thứ nhất (first-party).

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Brave Search: “Công cụ tìm kiếm thay thế Google” được xây dựng trên chỉ mục riêng

Brave Search, công cụ tìm kiếm được xem là đối thủ trực tiếp với gã khổng lồ Google hiện đang ở giai đoạn thử nghiệm công khai.

công cụ tìm kiếm brave search
Brave Search: “Công cụ tìm kiếm thay thế Google” được xây dựng trên chỉ mục riêng

Brave, nhà sản xuất trình duyệt tập trung vào quyền riêng tư Brave, đã chính thức ra mắt công cụ tìm kiếm mới trong phiên bản beta công khai toàn cầu, theo TechCrunch.

Công cụ tìm kiếm Brave Search là gì?

Brave Search, cũng giống như trình duyệt của nó, được coi là một giải pháp tìm kiếm thay thế cho Google, tập trung vào quyền riêng tư và minh bạch, công cụ không biến người dùng thành các mục tiêu được khai thác để quảng cáo.

Nó cũng không phụ thuộc vào kết quả của Google – Brave Search sử dụng chỉ mục độc lập (index) của riêng mình trên các nền tảng web.

Việc sử dụng một chỉ mục hoàn toàn khác là một vấn đề lớn. Google rõ ràng là thống trị không gian tìm kiếm và ngay cả các lựa chọn tìm kiếm thay thế khác tập trung vào quyền riêng tư như DuckDuckGo cũng dựa vào sự kết hợp của các kết quả từ các chỉ mục lớn hơn như Bing của Microsoft và các trình thu thập dữ liệu web của riêng họ.

Tuy nhiên, Brave tuyên bố rằng công cụ tìm kiếm của họ sẽ mặc định cho các kết quả của chính nó.

Kết quả tìm kiếm được chụp lại từ công cụ tìm kiếm Brave Search

Để đo lường mức độ độc lập mà Brave đã tuyên bố, công cụ này cũng đã bao gồm một “chỉ số độc lập trong tìm kiếm” mà bạn có thể thấy bất cứ lúc nào thông qua menu ở góc trên cùng bên phải của Brave Search.

Sau khi tìm kiếm đủ, Brave có thể tính toán phần trăm “độc lập kết quả” cá nhân của bạn là bao nhiêu và cũng hiển thị phần trăm độc lập kết quả toàn cầu cho tất cả người dùng Brave Search.

Ở thời điểm hiện tại, đây rõ ràng chưa phải là chỉ số tốt nhất, nhưng Brave xem nó như một lời hứa rằng nó sẽ ngày càng độc lập hơn theo thời gian.

Song song với mức độ đôc lập của mình, Brave cũng nói rằng họ sẽ không theo dõi hoặc lập hồ sơ người dùng và tuyên bố rằng họ sẽ không sử dụng “các phương pháp hoặc thuật toán bí mật để làm sai lệch kết quả tìm kiếm”.

Trước đây, trong một thông cáo báo chí, Brave cũng từng giải thích công cụ tìm kiếm của nó khác với các công cụ tìm kiếm được phát triển bởi “Big Tech” ở chỗ:

“Về cơ bản, gần như tất cả các công cụ tìm kiếm ngày nay đều được xây dựng bởi hoặc dựa vào kết quả từ các Big Tech (Google, Facebook, Amazon…)

Ngược lại, công cụ tìm kiếm của Tailcat được xây dựng dựa trên một chỉ mục hoàn toàn độc lập, có khả năng cung cấp nội dung chất lượng mà mọi người mong đợi, nhưng không ảnh hưởng đến quyền riêng tư của họ.

Tailcat không thu thập địa chỉ IP hoặc sử dụng thông tin nhận dạng cá nhân để cải thiện kết quả tìm kiếm ”.

Mô hình tìm kiếm của Brave Search sẽ cho phép người dùng:

Tạo bộ quy tắc và bộ lọc … để xác định không gian hay phạm vi mà công cụ tìm kiếm có thể lấy kết quả từ đó.

Thay vì một thuật toán xếp hạng duy nhất, Brave có thể có nhiều thuật toán xếp hạng nếu cần, điều này nhằm khắc phục các thành kiến hoặc sự thiên vị mà một tác nhân duy nhất (công cụ tìm kiếm) có thể ảnh hưởng đến kết quả tìm kiếm.

Brave đang có kế hoạch đặt công cụ tìm kiếm Brave Search trở thành công cụ mặc định cho trình duyệt của mình vào cuối năm nay.

Phiên bản beta công khai của Brave Search hiện đã có sẵn dành cho máy tính để bàn, Android và iOS tại search.brave.com.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Long Trần | MarketingTrips 

Google thêm công cụ quảng cáo mới trên YouTube nhằm hỗ trợ SMBs

Là một phần của chương trình “International Small Business Week” (Tuần lễ hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ quốc tế), Google đã công bố một số bổ sung mới nhằm giúp các SMBs tối đa hóa nỗ lực digital marketing của họ.

Google for Small Business

Bao gồm quy trình tạo quảng cáo YouTube mới và bổ sung thêm các công cụ tư vấn mới trong cổng tài nguyên hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ: Google for Small Business

Trước hết, về quảng cáo trên YouTube – công cụ tạo video quảng cáo Video Builder vốn được ra mắt từ năm ngoái đã được Google cung cấp trên phạm vi rộng rãi hơn.

Nó cho phép người dùng nhanh chóng thiết lập quảng cáo video bằng cách sử dụng hình ảnh tĩnh, một phần hỗ trợ nhằm giảm áp lực xây dựng video trong các chương trình marketing.

Giờ đây, Google bổ sung vào trình tạo video của mình công cụ mới để khởi chạy quảng cáo YouTube dựa trên những sáng tạo của bạn.

“Thêm quảng cáo video, đối tượng bạn muốn tiếp cận và ngân sách của bạn để khởi chạy chiến dịch chỉ trong vài phút. Và với trải nghiệm di động mới, giờ đây bạn có thể dễ dàng đo lường hiệu suất chiến dịch hơn.”

Tất nhiên, cách tốt nhất để tối đa hóa giá trị và hiệu suất của các chiến dịch quảng cáo video của bạn nằm ở việc nghiên cứu các nhóm đối tượng mục tiêu và hiểu được điều gì sẽ có sức ảnh hưởng đối với họ, điều này cần có thời gian và thử nghiệm để làm đúng.

Do đó, nếu bạn đã thực hiện những nghiên cứu ban đầ và bạn biết ai là người mà bạn thực sự cần tiếp cận, thì quy trình tạo video mới này có thể giúp bạn dễ dàng hơn trong việc xây dựng và khởi chạy chiến dịch quảng cáo trên YouTube, điều này có thể đặc biệt có lợi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMBs).

Ngoài ra, Google cũng đang bổ sung nhiều tài nguyên hơn vào cổng hỗ trợ Google for Small Business, bằng việc cung cấp các đề xuất mới về cách các loại hình doanh nghiệp khác nhau có thể tối đa hóa nguồn lực trực tuyến của họ.

Theo Google:

“Chúng tôi hiện đang mở rộng để bao gồm các đề xuất khác nhau theo loại hình kinh doanh của doanh nghiệp như: Nhà hàng, Bán lẻ hoặc Dịch vụ.

Bản hướng dẫn cơ bản về digital mới tập trung vào những điều cơ bản để doanh nghiệp của bạn được tìm thấy và giao dịch với khách hàng trên Google và nền tảng website.

Khi bạn đã sẵn sàng khám phá các đề xuất nâng cao hơn, chúng tôi cũng đã cung cấp cho bạn các hướng dẫn chuyên sâu để giới thiệu cho bạn các công cụ bổ sung mới.”

Hàng loạt thông tin tổng quan và các buổi đào tạo khác nhau của chương trình cũng có thể giúp cung cấp thêm hướng dẫn về cách tối đa hóa hiệu suất trực tuyến của doanh nghiệp, đặc biệt tập trung vào các sản phẩm của Google.

Đây có lẽ là một số bổ sung rất hữu ích cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang tìm kiếm những giải pháp tối ưu mới trong quá trình chuyển đổi số.

Đặc biệt trong bối cảnh thương mại điện tử và kết nối kỹ thuật số không ngừng tăng trưởng trong năm qua, những hỗ trợ này của Google chắc chắn sẽ giúp doanh nghiệp có nhiều cơ hội hơn bao giờ hết trong việc tối đa hoá hiệu suất trực tuyến của mình.

Bạn có thể tham khảo thêm về tài nguyên hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ mới của Goolge tại: Google for Small Business

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Long Trần | MarketingTrips 

Google Page Experience chính thức được cập nhật và áp dụng toàn cầu

Google vừa xác nhận rằng bản cập nhật Page Experience (trải nghiệm trang của Google) đã chính thức được tung ra toàn cầu.

Google Page Experience chính thức được cập nhật và áp dụng toàn cầu

Bản cập nhật thuật toán cho trải nghiệm trang của Google hiện đang bắt đầu được triển khai trên toàn cầu và sẽ hoàn thành vào cuối tháng 8 năm 2021.

Trong một thông báo, Google cho biết:

“Chúng tôi sẽ bắt đầu sử dụng trải nghiệm trang (page experience) như một phần của hệ thống đánh giá và xếp hạng website, bắt đầu từ giữa tháng 6 năm 2021.

Tuy nhiên, trải nghiệm trang sẽ không phát huy hết vai trò vốn có của nó trong hệ thống cho đến cuối tháng 8.

Bạn có thể nghĩ về nó như thể bạn đang thêm gia vị vào thực phẩm bạn đang chuẩn bị.

Thay vì thêm tất cả chúng vào cùng một lúc, chúng tôi sẽ thêm từ từ trong khoảng thời gian này.”

Google cho biết các website sẽ không có những thay đổi quá lớn nào do ảnh hưởng của bản cập nhật trong thời điểm này và bất kỳ sự sụt giảm hoặc ảnh hưởng nào cũng sẽ được nhận thấy rõ hơn vào các giai đoạn cuối của bản cập nhật.

Để tóm tắt những gì đã được Google chia sẻ với chủ sở hữu website và cộng đồng SEO, dưới đây là những nội dung cập nhật của trải nghiệm trang.

Trải nghiệm trang hay Page Experience là gì.

Trải nghiệm trang sẽ xem xét một số tín hiệu giúp tạo ra những trải nghiệm duyệt web tối ưu hơn cho người dùng.

Sau đó, Google đánh giá từng tín hiệu và cho điểm tổng thể về “trải nghiệm trang” của một website. Chủ sở hữu website có thể xem điểm của họ trong báo cáo trải nghiệm trang mới trong Google Search Console.

Nói một cách đơn giản, đây là những số liệu được sử dụng để tìm hiểu cách người dùng sẽ cảm nhận trải nghiệm trên một trang hay một website cụ thể. Điều này bao gồm những thứ như:

  • Nó có thân thiện với thiết bị di động không?
  • Có tải nhanh không?
  • Nó có chạy trên HTTPS không?
  • Quảng cáo có làm phiền người dùng không?
  • Nội dung có nhảy xung quanh khi trang đang được tải không?

Trải nghiệm trang tổng thể bao gồm một số yếu tố giúp xếp hạng kết quả tìm kiếm hiện có, bao gồm các hình phạt, tăng thứ hạng với các website sử dụng HTTPS (trình duyệt bảo mật), cập nhật tốc độ trang và cập nhật mức độ thân thiện với thiết bị di động.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Google: Cách sử dụng xu hướng tìm kiếm trực tuyến để xác định cơ hội tăng trưởng

Với rất nhiều sự thay đổi không thể đoán trước trên thế giới, làm thế nào bạn có thể chuẩn bị cho những thay đổi nhanh chóng về sở thích và hành vi của khách hàng để từ đó xác định những cơ hội tăng trưởng cho doanh nghiệp?

Google: Cách sử dụng xu hướng tìm kiếm trực tuyến để xác định cơ hội tăng trưởng

Câu trả lời đó là một công cụ miễn phí của Google có tên là Google Trends.

Với Google Trends, bạn có thể xem những gì mọi người đang tìm kiếm trên Google và những tìm kiếm đó thay đổi như thế nào theo thời gian, theo mùa và theo vị trí địa lý, để từ đó bạn có thể có được thêm nhiều insights về những gì khách hàng của bạn đang nghiên cứu trực tuyến.

Dưới đây là một số các phương pháp hay nhất để sử dụng Google Trends và khám phá những điều đang được quan tâm hàng đầu của đối tượng mục tiêu của bạn từ đó bạn có thể điều chỉnh các nỗ lực marketing của mình để đáp ứng nhu cầu của họ.

So sánh các chủ đề để khám phá những gì đang phổ biến nhất.

Với Google Trends (xu hướng trên Google), bạn có thể so sánh hai chủ đề tìm kiếm đồng thời để hiểu chủ đề nào phổ biến hơn với người dùng.

Bằng cách so sánh các từ khóa cho các sản phẩm hoặc dịch vụ mà bạn cung cấp, bạn có thể nhanh chóng có được bức tranh hữu ích về những sản phẩm nào đang có nhu cầu lớn hơn và có khả năng ảnh hưởng đến doanh số bán hàng của bạn trong ngắn hạn hơn.

Giả sử bạn sở hữu một cửa hàng hoa nhỏ và ‘Ngày của Mẹ’ đang đến gần. Bạn muốn biết sản phẩm nào của mình cần ưu tiên quảng cáo trực tuyến.

Bằng cách sử dụng tính năng so sánh trong Google Trends, bạn có thể so sánh sở thích tìm kiếm cho các chủ đề “giao hoa” và “giỏ quà”.

Thông qua hình ảnh xu hướng tìm kiếm bên dưới, rõ ràng bạn đã có được quyết định ưu tiên hơn cho dịch vụ nào của mình trong ngày này rồi.

