Skip to main content

Thẻ: marketing

Dữ liệu khảo sát: Những xu hướng Social Media Marketing trong 2022

Dựa trên hơn 18.000 phản hồi từ nhiều chuyên gia khác nhau, Hootsuite công bố những xu hướng chính của Social Media Marketing trong năm 2022.

Những xu hướng Social Media Marketing trong 2022
Những xu hướng Social Media Marketing trong 2022

Nếu Social Media Marketing là một phần quan trọng trong chiến lược Marketing tổng thể của bạn trong 2022, những xu hướng dưới đây sẽ rất hữu ích đối với bạn.

Với những gì đã và đang xảy ra, thật khó để có thể đưa ra các dự báo một cách chính xác, đặc biệt đại dịch đã khiến mọi thứ đang trở nên mơ hồ và bất ổn hơn.

Tuy nhiên, để có thể chắc chắn hơn về những gì có thể diễn ra trong năm mới 2022 sắp tới, Hootsuite gần đây đã khảo sát hơn 18.000 người, bao gồm một loạt các chuyên gia và đại diện đến từ nhiều nền tảng khác nhau, để xem họ suy nghĩ như thế nào về những xu hướng sắp tới và những gì người làm marketing nên chuẩn bị cho chiến lược của mình.

Dữ liệu từ Hootsuite bao gồm một loạt các thông tin tổng quan về từng xu hướng và các đề xuất về cách marketer nên thực hiện để chuẩn bị cho thời gian sắp tới. Dưới đây là những gì bạn có thể tham khảo.

  • Xu hướng 1: Các thương hiệu sẽ đầu tư nhiều hơn đến yếu tố cộng đồng (community), với sự hỗ trợ từ các nhà sáng tạo nội dung (content creator): Theo số liệu khảo sát từ Facebook và NYU, có đến 77% người dùng nói rằng họ coi trọng yếu tố cộng đồng và xem nó là một phần thiết yếu trong trải nghiệm số của họ.
  • Xu hướng 2: Người làm marketing cần phải sáng tạo hơn khi người dùng ngày càng tỏ ra khôn ngoan và thông thái hơn trước các quảng cáo trên các nền tảng mạng xã hội: 54.1% marketer nói rằng họ tiếp tục sẽ tăng ngân sách quảng cáo trên các nền tảng như Facebook, Instagram, TikTok…trong năm 2022.
  • Xu hướng 3: Chỉ số ROI sẽ được quan tâm hàng đầu khi nói đến việc đo lường mức độ hiệu quả trên các nền tảng mạng xã hội (social media): Có đến hơn 83% người làm marketing cho biết hiện họ đã có thể tự tin đo lường ROI trong các nỗ lực của họ trên các nền tảng. Con số này tăng lên từ mức 68% vào năm ngoái.
  • Xu hướng 4: Các nền tảng mạng xã hội sẽ trở thành trọng tâm của các trải nghiệm mua sắm hậu đại dịch của người tiêu dùng: 53% người dùng internet toàn cầu tuổi từ 16-24 coi mạng xã hội là nguồn thông tin chính khi nói đến việc nghiên cứu và tìm kiếm thương hiệu.
  • Xu hướng 5: Mạng xã hội hay cụ thể hơn là những nhà quản lý truyền thông mạng xã hội (social media manager) sẽ trở thành cầu nối nhằm thu hẹp khoảng cách giữa marketing và dịch vụ khách hàng: 59% marketer đồng ý rằng, việc chăm sóc tốt khách hàng trên mạng xã hội có thể làm tăng giá trị của thương hiệu hay tổ chức của họ.

Bạn có thể xem chi tiết các xu hướng từ Hootsuite tại: Social Media Marketing Trends 2022

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Content Mapping là gì? Cách xây dựng Content Map

Bài viết sẽ tập trung phân tích các nội dung như content map là gì, content mapping là gì, các kỹ thuật lập sơ đồ nội dung và hơn thế nữa.

Content Mapping là gì
Content Map hay Content Mapping là gì – Một số hiểu biết cơ bản về lập bản đồ nội dung

Content Map là gì? Content Map hay Content Mapping cho phép marketer phân phối nội dung được cá nhân hóa và nhắm mục tiêu cao ở mọi giai đoạn trong hành trình mua hàng, từ đó thúc đẩy tốt hơn lượng khách hàng tiềm năng và doanh số bán hàng.

Những nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài.

  • Content mapping là gì?
  • Content Map là gì?
  • Content là gì?
  • Tại sao Content Map lại quan trọng với những người làm Marketing?
  • Chân dung người mua.
  • Hành trình của khách hàng trong bối cảnh content mapping là gì?

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Content Mapping là gì?

Content Mapping hay lập bản đồ nội dung là khái niệm mang tính hành động từ khái niệm gốc ban đầu content map (bản đồ nội dung).

Content Mapping là quá trình xây dựng nội dung hướng đến người mua ở các giai đoạn khác nhau trong hành trình mua hàng của khách hàng (cũng có thể gọi là vòng đời mua sắm của khách hàng).

Mỗi phần trong bản đồ nội dung được thiết kế nhằm mục tiêu đáp ứng nhu cầu của người mua tại một thời điểm nhất định trong hành trình của họ với mục tiêu cuối cùng là hướng họ đến với các quyết định mua hàng.

Bản đồ nội dung đóng vai trò hỗ trợ khách hàng trong hành trình của họ, tạo ra các trải nghiệm được cá nhân hóa và gắn kết hơn.

Khi nói đến khái niệm nội dung, có một sự thật là rất hiếm khi thương hiệu có một nội dung phù hợp cho tất cả mọi người ở cá thời điểm khác nhau.

Do đó, để đảm bảo rằng nội dung của thương hiệu mang lại hiệu quả trong việc xây dựng và nuôi dưỡng khách hàng tiềm năng, bạn cần phải cung cấp các nội dung phù hợp và liên quan đến đúng người, vào đúng thời điểm.

Lập bản đồ nội dung là chiến thuật để bạn thực hiện điều này.

Khi lập bản đồ nội dung, thương hiệu sẽ nhắm mục tiêu đến chân dung người mua (buyer personas), chính là đặc điểm của những người sẽ tiêu thụ nội dung và mua hàng của thương hiệu và giai đoạn của họ trong hành trình khám phá thương hiệu (Lifecycle Stages).

Content Map là gì?

Content Map hay bản đồ nội dung là một bản kế hoạch được xây dựng nhằm mục tiêu phân phối hay truyền tải đúng nội dung (content) đến đúng người vào đúng thời điểm.

Chiến thuật content mapping theo đó sẽ tính toán đến các đặc điểm của người dùng, những người sẽ “tiêu thụ” nội dung của thương hiệu cũng như các giai đoạn trong hành trình mua hàng của họ.

Content là gì?

Theo định nghĩa của Vocabulary.com, Content hiện có 2 nghĩa chính khác nhau. Nghĩa thứ nhất là cảm giác “hài lòng hay hạnh phúc về một thứ gì đó”, và nghĩa thứ hai là “nội dung”, ví dụ nội dung của một tiết học Toán có thể Toán cao cấp.

Mặc dù, Content có tận hai nghĩa khác nhau, trong thực tế Content chủ yếu được sử dụng theo nghĩa thứ hai tức là nội dung.

Nội dung hay Content ở đây là khái niệm đề cập đến tất cả những gì có thể được nhìn thấy hay nghe bằng các giác quan thông thường của con người.

Bạn có thể xem Content là gì để hiểu về thuật ngữ này.

Tại sao Content Mapping lại quan trọng với những người làm Marketing?

Việc xây dựng một content map hay bản đồ nội dung rất quan trọng vì nó làm cá nhân hóa trải nghiệm của đối tượng mục tiêu với thương hiệu.

Thay vì thương hiệu gửi cùng một thông điệp tới tất cả mọi người dùng, giờ đây, từng người dùng (hoặc từng nhóm người dùng) sẽ nhận được những thông điệp riêng biệt phù hợp với các giai đoạn trong hành trình khám phá sản phẩm và dịch vụ của thương hiệu.

Về bản chất, ý nghĩa cốt lõi của khái niệm content map là tạo ra những nội dung được cá nhân hóa để gia tăng ý nghĩa của các trải nghiệm của người dùng, từ đó tăng lượng chuyển đổi và doanh số bán hàng.

Nội dung đó cần phải phù hợp với mong muốn và nhu cầu của khách hàng (cả khách hàng hiện tại lẫn khách hàng tương lai, potential/prospective). Nó cần phải có sức cộng hưởng với người dùng và người dùng cảm thấy như là nội dung đó chỉ được tạo ra cho riêng họ.

Chân dung người mua.

Chân dung người mua là tất cả những đặc điểm dùng để mô tả về khách hàng lý tưởng của thương hiệu (main/key/ideal customers).

Nó giúp người làm marketing thấu hiểu khách hàng (và khách hàng tiềm năng) của mình tốt hơn và giúp họ dễ dàng điều chỉnh nội dung sao cho phù hợp với nhu cầu, hành vi cũng như các mối quan tâm cụ thể của các nhóm người dùng khác nhau.

Những chân dung khách hàng có nhiều ý nghĩa nhất và đúng đắn nhất là các chân dung dựa trên các nghiên cứu thị trường cũng như những hiểu biết sâu sắc (insights) mà các marketer đã thu thập được từ các tệp khách hàng cụ thể của họ.

Tùy thuộc vào từng doanh nghiệp, họ có thể có ít nhất một hoặc hai chân dung khác nhau, hoặc thậm chí là nhiều hơn nhiều.

Hành trình của khách hàng trong bối cảnh content mapping là gì?

Chân dung khách hàng mà thương hiệu sử dụng để nhắm mục tiêu thông qua nội dung chỉ là một nửa của quá trình lập bản đồ nội dung.

Ngoài việc thương hiệu cần biết khách hàng là ai, họ thích gì, họ cũng cần biết khách hàng hiện đang ở đâu trong chu kỳ mua hàng hay hành trình khám phá thương hiệu. Đây chính là lúc khái niệm Customer Journey hay hành trình khách hàng ra đời.

Có nhiều mô hình và giai đoạn khác nhau liên quan đến hành trình khám phá thương hiệu của khách hàng, chu kỳ mua hàng hay hành trình của khách hàng. Dưới đây là 3 giai đoạn cơ bản của khách hàng trong hành trình của họ.

  • Nhận biết (Brand Awareness): Trong giai đoạn nhận biết, một người dùng về cơ bản đã nhận ra các vấn đề (problems) và cơ hội của họ.
  • Cân nhắc (Consideration): Trong giai đoạn cân nhắc, họ đã xác định rõ ràng và đặt tên cho các vấn đề hay cơ hội của họ.
  • Quyết định (Decision): Trong giai đoạn ra quyết định, người dùng đã xác định được chiến lược, phương pháp hoặc cách tiếp cận giải pháp của họ.

Bằng cách kết hợp chân dung khách hàng với các giai đoạn trong vòng đời khám phá của họ, người làm marketing thực sự có thể thấu hiểu các phân khúc cụ thể của đối tượng mục tiêu và điều chỉnh nội dung sao cho phù hợp với từng phân khúc đó.

Bạn có thể tham khảo mẫu content mapping bên dưới từ HubSpot.

content mapping là gì
Content Map hay Content Mapping là gì – Một số hiểu biết cơ bản về lập bản đồ nội dung

Kết luận.

Nếu bạn đang làm việc trong lĩnh vực marketing hay là các Content Creator, bạn cần có kỹ năng xây dựng nội dung cho các giai đoạn khác nhau trong hành trình mua hàng của khách hàng. Bằng cách thấu hiểu Content Mapping là gì cũng như các kỹ thuật gắn liền với nó, bạn có nhiều cách hơn để đáp nhu cầu tiêu thụ nội dung của khách hàng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Sự trỗi dậy của các nền tảng sản xuất nội dung Marketing được hỗ trợ bởi AI

Nhờ sự phát triển của công nghệ và AI (trí tuệ nhân tạo), đặc biệt khi đại dịch đã khiến các nguồn lực của doanh nghiệp bị hạn chế, nhiều nền tảng sản xuất nội dung marketing được hỗ trợ bởi AI đang được đầu tư mạnh.

Image Credit: Getty Images

Anyword, một nền tảng được hỗ trợ bởi AI dùng để sản xuất và tối ưu nội dung marketing vừa thông báo đã huy động được 21 triệu USD trong vòng đầu tư do Innovation Endeavors dẫn dắt với sự tham gia đầu tư của Lead Capital và Gandyr Ventures.

Giám đốc điều hành của nền tảng này, Ông Yaniv Makover cho biết số tiền được đầu tư sẽ được sử dụng để thúc đẩy việc tuyển dụng, xây dựng nền tảng công nghệ của Anyword và tìm kiếm thêm khách hàng.

Sự trỗi dậy của của Anyword cùng nhiều nền tảng khác xảy ra dưới bối cảnh khi những người làm marketing ngày càng thể hiện sự đón nhận các công cụ sáng tạo dựa trên AI.

Theo một cuộc khảo sát của Phrasee, một đối thủ của Anyword, 63% marketer được khảo sát nói rằng họ sẽ cân nhắc việc đầu tư vào AI để sản xuất và tối ưu hóa các nội dung quảng cáo và truyền thông nói chung.

Cũng theo Statista, 87% người sử dụng AI hiện tại đang sử dụng – hoặc đang cân nhắc sử dụng công nghệ AI để dự báo bán hàng và cải thiện hiệu suất của các chiến dịch email marketing của họ. 61% các nhà tiếp thị nói rằng AI là khía cạnh quan trọng nhất trong chiến lược tận dụng dữ liệu rộng lớn của họ.

Tối ưu hóa nội dung quảng cáo và truyền thông nói chung với AI.

Anyword cho biết họ đã đào tạo mô hình tạo nội dung của mình dựa trên hai tỷ điểm dữ liệu từ các thông điệp thử nghiệm A/B (A/B testing) trên các ngành, kênh và mục tiêu marketing khác nhau.

Thông qua các điểm dữ liệu này, khách hàng của Anyword có thể tạo nội dung – bao gồm tiêu đề, tiêu đề phụ, dòng tiêu đề email, tin nhắn văn bản, mô tả và chú thích – trong khi nền tảng máy học của họ cũng có thể hiểu các nhân khẩu học khác nhau đã phản ứng như thế nào tới các nội dung cụ thể.

Thao tác trên Anyword cũng khá đơn giản, các nhà tiếp thị chỉ cần nạp vào URL, bản tóm tắt hoặc mô tả sản phẩm để hệ thống có đầu vào. Sau đó, Anyword sẽ tạo ra một số phiên bản nội dung khác nhau, cho điểm và sắp xếp theo chất lượng do hệ thống dự đoán.

Sự cạnh tranh gay gắt giữa các nền tảng.

Nhờ vào sự phát triển của công nghệ, đặc biệt nhờ sự thúc đẩy của đại dịch, nhiều doanh nghiệp dự kiến ​​sẽ áp dụng các công nghệ AI để tự động đề xuất và điều chỉnh các nội dung marketing và bán hàng.

Theo khảo sát của Phrasee, 65% nhà tiếp thị tin tưởng rằng AI có thể tạo ra những ngôn ngữ thương hiệu hiệu quả và 82% tin rằng tổ chức của họ sẽ được hưởng lợi từ những dữ liệu có thể cung cấp các insights về người dùng của mình.

Bên cạnh Anyword và Phrasee, hiện có rất nhiều tên tuổi khác trên thị trường cũng cung cấp nền tảng với các tính năng tương tự như: Instoried, CopyAI, Copysmith, Writesonic và Persado AI. Đa số các nền tảng đều có trụ sở tại Mỹ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Thương mại điện tử Đông Nam Á sắp vượt qua Anh

Tỷ lệ tăng trưởng thương mại điện tử tại Đông Nam Á những năm gần đây cho thấy tiềm năng vượt mặt Anh trong 3-4 năm tới.

Thương mại điện tử Đông Nam Á sắp vượt mặt Anh
Source: Freepik

Covid-19 đã làm thay đổi hành vi và cuộc sống của người dân toàn cầu để thích nghi với các biện pháp phòng chống dịch bệnh.

Chuyển biến rõ rệt nhất trong năm qua là thói quen mua sắm từ truyền thống sang trực tuyến. Các ngành hàng chăm sóc sức khỏe, tiêu dùng nhanh, thiết yếu như thực phẩm cũng tăng trưởng mạnh.

Thương mại điện tử Đông Nam Á sắp lọt top 3 thế giới.

Theo báo cáo ghi nhận bởi Google, có hơn 40 triệu người dân Đông Nam Á lần đầu kết nối với internet trong năm 2020, tăng gấp 4 lần so với chỉ 10 triệu người vào năm 2019.

Trong đó, nhóm người dùng lên mạng mua hàng online lần đầu chiếm đến hơn 30% tổng người dùng thương mại trực tuyến của năm.

Mua sắm online mang lại nhiều lợi thế. Rõ rệt nhất là tiết kiệm thời gian, công sức, chi phí đi lại, nghiên cứu sản phẩm tốt hơn và có điều kiện tiếp cận với đa dạng dịch vụ, sản phẩm hơn. Theo đó, có đến 9 trên 10 người sau khi thử trải nghiệm mua sắm online cho biết họ có ý định mua lại lần nữa với cùng mặt hàng và những sản phẩm khác nữa.

Với đà tăng trưởng mạnh mẽ và nhanh chóng hiện tại, giới chuyên gia dự đoán đến năm 2025, ngành thương mại điện tử tại các nước Đông Nam Á rất có thể sẽ vượt mặt Anh – một trong những thị trường lớn nhất tại châu Âu lẫn thế giới của kinh doanh trực tuyến.

Anh hiện đứng thứ ba thế thế giới về lĩnh vực thương mại điện tử bán lẻ với 4,8% thị phần toàn cầu, sau hai “ông lớn” là Mỹ 19% và Trung Quốc 52,1%.

Giá trị thương mại điện tử Đông Nam Á khi vượt qua Anh sẽ đồng nghĩa với khu vực này trở thành một trong ba thị trường dẫn đầu toàn cầu.

Trước đó, ngành thương mại điện tử khu vực này đã chứng kiến doanh số bán hàng chạm mức 62 tỷ USD trong năm 2020, tăng 63% so với 38 tỷ USD của năm 2019.

Dự kiến con số này sẽ tiếp tục tăng với tốc độ khoảng 23% mỗi năm và sẽ chạm mức 172 tỷ USD vào năm 2025.

Trong khi đó, tốc độ tăng trưởng thương mại điện tử hàng năm của Anh chỉ ở mức 3,5% mỗi năm trong vòng bốn năm tới. Đến năm 2025, thương mại điện tử bán lẻ tại nước này dự kiến chỉ ở ngưỡng 125 tỷ USD.

Dựa theo những số liệu hiện tại, trong 3-4 năm tới, tốc độ tăng trưởng tại Đông Nam Á không chỉ vượt mặt Anh mà còn tạo khoảng cách đáng kể với 47 tỷ USD.

Miếng bánh béo bở cho các “ông lớn” thương mại điện tử.

Một trong những động lực giúp thúc đẩy tăng trưởng thương mại điện tử Đông Nam Á là từ Thái Lan. Hiện người dân nước này đã quen thuộc với kiểu mua sắm trên các cửa hàng trực tuyến và ứng dụng công nghệ vào cuộc sống hàng ngày ngay cả trước đại dịch. Trong khi cách đây 5 năm, số người dùng internet tại nước này chỉ chiếm 1,9%.

Hiện tại thương mại điện tử ở Thái Lan được đón nhận nhiệt tình và tăng trưởng mạnh mẽ. Giới chuyên gia dự đoán rằng hơn một nửa dân số Thái Lan (khoảng 43,5 triệu người) sẽ là “người mua sắm trực tuyến”; gấp đôi số lượng người mua sắm vào năm 2017.

Tổng giá trị thương mại điện tử của xứ sở chùa Vàng trên thực tế cũng dự kiến tăng lên 12,3 tỷ USD vào năm 2025.

Ngoài Thái Lan, Việt Nam cũng lọt top các quốc gia ghi nhận tăng trưởng thương mại điện tử nhanh chóng trong hai năm trở lại đây.

Với những ảnh hưởng từ đại dịch, Việt Nam chỉ trong hai năm đã trở thành một trong những nước tiềm năng phát triển thương mại điện tử và logistics mạnh mẽ nhất khu vực.

Với sự gia nhập của nhiều “ông lớn” trong những năm gần đây, thương mại điện tử trong nước trở nên sôi động và ngày càng thu hút người dùng bởi nhiều khía cạnh.

Ngoài không ngừng cải tiến công nghệ, giao diện thân thiện, dễ sử dụng để tăng trải nghiệm người dùng, những doanh nghiệp này còn tích cực đổi mới chương trình ưu đãi.

Các đợt lễ hội mua sắm lớn không chỉ là cơ hội cho tín đồ mua sắm mở hầu bao mà còn là dịp cho nhà bán hàng, thương hiệu đối tác tập trung thúc đẩy doanh số.

Chính sách giao nhận, trả – hoàn hàng, bảo hành và bảo chứng thương hiệu từ các sàn thương mại điện tử lớn hiện nay cũng ngày càng hoàn thiện, giúp người mua hàng thoải mái tiếp cận loại hình mua sắm mới và hiện đại này.

Đồng thời, chính họ cũng cung cấp cho các thương hiệu một kênh bán hàng đầy tiềm năng, dễ dàng kiểm tra doanh số bán hàng trực tuyến.

Kênh marketing mới tiềm năng.

Anthony Quinn, đối tác quản lý của Lodestar Marketing, chuyên về marketing liên kết trong khu vực, nhận định thương mại điện tử là phạm vi tiếp cận quan trọng mà các nhà bán hàng, thương hiệu có thể sử dụng để nâng cao lòng tin và thay đổi hành vi mua hàng của người dùng.

“Các sàn thương mại điện tử không ngại đầu tư hàng triệu USD vào việc tuyên truyền về những lợi ích của mua sắm trực tuyến, đồng thời khuyến khích người dùng quay lại và mua sắm thêm nhiều lần nữa bằng những hình thức marketing liên kết”, Anthony cho hay.

Hiện tại thị trường Việt Nam, hình thức tiếp thị liên kết với sự tham gia của các KOL (người có ảnh hưởng trên mạng xã hội) đã góp phần tăng thêm uy tín và bảo chứng về chất lượng sản phẩm trên thương mại điện tử.

Họ là những người trực tiếp sử dụng và đánh giá sản phẩm, giúp tăng tính xác thực, tránh tình trạng quảng cáo quá đà. Theo đó, khách hàng có thể mua được sản phẩm tốt với giá tiết kiệm, KOL và livestreamer có thu nhập khả quan, còn các nền tảng thương mại điện tử thì có thêm nhiều người dùng mới…

Nhìn chung, đối với toàn khu vực Đông Nam Á, Covid-19 đã giúp thương mại điện tử có bước tiến mới, phát triển vượt trội chỉ trong hai năm 2020-2021.

Những số liệu ấn tượng và kỷ lục doanh số, đơn hàng liên tục bị xô đổ đã tạo tiền đề vững chắc, dự kiến sẽ tiếp tục phát triển nhanh chóng và bùng nổ trong ít nhất bốn năm tới.

Những thành công ghi nhận hiện tại được xem như cú hích, tạo đà phát triển mạnh mẽ cho thương mại điện tử Đông Nam Á, từng bước đưa khu vực này trở thành một trong những thị trường hàng đầu trên toàn thế giới vào năm 2025.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Nguồn: Bangkok Post

Cách thích ứng chiến lược Digital Marketing cho tương lai

Người làm marketing cần phải thiết kế các chiến lược digital marketing có thể thích ứng với thế giới mới đang luôn thay đổi.

Cách thích ứng chiến lược Digital Marketing cho tương lai

Sự thay đổi nhanh chóng của các yếu tố công nghệ và xu hướng digital marketing mới đã khiến nhiều thương hiệu phải đánh giá lại chiến lược của họ.

Sau đại dịch Covid-19, những người làm marketing đã rút ra được một bài học kinh nghiệm rằng họ cần phải chủ động nhiều hơn, nhanh nhẹn hơn trong các bản kế hoạch hay chiến lược của mình nhằm hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất trước những sự kiện bất ngờ.

Đại dịch đã thực sự làm thúc đẩy nhanh quá trình chuyển đổi chỉ trong khoảng 2 năm, điều mà đáng lẻ ra chúng ta phải mất nhiều hơn rất nhiều thời gian để thay đổi.

Và cũng bởi lẽ đó, giá trị của ngành thương mại điện tử đang có mức tăng trưởng của 10 năm chỉ trong ba tháng đầu tiên.

Theo báo cáo thông tin chi tiết về kinh doanh của McKinsey, 75% người tiêu dùng tại Mỹ đã thử các cửa hàng, website và thương hiệu khác nhau trong suốt thời gian xảy ra đại dịch.

Hơn thế nữa, 65% trong số những người tiêu dùng này kỳ vọng sự có mặt của những thương hiệu đã thử đó vào cuộc sống của họ hậu COVID.

Ngoài việc phải thích nghi nhanh với những hành vi đang thay đổi của người tiêu dùng, các thương hiệu còn phải đối mặt với hai thách thức khác trong vài năm vừa qua: sự chấm dứt cookies của bên thứ ba và sự ra đời của nhiều quy định mới về quyền riêng tư dữ liệu.

Các công ty công nghệ lớn như Google, Facebook hay Apple…cũng đang thay đổi cách nền tảng của họ theo dõi người dùng sao cho phù hợp với tương lai mới.

Tất cả những điều này, như một động lực tất yếu buộc tất cả những người làm marketing nói chung và digital marketing nói riêng phải tìm ra các cách mới để thích nghi, họ cần tìm ra phương pháp tiếp cận phù hợp với khách hàng của họ trong một tương lai kỹ thuật số sẽ tập trung nhiều hơn vào quyền riêng tư.

Thay vì chờ đợi các cơ hội để thay đổi, các nhà tiếp thị sẽ khôn ngoan hơn nhiều nếu họ sớm bắt đầu lên kế hoạch và thích nghi dần với các chiến dịch của mình.

Dưới đây là một số cách họ có thể làm để thích ứng nhanh hơn các chiến lược Digital Marketing của thương hiệu tới tương lai.

Tích hợp công nghệ và dữ liệu.

Theo một nghiên cứu từ McKinsey, những doanh nghiệp có hiệu suất cao trong đại dịch, ít nhất là hơn 20% so với các công ty còn lại – đang đặt cược nhiều hơn vào yếu tố tích hợp dữ liệu và công nghệ.

Họ đang tận dụng nhiều hơn các công nghệ đám mây và cơ sở hạ tầng, họ có nguồn dữ liệu chung cho cả tổ chức và luôn cập nhật các công nghệ hiện đại nhất, tất cả những điều này đã mang lại cho họ sự nhanh nhẹn và linh hoạt hơn.

Các thương hiệu theo đó không nên chỉ tập trung vào việc áp dụng các công nghệ mới mà còn phải thử nghiệm và thực sự nhanh nhạy. Điều này có thể giúp đảm bảo các đội nhóm marketing đang được thiết lập tốt nhất để giải quyết những thay đổi từ thị trường.

Các công ty nhanh nhẹn và thích ứng nhanh hơn đang làm tốt hơn các công ty còn lại và dĩ nhiên họ cũng có được một tỷ suất lợi nhuận tốt hơn.

Triển khai các chiến thuật tương tác và nhận diện khách hàng mới.

Khi cookies của bên thứ ba dần mất đi, các thương hiệu có thể phải đối mặt với một cuộc khủng hoảng mới về khả năng nhận diện khách hàng của họ.

Việc triển khai các công nghệ nhận diện khách hàng mới để thay thế cho cookies của bên thứ ba là điều hết sức quan trọng và cần triển khai sớm, tuy nhiên, dù cho bạn đang sử dụng công nghệ hay giải pháp nào, thì khách hàng vẫn nên được đặt ưu tiên hàng đầu.

Nhiều người làm marketing thường quá tập trung vào việc thu thập dữ liệu mà quên đi trải nghiệm của người dùng. Nếu các thương hiệu có thể làm tốt cả hai vấn đề này trong chiến lược của mình, việc thu thập dữ liệu khách hàng sẽ trở nên có ý nghĩa hơn nhiều.

Ưu tiên quyền riêng tư và sự đồng ý việc thu thập dữ liệu từ phía người dùng.

Quyền riêng tư là yêu cầu tất yếu của tương lai. Bạn cần hiểu bạn đang thu thập điều gì từ khách hàng và bạn sẽ làm gì với nó.

Nếu không tập trung vào quyền riêng tư và sự đồng ý của khách hàng cần được đưa vào các chiến lược thu thập dữ liệu, những người làm marketing sẽ sớm nhận nhiều thua thiệt trong bối cảnh kỹ thuật số mới này.

Về cơ bản, trong khi khách hàng muốn dữ liệu của họ được tôn trọng hay được sử dụng đúng mục đích từ các thương hiệu, họ cũng mong muốn nhận được những nội dung được cá nhân hoá. Và đây cũng là bài toán mà các thương hiệu cần phải giải quyết.

Đầu tư vào con người và quy trình.

Trong bối cảnh mới, ngoài những thứ hiện có, các doanh nghiệp cần có thêm những vị trí mới, những kỹ năng mới và cả những mối quan hệ đối tác mới cần thiết để phát triển.

