Skip to main content

Thẻ: marketing

8 chỉ số tăng trưởng mà người làm marketing nên đo lường với ứng dụng (P4)

Giữa vô số các nền tảng phân tích và vô số các chỉ số để theo dõi sự tăng trưởng của ứng dụng, bạn nên xem xét những chỉ số nào? Điều gì quan trọng? Điều gì có ý nghĩa?

tăng trưởng ứng dụng

Các chỉ số tăng trưởng dùng để làm gì?

Bởi vì chúng ta không muốn theo dõi các chỉ số vô nghĩa, mọi chỉ số tăng trưởng phải giúp bạn trả lời một hoặc nhiều câu hỏi sau:

  • Doanh nghiệp của tôi có khả thi về mặt tài chính không?
  • Điều gì đang hoạt động tốt?
  • Những gì cần cải thiện?
  • Chúng ta nên tập trung vào điều gì để thúc đẩy doanh nghiệp phát triển?

Các chỉ số tăng trưởng cho các doanh nghiệp dựa trên phần mềm dưới dạng dịch vụ (SaaS) và doanh nghiệp dựa trên lượt đăng ký (subscription-based) khác biệt rất lớn so với các doanh nghiệp dựa trên giao dịch (transaction-based) và bán hàng một lần (one-time sales).

Bởi vì doanh thu sẽ được tính theo thời gian thay vì chỉ là trả trước nên bạn cần phải chú trọng nhiều đến việc giữ chân khách hàng. Và đó cũng là lý do, nhiều chỉ số trong bài này tập trung vào tỷ lệ giữ chân cũng như thu hút khách hàng.

Dưới đây là 08 số liệu tăng trưởng mà bạn có thể sử dụng để giúp bạn lập chiến lược tăng trưởng doanh thu được tốt hơn.

6. Lifetime Value (LTV).

LTV hay giá trị trọn đời là số tiền dự báo mà khách hàng sẽ chi tiêu cho sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn trong suốt khoảng thời gian mà khách hàng sử dụng.

Số liệu này có thể giúp bạn chuyển từ tư duy kinh doanh dựa trên giao dịch tập trung một lần sang giá trị lâu dài của khách hàng nhờ quá trình lặp đi lặp lại.

Giá trị trọn đời là một chỉ số quan trọng, đặc biệt là khi bạn khớp với chi phí chuyển đổi khách hàng (CAC), điều mà bạn sẽ được tìm hiểu trong phần bên dưới.

Nếu bạn biết giá trị của khách hàng sẽ là bao nhiêu trong suốt khoảng thời gian bạn kết nối với họ, thì bạn có thể đưa ra những quyết định thông minh hơn về chi phí cũng như việc chi tiêu những gì để có được khách hàng.

Một nguyên tắc chung là nếu LTV/CAC < 3, bạn đang chi quá nhiều cho việc chuyển đổi.

Làm thế nào để bạn tính toán LTV?

Để tính LTV, chúng ta cần một số chỉ số khác như người dùng rời bỏ (User Churn) và ARPU.

LTV = ARPU (Doanh thu trung bình định kỳ hàng tháng trên mỗi khách hàng) ÷ UCR (Tỷ lệ khách hàng rời bỏ).

Với công thức này, bạn có thể cải thiện LTV của mình bằng cách cải thiện tỉ lệ rời bỏ hoặc doanh thu trung bình hàng thàng của khách hàng.

7. Customer Acquisition Cost (CAC).

Một quy tắc kinh doanh đơn giản là bạn muốn kiếm nhiều tiền hơn số tiền bạn chi tiêu.

CAC là số tiền được chi tiêu để có được một khách hàng (mua hàng) mới.

Để có lợi nhuận, hiểu một cách đơn giản nhất, chi phí để có được khách hàng sẽ cần phải thấp hơn giá trị lâu dài của họ với tư cách là khách hàng.

Phương pháp dễ nhất để tính CAC là cộng tất cả các chi phí để có được một khách hàng và chia nó cho tổng số khách hàng mới. Chi phí ở đây có thể bao gồm chi phí marketing, nhân sự, bán hàng, khuyến mãi,… v.v.

CAC = (Tổng chi phí marketing + Tổng chi phí bán hàng) ÷ Số lượng khách hàng mới có được

Bạn theo dõi CAC để làm gì?

CAC thường phục vụ hai mục đích chính:

  • Hiểu mức chi phí tối đa bạn có thể chi trả để có được một khách hàng.
  • Tìm cách tối ưu CAC để tăng hiệu quả marketing và lợi nhuận bán hàng.

Nếu LTV/CAC nằm ở các mức 3:1, 4:1 hoặc 5:1 thì đây được coi là tỷ lệ tốt để phát triển doanh nghiệp của bạn. Điều này có thể giúp bạn chọn và đầu tư vào các kênh chuyển đổi phù hợp nhất với doanh nghiệp.

8. Quick Ratio (QR).

Quick Ratio hay hệ số thanh khoản của một công ty (SaaS) là ​​phép đo hiệu quả tăng trưởng của công ty đó.

Nó giúp bạn trả lời câu hỏi, “Một công ty có thể tăng trưởng doanh thu một cách đáng tin cậy như thế nào với tốc độ khách hàng rời bỏ hiện tại?”

Trước tiên, hãy nói về cách tính hệ số thanh khoản cho công ty SaaS của bạn.

Để tính toán QR, bạn chỉ cần chia MRR (doanh thu định kỳ hàng tháng) đạt được cho MRR bị mất. Tỷ lệ QR này trên 1.0 có nghĩa là công ty bạn đang phát triển, ngược lại khi tỷ lệ này dưới 1.0 có nghĩa là công ty đang hoạt động không hiệu quả.

Tỷ lệ này càng cao thì công ty càng tăng trưởng lành mạnh và bền vững.

QR = (MRR mới + MRR mở rộng + MRR tái kích hoạt) ÷ (MRR sụt giảm + MRR rời bỏ)

Trong đó:

  • MRR mới: MRR từ khách hàng mới.
  • MRR mở rộng: MRR từ khách hàng hiện tại (trả thêm phí hoặc nâng hạng khách hàng).
  • MRR tái kích hoạt: MRR từ những khách hàng rời bỏ sau đó kích hoạt lại tài khoản của họ và tiếp tục sử dụng.
  • MRR sụt giảm: MRR bị mất từ ​​khách hàng hiện tại (hạ gói giá).
  • MRR rời bỏ: MRR bị mất từ ​​những khách hàng rời bỏ hoặc huỷ hợp đồng.

Giả sử một công ty có mức tăng trưởng MRR là 10.000 USD. Sự tăng trưởng đó có thể được tạo nên từ bất kỳ sự kết hợp nào của các loại MRR ở trên và chỉ số QR cho bạn thấy sự khác biệt về “hiệu quả tăng trưởng” giữa các chỉ số MRR đó.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Huy Lâm | MarketingTrips 

Hai mặt của thị trường thương mại điện tử Việt Nam

Thương mại điện tử Việt Nam đạt quy mô 13,2 tỷ USD trong năm 2020 và sẽ tiếp tục tăng trưởng vững chắc trong năm 2021. Song hàng với đó, các hành vi vi phạm trong môi trường thương mại điện tử đang ngày càng gia tăng.

thương mại điện tử

Theo thống kê của Hiệp hội Thương mại điện tử (VECOM), thị trường thương mại điện tử (eCommerce) Việt Nam đạt mức tăng trưởng trên 15%, đạt quy mô 13,2 tỷ USD trong năm 2020 và sẽ tiếp tục tăng trưởng vững chắc trong năm 2021.

Ông Nguyễn Thanh Hưng – Chủ tịch Hiệp hội VECOM dự báo, từ nay đến 2025, bất chấp ảnh hưởng của đại dịch, thương mại điện tử và bán lẻ tại Việt Nam sẽ vẫn tiếp tục tăng trưởng cao.

“Xu hướng không thể đảo ngược là sự song hành giữa thương mại điện tử và thương mại truyền thống, cả hai đã trở nên gắn kết với nhau hơn bao giờ hết”.

Theo Vietnam Internet Statistic 2020, Việt Nam có hơn 68 triệu người sử dụng mạng xã hội và đứng vị trí thứ 6 trong nhóm 30 quốc gia có tiềm năng và mức độ hấp dẫn đầu tư trong lĩnh vực bán lẻ toàn cầu.

Đó là lý do hơn bao giờ hết, các doanh nghiệp bán lẻ, doanh nghiệp bán hàng trực tuyến (online) hoặc doanh nghiệp kinh doanh truyền thống tại Việt Nam cần nâng cao kỹ năng số, kỹ năng kinh doanh, marketing để phát triển chuyên sâu mô hình và phương thức kinh doanh online.

Ông Nguyễn Thanh Hưng cũng cho rằng, chiều hướng tăng trưởng thương mại điện tử chỉ là dự đoán.

Do đó, để các dự đoán trở thành hiện thực, cần chung tay chung sức để hỗ trợ các nhà bán lẻ (cả truyền thống, cả trực tuyến) có thể gắn kết với nhau, nâng cao kỹ năng có thể phát huy được các lợi thế của CNTT và thương mại điện tử.

Nói đến tác động của các công cụ số đến hoạt động doanh nghiệp, bà Tamy Phan, Giám đốc Marketing phụ trách thị trường Việt Nam của Google cho rằng, cuộc cách mạng số đang phát triển nhanh.

Cơ hội tiếp cận kỹ thuật số là chìa khóa mở ra nhiều cánh cửa để thúc đẩy phát triển, từ việc tiếp cận khách hàng cho đến rút ngắn khoảng cách địa lý hay quảng bá thương hiệu. Do đó, Goolge có nhiều chương trình hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số ở Việt Nam.

Một báo cáo đánh giá của Google thực hiện tại Việt Nam cho thấy, lượng người di chuyển đến các địa điểm mua sắm vui chơi giảm 19% (tính đến tháng 9/2020).

Đặc biệt trong thời điểm tháng 2-3/2020, lượng người di chuyển trong dịch chuyển đến các địa điểm như quán cà phê và địa điểm giải trí… giảm tới 52%.

Điều này cho thấy dịch bệnh đã gây ra những tác động đáng kể đến hoạt động các doanh nghiệp bán lẻ. Do đó, việc chuyển đổi, đa dạng hóa các hình thức hoạt động là vô cùng cần thiết để doanh nghiệp duy trì được hoạt động.

Song hàng với đó, các hành vi vi phạm trong môi trường thương mại điện tử đang ngày càng gia tăng và có diễn biến phức tạp.

Đặc biệt là vấn nạn hàng giả, hàng lậu, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trên các sàn giao dịch và mạng xã hội.

Ông Trần Văn Trọng, Chánh văn phòng Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam cho biết: “Các doanh nghiệp nước ngoài nhìn nhận chúng ta là một thị trường tiềm năng phát triển thương mại điện tử, với lợi thế về dân số trẻ, năng động và thích nghi với các mô hình mới.

Cùng với đó, có lợi thế về hạ tầng viễn thông bắt kịp xu hướng, môi trường chính sách thuận lợi, hậu thuẫn doanh nghiệp kinh doanh…

Tuy nhiên, thương mại truyền thống hay thương mại điện tử vẫn luôn luôn có xung đột, tranh chấp và lừa đảo. Do đặc thù của môi trường trực tuyến có tốc độ lan nhanh, rộng và mức độ tiếp cận với người tiêu dùng nhanh, vì thế môi trường điện tử có nhiều rủi ro hơn”.

Nhiều ý kiến cho biết thực tế những hành vi vi phạm trên môi trường thương mại điện tử trong nước cũng như hoạt động có yếu tố nước ngoài đang phát sinh nhiều hình thức như: hàng hóa kém chất lượng khác so với quảng cáo; hàng hóa giả mạo thương hiệu, nguồn gốc, hàng kém chất lượng trong giao dịch thương mại điện tử.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Huy Lâm | MarketingTrips 

Thương hiệu nên ngừng đặt nặng vấn đề về tuổi tác với những người trên 50 tuổi

Nghiên cứu mới cho thấy những người trên 50 tuổi cảm thấy bị ‘tổn thương’ và phiền phức vì các thương hiệu đang sử dụng độ tuổi của họ để nhắm vào quảng cáo thay vì thái độ và lối sống.

Những người trên 50 tuổi cảm thấy khó chịu và thường bỏ qua quảng cáo vì các quảng cáo đó chỉ nhắm vào độ tuổi của họ, thay vì hướng đến thái độ và lối sống.

Nghiên cứu mới được thực hiện bởi Gransnet và Mumsnet với 1.028 người dùng của họ cho thấy 78% những người từ 50 tuổi trở lên cảm thấy quảng cáo thiếu tính đại diện hoặc xuyên tạc, tức không hài lòng với các quảng cáo được nhìn thấy.

Xét về lĩnh vực, mức độ này tồi tệ nhất đối với các thương hiệu công nghệ với 87% trong số những người được hỏi trả lời là không hài lòng về quảng cáo, tiếp theo là các thương hiệu thời trang với 84% và ngành giải trí là 79%.

Gần 2/3 tức khoảng 62% trong số những người được hỏi tin rằng họ cảm thấy ‘bị phớt lờ’ vì các nhà quảng cáo còn quá trẻ để hiểu về nhân khẩu học của họ, một chỉ số khác là 88% cho rằng các thương hiệu và Agency nên tuyển dụng nhiều người lớn tuổi hơn.

Khoảng 93% cho rằng các nhà quảng cáo cần bắt đầu hỏi những người trên 50 tuổi xem họ muốn gì hơn là ngồi ở đó và đưa ra giả định, trong khi 92% muốn các nhà quảng cáo thừa nhận sức mạnh chi tiêu của họ.

Điều này gây ra không ít hậu quả cho các thương hiệu. Gần một nửa (khoảng 49%) những người được hỏi nói rằng họ chủ động tránh những thương hiệu không hiểu họ, trong khi 69% cho rằng nếu quảng cáo đại diện hơn cho nhóm tuổi của họ, họ sẽ dễ tiếp nhận thương hiệu đằng sau nó hơn.

Nhà soạn nội dung Lara Crisp của Gransnet cho biết: “Nếu các nhà quảng cáo muốn trò chuyện được với những người trên 50 tuổi, họ cần phải bắt đầu bằng cách lắng nghe họ.

Thật kỳ lạ khi những người làm marketing cho rằng độ tuổi là một giới hạn khi quan tâm đến công nghệ, thời trang hoặc các bộ phim bom tấn”.

Nhà biên soạn Tom Goodwin tại Zenith nói thêm:

“Chúng ta cần phải suy nghĩ lại tất cả các giả định mà chúng ta đưa ra về các nhóm tuổi, bao gồm cả thói quen truyền thông của họ.

Chúng ta có giả định kỳ lạ rằng thế hệ những người lớn tuổi không sử dụng Snapchat và không thích công nghệ, nhưng tất nhiên họ đang tải xuống ứng dụng, cả những ứng dụng phát nội dung trực tuyến.

Các thương hiệu phải giải quyết những giả định đó và các agency quảng cáo phải đặt ra những câu hỏi khó hơn về người dùng.”

Để làm được tất cả những điều này, các thương hiệu cần ngừng nhắm mục tiêu theo độ tuổi và bắt đầu nhắm mục tiêu theo thái độ, phong cách sống, và cả giai đoạn sống.

Nhân khẩu học đã được chứng minh là vô nghĩa nhưng chúng ta đã nhất quyết sử dụng chúng. Dữ liệu lớn chúng ta nên sử dụng là thái độ, ý định, các hành vi có thể xảy ra.

Chúng ta cần cải thiện việc sử dụng những tín hiệu dữ liệu hơn là nhân khẩu học .

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Google: ‘Sống chậm’ – Xu hướng tiêu dùng mới nổi đang tăng trưởng nhanh chóng

Xu hướng “sống chậm” đang phát triển theo cấp số nhân trên YouTube và gắn liền với các chủ đề phổ biến về lối sống giản dị và chủ nghĩa tối giản.

Bà Roya Zeitoune hiện là lãnh đạo nhóm Văn hóa và Xu hướng của Google, tổ chức đang hoạt động trên khắp Châu Âu, Trung Đông và Châu Phi.

Ông Nicolas Szmidt dẫn đầu nhóm nghiên cứu xu hướng quốc tế tại YouTube. Hai nhóm của họ đã cùng nhau nghiên cứu dữ liệu xem YouTube để khám phá ra các xu hướng tiêu dùng mới nổi đang tăng trưởng nhanh trên nền tảng.

Một trong những tác động phụ về văn hóa của đại dịch COVID-19 là tốc độ cuộc sống của chúng ta chậm lại rõ rệt. Chúng ta đang ở trong một kỷ nguyên của sự “sống chậm” mới và nhiều người tiêu dùng đang đón nhận nó.

Xu hướng “sống chậm” đang phát triển theo cấp số nhân trên YouTube và gắn liền với các chủ đề phổ biến về lối sống giản dị và chủ nghĩa tối giản.

Lượt xem video có tiêu đề “sống chậm” tăng gấp 4 lần vào năm 2020 so với năm 2019.

Dữ liệu cho thấy nhiều người trong chúng ta đã được truyền cảm hứng để thực hiện các sở thích đồng thời khám phá cả những sở thích mà trước đây chúng ta thường cho là quá tốn thời gian.

Sống chậm yêu cầu sự cam kết. Những video này thường dài, được gắn liền với nền âm nhạc thư giãn. Một số video thậm chí còn im lặng.

Người sáng tạo và người xem của họ tìm thấy được nhiều ý nghĩa khi chú ý đến các chi tiết.

Nội dung những video này thường xoay quanh các công việc và sở thích như làm vườn, tái sử dụng những đồ đạc trong nhà hay pha một tách cà phê đúng điệu chẳng hạn.

Tương tự, nướng bánh mì vẫn là một câu chuyện được đan xen với phong trào ‘sống chậm’.

Sức hấp dẫn khó chối từ của lối sống chậm: Chủ nghĩa thoát ly, khát vọng và cả thành quả.

Một số sở thích liên quan đến lối sống chậm đã có từ lâu. Ví dụ như nghe nhạc, lối sống tĩnh tâm, thanh thản, vốn đã là một phần cốt lõi của YouTube trong ít nhất một thập kỷ.

Tuy nhiên, người dùng đã xem nội dung này nhiều hơn bao giờ hết trong năm 2020.

Những video này đặc biệt thu hút người xem trong thời kỳ đại dịch vì chúng mang lại cảm giác thoát nạn, an toàn và mở ra lối sống đầy khát vọng. Chúng cũng có thể giúp mọi người xem cảm nhận được thành quả.

Khát vọng và chủ nghĩa thoát ly: Không phải ai trong chúng ta cũng có vườn xung quanh nhà hay máy pha cà phê, nhưng việc xem những nội dung này cho phép chúng ta suy nghĩ khác, chúng ta tự tìm lấy cho mình một không gian riêng.

Ví dụ: hàng ngàn người xem đã theo dõi một người sáng tạo ở Hà Lan trình diễn cách làm tinh dầu hoa oải hương. Có thể bạn không tự sản xuất được tinh dầu cho riêng mình, nhưng chỉ đơn giản là xem những hướng dẫn này cũng có thể khiến bạn cảm thấy hứng khởi hơn mỗi ngày.

Thành quả: Những người xem có những sở thích này và làm theo hướng dẫn bằng video sẽ cảm thấy mình đạt được thành quả khi họ đã hoàn thành các bước làm của mình.

Việc làm theo các nhiệm vụ có thể mang lại cho chúng ta cảm giác kiểm soát sự thỏa mãn, trong khi có quá nhiều thứ bất ổn vẫn xoay quanh chúng ta.

Kết nối với phong trào sống chậm.

Những sở thích và thú vui của lối sống chậm có cảm giác như chúng là một phần của lối sống hồi tưởng, quay trở lại “những ngày xưa tốt đẹp”.

Vậy xu hướng đang phát triển này có ý nghĩa gì đối với các thương hiệu, người làm marketing và cả các nhà quảng cáo?

Ở cấp độ cơ bản nhất, các thương hiệu có liên quan đến những sở thích liên quan, chẳng hạn như làm vườn và nấu ăn, có thể khai thác xu hướng sống chậm bằng cách điều chỉnh sự sáng tạo của họ để kết nối nhiều hơn với những người tiêu dùng hiện đang khao khát nội dung này.

Ngoài ra, những quảng cáo liên quan đến nội dung sống chậm có thể hoạt động hiệu quả hơn so với những loại nội dung còn lại.

Nhưng bài học lớn nhất cho các thương hiệu có lẽ là việc thừa nhận và hiểu rằng đã có một sự thay đổi trong hành vi của người tiêu dùng và điều này phản ánh mong muốn và nhu cầu mới nổi của họ. Xu hướng sống chậm này cũng cung cấp những cái nhìn sâu sắc về trạng thái tâm lý của người tiêu dùng trong thời điểm lúc bấy giờ.

Điều này có thể giúp người làm marketing hiểu rằng khách hàng mục tiêu của chính họ sẽ dễ dàng tiếp nhận những thông điệp mới như thế nào, họ có thể sử dụng những thông tin chi tiết này để điều chỉnh lại các kế hoạch truyền thông và quảng cáo sao cho phù hợp.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips 

Cách tối ưu hóa hồ sơ LinkedIn của bạn cho việc tuyển dụng Digital Marketing

Cùng tìm hiểu các mẹo và thủ thuật để giúp bạn có được công việc Digital Marketing thông qua tài khoản cá nhân LinkedIn của mình, nơi mà gần như mọi nhà quản lý tuyển dụng đều sẽ muốn kiểm tra bạn. Đặc biệt với các vị trí Senior.

Các chuyên gia digital marketing là một trong những vị trí ‘nóng’ nhất trên thị trường tuyển dụng hiện tại. Trên thực tế, một nghiên cứu gần đây của LinkedIn cho thấy digital marketing là một trong 10 công việc được yêu cầu nhiều nhất trên toàn thế giới.

Mặc dù có rất nhiều nơi ngoài LinkedIn mà bạn có thể nộp đơn xin việc hoặc tương tác với nhà tuyển dụng, gần như mọi nhà tuyển dụng hoặc người quản lý tuyển dụng đều sẽ muốn kiểm tra hồ sơ LinkedIn của bạn tại một số thời điểm nhất định trong quá trình tuyển dụng.

LinkedIn là nơi tốt nhất để bạn làm nổi bật thành tích, kinh nghiệm và thương hiệu cá nhân của mình.

Tuy nhiên, việc tối ưu hóa hồ sơ LinkedIn của bạn không chỉ đơn thuần là tải lên sơ yếu lý lịch (CV) và thêm một vài thành tích.

Nó đòi hỏi sự suy nghĩ đúng đắn về cách bạn cấu trúc hồ sơ của mình, sử dụng các công cụ cũng như áp dụng từ khóa phù hợp để tối ưu hóa hồ sơ.

Bạn cần chứng minh với nhà tuyển dụng tiềm năng rằng bạn là ứng viên phù hợp và nổi bật hơn ai hết so với hàng ngàn ứng viên khác.

Sau đây là các mẹo và phương pháp hay nhất để tối ưu hóa hồ sơ LinkedIn của bạn nhằm giúp bạn hoàn thành cuộc phỏng vấn digital marketing và tìm được vị trí mới mà bạn đang theo đuổi.

Ảnh hồ sơ và ảnh nền.

Hãy nhớ rằng hồ sơ LinkedIn của bạn phải thể hiện bạn là một người chuyên nghiệp (không giống các mạng xã hội khác như Facebook hay TikTok). Bạn nên sử dụng ảnh hồ sơ trung tính với nền đơn giản. Hình ảnh chỉ nên bao gồm bạn; đừng chụp chung với bất cứ ai khác.

Hình nền (background photo) phải là thứ liên quan đến ngành hoặc sở thích của bạn. Hãy sử dụng không gian này để làm nổi bật những gì bạn đam mê nhất.

Nếu bạn đã phát biểu tại một hội sự kiện ngành nào đó, bạn có thể sử dụng hình ảnh của bạn đang đứng phát biểu. Hoặc, thử chụp với một cái gì đó liên quan đến vị trí của bạn.

Tiêu đề LinkedIn (LinkedIn Headline) của bạn là một ‘bất động sản cao cấp’.

Sau tên và hình ảnh của bạn, dòng tiêu đề chính là điều đáng chú ý tiếp theo trên hồ sơ LinkedIn của bạn.

Hãy sử dụng nó để thu hút sự chú ý và làm nổi bật kỹ năng của bạn bằng một câu hoặc một vài cụm từ được trau chuốt kỹ lưỡng.

Ví dụ: tiêu đề của một senior digital marketer có thể là: “Digital Marketer với hơn 5 năm kinh nghiệm xây dựng chiến lược marketing có trả phí và không trả phí thông qua SEO, SEM và email marketing”.

Bạn cũng có thể làm nổi bật các chi tiết cụ thể dựa trên kết quả, nếu có thể, chẳng hạn như việc bạn từng dẫn dắt một nhóm 8 nhân sự digital marketer cải thiện tỷ lệ giữ chân khách hàng lên đến 25% hàng năm chẳng hạn.

Hoàn thành đầy đủ hồ sơ của bạn.

Mạng xã hội LinkedIn cung cấp cho các hồ sơ đầy đủ và hoàn chỉnh thông tin khả năng hiển thị nhiều hơn so với các hồ sơ chưa hoàn chỉnh, vì vậy đây là bước bạn không thể bỏ lỡ.

Hãy điền vào tất cả các phần trong hồ sơ của bạn, bao gồm:

  • Tên.
  • Vị trí.
  • Ngành hàng.
  • Thông tin liên lạc.
  • Kỹ năng và Sự công nhận.
  • Việc làm hiện tại.
  • Kinh nghiệm.
  • Thành tựu.
  • Sở thích.

Hãy viết một cái gì đó cho công việc hiện tại của bạn – Không để trống trường này.

Một trong những thông số quan trọng trong thuật toán tìm kiếm của LinkedIn là vị trí công việc hiện tại của bạn. Do đó, bạn đừng nên để trống trường này.

Ngay cả khi bạn đang thất nghiệp, hãy thêm việc gì đó mà bạn hiện đang làm, chẳng hạn như vai trò hỗ trợ ai đó trong lĩnh vực digital marketing chẳng hạn.

Nếu bạn thực sự bế tắc và không biết phải viết gì ở vị trí hiện tại của mình, hãy thêm một mong muốn cho những gì bạn đang tìm kiếm, ví dụ: “Tìm kiếm cơ hội mới trong lĩnh vực digital marketing”.

Chọn các từ khóa phù hợp.

Hồ sơ LinkedIn của bạn có thể tìm kiếm được, vì vậy hãy đảm bảo rằng các thuật ngữ mà nhà tuyển dụng thường sử dụng để tìm kiếm các chuyên gia như bạn có trong trang tóm tắt LinkedIn của bạn.

Ví dụ: Đối với các công việc digital marketing, hãy bao gồm các từ khóa như: Digital, SEO, SEM, Social Media, Content Marketing

Hãy sử dụng khéo léo các từ khóa cụ thể bạn muốn đưa vào để tối ưu hóa cho tìm kiếm.

Đừng lạm dụng nó, vì những người quản lý tuyển dụng hay nhà tuyển dụng sẽ thấy đó như là những hồ sơ Spam.

Hãy thể hiện tài năng, thành tích và kỹ năng làm việc của bạn.

Một trong những tính năng tuyệt vời nhất của LinkedIn là bạn có thể giới thiệu các liên kết (link), media (hình ảnh, video), bài viết… về công việc của mình trực tiếp trong phần ‘Giới thiệu’ (About).

Nếu bạn đã được giới thiệu trên các tạp chí hoặc video nào đó, bạn có thể làm nổi bật điều này. Bạn cũng có thể chia sẻ liên kết đến các công việc và dự án đã hoàn thành của mình.

Một danh mục tốt về các dự án đã hoàn thành giúp nhà tuyển dụng hiểu được các kỹ năng và kinh nghiệm độc đáo của bạn hơn rất nhiều.

Đảm bảo bạn cũng liệt kê những thành tích trong quá khứ của mình trong khi thể hiện các kỹ năng.

Ví dụ: nếu bạn đã giúp một công ty cải thiện doanh số bán hàng thông qua SEO, bạn có thể chia sẻ rằng bằng việc thực hiện SEO cho marketingtrips.com, mình đã cải thiện khả năng hiển thị các sản phẩm của họ trên Google, dẫn đến doanh số bán hàng tăng 15%.

Thêm chứng chỉ, giấy chứng nhận hoặc kinh nghiệm.

LinkedIn là một nền tảng duy nhất, nơi bạn không chỉ có thể liệt kê các bằng cấp, chứng chỉ của mình mà còn có thể kể một câu chuyện về quá trình học tập và kinh nghiệm của bản thân.

Thêm tất cả các kỹ năng digital marketing của bạn trong phần mô tả kinh nghiệm của bạn.

Có rất nhiều chứng chỉ trong ngành mà bạn có thể muốn thêm vào để thể hiện kinh nghiệm của mình với các công cụ cụ thể.

Một số điều bạn không nên làm trên LinkedIn.

Từ thông dụng trong ngành: Đảm bảo rằng bạn đăng những thứ liên quan đến hồ sơ, kinh nghiệm, trình độ chuyên môn và sở thích của mình. Không sử dụng các từ thông dụng hoặc thuật ngữ khó hiểu trong ngành một cách không cần thiết.

Bỏ qua các yêu cầu kết nối. LinkedIn là một mạng xã hội và là một mạng lưới lớn giúp bạn tăng khả năng tiếp cận. Bạn luôn có thể xóa các kết nối nếu họ gửi thư rác cho bạn, nhưng theo ý kiến ​​của đại đa số các chuyên gia, bạn không nên hạn chế các kết nối (connections).

Sao chép và dán hồ sơ của bạn: Việc sao chép và sử dụng lại tương tự sơ yếu lý lịch của bạn với các vai trò trước đây sẽ không thu hút các nhà tuyển dụng hoặc giành được sự quan tâm của các nhà quản lý nhân sự.

Xác nhận hồ sơ của bạn: Uy tín nghề nghiệp của bạn phải được coi trọng và chỉ nên đề cập đến các sự kiện có thể xác minh được và các chi tiết chính xác.

Điểm mấu chốt.

Mọi hồ sơ trên LinkedIn đều có thể được tối ưu hóa!