Mở rộng phạm vi tìm kiếm của bạn theo thời gian để xác định các xu hướng theo mùa.

Có thể bạn không muốn biết những gì đang phổ biến lúc bây giờ. Và bạn muốn biết mức độ phổ biến của một chủ đề đó là ổn định, theo mùa hay chỉ đơn giản là bị ảnh hưởng bởi một sự kiện riêng biệt nào đó.

Bằng cách sử dụng mốc thời gian, bạn có thể điều chỉnh và mở rộng ngày tìm kiếm của mình với các tùy chọn từ “30 ngày qua” đến “5 năm qua” đến “Kể từ năm 2004”.

Dưới đây là một số lý do tại sao mức điều này lại hữu ích cho doanh nghiệp của bạn:

  • Xu hướng mua sắm trong các kỳ nghỉ/lễ hàng năm. Lấy cửa hàng hoa trong ví dụ ở trên. Khám phá từ khoá “Quà tặng Ngày của Mẹ” trong Google Trends cho thấy rằng tìm kiếm này có xu hướng tăng đột biến vào đầu tháng 4.
  • Tăng đột biến ngẫu nhiên hay xu hướng thực? Nếu bạn muốn xác định liệu mức tăng đột biến mà bạn đang thấy là xu hướng lặp đi lặp lại hay là chỉ ảnh hưởng của một sự kiện chỉ diễn ra một lần nào đó, việc mở rộng tìm kiếm Google Trends của bạn trong vài tháng hoặc vài năm qua có thể tiết lộ được điều đó. Ví dụ: khối lượng tìm kiếm cho từ khoá “cắt tóc của riêng bạn” bắt đầu thịnh hành hơn so với các tìm kiếm “tiệm làm tóc” từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2020, nhưng khi mở rộng so sánh tìm kiếm đó với 5 năm qua thì nó cho thấy rằng “tiệm làm tóc” vẫn phổ biến hơn nhiều.
  • Lập kế hoạch quảng bá của bạn. Bằng cách hiểu những xu hướng nào là theo chu kỳ theo mùa, khi nào chúng đạt đỉnh điểm và khi nào chúng ‘suy yếu’, doanh nghiệp của bạn có thể lập kế hoạch và chuẩn bị tốt hơn để nắm bắt những cơ hội đó.

Sử dụng Google Trends để khám phá các cơ hội tăng trưởng mới.

Khi bạn tìm kiếm một cụm từ nào đó, Google Trends sẽ tự động hiển thị các chủ đề và truy vấn tìm kiếm hàng đầu liên quan đến cụm từ đó. Điều này có thể cực kỳ hữu ích trong việc khám phá các nhu cầu mở rộng của khách hàng mà bạn có thể đã bỏ lỡ.

  • Thuật ngữ Rising terms (những cụm từ tìm kiếm đang gia tăng): là những truy vấn có tần suất tìm kiếm tăng trưởng mạnh nhất trong khoảng thời gian bạn đã chọn so với khoảng thời gian trước đó.

Ví dụ: nếu bạn tìm kiếm các cụm từ tìm kiếm gia tăng trong năm 2019, nó sẽ hiển thị cho bạn những cụm từ có tần suất tìm kiếm tăng trưởng lớn nhất so với năm 2018.

  • Thuật ngữ Breakout terms (những cụm từ tìm kiếm mang tính đột phá): Các tìm kiếm được đánh dấu là “Breakout” nếu nó có mức độ tìm kiếm phổ biến tăng đáng kể, có thể là do các truy vấn này là mới và có ít tìm kiếm (nếu có) trước đó.

Ví dụ: khi bạn tìm kiếm “Ngày của mẹ” (Mothers’ Day) trong Google Trends từ tháng 4 đến tháng 5 năm 2020, bạn sẽ thấy rằng một trong những truy vấn tìm kiếm đột phá là “Thiệp điện tử cho ‘Ngày của mẹ'” (mothers day ecards).

Note: Breakout có nghĩa là các truy vấn tìm kiếm đó có tốc độ tăng trưởng hơn 5000% so với khoảng thời gian trước đó.

Khi bạn hiểu thêm về những gì khách hàng của bạn đang tìm kiếm và lý do, bạn có thể khám phá những nhu cầu mới của khách hàng mà ngay từ đầu bạn chưa nghĩ đến nó.

Tối ưu tìm kiếm của bạn theo vùng hoặc thành phố.

Cho dù doanh nghiệp của bạn hoạt động trên toàn quốc hay chỉ tập trung tại một địa phương nào đó, Google Trends có thể giúp bạn hiểu rõ hơn về những gì khách hàng của bạn đang tìm kiếm.

Khi bạn tìm kiếm một cụm từ trong Google Trends, bạn sẽ thấy một bản đồ cho bạn biết vị trí mà cụm từ đó đang phổ biến nhất.

Nếu bạn rê chuột qua một khu vực cụ thể, Google Trends sẽ hiển thị cho bạn phần trăm tổng số tìm kiếm từ khu vực đó có chứa cụm từ tìm kiếm của bạn. Nó cũng sẽ liệt kê các thành phố và khu vực hàng đầu nơi mọi người đã tìm kiếm cụm từ đó.

Điều này đặc biệt hữu ích để xác định các sở thích khác nhau của khách hàng trên các khu vực hay vùng miền khác nhau.

Quay lại tiếp với ví dụ trên: Google Trends cho thấy rằng sở thích tìm kiếm cho “Quà tặng Ngày của Mẹ” đã tăng trên toàn quốc vào cuối tháng 4 năm 2020 và được tìm kiếm nhiều nhất ở khu vực đô thị tại San Diego, California, Mỹ.

Bạn đã sẵn sàng để bắt đầu cuộc phiêu lưu tìm kiếm của riêng bạn chưa?

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Bên trong cửa hàng ‘vật lý’ đầu tiên của Google tại New York

Google vừa khai trương cửa hàng ‘vật lý’ đầu tiên của mình, giúp người dùng tăng cường trải nghiệm sản phẩm thực tế.

Sáu năm sau khi mở cửa hàng ảo đầu tiên, Google đã ra mắt cửa hàng thật sự trong tòa nhà Chelsea Market tại Manhattan, New York. Cửa hàng sẽ trưng bày và bán tất cả sản phẩm của Google.

Cửa hàng được thiết kế để làm nổi bật các sản phẩm của Google cùng các đối tác của mình.

Hãng này chia cửa hàng thành nhiều khu vực khác nhau chứ không sử dụng không gian mở như Apple.

Trước đó, Google đã xây dựng một mô hình cửa hàng với kích thước thật trong một nhà kho chứa máy bay ở Mountain View để thử nghiệm các ý tưởng.

Cửa hàng của Google hiện có 50 nhân viên, do Covid-19, cửa hàng vẫn duy trì các biện pháp phòng ngừa tiêu chuẩn, như đeo khẩu trang, giới hạn số lượng người vào trải nghiệm, trang bị máy khử trùng tay…

Các khu vực trải nghiệp được bố trí như một phòng khách trong nhà với đầy đủ đồ dùng nội thất. Người dùng thậm chí có thể mang cả thú cưng vào cửa hàng.

Khu vực trải nghiệm dịch vụ chơi game qua nền tảng điện toán đám mây mang tên Stadia. Nó cho phép phát sóng trực tiếp các trò chơi tới trình duyệt Chrome, Chromecast, điện thoại Google Pixel…

Google sử dụng cửa hàng để xem người dùng muốn gì và sau đó đưa vào sản phẩm của mình. Hãng quyết định mở cửa hàng vào thời điểm này vì nhận thấy nhu cầu về trải nghiệm trực tiếp ngày càng tăng cao.

Google Store cũng giống Apple Store, ngoài việc mua và trải nghiệm sản phẩm, khách hàng có thể mang thiết bị đến để sửa chữa.

Google đang tăng số lượng thiết bị có thể được sửa chữa tại đây, một số hư hỏng, như màn hình, có thể được khắc phục ngay trong ngày.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Đan Linh | MarketingTrips

‘Google Search Console Insights’ hiện đã có sẵn cho tất cả các tài khoản

Google đã chính thức ra mắt báo cáo Google Search Console Insights cho tất cả những tài khoản đã được xác minh trong Search Console.

Bạn có thể truy cập báo cáo thông tin chi tiết của Search Console ngay tại: search.google.com/search-console/insights.

Search Console Insights là gì.

Theo Google, Search Console Insights được thiết kế dành riêng cho nhà sáng tạo và nhà xuất bản nội dung nhằm giúp họ hiểu cách đối tượng mục tiêu của mình đang khám phá nội dung website và điều gì đang gây được ấn tượng với họ.

Báo cáo Search Console Insights được cung cấp bởi dữ liệu từ cả Google Search Console và Google Analytics.

Search Console Insights lần đầu tiên được ra mắt vào năm 2020 và sau đó Google chỉ mở quyền truy cập hạn chế cho một số nhà sáng tạo nội dung nhất định.

Vào thời điểm đó, Google cho biết “đó là một cách để cung cấp cho nhà sáng tạo nội dung dữ liệu họ cần để đưa ra các quyết định và cải thiện nội dung của họ tốt hơn”.

Dưới đây là ảnh chụp màn hình của một báo cáo từ khoá.

Các báo cáo trong Search Console Insights nhằm mục đích trả lời những câu hỏi sau đây:

  • Phần nội dung đang hoạt động tốt nhất của bạn là gì?
  • Các phần nội dung mới của bạn đang hoạt động như thế nào?
  • Mọi người đang khám phá nội dung trên website của bạn bằng cách nào?
  • Mọi người tìm kiếm gì trên Google trước khi họ truy cập nội dung của bạn?
  • Bài viết nào giúp giới thiệu người dùng đến website và nội dung của bạn?

Hiện tại bạn có thể truy cập trang báo cáo này từ trang tổng quan trong Search Console,  truy cập trực tiếp tại Link, hoặc từ ứng dụng Google dành cho iOS (và cũng sẽ sớm có mặt trên ứng dụng Android).

Google khuyên bạn nên liên kết Google Analytics với Google Search Console liên quan để có được trải nghiệm đầy đủ và thông tin chi tiết tốt nhất về nội dung của bạn.

Bạn cũng cần lưu ý rằng, Search Console Insights chỉ hỗ trợ các thuộc tính của Google Analytics Universal (ID bắt đầu bằng “UA-“), và hiện chưa hỗ trợ cho Google Analytics 4.

Tại sao những người làm marketing cần quan tâm cập nhật này:

Bạn có nhiều dữ liệu hơn, nhiều thứ để xem hơn và hiểu hiệu suất nội dung của bạn hơn.

Bên cạnh đó báo cáo cũng có thể giúp bạn tối ưu nhiều hơn cho SEO cũng như cung cấp nhiều ý tưởng hơn cho các hoạt động marketing của bạn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Văn hoá làm việc của Google: 3 điều mọi doanh nghiệp đều có thể học hỏi

Google từ lâu đã trở thành một nơi làm việc đáng mơ ước của nhiều người với môi trường làm việc hết sức năng động. Nhà sáng lập Sergey Brin và Larry Page thậm chí còn khiến điều này trở nên tuyệt vời hơn với bức thư mà họ từng gửi cho nhân viên của mình.

Văn hoá làm việc của Google
Văn hoá làm việc của Google. Sergey Brin | Google Co-Founder

“Google không phải là một công ty thông thường. Chúng tôi không có ý định chỉ trở thành một thứ gì đó”.

Dù cho nhiều thứ có thay đổi thì ngày nay, những doanh nghiệp như Google vẫn được ca tụng vì có một trong những nền văn hóa làm việc đáng ghen tị nhất trên thế giới.

Google luôn đứng đầu danh sách các công ty tốt nhất để làm việc trong suốt sáu năm liên tiếp theo bình chọn của Fortune. Gã khổng lồ công nghệ này cũng thường xuyên có mặt trong danh sách nơi làm việc tốt nhất hàng năm của Glassdoor.

Từ cách tiếp cận tinh tế với tinh thần của nhân viên đến văn hóa về sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống, bao gồm chính sách nghỉ phép cho phụ huynh, bữa ăn ngon lành mạnh miễn phí… văn hóa thành công của Google đã trở thành ‘tâm điểm’ mà mọi tổ chức đều có thể học hỏi.

Dưới đây là 03 điều quan trọng nhất mà bạn có thể áp dụng vào mô hình của mình:

1. Google xây dựng đội nhóm gồm những nhân viên xuất sắc nhất.

Giữ cho nhân viên có cùng quan điểm với tầm nhìn của công ty là một nhiệm vụ cực kỳ khó khăn và quan trọng. Nhưng đối với Google, nhiệm vụ đó là một ‘miếng bánh ngọt ngào’.

Bí mật ở đây là gì? Google giữ một ‘gia đình lớn’ gồm các nhân viên (hơn 88.000 người), những người luôn được thúc đẩy bởi niềm đam mê nhờ văn hóa luôn tập trung vào sự hạnh phúc của nhân viên của công ty.

Theo một nghiên cứu, khoảng 86% nhân viên của Google nói rằng họ cực kỳ hoặc khá hài lòng với công việc hiện tại của mình.

Larry Page mô tả văn hóa và hiệu quả của Google theo cách này:

“Điều quan trọng là công ty phải là một gia đình, mọi người phải cảm thấy rằng họ là một phần của công ty và công ty giống như một gia đình nhỏ đối với họ. Khi bạn đối xử với mọi người theo cách đó, bạn sẽ có được năng suất làm việc tốt nhất từ họ.”

2. Nhân viên của Google luôn làm việc theo nhóm.

Google hiện có hơn 70 văn phòng tại 50 quốc gia khác nhau với 28% nhân viên làm việc tại nhà hoặc từ xa. Tuy nhiên, dù cho họ đang cộng tác với nhau dưới hình thức nào, nhân viên của Google luôn làm việc nhóm với nhau một cách hiệu quả.

