Là một phần của việc tiếp tục mở rộng hoạt động thương mại điện tử của mình, Google đã chính thức khởi chạy tích hợp mới với WooCommerce, cập nhật này sẽ giúp 4,4 triệu người bán của WooCommerce dễ dàng tích hợp kho sản phẩm của họ trên các nền tảng tìm kiếm và khám phá của Google.
Theo giải thích của Google:
“Việc giúp các nhà bán lẻ đang hợp tác với các đối tác như WooCommerce tích hợp với các tính năng mua sắm của Google trên ‘Tìm kiếm’, ‘Mua sắm’ và YouTube có nghĩa là các nhà bán lẻ thuộc mọi quy mô sẽ có nhiều cách hơn để được khám phá. Và người mua sắm cũng sẽ có nhiều lựa chọn hơn khi họ đưa ra quyết định mua sắm của mình.”
Việc tích hợp sẽ giúp người bán (merchants) trên WooCommerce dễ dàng tải danh mục sản phẩm của họ lên Google, từ đó họ có thể tạo danh sách sản phẩm và khởi chạy các chiến dịch quảng cáo của Google, tất cả đều từ trong trang tổng quan của WooCommerce.
Thương mại điện tử vốn đã trở thành trọng tâm chính của Google khi nền tảng này không ngừng tìm cách để chống lại sự cạnh tranh với các công cụ tìm kiếm.
Tháng trước, Google cũng đã ra mắt công cụ ‘Đồ thị mua sắm’ (Shopping Graph) mới của mình, một mô hình nâng cao dựa trên AI giúp các nhà bán lẻ hiểu ‘sự thay đổi liên tục của một nhóm sản phẩm, người bán, thương hiệu, bài đánh giá’ và giúp xây dựng một trải nghiệm mua sắm toàn diện hơn trên nền tảng.
Bên cạnh đó, Google cũng đã công bố một loạt các cập nhật mới như: tích hợp tính năng thương mại điện tử với Shopify, tính năng tìm kiếm sản phẩm bằng hình ảnh, phát triển các công cụ hiển thị AR mới cho thương mại điện tử…
Với nhiều lợi thế khác nhau, Google đang nỗ lực để trở thành điểm đến chính cho các hoạt động mua sắm trực tuyến, đó là lý do tại sao các nhà bán lẻ nên cập nhật ngay các tính năng này để đảm bảo họ luôn tối đa pham vi tiếp cận với những người đang tìm kiếm sản phẩm hoặc dịch vụ của họ.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Mô hình Marketing Mix (MMM) hay tiếp thị hỗn hợp là một phương pháp đã được chứng minh về mức độ hiệu quả theo thời gian để đo lường sức ảnh hưởng của hoạt động marketing của bạn.
Google CEO Sundar Pichai
Đó là cách nhiều thương hiệu hàng đầu đã tìm ra những gì đang hoạt động trên các kênh khác nhau và đó cũng là công cụ quan trọng để người làm marketing có thể đưa ra các quyết định về ngân sách đúng đắn.
Tuy nhiên, với hầu hết các thương hiệu, MMM không được thiết lập để cung cấp thông tin chi tiết có thể hành động khi nói đến việc ứng dụng vào kỹ thuật số (Digital).
Ví dụ: nhiều thương hiệu vẫn đang gặp khó khăn trong việc xem xét quảng cáo kỹ thuật số (digital ads) như cách họ làm trên TV, với một tỉ lệ ROI cho ‘Tìm kiếm’ (Search) và một ROI khác cho video trực tuyến.
Thoáng qua thì điều này có vẻ hợp lý – nhưng nó không nắm bắt được nhiều định dạng quảng cáo (ad formats) và chiến thuật có sẵn trong tiếp thị kỹ thuật số (digital marketing).
Đó là lý do tại sao đã đến lúc các nhà marketer nên nắm bắt các sắc thái khác nhau của kỹ thuật số trong việc đo lường mức độ hiệu quả.
Bạn có thể thực hiện theo các bước sau để có được những thông tin chính xác hơn và có thể tận dụng tốt hơn các nỗ lực kỹ thuật số của bạn.
1. Đánh giá phương tiện truyền thông của bạn theo thị trường và địa lý.
Với quảng cáo trên TV, nó có thể tiếp cận phạm vi rộng lớn trên toàn quốc, nhưng quảng cáo kỹ thuật số có thể phân phối theo yêu cầu tại từng khu vực cụ thể kèm với việc cung những bản báo cáo đầy đủ và chi tiết.
Thu thập và thiết lập mô hình dữ liệu của bạn theo thị trường để giúp bạn có thêm các điểm dữ liệu giúp mô hình của bạn trở nên hiệu quả hơn khi nó mang tính đại diện hơn.
Ông Jeff Shatz, Phó Chủ tịch phụ trách hiệu quả tiếp thị tại Nielsen giải thích lý do tại sao điều này lại quan trọng:
“Dữ liệu càng chi tiết, mô hình thống kê càng có thể thu thập được nhiều biến thể hơn và khả năng tìm ra các động cơ của sự tăng trưởng càng nhiều hơn.
Nếu chỉ sử dụng dữ liệu tiếp thị ở cấp độ vĩ mô (cấp quốc gia), mô hình sẽ không thể tính đến được những ảnh hưởng quan trọng ở cấp độ thị trường (market level) làm ảnh hưởng đến việc mua hàng”.
2. Phân biệt rõ ràng với các nền tảng video.
Các đội nhóm marketing không nên ‘đối xử giống nhau’ với tất cả các lần hiển thị video trực tuyến. Thay vào đó, hãy chia nhỏ video theo nền tảng để mô hình của bạn có thể cung cấp một chỉ số riêng lẻ trên mỗi nền tảng.
Các chất lượng như thời gian xem, khả năng nghe và khả năng xem rất khác nhau trên các nền tảng video và tùy thuộc vào những gì bạn đang cố gắng đạt được, nó sẽ có tác động khác nhau đến hiệu quả của các phương tiện truyền thông của bạn.
Theo một nghiên cứu mới đây của Google thực hiện với Nielsen, họ phát hiện ra rằng khi mô hình ‘marketing mix’ của các công ty hàng tiêu dùng đóng gói (CPGs) đánh giá các nền tảng video một cách độc lập thay vì tổng hợp chung, tỉ suất lợi nhuận đầu tư mang lại trên quảng cáo (ROAS – return on ad spend) dao động tới 48%.
3. Xem xét các thành tố khác nhau của kế hoạch truyền thông của bạn.
Đánh giá các thành tố khác nhau của kế hoạch truyền thông marketing theo kênh, bao gồm định dạng quảng cáo, phân khúc đối tượng, phạm vi tiếp cận và tần suất chiến dịch của bạn.
Từ đó, bạn có thể tìm thấy mối liên hệ chặt chẽ hơn giữa những nỗ lực trực tuyến và bán hàng ngoại tuyến (offline) của mình.
Nhóm marketing của Hershey đã thực hiện điều này bằng cách yêu cầu các đối tác truyền thông và agency của họ cung cấp dữ liệu trực tiếp cho đối tác đo lường mô hình ‘marketing mix’ của họ, giúp đảm bảo việc dữ liệu được chia nhỏ chính xác theo từng thương hiệu và định dạng quảng cáo.
Trên YouTube, dữ liệu được bóc tách chi tiết giúp nhóm của họ hiểu được YouTube TrueView, Google Preferred và quảng cáo đệm sáu giây (bumper ads) là các định dạng hiệu quả nhất trong việc thúc đẩy doanh số bán hàng cho Reese’s Peanut Butter Cups (một nhãn hàng về kẹo của họ).
4. Xác thực những gì bạn học được thông qua các bản thử nghiệm.
Mô hình Marketing Mix vốn dĩ là mô hình phức tạp – và chúng không hoàn toàn hoàn hảo.
Trước khi thực hiện các thay đổi lớn đối với chiến lược truyền thông của bạn, hãy chạy các bản thử nghiệm nâng cao để kiểm tra mức độ tác động của chúng đến doanh số bán hàng.
Ví dụ: Frito-Lay Bắc Mỹ, một bộ phận của PepsiCo, đã sử dụng MMM cùng với các nghiên cứu về mức độ ảnh hưởng đến hoạt động bán hàng (sales lift) và thương hiệu (brand lift) để đánh giá mức độ hiểu quả trước khi thực hiện bất kỳ thay đổi nào trong chiến lược truyền thông hiện tại của mình.
Frito-Lay Bắc Mỹ đã sử dụng những bài học này để trau dồi chiến lược YouTube hiện tại của mình trong 3 năm.
Giờ đây, thương hiệu đang chạy một tổ hợp các định dạng quảng cáo cụ thể và tối đa hóa theo các phân khúc đối tượng hoạt động tốt nhất để tối ưu hiệu quả đầu tư trên YouTube của mình.
Có vô số cách để kể câu chuyện thương hiệu của bạn trên kỹ thuật số.
Frito-Lay Bắc Mỹ sử dụng MMM – được bổ sung với các thử nghiệm riêng biệt – để kiểm tra tác động của quảng cáo được cá nhân hóa mà nó đã phát triển cho YouTube.
Ví dụ: khi nhóm tiếp thị của họ tập trung vào các giải pháp như YouTube Director Mix (một công cụ cho phép bạn tạo video tùy chỉnh trên quy mô lớn), họ nhận thấy rằng quảng cáo được cá nhân hóa nhiều hơn đang thúc đẩy doanh số bán hàng gia tăng cao hơn.
“Chúng tôi muốn cung cấp cho người tiêu dùng những nội dung phù hợp nhất dựa trên những gì khiến họ đang quan tâm. Chúng tôi đã thấy một số tín hiệu ban đầu cho thấy các công cụ như YouTube Director Mix cho phép chúng tôi tiến gần hơn đến mục tiêu đó mà không ảnh hưởng lớn đến chi phí truyền thông.”
Hãy khám phá những gì thực sự hiệu quả trong chiến lược truyền thông kỹ thuật số (digital marketing) của bạn.
Với sự linh hoạt và khả năng tùy biến mà tiếp thị kỹ thuật số có thể mang lại, việc thiết lập đầu vào dữ liệu phù hợp ngay từ đầu các chiến dịch của bạn có nghĩa là bạn đang đo lường một cách hiệu quả hơn, và có thể hành động được ở dữ liệu đầu ra.
Đảm bảo bạn đang đánh giá các chiến dịch của mình ở mức độ chi tiết phù hợp để tận dụng tối đa việc đầu tư vào những phương tiện truyền thông thực sự hiệu quả.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Instagram đã công bố một số tùy chọn kiếm tiền mới cho nhà sáng tạo, bao gồm một chương trình tiếp thị liên kết mới, giúp nhà sáng tạo (Creator) dễ dàng kiếm tiền hơn từ các hoạt động quảng cáo sản phẩm của mình.
Trước hết, nói về chương trình liên kết mới của mình – Instagram cho biết trong những tháng tới, họ sẽ bắt đầu thử nghiệm một ‘công cụ liên kết tự nhiên’ (native affiliate tool) mới, cho phép nhà sáng tạo khám phá các sản phẩm mới có sẵn để mua trong ứng dụng, sau đó chia sẻ chúng với người theo dõi và kiếm tiền hoa hồng từ bất kỳ giao dịch mua hàng nào mà liên kết của họ đã tạo ra sau đó.
Như bạn có thể thấy ở trên, quy trình mới sẽ cho phép nhà sáng tạo đăng ký chương trình liên kết (Affiliate Program) mới, sau đó sẽ cho phép họ chọn các sản phẩm có sẵn trong ứng dụng của Instagram để thêm vào bài đăng của họ.
Nếu người dùng nhấn vào bài đăng của họ và tiếp tục mua hàng, nhà sáng tạo sẽ nhận được tiền hoa hồng.
Về cơ bản, đây là một quy trình tiếp thị người có ảnh hưởng (influencer marketing) mà nhà sáng tạo không cần phải thực hiện bất kỳ thương lượng hoặc công việc nào với người bán lẫn nhà quảng cáo.
Bản cập nhật mới của Instagram chắc chắn sẽ mở ra những con đường kiếm tiền mới, một trọng tâm chính cho mọi nền tảng mạng xã hội trong bối cảnh thương mại điện tử đang nổi lên và tiếp tục chứng kiến nhiều sự tăng trưởng mạnh mẽ.
Tuy nhiên, điều này có vẻ cũng tiềm ẩn không ít các rủi ro. Thông qua quá trình này, bản thân các thương hiệu sẽ không có bất kỳ tiếng nói trực tiếp nào về việc quyết định ai sẽ là ‘người có ảnh hưởng’ tiếp thị sản phẩm của họ.
Instagram nói rằng họ sẽ thử nghiệm tùy chọn mới này với một nhóm nhỏ các nhà sáng tạo và doanh nghiệp có trụ sở tại Mỹ trước khi tung ra rộng rãi toàn cầu.
Instagram cũng đã bổ sung một tùy chọn mới cho phép người dùng đính kèm cửa hàng hiện có của họ vào hồ sơ cá nhân, song song với tài khoản doanh nghiệp hoặc tài khoản nhà sáng tạo của họ.
Điều này có thể sẽ mang lại nhiều con đường hơn để quảng bá trực tiếp, mở rộng nhiều phạm vi tiếp cận đối tượng mục tiêu hơn trên nền tảng.
Bên cạnh đó, Instagram cũng đang bổ sung một tùy chọn cửa hàng khác sẽ cho phép những nhà sáng tạo có dòng sản phẩm của riêng họ dễ dàng thiết lập một cửa hàng mới bằng cách liên kết tài khoản của họ với một trong bốn đối tác bán hàng: Bravado/UMG, Fanjoy, Represent và Spring).
Và cuối cùng, Instagram cũng đang thêm một số yếu tố khích lệ mới vào hệ thống quyên góp ‘Ngôi sao’ cho nhà sáng tạo, đặc biệt tập trung vào việc cung cấp các tùy chọn thanh toán cho những người phát trực tiếp (live-stream) trong ứng dụng.
Các tùy chọn mới về cơ bản sẽ cung cấp một số yếu tố bổ sung nhằm tạo thêm động lực tài chính cho nhà sáng tạo phát trực tiếp thường xuyên hơn.
Trong ảnh chụp màn hình ở trên, Instagram lưu ý rằng một nhiệm vụ sẽ thưởng cho nhà sáng tạo 150 USD tiền thưởng nếu họ kiếm được 5.000 ‘Ngôi sao’. Trong khi ở thời điểm hiện tại, 5.000 ‘Ngôi sao’ chỉ tương đương với khoảng 50 USD.
Ở cùng bối cảnh, TikTok vẫn tiếp tục tăng trưởng và là ứng dụng số 1 về nội dung video dạng ngắn trên thế giới, bỏ xa Reels của Facebook.
Mặc dù TikTok vẫn đang phát triển các công cụ kiếm tiền của mình cho nhà sáng tạo, tuy nhiên, nếu ở một thời điểm nào đó, khi nhiều nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) nhận ra rằng họ nên kiếm tiền từ nội dung của mình trong nhiều ứng dụng khác, thì đây có thể là một trong những điểm mấu chốt mà các nền tảng ‘kế cận’ như Instagram có thể phát triển.
Mọi thứ vẫn đang ở phía trước và chưa biết chắc chắn đâu sẽ là nền tảng số 1 cho các nhà sáng tạo trong việc tối đa hoá doanh thu của họ trong ứng dụng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
70% dân số dành thời một phần ba thời gian mỗi ngày để truy cập Internet trong mùa dịch – “mỏ vàng” cho tiếp thị số doanh nghiệp.
Việt Nam luôn được đánh giá là quốc gia có tỷ lệ thâm nhập Internet lớn trên thế giới.
Với dân số khoảng 98 triệu người, độ tuổi trẻ, lượng người truy cập Internet tại nước ta lên tới 70% dân số với 155 triệu thuê bao di động, đứng thứ 5 toàn cầu về tỷ lệ thuê bao trên dân số cả nước.
Nhờ chi phí Internet thấp nhưng tốc độ kết nối cao, thời gian người dân dành thời gian lên mạng rất nhiều và diễn ra thường xuyên.
Năm 2019, trung bình mỗi người Việt dành khoảng 6,5 tiếng một ngày truy cập Internet. Covid-19 diễn ra, các hình thức giải trí ngoài trời bị hạn chế càng khiến cho lượng thời gian này tăng lên tới gần 7 tiếng mỗi ngày.
Toàn cảnh thị trường tiếp thị số tại Việt Nam
Cùng với đó, thị trường thiết bị di động tại nước ta đã phát triển vô cùng ấn tượng với 97% lượng người sử dụng Internet tại Việt Nam truy cập bằng các thiết bị di động theo báo cáo từ We are Social.
Đại dịch Covid-19 kéo dài đi kèm những đợt giãn cách xã hội bất ngờ đã khiến nhu cầu sở hữu và sử dụng thiết bị truy cập Internet để làm việc, học tập, giải trí tại nhà tăng cao.
Nhờ những điều kiện trên, Internet dễ dàng trở thành một thứ “quốc dân” tại Việt Nam. Người dân có khả năng truy cập các nền tảng kỹ thuật số mọi lúc mọi nơi.
Trong bối cảnh đó, lời giải cho bài toán tiếp cận khách hàng phù hợp và hiệu quả hơn để đón đầu và bứt phá trong kinh doanh của doanh nghiệp Việt phải là tiếp thị số.
Các sàn thương mại điện tử tại Việt Nam bước vào thời kỳ vàng.
Covid-19 tuy gây ra không ít khó khăn nhưng cũng là cú hích lớn cho các sàn thương mại điện tử (TMĐT) Việt Nam trong năm vừa qua.
Thời điểm đại dịch bùng phát, TMĐT Việt Nam đạt được mức tăng trưởng ấn tượng 18%, quy mô thị trường lên đến 11,8 tỷ USD, chiếm 5,5% tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng cả nước.
Nguyên nhân cho sự tăng trưởng đột phá này là do quy định giãn cách xã hội nghiêm ngặt từ chính phủ đã khiến người tiêu dùng phải tìm cách thích nghi với việc mua sắm từ xa mà không phải bước chân ra khỏi nhà.
Tỷ lệ khách hàng Digital mới so với tổng khách hàng dịch vụ tại SEA
Theo báo cáo từ Adsota ghi nhận, 41% là con số ghi nhận tăng trưởng người dùng mới từ các nền tảng TMĐT tại Việt Nam.
Ngạc nhiên hơn, có tới 91% trong số đó quyết định sẽ tiếp tục sử dụng các nền tảng TMĐT này kể cả khi thế giới đã vượt qua đại dịch.
Với mức tăng trưởng ấn tượng đó, Việt Nam nhanh chóng trở thành “miếng bánh hấp dẫn” hàng đầu cho TMĐT tại khu vực Đông Nam Á.
Trong bối cảnh đó, thói quen và hành vi người tiêu dùng cũng đã thay đổi để kịp thời thích nghi với việc mua bán trao đổi hàng hóa theo kiểu mới.
Vì vậy, để làm quen, tiếp cận và đưa sản phẩm tới cho họ đòi hỏi doanh nghiệp phải nhanh chóng thấu hiểu và tìm cách cá nhân hóa trải nghiệm người tiêu dùng trong sự “bình thường mới” này.
Trong báo cáo “Thị trường quảng cáo số Việt Nam 2021:
Chiến lược đón đầu và đột phá” được Adsota phát hành mới đây, rất nhiều doanh nghiệp lớn đã thành công trong việc thấu hiểu và tiếp cận người dân trong mùa dịch, một trong số đó phải kể tới những tên tuổi lớn như Lazada, Bộ Y Tế, Daikin hay PizzaHome.
Từ việc Lazada áp dụng nhuần nhuyễn Influencer Marketing, tới việc triển khai các Video âm nhạc đạt số người xem kỷ lục, hay việc chuyển đổi số nhanh chóng từ Daikin, hoặc việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm tại PizzaHome được liên tục đổi mới sáng tạo.
Những kinh nghiệm thực chiến của các nhãn hàng trên đã đưa đến nhiều giải pháp thông minh, sáng tạo, hiệu quả cho các doanh nghiệp Việt để đương đầu với Covid-19.
Hành vi mua sắm thay đổi, giá cả không còn là mối quan tâm hàng đầu.
Trước ảnh hưởng của đại dịch, hành vi mua hàng của người tiêu dùng Việt Nam đã có những sự thay đổi nhất định.
Các hoạt động mua sắm bên ngoài như siêu thị, cửa hàng hay chợ truyền thống được người tiêu dùng giảm thiểu tối đa, thay vào đó, họ có xu hướng tăng cường và tập trung hơn cho những chi tiêu có thể thực hiện tại nhà.
Những mặt hàng có mức chi tiêu tăng trưởng mạnh trong mùa dịch là các mặt hàng thiết yếu (đặc biệt là thực phẩm), dịch vụ Internet, nhà ở & tiện ích và chăm sóc sức khỏe.
Trái ngược với xu hướng gia tăng này, việc chi tiêu cho các sản phẩm/dịch vụ làm đẹp và giải trí giảm mạnh do những biện pháp ngăn cách xã hội nghiêm ngặt từ chính phủ để hạn chế khả năng lan rộng của dịch bệnh.
Sự thay đổi của các kế hoạch chi tiêu hàng tháng trong gia đình dưới tác động của đại dịch
Bên cạnh đó, ảnh hưởng của dịch bệnh khiến độ nhạy cảm về giá của người tiêu dùng không còn là yếu tố hàng đầu trong việc ra quyết định mua sắm.
Thời điểm này, người tiêu dùng có xu hướng tiết kiệm hơn, nhưng thay vì lựa chọn những mặt hàng giá rẻ họ lại quan tâm tới những sản phẩm có chất lượng tốt và có lợi cho sức khỏe.
Ví dụ, đối với mặt hàng thực phẩm, số liệu khảo sát cho thấy hơn 60% hộ gia đình Việt Nam sử dụng đồ uống không đường hoặc ít đường.
Các sản phẩm thay thế sữa hoặc không có sữa cũng đang dần phổ biến ví dụ như “sữa hạt” – đồ uống làm từ các loại hạt được cho là bổ dưỡng hơn đối với sức khỏe tim mạch so với sữa thông thường.
Cùng với đó, giá cả vẫn là yếu tố quan trọng đối với các mặt hàng điện tử. Tuy nhiên 2 tiêu chí khiến khách hàng “xuống tiền” cho mặt hàng này lại là chất lượng cao và thương hiệu uy tín lâu đời.
Tình trạng giãn cách cách xã hội đã khiến người dân phải giảm thiểu tối đa những hoạt động ngoài trời và tìm kiếm nguồn giải trí và tương tác trực tuyến thay thế.
Xem livestream nổi lên như một phương thức giải trí được ưa chuộng bởi khả năng biến hóa nội dung và tính tương tác cao mà ít công cụ giải trí tại nhà nào có thể đáp ứng được.
69% người tham gia khảo sát cho biết họ xem các nội dung streaming tại nhà nhiều hơn so với thời kỳ trước đại dịch.
Ngoài ra, chỉ trong gần nửa tháng kể từ khi có lệnh cách ly xã hội, mọi chỉ số livestream trên Facebook Gaming đều gia tăng đáng kể.
Cụ thể: tổng lượt xem tăng tới 81,37% và cán mốc 119,7 triệu lượt; lượt tiếp cận và tương tác tăng lần lượt 79.6% và 50%.
Số liệu từ 7Saturday’s Report cho thấy tới 90% người mua hàng Việt Nam tin tưởng vào các đánh giá của Influencer, trong khi đó chỉ có 33% tin tưởng vào quảng cáo từ các nhãn hàng.
Trên thực tế, Covid-19 đã tạo ra ảnh hưởng lớn tới cộng đồng Influencer, bởi phần đông người dùng đến với họ do yêu thích những trải nghiệm phong phú và mới lạ.
Nhờ sự đa dạng về lĩnh vực và khả năng truyền tải nội dung tài tình, Influencer Marketing đã trở thành “con cưng” của rất nhiều ngành hàng, điển hình là FMCG, Công nghệ, Làm đẹp, Thương mại điện tử,…
Bên cạnh đó, sự đa dạng về mức chi phí cũng khiến Influencer trở thành lựa chọn phù hợp với rất nhiều mục đích và quy mô doanh nghiệp.
Qua số liệu từ báo cáo, Adsota cũng ghi nhận các nội dung video ngắn (short-video) đang trở nên rất phổ biến.
Bằng chứng là nền tảng TikTok – siêu ứng dụng đăng tải và xem các video ngắn trong năm vừa qua ghi nhận tới 1,65 tỷ lượt tải về chiếm gần một phần năm dân số thế giới mặc dù chỉ mới ra đời được 4 năm.
Cùng với đó, Instagram – ứng dụng nổi tiếng cho phép chia sẻ hình ảnh và video miễn phí đã nghiên cứu, phát triển và cho ra mắt tính năng Reels – thứ cho phép người dùng đăng tải các video ngắn với độ dài dưới 30 giây.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Facebook được cho đang phát triển mẫu smartwatch trang bị 2 camera, dự kiến ra mắt vào năm 2022.
Theo The Verge, mẫu smartwatch đầu tiên của Facebook sẽ trang bị màn hình và 2 camera có thể tháo rời, phục vụ người dùng chụp ảnh, quay video để đăng lên các ứng dụng của công ty.
Một camera phía trước dành cho tính năng gọi video, trong khi camera sau sẽ được dùng để chụp ảnh khi tháo khỏi khung đồng hồ.
Smartwatch là một phần trong kế hoạch của Facebook nhằm cạnh tranh với Apple, Google trên thị trường phần cứng. Thiết bị còn tạo cơ hội để Facebook đối đầu Táo khuyết trong bối cảnh quan hệ giữa 2 công ty không mấy tốt đẹp.
Mâu thuẫn giữa Facebook và Apple khởi nguồn từ tính năng giám sát quyền riêng tư trên iOS 14.5.
Trong khi Apple đề cao quan điểm bảo vệ quyền riêng tư, yêu cầu các công ty như Facebook xin ý kiến trước khi theo dõi người dùng, mạng xã hội này cho rằng điều đó ảnh hưởng đến doanh thu quảng cáo, vốn là “gà đẻ trứng vàng” cho công ty.
Thông tin phát triển smartwatch xuất hiện sau khi Facebook đối mặt nhiều vụ bê bối liên quan đến quyền riêng tư.
Theo The Verge, chúng có thể khiến Facebook gặp khó trong việc thuyết phục người dùng mua mẫu smartwatch này, đặc biệt khi sản phẩm còn tập trung vào tính năng theo dõi sức khỏe và đo nhịp tim.
Nhiều lo ngại rằng thông tin về sức khỏe, nhịp tim có thể giúp Facebook biết rõ hơn về từng người dùng, sau khi các dịch vụ của công ty này đã thu thập quá nhiều dữ liệu.
Nguồn tin giấu tên cho biết Facebook còn đang tiếp cận các công ty sản xuất phụ kiện, giúp gắn camera lên nhiều vật dụng như balo.
Facebook cũng có thể hợp tác với một số nhà mạng tại Mỹ để tích hợp kết nối LTE, cho phép smartwatch hoạt động độc lập mà không cần kết nối với smartphone.
Facebook được cho sẽ ra mắt mẫu smartwatch đầu tiên vào mùa hè năm 2022 với giá bán 400 USD, tương đương Apple Watch Series 6.
Doanh số mong muốn cho thiết bị là vài trăm nghìn, thấp hơn so với 34 triệu chiếc Apple Watch được bán ra vào năm ngoái, theo Counterpoint Research.
Đây không phải lần đầu Facebook ra mắt sản phẩm phần cứng. Năm 2013, smartphone Facebook chạy Android hợp tác với HTC thất bại thê thảm, trong khi doanh số kính thực tế ảo Oculus và màn hình thông minh Portal chưa được tiết lộ.
Dù vậy, một quan chức Facebook cho biết doanh số Oculus Quest 2 cao hơn toàn bộ kính VR Oculus trước đây cộng lại.
Năm 2019, Facebook từng cân nhắc mua lại hãng thiết bị đeo Fitbit trước khi Google đàm phán thành công. Facebook đã chi khoảng 1 tỷ USD, dành hàng trăm nhân viên để phát triển chiếc smartwatch đầu tiên.
Tuy nhiên ngay cả khi trang bị camera và những tính năng độc đáo, chưa chắc thiết bị của công ty này được đón nhận như Apple Watch.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Sự phối hợp nhóm không phải là điều ‘nên có’ – nó phải là điều ‘phải có’ và rất quan trọng để vận hành một doanh nghiệp thành công. Đặc biệt là với các startup.
