Skip to main content

Thẻ: tiếp thị

Những bài học về chiến lược Marketing của Blackberry trước khi sụp đổ

Vào quý I năm 2009, thị phần của RIM (BlackBerry) vẫn chiếm 20,1% toàn cầu, củng cố vững chắc vị thế tiên phong của hãng trong lĩnh vực điện thoại di động, với thiết bị mang tính biểu tượng – BlackBerry. Mặc dù cuối cùng cũng thất bại, Blackberry để lại nhiều bài học Marketing đáng học hỏi.

Những bài học về chiến lược Marketing của Blackberry trước khi sụp đổ
Những bài học về chiến lược Marketing của Blackberry trước khi sụp đổ

Công ty Canada thể hiện rõ triết lý bán hàng và Marketing nhằm vào phân khúc doanh nhân và giới tài chính – một thiết bị tinh vi nhưng thực dụng và dễ dùng mà bất cứ ai cũng có thể sử dụng.

Năm 1999, RIM ra mắt mẫu điện thoại đầu tiên với mã hiệu 850. Sản phẩm này có những tính năng chưa từng xuất hiện trên thị trường lúc bấy giờ: bàn phím vật lý QWERTY và điều hướng bằng con lăn (thumb-wheel). Một thị trường mới đã mở ra với vô vàn những điều mới mẻ để khám phá.

Đến giai đoạn 2002 và 2004, công ty đã phát triển một cộng đồng người dùng rộng lớn và thống lĩnh thị trường toàn cầu. Một thiết bị hiện đại, thực sự thông minh, tích hợp tính năng thư điện tử (email) và hệ thống thông tin không dây thu hút nhiều khách hàng doanh nghiệp, khi họ có thể trao đổi tức thời ở mọi nơi.

Tại thời điểm đó, người dùng kiểm tra email bằng cách gửi lệnh lên máy chủ và email mới được kéo về định kỳ theo thời gian cài đặt (15 phút/lần hoặc 1 tiếng/lần). BlackBerry đem đến giải pháp mang tính đột phá, đó là đẩy email về thiết bị kết nối liên tục với máy chủ (BlackBerry Services) – cũng là tiền đề cho các giải pháp push mail sau này trên các ứng dụng nhắn tin khác.

Các mẩu quảng cáo trên tivi vào giai đoạn đó có cùng một hình ảnh: mọi nhà quản lý đều cầm trên tay một chiếc “Dâu Đen”. Trong năm 2008, công ty này đã đạt 6 tỷ USD doanh thu, trong khi Apple và Android mới chỉ là những “tay mơ” chập chững vào thị trường di động và không có sức cạnh tranh tương xứng.

Chiến lược Marketing đơn giản và tiết kiệm của Blackberry.

Blackberry cũng áp dụng một chiến lược marketing hiệu quả với chi phí thấp và độc đáo. Những điều này nhằm mục đích tạo ra sự quan tâm đến các thiết bị BlackBerry của đối tượng mục tiêu, đặc biệt là các chuyên gia kinh doanh và người tiêu dùng am hiểu công nghệ.

Một trong những hoạt động Marketing là chiến dịch “Blackberry Thumb”. Chiến dịch này quảng bá tính năng bàn phím QWERTY, nhấn mạnh về sự bền bỉ và tin cậy của những bàn phím cứng vật lý.

Chưa dừng lại, công ty cũng hiệu quả với cách marketing du kích. Nhân viên của Blackberry xuất hiện tại các hội nghị, hội thảo để tìm kiếm những doanh nhân sử dụng laptop to nặng cồng kênh.

Các khách hàng này được tặng một thiết bị BlackBerry dùng thử miễn phí trong vòng một tháng. Điều này đã tạo ra hoạt động Marketing truyền miệng (WOM Marketing) rộng rãi trong giới doanh nhân.

Sức hút của BlackBerry lan toả đến nhóm người dùng không phải doanh nghiệp. Công ty tích hợp nhiều tính năng hơn nhóm đối tượng người dùng phổ thông. Blackberry Pearl bước vào thị trường dành cho phân khúc khách hàng này. Thiết bị có nhiều tính năng đa phương tiện khác nhau, tích hợp cả BBM.

Vào giữa những năm 2000, các nhà cung cấp dịch vụ tính phí trên mỗi tin nhắn văn bản. Trong khi đó, BBM sử dụng dữ liệu Internet để truyền tin nhắn giữa các thiết bị – rẻ và nhanh chóng, tương tự như iMessages và các dịch vụ nhắn tin khác hiện nay. Không bất ngờ khi vào thời kỳ đỉnh cao, công ty Canada chiếm 20% thị trường smartphone toàn cầu và hơn 50% thị phần tại Mỹ.

Câu chuyện ngụ ngôn “chú ếch trong nồi nước”

Có một chú ếch được thả vào một nồi nước lạnh. Nồi nước không hề đậy vung và sau đó được đặt lên một cái bếp. Ban đầu, nước vẫn còn lạnh thì chú ếch không hề có phản ứng gì. Nhiệt độ của nồi nước tăng lên từ từ khiến chú ếch thích nghi dần và không hề nhận ra có sự thay đổi.

Càng về sau, nồi nước càng trở nên nóng hơn, nhưng chú ếch vẫn không hề để ý đến điều đó, vì nhiệt độ chỉ tăng từ từ mà thôi. Cuối cùng, đến lúc nước sôi thì chú ta mới bắt đầu cảm thấy không thoải mái, nhưng lúc này đã muộn rồi. Chú ếch đã bị luộc chín trong nồi nước. Câu chuyện này phù hợp hoàn hảo cho trường hợp của BlackBerry. Đến tận quý III/2010, doanh số Apple vẫn chưa thể vượt qua Blackberry.

Kể từ năm 2013, những người từng sử dụng BlackBerry “không còn muốn mua những chiếc điện thoại mới của thương hiệu này nữa”, do họ có những lựa chọn khác hiện đại hơn.

Apple liên tục ra mắt iPhone mới mỗi năm, trong khi tốc độ ra sản phẩm mới của Android còn kinh khủng hơn – hầu hết 3 tháng lại có một thiết bị mới. Chưa kể, những chiếc điện thoại đã “tiến hoá” với công nghệ cảm ứng mới, màn hình chạm đa điểm và kích cỡ to dần theo thời gian.

Trong khi đó, BlackBerry chỉ bổ sung một số cập nhật cho các mẫu máy hiện có mà không thay đổi lớn đối với hệ điều hành – thứ làm nên linh hồn của smartphone hiện đại. Thảm kịch đã xảy ra khi RIM tự mắc kẹt trong thị trường lâu đời của chính họ.

Năm 2011, “Dâu Đen” tung ra một chiếc máy tính bảng thú vị – BlackBerry Playbook. Đây có thể là bước chuyển mình đáng kể đầu tiên của họ sau khi thế giới di động đã thay đổi từ 5 năm trước.

So với iPad 2 cùng thời, PlayBook có màn hình sáng và đẹp hơn (170ppi vs 132 ppi), hai loa ngoài stereo, camera trước sau đều nhỉnh hơn iPad. Thao tác cảm ứng điều hướng hiện đại, đa nhiệm nhưng thế vẫn chưa đủ để bù đắp cho sự thiếu hụt về hệ sinh thái ứng dụng, cũng như RIM dừng hỗ trợ sản phẩm này chỉ sau 2 năm ra mắt.

Việc loay hoay thay đổi dẫn đến tình trạng người dùng trung thành quay lưng còn người dùng mới thì không thu hút được. Khách hàng dễ dàng chọn một chiếc iPhone hoặc Android để biết chắc sẽ được hỗ trợ phần mềm ít nhất từ 3-4 năm. Đến năm 2016, công ty ngừng sản xuất điện thoại thông minh và bán mình cho TCL.

Special Offer từ MarketingTrips:

  • Tham khảo giải pháp Agency Listing từ MarketingTrips: Agency Networks
  • Đăng bài không giới hạn trên MarketingTrips với chi phí chỉ bằng 1 bài đăng (Booking): Content Partner
  • Đăng ký (dành cho Agency): Sign up

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Theo VietnamNet

Các giai đoạn triển khai một chiến dịch Marketing cho Startup

Đối với các startup, Marketing tăng trưởng rất quan trọng để họ có thể thành công trong môi trường cạnh tranh. Tuy nhiên, vì nguồn lực tài chính và hậu cần hạn chế, thiếu lượng khách hàng cơ sở, các startup gặp nhiều thách thức đáng kể.

Các giai đoạn triển khai một chiến dịch Marketing cho Startups
Các giai đoạn triển khai một chiến dịch Marketing cho Startups

Hơn 75% công ty cho biết các chiến dịch Marketing ảnh hưởng trực tiếp đến doanh số bán hàng, doanh thu và tăng trưởng. Tầm quan trọng của một chiến lược Marketing hiệu quả chưa bao giờ được công nhận nhiều hơn thế.

Không có gì ngạc nhiên khi ngay cả trong năm 2023, 47% công ty mong muốn tăng ngân sách Marketing của họ – để đảm bảo rằng các sản phẩm mà họ dành nhiều thời gian phát triển sẽ đến được tay người tiêu dùng mong muốn.

Tầm quan trọng của Marketing cũng đúng với các công ty khởi nghiệp. Đối với các thương hiệu mới nổi, Marketing tăng trưởng rất quan trọng để họ có thể thành công trong môi trường cạnh tranh.

Tuy nhiên, với nguồn lực tài chính và hậu cần hạn chế cũng như thiếu cơ sở khách hàng lâu đời, các công ty khởi nghiệp phải đối mặt với những thách thức Marketing độc đáo so với các tổ chức lâu đời hơn.

Các công ty khởi nghiệp mới nổi và các thương hiệu lâu đời cũng có những ưu tiên marketing khác nhau. Một tổ chức được thành lập lâu đời thường tập trung vào việc cải thiện lòng trung thành của khách hàng và giá trị lâu dài của người dùng (CLV).

Do đó, một tỷ lệ đáng kể số tiền Marketing được dành cho việc nhắm mục tiêu lại và bán thêm cho khách hàng hiện tại. Mặt khác, các công ty khởi nghiệp ở giai đoạn đầu sẽ cần tập trung vào việc xây dựng sự hiện diện của thương hiệu và thu hút khách hàng mới thông qua các kỹ thuật hack tăng trưởng (Growth Hacking).

Các chiến lược Marketing cũng rất khác nhau đối với mỗi công ty khởi nghiệp. Từ việc xây dựng nhận thức về thương hiệu (Brand Awareness) đến tận dụng sự công nhận thương hiệu hiện có để đạt được các mục tiêu một cách hiệu quả về chi phí – đây là những bài học từ kinh nghiệm thúc đẩy hoạt động Marketing ở các công ty ở giai đoạn đầu, giai đoạn tăng trưởng và giai đoạn trưởng thành.

GIAI ĐOẠN ĐẦU: XÂY DỰNG NHẬN THỨC VỀ THƯƠNG HIỆU VỚI NGÂN SÁCH MARKETING HẠN CHẾ

Mục tiêu chính của các thương hiệu mới nổi ở giai đoạn đầu là thúc đẩy nhận thức về thương hiệu. Điều này sẽ chuyển khách hàng tiềm năng (Lead) có thể bắt đầu tạo thu nhập cho công ty.

Tuy nhiên, khi không được phát triển hiệu quả, các chiến dịch Marketing có thể tốn kém và nhanh chóng làm cạn kiệt nguồn tài chính hạn chế. Do đó, điều quan trọng là phải xây dựng một đội ngũ linh hoạt, sáng tạo và tháo vát, có thể tận dụng tối đa các nguồn lực sẵn có để phát triển doanh nghiệp.

KHÁM PHÁ QUAN HỆ ĐỐI TÁC ĐỂ THÚC ĐẨY HỢP TÁC VÀ QUẢNG BÁ THƯƠNG HIỆU

Một cách tiếp cận hiệu quả về chi phí cho các công ty khởi nghiệp giai đoạn đầu là hợp tác với các đối tác chiến lược. Các công ty tăng trưởng cao có nhiều khả năng kết hợp quan hệ đối tác Marketing vào chiến lược của họ hơn so với các công ty không tăng trưởng.

Do đó, hình thành quan hệ đối tác chiến lược và tận dụng các nguồn lực sẵn có của nhau là một cách tiếp cận mà được khuyên dùng để nâng cao nhận thức về thương hiệu.

Tuy nhiên, khi nói đến việc hình thành các liên minh chiến lược, chìa khóa để phát triển mạnh là đảm bảo mối quan hệ đối tác đó cùng có lợi và mang lại lợi ích cho cả hai bên.

Để làm như vậy, các công ty khởi nghiệp ở giai đoạn đầu trước tiên nên xác định các doanh nghiệp hoặc tổ chức phù hợp với mục tiêu và đối tượng mục tiêu của họ, sau đó xây dựng một chiến dịch quảng cáo chéo.

Quảng cáo chéo các thương hiệu của nhau là một phương pháp tiết kiệm cho phép khai thác cơ sở khách hàng hiện tại, mở rộng phạm vi tiếp cận và khuếch đại các nỗ lực Marketing.

Điều này có thể diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau, từ việc tạo các chiến dịch Marketing chung đến việc đồng tổ chức các sự kiện hoặc cung cấp các dịch vụ đi kèm.

Miễn là có thể đảm bảo sự cộng tác sẽ giúp giải quyết các điểm yếu của đối tác, thì các cơ hội hợp tác sẽ không có giới hạn khám phá.

GIAI ĐOẠN TĂNG TRƯỞNG: CẢI THIỆN VÀ THÍCH ỨNG ĐỂ ĐÁP ỨNG NHU CẦU CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG

Ở giai đoạn này, công ty khởi nghiệp đã đạt được một số lực kéo. Trọng tâm bây giờ là tạo sự khác biệt với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Do đó, chiến lược tăng trưởng Marketing sẽ chuyển từ việc chỉ xây dựng nhận thức về thương hiệu sang phát triển cơ sở khách hàng hiện có.

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ CHIẾN DỊCH VÀ TỐI ƯU HÓA CÁC CHIẾN DỊCH TRONG TƯƠNG LAI

Các marketer đầu tư phần lớn thời gian và công sức của họ vào việc lập kế hoạch và thực hiện các chiến dịch. Tuy nhiên, các thương hiệu sử dụng cá nhân hóa theo hướng dữ liệu đã thấy hiệu quả Marketing tăng gấp 5 đến 8 lần.

Do đó, các nhà làm Marketing nên ưu tiên phân tích kết quả chiến dịch để hiểu rõ hơn nhu cầu của đối tượng và tối ưu hóa các chiến dịch trong tương lai.

Thành công không đến một cách tình cờ. Chỉ sau khi chạy và thực hiện nhiều chiến dịch, phân tích lý do đằng sau chúng, liên tục thử các ý tưởng mới và tối ưu hóa các chiến dịch mỗi lần, doanh nghiệp mới có thể đạt được mục tiêu của mình.

Bằng cách tận dụng các công cụ phân tích dữ liệu, các thương hiệu có thể hiểu khách hàng của họ, xác định các chiến dịch có hiệu suất cao và tinh chỉnh các chiến lược Marketing của họ cho phù hợp.

GIAI ĐOẠN CHÍN MUỒI: DUY TRÌ VỊ TRÍ THỐNG LĨNH THỊ TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ KHÁCH HÀNG

Đạt đến giai đoạn này với tư cách là một công ty khởi nghiệp thật sự không phải là một kỳ tích dễ dàng.

Để duy trì giai đoạn trưởng thành này là một nhiệm vụ thậm chí còn khó khăn hơn. Do đó, việc duy trì sự thống trị thị trường và tiếp tục phát triển cơ sở khách hàng vẫn phải là ưu tiên hàng đầu để đảm bảo họ duy trì tính cạnh tranh.

TẬN DỤNG SỰ CÔNG NHẬN THƯƠNG HIỆU HIỆN CÓ VỚI NỘI DUNG UGC

Tài sản lớn nhất mà một thương hiệu có là nhóm khách hàng trung thành. Sự phát triển của các nền tảng truyền thông xã hội trong những năm gần đây đã tạo ra một loại nội dung mới có thể cực kỳ mạnh mẽ khi được sử dụng một cách khôn ngoan – Nội dung do người dùng tạo ra (UGC – User-generated Content).

UGC được tạo ra bởi người tiêu dùng của thương hiệu chứ không phải do chính thương hiệu tạo ra và không có gì ngạc nhiên khi người tiêu dùng thể hiện sự ưa thích rõ ràng đối với UGC. Trên thực tế, họ có khả năng xem UGC cao hơn so với nội dung thương hiệu.

Tuy nhiên, mặc dù UGC còn tương đối mới, khái niệm này về cơ bản là một chiến lược Marketing truyền thống, truyền miệng, luôn thành công nhờ tính xác thực của nội dung.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Theo VnEconomy

3 chiến thuật Marketing mà doanh nghiệp có thể thích ứng để thúc đẩy lợi nhuận

Trong một thế giới khi mà mọi thứ đang thay đổi nhanh chóng, các thương hiệu cần học cách thích ứng nhanh hơn với các chiến thuật marketing mới nhằm thúc đẩy lợi nhuận.

chiến thuật marketing
Source: ShutterStock

Các quy tắc kinh doanh hay “luật chơi” đang thay đổi. Cookies của bên thứ ba đang dần bị loại bỏ, thương mại xã hội (social commerce) bùng nổ và người tiêu dùng thì muốn kiểm soát nhiều hơn cách dữ liệu của họ được sử dụng trên các nền tảng trực tuyến.

Mặc dù hành vi của người tiêu dùng, các hoạt động đo lường hay trải nghiệm của khách hàng sẽ tiếp tục cung cấp những nền tảng quan trọng cho các quyết định về ngân sách quảng cáo trong tương lai, nhưng “cách thức” cung cấp thì sẽ thay đổi.

Việc hiểu được các tác động của những thay đổi này sẽ đóng vai trò rất quan trọng trong cách bạn đảm bảo chiến lược quảng cáo của mình vẫn hiệu quả và mang lại lợi nhuận.

Trong khi bạn cần hiểu được đâu là kênh thực sự hiệu quả nhất và kênh nào thì không. Khi nhu cầu của khách hàng ngày càng phát triển và các giới hạn về dữ liệu ngày càng có sức ảnh hưởng, các quyết định chi tiêu cho quảng cáo càng trở nên khó khăn hơn.

Những kênh truyền thông nào đang thực sự thúc đẩy doanh số bán hàng cho thương hiệu? Nó là TV, radio và email trực tiếp, các công cụ tìm kiếm như Google hay các nền tảng mạng xã hội như Facebook, Instagram và TikTok.

Hiểu được bối cảnh kỹ thuật số đang thay đổi và cách chúng có thể ảnh hưởng đến doanh số bán hàng của thương hiệu là yêu cầu mang tính bắt buộc của các doanh nghiệp nếu họ muốn tiếp tục phát triển bền vững trong tương lai.

Dưới đây là 03 chiến thuật marketing có thể giúp doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp địa phương (local business) tìm kiếm, tương tác và đo lường sự thành công.

1. Thúc đẩy doanh số bán hàng ngắn hạn với các quảng cáo thương hiệu (brand advertising).

Để minh họa cách yếu tố cảm xúc của người tiêu dùng có thể ảnh hưởng đến việc mua hàng, hãy xem xét điều này: Lần cuối cùng bạn mua một sản phẩm mới nào đó mà bạn chưa bao giờ nghe nói, chạm vào hoặc dùng thử nó là khi nào?

Có lẽ điều này sẽ rất hiếm hoặc không bao giờ xảy ra (ngay cả khi giá của các sản phẩm hay dịch vụ đó đang rất cạnh tranh). Ngược lại, lần cuối cùng bạn mua một sản phẩm nào đó (ngay cả khi nó đang được bán với giá cao) vì quảng cáo (xem quá hay) là khi nào?

Chắc chắn điều này hoàn toàn có thể xảy ra đúng không. Đó là sức mạnh của tiếp thị thương hiệu (brand marketing).

Khi các nhà tiếp thị đang tìm cách thúc đẩy doanh số bán hàng ngắn hạn, họ thường có xu hướng tập trung vào các kênh ở phần cuối của phễu bán hàng (MoFu hoặc BoFu), chẳng hạn như các chiến dịch phản hồi trực tiếp có hiển thị giá, khuyến mãi…

Mặc dù các chiến dịch phản hồi trực tiếp là cần thiết, nhưng nó cũng có thể bỏ lỡ các cơ hội lớn nếu không kết hợp chúng cùng với các chiến dịch thương hiệu vốn tập trung nhiều hơn vào các câu chuyện thương hiệu.

Trên thực tế, trong một nghiên cứu gần đây của Facebook, có 94% các chiến dịch chạy quảng cáo thương hiệu trên Facebook và Instagram đã nhận thấy sự gia tăng chuyển đổi so với các chiến dịch phản hồi trực tiếp.

Dưới đây là một ví dụ về quảng cáo thương hiệu của đại lý ô tô Webb Chevrolet. Họ từng đổ 100% ngân sách quảng cáo của mình vào các chiến dịch tập trung bán hàng, chạy quảng cáo với thông điệp tập trung hoàn toàn vào giá cả và sản phẩm.

Sau khi làm việc với Agency, xem hiệu suất hiện tại và họ đã quyết định phân bổ lại 50% ngân sách để chạy quảng cáo thương hiệu, chủ yếu nói về các câu chuyện thương hiệu.

50% ngân sách còn lại sẽ tiếp tục chạy các chiến dịch quảng cáo như cũ, tức là tập trung vào bán hàng và hiệu suất.

Kết quả có được: Hãng ô tô này có thêm 49% số lần hiển thị với chi phí trên mỗi 1000 lần hiển thị (CPM) thấp hơn 40%, chi phí mỗi lượt truy cập website (click) thấp hơn 29% và lợi nhuận trên chi tiêu quảng cáo (ROAS) cao gấp 11 lần.

Quảng cáo bên trái tập trung vào thương hiệu và quảng cáo bên phải tập trung vào bán hàng.

2. Triển khai các hoạt động thương mại đối thoại (conversational commerce) để kết nối sâu hơn với khách hàng.

Sau khi bạn đã thu hút được sự quan tâm của khách hàng bằng một loạt các câu chuyện thương hiệu hấp dẫn, hãy cùng xem xét đến giai đoạn tiếp theo của phễu bán hàng – giai đoạn tương tác với khách hàng.

Mặc dù ý tưởng về các thông điệp trực tiếp không phải là một khái niệm mới, nhưng các thương hiệu trong không gian kỹ thuật số về cơ bản chỉ mới bắt đầu nhận ra những giá trị to lớn của nó.

Nếu bạn là một doanh nghiệp địa phương muốn bước sang một trang mới của sự tương tác với khách hàng trên các nền tảng trực tuyến, đã đến lúc bạn cần làm quen với thuật ngữ: “thương mại đối thoại”, hay còn được gọi là “c-commerce”.

Hãy thử tưởng tượng nếu bạn bước vào một cửa hàng và người đại diện bán hàng ngay lập tức yêu cầu bạn điền vào một biểu mẫu có tên, email và số điện thoại của bạn, bạn sẽ phản ứng như thế nào? Có lẽ bạn sẽ vô cùng khó chịu hoặc có thể bỏ đi ngay lập tức đúng không? Môi trường trực tuyến về cơ bản cũng tương tự.

Trong thế giới kỹ thuật số luôn luôn biến động và mơ hồ, việc tạo ra một hành trình mua hàng thuận tiện, an toàn và dễ dàng sẽ giúp bạn là người thắng cuộc.

Trong một nghiên cứu gần đây của Facebook, 58% số người được khảo sát cho biết họ cân nhắc sự tiện lợi bên cạnh giá cả khi quyết định nơi mua sắm và 69% cho biết việc có thể nhắn tin trực tiếp cho một doanh nghiệp sẽ giúp họ cảm thấy tin tưởng hơn về thương hiệu.

Để đáp ứng kỳ vọng ngày càng tăng này của khách hàng, các thương hiệu hiện đang nhanh chóng dựa vào các ứng dụng nhắn tin như Facebook Messenger, WhatsApp và Instagram Direct để đáp ứng khách hàng theo những cách thuận tiện nhất.

3. Suy nghĩ lại về việc đo lường trong một tương lai không có hoặc rất ít Cookies.

Sự phổ biến của các trình chặn quảng cáo (ad blockers), các quy định như CCPA và GDPR cùng nhiều cập nhật khác về cách thu thập thông tin người dùng trên nền tảng iOS và Android đều ngụ ý rằng – những người làm marketing nói chung cần phải suy nghĩ lại về cách họ đo lường sự thành công của các chiến dịch quảng cáo và marketing, đồng thời phải đảm bảo tôn trọng sự lựa chọn của mọi người về quyền riêng tư.

Việc sử dụng các phương pháp tiếp cận linh hoạt và chủ động trong cách thu thập dữ liệu là điều bắt buộc khi nói đến việc tối ưu hóa chi tiêu marketing.

Nếu bạn không suy nghĩ lại hay thay đổi cách tiếp cận của mình, có thể bạn sẽ thiếu hụt dữ liệu hoặc thu thập những dữ liệu không chính xác, thứ sẽ giúp bạn ra các quyết định marketing của mình một cách đúng đắn hơn.

Một câu hỏi đặt ra là, làm thế nào bạn có thể chuyển đổi doanh nghiệp của mình để vừa tôn trọng quyền riêng tư của mọi người trong khi vẫn thu thập những thông tin chi tiết có ý nghĩa để phục vụ khách hàng của bạn tốt hơn?

Câu trả lời nằm ở mô hình Marketing-Mix (MMM).

MMM là một công cụ phân tích thống kê từ lâu đã được các nhà quảng cáo sử dụng để hiểu cách các chiến thuật marketing của họ ảnh hưởng đến doanh số bán hàng và mô hình này đã được chứng minh là có hiệu quả trong việc tạo ra những hiểu biết chính xác về các phương tiện tuyền thông.

Để hiểu cách hoạt động của mô hình này, hãy xem ví dụ bên dưới từ Bayside Mitsubishi. Vào tháng 3 năm 2021, đại lý ô tô này đã phân bổ một phần lớn ngân sách của mình vào các kênh tiếp thị truyền thống (traditional marketing channels) và đã không tạo ra được mức lợi nhuận mà một đại lý như Mitsubishi cần.

Khi kết hợp với Agency, họ đã triển khai phương pháp MMM nhằm mục tiêu xem xét tổng thể các hoat động marketing hỗn hợp (marketing mix) – thay vì xem riêng lẻ ở từng kênh.

Bayside Mitsubishi sau đó đã chuyển chi tiêu truyền thông từ các kênh cũ (chủ yếu là radio và gửi thư trực tiếp) sang quảng cáo Facebook và Google. Kết quả là, đại lý ô tô đã tăng doanh số bán hàng của mình lên 55% chỉ trong vài tháng trong khi ngân sách chi tiêu lại giảm đi 23%.

Nhìn lại mọi thứ, marketing và quảng cáo luôn là một trò chơi của sự thích ứng và phát triển. Thử nghiệm, khám phá và đo lường quảng cáo kỹ thuật số từ lâu đã đóng vai trò là nền tảng then chốt để thúc đẩy kết quả kinh doanh.

Trong một thế giới mới tràn ngập sự cạnh tranh từ các thương hiệu đang cố giành lấy khách hàng về tay mình, điều quan trọng bạn cần nhớ là:

Một thương hiệu có thể phát triển mạnh mẽ trong tương lai là thương hiệu tập trung vào các kết nối cảm xúc thông qua thương hiệu, tạo ra những trải nghiệm khách hàng liền mạch thông qua thương mại đối thoại và tôn trọng quyền riêng tư của mọi người.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

10 lời khuyên từ Philip Kotler để thương hiệu có thể bán được nhiều hàng hơn

Trong thời kỳ bùng nổ của thương mại điện tử (eCommerce), “cha đẻ của Marketing hiện đại” Philip Kotler khuyên thương hiệu nên làm những điều này để có thể bán được nhiều hàng hơn.

10 lời khuyên từ Philip Kotler để thương hiệu có thể bán được nhiều hàng hơn
10 lời khuyên từ Philip Kotler để thương hiệu có thể bán được nhiều hàng hơn

Philip Kotler được toàn thế giới công nhận là cha đẻ của marketing hiện đại (modern marketing) nhờ vào mô hình 4Ps bao gồm Sản phẩm, Giá, Phân phối và Xúc tiến.

Gần đây nhất, ông đã chia sẻ một số lời khuyên mà những người làm marketing cần thêm vào mô hình này để có thể phát triển mạnh hơn trong thời kỳ thương mại điện tử.

1. Tập trung nhiều hơn vào việc cá nhân hoá thông điệp. Các hoạt động marketing sẽ là lý tưởng khi bạn gửi thông điệp cho đúng người vào đúng thời điểm và đúng nơi.

2. Đừng tin tưởng vào các phương pháp truyền thống. Với các phương tiện thông tin đại chúng (mass media), quảng cáo của bạn sẽ tiếp cận hàng triệu người, nhưng bạn sẽ không thể biết được có ai trong số họ có thực sự mua hàng của bạn hay không.

3. Hãy sử dụng lắng nghe mạng xã hội (social listening). Facebook sẽ không cho bạn biết một người nào đó thực sự là ai, nhưng nó cho bạn biết họ có những sở thích hay hành vi như thế nào. Hãy sử dụng những dữ liệu đó để tạo ra các thông điệp phù hợp.

4. Tối ưu chiến lược truyền thông của bạn. Các nền tảng kỹ thuật số có khả năng giúp bạn phân khúc các nội dung của mình để từ đó nội dung có thể tiếp cận đúng những người muốn nghe nó và không làm phiền người khác (những người không quan tâm đến các nội dung đó).

5. Xác định và nói chuyện với khách hàng lý tưởng của bạn. Họ chính là những người tiêu dùng muốn quảng cáo của bạn trở thành một phần trong cuộc sống hàng ngày của họ.

6. Hãy khiến người tiêu dùng của bạn trở thành đại sứ của thương hiệu. Bạn cần đáp ứng trải nghiệm mua sắm của khách hàng hài lòng đến mức họ chủ động hoặc muốn kể về bạn với những người khác.

7. Nhân viên của bạn chính là những người có ảnh hưởng của bạn. Những nhân viên hay người lao động không hài lòng sẽ có xu hướng nói xấu về thương hiệu của bạn và đối xử rất tệ với khách hàng của bạn.

8. Hãy cung cấp sản phẩm của bạn theo cách khác biệt nhất. Nên đảm bảo trải nghiệm mua sắm của bạn là khác biệt và mang đến cho người dùng những trải nghiệm mà họ sẽ không thể quên được.

9. Chú ý đến những chi tiết dù là nhỏ nhất. Có những điều đơn giản như việc cung cấp một vài điểm trang trí lạ trong cửa hàng của bạn cũng khiến người mua cảm thấy đặc biệt.

10. Suy nghĩ về các cách khác nhau mà bạn có thể cung cấp những đề xuất (bán hàng) của thương hiệu. Hãy nhớ rằng bạn không chỉ cung cấp một dịch vụ hoặc sản phẩm, đó phải là một trải nghiệm đáng nhớ.

Xem thêm:

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Tiếp thị hiệu suất là gì? Ví dụ về tiếp thị hiệu suất

Tiếp thị hiệu suất là gì, sự khác biệt giữa tiếp thị hiệu suất và tiếp thị thương hiệu là gì, ví dụ về tiếp thị hiệu suất, người làm tiếp thị nên hiểu và lựa chọn các phương thức này như thế nào.

Tiếp thị hiệu suất là gì?
Tiếp thị hiệu suất là gì?

Tiếp thị hiệu suất là gì? Khi nói đến các thuật ngữ trong ngành Tiếp thị, tuỳ thuộc vào từng bối cảnh và cách phân loại, chúng ta có những khái niệm khác nhau. Tiếp thị hiệu suất là một trong số các cách phân loại đó. Thuật ngữ tiếp thị hiệu suất theo đó đề cập đến các cách thức tiếp cận với tiếp thị theo hướng hiệu suất, chủ yếu là tập trung vào lượng khách hàng và doanh số bán hàng..

Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:

  • Tiếp thị hiệu suất là gì?
  • Vai trò của tiếp thị hiệu suất trong doanh nghiệp hay với thương hiệu.
  • Các chỉ số chính được sử dụng để đo lường tiếp thị hiệu suất là gì?
  • Phân biệt tiếp thị hiệu suất với tiếp thị thương hiệu.
  • Phân tích ví dụ về tiếp thị hiệu suất và tiếp thị thương hiệu từ Airbnb, Expedia cùng các nhận định khác từ chuyên gia.
  • FAQs – Một số câu hỏi thường gặp với tiếp thị hiệu suất là gì?

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Tiếp thị hiệu suất là gì?

Tiếp thị hiệu suất là khái niệm đề cập đến các phương thức làm tiếp thị trong đó nhà tiếp thị sẽ tập trung trực tiếp vào yếu tố hiệu suất với mục tiêu cuối cùng thường là lượng khách hàng tiềm năng (Lead) và doanh số bán hàng (Sales).

Thay vì với tiếp thị thương hiệu, doanh nghiệp trung vào các hoạt động xây dựng thương hiệu và hướng tới doanh số trong dài hạn, tiếp thị hiệu suất tập trung trực tiếp vào việc bán hàng trong ngắn hạn hay thậm chí là trực tiếp.

Tiếp thị hiệu suất theo đó gắn liền với các hoạt động quảng cáo có trả phí (Paid Advertising), theo Statista, vào năm 2022, doanh số ngành quảng cáo trực tuyến có giá trị khoảng gần 600 tỷ USD.

Như đã phân tích ở trên, vì mục tiêu của các doanh nghiệp là khác nhau, các KPIs đo lường của tiếp thị hiệu suất khác nhau, trong đó chỉ số chính là khách hàng tiềm năng, doanh số bán hàng hoặc các lượt dùng thử sản phẩm nào đó.

Hay nếu bạn đang trong nhiệm vụ tối ưu hoá các chiến dịch quảng cáo, mục tiêu của bạn khi này là “đẩy hiệu suất” cao lên, hiệu suất khi này có thể được đo lường bằng giá quảng cáo (CPC, CPM) hoặc tỷ lệ chuyển đổi (CR).

Vai trò của tiếp thị hiệu suất trong doanh nghiệp hay với thương hiệu.

Trong khi người làm tiếp thị có thể kết hợp với tiếp thị thương hiệu hoặc không tuỳ thuộc vào từng chiến lược cụ thể, tiếp thị hiệu suất mang lại cho doanh nghiệp rất nhiều lợi thế lớn.

Dưới đây là những gì mà tiếp thị hiệu suất có thể mang lại:

Tiếp thị hiệu suất giúp xây dựng độ nhận biết thương hiệu.

Mặc dù xây dựng thương hiệu hay độ nhận biết thương hiệu (brand awareness) không phải là mục tiêu của tiếp thị hiệu suất, tuy nhiên, trong quá trình đẩy mạnh các hoạt động quảng cáo và tiếp cận khách hàng mục tiêu, nó cũng có thể giúp họ nhận biết và ghi nhớ tốt hơn về thương hiệu.

Tiếp thị hiệu suất giúp thúc đẩy lượng khách hàng tiềm năng và doanh số bán hàng.

Hiển nhiên với đúng bản chất của “Hiệu suất”, mục tiêu quan trọng nhất và cuối cùng của tiếp thị hiệu suất là thúc đẩy nhanh (trong nhiều trường hợp là trực tiếp) quá trình có được khách hàng tiềm năng và bán hàng.

Không giống như tiếp thị thương hiệu, các thông điệp thường “nhẹ nhàng” và khơi dậy yếu tố cảm xúc của khách hàng, tiếp thị hiệu suất sử dụng các thông điệp mạnh hơn liên quan đến lợi ích của khách hàng, các chương trình khuyến mãi (đặc biệt) và hơn thế nữa với ý định là khách hàng cần ra quyết định ngay.

Thông thường với các doanh nghiệp nhỏ, các đơn vị ít có nguồn lực đầu tư vào thương hiệu thì tiếp thị hiệu suất được xem là chiến lược chính.

Các chỉ số chính được sử dụng để đo lường tiếp thị hiệu suất là gì?

Các chỉ số chính được sử dụng để đo lường Performance Marketing là gì?
Các chỉ số chính được sử dụng để đo lường tiếp thị hiệu suất là gì?

Trong khi có rất nhiều chỉ số đánh giá khác nhau về hiệu suất của tiếp thị, dưới đây là một số chỉ số chính thường được sử dụng.

  • Lead: Lượng khách hàng tiềm năng có được sau các chiến dịch cụ thể.
  • CAC (Customer Acquisition Cost): Chi phí doanh nghiệp cần bỏ ra để có được một khách hàng mới, các doanh nghiệp thường dựa vào Benchmark của ngành hoặc nội bộ doanh nghiệp để đánh giá CAC.
  • Revenue: Doanh số bán hàng có được sau các chiến dịch tiếp thị hiệu suất với các khoản ngân sách cụ thể.
  • Demo – Sign up – Subcriber: Lượng khách hàng dùng thử sản phẩm hay đăng ký tư vấn các sản phẩm liên quan.
  • Traffic: Lượng người dùng truy cập website.
  • CPC (Cost Per Click): Chi phí bỏ ra trên mỗi lần nhấp chuột.
  • ROAS (Return on Advertising Spend): Mức lợi nhuận có được trên chi tiêu quảng cáo.

Phân biệt tiếp thị hiệu suất với tiếp thị thương hiệu.

Song song với thuật ngữ tiếp thị hiệu suất, chúng ta có một khái niệm tạm gọi là đối lập đó là tiếp thị thương hiệu, vậy sự khác biệt cơ bản giữa tiếp thị thương hiệu và tiếp thị hiệu suất là gì?

Nếu tiếp thị hiệu suất như đã phân tích ở trên là bao gồm các hoạt động tiếp thị tập trung vào hiệu suất, mà cụ thể ở đây thường là lượng khách hàng tiềm năng (Lead) và bán hàng.

Những gì mà các hoạt động tiếp thị thương hiệu mang lại là giá trị của thương hiệu, cụ thể ở đây là, độ nhận biết thương hiệu, độ yêu thích thương hiệu, xây dựng lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu và hơn thế nữa.

Tiếp thị thương hiệu liên quan nhiều các hoạt động xây dựng mối quan hệ giữa thương hiệu với người tiêu dùng đồng thời tiếp thị đến người tiêu dùng các thuộc tính của thương hiệu (brand attributes), những thứ mà người tiêu dùng “cần” hình dung ra khi nghĩ về một thương hiệu cụ thể nào đó.

Như đã đề cập ở trên, tiếp thị thương hiệu là từ ghép giữa Thương hiệu và Tiếp thị do đó để có thể hiểu rõ hơn về thuật ngữ này bạn cũng nên tìm hiểu về Tiếp thị và Thương hiệu.

Phân tích ví dụ về tiếp thị hiệu suất và tiếp thị thương hiệu từ Airbnb, Expedia cùng các nhận định khác từ chuyên gia.

Phân tích ví dụ về tiếp thị hiệu suất và tiếp thị thương hiệu từ Airbnb, Expedia cùng các nhận định khác từ chuyên gia.

Quyết định cắt giảm vĩnh viễn chi tiêu dành cho các hoạt động tiếp thị hiệu suất và tập trung vào tiếp thị thương hiệu cũng như PR là sự kiện đáng chú ý gần đây của ‘ông lớn’ đặt phòng trực tuyến Airbnb.

Động thái này từ Airnbnb được đưa ra sau khi họ đã tiết lộ rằng mặc dù họ đã cắt giảm chi tiêu của tiếp thị hiệu suất đến 541 triệu USD vào năm 2020 —  nhưng vẫn tạo ra 95% lưu lượng truy cập trực tuyến tương tự như một năm trước đó.

Ông Brian Chesky, đồng sáng lập và giám đốc điều hành của Airbnb cho biết:

“Công ty sẽ không bao giờ quay trở lại chi tiêu số tiền tương tự cho hoạt động tiếp thị hiệu suất, tức làm tiếp thị theo tỷ lệ phần trăm doanh thu như cách chúng tôi đã làm vào năm 2019.

Chi tiêu tiếp thị của chúng tôi chỉ chiếm 14,2% doanh thu vào năm 2020, so với mức 23,7% vào năm 2019.

Sức mạnh của thương hiệu và chiến lược truyền thông của Airbnb cũng cho phép chúng tôi ít phụ thuộc hơn vào tiếp thị hiệu suất.”

Ông Chesky cũng lưu ý rằng Airbnb đã được biết đến như một danh từ và một động từ trong đại đa số mọi người.

Thay vào việc tập trung chi tiêu và nguồn lực vào các hoạt động tiếp thị hiệu suất, Airbnb sẽ tập trung vào việc tận dụng PR và tiếp thị thương hiệu.

Là một phần trong nỗ lực tiếp thị thương hiệu của mình, Airbnb đã khởi động chiến dịch thương hiệu lớn nhất trong 5 năm vào đầu năm 2021.

Công ty thừa nhận trong báo cáo hàng năm rằng tiếp thị thương hiệu có thể có một số rủi ro vì nó đắt và có thể không hiệu quả về mặt chi phí ngay tức thời nhưng ngược lại tiếp thị dựa trên hiệu suất cũng đối mặt với vô số rủi ro xung quanh dữ liệu và quyền riêng tư.

Airbnb không phải là thương hiệu đầu tiên chọn đặt trọng tâm lớn hơn vào thương hiệu trong cách làm tiếp thị của mình, nhưng quyết định của họ đã làm dấy lên mối quan tâm mới trong việc hiểu đúng giá trị của từ hiệu suất.

Điều này đặc biệt được chú ý ở Châu Á – Thái Bình Dương, một khu vực được cho là có hiệu suất cao hơn các khu vực khác do sự phát triển của thiết bị di động và kỹ thuật số.

Sau đây là chia sẻ liên quan đến vấn đề này từ 5 nhà tiếp thị hiệu suất của khu vực Châu Á – Thái Bình Dương (APAC).

Câu hỏi được đặt ra cho các chuyên gia là liệu tiếp thị dựa trên hiệu suất có mang lại kết quả hay không. Chúng ta nên hiểu quan điểm này như thế nào?