Nói về văn hóa làm việc nhóm, nó vốn đã có từ rất lâu. Tuy nhiên, nó đã phát triển và trở nên phức tạp, đa dạng và năng động hơn phần lớn nhờ vào số hóa và công nghệ.

Theo Smarp, một nền tảng chia sẻ kiến ​​thức, làm việc theo nhóm giúp nhân viên và đồng nghiệp dễ dàng vượt qua tình trạng quá tải thông tin, vượt qua áp lực và trở nên gắn bó hơn ở nơi làm việc của họ.

3. Bất chấp những quy định nghiêm ngặt, Google vẫn giữ cho môi trường làm việc được vui vẻ nhất.

Theo nghiên cứu từ Bright HR, vui vẻ trong công việc sẽ hiệu quả hơn gấp đôi so với những cuộc trò chuyện tạo động lực khác trong việc khích lệ tinh thần của nhân viên.

Niềm vui trong công việc giúp giảm thiểu sự vắng mặt của họ tại văn phòng, tăng năng suất và giảm mức độ căng thẳng.

Laszlo Bock, cựu Sếp nhân sự của Google cho rằng việc giữ mọi thứ được vui vẻ, đổi mới và thử nghiệm liên tục sẽ giúp nhân viên tăng cường sức sáng tạo của họ hơn bao giờ hết.

Theo một nghiên cứu của nhà khoa học Shiva Rajgopal thuộc Trường Kinh doanh Columbia (Columbia Business School), Ông tiết lộ rằng các công ty có văn hóa tốt sẽ có tỷ lệ giữ chân nhân viên cao hơn và lợi nhuận hấp dẫn hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Google ra mắt tích hợp mới với WooCommerce nhằm phát triển thương mại điện tử

Là một phần của việc tiếp tục mở rộng hoạt động thương mại điện tử của mình, Google đã chính thức khởi chạy tích hợp mới với WooCommerce, cập nhật này sẽ giúp 4,4 triệu người bán của WooCommerce dễ dàng tích hợp kho sản phẩm của họ trên các nền tảng tìm kiếm và khám phá của Google.

Google ra mắt tích hợp mới với WooCommerce nhằm phát triển thương mại điện tử

Theo giải thích của Google:

“Việc giúp các nhà bán lẻ đang hợp tác với các đối tác như WooCommerce tích hợp với các tính năng mua sắm của Google trên ‘Tìm kiếm’, ‘Mua sắm’ và YouTube có nghĩa là các nhà bán lẻ thuộc mọi quy mô sẽ có nhiều cách hơn để được khám phá. Và người mua sắm cũng sẽ có nhiều lựa chọn hơn khi họ đưa ra quyết định mua sắm của mình.”

Việc tích hợp sẽ giúp người bán (merchants) trên WooCommerce dễ dàng tải danh mục sản phẩm của họ lên Google, từ đó họ có thể tạo danh sách sản phẩm và khởi chạy các chiến dịch quảng cáo của Google, tất cả đều từ trong trang tổng quan của WooCommerce.

Thương mại điện tử vốn đã trở thành trọng tâm chính của Google khi nền tảng này không ngừng tìm cách để chống lại sự cạnh tranh với các công cụ tìm kiếm.

Tháng trước, Google cũng đã ra mắt công cụ ‘Đồ thị mua sắm’ (Shopping Graph) mới của mình, một mô hình nâng cao dựa trên AI giúp các nhà bán lẻ hiểu ‘sự thay đổi liên tục của một nhóm sản phẩm, người bán, thương hiệu, bài đánh giá’ và giúp xây dựng một trải nghiệm mua sắm toàn diện hơn trên nền tảng.

Bên cạnh đó, Google cũng đã công bố một loạt các cập nhật mới như: tích hợp tính năng thương mại điện tử với Shopify, tính năng tìm kiếm sản phẩm bằng hình ảnh, phát triển các công cụ hiển thị AR mới cho thương mại điện tử…

Với nhiều lợi thế khác nhau, Google đang nỗ lực để trở thành điểm đến chính cho các hoạt động mua sắm trực tuyến, đó là lý do tại sao các nhà bán lẻ nên cập nhật ngay các tính năng này để đảm bảo họ luôn tối đa pham vi tiếp cận với những người đang tìm kiếm sản phẩm hoặc dịch vụ của họ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Google: Cách ứng dụng mô hình Marketing Mix vào thế kỷ mới

Mô hình Marketing Mix (MMM) hay tiếp thị hỗn hợp là một phương pháp đã được chứng minh về mức độ hiệu quả theo thời gian để đo lường sức ảnh hưởng của hoạt động marketing của bạn.

Google CEO Sundar Pichai

Đó là cách nhiều thương hiệu hàng đầu đã tìm ra những gì đang hoạt động trên các kênh khác nhau và đó cũng là công cụ quan trọng để người làm marketing có thể đưa ra các quyết định về ngân sách đúng đắn.

Tuy nhiên, với hầu hết các thương hiệu, MMM không được thiết lập để cung cấp thông tin chi tiết có thể hành động khi nói đến việc ứng dụng vào kỹ thuật số (Digital).

Ví dụ: nhiều thương hiệu vẫn đang gặp khó khăn trong việc xem xét quảng cáo kỹ thuật số (digital ads) như cách họ làm trên TV, với một tỉ lệ ROI cho ‘Tìm kiếm’ (Search) và một ROI khác cho video trực tuyến.

Thoáng qua thì điều này có vẻ hợp lý – nhưng nó không nắm bắt được nhiều định dạng quảng cáo (ad formats) và chiến thuật có sẵn trong tiếp thị kỹ thuật số (digital marketing).

Đó là lý do tại sao đã đến lúc các nhà marketer nên nắm bắt các sắc thái khác nhau của kỹ thuật số trong việc đo lường mức độ hiệu quả.

Bạn có thể thực hiện theo các bước sau để có được những thông tin chính xác hơn và có thể tận dụng tốt hơn các nỗ lực kỹ thuật số của bạn.

1. Đánh giá phương tiện truyền thông của bạn theo thị trường và địa lý.

Với quảng cáo trên TV, nó có thể tiếp cận phạm vi rộng lớn trên toàn quốc, nhưng quảng cáo kỹ thuật số có thể phân phối theo yêu cầu tại từng khu vực cụ thể kèm với việc cung những bản báo cáo đầy đủ và chi tiết.

Thu thập và thiết lập mô hình dữ liệu của bạn theo thị trường để giúp bạn có thêm các điểm dữ liệu giúp mô hình của bạn trở nên hiệu quả hơn khi nó mang tính đại diện hơn.

Ông Jeff Shatz, Phó Chủ tịch phụ trách hiệu quả tiếp thị tại Nielsen giải thích lý do tại sao điều này lại quan trọng:

“Dữ liệu càng chi tiết, mô hình thống kê càng có thể thu thập được nhiều biến thể hơn và khả năng tìm ra các động cơ của sự tăng trưởng càng nhiều hơn.

Nếu chỉ sử dụng dữ liệu tiếp thị ở cấp độ vĩ mô (cấp quốc gia), mô hình sẽ không thể tính đến được những ảnh hưởng quan trọng ở cấp độ thị trường (market level) làm ảnh hưởng đến việc mua hàng”.

2. Phân biệt rõ ràng với các nền tảng video.

Các đội nhóm marketing không nên ‘đối xử giống nhau’ với tất cả các lần hiển thị video trực tuyến. Thay vào đó, hãy chia nhỏ video theo nền tảng để mô hình của bạn có thể cung cấp một chỉ số riêng lẻ trên mỗi nền tảng.

Các chất lượng như thời gian xem, khả năng nghe và khả năng xem rất khác nhau trên các nền tảng video và tùy thuộc vào những gì bạn đang cố gắng đạt được, nó sẽ có tác động khác nhau đến hiệu quả của các phương tiện truyền thông của bạn.

Theo một nghiên cứu mới đây của Google thực hiện với Nielsen, họ phát hiện ra rằng khi mô hình ‘marketing mix’ của các công ty hàng tiêu dùng đóng gói (CPGs) đánh giá các nền tảng video một cách độc lập thay vì tổng hợp chung, tỉ suất lợi nhuận đầu tư mang lại trên quảng cáo (ROAS – return on ad spend) dao động tới 48%.

3. Xem xét các thành tố khác nhau của kế hoạch truyền thông của bạn.

Đánh giá các thành tố khác nhau của kế hoạch truyền thông marketing theo kênh, bao gồm định dạng quảng cáo, phân khúc đối tượng, phạm vi tiếp cận và tần suất chiến dịch của bạn.

Từ đó, bạn có thể tìm thấy mối liên hệ chặt chẽ hơn giữa những nỗ lực trực tuyến và bán hàng ngoại tuyến (offline) của mình.

Nhóm marketing của Hershey đã thực hiện điều này bằng cách yêu cầu các đối tác truyền thông và agency của họ cung cấp dữ liệu trực tiếp cho đối tác đo lường mô hình ‘marketing mix’ của họ, giúp đảm bảo việc dữ liệu được chia nhỏ chính xác theo từng thương hiệu và định dạng quảng cáo.

Trên YouTube, dữ liệu được bóc tách chi tiết giúp nhóm của họ hiểu được YouTube TrueView, Google Preferred và quảng cáo đệm sáu giây (bumper ads) là các định dạng hiệu quả nhất trong việc thúc đẩy doanh số bán hàng cho Reese’s Peanut Butter Cups (một nhãn hàng về kẹo của họ).

4. Xác thực những gì bạn học được thông qua các bản thử nghiệm.

Mô hình Marketing Mix vốn dĩ là mô hình phức tạp – và chúng không hoàn toàn hoàn hảo.

Trước khi thực hiện các thay đổi lớn đối với chiến lược truyền thông của bạn, hãy chạy các bản thử nghiệm nâng cao để kiểm tra mức độ tác động của chúng đến doanh số bán hàng.

Ví dụ: Frito-Lay Bắc Mỹ, một bộ phận của PepsiCo, đã sử dụng MMM cùng với các nghiên cứu về mức độ ảnh hưởng đến hoạt động bán hàng (sales lift) và thương hiệu (brand lift) để đánh giá mức độ hiểu quả trước khi thực hiện bất kỳ thay đổi nào trong chiến lược truyền thông hiện tại của mình.

Frito-Lay Bắc Mỹ đã sử dụng những bài học này để trau dồi chiến lược YouTube hiện tại của mình trong 3 năm.

Giờ đây, thương hiệu đang chạy một tổ hợp các định dạng quảng cáo cụ thể và tối đa hóa theo các phân khúc đối tượng hoạt động tốt nhất để tối ưu hiệu quả đầu tư trên YouTube của mình.

5. Kiểm tra các chiến thuật sáng tạo của bạn.

Có vô số cách để kể câu chuyện thương hiệu của bạn trên kỹ thuật số.

Frito-Lay Bắc Mỹ sử dụng MMM – được bổ sung với các thử nghiệm riêng biệt – để kiểm tra tác động của quảng cáo được cá nhân hóa mà nó đã phát triển cho YouTube.

Ví dụ: khi nhóm tiếp thị của họ tập trung vào các giải pháp như YouTube Director Mix (một công cụ cho phép bạn tạo video tùy chỉnh trên quy mô lớn), họ nhận thấy rằng quảng cáo được cá nhân hóa nhiều hơn đang thúc đẩy doanh số bán hàng gia tăng cao hơn.

“Chúng tôi muốn cung cấp cho người tiêu dùng những nội dung phù hợp nhất dựa trên những gì khiến họ đang quan tâm. Chúng tôi đã thấy một số tín hiệu ban đầu cho thấy các công cụ như YouTube Director Mix cho phép chúng tôi tiến gần hơn đến mục tiêu đó mà không ảnh hưởng lớn đến chi phí truyền thông.”

Hãy khám phá những gì thực sự hiệu quả trong chiến lược truyền thông kỹ thuật số (digital marketing) của bạn.

Với sự linh hoạt và khả năng tùy biến mà tiếp thị kỹ thuật số có thể mang lại, việc thiết lập đầu vào dữ liệu phù hợp ngay từ đầu các chiến dịch của bạn có nghĩa là bạn đang đo lường một cách hiệu quả hơn, và có thể hành động được ở dữ liệu đầu ra.

Đảm bảo bạn đang đánh giá các chiến dịch của mình ở mức độ chi tiết phù hợp để tận dụng tối đa việc đầu tư vào những phương tiện truyền thông thực sự hiệu quả.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Long Trần | MarketingTrips 

Facebook đang bị điều tra kép tại châu Âu

Facebook đang đối mặt với hai cuộc điều tra riêng biệt của các cơ quan quản lý châu Âu liên quan đến độc quyền quảng cáo trực tuyến.

Trong một tuyên bố hôm 4/6, Ủy ban châu Âu (EC) cho biết đang điều tra việc Facebook vi phạm các quy tắc cạnh tranh của Liên minh châu Âu (EU), trong đó chủ yếu đánh giá cách mạng xã hội sử dụng dữ liệu thu thập từ các nhà quảng cáo trên nền tảng để áp đảo các công ty khác.

Nếu phát hiện các dấu hiệu vi phạm, Facebook có thể đối mặt với khoản tiền phạt khổng lồ, cũng như phải thay đổi mô hình kinh doanh dựa trên dữ liệu người dùng hiện tại.

Margrethe Vestager, Ủy viên thuộc Ủy ban Cạnh tranh châu Âu, nhấn mạnh rằng cuộc điều tra sẽ tập trung vào việc Facebook có dùng dữ liệu thu thập được để làm “sai lệch cạnh tranh” hay không.