Giáo sư Trường Kinh doanh Harvard: 65% các startup thất bại chỉ vì một lý do này
Theo đó, Giáo sư Noam Wasserman của Trường Kinh doanh Harvard (HBS) tuyên bố rằng 65% các công ty khởi nghiệp thường thất bại do xung đột giữa những người đồng sáng lập.
Chắc chắn, con số thống kê này có thể rất đáng kinh ngạc với nhiều người, tuy nhiên với những ai đã từng khởi nghiệp thì điều này lại hết sức dễ hiểu.
Có câu nói rằng “thời điểm tốt nhất trong công việc kinh doanh của bạn là trước khi bạn bắt đầu kinh doanh” – khi đó, trong bạn là bầu trời xanh và những giấc mơ lớn.
Mặc dù nguyên nhân của cuộc xung đột đó có thể rất đa dạng và mang nhiều ‘màu sắc’ riêng của những người đồng sáng lập, nhưng lời giải thích đơn giản nhất là trong nhóm những người sáng lập, họ đang cố gắng mang lại hai hoặc nhiều nhóm ý tưởng, giá trị, quan điểm…khác nhau và mong muốn hợp nhất chúng làm một. Điều này rất khó.
Đừng bao giờ nghĩ rằng bạn miễn nhiễm với những rủi ro trong cuộc sống khởi nghiệp chỉ vì bạn thích người đồng sáng lập của mình.
Bạn có thể làm gì khi mỗi người đều mang đến những sự độc đáo hay khác biệt của riêng mình, những khác biệt đó, bất kể nhỏ hay lớn, đều là những điểm tiềm ẩn khi bạn lớn lên.
Nguồn gốc của sự thiếu phối hợp hay xung đột.
Là người sáng lập doanh nghiệp của mình, bạn có ý tưởng về doanh nghiệp của mình nên là gì, bạn nên phục vụ ai và như thế nào.
Vì vậy, bạn tiếp tục tuyển dụng những người khác tham gia vào sự nghiệp đó của bạn và cố gắng hết sức để truyền đạt tầm nhìn của bạn cho họ, nhưng kết quả là một mớ hỗn độn.
Khi thời gian trôi qua, những tầm nhìn khác nhau về những gì bạn đang làm và cách bạn nên thực hiện nó ngày càng lớn và có thể trở nên bất hòa hơn cho đến khi, cuối cùng, bạn thấy mình mâu thuẫn với nhau, không thể làm việc cùng nhau để thành công.
Tiếp cận thị trường … nhanh hơn.
Khi bạn bắt đầu kinh doanh, bạn phải chuẩn bị mọi thứ để tiếp cận thị trường nhanh nhất có thể trước khi hết tiền.
Bạn càng mất nhiều thời gian để tiếp cận thị trường và bắt đầu mang lại doanh thu, bạn càng phải chi tiêu lâu và nhiều hơn.
Vậy làm thế nào để sự phối hợp (alignment) có thể giúp bạn tiếp cận thị trường và thâm nhập nhanh hơn, tức bạn có doanh thu?
Các đội nhóm thiếu sự phối hợp thường dành rất nhiều thời gian để tranh cãi hoặc ít nhất là gặp nhau để giải quyết các vấn đề.
Những cuộc họp dài bất tận này thường làm suy giảm khả năng của bạn trong việc thực hiện những gì bạn cần làm để bước ra thị trường.
Ngược lại, các đội nhóm có thể phối hợp có thể bắt đầu ngay lập tức công việc xây dựng doanh nghiệp. Họ biết mình đang đi đâu và mỗi thành viên trong nhóm phải tập trung vào các mục tiêu ưu tiên của nhóm — với tầm nhìn lớn hơn — thay vì các mục tiêu cá nhân.
“Người bán tầm nhìn”.
Khi đội nhóm cảm thấy được những tầm nhìn lớn lao từ những người sáng lập, đó là một điều hết sức tích cực. Nó tạo ra năng lượng, nhiệt huyết và động lực mà không thế lực nào khác có thể sánh được.
Là một người sáng lập, bạn đã bị ám ảnh bởi mục tiêu doanh nghiệp của mình, nhưng khi đội nhóm của bạn cũng nỗ lực hết mình để đạt được thành công riêng của chính họ, nó tạo ra một sức mạnh kép cho doanh nghiệp.
Khi mọi người cảm thấy họ là ‘một phần’ của doanh nghiệp – họ làm việc không chỉ vì lương còn cả về tình cảm và trí tuệ – họ sẽ làm bất cứ điều gì cho bạn.
Mở khóa cho sự đổi mới.
Và đây là lợi ích lớn thứ ba của sự phối hợp – đổi mới.
Nghiên cứu cho thấy rằng chúng ta chỉ có thể nghĩ về một số thứ cùng một lúc, và do đó, khi chúng ta tập trung quá nhiều vào đội ngũ nội bộ của mình, chúng ta không có đủ không gian tinh thần để sáng tạo.
Với đội nhóm của bạn, vì họ được tự do suy nghĩ hơn về tất cả các vấn đề của doanh nghiệp nên rất nhiều lúc họ có rất nhiều ý tưởng mà bạn có thể tham khảo.
Khi bắt đầu kinh doanh hoặc thậm chí đang cố gắng xây dựng công việc kinh doanh hiện tại của mình, bạn sẽ gặp phải rào cản này đến rào cản khác – và bạn sẽ cần mọi người trong đội nhóm của bạn có tinh thần nhanh nhẹn và đổi mới để giải quyết chúng.
Nghiên cứu chỉ ra rằng trạng thái tinh thần tích cực làm tăng đáng kể khả năng nhận thức và khả năng sáng tạo của con người.
Cuối cùng – khi tất cả mọi người đều phối hợp và có cùng một câu chuyện trong đầu, điều đó sẽ giúp cho việc ra quyết định nhanh hơn và thực hiện tốt hơn bất kỳ ý tưởng kinh doanh nào bởi vì những quyết định đó được đưa ra bởi cùng những người tin rằng họ đang làm việc để hướng tới một điều gì đó thực sự lớn lao và có ý nghĩa .
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nghiên cứu mới từ công ty quản lý thương hiệu MBLM cho thấy rằng mọi người sẽ trả nhiều tiền hơn cho các thương hiệu mà họ cảm thấy gần gũi về mặt tình cảm. Đây là cách để xây dựng kết nối với khách hàng của bạn.
Người tiêu dùng không còn chỉ mua hàng từ các thương hiệu nữa – họ đang gắn bó và có cảm xúc với chúng. Đó là một nghiên cứu của công ty quản lý thương hiệu MBLM có trụ sở tại Thành phố New York.
Vào năm 2020, MBLM và công ty nghiên cứu Praxis Research Partners đã khảo sát 3.000 người tiêu dùng về mối quan hệ của họ với 100 thương hiệu trên 10 ngành hàng.
Báo cáo được công bố vào tháng 10 cho thấy rằng những người được hỏi đã hình thành mối liên hệ tình cảm với một số lượng lớn các thương hiệu trong thời kỳ đại dịch (nhiều hơn 23% so với nghiên cứu trước đây của MBLM).
Cuộc khảo sát đã hỏi những người thuộc nhóm đối tượng nghiên cứu rằng mối liên hệ cảm xúc của họ với các thương hiệu đã thay đổi như thế nào trong đại dịch, họ cảm thấy các thương hiệu phản ứng như thế nào với Covid-19 và kết quả là họ có sẵn sàng trả nhiều hơn cho các sản phẩm của thương hiệu hay không.
Kết quả cho thấy rằng hiểu rõ hơn về động cơ cảm xúc của khách hàng có thể giúp công ty hay thương hiệu của bạn cải thiện dịch vụ khách hàng và tăng doanh thu.
Để định lượng mức độ thân mật của một thương hiệu với khách hàng, mỗi thương hiệu sẽ tính toán một điểm số, hay còn gọi là “chỉ số mức độ thân mật của thương hiệu” (brand intimacy quotient).
Doanh nghiệp sẽ tính toán điểm số này dựa trên ba yếu tố là: tỷ lệ phần trăm người dùng thân mật với thương hiệu, sự tiến triển của mối quan hệ đó dọc theo 03 giai đoạn của sự thân mật (mà MBLM định nghĩa là “chia sẻ”, “liên kết” và “hợp nhất”).
Và đánh giá thương hiệu đã thực thi hiệu quả như thế nào trong một hoặc nhiều kiểu mẫu của sự thân mật: sự trọn vẹn, bản sắc (nhận diện), nâng cao, hoài cổ và sự khoan dung.
Amazon, với việc giao hàng nhanh, họ đã đạt điểm cao trong các kiểu mẫu tức là ‘sự trọn vẹn’, trong khi Apple thực hiện tốt kiểu mẫu ‘nâng cao’, vì khách hàng sử dụng sản phẩm của họ hàng ngày và nhận thấy thương hiệu khiến họ thông minh và có năng lực hơn.
MBLM nói thêm rằng sự thân mật thương hiệu (Brand Intimacy) không giống như sự trung thành thương hiệu (Brand Loyalty).
Ví dụ, việc chấp nhận thanh toán hóa đơn điện thoại di động hàng tháng không có nghĩa là khách hàng có mối liên hệ tình cảm với nhà cung cấp điện thoại di động đó của họ.
MBLM đã thực hiện 06 cuộc khảo sát trước đây về mức độ thân mật của thương hiệu và nhiều lần phát hiện ra rằng các thương hiệu có ‘chỉ số mức độ thân mật của thương hiệu’ cao hơn đều có mức tăng trưởng lợi nhuận và giá cổ phiếu tốt hơn.
Công ty cũng nhận thấy rằng người dùng càng thân mật với thương hiệu thì họ càng sẵn sàng trả nhiều tiền hơn cho các sản phẩm và dịch vụ của thương hiệu đó.
Theo nghiên cứu, cả hai phát hiện này vẫn đúng trong thời kỳ đại dịch.
Để xây dựng sự gần gũi với thương hiệu, hãy bắt đầu bằng cách coi thương hiệu của bạn như một mối quan hệ (con người với con người) hơn là một logo.
Thay vì chỉ hỏi khách hàng rằng họ cảm thấy thế nào về thương hiệu, hãy xem cách cảm xúc hay yếu tố tình cảm đang thúc đẩy hành vi của họ.
Khi bạn có thể xác định và đo lường các thuộc tính cảm xúc của thương hiệu với khách hàng, bạn có thể cải thiện và nâng cao chúng.
Trong khi các công ty lớn như Apple, Amazon và Walmart nhận được điểm số về mức độ thân mật với thương hiệu cao nhất trong những năm qua, thì nghiên cứu cũng nói rằng không có bất cứ mối liên hệ nào giữa chỉ số này với quy mô doanh nghiệp.
Có nhiều cách khác nhau để các thương hiệu có thể xây dựng mối quan hệ độc đáo hoặc gắn kết với khách hàng của họ. Hãy tìm hiểu những gì độc đáo nhất với thương hiệu.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Bạn không phải là người duy nhất từng trải qua cảm giác chờ đợi mòn mỏi sau khi gửi hồ sơ xin việc mà không hề nhận được phản hồi nào từ nhà tuyển dụng. Đó có thể do bạn chưa có cách làm CV đúng đắn.
Thông thường khi ứng tuyển 1 vị trí trên các trang website việc làm, CV của bạn sẽ được chuyển ngay đến hộp thư email của nhà tuyển dụng mà không thông qua bất cứ “rào cản” hay bên trung gian kiểm duyệt nào.
Khi nhà tuyển dụng thấy bạn là ứng cử viên tiềm năng cho vị trí đó, họ sẽ phản hồi cho bạn bằng cách gọi điện thoại trực tiếp hoặc gửi email cho bạn.
Nếu bạn gửi hồ sơ mà vẫn không nhận được phản hồi nào, khả năng lớn nhất là bạn đã không được lựa chọn.
Tất nhiên, trong một thế giới lý tưởng, mỗi ứng viên đều sẽ nhận được phản hồi từ nhà tuyển dụng, dù là từ chối hay chấp nhận hồ sơ của ứng viên.
Tuy nhiên, trong thực tế, bộ phận nhân sự và tuyển dụng ở nhiều công ty vừa và nhỏ ở Việt Nam vẫn còn thiếu các công cụ tự động để trả lời cho hàng trăm hồ sơ xin việc họ nhận được.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc nhà tuyển dụng có phản hồi hồ sơ của bạn hay không.
Ngoài nguyên nhân chính là do kỹ năng hay kinh nghiệm của bạn không phù hợp hoặc chưa đáp ứng đủ thì nguyên nhân phổ biến thứ hai đó chính là hồ sơ xin việc của bạn.
Nhiều bạn quá chăm chút cho phần thiết kế hồ sơ mà bỏ qua phần quan trọng nhất là nội dung, cũng có bạn trình bày nội dung quá chi tiết đến nỗi dư thừa.
Như đã trình bày ở trên, hầu hết các nhân viên tuyển dụng tại Việt Nam thiếu các công cụ tự động hóa để kiểm duyệt và rà soát hồ sơ xin việc của ứng viên.
Do đó, những hồ sơ giúp họ nắm được ý chính khi chỉ nhìn lướt qua là những hồ sơ có cơ hội được cân nhắc nhất. Vậy nên trình bày hồ sơ thế nào để dễ dàng lọt vào mắt xanh của nhà tuyển dụng? Hãy chú ý đến các phần sau đây nhé!
Chú ý chuẩn văn bản cho CV.
Sử dụng định dạng .doc thay vì .docx
Nhiều công ty tại Việt Nam vẫn chưa cập nhật các bản phần mềm nâng cấp, nếu bạn dùng định dạng mới .docx nhà tuyển dụng có thể sẽ không đọc được và họ sẽ để CV xin việc của bạn qua một bên. Điều này vô tình làm mất đi cơ hội của bạn.
Để chắc chắn, hãy sử dụng file .doc cho CV của mình. Không nên dùng file Excel để làm CV vì trông hồ sơ của bạn sẽ không chuyên nghiệp. Cách làm CV tốt nhất là bạn dùng định dạng .doc hoặc .pdf.
Đừng dùng những form mẫu CV chung hoặc form mẫu CV của một nhà tuyển dụng nào khác.
Những form mẫu CV chung hay của một nhà tuyển dụng khác thực ra là một dạng của sơ yếu lý lịch, có quá nhiều thông tin mà hầu hết những thông tin này nhà tuyển dụng không cần thiết phải đọc.
Khi dùng những form mẫu chung này, nhà tuyển dụng sẽ không đánh giá cao sự chuyên nghiệp của bạn.
Trong thời đại ngày nay, CV theo form mẫu đã lỗi thời và có thể thể hiện bạn thiếu tư duy độc lập. Hãy tự tạo một cách làm CV riêng mang dấu ấn cá nhân, không nhất thiết phải thiết kế hoành tráng nhưng phải mang dấu ấn cá nhân của bạn.
Nội dung CV tìm việc của bạn cần thể hiện điều gì?
Nhấn mạnh đến thành tích của bạn.
Nếu chỉ đơn giản liệt kê các công việc bạn đã làm thì hồ sơ của bạn cũng giống như hàng trăm hồ sơ khác.
Với từng công việc, bạn hãy nêu bật thành tích của bạn và làm cho nó nổi bật trong hồ sơ để nhà tuyển dụng có thể thấy ngay.
Liệt kê các đầu mục công việc bạn đã làm.
Nhiều bạn chỉ đơn giản ghi vị trí và công ty mình đã làm mà lại không liệt kê các công việc mình làm trong vị trí đó để nhà tuyển dụng có cái nhìn khái quát về những gì bạn phụ trách và đã làm, từ đó cho thấy bạn có thích hợp với vị trí mà họ đang tuyển hay không.
Dùng từ khóa kỹ năng và công việc mà tuyển dụng đang tìm kiếm.
Không nên lan man trong hồ sơ, hãy tập trung vào các công việc và kỹ năng mà nhà tuyển dụng đang tìm kiếm. Dùng những từ khóa (keyword) đó trong hồ sơ để nhà tuyển dụng có thể tìm thấy nhanh chóng.
Đừng bao giờ dùng hình ảnh “nhí nhảnh”.
Nếu không có hình chụp chân dung chuyên nghiệp, hãy dùng những bức hình thể hiện sự nghiêm túc.
Đừng bao giờ lấy hình chụp selfie hay hình chụp trong chuyến dã ngoại gần đây của bạn để đưa vào CV. Đó không phải là cách làm CV tạo cho nhà tuyển dụng cảm giác bạn chuyên nghiệp.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Khi đại dịch Covid-19 đã làm đóng cửa các công viên và phòng tập thể dục (Gyms), Adidas đã tìm cách để giúp mọi người duy trì động lực và sự kết nối. Đó là cách thương hiệu này đã xây dựng lòng trung thành của khách hàng (Brand Loyalty).
Cách adidas thúc đẩy lòng trung thành của khách hàng thông qua ứng dụng
Thương hiệu hàng đầu trên thị trường về trang phục thể thao này đã tận dụng cơ hội đó để xây dựng mối quan hệ chặt chẽ hơn với những khách hàng thân thiết nhất của mình thông qua ứng dụng (apps). Kết quả đạt được ngoài sức mong đợi ban đầu của Adidas.
Ông Scott Dunlap, tổng giám đốc kiêm Giám đốc điều hành của Adidas Runtastic đã chia sẻ cách mà nhóm chiến lược của mình đã đầu tư vào các giải pháp ứng dụng của Google để đạt được sự thành công đó.
adidas là biểu tượng của thể thao, văn hóa và cả sự đổi mới.
Sứ mệnh của adidas là góp phần làm cho thế giới trở thành một nơi tốt đẹp hơn bằng cách mang những môn thể thao tốt nhất đến với nó.
Adidas Running và Adidas Training là các ứng dụng thể thao của Adidas, chúng cho phép mọi người theo dõi các hoạt động và hiệu suất tập thể dục của họ một cách nhanh chóng và dễ dàng.
Vào năm 2020, khi đại dịch lần đầu tiên xảy ra, mọi thứ trở nên gián đoạn và đảo lộn. Và sau đó các phòng tập thể dục cũng sớm bị đóng cửa.
adidas cần phải tìm ra một cách nào đó để kết nối với khách hàng.
Bài toán đặt ra cho Adida lúc bấy giờ là làm thế nào để không chỉ cung cấp được những trải nghiệm hấp dẫn mà còn giúp người tiêu dùng của họ luôn có động lực và kết nối với cộng đồng rộng lớn hơn.
adidas cuối cùng đã chọn các ứng dụng của mình làm nền tảng cho chiến dịch và mục tiêu ban đầu đặt ra là đảm bảo các ứng dụng có thể được khám phá và tiếp cận đúng người.
adidas đã tăng gấp đôi nguồn lực cho các chiến dịch ứng dụng của mình để tiếp cận người dùng mới thông qua Hiển thị (Display), từ khoá tìm kiếm (Search) và YouTube.
Kết quả đạt được ngoài mức mong đợi.
adidas đã sử dụng Google Analytics để đo lường các lượt chuyển đổi quan trọng, từ việc cài đặt ứng dụng đến việc tham gia vào các bài tập đầu tiên hoặc tham gia cộng đồng lần đầu tiên của người dùng.
Cuối cùng, adidas đã chứng kiến mức nhu cầu về các ứng dụng thể thao của họ đã tăng 240% so với cùng kỳ năm ngoái… thậm chí tăng 600% chỉ trong một ngày.
Bên cạnh đó, một trong những thông tin chi tiết có giá trị nhất mà Adidas đã phát hiện ra là người dùng của họ không chỉ sử dụng các ứng dụng thể thao (sport apps) để giữ dáng… mà họ còn tìm kiếm cả sự kết nối với cộng đồng.
Cũng từ phát hiện quan trọng đó, adidas đã phát động chiến dịch ‘Hometeam Hero Challenge.’ (tạm dịch: thử thách anh hùng cùng đội chủ nhà).
Với ‘Hometeam Hero Challenge.’ Mỗi km đã đi bộ hoặc chạy hoặc mỗi giờ được luyện tập, Adidas sẽ quyên góp 1 đô la cho Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) để hỗ trợ các nhân viên y tế và các nhà nghiên cứu trong quá trình ‘chiến đấu’ với đại dịch.
Ông Scott Dunlap nói:
“Thông qua thể thao, chúng ta có sức mạnh để thay đổi cuộc sống.
Và đó cũng chính là sứ mệnh và tinh thần của adidas.”
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Các chương trình khuyến mãi luôn là trọng tâm trong các chiến lược marketing. Ngoài việc xây dựng nhận thức về thương hiệu và lòng trung thành, các chương trình khuyến mãi còn có khả năng tăng doanh số bán hàng rất hiệu quả.
Chiến lược marketing và khuyến mãi sản phẩm.
Nếu các hương trình khuyến mãi sản phẩm của bạn có sức ảnh hưởng, khách hàng của bạn nên hiểu điều gì làm sản phẩm của bạn khác biệt với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
Việc hiểu biết đầy đủ các tính năng của sản phẩm hoặc dịch vụ làm cho nó trở nên hữu ích hơn với khách hàng, từ đó họ dần cảm thấy trung thành hơn với thương hiệu.
Để cho các chương trình khuyến mãi trở nên hiệu quả, cách tốt nhất là bạn nên tìm hiểu rõ tình hình hiện tại của thị trường mục tiêu, cũng như các chương trình hiện thời nếu có của các đối thủ cạnh tranh.
Những xu hướng khuyến mãi trong và ngoài ngành hiện tại là gì? Hành vi của khách hàng trên từng kênh đang như thế nào…?
Khi bạn đã nghiên cứu xong, hãy sử dụng các chương trình quảng cáo chéo để đảm bảo chương trình khuyến mãi của bạn tiếp cận đối tượng mục tiêu tốt nhất có thể.
Các chiến lược marketing để khuyến mãi sản phẩm.
Sử dụng tiếp thị người có ảnh hưởng (Influencer marketing).
Tiếp thị người có ảnh hưởng sử dụng sự uy tín từ các nhân vật có ảnh hưởng để truyền tải nhận thức về sản phẩm hoặc thương hiệu của bạn một cách hiệu quả.
Nó thành công vì nó cho phép bạn tiếp cận các thị trường ngách cụ thể mà ở đó người có ảnh hưởng được coi là một chuyên gia đáng tin cậy.
Người có ảnh hưởng vốn đã tương tác với đối tượng mà bạn muốn tiếp cận, vì vậy, họ có nhiều khả năng sẵn sàng nhận các quảng cáo sản phẩm của bạn hơn.
Ví dụ: Tom’s of Maine muốn nâng cao nhận thức về thương hiệu và sản phẩm của họ.
Họ đã sử dụng tiếp thị người có ảnh hưởng, nhắm mục tiêu những người có ảnh hưởng nhỏ để truyền tải nhận thức trên tất cả các nền tảng.
Những người có ảnh hưởng nhỏ (micro influencer) đã khuyến khích những người theo dõi của họ chia sẻ về thương hiệu, điều này đã giúp chiến dịch đạt được 4,4 triệu khách hàng tiềm năng.
Với tiếp thị người có ảnh hưởng, bạn sẽ cần nghiên cứu xem những người có ảnh hưởng nào nằm trong ngân sách hàng đầu của bạn và có sức ảnh hưởng lớn đến thị trường mục tiêu của bạn.
Bạn cũng nên kiểm tra cách họ tương tác trên các phương tiện truyền thông xã hội của họ để liệu họ có phù hợp với tính cách của thương hiệu của bạn hay không.
Quy mô đối tượng không phải là tất cả – đôi khi đối tượng nhỏ hơn đồng nghĩa với mức độ tương tác mạnh mẽ hơn.
Một khi bạn tìm thấy một người có sức ảnh hưởng, hãy lên ngân sách và liên hệ với họ.
Hãy đảm bảo bạn đặt ra các mục tiêu rõ ràng, có tổ chức để có kết quả tốt nhất.
Thực hiện một cuộc thi (game) trên mạng xã hội.
Quà tặng là một cách đơn giản và thú vị nhất để làm cho sản phẩm mới hay các chương trình khuyến mãi của bạn trở nên thú vị hơn đối với khách hàng.
Quà tặng đặc biệt hiệu quả trên Facebook, theo một báo cáo từ Facebook, trung bình, các cuộc thi mang lại 34% khách hàng mới trên nền tảng Facebook.
Cho dù bạn chọn tổ chức cuộc thi trên Facebook hay nền tảng khác như TikTok hoặc Instagram, bạn nên quảng cáo các cuộc thi đó trên tất cả các phương tiện truyền thông mạng xã hội cũng như trên website của mình.
Đối với các cuộc thi, hãy đặt các thông số (KPIs) cụ thể để đạt được phạm vi tiếp cận mong muốn. Các mục tiêu có thể bao gồm lượt theo dõi, lượt thích, bình luận và gắn thẻ bạn bè.
Cung cấp bản xem trước cho khách hàng trung thành.
Những khách hàng trung thành nhất của bạn có nhiều khả năng mua sản phẩm hay hào hứng với các chương trình khuyến mãi của bạn nhất, và họ cũng có nhiều khả năng chia sẻ sản phẩm đó với bạn bè của họ nhất.
Bạn có thể cung cấp cho họ các bản xem trước sản phẩm của bạn hoặc bằng cách gửi cho họ các sản phẩm miễn phí để đổi lấy những phản hồi. Bạn có thể sử dụng những phản hồi đó để cải thiện và tối ưu lại chương trình của mình trước khi ra mắt nó rộng rãi.
Email Marketing.
Một báo cáo cho thấy 76% người chủ động đăng ký email sẽ mua hàng của bạn thông qua các chiến dịch email marketing và ROI cho email marketing có thể cao tới 4.400%.
Hãy tận dụng danh sách email hiện có của bạn và sử dụng nó để quảng bá sản phẩm.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
LinkedIn vừa xuất bản báo cáo học tập mới được kết hợp từ phản hồi của hơn 1.200 chuyên gia học tập và phát triển, và gần 900 người học khác nhau.
Báo cáo cung cấp một số quan điểm và thông tin chi tiết mới về các xu hướng nâng cao kỹ năng và học tập chính trên nền tảng, cũng như cách doanh nghiệp nên lập kế hoạch cho những sự phát triển này.
Trước hết, LinkedIn nhận thấy rằng ‘Khả năng phục hồi và thích ứng’ hiện là trọng tâm phát triển và học tập chính, đứng thứ hai tiếp theo là ‘kỹ năng công nghệ và sự thông thạo về kỹ thuật số’.
Trong một thời đại đầy sự bất ổn và gián đoạn như ngày nay, tất cả chúng ta đều cần phải thích ứng, theo một cách nào đó, do tác động của đại dịch, khả năng phải thích ứng với các xu hướng mới, chẳng hạn như Work-From-Home càng trở nên cấp thiết hơn.
Sự tập trung ngày càng tăng vào các kết nối kỹ thuật số cũng đã làm cho khả năng hiểu biết về kỹ thuật số (Digital) trở thành trọng tâm chính.
Ở nhiều quốc gia, kiến thức kỹ thuật số (chẳng hạn như tiếp thị kỹ thuật số) hiện đã được đưa vào các chương trình giáo dục phổ thông bài bản.
Mạng xã hội LinkedIn cũng nhận thấy rằng ‘nâng cao kỹ năng và tái tạo kỹ năng’ (upskilling và reskilling) hiện là trọng tâm chính cho các chương trình học tập và phát triển.
Nhiều người đã phải tìm những công việc hay vai trò mới hoặc thay đổi trọng tâm việc làm của họ do tác động của COVID-19, vì vậy có rất nhiều nhân sự đã và sẽ phải đào tạo lại.
LinkedIn cũng phát hiện ra rằng có ngày càng nhiều nhân viên đang chuyển đổi vai trò của họ, họ chuyển sang những con đường sự nghiệp mới, trái ngược hoàn toàn với những vai trò có liên quan mà họ từng làm.
Ví dụ: một nửa số người đi làm chuyển sang ngành khoa học dữ liệu (data science) và trí tuệ nhân tạo (AI) đến từ các ngành không liên quan. Con số đó tăng vọt với vai trò kỹ thuật, với 67%, vai trò viết nội dung (content), với 72% và bán hàng là 75%.
Các lĩnh vực mới như AR (tương tác thực tế ảo) và VR (thực tế ảo) và các công nghệ khác cũng tiếp tục phát triển, theo nhiều cách, điều này mang lại nhiều cơ hội việc làm hơn cho những ai muốn thay đổi con đường sự nghiệp của họ.
LinkedIn cũng nhận thấy rằng các nhân viên trẻ tuổi đang ngày càng tìm kiếm các cơ hội phát triển nghề nghiệp mới.
“Với những người thuộc Gen Z, khoảng 69% sẽ dành thời gian học tập nếu điều đó có thể giúp họ thực hiện tốt công việc hiện tại, 47% xây dựng các kỹ năng cần thiết để làm việc trong một vai trò hoặc tìm kiếm các vai trò mới trong nội bộ. Và, hơn 3/4 (76%) trong số họ tin rằng học tập là chìa khóa chính cho một sự nghiệp thành công.”
Hơn 1.100% là mức tăng số người tham gia các nhóm học tập của LinkedIn, trong đó, các thế hệ trẻ cao hơn nhiều so với các đồng nghiệp lớn tuổi của họ.
Có một số thông tin chi tiết khá thú vị ở đây và đặc biệt nếu bạn đang làm việc trong lĩnh vực nhân sự, bạn nên tải xuống toàn bộ báo cáo và xem qua các phát hiện mới về xu hướng của LinkedIn.
Jeff Bezos, người rất ghét sử dụng PowerPoint trong các cuộc họp cho biết những gì cần thiết để trở thành một bậc thầy về giao tiếp hay thành công trong sự nghiệp đó là kỹ năng viết lách.
Bạn có thể là một thiên tài công nghệ, một nhân viên bán hàng tài năng hoặc một chuyên gia sành sỏi về phân tích, nhưng nếu bạn thực sự muốn thành công trong sự nghiệp của mình, bạn vẫn cần phải học cách viết tốt.
Đây là lời khuyên từ không chỉ Jeff Bezos mà còn từ rất nhiều chuyên gia khác.
Nhà sáng lập Amazon nổi tiếng với việc cấm PowerPoint tại công ty và thay vào đó là các bản ghi nhớ dài 06 trang được trình bày theo phong cách tường thuật.
Người viết tốt không chỉ có khả năng giao tiếp rõ ràng mà còn có thể tư duy thông qua các vấn đề phức tạp bằng ngôn ngữ. Viết giúp bạn trở nên thuyết phục hơn và thông minh hơn.
Vậy làm thế nào để bạn có thể thành thạo kỹ năng khó nhưng quan trọng này?
Theo bản thân Bezos, những bí kíp hay mẹo viết lách chỉ là thứ nhỏ và nếu bạn thực sự muốn viết tốt, điều bạn cần là hãy tập trung nhiều thời gian nhất có thể để viết.
Thành phần bí mật để có một bài viết tuyệt vời: Rất nhiều và rất nhiều thời gian.
Một phần trong bức thư năm 2007 mà Bezos dùng để gửi cổ đông, là điều mà bất kỳ ai quan tâm đến việc hoàn thiện khả năng viết của họ đều nên ghi nhớ.
Trong đó, Bezos giải thích rằng những người đang cố gắng để thành thạo các kỹ năng khó như viết lách cần phải làm hai điều.
Đầu tiên, bạn cần phải nhận ra rằng viết lách là thứ có thể giúp bạn trở nên tuyệt vời.
Nếu bạn muốn viết các kế hoạch hay những thứ liên quan đến kinh doanh giỏi, bạn cần biết cách viết chúng một cách tuyệt vời trông như thế nào.
Thứ hai, Bezos giải thích: “Thường thì khi một bản ghi nhớ được viết không hay, không phải người viết không có khả năng để nhận ra những tiêu chuẩn cao, tức cách làm sao để chúng trở nên hay hơn.
Mà vấn đề là: họ nhầm tưởng rằng với một bản ghi nhớ dài sáu trang với tiêu chuẩn cao có thể được viết trong một hoặc hai ngày hoặc thậm chí vài giờ, trong khi thực sự nó có thể mất một tuần hoặc hơn.”
Đừng lãng phí thời gian vào những thứ không cần thiết.
Phần lớn với các môi trường văn phòng hiện nay, chúng ta thường dành cả ngày để tổ chức các cuộc họp, các bài trình chiếu dài đến vô tận.
Tuy nhiên với Jeff Bezos hay cả Elon Musk thì họ lại làm điều ngược lại, ít họp hành hơn.
Theo Bezos, nếu bạn muốn thực hiện các kiểu suy nghĩ hay tư duy một cách sâu sắc thì khả năng chỉnh sửa và tối ưu chất lượng văn bản là điều hết sức cần thiết.
Vì vậy, hãy tìm đọc mọi mẹo viết bài, các mẹo viết bài dài là tốt nhất.
Để tạo ra được những bài viết tuyệt vời đòi hỏi sự tập trung liên tục trong nhiều giờ hoặc nhiều ngày, và điều đó có nghĩa là trước khi bạn có thể viết thành thạo, bạn cần phải nắm vững cả lịch trình lẫn những kỳ vòng của mình. Đừng quá vội vàng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Các nhà lãnh đạo phải hiểu rõ ngành của mình hiện đang ở đâu và tưởng tượng nó sẽ ở đâu trong tương lai để ứng phó khi sự gián đoạn (disruption) xảy ra.
Đừng mắc sai lầm tương tự như Kodak, Xerox và Nokia khi sự gián đoạn xảy ra
Một khi các công ty mang tính biểu tượng một thời như Nokia, Kodak, Blockbuster và Xerox, biến mất khỏi thị trường vì không tồn tại được trong thời kỳ gián đoạn.
Một bài học lớn được rút ra là các nhà lãnh đạo không được coi bất kỳ thành tựu nào của tổ chức là điều hiển nhiên và sẽ tồn tại bền vững. Thay vào đó, họ nên chuẩn bị tinh thần để tận dụng sự gián đoạn của thị trường một cách hiệu quả.
Sự gián đoạn không phải là một hiện tượng mới.
Trong môi trường kinh doanh toàn cầu hiện nay, tất cả các lĩnh vực đều có thể bị gián đoạn và thay thế – ở cả các ngành công nghiệp, tổ chức và cá nhân.
Ngành công nghiệp máy ảnh kỹ thuật số (Digital cameras) đã làm gián đoạn hay phá vỡ ngành máy ảnh truyền thống (analog cameras), và điều tương tự cũng đã xảy ra khi iPhone đã thay thế Blackberry và cả Nokia.
Chúng ta cũng có thể thấy những biến động thị trường này từ việc sử dụng máy tính để bàn, máy tính xách tay đến điện thoại thông minh.
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất đã phá vỡ các phương thức kiếm tiền và lối sống truyền thống bằng năng lượng hơi nước và sản xuất cơ giới hóa.
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai đã phá vỡ cái thứ nhất bằng cách thay đổi lối sống thông qua năng lượng điện và sản xuất hàng loạt mang tính quốc tế.
Và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba đã phá vỡ cái thứ hai bằng phương thức tự động hóa sản xuất.
Ở thời điểm hiện tại, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư chẳng hạn như sự đổi mới và kỹ thuật số đang đưa ra vô số những thách thức và cơ hội mới cho nhân loại, chúng đang phát triển với tốc độ theo cấp số.
Con người tiến hóa từ thời kỳ đồ đá sang thời đại không gian, chủ yếu là do sự gián đoạn, và chúng ta phải tiếp tục chấp nhận sự thay đổi để tồn tại cả về vật chất lẫn kinh tế.
Tương tự như vậy, các doanh nghiệp phải đón nhận những thay đổi nhanh chóng này bằng cách liên tục đổi mới, liên tục dự đoán và chuẩn bị.
Một số ngành công nghiệp đáng chú ý bị thách thức gần đây nhất là giáo dục, máy tính, ngân hàng, xuất bản và truyền thông in ấn, bảo hiểm, bất động sản, xây dựng và cả chăm sóc sức khỏe.
Một báo cáo năm 2017 của McKinsey Global Institute ước tính rằng có khoảng 400 triệu đến 800 triệu công việc ngày nay sẽ được tự động hóa vào năm 2030.
Vai trò của CEO trong những thời kì gián đoạn.
Trong thời đại kỹ thuật số này, những đổi mới công nghệ nhỏ cũng có thể thay đổi một ngành công nghiệp hoặc tổ chức lớn.
Với sự ra đời của trí tuệ nhân tạo và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, việc dự đoán sự gián đoạn trong tương lai cũng trở nên đặc biệt khó khăn hơn.
Do đó, các CEO phải chuẩn bị tâm lý cho những thay đổi trong ngành và tổ chức mình.
Bạn phải chuẩn bị để vượt qua sự biến động, sự bất ổn, phức tạp và cả mơ hồ.
Bạn phải thay đổi các mô hình kinh doanh cốt lõi của mình và truyền đạt chúng một cách hiệu quả cho tất cả các bên liên quan.
Bạn phải xây dựng năng lực và khả năng của mình. Bạn phải trở thành ‘nhà vô địc’h của sự thay đổi và đổi mới.
Có một thức tế là các CEO thường nhấn mạnh đến các mục tiêu ngắn hạn như cải thiện lợi nhuận hơn là các mục tiêu dài hạn là sự dự đoán và chuẩn bị.
Tuy nhiên, bạn cũng phải có chiến lược dài hạn để đón nhận sự thay đổi: lựa chọn công nghệ phù hợp; nhấn mạnh yếu tố văn hóa; sự phối hợp giữa các phòng ban khác nhau; thu hẹp khoảng cách giữa chiến lược và thực thi; và thúc đẩy sự nhanh nhẹn để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp.
Sự gián đoạn hay đổi mới đột phá (Disruptive Innovation) thường được tạo ra bởi những đối thủ mới tham gia ngành, công nghệ và tốc độ là hai yếu tố quyết định của sự gián đoạn. Hãy nhìn vào Grab, để xem cách nó đã phá vỡ ngành taxi truyền thống vốn đã tồn tại và phát triển hàng trăm năm.
Vai trò của CEO trong việc dẫn dắt sự thay đổi về mặt chiến lược.
Các giám đốc điều hành doanh nghiệp có vô số thách thức về mặt tổ chức.
Một trong số đó là đón nhận sự thay đổi và gián đoạn một cách hiệu quả. Điều này nói thì dễ nhưng làm thì rất khó vì có rất nhiều nhiệm vụ liên quan đến quá trình này.
Một là cải tiến quy trình, thủ tục và đổi mới thương hiệu nhưng không ảnh hưởng đến thương hiệu cốt lõi.
Bạn có thể mắc sai lầm khi tập trung vào quá nhiều thứ cùng một lúc. Thay vào đó, mục tiêu chính là sự chọn lọc, chọn lọc để thay đổi một cách khôn ngoan.
Các lý do khác khiến CEO có thể thất bại trong việc tiếp nhận sự thay đổi bao gồm: không sẵn sàng đối phó với các yếu tố công nghệ, mục tiêu không rõ ràng, giao tiếp không hiệu quả và kỹ năng quản lý dự án kém.
Không có bất cứ một công thức thành công nào để quản lý sự thay đổi; thay vào đó, bạn cần nhấn mạnh vào một mô hình linh hoạt và khả năng tùy chỉnh một cách nhanh nhẹn.
Các công ty như Apple, Google, Facebook và YouTube đã sửa đổi mô hình kinh doanh của mình theo thời gian và công nghệ cũng liên tục thay đổi. Amazon, Walt Disney, Netflix và Spotify cũng không phải là ngoại lệ.
Sự thay đổi thường bao gồm cả sự không chắc chắn, thách thức trong giao tiếp và cả sự hỗn loạn mà doanh nghiệp có thể không lường trước được.
Với tư cách là CEO hay các nhà lãnh đoạ, bạn phải ‘lôi kéo’ tất cả các bên liên quan tham gia vào quá trình thay đổi – bạn phải minh bạch, xây dựng lòng tin – và loại bỏ các rào cản về thể chế, nếu có.
Coi sự gián đoạn như là một cơ hội, thay vì là một mối đe dọa.
The International Data Corporation báo cáo rằng 60% GDP toàn cầu sẽ đến từ các tổ chức kỹ thuật số vào năm 2022.
Thống kê đáng ngạc nhiên này cũng là một cơ hội tiềm tàng nếu được nhìn nhận một cách lạc quan và tận dụng một cách hiệu quả.
Do đó, thay vì coi các cuộc cách mạng công nghệ là mối đe dọa hay thách thức, các CEO phải coi chúng là cơ hội và xây dựng chiến lược mới để tận dụng chúng.
Các công ty từ Apple, IBM đến Nestle và Hyundai đều đã tận dụng sự gián đoạn đó và phát triển mạnh mẽ.
Alibaba, Airbnb và cả Uber cũng đã làm điều tương tự với những gã khổng lồ truyền thống.
Các giải pháp nhằm phá vỡ những mô hình cũ nằm ở tư duy vượt trội, đổi mới theo thời gian và tận dụng công nghệ. Bạn nên nắm lấy chúng !
Elizabeth Holmes từng được coi như ‘Steve Jobs phiên bản nữ’. Tuy nhiên, chưa kịp thành công thì cô đã phải ra tòa vì lừa đảo.
Alizabeth Holmes và sản phẩm của Theranos. Cô luôn xuất hiện với cách ăn mặc như Steve Jobs. Ảnh: NY Post.
Elizabeth Holmes, nhà sáng lập công ty khởi khiệp kỹ thuật y sinh học Theranos, từng là một trong những CEO trẻ nhất nước Mỹ. Cô từng được khen ngợi trên các tạp chí kinh doanh như Fortune, Forbes và Bloomberg Businessweek.
Holmes đang chờ xét xử vì thực hiện liên tiếp nhiều phi vụ lừa đảo, lừa gạt bệnh nhân, bác sĩ và những nhà đầu tư với những hứa hẹn về khả năng đến từ công nghệ của Theranos.
Danh tiếng của Holmes bị hoen ố đến mức các luật sư của cô vừa nộp đơn yêu cầu được mở rộng nhóm bồi thẩm đoàn, vì Holmes liên tục xuất hiện trên báo.
Ở bất cứ cột mốc nào của Holmes, dù thành công hay thất bại, cô luôn là chủ đề của những cuộc nói chuyện, những cuốn sách bán chạy nhất, một bộ phim tài liệu hoặc một buổi podcast.
Những lời hứa đẹp đẽ và mơ hồ.
Holmes là một trong những doanh nhân lừa đảo thông minh và thành công nhất từ trước tới giờ. Cô thành lập Theranos vào năm 2003 khi mới 19 tuổi.
Trong hơn 12 năm sau đó, cô đã biến Theranos thành một trong những công ty khởi nghiệp có giá trị nhất lịch sử nước Mỹ. Và cô thực hiện điều đó với một ý tưởng khá sáng tạo nhằm thay đổi ngành công nghiệp xét nghiệm máu.
Holmes cho biết công nghệ của Theranos có thể thu thập dữ liệu sức khỏe chỉ với một vài giọt máu. Tuy nhiên, suốt hơn 10 năm Theranos không thể hoàn thiện công nghệ của mình.
Phải tới năm 2015, khi nhà báo John Carreyrou của Wall Street Journal xuất bản cuốn sách “Bad Blood”, những sự dối trá mới bị phơi bày.
Cuốn sách này chỉ rõ những hạn chế công nghệ của Theranos, cũng như cách mà Elizabeh Holmes “bán giấc mơ” của mình cho các nhà đầu tư, đối tác và những phóng viên. Đó có lẽ là khả năng đặc biệt nhất của cô.
Lý do Holmes có thể che giấu trò lừa Theranos là cách cô truyền thông điệp. Holmes luôn xây dựng hình ảnh Theranos không phải một công ty chăm sóc sức khỏe, mà là một công ty công nghệ.
Việc liên tục đưa ra những lời hứa mơ hồ, chưa chắc có thể thực hiện là điều mà các công ty công nghệ vẫn thường hay làm.
Thật vậy, ở Thung lũng Silicon nói riêng, và của ngành công nghệ nói chung, rất nhiều công ty hứa hẹn các sản phẩm và tính năng tuyệt vời nhưng cuối cùng chỉ đem về sự chậm trễ và im lặng.
Việc này phổ biến đến mức còn có một cụm từ dành cho nó: “vaporware”. Chính Bill Gates và Steve Jobs, những hình mẫu lý tưởng của Holmes, cũng nhiều lần không thực hiện được lời hứa của mình.
Đối với Holmes, những lời chỉ trích về Theranos là bằng chứng cho việc cô đang tiên phong về công nghệ và những người nghi ngờ chỉ đơn giản là không hiểu cô đang làm gì. Khi Wall Street Journal đăng bài viết về Theranos, Holmes trả lời trên CNBC một cách đanh thép.
“Đầu tiên họ nghĩ rằng bạn bị điên, sau đó họ chống lại bạn, và rồi đột nhiên bạn thay đổi thế giới”, Elizabeth Holmes cho biết.
Tư tưởng của Holmes thực tế được rất nhiều CEO công nghệ áp dụng.
Theranos của Holmes thực chất là sản phẩm có thể giải quyết được một vấn đề đang tồn tại, trong bối cảnh quá trình xét nghiệm y tế ở Mỹ còn chậm, tốn kém và phức tạp.
Việc thu thập các thông tin sức khỏe có giá trị chỉ với một lần chích ngón tay là một sự cải tiến triệt để.
Vào thời điểm mà nhiều công ty khởi nghiệp công nghệ dường như được xây dựng dựa trên những ý tưởng kinh doanh phù phiếm hoặc tầm thường, Theranos xứng đáng được gắn mác “điều vĩ đại mới”. Đó là trong trường hợp nó thực sự thành công.
Ranh giới mỏng manh giữa một doanh nhân và một kẻ lừa đảo.
Những gì Holmes đã làm là khiến nhiều nhà đầu tư và đối tác tin rằng họ sẽ phải hối tiếc nếu không tham gia vào Theranos.
Vào năm 2010 và đầu năm 2011, công ty dược Walgreens muốn hợp tác cung cấp bộ xét nghiệm của Theranos tại các cửa hàng của mình.
Theo cuốn “Bad Blood”, mặc dù đã được cảnh báo Theranos không thể đưa ra dữ liệu chứng minh tính hiệu quả, người phụ trách thương vụ của Walgreens vẫn quyết định mua sản phẩm của Theranos.
Công ty này không muốn chấp nhận rủi ro rằng nếu bỏ qua thoả thuận, đối thủ của họ sẽ hợp tác với Theranos và họ sẽ bỏ qua một cơ hội ngon ăn.
Nói cách khác, Holmes biết cách tận dụng tâm lý của mọi người qua hội chứng sợ bỏ lỡ (FOMO).
Nhà sử học Edward Balleisen trong cuốn sách “Fraud” nhận định văn hóa Mỹ đề cao tham vọng và chấp nhận rủi ro. Ông Balleisen cũng cho rằng tâm lý sự bỏ lỡ này đã nhiều lần bị vận dụng để lừa đảo.
Suy cho cùng, theo MSNBC, những kỹ năng của một kẻ lừa đảo và một doanh nhân đột phá không có nhiều khác biệt.
Đó là khả năng làm người khác tin theo mình, thuyết phục nhà đầu tư bỏ tiền để chờ đợi khoản lời lớn trong tương lai, và khiến cho nhân viên tin tưởng vào một kế hoạch xa vời.
Sau khi mọi việc đã vỡ lở, chúng ta có thể nhìn thấy Elizabeth Holmes và Steve Jobs khác nhau như thế nào. Tuy nhiên, khi chưa bị bóc mẽ, khó có thể nhìn thấy sự khác biệt đó.
Tom Wolfe, nhà báo và tiểu thuyết gia nổi tiếng của Mỹ, đã mô tả huyền thoại Bob Noyce, đồng sáng lập Intel, là người tỏa ra “hiệu ứng hào quang”.
Nhiều người cũng chỉ ra sự thành công của Steve Jobs đến từ khả năng “bóp méo thực tế” của ông. Họ có thể khiến bạn tin vào những điều tưởng chừng như không thể.
Holmes cũng có thể làm điều đó. Cô hẳn đã nghĩ rằng nếu nói dối đủ lâu, các kỹ sư của Theranos sẽ có thời gian để hiện thực hóa giấc mơ.
“Hãy khoác lên mình vẻ bề ngoài của một doanh nhân, điều đó sẽ dần thành hiện thực”, Phineas Taylor Barnum, một doanh nhân đồng thời là chuyên gia lừa đảo từng chia sẻ. Elizabeth Holmes đã làm đúng một phần, chỉ khác là hiện thực không ủng hộ cô.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Những thứ mà một nhân viên cần có trong doanh nghiệp đã thay đổi. Và sau đây là cách để xây dựng và thúc đẩy một nền văn hóa làm việc tốt hơn.
Các doanh nghiệp có nền văn hóa làm việc hoặc con người tiến bộ không phải ngẫu nhiên mà có. Thay vào đó, họ đã cố tình đặt ra các quy tắc và giá trị nhằm đảm bảo các thành viên trong đội nhóm của họ có thể phát huy hết khả năng của mình.
Rất nhiều nhân sự thuộc thế hệ Millennials (Y) và Z không còn coi công việc của họ như là một phương tiện để kiếm tiền đơn thuần, thay vào đó, họ đã coi chúng là một phần ‘tất yếu’ trong cuộc sống của họ.
Theo McKinsey & Company, các công ty có nền văn hóa mạnh tạo ra mức tổng lợi nhuận cao hơn 03 lần so với những công ty còn lại.
Tập trung vào các yếu tố chung của thế giới.
Nhiều người hiểu rằng những thách thức lớn trong thời đại hiện tại của chúng ta – chẳng hạn như biến đổi khí hậu, bất bình đẳng giàu nghèo và niềm tin tan rã vào các thể chế – là một phần của sản phẩm phụ của nền kinh tế ‘người chiến thắng có tất cả’.
Các doanh nghiệp ngày càng được kỳ vọng sẽ đi đầu trong việc giải quyết những vấn đề này nhiều hơn, từ đó tạo ra một thế giới bền vững và bình đẳng hơn.
Theo một bài báo vào tháng 3 năm 2020 của Pew Research Center, 52% người da màu sẽ không làm việc cho một công ty không giải quyết được các bất bình đẳng về chủng tộc.
Điều quan trọng là các nhà lãnh đạo phải thực sự lắng nghe nhân viên và các bên liên quan để xác định các vấn đề có ý nghĩa nhất đối với họ.
Coi trọng nhân tài hơn nguồn vốn hoặc tiền bạc.
Các mô hình kinh doanh truyền thống, việc làm toàn thời gian và bán thời gian tại các địa điểm cố định đang bị ngừng lại.
Thị trường tuyển dụng nhân tài ngày càng cạnh tranh hơn, và làm việc từ xa đang trở thành một xu hướng tất yếu của doanh nghiệp.
Người lao động đang tìm ra những cách có ý nghĩa khác để phát triển năng lực và kỹ năng của họ theo những cách sáng tạo và linh hoạt hơn thông qua công nghệ.
Các doanh nghiệp nên suy nghĩ về một cách sáng tạo mới trong việc tiếp cận những nhân tài hàng đầu, đó có thể là việc phát triển một môi trường làm việc với sự hỗ trợ mạnh mẽ từ công nghệ hoặc cung cấp những đặc quyền khác trong quá trình tuyển dụng.
Nếu các doanh nghiệp muốn nổi bật hơn, họ cần tập trung vào những thứ vốn đang tạo ra động lực cho đội ngũ nhân tài hiện tại và việc giữ cho công việc của họ thực sự có ý nghĩa.
Sử dụng các công cụ và nền tảng công nghệ giúp làm giàu dữ liệu.
Trong một báo cáo khảo sát của Trường Kinh doanh Harvard (HBS) năm 2020, có 82% doanh nghiệp chỉ ra rằng mức độ hạnh phúc của nhân viên trong công việc bị ảnh hưởng đáng kể bởi hiệu quả hoạt động của các yếu tố công nghệ tại nơi họ đang làm việc.
Để trả lời câu hỏi cho việc làm thế nào để khiến doanh nghiệp trở nên hấp dẫn hơn đối với các ứng viên và giữ chân các nhân tài hàng đầu, một doanh nghiệp cần có các công cụ và nền tảng công nghệ phù hợp để thiết lập một nền văn hoá làm việc có thể hỗ trợ nhân viên được tốt hơn.
Xây dựng một tổ chức học tập.
Nếu đại dịch đã dạy chúng ta một điều gì đó có ý nghĩa lớn, thì đó có lẽ là sự nhanh nhẹn và tính linh hoạt trong doanh nghiệp là yếu tố quyết định sự tồn tại.
Doanh nghiệp nên khuyến khích và thúc đẩy các đội nhóm cũng như cá nhân học hỏi từ các thất bại và chấp nhận rủi ro khi thử nghiệm những ý tưởng mới.
Tuy nhiên, để việc học này diễn ra liên tục, các doanh nghiệp cần tạo ra một môi trường an toàn cho phép mọi người học hỏi từ cả thất bại lẫn thành công.
Nếu việc học tập đó được phát triển và thực thi bởi các nhà quản lý hay các nhà lãnh đạo hàng đầu, nó sẽ là dấu hiệu cho thấy việc học tập của các đội nhóm và cá nhân hiện đang là ưu tiên của toàn bộ tổ chức.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Cơ quan cạnh tranh của Pháp (French Competition Authority) cho biết Google đã đồng ý chấm dứt một số hoạt động ‘tự ưu tiên’ trong kinh doanh quảng cáo trực tuyến tự động.
Sundar Pichai, chief executive officer at Google LLC | Getty Images
Cơ quan giám sát cạnh tranh của Pháp đã phạt Google 220 triệu euro (268 triệu USD) vì lạm dụng sức mạnh thống trị thị trường của mình trong quảng cáo trực tuyến.
Cơ quan này cho biết Google đã đưa doanh nghiệp đến với các dịch vụ quảng cáo của chính họ một cách không công bằng và phân biệt đối xử trong cạnh tranh. Google đã đồng ý trả tiền phạt và chấm dứt một số hoạt động tự ưu tiên trên nền tảng của mình.
Theo đó, cuộc điều tra cho thấy Google đã ưu tiên cho máy chủ quảng cáo DFP của mình trong việc: cho phép các nhà xuất bản website và ứng dụng bán không gian quảng cáo của họ; nền tảng SSP AdX của Google tổ chức các quy trình đấu giá cho phép nhà xuất bản bán “số lần hiển thị” (impressions) hoặc không gian quảng cáo (ad inventory) của họ cho các nhà quảng cáo.
Cơ quan quản lý cho biết các đối thủ và nhà xuất bản của Google đã phải gánh chịu hậu quả rất nhiều từ những sự lạm dụng này.
Bà Isabelle de Silva, Chủ tịch Cơ quan Cạnh tranh Pháp cho biết trong một tuyên bố rằng quyết định này là quyết định đầu tiên trên thế giới trong việc “xem xét các quy trình đấu giá theo thuật toán phức tạp mà quảng cáo trực tuyến vận hành với cái được gọi là ‘Hiển thị’ (Display)”.
Bà nói thêm rằng cuộc điều tra đã tiết lộ các quy trình mà Google tự ưu tiên chính mình với các đối thủ cạnh tranh trên máy chủ quảng cáo và các nền tảng cung cấp phụ, những phần mềm được các nhà xuất bản (publishers) sử dụng để quản lý, bán và tối ưu hóa không gian quảng cáo trên các website và ứng dụng di động của họ.
Bà Isabelle de Silva cho biết thêm:
“Những hoạt động rất nghiêm trọng này đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự cạnh tranh trong thị trường quảng cáo trực tuyến mới nổi và giúp Google không chỉ duy trì mà còn tăng vị thế thống trị của mình.
Việc xử phạt và những cam kết này sẽ giúp thiết lập lại một sân chơi bình đẳng hơn cho tất cả các bên đồng thời cung cấp nhiều khả năng hơn cho các nhà xuất bản tận dụng tối đa không gian quảng cáo của chính họ”.
Sau động thái này, Google đã thông báo trong một blog rằng họ sẽ thực hiện một loạt các thay đổi đối với công nghệ quảng cáo của mình.
Bà Maria Gomri, Giám đốc Pháp chế của Google Pháp viết:
“Chúng tôi đã nhận ra vai trò của công nghệ quảng cáo (ad tech) trong việc hỗ trợ quyền truy cập vào nội dung và thông tin, đồng thời cam kết cộng tác với các cơ quan quản lý và đầu tư vào các sản phẩm cũng như công nghệ mới để nhà xuất bản có thêm lựa chọn và kết quả tốt hơn khi sử dụng nền tảng của chúng tôi.”
Cuộc điều tra được đưa ra sau khi News Corp có trụ sở tại Mỹ, tờ báo Pháp Le Figaro và nhóm báo chí của Bỉ Rossel đệ đơn khiếu nại nhằm chống lại Google.
Các cơ quan quản lý trên khắp Châu Âu đang tìm cách kìm hãm những ‘gã khổng lồ’ công nghệ lớn của Mỹ trong bối cảnh lo ngại rằng họ sử dụng quá nhiều quyền lực, đến mức lạm dụng đối với hơn 700 triệu công dân của mình.
Tuần trước, Facebook cũng đã bị ‘tấn công’ bởi các cuộc điều tra chống độc quyền từ các cơ quan quản lý ở Anh và Châu Âu.
Bên cạnh đó, Ủy ban Châu Âu cũng đã mở các cuộc điều tra đối với Amazon, Google và Microsoft trong vài năm qua.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Thị trường fintech Việt Nam được dự báo đạt 7,8 tỷ USD đang đón nhận thêm nhiều sự ra đời của các startup công nghệ tài chính cả trong vào ngoài nước.
Theo thống kê từ TechInAsia, Việt Nam hiện được xem là thị trường màu mỡ trong mảng kinh doanh công nghệ tài chính (fintech) tại Đông Nam Á, và chỉ xếp sau các ông lớn trong ngành là Singapore và Indonesia.
Thống kê của Ngân hàng Nhà nước cho thấy, trong 3 năm qua, số lượng fintech đã tăng gần 4 lần.
Hiện cả nước có hơn 150 fintech, trong khi 3 năm trước, con số này mới dừng lại ở 40. Trước đó, thị trường fintech Việt Nam đạt 4,4 tỷ USD giá trị giao dịch vào năm 2017 và được dự báo đạt 7,8 tỷ USD vào năm 2020.
Đi cùng với mục tiêu giảm tỷ lệ sử dụng tiền mặt trong nền kinh tế xuống dưới 10% của Chính phủ, xu thế phát triển của ngành này là tất yếu.
Các lĩnh vực của hệ sinh thái fintech của Việt Nam bao gồm: ví điện tử, tài chính cá nhân, cho vay ngang hàng, công nghệ bảo hiểm, ngân hàng số, điểm tín dụng, gọi vốn cộng đồng,…
Trong đó, mảng thanh toán, chuyển tiền hiện chiếm tỷ trọng cao nhất và được xem là điểm nóng của mảng fintech trong nước.
Đáng chú ý có thể kể tới các tên tuổi như: MoMo, ZaloPay, Moca, GPay, ViettelPay, AppotaPay, AirPay, VNPay…
Do ảnh hưởng của làn sóng Covid-19 và sự thúc đẩy thanh toán không tiền mặt của chính phủ trong năm 2020, các ví điện tử đứng đầu tại Việt Nam đã hưởng lợi mạnh mẽ từ sự thay đổi trong thói quen thanh toán tại và lượng người dùng gia tăng mạnh mẽ trong năm qua, trở thành một hình thức thanh toán phổ biến sau đại dịch.
Vào tháng 9/2020, ví Momo công bố đạt 20 triệu người dùng cá nhân, trở thành ví điện tử có nhiều người dùng nhất tại Việt Nam.
Ngay sau đó trong báo cáo Economy SEA 2020 của Google, startup thanh toán VNPay đã được định giá trên 1 tỷ USD, điều đó có nghĩa VNPay được công nhận là startup “Kì lân” thứ hai tại Việt Nam.
Nếu như các startup thanh toán, chuyển tiền của Việt Nam tiếp tục phát triển và thu hút sự quan tâm của nhiều nhà đầu tư, thì mức tăng trưởng mạnh nhất thuộc về các startup hoạt động cho vay ngang hàng (P2P) và tiền điện tử/blockchain.
Tính đến thời điểm hiện tại, Việt Nam có khoảng 30,8% dân số có tài khoản ngân hàng, đứng vị trí thứ 6 Đông Nam Á, tỷ lệ sử dụng thẻ debit gần 27%, thẻ credit hơn 4%.
Trong năm 2020, tổng mức chi tiêu qua kênh trực tuyến tại Việt Nam đạt trung bình 280 USD/người, giảm 9% so với năm 2019. Theo đó, các giao dịch qua POS di động chiếm hơn 21%, các giao dịch trực tuyến chiếm gần 80%.
Tuy nhiên, trước việc Việt Nam được kì vọng sẽ phục hồi nền kinh tế sau đại dịch, dự báo tổng chi tiêu đầu người năm 2021 sẽ tăng trưởng mạnh mẽ, đạt giá trị 323 USD/người. Tổng mức giá trị thanh toán sẽ gia tăng khoảng 30%, đạt giá trị khoảng 15 triệu USD.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Khi bạn làm việc ở một môi trường nhỏ hoặc môi trường thiếu chuyên nghiệp có thể bạn sẽ nhận thấy chúng ta không nhắc đến quá nhiều thuật ngữ chuyên môn hoặc nhiều phần chúng ta làm theo cảm tính.
Tuy nhiên, nếu bạn muốn thăng tiến xa hơn trên con đường sự nghiệp hoặc tiếp cận những môi trường lớn thì các thuật ngữ hay ‘kiến thức chuyên nghiệp’ đóng vai trò vô cùng quan trọng.
Sau đây là chuỗi bài viết tổng hợp và phân tích những thuật ngữ chuyên môn được sử dụng phổ biến nhất toàn cầu về thương hiệu.
Là giá trị được tích luỹ của các tài sản thương hiệu thuộc một công ty, xét về cả tài chính và chiến lược; là toàn bộ sức mạnh thị trường của một thương hiệu.
27. BRAND ESSENCE – BẢN CHẤT NỘI TẠI CỦA THƯƠNG HIỆU.
Là những lời hứa hoặc cam kết mà thương hiệu biểu lộ theo những từ ngữ đơn giản nhất chỉ với một mục đích duy nhất.
28. BRAND EXPERIENCE – TRẢI NGHIỆM THƯƠNG HIỆU.
Là tất cả những sự tương tác của người dùng đối với sản phẩm hoặc dịch vụ hoặc doanh nghiệp. Là tất cả những ‘chất liệu thô’ của một thương hiệu.
29. BRAND GAP – KHOẢNG CÁCH THƯƠNG HIỆU.
Là khoảng trống giữa chiến lược kinh doanh và trải nghiệm của khách hàng.
30. BRAND IDENTITY – BẢN SẮC (NHẬN DIỆN) THƯƠNG HIỆU.
Là tất cả những sự biểu hiện ra bên ngoài của một thương hiệu, bao gồm: tên gọi, nhãn hiệu, logo, màu sắc, kí hiệu, chất liệu truyền thông…
31. BRAND IMAGE – HÌNH ẢNH THƯƠNG HIỆU.
Chính là hình ảnh về một sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong tâm trí người tiêu dùng.
Là bất kì nỗ lực hoặc chương trình nào được thực hiện nhằm mục đích xây dựng thương hiệu, nó cũng chính là quá trình làm cho người tiêu dùng hay khách hàng nhớ đến một thương hiệu.
33. BRAND LOYALTY – LÒNG TRUNG THÀNH THƯƠNG HIỆU.
Là sức mạnh gắn kết của một khách hàng nào đó với thương hiệu, là sức mạnh của sự ưa chuộng của khách hàng với thương hiệu so với các sản phẩm hay dịch vụ cạnh tranh khác.
Thường thì lòng trung thành thương hiệu được phản ánh bằng khả năng mua hàng và thậm chí là lặp đi lặp lại nhiều lần (đối với các sản phẩm có thể mua nhiều lần).
34. BRAND MANAGER – QUẢN LÝ THƯƠNG HIỆU (TRƯỞNG NHÃN HÀNG).
Là khái niệm chỉ người chịu trách nhiệm về các vấn đề của thương hiệu như: doanh số, giá cả, khuyến mãi, độ phủ, phân phối, hình ảnh thương hiệu, khách hàng…
Tuỳ vào từng lĩnh vực và quy mô doanh nghiệp mà vai trò này được thể hiện dưới nhiều nhiệm vụ khác nhau.
35. BRAND MANUAL – QUY CHẾ SỬ DỤNG THƯƠNG HIỆU.
Là những tài liệu liên kết các tham số của thương hiệu với các thành viên trong cộng đồng của thương hiệu; nó là một bộ công cụ xây dựng thương hiệu đã được chuẩn hoá.
36. BRAND MARK – ĐÁNH DẤU THƯƠNG HIỆU.
Là các icon, sticker, avatar, các kí hiệu, nhãn mác, các biểu tương của một thương hiệu.
37. BRAND METRICS – THƯỚC ĐO THƯƠNG HIỆU.
Là các chỉ số, thước đo dùng để giám sát những thay đổi trong giá trị thương hiệu.
38. BRAND NAME – TÊN THƯƠNG HIỆU.
Là một tập hợp gồm các từ ngữ, ký tự có thể đọc và viết của thương hiệu, nó thường là tên gọi của một sản phẩm, dịch vụ hoặc doanh nghiệp.
39. BRAND PERSONALITY – TÍNH CÁCH THƯƠNG HIỆU.
Là tính cách của một thương hiệu (sản phẩm hoặc dịh vụ) được định nghĩa theo các khái niệm dựa trên yếu tố con người như: vui vẻ, hoà đồng, thân thiện, năng động…
Khái niệm này thường được sử dụng để định vị một thương hiệu (so với đối thủ).
40. BRAND PORTFOLIO – DANH MỤC THƯƠNG HIỆU.
Là một tập hợp các thương hiệu liên quan, là tổng thể các thương hiệu do một doanh nghiệp sở hữu. Chẳng hạn danh mục thương hiệu của Unilever sẽ bao gồm nhiều nhãn hàng con như: Lipton, Dove, Cif…
Là tất những gì mà một doanh nghiệp hay thương hiệu kể cho người tiêu dùng. Nó có thể là các thông điệp ngắn, các câu chuyện về nguồn gốc và hình thành của sản phẩm hoặc dịch vụ, các câu chuyện giải thích ý nghĩa và sứ mệnh của thương hiệu…
42. BRAND STRATEGY – CHIẾN LƯỢC THƯƠNG HIỆU.
Là một bản kế hoạch (tổng thể và chi tiết) phát triển một thương hiệu nhằm đáp ứng các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Chiến lược thương hiệu thường được xây dựng bởi các nhà quản lý thương hiệu (Brand Manager).
43. BRAND VALUATION – ĐỊNH GIÁ THƯƠNG HIỆU.
Chính là quá trình đo lường giá trị thể hiện bằng tiền của một thương hiệu (Brand Value).
Ví dụ, giá trị thương hiệu của Apple đang được định giá khoảng 350 tỷ USD (năm 2021).
Các bạn đừng nhầm lẫn giá trị thương hiệu (Brand Value) với giá trị vốn hoá thị trường (Brand Market Cap). Chẳng hạn như ví dụ trên, giá trị vốn hoá thị trường của Apple tại thời điểm năm 2021 là khoảng 2000 tỷ USD chứ không phải chỉ là 350 tỷ USD.
44. CO-BRANDING – HỢP TÁC THƯƠNG HIỆU.
Là mối liên kết hay hợp tác có mục đích giữa các thương hiệu với nhau nhằm vì lợi ích chung của các bên.
45. CORE VALUES – GIÁ TRỊ CỐT LÕI.
Là một tập hợp các nguyên tắc bền vững nhằm xác định tính đạo đức của một thương hiệu hoặc doanh nghiệp. Nó là một phần của tư tưởng cốt lõi.
Hết phần 2 !
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Chiến lược thương hiệu của Disney là điều mà mọi người làm marketing hay kinh doanh có thể học hỏi và áp dụng.
4 bí mật về thương hiệu mà bạn có thể học hỏi được từ Disney
Cùng xem chia sẻ từ Ông Devan Leos. Người từng làm việc nhiều năm với bộ phận Marketing và PR của Disney. Và cũng từ đó ông đã học rất nhiều bài học quý giá về kinh doanh từ công ty này.
1. Nhận thức đầy đủ về độ nhận biết thương hiệu (brand awareness).
Mặc dù điều này nghe có vẻ lạ và đôi khi không được được đầu tư đúng mức ở các doanh nghiệp, đặc biệt là với các doanh nghiệp lớn như Disney, nhưng sự thật lại không phải vậy.
Disney rất có ý thức về thương hiệu của mình. Disney luôn tìm đủ mọi cách để hiểu về những nhóm đối tượng mà họ đang muốn nhắm mục tiêu.
Đôi khi nhiều doanh nghiệp và thương hiệu ‘mờ nhạt’ trong các yếu tố marketing, không biết ai nên là khách hàng chính của mình, có cách nào để hiểu họ hơn. Và cũng chính từ những băn khoăn này, bạn cần tiến tới bước tiếp theo.
2. Xây dựng các chiến dịch PR và Marketing có thương hiệu một cách chuyên nghiệp.
Với những nhận thức đầy đủ về khái niệm độ nhận biết thương hiệu, bạn sẽ hiểu được những gì khách hàng có thể mong đợi ở bạn.
Nếu bạn tìm hiểu và theo dõi kỹ hơn, bạn sẽ thấy Disney liên tục làm việc với nhiều tổ chức từ thiện, các chương trình giáo dục hoặc những thứ tương tự, điều này được thực hiện là để gắn liền với định vị thương hiệu thân thiện với gia đình (family-friendly brand) mà công ty đã xây dựng.
Khi nói đến phim hoặc những chương trình của mình, Disney luôn tìm ra những cách thông minh để thu hút khán giả là gia đình bằng nội dung của nó.
Soul là một ví dụ xuất sắc, mặc dù bộ phim đề cập đến các chủ đề về cuộc sống và những thứ hiện sinh. Tuy nhiên, nó vẫn hướng đến hình ảnh thân thiện với gia đình với các nhóm đối tượng mục tiêu chính của Disney.
Nếu bạn đang cố gắng thiết lập một thương hiệu cho mọi lứa tuổi hoặc các lứa tuổi được nhắm mục tiêu, thì điều bắt buộc là bạn phải hiểu rất sâu khách hàng hay khán giả của mình, hiểu xem họ sẽ có mối quan hệ như thế nào đối với loại chiến lược PR hoặc Marketing mà bạn sử dụng.
3. Quản trị danh tiếng (reputation management) một cách rất khắt khe.
Danh tiếng của thương hiệu là nguồn lực sống của doanh nghiệp. Nếu thương hiệu của bạn bị mang tiếng xấu vì bất kỳ lý do gì, điều đó có thể đồng nghĩa với việc những chỉ số kinh doanh sẽ giảm mạnh, hoặc thậm chí tệ hơn là ‘sự ra đi’ của thương hiệu.
Đây cũng là lý do tại sao Disney luôn coi trọng việc quản trị danh tiếng của mình.
“Trong suốt thời gian làm việc với Disney, tôi đã chứng kiến mọi hoạt động nội bộ và mức độ chăm sóc khách hàng nghiêm túc đến mức đáng kinh ngạc được đưa vào tất cả các bộ phận của Disney. Với Disney, ‘luật thương hiệu’ cũng như ‘luật quân đội’, đều rất khắt khe.”
Đội ngũ của Disney liên tục theo dõi các phương tiện truyền thông, mạng xã hội, các diễn đàn trực tuyến hay bất kỳ nguồn thông tin nào liên quan đến thương hiệu của họ (email, nhận xét, thư từ.)
Họ luôn cố gắng để tìm ra những vấn đề mà mọi người có thể gặp phải trước khi mọi người có chúng.
Mọi nhân viên của Diney đều được sàng lọc và giám sát rất kỹ lưỡng. Mọi nhân sự đều được hướng dẫn nghiêm ngặt về sự hiện diện trực tuyến của họ.
Nếu bạn đang cố gắng để có một thương hiệu mạnh, bạn phải đảm bảo mọi thứ bạn làm, nó phải thực sự chuyên nghiệp và phù hợp với những gì thương hiệu của bạn đại diện.
Khi làm việc với những người khác, bạn phải nhận thức được rằng cách họ nhận thức và làm việc có thể ảnh hưởng đến thương hiệu của bạn như thế nào.
Disney là bậc thầy của việc có thương hiệu của mình ở khắp mọi nơi. Từ công viên giải trí, phim ảnh, chương trình truyền hình, đồ chơi, sách, âm nhạc, đến nhiều thứ khác.
Giả sử bạn điều hành một thương hiệu về thể hình. Tất cả những thứ thiết yếu về thể hình đều có ý nghĩa: những chai nước hay đồ tập gym, v.v.
Tuy nhiên, sáng tạo với những sản phẩm mà bạn có thể sử dụng hình ảnh thương hiệu của mình là chìa khóa quan trọng.
Sáng tạo với thương hiệu của bạn, tức là bạn tận dụng mọi thứ để xây dựng độ nhận biết thương hiệu của mình.
Đừng chỉ dán logo vào một loạt những thứ ngẫu nhiên. Thay vào đó, hãy tìm ra những thứ mà chúng có thể được khách hàng mục tiêu của thương hiệu sử dụng, tìm ra những thứ mới ngoài những thứ truyền thống mà thương hiệu của bạn đang có.
Disney đã giúp tôi hiểu rằng sự chi tiết đến tỉ mỉ là tất cả. Cho dù bạn đang bắt đầu hoặc hỗ trợ một thương hiệu, sức mạnh nằm ở các điều rất chi tiết.
Nhiều doanh nghiệp đã không biết hoặc không quan tâm đến những thứ chi tiết nhất liên quan đến thương hiệu của họ.
Với tư cách là người làm marketing hay người góp phần xây dựng thương hiệu, bạn hãy ngồi xuống và suy nghĩ về tất cả các khía cạnh của thương hiệu, những thứ mà bạn có thể cải thiện để xây dựng uy tín cho thương hiệu của bạn.
Thử và sai luôn được chứng minh là một trong những phương pháp hiệu quả nhất để đạt được thành công, và việc vận dụng các nguyên tắc thương hiệu của bạn theo một thương hiệu quyền lực như Disney chắc chắn sẽ rất có ích.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Covid-19 đã thay đổi cơ bản các hoạt động kinh doanh của nhiều doanh nghiệp trên toàn thế giới, và những xu hướng đó vẫn sẽ tiếp tục trong tương lai.
2020, có lẽ là một trong những năm ‘đáng nhớ’ nhất của nền kinh tế nói chung và người làm kinh doanh nói riêng. Mọi thứ đã thay đổi quá nhanh chóng.
Các đường dây cung ứng toàn cầu đã bị xáo trộn, các cách liên lạc của cá nhân và doanh nghiệp đã chuyển sang trực tuyến, và việc làm từ xa (remote) đang ở một mức độ cao đến mức không thể tưởng tượng được.
Để phản ứng lại với những gián đoạn đó, các nhà lãnh đạo doanh nghiệp đang tạo ra các mạng lưới cung ứng (supply networks) có khả năng thích ứng cao – cả để đối phó với đại dịch hiện tại lẫn xây dựng khả năng thích nghi tốt hơn trong tương lai.
Chiến lược kỹ thuật số (digital strategy)- cả trong sản xuất và phân phối trực tuyến vốn đang được phát triển thì đã được tăng tốc hơn rất nhiều.
Chiến lược tuyển và giữ nhân tài cho một tương lai mới và linh hoạt hơn đã được phát triển.
Các nhà lãnh đạo đang ngày càng đặt câu hỏi về việc làm thế nào để liên tục khai thác được lợi ích về năng suất từ việc số hóa (digitization) nhanh trong thời gian gần đây.
Các nhà lãnh đạo đang khám phá cách để nhân viên có thể tương tác mạnh mẽ hơn, đặc biệt là khi những áp lực và thách thức về sức khỏe tinh thần đang tăng lên.
Sau đây là những xu hướng kinh doanh đã được phát triển trong năm 2020 và sẽ tiếp tục gia tăng trong năm 2021.
Sự gián đoạn của chuỗi cung ứng và con đường phía trước.
Sự gián đoạn trong chuỗi cung ứng không phải là mới, nhưng đã có sự gia tăng về mức độ thường xuyên và nghiêm trọng hơn.
Trên thực tế, trung bình cứ ba đến bốn năm, sự gián đoạn sẽ xảy ra và kéo dài từ một tháng trở lên, điều này đang xảy ra thường xuyên hơn.
Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp phụ thuộc vào việc lập kế hoạch theo kịch bản truyền thống đã không thể đánh giá đầy đủ các rủi ro và sự thay đổi trên toàn thế giới.
Các nhà lãnh đạo nên tập trung đến khả năng phục hồi và tính linh hoạt trong kinh doanh, đặc biệt là các nguồn cung đầu vào và nhà cung cấp quan trọng – hơn là tối ưu hóa chuỗi cung ứng để giao hàng đúng lúc.
Ví dụ, các nhà lãnh đạo doanh nghiệp nên thường xuyền kiểm tra các kế hoạch dự phòng với các nhà cung cấp và đối tác.
Khả năng phục hồi trong chuỗi cung ứng hiện là ưu tiên hàng đầu của nhiều CEO, ban quản lý và cả các nhà đầu tư.
Một số tổ chức đang thúc đẩy chuỗi cung ứng của họ đi xa hơn với việc ứng dụng công nghệ 4.0 như tự động hóa, phân tích nâng cao và ‘Internet Vạn Vật’ (IoT).
Khả năng tăng tốc năng lực kỹ thuật số nhanh chóng sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm nếu hệ thống bán hàng truyền thống bị giảm sút hay thậm chí không còn nữa.
Hầu hết các ngành nghề kinh doanh đều đã thay đổi hệ thống kỹ thuật số.
Hành vi và thói quen của người tiêu dùng bắt đầu từ Covid-19 được dự đoán là sẽ tiếp tục, việc mua hàng trực tuyến, giao đồ ăn (delivery) và mang đi (take away) vẫn sẽ tiếp tục được tăng trưởng.
Tuy nhiên, các nhà làm kinh doanh đang phải đối mặt với các vấn đề trong việc thiết kế một chiến lược kỹ thuật số hiệu quả: Họ nên đầu tư nhiều và nhanh như thế nào, kỹ thuật nào dùng để triển khai, cách quản lý quá trình chuyển đổi ra sao và làm thế nào để xây dựng một đội ngũ nhân viên có đủ năng lực để vận dụng nó.
Các nhà lãnh đạo hiện đang có nhiều cơ hội để thực hiện các hoạt động kinh doanh linh hoạt và hiệu quả hơn bằng cách kết hợp phân tích kỹ thuật số và tự động hóa (Digital Analytics và Automation).
Công nghệ là tương lai.
Môi trường công việc đang thay đổi nhanh chóng hơn bao giờ hết và các giá trị của công nghệ là điều quan trọng nhất đối với một doanh nghiệp.
McKinsey Global Institute (một học viên toàn cầu về nghiên cứu của McKinsey & Conpany) tin rằng trong 10 năm tới, yêu cầu về các năng lực cơ bản, kiến thức vật lý và thủ công sẽ giảm xuống khi sự tự động hóa tăng lên.
Mặt khác, những yêu cầu về kỹ năng và năng lực nhận thức sẽ cao hơn, các kỹ năng xã hội và cảm xúc giống như việc tương tác với người khác và phản ứng khi đọc, lẫn các kỹ năng công nghệ cũng sẽ tăng lên rất nhiều.
Yêu cầu về công nghệ sẽ tăng khoảng 50% vào năm 2030.
Hành trình học tập cho các vị trí khác nhau trong các tổ chức là yếu tố quyết định sự phát triển của doanh nghiệp. Nhân viên được khuyến khích học tập nhiều hơn và nghiên cứu các lĩnh vực khác mà họ quan tâm.
Sự thay đổi trong tư duy này có thể hỗ trợ các doanh nghiệp điều chỉnh những nhân viên hiện tại của họ để trở nên thích hợp hơn với môi trường mới hơn.
Không gian làm việc sẽ linh hoạt hơn.
Tính linh hoạt là yêu cầu số một mà các nhà tuyển dụng yêu cầu nhân viên của họ cần có trước Covid-19. Nhiều nhân viên đã bắt đầu làm việc từ xa.
Làm việc từ xa sẽ là một phần đáng kể của doanh nghiệp trong năm 2021, một yêu cầu về khả năng thích ứng và linh hoạt hiện đang trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Việc phát hiện ra những cách thức đổi mới để đáp ứng nhu cầu của nhân viên cũng đang là một thách mới của doanh nghiệp, khi sức khoẻ tinh thần của nhân viên đang giảm sút nghiêm trọng trước, trong và cả sau đại dịch.
Việc doanh nghiệp đầu tư nhiều vào việc phát triển một không gian làm việc linh hoạt có thể giúp giữ chân được nhiều nhân sự hơn trong những thời kỳ khó khăn hiện nay.
Đối với kinh doanh, doanh nghiệp cần duy trì việc tuyển và giữ nhân tài, năng lực phản biện và cả bình đẳng xã hội.
Theo nhiều khía cạnh khác nhau, Covid-19 đã đẩy nhanh một số sự phát triển mà đáng lẽ ra phải mất rất nhiều năm mới thấy được.
Để có thể xây dựng và phát triển dựa trên những thành tựu trong quá khứ, các nhà lãnh đạo nên đẩy nhanh tiến độ ở mọi mặt vào năm 2021, số hoá nhiều hơn và xây dựng một môi trường làm việc bình đẳng hơn.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Facebook đang đối mặt với hai cuộc điều tra riêng biệt của các cơ quan quản lý châu Âu liên quan đến độc quyền quảng cáo trực tuyến.
Trong một tuyên bố hôm 4/6, Ủy ban châu Âu (EC) cho biết đang điều tra việc Facebook vi phạm các quy tắc cạnh tranh của Liên minh châu Âu (EU), trong đó chủ yếu đánh giá cách mạng xã hội sử dụng dữ liệu thu thập từ các nhà quảng cáo trên nền tảng để áp đảo các công ty khác.
Nếu phát hiện các dấu hiệu vi phạm, Facebook có thể đối mặt với khoản tiền phạt khổng lồ, cũng như phải thay đổi mô hình kinh doanh dựa trên dữ liệu người dùng hiện tại.
Margrethe Vestager, Ủy viên thuộc Ủy ban Cạnh tranh châu Âu, nhấn mạnh rằng cuộc điều tra sẽ tập trung vào việc Facebook có dùng dữ liệu thu thập được để làm “sai lệch cạnh tranh” hay không.
Vestager ví dụ, Facebook có thể sử dụng thông tin về sở thích người dùng, sau đó đề xuất kết quả riêng trên nền tảng mua bán “cây nhà lá vườn” Marketplace. Điều này đã vi phạm tính cạnh tranh và có yếu tố độc quyền.
Trong khi đó, Cơ quan Cạnh tranh và Thị trường Anh (CMA) cũng đang kiểm tra xem việc sử dụng dữ liệu của Facebook có gây ra “sự không công bằng cho các đối thủ cạnh tranh trong việc cung cấp dịch vụ cho các quảng cáo và hẹn hò trực tuyến” hay không.
Các dịch vụ CMA nhắm tới là Marketplace và Dating – dịch vụ hẹn hò trực tuyến của Facebook.
“Việc sử dụng lợi thế của mình trên nền tảng mà Facebook đang làm có thể khiến các công ty khác khó thành công hơn, nhất là các doanh nghiệp mới và quy mô nhỏ.
Điều này có thể làm giảm sự lựa chọn của khách hàng”, Andrea Coscelli, Giám đốc CMA, cho biết. “Chúng tôi sẽ làm việc chặt chẽ với EC để điều tra những vấn đề này”.
CMA đã mở hàng loạt cuộc điều tra nhằm vào các “ông lớn” công nghệ Mỹ thời gian qua, gồm Facebook, Google và Apple.
Nội dung điều tra chủ yếu nghi ngờ các công ty vi phạm luật chống cạnh tranh của EU và hành vi độc quyền. Riêng Facebook cho biết sẽ hợp tác toàn diện với các cơ quan điều tra tại châu Âu nhằm chứng minh họ vô tội.
Tại Mỹ, Facebook hiện cũng đối mặt với hàng chục vụ kiện về hành vi chống độc quyền và phản cạnh tranh từ các bang và tổ chức chính phủ kể từ tháng 12 năm ngoái.
Trong đó, đơn kiện từ Ủy ban Thương mại Liên bang Mỹ có thể khiến Facebook phải thoái vốn tại Instagram và WhatsApp và tách các công ty này hoạt động độc lập.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Google đã phát hành bản cập nhật thuật toán lõi vào tháng 6 năm 2021. Bản cập nhật này sẽ được bổ sung thêm bởi một bản cập nhật lõi khác vào tháng 7 tới.
Theo thông tin từ Google:
“Một số cải tiến theo kế hoạch của chúng tôi cho bản cập nhật vào tháng 6 năm 2021 vẫn chưa hoàn toàn đầy đủ, vì vậy chúng tôi hiện đang tiếp tục thực hiện nó, sau đó chúng tôi sẽ bổ sung thêm với bản cập nhật vào tháng 7 năm sắp tới.”
Như đã từng chia sẻ, bạn đừng quá lo lắng nếu website của bạn bị ảnh hưởng tiêu cực bởi bản cập nhật tháng 6 này.
Cũng đừng quá vội mừng nếu bạn thấy những thay đổi tích cực, vì tất cả tác động của bản cập nhật tháng này có thể sẽ bị đảo ngược bởi bản cập nhật tháng sau.
Google chia sẻ thêm:
“Tất nhiên, bất kỳ bản cập nhật lõi nào cũng có thể tạo ra mức giảm hoặc tăng đối với một số nội dung nhất định. Do bản cập nhật lần này gồm hai phần, một phần vào tháng 6 và một phần vào tháng 7 nên sự tác động cũng có thể được thay đổi.
Xin nhắc lại, không có bất cứ bản cập nhật lõi nào là dành riêng cho từng website. Mọi thứ đều được áp dụng theo quy tắc chung của Google.”
Theo Google, các chủ sở hữu website nên biết rằng các bản cập nhật nhằm cải thiện chất lượng kết quả tìm kiếm và được thực hiện hàng nghìn lần mỗi năm.
Sự khác biệt giữa bản cập nhật thuật toán lõi và các bản cập nhật khác là gì?
Nhiều bản cập nhật cho Google Search tập trung vào việc cải thiện các danh mục kết quả tìm kiếm cụ thể. Một ví dụ là bản cập nhật cho kết quả tìm kiếm gần đây với các bài đánh giá sản phẩm.
Điều làm cho các bản cập nhật lõi khác với hàng nghìn bản cập nhật khác là chúng liên quan đến các cải tiến rộng rãi đối với Google Search (Google Tìm kiếm).
Khi một bản cập nhật lõi được triển khai (chỉ diễn ra một vài lần trong năm), các thay đổi đáng kể sẽ được áp dụng đối với quy trình xếp hạng của Google.
Thay vì nhắm mục tiêu đến các danh mục cụ thể của website, các cập nhật lõi nhắm mục tiêu đến hoạt động tìm kiếm tổng thể.
Đối với chủ sở hữu website bị ảnh hưởng bởi một bản cập nhật lõi, Google nói rằng đó là do những thay đổi trong cách Google đánh giá lại nội dung để đáp ứng kỳ vọng ngày càng tăng của người dùng.
“Các bản cập nhật lõi được thiết kế để tăng mức độ liên quan tổng thể của các kết quả tìm kiếm của chúng tôi. Về phần lưu lượng truy cập, một số nội dung có thể hoạt động kém hơn, nhưng một số khác lại tăng.
Về lâu dài, việc cải thiện hệ thống của chúng tôi là cách chúng tôi tiếp tục cải thiện việc tìm kiếm và gửi nhiều lưu lượng truy cập hơn đến các website mỗi năm.”
Thông thường, việc làm mới nội dung hiện có để cải thiện mức độ liên quan có thể thay đổi thứ hạng của một website.
Tôi nên làm gì nếu bị ảnh hưởng bởi các bản cập nhật lõi này?
Bản cập nhật lõi của Google vào tháng 6 năm 2021 đặt chủ sở hữu website vào tình huống mà họ chưa từng gặp phải trước đây.
Bản cập nhật thuật toán lõi hiện đã được tung ra và một bản cập nhật khác đã được xác nhận sẽ tiếp tục vào tháng tới.
Vì chưa có tiền lệ nào cho việc này, nên Google cũng chưa đề xuất thực hiện bất kỳ hành động cụ thể nào cho đến khi bản cập nhật tới được ra mắt.
Thay vì phản ứng với bất kỳ thay đổi nào từ bản cập nhật của tháng này, hãy chờ đến tháng sau và tập trung vào việc làm cho website của bạn trở nên tốt nhất có thể.
Trong khi bạn đang chờ đợi bản cập nhật thuật toán tiếp theo, đừng quên về bản cập nhật trải nghiệm trang (page experience) sẽ được ra mắt vào giữa tháng 6 này.
Hãy chờ đọc từ đội ngũ biên tập chuyên môn của Marketing Trips !
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Chỉ bằng với 4 từ đơn giản này, Warren Buffett coi đây là một trong những dấu hiệu quan trọng nhất của một nhà lãnh đạo giỏi.
Warren Buffett. Getty Images
Những nhà lãnh đạo giỏi nhất không nhất thiết phải là người giỏi nhất trong mọi công việc, nhưng chắc chắn họ là người giỏi nhất ở việc tìm kiếm, trang bị và giúp người khác làm những việc của họ.
Trong một bức thư gửi cổ đông của Warren Buffett.
Đây là câu chuyện từ năm 2010, và Buffett đang nói về cách công ty của ông trao quyền cho các nhà quản lý thực hiện công việc của họ. Sau đây là đoạn trích:
“Tại Berkshire, các nhà quản lý có thể tập trung vào việc điều hành công việc kinh doanh của mình: Họ không phải tham gia các cuộc họp tại trụ sở chính cũng như không phải lo lắng về các vấn đề tài chính.
Có những nhà quản lý mà tôi đã không nói chuyện trong một năm qua, trong khi có một số khác tôi hầu như nói chuyện hàng ngày. Niềm tin của chúng tôi đặt ở con người hơn là quá trình. Thuật “hire well, manage little” đều phù hợp với cả họ và tôi.”
“Hire well. Manage little” (tạm dịch: Tuyển dụng tốt – Ít kiểm soát) là bốn từ mà Buffett coi đó là triết lý tốt nhất để tuyển dụng và quản lý con người cũng như thể hiện khả năng ‘dùng người’ của một nhà quản lý.
Tuy nhiên, thành thật mà nói, điều đó đang đi ngược lại với những gì mà hầu hết các nhà quản lý ngày nay tin là công việc của họ.
Việc tuyển dụng thường được sử dụng để lấp đầy các vai trò càng nhanh càng tốt và quản lý là cách chúng ta đảm bảo những người được tuyển trong những vai trò đó làm việc theo yêu cầu và không làm ‘hỏng’ việc của doanh nghiệp.
Đó là cách chúng ta đảm bảo rằng họ đang làm mọi thứ theo cách chúng ta muốn.
Tuy nhiên, nếu một nhà quản lý tuyển người và ‘cầm tay chỉ việc’ cho họ thì bản chất là nhà quản lý vẫn đang làm việc. Họ đang làm công việc của chính họ cộng thêm gánh nặng khi phải mang theo người khác, chính là cấp dưới của họ.
Nhà quản lý nên hiểu rằng, họ tuyển người là để những người đó làm những gì họ vốn giỏi nhất. Và vai trò của họ với vai trò của nhà quản lý là khác nhau.
Buffett đang gợi ý rằng dấu ấn thực sự của những nhà quản lý thành công là họ nỗ lực để đảm bảo rằng họ đã tuyển đúng người thay vì lãng phí thời gian để quản lý vi mô.
Nếu bạn cảm thấy cần phải quản lý vi mô, một trong hai điều sau đây là đúng:
Thứ nhất là bạn đã tuyển sai người, và họ không thể thực hiện công việc nếu bạn không ở đó và luôn quan tâm đến họ.
Nếu đúng như vậy, nó thực sự nằm ở bạn. Bạn tuyển dụng kém, và bạn ‘xứng đáng’ để nhận được chính xác những gì bạn nên mong đợi.
Thứ hai, và đây là tình huống có nhiều khả năng xảy ra hơn, sự hiểu biết của bạn về việc quản lý con người đang ở cấp độ nào.
Quản lý tốt mọi người không có nghĩa là tham gia vào mọi quyết định. Nó không có nghĩa là theo dõi mọi thứ họ làm hàng ngày hoặc kiểm tra liên tục.
Buffett nói rằng ông giao tiếp với những người mà ông quản lý hai năm một lần. Ngoài ra, họ sẽ là người quyết định tần suất họ cần thông tin từ ông chứ không phải là ngược lại.
Với tư cách là một nhà lãnh đạo, bạn nên đặt ra các kỳ vọng rõ ràng cho đội nhóm của mình, cung cấp các nguồn lực mà họ cần, giữ cho họ có trách nhiệm với hiệu suất của chính mình và tán dương thành công của họ kịp thời.
Tập trung vào những điều này và bạn sẽ thấy mình mất ít thời gian hơn để quản lý và đội nhóm của bạn sẽ dành nhiều thời gian hơn để hoàn thành xuất sắc bất cứ điều gì mà bạn đã kỳ vọng khi tuyển dụng họ ngay từ ban đầu.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Elon Musk được tôn sùng là một trong những nhà có tầm nhìn tương lai tuyệt vời nhất của thời đại.
Phần lớn các nhà doanh nghiệp đều cố gắng kiếm tìm những cơ hội nhỏ đang hiện hữu sẵn có, nhưng Musk lại có những ý tưởng vĩ đại hơn có thể thay đổi cả tư duy của loài người.
Điều này dẫn đến một câu hỏi: Elon Musk – một trong những người thông minh nhất thế giới, tìm kiếm điều gì khi tuyển dụng nhân tài?
Thông qua các buổi phỏng vấn và các giai thoại xuất hiện trên Internet, dưới đây là một vài triết lý tuyển dụng mà Elon Musk sử dụng.
Elon Musk là nhà sáng lập và là một phần không thể thiếu của các công ty công nghệ tân tiến như PayPal, Tesla, SpaceX, SolarCity, và Neuralink.
Theo những người làm việc chung với Musk, ông đều duy trì các kỹ năng điều hành của mình đối với mỗi công ty mà ông dẫn dắt, bao gồm cả quy trình tuyển dụng.
Bằng chứng là ông đều phỏng vấn tất cả các ứng viên khi đến với SpaceX, và tương tự tại Paypal cũng vậy.
Ứng viên đã từng giải quyết được những vấn đề nào?
Trong một buổi phỏng vấn vào năm 2014 với AutoBild.tv, khi được hỏi về những kỹ năng được đánh giá cao khi tuyển dụng, ông đã trả lời như sau:
“Điều mà tôi thật sự tìm kiếm ở ứng viên, chính là việc sở hữu những khả năng “hiếm có khó tìm”. Họ đã bao giờ phải đối mặt với những thử thách khó khăn nào, và họ đã vượt qua nó như thế nào.
Và dĩ nhiên khi có một thành tựu quan trọng nào đó, thì liệu họ có phải là người thật sự chịu trách nhiệm, hay là một ai khác?
Thông thường, khi một người gặp phải một vấn đề vô cùng gian nan và vất vả, họ chính là người ghi nhớ và thông hiểu nó nhất”
Đối với những thử thách phức tạp mà các công ty của Musk phải đối mặt, thì chẳng có gì ngạc nhiên nếu ông muốn tìm kiếm một ứng viên có khả năng giải quyết vấn đề tốt.
Tuy nhiên, ông sẽ đào sâu hơn về việc liệu đó có thực sự là người đã tìm ra giải pháp khi làm việc ở công ty cũ hay không.
Ông sẽ đưa ra thêm nhiều câu hỏi chi tiết nhằm hiểu sâu hơn về vấn đề xảy ra là gì, và cách mà ứng viên giải quyết nó ra sao.
Việc đề cập đến những thành tựu lớn lao trong buổi phỏng vấn nghe có vẻ rất ấn tượng.
Tuy nhiên, cách mà bạn nói đến những khó khăn mà bạn từng đối mặt, cách bạn vượt qua thử thách, và những kết quả tích cực phía sau – thì cũng không kém phần ấn tượng đâu đấy!
Tấm bằng đại học không nói lên tất cả
Cũng tại buổi phỏng vấn đó, Musk chia sẻ quan điểm của ông khi được hỏi về tầm quan trọng của tấm bằng đại học.
“Không cần thiết bạn phải có bằng đại học… Hãy nhìn Bill Gates, Larry Ellison, hay Steve Jobs – họ còn chẳng cần tốt nghiệp từ một trường đại học nào cả”
Một lần nữa, ông nhấn mạnh rằng ông muốn tìm kiếm một người có “khả năng đặc biệt”. Mặc dù thành tích học tập là một minh chứng thể hiện trình độ, nhưng kinh nghiệm về đời sống của quan trọng không kém.
Theo một giai thoại trên Quora, một thực tập sinh trước kia từ SpaceX chia sẻ rằng anh ta đã có một cuộc hẹn với Musk về việc kéo dài thời gian thực tập.
Chàng trai trẻ dự đoán rằng Musk sẽ rất chú trọng đến các thành tựu học tập của anh, nên đã chuẩn bị trước một danh sách những tấm bằng mà anh có được trong hồ sơ của mình.
Tuy nhiên, Musk đã chẳng để ý đến điều đó, và cuối cùng nói với anh rằng: “Cậu đã ở đây được một thời gian rồi. Và cậu sẽ chẳng thể tiếp tục ở đây nếu cậu đã không có đủ năng lực. Có rất nhiều người có thể làm chứng cho khả năng của cậu đấy”.
Đừng tuyển dụng những người “độc hại”
Trong suốt cuộc phỏng vấn với The Henry Ford, Musk đã trả lời một cách vui vẻ rằng:
“Thông thường, tôi sẽ tìm một ứng viên có thái độ tích cực. Việc hòa hợp với đồng nghiệp là vô cùng quan trọng; còn nếu không, những ngày tháng làm việc của bạn sẽ trở nên vô cùng đáng thương đấy”
Ông chia sẻ rằng, những người từng bị sa thải ở SpaceX là những người rất khó làm việc chung. Kỹ năng làm việc nhóm tốt là một trong những yêu cầu ứng tuyển mà ta thường thấy, nhưng thật thú vị biết bao khi biết rằng công ty của ông còn tìm kiếm những người có nhân cách tốt và tư duy tích cực.
Bạn có thể là một nhà khoa học nghiên cứu về tên lửa tài giỏi. Nhưng Musk sẽ chẳng thèm bận tâm đến bạn nếu ông nhận thấy bạn là một người thô lỗ.
Điều đó cho thấy rằng, sự phối hợp nhịp nhàng trong công việc luôn là một yếu tố không thể thiếu trong các tổ chức công ty lớn mạnh nhất hiện nay.
Tạo điều kiện để ứng viên chứng tỏ bản thân mình
Mặc dù Elon Musk có xu hướng tuyển dụng những người thân thiện, nhưng ông lại nổi tiếng là một người vô cùng “khó nhằn” trong các buổi phỏng vấn.
Mọi người kể với nhau rằng, ông thường tỏ ra không quan tâm, hoặc chỉ hỏi những câu hỏi ngắn gọn, xúc tích.
Marissa Peretz đã phỏng vấn với vị trí là tuyển dụng tại Tesla, và nói rằng những câu hỏi của Musk đều nhằm giúp ứng viên có cơ hội được chứng tỏ giá trị của mình.
Trong một cuộc phỏng vấn với Business Insider, bà chia sẻ câu hỏi mà Musk đã đưa ra, rằng: “Điều gì chứng minh bạn là một người phù hợp với công ty? Tại sao tôi phải tin bạn?”
Peretz không hiểu câu hỏi đó theo ý nghĩa nào mang tính tiêu cực. Ngược lại, bà xem đây là một cơ hội để chứng tỏ bản thân, và đưa ra các câu trả lời mang tính then chốt nhằm thể hiện khả năng của mình đối với công việc.
Elon Musk thích đặt những câu hỏi hóc búa và mang tính tranh luận
Chỉ trong một khoảng thời gian ngắn, những câu đố mẹo trở nên vô cùng phổ biến trong các buổi phỏng vấn.
Chúng trở nên nổi tiếng là nhờ vào Google, nhưng Google cuối cùng đã dừng hỏi các câu đố mẹo vì họ nghĩ rằng điều đó không đem lại nhiều hiệu quả.
Mặc dù loại hình câu hỏi này đã không còn được ưa chuộng nữa, nhưng Musk vẫn nổi tiếng là một người rất thích đặt ra những câu đố mẹo trong các buổi phỏng vấn:
Bạn đang đứng trên bề mặt của Trái Đất. Bạn bước sang phía Nam một dặm, sang phía Tây một dặm, và sang phía bước Bắc một dặm. Cuối cùng bạn ở đúng nơi bạn đứng ngay từ đầu. Vậy bạn ở đâu?
Theo Popular Mechanics, câu trả lời thường gặp nhất là ở cực Nam, nhưng cực Bắc vẫn cũng là một đáp án đúng.
Mục đích của những câu hỏi này không phải là để đo lường trí thông minh của ứng viên, mà để quan sát khả năng xử lí vấn đề của họ. Tuy nhiên, Musk đang “thăm dò” mỗi thứ một ít khi hỏi ứng viên theo cách đó.
Ông muốn xem cách mà ứng viên nhìn nhận vấn đề theo nhiều góc độ khác nhau, và khả năng đề xuất giải pháp theo hướng tư duy rõ ràng và cả tư duy trừu tượng.
Các câu đố mẹo có thể được xem là một cách hay để đưa vào quy trình phỏng vấn. Chúng giúp bạn tìm ra được những ứng viên có kỹ năng phân tích tốt.
Tuy nhiên, đối với những vị trí công việc khác, thì những câu hỏi về kinh nghiệm, kỹ năng và trách nhiệm trong nghề nghiệp vẫn đóng một vai trò quan trọng không kém.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong một thời kì đang thay đổi nhanh chóng này, một trong những câu hỏi quan trọng nhất mà những người làm marketing đang tự hỏi mình là: “Những thay đổi nào là vĩnh viễn?”.
Giữa đại dịch, chúng ta đã chứng kiến hành vi của người tiêu dùng trở nên năng động và khó đoán hơn bao giờ hết.
Đến hiện tại, có 03 xu hướng tiêu dùng đang nổi lên mà các doanh nghiệp nên tham khảo:
Đại dịch đã đẩy nhanh hơn những thay đổi hiện có trong hành vi tiêu dùng.
Mọi người cần nhiều sự trợ giúp hơn bao giờ hết trong quá trình mua sắm.
Mọi người muốn một thế giới kỹ thuật số mở và giá cả phải chăng, họ muốn các nhà quảng cáo có liên quan phải tôn trọng quyền riêng tư của họ.
Những xu hướng này có thể sẽ tiếp tục phát triển lâu dài sau đại dịch. Dưới đây là cách các doanh nghiệp có thể thay đổi để phù hợp hơn:
1. Giữ vững sự tăng tốc.
Mọi thứ đang được tăng tốc nhanh chóng. Đại dịch đã tăng tốc độ thay đổi hành vi của người tiêu dùng. Google cho biết có một sự gia tăng khá lớn trong khối lượng tìm kiếm.
Ví dụ: sở thích tìm kiếm cho cụm từ “ý tưởng” (ideas) đã tăng đáng kể vào năm 2020 và tiếp tục tăng vào năm 2021. Xu hướng cho thấy mọi người đang sử dụng môi trường trực tuyến (go digital) để tìm cảm hứng mua sắm, nấu ăn, v.v.
Nhu cầu cũng thay đổi đáng kể khi mọi người đang phá bỏ các thói quen cũ.
Ví dụ: Google đã nhận thấy sự thay đổi về sở thích tìm kiếm từ “trang phục lịch sự” sang “quần áo đi chơi”.
Ngay cả đến bây giờ, các hành vi của người tiêu dùng vẫn không thể đoán trước.
Ví dụ: Google nhận thấy sự quan tâm đối với “cửa hàng tạp hóa” và “đồ mang đi” bất ngờ chuyển sang các ngày trong tuần thay vì cuối tuần.
2. Hãy nhanh chóng và hữu ích.
Tất cả chúng ta đều có thể nhận thấy giá trị của việc trở nên nhanh chóng và hữu ích ngay cả trong các thời kỳ không có đại dịch.
Tuy nhiên, trên thực tế là việc ra quyết định của người tiêu dùng đang ngày càng trở nên phức tạp hơn, có nghĩa là khách hàng cần nhiều sự trợ giúp hơn bao giờ hết trong quá trình tìm hiểu và mua hàng.
Điều này mang đến một cơ hội lớn cho các doanh nghiệp khi họ trở nên hữu ích và có mặt đúng lúc khách hàng cần.
Doanh nghiệp có thể cung cấp cho người tiêu dùng thông tin và trấn an họ bằng cách khiến các quyết định mua sắm của họ là đúng đắn.
Tự động hóa có thể cho phép bạn có mặt đúng lúc khi cần thiết cũng như đủ nhanh nhẹn để nắm bắt các cơ hội giúp đỡ người tiêu dùng.
3. Luôn xây dựng lòng tin của khách hàng.
Sự thay đổi hành vi của mọi người thường đi kèm với kỳ vọng ngày càng tăng về quyền riêng tư trực tuyến. Các thương hiệu luôn phải nỗ lực để tạo dựng niềm tin.
Một nghiên cứu của Google và Euroconsumers cho thấy rằng có gần 70% người được hỏi tin rằng lượng dữ liệu cá nhân được thu thập trực tuyến khiến họ khó bảo vệ quyền riêng tư của mình.
Nghiên cứu khác từ năm 2020 cũng cho thấy 86% người tiêu dùng muốn minh bạch hơn về cách thông tin cá nhân của họ được sử dụng.
Và khi nói đến quảng cáo trực tuyến, người tiêu dùng thích trải nghiệm quảng cáo có liên quan chứ không phải ngẫu nhiên.
Họ mong đợi quảng cáo sẽ được phân phối theo cách tôn trọng quyền riêng tư của họ và hiểu được họ.
Những insights và công cụ bạn nên cần.
Khi hành vi của người tiêu dùng liên tục thay đổi, các công cụ mới cũng đang được phát triển để giúp các doanh nghiệp và người làm marketing hiểu rõ hơn về nhu cầu của khách hàng và đáp ứng họ một cách hiệu quả hơn.
Thứ nhất, trang Insights của Google hiện có trong Google Ads nêu bật các xu hướng được hỗ trợ riêng cho doanh nghiệp của bạn, vì vậy, bạn có thể nhanh chóng xác định các cơ hội mới nổi từ công cụ này.
Công cụ cũng cung cấp thông tin chi tiết phù hợp về nhu cầu thay đổi của người tiêu dùng, cho phép bạn tự tin đưa ra các quyết định hàng ngày nhanh chóng hơn.
Thứ hai, Google đang tìm cách để các doanh nghiệp nhanh chóng thực hiện các đề xuất (recommendations) trong thời gian thực trong Google Ads. Về cơ bản, chúng sẽ được tự động hoá nhiều hơn là thủ công.
Các thương hiệu có thể chọn tự động áp dụng các đề xuất mới mỗi khi thuật toán của Google phát hiện ra cơ hội và hệ thống sẽ ngay lập tức tối ưu hóa chiến dịch của bạn.
Các thương hiệu nên sẵn sàng để tiến về phía trước.
Từ các xu hướng mới nổi trên, các doanh nghiệp nên xuất hiện vào đúng thời điểm và cung cấp cho người tiêu dùng những thông tin cần thiết để họ có thể đưa ra được những quyết định đúng đắn.
Doanh nghiệp nên tận dụng những hiểu biết mới nhất cũng như khả năng tự động hóa để phục vụ khách hàng được nhanh chóng hơn.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nền tảng mạng xã hội đứng thứ 5 trên thế giới này cho biết sẽ bắt đầu xếp hạng một cách công bằng giữa nội dung gốc và nội dung được chia sẻ lại.
Instagram co-founder Kevin Systrom
Instagram, nền tảng mạng xã hội được sở hữu bởi Facebook đã thực hiện các thay đổi đối với thuật toán của mình sau khi một nhóm nhân viên của họ phàn nàn rằng người dùng không thể xem được nội dung ủng hộ người Palestine trong cuộc xung đột ở Gaza.
Theo thông thường, thuật toán của Instagram sẽ hiển thị nội dung gốc trong các ‘câu chuyện’ (Stories) của mình trước khi đăng lại nội dung lên nguồn cấp dữ liệu (Feeds), nhưng bây giờ nền tảng sẽ bắt đầu cân bằng trọng số cho cả hai, công ty đã xác nhận với The Verge vào ngày 30.5 vừa rồi.
Theo báo cáo của BuzzFeed News và Financial Times, nhóm nhân viên của Instagram đã đưa ra nhiều khiếu nại về nội dung được kiểm duyệt bởi hệ thống kiểm duyệt tự động của Instagram, chẳng hạn như các bài đăng về nhà thờ hồi giáo al-Asqa đã bị ‘xoá nhầm’.
Theo Financial Times, các nhân viên của Instagram không tin rằng việc xoá nhầm là có chủ ý, nhưng một người nói rằng “việc kiểm duyệt đang có yếu tố thiên vị”.
Người phát ngôn của Facebook cho biết trong email gửi The Verge, sự thay đổi này không chỉ để đáp lại những lo ngại về nội dung ủng hộ người Palestine, mà công ty đã nhận ra có những ‘lỗi thời’ trong cách thức hoạt động của ứng dụng – đăng tải các bài đăng mà họ tin rằng người dùng của họ quan tâm nhất.
Twitter, Facebook và Instagram đều đã bị chỉ trích trong vài tuần qua về cách các ứng dụng này đăng tải và xếp hạng nội dung xung quanh cuộc xung đột giữa Israel và Palestine.
Đầu tháng này, Twitter đã hạn chế tài khoản của một nhà văn người Palestine, điều mà sau đó ứng dụng nói là đã được thực hiện “do nhầm lẫn”.
Và Instagram đã xin lỗi sau khi nhiều tài khoản không thể đăng nội dung liên quan đến Palestine trong vài giờ vào ngày 6 tháng 5, một động thái mà người đứng đầu Instagram Adam Mosseri đã tweet là do “lỗi kỹ thuật”.
Instagram cho biết họ đã nhiều lần nhận được phản hồi từ những người dùng nói rằng họ quan tâm đến những câu chuyện gốc từ những người bạn thân hơn là nhìn những người chia sẻ lại ảnh và bài đăng của người khác.
Người phát ngôn của Instagram cho biết:
“Không chỉ bây giờ mà còn trong quá khứ, số lượng người chia sẻ lại các bài đăng đang tăng dần lên, tuy nhiên những nội dung được chia sẻ lại này không nhận được phạm vi tiếp cận mà mọi người mong đợi và đó không phải là một trải nghiệm tốt”.
Người phát ngôn nói thêm rằng Instagram vẫn tin rằng người dùng muốn xem nhiều câu chuyện gốc hơn, vì vậy nền tảng đang xem xét cách để tập trung nhiều hơn vào nội dung gốc thông qua các công cụ mới.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Khi TikTok đang dần củng cố sức mạnh của mình với ngành công nghiệp âm nhạc và trở thành một nền tảng ngày càng có ảnh hưởng đối với các xu hướng âm nhạc, YouTube đang tìm cách khẳng định lại tầm quan trọng của mình.
YouTube nhấn mạnh giá trị của nền tảng cho nhạc sĩ khi TikTok tiếp tục tăng trưởng nhanh chóng
Khi âm nhạc là một trong những tâm điểm phát triển – theo YouTube, nền tảng này đã trả hơn 4 tỷ USD cho ngành công nghiệp âm nhạc chỉ trong 12 tháng qua, thông qua các yếu tố khác nhau, YouTube cho phép các nhạc sĩ quảng bá và kiếm tiền trực tiếp từ các nội dung của họ trong ứng dụng.
Theo YouTube:
“YouTube là ‘sân khấu’ lớn nhất thế giới và các nhà quảng cáo đang rất mong muốn khai thác sự tương tác với âm nhạc mà nền tảng này cho phép.
Với hơn 2 tỷ người dùng xem video nhạc hàng tháng, YouTube cho phép các nhà quảng cáo tiếp cận đối tượng mục tiêu mà họ không thể tìm thấy ở bất kỳ nền tảng nào khác.”
YouTube lưu ý thêm rằng trong số hàng tỷ video được tạo ra cho các nghệ sĩ, nhạc sĩ và người sở hữu bản quyền trong năm qua, hơn 30% là đến từ UGC.
“Các video do người hâm mộ tạo ra (UGC) luôn phát triển mạnh mẽ trên YouTube, giúp các nghệ sĩ phát triển lượng khán giả của họ và giới thiệu các bài hát trên khắp thế giới.
Chúng tôi rất vui vì giờ đây nó cũng trở thành một nguồn doanh thu có ý nghĩa và đang gia tăng cùng với nội dung âm nhạc cao cấp hiện có (premium music content).”
Điều này có vẻ giống như là một tham chiếu rõ ràng với TikTok, nơi xu hướng #hashtag và memes hiện đang thúc đẩy sự tương tác rất lớn xung quanh các bài hát mới nhất.
Mặc dù TikTok là ứng dụng có phần trội hơn trong xu hướng này, nhưng YouTube nói rằng nó có thể giúp các nhạc sĩ xây dựng sở thích kinh doanh của họ, thay vì chỉ xây dựng những thứ xung quanh các video mới.
Mặc dù vậy, tất nhiên, tiềm năng doanh thu thực tế trên mỗi nền tảng cũng chưa thể đánh giá, có không ít bài hát thu hút được sức hút trên TikTok đã trở thành nguồn tạo ra doanh thu đáng kể cho nhà sáng tạo của họ.
Do đó, thật khó để nói đâu là nền tảng tốt hơn để quảng cáo âm nhạc, YouTube hay TikTok, nhưng YouTube lại cho rằng tiềm năng doanh thu của nó có phần trực tiếp hơn, có thể định lượng được nhiều hơn, thứ mà nó có thể liên kết trực tiếp từ các công cụ và quy trình của mình.
Ngoài ra, YouTube cũng lưu ý rằng họ đang nghiên cứu các dịch vụ mới cho các nhạc sĩ, điều sẽ xây dựng nhiều tùy chọn tạo ra doanh thu hơn.
“Chúng tôi đang tiếp tục đổi mới với các sản phẩm hướng trực tiếp đến người hâm mộ (Direct-to-fan products) như bán vé, xây dựng hội viên, hàng hóa kỹ thuật số có trả phí và các sự kiện bán vé ảo khác.
THE SHOW, buổi hòa nhạc ảo có trả phí của BLACKPINK đã bán được vé cho gần 280.000 hội viên trên 81 quốc gia và giúp nhóm kiếm được 2,7 triệu người đăng ký mới (subscribers) cho kênh chính thức của họ.”
Một mặt, đây là bản cập nhật thông thường cho các công cụ âm nhạc của YouTube, nhưng mặt khác, nền tảng này đang tập trung vào TikTok và nêu bật lợi ích của mình đối với các nhạc sĩ so với TikTok.
Rõ ràng, YouTube vẫn là nền tảng video trực tuyến lớn nhất thế giới, và nó đang cố gắng kìm hãm sự phát triển của TikTok bằng các nội dung dạng ngắn.
Đối với các nghệ sĩ – và đối với cả những người làm marketing, bản cập nhật cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của YouTube đối với các chiến dịch và phạm vi tiếp cận của thương hiệu trong ngành công nghiệp video trực tuyến đang tăng trưởng nhanh chóng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Performance Max campaigns là một kiểu chiến dịch chạy tự động trên tất cả các không gian quảng cáo của Google bao gồm Search, Display, Discover, và YouTube.
Bối cảnh.
Neo4j là một công ty hàng đầu trong lĩnh vực công nghệ với các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp quan trọng như trí tuệ nhân tạo (AI) và phát hiện các mối nguy.
Trong một môi trường kinh doanh đang thay đổi nhanh chóng, công ty đang nỗ lực để nhận được nhiều kết quả hơn từ ngân sách marketing của mình bằng cách liên tục nâng cao hiệu quả và tăng trưởng từ các hoạt động quảng cáo.
Cụ thể, công ty đã tìm cách tăng số lượng khách hàng tiềm năng (Lead) mới trong khi vẫn giảm chi phí trên mỗi khách hàng tiềm năng (CPL).
Tiếp cận chiến lược.
Neo4j đã sử dụng chiến dịch Performance Max, họ tối ưu hóa loại chiến dịch mới này để hoàn thành các biểu mẫu trực tuyến, một cách để họ có thêm khách hàng tiềm năng (Lead) cho doanh nghiệp.
Đội nhóm của họ đã sử dụng lại nội dung quảng cáo hiện có từ các chiến dịch khác để nhanh chóng tạo và khởi chạy chiến dịch Performance Max, chiến dịch cho phép họ tối đa hóa phạm vi tiếp cận khách hàng của mình trên Tìm kiếm, Hiển thị, Video, Gmail và nguồn cấp dữ liệu của Discover.
Thông qua việc hợp tác với VertoDigital, một agency về tiếp thị kỹ thuật số, Neo4j đã phát triển kế hoạch triển khai Performance Max với mục tiêu chính là tạo khách hàng tiềm năng.
Đầu tiên, nhóm đã triển khai nhập chuyển đổi ngoại tuyến (offline) để cho phép họ đo lường khách hàng tiềm năng nào đáp ứng đủ tiêu chí tùy chỉnh của họ.
Họ đã nhập dữ liệu này vào các chiến dịch Google Ads và Performance Max để tối ưu hóa cho các khách hàng tiềm năng đủ tiêu chuẩn, đồng thời tăng chất lượng và số lượng khách hàng tiềm năng trên các kênh.
Bằng cách sử dụng báo cáo ở thời gian thực (real-time) trong Google Data Studio, họ cũng có thể dễ dàng theo dõi cả chất lượng lẫn số lượng khách hàng tiềm năng mới từ các chiến dịch Performance Max hiện đang được phân phối.
Kết quả đạt được.
Kể từ khi sử dụng chiến dịch Performance Max vào chiến lược quảng cáo kỹ thuật số của mình, Neo4j đã đạt được những kết quả rất khả quan cả về chất lượng và số lượng khách hàng tiềm năng doanh nghiệp (B2B Lead) thông qua Google Ads.
Performance Max đã tăng 157% số lượng khách hàng tiềm năng doanh nghiệp mới với mức giá CPL thấp hơn 54%.
Bà Lauren McCormack, quản lý bộ phận Marketing và Digital tại Neo4j cho biết:
“Với Performance Max, chúng tôi có thể khai thác sức mạnh của công nghệ máy học (machine learning) để tìm kiếm khách hàng tiềm năng mới đồng thời thúc đẩy ROI bằng cách phát triển các phân khúc đối tượng khách hàng có hiệu quả cao”.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Theo số liệu điều tra, Việt Nam sử dụng khoảng 61,3 triệu chiếc điện thoại thông minh và nằm trong top các quốc gia sử dụng điện thoại thông minh nhiều nhất trên thế giới.
Theo hãng nghiên cứu thị trường Statista, doanh số bán điện thoại thông minh trên toàn cầu vẫn liên tục tăng trưởng.
Lượng điện thoại thông minh bán ra hàng năm tăng hơn gấp ba lần từ 2009 – 2015. Sau đó, thị trường bắt đầu ổn định khoảng 1,5 triệu chiếc mỗi năm.
Năm 2020, các nhà cung cấp điện thoại thông minh đã bán ra khoảng 1,38 tỷ điện thoại thông minh trên toàn thế giới. Và con số sẽ tiếp tục tăng lên trong năm 2021 với con số dự đoán trên 1,53 triệu chiếc.
10 nước có lượng người dùng điện thoại thông minh nhiều nhất. Nguồn: Statista.
Số liệu điều tra của hãng nghiên cứu thị trường Statista cho thấy, tính đến tháng 5/2021, Trung Quốc vẫn là quốc gia dẫn đầu về lượng người dùng smartphone với gần 912 triệu người.
Dù con số ít hơn tới một nửa, nhưng Ấn Độ cũng xếp thứ 2 sau Trung Quốc với trên 439 triệu chiếc.
Hai quốc gia này sẽ tiếp tục đứng đầu bảng xếp hạng bởi dân số đông và được đánh giá là các thị trường có tiềm năng tăng trưởng mạnh khi tỷ lệ sử dụng điện thoại thông minh tương đối thấp, Statista bình luận.
Trong số các quốc gia Đông Nam Á, Indonesia và Việt Nam là hai thị trường có lượng người dùng cao nhất.
Số liệu cho thấy, Indonesia có tới 160,2 triệu người dùng điện thoại thông minh và xếp thứ 4 trong bảng xếp hạng. Việt Nam có 61,3 triệu người dùng, ở trong top 10 quốc gia có lượng người dùng smartphone đông nhất thế giới.
Philippines và Thái Lan có tỷ lệ người dùng thấp hơn, với lần lượt là 41,3 và 37,8 triệu người dùng.
Tỷ lệ thâm nhập điện thoại thông minh có thể được sử dụng như một chỉ số để đo lường mức độ tiên tiến của nền kinh tế của một quốc gia.
Lượng người sử dụng điện thoại thông minh và tỷ lệ thâm nhập của smartphone cũng được xem là một trong những cơ sở phát triển nền kinh tế số.
Năm 2020, tỷ lệ thâm nhập điện thoại thông minh tại Việt Nam xếp thứ 9 với chỉ số 63,1%, cao hơn Indonesia với tỷ lệ thâm nhập 58,6% và Philippines ở mức 37,7%.
Việt Nam cũng được đánh giá là thị trường kinh tế số có mức tăng trưởng cao và tiềm năng trong khu vực Đông Nam Á.
Theo báo cáo của Google, Temasek và Bain & Company, năm 2020 nền kinh tế kỹ thuật số khu vực Đông Nam Á ghi nhận sự tăng trưởng của thương mại điện tử, giao đồ ăn và truyền thông trực tuyến trong bối cảnh đại dịch.
Theo đó, thanh toán số đạt 620 tỷ USD vào năm 2020 và dự kiến đạt 1,2 nghìn tỷ USD vào năm 2025.
Truyền thông trực tuyến cũng đạt mức tăng trưởng 22%, đạt 17 tỷ USD vào năm 2020.
Điều này được thúc đẩy bởi sự gia tăng bứt phá của các nhà cung cấp dịch vụ phát video trực tuyến (video streaming), mức tăng trưởng đạt 12 lần ở Việt Nam và 18 lần ở Thái Lan.
Theo đánh giá, Việt Nam và Indonesia là hai quốc gia có ghi nhận mức tăng trưởng hai con số cho nền kinh tế số.
Trong đó nền kinh tế số Việt Nam đạt tổng giá trị khoảng 14 tỷ USD và dự kiến đạt 52 tỷ vào năm 2025, với tốc độ tăng trưởng bình quân từ nay đến đó là 29%.
Trong bối cảnh đại dịch, kinh tế Internet tại Việt Nam ghi nhận mức tăng trưởng của là vận tải, thực phẩm, thương mại điện tử và fintech.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Để hoàn thiện sự tăng trưởng của bạn, hãy học hỏi và mô phỏng các chiến lược thành công của những ‘gã khổng lồ’ trong ngành của bạn.
3 chiến lược tăng trưởng của Google mà doanh nghiệp nhỏ có thể học hỏi
Không quá khó khăn để bạn có thể sở hữu một doanh nghiệp nhỏ, nhưng việc lập kế hoạch cho sự tăng trưởng dài hạn của nó cũng đồng nghĩa với việc bạn sẽ không phải lúc nào cũng là một doanh nghiệp nhỏ.
Với việc lập kế hoạch và thực hiện chính xác, hạt giống khởi nghiệp bạn gieo hôm nay có thể phát triển thành tập đoàn đa quốc gia của ngày mai.
Để chuẩn bị đủ nguồn lực cho sự phát triển thành công trên quy mô lớn đó, bạn có thể xem cách những gã khổng lồ khác từng làm, những doanh nghiệp vốn khởi đầu cũng chỉ là các doanh nghiệp nhỏ.
Hãy lấy Google làm một ví dụ. Kết hợp với công ty mẹ của nó, là Alphabet, Google hiện có giá trị ước tính khoảng 1 nghìn tỷ USD.
Công ty có sức ảnh hưởng lớn đến mức thuật ngữ “Google” hiện được sử dụng là một động từ trong từ điển.
Nếu bạn là chủ sở hữu của doanh nghiệp nhỏ và đang tìm cách tăng trưởng hay gia tăng năng lực cạnh tranh trên thị trường, 03 chiến lược sau đây từ Google sẽ giúp doanh nghiệp của bạn có nhiều khả năng hơn để đạt được điều đó.
1. Khác biệt hoá, khác biệt hoá và khác biệt hoá.
Bạn có thể bắt đầu kinh doanh bất cứ khi nào với một ý tưởng. Nhưng, nếu chỉ đơn giản là một ý tưởng thì chưa đủ.
Sẽ là lý tưởng nếu bạn có một mô hình kinh doanh nổi bật và khác biệt hơn so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường, bạn có thể cung cấp những thứ mà đối thủ không có.
Hãy nghĩ về Google. Nó chắc chắn không phải là thuật toán tìm kiếm duy nhất hiện có.
Những tên tuổi lớn khác trong ngành như Bing, Yahoo, Ask, DuckDuckGo và rất nhiều công ty khác cũng có các công cụ tìm kiếm riêng.
Tuy nhiên, dù cho điểm khác biệt cụ thể là gì, thì điểm cơ bản ở đây là Google làm được những thứ mà các công cụ tìm kiếm khác trên thế giới không làm được.
Google tạo sự khác biệt với một thuật toán tìm kiếm không ngừng học hỏi, cập nhật và phát triển liên tục. Mục tiêu của Google rất đơn giản: cung cấp cho người dùng kết quả tốt nhất thay vì là nhiều kết quả nhất.
Google tập trung vào chất lượng chứ không phải về số lượng. Do đó, họ được tán dương vì đã quan tâm đến nhu cầu của thị trường, giúp cải thiện cuộc sống và giải quyết các vấn đề cho hàng tỷ người mỗi ngày.
Cũng giống như Google, sản phẩm hay dịch vụ của bạn (và bản thân doanh nghiệp của bạn) không nhất thiết phải là một thứ gì đó hoàn toàn mới.
Điều quan trọng là bạn phải phát triển một khía cạnh hay tính năng mới của doanh nghiệp mình và lấy đó làm lợi thế cạnh tranh (USP) chính.
Nếu bạn có thể làm được điều này, bạn sẽ đi trên một con đường hướng tới sự tăng trưởng ổn định trong lâu dài.
2. Mở rộng sang các lĩnh vực mới.
Alphabet, công ty mẹ của Google, hiện trải rộng trên nhiều ngành nghề khác nhau và sở hữu một số ‘đế chế’ lớn khác như: YouTube, ứng dụng GPS Waze, thương hiệu điện tử tiêu dùng Fitbit và hơn thế nữa.
Chiến lược mở rộng kinh doanh vốn không phải là một thứ gì đó quá mới. Là một doanh nhân, điều quan trọng là bạn không thể để tất cả trứng của bạn vào một giỏ.
Nếu doanh nghiệp nhỏ của bạn chỉ xoay quanh một sản phẩm hoặc dịch vụ nhất định, một mô hình kinh doanh hoặc một chiến lược bán hàng, bạn sẽ làm gì khi thị trường cần một sản phẩm, mô hình hoặc giải pháp mới?
Thật không may, đây cũng là cách mà rất nhiều doanh nghiệp khác đã thất bại, bao gồm cả những tên tuổi lớn. Hãy nhớ đến Nokia trong tình huống này.
Các công ty khởi nghiệp nhận được khoản ‘đầu tư thiên thần’ với hy vọng biến một ý tưởng của họ thành một công ty lớn thường thất bại sau khi chi hết tiền vào một mô hình kinh doanh đơn lẻ và kém hấp dẫn.
Thay vì dựa vào một tầm nhìn hoặc chiến lược nhất định, hãy xem xét việc đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của bạn và giải quyết nhiều nhu cầu hơn cho các nhóm đối tượng mục tiêu cụ thể.
Google không phải là ‘tay chơi’ duy nhất biết giá trị của việc mở rộng. Amazon bắt đầu là một cửa hàng bán sách trực tuyến nhỏ lẻ và Uber không phải lúc nào cũng là một dịch vụ giao đồ ăn (food-delivery service).
Elon Musk bắt đầu với tư cách là người tạo ra PayPal – giờ đây công ty của ông đã đặt tầm nhìn lên cả Sao Hỏa.
Khi nói đến điều hành một doanh nghiệp nhỏ, không có giấc mơ mở rộng nào là quá lớn.
Trên thực tế, mở rộng khi đến thời điểm thích hợp có thể là điều tốt nhất bạn có thể làm cho bản thân và cả doanh nghiệp của mình.
3. Trở nên xuất sắc nhất tại thị trường ngách (niche market) của bạn.
Google biết rằng đa dạng hóa và mở rộng là điều cần thiết. Tuy nhiên, nó không bao giờ đánh mất giá trị lõi thực tế của nó như một doanh nghiệp: cung cấp kết quả tìm kiếm hàng đầu cho vô số người mỗi ngày.
Quan điểm của việc mở rộng và đa dạng hóa doanh nghiệp là để bảo vệ bạn trước những sự hạn chế của các ý tưởng cũ và sự cạnh tranh tiềm ẩn trong tương lai.
Tuy nhiên, khi bạn đã tìm thấy một ý tưởng hoạt động hiệu quả và bạn muốn kết nối nhiều hơn với khách hàng của mình, điều cần thiết là bạn phải thực sự ‘xuất chúng’ trong thị trường ngách của mình và trở thành ‘tay chơi’ hàng đầu trên thị trường.
Bài học kinh nghiệm lớn nhất dành cho các doanh nghiệp muốn ‘tái tạo lại’ các chiến lược tăng trưởng của Google rất đơn giản: Tăng trưởng, thực ra nó chỉ đơn giản là khả năng không ngừng học hỏi và thử nghiệm.
Bạn càng nghiên cứu nhiều mô hình tăng trưởng và hệ thống của những ‘gã khổng lồ’ trên thị trường như Google hay Amazon, bạn càng chuẩn bị sẵn sàng hơn cho sự tăng trưởng của doanh nghiệp.
Bằng cách khác biệt hóa mô hình kinh doanh của bạn, mở rộng sang các thị trường mới và vượt trội hơn hẳn về các sản phẩm và dịch vụ mà bạn cung cấp, hạt giống kinh doanh của bạn sẽ tăng trưởng một cách mà chính bạn cũng không thể hình dung được.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
LinkedIn đã chia sẻ một số thông tin chi tiết mới nhất về bối cảnh việc làm ngành marketing. Các kỹ năng chính cần có mà các thương hiệu tuyển dụng đang tìm kiếm ở các nhân sự marketing và quảng cáo.
Có một điều đáng thú vị từ những dữ liệu của LinkedIn là, bất chấp đại dịch, các vị trí marketing vẫn ngày càng được yêu cầu nhiều hơn.
“Trên LinkedIn, chúng tôi đã thấy số việc làm ngành marketing tăng 63% trong sáu tháng qua. Tổng cộng, hiện có hơn 380.000 danh sách việc làm marketing đã được đăng tải trong năm qua.”
Bất chấp những thách thức khác nhau của đại dịch COVID-19, các thương hiệu vẫn cần tối đa hóa khả năng tiếp cận và nhận thức của họ. Có rất nhiều những cơ hội đáng kể cho những người làm trong ngành dựa trên các số liệu thống kê này.
Ngoài ra, LinkedIn cũng lưu ý rằng:
Trong 06 tháng qua, tỷ lệ các vị trí thực tập sinh đã tăng 24,5% và các vị trí marketing chính thức tăng 15%.
Hơn 17.000 công việc marketing làm từ xa đã được đăng tải trong năm qua.
Một số các kỹ năng hàng đầu mà một marketers cần có là Instagram (+ 72% hàng năm YoY), content marketing (+ 63%), Sáng tạo (+ 45%) và tăng độ nhận biết thương hiệu (+ 41%).
Top 02 công việc marketing hàng đầu được đăng trên LinkedIn có liên quan đến Digital hoặc Media.
“Theo số lượng tin tuyển dụng trên LinkedIn, công việc marketing mong muốn nhất là một chuyên gia tiếp thị kỹ thuật số (digital marketing specialist).
Một số các vị trí được yêu cầu cao khác là nhân viên phụ trách khách hàng số (digital account executive), quản lý truyền thông mạng xã hội (social media manager), quản lý tiếp thị kỹ thuật số (digital marketing manager), copywriter và digital strategists.”
Dưới đây là những thông tin bạn có thể tham khảo thêm:
Top những công ty có nhu cầu tuyển dụng cao nhất.
Nhu cầu tuyển dụng marketing theo ngành.
Các loại hình theo tính chất công việc.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Khi nhà sáng lập Amazon rời khỏi vai trò CEO, ông để lại cho người kế nhiệm một bộ quy tắc có thể rất hữu ích cho bất kỳ doanh nhân nào muốn chinh phục những thành công.
Jeff Bezos Credit: Austin Hargrave/August
Nhà sáng lập và Giám đốc điều hành của Amazon đã không ngừng theo đuổi việc xây dựng một doanh nghiệp tập trung vào khách hàng, thống trị nhất trong lịch sử hiện đại.
Bezos rời bỏ vai trò Giám đốc điều hành với tư cách là một trong những nhà lãnh đạo quan trọng nhất trong mọi thế hệ của doanh nghiệp mình, đưa doanh nghiệp của ông từ con số 0 lên gần 1,7 nghìn tỷ USD, chính là mức giá trị thị trường của Amazon ngày nay.
Trên suốt chặng đường, Jeff Bezos đã cho chúng ta một số bài học quan trọng nhất về tinh thần kinh doanh, đổi mới và cả trải nghiệm khách hàng. Dưới đây là 11 nguyên tắc mà mọi doanh nhân hay người làm kinh doanh nói chung có thể học hỏi từ ông.
1. Sử dụng mô hình giảm thiểu tối đa sự hối tiếc.
Khi Bezos lần đầu tiên đưa ra ý tưởng bắt đầu một cửa hàng sách trực tuyến, ông đã sử dụng một bài tập tinh thần mà ông gọi nó là “mô hình giảm thiểu tối đa sự hối tiếc”.
Bezos giải thích:
“Tôi muốn giảm thiểu tối đa số lần hối tiếc mà tôi có. Tôi biết rằng khi tôi 80 tuổi, tôi sẽ không hối hận vì đã thử những điều mà tôi đã làm. Tôi sẽ không hối hận khi cố gắng tham gia vào những thứ được gọi là internet mà tôi nghĩ nó sẽ là một vấn đề thực sự lớn.”
2. Tìm lấy cơ hội thích hợp.
Bezos quyết định xây dựng một công ty kinh doanh internet trước tiên chứ không phải là kinh doanh sách.
Ông từng làm việc ở Thành phố New York cho D.E. Shaw, một công ty chuyên về đầu tư khi nghe tin rằng việc sử dụng internet đang tăng trưởng với tốc độ hàng năm là 2.300%.
Trên thực tế, phép toán của ông khi đó hoàn toàn không chính xác. Internet đang phát triển với hệ số 2.300, có nghĩa là nó thực sự đang phát triển với tốc độ 230.000%.
Bezos không đặc biệt thích sách, nhưng sách dường như là cách tốt nhất để tận dụng sự phát triển bùng nổ của internet.
Năm 1994, khi Amazon ra mắt cửa hàng sách trực tuyến, danh mục sách in sẵn có trên thực tế là vô hạn, với hơn ba triệu đầu sách – một cơ hội kinh doanh lâu dài rất phù hợp với mô hình trực tuyến.
Việc vận chuyển sách cũng tương đối dễ dàng và không quá đắt.
Bezos nói với David Rubenstein trong một cuộc phỏng vấn năm 2018 tại Câu lạc bộ kinh tế của Washington (Economic Club of Washington):
“Gia vị bí mật của Amazon thì có rất nhiều – nhưng điều số một đã khiến chúng tôi thành công cho đến nay, là sự tập trung đến mức ám ảnh vào khách hàng.
Đó không phải chỉ là dịch vụ tốt. Mà nhiều hơn về việc tạo ra một doanh nghiệp mà mọi người không thể sống thiếu nó.”
Bezos cũng từng viết:
“Chúng tôi không có bất cứ bài thuyết trình PowerPoint (hoặc bất kỳ bản trình chiếu nào khác) tại Amazon. Thay vào đó, chúng tôi viết những bản ghi nhớ tường thuật dài sáu trang. Chúng tôi đọc thầm một phần vào đầu mỗi cuộc họp.”
Bezos tin rằng phong cách tường thuật giúp làm rõ chiến lược và đội nhóm đã buộc phải suy nghĩ về bất cứ điều gì họ đang làm thông qua lăng kính của lần trải nghiệm đầu tiên của khách hàng với sản phẩm.
4. Làm cho giá trị (Value) của bạn vượt quá tất cả các mức chi phí (Costs).
Trong những ngày đầu của hệ thống bán hàng trực tuyến nói chung, việc đặt mua bất cứ thứ gì trực tuyến là một trải nghiệm khủng khiếp đối với cả người bán lẫn người mua.
Chỉ khoảng 1/3 số hộ gia đình có máy tính và chúng chạy rất chậm. Thậm chí có rất ít hộ gia đình đó có thể truy cập Internet.
Nếu bạn định thuyết phục ai đó sử dụng máy tính, kết nối internet và mua một thứ gì đó trực tuyến, thì tốt nhất bạn nên đưa ra một thứ gì đó mà họ không thể có được có ở bất kỳ nơi nào khác.
Trải nghiệm phải tạo ra đủ giá trị để vượt qua tất cả những rào cản ban đầu của việc mua hàng trực tuyến.
Ngay cả khi website của bạn trở nên dễ truy cập hơn, câu hỏi vẫn là: Website của bạn có làm cho cuộc sống của khách hàng trở nên dễ dàng hơn hay tốt hơn theo một cách cụ thể nào đó hay không?
Nếu vậy, họ có thể sẽ mua bất cứ thứ gì từ bạn. Và trong trường hợp của Amazon, đó gần như chính xác là những gì đã xảy ra.
“Đừng sợ các đối thủ cạnh tranh của chúng ta, bởi vì họ không phải là nơi gửi tiền cho chúng ta”, Bezos đã từng nói với đội nhóm của mình.
“Thay vào đó hãy tập trung vào khách hàng, hãy sợ khách hàng nếu có, bởi vì đó là những người có tiền và họ sẵn sàng chi trả cho chúng ta. Nói một cách khác, hãy tập trung sự lo lắng của bạn vào nơi nó thực sự quan trọng.”
6. Hãy đầu tư vào dài hạn.
Năm 1997, Amazon vẫn là một công ty tương đối nhỏ. Nó đã phục vụ khoảng 1,5 triệu khách hàng. Trong một bức thư gửi cổ đông của Bezos, ông nói rằng ông không quan tâm đến thu nhập hàng quý, một đặc điểm mà công ty sẽ sẵn sàng chứng minh trong nhiều năm tới.
Ông viết:
“Chúng tôi tin rằng thước đo cơ bản cho sự thành công của chúng tôi sẽ là giá trị cổ đông mà chúng tôi tạo ra trong dài hạn. Giá trị này sẽ là kết quả trực tiếp của khả năng mở rộng và củng cố vị trí dẫn đầu trên thị trường hiện tại của chúng tôi.”
Prime, một chương trình dịch vụ có trả phí của Amazon là một ví dụ tuyệt vời cho điều này.
Khi ra mắt vào năm 2005, nó có giá 79 USD một năm và được giao hàng miễn phí trong 02 ngày.
Bezos sau đó đã viết: “Chúng tôi muốn Prime trở thành một giá trị tốt đến mức bạn sẽ không thể không trở thành thành viên của chương trình.”
Trong một thời gian dài, Amazon đã tái đầu tư hầu hết mọi thứ vào hoạt động kinh doanh, ưu tiên tăng trưởng hơn lợi nhuận. Dẫu Phố Wall có phàn nàn. Bezos cũng không quan tâm.
7. Sử dụng mô hình ‘bánh đà’.
Sách luôn chỉ là sự khởi đầu. Để thu hút nhiều khách hàng hơn, Bezos đã lên kế hoạch có nhiều sản phẩm để lựa chọn hơn, giá rẻ và dịch vụ khách hàng tuyệt vời hơn.
Việc tăng số lượng khách hàng sẽ thu hút người bán bên thứ ba (người bán trung gian) đến với nền tảng nhiều hơn, điều này sẽ làm tăng lựa chọn sản phẩm, điều này sẽ thu hút nhiều khách hàng hơn nữa, v.v.
Amazon càng bán được nhiều sản phẩm thì các quy trình và hệ thống của nó càng trở nên hiệu quả hơn. Doanh số bán hàng càng cao thì mức giá càng tốt hơn từ các nhà cung cấp và càng có thể có được những chi phí thấp hơn để tăng trưởng.
‘Bánh đà’ cứ thế quay.
Amazon không phát minh ra mô hình bánh đà – Walmart cũng đã sử dụng nó làm nguyên tắc hoạt động – nhưng Bezos và đội ngũ của ông, chắc chắn đã làm cho nó quay nhanh hơn rất nhiều so với các doanh nghiệp khác.
8. Tuyển những người thực sự khát khao.
Bạn muốn tuyển dụng người truyền giáo hay lính đánh thuê? Đó là một câu hỏi lớn.
Làm thế nào để bạn tuyển dụng được những người tuyệt vời và giữ họ không rời đi?
Bezos nói: “Bằng cách trao cho họ, trước hết, là một sứ mệnh lớn lao – một cái gì đó có mục đích thực sự và đầy ý nghĩa.”
Văn hóa doanh nghiệp của Amazon không có gì bí mật.
Bezos viết cho các nhà đầu tư vào năm 2016: “Chúng tôi không bao giờ tuyên bố rằng cách tiếp cận của chúng tôi là đúng – chỉ là đó là của chúng tôi – và trong hai thập kỷ qua, chúng tôi đã thu hút được một nhóm lớn những người có cùng chí hướng.
Đồng thời, Amazon vẫn tiếp tục thu hút những người tài năng, những người có thể xây dựng các sản phẩm và dịch vụ có ảnh hưởng to lớn đến thế giới.”
Bezos cho rằng văn hóa “được tạo ra từ từ theo thời gian bởi con người và các sự kiện – bởi những câu chuyện về thành công và thất bại trong quá khứ, nó đã trở thành một phần sâu sắc trong ‘truyền thuyết’ của doanh nghiệp.”
Điều quan trọng là bạn cần nhận ra điều đó, và bảo vệ nó một cách cẩn thận.
10. Hiểu các loại quyết định bạn đang đưa ra.
Bezos giải thích:
“Amazon chia nhỏ các quyết định cần đưa ra thành hai loại. Có những quyết định không thể thay đổi và những quyết định mang lại hậu quả cao; chúng tôi gọi chúng là những cánh cửa một chiều, hay những quyết định Loại 2.”
Trong các trường hợp của quyết định Loại 2, Bezos luôn tìm kiếm thêm thông tin, vì quyết định này là rất quan trọng và một khi nó được đưa ra, sẽ không thể quay lại.
Bezos nói rằng hầu hết các quyết định đều là những cánh cửa hai chiều, hay còn gọi là quyết định Loại 1. Đây là những quyết định mang lại ít hậu quả hơn. Khi bạn lựa chọn sai, bạn có thể quay trở lại.
Hãy đưa ra quyết định của mình một cách chính xác. Việc nhầm lẫn giữa hai loại quyết định là điều mà mọi doanh nhân đều nên tránh.
11. Cũng nên lắng nghe những lời chỉ trích đến bạn – nhưng đừng quá nhiều.
Bezos nói: “Đầu tiên, hãy nhìn vào gương và quyết định xem những người chỉ trích bạn có đúng hay không. Nếu họ đúng, hãy thay đổi.”
Đôi khi Amazon cũng vậy. Khi bị chỉ trích về tỷ lệ trả lương cho các nhân viên kho, Amazon sau đó đã nhanh chóng đặt ra một mức lương mới phù hợp hơn.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nếu bạn quan tâm đến quảng cáo YouTube, YouTube ABCD dường như là một giải pháp hữu hiệu nhất cho các chiến dịch quảng cáo video của bạn.
YouTube ABCD: Công thức sáng tạo thành công cho các chiến dịch video trên YouTube
Các khái niệm sáng tạo thông minh giúp tạo ra các video hấp dẫn và hiệu quả hơn. Sử dụng các phương pháp tiếp cận đã được chứng minh là thành công này để giúp quảng cáo của bạn đạt được các mục tiêu marketing chung.
Sử dụng YouTube ABCD cho những sáng tạo hiệu quả.
Điều gì khiến một mẫu quảng cáo này hoạt động hiệu quả hơn những quảng cáo khác?
Mặc dù không có gì có thể đảm bảo 100% cũng không có bất cứ công thức kỳ diệu nào là đúng hoàn toàn trong mọi trường hợp – công thức của YouTube mang tên ABCD dường như là một giải pháp hữu hiệu nhất cho các chiến dịch quảng cáo video của bạn.
Hãy coi nó như là một khuôn mẫu (framework) để hướng dẫn bạn thực hiện và đảm bảo quảng cáo của bạn có nhiều cơ hội để thành công hơn.
A – Attract: Thu hút từ những ánh nhìn đầu tiên.
Mở ra câu chuyện của bạn.
Bất kể là định dạng quảng cáo nào, tất cả người dùng đều có quyền lựa chọn xem quảng cáo của bạn hoặc bỏ qua.
Bạn chỉ có vài giây (thậm chí theo Luật mới thì có thể chỉ là 1.5s) để nắm bắt và ‘kéo’ sự chú ý của họ. Hãy mở ra câu chuyện của bạn và cuốn người xem nhanh nhất có thể.
Sử dụng những hình ảnh quen thuộc.
Sử dụng những người dễ được nhận biết (KOL…) và thân thiện ở đầu video có thể giúp bạn tăng lượng người xem. Sự hiện diện của những người nổi tiếng (celeb) trong quảng cáo có liên quan trực tiếp đến hiệu suất nâng cao thương hiệu, vì vậy hãy cân nhắc việc sử dụng một nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) hoặc người có ảnh hưởng (influencer) nào đó trên YouTube.
Tập trung xây dựng âm thanh.
Người xem mong đợi những âm thanh (audio) trên YouTube và các nghiên cứu về mối tương quan của YouTube cho thấy âm thanh có liên quan đến việc thúc đẩy sự chú ý và phản ứng tích cực với thương hiệu.
Cân nhắc các yếu tố sáng tạo.
Người xem có xu hướng xem quảng cáo khiến họ cười và YouTube nhận thấy rằng sự hài hước có liên quan đến nhận thức về thương hiệu (brand awareness) và khả năng ghi nhớ quảng cáo (ad recall) cao hơn.
B – Brand: Tích hợp thương hiệu của bạn một cách tự nhiên và có ý nghĩa nhất.
Vị trí thương hiệu rất quan trọng.
Khi bạn tối ưu hóa khả năng ghi nhớ quảng cáo, hãy tích hợp thương hiệu của bạn trong 05 giây đầu tiên. Để xây dựng độ nhận biết và sự cân nhắc, hãy đặt thương hiệu của bạn lên sau và tập trung vào việc xây dựng kết nối với người xem.
Cố gắng thể hiện thương hiệu hoặc sản phẩm của bạn theo một cách tự nhiên.
Theo YouTube, điều này có mối liên hệ cao hơn với khả năng ghi nhớ quảng cáo và lượng người xem video so với việc để logo có sẵn (trong overlays).
Tối ưu bằng âm thanh.
Sử dụng âm thanh có thương hiệu có liên quan đến việc nâng cao mức độ nhận biết về thương hiệu.
C – Connect: Hãy kết nối với người xem thông qua cảm xúc và những câu chuyện (Storytelling).
Thời gian xem video rất quan trọng.
Theo YouTube, có một mối quan hệ rất nhất quán giữa thời lượng xem video quảng cáo và sự gia tăng nhận thức và cân nhắc về thương hiệu.
Xây dựng kết nối cảm xúc.
Hài hước và hồi hộp (kịch tính) có liên quan đến khả năng ghi nhơ quảng cáo cao hơn. Hài hước cũng có thể được liên kết với mức độ nhận biết thương hiệu và lượng người xem video cao hơn.
Sử dụng sức mạnh của âm thanh.
95% quảng cáo trên YouTube được xem khi bật âm thanh. Đối với những người xem kết hợp cả âm thanh và video, mức độ cân nhắc và nhận thức về thương hiệu sẽ tăng lên 20%, cao hơn đáng kể so với những người chỉ xem âm thanh hoặc video.
Phân tích và kiểm tra.
Sử dụng YouTube Analytics để biết nơi người xem bỏ qua và cân nhắc xem bạn có thể thay đổi được điều gì hay không.
Thử nghiệm nhiều phiên bản quảng cáo của bạn với công cụ brand lift để xem điều gì phù hợp nhất với đối tượng mục tiêu và thương hiệu của bạn.
D – Direct: Hãy rõ ràng và rành mạch về những gì bạn muốn người xem hành động.
Sử dụng lời kêu gọi hành động – CTA.
Mời người xem truy cập website của bạn, xem một video khác, đăng ký kênh của bạn, v.v.
Lời kêu gọi hành động rõ ràng giúp thúc đẩy sức ảnh hưởng của các chiến dịch quảng cáo lên thương hiệu (brand lift), ngay cả khi họ không thực hiện hành động nào.
Sử dụng các tính năng tương tác của YouTube.
Các thẻ thông tin (Info Cards), Màn hình kết thúc và CTA overlays cũng giúp người xem dễ dàng thực hiện các hành động hơn.
Kết luận.
Khi bạn tìm kiếm các giải pháp sáng tạo video, hãy nhớ YouTube ABCD: Thu hút sự chú ý ngay từ ánh nhìn đầu tiên, tích hợp thương hiệu một cách tự nhiên và có ý nghĩa, kết nối với đối tượng mục tiêu của bạn thông qua cảm xúc và thuật kể chuyện và cuối cùng là định hướng người xem bằng các CTA rõ ràng và rành mạch.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Twitter Blue là tính năng được thiết kế dành riêng cho người dùng ‘cao cấp’, những người sẵn sàng trả phí hàng tháng cho các tính năng độc quyền.
Photo: Yahoo Finance
Twitter vừa thông báo về việc ra mắt Twitter Blue, dịch vụ đăng ký có trả phí đầu tiên của nền tảng này được thiết kế cho những người dùng ‘cao cấp’ sẵn sàng trả phí hàng tháng cho các tính năng độc quyền.
Twitter Blue là nỗ lực đầu tiên của ứng dụng đối với mô hình kinh doanh đăng ký có trả phí, điều có thể giúp đa dạng hóa các luồng doanh thu của Twitter. Theo báo cáo thu nhập quý I năm 2021, quảng cáo hiện chiếm hơn 86% doanh thu của Twitter.
Cổ phiếu của Twitter đã tăng khoảng 2% vào sáng thứ Năm vừa rồi.
Twitter Blue hiện đang được triển khai cho người dùng ở Canada và Úc tương ứng với mức phí là 3,49 USD và 4,49 USD mỗi tháng. Twitter cũng không cho biết khi nào Twitter Blue sẽ có sẵn cho người dùng Mỹ.
Với nhiều nỗ lực khác nhau, Twitter hy vọng sẽ đạt được 315 triệu người dùng hoạt động hàng ngày (DAU) có trả phí vào cuối năm 2023 và tăng gấp đôi mức doanh thu hàng năm lên 7,5 tỷ USD vào cuối năm 2023.
Người dùng Twitter Blue sẽ nhận được tính năng hoàn tác (Undo) tweet (bài đăng), điều sẽ cho phép họ cài đặt bộ đếm thời gian có thể tùy chỉnh lên đến 30 giây để thu hồi lại một tweet nếu nó cần được chỉnh sửa.
Các tính năng sẵn có khác của Twitter Blue bao gồm:
Bookmark Folders để người dùng có thể sắp xếp các tweet mà họ lưu.
Một chế độ đọc mới giúp đọc các bài đăng dài dễ dàng hơn.
Tùy chọn để tùy chỉnh các biểu tượng ứng dụng của Twitter (app icon) trên điện thoại của họ.
Truy cập vào các chủ đề màu nền cho ứng dụng Twitter.
Dịch vụ hỗ trợ khách hàng cấp cao.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Theo Warren Buffett thì chính trực là đức tính hàng đầu khi bạn tuyển dụng nhân sự, sau đây là 7 câu hỏi bạn có thể sử dụng để tìm thấy họ.
Berkshire Hathaway CEO Warren Buffett.
Warren Buffett mặc dù được biết đến rộng rãi với tư cách là một thiên tài đầu tư, tuy nhiên, CEO của Berkshire Hathaway này vẫn khẳng định rằng thành công của ông phần lớn là nhờ tuyển dụng đúng người.
Buffett khuyên các nhà lãnh đạo nên cân nhắc tính chính trực (integrity) nên là tiêu chuẩn hàng đầu khi đánh giá các ứng viên trong quá trình phỏng vấn.
Và vì một lý do chính đáng: Khi nói đến việc tuyển dụng, chắc chắn rằng một số ứng viên sẽ thể hiện sự thiếu tính chính trực trong quá trình phỏng vấn.
Nói cách khác, bạn sẽ phải đối mặt với những ứng viên sẽ sẵn sàng ‘thêu dệt’ trình độ chuyên môn của họ, bịa đặt những câu chuyện và cả những lời nói dối.
Buffett biết rõ điều này. Đó có lẽ là lý do tại sao ông luôn coi trọng sự chính trực như vậy.
Đây là lời khuyên bất hủ của ông:
“Chúng tôi tìm kiếm ba điều khi chúng tôi tuyển người. Chúng tôi tìm kiếm trí thông minh, chúng tôi tìm kiếm những sáng kiến hoặc năng lượng, và chúng tôi tìm kiếm sự chính trực.
Và nếu họ không có được điều cuối cùng, thì hai điều đầu tiên coi như vô nghĩa, bởi vì nếu bạn định tuyển một người không chính trực, bạn đang muốn họ lười biếng và ngu ngốc.”
Các nhà quản lý tuyển dụng ngày nay cần phải chăm chỉ tìm hiểu trong quá trình phỏng vấn để có được câu trả lời mà họ cần, điểm mấu chốt là họ cần ra được ai đó có tính chính trực, đức tính mà họ không bao giờ thay đổi dù cho có bất cứ điều gì xảy ra.
Dưới đây là 7 câu hỏi mà các nhà quản lý tuyển dụng nên hỏi.
Thực tế mà nói, đánh giá sự chính thực sự là đặt ra những câu hỏi đúng về hành vi vốn là cốt lõi tính cách của một con người. Dưới đây là 07 câu hỏi sẽ phù hợp với bạn:
1. Hãy cho tôi biết về một thời điểm cụ thể khi bạn phải xử lý một vấn đề khó khăn liên quan đến sự công bằng hoặc các vấn đề đạo đức. Điều gì đã xảy ra và bạn đã phản ứng với nó như thế nào?
2. Lần cuối cùng bạn “phá lệ” là khi nào? Vấn đề là gì và bạn đã làm gì?
3. Mô tả một tình huống mà bạn thấy một nhân viên hoặc đồng nghiệp làm điều gì đó mà bạn cho là không phù hợp. Và sau đó bạn đã làm gì?
4. Khi làm việc với mọi người nào đó, bạn sẽ mô tả mối quan hệ ưa thích của bạn với họ như thế nào? (Sử dụng câu hỏi này để đánh giá tính trung thực và khả năng giao tiếp cởi mở, một dấu hiệu rõ ràng về tính chính trực.)
5. Bạn đánh giá cao giá trị nào nhất trong môi trường đội nhóm? (Sử dụng câu hỏi này để tìm kiếm các đặc điểm đáng tin cậy khác, như trung thực, công bằng, cởi mở, minh bạch và hòa nhập – tất cả đều là các dấu hiệu của tính chính trực.)
6. Nếu chúng ta có vấn đề với một khách hàng, bạn có sẵn sàng nói dối họ một chút để giúp chúng ta không?
(Đây là một “câu hỏi mẹo” để đi sâu vào các giá trị cốt lõi của một người. Bất kỳ ai chính trực đều sẽ phản đối câu hỏi này.)
7. Người quản lý hiện tại hoặc trước đây của bạn sẽ nói điều gì khiến bạn có giá trị nhất đối với họ? (Bên cạnh trí thông minh, kỹ năng và trình độ chuyên môn cho công việc, hãy lắng nghe những manh mối nhằm chỉ ra sự chính trực.)
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Phần trả lời của CEO Tim Cook là bước ngoặt mới trong cuộc chiến pháp lý giữa Apple và Epic Games.
Việc Fortnite bị xóa khỏi App Store khởi nguồn cho vụ kiện giữa Epic Games và Apple. Ảnh: Cnet.
Những phiên điều trần trong vụ kiện của Epic Games với Apple đã kết thúc vào tuần qua, với sự xuất hiện của CEO Apple Tim Cook.
Khi phiên tòa mới bắt đầu, nhiều chuyên gia pháp luật như nhà phân tích Nick Rodelli cho rằng Epic chỉ có 1/3 khả năng chiến thắng. Tuy nhiên, sau khi những phiên điều trần kết thúc, kết quả của vụ kiện lại khó đoán hơn.
Ông Nick Rodelli cho rằng Epic hiện tại có tới 55% khả năng chiến thắng, bởi Apple đã đánh mất đi giá trị và uy tín của mình khi cố gắng ngụy biện trước những câu hỏi quan trọng mà thẩm phán đưa ra.
Thẩm phán Yvonne Gonzalez Rogers có vẻ cũng quan tâm đến các thông tin kinh doanh hơn là các tiền lệ pháp lý cũ, một điểm có lợi cho Epic.
Lợi nhuận từ App Store.
Cuộc chiến pháp lý giữa Epic Games và Apple bắt đầu vào năm 2020, khi hai bên tranh luận về mức phí 30% mà Apple thu từ các nhà phát triển ứng dụng.
Epic khẳng định Apple nhận được các khoản lợi nhuận khổng lồ lên tới 78% từ ứng dụng và điều này cho thấy rõ ràng hành vi độc quyền của Apple.
Apple bác bỏ cáo buộc độc quyền, nhưng không cung cấp thông tin gì thêm về con số lợi nhuận mà Epic đưa ra. Đại diện của Apple lập luận rằng không thể tính toán một con số lợi nhuận cụ thể cho App Store vì công ty không phân chia chi phí và doanh thu theo cách đó.
Epic cho rằng việc Apple không muốn chia sẻ chi tiết về mức lợi nhuận là bằng chứng cho thấy hãng đã nhận thức được cuộc chiến chống cạnh tranh đang diễn ra.
Sự xuất hiện của Tim Cook.
Những người quan sát và có mặt tại phiên tòa khẳng định rằng lời khai của Tim Cook sẽ là một bước ngoặt mới gây bất lợi cho Apple, bởi ông luôn né tránh các câu hỏi về vấn đề biên lợi nhuận và nhiều vấn đề khác.
Luật sư Gary Bonstein của Epic đã đưa ra nhiều câu hỏi dành cho CEO Apple về điều khoản và điều kiện đối với các nhà phát triển ứng dụng . Tuy nhiên, Tim Cook thường xuyên trả lời ngây rằng ông không biết rõ chi tiết.
Tim Cook cũng không thể lý giải tại sao Google phải trả cho Apple số tiền ước tính lên tới 10 tỷ USD mỗi năm để trở thành công cụ tìm kiếm mặc định trên iPhone.
“Liệu có thể tin được rằng Apple không nắm rõ và không hiểu lợi nhuận của chính mình? Đây sẽ là bằng chứng làm ảnh hưởng đến uy tín của Apple trước toà án”, chuyên gia pháp lý Rodelli nhận xét.
Thẩm phán Gonzalez Rogers cũng đặt ra câu hỏi, tại sao sau thời điểm mà Epic đưa đơn kiện thì Apple lại cắt giảm 30% hoa hồng xuống còn 15% cho một số loại giao dịch, ứng dụng.
Nữ thẩm phán cho rằng hành động của Apple có thể là phản ứng từ vụ kiện pháp lý chứ không phải để tăng khả năng cạnh tranh.
Trả lời câu hỏi này, CEO Tim Cook cho rằng Google đã cắt giảm mức phí của Play Store xuống còn 15% để cạnh tranh sau khi Apple làm điều đó.
Thị trường của App Store là gì.
“Nếu Epic có thể thuyết phục trước tòa rằng thiết bị Apple là một thị trường độc quyền, họ có thể thành công. Chúng tôi thì cho rằng điều đó khó xảy ra”, Amit Daryanani, nhà phân tích tại Evercore ISI nhận xét.
CEO Tim Cook cho rằng mặc dù Apple kiểm soát quyền truy cập vào iPhone thông qua App Store, người dùng vẫn có thể chuyển sang các hệ sinh thái khác, và nhà phát triển cũng có thể tiếp cận người dùng trên các hệ sinh thái đó.
Theo Apple, thị trường cho game Fortnite lớn hơn hẳn so với các app hẹn hò hoặc ứng dụng chỉ chạy trên smartphone. Game của Epic hoạt động trên cả nền tảng Windows, Xbox và PlayStation.
Tại phiên tòa xét xử, các tài liệu của toà án tiết lộ rằng doanh thu từ App Store chỉ chiếm 7% tổng doanh thu của Fortnite.
Tiền lệ MacBook.
Trong phiên tòa, Epic Games tuyên bố rằng họ hy vọng thẩm phán sẽ ra lệnh cho Apple nới lỏng chính sách, cho phép các nhà phát triển phân phối ứng dụng bên ngoài App Store và cho phép thanh toán bên ngoài hệ thống độc quyền của Apple.
Apple bác bỏ cáo buộc độc quyền và cho biết giải pháp do Epic Games đề xuất sẽ không hiệu quả, vì nó sẽ làm giảm tính bảo mật của iPhone và khiến quá trình thu tiền thanh toán trở nên rắc rối hơn
Epic phản hồi bằng ví dụ MacBook và iMac. Các thiết bị này cho phép người dùng cài đặt ứng dụng từ nguồn bên ngoài, không nằm trong Mac Store.
Trả lời câu hỏi này, đại diện Apple thừa nhận Mac không an toàn.
“Chúng tôi thừa nhận có malware trên Mac, và nhận thấy vấn đề này không thể chấp nhận được và tệ hơn nhiều so với iPhone”, Craig Federighi, Phó chủ tịch mảng phần mềm của Apple cho biết.
“Mac là một chiếc xe mà bạn có thể mang ra đường và đi bất cứ nơi đâu. Nhưng với iPhone, chúng tôi đã tạo ra một thiết bị mà, bà biết đấy, trẻ em, kể cả trẻ sơ sinh, cũng có thể sử dụng và được an toàn”, ông Federighi nói trước tòa.
Mức phí 30% của Apple vẫn là tâm điểm.
Các nhà phân tích cho biết không có gì ngạc nhiên khi thẩm phán Yvonne Gonzalez Rogers nghi ngờ lập luận của cả hai bên.
Bà Rogers tỏ ra nghi ngờ về một số tuyên bố của Apple, chẳng hạn như sự kiểm soát chặt chẽ của họ đối với hoạt động tiếp thị và đánh giá ứng dụng, điều này đã vượt qua các cáo buộc chống độc quyền của Epic Games.
Bà cũng xem xét liệu có đủ tiền lệ pháp lý và bằng chứng để chứng minh Apple đang ở vị thế độc quyền và có hành vi chống cạnh tranh hay không.
Bà cho rằng nếu Apple có đối thủ cạnh tranh, chắc chắn con số 30% phải thay đổi kể từ khi hãng giới thiệu App Store. Thực tế là Apple vẫn giữ con số 30% hơn 10 năm nay.
Quyết định của tòa sẽ chỉ được công bố trong vài tuần tới.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Bất chấp khủng hoảng Covid-19, mảng dịch vụ cho thuê ngoài quy trình tuyển dụng tại Việt Nam ghi nhận tốc độ tăng trưởng tới hơn 150% so với năm 2019, theo Navigos Search.
Ông Gaku Echizenya, Tổng giám đốc của Navigos Group – tập đoàn cung cấp dịch vụ tuyển dụng nhân sự và là đơn vị sở hữu trang VietnamWorks, đánh giá Covid-19 đã gây ra những tác động to lớn về các hoạt động kinh doanh cũng như về nhân sự đối với các doanh nghiệp trên toàn cầu, trong đó có Việt Nam.
Bất chấp khủng hoảng này, thế giới chứng kiến sự tăng trưởng trong mảng dịch vụ cho thuê ngoài quy trình tuyển dụng – Recruitment Process Outsourcing (RPO), với doanh thu đạt 5,8 tỷ USD trong năm 2020 và ước đạt 14,4 tỷ USD đến năm 2027.
RPO là dịch vụ mà doanh nghiệp sẽ chuyển giao toàn bộ hoặc một phần quy trình tuyển dụng cho đối tác bên ngoài.
Theo đó, tổ chức cung cấp dịch vụ sẽ cho khách hàng mượn đội ngũ tuyển dụng hoặc thực hiện một phần quy trình tuyển dụng theo yêu cầu.
Tại Việt Nam, các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ RPO như một giải pháp tiết kiệm chi phí khi không cần duy trì một đội ngũ nhân sự về tuyển dụng riêng, đặc biệt cho các dự án cần tuyển dụng số lượng lớn giữa bối cảnh Covid-19 có những tác động đến hoạt động kinh doanh.
Navigos Group trong báo cáo mới nhất cho biết các doanh nghiệp khởi nghiệp (startup) nước ngoài cũng rất quan tâm đến dịch vụ RPO khi tìm kiếm số lượng lớn nhân sự. Đây là các doanh nghiệp có tiềm lực tài chính tốt và đã có văn phòng tại Việt Nam.
Quá trình này được đánh giá mở ra rất nhiều cơ hội tốt để phát triển nghề nghiệp cho các ứng viên.
Qua quan sát thực tế, Navigos Search nhận thấy các nhân sự được tuyển dụng với số lượng lớn thông qua dịch vụ RPO có tính cam kết và gắn bó với doanh nghiệp.
Theo các chuyên gia, nguyên nhân là do các ứng viên được tuyển bởi các chuyên gia tuyển dụng có trình độ và kinh nghiệm nên các ứng viên được sàng lọc tốt hơn, năng lực phù hợp hơn với yêu cầu của doanh nghiệp, do đó các ứng viên này có tính cam kết cao hơn.
“On-site Recruiter có thể là một nghề có xu hướng gia tăng trong tương lai.
Trước các yêu cầu tuyển dụng số lượng lớn của các khách hàng ngày càng nhiều, các vị trí on-site recruiter (chuyên gia của công ty cung cấp dịch vụ RPO trực tiếp làm việc tại doanh nghiệp của khách hàng) có thể sẽ trở thành một nghề có xu hướng phát triển trong thời gian tới.
Theo Navigos Group, các ứng viên cho vị trí này sẽ có cơ hội được trải nghiệm ở cả hai nơi, bao gồm doanh nghiệp cung cấp dịch vụ RPO và doanh nghiệp khách hàng sử dụng dịch vụ RPO.
On-site recruiter vừa xây dựng được mạng lưới các ứng viên, đồng thời với trải nghiệm làm việc trực tiếp tại doanh nghiệp khách hàng sẽ hiểu thêm về văn hóa doanh nghiệp, từ đó có thể tìm được các ứng viên phù hợp nhất với yêu cầu của doanh nghiệp.
Một số các thách thức đặt ra cho các vị trí on-site recruiter này là các cách tuyển dụng truyền thống sẽ không còn phù hợp nữa.
Các nhân sự này sẽ cần có kiến thức và sử dụng thành thạo các kênh truyền thông mạng xã hội, phải có hiểu biết về các chính sách nhân sự, các phúc lợi xã hội tại các doanh nghiệp.
Đồng thời, những người làm vị trí này phải có tư duy nhạy bén, thích nghi tốt với môi trường làm việc và lĩnh vực làm việc khác nhau.
Đề xuất từ chuyên gia.
Với các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ RPO lần đầu, Navigos khuyến nghị nên bắt đầu từ hình thức từng phần trước khi lựa chọn các hình thức phức tạp hơn.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần đặc biệt lưu ý về phần bảo mật thông tin.
Theo đó, nên lựa chọn các đơn vị uy ín, có cam kết rõ ràng về bảo mật thông tin và có đội ngũ chuyên viên chuyên nghiệp, am hiểu về luật, để tránh các “on-site recruiter” làm thất thoát thông tin quan trọng của doanh nghiệp ra ngoài trong quá trình làm việc.
Các doanh nghiệp khởi nghiệp nên ưu tiên sử dụng dịch vụ RPO để dành thời gian và nguồn lực cho các năng lực cốt lõi của công ty, đồng thời tận dụng được lợi thế, kinh nghiệm của các đơn vị cung cấp dịch vụ tuyển dụng để nhanh chóng xây dựng thương hiệu tuyển dụng, đẩy nhanh hoạt động tuyển dụng của công ty và tiết kiệm chi phí.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Với sự gia tăng liên tục của video số (digital video), các nhà quảng cáo và thương hiệu đang không ngừng thay đổi chiến lược của mình để thúc đẩy nhận thức về thương hiệu.
Các công cụ mới của YouTube đang giúp bạn giảm bớt những nỗ lực cần thiết để bắt kịp những xu hướng tiêu dùng này trong khi vẫn đạt được kết quả về nhận thức thương hiệu một cách rõ rệt. Dưới đây là 03 cách tiếp cận mà các nhà marketers nên xem xét.
Trước khi thiết lập chiến dịch, hãy đảm bảo bạn lập kế hoạch để đạt hiệu quả tối đa.
Công cụ lập kế hoạch tiếp cận (Reach Planner) sử dụng dữ liệu theo thời gian thực từ YouTube để hiển thị cho bạn phạm vi tiếp cận dự kiến dựa trên cài đặt chiến dịch của bạn gồm: đối tượng, ngân sách, loại chiến dịch và mục tiêu, v.v.
Khi bạn chỉnh sửa thông tin đầu vào của bạn và bạn sẽ thấy chúng ảnh hưởng như thế nào đến phạm vi tiếp cận và tần suất dự kiến của chiến dịch theo đối tượng.
Carter’s, một thương hiệu quần áo dành cho trẻ em, đã sử dụng công cụ lập kế hoạch tiếp cận cho chiến dịch “Hello Optimism” của họ để tìm hiểu phạm vi tiếp cận và tần suất của cả đối tượng bên thứ nhất (phía thương hiệu) và phân khúc đối tượng của Google dành cho những người mới làm mẹ.
Agency của Carter’s, Merkle, đã có thể xác định mức ngân sách và chiến lược phù hợp cần thiết để thúc đẩy sức ảnh hưởng nhiều nhất cho một lượng lớn đối tượng duy nhất.
Chiến dịch YouTube của họ đã mang lại phạm vi tiếp cận duy nhất là 51 triệu người với chi phí mỗi lần xem thấp hơn 40% so với chiến dịch YouTube trung bình của họ.
Với dữ liệu từ TV trong công cụ lập kế hoạch tiếp cận, bạn cũng có thể lập kế hoạch YouTube cùng với TV để hiểu phạm vi tiếp cận kết hợp và cải thiện hiệu quả của chiến dịch tổng thể của mình.
Trong video Case Study này, nhóm Pepsi Việt Nam giải thích cách họ sử dụng TV trong công cụ lập kế hoạch tiếp cận để đạt được thêm 19% phạm vi tiếp cận cho chiến dịch quảng cáo sản phẩm Mirinda, một loại nước ngọt hàng đầu tại Việt Nam.
Tối ưu hoá hiệu suất với chiến dịch tiếp cận video – Video reach campaigns.
Để tăng mức độ nhận biết thương hiệu và khả năng ghi nhớ quảng cáo (ad recall) tối đa, Google khuyên bạn nên sử dụng hai hoặc nhiều định dạng CPM khác nhau: Quảng cáo có thể bỏ qua (skippable), không thể bỏ qua (non-skippable) hoặc quảng cáo đệm 6 giây (bumper ads).
Để có được dự báo về việc phân bổ ngân sách giữa các định dạng CPM bạn chọn, Google đã phát triển các chiến dịch nhằm mục tiêu gia tăng phạm vi tiếp cận video.
Chiến dịch tiếp cận video (Video reach campaigns) có thể tự động tối ưu hóa trên nhiều định dạng quảng cáo khác nhau để tiếp cận nhiều người nhất có thể với mức giá thấp nhất.
Trong quá trình thử nghiệm, Google cho biết, các chiến dịch phạm vi tiếp cận video đã tăng phạm vi tiếp cận nhiều hơn từ 29% đến 44% với mức giá CPM thấp hơn 16% so với các chiến dịch sử dụng các định dạng riêng lẻ.
Thương hiệu L’Oréal Bồ Đào Nha đã đạt được phạm vi tiếp cận chiến dịch cao nhất từ trước đến nay bằng cách sử dụng chiến dịch tiếp cận video để quảng cáo sản phẩm serum Elvive Dream Long.
Dựa vào việc tự động hóa để tối đa hóa khả năng tiếp cận và mức độ nhận biết, L’Oréal đã tiếp cận thêm 32% người xem đồng thời giảm thêm 41% chi phí trên mỗi điểm tiếp cận (CPRP – cost per reach point) so với các chiến dịch YouTube được tối ưu hóa theo cách thủ công thông thường.
Đo lường hiệu quả và điều chỉnh chiến dịch của bạn với Brand Lift.
Bạn có thể thiết lập công cụ đo lường Brand Lift trực tiếp từ Google tại: Brand Lift
Cuối cùng, các giải pháp đo lường rất quan trọng khi bạn cần hiểu đầy đủ về những tác động của các chiến dịch quảng cáo lên sức khoẻ thương hiệu (Brand Lift).
Brand Lift cho phép bạn đo lường mức độ ghi nhớ quảng cáo và sức tác động đến độ nhận biết thương hiệu được phân bổ trực tiếp cho các chiến dịch của bạn.
Ngoài các giải pháp Brand Lift, Google cũng đã hợp tác với các giải pháp đo lường của bên thứ ba để hiểu rõ hơn về hiệu suất so với các nền tảng truyền thông khác.
Trong phân tích mô hình tiếp thị hỗn hợp (marketing mix model – MMM) mà Google đã kết hợp với Nielsen, YouTube đã cho thấy rằng doanh số bán hàng tăng thêm trên mỗi lần hiển thị trên nền tảng này nhiều hơn 91% so với TV (từ năm 2017 đến năm 2019).
Để giúp các nhà quảng cáo tận dụng những kết quả này trên quy mô lớn, YouTube đã không ngừng phát triển các giải pháp lập kế hoạch, media buying (mua phương tiện truyền thông) và đo lường trong thời gian qua.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Mọi người hay khách hàng của bạn sẽ nhớ cách bạn khiến họ cảm nhận được chứ không phải là những thông tin mà bạn cung cấp cho họ.
Cách sử dụng Storytelling để bán tầm nhìn và thương hiệu
Tại sao ‘Kinh thánh’ là một trong những cuốn sách bán chạy nhất hàng năm, đơn giản là vì nó cung cấp các bài học dưới dạng một chuỗi các câu chuyện.
Mọi người luôn cố gắng để lắng nghe những câu chuyện và liên hệ chúng tới cuộc sống của chính họ. Các tôn giáo trên thế giới đã tìm ra điều này từ rất nhiều năm trước đây, đó là lý do tại sao họ đều sử dụng các câu chuyện để kể cho các ‘tín đồ’ của họ.
Các câu chuyện, nó chỉ đơn giản là cách tốt nhất có thể để chuyển thông tin vào tâm trí người khác và khiến nó trở nên gắn bó hơn với họ.
Và đây cũng là bài học bạn cần rút ra: “Mọi người hay khách hàng của bạn sẽ nhớ cách bạn khiến họ cảm nhận được (yếu tố cảm xúc) chứ không phải là những thông tin mà bạn cung cấp cho họ (yếu tố thông tin)”.
Là một doanh nhân, người làm marketing hay kinh doanh, bạn có trách nhiệm thay đổi cách mọi người hay nói gần hơn là khách hàng mục tiêu nhìn nhận về thế giới và khiến họ sẵn sàng mua tầm nhìn và thương hiệu của doanh nghiệp.
Để điều đó có thể xảy ra trong tương lai, bạn cần họ nhớ đến bạn và bạn cần có khả năng thay đổi trạng thái cảm xúc đó của họ. Bạn cần sử dụng chiến thuật storytelling.
Quan điểm, Câu chuyện và Phép ẩn dụ.
Bạn có thể xem: Quan điểm, Câu chuyện và Phép ẩn dụ là một công thức để vận dụng chiến thuật kể chuyện.
Quan điểm thì rất đơn giản: Bạn chỉ cần nêu trực tiếp bài học của bạn. Ví dụ, tôi luôn nói với mọi người rằng “Lãnh đạo luôn là vấn đề và lãnh đạo luôn là giải pháp”. Quan điểm của bạn phải đơn giản và trực tiếp, như vậy là quá đủ.
Tiếp theo là Câu chuyện. Câu chuyện cần chỉ ra hậu quả tiêu cực của việc không tuân theo quan điểm và sau đó chỉ ra kết quả tích cực của việc tuân theo nó.
Trở lại khoảng năm 2013, công việc nhượng quyền kinh doanh (franchise) của tôi đang khá hỗn loạn.
Tôi có những nhân viên đang cố gắng ‘chống lại’ công việc kinh doanh của tôi, và ngay cả những người vốn không chống lại tôi cũng đang làm việc đầy cẩu thả và lười biếng.
Lúc đó, tôi tự nhủ đó là lỗi của họ. Nhưng sau nhiều thời gian suy nghĩ, tôi nhận ra rằng tất cả sự hỗn loạn đó là do lỗi của tôi. Tôi đã quá nhút nhát với tư cách là nhà lãnh đạo và tôi đã cho phép mọi người làm việc dưới tiêu chuẩn thấp.
Cuối cùng, tôi đã quyết định sa thải tất cả những người tôi cần sa thải, bao gồm cả những đối tác kinh doanh của tôi.
Tôi đặt ra những kỳ vọng cao hơn cho bản thân và cho đội nhóm của mình. Nói cách khác, tôi bắt đầu hành động như một nhà lãnh đạo thực sự.
Điều này cũng dẫn chúng ta đến phép ẩn dụ. Phép ẩn dụ một lần nữa cần thể hiện quan điểm, nhưng ở một góc độ khác. Ví dụ, phép ẩn dụ về lãnh đạo mà tôi luôn sử dụng là sự khác biệt giữa một vị tướng quân đội tồi và một người tốt.
Một vị tướng giỏi sẽ đưa ra những quyết định chắc chắn, trao đổi rõ ràng với quân của mình và tự tin nói về những câu chuyện để quân của họ tin rằng họ đang trên con đường đến chiến thắng.
Một vị tướng tồi sẽ xoay đi xoay lại các quyết định của mình, họ khiến quân của họ cảm thấy hoảng sợ vì quân của họ luôn cảm thấy hầu như không ai thực sự chịu trách nhiệm về những quyết định hay tương lai chung cả.
Bạn có thể đưa bất kỳ thông điệp nào vào công thức ‘Quan điểm’, ‘Câu chuyện’ và ‘Phép ẩn dụ’. Nó được thiết kế để không chỉ cung cấp thông tin cho người nghe mà còn làm cho họ cảm thấy tự tin về những thông tin đó.
Tại sao Storytelling hay thuật kể chuyện cần có ở mọi cấp độ.
Là một doanh nhân hay người làm marketing, bạn có thể sử dụng công thức ‘Quan điểm’, ‘Câu chuyện’ và ‘Phép ẩn dụ’ để bán các sản phẩm hoặc dịch vụ của mình cho thị trường.
Bạn không cần phải quá lo lắng hay ngạc nhiên về điều này bởi vì hầu như tất cả các hệ thống bán hàng đã được chứng minh là thành công đều dựa trên công thức này hoặc một công thức ‘kể chuyện’ nào đó tương tự.
Tuy nhiên, nó không chỉ dừng lại ở đó: Bạn cũng cần sử dụng công thức này trong suốt quá trình từ tuyển dụng và đào tạo đến việc thu hút và giữ những nhân tài tốt nhất cho doanh nghiệp của mình.
Bạn không nên để những nhân viên của mình làm việc chỉ để nhận lương, làm việc ở mức tối thiểu, làm việc mà luôn chăm chăm nhìn vào đồng hồ.
Thay vào đó, bạn nên để họ tạo ra sức ảnh hưởng, chịu trách nhiệm và không ngừng làm việc để mang lại kết quả tốt hơn cho khách hàng của bạn.
Thành thật mà nói, những người đó rất hiếm, nhưng bạn có thể đảm bảo rằng bạn có thể thu hút họ đến với doanh nghiệp của mình bằng cách kể một câu chuyện hấp dẫn về lý do tại sao doanh nghiệp hay thương hiệu của bạn khác biệt.
Những người giỏi luôn muốn làm việc cho một doanh nghiệp có các giá trị nội tại mạnh mẽ với những thông điệp đầy cảm hứng – bởi vì nó tương tự như cuộc sống của chính họ.
Ngoài ra, kể một câu chuyện đầy cảm hứng cũng sẽ giúp bạn phân biệt mình với các đối thủ cạnh tranh khác cũng cung cấp các sản phẩm hoặc dịch vụ tương tự như bạn.
“Nếu tôi không có câu chuyện nào cả; tôi nên làm gì tiếp theo?”.
Có, bạn luôn có. Đây là lúc những gì bạn cần phải làm để tìm ra câu chuyện của mình:
Trước tiên, hãy tự hỏi bản thân tại sao bạn lại chọn trở thành một doanh nhân hay tại sao bạn lại chọn bán sản phẩm hoặc dịch vụ đó.
Bạn vốn sẽ đã có nhiều sự lựa chọn khác để bắt đầu công việc kinh doanh của riêng mình vậy tại sao bạn chọn cái này (mà không phải cái kia)?
Khi bạn có câu trả lời, hãy tự hỏi lại bản thân tại sao. Sau đó hỏi lại tại sao. Tiếp tục tự hỏi bản thân tại sao và viết ra câu trả lời của bạn.
Khi bạn có ở đâu đó khoảng từ 5 đến 10 lý do sâu sắc khác nhau, bạn sẽ có câu chuyện của riêng mình.
Cho dù bạn nghĩ câu chuyện của mình kỳ lạ hay khác biệt như thế nào, bạn chắc chắn sẽ khám phá ra những người đồng điệu với nó khi bạn bắt đầu chia sẻ.
Và khi bạn thu hút những người đó trở thành khách hàng của bạn, trở thành thành viên trong đội nhóm của bạn và trở thành đối tác kinh doanh của bạn, bạn sẽ xây dựng nền tảng vững chắc của một đế chế kinh doanh thực sự.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Google nổi tiếng là một nơi làm việc có nền văn hóa độc đáo và khác biệt so với những môi trường công sở điển hình khác.
Mountain View, CA/USA – headquarters complex of Google and its parent company Alphabet Inc.
Hãy cứ nhìn vào Googleplex đi rồi bạn sẽ thấy. Đó không giống như một văn phòng làm việc, mà trông cứ như một sân chơi dành cho những người trưởng thành vậy! Vậy, văn hóa của Google có gì hay mà đáng cho chúng ta học hỏi?
Cũng nhờ vào đó mà có nên sự thành công của Google ngày nay. Tại Google, có những thành viên chịu trách nhiệm chính trong việc giữ chân nhân viên và duy trì năng suất làm việc. Nghe thì có vẻ như họ đang kiểm soát quá nhiều, nhưng thật ra đây chính là cách mà những tổ chức có tầm hiện nay đang vận hành.
Vậy, văn hóa của Google có gì hay mà đáng cho chúng ta học hỏi?
Google chủ yếu là làm việc trên dữ liệu. Và mặc dù những phương pháp dưới đây được tối ưu nhất khi vận hành tại Google, tuy nhiên các công ty lớn nhỏ khác nhau cũng có thể áp dụng trong một vài khía cạnh được đấy.
Khi tìm hiểu về văn hóa Google, một cái tên bạn không thể bỏ qua đó là Laszlo Bock. Ông là người đứng đầu của bộ phận Điều Hành Nhân Sự.
Bộ phận Điều Hành Nhân Sự là nơi khoa học và nhân sự giao nhau. Đó cũng chính là “lực đẩy” giúp Google trở thành một công ty đứng đầu như hiện nay.
Trong bài này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu xem cách mà Google đang tuyển dụng, phát triển và giữ chân nhân tài ra sao nhé!
Phương pháp tuyển dụng .
Google có hơn 2.5 triệu đơn ứng tuyển mỗi năm, tương đương với 6,849 người và khoảng 5 phút mỗi ngày. Don Dodge – nhân viên tại Google, sẽ chỉ cho chúng ta cách mà Google đang thực hiện quy trình tuyển dụng ra sao với mỗi ứng viên.
Khi bạn có buổi phỏng vấn tại Google, bạn sẽ nhận được các câu hỏi như sau:
“Bao nhiêu trái banh gôn thì đủ để lấp đầy một chiếc xe buýt?”
“Có 8 trái banh. 7 trái có khối lượng bằng nhau, trái còn lại nặng hơn. Hãy sử dụng cân cân bằng để tìm ra trái banh nặng hơn chỉ dùng hai trái để cân?”
“Bạn bị teo nhỏ lại. Chiều cao chỉ bằng một đồng xu, cân nặng tương tự cũng bị giảm xuống theo tỉ trọng ban đầu. Bạn bị ném vào một cái máy xay sinh tố. Lưỡi xay bắt đầu quay trong vòng 60 giây. Lúc này bạn sẽ làm gì?”
Theo Google, câu trả lời không quan trọng bằng cách mà bạn tư duy vấn đề ra sao trong tình huống đầy tính căng thẳng như thế.
Câu trả lời tồi tệ nhất lúc này, chính là bạn không có câu trả lời nào cả. Nếu bạn nói rằng “Tôi không biết”, bạn sẽ chẳng được trúng tuyển làm việc tại Google đâu.
Mặc dù những câu hỏi phỏng vấn này nghe có vẻ không cần thiết, nhưng đó là cách để Google sàng lọc và tìm ra những ứng viên thông minh và thấu đáo nhất.
Nếu bạn muốn điều hành một công ty xuất sắc, bạn cũng phải tuyển dụng được những người xuất chúng. Và để làm được điều đó, bạn phải thật sự giỏi trong việc tuyển dụng và sa thải nhân sự.
Thông tin cập nhật:Bock thông báo rằng Google đã không còn sử dụng những câu đố hóc búa trong buổi phỏng vấn nữa, và họ gọi đó là “phí thời gian” vì nó chỉ tạo cho người phỏng vấn cảm giác rằng họ thông minh mà thôi. Giờ đây, Google chủ yếu là dựa vào “phỏng vấn hành vi có cấu trúc”.
Họ sẽ hỏi ứng viên các câu hỏi như “hãy kể cho tôi nghe về một lần bạn giải quyết một vấn đề hóc búa nào đó”.
Người phỏng vấn sẽ dựa vào đó để xem cách mà ứng viên ứng xử ra sao với những tình huống trong thực tế, cũng như tìm ra những khó khăn mà ứng viên gặp phải.
Khi muốn tuyển dụng một người đội trưởng giỏi, Google sẽ tìm kiếm những ai có có thành tích cao trong khả năng kiên định và kiên trì.
Ngoài ra, Google còn tuyển dụng nhân sự bằng phương pháp thu mua một công ty khác để lấy nhân tài về cho đội của mình.
Một vài trường hợp nổi tiếng phải kể đến Milk (giúp Google có được Kevin Rose), Meebo (tuyển dụng thành công Seth Sternberg cùng những người khác), và Slide (với Max Levchin, tuy nhiên ông đã rời Google).
Đôi khi những ứng viên sáng giá không đi tìm việc, họ chỉ đang bị “khóa chân” bởi những dự án nào đó mà thôi.
Đây là cách mà Google tuyển dụng nhân sự. Một môi trường làm việc lý tưởng, cộng với những phúc lợi hấp dẫn chính là điều giúp Google thu hút, trọng dụng cũng như giữ chân nhân tài. Hãy cùng điểm qua nhé!
Phúc lợi.
Ăn sáng, trưa và tối miễn phí. Đồ ăn tươi sống và được chuẩn bị bởi đầu bếp.
Khám sức khỏe và khám răng miễn phí
Cắt tóc miễn phí
Giặt khô miễn phí
Hỗ trợ mát-xa
Phòng tập gym và hồ bơi
Hỗ trợ xe hơi động cơ Hybrid
Phòng ngủ trưa
Game điện tử, bi lắc, bóng bàn
Bác sĩ công ty
Tiền bồi thưởng tử vong
Dĩ nhiên, chi trả cho những phúc lợi này không phải là một con số nhỏ. Tuy nhiên, việc nhân viên bất mãn và tỉ lệ thôi việc cao cũng sẽ tiêu tốn không kém.
Có rất nhiều cuộc cạnh tranh để tìm kiếm nhân tài, và khi bạn có thể giữ chân một nhân viên sáng giá, cũng đồng nghĩa với việc bạn đang tiết kiệm được rất nhiều thời gian và tiền bạc cho quy trình tuyển dụng đấy.
Chính văn hóa doanh nghiệp độc đáo đã giúp ích rất nhiều cho Google, trở thành nơi làm việc tốt nhất trên thế giới. Đó là thành quả của việc tuyển dụng thành công những nhân tố có tầm, tài năng và đầy nhiệt huyết.
Nền văn hóa dựa trên những dữ liệu định tính và định lượng.
Nhân sự, hay Điều hành Con người, là một ngành khoa học tại Google. Google luôn kiểm tra để tìm ra các cách nhằm tối ưu hóa con người, về mặt hài lòng cũng như hiệu quả trong công việc. Trên thực tế, hầu hết mọi thứ ở Google là đều dựa vào dữ liệu.
Vì thế chẳng có gì ngạc nhiên khi Google sử dụng dữ liệu để đánh giá nhân viên và cải thiện hiệu năng làm việc của họ.
Hãy cùng nhìn qua điều mà Prasad Setty và đội ngũ Phân tích Con người của ông khám phá nhé:
Xếp hàng tại khu ăn trưa: Chắc hẳn ai cũng biết rằng Google cung cấp các bữa ăn và bánh trái miễn phí cho toàn bộ nhân viên. Vậy, xếp hàng ăn trưa như thế nào là hợp lí?
Theo Google, thời gian tối ưu nhất là từ ba đến bốn phút. Không quá dài để phí thời gian, mà cũng không quá ngắn để nhân viên có thể gặp gỡ các thành viên mới.
Bàn ăn: Nếu bạn muốn nhân viên được gặp gỡ và có cơ hội tìm hiểu nhau, hãy bố trí các bàn dài.
Thêm thời gian nghỉ thai sản có trả lương: Theo khảo sát từ Google, phụ nữ có xu hướng nghỉ việc gấp hai lần so với đàn ông. Cụ thể là những nhân viên nữ vừa sinh con xong. Tại Google, chế độ nghỉ thai sản có trả lương là 12 tuần.
Tuy nhiên, Laszlo Bock đã thay đổi chế độ thành 5 tháng với đầy đủ lương và phúc lợi. Họ được phép phân bổ thời gian này ra theo cách mà họ muốn (ví dụ: nghỉ một vài ngày trước ngày sinh chẳng hạn).
Kết quả sau sự thay đổi chính sách này là gì? Tỉ lệ tiêu hao lực lượng lao động đối với các bà mẹ sau sinh đã giảm đến 50% đấy!
Chào đón nồng nậu đối với nhân viên mới: Việc chào đón nhân viên mới một cách chân thành sẽ đem lại rất nhiều tác động tích cực đấy. Theo Block, khi nhà quản lý chào hỏi “tân binh” với câu “Xin chào! Chào mừng bạn đã trở thành một phần của đội.
Chúng ta sẽ bắt đầu làm việc cùng nhau đấy!” sẽ dẫn đến gia tăng 15% năng suất làm việc trong 9 tháng tiếp theo của người nhân viên đó. Ai mà biết được rằng lời nói lại có thể đem lại những ấn tượng lâu dài như thế chứ?
Phòng ăn so với Phòng họp: Laszlo và đồng đội của họ đã tìm ra rằng, phòng ăn sẽ giúp phúc đẩy sự sáng tạo hơn so với trong phòng họp. David Radcliffe – người chịu trách nhiệm mảng tạo ra môi trường làm việc hoàn hảo, cho hay:
“Sự va chạm tự nhiên là những gì chúng tôi đang cố gắng tạo ra ở môi trường làm việc. Bạn không thể lên lịch trước cho một ý tưởng mới nào, bạn không thể biết trước khi nào thì ý tưởng sẽ được thực hiện.
Vì thế khi thiết kế cơ sở vật chất, chúng tôi cố gắng tìm ra những cơ hội dù là nhỏ bé nhất nhằm giúp các nhân viên có cơ hội được gặp gỡ nhau”
Nhà quản lý hoàn toàn có thể tạo ra sự khác biệt: Theo Google, nhà quản lý có thể tự trau giồi hành vi của bản thân, đồng thời tránh những “cạm bẫy” trong công việc nhằm trở thành những người dẫn dắt nhóm hiệu quả.
8 hành vi tốt
Là một nhà cố vấn giỏi
Tạo năng lượng cho nhóm và không theo lối quản lý vi mô
Quan tâm đến sự thành công và trạng thái sức khỏe của từng thành viên trong nhóm
Đừng yếu đuối: Hãy làm việc năng suất và tiến tới mục tiêu chung
Giao tiếp hiệu quả và biết lắng nghe
Giúp các thành viên trong nhóm phát triển con đường sự nghiệp
Có tầm nhìn và chiến lược rõ ràng
Có những kỹ năng kỹ thuật tốt nhằm hỗ trợ cho nhóm
3 “cạm bẫy” cần tránh
Gặp vấn đề trong việc chuyển từ vị trí công việc này sang vị trí công việc khác
Chưa hiểu rõ về quản trị hiệu năng và phát triển nghề nghiệp
Dành quá ít thời gian cho việc quản lý và giao tiếp
Có kiến thức kỹ thuật chuyên sâu chưa chắc đủ để trở thành một nhà quản lý giỏi:
Theo Google, một kỹ sư có năng suất làm việc khủng cũng chưa chắc có thể trở thành một nhà quản lý tài năng. Đó là lí do tại sao kiến thức chuyên môn chỉ chiếm vị trí thứ 8 trong số những hành vi tốt mà một nhà quản lý nên có.
Google dưới thời Larry Page.
Ngày 4 tháng 4 năm 2011, Larry Page chính thức trở thành CEO của Google, thay thế Eric Schmidt. Vào thời gian đó, Google đã gặp một vài vấn đề khi thay đổi CEO, cụ thể như:
Có quả nhiều sản phẩm. Họ có khoảng 50 sản phẩm đang được ra mắt. Khá nhiều trong số đó thì chưa được duy trì một cách kỹ lưỡng.
Không chú trọng vào thiết kế – nhiều sản phẩm không có gì thay đổi trong các năm qua.
Hệ thống cấp bậc quá nhiều.
Đến thời của Page, đã có một vài thay đổi như sau:
Chỉ chú trọng vào những dự án quan trọng và được ưu tiên. Nhiều thử nghiệm tại Google đã bị hủy bỏ (Google Labs là một ví dụ)
Chú trọng nhiều hơn đến thiết kế bề ngoài của sản phẩm
Khi Page đảm nhiệm vị trí CEO, ông nói rằng khó khăn lớn nhất mà Google đang gặp phải chính là bản thân Google. Theo ông, tổ chức càng lớn mạnh, việc đưa ra quyết định cần được tính toán một cách cẩn trọng hơn vì giờ đây, mọi thứ đã không còn như xưa nữa.
Thông tin cập nhật: Ngày 10 tháng 8 năm 2015, Larry Page từ chức vị trí CEO tại Google. Sundar Pichai được chỉ định là người thay thế Page. Trong khi đó, Page trở thành CEO của Alphabet, Inc, – công ty mẹ của Google.
Nhân tài không đến làm việc tại công ty chỉ vì họ cần tiền; mà hơn hết, họ mong muốn được góp phần tạo nên một văn hóa doanh nghiệp đáng mơ ước – đó là môi trường làm việc, là công việc, là sự tự do thoải mái.
Tại Google, không có chuyện họ làm ra một cái gì đó để cho xong rồi lãng quên. Họ sẽ luôn luôn thay đổi, luôn luôn duy trì – và đó chính là yếu tố quyết định thành công. Bất cứ doanh nghiệp nào cũng vậy, thành công bắt nguồn từ con người.
Nếu bạn muốn có một tổ chức tuyệt vời, thì bạn cần phải có một đội ngũ nhân viên tuyệt hảo. Và để làm được điều đó, bạn phải khiến nhân viên cảm thấy vui với công việc, cũng giống như Mark Twain từng nói:
“Làm việc và vui chơi chỉ là hai từ diễn tả cùng một hành động ở các môi trường khác nhau mà thôi”.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link