Bà Monica Chia, Giám đốc SEO khu vực APAC của Reprise chia sẻ:

“Khi chúng ta bắt đầu một chiến dịch tiếp thị dựa trên hiệu suất, chúng ta cần xác định rõ kết quả dự kiến (KPIs).

Như chúng ta đã biết, việc Google ra mắt Google Travel đã làm giảm đáng kể khả năng hiển thị tìm kiếm tự nhiên (organic search) của Airbnb.

Trong bối cảnh đó, cạnh tranh để có khả năng hiển thị tìm kiếm có trả phí (paid search) trong kết quả tìm kiếm liên quan đến du lịch chắc chắn sẽ là một yếu tố ảnh hưởng xấu đến hiệu quả và kết quả tiếp thị hiệu suất của họ.

Việc Airbnb xem xét toàn cảnh cạnh tranh thường xuyên có thể giúp họ điều chỉnh việc thực hiện các hoạt động tiếp thị và hiểu liệu nó có đang thúc đẩy giá trị hay không hay chỉ đơn giản là lãng phí các lần nhấp chuột do sự cạnh tranh đầy khốc liệt.

Vì vậy, tôi không nghĩ điều này liên quan nhiều đến việc tiếp thị dựa trên hiệu suất có mang lại kết quả hay không mà thay vào đó, chúng ta nên đặt câu hỏi liệu các chiến thuật của tiếp thị dựa trên hiệu suất của họ có phù hợp với kết quả mong đợi hay không.

Động thái tập trung vào tiếp thị thương hiệu bây giờ là một động thái tốt đối với Airbnb khi đại dịch Covid-19 đã thúc đẩy việc định hình một diện mạo mới của ngành du lịch trong thập kỷ tiếp theo, đây là thứ sẽ tiếp tục có thể xây dựng nhận thức hàng đầu trong tâm trí người tiêu dùng.”

Ông Kabeer Chaudhary, CEO của M&C Saatchi Performance chia sẻ thêm:

performance marketing là gì
Ông Kabeer Chaudhary bên trái hình.

“Có một điều rất dễ hiểu là tất cả các thương hiệu du lịch và khách sạn đều cắt giảm ngân sách tiếp thị của họ vào năm 2020 do ảnh hưởng từ Covid-19.

Mục tiêu của một số thương hiệu là luôn được người tiêu dùng nhớ đến (top of mind), từ đó khi các hoạt động du lịch trở lại bình thường, họ sẽ cân nhắc hơn đến thương hiệu đó.

Do đó, chúng ta có thể hiểu được rằng các công ty sẽ đầu tư phần lớn ngân sách của họ vào tiếp thị thương hiệu và PR thay vì tiếp thị hiệu suất.

Thực tế là Airbnb có thể tạo ra 95% lưu lượng truy cập của năm 2019 mà không cần chi tiêu cho tiếp thị hiệu suất là không đủ thông tin để đặt câu hỏi về mức độ hiệu quả của chính phương thức tiếp thị này.

Đầu tiên, tôi rất ngạc nhiên khi biết rằng Airbnb sử dụng tiếp thị hiệu suất để tạo ra lưu lượng truy cập vào website làm mục tiêu chính của mình.

Thành thật mà nói, tôi mong đợi một công ty có quy mô và độ phức tạp như Airbnb sẽ phải xem xét đến các chỉ số sâu hơn như doanh thu, giao dịch, v.v. để đánh giá hiệu quả chi tiêu cho hoạt động tiếp thị của họ chứ không chỉ là lưu lượng truy cập (traffic).

Bà Nathalie Pellegrini, Giám đốc hiệu suất (CPO), Mindshare Châu Á – Thái Bình Dương chia sẻ:

“Hiệu quả của tiếp thị hiệu suất phần lớn phụ thuộc vào chiến lược được xây dựng đằng sau chiến dịch và cách nó được tinh chỉnh hay tối ưu.

Các thương hiệu để đạt được thành công, họ cần kết hợp giữa tiếp thị thương hiệu và tiếp thị hiệu suất thông qua các quảng cáo có trả phí, sau đó được tối ưu hóa dần dần để mang lại kết quả mong muốn.”

Ông Martin Davie, head of international platform, Publicis Media Singapore chia sẻ:

“Tôi lại có quan điểm khác. Có vẻ như không còn là câu hỏi về việc liệu hiệu suất có mang lại kết quả hay không mà còn là câu hỏi về vai trò của nó như thế nào trong doanh nghiệp, kể cả với câu chuyện của Airbnb hiện tại.

Airbnb đang thực hiện những bước đi tương tự với nhiều nhà quảng cáo khác với mục đích là có một cái nhìn tổng thể hơn về chi tiêu tiếp thị của họ.

Không có một câu trả lời hoàn toàn chính xác nào phù hợp với tất cả câu hỏi đó, tất cả các nhà quảng cáo cần phải tự đánh giá điểm dữ liệu và hiểu giá trị mà các ý tưởng ​​khác nhau đang thúc đẩy doanh nghiệp của họ phát triển.

Hiểu việc phân bổ ngân sách và vai trò của các kênh khác nhau chưa bao giờ hết quan trọng. Trong khi sự tăng trưởng về tiếp thị hiệu suất đã dẫn đến việc phụ thuộc vào các chỉ số đo lường ngắn hạn, việc có thể cân bằng giữa giá trị ngắn hạn với giá trị dài hạn cho thương hiệu của bạn là điều rất quan trọng để tiến về phía trước.”

Ông David Ketchum đến từ Control v Exposed, một agency chuyên về hiệu suất nói:

“Hãy trò chuyện với khách hàng trước khi chúng ta tìm hiểu về hiệu quả của các phương tiện truyền thông.

Airbnb đã có một sự hiện diện với cá tính mạnh mẽ, và chắc chắn rằng tiếp thị thương hiệu và PR sẽ thu hút người tiêu dùng tốt hơn ở giai đoạn khám phá trong hành trình khách hàng.

Tuy nhiên, nhận thức về thương hiệu đó cũng phải được xem xét; chỉ vì bạn biết về thứ gì đó không có nghĩa là bạn có khả năng mua nó.

Các phương tiện truyền thông thiên về hiệu suất đóng một vai trò quan trọng trong giai đoạn giữa của hành trình mua hàng (mid-funnel), phù hợp với nội dung và hành vi trực tuyến của người tiêu dùng.

Quảng cáo hiển thị hình ảnh được nhắm mục tiêu tốt với những lời kêu gọi hành động có liên quan, từ phiếu thưởng, mã QR trên thiết bị di động, đến chuyển đổi khách hàng trực tuyến hay bán hàng qua các kênh thương mại điện tử.

Quảng cáo tìm kiếm có trả phí và mạng xã hội ở phần cuối của hành trình mua hàng (bottom of the funnel – BoFu) sẽ đưa mọi người từ chế độ nghiên cứu sang mua hàng.

Expedia, Booking.com và tất cả các khách sạn khác sẽ tiếp tục chi hàng tỷ USD cho hoạt động tiếp thị hiệu suất nhằm ‘đẩy’ hết lượng phòng còn trống, khi Covid-19 thoái trào, mọi người sẽ lại khao khát những điểm đến và trải nghiệm du lịch mới.

Airbnb sẽ phải đối mặt với các áp lực cạnh tranh mới. Sân chơi là bình đẳng: tất cả ‘người chơi’ phải tôn trọng quyền riêng tư về dữ liệu và thích ứng một cách phù hợp với một thế giới không cookies mới.”

FAQs – Một số câu hỏi thường gặp với thuật ngữ tiếp thị hiệu suất là gì?

  • Tiếp thị hiệu suất trong tiếng Anh có nghĩa là gì?

Trong tiếng Anh, tiếp thị hiệu suất có nghĩa là Performance Marketing, khái niệm đề cập đến một phương thức hay chiến lược làm tiếp thị trong đó doanh nghiệp tập trung vào các hoạt động tiếp thị với mục tiêu chính là thúc đẩy lượng khách hàng tiềm năng (Lead) và bán hàng (Sales).

  • Tiếp thị hiệu suất kỹ thuật số là gì?

Về cơ bản, tiếp thị hiệu suất kỹ thuật số cũng là tiếp thị hiệu suất tuy nhiên là các hoạt động chỉ diễn ra trên môi trường kỹ thuật số (Digital).

Kết luận.

Như đã phân tích tương đối kỹ như ở trên, việc lựa chọn tiếp thị hiệu suất hay tiếp thị thương hiệu tuỳ thuộc vào từng mục tiêu hay giai đoạn cụ thể của từng doanh nghiệp.

Tuy nhiên, bằng cách hiểu ý nghĩa thực sự của tiếp thị hiệu suất là gì và kết quả có được đằng sau mỗi cách tiếp cận, doanh nghiệp có thể chủ động và đưa ra những quyết định chiến lược bền vững hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Giang Nguyễn | MarketingTrips 

Tiếp thị thương hiệu là gì? Marketer nên hiểu như thế nào?

Tiếp thị thương hiệu là gì? Vai trò của tiếp thị thương hiệu với thương hiệu và doanh nghiệp? Làm tiếp thị thương hiệu là làm gì?

Tiếp thị thương hiệu hay còn được gọi là Marketing thương hiệu là thuật ngữ đề cập đến tất cả các hoạt động tiếp thị với mục tiêu cuối cùng là xây dựng tài sản thương hiệu hoặc các sản phẩm hay dịch vụ liên quan.

Tiếp thị thương hiệu là gì
Tiếp thị thương hiệu là gì? Marketer nên hiểu như thế nào?

Đối với những người làm Marketing (hay tiếp thị), khi nói đến cách phân loại chiến lược hay mục tiêu của tiếp thị, tiếp thị thương hiệu và tiếp thị hiệu suất là hai thuật ngữ phổ biến nhất.

Trong khi tuỳ vào từng mục tiêu của từng doanh nghiệp trong từng thời điểm khác nhau, tiếp thị thương hiệu và tiếp thị hiệu suất đều có những lợi thế riêng, vẫn có không ít những quan điểm sai lầm về sự lựa chọn hai cách tiếp cận này. Vậy bản chất tiếp thị thương hiệu là gì và nó khác với tiếp thị hiệu suất như thế nào.

Mục lục bài viết:

  • Tiếp thị thương hiệu là gì?
  • Các thuộc tính chính của tiếp thị thương hiệu.
  • Vai trò của tiếp thị thương hiệu trong doanh nghiệp?
  • Phân biệt tiếp thị thương hiệu và xây dựng nhận diện thương hiệu.
  • Người làm tiếp thị nên chọn tiếp thị thương hiệu hay tiếp thị hiệu suất.
  • FAQs – Những câu hỏi thường gặp với thuật ngữ tiếp thị thương hiệu là gì?

Bên dưới là toàn bộ các kiến thức nền tảng về Tiếp thị thương hiệu.

Tiếp thị thương hiệu là gì?

Tiếp thị thương hiệu là thuật ngữ đề cập đến tất cả các hoạt động tiếp thị với mục tiêu cuối cùng là xây dựng tài sản thương hiệu hoặc các sản phẩm hay dịch vụ liên quan.

Tiếp thị thương hiệu liên quan nhiều các hoạt động xây dựng mối quan hệ giữa thương hiệu với người tiêu dùng đồng thời tiếp thị đến người tiêu dùng các thuộc tính của thương hiệu, những thứ mà người tiêu dùng “cần” hình dung ra khi nghĩ về một thương hiệu cụ thể nào đó.

Như đã đề cập ở trên, tiếp thị thương hiệu là từ ghép giữa Thương hiệuTiếp thị do đó để có thể hiểu rõ hơn về thuật ngữ này bạn cũng nên tìm hiểu về thương hiệu và tiếp thị.

  • Thương hiệu là gì:

Ở góc nhìn tổng thể, thương hiệu có thể được định nghĩa là tất cả những giá trị hữu hình lẫn vô hình dùng để nhận diện hay phân biệt một sản phẩm, dịch vụ, cá nhân hay tổ chức nào đó với những đơn vị còn lại.

Thương hiệu có thể bao gồm từ các yếu tố hữu hình như logo, màu sắc thương hiệu, các kí hiệu hay slogan gắn liền với thương hiệu, bao bì, nhãn mác, đến các yếu tố vô hình như tính cách thương hiệu, hình ảnh thương hiệu hay tình cảm thương hiệu. Bạn có thể xem thương hiệu là gì để hiểu chi tiết hơn.

  • Tiếp thị có nghĩa là gì:

Mặc dù có vô số các định nghĩa khác nhau về tiếp thị, theo góc nhìn của MarketingTrips, tiếp thị là hoạt động tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng so với đối thủ cạnh tranh.

Khái niệm này đã bao gồm rất nhiều quy trình của hoạt động tiếp thị như: nghiên cứu thị trường để tìm hiểu được nhu cầu thực sự của khách hàng (insight), nghiên cứu sản phẩm, nghiên cứu về giá, phân phối và tất nhiên kể cả những hoạt động xúc tiến (quảng cáo, PR, khuyến mãi, tiếp thị trực tiếp, bán hàng cá nhân)…

Bạn có thể xem tiếp thị là gì để tìm hiểu chuyên sâu về tiếp thị..

Các thuộc tính chính của tiếp thị thương hiệu.

Với tiếp thị thương hiệu, thay vì làm tiếp thị cho một số sản phẩm hay dịch vụ cụ thể, doanh nghiệp tập trung xây dựng toàn bộ về thương hiệu, thông qua các sản phẩm và dịch vụ đó, doanh nghiệp muốn chứn minh với người tiêu dùng về các lời hứa thương hiệu.

Cũng tương tự như các cách thức tiếp cận khác là tiếp thị sản phẩm hay tiếp thị hiệu suất, tiếp thị thương hiệu sử dụng các phương thức truyền thông phổ biến như tiếp thị kỹ thuật số, tiếp thị nội dung, tiếp thị truyền thông xã hội và nhiều phương tiện khác.

Liên quan đến tiếp thị thương hiệu, có 2 thành phần lớn xuyên suốt là thuộc tính thương hiệu và tài sản thương hiệu.

Thông thường, phần lớn người làm tiếp thị hay đề cập đến khái niệm xây dựng thương hiệu tuy nhiên đây chỉ là quá trình mô tả các hoạt động cụ thể chứ không phải dùng để mô tả một thương hiệu.

Mục cuối cùng của doanh nghiệp khi xây dựng thương hiệu hay tiếp thị thương hiệu là xây dựng giá trị hay các tài sản xoay quanh thương hiệu.

Thuộc tính thương hiệu là gì?

Cũng giống như con người chúng ta, chúng ta có những tính cách khác nhau, thương hiệu cũng có các thuộc tính độc đáo riêng. Thuộc tính thương hiệu được hiểu là các giá trị nhận dạng mà người tiêu dùng xem như là một phần của thương hiệu.

Thuộc tính thương hiệu có thể bao gồm tên gọi thương hiệu và khẩu hiệu (Tagline/slogan), màu sắc, hoặc các âm thanh khác gắn với thương hiệu.

Ngoài ra, các thuộc tính thương hiệu cũng có thể là những cảm giác mà thương hiệu gợi lên cho người tiêu dùng. Các “thuộc tính cảm giác” ví dụ như tính xác thực, sáng tạo, đáng tin cậy, trung thực hoặc minh bạch.

Tài sản thương hiệu là gì?

Như đã phân tích ở trên, mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp không phải là xây dựng thương hiệu hay tiếp thị thương hiệu mà là tạo ra các thương hiệu có giá trị hay những tài sản xoay quanh thương hiệu đó.

Một thương hiệu mạnh tức thương hiệu có tài sản thương hiệu mạnh liên quan đến mức độ người tiêu dùng biết đến thương hiệu, mức độ ưa thích của họ đối với thương hiệu, mức độ kết nối của họ với thương hiệu và mức độ trung thành của họ đối với thương hiệu.

  • Độ nhận biết thương hiệu: Độ nhận biết thương hiệu là thuật ngữ xác định có bao nhiêu người tiêu dùng biết đến một thương hiệu cụ thể và được đo lường thông qua các cuộc khảo sát hoặc (và) nhóm tập trung, các công cụ lắng nghe mạng xã hội (Social Listening) cũng như thông tin chi tiết về lượng tìm kiếm và lưu lượng truy cập website.
  • Lòng trung thành thương hiệu: Mức độ trung thành với thương hiệu được đo lường bằng cách sử dụng thông tin chi tiết về hành vi mua hàng của người tiêu dùng như hành vi mua hàng lặp lại và khoảng cách thời gian giữa các lần mua hàng.
  • Tình cảm thương hiệu: Hay mức độ yêu thích thương hiệu là chỉ số được đo lường thông qua các số liệu như ý định mua hàng (Purchase/Buying intent) hoặc các cuộc khảo sát đánh giá của người tiêu dùng với thương hiệu.

Để xây dựng một thương hiệu có giá lớn, điều quan trọng là người làm tiếp thị phải thiết lập được một mối quan hệ thương hiệu mạnh mẽ với người tiêu dùng.

Vai trò của tiếp thị thương hiệu trong doanh nghiệp và thương hiệu.

Vai trò của tiếp thị thương hiệu trong doanh nghiệp và thương hiệu.
Vai trò của tiếp thị thương hiệu trong doanh nghiệp và thương hiệu.

Thông qua quá trình phân tích ở trên hẳn là giờ đây bạn đã có thể hiểu được vai trò của tiếp thị thương hiệu với thương hiệu và doanh nghiệp.

Dưới đây là một số vai trò chính.

  • Xây dựng độ nhận biết thương hiệu: Bạn thử hình dung rằng, có nhiêu lần bạn mua một sản phẩm từ một thương hiệu nào đó mà bạn chưa từng nghe tới trước đây chưa? hay nếu bạn đã từng nghe rồi thì liệu bạn có quyết định mua nó nếu bạn không yêu thích nó không? Đây chính là vai trò đầu tiên của tiếp thị thương hiệu.
  • Xây dựng mức độ yêu thích với thương hiệu: Giả sử nếu bạn đã biết hay nghe nói về thương hiệu ở một nơi nào đó trên mạng xã hội chẳng hạn, có bao nhiêu phần trăm là bạn mua nó nếu bạn không có bất cứ mối liên hệ hay cảm xúc nào với nó. Vai trò lớn tiếp theo của tiếp thị thương hiệu là xây dựng các kết nối có ý nghĩa với các nhóm đối tượng mục tiêu, hiểu và tương tác với họ, từ đó dần dần họ “cảm mến” thương hiệu.
  • Xây dựng lòng trung thành của khách hàng và thúc đẩy doanh số bán hàng: Mục tiêu chính cuối cùng của tiếp thị thương hiệu là thường xuyên tương tác với người tiêu, trên nhiều các điểm chạm (brand touchpoint) khác nhau để từ đó họ luôn gắn kết với thương hiệu, không chuyển hướng sang các thương hiệu của đối thủ. Chính điều này sẽ làm cho thương hiệu có nhiều doanh số bán hàng hơn vì khách hàng mua lại nhiều hơn.

Phân biệt tiếp thị thương hiệu với xây dựng nhận thương hiệu.

Mặc dù xây dựng nhận diện thương hiệu và tiếp thị thương hiệu là 2 thuật ngữ gần như khác nhau hoàn toàn, chúng lại có những hiểu lầm nhất định là “xây dựng thương hiệu”, vậy sự khác biệt giữa tiếp thị thương hiệu và xây dựng nhận diện thương hiệu là gì?

  • Xây dựng nhận diện thương hiệu là gì?

Trong khi xây dựng nhận diện thương hiệu là khái niệm đề cập đến tất cả các hoạt động nhằm mục tiêu thúc đẩy mức độ nhận diện về thương hiệu từ bên ngoài như màu sắc, logo, bao bì, đóng gói…

  • Tiếp thị thương hiệu là gì?

Tiếp thị thương hiệu mang ý nghĩa rộng lớn hơn và không chỉ liên quan đến các yếu tố bên ngoài mà còn liên quan đến nhiều thành phần khác (không nhìn thấy được) như tình cảm thương hiệu, lòng trung thành thương hiệu hay độ nhận biết thương hiệu.

Ở góc nhìn chiến lược, tiếp thị thương hiệu là khái niệm lớn, còn xây dựng nhận diện thương hiệu chỉ là một chiến thuật trực thuộc tiếp thị thương hiệu hoặc phạm vi lớn hơn là Thương hiệu hoặc Tiếp thị.

Tiếp thị thương hiệu và tiếp thị thương mại.

Trong khi không phải doanh nghiệp nào cũng có bộ phận tiếp thị thương mại, bộ phận tiếp thị thương hiệu thì thường có.

Tuỳ vào từng cấu trúc của từng doanh nghiệp mà tiếp thị thương hiệu và tiếp thị thương mại nằm tách biệt nhau hoặc gộp vào chung một Team.

Nếu tiếp thị thương hiệu như phân tích ở trên tập trung vào việc xây dựng các giá trị của thương hiệu (trên tất cả các kênh) ví dụ như độ nhận biết của thương hiệu hay lòng trung thành thương hiệu, tiếp thị thương mại ngược lại, hướng đến người tiêu dùng tại các điểm bán (vật lý) với mục tiêu là doanh số bán hàng (Sales).

Cũng bởi lý do này mà tiếp thị thương mại thường chỉ có ở các doanh nghiệp bán lẻ.

Marketer nên chọn tiếp thị thương hiệu hay tiếp thị hiệu suất.

Marketer nên chọn tiếp thị thương hiệu hay tiếp thị hiệu suất.
Marketer nên chọn tiếp thị thương hiệu hay tiếp thị hiệu suất.

Các nhà làm tiếp thị hay marketer dường như đang ủng hộ và tập trung quá nhiều vào các chiến dịch tiếp thị theo hướng hiệu suất (Performance Marketing) ngay cả khi thương hiệu là thứ quan trọng và giá trị hơn cả đối với người tiêu dùng.

Một câu hỏi đặt ra là liệu marketer có nên đầu tư vào các chiến dịch ToFu (Chiến dịch chủ yếu tập trung vào xây dựng độ nhận biết, độ phủ của thương hiệu) hay chỉ tập trung vào các hoạt động mang lại hiệu suất như chuyển đổi và bán hàng (BoFu).

Câu hỏi này đang là chủ đề được tranh luận sôi nổi ở rất nhiều nơi và có vẻ “tập trung vào hiệu suất” hay tiếp thị hiệu suất đang chiếm ưu thế.

Người tiêu dùng chọn những thương hiệu được tin tưởng
Một mô hình phễu bán hàng phổ biến
  • Những dữ liệu cụ thể.

Dữ liệu người tiêu dùng mới từ nền tảng phân tích dữ liệu Survata đang tạo ra những sự ủng hộ mạnh mẽ cho tiếp thị thương hiệu và số liệu từ nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các thương hiệu đáng tin cậy đang dành chiến thắng trong đại dịch.

Cuộc khảo sát cũng cho thấy những phát hiện thú vị về thông điệp và những gì người tiêu dùng muốn nghe từ các thương hiệu lúc bấy giờ.

Survata đã thực hiện một cuộc bỏ phiếu cho 1.016 người ở Mỹ về hành vi mua sắm và kỳ vọng thương hiệu của họ.

Từ đây công ty này cũng đã tìm thấy một ưu tiên mạnh mẽ từ phía người tiêu dùng cho các thương hiệu uy tín hơn là các nhãn hiệu riêng (private label) hoặc các dòng sản phẩm chung chung không có thương hiệu (Generic Brands).

  • Nên ưu tiên thương hiệu mặc dù giảm chi tiêu.

Theo Survata, trong những giai đoạn nền kinh tế bấp bênh như trước đây, các sản phẩm chung chung không có thương hiệu đã tỏ ra hiệu quả hơn so với các sản phẩm có thương hiệu vì người tiêu dùng không sẵn sàng trả giá cao.

Tuy nhiên, điều đó dường như không đúng trong khoảng thời gian này, mặc dù người tiêu dùng đang cắt giảm chi tiêu.

Trong nhiều loại sản phẩm (sản phẩm làm sạch, thực phẩm đông lạnh, cà phê, soda và thực phẩm đóng gói), người tiêu dùng cho biết họ có nhiều khả năng chọn các nhãn hiệu quen thuộc.

Ngược lại, trong các sản phẩm thuốc không theo toa và chăm sóc cá nhân, người tiêu dùng có xu hướng lựa chọn các dòng sản phẩm không cần thương hiệu nhằm mục tiêu tiết kiệm ngân sách chi tiêu.

  • Người tiêu dùng đang trở nên thận trọng hơn và có chọn lọc hơn.

Nhiều cuộc khảo sát gần đây cho thấy người tiêu dùng đang hủy bỏ hoặc trì hoãn mua hàng trong môi trường kinh tế hiện tại.

Điều này không bất ngờ nhưng vẫn rất đáng lo ngại vì 70% GDP của Mỹ được thúc đẩy bởi việc mua hàng của người tiêu dùng và quan trọng đối với bất kỳ sự phục hồi nào.

Survata cho biết 1/4 số người được hỏi có ý định cắt giảm chi tiêu 30% – 40% và 1/5 cho biết họ sẽ giảm ngân sách từ 50% trở lên.

Trái ngược với việc cắt giảm chi tiêu của người tiêu dùng, thu nhập của công ty công nghệ lớn và dữ liệu khảo sát của IAB lại cho thấy rằng chi tiêu của nhà quảng cáo đã phục hồi phần nào trong tháng 4 khiến các nhà đầu tư đang có chút hào hứng.

Tuy nhiên, so với thời kì trước đại dịch thì không mấy đáng kể.

  • Những thông điệp thương hiệu mà người tiêu dùng muốn nghe.

Nghiên cứu của Survata cũng khám phá những kỳ vọng của người tiêu dùng về thương hiệu và những thông điệp họ muốn nghe. Có nhiều điều sẽ làm bạn ngạc nhiên:

  • Cam kết về tính sẵn có của sản phẩm (36%)
  • Cam kết với nhân sự của thương hiệu (25%)
  • Cam kết an toàn sản phẩm (24%)
  • Cam kết kiểm soát giá / chi phí (14%)

Ngoài thông điệp, các cân nhắc mua khác bao gồm nguồn sản phẩm trong khu vực (có phải từ khu vực bị ảnh hưởng bởi Virus không?), Giá cả (đối với một thiểu số đáng kể) và niềm tin thương hiệu.

Niềm tin là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến quyết định mua hàng đối với 40% số người được hỏi. Ngoài ra, người tiêu dùng hiện có nhiều khả năng nghiên cứu sản phẩm hơn gấp 3 lần so với trước khi dịch bệnh bùng phát, theo khảo sát.

Giám đốc điều hành của Survata, Chris Kelly cho biết:

“Người tiêu dùng rõ ràng rất nhận thức được thông điệp của một thương hiệu.

Mặc dù chúng tôi biết rằng người tiêu dùng mong đợi một thương hiệu đáp ứng với thời đại hiện tại, nhưng thật đáng ngạc nhiên khi rất nhiều người tiêu dùng cảm thấy rằng điều quan trọng nhất mà các thương hiệu nên truyền đạt cho họ là một cam kết với nhân viên của họ.

Có thể có cảm giác của người Mỹ, nhưng điều đó sẽ rất quan trọng đối với các thương hiệu để đo lường sự cân bằng trong việc đưa ra những thông điệp phù hợp.”

  • Tại sao các marketer phải quan tâm đến sự thay đổi này.

Hành vi của người tiêu dùng đang thay đổi và trở nên khó dự đoán hơn bao giờ hết.

Mặc dù các người làm tiếp thị nên giải quyết bài toán lý tưởng là sử dụng hết các kênh tiếp thị và bán hàng, tuy nhiên ngân sách sẽ là rào cản khiến họ khó để thực hiện hoá điều đó, vì vậy, nhiều người làm tiếp thị theo đó đã chọn mặc định các chiến dịch dựa trên hiệu suất vì chúng dễ được theo dõi và đo lường hơn.

Bất kỳ chi tiêu nào không rõ ràng về ROI đều đang bị cắt giảm.

Nhưng dữ liệu từ Survata và các dữ liệu khác lại chỉ ra rằng khả năng hiện diện của thương hiệu tức các hoạt động liên quan đến tiếp thị thương hiệu có thể quan trọng hơn cả – đặc biệt là trong các thời gian diễn ra khủng hoảng như Covid-19.

Thay vì cắt giảm và chỉ chọn các kênh đo được hay có ROI, marketer nên tìm hiểu thật kỹ và chọn ra con đường tốt nhất cho thương hiệu. Đừng quên là…hãy lắng nghe mọi thứ!

Kết luận.

Như đã phân tích, mặc dù tiếp thị thương hiệu và tiếp thị hiệu suất đều mang lại những giá trị khác nhau cho thương hiệu tại những thời điểm khác nhau, về lâu dài, tiếp thị thương hiệu tỏ ra hiệu quả hơn.

Bằng cách hiểu rõ tiếp thị thương hiệu là gì và khi nào thương hiệu nên áp dụng nó, bạn có thể thúc đẩy thương hiệu phát triển tốt hơn trong tương lai.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Tra Nguyen | MarketingTrips

Nguồn: MarketingTrips

Tiếp thị kỹ thuật số là gì? Ứng dụng Marketing kỹ thuật số trong doanh nghiệp

Cùng tìm hiểu các nội dung về thuật ngữ Tiếp thị kỹ thuật số (Digital Marketing) như: tiếp thị kỹ thuật số là gì, tiếp thị kỹ thuật số bao gồm những thành phần chính là gì, các hình thức và công cụ tiếp thị kỹ thuật số, ví dụ về tiếp thị kỹ thuật số, tìm hiểu mô hình 5Ds trong phạm vi tiếp thị kỹ thuật số và hơn thế nữa.

Tiếp thị kỹ thuật số là gì
Tiếp thị kỹ thuật số là gì

Tiếp thị kỹ thuật số trong tiếng Anh có nghĩa là Digital Marketing. Là phương thức làm tiếp thị (marketing) trên các nền tảng kỹ thuật số (Digital), sử dụng các yếu tố công nghệ và thường là dựa trên môi trường internet để truyền tải các thông điệp tiếp thị đến khách hàng.

Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:

  • Tiếp thị kỹ thuật số là gì?
  • Vai trò của tiếp thị kỹ thuật số trong doanh nghiệp.
  • Phân biệt tiếp thị kỹ thuật số và tiếp thị trực tuyến.
  • Các hình thức phổ biến của tiếp thị kỹ thuật số là gì?
  • Làm tiếp thị kỹ thuật số là làm gì?
  • Tìm hiểu mô hình và chiến lược 5Ds trong tiếp thị kỹ thuật số.
  • Và nhiều hơn thế nữa.

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Tiếp thị kỹ thuật số là gì?

Tiếp thị kỹ thuật số là khái niệm bao gồm tất cả các nỗ lực tiếp thị sử dụng một thiết bị điện tử hay kỹ thuật số nào đó hoặc sử dụng internet.

Khi tiếp cận tiếp thị kỹ thuật số, các doanh nghiệp tận dụng các kênh kỹ thuật số (digital channels) như công cụ tìm kiếm (SEM – Search Engine Marketing), phương tiện truyền thông xã hội (Social Media), email và các website khác để kết nối với khách hàng hiện tại và tương lai của mình.

Tiếp thị kỹ thuật số còn được gọi là Marketing kỹ thuật số.

Phân biệt tiếp thị kỹ thuật số và tiếp thị trực tuyến.

Nhìn vào cụm từ thì chúng ta có thể thấy cả tiếp thị kỹ thuật số và tiếp thị trực tuyến đều có cùng chữ Tiếp thị, tuy nhiên sự khác biệt lại nằm ở Kỹ thuật sốTrực tuyến.

Trong khi tiếp thị kỹ thuật số thực hiện các hoạt động tiếp thị trên các phương tiện hay kênh kỹ thuật số như: Mobile, PC, Smart TV, Website, ứng dụng (App), các công cụ tìm kiếm (Google, yahoo…), các ứng dụng mạng xã hội (Facebook, LinkedIn, Instagram, TikTok….), các frame OOH thang máy, các Billboards có tích hợp yếu tố kỹ thuật số hay điện tử… cùng nhiều kênh và phương tiện kỹ thuật số khác mà không nhất thiết phải Trực tuyến.

Ngược lại, tiếp thị trực tuyến đề cập đến các hình thức tiếp thị được triển khai trên môi trường trực tuyến (internet).

Điều này có nghĩa là tiếp thị trực tuyến nhấn mạnh đến yếu tố Trực tuyến hay nói một cách nôm na là “Lên mạng” trong khi tiếp thị kỹ thuật số thì không nhất thiết phải như vậy.

Qua 2 khái niệm thì chúng ta có thể thấy, tiếp thị kỹ thuật số bao hàm và rộng lớn hơn nhiều so với tiếp thị trực tuyến khi nó bao gồm luôn cả khía cạnh Ngoại tuyến.

Hãy lấy một ví dụ đơn giản như này, chúng ta sử dụng Mobile SMS để làm tiếp thị. Khi này chúng ta chỉ cần một chiếc điện thoại có gắn Sim là có thể gửi tin nhắn đi được mà không cần phải kết nối mạng (Trực tuyến). Khi này Mobile SMS không thuộc tiếp thị trực tuyến nhưng lại thuộc tiếp thị kỹ thuật số.

Lợi ích của tiếp thị kỹ thuật số trong doanh nghiệp.

Trong khi tiếp thị truyền thống có thể tồn tại trong quảng cáo in (Print Ads), giao tiếp qua điện thoại (Phone Communications), tiếp thị trực tiếp (Physical Marketing) thì tiếp thị kỹ thuật số có thể xảy ra dưới dạng điện tử và cả trực tuyến.

Điều này có nghĩa là có một tiềm năng vô tận cho các thương hiệu bao gồm email, video, phương tiện truyền thông mạng xã hội hoặc các cơ hội tiếp thị dựa trên các website.

Ở giai đoạn này, tiếp thị kỹ thuật số đóng vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp và độ nhận biết về thương hiệu (Brand Awareness).

Có vẻ như mọi thương hiệu khác đều có ít nhất một website. Và nếu bạn không làm như vậy, ít nhất bạn phải có sự hiện diện của thương hiệu bạn trên các phương tiện truyền thông mạng xã hội hoặc chiến lược quảng cáo kỹ thuật số.

Nội dung số (digital content) và tiếp thị phổ biến đến mức người tiêu dùng hiện mong đợi và dựa vào đó như một cách để tìm hiểu về các thương hiệu của bạn.

Tóm lại, để trở nên cạnh tranh hơn cho doanh nghiệp của bạn, bạn sẽ phải cần nắm lấy một số khía cạnh của tiếp thị kỹ thuật số, ít nhất là như thế.

Bởi vì tiếp thị kỹ thuật số có rất nhiều lựa chọn và chiến lược liên quan khác nhau nên bạn có thể sáng tạo và thử nghiệm nhiều chiến thuật tiếp thị khác nhau dựa trên mức ngân sách của bạn.

Với tiếp thị kỹ thuật số, bạn cũng có thể sử dụng các công cụ như bảng điều khiển phân tích (Analytics Dashboards) để theo dõi thành công và ROI của các chiến dịch của bạn nhiều hơn so với nội dung quảng cáo truyền thống – chẳng hạn như bảng quảng cáo (Billboards) hoặc quảng cáo in (Print Ads).

Các hình thức và công cụ phổ biến của tiếp thị kỹ thuật số.

Các hình thức và công cụ phổ biến của tiếp thị kỹ thuật số là gì?
Các hình thức và công cụ phổ biến của tiếp thị kỹ thuật số là gì?

Tuỳ vào từng mục tiêu khác nhau mà doanh nghiệp có thể lựa chọn các hình thức tiếp thị kỹ thuật số khác nhau, dưới đây là những gì bạn có thể tham khảo:

  • Tiếp thị qua công cụ tìm kiếm (SEO và SEM).
  • Tiếp thị nội dung
  • Tiếp thị qua mạng xã hội
  • Quảng cáo có trả phí
  • Tiếp thị liên kết
  • Quảng cáo tự nhiên
  • Tiếp thị tự động
  • Tiếp thị qua email
  • PR Online
  • Inbound Marketing
  • Sponsored Content

1. Tiếp thị qua công cụ tìm kiếm (SEO và SEM).

SEO là quá trình tối ưu hóa website của bạn để tăng “xếp hạng” cao hơn trong các trang kết quả của công cụ tìm kiếm (SERPs – Search Engine Results Page), do đó làm tăng lưu lượng truy cập không phải trả tiền (Organic Traffic) mà website của bạn nhận được. Các kênh được hưởng lợi từ SEO bao gồm các website, App, blog và infographics.

Có một số cách để tiếp cận SEO để tạo lưu lượng truy cập đủ điều kiện đến website của bạn. Bao gồm 3 phần chính:

  • Thứ nhất là SEO Onpage

Loại SEO này tập trung vào tất cả các nội dung tồn tại onpage hay “trên trang” khi bạn nhìn vào một website nào đó. Bằng cách nghiên cứu từ khóa cho khối lượng tìm kiếm và ý định (hoặc ý nghĩa) của chúng, bạn có thể trả lời câu hỏi cho người đọc và xếp hạng cao hơn trên các trang kết quả của công cụ tìm kiếm (SERPs) mà những câu hỏi đó tạo ra.

  • Thứ hai là SEO Offpage

Loại SEO này tập trung vào tất cả các hoạt động diễn ra bên “ngoài trang” khi muốn tối ưu hóa website của bạn. Bạn có thể thắc mắc: “Hoạt động nào không có trên website của tôi sẽ ảnh hưởng đến thứ hạng của website?”. Câu trả lời là các inbound links (liên kết đến website) hay còn được gọi là backlink (liên kết ngược).

Số lượng các website hay nhà xuất bản (Publisher) liên kết với bạn và “thẩm quyền” tương đối của những nhà xuất bản đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ xếp hạng của bạn đối với các từ khóa bạn quan tâm.

Bằng cách kết nối với các nhà xuất bản khác, viết bài đăng của khách trên các website (và liên kết trở lại trang web của bạn) và tạo sự chú ý từ bên ngoài, bạn có thể kiếm được các liên kết ngược (backlinks) mà bạn cần để đưa website của bạn lên trên tất cả các SERPs phù hợp.

  • Thứ ba là SEO Technical (SEO kỹ thuật)

Loại SEO này tập trung vào phần backend (nền tảng kỹ thuật của website) của website của bạn và cách các trang của bạn được code (mã hóa). Nén hình ảnh, dữ liệu có cấu trúc và tối ưu hóa tệp CSS là tất cả các hình thức SEO kỹ thuật có thể tăng tốc độ tải của website của bạn – một yếu tố xếp hạng quan trọng trong mắt của các công cụ tìm kiếm như Google hay Bing.

2. Tiếp thị nội dung.

digital marketing là gì

Thuật ngữ tiếp thị nội dung biểu thị việc tạo và quảng bá tài sản nội dung của thương hiệu cho mục đích tạo ra nhận thức về thương hiệu, tăng trưởng lưu lượng truy cập (traffic), tạo khách hàng tiềm năng. Các kênh có thể đóng một phần trong chiến lược tiếp thị nội dung bao gồm:

  • Viết Blog

Viết và xuất bản bài viết trên blog (website) của công ty giúp bạn thể hiện chuyên môn trong ngành và tạo lưu lượng tìm kiếm không phải trả tiền cho doanh nghiệp của bạn.

Điều này cuối cùng mang đến cho bạn nhiều cơ hội hơn để chuyển đổi khách truy cập website thành khách hàng tiềm năng, từ đó có thể hỗ trợ nhiều cho đội ngũ sales của bạn.

  • Ebooks

Ebooks và những nội dung dài tương tự giúp giáo dục thêm cho khách truy cập website của bạn. Nó cũng cho phép bạn trao đổi nội dung để lấy thông tin liên hệ của người đọc, tạo khách hàng tiềm năng cho công ty của bạn và đưa mọi người đi qua hành trình mua hàng – Customer Journey.

  • Infographics

Đôi khi, độc giả muốn bạn thể hiện chứ không chỉ là những lời nói. Infographics là một dạng nội dung trực quan giúp khách truy cập website hình dung ra một khái niệm mà bạn muốn giúp họ tìm hiểu một cách tốt nhất.

3. Tiếp thị qua mạng xã hội.

Tiếp thị qua mạng xã hội giúp thúc đẩy thương hiệu và nội dung của bạn trên các kênh truyền thông xã hội để tăng nhận thức về thương hiệu, thúc đẩy lưu lượng truy cập và tạo khách hàng tiềm năng cho doanh nghiệp của bạn.

Các kênh bạn có thể sử dụng trong tiếp thị truyền thông xã hội bao gồm:

  • Facebook.
  • Twitter.
  • LinkedIn.
  • Instagram.
  • Snapchat.
  • Pinterest.

4. Quảng cáo có trả phí (PPC).

PPC là một phương pháp hướng lưu lượng truy cập (traffic) đến website của bạn bằng cách trả tiền cho nhà xuất bản (Publisher) mỗi khi quảng cáo của bạn được nhấp (Click).

Một trong những loại PPC phổ biến nhất là Quảng cáo Google, cho phép bạn trả tiền cho các vị trí hàng đầu trên các trang kết quả của công cụ tìm kiếm của Google với cách tính giá “mỗi lần nhấp” của các liên kết bạn đặt.

Các kênh khác mà bạn có thể sử dụng PPC bao gồm:

  • Quảng cáo trả tiền trên Facebook: Tại đây, người dùng có thể trả tiền để tùy chỉnh video, bài đăng hình ảnh hoặc trình chiếu, mà Facebook sẽ xuất bản lên các bản tin của những người phù hợp với đối tượng doanh nghiệp của bạn.
  • Chiến dịch quảng cáo Twitter: Tại đây, người dùng có thể trả tiền để đặt một loạt bài đăng hoặc profile Badges (tài khoản cá nhân được chứng thực có dấu tick) cho nguồn cấp tin tức (Newfeeds) của một đối tượng cụ thể, tất cả tuỳ thuộc vào tiêu cụ thể cho doanh nghiệp của bạn. Mục tiêu này có thể là lưu lượng truy cập website, nhiều người theo dõi Twitter hơn, tương tác trên tweet hoặc thậm chí tải xuống ứng dụng.
  • Tin nhắn được tài trợ trên LinkedIn: Tại đây, người dùng có thể trả tiền để gửi tin nhắn trực tiếp đến người dùng LinkedIn cụ thể dựa trên ngành và nền tảng của họ.