Vestager ví dụ, Facebook có thể sử dụng thông tin về sở thích người dùng, sau đó đề xuất kết quả riêng trên nền tảng mua bán “cây nhà lá vườn” Marketplace. Điều này đã vi phạm tính cạnh tranh và có yếu tố độc quyền.

Trong khi đó, Cơ quan Cạnh tranh và Thị trường Anh (CMA) cũng đang kiểm tra xem việc sử dụng dữ liệu của Facebook có gây ra “sự không công bằng cho các đối thủ cạnh tranh trong việc cung cấp dịch vụ cho các quảng cáo và hẹn hò trực tuyến” hay không.

Các dịch vụ CMA nhắm tới là Marketplace và Dating – dịch vụ hẹn hò trực tuyến của Facebook.

“Việc sử dụng lợi thế của mình trên nền tảng mà Facebook đang làm có thể khiến các công ty khác khó thành công hơn, nhất là các doanh nghiệp mới và quy mô nhỏ.

Điều này có thể làm giảm sự lựa chọn của khách hàng”, Andrea Coscelli, Giám đốc CMA, cho biết. “Chúng tôi sẽ làm việc chặt chẽ với EC để điều tra những vấn đề này”.

CMA đã mở hàng loạt cuộc điều tra nhằm vào các “ông lớn” công nghệ Mỹ thời gian qua, gồm Facebook, Google và Apple.

Nội dung điều tra chủ yếu nghi ngờ các công ty vi phạm luật chống cạnh tranh của EU và hành vi độc quyền. Riêng Facebook cho biết sẽ hợp tác toàn diện với các cơ quan điều tra tại châu Âu nhằm chứng minh họ vô tội.

Tại Mỹ, Facebook hiện cũng đối mặt với hàng chục vụ kiện về hành vi chống độc quyền và phản cạnh tranh từ các bang và tổ chức chính phủ kể từ tháng 12 năm ngoái.

Trong đó, đơn kiện từ Ủy ban Thương mại Liên bang Mỹ có thể khiến Facebook phải thoái vốn tại Instagram và WhatsApp và tách các công ty này hoạt động độc lập.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Hà Anh | MarketingTrips

Google cập nhật thuật toán lõi mới được áp dụng từ tháng 6 năm 2021

Google đã phát hành bản cập nhật thuật toán lõi vào tháng 6 năm 2021. Bản cập nhật này sẽ được bổ sung thêm bởi một bản cập nhật lõi khác vào tháng 7 tới.

Google cập nhật thuật toán lõi mới được áp dụng từ tháng 6 năm 2021

Theo thông tin từ Google:

“Một số cải tiến theo kế hoạch của chúng tôi cho bản cập nhật vào tháng 6 năm 2021 vẫn chưa hoàn toàn đầy đủ, vì vậy chúng tôi hiện đang tiếp tục thực hiện nó, sau đó chúng tôi sẽ bổ sung thêm với bản cập nhật vào tháng 7 năm sắp tới.”

Như đã từng chia sẻ, bạn đừng quá lo lắng nếu website của bạn bị ảnh hưởng tiêu cực bởi bản cập nhật tháng 6 này.

Cũng đừng quá vội mừng nếu bạn thấy những thay đổi tích cực, vì tất cả tác động của bản cập nhật tháng này có thể sẽ bị đảo ngược bởi bản cập nhật tháng sau.

Google chia sẻ thêm:

“Tất nhiên, bất kỳ bản cập nhật lõi nào cũng có thể tạo ra mức giảm hoặc tăng đối với một số nội dung nhất định. Do bản cập nhật lần này gồm hai phần, một phần vào tháng 6 và một phần vào tháng 7 nên sự tác động cũng có thể được thay đổi.

Xin nhắc lại, không có bất cứ bản cập nhật lõi nào là dành riêng cho từng website. Mọi thứ đều được áp dụng theo quy tắc chung của Google.”

Theo Google, các chủ sở hữu website nên biết rằng các bản cập nhật nhằm cải thiện chất lượng kết quả tìm kiếm và được thực hiện hàng nghìn lần mỗi năm.

Sự khác biệt giữa bản cập nhật thuật toán lõi và các bản cập nhật khác là gì?

Nhiều bản cập nhật cho Google Search tập trung vào việc cải thiện các danh mục kết quả tìm kiếm cụ thể. Một ví dụ là bản cập nhật cho kết quả tìm kiếm gần đây với các bài đánh giá sản phẩm.

Điều làm cho các bản cập nhật lõi khác với hàng nghìn bản cập nhật khác là chúng liên quan đến các cải tiến rộng rãi đối với Google Search (Google Tìm kiếm).

Khi một bản cập nhật lõi được triển khai (chỉ diễn ra một vài lần trong năm), các thay đổi đáng kể sẽ được áp dụng đối với quy trình xếp hạng của Google.

Thay vì nhắm mục tiêu đến các danh mục cụ thể của website, các cập nhật lõi nhắm mục tiêu đến hoạt động tìm kiếm tổng thể.

Đối với chủ sở hữu website bị ảnh hưởng bởi một bản cập nhật lõi, Google nói rằng đó là do những thay đổi trong cách Google đánh giá lại nội dung để đáp ứng kỳ vọng ngày càng tăng của người dùng.

“Các bản cập nhật lõi được thiết kế để tăng mức độ liên quan tổng thể của các kết quả tìm kiếm của chúng tôi. Về phần lưu lượng truy cập, một số nội dung có thể hoạt động kém hơn, nhưng một số khác lại tăng.

Về lâu dài, việc cải thiện hệ thống của chúng tôi là cách chúng tôi tiếp tục cải thiện việc tìm kiếm và gửi nhiều lưu lượng truy cập hơn đến các website mỗi năm.”

Thông thường, việc làm mới nội dung hiện có để cải thiện mức độ liên quan có thể thay đổi thứ hạng của một website.

Tôi nên làm gì nếu bị ảnh hưởng bởi các bản cập nhật lõi này?

Bản cập nhật lõi của Google vào tháng 6 năm 2021 đặt chủ sở hữu website vào tình huống mà họ chưa từng gặp phải trước đây.

Bản cập nhật thuật toán lõi hiện đã được tung ra và một bản cập nhật khác đã được xác nhận sẽ tiếp tục vào tháng tới.

Vì chưa có tiền lệ nào cho việc này, nên Google cũng chưa đề xuất thực hiện bất kỳ hành động cụ thể nào cho đến khi bản cập nhật tới được ra mắt.

Thay vì phản ứng với bất kỳ thay đổi nào từ bản cập nhật của tháng này, hãy chờ đến tháng sau và tập trung vào việc làm cho website của bạn trở nên tốt nhất có thể.

Trong khi bạn đang chờ đợi bản cập nhật thuật toán tiếp theo, đừng quên về bản cập nhật trải nghiệm trang (page experience) sẽ được ra mắt vào giữa tháng 6 này.

Hãy chờ đọc từ đội ngũ biên tập chuyên môn của Marketing Trips !

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Google: 3 xu hướng hành vi tiêu dùng chính mà người tiêu dùng đang tìm kiếm

Trong một thời kì đang thay đổi nhanh chóng này, một trong những câu hỏi quan trọng nhất mà những người làm marketing đang tự hỏi mình là: “Những thay đổi nào là vĩnh viễn?”.Google: 3 xu hướng hành vi tiêu dùng chính mà người tiêu dùng đang tìm kiếm

Giữa đại dịch, chúng ta đã chứng kiến hành vi của người tiêu dùng trở nên năng động và khó đoán hơn bao giờ hết.

Đến hiện tại, có 03 xu hướng tiêu dùng đang nổi lên mà các doanh nghiệp nên tham khảo:

  • Đại dịch đã đẩy nhanh hơn những thay đổi hiện có trong hành vi tiêu dùng.
  • Mọi người cần nhiều sự trợ giúp hơn bao giờ hết trong quá trình mua sắm.
  • Mọi người muốn một thế giới kỹ thuật số mở và giá cả phải chăng, họ muốn các nhà quảng cáo có liên quan phải tôn trọng quyền riêng tư của họ.

Những xu hướng này có thể sẽ tiếp tục phát triển lâu dài sau đại dịch. Dưới đây là cách các doanh nghiệp có thể thay đổi để phù hợp hơn:

1. Giữ vững sự tăng tốc.

Mọi thứ đang được tăng tốc nhanh chóng. Đại dịch đã tăng tốc độ thay đổi hành vi của người tiêu dùng. Google cho biết có một sự gia tăng khá lớn trong khối lượng tìm kiếm.

Ví dụ: sở thích tìm kiếm cho cụm từ “ý tưởng” (ideas) đã tăng đáng kể vào năm 2020 và tiếp tục tăng vào năm 2021. Xu hướng cho thấy mọi người đang sử dụng môi trường trực tuyến (go digital) để tìm cảm hứng mua sắm, nấu ăn, v.v.

Nhu cầu cũng thay đổi đáng kể khi mọi người đang phá bỏ các thói quen cũ.

Ví dụ: Google đã nhận thấy sự thay đổi về sở thích tìm kiếm từ “trang phục lịch sự” sang “quần áo đi chơi”.

Ngay cả đến bây giờ, các hành vi của người tiêu dùng vẫn không thể đoán trước.

Ví dụ: Google nhận thấy sự quan tâm đối với “cửa hàng tạp hóa” và “đồ mang đi” bất ngờ chuyển sang các ngày trong tuần thay vì cuối tuần.

2. Hãy nhanh chóng và hữu ích.

Tất cả chúng ta đều có thể nhận thấy giá trị của việc trở nên nhanh chóng và hữu ích ngay cả trong các thời kỳ không có đại dịch.

Tuy nhiên, trên thực tế là việc ra quyết định của người tiêu dùng đang ngày càng trở nên phức tạp hơn, có nghĩa là khách hàng cần nhiều sự trợ giúp hơn bao giờ hết trong quá trình tìm hiểu và mua hàng.

Điều này mang đến một cơ hội lớn cho các doanh nghiệp khi họ trở nên hữu ích và có mặt đúng lúc khách hàng cần.

Doanh nghiệp có thể cung cấp cho người tiêu dùng thông tin và trấn an họ bằng cách khiến các quyết định mua sắm của họ là đúng đắn.

Tự động hóa có thể cho phép bạn có mặt đúng lúc khi cần thiết cũng như đủ nhanh nhẹn để nắm bắt các cơ hội giúp đỡ người tiêu dùng.

3. Luôn xây dựng lòng tin của khách hàng.

Sự thay đổi hành vi của mọi người thường đi kèm với kỳ vọng ngày càng tăng về quyền riêng tư trực tuyến. Các thương hiệu luôn phải nỗ lực để tạo dựng niềm tin.

Một nghiên cứu của Google và Euroconsumers cho thấy rằng có gần 70% người được hỏi tin rằng lượng dữ liệu cá nhân được thu thập trực tuyến khiến họ khó bảo vệ quyền riêng tư của mình.

Nghiên cứu khác từ năm 2020 cũng cho thấy 86% người tiêu dùng muốn minh bạch hơn về cách thông tin cá nhân của họ được sử dụng.

Và khi nói đến quảng cáo trực tuyến, người tiêu dùng thích trải nghiệm quảng cáo có liên quan chứ không phải ngẫu nhiên.

Họ mong đợi quảng cáo sẽ được phân phối theo cách tôn trọng quyền riêng tư của họ và hiểu được họ.

Những insights và công cụ bạn nên cần.

Khi hành vi của người tiêu dùng liên tục thay đổi, các công cụ mới cũng đang được phát triển để giúp các doanh nghiệp và người làm marketing hiểu rõ hơn về nhu cầu của khách hàng và đáp ứng họ một cách hiệu quả hơn.

Thứ nhất, trang Insights của Google hiện có trong Google Ads nêu bật các xu hướng được hỗ trợ riêng cho doanh nghiệp của bạn, vì vậy, bạn có thể nhanh chóng xác định các cơ hội mới nổi từ công cụ này.

Công cụ cũng cung cấp thông tin chi tiết phù hợp về nhu cầu thay đổi của người tiêu dùng, cho phép bạn tự tin đưa ra các quyết định hàng ngày nhanh chóng hơn.

Thứ hai, Google đang tìm cách để các doanh nghiệp nhanh chóng thực hiện các đề xuất (recommendations) trong thời gian thực trong Google Ads. Về cơ bản, chúng sẽ được tự động hoá nhiều hơn là thủ công.

Các thương hiệu có thể chọn tự động áp dụng các đề xuất mới mỗi khi thuật toán của Google phát hiện ra cơ hội và hệ thống sẽ ngay lập tức tối ưu hóa chiến dịch của bạn.

Các thương hiệu nên sẵn sàng để tiến về phía trước.

Từ các xu hướng mới nổi trên, các doanh nghiệp nên xuất hiện vào đúng thời điểm và cung cấp cho người tiêu dùng những thông tin cần thiết để họ có thể đưa ra được những quyết định đúng đắn.

Doanh nghiệp nên tận dụng những hiểu biết mới nhất cũng như khả năng tự động hóa để phục vụ khách hàng được nhanh chóng hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

3 chiến lược tăng trưởng của Google mà doanh nghiệp nhỏ có thể học hỏi

Để hoàn thiện sự tăng trưởng của bạn, hãy học hỏi và mô phỏng các chiến lược thành công của những ‘gã khổng lồ’ trong ngành của bạn.

chiến lược tăng trưởng của Google mà doanh nghiệp nhỏ có thể học hỏi
3 chiến lược tăng trưởng của Google mà doanh nghiệp nhỏ có thể học hỏi

Không quá khó khăn để bạn có thể sở hữu một doanh nghiệp nhỏ, nhưng việc lập kế hoạch cho sự tăng trưởng dài hạn của nó cũng đồng nghĩa với việc bạn sẽ không phải lúc nào cũng là một doanh nghiệp nhỏ.