Hãy chú ý đến các chi tiết và suy nghĩ về những gì nhà tuyển dụng và công ty bạn muốn làm việc đang tìm kiếm trong việc tuyển dụng các vị trí digital marketing của họ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Huy Lâm | MarketingTrips 

7 bài học về content marketing chưa từng được ‘hé lộ’ từ Ahrefs (P2)

Với hơn 50 triệu USD doanh thu hằng năm, 0 USD từ quỹ đầu tư, tăng trưởng hàng năm 65% (YoY), 3200+ khách hàng mới mỗi tuần, 695.000+ người ghé thăm website hàng tháng qua công cụ tìm kiếm, hơn 50 nhân sự với 10 nhân sự làm Marketing, 0 nhân viên sales. Ahrefs là một trong những mô hình SaaS ‘đáng ngưỡng mộ’ của nhiều Startup khác.

Tại sao Ahrefs lại có được những sự tăng trưởng đầy mạnh mẽ đó, sau đây là những gì mà Giám đốc Marketing (CMO) Tim Soulo của Ahrefs chia sẻ. Hai ‘từ khoá’ lớn nhất đóng góp đến thành công này của Ahrefs là Content Marketing và SEO.

Bài học số 4: Hãy quyên phễu bán hàng đi.

Bây giờ chúng ta đã hiểu rõ những điều cơ bản ở những bài học trước, đã đến lúc chúng ta đi đến phần hấp dẫn hơn: cách Ahrefs thực sự thực hiện content marketing và SEO.

Những lý thuyết hay ho về B2B marketing thông thường sẽ quy định rằng bạn phải phân chia nội dung của mình thành 3 phần: phần trên cùng (ToFu), phần giữa (MoFu) và phần cuối cùng (BoFu).

Trên thực tế, hầu hết các content marketers đều nghĩ rằng phần nội dung trên cùng của kênh là những nội dung vui nhộn, thú vị và thân thiện với đối tượng mục tiêu, trong khi phần cuối cùng của kênh thì dành riêng cho những nội dung khô khan vì chúng liên quan nhiều đến bán hàng.

Nhưng điều mà những logic này không tính đến là trong một công ty dẫn dắt bởi sản phẩm (product-led company), bạn thậm chí không nhất thiết phải bận tâm đến những thuật ngữ như ToFu, MoFu và BoFu.

Trích dẫn từ một phát biểu nổi tiếng của Tim: “Lưu lượng truy cập (traffic) sẽ chẳng có ý nghĩa gì nếu bạn không thể chuyển nó thành doanh số bán hàng và khách hàng cho doanh nghiệp của mình”.

Trên thực tế, blog của Ahrefs chứa đầy các bài đăng có liên quan chặt chẽ đến sản phẩm của công ty mình chẳng hạn như những bài sau:

  • Cách tạo URLs thân thiện với SEO.
  • Viết bài quảng cáo SEO: 12 mẹo đơn giản để có nội dung tốt hơn và xếp hạng cao hơn.
  • Cách cải thiện tốc độ trang toàn tập (hướng dẫn nâng cao).

Hay các video liên quan chặt chẽ đến sản phẩm như những video sau:

  • Cách xếp hạng cao hơn trên Google (hướng dẫn từng bước).
  • Mẹo SEO để cải thiện xếp hạng tự nhiên trong vòng chưa đầy 15 phút.
  • Bạn có thể xếp hạng nội dung mà không cần xây dựng backlink?

Bạn thấy đó.

Nếu tôi phải mô tả về sứ mệnh của phòng biên tập của Ahrefs trong một câu thì đó sẽ là: hướng dẫn người dùng (đọc giả) về cách làm SEO với Ahrefs.

Tim giải thích, “Chúng tôi không quan tâm đến Sales Funnel, TOFU / MOFU / BOFU. Tất cả những gì chúng tôi quan tâm là tiềm năng kinh doanh.

Để đánh giá tiềm năng kinh doanh của từng từ khóa và chủ đề cụ thể, chúng tôi đã phát triển một thứ mà chúng tôi gọi là Điểm tiềm năng kinh doanh (Business Potential Score).

Và chúng tôi chỉ cố gắng nhắm mục tiêu vào các chủ đề mà sản phẩm của chúng tôi là giải pháp gần như không thể thay thế cho các vấn đề đó”.

Bonus: Nếu bạn đang kinh doanh mô hình SaaS (software-as-a-service) và có một số lượng tìm kiếm nhất định cho loại truy vấn tìm kiếm mà sản phẩm của bạn có thể giúp giải quyết, bạn có thể nói lời tạm biệt với TOFU, MOFU và BOFU và thay vào đó, hãy tập trung vào việc sản xuất nội dung có tiềm năng kinh doanh thực sự của mình.

Bài học số 5: Tập trung vào các chỉ số kinh doanh thay vì chỉ là marketing.

Mặc dù Ahrefs chỉ yêu cầu 7 USD cho bản dùng thử 7 ngày, nhưng điều này vẫn khá khác thường trong lĩnh vực SaaS, nơi mà các nhà làm marketing đang tìm mọi cách để có được khách hàng đăng ký dùng thử bản miễn phí.

Ahrefs có thể nói là công ty SaaS hiếm hoi nghĩ đến việc khuyến khích mọi người không nên bắt đầu bản dùng thử cho đến khi họ hiểu sản phẩm của Ahrefs có thể giúp ích cho doanh nghiệp của họ như thế nào.

Đây là ảnh chụp màn hình được lấy từ trang chủ của website của Ahrefs.

Mặc dù việc yêu cầu mọi người đợi cho đến khi họ bắt đầu dùng thử có vẻ khó hiểu nếu không muốn nói là Ahrefs đang cố tình chơi chữ, nhưng thực ra lại có một logic kinh doanh rất thú vị đằng sau điều này.

Ông Tim đã nói trong một cuộc phỏng vấn:

“Lý thuyết của tôi là mọi người không đăng ký công cụ của bạn và sau đó học cách sử dụng nó. Lý thuyết của tôi là mọi người trước tiên là học cách sử dụng các công cụ của bạn và sau đó họ đăng ký vì họ biết cách sử dụng nó.”

Xét cho cùng, với tư cách là những nhà marketers trong một công ty SaaS như Ahrefs, việc tối ưu hóa để đạt được số lượng người dùng thử nhiều nhất có thể không phải là mục tiêu chính của họ.

Tim chia sẻ tiếp: “Đăng ký dùng thử ư? Con số đó không có nhiều ý nghĩa lắm trừ khi họ trở thành khách hàng có trả phí của chúng tôi.”

Thật vậy, bạn nên tối ưu hóa doanh thu, hay còn gọi là khách hàng có trả phí. Và theo ông Tim, “cách tốt nhất để làm điều đó là giáo dục khách hàng tiềm năng của bạn trước khi họ dùng thử phần mềm của bạn”.

Mục tiêu tối đa hóa doanh thu và giá trị lâu dài của khách hàng cũng rất thú vị từ góc độ làm content marketing.

Như đã chia sẻ ở trên, việc chia sẻ nhiều bài viết và video liên quan đến sản phẩm mà Ahrefs đã làm không chỉ là một trò chơi chuyển đổi.

Bằng cách sản xuất nội dung hữu ích giúp giáo dục cả những người dùng đang không phải là khách hàng, nhóm marketing của Ahrefs đã tạo ra một công cụ content marketing được tối ưu hóa chất lượng từ người dùng thử và khách hàng mới, đồng thời giúp cải thiện khả năng giữ chân khách hàng được tốt hơn.

Theo Ông Tim, mục tiêu là “giáo dục thị trường về những gì công cụ có thể làm cho họ, và sau đó để họ quyết định thử nó. Điều cuối cùng chúng tôi muốn làm là thu hút mọi người bằng những lời hứa, sau đó để họ tự kiểm nghiệm khi sử dụng sản phẩm.”

Hết phần 2 !

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Huy Lâm | MarketingTrips 

Chuyển động mới ở thị trường gọi xe Việt Nam

Cả 3 ứng dụng gọi xe hàng đầu là: Grab, Be hay Gojek đều tỏ rõ tham vọng khai phá các mảng thị trường mới, thông qua các chiến lược đã được công bố, hoặc những thông tin gọi vốn, mua bán sáp nhập gần đây.

Theo báo cáo của ABI Research trong nửa đầu năm 2020 về thị trường gọi xe công nghệ Việt Nam, Grab hiện là ứng dụng chiếm thị phần số một lên tới 74,6%.

Ứng dụng Be xếp thứ 2 với thị phần 12,4%, theo sau là Gojek (trước đây là Go-Viet) đang nhanh chóng rút ngắn khoảng cách với thị phần tương ứng là 12,3%.

Nếu gom chung thị phần của 3 hãng gọi xe công nghệ hàng đầu, thì 3 ứng dụng này chiếm hơn 99% thị phần gọi xe tại Việt Nam. Điều này đồng nghĩa, cơ hội cho các ứng dụng gọi xe mới có được thị phần, cũng như “chen chân” được vào top 3 ứng dụng gọi xe hàng đầu tại Việt Nam là rất thấp.

Từ những cựu binh như FastGo, hay những tên tuổi mới như viApp, GV Taxi dù có nhiều sự hẫu thuẫn cũng khó lòng tạo ra được sự khác biệt trên thị trường gọi xe công nghệ.

Mặt khác, việc thứ hạng 3 ứng dụng gọi xe Việt Nam đã sớm được an bài có thể xem là chỉ báo cho thấy, đây không còn là mảng thị trường giàu sức cạnh tranh.

Thay vào đó, cả 3 ứng dụng gọi xe hàng đầu là: Grab, Be hay Gojek đều tỏ rõ tham vọng khai phá các mảng thị trường mới, thông qua các chiến lược đã được công bố, hoặc những thông tin gọi vốn, mua bán sáp nhập gần đây.

Chẳng hạn như Grab Việt Nam gần đây cho biết sẽ đẩy mạnh thêm nhiều sáng kiến hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) phát triển kinh doanh trên nền tảng online.

Những giải pháp này bao gồm chương trình Hội Chủ Shop VIP GrabExpress với mục tiêu hỗ trợ các chủ shop là đối tác của GrabExpress và công cụ Quản lý Quảng cáo trên ứng dụng GrabMerchant dành cho đối tác cửa hàng, quán ăn GrabFood.

Hai sáng kiến này sẽ giúp các SME tăng mức độ hiển thị trên nền tảng online, thu hút thêm khách hàng để từ đó tăng thêm cơ hội doanh thu.

Hay như Grab Financial Group trực thuộc Grab cũng công bố nhận được hơn 300 triệu USD trong vòng gọi vốn Series A.

Mục tiêu của Grab Financial là hỗ trợ các cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) tiếp cận những dịch vụ tài chính khắp Đông Nam Á với chi phí hợp lý, thuận tiện và minh bạch hơn.

Trong khi đó với Be Group, sau hai năm gia nhập thị trường hiện đang sở hữu hơn 10 triệu khách hàng. Không chỉ dừng lại ở lĩnh vực vận tải – công nghệ, Be Group đã bắt tay cùng VPBank giới thiệu Ngân hàng số Cake.

Ngân hàng số Cake có thể cung cấp các sản phẩm, dịch vụ như một ngân hàng truyền thống: mở tài khoản, chuyển – nhận tiền, thanh toán hóa đơn, gửi tiết kiệm, phát hành thẻ ghi nợ (Mastercard).

Bà Nguyễn Hoàng Phương, CEO Be Group cho biết, Cake được phát triển và hoàn thiện bởi đội ngũ kỹ sư công nghệ người Việt của beFinancial và chính là bước đi quan trọng tiếp theo của công ty trong việc nâng cấp hệ sinh thái của ứng dụng Be trên con đường phấn đấu trở thành nền tảng số mở hàng đầu Việt Nam.

Điểm đặc biệt của ngân hàng số Cake là định danh khách hàng điện tử (e.KYC); giao kết hợp đồng bằng phương thức điện tử và chữ ký số; việc mở tài khoản trực tuyến nhanh chóng chỉ trong 2 phút mà không cần phải đến quầy giao dịch.

Công ty TNHH beFinancial (beFinancial) trực thuộc Be Group – sẽ tham gia vận hành Cake trên cơ sở thỏa thuận Hợp tác chiến lược dài hạn giữa VPBank và Be Group.

Gojek Việt Nam gần đây hoàn thành việc triển khai GoBiz – nền tảng quản lý đơn hàng dành cho các đối nhà hàng giúp tối ưu hoá quy trình giao đồ ăn trực tuyến, từ đó các đối tác nhà hàng tăng trưởng kinh doanh hiệu quả, nâng cao trải nghiệm người dùng.

Hơn 80% các nhà hàng, quán ăn trên Gojek đang sử dụng GoBiz hàng ngày, giúp rút ngắn thời gian “từ nhà hàng tới khách hàng” lên tới 50% và lượng đơn hàng hoàn thành có thể tăng tới 300%.

Thông qua GoBiz, người phụ trách nhà hàng, quán ăn có thể chủ động cập nhật thực đơn, tình trạng món ăn dựa trên thực tế nhà hàng tại từng thời điểm, dễ dàng chấp nhận hoặc thông báo hết hàng ngay khi nhận được đơn đặt hàng của khách hàng, đồng thời sắp xếp chuẩn bị đồ ăn để sẵn sàng ngay khi tài xế đến nhận hàng.

GoBiz cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các nhà hàng theo dõi doanh thu theo ngày, theo giờ, quản lý hiệu suất đơn hàng để có những điều chỉnh kịp thời về nguồn hàng và nhân sự nhằm nâng cao doanh số. Các nhà hàng cũng dễ dàng theo dõi sổ sách và đối soát doanh thu khi cần thiết.

Cũng liên quan tới lĩnh vực gọi xe, là hoạt động giao đồ ăn, Loship – startup giao đồ ăn và thương mại điện tử giao hàng trong một giờ tại Việt Nam đã bắt tay cùng Igloo, Công ty công nghệ bảo hiểm (insurtech) có trụ sở tại Singapore.

Sự kiện này cho phép Loship cung cấp dịch vụ bảo hiểm rủi ro giao hàng không thành công cho 70.000 tài xế, để các tài xế này có thể dễ dàng hoàn thành công việc của họ.

Ngoài giao đồ ăn, bán bảo hiểm, Loship triển khai nhiều dịch vụ cộng hưởng như: giao hàng, thuê xe, giao thuốc và nhiều hoạt động theo yêu cầu khác.

Thế mạnh của Loship là vận dụng sự am hiểu “tính bản địa” vào sản phẩm, dịch vụ, cũng như các khâu quảng cáo, marketing tới khách hàng.

Công ty tập trụng vào các những thị trường tỉnh bên ngoài các đô thị loại 1 như Hà Nội và TP. HCM – nơi mà các ứng dụng đa quốc gia khó có thể vươn tới.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips 

UGC – Chiến lược mà marketers chuyên làm về ‘video dạng ngắn’ nên biết

Trước khi các thương hiệu bắt tay vào bất cứ hoạt động marketing nào dựa trên video dạng ngắn (short-video), một trong những cân nhắc chính của họ phải là về ưu và nhược điểm của nội dung do người dùng tạo ra (UGC).

Những người làm marketing đã phải học cách làm quen và thoải mái dần với việc truyền tải thông điệp thương hiệu của họ thông qua nội dung do người dùng tạo ra trên các phương tiện truyền thông mạng xã hội.

Và để trở nên thành công hơn ở định dạng video ngắn, đặc biệt là trên TikTok, các nhà marketer cũng phải sẵn sàng tiếp cận người dùng để lấy cảm hứng, sự tham gia tương tác và để tạo ra cơ chế phân phối của sự lan truyền (viral distribution).

Truyền cảm hứng: Xu hướng xuất hiện nhanh chóng ở những nền tảng có định dạng video ngắn.

Cho dù đó chỉ là một bước nhảy mang tính lan truyền, một meme hay các kỹ thuật chuẩn bị đồ ăn như bánh và cà phê sữa, điều quan trọng là các nhà marketers phải để mắt đến những gì đang nổi lên giữa người dùng — và chuẩn bị kế hoạch để hành động nhanh chóng.

Đôi khi xu hướng này có thể áp dụng cho nhiều thương hiệu, chẳng hạn như với cà phê sữa. Nhà sản xuất rượu mạnh Pernod Ricard đã sử dụng tính năng nghe xã hội (social listening) trên các ứng dụng video ngắn để không chỉ phát hiện ra xu hướng người dùng sử dụng đồ uống mà còn phát hiện ra rằng người dùng đang tạo ra nhiều phiên bản “boozy” (kiểu hơi say) khác nhau.

Chính phát hiện này đã thúc đẩy những người làm marketing của công ty phát triển một loạt các bài đăng trên mạng xã hội (được phân phối trên các nền tảng khác ngoài TikTok do những hạn chế về độ tuổi của người dùng) nêu bật cách thương hiệu Kahlúa (một thương hiệu rượu) của họ kết hợp tốt với các thức uống cà phê sữa.

Mặt khác, xu hướng này cũng có thể được áp dụng cụ thể hơn rất nhiều. Khi một người dùng TikTok đăng một video yêu cầu thương hiệu General Mills’ Cheerios làm lại một quảng cáo TV cổ điển, thương hiệu này đã lắng nghe và phản hồi lại bằng một video quảng cáo rất chân thành, trong đó các diễn viên ban đầu sẽ diễn lại vai diễn của họ.

Tham gia / phân phối:

Một thành phần thiết yếu của marketing trên TikTok là khuyến khích người dùng tham gia vào chiến dịch marketing bằng cách tải lên các phiên bản thử thách của chính họ hoặc bằng cách phân phối video của chính bản thân họ đang phát với các hiệu ứng có thương hiệu cho những người khác bằng cách sử dụng thẻ hashtag của thương hiệu.

Điều này có thể để lại cho không ít những người làm marketing những thắc mắc. Ông Simon de Beauregard, giám đốc toàn cầu tại Pernod Ricard cho biết: “Tôi biết chính xác những gì tôi muốn nói trong lĩnh vực tiếp thị marketing”.

Nhưng thách thức ở đây là, “Bao nhiêu phần trăm trong số đó là nội dung do thương hiệu dẫn dắt và bao nhiêu phần còn lại cho người dùng tạo ra hoặc chúng ta phải điều chỉnh nội dung của chúng ta tới người dùng như thế nào để nó được truyền tải theo cách mà người dùng muốn nói với thế giới?”

Để UGC có thể phát huy hiệu quả tốt nhất, các nhà marketers nên:

  • Sử dụng phương pháp lắng nghe mạng xã hội để biết khi nào người dùng nói về thương hiệu của bạn trong video của họ và cũng để theo dõi các xu hướng mới.

Đó là cách thương hiệu mỹ phẩm e.l.f. Cosmetics bắt đầu xuất hiện trên TikTok. Ông Gayitri Budhraja, phó chủ tịch thương hiệu tại e.l.f, cho biết: “Chúng tôi nhận thấy rằng không cần nỗ lực quá nhiều từ phía thương hiệu, đã có một sự hiện diện nội dung tự nhiên khá lớn đã được xây dựng sẵn trên TikTok.

Đã có hơn 3 triệu bài đăng với hashtag #elfcosmetics mà chúng tôi hoàn toàn không cần phải làm gì thêm. Vì vậy, chúng tôi biết rằng có một sự ‘khao khát’ khá lớn đối với thương hiệu của chúng tôi trên nền tảng này.”

  • Cần giảm thiểu rủi ro về an toàn thương hiệu.

Việc chuyển giao tài sản thương hiệu cho người tiêu dùng không phải là điều dễ dàng, nhưng những công ty thành công nhất trong lĩnh vực này đã sẵn sàng làm điều đó.

Chìa khóa cho vấn đề này là cung cấp cho người dùng những công cụ theo cách truyền cảm hứng để họ sáng tạo và tích cực.

Thương hiệu e.l.f. đã làm gì để khuyến khích người dùng với các video ngắn.

Khi ra mắt thử thách #eyeslipsface vào năm 2019, họ đã kết hợp một bài hát gốc, hấp dẫn với một thử thách khiêu vũ để trao giải thưởng cho những người tham gia.

“Đó là một khía cạnh mà tôi nghĩ TikTok hoàn toàn vượt trội so với các nền tảng video ngắn khác, ý tưởng tạo ra nội dung từ phía người dùng một cách tự nhiên,” Ông Budhraja nói.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips 

Nghiên cứu thị trường: Chìa khoá cho những chiến dịch Marketing thành công

Bạn không thể kiểm soát những gì bạn không thể thấy, các phương pháp hay ho nhất của nghiên cứu marketing toàn diện sẽ giúp bạn có được câu trả lời.

Nghiên cứu thị trường: Chìa khoá cho những chiến dịch Marketing thành công
Nghiên cứu thị trường: Chìa khoá cho những chiến dịch Marketing thành công

Nền tảng của tất cả các chiến dịch marketing thành công là nghiên cứu thị trường.

Biết đối tượng mục tiêu là ai, đối thủ cạnh tranh của bạn là ai, các mối đe dọa lớn nhất và cơ hội lớn nhất của bạn là gì… chỉ là một số thành phần cơ bản bạn cần biết để marketing hiệu quả cho doanh nghiệp của mình.

Tuy nhiên, mặc dù nghiên cứu thị trường có ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp, nhưng những điều cơ bản để đảm bảo các mẫu đại diện có thể phản ảnh một cách chính xác đối tượng mục tiêu của bạn lại thường bị bỏ qua.

Dưới đây là một số phương pháp cơ bản hay nhất bạn cần xem xét trước khi bắt đầu nghiên cứu:

1. Bạn đã xác định được thách thức cũng như cơ hội của mình và bây giờ bạn muốn hiểu rõ hơn về nó. Bạn nên làm gì?

Hãy xây dựng sự đa dạng dựa trên những câu trả lời với nghiên cứu của bạn. Điều này sẽ cho phép bạn dễ dàng hơn khi xác định những insights tiềm năng mà bạn có thể mở rộng sức ảnh hưởng của thương hiệu.

Bạn có biết là liệu những chủ đề theo sở thích của bạn ảnh hưởng một cách không tương xứng đến các nhóm được phỏng vấn về mặt lịch sử hành vi hay không?

Bằng cách thêm các câu hỏi bổ sung hoặc đa dạng hóa mẫu nghiên cứu của mình, bạn sẽ có thể hiểu rõ hơn về khách hàng hiện tại của mình, có khả năng mở rộng nghiên cứu đối tượng để tận dụng các cơ hội kinh doanh mới trong tương lai.

Bằng cách sử dụng các câu hỏi về giới tính, chủng tộc, dân tộc học, khuynh hướng giới tính, thu nhập, khả năng hoặc giáo dục có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của sản phẩm hoặc hoạt động marketing của bạn, bạn có khả năng khám phá những hiểu biết sâu sắc hơn về nhu cầu và trải nghiệm đa dạng của khách hàng.

Ví dụ: ở Ấn Độ, ước tính có khoảng 20 triệu người bị điếc – con số này gần gấp đôi so với toàn bộ dân số của Thụy Điển.

2. Bạn muốn làm việc với các công ty cung cấp dịch vụ nghiên cứu thị trường hoặc đơn vị cung cấp mẫu cho một nghiên cứu mới. Bạn nên xem xét điều gì?

Ngày nay, nhiều công ty đang tìm cách mở rộng phạm vi tiếp cận của họ với hàng triệu người dùng trực tuyến.

Nhưng trong khi các cuộc khảo sát trực tuyến có thể mở rộng phạm vi tiếp cận của bạn, bạn cũng có thể vô tình loại trừ đi một dữ liệu quan trọng từ những nhóm người vốn bị hạn chế về internet.

Hãy tính đến khả năng là các thiết bị có thể không ngang bằng với số lượng người, đặc biệt là ở các thị trường như Ấn Độ, nơi phổ biến việc chia sẻ thiết bị giữa tất cả các thành viên trong gia đình.

Suy nghĩ về nơi đối tượng mục tiêu của bạn dành thời gian của họ đồng thời khám phá các phương pháp thay thế để thu thập dữ liệu – chẳng hạn như phỏng vấn trực tiếp – gặp gỡ khách hàng mục tiêu của bạn ở vị trí họ đang ở.

3. Bạn đang viết kịch bản cho một cuộc khảo sát để tìm hiểu thêm từ người dùng của mình, nhưng bạn không biết phải hỏi gì.

Hãy xem xét nhu cầu của khách hàng mà bạn muốn nghe nhất và tối ưu hóa nghiên cứu của bạn cho phù hợp với nhu cầu của họ. Những định kiến ​​tiềm ẩn có thể cản trở cách chúng ta tương tác hoặc suy nghĩ về những người khác.

Có một số bài kiểm tra cơ bản mà bạn có thể thực hiện trước khi bắt đầu nghiên cứu để xác thực các giả định của riêng bạn đồng thời giúp người trả lời cảm thấy thoải mái hơn khi họ được là con người thật của chính họ.

Đảm bảo sự thoải mái của người dùng cuối cùng sẽ cung cấp cho bạn cái nhìn sâu sắc hơn về những gì họ cần và cách họ suy nghĩ.
Dưới đây là một số câu hỏi mẫu để tự hỏi bản thân trước khi thực hiện một cuộc khảo sát:

1. Nếu bạn đang đo lường hiệu suất, bạn có đang kết hợp phản hồi từ những nhóm khách hàng khác nhau, những người đã tiếp xúc với hoạt động marketing hoặc sản phẩm của bạn không?

Bạn có thể bỏ lỡ những thông tin quan trọng nếu chỉ thu thập dữ liệu từ một bộ phận dân số cụ thể.

2. Bản khảo sát của bạn có sử dụng cỡ chữ và màu sắc mà tất cả người trả lời đều có thể đọc và cảm thấy thoải mái không?

Hãy trao đổi với các đơn vị cung cấp dịch vụ khảo sát của bạn (hoặc bạn tự nghiên cứu) về cách làm cho nền tảng hay bản khảo sát của bạn có thể truy cập được đối với cả những người có thể bị mù màu, bị hạn chế về khả năng nhìn…

3. Ngôn ngữ trong các cuộc khảo sát hoặc hướng dẫn thảo luận của bạn có đưa ra giả định về sở thích lối sống hoặc cấu trúc gia đình không?

Nếu bạn đang sử dụng câu hỏi có thể chọn nhiều phương án trả lời (multiple-choice), bạn hãy xem xét thêm các tùy chọn phản ánh cấu trúc gia đình của họ.

4. Bạn có biết liệu người được hỏi có cảm thấy thoải mái khi chia sẻ với những người có nền tảng kiến thức khác nhau không?

Suy nghĩ về các câu hỏi trong nghiên cứu của bạn và thử cảm nhận cảm giác của bạn khi trả lời một người phỏng vấn ở độ tuổi, giới tính, chủng tộc hoặc văn hóa khác bạn.

5. Các mẫu câu hỏi có được viết và chia sẻ theo cách mà tất cả người được hỏi có thể dễ dàng hiểu được không?

Điều này đặc biệt quan trọng khi bạn đang thực hiện nghiên cứu với những người trả lời có trình độ đọc viết thấp hơn. Có nhiều yếu tố sẽ tác động đến tỷ lệ hoàn thành bản khảo sát của bạn, từ thiết kế khảo sát đến độ dài từng câu hỏi đến việc tối ưu hóa thiết bị di động.

Bạn đã hoàn thành nghiên cứu của mình và đang viết báo cáo để lưu hành nội bộ hoặc gửi sang một bên thứ ba nào đó. Khi này, vai trò của nhà nghiên cứu trong việc giải thích dữ liệu và cung cấp bối cảnh về khách hàng của bạn là rất quan trọng.

Việc tìm kiếm insight về một nhóm đối tượng ngách từ tệp khách hàng rộng lớn của bạn nhưng cũng có thể có tác động lớn đến sự phát triển trong tương lai của thương hiệu.

 

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips 

Google: Cách mở khoá tiềm năng trực tuyến của thương hiệu thông qua đối tác chiến lược

Khi ngân sách marketing đang bị cắt giảm, làm thế nào một nhà bán lẻ có thể mở ra nhiều cơ hội trực tuyến hơn khi đối mặt với những biến đổi nhanh chóng trong hành vi của người tiêu dùng?

Một trong những cách hiệu quả về chi phí để có được khách hàng mới đó là khám phá các mối quan hệ đối tác thương hiệu tiềm năng (brand partnerships).

Một nghiên cứu gần đây của Forrester cho thấy 49% người được hỏi báo cáo rằng doanh thu của họ đã tăng lên sau khi thực hiện các chương trình hợp tác với đối tác, trong khi 45% trong số họ cũng nhận thấy sự gia tăng đáng kể trong nhận thức về thương hiệu.

Tóm lại, các chương trình hợp tác với các đối tác chiến lược (strategic partnerships) có thể thúc đẩy lợi nhuận cũng như mở rộng phạm vi tiếp cận thương hiệu của bạn.

Những chiến lược hợp tác này có lẽ có tác động mạnh hơn bao giờ hết, vì chúng cho phép bạn tiếp cận một phân khúc người dùng hoàn toàn mới mà bạn có thể không tiếp cận được – hoặc ít nhất là sẽ phải mất một ngân sách marketing đáng kể mới có được.

Mở ra cơ hội mới thông qua sự cộng tác.

Khi nói đến những hợp tác chiến lược thành công, sức mạnh tổng hợp của thương hiệu là chìa khóa chính.

Bằng cách hợp tác với một công ty có danh tiếng trong ngành của bạn, thương hiệu của bạn có thể được hưởng lợi từ những hiệu ứng hào quang của thương hiệu đó.

Trong bối cảnh kinh tế hiện tại, nhiều thương hiệu thậm chí còn cởi mở hơn trong việc hợp tác, vì chúng cung cấp một cách mới để tập hợp các nguồn lực với một công ty ngang hàng trong những thời gian đầy thách thức này.

Cách tiếp cận mới này mở ra cơ hội, chẳng hạn như phát triển trải nghiệm sản phẩm độc đáo cho phép bạn nổi bật so với các đối thủ cạnh tranh của mình.

Bạn có thể thu hút đối tượng đã có của mình theo một cách mới, đồng thời tiếp cận khách hàng mới thông qua các kênh phân phối sản phẩm và dịch vụ khác nhau, đồng thời bạn cũng có thể mở rộng sang các khu vực và thị trường mới.

Quan hệ đối tác thương hiệu cũng là một cách tuyệt vời để truyền cảm hứng cho sự đổi mới của thương hiệu.

Điều này có thể đặc biệt thú vị khi các thương hiệu từ hai ngành dọc khác nhau kết hợp với nhau để tạo ra một ưu đãi, sản phẩm hoặc chiết khấu mà nếu không có sự kết hợp đó thì sẽ không có sẵn những trải nghiệm tương tự cho người tiêu dùng.

Cách đánh giá xem mối quan hệ đối tác thương hiệu có phù hợp với doanh nghiệp của bạn hay không.

Trước khi bạn tiếp cận bất kỳ công ty nào, có 04 điều chính sau đây bạn cần xem xét khi tìm hiểu xem liệu mối quan hệ đối tác đó có phù hợp với thương hiệu hay KPIs kinh doanh của bạn hay không.

1. Tìm ra sự phù hợp tốt cho nhận diện thương hiệu của bạn.

Thương hiệu này có phù hợp với mục tiêu và giá trị của thương hiệu của bạn không?

Tiến hành nhiều nghiên cứu xem về cách các đối tác tiềm năng của bạn được đối tượng mục tiêu của chính họ nhìn nhận như thế nào.

Đọc blog công ty hay sản phẩm của họ để kiểm tra về những gì quan trọng đối với họ và khách hàng của họ, cũng như các kênh truyền thông mạng xã hội của họ.

Quan hệ đối tác sẽ giúp nâng cao thương hiệu của bạn chứ không phải làm tổn hại nó.

  • Có bất kỳ hoạt động hay tương tác nào mà bạn không muốn thương hiệu của mình được kết hợp với đối tác không?
  • Việc hợp tác với họ có thể làm tổn hại thương hiệu của bạn theo bất kỳ cách nào không?

Duy trì hình ảnh và danh tiếng của thương hiệu là điều rất quan trọng, nhưng an toàn thương hiệu là bước quan trọng đầu tiên thường bị bỏ qua.

Hành động bạn nên làm: Nghiên cứu thương hiệu để xem liệu nó có phù hợp với các giá trị kinh doanh và danh tiếng thương hiệu của bạn hay không.

2. Sự hợp tác này có ý nghĩa đối với khách hàng của bạn không?

Khai thác nhóm đối tượng mới của đối tác chiến lược được cho là lợi ích trọng tâm đối với các chương trình quan hệ đối tác, do đó, việc đảm bảo rằng đối tượng của bạn phù hợp là điều vô cùng quan trọng.

Xét cho cùng, sẽ chẳng có ích gì khi hợp tác cùng nhau nếu nhân khẩu học của bạn khác xa nhau. Những sự cộng tác có đối tượng trùng lặp tự nhiên có xu hướng hoạt động hiệu quả nhất, vì vậy đừng ép buộc mọi thứ chỉ để làm cho nó trở nên hiệu quả hơn.

  • Nỗi đau hay mối quan tâm của khách hàng của bạn là gì?
  • Có bất kì sự giao thoa nào với khách hàng của đối tác không? Sản phẩm hoặc dịch vụ của họ sẽ cung cấp giá trị gia tăng nào cho khách hàng của bạn?

Hành động bạn nên làm: Cân nhắc xem mối quan hệ hợp tác này có được khách hàng của bạn hoan nghênh hay không và sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn có phù hợp với họ hay không.

3. Mở khóa các kênh truyền thông mới.

Xây dựng một kênh truyền thông mới có thể rất tốn kém. Bạn cần có thời gian, nỗ lực và đầu ra nội dung thường xuyên để thiết lập và phát triển bất kỳ kênh nào.

Việc khai thác vào những kênh đối tác hiện có cho phép bạn mở rộng phạm vi tiếp cận thương hiệu với mức chi tiêu tiết kiệm nhất cho thương hiệu của mình.

Hãy nghiên cứu xem đối tác của bạn đang sử dụng những kênh marketing nào để thu hút khách hàng của họ. Phạm vi tiếp cận của mỗi kênh là gì và các chỉ số về mức độ tương tác của họ là như thế nào?

Hành động bạn nên làm: Khám phá những kênh marketing mới mà sự hợp tác này có thể mở ra cho thương hiệu của bạn.

4. Đo lường thành công của bạn.

Có nhiều cách để xác định một mối quan hệ đối tác thành công, nhưng dù cho bạn chọn cách nào đi chăng nữa thì điều quan trọng là phải đảm bảo rằng bạn và đối tác của mình phù hợp với nhau về hình thức thành công.

Hãy nhớ rằng ROI không phải lúc nào cũng cần chuyển trực tiếp thành doanh số bán hàng, mà chúng có thể được đo lường bằng phạm vi tiếp cận của chiến dịch, mức độ tương tác của khách hàng, các phương tiện truyền thông tự nhiên mà khách hàng nói về bạn (earned media), mạng xã hội hoặc thậm chí mở rộng sang các thị trường mới.

Bạn cũng nên suy nghĩ xem liệu bạn có nhận được kết quả và tác động tương tự hay không nếu nó được thực hiện độc lập thay vì sự cộng tác với đối tác.

Hành động bạn nên làm: Đặt KPIs rõ ràng, xem xét thành công như thế nào về ROI và cách bạn xác định xem đây có phải là quan hệ đối tác một lần hay cộng tác lâu dài.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Huy Lâm | MarketingTrips 

Marketers bỏ qua việc nghiên cứu thương hiệu thì sớm muộn gì cũng thất bại

Các CMO và nhà quản lý marketing phải quản lý thời gian một cách hiệu quả đồng thời phải hoàn thành việc ‘chẩn đoán’ thương hiệu trong vòng 6 tháng đầu tiên kể từ ngày nhận việc.

Marketers bỏ qua việc nghiên cứu thương hiệu thì sớm muộn gì cũng thất bại
Marketers bỏ qua việc nghiên cứu thương hiệu thì sớm muộn gì cũng thất bại

Khi các giám đốc hay nhà quản lý marketing bắt đầu một công việc mới, một sai lầm thường thấy là họ sẽ lao thẳng vào việc tạo ra các chiến dịch truyền thông và mong muốn thúc đẩy kết quả sớm cho doanh nghiệp đã tuyển dụng họ.

Tuy nhiên, sự thật là không có gì quan trọng hơn trong 6 tháng đầu tiên của một nhà quản lý marketing ngoài việc nghiên cứu và hoàn thành một bản chẩn đoán cụ thể về thương hiệu.

“Ưu tiên của bạn trong 6 tháng đầu tiên đó là chẩn đoán và thu thập dữ liệu của mình để tìm ra những gì đang xảy ra với thương hiệu, đó là công việc số một mà bất kỳ giám đốc marketing nào cũng phải làm trong suốt ‘nhiệm kỳ’ của họ.

Trong năm đầu tiên, bạn đã có được bản chẩn đoán lớn này để giải quyết mọi thứ, chiến lược lớn đầu tiên, lần thực thi chiến dịch lớn đầu tiên.”

Việc dành thời gian để tiến hành nghiên cứu thương hiệu có thể là một thách thức đối với các nhà làm marketing, đặc biệt là đối với những người trong năm đầu tiên làm việc của họ tại doanh nghiệp.

“Một điều phổ biến mà tôi thường thấy ở các nhà tiếp thị thất bại, đó là họ không quản lý thời gian để có thể chẩn đoán thương hiệu ngay từ đầu.”

“Khi bạn được tuyển vào một thương hiệu, điều đầu tiên bạn cần làm là nói với mọi người rằng năm nay không phải là năm của tôi.

Ở năm đầu tiên này, tôi sẽ làm việc với tất cả khả năng của mình và tôi cũng sẽ làm hết sức những gì tôi có thể, nhưng đó vẫn sẽ là chiến lược và chiến thuật của người khác. Bạn sẽ thấy tác động của tôi bắt đầu từ năm thứ hai.”

Những nhà marketer giỏi thường sẽ cố gắng để làm tất cả mọi thứ thọ có thể, nhưng trên hết họ cũng phải chuẩn bị cho kế hoạch của họ trong năm thứ hai khi họ xây dựng xong bản chẩn đoán thương hiệu của mình.

Một bản chẩn đoán thương hiệu hoàn hảo.

Một bản chẩn đoán thương hiệu hoàn hảo sẽ bắt đầu với giai đoạn khám phá và nghiên cứu lịch sử của thương hiệu, thu thập dữ liệu thứ cấp, nghiên cứu về khách hàng trung thành và các nhóm phân khúc thị trường khác nhau của thương hiệu.

Tiếp theo là giai đoạn thử nghiệm, bao gồm việc khảo sát thương hiệu. Khi quá trình chẩn đoán thương hiệu hoàn tất, một chiến lược marketing có thể sẽ được kết hợp với nhau.

Quy trình này sẽ mất khoảng 6 tháng, người làm marketing cũng cần phải sẵn sàng kịp thời để trình bày với nhóm tài chính của doanh nghiệp trước khi ngân sách được ký.

Mặc dù giai đoạn chẩn đoán là một công việc quan trọng trong năm đầu tiên của giám đốc hay nhà quản lý marketing, nhưng trong những năm tiếp theo, việc chẩn đoán thương hiệu hàng năm sẽ trở nên ít khốc liệt hơn.

Đối với các nhà làm marketing làm việc tại các thương hiệu có ít ngân sách hoặc không thể đầu tư tiền vào hoạt động nghiên cứu thương hiệu, không có mối tương quan nào giữa số tiền chi cho nghiên cứu và lượng thông tin chi tiết (Insights) tạo ra.

Thay vào đó, đối với những doanh nghiệp có nguồn lực hạn chế, ưu tiên hàng đầu là nên nghiên cứu lịch sử của công ty, thu thập dữ liệu thứ cấp, phân tích khách hàng và nói chuyện với những nhóm khách hàng trung thành với thương hiệu.

Chỉ cần như vậy là đủ để bạn có thể hiểu thương hiệu của mình đang như thế nào.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips 

8 chỉ số tăng trưởng mà người làm marketing nên đo lường với ứng dụng (P3)

Giữa vô số các nền tảng phân tích và vô số chỉ số để theo dõi, bạn nên xem xét những chỉ số nào? Điều gì quan trọng? Điều gì có ý nghĩa?

Bạn rất dễ gặp tình trạng dành thời gian để theo dõi các chỉ số thực sự không giúp bạn đưa ra các quyết định quan trọng để phát triển doanh nghiệp hay ứng dụng của mình.

Nếu không có ngữ cảnh hoặc sự so sánh, các chỉ số ứng dụng thường vô nghĩa và nó có thể được gọi là các chỉ số ‘hư ảo’. Và tất nhiên, các chỉ số không thực sự giúp bạn phát triển doanh nghiệp của mình.

Các chỉ số như phiên truy cập (sessions) trên website, người theo dõi trên Twitter hay người đăng ký email… có thể khiến bạn có vẻ như đang tiến bộ hoặc làm đúng, nhưng trên thực tế các chỉ số đó có thể không tương quan với việc tăng trưởng doanh thu, trong khi đây mới là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp bạn.

Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng xem xét cách các chỉ số tăng trưởng giúp bạn đưa ra những quyết định tốt hơn cho hoạt động kinh doanh ứng dụng của mình.

Các chỉ số tăng trưởng dùng để làm gì?

Bởi vì chúng ta không muốn theo dõi các chỉ số vô nghĩa, mọi chỉ số tăng trưởng phải giúp bạn trả lời một hoặc nhiều câu hỏi sau:

  • Doanh nghiệp của tôi có khả thi về mặt tài chính không?
  • Điều gì đang hoạt động tốt?
  • Những gì cần cải thiện?
  • Chúng ta nên tập trung vào điều gì để thúc đẩy doanh nghiệp phát triển?

Các chỉ số tăng trưởng cho các doanh nghiệp dựa trên phần mềm dưới dạng dịch vụ (SaaS) và doanh nghiệp dựa trên lượt đăng ký (subscription-based) khác biệt rất lớn so với các doanh nghiệp dựa trên giao dịch (transaction-based) và bán hàng một lần (one-time sales).

Bởi vì doanh thu sẽ được tính theo thời gian thay vì chỉ là trả trước nên bạn cần phải chú trọng nhiều đến việc giữ chân khách hàng. Và đó cũng là lý do, nhiều chỉ số trong bài này tập trung vào tỷ lệ giữ chân cũng như thu hút khách hàng.

Dưới đây là 08 số liệu tăng trưởng mà bạn có thể sử dụng để giúp bạn lập chiến lược tăng trưởng doanh thu được tốt hơn.

5. Average Revenue Per User (ARPU).

ARPU hay doanh thu trung bình trên mỗi người dùng là thước đo mức doanh thu bạn có được với mỗi khách hàng đang hoạt động.

Để tính toán nó, hãy chia MRR của bạn cho tổng số người dùng đang hoạt động trong tháng đó.

ARPU = MRR ÷ Khách hàng đang hoạt động (Active Customers).

Việc đo lường chỉ số ARPU giúp các công ty khởi nghiệp có thể mở rộng quy mô. Nếu ARPU của bạn thấp, bạn sẽ bị ảnh hưởng nhiều hơn bởi các vấn đề về cơ sở hạ tầng và hỗ trợ.

Ví dụ: nếu mỗi khách hàng chỉ trả 5 USD mỗi tháng, bạn sẽ không có thêm nhiều doanh thu để tăng trưởng. Chi phí mà bạn tiêu tốn cho bộ phận hỗ trợ (Support, CS, IT….) với khách hàng đó sẽ hầu như chiếm hết toàn bộ doanh thu hàng tháng mà bạn có từ họ.

ARPU sẽ quyết định chiến lược phát triển của bạn theo nhiều cách. ARPU thấp có nghĩa là bạn sẽ cần thu hút rất nhiều khách hàng hơn để đạt được 1 triệu USD doanh thu quay vòng hàng năm (ARR).

Điều đó cũng có nghĩa là bạn sẽ không thể cung cấp các dịch vụ hỗ trợ trực tiếp (1-1) qua điện thoại hoặc tiêu tốn quá nhiều chi phí để có được một khách hàng.

Nếu bạn chi tiêu nhiều tiền cho khách hàng hơn số tiền họ có thể trả cho bạn, rõ ràng là bạn sẽ sớm phá sản.

Theo dõi ARPU của bạn cũng giúp bạn hiểu sở thích của khách hàng của mình hơn. Nếu có nhiều khách hàng chọn các gói giá cao hơn, bạn sẽ thấy ARPU của mình tăng lên.

Có hai cách để bạn có thể tăng ARPU của mình. Tăng kích thước gói giá trung bình mà khách hàng đăng ký (nâng cấp khách hàng lên mức cao hơn) hoặc bán thêm họ bằng các tiện ích bổ sung và dịch vụ mở rộng.

Gói giá cao hơn:

Khi bạn tiếp tục thêm các tính năng vào sản phẩm của mình, bạn sẽ muốn phân tích hay xem xét lại các gói giá của mình.

Bạn có thể đưa ra một điểm giá cao hơn để thu hút nhiều khách hàng hơn không?

Bạn có đang cho đi quá nhiều với các gói cấp thấp hơn của mình không?

Việc phỏng vấn khách hàng có thể thực sự hữu ích trong việc xác định lý do tại sao họ chọn gói giá này hơn gói giá khác.

Tiện ích bổ sung:

Bạn cũng có thể chọn cung cấp thêm một số tính năng cho riêng từng khách hàng (hoặc nhóm khách hàng) bên ngoài các gói có sẵn.

Việc có thêm dù chỉ là một vài đô la mỗi tháng tháng cho mỗi khách hàng cũng có thể mang lại cho bạn doanh thu bổ sung nhiều hơn bạn nghĩ.

Hết phần 3 !

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Huy Lâm | MarketingTrips 

Làm việc cho 7 loại công ty này bạn sẽ không bao giờ khá lên được

Mỗi công ty đều có định hướng khác nhau nhưng bạn nên chú ý nếu gặp phải 7 kiểu công ty sau đây nhé!

Dù là tập thể công ty hay cá nhân, có chiến lược, đường đi mới dài. Nếu không có chiến lược, giống như một người đi vào rừng sâu nhưng lại không có bản đồ, la bàn, sẽ rất dễ lạc đường trong đó.

1. Suy nghĩ “bỏ đồng xu” ăn “trứng ngỗng vàng”

Những công ty “nhát gan”, chỉ dám đầu tư nhỏ nhưng luôn mơ ước thu được lợi nhuận lớn sẽ chẳng bao giờ “phất” lên được.

Tháng 2 năm 1999, Niu Gensheng nói với Sun Xianhong:

“Tôi đưa anh 100 vạn tiền phí tuyên truyền, anh không được nói với bất cứ ai.”

Xianhong thắc mắc: “Tại sao lại không được nói?”

Gensheng đáp: “Bây giờ có 300 vạn thôi, tôi lại dùng 100 vạn làm quảng cáo, sợ rằng mọi người không tiếp thu nổi. Nhưng tôi chỉ cần một kết quả: Trong một đêm khiến người trong toàn thành phố đều biết đến.”

Thế nên chỉ sau một đêm, đến sáng ngày 1 tháng 4 năm 1999, mọi người đều thấy hai bên đường xuất hiện những biển quảng cáo màu đỏ, trên đó nổi bật dòng chữ vàng: “Mengniu Dairy, thương hiệu thứ hai của Nội Mông Dairy!”

Câu chuyện trên cho chúng ta thấy tầm quan trọng của việc quảng cáo và marketing hiệu quả.

Tuy nhiên, thực tế, nhiều ông chủ luôn mang trong lòng một bàn tính nhỏ, họ sẵn sàng gây ra chút scandal nhỏ để thu hút, không muốn bỏ ra khoản lớn tuyên truyền, mà lại hy vọng thu được lợi nhuận lớn từ các khoản đầu tư nhỏ như thế.

Họ chưa từng nghĩ đến việc đầu tư lớn để nhận được những thứ lớn hơn. Đây đúng là kiểu tư duy tự khép mình vào khuôn mẫu.

Bản thân muốn ăn “trứng ngỗng vàng”, nhất định phải trả giá tương xứng. Những ông chủ không muốn bỏ vốn, chỉ muốn lấy lời, sẽ chỉ khiến công ty đi vào khoảng không của sự mơ mộng mà thôi!

2. Không có chiến lược, thực hiện kiểu “sống tạm bợ”

Tục ngữ có câu: “Người giỏi cờ mưu tìm quyền lực, người không giỏi cờ đi tìm mưu sĩ.” Lý do khiến nhiều công ty không thể mở rộng phát đạt là vì họ chỉ lo tìm người giỏi, mà quên đi việc vạch ra chiến lược cụ thể.

Dù là tập thể hay cá nhân, có chiến lược, đường đi mới dài. Nếu không có chiến lược, giống như một người đi vào rừng sâu nhưng lại không có bản đồ, la bàn, sẽ rất dễ lạc đường trong đó.

Những công ty nào chỉ quan tâm cái lợi trước mắt mà không đặt ra đường lối lâu dài chỉ có thể “sống được 3 năm”. Bởi vì họ không chuẩn bị sẵn “dù”, nên khi trời mưa nhất định sẽ bị ướt và cảm lạnh. Không có chiến lược, đồng nghĩa với việc đưa nhược điểm vào tay công ty đối thủ, để họ mặc sức tung hoành tác chiến.

3. Tầm nhìn thiển cận

Có nhiều người sống theo nguyên tắc: “Quăng cần câu phải thấy cá, đao thái xuống phải thấy đồ ăn.”

Cách nghĩ này không sai, nhưng nếu lúc nào cũng chỉ quan tâm đến vấn đề sống hiện tại, thì tương lai bạn nhất định sẽ phải xử lí một đống rắc rối.

Tồn tại giống như một bài toán chiến thuật, còn phát triển là một bài toán về chiến lược. Muốn giải bài toán tồn tại, cần hiểu được bản thân nên làm gì. Nhưng muốn giải bài toán phát triển, cần phải quyết tâm đi một chặng đường rất dài.

Trên thực tế, nhiều người làm chủ lại ôm tâm lý ham “cái lợi trước mắt”, họ nghĩ rằng chỉ cần bắt đầu liền có thể đổi lấy lợi nhuận khổng lồ ngay lập tức.

Chính vì vậy khi quay quảng cáo, tổ chức sự kiện mà không thấy hiệu quả, họ liền sợ hãi dừng lại ngay lập tức.

Nhưng thực tế, xây dựng thương hiệu luôn là dự án dài hạn, có hệ thống, và đòi hỏi cá tính độc đáo, sự sàng lọc cải tiến không ngừng nghỉ. Đối với khách hàng, thương hiệu còn là sự thừa nhận về mặt nhận thức và trải nghiệm. Họ cần bạn phóng xa tầm nhìn và căn cứ theo quan điểm của họ mà không ngừng cải thiện.

4. Doanh nghiệp thiếu “khối óc”

Có người từng nói: “Nguồn lực là thứ nhất, cơ hội là thứ hai, năng lực là thứ ba, học lực là thứ tư…”

Và do vậy, họ cho rằng nhiều người kinh doanh thành công là nhờ nguồn lực xã hội giúp đỡ. Nhắc đến “nguồn lực xã hội”, nhiều người sẽ nghĩ đến sự hỗ trợ từ lãnh đạo, cụm từ “con ông cháu cha”, hay “nhà có điều kiện”, thực ra suy nghĩ này không toàn diện.

Có thể khi kinh doanh, bạn cần nhờ vả rất nhiều sự trợ giúp của bạn bè, người thân, đồng nghiệp… Nhưng nếu bạn muốn khởi nghiệp, sự kiên trì và sáng tạo của bản thân mới là thứ hàng đầu giúp bạn vượt qua nghịch cảnh.

Có những doanh nhân không được ai giúp đỡ, “nguồn lực” của họ chỉ có bản thân.

Thế nên, hãy tin tưởng rằng bản thân bạn sẽ là người đem đến tài nguyên cho công ty, dùng trí tuệ của mình, đừng nghĩ quá nhiều đến việc nhờ vả người khác.

5. Doanh nghiệp thiếu đoàn kết

“Một cây làm chẳng nên non”, nếu một công ty không có sự giúp đỡ của nhân viên, việc gì cũng đùn đẩy cho ông chủ, vậy dù bạn có quyền lực đến đâu, cũng sẽ phải đương đầu với khó khăn. Nhiều công ty thường phải đối diện với vấn đề: Không tuyển được người xuất sắc, người tài thì không giữ được, người còn ở lại thì không vừa mắt…

Chỉ vì ghen ghét nhau vấn đề lương, thưởng, lợi ích… mà bầu không khí làm việc nhóm lúc nào cũng căng thẳng.

Nếu người làm sếp không mau chóng giải quyết vấn đề này, kỹ năng của nhân viên không chỉ khó cải thiện, còn khiến doanh nghiệp đi thụt lùi.

Lãnh đạo mệt mỏi, nhân viên chán nản và muốn rời đi. Thế nên, sự đoàn kết trong một tập thể thật sự rất quan trọng. Là một nhà quản lý thông minh, bạn nên biết cách hướng dẫn, cải thiện mối quan hệ nhân viên, và đưa ra mức lương, phúc lợi hợp lý nhất có thể…

6. Doanh nghiệp dùng “đòn gánh vàng nhặt phân”

Ngày xưa, có một chàng trai, tổ tiên anh ta đều là những nông dân trồng rau. Hằng ngày, chàng thanh niên đều gánh đòn đi nhặt phân, sau đó đổ chúng lên ruộng rau. Từ nhỏ, anh ta đã quen với việc này.

Có một ngày nọ, trên đường ra ruộng rau, anh ta nghỉ chân dưới gốc cây to, ngồi trên cái gánh, nhìn ra tòa nhà sang trọng của phú ông trong làng, trong lòng anh ta chợt hiện lên một giấc mơ: Nếu một ngày nào đó anh ta cũng giàu có như vậy, anh ta nhất định sẽ làm một cái gánh bằng vàng để đi nhặt phân.

Mặc dù anh ta có của cải, vàng bạc dư dả, nhưng tư duy “nhặt phân” vẫn không vì thế mà thay đổi, bởi vì anh ta đã quen với việc này.

Nhiều công ty thất bại cũng vì lý do tương tự, thấy người khác có nhãn hiệu nổi tiếng liền lập tức chạy theo, thấy người ta kinh doanh lẩu tự phục vụ thành công cũng vội mở…

Nhưng sau tất cả, họ chỉ chạy theo người khác để đi theo lối mòn của phiên bản tư duy cũ!

7. Doanh nghiệp “tự kiêu”

Người kinh doanh dù nhỏ hay lớn vẫn đáng trân trọng, vì họ đóng góp cho xã hội nhiều thuế hơn, phát triển công nghệ hơn.

Hầu hết, họ đều là người tài, có năng lực. Lòng dũng cảm của họ cũng rất đáng khâm phục. Nhiều người thậm chí còn về bám rễ trên mảnh đất quê hương cằn cỗi, nghèo nàn rồi tự sáng tạo, khai phá công nghệ trong môi trường chính sách không thuận lợi đó để đưa thương hiệu ra nước ngoài.

Nhưng trái ngược với họ, có nhiều ông chủ nhỏ sự nghiệp không lớn nhưng lại mắc bệnh cố chấp, tự cao, đầy kiêu ngạo. Vì thế kết quả là tự làm mất cơ hội của chính mình.

Một lãnh đạo tốt cần khả năng tư duy tổng thể, không chỉ phải học cách kiếm tiền, còn cần học cách kiểm soát và phân chia chúng cho hợp lý.

Quan trọng hơn là, không vì một lần thắng lợi mà tự kiêu. Bởi vì trên thị trường còn rất nhiều đối thủ tài năng đang chực chờ “cắn xé” công ty bạn.

Tự kiêu chính là tự giết mình. Muốn giữ vững chỗ đứng, tốt nhất đừng bao giờ ngừng học hỏi, dù bạn có là ai hay đang ở vị trí nào đi nữa.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips 

Theo HR Insider

Nike và câu chuyện tiếp cận Data Driven Marketing

Việc mua lại nền tảng tích hợp dữ liệu Datalogue đang mở ra một chiến lược tiếp cận mới của thương hiệu Nike đến kỹ nguyên làm digital marketing được dẫn dắt bởi dữ liệu – data driven marketing.

nike data driven marketing
Nike và câu chuyện tiếp cận Data Driven Marketing

Thông qua việc mua lại nền tảng tích hợp dữ liệu Datalogue vào tháng 2, Nike định vị thỏa thuận này là một thỏa thuận sẽ giúp tăng tốc và mở rộng khả năng công nghệ của Nike, đồng thời cố gắng để cân bằng chúng với các chức năng sáng tạo truyền thống.

Giám đốc điều hành của Nike, Ông John Donahoe nhấn mạnh rằng dữ liệu giúp Nike thúc đẩy tốt hơn hiệu quả và năng suất, đặc biệt nó càng trở nên quan trọng hơn khi Nike đang chuyển dịch kinh doanh sang các kênh trực tiếp đến người tiêu dùng (DTC) và Digital.

Lần đầu tiên trong lịch sử Nike đã tạo ra mức doanh thu từ các kênh kỹ thuật số (digital) là 1 tỷ USD ở khu vực Bắc Mỹ trong quý 3.

Datalogue đã đánh dấu thương vụ mua lại thứ tư của Nike trong lĩnh vực dữ liệu và phân tích trong những năm gần đây.

Marketer có thể học được gì từ chiến lược Data Driven Marketing của Nike.

Các nhà marketer nói chung đang trở nên nhạy bén hơn với công nghệ và dữ liệu khi họ đang phải đối mặt với ‘sự kết thúc’ của cookies của bên thứ ba và cả những thay đổi mới đối với việc định danh người dùng dành cho các nhà quảng cáo từ Apple.

Nike mua lại Datalogue vào tháng 2 như một phần của việc tái cơ cấu tổ chức lớn hơn hoạt động kinh doanh của mình để tập trung nhiều hơn vào chiến lược kỹ thuật số và DTC.

Được thành lập vào năm 2016, Datalogue sử dụng công nghệ máy học (machine learning) để thu thập và tích hợp dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau trong một doanh nghiệp.

Đối với Nike, điều này có nghĩa là thương hiệu sẽ sử dụng các kênh thuộc sở hữu của mình (owned channels) chẳng hạn như hệ sinh thái ứng dụng (app ecosystem) của họ như là một động lực tương tác chính với người tiêu dùng cũng như chuỗi cung ứng hay hoạt động của doanh nghiệp.

Giám đốc tài chính (CFO) của Nike, Ông Matthew Friend cho biết:

“Chúng tôi hy vọng Datalogue sẽ tăng tốc độ phân tích dữ liệu từ người tiêu dùng và thông báo các đề xuất mới về sản phẩm, marketing và dịch vụ của chúng tôi, cuối cùng là nó sẽ giúp tăng tần suất mua hàng, lượng thành viên, quy mô giỏ hàng và cả tỷ lệ giữ chân khách hàng của Nike.”

Mặc dù thương vụ mua lại mới diễn ra, nhưng ban lãnh đạo Nike cho biết rằng kết quả đã gần như được chứng mịnh. Nike sẽ đưa ra nhiều đề xuất về sản phẩm và kết quả tìm kiếm được cải tiến cũng như cá nhân hóa hơn cho người tiêu dùng.

Nike cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nhanh chóng mở rộng quy mô chuyên môn theo hướng dữ liệu để duy trì tính cạnh tranh trong một danh mục bán lẻ vốn đang chạy đua để giành lấy một vị thế DTC và tương lai theo hướng dữ liệu (Data Driven).

Ông Donahoe nói thêm:

“Công nghệ có thể mở ra nhiều phương tiện truyền thông được nhắm mục tiêu và các đề xuất được cá nhân hóa mới, nhưng Nike cũng sẽ nỗ lực để điều chỉnh các nhóm dữ liệu của mình với các nhóm sáng tạo.

Khoa học của những gì chúng tôi đang làm, chúng tôi đã được làm, hẳn là thế. Nhưng điều khiến thương hiệu Nike trở nên đáng chú ý lại là yếu tố nghệ thuật.

Đó là sự sáng tạo của các nhóm thương hiệu của chúng tôi cũng như cách họ kể chuyện và vì vậy dữ liệu không thể thay thế nghệ thuật … mà chúng chỉ giúp nâng cao và bổ sung sức ảnh hưởng của nghệ thuật trong thương hiệu.”

Các nhà tiếp thị thương hiệu (Brand Marketing) khác cũng đang tuân theo một quy tắc tương tự khi họ đang tìm cách củng cố kiến ​​thức chuyên môn về dữ liệu của bên thứ nhất (dữ liệu của chính thương hiệu bạn) trước sự kết thúc của Cookies.

Ở một khía cạnh khác, Yum Brands, công ty chủ sở hữu của KFC, Taco Bell và Pizza Hut, vào tháng 3 cũng đã mua lại mảng kinh doanh trí tuệ nhân tạo (AI) của công ty chuyên về performance marketing Kvantum với nỗ lực “mở rộng quy mô và theo dõi nhanh” chiến lược dữ liệu của mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips 

Content Marketing là chìa khoá để phát triển thương hiệu cá nhân

Ngày nay, thương hiệu cá nhân là một khái niệm rất thông dụng. Hãy kết hợp nó với content marketing và bạn sẽ nhận thấy có vô số giá trị vô hình mà bạn có thể nhận được.

Làm thế nào để bạn thực hiện một chiến lược content marketing hiệu quả cho thương hiệu cá nhân của bạn?

Cho dù bạn là người đang bắt đầu sự nghiệp của mình hay bạn đang là một nhà lãnh đạo trong ngành của mình, thì những nội dung bạn xây dựng là chỉ báo đầu tiên (và thường là duy nhất) về giá trị thương hiệu của bạn.

Đó là sức mạnh của nội dung. Nó giống như việc bạn tham gia một cuộc phỏng vấn tìm việc, nơi bạn có thể đưa ra những câu trả lời đặc biệt có giá trị đối với nhà tuyển dụng.

Hoạch định chiến lược.

Trước khi bạn bắt đầu, việc có một chiến lược chỉnh chu là điều rất cần thiết. Bất kỳ danh sách kiểm tra nhỏ nào bắt nguồn từ tư duy cẩn thận và nghiên cứu đều đảm bảo rằng bạn sẽ đi đúng hướng và dẫn đến thành công.

Dưới đây là những gì bạn có thể tham khảo:

  • Lập danh sách các mục tiêu chính của bạn. Tại sao bạn lại sản xuất nội dung? Đối tượng của bạn là ai? Kết quả cuối cùng bạn muốn đạt được là gì? Bạn có muốn được xem như là một nhà lãnh đạo có thể cung cấp giá trị cho các bên liên quan hay chỉ cần tăng cường khả năng chuyên môn của chính bạn?
  • Đối với mỗi mục tiêu, hãy lập kế hoạch loại nội dung phù hợp nhất để hoàn thành mục tiêu của bạn. Ví dụ: nếu mục tiêu của bạn là trở thành nhà lãnh đạo tư tưởng, thì nội dung bạn tạo cần phải giàu ý tưởng, chiến lược sáng tạo, có những cái nhìn sâu sắc, phân tích kỹ lưỡng và dựa trên những kinh nghiệm hoặc thành tích cá nhân.
  • Bây giờ, hãy quyết định con đường nào có tác động lớn nhất đến việc phân phối nội dung của bạn đến đối tượng này. Đó có phải là blog có lượng độc giả lớn, trang LinkedIn của bạn, các ấn phẩm trực tuyến, tạp chí thương mại, podcast của công ty, Twitter hay Facebook cá nhân không?
  • Nghiên cứu những cách tốt nhất để tiếp cận độc giả của bạn thông qua các kênh này. Ví dụ: Các bài đăng trên Instagram nhận được nhiều sự chú ý nhất thường chứa các thẻ (hashtag) cụ thể.

Với một chiến lược tốt được thiết kế để hỗ trợ việc phát triển content marketing của bạn, bạn nên tập trung vào việc tạo ra những nội dung có sức ảnh hưởng, hấp dẫn và mới mẻ.

Chìa khóa để có được những nội dung này.

Hãy suy nghĩ về mọi thứ từ một góc nhìn độc đáo và mới lạ hơn. Thay vì sử dụng những ngôn từ hoặc phương pháp thể hiện cũ vốn sẽ gây ra sự nhàm chán, bạn có thể thử tiếp cận bằng một cách mới và sáng tạo.

Bao gồm các ý tưởng và tài nguyên chưa từng được chia sẻ. Trong quy trình của sự sáng tạo, đây được gọi là sự sáng tạo ở “cấp độ đầu tiên”. Khi bạn suy nghĩ, đừng chỉ dừng lại ở ý tưởng đầu tiên, thứ hai… xuất hiện trong đầu. Hãy suy nghĩ sâu hơn để tìm ra những điều mới mẻ và chưa từng được công bố chẳng hạn.

Đồng cảm với đối tượng mục tiêu của bạn. Nỗi đau của họ là gì? Nhu cầu, nỗi sợ hãi, nguyện vọng của họ là gì? Điều gì là cực kỳ thách thức đối với họ?. Sự hiểu biết thực sự về họ có thể giúp bạn viết ra những nội dung cực kỳ hấp dẫn.

Tìm kiếm sự hài hước. Hài hước có thể là một rào cản quan trọng trong kinh doanh. Còn với bản thân bạn, bạn nghĩ tại sao những bức ảnh vui nhộn về mèo hay thú cưng lại chiếm được cảm tình trên internet đến thế?

Nhân hóa bản thân. Hãy minh bạch về con người của bạn, những thách thức bạn đã đối mặt và cách bạn vượt qua chúng. Để khán giả của bạn cảm thấy như bạn đang có một bí mật nào đó cần phải khám phá.

Tận dụng điểm mạnh của bạn. Bạn có phải là một người mạnh về dữ liệu hay marketing?. Đối với mọi sức mạnh của con người, hầu như luôn có một lượng đối tượng mục tiêu tương ứng chấp nhận sức mạnh đó. Đừng né tránh những gì bạn giỏi nhất.

Thách thức khán giả của bạn. Cùng với sự đồng cảm và thoải mái, độc giả của bạn cũng muốn được thử thách. Họ muốn nhìn mọi thứ từ một góc độ khác, họ thích sự ly kỳ.

Hãy chuyên nghiệp. Nội dung của bạn phải đẹp về mặt hình ảnh, đồ hoạ, đúng ngữ pháp và không có lỗi chính tả.

Trên đây là tất cả các khía cạnh nền tảng của các chiến dịch content marketing hiệu quả và thành công rực rỡ.

Câu hỏi duy nhất còn lại là: bạn sẽ tận dụng nó như thế nào để phát triển quyền lực của chính mình?

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips 

Cách Giám đốc marketing giành được ‘chỗ đứng’ trong doanh nghiệp

Các giám đốc marketing ngày nay đang có những cơ hội tuyệt vời hơn bao giờ hết. Vốn được trang bị bằng những nguồn dữ liệu dồi dào và công nghệ mạnh mẽ, họ đang ở vị trí tốt nhất để thúc đẩy tăng trưởng, giúp tạo ra trải nghiệm khách hàng vượt trội hơn cho doanh nghiệp của họ.

Theo Deloitte, hiện chỉ có khoảng 26% CMO (giám đốc marketing) thường xuyên tham dự các cuộc họp với hội đồng quản trị của công ty họ.

Với những lần tham dự, có lẽ những CMO này đang phải cố gắng chứng minh cho các CEO và hội đồng quản trị của họ thấy về cách marketing có thể thúc đẩy tăng trưởng cho doanh nghiệp thay vì chỉ là trung tâm của chi phí.

Thông qua những cuộc khảo sát với các CMO khác nhau từ các công ty hàng đầu trên thế giới, nhiều người trong số 26% này đã giành được chiến thắng trước CEO và hội đồng quản trị của họ.

Và sau đây là cách họ đã làm điều đó.

Chứng minh marketing đang thúc đẩy tăng trưởng.

Khi hầu hết các quảng cáo trên thế giới đang chuyển sang kỹ thuật số – khoảng 60% chi tiêu quảng cáo toàn cầu sẽ dành cho kỹ thuật số (digital) vào năm 2024, các nhà quảng cáo sẽ dễ dàng đo lường và có trách nhiệm hơn với ngân sách chi tiêu của mình.

Các nhà marketer có thể đo lường tác động đến kinh doanh của các chiến dịch của họ chính xác hơn nhiều, cho phép họ tính toán được mức lợi nhuận trực tiếp từ các chi phí đầu tư vào marketing.

Điều này có nghĩa là các CMO có thể chứng minh cho hội đồng quản trị của họ cách các khoản đầu tư mà họ được giao đã biến thành sự tăng trưởng có lợi nhuận, các CMO sẽ có sức mạnh hơn khi họ đưa ra các yêu cầu ngược lại.

Bước đầu tiên của các CMO là đặt ra kỳ vọng, với nhóm marketing và với các đối tác, rằng các chiến dịch phải được đo lường về tác động kinh doanh (chẳng hạn như doanh thu và lợi nhuận) chứ không phải chỉ là những số liệu ‘khô khan’ về marketing như là phạm vi tiếp cận hay số lượng người truy cập.

Sau đó, sử dụng các số liệu có được để liên tục tinh chỉnh và tối ưu các khoản đầu tư, họ cần đầu tư nhiều tiền hơn vào các chương trình hiệu quả hơn, tức chương trình có kết quả đã được chứng minh.

Sử dụng những insights thông minh để tạo ra các chiến lược thông minh.

Vì các CMO là những nhà lãnh đạo đại diện cho doanh nghiệp có thể gần gũi nhất với khách hàng, trong một thế giới thay đổi nhanh chóng, khi doanh nghiệp lấy khách hàng làm trung tâm, họ đang có vị trí tốt nhất để thúc đẩy những thay đổi chiến lược quan trọng.

Bạn có thể làm điều này bằng cách khám phá những dữ liệu phù hợp từ đó làm sáng tỏ xu hướng của khách hàng.

Trong khi nhiều doanh nghiệp hiện đang thực hiện việc tích hợp dữ liệu để có được cái nhìn 360 độ về khách hàng của mình, thì các CMO có thể sử dụng những dữ liệu có sẵn để tìm ra một thông tin chi tiết quan trọng (key insight) có thể mang lại lợi nhuận đáng kể.

Một ví dụ về điều này có thể lấy ra từ Pamela Moy, cựu Phó Giám đốc marketing tại Allstate và hiện là chủ tịch của AMA Insurance.

Khi ở Allstate, cô và đội nhóm của mình đã sử dụng dữ liệu để tìm hiểu rằng, trong khi 70% khách hàng đang nghiên cứu chính sách của họ trực tuyến, chỉ 1/5 biết rằng Allstate cung cấp các loại chính sách (gói và giá) khác nhau và chỉ 1/3 hiểu được mức tiết kiệm chi phí thông qua các chính sách đóng gói (giá).

Pamela và nhóm của cô đã áp dụng thông tin chi tiết này để thay đổi chiến lược bán hàng của Allstate, và kết quả là tăng lên gấp bốn lần số lượng sản phẩm bán chéo (cross-selling) của công ty.

Thay đổi trải nghiệm của khách hàng.

Mặc dù CMO không nhất thiết phải phụ trách tất cả các điểm tiếp xúc với khách hàng, chẳng hạn như website, ứng dụng hoặc cửa hàng thực tế, nhưng họ đang ở vị trí tốt nhất để trở thành tiếng nói của khách hàng và trong việc không ngừng cải thiện các điểm tiếp xúc đó.

Nó bắt đầu bằng cách đầu tư thêm thời gian để hiểu đầy đủ cách ‘người dùng số’ tiếp cận thương hiệu của bạn.

Hãy dành thời gian nghiên cứu, mua và sử dụng thử sản phẩm của riêng bạn thông qua các kênh trực tuyến khi đó là cách mà hầu hết khách hàng tương tác với bạn.

Tiếp đó là bạn nên đi sâu vào website dành cho thiết bị di động của bạn và so sánh trải nghiệm đó với trải nghiệm của các đối thủ cạnh tranh. Kiểm tra các trải nghiệm từ trực tuyến đến ngoại tuyến khác nhau của bạn.

Chúng có liền mạch và dễ điều hướng không? Tốc độ website có nhanh không (dưới 3s)?

Chứng minh giá trị của marketing.

Tất cả các nguyên tắc và ví dụ này đều thể hiện những bước thay đổi trong hoạt động marketing nhằm mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng có lợi nhuận, áp dụng các chiến lược mới và tạo ra trải nghiệm tuyệt vời cho khách hàng.

Và tất nhiên, điều này cũng sẽ mang đến cho tất cả các CMO nhiều giá trị và sức ảnh hưởng hơn, ít nhất là với CEO và hội đồng quản trị của doanh nghiệp họ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Huy Lâm | MarketingTrips 

Theo Google

Performance Marketing là gì? Kiến thức cần biết về Performance Marketing

Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng tìm hiểu tất cả các kiến thức căn bản của Performance Marketing (Tiếp thị hiệu suất) như: Performance Marketing là gì? Ví dụ về Performance Marketing? Vai trò của Performance Marketing đối với thương hiệu? Sự khác biệt giữa Performance Marketing và Brand Marketing là gì? 

Performance Marketing là gì
Performance Marketing là gì? Ví dụ về Performance Marketing

Performance Marketing (Tiếp thị hiệu suất hay Marketing hiệu suất) là khái niệm đề cập đến một phương thức làm Marketing tập trung vào yếu tố Performance có nghĩa là hiệu suất, được phân loại dựa trên mục tiêu cần đạt được của các chiến dịch hay hoạt động marketing trong doanh nghiệp. Khi nói đến các thuật ngữ trong ngành Marketing, tuỳ thuộc vào từng bối cảnh kinh doanh và cách phân loại khác nhau, chúng ta có những khái niệm khác nhau và Performance Marketing cũng là một trong số các cách phân loại đó. 

Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:

  • Performance Marketing là gì?
  • Vai trò của Performance Marketing trong doanh nghiệp hay với thương hiệu.
  • Các chỉ số chính được sử dụng để đo lường Performance Marketing là gì?
  • Phân biệt Performance Marketing với Brand Marketing.
  • Phân tích ví dụ về Performance Marketing và Brand Marketing từ Airbnb, Expedia cùng các nhận định khác từ chuyên gia.
  • FAQs – Một số câu hỏi thường gặp với Performance Marketing là gì?

Bên dưới là chi tiết toàn bộ những gì bạn cần biết về Performance Marketing.

Performance Marketing là gì?

Performance Marketing trong tiếng Việt có nghĩa là Tiếp thị hiệu suất.

Performance Marketing là khái niệm đề cập đến các phương thức làm Marketing trong đó Marketer sẽ tập trung trực tiếp vào yếu tố hiệu suất (Performance) với mục tiêu cuối cùng thường là lượng khách hàng tiềm năng (Lead) và doanh số bán hàng (Sales).

Thay vì với Brand Marketing, doanh nghiệp trung vào các hoạt động xây dựng thương hiệu và hướng tới doanh số trong dài hạn, Performance Marketing tập trung trực tiếp vào việc bán hàng trong ngắn hạn hay thậm chí là trực tiếp.

Performance Marketing theo đó gắn liền với các hoạt động quảng cáo có trả phí (Paid Advertising), theo Statista, vào năm 2022, doanh số ngành quảng cáo trực tuyến có giá trị khoảng gần 600 tỷ USD.

Như đã phân tích ở trên, vì mục tiêu của các doanh nghiệp là khác nhau, các KPIs đo lường của Performance Marketing khác nhau, trong đó chỉ số chính là khách hàng tiềm năng (Lead), doanh số bán hàng hoặc các lượt dùng thử sản phẩm nào đó.

Hay nếu bạn đang trong nhiệm vụ tối ưu hoá các chiến dịch quảng cáo, mục tiêu của bạn khi này là “đẩy performance” cao lên, performance khi này có thể được đo lường bằng giá quảng cáo (CPC, CPM) hoặc tỷ lệ chuyển đổi (CR).

Vai trò của Performance Marketing trong doanh nghiệp hay với thương hiệu là gì?

Trong khi người làm marketing có thể kết hợp với Brand Marketing hoặc không tuỳ thuộc vào từng chiến lược cụ thể, Performance Marketing mang lại cho doanh nghiệp rất nhiều lợi thế lớn.

Dưới đây là những gì mà Performance Marketing có thể mang lại:

Performance Marketing giúp xây dựng độ nhận biết thương hiệu.

Mặc dù xây dựng thương hiệu hay độ nhận biết thương hiệu (brand awareness) không phải là mục tiêu của Performance Marketing, tuy nhiên, trong quá trình đẩy mạnh các hoạt động quảng cáo và tiếp cận khách hàng mục tiêu, nó cũng có thể giúp họ nhận biết và ghi nhớ tốt hơn về thương hiệu.

Performance Marketing giúp thúc đẩy lượng khách hàng tiềm năng và doanh số bán hàng.

Hiển nhiên với đúng bản chất của “Performance” tức “Hiệu suất”, mục tiêu quan trọng nhất và cuối cùng của Performance Marketing là thúc đẩy nhanh (trong nhiều trường hợp là trực tiếp) quá trình có được khách hàng tiềm năng và bán hàng.

Không giống như Brand Marketing, các thông điệp thường “nhẹ nhàng” và khơi dậy yếu tố cảm xúc của khách hàng, Performance Marketing sử dụng các thông điệp mạnh hơn liên quan đến lợi ích của khách hàng, các chương trình khuyến mãi (đặc biệt) và hơn thế nữa với ý định là khách hàng cần ra quyết định ngay.

Thông thường với các doanh nghiệp nhỏ, các đơn vị ít có nguồn lực đầu tư vào thương hiệu thì Performance Marketing hay tiếp thị hiệu suất được xem là chiến lược chính.

Các chỉ số chính thường được sử dụng để đo lường hiệu quả của Performance Marketing.

Các chỉ số chính được sử dụng để đo lường Performance Marketing là gì?
Các chỉ số chính được sử dụng để đo lường Performance Marketing là gì?

Trong khi có rất nhiều chỉ số đánh giá khác nhau về hiệu suất của Marketing hay performance marketing, dưới đây là một số chỉ số chính thường được sử dụng.

  • Lead: Lượng khách hàng tiềm năng có được sau các chiến dịch cụ thể.
  • CAC (Customer Acquisition Cost): Chi phí doanh nghiệp cần bỏ ra để có được một khách hàng mới, các doanh nghiệp thường dựa vào Benchmark của ngành hoặc nội bộ doanh nghiệp để đánh giá CAC.
  • Revenue: Doanh số bán hàng có được sau các chiến dịch Performance Marketing với các khoản ngân sách cụ thể.
  • Demo – Sign up – Subcriber: Lượng khách hàng dùng thử sản phẩm hay đăng ký tư vấn các sản phẩm liên quan.
  • Traffic: Lượng người dùng truy cập website.
  • CPC (Cost Per Click): Chi phí bỏ ra trên mỗi lần nhấp chuột.
  • ROAS (Return on Advertising Spend): Mức lợi nhuận có được trên chi tiêu quảng cáo.

Phân biệt Performance Marketing với Brand Marketing.

Song song với thuật ngữ Performance Marketing, chúng ta có một khái niệm tạm gọi là đối lập đó là Brand Marketing, vậy sự khác biệt cơ bản giữa Brand Marketing và Performance Marketing là gì?

Nếu Performance Marketing như đã phân tích ở trên là bao gồm các hoạt động marketing tập trung vào performance tức hiệu suất, mà cụ thể ở đây thường là lượng khách hàng tiềm năng (Lead) và bán hàng.

Những gì mà các hoạt động Brand Marketing mang lại là giá trị của thương hiệu, cụ thể ở đây là, độ nhận biết thương hiệu, độ yêu thích thương hiệu, xây dựng lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu và hơn thế nữa.

Brand Marketing liên quan nhiều các hoạt động xây dựng mối quan hệ giữa thương hiệu với người tiêu dùng đồng thời marketing đến người tiêu dùng các thuộc tính của thương hiệu (brand attributes), những thứ mà người tiêu dùng “cần” hình dung ra khi nghĩ về một thương hiệu cụ thể nào đó.

Như đã đề cập ở trên, Brand Marketing là từ ghép giữa Brand và Marketing do đó để có thể hiểu rõ hơn về thuật ngữ này bạn cũng nên tìm hiểu về Brand và Marketing.

Ví dụ về Performance Marketing.

Để có thể giúp bạn hiểu rõ hơn về khái niệm và bản chất của cái gọi là Performance Marketing, dưới đây là các ví dụ về Performance Marketing và Brand Marketing từ Airbnb, Expedia cùng các nhận định khác từ chuyên gia.

Phân tích ví dụ về Performance Marketing và Brand Marketing từ Airbnb, Expedia cùng các nhận định khác từ chuyên gia.

Quyết định cắt giảm vĩnh viễn chi tiêu dành cho các hoạt động performance marketing (tiếp thị dựa trên hiệu suất) và tập trung vào tiếp thị thương hiệu cũng như PR là sự kiện đáng chú ý gần đây của ‘ông lớn’ đặt phòng trực tuyến Airbnb.

Động thái này từ Airnbnb được đưa ra sau khi họ đã tiết lộ rằng mặc dù họ đã cắt giảm chi tiêu của performance marketing đến 541 triệu USD vào năm 2020 —  nhưng vẫn tạo ra 95% lưu lượng truy cập trực tuyến tương tự như một năm trước đó.

Ông Brian Chesky, đồng sáng lập và giám đốc điều hành của Airbnb cho biết:

“Công ty sẽ không bao giờ quay trở lại chi tiêu số tiền tương tự cho hoạt động performance marketing, tức làm marketing theo tỷ lệ phần trăm doanh thu như cách chúng tôi đã làm vào năm 2019.

Chi tiêu marketing của chúng tôi chỉ chiếm 14,2% doanh thu vào năm 2020, so với mức 23,7% vào năm 2019.

Sức mạnh của thương hiệu và chiến lược truyền thông của Airbnb cũng cho phép chúng tôi ít phụ thuộc hơn vào performance marketing.”

Ông Chesky cũng lưu ý rằng Airbnb đã được biết đến như một danh từ và một động từ trong đại đa số mọi người.

Thay vào việc tập trung chi tiêu và nguồn lực vào các hoạt động performance marketing, Airbnb sẽ tập trung vào việc tận dụng PR và tiếp thị thương hiệu (brand marketing).

Là một phần trong nỗ lực tiếp thị thương hiệu của mình, Airbnb đã khởi động chiến dịch thương hiệu lớn nhất trong 5 năm vào đầu năm 2021.

Công ty thừa nhận trong báo cáo hàng năm rằng tiếp thị thương hiệu có thể có một số rủi ro vì nó đắt và có thể không hiệu quả về mặt chi phí ngay tức thời nhưng ngược lại tiếp thị dựa trên hiệu suất cũng đối mặt với vô số rủi ro xung quanh dữ liệu và quyền riêng tư.

Airbnb không phải là thương hiệu đầu tiên chọn đặt trọng tâm lớn hơn vào thương hiệu trong cách làm marketing của mình, nhưng quyết định của họ đã làm dấy lên mối quan tâm mới trong việc hiểu đúng giá trị của từ hiệu suất (performance).

Điều này đặc biệt được chú ý ở Châu Á – Thái Bình Dương, một khu vực được cho là có hiệu suất cao hơn các khu vực khác do sự phát triển của thiết bị di động và kỹ thuật số.

Sau đây là chia sẻ liên quan đến vấn đề này từ 5 nhà tiếp thị hiệu suất của khu vực Châu Á – Thái Bình Dương (APAC).

Câu hỏi được đặt ra cho các chuyên gia là liệu tiếp thị dựa trên hiệu suất hay performance marketing có mang lại kết quả hay không. Chúng ta nên hiểu quan điểm này như thế nào?

Bà Monica Chia, Giám đốc SEO khu vực APAC của Reprise chia sẻ:

“Khi chúng ta bắt đầu một chiến dịch tiếp thị dựa trên hiệu suất (performance marketing campaign), chúng ta cần xác định rõ kết quả dự kiến (KPIs).

Như chúng ta đã biết, việc Google ra mắt Google Travel đã làm giảm đáng kể khả năng hiển thị tìm kiếm tự nhiên (organic search) của Airbnb.

Trong bối cảnh đó, cạnh tranh để có khả năng hiển thị tìm kiếm có trả phí (paid search) trong kết quả tìm kiếm liên quan đến du lịch chắc chắn sẽ là một yếu tố ảnh hưởng xấu đến hiệu quả và kết quả performance marketing của họ.

Việc Airbnb xem xét toàn cảnh cạnh tranh thường xuyên có thể giúp họ điều chỉnh việc thực hiện các hoạt động marketing và hiểu liệu nó có đang thúc đẩy giá trị hay không hay chỉ đơn giản là lãng phí các lần nhấp chuột do sự cạnh tranh đầy khốc liệt.

Vì vậy, tôi không nghĩ điều này liên quan nhiều đến việc tiếp thị dựa trên hiệu suất có mang lại kết quả hay không mà thay vào đó, chúng ta nên đặt câu hỏi liệu các chiến thuật của tiếp thị dựa trên hiệu suất của họ có phù hợp với kết quả mong đợi hay không.

Động thái tập trung vào tiếp thị thương hiệu bây giờ là một động thái tốt đối với Airbnb khi đại dịch Covid-19 đã thúc đẩy việc định hình một diện mạo mới của ngành du lịch trong thập kỷ tiếp theo, đây là thứ sẽ tiếp tục có thể xây dựng nhận thức hàng đầu trong tâm trí người tiêu dùng.”

Ông Kabeer Chaudhary, CEO của M&C Saatchi Performance chia sẻ thêm:

performance marketing là gì
Ông Kabeer Chaudhary bên trái hình.

“Có một điều rất dễ hiểu là tất cả các thương hiệu du lịch và khách sạn đều cắt giảm ngân sách marketing của họ vào năm 2020 do ảnh hưởng từ Covid-19.

Mục tiêu của một số thương hiệu là luôn được người tiêu dùng nhớ đến (top of mind), từ đó khi các hoạt động du lịch trở lại bình thường, họ sẽ cân nhắc hơn đến thương hiệu đó.

Do đó, chúng ta có thể hiểu được rằng các công ty sẽ đầu tư phần lớn ngân sách của họ vào tiếp thị thương hiệu và PR thay vì performance marketing.

Thực tế là Airbnb có thể tạo ra 95% lưu lượng truy cập của năm 2019 mà không cần chi tiêu cho performance marketing là không đủ thông tin để đặt câu hỏi về mức độ hiệu quả của chính phương thức marketing này.

Đầu tiên, tôi rất ngạc nhiên khi biết rằng Airbnb sử dụng performance marketing để tạo ra lưu lượng truy cập vào website làm mục tiêu chính của mình.

Thành thật mà nói, tôi mong đợi một công ty có quy mô và độ phức tạp như Airbnb sẽ phải xem xét đến các chỉ số sâu hơn như doanh thu, giao dịch, v.v. để đánh giá hiệu quả chi tiêu cho hoạt động marketing của họ chứ không chỉ là lưu lượng truy cập (traffic).

Bà Nathalie Pellegrini, Giám đốc hiệu suất (CPO), Mindshare Châu Á – Thái Bình Dương chia sẻ:

“Hiệu quả của performance marketing phần lớn phụ thuộc vào chiến lược được xây dựng đằng sau chiến dịch và cách nó được tinh chỉnh hay tối ưu.

Các thương hiệu để đạt được thành công, họ cần kết hợp giữa brand marketing (tiếp thị thương hiệu) và performance marketing thông qua các quảng cáo có trả phí, sau đó được tối ưu hóa dần dần để mang lại kết quả mong muốn.”

Ông Martin Davie, head of international platform, Publicis Media Singapore chia sẻ:

“Tôi lại có quan điểm khác. Có vẻ như không còn là câu hỏi về việc liệu performance có mang lại kết quả hay không mà còn là câu hỏi về vai trò của nó như thế nào trong doanh nghiệp, kể cả với câu chuyện của Airbnb hiện tại.

Airbnb đang thực hiện những bước đi tương tự với nhiều nhà quảng cáo khác với mục đích là có một cái nhìn tổng thể hơn về chi tiêu marketing của họ.

Không có một câu trả lời hoàn toàn chính xác nào phù hợp với tất cả câu hỏi đó, tất cả các nhà quảng cáo cần phải tự đánh giá điểm dữ liệu và hiểu giá trị mà các ý tưởng ​​khác nhau đang thúc đẩy doanh nghiệp của họ phát triển.

Hiểu việc phân bổ ngân sách và vai trò của các kênh khác nhau chưa bao giờ hết quan trọng. Trong khi sự tăng trưởng về performance marketing đã dẫn đến việc phụ thuộc vào các chỉ số đo lường ngắn hạn, việc có thể cân bằng giữa giá trị ngắn hạn với giá trị dài hạn cho thương hiệu của bạn là điều rất quan trọng để tiến về phía trước.”

Ông David Ketchum đến từ Control v Exposed, một agency chuyên về performance nói:

“Hãy trò chuyện với khách hàng trước khi chúng ta tìm hiểu về hiệu quả của các phương tiện truyền thông.

Airbnb đã có một sự hiện diện với cá tính mạnh mẽ, và chắc chắn rằng brand marketing và PR sẽ thu hút người tiêu dùng tốt hơn ở giai đoạn khám phá trong hành trình khách hàng.

Tuy nhiên, nhận thức về thương hiệu đó cũng phải được xem xét; chỉ vì bạn biết về thứ gì đó không có nghĩa là bạn có khả năng mua nó.

Các phương tiện truyền thông thiên về performance đóng một vai trò quan trọng trong giai đoạn giữa của hành trình mua hàng (mid-funnel), phù hợp với nội dung và hành vi trực tuyến của người tiêu dùng.

Quảng cáo hiển thị hình ảnh được nhắm mục tiêu tốt với những lời kêu gọi hành động có liên quan, từ phiếu thưởng, mã QR trên thiết bị di động, đến chuyển đổi khách hàng trực tuyến hay bán hàng qua các kênh thương mại điện tử.

Quảng cáo tìm kiếm có trả phí và mạng xã hội ở phần cuối của hành trình mua hàng (bottom of the funnel – BoFu) sẽ đưa mọi người từ chế độ nghiên cứu sang mua hàng.

Expedia, Booking.com và tất cả các khách sạn khác sẽ tiếp tục chi hàng tỷ USD cho hoạt động performance marketing nhằm ‘đẩy’ hết lượng phòng còn trống, khi Covid-19 thoái trào, mọi người sẽ lại khao khát những điểm đến và trải nghiệm du lịch mới.

Airbnb sẽ phải đối mặt với các áp lực cạnh tranh mới. Sân chơi là bình đẳng: tất cả ‘người chơi’ phải tôn trọng quyền riêng tư về dữ liệu và thích ứng một cách phù hợp với một thế giới không cookies mới.”

FAQs – Một số câu hỏi thường gặp với thuật ngữ Performance Marketing là gì?

  • Performance Marketing trong tiếng Việt có nghĩa là gì?

Trong tiếng Việt, Performance Marketing có nghĩa là tiếp thị hiệu suất, khái niệm đề cập đến một phương thức hay chiến lược làm Marketing trong đó doanh nghiệp tập trung vào các hoạt động Marketing với mục tiêu chính là thúc đẩy lượng khách hàng tiềm năng (Lead) và bán hàng (Sales).

  • Digital Performance Marketing là gì?

Về cơ bản, Digital Performance Marketing cũng là Performance Marketing tuy nhiên là các hoạt động chỉ diễn ra trên môi trường kỹ thuật số (Digital).

  • Performance Marketing Executive là gì?

Đơn giản chỉ là nhân viên phụ trách Performance Marketing, Performance Marketing Executive có thể thăng tiến lên Performance Marketing Specialist, Performance Marketing Leader/Manager và hơn thế nữa.

  • Performance Based Marketing là gì?

Cũng tương tự thuật ngữ Performance Based Advertising (Ads), Performance Based Marketing là khái niệm đề cập đến các hoạt động marketing dựa trên hiệu suất (Performance Based). Mục tiêu của chiến thuật này có thể là gia tăng lượng khách hàng tiềm năng hay bán hàng.

  • Performance Marketing Service là gì?

Là dịch vụ chuyên về Performance Marketing, cung cấp các dịch vụ liên quan đến Performance Marketing. Dịch vụ này thường được cung cấp bởi các công ty (Agency) quảng cáo và Digital Marketing.

  • Performance Marketing Lead là gì?

Là khái niệm đề cập đến hoạt động tìm kiếm khách hàng tiềm năng (Lead) trong marketing. Tại các doanh nghiệp có cơ cẩu tổ chức chuyên nghiệp, khi marketing được phân chia thành Performance Marketing và Brand Marketing thì hoạt động tìm kiếm Lead sẽ nằm ở nhóm Performance Marketing.

Kết luận.

Trên đây là tổng quan các kiến thức nền tảng về Performance Marketing, trong khi việc lựa chọn Performance Marketing hay các phương thức tiếp cận Marketing khác tuỳ thuộc vào từng mục tiêu hay giai đoạn cụ thể của từng doanh nghiệp.

Bằng cách hiểu ý nghĩa thực sự của performance marketing là gì, vai trò của nó ra sao, cũng như các công việc cần làm liên quan, người làm marketing có thể chủ động và đưa ra những quyết định mang tính bền vững cao hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Giang Nguyễn | MarketingTrips 

4 dấu hiệu cho thấy bạn có kỹ năng lãnh đạo tốt

Cách xây dựng một đội nhóm làm việc hiệu quả bắt đầu từ một nhà lãnh đạo hội tụ đủ kỹ năng.

Hơn bao giờ hết, các doanh nghiệp giờ đây cần tạo ra văn hóa lấy nhân viên làm trung tâm.

Nền văn hóa mạnh mẽ này có thể tạo ra các đội nhóm làm việc hiệu quả, thu hút được những tài năng mới.

Bà Latane Conant, CMO của 6sense (một nền tảng tăng tương tác), nhận thấy mối liên hệ giữa một doanh nghiệp mang lại trải nghiệm tuyệt vời cho khách hàng và trải nghiệm tuyệt vời cho nhân viên của mình.

Bà nhận thấy sứ mệnh của mình là phát triển một cộng đồng lấy nhân viên làm trung tâm, tất cả nhân sự đều hướng tới một mục tiêu chung.

Sau đây là 04 quan điểm chính về cách các nhà lãnh đạo có thể xây dựng văn hóa doanh nghiệp có ý nghĩa hơn:

1. Xây dựng lòng tin thông qua sự minh bạch.

Các doanh nghiệp cần sự tin tưởng để tạo ra một cộng đồng và văn hóa làm việc hiệu quả, điều bắt nguồn từ sự trung thực và cởi mở.

Trong khi các nhà lãnh đạo thường chỉ tự minh bạch với nhau, Bà Conant nói rằng sự minh bạch nên được mở rộng ra hơn trong toàn bộ tổ chức.

Bà Conant khuyên các giám đốc điều hành nên tạo ra một tầm nhìn rõ ràng và minh bạch cùng các kế hoạch hành động chi tiết, sau đó thường xuyên xem xét và chỉnh sửa lại chiến lược của công ty mình.

Bà Conant cũng cho biết thêm là các nhóm marketing và các nhà lãnh đạo cấp cao của họ phải cùng nắm bắt và ủng hộ việc chuyển đổi chiến lược.

“Marketing phải truyền bá các chiến lược mới và tạo ra tiếng nói tới những người khác.”

“Họ phải tạo ấn tượng cho đồng nghiệp của họ và là những người cổ vũ mà doanh nghiệp của bạn cần để làm cho quá trình chuyển đổi được thành công hơn.”

2. Ưu tiên sự kết nối.

Trong các doanh nghiệp, sự kết nối diễn ra liên tục và Bà Conant nói rằng các nền văn hóa tốt thường ưu tiên cho sự giao tiếp và kết nối.

Để thúc đẩy các kết nối lành mạnh, Bà đề xuất là phía doanh nghiệp nên gửi những lời cảm ơn và phản hồi một cách công khai đến những nhân viên đang thực hiện kế hoạch chiến lược đó.

Bà nói thêm: “Đừng bỏ qua những cuộc họp ‘chung tay’ của bạn! Nó nên được coi như là một không gian thiêng liêng, nơi các nhân viên của bạn tụ họp để nói về những gì quan trọng nhất của doanh nghiệp”.

3. Dẫn dắt bằng ví dụ.

Trong khi các nhà lãnh đạo nỗ lực làm việc để thống nhất về phương hướng của doanh nghiệp, Bà Conant nói rằng họ cũng nên thu thập phản hồi về cách các đội nhóm nhận thức về khả năng lãnh đạo của họ.

Giống như những cuộc họp ‘chung tay’, bà khuyến khích các nhà lãnh đạo nên tiến hành ít nhất hai tuần một lần các cuộc họp riêng với nhân viên để trò chuyện hai chiều và giúp nhân viên đạt được những mục tiêu nghề nghiệp của riêng họ.

Bà Conant cũng tin rằng các nhà lãnh đạo thể hiện sự tin tưởng bằng cách cung cấp các ví dụ về kinh nghiệm của chính họ – cả thành công lẫn thất bại khi họ nói chuyện với nhân viên thường có thể mang lại kết quả tốt hơn.

4. Có nhiều niềm vui.

Bà Conant khuyến khích các nhà lãnh đạo nên hỏi nhân viên của họ xem họ thích làm gì, sau đó kết hợp niềm vui vào công việc của họ hàng ngày.

“Hãy biến công việc trở thành nơi mà mọi người muốn trở thành”, Bà nói thêm.

Bà Conant cũng đang sử dụng nhiều dữ liệu để đánh giá “những nhân tố thú vị” tại nơi làm việc của doanh nghiệp mình. Đội nhóm của bà triển khai một cuộc khảo sát hai tuần một lần để hỏi xem nhân viên của họ có mức độ vui vẻ như thế nào.

Bà cũng đang tìm kiếm và xem xét nhiều cách hơn để mang lại nhiều niềm vui hơn trong công việc.

Bà nói, quan trọng nhất, các nhà lãnh đạo phải là người làm gương. “Nếu các nhà lãnh đạo muốn nhân viên của họ tham gia và hưởng ứng thì họ cũng phải là người ủng hộ và nhiệt tình nhất.”

Tạo không gian làm việc mở với nhiều niềm vui, có chủ đích và cam kết với cộng đồng sẽ giúp các doanh nghiệp tạo ra một nơi mà nhân viên của họ mong muốn làm việc hơn bao giờ hết.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips 

Giám đốc Marketing Pinterest: “Marketer đang hiểu sai giá trị của insight”

CMO Pinterest, Bà Andréa Mallard lập luận rằng insights và dữ liệu (data) nên được sử dụng để cung cấp thông tin cho các ý tưởng, chứ không phải là để cung cấp câu trả lời.

CMO Pinterest | Andréa Mallard

Khi nói đến những công việc liên quan đến insights (tạm dịch: sự thấu hiểu người tiêu dùng), một số người làm marketing đang bỏ lỡ nhiều cơ hội thông qua việc thu thập một lượng lớn dữ liệu và mong đợi tìm ra một chiến lược mới từ những cơ hội đó.

Các nhà tiếp thị nên coi dữ liệu như là một công cụ để chứng minh hoặc bác bỏ tính hợp lệ của các ý tưởng sáng tạo và chiến lược của riêng họ.

Bà Mallard nói: “Tôi nghĩ rằng mọi người đang hiểu lầm về insights.”

“Tôi luôn coi insights là thứ mà chúng ta sử dụng để cung cấp thông tin đến trực giác hay một ý tưởng nào đó, và chúng không thể cho bạn biết doanh nghiệp của bạn cần phải làm gì để thành công hơn.”

Để minh họa cho quan điểm của mình, Mallard đã dựa trên một câu nói nổi tiếng của Henry Ford, nhà sáng lập Ford Motor vào năm 1903: “Nếu tôi hỏi mọi người họ muốn gì, họ sẽ nói họ muốn những con ngựa nhanh hơn”.

Bà Mallard nói: “Tôi luôn nói với mọi người, người tiêu dùng nói với bạn chính xác những gì họ muốn. Họ nói là phải nhanh hơn.

Họ đã đưa cho bạn một giải pháp – ở đây là một con ngựa – nhưng bạn không nên lắng nghe giải pháp của họ. Thay vào đó, bạn nên lắng nghe nhu cầu của họ là gì và nhu cầu của họ sẽ nhanh hơn như thế nào.

Vì vậy, đối với chúng tôi, chúng tôi cố gắng lắng nghe rất kỹ những gì người tiêu dùng yêu cầu chứ không phải cách họ yêu cầu.

Họ muốn có một kết quả nhưng nhiệm vụ của chúng tôi là phát triển một giải pháp tốt nhất – chúng tôi không thể mong đợi họ biết thực chất giải pháp đó là gì ”.

Bà Mallard có hơn 20 năm kinh nghiệm làm marketing với nhiều ngành hàng khác nhau, bà tham gia Pinterest với tư cách là CMO vào cuối năm 2018.

“Bạn nên đi câu cá bằng dữ liệu. Bạn không nên ném lưới ra biển, kéo mọi thứ vào và hy vọng câu trả lời của bạn nằm sẵn trong lưới”, CMO Pinterest.

Bà Mallard tuyên bố bà đã quan sát và nhận thấy hầu hết các công ty đang bỏ qua những gì người tiêu dùng yêu cầu từ họ hoặc họ đang tìm kiếm dữ liệu và hy vọng chúng sẽ cho họ biết phải làm gì tiếp theo.

“Và cả hai cách đó đều là sai lầm,” bà tiếp tục. “Bạn nên đi câu cá bằng dữ liệu. Bạn không nên ném lưới ra biển, kéo mọi thứ vào và hy vọng câu trả lời của bạn nằm sẵn trong lưới.”

“Bạn phải có một ý tưởng và sau đó bạn đi tìm thông tin để chứng minh và đánh giá những ý tưởng hay chiến lược đó.”

Bà Mallard chia sẻ thêm rằng Pinterest có một nhóm insight đủ tốt, nhóm này đã xác định cách các doanh nghiệp sử dụng dữ liệu để “chuyển mình về phía trước”.

Các nền tảng truyền thông mạng xã hội sử dụng kết hợp dữ liệu định lượng được lấy trực tiếp từ nền tảng với dữ liệu định tính được thu thập thông qua các cuộc trò chuyện trực tiếp với người dùng để thông tin đến chiến lược marketing và phát triển sản phẩm của nó.

Bà Mallard nói:

“Chúng tôi luôn cố gắng để cân bằng và kết hợp giữa hai nguồn dữ liệu này để thông tin đến trực giác của chúng tôi về những gì chúng tôi cần làm tiếp theo”.

Chúng tôi cần biết “lý do” (why) đằng sau “cái gì” (what) của những gì đang xảy ra trên nền tảng của chúng tôi.”

Bà Mallard tiếp tục lập luận rằng CMO hiện đại cần phải hiểu biết về dữ liệu và phải hiểu cách sử dụng dữ liệu để chứng minh tính hiệu quả và tính toàn vẹn của các quyết định của họ. “Nhưng họ cũng cần một tầm nhìn sáng tạo – họ phải có tính bản năng”.

Đối với những người làm marketing nói chung, kiến ​​thức về dữ liệu là “hoàn toàn có thể dạy được, các ‘junior marketer‘ nên tò mò và phát triển với các kỹ năng và chuyên môn khác nhau.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Cathy Nhung | MarketingTrips 

Cách xây dựng một ‘comeback’ với hoạt động kinh doanh của bạn trong 2021

Nếu bạn đã phải hứng chịu nhiều tổn thất sau đại dịch và vẫn đang cố gắng chuẩn bị sẵn sàng cho công việc kinh doanh của mình trong bối cảnh hậu đại dịch, đây là những gì bạn nên làm.

Getty Images

Nhiều nhà sáng lập hay điều hành doanh nghiệp chưa bao giờ trải qua những tình cảnh tương tự như thế này trước đây. Giờ đây họ không những phải thích ứng nhanh với thời cuộc mà còn phải chuẩn bị phương án toàn diện cho tương lai.

Đầu tiên, bạn cần hít một hơi thật sâu.

Trận chiến lớn nhất của bạn có thể là trận chiến của quản lý sự kỳ vọng. Trong khi tất cả mọi doanh nghiệp đều hy vọng rằng doanh thu kinh doanh sẽ tăng trở lại ngay lập tức, nhưng trên thực tế thì việc quay trở lại bình thường sẽ có thể chậm hơn nhiều.

Dưới đây là 05 bước thiết thực bạn có thể thực hiện trên con đường phục hồi đó.

1. Xem lại các mục tiêu và kế hoạch kinh doanh của bạn.

Các mục tiêu kinh doanh bạn đặt ra trước năm 2020 sẽ cần một số điều chỉnh.

Không có cách nào tốt hơn để nản lòng đội ngũ đó là đặt ra một mục tiêu không thể đạt được và liên tục không giành được nó.

Doanh nghiệp của bạn có thể cần nhiều thời gian hơn bạn kì vọng để lấy lại vị thế vốn có, tuy nhiên điều đó có thể xảy ra chứ không phải là không.

Cố gắng phân bổ các mục tiêu lớn thành các mục tiêu nhỏ hơn, ngắn hạn hơn ngay cả khi bạn vẫn có thể giữ được bức tranh toàn cảnh.

Ví dụ, giả sử rằng trước đại dịch, bạn có thể đã dự định mở một cửa hàng thứ hai. Thay vì cố chấp vào cơ hội đã mất đó, hãy đặt mục tiêu tăng doanh thu tổng thể vào cuối năm.

Sau đó, hãy ghi chú vào kế hoạch mới của bạn để tiếp tục theo dõi thời điểm lý tưởng cho việc mở cửa hàng thứ 2 của mình.

2. Vẫn sẵn sàng với những nhu cầu đang thay đổi.

Doanh nghiệp của bạn có phát triển mạnh bằng cách tiếp tục sử dụng các hệ thống và quy trình trước đại dịch không?

Có thể là không. Hãy xem xét việc áp dụng các quy trình mới yêu cầu ít tài nguyên hơn, hạn chế chi phí hơn hoặc hoạt động hiệu quả hơn.

Khi bạn đánh giá và điều chỉnh từng hoạt động nhỏ của mình, bạn có thể thấy rằng việc thực hiện một vài thay đổi đơn giản sẽ hợp lý hóa các thói quen hàng ngày của bạn từ đó giúp tăng doanh thu nhanh hơn mức mong đợi.

Từ những sự điều chỉnh này, bạn thậm chí có thể phát hiện ra những cải tiến khiến bạn tự hỏi tại sao bạn không thực hiện những thay đổi này sớm hơn.

3. Xem xét lại ngân sách của bạn.

Ngoài việc kiểm tra các hoạt động hàng ngày, ngân sách công ty của bạn chắc chắn cũng cần phải xem xét lại.

Trước năm 2020, hầu hết ngân sách của các doanh nghiệp nhỏ có lẽ không có hạng mục dành riêng cho khẩu trang tiệt trùng và nước rửa tay, nhưng tiền để mua những thứ đó phải đến từ đâu đó trong bảng cân đối ngân sách của bạn.

Bạn có thể cắt giảm chi phí ở đâu khi đưa doanh nghiệp của mình đi đúng hướng? Những vết cắt đó sẽ là tạm thời hay vĩnh viễn?

Bạn có nên xem xét việc tăng giá không? Hãy dành những khoảng thời gian riêng để đánh giá lại ngân sách của bạn ít nhất hàng quý và thực hiện các điều chỉnh nếu cần.

4. Chuẩn bị cho tương lai.

Trải qua năm 2020, chúng ta có thể khẳng định rằng không ai có thể dự đoán được điều gì chắc chắn sẽ xảy ra vào năm 2021?

Điều quan trọng là bạn phải lập kế hoạch đầy đủ đồng thời thực hiện một số khóa bồi dưỡng cho đội ngũ để công ty của bạn có được sự chuẩn bị tốt nhất trong trường hợp không chắc chắn nhất.

Cho dù đó là vấn đề như an ninh mạng, dịch vụ khách hàng, hiệu quả marketing hay một vấn đề khác sắp xảy ra, bạn cần đảm bảo rằng bạn đã đào tạo nhân viên của mình một cách thích hợp.

Bạn có thể thực hiện những bước nào bây giờ để chuẩn bị tốt hơn cho những bước ngoặt trong tương lai? Bạn nên thảo luận với nhân viên của mình về điểm mạnh và điểm yếu của họ.

Việc chuyển sang làm việc tại nhà có gây ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp của bạn không?

Nếu không, bạn có thể xây dựng nó thành mô hình kinh doanh của riêng mình từ đó tiết kiệm không gian văn phòng một cách hợp lý hơn.

5. Chấp nhận các hình thức hỗ trợ phi truyền thống.

Trong đại dịch, người Mỹ đã kết nối với nhau bằng mọi cách. Các thành viên cộng đồng đã tổ chức gây quỹ và quyên góp cho những dự án cấp thiết.

Bạn có thể cho phép các thành viên trong gia đình, bạn bè hoặc nhân viên công ty của mình tổ chức các hoạt động cộng đồng mới để giúp doanh nghiệp của bạn phục hồi.

Bạn cũng có thể tìm thấy sự hỗ trợ hợp tác với các doanh nghiệp địa phương khác. Họ có thể cũng đang gặp khó khăn giống như bạn, và quan hệ đối tác mới sẽ giúp cho cả 2 trở nên tốt hơn.

Phát triển doanh nghiệp của bạn sau thất bại là một thách thức lớn, nhưng nó không thể là dấu chấm hết.

Hãy xem xét các mẹo này một cách chiến lược trong kế hoạch kinh doanh của bạn và hướng tới sự phục hồi nhanh nhất có thể. Một sự trở lại đầy mạnh mẽ sẽ làm cho doanh nghiệp của bạn trở nên hùng mạnh hơn bao giờ hết.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips

Tham khảo: inc

8 chỉ số tăng trưởng mà người làm marketing nên đo lường với ứng dụng (P2)

Giữa vô số các nền tảng phân tích và vô số chỉ số để theo dõi, bạn nên xem xét những chỉ số nào? Điều gì quan trọng? Điều gì có ý nghĩa?

Bạn rất dễ gặp tình trạng dành thời gian để theo dõi các chỉ số thực sự không giúp bạn đưa ra các quyết định quan trọng để phát triển doanh nghiệp hay ứng dụng của mình.

Nếu không có ngữ cảnh hoặc sự so sánh, các chỉ số ứng dụng thường vô nghĩa và nó có thể được gọi là các chỉ số ‘hư ảo’. Và tất nhiên, các chỉ số không thực sự giúp bạn phát triển doanh nghiệp của mình.

Các chỉ số như phiên truy cập (sessions) trên website, người theo dõi trên Twitter hay người đăng ký email… có thể khiến bạn có vẻ như đang tiến bộ hoặc làm đúng, nhưng trên thực tế các chỉ số đó có thể không tương quan với việc tăng trưởng doanh thu, trong khi đây mới là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp bạn.

Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng xem xét cách các chỉ số tăng trưởng giúp bạn đưa ra những quyết định marketing tốt hơn cho hoạt động kinh doanh ứng dụng của mình.

Các chỉ số tăng trưởng dùng để làm gì?

Bởi vì chúng ta không muốn theo dõi các chỉ số vô nghĩa, mọi chỉ số tăng trưởng phải giúp bạn trả lời một hoặc nhiều câu hỏi sau:

  • Doanh nghiệp của tôi có khả thi về mặt tài chính không?
  • Điều gì đang hoạt động tốt?
  • Những gì cần cải thiện?
  • Chúng ta nên tập trung vào điều gì để thúc đẩy doanh nghiệp phát triển?

Các chỉ số tăng trưởng cho các doanh nghiệp dựa trên phần mềm dưới dạng dịch vụ (SaaS) và doanh nghiệp dựa trên lượt đăng ký (subscription-based) khác biệt rất lớn so với các doanh nghiệp dựa trên giao dịch (transaction-based) và bán hàng một lần (one-time sales).

Bởi vì doanh thu sẽ được tính theo thời gian thay vì chỉ là trả trước nên bạn cần phải chú trọng nhiều đến việc giữ chân khách hàng. Và đó cũng là lý do, nhiều chỉ số trong bài này tập trung vào tỷ lệ giữ chân cũng như thu hút khách hàng.

Dưới đây là 08 số liệu tăng trưởng mà bạn có thể sử dụng để giúp bạn lập chiến lược tăng trưởng doanh thu được tốt hơn.

3. Monthly Recurring Revenue (MRR).

MRR hay doanh thu định kỳ hàng tháng là tất cả doanh thu định kỳ của bạn được chuẩn hóa thành số tiền hàng tháng.

Đây là số liệu thường được sử dụng trong các công ty chuyên về bán dịch vụ có khách hàng đăng ký như Netflix và các công ty về bán dịch vụ phần mềm SaaS.

Sự khác biệt chính giữa MRR và NR (Net Revenue – doanh thu thuần) là MRR được chuẩn hóa, có nghĩa là nó đại diện cho doanh thu chứ không phải bất kỳ khoản thu nhập nào. Doanh thu thuần là doanh thu thực tế thu được.

Doanh thu thuần NR có thể cao hơn hoặc thấp hơn MRR tùy thuộc vào điều khoản thanh toán và lịch trình các gói của bạn.

Ví dụ: Một tháng công ty có số lượng đăng ký gói hàng năm cao sẽ khiến doanh thu thuần cao hơn MRR, điều này đang chuẩn hóa gói hàng năm thành số tiền hàng tháng.

Doanh thu định kỳ MRR là mạch máu của bất kỳ SaaS nào. Đó là điều khiến việc xây dựng một SaaS trở nên hấp dẫn.

Nếu bạn phải lo lắng khi bán hàng một lần vì khác hàng đó có thể mãi mãi không quay lại với bạn. Thì với sản phẩm có doanh thu đình kỳ, khách hàng tự động quay lại trả phí, mỗi tuần, mỗi tháng…theo cách tính phí của doanh nghiệp. Hãy coi Netflix là một ví dụ.

Nói chung, mặc dù đây là một chỉ số đơn giản, nhưng nó lại rất có ý nghĩa với doanh nghiệp, về mô hình kinh doanh và doanh thu của doanh nghiệp.

MRR sẽ được tính như thế nào?

MRR = Số lượng khách hàng x Số tiền trung bình trên mỗi hoá đơn.

Chẳng hạn, 10 khách hàng trả cho bạn trung bình 100 USD mỗi tháng có nghĩa là MRR= 10×100 = 1.000 USD.

Và nếu bạn muốn tính doanh thu định kỳ hàng năm (ARR) của mình là bao nhiêu, bạn chỉ cần nhân MRR hiện tại của bạn với 12 (tháng).

Cách tính MRR mới hàng tháng.

Khi doanh nghiệp của bạn phát triển, điều quan trọng là bạn phải theo dõi không chỉ MRR cao nhất mà còn cả những yếu tố tạo nên sự thay đổi trong MRR của bạn so với những tháng trước đó.

Nếu bạn đã có thêm 1.000 USD trong MRR mới, bạn sẽ muốn biết số tiền đó đến từ đâu, phải thế không?

Tính toán chỉ số này cũng tương đối dễ dàng khi sử dụng 3 yếu tố sau:

  • MRR mới: MRR được bổ sung thêm từ khách hàng mới.
  • MRR mở rộng: MRR được cộng thêm từ khách hàng hiện tại.
  • MRR rời bỏ (Churned MRR): MRR bị mất do khách hàng hủy dịch vụ hoặc hạ cấp dịch vụ từ đó làm giảm gói chi tiêu.

Khi này MRR thực mới (Net New MRR) = MRR mới + MRR mở rộng – MRR rời bỏ.

4. Churn Rate.

Churn Rate đề cập đến số lượng khách hàng hoặc người đăng ký ngừng sử dụng dịch vụ của bạn trong một khoảng thời gian nhất định nào đó.

Tỷ lệ rời bỏ hàng năm (annual churn rate – ACR) của bạn là tỷ lệ phần trăm mà bạn đang mất người dùng của mình, tức những khách hàng đã ngừng sử dụng dịch vụ của bạn.

Bạn cần lưu ý, ngay cả một tỷ lệ churn này nhỏ cũng có thể có tác động lớn đến doanh thu của bạn theo thời gian.

Mặc dù bạn không thể tránh khỏi sự rời bỏ này – bạn sẽ mất người dùng, và bạn sẽ phải kiếm thêm khách hàng mới khác – đây là yếu tố quan trọng cần lưu ý khi bạn lập kế hoạch cho việc mở rộng công ty của mình.

Khách hàng rời bỏ thường bị bỏ qua vì cho rằng việc mang lại nhiều khách hàng mới hơn sẽ làm mất sự ảnh hưởng hay tác động của nó, nhưng trên thực tế thì tỷ lệ rời bỏ cao sẽ khiến công ty bạn không bền vững và sẽ có tác động kép theo thời gian.

Nó cũng cho thấy các vấn đề có thể  là gốc rễ sâu hơn của vấn đề như sản phẩm, dịch vụ, thị trường, giá cả hoặc sự kỳ vọng của khách hàng đã thay đổi.

Churn Rate sẽ được tính như thế nào?

Churn Rate thường được trình bày dưới dạng phần trăm doanh thu hoặc khách hàng bị mất trong một khung thời gian nhất định.

Người dùng rời bỏ (User churn) đại diện cho số lượng khách hàng bị mất trong một khoảng thời gian nhất định, trong khi đó, doanh thu bị mất (revenue churn) biểu thị phần doanh thu bị mất do người dùng rời bỏ trong một khoảng thời gian nhất định.

Vì doanh thu là mục tiêu cuối cùng, nên có thể lập luận rằng thay đổi doanh thu quan trọng hơn và phải là trọng tâm thực sự của doanh nghiệp.

User Churn (Khách hàng rời bỏ) = (Khách hàng đã hủy trong 30 ngày qua ÷ Khách hàng đang hoạt động 30 ngày trước) x 100.

Revenue Churn (Doanh thu bị mất) = (MRR bị mất hoặc giảm gói dịch vụ trong 30 ngày qua ÷ MRR 30 ngày trước) x 100.

Ví dụ:

User Churn Rate bằng 5% có nghĩa là 5% tổng số khách hàng mà bạn có 30 ngày trước đã hủy trong vòng 30 ngày qua.

Revenue Churn Rate bằng 5% có nghĩa là bạn đã mất năm phần trăm MRR của mình trong 30 ngày qua.

Lý tưởng nhất là một doanh nghiệp sẽ có tỷ lệ rời bỏ dưới 5%, nhưng tỷ lệ rời bỏ cao hơn có thể được ‘điều hoà’ với lượng khách hàng mới và doanh thu mở rộng cao.

Hết phần 2 !

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Huy Lâm | MarketingTrips 

Giám đốc Marketing – Chuyển đổi vai trò để tăng trưởng (P2)

Ngay cả trước khi bắt đầu cuộc khủng hoảng kinh tế và sức khỏe kép của năm 2020, vai trò của giám đốc marketing (CMO) cũng đã trở nên phức tạp hơn.

5 kiểu mẫu của vị trí giám đốc marketing – CMO

Vậy CMO phải làm gì? Vì giám đốc marketing không thể làm tất cả mọi việc cùng một lúc, nên tốt nhất bạn nên tập trung vào điểm mạnh của bạn và kỳ vọng của doanh nghiệp.

Deloitte đã thử nghiệm năm kiểu mẫu khác nhau có thể giúp các CMO thực hiện điều đó.

Để làm được điều này bạn cũng cần trao đổi và bàn bạc với CEO cũng như ban quản trị công ty của bạn từ đó hiểu được nguyên vọng và mong muốn của họ với vị trí CMO.

Sau những gì bạn tìm hiểu bạn sẽ chọn ra kiểu mẫu nào sẽ giúp công ty của bạn thành công hơn. Dưới đây là chi tiết từng kiểu mẫu bạn có thể tham khảo:

1. Kiểu ‘chiều chuộng’ khách hàng.

Công ty của bạn có cần CMO của mình trở thành người ủng hộ khách hàng, người dẫn đầu luôn sẵn sàng cung cấp cho khách hàng dữ liệu, hỗ trợ và thông tin chi tiết khi cần không?

Kiểu CMO này tập trung vào việc cung cấp những trải nghiệm vượt trội, được cá nhân hóa cho khách hàng của họ, xây dựng các chiến dịch trao quyền cho khách hàng và từ đó mang lại những kết quả có thể đo lường được.

2. Kiểu tập trung vào tăng trưởng.

Hay CMO của bạn nên là động lực tăng trưởng cho doanh nghiệp của bạn, không ngừng tập trung vào việc mang lại sự tăng trưởng bền vững cho tổ chức, với các chiến dịch giúp tăng khả năng thu hút khách hàng và thúc đẩy tăng trưởng lượng khách hàng tiềm năng?

3. Kiểu hướng đến sự đổi mới.

Hội đồng quản trị của công ty bạn có muốn CMO của mình trở thành chất xúc tác của sự đổi mới, tập trung vào việc xây dựng các dịch vụ đột phá cho khách hàng, thử nghiệm công nghệ, dữ liệu và kỹ thuật mới không?

Kiểu CMO này luôn tìm cách để thay đổi trải nghiệm của khách hàng đồng thời cải thiện các quy trình nội bộ của doanh nghiệp.

4. Kiểu xây dựng năng lực cạnh tranh.

Đối với một số công ty, đặc biệt là các công ty mới thành lập (startups) hoặc các công ty kế thừa nhưng ở chế độ cần khởi động lại chiến lược, CMO cần phải là người xây dựng năng lực, phát triển khả năng marketing mạnh mẽ và tuyển dụng các đội nhóm tuyệt vời có chuyên môn sâu về dữ liệu và phân tích.

5. Kiểu ‘người kể chuyện’.

Cuối cùng, nhiều hội đồng quản trị của bạn mong đợi các CMO của họ trở thành những người kể chuyện tài ba, người có thể tạo ra những câu chuyện quảng bá thương hiệu của công ty thông qua nội dung hấp dẫn.

Đối với các công ty khởi nghiệp, CMO cần phải là người xây dựng năng lực cạnh tranh.

Bạn có thể ‘đóng 2 vai’ cùng một lúc, nhưng bạn không thể là tất cả chúng.

Hãy phối hợp với CEO và hội đồng quản trị (BOD) của bạn để hiểu những gì công ty bạn cần bây giờ là bước đầu tiên bạn cần làm.

Bây giờ là lúc để sắp xếp lại trách nhiệm của CMO.

Trong môi trường hiện tại, một số giám đốc marketing cảm thấy họ có quyền loại bỏ các quy trình hoặc cách suy nghĩ trong quá khứ và thay vào đó là khám phá những ý tưởng và con đường phát triển mới, chẳng hạn như chuyển đổi số.

Do đó, hầu hết các CMO nên tập trung hơn hết vào việc đổi mới và tăng trưởng – vào việc xây dựng dữ liệu. Vào việc marketing dựa trên thông tin chi tiết về khách hàng trên quy mô lớn và từ đó biến chúng thành hành động một cách nhanh chóng.

Trong một thị trường đầy năng động như hiện tại, đó là nơi các CMO có thể giúp các tổ chức phát triển và duy trì khả năng phục hồi mạnh mẽ sau đại dịch.

Bạn còn chần chờ gì nữa…Bây giờ chính là thời điểm để bạn tỏa sáng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Huy Lâm | MarketingTrips 

TikTok cung cấp tài nguyên kinh doanh mới cho dân marketing

Để tiếp tục mở rộng phạm vi kinh doanh quảng cáo, TikTok đã ra mắt một nền tảng mới cung cấp một loạt các mẹo và hướng dẫn kinh doanh để giúp người làm marketing tối đa hoá hiệu suất của thương hiệu trên nền tảng.

Như bạn có thể thấy ở trên, nền tảng tài nguyên mới cung cấp thông tin về các yếu tố khác nhau của việc xây dựng thương hiệu trên nền tảng, bao gồm các yếu tố về sáng tạo, chiến lược quảng cáo, xu hướng chính và hơn thế nữa.

Mỗi yếu tố sẽ cung cấp cho bạn một cái nhìn tổng quan cùng với đó là các nghiên cứu điển hình và hướng dẫn qua những ví dụ cụ thể.

Tài nguyên hướng dẫn cũng phác thảo các yếu tố chính khác nhau một cách chi tiết hơn, có thể hữu ích trong việc giúp bạn vạch ra những phương pháp tiếp cận tốt hơn.

Nếu bạn đang muốn biến TikTok trở thành trọng tâm chiến lược hoặc đang xem xét cách bạn có thể khai thác nền tảng này để làm marketing thì đây là tài nguyên rất hữu ích mà bạn không thể không tham khảo.

Mặc dù không phải tất cả những tài nguyên này sẽ được áp dụng cho thương hiệu của bạn, nhưng sự đa dạng của các ví dụ cũng như các mẹo hữu ích chắc chắn sẽ truyền cảm hứng và giúp bạn thiết lập phương pháp tiếp cận TikTok của mình hiệu quả hơn.

Bạn có thể xem chi tiết các tài nguyên mới này mới tại: TikTok for Business

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Huy Lâm | MarketingTrips 

Theo TikTok

Giám đốc Marketing – Chuyển đổi vai trò để tăng trưởng (P1)

Ngay cả trước khi bắt đầu cuộc khủng hoảng kinh tế và sức khỏe kép của năm 2020, vai trò của giám đốc marketing (CMO) cũng đã trở nên phức tạp hơn.

Trung bình, CMO là vị trí có thời gian ‘tại vị’ ngắn nhất của C-suite (Các vị trị cấp độ giám đốc). Hội đồng quản trị của doanh nghiệp thường yêu cầu sự tuyệt đối từ họ.

Họ được kỳ vọng sẽ là những nhà vô địch có thể chiến thắng khách hàng, những người bảo vệ hàng đầu của thương hiệu, những người quản lý tinh thần và văn hóa nội bộ, đồng thời cũng là động lực chính để thúc đẩy các sáng kiến ​​phát triển của công ty.

Tuy nhiên, theo thực tế số liệu từ Deloitte năm 2019, chỉ có 26% CMO được mời tham dự các cuộc họp hội đồng quản trị một cách thường xuyên. Kỳ vọng thì cao, nhưng khả năng tiếp cận và mức độ ảnh hưởng lại thấp, ít quyền hành.

Trong môi trường kinh doanh ngày nay, những thách thức này ngày càng trở nên nghiêm trọng hơn.

Khi các doanh nghiệp đang nỗ lực để sáng tạo lại các chiến lược sản phẩm, kênh, thương hiệu… trong bối cảnh nhu cầu của người tiêu dùng thay đổi nhanh chóng, các CMO cần phải sẵn sàng để mang lại sự tăng trưởng và tạo ra các kế hoạch marketing linh hoạt.

Và một câu hỏi được đặt ra là: Vai trò của CMO có cần thay đổi gì không?

Dưới đây là những thông tin chỉ ra những cách mà các CMO có thể điều chỉnh lại vị trí của mình và trở thành những nhà lãnh đạo tương lai trong nền kinh tế số.

Những điều gì đã thay đổi đối với vị trí giám đốc marketing – CMO?

Có một điều chắc chắn đến tận hôm nay vẫn không thay đổi: Phát triển doanh nghiệp vẫn là mục tiêu của giám đốc marketing. Như một CMO đã từng nói, “vai trò của CMO ngày nay thực sự là một giám đốc tăng trưởng cho công ty.”

CMO đóng một vai trò quan trọng hơn bao giờ hết trong việc xây dựng và quản lý chiến lược để đạt được sự tăng trưởng bền vững và có lợi nhuận.

Trong một tuần hoặc tháng nhất định, các CMO dành nhiều thời gian để làm việc với các nhóm để điều hành công việc, giải quyết vấn đề, hỗ trợ các cơ hội phát triển ngắn hạn và dài hạn có thể mang lại thành công trong tương lai.

Thời gian còn lại của họ thường dành để quản lý và hỗ trợ cấp dưới của họ.

Điều đã thay đổi ở đây là làm thế nào để đạt được sự tăng trưởng kinh doanh đó. Đặc biệt khi COVID-19 đã làm gián đoạn chuỗi cung ứng và thay đổi đáng kể mô hình mua sắm.

Những người làm marketing phải thích ứng nhanh chóng hơn, tạm dừng hoặc hủy bỏ một số chiến dịch, tìm kiếm những thông điệp mới phù hợp hơn với thời cuộc, đồng thời điều chỉnh theo một thực tế mới, trong đó các hành vi mua sắm kỹ thuật số và không tiếp xúc được xem là chiến lươc mục tiêu.

Các nhà bán lẻ từ lâu đã tăng cường các giải pháp thương mại điện tử, nhưng đại dịch đã dẫn đến việc hàng triệu người tiêu dùng mới chuyển sang mua sắm trực tuyến, tương tác với thương hiệu số, thanh toán không tiếp xúc và các phương thức tương tác đa kênh.

Khi hoạt động mua sắm của người tiêu dùng tiếp tục chuyển sang trực tuyến, các CMO đang đẩy nhanh các nỗ lực trước đây từ đó tận dụng các cơ hội tăng trưởng của mô hình DTC – bán hàng trực tiếp đến người tiêu dùng.

Một người đứng đầu bộ phận marketing của một công ty bán lẻ cho biết: “COVID-19 đã thúc đẩy các xu hướng hiện có trở nên mạnh mẽ hơn. Chúng tôi về cơ bản đã có kế hoạch này từ lâu, chỉ là bây giờ chúng tôi phải đẩy nhanh nó hơn nữa.”

Đối với lĩnh vực ô tô, những thay đổi này đã làm nổi bật hơn vai trò của việc phân tích với vị trí CMO. COVID-19 đã làm tăng tốc mua sắm trực tuyến, mua sắm kỹ thuật số, v.v.

CMO của một thương hiệu ô tô cho biết.

“Covid-19 cũng đã thúc đẩy sự tập trung vào tầm quan trọng của việc phân tích dữ liệu, điều có thể giúp người làm marketing có được những thông tin chi tiết hữu ích để thúc đẩy sự phát triển của tổ chức”.

Bất kể ngành nào, trong khi nhiều CMO đã có sự cam kết về tính đa dạng và hòa nhập hơn, hiện họ vẫn đang thực hiện nhiều bước hơn nữa để tập trung vào những đầu tư dài hạn từ đó có thể phản ánh được những giá trị cốt lõi của doanh nghiệp.

Điều này bao gồm những nỗ lực nhằm cải thiện khả năng giữ chân khách hàng, tăng tính đa dạng trong phương thức lãnh đạo và tập trung vào các chiến lược tuyển dụng toàn diện.

Vào năm 2020, các CMO nhận thấy mình phải đối mặt với việc xây dựng khả năng phục hồi cho tổ chức của họ không chỉ để tồn tại trong ngắn hạn mà còn để đảm bảo tăng trưởng bền vững trong một tương lai đầy biến động.

Với những thay đổi mang tính ưu tiên này, một điều quan trọng nữa đối với các CMO ngày nay là phải thể hiện được bản thân họ trước ban lãnh đạo, quản lý được sự kì vọng, đồng thời phải xây dựng nhiều hơn nữa sức ảnh hưởng của họ với tư cách là một C-suite.

Hết phần 1 !

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Huy Lâm | MarketingTrips 

Snapchat: Cách Gen Z sẽ hình thành xu hướng thị trường mới trong tương lai

Bằng cách hợp tác với Oxford Economics, Snapchat đã công bố một nghiên cứu mới về vai trò của Gen Z trong việc thúc đẩy sự phục hồi sau đại dịch và cách thế hệ này sẽ trở thành trọng tâm chính của các nhà marketer trong tương lai.

Nhóm nghiên cứu từ Oxford đã phỏng vấn mọi người trên 06 thị trường: Úc, Pháp, Đức, Hà Lan, Anh và Mỹ – đồng thời bổ sung thêm dữ liệu khảo sát của riêng mình với nhiều nguồn khác để am hiểu tốt hơn ảnh hưởng ngày càng tăng của thế hệ Z.

Nghiên cứu nhấn mạnh các xu hướng và sự thay đổi chính trong nhóm người tiêu dùng trẻ tuổi, bao gồm sự phụ thuộc ngày càng tăng của họ vào các nền tảng kỹ thuật số và khả năng kết nối trong hầu hết các khía cạnh tương tác của họ.

Trong quá trình nghiên cứu, các nhà nghiên cứu của Oxford đã phát hiện ra rằng:

  • Gen Z sẽ đóng góp 3,1 nghìn tỷ USD chi tiêu trên các thị trường được nghiên cứu vào năm 2030, từ đó giúp thúc đẩy nền kinh tế mạnh mẽ.
  • Thị trường AR (thực tế ảo tăng cường) toàn cầu dự kiến sẽ mở rộng gấp 4 lần vào năm 2023.
  • Công nghệ và COVID-19 đòi hỏi những kỹ năng mới, với phần lớn các công việc đòi hỏi kỹ năng kỹ thuật số nâng cao.
  • Thế giới sẽ tập trung nhiều hơn vào các kỹ năng như sự nhanh nhẹn, tò mò, sáng tạo, tư duy phản biện và giải quyết vấn đề, những kỹ năng này phát huy thế mạnh tự nhiên của Gen Z.

Về cơ bản, báo cáo nhấn mạnh sự thay đổi kỹ thuật số đang ngày càng gia tăng và vốn đã trở nên cấp thiết hơn hơn bởi tác động của đại dịch, từ đó cũng chỉ ra cách điều đó sẽ định hình lại tương lai theo nhiều cách khác nhau.

“AR nổi lên như một trong những công nghệ kỹ thuật số phát triển nhanh nhất trong đại dịch, cung cấp cho mọi người một nền tảng mới để thể hiện, giải trí, tiện ích và thông tin.

AR phát triển có nghĩa là nó có tiềm năng thúc đẩy những nhu cầu về kỹ năng kỹ thuật số trong những thập kỷ tới, tương tự như hiệu ứng ảnh hưởng của các nền tảng truyền thông mạng xã hội trong những năm 2010.”

Nghiên cứu chỉ ra những tác động khác nhau của sự thay đổi AR sắp tới, việc sử dụng các công cụ AR trong bán lẻ sẽ ngày càng rộng rãi hơn khi mọi người đang tìm cách tạo lại trải nghiệm mua sắm tại cửa hàng thực tốt nhất có thể.

Điều này cũng sẽ dẫn đến những cơ hội mới trong marketing và kết nối thương hiệu, đồng thời sẽ cung cấp nhiều cách hơn cho các doanh nghiệp thương mại điện tử kết nối với người tiêu dùng theo những cách hiệu quả, hấp dẫn và tương tác mạnh mẽ hơn.

Với tư cách là những người làm marketing, đặc biệt là khi bạn đang tập trung vào nhóm đối tượng mục tiêu là Gen Z, bạn cần phải xem xét lại cách tiếp cận nội dung và marketing trong tương lai của mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Huy Lâm | MarketingTrips 

adidas công bố chiến lược 5 năm mới – tập trung vào kỹ thuật số và tính bền vững

Thương hiệu thể thao hàng đầu thế giới adidas đã tiết lộ chiến lược mới tập trung vào hoạt động kinh doanh trực tiếp đến người tiêu dùng (DTC).

Theo một tuyên bố với báo chí, các khoản đầu tư của adidias vào phát triển sản phẩm, marketing, tài trợ và số hóa doanh nghiệp dự kiến ​​sẽ tăng đáng kể trong 5 năm tới.

Cụ thể, adidas có kế hoạch đầu tư thêm khoảng 1,1 tỷ USD vào thương hiệu trong năm 2025 so với năm 2021.Đến năm 2025, nỗ lực chuyển đổi kỹ thuật số của công ty cũng sẽ được thúc đẩy bởi khoản đầu tư hơn 1,1 tỷ USD.

Phía adidas cũng cho biết hoạt động kinh doanh DTC của họ dự kiến ​​chiếm khoảng một nửa tổng doanh thu thuần của công ty vào năm 2025 và tạo ra hơn 80% mức tăng trưởng doanh thu mục tiêu của toàn công ty.

Hoạt động kinh doanh thương mại điện tử của adidas cũng được dự báo sẽ tăng gấp đôi từ 4,7 tỷ USD ở hiện tại lên mức từ 9,5 tỷ USD đến 10 tỷ USD.

Ngoài ra, adidas còn cho biết họ sẽ tập trung vào các thị trường như Trung Quốc, EMEA (Châu Âu, Trung Đông và Châu Phi) và cả Bắc Mỹ trong tương lai, dự kiến ​​các thị trường này sẽ chiếm khoảng 90% tăng trưởng doanh số bán hàng cho đến năm 2025.

Theo adidas, họ sẽ tiếp tục đầu tư vào thương mại điện tử (eCommerce) và mở rộng chương trình thành viên (membership programme) như một phần của quá trình chuyển đổi thành một doanh nghiệp tập trung vào mô hình DTC (direct-to-consumer).

Điều này xảy ra trong bối cảnh công ty ngày càng nhận thấy rằng người tiêu dùng mong đợi nhận được một thương hiệu và trải nghiệm mua sắm phù hợp với sở thích của họ, với các dịch vụ được cá nhân hóa trong cả không gian kỹ thuật số lẫn tại các cửa hàng thực.

Vào năm 2025, adidas đặt mục tiêu tăng gấp ba số lượng thành viên trong chương trình thành viên của mình từ mức hiện tại là hơn 150 triệu lên khoảng 500 triệu.

Ngoài ra, các cửa hàng bán lẻ của chính adidas cũng sẽ được số hóa với khả năng bán hàng đa kênh.

Dần dần sau đó, quá trình này cũng sẽ được áp dụng cho cả các cửa hàng nhượng quyền nhằm đảm bảo trải nghiệm liền mạch cho người tiêu dùng trên tất cả các điểm chạm với thương hiệu.

Về mặt kỹ thuật số, adidas cho biết các quy trình cốt lõi của họ trên toàn bộ chuỗi giá trị sẽ được số hóa.

Vào năm 2025, adidas cho biết phần lớn doanh thu của họ sẽ được tạo ra từ các kênh bán hàng trực tuyến.

Để đạt được điều này, công ty sẽ mở rộng cả về chuyên môn dữ liệu lẫn công nghệ trong nội bộ cũng như việc tăng quy mô đội ngũ công nghệ của mình.

Riêng trong năm 2021, adidas sẽ tuyển hơn 1.000 tài năng mới trong lĩnh vực công nghệ và kỹ thuật số. Công ty cũng đang đầu tư vào hệ thống như ERP mới, SAP Business Suite 4 SAP HANA (S / 4HANA).

Chiến lược tập trung vào kỹ thuật số mới của adidas được đưa ra chỉ vài tháng sau khi bổ nhiệm Bà Sanchita Johri, một cựu nhân sự chuyên về marketing và nội dung của Johnson & Johnson, làm giám đốc kích hoạt kỹ thuật số cho các thị trường mới nổi.

Theo thông tin trên LinkedIn của Bà Johri, các thị trường mới nổi bao gồm Ấn Độ, Nam Phi, Thổ Nhĩ Kỳ, Israel…

Bên cạnh việc phát triển năng lực kỹ thuật số, adidas cũng đã lên kế hoạch thực hiện các mục tiêu bền vững của mình.

Thương hiệu thể thao này cho biết đến năm 2025, công ty sẽ tâp trung vào ba chu kì: chu kì tái chế (làm từ vật liệu tái chế), chu kì xoay vòng (sản phẩm được làm lại) và chu kì tái sinh (được làm bằng vật liệu tự nhiên và tái tạo).

Hiện tại, 6 trong số 10 sản phẩm của adidas được làm từ vật liệu bền vững.

adidas nói thêm rằng họ đã nghiên cứu các vật liệu có thể tái chế hoàn toàn hoặc có thể phân hủy sinh học được một thời gian và đặt mục tiêu chỉ sử dụng vật liệu tái chế trong mọi sản phẩm của mình từ năm 2024 trở đi.

adidas cho biết họ cũng đặt mục tiêu đạt được sự trung hòa về khí hậu trong các hoạt động của chính mình vào năm 2025 và trung hòa về khí hậu tổng thể vào năm 2050.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips 

5 cách để xây dựng một cộng đồng mạnh cho thương hiệu

Có một cách để bạn có thể xây dựng thị trường của mình mà không cần tốn quá nhiều tiền vào quảng cáo và marketing – đó chính là xây dựng một cộng đồng mạnh cho thương hiệu.

cách xây dựng cộng đồng
5 cách để xây dựng một cộng đồng mạnh cho thương hiệu

Trong 03 năm đầu tiên kinh doanh, công cụ quản lý mạng xã hội Hootsuite đã tăng từ 0 lên ba triệu người dùng.

Đó là một thành tích khá ấn tượng đối với bất kỳ công ty nào, đặc biệt là với các công ty startup, nhưng điều đáng chú ý hơn nữa là họ đã làm như vậy mà hầu như không có ngân sách quảng cáo hoặc marketing nào.

Thay vào đó, họ phát triển nhờ xây dựng cộng đồng. Theo CEO Ryan Holmes, một nhóm gồm 18 nhân viên và 100 người có ảnh hưởng (influencer) đã phát triển công ty nhờ vào sự tham gia của cộng đồng.

Dưới đây là 05 cách mà bạn có thể sử dụng để phát triển thương hiệu hoặc doanh nghiệp của mình bằng cách coi việc xây dựng cộng đồng cho thương hiệu như là một chiến lược quan trọng hàng đầu.

Trước khi xem các nội dung chi tiết về xây dựng cộng đồng cho thương hiệu, bạn có thể tìm hiểu chuyên sâu về thuật ngữ thương hiệu tại: thương hiệu là gì

1. Xác định thương hiệu của bạn là gì và nó đại diện cho điều gì là bước đầu tiên khi xây dựng cộng đồng.

Trước khi bạn có thể xây dựng một cộng đồng cho thương hiệu của mình, bạn phải biết thương hiệu đó thực chất là gì. Bạn có một tuyên bố về sứ mệnh của nó không?

Bạn có biết chính xác đối tượng và cộng đồng mục tiêu của mình là ai không? Bạn có sẵn sàng xây dựng nội dung để thu hút cộng đồng này mỗi ngày không?

Bạn muốn kiểu người nào trong cộng đồng của mình và quan trọng hơn, bạn không muốn bao gồm những người nào? Bạn chỉ nên chuyển sang bước tiếp theo sau khi bạn đã trả lời những câu hỏi này.

2. Tìm những cách phù hợp để kết nối với cộng đồng của bạn.

Khi bạn đã xác định được thương hiệu của mình đại diện cho điều gì và đối tượng bạn muốn nhắm mục tiêu tới là ai, bước tiếp theo sẽ là ‘địa điểm’ và ‘cách thức’. Bạn sẽ kết nối với khách hàng của mình ở đâu và bằng cách thức nào.

Điều đó có nghĩa là bạn sẽ cần chọn những nền tảng phù hợp dựa trên những tiêu chí như:

  • Quy mô đối tượng mục tiêu của bạn
  • Cách họ thích tương tác
  • Các tính năng bạn cần
  • Trình độ hay kỹ năng kỹ thuật của bạn
  • Ngân sách của bạn

Khi bạn mới bắt đầu, bạn nên nghĩ nhỏ và đơn giản. Một diễn đàn cơ bản có thể là đủ hay sử dụng các nhóm miễn phí của Facebook nếu người dùng của bạn truy cập nó qua thiết bị di động và mạng xã hội.

Hãy nhớ rằng, phạm vi tiếp cận tự nhiên của Facebook đang bị ‘bóp’ với tốc độ nhanh chóng, vì vậy nhóm (Group) sẽ là cách lý tưởng để bạn tương tác trực tiếp với khách hàng của bạn mà không cần bất cứ khoản chi phí nào.

3. Làm cho những thành viên trong cộng đồng đó của thương hiệu có giá trị và mang tính độc quyền.

Có 05 yếu tố khiến việc tham gia cộng đồng có giá trị đối với khách hàng:

  • Ranh giới
  • An toàn về mặt cảm xúc
  • Cảm giác thân thuộc và nhận diện
  • Đầu tư cá nhân
  • Một hệ thống ký hiệu chung.

Các thành viên trong cộng đồng của bạn cần cảm thấy an toàn khi chia sẻ với những người khác trong nhóm của bạn.

Họ cần cảm thấy rằng họ được chấp nhận và họ đã ‘giành được’ vị trí của mình trong cộng đồng. Họ cũng cần có khả năng hiểu các chuẩn mực xã hội của nhóm và cách giao tiếp như một “người trong cuộc”.

Làm thế nào bạn có thể xây dựng những yếu tố này trong cộng đồng của mình? Các chiến lược khả thi bạn có thể tham khảo như:

  • Xác định rõ ràng và thực thi các tiêu chuẩn kiểm duyệt.
  • Giới hạn tư cách thành viên đối với một nhóm được chọn đã đạt được trạng thái nhất định.
  • Khuyến khích phát triển các câu chuyện và ‘meme’ độc quyền trong nhóm.
  • Mang lại cho người dùng những lợi ích – ngay cả khi đó chỉ là các biểu tượng để sử dụng trong các bài đăng biểu thị trạng thái của họ hoặc các sản phẩm miễn phí, giảm giá, lời mời tham gia các sự kiện bí mật, v.v. Nói cách khác, hãy biến nó trở nên độc quyền, tức chỉ khi là thành viên của nhóm mới có thể nhận được nó.

4. Hãy để cộng đồng tự nói chuyện với nhau.

xây dựng cộng đồng
5 cách để xây dựng một cộng đồng mạnh cho thương hiệu

Mọi cộng đồng nào trước khi thành công cũng sẽ trải qua một giai đoạn khó khăn, khi mà các cuộc trò chuyện sẽ bị cảm thấy hơi gượng ép và mọi người không tự bắt đầu cuộc trò chuyện.

Tuy nhiên, mọi thứ đó sẽ dần trôi qua. Tiếp tục xây dựng cộng đồng của bạn từng người một, và cuối cùng cộng đồng sẽ bắt đầu ‘mượt mà’ một cách tự nhiên.

Đừng nản lòng vì thiếu sự tham gia hoặc phản hồi – Nếu bạn có khách hàng trong cộng đồng, họ đang xem nội dung của bạn và tiếp nhận nội dung đó, họ cũng phải cần một khoảng thời gian nào đó để làm quen. Chìa khóa là gì ư? Hãy tiếp tục cung cấp giá trị.

5. Cho nhiều hơn những gì bạn nhận được cũng nên là ưu tiên khi xây dựng cộng đồng cho thương hiệu.

Cuối cùng, tại sao người dùng của bạn sẽ tiếp tục là một phần của cộng đồng của bạn nếu họ không nhận được bất kỳ giá trị nào từ nó?

Về phần bạn, hãy đầu tư bất kỳ nguồn lực nào bạn có thể để tạo ra những trải nghiệm cộng đồng ấn tượng.

Cung cấp các nguồn thông tin hữu ích. Trả lời câu hỏi. Cung cấp bất kỳ sự hỗ trợ nào bạn có để làm hài lòng các thành viên trong cộng đồng của bạn.

Những nỗ lực của bạn sẽ trở lại với bạn dưới dạng ‘những người theo dõi sẽ bắt đầu tương tác’, sẽ mua hàng của bạn trong tương lai và cũng có thể, họ chính là những người giới thiệu đầy tiềm năng của bạn.

Kết luận.

Nếu bạn là một Brand Marketer, bạn muốn xây dựng một thương hiệu vững mạnh nhưng không muốn tập trung hoặc phụ thuộc quá nhiều vào hoạt động quảng cáo vốn không bền vững, xây dựng nên một cộng đồng thương hiệu (Brand Community) mạnh là cách mà bạn nên thử và tối ưu cho doanh nghiệp của mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips 

Cách thúc đẩy sự đa dạng hoá doanh nghiệp của bạn từ các thương hiệu lớn (P2)

Tất cả chúng ta đều biết: sự đa dạng trong các tổ chức dẫn đến các sản phẩm tốt hơn, ý tưởng mạnh mẽ hơn, mức độ tương tác của khách hàng lớn hơn và hiệu quả tài chính cao hơn.

Một nghiên cứu của McKinsey cho thấy các công ty nằm trong top đầu về tính đa dạng giới tính hoặc chủng tộc hay sắc tộc đều có nhiều khả năng có lợi nhuận tài chính cao hơn mức trung bình của ngành trong quốc gia của họ.

Các nghiên cứu khác cũng cho thấy rằng các công ty có sự bình đẳng cao hơn ở nơi làm việc của họ có tư duy kinh doanh sáng tạo và phát triển hơn đáng kể.

Khi các nhà lãnh đạo xem xét các bước để thúc đẩy sự đa dạng, công bằng và hòa nhập trong tổ chức của họ, điều quan trọng là họ phải biết rằng có vô số công ty khác đang vật lộn với những quyết định tương tự.

Tại Google và các công ty toàn cầu lớn khác như Amazon, Ford, Omnicom, Nestlé, Accenture và GSK cũng không là ngoại lệ.

Dưới đây là một số mẹo hàng đầu từ các thương hiệu toàn cầu được chia sẻ bởi Google có thể hỗ trợ và thúc đẩy sự đa dạng đó mà bạn có thể tham khảo:

Tip #3: Hãy trao quyền cho đội nhóm của bạn bằng cách hỗ trợ.

Nhân viên của bạn sẽ không cảm thấy được trao quyền để thúc đẩy bản thân trừ khi họ cảm thấy mình đang được hỗ trợ trong tổ chức.

Một đồng minh duy nhất là tốt. Nhưng một mạng lưới hỗ trợ lớn hơn sẽ tốt hơn.

Người quản lý có thể không cung cấp phản hồi và hỗ trợ thường xuyên cho tất cả các nhân viên, nhưng họ có thể khuyến khích các thành viên trong đội nhóm cùng hỗ trợ, đưa ra những lời cố vấn hoặc thành lập các nhóm nhỏ để hỗ trợ đồng nghiệp.

Bà Meredith Herman, nhà lãnh đạo tiếp thị toàn cầu tại GSK Consumer Healthcare cho biết:

“Một số lời khuyên mà tôi đã đưa ra cho mọi người là hãy nhờ ai đó mà bạn tin tưởng, người thường xuyên có mặt trong các cuộc họp của bạn và họ cũng lắng nghe bạn.”

Bà cho biết thêm:

“Phản hồi theo thời gian thực rất quan trọng, các đồng nghiệp trong tổ chức, ngoài các nhà quản lý, là một lựa chọn tuyệt vời để nhờ sự hỗ trợ thường xuyên mang tính xây dựng.”

Giám đốc Tiếp thị (CMO) Toàn cầu của Nestlé, Bà Aude Gandon cũng có lời khuyên tương tự.

“Nói chuyện với những người xung quanh bạn. Đôi khi nếu bạn tự nghi ngờ chính bản thân, điều này sẽ giúp bạn tiếp tục trấn an bản thân mình nhiều hơn”.

Tip #4: Thường xuyên lắng nghe.

Các giám đốc điều hành của Ford đã đối phó với đại dịch vào năm 2020 bằng cách tổ chức các buổi lắng nghe nội bộ. Nghe thì có vẻ đơn giản, nhưng nó đã tạo ra sự khác biệt lớn.

Bà Rekha Wunnava, Giám đốc toàn cầu về thiết kế ô tô và công nghệ của Ford cho biết:

“Tất cả các lãnh đạo cấp cao đã tiến hành các buổi lắng nghe. Thật đáng kinh ngạc khi bạn có thể thu thập được một số lượng thông tin chi tiết, và mọi người thực sự cảm thấy rằng họ đang được quan tâm và lắng nghe theo những cách mà họ chưa từng có trước đây”.

Sáng kiến này đã phát triển thành quy trình hai tuần một lần giữa quản lý và nhân viên để chia sẻ thông tin và kết nối về các vấn đề quan tâm chung.

Tip #5: Hãy trao thưởng.

Một cách tuyệt vời để truyền cảm hứng và động lực cho đội nhóm của bạn?

Ông Peter Horgan, Giám đốc điều hành của Omnicom Media Group AUNZ cho biết:

“Hãy tôn vinh những tấm gương tuyệt vời mà bạn có được trong lĩnh vực kinh doanh và đặc biệt là phụ nữ, những người đã phát triển trong hàng ngũ để lãnh đạo các nhân tố lớn của doanh nghiệp. Hãy khuyến khích họ tham gia các cuộc thi mang tính cạnh tranh trong kinh doanh.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips 

3 tips giúp marketers lập kế hoạch ngân sách trong 2021 (P2)

Cuối năm 2020 và đầu năm 2021 thường là những thời điểm để các doanh nghiệp lập kế hoạch cho năm mới. Tuy nhiên, với những bất ổn về kinh tế sau đại dịch Covid-19, việc dự đoán mọi thứ sẽ diễn ra như thế nào trong 2021 không phải là một điều dễ dàng.

Những thay đổi đột ngột trong hành vi của người tiêu dùng, sự không chắc chắn về các kênh marketing phù hợp để truyền thông trong khi vẫn duy trì được tiếng nói phù hợp với tình trạng chung của nền kinh tế khiến cho việc lập kế hoạch ngân sách cho năm 2021 trở nên bấp bênh hơn rõ rệt.

Tuy nhiên, dù tương lai có ra sao đi chăng nữa, có 03 nguyên tắc chính mà các nhà marketer cần lưu ý khi lập kế hoạch chi tiêu cho hoạt động marketing của năm tới trong những thời điểm đầy thách thức này.

3. Những nhu cầu thay đổi nhanh chóng yêu cầu sự thích ứng nhanh nhạy.

Nếu năm 2020 đã cho những người làm marketing thấy rất nhiều điều, đó chính là cách hành vi của người tiêu dùng có thể thay đổi nhanh chóng.

Bạn cần đảm bảo mình đang xây dựng sự linh hoạt trong ngân sách để đối phó với bất kỳ thách thức hoặc cơ hội mới nào có thể phát sinh vào năm 2021.

Vào năm 2020, chúng ta đã chứng kiến ​​sự gia tăng đáng kể trong các hoạt động trực tuyến do sự chấp nhận kỹ thuật số ngày càng nhanh của người tiêu dùng, cùng với đó là sự thay đổi trong kỳ vọng của người tiêu dùng.

Với ý nghĩ đó, bạn có thể làm cho các hoạt động marketing của mình được mở rộng hơn với ít tài nguyên đầu tư hơn. Hoặc, bạn có thể nhận ra rằng bạn cần một lượng ngân sách lớn hơn để tận dụng tối đa các cơ hội mới tăng lên.

Tại Pháp, Piscines Desjoyaux là một doanh nghiệp do gia đình tự quản lý với 165 địa điểm bán lẻ chuyên thiết kế và sản xuất bể bơi.

Công ty này đã phản ứng nhanh chóng khi phát triển một dòng sản phẩm bể bơi tự làm tại nhà mới nhằm giúp đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng cho các dự án cải tạo nhà cửa.

Desjoyaux đã sử dụng tự động hóa, tối ưu hóa hoá tài khoản và kết hợp đối tượng để chuyển đổi kỹ thuật số doanh nghiệp của họ cũng như tiếp cận thị trường mới này.

Họ đồng thời cũng hưởng lợi từ giá CPA thấp hơn khi sử dụng các từ khóa chung chung (đối sánh rộng), cho phép họ tăng khách hàng tiềm năng lên + 113% và doanh số bán hàng tăng lên 20% hàng năm.

Hầu hết các công ty đều có ngân sách marketing cố định hằng năm, ngân sách này họ phân bổ lại hàng tháng hoặc hàng quý.

Tuy nhiên, với thời kỳ năng động và đầy biến đổi mà chúng ta đang sống, điều quan trọng là bạn phải điều chỉnh các kế hoạch này thường xuyên hơn.

Ví dụ: hãy xem xét ngân sách của bạn 07 ngày một lần để đảm bảo rằng các chiến dịch hoạt động tốt nhất và không bị cản trở bởi các dự báo ngân sách đã lỗi thời.

Trong Google Ads, bạn có thể phân bổ lại ngân sách trong khi vẫn duy trì quyền kiểm soát thông qua phần ‘Đề xuất’ hoặc với ngân sách được chia sẻ, điều này sẽ tự động điều chỉnh cách phân bổ ngân sách cho các chiến dịch khác nhau để giúp bạn cải thiện ROAS của mình được tốt hơn.

Bạn không thể lập kế hoạch cho những điều bất ổn, nhưng bạn lại có thể sẵn sàng cho những gì sắp diễn ra.

Lập kế hoạch ngân sách marketing vốn đã khó khăn, thì trong những giai đoạn bất ổn về kinh tế nó càng khó khăn hơn.

Không ai biết được chắc chắn tương lai sẽ ra sao, nhưng bạn cần phải có tư duy linh hoạt và kế hoạch ngân sách được tối ưu để thành công .

Bằng cách đó, bạn có thể sẵn sàng đón nhận bất kỳ sự gia tăng nào về nhu cầu cũng như các cơ hội mới để thúc đẩy sự tăng trưởng cho doanh nghiệp của bạn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Huy Lâm | MarketingTrips

Theo Google

3 tips giúp marketers lập kế hoạch ngân sách trong 2021 (P1)

Cuối năm 2020 và đầu năm 2021 thường là những thời điểm để các doanh nghiệp lập kế hoạch cho năm mới. Tuy nhiên, với những bất ổn về kinh tế sau đại dịch Covid-19, việc dự đoán mọi thứ sẽ diễn ra như thế nào trong 2021 không phải là một điều dễ dàng.

Những thay đổi đột ngột trong hành vi của người tiêu dùng, sự không chắc chắn về các kênh marketing phù hợp để truyền thông trong khi vẫn duy trì được tiếng nói phù hợp với tình trạng chung của nền kinh tế khiến cho việc lập kế hoạch ngân sách cho năm 2021 trở nên bấp bênh hơn rõ rệt.

Tuy nhiên, dù tương lai có ra sao đi chăng nữa, có 03 nguyên tắc chính mà các nhà marketer cần lưu ý khi lập kế hoạch chi tiêu cho hoạt động marketing của năm tới trong những thời điểm đầy thách thức này.

1. Tính toán ngân sách dựa trên dữ liệu mới chứ không chỉ dựa trên các dự báo cũ.

Khi lập kế hoạch hàng năm, thông thường chúng ta sẽ căn cứ ngân sách của bạn vào các năm trước, sau đó điều chỉnh tăng hoặc giảm sao cho phù hợp mới mục tiêu mới.

Với việc ngân sách marketing bị siết chặt vào năm 2020 do đại dịch, một số bạn có thể phải thực hiện một cách tiếp cận mới cho đến năm 2021 vì bạn có thể phải đối mặt với những hạn chế ngân sách hơn nữa.

Thay vì thu hẹp ngay hoạt động marketing của bạn, hãy dành một chút thời gian để dự đoán nhu cầu ngân sách marketing cơ bản của bạn bằng cách tiếp cận từ dưới lên.

Bạn uớc tính nhu cầu trong tương lai đối với sản phẩm và chi phí chuyển đổi trung bình để có được bức tranh rõ ràng hơn về ngân sách bạn cần.

Một ví dụ điển hình về điều này đến từ thương hiệu đồ gia dụng và mỹ phẩm hàng đầu Rituals.

Trước mùa lễ hội của năm ngoái, họ đã xem xét kỹ lưỡng chiến lược của mình để đảm bảo rằng họ đang đặt ngân sách một cách chính xác.

Để làm điều này, họ đã xem xét thị phần hiện tại (market share), biến động giá trên mỗi lần nhấp chuột (CPC), sự tăng trưởng của truy vấn tìm kiếm, cùng với các điểm dữ liệu khác để giúp họ xây dựng công cụ dự đoán ngân sách nội bộ.

Để dự đoán ngân sách chính xác hơn trong một thị trường năng động, bạn có thể sử dụng công công cụ lập kế hoạch hiệu suất của Google, bạn có thể tham khảo về công cụ này tại: Performance Planner.

Công cụ này cho phép bạn dự báo các số liệu chính trước thời hạn 18 tháng và sau đó thường xuyên cập nhật chúng trên tất cả các tài khoản của bạn.

2. Hãy chứng tỏ ngân sách marketing là một khoản đầu tư chứ không phải ‘tiêu xài’.

Marketing phải là trung tâm tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp và do đó, nó phải gắn liền với các mục tiêu có thể xác định được trên toàn doanh nghiệp, chẳng hạn như doanh số bán hàng trực tuyến hoặc ngoại tuyến, khách hàng tiềm năng, sự tương tác của người tiêu dùng, v.v.

Trong những thời kỳ kinh tế bất ổn, điều này có lẽ còn quan trọng hơn.

Cho dù công ty của bạn đang thắt chặt hay mở rộng để đáp ứng nhu cầu mới, có thể khó mà biện minh cho việc chi tiền cho quảng cáo mà không có mục tiêu rõ ràng.

Hãy tập trung vào việc những nỗ lực marketing của bạn có thể tạo ra bao nhiêu cơ hội kinh doanh mới thay vì chỉ ‘làm quá’ bằng các chỉ số marketing cụ thể như tỷ lệ nhấp chuột hay phạm vi tiếp cận (Reach).

Nếu có thể, hãy cố gắng đơn giản hóa việc báo cáo của bạn cho các bên liên quan. Bạn có thể muốn đo lường tổng thể các kênh của mình.

Mặc dù các hoạt động ở phần cuối của kênh bán hàng (lower-funnel) thường hơn có ROI cao hơn nhưng nhiều giải pháp quảng cáo như quảng cáo video, quảng cáo tìm kiếm và tiếp thị lại cần được hoạt động cùng nhau để tạo hiệu ứng cao hơn.

Hiện tại có nhiều công cụ phân tích cho phép các nhà quảng cáo theo dõi chuyển đổi cả trực tuyến lẫn ngoại tuyến.

Và, với điều kiện có đủ ngân sách, bạn có thể nắm bắt tất cả các chuyển đổi có sẵn trong CPA mục tiêu (giá mỗi chuyển đổi) hoặc ROAS (lợi tức chi tiêu quảng cáo) mong muốn.

Hãy xem bảng liệt kê hai tùy chọn với việc đặt giá mỗi chuyển đổi mục tiêu bên dưới. Tùy chọn 1: CPA 10 USD, 10 chuyển đổi, chi phí marketing 100 USD, doanh thu biên 100 USD cho mỗi chuyển, lợi nhuận 900 USD. Tùy chọn 2: CPA 20 USD, 15 lượt chuyển đổi, chi phí marketing là 300 USD, lợi nhuận ở mức 1200 USD.

Đó chính xác là những gì nhà bán lẻ hàng điện tử tiêu dùng của Ý MediaWorld đã làm.

Khi mạng lưới cửa hàng thực (offline) của họ đóng cửa trong thời kỳ đóng cửa, họ đã đầu tư vào bán hàng trực tuyến và giảm ROAS mục tiêu để đạt được mức tăng trưởng trong các danh mục sản phẩm đang gia tăng như máy tính xách tay, máy chơi game và thiết bị nhà bếp nhỏ.

Kết quả là gì, doanh thu từ thương mại điện tử (eCommerce) của họ đã tăng gấp ba lần. Để ước tính ROAS và hiệu suất chiến dịch dự kiến, bạn có thể sử dụng công cụ mô phỏng trong tài khoản Google Ads của mình.

Hết phần 1 !

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Huy Lâm | MarketingTrips

Brand vs Direct Response Campaigns: Facebook chia sẻ những nghiên cứu mới nhất về hiệu suất so sánh

Bạn nên đầu tư nhiều hơn ngân sách marketing của mình vào việc xây dựng thương hiệu hay phản hồi trực tiếp để thúc đẩy kết quả bán hàng?

Mặc dù cả hai loại chiến dịch đều quan trọng, nhưng do những áp lực tức thời, những chiến dịch với mục tiêu nhận được phản hồi trực tiếp (Direct Response Campaigns) thường được tập trung và coi trọng hơn.

Vấn đề là gì? Có phải vì chúng ta cần bán ngay lập tức, phải thế không? Chúng ta cần chuyển đổi để đáp ứng KPIs và chứng minh ROI cho những người ra quyết định.

Tuy nhiên, lợi ích của việc xây dựng thương hiệu cũng có thể được xếp ngang hàng nếu không muốn nói là đáng kể hơn theo thời gian. Nó chỉ phụ thuộc vào khoảng thời gian bạn có thể đo lường.

Để cung cấp thêm một số thông tin chi tiết về vấn đề này, Facebook gần đây đã hợp tác với Analytic Partners và GroupM để phân tích hơn 500 thương hiệu trên Facebook với những chiến dịch phản hồi trực tiếp được thực hiện bởi 21 doanh nghiệp trong khoảng thời gian 03 năm.

Nghiên cứu đã tính đến các phương pháp tiếp cận khác nhau nhằm xác định phương pháp hay loại chiến dịch nào thực sự mang lại nhiều giá trị hơn cho doanh nghiệp.

Theo giải thích của Facebook:

“Sự cân bằng thích hợp giữa các hoạt động marketing ở giai đoạn cuối cùng (BoFu) với các giai đoạn đầu tiên (ToFu) của phễu bán hàng trên trên Facebook là gì?

Liệu các thương hiệu có thể tối đa hóa chuyển đổi ngay bây giờ thông qua các chiến dịch ở cuối kênh tiếp cận trong khi đồng thời vẫn có thể thiết lập để tăng trưởng hơn nữa vào ngày mai không?

Đây là những câu hỏi mà tất cả những người làm marketing phải đối mặt và chúng thậm chí còn trở nên phức tạp hơn khi đối mặt với những thách thức trong thế giới thực chẳng hạn như tăng trưởng nhanh với ngân sách hạn chế.”

Vậy theo nghiên cứu, cách tiếp cận nào là tốt hơn?

Báo cáo của Facebook về cơ bản chia nhỏ sự so sánh thành ba biểu đồ.

Trong biểu đồ đầu tiên, chúng ta có thể thấy rằng các chiến dịch phản hồi trực tiếp đã tạo ra nhiều chuyển đổi hơn, điều này khá dễ hiểu.

Nhưng Facebook lưu ý rằng đây không phải là chỉ số duy nhất để xem xét – bạn cũng cần tính đến chi phí trên mỗi lần hiển thị, các chiến dịch phản hồi trực tiếp thường đắt hơn do nhắm mục tiêu theo đối tượng cụ thể hơn, từ đó có CPM cao hơn.

Như bạn có thể thấy ở đây, chi phí mỗi lần hiển thị cho các chiến dịch xây dựng thương hiệu (ToFu) thấp hơn nhiều bởi vì nhắm mục tiêu của bạn sẽ rộng hơn nhiều khi bạn muốn tiếp cận với nhiều đối tượng hơn.

Từ góc nhìn này, một khi bạn tính đến giá trên mỗi chuyển đổi, xây dựng thương hiệu thực sự trở thành một cách tiếp cận hiệu quả hơn nhiều.

“Dựa trên cơ sở mỗi lần chi tiêu, hiệu suất ROI của các chiến dịch marketing ở các giai đoạn đầu tiên của phễu bán hàng có hiệu suất cao hơn do cấu trúc chi phí ít tốn kém hơn.

Trên thực tế, cách tiếp cận marketing vào các giai đoạn này của hành trình khách hàng là một chiến lược luôn hoạt động tốt hơn để thúc đẩy doanh số bán hàng ngắn hạn trong các ngành cụ thể như thương mại điện tử và bán lẻ.”

Đó là một sự cân nhắc rất thú vị, đặc biệt là với sự tăng trưởng mạnh mẽ của thương mại điện tử trong năm qua.

Xây dựng thương hiệu và thiết lập để kết nối với nhiều đối tượng hơn thực sự có thể thúc đẩy kết quả bán hàng tương tự nếu không muốn nói là tốt hơn – nhưng bạn cần phải thực hiện thêm nhiều bước so sánh chi phí và chuyển đổi theo thời gian để thấy điều đó được phản ánh như thế nào trong dữ liệu của bạn.

Nghiên cứu thực sự làm nổi bật sự cần thiết của việc áp dụng phương pháp tiếp cận theo cấp độ đối với quảng cáo của bạn cũng như mức độ đầu tư cho phù hợp.

Cấu trúc của mỗi chiến dịch quảng cáo của bạn nên được chia thành 03 yếu tố:

  • Làm nổi bật các tiện ích sản phẩm và thương hiệu để tạo ra sự quan tâm ban đầu (nhắm mục tiêu theo đối tượng rộng hơn).
  • Làm nổi bật các lợi ích sản phẩm cụ thể hơn trong việc nhắm mục tiêu những người đã bày tỏ sự quan tâm ban đầu (những người đã phản hồi quảng cáo hoặc bài đăng hoặc đã truy cập website của bạn).
  • Nhắm mục tiêu lại những người đã bày tỏ sự quan tâm đến các sản phẩm cụ thể bằng cách chỉ rõ các lợi ích cụ thể (những người đã truy cập các trang sản phẩm hoặc xem qua trang thanh toán nhưng chưa chuyển đổi).

Phân khúc là chìa khóa và nghiên cứu của Facebook ở đây nhằm nhấn mạnh sự cần thiết phải đầu tư vào từng yếu tố để tối đa hóa kết quả.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Huy Lâm | MarketingTrips 

4 câu hỏi giúp kiểm tra và tối ưu ý tưởng nội dung của bạn (P2)

Nếu bạn là một người làm marketing hẳn là bạn đã nghe rất nhiều về việc tạo nội dung có giá trị. Tuy nhiên nội dung có giá trị là gì? Nếu nội dung của bạn cung cấp giá trị, nó có đảm bảo thành công không?

Câu trả lời ngắn gọn nhất cho câu hỏi thứ hai là: Không. Có rất nhiều yếu tố tạo nên thành công. Nhưng bạn có nhiều khả năng đạt được mục tiêu hơn nếu bạn kiểm tra và tối ưu ý tưởng nội dung của mình tốt hơn.

Sử dụng các câu hỏi sau đây để xác nhận ý tưởng nào đáng giá để bạn theo đuổi.

3. Ý tưởng đó có phù hợp với mục tiêu của marketing không?

Hiếm khi một phần nội dung lại có thể hoàn thành tất cả các mục tiêu tiếp thị nội dung của bạn. Nếu bạn cố gắng sử dụng nó để hoàn thành một số nhiệm vụ khác nhau, bạn có nhiều khả năng sẽ thất bại hoàn toàn.

Mỗi phần nội dung phải có mục tiêu chính và mục tiêu phụ, chẳng hạn như:

  • Tăng nhận thức về thương hiệu bằng cách xếp hạng cao hơn cho các cụm từ tìm kiếm ở phần đầu của phễu bán hàng (top-of-the-funnel).
  • Tăng nhận thức về thương hiệu bằng cách xếp hạng cho các cụm từ ở giữa phễu bán hàng (middle-of-the-funnel).
  • Tăng nhận thức về thương hiệu bằng cách tạo buzz trên mạng xã hội.
  • Giúp khách hàng hay khách hàng tiềm năng hiểu thêm về sản phẩm của bạn (hỗ trợ bán hàng)
  • Hỗ trợ khách truy cập chuyển đổi thông qua nội dung ở phần cuối của phễu bán hàng (bottom-of-the-funnel).
  • Tạo tài nguyên để xây dựng các backlinks.

Các mục tiêu của bạn có thể trùng lặp, nhưng mỗi phần nội dung phải có một mục tiêu cụ thể để định hình ý tưởng nội dung và quảng cáo.

Khi xây dựng lịch biên tập, bạn hãy liệt kê cả mục tiêu nội dung tổng thể của bạn ở trên cùng và ghi lại mục tiêu cho từng phần nội dung ở dưới để bạn và đội nhóm của bạn tập trung vào mục đích của nó khi lập kế hoạch và xây dựng nội dung.

4. Ý tưởng đó có gợi ra phản ứng hay tương tác không?

Để khách hàng quan tâm đến nội dung của bạn, nội dung đó phải khơi gợi một phản ứng hoặc cảm xúc nào đó.

Ý tưởng của bạn sẽ làm được điều đó chứ? Câu hỏi này mang tính đại diện để xác định xem nội dung của bạn có quan trọng hay không.

Phản ứng không cần phải là một phản ứng đầy “cảm xúc”. Nó thường đơn giản, nhưng khi hoàn thành tốt, nó để lại cho người đọc một cảm giác nhẹ nhõm.

Tự hỏi trước khi xây dựng.

Giá trị của nội dung của bạn nên có trước khi nó được tạo ra. Nó bắt đầu từ trong giai đoạn lên ý tưởng. Bằng cách hỏi và trả lời 04 câu hỏi này, ý tưởng của bạn được phát triển tốt hơn từ đó có nhiều khả năng tạo ra thứ mà đọc giả và doanh nghiệp của bạn muốn có.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Cathy Nhung | MarketingTrips 

Tại sao CFO cần ‘chung chiến tuyến’ với Team Marketing (P2)

Ông Zach Morrison, Giám đốc điều hành của Tinuiti chia sẻ lý do tại sao những người đứng đầu bộ phận marketing và tài chính cần phải ở trên cùng một chiến tuyến nếu họ muốn thúc đẩy sự tăng trưởng.

Tiếp thị kỹ thuật số hay Digital Marketing có thể đo lường, giải trình và dự đoán – ba từ mà một CFO luôn coi đó là ‘sự sống’.

Có được sự phối hợp từ họ thường là chìa khóa để mở khóa quỹ và là chất xúc tác cho chuyển đổi số, trao quyền cho CMO để đưa ra các quyết định táo bạo hơn.

Một trong những khách hàng thành công nhất của chúng tôi là Etsy, nơi có CMO Ryan Scott luôn hợp tác chặt chẽ với nhóm tài chính và các nhà khoa học dữ liệu trước khi bắt đầu xây dựng chiến lược cho các chiến dịch.

Điều này cho phép đưa ra các quyết định nhanh chóng về cách các khoản đầu tư sẽ phát triển khi các chương trình đó mở rộng quy mô.

Các nhóm sẽ dựa trên kỳ vọng về hiệu suất và xây dựng kế hoạch thử nghiệm có hệ thống, cho phép họ tận dụng lợi thế của bối cảnh thương mại điện tử đang thay đổi nhanh chóng.

Ông Scott cho biết: “Chúng tôi phát triển một lộ trình đầy đủ và thử nghiệm liên tục để đo lường giá trị thực của các chiến thuật truyền thông của chúng tôi.

Điều này cho phép chúng tôi phân bổ ngân sách hiệu quả nhất cho các kênh của chúng tôi, thúc đẩy giá trị gia tăng nhất cho doanh nghiệp.”

Mô hình phân bổ của Etsy kết hợp giá trị lâu dài của khách hàng (customer lifetime value), điều được cung cấp trực tiếp từ theo dõi chuyển đổi của Google, do đó, các thuật toán đặt giá thầu có thể theo đuổi những khách hàng triển vọng nhất trong thời gian thực.

Thử nghiệm liên tục cho phép công ty mở rộng quy mô của marketing thông qua công cụ tìm kiếm phi thương hiệu (nonbrand SEM) và các nỗ lực từ mạng xã hội.

Chúng tôi cũng hợp tác chặt chẽ với Google để chạy các thử nghiệm theo địa lý phức tạp nhằm đo lường mức độ gia tăng của các chiến thuật khác nhau.

Bằng cách giảm chi tiêu quảng cáo của chúng tôi trong các khu vực địa lý thử nghiệm cụ thể, chúng tôi có thể đo lường mức tăng trưởng và xác định giá trị gia tăng thực sự của các phương tiện đó.

Không điều gì trong số này có thể xảy ra nếu không có mối quan hệ chặt chẽ giữa CMO và CFO.

Với sự tăng trưởng đã được chứng minh và nguồn tài chính tích cực, công ty của tôi có thể tự do nhảy vào các cơ hội mới mà không có bất cứ sự chậm trễ không cần thiết nào, những điều thường sẽ cản trở sự tăng trưởng của chúng tôi.

Thiết lập mục tiêu tăng trưởng chứ không phải ngân sách.

Các CMO truyền thống đang dần được thay thế bằng các Giám đốc tăng trưởng (CGO), người chịu trách nhiệm không chỉ về nhận thức thương hiệu mà còn cả về ROI.

Tương tự như vậy, giám đốc tài chính (CFO) đang ngày càng phát triển thành giám đốc doanh thu (CRO), không chỉ đơn giản là dự báo doanh thu mà còn giúp quyết định cách để tăng trưởng doanh thu.

Nói cách khác, cả hai đều có trách nhiệm chuyển đổi các hành động của công ty thành doanh thu có thể dự đoán và mở rộng thông qua mô hình kết hợp các phương tiện phù hợp.

Phân bổ đa kênh là cách các CFO và CMO có thể tìm thấy một tiếng nói chung để làm thế nào để tăng tốc độ tăng trưởng và rõ ràng về số tiền cần chi tiêu.

Cách tiếp cận này cũng ấn định tỷ lệ phần trăm doanh thu trên các kênh, phân bổ ngân sách cho từng kênh.

Các CMO cần chứng minh được khi chi tiêu tăng lên sẽ làm tăng doanh số bán hàng và các CFO chắc chắn rằng sẽ gật đầu với họ.

Khi chúng ta đang chuẩn bị cho một tương lai không có cookie (Theo dõi dữ liệu người dùng), một tương lai không có IDFA (xác định thông tin người dùng), cách các công ty tiếp cận và phát triển khách hàng sẽ trở nên phức tạp hơn.

Giám đốc tài chính cũng cần phải hiểu về marketing; Giám đốc Marketing phải hiểu về tài chính; và mọi người phải hiểu dữ liệu.

CMO và CFO sẽ là bộ đôi quyền lực nhất tại bất kỳ công ty nào.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Cathy Nhung | MarketingTrips 

Microsoft sẽ xây dựng Trung tâm dữ liệu đầu tiên ở Indonesia

Với việc xây dựng trung tâm dữ liệu này, Indonesia sẽ chính thức gia nhập cơ sở hạ tầng đám mây của Microsoft, với hơn 60 trung tâm dữ liệu khu vực hiện có tính đến nay.

Ông Jean-Philippe Courtois, phó chủ tịch điều hành kiêm người đứng đầu mảng kinh doanh, marketing và vận hành toàn cầu của Microsoft, cho biết hãng công nghệ này sẽ xây dựng trung tâm dữ liệu khu vực đầu tiên tại Indonesia và cam kết lâu dài đối với sự phát triển của quốc gia Đông Nam Á này.

Phát biểu tại sự kiện DevCon 2021 được tổ chức trực tuyến hôm 25/2, ông Courtois nhấn mạnh đây là khoản đầu tư quan trọng nhất trong 26 năm Microsoft hiện diện tại đây.

Ông cho rằng Microsoft có thể giúp Indonesia hiện thực hóa tầm nhìn dẫn dắt quá trình chuyển đổi số trong khu vực.

Với việc xây dựng trung tâm dữ liệu này, Indonesia sẽ chính thức gia nhập cơ sở hạ tầng đám mây của Microsoft, với hơn 60 trung tâm dữ liệu khu vực hiện có tính đến nay.

Ông Courtois cho biết trung tâm dữ liệu tại Indonesia nhằm cung cấp các dịch vụ đám mây đáng tin cậy tại địa phương, với tính bảo mật dữ liệu đạt đẳng cấp thế giới, quyền riêng tư và khả năng lưu trữ dữ liệu trong nước.

Phó chủ tịch Courtois nhấn mạnh các doanh nghiệp trong tất cả các lĩnh vực của Indonesia, từ thương mại điện tử đến nông nghiệp, đều được hưởng lợi kỹ thuật số từ các dịch vụ đám mây của Microsoft.

Ngoài ra, các doanh nghiệp thuộc mọi quy mô và ngành nghề sẽ có quyền truy cập vào Microsoft Azure.

Trung tâm dữ liệu khu vực Azure ở Indonesia sẽ bao gồm nhiều vùng khả dụng, trong đó mỗi vùng sẽ có một hoặc nhiều trung tâm dữ liệu với các vị trí khác nhau và các nguồn năng lượng độc lập, hệ thống làm mát và mạng lưới nhằm bảo vệ dữ liệu.

Cũng tại sự kiện nói trên, Bộ trưởng Thông tin và Truyền thông Johnny G Plate đã đánh giá sự hợp tác của Microsoft trong việc xây dựng trung tâm dữ liệu khu vực tại Indonesia, qua đó giúp quốc gia này đổi mới, phục hồi kinh tế và chuyển đổi số.

Về phần mình, Tổng thống Indonesia Joko Widodo  đã hoan nghênh hợp tác của Microsoft với cộng đồng kỹ thuật số nhằm thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong tầng lớp thanh niên Indonesia hiện đang được triển khai.

Tổng thống Joko Widodo nhấn mạnh rằng chuyển đổi số là chìa khóa để sống sót sau đại dịch Covid-19, giúp làm việc nhanh chóng và hiệu quả hơn.

Ông Joko Widodo cho rằng việc tăng tốc chuyển đổi số không thể chỉ do chính phủ thực hiện mà cần có sự tham gia của toàn bộ cộng đồng kỹ thuật số thông qua đầu tư xây dựng trung tâm dữ liệu, đẩy nhanh các chương trình kỹ thuật số và phát triển tài năng kỹ thuật số.

Theo nhà lãnh đạo này, Indonesia là một thị trường kỹ thuật số có tiềm năng rộng lớn và đầy hứa hẹn. Mức độ thâm nhập internet được đánh giá là sẽ tiếp tục được nâng cao cùng với sự phát triển của cơ sở hạ tầng kỹ thuật số, giúp tiếp cận các khu vực xa xôi của đất nước.

Tổng thống Joko Widodo hy vọng rằng các tiềm năng rộng lớn này sẽ được các công ty kỹ thuật số cả trong và ngoài nước khai thác để mở ra nhiều việc làm, đặc biệt là cho những người đang trong độ tuổi lao động.

Cuối cùng, Tổng thống Joko Widodo hy vọng rằng sự hợp tác với Microsoft sẽ tạo ra nhiều khóa đào tạo hơn về việc sử dụng công nghệ kỹ thuật số cho các doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa (MSME) nhằm thúc đẩy các giao dịch bán hàng trực tuyến.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Đan Linh | MarketingTrips

Theo TTXVN

Tại sao CFO cần ‘chung chiến tuyến’ với Team Marketing (P1)

Ông Zach Morrison, Giám đốc điều hành của Tinuiti chia sẻ lý do tại sao những người đứng đầu bộ phận marketing và tài chính cần phải ở trên cùng một chiến tuyến nếu họ muốn thúc đẩy sự tăng trưởng.

“Nếu giám đốc marketing (CMO) đến cuộc họp, giám đốc tài chính (CFO) cũng phải có mặt ở đó. Bởi vì nếu không, chúng ta sẽ không đạt được bất cứ sự tiến triển nào”.

Tôi là Giám đốc điều hành của một trong những công ty marketing thiên về hiệu suất độc lập lớn nhất. Chúng tôi không chỉ là một công ty quảng cáo.

Tất nhiên, chúng tôi là những nhà marketer, nhưng chúng tôi cũng là những nhà khoa học dữ liệu và những người có đầu óc kinh doanh.

Trong thế giới chuyển đổi kỹ thuật số, điều quan trọng là CFO phải hiểu được sức mạnh của marketing như một động lực tăng trưởng chứ không phải là một trung tâm chi phí.

“Nếu giám đốc marketing (CMO) đến cuộc họp, giám đốc tài chính (CFO) cũng phải có mặt ở đó. Bởi vì nếu không, chúng ta sẽ không đạt được bất cứ sự tiến triển nào”.

Tất cả chúng ta đều nghe nói rằng CMO là một trong những vị trí có ‘nhiệm kỳ’ ngắn nhất trong C-suite. Nhưng lại không có nhiều người biết rằng các giám đốc tài chính có thời gian ở lại lâu thứ hai sau các giám đốc điều hành.

Khi hoạt động marketing hướng đến những giá trị cho khách hàng lâu dài hơn, các CMO cần thời gian và sự nhanh nhạy để thành công, cùng với đó là các CFO phải luôn ở bên cạnh, điều này sẽ khiến thành công trở nên khả thi hơn.

Cùng với nhau, bộ đôi này có thể tạo ra cơ hội cho các khoản đầu tư cần thiết để cho phép sự tăng trưởng và đổi mới.

Sức mạnh kép của sự kết hợp.

Đó là một câu chuyện xưa cũ khi cho rằng những người làm marketing là trung tâm của những chi phí.

Trong thế giới ngày nay, họ hiểu giá trị và vai trò của tiếp thị dựa trên hiệu suất (performance marketing) trong việc thúc đẩy mọi thứ từ tăng trưởng thương hiệu đến doanh số bán hàng hay ROI.

Tinuiti hợp tác với E.L.F. Cosmetics vào năm 2019 để quản lý các chiến lược kỹ thuật số của mình.

Chúng tôi đã thiết lập một phương pháp tiếp cận toàn diện đối với phương tiện có trả phí, phân khúc đối tượng và tận dụng phân bổ theo hướng dữ liệu trong Search Ads 360 để đảm bảo thành công cho các chiến dịch của E.L.F.

Truyền tải đúng thông điệp đến đúng người dùng ở mỗi giai đoạn trong hành trình của người tiêu dùng.

Điều này dẫn đến sự tăng trưởng mạnh mẽ ở mức hai con số về doanh thu, lợi tức chi tiêu quảng cáo (ROAS) và cả chuyển đổi trên ElfCosmetics.com.

Nền tảng cho sự thành công này là gì? Chính là tầm nhìn chung của CMO Kory Marchisotto và CFO Mandy Fields của E.L.F. Những người tự mô tả mình như một “cặp đôi quyền lực”.

Bà Marchisotto cho rằng giống như kem lót và che khuyết điểm của thương hiệu, CMO và CFO sẽ đạt được tác động lớn hơn nhiều khi làm việc cùng nhau.

Bà Fields cho biết: “Từ chiến lược đến thực thi, chúng tôi luôn ở trong tình trạng khó khăn. “Điều đó đúng cho cả lập kế hoạch tầm ngắn và dài hạn.”

Khi cùng nhau, Marchisotto và Fields đã đạt được kết quả theo cấp số nhân, thúc đẩy tác động tối đa cho E.L.F. Hiệu suất vượt trội liên tục của công ty cho thấy sức mạnh lâu bền của cặp đôi quyền lực CMO và CFO này.

Bà Marchisotto cho biết thêm: “Sự phối hợp chiến lược của chúng tôi là hết sức căn bản, cả hai chúng tôi đều tin rằng “giá trị thực sự luôn nằm trong những cuộc chơi lâu dài”.

Hết phần 1 !

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Cathy Nhung | MarketingTrips 

Samsung bổ nhiệm ‘head of brand marketing’ mới phụ trách mảng IT và Mobile tại Singapore

Samsung Electronics Singapore đã bổ nhiệm Bà Lynn Chong làm head of brand marketing (giám đốc tiếp thị thương hiệu) mảng IT và Mobile.

Trong một tuyên bố với MARKETING-INTERACTIVE, Samsung cho biết Bà Lynn Chong sẽ lãnh đạo một nhóm nhằm thúc đẩy các chiến dịch và sáng kiến tiếp thị thương hiệu (Brand Marketing) tích hợp cho mảng điện thoại thông minh, máy tính bảng và cả thiết bị đeo của Samsung tại Singapore.

Với vị trí này, Bà sẽ báo cáo cho Sarah Chua, phó chủ tịch mảng IT và Mobile của Samsung Electronics tại Singapore.

Người phát ngôn của Samsung cho biết:

“Đã từng làm việc ở cả hai vai trò Agency và Client, Bà Chong là một nhà tiếp thị thương hiệu dày dạn kinh nghiệm trong lĩnh vực điện tử tiêu dùng, du lịch, tài chính và các dịch vụ thiết yếu

Cùng với bà, chúng tôi mong muốn tạo lập biểu đồ mới và những sáng kiến ​​thú vị sẽ tiếp tục thúc đẩy sự ưa thích thương hiệu cho toàn bộ hệ sinh thái các sản phẩm và dịch vụ di động của chúng tôi cho người tiêu dùng địa phương, Chong từng là phó giám đốc tiếp thị kênh (mảng kinh doanh bán lẻ) tại NTUC FairPrice”.

Trong khoảng thời gian bà làm việc tại Ngân hàng OCBC, nơi bà đảm nhận nhiều vai trò khác nhau bao gồm trưởng nhóm tiếp thị sản phẩm kiêm thương hiệu tại OCBC Plus, trưởng nhóm sản phẩm và thương mại cho mảng thanh toán di động và giám đốc sản phẩm cho các khoản vay du học của FRANK.

Với vai trò là trưởng nhóm tiếp thị sản phẩm và thương hiệu, Bà Chong được giao nhiệm vụ thúc đẩy OCBC Plus.

Bà Chong cũng có kinh nghiệm làm Agency, bà từng đảm nhận các vai trò như giám đốc kinh doanh tại TILT Advertising, giám đốc khách hàng tại XM Châu Á – Thái Bình Dương, cũng như giám đốc khách hàng tại Ogilvy.

Việc bổ nhiệm Bà Chong được đưa ra khi Samsung Electronics Singapore đang tìm kiếm những con đường mới để tiếp thị các sản phẩm và dịch vụ của mình.

Gần đây, họ cũng đã phát động một cuộc thi làm phim liên quan với liên hoan phim có thương hiệu sắp tới của mình.

Theo Samsung, liên hoan phim mang thương hiệu của họ sẽ làm nổi bật các tính năng chụp ảnh và quay phim tiên tiến của dòng điện thoại thông minh mới nhất của họ, Galaxy S21 Ultra 5G.

Là một phần của cuộc thi, những người sáng tạo nội dung được khuyến khích gửi một đoạn phim ngắn dài một phút quay trên bất kỳ điện thoại di động nào dựa trên chủ đề “Thế giới đang cần gì ngay bây giờ” (“What the World Needs Now”).

Bà Sarah Chua, phó chủ tịch mảng IT và Mobile của Samsung Electronics tại Singapore cho biết Samsung đã chọn để tổ chức liên hoan phim thương hiệu của mình vì công ty nhận thấy rằng công nghệ hiện đóng một vai trò quan trọng trong việc thực hiện tầm nhìn của người sáng tạo nội dung trong việc kể những câu chuyện quan trọng.

“Chúng tôi muốn đưa sức mạnh của điện thoại thông minh vào tay các nhà làm phim mới bắt đầu để họ có thể tận dụng các tính năng camera tiên tiến của chúng tôi để kể những câu chuyện liên quan”, bà nói thêm.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Cathy Nhung | MarketingTrips 

Cách để thương hiệu của bạn trở nên nổi bật hơn với khách hàng (P1)

Thương hiệu của bạn không chỉ là logo, bảng màu hay phông chữ, nó là tất cả những gì mà khách hàng của bạn cảm nhận được thông qua những lời hứa mà bạn thực hiện với họ.

Thương hiệu là một trong những phần quan trọng nhất để phát triển doanh nghiệp. Đó là cách bạn phân biệt mình với các đối thủ cạnh tranh.

Đó là cách bạn nổi bật giữa đám đông và đó cũng là cảm nhận của khách hàng khi họ nghĩ về bạn.

Đó là lời hứa bạn thực hiện với khách hàng của mình và thành công của doanh nghiệp phụ thuộc vào mức độ bạn thực hiện lời hứa đó.

Thương hiệu của bạn là bản thiết kế chính xác nhất về cách bạn thể hiện bản thân trước khách hàng.

Đó là cuốn sổ tay hướng dẫn cho bạn và bất kỳ ai trong công ty của bạn biết không chỉ từ quan điểm thiết kế mà đó còn là về: khách hàng của bạn là ai, mong muốn và nhu cầu của họ như thế nào, tiếng nói và giọng điệu của các nỗ lực marketing và truyền thông của bạn sẽ trông giống như thế nào.

Thương hiệu là động lực của mọi thứ ẩn dưới các chiến dịch marketing của doanh nghiệp. Nó thúc đẩy văn hóa, cho khách hàng biết những gì họ mong đợi và cuối cùng thúc đẩy doanh nghiệp thành công hay thất bại.

Tất cả chúng ta đều có thể nhận thấy các thương hiệu luôn thay đổi và phát triển trong suốt nhiều năm.

Từ việc thay đổi logo, ​​thay đổi thông điệp truyền thông, góc độ và cách tiếp cận mới để cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ – những thay đổi của thương hiệu thường phát triển để phù hợp hơn với những thay đổi khác nhau trên thị trường.

Hầu hết các thương hiệu đều phải nỗ lực để vượt qua thử thách của thời gian. Sau đây là 03 cách để tạo ra sự khác biệt và vượt trên các đối thủ cạnh tranh bạn.

1. Hãy bán cảm xúc.

Nếu bạn nhìn vào các thương hiệu lớn, bạn sẽ thấy xu hướng này xuất hiện.

Có rất nhiều biến số hữu hình, có thể theo dõi được. Tuy nhiên, đầu tiên và quan trọng nhất là hầu hết các thương hiệu đều bán cảm xúc.

Coca-Cola bán hạnh phúc. McDonald’s cũng vậy. Visa bán cảm giác tự do. Toyota bán sự tự do, đáng tin cậy và phiêu lưu.

Nhiều thương hiệu lớn bán cho bạn cảm giác và cung cấp nó thông qua dịch vụ hoặc sản phẩm. Họ cung cấp nó thông qua một trải nghiệm nào đó.

Hiểu được những cảm xúc mà khách hàng của bạn đang khao khát và bạn sẽ giành được chiến thắng trong nỗ lực xây dựng thương hiệu của mình.

Thông thường, các chiến dịch marketing của doanh nghiệp tập trung quá nhiều vào cơ chế phân phối chứ không phải trạng thái mà khách hàng sẽ đạt được sau khi họ nhận được sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn.

Hầu hết khách hàng không thực sự muốn một mặt hàng, dịch vụ hoặc sản phẩm cụ thể mà họ mua. Họ thực sự muốn an toàn hơn, an ninh hơn, hạnh phúc hơn… hoặc ít đau đớn hơn, ít căng thẳng hơn, ít thời gian hoặc nỗ lực hơn hay nhiều kết quả hơn.

Hầu hết mong muốn và nhu cầu của khách hàng đều rất đơn giản.

Trong khi cần cố gắng để trở nên nổi bật, các doanh nghiệp có xu hướng quá phức tạp hóa mọi thứ và nghĩ rằng do cơ chế phân phối sản phẩm của họ quá khác biệt so với đối thủ cạnh tranh nên khách hàng của họ cũng quan tâm đến nó nhiều như họ muốn.

Điều này là không đúng… Bạn hãy tự hỏi bản thân mình những câu hỏi như;

Những cảm xúc nào được gợi lên khi khách hàng của tôi nhận được sản phẩm hoặc dịch vụ của tôi?

Những điểm khó khăn mà khách hàng của tôi đang cố gắng giải quyết là gì?

Trạng thái kết thúc của việc nhận sản phẩm hoặc dịch vụ của tôi trong một khoảng thời gian dài là gì?

Kết quả mà sản phẩm hoặc dịch vụ của tôi mang lại là gì?

Sử dụng câu trả lời cho những câu hỏi này để hiểu những gì thương hiệu hoặc doanh nghiệp của bạn mang lại.

Hãy tạo dựng một lộ trình về hành trình cảm xúc mà khách hàng của bạn trải qua. Sau đó, kết nối từng phần của hành trình trong thông điệp marketing của bạn.

Khi mọi người lần đầu tiên tìm hiểu về sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn, họ đang cảm thấy cảm xúc gì?

Khi họ chuyển từ một người không biết gì sang một khách hàng tiềm năng hơn và có nhận thức tốt hơn, họ có cảm xúc và suy nghĩ gì về sản phẩm và dịch vụ của bạn?

Lập bản đồ hành trình của khách hàng bằng cách sử dụng cảm xúc làm cơ sở cho sự chuyển đổi và để hoạt động marketing của bạn sau đó truyền tải với từng phân khúc khi họ di chuyển qua.

2. Tính nhất quán vẫn là chìa khoá.

Nhất quán là chìa khóa cho bất kỳ chiến dịch xây dựng thương hiệu nào. Vì thương hiệu là một lời hứa, điều mà bạn cần thực hiện với khách hàng của mình.

Lời hứa này PHẢI được thực hiện nhất quán trong suốt các chiến dịch marketing, phía trước và phía sau để duy trì tính toàn vẹn.

Một trong những điều khó khăn nhất về thế giới kinh doanh hiện tại của chúng ta là có quá nhiều thứ quay xung quanh tầm nhìn của chúng ta và khiến chúng ta bị phân tâm.

Bạn cần khám phá các lĩnh vực marketing mới và sâu hơn, các cách quảng cáo mới hoặc các cách mới để phân phối sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn.

Rất dễ dàng để nhận thấy một khoảng trống trên thị trường và ngay lập tức bạn lao vào cố gắng để lấp đầy nó.

Là người làm kinh doanh, chúng ta tận dụng những cơ hội mà chúng ta nhìn thấy trước mắt. Đó là nhìn ra chỗ để cải thiện trong xã hội và sau đó tạo ra sự cải tiến đó.

Khi bạn xác định được thương hiệu của mình, bạn tạo ra ‘sân chơi’ cho doanh nghiệp của mình. Bạn tìm ra điều gì phù hợp với bạn, xác định ai và doanh nghiệp của bạn là gì hay doanh nghiệp bạn phục vụ ai. Bạn hiểu bạn nên làm gì và không nên làm gì.

Khi bạn đã tạo ra được lộ trình này, nó cho phép bạn có khả năng nói không với các cơ hội tạo ra sự mâu thuẫn trong doanh nghiệp của bạn.

Hãy tạo một thông điệp nhất quán nói lên cảm xúc của khách hàng và đảm bảo bạn liên tục đo lường bất kỳ sản phẩm, dịch vụ hoặc kênh marketing mới nào.

Nếu nó phù hợp, hãy tận dụng nó. Và tất nhiên, nếu không, bạn cần từ chối nó.

Hết phần 1 !

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Unilever: Bổ nhiệm vị trí CDMO thay vì CMO nhằm mục tiêu chuyển đổi số

Trong cuộc phỏng vấn đầu tiên kể từ khi đảm nhận vị trí tiếp thị cấp cao tại Unilever, Bà Conny Braams cho biết việc bổ sung yếu tố kỹ thuật số vào chức danh CMO đã giúp Bà đẩy nhanh quá trình số hóa của gã khổng lồ FMCG này.

Khi Bà Conny Braams đảm nhận vai trò tiếp thị cấp cao tại Unilever vào tháng 1 năm ngoái, Bà đã có một ‘khoảng trống lớn’ để lấp đầy.

Là một trong những nhà quảng cáo lớn nhất thế giới, chi hàng tỷ USD cho hoạt động marketing mỗi năm, mọi ánh nhìn đều đổ dồn vào Bà và cách Bà sẽ phát triển chiến lược của gã khổng lồ FMCG này.

Vai trò này vốn đã bị bỏ trống trong gần một năm sau sự ra đi của cựu giám đốc tiếp thị và truyền thông (CMCO) Keith Weed, đây cũng là lúc CEO Alan Jope – một cựu marketer có nhiều thời gian hơn để cân nhắc xem ông muốn làm marketing theo hướng nào.

Chiến lược hành đầu rõ ràng là sự chuyển đổi số (digital transformation) của Unilever, điều được phản ánh bởi thực tế là cụm từ ‘truyền thông’ đã bị loại khỏi tiêu đề của vị trí, theo đó Bà Braams sẽ đảm nhận vai trò mới là giám đốc kỹ thuật số và tiếp thị (CDMO).

Vào thời điểm Bà được bổ nhiệm, nhiều người đã nhảy vào chỉ trích việc thêm cụm từ ‘kỹ thuật số’ vào tiêu đề của vị trí CMO.

Ông Mark Ritson, một trong những người từ lâu đã chỉ trích các thương hiệu vì chỉ chọn kỹ thuật số trong chức danh nhà tiếp thị vì nó có thể hạn chế và đặt chiến thuật trước chiến lược.

Tuy nhiên, với vai trò mới của mình Bà Braams cũng đã rất rõ ràng về việc bổ sung yếu tố kỹ thuật số vào chức danh mới của mình tại Unilever.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Đan Linh | MarketingTrips

3 ‘bí kíp’ để vận hành một doanh nghiệp bán lẻ trên Instagram

Khi bán lẻ truyền thống phải vật lộn với một tương lai đầy bất ổn, các nền tảng truyền thông xã hội đã trở thành một ‘mặt tiền cửa hàng’ đầy sinh lời.

Khi Alexandra Puccini đính hôn vào năm 2017, cô không thể tìm thấy những món quà ưng ý cho phù dâu của mình nên đã tự làm.

Những phản hồi tích cực mà cô nhận được từ việc đăng những sáng tạo của mình trên Instagram đã khiến cô bắt đầu kinh doanh hộp quà sang trọng, ‘Polkadots and Posies’, vào năm 2018.

Trong hai năm đầu kinh doanh, Polkadots and Posies chỉ bán qua Instagram, đáp ứng các đơn đặt hàng bằng cách sử dụng trực tiếp tính năng nhắn tin của nền tảng.

Vào cuối năm 2019, Puccini đã ra mắt một website để hỗ trợ thêm thương mại điện tử và đổi tên thành Lavender and Pine. Nhưng ngay cả bây giờ, 85% giao dịch mua của công ty này đều bắt nguồn từ Instagram.

Câu chuyện của Puccini không có gì bất thường. Công ty nghiên cứu eMarketer phát hiện ra rằng vào năm 2020, 80,1 triệu người ở Mỹ đã thực hiện ít nhất một lần mua hàng thông qua nền tảng truyền thông xã hội.

Công ty nghiên cứu này dự đoán con số đó sẽ tăng lên 90,4 triệu trong năm 2021 và doanh số thương mại xã hội sẽ đạt mức 36 tỷ USD – tương đương 4,3% tổng doanh số của thương mại điện tử.

Instagram là một công cụ tạo ra doanh số bán hàng, giờ đây có thể hoạt động như một ‘mặt tiền cửa hàng’ cho các doanh nghiệp đang phát triển – đặc biệt là với tính năng ‘Cửa hàng’ mà Instagram đang phát triển.

Hãy tham khảo nhanh các bí kíp sau đây từ các Case Study đã thành công.

Sử dụng tin nhắn trực tiếp.

Puccini nói rằng trả lời tin nhắn trực tiếp đóng góp rất lớn vào thành công của mình. Cô tình cờ tìm thấy chiến lược này sau khi liên hệ với một tài khoản liên tục thích các bài đăng của cô.

Tài khoản thuộc về một người tổ chức đám cưới ở Connecticut, người đã trở thành khách hàng đầu tiên của cô và tiếp tục làm việc với cô cho đến ngày nay.

Puccini cho biết 17 trong tổng số 26 khách hàng mua hộp quà tùy chỉnh của cô đến trực tiếp từ các cuộc trò chuyện trên Instagram messenger.

Puccini xử lý việc tặng quà của những khách hàng tùy chỉnh này quanh năm và công việc kinh doanh lặp lại của họ chiếm 68% doanh thu của cô.

Nhà giáo dục tiếp thị trực tuyến và huấn luyện kinh doanh, Sue B. Zimmerman khuyên bạn nên sử dụng “trả lời nhanh” của Instagram để trả lời một lượng lớn tin nhắn.

Bạn vẫn cần trả lời trực tiếp từng tin nhắn, nhưng phím tắt này cho phép bạn trả lời bằng các câu trả lời được nhập sẵn cho các yêu cầu hay các câu hỏi phổ biến.

Cho đi sản phẩm của bạn.

Bronson Christensen và Indy Severe đã ra mắt công ty thời trang dạo phố của họ, Lonely Ghost, trên Instagram vào năm 2019.

Severe và Christensen nói rằng để ra mắt mới, hoặc thậm chí, chỉ để “thúc đẩy tâm trạng của người theo dõi”, họ đã tặng một số quần áo miễn phí.

Người theo dõi tham gia để giành chiến thắng bằng cách đăng lại ‘Câu chuyện’ hoặc bài đăng và / hoặc gắn thẻ thương hiệu.

Thường thì họ nhận được 10.000 lượt đăng lại, không chỉ tiếp cận khách hàng của họ mà còn tiếp cận những người theo dõi khách hàng của họ.

Zimmerman khẳng định sức mạnh của quà tặng, nói thêm rằng chúng tăng cường quảng cáo truyền miệng và thu hút nhiều thêm nhiều người chú ý hơn.

Đối với việc tạo cộng đồng, Zimmerman nói rằng các doanh nghiệp nên ghim các bình luận yêu thích của họ trên một bài đăng lên đầu phần bình luận để hướng các cuộc trò chuyện.

Đừng sử dụng tất cả các tính năng, chỉ lựa chọn các tính năng phù hợp.

Khi Privé Porter bắt đầu bán lại túi xách hàng hiệu trên Instagram vào năm 2013, công ty này đã kiếm được 4 triệu USD mỗi năm từ việc mua hàng trên Instagram.

Jeffrey Berk, giám đốc điều hành và đồng sáng lập của Privé Porter cho biết đó là trước khi nền tảng truyền thông xã hội cung cấp tính năng cửa hàng.

Vào tháng 12 năm 2020, thương hiệu này đã kiếm được 1,9 triệu USD trong một tháng từ các giao dịch mua sắm trên Instagram.

Berk cho biết Privé Porter không cần “các tính năng không liên quan” để tiếp cận những khách hàng đang tìm kiếm một chiếc túi xách sang trọng trên thị trường.

Thương hiệu không sử dụng Instagram marketplace hoặc đăng ‘Câu chuyện’ hoặc video. Nó thậm chí không đặt giá trên các sản phẩm của mình mà thay vào đó là khuyến khích người mua tiềm năng gửi tin nhắn trực tiếp, thay vì so sánh giữa các cửa hàng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Đan Linh | MarketingTrips

‘Value and values’: Chìa khoá làm marketing vượt khủng hoảng từ Unilever

Trong những thời điểm khủng hoảng, nhà marketer hàng đầu của Unilever, Conny Braams cho biết các thương hiệu phải thích ứng với những thay đổi tức thời nhưng không nên đánh mất chiến lược dài hạn của họ.

Bà Conny Braams, giám đốc kỹ thuật số và tiếp thị của Unilever cho biết: “Value and values” hay “Giá trị và nhiều giá trị” là chìa khóa để marketing trong thời kỳ suy thoái, các thương hiệu phải “đạt được sự cân bằng phù hợp” giữa các phản ứng ngắn hạn và mục tiêu dài hạn trong những thời điểm khó khăn.

“Trong ngắn hạn, chúng ta cần phải thích ứng với môi trường có nhiều biến động này và bạn sẽ thấy sự thích ứng đang diễn ra trên khắp thế giới tùy thuộc vào mức độ biến động từ thị trường và xã hội,” Bà nói.

“Nhưng đồng thời chúng ta cũng biết rằng trong thời kỳ suy thoái, các thương hiệu lớn thường phát triển mạnh khi mọi người có xu hướng quay trở lại với những thương hiệu mà họ tin tưởng.”

Unilever sẽ tiếp tục điều chỉnh phương pháp marketing của mình khi tình hình Covid-19 phát triển, nhưng đồng thời Bà Braams cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc không được đánh mất chiến lược marketing dài hạn và tầm nhìn đối với thương hiệu của mình.

“Trong một môi trường suy thoái, tất nhiên chúng ta phải đảm bảo sự quan sát những gì đang xảy ra hiện tại, nhưng chúng ta cũng phải xây dựng thương hiệu cho dài hạn. Bởi vì đó là cách của chúng ta để vượt qua sự biến động cao này, bạn cần phải có một cách tiếp cận nhanh nhẹn – và đó là những gì chúng tôi đã làm trong suốt Covid-19″. Bà giải thích.

Bà Braams đảm nhận vai trò marketing cấp cao tại Unilever vào đầu năm 2020, và đã làm việc trong ngành FMCG trong hơn ba thập kỷ.

“Trong thời kì suy thoái, mọi người vẫn muốn tận hưởng cuộc sống theo những cách đơn giản hơn.”

Theo Bà Conny Braams, Unilever

Mặc dù Unilever là một doanh nghiệp toàn cầu, Bà Braams nói rằng điều quan trọng là phải có khả năng phản hồi người tiêu dùng ở cấp độ địa phương, đồng thời cũng cần theo dõi một bức tranh toàn cảnh hơn.

Bà nói: “Chúng tôi thấy rằng Trung Quốc đang thực sự tăng tốc trở lại, giống như Úc, nhưng Mexico hiện đang bị ảnh hưởng nặng nề như một số quốc gia khác ở Nam Mỹ. “Nhưng với một mô hình toàn cầu, chúng tôi thấy rằng Covid-19 đã đưa chúng tôi đến với một cuộc suy thoái khá lớn.”

Tìm kiếm sự khác biệt.

Trong khi thương hiệu thường nói về sự cần thiết phải xem xét toàn bộ cấu trúc và cách thu hút người dùng có tiền trong những thời điểm biến động, Bà Braams tin rằng điều quan trọng là phải tập trung vào điều mà thương hiệu đó đại diện.

“Đúng, đó là về giá trị, nhưng nó cũng là về nhiều giá trị,” Bà nói. “Bởi vì những gì người tiêu dùng đã làm là họ đang trở nên có ý thức hơn trong việc sử dụng hay tiêu thụ của họ.

Có ý thức khi biết rằng chúng ta đang sống trên một hành tinh và mọi thứ đang tương tác với nhau, bản thân chúng ta có thể đóng một vai trò nào đó trong việc biến những tình cảnh khó khăn trở thành một nơi vững chắc hơn để sống.

Unilever từ lâu đã ủng hộ việc xây dựng thương hiệu có mục đích và Bà Braams tin rằng hơn bao giờ hết điều này sẽ đóng vai trò là một điểm khác biệt vì “mọi người đang mong đợi thương hiệu cũng là một giải pháp cho các vấn đề xã hội”.

Mặc dù công ty đã thận trọng với cách tiếp cận của mình khi đại dịch bùng phát, nhưng đảm bảo rằng công ty không hiển thị quảng cáo đến các nhóm người rộng lớn của mình.

Bà nói rằng mọi người hiện đang “tìm kiếm niềm vui trong những thời điểm bất ổn này”, nhấn mạnh việc doanh số bán kem tăng mạnh như một tín hiệu cho thấy người tiêu dùng quan tâm đến việc làm dịu tâm trạng và ‘tự điều trị’ cho bản thân.

Unilever đã đầu tư rất nhiều vào việc phát triển những ưu đãi cho chiến dịch ‘ice cream now’ vào năm ngoái, hợp tác với các công ty lớn như Deliveroo và Just Eat để giao kem cho mọi người tại nhà.

Kết quả là doanh số bán kem tại nhà tăng 17%, giúp bù đắp sự sụt giảm 20% của doanh số bán ngoài trời (out-of-home sales) khi mọi người hạn chế ra ngoài.

“Trong khi mọi người không thể ra ngoài bãi biển và đại lộ để mua kem, chúng tôi đã bù đắp bằng việc tiêu thụ kem tại nhà và đó là minh chứng rõ ràng cho thực tế rằng trong thời kỳ suy thoái mọi người vẫn muốn ‘ăn mừng’ cuộc sống của mình theo những cách nhỏ hơn”. Bà Braams nói thêm.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Cathy Nhung | MarketingTrips