5. Tiếp thị liên kết.

Tiếp thị liên kết là một hình thức tiếp thị dựa trên hiệu suất khi bạn nhận được hoa hồng để quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụ của người khác trên website hay kênh của mình. Các kênh tiếp thị liên kết thường bao gồm:

  • Lưu trữ quảng cáo video thông qua Chương trình Đối tác của YouTube.
  • Đăng link liên kết từ các tài khoản truyền thông mạng xã hội của bạn.
  • Đặt banner, bài viết hay link… của đối tác liên kết (Advertiser) lên website của người chạy chương trình liên kết (Publisher).

6. Quảng cáo tự nhiên.

Quảng cáo tự nhiên đề cập đến các quảng cáo chủ yếu dựa trên nội dung và nổi bật trên nền tảng cùng với các nội dung không phải trả tiền khác.

Mặc dù cũng mới được phát triển rầm rộ trong vàì năm trở lại đây tuy nhiên quảng cáo tự nhiên hay native advertising lại nhận được sự chú ý rất lớn bởi tính hiệu quả của nó.

Như hình bên dưới là một ví dụ về hình thức này. Đặc điểm nổi bật của hình thức này là tính “tự nhiên”, nội dung quảng cáo được lồng ghép một cách “ngẫu nhiên” vào các nội dung khác trên website (app).

Những native ads thường có hình ảnh, tiêu đề và một phần mô tả nhỏ để tăng cường CTA (call to action).

Native Advertising.
Native Advertising trong Tiếp thị kỹ thuật số.

 

7. Tiếp thị tự động.

Tiếp thị tự động hay tự động hóa tiếp thị đề cập đến các phần mềm phục vụ cho việc tự động hóa các hoạt động tiếp thị cơ bản của doanh nghiệp. Nhiều bộ phận tiếp thị có thể tự động hóa các nhiệm vụ lặp đi lặp lại mà bạn thường làm bằng tay, chẳng hạn như:

Bản tin email: Tự động hóa email không chỉ cho phép bạn tự động gửi email đến người đăng ký của bạn. Nó cũng có thể giúp bạn thu nhỏ và mở rộng danh sách liên lạc của bạn khi cần để bản tin của bạn chỉ đến những người muốn xem chúng trong hộp thư đến của họ.
Lập lịch đăng bài trên mạng xã hội: Nếu bạn muốn tăng sự hiện diện của tổ chức của mình trên mạng xã hội, bạn cần đăng bài thường xuyên.

Các công cụ lập lịch truyền thông xã hội giúp đẩy tự động nội dung của bạn lên các kênh truyền thông xã hội, vì vậy bạn có thể dành nhiều thời gian hơn để tập trung vào chiến lược nội dung.

Quy trình công việc nuôi dưỡng khách hàng tiềm năng: Tạo khách hàng tiềm năng và chuyển đổi những khách hàng tiềm năng đó thành khách hàng, có thể là một quá trình lâu dài. Bạn có thể tự động hóa quy trình đó bằng cách gửi các email và nội dung cụ thể khi chúng phù hợp với các tiêu chí nhất định, chẳng hạn như khi có ai đó tải xuống và mở ebook của bạn thì bạn nên gửi gì? Hãy làm chúng một cách tự động.

Theo dõi và báo cáo chiến dịch: Một chiến dịch tiếp thị có thể bao gồm rất nhiều người khác nhau, nhiều email khác nhau, nhiều nội dung khác nhau, hoặc cũng có thể nhiều website khác nhau và hơn thế nữa.

Tự động hóa tiếp thị có thể giúp bạn sắp xếp mọi thứ bạn làm theo chiến dịch mà bạn muốn và sau đó theo dõi hiệu suất của chiến dịch đó dựa trên tiến trình mà tất cả các thành phần này tạo ra theo thời gian.

8. Tiếp thị qua email.

Các công ty thường sử dụng tiếp thị qua email như một cách để giao tiếp với khách hàng của họ. Email thường được sử dụng để quảng bá nội dung, giảm giá và sự kiện, cũng như để hướng mọi người tới website của doanh nghiệp cho một sự kiện nào đó. Các loại email bạn có thể gửi trong chiến dịch tiếp thị qua email bao gồm:

  • Blog đăng ký bản tin.
  • Email tới khách truy cập website đã tải xuống một cái gì đó.
  • Email chào mừng khách hàng mới
  • Email Khuyến mãi ngày lễ cho các khách hàng trung thành

9. PR Online.

PR Online là một loạt các hoạt động nhằm bảo vệ độ bao phủ của “earned online media – kênh thảo luận về thương hiệu” gắn liền với xuất bản số (digital puclications), xuất bản nội dung (blog) và các website dựa trên nội dung khác (content-based-website).

PR online cơ bản giống như PR truyền thống, chỉ khác về môi trường trực tuyến (online) so với môi trường ngoại tuyến (offline). Các cách thức bạn có thể sử dụng để tối đa hóa các nỗ lực PR Online của mình bao gồm:

Tiếp cận cộng đồng thông qua phương tiện truyền thông xã hội: Chẳng hạn, nói chuyện với các nhà báo trên Twitter là một cách tuyệt vời để phát triển mối quan hệ với báo chí tạo ra cơ hội earned media cho công ty của bạn.

Thu hút các đánh giá trực tuyến về công ty của bạn: Khi ai đó đánh giá công ty của bạn trực tuyến, cho dù đánh giá đó là tốt hay xấu, cơ bản thì bản năng của bạn có thể không “chạm” hay cảm nhận hết được. Ngược lại, đánh giá công ty hấp dẫn giúp bạn nhân cách hóa thương hiệu của bạn và cung cấp thông điệp mạnh mẽ nhằm bảo vệ danh tiếng của thương hiệu.

Thu hút ý kiến trên trang web hoặc blog cá nhân của bạn: Tương tự như cách bạn phản hồi đánh giá về công ty của bạn, trả lời những người đang đọc nội dung của bạn là cách tốt nhất để tạo ra cuộc trò chuyện hiệu quả trong ngành của bạn.

Ngoài ra thì thông báo báo chí, xuất bản các Editorial, Testimonial…online cũng một là trong những cách tiếp cận hiệu quả giúp bảo vệ và tạo danh tiếng cho thương hiệu của bạn.

10. Inbound Marketing.

Inbound Marketing đề cập đến một phương pháp marketing hay tiếp thị trong đó bạn thu hút, tương tác và làm hài lòng khách hàng ở mọi giai đoạn của hành trình mua hàng.

Bạn có thể sử dụng mọi chiến thuật tiếp thị kỹ thuật số được liệt kê ở trên, trong suốt chiến lược inbound marketing, để tạo trải nghiệm khách hàng, làm việc với khách hàng chứ không phải chống lại họ.

11. Nội dung được tài trợ.

Với nội dung được tài trợ, bạn với tư cách là một thương hiệu trả phí cho một công ty hoặc tổ chức khác để tạo và quảng bá nội dung thảo luận về thương hiệu hoặc dịch vụ của bạn theo một cách nào đó.

Một loại nội dung được tài trợ phổ biến là tiếp thị người có ảnh hưởng. Với loại nội dung được tài trợ này, một thương hiệu tài trợ cho một người có ảnh hưởng trong ngành của mình để xuất bản các bài đăng hoặc video liên quan đến công ty trên phương tiện truyền thông xã hội hoặc cái kênh truyền thông khác.

Một số loại nội dung được tài trợ khác có thể là một bài đăng trên blog hoặc bài viết được viết để làm nổi bật một chủ đề, dịch vụ hoặc thương hiệu trên các website hoặc các kênh khác.

Tìm hiểu mô hình 5Ds trong thuật ngữ tiếp thị kỹ thuật số.

Trong những năm tới, khi công nghệ tiếp tục phát triển và giữ vai trò mũi nhọn trong các hoạt động kinh doanh và chuyển đổi của doanh nghiệp, khi mọi người chuyển sang thế giới ảo để thực hiện các công việc hàng ngày của họ, để truy cập mọi thể loại thông tin, để kết nối với bất kỳ ai từ khắp nơi trên thế giới, để tìm kiếm giải trí…thì con số này dự kiến sẽ tiếp tục tăng trưởng nhanh hơn.

Việc có các tiện ích như điện thoại thông minh, máy tính xách tay và máy tính bảng hiện là một cảnh tượng phổ biến trong một thế giới được kết nối (connected world), nơi công nghệ gần như là trung tâm của mọi thứ chúng ta làm.

Với xu hướng này, không có gì ngạc nhiên khi chúng ta đang thấy rằng những người làm tiếp thị hay các chuyên gia truyền thông đã chuyển sang thế giới ảo và tối ưu hóa tất cả các loại nền tảng kỹ thuật số như một con đường mang tính đổi mới và sáng tạo để nâng cao nhận thức về thương hiệu và phát triển doanh nghiệp.

Tiếp thị kỹ thuật số không chỉ nổi lên mà còn từ lâu đã chiếm lĩnh một sức hút quan trọng trong thời đại hiện đại ngày nay.

Những lợi ích của tiếp thị kỹ thuật số đơn giản là vô cùng to lớn. Công cụ hiệu quả về mặt chi phí này không chỉ mang lại sự tiện lợi và nhắm mục tiêu theo nhân khẩu học một cách chính xác, mà nó còn cho phép các nhà marketer đo lường và theo dõi kết quả của các hoạt động nhanh chóng hơn và dễ dàng hơn.

Mô hình 5Ds trong tiếp thị kỹ thuật số là gì?

Mô hình 5Ds trong tiếp thị kỹ thuật số là gì?
Mô hình 5Ds trong tiếp thị kỹ thuật số là gì?

Tiếp thị kỹ thuật số chủ yếu xoay quanh mô hình 5Ds bao gồm: Digital Devices (thiết bị kỹ thuật số), Digital Platforms (nền tảng kỹ thuật số), Digital Media (phương tiện kỹ thuật số), Digital Data (dữ liệu kỹ thuật số) và Digital Technology (công nghệ kỹ thuật số).

5Ds tạo điều kiện để xây dựng các tương tác một cách hiệu quả giữa thương hiệu và đối tượng khách hàng mục tiêu cũng như cung cấp những thông tin chi tiết về hành vi thị trường để xây dựng và thực hiện những chiến lược kinh doanh tốt hơn.

  • Digital Devices.

Chữ D đầu tiên của mô hình đề cập đến các thiết bị kỹ thuật số. Nó chủ yếu tập trung vào sự tương tác của các đối tượng mục tiêu trên các website và ứng dụng di động thông qua việc sử dụng kết hợp các thiết bị được kết nối. Những thiết bị này có thể bao gồm điện thoại thông minh, máy tính bảng, máy tính để bàn, TV và thiết bị chơi game.

  • Digital Platforms.

Các nền tảng kỹ thuật số là một thành phần khác liên quan đến việc phân tích các nền tảng hoặc dịch vụ ưa thích của các đối tượng mục tiêu. Hầu hết các tương tác diễn ra thông qua việc sử dụng các nền tảng phổ biến như Facebook, Instagram, Google, YouTube, Twitter, Snapchat và LinkedIn.

  • Digital Media.

Phương tiện truyền thông kỹ thuật số thường đề cập đến các kênh truyền thông có trả phí (Paid Media), kênh do thương hiệu sở hữu (Owned Media) và các kênh nơi khách hàng nói về thương hiệu (Earned Media) được sử dụng để xây dựng sự tương tác với thị trường mục tiêu thông qua một số phương pháp tiếp cận như như quảng cáo e-mail, nhắn tin, công cụ tìm kiếm và mạng xã hội.

  • Digital Data.

Dữ liệu kỹ thuật số thường bao gồm thông tin về đối tượng mục tiêu, các bản phân tích các dữ liệu thu thập được trên website, ứng dụng, các mô hình tương tác với các doanh nghiệp, trong khi công nghệ kỹ thuật số (Digital Technology) tập trung vào việc xây dựng các trải nghiệm tương tác trên nhiều nền tảng, từ website và ứng dụng dành cho thiết bị di động đến các cửa hàng thực (physical Store) của thương hiệu.

5Ds sẽ làm thay đổi cách các doanh nghiệp làm kinh doanh trên toàn cầu.

Tất cả các thành phần trong mô hình 5Ds đều rất cần thiết nếu những người làm tiếp thị muốn đạt được những lợi thế vô song trong các chiến dịch tiếp thị kỹ thuật số.

Từ góc nhìn tiếp thị truyền thống, chúng đã chuyển đổi ngành một cách hiệu quả nhằm mang đến những phương tiện hiệu quả hơn để nâng cao nhận biết về thương hiệu, phát triển mạnh mẽ trong thời đại cạnh tranh cao và tập trung nhiều hơn vào công nghệ.

Việc tối ưu hóa lợi ích và trở thành một chuyên gia trong lĩnh vực tiếp thị kỹ thuật số với mô hình 5Ds được coi là một bước đi đúng hướng trong thời đại cạnh tranh cao ngày nay.

Kết luận.

Trên đây là toàn bộ những thông tin cơ bản về khái niệm Tiếp thị kỹ thuật số (Digital Marketing). Với tư cách là một người làm tiếp thị, với bất cứ hình thức nào, dù là tiếp thị kỹ thuật số hay tiếp thị người có ảnh hưởng, nhiệm vụ của bạn là hiểu bản chất của nó là gì và áp dụng vào thực tế ra sao. Bằng cách này, bạn luôn có thêm những cơ hội mới để phát triển thương hiệu của mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Tra Nguyen | MarketingTrips

Tiếp thị nội dung là gì? Các hình thức Nội dung trong Tiếp thị

Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu các nội dung xoay quanh thuật ngữ Tiếp thị nội dung (Content Marketing) như: Tiếp thị nội dung là gì? vai trò của tiếp thị nội dung đối với thương hiệu và doanh nghiệp? làm tiếp thị nội dung là làm những công việc gì? các xu hướng tiếp thị nội dung? các hình thức tiếp thị nội dung? một số ví dụ về tiếp thị nội dung? và hơn thế nữa.

Tiếp thị nội dung là gì
Tiếp thị nội dung là gì? Các hình thức Nội dung trong Tiếp thị

Tiếp thị nội dung (Content Marketing) là khái niệm đề cập đến phương thức ứng dụng Nội dung (Content) vào các hoạt động Tiếp thị (Marketing) nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh nào đó. Cùng với sự trỗi dậy của các xu hướng và hình thức Tiếp thị mới như Tiếp thị hiệu suất hay Tiếp thị thương hiệu, Tiếp thị nội dung hiện đang đóng một vai trò chiến lược ở hầu hết các doanh nghiệp. Tuy vậy, khái niệm này chưa được hiểu một cách đầy đủ và đúng nhất.

Bài viết sẽ được MarketingTrips phân tích các nội dung bao gồm:

  • Tiếp thị nội dung là gì?
  • Những kỹ năng quan trọng nhất của một người làm Tiếp thị nội dung.
  • Vai trò của Tiếp thị nội dung đối với thương hiệu và doanh nghiệp là gì?
  • Các loại hình chủ yếu trong Tiếp thị nội dung là gì?
  • Một số khái niệm xoay quanh thuật ngữ Tiếp thị nội dung.
  • Làm Tiếp thị nội dung là làm những công việc gì?
  • Các vị trí về Tiếp thị nội dung trong doanh nghiệp.
  • Sự khác biệt giữa Nội dung và Tiếp thị nội dung là gì?
  • Cách xây dựng một chiến lược Tiếp thị nội dung hoàn chỉnh.
  • Cập nhật những xu hướng Tiếp thị nội dung mới trong năm 2022.

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Tiếp thị nội dung là gì?

Tiếp thị nội dung trong tiếng Anh có nghĩa là Content Marketing.

Tiếp thị nội dung là việc ứng dụng Nội dung (Content) vào các hoạt động Tiếp thị (Marketing) trong doanh nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh cụ thể nào đó.

Từ góc nhìn này, để có thể hiểu được khái niệm Tiếp thị nội dung, chúng ta cần tìm hiểu về 2 khái niệm khác là Nội dung và Tiếp thị.

  • Nội dung là gì:

Theo định nghĩa của Vocabulary.com, Nội dung hay Content đề cập đến tất cả những gì có thể được nhìn thấy hay nghe bằng các giác quan thông thường của con người.

Một số định dạng nội dung phổ biến có thể kể đến như video, hình ảnh, audio (âm thanh), văn bản (text), hay các kiểu nội dung kết hợp như Infographics và Slide.

  • Tiếp thị là gì:

Mặc dù có rất nhiều khái niệm khác nhau liên quan đến thuật ngữ Tiếp thị, tuy nhiên định nghĩa từ “Cha đẻ của Marketing hiện đại” Philip Kotler là đáng tham khảo nhất.

Theo Giáo sư Philip Kotler, Tiếp thị là khoa học và nghệ thuật khám phá, tạo ra và cung cấp giá trị nhằm thỏa mãn nhu cầu của thị trường mục tiêu. Tiếp thị xác định những nhu cầu và mong muốn chưa được đáp ứng để từ đó mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Tiếp thị cũng liên quan đến việc xác định, đo lường và định lượng quy mô của thị trường, xác định phân khúc nào doanh nghiệp có khả năng phục vụ tốt nhất và từ đây thiết kế ra những sản phẩm và chương trình quảng bá phù hợp nhất.

Tổng hợp những phân tích ở trên, Tiếp thị nội dung có thể được hiểu là chiến lược Tiếp thị trong đó tập trung vào việc xây dựng và phân phối những Nội dung có giá trị cho khách hàng với mục tiêu cuối cùng là thúc đẩy các hoạt động có lợi từ khách hàng tới thương hiệu hoặc doanh nghiệp.

Với Tiếp thị nội dung, thay vì thương hiệu liên tục quảng cáo hay phân phối những nội dung liên quan đến sản phẩm hoặc bán hàng tới khách hàng, họ sử dụng nhiều loại nội dung khác nhau để tương tác với khách hàng, những nội dung hữu ích và giúp giải quyết các nỗi đau của khách hàng.

Ngoài ra như đã phân tích ở trên, Tiếp thị nội dung sẽ bao gồm tất cả các hoạt động như nghiên cứu, phân tích, xây dựng, phân phối và tối ưu hoá nội dung để đạt được các mục tiêu Tiếp thị.

Mục tiêu của Tiếp thị nội dung là gì theo đó phụ thuộc vào mục tiêu chung của Tiếp thị như xây dựng độ nhận biết thương hiệu, xây dựng lòng trung thành với khách hàng (Brand Loyalty), tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) hoặc bán hàng.

Nhân viên tiếp thị nội dung là gì hay họ là ai?

Cũng tượng tự như các nhân viên tiếp thị khác, là những người làm tiếp thị hay những nhà tiếp thị, nhân viên tiếp thị nội dung là khái niệm dùng để chỉ những người làm chuyên về Tiếp thị nội dung.

Trong khi nhân viên Tiếp thị nội dung là những người phụ trách các hoạt động sản xuất, xây dựng và tối ưu hoá nội dung, tuỳ vào từng mô hình kinh doanh hay mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp, vị trí này cũng đòi hỏi các kỹ năng và năng lực khác nhau.

Những kỹ năng quan trọng nhất của một nhân viên Tiếp thị nội dung.

Mặc dù tuỳ thuộc vào từng bối cảnh kinh doanh cụ thể, các doanh nghiệp hay thương hiệu có thể yêu cầu những kiểu năng lực khác nhau, dưới đây là top những kỹ năng quan trọng nhất mà một người làm Tiếp thị nội dung nên có.

  • Kỹ năng hoạt định chiến lược.

Mặc dù có thể cấp thiết hơn với các cấp độ (level) cao hơn, hoạt định chiến lược nên là kỹ năng quan trọng nhất của các nhân viên Tiếp thị nội dung.

Vì vai trò chính của các nhân viên Tiếp thị nội dung là đạt được các mục tiêu Tiếp thị thông qua hoạt động xây dựng và phân phối Nội dung, việc hiểu được yêu cầu từ Tiếp thị và sau đó lập nên một bản kế hoạch công việc cần làm trong ngắn hạn lẫn dài hạn được xem là ưu tiên hàng đầu.

  • Kỹ năng nghiên cứu và phân tích dữ liệu.

Một khi đã hiểu được vai trò của Tiếp thị nội dung với thương hiệu là gì hay nhân viên Tiếp thị nội dung cần làm những công việc gì, bước quan trọng tiếp theo là bạn cần hiểu về khách hàng và thị trường của mình cũng như các dữ liệu bạn đang có được.

Bạn thử hình dung xem bạn sẽ xây dựng và tối ưu nội dung như thế nào nếu bạn không thấu hiểu về sở thích và nỗi đau của khách hàng hay bạn không hiểu những dữ liệu bạn có được đang muốn “nói” với bạn điều gì.

Bằng cách thực hiện các nghiên cứu thị trường chuyên sâu và phân tích các dữ liệu thu thập được từ các kênh khác nhau, người làm Tiếp thị nội dung có được một bức tranh toàn diện về đối tượng họ đang cần tương tác.

  • Kỹ năng viết nội dung quảng cáo (Copywriting).

Vì phần lớn mục tiêu của Tiếp thị nội dung là phát triển tệp khách hàng tiềm năng và bán hàng, kỹ năng viết nội dung quảng cáo mang tính chuyển đổi cũng là yêu cầu quan trọng đối với các nhân viên Tiếp thị nội dung.

  • Kỹ năng biên tập nội dung (Editing).

Cũng tương tự như Copywriting, một nhân viên Tiếp thị nội dung giỏi cũng cần khả năng biên tập nội dung sao cho ngắn gọn, logic và dễ hiểu nhất.

Một nội dung được biên tập cẩn thận, không lỗi chính tả, được định dạng (format) rõ ràng là yêu cầu bắt buộc để níu chân khách hàng đọc và ra các quyết định, ngược lại nếu nội dung được trình bày cẩu thả và lộn xộn, chưa nói đến việc có chuyển đổi được khách hàng hay không, việc khiến họ ở lại tiếp tục đọc đã là rất khó.

  • Kỹ năng tối ưu hoá nội dung với công cụ tìm kiếm (SEO).
Cách ứng dụng Tiếp thị nội dung vào SEO.

Ngày nay, ngoài việc các nội dung được sản xuất ra cần có khả năng tăng mức độ tương tác trên các nền tảng như mạng xã hội hay email, việc “được tìm thấy” trên các công cụ tìm kiếm như Google cũng quan trọng không kém.

Những nội dung thân thiện với công cụ tìm kiếm và được xếp hạng cao không chỉ giúp các thương hiệu tối ưu hoá được mức độ tiếp cận của nội dung với khách hàng (mới), mà còn giúp họ tăng mức độ tin tưởng với thương hiệu hay thậm chí là khách hàng tiềm năng.

Một kỹ năng quan trọng cuối cùng của những người làm Tiếp thị nội dung đó là kỹ năng kể chuyện.

Khi các nội dung khô khan về sản phẩm hay doanh nghiệp có thể khó khăn hơn trong việc xây dựng kết nối và cảm xúc với khách hàng, những nội dung được xây dựng theo lối dẫn dắt và kể chuyện là một cách thông minh mà thương hiệu nên tham khảo.

Một nghiên cứu cho thấy rằng, kể chuyện làm cho thương hiệu dễ nhớ hơn và những thông điệp xây dựng theo hình thức này có thể giúp khách hàng nhớ nhanh hơn đến 22 lần so với các nội dung được xây dựng theo kiểu tường thuật số liệu.

Vai trò hay mục tiêu của Tiếp thị nội dung đối với thương hiệu và doanh nghiệp là gì?

Trong thời kỳ khi mà mọi thứ đang thay đổi quá nhanh và sự khác biệt về mặt tính năng của các sản phẩm không còn quá lớn, một thương hiệu thành công là thương hiệu luôn luôn cung cấp những nội dung hữu ích cho khách hàng, gắn kết với khách hàng ở cấp độ con người và cảm xúc, Tiếp thị nội dung cũng thể hiện được vai trò to lớn của nó từ đây.

Khi được áp dụng một cách bài bản và dựa trên các nghiên cứu thị trường cụ thể, dưới đây là những gì mà Tiếp thị nội dung có thể mang lại cho thương hiệu và doanh nghiệp.

Tiếp thị nội dung giúp xây dựng độ nhận biết thương hiệu.

Giả sử nếu bạn là chủ của một doanh nghiệp mới hay công ty khởi nghiệp chẳng hạn, làm thế nào để các nhóm đối tượng mục tiêu có thể nhận biết (nhanh) về thương hiệu, về các sản phẩm và dịch vụ đằng sau các thương hiệu đó.

Có thể câu trả lời của bạn là bạn chạy quảng cáo trên các nền tảng mạng xã hội hay tối ưu hoá các công cụ tìm kiếm để khách hàng có thể biết đến mình.

Tuy nhiên, bạn sẽ nói gì với khách hàng của mình và liệu khách hàng (mới) của bạn có dừng lại để nghe bạn nói về các sản phẩm của mình.

Nếu chỉ đơn giản là bạn cung cấp các thông tin về tính năng của sản phẩm hay giá bán của nó thì bạn nên biết rằng khách hàng có vô số các lựa chọn khác trên thị trường mà thậm chí là tốt hơn nhiều so với bạn, vậy bạn nên làm gì?

Bằng cách ứng dụng Tiếp thị nội dung vào quá trình tương tác với khách hàng, cung cấp những nội dung hữu ích để giải quyết các vấn đề của họ hay kể những câu chuyện truyền cảm hứng đến họ trước khi bán hàng, khách hàng sẽ nhanh chóng biết và nhớ đến bạn.

Tiếp thị nội dung giúp xây dựng lòng trung thành của khách hàng.

Trong khi mọi thứ xung quanh khách hàng không ngừng thay đổi, sở thích và tâm lý của họ cũng thay đổi, một câu hỏi đặt ra là liệu họ sẽ tiếp tục ở lại với thương hiệu của bạn nếu bạn không thay đổi cùng với họ và gắn kết với họ thông qua những nội dung ý nghĩa.

Ngoài các yếu tố bán hàng hay chuyển đổi khách hàng, nhờ vào những nội dung mang tính cảm xúc và gắn kết ở cấp độ con người, những nội dung mang tính đồng cảm cao, khách hàng có nhiều lý do hơn để lại với thương hiệu.

Nói cách khác, nếu mối liên hệ giữa thương hiệu với khách hàng chỉ là vấn đề về bán hàng hay mua-bán, mức độ trung thành của khách hàng với thương hiệu là thấp nhất.

Ở góc độ ứng dụng Tiếp thị nội dung, nhiệm vụ của bạn là nghiên cứu thật sâu nhiều khía cạnh tâm lý và hành vi của khách hàng, hiểu họ cần gì và muốn gì từ thương hiệu để từ đó tương tác với họ ở cấp độ bạn-bè hơn là thương mại hoặc mua-bán đơn thuần.

Tiếp thị nội dung giúp tăng tỷ lệ tương tác trên các kênh.

Vì mục tiêu của Tiếp thị nội dung không chỉ là bán hàng, cũng không chỉ là nói về sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp, khi nhu cầu, sở thích hay nỗi đau của khách hàng mới là trọng tâm chính của nó, khách hàng sẵn sàng tương tác nhiều hơn với những thương hiệu hiểu họ nhiều hơn.

Tiếp thị nội dung giúp gia tăng lượng khách hàng tiềm năng và doanh số bán hàng.

Như đã phân tích ở trên, vì khách hàng ưu tiên tương tác nhiều hơn với các thương hiệu hiểu họ và cung cấp những nội dung có ý nghĩa, đồng thời vì tỷ lệ tương tác cũng tốt hơn, ngày càng có nhiều khách hàng hơn tìm đến tương tác và mua hàng từ thương hiệu.

Ngoài ra, nếu thương hiệu đang đầu tư vào các hoạt động tối ưu hoá nội dung (SEO Content), khi thương hiệu có thể bắt gặp khách hàng ở điểm chạm tìm kiếm đồng thời cung cấp những nội dung dựa trên sự hiểu biết sâu sắc về họ, một lần nữa thương hiệu lại có thêm cơ hội để chuyển đổi và bán hàng với họ.

Với các sản phẩm ít có rào cản về mặt thương hiệu hay tính năng sản phẩm, Tiếp thị nội dung nên là những gì thương hiệu cần ưu tiên.

Các loại hình chủ yếu trong Tiếp thị nội dung là gì?

Xuất phát từ thuật ngữ Nội dung và Tiếp thị, Tiếp thị nội dung chứa đựng nhiều loại hình hay hình thức truyền tải khác nhau để đạt được các mục tiêu Tiếp thị khác nhau.

Dưới đây là một số hình thức phổ biến nhất về Tiếp thị nội dung.

1. Tiếp thị nội dung qua mạng xã hội.

Với khoảng gần 5 tỷ người dùng mạng xã hội trên toàn cầu với trung bình mỗi người dùng dành khoảng 2-3 tiếng mỗi ngày, điều này giải thích tại sao việc phát triển nội dung trên các nền tảng này lại trở nên phổ biến.

Tuỳ vào từng đối tượng mục tiêu của các thương hiệu hay cách thức mà họ muốn tương tác với thương hiệu trên các nền tảng khác nhau, thương hiệu có thể cung cấp những kiểu nội dung khác nhau trên các nền tảng như TikTok, Facebook, Instagram hay YouTube.

2. Tiếp thị nội dung qua Blog.

Tiếp thị nội dung qua Blog chính là việc cung cấp những nội dung cho khách hàng thông qua các blog hay website của thương hiệu.

Tuỳ thuộc vào mục tiêu của thương hiệu trong từng bối cảnh cụ thể là gì, các nội dung trên Blog có thể được xây dựng và tối ưu theo những cách khác nhau.

Nếu mục tiêu của doanh nghiệp là “giáo dục” khách hàng, nội dung sẽ hướng đến việc cung cấp nhiều thông tin liên quan đến xu hướng hay những lợi ích của sản phẩm.

Nếu mục tiêu của thương hiệu là khách hàng tiềm năng (Lead), nội dung sẽ cần tập trung nhiều hơn đến các nỗi đau của khách hàng hay các giải pháp tối ưu mà thương hiệu có thể đáp ứng cho khách hàng (tốt hơn so với đối thủ cạnh tranh).

Hay nếu mục tiêu của doanh nghiệp là tối ưu hoá công cụ tìm kiếm, các nội dung chuẩn SEO và website thân thiện với công cụ tìm kiếm là mục tiêu của Tiếp thị nội dung.

3. Tiếp thị nội dung qua video.

Theo nghiên cứu, gần 70% người tiêu dùng nói rằng họ thích tìm hiểu về thương hiệu thông qua các nội dung video.

Thêm vào đó, đối với một số mục tiêu marketing như ghi nhớ về thương hiệu, cân nhắc tìm hiểu thêm về thương hiệu hay thậm chí là chuyển đổi bán hàng, các nội dung video (Video Content) thường tỏ ra hiệu quả hơn.

Theo “Báo cáo doanh thu quảng cáo trên Internet của IAB trong năm 2021”, Video và Audio Ads là hai định dạng ưu tiên hàng đầu của các thương hiệu, mức tăng trưởng chi tiêu đến 50% trong năm 2021.

4. Tiếp thị nội dung qua Audio và Podcast.

content marketing là gì
Tiếp thị nội dung qua Podcast trên website HBR.

Trong suốt đại dịch và những năm trở lại đây, lượng người dùng ưu tiên tiêu thụ các định dạng nội dung về âm thanh ngày càng tăng cao, gần một nửa dân số Mỹ nghe podcast thường xuyên và ở Anh, lượng người nghe podcast tăng 42% sau đại dịch Covid-19.

Vì lý do này, ngày càng có nhiều thương hiệu bắt đầu đầu tư xây dựng các kênh truyền thông Audio hay Podcast của riêng mình.

Nếu bạn đã nghiện cứu sơ bộ và nhận thấy rằng khách hàng của bạn cũng ưu tiên các phương thức truyền thông này từ thương hiệu, đã đến lúc Tiếp thị nội dung qua Audio và Podcast nên xuất hiện trong chiến lược Tiếp thị nội dung của mình.

5. Tiếp thị nội dung qua Infographic.

Bởi bản chất của các nội dung Infographic là những nội dung mang tính trực quan cao, thông tin truyền tải đến khách hàng được thể hiện dưới dạng đồ hoạ hay các biểu đồ rõ ràng và logic, đây cũng là một hình thức Tiếp thị nội dung hiệu quả.

Nếu nội dung của thương hiệu có chứa đựng nhiều số liệu hay những chủ đề phức tạp, Tiếp thị nội dung qua Infographic là một giải pháp để giúp khách hàng ghi nhớ nhanh và tốt hơn những thông điệp mà thương hiệu cần truyền tải.

6. Tiếp thị nội dung thông qua các hình thức quảng cáo có trả phí.

Ví dụ về một nội dung Tiếp thị nội dung có trả phí trên nền tảng Faceboook.

Nếu các kiểu nội dung nói trên chủ yếu đề cập đến các cách thức tiếp thị nội dung tự nhiên (Organic Content Marketing), Tiếp thị nội dung có trả phí là khái niệm đề cập đến tất cả các nội dung tiếp thị được truyền tải tới khách hàng mục tiêu thông qua các hình thức quảng cáo có trả phí.

Với hình thức này, thương hiệu có thể hiện thị các nội dung quảng cáo ở bất cứ nơi đâu như trên các nền tảng mạng xã hội (Social Media), Banner hay các nội dung quảng cáo tự nhiên (Native Ads) trên các trang báo chí hay các nội dung được tài trợ thông qua những người có ảnh hưởng (KOL, Influencer…).

Một số khái niệm xoay quanh thuật ngữ Tiếp thị nội dung.

Chiến lược Tiếp thị nội dung là gì?

Chiến lược tiếp thị nội dung là khái niệm đề cập đến các bản kế hoạch mang tính định hướng về mục tiêu và cách thức triển khai các hoạt động Tiếp thị nội dung.

Chiến lược Tiếp thị nội dung có thể bao gồm các nội dung như mục tiêu của Tiếp thị nội dung với thương hiệu là gì, chân dung khách hàng của thương hiệu ra sao, những hình thức Tiếp thị nội dung nào sẽ được ưu tiên sản xuất và tối ưu hay các KPIs cụ thể gắn liền với từng nền tảng phân phối nội dung.

Tiếp thị nội dung thương hiệu là gì?

Là những nội dung tiếp thị được phục vụ chủ yếu cho các hoạt động và mục tiêu xây dựng thương hiệu.

Những gì mà Tiếp thị nội dung có thương hiệu hướng tới là tăng mức độ nhận biết của khách hàng với thương hiệu, tăng mức độ ghi nhớ về thương hiệu, tăng mức độ yêu thích hay trung thành của khách hàng với thương hiệu.

Cũng vì lý do này, các nội dung tiếp thị với mục tiêu thương hiệu thường ít đề cập đến việc bán hàng hay thậm chí là chỉ ra các tính năng hoặc lợi ích trực tiếp của sản phẩm, thay vào đó, mục tiêu của phương thức này là giúp khách hàng “có tình cảm” với thương hiệu thông qua những câu chuyện thương hiệu.

Tiếp thị nội dung hiệu suất là gì?

Trái ngược lại với Tiếp thị nội dung thương hiệu nói trên, Tiếp thị nội dung hiệu suất đề cập đến các nội dung tiếp thị với mục tiêu chủ yếu là bán hàng hoặc xây dựng tệp khách hàng tiềm năng.

Các nội dung tiếp thị theo hình thức này theo đó thường gắn liền với các chương trình khuyến mãi, hỗ trợ bán hàng, hay nói nhiều hơn về các nỗi đau của khách hàng kèm với các giải pháp đáp ứng từ thương hiệu để từ đó chuyển đổi khách hàng.

Cũng từ đây, các nội dung Tiếp thị nội dung theo định hướng hiệu suất sẽ ngắn và tập trung hơn so với các nội dung Tiếp thị nội dung theo hướng thương hiệu.

Làm Tiếp thị nội dung là làm những công việc gì?

Đối với hầu hết những newbie hay những nhân viên Tiếp thị nội dung mới, một trong những mối băn khoăn lớn nhất của họ là khi họ trở thành một nhà Tiếp thị nội dung thì họ cần làm những công việc chính là gì.

Như đã phân tích ở trên, tuỳ vào từng mục tiêu cụ thể của từng doanh nghiệp trong từng giai đoạn cụ thể mà các công việc liên quan đến Tiếp thị nội dung có thể khác nhau.

Mặc dù vậy, dưới đây là những công việc chính mà một nhân viên Tiếp thị nội dung thường phải làm nhiều nhất.

Nghiên cứu và phân tích khách hàng.

Để có thể cung cấp những nội dung mà khách hàng cần, công việc đầu tiên và quan trọng nhất với Tiếp thị nội dung là nghiên cứu và thấu hiểu khách hàng.

Dù cho đó là hiểu cách họ tiêu thụ nội dung, cách họ tương tác với nội dung hay bất cứ điều gì khác, “thấu hiểu” là từ khoá chính.

Nghiên cứu sản phẩm, thương hiệu hay các yếu tố nội bộ khác của doanh nghiệp.

Khi đã hiểu được khách hàng, các nhân viên Tiếp thị nội dung đã có được một phần thành công với công việc của họ. Bước tiếp theo họ cần làm là hiểu sản phẩm, thương hiệu hay các thông tin nội bộ khác của doanh nghiệp.

Bạn thử hình dung xem bạn sẽ viết gì hay xây dựng nội dung gì nếu bạn chưa hiểu tường tận về các sản phẩm hay dịch vụ của mình.

Viết, chỉnh sửa và tối ưu hoá nội dung.

Khi nói đến Tiếp thị nội dung, viết, chỉnh sửa và tối ưu hoá được xem là những công việc trường kì và tốn nhiều thời gian hàng ngày nhất.

Bằng cách chuẩn bị cho mình những sự thấu hiểu về khách hàng, sản phẩm, đối thủ và thị trường, cộng với nhận thức rõ ràng về mục tiêu của Tiếp thị nội dung là gì thông qua các hoạt động (chiến dịch) cụ thể, các nhà Tiếp thị nội dung bắt đầu xây dựng và tối ưu hoá nội dung để đạt được các mục tiêu chung của tiếp thị.

Ví dụ nếu mục tiêu của Tiếp thị nội dung hiện là có được các thứ hạng cao hơn trên các công cụ tìm kiếm, công việc đầu tiên cần làm của các nhà Tiếp thị nội dung có thể là nghiên cứu và lựa chọn từ khoá (keyword).

Thu thập và Phân tích các dữ liệu có được.

Sau hàng loạt các hoạt động khác nhau, công việc cần làm tiếp theo của Tiếp thị nội dung là thu thập và phân tích các dữ liệu có được từ các chiến dịch trên các nền tảng khác nhau.

Vì mục tiêu cuối cùng của Tiếp thị nội dung là đạt được các chỉ số kinh doanh chung của tiếp thị và doanh nghiệp, phân tích và đánh giá các số liệu là điều hết sức cần thiết.

Chẳng hạn như để đạt được mục tiêu là gia tăng lượng khách hàng tiềm năng, một nhà Tiếp thị nội dung đã sản xuất và phân phối một nội dung video trên nền tảng Facebook và sau đó sử dụng quảng cáo để gia tăng phạm vi tiếp cận.

Sau một khoảng thời gian, vì số liệu cho thấy rằng tỷ lệ chuyển đổi có được từ video đó là rất thấp, nhiệm vụ của họ khi này là sản xuất các video với định hướng nội dung khác hay thậm chí là chuyển sang sử dụng các định dạng nội dung khác.

Các vị trí về Tiếp thị nội dung trong doanh nghiệp.

Nếu sau khi bạn đã hiểu bản chất của Tiếp thị nội dung là gì và những công việc bạn cần làm sau đó, dưới đây là các vị trí mà bạn có thể sẽ đảm nhận hay trải qua.

  • Nhân viên Tiếp thị nội dung: Những nhân viên phát triển nội dung tiếp thị.
  • Chuyên viên Tiếp thị nội dung: Những chuyên viên Tiếp thị nội dung với khoảng 1-3 năm kinh nghiệm làm việc thực tế.
  • Trưởng nhóm Tiếp thị nội dung: Những trưởng nhóm tiếp thị nội dung dày dặn kinh nghiệm có thể dẫn dắt các vị trí nói trên.
  • Quản lý Tiếp thị nội dung: Là những trưởng bộ phận hay trưởng phòng Tiếp thị nội dung, người chịu trách nhiệm xây dựng chiến lược Tiếp thị nội dung và dẫn dắt đội ngũ cấp dưới (nếu có) đạt được mục tiêu chung của marketing.

Cách xây dựng một chiến lược Tiếp thị nội dung hoàn chỉnh.

Cách xây dựng một chiến lược Tiếp thị nội dung hoàn chỉnh.
Cách xây dựng một chiến lược Tiếp thị nội dung hoàn chỉnh.

Đến đây, khi bạn đã có thể hiểu tương đối đầy đủ về khái niệm Tiếp thị nội dung hay là những gì mà nó có thể mang lại cho doanh nghiệp, công việc không kém phần quan trọng bạn cần làm là xây dựng một chiến lược Tiếp thị nội dung hoàn chỉnh.

Dưới đây là chi tiết từng bước để bạn làm điều đó.

1. Đặt mục tiêu (SMART).

Phần đầu tiên của mọi chiến lược Tiếp thị nội dung là đặt mục tiêu THÔNG MINH. Dù cho mục tiêu của doanh nghiệp khi sử dụng Tiếp thị nội dung là gì, nó nên cụ thể, có khả năng đo lường được, có thể đạt được, liên quan đến mục tiêu chung của marketing và thương hiệu và cuối cùng là gắn liền với các mốc thời gian cụ thể.

Dưới đây là một số ví dụ về mục tiêu THÔNG MINH:

  • Nâng cao nhận thức về thương hiệu.
  • Tăng doanh thu.
  • Tăng chuyển đổi.
  • Nâng cao lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu.
  • Tăng mức độ tương tác của khách hàng.
  • Xây dựng mối quan hệ và niềm tin giữa những khách hàng tiềm năng và khách hàng.
  • Thu hút các đối tác chiến lược.

2. Xác định KPI.

Tiếp theo, khi bạn đã có được các mục tiêu cụ thể, bạn cần đặt các chỉ số hiệu suất chính (KPIs) cho các mục tiêu SMART của mình. KPIs là các điểm dữ liệu có thể định lượng được mà thương hiệu có thể sử dụng để đo lường hiệu suất thực tế của Tiếp thị nội dung.