Với việc lập kế hoạch và thực hiện chính xác, hạt giống khởi nghiệp bạn gieo hôm nay có thể phát triển thành tập đoàn đa quốc gia của ngày mai.

Để chuẩn bị đủ nguồn lực cho sự phát triển thành công trên quy mô lớn đó, bạn có thể xem cách những gã khổng lồ khác từng làm, những doanh nghiệp vốn khởi đầu cũng chỉ là các doanh nghiệp nhỏ.

Hãy lấy Google làm một ví dụ. Kết hợp với công ty mẹ của nó, là Alphabet, Google hiện có giá trị ước tính khoảng 1 nghìn tỷ USD.

Công ty có sức ảnh hưởng lớn đến mức thuật ngữ “Google” hiện được sử dụng là một động từ trong từ điển.

Nếu bạn là chủ sở hữu của doanh nghiệp nhỏ và đang tìm cách tăng trưởng hay gia tăng năng lực cạnh tranh trên thị trường, 03 chiến lược sau đây từ Google sẽ giúp doanh nghiệp của bạn có nhiều khả năng hơn để đạt được điều đó.

1. Khác biệt hoá, khác biệt hoá và khác biệt hoá.

Bạn có thể bắt đầu kinh doanh bất cứ khi nào với một ý tưởng. Nhưng, nếu chỉ đơn giản là một ý tưởng thì chưa đủ.

Sẽ là lý tưởng nếu bạn có một mô hình kinh doanh nổi bật và khác biệt hơn so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường, bạn có thể cung cấp những thứ mà đối thủ không có.

Hãy nghĩ về Google. Nó chắc chắn không phải là thuật toán tìm kiếm duy nhất hiện có.

Những tên tuổi lớn khác trong ngành như Bing, Yahoo, Ask, DuckDuckGo và rất nhiều công ty khác cũng có các công cụ tìm kiếm riêng.

Tuy nhiên, dù cho điểm khác biệt cụ thể là gì, thì điểm cơ bản ở đây là Google làm được những thứ mà các công cụ tìm kiếm khác trên thế giới không làm được.

Google tạo sự khác biệt với một thuật toán tìm kiếm không ngừng học hỏi, cập nhật và phát triển liên tục. Mục tiêu của Google rất đơn giản: cung cấp cho người dùng kết quả tốt nhất thay vì là nhiều kết quả nhất.

Google tập trung vào chất lượng chứ không phải về số lượng. Do đó, họ được tán dương vì đã quan tâm đến nhu cầu của thị trường, giúp cải thiện cuộc sống và giải quyết các vấn đề cho hàng tỷ người mỗi ngày.

Cũng giống như Google, sản phẩm hay dịch vụ của bạn (và bản thân doanh nghiệp của bạn) không nhất thiết phải là một thứ gì đó hoàn toàn mới.

Điều quan trọng là bạn phải phát triển một khía cạnh hay tính năng mới của doanh nghiệp mình và lấy đó làm lợi thế cạnh tranh (USP) chính.

Nếu bạn có thể làm được điều này, bạn sẽ đi trên một con đường hướng tới sự tăng trưởng ổn định trong lâu dài.

2. Mở rộng sang các lĩnh vực mới.

Alphabet, công ty mẹ của Google, hiện trải rộng trên nhiều ngành nghề khác nhau và sở hữu một số ‘đế chế’ lớn khác như: YouTube, ứng dụng GPS Waze, thương hiệu điện tử tiêu dùng Fitbit và hơn thế nữa.

Chiến lược mở rộng kinh doanh vốn không phải là một thứ gì đó quá mới. Là một doanh nhân, điều quan trọng là bạn không thể để tất cả trứng của bạn vào một giỏ.

Nếu doanh nghiệp nhỏ của bạn chỉ xoay quanh một sản phẩm hoặc dịch vụ nhất định, một mô hình kinh doanh hoặc một chiến lược bán hàng, bạn sẽ làm gì khi thị trường cần một sản phẩm, mô hình hoặc giải pháp mới?

Thật không may, đây cũng là cách mà rất nhiều doanh nghiệp khác đã thất bại, bao gồm cả những tên tuổi lớn. Hãy nhớ đến Nokia trong tình huống này.

Các công ty khởi nghiệp nhận được khoản ‘đầu tư thiên thần’ với hy vọng biến một ý tưởng của họ thành một công ty lớn thường thất bại sau khi chi hết tiền vào một mô hình kinh doanh đơn lẻ và kém hấp dẫn.

Thay vì dựa vào một tầm nhìn hoặc chiến lược nhất định, hãy xem xét việc đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của bạn và giải quyết nhiều nhu cầu hơn cho các nhóm đối tượng mục tiêu cụ thể.

Google không phải là ‘tay chơi’ duy nhất biết giá trị của việc mở rộng. Amazon bắt đầu là một cửa hàng bán sách trực tuyến nhỏ lẻ và Uber không phải lúc nào cũng là một dịch vụ giao đồ ăn (food-delivery service).

Elon Musk bắt đầu với tư cách là người tạo ra PayPal – giờ đây công ty của ông đã đặt tầm nhìn lên cả Sao Hỏa.

Khi nói đến điều hành một doanh nghiệp nhỏ, không có giấc mơ mở rộng nào là quá lớn.

Trên thực tế, mở rộng khi đến thời điểm thích hợp có thể là điều tốt nhất bạn có thể làm cho bản thân và cả doanh nghiệp của mình.

3. Trở nên xuất sắc nhất tại thị trường ngách (niche market) của bạn.

Google biết rằng đa dạng hóa và mở rộng là điều cần thiết. Tuy nhiên, nó không bao giờ đánh mất giá trị lõi thực tế của nó như một doanh nghiệp: cung cấp kết quả tìm kiếm hàng đầu cho vô số người mỗi ngày.

Quan điểm của việc mở rộng và đa dạng hóa doanh nghiệp là để bảo vệ bạn trước những sự hạn chế của các ý tưởng cũ và sự cạnh tranh tiềm ẩn trong tương lai.

Tuy nhiên, khi bạn đã tìm thấy một ý tưởng hoạt động hiệu quả và bạn muốn kết nối nhiều hơn với khách hàng của mình, điều cần thiết là bạn phải thực sự ‘xuất chúng’ trong thị trường ngách của mình và trở thành ‘tay chơi’ hàng đầu trên thị trường.

Bài học kinh nghiệm lớn nhất dành cho các doanh nghiệp muốn ‘tái tạo lại’ các chiến lược tăng trưởng của Google rất đơn giản: Tăng trưởng, thực ra nó chỉ đơn giản là khả năng không ngừng học hỏi và thử nghiệm.

Bạn càng nghiên cứu nhiều mô hình tăng trưởng và hệ thống của những ‘gã khổng lồ’ trên thị trường như Google hay Amazon, bạn càng chuẩn bị sẵn sàng hơn cho sự tăng trưởng của doanh nghiệp.

Bằng cách khác biệt hóa mô hình kinh doanh của bạn, mở rộng sang các thị trường mới và vượt trội hơn hẳn về các sản phẩm và dịch vụ mà bạn cung cấp, hạt giống kinh doanh của bạn sẽ tăng trưởng một cách mà chính bạn cũng không thể hình dung được.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Khám phá bí mật đằng sau văn hóa thành công và hạnh phúc của Google

Google nổi tiếng là một nơi làm việc có nền văn hóa độc đáo và khác biệt so với những môi trường công sở điển hình khác.

Mountain View, CA/USA – headquarters complex of Google and its parent company Alphabet Inc.

Hãy cứ nhìn vào Googleplex đi rồi bạn sẽ thấy. Đó không giống như một văn phòng làm việc, mà trông cứ như một sân chơi dành cho những người trưởng thành vậy! Vậy, văn hóa của Google có gì hay mà đáng cho chúng ta học hỏi?

Cũng nhờ vào đó mà có nên sự thành công của Google ngày nay. Tại Google, có những thành viên chịu trách nhiệm chính trong việc giữ chân nhân viên và duy trì năng suất làm việc. Nghe thì có vẻ như họ đang kiểm soát quá nhiều, nhưng thật ra đây chính là cách mà những tổ chức có tầm hiện nay đang vận hành.

Vậy, văn hóa của Google có gì hay mà đáng cho chúng ta học hỏi?

Google chủ yếu là làm việc trên dữ liệu. Và mặc dù những phương pháp dưới đây được tối ưu nhất khi vận hành tại Google, tuy nhiên các công ty lớn nhỏ khác nhau cũng có thể áp dụng trong một vài khía cạnh được đấy.

Khi tìm hiểu về văn hóa Google, một cái tên bạn không thể bỏ qua đó là Laszlo Bock. Ông là người đứng đầu của bộ phận Điều Hành Nhân Sự.

Bộ phận Điều Hành Nhân Sự là nơi khoa học và nhân sự giao nhau. Đó cũng chính là “lực đẩy” giúp Google trở thành một công ty đứng đầu như hiện nay.

Trong bài này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu xem cách mà Google đang tuyển dụng, phát triển và giữ chân nhân tài ra sao nhé!

Phương pháp tuyển dụng          .                              

Google có hơn 2.5 triệu đơn ứng tuyển mỗi năm, tương đương với 6,849 người và khoảng 5 phút mỗi ngày. Don Dodge – nhân viên tại Google, sẽ chỉ cho chúng ta cách mà Google đang thực hiện quy trình tuyển dụng ra sao với mỗi ứng viên.

Khi bạn có buổi phỏng vấn tại Google, bạn sẽ nhận được các câu hỏi như sau:

“Bao nhiêu trái banh gôn thì đủ để lấp đầy một chiếc xe buýt?”

“Có 8 trái banh. 7 trái có khối lượng bằng nhau, trái còn lại nặng hơn. Hãy sử dụng cân cân bằng để tìm ra trái banh nặng hơn chỉ dùng hai trái để cân?”

“Bạn bị teo nhỏ lại. Chiều cao chỉ bằng một đồng xu, cân nặng tương tự cũng bị giảm xuống theo tỉ trọng ban đầu. Bạn bị ném vào một cái máy xay sinh tố. Lưỡi xay bắt đầu quay trong vòng 60 giây. Lúc này bạn sẽ làm gì?”

Theo Google, câu trả lời không quan trọng bằng cách mà bạn tư duy vấn đề ra sao trong tình huống đầy tính căng thẳng như thế.

Câu trả lời tồi tệ nhất lúc này, chính là bạn không có câu trả lời nào cả. Nếu bạn nói rằng “Tôi không biết”, bạn sẽ chẳng được trúng tuyển làm việc tại Google đâu.

Mặc dù những câu hỏi phỏng vấn này nghe có vẻ không cần thiết, nhưng đó là cách để Google sàng lọc và tìm ra những ứng viên thông minh và thấu đáo nhất.

Nếu bạn muốn điều hành một công ty xuất sắc, bạn cũng phải tuyển dụng được những người xuất chúng. Và để làm được điều đó, bạn phải thật sự giỏi trong việc tuyển dụng và sa thải nhân sự.

Thông tin cập nhật: Bock thông báo rằng Google đã không còn sử dụng những câu đố hóc búa trong buổi phỏng vấn nữa, và họ gọi đó là “phí thời gian” vì nó chỉ tạo cho người phỏng vấn cảm giác rằng họ thông minh mà thôi. Giờ đây, Google chủ yếu là dựa vào “phỏng vấn hành vi có cấu trúc”.

Họ sẽ hỏi ứng viên các câu hỏi như “hãy kể cho tôi nghe về một lần bạn giải quyết một vấn đề hóc búa nào đó”.  

Người phỏng vấn sẽ dựa vào đó để xem cách mà ứng viên ứng xử ra sao với những tình huống trong thực tế, cũng như tìm ra những khó khăn mà ứng viên gặp phải.

Khi muốn tuyển dụng một người đội trưởng giỏi, Google sẽ tìm kiếm những ai có có thành tích cao trong khả năng kiên định và kiên trì.

Ngoài ra, Google còn tuyển dụng nhân sự bằng phương pháp thu mua một công ty khác để lấy nhân tài về cho đội của mình.

Một vài trường hợp nổi tiếng phải kể đến Milk (giúp Google có được Kevin Rose), Meebo (tuyển dụng thành công Seth Sternberg cùng những người khác), và Slide (với Max Levchin, tuy nhiên ông đã rời Google).

Đôi khi những ứng viên sáng giá không đi tìm việc, họ chỉ đang bị “khóa chân” bởi những dự án nào đó mà thôi.

Đây là cách mà Google tuyển dụng nhân sự. Một môi trường làm việc lý tưởng, cộng với những phúc lợi hấp dẫn chính là điều giúp Google thu hút, trọng dụng cũng như giữ chân nhân tài. Hãy cùng điểm qua nhé!

Phúc lợi.

  • Ăn sáng, trưa và tối miễn phí. Đồ ăn tươi sống và được chuẩn bị bởi đầu bếp.
  • Khám sức khỏe và khám răng miễn phí
  • Cắt tóc miễn phí
  • Giặt khô miễn phí
  • Hỗ trợ mát-xa
  • Phòng tập gym và hồ bơi
  • Hỗ trợ xe hơi động cơ Hybrid
  • Phòng ngủ trưa
  • Game điện tử, bi lắc, bóng bàn
  • Bác sĩ công ty
  • Tiền bồi thưởng tử vong

Dĩ nhiên, chi trả cho những phúc lợi này không phải là một con số nhỏ. Tuy nhiên, việc nhân viên bất mãn và tỉ lệ thôi việc cao cũng sẽ tiêu tốn không kém.

Có rất nhiều cuộc cạnh tranh để tìm kiếm nhân tài, và khi bạn có thể giữ chân một nhân viên sáng giá, cũng đồng nghĩa với việc bạn đang tiết kiệm được rất nhiều thời gian và tiền bạc cho quy trình tuyển dụng đấy.