Các đội nhóm trong doanh nghiệp đang phải làm những điều mà họ chưa bao giờ làm trước đây theo những cách mà họ chưa từng thử.

Hàng loạt các xu hướng kỹ thuật số mới, các quy định về quyền riêng tư và công nghệ mới, và doanh nghiệp từ đây cũng cần có những con người mới. Họ sẽ là những người chịu trách nhiệm chính về sự phát triển của doanh nghiệp thông qua các nền tảng kỹ thuật số.

Chúng ta hiểu rằng, nếu tất cả mọi thứ đã thay đổi, làm thế nào chúng ta có thể mong đợi nhận được những kết quả như chúng ta từng có với chiến lược cũ?

Đôi ngũ của chúng ta cũng cần hiểu và thích nghi với điều này.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen

4 câu hỏi giúp kiểm tra và tối ưu ý tưởng nội dung của bạn

Nếu bạn là một người làm marketing hẳn là bạn đã nghe rất nhiều về việc tạo nội dung có giá trị. Tuy nhiên nội dung có giá trị là gì? Nếu nội dung của bạn cung cấp giá trị, nó có đảm bảo thành công không?

4 câu hỏi giúp kiểm tra và tối ưu ý tưởng nội dung của bạn

Câu trả lời ngắn gọn nhất cho câu hỏi thứ hai là: Không. Có rất nhiều yếu tố tạo nên thành công. Nhưng bạn có nhiều khả năng đạt được mục tiêu hơn nếu bạn kiểm tra và tối ưu ý tưởng nội dung của mình tốt hơn.

Trước khi nói đến việc tạo nội dung hay tối ưu ý tưởng của nội dung, bạn cần hiểu Nội dung hay Content là gì?

Content là gì?

Theo định nghĩa của Vocabulary.com, Content hiện có 2 nghĩa chính khác nhau. Nghĩa thứ nhất là cảm giác “hài lòng hay hạnh phúc về một thứ gì đó”, và nghĩa thứ hai là “nội dung”, ví dụ nội dung của một tiết học Toán có thể Toán cao cấp.

Mặc dù, Content có tận hai nghĩa khác nhau, trong thực tế Content chủ yếu được sử dụng theo nghĩa thứ hai tức là nội dung.

Nội dung hay Content ở đây là khái niệm đề cập đến tất cả những gì có thể được nhìn thấy hay nghe bằng các giác quan thông thường của con người.

Như đã phân tích ở trên, trong khi Content có thể được xuất hiện dưới nhiều hình thức khác nhau và được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, có không ít các quan điểm nhìn nhận sai lầm về thuật ngữ này.

Họ cho rằng, Content chỉ liên quan đến phạm vi ngành Marketing nói chung hay Content chỉ đơn giản là những gì họ vẫn thường thấy khi các thương hiệu đang tìm cách truyền tải nội dung tới khách hàng với ý định làm marketing và bán hàng.

Sử dụng các câu hỏi sau đây để xác nhận ý tưởng nào đáng giá để bạn theo đuổi.

1. Nó có phải là một thứ gì đó mà khách hàng của bạn muốn không?

Đây cũng là tiêu chí quan trọng nhất. Nếu bạn dành thời gian và tiền bạc để tổng hợp những nội dung mà không ai thực sự yêu cầu, thì nhiều khả năng nó sẽ không thành công.

Nó giống như việc bạn mất công nướng một chiếc bánh sô cô la, nhưng sau đó lại mời những người không thích đồ ngọt thưởng thức. Có thể bánh sẽ ngon nhưng người bạn mời sẽ không hề muốn nó.

Làm cách nào bạn có thể đảm bảo ý tưởng nội dung của mình phù hợp với mong muốn hoặc nhu cầu thực tế của khách hàng?

Trước tiên, bạn hãy thiết lập quy trình đồng bộ với bộ phận bán hàng và dịch vụ khách hàng (nếu có) để tìm ra những gì khách hàng hiện tại đang muốn hoặc tò mò.

Ý tưởng của bạn có rơi vào những tò mò hay băn khoăn đó không?

Thứ hai, thực hiện nghiên cứu câu hỏi hoặc ý tưởng từ khoá của bạn để xem liệu những ý tưởng đó có nằm trong số những câu hỏi mà mọi người đang hỏi hay thông tin họ đang cố gắng để tìm kiếm hay không.

Khi bạn tìm thấy các từ khóa đó phù hợp với ý tưởng nội dung của mình, hãy kiểm tra khối lượng của các từ khóa là bao nhiêu?

Khối lượng thấp hơn cũng không sao nếu bạn đang tạo nội dung nhằm hướng tới nhóm khách hàng có khả năng chuyển đổi cao, nhưng nếu bạn đang cố gắng tiếp cận đối tượng chung hơn và lớn hơn, bạn có thể muốn có ý tưởng nội dung của mình khớp với từ khoá có dung lượng tìm kiếm lớn hơn.

Bạn cũng có thể sử dụng quy trình này không chỉ để xác minh ý tưởng của mình mà còn để cải thiện và củng cố ý tưởng dựa trên những góc độ mới mà bạn khám phá.

2. Ý tưởng của bạn đã được thực hiện trước đó chưa?

Bạn nảy ra một ý tưởng mà bạn cho là tuyệt vời; nó phù hợp với thương hiệu, nó giúp ích cho đối tượng mục tiêu của bạn.

Nhưng hãy nhớ kiểm tra xem ý tưởng đó chưa từng được thực hiện trước đây. Thông thường, điều này đơn giản như việc tìm kiếm trên Google, nhưng bạn không chỉ tìm kiếm các kết quả phù hợp trực tiếp.

Ví dụ: giả sử ý tưởng là viết một bài đăng về kẹo Halloween đang rất được yêu thích. Bạn tìm kiếm nhanh về “kẹo Halloween ngon nhất” và nhận thấy có rất nhiều website đã xuất bản nội dung về ý tưởng này.

Bây giờ bạn có thể nghĩ rằng mọi người yêu thích loại nội dung này, đó là lý do tại sao rất nhiều website đang làm điều đó và bạn đang có một cách mới để viết về loại kẹo nào phổ biến nhất.

Nhưng nếu nội dung của bạn không thể cạnh tranh với các website đã quá phổ biến hiện tại thì bạn có thể không muốn tốn thời gian vào ý tưởng này.

Khách hàng của bạn đã xem cùng một ý tưởng nhiều lần và nó sẽ không có sức hấp dẫn giống như một ý tưởng mới.

Cách bạn có thể xoay chuyển.

Ngay cả khi ý tưởng của bạn đã được ai đó thực hiện trước đây, bạn cũng không cần phải từ bỏ nó ngay lập tức. Thường có nhiều cách để xoay chuyển và khám phá ra một khái niệm thậm chí còn thú vị hơn.

Dưới đây là một số câu hỏi để hướng dẫn bạn xoay vòng ý tưởng đó:

  • Khi bạn xem các bài viết đã xuất bản của ý tưởng này, bạn sẽ nghĩ đến những câu hỏi và tò mò mới nào? (Ví dụ: Có bao nhiêu khu vực sẽ thích sô cô la hơn là kẹo dẻo?)
  • Mọi người đã bình luận hay nhận xét gì về nội dung được xuất bản đó? Họ có gợi ý hoặc xác định rõ ràng các góc độ mới để khám phá không?
  • Có thể áp dụng phương pháp luận tương tự của ý tưởng đã xuất bản này cho một khái niệm khác không?
  • Có cách nào để đi sâu vào ý tưởng này để có được những hiểu biết cụ thể hơn không?
  • Chúng ta có thể sử dụng những dữ liệu hoặc thông tin khác để thể hiện một quan điểm mới hơn không?

Bằng cách dành thời gian để hiểu những gì đã được xuất bản liên quan đến ý tưởng của bạn, bạn có thể trau dồi tốt hơn khái niệm của mình và đảm bảo nó luôn mới mẻ và thú vị.

3. Ý tưởng đó có phù hợp với mục tiêu của marketing không?

Hiếm khi một phần nội dung lại có thể hoàn thành tất cả các mục tiêu tiếp thị nội dung của bạn. Nếu bạn cố gắng sử dụng nó để hoàn thành một số nhiệm vụ khác nhau, bạn có nhiều khả năng sẽ thất bại hoàn toàn.

Mỗi phần nội dung phải có mục tiêu chính và mục tiêu phụ, chẳng hạn như:

  • Tăng nhận thức về thương hiệu bằng cách xếp hạng cao hơn cho các cụm từ tìm kiếm ở phần đầu của phễu bán hàng (top-of-the-funnel).
  • Tăng nhận thức về thương hiệu bằng cách xếp hạng cho các cụm từ ở giữa phễu bán hàng (middle-of-the-funnel).
  • Tăng nhận thức về thương hiệu bằng cách tạo buzz trên mạng xã hội.
  • Giúp khách hàng hay khách hàng tiềm năng hiểu thêm về sản phẩm của bạn (hỗ trợ bán hàng)
  • Hỗ trợ khách truy cập chuyển đổi thông qua nội dung ở phần cuối của phễu bán hàng (Sales Funnel).
  • Tạo tài nguyên để xây dựng các backlinks.

Các mục tiêu của bạn có thể trùng lặp, nhưng mỗi phần nội dung phải có một mục tiêu cụ thể để định hình ý tưởng nội dung và quảng cáo.

Khi xây dựng lịch biên tập, bạn hãy liệt kê cả mục tiêu nội dung tổng thể của bạn ở trên cùng và ghi lại mục tiêu cho từng phần nội dung ở dưới để bạn và đội nhóm của bạn tập trung vào mục đích của nó khi lập kế hoạch và xây dựng nội dung.

4. Ý tưởng đó có gợi ra phản ứng hay tương tác không?

Để khách hàng quan tâm đến nội dung của bạn, nội dung đó phải khơi gợi một phản ứng hoặc cảm xúc nào đó.

Ý tưởng của bạn sẽ làm được điều đó chứ? Câu hỏi này mang tính đại diện để xác định xem nội dung của bạn có quan trọng hay không.

Phản ứng không cần phải là một phản ứng đầy “cảm xúc”. Nó thường đơn giản, nhưng khi hoàn thành tốt, nó để lại cho người đọc một cảm giác nhẹ nhõm.

Tự hỏi trước khi xây dựng.

Giá trị của nội dung của bạn nên có trước khi nó được tạo ra. Nó bắt đầu từ trong giai đoạn lên ý tưởng. Bằng cách hỏi và trả lời 04 câu hỏi này, ý tưởng của bạn được phát triển tốt hơn từ đó có nhiều khả năng tạo ra thứ mà đọc giả và doanh nghiệp của bạn muốn có.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Cathy Nhung | MarketingTrips 

Các vị trí trọng yếu của một phòng Marketing mạnh

Khi nói việc xây dựng một đội nhóm hay phòng ban Marketing mạnh, một đội ngũ gồm các vị trí phù hợp và đầy đủ là yếu tố cốt lõi.

Các vị trí phòng marketing
Các vị trí trọng yếu của một phòng Marketing mạnh

“Thành thạo nhiều kỹ năng nhưng không chuyên sâu vào một kỹ năng nhất định” hay “Gánh Team” là một trong những cụm từ được sử dụng khá nhiều trong ngành marketing.

Lý do chính đứng đằng sau cụm từ phổ biến này là nhiều người làm marketing bị buộc phải trở nên như vậy, đặc biệt ở các công ty khởi nghiệp hoặc các doanh nghiệp nhỏ.

Nhiều doanh nghiệp tuyển dụng vị trí Marketing Manager nhưng lại để người này làm hết mọi thứ, từ xây dựng nội dung, nghiên cứu thị trường, chạy quảng cáo…đến cả những việc mang tính kỹ thuật (technical) như quản trị website và ứng dụng.

Ngoài việc những doanh nghiệp ngày là những doanh nghiệp mới, khi mọi thứ vẫn còn chưa rõ ràng hay cơ cấu tổ chức vẫn chưa ổn định, thì còn một vấn đề lớn khác là họ không hiểu rằng, để tăng trưởng và phát triển doanh nghiệp, họ cần nhiều hơn một vài người.

Khi xây dựng đội ngũ marketing, bạn cần phải có một cấu trúc phù hợp để thành công. Có những vị trí bắt buộc phải có, và cũng có những vị trí không cần thiết hoặc có thể được kiêm nhiệm. Dưới đây là một số vị trí then chốt bạn nên có.

Strategy Lead.

Vị trí quan trọng đầu tiên cần có trong phòng Marketing là Strategy Lead hay Người dẫn dắt về mặt chiến lược.

Người này đóng vai trò như một “dàn trưởng” thực thụ. Họ là người có thể hướng dẫn hay dẫn dắt toàn bộ nhân sự marketing theo một con đường nhất định, thiết lập các mục tiêu và KPI của từng vị trí trong toàn team.

Họ cũng chịu trách nhiệm cho việc lập kế hoạch, chiến lược và thực thi nhằm thúc đẩy sự phát triển của thương hiệu và doanh số.

Họ là người quản lý ngân sách, tính toán ROI, giao tiếp với các bộ phận khác trong công ty và giao nhiệm vụ cho nhân viên.

Từ những lý do này, họ nên là một nhà tiếp thị chiến lược có kinh nghiệm, người đã từng thực thi và triển khai nhiều chiến lược thành công trong quá khứ.

Content Creator.

Bánh mỳ cần sữa và bắp thì cần bơ, còn thương hiệu thì cần có những thông điệp để truyền tải đến khách hàng mục tiêu.

Content Creator chịu trách nhiệm đảm bảo rằng những nội dung họ truyền tải đến đối tượng mục tiêu là phù hợp với định hướng chiến lược chung của Strategy Lead.

Người này cần có nền tảng biên tập vững chắc (editorial) và sẽ lên kế hoạch nội dung cho tất cả các nền tảng như website, các phương tiện truyền thông mạng xã hội, các ấn phẩm marketing, nội dung mô tả sản phẩm và hơn thế nữa.

Họ cũng có thể viết nội dung cho SEO và cần hiểu các chỉ số đánh giá hiệu suất (ít nhất là cơ bản) do nội dung mang lại.

Họ cũng nên cập nhật các thuật toán SEO mới nhất, có khả năng nghiên cứu từ khóa và hành vi người dùng để từ đó kết hợp nó vào nội dung nhằm mục tiêu tăng thứ hạng tìm kiếm và mức độ tương tác.

Graphic Designer.

Một nhà thiết kế đồ hoạ sẽ chịu trách nhiệm về các sáng tạo trực quan (visual creative) của thương hiệu, cả trực tuyến và ngoại tuyến.

Họ phải tuân theo các thông số kỹ thuật hay những yêu cầu cố định (chiến lược và chiến thuật) đồng thời cần thể hiện sự chủ động trong việc đưa ra các ý tưởng sáng tạo và mang tính đổi mới.

Họ cũng cần hiểu cơ bản về chân dung khách hàng, về đối tượng mà họ đang hướng tới, những người sẽ xem những nội dung từ họ.

Website Management.

Người này không nhất thiết phải là một nhà phát triển web (web developer hay coder) nhưng họ cần đủ khả năng kỹ thuật để quản lý một CMS (hệ thống quản trị nội dung chẳng hạn như WordPress), họ có thể sửa các giao diện cơ bản hya thay đổi nội dung trên các webiste khi được yêu cầu.

Họ cần hiểu biết cơ bản về HTML và CSS (các loại ngôn ngữ lập trình), về SEO, các kỹ thuật phân tích và đánh giá hiệu suất của môt website.

Người này nên hợp tác chặt chẽ với Content Creator và Graphic Designer để tăng lưu lượng truy cập vào website, giữ người dùng ở lại lâu hơn và tạo ra nhiều chuyển đổi hơn.

Social Media.

Điều thiết yếu nhất của vị trí này là cần có một chiến lược hoàn chỉnh và duy trì thường xuyên mức độ cập nhật với các nền tảng mạng xã hội.

Trách nhiệm của họ là giữ cho tất cả các nền tảng nhất quán với thương hiệu, tăng mức độ tương tác, mức độ nhận biết, theo dõi bình luận và xác định các xu hướng nhằm mục tiêu bổ sung cho chiến lược tổng thể.

Trong nhiều trường hợp vị trí này cũng có thể chịu trách nhiệm về chuyển đổi và doanh số bên cạnh các chỉ số về thương hiệu đơn thuần.

Digital Channels Manager.

Vị trí quan trọng cuối cùng cần có để xây dựng một phòng Marketing mạnh đó là Digital Channels Manager hay người quản lý tất cả các kênh kỹ thuật số.

Digital Channels Manager là người quản lý toàn bộ các kênh kỹ thuật số của doanh nghiệp.

Họ xác định các kênh kỹ thuật số tốt nhất hay phù hợp nhất cho thương hiệu và xây dựng chiến lược xung quanh các kênh cụ thể đó.

Các kênh kỹ thuật số có thể là các nền tảng tự phục vụ như Facebook, Google hay TikTok, và các kênh quảng cáo có trả phí, hoặc mua không gian quảng cáo (Inventory) trên các mạng lưới quảng cáo (Ad Network).

Digital Channels Manager trong nhiều trường hợp cũng có thể gọi là Digital Manager (bao gồm có trả phí lẫn tự nhiên) hay Digital Paid Manager…

Tùy thuộc vào khối lượng công việc, họ có thể tự xử lý các kênh này ở mức độ nội bộ hoặc làm việc với các agency bên ngoài. Người này cần phải có nền tảng về phân tích kỹ thuật số (digital analytics) và kiến thức về quảng cáo kỹ thuật số (digital advertising).

Để có thể phát triển tối đa hiệu suất của các đội nhóm marketing, mọi người cần phải làm việc cùng nhau, hợp tác với nhau để đạt được các mục tiêu chung của thương hiệu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Coca-Cola công bố mô hình Marketing mới được xây dựng để thúc đẩy sự tăng trưởng trong dài hạn

Coca-Cola đang cải tiến cách làm việc với agency nhằm mục tiêu hướng tới sự tích hợp và cho phép doanh nghiệp chạm đến các điểm đam mê (passion points) của người tiêu dùng một cách nhanh chóng nhất.

Coca-Cola công bố mô hình Marketing mới được xây dựng để thúc đẩy sự tăng trưởng trong dài hạn
Coca-Cola công bố mô hình Marketing mới được xây dựng để thúc đẩy sự tăng trưởng trong dài hạn

Coca-Cola đang hướng tới mục tiêu thúc đẩy sự tăng trưởng trong dài hạn cho toàn bộ danh mục thương hiệu của mình bằng cách “chuyển đổi và hiện đại hóa” mô hình đổi mới và marketing của doanh nghiệp.

Sự chuyển đổi này bao gồm việc cấu trúc lại toàn bộ cách làm việc với Agency đồng thời bổ nhiệm các vị trí mới trong lĩnh vực sáng tạo, truyền thông và chiến lược.

Ông Manolo Arroyo, Giám đốc Marketing toàn cầu của Coca-Cola cho biết:

“Người tiêu dùng hiện đang phản hồi tới thương hiệu thông qua một trải nghiệm toàn diện – họ không tách rời các thông điệp từ các phương tiện hay kênh truyền thông khác nhau.

Và đó là lý do tại sao chúng tôi đã thiết kế một mô hình agency mới thực sự lấy người tiêu dùng làm trọng tâm và sẽ không có bất cứ một sự tách biệt nào.

Mô hình mới theo đó là một sự tích hợp sức mạnh liền mạch của những ý tưởng lớn, táo bạo và sự sáng tạo trong các trải nghiệm, được hỗ trợ bởi các phương tiện truyền thông và dữ liệu.

Nó sẽ cho phép chúng tôi tạo ra những trải nghiệm khép kín dựa trên những insights giàu dữ liệu và được tối ưu hoá theo thời gian thực (optimised real-time) trên quy mô lớn, chúng tôi sẽ học hỏi nhiều hơn từ người tiêu dùng của mình.”

Mô hình Agency mới của Coca-Cola sẽ có 4 thành phần chính. Thứ nhất, là một đối tác mạng lưới marketing toàn cầu có thể quản lý các công nghệ marketing (Martech), dữ liệu, phương tiện truyền thông và sáng tạo một cách khép kín trên toàn bộ danh mục thương hiệu.

Tiếp đó, một đối tác truyền thông bổ sung cũng sẽ được thêm vào nhằm mục tiêu mang lại những năng lực khác biệt trong các thị trường được chọn, cùng với một danh sách chiến lược bao gồm các agency đã được phê duyệt để cung cấp thêm các ý tưởng sáng tạo.

Thành phần cuối cùng là một nền tảng công nghệ và dữ liệu chung để kết nối tất cả các đội nhóm marketing từ tất cả các agency và đội nhóm nội bộ của Coca-Cola.

Coca-Cola đã chỉ định WPP làm đối tác mạng lưới marketing toàn cầu, Dentsu làm đối tác truyền thông bổ sung, Publicis Groupe và IPG cũng thuộc danh sách các agency chiến lược được chọn.

Ông Arroyo cho biết sự đơn giản sẽ là “yếu tố then chốt” đối với các kế hoạch của thương hiệu tại hơn 200 quốc gia.

Ông cho biết Coca-Cola cần có những insights được định hướng bởi dữ liệu và tốc độ để mang lại những trải nghiệm tích hợp cho người tiêu dùng trên phạm vi toàn cầu.

Ông nói: “Khi chúng tôi thiết kế mô hình vận hành marketing mới, sự đơn giản là yếu tố then chốt để vận hành thành công một mạng lưới kinh doanh đa dạng trên nhiều phạm vi lãnh thổ trên toàn cầu.”

Vào tháng 9 vừa qua, Coca-Cola cũng đã công bố nền tảng thương hiệu toàn cầu mới đầu tiên kể từ năm 2016 với tên gọi ‘Real Magic’.

Theo định vị mới này, gã khổng lồ đồ uống cho biết họ sẽ thay đổi cách thức giao tiếp với người tiêu dùng, loại bỏ cách thức truyền thông theo kiểu thông báo (một chiều) và tạo ra một hệ sinh thái trải nghiệm đa chiều.

Chủ tịch Coca-Cola, Ông Selman Careaga cho biết thông qua các chiến dịch mới trong tương lai theo cách định vị mới, thương hiệu sẽ kết nối nhiều hơn và chặt chẽ hơn với “điểm đam mê” của người tiêu dùng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

10 “sự thật” bất ngờ về nghề Marketing có thể bạn chưa biết (P1)

Từ sự khác biệt về mức lương và khái niệm “hiệu ứng vị trí” đến các mối lo lắng khi chuyển việc sang một doanh nghiệp với ngành nghề kinh doanh khác, có rất nhiều điều về nghề marketing có thể không như chúng ta vẫn nghĩ.

10 "sự thật" bất ngờ về nghề Marketing có thể bạn chưa biết
Source: Forbes

Sau gần 10 năm trải nghiệm trong nghề, trải qua nhiều ngành nghề kinh doanh khác nhau, nhiều vai trò công việc khác nhau, làm từ Client đến Agency, chắc chắn một điều tôi có thể rút ra là, Marketing là ngành luôn “thiên biến vạn hoá” và không dành cho những ai ngại sự thay đổi.

Dành cho những bạn nào chưa theo dõi bài trước cũng nói về sự thiên biến vạn hoá, các bạn có thể đọc thêm bài viết này để hiểu tại sao để trở thành một marketer chuyên nghiệp, chúng ta lại cần sự thay đổi và khách quan đến thế : Thế giới quan (worldview) rất quan trọng đối với người làm Marketing.

Trong khi cùng một tên gọi là marketing nhưng bản chất về công việc và nhiều thứ khác lại không hề giống như nhiều bạn (các bạn mới) vẫn nghĩ. Dưới đây là những điều mà bạn có thể tham khảo.

1. Bản chất của mức lương và yếu tố kinh nghiệm.

Trong bài viết này liên quan đến mức lương của ngành marketing, nhiều bạn cho rằng mức khảo sát đó của đơn vị nghiên cứu là không đúng sự thật hay nói cách khác là nhiều bạn cho rằng họ đang nhận mức lương thấp hơn (nhiều) so với các con số đó.

Điều này có thể đúng, vì cơ bản khảo sát cũng chỉ được thực hiện trên môt nhóm mẫu đại diện nào đó nên nó cũng có phần không sát với các con số thực tế, tuy nhiên, có một sự thật khác có thể nhiều bạn chưa biết đó là khung lương của ngành marketing là một con số có mức dao động rất lớn.

Với cùng một vị trí chẳng hạn như Marketing Manager nhưng công ty A thì trả mức 15 triệu, nhưng công ty B lại trả đến 50 hay thậm chí là 100 triệu. Để có thể hiểu rõ hơn tại sao lại có sự thay đổi lớn đó, các bạn có thể đọc lại bài viết nói trên và tham khảo các nền tảng tuyển dụng như VietnamWorks hay LinkedIn…để kiểm tra cụ thể.

Để tóm tắt lại nội dung này, chúng ta có thể hình dung rằng, vị trí hay tên gọi của vai trò không nói lên mức lương cụ thể. Thay vào đó, nó ảnh hưởng từ nhiều yếu khác như phạm vi công việc (JD), mức doanh số phải chịu trách nhiệm, quy mô công ty, năng lực…

Tiếp theo, khi nói đến yếu tố kinh nghiệm, nhiều bạn mới (sắp ra trường) hay những bạn mới đi làm (dưới 2 năm chẳng hạn) tỏ ra lo lắng vì sợ không ai tuyển dụng những người không có kinh nghiệm hay qua đề cao yếu tố kinh nghiệm.

Sự thật là, với ngành marketing, cũng như nhiều ngành nghề khác, kinh nghiệm vẫn trong quan trọng, tuy nhiên đặc biệt với ngành marketing, khi mà mọi thứ thay đổi rất nhanh, vòng đời của sản phẩm hay thậm chí là doanh nghiệp đang ngày càng ngắn đi, và bản chất là theo đuổi khách hàng, kinh nghiệm không quan trọng như chúng ta vẫn nghĩ.

Với sự đa dạng và có sẵn của các nguồn thông tin như hiện nay, các bạn sinh viên hoàn toàn có thể tự học và trau dồi ngay từ lúc còn ngồi trên ghế nhà trường, vì bản chất của marketing nằm ở khách hàng và trị trường và gắn liền với sự thay đổi liên tục, do đó người có kinh nghiệm (làm lâu năm và tích luỹ các kiến thức trước đó) không hẳn là chiếm hết mọi lợi thế hay “xuất chúng” như nhiều người vẫn nghĩ.

2. Tự nghiên cứu là yếu tố quyết định.

Bởi vì thế giới đang thay đổi, khách hàng đang thay đổi, đăc biệt sau ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, mọi thứ vốn đã phức tạp giờ đây càng trở nên khó đoán và mơ hồ hơn.

Mắc dù việc tham dự các buổi hội thảo về ngành cũng quan trọng, đọc sách chuyên môn cũng quan trọng hay tham dự các khoá học nào đó cũng cần thiết, tuy nhiên chúng ta đừng kỳ vọng quá mức về những gì chúng ta có thể đạt được sau những khoảng thời gian đó.

Có thể một nhân vật “nổi tiếng” nào đó trong ngành chia sẻ cho bạn những kiến thức hay, những hướng dẫn nghề cụ thể, tuy nhiên, vì thứ nhất kinh nghiệm không phải là yếu tố quá quan trọng (với marketing), thứ hai những trải nghiệm của họ về khách hàng, thị trường và bối cảnh kinh doanh có thể khác với những gì mà bạn đang phải đối mặt nên tốt nhất là bạn không nên “confirmation” hay để họ “Confirmation” về một điều gì đó.

Sự kết hợp tư duy một cách có chọn lọc và linh hoạt giữa những thứ đã qua (kinh nghiệm) và tự nghiền ngẫm (về khách hàng là chủ yếu) những bối cảnh mới là thách thức chính.

Nếu bạn (những bạn mới) có ý định chọn một người hướng dẫn (mentor) thì nên chọn người luôn có tư duy mở, họ không quá đề cao bản thân họ và luôn cho họ là đúng.

Họ nên coaching bạn, tức giúp họ giúp bạn tự học và phát triển bạn, hơn là dạy bạn và bảo bạn phải làm gì (confirmation).

3. Sự tò mò và thử nghiệm những cái mới là chìa khoá – Đừng choáng ngợp với “hiệu ứng vị trí”.

Từ những ngày đầu theo đuổi marketing, tôi luôn tự dằn lòng là, những gì đã đọc hay đã có được trong quá khứ cũng cần thiết và quan trọng nhưng đừng bao giờ để bản thân phụ thuộc hay ỉ lại nó.

Vì mọi thứ ở phía trước đâu có giống như những gì đã diễn ra và hành vi hay thái độ của khách hàng của chúng ta thì luôn biến chuyển, nên bản thân phải tự trang bị cho mình khả năng “sinh tồn” và chủ động tiếp nhận cũng cái mới.

Việc chúng ta tò mò về tương lai, dự báo về những phương án có thể đúng hoặc hay, cùng với các thử nghiệm có chủ đích là chìa khoá chính để chúng ta bước tiếp.