3. Quyết định loại hình nội dung.

Tiếp đến, bạn cần chọn loại hình hay kiểu nội dung chính mà bạn sẽ xây dựng.

Để làm được điều này, bạn nên bắt đầu bằng cách suy nghĩ về đối tượng mục tiêu và tính cách của người mua.

Bạn có thể hỏi các câu hỏi dưới đây để làm rõ vấn đề.

  • Họ cần gì ở bạn?
  • Họ đang tìm cách vượt qua những thách thức nào?
  • Tại sao họ cần sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn?
  • Làm thế nào bạn có thể giúp họ thành công hay hạnh phúc hơn?
  • Họ dành thời gian chủ yếu ở đâu (nền tảng, kênh…)?

4. Chọn các kênh để phân phối nội dung.

Khi bạn đã quyết định được kiểu Nội dung mà bạn sẽ làm Tiếp thị, đã đến lúc bạn cũng cần chọn các kênh phân phối nội dung cụ thể.

Nếu đối tượng mục tiêu của bạn là Gen Z và họ chủ yếu ở trên các nền tảng mạng xã hội như TikTok hay Instagram chẳng hạn, có thể đây là điểm bạn cần bắt đầu.

5. Thiết lập ngân sách.

Với các hoạt động cụ thể nói trên, bạn cần chi những hạng mục cụ thể nào để có thể đạt được các mục tiêu đề ra. Đây là phần bạn cần làm rõ nó.

6. Xây dựng và phân phối nội dung.

Bước tiếp theo trong quy trình xây dựng chiến lược Tiếp thị nội dung cũng là bước thường sẽ mất nhiều thời gian và công sức nhất.

Nhiệm vụ của bạn giờ đây với tư cách là nhà Tiếp thị nội dung đó là xây dựng các hạng mục nội dung cho từng kênh để đạt được các KPIs tương ứng.

7. Phân tích và đo lường kết quả.

Đến bước cuối cùng, bây giờ là lúc bạn nhìn nhận lại những gì mà chiến lược Tiếp thị nội dung của mình có thể tạo ra, hay nói cách khác, sau một loạt các nỗ lực marketing, cái bạn đang nhận được là gì?

Căn cứ vào các mục tiêu trước đó cùng với các KPIs đã đề ra, bạn cần đánh giá về mức độ hiệu quả tổng thể của toàn bộ chiến lược.

FAQs – Những câu hỏi thường gặp liên quan đến Tiếp thị nội dung.

  • Tiếp thị nội dung (Content Marketing) là gì?

Tiếp thị nội dung (Content Marketing) là khái niệm đề cập đến phương thức ứng dụng Nội dung (Content) vào các hoạt động Tiếp thị (Marketing) nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh nào đó

  • Tiếp thị nội dung theo hướng từ khoá là gì?

Là chiến lược Tiếp thị nội dung được định hướng bởi từ khoá, sự khác biệt cơ bản khi xây dựng một chiến lược Tiếp thị nội dung theo từ khóa và các chiến lược nội dung khác là nơi bạn bắt đầu và tập trung vào.

Thay vì bạn tập trung vào các dữ liệu thu thập được từ các hoạt động nghiên cứu thị trường hay từ mạng xã hội, bạn cần tập trung vào những gì mà khách hàng mục tiêu của bạn đang tìm kiếm.

Kết luận.

Trong khi tiếp thị nội dung hay còn được gọi là Content Marketing vẫn là xu hướng chính sẽ phát triển mạnh trong những năm tới, bằng cách hiểu tiếp thị nội dung là gì cũng như tất cả các lý thuyết chính xoay quay nó, thương hiệu có nhiều cơ hội hơn để thúc đẩy sự tăng trưởng đồng thời xây dựng lòng trung thành của khách hàng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Nguồn: MarketingTrips

Tiếp thị là gì? Tìm hiểu toàn diện về ngành Tiếp thị

Tiếp thị là gì? Ngành hay nghề tiếp thị là gì? Các mô hình tiếp thị phổ biến nhất thế giới hiện nay? Vai trò và đặc điểm của ngành tiếp thị? Các công cụ được sử dụng trong ngành tiếp thị và quảng cáo? Cách xây dựng chiến lược tiếp thị? và hơn thế nữa.

Tiếp thị (Marketing) được định nghĩa là hình thức truyền thông trong đó thông qua các phương tiện có trả phí (ví dụ như quảng cáo) hoặc miễn phí, doanh nghiệp có thể giới thiệu các sản phẩm và dịch vụ của họ tới người tiêu dùng. Mục đích của tiếp thị là bán hàng.

Tiếp thị là gì? Tìm hiểu toàn diện về ngành Tiếp thị
Tiếp thị là gì? Tìm hiểu toàn diện về ngành Tiếp thị

Nằm trong bối cảnh kinh doanh và truyền thông, tiếp thị là khái niệm được sử dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp (thường là các tổ chức tư nhân) với mục tiêu chính hướng đến là giới thiệu sản phẩm và dịch vụ, tìm kiếm khách hàng tiềm năng, tìm kiếm thị trường, xây dựng lợi thế kinh doanh hay mở rộng thị phần và cuối cùng là thúc đẩy doanh số bán hàng. Tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp và ngành hàng cụ thể, chiến lược tiếp thị được tiếp cận theo những cách thức khác nhau.

Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài viết này bao gồm:

  • Tiếp thị là gì?
  • Nhà tiếp thị là ai? Những cấp độ của Nhà tiếp thị trong nấc thang sự nghiệp có thể là gì?
  • Những tố chất và kỹ năng cần có của một Nhà tiếp thị.
  • Lịch sử phát triển của ngành Tiếp thị.
  • Tiếp thị và Thương hiệu.
  • Tiếp thị kỹ thuật số là gì?
  • Tiếp thị truyền thống là gì?
  • Ngành hay nghề Tiếp thị là gì – Học Tiếp thị là học những gì?
  • Học Tiếp thị ra trường có thể làm những công việc gì?
  • Làm Tiếp thị là làm gì?
  • Các mô hình quản trị Tiếp thị phổ biến nhất trên thế giới hiện nay.
  • Nghiên cứu Tiếp thị là gì?
  • Chiến lược Tiếp thị.
  • Lập kế hoạch truyền thông Tiếp thị tổng thể.
  • Học Tiếp thị ra trường nên chọn Agency Side hay Client Side?
  • Một số câu hỏi thường gặp trong ngành Tiếp thị là gì?

Dưới đây là chi tiết toàn bộ những gì bạn cần hiểu về khái niệm Tiếp thị.

Tiếp thị là gì?

Tiếp thị trong tiếng Anh có nghĩa là Marketing.

Tiếp thị là khái niệm đề cập đến tất cả các hoạt động được thực hiện với mục tiêu chính là giới thiệu sản phẩm, xây dựng thương hiệu, bán hàng và hơn thế nữa.

Tiếp thị được tạm coi là từ tương đương về ngữ nghĩa với Marketing (về mặt dịch thuật), tuy nhiên trong thực tế vì Tiếp thị không phải là những gì mà Marketing bao hàm, thuật ngữ Marketing theo đó sẽ được giữ nguyên nghĩa thay vì dịch ra tiếng Việt.

Từ góc nhìn này, bạn nên hiểu “Tiếp thị có nghĩa là Marketing” chứ “Marketing không phải là Tiếp thị” và hơn thế nữa.

Ngoài ra, tại Việt Nam, thuật ngữ “Tiếp thị” từ lâu đã mang ý nghĩa là “Chào mời sản phẩm” hay “Giới thiệu sản phẩm”, trong khi hành động này chỉ là một phần rất nhỏ nằm trong khái niệm lớn hơn là Trade Marketing, thuộc ngành Marketing.

Ở các phần nội dung bên dưới, bạn hiểu ngầm “Tiếp thị là Marketing chứ không phải là Tiếp thị như cách nó vốn được hiểu và bao hàm”.

1. Khái niệm Tiếp thị theo quan điểm của “Cha đẻ Marketing hiện đại” Philip Kotler.

Theo Giáo sư Philip Kotler, Tiếp thị là khoa học và nghệ thuật khám phá, tạo ra và cung cấp giá trị nhằm thỏa mãn nhu cầu của thị trường mục tiêu. Tiếp thị xác định những nhu cầu và mong muốn chưa được đáp ứng để từ đó mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Tiếp thị cũng liên quan đến việc xác định, đo lường và định lượng quy mô của thị trường, xác định phân khúc thị trường nào doanh nghiệp có khả năng phục vụ tốt nhất và từ đây thiết kế ra những sản phẩm và chương trình quảng bá phù hợp nhất.

Dưới góc nhìn của Philip Kotler, Tiếp thị là tất cả những gì liên quan đến việc đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng và thị trường mục tiêu, với ông, thị trường luôn là nền tảng.

2. Thuật ngữ Tiếp thị được AMA (Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ) hiểu như thế nào.

Theo AMA, Tiếp thị là toàn bộ các hoạt động và quy trình được thực hiện để tạo ra, truyền tải, phân phối và trao đổi các sản phẩm hay dịch vụ có giá trị cho khách hàng, đối tác và xã hội nói chung.

Cũng có phần tương tự như định nghĩa của Philip Kotler, AMA một lần nữa tập trung vào yếu tố khách hàng và giá trị khi nói đến Tiếp thị.

3. MarketingTrips cũng có một định nghĩa về Tiếp thị.

Theo góc nhìn của MarketingTrips, Tiếp thị là hoạt động tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng so với đối thủ cạnh tranh.

Khái niệm này đã bao gồm rất nhiều quy trình của hoạt động Tiếp thị như: nghiên cứu thị trường để tìm hiểu được nhu cầu thực sự của khách hàng (insights), nghiên cứu sản phẩm, nghiên cứu về giá, phân phối và tất nhiên kể cả những hoạt động xúc tiến (quảng cáo, PR, khuyến mãi, tiếp thị trực tiếp, bán hàng cá nhân)…

4. Khái niệm của Viện Tiếp thị Anh quốc-UK Chartered Institute of Marketing.

“Tiếp thị là quá trình tổ chức và quản lý toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh từ việc phát hiện ra nhu cầu thực sự của người tiêu dùng về một mặt hàng cụ thể đến việc sản xuất và đưa hàng hóa đó đến người tiêu dùng cuối cùng nhằm bảo đảm cho công ty thu được mức lợi nhuận như dự kiến.”

Khái niệm này đề cập tương đối toàn diện về tìm nhu cầu, phát hiện và đánh giá lượng cầu, xác định quy mô sản xuất rồi phân phối, bán hàng một các hiệu quả.

Viện Tiếp thị Anh quốc đã khái quát Tiếp thị lên thành chiến lược từ nghiên cứu thị trường đến khi có được lợi nhuận như dự kiến.

5. Khái niệm Tiếp thị của GS. Vũ Thế Phú.

Với câu hỏi Tiếp thị là gì, dưới đây là câu trả lời của GS Vũ Thế Phú.

“Tiếp thị là toàn bộ những hoạt động của doanh nghiệp nhằm xác định nhu cầu chưa được thỏa mãn của người tiêu dùng, để tìm kiếm các sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp có thể sản xuất được, tìm cách phân phối chúng đến những địa điểm thuận lợi với giá cả và thời điểm thích hợp nhất cho người tiêu thụ.”

Khái niệm này có ưu điểm là rõ ràng, dễ tiếp cận, nhấn mạnh tầm quan trọng của công tác nghiên cứu nhu cầu thị trường và chỉ rõ các hoạt động chính của Tiếp thị.

Ngoài ra, trong quá trình phát triển ngành khoa học Tiếp thị, còn có một số khía niệm tiêu biểu sau:

“Tiếp thị là quá trình quản trị nhằm nhận biết, dự đoán và đáp ứng những yêu cầu của khách hàng một cách hiệu quả và có lợi.” (Viện Marketing Anh quốc-UK CharteredInstitute ofMarketing).

“Tiếp thị là toàn bộ hệ thống các hoạt động kinh doanh từ việc thiết kế, định giá, xúc tiến đến phân phối những sản phẩm thỏa mãn nhu cầu của thị trường mục tiêu nhằm đạt được những mục tiêu đã định.” (Bruce J.W. William, Michel J.Etzel, Những nguyên tắc cơ bản của Marketing-Fundamental of Marketing).

“Tiếp thị là khoa học điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh kể từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ, nó căn cứ vào nhu cầu biến động của thị trường hay nói khác đi là lấy thị trường làm định hướng.” (I. Ansoff, một chuyên gia nghiên cứu về Tiếp thị của Liên Hiệp Quốc).

“Tiếp thị là thiết lập, duy trì và cũng cố các mối quan hệ với khách hàng và các đối tác có liên quan để làm thỏa mãn mục tiêu của các thành viên này.” (Gronroos, dựa trên mô hình Tiếp thị mối quan hệ).

“Tiếp thị là hoạt động kinh tế trong đó hàng hóa được đưa từ người sản xuất đến người tiêu dùng.” (Học việnHamilton, Hoa Kỳ).

“Tiếp thị là một triết lý kinh doanh mà tiêu điểm là người tiêu dùng và lợi nhuận.” (Công ty General Electric, Hoa Kỳ).

Nhà tiếp thị là ai?

tiếp thị là gì
Tiếp thị là gì và Nhà tiếp thị là ai?

Tất cả những người làm các công việc liên quan đến Tiếp thị được gọi là Nhà tiếp thị và trong tiếng Anh có nghĩa là Marketer.

Tuy nhiên, cũng tương tự như cách mà MarketingTrips đã đề cập ở trên, “Nhà tiếp thị” và “Marketer” và 2 thuật ngữ mang ý nghĩa khác nhau và do đó, Marketer cũng được giữ nguyên nghĩa là những người làm Marketing thay vì được dịch ra là Nhà tiếp thị.

Tại Việt Nam, Nhà tiếp thị hay Nhân viên Tiếp thị vốn được hiểu là những người thực hiện hoạt động giới thiệu và chào mời sản phẩm (trực tiếp) đến khách hàng, và đây cũng không phải là chân dung của một Marketer thực sự.

Cũng theo cách này, tất cả các thuật ngữ Nhà tiếp thị được đề cập đến trong bài (và bất cứ ở nơi nào khác), bạn nên hiểu ngầm nó là Marketer chứ không phải Nhà tiếp thị hay Nhân viên Tiếp thị.

Tuỳ thuộc vào từng loại hình của doanh nghiệp, cơ cấu doanh nghiệp, ngành nghề, quy mô của doanh nghiệp…mà các Nhà tiếp thị có thể gánh vác các nhiệm vụ khác nhau.

Có những doanh nghiệp, mặc dù tên gọi là “nhân viên tiếp thị” tuy nhiên công việc chủ yếu là xây dựng nội dung, có doanh nghiệp thì Nhà tiếp thị chủ yếu chạy quảng cáo, và có doanh nghiệp thì Nhà tiếp thị chủ yếu làm SEO.

Thường thì ở các doanh nghiệp lớn hơn hoặc được tổ chức chuyên nghiệp hơn, các Nhà tiếp thị “đóng tròn vai” hơn, họ làm đúng các công việc của một Nhà tiếp thị chuyên nghiệp.

Tiếp thị có phải là Marketing không?

Liên quan đến khái niệm tiếp thị, nhiều marketer mới thường đặt ra câu hỏi là “tiếp thị có phải là marketing không?”

Mặc dù, tiếp thị trong tiếng Anh được dịch là Marketing, tuy nhiên xét về bối cảnh thuật ngữ “tiếp thị” tại Việt Nam hay ý nghĩa của tiếp thị trong các cụm từ như “nhân viên tiếp thị”, tiếp thị trong trường hợp này không phải là marketing, do đó, hiện nay thuật ngữ marketing vẫn được sử dụng làm từ ngữ chính trong các trường đại học hay các tổ chức chính thống khác.

Những tố chất và kỹ năng cần có của một Nhà tiếp thị.

Trong những năm trở lại đây từ khoảng những năm 2015, khi các nền tảng mạng xã hội như Facebook, Instagram hay sau này là TikTok trở nên phổ biến hơn và trở thành một trong những kênh làm Tiếp thị chủ lực của các thương hiệu, các kỹ năng và tố chất của một Nhà tiếp thị “tiêu chuẩn” cũng thay đổi khá nhiều.

Trong khi tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, vị trí công việc và mục đích của bản thân, các Nhà tiếp thị có thể cần các kỹ năng (kỹ năng cứng và kỹ năng mềm) khác nhau, dưới đây là một số kỹ năng và tố chất chính nên có.

  • Kỹ năng làm chiến lược: Với các vị trí quản lý, chiến lược là kỹ năng quan trọng nhất của những người làm Tiếp thị. Trước khi tiến hành thực hiện các chiến thuật như quảng cáo hay nghiên cứu thị trường, Nhà tiếp thị cần có một bức tranh rộng lớn hơn về nơi thương hiệu sẽ đến và đạt được mục tiêu.
  • Kỹ năng thấu hiểu khách hàng: Như đã phân tích ở trên, Tiếp thị là tất cả những gì liên quan đến khách hàng và nhu cầu của khách hàng. Cũng từ thực tế này, người làm Tiếp thị cần thực sự có khả năng đồng cảm và chia sẻ với khách hàng của họ.
  • Kỹ năng phân tích dữ liệu: Trong bối cảnh sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ và các ứng dụng của công nghệ vào Tiếp thị như Big Data, AI, hay các mô hình máy học (machine learning) của các nền tảng quảng cáo như Google và Facebook, kỹ năng phân tích dữ liệu (data analysis) ngày càng trở nên cấp thiết hơn. Bằng cách phân tích các dữ liệu có được từ các nền tảng của bên thứ nhất (first party data) lẫn các bên thứ ba nếu có, Nhà tiếp thị có nhiều cách hơn để hiểu và dự báo các xu hướng hay nội dung (content) mà khách hàng có khả năng tương tác cao nhất.
  • Kỹ năng làm nội dung (content creator): Một trong những kỹ năng quan trọng hàng đầu tiếp theo cần có của một Nhà tiếp thị là khả năng xây dựng, phân tích và tối ưu nội dung. Vì suy cho cùng thứ cuối cùng mà khách hàng nhìn thấy là nội dung của các thương hiệu, tính liên quan và cá nhân hoá của nội dung dần trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
  • Kỹ năng sử dụng các nền tảng mạng xã hội: Khi mạng xã hội tiếp tục là nơi người tiêu dùng chọn để giải trí, mua sắm và hơn thế nữa, việc sử dụng thành thạo các cách làm nội dung, phân tích, hiểu thuật toán, và tối ưu hoá lượt tiếp cận là một trong những yêu cầu hàng đầu đối với các Nhà tiếp thị.
  • Kỹ năng chạy quảng cáo (Paid Media): Đối với hầu hết các doanh nghiệp, quảng cáo là một trong những hoat động tiêu tốn nhiều ngân sách Tiếp thị nhất. Tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp, mức độ đầu tư có thể khác nhau, tuy nhiên nếu bạn có khả năng vận hành và tối ưu quảng cáo trên các nền tảng phổ biến như Google, Facebook, TikTok hay LinkedIn, bạn hoàn toàn có thể trở thành một Nhà tiếp thị kỹ thuật số (Digital Marketer)
  • Kỹ năng SEO: SEO hay tối ưu hoá nội dung trên các công cụ tìm kiếm cũng là một trong những năng được yêu cầu nhiều nhất từ phía các nhà tuyển dụng, bằng cách tối ưu hoá nội dung (on-page và off-page), thương hiệu có nhiều lượt truy cập tự nhiên miễn phí hơn trên các công cụ tìm kiếm.
  • Kỹ năng quản lý nền tảng (platforms): Đặc biệt với các Nhà tiếp thị kỹ thuật số, việc am hiểu cách sử dụng các nền tảng kỹ thuật số như website (CMS), ứng dụng (app), CRM, các công cụ phân tích từ khoá, các công cụ social listening hay các nền tảng đo lường hiệu suất khác cũng quan trọng không kém. Trong bối cảnh hiện tại, sẽ rất khó trở thành một Nhà tiếp thị chuyên nghiệp mà không có các kỹ năng này.

Những cấp độ của Nhà tiếp thị trong nấc thang sự nghiệp có thể là gì?

Mặc dù trong thực tế không phải người làm Tiếp thị nào cũng có thể trải qua đúng thứ tự các cấp bậc khác nhau, dưới đây là các cấp bậc tiêu chuẩn bạn có thể tham khảo.

  • Nhân viên Tiếp thị: Đây được xem là vị trí thấp nhất của một Nhà tiếp thị chính thức. Họ thường là những người mới vào nghề hay ít kinh nghiệm làm việc.
  • Chuyên viên Tiếp thị: Cấp độ tiếp theo của một nhân viên Tiếp thị là chuyên viên Tiếp thị. Ví trí này có thể cùng cấp bậc với vị trí Nhân viên Tiếp thị (cấp cao).
  • Trưởng nhóm Tiếp thị: Là người sẽ chịu trách nhiệm quản lý (cũng có thể là không) các nhân viên của mình. Người này sẽ đưa ra các kế hoạch Tiếp thị tổng thể đồng thời cũng thực hiện các công việc cụ thể như nhân viên.
  • Trưởng phòng Tiếp thị: Ở những mô hình tiêu chuẩn, Trưởng phòng Tiếp thị có thể quản lý các vị trí cấp dưới chính là các vị trí được nói ở trên.
  • Giám đốc Tiếp thị: Vị trí này có vai trò tương đối lớn trong doanh nghiệp. Ở các doanh nghiệp quy mô nhỏ, vị trí này có thể không tồn tại.
  • Phó Chủ tịch phụ trách Tiếp thị. Với các doanh nghiệp có quy mô (thường là có quy mô toàn cầu), vì tính chất công việc quá phức tạp và nhiều danh mục sản phẩm khác nhau, họ cần những vị trí Tiếp thị với vai trò lớn hơn. Một Phó Chủ tịch phụ trách Tiếp thị thường có trách nhiệm tương đương như một Tổng giám đốc hoặc Phó tổng giám đốc phụ trách chuyên môn, họ chủ yếu chịu KPIs cuối cùng là về doanh số bán hàng.

Lịch sử phát triển của ngành Tiếp thị.

Theo Giáo sư Philip Kotler đã đề cập trong cuốn sách về Tiếp thị mới nhất của ông, Marketing 5.0 – Technology for Humanity, ngành Tiếp thị nói chung phát triển và gắn liền với các yếu tố như văn hoá, con người, xã hội, kinh tế và cả chính trị.

Theo quan điểm này, Tiếp thị chưa bao giờ là khái niệm tách rời và nằm độc lập với các bối cảnh bao hàm xung quanh nó.

Tính đến thời điểm hiện tại năm 2022, lịch sử ngành Tiếp thị đã trải qua 4 giai đoạn lớn khác nhau và hiện đang ở trong giai đoạn thứ năm (Marketing 5.0).

  • Tiếp thị 1.0: Là giai đoạn mà các hoạt động Tiếp thị gắn liền với sản phẩm và được định hướng bởi sản phẩm (product-driven marketing). Theo cách tiếp cận của Tiếp thị 1.0, làm Tiếp thị là tất cả những gì liên quan đến việc bán các sản phẩm mình có đến tay người tiêu dùng.
  • Tiếp thị 2.0: Khác với cách tiếp cận của Tiếp thị 1.0, Tiếp thị 2.0 bắt đầu quan tâm đến khách hàng và nhu cầu của họ. Các hoạt động Tiếp thị khi này được thực hiện dựa trên các yêu cầu khác nhau của khách hàng (customer-oriented marketing).
  • Tiếp thị 3.0: Ở một cấp độ phát triển cao hơn những gì mà Tiếp thị 1.0 và 2.0 đại diện, Tiếp thị 3.0 tập trung vào yếu tố con người (human-centric marketing). Theo góc nhìn của Tiếp thị 3.0, khách hàng không chỉ tìm kiếm sự hài lòng trong yếu tố chức năng của sản phẩm và cảm xúc mà còn cả sự trọn vẹn về mặt tinh thần từ các thương hiệu mà họ đã chọn.
  • Tiếp thị 4.0: Lần đầu tiên được ra mắt vào năm 2016, thuật ngữ Tiếp thị 4.0 gắn liền với các yếu tố kỹ thuật số (Digital), Tiếp thị trong thế giới số không dựa một cách độc lập vào các kênh và phương tiện truyền thông kỹ thuật số. Sự phân chia trong thế giới số vẫn tồn tại; do đó, Tiếp thị yêu cầu một cách tiếp cận đa kênh (omnichannel) cả trực tuyến (online) lẫn ngoại tuyến (offline). Tiếp thị 4.0 là kết quả mà những gì yếu tố công nghệ và kỹ thuât số đã mang lại.
  • Tiếp thị 5.0: Trong cuốn sách mới đây được ra mắt vào đầu năm 2022, Giáo sư Philip Kotler và các đồng nghiệp đã xuất bản cuốn sách mới nhất về Tiếp thị 5.0 với chủ đề Technology for Humanity (tạm dịch là Công nghệ vì nhân loại). Tiếp thị 5.0 được ra đời trong bối cảnh các yếu tố công nghệ đã phát triển đến một cấp độ mới làm thay đổi nhiều khía cạnh của cuộc sống, kinh tế và con người.

Tiếp thị và thương hiệu (Brand).

Khi nói đến Tiếp thị, không thể không nhắc đến thương hiệu. Ở trong một doanh nghiệp cụ thể, Tiếp thị và thương hiệu là hai bộ phận chủ chốt nhất.

Trong khi các doanh nghiệp khác nhau có thể có các cơ cấu phòng ban và nhiệm vụ khác nhau, Tiếp thị và thương hiệu có thể được gộp chung vào một Team hoặc được tách thành hai Team riêng biệt.

Vai trò chính và cuối cùng của Tiếp thị là khách hàng và doanh số bán hàng, còn thương hiệu thì thường là liên quan đến các công việc như xây dựng hình ảnh thương hiệu, định vị thương hiệu, xây dựng niềm tin của người dùng với thương hiệu, và nhiều công việc khác.

Như đã phân tích ở trên, theo cách tiếp cận là vị trí, với các doanh nghiệp lớn, vị trí lớn nhất liên quan đến Tiếp thị là Phó Chủ tịch phụ trách Tiếp thị, người này chịu trách nhiệm toàn bộ về các thương hiệu hay nhãn hàng (Brand) bên dưới.

Tuy nhiên, nếu xét về tổng thể doanh nghiệp, thương hiệu là thứ duy nhất dùng để phân biệt một sản phẩm hay doanh nghiệp với các doanh nghiệp còn lại.

Khách hàng cuối cùng sẽ quan tâm đến thương hiệu và tất cả các hoạt động Tiếp thị cuối cùng cũng nhằm mục đích xây dựng điều đó.

Nói tóm lại, trong hầu hết các doanh nghiệp, Tiếp thị và thương hiệu có mối quan hệ khăng khít và tương hỗ lẫn nhau.

Tiếp thị kỹ thuật số là gì?

Tiếp thị kỹ thuật số là gì?
Tiếp thị kỹ thuật số là gì?

Theo Wikipedia, được sử dụng lần đầu vào những năm 1990, khái niệm Tiếp thị kỹ thuật số (Digital Marketing) đề cập đến những hoạt động Tiếp thị dựa trên yếu tố internet và công nghệ kỹ thuật số (digital technology).

Khi các nền tảng kỹ thuật số (digital platforms) ngày càng được tích hợp nhiều hơn vào các kế hoạch Tiếp thị và cuộc sống hàng ngày.

Và khi mọi người ngày càng sử dụng nhiều hơn các thiết bị kỹ thuật số (điện thoại thông minh, máy tính để bàn, máy tính bảng…) để ghé thăm cửa hàng thay vì đến các cửa hàng thực, thuât ngữ Tiếp thị kỹ thuật số ngày càng trở nên phổ biến hơn.

Liên quan đến khái niệm Tiếp thị kỹ thuật số, có một số khái niệm khác mà không ít người làm Tiếp thị vẫn hay nhầm lẫn, đó là Tiếp thị trực tuyến.

Trong khi Tiếp thị trực tuyến cần yếu tố internet, Tiếp thị kỹ thuật số lại có thể được diễn ra mà không cần kết nối internet.

Tiếp thị truyền thống là gì?

Ở khía cạnh ngược lại với Tiếp thị kỹ thuật số, Tiếp thị truyền thống là tất cả các hoạt động Tiếp thị không sử dụng các yếu tố kỹ thuật số hay liên quan nhiều đến công nghệ.

Tiếp thị truyền thống gắn liền với các hoạt động Tiếp thị trên các kênh truyền thông đại chúng như TV, báo chí, hay các kênh khác như điện thoại, gửi thư trực tiếp, radio và cả quảng cáo ngoài trời (OOH).

Ngoài ra, Tiếp thị truyền thống cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp cận các khán giả địa phương, những nơi mà Tiếp thị kỹ thuật số không có mấy tác dụng.

Ngành hay nghề Tiếp thị là gì – Học Tiếp thị là học những gì?

Cũng tương tự những ngành khác như tài chính, kế toán, công nghệ thông tin…Tiếp thị hiện cũng là một ngành học được đào tạo trong cả những trường chính quy lẫn dân lập, từ các trường đại học, học viện đến cao đẳng.

Đối với hầu hết các trường, chuyên ngành Tiếp thị thuộc ngành lớn là quản trị kinh doanh cùng với một chuyên ngành khác là quản trị kinh doanh tổng hợp.

Tuy nhiên, ở một số trường khác nhau, ngành học Tiếp thị cũng có thể được tách rời và không thuộc quản trị kinh doanh.

Với một chuyên ngành Tiếp thị tiêu chuẩn, ngoài các môn học đại cương, các bạn sinh viên sẽ học chủ yếu các môn học chuyên ngành như nghiên cứu thị trường, Tiếp thị căn bản, tâm lý học đại cương, quản trị Tiếp thị, quản trị thương hiệu, quản trị bán hàng và nhiều môn học khác.

Học Tiếp thị ra trường có thể làm những công việc gì?

Một trong những câu hỏi được rất nhiều người mới, cả những sinh viên học Tiếp thị lẫn những người có ý định theo ngành Tiếp thị đặt ra đó là sau khi học xong Tiếp thị thì họ có thể làm những công việc cụ thể gì trong doanh nghiệp.

Thực sự khó có thể tìm được một câu trả lời thoả đáng cho câu hỏi này. Trong thực tế, sau khi học ra trường, vì nhiều lý do khác nhau (cả chủ quan và khách quan), các bạn có xu hướng lựa chọn nhiều con đường khác nhau.

Có bạn thì theo ngành Tiếp thị, có bạn thì làm kinh doanh (sales), và cũng có không ít bạn “chọn cho mình một lối đi riêng”.

Về bản chất, vì học (tất cả các cấp bậc học từ mầm non đến đại học) là học tư duy và chuyển hoá tư duy, việc học một ngành nào đó không nhất thiết là phải ra trường và đi làm đúng công việc đó.

Thực tế cho thấy có nhiều bạn làm trái nghề nhưng lại có được nhiều thành công hơn so với những bạn theo nghề và ngược lại.

Nếu các bạn vẫn chọn Tiếp thị là công việc hay nghề chính để theo đuổi, tuỳ vào từng nhu cầu khác nhau của doanh nghiệp và mong muốn của bản thân, dưới đây là một số vị trí về Tiếp thị mà bạn có thể làm.

  • Nhân viên Tiếp thị.
  • Nhân viên thương hiệu.
  • Nhân viên Tiếp thị kỹ thuật số.
  • Nhân viên Tiếp thị nội dung.
  • Nhân viên chạy quảng cáo.
  • Nhân viên bán hàng.
  • Nhân viên nghiên cứu thị trường.
  • Và nhiều vị trí khác ở các Agency như: Account (tìm kiếm và quản lý khách hàng), Media Planner (lập kế hoạch truyền thông), Media Buyer…

Làm Tiếp thị là làm gì?

Cũng tương tự như khái niệm Tiếp thị hay Tiếp thị là gì, câu hỏi “làm Tiếp thị là làm gì?” cũng sẽ nhận được câu trả lời tương ứng, tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp, mô hình kinh doanh, mục tiêu chiến lược và nhiều thứ khác, các công việc cần làm của Tiếp thị cũng sẽ khác nhau.

Ở góc độ tiếp cận rộng, làm Tiếp thị có thể là làm Tiếp thị truyền thống hoặc Tiếp thị kỹ thuật số.

Ở góc độ liên quan đến mục tiêu hay nhiệm vụ của Tiếp thị trong doanh nghiệp, làm Tiếp thị có thể là làm Tiếp thị thương hiệu (sử dụng các công cụ Tiếp thị để xây dựng thương hiệu) hoặc Tiếp thị hiệu suất (thực hiện các hoạt động Tiếp thị chủ yếu nhằm mục tiêu phát triển lượng khách hàng tiềm năng và bán hàng).

Hoặc cũng có thể phân tích các công việc của Tiếp thị liên quan đến cấp phòng ban. Nếu doanh nghiệp có bộ phận Tiếp thị thương mại (Trade Marketing) và Tiếp thị kỹ thuật số, làm Tiếp thị là làm Thương mại (Bán hàng) và Tiếp thị kỹ thuật số, nếu doanh nghiệp chỉ có bộ phận quảng cáo (paid media), làm Tiếp thị cũng có thể được hiểu là chạy quảng cáo.

Các công cụ Tiếp thị.

Khi nói đến các công cụ được sử dụng trong Tiếp thị, người ta nói đến các mô hình quản trị Tiếp thị.

Cũng có thể được sử dụng để trả lời cho câu hỏi “làm Tiếp thị là làm gì”, các mô hình quản trị Tiếp thị đóng vai trò như các kim chỉ nam giúp định hướng các công việc hay sứ mệnh Tiếp thị của một tổ chức hay thương hiệu cụ thể.

Mô hình Tiếp thị là gì?

Mô hình Tiếp thị là một công cụ mà các nhà tiếp thị (marketers) và doanh nghiệp sử dụng để hiểu được sức mạnh và tiềm năng doanh thu của một sản phẩm, thương hiệu hay một doanh nghiệp cụ thể.

Các mô hình Tiếp thị xem xét các chiến lược và tham số tổng thể liên quan đến việc Tiếp thị, truyền thông, quảng cáo… cho một thương hiệu hay các sản phẩm của doanh nghiệp đó.

Dưới đây là tất cả các công cụ Tiếp thị gắn liền với từng Mô hình Tiếp thị tương ứng.

1. Mô hình SWOT và TOWS.

swot
Mô hình Tiếp thị là gì? Mô hình SWOT.

SWOT và TOWS đều là những từ viết tắt của điểm mạnh (S – Strengths), điểm yếu (W – Weaknesses), cơ hội (O – Opportunities) và mối đe dọa (T – Threats).

Trong khi cả hai mô hình đều sử dụng những yếu tố giống nhau khi phân tích, ma trận TOWS nhấn mạnh đến yếu tố môi trường bên ngoài còn ma trận SWOT tập trung vào môi trường bên trong (nội bộ).

2. Mô hình tiếp thị hỗn hợp 4Ps (Marketing Mix – 4Ps).

marketing là gì - 4ps
Tiếp thị là gì? Mô hình Tiếp thị hỗn hợp – 4Ps

4Ps đại diện cho sản phẩm (P – Products), giá (P – Price), phân phối (P – Place) và xúc tiến (Promotion). Mô hình Tiếp thị 4Ps thường được áp dụng cho các doanh nghiệp có sản phẩm là hàng hoá (hữu hình).

3. Mô hình tiếp thị hỗn hợp 7Ps (Marketing Mix – 7Ps).

marketing 7ps
Mô hình Tiếp thị là gì? Mô hình Tiếp thị hỗn hợp – 7Ps

7Ps là mô hình tiếp thị hỗn hợp (Marketing Mix Model) được phát triển dựa trên 4Ps và thường áp dụng cho các mô hình sản phẩm là dịch vụ (vô hình).

Ngoài bốn chữ cái P đã được thể hiện trong 4Ps, 7Ps còn có thêm con người (P – People), quy trình (P – Process) và những minh chứng hữu hình (P – Physical evidence).

4. Mô hình quản trị Tiếp thị tích hợp: R-STP-MM-I-C.

R-STP-MM-I-C là một trong những mô hình quản trị Tiếp thị toàn diện nhất khi mô hình đi từ những yếu tố căn bản của quá trình làm Tiếp thị như nghiên cứu thị trường (R – Research) đến phân khúc (S – Segmentation), lựa chọn thị trường mục tiêu (T – Targeting), định vị thương hiệu (P – Positioning) tới các chiến lược tiếp thị hỗn hợp (MM – Marketing-Mix), thực thi hoạt động marketing (I – Implementation) và kiểm tra kết quả (Checking).

R-STP-MM-I-C sử dụng kiểu tiếp cận từ trên xuống (top-down) bằng cách tập trung từ yếu tố khách hàng và thị trường, cũng theo cách này, những gì thực hiện sau đó sẽ được thiết kế theo từng nhóm khách hàng mục tiêu cụ thể với các thông điệp và cách tiếp cận khác nhau.

5. Mô hình AISAS.

aisas marketing model
Mô hình Tiếp thị – AISAS.

 

Được ra đời trong thời kỳ phát triển mạnh của Tiếp thị kỹ thuật số và cũng có chút phần giống với mô hình AIDA, mô hình AISAS đề cập nhiều đến hành vi của khách hàng trước khi quyết định mua một thứ gì đó.

Mô hình được bắt đầu từ giai đoạn nhận biết (Awareness), thích thú (Interest), tìm kiếm (Search), hành động (Action) và cuối cùng là chia sẻ (Share).

6. Mô hình AIDA.

Mô hình Marketing – AIDA
Mô hình Tiếp thị – AIDA.

Có thể nói AIDA là một trong những mô hình đơn giản và dễ hiểu nhất trong các mô hình về Tiếp thị. Tiếp cận theo góc nhìn hành trình tiêu chuẩn của khách hàng, AIDA giúp người làm Tiếp thị theo đuổi khách hàng từ các giai đoạn chú ý và tìm hiểu (A -Attention), đến thích thú (I – Interest), đến khao khát (D – Desire) và cuối cùng là thực hiện hành động (A – Action).

Với mô hình này, những gì các Nhà tiếp thị cần làm là thiết kế các chiến lược và chiến thuật Tiếp thị nhằm đáp ứng các yêu cầu khác nhau của khách hàng trong từng giai đoạn khác nhau.

Tiếp thị là gì? hay làm Tiếp thị là làm gì? cũng có thể được trả lời theo cách tiếp cận này từ các mô hình quản trị Tiếp thị.

7. Mô hình 3Cs.

Trong quá trình tăng trưởng, các thương hiệu không thể tránh khỏi sự cạnh tranh từ các đối thủ trong thị trường.

Sự cạnh tranh này sẽ làm cho chi phí để có được một khách hàng mới ngày càng tăng. Làm giảm tỉ lệ lợi nhuận, tệ hơn nữa là thương hiệu sẽ dần mất thị phần.

Chìa khóa để các thương hiệu tìm ra hướng đi đúng đắn, chính là mô hình 3Cs: Company – Competitors – Customers.

Khi tiếp cận theo mô hình này, các chiến lược Tiếp thị tối ưu là các chiến lược được xây dựng dựa trên sự kết hợp của doanh nghiệp, đối thủ và khách hàng. Các hành động hay chiến thuật được đưa ra nên thoả mãn hay nằm ở giao điểm của cả ba yếu tố này.

Ngoài các mô hình Tiếp thị phổ biến nói trên còn rất nhiều các mô hình khác hoặc thậm chí là mô hình kết hợp vận dụng từ các mô hình hiện có.

Tuy nhiên có một lưu ý bạn nên nhớ là, dù cho mô hình mà bạn chọn là gì, là đơn lẻ hay kết hơp hoặc xây dựng một mô hình mới, nền tảng của mọi hoạt động hay quyết định Tiếp thị đều nên xuất phát từ góc nhìn của khách hàng và thị trường thay vì là các quan điểm chủ quan của Nhà tiếp thị.

Nghiên cứu Tiếp thị là gì?

Theo định nghĩa của Hiệp hội Tiếp thị Hoa Kỳ (AMA), nghiên cứu Tiếp thị là toàn bộ những hoạt động thiết kế, thu thập, phân tích, báo cáo dữ liệu…liên quan đến một tình huống cụ thể mà doanh nghiệp đang đối mặt.

Nghiên cứu Tiếp thị thường bao gồm tất cả những gì liên quan đến người tiêu dùng, khách hàng và cộng đồng, những thông tin có được sau nghiên cứu được sử dụng để nhận diện và xác định các cơ hội và vấn đề Tiếp thị.

Nghiên cứu Tiếp thị cũng liên quan đến các hoạt động quan sát, đánh giá và tinh chỉnh các hiệu suất Tiếp thị.

Để thiết lập một bản kế hoạch Tiếp thị tổng thể cần làm những công việc gì?

Với những ai làm Tiếp thị, đặc biệt là khi đảm nhận các vị trí quản lý. Một bản chiến lược hay kế hoạch Tiếp thị đủ toàn diện là bước đi đầu tiên mang yếu tố quyết định.

Trong khi, với mỗi mô hình kinh doanh khác nhau, các mục tiêu khác nhau, các tệp khách hàng khác nhau…các thương hiệu sẽ có những yêu cầu khác nhau đối với Tiếp thị, những cách thức tiếp cận và giải quyết vấn đề thì không mấy khác biệt.

Bạn có thể xem chi tiết cách thiết lập một bản kế hoạch truyền thông Tiếp thị hoàn chỉnh tại đây.

Học Tiếp thị ra trường nên chọn Agency Side hay Client Side?

Agency Side là gì? Agency là thuật ngữ được sử dụng trong ngành Tiếp thị dùng để miêu tả các doanh nghiệp chuyên cung cấp các dịch vụ liên quan đến Tiếp thị (marketing service) và quảng cáo nói chung.

Những người làm Tiếp thị chọn làm việc tại các đơn vị này được gọi là Agency Side, ngược lại thì gọi là Client Side, dùng để miêu tả các Nhà tiếp thị đang làm việc cho các nhãn hàng (Brand) và doanh nghiệp ngoài Agency.