Chính văn hóa doanh nghiệp độc đáo đã giúp ích rất nhiều cho Google, trở thành nơi làm việc tốt nhất trên thế giới. Đó là thành quả của việc tuyển dụng thành công những nhân tố có tầm, tài năng và đầy nhiệt huyết.

Nền văn hóa dựa trên những dữ liệu định tính và định lượng.

Nhân sự, hay Điều hành Con người, là một ngành khoa học tại Google. Google luôn kiểm tra để tìm ra các cách nhằm tối ưu hóa con người, về mặt hài lòng cũng như hiệu quả trong công việc. Trên thực tế, hầu hết mọi thứ ở Google là đều dựa vào dữ liệu.

Vì thế chẳng có gì ngạc nhiên khi Google sử dụng dữ liệu để đánh giá nhân viên và cải thiện hiệu năng làm việc của họ.

Hãy cùng nhìn qua điều mà Prasad Setty và đội ngũ Phân tích Con người của ông khám phá nhé:

Xếp hàng tại khu ăn trưa: Chắc hẳn ai cũng biết rằng Google cung cấp các bữa ăn và bánh trái miễn phí cho toàn bộ nhân viên. Vậy, xếp hàng ăn trưa như thế nào là hợp lí?

Theo Google, thời gian tối ưu nhất là từ ba đến bốn phút. Không quá dài để phí thời gian, mà cũng không quá ngắn để nhân viên có thể gặp gỡ các thành viên mới.

Bàn ăn: Nếu bạn muốn nhân viên được gặp gỡ và có cơ hội tìm hiểu nhau, hãy bố trí các bàn dài.

Thêm thời gian nghỉ thai sản có trả lương: Theo khảo sát từ Google, phụ nữ có xu hướng nghỉ việc gấp hai lần so với đàn ông. Cụ thể là những nhân viên nữ vừa sinh con xong. Tại Google, chế độ nghỉ thai sản có trả lương là 12 tuần.

Tuy nhiên, Laszlo Bock đã thay đổi chế độ thành 5 tháng với đầy đủ lương và phúc lợi. Họ được phép phân bổ thời gian này ra theo cách mà họ muốn (ví dụ: nghỉ một vài ngày trước ngày sinh chẳng hạn).

Kết quả sau sự thay đổi chính sách này là gì? Tỉ lệ tiêu hao lực lượng lao động đối với các bà mẹ sau sinh đã giảm đến 50% đấy!

Chào đón nồng nậu đối với nhân viên mới: Việc chào đón nhân viên mới một cách chân thành sẽ đem lại rất nhiều tác động tích cực đấy. Theo Block, khi nhà quản lý chào hỏi “tân binh” với câu “Xin chào! Chào mừng bạn đã trở thành một phần của đội.

Chúng ta sẽ bắt đầu làm việc cùng nhau đấy!” sẽ dẫn đến gia tăng 15% năng suất làm việc trong 9 tháng tiếp theo của người nhân viên đó. Ai mà biết được rằng lời nói lại có thể đem lại những ấn tượng lâu dài như thế chứ?

Phòng ăn so với Phòng họp: Laszlo và đồng đội của họ đã tìm ra rằng, phòng ăn sẽ giúp phúc đẩy sự sáng tạo hơn so với trong phòng họp. David Radcliffe – người chịu trách nhiệm mảng tạo ra môi trường làm việc hoàn hảo, cho hay:

“Sự va chạm tự nhiên là những gì chúng tôi đang cố gắng tạo ra ở môi trường làm việc. Bạn không thể lên lịch trước cho một ý tưởng mới nào, bạn không thể biết trước khi nào thì ý tưởng sẽ được thực hiện.

Vì thế khi thiết kế cơ sở vật chất, chúng tôi cố gắng tìm ra những cơ hội dù là nhỏ bé nhất nhằm giúp các nhân viên có cơ hội được gặp gỡ nhau”

Nhà quản lý hoàn toàn có thể tạo ra sự khác biệt: Theo Google, nhà quản lý có thể tự trau giồi hành vi của bản thân, đồng thời tránh những “cạm bẫy” trong công việc nhằm trở thành những người dẫn dắt nhóm hiệu quả.

8 hành vi tốt

  1. Là một nhà cố vấn giỏi
  2. Tạo năng lượng cho nhóm và không theo lối quản lý vi mô
  3. Quan tâm đến sự thành công và trạng thái sức khỏe của từng thành viên trong nhóm
  4. Đừng yếu đuối: Hãy làm việc năng suất và tiến tới mục tiêu chung
  5. Giao tiếp hiệu quả và biết lắng nghe
  6. Giúp các thành viên trong nhóm phát triển con đường sự nghiệp
  7. Có tầm nhìn và chiến lược rõ ràng
  8. Có những kỹ năng kỹ thuật tốt nhằm hỗ trợ cho nhóm

3 “cạm bẫy” cần tránh

  1. Gặp vấn đề trong việc chuyển từ vị trí công việc này sang vị trí công việc khác
  2. Chưa hiểu rõ về quản trị hiệu năng và phát triển nghề nghiệp
  3. Dành quá ít thời gian cho việc quản lý và giao tiếp

Có kiến thức kỹ thuật chuyên sâu chưa chắc đủ để trở thành một nhà quản lý giỏi:

Theo Google, một kỹ sư có năng suất làm việc khủng cũng chưa chắc có thể trở thành một nhà quản lý tài năng. Đó là lí do tại sao kiến thức chuyên môn chỉ chiếm vị trí thứ 8 trong số những hành vi tốt mà một nhà quản lý nên có.

Google dưới thời Larry Page.

Ngày 4 tháng 4 năm 2011, Larry Page chính thức trở thành CEO của Google, thay thế Eric Schmidt. Vào thời gian đó, Google đã gặp một vài vấn đề khi thay đổi CEO, cụ thể như:

  • Có quả nhiều sản phẩm. Họ có khoảng 50 sản phẩm đang được ra mắt. Khá nhiều trong số đó thì chưa được duy trì một cách kỹ lưỡng.
  • Không chú trọng vào thiết kế – nhiều sản phẩm không có gì thay đổi trong các năm qua.
  • Hệ thống cấp bậc quá nhiều.

Đến thời của Page, đã có một vài thay đổi như sau:

  • Chỉ chú trọng vào những dự án quan trọng và được ưu tiên. Nhiều thử nghiệm tại Google đã bị hủy bỏ (Google Labs là một ví dụ)
  • Chú trọng nhiều hơn đến thiết kế bề ngoài của sản phẩm
  • Khi Page đảm nhiệm vị trí CEO, ông nói rằng khó khăn lớn nhất mà Google đang gặp phải chính là bản thân Google. Theo ông, tổ chức càng lớn mạnh, việc đưa ra quyết định cần được tính toán một cách cẩn trọng hơn vì giờ đây, mọi thứ đã không còn như xưa nữa.

Thông tin cập nhật: Ngày 10 tháng 8 năm 2015, Larry Page từ chức vị trí CEO tại Google. Sundar Pichai được chỉ định là người thay thế Page. Trong khi đó, Page trở thành CEO của Alphabet, Inc, – công ty mẹ của Google.

Nhân tài không đến làm việc tại công ty chỉ vì họ cần tiền; mà hơn hết, họ mong muốn được góp phần tạo nên một văn hóa doanh nghiệp đáng mơ ước – đó là môi trường làm việc, là công việc, là sự tự do thoải mái.

Tại Google, không có chuyện họ làm ra một cái gì đó để cho xong rồi lãng quên. Họ sẽ luôn luôn thay đổi, luôn luôn duy trì – và đó chính là yếu tố quyết định thành công. Bất cứ doanh nghiệp nào cũng vậy, thành công bắt nguồn từ con người.

Nếu bạn muốn có một tổ chức tuyệt vời, thì bạn cần phải có một đội ngũ nhân viên tuyệt hảo. Và để làm được điều đó, bạn phải khiến nhân viên cảm thấy vui với công việc, cũng giống như Mark Twain từng nói:

“Làm việc và vui chơi chỉ là hai từ diễn tả cùng một hành động ở các môi trường khác nhau mà thôi”.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Đan Linh | MarketingTrips

Cách để Google không biết bạn đang ở đâu

Nhiều nhân viên Google biết chuyện công ty cố tình “qua mặt” người dùng bằng cách ẩn tùy chọn quyền riêng tư trên Android và cho rằng đó là lý do khiến Apple đang vượt Google.

Theo Business Insider, tài liệu chưa được xác minh trong vụ kiện giữa tiểu bang Arizona (Mỹ) chống lại Google cho thấy công ty đang gây khó dễ cho người dùng trong việc bảo vệ quyền riêng tư.

Tài liệu tiết lộ Google vẫn thu thập dữ liệu ngay cả khi người dùng tắt tính năng chia sẻ vị trí, thậm chí “gã khổng lồ tìm kiếm” còn gây áp lực lên LG và các nhà sản xuất điện thoại khác, buộc họ phải ẩn cài đặt quyền riêng tư.

Jack Menzel – cựu phó chủ tịch giám sát Google Maps cho biết cách duy nhất để Google không biết bạn ở đâu là đặt sai địa chỉ nhà và cơ quan.

Trong tài liệu, Jen Chai – người phụ trách các dịch vụ định vị của Google thừa nhận không hiểu rõ mạng lưới cài đặt quyền riêng tư phức tạp của Google tương tác với nhau thế nào.

Google từng thử nghiệm phiên bản Android có phần cài đặt quyền riêng tư dễ tìm hơn, nhưng sau một thời gian, nhận thấy việc khách hàng chọn bảo mật riêng tư quá nhiều sẽ khiến công ty khó lòng kiếm lợi nhuận, Google quyết định giấu phần này ở nơi khó tìm hơn rồi thuyết phục các nhà sản xuất smartphone cũng phải làm vậy.

Theo PhoneArena, Google không chỉ là công ty cung cấp dịch vụ tìm kiếm thông thường mà còn tạo nên “đế chế” tỷ đô nhờ thu thập dữ liệu khách hàng để chạy quảng cáo sản phẩm cho những công ty khác.

Cũng vì mục đích lấy thông tin, Google sẵn sàng chi 12 tỷ USD hằng năm cho Apple để trở thành công cụ tìm kiếm mặc định trên iPhone.

Nhận ra việc Google giấu tùy chọn riêng tư, một số nhân viên Google than thở: “Đây là lý do tại sao Apple đang vượt qua chúng tôi”.

Sở hữu hệ điều hành iOS cạnh tranh trực tiếp với Android của Google, Apple vẫn cho phép người dùng iPhone chạy các ứng dụng định vị mà không ép họ phải chia sẻ dữ liệu với công ty. Gần đây, Apple tiếp tục ra mắt tính năng Theo dõi ứng dụng minh bạch (ATT) để người dùng chặn theo dõi từ các website và ứng dụng bên thứ ba.

Năm ngoái, Bộ trưởng Tư pháp tiểu bang Arizona cáo buộc Google thu thập dữ liệu vị trí bất hợp pháp từ người dùng smartphone dù họ đã tắt định vị.

Tòa án chỉ tiết lộ tài liệu trong vụ kiện giữa tiểu bang Arizona và Google theo yêu cầu của các hiệp hội thương mại như Digital Content Next và News Media Alliance.

Những nhóm này cho rằng công chúng cần được biết về việc Google đang che giấu các biện pháp thu thập dữ liệu, gây hoang mang cho cả khách hàng lẫn nhân viên công ty.

Theo đó, Google dùng nhiều cách khác nhau để lấy dữ liệu từ người dùng như buộc họ phải chia sẻ thông tin với Google nếu muốn kết nối Wi-Fi hoặc muốn dùng ứng dụng của bên thứ ba.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Cathy Nhung | MarketingTrips 

Thêm một hãng truyền thông Úc ký thỏa thuận nội dung với Facebook và Google

Nhà xuất bản và đài truyền hình Nine Entertainment của Australia cho biết, đã ký hợp đồng cung ứng nội dung nhiều năm với Google và Facebook.  

Với sự tham gia của Nine, như vậy, tất cả các công ty truyền thông lớn của Australia đều đã ký thỏa thuận với các gã khổng lồ công nghệ Mỹ.

Chỉ mới cách đây không lâu, Google và Facebook còn kịch liệt phản đối dự luật buộc họ phải đàm phán về mức phí bản quyền với các nhà xuất bản nội dung.

Nine, chủ sở hữu tờ Australian Financial Review và Sydney Morning Herald, kênh truyền hình Nine, cho biết sẽ cung cấp các bài báo, clip cho nền tảng News Showcase của Google và một nền tảng khác của Facebook trong vòng 5 năm.

CEO Nine Mike Sneesby chia sẻ, các thỏa thuận này sẽ ủng hộ báo chí chất lượng và giúp công ty theo đuổi tăng trưởng.

Tập đoàn Seven West Media và News Corp, hai đối thủ của Nine, đã ký hợp tác tương tự với Facebook và Google trong các tháng gần đây.

Nine không tiết lộ chi tiết tài chính của giao dịch. Dù vậy, công ty cho biết, nó sẽ giúp tăng lợi nhuận trước thuế của bộ phận xuất bản thêm tối đa 40 triệu AUD trong một năm (từ tháng 6/2021 tới tháng 6/2022).

Lợi nhuận trước thuế của bộ phận này trong 6 tháng cuối năm 2020 là 68,1 triệu AUD.

Kể từ cuộc tranh chấp căng thẳng với chính quyền Australia dẫn tới việc Facebook “phong tỏa” tất cả tin tức trên nền tảng tại nước này, Facebook và Google đã đồng ý trả tiền nội dung cho hàng chục tờ báo lớn nhỏ trong nước.

