Skip to main content

Thẻ: Google

Google Media Lab: Cách tối đa hoá kết quả quảng cáo video trên YouTube

Trong một thế giới mà hầu hết mọi người đều xem quảng cáo như là một nhu cầu, rõ ràng rằng với một lần hiển thị quảng cáo, bạn sẽ có thêm môt cơ hội.

Google Media Lab: Cách tối đa hoá kết quả quảng cáo trên YouTube

Tuy nhiên, các thương hiệu cũng cần phải hiểu rằng. Khi mọi người xem đi xem lại cùng một mẫu quảng cáo, điều đó có thể dẫn đến thất vọng và làm giảm giá trị thương hiệu.

Và đây cũng là chính là một thách thức tại Google Media Lab, đơn vị quản lý chiến lược truyền thông cho tất cả hoạt động tiếp thị kỹ thuật số của Google, vốn đã dành rất nhiều thời gian để suy ngẫm, thử nghiệm và lựa chọn các phương án tối ưu.

Khi nói đến tần suất tối ưu (ad frequency) và cách kể chuyện đầy ‘mê hoặc’, chúng tôi đã tìm ra một giải pháp ngoài mong đợi trong việc sắp xếp trình tự hiển thị quảng cáo video trên YouTube.

Ngoài việc cải thiện mức độ cân nhắc và ý định mua hàng, chúng tôi còn nhận thấy một kết quả rất ấn tượng khi phân phối tần suất quảng cáo ở một mức phù hợp đối với mỗi người xem video.

Trong hàng chục chiến dịch trên khắp nước Mỹ, Anh, Đức, Hàn Quốc và Nhật Bản cho các thương hiệu của Google, bao gồm Stadia và Chromebook.

Trình tự quảng cáo video đã thúc đẩy mức tăng trưởng của sức khoẻ thương hiệu (Brand Lift) cao hơn 80% đến 110% đồng thời chi phí cho mỗi người dùng thấp hơn từ 50% đến 70% so với các chiến dịch không sắp xếp theo trình tự quảng cáo.

Và dưới đây là những gì chúng tôi đã học được trong suốt quá trình thử nghiệm.

Tìm kiếm điểm tối ưu của tần suất.

Khi người tiêu dùng chuyển đổi liên tục giữa các thiết bị và kênh tiêu thụ nội dung, một trong những điều không thể tránh khỏi đó là họ có thể ‘thừa’ hoặc ‘thiếu’ đối với tần suất quảng cáo, tùy thuộc vào thói quen xem của họ.

Khi một người tiêu dùng nhận được quá nhiều quảng cáo, họ sẽ rất khó chịu.

Những người khác nhận được rất ít nên có tác động rất nhỏ.

Phần lớn điều này không được nhìn thấy bởi những người làm marketing vì các công cụ và việc nhắm mục tiêu thường dựa trên tần suất trung bình giữa các người dùng chứ không tính đến lượng nhỏ nhất và lớn nhất.

Khi nói đến tần suất, không có bất kỳ một con số nào được coi là kỳ diệu; độ nhận biết của một thương hiệu, mức độ phát triển của sản phẩm và mục tiêu chiến dịch đều đóng vai trò quan trọng và ảnh hưởng đến con số này.

Hầu hết các giải pháp tần suất đều hiển thị thông qua các công cụ giới hạn chung mà không có bất cứ tùy chọn kiểm soát nào ở cấp độ người xem.

Với trình tự quảng cáo video, các chiến dịch có thể được tối ưu hóa để thúc đẩy tần suất cao hơn, đặc biệt là với khách hàng mục tiêu của bạn trên YouTube để có tác động tối đa.

Chúng tôi nhận thấy rằng chạy các thử nghiệm đối tượng và quảng cáo đơn giản là một cách hợp lý để tìm ra điểm tần suất cho các thị trường và thương hiệu khác nhau.

Trên tất cả các chiến dịch sử dụng trình tự quảng cáo video của chúng tôi từ tháng 4 năm 2020 đến tháng 12 năm 2020, tần suất cao hơn sẽ thúc đẩy mức tăng trưởng của sức khoẻ thương hiệu tuyệt đối cao hơn.

Trung bình, quảng cáo được hiển thị với tần suất từ 03 lần trở lên giúp thúc đẩy chỉ số này cao hơn 61% so với tần suất là 01 và 02 lần.

Mở rộng tiềm năng của thuật kể chuyện.

Tất cả chúng ta đều có khả năng ghi nhớ những câu chuyện và việc sắp xếp theo trình tự quảng cáo video (video ad sequencing) sẽ cho phép chúng ta kể những câu chuyện cho khách hàng trong suốt hành trình mua hàng của họ.

Tạ Google Media Lab, chúng tôi thích thử nghiệm tiềm năng của thuật kể chuyện (storytelling) trong việc sắp xếp quảng cáo theo trình tự.

Trong một thử nghiệm với năm chuỗi câu chuyện, chúng tôi nhận thấy rằng việc tạo ra một cấu trúc tường thuật dựa trên những gì mọi người đã xem hoặc tương tác trước đó sẽ hoạt động hiệu quả nhất, giúp thúc đẩy độ nhận biết của thương hiệu, khả năng ghi nhớ quảng cáo và ý định mua hàng là tốt nhất.

Chúng tôi khuyên bạn nên sử dụng các phương pháp kể chuyện và dàn dựng các bố cục sắp xếp sáng tạo để có tác động tối đa đến thương hiệu.

Trong chiến dịch ‘Brand Helpfulness’ năm 2020, chúng tôi đã chạy hai chiến dịch theo trình tự quảng cáo video.

Một chiến dịch đã chiếu cùng một bộ phim dài 60 giây trong 3 lần.

Chiến dịch còn lại sử dụng ba biến thể sáng tạo quảng cáo khác nhau.

Và kết quả là gì?

Chiến dịch có nhiều biến thể sáng tạo hơn không chỉ thúc đẩy khả năng ghi nhớ quảng cáo cao hơn mà còn tăng tỷ lệ hoàn thành xem video cao hơn 60%; CPM thấp hơn 9%; tỷ lệ xem cao hơn 16%.

Chúng tôi tiếp tục thấy những kết quả video tương tự này xảy ra trên các thương hiệu và thị trường khác nhau. Đa dạng là chiến thắng.

Áp dụng phương pháp thử nghiệm và học hỏi để đo lường hiệu quả.

Tại Google Media Lab, chúng tôi tự hào là những nhà tiếp thị luôn ưu tiên kỹ thuật số, những người muốn thúc đẩy lĩnh vực này phát triển.

Có tư duy thử nghiệm và học hỏi là niềm tin mà chúng tôi rất tin tưởng, chúng tôi dành 20% đến 30% ngân sách chiến dịch cho việc thử nghiệm.

YouTube là một trong những nền tảng nhanh chóng và giàu dữ liệu nhất. Các cuộc khảo sát về tác động của các chiến dịch truyền thông lên sức khoẻ thương hiệu (Brand Lift) của chúng tôi nhận được hàng nghìn người trả lời, cho phép chúng tôi chia nhỏ nhiều dữ liệu theo nhiều cách khác nhau.

Và bởi vì các cuộc khảo sát được hoàn thành nhanh chóng, chúng tôi được cung cấp các kết quả nhanh chóng, hiệu quả, có ý nghĩa thống kê rất lớn.

Điều này cũng có nghĩa là chúng tôi có thể kiểm tra rất nhiều lý thuyết và ý tưởng với chi phí thấp trên YouTube, sau đó mở rộng quy mô những kiến ​​thức đó để đảm bảo tác động tối đa và quản lý ngân sách tốt nhất.

Chúng tôi liên tục mày mò và tinh chỉnh trong suốt thời gian của chiến dịch, điều này giúp chúng tôi tối ưu hóa được kết quả video.

Chúng tôi rất vui khi được chia sẻ những phát hiện của mình và liên tục điều chỉnh, thích ứng và học hỏi mọi thứ từ các công cụ chúng tôi sử dụng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

5 cách thương hiệu có thể thúc đẩy sự tăng trưởng thông qua video

2020 là năm đã đánh dấu tốc độ tăng trưởng kỷ lục của lượng người xem video.

Hơn bao giờ hết, mọi người trên khắp thế giới đang sử dụng các nền tảng phát trực tuyến làm kênh chính để xem video.

Chúng ta với tư cách là những người làm marketing, chúng ta nên bắt đầu từ đâu?

Có lẽ, một trong những cách ‘khôn ngoan’ nhất mà chúng ta có thể làm đó là học hỏi từ chính các thương hiệu đã chuyển đổi thành công cách tiếp cận video của họ để thúc đẩy kết quả hay sự tăng trưởng.

Và dưới đây là 05 cách mà các nhà quảng cáo đang điều chỉnh để thúc đẩy kết quả:

1. Tiếp cận người tiêu dùng đúng vị trí: phát trực tuyến.

Mọi người đang xem video kỹ thuật số ở một con số kỷ lục.

Theo một nghiên cứu của Nielsen do Google ủy quyền, YouTube đã tiếp cận những người lớn từ 18 đến 49 tuổi ở Mỹ nhiều hơn nhiều lần so với tất cả các mạng lưới truyền hình tuyến tính khác cộng lại vào tháng 3 năm 2020.

Cũng cùng tháng đó, thời gian xem YouTube và YouTube TV trên màn hình TV đã tăng 80% so với năm ngoái.

Nhìn chung, các thương hiệu đang hướng tới việc tận dụng tối đa cách tiếp cận những đối tượng mục tiêu trên các màn hình lớn hơn.

Ví dụ: khi COVID-19 buộc phải đóng cửa các đại lý xe hơi trên khắp Canada, Kia đã nhận ra quy mô và sức ảnh hưởng mà họ có thể đạt được thông qua TV được kết nối trên YouTube, kết quả là, lượng khách hàng tiềm năng kỹ thuật số (digital lead) của họ tăng 16% và thị phần tăng 15%.

Cũng tương tự, khi thể thao trực tiếp ‘nở rộ’ vào mùa hè tại thị trường Mỹ, Sonos đã đầu tư vào YouTube TV để tiếp cận người hâm mộ thể thao trong các trận đấu trực tiếp và kết nối khi mọi người đang xem nội dung trên YouTube.

Chiến dịch này đã giúp Sonos đạt được tăng trưởng doanh thu ở mức hai con số trong quý với + 16% và tăng 67% doanh thu trực tiếp từ người tiêu dùng so với cùng kỳ năm ngoái.

2. Tập trung vào thương mại điện tử.

Để đáp ứng với những thay đổi mạnh mẽ trong hành vi mua sắm, các thương hiệu đã nhanh chóng chuyển sang thương mại điện tử để tiếp cận và thu hút khách hàng tiềm năng trong suốt hành trình mua hàng.

Từ khắp nơi trên thế giới, video trực tuyến đang chứng tỏ khả năng thúc đẩy hiệu suất của mình. Một nghiên cứu mới cho thấy 70% người xem video ở Mỹ, Mexico và Colombia nói rằng họ đã mua một thương hiệu do nhìn thấy nó trên YouTube.

Khi đối mặt với việc đóng cửa các cửa hàng, thương hiệu Kiehl’s của L’Oréal USA đã tái sử dụng những quảng cáo video hiện có, kết hợp với các thông điệp kịp thời và chạy chiến dịch TrueView trên YouTube, kết quả là tỷ lệ chuyển đổi của họ đã tăng hơn 4 lần so với các chiến thuật khác.

Gucci đã thu hút 45.000 lượt truy cập vào website của mình nhờ sự kết hợp thông minh giữa các định dạng quảng cáo mang tính hành động. quảng cáo video theo trình tự, bao gồm ‘TrueView for shopping’.

3. Kết hợp các nguyên tắc cơ bản của sáng tạo với các định dạng quảng cáo mang tính đổi mới.

Trong những ngày đầu của đại dịch, các thương hiệu đã có rất nhiều câu hỏi về việc làm thế nào để xây dựng những mẫu quảng cáo phù hợp nhất, hiệu quả nhất trong những thời điểm đầy bất ổn này.

Mặc dù các thương hiệu không nhất thiết phải tạo ra các quảng cáo liên quan trực tiếp đến Covid-19 để thúc đẩy kết quả, nhưng hầu hết các thương hiệu đều nhận ra nhu cầu về sự nhanh nhạy và sáng tạo để trở nên phù hợp hơn với nhu cầu và suy nghĩ của mọi người.

Các thương hiệu đã thúc đẩy sức ảnh hưởng bằng cách sử dụng các phương pháp tiếp cận sáng tạo, các định dạng quảng cáo có liên quan để phản hồi và tiếp cận một cách gần gũi và nhanh nhất với khách hàng của họ.

4.Tăng cường xây dựng thương hiệu.

Thông thường, các khoản đầu tư xây dựng thương hiệu dài hạn sẽ bị cắt giảm đầu tiên trong những thời kỳ khủng hoảng, ngay cả khi chúng rất quan trọng đối với sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Trong một nghiên cứu do Nielsen và YouGov thực hiện dưới sự uỷ quyền của Google bằng cách phân tích dữ liệu bán hàng và thương hiệu trên 20 thương hiệu CPG (Consumer Package Goods) khác nhau.

Google nhận thấy rằng quảng cáo mang lại ROI cao hơn 84% khi tính đến các tác động lâu dài của chỉ số Brand Lift (sức ảnh hưởng của các chiến dịch truyền thông lên sức khoẻ của thương hiệu) lên doanh số bán hàng.

Nói cách khác , đối với mỗi đô la lợi tức ngắn hạn trên chi tiêu quảng cáo (ROAS), những thay đổi trong giá trị tài sản thương hiệu mang lại thêm 0,84 đô la.

5. Mở rộng phương thức đo lường của bạn để nâng cao kết quả.

Cho dù mục tiêu của bạn là bán hàng trong ngắn hạn hay xây dựng thương hiệu trong dài hạn, việc đo lường chưa bao giờ quan trọng hơn thế.

Một chỉ số sẽ không bao giờ phù hợp với tất cả hay trong mọi giai đoạn, đặc biệt là trong một năm mà sự thay đổi và bất ổn đã tác động đến mỗi thị trường theo một cách khác nhau.

Tuy nhiên, một điều may mắn là các nhà tiếp thị đang trở nên tốt hơn trong việc đánh giá những gì hay chỉ số nào đang hoạt động và nhanh hơn trong việc tối ưu hóa một cách nhanh chóng.

PepsiCo đã chấp nhận một cách tiếp cận toàn cầu mới trong việc đo lường, thay đổi cách họ sử dụng mô hình tiếp thị hỗn hợp (MMM – Marketing Mix Modelling) và làm nhiều việc hơn nữa với các nghiên cứu quảng cáo của Nielsen để có được cái nhìn rõ ràng hơn về kết quả mang lại của video cũng như xác định mức độ không hiệu quả của một số phương tiện truyền thông nhất định. (media buying).

Tại Pakistan, Nestlé đã sử dụng MMM để làm rõ một số giả định lâu nay trong khu vực, họ phát hiện ra mức tăng 67% doanh thu trên mỗi đô la trên YouTube TV.

Giờ đây, các thương hiệu không chỉ hiểu rõ hơn về các chiến thuật của chiến dịch, họ đã chuyển sang phương pháp tiếp cận thực sự tập trung vào dữ liệu thay vì dựa vào kinh nghiệm trong quá khứ để thúc đẩy các quyết định của phương tiện truyền thông.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

3 ‘chìa khoá’ chính để có một live-stream thành công

Khi Covid-19 đã khiến nhiều thương hiệu trên khắp thế giới suy nghĩ lại về sự hiện diện trực tuyến của họ, những người làm marketing đang tìm kiếm những cách thức mới để thu hút sự chú ý của đối tượng mục tiêu trên các nền tảng trực tuyến.

3 'chìa khoá' chính để có một live-stream thành công

Đối với các thương hiệu chủ yếu dựa vào các hoat động kinh doanh offline trước Covid-19, live-stream hay phát trực tiếp dường như là một giải pháp thay thế đáng tin cậy.

Tuy nhiên, việc tổ chức một buổi phát trực tiếp để chỉ đơn giản là được “trực tuyến” thì sẽ không tạo ra những tác động đáng kể.

Sau đây là 03 phương pháp phát trực tiếp hay nhất từ Google mà các thương hiệu hiện đang áp dụng có thể dẫn đến lượng người xem và mức độ tương tác cao hơn.

1. Xây dựng nguồn động lực trước khi bạn ‘go live’.

Giúp mọi người khám phá sự kiện trực tiếp của bạn bằng cách chạy các chiến dịch giới thiệu (teaser campaign) trước khi phát để giúp người dùng mới và người dùng hiện tại biết khi nào và tại sao họ nên theo dõi sự kiện đó.

Trong thời điểm các hạn chế xã hội quy mô lớn đang diễn ra tại Indonesia (LSSR), nhà cung cấp viễn thông Indosat Ooredoo cần phải tìm ra một cách thay thế khác để tiếp tục chiến dịch #Collabonation mà trước đây họ đã từng tổ chức tại các trung tâm mua sắm trên khắp cả nước.

Thương hiệu đã quyết định tiến hành 06 sự kiện phát trực tiếp để tiếp tục tương tác với đối tượng mục tiêu của họ đồng thời cần đảm bảo việc họ có thể tạo ra đủ hứng thú và độ nhận biết nhất định trong mỗi luồng phát.

Để thúc đẩy những điều này, một quảng cáo dài 06 giây (bumper ad) sẽ xuất hiện lại sau khi người dùng xem quảng cáo giới thiệu (teaser ads) và sau đó tìm kiếm thẻ hashtag #Collabonation trên YouTube.

Kết quả là thương hiệu đã thu được hơn 700.000 lượt xem đối với những mẫu quảng cáo ‘bumper’ này trong sự kiện phát trực tiếp kéo dài 06 ngày.

2. Tăng cường sự tương tác và tham gia trong suốt sự kiện.

Bạn có thể mở rộng phạm vi tiếp cận và thu hút mọi người trong suốt quá trình phát trực tiếp bằng cách chạy các chiến dịch trên YouTube ngay cả khi sự kiện trực tiếp đang diễn ra.

Điều này sẽ nhắc nhở người dùng về luồng phát trực tiếp đang diễn ra và tiếp tục thu hút người dùng mới đến với chương trình đó.

Đầu năm nay, các hạn chế COVID-19 đã thúc đẩy Samsung phải suy nghĩ lại về cách thương hiệu có thể luôn gây được sự chú ý trong tháng Ramadan (Tháng nhịn ăn hoặc tháng ăn chay của người hồi giáo).

Thương hiệu đã quyết định tổ chức sự kiện phát trực tiếp vào đầu các buổi tối khi bạn bè và gia đình thường tụ tập để chia sẻ cùng nhau sau một ngày làm việc.

Luồng trực tiếp có thể giúp những người không thể ở bên nhau nhưng vẫn cảm thấy được sự kết nối và hân hoan.

Để tạo ra lưu lượng truy cập tối đa trong suốt sự kiện, Samsung đã chạy quảng cáo trên trang chủ của YouTube (YouTube Masthead) trong suốt luồng trực tiếp để khuyến khích nhiều người xem tham gia nhiều hơn, ngay cả khi luồng phát đã bắt đầu.

Quảng cáo trên trang chủ được bao gồm một câu đố tương tác, câu trả lời của mọi người sẽ được công bố trên cuộc trò chuyện trực tiếp, điều này đã góp phần thu hút 30.000 người tham gia cuộc trò chuyện trực tiếp của sự kiện.

Samsung liên tục ‘nhắc nhở’ người xem nhấp vào liên kết đến website của họ thông qua cuộc trò chuyện trực tiếp.

3. Đừng để các cuộc trò chuyện kết thúc sau khi phát trực tiếp.

Sau sự kiện phát trực tiếp, hãy tiếp tục tương tác với đối tượng mục tiêu của bạn để duy trì nhận thức và cân nhắc, đồng thời đảm bảo thương hiệu của bạn luôn là ‘top-of-mind’.

Khi sự kiện ra mắt offline của một trong những nhãn hàng điện thoại thông minh mới nhất của họ bị tạm dừng bởi COVID-19, realme đã quyết định chuyển sang kỹ thuật số và chọn sự kiện phát trực tiếp để tăng lưu lượng truy cập trong quá trình phát.

Lưu lượng truy cập vào website của realme đã tăng 50% trong quá trình phát trực tiếp do sự đầu tư mạnh mẽ từ giai đoạn giới thiệu (teaser), sản phẩm giới thiệu cũng đã bán hết sau khi luồng phát kết thúc.

Để có thể tiếp tục thu hút sự chú ý của đối tượng mục tiêu trong hai tuần sau sự kiện, realme sử dụng kết hợp các đoạn video nổi bật được cắt ra từ luồng phát trực tiếp trước đó để quảng cáo dưới dạng ‘bumper ads’ (Quảng cáo dài 6s và không thể bỏ qua trên YouTube).

Đồng thời, họ cũng lưu lại danh sách đối tượng tiếp thị lại (re-marketing lists) để phục vụ cho các mục tiêu marketing sau này của thương hiệu.

Khi ngày càng nhiều thương hiệu trực tuyến, các nhà marketer cần phải có chủ ý về cách họ lập kế hoạch cho các luồng phát trực tiếp của mình và đảm bảo rằng họ luôn phải tương tác với người tiêu dùng trước, trong và cả sau khi luồng phát kết thúc.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Doanh số bán quảng cáo của Amazon tăng 77% lên mức gần 7 tỷ USD

Gã khổng lồ công nghệ này cũng ghi nhận mức tăng trưởng doanh thu hàng năm (YoY) đạt 44% so với cùng kỳ năm trước trong Quý 1.

Amazon cho biết doanh số bán quảng cáo của mình, vốn được công ty gọi là “khác”, đã tăng 77% so với cùng kỳ năm ngoái lên mức 6,9 tỷ USD.

Đơn vị kinh doanh (Unit) đang phát triển nhanh này đang đặt Amazon vào một cuộc cạnh tranh ‘khốc liệt’ với các đối thủ nặng ký khác như Google và Facebook để giành lấy thị phần quảng cáo tại thị trường Mỹ, trong đó Amazon hiện đang chiếm khoảng 10%.

Giám đốc tài chính (CFO) của Amazon, Ông Brian Olsavsky cho biết:

“Đội nhóm quảng cáo của chúng tôi đã thực hiện một công việc tuyệt vời trong việc biến các lần nhấp chuột thành doanh số bán hàng một cách hiệu quả.

“Chúng tôi đang sử dụng các mô hình máy học chuyên sâu (deep learning models) mới để hiển thị các sản phẩm được tài trợ trở nên có liên quan và phù hợp hơn với người dùng.

Chúng tôi tiếp tục cải thiện mức độ liên quan của các quảng cáo được hiển thị trên các trang chi tiết của sản phẩm và chúng tôi cũng đã nhận thấy việc áp dụng nhanh chóng định dạng ‘video creative’ cho các thương hiệu được tài trợ đã trở nên hiệu quả hơn nhiều.”