Một câu hỏi được không ít các bạn newbie đặt ra là, nên chọn làm việc tại agency hay client, một lần nữa cũng tương tự như câu hỏi “Tiếp thị là gì”, bạn đừng chờ đợi một câu hỏi hoàn hảo và “đúng đắn” nhất.

Tuỳ thuộc vào mỗi mục tiêu cá nhân hay các công việc cụ thể được mô tả (JD) cho các vị trí, bạn là người quyết định mình nên theo đuổi con đường nào.

Một gợi ý dành cho bạn là, bạn có thể thử làm việc ở cả hai kiểu doanh nghiệp, sau đó quyết định đâu mới là nơi dành cho mình.

Một số câu hỏi thường gặp trong ngành Tiếp thị là gì?

Bởi tính chất biến động tương đối nhanh, bản thân ngành Tiếp thị không ngừng thay đổi trong những năm qua, cũng vì chính điều này, có không ít bạn cảm thấy lo lắng trước khi chọn Tiếp thị là nghề để theo đuổi.

Dưới đây là một số câu hỏi thường gặp nhất về Tiếp thị bạn có thể tham khảo và tự vấn cho bản thân.

  • Tiếp thị (Marketing) là gì?

Tiếp thị (Marketing) là hình thức truyền thông trong đó thông qua các phương tiện thường là có trả phí (ví dụ như quảng cáo) hoặc miễn phí, doanh nghiệp có thể giới thiệu các sản phẩm và dịch vụ của họ tới người tiêu dùng. Mục đích của tiếp thị là bán hàng.

  • Làm Tiếp thị là làm gì, có khó không?

Câu trả lời phù hợp nhất có thể là không khó cũng không dễ, miễn là bạn đam mê với ngành, sẵn sàng thay đổi theo những gì doanh nghiệp và khách hàng cần, mọi thứ sẽ tốt dần lên.

  • Làm Tiếp thị bao nhiêu lâu thì lên được vị trí quản lý (manager)?

Không có bất cứ một khoảng thời gian nào cụ thể cho câu hỏi này, tuỳ thuộc vào năng lực và các điều kiện cụ thể của doanh nghiệp, mà khoảng thời gian có thể khác nhau.

Tuy nhiên, nếu xét ở mức độ trung bình, bạn có thể mất khoảng từ tối thiểu 3-5 để đạt được các vị trí quản lý.

  • Mức lương của Tiếp thị là bao nhiêu?

Về cơ bản, với ngành Tiếp thị, mức lương của các vị trí biến đổi rất nhiều tuỳ thuộc vào năng lực và giá trị cống hiến cụ thể tại mỗi doanh nghiệp.

Có thể bạn cùng cấp bậc với một bạn khác ở một doanh nghiệp khác tuy nhiên mức lương lại có thể khác nhau rất nhiều.

Sẽ là hết sức bình thường nếu bạn phát hiện ra rằng một Nhân viên Tiếp thị lại có mức lương cao hơn một Trưởng phòng Tiếp thị.

Tuy nhiên, các doanh nghiệp lớn hơn và đầu tư chuyên nghiệp hơn thường có mức đãi ngộ cao hơn so với các doanh nghiệp nhỏ hơn (không luôn luôn).

  • Cần làm gì để có thể thăng tiến nhanh hơn trong ngành Tiếp thị?

Ngoài việc bạn phải liên tục trau dồi các kỹ năng đã được đề cập trong các phần nói trên và cả các công việc liên quan ở các mô hình quản trị Tiếp thị, người làm Tiếp thị cần trang bị cho mình những tư duy mở, sáng tạo, dám chấp nhận thất bại để học hỏi, tò mò và không ngừng học hỏi.

  • Transaction trong Tiếp thị là gì?

Thường được sử dụng trong thương mại điện tử, thuật ngữ Transaction có nghĩa là Giao dịch, khái niệm mô tả một hành động (mua hàng) từ phía người tiêu dùng.

Trong các hoạt động Tiếp thị, Giao dịch hay các hoạt động mua hàng chính là những gì mà doanh nghiệp hướng tới.

  • Bán hàng – Tiếp thị là gì?

Còn có một tên gọi khác là Sales & Marketing, Bán hàng – Tiếp thị là khái niệm mô tả một bộ phận, hành động hoặc mục tiêu của doanh nghiệp trong đó một cá nhân hoặc phòng ban thực hiện các hoạt động Tiếp thị để bán hàng, hoặc kết hợp Tiếp thị với bán hàng trong cùng một chiến lược tổng thể.

  • Nhân viên Tiếp thị là gì?

Nhân viên Tiếp thị là thuật ngữ chỉ những người làm công việc Tiếp thị nói chung, tuỳ vào từng doanh nghiệp khác nhau, các nhân viên Tiếp thịcó thể làm những công việc khác nhau.

  • Vấn đề Tiếp thị là gì?

Vấn đề Tiếp thị (Marketing issue, Marketing problem) chính là những nỗi đau, những điểm yếu, những hạn chế, những thách thức…mà doanh nghiệp hay thương hiệu đang gặp phải trong quá trình xây dựng và phát triển chiến lược Tiếp thị.

Ví dụ, vấn đề Tiếp thị của một doanh nghiệp A nào đó có thể là khả năng nắm bắt nhu cầu của khách hàng chưa nhạy bén và tức thời.

  • Tiếp thị cộng đồng là gì?

Tiếp thị cộng đồng là phương thức làm Tiếp thị trong đó thương hiệu “sử dụng” chính các khách hàng của họ làm “bên truyền tải” nội dung của thương hiệu.

  • Chiến thuật hay kỹ thuật Tiếp thị là gì?

Là khái niệm đề cập đến các biện pháp hay cách thức (thường là ngắn hạn hoặc thậm chí là tức thời) thực hiện các hoạt động Tiếp thị.

Khác với chiến lược Tiếp thị, chiến thuật Tiếp thị thường được xác định tức thời vào một thời điểm nhất định và chỉ được áp dụng trong một số ít lần.

Ví dụ, một thương hiệu nào đó có thể sử dụng chiến thuật Tiếp thị là tập trung vào tìm kiếm thay vì mạng xã hội (vào một khoảng thời gian hay trong một số chiến dịch nào đó).

  • Tiếp thị thương mại là gì?

Tiếp thị thương mại là chiến lược tập trung vào các nhà bán buôn, bán lẻ và nhà phân phối hơn là người tiêu dùng cuối, với mục tiêu tăng nhu cầu với các đối tác nằm trong chuỗi cung ứng và đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng.

Các hoạt động Tiếp thị thương mại thường diễn ra trực tiếp tại các điểm bán.

  • Tiếp thị hỗn hợp là gì?

Là khái niệm đề cập đến việc phối hợp một số thành phần khác nhau có trong kế hoạch Tiếp thị như sản phẩm, giá bán, phân phối hay xúc tiến bán hàng.

  • Tiếp thị thương hiệu là gì?

Là tất cả các hoạt động Tiếp thị được thực thi với mục tiêu cuối cùng là xây dựng và phát triển thương hiệu (Brand).

  • Tiếp thị hiệu suất là gì?

Tiếp thị hiệu suất là hoạt động Tiếp thị tập trung vào các hoạt động tạo ra mức tăng trưởng trong ngắn hạn như tăng lượng khách hàng tiềm năng hay doanh số bán hàng (thường là trực tiếp).

  • Tiếp thị hiện đại là gì?

Là chiến lược mà tất cả các hoạt động Tiếp thị đều tập trung vào khách hàng và thúc đẩy tăng trưởng.

  • Tiếp thị được định hướng bởi dữ liệu là gì?

Là làm Tiếp thị theo hướng dữ liệu (Data-driven), Nhà tiếp thị dựa vào dữ liệu có được để đưa ra các quyết định Tiếp thị thay vì là dựa vào cảm nhận hay ý kiến chủ quan của cá nhân.

  • Tiếp thị sản phẩm là gì?

Là khái niệm đề cập đến việc các Nhà tiếp thị sẽ tập trung để đưa sản phẩm đến với khách hàng và thị trường.

Bằng cách thấu hiểu về sản phẩm và khách hàng mục tiêu, Nhà tiếp thị thúc đẩy nhu cầu sử dụng sản phẩm của họ để từ đó gia tăng doanh số bán hàng.

  • Tiếp thị lan truyền là gì?

Tiếp thị lan truyền là một phương thức làm Tiếp thị trong đó các Nhà tiếp thị sử dụng các yếu tố như truyền miệng hay mạng xã hội để lan truyền nhanh một nội dung gì đó.

  • Tiếp thị dự báo là gì?

Là khái niệm đề cập đến phương thức Tiếp thị, trong đó người làm Tiếp thị thông qua các hoạt động như nghiên cứu thị trường hay dựa vào các dữ liệu thu thập được để tiến hành dự báo những xu hướng hay sở thích của người tiêu dùng trong tương lai với mục tiêu là bán được nhiều hàng hơn.

  • Tiếp thị tích hợp là gì?

Còn được gọi tắt là IMC, khái niệm Tiếp thị tích hợp đề cập đến việc kết hợp nhiều nền tảng hay kênh làm Tiếp thị khác nhau (chẳng hạn như quảng cáo, PR, Email…) trong cùng một chiến dịch hoặc chiến lược.

Kết luận.

Trên đây là toàn bộ các kiến thức nền tảng về ngành Tiếp thị, hy vọng nếu bạn băn khoăn chưa biết tiếp thị là gì, các đặc điểm, hình thức và vai trò của ngành tiếp thị, thì đến đây bạn đã có thể có được cho mình những câu trả lời hoàn chỉnh.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips 

NguồnMarketingTrips

4 chiến lược marketing có thể giúp thương hiệu kết nối lâu dài hơn với khách hàng

Học cách xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng ngay từ hôm nay để từ đó họ sẽ sớm trở thành động lực kinh doanh của thương hiệu trong tương lai.

4 chiến lược marketing có thể giúp thương hiệu kết nối lâu dài hơn với khách hàng
4 chiến lược marketing có thể giúp thương hiệu kết nối lâu dài hơn với khách hàng

Từ xưa đến nay, mọi người vẫn thích nói về những trải nghiệm tuyệt vời. Bởi xét cho cùng, khi bạn thực sự thích một điều gì đó, bản chất vốn có của con người sẽ khiến bạn muốn kể cho những người xung quanh về những gì bạn đã trải qua.

Với tư cách là những người làm marketing, mục tiêu của bạn phải luôn là mang đến cho khách hàng những trải nghiệm tuyệt vời đến mức họ sẽ trở thành những người giới thiệu hay kể chuyện tiếp theo cho thương hiệu.

Những chiến lược marketing của thương hiệu sẽ phải hướng đến mục tiêu là biến khách hàng thành những người ủng hộ nhiệt tình, những người sẵn sàng kể về doanh nghiệp (WOM) ở bất cứ thời điểm nào họ có cơ hội.

Dưới đây là một số chiến lược bạn có thể bắt đầu ngay hôm nay để tạo dựng những mối quan hệ lâu dài với khách hàng.

1. Hãy luôn là người hiện diện đầu tiên trong tâm trí của khách hàng (TOM).

Nếu thương hiệu của bạn muốn khách hàng tự động kết nối với các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, bạn cần phải thường xuyên giữ liên lạc và tương tác với họ.

Một trong những cách thực sự hiệu quả để làm điều này là thường xuyên cung cấp những nội dung có lợi cho khách hàng của mình, nếu bạn là một Agency trong lĩnh vực marketing chẳng hạn, những cập nhật liên quan đến xu hướng của thị trường có thể sẽ rất hữu ích với các thương hiệu ở các thị trường khác nhau.

Nếu thương hiệu của bạn luôn giữ mình ở vị trí trung tâm đầu mối với khách hàng, bạn sẽ luôn nhận được nhiều sự quan tâm hơn, khách hàng khi này sẽ coi bạn là chuyên gia thực sự trong lĩnh vực mà họ đang cần.

2. Chiêu đãi khách hàng bằng những điều bất ngờ hay thích thú mới lạ.

Ngay cả trong thế giới khi mà yếu tố công nghệ đang chi phối phần lớn các hành vi của khách hàng, yếu tố con người đối với các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vẫn nên được xem là ưu tiên hàng đầu.

Hơn bao giờ hết, mọi người đang mong muốn được kết nối ở cấp độ gần gũi hơn, cá nhân hoá nhiều hơn và mang nhiều yếu tố con người hơn.

Khi mọi người càng bận rộn và có ít thời gian hơn cho từng thương hiệu, một cách hiệu quả để nhanh chóng kết nối với họ là cung cấp những điều bất ngờ và mới mẻ đến họ.

Bạn thử nghĩ xem điều gì xảy ra nếu vào ngày sinh nhật của khách hàng, bạn gửi tới họ một thông điệp được cá nhân hoá kèm theo một vài ưu đãi hấp dẫn khác chỉ dành riêng cho họ. Một chương trình quay số may mắn nào đó chẳng hạn cũng có thể là ý tưởng bạn nên suy nghĩ đến.

Tất cả những hoạt động này được thiết kế với mục tiêu là cho khách hàng của bạn biết rằng bạn đang nghĩ đến họ và bạn sẽ luôn nghĩ đến họ, họ luôn nằm trong vòng kết nối liên tục của thương hiệu.

Để cho những chiến lược này trở nên hiệu quả, đơn giản, ngắn gọn và chân thực nên là các từ khoá bạn cần cân nhắc.

3. Chào mừng khách hàng của bạn.

Cơ sở dữ liệu về khách hàng của bạn không chỉ là những danh sách gồm tên và số điện thoại hay email. Nó còn nên là một kho tàng chứa các thông tin về mối quan hệ của thương hiệu với khách hàng.

Một trong những cách đơn giản để khiến khách hàng của bạn cảm thấy có giá trị và là một phần của cộng đồng lớn hơn của thương hiệu là tập hợp họ lại với nhau cho một sự kiện chào mừng nào đó.

Ngay cả khi bạn không thể gặp trực tiếp khách hàng hay không có một khoản ngân sách đủ nhiều để triển khai, có rất nhiều cách khác bạn có thể sử dụng để kết nối và tạo ra một cộng đồng gồm những người tương tự nhau nhất.

4. Gửi lời đề nghị để được giới thiệu.

Nếu thương hiệu có thể phục vụ khách hàng một cách chu đáo nhất, họ hoàn toàn có thể sẵn sàng để kể với người khác về những trải nghiệm của bản thân. Đây là lúc “những tin đồn” hay lời giới thiệu thực sự phát huy tác dụng lan truyền của nó.

Bằng những cách như cung cấp cho khách hàng một vài đặc quyền mua hàng nào đó, hay thậm chí là thực hiện nó miễn phí (nếu trải nghiệm của khách hàng về thương hiệu thực sự tốt), một lượng khách hàng tiềm năng mới sẽ được xây dựng và phát triển bền vững theo thời gian. Đặc biệt, nếu bạn quan tâm đến khái niệm Social Proof, chiến lược này còn trở nên quan trọng hơn.

Khi bạn chứng minh rằng bạn thực sự đáng tin cậy và là nhà lãnh đạo tư tưởng trong những gì bạn đang làm, khách hàng của bạn thậm chí sẽ tự nguyện trở thành những người kể chuyện và lan truyền thông tin trên thị trường.

Cuối cùng, dù cho bạn chọn chiến lược gì để kết nối với khách hàng của mình, khả năng thấu cảm hay đồng cảm là điều không thể thiếu. Hãy chân thực với những gì bạn làm và khách hàng cũng sẽ đối xử với bạn theo những cách tương tự.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Một vài xu hướng Marketing rất đáng tham khảo trong 2022

Nếu bạn đang tìm kiếm những ý tưởng hay các xu hướng Marketing sẽ phát triển mạnh trong năm mới 2022, dưới đây là những gì bạn có thể tham khảo.

Một vài xu hướng Marketing rất đáng tham khảo trong 2022

Trong quá khứ, marketing là việc đưa tên tuổi của bạn ra ngoài thị trường. Tuy nhiên, vào những năm gần đây và 2022, nó sẽ là về việc tạo ra một thương hiệu hiệu quả, cách kể chuyện hấp dẫn và đo lường sự thành công của các câu chuyện đó.

Các chiến thuật marketing hiệu quả trong quá khứ xoay quanh việc sử dụng các nền tảng phù hợp để quảng bá, tạo quảng cáo nhắm mục tiêu đến các đối tượng hoặc nhân khẩu học cụ thể thông qua các từ khóa hay hashtags trên các nền tảng mạng xã hội với các chiến dịch nhắm mục tiêu lại (re-targeting).

Marketing vào năm 2022 sẽ đòi hỏi các chủ doanh nghiệp hay người làm marketing cần sẵn sàng chấp nhận nhiều rủi ro hơn, đầu tư vào thương hiệu của họ, chăm chú lắng nghe nhiều hơn khi tương tác với khách hàng trực tuyến hay khi đối mặt với những thất bại trong quá trình cạnh tranh.

Chiến lược marketing hiệu quả đòi hỏi cả tư duy dài hạn lẫn các chiến thắng nhanh chóng trong ngắn hạn, đó là lý do tại sao cách kể chuyện (storytelling) hiệu quả sẽ ngày càng đóng vai trò quan trọng hơn đối với sự thành công của các thương hiệu.

Dưới đây là chi tiết một số xu hướng mà các marketer hay thương hiệu có thể tham khảo cho chiến lược marketing của mình trong 2022.

Video marketing sẽ trở nên quan trọng hơn đối với sự thành công của bất cứ kế hoạch marketing nào.

Video marketing hay tiếp thị qua video là là tương lai của marketing.

Theo số liệu từ Google, YouTube tiếp cận nhiều người từ 18-34 và 18-49 tuổi hơn bất kỳ mạng truyền hình cáp nào khác ở Mỹ.

Facebook thì báo cáo rằng các bài đăng video nhận được mức độ tương tác cao hơn đến 6 lần so với các bài đăng bằng hình ảnh (Image) hoặc liên kết (link) trong khi Twitter đã chứng kiến số lượt xem video tăng hơn 160% trên nền tảng.

Điều này có ý nghĩa gì đối với các marketers?

Về cơ bản, nếu bạn không kết hợp video vào chiến lược của mình, bạn đang bỏ lỡ đi những cơ hội lớn để kết nối với đối tượng mục tiêu và xây dựng lòng tin với họ.

Video là chìa khóa để tạo ra những mối quan hệ sâu hơn với khách hàng vì nó có thể giúp truyền tải được tốt nhất giọng điệu của thương hiệu (brand voice), tạo dựng sự uy tín và lòng trung thành với khách hàng.

Tiếp thị nội dung hay content marketing vẫn sẽ là “vua”.

Khi chúng ta dần bước vào năm 2022, những người làm marketing nên mong đợi rằng sẽ có những sự phân mảnh và “ồn ào” đáng kể trên thị trường, điều này khiến việc để các thông điệp quảng cáo trở nên nổi bật và khác biệt hơn sẽ càng khó khăn hơn.

Content marketing là một trong những khía cạnh quan trọng nhất của bất kỳ chiến lược kỹ thuật số nào. Nội dung chính là vật liệu chính để kết nối với khách hàng, thu hút họ và xây dựng lòng tin của họ với thương hiệu.

Ngược lại với những nội dung tốt, những nội dung xấu hay không phù hợp có thể là thảm họa cho doanh nghiệp. Nó sẽ làm xấu đi hình ảnh thương hiệu và tình cảm của khách hàng đối với các thương hiệu hay sản phẩm đó.

Hãy thử hình dung xem khách hàng của bạn sẽ phản ứng như thế nào nếu thương hiệu truyền tải những nội dung kém chất lượng hay không được đầu tư, họ có thể mất hoàn toàn niềm tin vào doanh nghiệp, thờ ơ với thương hiệu và hiển nhiên, tìm kiếm các sản phẩm thay thế là điều họ sẽ sớm hành động.

Để có thể trở nên thành công hơn trong 2022 và những năm tới, thuật kể chuyện có thể giúp xây dựng thương hiệu trở thành thứ mà người tiêu dùng muốn tương tác ở mọi cấp độ.

Các đội nhóm marketing sẽ tập trung nhiều hơn vào số liệu và phân tích dữ liệu.

Khi công nghệ ngày càng phát triển và dữ liệu dần trở thành ‘đơn vị tiền tệ’ của doanh nghiệp, việc phân tích các số liệu marketing sẽ ngày càng quan trọng hơn.

Trong những năm tới, các giám đốc điều hành của các doanh nghiệp sẽ tập trung nhiều hơn vào ROI của các hoạt động marketing, và do đó việc chứng minh được giá trị của marketing đối với sự phát triển về mặt khách hàng và doanh số là điều không thể tránh khỏi.

Nếu bạn muốn biết sâu hơn về insights của khách hàng để từ đó có thể đưa ra những quyết định đúng đắn cho doanh nghiệp của mình, việc phân tích dữ liệu (data analytics) sẽ là chiến lược ưu tiên hàng đầu.

Thông qua các con số cụ thể từ nhiều công cụ phân tích khác nhau, những người làm marketing cần đi sâu hơn vào việc phân tích các nhóm đối tượng mục tiêu của họ, họ là ai và thực sự điều gì đang khiến họ quan tâm đến một sản phẩm và quyết định mua hàng.

Nội dung trên các nền tảng mạng xã hội sẽ trở nên quan trọng hơn đối với marketing.

Kể từ lúc xuất hiện, các nền tảng mạng xã hội “lâu đời” như Facebook, Instagram hay thậm chí là với các nền tảng mới như TikTok, mọi thứ đang thay đổi nhanh chóng.

Từ thuật toán hoạt động, cách hiển thị nội dung trên nguồn cấp dữ liệu (news feed) đến cách mọi người tương tác với nội dung, mọi thứ đang trở nên “ngắn và nhanh” hơn.

Khi ngày càng nhiều thương hiệu tập trung xây dựng hình ảnh thương hiệu của họ trên các nền tảng mạng xã hội, sự khác biệt lớn nhất nằm ở cách họ kể những câu chuyện với đối tượng mục tiêu.

Những câu chuyện ngắn, chân thực và được tạo ra bởi người dùng (UGC) được xem là cách tốt nhất để truyền tải thành công các thông điệp của thương hiệu.

Các hoạt động marketing sẽ nói ít hơn về sản phẩm và nhiều hơn về nhu cầu của khách hàng.

Tương lai của marketing sẽ tập trung vào nhu cầu của khách hàng hay lợi ích (hữu hình lẫn vô hình) của các sản phẩm đối với họ chứ không phải là về sản phẩm hay bán hàng.

Dữ liệu lớn (big data) và Internet có thể giúp bạn tạo ra những trải nghiệm được cá nhân hóa nhiều hơn dựa trên những gì mà khách hàng đã tương tác với thương hiệu.

Thông qua những tương tác gần gũi hơn với khách hàng, thương hiệu có nhiều cách hơn để không chỉ hiểu sâu hơn về nhu cầu của họ mà còn giúp họ trở nên trung thành hơn với thương hiệu.

Để có thể khiến chiến lược marketing của mình trở nên hiệu quả hơn, thay vì bạn cố gắng bán hàng bằng mọi giá, hãy kết nối sâu hơn và tập trung nhiều hơn vào nhu cầu và mong muốn (thầm kín) của đối tượng mục tiêu.

Ví dụ: thay vì tập trung vào các thông điệp khuyến khích mua sản phẩm, hãy tập trung nhiều hơn vào các tính năng hay lợi ích (về mặt tinh thần lẫn thể chất) mà khách hàng đang tìm kiếm.

Bộ phận marketing sẽ cần hợp tác chặt chẽ hơn với nhóm phát triển nền tảng để cải thiện trải nghiệm khách hàng và tăng tỷ lệ chuyển đổi.

Hợp tác chặt chẽ hơn với nhóm phát triển nền tảng (web, app…) có thể mang lại nhiều lợi ích cho cả phần thiết kế lẫn quảng cáo.

Các nhóm phát triển này thường quá tập trung vào việc thiết kế các giao diện theo quan điểm của riêng họ mà quên đi mức độ hiệu quả mà nó có thể mang lại thông qua các hoạt động marketing của doanh nghiệp.

Một mối quan hệ tốt giữa một bên là tập trung vào nghiên cứu và thiết kế UX và một bên tập trung vào chiến lược thông điệp – có thể giúp bạn tiếp thị sản phẩm một cách hiệu quả hơn nhiều.

Trong khi đối với các công cụ tìm kiếm và quảng cáo, trải nghiệm người dùng luôn là ưu tiên xếp hạng hàng đầu, các bộ phận khác nhau trong doanh nghiệp cần tập trung nhiều hơn vào việc cung cấp các trải nghiệm một cách liền mạch và hiệu quả cho khách hàng.

Marketing sẽ liên quan nhiều hơn đến khía cạnh “giáo dục” (định hướng) và lãnh đạo thay vì chỉ là các nhà quảng cáo.

Nếu như trước đây, marketers đóng vai trò như những người tiếp thị và bán sản phẩm, giờ đây họ cần đóng nhiều vai trò khác quan trọng hơn.

Họ cần giáo dục, hướng dẫn và kết nối sâu hơn ở cấp độ con người với người tiêu dùng thay vì cố gắng thúc đẩy họ mua một thứ gì đó từ thương hiệu.

Khi các vai trò này tiếp tục phát triển, họ cũng cần thay đổi cách họ nhìn nhận về mọi thứ. Nó không còn chỉ là về việc quảng bá sản phẩm; bán sản phẩm và thu tiền về, nó sẽ trở nên phức tạp hơn nhiều theo thời gian.

Những người làm marketing cần bắt đầu suy nghĩ như những nhà giáo dục học, tâm lý học, kết nối mà họ cần xây dựng với khách hàng không phải về chuyện mua-bán, nó nên là về giữa người cần giải pháp với người hỗ trợ cung cấp giải pháp tối ưu nhất.

Nó không chỉ là về việc cần bán một sản phẩm thông qua việc giảm giá hay khuyến mãi, khách hàng cần được cung cấp nhiều lý do hơn về việc tại sao họ phải mua sản phẩm, mà phải là sản phẩm do một thương hiệu nào đó cung cấp.

Để có thể trở nên thành công hơn, các thương hiệu hay marketers nên chủ động xây dựng và kể những câu chuyện giúp đối tượng mục tiêu của mình tự rút ra những đánh giá của riêng họ (có lợi cho thương hiệu) thay vì nói cho họ biết họ CẦN PHẢI làm gì.

Đừng bao giờ quyết định giùm khách hàng của mình!

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Tại sao Marketers nên xem dữ liệu là động lực chính cho các chiến lược Marketing thông minh

Những chiến lược marketing thông minh hay hiệu quả, không còn đơn thuần là những chiến lược dựa trên kinh nghiệm hay cảm nhận của người làm marketing.

Source: TechRepublic

Chiến lược tối ưu hóa các hoạt động truyền thông thương hiệu (brand communications) dựa trên những thông tin của khách hàng nghe thì tưởng chừng như đơn giản. Nhưng trên thực tế, có nhiều lớp dữ liệu khác nhau của khách hàng, điều mà rất khó để có thể nhận ra.

Giao tiếp và tương tác (engagement) với khách hàng chỉ là điểm khởi đầu, những hiểu biết sâu sắc (customer insight) về sở thích, hành vi, nhu cầu hay khao khát của họ mới là điểm quyết định khi xây dựng chiến lược.

Các dữ liệu từ các điểm kết nối đầu tiên cần phải có tính liên quan và có thể phân tích được, những công cụ phân tích (chẳng hạn như Hotjar hay Google Analytics) đóng một vai trò rất lớn ở đây trong việc giúp bạn hiểu hơn về khách hàng.

Một trong những phần lớn nhất của các hoạt động marketing là xây dựng kết nối – và dữ liệu trang bị cho những marketer thông tin để có thể tạo ra được các kết nối đó.

Cá nhân hoá các thông điệp.

Nội dung hay thông điệp được cá nhân hóa có xu hướng thành công hơn nhiều trong các chiến dịch marketing, đặc biệt là khi thương hiệu muốn xác nhận những hiểu biết của mình với khách hàng mục tiêu.

Báo cáo của Business2community đã chứng minh rằng tiếp thị được cá nhân hóa theo hướng dữ liệu (Personalized Data Driven Marketing) có thể mang lại ROI cao hơn từ 5 đến 8 lần trên mỗi đơn vị ngân sách chi tiêu.

Các hoạt động marketing được cá nhân hóa có thể được thực hiện thông qua việc phân tích các dữ liệu nhằm mục tiêu thúc đầy lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu.

Khi khách hàng biết bạn nhận thức được sở thích của họ, họ hoàn toàn có thể tin tưởng rằng bạn có thể đáp ứng nhu cầu của họ.

Tìm kiếm thành công với tiếp thị dựa trên dữ liệu (data-led marketing).

Phần lớn sự thành công của các hoạt động dựa trên dữ liệu phụ thuộc vào một số chức năng quan trọng nhất định. Phân tích dữ liệu là một bài tập phức tạp, chúng đòi hỏi các kỹ năng và năng lực cụ thể để có được những insights hấp dẫn từ phía khách hàng.

Mặc dù ở bối cảnh hiện tại, việc thu thập dữ liệu đang trở nên dễ dàng hơn đồng thời nguồn dữ liệu cũng dồi dào hơn, tuy nhiên nỗi lo sợ về việc dư thừa dữ liệu hay những dữ liệu không liên quan vẫn là một thách thức lớn.

Từ các dữ liệu tổng thể có sẵn, nhiệm vụ của các marketer là xác định các dữ liệu có thể hành động được. Có không ít các nền tảng phân tích marketing và hình ảnh hóa dữ liệu có thể giúp họ làm điều đó, nhưng công nghệ không phải là vấn đề duy nhất ở đây.

Để có thể hiểu sâu hơn về dữ liệu và tận dụng được yếu tố công nghệ, các marketers cũng cần có thêm các kỹ năng và kinh nghiệm (sống và làm việc) khác.

Điều này đặc biệt đúng khi mà sở thích hay hành vi của các nhóm khách hàng mục tiêu luôn ở trạng thái thay đổi liên tục. Bạn cần phải có cả kỹ năng công nghệ và kinh nghiệm sống để có thể có được những thông tin tốt nhất và từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn.

Ngoài ra, thách thức cũng đến từ sự sẵn sàng về việc thích ứng công nghệ của các tổ chức.

Thông thường, các doanh nghiệp lưu trữ dữ liệu trong các bộ phận khác nhau, tách rời nhau, trong khi với các yêu cầu của marketing hiện đại thì bạn cần phải tích hợp tất cả các điểm dữ liệu đó.

Lợi thế khi các insights được xác định bởi dữ liệu.

Những thấu hiểu về khách hàng được xác định bởi dữ liệu mang lại sự linh hoạt cho các hoạt động tiếp thị nhiều kênh (multi-channel) hoặc đa kênh (omni-channel), với các đề xuất được cá nhân hóa nhiều hơn.

Nó cũng cung cấp đầu vào cho sự phát triển liên tục của nội dung, khi mà bạn có thể đảm bảo rằng bạn đang truyền tải những gì tức thời nhất và liên quan nhiều nhất đến với sự quan tâm khách hàng.

Nghiên cứu cẩn thận về dữ liệu khách hàng và thị trường cũng có thể cung cấp những thông tin chi tiết về hành vi, xu hướng chiến lược và việc lập kế hoạch của các đối thủ cạnh tranh.

Đây sẽ là những thông tin vô cùng có giá trị để xây dựng các chiến lược sáng tạo nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong khi vẫn để mắt đến yếu tố cạnh tranh.

Tuy nhiên, lợi thế quan trọng nhất mà dữ liệu cung cấp cho những người ra quyết định đó là khả năng xây dựng các chiến lược dựa trên sự thật – thay vì các phán đoán mang tính cảm tính hoặc cái tôi của cá nhân.

Những người làm marketing có thể sử dụng sức mạnh của những thông tin chi tiết có được từ các dữ liệu để tạo ra một chiến lược tinh gọn và nhanh nhẹn, chống lại các thông điệp chung chung và có thêm nhiều ROI.

Dữ liệu chắc chắn là vũ khí quan trọng nhất đối với một nhà tiếp thị nói chung và nhà tiếp thị kỹ thuật số nói riêng khi nói đến việc tìm kiếm các điểm thành công cao nhất với mức chi phí thấp nhất (hoặc tối ưu nhất).

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Long Trần

Một vài điểm cần lưu ý khi lập kế hoạch marketing và quảng cáo năm 2022

Khi 2022 vẫn tiếp tục là năm hậu Covid-19, những người làm marketing cần lưu ý gì khi lập kế hoạch của họ trong một thế giới đang thay đổi nhanh chóng.

kế hoạch marketing và quảng cáo năm 2022
Một vài điểm cần lưu ý khi lập kế hoạch marketing và quảng cáo năm 2022. Source: Salesforce

Trong những năm vừa qua, đại dịch kéo dài đã làm ảnh hưởng đến phần lớn các doanh nghiệp trên nhiều ngành nghề kinh doanh khác nhau.

Từ bán lẻ đến thương mại điện tử (eCommerce), từ B2B đến B2C, hầu hết các chủ doanh nghiệp và người làm marketing đang phải đánh giá lại và thay đổi chiến lược của họ sao cho phù hợp với bối cảnh mới khi hành vi của người tiêu dùng đã thay đổi.

Để có được những chiến lược marketing và quảng cáo thành công vào năm 2022, các marketers cần tiếp cận một phương pháp tích hợp tập trung vào khách hàng của họ.

Việc thấu hiểu thêm khách hàng mục tiêu, hiểu lý do tại sao họ lại mua sản phẩm và dịch vụ của thương hiệu là chìa khóa cho các chiến thuật tiếp thị hiệu quả.

Dưới đây là một số điểm đáng lưu ý mà marketers có thể tham khảo khi xây dựng kế hoạch truyền thông Marketing của mình.

Tích hợp SEO và SEM.

Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (SEO) đã là một trong những thành phần thiết yếu của các hoạt động digital marketing trong nhiều năm. Là một phần của chiến lược marketing, SEO mang sứ mệnh thúc đẩy lưu lượng truy cập tự nhiên đến với website của thương hiệu.

Tuy nhiên, các thương hiệu cần lưu ý rằng, để có thể có được hiệu quả bền vững trong dài hạn, hãy xem SEO là một chiến lược hơn là một chiến thuật ngắn hạn đơn thuần.

Tùy thuộc vào mức độ ngân sách chi tiêu, chất lượng nội dung, mức độ cạnh tranh của các từ khóa hay tính đại chúng của website mà thương hiệu có thể mất vài tháng trước khi thấy được những kết quả ban đầu.

Nếu bạn là một công ty khởi nghiệp mới xây dựng website, song song với việc chờ đợi hiệu quả từ SEO, hãy cân nhắc kết hợp chiến lược sử dụng công cụ tìm kiếm có trả phí (SEM/PPC) để có thể thúc đẩy lưu lượng truy cập được nhanh hơn.

SEM cho phép thương hiệu sử dụng các từ khóa để hiển thị nhanh nội dung trên trang kết quả của công cụ tìm kiếm (phía trên các kết quả tìm kiếm tự nhiên), cho đến khi SEO của bạn thành công, SEM đã giúp thương hiệu có được khách hàng ngay lập tức.

Xây dựng nội dung ưu tiên cho thiết bị di động.

Nếu bạn đang có kế hoạch cập nhật nội dung và website của mình vào năm 2022, hãy đảm bảo nội dung của bạn thân thiện với thiết bị di động.

Theo nhiều số liệu khác nhau, hiện trung bình có khoảng hơn 60% lưu lượng truy cập internet đến từ điện thoại di động, máy tính bảng và các thiết bị di động khác.

Nếu như cách đây một số năm, nội dung của thương hiệu chỉ cần đủ tương thích với thiết bị di động thì với năm 2022 và sau đó, nội dung phải coi thiết bị di động là ưu tiên hàng đầu.

Hãy đảm bảo cỡ chữ trên website của bạn đủ tốt (tối thiểu là font 14), các menu điều hướng dễ sử dụng và thân thiện với các màn hình cảm ứng.

Bạn cũng nên kiểm tra cấu trúc nội dung của mình (hoặc nếu sử dụng đồ hoạ), chúng cần hiển thị được và dễ đọc qua các màn hình di động nhỏ.

Hình ảnh là một cách tuyệt vời khác để thu hút sự quan tâm từ khách hàng tiềm năng, tuy nhiên bạn cần lưu ý rằng, các hình ảnh có kích thước lớn hoặc độ phân giải cao có thể làm chậm tốc độ tải trang của website. Dù cho bạn sử dụng hình ảnh như thế nào, tốc độ tải trung bình nên giữ ở mức dưới 6s.

Tốc độ tải trang chậm cũng gây bất lợi đối với việc xếp hạng website, từ đó ảnh hưởng đến hoạt động SEO, theo thuật toán của Google; công cụ tìm kiếm này ưu tiên xếp hạng cho những website tải nhanh hơn.

Tối ưu chiến lược tiếp cận đa kênh – omni channel.

Trước những bối cảnh mới hiện này, khi người tiêu dùng ngày càng tiếp xúc với thương hiệu trên nhiều điểm chạm khác nhau, các doanh nghiệp hay thương hiệu ngày càng coi đa kênh là chiến lược bắt buộc.

Thông thường, khi khách hàng có vô số cách để tương tác với thương hiệu, họ sẽ có xu hướng lựa chọn kênh thuận tiện nhất để bắt đầu. Đây chính là lúc các thương hiệu sẽ bị bỏ lại phía sau nếu chỉ sử dụng một hoặc rất ít kênh để tiếp cận khách hàng.

Theo nghiên cứu từ Gartner, ngay cả với các tổ chức lớn thì họ hiện vẫn không thể mang lại những trải nghiệm thống nhất cho khách hàng.

Các nhà nghiên cứu cho biết rằng cứ hai doanh nghiệp thì có một doanh nghiệp có thể mang lại những trải nghiệm liền mạch hơn, điều này đặc biệt trở nên quan trọng khi đại dịch đã buộc phần lớn người dùng phải tương tác trực tuyến với các thương hiệu.

Với các doanh nghiệp nhỏ, việc xây dựng chiến lược tiếp cận toàn diện trên tất cả các kênh có thể dễ dàng hơn vì họ có lượng khách hàng và kênh ít hơn. Do đó, về cơ bản họ có nhiều lợi thế hơn so với các doanh nghiệp lớn hơn.

Tập trung phát triển hoạt động thương mại điện tử trên các kênh thương mại xã hội.

Khi các nền tảng mạng xã hội vẫn tiếp tục chứng kiến tốc độ tăng trưởng nhanh về lượng người dùng trên nền tảng, các hoạt động thương mại trong ứng dụng kéo theo đó cũng phát triển mạnh hơn.

Mặc dù đại dịch vẫn tiếp tục xảy ra, tốc độ tăng trưởng của các nền tảng mạng xã hội có thể sẽ tăng từ 3,6 tỷ người dùng vào năm 2020 lên mức 4,41 tỷ vào năm 2025.

Facebook vẫn là nền tảng lớn nhất với khoảng gần 3 tỷ người dùng toàn cầu, tuy nhiên, tùy thuộc vào sản phẩm của thương hiệu, họ có thể muốn xem xét các nền tảng khác.

Instagram là nền tảng dẫn đầu trong việc khai thác các hoạt động tiếp thị người có ảnh hưởng (influencer marketing), đây là một chiến lược rất hiệu quả để các doanh nghiệp tiếp cận các cộng đồng rộng lớn của họ.

Bên cạnh đó thì nền tảng video dạng ngắn TikTok vẫn nổi bật với những nội dung do người dùng tạo ra vốn mang tính chân thực cao.

Mặc dù thương mại xã hội (social commerce) hiện chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng doanh thu của ngành thương mại điện tử, tuy nhiên nhiều dự báo cho rằng con số này sẽ tiếp tục tăng trưởng trong năm mới 2022.

Trong khi các doanh nghiệp nhỏ và công ty khởi nghiệp vẫn tiếp tục hưởng lợi từ các chiến lược tiếp thị kỹ thuật số vốn hiệu quả về mặt chi phí, các doanh khác cũng nên tập trung vào những nội dung thân thiện với thiết bị di động, mang lại những trải nghiệm liền mạch cho khách hàng của họ trên tất cả các kênh.

Tất cả những chiến lược tiếp cận này có thể giúp doanh nghiệp hay thương hiệu có thêm nhiều lợi thế cạnh tranh khác trong năm tới và xa hơn thế nữa.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen

Đội ngũ Marketing và Sales có đang ở trên cùng một chiến tuyến

Khi đội ngũ marketing và bán hàng (sales) phối hợp chặt chẽ với nhau, không chỉ doanh nghiệp có hiệu suất cao hơn mà chính họ cũng có thể phát triển nhanh hơn, giải quyết các vấn đề sáng tạo hơn và gắn bó lâu hơn. 

Đội ngũ marketing và bán hàng có đang ở trên cùng một chiến tuyến
Đội ngũ marketing và bán hàng có đang ở trên cùng một chiến tuyến. MicroStockHub | Getty Images

Trong suốt thời gian diễn ra đại dịch, các doanh nghiệp buộc phải liên tục chuyển đổi và thích ứng khi nhu cầu và sở thích của khách hàng không ngừng thay đổi.

Sự chuyển đổi này sẽ trở nên khó khăn hơn khi doanh nghiệp thiếu sự liên kết giữa các bộ phận thường xuyên tương tác với khách hàng tiềm năng: bộ phận bán hàng và marketing.

Khi đội ngũ bán hàng và marketing thiếu đi sự phối hợp, không chỉ cả hai bộ phận này mà còn cả doanh nghiệp đều phải gánh chịu hậu quả, trên thực tế, theo số liệu từ SuperOffice sự mất liên kết này có thể tiêu tốn của doanh nghiệp hàng tỷ đô mỗi năm (số liệu tham chiếu trên phạm toàn cầu không tính riêng theo khu vực).

Sự thiếu phối hợp dẫn đến sự thiếu tin tưởng và hiểu biết giữa hai bộ phận, điều này khiến cho quá trình cộng tác cùng nhau trở nên khó khăn hơn và do đó, mọi thứ “xấu” hơn.

Xác định điểm liên kết và thiếu liên kết.

Bởi vì sự liên kết giữa sales và marketing có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu, điều quan trọng là các nhà lãnh đạo doanh nghiệp phải nhận ra sự liên kết và thiếu liên kết trong thực tế được thể hiện như thế nào.

Hãy bắt đầu bằng cách xem xét sự thiếu phối hợp xoay quanh các mục tiêu. Bạn hãy thử tưởng tượng rằng một nhân viên bán hàng đang trò chuyện với một khách hàng tiềm năng về những sự thay đổi trong nhu cầu mua hàng của họ – nhưng nhân viên này lại không chia sẻ thông tin có được một cách nhanh chóng với đội nhóm marketing.

Nếu marketing không cập nhật kịp những nhu cầu mới của khách hàng tiềm năng (Lead), họ không thể tạo ra những nội dung hoặc chiến dịch có thể giải quyết những nỗi đau này của khách hàng một cách kịp thời.

Và kết quả là, doanh nghiệp không hoặc bán được ít hàng hơn.

Ngược lại ở khía cạnh xuất phát từ marketing. Nếu đội ngũ marketing có được những thông tin mới cập nhật từ phía người dùng thông qua các công cụ phân tích trực tuyến, nhưng họ lại không truyền đạt những thông tin này cho đội ngũ bán hàng, một sự thật hiển nhiên là nhân viên tư vấn bán hàng không thể chia sẻ đến khách hàng những thông tin hay giải pháp mới nhằm giải quyết các nỗi đau một cách tốt hơn.

Trong cả hai ví dụ, dù cho là xuất phát từ bộ phận nào, việc thiếu giao tiếp và phản hồi hiệu quả đang khiến cả hai đội nhóm đánh mất đi nhiều cơ hội có thể giúp họ bán được nhiều hàng hơn.

Nếu doanh nghiệp có thể khiến cả hai đội nhóm này phối hợp chặt chẽ hơn với nhau, dưới đây là một số lợi ích mà doanh nghiệp có được:

  • Cải thiện về tốc độ thích ứng và thay đổi: Khi hai đội nhóm liên kết và cộng tác thường xuyên với nhau, việc thực hiện các thay đổi của chiến lược sẽ diễn ra nhanh chóng và dễ dàng hơn. Khi một vòng phản hồi nhất quán được thiết lạp, cả hai đội đều có đủ bối cảnh cần thiết để bắt đầu trò chuyện với khách hàng một cách hiệu quả.
  • Giải quyết các vấn đề một cách sáng tạo hơn: Thông thường, những nhân viên bán hàng và marketing có quan điểm và cách suy nghĩ rất khác nhau. Khi họ buộc phải phối hợp với nhau dựa trên những mục tiêu chung, họ sẽ phải đóng góp những quan điểm khác nhau để cùng giúp giải quyết mọi vấn đề chung, điều này khiến cho các giải pháp của họ có nhiều sự sáng tạo hơn.
  • Nhân viên gắn bó lâu hơn: Các nhân viên bán hàng không muốn làm việc ở những nơi họ thiếu đi sự hỗ trợ từ các hoạt động marketing; họ vốn xem sự hỗ trợ đó là cần thiết để thành công trong vai trò của họ. Điều tương tự xảy ra trong chiều ngược lại. Do đó, việc có thể đảm bảo sự liên kết, tin cậy và tôn trọng giữa hai bộ phận là động lực để mỗi bên có thể cố gắng và gắn bó lâu hơn.

Phối hợp các hoạt động tiếp thị và bán hàng.

Theo số liệu từ LinkedIn, 90% các chuyên gia bán hàng và tiếp thị cho biết luôn tồn tại sự thiếu phối hợp về chiến lược, quy trình, văn hóa và nội dung trong tổ chức của họ và gần như tất cả các chuyên gia này đều tin rằng nó gây hại cho doanh nghiệp và khách hàng.

Thêm vào đó, 97% trong số những người được hỏi cho biết họ gặp nhiều khó khăn với những nội dung và thông điệp tiếp thị; họ cho rằng nội dung (content) chỉ được tạo ra từ marketing mà thiếu đi đóng góp từ bộ phận bán hàng là thiếu chính xác, nội dung do marketing đưa ra chỉ đóng vai trò là đẩy sản phẩm thay vì cần phải giải quyết các vấn đề hay nỗi đau của khách hàng tiềm năng.

Nói tóm lại, những nội dung và thông điệp đó rất khó để chuyển khách hàng tiềm năng thành những người mua hàng.

Để giải quyết những mâu thuẫn này, các doanh nghiệp cần đảm bảo rằng đội ngũ bán hàng và tiếp thị cần phải làm việc vì mục tiêu chung – họ phải thường xuyên hỗ trợ và đóng góp ý kiến với nhau. Dưới đây là những chiến thuật doanh nghiệp có thể tham khảo.

1. Kiểm tra nội dung xem nó có thể giúp tạo ra doanh thu không.

Đại dịch đã làm thay đổi đáng kể hành vi của khách hàng nói chung, cả B2B lẫn B2C, khi khoảng 1/3 (theo số liệu từ TrustRadius) người mua hàng dành nhiều thời gian hơn cho việc nghiên cứu sản phẩm trước khi mua hàng.

Đội ngũ bán hàng và marketing cần suy nghĩ sâu hơn về những nội dung mà họ đang gửi cho người mua liên quan đến các sản phẩm hoặc dịch vụ mà họ đang cung cấp vì cơ bản người mua sẽ chủ yếu dựa vào các thông tin (được cung cấp) trong quá trình ra quyết định.

Dưới đây là một số câu hỏi mà sales và marketing cần làm việc cùng nhau để tìm ra các câu trả lời chung:

  • Bạn có bất cứ nội dung nào đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ bán hàng không?
  • Nội dung nào đã không còn phù hợp với khách hàng và bối cảnh hiện tại và cần sửa đổi?
  • Những câu hỏi mà khách hàng và khách hàng tiềm năng thường hỏi đội nhóm bán hàng là gì?
  • Nội dung hiện tại dành cho ai? Và ai hiện đang đọc nó? Bạn có thể tạo ra những nội dung gì để thu hút sự chú ý của người đọc?
  • Nhóm bán hàng có nên tham gia nhiều hơn vào việc cung cấp những insights cho nội dung không?

Mục tiêu chính của quá trình này là lập bản đồ nội dung (content mapping) của bạn theo các mục tiêu để từ đó bạn có thể biết nội dung nào là phù hợp và hiệu quả, nội dung nào không thể đáp ứng được cả kỳ vọng của bán hàng lẫn marketing.

2. Các thành viên marketing cần theo dõi các cuộc gọi bán hàng.

Theo định kỳ, các thành viên trong đội ngũ marketing cần theo dõi (thực hiện cuộc gọi hoặc lắng nghe lại) các cuộc gọi bán hàng để có thể đảm bảo rằng cả bán hàng và marketing đều đang ở trên cùng một chiến tuyến.

Dưới đây là một số cách bạn có thể tham khảo:

  • Yêu cầu các thành viên marketing lắng nghe các cuộc gọi bán hàng theo chu kỳ thường xuyên, chẳng hạn như mỗi tuần một lần.
  • Marketing cần tham gia các cuộc họp bán hàng cùng với đội ngũ bán hàng hoặc các đội nhóm liên quan đến bán hàng khác trong tổ chức.
  • Mang các cuộc gọi bán hàng vào quy trình đào tạo cho các nhân sự marketing mới.

3. Thường xuyên tổ chức các buổi brainstorming với các thành viên trong nhóm bán hàng và marketing.

Mục tiêu của các buổi brainstorm có thể là thảo luận về các triển vọng bán hàng, các lỗ hổng trong quy trình bán hàng hoặc phát triển các chủ đề nội dung mới cho thương hiệu.

Dưới đây là một số câu hỏi bạn có thể đưa ra để thảo luận:

  • Đâu là những câu hỏi phổ biến nhất mà khách hàng thường xuyên hỏi?
  • Những câu hỏi nào có thể trả lời ngay và câu hỏi nào cần nhiều thời gian nghiên cứu hơn?
  • Những rào cản phổ biến đối với khách hàng tiềm năng trong quá trình chuyển đổi bán hàng là gì?
  • Nhân viên bán hàng thường gửi email, tin nhắn…cho khách hàng với nội dung ra sao?
  • Loại nội dung nào nhân viên bán hàng cần nhưng tìm mãi chưa thấy?
  • Đội ngũ bán hàng đang mô tả về công ty, sản phẩm hoặc dịch vụ với khách hàng tiềm năng ra sao?

Mục tiêu chính của các buổi brainstorm này là khám phá những insights mới có thể giúp cải thiện doanh số bán hàng trong tương lai.

4. Cung cấp cho đội nhóm bán hàng những kiến thức cần thiết về khách hàng, thứ họ có thể sử dụng trong các cuộc gọi bán hàng.

Về bản chất, dù cho đội ngũ bán hàng có thể tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nhiều hơn, nhưng bộ phận có thể hiểu sâu nhất về khách hàng lại là marketing.

Bằng cách có trong tay nhiều công cụ phân tích hơn, marketing hiện có nhiều dữ liệu về khách hàng hơn bao giờ hết. Dưới đây là một số thông tin về khách hàng tiềm năng mà marketing nên cung cấp cho bán hàng.

  • Cách khách hàng tiềm năng tìm hiểu về doanh nghiệp, sản phẩm hoặc dịch vụ. Một trong những sai lầm lớn nhất khi nhân viên bán hàng liên hệ với khách hàng là không nói rõ bằng cách nào họ có được thông tin về khách hàng. Nếu khách hàng để lại thông tin qua website hay các nền tảng mạng xã hội, marketing cần chia sẻ thông tin đó với nhân viên bán hàng (sẽ tiện hơn nếu doanh nghiệp đang sử dụng CRM). Nguồn để lại thông tin sẽ làm sáng tỏ ý định và khả năng sẵn sàng mua của khách hàng tiềm năng.
  • Nội dung mà khách hàng tiềm năng tương tác trước khi để lại thông tin là gì. Điều này có thể cho đội nhóm bán hàng biết những giải pháp mà khách hàng tiềm năng đang quan tâm nhất và họ hiện đã có được những thông tin gì. Ngoài ra, để xây dựng tính liên quan trong những giây đầu tiên khi liên hệ với khách hàng, hiểu được bối cảnh tương tác của họ cũng là một cách thông minh.
  • Những thông tin mà khách hàng tiềm năng để lại là gì (marketing có thể chia sẻ sẵn nếu cả hai bộ phận sử dụng chung CRM). Ngoài tên, số điện thoại hay email liên hệ, có thể có nhiều thông tin yêu cầu khác mà khách hàng để lại trước khi tư vấn, marketing cần chia sẻ đầy đủ những thông tin này với nhân viên bán hàng. Trong trường hợp thông tin được để lại qua các nền tảng mạng xã hội mà đội ngũ bán hàng không thể truy cập được, bằng cách nào đó (cập nhật lên hệ thống CRM) marketing cần phải chia sẻ.

Cuối cùng, sự phối hợp giữa bán hàng và marketing thường bắt đầu bằng việc xây dựng một nền văn hóa hợp tác chung dựa trên các mục tiêu chung của tổ chức.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Top 20 kỹ năng chiến lược Marketing quan trọng nhất

Nếu bạn đang làm Marketing hay thương hiệu và giữ các vai trò quản lý trong tổ chức, các kỹ năng mang tính chiến lược này sẽ còn trở nên quan trọng hơn.

kỹ năng chiến lược marketing
Top 20 kỹ năng chiến lược marketing quan trọng nhất

20 kỹ năng chiến lược marketing này được chia thành 5 nhóm chiến lược theo thứ tự như bên dưới:

1. Nhóm kỹ năng tư duy chiến lược marketing.

  • Trước khi có bất cứ hành động hay quyết định nào, marketer cần xem xét và đánh giá một cách toàn diện nhất về các điểm mạnh cốt lõi của thương hiệu, về người tiêu dùng, về đối thủ, về thị trường và cả về các bối cảnh kinh doanh hiện tại.
  • Suy nghĩ một cách cẩn thận về những thách thức của thương hiệu trên thị trường, đặt những câu hỏi ngược, những câu hỏi mang tính gián đoạn (những câu hỏi có thể phá vỡ mọi kết cấu kinh doanh hay chiến lược hiện có), trước khi tìm kiếm bất cứ giải pháp gì.
  • Đưa ra những quyết định thông minh dựa trên việc thấu hiểu về tầm nhìn, mục tiêu, cơ hội, sự ảnh hưởng từ phía thị trường và những kết quả về hiệu suất.
  • Đảm bảo truyền tải chiến lược một cách rõ ràng và nhất quán trên toàn bộ tổ chức để tất cả các thành viên đều có thể hiểu và thực thi hướng tới chiến lược.

2. Nhóm kỹ năng định vị thương hiệu.

  • Xác định tệp khách hàng mục tiêu, khách hàng lý tưởng, các nhu cầu của họ, đảm bảo thấu hiểu những sự thật chưa được hé lộ từ họ (customer insight) và cả những “kẻ thù” lớn nhất của họ.
  • Coi khách hàng là trọng tâm (customer centric), để từ đó tất cả những tính năng của thương hiệu đều có thể gắn kết với lợi ích (cả cảm xúc lẫn chức năng) của khách hàng.
  • Tìm kiếm những khoảng không định vị thương hiệu có thể chiến thắng trên thị trường, những định vị có thể sở hữu được, riêng biệt, phù hợp với khách hàng và sau đó truyền tải nó với một tuyên ngôn định vị cụ thể.
  • Xây dựng các ý tưởng thương hiệu, tức thương hiệu sẽ xuất hiện như thế nào tới các điểm tiếp xúc (touchpoints) với khách hàng.

3. Nhóm kỹ năng lập kế hoạch thương hiệu hay xây dựng kế hoạch truyền thông Marketing.

  • Chuyển đổi tất cả những tư duy chiến lược thành các tuyên ngôn chiến lược và vấn đề chính (key issues), đây chính là nền tảng của một bản kế hoạch thương hiệu.
  • Xây dựng chi tiết tất cả các thành phần của kế hoạch thương hiệu bao gồm: tầm nhìn, mục đích, giá trị, mục tiêu, vấn đề, chiến lược, chiến thuật.
  • Truyền tải một cách rõ ràng bản kế hoạch tới các bộ phận liên quan, như ban lãnh đạo, bộ phận bán hàng, agency, và các đối tác khác nếu có.
  • Phát triển kế hoạch thực thi (online, offline..) để hoàn thành chiến lược thương hiệu.

4. Nhóm kỹ năng thực thi marketing.

  • Kỹ năng lãnh đạo và điều hành tất cả các dự án hay hoạt động marketing như truyền thông thương hiệu, phát triển sự đổi mới, các chiến dịch quảng cáo hiệu suất, các trải nghiệm mua sắm của khách hàng, và nhiều thứ khác.
  • Xây dựng những bản tóm tắt sáng tạo và tập trung vào chiến lược (briefs), những thứ có thể khơi dậy niềm cảm hứng từ các thành viên hay đối tác có liên quan.
  • Lựa chọn và hợp tác với agency hay chuyên gia nếu có.
  • Trong quá trình thực thi, cần liên kết tất cả những yếu tố chiến lược của thương hiệu với người tiêu dùng. Hãy lưu ý đến tính nhất quán khi xây dựng thương hiệu.

5. Nhóm kỹ năng phân tích hiệu suất.

  • Người làm marketing cần thấu hiểu tất cả các nguồn kiến thức và dữ liệu của thương hiệu như: thị phần, phễu bán hàng (phễu thương hiệu), quá trình tiêu thụ sản phẩm hay dịch vụ, tình hình tài chính (lãi lỗ), những kỳ vọng, sở thích (VOC) của khách hàng.
  • Đào sâu vào phân tích dữ liệu, đưa ra những sự so sánh về mức độ hiệu quả, phát triển customer insight, từ đó xây dựng nên những câu chuyện có thể giải quyết các vấn đề của doanh nghiệp.
  • Đánh giá toàn bộ tình hình kinh doanh của thương hiệu, rút ra những vấn đề cần xử lý.
  • Viết báo cáo phân tích hiệu suất để hiểu ý nghĩa của chiến lược từ các thông tin về hiệu suất bán hàng và hiệu suất trong thị trường.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Dữ liệu khảo sát: Những xu hướng Social Media Marketing trong 2022

Dựa trên hơn 18.000 phản hồi từ nhiều chuyên gia khác nhau, Hootsuite công bố những xu hướng chính của Social Media Marketing trong năm 2022.

Những xu hướng Social Media Marketing trong 2022
Những xu hướng Social Media Marketing trong 2022

Nếu Social Media Marketing là một phần quan trọng trong chiến lược Marketing tổng thể của bạn trong 2022, những xu hướng dưới đây sẽ rất hữu ích đối với bạn.

Với những gì đã và đang xảy ra, thật khó để có thể đưa ra các dự báo một cách chính xác, đặc biệt đại dịch đã khiến mọi thứ đang trở nên mơ hồ và bất ổn hơn.

Tuy nhiên, để có thể chắc chắn hơn về những gì có thể diễn ra trong năm mới 2022 sắp tới, Hootsuite gần đây đã khảo sát hơn 18.000 người, bao gồm một loạt các chuyên gia và đại diện đến từ nhiều nền tảng khác nhau, để xem họ suy nghĩ như thế nào về những xu hướng sắp tới và những gì người làm marketing nên chuẩn bị cho chiến lược của mình.

Dữ liệu từ Hootsuite bao gồm một loạt các thông tin tổng quan về từng xu hướng và các đề xuất về cách marketer nên thực hiện để chuẩn bị cho thời gian sắp tới. Dưới đây là những gì bạn có thể tham khảo.

  • Xu hướng 1: Các thương hiệu sẽ đầu tư nhiều hơn đến yếu tố cộng đồng (community), với sự hỗ trợ từ các nhà sáng tạo nội dung (content creator): Theo số liệu khảo sát từ Facebook và NYU, có đến 77% người dùng nói rằng họ coi trọng yếu tố cộng đồng và xem nó là một phần thiết yếu trong trải nghiệm số của họ.
  • Xu hướng 2: Người làm marketing cần phải sáng tạo hơn khi người dùng ngày càng tỏ ra khôn ngoan và thông thái hơn trước các quảng cáo trên các nền tảng mạng xã hội: 54.1% marketer nói rằng họ tiếp tục sẽ tăng ngân sách quảng cáo trên các nền tảng như Facebook, Instagram, TikTok…trong năm 2022.
  • Xu hướng 3: Chỉ số ROI sẽ được quan tâm hàng đầu khi nói đến việc đo lường mức độ hiệu quả trên các nền tảng mạng xã hội (social media): Có đến hơn 83% người làm marketing cho biết hiện họ đã có thể tự tin đo lường ROI trong các nỗ lực của họ trên các nền tảng. Con số này tăng lên từ mức 68% vào năm ngoái.
  • Xu hướng 4: Các nền tảng mạng xã hội sẽ trở thành trọng tâm của các trải nghiệm mua sắm hậu đại dịch của người tiêu dùng: 53% người dùng internet toàn cầu tuổi từ 16-24 coi mạng xã hội là nguồn thông tin chính khi nói đến việc nghiên cứu và tìm kiếm thương hiệu.
  • Xu hướng 5: Mạng xã hội hay cụ thể hơn là những nhà quản lý truyền thông mạng xã hội (social media manager) sẽ trở thành cầu nối nhằm thu hẹp khoảng cách giữa marketing và dịch vụ khách hàng: 59% marketer đồng ý rằng, việc chăm sóc tốt khách hàng trên mạng xã hội có thể làm tăng giá trị của thương hiệu hay tổ chức của họ.

Bạn có thể xem chi tiết các xu hướng từ Hootsuite tại: Social Media Marketing Trends 2022

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Coca-Cola công bố mô hình Marketing mới được xây dựng để thúc đẩy sự tăng trưởng trong dài hạn

Coca-Cola đang cải tiến cách làm việc với agency nhằm mục tiêu hướng tới sự tích hợp và cho phép doanh nghiệp chạm đến các điểm đam mê (passion points) của người tiêu dùng một cách nhanh chóng nhất.

Coca-Cola công bố mô hình Marketing mới được xây dựng để thúc đẩy sự tăng trưởng trong dài hạn
Coca-Cola công bố mô hình Marketing mới được xây dựng để thúc đẩy sự tăng trưởng trong dài hạn

Coca-Cola đang hướng tới mục tiêu thúc đẩy sự tăng trưởng trong dài hạn cho toàn bộ danh mục thương hiệu của mình bằng cách “chuyển đổi và hiện đại hóa” mô hình đổi mới và marketing của doanh nghiệp.

Sự chuyển đổi này bao gồm việc cấu trúc lại toàn bộ cách làm việc với Agency đồng thời bổ nhiệm các vị trí mới trong lĩnh vực sáng tạo, truyền thông và chiến lược.

Ông Manolo Arroyo, Giám đốc Marketing toàn cầu của Coca-Cola cho biết:

“Người tiêu dùng hiện đang phản hồi tới thương hiệu thông qua một trải nghiệm toàn diện – họ không tách rời các thông điệp từ các phương tiện hay kênh truyền thông khác nhau.

Và đó là lý do tại sao chúng tôi đã thiết kế một mô hình agency mới thực sự lấy người tiêu dùng làm trọng tâm và sẽ không có bất cứ một sự tách biệt nào.

Mô hình mới theo đó là một sự tích hợp sức mạnh liền mạch của những ý tưởng lớn, táo bạo và sự sáng tạo trong các trải nghiệm, được hỗ trợ bởi các phương tiện truyền thông và dữ liệu.

Nó sẽ cho phép chúng tôi tạo ra những trải nghiệm khép kín dựa trên những insights giàu dữ liệu và được tối ưu hoá theo thời gian thực (optimised real-time) trên quy mô lớn, chúng tôi sẽ học hỏi nhiều hơn từ người tiêu dùng của mình.”

Mô hình Agency mới của Coca-Cola sẽ có 4 thành phần chính. Thứ nhất, là một đối tác mạng lưới marketing toàn cầu có thể quản lý các công nghệ marketing (Martech), dữ liệu, phương tiện truyền thông và sáng tạo một cách khép kín trên toàn bộ danh mục thương hiệu.

Tiếp đó, một đối tác truyền thông bổ sung cũng sẽ được thêm vào nhằm mục tiêu mang lại những năng lực khác biệt trong các thị trường được chọn, cùng với một danh sách chiến lược bao gồm các agency đã được phê duyệt để cung cấp thêm các ý tưởng sáng tạo.

Thành phần cuối cùng là một nền tảng công nghệ và dữ liệu chung để kết nối tất cả các đội nhóm marketing từ tất cả các agency và đội nhóm nội bộ của Coca-Cola.

Coca-Cola đã chỉ định WPP làm đối tác mạng lưới marketing toàn cầu, Dentsu làm đối tác truyền thông bổ sung, Publicis Groupe và IPG cũng thuộc danh sách các agency chiến lược được chọn.

Ông Arroyo cho biết sự đơn giản sẽ là “yếu tố then chốt” đối với các kế hoạch của thương hiệu tại hơn 200 quốc gia.

Ông cho biết Coca-Cola cần có những insights được định hướng bởi dữ liệu và tốc độ để mang lại những trải nghiệm tích hợp cho người tiêu dùng trên phạm vi toàn cầu.

Ông nói: “Khi chúng tôi thiết kế mô hình vận hành marketing mới, sự đơn giản là yếu tố then chốt để vận hành thành công một mạng lưới kinh doanh đa dạng trên nhiều phạm vi lãnh thổ trên toàn cầu.”

Vào tháng 9 vừa qua, Coca-Cola cũng đã công bố nền tảng thương hiệu toàn cầu mới đầu tiên kể từ năm 2016 với tên gọi ‘Real Magic’.

Theo định vị mới này, gã khổng lồ đồ uống cho biết họ sẽ thay đổi cách thức giao tiếp với người tiêu dùng, loại bỏ cách thức truyền thông theo kiểu thông báo (một chiều) và tạo ra một hệ sinh thái trải nghiệm đa chiều.

Chủ tịch Coca-Cola, Ông Selman Careaga cho biết thông qua các chiến dịch mới trong tương lai theo cách định vị mới, thương hiệu sẽ kết nối nhiều hơn và chặt chẽ hơn với “điểm đam mê” của người tiêu dùng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

10 “sự thật” bất ngờ về nghề Marketing có thể bạn chưa biết (P1)

Từ sự khác biệt về mức lương và khái niệm “hiệu ứng vị trí” đến các mối lo lắng khi chuyển việc sang một doanh nghiệp với ngành nghề kinh doanh khác, có rất nhiều điều về nghề marketing có thể không như chúng ta vẫn nghĩ.

10 "sự thật" bất ngờ về nghề Marketing có thể bạn chưa biết
Source: Forbes

Sau gần 10 năm trải nghiệm trong nghề, trải qua nhiều ngành nghề kinh doanh khác nhau, nhiều vai trò công việc khác nhau, làm từ Client đến Agency, chắc chắn một điều tôi có thể rút ra là, Marketing là ngành luôn “thiên biến vạn hoá” và không dành cho những ai ngại sự thay đổi.

Dành cho những bạn nào chưa theo dõi bài trước cũng nói về sự thiên biến vạn hoá, các bạn có thể đọc thêm bài viết này để hiểu tại sao để trở thành một marketer chuyên nghiệp, chúng ta lại cần sự thay đổi và khách quan đến thế : Thế giới quan (worldview) rất quan trọng đối với người làm Marketing.

Trong khi cùng một tên gọi là marketing nhưng bản chất về công việc và nhiều thứ khác lại không hề giống như nhiều bạn (các bạn mới) vẫn nghĩ. Dưới đây là những điều mà bạn có thể tham khảo.

1. Bản chất của mức lương và yếu tố kinh nghiệm.

Trong bài viết này liên quan đến mức lương của ngành marketing, nhiều bạn cho rằng mức khảo sát đó của đơn vị nghiên cứu là không đúng sự thật hay nói cách khác là nhiều bạn cho rằng họ đang nhận mức lương thấp hơn (nhiều) so với các con số đó.

Điều này có thể đúng, vì cơ bản khảo sát cũng chỉ được thực hiện trên môt nhóm mẫu đại diện nào đó nên nó cũng có phần không sát với các con số thực tế, tuy nhiên, có một sự thật khác có thể nhiều bạn chưa biết đó là khung lương của ngành marketing là một con số có mức dao động rất lớn.

Với cùng một vị trí chẳng hạn như Marketing Manager nhưng công ty A thì trả mức 15 triệu, nhưng công ty B lại trả đến 50 hay thậm chí là 100 triệu. Để có thể hiểu rõ hơn tại sao lại có sự thay đổi lớn đó, các bạn có thể đọc lại bài viết nói trên và tham khảo các nền tảng tuyển dụng như VietnamWorks hay LinkedIn…để kiểm tra cụ thể.

Để tóm tắt lại nội dung này, chúng ta có thể hình dung rằng, vị trí hay tên gọi của vai trò không nói lên mức lương cụ thể. Thay vào đó, nó ảnh hưởng từ nhiều yếu khác như phạm vi công việc (JD), mức doanh số phải chịu trách nhiệm, quy mô công ty, năng lực…

Tiếp theo, khi nói đến yếu tố kinh nghiệm, nhiều bạn mới (sắp ra trường) hay những bạn mới đi làm (dưới 2 năm chẳng hạn) tỏ ra lo lắng vì sợ không ai tuyển dụng những người không có kinh nghiệm hay qua đề cao yếu tố kinh nghiệm.

Sự thật là, với ngành marketing, cũng như nhiều ngành nghề khác, kinh nghiệm vẫn trong quan trọng, tuy nhiên đặc biệt với ngành marketing, khi mà mọi thứ thay đổi rất nhanh, vòng đời của sản phẩm hay thậm chí là doanh nghiệp đang ngày càng ngắn đi, và bản chất là theo đuổi khách hàng, kinh nghiệm không quan trọng như chúng ta vẫn nghĩ.

Với sự đa dạng và có sẵn của các nguồn thông tin như hiện nay, các bạn sinh viên hoàn toàn có thể tự học và trau dồi ngay từ lúc còn ngồi trên ghế nhà trường, vì bản chất của marketing nằm ở khách hàng và trị trường và gắn liền với sự thay đổi liên tục, do đó người có kinh nghiệm (làm lâu năm và tích luỹ các kiến thức trước đó) không hẳn là chiếm hết mọi lợi thế hay “xuất chúng” như nhiều người vẫn nghĩ.

2. Tự nghiên cứu là yếu tố quyết định.

Bởi vì thế giới đang thay đổi, khách hàng đang thay đổi, đăc biệt sau ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, mọi thứ vốn đã phức tạp giờ đây càng trở nên khó đoán và mơ hồ hơn.

Mắc dù việc tham dự các buổi hội thảo về ngành cũng quan trọng, đọc sách chuyên môn cũng quan trọng hay tham dự các khoá học nào đó cũng cần thiết, tuy nhiên chúng ta đừng kỳ vọng quá mức về những gì chúng ta có thể đạt được sau những khoảng thời gian đó.

Có thể một nhân vật “nổi tiếng” nào đó trong ngành chia sẻ cho bạn những kiến thức hay, những hướng dẫn nghề cụ thể, tuy nhiên, vì thứ nhất kinh nghiệm không phải là yếu tố quá quan trọng (với marketing), thứ hai những trải nghiệm của họ về khách hàng, thị trường và bối cảnh kinh doanh có thể khác với những gì mà bạn đang phải đối mặt nên tốt nhất là bạn không nên “confirmation” hay để họ “Confirmation” về một điều gì đó.

Sự kết hợp tư duy một cách có chọn lọc và linh hoạt giữa những thứ đã qua (kinh nghiệm) và tự nghiền ngẫm (về khách hàng là chủ yếu) những bối cảnh mới là thách thức chính.

Nếu bạn (những bạn mới) có ý định chọn một người hướng dẫn (mentor) thì nên chọn người luôn có tư duy mở, họ không quá đề cao bản thân họ và luôn cho họ là đúng.

Họ nên coaching bạn, tức giúp họ giúp bạn tự học và phát triển bạn, hơn là dạy bạn và bảo bạn phải làm gì (confirmation).

3. Sự tò mò và thử nghiệm những cái mới là chìa khoá – Đừng choáng ngợp với “hiệu ứng vị trí”.

Từ những ngày đầu theo đuổi marketing, tôi luôn tự dằn lòng là, những gì đã đọc hay đã có được trong quá khứ cũng cần thiết và quan trọng nhưng đừng bao giờ để bản thân phụ thuộc hay ỉ lại nó.

Vì mọi thứ ở phía trước đâu có giống như những gì đã diễn ra và hành vi hay thái độ của khách hàng của chúng ta thì luôn biến chuyển, nên bản thân phải tự trang bị cho mình khả năng “sinh tồn” và chủ động tiếp nhận cũng cái mới.

Việc chúng ta tò mò về tương lai, dự báo về những phương án có thể đúng hoặc hay, cùng với các thử nghiệm có chủ đích là chìa khoá chính để chúng ta bước tiếp.

Với các doanh nghiệp mà bạn đang làm, bạn nên chủ động đề xuất dành ra một ít ngân sách dành riêng cho các thử nghiệm mới (khoảng 10-20% tuỳ vào độ lớn của ngân sách và mức độ nhạy cảm của các khía cạnh kinh doanh khác của doanh nghiệp mình).

Cũng có phần tương tự như hiệu ứng quá đề cao kinh nghiệm (trong quá khứ), có một nghiên cứu rất hay từ Harvard Business Review các bạn có thể đọc lại.

Nghiên cứu nói rằng, chúng ta nên tuyển và coi trọng những gì một người có thể làm được trong tương lai hơn là những gì họ đã làm trong quá khứ.

Điều này không có nghĩa là chúng ta cổ suý hay cào bằng với những người có kinh nghiệm mà bản thân chúng ta và chính bản thân họ nên hiểu rằng, thành công trong quá khứ không phải là yếu tố chính và duy nhất chứng minh cho việc sẽ thành công trong tương lai.

“Hiệu ứng vị trí” (khái niệm do MarketingTrips đề xuất), nói về việc khi ai đó đang giữ một ví trí cao (Giám đốc Marketing chẳng hạn), điều này không có nghĩa là những gì họ nói là đúng hay sẽ đúng, nếu chúng ta là nhân viên cấp dưới chúng ta nên xem xét nó dưới góc nhìn biện chứng hay phản biện, hơn là “choáng ngợp” ví nó được đưa ra từ họ.

Sự thật là, sau nhiều tiếp xúc với không ít các bạn đang giữ các vai trò cấp cao trong Marketing như CMO, Marketing Director, Head of Marketing…tôi nhận ra rằng mỗi người đều có những phạm vi khả năng (domain) nhất định.

Nếu bạn là người mới (newbie), đừng sợ hãi, vì bạn hoàn toàn có cơ hội chiến thắng!

Hết phần 1!

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Admin

Tương lai của nghề marketing – Sự hài hoà giữa marketing, dữ liệu, công nghệ và kỹ thuật số

Sau một năm với nhiều lần bị ‘khoá cửa’, nhiều nhà marketers đang suy nghĩ về tương lai của nghề marketing cũng như các cách thức làm việc mới.

Tương lai của nghề marketing - Sự hài hoà giữa marketing, dữ liệu, công nghệ và kỹ thuật số

‘Đại dịch đã làm thay đổi mọi thứ’. Từ cuộc sống, cách sinh hoạt đến cả cách mà chúng ta đang giao tiếp và làm việc.

Trong bối cảnh đầy sự bất ổn đó, một câu hỏi mà nhiều người trong chúng ta đang đặt ra là, tương lai công việc của chúng ta sẽ thay đổi như thế nào?

Làm thế nào tôi có thể đưa ra những lựa chọn nghề nghiệp phù hợp hơn với tôi, cho sự nghiệp của tôi và cho cả nơi mà thế giới đang hướng đến?”

Mặc dù tôi không phải là một chuyên gia về tư vấn nghề nghiệp, nhưng với tư cách là một người làm marketing có kinh nghiệm, tôi từng trải qua những cuộc khủng hoảng buộc tôi phải cân nhắc lựa chọn nghề nghiệp của mình – và chứng kiến những gì xảy ra sau đó.

Ngay bây giờ đây, khi ngành marketing đang thay đổi nhanh chóng với vô số những thứ mới, tôi cũng đang phải suy nghĩ cho nghề nghiệp của mình trong những giai đoạn sắp tới.

Rốt cuộc nghề marketing của tôi sẽ đi về đâu và chúng sẽ thay đổi như thế nào?

Phần mềm đã ‘xâm chiếm’ thế giới và bây giờ nó tiếp tục ‘xâm chiếm’ ngành marketing.

Vào năm 2011, nhà đầu tư mạo hiểm ở Thung lũng Silicon (Silicon Valley) và cũng là người sáng tạo ra Netscape, Ông Marc Andreessen đã viết một bài luận với tên gọi “Why Software is Eating the World” (Tạm dịch: Tại sao phần mềm lại có thể ‘xâm chiếm’ thế giới).

Một trong những điểm đáng chú ý trong bài luận, là ông mô tả cách các doanh nghiệp mới được xây dựng trên những phần mềm tiên tiến đang ‘xâm chiếm’ và ‘phá vỡ’ cả những tập đoàn vốn thống trị trước đây.

Có lẽ, Andreessen đã biết trước tương lai. Ông viết rằng “trong 10 năm tới, các trận chiến sẽ diễn ra giữa những tên tuổi lớn vốn đang thống trị và những đội quân mới nổi được trang bị đầy những phần mềm tiên tiến”, ông đặc biệt đề cập đến những cái tên như Google, Netflix, Square, Spotify, PayPal và Salesforce.

Ý tưởng rằng một số doanh nghiệp ‘bám chặt’ với phần mềm và công nghệ trong năm 2011 sẽ là các doanh nghiệp dẫn đầu và thống trị thị trường trong tương lai theo một cách mà bạn không thể tưởng tượng được.

Đại dịch Covid-19 đã đẩy đi nhanh hơn một sự thật rằng ‘phần mềm đang xâm chiếm thế giới’. Andreessen đã viết vào năm 2011 rằng “Amazon là một công ty phần mềm – năng lực cốt lõi của nó là có những công cụ phần mềm tuyệt vời để có thể bán hầu như tất cả mọi thứ trực tuyến”.

Ít nhất cho đến nay, Andreesen đã được chứng minh là ông đã đúng – ngay cả trong marketing. Khi hầu hết những việc chúng ta làm trong marketing đều có liên quan đến hoặc gắn liền trực tiếp với các yếu tố phần mềm hoặc công nghệ.

Những nhà marketers ngày nay có nhiều công cụ công nghệ hơn, nhiều thông tin hơn và nhiều sức mạnh tính toán hơn cả các CEO của các công ty lớn nhất thế giới cách đây khoảng 2 thập kỷ trước.

Vào năm 2011, Ông Scott Brinker đến từ trang tin chuyên về công nghệ marketing, Chief Martech đã cố gắng tìm kiếm tất cả các công ty chuyên về công nghệ marketing (MarTech) mà ông có thể tìm thấy.

Theo Scott, ông đã tìm ra hơn 150 logo của các công ty công nghệ marketing khác nhau, điều đang thể hiện một sự bùng nổ đầy cảm hứng của yếu tố phần mềm trong markeing.

Và sự thật sau đó là, mọi thứ đã vượt ra những gì ông có thể tưởng tượng! Từ con số chỉ 150, Scott cho rằng hiện đã có hơn 8.000 công ty mà ông có thể tìm thấy đang cung cấp những phần mềm hoặc giải pháp về công nghệ marketing.

Từ năm 2011 đến nay, đó là mức tăng trưởng kỷ lục với 5,233%.

Cũng như Scott chỉ ra, Châu Âu hiện có nhiều công ty công nghệ marketing nhất, cụ thể, số lượng nó đang có bằng con số của toàn bộ thế giới vào năm 2016.

Các nền tảng Adobe Marketing Cloud, SalesForce Marketing Cloud, Google Marketing Platform – vốn rất mới mẻ và chưa hoàn chỉnh cách đây 10 năm. Bây giờ họ có thể chi phối không nhỏ đến thế giới marketing toàn cầu.

Khả năng dự báo – đặc biệt là về tương lai – thực sự rất khó!

Thật khó để có thể dự đoán được bao nhiêu phần mềm và công nghệ sẽ ‘xâm chiếm thế giới vào năm 2011 và mãi sau đó. Hầu hết các dự báo về những gì có thể xảy ra đều dựa trên ‘lý thuyết mơ mộng’ và những thành kiến ​​trong nhận thức.

Các nhà dự báo khá an toàn khi nói rằng sẽ không ai có thể gọi tên họ trong thời gian 10 năm tới và nói với họ rằng họ đã sai.

Vậy có cách nào để lập kế hoạch sự nghiệp của chúng ta mà không cần lắng nghe những suy nghĩ viển vông từ những dự báo này không?

Tôi nghĩ rằng có một số bằng chứng có thể giúp chúng ta. Hãy bắt đầu với những gì chúng ta có thể đảm bảo từ yếu tố công nghệ.

Năm 1965, Gordon Moore, người sáng lập của Intel, đã đưa ra dự báo – điều mà ngày nay được gọi là ‘Định luật Moore’ – rằng sức mạnh của máy tính sẽ tăng gấp đôi sau mỗi 18 đến 24 tháng – và / hoặc giảm một nửa về giá.

Định luật Moore cũng được chứng minh là đúng với hầu hết các công nghệ dựa trên thông tin khác như chip, điện toán đám mây, cảm biến, robot và di truyền. Điều này có nghĩa là tương lai sẽ không tuyến tính – trực tiếp – từ vị trí của chúng ta hôm nay.

Tất cả chúng ta đều suy nghĩ theo thuật ngữ tuyến tính vì đó là những gì chúng ta đã quan sát được về cách thế giới tự nhiên được vận hành và đó là cách chúng ta đưa ra dự báo về tương lai trong hàng thiên niên kỷ tới.

Nhiều người đọc sẽ tỏ ra nghi ngờ ý tưởng này về một thế giới theo cấp số nhân, tin rằng vì phần lớn mọi thứ trên thế giới này không phát triển theo cấp số nhân và, ngay cả khi nếu chúng có, thì cũng không thể phát triển vô hạn.

Tuy nhiên với những bằng chứng về sự phát triển của phần mềm như đã nói và cách nó mở rộng quy mô của nó, cho thấy niềm tin này của nhiều người là không đúng.

Để dễ hiểu hơn và thú vị hơn, hãy nghĩ đến iPhone. Nhiều người trong số chúng ta có thể nhớ iPhone đời đầu khi nó ra mắt.

Nếu bạn giống tôi, bạn có thể đã cười nhạo nó và nói các câu kiểu như, “Tôi sẽ gắn bó với Blackberry của tôi thôi” hay “Nó thật điên rồ…”.

Chiếc iPhone đầu tiên vào năm 2007 có màn hình 3,5 inch, chỉ nặng 2g – không có ứng dụng và không có camera. 3G và app store xuất hiện sau đó vào năm 2008 và máy ảnh xuất hiện vào năm 2010.

Hãy lấy điện thoại thông minh của riêng bạn ra ngay bây giờ. Và xem điều gì đã xảy ra với suy nghĩ của chúng ta cách đây khoảng 14 năm.

Vào năm 2011, khoảng một phần tư toàn cầu, khoảng 1,8 tỷ người, được kết nối với Internet. Vào tháng 1 năm 2021, 4,66 tỷ người trên thế giới sử dụng Internet, tăng 316 triệu người (7,3%) trong một năm.

Tỷ lệ thâm nhập của internet (internet penetration) toàn cầu hiện đạt gần 60% – trong đó phần lớn là trên điện thoại thông minh với màn hình có độ phân giải cao.

Nếu bạn đọc tin tức về marketing và quảng cáo – và xem xét góc nhìn dựa trên những người tự xưng là marketers, bạn có thể nghĩ rằng việc phụ thuộc vào công nghệ marketing (Martech) hay Digital là một điều gì đó rất tồi tệ.

Tuy nhiên, nếu bạn xem xét trên một góc nhìn chuyên nghiệp hơn, từ những người làm marketing thực thụ, khi các doanh nghiệp đang khuyến khích đo lường và quản lý hoạt động marketing bằng công nghệ thì mọi thứ sẽ hoàn toàn khác.

Các CEO và CFO ngày nay không thể quản lý “sự sáng tạo” hay “sự dũng cảm” đơn thuần, họ chỉ có thể nhìn với kết quả, bằng những con số để giải thích cho vấn đề.