Tháng trước, Giám đốc Đài truyền hình Australia cho biết, họ nằm trong số các công ty truyền thông ký ý định thư với Google và Facebook, song chưa chốt các điều khoản cuối cùng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Google cho phép người dùng sử dụng mật khẩu để bảo vệ lịch sử tìm kiếm

Google hiện đã cho phép người sử dụng mật khẩu để bảo vệ lịch sử tìm kiếm cũng như các hoạt động của họ trên Google Maps.

Google cho phép người dùng sử dụng mật khẩu để bảo vệ lịch sử tìm kiếm

Mật khẩu có thể ngăn chặn việc các hoạt động của người dùng dễ dàng bị truy cập bởi những người khác khi sử dụng cùng thiết bị mà họ đã đăng nhập.

Trang ‘hoạt động ứng dụng và website’ (Web & App Activity) vốn có chứa nhiều dữ liệu mang tính cá nhân.

Ngoài hoạt động trong tìm kiếm và bản đồ (Search and Maps), nó còn theo dõi lịch sử xem video trên YouTube, các truy vấn của ‘Trợ lý Google’ (Google Assistant), hoạt động sử dụng Google Play và nhiều hơn thế nữa.

Dữ liệu này đôi khi rất hữu ích để người dùng có thể xem lại những gì mà họ đã tìm kiếm trước đó, tuy nhiên, lý do chính mà Google theo dõi dữ liệu này là để phân phối quảng cáo và cá nhân hoá các kết quả tìm kiếm (tự nhiên và quảng cáo).

Đây là lần đầu tiên người dùng có thể ngăn chặn những điều này.

Trước đây, để xem lịch sử tìm kiếm của ai đó trên thiết bị, bạn chỉ cần nhập activity.google.com vào thanh địa chỉ.

Với tùy chọn xác minh mới này, người dùng có thể đặt mật khẩu, do đó để có thể xem được lịch sử các hoạt động thì bạn cần phải nhập đúng mật khẩu yêu cầu.

Đây là cách bạn có thể bật xác minh.

Cách bảo vệ lịch sử tìm kiếm trên Google của bạn.

Làm theo các bước sau để bảo vệ trang hoạt động trên ứng dụng và web:

  • Đăng nhập vào tài khoản Google của bạn
  • Điều hướng đến activity.google.com
  • Nhấp vào mục quản lý xác minh hoạt động của tôi
  • Nhấp vào yêu cầu xác minh thêm
  • Nhấp vào để lưu
  • Nhập mật khẩu của bạn để xác nhận danh tính của bạn

Khi bạn đã bảo vệ thành công trang lịch sử hoạt động của mình, bạn sẽ thấy nút xác minh thay vì lịch sử tìm kiếm của mình.

Các cách khác để quản lý lịch sử hoạt động trên Google của bạn.

Google cung cấp nhiều cách để quản lý lịch sử hoạt động của bạn.

Ở đầu trang là một loạt các nút, nơi bạn có thể bật và tắt việc thu thập dữ liệu.

Google cho phép người dùng sử dụng mật khẩu để bảo vệ lịch sử tìm kiếm

Nhấp vào một trong các tùy chọn sẽ đưa bạn đến một màn hình khác, nơi bạn có thể chọn xóa hoạt động của mình một cách tự động sau một khoảng thời gian đã định.

Bạn có thể chọn tự động xóa hoạt động trên Google của mình sau 3 tháng, 18 tháng hoặc 36 tháng.

Google cho phép người dùng sử dụng mật khẩu để bảo vệ lịch sử tìm kiếm

Bạn cũng có thể xóa lịch sử của mình theo cách thủ công bất kỳ lúc nào. Trên thực tế, Google gần đây đã thêm một tùy chọn mới thú vị để xóa thủ công.

Xóa 15 phút cuối cùng trong lịch sử tìm kiếm của Google.

Gần đây nhất, Google đã giới thiệu một tính năng cho phép người dùng xóa nhanh 15 phút cuối cùng của lịch sử tìm kiếm.

Để sử dụng tính năng này, hãy nhấn vào ảnh hồ sơ trong tài khoản Google của bạn và nhấp vào ‘xóa trong 15 phút vừa qua’ (Delete last 15 minutes).

Tùy chọn này có thể hữu ích trong trường hợp bạn đang nghiên cứu một chủ đề nằm ngoài sở thích thông thường của bạn.

Xóa lịch sử sẽ ngăn không cho các truy vấn được sử dụng để cá nhân hóa các quảng cáo và kết quả tìm kiếm tự nhiên trong tương lai.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Nga sẽ làm chậm Google nếu không xóa nội dung bị cấm trong 24 giờ

Nhà chức trách Nga cho biết Google có thời hạn 24 giờ để xóa nội dung bị cấm nếu không muốn bị phạt. Thậm chí, Nga sẽ làm chậm tốc độ Google tại nước này.

Nga đã áp dụng biện pháp làm chậm Twitter vì không xóa nội dung bị cấm. Đây là một phần trong nỗ lực của Moscow nhằm kìm cương các hãng công nghệ lớn của phương Tây và bảo vệ chủ quyền Internet của nước này.

Cơ quan giám sát truyền thông Roskomnadzor cho biết đã gửi hơn 26.000 lời kêu gọi đến Google để xóa thông tin bất hợp pháp, bao gồm video chứa thông tin về ma túy, bạo lực hay tổ chức cực đoan.

Google sẽ bị phạt từ 800.000 đến 4 triệu rouble (249 triệu đồng đến 1,24 tỷ đồng) nếu không hạn chế truy cập thông tin bị cấm. Lặp lại sai phạm bị phạt tối đa 10% tổng doanh thu thường niên.

Ngoài ra, Roskomnadzor còn buộc tội Google kiểm duyệt các hãng thông tấn trong nước như RT, Sputnik. Nhà chức trách khẳng định hành vi kiểm duyệt truyền thông Nga và ủng hộ hoạt động biểu tình phi pháp “thực sự nói lên màu sắc chính trị của các hoạt động Google tại Nga”.

Tuần trước, Google chi nhánh Nga nộp đơn kháng cáo một lệnh của tòa án Moscow, yêu cầu họ mở khóa tài khoản của kênh tin tức thuộc về một doanh nhân người Nga, người đang bị Mỹ và Châu Âu cấm vận tài chính.

Tài liệu tòa án còn chỉ ra Google kiện Roskomnadzor vì yêu cầu phải xóa nội dung bị cấm.

Google nộp đơn kiện ngày 23/4 nhưng chỉ được chấp nhận vào ngày 11/5 sau khi giải quyết xong một số vấn đề vướng mắc. Phiên điều trần dự kiến diễn ra ngày 14/7.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Cách viết CV khiến Google, BuzzFeed và hơn 20 Start-up hàng đầu tại Mỹ phải gọi bạn phỏng vấn ngay

Theo một nghiên cứu cho thấy bạn có 65% khả năng được tuyển khi được doanh nghiệp mời đi phỏng vấn

Thế nhưng, làm sao bạn có thể nắm chắc 65% cơ hội ấy giữa hàng trăm thậm chí nghàn ứng cử viên tiềm năng khác?

Dưới đây, bài viết sẽ cho bạn thấy rằng cách bạn Katie Simon khiến Google, BuzzFeed và hơn 20 công ty Start-up hàng đầu tại Mỹ phải gọi đi phỏng vấn ngay.

Điều gì đã khiến Katie Simon trở thành ứng viên tiềm năng, được các tập đoàn lớn tại Mỹ chú ý và mời đi phỏng vấn? Nếu nhìn thoáng qua, cách làm CV của Katie Simon khá đơn giản, có phần cơ bản và không khác gì các bản CV có sẵn trên mạng.

Phác thảo CV bằng những câu hỏi.

Trước khi lên kế hoạch làm CV cho bản thân, bạn cần phải làm rõ mục tiêu của bạn. Bạn viết CV không phải chỉ để cho bằng bạn bằng bè, mà việc viết CV này sẽ giúp bạn có được công việc mà bạn muốn.

Thế nên, bạn cần chuẩn bị những câu hỏi tương tự bên dưới cho mình:

  • Những câu hỏi nhà tuyển dụng sẽ hỏi bạn trong buổi phỏng vấn là gì?
  • Bạn sẽ ghi điểm với họ bằng cách nào?
  • Điểm mạnh bạn muốn nhà tuyển dụng thấy là gì?
  • Những điểm yếu cần khắc phục là gì?

Nhà tuyển dụng sẽ không biết thêm bất kỳ thông tin nào về bạn ngoại trừ những thông tin được đưa vào CV. Vì vậy bạn cần phải cân nhắc và chọn lọc thật kỹ trước những thông tin bạn sẽ đưa vào.

Loại bỏ những thứ không cần thiết.

Như đã đề cập bên trên những thông tin bạn đưa vào trong lúc làm CV là rất quan trọng. Bạn nên tránh đưa những thông tin không cần thiết, tránh sử dụng những từ ngữ tối nghĩa hoặc không liên quan.

Bởi vì một CV được đánh giá chuyên nghiệp sẽ gói gọn các thông tin trong vòng 1 trang giấy A4 hoặc nhiều nhất là 2 trang.

Bên cạnh đó, ở mỗi chữ mỗi câu bạn sắp viết, bạn nên đặt câu hỏi cho mình “Liệu nhà tuyển dụng có thấy được tiềm năng của mình khi đọc những thông tin này?”.

Kinh nghiệm làm việc cần ngắn gọn, súc tích.

Trong phần kinh nghiệm làm việc, bạn nên đưa ít hơn 3 ý ở mỗi mục để nhà tuyển dụng nắm bắt thông tin nhanh chóng hơn.

Ví dụ mẫu kinh nghiệm của Content Intern 

  • Tăng lượt truy cập trang web và chuyển KIP bằng chiến lược SEO
  • Viết 5 bài viết mỗi tuần (trung bình 2 bài cho người tìm việc) và tổng số lên tới 50 bài
  • Hướng dẫn đồng nghiệp những phím tắt trong HTML và WordPress để giúp họ làm việc hiệu quả hơn

Bạn nên đưa những công việc chính bạn làm và nắm rõ nhất vào CV vì nhà tuyển dụng sẽ dựa vào những ý đó để đặt ra câu hỏi cho bạn.

Thế nên, hãy đảm bảo rằng bạn hiểu tất tần tật về công việc bạn làm và không bị ngập ngừng trước những câu hỏi nhà tuyển dụng đặt ra.

Nhấn mạnh kết quả trước sau đó tới kỹ năng.

Hầu hết các nhà tuyển dụng muốn thấy những thành tựu mà bạn có và mong chờ những con số cụ thể nhất có thể. Ví dụ: “Tăng 40% lượt theo dõi và 600% tổng lượt tiếp cận trên trang Facebook công ty” thay vì “Quản lý trang Facebook và Twitter của công ty”.

Mặt khác, nếu bạn muốn nhấn mạnh kỹ năng của mình, tốt hơn bạn nên đưa phần việc chính của mình lên đầu.

Ví dụ: “Tăng lượt truy cập trang web và chuyển KIP bằng chiến lược SEO (Search Engine Optimization)” thay vì “Sử dụng chiến lược SEO để tăng lượt truy cập”.

Hướng nhà tuyển dụng tới những nguồn thông tin khác từ bạn.

Bạn sẽ không thể nào đưa tất cả thông tin về bạn trong một trang giấy A4 được. Cách tốt nhất để giải quyết vấn đề này là hướng họ đến các trang mạng xã hội của bạn như LinkedIn, Facebook, blog, online portfolios, Github, Twitter, Instagram …

Và tất nhiên là những trang bạn đưa ra phải thật chuyên nghiệp và có sự đầu tư nhất định.

Thoát khỏi những vỏ bọc không cần thiết.

Trong phần “Kinh nghiệm làm việc”, bạn nên đưa từ một đến hai công việc gần nhất nhưng phải phù hợp với vị trí bạn ứng tuyển.

Tuyệt đối không đưa các công việc không liên quan vào CV (Curriculum Vitae) cho dù bạn không có nhiều kinh nghiệm nổi bật. Sẽ không có nhà tuyển dụng nào quan tâm đến việc bạn “bán bánh Pizza như thế nào” hay “bạn từng làm Bí thư Đoàn trường” oai phong ra sao đâu.

“Nồi nào úp vung nấy”

Nếu bạn đang trong quá trình tìm kiếm việc, bạn nên thiết kế nhiều mẫu CV xin việc khác nhau cho từng công ty bạn ứng tuyển.

Việc này nghe có vẻ tốn rất nhiều thời gian nhưng nó sẽ không tốn nhiều như bạn nghĩ đâu. Hãy chuẩn bị cho mình danh sách các ý bạn có thể thay đổi.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips 

Đây là cách khác biệt mà Google làm với một nhân viên mới khi nhận việc

Và thật kỳ lạ, sự khác biệt nằm ở những gì người quản lý làm – chứ không phải ở nhân viên mới.

Đây là cách khác biệt mà Google làm với một nhân viên mới khi nhận việc

Những doanh nghiệp vĩ đại được xây dựng bởi những con người vĩ đại; đó là lý do tại sao khả năng xác định và thu hút nhân tài gần như là điều quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự phát triển sau này của doanh nghiệp.

Nhưng tại sao một số nhân viên mới lại đạt được tốc độ nhanh hơn những người khác?

Đây là một câu hỏi hay, một câu hỏi mà Google đã dành rất nhiều thời gian và công sức để cố gắng trả lời.

Sau khi thực hiện một số cuộc khảo sát và thử nghiệm khác nhau, Google đã phát triển danh sách 05 mẹo đơn giản để người quản lý có thể sử dụng với nhân viên của họ.