Amazon Prime Video cũng có mức tăng trưởng đáng kể trong quý với 175 triệu thành viên Prime phát trực tuyến các chương trình truyền hình và phim trong năm qua.

Số giờ phát trực tuyến Prime Video đã tăng hơn 70% so với cùng kỳ năm ngoái.

Amazon gần đây cũng đã ký một thỏa thuận với Liên đoàn Bóng đá Quốc gia để phát trực tuyến các trận đấu vào đêm thứ Năm vào năm 2023 – một động thái có khả năng gia tăng doanh số bán quảng cáo của họ nhiều hơn nữa.

CFO Olsavsky cho biết dịch vụ phát trực tiếp (Live-stream) Twitch cũng hoạt động tốt trong quý 1 với trung bình 35 triệu người truy cập mỗi ngày.

Về tổng thể, doanh số bán hàng của Amazon tăng 44% so với cùng kỳ năm ngoái với thu nhập ròng tăng hơn gấp ba lần lên mức 8,1 tỷ USD và doanh thu là 108 tỷ USD.

Amazon cũng thông báo rằng một trong những sự kiện bán hàng lớn nhất trong năm có tên gọi Prime Day, sẽ được trở lại vào quý 2.

Sự kiện này của Amazon diễn ra trong bối cảnh thương mại điện tử đang bùng nổ khi người dùng đang chuyển việc mua sắm từ các cửa hàng truyền thống sang mua sắm trực tuyến trong thời kì đại dịch.

Theo Wall Street Journal, Amazon, Google và Facebook hiện chi phối hơn một nửa số đô la quảng cáo được chi tiêu ở thị trường Mỹ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Alphabet: Nhu cầu quảng cáo tăng mạnh, doanh thu tăng trưởng 34%

Alphabet đã báo cáo về lợi nhuận trong quý đầu tiên của năm 2021, cũng như việc mua lại lượng cổ phiếu mới trị giá 50 tỷ USD giúp cổ phiếu tăng hơn 4% sau phiên giao dịch.

Sundar Pichai | CEO Google

Dưới đây là kết quả hoạt động của công ty mẹ Google trong quý này so với những gì các nhà phân tích Phố Wall dự báo:

  • Thu nhập: 26,29 USD mỗi cổ phiếu so với 15,82 USD.
  • Doanh thu: 55,31 tỷ USD so với 51,70 tỷ USD.
  • Doanh thu của Google Cloud: 4,05 tỷ USD so với 4,07 tỷ USD, theo ước tính của FactSet.
  • Quảng cáo trên YouTube: 6,01 tỷ USD so với 5,70 tỷ USD, theo StreetAccount.
  • Chi phí mua lại lưu lượng truy cập (TAC): 9,71 tỷ USD so với 9,25 tỷ USD, theo ước tính của FactSet.

Doanh thu của Google đã tăng 34% so với cùng kỳ năm trước, trong đó doanh thu quảng cáo là 44,68 tỷ USD trong quý 1 so với 33,76 tỷ USD trong cùng quý năm ngoái, đây cũng là mức tăng trưởng hàng năm nhanh nhất trong ít nhất bốn năm trở lại đây của Google.

Quảng cáo trên YouTube đạt 6,01 tỷ USD trong quý 1 – tăng 49% so với năm trước.

Theo một báo cáo gần đây của Pew, YouTube là một trong những nền tảng truyền thông mạng xã hội thành công nhất với ​​mức độ sử dụng của người trưởng thành ở Mỹ tăng từ 73% vào năm 2019 lên 81% vào năm 2021.

CEO Alphabet, Sundar Pichai cho biết rằng Shorts, đối thủ cạnh tranh TikTok của YouTube đang thu hút 6,5 tỷ lượt xem mỗi ngày, tăng đáng kể so với mức 3,5 tỷ vào cuối tháng 1.

Doanh thu của Google Cloud cũng đã tăng 46% so với cùng kỳ lên 4,05 tỷ USD.

Google Cloud là nền tảng bao gồm nền tảng phân tích dữ liệu, cơ sở hạ tầng, các công cụ cộng tác như Google Docs và Google Sheets cũng như “các dịch vụ khác dành cho khách hàng doanh nghiệp”.

Trong quý 1, công ty cũng ghi nhận khoản lợi nhuận 4,84 tỷ USD từ giá trị của một số khoản đầu tư, hiện Google chưa công khai chi tiết các khoản này.

Vào tháng 3, Google đã công bố khoản đầu tư 7 tỷ USD nhằm mở rộng văn phòng và trung tâm dữ liệu trên 19 Bang, tạo ra ít nhất 10.000 việc làm toàn thời gian.

Giám đốc tài chính (CFO), Bà Ruth Porat cho biết:

“Ngay cả khi làm việc với môi trường làm việc kết hợp, chúng tôi cũng sẽ tiếp tục cần không gian, vì vậy chúng tôi đang tiếp tục xây dựng các khu văn phòng của mình.”

Bà nói thêm rằng công ty dự kiến sẽ “tăng tốc” chi tiêu vào bất động sản vào cuối năm nay khi phải trang bị các khuôn viên mới cho môi trường làm việc kết hợp của mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Chi phí mua lại lưu lượng truy cập hay Traffic Acquisition Cost là gì?

Chi phí mua lại lưu lượng truy cập hay Traffic Acquisition Cost (TAC) là một khoản chi lớn và quan trọng đối với các công ty cung cấp công cụ tìm kiếm trên Internet như Google và Yahoo.

Chi phí mua lại lưu lượng truy cập là gì?

Chi phí mua lại lưu lượng truy cập (Traffic Acquisition Cost) bao gồm các khoản thanh toán mà một doanh nghiệp cung cấp công cụ tìm kiếm trên Internet trả cho các công ty liên kết và trực tuyến khác; để các công ty này chuyển hướng lưu lượng truy cập của người dùng và doanh nghiệp đến website của nó.

TAC là một loại chi phí quan trọng đối với những công ty cung cấp công cụ tìm kiếm trên Internet như Google.

Các nhà đầu tư và nhà phân tích theo dõi TAC của các công ty này, để xác định chi phí mua lại lưu lượng truy cập đang tăng hay giảm. TAC tăng có tác động tiêu cực đến tỉ suất lợi nhuận.

Nhiều công ty Internet báo cáo doanh thu gộp và doanh thu ròng không bao gồm TAC. Một số liệu chính đối với những công ty này là TAC tính theo tỉ lệ phần trăm của doanh thu quảng cáo, tỉ lệ này tăng cho thấy áp lực của chi phí đối với lợi nhuận.

Ví dụ về TAC

Năm 2018, TAC tính theo tỉ lệ phần trăm của doanh thu quảng cáo của Google là 23%. Trong năm 2017, Google cũng đã phân bổ 23% tổng doanh thu quảng cáo cho mục đích này, dành ra hàng tỉ USD cho việc mua lại lưu lượng truy cập.

Cũng như các công ty trực tuyến đang phát triển khác, Google sẽ phải tiếp tục chú ý đến xu hướng của TAC, vì nó có thể có ảnh hưởng lớn đến biên lợi nhuận chung cỏa doanh nghiệp.

Lợi ích của TAC

Phần đông công chúng rất khó hiểu vì sao một số công ty lại bỏ ra rất nhiều tiền cho TAC. Nhưng đối với nhiều công ty, TAC là một phần cần thiết trong việc kinh doanh.

Những chi phí đó có thể giúp nhanh chóng làm tăng lưu lượng truy cập vào một website, mang lại cho công ty nhiều tiền hơn những gì phải bỏ ra.

Bằng cách chi tiền để tăng lưu lượng truy cập, các trang web có thể tăng khả năng kiếm tiền của mình. Mỗi khách truy cập vào website có khả năng sẽ mua hàng hóa hoặc dịch vụ, và trở thành thành nguồn doanh thu cho công ty.

Nói một cách đơn giản, thường thì một công ty phải chi tiền để kiếm tiền, và TAC là chi phí mà công ty phải bỏ ra thúc đẩy số lượng khách truy cập của một website để gia tăng khả năng kiếm được tiền.

Để kiếm tiền trực tuyến, các website của công ty phải tạo ra được lưu lượng truy cập. Nếu website đó là một công cụ tìm kiếm, mà trang web không có lưu lượng truy cập, thì doanh nghiệp sẽ không thể kiếm được tiền.

Tuy nhiên, nếu một doanh nghiệp chi nhiều hơn số tiền kiếm được, thì nó sẽ không thể tồn tại bền vững và lâu dài.

Doanh nghiệp sẽ thua lỗ và mất tiền, khiến những người đứng đầu công ty và các nhà đầu tư lo lắng. Do đó, các công ty cần vạch ra một giới hạn khi cân nhắc số tiền nên chi cho TAC.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Google: 2 lý do này khiến nội dung của bạn bị xoá khỏi kết quả tìm kiếm

Google coi đây là hai trường hợp mà nó có thể cần xóa nội dung của bạn ra khỏi trang kết quả từ công cụ tìm kiếm.

Google: 2 lý do này khiến nội dung của bạn bị xoá khỏi kết quả tìm kiếm

Chuyên gia tìm kiếm Danny Sullivan giải thích hai lý do khiến nội dung của bạn có thể bị xóa khỏi kết quả tìm kiếm.

Theo Ông Sullivan, Google hướng tới việc cung cấp quyền truy cập mở đến thông tin, nhưng đôi khi nội dung phải bị xóa để bảo vệ người dùng hoặc tuân thủ luật pháp.

Xóa nội dung khỏi kết quả tìm kiếm không phải là một hành động mà Google thực hiện thường xuyên trên nền tảng.

Ngay cả khi các website vi phạm các quy tắc của Google thông qua SEO mũ đen (black hat) cũng không bị xóa chỉ mục (de-indexed) vĩnh viễn.

Vậy điều gì sẽ khiến Google xóa nội dung của bạn ra khỏi kết quả tìm kiếm?

Xóa nội dung để tuân thủ Luật.

Google sẽ xóa nội dung khỏi kết quả tìm kiếm khi các điều luật của mình yêu cầu phải làm như vậy.

Vì các nghĩa vụ pháp lý của Google liên quan đến luật về quyền riêng tư và ‘nội dung phỉ báng’ của từng quốc gia và điều này là khác nhau giữa các quốc gia.

Ông Sullivan cho biết Google luôn tự giữ mình ở một tiêu chuẩn cao khi đáp ứng các yêu cầu pháp lý này để xóa các trang và nội dung ra khỏi kết quả tìm kiếm.

Trong nhiều trường hợp, Google không thể tự phát hiện các nội dung vi phạm pháp luật.

Google sẽ dựa vào người dùng và các cơ quan chức năng để báo cáo nội dung có thể cần bị xóa vì những lý do pháp lý.

Bất kỳ ai cũng có thể gửi yêu cầu xóa nội dung mà họ cho rằng chúng vi phạm pháp luật bằng cách điền vào biểu mẫu này.

Google sẽ xem xét yêu cầu và đưa ra quyết định về việc liệu nội dung đó có đáp ứng các yêu cầu pháp lý trên nền tảng để bị xóa hay không.

Khi có thể, Google sẽ thông báo cho chủ sở hữu website về các yêu cầu xóa nội dung thông qua công cụ Search Console.

Xóa nội dung để bảo vệ người dùng.

Google có thể xóa nội dung, ngay cả khi luật pháp không yêu cầu, khi nội dung đó có chứa thông tin mang tính cá nhân cao.

Ví dụ: khi nội dung đó bao gồm thông tin tài chính hoặc y tế, ID do chính phủ cấp và ‘hình ảnh thân mật’ được xuất bản mà không có sự đồng ý của bên thứ 3.

Do khả năng bị tổn hại là rất cao khi những thông tin cá nhân rơi vào tay kẻ xấu, Google cung cấp cho mọi người dùng khả năng yêu cầu xóa nội dung ra khỏi kết quả tìm kiếm.

Người dùng cũng có thể yêu cầu xóa nội dung khỏi kết quả tìm kiếm của Google khi các trang nội dung về chính họ xuất hiện trên các website mang tính lợi dụng.

Quyết định xóa nội dung được xác định bằng cách đánh giá xem liệu các tác hại tiềm ẩn mà nội dung đó có thể gây ra có lớn hơn giá trị mà nội dung đó mang lại cho người tìm kiếm hay không.

Sử dụng những thông tin chi tiết để giải quyết vấn đề trên quy mô lớn.

Việc xóa các trang riêng lẻ khỏi kết quả tìm kiếm không mở rộng theo quy mô của website.

Tuy nhiên, Google sẽ sử dụng thông tin chi tiết từ các yêu cầu xóa đó để thiết kế hệ thống giải quyết các vấn đề trên tất cả các kết quả tìm kiếm.

Ví dụ: nếu một website nhận được lượng lớn yêu cầu xóa nội dung do vi phạm luật bản quyền, thì Google sẽ giảm thiểu sự xuất hiện của website đó trong kết quả tìm kiếm.

Các biện pháp tương tự cũng sẽ được áp dụng cho các website nhận được nhiều yêu cầu xóa đối với các trang chứa thông tin cá nhân.

Ông Sullivan nhắc nhở mọi người rằng mặc dù nội dung bị xóa khỏi Google nhưng nó vẫn có thể được tồn tại trên website.

“Cuối cùng, điều quan trọng cần nhớ là ngay cả khi chúng tôi xóa nội dung khỏi ‘Google Tìm kiếm’, nội dung đó vẫn có thể tồn tại trên website và chỉ chủ sở hữu website đó mới có thể xóa hoàn toàn nội dung.

Tuy nhiên, chúng tôi đấu tranh chống lại tác hại của việc những thông tin cá nhân nhạy cảm xuất hiện trong kết quả của chúng tôi và thực hiện các biện pháp nghiêm ngặt để đảm bảo chúng tôi tuân thủ luật pháp ”.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Huy Lâm | MarketingTrips 

Google ra mắt ‘Thử nghiệm quảng cáo video’ để giúp tối đa hoá hiệu quả marketing

Với sự tăng trưởng và đầu tư ngày càng mạnh vào tiếp thị video, đây có thể là một trợ giúp lớn trong việc cải thiện khả năng tiếp cận và tối đa hoá các nỗ lực quảng cáo của bạn.

quảng cáo video

Google đã thông báo rằng họ đang thêm trình thử nghiệm quảng cáo video mới vào Google Ads, điều này sẽ cho phép các thương hiệu thử nghiệm và so sánh các phương pháp tiếp cận khác nhau nhằm tối ưu hiệu quả tiếp thị video của họ.

Theo giải thích của Google:

“Khi hiểu được tác động quá lớn của quảng cáo trong việc thúc đẩy doanh số bán hàng, chúng tôi sẽ khởi chạy các thử nghiệm quảng cáo video trên toàn cầu trong Google Ads trong vài tuần tới.

Những thử nghiệm này dễ thiết lập và nhanh chóng mang lại kết quả mà bạn có thể thực hiện được. Vì vậy, cho dù bạn đang tìm hiểu tác động của các quảng cáo video đến thương hiệu (Brand Lift), chuyển đổi hoặc CPA, bạn cũng có thể đưa ra quyết định sáng suốt hơn để cải thiện kết quả của mình trên YouTube.”

Trình thử nghiệm quảng cáo video (Video Ad experiments) sẽ được thêm vào trong trang tổng quan Google Ads của bạn – trong tab ‘Bản nháp & Thử nghiệm’, bạn sẽ sớm thấy tùy chọn ‘Thử nghiệm video’ mới ở đây.

Tại đây, bạn sẽ có thể tạo các thử nghiệm video mới để kiểm tra xem quảng cáo video nào của bạn hiệu quả hơn trên nền tảng YouTube.

“Với ‘thử nghiệm video’, bạn có thể thử nghiệm các quảng cáo video khác nhau với cùng một nhóm đối tượng và sau đó sử dụng kết quả của thử nghiệm để xác định quảng cáo nào mang lại hiệu quả lớn hơn với nhóm đối tượng đó của bạn.”

Sau đó, kết quả sẽ có trên trang tổng quan Google Ads của bạn:

quảng cáo video

Theo Google, điều này có thể có tác động rất lớn đến thương hiệu.

“Trong các nghiên cứu toàn cầu mà chúng tôi thực hiện vào năm 2019 và 2020, những nhà quảng cáo đã sử dụng thành công thử nghiệm video để tối ưu hóa hiệu suất quảng cáo ở những phần cuối cùng của phễu bán hàng (BoFu) đã thấy giá mỗi chuyển đổi trung bình thấp hơn 30% so với quảng cáo khác trên YouTube.

Và những người đã sử dụng thử nghiệm video để tối ưu hóa quảng cáo ở những phần trên cùng của phễu bán hàng (ToFu) đã chứng kiến ​​khả năng ghi nhớ quảng cáo cao hơn 60% so với những quảng cáo khác.”

Có nhiều cách khác nhau mà bản cập nhật mới này có thể được sử dụng để cải thiện cách tiếp cận quảng cáo video của bạn.

Google cũng đã đưa ra 03 ví dụ về các thử nghiệm tiềm năng:

  • Phóng to văn bản: Việc làm cho các thành phần văn bản (bao gồm cả logo) lớn hơn có thúc đẩy nhận thức về thương hiệu nhiều hơn hay không?
  • Phóng to đối tượng: Việc phóng to các đối tượng quan trọng, cho dù đó là con người hay sản phẩm, có thúc đẩy sự cân nhắc cao hơn từ phía khách hàng không?
  • Mua hàng dễ dàng hơn: Việc đặt lời gọi hành động (CTA) ở đầu video có thúc đẩy nhiều chuyển đổi hơn so với đặt ở cuối video không?

Chìa khóa tối ưu nằm ở việc hạn chế các tham số đối chiếu của bạn, để hiểu rõ ràng hơn về tác động của mỗi thay đổi.

Vì vậy, nếu bạn đang chạy một thử nghiệm, điều lý tưởng là bạn sẽ không thay đổi ba hoặc bốn tham số cùng một lúc, bằng cách thử từng tham số một, bạn sẽ có thể hiểu rõ hơn về tác động mà mỗi tham số đó có thể ảnh hưởng.

Các thử nghiệm quảng cáo video mới của Google sẽ sớm có trong trình quản lý Google Ads.

Bạn có thể đọc thêm về cách thiết lập thử nghiệm quảng cáo video tại: Video Ad Experiment.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Huy Lâm | MarketingTrips 

Google Ads sẽ ra mắt tính năng ‘danh sách loại trừ động’ trong tuần tới

Danh sách loại trừ động (dynamic exclusion lists) từ Google Ads có thể giúp thương hiệu của bạn tránh hiển thị quảng cáo gần những nội dung không mong muốn một cách dễ dàng và thuận tiện nhất.

google ads

An toàn thương hiệu (Brand safety) là từ khoá được hầu hết các doanh nghiệp quan tâm trong những năm qua và ‘danh sách loại trừ động’ mới của Google sẽ giúp các nhà quảng cáo tránh hiển thị quảng cáo gần những nội dung mà họ muốn tránh.

Theo một thông báo từ phía Google:

“Sau khi nhà quảng cáo tải danh sách loại trừ động lên tài khoản Google Ads, họ có thể lập lịch cập nhật tự động khi các website hoặc tên miền mới được thêm vào, điều này đảm bảo rằng danh sách loại trừ của họ vẫn hiệu quả và được cập nhật. Tính năng này sẽ có sẵn cho tất cả các tài khoản quảng cáo trong vài tuần tới.”

Các nhà quảng cáo đã từng sử dụng ‘advertiser controls’ (kiểm soát nhà quảng cáo) trước đây.

Trước khi có bản cập nhật này, tùy chọn “kiểm soát nhà quảng cáo” trong Google Ads đã cho phép các nhà quảng cáo tìm kiếm loại trừ các trang web, loại nội dung và toàn bộ chủ đề nhất định ra khỏi chiến dịch của mình.

Tuy nhiên, với tính năng này, nhiều nhà quảng cáo – và đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ đã không thể theo kịp vì họ không đủ nguồn lực để theo dõi và cập nhật liên tục.

Ông Alejandro Borgia, Giám đốc về quyền riêng tư và an toàn quảng cáo của Google cho biết:

“Chúng tôi đã nghe từ một số đối tác quảng cáo của mình rằng các công cụ loại trừ hiện tại đang yêu cầu rất nhiều nguồn lực và phải cập nhật thường xuyên.

Điều này có thể đặt ra nhiều thách thức cho bất kỳ nhà quảng cáo nào, đặc biệt là những nhà quảng cáo nhỏ với đội ngũ nhân viên nội bộ và chuyên môn còn hạn chế.”

Giờ đây, các nhà quảng cáo và agency có thể tạo danh sách loại trừ của riêng họ hoặc sử dụng danh sách từ các bên thứ ba đáng tin cậy, chẳng hạn như các tổ chức an toàn thương hiệu và các nhóm ngành khác nhau.

Tại sao chúng ta phải quan tâm.

Khi nội dung trên internet thay đổi và phát triển, điều quan trọng là các nhà quảng cáo phải tuân thủ mọi loại trừ mà họ cần để đảm bảo thương hiệu của họ không hiển thị gần những nội dung không phù hợp với thông điệp của họ.

Danh sách loại trừ động có thể giúp thương hiệu của bạn thực hiện điều đó một cách dễ dàng hơn trong khi đòi hỏi ít thời gian và nguồn lực chuyên môn của nhà quảng cáo hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Huy Lâm | MarketingTrips 

Inside Google Marketing: Giá trị của influencer marketing

Khi influencer marketing ngày càng phát triển, thì nhu cầu cần chứng minh tác động của nó cũng tăng theo.

influencer marketing

Ông Tobias Rauscher, hiện là Influencer Marketing Lead tại Google dưới đây sẽ chia sẻ cách để nâng cao hiệu quả của loại hình marketing này, đồng thời biến nó trở thành một thành phần không thể thiếu trong chiến lược tiếp thị hỗn hợp (marketing mix) của bạn.

“Tại Google, về cơ bản, chúng tôi tin tưởng vào giá trị của những ‘người có ảnh hưởng’ (influencer).

Nhưng để những ‘người có ảnh hưởng’ trở thành một phần đáng tin cậy trong hỗn hợp marketing của chúng tôi, chúng tôi cần phải chứng minh được giá trị hay lợi nhuận của nó bên cạnh các chỉ số phù phiếm thường thấy khác.

Ông Marvin Chow, Phó Chủ tịch phụ trách marketing toàn cầu của Google nói:

“Không còn nghi ngờ gì nữa, influencer marketing sẽ làm được điều gì đó. Nhưng để thoải mái hơn trong việc chi tiêu và dành nguồn lực cho nó, chúng tôi cần hiểu rõ hơn về ROI của nó, đặc biệt là trong bối cảnh so sánh với các kênh marketing khác.”

Và sự thật là, chúng tôi thực sự đã thành công. 04 điểm sau đây phác thảo cách chúng tôi đã làm điều đó – và những gì những người làm marketing khác có thể học hỏi.

1. Ngừng coi trọng số lần hiển thị (impressions) và lượt thích (Likes).

Chắc chắn, số lần hiển thị là yếu tố cần thiết để truyền tải thông tin, nhưng chúng nói rất ít về việc liệu thông điệp marketing của bạn có thực sự đột phá hay không và nếu có, thì thông điệp đó gây được ‘tiếng vang’ với đối tượng mục tiêu của bạn như thế nào.

Chúng tôi đã mời những ‘người có ảnh hưởng’ để ra mắt các sự kiện (trước đại dịch) và tính toán phạm vi tiếp cận ước tính của các bài đăng của họ để chứng minh sự thành công hay sức ảnh hưởng của họ đến các sự kiện.

Tuy nhiên, rất hiếm những bài đăng đó truyền đạt được thông điệp marketing như dự định, khiến những kết quả có được là không đáng tin cậy.

“Số lần hiển thị là yếu tố cần thiết để chứng minh sự phổ biến của việc truyền tải thông tin, nhưng chúng nói rất ít về việc liệu thông điệp marketing có thực sự đột phá hay không và nó gây được tiếng vang như thế nào cho thương hiệu.”

Theo kinh nghiệm của chúng tôi thì số liệu về lượt ‘bình luận’ (comments) có phần mang lại nhiều sắc thái hiệu quả hơn.

Chúng tôi đánh giá cao các đề cập (mentions) rõ ràng về thương hiệu nhưng nhận thấy rất ít hoặc không có mối tương quan nào giữa việc thể hiện cảm xúc của những bài đăng đó với mức độ ảnh hưởng của nó lên sức khoẻ thương hiệu (Brand lift).

Đề cập thương hiệu (Brand mentions) trong phần ‘bình luận’ có thể đóng vai trò là điểm chứng minh rằng thông điệp của bạn đã đột phá nhưng không có nghĩa là chúng đại diện cho toàn bộ mức độ hiệu quả.

Điểm mấu chốt: Chúng ta có thể theo dõi rất nhiều thứ, nhưng đừng để các chỉ số phù phiếm đánh giá ROI của bạn khi sử dụng influencer marketing.

2. Tận dụng lợi ích của ‘long-form content’.

Long-form content (những nội dung dài và chuyên sâu) mang lại cho những thông điệp marketing của chúng ta nhiều không gian hơn.

“Khi những nhà sáng tạo trên YouTube sử dụng định dạng nội dung này để sản xuất nội dung của họ, chúng tôi hoàn toàn tự tin khi nói rằng họ rất phù hợp với các chương trình đối tác thương hiệu của chúng tôi.”

3. Tập trung vào ‘brand lift’ để tách biệt mức độ tác động của chiến dịch.

YouTube BrandConnect, nhóm nội dung có thương hiệu nội bộ của YouTube giúp tạo điều kiện thuận lợi cho mối quan hệ hợp tác giữa nhà sáng tạo và thương hiệu, đồng thời áp dụng các phương pháp tiếp cận theo hướng dữ liệu (data driven marketing) để đối sánh và đo lường nhà sáng tạo trên nền tảng.

Thông qua các công cụ đo lường và thông tin chi tiết của Google như Brand Interest Lift (Tăng cường sự quan tâm đến thương hiệu) hay chuyển đổi xem qua tự nhiên (organic view-through conversions), YouTube BrandConnect giúp các thương hiệu có thể đo lường được mức độ tác động và hiệu quả của influencer marketing.

4. Ngữ cảnh hóa kết quả trong hỗn hợp tiếp thị rộng lớn hơn.

Khi chúng tôi bắt đầu chuẩn hóa các chỉ số báo cáo cho mối quan hệ đối tác với các nhà sáng tạo – bằng cách tập trung vào các mức tăng tuyệt đối, tổng số người tăng và chi phí tăng lên cho mỗi người – chúng tôi có thể so sánh các kênh với nhau một cách hiệu quả.

Việc hỗ trợ các mối quan hệ đối tác của chúng tôi với những con số cụ thể đã giúp chúng tôi nâng tầm INFLUENCER MARKETING lên một kênh đáng tin cậy HƠN trong hỗn hợp MARKETING.

Điều này cũng đã cấp cho chúng tôi những hiểu biết mới về quy mô và hiệu quả của influencer marketing.

Ví dụ: chúng tôi nhận thấy rằng một số nhà sáng tạo hàng đầu đã giúp chúng tôi đạt được quy mô quảng cáo với chi phí thấp hơn đáng kể so với những người khác.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips 

Google Ads: Google chia sẻ insights mới về xu hướng tiêu dùng đang gia tăng

Khi COVID-19 đã gây ra nhiều thay đổi đáng kể trong hành vi mua sắm trực tuyến, những người làm marketing ngày càng khó khăn hơn trong việc bắt kịp những xu hướng của thị trường và tối ưu hóa chiến dịch của họ sao cho phù hợp.

google ads

Và đây cũng là lý do tại sao Google đang bổ sung những insights mới về xu hướng mới nổi trong Google Ads, dựa trên hoạt động tìm kiếm của Google.

Bổ sung này sẽ cho phép các nhà marketers hiểu rõ những thay đổi liên quan đến mua sắm và khám phá trong lĩnh vực của họ, từ đó họ có thể cập nhật chiến lược quảng cáo của mình sao cho phù hợp với nhu cầu.

Như bạn có thể thấy ở đây, các biểu đồ xu hướng mới sẽ làm nổi bật các sở thích tìm kiếm ngày càng tăng trong lĩnh vực của bạn, cùng với các chi tiết bổ sung của các yếu tố cụ thể có thể giúp bạn tận dụng các cơ hội mới một cách tốt nhất.

Theo giải thích của Google:

“Nhu cầu của người tiêu dùng tiếp tục thay đổi và điều quan trọng hơn bao giờ hết là những người làm marketing phải theo kịp.

Ví dụ: khi bắt đầu đại dịch, các tìm kiếm cho “nhận hàng ở lề đường”đã tăng hơn 3000%. Đầu năm nay, chúng tôi đã chứng kiến ​​sự gia tăng đối với “chỗ ở” và hiện tại, chúng tôi đang chứng kiến ​​sự gia tăng cho “Xem tiệc”.

Chúng tôi đã nhận được phản hồi từ nhiều người trong số các bạn rằng bạn cần thêm những thông tin chi tiết như thế này để cung cấp cơ sở về các quyết định marketing và kinh doanh của mình.

Đó là lý do tại sao chúng tôi đã triển khai trang thông tin chi tiết (Insights page) vào năm ngoái ở một số quốc gia để giúp các doanh nghiệp nắm bắt được các xu hướng mới nổi.

Bây giờ, trang thông tin chi tiết này đã có sẵn cho tất cả các nhà quảng cáo trên toàn cầu.”

Bài học từ Petco.

Vào lúc bắt đầu đại dịch COVID-19, Petco nhận thấy khách hàng tích trữ đồ cho thú cưng của mình.

Dựa vào trang thông tin chi tiết, nhà bán lẻ sản phẩm dành cho thú cưng này nhận thấy số lượt tìm kiếm cụm từ “curbside pick-up” (nhận hàng ở lề đường) tăng vọt, nên đã đẩy mạnh kế hoạch phục vụ nhận hàng ở lề đường trong vài tuần.

Nhờ đó, doanh thu thương mại điện tử của Petco đã tăng 100% so với cùng kỳ năm trước.

Bài học từ Getting Personal (một nhà bán lẻ quà tặng trực tuyến).

Họ đã dựa vào xu hướng trên trang thông tin chi tiết để đưa ra các quyết định sáng suốt cho bản in quảng cáo, truyền thông xã hội và khoảng không quảng cáo của mình.

Nhờ đó, lợi nhuận trên chi tiêu quảng cáo của thương hiệu này đã tăng 37% so với cùng kỳ năm trước. Josh Haynes, Giám đốc tiếp thị kỹ thuật số tại Getting Personal cho biết rằng:

“Trang thông tin chi tiết giúp chúng tôi nắm bắt nhu cầu của người tiêu dùng và tìm ra các ý tưởng mới cho sản phẩm.

Ngay khi nhận thấy số lượt tìm kiếm cụm từ “chocolate” (sô cô la) tăng hơn 52% so với cùng kỳ năm trước, chúng tôi đã phát triển sản phẩm thanh sô cô la và giỏ quà tặng đáp ứng nhu cầu của từng người.” 

Việc có nhiều nhà quảng cáo hơn đã thành công trong bản thử nghiệm của công cụ mới này đã thúc đẩy Google ra mắt nó rộng rãi hơn trên toàn cầu.

Dựa trên điều này, Google khuyến nghị các nhà quảng cáo nên:

  • Xem xét các đề xuất về từ khóa, ngân sách và chiến lược đặt giá thầu để tối ưu hóa tài khoản của bạn dựa trên các xu hướng mới nổi.
  • Sử dụng kiểu khớp mở rộng và chiến lược Đặt giá thầu thông minh để tiếp cận khách hàng phù hợp với giá thầu phù hợp.
  • Sử dụng Công cụ lập kế hoạch từ khóa để có ý tưởng từ khóa trong tài khoản của bạn dựa trên các xu hướng mới nổi.
  • Lập kế hoạch cho khoảng không quảng cáo, chương trình khuyến mại và các trang đích dựa trên mức độ quan tâm trong hoạt động tìm kiếm thịnh hành.

Ngoài ra, Google cũng bổ sung một quy trình mới cho phép các nhà quảng cáo tự động áp dụng các đề xuất tối ưu hóa cho các chiến dịch của họ dựa trên các xu hướng và hành vi mới nổi.

Như bạn có thể thấy ở đây, quy trình mới sẽ cho phép các nhà quảng cáo chọn một loạt các tính năng tối ưu hóa tự động, sau đó Google sẽ áp dụng cho các chiến dịch của bạn.

“Điều này có nghĩa là mỗi khi các thuật toán của chúng tôi phát hiện cơ hội để cải thiện chiến dịch, các thương hiệu có thể triển khai các đề xuất này ngay lập tức, giúp chúng nhanh chóng và hữu ích hơn cho người tiêu dùng đồng thời chúng còn giúp tiết kiệm thời gian cho nhà quảng cáo.”

Mức độ hiệu quả thực sự sẽ phụ thuộc vào thử nghiệm và sẽ thay đổi theo từng chiến dịch, nhưng hệ thống của Google luôn cải tiến và có thể xác định một loạt các yếu tố chính có thể mang lại cơ hội mới.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Huy Lâm | MarketingTrips 

Nghiên cứu của Google cho thấy người Sếp giỏi thường làm hai điều này

Các nhà quản lý làm việc cho đội nhóm của họ chứ không phải ngược lại.

google

Google không phải lúc nào cũng đánh giá cao những người quản lý của mình.

Quay trở lại vào năm 2002, Google đã thực hiện một thử nghiệm để xem liệu các nhà quản lý có thực sự cần thiết với Google hay không bằng cách loại bỏ các vị trí đó ra khỏi biểu đồ tổ chức lúc bấy giờ của mình.

Và kết quả là, bài thử nghiệm không diễn ra như Google nghĩ. Google không chỉ nhận thấy rằng các nhà quản lý là yếu tố quan trọng trong tổ chức mà còn xác định được danh sách các thuộc tính làm cho một người Sếp trở nên hiệu quả và năng suất hơn.

Dưới đây là hai thuộc tính có giá trị về cách người quản lý có thể trao quyền cho đội nhóm của họ.

Có năng suất và định hướng kết quả.

Google nhận thấy rằng một trong những vai trò quan trọng nhất mà người quản lý có thể thực hiện là dự đoán các rào cản tiềm ẩn và chủ động loại bỏ nó cho đội nhóm của họ.

“Huấn luyện, giao tiếp tốt và hợp tác là tất cả những điều quan trọng, nhưng nếu vào cuối ngày, nếu bạn không thể mang lại kết quả, thì không có kỹ năng nào khác trong số chúng có thể quan trọng.”

Để đảm bảo rằng các đội nhóm của họ luôn đi đúng hướng, những người quản lý của Google đạt điểm cao nhất đã phát triển các thói quen sau:

  • Giữ cho đội nhóm tập trung vào kết quả.
  • Ưu tiên việc giúp đỡ đội nhóm.
  • Loại bỏ các rào cản.
  • Rõ ràng về việc ai làm hay chịu trách nhiệm về điều gì.
  • Là một người chăm chỉ; thiết lập tốc độ cho đội nhóm.

Khi các đội nhóm bị lôi cuốn vào những vấn đề phụ, nhỏ lẻ hay bổ sung, mục tiêu chính ban đầu của họ sẽ giảm dần theo thời gian.

Thoạt nghe thì đây có vẻ không phải vấn đề lớn, nhưng trước khi bạn biết điều đó, bạn có thể nhận ra rằng bạn đã không đạt được bất cứ sự tiến bộ nào so với mục tiêu chính của mình ngoài những mục tiêu nhỏ lẻ kia.

Các nhà quản lý giỏi ngăn chặn điều này xảy ra bằng cách giữ cho đội nhóm của họ luôn tập trung. Họ giúp nhân viên của mình nói không với những điều kém quan trọng và loại bỏ những trở ngại cản đường họ.

Có đủ kỹ năng chuyên môn để cố vấn cho đội nhóm.

Để các nhà quản lý trở nên đáng tin cậy hơn đối với đội nhóm của họ, họ phải có khả năng nhảy vào và giải quyết các vấn đề chuyên môn khi có bất trắc xảy ra. Các nhà quản lý của Google thường xuyên thể hiện những hành vi này:

  • Làm việc cùng với đội nhóm của họ.
  • Hiểu những thách thức của từng công việc.
  • Giúp nhân viên giải quyết các vấn đề dựa trên kỹ năng và kiến thức chuyên môn của họ.

Thông điệp mà những hành vi này gửi đi là người quản lý không phải là người ‘chỉ tay năm ngón’. Nó báo hiệu rằng công việc là ưu tiên quan trọng nhất chứ không phải vị trí hay chức vụ.

Google đã tổng kết điều này bằng cách đưa ra một tuyên ngôn mạnh mẽ: “Các nhà quản lý làm việc cho đội nhóm của họ chứ không phải điều ngược lại”.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Google: Đầu tư vào sáng tạo – Điểm mấu chốt để chuyển đổi doanh nghiệp

Bà Susie Walker, hiện là trưởng ban giải thưởng của ‘Liên hoan Sáng tạo Quốc tế LIONS’ chia sẻ sự cần thiết của chuyển đổi sáng tạo cho sự tăng trưởng và khả năng phục hồi của doanh nghiệp trong thời kỳ số.

sáng tạo

Khi chúng ta nghĩ về sự chuyển đổi kinh doanh, chúng ta có thể không liên hệ ngay nó với sự sáng tạo.

Trong khi thế giới marketing và quảng cáo đang thích nghi dần với martech (marketing technology) và adtech (advertising technology), ngày càng có nhiều bằng chứng về mối liên hệ nội tại giữa sự sáng tạo và thành công trong kinh doanh.

Trong một nghiên cứu của Forrester nhằm mục tiêu kiểm tra ROI (tỷ suất lợi nhuận đầu tư) của sự sáng tạo so với việc áp dụng martech và adtech, họ phát hiện ra rằng việc chuyển 19 tỷ USD đầu tư từ công nghệ sang sáng tạo trong sáu năm sẽ làm tăng ROI lên đến 18% – lợi nhuận tiềm năng là 66 tỷ USD.

Mặc dù nghiên cứu được thực hiện ở thị trường Mỹ, tuy nhiên, xét về mặt logic thì kết quả này có thể được kỳ vọng tương tự ở những nơi khác trên thế giới.

Sự sáng tạo là động lực lớn nhất của sự phát triển không ngừng nghĩ. Khi được thực hiện tốt, tác động của nó đối với doanh nghiệp có thể được cảm nhận theo nhiều chiều hướng khác nhau;

Nó cải thiện sức khỏe thương hiệu về lâu dài, hỗ trợ tăng doanh số bán hàng, thay đổi hành vi của người tiêu dùng hoặc nhận thức về thương hiệu.

Sáng tạo và hiệu quả marketing.

Vài năm trước, McKinsey đã cùng với Cannes LIONS thực hiện nghiên cứu mối liên hệ giữa sự sáng tạo và kết quả kinh doanh.

Cùng với nhau, họ đã phát triển chỉ số ACS (Awards Creativity Score – tạm dịch là chỉ số sáng tạo được công nhận và trao giải), như một cách để hiểu các doanh nghiệp đoạt giải thưởng hoạt động như thế nào ở các thị trường khác nhau.

Tóm lại, nhóm nghiên cứu sẽ cho điểm một thương hiệu dựa trên sự sáng tạo của họ.

Khi McKinsey xem xét kết quả tài chính của các công ty có điểm ACS cao, họ nhận thấy những công ty này vượt trội hơn hẳn so với các công ty cùng ngành về mức độ tăng trưởng doanh thu hữu cơ và biên lợi nhuận.

Điều này có thể rút ra kết luận rằng đầu tư vào sáng tạo chất lượng cao có thể tác động trực tiếp đến lợi nhuận của một doanh nghiệp nhất định.

Hãy hình dung lại vai trò của sự sáng tạo.

Chuyển đổi kinh doanh sáng tạo là sự sáng tạo thúc đẩy doanh nghiệp tiến lên – tư duy sáng tạo làm thay đổi cách doanh nghiệp tổ chức, cách mọi người làm việc và cách khách hàng tương tác với họ.

Chúng ta đang nhận thấy rằng các doanh nghiệp đang trải qua quá trình thay đổi và sáng tạo lại các hoạt động nội bộ để tạo ra hiệu quả và cải thiện năng suất.

Họ tăng cường sự trung thành và kết nối với người tiêu dùng theo những cách mà chúng ta có thể chưa từng thấy trước đây.

Họ đang đầu tư vào những cách làm việc mới để chứng minh cho sự phù hợp của doanh nghiệp của họ trong tương lai – từ dịch vụ khách hàng, trải nghiệm của nhân viên, đến mô hình kinh doanh đều đang được tái cơ cấu lại để đáp ứng nhu cầu mới của khách hàng.

Quay trở lại vào năm 2018, Giám đốc điều hành của WPP, Mark Read, đã chia sẻ rằng họ “về cơ bản định vị lại WPP như một công ty chuyển đổi sáng tạo”, trong khi Accenture Interactive (một công ty tư vấn thuộc Top Fortune Global 500) tuyên bố rằng họ đang “hình dung lại hoạt động kinh doanh thông qua trải nghiệm”.

Sự sáng tạo thúc đẩy kết quả kinh doanh.

Trong vài năm qua, chúng ta đã bắt đầu thấy những tác phẩm xuất hiện tại Cannes LIONS thể hiện sự thay đổi kinh doanh hữu hình này.

Chẳng hạn như tác phẩm Today at Apple, công ty đã nhận được giải Titanium Lion và giải Brand Experience & Activation Grand Prix vào năm 2018, hay Volts by Volvo, đều là những ví dụ tuyệt vời về việc các thương hiệu đang thực hiện chuyển đổi bền vững các chức năng kinh doanh cốt lõi của họ.

Để khuyến khích cách tiếp cận này, Cannes LIONS cũng sẽ trao giải LIONS cho việc chuyển đổi kinh doanh sáng tạo lần đầu tiên trong các liên hoan của mình.

Tại LIONS Live, Giám đốc sáng tạo của DDB, Ari Weiss cho biết, “Tôi nghĩ rằng sự hỗn loạn là cách thế giới giữ cho chúng ta trung thực và buộc chúng ta sử dụng sự sáng tạo để phát triển. Tôi nghĩ rằng chúng ta đang trên đà chứng kiến ​​một số giải pháp sáng tạo nhất mà thế giới chưa từng thấy trước đây ”.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Giang Nguyễn | MarketingTrips 

Hai mặt của thị trường thương mại điện tử Việt Nam

Thương mại điện tử Việt Nam đạt quy mô 13,2 tỷ USD trong năm 2020 và sẽ tiếp tục tăng trưởng vững chắc trong năm 2021. Song hàng với đó, các hành vi vi phạm trong môi trường thương mại điện tử đang ngày càng gia tăng.

thương mại điện tử

Theo thống kê của Hiệp hội Thương mại điện tử (VECOM), thị trường thương mại điện tử (eCommerce) Việt Nam đạt mức tăng trưởng trên 15%, đạt quy mô 13,2 tỷ USD trong năm 2020 và sẽ tiếp tục tăng trưởng vững chắc trong năm 2021.

Ông Nguyễn Thanh Hưng – Chủ tịch Hiệp hội VECOM dự báo, từ nay đến 2025, bất chấp ảnh hưởng của đại dịch, thương mại điện tử và bán lẻ tại Việt Nam sẽ vẫn tiếp tục tăng trưởng cao.

“Xu hướng không thể đảo ngược là sự song hành giữa thương mại điện tử và thương mại truyền thống, cả hai đã trở nên gắn kết với nhau hơn bao giờ hết”.

Theo Vietnam Internet Statistic 2020, Việt Nam có hơn 68 triệu người sử dụng mạng xã hội và đứng vị trí thứ 6 trong nhóm 30 quốc gia có tiềm năng và mức độ hấp dẫn đầu tư trong lĩnh vực bán lẻ toàn cầu.

Đó là lý do hơn bao giờ hết, các doanh nghiệp bán lẻ, doanh nghiệp bán hàng trực tuyến (online) hoặc doanh nghiệp kinh doanh truyền thống tại Việt Nam cần nâng cao kỹ năng số, kỹ năng kinh doanh, marketing để phát triển chuyên sâu mô hình và phương thức kinh doanh online.

Ông Nguyễn Thanh Hưng cũng cho rằng, chiều hướng tăng trưởng thương mại điện tử chỉ là dự đoán.

Do đó, để các dự đoán trở thành hiện thực, cần chung tay chung sức để hỗ trợ các nhà bán lẻ (cả truyền thống, cả trực tuyến) có thể gắn kết với nhau, nâng cao kỹ năng có thể phát huy được các lợi thế của CNTT và thương mại điện tử.

Nói đến tác động của các công cụ số đến hoạt động doanh nghiệp, bà Tamy Phan, Giám đốc Marketing phụ trách thị trường Việt Nam của Google cho rằng, cuộc cách mạng số đang phát triển nhanh.

Cơ hội tiếp cận kỹ thuật số là chìa khóa mở ra nhiều cánh cửa để thúc đẩy phát triển, từ việc tiếp cận khách hàng cho đến rút ngắn khoảng cách địa lý hay quảng bá thương hiệu. Do đó, Goolge có nhiều chương trình hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số ở Việt Nam.

Một báo cáo đánh giá của Google thực hiện tại Việt Nam cho thấy, lượng người di chuyển đến các địa điểm mua sắm vui chơi giảm 19% (tính đến tháng 9/2020).

Đặc biệt trong thời điểm tháng 2-3/2020, lượng người di chuyển trong dịch chuyển đến các địa điểm như quán cà phê và địa điểm giải trí… giảm tới 52%.

Điều này cho thấy dịch bệnh đã gây ra những tác động đáng kể đến hoạt động các doanh nghiệp bán lẻ. Do đó, việc chuyển đổi, đa dạng hóa các hình thức hoạt động là vô cùng cần thiết để doanh nghiệp duy trì được hoạt động.

Song hàng với đó, các hành vi vi phạm trong môi trường thương mại điện tử đang ngày càng gia tăng và có diễn biến phức tạp.

Đặc biệt là vấn nạn hàng giả, hàng lậu, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trên các sàn giao dịch và mạng xã hội.

Ông Trần Văn Trọng, Chánh văn phòng Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam cho biết: “Các doanh nghiệp nước ngoài nhìn nhận chúng ta là một thị trường tiềm năng phát triển thương mại điện tử, với lợi thế về dân số trẻ, năng động và thích nghi với các mô hình mới.

Cùng với đó, có lợi thế về hạ tầng viễn thông bắt kịp xu hướng, môi trường chính sách thuận lợi, hậu thuẫn doanh nghiệp kinh doanh…

Tuy nhiên, thương mại truyền thống hay thương mại điện tử vẫn luôn luôn có xung đột, tranh chấp và lừa đảo. Do đặc thù của môi trường trực tuyến có tốc độ lan nhanh, rộng và mức độ tiếp cận với người tiêu dùng nhanh, vì thế môi trường điện tử có nhiều rủi ro hơn”.

Nhiều ý kiến cho biết thực tế những hành vi vi phạm trên môi trường thương mại điện tử trong nước cũng như hoạt động có yếu tố nước ngoài đang phát sinh nhiều hình thức như: hàng hóa kém chất lượng khác so với quảng cáo; hàng hóa giả mạo thương hiệu, nguồn gốc, hàng kém chất lượng trong giao dịch thương mại điện tử.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Huy Lâm | MarketingTrips 

Google: ‘Sống chậm’ – Xu hướng tiêu dùng mới nổi đang tăng trưởng nhanh chóng

Xu hướng “sống chậm” đang phát triển theo cấp số nhân trên YouTube và gắn liền với các chủ đề phổ biến về lối sống giản dị và chủ nghĩa tối giản.

Bà Roya Zeitoune hiện là lãnh đạo nhóm Văn hóa và Xu hướng của Google, tổ chức đang hoạt động trên khắp Châu Âu, Trung Đông và Châu Phi.

Ông Nicolas Szmidt dẫn đầu nhóm nghiên cứu xu hướng quốc tế tại YouTube. Hai nhóm của họ đã cùng nhau nghiên cứu dữ liệu xem YouTube để khám phá ra các xu hướng tiêu dùng mới nổi đang tăng trưởng nhanh trên nền tảng.

Một trong những tác động phụ về văn hóa của đại dịch COVID-19 là tốc độ cuộc sống của chúng ta chậm lại rõ rệt. Chúng ta đang ở trong một kỷ nguyên của sự “sống chậm” mới và nhiều người tiêu dùng đang đón nhận nó.

Xu hướng “sống chậm” đang phát triển theo cấp số nhân trên YouTube và gắn liền với các chủ đề phổ biến về lối sống giản dị và chủ nghĩa tối giản.

Lượt xem video có tiêu đề “sống chậm” tăng gấp 4 lần vào năm 2020 so với năm 2019.

Dữ liệu cho thấy nhiều người trong chúng ta đã được truyền cảm hứng để thực hiện các sở thích đồng thời khám phá cả những sở thích mà trước đây chúng ta thường cho là quá tốn thời gian.

Sống chậm yêu cầu sự cam kết. Những video này thường dài, được gắn liền với nền âm nhạc thư giãn. Một số video thậm chí còn im lặng.

Người sáng tạo và người xem của họ tìm thấy được nhiều ý nghĩa khi chú ý đến các chi tiết.

Nội dung những video này thường xoay quanh các công việc và sở thích như làm vườn, tái sử dụng những đồ đạc trong nhà hay pha một tách cà phê đúng điệu chẳng hạn.

Tương tự, nướng bánh mì vẫn là một câu chuyện được đan xen với phong trào ‘sống chậm’.

Sức hấp dẫn khó chối từ của lối sống chậm: Chủ nghĩa thoát ly, khát vọng và cả thành quả.

Một số sở thích liên quan đến lối sống chậm đã có từ lâu. Ví dụ như nghe nhạc, lối sống tĩnh tâm, thanh thản, vốn đã là một phần cốt lõi của YouTube trong ít nhất một thập kỷ.

Tuy nhiên, người dùng đã xem nội dung này nhiều hơn bao giờ hết trong năm 2020.

Những video này đặc biệt thu hút người xem trong thời kỳ đại dịch vì chúng mang lại cảm giác thoát nạn, an toàn và mở ra lối sống đầy khát vọng. Chúng cũng có thể giúp mọi người xem cảm nhận được thành quả.

Khát vọng và chủ nghĩa thoát ly: Không phải ai trong chúng ta cũng có vườn xung quanh nhà hay máy pha cà phê, nhưng việc xem những nội dung này cho phép chúng ta suy nghĩ khác, chúng ta tự tìm lấy cho mình một không gian riêng.

Ví dụ: hàng ngàn người xem đã theo dõi một người sáng tạo ở Hà Lan trình diễn cách làm tinh dầu hoa oải hương. Có thể bạn không tự sản xuất được tinh dầu cho riêng mình, nhưng chỉ đơn giản là xem những hướng dẫn này cũng có thể khiến bạn cảm thấy hứng khởi hơn mỗi ngày.

Thành quả: Những người xem có những sở thích này và làm theo hướng dẫn bằng video sẽ cảm thấy mình đạt được thành quả khi họ đã hoàn thành các bước làm của mình.

Việc làm theo các nhiệm vụ có thể mang lại cho chúng ta cảm giác kiểm soát sự thỏa mãn, trong khi có quá nhiều thứ bất ổn vẫn xoay quanh chúng ta.

Kết nối với phong trào sống chậm.

Những sở thích và thú vui của lối sống chậm có cảm giác như chúng là một phần của lối sống hồi tưởng, quay trở lại “những ngày xưa tốt đẹp”.

Vậy xu hướng đang phát triển này có ý nghĩa gì đối với các thương hiệu, người làm marketing và cả các nhà quảng cáo?

Ở cấp độ cơ bản nhất, các thương hiệu có liên quan đến những sở thích liên quan, chẳng hạn như làm vườn và nấu ăn, có thể khai thác xu hướng sống chậm bằng cách điều chỉnh sự sáng tạo của họ để kết nối nhiều hơn với những người tiêu dùng hiện đang khao khát nội dung này.

Ngoài ra, những quảng cáo liên quan đến nội dung sống chậm có thể hoạt động hiệu quả hơn so với những loại nội dung còn lại.

Nhưng bài học lớn nhất cho các thương hiệu có lẽ là việc thừa nhận và hiểu rằng đã có một sự thay đổi trong hành vi của người tiêu dùng và điều này phản ánh mong muốn và nhu cầu mới nổi của họ. Xu hướng sống chậm này cũng cung cấp những cái nhìn sâu sắc về trạng thái tâm lý của người tiêu dùng trong thời điểm lúc bấy giờ.

Điều này có thể giúp người làm marketing hiểu rằng khách hàng mục tiêu của chính họ sẽ dễ dàng tiếp nhận những thông điệp mới như thế nào, họ có thể sử dụng những thông tin chi tiết này để điều chỉnh lại các kế hoạch truyền thông và quảng cáo sao cho phù hợp.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips 

Đây là 6 điều mà Google dạy những nhà quản lý mới của mình

Theo Google, quá trình chuyển đổi sang tầm quản lý đòi hỏi một sự chuyển đổi lớn về tư tưởng từ phía nhân viên.

CEO Google – Sundar Pichai

Quá trình chuyển đổi từ một người đóng góp cá nhân thành nhà quản lý không phải là một việc dễ dàng.

Trong nhiều trường hợp, những kỹ năng giúp bạn thăng tiến với tư cách là một nhân viên sẽ không giống với những kỹ năng giúp bạn trở nên hiệu quả với tư cách là nhà quản lý.

May mắn thay, chúng ta có những tổ chức như Google đã dành nhiều năm để nghiên cứu về quá trình chuyển đổi này, từ đó giúp chúng ta khám phá ra những bí mật thành công của các nhà quản lý mới.

Thông qua một nghiên cứu nội bộ đã phân tích hơn 10.000 nhà quản lý bao gồm đánh giá hiệu suất, khảo sát, các giải thưởng nhận được và sự công nhận của những nhà quản lý cấp cao, Google đã xác định những thuộc tính của các nhà quản lý hiệu quả cao.

Những thuộc tính này giờ đây đã trở thành ‘kim chỉ nam’ để Google hướng dẫn và đạo tạo những nhà quản lý mới của mình.

Dưới đây là chi tiết từng thuộc tính.

1. Tư duy và giá trị.

Thực hiện nghiên cứu từ Bà Carol Dweck, giáo sư tâm lý học tại Đại học Stanford, Google khuyến khích các nhà quản lý của mình phát triển tư duy tăng trưởng (growth mindset).

Trái ngược với một tư duy cố định (fixed mindset), người vốn có niềm tin rằng các kỹ năng và khả năng là được xác định trước, những cá nhân có tư duy tăng trưởng tin rằng trí thông minh có thể được trau dồi.

Ý tưởng đơn giản này giúp các nhà lãnh đạo ham học hỏi, thử thách bản thân và thử nghiệm nhiều hơn, và từ đó giúp nâng cao hiệu suất của họ hơn.

Mặc dù thành công luôn đòi hỏi sự kiên trì, chăm chỉ và tập trung, nhưng nghiên cứu này cũng cho thấy giá trị ‘tiềm ẩn’ và cần thiết của sự lạc quan.

Ngoài ra, Google khuyến khích các nhà quản lý của mình xác định các giá trị và tận dụng chúng trong phong cách quản lý của họ.

Mục đích không phải là áp đặt các giá trị đã định sẵn, mà là để trao quyền cho các nhà lãnh đạo tận dụng đạo đức cá nhân của họ để thúc đẩy ý nghĩa và tác động sâu sắc hơn đến công việc của mình.

2. Trí tuệ cảm xúc (E.I.)

Theo Daniel Goleman và Richard Boyatzis (các chuyên gia về vấn đề này), “trí tuệ cảm xúc là khả năng nhận biết và thấu hiểu cảm xúc của bản thân và người khác, đồng thời tận dụng nhận thức này để quản lý hành vi và các mối quan hệ của bạn”. Nói cách khác, đó là việc bạn có ý thức tự giác cao hơn.

Các nhà quản lý có khả năng tự nhận thức sẽ đưa ra những quyết định tốt hơn, giao tiếp hiệu quả hơn và dễ gần gũi hơn.

Theo Goleman, lãnh đạo dựa trên trí thông minh cảm xúc là động lực quan có thể thúc đẩy 20 đến 30% hiệu suất của tổ chức.

3. Chuyển đổi nhà quản lý.

Khi những người hướng dẫn khuyến khích những người giám sát mới chia sẻ những thách thức và thất vọng trong quá trình chuyển đổi lên nhà quản lý của họ với các đồng nghiệp của mình, họ đồng thời dạy rằng việc dễ bị tổn thương và trung thực là điều nên có.

Khi các nhà quản lý cởi mở và kể câu chuyện của họ một cách chân thực, những người khác sẽ reo hò và sẵn sằng để hỗ trợ thực hiện những chiến lược mới.

4. Huấn luyện.

Thông qua một số nghiên cứu, người ta thấy rằng phẩm chất số một của những nhà quản lý hiệu quả là một huấn luyện viên giỏi. Google định nghĩa huấn luyện tốt là:

  • Đưa ra phản hồi kịp thời và cụ thể;
  • Cung cấp những phản hồi khó khăn một cách có động lực và chu đáo;
  • Điều chỉnh các phương pháp tiếp cận để đáp ứng các phong cách giao tiếp cá nhân trong các cuộc họp trực tiếp thông thường;
  • Thực hành lắng nghe “tích cực” đồng cảm;
  • Nhận thức được suy nghĩ của riêng bạn và của nhân viên; và
  • Đặt câu hỏi mở để khám phá sự nhạy bén của nhân viên.

5. Phản hồi.

Lời nói của nhà quản lý có sức mạnh hoặc là xây dựng hoặc là tàn phá. Google hiểu rõ sự nhạy cảm này và dạy những nhà quản lý của mình tính không thiên vị khi cung cấp phản hồi trong đội nhóm của họ, cân bằng phản hồi tích cực (động lực) và tiêu cực (phát triển), xác thực và đánh giá cao, đồng thời nêu rõ các cơ hội phát triển một cách vị tha.

6. Ra quyết định.

Để đảm bảo rằng các phán quyết không được đưa ra một cách chủ quan, Google đã thiết lập một quy trình để giúp các nhà quản lý đưa ra quyết định tốt hơn.

  • Bạn đang giải quyết vấn đề gì? Nguyên nhân gốc rễ của nó là gì?
  • Tại sao nó lại quan trọng? (Nó có hỗ trợ các mục tiêu kinh doanh khác không?)
  • Ai là người ra quyết định?
  • Quyết định sẽ được thực hiện như thế nào?
  • Khi nào mọi người có thể mong đợi một quyết định? (Các bên liên quan phải theo dõi và quản lý sự kỳ vọng.)

Ngoài ra, để đảm bảo đưa ra các quyết định sáng suốt, Google khuyến khích các nhà quản lý thử nghiệm ý tưởng của họ bằng cách thu thập ý kiến ​​phản hồi của nhân viên (nêu quan điểm, lập luận của cá nhân và cung cấp dữ liệu).

Theo Google, khoảng 75% những nhà quản lý kém hiệu quả đã được cải thiện sau khi triển khai chương trình này.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Hà Anh | MarketingTrips

Google cập nhật giá trị lõi của website và trải nghiệm trang

Google giải thích: “sẽ tiếp tục ưu tiên các trang có nội dung tốt nhất về tổng thể, một số khía cạnh khác của trải nghiệm trang chỉ là tiêu chí phụ.”

Google đã cập nhật những câu hỏi thường gặp nhất xoay quanh những yếu tố giá trị cốt lõi của website (Core Web Vitals) cũng như cập nhật trải nghiệm trang.

Có gì mới ở bản cập nhật lần này.

Khá nhiều thứ liên quan đến việc xếp hạng website đã được Google chia sẻ.

Ông Malte Ubl, Kỹ sư phần mềm tại Google, cho biết: “Chúng tôi đã xuất bản bộ câu hỏi thường gặp về việc xếp hạng trải nghiệm trang của Google để trả lời các câu hỏi như: Dữ liệu Core Web Vitals đến từ đâu?

Điểm xếp hạng được tính như thế nào cho một URL được xuất bản gần nhất và chưa tạo ra dữ liệu trong 28 ngày? …và nhiều thứ khác nữa.”

“Vào tháng 12 năm ngoái, chúng tôi đã xuất bản một bộ câu hỏi thường gặp về Core Web Vitals & Trải nghiệm trang dựa trên những câu hỏi mà bạn muốn chúng tôi trả lời.

Chúng tôi đã nhận được rất nhiều phản hồi tích cực và nhiều người đã viết thư cho chúng tôi nói rằng họ thấy những câu trả lời đó rất hữu ích.

Lần này, chúng tôi tiếp tục quay đã trở lại với nhiều câu trả lời hơn cho các câu hỏi mà chúng tôi đã nhận được trong thời gian đó.

Chúng tôi đã sắp xếp các câu hỏi trong bài đăng này thành ba phần: Chỉ số & Công cụ, Trải nghiệm trang (Page Experience) & Tìm kiếm và AMP. Chúng tôi hy vọng những điều này sẽ hữu ích với các bạn.”

Có điều gì đáng chú ý từ Google không.

Có thể nói cập nhật đáng chú ý nhất là cách Google sẽ xếp hạng và ưu tiên nội dung phù hợp nhất bất kể những phần còn lại của website có thể yếu hơn.

Google nói:

“Hệ thống của chúng tôi sẽ tiếp tục ưu tiên các trang có thông tin tốt nhất về tổng thể, một số khía cạnh khác của trải nghiệm trang chỉ là tiêu chí phụ. Một trải nghiệm trang tốt không  thể thay thế việc có nội dung phù hợp và tuyệt vời nhất với người dùng.”

Tại sao chúng ta phải quan tâm đến cập nhật này.

Với bản cập nhật trải nghiệm trang của Google sẽ ra mắt vào tháng 5 sắp tới, tất cả chúng ta đều phải sẵn sàng để đảm bảo các website của mình luôn ‘xanh tốt’ với bản cập nhật này từ Google.

Chúng ta không chắc những yếu tố xếp hạng mới này sẽ lớn đến mức nào, nhưng ngay cả khi đây là một yếu tố xếp hạng nhỏ, thì việc thực hiện các thay đổi trải nghiệm người dùng đó đối với website của bạn có thể giúp làm cho người dùng cảm thấy hạnh phúc hơn từ đó có khả năng tăng tỷ lệ chuyển đổi và hiệu suất của website cao hơn.

Dưới đây là một số câu hỏi thường gặp nhất mà những người làm marketing nên tập trung ngay từ bây giờ:

Hỏi: Dữ liệu Core Web Vitals mà công cụ tìm kiếm tiếp nhận đến từ đâu?

Đáp: Dữ liệu này đến từ báo cáo trải nghiệm người dùng của Chrome, dựa trên số lượt truy cập và tương tác thực tế của người dùng với các website.

Nói rõ hơn, dữ liệu không được tính toán dựa trên các mô phỏng trong phòng thử nghiệm về tải trang hoặc dựa trên các lượt truy cập của một khách truy cập mà họ không phải con người, như Googlebot chẳng hạn.

Hỏi: Những dịch vụ của bên thứ 3 (3rd Party ) mà tôi đang sử dụng (chẳng hạn như nhúng code mạng xã hội, công cụ cá nhân hóa, hệ thống cho phép bình luận trên web, v.v.) có đang làm chậm website không?

Đáp: Các website có thể chọn sử dụng nhiều mã (code) và dịch vụ của bên thứ ba. Các chỉ số Core Web Vitals không tạo ra sự khác biệt nào trong những lựa chọn này mà chỉ xem xét tổng số trải nghiệm được quan sát của trang mà người dùng cuối nhìn thấy.

Hỏi: Cập nhật trải nghiệm trang là gì và nó quan trọng như thế nào so với các tín hiệu xếp hạng khác?

Đáp: Bản cập nhật trải nghiệm trang giới thiệu một tín hiệu mới mà các thuật toán tìm kiếm của chúng tôi sẽ sử dụng cùng với hàng trăm tín hiệu khác để xác định nội dung tốt nhất để hiển thị theo một truy vấn tìm kiếm cụ thể nào đó.

Hệ thống của chúng tôi sẽ tiếp tục ưu tiên các trang có nội dung tốt nhất về tổng thể, ngay cả khi một số khía cạnh của trải nghiệm trang của website đó không được tốt. Trải nghiệm trang tốt không thay thế việc có nội dung phù hợp và có giá trị với người dùng.

Tóm lại, các nhà xuất bản (hay chủ website) không nên lo lắng là khi chúng tôi bắt đầu sử dụng công cụ trải nghiệm trang, thì website họ có thể bị ảnh hưởng đáng kể ngay lập tức.

Nếu họ vẫn đang nỗ lực cải tiến liên tục thì hầu như họ sẽ không ảnh hưởng quá nhiều.

Hỏi: Core Web Vitals có phải là yếu tố xếp hạng khi sử dụng Google Tìm kiếm trên các trình duyệt không phải là Chrome không?

Đáp: Chính xác. Các tín hiệu xếp hạng trải nghiệm trang dựa trên Core Web Vitals được áp dụng trên toàn cầu trên tất cả các trình duyệt trên thiết bị di động chứ không chỉ là từ trình duyệt Chrome.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Huy Lâm | MarketingTrips 

Google thao túng tìm kiếm: Gần 2/3 người tìm kiếm không ‘click’ bất cứ đường dẫn nào trong 2020

Google ngày càng giữ lưu lượng truy cập cho riêng mình, theo dữ liệu cho thấy, phần lớn người dùng tìm kiếm không nhấp vào bất cứ website nào sau kết quả tìm kiếm được trả về.

Theo phân tích mới, gần 2/3 số truy vấn tìm kiếm của Google kết thúc mà người dùng không nhấp vào bất cứ một kết quả nào.

Cụ thể, với dữ liệu do Rand Fishkin, Giám đốc điều hành của nền tảng trí tuệ đối tượng (audience intelligence) SparkToro tổng hợp, 65% tìm kiếm của Google trên điện thoại di động và máy tính xách tay đã kết thúc mà không có người dùng nhấp vào.

Google, cùng với Facebook đã thống trị thị trường quảng cáo số và trong quý 4 năm 2020, Google đã thu về 32 tỷ USD doanh thu chủ yếu từ mảng tìm kiếm.

Ông Fishkin đã xuất bản nghiên cứu lần đầu tiên vào năm 2019 cho thấy hơn 50% truy vấn của Google kết thúc mà không có bất cứ lần nhấp chuột nào.

Fishkin cũng lưu ý rằng số lượng tìm kiếm về tổng thể đang tăng lên – có thể là do nhiều người trong chúng ta đã bị mắc kẹt sau đại dịch.

Mối quan ngại lớn nhất với Google hiện tại là gã khổng lồ tìm kiếm này đang tìm cách giữ mọi người ở lại với nền tảng của riêng mình.

Fishkin cho biết thêm: “Trong ba năm qua, Google là người hưởng lợi lớn nhất từ ​​việc tăng số lượng tìm kiếm trên toàn thế giới.”

Và khi đại dịch khiến nhiều người rời khỏi máy tính xách tay và máy tính để bàn của họ để đến với thiết bị di động, vấn đề tìm kiếm mà không nhấp chuột lại tăng cao hơn.

Tuy nhiên, trong một bài đăng trên blog được xuất bản hôm 24/3, Google đã bác bỏ nghiên cứu này, đồng thời Google cũng nêu bật một số lý do khiến các truy vấn tìm kiếm không dẫn đến việc nhấp chuột, bao gồm:

“Mọi người tìm kiếm nhanh những thông tin, mọi người đang thay đổi truy vấn của họ và mọi người điều hướng trực tiếp đến các ứng dụng (app) thay vì chỉ là website.

Chúng tôi quan tâm sâu sắc đến việc người dùng nhấp chuột hay mở một website nào đó và đã liên tục cải tiến Google Tìm kiếm trong những năm qua nhằm mục đích giúp các doanh nghiệp, nhà xuất bản và người sáng tạo phát triển hơn.”

Mặc dù ngày nay chúng tôi hiển thị các liên kết trang web cho nhiều truy vấn hơn khi chúng là những phản hồi hữu ích nhất, nhưng chúng tôi cũng muốn xây dựng các tính năng mới để tổ chức thông tin theo những cách hữu ích, hơn là việc chúng chỉ là một danh sách các liên kết.”

Google đang chịu áp lực về cách thể hiện kết quả tìm kiếm ở Mỹ và Liên minh Châu Âu, cụ thể là tính năng “Google OneBox”, chúng là các ô vuông văn bản hoặc hình ảnh nổi bật được bật lên khi bạn tìm kiếm, chẳng hạn như các điểm đến vào các kỳ nghỉ hoặc tình hình thời tiết ở một thành phố cụ thể nào đó.

Một loạt các công ty việc làm và du lịch đã cáo buộc rằng gã khổng lồ công nghệ này sử dụng sự thống trị của mình trong lĩnh vực tìm kiếm để mở rộng sang các dịch vụ tìm kiếm chuyên biệt khác, như Google Flights hoặc Google Travel.

Trong một bức thư có chữ ký của những công ty như TripAdvisor, Expedia và Trivago, hơn 130 công ty cung cấp dịch vụ lưu trú, du lịch và tuyển dụng việc làm trên khắp thế giới tuyên bố rằng Google đã và đang “tận dụng sự thống trị của mình trong tìm kiếm trên Internet nói chung để khởi đầu một sự cạnh tranh mới.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Huy Lâm | MarketingTrips 

Tham khảo: BusinessInsider

DuckDuckGo tiếp tục ‘đấu’ với Google qua thông báo bảo mật mới trên iOS

Các nhãn bảo mật ứng dụng iOS mới của Google là mục tiêu của cuộc tấn công mới từ công cụ tìm kiếm DuckDuckGo.

DuckDuckGo đang đối đầu với Google thông qua các nhãn thông báo về quyền riêng tư mới của họ trên iOS, trong đó tiết lộ lượng dữ liệu khổng lồ mà Google đang thu thập từ người dùng iPhone.

Ứng dụng chính của Google và trình duyệt Chrome đều đã được cập nhật cho iOS.

Theo yêu cầu hiện tại của Apple, Google đang cung cấp các nhãn bảo mật mới cho từng ứng dụng (app), các ứng dụng phải liệt kê chi tiết những dữ liệu mà họ thu thập từ người dùng và dữ liệu đó được sử dụng để làm gì.

Môt danh sách dài những thông tin mà Google thu thập từ người dùng ứng dụng iOS là chủ đề của cuộc tấn công mới nhất của DuckDuckGo nhằm chống lại gã khổng lồ tìm kiếm này.

Ứng dụng chính của Google và trình duyệt Chrome chưa được cập nhật kể từ khi Apple đưa ra quy định mới về việc gắn nhãn quyền riêng tư từ tháng 12.

Sau khoảng thời gian nhiều tháng mà không có bất cứ bản cập nhật nào là điều khá bất thường đối với bất kỳ ứng dụng nào của Google, điều này cũng dẫn đến một suy đoán cho rằng Google không hề hài lòng về các quy tắc mới của Apple.

Miễn là các ứng dụng của Google chưa được cập nhật, chúng không bắt buộc phải có nhãn bảo mật.

DuckDuckGo gợi ý rằng Google muốn giấu thông tin về bảo mật khỏi người dùng, ám chỉ rằng lượng dữ liệu được thu thập được tương đương với việc “theo dõi” người dùng.

Tuy nhiên giờ đây, ứng dụng chính của Google cuối cùng đã được cập nhật, các nhãn thông báo về quyền riêng tư đã có sẵn cho tất cả mọi người xem.

Gắn nhãn về quyền riêng tư là một biện pháp minh bạch mới đã được Apple đưa ra từ năm ngoái, quy định bắt buộc các nhà phát triển ứng dụng phải tự báo cáo về thông tin họ thu thập được từ những người tải xuống ứng dụng của họ.

Các nhãn được hiển thị trong iOS App Store trên các trang tải xuống ứng dụng.

Ý định mong muốn đằng sau nhãn thông báo về quyền riêng tư này là cho phép người dùng đưa ra quyết định sáng suốt về dữ liệu mà họ đang chuyển giao cho các công ty hay ứng dụng khi bấm cài đặt ứng dụng.

Để có một sự so sánh, đây là nhãn thông báo bảo mật của DuckDuckGo:

Những thay đổi tích cực của DuckDuckGo nhằm chống lại công cụ tìm kiếm Google từ lâu đã nằm trong chiến lược nâng cao nhận thức về thương hiệu của công cụ này.

Công cụ tìm kiếm tập trung vào quyền riêng tư như DuckDuckGo sẽ phải mất nhiều thời gian để đưa ra thông điệp của riêng mình – tuy nhiên, một câu hỏi được đặt ra là nó có nhận được phản hồi như mong đợi từ phía người dùng không?

Qua một cuộc khảo sát nhỏ của DuckDuckGo, có vẻ như nhiều người không bị ảnh hưởng bởi lượng dữ liệu mà Google thu thập. Một số người thậm chí còn nói rằng đó là một điều tốt vì nó dẫn đến kết quả tìm kiếm tốt hơn.

Tuy nhiên, sự tăng trưởng gần đây của DuckDuckGo cho thấy có một lượng người dùng khá lớn đang tiếp thu thông điệp này của DuckDuckGo và đánh giá cao việc nên có một giải pháp thay thế riêng với công cụ tìm kiếm.

DuckDuckGo đã đạt số lượng từ khoá tìm kiếm kỷ lục vào đầu năm nay và trở thành công cụ tìm kiếm lớn thứ hai trên thiết bị di động ở Mỹ.

Sự tăng trưởng liên tục của công cụ này trong suốt cả năm và cho đến nay vẫn chưa có dấu hiệu chậm lại.

Google đã gây chú ý vào tuần trước sau một vụ kiện tập thể trị giá 5 tỷ USD vì cho rằng Google đã thu thập dữ liệu người dùng ngay cả khi họ đăng nhập ẩn danh từ Chrome.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Huy Lâm | MarketingTrips 

Google đã xóa 3,1 tỷ quảng cáo do vi phạm chính sách vào năm 2020

Gã khổng lồ công nghệ quảng cáo Google đã tiết lộ con số này trong bản báo cáo về tính minh bạch trong quảng cáo hàng năm của mình.

Google tiết lộ rằng họ đã xóa 3,1 tỷ quảng cáo do vi phạm các chính sách của mình về thông tin sai lệch, ngôn từ gây kích động thù địch và gian lận trong năm qua khi thế giới trải qua một cuộc khủng hoảng chưa từng có.

Trong số này, 99 triệu quảng cáo bị xóa do có liên quan cụ thể đến “các sự kiện nhạy cảm” bao gồm COVID-19 và cuộc bầu cử ở Mỹ.

Cũng giống như nhiều nền tảng mạng xã hội khác, Google đã nhanh chóng cấm quảng cáo cho các ‘sản phẩm ăn theo’ khi bắt đầu đại dịch vào tháng 3 năm ngoái, chẳng hạn như nước rửa tay, khẩu trang và giấy vệ sinh, để cứu người tiêu dùng trước nạn đầu cơ giá.

Khi khủng hoảng kéo dài, Google đã tạo ra một chính sách mới cấm các quảng cáo đề cập đến những âm mưu và thông tin sai lệch về COVID-19.

Ông Scott Spencer, Phó chủ tịch về quyền riêng tư và an toàn của quảng cáo cho biết.

“Khi chúng tôi nhận được thêm thông tin về Covid-19 và các tổ chức y tế đã ban hành những hướng dẫn mới, chúng tôi đã phát triển chiến lược thực thi của mình cho phép các nhà cung cấp dịch vụ y tế, tổ chức y tế, chính quyền địa phương và các doanh nghiệp đáng tin cậy cung cấp các bản cập nhật quan trọng và nội dung có thẩm quyền, trong khi vẫn ngăn chặn các hành vi lạm dụng cơ hội.”

Bên cạnh đó, một lĩnh vực khác mà Google đã tăng cường kiểm duyệt là xung quanh cuộc bầu cử năm 2020 ở Mỹ.

Google đã tạm dừng hơn 5 triệu quảng cáo bầu cử ở Mỹ trước ngày bầu cử, đã xác minh 5.400 nhà quảng cáo bầu cử và chặn quảng cáo từ hơn 3 tỷ truy vấn tìm kiếm sau cuộc bầu cử nhằm tuyên truyền những thông tin sai lệch.

Quảng cáo bị hạn chế.

Google cũng đã hạn chế 6,4 tỷ quảng cáo vào năm ngoái mà họ cho là “nhạy cảm về mặt pháp lý hoặc văn hóa”.

Trong số đó, có hơn 550 triệu quảng cáo bị hạn chế vì đã vi phạm các yêu cầu pháp lý, 80 triệu trong số đó là các thương hiệu rượu.

Ông Spencer chia sẻ:

“Việc hạn chế quảng cáo cho phép chúng tôi điều chỉnh cách tiếp cận của mình dựa trên địa lý, luật địa phương… để các quảng cáo được chấp thuận chỉ hiển thị ở những nơi thích hợp, được quy định và hợp pháp.”

“Ví dụ: chúng tôi yêu cầu các hiệu thuốc trực tuyến phải hoàn thành chương trình chứng nhận và sau khi được chứng nhận, chúng tôi chỉ hiển thị quảng cáo của họ ở các quốc gia cụ thể nơi cho phép bán thuốc theo toa trực tuyến.”

Kiểm duyệt nội dung.

Google đã thêm và cập nhật 40 chính sách dành cho nhà quảng cáo cũng như nhà xuất bản (publishers) vào năm 2020, điều này cũng dẫn đến việc Google đã loại bỏ quảng cáo khỏi 1,3 tỷ trang của nhà xuất bản, con số này vào năm 2019 là 21 triệu.

Google đã ngừng hiển thị quảng cáo trên hơn 1,6 triệu tên miền (domain), bao gồm 981 triệu URL hiển thị nội dung khiêu dâm, 168 triệu trang bị coi là “nguy hiểm hoặc xúc phạm” và 114 triệu trang quảng cáo vũ khí.

Google Ads cũng ngăn chặn những hành vi gian lận từ các nhà quảng cáo đang tìm cách quảng bá các doanh nghiệp vốn không còn tồn tại hoặc lừa đảo.

Để giúp hỗ trợ quá trình này, Google đã giới thiệu chương trình xác minh danh tính nhà quảng cáo và chương trình xác minh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ đó có thể phát hiện những hành vi vi phạm.

Sau sự thay đổi này, Google đã làm tăng hơn 70% số tài khoản quảng cáo bị vô hiệu hoá do vi phạm chính sách vào năm 2020, từ mức 1 triệu trước đó lên hơn 1,7 triệu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Huy Lâm | MarketingTrips 

Google giảm 50% phí trên Google Play

Google đã cắt giảm phí dịch vụ cho các nhà phát triển Android đang bán các dịch vụ và hàng hóa kỹ thuật số trong ứng dụng trên Google Play.

Cụ thể, Google Play sẽ giảm phí dịch vụ từ 30% xuống 15% cho 1 triệu USD doanh thu đầu tiên mà mỗi nhà phát triển kiếm được mỗi năm từ ứng dụng.

Google cho biết:

“Với thay đổi này, 99% nhà phát triển trên toàn cầu bán hàng hóa và dịch vụ kỹ thuật số với Google Play sẽ được giảm 50% phí.

Đây là những hỗ trợ có thể giúp các nhà phát triển mở rộng quy mô ở giai đoạn quan trọng của sự phát triển của họ bằng cách tuyển thêm kỹ sư, bổ sung thêm nhân viên marketing, tăng công suất máy chủ và hơn thế nữa.”

Theo dữ liệu của công ty nghiên cứu Sensor Tower cho thấy Google Play đã kiếm được khoảng 38,6 tỷ USD doanh thu vào năm 2020.

Google cho biết: “Đối với hàng nghìn nhà phát triển ở Ấn Độ đã sử dụng Google Play để bán hàng hóa kỹ thuật số, họ có thể bắt đầu nhận được những lợi ích của thay đổi này ngay sau khi nó có hiệu lực vào tháng 7.”

Google cho biết những khoản hỗ trợ này là quan trọng nhất khi các nhà phát triển đang trong giai đoạn tăng trưởng, việc mở rộng quy mô ứng dụng không dừng lại khi đối tác đạt doanh thu 1 triệu USD.

Google chia sẻ thêm:

“Chúng tôi đã nghe từ các đối tác của mình, dù họ kiếm được 2 triệu USD, 5 triệu USD và thậm chí 10 triệu USD mỗi năm thì họ vẫn đang trên con đường duy trì, chưa lợi nhuận.

Do đó, chúng tôi sẽ giảm khoản phí này trên 1 triệu USD đầu tiên trong tổng doanh thu kiếm được mỗi năm cho mọi nhà phát triển sử dụng hệ thống thanh toán của Google Play, bất kể quy mô nào.”

Khi các nhà phát triển xác nhận một số thông tin cơ bản để giúp google hiểu bất kỳ tài khoản liên kết nào mà họ có và đảm bảo Google áp dụng đúng mức 15%, khoản chiết khấu này sẽ tự động gia hạn mỗi năm.

Năm ngoái, Google đã làm rõ các yêu cầu trong chính sách thanh toán của Google Play, trong đó họ giải thích rằng phí dịch vụ cho Google Play chỉ áp dụng cho các nhà phát triển bán dịch vụ và hàng hóa kỹ thuật số trong ứng dụng.

Hiên tại, có hơn 97% ứng dụng trên toàn cầu không bán hàng hóa kỹ thuật số và do đó họ không phải trả bất kỳ khoản phí dịch vụ nào kể cả cho Google Play.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Huy Lâm | MarketingTrips 

Google: kết quả tìm kiếm được cập nhật tính năng ‘Full Coverage’

Google đang cập nhật các kết quả tìm kiếm bằng tính năng toàn cảnh ‘Full Coverage’ mà trước đây vốn chỉ dành riêng cho Google News.

‘Google Tìm kiếm’ đang có tính năng Full Coverage (nội dung toàn cảnh) cho các kết quả tin tức nóng hổi, từ đó cung cấp nhiều ngữ cảnh hơn về các câu chuyện từ nhiều nguồn.

Full Coverage được giới thiệu lần đầu tiên trong ‘Google Tin tức’ vào năm 2018. Từ đó, Google đã hứa sẽ triển khai rộng rãi hơn cho các kết quả tìm kiếm thông thường vào năm 2019, nhưng điều đó vẫn chưa bao giờ được thực hiện cho đến hiện tại.

Nếu bạn không phải là người dùng thường xuyên của ứng dụng Google News, bạn có thể chưa bao giờ thấy tính năng Full Coverage trước đây. Dưới đây là những thông tin thêm mà bạn có thể tham khảo.

Tính năng Full Coverage của Google là gì?

Tính năng Full Coverage của Google sử dụng trí thông minh nhân tạo (AI) để kết nối các câu chuyện liên quan với nhau trong thời gian thực.

Như tên gọi của chính nó, Full Coverage được thiết kế để cung cấp cho người dùng những cái nhìn đầy đủ nhất về cách một câu chuyện được đưa tin từ nhiều nguồn khác nhau. Điều này sẽ giúp người dùng theo dõi câu chuyện nhanh hơn khi có tin tức mới liên quan.

Đây không phải là một tính năng có sẵn cho mọi tin bài. Full Coverage chủ yếu được sử dụng chủ yếu cho các câu chuyện được phát triển trong một khoảng thời gian.

Ví dụ: việc ra mắt iPhone mới không có khả năng kích hoạt tính năng Full Coverage của Google vì đó là sự kiện chỉ xảy ra một lần và sau đó sẽ kết thúc.

Ngược lại, một sự kiện như đại dịch COVID-19 có nhiều khả năng sẽ kích hoạt tính năng này vì đó là một câu chuyện sẽ được phát triển theo thời gian, tức sẽ tái diễn nhiều lần.

Tính năng này sẽ giúp hiển thị nhiều nguồn tin hơn trong kết quả tìm kiếm cho một số câu chuyện nhất định, từ đó nó có khả năng thúc đẩy nhiều lưu lượng truy cập hơn.

AI của Google có khả năng hiểu con người, địa điểm và những thứ liên quan đến một câu chuyện cũng như cách chúng liên quan với nhau. Full Coverage có tác dụng sắp xếp các bài viết thành một cốt truyện khi sự kiện tin tức xảy ra.

Full Coverage trông như thế nào?

Khi tìm kiếm thông tin về một tin bài nóng hổi, người dùng sẽ thấy nút View Full Coverage sau khi cuộn đến cuối băng chuyền của những tin bài hàng đầu.

Bạn cũng có thể tìm thấy nút này bằng cách chọn “Thêm tin tức về…” ngay bên dưới băng chuyền của tin bài hàng đầu.

Google cho biết tính năng này trong kết quả tìm kiếm tiên tiến hơn tính năng trong Google News, vì nó có thể phát hiện các tin bài dài trong nhiều ngày:

“Với lần ra mắt này, chúng tôi đang giới thiệu công nghệ mới có thể phát hiện các tin bài dài kỳ kéo dài trong nhiều ngày.

Sau đó, chúng tôi tổ chức trang Full Coverage để giúp mọi người dùng dễ dàng tìm thấy những tin tức hàng đầu cùng với nội dung bổ sung như người đưa tin và tin tức địa phương hữu ích để hiểu những câu chuyện phức tạp này.”

Full Coverage hiện có sẵn trong kết quả tìm kiếm trên điện thoại di động của Google bằng tiếng Anh (Mỹ).

Tính năng này sẽ sớm được triển khai ở nhiều quốc gia và khu vực khác nhau.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Huy Lâm | MarketingTrips 

Theo Google

‘Vốn hóa Apple có thể đạt 3.000 tỷ USD’

Các nhà phân tích dự đoán giá trị vốn hóa của Apple có thể đạt mốc 3.000 tỷ USD nhờ xe tự lái và iPhone mới.

Theo Bloomberg, dự đoán được đưa ra bởi các nhà phân tích từ hãng tài chính Citigroup và công ty đầu tư Wedbush.

Cụ thể, giá cổ phiếu Apple được dự đoán sẽ tăng gần 50% so với mức hiện nay. Trong phiên giao dịch gần nhất, vốn hóa của Apple vẫn đạt trên 2.000 tỷ USD, là công ty có giá trị cao nhất thế giới hiện nay trên sàn chứng khoán.

Jim Suva, nhà phân tích của Citigroup cho rằng việc phát triển xe hơi Apple Car có thể giúp doanh thu Táo khuyết tăng 10-15% sau năm 2024.

Đến năm 2025, Suva nhận định thị trường xe điện trên toàn cầu sẽ tăng trưởng nhanh hơn cả smartphone, máy tính, tablet và thiết bị đeo thông minh cộng lại.

Trong khi đó, nhà phân tích Daniel Ives của Wedbush nhận định cổ phiếu Apple có thể đạt 175 USD, nâng giá trị vốn hóa công ty lên 3.000 tỷ USD.

Trong báo cáo ngày 10/3, Ives cho biết việc giá cổ phiếu Apple sụt giảm là “cơ hội vàng” để mua chúng, đồng thời đặt kỳ vọng vào dòng iPhone 13 với nhiều tính năng mới.

Cổ phiếu Apple đã giảm khoảng 17% từ khi đạt mức cao kỷ lục vào cuối tháng 1. Trong phiên giao dịch đầu ngày 12/3, cổ phiếu hãng giảm 1,8% do lợi suất trái phiếu tăng mạnh, gây sức ép lên việc giao dịch của các hãng công nghệ.

Apple đã vượt qua đại dịch Covid-19 với nhiều thành tích. iPhone 12, thế hệ iPhone 5G được mong đợi, có doanh thu tốt.

Chiếc MacBook đầu tiên chạy con chip do hãng tự sản xuất nhận được nhiều đánh giá tích cực. Apple còn là công ty đầu tiên của Mỹ đạt giá trị vốn hóa 2.000 tỷ USD.

Kính thực tế ảo, xe tự lái và iPhone gập là 3 sản phẩm được kỳ vọng nhất trong thập niên tới của Táo khuyết.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Đan Linh | MarketingTrips

Theo Zing

Google bị kiện vì chế độ ẩn danh

Google đã thất bại trong vụ kiện cáo buộc hãng bí mật thu thập dữ liệu internet ngay cả khi người dùng duyệt ở chế độ Incognito (ẩn danh) để giữ bí mật hoạt động tìm kiếm của họ.

Theo Bloomberg, người dùng đã nộp đơn kiện tập thể cáo buộc, ngay cả khi họ tắt tính năng thu thập dữ liệu trong Chrome, các công cụ khác của công ty này được các trang web sử dụng vẫn thu thập thông tin cá nhân của họ.

“Tòa án kết luận rằng Google đã không thông báo cho người dùng Google tham gia vào việc thu thập dữ liệu khi người dùng đang ở chế độ duyệt web riêng tư”, thẩm phán quận Lucy Koh ở San Jose, California (Mỹ) viết trong phán quyết của mình.

Phán quyết được đưa ra khi Google và Apple phải đối mặt với sự giám sát gắt gao của các nhà lập pháp đối với các hoạt động thu thập dữ liệu của họ.

Google cho biết vào năm tới họ sẽ loại bỏ cookie của bên thứ ba giúp các nhà quảng cáo theo dõi hoạt động web của người dùng và sẽ không sử dụng các phương pháp thay thế để theo dõi cá nhân.

Ba người dùng Google đã nộp đơn khiếu nại vào tháng 6 qua, tuyên bố công ty thực hiện “hoạt động kinh doanh theo dõi dữ liệu phổ biến”.

Google thu thập lịch sử duyệt web và dữ liệu hoạt động web khác ngay cả sau khi người dùng sử dụng các biện pháp để bảo vệ dữ liệu của họ, chẳng hạn như sử dụng chế độ duyệt web riêng tư “ẩn danh”.

Đơn khiếu nại cho biết “Google biết bạn bè của bạn là ai, sở thích của bạn là gì, bạn thích ăn gì, bạn xem phim gì, bạn thích mua sắm ở đâu và khi nào, điểm đến trong kỳ nghỉ yêu thích của bạn, màu sắc yêu thích và thậm chí là nơi thân thiết nhất…

Những thứ có thể khiến bạn bối rối khi duyệt web trên internet – bất kể bạn có làm theo lời khuyên của Google để giữ các hoạt động của mình ‘riêng tư’ hay không”

Google lập luận rằng các nguyên đơn đã đồng ý với chính sách bảo mật của mình, trong đó công ty tiết lộ rõ ràng các hoạt động thu thập dữ liệu.

Google cũng nói rõ “ẩn danh” không có nghĩa là “vô hình” và hoạt động của người dùng trong phiên đó có thể hiển thị với các trang web họ truy cập và bất kỳ dịch vụ phân tích hoặc quảng cáo nào của bên thứ ba mà các trang web đã truy cập sử dụng”, Google cho biết.

Hiện tại Google chưa đưa ra bình luận về phán quyết của tòa án.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips 

Theo Thanh Niên

Quyền lực của Facebook và Google sẽ sớm biến mất

Tim Berners-Lee đề xuất bộ quy tắc ứng xử trên Internet, buộc các công ty tư nhân và chính phủ phải cải thiện tình trạng diễn ra trên các web hiện tại.

Theo Reuter, nhà phát minh World Wide Web Tim Berners-Lee cho biết ông cảm thấy quyền lực về Internet của những công ty công nghệ lớn chỉ là xu hướng nhất thời. Ông hiện là Giáo sư tại Viện Công nghệ Massachusetts (MIT) và Đại học Oxford.

Facebook và Google là hai công ty thống lĩnh thị trường quảng cáo số hiện tại, tác động lớn trên nhiều mặt đời sống, thậm chí khiến chính phủ nhiều nước e ngại.

Mâu thuẫn giữa Facebook và Australia dẫn đến việc mạng xã hội chặn tin tức ở quốc gia này khiến nhiều người dân lẫn chính phủ phải xem xét lại mối quan hệ với các ông lớn mạng xã hội.

“Tôi có thái độ lạc quan với vấn đề này, vì trước đây trên Internet cũng có vài xu hướng thoáng qua rồi biến mất. Mọi người đều nhận thức được rằng tất cả cần phải thay đổi”, ông nói, đồng thời cho rằng nhiều nỗ lực đang diễn ra nhằm ngăn chặn nạn khai thác dữ liệu cá nhân.

Tim Berners-Lee nhiều lần lên tiếng về việc giữ cho môi trường Internet lành mạnh, đi đúng định hướng. Theo ông, các công ty như Facebook, Google dần trở thành nền tảng giám sát hơn là kết nối mọi người.

Nhờ nắm giữ các ứng dụng, dịch vụ trực tuyến lớn như Instagram, Whatsapp hay YouTube, Facebook và Google kiểm soát hơn 3/4 lưu lượng truy cập trên Internet.

Tim cũng đề xuất về bộ quy tắc ứng xử trên Internet, buộc các công ty tư nhân và chính phủ phải cải thiện tình trạng diễn ra trên các web hiện tại.

Cụ thể, các bên phải tôn trọng dữ liệu và quyền riêng tư người dùng, đồng thời phát triển công nghệ hỗ trợ môi trường web là nơi truy cập miễn phí

Sự hòa hợp giữa chính sách nhà nước với công nghệ có thể giúp người dùng kiểm soát dữ liệu, tự bảo vệ cuộc sống trực tuyến của bản thân.

Giáo sư 65 tuổi hiện xây dựng phần mềm Solid có mã nguồn mở. Khác Facebook, ở nền tảng này, người dùng có thể kiểm soát dữ liệu cá nhân.

Ông cũng đề cập về các mối đe dọa cơ hội phát triển của người trẻ. “Một phần ba số dân số trong nhóm tuổi 15-24 hiện nay không có cơ hội tiếp xúc với Internet”, ông nói.

Tim cho rằng cần công nhận Internet là một quyền cơ bản, như khi điện xuất hiện, quyền sử dụng điện đã trở thành đặc quyền cần thiết trong đời sống con người. Đặc biệt, trong bối cảnh thế giới ngày càng được định hình bởi những người có quyền truy cập web.

“Bao nhiêu bộ óc xuất sắc trẻ tuổi bị kìm hãm bởi việc thiếu kết nối Internet? Bao nhiêu giọng nói của những nhà lãnh đạo tương lai bị chặn lại trên môi trường Internet độc hại?

Cứ một người trẻ tuổi không thể truy cập Internet, sẽ có một ý tưởng giúp ích cho nhân loại bị mất đi”, Tim bày tỏ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Theo Zing

Google ra mắt khoá học cấp chứng chỉ nghề nghiệp mới

Google hiện đang mở lớp đăng ký cho 03 khóa học cấp chứng chỉ nghề nghiệp mới bao gồm: data analytics (phân tích dữ liệu), project management (quản lý dự án) và user experience (thiết kế trải nghiệm người dùng – UX).

Cả ba khóa học này đều có trả phí, hiện có sẵn trên nền tảng học trực tuyến Coursera cho phép mọi người có thể kiếm được bằng cấp tương đương với bốn năm học chỉ trong vòng sáu tháng.

Hiện tại, Google đang cung cấp các chương trình trong ba lĩnh vực là Phân tích dữ liệu, quản lý dự án và thiết kế trải nghiệm người dùng (UX).

Cùng với việc mở đăng ký các khóa học này, Google cũng sẽ công bố các cách thức mới để những người có các chứng chỉ này có được đặc quyền khi tuyển dụng đồng thời cải tiến trải nghiệm tìm việc trong Google tìm kiếm.

Google Career Certificates – Chứng chỉ nghề nghiệp của Google.

Hiện bạn có thể đăng ký học chứng chỉ nghề nghiệp của Google trong các lĩnh vực sau:

  • Data Analyst (Nhà phân tích dữ liệu): Mức lương trung bình hàng năm là 66000 USD. Khoá học sẽ hướng dẫn tìm hiểu cách sử dụng các công cụ và nền tảng để xử lý, phân tích, trực quan hóa và thu thập thông tin chi tiết từ dữ liệu.
  • Project Manager (Quản lý dự án): Mức lương trung bình hàng năm 93000 USD. Khoá học tập trung tìm hiểu những nền tảng của quản lý dự án truyền thống và hiểu sâu hơn về quản lý những dự án nhanh nhạy.
  • UX Designer (Nhà thiết kế trải nghiệm người dùng): Mức lương trung bình hàng năm 75000 USD. Khoá học sẽ tìm hiểu nền tảng của thiết kế và nghiên cứu UX, xây dựng các thiết kế, thử nghiệm…

Các khóa học có mức phí là 39 USD mỗi tháng, có nghĩa là tổng chi phí của khoá học phụ thuộc vào tốc độ hoàn thành mỗi khóa học.

Cung cấp nhiều cách hơn để được tuyển dụng.

Google cam kết giúp những người có chứng chỉ này sẽ được tuyển dụng tốt hơn.

Hơn 130 nhà tuyển dụng đã tham gia tổ hợp nhà tuyển dụng của Google và được cho là rất mong muốn tuyển những người đạt được các chứng chỉ này.

Sau khi hoàn thành khóa học ‘Chứng chỉ nghề nghiệp của Google’, sinh viên tốt nghiệp có thể chia sẻ trực tiếp hồ sơ của mình với các nhà tuyển dụng như Anthem, Verizon, Bayer, Deloitte, SAP, Better.com, Accenture, Walmart, Infosys…

Bên cạnh đó, Google cũng đang tìm cách tuyển những người hoàn thành các khóa học của chính mình. Trên thực tế, Google tin tưởng vào các khóa học này đến mức sử dụng chúng để nâng cao kỹ năng và đào tạo lại những nhân viên hiện tại của Google.

Bạn có thể tham khảo thêm các khoá học tại: Google Career Certificates

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Google: Doanh nghiệp đang tập trung nhiều hơn vào xây dựng thương hiệu

Google cho biết doanh nghiệp đang chi tiêu nhiều hơn để xây dựng thương hiệu trên các nền tảng của mình khi họ muốn giữ cho thương hiệu của họ luôn xuất hiện và nhận được ‘top-of-minds’ từ phía người dùng.

Theo Google, những người làm marketing đang bơm thêm tiền vào quảng cáo để xây dựng thương hiệu nhằm hướng tới sự phục hồi sau những ảnh hưởng ban đầu của đại dịch.

Nhiều thương hiệu đã phải cắt bỏ chi tiêu cho thương hiệu sau đại dịch năm ngoái, cắt giảm ngân sách marketing và tập trung vào các hoạt động chiến thuật ngắn hạn.

Trong một cuộc khảo sát được thực hiện bởi Marketing Week và Econsultancy, khoảng 43,9% các nhà marketer đang làm việc tại Anh cho biết cho biết họ đã lên kế hoạch giảm ngân sách trong nửa cuối năm 2020 so với sáu tháng đầu năm.

Phát biểu trong một cuộc họp quý IV của Alphabet (công ty mẹ của Google), Ông Philipp Schindler, giám đốc kinh doanh tại công ty này thừa nhận đã có một sự thụt lùi đáng kể về chi tiêu thương hiệu cho các dịch vụ của Google kể từ khi đại dịch xảy ra.

Gã khổng lồ công nghệ cũng đã tiết lộ doanh thu quảng cáo đã tăng từ 37,9 tỷ USD (27,4 tỷ bảng Anh) vào năm 2019 lên mức 46,2 tỷ USD (33,8 tỷ bảng Anh) vào cuối quý 4 năm 2020.

Ở mảng kinh doanh quảng cáo kết hợp của Google, YouTube chiếm 81% doanh thu trong quý 4, tăng 23% so với cùng kỳ năm ngoái.

Google chỉ ra rằng “có một sự gia tăng đáng kể chi tiêu của thương hiệu trên YouTube”, nền tảng phát video này đã chứng kiến ​​doanh thu quảng cáo tăng 46% lên 6,9 tỷ USD.

Ông Schindler cho biết thêm: “Các nhà marketers nhận ra rằng ngay cả khi nhu cầu của người tiêu dùng có giảm sút trong ngắn hạn, họ vẫn cần nỗ lực để thương hiệu của mình xuất hiện trước mọi người khi chi tiêu tăng trở lại”.

Khẳng định của ông Schindler cũng phù hợp với bối cảnh nhiều thương hiệu toàn cầu khác đang quay trở lại xây dựng thương hiệu.

Ví dụ gần đây là thương hiệu điện thoại thông minh Trung Quốc Huawei, đã coi trọng tâm của nhóm marketing toàn cầu là xây dựng thương hiệu để đối phó với những thay đổi do đại dịch mang lại.

Google đã nêu bật thương hiệu L’Oréal như một tấm gương sáng trong việc thích ứng với sự thay đổi mạnh mẽ trong hành vi mua sắm của người tiêu dùng.

Ông Schindler cho biết thương hiệu này đã tạo nên một bước ngoặt mạnh mẽ cho thương mại điện tử và công cụ True View của YouTube khi mà nếu quảng cáo bị bỏ qua thì nhà quảng cáo vẫn không bị tính phí.

“Bằng cách làm cho các quảng cáo video hiện tại trở nên hợp thời hơn và dễ hành động hơn, thương hiệu Kiehl’s US của họ đã thúc đẩy lượt truy cập kỷ lục vào website của mình từ YouTube, nhiều hơn gấp 04 lần cho mỗi đô la chi tiêu.

Họ cũng đang hợp tác với Google để mang lại những trải nghiệm AR (thực tế ảo) cho mỹ phẩm của họ trên các Dịch vụ của Google, bao gồm cả YouTube và Tìm kiếm.”

 

Giang Nguyễn

Người Mỹ tin tưởng Google hơn cả Facebook và TikTok

Một khảo sát cho thấy các nền tảng kỹ thuật số đáng tin cậy nhất và ít được tin cậy nhất của Mỹ. Nó cũng tiết lộ một số thông tin chi tiết mới lạ về cách người dùng nghĩ về cách làm việc của Google.

Trong một thế giới của tin tức giả mạo và những thông tin sai lệch, 1.057 người dân Mỹ đã được hỏi về cảm nhận của họ đối với mạng xã hội và các nền tảng tìm kiếm.

Cuộc khảo sát do SEO Clarity thực hiện đã phát hiện ra mức độ tin tưởng của người dùng vào các công ty công nghệ, điều khiến Google dường như có nhiều lợi thế hơn.

Google được người Mỹ tin tưởng nhiều nhất.

Mặc dù 65,7% người trả lời khảo sát cho biết họ tin tưởng Google nhất và 1/5 người tham gia đồng ý rằng họ sẽ ‘luôn’ tin tưởng vào kết quả của gã khổng lồ công nghệ này, nhưng không phải tất cả các câu trả lời đều tích cực.

29% người tham gia khảo sát cho biết họ không nghĩ rằng Google đủ minh bạch hoặc đủ rõ ràng khi liệt kê một quảng cáo, ngay cả khi với biểu tượng ‘QUẢNG CÁO’ được hiển thị trên danh sách tìm kiếm.

69% người được hỏi lo lắng về dữ liệu mà Google thu thập.

Khi được hỏi họ sẽ cảm thấy thế nào nếu phát hiện ra Google thu thập một số mẩu dữ liệu nhất định, những mối lo ngại lớn nhất xoay quanh việc gã khổng lồ biết địa chỉ nhà riêng, vị trí trong quá khứ và hiện tại, số điện thoại và nơi làm việc của họ.

Người Mỹ ít tin tưởng Facebook và TikTok.

TikTok rất ít được tin tưởng, với chỉ 28% người được hỏi coi nền tảng xã hội này là đáng để tin cậy.

Facebook và Twitter có kết quả tốt hơn một chút, với lần lượt là 37,8% và 42,9% người Mỹ được khảo sát nói rằng họ tin tưởng chúng.

Dù lý do là gì, 73% người được hỏi cho rằng cả nền tảng tìm kiếm lẫn mạng xã hội nên được quản lý nhiều hơn.

Ý kiến phổ biến nhất là nên có sự tham gia của một cơ quan quản lý độc lập nào đó gồm các chuyên gia hoặc nếu khác thì họ nên tự điều chỉnh nhiều hơn.

Cuộc khảo sát cũng tiết lộ rằng 73% người được hỏi muốn các công ty khổng lồ có trách nhiệm hơn đối với việc nội dung nên được kiểm tra thực tế.

Cuộc khảo sát cho thấy rằng các biện pháp hiện tại không đủ để giảm bớt mối lo ngại về tin tức giả và sai lệch, với 67% người kêu gọi việc các nền tảng nên chỉ định khi nào nội dung được xem là giả.

Người Mỹ cần được hướng dẫn nhiều hơn về các nền tảng hay kiến thức số.

Thống kê đáng lo ngại nhất đến từ cuộc khảo sát cho thấy 61% người được hỏi cho rằng các chuyên gia y tế xác minh tất cả nội dung y tế mà họ tìm thấy trên Google.

Mặc dù thuật toán của Google được hiểu là hiển thị thông tin đáng tin cậy nhất có thể trong SERPs, nhưng thật nguy hiểm khi mọi người nghĩ rằng mọi thông tin y tế được tìm thấy qua Google đều đã được chuyên gia y tế xác minh.

50% người được hỏi cũng tin rằng các website có quyền kiểm soát vị trí website của họ xuất hiện trong trang kết quả tìm kiếm SERPs. Điều chưa bao giờ xảy ra ở thế giới thực.

68% người Mỹ được khảo sát cũng tin rằng màu sắc tươi sáng có một số tác động đến thứ hạng và hai trong số năm người tham gia không tin rằng lịch sử tìm kiếm ảnh hưởng đến kết quả tìm kiếm.

Có lẽ mức độ tin tưởng cao hơn vào Google đối với các nền tảng truyền thông mạng xã hội khác bắt nguồn từ sự hiểu nhầm về cách thông tin được thu thập và hiển thị trong SERPs.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Huy Lâm | MarketingTrips 

Cách thúc đẩy sự đa dạng hoá doanh nghiệp của bạn từ các thương hiệu lớn (P1)

Tất cả chúng ta đều biết: sự đa dạng trong các tổ chức dẫn đến các sản phẩm tốt hơn, ý tưởng mạnh mẽ hơn, mức độ tương tác của khách hàng lớn hơn và hiệu quả tài chính cao hơn.

Một nghiên cứu của McKinsey cho thấy các công ty nằm trong top đầu về tính đa dạng giới tính hoặc chủng tộc hay sắc tộc đều có nhiều khả năng có lợi nhuận tài chính cao hơn mức trung bình của ngành trong quốc gia của họ.

Các nghiên cứu khác cũng cho thấy rằng các công ty có sự bình đẳng cao hơn ở nơi làm việc của họ có tư duy kinh doanh sáng tạo và phát triển hơn đáng kể.

Khi các nhà lãnh đạo xem xét các bước để thúc đẩy sự đa dạng, công bằng và hòa nhập trong tổ chức của họ, điều quan trọng là họ phải biết rằng có vô số công ty khác đang vật lộn với những quyết định tương tự.

Tại Google và các công ty toàn cầu lớn khác như Amazon, Ford, Omnicom, Nestlé, Accenture và GSK cũng không là ngoại lệ.

Dưới đây là một số mẹo hàng đầu từ các thương hiệu toàn cầu được chia sẻ bởi Google có thể hỗ trợ và thúc đẩy sự đa dạng đó mà bạn có thể tham khảo:

Tip #1: Hãy khen ngợi.

Để đạt được những sự thay đổi thực sự, chúng ta phải khuyến khích các cá nhân tự thúc đẩy bản thân và nói chuyện cởi mở về những thành tựu của họ.

Bà Koro Castellano, CEO của Prime Video chia sẻ: “Nếu chúng ta không tự lên tiếng, những thành tích của chúng ta sẽ hầu như không được chú ý.”

“Chúng ta với tư cách là những nhà lãnh đạo thì cần phải đi đầu làm gương. Nếu chúng ta có thể nói một cách cởi mở về những thành tích của mình ở nơi làm việc, các nhóm của chúng ta sẽ cảm thấy được truyền cảm hứng và được trao quyền để làm chính xác những điều tương tự.”

Các chuẩn mực về văn hóa hay sự khiêm tốn về giới thường ngăn cản mọi người thừa nhận và thể hiện những thành tựu của chính họ. Và chính điều này đã kìm hãm các cá nhân và công ty ở khắp mọi nơi.

Các nhà lãnh đạo doanh nghiệp có trách nhiệm phải khuyến khích các thành viên trong đội nhóm của họ lên tiếng.

Bà Rekha Menon, Chủ tịch kiêm Giám đốc điều hành cấp cao của Accenture tại Ấn Độ cho biết bà muốn “chú ý” đến các cá nhân trong tổ chức, những người đang do dự và họ biết rằng họ có thể tự tin và nói về kỹ năng của mình.

Một mẹo thiết thực nhất cho các nhà quản lý là: Khuyến khích các thành viên trong đội nhóm thảo luận về các thành tích của họ với một đồng nghiệp mà họ tin tưởng.

Điều này đặc biệt quan trọng đối với các ‘nhóm ít được đại diện’ trong tổ chức của bạn. Chỉ một hành động đơn giản này thôi cũng có thể thúc đẩy sự tự tin đáng kể của các cá nhân từ đó giúp hiệu suất làm việc của họ cũng sẽ tăng lên.

Tip #2: Không phải là khoe khoang nếu nó dựa trên sự thật.

Bà Castellano đến từ Amazon cho biết bà đã có một khoảnh khắc tuyệt vời khi nghe lời khuyên: “Không phải là khoe khoang nếu nó dựa trên sự thật”.

Cái nhìn sâu sắc này từ phong trào #IamRemarkable có thể dẫn đến sự thay đổi tư duy ở cấp độ cá nhân lẫn tổ chức.

Bà Castellano nói:

“Điều đó đã ảnh hưởng đến tôi. Chúng ta quen dựa vào dữ liệu và sự thật khi chúng ta bảo vệ các dự án và sáng kiến của mình.

Nhưng, thật kỳ lạ, chúng ta đã không làm như vậy khi nói về bản thân hoặc về thành tích của chính mình. Chúng ta có xu hướng ‘phớt lờ’ đi điều đó. Chúng ta đã mắt kẹt với những quy tắc khiêm tốn đầy sai lầm này.”

Các nhà lãnh đạo nên khuyến khích đội nhóm của họ nói về thành tích của họ dựa trên sự thật và điều này nên được thực hiện thường xuyên.

Bà Castellano nói thêm: “Tự quảng cáo bản thân nên trở thành một thói quen thay vì đó chỉ là một hành động nhất thời.”

Hết phần 1 !

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips 

Trình duyệt Brave ra mắt công cụ tìm kiếm mới

Theo đó, các nhà sản xuất trình duyệt web Brave đang phát triển một công cụ tìm kiếm mới tập trung vào quyền riêng tư, lấy người dùng làm trọng tâm.

Brave, một nhà sản xuất trình duyệt web mã nguồn mở đang tung ra một công cụ tìm kiếm thay thế mới tập trung vào quyền riêng tư, công cụ này cung cấp các tùy chọn cho các kết quả tìm kiếm có quảng cáo và không có quảng cáo.

Sau khi Brave mua lại Tailcat, một công cụ tìm kiếm do một số cựu thành viên của Cliqz phát triển, công ty này giờ đây đã công bố sản phẩm sắp ra mắt của mình có tên gọi là Brave Search.

Brave Search được xem là “giải pháp thay thế hướng đến quyền riêng tư đầu tiên cho Google Tìm kiếm và Google Chrome trên cả thiết bị di động và máy tính để bàn”.

DuckDuckGo là giải pháp thay thế thành công nhất cho Google vào thời điểm hiện tại, nhưng thứ mà công cụ này thiếu đó là trình duyệt web trên máy tính để bàn.

Mặc dù nó cung cấp một trình trên ứng dụng duyệt di động và công cụ tìm kiếm của nó có thể truy cập được từ mọi trình duyệt trên mọi thiết bị.

Công cụ tìm kiếm Tailcat sẽ trở thành nền tảng của Brave Search và sẽ được tích hợp vào trình duyệt Brave.

Hiện phía Brave chưa công bố ngày ra mắt chính thức cho Brave Search do đó những người đăng ký danh sách gửi thư về ứng dụng sẽ là người đầu tiên sử dụng công cụ tìm kiếm mới này khi nó sẵn sàng để thử nghiệm.

Trong một thông cáo báo chí, Brave giải thích công cụ tìm kiếm của nó khác với các công cụ tìm kiếm được phát triển bởi “Big Tech”:

“Về cơ bản, gần như tất cả các công cụ tìm kiếm ngày nay đều được xây dựng bởi hoặc dựa vào kết quả từ các Big Tech (Google, Facebook, Amazon…)

Ngược lại, công cụ tìm kiếm của Tailcat được xây dựng dựa trên một chỉ mục hoàn toàn độc lập, có khả năng cung cấp nội dung chất lượng mà mọi người mong đợi, nhưng không ảnh hưởng đến quyền riêng tư của họ.

Tailcat không thu thập địa chỉ IP hoặc sử dụng thông tin nhận dạng cá nhân để cải thiện kết quả tìm kiếm ”.

Người dùng trên toàn cầu đang bắt đầu quan tâm hơn đến quyền riêng tư của họ trên mạng. Trình duyệt web hướng đến quyền riêng tư của Brave đã tăng từ 11 triệu người dùng hoạt động hàng tháng (MAU) lên mức 25 triệu.

DuckDuckGo cũng đang chứng kiến mức tăng trưởng kỷ lục của mình, đạt 100 triệu lượt tìm kiếm hàng ngày vào tháng 1 đồng thời vượt qua Bing để trở thành công cụ tìm kiếm di động đứng thứ 2 ở thị trường Mỹ.

Một điều khác có thể khiến Brave Search trở nên khác biệt so với các công cụ tìm kiếm thay thế khác là tiềm năng cho trải nghiệm tìm kiếm cao cấp và không có quảng cáo.

Công ty này còn cho biết họ đang xem xét cung cấp cả phiên bản miễn phí và trả phí cho công cụ tìm kiếm của mình. Phiên bản miễn phí sẽ được hỗ trợ với nền tảng quảng cáo Brave Ads dựa trên quyền riêng tư.

“Chúng tôi hiện đang suy nghĩ về các trải nghiệm tìm kiếm khác nhau để cung cấp cho người dùng của mình.

Mặc dù có một số nhóm người dùng từ lâu đã rất yêu thích trải nghiệm tìm kiếm không có quảng cáo, nhưng những người khác lại thích mô hình miễn phí, có quảng cáo. Chúng tôi nghĩ rằng việc đưa ra một sự lựa chọn là cách làm tốt nhất ”.

Brave Search sẽ hoạt động liền mạch với trình duyệt Brave.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Trà Nguyễn | MarketingTrips 

Google và những toan tính mới ảnh hưởng đến ngành quảng cáo

Việc Google ngưng hỗ trợ cookie của bên thứ 3 trên trình duyệt Chrome sẽ làm xáo trộn ngành quảng cáo.

Từ ngày 3/3, Google nêu chi tiết kế hoạch ngừng bán quảng cáo dựa trên dữ liệu duyệt web của người dùng. Theo Google, kế hoạch dự kiến sẽ bắt đầu từ năm 2022.

Theo CNET, trong bối cảnh người dùng bắt đầu nhận thức nhiều hơn về quyền riêng tư, động thái của Google đã làm rung chuyển ngành quảng cáo kỹ thuật số.

Ngừng kinh doanh theo cách cũ

Năm 2020, công ty cung cấp dịch vụ truy vấn lớn nhất thế giới tuyên bố chặn cookie của các website bên thứ 3 trên trình duyệt Chrome.

Dự kiến, Google sẽ loại bỏ hoàn toàn cookie của bên thứ 3 và đầu tư vào công nghệ theo dõi người dùng thay thế.

Cookie là những tập tin do một trang web gửi đến thiết bị của người dùng. Chúng được lưu lại khi người dùng truy cập website đó. Cookie được dùng để ghi nhớ thông tin, trạng thái, hoạt động mà người dùng thực hiện trong quá trình truy cập hay duyệt web.

Nói một cách dễ hiểu, cookie sẽ lưu trữ thao tác của người dùng như số lần bấm vào chuyên mục mà người dùng yêu thích trên một trang web.

Những thông tin này chính là nguồn tài nguyên giá trị giúp các công ty quảng cáo phân tích và nhắm mục tiêu tiếp cận tốt hơn.

“Nếu quảng cáo kỹ thuật số không phát triển và giải quyết các vấn đề về quyền riêng tư, khái niệm duyệt web miễn phí và mở rộng sẽ bị đe dọa.

Mọi người không nên phải chấp nhận việc bị theo dõi trên website chỉ để thu về một số lợi ích từ quá trình quảng cáo”, David Temkin, quản lý mảng sản phẩm của Google, góc quyền riêng tư, cho biết.

Thông báo được đưa ra trong bối cảnh các hoạt động kinh doanh quảng cáo và tìm kiếm của Google lọt vào tầm ngắm của giới chức Mỹ.

Gã khổng lồ công nghệ đã phải đối mặt với 3 vụ kiện chống độc quyền lớn suốt thời gian qua, bao gồm một vụ kiện mang tính bước ngoặt do Bộ Tư pháp Mỹ khởi xướng và một khiếu nại từ liên minh lưỡng đảng các bang.

Theo CNET, lời tuyên bố hôm 3/3 của Google là nỗ lực của công ty với hy vọng tìm kiếm được giải pháp quyền riêng tư cho người dùng.

Trong khi nhiều công ty hoạt động trong ngành quảng cáo tiếp tục nâng cao khả năng theo dõi người dùng, lời tuyên bố của Google sẽ là “gáo nước lạnh” làm xáo trộn ngành công nghiệp này.

“Trong bối cảnh người dùng ngày càng nâng cao nhận thức về quyền riêng tư, cùng với đó là hàng loạt quy định được ban hành bởi chính phủ, việc duy trì các hoạt động theo dõi dữ liệu người dùng sẽ không phải một khoản đầu tư lâu dài bền vững”, Temkin chia sẻ.

Google chỉ đang đánh lạc hướng người dùng?

Nước đi của Google vẫn tồn tại những hạn chế nhất định. Quá trình thay đổi sẽ không áp dụng với bên thứ nhất, tức các sản phẩm do Google phát hành. R

õ ràng, Google vẫn có thể thu thập dữ liệu khi người dùng sử dụng Chrome, Gmail hay YouTube để nhắm quảng cáo.

Bên cạnh đó, những thay đổi này sẽ chỉ áp dụng cho trình duyệt web trên PC và chưa xuất hiện trên smartphone.

Dự kiến, Google sẽ sử dụng công nghệ Federated Learning of Cohorts (FloC) để phân chia người dùng theo các nhóm số đông có cùng sở thích. Google đã thu về một số bước phát triển đột quá trong công nghệ theo dõi người dùng bằng AI.

Qua đó, hệ thống của Google có thể trở nên thông minh hơn bằng cách sử dụng dữ liệu thô trên thiết bị của khách hàng thay vì chuyển lên đám mây. Phát kiến này giúp Google vẫn có thể chạy quảng cáo từ dữ liệu của người dùng mà không phải tiếp cận thông tin đó.

Chia sẻ với Protocol, một số chuyên gia công nghệ cho rằng mục đích Google chính là nâng cao vị thế trong ngành quảng cảo kỹ thuật số, thay vì làm điều đúng đắn vì lợi ích của người dùng.

“Việc phân chia người dùng theo số đông về cơ bản sẽ cung cấp một bản tóm tắt xem bạn là ai, bạn thích gì, bạn đi đâu, mua gì hay mua cùng ai”, Bennett Cyphers, kỹ thuật viên của Tổ chức Biên giới Điện tử, bày tỏ quan điểm ngược lại với Google về công nghệ FloC.

Đáng nói, các cookie của bên thứ 3 đã không còn được ưa chuộng nữa.

“Khoảng một nửa lưu lượng truy cập Internet ngày nay không còn xuất hiện cookie của bên thứ 3 nữa”, Peter Day, lãnh đạo công nghệ của công ty Quantcast, chia sẻ với Protocol.

Google cần thay đổi nếu không muốn như Facebook

Theo Korad Feldman, Giám đốc điều hành Quantcast, hầu hết chúng ta đang sử dụng Safari làm công cụ dự đoán tương lai của Internet.

Nhờ hàng loạt chính sách bảo vệ quyền riêng tư của Apple, trình duyệt web này đã đi trước Google trong việc chặn cookie và khiến các công ty quảng cáo khó theo dõi người dùng hơn. Safari cũng cố gắng gửi ít dữ liệu người dùng hơn đến các công cụ tìm kiếm như Google.

Đặc biệt, Safari mặc định ngăn chặn hầu hết trình theo dõi. Trong trường hợp các website muốn hoạt động với tiện ích mở rộng hay truy cập vào bộ nhớ tạm thời, chúng cần có sự đồng ý của người dùng.

Trong vài năm qua, ngành công nghiệp công nghệ đã phải chú trọng đến quyền riêng tư của khách hàng hơn khi nhiều nhà lập pháp dần lo ngại về tình trạng lạm dụng dữ liệu người dùng.

Kể từ tháng 12/2020, Apple đã yêu cầu các nhà phát triển ứng dụng trên nền tảng iOS cung cấp thông tin chi tiết những dữ liệu cá nhân mà ứng dụng đó thu thập, điển hình như thông tin tài chính, danh bạ hoặc lịch sử duyệt web.

Google cần thay đổi nếu không muốn rơi vào trường hợp của Facebook. Trong thời gian sắp tới, các ứng dụng can thiệp vào dữ liệu cá nhân trên iPhone sẽ phải có sự đồng ý của người dùng. Sự thay đổi này đã châm ngòi cho mối quan hệ căng thẳng giữa Apple và Facebook.

Hai vị CEO quyền lực nhất thế giới nhiều lần đối đầu nhau trong các cuộc khẩu chiến. Trong khi đó, Google đang xem xét một vài phương án “ít nghiêm ngặt” hơn để bảo vệ các khách hàng sử dụng hệ điều hành Android.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Huy Lâm | MarketingTrips 

Theo Zing

Instagram đào tạo A.I. để hiểu 1 tỷ hình ảnh được công khai trên nền tảng

Facebook cho biết chương trình “thị giác máy tính” này có biệt danh là SEER. Một mô hình AI vượt trội hơn hẳn những mô hình hiện có trong một bài kiểm tra nhận dạng vật thể.

Trên thực tế, Instagram đã trở thành một trong những cơ sở dữ liệu hình ảnh lớn nhất hành tinh trong thập kỷ qua của Facebook. Nền tảng đang sử dụng kho tàng này để dạy cho máy móc học những gì có trong hình ảnh.

Facebook đã công bố vào hôm 4/3 rằng họ đã xây dựng một chương trình trí tuệ nhân tạo có thể “nhìn thấy” những gì nó đang nhìn. Facebook đã làm điều này bằng cách cung cấp cho chương trình hơn 1 tỷ hình ảnh công khai từ nền tảng Instagram.

Facebook cho biết chương trình “thị giác máy tính” mới này có biệt danh là SEER và vốn vượt trội hơn hẳn các mô hình AI hiện có trong một bài kiểm tra nhận dạng vật thể.

Chương trình đã đạt được “điểm chính xác phân loại” là 84,2% khi thực hiện một bài kiểm tra do ImageNet cung cấp, ImageNet là một cơ sở dữ liệu trực quan được thiết kế để sử dụng trong nghiên cứu phần mềm nhận dạng đối tượng trực quan.

Về cơ bản, ImageNet kiểm tra xem chương trình AI của Facebook có thể xác định chính xác nội dung xuất hiện trong hình ảnh hay không.

Cách tiếp cận mới.

Trong khi nhiều mô hình AI khác được ‘đào tạo’ trên các tập dữ liệu được gắn nhãn cẩn thận, Facebook cho biết SEER đã học cách để xác định các đối tượng trong hình ảnh bằng cách phân tích các hình ảnh Instagram ngẫu nhiên và không gắn nhãn.

Kỹ thuật AI này được gọi là self-supervised learning (tạm dịch là tự giám sát để học hỏi).

Các nhà nghiên cứu của Facebook chia sẻ:

“Tương lai của AI là tạo ra các hệ thống có thể học hỏi trực tiếp từ bất kỳ thông tin nào mà chúng được cung cấp – cho dù đó là văn bản, hình ảnh hay một loại dữ liệu khác.

Chúng không cần dựa vào các bộ dữ liệu được sắp xếp và gắn sẵn nhãn để dạy chúng cách nhận ra các đối tượng trong một bức ảnh, diễn giải một khối văn bản hoặc thực hiện bất kỳ tác vụ nào trong số vô số tác vụ khác mà chúng tôi yêu cầu.

Hiệu suất của SEER chứng tỏ rằng kiểu tự giám sát để học hỏi có thể hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ về thị giác máy tính trong môi trường thực tế.

Đây là một bước đột phá cuối cùng sẽ mở ra con đường cho các mô hình thị giác máy tính linh hoạt, chính xác và thích ứng hơn trong tương lai.”

Mặc dù đây chỉ là một dự án nghiên cứu, nhưng người phát ngôn của Facebook cho biết những ứng dụng tiềm năng trong tương lai sẽ được phát triển dựa trên lý thuyết này.

Những vấn đề về quyền riêng tư?

Nhiều người dùng Instagram có thể ngạc nhiên khi biết rằng hình ảnh của họ đang được sử dụng để đào tạo cho hệ thống AI của Facebook.

Liên quan đến vấn đề này, Bà Priya Goyal, một kỹ sư phần mềm tại Facebook AI Research, trao đổi với CNBC:

“Chúng tôi thông báo cho các chủ tài khoản Instagram trong chính sách dữ liệu của mình rằng chúng tôi chỉ sử dụng thông tin chúng tôi có để hỗ trợ nghiên cứu và đổi mới, bao gồm cả tiến bộ công nghệ như thế này.”

Facebook cho biết họ sẽ mở vài mã nguồn ở một số phần mềm của mình để các nhà nghiên cứu khác có thể thử nghiệm với nó.

Bà Goyal cho biết thêm:

“Mặc dù chúng tôi đang chia sẻ chi tiết nghiên cứu của mình đồng thời tạo một thư viện mã nguồn mở cho phép các nhà nghiên cứu khác sử dụng phương pháp ‘tự giám sát để học hỏi’ để đào tạo các mô hình về hình ảnh, nhưng chúng tôi sẽ không chia sẻ hình ảnh hoặc những chế độ khác của SEER”.

Ở một diễn biến khác, các công ty công nghệ lớn khác như Google và Microsoft cũng đang cố gắng để vượt qua những ranh giới của tầm nhìn máy tính.

Vào mùa hè năm ngoái, Google đã xuất bản mô hình thị giác máy tính có tên gọi SimCLRv2, trong khi OpenAI của Elon Musk cũng xuất bản iGPT 2.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips 

Theo CNBC

Google và Facebook gỡ bỏ lệnh cấm quảng cáo chính trị

Ngày 3/3, mạng xã hội lớn nhất hành tinh Facebook thông báo sẽ cho phép các quảng cáo chính trị được đăng trở lại trên nền tảng của mình, chấm dứt lệnh cấm được áp đặt sau cuộc bầu cử tổng thống Mỹ.

Ngày 3/3, mạng xã hội Facebook thông báo sẽ cho phép các quảng cáo chính trị được đăng trở lại trên nền tảng của mình, chấm dứt lệnh cấm được áp đặt sau cuộc bầu cử tổng thống Mỹ hồi tháng 11/2020 nhằm ngăn chặn việc lan truyền thông tin sai lệch.

Facebook cho biết sẽ dỡ bỏ lệnh cấm quảng cáo về các vấn đề chính trị, bầu cử và xã hội ở Mỹ kể từ ngày 4/3. Lệnh cấm tạm thời này vốn được áp đặt nhằm ngăn chặn tình trạng lạm dụng hoặc gây rối trật tự sau ngày bầu cử 3/11/2020 tại Mỹ.

Tuyên bố nêu rõ: “Không giống như các nền tảng khác, chúng tôi yêu cầu cấp phép và tính minh bạch không chỉ đối với quảng cáo chính trị và bầu cử, mà còn đối với các quảng cáo về các vấn đề xã hội”.

Facebook cũng lưu ý rằng các quảng cáo chính trị và vấn đề xã hội sẽ đòi hỏi việc xác minh, cũng như đi kèm các tuyên bố từ chối trách nhiệm giải thích các thông điệp quảng cáo “được trả tiền” bởi một cá nhân hoặc tổ chức cụ thể.

Công ty này cũng sẽ lưu trữ thông điệp trong thư viện quảng cáo nhằm cho phép giới nghiên cứu và người dùng theo dõi. Ngoài ra, trong những tháng tới, Facebook sẽ nghiên cứu kỹ lưỡng cách thức hoạt động của các quảng cáo này trên dịch vụ của mình, qua đó đưa ra những thay đổi phù hợp.

Trước Facebook, tập đoàn Google của Mỹ cũng thông báo dỡ bỏ lệnh cấm quảng cáo chính trị hồi tháng 2.

Hai tập đoàn công nghệ trên, vốn đang thống trị trong lĩnh vực quảng cáo kỹ thuật số, đã tạm dừng cho phép đăng tải các thông điệp chính trị được trả tiền trong nỗ lực ngăn chặn việc phát tán các thông tin sai lệch và gây hiểu nhầm, đặc biệt là thông tin từ những người phản đối kết quả cuộc bầu cử tổng thống Mỹ hồi tháng 11 năm ngoái với chiến thắng thuộc về ông Joe Biden.

Tháng 12/2020, Facebook đã dỡ bỏ một phần lệnh cấm, khi cho phép các quảng cáo liên quan đến cuộc bầu cử bổ sung ghế Thượng viện Mỹ ở bang Georgia hồi tháng 1.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Đan Linh | MarketingTrips

Theo NDH

Google sẽ không còn theo dõi người dùng sau khi thay thế cookies của bên thứ ba

Theo đó, Google sẽ không tìm cách thay thế để theo dõi người dùng sau khi loại bỏ cookies của bên thứ ba.

Google đảm bảo với người dùng rằng sẽ không thay thế cookies của bên thứ ba bằng một giải pháp thay thế để theo dõi hoạt động website của người dùng.

Từ năm ngoái, Google đã thông báo rằng họ có ý định ngừng hỗ trợ cookies của bên thứ ba trong trình duyệt web Chrome của mình với lý do cần giải quyết những lo ngại ngày càng tăng của người dùng về quyền riêng tư của họ.

Người dùng đồng loạt chia sẻ quan điểm rằng rủi ro khi thu thập dữ liệu thông qua cookies của bên thứ ba lớn hơn nhiều so với lợi ích mang lại:

“Theo một nghiên cứu của Trung tâm Nghiên cứu PewTrên. Thực tế, có 72% người dùng cảm thấy rằng hầu như tất cả những gì họ làm trực tuyến đều đang được theo dõi bởi các nhà quảng cáo, công ty công nghệ hoặc các công ty khác và 81% nói rằng rủi ro tiềm ẩn mà họ phải đối mặt do thu thập dữ liệu là rất lớn.”

Một câu hỏi được đặt ra cho Google là liệu họ có phát triển các giải pháp theo dõi người dùng thay thế như những công ty khác trong ngành công nghệ quảng cáo đang làm hay không.

Và câu trả lời cho những lo ngại đó là KHÔNG. Khi cookies của bên thứ ba bị loại bỏ dần, Google sẽ không xây dựng thêm các giải pháp để theo dõi người dùng khi họ duyệt web.

Trong khi các nhà cung cấp khác sẽ tiếp tục cung cấp công cụ nhận dạng người dùng để theo dõi quảng cáo, Google cam kết rằng họ sẽ bảo vệ quyền riêng tư thông qua APIs ngăn chặn việc theo dõi cá nhân.

Theo dõi hoạt động trên website của người dùng không còn cần thiết để đạt được kết quả với quảng cáo kỹ thuật số (digital marketing), Google cho biết:

“Mọi người không cần phải chấp nhận việc bị theo dõi trên website để có được những lợi ích của quảng cáo có liên quan. Và các nhà quảng cáo không cần phải theo dõi từng người tiêu dùng trên website để nhận được lợi ích về hiệu suất của quảng cáo kỹ thuật số.”

Thay thế việc nhận dạng cá nhân bằng công nghệ bảo vệ quyền riêng tư.

Vào tháng 1, Google đã công bố chi tiết về cơ chế thay thế cookies có tên FLoC sẽ được thử nghiệm với các nhà quảng cáo trong Google Ads vào quý tới.

Trong tương lai, Google cam kết hỗ trợ các mối quan hệ của bên thứ nhất trên các nền tảng quảng cáo của mình, trong đó các đối tác quảng cáo có thể kết nối trực tiếp với khách hàng của họ.

Google hứa hẹn sẽ duy trì một trang website mở, nơi mọi người có thể truy cập một loạt nội dung có hỗ trợ quảng cáo khi biết quyền riêng tư của họ không bị xâm phạm.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Huy Lâm | MarketingTrips 

Top 10 thương hiệu có giá trị nhất thế giới đến năm 2020

Cùng nhìn lại các công ty và thương hiệu đã thống trị thế giới trong năm qua.

Top 10 thương hiệu có giá trị nhất thế giới đến năm 2020
Top 10 thương hiệu có giá trị nhất thế giới đến năm 2020

Tạo ra giá trị thương hiệu là một trong những nhiệm vụ khó khăn nhất đối với một công ty.

Giá trị thương hiệu về cơ bản là giá trị cảm nhận về một công ty, sản phẩm hay dịch vụ trong mắt khách hàng.

Một công ty lớn có thể không nhất thiết phải có giá trị thương hiệu lớn. Năm 2020 đã tàn phá giá trị thương hiệu của nhiều công ty do đại dịch.

Tuy nhiên, không phải tất cả các công ty đều chứng kiến sự sụt giảm giá trị thương hiệu của họ.

Một số công ty đã có thể khẳng định vị thế thống trị giá trị thương hiệu của mình bằng các chính sách thân thiện với khách hàng.

Nếu bạn muốn biết thêm về những thương hiệu này, hãy xem chi tiết dưới đây về 10 thương hiệu giá trị nhất trên thế giới.

Danh sách này được dựa trên dữ liệu giá trị thương hiệu từ Visual Capitalist.

10. Disney (41 tỷ USD)

Đây là một công ty truyền thông và giải trí gia đình của Hoa Kỳ. Vào năm 2020, Disney đã phải chứng kiến sự sụt giảm 8% giá trị thương hiệu của mình.

Một số phân khúc kinh doanh của Disney là: Phân phối trực tiếp đến người tiêu dùng và quốc tế (DTCI); Công viên giải trí, Trải nghiệm và Sản phẩm; Studio Entertainment và Media Networks.

Disney có vốn hóa thị trường là 358,53 tỷ USD và có trụ sở chính tại Burbank, CA, Mỹ.

9. McDonald’s (43 tỷ USD)

Đây là một công ty thức ăn nhanh của Mỹ. Vào năm ngoái, McDonald’s bị sụt giảm 6% giá trị thương hiệu. McDonald’s chủ yếu kinh doanh và nhượng quyền mảng nhà hàng.

McDonald’s có giá trị vốn hóa thị trường là 159,01 tỷ USD và có trụ sở chính tại Oak Brook, Illinois, Mỹ.

8. Mercedes (49 tỷ USD)

Đây là một công ty trong lĩnh vực ô tô của Đức. Năm 2020, thương hiệu này chứng kiến mức giá trị thị trường của mình giảm 3%. Về mặt cảm nhận thương hiệu, Mercedes gắn liền với sự sang trọng và lịch lãm.

Trung Quốc là thị trường lớn nhất của thương hiệu này, tiếp theo là Mỹ.

7. Toyota (52 tỷ USD)

Đây là công ty ô tô duy nhất đến từ Nhật Bản, đồng thời cũng là công ty ô tô lớn thứ hai thế giới trong danh sách này. Toyota đã chứng kiến giá trị thương hiệu của mình giảm 8% vào năm 2020.

Hãng chủ yếu sản xuất và bán các loại xe có động cơ và phụ tùng. Toyota có giá trị vốn hóa thị trường là 173,3 tỷ USD và có trụ sở chính tại Toyota, Nhật Bản.

6. Coca-Cola (57 tỷ USD)

Đây là một công ty Thực phẩm & Đồ uống F&B của Mỹ. Vào năm 2020, Coca-Cola đã chứng kiến giá trị thương hiệu của mình giảm 10%. Coca-Cola sản xuất, tiếp thị và bán đồ uống không cồn, bao gồm các loại nước ngọt, nước lọc, đồ uống thể thao, nước trái cây và hơn thế nữa.

Công ty sở hữu một số thương hiệu toàn cầu nổi tiếng như: Coca-Cola, Diet Coke, Fanta, Sprite, Minute Maid, Georgia… Coca-Cola có giá trị vốn hóa thị trường là 218,15 tỷ USD và có trụ sở chính tại Atlanta, GA, Mỹ.

5. Samsung (62 tỷ USD)

Đây là công ty duy nhất nằm trong top 5 không thuộc Mỹ. Trong khi vào năm 2020 hầu hết các thương hiệu đều phải chứng kiến sự sụt giảm thì công ty công nghệ đến từ Hàn Quốc này đã tăng giá trị thương hiệu của mình lên đến 2%.

Samsung chủ yếu sản xuất, bán thiết bị điện tử và các thiết bị ngoại vi máy tính.

Công ty hoạt động thông qua 3 mảng chính: Giải pháp thiết bị, Công nghệ thông tin & truyền thông di động và Điện tử tiêu dùng. Samsung có giá trị vốn hóa thị trường là 278,7 tỷ USD và có trụ sở chính tại Suwon, Hàn Quốc.

4. Google (165 tỷ USD)

Đó là một công ty công nghệ nổi tiếng khác của Mỹ. Vào năm 2020, Google đã chứng kiến giá trị thương hiệu của mình giảm ở mức 1%.

Gã khổng lồ tìm kiếm này cung cấp một loạt các dịch vụ cho người dùng, doanh nghiệp cũng như các nhà quảng cáo.

Google chủ yếu tập trung vào mảng tìm kiếm, hệ điều hành, quảng cáo, nền tảng, các sản phẩm phần cứng và doanh nghiệp. Google có vốn hóa thị trường là 1,41 nghìn tỷ USD và có trụ sở chính tại Mountain View, CA, Mỹ.

3. Microsoft (166 tỷ USD)

Đây tiếp tục là một công ty công nghệ từ Mỹ, thương hiệu duy nhất đã có thể tăng giá trị thương hiệu của mình lên đến 53% vào năm 2020. Microsoft phát triển và cung cấp phần mềm, dịch vụ, thiết bị và giải pháp.

Công ty chủ yếu hoạt động thông qua ba mảng kinh doanh chính: Đám mây thông minh, Hiệu suất & Quy trình kinh doanh và Máy tính cá nhân. Microsoft có vốn hóa thị trường là 1,77 nghìn tỷ USD và có trụ sở chính tại Redmond, WA, Mỹ.

2. Amazon (201 tỷ USD)

Đây là một công ty công nghệ siêu nổi tiếng khác của Mỹ. Amazon đã tăng giá trị thương hiệu của mình lên đến 60% vào năm ngoái.

Amazon có vốn hóa thị trường là 1,59 nghìn tỷ USD và là công ty thương mại điện tử lớn nhất trên thế giới tính đến thời điểm hiện tại.

Amazon cấp các dịch vụ mạng (Amazon Web Services), dịch vụ phát trực tuyến cũng như các sản phẩm phần cứng.

Công ty được thành lập bởi Jeffrey P. Bezos vào tháng 7 năm 1994 và có trụ sở chính tại Seattle, WA, Mỹ.

1. Apple (323 tỷ USD)

Apple chắc chắn là cái tên phổ biến nhất trên thế giới. Vào năm 2020, Apple đã có thể tăng giá trị thương hiệu của mình lên mức 38%.

Apple thiết kế, sản xuất và bán điện thoại thông minh, máy tính để bàn, máy tính bảng, thiết bị đeo và phụ kiện.

Ngoài ra, công ty này còn cung cấp một số dịch vụ liên quan chẳng hạn như Apple Music, Apps và hơn thế nữa.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

INSIGHTS & TRENDS: Thấy gì từ báo cáo xu hướng tìm kiếm tại APAC 2020

Để có thể chắc chắn hơn khi tiến về phía trước, bạn không thể không nhìn lại về những gì đã trải qua. Báo cáo tìm kiếm hàng năm khu vực Châu Á – Thái Bình Dương APAC 2020 từ Google giúp bạn thấy được điều gì?

INSIGHT & TRENDS:

Việc quan sát cách mọi người đang tìm kiếm cung cấp cho người làm marketing một cái nhìn sâu hơn về những gì quan trọng nhất.

Tất cả chúng ta đều tìm kiếm câu trả lời cho các câu hỏi, thậm chí là một số câu hỏi mà trước đây chúng ta chưa bao giờ phải hỏi.

Báo cáo tìm kiếm hàng năm của Google phát hiện ra 05 xu hướng tiêu dùng chính phản ánh thói quen và nhu cầu của người tiêu dùng đã phát triển như thế nào trong năm qua, điều có thể giúp trả lời câu hỏi “bây giờ thì sao?” cho các thương hiệu.

Những thông tin chi tiết cho thấy một con đường phía trước với các cơ hội truyền cảm hứng, tương tác và kết nối với người tiêu dùng, đồng thời chuẩn bị tốt hơn cho chúng ta trong những giai đoạn tiếp theo.

1. Tính cá nhân rất quan trọng.

Người tiêu dùng đang đặt nhiều giá trị hơn vào nhu cầu và quan điểm cá nhân của họ, ngay cả khi chúng nằm ngoài những quy chuẩn vốn có.

Ấn Độ, Philippines, Singapore và Indonesia đều chứng kiến sự tăng trưởng hơn 40% về các tìm kiếm liên quan đến sức khỏe tinh thần.

Với chỉ 1/5 người ở khu vực APAC cảm thấy họ được thể hiện trong các quảng cáo mà họ nhìn thấy, với tư cách là những người làm marketing, liệu chúng ta đã làm đủ để xem xét những trải nghiệm khác nhau của người tiêu dùng và hành trình cá nhân của họ không?

2. Mục đích cao hơn.

Đối mặt với đại dịch toàn cầu thôi thúc nhiều người trong chúng ta đánh giá lại lối sống cá nhân và thói quen tiêu dùng của mình.

Philippines đã chứng kiến sự tăng trưởng hơn 125% về lượt tìm kiếm các từ khoá liên quan đến “bao bì thân thiện với môi trường”, trong khi đó ở Malaysia thì chứng kiến mức tăng 65% với các lượt tìm kiếm về “có thể tái sử dụng”.

Vào năm 2021, người tiêu dùng sẽ yêu thích hơn các doanh nghiệp có thể vượt ra ngoài phạm vi trách nhiệm xã hội của những doanh nghiệp truyền thống và có thể thực sự tích hợp tính bền vững cũng như mục đích nhân văn cao hơn trong suốt chuỗi giá trị của họ.

3. Tính thích ứng.

Vai trò hàng ngày của mọi người hiện đang thay đổi và họ đang mong đợi những nhu cầu cụ thể được đáp ứng bất kỳ lúc nào.

Tại Ấn Độ, lượng tìm kiếm về “dịch từ tiếng Anh sang tiếng Hindi” tăng 90% khi mọi người tìm cách sử dụng nội dung theo những cách phù hợp nhất với họ.

Cách bạn đáp ứng người tiêu dùng có thể đồng nghĩa với việc phá bỏ các bức tường của các tiêu chuẩn công nghiệp truyền thống hoặc thậm chí là xây dựng lại dựa trên những đổi mới từ các ngành công nghiệp khác.

4. Cảm xúc dâng cao.

Giữa những thách thức của đại dịch, người tiêu dùng đang hoan nghênh các thương hiệu có thể mang lại cảm xúc hạnh phúc cho cuộc sống của họ và tạo ra một không gian an toàn để họ có thể nghỉ ngơi.

Các tìm kiếm cho ‘ghế chơi game’ đã tăng 125% ở Thái Lan. Giờ đây, cuộc sống của chúng ta đã thay đổi hoàn toàn, chính những thương hiệu có thể gây ngạc nhiên và thích thú sẽ gặt hái được nhiều thành quả hơn từ phía người tiêu dùng.

5. Minh chứng trong tương lai.

Trong một năm mà không ai có thể dự đoán hoặc lên kế hoạch cho bất cứ điều gì, cũng có một làn sóng mới quan tâm mới đến các hoạt động có thể bảo vệ cho tương lai.

Các tìm kiếm cho ‘điều khiển từ xa cho doanh nghiệp’ đã tăng + 215% ở Nhật Bản khi mọi người tìm cách thúc đẩy sự chuyển đổi nhanh hơn.

Khi xây dựng chiến lược kinh doanh và truyền thông của bạn, hãy tính đến mong muốn của người tiêu dùng về sự an tâm, giảm ham muốn rủi ro và tư duy hoạch định tương lai.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Đan Linh | MarketingTrips

Úc thông qua luật truyền thông mới yêu cầu cả Google và Facebook trả phí cho tin tức

Úc đã thông qua luật mới yêu cầu các nền tảng kỹ thuật số như Facebook và Google phải trả phí cho các hãng truyền thông và nhà xuất bản địa phương để liên kết nội dung của họ trên nguồn cấp tin tức hoặc trong các kết quả tìm kiếm.

Động thái này được nhiều người mong đợi và chỉ diễn ra vài ngày sau khi chính phủ Úc đưa ra một số sửa đổi vào phút cuối đối với dự luật được đề xuất, được gọi chính thức là ‘Bộ luật Thương lượng Bắt buộc của Nền tảng Truyền thông và Kỹ thuật số’.

“Bộ quy tắc sẽ đảm bảo rằng các doanh nghiệp truyền thông tin tức Úc được trả phí cho nội dung mà họ tạo ra, giúp duy trì hoạt động báo chí vì lợi ích công chúng ở Úc”, Ông Josh Frydenberg và Bộ trưởng Truyền thông Paul Fletcher cho biết trong một tuyên bố chung.

Họ nói thêm rằng chính phủ Úc “vui mừng khi thấy sự tiến bộ của cả Google và gần đây là Facebook trong việc đạt được các thỏa thuận thương mại với các doanh nghiệp truyền thông báo chí Úc”.

Các quan chức cho biết bộ luật sẽ được Bộ Tài chính xem xét trong vòng một năm kể từ khi bắt đầu.

Google và Facebook đã làm gì?

Cả Facebook và Google đều đã đấu tranh chống lại bộ luật này kể từ năm ngoái.

Về cơ bản, Úc sẽ trở thành quốc gia đầu tiên mà một trọng tài viên do chính phủ chỉ định có thể quyết định mức giá cuối cùng mà một trong hai nền tảng sẽ phải trả cho các nhà xuất bản tin tức Úc.

Theo các chuyên gia, quyết định sẽ được đưa ra bởi một phán quyết có lợi cho một trong hai bên – là nền tảng kỹ thuật số hoặc nhà xuất bản chứ không có chỗ cho một thỏa thuận mang tính trung lập.

Trong các sửa đổi của tuần này, chính phủ Úc cho biết các bên liên quan sẽ có thời gian hòa giải hai tháng trước khi họ đưa ra trọng tài như là biện pháp cuối cùng.

Facebook đã thông báo hôm thứ Hai rằng họ sẽ khôi phục các trang tin tức ở Úc, đảo ngược quyết định trước đó là chặn quyền truy cập vào nội dung tin tức ở Úc để trả đũa cho dự luật được đề xuất sau đó.

Phó chủ tịch của Facebook về quan hệ đối tác tin tức toàn cầu, Bà Campbell Brown cho biết hôm 23/2: “Chính phủ Úc đã làm rõ rằng các công ty công nghệ sẽ giữ khả năng quyết định xem tin tức có xuất hiện trên nền tảng của mình hay không để không tự động bị thương lượng ép buộc”.

Ban đầu, Google đe dọa sẽ rút chức năng tìm kiếm của mình khỏi Úc. Tuy nhiên, trong những tuần gần đây, nền tảng này đã đạt được một số thỏa thuận thương mại nổi bật với các nhà xuất bản Australia, bao gồm cả tập đoàn truyền thông NewsCorp.

Tuyên bố chiến thắng

Trước khi dự luật được Quốc hội thông qua, cả cơ quan giám sát cạnh tranh Úc và Facebook đều mô tả động thái của tuần này là một chiến thắng.

Cựu Phó Thủ tướng Vương quốc Anh Nick Clegg, hiện là phó chủ tịch phụ trách các vấn đề toàn cầu của mạng xã hội đã giải thích về quyết định hạn chế và sau đó khôi phục tin tức ở Úc của Facebook trong một bài đăng dài trên blog của mình.

Theo Ông Johan Lidberg, phó giáo sư báo chí tại Đại học Monash của Úc, những điều chỉnh cuối cùng được thực hiện đối với dự luật là một biện pháp bảo vệ thể diện cho cả hai bên, nhưng chủ yếu dành cho phía Facebook.

Ông giải thích rằng mặc dù Facebook có thể quyết định loại bỏ News Feed khỏi Úc một lần nữa trong tương lai, nhưng nó sẽ phản ánh không tốt về thương hiệu của công ty này.

“Việc cần làm chính bây giờ là theo dõi sát sao các giao dịch đang được thực hiện với các công ty truyền thông,” Ông nói.

Đây là điều mà các chính phủ nên làm khi các lực lượng thị trường bị chênh lệch như trong trường hợp này.”

Chủ tịch Microsoft Brad Smith đã cân nhắc về quyết định của Úc, gọi luật mới này là “một bước tiến lớn”. Ông nói trong một tweet rằng nó sẽ “đảm bảo các nhà xuất bản và nhà báo được trả một phần công sức công bằng hơn cho công việc của họ.”

Công cụ tìm kiếm Bing của Microsoft chỉ nắm giữ 3,6% thị phần ở Úc, một phần nhỏ so với 94,5% thị phần của Google, theo công ty phân tích web StatCounter.

Luật mới của Úc có thể tạo tiền lệ cho cách các quốc gia khác để điều chỉnh dự luật với các công ty công nghệ.

Các quốc gia như Pháp cũng đã thực hiện một số biện pháp để khiến các công ty công nghệ phải trả phí cho tin tức, trong khi những quốc gia khác như Canada và Anh thì cũng đang xem xét các bước tiếp theo của họ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Đan Linh | MarketingTrips

Google cập nhật thêm 12 hình thức ‘phạt’ thủ công mới

Các hành vi vi phạm chính sách của Google News và Google Discover có thể bị phạt thông qua hình thức thủ công.

Google thêm 12 loại hình phạt hành động thủ công mới liên quan đến xử phạt vi phạm chính sách của Google News và Google Discover.

Hành động này đánh dấu lần đầu tiên một website có thể bị phạt thủ công vì vi phạm chính sách ‘Tin tức’ và ‘Khám phá’. Trước đây, các thao tác thủ công chỉ được giới hạn trong các trường hợp vi phạm ‘Google Tìm kiếm’.

Điều đó không có nghĩa là Google đã không thực thi các chính sách của mình với ‘Google Tin tức’ và ‘Google Khám phá’. Mà chỉ là các chính sách trước đây được thực hiện tự động hoá thay vì thủ công như bản cập nhật lần này.

Hình phạt thủ công, không giống như hình phạt tự động, chúng được đưa ra bởi người đánh giá của Google. Hình phạt được áp dụng sau khi người đánh giá xác định website nào đó không tuân thủ các nguyên tắc của Google.

Theo truyền thống, hình phạt thủ công dẫn đến các trang (webpages) hoặc website bị xếp hạng thấp hơn trong ‘Google Tìm kiếm’ (Search).

Đến hiện tại, hậu quả khi bị phạt thủ công vì vi phạm các chính sách của ‘Google Tin tức’ và ‘Google Khám phá’ vẫn chưa thực sự rõ ràng.

Trang trợ giúp của Google không nêu rõ liệu các trang sẽ chỉ bị hạ hạng hay xóa khỏi ‘Khám phá’ và ‘Tin tức’ cũng như hình phạt liệu có kéo dài sang ‘Google Tìm kiếm’.

Tuy nhiên, lợi ích tốt nhất của mỗi chủ sở hữu website là tránh những hình phạt này. Hành động thủ công là hành động nghiêm trọng nhất trong số tất cả các hình phạt của Google và cần nỗ lực khắc phục nghiêm túc.

Hãy cùng xem xét 12 hình phạt thao tác thủ công mới dành riêng cho ‘Google Tin tức’ và ‘Google Khám phá’.

Một số hình phạt thủ công mới của Google dành riêng cho ‘Tin tức’, một số hình phạt dành riêng cho ‘Khám phá’ và một số liên quan đến cả ‘Tin tức’ lẫn ‘Khám phá’.

Một hình phạt thủ công dành riêng cho ‘Google Tin tức’ là do vi phạm chính sách minh bạch.

  • Một website có thể bị phát hiện vi phạm chính sách này nếu nó xuất hiện trong Google Tin tức và không cung cấp ngày tháng và dòng nội dung rõ ràng, cũng như thông tin về tác giả, ấn phẩm, nhà xuất bản, công ty và thông tin liên hệ.

Có 02 hình phạt thủ công dành riêng cho Google Khám phá. Chúng bao gồm:

  • Nội dung có chủ đề người lớn: Google đã phát hiện thấy nội dung chứa ảnh khỏa thân, hành vi tình dục, hoạt động khiêu dâm hoặc tài liệu khiêu dâm.
  • Nội dung gây hiểu lầm: Google đã phát hiện thấy nội dung có vẻ như đánh lừa người dùng bằng cách hứa hẹn một chủ đề hoặc câu chuyện không được phản ánh trong nội dung bài viểt chi tiết.

Có 09 hình phạt thủ công đối với các vi phạm chính sách được chia sẻ giữa Google Tin tức và Google Khám phá. Chúng bao gồm:

  • Nội dung nguy hiểm: Google đã phát hiện thấy nội dung có thể gây hại nghiêm trọng và tức thì cho người hoặc động vật.
  • Nội dung quấy rối: Google đã phát hiện thấy nội dung chứa nội dung quấy rối, bắt nạt hoặc đe dọa.
  • Nội dung gây thù địch: Google đã phát hiện thấy nội dung kích động thù địch.
  • Phương tiện bị thao túng: Google đã phát hiện thấy nội dung âm thanh, video hoặc hình ảnh đã bị thao túng để lừa dối, lừa gạt hoặc gây hiểu lầm đến ai đó.
  • Nội dung liên quan đến Y tế: Google đã phát hiện thấy nội dung nhằm cung cấp lời khuyên, chẩn đoán hoặc điều trị Y tế cho mục đích thương mại.
  • Nội dung khiêu dâm: Google đã phát hiện thấy nội dung chứa hình ảnh hoặc video khiêu dâm chủ yếu nhằm mục đích kích thích tình dục.
  • Nội dung khủng bố: Google đã phát hiện thấy nội dung kích động các hành động khủng bố hoặc cực đoan, bao gồm lôi kéo, kích động bạo lực hoặc các cuộc tấn công khủng bố.
  • Nội dung bạo lực và máu me: Google đã phát hiện thấy nội dung kích động hoặc ca ngợi bạo lực. Google không cho phép các tài liệu có hình ảnh quá khích hoặc bạo lực nhằm mục đích làm người khác kinh tởm.
  • Ngôn từ tục tĩu: Google đã phát hiện thấy nội dung chứa những lời tục tĩu hoặc vô lý.

Khi Google đưa ra các hình phạt thủ công, Google sẽ gửi một thông báo đến chủ sở hữu website thông qua Search Console.

Thông báo trong Search Console sẽ chứa thông tin chi tiết về cách khôi phục sau hình phạt. Quá trình khôi phục thường sẽ bao gồm việc xóa nội dung vi phạm và gửi yêu cầu xem xét lại với phía Google.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Huy Lâm | MarketingTrips 

Tết Tân Sửu – Người Việt tìm kiếm gì trên Google

Chủ đề tết luôn nằm trong các xu hướng tìm kiếm hàng đầu tại Việt Nam, với tỷ lệ tìm kiếm tăng hơn 125%.

Nỗi lo lắng về những nguy cơ đi kèm với đợt bùng phát mới của dịch Covid-19 thể hiện qua những gì người Việt tìm kiếm trên Google trong những ngày giáp tết.

Theo thống kê từ Google Xu hướng, xu hướng tìm kiếm cho chủ đề “về quê ăn tết” tăng 650% trong tuần vừa qua.

Đồng thời, các từ khóa như “trả vé máy bay tết 2021”, “có được về quê ăn tết không”, “có nên về quê ăn tết” hay “về quê ăn tết có bị cách ly không” cũng nằm trong 10 từ khóa có xu hướng tìm kiếm nổi bật nhất tuần qua.

Với những thay đổi chính sách liên tục để thích ứng với diễn biến phức tạp của đại dịch, người dùng dựa vào Google để cập nhật nhanh chóng những thông tin và thông báo quan trọng.

Việc học sinh được nghỉ tết sớm do ảnh hưởng của dịch là một trong những thay đổi được các phụ huynh quan tâm.

Từ khóa đứng đầu danh sách xu hướng tìm kiếm nổi bật liên quan đến chủ đề tết tuần qua là “các tỉnh cho học sinh nghỉ tết sớm”, có tỷ lệ tìm kiếm tăng 5.000%, từ khóa “Hà Nội cho học sinh nghỉ tết sớm” cũng nằm trong danh sách này.

Từ khóa thịnh hành chủ đề tết trong 7 ngày qua:

1. Các tỉnh cho học sinh nghỉ tết sớm

2. Trả vé máy bay tết 2021

3. Có được về quê ăn tết không

4. Cách tỉa chân nhang ngày 23 tết

5. Coteccons thưởng tết

6. Có nên về quê ăn tết

7. Về quê ăn tết có bị cách ly không

8. Tết 2021 có bắn pháo hoa không

9. Hà Nội cho học sinh nghỉ tết sớm

10. Ngân hàng nghỉ tết

Trong 4 tuần cận tết, chủ đề tết luôn nằm trong top các xu hướng tìm kiếm hàng đầu tại Việt Nam, với tỷ lệ tìm kiếm tăng hơn 125% và vẫn đang trên đà tăng.

Liên quan đến chủ đề tết, từ khóa “âm lịch” có tỷ lệ tìm kiếm tăng hơn 60% trong vòng một tháng qua.

Chủ đề “cắm hoa” có xu hướng tìm kiếm đột phá, từ khóa thịnh hành nhất là “cách cắm hoa thanh liễu đẹp” có tỷ lệ tìm kiếm tăng hơn 5.000% trong tháng vừa qua.

Bao lì xì cũng là một chủ đề đột phá trong tháng qua tại Việt Nam, với từ khóa thịnh hành nhất là “cách làm bao lì xì”. Bên cạnh đó, từ khóa “lồng đèn” có tỷ lệ tìm kiếm tăng hơn 500%, trong khi từ khóa “cây nêu ngày tết” tăng hơn 350%.

Ngày tết chắc chắn không thể thiếu được hương vị của những món ăn truyền thống nhà làm.

Đặc biệt, đứng đầu danh sách các từ khóa liên quan đến “cách làm”, “cách nấu” thuộc chủ đề tết lại không phải là các món phổ biến như bánh chưng, bánh tét hay thịt kho, mà lại là “cách nấu chè kho”, và xếp ngay sau đó là “cách nấu chè con ong”.

Bên cạnh đó các món ăn tết khác cũng bắt đầu xuất hiện trong danh sách tìm kiếm thịnh hành như “cách làm khô gà xé”, “cách làm thịt ngâm mắm”, “cách làm nem”…

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Đan Linh | MarketingTrips

Theo Thanh Niên