Những điều duy nhất chúng ta có thể đảm bảo trong 10 năm tới trong lĩnh vực marketing.

  • Nhiều công nghệ hơn sẽ giúp thúc đẩy mọi doanh nghiệp.
  • Nhiều công nghệ hơn sẽ giúp thúc đẩy các hoạt động marketing.
  • Nhiều công nghệ hơn sẽ thúc đẩy việc đo lường và quản lý hiệu suất.
  • Nhiều người trên Internet hơn sẽ truy cập qua màn hình điện thoại di động.
  • Ít TV tuyến tính (linear TV) hơn và thay vào đó là TV thông minh (Smart TV).

Vào đầu những năm 1950, Chủ tịch của NBC, Ông ‘Pat’ Weaver đã phát minh ra các chương trình ‘hoành tráng’ và xa hoa kéo dài hơn một giờ với mục tiêu sẽ lấp đầy một buổi tối của mọi người xem. Cái mà thời điểm đó ông gọi là magazine format (định dạng tạp chí).

Là tác giả của hai trong số những cuốn sách hàng đầu về quảng cáo ‘The Anatomy of Humbug’ và ‘Why Does the Pedlar Sing?’, Paul Feldwick nói từng nói:

“Các nhà quảng cáo có thể mua các chương trình này nhưng không phải bằng cách tài trợ toàn bộ mà bằng cách mua thời gian phát sóng theo từng phút một, điều này cho phép nhà mạng cung cấp một chương trình chất lượng và đắt giá hơn nhiều.”

“Việc lựa chọn một phút làm thời lượng bán hàng là tùy ý; sự thay đổi này về bản chất của các quảng cáo truyền hình không phải là để làm cho bản thân quảng cáo trở nên hiệu quả hơn, mà bởi mục tiêu gia tăng lượng khán giả và doanh thu quảng cáo thông qua việc tài trợ cho các chương trình đắt giá hơn.”

Fedwick tiếp tục: “Truyền hình Anh sử dụng thời lượng phút làm đơn vị cơ bản, nhưng theo thời gian, ba mươi giây đã trở thành tiêu chuẩn mới.”

Trở lại với nghề marketing. Mọi thứ cũng đang thay đổi. Dưới đây là các công việc thường có của một số Giám đốc Marketing (Marketing Director/CMO/Head of Marketing) ở một số các ngành hàng khác nhau.

  • Chịu trách nhiệm lãnh đạo, chiến lược và thực thi tất cả các hoạt động marketing của doanh nghiệp (hoặc thương hiệu).

Nó bao gồm việc phát triển và thực hiện chiến lược, B2C và B2B Marketing, vận hành marketing, sáng tạo quảng cáo, phân tích marketing, điều phối với chiến lược chung của công ty, chuyển đổi số doanh nghiệp, dự báo nhu cầu của khách hàng…

Tiếp thị hiệu suất hay performance marketing có thể thực hiện qua quảng cáo tìm kiếm có trả phí, SEO, đối tác chiến lược (Strategic Partnerships), tiếp thị liên kết (Affiliates) và các phương tiện truyền thông mạng xã hội (social media).

Quản lý danh tiếng thương hiệu cả trực tuyến (Search, Social…) và ngoại tuyến (PR) bằng cách liên tục tối ưu thông điệp thương hiệu và thiết kế sáng tạo trên tất cả các kênh để thúc đẩy sự tăng trưởng bền vững lâu dài.

Hiểu, theo dõi hành vi và xây dựng các chiến lược marketing được nhắm mục tiêu phù hợp trên tất cả các kênh.

  • Chịu trách nhiệm về chiến lược kỹ thuật số.

Đối với các hoạt động Tìm kiếm (Search), Mạng xã hội, Display, Video, Programmatic Ads…để mang lại hiệu suất cao, hiệu quả chi tiêu tốt và tính nhất quán của chiến dịch.

Tuỳ vào mỗi ngành hàng hay chiến lược cụ thể trong từng giai đoạn của doanh nghiệp hoặc thương hiệu mà các công việc của từng Giám đốc Marketing là khác nhau.

Qua nhiều nghiên cứu từ các doanh nghiệp khác nhau, nhu cầu về các nhà marketers đa năng vẫn còn, nhưng các yêu cầu để thành công thì đang thay đổi.

Các doanh nghiệp đang tìm kiếm các nhân tài có chuyên môn sâu về nền tảng kỹ thuật số (digital) và tiếp thị (marketing).

Họ đang tìm kiếm những người có chuyên môn kỹ thuật (technical) trong tất cả các khía cạnh của hoạt động digital. Họ đang tìm kiếm những người làm (do-ers) – thay vì chỉ là những người nghĩ (think-ers).

Tương lai của vai trò marketing.

Quay lại với câu hỏi ban đầu mà các nhà marketer đã tự hỏi: “Làm thế nào tôi có thể đưa ra những lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với tôi, cho sự nghiệp của tôi và cho cả thứ mà thế giới đang hướng tới?”

Tương lai của vai trò marketing trong 10 năm tới là sự kết hợp hài hoà giữa các yếu tố chiến lược, marketing, dữ liệu và công nghệ.

Marketing sẽ được thực hiện thông qua sự hỗ trợ của các yếu tố phần mềm và công nghệ, vì vậy những người làm marketing không thể không hiểu công nghệ cũng như các thành phần liên quan đến nó.

Thị trường muốn bạn có kiến ​​thức chuyên môn sâu về marketing – nhưng cũng phải có kiến ​​thức chuyên môn về công nghệ, dữ liệu và cả kỹ thuật số, cho dù bạn có muốn hay không.

Sự bùng nổ của công nghệ là một khía cạnh cũng tương đối mới đối với ngành marketing, vì vậy không có gì quá ngạc nhiên khi chúng ta nói chung hiện không thể nắm bắt được cách khai thác và quản lý nó một cách thực sự ‘mượt mà’.

Công nghệ trong marketing, không phải là có hay không, tận dụng hay không mà là phải tận dụng nó như thế nào.

Các thông số kỹ thuật không biết nói dối.

Nếu bạn muốn có một công việc marketing đủ tốt trong tương lai, bạn phải biết rằng công nghệ (technology) cũng như 4 Ps (hoặc 7Ps) hay phân khúc và định vị là đều quan trong như nhau.

Digital không phải là một lĩnh vực tách biệt: hiểu và trở thành một chuyên gia về nó là trọng tâm của marketing.

Hãy cố gắng tận dụng các yếu tố công nghệ, thương mại điện tử, kỹ thuật số vào các hoat động kinh doanh của doanh nghiệp và thương hiệu.

Phát triển kiến ​​thức chuyên môn với các nền tảng marketing. Biết cách một phần mềm ‘hoạt động’. Và nhiều thứ khác.

Mặc dù, dưới một thế giới đầy bất ổn như thế này, rất khó để có thể nói chắc chắn điều gì sẽ xảy ra trong tương lai, tuy nhiên có một thứ mà chúng ta có thể chắc chắn được đó là ‘tương lai sẽ luôn thay đổi’, công nghệ hay marketing cũng sẽ thay đổi.

Điều cuối cùng của chúng ta chỉ là sẵn sàng tiếp nhận và phát triển nó một cách hiệu quả !

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen 

Một vài nguyên lý về truyền thông Marketing hiệu quả cho Marketers

Những nguyên lý cơ bản của các hoạt động truyền thông Marketing sẽ luôn đúng vì chúng dựa trên cách bộ não của con người hoạt động, thay vì dựa trên các bối cảnh của công nghệ hay hành vi cụ thể.

truyền thông marketing hiệu quả
Một vài nguyên lý về truyền thông Marketing hiệu quả cho Marketers

Từ Báo in, truyền hình, internet, điện thoại thông minh đến các công nghệ truyền thông mới với sức mạnh định hình lại hành vi và cách giao tiếp của con người luôn dẫn đến các cuộc cách mạng trong các hoạt động truyền thông thương mại.

Metaverse của Meta cũng có thể là một cuộc cách mạng tiếp theo, mặc dù chưa ai dám chắc chắn hay đưa ra dự báo báo về vấn đề này.

Trong khi sự mới mẻ hay sáng tạo của những người làm marketing dường như là một yêu cầu bắt buộc, thì cũng chính những sự “tiên phong” đó phải gánh chịu không ít những sự soi mói và chỉ trích.

Vào năm 2019, Jeff Bezos đã đưa ra những dẫn chứng để khiến mọi người tập trung ít hơn vào những gì đang thay đổi và nhiều hơn vào những gì không.

Ông nói:

“Tôi thường xuyên nhận được câu hỏi: Điều gì sẽ thay đổi trong 10 năm tới? Nhưng tôi hầu như không bao giờ nhận được câu hỏi: Điều gì sẽ không thay đổi trong 10 năm tới? Và với tôi thì câu hỏi thứ hai mới là quan trọng hơn cả, bởi vì bạn có thể xây dựng một chiến lược kinh doanh bền vững xoay quanh những thứ sẽ vẫn ổn định theo thời gian.”

Về cơ bản, những nguyên tắc cơ bản của các hoạt động truyền thông marketing sẽ luôn đúng bất kể công nghệ có thay đổi đến đâu.

Não bộ – “phần cứng công nghệ” quan trọng hơn cả.

Hãy bắt đầu với bộ não của con người. Chúng ta có thể hình dung rằng, tất cả những sự phát triển trong công nghệ truyền thông thực sự chỉ là phần mềm: bộ não của con người mới là phần cứng quan trọng nhất.

Nó chi phối các động lực về cả thể chất lẫn cảm xúc ban đầu, sự khích lệ, ký ức và cả việc đưa ra quyết định của chúng ta.

Khi nhận được các yếu tố kích thích từ bên ngoài, các tín hiệu đó sẽ được gửi đến hệ thống thần kinh trung ương và sau đó được tham chiếu chéo với những thông tin đã được lưu trữ trong não bộ của chúng ta để xác định các phản ứng hành vi thích hợp (ví dụ: nên vui hay buồn, nên xem tiếp hay bỏ qua…).

Theo thời gian, các yếu tố kích thích mang tính nhất quán và khác biệt tạo ra một mạng lưới liên kết làm định hình các hành vi của chúng ta, điều mà nhà tâm lý học và nhà kinh tế học Daniel Kahneman gọi là “The associative memory” (tạm dịch: trí nhớ liên tưởng hoặc trí nhớ liên kết.)

Vì vậy, một sản phẩm hay dịch vụ có thương hiệu thực sự là một thứ vật chất có thật trong não bộ của chúng ta, một mạng lưới của các ký ức và sự liên tưởng.

Nhà tâm lý học Kahneman đã chỉ  ra hai hệ thống quy trình tinh thần (mental processes) hiện đang chi phối mọi hành vi và việc ra quyết định của con người.

Hệ thống 1 là nhanh chóng, trực quan, tự động, lười biếng và dễ dàng, hệ thống này chi phối phần lớn các quyết định và hành vi của con người.

Hệ thống 2 thì chậm hơn, có ý thức hơn, có chủ ý hơn, nỗ lực nhiều hơn, và chỉ chi phối về một số ít hành vi của chúng ta.

Khi tiến hành giải mã những yếu tố mang tính khoa học đằng sau lý do tại sao chúng ta mua một thứ gì đó. Trái ngược với những gì hầu hết những gì mọi người vẫn nghĩ, câu trả lời là con người sử dụng hệ thống 1 để ra quyết định. Bộ não của chúng ta thường lười biếng và luôn tìm cách tiết kiệm năng lượng bằng những con đường đi ngắn nhất.

Nhiệm vụ của những người làm marketing khi này là phải làm cho thương hiệu của họ trở nên đơn giản và dễ hiểu, tập trung vào các mục tiêu về cảm xúc của mọi người.

Dưới đây là một số nguyên lý cơ bản để xây dựng những hoạt động truyền thông tiếp thị hiệu quả vì chúng luôn dựa trên cách bộ não của chúng ta hoạt động.

1. Cách tiếp cận.

Một trong số ít các quy luật mang tính khoa học thực tế của marketing là sự phát triển của thương hiệu chủ yếu được thúc đẩy bằng cách thu hút những người mua mới và các “light buyers” (những người mua ít thường xuyên và thậm chí là không hề có ký ức về thương hiệu). Quy luật này đã được biết đến trong hơn nửa thế kỷ và nhiều lần được chứng minh là đúng trong mọi danh mục sản phẩm.

Nếu bạn là người làm marketing và bạn vẫn tin rằng bạn chỉ có thể phát triển thương hiệu với các “heavy buyers” (những người mua thường xuyên, nhớ và yêu thích thương hiệu) thì có thể bạn đã sai lầm.

Nguyên lý cơ bản đầu tiên về truyền thông tiếp thị của bạn nên là tiếp cận vô số những người mới, những người chưa biết về thương hiệu của bạn.

Như Giáo sư Martin Weigel đã nói: “Sức khỏe thương hiệu của bạn phụ thuộc vào rất nhiều người không biết rõ về bạn, không nghĩ nhiều về bạn và không mua hàng của bạn một cách thường xuyên, nếu có.”

Cho dù công nghệ đã thay đổi khả năng nhắm mục tiêu đến mọi người như thế nào, việc tiếp cận nhiều hơn bên ngoài những người đang mua hàng thường xuyên của thương hiệu là chiến lược hết sức cần thiết.

2. Sự chú ý.

Bên cạnh việc tiếp cận (reach) những người mua mới và những người không thường xuyên mua hàng của bạn, bạn sẽ cần phải thu hút sự chú ý của họ.

Trong khi những người mua trung thành vốn đã rất dễ dàng trong việc liên hệ với bạn, bạn sẽ phải làm việc chăm chỉ hơn để thu hút những người mua mới hoặc ít mua hàng của bạn.

Vượt qua được sự rối rắm trong giao tiếp giữa người mua cũ (mua nhiều) và người mua mới (chưa mua hoặc ít mua) là mục tiêu của bất kỳ marketer nào.

‘Modern Advertising: A Railway Station’, 1874.

Có một bức tranh có tên “Modern Advertising: A Railway Station” của Alfred Concanen được vẽ từ năm 1874, phản chiếu về một trang web hiện đại, bạn quảng cáo quá nhiều thứ, nhưng không có quảng cáo nào thực sự thu hút sự chú ý của khách hàng.

Một ví dụ điển hình khi nói về cách truyền thông có thể thu hút sự chú ý đó là từ KFC, hình ảnh khác biệt có thể gây sự chú ý bên dưới của họ không phải là để bán hàng hay một sự kiện khuyến mãi, nó chỉ đơn thuần là một lời xin lỗi từ KFC.

3. Sự sáng tạo.

Nhiều nghiên cứu khác nhau từ Nielsen, IPA và các nghiên cứu khác đều cho rằng sáng tạo đã nhiều lần được chứng minh là động lực mạnh nhất để thúc đẩy doanh số và lợi nhuận, nó quan trọng hơn nhiều so với những phương tiện truyền thông hay cách nhắm mục tiêu.

Mặc dù sáng tạo có ý nghĩa với rất nhiều người, nhưng nó thực sự là gì?

Sáng tạo không đơn thuần là những sự độc đáo thuần túy và những ý tưởng mới luôn là sự kết hợp hay sắp xếp lại của những ý tưởng hiện có, một sáng tạo hay ý tưởng tốt là những sự kết của những điều phi phường và không phải là điều hiển nhiên (từng có trước đó).

Trong một thế giới khi mà mọi người có quá nhiều thứ để xem và có quá nhiều điểm giống nhau một mẫu quảng cáo, sáng tạo sẽ là lợi thế cạnh tranh và mang lại ít rủi ro nhất cho các thương hiệu.

4. Sự khác biệt.

Nhiệm vụ cốt lõi của tất cả các hoạt động truyền thông Marketing là xây dựng và làm mới cấu trúc bộ nhớ của đối tượng mục tiêu để làm cho thương hiệu luôn nằm ở những vị trí đầu tiên (TOM) trong các tình huống ra quyết định và mua hàng.

Các tài sản thương hiệu (brand assets) khác biệt giúp tạo ra những cấu trúc bộ nhớ là những hệ tham chiếu, được lưu trữ trong não bộ, giúp thương hiệu xuất hiện đầu tiên trong tâm trí của khách hàng và hiển nhiên, thương hiệu có cơ hội được lựa chọn nhiều nhất.

McDonald’s là một trong những ví dụ điển hình về một thương hiệu khác biệt. Nó đã xây dựng và nuôi dưỡng một nhóm các tài sản đặc biệt trong nhiều thập kỷ.

truyền thông marketing hiệu quả

5. Tính nhất quán.

Để củng cố và tiếp thêm sức mạnh cho những ký ức về thương hiệu, những thông điệp hay cách tiếp cận của thương hiệu cần phải đặc biệt nhất quán. Ông Byron Sharp, một giáo sự về khoa học tiếp thị từng nói: “Bạn không thể khác biệt nếu bạn không nhất quán.”

Một phân tích về hơn 1.500 chiến dịch của Ebiquity cho thấy rằng các chiến dịch thương hiệu khác biệt được triển khai một cách nhất quán trong dài hạn có thể mang lại ROI cao hơn 62% so với các chiến dịch còn lại.

Ebiquity cũng nhận thấy rằng trung bình các chiến dịch thứ hai và thứ ba tạo ra ROI cao hơn 30% so với các chiến dịch đầu tiên, vì chúng dựa trên các điểm số nhận diện thương hiệu (brand recognition scores) đã có ở các chiến dịch ban đầu.

6. Yếu tố cảm xúc.

Những hoạt động truyền thông hay giao tiếp giúp khơi dậy những phản ứng cảm xúc mạnh mẽ mang lại rất nhiều lợi ích. Phil Barden, một cựu marketer cấp cao của Unilever từng cho biết: “Các hoạt động truyền thông giúp khơi gợi các phản ứng cảm xúc có khả năng tạo ra sự chú ý tốt hơn, xử lý nội dung sâu hơn, và được ghi nhớ tốt hơn.”

Khi mọi người nói về yếu tố cảm xúc trong quảng cáo, họ có xu hướng nghĩ rằng nó chỉ giới hạn trong cách kể chuyện đầy cảm xúc qua các video. Tuy nhiên trên thực tế, mọi người có thể có phản ứng cảm xúc với bất kỳ định dạng nội dung (Content Format) nào, dù nó dài hay ngắn.

7. Sự khích lệ hay động lực.

Cảm xúc thực ra không phải là thứ làm thúc đẩy mọi người phản ứng trong giao tiếp. Động lực mới là yếu tố sâu xa làm nảy sinh cảm xúc.

Những cảm xúc được gợi lên bởi một khoảnh khắc giao tiếp hay nội dung truyền thông và mục tiêu ngầm mà nó hứa hẹn sẽ giúp mọi người đạt được có thể là những điều hoàn toàn khác nhau.

Cách truyền thông hiệu quả nhất luôn và sẽ luôn kết hợp sự sáng tạo và trí tưởng tượng của con người với sức mạnh của công nghệ.

Công nghệ tiếp thị (Martech) về cơ bản chỉ là những công cụ làm thúc đẩy, và tối ưu những gì khách hàng mục tiêu có thể thấy.

Vì vậy, đừng nhầm lẫn mục đích của việc thay đổi doanh nghiệp hay phát triển thương hiệu với việc chỉ vận dụng sự thay đổi của yếu tố công nghệ để đạt được mục tiêu đó.

Tập trung vào sự thay đổi có thể có nhiều ý nghĩa, nhưng tập trung vào những gì không thay đổi mới là chiến lược cốt lõi của mọi doanh nghiệp.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Sử dụng yếu tố cá nhân hoá để tạo ra những khoảnh khắc marketing

Dữ liệu và sự sáng tạo là chìa khóa chính để thương hiệu mang lại những trải nghiệm marketing với những khoảnh khắc có ý nghĩa nhất cho khách hàng.

Sử dụng yếu tố cá nhân hoá để tạo ra những khoảnh khắc marketing
Source: istock

Bà Nina Butler, Giám đốc trải nghiệm của nền tảng quà tặng B2B Alyce cho biết:

“Marketing không còn đơn giản là việc thu hút sự chú ý, nó là về việc xây dựng những kết nối thực sự, những sự cộng hưởng cảm xúc và thúc đẩy hành động trong suốt hành trình của khách hàng.”

Nói cách khác, để các marketer có thể tạo ra những kết nối có ý nghĩa với khách hàng tiềm năng, họ phải tận dụng tối đa mọi hoạt động tương tác mà họ có được. Họ phải suy nghĩ về việc không chỉ là gợi nhớ mà còn phải tạo ra những khoảnh khắc cho họ.

Tiếp xúc nhiều hơn nhưng ít tính cá nhân hơn.

Trong thời kỳ đại dịch, hầu hết các sự kiện và cuộc họp đều được diễn ra trên môi trường số, và các tương tác của khách hàng trở nên phụ thuộc nhiều hơn vào các phương tiện truyền thông kỹ thuật số.

Nhưng sự chuyển đổi số này trong các mối quan hệ với khách hàng vốn đã được tiến hành nhiều năm trước năm 2020. Rủi ro của các mô hình chuyển đổi này là có quá nhiều điểm tiếp xúc và có quá ít tính cá nhân hoá.

Bà Butler cho biết: “Khi những công nghệ marketing (martech) tiên tiến và tự động hoá đã làm cho cuộc sống của chúng ta trở nên dễ dàng hơn, chúng ta cũng đang tìm kiếm và có nhiều sự lựa chọn hơn, và kết quả là nhiều điểm tiếp xúc được tạo ra hơn bao giờ hết.”

“Thật thú vị khi biết rằng, số điểm chạm trung bình ngày nay trong quá trình mua hàng đã tăng lên gấp ba lần trong vòng 15 năm. Và điều đó có nghĩa là những điểm chạm đang dần trở nên chung hơn và mang tính cá nhân hoá ít hơn”.

Khi khách hàng bị “tấn công thông tin” nhiều hơn, họ có nhiều khả năng trở nên chán nản và từ bỏ thương hiệu hơn. Trong khi đó, các quy định về quyền riêng tư cũng đang khiến việc kết nối với khách hàng đang trở nên khó khăn hơn.

Tạo ra những khoảnh khắc được cá nhân hoá – (Wow moments).

Trước bối cảnh hiện tại này, những người làm marketing ngoài việc phải nỗ lực để hạn chế việc khách hàng rời bỏ, họ cũng cần chủ động tạo nhiều cơ hội hơn cho khách hàng.

Trải nghiệm cá nhân là một trong những cách tiếp cận tới khả năng tăng trưởng có thể mở rộng thông qua các khoảnh khắc quan hệ cá nhân 1-1. Trải nghiệm cá nhân đơn giản là việc biến những điểm chạm đơn thuần thành các khoảnh khắc có nhiều ý nghĩa.

Vậy đâu là sự khác biệt giữa một lần chạm và một khoảnh khắc?

Khi thương hiệu tạo ra một lần chạm có nghĩa là họ tương tác với người mua theo những cách rất chung chung và không mang tính cá nhân, và điều đó có thể khiến khách hàng cảm thấy khó chịu. Những lần chạm về cơ bản không mang theo yếu tố cảm xúc.

Ngược lại, khoảnh khắc là sự tương tác giữa hai bên với sự cộng hưởng hay đồng điệu về mặt cảm xúc. Các khoảnh khắc vốn được “may đo” cho từng người mua.

Hầu hết những người làm kinh doanh đều hiểu tầm quan trọng của việc xây dựng các mối quan hệ lâu dài với khách hàng tiềm năng.

Vấn đề là không ít marketer đã bỏ qua tiềm năng của việc sử dụng dữ liệu để xây dựng những khoảnh khắc được cá nhân hóa cho khách hàng của họ.

Các khoảnh khắc được cá nhân hoá cho phép thương hiệu xây dựng các mối quan hệ bền vững và cuối cùng là ảnh hưởng đến sự tin tưởng của khách hàng, điều sẽ làm thúc đẩy lòng trung thành của họ.

3 yếu tố chính để tạo ra một khoảnh khắc.

Một khoảnh khắc được tạo ra từ 3 phần riêng biệt.

Sự phù hợp. Bạn cần thể hiện trong các hoạt động truyền thông rằng bạn hiểu vai trò của khách hàng và những thách thức cụ thể mà họ đang phải đối mặt.

Bạn có thực sự đưa ra những thứ phù hợp đến người đối diện hay không? Nó có thể giải quyết được những thách thức của họ không? Bạn có đang làm hấp dẫn họ với những điều họ đang quan tâm hàng đầu trong khoảnh khắc này không?

Tính liên quan. Tính liên quan sẽ làm tăng thêm những niềm khao khát khác mà khách hàng có bên ngoài những gì liên quan đến nhu cầu về sản phẩm hay dịch vụ.

Điều này có thể bao gồm các sở thích và hoạt động khác của khách hàng. Khi xây dựng những khoảnh khắc thực sự có ý nghĩa, bao gồm cả trải nghiệm trực tiếp hay trải nghiệm kỹ thuật số cho khách hàng, khoảnh khắc đó có thể liên quan đến một số niềm đam mê khác của khách hàng trong cuộc sống.

Tôn trọng. Đơn giản nó là sự đồng cảm với thực tế và tôn trọng những sở thích hay văn hoá của người mua. Đây cũng là thành phần quan trọng để tạo nên các khoảnh khắc đáng nhớ trong tâm trí của khách hàng.

Bằng cách cá nhân hóa phương pháp tiếp cận của bạn theo các kênh mà khách hàng có mặt và ưa thích, thông qua các điểm chạm được cá nhân hóa, hiểu những thách thức trong nghề nghiệp và niềm đam mê cá nhân của khách hàng, những người làm marketing có thể thu hút nhiều sự chú ý hơn và có nhiều cơ hội hơn trong bối cảnh mới này.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Long Trần

Tìm hiểu mô hình 5Ds trong thuật ngữ Digital Marketing

5Ds trong Digital Marketing bao gồm Digital Devices, Digital Platforms, Digital Media, Digital Data và Digital Technology (công nghệ kỹ thuật số).

5Ds trong Digital Marketing
Tìm hiểu mô hình 5Ds trong thuật ngữ Digital Marketing

Theo số liệu mới nhất từ statista, tính đến tháng 1 năm 2021, toàn thế giới có khoảng 4.66 tỷ người dùng internet và chiếm 59.5% dân số toàn cầu. Đây thực sự là một cơ hội lớn cho các Digital Marketer.

Trong những năm tới, khi công nghệ tiếp tục phát triển và giữ vai trò mũi nhọn trong các hoạt động kinh doanh và chuyển đổi của doanh nghiệp, khi mọi người chuyển sang thế giới ảo để thực hiện các công việc hàng ngày của họ, để truy cập mọi thể loại thông tin, để kết nối với bất kỳ ai từ khắp nơi trên thế giới, để tìm kiếm giải trí…thì con số này dự kiến sẽ tiếp tục tăng trưởng nhanh hơn.

Việc có các tiện ích như điện thoại thông minh, máy tính xách tay và máy tính bảng hiện là một cảnh tượng phổ biến trong một thế giới được kết nối (connected world), nơi công nghệ gần như là trung tâm của mọi thứ chúng ta làm.

Với xu hướng này, không có gì ngạc nhiên khi chúng ta đang thấy rằng những người làm marketing hay các chuyên gia truyền thông đã chuyển sang thế giới ảo và tối ưu hóa tất cả các loại nền tảng kỹ thuật số như một con đường mang tính đổi mới và sáng tạo để nâng cao nhận thức về thương hiệu và phát triển doanh nghiệp.

Digital Marketing hay Tiếp thị kỹ thuật số không chỉ nổi lên mà còn từ lâu đã chiếm lĩnh một sức hút quan trọng trong thời đại hiện đại ngày nay.

Những lợi ích của digital marketing đơn giản là vô cùng to lớn. Công cụ hiệu quả về mặt chi phí này không chỉ mang lại sự tiện lợi và nhắm mục tiêu theo nhân khẩu học một cách chính xác, mà nó còn cho phép các nhà marketer đo lường và theo dõi kết quả của các hoạt động nhanh chóng hơn và dễ dàng hơn.

Mô hình 5Ds trong Digital Marketing là gì?

Digital Marketing hay Tiếp thị kỹ thuật số chủ yếu xoay quanh mô hình 5Ds bao gồm: Digital Devices (thiết bị kỹ thuật số), Digital Platforms (nền tảng kỹ thuật số), Digital Media (phương tiện kỹ thuật số), Digital Data (dữ liệu kỹ thuật số) và Digital Technology (công nghệ kỹ thuật số).

5Ds tạo điều kiện để xây dựng các tương tác một cách hiệu quả giữa thương hiệu và đối tượng khách hàng mục tiêu cũng như cung cấp những thông tin chi tiết về hành vi thị trường để xây dựng và thực hiện những chiến lược kinh doanh tốt hơn.

  • Digital Devices.

Chữ D đầu tiên của mô hình đề cập đến các thiết bị kỹ thuật số. Nó chủ yếu tập trung vào sự tương tác của các đối tượng mục tiêu trên các website và ứng dụng di động thông qua việc sử dụng kết hợp các thiết bị được kết nối. Những thiết bị này có thể bao gồm điện thoại thông minh, máy tính bảng, máy tính để bàn, TV và thiết bị chơi game.

  • Digital Platforms.

Các nền tảng kỹ thuật số là một thành phần khác liên quan đến việc phân tích các nền tảng hoặc dịch vụ ưa thích của các đối tượng mục tiêu. Hầu hết các tương tác diễn ra thông qua việc sử dụng các nền tảng phổ biến như Facebook, Instagram, Google, YouTube, Twitter, Snapchat và LinkedIn.

  • Digital Media.

Phương tiện truyền thông kỹ thuật số thường đề cập đến các kênh truyền thông có trả phí (Paid Media), kênh do thương hiệu sở hữu (Owned Media) và các kênh nơi khách hàng nói về thương hiệu (Earned Media) được sử dụng để xây dựng sự tương tác với thị trường mục tiêu thông qua một số phương pháp tiếp cận như như quảng cáo e-mail, nhắn tin, công cụ tìm kiếm và mạng xã hội.

Xem thêm: Quảng cáo là gì?

  • Digital Data.

Dữ liệu kỹ thuật số thường bao gồm thông tin về đối tượng mục tiêu, các bản phân tích các dữ liệu thu thập được trên website, ứng dụng, các mô hình tương tác với các doanh nghiệp, trong khi công nghệ kỹ thuật số (Digital Technology) tập trung vào việc xây dựng các trải nghiệm tương tác trên nhiều nền tảng, từ website và ứng dụng dành cho thiết bị di động đến các cửa hàng thực (physical Store) của thương hiệu.

5Ds sẽ làm thay đổi cách các doanh nghiệp làm kinh doanh trên toàn cầu.

Tất cả các thành phần trong mô hình 5Ds đều rất cần thiết nếu những người làm marketing muốn đạt được những lợi thế vô song trong các chiến dịch digital marketing.

Từ góc nhìn tiếp thị truyền thống, chúng đã chuyển đổi ngành một cách hiệu quả nhằm mang đến những phương tiện hiệu quả hơn để nâng cao nhận thức về thương hiệu, phát triển mạnh mẽ trong thời đại cạnh tranh cao và tập trung nhiều hơn vào công nghệ.

Việc tối ưu hóa lợi ích và trở thành một chuyên gia trong lĩnh vực tiếp thị kỹ thuật số với mô hình 5Ds được coi là một bước đi đúng hướng trong thời đại cạnh tranh cao ngày nay.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Cách xây dựng một kế hoạch đo lường marketing toàn diện

Quyền riêng tư sẽ tiếp tục là lĩnh vực trọng tâm chính của các marketer khi họ phải thích ứng với các nhu cầu mới của người tiêu dùng và các quy định.

Cách xây dựng một kế hoạch đo lường marketing toàn diện
Source: Analytico

Việc cải thiện quyền riêng tư của người tiêu dùng đòi hỏi những người làm marketing phải áp dụng các cách tiếp cận mới để đo lường hiệu quả của các chiến dịch.

Một bản kế hoạch đo lường về cơ bản là chiến lược theo dõi sức ảnh hưởng của các nỗ lực marketing để bạn có thể tìm hiểu điều gì đang hiệu quả hoặc không, điều gì cần cải thiện và điều gì có lẽ là các khoản chi phí không cần thiết.

Hướng đến một thế giới không có cookies.

Khi ngành quảng cáo nói riêng và ngành marketing nói chung đang hướng đến một tương lai không sử dụng cookies của bên thứ ba, các marketer ngày nay cần phải suy nghĩ kỹ hơn, đặc biệt là các chiến thuật đo lường mới.

Dưới đây là chia sẻ từ Bà Karen Stocks, giám đốc điều hành các giải pháp đo lường toàn cầu của Google về cách xây dựng một kế hoạch đo lường marketing toàn diện:

Trước tiên, chúng ta hãy bắt đầu với quyền riêng tư (privacy). Quyền riêng tư sẽ tiếp tục là lĩnh vực trọng tâm chính đối với các nhà tiếp thị khi ngành tiếp thị kỹ thuật số (digital marketing) phải thích ứng với những kỳ vọng ngày càng tăng của người tiêu dùng.

Việc cải thiện quyền riêng tư của người tiêu dùng đòi hỏi người làm marketing nói chung phải áp dụng các phương pháp tiếp cận mới để đo lường mức độ hiệu quả của các hoạt động marketing.

05 bước để xây dựng một bản kế hoạch đo lường marketing toàn diện.

Thứ nhất, bạn tận dụng sức mạnh của dữ liệu của bên thứ nhất (first-party data). Mối quan hệ trực tiếp của khách hàng với doanh nghiệp của bạn có thể cho bạn biết nhiều điều về nhu cầu thực sự của khách hàng.

Và kết quả là bạn có thể đưa ra các quyết định kinh doanh tốt hơn dựa trên những hiểu biết sâu sắc đó. Bạn cũng có thể sử dụng dữ liệu của bên thứ nhất để thu hút sự chú ý.

Có bất cứ tín hiệu nào trong dữ liệu của bạn cho thấy khách hàng đang có xu hướng rời bỏ bạn hay không? Khi nào nó xảy ra? Bạn có thể hành động gì để đáp lại điều này?

Bước tiếp theo là tập hợp các dữ liệu của bên thứ nhất với các công cụ đa nền tảng (cross-platform tools). Khi bạn giao tiếp với khách hàng của mình trên nhiều nền tảng, việc kết nối và tổng hợp dữ liệu có thể sẽ trở nên khó khăn hơn, do đó việc xây dựng một công cụ tích hợp toàn diện là điều hết sức cần thiết.

Bạn cần đảm bảo rằng bạn đang tiếp cận được những thiếu sót về hành vi của khách hàng bằng cách sử dụng các giải pháp phân tích đa nền tảng.

Các giải pháp này có thể giúp các nhà tiếp thị có được những cái nhìn đầy đủ hơn về hành trình của khách hàng.

Bước ba: Hãy minh bạch về việc sử dụng dữ liệu của bạn với khách hàng. Việc tôn trọng quyền riêng tư của khách hàng và sử dụng các công cụ phân tích phù hợp là điều cần thiết để đo lường hiệu quả của các chiến dịch digital marketing.

Bạn có thể bắt đầu bằng cách đảm bảo rằng các chính sách bảo mật của bạn phù hợp với các quy định về quyền kiểm soát của người dùng trong việc xem xét cách dữ liệu của họ được sử dụng.

Tiếp theo, hãy đảm bảo rằng ngôn ngữ mà bạn đang sử dụng trong các chính sách, trong giao tiếp là dễ hiểu. Hãy xem cách loại bỏ bất kỳ biệt ngữ kỹ thuật hay thuật ngữ kỹ thuật hoặc từ ngữ nào thực sự phức tạp và khó hiểu đối với họ.

Khi bạn đã nói rất rõ ràng với khách hàng của mình về cách thức và thời điểm sử dụng dữ liệu của họ, họ sẽ dễ dàng để đưa ra quyết định là có đồng ý hay không.

Bước bốn: Bạn cũng cần lấp các khoảng trống trong việc đo lường bằng các mô hình dữ liệu. Khi các quy định về quyền riêng tư và việc hạn chế sử dụng cookies ngày càng tăng, các cách đo lường chuyển đổi truyền thống sẽ càng trở nên khó khăn hơn, đôi khi điều này cũng dẫn đến các khoảng trống trong hành trình của khách hàng.

Vì vậy, các mô hình chuyển đổi sẽ giúp chúng ta thu hẹp những khoảng trống này theo cách tự động trong khi vẫn ưu tiên về quyền riêng tư của khách hàng.

Bước năm: Dự đoán hành vi của khách hàng bằng các giải pháp an toàn dựa trên công nghệ đám mây (cloud-based technology).

Ngày nay, mọi người mong đợi những trải nghiệm hữu ích và được cá nhân hóa nhiều hơn khi họ tương tác với thương hiệu của bạn.

Để đáp ứng những kỳ vọng này, các doanh nghiệp vốn đã thuần thục với các hoạt động kỹ thuật số đang tập hợp dữ liệu của bên thứ nhất trong một giải pháp đám mây.

Khi tất cả dữ liệu của bạn ở một vị trí tập trung duy nhất, bạn có thể đưa ra các quyết định kinh doanh sáng suốt hơn nhờ quyền truy cập vào dữ liệu kịp thời và tự động hóa xây dựng những insights của khách hàng.

Nói tóm lại, với bài viết này, chúng ta đã tìm hiểu về tầm quan trọng của quyền riêng tư và 5 bước để thiết lập một kế hoạch đo lường hiệu quả.

Tận dụng dữ liệu của bên thứ nhất. Kết hợp nó với các công cụ đa nền tảng. Minh bạch với khách hàng. Lấp các khoảng trống đo lường với các mô hình dữ liệu (dữ liệu theo mô hình). Và dự đoán hành vi của khách hàng bằng các giải pháp dựa trên đám mây.

Chúc bạn thành công !

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Inclusive Marketing là gì? 5 quy tắc chiến lược Inclusive Marketing

Cùng tìm hiểu các khái niệm về Inclusive Marketing như Inclusive Marketing là gì, các quy tắc thực thi Inclusive Marketing và hơn thế nữa.

inclusive marketing là gì
Inclusive Marketing là gì? 5 quy tắc chiến lược Inclusive Marketing

Báo cáo tìm kiếm tiêu dùng của Google cho thấy rằng người tiêu dùng đang đặt nhiều giá trị hơn vào các trải nghiệm và nhu cầu cá nhân của mình.

Các thương hiệu giờ đây đang kỳ vọng vào việc tiếp tục chuyển inclusive marketing hay tiếp thị toàn diện từ một điều gì đó cần có cho thương hiệu thành điều gì đó mà thương hiệu bắt buộc phải làm.

Inclusive Marketing là gì?

Inclusive Marketing là Tiếp thị toàn diện (Tiếp thị đa dạng), khái niệm đề cập đến cách thức các thương hiệu thể hiện sự toàn diện và đa dạng trong các chiến dịch quảng cáo và marketing.

Với Inclusive Marketing, doanh nghiệp xem xét nhiều khía cạnh khác nhau như độ tuổi, thu nhập, giới tính, chủng tộc, tôn giáo, nghề nghiệp vào các nội dung marketing với mục tiêu tiếp cận toàn diện hoặc đa dạng tới nhiều nhóm đối tượng mục tiêu khác nhau.

Google và chiến lược Inclusive Marketing.

Theo Google: “Tại Google, chúng tôi cam kết tới sự thay đổi và ưu tiên inclusive marketing trong tất cả các nỗ lực marketing.”

“Dưới đây là năm nguyên tắc về inclusive marketing mà chúng tôi muốn chia sẻ nhằm giúp các thương hiệu có thể vượt qua những thách thức chung mà chúng ta đang phải đối mặt với tư cách là những người làm marketing.”

“Bên cạnh những nguyên tắc đó, chúng tôi cũng cung cấp một số ví dụ về các thương hiệu như Volvo, Grab và Ngân hàng ANZ, những tổ chức đang ủng hộ những nguyên tắc này tới các chiến dịch và chiến lược marketing của họ”.

Các quy tắc được thể hiện theo phương pháp: vấn đề – giải pháp – ví dụ nhằm giúp các doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc nắm bắt và ứng dụng vào thực tế.

Quy tắc 1 – Doanh nghiệp của bạn là thương hiệu của bạn.

Vấn đề: Truyền tải các giá trị của bạn, nhưng không kết hợp chúng vào doanh nghiệp của bạn. Chỉ dựa vào marketing để thể hiện các giá trị của bạn trong khi nó cần được thể hiện rõ ràng và minh bạch trong toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hoặc thương hiệu.

Giải pháp: Trao quyền cho các quan điểm mang tính đa dạng ngay từ đầu và trong toàn bộ chuỗi giá trị của bạn – từ nghiên cứu và sản xuất đến thiết kế trải nghiệm người dùng và marketing.

Hãy nhớ rằng doanh nghiệp của bạn là thương hiệu của bạn, vì vậy sự đa dạng không chỉ được thể hiện thông qua quá trình truyền thông hay giao tiếp mà còn phải được thể hiện trên nhiều khía cạnh khác của doanh nghiệp.

Với các phòng ban, đối tác hay cả các agency mà doanh nghiệp đang làm việc, tất cả họ đều phải mang trong mình quan điểm và tư duy của sự đa dạng.

Bên cạnh đó, việc tăng cường sự an toàn về mặt tâm lý để mọi người có thể trao đổi một cách thoải mái và khuyến khích đội nhóm của bạn đặt ra những câu hỏi hóc búa xung quanh sự đa dạng là điều mà bạn cần ủng hộ.

Ví dụ: Volvo, Toàn cầu.

Trong một số trường hợp, việc kết hợp các nỗ lực mang tính đa dạng, công bằng và toàn diện ngay từ đầu có thể tạo ra sự thay đổi lớn trên toàn ngành.

Khi Volvo phát hiện ra rằng phụ nữ có nhiều khả năng bị thương hơn trong một vụ va chạm xe hơi – nhà sản xuất ô tô này đã bắt đầu thu thập dữ liệu tai nạn trong 40 năm qua để tìm cách bảo vệ tất cả mọi người – bất kể giới tính hay trọng lượng cơ thể như thế nào.

Để cải thiện tính bình đẳng giới trong tất cả các loại xe hơi, Volvo hiện đang chia sẻ nghiên cứu của mình với toàn bộ ngành công nghiệp xe hơi để giúp tạo ra những chiếc xe hơi an toàn hơn cho tất cả mọi người.

Quy tắc 2 – Truyền cảm hứng thông qua việc đa dạng hoá những câu chuyện.

Vấn đề: Những câu chuyện quen thuộc và thoải mái đã trở thành điều hiển nhiên.

Giải pháp: Thách thức bản thân và đội nhóm của bạn để trở thành ‘người hùng’ trong mọi khía cạnh của marketing. Sự đa dạng là ưu tiên hàng đầu.

Xem xét các nội dung công việc mà bạn đang nỗ lực và làm cho nó trở nên mang tính đại diện hơn cho các đặc điểm và thuộc tính khác nhau của người tiêu dùng cũng như các trải nghiệm của họ.

Ví dụ: Vicks, Ấn Độ.

Chiến dịch #TouchOfCare của Vicks, một thương hiệu dược phẩm được sở hữu bởi P&G, kể về câu chuyện đầy cảm hứng của Gauri Sawant – một phụ nữ chuyển giới nuôi dạy một cô gái trẻ có tên là Gayatri.

Câu chuyện làm phá vỡ những định kiến vốn có về các cấu trúc và giá trị xã hội của Ấn Độ.

Bằng cách tập trung vào lòng vị tha thay vì chỉ là việc bán một sản phẩm, chiến dịch cho thấy cách một câu chuyện không phân biệt địa vị kinh tế, tín ngưỡng và giới tính có thể mang tính toàn diện và dễ được chào đón hơn.

Ví dụ: YouTube, Hàn Quốc.

YouTube gần đây đã ghi lại một câu chuyện đầy cảm hứng của Jeong-Won Han, một giáo viên thể dục cấp hai bị mất chân trái trong một tai nạn bất ngờ.

Jeong-Won đã dành hết tâm trí cho việc phục hồi chức năng để sớm được trở lại với các học trò của mình, và bằng cách sử dụng YouTube để học chơi gôn – Jeong-Won sau đó đã giành được hai hạng mục tại Giải vô địch thế giới Mỹ dành cho người chơi gôn khuyết tật.

Câu chuyện cho chúng ta thấy một thông điệp rằng mọi người đều có cơ hội được khám phá và thành công theo cách riêng của họ.

Quy tắc 3 – Hãy cố gắng kể những câu chuyện chân thực và dễ hiểu.

Vấn đề: Các kịch bản hay câu chuyện được thiết kế quá kỹ lưỡng có thể khiến nó trở nên giả tạo và thiếu chân thành.

Giải pháp: Kể những câu chuyện thực tế càng nhiều càng tốt, tối ưu những câu chuyện hiện có và hiểu bối cảnh của chúng, thay vì tạo ra những câu chuyện mới.

Nếu bạn hư cấu, hãy đảm bảo rằng nó dựa trên thông tin chi tiết của người dùng thực.

Nhiệm vụ của bạn là kể những câu chuyện chân thực với nhiều người dùng khác nhau.

Tính xác thực và dễ hiểu là chìa khóa cho điều này, vì vậy hãy dựa vào những thông tin chi tiết và thử nghiệm để giúp bạn làm đúng.

Ví dụ: Google, Ấn Độ.

Các vận động viên nữ ở Ấn Độ đang đạt được những thành công rực rỡ, nhưng cộng đồng ít được đại diện (underrepresented community) này không phải lúc nào cũng nhận được sự công nhận mà họ xứng đáng.

Google muốn làm điều gì đó để thay đổi điều này và đã tạo ra một chiến dịch để kỷ niệm hành trình không ngừng hỗ lực của các ngôi sao thể thao như Hima Das, Naina Jaiswal và Pooja Bishnoi, những người đang truyền cảm hứng cho một thế hệ mới với ước mơ lớn.

Ví dụ: Grab, Indonesia.

Là một phần của sáng kiến GrabForGood nhằm trao quyền cho cộng đồng người khiếm thính, chiến dịch “Breaking the Silence” của Grab kể về câu chuyện có thật của một tài xế Grab bị điếc có tên là Joey Kow – với mục tiêu là giải quyết nỗi lo sợ ‘vô hình’ rằng sẽ không an toàn khi đi cùng một tài xế khiếm thính.

Bằng cách tập trung vào nhân vật Joey, chiến dịch cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thể hiện lòng trắc ẩn và sự chấp nhận đối với những cá nhân có hoàn cảnh đặc biệt trong cộng đồng của chúng ta.

Quy tắc 4 – Thách thức những khuôn mẫu.

Vấn đề: Bỏ lỡ những cơ hội với những định kiến đã định trước.

Giải pháp: Theo đuổi những chân dung tích cực của những người trực tiếp dám thách thức những định kiến và khuôn mẫu.

Trước tiên, hãy đảm bảo rằng bạn đang tránh những định kiến cũ bằng cách bao hàm sự đa dạng, sau đó vượt qua chúng thông qua những bức chân dung đa chiều và chân thực.

Ví dụ: K Plus, Thái Lan.

Ứng dụng ngân hàng mới, K Plus, giải quyết sự thiên vị hay định kiến trực tiếp trong chiến dịch “No Stereotype” của họ bằng cách áp dụng cách tiếp cận hài hước hơn để thách thức các khuôn mẫu chung.

Bao gồm lối sống đa dạng của mọi người – những người trẻ cũng có thể “trên 60 tuổi”, những người trưởng thành có trái tim của một đứa trẻ 15 tuổi và những định kiến với những người LGBTQ + (người đồng giới).

Ví dụ: Heinz’s Kecap ABC, Indonesia.

Sau khi khám phá ra rằng những người đàn ông thường được thiên vị hơn khi nói đến việc làm việc nhà và nấu nướng.

Heinz đã khởi động một chiến dịch sử dụng lời chứng thực của một người mới ly hôn để khuyến khích đàn ông cần đảm nhận nhiều trách nhiệm hơn trong gia đình.

Họ tạo ra các nguồn tài nguyên trực tuyến để các ông chồng có thể tìm kiếm các công thức nấu ăn, tổ chức các lớp học nấu ăn và hợp tác với các tổ chức phi chính phủ địa phương để thúc đẩy sự bình đẳng giới.

Quy tắc 5 – Thấu hiểu vai trò của thương hiệu.

Vấn đề: Khi DEI (Diversity – sự toàn diện, Equity – sự bình đẳng và Inclusion – sự toàn diện) trở thành cơ hội để PR.

Giải pháp: Dành thời gian nhiều hơn để tìm hiểu về bối cảnh văn hóa và thương hiệu xung quanh những câu chuyện bạn đang kể và đảm bảo rằng thương hiệu của bạn có thể được bao hàm một cách đáng tin cậy và tích cực vào các câu chuyện.

Mục tiêu cuối cùng của inclusive marketing hay tiếp thị toàn diện không phải là một cơ hội để làm PR (quan hệ công chúng).

Công việc của chúng ta với tư cách là những người làm marketing là thấu hiểu và kết nối với khách hàng bằng cách đảm bảo chúng ta đang đóng góp những thứ tích cực và đáng tin cậy vào các câu chuyện và cộng đồng.

Inclusive Marketing là một cam kết mang tính nền tảng, vì vậy đừng cố biến thương hiệu của bạn trở thành người hùng trong mắt cộng đồng.

Ví dụ: Ngân hàng ANZ, Úc.

Hiểu được rằng nhiều người trong cộng đồng LGBTQ+ cảm thấy lúng túng hoặc sợ hãi khi nắm tay bạn đời của mình ở những nơi công cộng, ngân hàng ANZ tại Úc đã tổ chức khuyến khích các cặp đôi LGBTQ + tham gia chiến dịch với hashtag #HoldTight và ăn mừng hành động nắm tay đó bằng những cách đơn giản.

Bằng cách biến đây trở thành một câu chuyện chính thống, ngân hàng ANZ hy vọng sẽ khơi dậy những cuộc trò chuyện và thay đổi nhận thức trong cộng đồng rộng lớn hơn.

Bài học rút ra.

  • Trao quyền cho các quan điểm mang tính đa dạng trong suốt chuỗi giá trị của bạn.
  • Thử thách bản thân và đội nhóm của bạn trong việc dẫn dắt sự đổi mới trong mọi hoạt động marketing.
  • Kể những câu chuyện chân thực càng nhiều càng tốt – nếu bạn hư cấu, hãy dựa trên những insight sâu sắc nhất về người dùng.
  • Theo đuổi và phá vỡ những giả định và khuôn mẫu thông thường.
  • Hiểu bối cảnh văn hóa nói chung để làm cho vai trò của thương hiệu của bạn trở nên tích cực và đáng tin cậy hơn trong cộng đồng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

LinkedIn cung cấp các chương trình chứng nhận Marketing miễn phí đầu tiên

LinkedIn cho phép người dùng trở thành chuyên gia Marketing LinkedIn được công nhận bằng cách hoàn thành một khóa học miễn phí.

LinkedIn cung cấp các chương trình chứng nhận Marketing miễn phí đầu tiên
LinkedIn cung cấp các chương trình chứng nhận Marketing miễn phí đầu tiên

LinkedIn hiện đang cung cấp chương trình chứng nhận marketing miễn phí mà bất kỳ ai cũng có thể học để trở thành chuyên gia marketing LinkedIn được công nhận.

Chương trình này dành cho các chuyên gia muốn chứng tỏ rằng họ không chỉ có kinh nghiệm về tiếp thị truyền thông mạng xã hội (social media marketing) mà còn có kiến thức cả về chuyên môn về LinkedIn.

Chứng nhận mới, sẽ được thêm vào hồ sơ người dùng, giúp nhà tuyển dụng và khách hàng nhận ra khi nào một chuyên gia marketing được đánh giá là thành thạo trong việc quảng cáo với nền tảng LinkedIn.

“Được chứng nhận cho phép bạn thể hiện kiến thức chuyên môn marketing trên LinkedIn của mình, tạo sự khác biệt với các nhà marketer khác và thể hiện sự quen thuộc của bạn với các công cụ quảng cáo của chúng tôi.

Sau khi hoàn thành bài kiểm tra chứng nhận, bạn sẽ nhận được thông tin xác thực và được thêm vào hồ sơ LinkedIn của bạn, giúp phân biệt bạn là một chuyên gia đã được kiểm chứng với những người còn lại.”

LinkedIn đã bắt đầu triển khai các khóa học marketing miễn phí từ năm ngoái, nhưng họ không cấp bất kỳ loại chứng nhận nào. Các nhà tiếp thị có thể tham gia các khóa học để nâng cao kỹ năng của họ, nhưng họ không nhận được chứng nhận sau khi hoàn thành.

Đó là điểm khác biệt chính giữa khóa học marketing mới này với các khóa học marketing hiện có trước đây của LinkedIn.

Chứng nhận Marketing LinkedIn (LinkedIn Marketing Certification) – Có ý nghĩa gì?

Việc được chứng nhận mang lại cho các nhà tiếp thị một cách dễ dàng hơn để thể hiện kiến thức chuyên môn của họ với quảng cáo LinkedIn, điều này thể hiện sự hiểu biết của họ về các phương pháp hay nhất trên nền tảng.

Để đạt được chứng nhận bao gồm việc vượt qua hai kỳ thi về các nguyên tắc cơ bản của quảng cáo LinkedIn và chiến lược marketing trên mạng xã hội LinkedIn.

Các cá nhân sẽ có 60 phút để trả lời 60 câu hỏi trắc nghiệm và được cấp chứng chỉ khi kết thúc kỳ thi.

Bài kiểm tra cơ bản về Marketing của LinkedIn.

Để vượt qua kỳ thi cơ bản, các nhà tiếp thị cần chứng minh kiến thức chuyên môn của họ về nền tảng quảng cáo LinkedIn, chẳng hạn như cách khởi chạy một chiến dịch quảng cáo LinkedIn thành công, tối ưu hóa việc nhắm mục tiêu và báo cáo.

Các nhà tiếp thị có thể chuẩn bị cho kỳ thi với các khóa học và một bài kiểm tra thực hành.

Các khóa học tùy chọn bao gồm:

  • Giới thiệu về quảng cáo LinkedIn: Tìm hiểu cách tạo chiến dịch quảng cáo, đo lường mức độ thành công của chiến dịch và tối ưu hóa chiến dịch đó để đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp.
  • Sử dụng nhắm mục tiêu quảng cáo của LinkedIn: Tìm hiểu cách hoạt động của việc nhắm mục tiêu LinkedIn và các phương pháp hay nhất trên nền tảng.
  • Báo cáo và phân tích cho quảng cáo LinkedIn: Tìm hiểu cách cải thiện phân tích chiến dịch thông qua các mẹo tối ưu hóa.

Các khóa học này được đánh giá ở mức “cơ bản” với thời gian hoàn thành dự kiến là 45 phút.

Kỳ thi chiến lược Marketing.

Để vượt qua kỳ thi chiến lược marketing, các nhà tiếp thị cần thể hiện kiến thức chuyên môn trong việc xây dựng chiến lược marketing toàn diện trên LinkedIn.

Có hai khóa học tùy chọn và một bài kiểm tra thực hành để giúp các cá nhân chuẩn bị cho kỳ thi này.

  • Sử dụng LinkedIn để nâng cao nhận thức về thương hiệu (Brand Awareness): Tìm hiểu cách nâng cao nhận thức về thương hiệu trên LinkedIn bằng các giải pháp có và không có trả phí.
  • Sử dụng LinkedIn để tạo khách hàng tiềm năng (Lead Generation): Tìm hiểu cách sử dụng LinkedIn để thúc đẩy chuyển đổi khách hàng tiềm năng.

Bạn có thể tham gia trực tiếp các khoá học miễn phí tại: LinkedIn Marketing Labs

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Đan Linh | MarketingTrips

5 quy tắc đơn giản để tăng ROI cho chiến lược Visual Marketing

Visual Marketing hay tiếp thị trực quan là chiến lược marketing chủ yếu sử dụng các yếu tố như hình ảnh, video, infographics…nhằm thu hút khách hàng thông qua thị giác. Khách hàng dễ nhớ các nội dung trực quan hơn là chữ viết.

chiến lược Visual Marketing

Visual marketing là một trong những thành phần quan trọng nhất của content marketing (tiếp thị nội dung) và digital marketing (tiếp thị kỹ thuật số) nói chung.

Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng mọi người phản ứng với hình ảnh, video và các nội dung trực quan khác tốt hơn nhiều so với việc chỉ dùng văn bản (text).

Việc đưa những yếu tố trực quan vào các chiến dịch marketing đã làm tăng tỷ lệ tương tác và chuyển đổi theo cấp số nhân cho không ít thương hiệu trên thế giới.

Dưới đây là 05 quy tắc để đảm bảo các chiến dịch visual marketing của bạn có thể mang lại cho bạn nhiều ROI (tỷ suất lợi nhuận đầu tư) nhất.

1. Hãy là duy nhất.

Sẽ thật là dễ dàng nếu chỉ cần lấy kho ảnh có sẵn và đưa chúng lên các phương tiện truyền thông của bạn, tuy nhiên chính điều này sẽ ngăn cản việc khách hàng truy cập lâu hơn hoặc có thể họ sẽ ‘thoát’ ngay lập tức khi họ đã từng nhìn thấy những hình ảnh tương tự.

Bạn nên đảm bảo rằng bạn đã sửa đổi chúng đủ nhiều để chúng trông độc đáo và khác biệt hơn. Hoặc tốt nhất, bạn có thể nhờ designer làm một hình ảnh mới hoàn toàn.

Ngoài ra, hãy khám phá việc có một số yếu tố thiết kế độc đáo cho thương hiệu của bạn để giúp thông điệp của bạn luôn được đối tượng mục tiêu chú ý đến, họ sẽ nhớ lâu hơn kể từ khi họ tương tác với nội dung của bạn.

Đó có thể là sự khác biệt về màu sắc, những sticker hoặc icon mới lạ hoặc cũng có thể là bằng những concept sắp xếp sáng tạo của hình ảnh.

2. Sử dụng đồ họa thông tin (infographics).

Theo một báo cáo của Học Viện Tiếp thị Nội dung, việc sử dụng những đồ họa thông tin đã chứng kiến mức tăng trưởng kỷ lục với các nhà tiếp thị B2B trong bốn năm qua – hiện ở mức là 67%.

Cũng có nhiều lý do dẫn đến sự tăng trưởng này. Infographics hay đồ hoạ thông tin cho phép bạn tóm tắt các bài báo dài dòng và nhiều thông tin thành một định dạng rất ngắn gọn và dễ tiếp thu hơn.

Infographics cũng có cơ hội được lan truyền nhiều hơn vì tính thẩm mỹ của nó, do đó, bạn sẽ nhận được nhiều backlinks hơn từ những nơi chúng được đăng tải lại.

3. Hình ảnh chất lượng cao.

Còn gì tệ hơn một bài báo chỉ chứa văn bản và không có yếu tố hình ảnh? Một bài viết có chứa hình ảnh hoặc các yếu tố hình ảnh khác về cơ bản sẽ giúp người dùng ở lại trang lâu hơn và cảm nhận được nhiều hơn về thương hiệu.

Với những hình ảnh kém chất lượng, ngoài việc sẽ làm giảm giá trị của chính bài viết, nó còn gây tổn hại đến thương hiệu tổng thể của bạn bởi vì người đọc hay thậm chí là khách hàng tiềm năng sẽ có ấn tượng rằng công ty của bạn rất thiếu sự chuyên nghiệp và đầu tư.

Cho dù là bạn đang bán sản phẩm hay dịch vụ, đó chắc chắn sẽ là một ấn tượng mà bạn không muốn để lại trong tâm trí của người tiêu dùng.

4. Sửa thẻ metadata của bạn.

Ưu tiên hàng đầu của bạn phải là có nhiều đối tượng mục tiêu sẽ xem và tương tác với nội dung của bạn, tuy nhiên, nội dung trực quan cũng là một cơ hội tuyệt vời để làm SEO.

Bạn có thể làm điều này bằng cách đảm bảo rằng những tên tệp, văn bản thay thế (thẻ alt text) và các chi tiết khác của bạn được tối ưu hóa cho SEO.

Bạn có thể đặt tên cho hình ảnh của bạn là tên mà hầu hết các đối tượng mục tiêu tìm kiếm thông qua từ khóa. Những công cụ như Google Analytics hay Google Keyword Planner từ Google Ads sẽ là một sự trợ giúp tuyệt vời dành cho bạn.

5. Hãy nhất quán.

Từ mood (cảm xúc của hình ảnh) đến màu sắc và phông chữ, bạn nên cố gắng làm cho bài đăng của mình nhất quán nhất có thể.

Bằng cách đó, những người theo dõi bạn sẽ dễ dàng nhận ra bài đăng của bạn đến từ thương hiệu của bạn ngay mỗi khi họ nhìn thấy.

Ngoài các yếu tố về tính thẩm mỹ, hãy đảm bảo bạn có một chủ đề chính nào đó mà bạn sẽ thiết kế nội dung của mình.

Ví dụ: bạn có thể chọn thiết kế các bài đăng của mình theo hướng hài hước hoặc tạo động lực chẳng hạn.

Visual marketing hay tiếp thị trực quan là một trong những chiến lược hiệu quả nhất để không chỉ truyền tải thông điệp đến khách hàng và giúp họ ghi nhớ thông tin một cách hiệu quả hơn mà còn giúp doanh nghiệp tăng ROI do có lượng khách hàng tương tác và trung thành nhiều hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

LinkedIn liệt kê Top 10 kỹ năng marketing được yêu cầu nhiều nhất năm 2021

Theo đó, một báo cáo mới từ LinkedIn đã liệt kê top 10 kỹ năng marketing được yêu cầu nhiều nhất vào năm 2021 dựa trên dữ liệu tuyển dụng từ các nhà tuyển dụng trên nền tảng.

LinkedIn liệt kê Top 10 kỹ năng marketing được yêu cầu nhiều nhất năm 2021

Một nửa trong số 10 công việc hàng đầu được đăng trên nền tảng LinkedIn thuộc nhóm công việc về Digital và Media.

Các kỹ năng được yêu cầu nhiều nhất cũng cho thấy sự phụ thuộc ngày càng nhiều vào công nghệ, sự phát triển của các phương tiện truyền thông mạng xã hội và cả SEO.

Dưới đây là một số điểm nổi bật từ báo cáo của LinkedIn:

Top các kỹ năng marketing được yêu cầu nhiều nhất.

Đây là những kỹ năng hiện đang có nhu cầu cao nhất đối với các công việc marketing:

  • Thông cáo báo chí (PR).
  • HTML.
  • Phân tích website.
  • Xúc tiến bán hàng.
  • Hỗ trợ hành chính (Admin).
  • Tiếp thị kỹ thuật số (Digital Marketing).
  • Adobe Acrobat.
  • Nhân viên bán lẻ (Retail Sales).
  • Google Analytics.
  • Nhân viên quản trị hệ thống nội dung (CMS).

Mặc dù biết cách viết thông cáo báo chí là kỹ năng cần phải có vào thời điểm hiện tại, nhưng LinkedIn dự đoán rằng việc trở thành chuyên gia về tiếp thị nội dung (Content Marketing) và truyền thông mạng xã hội (Social Media) sẽ là tương lai.

Top những kỹ năng marketing có nhu cầu phát triển nhanh nhất.

  • Instagram.
  • Tiếp thị nội dung (Content Marketing).
  • Giải quyết các vấn đề về sáng tạo.
  • Xây dựng độ nhận biết thương hiệu (Brand Awareness).
  • Xây dựng nhận diện thương hiệu (Branding).
  • Hootsuite.
  • Adobe Premiere Pro.
  • Tự động hóa tiếp thị (Marketing Automation).
  • Trải nghiệm khách hàng (Customer Experience).
  • Tiếp thị trên Facebook (Facebook Marketing).

Trong thị trường việc làm, công việc được tuyển dụng liên quan nhiều đến cung và cầu.

LinkedIn đã xác định các kỹ năng marketing hiện có tỷ lệ cung cầu cao nhất.

Top các kỹ năng theo nguồn cung với thứ tự giảm dần từ trên xuống dưới.

  • Tiếp thị kỹ thuật số (Digital Marketing).
  • Quảng cáo (Advertising).
  • Truyền thông mạng xã hội (Social Media).
  • Khoa học dữ liệu (Data Science).
  • Thiết kế đồ họa (Graphic Design).
  • Tiếp thị sản phẩm (Product Marketing).
  • Truyền thông doanh nghiệp (Corporate Communications).
  • Vận hành bán hàng (Sales Operations).
  • phát triển web (Web Development).
  • Viết lách (Writing).

Những kỹ năng thiếu nhất trong tiếp thị kỹ thuật số.

  • Chiến lược kỹ thuật số (Digital Strategy).
  • Omniture (Công cụ phân tích web và tiếp thị trực tuyến).
  • xây dựng backlink.
  • Quảng cáo tìm kiếm (Google Search Ads).
  • SEO ngoài trang (Off-page SEO).

Dưới đây là những điểm nổi bật được bổ sung từ báo cáo liên quan đến SEO:

“… Tiếp thị tìm kiếm đang trở nên ‘nóng’ và SEO vẫn là trọng tâm cốt lõi của chiến lược tiếp thị, đặc biệt khi tìm kiếm bằng giọng nói xâm nhập vào thói quen của khách hàng…

… Tìm kiếm có trả phí và tiếp thị thông qua các công cụ tìm kiếm cũng nằm trong danh sách các kỹ năng hàng đầu mà các nhà tuyển dụng đang tìm kiếm.

Việc có đẩy đủ các kỹ năng về chiến lược kỹ thuật số, Omniture, xây dựng liên kết và SEO off-page có thể khiến bạn trở thành một tài sản đáng mơ ước với nhiều doanh nghiệp.”

Top các công việc marketing có nhu cầu tuyển dụng cao nhất.

  • Digital Marketing Specialist (Chuyên gia tiếp thị kỹ thuật số).
  • Digital Account Executive (Nhân viên quản lý khách hàng số).
  • Social Media Manager (Quản lý phương tiện truyền thông mạng xã hội).
  • Digital Marketing Manager (Quản lý tiếp thị số).
  • Copywriter (Nhân viên sáng tạo nội dung quảng cáo).
  • Account Supervisor (Giám sát khách hàng).
  • Marketing Assistant (Trợ lý tiếp thị).
  • Digital Strategist (Nhà chiến lược số).
  • Marketing Manager (Quản lý tiếp thị).

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Nâng tầm thương hiệu nhờ tư duy thương hiệu tích hợp

Tư duy thương hiệu tích hợp đặt trọng tâm vào ba yếu tố cốt lõi gồm: nhận diện thương hiệu chiến lược, truyền thông thương hiệu tích hợp và quy trình tư duy thiết kế rút gọn.

Nâng tầm thương hiệu nhờ tư duy thương hiệu tích hợp

Nhớ lại thời điểm năm 2007 sau khi Việt Nam vừa gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), ông Richard Moore, Chủ tịch Richard Moore Associates cho biết, hàng loạt thương hiệu lớn của nước ngoài đã sớm đổ bộ thị trường Việt Nam và tạo nên một sức ép khá lớn cho các thương hiệu trong nước.

Tuy nhiên, các thương hiệu Việt cũng đã nhanh chóng vươn lên mạnh mẽ và định vị thương hiệu của mình trên chính sân nhà.

Một lần nữa, bối cảnh Covid-19 đã buộc các doanh nghiệp phải nhìn lại về thương hiệu, nhìn cận cảnh hơn tại sao thương hiệu không còn tốt như trước đây và tìm ra một hướng đi mới.

Vừa đặt mục tiêu ngắn hạn, vừa đảm bảo gắn chặt với chiến lược dài hạn.

Theo ông Richard, một trong những vấn đề căn bản đối với thương hiệu là không được nhận diện một cách trọng tâm.

Có những thương hiệu đã thân quen với khách hàng nhưng vẫn khiến họ bối rối không biết mảng hoạt động chính của doanh nghiệp là gì.

Thứ hai, lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp dù có trọng tâm rõ ràng nhưng hình ảnh nhận diện thương hiệu lại chưa rõ ràng.

Nhiều thương hiệu biết mình cần nhận diện thương hiệu rõ ràng nhưng lại chưa đầu tư để có hình ảnh nhận diện thực sự phù hợp và sắc nét.

Thứ ba, các doanh nghiệp đã có nhận diện thương hiệu phù hợp nhưng ứng dụng không nhất quán theo thời gian khiến cho nhận diện thương hiệu không còn được áp dụng đúng và mất dần sức mạnh của hình ảnh thương hiệu.

Nâng tầm thương hiệu nhờ tư duy thương hiệu tích hợp

Lãnh đạo Richard Moore Associates cho biết, ba thập kỷ trước, các công ty tài chính trên thế giới bắt đầu nhận thấy rằng quảng cáo trên các kênh truyền thông đại chúng là phương thức được các công ty truyền thông quảng cáo (agency) ưu tiên thực hiện vì có được phần chiết khấu cao.

Trong khi đó, các kênh quảng cáo tập trung (below the line) như tài liệu bán hàng, thiết kế bảng biển,… lại không được các agency chú trọng vì chiết khấu thấp.

Thực tế cho thấy, các công ty dành nhiều ngân sách cho quảng cáo và truyền thông đại chúng thường có những quảng cáo thú vị khiến công chúng thích thú.

Tuy nhiên, hình ảnh thương hiệu, theo thời gian, không còn nhất quán vì các chiến dịch không gắn liền với các nền tảng thương hiệu mà tập trung vào mặt ý tưởng với mục đích chính là thu hút công chúng.

Vì vậy, những agency có sự đầu tư cân bằng giữa kênh truyền thông đại chúng và truyền thông tập trung thường được khách hàng ưa chuộng hơn, giá trị công ty đó cũng ngày một lớn hơn.

Ông Richard kể lại, thời điểm đó, agency của ông ở New York (Mỹ) tập trung vào phát triển các kênh quảng cáo tập trung nhiều hơn, nhờ đó tạo được sự khác biệt.

Nhiều agency lớn gõ cửa muốn mua lại, nhiều khách hàng lớn cũng tìm đến nhờ hỗ trợ, trong đó có IBM. Theo ông Richard, IBM tìm đến ông vì có đội ngũ phát triển các kênh truyền thông tập trung hiệu quả trong khi trước đó, IBM phải tự làm mà không có agency nào hỗ trợ.

“Chúng tôi cũng đã làm việc chặt chẽ với các agency tập trung vào các kênh quảng cáo tập trung, chúng tôi gọi đó là cách truyền thông không có đường phân cách và tiên phong trong việc áp dụng truyền thông tiếp thị tích hợp”, ông Richard nói trong sự kiện “Tư duy thương hiệu tích hợp – Phương pháp mới trong xây dựng thương hiệu do CSMO tổ chức.

Truyền thông tiếp thị tích hợp là hình thức tiếp thị mà ở đó tích hợp tất cả các công cụ truyền thông, quảng cáo để chúng hoạt động thống nhất, hài hòa với nhau.

Khái niệm này xuất hiện ở Việt Nam muộn hơn một chút, song, các agency tại Việt Nam khá nhanh nhạy trong việc tích hợp các hoạt động truyền thông Marketing, từ sự kiện cho đến mạng xã hội khi thực hiện các chiến dịch. Tuy nhiên, những hoạt động này lại chưa kết nối với tất cả các kênh cũng như tài liệu truyền thông.

Ông Richard chia sẻ, Richard Moore Associates từng có kinh nghiệm làm việc với ban lãnh đạo cao nhất của các doanh nghiệp từ việc xây dựng chiến lược thương hiệu, phát triển hình ảnh, xây dựng bộ nhận diện…

Các tài sản thương hiệu sau khi được phát triển xong sẽ được truyền tải tinh thần ra ngoài thị trường qua các kênh truyền thông. Các tài liệu truyền thông đa phần tồn tại và được ứng dụng qua nhiều năm.

“Không thể nào đỏi hỏi thị trường cảm nhận thương hiệu một cách nhất quán nếu cách thức truyền tải ra bên ngoài không nhất quán.”

Trong khi đó, có các tài liệu truyền thông được sử dụng trong ngắn hạn chủ yếu để phục vụ cho chiến dịch tiếp thị (marketing).

Các hoạt động tiếp thị tại các doanh nghiệp giờ đây thay đổi liên tục nên các tài liệu truyền thông cũng có thời gian tồn tại khá ngắn.

“Trong từng chiến dịch, các tài liệu truyền thông phục vụ cho chiến dịch đó làm nhất quán nhưng đâu đó các tài liệu, hoạt động truyền thông ngắn hạn không có sự nhất quán với các chiến lược, giá trị thương hiệu lâu dài mà chúng ta đã xây dựng.

Không thể nào đỏi hỏi thị trường cảm nhận thương hiệu một cách nhất quán nếu cách thức truyền tải ra bên ngoài không nhất quán”, ông Richard nói.

Cũng vì vậy mà cách đây một thời gian, Richard Moore đã phát triển quy trình mới là truyền thông thương hiệu tích hợp (intergrated brand communications), bổ sung các tiêu chí về định hướng thương hiệu để các hoạt động truyền thông có sự gắn kết và nhất quán với hình ảnh thương hiệu.

Quá trình lập kế hoạch truyền thông thương hiệu tích hợp luôn duy trì 3 nét tính cách của một thương hiệu như một thước đo chuẩn mực để từ đó lên ý tưởng cho toàn chiến dịch.

Nhờ vậy, với cùng một mức ngân sách, truyền thông thương hiệu tích hợp đảm bảo hoàn thành được mục tiêu tiếp thị mang tính chiến thuật ngắn hạn, trong khi duy trì được chiến lược thương hiệu dài hạn.

Gỡ bỏ rào cản giữa tư duy chiến lược và tư duy triển khai.

Theo ông Richard, hiện đang có rào cản rất lớn giữa tư duy chiến lược và tư duy triển khai.

ông Richard nói”

“Chúng ta thường bỏ sót việc nắm tinh thần thương hiệu của các nhà lãnh đạo khi xây dựng chiến lược cho đến việc đưa thẳng tài liệu truyền thông ra bên ngoài mà bỏ qua lớp nhân sự bên trong khiến họ không nắm rõ được giá trị thương hiệu và giá trị công ty.” 

Thông thường, khi phát triển các chiến lược hay hình ảnh thương hiệu, Richard Moore Associates luôn muốn làm việc sâu sát với ban lãnh đạo cao nhất vì đó là người hiểu rõ thương hiệu nhất. Tất nhiên, việc này không hề dễ dàng.

Tư duy thương hiệu tích hợp với phương pháp phát triển ý tưởng giúp tăng tính cách thương hiệu cho doanh nghiệp.

Để hạn chế các rào cản này, Richard Moore Associates đã áp dụng tư duy thương hiệu tích hợp với phương pháp phát triển ý tưởng giúp tăng tính cách thương hiệu cho doanh nghiệp.

Trong đó, hãng này sử dụng một tài nguyên quan trọng có tên Intergral Persona Ideation. Đây là một buổi workshop sáng tạo ý tưởng dành cho các cấp trưởng phòng của một thương hiệu.

Với câu hỏi đặt ra cho các nhóm có khoảng 6 đến 8 thành viên: “bằng cách nào chúng ta có thể đưa tính cách thương hiệu vào quy trình làm việc hàng ngày của doanh nghiệp”, mỗi nhóm sẽ phải đưa ra các ý tưởng.

“Chỉ trong vài tiếng đồng hồ, chúng tôi đã thu nhận rất nhiều ý tưởng, thậm chí còn nhiều hơn so với việc dành hai tháng trời để nghiên cứu công ty”, ông Richard cho biết.

Workshop này đem lại những ý tưởng cho phép tích hợp tính cách của một thương hiệu vào bên trong DNA của thương hiệu đó.

Đồng thời, cấp lãnh đạo từ trưởng phòng trở lên cũng được nắm rõ hơn về tính cách lẫn chiến lược dài hạn của thương hiệu, nhờ đó nảy ra được nhiều ý tưởng mới.

Khi đã chọn ra được những ý tưởng tốt nhất từ các ý tưởng thu thập được, các trưởng phòng trong buổi workshop sẽ nhận đề bài là làm thế nào để cải thiện ý tưởng này từ tốt lên tốt hơn và họ sẽ cùng nhau đưa ra các đề xuất.

Ông Richard cho biết, có những kế hoạch hành động được đề xuất mà ngay ngày hôm sau đã có thể ứng dụng tại công ty.

Không chỉ trong công việc hàng ngày, mỗi doanh nghiệp còn có các đội ngũ thường xuyên tiếp xúc với khách hàng bên ngoài. Bản thân họ sẽ là những người truyền tải tính cách thương hiệu ra bên ngoài.

Chưa dừng lại ở đó, ông Richard cho biết thêm, vẫn còn có thêm những cách làm khác nữa để nâng cao hình ảnh thương hiệu.

Một trong số đó xuất phát từ việc nhìn vào chính sản phẩm, dịch vụ của công ty. Sản phẩm và dịch vụ chính là linh hồn, phản ánh rõ nhất hình ảnh của thương hiệu trên thị trường, là thứ mà thị trường dùng để đánh giá và đón nhận.

Nhiều thế kỷ trước, sản phẩm là thứ truyền thông duy nhất khi các doanh nghiệp không có phương tiện truyền thông nào khác.

Với những sản phẩm, dịch vụ không có nhiều điểm khác biệt trên thị trường, doanh nghiệp thường tốn nhiều chi phí và công sức truyền thông để tạo sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh.

Nếu xét về khía cạnh kỹ thuật, công nghệ…trên sản phẩm thì những người làm truyền thông sẽ không thể giúp được gì.

Nhưng truyền thông có thể tìm hiểu nhu cầu, mong muốn, cảm nhận của thị trường để từ đó dùng các kỹ năng phát triển ý tưởng, giúp công ty có thể tạo ra các sản phẩm đáp ứng mong muốn của thị trường.

Để làm được điều này, ông Richard nhấn mạnh tầm quan trọng của tư duy thiết kế (design thinking):

“Những kỹ năng về thiết kế có thể hỗ trợ cho cả các agency tư vấn và chính các doanh nghiệp khi muốn tạo khác biệt về mặt sản phẩm và dịch vụ.

Không chỉ làm thiết kế mà những người hoạt động và làm việc tại công ty có thể tiếp cận với phương pháp tư duy thiết kế để giúp sản phẩm có sự khác biệt”.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips 

5 ‘trụ cột’ của kế hoạch đo lường chiến dịch marketing toàn diện (P1)

Vào năm 2021, quyền riêng tư sẽ tiếp tục là trọng tâm chính đối với các nhà marketers khi digital marketing phải thích ứng với kỳ vọng của người tiêu dùng về các tính năng bảo mật dữ liệu.

Các biện pháp tăng cường quyền riêng tư không chỉ quan trọng đối với việc bảo vệ mọi người dùng mà còn cải thiện sức khỏe lâu dài của ngành marketing nói chung.

Cải thiện quyền riêng tư của người dùng sẽ yêu cầu áp dụng các cách tiếp cận mới để đo lường marketing, đây có thể là một thách thức của bạn khi việc đo lường vốn được áp dụng với các bộ KPIs nhất định.

Việc cập nhật những tiến bộ mới nhất trong các giải pháp đo lường có thể giúp bạn hiểu rõ hơn về hiệu quả marketing và thậm chí có thể giúp bạn đạt được KPIs của mình trong suốt cả năm.

Dưới đây là 05 trụ cột của kế hoạch đo lường marketing toàn diện mà bạn có thể tham khảo để thành công hơn vào năm 2021.

1. Tận dụng sức mạnh của dữ liệu từ bên thứ nhất – first-party data.

Tương tác trực tiếp của khách hàng với doanh nghiệp của bạn có thể cho bạn biết nhiều điều về nhu cầu của khách hàng và do đó, giúp bạn đưa ra quyết định kinh doanh dựa trên những thông tin chi tiết của khách hàng trên suốt con đường chuyển đổi tiếp thị kỹ thuật số của mình.

Ví dụ, khi bạn xem lại lịch sử mua hàng trước đây, có những sản phẩm nào mà khách hàng trung thành chỉ có xu hướng mua trong những thời điểm nhất định trong năm không?

Hình thức mua hàng của họ có thể giúp bạn xác định đúng thời điểm để quảng bá sản phẩm phù hợp.

Dữ liệu của bên thứ nhất (First Party Data) cũng có thể báo hiệu những khách hàng có nguy cơ bị gián đoạn, điều này có thể khiến bạn bắt đầu các chiến lược tương tác lại phù hợp hơn.

Hãy tự hỏi bản thân: Có loại dữ liệu của bên thứ nhất nào mà tôi chưa bao giờ phân tích không? Việc phân tích dữ liệu đó có thể ảnh hưởng như thế nào đến các quyết định marketing trong tương lai?

2. Tập hợp dữ liệu của bên thứ nhất với các công cụ đa nền tảng – cross-platform tools.

Khi bạn giao tiếp với khách hàng của mình trên nhiều nền tảng, việc kết nối dữ liệu và tổng hợp thông tin chi tiết có thể khó khăn hơn.

Trong một cuộc khảo sát gần đây do Forrester đại diện cho Google thực hiện, hơn một nửa số nhà marketer trên khắp thế giới cho biết họ gặp khó khăn trong việc quản lý phạm vi dữ liệu mà họ có quyền truy cập.

Việc phân tích mờ nhạt về hành vi của khách hàng yêu cầu các giải pháp phân tích đa nền tảng. Những người sử dụng phân tích đa nền tảng có nhiều khả năng xem dữ liệu phân tích kỹ thuật số của họ là đầy đủ và chính xác hơn so với những người không sử dụng.

Các giải pháp phân tích hợp nhất thông tin chi tiết trên nhiều nền tảng và thiết bị cũng có thể giúp những người làm marketing có được cái nhìn đầy đủ hơn về hành trình của khách hàng.

Ví dụ: Domino’s Pizza Canada sử dụng một giải pháp phân tích duy nhất để đo lường các tương tác của khách hàng trên website và ứng dụng (app) của mình, điều này cho phép Domino’s xem các chiến dịch đa nền tảng của mình đang hoạt động như thế nào và cách tối ưu hóa chúng hiệu quả hơn.

Hãy tự hỏi bản thân: Tôi có đang phân tích dữ liệu từ các nền tảng khác nhau trong cùng một công cụ không? Nếu vậy, làm cách nào tôi có thể làm việc với đội nhóm của mình để bắt đầu đầu tư vào một giải pháp đa nền tảng?

3. Hãy minh bạch với khách hàng về cách bạn sử dụng dữ liệu.

Việc tôn trọng quyền riêng tư của khách hàng là điều cần thiết để đo lường hiệu suất digital cũng như sử dụng các công cụ và phân tích phù hợp.

Nếu bạn giải thích chính xác dữ liệu nào sẽ được sử dụng và cách sử dụng dữ liệu đó khi có sự đồng ý của khách hàng, thì nhiều khách hàng sẽ hiểu những gì họ đồng ý.

Hãy bắt đầu bằng cách đảm bảo rằng chính sách bảo mật của bạn được cập nhật cùng với các quy định đang phát triển của người dùng trong việc kiểm soát cách dữ liệu của họ được sử dụng.

Tiếp theo, hãy xem lại tất cả các thông tin liên lạc có liên quan và sửa đổi bất kỳ ngôn ngữ nào sử dụng các thuật ngữ ngành phức tạp để khách hàng có thể dễ dàng hiểu các chính sách của bạn và cảm thấy được trao quyền để hành động.

Các đội nhóm thường xuyên tương tác trực tiếp với khách hàng có thể có một số ý tưởng tuyệt vời về cách sửa đổi ngôn ngữ để phù hợp hơn với phong cách giao tiếp của khách hàng của bạn.

Ví dụ: họ có thể thay thế các từ như “đồng ý” bằng “tùy thuộc vào bạn”.

Bạn cũng có thể cập nhật cách website của mình quản lý quảng cáo và cookies phân tích để bạn có thể tiếp tục đo lường chuyển đổi trong khi vẫn tôn trọng các lựa chọn đồng ý của người dùng.

Hãy tự hỏi bản thân: Các chính sách về quyền riêng tư dành cho người tiêu dùng của tôi có rõ ràng và ngắn gọn không? Tôi có đang yêu cầu khách hàng đồng ý để được sử dụng dữ liệu của họ không? 

Hết phần 1 !

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Huy Lâm | MarketingTrips