Được xem như một lời nhắc nhở hữu ích – Google sẽ gửi email những mẹo này cho các nhà quản lý vào đêm trước khi một nhân viên mới bắt đầu nhận việc.

Và đây là danh sách:

1. Kết hợp người mới tuyển với một người đồng nghiệp đồng trang lứa;

2. Giúp người mới tuyển xây dựng một mạng lưới trên mạng xã hội;

3. Đào tạo và định hướng nhân viên mỗi tháng một lần trong sáu tháng đầu tiên.

4. Khuyến khích đối thoại một cách cởi mở.

5. Gặp những nhân viên mới của bạn vào ngày đầu tiên nhân việc của họ.

Gặp gỡ nhân viên mới vào ngày đầu tiên của họ để nói về vai trò và trách nhiệm của họ trong tổ chức. Lên lịch gặp gỡ thường xuyên. Giúp người đó cảm thấy được chào đón và quý trọng.

Mặc dù, điều này nghe thì có vẻ đơn giản nhưng theo Google, nó đã làm tăng tốc độ tuyển dụng mới của họ nhanh hơn một tháng (theo thuật ngữ của Google, nó nhanh hơn khoảng 25%  so với những doanh nghiệp không làm).

Google nói gì vào ngày đầu tiên của một nhân viên.

Google chia nó thành 4 phần chính.

1. Mô tả cách mà công việc của nhân viên mới đó tạo ra giá trị trong tổ chức.

Bất kể ngành nghề hay công việc kinh doanh của bạn là gì, chỉ một hoặc hai điều thực sự có thể giúp bạn thúc đẩy kết quả. Đó có thể là chất lượng. Hoặc có thể là dịch vụ.

Mặc dù các khía cạnh khác đều quan trọng, nhưng đối với mọi doanh nghiệp, một hoặc hai khía cạnh chính hoàn toàn là yếu tố quyết định.

Google giải thích công việc của nhân viên trực tiếp tạo ra giá trị như thế nào. Giải thích công việc của nhân viên trực tiếp giúp doanh nghiệp tạo ra và duy trì lợi thế cạnh tranh của họ như thế nào.

Họ vẽ ra mối liên hệ rõ ràng và trực tiếp giữa nỗ lực của nhân viên và mục đích chính của doanh nghiệp.

Có một sai lầm mà rất nhiều doanh nghiệp đã sai lầm khi trao đổi với một nhân viên mới: Họ nói với nhân viên mới cần phải làm gì. Nhưng rất ít trong số họ giải thích tại sao nhân viên mới phải làm những điều đó.

2. Chỉ rõ khách hàng bên trong và bên ngoài của nhân viên.

Không có công việc nào trong doanh nghiệp tồn tại một cách biệt lập. Hiểu được nhu cầu của mọi công việc khác giúp xác định không chỉ công việc cần làm mà còn cả cách thức công việc đó nên được hoàn thành.

Hãy dành thời gian để giải thích cách nhân viên sẽ tạo ra giá trị cho doanh nghiệp trong khi họ vẫn đảm bảo phục vụ cả khách hàng bên trong lẫn bên ngoài của họ.

Để đạt được sự cân bằng này thường rất khó – vì vậy đừng cho rằng nhân viên mới sẽ tự tìm ra điều đó.

3. Thiết lập các mục tiêu ngắn hạn và xây dựng vòng phản hồi.

Người quản lý làm điều này càng sớm càng tốt. Bằng cách đó, nhân viên có thể bắt đầu xây dựng động lực làm việc một cách sớm nhất.

Bằng cách đó, họ có thể cảm thấy rằng họ đang được ‘lấp’ vào một khoảng trống có giá trị, họ đang ở trong một guồng quay.

Bằng cách đó, họ có thể nhận thấy một cách hữu hình rằng công việc của họ đang tạo ra giá trị như thế nào và công việc của họ ảnh hưởng như thế nào đến khách hàng bên ngoài và bên trong của tổ chức.

Và bằng cách đó, bạn có thể bắt đầu đưa ra những phản hồi mang tính xây dựng ngay lập tức với họ khi có thể.

4. Tóm tắt lý do tại sao người đó được tuyển.

Mỗi nhân viên được tuyển dụng vì một hoặc vài lý do cụ thể nào đó, nhưng thường những lý do đó sẽ bị lãng quên bởi những quy trình tuyển dụng.

Hãy dành thời gian để nói với nhân viên mới lý do tại sao họ được tuyển. Không chỉ để bổ sung vào một vai trò hay vị trí. Không chỉ để đáp ứng một nhu cầu của doanh nghiệp.

Mà là vì những kỹ năng, kinh nghiệm, thái độ và đạo đức làm việc cụ thể của người đó mang lại cho đội nhóm của bạn.

Nếu làm được điều này, bạn đang ngầm xây dựng một kết nối mạnh mẽ giữa các nhân viên và tổ chức, công việc của người đó và cách công việc đó tạo ra giá trị.

Làm điều đó và bạn đã ngầm xây dựng kết nối giữa khách hàng nội bộ và bên ngoài.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Google bị phạt 123 triệu USD

Google bị phạt 123 triệu USD vì lạm dụng vị trí thống lĩnh của Android và cửa hàng ứng dụng CH Play.

Google bị phạt 123 triệu USD

Cơ quan Giám sát cạnh tranh của Italy phạt Google 123 triệu USD vì lạm dụng vị trí thống lĩnh của Android và cửa hàng ứng dụng CH Play.

“Thông qua Android và Google Play Store, Google đã tìm cách kiểm soát khả năng tiếp cận của nhà phát triển ứng dụng đối với người dùng cuối”, Cơ quan Giám sát cạnh tranh của Italy cho biết trong một tuyên bố.

Theo cơ quan này, hiện 3/4 người dùng smartphone tại Italy sử dụng nền tảng Android. Việc kiểm soát và độc quyền nền tảng khiến người dùng không thể sử dụng các dịch vụ mà họ yêu thích.

Trong tuyên bố, Cơ quan Giám sát cạnh tranh của Italy cho biết Google đã không cho phép JuicePass – một ứng dụng dịch vụ xe điện của Enel X, cho phép người dùng tìm và xem chi tiết các trạm sạc trên bản đồ – hoạt động trên Android Auto.

Thay vào đó, Google ưu tiên Google Maps, ứng dụng bản đồ của hãng.

“Google đã không cho phép ứng dụng JuicePass hoạt động trên Android Auto trong hai năm qua.

Điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng xây dựng cơ sở người dùng của Enel X”, cơ quan giám sát Italy cho biết. “Hành vi gây tranh cãi này có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của ứng dụng di động điện tử trong tương lai”.

Ngoài khoản tiền phạt 123 triệu USD, Cơ quan Giám sát cạnh tranh của Italy còn yêu cầu Google cung cấp JuicePass trên Android Auto. Google chưa đưa ra bình luận.

Google nhiều lần bị các nước phạt vì hành vi độc quyền. Trước đó, Liên minh châu Âu đã đưa ra án phạt lần ba với Google vì tội lạm dụng vị trí để độc quyền trong quảng cáo tìm kiếm trực tuyến. Công ty cũng bị Ủy ban châu Âu phạt 5 tỷ USD vì độc quyền trên Android.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Google: Giới thiệu về tính năng sắp xếp quảng cáo video theo trình tự

Với tính năng sắp xếp quảng cáo dạng video theo trình tự, bạn có thể giới thiệu cho mọi người câu chuyện về sản phẩm hoặc thương hiệu của mình bằng cách hiển thị một loạt video theo thứ tự mà bạn xác định.

Trình tự quảng cáo video là gì?

Với tính năng sắp xếp quảng cáo dạng video theo trình tự, bạn có thể giới thiệu cho mọi người câu chuyện về sản phẩm hoặc thương hiệu của mình bằng cách hiển thị một loạt video theo thứ tự mà bạn xác định.

Bạn có thể sử dụng chiến dịch quảng cáo dạng video theo trình tự để thu hút sự quan tâm, củng cố thông điệp hoặc tạo một chủ đề thống nhất.

Bài viết này giải thích cách thức sắp xếp quảng cáo dạng video theo trình tự, loại chiến lược đặt giá thầu và định dạng quảng cáo mà bạn có thể sử dụng, cũng như cách để xem kết quả chiến dịch.

Cách hoạt động của trình tự quảng cáo video.

Quảng cáo dạng video theo trình tự bao gồm một chuỗi quảng cáo dạng video mà bạn muốn hiển thị cho một người. Mỗi chiến dịch theo trình tự bao gồm một chuỗi “các bước”.

Trong đó, mỗi bước của trình tự bao gồm một nhóm quảng cáo và một quảng cáo dạng video.

Hầu hết các tùy chọn cài đặt (chẳng hạn như chiến lược đặt giá thầu và tiêu chí nhắm mục tiêu) cho một trình tự đều được chọn ở cấp chiến dịch, nhưng bạn sẽ chọn các quy tắc sắp xếp theo trình tự, định dạng quảng cáo và giá thầu ở mỗi bước trong trình tự của bạn.

Người xem sẽ thấy chiến dịch theo trình tự của bạn khi chiến dịch đó đã khởi động và các quảng cáo sẽ hiển thị theo thứ tự mà bạn đã xác định.

Các bước mà người dùng trải qua trong trình tự sẽ dựa trên lượt hiển thị, lượt xem hoặc lượt bỏ qua, tùy thuộc vào các tùy chọn cài đặt mà bạn chọn khi thêm các bước trong trình tự.

Ví dụ: để một người chuyển sang bước thứ hai trong trình tự của bạn, video trong bước đầu tiên phải có một lượt hiển thị được tính (nếu bạn chọn lượt hiển thị là điều kiện để chuyển sang bước tiếp theo).

Các mẫu sắp xếp quảng cáo dạng video theo trình tự.

Các mẫu trình tự sẽ hướng dẫn bạn cách tạo một trình tự quảng cáo dạng video.

Sau khi bạn chọn một mẫu trong Google Ads, chúng tôi sẽ giúp bạn tạo trình tự (đồng thời đưa ra hướng dẫn về các định dạng quảng cáo và thời lượng quảng cáo bạn có thể đưa vào trình tự đó).

Cách hoạt động của các mẫu trình tự.

Bạn có thể sử dụng 4 mẫu sau:

  • “Giới thiệu và củng cố”: Giới thiệu thương hiệu của bạn bằng một quảng cáo dạng video dài, sau đó củng cố thông điệp của bạn bằng một quảng cáo dạng video ngắn.
  • “Nhắc nhở và truyền cảm hứng”: Gợi nhắc người xem bằng một quảng cáo dạng video ngắn, sau đó truyền cảm hứng cho họ bằng một quảng cáo dạng video dài.
  • “Thu hút và định hướng”: Thu hút người xem bằng một quảng cáo dạng video ngắn, truyền cảm hứng cho họ bằng một quảng cáo dạng video dài, sau đó thúc đẩy họ hành động bằng một quảng cáo dạng video ngắn khác.
  • “Tương tác và phân biệt”: Chia câu chuyện về thương hiệu của bạn thành nhiều phần hoặc kể cùng một câu chuyện từ nhiều góc độ bằng 4 quảng cáo dạng video ngắn.

Các chiến lược đặt giá thầu và định dạng quảng cáo có thể sử dụng.

Chiến lược đặt giá thầu

  • CPM mục tiêu (Nên dùng)
    • Với chiến lược CPM mục tiêu, chúng tôi tối ưu hóa giá thầu để hiển thị toàn bộ chiến dịch theo trình tự cho đối tượng của bạn. Nhờ đó, bạn có thể đạt được tỷ lệ xem hết cao hơn trong trình tự.
  • CPV tối đa

Định dạng quảng cáo

  • Quảng cáo trong luồng có thể bỏ qua
  • Quảng cáo trong luồng không thể bỏ qua
  • Quảng cáo đệm
  • Quảng cáo kết hợp các định dạng trên

Chiến lược đặt giá thầu mà bạn chọn sẽ xác định các định dạng quảng cáo có thể sử dụng. Hãy xem bảng dưới đây để biết bạn có thể sử dụng những định dạng nào cho từng loại chiến lược đặt giá thầu.

Cách người dùng di chuyển qua trình tự quảng cáo video.

Thông thường, khách hàng tiềm năng sẽ di chuyển qua chiến dịch theo trình tự, xem quảng cáo dạng video đầu tiên trong trình tự, sau đó xem quảng cáo dạng video cho bước tiếp theo dựa trên lượt hiển thị hoặc hành động tương tác trước đó với bước đầu tiên, và tiếp tục như vậy cho đến khi hết trình tự.

Trong một số trường hợp, mọi người sẽ di chuyển qua chiến dịch theo trình tự bằng cách xem video tiếp theo trong một bước của trình tự khi video này nằm trong một chiến dịch khác.

Bằng cách theo trình tự của quảng cáo dạng video, sẽ có thêm nhiều người hoàn thành trình tự với chi phí thấp hơn, bất kể chiến dịch nào đang phân phát quảng cáo dạng video này.

Hãy nhớ rằng để phân phát quảng cáo dạng video như một phần của chiến dịch theo trình tự, tiêu chí nhắm mục tiêu của quảng cáo dạng video đó trong cả hai chiến dịch phải giống nhau.

Xin lưu ý rằng bạn có thể đặt giới hạn tần suất cho quảng cáo dạng video theo trình tự để giới hạn số lần mọi người nhìn thấy trình tự đó.

Theo mặc định, hệ thống đặt giới hạn tần suất thành 1 trình tự cho mỗi người trong khoảng thời gian 7 ngày. Tuy nhiên, bạn có thể thay đổi giới hạn tần suất thành 1 trình tự cho mỗi người trong khoảng thời gian 30 ngày.

Bạn có thể xem cách tạo một chiến dịch theo trình tự quảng cáo video tại: Google Video Campaign

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips