Đối với các startup, Marketing tăng trưởng rất quan trọng để họ có thể thành công trong môi trường cạnh tranh. Tuy nhiên, vì nguồn lực tài chính và hậu cần hạn chế, thiếu lượng khách hàng cơ sở, các startup gặp nhiều thách thức đáng kể.
Các giai đoạn triển khai một chiến dịch Marketing cho Startups
Hơn 75% công ty cho biết các chiến dịch Marketing ảnh hưởng trực tiếp đến doanh số bán hàng, doanh thu và tăng trưởng. Tầm quan trọng của một chiến lược Marketing hiệu quả chưa bao giờ được công nhận nhiều hơn thế.
Không có gì ngạc nhiên khi ngay cả trong năm 2023, 47% công ty mong muốn tăng ngân sách Marketing của họ – để đảm bảo rằng các sản phẩm mà họ dành nhiều thời gian phát triển sẽ đến được tay người tiêu dùng mong muốn.
Tầm quan trọng của Marketing cũng đúng với các công ty khởi nghiệp. Đối với các thương hiệu mới nổi, Marketing tăng trưởng rất quan trọng để họ có thể thành công trong môi trường cạnh tranh.
Tuy nhiên, với nguồn lực tài chính và hậu cần hạn chế cũng như thiếu cơ sở khách hàng lâu đời, các công ty khởi nghiệp phải đối mặt với những thách thức Marketing độc đáo so với các tổ chức lâu đời hơn.
Các công ty khởi nghiệp mới nổi và các thương hiệu lâu đời cũng có những ưu tiên marketing khác nhau. Một tổ chức được thành lập lâu đời thường tập trung vào việc cải thiện lòng trung thành của khách hàng và giá trị lâu dài của người dùng (CLV).
Do đó, một tỷ lệ đáng kể số tiền Marketing được dành cho việc nhắm mục tiêu lại và bán thêm cho khách hàng hiện tại. Mặt khác, các công ty khởi nghiệp ở giai đoạn đầu sẽ cần tập trung vào việc xây dựng sự hiện diện của thương hiệu và thu hút khách hàng mới thông qua các kỹ thuật hack tăng trưởng (Growth Hacking).
Các chiến lược Marketing cũng rất khác nhau đối với mỗi công ty khởi nghiệp. Từ việc xây dựng nhận thức về thương hiệu (Brand Awareness) đến tận dụng sự công nhận thương hiệu hiện có để đạt được các mục tiêu một cách hiệu quả về chi phí – đây là những bài học từ kinh nghiệm thúc đẩy hoạt động Marketing ở các công ty ở giai đoạn đầu, giai đoạn tăng trưởng và giai đoạn trưởng thành.
GIAI ĐOẠN ĐẦU: XÂY DỰNG NHẬN THỨC VỀ THƯƠNG HIỆU VỚI NGÂN SÁCH MARKETING HẠN CHẾ
Mục tiêu chính của các thương hiệu mới nổi ở giai đoạn đầu là thúc đẩy nhận thức về thương hiệu. Điều này sẽ chuyển khách hàng tiềm năng (Lead) có thể bắt đầu tạo thu nhập cho công ty.
Tuy nhiên, khi không được phát triển hiệu quả, các chiến dịch Marketing có thể tốn kém và nhanh chóng làm cạn kiệt nguồn tài chính hạn chế. Do đó, điều quan trọng là phải xây dựng một đội ngũ linh hoạt, sáng tạo và tháo vát, có thể tận dụng tối đa các nguồn lực sẵn có để phát triển doanh nghiệp.
KHÁM PHÁ QUAN HỆ ĐỐI TÁC ĐỂ THÚC ĐẨY HỢP TÁC VÀ QUẢNG BÁ THƯƠNG HIỆU
Một cách tiếp cận hiệu quả về chi phí cho các công ty khởi nghiệp giai đoạn đầu là hợp tác với các đối tác chiến lược. Các công ty tăng trưởng cao có nhiều khả năng kết hợp quan hệ đối tác Marketing vào chiến lược của họ hơn so với các công ty không tăng trưởng.
Do đó, hình thành quan hệ đối tác chiến lược và tận dụng các nguồn lực sẵn có của nhau là một cách tiếp cận mà được khuyên dùng để nâng cao nhận thức về thương hiệu.
Tuy nhiên, khi nói đến việc hình thành các liên minh chiến lược, chìa khóa để phát triển mạnh là đảm bảo mối quan hệ đối tác đó cùng có lợi và mang lại lợi ích cho cả hai bên.
Để làm như vậy, các công ty khởi nghiệp ở giai đoạn đầu trước tiên nên xác định các doanh nghiệp hoặc tổ chức phù hợp với mục tiêu và đối tượng mục tiêu của họ, sau đó xây dựng một chiến dịch quảng cáo chéo.
Quảng cáo chéo các thương hiệu của nhau là một phương pháp tiết kiệm cho phép khai thác cơ sở khách hàng hiện tại, mở rộng phạm vi tiếp cận và khuếch đại các nỗ lực Marketing.
Điều này có thể diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau, từ việc tạo các chiến dịch Marketing chung đến việc đồng tổ chức các sự kiện hoặc cung cấp các dịch vụ đi kèm.
Miễn là có thể đảm bảo sự cộng tác sẽ giúp giải quyết các điểm yếu của đối tác, thì các cơ hội hợp tác sẽ không có giới hạn khám phá.
GIAI ĐOẠN TĂNG TRƯỞNG: CẢI THIỆN VÀ THÍCH ỨNG ĐỂ ĐÁP ỨNG NHU CẦU CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
Ở giai đoạn này, công ty khởi nghiệp đã đạt được một số lực kéo. Trọng tâm bây giờ là tạo sự khác biệt với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Do đó, chiến lược tăng trưởng Marketing sẽ chuyển từ việc chỉ xây dựng nhận thức về thương hiệu sang phát triển cơ sở khách hàng hiện có.
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ CHIẾN DỊCH VÀ TỐI ƯU HÓA CÁC CHIẾN DỊCH TRONG TƯƠNG LAI
Các marketer đầu tư phần lớn thời gian và công sức của họ vào việc lập kế hoạch và thực hiện các chiến dịch. Tuy nhiên, các thương hiệu sử dụng cá nhân hóa theo hướng dữ liệu đã thấy hiệu quả Marketing tăng gấp 5 đến 8 lần.
Do đó, các nhà làm Marketing nên ưu tiên phân tích kết quả chiến dịch để hiểu rõ hơn nhu cầu của đối tượng và tối ưu hóa các chiến dịch trong tương lai.
Thành công không đến một cách tình cờ. Chỉ sau khi chạy và thực hiện nhiều chiến dịch, phân tích lý do đằng sau chúng, liên tục thử các ý tưởng mới và tối ưu hóa các chiến dịch mỗi lần, doanh nghiệp mới có thể đạt được mục tiêu của mình.
Bằng cách tận dụng các công cụ phân tích dữ liệu, các thương hiệu có thể hiểu khách hàng của họ, xác định các chiến dịch có hiệu suất cao và tinh chỉnh các chiến lược Marketing của họ cho phù hợp.
GIAI ĐOẠN CHÍN MUỒI: DUY TRÌ VỊ TRÍ THỐNG LĨNH THỊ TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ KHÁCH HÀNG
Đạt đến giai đoạn này với tư cách là một công ty khởi nghiệp thật sự không phải là một kỳ tích dễ dàng.
Để duy trì giai đoạn trưởng thành này là một nhiệm vụ thậm chí còn khó khăn hơn. Do đó, việc duy trì sự thống trị thị trường và tiếp tục phát triển cơ sở khách hàng vẫn phải là ưu tiên hàng đầu để đảm bảo họ duy trì tính cạnh tranh.
TẬN DỤNG SỰ CÔNG NHẬN THƯƠNG HIỆU HIỆN CÓ VỚI NỘI DUNG UGC
Tài sản lớn nhất mà một thương hiệu có là nhóm khách hàng trung thành. Sự phát triển của các nền tảng truyền thông xã hội trong những năm gần đây đã tạo ra một loại nội dung mới có thể cực kỳ mạnh mẽ khi được sử dụng một cách khôn ngoan – Nội dung do người dùng tạo ra (UGC – User-generated Content).
UGC được tạo ra bởi người tiêu dùng của thương hiệu chứ không phải do chính thương hiệu tạo ra và không có gì ngạc nhiên khi người tiêu dùng thể hiện sự ưa thích rõ ràng đối với UGC. Trên thực tế, họ có khả năng xem UGC cao hơn so với nội dung thương hiệu.
Tuy nhiên, mặc dù UGC còn tương đối mới, khái niệm này về cơ bản là một chiến lược Marketing truyền thống, truyền miệng, luôn thành công nhờ tính xác thực của nội dung.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Trong một thế giới khi mà mọi thứ đang thay đổi nhanh chóng, các thương hiệu cần học cách thích ứng nhanh hơn với các chiến thuật marketing mới nhằm thúc đẩy lợi nhuận.
Source: ShutterStock
Các quy tắc kinh doanh hay “luật chơi” đang thay đổi. Cookies của bên thứ ba đang dần bị loại bỏ, thương mại xã hội (social commerce) bùng nổ và người tiêu dùng thì muốn kiểm soát nhiều hơn cách dữ liệu của họ được sử dụng trên các nền tảng trực tuyến.
Mặc dù hành vi của người tiêu dùng, các hoạt động đo lường hay trải nghiệm của khách hàng sẽ tiếp tục cung cấp những nền tảng quan trọng cho các quyết định về ngân sách quảng cáo trong tương lai, nhưng “cách thức” cung cấp thì sẽ thay đổi.
Việc hiểu được các tác động của những thay đổi này sẽ đóng vai trò rất quan trọng trong cách bạn đảm bảo chiến lược quảng cáo của mình vẫn hiệu quả và mang lại lợi nhuận.
Trong khi bạn cần hiểu được đâu là kênh thực sự hiệu quả nhất và kênh nào thì không. Khi nhu cầu của khách hàng ngày càng phát triển và các giới hạn về dữ liệu ngày càng có sức ảnh hưởng, các quyết định chi tiêu cho quảng cáocàng trở nên khó khăn hơn.
Những kênh truyền thông nào đang thực sự thúc đẩy doanh số bán hàng cho thương hiệu? Nó là TV, radio và email trực tiếp, các công cụ tìm kiếm như Google hay các nền tảng mạng xã hội như Facebook, Instagram và TikTok.
Hiểu được bối cảnh kỹ thuật số đang thay đổi và cách chúng có thể ảnh hưởng đến doanh số bán hàng của thương hiệu là yêu cầu mang tính bắt buộc của các doanh nghiệp nếu họ muốn tiếp tục phát triển bền vững trong tương lai.
Dưới đây là 03 chiến thuật marketing có thể giúp doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp địa phương (local business) tìm kiếm, tương tác và đo lường sự thành công.
1. Thúc đẩy doanh số bán hàng ngắn hạn với các quảng cáo thương hiệu (brand advertising).
Để minh họa cách yếu tố cảm xúc của người tiêu dùng có thể ảnh hưởng đến việc mua hàng, hãy xem xét điều này: Lần cuối cùng bạn mua một sản phẩm mới nào đó mà bạn chưa bao giờ nghe nói, chạm vào hoặc dùng thử nó là khi nào?
Có lẽ điều này sẽ rất hiếm hoặc không bao giờ xảy ra (ngay cả khi giá của các sản phẩm hay dịch vụ đó đang rất cạnh tranh). Ngược lại, lần cuối cùng bạn mua một sản phẩm nào đó (ngay cả khi nó đang được bán với giá cao) vì quảng cáo (xem quá hay) là khi nào?
Chắc chắn điều này hoàn toàn có thể xảy ra đúng không. Đó là sức mạnh của tiếp thị thương hiệu (brand marketing).
Khi các nhà tiếp thị đang tìm cách thúc đẩy doanh số bán hàng ngắn hạn, họ thường có xu hướng tập trung vào các kênh ở phần cuối của phễu bán hàng (MoFu hoặc BoFu), chẳng hạn như các chiến dịch phản hồi trực tiếp có hiển thị giá, khuyến mãi…
Mặc dù các chiến dịch phản hồi trực tiếp là cần thiết, nhưng nó cũng có thể bỏ lỡ các cơ hội lớn nếu không kết hợp chúng cùng với các chiến dịch thương hiệu vốn tập trung nhiều hơn vào các câu chuyện thương hiệu.
Trên thực tế, trong một nghiên cứu gần đây của Facebook, có 94% các chiến dịch chạy quảng cáo thương hiệu trên Facebook và Instagram đã nhận thấy sự gia tăng chuyển đổi so với các chiến dịch phản hồi trực tiếp.
Dưới đây là một ví dụ về quảng cáo thương hiệu của đại lý ô tô Webb Chevrolet. Họ từng đổ 100% ngân sách quảng cáo của mình vào các chiến dịch tập trung bán hàng, chạy quảng cáo với thông điệp tập trung hoàn toàn vào giá cả và sản phẩm.
Sau khi làm việc với Agency, xem hiệu suất hiện tại và họ đã quyết định phân bổ lại 50% ngân sách để chạy quảng cáo thương hiệu, chủ yếu nói về các câu chuyện thương hiệu.
50% ngân sách còn lại sẽ tiếp tục chạy các chiến dịch quảng cáo như cũ, tức là tập trung vào bán hàng và hiệu suất.
Kết quả có được: Hãng ô tô này có thêm 49% số lần hiển thị với chi phí trên mỗi 1000 lần hiển thị (CPM) thấp hơn 40%, chi phí mỗi lượt truy cập website (click) thấp hơn 29% và lợi nhuận trên chi tiêu quảng cáo (ROAS) cao gấp 11 lần.
Quảng cáo bên trái tập trung vào thương hiệu và quảng cáo bên phải tập trung vào bán hàng.
2. Triển khai các hoạt động thương mại đối thoại (conversational commerce) để kết nối sâu hơn với khách hàng.
Sau khi bạn đã thu hút được sự quan tâm của khách hàng bằng một loạt các câu chuyện thương hiệu hấp dẫn, hãy cùng xem xét đến giai đoạn tiếp theo của phễu bán hàng – giai đoạn tương tác với khách hàng.
Mặc dù ý tưởng về các thông điệp trực tiếp không phải là một khái niệm mới, nhưng các thương hiệu trong không gian kỹ thuật số về cơ bản chỉ mới bắt đầu nhận ra những giá trị to lớn của nó.
Nếu bạn là một doanh nghiệp địa phương muốn bước sang một trang mới của sự tương tác với khách hàng trên các nền tảng trực tuyến, đã đến lúc bạn cần làm quen với thuật ngữ: “thương mại đối thoại”, hay còn được gọi là “c-commerce”.
Hãy thử tưởng tượng nếu bạn bước vào một cửa hàng và người đại diện bán hàng ngay lập tức yêu cầu bạn điền vào một biểu mẫu có tên, email và số điện thoại của bạn, bạn sẽ phản ứng như thế nào? Có lẽ bạn sẽ vô cùng khó chịu hoặc có thể bỏ đi ngay lập tức đúng không? Môi trường trực tuyến về cơ bản cũng tương tự.
Trong thế giới kỹ thuật số luôn luôn biến động và mơ hồ, việc tạo ra một hành trình mua hàng thuận tiện, an toàn và dễ dàng sẽ giúp bạn là người thắng cuộc.
Trong một nghiên cứu gần đây của Facebook, 58% số người được khảo sát cho biết họ cân nhắc sự tiện lợi bên cạnh giá cả khi quyết định nơi mua sắm và 69% cho biết việc có thể nhắn tin trực tiếp cho một doanh nghiệp sẽ giúp họ cảm thấy tin tưởng hơn về thương hiệu.
Để đáp ứng kỳ vọng ngày càng tăng này của khách hàng, các thương hiệu hiện đang nhanh chóng dựa vào các ứng dụng nhắn tin như Facebook Messenger, WhatsApp và Instagram Direct để đáp ứng khách hàng theo những cách thuận tiện nhất.
3. Suy nghĩ lại về việc đo lường trong một tương lai không có hoặc rất ít Cookies.
Sự phổ biến của các trình chặn quảng cáo (ad blockers), các quy định như CCPA và GDPR cùng nhiều cập nhật khác về cách thu thập thông tin người dùng trên nền tảng iOS và Android đều ngụ ý rằng – những người làm marketing nói chung cần phải suy nghĩ lại về cách họ đo lường sự thành công của các chiến dịch quảng cáo và marketing, đồng thời phải đảm bảo tôn trọng sự lựa chọn của mọi người về quyền riêng tư.
Việc sử dụng các phương pháp tiếp cận linh hoạt và chủ động trong cách thu thập dữ liệu là điều bắt buộc khi nói đến việc tối ưu hóa chi tiêu marketing.
Nếu bạn không suy nghĩ lại hay thay đổi cách tiếp cận của mình, có thể bạn sẽ thiếu hụt dữ liệu hoặc thu thập những dữ liệu không chính xác, thứ sẽ giúp bạn ra các quyết định marketing của mình một cách đúng đắn hơn.
Một câu hỏi đặt ra là, làm thế nào bạn có thể chuyển đổi doanh nghiệp của mình để vừa tôn trọng quyền riêng tư của mọi người trong khi vẫn thu thập những thông tin chi tiết có ý nghĩa để phục vụ khách hàng của bạn tốt hơn?
MMM là một công cụ phân tích thống kê từ lâu đã được các nhà quảng cáo sử dụng để hiểu cách các chiến thuật marketing của họ ảnh hưởng đến doanh số bán hàng và mô hình này đã được chứng minh là có hiệu quả trong việc tạo ra những hiểu biết chính xác về các phương tiện tuyền thông.
Để hiểu cách hoạt động của mô hình này, hãy xem ví dụ bên dưới từ Bayside Mitsubishi. Vào tháng 3 năm 2021, đại lý ô tô này đã phân bổ một phần lớn ngân sách của mình vào các kênh tiếp thị truyền thống (traditional marketing channels) và đã không tạo ra được mức lợi nhuận mà một đại lý như Mitsubishi cần.
Khi kết hợp với Agency, họ đã triển khai phương pháp MMM nhằm mục tiêu xem xét tổng thể các hoat động marketing hỗn hợp (marketing mix) – thay vì xem riêng lẻ ở từng kênh.
Bayside Mitsubishi sau đó đã chuyển chi tiêu truyền thông từ các kênh cũ (chủ yếu là radio và gửi thư trực tiếp) sang quảng cáo Facebook và Google. Kết quả là, đại lý ô tô đã tăng doanh số bán hàng của mình lên 55% chỉ trong vài tháng trong khi ngân sách chi tiêu lại giảm đi 23%.
Nhìn lại mọi thứ, marketing và quảng cáo luôn là một trò chơi của sự thích ứng và phát triển. Thử nghiệm, khám phá và đo lường quảng cáo kỹ thuật số từ lâu đã đóng vai trò là nền tảng then chốt để thúc đẩy kết quả kinh doanh.
Trong một thế giới mới tràn ngập sự cạnh tranh từ các thương hiệu đang cố giành lấy khách hàng về tay mình, điều quan trọng bạn cần nhớ là:
Một thương hiệu có thể phát triển mạnh mẽ trong tương lai là thương hiệu tập trung vào các kết nối cảm xúc thông qua thương hiệu, tạo ra những trải nghiệm khách hàng liền mạch thông qua thương mại đối thoại và tôn trọng quyền riêng tư của mọi người.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong thời kỳ bùng nổ của thương mại điện tử (eCommerce), “cha đẻ của Marketing hiện đại” Philip Kotler khuyên thương hiệu nên làm những điều này để có thể bán được nhiều hàng hơn.
10 lời khuyên từ Philip Kotler để thương hiệu có thể bán được nhiều hàng hơn
Philip Kotler được toàn thế giới công nhận là cha đẻ của marketing hiện đại (modern marketing) nhờ vào mô hình 4Ps bao gồm Sản phẩm, Giá, Phân phối và Xúc tiến.
Gần đây nhất, ông đã chia sẻ một số lời khuyên mà những người làm marketing cần thêm vào mô hình này để có thể phát triển mạnh hơn trong thời kỳ thương mại điện tử.
1. Tập trung nhiều hơn vào việc cá nhân hoá thông điệp. Các hoạt động marketing sẽ là lý tưởng khi bạn gửi thông điệp cho đúng người vào đúng thời điểm và đúng nơi.
2. Đừng tin tưởng vào các phương pháp truyền thống. Với các phương tiện thông tin đại chúng (mass media), quảng cáo của bạn sẽ tiếp cận hàng triệu người, nhưng bạn sẽ không thể biết được có ai trong số họ có thực sự mua hàng của bạn hay không.
3. Hãy sử dụng lắng nghe mạng xã hội (social listening). Facebook sẽ không cho bạn biết một người nào đó thực sự là ai, nhưng nó cho bạn biết họ có những sở thích hay hành vi như thế nào. Hãy sử dụng những dữ liệu đó để tạo ra các thông điệp phù hợp.
4. Tối ưu chiến lược truyền thông của bạn. Các nền tảng kỹ thuật số có khả năng giúp bạn phân khúc các nội dung của mình để từ đó nội dung có thể tiếp cận đúng những người muốn nghe nó và không làm phiền người khác (những người không quan tâm đến các nội dung đó).
5. Xác định và nói chuyện với khách hàng lý tưởng của bạn. Họ chính là những người tiêu dùng muốn quảng cáo của bạn trở thành một phần trong cuộc sống hàng ngày của họ.
6. Hãy khiến người tiêu dùng của bạn trở thành đại sứ của thương hiệu. Bạn cần đáp ứng trải nghiệm mua sắm của khách hàng hài lòng đến mức họ chủ động hoặc muốn kể về bạn với những người khác.
7. Nhân viên của bạn chính là những người có ảnh hưởng của bạn. Những nhân viên hay người lao động không hài lòng sẽ có xu hướng nói xấu về thương hiệu của bạn và đối xử rất tệ với khách hàng của bạn.
8. Hãy cung cấp sản phẩm của bạn theo cách khác biệt nhất. Nên đảm bảo trải nghiệm mua sắm của bạn là khác biệt và mang đến cho người dùng những trải nghiệm mà họ sẽ không thể quên được.
9. Chú ý đến những chi tiết dù là nhỏ nhất. Có những điều đơn giản như việc cung cấp một vài điểm trang trí lạ trong cửa hàng của bạn cũng khiến người mua cảm thấy đặc biệt.
10. Suy nghĩ về các cách khác nhau mà bạn có thể cung cấp những đề xuất (bán hàng) của thương hiệu. Hãy nhớ rằng bạn không chỉ cung cấp một dịch vụ hoặc sản phẩm, đó phải là một trải nghiệm đáng nhớ.
Tiếp thị hiệu suất là gì, sự khác biệt giữa tiếp thị hiệu suất và tiếp thị thương hiệu là gì, ví dụ về tiếp thị hiệu suất, người làm tiếp thị nên hiểu và lựa chọn các phương thức này như thế nào.
Tiếp thị hiệu suất là gì?
Tiếp thị hiệu suất là gì? Khi nói đến các thuật ngữ trong ngành Tiếp thị, tuỳ thuộc vào từng bối cảnh và cách phân loại, chúng ta có những khái niệm khác nhau. Tiếp thị hiệu suất là một trong số các cách phân loại đó. Thuật ngữ tiếp thị hiệu suất theo đó đề cập đến các cách thức tiếp cận với tiếp thị theo hướng hiệu suất, chủ yếu là tập trung vào lượng khách hàng và doanh số bán hàng..
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:
Tiếp thị hiệu suất là gì?
Vai trò của tiếp thị hiệu suất trong doanh nghiệp hay với thương hiệu.
Các chỉ số chính được sử dụng để đo lường tiếp thị hiệu suất là gì?
Phân biệt tiếp thị hiệu suất với tiếp thị thương hiệu.
Phân tích ví dụ về tiếp thị hiệu suất và tiếp thị thương hiệu từ Airbnb, Expedia cùng các nhận định khác từ chuyên gia.
FAQs – Một số câu hỏi thường gặp với tiếp thị hiệu suất là gì?
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Tiếp thị hiệu suất là gì?
Tiếp thị hiệu suất là khái niệm đề cập đến các phương thức làm tiếp thị trong đó nhà tiếp thị sẽ tập trung trực tiếp vào yếu tố hiệu suất với mục tiêu cuối cùng thường là lượng khách hàng tiềm năng (Lead) và doanh số bán hàng (Sales).
Thay vì với tiếp thị thương hiệu, doanh nghiệp trung vào các hoạt động xây dựng thương hiệu và hướng tới doanh số trong dài hạn, tiếp thị hiệu suất tập trung trực tiếp vào việc bán hàng trong ngắn hạn hay thậm chí là trực tiếp.
Tiếp thị hiệu suất theo đó gắn liền với các hoạt động quảng cáo có trả phí (Paid Advertising), theo Statista, vào năm 2022, doanh số ngành quảng cáo trực tuyến có giá trị khoảng gần 600 tỷ USD.
Như đã phân tích ở trên, vì mục tiêu của các doanh nghiệp là khác nhau, các KPIs đo lường của tiếp thị hiệu suất khác nhau, trong đó chỉ số chính là khách hàng tiềm năng, doanh số bán hàng hoặc các lượt dùng thử sản phẩm nào đó.
Hay nếu bạn đang trong nhiệm vụ tối ưu hoá các chiến dịch quảng cáo, mục tiêu của bạn khi này là “đẩy hiệu suất” cao lên, hiệu suất khi này có thể được đo lường bằng giá quảng cáo (CPC, CPM) hoặc tỷ lệ chuyển đổi (CR).
Vai trò của tiếp thị hiệu suất trong doanh nghiệp hay với thương hiệu.
Trong khi người làm tiếp thị có thể kết hợp với tiếp thị thương hiệu hoặc không tuỳ thuộc vào từng chiến lược cụ thể, tiếp thị hiệu suất mang lại cho doanh nghiệp rất nhiều lợi thế lớn.
Dưới đây là những gì mà tiếp thị hiệu suất có thể mang lại:
Tiếp thị hiệu suất giúp xây dựng độ nhận biết thương hiệu.
Mặc dù xây dựng thương hiệu hay độ nhận biết thương hiệu (brand awareness) không phải là mục tiêu của tiếp thị hiệu suất, tuy nhiên, trong quá trình đẩy mạnh các hoạt động quảng cáo và tiếp cận khách hàng mục tiêu, nó cũng có thể giúp họ nhận biết và ghi nhớ tốt hơn về thương hiệu.
Tiếp thị hiệu suất giúp thúc đẩy lượng khách hàng tiềm năng và doanh số bán hàng.
Hiển nhiên với đúng bản chất của “Hiệu suất”, mục tiêu quan trọng nhất và cuối cùng của tiếp thị hiệu suất là thúc đẩy nhanh (trong nhiều trường hợp là trực tiếp) quá trình có được khách hàng tiềm năng và bán hàng.
Không giống như tiếp thị thương hiệu, các thông điệp thường “nhẹ nhàng” và khơi dậy yếu tố cảm xúc của khách hàng, tiếp thị hiệu suất sử dụng các thông điệp mạnh hơn liên quan đến lợi ích của khách hàng, các chương trình khuyến mãi (đặc biệt) và hơn thế nữa với ý định là khách hàng cần ra quyết định ngay.
Thông thường với các doanh nghiệp nhỏ, các đơn vị ít có nguồn lực đầu tư vào thương hiệu thì tiếp thị hiệu suất được xem là chiến lược chính.
Các chỉ số chính được sử dụng để đo lường tiếp thị hiệu suất là gì?
Các chỉ số chính được sử dụng để đo lường tiếp thị hiệu suất là gì?
Trong khi có rất nhiều chỉ số đánh giá khác nhau về hiệu suất của tiếp thị, dưới đây là một số chỉ số chính thường được sử dụng.
Lead: Lượng khách hàng tiềm năng có được sau các chiến dịch cụ thể.
CAC (Customer Acquisition Cost): Chi phí doanh nghiệp cần bỏ ra để có được một khách hàng mới, các doanh nghiệp thường dựa vào Benchmark của ngành hoặc nội bộ doanh nghiệp để đánh giá CAC.
Revenue: Doanh số bán hàng có được sau các chiến dịch tiếp thị hiệu suất với các khoản ngân sách cụ thể.
Demo – Sign up – Subcriber: Lượng khách hàng dùng thử sản phẩm hay đăng ký tư vấn các sản phẩm liên quan.
CPC (Cost Per Click): Chi phí bỏ ra trên mỗi lần nhấp chuột.
ROAS (Return on Advertising Spend): Mức lợi nhuận có được trên chi tiêu quảng cáo.
Phân biệt tiếp thị hiệu suất với tiếp thị thương hiệu.
Song song với thuật ngữ tiếp thị hiệu suất, chúng ta có một khái niệm tạm gọi là đối lập đó là tiếp thị thương hiệu, vậy sự khác biệt cơ bản giữa tiếp thị thương hiệu và tiếp thị hiệu suất là gì?
Nếu tiếp thị hiệu suất như đã phân tích ở trên là bao gồm các hoạt động tiếp thị tập trung vào hiệu suất, mà cụ thể ở đây thường là lượng khách hàng tiềm năng (Lead) và bán hàng.
Những gì mà các hoạt động tiếp thị thương hiệu mang lại là giá trị của thương hiệu, cụ thể ở đây là, độ nhận biết thương hiệu, độ yêu thích thương hiệu, xây dựng lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu và hơn thế nữa.
Tiếp thị thương hiệu liên quan nhiều các hoạt động xây dựng mối quan hệ giữa thương hiệu với người tiêu dùng đồng thời tiếp thị đến người tiêu dùng các thuộc tính của thương hiệu (brand attributes), những thứ mà người tiêu dùng “cần” hình dung ra khi nghĩ về một thương hiệu cụ thể nào đó.
Như đã đề cập ở trên, tiếp thị thương hiệu là từ ghép giữa Thương hiệu và Tiếp thị do đó để có thể hiểu rõ hơn về thuật ngữ này bạn cũng nên tìm hiểu về Tiếp thị và Thương hiệu.
Phân tích ví dụ về tiếp thị hiệu suất và tiếp thị thương hiệu từ Airbnb, Expedia cùng các nhận định khác từ chuyên gia.
Phân tích ví dụ về tiếp thị hiệu suất và tiếp thị thương hiệu từ Airbnb, Expedia cùng các nhận định khác từ chuyên gia.
Quyết định cắt giảm vĩnh viễn chi tiêu dành cho các hoạt động tiếp thị hiệu suất và tập trung vào tiếp thị thương hiệu cũng như PR là sự kiện đáng chú ý gần đây của ‘ông lớn’ đặt phòng trực tuyến Airbnb.
Động thái này từ Airnbnb được đưa ra sau khi họ đã tiết lộ rằng mặc dù họ đã cắt giảm chi tiêu của tiếp thị hiệu suất đến 541 triệu USD vào năm 2020 — nhưng vẫn tạo ra 95% lưu lượng truy cập trực tuyến tương tự như một năm trước đó.
Ông Brian Chesky, đồng sáng lập và giám đốc điều hành của Airbnb cho biết:
“Công ty sẽ không bao giờ quay trở lại chi tiêu số tiền tương tự cho hoạt động tiếp thị hiệu suất, tức làm tiếp thị theo tỷ lệ phần trăm doanh thu như cách chúng tôi đã làm vào năm 2019.
Chi tiêu tiếp thị của chúng tôi chỉ chiếm 14,2% doanh thu vào năm 2020, so với mức 23,7% vào năm 2019.
Sức mạnh của thương hiệu và chiến lược truyền thông của Airbnb cũng cho phép chúng tôi ít phụ thuộc hơn vào tiếp thị hiệu suất.”
Ông Chesky cũng lưu ý rằng Airbnb đã được biết đến như một danh từ và một động từ trong đại đa số mọi người.
Thay vào việc tập trung chi tiêu và nguồn lực vào các hoạt động tiếp thị hiệu suất, Airbnb sẽ tập trung vào việc tận dụng PR và tiếp thị thương hiệu.
Là một phần trong nỗ lực tiếp thị thương hiệu của mình, Airbnb đã khởi động chiến dịch thương hiệu lớn nhất trong 5 năm vào đầu năm 2021.
Công ty thừa nhận trong báo cáo hàng năm rằng tiếp thị thương hiệu có thể có một số rủi ro vì nó đắt và có thể không hiệu quả về mặt chi phí ngay tức thời nhưng ngược lại tiếp thị dựa trên hiệu suất cũng đối mặt với vô số rủi ro xung quanh dữ liệu và quyền riêng tư.
Airbnb không phải là thương hiệu đầu tiên chọn đặt trọng tâm lớn hơn vào thương hiệu trong cách làm tiếp thị của mình, nhưng quyết định của họ đã làm dấy lên mối quan tâm mới trong việc hiểu đúng giá trị của từ hiệu suất.
Điều này đặc biệt được chú ý ở Châu Á – Thái Bình Dương, một khu vực được cho là có hiệu suất cao hơn các khu vực khác do sự phát triển của thiết bị di động và kỹ thuật số.
Sau đây là chia sẻ liên quan đến vấn đề này từ 5 nhà tiếp thị hiệu suất của khu vực Châu Á – Thái Bình Dương (APAC).
Câu hỏi được đặt ra cho các chuyên gia là liệu tiếp thị dựa trên hiệu suất có mang lại kết quả hay không. Chúng ta nên hiểu quan điểm này như thế nào?
Bà Monica Chia, Giám đốc SEO khu vực APAC của Reprise chia sẻ:
“Khi chúng ta bắt đầu một chiến dịch tiếp thị dựa trên hiệu suất, chúng ta cần xác định rõ kết quả dự kiến (KPIs).
Như chúng ta đã biết, việc Google ra mắt Google Travel đã làm giảm đáng kể khả năng hiển thị tìm kiếm tự nhiên (organic search) của Airbnb.
Trong bối cảnh đó, cạnh tranh để có khả năng hiển thị tìm kiếm có trả phí (paid search) trong kết quả tìm kiếm liên quan đến du lịch chắc chắn sẽ là một yếu tố ảnh hưởng xấu đến hiệu quả và kết quả tiếp thị hiệu suất của họ.
Việc Airbnb xem xét toàn cảnh cạnh tranh thường xuyên có thể giúp họ điều chỉnh việc thực hiện các hoạt động tiếp thị và hiểu liệu nó có đang thúc đẩy giá trị hay không hay chỉ đơn giản là lãng phí các lần nhấp chuột do sự cạnh tranh đầy khốc liệt.
Vì vậy, tôi không nghĩ điều này liên quan nhiều đến việc tiếp thị dựa trên hiệu suất có mang lại kết quả hay không mà thay vào đó, chúng ta nên đặt câu hỏi liệu các chiến thuật của tiếp thị dựa trên hiệu suất của họ có phù hợp với kết quả mong đợi hay không.
Động thái tập trung vào tiếp thị thương hiệu bây giờ là một động thái tốt đối với Airbnb khi đại dịch Covid-19 đã thúc đẩy việc định hình một diện mạo mới của ngành du lịch trong thập kỷ tiếp theo, đây là thứ sẽ tiếp tục có thể xây dựng nhận thức hàng đầu trong tâm trí người tiêu dùng.”
Ông Kabeer Chaudhary, CEO của M&C Saatchi Performance chia sẻ thêm:
Ông Kabeer Chaudhary bên trái hình.
“Có một điều rất dễ hiểu là tất cả các thương hiệu du lịch và khách sạn đều cắt giảm ngân sách tiếp thị của họ vào năm 2020 do ảnh hưởng từ Covid-19.
Mục tiêu của một số thương hiệu là luôn được người tiêu dùng nhớ đến (top of mind), từ đó khi các hoạt động du lịch trở lại bình thường, họ sẽ cân nhắc hơn đến thương hiệu đó.
Do đó, chúng ta có thể hiểu được rằng các công ty sẽ đầu tư phần lớn ngân sách của họ vào tiếp thị thương hiệu và PR thay vì tiếp thị hiệu suất.
Thực tế là Airbnb có thể tạo ra 95% lưu lượng truy cập của năm 2019 mà không cần chi tiêu cho tiếp thị hiệu suất là không đủ thông tin để đặt câu hỏi về mức độ hiệu quả của chính phương thức tiếp thị này.
Đầu tiên, tôi rất ngạc nhiên khi biết rằng Airbnb sử dụng tiếp thị hiệu suất để tạo ra lưu lượng truy cập vào website làm mục tiêu chính của mình.
Thành thật mà nói, tôi mong đợi một công ty có quy mô và độ phức tạp như Airbnb sẽ phải xem xét đến các chỉ số sâu hơn như doanh thu, giao dịch, v.v. để đánh giá hiệu quả chi tiêu cho hoạt động tiếp thị của họ chứ không chỉ là lưu lượng truy cập (traffic).
Bà Nathalie Pellegrini, Giám đốc hiệu suất (CPO), Mindshare Châu Á – Thái Bình Dương chia sẻ:
“Hiệu quả của tiếp thị hiệu suất phần lớn phụ thuộc vào chiến lược được xây dựng đằng sau chiến dịch và cách nó được tinh chỉnh hay tối ưu.
Các thương hiệu để đạt được thành công, họ cần kết hợp giữa tiếp thị thương hiệu và tiếp thị hiệu suất thông qua các quảng cáo có trả phí, sau đó được tối ưu hóa dần dần để mang lại kết quả mong muốn.”
Ông Martin Davie, head of international platform, Publicis Media Singapore chia sẻ:
“Tôi lại có quan điểm khác. Có vẻ như không còn là câu hỏi về việc liệu hiệu suất có mang lại kết quả hay không mà còn là câu hỏi về vai trò của nó như thế nào trong doanh nghiệp, kể cả với câu chuyện của Airbnb hiện tại.
Airbnb đang thực hiện những bước đi tương tự với nhiều nhà quảng cáo khác với mục đích là có một cái nhìn tổng thể hơn về chi tiêu tiếp thị của họ.
Không có một câu trả lời hoàn toàn chính xác nào phù hợp với tất cả câu hỏi đó, tất cả các nhà quảng cáo cần phải tự đánh giá điểm dữ liệu và hiểu giá trị mà các ý tưởng khác nhau đang thúc đẩy doanh nghiệp của họ phát triển.
Hiểu việc phân bổ ngân sách và vai trò của các kênh khác nhau chưa bao giờ hết quan trọng. Trong khi sự tăng trưởng về tiếp thị hiệu suất đã dẫn đến việc phụ thuộc vào các chỉ số đo lường ngắn hạn, việc có thể cân bằng giữa giá trị ngắn hạn với giá trị dài hạn cho thương hiệu của bạn là điều rất quan trọng để tiến về phía trước.”
Ông David Ketchum đến từ Control v Exposed, một agency chuyên về hiệu suất nói:
“Hãy trò chuyện với khách hàng trước khi chúng ta tìm hiểu về hiệu quả của các phương tiện truyền thông.
Airbnb đã có một sự hiện diện với cá tính mạnh mẽ, và chắc chắn rằng tiếp thị thương hiệu và PR sẽ thu hút người tiêu dùng tốt hơn ở giai đoạn khám phá trong hành trình khách hàng.
Tuy nhiên, nhận thức về thương hiệu đó cũng phải được xem xét; chỉ vì bạn biết về thứ gì đó không có nghĩa là bạn có khả năng mua nó.
Các phương tiện truyền thông thiên về hiệu suất đóng một vai trò quan trọng trong giai đoạn giữa của hành trình mua hàng (mid-funnel), phù hợp với nội dung và hành vi trực tuyến của người tiêu dùng.
Quảng cáo hiển thị hình ảnh được nhắm mục tiêu tốt với những lời kêu gọi hành động có liên quan, từ phiếu thưởng, mã QR trên thiết bị di động, đến chuyển đổi khách hàng trực tuyến hay bán hàng qua các kênh thương mại điện tử.
Quảng cáo tìm kiếm có trả phí và mạng xã hội ở phần cuối của hành trình mua hàng (bottom of the funnel – BoFu) sẽ đưa mọi người từ chế độ nghiên cứu sang mua hàng.
Expedia, Booking.com và tất cả các khách sạn khác sẽ tiếp tục chi hàng tỷ USD cho hoạt động tiếp thị hiệu suất nhằm ‘đẩy’ hết lượng phòng còn trống, khi Covid-19 thoái trào, mọi người sẽ lại khao khát những điểm đến và trải nghiệm du lịch mới.
Airbnb sẽ phải đối mặt với các áp lực cạnh tranh mới. Sân chơi là bình đẳng: tất cả ‘người chơi’ phải tôn trọng quyền riêng tư về dữ liệu và thích ứng một cách phù hợp với một thế giới không cookies mới.”
FAQs – Một số câu hỏi thường gặp với thuật ngữ tiếp thị hiệu suất là gì?
Tiếp thị hiệu suất trong tiếng Anh có nghĩa là gì?
Trong tiếng Anh, tiếp thị hiệu suất có nghĩa là Performance Marketing, khái niệm đề cập đến một phương thức hay chiến lược làm tiếp thị trong đó doanh nghiệp tập trung vào các hoạt động tiếp thị với mục tiêu chính là thúc đẩy lượng khách hàng tiềm năng (Lead) và bán hàng (Sales).
Tiếp thị hiệu suất kỹ thuật số là gì?
Về cơ bản, tiếp thị hiệu suất kỹ thuật số cũng là tiếp thị hiệu suất tuy nhiên là các hoạt động chỉ diễn ra trên môi trường kỹ thuật số (Digital).
Kết luận.
Như đã phân tích tương đối kỹ như ở trên, việc lựa chọn tiếp thị hiệu suất hay tiếp thị thương hiệu tuỳ thuộc vào từng mục tiêu hay giai đoạn cụ thể của từng doanh nghiệp.
Tuy nhiên, bằng cách hiểu ý nghĩa thực sự của tiếp thị hiệu suất là gì và kết quả có được đằng sau mỗi cách tiếp cận, doanh nghiệp có thể chủ động và đưa ra những quyết định chiến lược bền vững hơn.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Tiếp thị thương hiệu là gì? Vai trò của tiếp thị thương hiệu với thương hiệu và doanh nghiệp? Làm tiếp thị thương hiệu là làm gì?
Tiếp thị thương hiệu hay còn được gọi là Marketing thương hiệu là thuật ngữ đề cập đến tất cả các hoạt động tiếp thị với mục tiêu cuối cùng là xây dựng tài sản thương hiệu hoặc các sản phẩm hay dịch vụ liên quan.
Tiếp thị thương hiệu là gì? Marketer nên hiểu như thế nào?
Đối với những người làm Marketing (hay tiếp thị), khi nói đến cách phân loại chiến lược hay mục tiêu của tiếp thị, tiếp thị thương hiệu và tiếp thị hiệu suất là hai thuật ngữ phổ biến nhất.
Trong khi tuỳ vào từng mục tiêu của từng doanh nghiệp trong từng thời điểm khác nhau, tiếp thị thương hiệu và tiếp thị hiệu suất đều có những lợi thế riêng, vẫn có không ít những quan điểm sai lầm về sự lựa chọn hai cách tiếp cận này. Vậy bản chất tiếp thị thương hiệu là gì và nó khác với tiếp thị hiệu suất như thế nào.
Mục lục bài viết:
Tiếp thị thương hiệu là gì?
Các thuộc tính chính của tiếp thị thương hiệu.
Vai trò của tiếp thị thương hiệu trong doanh nghiệp?
Phân biệt tiếp thị thương hiệu và xây dựng nhận diện thương hiệu.
Người làm tiếp thị nên chọn tiếp thị thương hiệu hay tiếp thị hiệu suất.
FAQs – Những câu hỏi thường gặp với thuật ngữ tiếp thị thương hiệu là gì?
Bên dưới là toàn bộ các kiến thức nền tảng về Tiếp thị thương hiệu.
Tiếp thị thương hiệu là gì?
Tiếp thị thương hiệu là thuật ngữ đề cập đến tất cả các hoạt động tiếp thị với mục tiêu cuối cùng là xây dựng tài sản thương hiệu hoặc các sản phẩm hay dịch vụ liên quan.
Tiếp thị thương hiệu liên quan nhiều các hoạt động xây dựng mối quan hệ giữa thương hiệu với người tiêu dùng đồng thời tiếp thị đến người tiêu dùng các thuộc tính của thương hiệu, những thứ mà người tiêu dùng “cần” hình dung ra khi nghĩ về một thương hiệu cụ thể nào đó.
Như đã đề cập ở trên, tiếp thị thương hiệu là từ ghép giữa Thương hiệu và Tiếp thị do đó để có thể hiểu rõ hơn về thuật ngữ này bạn cũng nên tìm hiểu về thương hiệu và tiếp thị.
Thương hiệu là gì:
Ở góc nhìn tổng thể, thương hiệu có thể được định nghĩa là tất cả những giá trị hữu hình lẫn vô hình dùng để nhận diện hay phân biệt một sản phẩm, dịch vụ, cá nhân hay tổ chức nào đó với những đơn vị còn lại.
Thương hiệu có thể bao gồm từ các yếu tố hữu hình như logo, màu sắc thương hiệu, các kí hiệu hay slogan gắn liền với thương hiệu, bao bì, nhãn mác, đến các yếu tố vô hình như tính cách thương hiệu, hình ảnh thương hiệu hay tình cảm thương hiệu. Bạn có thể xem thương hiệu là gì để hiểu chi tiết hơn.
Tiếp thị có nghĩa là gì:
Mặc dù có vô số các định nghĩa khác nhau về tiếp thị, theo góc nhìn của MarketingTrips, tiếp thị là hoạt động tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng so với đối thủ cạnh tranh.
Khái niệm này đã bao gồm rất nhiều quy trình của hoạt động tiếp thị như: nghiên cứu thị trường để tìm hiểu được nhu cầu thực sự của khách hàng (insight), nghiên cứu sản phẩm, nghiên cứu về giá, phân phối và tất nhiên kể cả những hoạt động xúc tiến (quảng cáo, PR, khuyến mãi, tiếp thị trực tiếp, bán hàng cá nhân)…
Bạn có thể xem tiếp thị là gì để tìm hiểu chuyên sâu về tiếp thị..
Các thuộc tính chính của tiếp thị thương hiệu.
Với tiếp thị thương hiệu, thay vì làm tiếp thị cho một số sản phẩm hay dịch vụ cụ thể, doanh nghiệp tập trung xây dựng toàn bộ về thương hiệu, thông qua các sản phẩm và dịch vụ đó, doanh nghiệp muốn chứn minh với người tiêu dùng về các lời hứa thương hiệu.
Cũng tương tự như các cách thức tiếp cận khác là tiếp thị sản phẩm hay tiếp thị hiệu suất, tiếp thị thương hiệu sử dụng các phương thức truyền thông phổ biến như tiếp thị kỹ thuật số, tiếp thị nội dung, tiếp thị truyền thông xã hội và nhiều phương tiện khác.
Liên quan đến tiếp thị thương hiệu, có 2 thành phần lớn xuyên suốt là thuộc tính thương hiệu và tài sản thương hiệu.
Thông thường, phần lớn người làm tiếp thị hay đề cập đến khái niệm xây dựng thương hiệu tuy nhiên đây chỉ là quá trình mô tả các hoạt động cụ thể chứ không phải dùng để mô tả một thương hiệu.
Mục cuối cùng của doanh nghiệp khi xây dựng thương hiệu hay tiếp thị thương hiệu là xây dựng giá trị hay các tài sản xoay quanh thương hiệu.
Thuộc tính thương hiệu là gì?
Cũng giống như con người chúng ta, chúng ta có những tính cách khác nhau, thương hiệu cũng có các thuộc tính độc đáo riêng. Thuộc tính thương hiệu được hiểu là các giá trị nhận dạng mà người tiêu dùng xem như là một phần của thương hiệu.
Thuộc tính thương hiệu có thể bao gồm tên gọi thương hiệu và khẩu hiệu (Tagline/slogan), màu sắc, hoặc các âm thanh khác gắn với thương hiệu.
Ngoài ra, các thuộc tính thương hiệu cũng có thể là những cảm giác mà thương hiệu gợi lên cho người tiêu dùng. Các “thuộc tính cảm giác” ví dụ như tính xác thực, sáng tạo, đáng tin cậy, trung thực hoặc minh bạch.
Tài sản thương hiệu là gì?
Như đã phân tích ở trên, mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp không phải là xây dựng thương hiệu hay tiếp thị thương hiệu mà là tạo ra các thương hiệu có giá trị hay những tài sản xoay quanh thương hiệu đó.
Một thương hiệu mạnh tức thương hiệu có tài sản thương hiệu mạnh liên quan đến mức độ người tiêu dùng biết đến thương hiệu, mức độ ưa thích của họ đối với thương hiệu, mức độ kết nối của họ với thương hiệu và mức độ trung thành của họ đối với thương hiệu.
Độ nhận biết thương hiệu: Độ nhận biết thương hiệu là thuật ngữ xác định có bao nhiêu người tiêu dùng biết đến một thương hiệu cụ thể và được đo lường thông qua các cuộc khảo sát hoặc (và) nhóm tập trung, các công cụ lắng nghe mạng xã hội (Social Listening) cũng như thông tin chi tiết về lượng tìm kiếm và lưu lượng truy cập website.
Lòng trung thành thương hiệu: Mức độ trung thành với thương hiệu được đo lường bằng cách sử dụng thông tin chi tiết về hành vi mua hàng của người tiêu dùng như hành vi mua hàng lặp lại và khoảng cách thời gian giữa các lần mua hàng.
Tình cảm thương hiệu: Hay mức độ yêu thích thương hiệu là chỉ số được đo lường thông qua các số liệu như ý định mua hàng (Purchase/Buying intent) hoặc các cuộc khảo sát đánh giá của người tiêu dùng với thương hiệu.
Để xây dựng một thương hiệu có giá lớn, điều quan trọng là người làm tiếp thị phải thiết lập được một mối quan hệ thương hiệu mạnh mẽ với người tiêu dùng.
Vai trò của tiếp thị thương hiệu trong doanh nghiệp và thương hiệu.
Vai trò của tiếp thị thương hiệu trong doanh nghiệp và thương hiệu.
Thông qua quá trình phân tích ở trên hẳn là giờ đây bạn đã có thể hiểu được vai trò của tiếp thị thương hiệu với thương hiệu và doanh nghiệp.
Dưới đây là một số vai trò chính.
Xây dựng độ nhận biết thương hiệu: Bạn thử hình dung rằng, có nhiêu lần bạn mua một sản phẩm từ một thương hiệu nào đó mà bạn chưa từng nghe tới trước đây chưa? hay nếu bạn đã từng nghe rồi thì liệu bạn có quyết định mua nó nếu bạn không yêu thích nó không? Đây chính là vai trò đầu tiên của tiếp thị thương hiệu.
Xây dựng mức độ yêu thích với thương hiệu: Giả sử nếu bạn đã biết hay nghe nói về thương hiệu ở một nơi nào đó trên mạng xã hội chẳng hạn, có bao nhiêu phần trăm là bạn mua nó nếu bạn không có bất cứ mối liên hệ hay cảm xúc nào với nó. Vai trò lớn tiếp theo của tiếp thị thương hiệu là xây dựng các kết nối có ý nghĩa với các nhóm đối tượng mục tiêu, hiểu và tương tác với họ, từ đó dần dần họ “cảm mến” thương hiệu.
Xây dựng lòng trung thành của khách hàng và thúc đẩy doanh số bán hàng: Mục tiêu chính cuối cùng của tiếp thị thương hiệu là thường xuyên tương tác với người tiêu, trên nhiều các điểm chạm (brand touchpoint) khác nhau để từ đó họ luôn gắn kết với thương hiệu, không chuyển hướng sang các thương hiệu của đối thủ. Chính điều này sẽ làm cho thương hiệu có nhiều doanh số bán hàng hơn vì khách hàng mua lại nhiều hơn.
Phân biệt tiếp thị thương hiệu với xây dựng nhận thương hiệu.
Mặc dù xây dựng nhận diện thương hiệu và tiếp thị thương hiệu là 2 thuật ngữ gần như khác nhau hoàn toàn, chúng lại có những hiểu lầm nhất định là “xây dựng thương hiệu”, vậy sự khác biệt giữa tiếp thị thương hiệu và xây dựng nhận diện thương hiệu là gì?
Xây dựng nhận diện thương hiệu là gì?
Trong khi xây dựng nhận diện thương hiệu là khái niệm đề cập đến tất cả các hoạt động nhằm mục tiêu thúc đẩy mức độ nhận diện về thương hiệu từ bên ngoài như màu sắc, logo, bao bì, đóng gói…
Tiếp thị thương hiệu là gì?
Tiếp thị thương hiệu mang ý nghĩa rộng lớn hơn và không chỉ liên quan đến các yếu tố bên ngoài mà còn liên quan đến nhiều thành phần khác (không nhìn thấy được) như tình cảm thương hiệu, lòng trung thành thương hiệu hay độ nhận biết thương hiệu.
Ở góc nhìn chiến lược, tiếp thị thương hiệu là khái niệm lớn, còn xây dựng nhận diện thương hiệu chỉ là một chiến thuật trực thuộc tiếp thị thương hiệu hoặc phạm vi lớn hơn là Thương hiệu hoặc Tiếp thị.
Tiếp thị thương hiệu và tiếp thị thương mại.
Trong khi không phải doanh nghiệp nào cũng có bộ phận tiếp thị thương mại, bộ phận tiếp thị thương hiệu thì thường có.
Tuỳ vào từng cấu trúc của từng doanh nghiệp mà tiếp thị thương hiệu và tiếp thị thương mại nằm tách biệt nhau hoặc gộp vào chung một Team.
Nếu tiếp thị thương hiệu như phân tích ở trên tập trung vào việc xây dựng các giá trị của thương hiệu (trên tất cả các kênh) ví dụ như độ nhận biết của thương hiệu hay lòng trung thành thương hiệu, tiếp thị thương mại ngược lại, hướng đến người tiêu dùng tại các điểm bán (vật lý) với mục tiêu là doanh số bán hàng (Sales).
Cũng bởi lý do này mà tiếp thị thương mại thường chỉ có ở các doanh nghiệp bán lẻ.
Marketer nên chọn tiếp thị thương hiệu hay tiếp thị hiệu suất.
Marketer nên chọn tiếp thị thương hiệu hay tiếp thị hiệu suất.
Các nhà làm tiếp thị hay marketer dường như đang ủng hộ và tập trung quá nhiều vào các chiến dịch tiếp thị theo hướng hiệu suất (Performance Marketing) ngay cả khi thương hiệu là thứ quan trọng và giá trị hơn cả đối với người tiêu dùng.
Một câu hỏi đặt ra là liệu marketer có nên đầu tư vào các chiến dịch ToFu (Chiến dịch chủ yếu tập trung vào xây dựng độ nhận biết, độ phủ của thương hiệu) hay chỉ tập trung vào các hoạt động mang lại hiệu suất như chuyển đổi và bán hàng (BoFu).
Câu hỏi này đang là chủ đề được tranh luận sôi nổi ở rất nhiều nơi và có vẻ “tập trung vào hiệu suất” hay tiếp thị hiệu suất đang chiếm ưu thế.
Một mô hình phễu bán hàng phổ biến
Những dữ liệu cụ thể.
Dữ liệu người tiêu dùng mới từ nền tảng phân tích dữ liệu Survata đang tạo ra những sự ủng hộ mạnh mẽ cho tiếp thị thương hiệu và số liệu từ nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các thương hiệu đáng tin cậy đang dành chiến thắng trong đại dịch.
Cuộc khảo sát cũng cho thấy những phát hiện thú vị về thông điệp và những gì người tiêu dùng muốn nghe từ các thương hiệu lúc bấy giờ.
Survata đã thực hiện một cuộc bỏ phiếu cho 1.016 người ở Mỹ về hành vi mua sắm và kỳ vọng thương hiệu của họ.
Từ đây công ty này cũng đã tìm thấy một ưu tiên mạnh mẽ từ phía người tiêu dùng cho các thương hiệu uy tín hơn là các nhãn hiệu riêng (private label) hoặc các dòng sản phẩm chung chung không có thương hiệu (Generic Brands).
Nên ưu tiên thương hiệu mặc dù giảm chi tiêu.
Theo Survata, trong những giai đoạn nền kinh tế bấp bênh như trước đây, các sản phẩm chung chung không có thương hiệu đã tỏ ra hiệu quả hơn so với các sản phẩm có thương hiệu vì người tiêu dùng không sẵn sàng trả giá cao.
Tuy nhiên, điều đó dường như không đúng trong khoảng thời gian này, mặc dù người tiêu dùng đang cắt giảm chi tiêu.
Trong nhiều loại sản phẩm (sản phẩm làm sạch, thực phẩm đông lạnh, cà phê, soda và thực phẩm đóng gói), người tiêu dùng cho biết họ có nhiều khả năng chọn các nhãn hiệu quen thuộc.
Ngược lại, trong các sản phẩm thuốc không theo toa và chăm sóc cá nhân, người tiêu dùng có xu hướng lựa chọn các dòng sản phẩm không cần thương hiệu nhằm mục tiêu tiết kiệm ngân sách chi tiêu.
Người tiêu dùng đang trở nên thận trọng hơn và có chọn lọc hơn.
Nhiều cuộc khảo sát gần đây cho thấy người tiêu dùng đang hủy bỏ hoặc trì hoãn mua hàng trong môi trường kinh tế hiện tại.
Điều này không bất ngờ nhưng vẫn rất đáng lo ngại vì 70% GDP của Mỹ được thúc đẩy bởi việc mua hàng của người tiêu dùng và quan trọng đối với bất kỳ sự phục hồi nào.
Survata cho biết 1/4 số người được hỏi có ý định cắt giảm chi tiêu 30% – 40% và 1/5 cho biết họ sẽ giảm ngân sách từ 50% trở lên.
Trái ngược với việc cắt giảm chi tiêu của người tiêu dùng, thu nhập của công ty công nghệ lớn và dữ liệu khảo sát của IAB lại cho thấy rằng chi tiêu của nhà quảng cáo đã phục hồi phần nào trong tháng 4 khiến các nhà đầu tư đang có chút hào hứng.
Tuy nhiên, so với thời kì trước đại dịch thì không mấy đáng kể.
Những thông điệp thương hiệu mà người tiêu dùng muốn nghe.
Nghiên cứu của Survata cũng khám phá những kỳ vọng của người tiêu dùng về thương hiệu và những thông điệp họ muốn nghe. Có nhiều điều sẽ làm bạn ngạc nhiên:
Cam kết về tính sẵn có của sản phẩm (36%)
Cam kết với nhân sự của thương hiệu (25%)
Cam kết an toàn sản phẩm (24%)
Cam kết kiểm soát giá / chi phí (14%)
Ngoài thông điệp, các cân nhắc mua khác bao gồm nguồn sản phẩm trong khu vực (có phải từ khu vực bị ảnh hưởng bởi Virus không?), Giá cả (đối với một thiểu số đáng kể) và niềm tin thương hiệu.
Niềm tin là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến quyết định mua hàng đối với 40% số người được hỏi. Ngoài ra, người tiêu dùng hiện có nhiều khả năng nghiên cứu sản phẩm hơn gấp 3 lần so với trước khi dịch bệnh bùng phát, theo khảo sát.
Giám đốc điều hành của Survata, Chris Kelly cho biết:
“Người tiêu dùng rõ ràng rất nhận thức được thông điệp của một thương hiệu.
Mặc dù chúng tôi biết rằng người tiêu dùng mong đợi một thương hiệu đáp ứng với thời đại hiện tại, nhưng thật đáng ngạc nhiên khi rất nhiều người tiêu dùng cảm thấy rằng điều quan trọng nhất mà các thương hiệu nên truyền đạt cho họ là một cam kết với nhân viên của họ.
Có thể có cảm giác của người Mỹ, nhưng điều đó sẽ rất quan trọng đối với các thương hiệu để đo lường sự cân bằng trong việc đưa ra những thông điệp phù hợp.”
Tại sao các marketer phải quan tâm đến sự thay đổi này.
Hành vi của người tiêu dùng đang thay đổi và trở nên khó dự đoán hơn bao giờ hết.
Mặc dù các người làm tiếp thị nên giải quyết bài toán lý tưởng là sử dụng hết các kênh tiếp thị và bán hàng, tuy nhiên ngân sách sẽ là rào cản khiến họ khó để thực hiện hoá điều đó, vì vậy, nhiều người làm tiếp thị theo đó đã chọn mặc định các chiến dịch dựa trên hiệu suất vì chúng dễ được theo dõi và đo lường hơn.
Bất kỳ chi tiêu nào không rõ ràng về ROI đều đang bị cắt giảm.
Nhưng dữ liệu từ Survata và các dữ liệu khác lại chỉ ra rằng khả năng hiện diện của thương hiệu tức các hoạt động liên quan đến tiếp thị thương hiệu có thể quan trọng hơn cả – đặc biệt là trong các thời gian diễn ra khủng hoảng như Covid-19.
Thay vì cắt giảm và chỉ chọn các kênh đo được hay có ROI, marketer nên tìm hiểu thật kỹ và chọn ra con đường tốt nhất cho thương hiệu. Đừng quên là…hãy lắng nghe mọi thứ!
Kết luận.
Như đã phân tích, mặc dù tiếp thị thương hiệu và tiếp thị hiệu suất đều mang lại những giá trị khác nhau cho thương hiệu tại những thời điểm khác nhau, về lâu dài, tiếp thị thương hiệu tỏ ra hiệu quả hơn.
Bằng cách hiểu rõ tiếp thị thương hiệu là gì và khi nào thương hiệu nên áp dụng nó, bạn có thể thúc đẩy thương hiệu phát triển tốt hơn trong tương lai.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Cùng tìm hiểu các nội dung về thuật ngữ Tiếp thị kỹ thuật số (Digital Marketing) như: tiếp thị kỹ thuật số là gì, tiếp thị kỹ thuật số bao gồm những thành phần chính là gì, các hình thức và công cụ tiếp thị kỹ thuật số, ví dụ về tiếp thị kỹ thuật số, tìm hiểu mô hình 5Ds trong phạm vi tiếp thị kỹ thuật số và hơn thế nữa.
Tiếp thị kỹ thuật số là gì
Tiếp thị kỹ thuật số trong tiếng Anh có nghĩa là Digital Marketing. Là phương thức làm tiếp thị (marketing) trên các nền tảng kỹ thuật số (Digital), sử dụng các yếu tố công nghệ và thường là dựa trên môi trường internet để truyền tải các thông điệp tiếp thị đến khách hàng.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:
Tiếp thị kỹ thuật số là gì?
Vai trò của tiếp thị kỹ thuật số trong doanh nghiệp.
Phân biệt tiếp thị kỹ thuật số và tiếp thị trực tuyến.
Các hình thức phổ biến của tiếp thị kỹ thuật số là gì?
Làm tiếp thị kỹ thuật số là làm gì?
Tìm hiểu mô hình và chiến lược 5Ds trong tiếp thị kỹ thuật số.
Và nhiều hơn thế nữa.
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Tiếp thị kỹ thuật số là gì?
Tiếp thị kỹ thuật số là khái niệm bao gồm tất cả các nỗ lực tiếp thị sử dụng một thiết bị điện tử hay kỹ thuật số nào đó hoặc sử dụng internet.
Khi tiếp cận tiếp thị kỹ thuật số, các doanh nghiệp tận dụng các kênh kỹ thuật số (digital channels) như công cụ tìm kiếm (SEM – Search Engine Marketing), phương tiện truyền thông xã hội (Social Media), email và các website khác để kết nối với khách hàng hiện tại và tương lai của mình.
Tiếp thị kỹ thuật số còn được gọi là Marketing kỹ thuật số.
Phân biệt tiếp thị kỹ thuật số và tiếp thị trực tuyến.
Nhìn vào cụm từ thì chúng ta có thể thấy cả tiếp thị kỹ thuật số và tiếp thị trực tuyến đều có cùng chữ Tiếp thị, tuy nhiên sự khác biệt lại nằm ở Kỹ thuật số và Trực tuyến.
Trong khi tiếp thị kỹ thuật số thực hiện các hoạt động tiếp thị trên các phương tiện hay kênh kỹ thuật số như: Mobile, PC, Smart TV, Website, ứng dụng (App), các công cụ tìm kiếm (Google, yahoo…), các ứng dụng mạng xã hội (Facebook, LinkedIn, Instagram, TikTok….), các frame OOH thang máy, các Billboards có tích hợp yếu tố kỹ thuật số hay điện tử… cùng nhiều kênh và phương tiện kỹ thuật số khác mà không nhất thiết phải Trực tuyến.
Ngược lại, tiếp thị trực tuyến đề cập đến các hình thức tiếp thị được triển khai trên môi trường trực tuyến (internet).
Điều này có nghĩa là tiếp thị trực tuyến nhấn mạnh đến yếu tố Trực tuyến hay nói một cách nôm na là “Lên mạng” trong khi tiếp thị kỹ thuật số thì không nhất thiết phải như vậy.
Qua 2 khái niệm thì chúng ta có thể thấy, tiếp thị kỹ thuật số bao hàm và rộng lớn hơn nhiều so với tiếp thị trực tuyến khi nó bao gồm luôn cả khía cạnh Ngoại tuyến.
Hãy lấy một ví dụ đơn giản như này, chúng ta sử dụng Mobile SMS để làm tiếp thị. Khi này chúng ta chỉ cần một chiếc điện thoại có gắn Sim là có thể gửi tin nhắn đi được mà không cần phải kết nối mạng (Trực tuyến). Khi này Mobile SMS không thuộc tiếp thị trực tuyến nhưng lại thuộc tiếp thị kỹ thuật số.
Lợi ích của tiếp thị kỹ thuật số trong doanh nghiệp.
Trong khi tiếp thị truyền thống có thể tồn tại trong quảng cáo in (Print Ads), giao tiếp qua điện thoại (Phone Communications), tiếp thị trực tiếp (Physical Marketing) thì tiếp thị kỹ thuật số có thể xảy ra dưới dạng điện tử và cả trực tuyến.
Điều này có nghĩa là có một tiềm năng vô tận cho các thương hiệu bao gồm email, video, phương tiện truyền thông mạng xã hội hoặc các cơ hội tiếp thị dựa trên các website.
Ở giai đoạn này, tiếp thị kỹ thuật số đóng vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp và độ nhận biết về thương hiệu (Brand Awareness).
Có vẻ như mọi thương hiệu khác đều có ít nhất một website. Và nếu bạn không làm như vậy, ít nhất bạn phải có sự hiện diện của thương hiệu bạn trên các phương tiện truyền thông mạng xã hội hoặc chiến lược quảng cáo kỹ thuật số.
Nội dung số (digital content) và tiếp thị phổ biến đến mức người tiêu dùng hiện mong đợi và dựa vào đó như một cách để tìm hiểu về các thương hiệu của bạn.
Tóm lại, để trở nên cạnh tranh hơn cho doanh nghiệp của bạn, bạn sẽ phải cần nắm lấy một số khía cạnh của tiếp thị kỹ thuật số, ít nhất là như thế.
Bởi vì tiếp thị kỹ thuật số có rất nhiều lựa chọn và chiến lược liên quan khác nhau nên bạn có thể sáng tạo và thử nghiệm nhiều chiến thuật tiếp thị khác nhau dựa trên mức ngân sách của bạn.
Với tiếp thị kỹ thuật số, bạn cũng có thể sử dụng các công cụ như bảng điều khiển phân tích (Analytics Dashboards) để theo dõi thành công và ROI của các chiến dịch của bạn nhiều hơn so với nội dung quảng cáo truyền thống – chẳng hạn như bảng quảng cáo (Billboards) hoặc quảng cáo in (Print Ads).
Các hình thức và công cụ phổ biến của tiếp thị kỹ thuật số.
Các hình thức và công cụ phổ biến của tiếp thị kỹ thuật số là gì?
Tuỳ vào từng mục tiêu khác nhau mà doanh nghiệp có thể lựa chọn các hình thức tiếp thị kỹ thuật số khác nhau, dưới đây là những gì bạn có thể tham khảo:
SEO là quá trình tối ưu hóa website của bạn để tăng “xếp hạng” cao hơn trong các trang kết quả của công cụ tìm kiếm (SERPs – Search Engine Results Page), do đó làm tăng lưu lượng truy cập không phải trả tiền (Organic Traffic) mà website của bạn nhận được. Các kênh được hưởng lợi từ SEO bao gồm các website, App, blog và infographics.
Có một số cách để tiếp cận SEO để tạo lưu lượng truy cập đủ điều kiện đến website của bạn. Bao gồm 3 phần chính:
Thứ nhất là SEO Onpage
Loại SEO này tập trung vào tất cả các nội dung tồn tại onpage hay “trên trang” khi bạn nhìn vào một website nào đó. Bằng cách nghiên cứu từ khóa cho khối lượng tìm kiếm và ý định (hoặc ý nghĩa) của chúng, bạn có thể trả lời câu hỏi cho người đọc và xếp hạng cao hơn trên các trang kết quả của công cụ tìm kiếm (SERPs) mà những câu hỏi đó tạo ra.
Thứ hai là SEO Offpage
Loại SEO này tập trung vào tất cả các hoạt động diễn ra bên “ngoài trang” khi muốn tối ưu hóa website của bạn. Bạn có thể thắc mắc: “Hoạt động nào không có trên website của tôi sẽ ảnh hưởng đến thứ hạng của website?”. Câu trả lời là các inbound links (liên kết đến website) hay còn được gọi là backlink (liên kết ngược).
Số lượng các website hay nhà xuất bản (Publisher) liên kết với bạn và “thẩm quyền” tương đối của những nhà xuất bản đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ xếp hạng của bạn đối với các từ khóa bạn quan tâm.
Bằng cách kết nối với các nhà xuất bản khác, viết bài đăng của khách trên các website (và liên kết trở lại trang web của bạn) và tạo sự chú ý từ bên ngoài, bạn có thể kiếm được các liên kết ngược (backlinks) mà bạn cần để đưa website của bạn lên trên tất cả các SERPs phù hợp.
Thứ ba là SEO Technical (SEO kỹ thuật)
Loại SEO này tập trung vào phần backend (nền tảng kỹ thuật của website) của website của bạn và cách các trang của bạn được code (mã hóa). Nén hình ảnh, dữ liệu có cấu trúc và tối ưu hóa tệp CSS là tất cả các hình thức SEO kỹ thuật có thể tăng tốc độ tải của website của bạn – một yếu tố xếp hạng quan trọng trong mắt của các công cụ tìm kiếm như Google hay Bing.
2. Tiếp thị nội dung.
Thuật ngữ tiếp thị nội dung biểu thị việc tạo và quảng bá tài sản nội dung của thương hiệu cho mục đích tạo ra nhận thức về thương hiệu, tăng trưởng lưu lượng truy cập (traffic), tạo khách hàng tiềm năng. Các kênh có thể đóng một phần trong chiến lược tiếp thị nội dung bao gồm:
Viết Blog
Viết và xuất bản bài viết trên blog (website) của công ty giúp bạn thể hiện chuyên môn trong ngành và tạo lưu lượng tìm kiếm không phải trả tiền cho doanh nghiệp của bạn.
Điều này cuối cùng mang đến cho bạn nhiều cơ hội hơn để chuyển đổi khách truy cập website thành khách hàng tiềm năng, từ đó có thể hỗ trợ nhiều cho đội ngũ sales của bạn.
Ebooks
Ebooks và những nội dung dài tương tự giúp giáo dục thêm cho khách truy cập website của bạn. Nó cũng cho phép bạn trao đổi nội dung để lấy thông tin liên hệ của người đọc, tạo khách hàng tiềm năng cho công ty của bạn và đưa mọi người đi qua hành trình mua hàng – Customer Journey.
Infographics
Đôi khi, độc giả muốn bạn thể hiện chứ không chỉ là những lời nói. Infographics là một dạng nội dung trực quan giúp khách truy cập website hình dung ra một khái niệm mà bạn muốn giúp họ tìm hiểu một cách tốt nhất.
3. Tiếp thị qua mạng xã hội.
Tiếp thị qua mạng xã hội giúp thúc đẩy thương hiệu và nội dung của bạn trên các kênh truyền thông xã hội để tăng nhận thức về thương hiệu, thúc đẩy lưu lượng truy cập và tạo khách hàng tiềm năng cho doanh nghiệp của bạn.
Các kênh bạn có thể sử dụng trong tiếp thị truyền thông xã hội bao gồm:
Facebook.
Twitter.
LinkedIn.
Instagram.
Snapchat.
Pinterest.
4. Quảng cáo có trả phí (PPC).
PPC là một phương pháp hướng lưu lượng truy cập (traffic) đến website của bạn bằng cách trả tiền cho nhà xuất bản (Publisher) mỗi khi quảng cáo của bạn được nhấp (Click).
Một trong những loại PPC phổ biến nhất là Quảng cáo Google, cho phép bạn trả tiền cho các vị trí hàng đầu trên các trang kết quả của công cụ tìm kiếm của Google với cách tính giá “mỗi lần nhấp” của các liên kết bạn đặt.
Các kênh khác mà bạn có thể sử dụng PPC bao gồm:
Quảng cáo trả tiền trên Facebook: Tại đây, người dùng có thể trả tiền để tùy chỉnh video, bài đăng hình ảnh hoặc trình chiếu, mà Facebook sẽ xuất bản lên các bản tin của những người phù hợp với đối tượng doanh nghiệp của bạn.
Chiến dịch quảng cáo Twitter: Tại đây, người dùng có thể trả tiền để đặt một loạt bài đăng hoặc profile Badges (tài khoản cá nhân được chứng thực có dấu tick) cho nguồn cấp tin tức (Newfeeds) của một đối tượng cụ thể, tất cả tuỳ thuộc vào tiêu cụ thể cho doanh nghiệp của bạn. Mục tiêu này có thể là lưu lượng truy cập website, nhiều người theo dõi Twitter hơn, tương tác trên tweet hoặc thậm chí tải xuống ứng dụng.
Tin nhắn được tài trợ trên LinkedIn: Tại đây, người dùng có thể trả tiền để gửi tin nhắn trực tiếp đến người dùng LinkedIn cụ thể dựa trên ngành và nền tảng của họ.
5. Tiếp thị liên kết.
Tiếp thị liên kết là một hình thức tiếp thị dựa trên hiệu suất khi bạn nhận được hoa hồng để quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụ của người khác trên website hay kênh của mình. Các kênh tiếp thị liên kết thường bao gồm:
Lưu trữ quảng cáo video thông qua Chương trình Đối tác của YouTube.
Đăng link liên kết từ các tài khoản truyền thông mạng xã hội của bạn.
Đặt banner, bài viết hay link… của đối tác liên kết (Advertiser) lên website của người chạy chương trình liên kết (Publisher).
6. Quảng cáo tự nhiên.
Quảng cáo tự nhiên đề cập đến các quảng cáo chủ yếu dựa trên nội dung và nổi bật trên nền tảng cùng với các nội dung không phải trả tiền khác.
Mặc dù cũng mới được phát triển rầm rộ trong vàì năm trở lại đây tuy nhiên quảng cáo tự nhiên hay native advertising lại nhận được sự chú ý rất lớn bởi tính hiệu quả của nó.
Như hình bên dưới là một ví dụ về hình thức này. Đặc điểm nổi bật của hình thức này là tính “tự nhiên”, nội dung quảng cáo được lồng ghép một cách “ngẫu nhiên” vào các nội dung khác trên website (app).
Những native ads thường có hình ảnh, tiêu đề và một phần mô tả nhỏ để tăng cường CTA (call to action).
Native Advertising trong Tiếp thị kỹ thuật số.
7. Tiếp thị tự động.
Tiếp thị tự động hay tự động hóa tiếp thị đề cập đến các phần mềm phục vụ cho việc tự động hóa các hoạt động tiếp thị cơ bản của doanh nghiệp. Nhiều bộ phận tiếp thị có thể tự động hóa các nhiệm vụ lặp đi lặp lại mà bạn thường làm bằng tay, chẳng hạn như:
Bản tin email: Tự động hóa email không chỉ cho phép bạn tự động gửi email đến người đăng ký của bạn. Nó cũng có thể giúp bạn thu nhỏ và mở rộng danh sách liên lạc của bạn khi cần để bản tin của bạn chỉ đến những người muốn xem chúng trong hộp thư đến của họ. Lập lịch đăng bài trên mạng xã hội: Nếu bạn muốn tăng sự hiện diện của tổ chức của mình trên mạng xã hội, bạn cần đăng bài thường xuyên.
Các công cụ lập lịch truyền thông xã hội giúp đẩy tự động nội dung của bạn lên các kênh truyền thông xã hội, vì vậy bạn có thể dành nhiều thời gian hơn để tập trung vào chiến lược nội dung.
Quy trình công việc nuôi dưỡng khách hàng tiềm năng: Tạo khách hàng tiềm năng và chuyển đổi những khách hàng tiềm năng đó thành khách hàng, có thể là một quá trình lâu dài. Bạn có thể tự động hóa quy trình đó bằng cách gửi các email và nội dung cụ thể khi chúng phù hợp với các tiêu chí nhất định, chẳng hạn như khi có ai đó tải xuống và mở ebook của bạn thì bạn nên gửi gì? Hãy làm chúng một cách tự động.
Theo dõi và báo cáo chiến dịch: Một chiến dịch tiếp thị có thể bao gồm rất nhiều người khác nhau, nhiều email khác nhau, nhiều nội dung khác nhau, hoặc cũng có thể nhiều website khác nhau và hơn thế nữa.
Tự động hóa tiếp thị có thể giúp bạn sắp xếp mọi thứ bạn làm theo chiến dịch mà bạn muốn và sau đó theo dõi hiệu suất của chiến dịch đó dựa trên tiến trình mà tất cả các thành phần này tạo ra theo thời gian.
8. Tiếp thị qua email.
Các công ty thường sử dụng tiếp thị qua email như một cách để giao tiếp với khách hàng của họ. Email thường được sử dụng để quảng bá nội dung, giảm giá và sự kiện, cũng như để hướng mọi người tới website của doanh nghiệp cho một sự kiện nào đó. Các loại email bạn có thể gửi trong chiến dịch tiếp thị qua email bao gồm:
Blog đăng ký bản tin.
Email tới khách truy cập website đã tải xuống một cái gì đó.
Email chào mừng khách hàng mới
Email Khuyến mãi ngày lễ cho các khách hàng trung thành
9. PR Online.
PR Online là một loạt các hoạt động nhằm bảo vệ độ bao phủ của “earned online media – kênh thảo luận về thương hiệu” gắn liền với xuất bản số (digital puclications), xuất bản nội dung (blog) và các website dựa trên nội dung khác (content-based-website).
PR online cơ bản giống như PR truyền thống, chỉ khác về môi trường trực tuyến (online) so với môi trường ngoại tuyến (offline). Các cách thức bạn có thể sử dụng để tối đa hóa các nỗ lực PR Online của mình bao gồm:
Tiếp cận cộng đồng thông qua phương tiện truyền thông xã hội: Chẳng hạn, nói chuyện với các nhà báo trên Twitter là một cách tuyệt vời để phát triển mối quan hệ với báo chí tạo ra cơ hội earned media cho công ty của bạn.
Thu hút các đánh giá trực tuyến về công ty của bạn: Khi ai đó đánh giá công ty của bạn trực tuyến, cho dù đánh giá đó là tốt hay xấu, cơ bản thì bản năng của bạn có thể không “chạm” hay cảm nhận hết được. Ngược lại, đánh giá công ty hấp dẫn giúp bạn nhân cách hóa thương hiệu của bạn và cung cấp thông điệp mạnh mẽ nhằm bảo vệ danh tiếng của thương hiệu.
Thu hút ý kiến trên trang web hoặc blog cá nhân của bạn: Tương tự như cách bạn phản hồi đánh giá về công ty của bạn, trả lời những người đang đọc nội dung của bạn là cách tốt nhất để tạo ra cuộc trò chuyện hiệu quả trong ngành của bạn.
Ngoài ra thì thông báo báo chí, xuất bản các Editorial, Testimonial…online cũng một là trong những cách tiếp cận hiệu quả giúp bảo vệ và tạo danh tiếng cho thương hiệu của bạn.
10. Inbound Marketing.
Inbound Marketing đề cập đến một phương pháp marketing hay tiếp thị trong đó bạn thu hút, tương tác và làm hài lòng khách hàng ở mọi giai đoạn của hành trình mua hàng.
Bạn có thể sử dụng mọi chiến thuật tiếp thị kỹ thuật số được liệt kê ở trên, trong suốt chiến lược inbound marketing, để tạo trải nghiệm khách hàng, làm việc với khách hàng chứ không phải chống lại họ.
11. Nội dung được tài trợ.
Với nội dung được tài trợ, bạn với tư cách là một thương hiệu trả phí cho một công ty hoặc tổ chức khác để tạo và quảng bá nội dung thảo luận về thương hiệu hoặc dịch vụ của bạn theo một cách nào đó.
Một loại nội dung được tài trợ phổ biến là tiếp thị người có ảnh hưởng. Với loại nội dung được tài trợ này, một thương hiệu tài trợ cho một người có ảnh hưởng trong ngành của mình để xuất bản các bài đăng hoặc video liên quan đến công ty trên phương tiện truyền thông xã hội hoặc cái kênh truyền thông khác.
Một số loại nội dung được tài trợ khác có thể là một bài đăng trên blog hoặc bài viết được viết để làm nổi bật một chủ đề, dịch vụ hoặc thương hiệu trên các website hoặc các kênh khác.
Tìm hiểu mô hình 5Ds trong thuật ngữ tiếp thị kỹ thuật số.
Trong những năm tới, khi công nghệ tiếp tục phát triển và giữ vai trò mũi nhọn trong các hoạt động kinh doanh và chuyển đổi của doanh nghiệp, khi mọi người chuyển sang thế giới ảo để thực hiện các công việc hàng ngày của họ, để truy cập mọi thể loại thông tin, để kết nối với bất kỳ ai từ khắp nơi trên thế giới, để tìm kiếm giải trí…thì con số này dự kiến sẽ tiếp tục tăng trưởng nhanh hơn.
Việc có các tiện ích như điện thoại thông minh, máy tính xách tay và máy tính bảng hiện là một cảnh tượng phổ biến trong một thế giới được kết nối (connected world), nơi công nghệ gần như là trung tâm của mọi thứ chúng ta làm.
Với xu hướng này, không có gì ngạc nhiên khi chúng ta đang thấy rằng những người làm tiếp thị hay các chuyên gia truyền thông đã chuyển sang thế giới ảo và tối ưu hóa tất cả các loại nền tảng kỹ thuật số như một con đường mang tính đổi mới và sáng tạo để nâng cao nhận thức về thương hiệu và phát triển doanh nghiệp.
Tiếp thị kỹ thuật số không chỉ nổi lên mà còn từ lâu đã chiếm lĩnh một sức hút quan trọng trong thời đại hiện đại ngày nay.
Những lợi ích của tiếp thị kỹ thuật số đơn giản là vô cùng to lớn. Công cụ hiệu quả về mặt chi phí này không chỉ mang lại sự tiện lợi và nhắm mục tiêu theo nhân khẩu học một cách chính xác, mà nó còn cho phép các nhà marketer đo lường và theo dõi kết quả của các hoạt động nhanh chóng hơn và dễ dàng hơn.
Mô hình 5Ds trong tiếp thị kỹ thuật số là gì?
Mô hình 5Ds trong tiếp thị kỹ thuật số là gì?
Tiếp thị kỹ thuật số chủ yếu xoay quanh mô hình 5Ds bao gồm: Digital Devices (thiết bị kỹ thuật số), Digital Platforms (nền tảng kỹ thuật số), Digital Media (phương tiện kỹ thuật số), Digital Data (dữ liệu kỹ thuật số) và Digital Technology (công nghệ kỹ thuật số).
5Ds tạo điều kiện để xây dựng các tương tác một cách hiệu quả giữa thương hiệu và đối tượng khách hàng mục tiêu cũng như cung cấp những thông tin chi tiết về hành vi thị trường để xây dựng và thực hiện những chiến lược kinh doanh tốt hơn.
Digital Devices.
Chữ D đầu tiên của mô hình đề cập đến các thiết bị kỹ thuật số. Nó chủ yếu tập trung vào sự tương tác của các đối tượng mục tiêu trên các website và ứng dụng di động thông qua việc sử dụng kết hợp các thiết bị được kết nối. Những thiết bị này có thể bao gồm điện thoại thông minh, máy tính bảng, máy tính để bàn, TV và thiết bị chơi game.
Digital Platforms.
Các nền tảng kỹ thuật số là một thành phần khác liên quan đến việc phân tích các nền tảng hoặc dịch vụ ưa thích của các đối tượng mục tiêu. Hầu hết các tương tác diễn ra thông qua việc sử dụng các nền tảng phổ biến như Facebook, Instagram, Google, YouTube, Twitter, Snapchat và LinkedIn.
Digital Media.
Phương tiện truyền thông kỹ thuật số thường đề cập đến các kênh truyền thông có trả phí (Paid Media), kênh do thương hiệu sở hữu (Owned Media) và các kênh nơi khách hàng nói về thương hiệu (Earned Media) được sử dụng để xây dựng sự tương tác với thị trường mục tiêu thông qua một số phương pháp tiếp cận như như quảng cáo e-mail, nhắn tin, công cụ tìm kiếm và mạng xã hội.
Digital Data.
Dữ liệu kỹ thuật số thường bao gồm thông tin về đối tượng mục tiêu, các bản phân tích các dữ liệu thu thập được trên website, ứng dụng, các mô hình tương tác với các doanh nghiệp, trong khi công nghệ kỹ thuật số (Digital Technology) tập trung vào việc xây dựng các trải nghiệm tương tác trên nhiều nền tảng, từ website và ứng dụng dành cho thiết bị di động đến các cửa hàng thực (physical Store) của thương hiệu.
5Ds sẽ làm thay đổi cách các doanh nghiệp làm kinh doanh trên toàn cầu.
Tất cả các thành phần trong mô hình 5Ds đều rất cần thiết nếu những người làm tiếp thị muốn đạt được những lợi thế vô song trong các chiến dịch tiếp thị kỹ thuật số.
Từ góc nhìn tiếp thị truyền thống, chúng đã chuyển đổi ngành một cách hiệu quả nhằm mang đến những phương tiện hiệu quả hơn để nâng cao nhận biết về thương hiệu, phát triển mạnh mẽ trong thời đại cạnh tranh cao và tập trung nhiều hơn vào công nghệ.
Việc tối ưu hóa lợi ích và trở thành một chuyên gia trong lĩnh vực tiếp thị kỹ thuật số với mô hình 5Ds được coi là một bước đi đúng hướng trong thời đại cạnh tranh cao ngày nay.
Kết luận.
Trên đây là toàn bộ những thông tin cơ bản về khái niệm Tiếp thị kỹ thuật số (Digital Marketing). Với tư cách là một người làm tiếp thị, với bất cứ hình thức nào, dù là tiếp thị kỹ thuật số hay tiếp thị người có ảnh hưởng, nhiệm vụ của bạn là hiểu bản chất của nó là gì và áp dụng vào thực tế ra sao. Bằng cách này, bạn luôn có thêm những cơ hội mới để phát triển thương hiệu của mình.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Cùng tìm hiểu các nội dung xoay quanh thuật ngữ Tiếp thị nội dung (Content Marketing) như: Tiếp thị nội dung là gì? vai trò của tiếp thị nội dung đối với thương hiệu và doanh nghiệp? làm tiếp thị nội dung là làm những công việc gì? các xu hướng tiếp thị nội dung? các hình thức tiếp thị nội dung? một số ví dụ về tiếp thị nội dung? và hơn thế nữa.
Tiếp thị nội dung là gì? Các hình thức Nội dung trong Tiếp thị
Tiếp thị nội dung (Content Marketing) là khái niệm đề cập đến phương thức ứng dụng Nội dung (Content) vào các hoạt động Tiếp thị (Marketing) nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh nào đó. Cùng với sự trỗi dậy của các xu hướng và hình thức Tiếp thị mới như Tiếp thị hiệu suất hay Tiếp thị thương hiệu, Tiếp thị nội dung hiện đang đóng một vai trò chiến lược ở hầu hết các doanh nghiệp.
Bài viết sẽ được MarketingTrips phân tích các nội dung bao gồm:
Những kỹ năng quan trọng nhất của một người làm Tiếp thị nội dung.
Vai trò của Tiếp thị nội dung đối với thương hiệu và doanh nghiệp là gì?
Các loại hình chủ yếu trong Tiếp thị nội dung là gì?
Một số khái niệm xoay quanh thuật ngữ Tiếp thị nội dung.
Làm Tiếp thị nội dung là làm những công việc gì?
Các vị trí về Tiếp thị nội dung trong doanh nghiệp.
Sự khác biệt giữa Nội dung và Tiếp thị nội dung là gì?
Cách xây dựng một chiến lược Tiếp thị nội dung hoàn chỉnh.
Cập nhật những xu hướng Tiếp thị nội dung mới trong năm 2022.
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Tiếp thị nội dung là gì?
Tiếp thị nội dung trong tiếng Anh có nghĩa là Content Marketing.
Tiếp thị nội dung là việc ứng dụng Nội dung (Content) vào các hoạt động Tiếp thị (Marketing) trong doanh nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh cụ thể nào đó.
Từ góc nhìn này, để có thể hiểu được khái niệm Tiếp thị nội dung, chúng ta cần tìm hiểu về 2 khái niệm khác là Nội dung và Tiếp thị.
Nội dung là gì:
Theo định nghĩa của Vocabulary.com, Nội dung hay Content đề cập đến tất cả những gì có thể được nhìn thấy hay nghe bằng các giác quan thông thường của con người.
Một số định dạng nội dung phổ biến có thể kể đến như video, hình ảnh, audio (âm thanh), văn bản (text), hay các kiểu nội dung kết hợp như Infographics và Slide.
Tiếp thị là gì:
Mặc dù có rất nhiều khái niệm khác nhau liên quan đến thuật ngữ Tiếp thị, tuy nhiên định nghĩa từ “Cha đẻ của Marketing hiện đại” Philip Kotler là đáng tham khảo nhất.
Theo Giáo sư Philip Kotler, Tiếp thị là khoa học và nghệ thuật khám phá, tạo ra và cung cấp giá trị nhằm thỏa mãn nhu cầu của thị trường mục tiêu. Tiếp thị xác định những nhu cầu và mong muốn chưa được đáp ứng để từ đó mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Tiếp thị cũng liên quan đến việc xác định, đo lường và định lượng quy mô của thị trường, xác định phân khúc nào doanh nghiệp có khả năng phục vụ tốt nhất và từ đây thiết kế ra những sản phẩm và chương trình quảng bá phù hợp nhất.
Tổng hợp những phân tích ở trên, Tiếp thị nội dung có thể được hiểu là chiến lược Tiếp thị trong đó tập trung vào việc xây dựng và phân phối những Nội dung có giá trị cho khách hàng với mục tiêu cuối cùng là thúc đẩy các hoạt động có lợi từ khách hàng tới thương hiệu hoặc doanh nghiệp.
Với Tiếp thị nội dung, thay vì thương hiệu liên tục quảng cáo hay phân phối những nội dung liên quan đến sản phẩm hoặc bán hàng tới khách hàng, họ sử dụng nhiều loại nội dung khác nhau để tương tác với khách hàng, những nội dung hữu ích và giúp giải quyết các nỗi đau của khách hàng.
Ngoài ra như đã phân tích ở trên, Tiếp thị nội dung sẽ bao gồm tất cả các hoạt động như nghiên cứu, phân tích, xây dựng, phân phối và tối ưu hoá nội dung để đạt được các mục tiêu Tiếp thị.
Mục tiêu của Tiếp thị nội dung là gì theo đó phụ thuộc vào mục tiêu chung của Tiếp thị như xây dựng độ nhận biết thương hiệu, xây dựng lòng trung thành với khách hàng (Brand Loyalty), tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) hoặc bán hàng.
Nhân viên tiếp thị nội dung là gì hay họ là ai?
Cũng tượng tự như các nhân viên tiếp thị khác, là những người làm tiếp thị hay những nhà tiếp thị, nhân viên tiếp thị nội dung là khái niệm dùng để chỉ những người làm chuyên về Tiếp thị nội dung.
Trong khi nhân viên Tiếp thị nội dung là những người phụ trách các hoạt động sản xuất, xây dựng và tối ưu hoá nội dung, tuỳ vào từng mô hình kinh doanh hay mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp, vị trí này cũng đòi hỏi các kỹ năng và năng lực khác nhau.
Những kỹ năng quan trọng nhất của một nhân viên Tiếp thị nội dung.
Mặc dù tuỳ thuộc vào từng bối cảnh kinh doanh cụ thể, các doanh nghiệp hay thương hiệu có thể yêu cầu những kiểu năng lực khác nhau, dưới đây là top những kỹ năng quan trọng nhất mà một người làm Tiếp thị nội dung nên có.
Kỹ năng hoạt định chiến lược.
Mặc dù có thể cấp thiết hơn với các cấp độ (level) cao hơn, hoạt định chiến lược nên là kỹ năng quan trọng nhất của các nhân viên Tiếp thị nội dung.
Vì vai trò chính của các nhân viên Tiếp thị nội dung là đạt được các mục tiêu Tiếp thị thông qua hoạt động xây dựng và phân phối Nội dung, việc hiểu được yêu cầu từ Tiếp thị và sau đó lập nên một bản kế hoạch công việc cần làm trong ngắn hạn lẫn dài hạn được xem là ưu tiên hàng đầu.
Kỹ năng nghiên cứu và phân tích dữ liệu.
Một khi đã hiểu được vai trò của Tiếp thị nội dung với thương hiệu là gì hay nhân viên Tiếp thị nội dung cần làm những công việc gì, bước quan trọng tiếp theo là bạn cần hiểu về khách hàng và thị trường của mình cũng như các dữ liệu bạn đang có được.
Bạn thử hình dung xem bạn sẽ xây dựng và tối ưu nội dung như thế nào nếu bạn không thấu hiểu về sở thích và nỗi đau của khách hàng hay bạn không hiểu những dữ liệu bạn có được đang muốn “nói” với bạn điều gì.
Bằng cách thực hiện các nghiên cứu thị trường chuyên sâu và phân tích các dữ liệu thu thập được từ các kênh khác nhau, người làm Tiếp thị nội dung có được một bức tranh toàn diện về đối tượng họ đang cần tương tác.
Kỹ năng viết nội dung quảng cáo (Copywriting).
Vì phần lớn mục tiêu của Tiếp thị nội dung là phát triển tệp khách hàng tiềm năng và bán hàng, kỹ năng viết nội dung quảng cáo mang tính chuyển đổi cũng là yêu cầu quan trọng đối với các nhân viên Tiếp thị nội dung.
Kỹ năng biên tập nội dung (Editing).
Cũng tương tự như Copywriting, một nhân viên Tiếp thị nội dung giỏi cũng cần khả năng biên tập nội dung sao cho ngắn gọn, logic và dễ hiểu nhất.
Một nội dung được biên tập cẩn thận, không lỗi chính tả, được định dạng (format) rõ ràng là yêu cầu bắt buộc để níu chân khách hàng đọc và ra các quyết định, ngược lại nếu nội dung được trình bày cẩu thả và lộn xộn, chưa nói đến việc có chuyển đổi được khách hàng hay không, việc khiến họ ở lại tiếp tục đọc đã là rất khó.
Kỹ năng tối ưu hoá nội dung với công cụ tìm kiếm (SEO).
Cách ứng dụng Tiếp thị nội dung vào SEO.
Ngày nay, ngoài việc các nội dung được sản xuất ra cần có khả năng tăng mức độ tương tác trên các nền tảng như mạng xã hội hay email, việc “được tìm thấy” trên các công cụ tìm kiếm như Google cũng quan trọng không kém.
Những nội dung thân thiện với công cụ tìm kiếm và được xếp hạng cao không chỉ giúp các thương hiệu tối ưu hoá được mức độ tiếp cận của nội dung với khách hàng (mới), mà còn giúp họ tăng mức độ tin tưởng với thương hiệu hay thậm chí là khách hàng tiềm năng.
Một kỹ năng quan trọng cuối cùng của những người làm Tiếp thị nội dung đó là kỹ năng kể chuyện.
Khi các nội dung khô khan về sản phẩm hay doanh nghiệp có thể khó khăn hơn trong việc xây dựng kết nối và cảm xúc với khách hàng, những nội dung được xây dựng theo lối dẫn dắt và kể chuyện là một cách thông minh mà thương hiệu nên tham khảo.
Một nghiên cứu cho thấy rằng, kể chuyện làm cho thương hiệu dễ nhớ hơn và những thông điệp xây dựng theo hình thức này có thể giúp khách hàng nhớ nhanh hơn đến 22 lần so với các nội dung được xây dựng theo kiểu tường thuật số liệu.
Vai trò hay mục tiêu của Tiếp thị nội dung đối với thương hiệu và doanh nghiệp là gì?
Trong thời kỳ khi mà mọi thứ đang thay đổi quá nhanh và sự khác biệt về mặt tính năng của các sản phẩm không còn quá lớn, một thương hiệu thành công là thương hiệu luôn luôn cung cấp những nội dung hữu ích cho khách hàng, gắn kết với khách hàng ở cấp độ con người và cảm xúc, Tiếp thị nội dung cũng thể hiện được vai trò to lớn của nó từ đây.
Khi được áp dụng một cách bài bản và dựa trên các nghiên cứu thị trường cụ thể, dưới đây là những gì mà Tiếp thị nội dung có thể mang lại cho thương hiệu và doanh nghiệp.
Tiếp thị nội dung giúp xây dựng độ nhận biết thương hiệu.
Giả sử nếu bạn là chủ của một doanh nghiệp mới hay công ty khởi nghiệp chẳng hạn, làm thế nào để các nhóm đối tượng mục tiêu có thể nhận biết (nhanh) về thương hiệu, về các sản phẩm và dịch vụ đằng sau các thương hiệu đó.
Có thể câu trả lời của bạn là bạn chạy quảng cáo trên các nền tảng mạng xã hội hay tối ưu hoá các công cụ tìm kiếm để khách hàng có thể biết đến mình.
Tuy nhiên, bạn sẽ nói gì với khách hàng của mình và liệu khách hàng (mới) của bạn có dừng lại để nghe bạn nói về các sản phẩm của mình.
Nếu chỉ đơn giản là bạn cung cấp các thông tin về tính năng của sản phẩm hay giá bán của nó thì bạn nên biết rằng khách hàng có vô số các lựa chọn khác trên thị trường mà thậm chí là tốt hơn nhiều so với bạn, vậy bạn nên làm gì?
Bằng cách ứng dụng Tiếp thị nội dung vào quá trình tương tác với khách hàng, cung cấp những nội dung hữu ích để giải quyết các vấn đề của họ hay kể những câu chuyện truyền cảm hứng đến họ trước khi bán hàng, khách hàng sẽ nhanh chóng biết và nhớ đến bạn.
Tiếp thị nội dung giúp xây dựng lòng trung thành của khách hàng.
Trong khi mọi thứ xung quanh khách hàng không ngừng thay đổi, sở thích và tâm lý của họ cũng thay đổi, một câu hỏi đặt ra là liệu họ sẽ tiếp tục ở lại với thương hiệu của bạn nếu bạn không thay đổi cùng với họ và gắn kết với họ thông qua những nội dung ý nghĩa.
Ngoài các yếu tố bán hàng hay chuyển đổi khách hàng, nhờ vào những nội dung mang tính cảm xúc và gắn kết ở cấp độ con người, những nội dung mang tính đồng cảm cao, khách hàng có nhiều lý do hơn để lại với thương hiệu.
Nói cách khác, nếu mối liên hệ giữa thương hiệu với khách hàng chỉ là vấn đề về bán hàng hay mua-bán, mức độ trung thành của khách hàng với thương hiệu là thấp nhất.
Ở góc độ ứng dụng Tiếp thị nội dung, nhiệm vụ của bạn là nghiên cứu thật sâu nhiều khía cạnh tâm lý và hành vi của khách hàng, hiểu họ cần gì và muốn gì từ thương hiệu để từ đó tương tác với họ ở cấp độ bạn-bè hơn là thương mại hoặc mua-bán đơn thuần.
Tiếp thị nội dung giúp tăng tỷ lệ tương tác trên các kênh.
Vì mục tiêu của Tiếp thị nội dung không chỉ là bán hàng, cũng không chỉ là nói về sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp, khi nhu cầu, sở thích hay nỗi đau của khách hàng mới là trọng tâm chính của nó, khách hàng sẵn sàng tương tác nhiều hơn với những thương hiệu hiểu họ nhiều hơn.
Tiếp thị nội dung giúp gia tăng lượng khách hàng tiềm năng và doanh số bán hàng.
Như đã phân tích ở trên, vì khách hàng ưu tiên tương tác nhiều hơn với các thương hiệu hiểu họ và cung cấp những nội dung có ý nghĩa, đồng thời vì tỷ lệ tương tác cũng tốt hơn, ngày càng có nhiều khách hàng hơn tìm đến tương tác và mua hàng từ thương hiệu.
Ngoài ra, nếu thương hiệu đang đầu tư vào các hoạt động tối ưu hoá nội dung (SEO Content), khi thương hiệu có thể bắt gặp khách hàng ở điểm chạm tìm kiếm đồng thời cung cấp những nội dung dựa trên sự hiểu biết sâu sắc về họ, một lần nữa thương hiệu lại có thêm cơ hội để chuyển đổi và bán hàng với họ.
Với các sản phẩm ít có rào cản về mặt thương hiệu hay tính năng sản phẩm, Tiếp thị nội dung nên là những gì thương hiệu cần ưu tiên.
Các loại hình chủ yếu trong Tiếp thị nội dung là gì?
Xuất phát từ thuật ngữ Nội dung và Tiếp thị, Tiếp thị nội dung chứa đựng nhiều loại hình hay hình thức truyền tải khác nhau để đạt được các mục tiêu Tiếp thị khác nhau.
Dưới đây là một số hình thức phổ biến nhất về Tiếp thị nội dung.
1. Tiếp thị nội dung qua mạng xã hội.
Với khoảng gần 5 tỷ người dùng mạng xã hội trên toàn cầu với trung bình mỗi người dùng dành khoảng 2-3 tiếng mỗi ngày, điều này giải thích tại sao việc phát triển nội dung trên các nền tảng này lại trở nên phổ biến.
Tuỳ vào từng đối tượng mục tiêu của các thương hiệu hay cách thức mà họ muốn tương tác với thương hiệu trên các nền tảng khác nhau, thương hiệu có thể cung cấp những kiểu nội dung khác nhau trên các nền tảng như TikTok, Facebook, Instagram hay YouTube.
2. Tiếp thị nội dung qua Blog.
Tiếp thị nội dung qua Blog chính là việc cung cấp những nội dung cho khách hàng thông qua các blog hay website của thương hiệu.
Tuỳ thuộc vào mục tiêu của thương hiệu trong từng bối cảnh cụ thể là gì, các nội dung trên Blog có thể được xây dựng và tối ưu theo những cách khác nhau.
Nếu mục tiêu của doanh nghiệp là “giáo dục” khách hàng, nội dung sẽ hướng đến việc cung cấp nhiều thông tin liên quan đến xu hướng hay những lợi ích của sản phẩm.
Nếu mục tiêu của thương hiệu là khách hàng tiềm năng (Lead), nội dung sẽ cần tập trung nhiều hơn đến các nỗi đau của khách hàng hay các giải pháp tối ưu mà thương hiệu có thể đáp ứng cho khách hàng (tốt hơn so với đối thủ cạnh tranh).
Hay nếu mục tiêu của doanh nghiệp là tối ưu hoá công cụ tìm kiếm, các nội dung chuẩn SEO và website thân thiện với công cụ tìm kiếm là mục tiêu của Tiếp thị nội dung.
Theo nghiên cứu, gần 70% người tiêu dùng nói rằng họ thích tìm hiểu về thương hiệu thông qua các nội dung video.
Thêm vào đó, đối với một số mục tiêu marketing như ghi nhớ về thương hiệu, cân nhắc tìm hiểu thêm về thương hiệu hay thậm chí là chuyển đổi bán hàng, các nội dung video (Video Content) thường tỏ ra hiệu quả hơn.
Theo “Báo cáo doanh thu quảng cáo trên Internet của IAB trong năm 2021”, Video và Audio Ads là hai định dạng ưu tiên hàng đầu của các thương hiệu, mức tăng trưởng chi tiêu đến 50% trong năm 2021.
4. Tiếp thị nội dung qua Audio và Podcast.
Tiếp thị nội dung qua Podcast trên website HBR.
Trong suốt đại dịch và những năm trở lại đây, lượng người dùng ưu tiên tiêu thụ các định dạng nội dung về âm thanh ngày càng tăng cao, gần một nửa dân số Mỹ nghe podcast thường xuyên và ở Anh, lượng người nghe podcast tăng 42% sau đại dịch Covid-19.
Vì lý do này, ngày càng có nhiều thương hiệu bắt đầu đầu tư xây dựng các kênh truyền thông Audio hay Podcast của riêng mình.
Nếu bạn đã nghiện cứu sơ bộ và nhận thấy rằng khách hàng của bạn cũng ưu tiên các phương thức truyền thông này từ thương hiệu, đã đến lúc Tiếp thị nội dung qua Audio và Podcast nên xuất hiện trong chiến lược Tiếp thị nội dung của mình.
5. Tiếp thị nội dung qua Infographic.
Bởi bản chất của các nội dung Infographic là những nội dung mang tính trực quan cao, thông tin truyền tải đến khách hàng được thể hiện dưới dạng đồ hoạ hay các biểu đồ rõ ràng và logic, đây cũng là một hình thức Tiếp thị nội dung hiệu quả.
Nếu nội dung của thương hiệu có chứa đựng nhiều số liệu hay những chủ đề phức tạp, Tiếp thị nội dung qua Infographic là một giải pháp để giúp khách hàng ghi nhớ nhanh và tốt hơn những thông điệp mà thương hiệu cần truyền tải.
6. Tiếp thị nội dung thông qua các hình thức quảng cáo có trả phí.
Ví dụ về một nội dung Tiếp thị nội dung có trả phí trên nền tảng Faceboook.
Nếu các kiểu nội dung nói trên chủ yếu đề cập đến các cách thức tiếp thị nội dung tự nhiên (Organic Content Marketing), Tiếp thị nội dung có trả phí là khái niệm đề cập đến tất cả các nội dung tiếp thị được truyền tải tới khách hàng mục tiêu thông qua các hình thức quảng cáo có trả phí.
Với hình thức này, thương hiệu có thể hiện thị các nội dung quảng cáo ở bất cứ nơi đâu như trên các nền tảng mạng xã hội (Social Media), Banner hay các nội dung quảng cáo tự nhiên (Native Ads) trên các trang báo chí hay các nội dung được tài trợ thông qua những người có ảnh hưởng (KOL, Influencer…).
Một số khái niệm xoay quanh thuật ngữ Tiếp thị nội dung.
Chiến lược Tiếp thị nội dung là gì?
Chiến lược tiếp thị nội dung là khái niệm đề cập đến các bản kế hoạch mang tính định hướng về mục tiêu và cách thức triển khai các hoạt động Tiếp thị nội dung.
Chiến lược Tiếp thị nội dung có thể bao gồm các nội dung như mục tiêu của Tiếp thị nội dung với thương hiệu là gì, chân dung khách hàng của thương hiệu ra sao, những hình thức Tiếp thị nội dung nào sẽ được ưu tiên sản xuất và tối ưu hay các KPIs cụ thể gắn liền với từng nền tảng phân phối nội dung.
Tiếp thị nội dung thương hiệu là gì?
Là những nội dung tiếp thị được phục vụ chủ yếu cho các hoạt động và mục tiêu xây dựng thương hiệu.
Những gì mà Tiếp thị nội dung có thương hiệu hướng tới là tăng mức độ nhận biết của khách hàng với thương hiệu, tăng mức độ ghi nhớ về thương hiệu, tăng mức độ yêu thích hay trung thành của khách hàng với thương hiệu.
Cũng vì lý do này, các nội dung tiếp thị với mục tiêu thương hiệu thường ít đề cập đến việc bán hàng hay thậm chí là chỉ ra các tính năng hoặc lợi ích trực tiếp của sản phẩm, thay vào đó, mục tiêu của phương thức này là giúp khách hàng “có tình cảm” với thương hiệu thông qua những câu chuyện thương hiệu.
Tiếp thị nội dung hiệu suất là gì?
Trái ngược lại với Tiếp thị nội dung thương hiệu nói trên, Tiếp thị nội dung hiệu suất đề cập đến các nội dung tiếp thị với mục tiêu chủ yếu là bán hàng hoặc xây dựng tệp khách hàng tiềm năng.
Các nội dung tiếp thị theo hình thức này theo đó thường gắn liền với các chương trình khuyến mãi, hỗ trợ bán hàng, hay nói nhiều hơn về các nỗi đau của khách hàng kèm với các giải pháp đáp ứng từ thương hiệu để từ đó chuyển đổi khách hàng.
Cũng từ đây, các nội dung Tiếp thị nội dung theo định hướng hiệu suất sẽ ngắn và tập trung hơn so với các nội dung Tiếp thị nội dung theo hướng thương hiệu.
Làm Tiếp thị nội dung là làm những công việc gì?
Đối với hầu hết những newbie hay những nhân viên Tiếp thị nội dung mới, một trong những mối băn khoăn lớn nhất của họ là khi họ trở thành một nhà Tiếp thị nội dung thì họ cần làm những công việc chính là gì.
Như đã phân tích ở trên, tuỳ vào từng mục tiêu cụ thể của từng doanh nghiệp trong từng giai đoạn cụ thể mà các công việc liên quan đến Tiếp thị nội dung có thể khác nhau.
Mặc dù vậy, dưới đây là những công việc chính mà một nhân viên Tiếp thị nội dung thường phải làm nhiều nhất.
Nghiên cứu và phân tích khách hàng.
Để có thể cung cấp những nội dung mà khách hàng cần, công việc đầu tiên và quan trọng nhất với Tiếp thị nội dung là nghiên cứu và thấu hiểu khách hàng.
Dù cho đó là hiểu cách họ tiêu thụ nội dung, cách họ tương tác với nội dung hay bất cứ điều gì khác, “thấu hiểu” là từ khoá chính.
Nghiên cứu sản phẩm, thương hiệu hay các yếu tố nội bộ khác của doanh nghiệp.
Khi đã hiểu được khách hàng, các nhân viên Tiếp thị nội dung đã có được một phần thành công với công việc của họ. Bước tiếp theo họ cần làm là hiểu sản phẩm, thương hiệu hay các thông tin nội bộ khác của doanh nghiệp.
Bạn thử hình dung xem bạn sẽ viết gì hay xây dựng nội dung gì nếu bạn chưa hiểu tường tận về các sản phẩm hay dịch vụ của mình.
Viết, chỉnh sửa và tối ưu hoá nội dung.
Khi nói đến Tiếp thị nội dung, viết, chỉnh sửa và tối ưu hoá được xem là những công việc trường kì và tốn nhiều thời gian hàng ngày nhất.
Bằng cách chuẩn bị cho mình những sự thấu hiểu về khách hàng, sản phẩm, đối thủ và thị trường, cộng với nhận thức rõ ràng về mục tiêu của Tiếp thị nội dung là gì thông qua các hoạt động (chiến dịch) cụ thể, các nhà Tiếp thị nội dung bắt đầu xây dựng và tối ưu hoá nội dung để đạt được các mục tiêu chung của tiếp thị.
Ví dụ nếu mục tiêu của Tiếp thị nội dung hiện là có được các thứ hạng cao hơn trên các công cụ tìm kiếm, công việc đầu tiên cần làm của các nhà Tiếp thị nội dung có thể là nghiên cứu và lựa chọn từ khoá (keyword).
Thu thập và Phân tích các dữ liệu có được.
Sau hàng loạt các hoạt động khác nhau, công việc cần làm tiếp theo của Tiếp thị nội dung là thu thập và phân tích các dữ liệu có được từ các chiến dịch trên các nền tảng khác nhau.
Vì mục tiêu cuối cùng của Tiếp thị nội dung là đạt được các chỉ số kinh doanh chung của tiếp thị và doanh nghiệp, phân tích và đánh giá các số liệu là điều hết sức cần thiết.
Chẳng hạn như để đạt được mục tiêu là gia tăng lượng khách hàng tiềm năng, một nhà Tiếp thị nội dung đã sản xuất và phân phối một nội dung video trên nền tảng Facebook và sau đó sử dụng quảng cáo để gia tăng phạm vi tiếp cận.
Sau một khoảng thời gian, vì số liệu cho thấy rằng tỷ lệ chuyển đổi có được từ video đó là rất thấp, nhiệm vụ của họ khi này là sản xuất các video với định hướng nội dung khác hay thậm chí là chuyển sang sử dụng các định dạng nội dung khác.
Các vị trí về Tiếp thị nội dung trong doanh nghiệp.
Nếu sau khi bạn đã hiểu bản chất của Tiếp thị nội dung là gì và những công việc bạn cần làm sau đó, dưới đây là các vị trí mà bạn có thể sẽ đảm nhận hay trải qua.
Nhân viên Tiếp thị nội dung: Những nhân viên phát triển nội dung tiếp thị.
Chuyên viên Tiếp thị nội dung: Những chuyên viên Tiếp thị nội dung với khoảng 1-3 năm kinh nghiệm làm việc thực tế.
Trưởng nhóm Tiếp thị nội dung: Những trưởng nhóm tiếp thị nội dung dày dặn kinh nghiệm có thể dẫn dắt các vị trí nói trên.
Quản lý Tiếp thị nội dung: Là những trưởng bộ phận hay trưởng phòng Tiếp thị nội dung, người chịu trách nhiệm xây dựng chiến lược Tiếp thị nội dung và dẫn dắt đội ngũ cấp dưới (nếu có) đạt được mục tiêu chung của marketing.
Cách xây dựng một chiến lược Tiếp thị nội dung hoàn chỉnh.
Cách xây dựng một chiến lược Tiếp thị nội dung hoàn chỉnh.
Đến đây, khi bạn đã có thể hiểu tương đối đầy đủ về khái niệm Tiếp thị nội dung hay là những gì mà nó có thể mang lại cho doanh nghiệp, công việc không kém phần quan trọng bạn cần làm là xây dựng một chiến lược Tiếp thị nội dung hoàn chỉnh.
Dưới đây là chi tiết từng bước để bạn làm điều đó.
1. Đặt mục tiêu (SMART).
Phần đầu tiên của mọi chiến lược Tiếp thị nội dung là đặt mục tiêu THÔNG MINH. Dù cho mục tiêu của doanh nghiệp khi sử dụng Tiếp thị nội dung là gì, nó nên cụ thể, có khả năng đo lường được, có thể đạt được, liên quan đến mục tiêu chung của marketing và thương hiệu và cuối cùng là gắn liền với các mốc thời gian cụ thể.
Dưới đây là một số ví dụ về mục tiêu THÔNG MINH:
Nâng cao nhận thức về thương hiệu.
Tăng doanh thu.
Tăng chuyển đổi.
Nâng cao lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu.
Tăng mức độ tương tác của khách hàng.
Xây dựng mối quan hệ và niềm tin giữa những khách hàng tiềm năng và khách hàng.
Thu hút các đối tác chiến lược.
2. Xác định KPI.
Tiếp theo, khi bạn đã có được các mục tiêu cụ thể, bạn cần đặt các chỉ số hiệu suất chính (KPIs) cho các mục tiêu SMART của mình. KPIs là các điểm dữ liệu có thể định lượng được mà thương hiệu có thể sử dụng để đo lường hiệu suất thực tế của Tiếp thị nội dung.
3. Quyết định loại hình nội dung.
Tiếp đến, bạn cần chọn loại hình hay kiểu nội dung chính mà bạn sẽ xây dựng.
Để làm được điều này, bạn nên bắt đầu bằng cách suy nghĩ về đối tượng mục tiêu và tính cách của người mua.
Bạn có thể hỏi các câu hỏi dưới đây để làm rõ vấn đề.
Họ cần gì ở bạn?
Họ đang tìm cách vượt qua những thách thức nào?
Tại sao họ cần sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn?
Làm thế nào bạn có thể giúp họ thành công hay hạnh phúc hơn?
Họ dành thời gian chủ yếu ở đâu (nền tảng, kênh…)?
4. Chọn các kênh để phân phối nội dung.
Khi bạn đã quyết định được kiểu Nội dung mà bạn sẽ làm Tiếp thị, đã đến lúc bạn cũng cần chọn các kênh phân phối nội dung cụ thể.
Nếu đối tượng mục tiêu của bạn là Gen Z và họ chủ yếu ở trên các nền tảng mạng xã hội như TikTok hay Instagram chẳng hạn, có thể đây là điểm bạn cần bắt đầu.
5. Thiết lập ngân sách.
Với các hoạt động cụ thể nói trên, bạn cần chi những hạng mục cụ thể nào để có thể đạt được các mục tiêu đề ra. Đây là phần bạn cần làm rõ nó.
6. Xây dựng và phân phối nội dung.
Bước tiếp theo trong quy trình xây dựng chiến lược Tiếp thị nội dung cũng là bước thường sẽ mất nhiều thời gian và công sức nhất.
Nhiệm vụ của bạn giờ đây với tư cách là nhà Tiếp thị nội dung đó là xây dựng các hạng mục nội dung cho từng kênh để đạt được các KPIs tương ứng.
7. Phân tích và đo lường kết quả.
Đến bước cuối cùng, bây giờ là lúc bạn nhìn nhận lại những gì mà chiến lược Tiếp thị nội dung của mình có thể tạo ra, hay nói cách khác, sau một loạt các nỗ lực marketing, cái bạn đang nhận được là gì?
Căn cứ vào các mục tiêu trước đó cùng với các KPIs đã đề ra, bạn cần đánh giá về mức độ hiệu quả tổng thể của toàn bộ chiến lược.
FAQs – Những câu hỏi thường gặp liên quan đến Tiếp thị nội dung.
Tiếp thị nội dung (Content Marketing) là gì?
Tiếp thị nội dung (Content Marketing) là khái niệm đề cập đến phương thức ứng dụng Nội dung (Content) vào các hoạt động Tiếp thị (Marketing) nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh nào đó
Tiếp thị nội dung theo hướng từ khoá là gì?
Là chiến lược Tiếp thị nội dung được định hướng bởi từ khoá, sự khác biệt cơ bản khi xây dựng một chiến lược Tiếp thị nội dung theo từ khóa và các chiến lược nội dung khác là nơi bạn bắt đầu và tập trung vào.
Thay vì bạn tập trung vào các dữ liệu thu thập được từ các hoạt động nghiên cứu thị trường hay từ mạng xã hội, bạn cần tập trung vào những gì mà khách hàng mục tiêu của bạn đang tìm kiếm.
Kết luận.
Trong khi tiếp thị nội dung hay còn được gọi là Content Marketing vẫn là xu hướng chính sẽ phát triển mạnh trong những năm tới, bằng cách hiểu tiếp thị nội dung là gì cũng như tất cả các lý thuyết chính xoay quay nó, thương hiệu có nhiều cơ hội hơn để thúc đẩy sự tăng trưởng đồng thời xây dựng lòng trung thành của khách hàng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Tiếp thị là gì? Ngành hay nghề tiếp thị là gì? Các mô hình tiếp thị phổ biến nhất thế giới hiện nay? Vai trò và đặc điểm của ngành tiếp thị? Các công cụ được sử dụng trong ngành tiếp thị và quảng cáo? Cách xây dựng chiến lược tiếp thị? và hơn thế nữa.
Tiếp thị (Marketing) được định nghĩa là hình thức truyền thông trong đó thông qua các phương tiện có trả phí (ví dụ như quảng cáo) hoặc miễn phí, doanh nghiệp có thể giới thiệu các sản phẩm và dịch vụ của họ tới người tiêu dùng. Mục đích của tiếp thị là bán hàng.
Tiếp thị là gì? Tìm hiểu toàn diện về ngành Tiếp thị
Nằm trong bối cảnh kinh doanh và truyền thông, tiếp thị là khái niệm được sử dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp (thường là các tổ chức tư nhân) với mục tiêu chính hướng đến là giới thiệu sản phẩm và dịch vụ, tìm kiếm khách hàng tiềm năng, tìm kiếm thị trường, xây dựng lợi thế kinh doanh hay mở rộng thị phần và cuối cùng là thúc đẩy doanh số bán hàng. Tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp và ngành hàng cụ thể, chiến lược tiếp thị được tiếp cận theo những cách thức khác nhau.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài viết này bao gồm:
Tiếp thị là gì?
Nhà tiếp thị là ai? Những cấp độ của Nhà tiếp thị trong nấc thang sự nghiệp có thể là gì?
Những tố chất và kỹ năng cần có của một Nhà tiếp thị.
Lịch sử phát triển của ngành Tiếp thị.
Tiếp thị và Thương hiệu.
Tiếp thị kỹ thuật số là gì?
Tiếp thị truyền thống là gì?
Ngành hay nghề Tiếp thị là gì – Học Tiếp thị là học những gì?
Học Tiếp thị ra trường có thể làm những công việc gì?
Làm Tiếp thị là làm gì?
Các mô hình quản trị Tiếp thị phổ biến nhất trên thế giới hiện nay.
Nghiên cứu Tiếp thị là gì?
Chiến lược Tiếp thị.
Lập kế hoạch truyền thông Tiếp thị tổng thể.
Học Tiếp thị ra trường nên chọn Agency Side hay Client Side?
Một số câu hỏi thường gặp trong ngành Tiếp thị là gì?
Dưới đây là chi tiết toàn bộ những gì bạn cần hiểu về khái niệm Tiếp thị.
Tiếp thị là gì?
Tiếp thị trong tiếng Anh có nghĩa là Marketing, khái niệm đề cập đến tất cả các hoạt động được thực hiện với mục tiêu chính là giới thiệu sản phẩm, xây dựng thương hiệu, bán hàng và hơn thế nữa.
Tiếp thị được tạm coi là từ tương đương về ngữ nghĩa với Marketing (về mặt dịch thuật), tuy nhiên trong thực tế vì Tiếp thị không phải là những gì mà Marketing bao hàm, thuật ngữ Marketing theo đó sẽ được giữ nguyên nghĩa thay vì dịch ra tiếng Việt.
Từ góc nhìn này, bạn nên hiểu “Tiếp thị có nghĩa là Marketing” chứ “Marketing không phải là Tiếp thị” và hơn thế nữa.
Ngoài ra, tại Việt Nam, thuật ngữ “Tiếp thị” từ lâu đã mang ý nghĩa là “Chào mời sản phẩm” hay “Giới thiệu sản phẩm”, trong khi hành động này chỉ là một phần rất nhỏ nằm trong khái niệm lớn hơn là Trade Marketing, thuộc ngành Marketing.
Ở các phần nội dung bên dưới, bạn hiểu ngầm “Tiếp thị là Marketing chứ không phải là Tiếp thị như cách nó vốn được hiểu và bao hàm”.
1. Khái niệm Tiếp thị theo quan điểm của “Cha đẻ Marketing hiện đại” Philip Kotler.
Theo Giáo sư Philip Kotler, Tiếp thị là khoa học và nghệ thuật khám phá, tạo ra và cung cấp giá trị nhằm thỏa mãn nhu cầu của thị trường mục tiêu. Tiếp thị xác định những nhu cầu và mong muốn chưa được đáp ứng để từ đó mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Tiếp thị cũng liên quan đến việc xác định, đo lường và định lượng quy mô của thị trường, xác định phân khúc thị trường nào doanh nghiệp có khả năng phục vụ tốt nhất và từ đây thiết kế ra những sản phẩm và chương trình quảng bá phù hợp nhất.
Dưới góc nhìn của Philip Kotler, Tiếp thị là tất cả những gì liên quan đến việc đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng và thị trường mục tiêu, với ông, thị trường luôn là nền tảng.
2. Thuật ngữ Tiếp thị được AMA (Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ) hiểu như thế nào.
Theo AMA, Tiếp thị là toàn bộ các hoạt động và quy trình được thực hiện để tạo ra, truyền tải, phân phối và trao đổi các sản phẩm hay dịch vụ có giá trị cho khách hàng, đối tác và xã hội nói chung.
Cũng có phần tương tự như định nghĩa của Philip Kotler, AMA một lần nữa tập trung vào yếu tố khách hàng và giá trị khi nói đến Tiếp thị.
3. MarketingTrips cũng có một định nghĩa về Tiếp thị.
Theo góc nhìn của MarketingTrips, Tiếp thị là hoạt động tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng so với đối thủ cạnh tranh.
Khái niệm này đã bao gồm rất nhiều quy trình của hoạt động Tiếp thị như: nghiên cứu thị trường để tìm hiểu được nhu cầu thực sự của khách hàng (insights), nghiên cứu sản phẩm, nghiên cứu về giá, phân phối và tất nhiên kể cả những hoạt động xúc tiến (quảng cáo, PR, khuyến mãi, tiếp thị trực tiếp, bán hàng cá nhân)…
4. Khái niệm của Viện Tiếp thị Anh quốc-UK Chartered Institute of Marketing.
“Tiếp thị là quá trình tổ chức và quản lý toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh từ việc phát hiện ra nhu cầu thực sự của người tiêu dùng về một mặt hàng cụ thể đến việc sản xuất và đưa hàng hóa đó đến người tiêu dùng cuối cùng nhằm bảo đảm cho công ty thu được mức lợi nhuận như dự kiến.”
Khái niệm này đề cập tương đối toàn diện về tìm nhu cầu, phát hiện và đánh giá lượng cầu, xác định quy mô sản xuất rồi phân phối, bán hàng một các hiệu quả.
Viện Tiếp thị Anh quốc đã khái quát Tiếp thị lên thành chiến lược từ nghiên cứu thị trường đến khi có được lợi nhuận như dự kiến.
5. Khái niệm Tiếp thị của GS. Vũ Thế Phú.
Với câu hỏi Tiếp thị là gì, dưới đây là câu trả lời của GS Vũ Thế Phú.
“Tiếp thị là toàn bộ những hoạt động của doanh nghiệp nhằm xác định nhu cầu chưa được thỏa mãn của người tiêu dùng, để tìm kiếm các sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp có thể sản xuất được, tìm cách phân phối chúng đến những địa điểm thuận lợi với giá cả và thời điểm thích hợp nhất cho người tiêu thụ.”
Khái niệm này có ưu điểm là rõ ràng, dễ tiếp cận, nhấn mạnh tầm quan trọng của công tác nghiên cứu nhu cầu thị trường và chỉ rõ các hoạt động chính của Tiếp thị.
Ngoài ra, trong quá trình phát triển ngành khoa học Tiếp thị, còn có một số khía niệm tiêu biểu sau:
“Tiếp thị là quá trình quản trị nhằm nhận biết, dự đoán và đáp ứng những yêu cầu của khách hàng một cách hiệu quả và có lợi.” (Viện Marketing Anh quốc-UK CharteredInstitute ofMarketing).
“Tiếp thị là toàn bộ hệ thống các hoạt động kinh doanh từ việc thiết kế, định giá, xúc tiến đến phân phối những sản phẩm thỏa mãn nhu cầu của thị trường mục tiêu nhằm đạt được những mục tiêu đã định.” (Bruce J.W. William, Michel J.Etzel, Những nguyên tắc cơ bản của Marketing-Fundamental of Marketing).
“Tiếp thị là khoa học điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh kể từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ, nó căn cứ vào nhu cầu biến động của thị trường hay nói khác đi là lấy thị trường làm định hướng.” (I. Ansoff, một chuyên gia nghiên cứu về Tiếp thị của Liên Hiệp Quốc).
“Tiếp thị là thiết lập, duy trì và cũng cố các mối quan hệ với khách hàng và các đối tác có liên quan để làm thỏa mãn mục tiêu của các thành viên này.” (Gronroos, dựa trên mô hình Tiếp thị mối quan hệ).
“Tiếp thị là hoạt động kinh tế trong đó hàng hóa được đưa từ người sản xuất đến người tiêu dùng.” (Học việnHamilton, Hoa Kỳ).
“Tiếp thị là một triết lý kinh doanh mà tiêu điểm là người tiêu dùng và lợi nhuận.” (Công ty General Electric, Hoa Kỳ).
Nhà tiếp thị là ai?
Tiếp thị là gì và Nhà tiếp thị là ai?
Tất cả những người làm các công việc liên quan đến Tiếp thị được gọi là Nhà tiếp thị và trong tiếng Anh có nghĩa là Marketer.
Tuy nhiên, cũng tương tự như cách mà MarketingTrips đã đề cập ở trên, “Nhà tiếp thị” và “Marketer” và 2 thuật ngữ mang ý nghĩa khác nhau và do đó, Marketer cũng được giữ nguyên nghĩa là những người làm Marketing thay vì được dịch ra là Nhà tiếp thị.
Tại Việt Nam, Nhà tiếp thị hay Nhân viên Tiếp thị vốn được hiểu là những người thực hiện hoạt động giới thiệu và chào mời sản phẩm (trực tiếp) đến khách hàng, và đây cũng không phải là chân dung của một Marketer thực sự.
Cũng theo cách này, tất cả các thuật ngữ Nhà tiếp thị được đề cập đến trong bài (và bất cứ ở nơi nào khác), bạn nên hiểu ngầm nó là Marketer chứ không phải Nhà tiếp thị hay Nhân viên Tiếp thị.
Tuỳ thuộc vào từng loại hình của doanh nghiệp, cơ cấu doanh nghiệp, ngành nghề, quy mô của doanh nghiệp…mà các Nhà tiếp thị có thể gánh vác các nhiệm vụ khác nhau.
Có những doanh nghiệp, mặc dù tên gọi là “nhân viên tiếp thị” tuy nhiên công việc chủ yếu là xây dựng nội dung, có doanh nghiệp thì Nhà tiếp thị chủ yếu chạy quảng cáo, và có doanh nghiệp thì Nhà tiếp thị chủ yếu làm SEO.
Thường thì ở các doanh nghiệp lớn hơn hoặc được tổ chức chuyên nghiệp hơn, các Nhà tiếp thị “đóng tròn vai” hơn, họ làm đúng các công việc của một Nhà tiếp thị chuyên nghiệp.
Những tố chất và kỹ năng cần có của một Nhà tiếp thị.
Trong những năm trở lại đây từ khoảng những năm 2015, khi các nền tảng mạng xã hội như Facebook, Instagram hay sau này là TikTok trở nên phổ biến hơn và trở thành một trong những kênh làm Tiếp thị chủ lực của các thương hiệu, các kỹ năng và tố chất của một Nhà tiếp thị “tiêu chuẩn” cũng thay đổi khá nhiều.
Trong khi tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, vị trí công việc và mục đích của bản thân, các Nhà tiếp thị có thể cần các kỹ năng (kỹ năng cứng và kỹ năng mềm) khác nhau, dưới đây là một số kỹ năng và tố chất chính nên có.
Kỹ năng làm chiến lược: Với các vị trí quản lý, chiến lược là kỹ năng quan trọng nhất của những người làm Tiếp thị. Trước khi tiến hành thực hiện các chiến thuật như quảng cáo hay nghiên cứu thị trường, Nhà tiếp thị cần có một bức tranh rộng lớn hơn về nơi thương hiệu sẽ đến và đạt được mục tiêu.
Kỹ năng thấu hiểu khách hàng: Như đã phân tích ở trên, Tiếp thị là tất cả những gì liên quan đến khách hàng và nhu cầu của khách hàng. Cũng từ thực tế này, người làm Tiếp thị cần thực sự có khả năng đồng cảm và chia sẻ với khách hàng của họ.
Kỹ năng phân tích dữ liệu: Trong bối cảnh sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ và các ứng dụng của công nghệ vào Tiếp thị như Big Data, AI, hay các mô hình máy học (machine learning) của các nền tảng quảng cáo như Google và Facebook, kỹ năng phân tích dữ liệu (data analysis) ngày càng trở nên cấp thiết hơn. Bằng cách phân tích các dữ liệu có được từ các nền tảng của bên thứ nhất (first party data) lẫn các bên thứ ba nếu có, Nhà tiếp thị có nhiều cách hơn để hiểu và dự báo các xu hướng hay nội dung (content) mà khách hàng có khả năng tương tác cao nhất.
Kỹ năng làm nội dung (content creator): Một trong những kỹ năng quan trọng hàng đầu tiếp theo cần có của một Nhà tiếp thị là khả năng xây dựng, phân tích và tối ưu nội dung. Vì suy cho cùng thứ cuối cùng mà khách hàng nhìn thấy là nội dung của các thương hiệu, tính liên quan và cá nhân hoá của nội dung dần trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Kỹ năng sử dụng các nền tảng mạng xã hội: Khi mạng xã hội tiếp tục là nơi người tiêu dùng chọn để giải trí, mua sắm và hơn thế nữa, việc sử dụng thành thạo các cách làm nội dung, phân tích, hiểu thuật toán, và tối ưu hoá lượt tiếp cận là một trong những yêu cầu hàng đầu đối với các Nhà tiếp thị.
Kỹ năng chạy quảng cáo (Paid Media): Đối với hầu hết các doanh nghiệp, quảng cáo là một trong những hoat động tiêu tốn nhiều ngân sách Tiếp thị nhất. Tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp, mức độ đầu tư có thể khác nhau, tuy nhiên nếu bạn có khả năng vận hành và tối ưu quảng cáo trên các nền tảng phổ biến như Google, Facebook, TikTok hay LinkedIn, bạn hoàn toàn có thể trở thành một Nhà tiếp thị kỹ thuật số (Digital Marketer)
Kỹ năng SEO: SEO hay tối ưu hoá nội dung trên các công cụ tìm kiếm cũng là một trong những năng được yêu cầu nhiều nhất từ phía các nhà tuyển dụng, bằng cách tối ưu hoá nội dung (on-page và off-page), thương hiệu có nhiều lượt truy cập tự nhiên miễn phí hơn trên các công cụ tìm kiếm.
Kỹ năng quản lý nền tảng (platforms): Đặc biệt với các Nhà tiếp thị kỹ thuật số, việc am hiểu cách sử dụng các nền tảng kỹ thuật số như website (CMS), ứng dụng (app), CRM, các công cụ phân tích từ khoá, các công cụ social listening hay các nền tảng đo lường hiệu suất khác cũng quan trọng không kém. Trong bối cảnh hiện tại, sẽ rất khó trở thành một Nhà tiếp thị chuyên nghiệp mà không có các kỹ năng này.
Những cấp độ của Nhà tiếp thị trong nấc thang sự nghiệp có thể là gì?
Mặc dù trong thực tế không phải người làm Tiếp thị nào cũng có thể trải qua đúng thứ tự các cấp bậc khác nhau, dưới đây là các cấp bậc tiêu chuẩn bạn có thể tham khảo.
Nhân viên Tiếp thị: Đây được xem là vị trí thấp nhất của một Nhà tiếp thị chính thức. Họ thường là những người mới vào nghề hay ít kinh nghiệm làm việc.
Chuyên viên Tiếp thị: Cấp độ tiếp theo của một nhân viên Tiếp thị là chuyên viên Tiếp thị. Ví trí này có thể cùng cấp bậc với vị trí Nhân viên Tiếp thị (cấp cao).
Trưởng nhóm Tiếp thị: Là người sẽ chịu trách nhiệm quản lý (cũng có thể là không) các nhân viên của mình. Người này sẽ đưa ra các kế hoạch Tiếp thị tổng thể đồng thời cũng thực hiện các công việc cụ thể như nhân viên.
Trưởng phòng Tiếp thị: Ở những mô hình tiêu chuẩn, Trưởng phòng Tiếp thị có thể quản lý các vị trí cấp dưới chính là các vị trí được nói ở trên.
Giám đốc Tiếp thị: Vị trí này có vai trò tương đối lớn trong doanh nghiệp. Ở các doanh nghiệp quy mô nhỏ, vị trí này có thể không tồn tại.
Phó Chủ tịch phụ trách Tiếp thị. Với các doanh nghiệp có quy mô (thường là có quy mô toàn cầu), vì tính chất công việc quá phức tạp và nhiều danh mục sản phẩm khác nhau, họ cần những vị trí Tiếp thị với vai trò lớn hơn. Một Phó Chủ tịch phụ trách Tiếp thị thường có trách nhiệm tương đương như một Tổng giám đốc hoặc Phó tổng giám đốc phụ trách chuyên môn, họ chủ yếu chịu KPIs cuối cùng là về doanh số bán hàng.
Lịch sử phát triển của ngành Tiếp thị.
Theo Giáo sư Philip Kotler đã đề cập trong cuốn sách về Tiếp thị mới nhất của ông, Marketing 5.0 – Technology for Humanity, ngành Tiếp thị nói chung phát triển và gắn liền với các yếu tố như văn hoá, con người, xã hội, kinh tế và cả chính trị.
Theo quan điểm này, Tiếp thị chưa bao giờ là khái niệm tách rời và nằm độc lập với các bối cảnh bao hàm xung quanh nó.
Tính đến thời điểm hiện tại năm 2022, lịch sử ngành Tiếp thị đã trải qua 4 giai đoạn lớn khác nhau và hiện đang ở trong giai đoạn thứ năm (Marketing 5.0).
Tiếp thị 1.0: Là giai đoạn mà các hoạt động Tiếp thị gắn liền với sản phẩm và được định hướng bởi sản phẩm (product-driven marketing). Theo cách tiếp cận của Tiếp thị 1.0, làm Tiếp thị là tất cả những gì liên quan đến việc bán các sản phẩm mình có đến tay người tiêu dùng.
Tiếp thị 2.0: Khác với cách tiếp cận của Tiếp thị 1.0, Tiếp thị 2.0 bắt đầu quan tâm đến khách hàng và nhu cầu của họ. Các hoạt động Tiếp thị khi này được thực hiện dựa trên các yêu cầu khác nhau của khách hàng (customer-oriented marketing).
Tiếp thị 3.0: Ở một cấp độ phát triển cao hơn những gì mà Tiếp thị 1.0 và 2.0 đại diện, Tiếp thị 3.0 tập trung vào yếu tố con người (human-centric marketing). Theo góc nhìn của Tiếp thị 3.0, khách hàng không chỉ tìm kiếm sự hài lòng trong yếu tố chức năng của sản phẩm và cảm xúc mà còn cả sự trọn vẹn về mặt tinh thần từ các thương hiệu mà họ đã chọn.
Tiếp thị 4.0: Lần đầu tiên được ra mắt vào năm 2016, thuật ngữ Tiếp thị 4.0 gắn liền với các yếu tố kỹ thuật số (Digital), Tiếp thị trong thế giới số không dựa một cách độc lập vào các kênh và phương tiện truyền thông kỹ thuật số. Sự phân chia trong thế giới số vẫn tồn tại; do đó, Tiếp thị yêu cầu một cách tiếp cận đa kênh (omnichannel) cả trực tuyến (online) lẫn ngoại tuyến (offline). Tiếp thị 4.0 là kết quả mà những gì yếu tố công nghệ và kỹ thuât số đã mang lại.
Tiếp thị 5.0: Trong cuốn sách mới đây được ra mắt vào đầu năm 2022, Giáo sư Philip Kotler và các đồng nghiệp đã xuất bản cuốn sách mới nhất về Tiếp thị 5.0 với chủ đề Technology for Humanity (tạm dịch là Công nghệ vì nhân loại). Tiếp thị 5.0 được ra đời trong bối cảnh các yếu tố công nghệ đã phát triển đến một cấp độ mới làm thay đổi nhiều khía cạnh của cuộc sống, kinh tế và con người.
Tiếp thị và thương hiệu (Brand).
Khi nói đến Tiếp thị, không thể không nhắc đến thương hiệu. Ở trong một doanh nghiệp cụ thể, Tiếp thị và thương hiệu là hai bộ phận chủ chốt nhất.
Trong khi các doanh nghiệp khác nhau có thể có các cơ cấu phòng ban và nhiệm vụ khác nhau, Tiếp thị và thương hiệu có thể được gộp chung vào một Team hoặc được tách thành hai Team riêng biệt.
Vai trò chính và cuối cùng của Tiếp thị là khách hàng và doanh số bán hàng, còn thương hiệu thì thường là liên quan đến các công việc như xây dựng hình ảnh thương hiệu, định vị thương hiệu, xây dựng niềm tin của người dùng với thương hiệu, và nhiều công việc khác.
Như đã phân tích ở trên, theo cách tiếp cận là vị trí, với các doanh nghiệp lớn, vị trí lớn nhất liên quan đến Tiếp thị là Phó Chủ tịch phụ trách Tiếp thị, người này chịu trách nhiệm toàn bộ về các thương hiệu hay nhãn hàng (Brand) bên dưới.
Tuy nhiên, nếu xét về tổng thể doanh nghiệp, thương hiệu là thứ duy nhất dùng để phân biệt một sản phẩm hay doanh nghiệp với các doanh nghiệp còn lại.
Khách hàng cuối cùng sẽ quan tâm đến thương hiệu và tất cả các hoạt động Tiếp thị cuối cùng cũng nhằm mục đích xây dựng điều đó.
Nói tóm lại, trong hầu hết các doanh nghiệp, Tiếp thị và thương hiệu có mối quan hệ khăng khít và tương hỗ lẫn nhau.
Tiếp thị kỹ thuật số là gì?
Tiếp thị kỹ thuật số là gì?
Theo Wikipedia, được sử dụng lần đầu vào những năm 1990, khái niệm Tiếp thị kỹ thuật số (Digital Marketing) đề cập đến những hoạt động Tiếp thị dựa trên yếu tố internet và công nghệ kỹ thuật số (digital technology).
Khi các nền tảng kỹ thuật số (digital platforms) ngày càng được tích hợp nhiều hơn vào các kế hoạch Tiếp thị và cuộc sống hàng ngày.
Và khi mọi người ngày càng sử dụng nhiều hơn các thiết bị kỹ thuật số (điện thoại thông minh, máy tính để bàn, máy tính bảng…) để ghé thăm cửa hàng thay vì đến các cửa hàng thực, thuât ngữ Tiếp thị kỹ thuật số ngày càng trở nên phổ biến hơn.
Liên quan đến khái niệm Tiếp thị kỹ thuật số, có một số khái niệm khác mà không ít người làm Tiếp thị vẫn hay nhầm lẫn, đó là Tiếp thị trực tuyến.
Trong khi Tiếp thị trực tuyến cần yếu tố internet, Tiếp thị kỹ thuật số lại có thể được diễn ra mà không cần kết nối internet.
Tiếp thị truyền thống là gì?
Ở khía cạnh ngược lại với Tiếp thị kỹ thuật số, Tiếp thị truyền thống là tất cả các hoạt động Tiếp thị không sử dụng các yếu tố kỹ thuật số hay liên quan nhiều đến công nghệ.
Tiếp thị truyền thống gắn liền với các hoạt động Tiếp thị trên các kênh truyền thông đại chúng như TV, báo chí, hay các kênh khác như điện thoại, gửi thư trực tiếp, radio và cả quảng cáo ngoài trời (OOH).
Ngoài ra, Tiếp thị truyền thống cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp cận các khán giả địa phương, những nơi mà Tiếp thị kỹ thuật số không có mấy tác dụng.
Ngành hay nghề Tiếp thị là gì – Học Tiếp thị là học những gì?
Cũng tương tự những ngành khác như tài chính, kế toán, công nghệ thông tin…Tiếp thị hiện cũng là một ngành học được đào tạo trong cả những trường chính quy lẫn dân lập, từ các trường đại học, học viện đến cao đẳng.
Đối với hầu hết các trường, chuyên ngành Tiếp thị thuộc ngành lớn là quản trị kinh doanh cùng với một chuyên ngành khác là quản trị kinh doanh tổng hợp.
Tuy nhiên, ở một số trường khác nhau, ngành học Tiếp thị cũng có thể được tách rời và không thuộc quản trị kinh doanh.
Với một chuyên ngành Tiếp thị tiêu chuẩn, ngoài các môn học đại cương, các bạn sinh viên sẽ học chủ yếu các môn học chuyên ngành như nghiên cứu thị trường, Tiếp thị căn bản, tâm lý học đại cương, quản trị Tiếp thị, quản trị thương hiệu, quản trị bán hàng và nhiều môn học khác.
Học Tiếp thị ra trường có thể làm những công việc gì?
Một trong những câu hỏi được rất nhiều người mới, cả những sinh viên học Tiếp thị lẫn những người có ý định theo ngành Tiếp thị đặt ra đó là sau khi học xong Tiếp thị thì họ có thể làm những công việc cụ thể gì trong doanh nghiệp.
Thực sự khó có thể tìm được một câu trả lời thoả đáng cho câu hỏi này. Trong thực tế, sau khi học ra trường, vì nhiều lý do khác nhau (cả chủ quan và khách quan), các bạn có xu hướng lựa chọn nhiều con đường khác nhau.
Có bạn thì theo ngành Tiếp thị, có bạn thì làm kinh doanh (sales), và cũng có không ít bạn “chọn cho mình một lối đi riêng”.
Về bản chất, vì học (tất cả các cấp bậc học từ mầm non đến đại học) là học tư duy và chuyển hoá tư duy, việc học một ngành nào đó không nhất thiết là phải ra trường và đi làm đúng công việc đó.
Thực tế cho thấy có nhiều bạn làm trái nghề nhưng lại có được nhiều thành công hơn so với những bạn theo nghề và ngược lại.
Nếu các bạn vẫn chọn Tiếp thị là công việc hay nghề chính để theo đuổi, tuỳ vào từng nhu cầu khác nhau của doanh nghiệp và mong muốn của bản thân, dưới đây là một số vị trí về Tiếp thị mà bạn có thể làm.
Nhân viên Tiếp thị.
Nhân viên thương hiệu.
Nhân viên Tiếp thị kỹ thuật số.
Nhân viên Tiếp thị nội dung.
Nhân viên chạy quảng cáo.
Nhân viên bán hàng.
Nhân viên nghiên cứu thị trường.
Và nhiều vị trí khác ở các Agency như: Account (tìm kiếm và quản lý khách hàng), Media Planner (lập kế hoạch truyền thông), Media Buyer…
Làm Tiếp thị là làm gì?
Cũng tương tự như khái niệm Tiếp thị hay Tiếp thị là gì, câu hỏi “làm Tiếp thị là làm gì?” cũng sẽ nhận được câu trả lời tương ứng, tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp, mô hình kinh doanh, mục tiêu chiến lược và nhiều thứ khác, các công việc cần làm của Tiếp thị cũng sẽ khác nhau.
Ở góc độ tiếp cận rộng, làm Tiếp thị có thể là làm Tiếp thị truyền thống hoặc Tiếp thị kỹ thuật số.
Ở góc độ liên quan đến mục tiêu hay nhiệm vụ của Tiếp thị trong doanh nghiệp, làm Tiếp thị có thể là làm Tiếp thị thương hiệu (sử dụng các công cụ Tiếp thị để xây dựng thương hiệu) hoặc Tiếp thị hiệu suất (thực hiện các hoạt động Tiếp thị chủ yếu nhằm mục tiêu phát triển lượng khách hàng tiềm năng và bán hàng).
Hoặc cũng có thể phân tích các công việc của Tiếp thị liên quan đến cấp phòng ban. Nếu doanh nghiệp có bộ phận Tiếp thị thương mại (Trade Marketing) và Tiếp thị kỹ thuật số, làm Tiếp thị là làm Thương mại (Bán hàng) và Tiếp thị kỹ thuật số, nếu doanh nghiệp chỉ có bộ phận quảng cáo (paid media), làm Tiếp thị cũng có thể được hiểu là chạy quảng cáo.
Các công cụ Tiếp thị.
Khi nói đến các công cụ được sử dụng trong Tiếp thị, người ta nói đến các mô hình quản trị Tiếp thị.
Cũng có thể được sử dụng để trả lời cho câu hỏi “làm Tiếp thị là làm gì”, các mô hình quản trị Tiếp thị đóng vai trò như các kim chỉ nam giúp định hướng các công việc hay sứ mệnh Tiếp thị của một tổ chức hay thương hiệu cụ thể.
Mô hình Tiếp thị là gì?
Mô hình Tiếp thị là một công cụ mà các nhà tiếp thị (marketers) và doanh nghiệp sử dụng để hiểu được sức mạnh và tiềm năng doanh thu của một sản phẩm, thương hiệu hay một doanh nghiệp cụ thể.
Các mô hình Tiếp thị xem xét các chiến lược và tham số tổng thể liên quan đến việc Tiếp thị, truyền thông, quảng cáo… cho một thương hiệu hay các sản phẩm của doanh nghiệp đó.
Dưới đây là tất cả các công cụ Tiếp thị gắn liền với từng Mô hình Tiếp thị tương ứng.
SWOT và TOWS đều là những từ viết tắt của điểm mạnh (S – Strengths), điểm yếu (W – Weaknesses), cơ hội (O – Opportunities) và mối đe dọa (T – Threats).
Trong khi cả hai mô hình đều sử dụng những yếu tố giống nhau khi phân tích, ma trận TOWS nhấn mạnh đến yếu tố môi trường bên ngoài còn ma trận SWOT tập trung vào môi trường bên trong (nội bộ).
2. Mô hình tiếp thị hỗn hợp 4Ps (Marketing Mix – 4Ps).
Tiếp thị là gì? Mô hình Tiếp thị hỗn hợp – 4Ps
4Ps đại diện cho sản phẩm (P – Products), giá (P – Price), phân phối (P – Place) và xúc tiến (Promotion). Mô hình Tiếp thị 4Ps thường được áp dụng cho các doanh nghiệp có sản phẩm là hàng hoá (hữu hình).
3. Mô hình tiếp thị hỗn hợp 7Ps (Marketing Mix – 7Ps).
Mô hình Tiếp thị là gì? Mô hình Tiếp thị hỗn hợp – 7Ps
7Ps là mô hình tiếp thị hỗn hợp (Marketing Mix Model) được phát triển dựa trên 4Ps và thường áp dụng cho các mô hình sản phẩm là dịch vụ (vô hình).
Ngoài bốn chữ cái P đã được thể hiện trong 4Ps, 7Ps còn có thêm con người (P – People), quy trình (P – Process) và những minh chứng hữu hình (P – Physical evidence).
4. Mô hình quản trị Tiếp thị tích hợp: R-STP-MM-I-C.
R-STP-MM-I-C là một trong những mô hình quản trị Tiếp thị toàn diện nhất khi mô hình đi từ những yếu tố căn bản của quá trình làm Tiếp thị như nghiên cứu thị trường (R – Research) đến phân khúc (S – Segmentation), lựa chọn thị trường mục tiêu (T – Targeting), định vị thương hiệu (P – Positioning) tới các chiến lược tiếp thị hỗn hợp (MM – Marketing-Mix), thực thi hoạt động marketing (I – Implementation) và kiểm tra kết quả (Checking).
R-STP-MM-I-C sử dụng kiểu tiếp cận từ trên xuống (top-down) bằng cách tập trung từ yếu tố khách hàng và thị trường, cũng theo cách này, những gì thực hiện sau đó sẽ được thiết kế theo từng nhóm khách hàng mục tiêu cụ thể với các thông điệp và cách tiếp cận khác nhau.
5. Mô hình AISAS.
Mô hình Tiếp thị – AISAS.
Được ra đời trong thời kỳ phát triển mạnh của Tiếp thị kỹ thuật số và cũng có chút phần giống với mô hình AIDA, mô hình AISAS đề cập nhiều đến hành vi của khách hàng trước khi quyết định mua một thứ gì đó.
Mô hình được bắt đầu từ giai đoạn nhận biết (Awareness), thích thú (Interest), tìm kiếm (Search), hành động (Action) và cuối cùng là chia sẻ (Share).
6. Mô hình AIDA.
Mô hình Tiếp thị – AIDA.
Có thể nói AIDA là một trong những mô hình đơn giản và dễ hiểu nhất trong các mô hình về Tiếp thị. Tiếp cận theo góc nhìn hành trình tiêu chuẩn của khách hàng, AIDA giúp người làm Tiếp thị theo đuổi khách hàng từ các giai đoạn chú ý và tìm hiểu (A -Attention), đến thích thú (I – Interest), đến khao khát (D – Desire) và cuối cùng là thực hiện hành động (A – Action).
Với mô hình này, những gì các Nhà tiếp thị cần làm là thiết kế các chiến lược và chiến thuật Tiếp thị nhằm đáp ứng các yêu cầu khác nhau của khách hàng trong từng giai đoạn khác nhau.
Tiếp thị là gì? hay làm Tiếp thị là làm gì? cũng có thể được trả lời theo cách tiếp cận này từ các mô hình quản trị Tiếp thị.
7. Mô hình 3Cs.
Trong quá trình tăng trưởng, các thương hiệu không thể tránh khỏi sự cạnh tranh từ các đối thủ trong thị trường.
Sự cạnh tranh này sẽ làm cho chi phí để có được một khách hàng mới ngày càng tăng. Làm giảm tỉ lệ lợi nhuận, tệ hơn nữa là thương hiệu sẽ dần mất thị phần.
Chìa khóa để các thương hiệu tìm ra hướng đi đúng đắn, chính là mô hình3Cs: Company – Competitors – Customers.
Khi tiếp cận theo mô hình này, các chiến lược Tiếp thị tối ưu là các chiến lược được xây dựng dựa trên sự kết hợp của doanh nghiệp, đối thủ và khách hàng. Các hành động hay chiến thuật được đưa ra nên thoả mãn hay nằm ở giao điểm của cả ba yếu tố này.
Ngoài các mô hình Tiếp thị phổ biến nói trên còn rất nhiều các mô hình khác hoặc thậm chí là mô hình kết hợp vận dụng từ các mô hình hiện có.
Tuy nhiên có một lưu ý bạn nên nhớ là, dù cho mô hình mà bạn chọn là gì, là đơn lẻ hay kết hơp hoặc xây dựng một mô hình mới, nền tảng của mọi hoạt động hay quyết định Tiếp thị đều nên xuất phát từ góc nhìn của khách hàng và thị trường thay vì là các quan điểm chủ quan của Nhà tiếp thị.
Nghiên cứu Tiếp thị là gì?
Theo định nghĩa của Hiệp hội Tiếp thị Hoa Kỳ (AMA), nghiên cứu Tiếp thị là toàn bộ những hoạt động thiết kế, thu thập, phân tích, báo cáo dữ liệu…liên quan đến một tình huống cụ thể mà doanh nghiệp đang đối mặt.
Nghiên cứu Tiếp thị thường bao gồm tất cả những gì liên quan đến người tiêu dùng, khách hàng và cộng đồng, những thông tin có được sau nghiên cứu được sử dụng để nhận diện và xác định các cơ hội và vấn đề Tiếp thị.
Nghiên cứu Tiếp thị cũng liên quan đến các hoạt động quan sát, đánh giá và tinh chỉnh các hiệu suất Tiếp thị.
Để thiết lập một bản kế hoạch Tiếp thị tổng thể cần làm những công việc gì?
Với những ai làm Tiếp thị, đặc biệt là khi đảm nhận các vị trí quản lý. Một bản chiến lược hay kế hoạch Tiếp thị đủ toàn diện là bước đi đầu tiên mang yếu tố quyết định.
Trong khi, với mỗi mô hình kinh doanh khác nhau, các mục tiêu khác nhau, các tệp khách hàng khác nhau…các thương hiệu sẽ có những yêu cầu khác nhau đối với Tiếp thị, những cách thức tiếp cận và giải quyết vấn đề thì không mấy khác biệt.
Bạn có thể xem chi tiết cách thiết lập một bản kế hoạch truyền thông Tiếp thị hoàn chỉnh tại đây.
Học Tiếp thị ra trường nên chọn Agency Side hay Client Side?
Agency Side là gì? Agency là thuật ngữ được sử dụng trong ngành Tiếp thị dùng để miêu tả các doanh nghiệp chuyên cung cấp các dịch vụ liên quan đến Tiếp thị (marketing service) và quảng cáo nói chung.
Những người làm Tiếp thị chọn làm việc tại các đơn vị này được gọi là Agency Side, ngược lại thì gọi là Client Side, dùng để miêu tả các Nhà tiếp thị đang làm việc cho các nhãn hàng (Brand) và doanh nghiệp ngoài Agency.
Một câu hỏi được không ít các bạn newbie đặt ra là, nên chọn làm việc tại agency hay client, một lần nữa cũng tương tự như câu hỏi “Tiếp thị là gì”, bạn đừng chờ đợi một câu hỏi hoàn hảo và “đúng đắn” nhất.
Tuỳ thuộc vào mỗi mục tiêu cá nhân hay các công việc cụ thể được mô tả (JD) cho các vị trí, bạn là người quyết định mình nên theo đuổi con đường nào.
Một gợi ý dành cho bạn là, bạn có thể thử làm việc ở cả hai kiểu doanh nghiệp, sau đó quyết định đâu mới là nơi dành cho mình.
Một số câu hỏi thường gặp trong ngành Tiếp thị là gì?
Bởi tính chất biến động tương đối nhanh, bản thân ngành Tiếp thị không ngừng thay đổi trong những năm qua, cũng vì chính điều này, có không ít bạn cảm thấy lo lắng trước khi chọn Tiếp thị là nghề để theo đuổi.
Dưới đây là một số câu hỏi thường gặp nhất về Tiếp thị bạn có thể tham khảo và tự vấn cho bản thân.
Tiếp thị (Marketing) là gì?
Tiếp thị (Marketing) là hình thức truyền thông trong đó thông qua các phương tiện thường là có trả phí (ví dụ như quảng cáo) hoặc miễn phí, doanh nghiệp có thể giới thiệu các sản phẩm và dịch vụ của họ tới người tiêu dùng. Mục đích của tiếp thị là bán hàng.
Làm Tiếp thị là làm gì, có khó không?
Câu trả lời phù hợp nhất có thể là không khó cũng không dễ, miễn là bạn đam mê với ngành, sẵn sàng thay đổi theo những gì doanh nghiệp và khách hàng cần, mọi thứ sẽ tốt dần lên.
Làm Tiếp thị bao nhiêu lâu thì lên được vị trí quản lý (manager)?
Không có bất cứ một khoảng thời gian nào cụ thể cho câu hỏi này, tuỳ thuộc vào năng lực và các điều kiện cụ thể của doanh nghiệp, mà khoảng thời gian có thể khác nhau.
Tuy nhiên, nếu xét ở mức độ trung bình, bạn có thể mất khoảng từ tối thiểu 3-5 để đạt được các vị trí quản lý.
Mức lương của Tiếp thị là bao nhiêu?
Về cơ bản, với ngành Tiếp thị, mức lương của các vị trí biến đổi rất nhiều tuỳ thuộc vào năng lực và giá trị cống hiến cụ thể tại mỗi doanh nghiệp.
Có thể bạn cùng cấp bậc với một bạn khác ở một doanh nghiệp khác tuy nhiên mức lương lại có thể khác nhau rất nhiều.
Sẽ là hết sức bình thường nếu bạn phát hiện ra rằng một Nhân viên Tiếp thị lại có mức lương cao hơn một Trưởng phòng Tiếp thị.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp lớn hơn và đầu tư chuyên nghiệp hơn thường có mức đãi ngộ cao hơn so với các doanh nghiệp nhỏ hơn (không luôn luôn).
Cần làm gì để có thể thăng tiến nhanh hơn trong ngành Tiếp thị?
Ngoài việc bạn phải liên tục trau dồi các kỹ năng đã được đề cập trong các phần nói trên và cả các công việc liên quan ở các mô hình quản trị Tiếp thị, người làm Tiếp thị cần trang bị cho mình những tư duy mở, sáng tạo, dám chấp nhận thất bại để học hỏi, tò mò và không ngừng học hỏi.
Transaction trong Tiếp thị là gì?
Thường được sử dụng trong thương mại điện tử, thuật ngữ Transaction có nghĩa là Giao dịch, khái niệm mô tả một hành động (mua hàng) từ phía người tiêu dùng.
Trong các hoạt động Tiếp thị, Giao dịch hay các hoạt động mua hàng chính là những gì mà doanh nghiệp hướng tới.
Bán hàng – Tiếp thị là gì?
Còn có một tên gọi khác là Sales & Marketing, Bán hàng – Tiếp thị là khái niệm mô tả một bộ phận, hành động hoặc mục tiêu của doanh nghiệp trong đó một cá nhân hoặc phòng ban thực hiện các hoạt động Tiếp thị để bán hàng, hoặc kết hợp Tiếp thị với bán hàng trong cùng một chiến lược tổng thể.
Nhân viên Tiếp thị là gì?
Nhân viên Tiếp thị là thuật ngữ chỉ những người làm công việc Tiếp thị nói chung, tuỳ vào từng doanh nghiệp khác nhau, các nhân viên Tiếp thịcó thể làm những công việc khác nhau.
Vấn đề Tiếp thị là gì?
Vấn đề Tiếp thị (Marketing issue, Marketing problem) chính là những nỗi đau, những điểm yếu, những hạn chế, những thách thức…mà doanh nghiệp hay thương hiệu đang gặp phải trong quá trình xây dựng và phát triển chiến lược Tiếp thị.
Ví dụ, vấn đề Tiếp thị của một doanh nghiệp A nào đó có thể là khả năng nắm bắt nhu cầu của khách hàng chưa nhạy bén và tức thời.
Tiếp thị cộng đồng là gì?
Tiếp thị cộng đồng là phương thức làm Tiếp thị trong đó thương hiệu “sử dụng” chính các khách hàng của họ làm “bên truyền tải” nội dung của thương hiệu.
Chiến thuật hay kỹ thuật Tiếp thị là gì?
Là khái niệm đề cập đến các biện pháp hay cách thức (thường là ngắn hạn hoặc thậm chí là tức thời) thực hiện các hoạt động Tiếp thị.
Khác với chiến lược Tiếp thị, chiến thuật Tiếp thị thường được xác định tức thời vào một thời điểm nhất định và chỉ được áp dụng trong một số ít lần.
Ví dụ, một thương hiệu nào đó có thể sử dụng chiến thuật Tiếp thị là tập trung vào tìm kiếm thay vì mạng xã hội (vào một khoảng thời gian hay trong một số chiến dịch nào đó).
Tiếp thị thương mại là gì?
Tiếp thị thương mại là chiến lược tập trung vào các nhà bán buôn, bán lẻ và nhà phân phối hơn là người tiêu dùng cuối, với mục tiêu tăng nhu cầu với các đối tác nằm trong chuỗi cung ứng và đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
Các hoạt động Tiếp thị thương mại thường diễn ra trực tiếp tại các điểm bán.
Tiếp thị hỗn hợp là gì?
Là khái niệm đề cập đến việc phối hợp một số thành phần khác nhau có trong kế hoạch Tiếp thị như sản phẩm, giá bán, phân phối hay xúc tiến bán hàng.
Tiếp thị thương hiệu là gì?
Là tất cả các hoạt động Tiếp thị được thực thi với mục tiêu cuối cùng là xây dựng và phát triển thương hiệu (Brand).
Tiếp thị hiệu suất là gì?
Tiếp thị hiệu suất là hoạt động Tiếp thị tập trung vào các hoạt động tạo ra mức tăng trưởng trong ngắn hạn như tăng lượng khách hàng tiềm năng hay doanh số bán hàng (thường là trực tiếp).
Tiếp thị hiện đại là gì?
Là chiến lược mà tất cả các hoạt động Tiếp thị đều tập trung vào khách hàng và thúc đẩy tăng trưởng.
Tiếp thị được định hướng bởi dữ liệu là gì?
Là làm Tiếp thị theo hướng dữ liệu (Data-driven), Nhà tiếp thị dựa vào dữ liệu có được để đưa ra các quyết định Tiếp thị thay vì là dựa vào cảm nhận hay ý kiến chủ quan của cá nhân.
Tiếp thị sản phẩm là gì?
Là khái niệm đề cập đến việc các Nhà tiếp thị sẽ tập trung để đưa sản phẩm đến với khách hàng và thị trường.
Bằng cách thấu hiểu về sản phẩm và khách hàng mục tiêu, Nhà tiếp thị thúc đẩy nhu cầu sử dụng sản phẩm của họ để từ đó gia tăng doanh số bán hàng.
Tiếp thị lan truyền là gì?
Tiếp thị lan truyền là một phương thức làm Tiếp thị trong đó các Nhà tiếp thị sử dụng các yếu tố như truyền miệng hay mạng xã hội để lan truyền nhanh một nội dung gì đó.
Tiếp thị dự báo là gì?
Là khái niệm đề cập đến phương thức Tiếp thị, trong đó người làm Tiếp thị thông qua các hoạt động như nghiên cứu thị trường hay dựa vào các dữ liệu thu thập được để tiến hành dự báo những xu hướng hay sở thích của người tiêu dùng trong tương lai với mục tiêu là bán được nhiều hàng hơn.
Tiếp thị tích hợp là gì?
Còn được gọi tắt là IMC, khái niệm Tiếp thị tích hợp đề cập đến việc kết hợp nhiều nền tảng hay kênh làm Tiếp thị khác nhau (chẳng hạn như quảng cáo, PR, Email…) trong cùng một chiến dịch hoặc chiến lược.
Kết luận.
Trên đây là toàn bộ các kiến thức nền tảng về ngành Tiếp thị, hy vọng nếu bạn băn khoăn chưa biết tiếp thị là gì, các đặc điểm, hình thức và vai trò của ngành tiếp thị, thì đến đây bạn đã có thể có được cho mình những câu trả lời hoàn chỉnh.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Học cách xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng ngay từ hôm nay để từ đó họ sẽ sớm trở thành động lực kinh doanh của thương hiệu trong tương lai.
4 chiến lược marketing có thể giúp thương hiệu kết nối lâu dài hơn với khách hàng
Từ xưa đến nay, mọi người vẫn thích nói về những trải nghiệm tuyệt vời. Bởi xét cho cùng, khi bạn thực sự thích một điều gì đó, bản chất vốn có của con người sẽ khiến bạn muốn kể cho những người xung quanh về những gì bạn đã trải qua.
Với tư cách là những người làm marketing, mục tiêu của bạn phải luôn là mang đến cho khách hàng những trải nghiệm tuyệt vời đến mức họ sẽ trở thành những người giới thiệu hay kể chuyện tiếp theo cho thương hiệu.
Những chiến lược marketing của thương hiệu sẽ phải hướng đến mục tiêu là biến khách hàng thành những người ủng hộ nhiệt tình, những người sẵn sàng kể về doanh nghiệp (WOM) ở bất cứ thời điểm nào họ có cơ hội.
Dưới đây là một số chiến lược bạn có thể bắt đầu ngay hôm nay để tạo dựng những mối quan hệ lâu dài với khách hàng.
1. Hãy luôn là người hiện diện đầu tiên trong tâm trí của khách hàng (TOM).
Nếu thương hiệu của bạn muốn khách hàng tự động kết nối với các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, bạn cần phải thường xuyên giữ liên lạc và tương tác với họ.
Một trong những cách thực sự hiệu quả để làm điều này là thường xuyên cung cấp những nội dung có lợi cho khách hàng của mình, nếu bạn là một Agency trong lĩnh vực marketing chẳng hạn, những cập nhật liên quan đến xu hướng của thị trường có thể sẽ rất hữu ích với các thương hiệu ở các thị trường khác nhau.
Nếu thương hiệu của bạn luôn giữ mình ở vị trí trung tâm đầu mối với khách hàng, bạn sẽ luôn nhận được nhiều sự quan tâm hơn, khách hàng khi này sẽ coi bạn là chuyên gia thực sự trong lĩnh vực mà họ đang cần.
2. Chiêu đãi khách hàng bằng những điều bất ngờ hay thích thú mới lạ.
Ngay cả trong thế giới khi mà yếu tố công nghệ đang chi phối phần lớn các hành vi của khách hàng, yếu tố con người đối với các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vẫn nên được xem là ưu tiên hàng đầu.
Hơn bao giờ hết, mọi người đang mong muốn được kết nối ở cấp độ gần gũi hơn, cá nhân hoá nhiều hơn và mang nhiều yếu tố con người hơn.
Khi mọi người càng bận rộn và có ít thời gian hơn cho từng thương hiệu, một cách hiệu quả để nhanh chóng kết nối với họ là cung cấp những điều bất ngờ và mới mẻ đến họ.
Bạn thử nghĩ xem điều gì xảy ra nếu vào ngày sinh nhật của khách hàng, bạn gửi tới họ một thông điệp được cá nhân hoá kèm theo một vài ưu đãi hấp dẫn khác chỉ dành riêng cho họ. Một chương trình quay số may mắn nào đó chẳng hạn cũng có thể là ý tưởng bạn nên suy nghĩ đến.
Tất cả những hoạt động này được thiết kế với mục tiêu là cho khách hàng của bạn biết rằng bạn đang nghĩ đến họ và bạn sẽ luôn nghĩ đến họ, họ luôn nằm trong vòng kết nối liên tục của thương hiệu.
Để cho những chiến lược này trở nên hiệu quả, đơn giản, ngắn gọn và chân thực nên là các từ khoá bạn cần cân nhắc.
3. Chào mừng khách hàng của bạn.
Cơ sở dữ liệu về khách hàng của bạn không chỉ là những danh sách gồm tên và số điện thoại hay email. Nó còn nên là một kho tàng chứa các thông tin về mối quan hệ của thương hiệu với khách hàng.
Một trong những cách đơn giản để khiến khách hàng của bạn cảm thấy có giá trị và là một phần của cộng đồng lớn hơn của thương hiệu là tập hợp họ lại với nhau cho một sự kiện chào mừng nào đó.
Ngay cả khi bạn không thể gặp trực tiếp khách hàng hay không có một khoản ngân sách đủ nhiều để triển khai, có rất nhiều cách khác bạn có thể sử dụng để kết nối và tạo ra một cộng đồng gồm những người tương tự nhau nhất.
4. Gửi lời đề nghị để được giới thiệu.
Nếu thương hiệu có thể phục vụ khách hàng một cách chu đáo nhất, họ hoàn toàn có thể sẵn sàng để kể với người khác về những trải nghiệm của bản thân. Đây là lúc “những tin đồn” hay lời giới thiệu thực sự phát huy tác dụng lan truyền của nó.
Bằng những cách như cung cấp cho khách hàng một vài đặc quyền mua hàng nào đó, hay thậm chí là thực hiện nó miễn phí (nếu trải nghiệm của khách hàng về thương hiệu thực sự tốt), một lượng khách hàng tiềm năng mới sẽ được xây dựng và phát triển bền vững theo thời gian. Đặc biệt, nếu bạn quan tâm đến khái niệm Social Proof, chiến lược này còn trở nên quan trọng hơn.
Khi bạn chứng minh rằng bạn thực sự đáng tin cậy và là nhà lãnh đạo tư tưởng trong những gì bạn đang làm, khách hàng của bạn thậm chí sẽ tự nguyện trở thành những người kể chuyện và lan truyền thông tin trên thị trường.
Cuối cùng, dù cho bạn chọn chiến lược gì để kết nối với khách hàng của mình, khả năng thấu cảm hay đồng cảm là điều không thể thiếu. Hãy chân thực với những gì bạn làm và khách hàng cũng sẽ đối xử với bạn theo những cách tương tự.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nếu bạn đang tìm kiếm những ý tưởng hay các xu hướng Marketing sẽ phát triển mạnh trong năm mới 2022, dưới đây là những gì bạn có thể tham khảo.
Trong quá khứ, marketing là việc đưa tên tuổi của bạn ra ngoài thị trường. Tuy nhiên, vào những năm gần đây và 2022, nó sẽ là về việc tạo ra một thương hiệuhiệu quả, cách kể chuyện hấp dẫn và đo lường sự thành công của các câu chuyện đó.
Các chiến thuật marketing hiệu quả trong quá khứ xoay quanh việc sử dụng các nền tảng phù hợp để quảng bá, tạo quảng cáo nhắm mục tiêu đến các đối tượng hoặc nhân khẩu học cụ thể thông qua các từ khóa hay hashtags trên các nền tảng mạng xã hội với các chiến dịch nhắm mục tiêu lại (re-targeting).
Marketing vào năm 2022 sẽ đòi hỏi các chủ doanh nghiệp hay người làm marketing cần sẵn sàng chấp nhận nhiều rủi ro hơn, đầu tư vào thương hiệu của họ, chăm chú lắng nghe nhiều hơn khi tương tác với khách hàng trực tuyến hay khi đối mặt với những thất bại trong quá trình cạnh tranh.
Chiến lược marketing hiệu quả đòi hỏi cả tư duy dài hạn lẫn các chiến thắng nhanh chóng trong ngắn hạn, đó là lý do tại sao cách kể chuyện (storytelling) hiệu quả sẽ ngày càng đóng vai trò quan trọng hơn đối với sự thành công của các thương hiệu.
Dưới đây là chi tiết một số xu hướng mà các marketer hay thương hiệu có thể tham khảo cho chiến lược marketing của mình trong 2022.
Video marketing sẽ trở nên quan trọng hơn đối với sự thành công của bất cứ kế hoạch marketing nào.
Video marketing hay tiếp thị qua video là là tương lai của marketing.
Theo số liệu từ Google, YouTube tiếp cận nhiều người từ 18-34 và 18-49 tuổi hơn bất kỳ mạng truyền hình cáp nào khác ở Mỹ.
Facebook thì báo cáo rằng các bài đăng video nhận được mức độ tương tác cao hơn đến 6 lần so với các bài đăng bằng hình ảnh (Image) hoặc liên kết (link) trong khi Twitter đã chứng kiến số lượt xem video tăng hơn 160% trên nền tảng.
Điều này có ý nghĩa gì đối với các marketers?
Về cơ bản, nếu bạn không kết hợp video vào chiến lược của mình, bạn đang bỏ lỡ đi những cơ hội lớn để kết nối với đối tượng mục tiêu và xây dựng lòng tin với họ.
Video là chìa khóa để tạo ra những mối quan hệ sâu hơn với khách hàng vì nó có thể giúp truyền tải được tốt nhất giọng điệu của thương hiệu (brand voice), tạo dựng sự uy tín và lòng trung thành với khách hàng.
Khi chúng ta dần bước vào năm 2022, những người làm marketing nên mong đợi rằng sẽ có những sự phân mảnh và “ồn ào” đáng kể trên thị trường, điều này khiến việc để các thông điệp quảng cáo trở nên nổi bật và khác biệt hơn sẽ càng khó khăn hơn.
Content marketing là một trong những khía cạnh quan trọng nhất của bất kỳ chiến lược kỹ thuật số nào. Nội dung chính là vật liệu chính để kết nối với khách hàng, thu hút họ và xây dựng lòng tin của họ với thương hiệu.
Ngược lại với những nội dung tốt, những nội dung xấu hay không phù hợp có thể là thảm họa cho doanh nghiệp. Nó sẽ làm xấu đi hình ảnh thương hiệu và tình cảm của khách hàng đối với các thương hiệu hay sản phẩm đó.
Hãy thử hình dung xem khách hàng của bạn sẽ phản ứng như thế nào nếu thương hiệu truyền tải những nội dung kém chất lượng hay không được đầu tư, họ có thể mất hoàn toàn niềm tin vào doanh nghiệp, thờ ơ với thương hiệu và hiển nhiên, tìm kiếm các sản phẩm thay thế là điều họ sẽ sớm hành động.
Để có thể trở nên thành công hơn trong 2022 và những năm tới, thuật kể chuyện có thể giúp xây dựng thương hiệu trở thành thứ mà người tiêu dùng muốn tương tác ở mọi cấp độ.
Các đội nhóm marketing sẽ tập trung nhiều hơn vào số liệu và phân tích dữ liệu.
Khi công nghệ ngày càng phát triển và dữ liệu dần trở thành ‘đơn vị tiền tệ’ của doanh nghiệp, việc phân tích các số liệu marketing sẽ ngày càng quan trọng hơn.
Trong những năm tới, các giám đốc điều hành của các doanh nghiệp sẽ tập trung nhiều hơn vào ROI của các hoạt động marketing, và do đó việc chứng minh được giá trị của marketing đối với sự phát triển về mặt khách hàng và doanh số là điều không thể tránh khỏi.
Nếu bạn muốn biết sâu hơn về insights của khách hàng để từ đó có thể đưa ra những quyết định đúng đắn cho doanh nghiệp của mình, việc phân tích dữ liệu (data analytics) sẽ là chiến lược ưu tiên hàng đầu.
Thông qua các con số cụ thể từ nhiều công cụ phân tích khác nhau, những người làm marketing cần đi sâu hơn vào việc phân tích các nhóm đối tượng mục tiêu của họ, họ là ai và thực sự điều gì đang khiến họ quan tâm đến một sản phẩm và quyết định mua hàng.
Nội dung trên các nền tảng mạng xã hội sẽ trở nên quan trọng hơn đối với marketing.
Kể từ lúc xuất hiện, các nền tảng mạng xã hội “lâu đời” như Facebook, Instagram hay thậm chí là với các nền tảng mới như TikTok, mọi thứ đang thay đổi nhanh chóng.
Từ thuật toán hoạt động, cách hiển thị nội dung trên nguồn cấp dữ liệu (news feed) đến cách mọi người tương tác với nội dung, mọi thứ đang trở nên “ngắn và nhanh” hơn.
Khi ngày càng nhiều thương hiệu tập trung xây dựng hình ảnh thương hiệu của họ trên các nền tảng mạng xã hội, sự khác biệt lớn nhất nằm ở cách họ kể những câu chuyện với đối tượng mục tiêu.
Những câu chuyện ngắn, chân thực và được tạo ra bởi người dùng (UGC) được xem là cách tốt nhất để truyền tải thành công các thông điệp của thương hiệu.
Các hoạt động marketing sẽ nói ít hơn về sản phẩm và nhiều hơn về nhu cầu của khách hàng.
Tương lai của marketing sẽ tập trung vào nhu cầu của khách hàng hay lợi ích (hữu hình lẫn vô hình) của các sản phẩm đối với họ chứ không phải là về sản phẩm hay bán hàng.
Dữ liệu lớn (big data) và Internet có thể giúp bạn tạo ra những trải nghiệm được cá nhân hóa nhiều hơn dựa trên những gì mà khách hàng đã tương tác với thương hiệu.
Thông qua những tương tác gần gũi hơn với khách hàng, thương hiệu có nhiều cách hơn để không chỉ hiểu sâu hơn về nhu cầu của họ mà còn giúp họ trở nên trung thành hơn với thương hiệu.
Để có thể khiến chiến lược marketing của mình trở nên hiệu quả hơn, thay vì bạn cố gắng bán hàng bằng mọi giá, hãy kết nối sâu hơn và tập trung nhiều hơn vào nhu cầu và mong muốn (thầm kín) của đối tượng mục tiêu.
Ví dụ: thay vì tập trung vào các thông điệp khuyến khích mua sản phẩm, hãy tập trung nhiều hơn vào các tính năng hay lợi ích (về mặt tinh thần lẫn thể chất) mà khách hàng đang tìm kiếm.
Bộ phận marketing sẽ cần hợp tác chặt chẽ hơn với nhóm phát triển nền tảng để cải thiện trải nghiệm khách hàng và tăng tỷ lệ chuyển đổi.
Hợp tác chặt chẽ hơn với nhóm phát triển nền tảng (web, app…) có thể mang lại nhiều lợi ích cho cả phần thiết kế lẫn quảng cáo.
Các nhóm phát triển này thường quá tập trung vào việc thiết kế các giao diện theo quan điểm của riêng họ mà quên đi mức độ hiệu quả mà nó có thể mang lại thông qua các hoạt động marketing của doanh nghiệp.
Một mối quan hệ tốt giữa một bên là tập trung vào nghiên cứu và thiết kế UX và một bên tập trung vào chiến lược thông điệp – có thể giúp bạn tiếp thị sản phẩm một cách hiệu quả hơn nhiều.
Trong khi đối với các công cụ tìm kiếm và quảng cáo, trải nghiệm người dùng luôn là ưu tiên xếp hạng hàng đầu, các bộ phận khác nhau trong doanh nghiệp cần tập trung nhiều hơn vào việc cung cấp các trải nghiệm một cách liền mạch và hiệu quả cho khách hàng.
Marketing sẽ liên quan nhiều hơn đến khía cạnh “giáo dục” (định hướng) và lãnh đạo thay vì chỉ là các nhà quảng cáo.
Nếu như trước đây, marketers đóng vai trò như những người tiếp thị và bán sản phẩm, giờ đây họ cần đóng nhiều vai trò khác quan trọng hơn.
Họ cần giáo dục, hướng dẫn và kết nối sâu hơn ở cấp độ con người với người tiêu dùng thay vì cố gắng thúc đẩy họ mua một thứ gì đó từ thương hiệu.
Khi các vai trò này tiếp tục phát triển, họ cũng cần thay đổi cách họ nhìn nhận về mọi thứ. Nó không còn chỉ là về việc quảng bá sản phẩm; bán sản phẩm và thu tiền về, nó sẽ trở nên phức tạp hơn nhiều theo thời gian.
Những người làm marketing cần bắt đầu suy nghĩ như những nhà giáo dục học, tâm lý học, kết nối mà họ cần xây dựng với khách hàng không phải về chuyện mua-bán, nó nên là về giữa người cần giải pháp với người hỗ trợ cung cấp giải pháp tối ưu nhất.
Nó không chỉ là về việc cần bán một sản phẩm thông qua việc giảm giá hay khuyến mãi, khách hàng cần được cung cấp nhiều lý do hơn về việc tại sao họ phải mua sản phẩm, mà phải là sản phẩm do một thương hiệu nào đó cung cấp.
Để có thể trở nên thành công hơn, các thương hiệu hay marketers nên chủ động xây dựng và kể những câu chuyện giúp đối tượng mục tiêu của mình tự rút ra những đánh giá của riêng họ (có lợi cho thương hiệu) thay vì nói cho họ biết họ CẦN PHẢI làm gì.
Đừng bao giờ quyết định giùm khách hàng của mình!
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link