Với các doanh nghiệp mà bạn đang làm, bạn nên chủ động đề xuất dành ra một ít ngân sách dành riêng cho các thử nghiệm mới (khoảng 10-20% tuỳ vào độ lớn của ngân sách và mức độ nhạy cảm của các khía cạnh kinh doanh khác của doanh nghiệp mình).

Cũng có phần tương tự như hiệu ứng quá đề cao kinh nghiệm (trong quá khứ), có một nghiên cứu rất hay từ Harvard Business Review các bạn có thể đọc lại.

Nghiên cứu nói rằng, chúng ta nên tuyển và coi trọng những gì một người có thể làm được trong tương lai hơn là những gì họ đã làm trong quá khứ.

Điều này không có nghĩa là chúng ta cổ suý hay cào bằng với những người có kinh nghiệm mà bản thân chúng ta và chính bản thân họ nên hiểu rằng, thành công trong quá khứ không phải là yếu tố chính và duy nhất chứng minh cho việc sẽ thành công trong tương lai.

“Hiệu ứng vị trí” (khái niệm do MarketingTrips đề xuất), nói về việc khi ai đó đang giữ một ví trí cao (Giám đốc Marketing chẳng hạn), điều này không có nghĩa là những gì họ nói là đúng hay sẽ đúng, nếu chúng ta là nhân viên cấp dưới chúng ta nên xem xét nó dưới góc nhìn biện chứng hay phản biện, hơn là “choáng ngợp” ví nó được đưa ra từ họ.

Sự thật là, sau nhiều tiếp xúc với không ít các bạn đang giữ các vai trò cấp cao trong Marketing như CMO, Marketing Director, Head of Marketing…tôi nhận ra rằng mỗi người đều có những phạm vi khả năng (domain) nhất định.

Nếu bạn là người mới (newbie), đừng sợ hãi, vì bạn hoàn toàn có cơ hội chiến thắng!

Hết phần 1!

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Admin

Tương lai của nghề marketing – Sự hài hoà giữa marketing, dữ liệu, công nghệ và kỹ thuật số

Sau một năm với nhiều lần bị ‘khoá cửa’, nhiều nhà marketers đang suy nghĩ về tương lai của nghề marketing cũng như các cách thức làm việc mới.

Tương lai của nghề marketing - Sự hài hoà giữa marketing, dữ liệu, công nghệ và kỹ thuật số

‘Đại dịch đã làm thay đổi mọi thứ’. Từ cuộc sống, cách sinh hoạt đến cả cách mà chúng ta đang giao tiếp và làm việc.

Trong bối cảnh đầy sự bất ổn đó, một câu hỏi mà nhiều người trong chúng ta đang đặt ra là, tương lai công việc của chúng ta sẽ thay đổi như thế nào?

Làm thế nào tôi có thể đưa ra những lựa chọn nghề nghiệp phù hợp hơn với tôi, cho sự nghiệp của tôi và cho cả nơi mà thế giới đang hướng đến?”

Mặc dù tôi không phải là một chuyên gia về tư vấn nghề nghiệp, nhưng với tư cách là một người làm marketing có kinh nghiệm, tôi từng trải qua những cuộc khủng hoảng buộc tôi phải cân nhắc lựa chọn nghề nghiệp của mình – và chứng kiến những gì xảy ra sau đó.

Ngay bây giờ đây, khi ngành marketing đang thay đổi nhanh chóng với vô số những thứ mới, tôi cũng đang phải suy nghĩ cho nghề nghiệp của mình trong những giai đoạn sắp tới.

Rốt cuộc nghề marketing của tôi sẽ đi về đâu và chúng sẽ thay đổi như thế nào?

Phần mềm đã ‘xâm chiếm’ thế giới và bây giờ nó tiếp tục ‘xâm chiếm’ ngành marketing.

Vào năm 2011, nhà đầu tư mạo hiểm ở Thung lũng Silicon (Silicon Valley) và cũng là người sáng tạo ra Netscape, Ông Marc Andreessen đã viết một bài luận với tên gọi “Why Software is Eating the World” (Tạm dịch: Tại sao phần mềm lại có thể ‘xâm chiếm’ thế giới).

Một trong những điểm đáng chú ý trong bài luận, là ông mô tả cách các doanh nghiệp mới được xây dựng trên những phần mềm tiên tiến đang ‘xâm chiếm’ và ‘phá vỡ’ cả những tập đoàn vốn thống trị trước đây.

Có lẽ, Andreessen đã biết trước tương lai. Ông viết rằng “trong 10 năm tới, các trận chiến sẽ diễn ra giữa những tên tuổi lớn vốn đang thống trị và những đội quân mới nổi được trang bị đầy những phần mềm tiên tiến”, ông đặc biệt đề cập đến những cái tên như Google, Netflix, Square, Spotify, PayPal và Salesforce.

Ý tưởng rằng một số doanh nghiệp ‘bám chặt’ với phần mềm và công nghệ trong năm 2011 sẽ là các doanh nghiệp dẫn đầu và thống trị thị trường trong tương lai theo một cách mà bạn không thể tưởng tượng được.

Đại dịch Covid-19 đã đẩy đi nhanh hơn một sự thật rằng ‘phần mềm đang xâm chiếm thế giới’. Andreessen đã viết vào năm 2011 rằng “Amazon là một công ty phần mềm – năng lực cốt lõi của nó là có những công cụ phần mềm tuyệt vời để có thể bán hầu như tất cả mọi thứ trực tuyến”.

Ít nhất cho đến nay, Andreesen đã được chứng minh là ông đã đúng – ngay cả trong marketing. Khi hầu hết những việc chúng ta làm trong marketing đều có liên quan đến hoặc gắn liền trực tiếp với các yếu tố phần mềm hoặc công nghệ.

Những nhà marketers ngày nay có nhiều công cụ công nghệ hơn, nhiều thông tin hơn và nhiều sức mạnh tính toán hơn cả các CEO của các công ty lớn nhất thế giới cách đây khoảng 2 thập kỷ trước.

Vào năm 2011, Ông Scott Brinker đến từ trang tin chuyên về công nghệ marketing, Chief Martech đã cố gắng tìm kiếm tất cả các công ty chuyên về công nghệ marketing (MarTech) mà ông có thể tìm thấy.

Theo Scott, ông đã tìm ra hơn 150 logo của các công ty công nghệ marketing khác nhau, điều đang thể hiện một sự bùng nổ đầy cảm hứng của yếu tố phần mềm trong markeing.

Và sự thật sau đó là, mọi thứ đã vượt ra những gì ông có thể tưởng tượng! Từ con số chỉ 150, Scott cho rằng hiện đã có hơn 8.000 công ty mà ông có thể tìm thấy đang cung cấp những phần mềm hoặc giải pháp về công nghệ marketing.

Từ năm 2011 đến nay, đó là mức tăng trưởng kỷ lục với 5,233%.

Cũng như Scott chỉ ra, Châu Âu hiện có nhiều công ty công nghệ marketing nhất, cụ thể, số lượng nó đang có bằng con số của toàn bộ thế giới vào năm 2016.

Các nền tảng Adobe Marketing Cloud, SalesForce Marketing Cloud, Google Marketing Platform – vốn rất mới mẻ và chưa hoàn chỉnh cách đây 10 năm. Bây giờ họ có thể chi phối không nhỏ đến thế giới marketing toàn cầu.

Khả năng dự báo – đặc biệt là về tương lai – thực sự rất khó!

Thật khó để có thể dự đoán được bao nhiêu phần mềm và công nghệ sẽ ‘xâm chiếm thế giới vào năm 2011 và mãi sau đó. Hầu hết các dự báo về những gì có thể xảy ra đều dựa trên ‘lý thuyết mơ mộng’ và những thành kiến ​​trong nhận thức.

Các nhà dự báo khá an toàn khi nói rằng sẽ không ai có thể gọi tên họ trong thời gian 10 năm tới và nói với họ rằng họ đã sai.

Vậy có cách nào để lập kế hoạch sự nghiệp của chúng ta mà không cần lắng nghe những suy nghĩ viển vông từ những dự báo này không?

Tôi nghĩ rằng có một số bằng chứng có thể giúp chúng ta. Hãy bắt đầu với những gì chúng ta có thể đảm bảo từ yếu tố công nghệ.

Năm 1965, Gordon Moore, người sáng lập của Intel, đã đưa ra dự báo – điều mà ngày nay được gọi là ‘Định luật Moore’ – rằng sức mạnh của máy tính sẽ tăng gấp đôi sau mỗi 18 đến 24 tháng – và / hoặc giảm một nửa về giá.

Định luật Moore cũng được chứng minh là đúng với hầu hết các công nghệ dựa trên thông tin khác như chip, điện toán đám mây, cảm biến, robot và di truyền. Điều này có nghĩa là tương lai sẽ không tuyến tính – trực tiếp – từ vị trí của chúng ta hôm nay.

Tất cả chúng ta đều suy nghĩ theo thuật ngữ tuyến tính vì đó là những gì chúng ta đã quan sát được về cách thế giới tự nhiên được vận hành và đó là cách chúng ta đưa ra dự báo về tương lai trong hàng thiên niên kỷ tới.

Nhiều người đọc sẽ tỏ ra nghi ngờ ý tưởng này về một thế giới theo cấp số nhân, tin rằng vì phần lớn mọi thứ trên thế giới này không phát triển theo cấp số nhân và, ngay cả khi nếu chúng có, thì cũng không thể phát triển vô hạn.

Tuy nhiên với những bằng chứng về sự phát triển của phần mềm như đã nói và cách nó mở rộng quy mô của nó, cho thấy niềm tin này của nhiều người là không đúng.

Để dễ hiểu hơn và thú vị hơn, hãy nghĩ đến iPhone. Nhiều người trong số chúng ta có thể nhớ iPhone đời đầu khi nó ra mắt.

Nếu bạn giống tôi, bạn có thể đã cười nhạo nó và nói các câu kiểu như, “Tôi sẽ gắn bó với Blackberry của tôi thôi” hay “Nó thật điên rồ…”.

Chiếc iPhone đầu tiên vào năm 2007 có màn hình 3,5 inch, chỉ nặng 2g – không có ứng dụng và không có camera. 3G và app store xuất hiện sau đó vào năm 2008 và máy ảnh xuất hiện vào năm 2010.

Hãy lấy điện thoại thông minh của riêng bạn ra ngay bây giờ. Và xem điều gì đã xảy ra với suy nghĩ của chúng ta cách đây khoảng 14 năm.

Vào năm 2011, khoảng một phần tư toàn cầu, khoảng 1,8 tỷ người, được kết nối với Internet. Vào tháng 1 năm 2021, 4,66 tỷ người trên thế giới sử dụng Internet, tăng 316 triệu người (7,3%) trong một năm.

Tỷ lệ thâm nhập của internet (internet penetration) toàn cầu hiện đạt gần 60% – trong đó phần lớn là trên điện thoại thông minh với màn hình có độ phân giải cao.

Nếu bạn đọc tin tức về marketing và quảng cáo – và xem xét góc nhìn dựa trên những người tự xưng là marketers, bạn có thể nghĩ rằng việc phụ thuộc vào công nghệ marketing (Martech) hay Digital là một điều gì đó rất tồi tệ.

Tuy nhiên, nếu bạn xem xét trên một góc nhìn chuyên nghiệp hơn, từ những người làm marketing thực thụ, khi các doanh nghiệp đang khuyến khích đo lường và quản lý hoạt động marketing bằng công nghệ thì mọi thứ sẽ hoàn toàn khác.

Các CEO và CFO ngày nay không thể quản lý “sự sáng tạo” hay “sự dũng cảm” đơn thuần, họ chỉ có thể nhìn với kết quả, bằng những con số để giải thích cho vấn đề.

Những điều duy nhất chúng ta có thể đảm bảo trong 10 năm tới trong lĩnh vực marketing.

  • Nhiều công nghệ hơn sẽ giúp thúc đẩy mọi doanh nghiệp.
  • Nhiều công nghệ hơn sẽ giúp thúc đẩy các hoạt động marketing.
  • Nhiều công nghệ hơn sẽ thúc đẩy việc đo lường và quản lý hiệu suất.
  • Nhiều người trên Internet hơn sẽ truy cập qua màn hình điện thoại di động.
  • Ít TV tuyến tính (linear TV) hơn và thay vào đó là TV thông minh (Smart TV).

Vào đầu những năm 1950, Chủ tịch của NBC, Ông ‘Pat’ Weaver đã phát minh ra các chương trình ‘hoành tráng’ và xa hoa kéo dài hơn một giờ với mục tiêu sẽ lấp đầy một buổi tối của mọi người xem. Cái mà thời điểm đó ông gọi là magazine format (định dạng tạp chí).

Là tác giả của hai trong số những cuốn sách hàng đầu về quảng cáo ‘The Anatomy of Humbug’ và ‘Why Does the Pedlar Sing?’, Paul Feldwick nói từng nói:

“Các nhà quảng cáo có thể mua các chương trình này nhưng không phải bằng cách tài trợ toàn bộ mà bằng cách mua thời gian phát sóng theo từng phút một, điều này cho phép nhà mạng cung cấp một chương trình chất lượng và đắt giá hơn nhiều.”

“Việc lựa chọn một phút làm thời lượng bán hàng là tùy ý; sự thay đổi này về bản chất của các quảng cáo truyền hình không phải là để làm cho bản thân quảng cáo trở nên hiệu quả hơn, mà bởi mục tiêu gia tăng lượng khán giả và doanh thu quảng cáo thông qua việc tài trợ cho các chương trình đắt giá hơn.”

Fedwick tiếp tục: “Truyền hình Anh sử dụng thời lượng phút làm đơn vị cơ bản, nhưng theo thời gian, ba mươi giây đã trở thành tiêu chuẩn mới.”

Trở lại với nghề marketing. Mọi thứ cũng đang thay đổi. Dưới đây là các công việc thường có của một số Giám đốc Marketing (Marketing Director/CMO/Head of Marketing) ở một số các ngành hàng khác nhau.

  • Chịu trách nhiệm lãnh đạo, chiến lược và thực thi tất cả các hoạt động marketing của doanh nghiệp (hoặc thương hiệu).

Nó bao gồm việc phát triển và thực hiện chiến lược, B2C và B2B Marketing, vận hành marketing, sáng tạo quảng cáo, phân tích marketing, điều phối với chiến lược chung của công ty, chuyển đổi số doanh nghiệp, dự báo nhu cầu của khách hàng…

Tiếp thị hiệu suất hay performance marketing có thể thực hiện qua quảng cáo tìm kiếm có trả phí, SEO, đối tác chiến lược (Strategic Partnerships), tiếp thị liên kết (Affiliates) và các phương tiện truyền thông mạng xã hội (social media).

Quản lý danh tiếng thương hiệu cả trực tuyến (Search, Social…) và ngoại tuyến (PR) bằng cách liên tục tối ưu thông điệp thương hiệu và thiết kế sáng tạo trên tất cả các kênh để thúc đẩy sự tăng trưởng bền vững lâu dài.

Hiểu, theo dõi hành vi và xây dựng các chiến lược marketing được nhắm mục tiêu phù hợp trên tất cả các kênh.

  • Chịu trách nhiệm về chiến lược kỹ thuật số.

Đối với các hoạt động Tìm kiếm (Search), Mạng xã hội, Display, Video, Programmatic Ads…để mang lại hiệu suất cao, hiệu quả chi tiêu tốt và tính nhất quán của chiến dịch.

Tuỳ vào mỗi ngành hàng hay chiến lược cụ thể trong từng giai đoạn của doanh nghiệp hoặc thương hiệu mà các công việc của từng Giám đốc Marketing là khác nhau.

Qua nhiều nghiên cứu từ các doanh nghiệp khác nhau, nhu cầu về các nhà marketers đa năng vẫn còn, nhưng các yêu cầu để thành công thì đang thay đổi.

Các doanh nghiệp đang tìm kiếm các nhân tài có chuyên môn sâu về nền tảng kỹ thuật số (digital) và tiếp thị (marketing).

Họ đang tìm kiếm những người có chuyên môn kỹ thuật (technical) trong tất cả các khía cạnh của hoạt động digital. Họ đang tìm kiếm những người làm (do-ers) – thay vì chỉ là những người nghĩ (think-ers).

Tương lai của vai trò marketing.

Quay lại với câu hỏi ban đầu mà các nhà marketer đã tự hỏi: “Làm thế nào tôi có thể đưa ra những lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với tôi, cho sự nghiệp của tôi và cho cả thứ mà thế giới đang hướng tới?”

Tương lai của vai trò marketing trong 10 năm tới là sự kết hợp hài hoà giữa các yếu tố chiến lược, marketing, dữ liệu và công nghệ.

Marketing sẽ được thực hiện thông qua sự hỗ trợ của các yếu tố phần mềm và công nghệ, vì vậy những người làm marketing không thể không hiểu công nghệ cũng như các thành phần liên quan đến nó.

Thị trường muốn bạn có kiến ​​thức chuyên môn sâu về marketing – nhưng cũng phải có kiến ​​thức chuyên môn về công nghệ, dữ liệu và cả kỹ thuật số, cho dù bạn có muốn hay không.

Sự bùng nổ của công nghệ là một khía cạnh cũng tương đối mới đối với ngành marketing, vì vậy không có gì quá ngạc nhiên khi chúng ta nói chung hiện không thể nắm bắt được cách khai thác và quản lý nó một cách thực sự ‘mượt mà’.

Công nghệ trong marketing, không phải là có hay không, tận dụng hay không mà là phải tận dụng nó như thế nào.

Các thông số kỹ thuật không biết nói dối.

Nếu bạn muốn có một công việc marketing đủ tốt trong tương lai, bạn phải biết rằng công nghệ (technology) cũng như 4 Ps (hoặc 7Ps) hay phân khúc và định vị là đều quan trong như nhau.

Digital không phải là một lĩnh vực tách biệt: hiểu và trở thành một chuyên gia về nó là trọng tâm của marketing.

Hãy cố gắng tận dụng các yếu tố công nghệ, thương mại điện tử, kỹ thuật số vào các hoat động kinh doanh của doanh nghiệp và thương hiệu.

Phát triển kiến ​​thức chuyên môn với các nền tảng marketing. Biết cách một phần mềm ‘hoạt động’. Và nhiều thứ khác.

Mặc dù, dưới một thế giới đầy bất ổn như thế này, rất khó để có thể nói chắc chắn điều gì sẽ xảy ra trong tương lai, tuy nhiên có một thứ mà chúng ta có thể chắc chắn được đó là ‘tương lai sẽ luôn thay đổi’, công nghệ hay marketing cũng sẽ thay đổi.

Điều cuối cùng của chúng ta chỉ là sẵn sàng tiếp nhận và phát triển nó một cách hiệu quả !

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen 

10 kho hình ảnh dành cho các Marketers

Những hình ảnh đẹp và chất lượng cao giúp câu chuyện hay thông điệp marketing của thương hiệu trở nên dễ thu hút và đáng nhớ hơn.

10 "kho hình ảnh" dành cho các Marketers

Nội dung tốt là chìa khóa để có được xếp hạng cao hơn trên các công cụ tìm kiếm như Google, và nó cũng là yếu tố cần thiết để làm hài lòng khách hàng của bạn.

Việc khách hàng của bạn ở lại website lâu hơn, tương tác với nội dung nhiều hơn tức là bạn có nhiều khả năng để chuyển đổi họ hơn.

Sử dụng những hình ảnh đa dạng và chất lượng cao là một trong những công đoạn cần thiết để bạn đạt được mục tiêu đó.

Một hình ảnh chất lượng không chỉ thu hút người đọc và tạo nên điểm nhấn cho bài viết mà còn có thể làm cho website trông chuyên nghiệp hơn.

Tầm quan trọng của việc sử dụng hình ảnh.

Rất nhiều người làm marketing coi thường sức mạnh của hình ảnh, đặc biệt là những hình ảnh được sử dụng để đăng bài trên blog hoặc website.

Thông thường, họ chọn theo cảm tính và sở thích của cá nhân họ hơn là liên hệ nó đến thương hiệu hoặc hiệu suất của nội dung.

Trên thực tế với các chiến dịch quảng cáo, hình ảnh là yếu tố đầu tiên quyết định tỷ lệ nhấp chuột (CTR), một hình ảnh liên quan và thu hút có thể giúp tăng hơn 40% tỷ lệ nhấp chuột (theo nghiên cứu của Getvero).

Ngoài ra với các bài đăng được chia sẻ lên các nền tảng mạng xã hội như Facebook thì hình ảnh thu nhỏ (thumbnail) cũng là yếu tố quyết định đến việc người dùng có nhấp vào bài viết hay không.

Một số website cung cấp hình ảnh mà các Marketer nên biết.

Khi bạn sử dụng một truy vấn liên quan để tìm kiếm các nền tảng hay website cung cấp hình ảnh (có phí và miễn phí), có thể bạn sẽ có rất nhiều sự lựa chọn khác nhau, tuy nhiên dưới đây là top 10 website hàng đầu cung cấp kho hình ảnh mà bạn nên biết.

1. Adobe Stock

Adobe Stock cung cấp hơn 90 triệu hình ảnh, đồ họa, video và khung mẫu cùng với nhiều kho nội dung khác do cộng đồng sáng tạo trên toàn thế giới đóng góp.

Adobe Stock được thành lập vào năm 2004 với tên gọi Fotolia (một agency), sau đó nền tảng này đã được Adobe mua lại vào năm 2015 và đổi thành tên mới.

Adobe Stock cung cấp một loạt các hình ảnh miễn phí, mặc dù phần lớn danh mục của nó là những nội dung Premium (có trả phí).

2. Shutterstock

Với hơn 200 triệu hình ảnh được lưu trữ trong kho dữ liệu của mình, Shutterstock là thư viện hình ảnh lớn nhất trên toàn thế giới.

Shutterstock có nhiều lựa chọn về video, âm nhạc, nhiều nội dung có sẵn và cả những nội dung tuỳ chỉnh.

3. Getty Images

Được thành lập cách đây hơn 20 năm, Getty Images có lẽ là website hình ảnh nổi tiếng nhất và được đánh giá cao nhất về chất lượng.

Getty Images có sẵn hơn 50 triệu hình ảnh và video, nhiều trong số đó là độc quyền. Đây là lý do tại sao Getty Images là sự lựa chọn hàng đầu cho bất kỳ marketer nào muốn những hình ảnh chất lượng cao và riêng biệt.

4. Pexels

Pexels là một website cung cấp ảnh hoàn toàn miễn phí và đang ngày càng trở nên phổ biến hơn với các nhà xuất bản nội dung.

Trong khi đa số các website hay nền tảng khác cung cấp nội dung độc quyền, Pexels tổng hợp các hình ảnh miễn phí từ khắp nơi trên thế giới.

5. Unsplash

Unsplash hiện có hơn 2 triệu hình ảnh miễn phí được cung cấp trực tiếp bởi các nhiếp ảnh gia và nhà thiết kế.

Sự khác biệt của Unsplash so với các website khác là họ có kho hình ảnh miễn phí và mỗi hình ảnh đều được chọn lọc thủ công.

Unsplash có hơn 200.000 người đóng góp trên toàn cầu.

6. Stocksnap.io

Giống như Unsplash, hình ảnh do cộng đồng nhà sáng tạo cung cấp và trải qua quy trình kiểm duyệt thủ công để đảm bảo chỉ những nội dung chất lượng mới được thêm vào thư viện của họ.

7. Burst (Shopify)

Burst là một website lưu trữ hình ảnh miễn phí được cung cấp bởi Shopify.

Khi tạo cửa hàng trên Shopify, người dùng có thể dễ dàng tìm kiếm và chèn hình ảnh từ Burst mà không cần rời khỏi màn hình đang bật của họ.

8. Gratisography

Gratisography tự gọi mình là bộ sưu tập hình ảnh miễn phí “kỳ quặc nhất thế giới. Về cơ bản, Gratisography không dành cho tất cả mọi người, nhưng nếu bạn đang cần những hình ảnh bắt mắt mà bạn không thể tìm thấy ở bất kỳ nơi nào khác, thì nó là nơi dành cho bạn.

9. Pixabay

Pixabay cung cấp một bộ sưu tập gồm 2,4 triệu hình ảnh, video và âm nhạc do những người sáng tạo trong cộng đồng đóng góp.

Bạn có thể sao chép, sửa đổi và sử dụng hình ảnh của Pixabay mà không cần xin phép hoặc trả phí cho các nghệ sĩ hay người sáng tạo.

10. 123RF

Với 123RF, bạn có thể lựa chọn từ hơn 103 triệu hình ảnh, vectơ, cảnh quay và cả âm thanh được miễn phí bản quyền.

Để tải ảnh xuống, bạn cần phải trả phí từ 2,99 USD – 9 USD cho mỗi gói.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Những bước để xây dựng một bản kế hoạch marketing toàn diện (P4)

Trước khi bắt đầu bất cứ điều gì, thứ bạn cần là một bản kế hoạch đầy đủ và bao quát nhất, dưới đây là cách bạn làm điều đó với marketing.

Những bước để xây dựng một bản kế hoạch marketing toàn diện
Source: iStock

Các chiến thuật.

Các chiến thuật đánh dấu giai đoạn thứ ba và cũng là những bước đi cuối cùng của bản kế hoạch, và bạn nên chia chúng cho các mục tiêu khác nhau.

Cách tốt nhất để làm điều này là liệt kê tất cả các mục tiêu của bạn và sau đó song song với từng mục tiêu lớn là các chiến thuật nhỏ mà bạn cần thực hiện để hoàn thành chiến lược trong năm tới, tất nhiên, các chiến thuật phải đi cùng với mức chi phí ước tính.

Lý tưởng nhất, bạn liệt kê tất cả các mục tiêu và tóm tắt bản kế hoạch marketing của bạn thành một bức tranh chiến thuật tổng thể trên một sơ đồ Gantt duy nhất.

Sơ đồ gantt trong lập kế hoạch

Sơ đồ Gantt mặc dù không mới, nhưng nó có thể truyền tải tất cả các kế hoạch chiến thuật (tactical plan) của bạn theo cách dễ theo dõi và nắm bắt nhất.

Sau đó, bạn vừa có thể xem xét và tương tác, vừa tìm kiếm các sức mạnh tổng hợp nếu có giữa các chiến thuật với nhau.

Khi khám phá sơ đồ theo chiều dọc, bạn có thể đảm bảo rằng bộ phận marketing không bị quá tải vào những thời điểm nhất định trong năm khi có quá nhiều chiến thuật được diễn ra trong những thời điểm quá gần nhau.

Phân bổ ngân sách.

Cuối cùng, bạn đang tiến tới một trong những slide quan trọng nhất của bản kế hoạch. Trong khi tất cả trưởng của các bộ phận có thể chăm chú nghe bạn trình bày trong suốt bản kế hoạch mà không có nhiều ý kiến thắc mắc, tuy nhiên đến phần này thì mọi thứ dường như khó khăn hơn bạn nghĩ.

Họ sẽ tìm đủ mọi cách để kiểm tra tính xác thực của bản kế hoạch của bạn trong khi họ cũng xem chi tiết đến các phần dữ liệu cụ thể.

Chi phí của kế hoạch này là bao nhiêu? Và liệu kế hoạch này có mang lại mức lợi nhuận cao nhất dựa trên những nguồn lực đã đầu tư hay không?

Bất kỳ nhà quản lý cấp trung nào cũng có thể kiểm tra bạn bằng cách hỏi xem liệu mức ngân sách đó có thể giảm đi trong khi vẫn đảm bảo đạt được các mục tiêu chung hay không.

Nếu Sếp của bạn muốn bạn chi tiêu ít hơn, bạn có thể sẽ phải chấp nhận. Tuy nhiên, bạn cũng cần phải điều chỉnh mức doanh số hay lợi nhuận dự kiến sao ​​cho phù hợp.

Bạn hãy nhớ rằng, mặc dù hầu hết các doanh nghiệp sẽ họp và đồng ý với kế hoạch chi tiêu marketing cho năm tới từ rất lâu trước khi bạn bắt đầu thực hiện kế hoạch của mình, nhưng về bản chất thì mọi thứ vẫn có thể được thay đổi.

Nếu kế hoạch của bạn có thể diễn ra đúng hoặc gần đúng so với những gì mà bạn đã lên mục tiêu, mọi thứ khá ổn, ngược lại nếu mọi thứ diễn ra quá chệch hướng so với kế hoạch thì có khả năng cao là ban lãnh đạo sẽ có các mức điều chỉnh tức thời đối với bạn.

Thêm hyperlinks vào kế hoạch của bạn.

Hyperlinks là những liên kết cho phép bạn kết nối tất cả những gì bạn muốn mở rộng hoặc chứng minh cho bản kế hoạch của bạn, những liên kết mở rộng này đặc biệt có ý nghĩa nếu bạn dự báo ở một vài silde hay nội dung nào đó, người nghe sẽ có thể muốn bạn trình bày chi tiết hơn hoặc trình bày các dẫn chứng cụ thể.

Nếu bạn đang muốn bỏ qua một phân khúc khách hàng cụ thể nào đó chẳng hạn, bạn có thể sẽ cần liên kết đến các biểu đồ khảo sát liên quan, những dữ liệu cho thấy phân khúc đó không hề mang lại lợi ích cho doanh nghiệp.

Hay nếu một giám đốc bán hàng hoặc giám đốc tài chính tỏ ra khó chịu hay hoài nghi về bản kế hoạch mà bạn đưa ra, những siêu liên kết này đóng vai trò như những chất xúc tác để kéo họ về phía của bạn.

Mọi thứ có thể sẽ khác, bạn có thể sẽ cần nhiều thứ hơn vào bản kế hoạch của mình, tuy nhiên bằng cách tiếp cận và chuẩn bị kế hoạch theo những cách đầy đủ nhất, bạn có nhiều khả năng nhất để thuyết phục tất cả các bên liên quan đứng về phía bạn.

Hết phần cuối!

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Tại sao người làm marketing đang ngày càng trở nên bị áp lực hơn

Từ việc phải chịu trách nhiệm cho doanh số cuối cùng, thích ứng nhanh với sự thay đổi của khách hàng đến cập nhật liên tục kiến thức ngành, tất cả đều đang làm cho các marketer ngày càng trở nên áp lực hơn.

Tại sao người làm marketing ngày càng trở nên bị áp lực
Source: Thrive Global

Khi các chỉ số marketing ngày càng được kết nối chặt chẽ và trực tiếp hơn đến các chỉ số kinh doanh, người làm marketing đang ngày càng cảm thấy căng thẳng hơn.

Họ cảm thấy khó khăn hơn trong việc tìm thấy các công thức thành công cho các chiến dịch, khó khăn hơn trong việc thúc đẩy chuyển đổi và khách hàng tiềm năng, và cuối cùng là khó khăn trong việc đáp ứng được mục tiêu kinh doanh từ phía ban điều hành.

Mặc dù những áp lực và khó khăn này mang nhiều hình thù khác nhau, tuỳ thuộc vào quy mô, tình hình kinh doanh và bối cảnh của từng doanh nghiệp, tuy nhiên chỉ có một số lý do chính cho điều này.

Mức độ hiệu quả của Marketing đang được đánh giá qua thông kết quả cuối cùng.

Mọi nhiệm vụ của người làm marketing cần phải đo lường được kết quả cuối cùng, đó là những gì mà khách hàng hay các chủ doanh nghiệp đang mong đợi. Và đây dường như là lý do chính khiến các marketer trở nên bị áp lực nhất.

Họ lo lắng:

  • Điều gì sẽ xảy ra nếu sau 6 tháng nỗ lực, họ không đạt được các kết quả mong đợi?
  • Điều gì sẽ xảy ra nếu tỷ lệ chuyển đổi đang ngày càng giảm đi?
  • Điều gì sẽ xảy ra nếu lưu lượng truy cập vào website ngày một vơi dần?
  • …Và muôn vàn những lo lắng khác.

Trong khi kết quả hay hiệu suất cuối cùng của các chiến dịch có thể đến chậm hơn, các khách hàng (nếu bạn đang làm cho Agency) và chủ doanh nghiệp thường có rất ít sự kiên nhẫn, họ tỏ ra vô cùng thất vọng nếu sau một vài lần thử bạn không đạt được kết quả.

Một vài lời khuyên dành cho bạn:

Để có thể giảm đi sự thất vọng của các bên liên quan, trước khi thực hiện bất cứ hành động hay chiến dịch nào, bạn cần xem xét kỹ lưỡng mục tiêu mà bạn đang thực sự mong muốn đạt được, nó có khả thi không, nó có liên quan không, bạn đưa ra nó dựa trên dữ liệu nào.

Nếu bạn có thể chứng minh được những gì (KPIs) mà bạn có thể đạt được là hợp lý dựa trên những nguồn lực (bên trong và bên ngoài) hiện có, bạn có thể giảm bớt sự căng thẳng vì dù sao thì mục tiêu bạn đang hướng tới cũng rất khả thi.

Tìm ra những điểm tiêu chuẩn (benchmark) khác từ thị trường (đối thủ, ngành…) để làm hệ quy chiếu là một lời khuyên khác dành cho bạn.

Thiếu sự hoạch định rõ ràng ngay từ đầu.

Có một câu nói rất hay dành cho những người làm marketing nói riêng và người làm kinh doanh nói chung đại ý là, nếu bạn không lập kế hoạch, bạn đang lập sẵn kế hoạch cho sự thất bại ở phía trước.

Bạn đã bao giờ từng rất loay hoay không biết mình nên làm gì (từng bước) để đáp ứng được sự kỳ vọng của khách hàng hay chủ doanh nghiệp chưa?

Bạn mệt mỏi sau một ngày dài làm việc nhưng vẫn không thể thoát ra khỏi những sự lo âu, bạn tự hỏi “ngày mai mình sẽ và cần phải làm gì?”.

Một trong những nguyên nhân chính dẫn bạn đến với sự áp lực này là do bạn thiếu đi các bản kế hoạch hay chiến lược được xây dựng một cách rõ ràng và cẩn thận ngay từ đầu.

Bạn nhận được KPIs hay sự kỳ vọng từ khách hàng và Sếp của mình, nhưng bạn chưa thực hiện xây dựng bất cứ kế hoạch nào về cách đạt được điều đó. Bạn và đội nhóm của bạn đang ở thế bị động vì không biết phải làm gì tiếp theo.

Bạn không nên lãng phí thời gian cho những sự căng thẳng không cần thiết.

Lời khuyên dành cho bạn là:

Đừng nên vội vàng hành động nếu bạn chưa thực sự sẵn sàng, bạn chưa hoạch định cho việc bạn cần làm gì và đi đến đâu. Thứ bạn cần là một bản đồ chỉ dẫn rõ ràng.

Một bản đồ chỉ dẫn hay một bản kế hoạch giúp bạn và những người liên quan khác hiểu được họ cần làm gì để đóng góp vào mục tiêu chung. Khi bạn hiểu rõ được mọi thứ thì không có lý do gì để bạn tiếp tục lo lắng hay sợ hãi, ngay cả khi kết quả có thể không được như bạn và chủ doanh nghiệp mong đợi.

Một bản kế hoạch rõ ràng cũng giúp bạn bớt đi những sự sao nhãng không cần thiết và chỉ tập trung vào mục tiêu quan trọng nhất. Trong trường hợp có những sự thay đổi mới xảy ra, việc bạn cần chỉ là điều chỉnh và tích hợp nó vào bản kế hoạch ban đầu.

Mức ngân sách thấp hơn nhiều so với kỳ vọng.

Đối với hầu hết những hoạt động marketing, để có thể đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp, bạn cần được phân bổ ngân sách. Và cũng từ đây, vô số những áp lực đã nảy sinh.

Có thể bạn được phân bổ mức ngân sách thấp hơn nhiều so với những gì bạn cần để đạt được mục tiêu, hoặc cũng có thể bạn chấp nhận dự án của khách hàng (với Agency) nhưng sau đó bạn không đủ mức ngân sách cần thiết do sự biến động về chi phí và chuyển đổi của các quảng cáo.

Bạn vô cùng lo lắng không biết mình nên làm gì để có thể dung hoà được mọi thứ.

Một vài lời khuyên dành cho bạn:

Để giảm bớt sự căng thẳng hay thu hẹp khoảng cách giữa mức ngân sách với mục tiêu có thể đạt được, bạn cần kết nối một cách chặt chẽ giữa mục tiêu (KPIs hay các số liệu cụ thể) với mức ngân sách được phân bổ.

Bước đầu tiên bạn cần làm sau khi nhận được mức ngân sách kèm mục tiêu cụ thể là phác thảo tất cả các hoạt động, có trả phí lẫn miễn phí cần làm để đạt được mục tiêu.

Sau đó bạn cần đối chiếu những khoản chi phí này với mức ngân sách hiện có và thực hiện các thay đổi bổ sung nếu cần thiết. Bạn cũng cần dự báo mức biến động (thường gặp) với các khoản chi phí sẽ được thực hiện, ví dụ, các công cụ quảng cáo phổ biến như Google hay Facebook đều có thể dự báo các mức phí (CPC, CPM) được dao động trong các chiến dịch.

Về cơ bản, chi phí thấp hay cao cũng phụ thuộc không nhỏ vào cách bạn hoạch định và dự báo ngay từ đầu, nếu bạn chọn một chỉ số tốt nhất và thị trường phản hồi đến bạn bằng một con số không mấy khả quan khác, khoảng trống về sự thất vọng của các bên liên quan đối với bạn sẽ ngày càng tăng lên trong khi vấn đề không hẳn nằm ở khả năng của bạn.

Các công cụ quảng cáo hay công nghệ liên tục được cập nhật.

Trong bối cảnh hiện tại, khi các yếu tố công nghệ đang chi phối ngày càng nhiều đến hiệu suất của các hoạt động marketing (martech), một áp lực không thể tránh khỏi cho những người làm marketing đó là phải thường xuyên cập nhật với sự thay đổi.

Ngoài việc theo dõi sự thay đổi từ những thông báo chính thức của các công cụ hay nền tảng liên quan, một cách khác để bạn có thể giảm bớt sự căng thẳng đó là quan sát sự thay đổi trong các hành vi của người tiêu dùng.

Google hay bất cứ nền tảng nào khác vốn luôn coi khách hàng hay người dùng là mục tiêu cuối cùng của mọi sự thay đổi. Khi người dùng đang ngày càng ưu tiên với các nội dung video, Google đã tìm cách để đưa video làm kết quả hiển thị ưu tiên cho người dùng.

Thay vì cảm thấy căng thẳng do bạn không thể biết được chính xác khi nào các nền tảng được cập nhật hay có các thay đổi đáng kể, việc bạn cần làm là theo dõi và quan sát xem những sự thay đổi đó đang ảnh hưởng đến các kết quả cụ thể của bạn như thế nào.

Không phải bất kỳ sự thay đổi nào cũng ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của bạn (ít nhất là trong ngắn hạn), do đó nếu bạn đưa ra một lộ trình cập nhật định kỳ phù hợp cộng với tâm thế sẵn sàng điều chỉnh khi cần thiết, bạn luôn chủ động trong mọi thứ.

Phải đa nhiệm nhiều thứ hơn.

Trong khi phần lớn các doanh nghiệp tại Việt Nam là doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMBs), những người làm marketing tại các tổ chức này phải đa nhiệm nhiều hơn so với những gì họ mong đợi.

Nếu bạn đang giữ vai trò Digital Marketing ở một doanh nghiệp vừa và nhỏ hay công ty khởi nghiệp, rất có thể công việc của bạn sẽ bao gồm từ việc xây dựng chiến lược hay kế hoạch, xác định mục tiêu, đến các công việc triển khai cụ thể như chạy quảng cáo, tối ưu chiến dịch, viết nội dung cho website và quảng cáo, quản trị web, thiết kế, tư vấn khách hàng, làm việc với sales để tối ưu chuyển đổi…và muôn vàn công việc khác.

Trong khi việc làm nhiều thứ hơn có thể khiến bạn học hỏi được nhiều hơn tuy nhiên, vì thời gian và nguồn lực của bạn là có hạn, bạn không thể làm tất cả mọi thứ cùng lúc.

Trước hết nếu bạn đã chọn việc đa nhiệm là mục tiêu (nếu đa nhiệm không phải là mục tiêu hay mong muốn của bạn, bạn có thể cần thảo luận với nhà tuyển dụng ngay từ ban đầu hoặc chọn các doanh nghiệp phù hợp với bạn), bạn cần xác định rõ ràng về mức độ đa nhiệm trong khả năng phù hợp với bạn.

Từ những ngày ban đầu bạn nên nói rõ với người quản lý (nếu có) hoặc chủ doanh nghiệp về những yêu cầu này để họ hiểu bạn và thực hiện các thay đổi hay hỗ trợ khi cần thiết.

Đến khi mọi thứ vượt ra khỏi sự đa nhiệm của bạn, thay vì cảm thấy lo lắng hay nghi ngờ khả năng của bản thân, bạn nhận được những sự hỗ trợ hay khích lệ kịp thời.

Cuối cùng, để bạn bớt rối hơn do phải thực hiện quá nhiều tác vụ, bạn nên phân chia từng tác vụ cụ thể theo những khoảng thời gian nhất định, khi bạn biết mình cần làm gì (chỉ cho vài thứ) trong những khoảng thời gian được định sẵn, bạn sẽ khiến mọi thứ trở nên nhẹ nhàng hơn, bớt căng thẳng hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Những bước để xây dựng một bản kế hoạch marketing toàn diện (P3)

Trước khi bắt đầu bất cứ điều gì, thứ bạn cần là một bản kế hoạch đầy đủ và bao quát nhất, dưới đây là cách bạn làm điều đó với marketing.

xây dựng kế hoạch marketing toàn diện
Source: iStock

Bạn sẽ cạnh tranh ở đâu?

Ở phần 2, nếu phân khúc là bản đồ của thị trường. Thì việc nhắm mục tiêu (Targeting) là khoảng thời gian để bạn lập kế hoạch và tìm cách chiến thắng thị trường. Điều đó có nghĩa là nhắm mục tiêu, về cơ bản sẽ trái ngược với phân khúc, tức nó sẽ là về doanh nghiệp hay thương hiệu của bạn và các nguồn lực mà bạn đang có.

Nhắm mục tiêu là bước khởi đầu của chiến lược.

Hãy nhớ rằng nhắm mục tiêu song song (two-speed targeting) không chỉ cho phép mà còn thúc đẩy một cách tiếp cận trong đó bạn nhắm đến toàn bộ thị trường trong dài hạn, xây dựng thương hiệu từ các giai đoạn đầu của phễu bán hàng (ToFu) và sau đó nhắm đa mục tiêu ở các kênh ngắn hạn và tập trung vào các phần cuối của phễu bán hàng.

Để quyết định xem liệu bạn có nhắm mục tiêu đến toàn bộ thị trường hay chỉ chọn ra một vài phân khúc hay không, bạn cần quay lại phần phân khúc thị trường (segmentation) và xác nhận lại các thị trường ưu tiên của mình.

Ở giai đoạn này, để có thể có được các quyết định đúng đắn, bạn nên đa thảo luận với các phòng ban khác, đặc biệt phòng sản phẩm và bán hàng.

Một trong những phạm vi quan trọng đối với nhiều kế hoạch kinh doanh (bao gồm cả kế hoạch marketing và thương hiệu) là liệu có nên nhắm mục tiêu phòng thủ (defensive targeting) để duy trì thị phần trong các phân khúc mà bạn đã thâm nhập tốt hay không.

Nếu khách hàng (cũ) của bạn vẫn đặt hàng từ bạn mà không cần các cuộc gọi chăm sóc từ bộ phận chăm sóc khách hàng hoặc bán hàng, bạn có thể không cần nhắm mục tiêu đến họ nữa và thay vào đó, sử dụng tài nguyên của bạn vào các phân khúc khách hàng khó hơn, có giá trị gia tăng lớn hơn.

Bạn hãy nhớ rằng ngân sách marketing hay nguồn lực của doanh nghiệp là một con số hữu hạn. Bạn không thể sử dụng nhiều tài nguyên giống nhau cho nhiều phân khúc khác nhau. Bạn có thể liệt kê các phân khúc với các điểm số ưu tiên để dễ dàng lựa chọn hơn.

Nhận diện chân dung khách hàng.

Chân dung khách hàng (Personas) vốn rất phức tạp và ẩn chứa nhiều thứ. Chúng thường được xây dựng dựa trên những giả định hay phỏng đoán vô lý của những người làm marketing, hơn là thực tế những gì đang diễn ra trên thị trường.

Thấu hiểu một chân dung khách hàng chính xác và toàn diện là điều bạn cần làm trước khi thực hiện bất cứ hành động nào. Bạn nên thực hiện liên tục các cuộc khảo sát chuyên sâu (với khách hàng chính – main target) và thảo luận nhóm tập trung (focus groups) để xây dựng insights và một bức tranh đầy đủ về khách hàng của mình.

Họ là ai? Điều gì khiến họ thức tỉnh? Điều gì làm họ lướt qua bạn? Họ đang có những hành động gì liên quan đến các sản phẩm và dịch vụ? Tại sao họ làm điều đó?

Bài học đáng giá nhất cho bất cứ marketer nào là đừng bao giờ mang “thế giới quan” của cá nhân ra để đánh giá hay phỏng đoán về khách hàng.

Định vị thương hiệu.

Rất nhiều người làm marketing không hiểu được khái niệm định vị (positioning). Họ đã biến nó thành những thuật ngữ phức tạp, từng cuốn sách dày cộm nói về thương hiệu và vô số từ vô nghĩa khác như đổi mới, chất lượng và toàn diện…

Định vị chỉ đơn giản là xây dựng hình ảnh thương hiệu được dự định hay có ý niệm trong tâm trí của khách hàng mục tiêu.

Đó là những gì chúng ta muốn người tiêu dùng mục tiêu nghĩ đến khi họ nghĩ về thương hiệu của chúng ta. Vì vậy, hãy cố gắng làm cho nó thật đơn giản và dễ nhớ.

Bản kế hoạch marketing hay thương hiệu của bạn đã nói rất rõ về mục tiêu mà bạn đang theo đuổi. Trong phần định vị, bạn chỉ cần phác thảo ba điều. Đầu tiên, bạn muốn mình sẽ là ai hay được xem là gì.

Thứ hai, đối chiếu với đối thủ cạnh tranh hoặc các lựa chọn thay thế. Và thứ ba, là những gì bạn muốn người tiêu dùng mục tiêu nghĩ về bạn. Hãy dành nhiều thời gian cho cả ba câu hỏi này vì chúng phức tạp hơn rất nhiều so với những gì bạn có thể nghĩ ban đầu.

Trong một số trường hợp bạn có thể muốn định vị thương hiệu, định vị doanh nghiệp hay đôi khi là định vị cho một dòng sản phẩm cụ thể.

Các đối thủ cạnh tranh hay sản phẩm thay thế cũng sẽ là một rào cản lớn trong quá trình định vị của bạn. Hãy tìm hiểu xem, ngoài bạn ra, khách hàng đang sử dụng hay có ý định sử dụng những dòng sản phẩm nào và lý do tại sao.

Cuối cùng, khi nói đến việc bạn muốn khách hàng nghĩ gì về mình, lời khuyên cho bạn là hãy đưa ra quyết định dựa trên ba thứ, thứ nhất là chân dung khách hàng mục tiêu, thứ hai là những tính năng hay yếu tố tình cảm liên quan đến sản phẩm hay dịch vụ của bạn và thứ ba, là lợi thế hay sự khác biệt của bạn so với đối thủ là gì.

Phương án để đạt được mục tiêu.

Chiến lược marketing của bạn đang đi đến những bước cuối cùng. Bạn đã chọn được một số mục tiêu. Bạn biết bạn muốn được định vị như thế nào trong các phân khúc hay mục tiêu đó. Giờ đây bạn cần phác thảo những gì bạn định làm để đạt được mục tiêu.

Tất nhiên, mục tiêu cuối cùng sẽ là doanh số và lợi nhuận. Nhưng để đạt được điều đó, bạn cần nghĩ ra hơn nhiều. Bạn cần sử dụng đòn bẫy marketing nào? Bạn có cần làm cho khách hàng mục tiêu nhận thức rõ hơn về bạn không? Họ có nên cân nhắc về thương hiệu của mình không? Tại sạo họ nên làm như vậy?

Một bản kế hoạch marketing tốt nên sử dụng một phễu bán hàng và tỷ lệ chuyển đổi so sánh giữa thương hiệu với các đối thủ cạnh tranh để tách biệt các điểm yếu và cơ hội.

Kế hoạch cần sử dụng những thông tin này để đặt ra các mục tiêu rõ ràng và cụ thể cho những gì bạn cần đạt được trong 12 tháng tới.

Sự khác biệt giữa một nhà tiếp thị giỏi với những người còn lại là nhà tiếp thị giỏi có những mục tiêu THÔNG MINH hơn là những khát vọng mơ hồ, không thể đo lường được.

Hãy nhớ rằng bản kế hoạch hay chiến lược marketing của bạn có thể có nhiều mục tiêu và mỗi mục tiêu lớn sẽ cần nhiều mục tiêu nhỏ, tuy nhiên dù cho nó lớn hay nhỏ thì bản chất vẫn phải dựa trên những yếu tố thực tế. Kế hoạch marketing không phải là kế hoạch dùng để chinh phục những giấc mơ.

SMART là cách xây dựng mục tiêu dành cho bạn.

Hết phần 3!

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Giang Nguyễn

Đo lường hiệu quả của Content Marketing với ROI và ROE

Bên cạnh tỷ suất lợi nhuận đầu tư (ROI) thì ROE (Return on Effort) hay tỷ suất lợi nhuận dựa trên sự nỗ lực cũng là chỉ số thiết yếu cho các content marketer.

Đo lường hiệu quả của Content Marketing với ROI và ROE
Source: Forbes

Trong thế giới kỹ thuật số hiện tại, nhu cầu về những nội dung chất lượng cao và sáng tạo đang ngày càng tăng lên. Người tiêu dùng muốn có những trải nghiệm được cá nhân hóa và hấp dẫn hơn khi kết nối với các thương hiệu. Như là điều tất yếu, những trải nghiệm của khách hàng với nội dung là thước đo thành công hàng đầu trong marketing.

Tại diễn đàn Martech gần đây, Bà Anjali Yakkundi, phó Chủ tịch phụ trách chiến lược và marketing sản phẩm của công ty phần mềm Aprimo cho biết:

“Kỳ vọng của khách hàng đang tăng trưởng với một tốc độ chưa từng thấy.”

Bà nhấn mạnh điều này với trích dẫn từ một nghiên cứu của Gartner, cho thấy 81% các tổ chức hay thương hiệu sẽ cạnh tranh với nhau dựa trên trải nghiệm của khách hàng.

Bà nói: “Khách hàng hiện đang rất mong đợi những trải nghiệm phù hợp và được cá nhân hóa trên bất kỳ kênh nào mà họ tương tác với thương hiệu. Vì vậy, các nhóm nội dung và sáng tạo cần phải đẩy nhanh tốc độ của họ hơn bao giờ hết”.

Để điều này thực sự mang lại hiệu quả, những người làm nội dung và sáng tạo cần phải biết họ sẽ có thể nhận được bao nhiêu hay nhận được gì với các nỗ lực của họ. Đây là lý do tại sao mô hình đo lường ROE dành cho nội dung được ra đời và áp dụng.

Sử dụng mô hình đo lường ROE cho nội dung.

Việc đo lường những nỗ lực mà các nhà tiếp thị nội dung (content marketer) đã đóng góp vào các chiến dịch như – thời gian sử dụng, nguồn lực được sử dụng hay các thành viên tham gia có thể cung cấp thêm các bối cảnh cần thiết cho những người ra quyết định.

Thay vì giới hạn việc đo lường sự thành công ở các chỉ số rộng hơn của ROI, mô hình Content ROE cung cấp cho người làm marketing những dữ liệu có thể hành động được ở cấp độ chi tiết hơn.

Suy nghĩ về một bức tranh toàn diện hơn là những gì mà mô hình ROE có thể mang lại. ROE không chỉ giúp marketer tập trung xem xét các chỉ số hiển thị của các loại chiến dịch trên các kênh khác nhau hay các phương tiện khác nhau. Nó còn xem xét cả yếu tố hiệu suất dựa trên bối cảnh của những sự nỗ lực mà nhà tiếp thị đã đóng góp.

Xây dựng một chiến lược nội dung dựa trên dữ liệu.

Các chiến lược tiếp thị nội dung không còn chỉ xoay quanh các yếu tố đầu ra (số lượng bài viết, số lượt xem…). Nó còn là về việc tạo ra những nội dung có thể mang lại những kết quả mong muốn (khách hàng, doanh số, trải nghiệm…).

Thay vì việc tăng ngân sách có thể không giúp doanh nghiệp có được những kết quả như mong muốn, những người làm marketing nên phát triển các chiến lược nội dung theo hướng dữ liệu (data-driven) dựa trên ROE.

Bà Yakkundi cho biết: “Các nhà tiếp thị có rất nhiều dữ liệu và họ cần phải tập trung vào chúng, đặc biệt là cho các nhóm sáng tạo.

Họ cần tối ưu ngân sách và ưu tiên những nội dung có thể mang lại những trải nghiệm khách hàng và kết quả tốt nhất cho doanh nghiệp.”

Những nỗ lực nội dung nếu bỏ qua yếu tố dữ liệu khách hàng sẽ có rất ít cơ hội để cải thiện kết quả của các chiến dịch. Và đặc biệt, khi việc đo lường ROI trở nên khó khăn hơn. Mô hình mới ROE đóng vai trò hết sức quan trọng.

Đo lường ROE đối với nội dung không những có thể hỗ trợ việc đo lường ROI với những dữ liệu tức thời và mang tính chiến thuật, nó còn giúp CMO cùng các thành viên khác trong nhóm đưa ra quyết định marketing ở cấp chiến lược hơn.

Đo lường hiệu quả của Content Marketing với ROI và ROE
Source: Gartner and Aprimo

Bên trên là mô hình 4 cấp độ số liệu của Gartner được sử dụng để đo lường các nỗ lực marketing. Về cơ bản, những người làm content marketing cần phải ưu tiên các kết quả kinh doanh (outcomes) cuối cùng thông qua việc tối ưu hoá các nỗ lực mang tính chiến thuật trong các chiến dịch.

Phát triển một chiến lược công nghệ marketing (Martech) để hỗ trợ cho các nhu cầu về dữ liệu.

Khi các nhà tiếp thị có được chiến lược nội dung dựa trên dữ liệu (data-based content strategy) và mô hình đo lường ROE cho nội dung, họ có thể sử dụng các công nghệ martech của mình để trích xuất dữ liệu nội dung và các chiến dịch có thể hành động.

Điều này cung cấp cho các nhà tiếp thị hay nhà quảng cáo, những người đang tạo ra nội dung những insights và phản hồi tức thời để thực hiện nhanh chóng các thay đổi.

Các chiến lược martech sẽ thiên về việc bạn sẽ sử dụng công nghệ nào để sắp xếp dữ liệu theo các cấp độ tương ứng. ROE mặc dù nó mang tính chiến thuật và được thực hiện hàng ngày, nhưng nếu bạn làm tốt, nó sẽ tác động tích cực đến hiệu suất ở cấp chiến lược.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Long Trần

Những bước để xây dựng một bản kế hoạch marketing toàn diện (P2)

Trước khi bắt đầu bất cứ điều gì, thứ bạn cần là xây dựng một bản kế hoạch đầy đủ và bao quát nhất, dưới đây là cách bạn làm điều đó với marketing.

Những bước để xây dựng một bản kế hoạch marketing toàn diện

“Bộ ba” Marketing.

Một bản kế hoạch marketing hoặc thương hiệu thường trải qua 3 giai đoạn theo tuần tự. Đầu tiên, chúng ta chẩn đoán tình hình bằng cách sử dụng dữ liệu. Thứ hai, chúng ta đưa ra một chiến lược (strategy) thống nhất và thứ ba, chúng ta hoạch định các chiến thuật (tactics) để đạt được mục tiêu chiến lược và thành công trên thị trường.

Về cơ bản, quá trình này sẽ xoay vòng liên tục (thường theo năm), tức là cứ hết năm chúng ta bắt đầu xem xét và chẩn đoán lại vấn đề, sửa đổi chiến lược nếu có và cập nhật các chiến thuật mới.

Một kế hoạch marketing hay thương hiệu tốt sẽ nên tuân theo ba giai đoạn này trong cấu trúc của nó. Mỗi chẩn đoán nên kết thúc bằng một phần chiến lược và cuối cùng là các chiến thuật và ngân sách liên quan đến chúng.

Bạn cũng cần lưu ý rằng, sẽ không có bất cứ một định dạng hay mô hình lập kế hoạch marketing nào là lý tưởng và duy nhất.

Một trong những hiểu lầm của chủ yếu những người làm marketing trẻ (newbie) đó là họ nghĩ rằng họ có thể tìm thấy một bản kế hoạch mẫu có sẵn nào đó cho doanh nghiệp hay thương hiệu của họ. Tuy nhiên trên thực tế, mọi mô hình chỉ là để tham khảo, còn nhiệm vụ của bạn là vận dụng chúng một cách linh hoạt vào các tình huống cụ thể của mình.

Cuối cùng, ở một khía cạnh tổng thể thì 3 giai đoạn nói trên thường có ở hầu hết mọi kế hoạch marketing hoặc thương hiệu.

Cần khởi động trước khi bắt đầu.

Source: MarketingWeek

Các kế hoạch marketing hay thương hiệu tốt nhất nên bắt đầu sau khi xem xét những số liệu cụ thể của năm trước đó. Hình dáng của tất cả các kế hoạch marketing nên là hình tròn vì nó sẽ xoay vòng liên tục.

Điều này có nghĩa là những trang trình bày đầu tiên trong một bản kế hoạch marketing mới phải là những nội dung tóm tắt các mục tiêu đã được đặt ra và đạt được trong kế hoạch năm trước đó, phân tích xem liệu bạn đã đạt mục tiêu hay không, vì sao.

Quá trình này sẽ cho bạn bốn bài học quan trọng. Nó cho bạn xem lại những gì vừa qua. Nó cho bạn những bài học và kinh nghiệm. Nó cung cấp bối cảnh cho năm mới. Và nó cũng cung cấp các điểm làm tiêu chuẩn (benchmarks) cho kế hoạch mới.

Nếu bạn chưa đặt ra bất kỳ mục tiêu nào cho thương hiệu hoặc bạn là người mới cho vị trí này, bạn có thể bỏ qua phần này. Còn ngược lại, bạn khoan nói đến các chiến lược hay mục tiêu mới xa xôi nếu bạn chưa hiểu được các mục tiêu hiện có.

Một lời khuyên (chân thành) cho những bạn mới đó là, bạn không nên sợ hãi khi không đạt được mục tiêu. Về bản chất, các nhà điều hành hay quản lý cấp cao quan trọng việc bạn nỗ lực hết mình và có được những hiểu biết sâu sắc về các vấn đề gặp phải hơn là việc bạn đã đạt được gì. Chân thành và kiên trì là chìa khoá dành cho bạn.

Nghiên cứu thị trường – nhưng đừng quá chi tiết.

Một bản kế hoạch marketing hay thương hiệu tốt được xây dựng dựa trên các dữ liệu hay hiểu biết (insights) cụ thể về khách hàng và thị trường.

Bạn không nên đưa ra các giả định (assumptions) chủ quan hoặc đề cập đến những thông tin quá lỗi thời từ một thị trường đang thay đổi nhanh chóng từng ngày.

Tuy nhiên, có một sai lầm phổ biến của không ít những người làm marketing đó là sử dụng quá nhiều thông tin chi tiết không liên quan đến nghiên cứu thị trường, sử dụng những dữ liệu quá chi tiết hoặc không hiểu những gì nó tiết lộ về thị trường.

Bạn nên nhớ rằng, đây là một bản kế hoạch marketing (mang tính chiến lược) chứ không phải là những nghiên cứu về insights (mang tính chiến thuật). Những insights hay phát hiện của bạn từ thị trường nên chạy xuyên suốt trên tất cả các slide.

Đừng lãng phí quá nhiều thời gian chỉ để nói về những khảo sát quá nhỏ hay những buổi phỏng vấn nhóm tập trung (focus group).

Lời khuyên cho bạn là nên liệt kê tất cả các nghiên cứu bạn đã sử dụng để xây dựng kế hoạch và một vài dòng insights chính cho mỗi phần của nghiên cứu.

Nhiều marketer rất thích nói về những dữ liệu họ có được, những không hiểu rằng không ai quan tâm đến nó cả. Nghiên cứu chỉ là nền tảng cho việc lập kế hoạch, chứ không phải là các hành động hay kết quả cụ thể.

Phân khúc thị trường (Segmentation) sau chẩn đoán.

Một trong những sai lầm lớn của người làm marketing khi phân khúc thị trường đó là họ nghĩ rằng phân khúc liên quan đến thương hiệu hay doanh nghiệp của họ.

Khái niệm phân khúc thị trường vốn không liên quan gì đến tổ chức của bạn mà nó liên quan đến thị trường. Điều đó có nghĩa là, ít nhất về mặt lý thuyết, đối thủ cạnh tranh của bạn có thể phân khúc chính xác giống như bạn.

Phân khúc không phải là chiến lược, nó như là bản đồ của thị trường và do đó nó là một phần của những chẩn đoán (giai đoạn đầu tiên đã đề cập ở trên). Bạn nên sử dụng dữ liệu của mình để xây dựng các mô hình phân khúc – chưa liên quan đến việc nhắm mục tiêu (targeting), mà chỉ là phân khúc tổng quan về toàn bộ thị trường.

Một vài lời khuyên cho bạn ở giai đoạn này là. Đầu tiên, bạn nên đưa toàn bộ phân đoạn vào một slide duy nhất. Tiếp theo, đảm bảo các phân khúc của bạn sẽ dựa trên hành vi (chứ không phải nhắm mục tiêu), quy mô dân số, giá trị và thị phần ước tính.

Đừng nên thêm bất cứ thứ gì khác ngoài bốn nội dung này.

Cuối cùng, hãy đảm bảo dữ liệu của bạn được cập nhật liên tục. Một phân khúc tốt không nên thay đổi từ năm này sang năm khác trong một thị trường ổn định.

Hết phần 2!

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Facebook ra mắt khoá học mới về Marketing Analytics và AR Creation

Nếu bạn đang muốn đón đầu xu hướng trong lĩnh vực marketing và xây dựng các sản phẩm liên quan đến công nghệ thực tế tăng cường AR, thì các khoá học mới của Facebook trên Coursera sẽ rất hữu ích với bạn.

Facebook ra mắt khoá học mới về Marketing Analytics và AR Creation
Source: Facebook

Theo đó, Facebook đã công bố hai khóa học được cấp chứng chỉ mới, khóa học đầu tiên tập trung vào việc phân tích marketing nâng cao và khóa học thứ hai chuyên về xây dựng và phát triển AR (tương tác thực tế ảo/thực tế tăng cường), giúp nâng cao kỹ năng của bạn khi nhu cầu của hai lĩnh vực này đang ngày càng gia tăng.

Theo giải thích của Facebook:

“Được phát triển với sự hợp tác của Coursera, Chứng chỉ nghề nghiệp phân tích Marketing của Facebook (Facebook Marketing Analytics) cung cấp cho bạn đủ các kỹ năng theo yêu cầu nhằm giúp bạn thay đổi sự nghiệp của mình với tư cách là một nhà phân tích marketing mà không cần kinh nghiệm ngay từ đầu.”

Khóa học Marketing Analytics bao gồm nhiều nội dung khác nhau của quá trình phân tích và đo lường nâng cao, bạn được học cách để xác định các nguồn dữ liệu, sử dụng Python để sắp xếp dữ liệu và đánh giá hiệu quả của các quảng cáo.

Trong khi đó, chứng nhận nhà sáng tạo mang tên Spark AR mới sẽ cho phép nhà sáng tạo AR học các kỹ năng nâng cao về AR, thứ sẽ trở thành lợi thế cạnh tranh của họ so với những ứng viên khác trên thị trường. Khi Meta đang hướng tới Metaverse, cả công nghệ AR lẫn VR đều sẽ chiếm giữ những vai trò quan trọng.

Cả hai khóa học hiện đều cung cấp chứng chỉ chính thức sau khi hoàn thành, bạn có thể hiển thị chứng chỉ này trên hồ sơ LinkedIn của bạn hoặc bất kỳ nơi nào bạn muốn.

Facebook ra mắt khoá học mới về Marketing Analytics và AR Creation

Những sinh viên tốt nghiệp cũng có quyền truy cập vào ‘Mạng lưới nghề nghiệp có chứng nhận của Facebook‘, một nền tảng tìm kiếm việc làm cho các sinh viên tốt nghiệp và hiện được kết nối với hơn 130 nhà tuyển dụng hàng đầu trên thế giới.

Một số công ty trong mạng lưới bao gồm BBDO, dentsu, Havas Media, Vayner Media, v.v.

Ngoài ra, Facebook hiện cũng cung cấp chương trình Social Media Marketing Professional Certificate, bao gồm tất cả những nội dung liên quan đến việc phát triển thương hiệu trên các nền tảng mạng xã hội.

Bạn có thể tìm hiểu thêm về các khóa học này tại: Facebook Marketing Courses.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen

Những bước để xây dựng một bản kế hoạch marketing toàn diện (P1)

Trước khi bắt đầu bất cứ điều gì, thứ bạn cần là một bản kế hoạch đầy đủ và bao quát nhất, dưới đây là cách bạn làm điều đó với marketing.

Những bước để xây dựng một bản kế hoạch marketing toàn diện
Source: Shutterstock

Với những ai làm marketing, đặc biệt là khi đảm nhận các vị trí quản lý. Một bản chiến lược hay kế hoạch marketing đủ toàn diện là bước đi đầu tiên mang yếu tố quyết định.

Trong khi, với mỗi mô hình kinh doanh khác nhau, các mục tiêu khác nhau, các tệp khách hàng khác nhau…các thương hiệu sẽ có những yêu cầu khác nhau đối với marketing, những cách thức tiếp cận và giải quyết vấn đề thì không mấy khác biệt.

Kế hoạch marketing hay kế hoạch thương hiệu?

Về cơ bản, không có những ranh giới rõ ràng để phân định giữa kế hoạch thương hiệu và kế hoạch marketing. Nhiều nhà tiếp thị trẻ cho rằng có những quy tắc cố định, điều mà họ dùng để phân biệt giữa hai loại kế hoạch này, tuy nhiên theo nhiều chuyên gia, không hề có sự khác biệt rõ ràng nào tồn tại ở đây cả.

Thực tế cho thấy việc lập kế hoạch marketing và kế hoạch thương hiệu thường có ý nghĩa tương tự nhau. Tên gọi cho bản kế hoạch bạn sử dụng phụ thuộc vào cơ cấu kiến ​​trúc thương hiệu của doanh nghiệp chứ không phải bởi một số quy tắc cứng nhắc nào đó.

Đối với các doanh nghiệp xây dựng theo mô hình ‘house of brands’ chẳng hạn như P&G hay LVMH – các marketer thường chỉ sử dụng các kế hoạch thương hiệu.

Ở một khía cạnh khác, tại các doanh nghiệp đi theo phương pháp tiếp cận ‘branded house’ như HSBC hoặc IBM – họ sử dụng những bản kế hoạch marketing tổng thể cho từng quốc gia khác nhau.

Bỏ qua sự khác biệt về tên gọi, bởi thực ra nó cũng chỉ là những cách gọi. Những bản kế hoạch này thường bao gồm những hạng mục nội dung giống nhau. Dưới đây là những gì bạn có thể tham khảo thêm.

Một sự biến thiên trong 12 tháng.

Trước khi bắt đầu viết một bản kế hoạch marketing hay thương hiệu, bạn cần phải thống nhất về khoảng thời gian mà bản kế hoạch đó bao hàm. Thông thường, nó sẽ kéo dài trong vòng 12 tháng.

Mặc dù ở bối cảnh hiện tại, khi chúng ta đang sống trong một thế giới VUCA, đầy biến động, một bản kế hoạch sẽ có thể đi chệch hướng hay có thể được thay đổi khi các sự kiện diễn ra theo những cách không mong muốn.

Bạn cần sự nhanh nhẹn và linh hoạt. Nhưng điều này không có nghĩa là bạn không cần một bản kế hoạch hay chiến lược (đủ dài) từ ban đầu.

Sự nhanh nhẹn phụ thuộc vào những sự kiện bất ổn, nhưng kế hoạch mang tính chiến lược đòi hỏi một cách tiếp cận vững chắc từ những thứ đã xảy ra hay tồn tại trước đó. Bản kế hoạch marketing trong 12 tháng vừa quan trọng với những ai ưa thích sự nhanh nhẹn, cũng vừa quan trọng với những ai luôn đòi hỏi sự nhất quán trong cách tiếp cận.

Bạn cũng nên cẩn thận với những chiến lược dài hơi, thường là từ 3-5 năm. Trong khi việc phát triển sản phẩm và tài chính doanh nghiệp thường đòi hỏi những phương pháp tiếp cận kéo dài nhiều năm, các hoạt động marketing sẽ hoạt động hiệu quả nhất trong chu kỳ lập kế hoạch là 12 tháng.

Điều này không có nghĩa là tầm nhìn chiến lược của bạn chỉ kéo dài hay kết thúc sau một năm triển khai. Bạn chắc chắn cần phải có một chiến lược (mang tính kiến trúc tổng thể) trong nhiều năm hay thậm chí là trọn đời, còn với những thứ liên quan đến các hoạt động cụ thể thì tốt nhất nên đặt nó trong một bối cảnh ngắn hơn.

Quy tắc: 20 trang trình bày và trong 60 phút.

Hầu hết các kế hoạch marketing là những bài thuyết trình Powerpoint dài, thậm chí dài đến “vô tận”. Điều này không hẳn là sai, tuy nhiên việc chúng quá dài sẽ khiến người nghe rất khó nắm bắt và hiểu được cấu trúc của nó.

Thông thường, những bản kế hoạch rất dài vì người triển khai nó không có kinh nghiệm thực tế về lập kế hoạch thương hiệu hay marketing, tất cả những gì họ đang làm chỉ là vẽ ra tất cả những gì có thể xảy ra và không dựa nhiều vào thực tế.

Nó là dấu hiệu cho thấy các nhà quản lý marketing này đã không suy nghĩ đủ lâu hoặc không có những sự cân nhắc kỹ lưỡng về kế hoạch của họ.

Theo một nhà tư vấn từ McKinsey từng nói, bạn cần học cách loại bỏ hết tất cả những yếu tố ít hoặc không liên quan và chỉ gạch đầu dòng những thứ quan trọng nhất.

Nếu bạn không thể tổ chức bản kế hoạch marketing của mình trong 20 slide và 60 phút, bạn dường như đang không tập trung vào mục tiêu và có thể đi lệch hướng.

Hết phần 1!

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Một vài nguyên lý về truyền thông Marketing hiệu quả cho Marketers

Những nguyên lý cơ bản của các hoạt động truyền thông Marketing sẽ luôn đúng vì chúng dựa trên cách bộ não của con người hoạt động, thay vì dựa trên các bối cảnh của công nghệ hay hành vi cụ thể.

truyền thông marketing hiệu quả
Một vài nguyên lý về truyền thông Marketing hiệu quả cho Marketers

Từ Báo in, truyền hình, internet, điện thoại thông minh đến các công nghệ truyền thông mới với sức mạnh định hình lại hành vi và cách giao tiếp của con người luôn dẫn đến các cuộc cách mạng trong các hoạt động truyền thông thương mại.

Metaverse của Meta cũng có thể là một cuộc cách mạng tiếp theo, mặc dù chưa ai dám chắc chắn hay đưa ra dự báo báo về vấn đề này.

Trong khi sự mới mẻ hay sáng tạo của những người làm marketing dường như là một yêu cầu bắt buộc, thì cũng chính những sự “tiên phong” đó phải gánh chịu không ít những sự soi mói và chỉ trích.

Vào năm 2019, Jeff Bezos đã đưa ra những dẫn chứng để khiến mọi người tập trung ít hơn vào những gì đang thay đổi và nhiều hơn vào những gì không.

Ông nói:

“Tôi thường xuyên nhận được câu hỏi: Điều gì sẽ thay đổi trong 10 năm tới? Nhưng tôi hầu như không bao giờ nhận được câu hỏi: Điều gì sẽ không thay đổi trong 10 năm tới? Và với tôi thì câu hỏi thứ hai mới là quan trọng hơn cả, bởi vì bạn có thể xây dựng một chiến lược kinh doanh bền vững xoay quanh những thứ sẽ vẫn ổn định theo thời gian.”

Về cơ bản, những nguyên tắc cơ bản của các hoạt động truyền thông marketing sẽ luôn đúng bất kể công nghệ có thay đổi đến đâu.

Não bộ – “phần cứng công nghệ” quan trọng hơn cả.

Hãy bắt đầu với bộ não của con người. Chúng ta có thể hình dung rằng, tất cả những sự phát triển trong công nghệ truyền thông thực sự chỉ là phần mềm: bộ não của con người mới là phần cứng quan trọng nhất.

Nó chi phối các động lực về cả thể chất lẫn cảm xúc ban đầu, sự khích lệ, ký ức và cả việc đưa ra quyết định của chúng ta.

Khi nhận được các yếu tố kích thích từ bên ngoài, các tín hiệu đó sẽ được gửi đến hệ thống thần kinh trung ương và sau đó được tham chiếu chéo với những thông tin đã được lưu trữ trong não bộ của chúng ta để xác định các phản ứng hành vi thích hợp (ví dụ: nên vui hay buồn, nên xem tiếp hay bỏ qua…).

Theo thời gian, các yếu tố kích thích mang tính nhất quán và khác biệt tạo ra một mạng lưới liên kết làm định hình các hành vi của chúng ta, điều mà nhà tâm lý học và nhà kinh tế học Daniel Kahneman gọi là “The associative memory” (tạm dịch: trí nhớ liên tưởng hoặc trí nhớ liên kết.)

Vì vậy, một sản phẩm hay dịch vụ có thương hiệu thực sự là một thứ vật chất có thật trong não bộ của chúng ta, một mạng lưới của các ký ức và sự liên tưởng.

Nhà tâm lý học Kahneman đã chỉ  ra hai hệ thống quy trình tinh thần (mental processes) hiện đang chi phối mọi hành vi và việc ra quyết định của con người.

Hệ thống 1 là nhanh chóng, trực quan, tự động, lười biếng và dễ dàng, hệ thống này chi phối phần lớn các quyết định và hành vi của con người.

Hệ thống 2 thì chậm hơn, có ý thức hơn, có chủ ý hơn, nỗ lực nhiều hơn, và chỉ chi phối về một số ít hành vi của chúng ta.

Khi tiến hành giải mã những yếu tố mang tính khoa học đằng sau lý do tại sao chúng ta mua một thứ gì đó. Trái ngược với những gì hầu hết những gì mọi người vẫn nghĩ, câu trả lời là con người sử dụng hệ thống 1 để ra quyết định. Bộ não của chúng ta thường lười biếng và luôn tìm cách tiết kiệm năng lượng bằng những con đường đi ngắn nhất.

Nhiệm vụ của những người làm marketing khi này là phải làm cho thương hiệu của họ trở nên đơn giản và dễ hiểu, tập trung vào các mục tiêu về cảm xúc của mọi người.

Dưới đây là một số nguyên lý cơ bản để xây dựng những hoạt động truyền thông tiếp thị hiệu quả vì chúng luôn dựa trên cách bộ não của chúng ta hoạt động.

1. Cách tiếp cận.

Một trong số ít các quy luật mang tính khoa học thực tế của marketing là sự phát triển của thương hiệu chủ yếu được thúc đẩy bằng cách thu hút những người mua mới và các “light buyers” (những người mua ít thường xuyên và thậm chí là không hề có ký ức về thương hiệu). Quy luật này đã được biết đến trong hơn nửa thế kỷ và nhiều lần được chứng minh là đúng trong mọi danh mục sản phẩm.

Nếu bạn là người làm marketing và bạn vẫn tin rằng bạn chỉ có thể phát triển thương hiệu với các “heavy buyers” (những người mua thường xuyên, nhớ và yêu thích thương hiệu) thì có thể bạn đã sai lầm.

Nguyên lý cơ bản đầu tiên về truyền thông tiếp thị của bạn nên là tiếp cận vô số những người mới, những người chưa biết về thương hiệu của bạn.

Như Giáo sư Martin Weigel đã nói: “Sức khỏe thương hiệu của bạn phụ thuộc vào rất nhiều người không biết rõ về bạn, không nghĩ nhiều về bạn và không mua hàng của bạn một cách thường xuyên, nếu có.”

Cho dù công nghệ đã thay đổi khả năng nhắm mục tiêu đến mọi người như thế nào, việc tiếp cận nhiều hơn bên ngoài những người đang mua hàng thường xuyên của thương hiệu là chiến lược hết sức cần thiết.

2. Sự chú ý.

Bên cạnh việc tiếp cận (reach) những người mua mới và những người không thường xuyên mua hàng của bạn, bạn sẽ cần phải thu hút sự chú ý của họ.

Trong khi những người mua trung thành vốn đã rất dễ dàng trong việc liên hệ với bạn, bạn sẽ phải làm việc chăm chỉ hơn để thu hút những người mua mới hoặc ít mua hàng của bạn.

Vượt qua được sự rối rắm trong giao tiếp giữa người mua cũ (mua nhiều) và người mua mới (chưa mua hoặc ít mua) là mục tiêu của bất kỳ marketer nào.

‘Modern Advertising: A Railway Station’, 1874.

Có một bức tranh có tên “Modern Advertising: A Railway Station” của Alfred Concanen được vẽ từ năm 1874, phản chiếu về một trang web hiện đại, bạn quảng cáo quá nhiều thứ, nhưng không có quảng cáo nào thực sự thu hút sự chú ý của khách hàng.

Một ví dụ điển hình khi nói về cách truyền thông có thể thu hút sự chú ý đó là từ KFC, hình ảnh khác biệt có thể gây sự chú ý bên dưới của họ không phải là để bán hàng hay một sự kiện khuyến mãi, nó chỉ đơn thuần là một lời xin lỗi từ KFC.

3. Sự sáng tạo.

Nhiều nghiên cứu khác nhau từ Nielsen, IPA và các nghiên cứu khác đều cho rằng sáng tạo đã nhiều lần được chứng minh là động lực mạnh nhất để thúc đẩy doanh số và lợi nhuận, nó quan trọng hơn nhiều so với những phương tiện truyền thông hay cách nhắm mục tiêu.

Mặc dù sáng tạo có ý nghĩa với rất nhiều người, nhưng nó thực sự là gì?

Sáng tạo không đơn thuần là những sự độc đáo thuần túy và những ý tưởng mới luôn là sự kết hợp hay sắp xếp lại của những ý tưởng hiện có, một sáng tạo hay ý tưởng tốt là những sự kết của những điều phi phường và không phải là điều hiển nhiên (từng có trước đó).

Trong một thế giới khi mà mọi người có quá nhiều thứ để xem và có quá nhiều điểm giống nhau một mẫu quảng cáo, sáng tạo sẽ là lợi thế cạnh tranh và mang lại ít rủi ro nhất cho các thương hiệu.

4. Sự khác biệt.

Nhiệm vụ cốt lõi của tất cả các hoạt động truyền thông Marketing là xây dựng và làm mới cấu trúc bộ nhớ của đối tượng mục tiêu để làm cho thương hiệu luôn nằm ở những vị trí đầu tiên (TOM) trong các tình huống ra quyết định và mua hàng.

Các tài sản thương hiệu (brand assets) khác biệt giúp tạo ra những cấu trúc bộ nhớ là những hệ tham chiếu, được lưu trữ trong não bộ, giúp thương hiệu xuất hiện đầu tiên trong tâm trí của khách hàng và hiển nhiên, thương hiệu có cơ hội được lựa chọn nhiều nhất.

McDonald’s là một trong những ví dụ điển hình về một thương hiệu khác biệt. Nó đã xây dựng và nuôi dưỡng một nhóm các tài sản đặc biệt trong nhiều thập kỷ.

truyền thông marketing hiệu quả

5. Tính nhất quán.

Để củng cố và tiếp thêm sức mạnh cho những ký ức về thương hiệu, những thông điệp hay cách tiếp cận của thương hiệu cần phải đặc biệt nhất quán. Ông Byron Sharp, một giáo sự về khoa học tiếp thị từng nói: “Bạn không thể khác biệt nếu bạn không nhất quán.”

Một phân tích về hơn 1.500 chiến dịch của Ebiquity cho thấy rằng các chiến dịch thương hiệu khác biệt được triển khai một cách nhất quán trong dài hạn có thể mang lại ROI cao hơn 62% so với các chiến dịch còn lại.

Ebiquity cũng nhận thấy rằng trung bình các chiến dịch thứ hai và thứ ba tạo ra ROI cao hơn 30% so với các chiến dịch đầu tiên, vì chúng dựa trên các điểm số nhận diện thương hiệu (brand recognition scores) đã có ở các chiến dịch ban đầu.

6. Yếu tố cảm xúc.

Những hoạt động truyền thông hay giao tiếp giúp khơi dậy những phản ứng cảm xúc mạnh mẽ mang lại rất nhiều lợi ích. Phil Barden, một cựu marketer cấp cao của Unilever từng cho biết: “Các hoạt động truyền thông giúp khơi gợi các phản ứng cảm xúc có khả năng tạo ra sự chú ý tốt hơn, xử lý nội dung sâu hơn, và được ghi nhớ tốt hơn.”

Khi mọi người nói về yếu tố cảm xúc trong quảng cáo, họ có xu hướng nghĩ rằng nó chỉ giới hạn trong cách kể chuyện đầy cảm xúc qua các video. Tuy nhiên trên thực tế, mọi người có thể có phản ứng cảm xúc với bất kỳ định dạng nội dung (Content Format) nào, dù nó dài hay ngắn.

7. Sự khích lệ hay động lực.

Cảm xúc thực ra không phải là thứ làm thúc đẩy mọi người phản ứng trong giao tiếp. Động lực mới là yếu tố sâu xa làm nảy sinh cảm xúc.

Những cảm xúc được gợi lên bởi một khoảnh khắc giao tiếp hay nội dung truyền thông và mục tiêu ngầm mà nó hứa hẹn sẽ giúp mọi người đạt được có thể là những điều hoàn toàn khác nhau.

Cách truyền thông hiệu quả nhất luôn và sẽ luôn kết hợp sự sáng tạo và trí tưởng tượng của con người với sức mạnh của công nghệ.

Công nghệ tiếp thị (Martech) về cơ bản chỉ là những công cụ làm thúc đẩy, và tối ưu những gì khách hàng mục tiêu có thể thấy.

Vì vậy, đừng nhầm lẫn mục đích của việc thay đổi doanh nghiệp hay phát triển thương hiệu với việc chỉ vận dụng sự thay đổi của yếu tố công nghệ để đạt được mục tiêu đó.

Tập trung vào sự thay đổi có thể có nhiều ý nghĩa, nhưng tập trung vào những gì không thay đổi mới là chiến lược cốt lõi của mọi doanh nghiệp.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Mức lương của người làm Marketing thường bị ảnh hưởng bởi những yếu tố nào

Khi nói đến mức lương của người làm marketing, có thể cùng một vị trí nhưng lại có các mức lương rất khác nhau, vậy đâu là những lý do tạo nên sự khác biệt này.

Mức lương của người làm Marketing thường bị ảnh hưởng bởi những yếu tố nào
Mức lương của người làm Marketing thường bị ảnh hưởng bởi những yếu tố nào. Photo Source: Forbes

Theo ghi nhận của MarketingTrips, dưới đây là một số yếu tố ảnh hưởng đến mức lương của marketer và điều khiến cho việc các marketer tuy có cùng số năm kinh nghiệm và vị trí nhưng mức lương hay thu nhập lại rất khác nhau.

Những yếu tố ảnh hưởng đến mức lương hay thu nhập của người làm marketing.

Yếu tố đầu tiên và cũng thường là điểm được cân nhắc nhiều nhất đối với những nhà tuyển dụng đó là kinh nghiệm làm việc của ứng viên.

Kinh nghiệm ở đây thường không xem xét nhiều đến số năm làm việc của ứng viên mà thay vào đó liên quan nhiều hơn đến các công việc cụ thể mà ứng viên từng triển khai.

Nếu bạn đang ứng tuyển vào vị trí Content Marketing (tổng hợp) chẳng hạn, thì việc bạn từng đảm nhận vai trò đó ở các doanh nghiệp trước đây 3 hay 4 năm không quan trọng bằng việc mức độ đa dạng của các công việc mà bạn từng làm.

Ví dụ bạn từng phát triển nội dung cho website (blogs), phát triển nội dung cho các nền tảng mạng xã hội, phát triển nội dung PR, viết bài quảng cáo, am hiểu nội dung cho SEO, viết thông báo báo chí, nội dung cho các video…cùng nhiều các công cụ hỗ trợ khác như chỉnh sửa ảnh, chỉnh sửa video.

Việc bạn làm và trải nghiệm càng nhiều, tức mức độ đa dạng của các công việc thường tỉ lệ thuận với mức lương hay thu nhập mà bạn nhận được.

Yếu tố tiếp theo đó là những thành tích trong quá khứ của bản thân. Có thể ở các công ty trước bạn rất cố gắng, bạn làm rất nhiều, nhưng những sự nỗ lực đó có mang lại hiệu quả cho công ty không mới là yếu tố quyết định cuối cùng.

Khái niệm hiệu quả ở đây có thể được chia thành hiệu quả trực tiếp và hiệu quả gián tiếp. Hiệu quả trực tiếp là những công việc của bạn đã làm ảnh hưởng trực tiếp đến doanh số, như lượng khách hàng tiềm năng hay lượng đơn hàng…và hiệu quả gián tiếp liên quan đến những chỉ số có thể gián tiếp thúc đẩy doanh số.

Cũng là ví dụ liên quan đến vị trí Content Marketing ở trên, hiệu quả trực tiếp là nội dung của bạn giúp doanh nghiệp có thêm được khách hàng tiềm năng (Lead) hay các chuyển đổi bán hàng trực tiếp (conversion). Còn hiệu quả gián tiếp là lượng người tương tác (like, share, comment) hay xem (view) bài viết của bạn.

Bạn càng tạo ra nhiều hiệu quả trực tiếp đến doanh số của doanh nghiệp thì mức lương hay thu nhập của bạn càng cao.

Yếu tố quan trọng thứ ba là độ lớn của những kết quả hay thành tích mà một marketer tạo ra (chủ yếu liên quan đến lượng khách hàng và doanh số).

Có thể trong quá khứ, bạn làm rất tốt, tạo ra nhiều khách hàng tiềm năng cũng như mức tăng trưởng doanh số rất ấn tượng (Vì marketing và sales là 2 bộ phận trực tiếp ảnh hưởng đến doanh số nên mức độ trách nhiệm hay tỉ lệ đóng góp thường cao hơn so với các bộ phận khác như kế toán hay tài chính, trừ một số ngành nghề khi mà marketing không ảnh hưởng nhiều).

Nhưng con số cụ thể mà bạn tạo ra lại là yếu tố quyết định tất cả. Có thể bạn giúp doanh nghiệp tăng trưởng 300% lượng khách hàng tiềm năng và 100% doanh số bán hàng, tuy nhiên nếu doanh số cuối cùng mà doanh nghiệp có được chỉ là 1 tỷ chẳng hạn thì mức thu nhập mà bạn có được có thể thấp hơn so với việc bạn chỉ cần giúp công ty tăng trưởng 10% doanh số nhưng con số mang về là 5 tỷ.

Một cách khác để bạn có thể tự liên hệ đến điều này đó là độ khó của các nhiệm vụ, mục tiêu hay công việc bạn đang phụ trách. Bạn càng thực hiện các mục tiêu khó (lớn) thì giá trị đóng góp của bạn càng cao.

Nói chung, bạn càng mang về (trực tiếp hoặc gián tiếp) nhiều doanh số thì mức lương hay thu nhập của bạn càng lớn.

Liên quan đến điều này, không ít các nhà tuyển dụng sẽ hỏi bạn về mức doanh số (mặc dù trong một số trường hợp nhà tuyển dụng vì yếu tố bảo mật nên họ sẽ không hỏi trực tiếp nhưng họ có thể hỏi những thông tin liên quan để dự báo) mà công ty cũ bạn có được hay mức doanh số mà bạn hay đội nhóm của bạn có thể tác động đến.

Yếu tố cuối cùng, ngoài những yếu tố trên (chủ yếu áp dụng cho các công ty khởi nghiệp, các doanh nghiệp vừa và nhỏ khi mà các marketer có nhiều sức ảnh hưởng trực tiếp hay quyền ra quyết định hơn) thì còn một yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến mức lương hay thu nhập của các marketer (thường áp dụng ở các doanh nghiệp khá lớn hay các công ty đa quốc gia (Global/MNCs).

Về cơ bản đối với các doanh nghiệp lớn, khi mà mọi hệ thống, quy trình, khách hàng, trị trường hầu như đã đi vào ổn định (thậm chí là bão hoà), thì vai trò của từng cá nhân, không chỉ là marketer mà còn với các thành viên ở các bộ phận khác hầu như không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng rất ít đến sự phát triển nói chung của doanh nghiệp đó.

(đây cũng là sự khác biệt về sức ảnh hưởng của môt marketer hay cá nhân trong các doanh nghiệp nhỏ và lớn trừ khi các công ty lớn đang “khởi nghiệp một lần nữa”).

Khi này, thường thì mức lương của các vị trí đã có chính sách sẵn (quota) trừ một số trường hợp đặc biệt như bạn đang đảm nhận một vai trò chưa từng có trước đây hay đang phụ trách phát triển một dự án mới.

Bởi vì về cơ bản hạn ngạch lương của bạn đã có sẵn (bỏ qua những yếu tố khác đã nêu, các doanh nghiệp càng có cùng mức quy mô và doanh số thì mức lương cho các vị trí tương ứng càng giống nhau) thì mức nên vấn đề của các nhà tuyển dụng thường không nằm nhiều ở việc deal lương mà là tìm được ứng viên phù hợp.

Nếu bạn đã từng làm ở Unilever chẳng hạn thì bạn sẽ là ứng viên vô cùng tiềm năng ở P&G và ngược lại.

Tại sao cùng một số năm kinh nghiệm và trị trí nhưng mức lương lại khác nhau?

Nhiều bạn thắc mắc rằng, tại sao giữa 2 người, rõ ràng là họ cùng số năm kinh nghiệm làm việc, cùng vị trí là Digital Manager chẳng hạn, nhưng mức lương của họ lại rất khác nhau, thậm chí là chênh lệch rất nhiều ở 2 công ty khác nhau.

Bỏ qua những yếu tố liên quan đến khả năng ‘deal lương’ khi phỏng vấn, vì cơ bản điều này (nếu có) chỉ có thể đảm bảo bạn nhận được một mức thu nhập tốt hơn trong ngắn hạn, sau khi làm việc thực tế, nếu bạn không chứng minh được những giá trị mà bạn có thể tạo ra thì điều này không những không có lợi mà còn ảnh hưởng xấu đến tinh thần và con đường thăng tiến của chính bạn.

Theo các phân tích ở trên, dưới đây là những yếu tố giải thích vì sao 2 người cùng kinh nghiệm và vị trí nhưng mức lương hay thu nhập khác nhau.

  • Khối lượng công việc (task, goal, KPIs, OKRs…) phải hoàn thành là khác nhau.
  • Mức độ đóng góp (trực tiếp và gián tiếp) đến doanh số hay sự phát triển của doanh nghiệp là khác nhau.
  • Chế độ đãi ngộ nhân viên (có sẵn) của mỗi doanh nghiệp là khác nhau.
  • Mức doanh số của các doanh nghiệp là khác nhau (mặc dù không phải tất cả công ty lớn đều có mức lương hay thu nhập tốt hơn các công ty nhỏ).
  • Định hướng chiến lược hay tầm nhìn của các doanh nghiệp khác nhau.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Thế giới quan (worldview) rất quan trọng đối với người làm Marketing

Có một từ khoá rất hay liên quan đến người làm marketing nhưng rất ít được nhắc đến đó là thế giới quan (worldview).

Thế giới quan (worldview) rất quan trọng đối với người làm Marketing

Vậy thế giới quan là gì, về cơ bản, thế giới quan là những định hướng nhận thức cơ bản của một cá nhân hay xã hội bao gồm toàn bộ kiến thức và quan điểm của các cá nhân hay xã hội đó. Thế giới quan có thể bao gồm triết học tự nhiên; định đề cơ bản, hiện sinh, và quy chuẩn; hoặc các chủ đề, các giá trị, cảm xúc, và đạo đức. (Tham khảo Wikipedia).

Tại sao thế giới quan lại rất quan trọng đối với người làm marketing?

Theo quan điểm của MarketingTrips, thế giới quan của một cá nhân tỉ lệ thuận với số lượng kiến thức, kỹ năng, số lượng kiểu người (già, trẻ, gái, trai, doanh nhân, nông dân…), bối cảnh sống…mà người đó trải nghiệm và nhận thức được.

Điều này có nghĩa là khi chúng ta nhận xét về một người đối diện, về một điều gì đó hay cố gắng để đồng cảm với một ai đó…thì tỉ lệ đúng đắn hay mức độ phù hợp của các nhận xét của chúng ta sẽ tỉ lệ thuận với số lượng kiến thức, kỹ năng, trải nghiệm, bối cảnh sống, số lượng kiểu người mà chúng ta đã gặp và tương tác.

Trong khi đối tượng mục tiêu (người mua – buyer, người sử dụng – user/consumer, người quyết định – decision maker, người ảnh hưởng – influencer…) có thể là người không phải cùng quan điểm, lối sống, hệ giá trị, thế giới quan…với những người làm marketing, vậy làm thế nào người làm marketing có thể truyền tải những thứ họ muốn nghe?

Chắc chắn bạn sẽ rất khó để thuyết phục được họ nếu đơn giản chỉ là bạn dùng thế giới quan của bản thân để áp đặt hay ‘dự báo’ nhu cầu của họ.

Dưới đây là một số cách đơn giản mà theo MarketingTrips, nó có thể giúp chúng ta hạn chế được “khoảng trống” này với khách hàng của mình hay nói cách khác là mở rộng thế giới quan của bản thân.

Thứ nhất, chúng ta nên là người cởi mở. Một ví dụ cho vấn đề này đó là, trừ khi chúng ta có đủ thông tin hay dẫn chứng để chứng minh một điều gì đó là đúng hay sai, hay chúng ta không chắc chắn về câu trả lời của mình, chúng ta không nên đưa ra phương án với những nhận định chắc chắn (confirmation), thay vào đó, chúng ta có thể bắt đầu với “mình thấy là….”, “theo mình thì…”.

Thứ hai, đọc và nghiên cứu nhiều tài liệu nhất có thể. Một vấn đề chúng ta cho là sai hay không đồng tình, không đồng nghĩa với việc là sự vật hay hiện tượng đó là sai, mà có thể là chúng ta đọc và nghiên cứu chưa đủ để hiểu hay đánh giá được nó.

Cách tốt nhất để giải quyết vấn đề này đó là thường xuyên tự vấn bản thân, nhìn nhận lại bản thân mình, liệu mình có tìm hiểu đủ sâu, đọc đủ nhiều…để có thể hiểu nó hay chưa.

Dẫu biết không ai là hoàn hảo nhưng bằng cách này chúng ta có thể làm cho mọi thứ dần trở nên “hoàn hảo nhất có thể theo cách của nó”.

Thứ ba, hãy cố gắng gặp gỡ và trải nghiệm với nhiều kiểu người nhất có thể. Cách tốt nhất để hiểu về đời sống của một người doanh nhân hay nông dân đó là kết nối, tiếp xúc và chia sẻ với họ thay vì chỉ là sử dụng thế giới quan đơn thuần của cá nhân để suy đoán và giả định mọi thứ.

Thứ bốn, cố gắng và đón nhận việc trải nghiệm nhiều bối cảnh sống. Bạn có nghĩ rằng những người từng trải qua thất bại hiểu về thất bại giống với những người chỉ tìm hiểu và nói về sự thất bại không?

Điều này cũng không hẳn có nghĩa là chúng ta phải thất bại mới hiểu được khái niệm thất bại mà là thứ nhất nếu chúng ta chưa từng trải qua thất bại thì chúng ta phải sẵn sàng đón nhận những quan điểm khác từ những người đã từng thất bại (bởi vì rõ ràng hai phía đang khác nhau), hoặc chúng ta cũng tin rằng cùng một khái niệm đó, với bản thân mình, ở các bối cảnh khác nhau thì mình có thể nhìn nhận nó theo những cách khác nhau.

Thứ năm, lại tiếp tục tự vấn bản thân!

Xem thêm:

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Tra Nguyen

3 sự gián đoạn marketer cần biết với tương lai của content và marketing

Theo nghiên cứu mới nhất của CMI về content marketing hay tiếp thị nội dung, các doanh nghiệp đang ngày càng đầu tư nhiều hơn vào content marketing, đặc biệt nhờ sự thúc đẩy của đại dịch.

3 sự gián đoạn marketer cần biết với tương lai của content và marketing

Và việc xác định sức ảnh hưởng của những sự gián đoạn này có thể giúp các marketer phát triển các chiến lược của họ nhằm mục tiêu xây dựng sự sẵn sàng cho tương lai của các hoạt động nội dung và tiếp thị.

Sự gián đoạn 1: Sự thay đổi về thời gian của người tiêu dùng và di sản thương hiệu.

Trong thế giới VUCA mới như hiện tại, mọi thứ đang thay đổi và phát triển nhanh hơn, và mọi người hiện có nhiều lựa chọn hơn về nội dung.

Giờ đây, bạn chắc chắn đã quen thuộc với việc thay đổi thời gian phân phối nội dung theo cách mà mọi người đang “tiêu thụ” và dành thời gian cho các nội dung.

Mặc dù các khoảng thời gian có thể chú ý của người dùng chưa bị thu hẹp lại, tuy nhiên sự kiên nhẫn của họ thì ngày càng giảm sút.

Đó không chỉ là sự kiên nhẫn đối với các quảng cáo làm gián đoạn, mà còn là với bất kỳ hoạt động giao tiếp hay truyền thông nào khác làm gián đoạn họ.

Ví dụ, một nghiên cứu mới đây của BusinessWire cho thấy người Mỹ trả lời ít hơn một nửa tổng số cuộc gọi trên điện thoại di động của họ.

Chúng ta không chỉ không thích việc bị gián đoạn mà còn biết rằng bất kỳ nội dung nào chúng ta tương tác đều có thể dễ dàng được thay thế bằng một cú nhấp chuột. Bạn không thích một video TikTok hay Facebook nào đó, bạn chỉ cần 1s để nó biến mất.

Chính sự thiếu kiên nhẫn và dễ dàng có được nội dung thay thế của người dùng này sẽ làm mất đi một số khả năng mà người làm marketing có thể sử dụng để xây dựng di sản thương hiệu (brand legacy).

Theo McKinsey & Company, năm 1958, tuổi thọ trung bình của một doanh nghiệp theo tiêu chuẩn Standard & Poor là 61 năm. Đến ngày nay, con số đó chưa đầy 18 năm. McKinsey tin rằng trong vòng 5 đến 6 năm tới, 75% các công ty trong danh sách S&P 500 sẽ bị mua lại, sáp nhập hoặc thất bại.

Với sự thay đổi chóng mặt này, các thương hiệu sản phẩm và dịch vụ ngày càng trở nên giống như các công ty khởi nghiệp hay thời trang, khi mà mọi thứ từ lúc ra mắt, phát triển, nổi tiếng và biến mất hoặc bị thay thế đều diễn ra với một tốc độ không thể tưởng tượng.

Theo một số cách, việc ra mắt hoặc mua lại các thương hiệu khác cũng quan trọng không kém gì so với các sản phẩm và dịch vụ của một doanh nghiệp.

Sự gián đoạn 2: Sự khan hiếm của những sự hiện diện thực tế.

Một điều mà tất cả chúng ta đều đã được chứng kiến trong suốt thời gian diễn ra đại dịch đó là sự hiện diện thực tế (trong thế giới thực) quý giá đến như thế nào. Lúc bạn mất đi một thứ gì đó là lúc bạn nhận ra giá trị của nó rõ ràng nhất.

Tuy nhiên, ở một khía cạnh khác, các sở thích mới cũng đang dần được xây dựng và chúng ta đang nhận ra rằng nhiều thứ sẽ được phục vụ tốt hơn trong một môi trường ảo.

Nhiều người sẽ nói rằng “Tôi thấy làm việc tại nhà hiệu quả hơn” hoặc tự hỏi “Liệu sự hiện diện thực tế của tôi tại văn phòng làm việc có đáng giá hơn trước đại dịch không?”

Hay nói một cách đơn giản khác, chúng ta có cần phải ra ngoài hay hiện diện ở một nơi thực tế (physical spaces) nào đó hay không?

Chắc chắn trong một hoặc hai năm tới, nhu cầu về sự hiện diện thực tế sẽ ngày càng tăng lên. Nhu cầu về sử dụng các phương tiện đi lại, ăn uống tại các nhà hàng, tham dự các cuộc họp kinh doanh, các sự kiện thể thao hay địa điểm giải trí…sẽ tăng lên.

Tuy nhiên, sự hiện diện trực tiếp này có thể vẫn còn khan hiếm do sự hạn chế về nguồn cung ở một mức độ nào đó.

Vậy điều này ảnh hưởng như thế nào đến các hoạt động marekting và tầm quan trọng của nội dung trong marketing?

Vì sự hiện diện thực tế đang trở nên quý giá hơn, các sự kiện trực tiếp (từng là một trong những chiến thuật content marketing hiệu quả nhất) sẽ trở thành “mặt hàng xa xỉ” nhất.

Và đây là chìa khóa, bản chất của những nội dung chúng ta truyền tải tại những sự kiện này cần phải tốt hơn và thực sự khác biệt so với trước đây.

Tất cả những nội dung kỹ thuật số của chúng ta phải khác biệt hơn vì đối tượng mục tiêu của chúng ta đang mong đợi nhiều hơn và sẵn sàng từ bỏ nhiều hơn.

Hãy nhìn vào Salesforce, một công ty B2B, nhưng đã đầu tư hàng triệu đô la để phát triển các hội nghị Dreamforce của họ thành một dịch vụ phát trực tuyến B2B để cạnh tranh với Netflix hoặc Amazon Prime, từ đây bạn có thể thấy rằng trải nghiệm nội dung kỹ thuật số đang trở nên quan trọng đến như thế nào.

Sự gián đoạn 3: Sự suy giảm về niềm tin và sự thật.

Theo nhiều cách, chúng ta dường như đang cảm giác như thể thế giới đang bị chia rẽ thành nhiều phần hơn chúng ta đã từng.

Nhưng những gì chúng ta đang thấy là niềm tin của mọi người vào các tổ chức chính thống đang ở mức thấp nhất. Cho dù đó là chính phủ, các phương tiện truyền thông chính thống, doanh nghiệp hay thậm chí là tổ chức phi lợi nhuận.

Chúng ta đang chìm đắm trong một thế giới với những thông tin sai lệch và sự ngờ vực đang ngày càng lan rộng đối với tất cả các tổ chức này cùng các nhà lãnh đạo của nó.

Mặc dù đây là yếu tố vĩ mô và liên quan nhiều hơn ngoài những khái niệm về kinh doanh và marketing đơn thuần, nhưng chúng ta nên nhận ra rằng sự gián đoạn này là một cơ hội trực tiếp và quan trọng để giúp chúng ta định hình lại tương lai của marketing.

Khi mọi ranh giới đang dần trở nên mơ hồ với nhiều sự ngờ vực, các nhà tiếp thị có vô số các cơ hội để xây dựng yếu tố niềm tin và sự thật như là một giá trị vô giá.

Tương lai của Content và Marketing.

Việc tạo ra và củng cố yếu tố niềm tin và sự thật, được thúc đẩy bởi nhu cầu xây dựng và tập hợp các đối tượng mục tiêu vào những trải nghiệm nội dung thực và kỹ thuật số khác biệt, trong bối cảnh khách hàng đang dần mất đi tính kiên nhẫn với những cách thức giao tiếp làm gián đoạn, là tương lai của nội dung và tiếp thị.

Vậy bằng cách nào chúng ta, với tư cách là những người làm marketing và nhà lãnh đạo doanh nghiệp có thể biến tương lai đó thành hiện thực?

Nếu như trước đây và ngay cả ở hiện tại, nội dung được sử dụng để thuyết phục đối tượng mục tiêu trở thành khách hàng của các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp.

Thì giờ đây, các marketer cần coi nó là như là một sản phẩm thực sự, nó là trung tâm để tạo ra các trải nghiệm toàn diện cho người dùng, nội dung hay content giờ đây quan trọng tương tự như các sản phẩm hay dịch vụ mà doanh nghiệp đang cung cấp cho khách hàng.

Có một câu nói của Peter Drucker, một nhà văn, nhà tư vấn người Mỹ mà nó rất đúng cho bối cảnh này đó là: “Cách tốt nhất để dự đoán tương lai đó là hãy tạo ra nó.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Tại sao các doanh nghiệp Việt Nam rất ít hoặc không có phòng thương hiệu mà chỉ có phòng Marketing

Dưới đây là một số lý do chính khiến đa số các doanh nghiệp Việt Nam không hoặc ít có phòng thương hiệu mà chỉ có phòng marketing.

Tại sao các doanh nghiệp Việt Nam rất ít hoặc không có phòng thương hiệu mà chỉ có phòng marketing
Tại sao các doanh nghiệp Việt Nam rất ít hoặc không có phòng thương hiệu mà chỉ có phòng Marketing

Thứ nhất, hiện hơn 95% số lượng các doanh nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMBs/SMEs). Mà các doanh nghiệp nhỏ thì thường rất ít coi trọng việc xây dựng thương hiệu vì các nhà lãnh đạo cho rằng nó tốn kém và mất thời gian.

So với việc đầu tư ngắn hạn vào marketing và digital và mang về doanh số tức thời, thì rõ ràng họ sẽ ưu tiên hơn.

Thứ hai, ở các doanh nghiệp nhỏ (thậm chí là vừa), ngân sách về marketing nói chung thường khá khiêm tốn và không có quá nhiều công việc hay nhiệm vụ cho marketing và thương hiệu nói chung. Do vậy, họ thường gộp chung tất cả các vị trí hay chức năng vào một, là marketing, chứ không tách ra bộ phận thương hiệu hay digital riêng.

Thứ ba, ở các doanh nghiệp nhỏ thường các chủ doanh nghiệp hay người làm marketing (doanh nghiệp mới hoặc nhỏ rất khó chiêu mộ người giỏi hoặc nhiều kinh nghiệm) sẽ gặp không ít những hạn chế về tư duy và chuyên môn.

Đây cũng có thể là lý do khiến họ không hiểu giá trị của các chức năng khác nhau cũng như các chiến lược dài hạn của doanh nghiệp.

Thứ bốn, ở một khía cạnh khác, với các công ty lớn hoặc global thì họ thường họ sẽ rất rõ ràng về vai trò của các bộ phận, tức là họ có xu hướng không gộp chung mà tách ra phòng hoặc bộ phận thương hiệu riêng, digital riêng, thậm chí là SEOContent cũng riêng.

Thứ năm, mặc dù không nhiều, nhưng các doanh nghiệp SMBs Việt Nam cũng có các bộ phận thương hiệu riêng, chức năng này thường đóng vai trò Brand Manager (quản lý nhãn hàng), bạn thường thấy ở các công ty dược, hàng tiêu dùng.

Trong trường hợp này, có thể họ không có bộ phận marketing mà chỉ có bộ phận thương hiệu, các công việc họ sẽ thường làm kết hợp với các Agency.

Thứ sáu, cái này chắc nhiều bạn cũng nhận ra, ở Việt Nam, chủ các doanh nghiệp vừa và nhỏ (đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ) thường quản lý theo phong cách chuyên quyền, tức là họ sẽ quyết định tất cả mọi thứ và bất chấp quan điểm của trưởng các bộ phận.

Thứ bảy, với một số doanh nghiệp, họ cũng có cách tiếp cận là để Brand thuộc Marketing, tức họ cũng có bộ phận thương hiệu riêng (không riêng hoàn toàn) nhưng vẫn thuộc Marketing.

Với cách tiếp cận này, với các bạn mới, khi phỏng vấn bạn có thể hỏi kỹ về cơ cấu và định hướng cũng như tư duy của chủ doanh nghiệp để hiểu liệu mình có phù hợp với môi trường của doanh nghiệp đó hay không.

Chẳng hạn nếu bạn muốn làm thiên về chuyên môn rõ ràng thì có thể bạn không phù hợp với các doanh nghiệp quá nhỏ, doanh nghiệp mới, thiếu chuyên nghiệp, hay lãnh đạo thiếu các định hướng cụ thể.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Sử dụng yếu tố cá nhân hoá để tạo ra những khoảnh khắc marketing

Dữ liệu và sự sáng tạo là chìa khóa chính để thương hiệu mang lại những trải nghiệm marketing với những khoảnh khắc có ý nghĩa nhất cho khách hàng.

Sử dụng yếu tố cá nhân hoá để tạo ra những khoảnh khắc marketing
Source: istock

Bà Nina Butler, Giám đốc trải nghiệm của nền tảng quà tặng B2B Alyce cho biết:

“Marketing không còn đơn giản là việc thu hút sự chú ý, nó là về việc xây dựng những kết nối thực sự, những sự cộng hưởng cảm xúc và thúc đẩy hành động trong suốt hành trình của khách hàng.”

Nói cách khác, để các marketer có thể tạo ra những kết nối có ý nghĩa với khách hàng tiềm năng, họ phải tận dụng tối đa mọi hoạt động tương tác mà họ có được. Họ phải suy nghĩ về việc không chỉ là gợi nhớ mà còn phải tạo ra những khoảnh khắc cho họ.

Tiếp xúc nhiều hơn nhưng ít tính cá nhân hơn.

Trong thời kỳ đại dịch, hầu hết các sự kiện và cuộc họp đều được diễn ra trên môi trường số, và các tương tác của khách hàng trở nên phụ thuộc nhiều hơn vào các phương tiện truyền thông kỹ thuật số.

Nhưng sự chuyển đổi số này trong các mối quan hệ với khách hàng vốn đã được tiến hành nhiều năm trước năm 2020. Rủi ro của các mô hình chuyển đổi này là có quá nhiều điểm tiếp xúc và có quá ít tính cá nhân hoá.

Bà Butler cho biết: “Khi những công nghệ marketing (martech) tiên tiến và tự động hoá đã làm cho cuộc sống của chúng ta trở nên dễ dàng hơn, chúng ta cũng đang tìm kiếm và có nhiều sự lựa chọn hơn, và kết quả là nhiều điểm tiếp xúc được tạo ra hơn bao giờ hết.”

“Thật thú vị khi biết rằng, số điểm chạm trung bình ngày nay trong quá trình mua hàng đã tăng lên gấp ba lần trong vòng 15 năm. Và điều đó có nghĩa là những điểm chạm đang dần trở nên chung hơn và mang tính cá nhân hoá ít hơn”.

Khi khách hàng bị “tấn công thông tin” nhiều hơn, họ có nhiều khả năng trở nên chán nản và từ bỏ thương hiệu hơn. Trong khi đó, các quy định về quyền riêng tư cũng đang khiến việc kết nối với khách hàng đang trở nên khó khăn hơn.

Tạo ra những khoảnh khắc được cá nhân hoá – (Wow moments).

Trước bối cảnh hiện tại này, những người làm marketing ngoài việc phải nỗ lực để hạn chế việc khách hàng rời bỏ, họ cũng cần chủ động tạo nhiều cơ hội hơn cho khách hàng.

Trải nghiệm cá nhân là một trong những cách tiếp cận tới khả năng tăng trưởng có thể mở rộng thông qua các khoảnh khắc quan hệ cá nhân 1-1. Trải nghiệm cá nhân đơn giản là việc biến những điểm chạm đơn thuần thành các khoảnh khắc có nhiều ý nghĩa.

Vậy đâu là sự khác biệt giữa một lần chạm và một khoảnh khắc?

Khi thương hiệu tạo ra một lần chạm có nghĩa là họ tương tác với người mua theo những cách rất chung chung và không mang tính cá nhân, và điều đó có thể khiến khách hàng cảm thấy khó chịu. Những lần chạm về cơ bản không mang theo yếu tố cảm xúc.

Ngược lại, khoảnh khắc là sự tương tác giữa hai bên với sự cộng hưởng hay đồng điệu về mặt cảm xúc. Các khoảnh khắc vốn được “may đo” cho từng người mua.

Hầu hết những người làm kinh doanh đều hiểu tầm quan trọng của việc xây dựng các mối quan hệ lâu dài với khách hàng tiềm năng.

Vấn đề là không ít marketer đã bỏ qua tiềm năng của việc sử dụng dữ liệu để xây dựng những khoảnh khắc được cá nhân hóa cho khách hàng của họ.

Các khoảnh khắc được cá nhân hoá cho phép thương hiệu xây dựng các mối quan hệ bền vững và cuối cùng là ảnh hưởng đến sự tin tưởng của khách hàng, điều sẽ làm thúc đẩy lòng trung thành của họ.

3 yếu tố chính để tạo ra một khoảnh khắc.

Một khoảnh khắc được tạo ra từ 3 phần riêng biệt.

Sự phù hợp. Bạn cần thể hiện trong các hoạt động truyền thông rằng bạn hiểu vai trò của khách hàng và những thách thức cụ thể mà họ đang phải đối mặt.

Bạn có thực sự đưa ra những thứ phù hợp đến người đối diện hay không? Nó có thể giải quyết được những thách thức của họ không? Bạn có đang làm hấp dẫn họ với những điều họ đang quan tâm hàng đầu trong khoảnh khắc này không?

Tính liên quan. Tính liên quan sẽ làm tăng thêm những niềm khao khát khác mà khách hàng có bên ngoài những gì liên quan đến nhu cầu về sản phẩm hay dịch vụ.

Điều này có thể bao gồm các sở thích và hoạt động khác của khách hàng. Khi xây dựng những khoảnh khắc thực sự có ý nghĩa, bao gồm cả trải nghiệm trực tiếp hay trải nghiệm kỹ thuật số cho khách hàng, khoảnh khắc đó có thể liên quan đến một số niềm đam mê khác của khách hàng trong cuộc sống.

Tôn trọng. Đơn giản nó là sự đồng cảm với thực tế và tôn trọng những sở thích hay văn hoá của người mua. Đây cũng là thành phần quan trọng để tạo nên các khoảnh khắc đáng nhớ trong tâm trí của khách hàng.

Bằng cách cá nhân hóa phương pháp tiếp cận của bạn theo các kênh mà khách hàng có mặt và ưa thích, thông qua các điểm chạm được cá nhân hóa, hiểu những thách thức trong nghề nghiệp và niềm đam mê cá nhân của khách hàng, những người làm marketing có thể thu hút nhiều sự chú ý hơn và có nhiều cơ hội hơn trong bối cảnh mới này.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Long Trần

Sức mạnh của Content Marketing tích cực

Trong bối cảnh “ồn ào” của mạng xã hội ngày nay, những nội dung mang tính tích cực từ các bài viết, chiến dịch content marketing là cách tốt nhất để các marketer gắn kết thương hiệu với người xem và xây dựng thương hiệu.

Sức mạnh của Content Marketing tích cực
Source: HRZone

Con người luôn yêu chuộng những câu chuyện tốt lành. Tuy nhiên trên thực tế tin tốt ngày càng hiếm hoi.

Những tiêu đề giật gân, gây sốc đang chiếm thế thượng phong trên phần lớn các kênh truyền thông đại chúng. Tâm lý cảnh giác và sự tò mò thúc đẩy người đọc nhấp vào các tiêu đề gây cấn, làm lượng truy cập các bài viết có thông tin tiêu cực tăng cao.

Song, theo Rafael Urbina-Quintero – Chủ tịch, CEO của agency xây dựng thương hiệu trên nền tảng kỹ thuật số VIX, thì tâm lý độc giả toàn cầu đang dần đi đến điểm bão hòa.

Cụ thể, ông nhận thấy bạn đọc hiện đại bắt đầu từ chối các quảng cáo có nội dung tiêu cực, gây chia rẽ trong cộng đồng. Họ ưu tiên các quảng cáo có thông điệp tích cực, truyền cảm hứng kết nối con người nhiều hơn.

Trong bài viết trên Mediapost, vị chuyên gia có 20 năm kinh nghiệm truyền thông này đã chia sẻ những nhận định của ông về sức mạnh của sự tích cực trong thông điệp marketing.

1. Tạm biệt những bài viết “công kích”.

Trong nhiều năm liền, tính chất sắc bén, công kích trở thành phong cách viết chủ đạo cho các nội dung quảng bá thương hiệu doanh nghiệp. Tương tự như thông tin tiêu cực, phong cách viết có phần gây hấn này dễ dàng thu hút sự chú ý của bạn đọc.

Một ví dụ nổi bật cho phong cách nội dung này là chiến dịch “The Axe Effect” (tạm dịch: Hiệu ứng Axe) của thương hiệu xịt khử mùi dành cho nam giới Axe.

Ý tưởng phía sau chiến dịch này là Axe như “chiếc rìu” vô hình, có khả năng giúp những khách hàng nam giới dùng xịt khử mùi của Axe có sức hấp dẫn mạnh mẽ, dễ dàng “đốn ngã” mọi phụ nữ xung quanh.

Ngày nay, cách tiếp cận này của thương hiệu đã không còn phù hợp với người tiêu dùng. Khách hàng không muốn các thương hiệu trở thành chiếc “quạt máy” thổi liên tục các luồng năng lượng tiêu cực, kích thích sự phán xét, chia rẽ vào cuộc sống thường ngày của họ.

Vì vậy, sau nhiều năm gắn với các hình ảnh mang tính “gây hấn”, Axe đã chuyển hướng thương hiệu đến các hình ảnh tốt đẹp hơn. Cụ thể là chiến dịch “Is it OK for guys?” (tạm dịch: Liệu đàn ông có thể thế này không?).

Ở chiến dịch này, Axe hướng đến thông điệp phá vỡ những định kiến sai lầm về sự nam tính, thay vì đưa ra những hình ảnh hạ thấp giá trị phụ nữ như các chiến dịch trước.

2. Doanh nghiệp chọn các platform tích cực.

Ở góc độ chiến lược, Ông Keith Weed – CMO của Unilever (công ty mẹ của thương hiệu Axe) tại Hội nghị Lãnh đạo thường niên IAB diễn ra vào năm 2018 từng đưa ra một tuyên bố gây “xôn xao” trong giới quảng cáo khi yêu cầu các mạng xã hội phải tạo ra môi trường quảng bá lành mạnh, bền vững cho các thương hiệu cũng như loại bỏ các nội dung có yếu tố chia rẽ lẫn đả kích giữa các cộng đồng.

“Unilever sẽ không đầu tư vào những platform không bảo vệ trẻ em, những môi trường tạo ra sự chia rẽ, giận dữ lẫn ganh ghét trong xã hội.

Chúng tôi sẽ chỉ ưu tiên đầu tư vào những platforms có trách nhiệm xã hội, cam kết tạo ra những tác động tích cực trong cộng đồng”, Weed nhấn mạnh.

Vào đầu năm 2018, Facebook cũng tiến hành thay đổi thuật toán, ưu tiên hiển thị trên trang chủ tài khoản cá nhân các cập nhật từ người thân, bạn bè của người dùng thay cho các nội dung quảng cáo của doanh nghiệp.

Sự thay đổi này đã ảnh hưởng đến doanh số của nhiều doanh nghiệp. Song các đơn vị xuất bản, các trang nội dung phong cách sống lại không bị giảm nhiều lượt theo dõi.

Nguyên nhân là vì những nội dung liên quan đến phong cách sống có tính chất thân thiện nhiều hơn nội dung quảng bá sản phẩm, dịch vụ của công ty.

3. Sức mạnh tích cực trong marketing.

Sự dịch chuyển thông điệp sang hướng tích cực giữa các thương hiệu đang được dẫn dắt bởi nhu cầu xã hội. Tuy nhiên, lợi ích của sự dịch chuyển này không phải là điều mới mẻ.

Sức mạnh của các thông điệp tích cực, truyền cảm hứng trong chiến dịch marketing đã từng thể hiện trong nhiều chiến dịch trong quá khứ.

Nghiên cứu cũng cho thấy những câu chuyện truyền cảm hứng có thể làm gia tăng cảm giác đồng cảm và oxytocin – một hoócmôn liên quan đến cảm giác thân thiết của con người.

Với tư duy này, các quảng cáo có nội dung cảm xúc như “Puppy Love” của Budweiser đã tạo nên sự kết nối người xem đạt mức kỷ lục, đứng đầu danh sách những quảng cáo được yêu thích nhất mọi thời đại của giải đấu Super Bowl.

Trong bối cảnh nhộn nhạo của mạng xã hội ngày nay, sự tích cực là cách tốt nhất để marketer gắn kết với người xem và xây dựng thương hiệu. Những câu chuyện ngọt ngào, nhiều cảm hứng không phải lúc nào cũng được lan tỏa rộng rãi, hay trở thành tin tức được bàn tán nhiều nhất trong ngày.

Nhưng các câu chuyện ấy chắc chắn sẽ tồn tại rất lâu trong trí nhớ của người xem. Và đó là lý do nên các nhãn hàng nên ưu tiên tạo ra những content marketing tích cực.

Xem thêm:

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

4 xu hướng Inclusive Marketing sẽ ảnh hưởng nhiều đến thương hiệu trong 2021

Inclusive marketing hay tiếp thị toàn diện được xem là xu hướng của tương lai khi nói đến việc phát triển thương hiệu và xây dựng lòng trung thành của khách hàng.

xu hướng inclusive marketing
Forbes

Và dựa trên các xu hướng ngày nay của người tiêu dùng, việc xây dựng một thương hiệu toàn diện sẽ sớm chuyển từ “chiến lược nên làm” thành “chiến lược phải làm”.

Dưới đây là một số dự báo về cách tiếp thị toàn diện hay inclusive marketing sẽ định hình lại cách tất cả các thương hiệu làm marketing vào năm 2021 và hơn thế nữa.

Sẽ có nhiều kỳ vọng hơn về sự toàn diện trong doanh nghiệp.

Theo một nghiên cứu từ CMO by Adobe được thực hiện bởi Adobe cho thấy 61% người Mỹ nghĩ rằng sự đa dạng trong quảng cáo là rất quan trọng.

Hiện tại, Gen Z chiếm 25% dân số Mỹ và 48% trong số đó là đa dạng về văn hoá. Gen Alpha, thế hệ sắp tới sau Gen Z đang được dự báo là thậm chí còn đa dạng hơn.

Làm marketing theo cách mà trước đây các marketer vẫn gọi là bình thường hoặc “đại chúng (mass) sẽ sớm trở thành cách làm của quá khứ.

Khi ngày càng có nhiều thương hiệu bắt đầu đáp ứng một cách hiệu quả nhu cầu về sự đa dạng của khách hàng, mọi người bắt đầu nhận thấy rằng họ không còn phải “chịu đựng” việc các thương hiệu họ yêu thích bỏ qua hoặc không hiểu được họ.

Và khi thế giới tiếp tục trở nên “công bằng” hơn, ngày càng có nhiều người tiêu dùng tìm cách điều chỉnh cách họ chi tiêu tới những thương hiệu phù hợp với giá trị của riêng họ.

Nếu sự đa dạng không phải là một ưu tiên trong chiến lược phát triển thương hiệu của bạn thì đã đến lúc bạn cần nghiên cứu và đầu tư một cách nghiêm túc hơn.

Người tiêu dùng sẽ đánh giá rộng hơn về doanh nghiệp chứ không chỉ là sản phẩm hay giá cả.

Hàng loạt chương trình ủng hộ cộng đồng người da màu từ Google hay TikTok, cho chúng ta thấy rằng các thương hiệu đang ngày càng quan tâm đến sự đa dạng và cam kết của họ với tư cách là một tổ chức hướng tới sự đa dạng và toàn diện.

Khi các thương hiệu thúc đẩy sự cam kết của họ về sự đa dạng, người tiêu dùng sẽ không chỉ cân nhắc về yếu tố sản phẩm hay giá cả mà còn cả với ban giám đốc, các nhà lãnh đạo cấp cao và các vị trí khác trong tổ chức để xem liệu những gì thương hiệu đang nói có thực sự phù hợp với những gì mà họ đang nhìn thấy hay không.

Vào năm 2021 và xa hơn nữa, những người làm marketing cần biết rằng người tiêu dùng không chỉ coi trọng lời nói của thương hiệu hay vấn đề về giá cả, họ sẽ quan tâm nhiều hơn đến cách chúng được xây dựng.

Họ muốn thấy rằng bạn là một thương hiệu toàn diện mà họ có thể tin tưởng, thay vì chỉ là một thương hiệu đang cố gắng để bán hàng.

Thương hiệu cần tận tâm hơn với khách hàng.

Vào năm 2020, nhãn hàng nội y hàng đầu thế giới Victoria’s Secret lần đầu thuê người mẫu chuyển giới và bắt đầu giới thiệu nhiều người mẫu ngoại cỡ hơn trong các chiến dịch của họ. Giám đốc Marketing của nhãn hàng đã nghỉ việc sau đó không lâu.

Những người hâm mộ và các fan trung thành của thương hiệu đã kêu gọi sự toàn diện trong nhiều năm và các nhà lãnh đạo cấp cao của thương hiệu thường từ chối điều đó vì họ cảm thấy nó không phù hợp với “hình ảnh” mà thương hiệu đang hướng tới.

Victoria’s Secret chứng kiến sự sụt giảm về cả doanh số lẫn thị phần, đồng thời chứng kiến ​​nhiều phản ứng tích cực đối với thương hiệu đối thủ Savage Fenty X, một thương hiệu vốn được xem là “siêu toàn diện”.

Mặc dù thương hiệu đang bắt đầu phát triển trở lại, tuy nhiên còn nhiều hoài nghi xung quanh việc liệu thương hiệu có thực sự toàn diện hay họ chỉ đang làm những gì họ cảm thấy cần phải làm để cạnh tranh với đối thủ.

Người tiêu dùng về cơ bản có thể cảm nhận được sự khác biệt giữa những điều mà thương hiệu đại diện và tin tưởng vào giá trị cốt lõi của thương hiệu với những thứ mà bạn đang cố gắng làm chỉ vì nó đang được mong đợi.

Kinh doanh là xây dựng những thứ “thuộc về”. Khi khách hàng của bạn cảm thấy như họ thuộc về bạn, họ sẽ thưởng cho bạn bằng lòng trung thành của họ. Ngược lại, khi thương hiệu không có những thứ mà họ thuộc về, họ sẽ bắt đầu tìm kiếm một thương hiệu khác cho họ cảm giác tương tự.

Các thương hiệu thực sự toàn diện là những thương hiệu có một nền văn hóa toàn diện, xây dựng các đội nhóm toàn diện, phát triển sự đa dạng với các nhóm khách hàng mà họ đang phục vụ và có những mối quan hệ bền chặt với cộng đồng.

Trách nhiệm giải trình và thể hiện sự minh bạch từ phía thương hiệu.

Thương hiệu vốn được tạo nên từ những con người và do đó, sai lầm chắc chắn sẽ là điều khó tránh khỏi trong quá trình xây dựng.

Điều này đặc biệt có nhiều khả năng xảy ra hơn khi thương hiệu bắt đầu tương tác với các cộng đồng và nhóm khách hàng mới.

Nhiều thương hiệu đã mắc sai lầm với những cách tiếp cận marketing “vô cảm” trước yếu tố văn hoá. Nhiều người tiêu dùng đang bị “ngược đãi” bởi chính cái mà thương hiệu cho là sự khác biệt. Trong khi không ít các thương hiệu khác cung cấp các sản phẩm, dịch vụ và trải nghiệm nhưng thiếu đi sự đa dạng cũng như yếu tố cá nhân hoá.

Và trong tất cả những trường hợp này, thương hiệu đang tạo ra những sai lầm nghiêm trọng. Người tiêu dùng đang ngày càng cảm thấy mệt mỏi với những sai lầm và lời hứa sẽ làm tốt hơn từ phía thương hiệu. Họ muốn thấy hay chứng kiến những sự thay đổi thực sự.

Xây dựng một thương hiệu toàn diện luôn đòi hỏi những nỗ lực có chủ đích. Nỗ lực đó nhằm chứng minh cách mà thương hiệu có thể làm thay đổi cuộc sống của nhiều khách hàng hơn và có ích hơn cho cộng đồng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Facebook cung cấp tài nguyên Marketing Insights thông qua mini-site mới

Để chào đón tuần lễ quảng cáo sắp được diễn ra tại New York, Facebook mới đây đã ra mắt tài nguyên mới với tên gọi Advertising Week, cung cấp nhiều tài nguyên marketing và digital marketing khác nhau.

facebook advertising week

Như bạn có thể thấy qua ảnh chụp màn hình ở trên, các phiên họp khác nhau trong Advertising Week (Tuần lễ quảng cáo) sẽ được phát qua website tài nguyên này và một số chủ đề quan trọng với các speaker cụ thể cũng đã được liệt kê chi tiết.

Về cơ bản Advertising Week sẽ tập trung nói về những nội dung sau:

  • Khám phá các ranh giới mới của sự sáng tạo: Tương lai của sự kết nối đang được định hình lại mỗi ngày – mọi người đang kết nối với nhau, với các doanh nghiệp và với văn hóa theo những cách mới và sáng tạo hơn. Bà Nicky Bell, Phó Chủ tịch, Trưởng bộ phận mua sắm sáng tạo toàn cầu của Facebook, sẽ chia sẻ cách thức mà sự sáng tạo của con người đang định hình lại tương lai của ngành marketing.
  • Tương lai của mua sắm: Các doanh nghiệp có thể cung cấp vượt quá sự mong đợi của người mua sắm ngày nay bằng cách tận dụng các công nghệ mới nhất. Ông Gene Alston, Phó Chủ tịch phụ trách thương mại của Facebook, cùng với Bà Salima Popatia, Phó Chủ tịch cấp cao về thu hút và giữ chân Khách hàng trực tuyến toàn cầu tại The Estée Lauder Companies sẽ thảo luận về cách họ đã điều hướng ranh giới mới này từ việc mua sắm trực tiếp (live shopping) đến cung ứng sản phẩm.
  • Vai trò quan trọng của nhà sáng tạo trong quảng cáo: Sự dân chủ hóa ngày càng tăng của sự sáng tạo đang xác định lại cách mà các thương hiệu hay người làm marketing tạo ra sự khác biệt cũng như sức ảnh hưởng. Ông Alvin Bowles, Phó Chủ tịch phụ trách mảng đối tác hệ sinh thái kinh doanh của Facebook cùng với Bà Dara Treseder, Giám đốc Marketing và Truyền thông của Peloton sẽ chia sẻ về hệ sinh thái nhà sáng tạo trong thế giới mới.

Những phương pháp tiếp cận sáng tạo hơn, mua sắm trực tiếp, tiếp thị người có ảnh hưởng – đây đều là những xu hướng chính, những thứ có khả năng thay đổi cách tiếp cận của bạn, đặc biệt đối với thương mại điện tử và các cách thức phát triển mới mà các nền tảng mạng xã hội đang được sử dụng.

Mỗi phiên họp sẽ bao gồm nhiều insights và thông tin mới từ Facebook và chúng có thể là một cách tốt để các nhà quảng cáo hay marketer tìm hiểu thêm về các xu hướng cũng như sự thay đổi mới nhất, từ đó có thể mở rộng tư duy và cách tiếp cận marketing của họ.

Bạn có thể truy cập ngay tài nguyên này tại: Advertising Week

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Một cách mới khi nghĩ về vai trò của video trực tuyến trong phễu bán hàng

Mọi người đang chuyển sang video trực tuyến để khám phá các thương hiệu mới, giúp họ đưa ra quyết định và thậm chí là thực hiện các hành động. Đã đến lúc những người làm marketing cần nhận thức đúng về vai trò của video.

vai trò của video trực tuyến trong phễu bán hàng
Source: AppleInsider

Tất cả chúng ta đều nhận ra rằng, chúng ta đang sống trong một thế giới thực mới: Người tiêu dùng ngày nay hoàn toàn kiểm soát được hành trình mua hàng của họ và số lượng các điểm tiếp xúc (touchpoint) của họ với thương hiệu cũng ngày càng nhiều lên.

Mọi người di chuyển liên tục trên các kênh và thiết bị khác nhau – từ khám phá đến cân nhắc và rồi đến chuyển đổi – theo các cách của riêng họ.

Các video trực tuyến hiện đang đóng vai trò hết sức quan trọng với người tiêu dùng. Nó có thể giúp tạo ra và đáp ứng nhu cầu của phần lớn khách hàng.

Vai trò của các video trực tuyến.

  • Hơn 90% mọi người nói rằng họ khám phá các thương hiệu hoặc sản phẩm mới trên YouTube. (Theo Google).
  • Hơn một nửa số người mua sắm cho biết video trực tuyến đã giúp họ quyết định nên mua thương hiệu hoặc sản phẩm cụ thể nào. (Theo Google).
  • Hơn 40% người mua sắm trên toàn cầu cho biết họ đã mua các sản phẩm mà họ đã khám phá được trên YouTube. (Theo Google).

Thành công trong các hoạt động marketing luôn phụ thuộc vào việc xây dựng các kết nối có ý nghĩa với khách hàng. Nhưng để đạt được điều đó – phần lớn nó được thúc đẩy bởi hành vi của người tiêu dùng, những thứ vốn không ngừng thay đổi và phát triển.

Dưới đây là 3 mẹo giúp bạn phản ứng tốt hơn với những thay đổi đó.

Tiếp cận các mục tiêu thương hiệu (brand) và mục tiêu hiệu suất (performance) một cách toàn diện.

Một video tuyệt vời có thể giúp nâng cao nhận thức về thương hiệu (brand awareness), đồng thời cũng cung cấp những hướng dẫn rõ ràng trên con đường hướng tới việc mua hàng. Hãy cùng tham khảo một chiến dịch thông minh của Marley Spoon, một đơn vị cung cấp dịch vụ tại Berlin, Đức.

Trong nỗ lực của thương hiệu này nhằm nâng cao nhận thức và thu hút khách hàng mới, Marley Spoon đã thử nghiệm phương pháp tiếp cận chỉ dùng video trực tuyến.

Thương hiệu đã phát triển các nội dung sáng tạo để giới thiệu thương hiệu và giải thích cụ thể về dịch vụ của họ. Sau đó, họ thêm yếu tố phản hồi trực tiếp vào video của mình thông qua các lời kêu gọi hành động (CTA) rõ ràng, hướng người dùng đến website và các trang đăng ký sử dụng dịch vụ.

Kết quả của Marley Spoon rất ấn tượng, với mức tăng 25% về nhận thức về thương hiệu và mức tăng 49% về mức độ ghi nhớ quảng cáo (ad recall), lượng tìm kiếm về thương hiệu tăng gần 10 lần và tăng 52% về tỉ lệ chuyển đổi.

Sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa thuật kể chuyện với các định dạng phản hồi trực tiếp trong video là một trong số các bí kíp thành công của họ.

Xác định tệp khách hàng phù hợp nhất.

Quảng cáo video hấp dẫn, truyền cảm hứng cho khách hàng để thực hiện các hành động có thể giúp bạn trở nên thành công hơn.

Tuy nhiên, bạn sẽ bỏ lỡ nhiều cơ hội nếu bạn không tiếp cận đúng người. Việc phát triển một bản kế hoạch nhằm tận dụng các tín hiệu về ý định của đối tượng mục tiêu sẽ giúp đảm bảo điều này không xảy ra.

Trong chiến dịch của Axis Bank, một ngân hàng có trụ sở tại Mumbai nhằm mục tiêu tiếp cận những khách hàng tiềm năng có các mối quan tâm cụ thể về ngân hàng.

Để xây dựng mối quan tâm của khách hàng đến một ứng dụng kỹ thuật số mới, ngân hàng này đã nghiên cứu các từ khóa và câu hỏi phổ biến trong lĩnh vực ngân hàng, đồng thời phát triển một loạt các video trực tuyến nhằm chứng minh cách ứng dụng của họ có thể giúp khách hàng của mình: thanh toán dễ dàng hóa đơn qua thiết bị di động, mở tài khoản đặt cọc cố định, thực hiện các giao dịch mua hàng, v.v.

Axis cũng đã tạo các tệp đối tượng khách hàng tùy chỉnh với các ý định khác nhau dựa trên hành vi tìm kiếm các từ khóa có liên quan, điều này giúp đảm bảo rằng các nội dung của thương hiệu đang được tiếp cận đúng người vào đúng thời điểm.

Kết quả là Axis nhận được mức tăng 93% về lượng tìm kiếm thương hiệu và hơn 30% lượng khách hàng đăng ký mới.

Gặp gỡ khách hàng ở bất cứ nơi đâu họ có mặt.

Về cơ bản, khách hàng thường ấn định những con đường mua hàng phù hợp với sở thích hiện có của họ, nhưng với video trực tuyến sáng tạo và hấp dẫn, bạn có thể “chèo lái” họ theo những con đường mới.

Gần đây, Adidas đã áp dụng cách tiếp cận này để giới thiệu đến mọi người một mẫu giày đá bóng mới. Thương hiệu sử dụng công cụ sắp xếp trình tự quảng cáo video của YouTube để tiếp cận mọi người ở các điểm tiếp xúc khác nhau theo thời gian, dựa trên hành vi và mức độ tương tác của chính họ.

Trình tự bao gồm 2 video dạng dài, một đoạn quảng cáo đệm không thể bỏ qua (unskippable bumper) dài 6 giây và một video về sản phẩm.

Việc cung cấp một đường dẫn đơn giản cho những người xem muốn tương tác đã giúp mang lại các mục tiêu về thương hiệu và hiệu suất cho Adidas. Mức độ nhận thức thương hiệu và ghi nhớ quảng cáo, cũng như mức độ quan tâm đến sản phẩm tăng 317%.

Ấn tượng nhất là tỷ lệ xem qua trung bình (average view-through rate) tăng 20%.

Như cách mà các thương hiệu này đã làm, các mục tiêu về thương hiệu và hiệu suất rõ ràng là có thể được giải quyết đồng thời với các video trực tuyến.

Bằng cách tạo ra một chiến lược video toàn diện, bạn có thể giúp thương hiệu đạt được các mục tiêu hiệu suất ngắn hạn nhưng cũng mang lại các giá trị thương hiệu trong dài hạn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Tra Nguyen

Instagram thêm quảng cáo Reels vào cổng tích hợp Marketing API

Facebook đang tìm cách mở rộng khả năng sử dụng quảng cáo Reels bằng cách thêm các vị trí đặt quảng cáo Reels vào cổng Marketing API trên Instagram.

Facebook đang tìm cách mở rộng khả năng sử dụng quảng cáo Reels bằng cách thêm các vị trí đặt quảng cáo Reels vào cổng Marketing API trên Instagram.
Source: CNET

Về cơ bản điều này sẽ cho phép các nền tảng của bên thứ ba (third-party platforms) đủ điều kiện tạo ra các quảng cáo Reels trong luồng quảng cáo kỹ thuật số của họ.

Theo giải thích của Facebook:

“Giờ đây, chúng tôi cho phép phân phối các vị trí quảng cáo Reels trên Instagram thông qua cổng API (tích hợp) Marketing của Instagram. Điều này sẽ có sẵn trên tất cả các phiên bản API Marketing hiện tại của chúng tôi và không yêu cầu nâng cấp thêm.”

Với API Marketing, bạn có thể tạo, đo lường và tối ưu hóa quảng cáo trên Instagram ở mọi vị trí như trong nguồn cấp dữ liệu chính, trong Stories, trong tab “Khám phá” và trong Reels. Để tạo quảng cáo của bạn, bạn có thể xem hướng dẫn ngay tại: API Marketing.

Các đối tác quảng cáo của Facebook sử dụng các API để tích hợp các tính năng của Facebook vào nền tảng của riêng họ, chẳng hạn như việc cho phép các công cụ như Hootsuite xây dựng các tùy chọn đăng bài khác nhau trên các nền tảng của nó.

Việc bổ sung các vị trí đặt quảng cáo (ad placements) của Reels sẽ giúp nhiều thương hiệu triển khai các chiến dịch Reels một cách dễ dàng hơn và khi Facebook muốn tăng cường tập trung vào các video dạng ngắn, điều này có thể mang đến những cơ hội với các thử nghiệm mới cho các bên tham gia.

CEO Instagram, Ông Adam Mosseri nói rằng Reels hiện là một trong những tính năng phát triển nhanh nhất trong ứng dụng, điều đang mang lại nhiều tiềm năng lớn về phạm vi tiếp cận và tăng trưởng cho các thương hiệu.

Bạn có thể tìm hiểu và xem cách tích hợp tại: Instagram Marketing API

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Top 3 kỹ năng mà mọi Hybrid Marketer đều nên có

Ngày nay, các nhà marketer dù cho đang làm việc tại Agency-Side hay Client-Side đều được yêu cầu sử dụng các chiến thuật marketing tích hợp để đáp ứng các nhu cầu mới của thế giới hướng tới người tiêu dùng.

Hybrid Marketer
Getty Images: Top 3 kỹ năng mà mọi Hybrid Marketer đều nên có

Các doanh nghiệp và agency đang tìm kiếm các chuyên gia marketing có thể cung cấp mọi thứ từ chiến lược đến thực thi các hoạt động marketing khác nhau và cả những yếu tố hỗ trợ như thiết kế đồ họa hay quản trị website.

Một Hybrid Marketer hay hiểu đơn giản là nhà tiếp thị đa năng là những người làm marketing được trang bị kiến thức chuyên môn đầy đủ về thương hiệu, hiểu biết sâu sắc về PR, am hiểu yếu tố kỹ thuật số và các phương pháp phát triển các nền tảng như website hay ứng dụng để đáp ứng nhiều nhu cầu của một môi trường tiếp thị tích hợp.

Để có thể tạo ra sự khác biệt trong thị trường việc làm hiện đại đầy cạnh tranh và mang lại nhiều giá trị cho khách hàng và doanh nghiệp, hãy đảm bảo bạn, với tư cách là những marketer đang nắm vững 03 kỹ năng hàng đầu dưới đây.

Trước hết, để có thể hiểu đầy đủ và toàn diện về chân dung của một marketer thực thụ, bạn có thể xem tại: marketer là gì

1. Phát triển website và ứng dụng.

Marketing trong thời kỳ hiện đại đã đi một chặng đường dài so với các biển hiệu quảng cáo và đài phát thanh truyền thống. Kể từ năm 2017, nơi phổ biến nhất để tiếp cận khách hàng mục tiêu của các thương hiệu là thông qua các nền tảng trực tuyến.

Tuy nhiên, có một điểm hạn chế là, những điều cơ bản của việc xây dựng và duy trì một trang website hay ứng dụng (app) vẫn còn khá mơ hồ đối với không ít các marketer.

Đối với những hybrid marketer, họ không phải lúc nào cũng dựa dẫm vào bộ phận IT (công nghệ thông tin) hay công nghệ (tech) để xử lý mọi tác vụ trên website hoặc ứng dụng, nếu bạn muốn trở thành một trong số các nhà tiếp thị đa năng đó thì việc trở nên thuần thục các kỹ năng kỹ thuật này là một yêu cầu hàng đầu.

Ngoài những kiến thức cơ bản để quản trị và tối ưu các nền tảng của thương hiệu, các hybrid marketer còn phải quan tâm đến yếu tố khác như lưu trữ dữ liệu hay bảo mật (SSL) của website và ứng dụng.

Việc chọn ra những nhà cung cấp uy tín để đảm bảo website của bạn luôn “on air” và không bị quá tải (downtime) khi có quá nhiều người dùng truy cập là thứ bạn cần làm.

Cuối cùng, những kiến thức cơ bản về HTML, CSS, CMS…cũng rất hữu ích đối với bạn.

2. Digital Marketing.

Digital Marketing hay Tiếp thị kỹ thuật số có rất nhiều hình thức khác nhau và một trong những phương thức căn bản đầu tiên của nhiều digital marketer là tiếp thị qua email.

Cho dù bạn đang tích cực thực hiện các chiến dịch email hay mong muốn bắt đầu từ đầu, bạn cũng nên biết những thông tin cơ bản dưới đây.

  • Tỷ lệ mở biểu thị số lượng người dùng từ danh sách liên hệ của bạn đã mở thư của bạn.
  • Tỷ lệ nhấp chuột (CTR) là phần trăm người dùng đã nhấp vào một liên kết trong email.
  • Hard bounce rate là tỉ lệ các email bị lỗi vì địa chỉ email mà bạn gửi không còn tồn tại.
  • Soft bounce rate là tỉ lệ những email không đến được inbox (hộp thư chính) khi hộp thư của người nhận đã đầy hoặc email đã được chuyển thẳng vào mục spam.

Phần phổ biến tiếp theo của không gian tiếp thị kỹ thuật số là “tiếp thị tìm kiếm” (Search Marketing) và thường có thể được chia thành hai nhóm: tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (SEO) và tiếp thị qua công cụ tìm kiếm (SEM/PPC).

SEO liên quan đến việc sử dụng một loạt các chiến thuật khác nhau để cải thiện thứ hạng từ khóa trên các trang kết quả của công cụ tìm kiếm (SERPs) nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng là tăng lưu lượng truy cập (site traffic) của website và khách hàng tiềm năng.

SEM cũng là một cách thức tiếp thị qua công cụ tìm kiếm tương tự như SEO tuy nhiên nó là phương tiên quảng cáo có trả phí. SEM có hai hình thức: quảng cáo văn bản (Text Ads) khi người dùng tìm kiếm trên các công cụ tìm kiếm và quảng cáo hiển thị hình ảnh (Display).

Các bạn lưu ý, trong thực tế, ngoài cách phân loại như ở trên, còn có một cách phân loại khác đó là chúng ta có thể sử dụng SEM là từ chung khi nói đến tiếp thị qua công cụ tìm kiếm. Khi này SEM có 2 phần là SEO và PPC, cách thức phân chia này hướng đến việc tách biệt cách tiếp cận tự nhiên (Organic) là SEO và có trả phí là PPC (Pay Per Click).

Để trở thành một hybrid marketer thành công, bạn cần phải nhìn xa hơn ý nghĩa của SEO so với SEM cũng như cách thức kết hợp hai yếu tố này trong từng giai đoạn kinh doanh khác nhau của doanh nghiệp.

Ngoài việc thực hiện các hoat động marketing thông qua email và công cụ tìm kiếm, digital marketing còn bao gồm nhiều cách thức tiếp cận khác bạn có thể xem tại Digital Marketing.

Tiếp thị kỹ thuật số là một trong những kỹ năng hàng đầu được yêu cầu do LinkedIn bình chọn trong những năm gần đây và khi bạn càng tìm hiểu nhiều về không gian tiếp thị này, việc trở thành một hybrid marketer là ưu tiên số 1.

3. Các yếu tố tiếp thị sáng tạo.

Mặc dù nghe thì có vẻ đơn giản, nhưng copywriting và thiết kế đồ họa (graphic design) không chỉ đơn thuần là chữ viết và hình ảnh.

Các nhà tiếp thị hiện đại hay hybrid marketer phải am hiểu nhiều loại nội dung (copy) khác nhau mà các phương tiện quảng cáo khác nhau yêu cầu.

Ví dụ: một banner quảng cáo cho quảng cáo chuyển đổi sẽ khác với banner quảng cáo với mục tiêu xây dựng thương hiệu.

Ngoài ra, các nội dung quảng cáo phải nói lên được nhu cầu, nỗi đau và thách thức của người mua mà nó hướng tới.

Các copywriter hay những người chuyên viết về nội dung quảng cáo (Ads Content) nếu muốn tạo ra những nội dung hấp dẫn, họ không chỉ cần phải am hiểu về hành trình mua sắm của người mua mà còn phải biết cách để làm tan biến những nỗi đau của họ thông qua sự đồng cảm và thấu hiểu.

Nói chung, copywriter và nhà thiết kế đồ họa phải kết hợp đồng bộ để tạo ra những trải nghiệm người dùng hoàn hảo nhất – đó là những gì mà bối cảnh tiếp thị hiện đại của chúng ta đang đòi hỏi.

Nếu bạn là một hybrid marketer đầy tham vọng nhưng không có kinh nghiệm và tư duy sáng tạo, đây là lúc bạn hãy làm quen chúng.

Mặc dù trở thành một nhà tiếp thị đa năng là một nhiệm vụ khó khăn, nhưng hãy nhớ rằng bạn càng trở nên linh hoạt hơn bao nhiêu, bạn càng có thể phục vụ nhà tuyển dụng hoặc khách hàng tiềm năng của mình tốt hơn bấy nhiêu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Tìm hiểu căn bản về Digital Marketing

Cùng tìm hiểu các nội dung như: Digital Marketing là gì, Digital Marketing bao gồm những thành phần chính là gì, tìm hiểu mô hình 5Ds trong phạm vi Digital Marketing và hơn thế nữa.

digital marketing
Digital Marketing là gì? Thấu hiểu Digital Marketing

Cho đến khi bạn đọc bài viết này tại thời điểm hiện tại thì vẫn không ít những bạn đã đi làm tạm gọi là “Digital Marketing” vẫn hiểu một cách “mơ hồ” và rời rạc về bản chất của Digital Marketing. Ở bài viết này bạn sẽ tìm được điều gì?

  • Digital Marketing là gì?
  • Vai trò của Digital Marketing trong doanh nghiệp.
  • Phân biệt Digital Marketing và Marketing Online.
  • Các thành phần hay loại hình (Channel, Tools…) của Digital Marketing.
  • Làm Digital Marketing là làm gì.
  • Tìm hiểu mô hình 5Ds trong Digital Marketing.
  • Và nhiều hơn thế nữa.

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Digital Marketing là gì?

Digital Marketing hay tiếp thị kỹ thuật số bao gồm tất cả các nỗ lực marketing hay tiếp thị sử dụng một thiết bị điện tử hay kỹ thuật số nào đó hoặc sử dụng internet.

Các doanh nghiệp tận dụng các kênh kỹ thuật số (digital channels) như công cụ tìm kiếm (SEM – Search Engine Marketing), phương tiện truyền thông xã hội (Social Media), email và các website khác để kết nối với khách hàng hiện tại và tương lai của mình.

Những nhà làm inbound marketing nói inbound marketing và digital marketing gần như giống nhau, nhưng có một số khác biệt nhỏ. Điều này có thể đúng. Thông qua nhiều cuộc trò chuyện và khảo sát từ các nhà tiếp thị và chủ doanh nghiệp ở Mỹ, Châu Á, Úc, New Zealand và trên toàn thế giới thì điều này giường như rõ ràng hơn.

Phân biệt Digital Marketing và Marketing Online.

Nhìn vào cụm từ thì chúng ta có thể thấy Digital Marketing hay Marketing Online đều có cùng “Marketing”, ở Việt Nam chúng ta tạm dịch là “Tiếp thị”, mặc dù cách dịch này là chưa chính xác với bản chất vốn có của Marketing tuy nhiên chúng ta cứ tạm dịch là như thế (Mindset chúng ta khi hành động có thể khác).

Sự khác biệt duy nhất giữa 2 khái niệm này là Digital và online. Digital được dịch kỹ thuật số, điều này có nghĩa Digital Marketing là làm Marketing trên các phương tiện hay kênh kỹ thuật số như: Mobile, PC, Smart TV, Website, ứng dụng (App), các công cụ tìm kiếm (Google, yahoo…), các ứng dụng mạng xã hội (Facebook, LinkedIn, Instagram, TikTok….), các frame OOH thang máy, các Billboards có tích hợp yếu tố kỹ thuật số hay điện tử… cùng nhiều kênh và phương tiện kỹ thuật số khác mà không nhất thiết phải “Online”.

Ngược lại với Digital thì Marketing Online thì dễ hiểu hơn là làm Marketing trên các phương tiện hay kênh Online (không offline như Digital vẫn bao hàm).

Điều này có nghĩa là Marketing Online nhấn mạnh đến yếu tố Online hay nói một cách nôm na là “Lên mạng” trong khi Digital Marketing thì không nhất thiết.

Qua 2 khái niệm thì chúng ta có thể thấy, Digital Marketing bao hàm và rộng lớn hơn nhiều so với Marketing Online khi nó bao gồm luôn cả khía cạnh “Offline”.

Hãy lấy một ví dụ đơn giản như này cho dễ hiểu nhé: Chúng ta sử dụng Mobile SMS để làm Marketing. Khi này chúng ta chỉ cần một chiếc điện thoại có gắn Sim là có thể gửi tin nhắn đi được mà không cần phải kết nối mạng (Online). Khi này Mobile SMS không thuộc Marketing Online nhưng lại thuộc Digital Marketing.

Vai trò của Digital Marketing trong doanh nghiệp.

Trong khi tiếp thị truyền thống hay Traditional Marketing có thể tồn tại trong quảng cáo in (Print Ads), giao tiếp qua điện thoại (Phone Communications), tiếp thị trực tiếp (Physical Marketing) thì tiếp thị kỹ thuật số hay digital marketing có thể xảy ra dưới dạng điện tử và cả trực tuyến.

Điều này có nghĩa là có một tiềm năng vô tận cho các thương hiệu bao gồm email, video, phương tiện truyền thông mạng xã hội hoặc các cơ hội marketing dựa trên các website.

Ở giai đoạn này, digital marketing rất quan trọng đối với doanh nghiệp và độ nhận biết về thương hiệu của bạn (Brand Awareness).

Có vẻ như mọi thương hiệu khác đều có ít nhất một website. Và nếu bạn không làm như vậy, ít nhất bạn phải có sự hiện diện của thương hiệu bạn trên các phương tiện truyền thông mạng xã hội hoặc chiến lược quảng cáo kỹ thuật số.

Nội dung số (digital content) và marketing phổ biến đến mức người tiêu dùng hiện mong đợi và dựa vào đó như một cách để tìm hiểu về các thương hiệu của bạn.

Tóm lại, để trở nên cạnh tranh hơn cho doanh nghiệp của bạn, bạn sẽ phải cần nắm lấy một số khía cạnh của digital marketing, ít nhất là như thế.

Bởi vì digital marketing có rất nhiều lựa chọn và chiến lược liên quan khác nhau nên bạn có thể sáng tạo và thử nghiệm nhiều chiến thuật marketing khác nhau dựa trên mức ngân sách của bạn.

Với digital marketing, bạn cũng có thể sử dụng các công cụ như bảng điều khiển phân tích (Analytics Dashboards) để theo dõi thành công và ROI của các chiến dịch của bạn nhiều hơn so với nội dung quảng cáo truyền thống – chẳng hạn như bảng quảng cáo (Billboards) hoặc quảng cáo in (Print Ads).

Các thành phần chính của Digital Marketing.

  • SEO
  • Content Marketing
  • Social Media Marketing
  • PPC – Pay Per Click
  • Affiliate Marketing
  • Native Advertising
  • Marketing Automation
  • Email Marketing
  • PR Online
  • Inbound Marketing
  • Sponsored Content

1. SEO – Search Engine Optimization.

Đây là quá trình tối ưu hóa website của bạn để tăng “xếp hạng” cao hơn trong các trang kết quả của công cụ tìm kiếm (SERPs – Search Engine Results Page), do đó làm tăng lưu lượng truy cập không phải trả tiền (Organic Traffic) mà website của bạn nhận được. Các kênh được hưởng lợi từ SEO bao gồm các website, App, blog và infographics.

Có một số cách để tiếp cận SEO để tạo lưu lượng truy cập đủ điều kiện đến website của bạn. Bao gồm 3 phần chính:

  • Thứ nhất là SEO Onpage

Loại SEO này tập trung vào tất cả các nội dung tồn tại onpage hay “trên trang” khi bạn nhìn vào một website nào đó. Bằng cách nghiên cứu từ khóa cho khối lượng tìm kiếm và ý định (hoặc ý nghĩa) của chúng, bạn có thể trả lời câu hỏi cho người đọc và xếp hạng cao hơn trên các trang kết quả của công cụ tìm kiếm (SERPs) mà những câu hỏi đó tạo ra.

  • Thứ hai là SEO Offpage

Loại SEO này tập trung vào tất cả các hoạt động diễn ra bên “ngoài trang” khi muốn tối ưu hóa website của bạn. Bạn có thể thắc mắc: “Hoạt động nào không có trên website của tôi sẽ ảnh hưởng đến thứ hạng của website?”. Câu trả lời là các inbound links (liên kết đến website) hay còn được gọi là backlinks (liên kết ngược).

Số lượng các website hay nhà xuất bản (Publisher) liên kết với bạn và “thẩm quyền” tương đối của những nhà xuất bản đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ xếp hạng của bạn đối với các từ khóa bạn quan tâm. Bằng cách kết nối với các nhà xuất bản khác, viết bài đăng của khách trên các website (và liên kết trở lại trang web của bạn) và tạo sự chú ý từ bên ngoài, bạn có thể kiếm được các liên kết ngược (backlinks) mà bạn cần để đưa website của bạn lên trên tất cả các SERPs phù hợp.

  • Thứ ba là SEO Technical (SEO kỹ thuật)

Loại SEO này tập trung vào phần backend (nền tảng kỹ thuật của website) của website của bạn và cách các trang của bạn được code (mã hóa). Nén hình ảnh, dữ liệu có cấu trúc và tối ưu hóa tệp CSS là tất cả các hình thức SEO kỹ thuật có thể tăng tốc độ tải của website của bạn – một yếu tố xếp hạng quan trọng trong mắt của các công cụ tìm kiếm như Google hay Bing.

2. Content Marketing.

digital marketing là gì

Thuật ngữ này biểu thị việc tạo (Creation) và quảng bá (Promotion hay Marketing) tài sản nội dung của bạn cho mục đích tạo ra nhận thức về thương hiệu, tăng trưởng lưu lượng truy cập (traffic), tạo khách hàng tiềm năng. Các kênh có thể đóng một phần trong chiến lược content marketing của bạn bao gồm:

  • Viết Blog

Viết và xuất bản bài viết trên blog (website) của công ty giúp bạn thể hiện chuyên môn trong ngành và tạo lưu lượng tìm kiếm không phải trả tiền cho doanh nghiệp của bạn.

Điều này cuối cùng mang đến cho bạn nhiều cơ hội hơn để chuyển đổi khách truy cập website thành khách hàng tiềm năng, từ đó có thể hỗ trợ nhiều cho đội ngũ sales của bạn.

  • Ebooks

Ebooks và những nội dung dài tương tự giúp giáo dục thêm cho khách truy cập website của bạn. Nó cũng cho phép bạn trao đổi nội dung để lấy thông tin liên hệ của người đọc, tạo khách hàng tiềm năng cho công ty của bạn và đưa mọi người đi qua hành trình mua hàng – Customer Journey.

  • Infographics

Đôi khi, độc giả muốn bạn thể hiện chứ không chỉ là những lời nói. Infographics là một dạng nội dung trực quan giúp khách truy cập website hình dung ra một khái niệm mà bạn muốn giúp họ tìm hiểu một cách tốt nhất.

3. Social Media Marketing.

Social Media Marketing giúp thúc đẩy thương hiệu và nội dung của bạn trên các kênh truyền thông xã hội để tăng nhận thức về thương hiệu, thúc đẩy lưu lượng truy cập và tạo khách hàng tiềm năng cho doanh nghiệp của bạn.

Các kênh bạn có thể sử dụng trong Social Media Marketing hay tiếp thị truyền thông xã hội bao gồm:

  • Facebook.
  • Twitter.
  • LinkedIn.
  • Instagram.
  • Snapchat.
  • Pinterest.

4. Pay Per Click – PPC.

PPC là một phương pháp hướng lưu lượng truy cập (traffic) đến website của bạn bằng cách trả tiền cho nhà xuất bản (Publisher) mỗi khi quảng cáo của bạn được nhấp (Click).

Một trong những loại PPC phổ biến nhất là Quảng cáo Google, cho phép bạn trả tiền cho các vị trí hàng đầu trên các trang kết quả của công cụ tìm kiếm của Google với cách tính giá “mỗi lần nhấp” của các liên kết bạn đặt.

Các kênh khác mà bạn có thể sử dụng PPC bao gồm:

  • Quảng cáo trả tiền trên Facebook: Tại đây, người dùng có thể trả tiền để tùy chỉnh video, bài đăng hình ảnh hoặc trình chiếu, mà Facebook sẽ xuất bản lên các bản tin của những người phù hợp với đối tượng doanh nghiệp của bạn.
  • Chiến dịch quảng cáo Twitter: Tại đây, người dùng có thể trả tiền để đặt một loạt bài đăng hoặc profile Badges (tài khoản cá nhân được chứng thực có dấu tick) cho nguồn cấp tin tức (Newfeeds) của một đối tượng cụ thể, tất cả tuỳ thuộc vào tiêu cụ thể cho doanh nghiệp của bạn. Mục tiêu này có thể là lưu lượng truy cập website, nhiều người theo dõi Twitter hơn, tương tác trên tweet hoặc thậm chí tải xuống ứng dụng.
  • Tin nhắn được tài trợ trên LinkedIn: Tại đây, người dùng có thể trả tiền để gửi tin nhắn trực tiếp đến người dùng LinkedIn cụ thể dựa trên ngành và nền tảng của họ.

5. Affiliate Marketing.

Đây là một hình thức quảng cáo dựa trên hiệu suất khi bạn nhận được hoa hồng để quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụ của người khác trên website hay kênh của mình. Các kênh tiếp thị liên kết thường bao gồm:

  • Lưu trữ quảng cáo video thông qua Chương trình Đối tác của YouTube.
  • Đăng link liên kết từ các tài khoản truyền thông mạng xã hội của bạn.
  • Đặt banner, bài viết hay link… của đối tác liên kết (Advertiser) lên website của người chạy chương trình liên kết (Publisher).

6. Native Advertising.

Native Advertising hay còn gọi là “quảng cáo tự nhiên” đề cập đến các quảng cáo chủ yếu dựa trên nội dung và nổi bật trên nền tảng cùng với các nội dung không phải trả tiền khác.

Mặc dù cũng mới được phát triển rầm rộ trong vàì năm trở lại đây tuy nhiên quảng cáo tự nhiên hay native advertising lại nhận được sự chú ý rất lớn bởi tính hiệu quả của nó.

Như hình bên dưới là một ví dụ về hình thức này. Đặc điểm nổi bật của hình thức này là tính “tự nhiên”, nội dung quảng cáo được lồng ghép một cách “ngẫu nhiên” vào các nội dung khác trên website (app).

Những native ads thường có hình ảnh, tiêu đề và một phần mô tả nhỏ để tăng cường CTA (call to action).

Native Advertising.
Native Advertising trong Digital Marketing.

 

7. Marketing Automation.

Marketing Automation tạm dịch là tự động hóa tiếp thị đề cập đến các phần mềm phục vụ cho việc tự động hóa các hoạt động marketing cơ bản của doanh nghiệp. Nhiều bộ phận marketing có thể tự động hóa các nhiệm vụ lặp đi lặp lại mà bạn thường làm bằng tay, chẳng hạn như:

Bản tin email: Tự động hóa email không chỉ cho phép bạn tự động gửi email đến người đăng ký của bạn. Nó cũng có thể giúp bạn thu nhỏ và mở rộng danh sách liên lạc của bạn khi cần để bản tin của bạn chỉ đến những người muốn xem chúng trong hộp thư đến của họ.
Lập lịch đăng bài trên mạng xã hội: Nếu bạn muốn tăng sự hiện diện của tổ chức của mình trên mạng xã hội, bạn cần đăng bài thường xuyên.

Các công cụ lập lịch truyền thông xã hội giúp đẩy tự động nội dung của bạn lên các kênh truyền thông xã hội, vì vậy bạn có thể dành nhiều thời gian hơn để tập trung vào chiến lược nội dung.

Quy trình công việc nuôi dưỡng khách hàng tiềm năng: Tạo khách hàng tiềm năng và chuyển đổi những khách hàng tiềm năng đó thành khách hàng, có thể là một quá trình lâu dài. Bạn có thể tự động hóa quy trình đó bằng cách gửi các email và nội dung cụ thể khi chúng phù hợp với các tiêu chí nhất định, chẳng hạn như khi có ai đó tải xuống và mở ebook của bạn thì bạn nên gửi gì ? Hãy làm chúng một cách tự động.

Theo dõi và báo cáo chiến dịch: Một chiến dịch marketing có thể bao gồm rất nhiều người khác nhau, nhiều email khác nhau, nhiều nội dung khác nhau, hoặc cũng có thể nhiều website khác nhau và hơn thế nữa.

Tự động hóa marketing có thể giúp bạn sắp xếp mọi thứ bạn làm theo chiến dịch mà bạn muốn và sau đó theo dõi hiệu suất của chiến dịch đó dựa trên tiến trình mà tất cả các thành phần này tạo ra theo thời gian.

8. Email Marketing.

Các công ty thường sử dụng email marketing như một cách để giao tiếp với khách hàng của họ. Email thường được sử dụng để quảng bá nội dung, giảm giá và sự kiện, cũng như để hướng mọi người tới website của doanh nghiệp cho một sự kiện nào đó. Các loại email bạn có thể gửi trong chiến dịch email marketing bao gồm:

  • Blog đăng ký bản tin.
  • Email tới khách truy cập website đã tải xuống một cái gì đó.
  • Email chào mừng khách hàng mới
  • Email Khuyến mãi ngày lễ cho các khách hàng trung thành

9. PR Online.

PR Online là một loạt các hoạt động nhằm bảo vệ độ bao phủ của “earned online media – kênh thảo luận về thương hiệu” gắn liền với xuất bản số (digital puclications), xuất bản nội dung (blog) và các website dựa trên nội dung khác (content-based-website).

PR online cơ bản giống như PR truyền thống, chỉ khác về môi trường trực tuyến (online) so với môi trường ngoại tuyến (offline). Các cách thức bạn có thể sử dụng để tối đa hóa các nỗ lực PR Online của mình bao gồm:

Tiếp cận cộng đồng thông qua phương tiện truyền thông xã hội: Chẳng hạn, nói chuyện với các nhà báo trên Twitter là một cách tuyệt vời để phát triển mối quan hệ với báo chí tạo ra cơ hội earned-media cho công ty của bạn.

Thu hút các đánh giá trực tuyến về công ty của bạn: Khi ai đó đánh giá công ty của bạn trực tuyến, cho dù đánh giá đó là tốt hay xấu, cơ bản thì bản năng của bạn có thể không “chạm” hay cảm nhận hết được. Ngược lại, đánh giá công ty hấp dẫn giúp bạn nhân cách hóa thương hiệu của bạn và cung cấp thông điệp mạnh mẽ nhằm bảo vệ danh tiếng của thương hiệu.

Thu hút ý kiến trên trang web hoặc blog cá nhân của bạn: Tương tự như cách bạn phản hồi đánh giá về công ty của bạn, trả lời những người đang đọc nội dung của bạn là cách tốt nhất để tạo ra cuộc trò chuyện hiệu quả trong ngành của bạn.

Ngoài ra thì thông báo báo chí, xuất bản các Editorial, Testimonial…online cũng một là trong những cách tiếp cận hiệu quả giúp bảo vệ và tạo danh tiếng cho thương hiệu của bạn.

10. Inbound Marketing.

Inbound Marketing đề cập đến một phương pháp marketing trong đó bạn thu hút, tương tác và làm hài lòng khách hàng ở mọi giai đoạn của hành trình mua hàng.

Bạn có thể sử dụng mọi chiến thuật digital marketing được liệt kê ở trên, trong suốt chiến lược inbound marketing, để tạo trải nghiệm khách hàng, làm việc với khách hàng chứ không phải chống lại họ.

11. Nội dung được tài trợ.

Với nội dung được tài trợ, bạn với tư cách là một thương hiệu trả phí cho một công ty hoặc tổ chức khác để tạo và quảng bá nội dung thảo luận về thương hiệu hoặc dịch vụ của bạn theo một cách nào đó.

Một loại nội dung được tài trợ phổ biến là influencer marketing. Với loại nội dung được tài trợ này, một thương hiệu tài trợ cho một người có ảnh hưởng trong ngành của mình để xuất bản các bài đăng hoặc video liên quan đến công ty trên phương tiện truyền thông xã hội hoặc cái kênh truyền thông khác.

Một số loại nội dung được tài trợ khác có thể là một bài đăng trên blog hoặc bài viết được viết để làm nổi bật một chủ đề, dịch vụ hoặc thương hiệu trên các website hoặc các kênh khác.

Tìm hiểu mô hình 5Ds trong thuật ngữ Digital Marketing.

Trong những năm tới, khi công nghệ tiếp tục phát triển và giữ vai trò mũi nhọn trong các hoạt động kinh doanh và chuyển đổi của doanh nghiệp, khi mọi người chuyển sang thế giới ảo để thực hiện các công việc hàng ngày của họ, để truy cập mọi thể loại thông tin, để kết nối với bất kỳ ai từ khắp nơi trên thế giới, để tìm kiếm giải trí…thì con số này dự kiến sẽ tiếp tục tăng trưởng nhanh hơn.

Việc có các tiện ích như điện thoại thông minh, máy tính xách tay và máy tính bảng hiện là một cảnh tượng phổ biến trong một thế giới được kết nối (connected world), nơi công nghệ gần như là trung tâm của mọi thứ chúng ta làm.

Với xu hướng này, không có gì ngạc nhiên khi chúng ta đang thấy rằng những người làm marketing hay các chuyên gia truyền thông đã chuyển sang thế giới ảo và tối ưu hóa tất cả các loại nền tảng kỹ thuật số như một con đường mang tính đổi mới và sáng tạo để nâng cao nhận thức về thương hiệu và phát triển doanh nghiệp.

Digital Marketing hay Tiếp thị kỹ thuật số không chỉ nổi lên mà còn từ lâu đã chiếm lĩnh một sức hút quan trọng trong thời đại hiện đại ngày nay.

Những lợi ích của digital marketing đơn giản là vô cùng to lớn. Công cụ hiệu quả về mặt chi phí này không chỉ mang lại sự tiện lợi và nhắm mục tiêu theo nhân khẩu học một cách chính xác, mà nó còn cho phép các nhà marketer đo lường và theo dõi kết quả của các hoạt động nhanh chóng hơn và dễ dàng hơn.

Mô hình 5Ds trong Digital Marketing là gì?

Digital Marketing hay Tiếp thị kỹ thuật số chủ yếu xoay quanh mô hình 5Ds bao gồm: Digital Devices (thiết bị kỹ thuật số), Digital Platforms (nền tảng kỹ thuật số), Digital Media (phương tiện kỹ thuật số), Digital Data (dữ liệu kỹ thuật số) và Digital Technology (công nghệ kỹ thuật số).

5Ds tạo điều kiện để xây dựng các tương tác một cách hiệu quả giữa thương hiệu và đối tượng khách hàng mục tiêu cũng như cung cấp những thông tin chi tiết về hành vi thị trường để xây dựng và thực hiện những chiến lược kinh doanh tốt hơn.

  • Digital Devices.

Chữ D đầu tiên của mô hình đề cập đến các thiết bị kỹ thuật số. Nó chủ yếu tập trung vào sự tương tác của các đối tượng mục tiêu trên các website và ứng dụng di động thông qua việc sử dụng kết hợp các thiết bị được kết nối. Những thiết bị này có thể bao gồm điện thoại thông minh, máy tính bảng, máy tính để bàn, TV và thiết bị chơi game.

  • Digital Platforms.

Các nền tảng kỹ thuật số là một thành phần khác liên quan đến việc phân tích các nền tảng hoặc dịch vụ ưa thích của các đối tượng mục tiêu. Hầu hết các tương tác diễn ra thông qua việc sử dụng các nền tảng phổ biến như Facebook, Instagram, Google, YouTube, Twitter, Snapchat và LinkedIn.

  • Digital Media.

Phương tiện truyền thông kỹ thuật số thường đề cập đến các kênh truyền thông có trả phí (Paid Media), kênh do thương hiệu sở hữu (Owned Media) và các kênh nơi khách hàng nói về thương hiệu (Earned Media) được sử dụng để xây dựng sự tương tác với thị trường mục tiêu thông qua một số phương pháp tiếp cận như như quảng cáo e-mail, nhắn tin, công cụ tìm kiếm và mạng xã hội.

  • Digital Data.

Dữ liệu kỹ thuật số thường bao gồm thông tin về đối tượng mục tiêu, các bản phân tích các dữ liệu thu thập được trên website, ứng dụng, các mô hình tương tác với các doanh nghiệp, trong khi công nghệ kỹ thuật số (Digital Technology) tập trung vào việc xây dựng các trải nghiệm tương tác trên nhiều nền tảng, từ website và ứng dụng dành cho thiết bị di động đến các cửa hàng thực (physical Store) của thương hiệu.

5Ds sẽ làm thay đổi cách các doanh nghiệp làm kinh doanh trên toàn cầu.

Tất cả các thành phần trong mô hình 5Ds đều rất cần thiết nếu những người làm marketing muốn đạt được những lợi thế vô song trong các chiến dịch digital marketing.

Từ góc nhìn tiếp thị truyền thống, chúng đã chuyển đổi ngành một cách hiệu quả nhằm mang đến những phương tiện hiệu quả hơn để nâng cao nhận thức về thương hiệu, phát triển mạnh mẽ trong thời đại cạnh tranh cao và tập trung nhiều hơn vào công nghệ.

Việc tối ưu hóa lợi ích và trở thành một chuyên gia trong lĩnh vực tiếp thị kỹ thuật số với mô hình 5Ds được coi là một bước đi đúng hướng trong thời đại cạnh tranh cao ngày nay.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Tra Nguyen

Bạn cần chuẩn bị gì cho kế hoạch đo lường marketing 2022

Trong hầu hết các cuộc thảo luận về digital marketing hay tiếp thị kỹ thuật số năm nay, chủ đề về quyền riêng tư đang chiếm vị trí trung tâm.

kế hoạch đo lường marketing
Source: Salesforce

Một trong những vấn đề nhức nhối nhất với các nhà tiếp thị ngày nay đó là tìm ra cách họ vừa có thể duy trì hiệu suất tiếp thị trong khi vẫn bảo vệ quyền riêng tư của người dùng.

Tuy nhiên, việc chỉ duy trì hiệu suất là không đủ. Những người làm marketing còn đang tích cực tìm kiếm các cơ hội để tăng cường các nỗ lực marketing của họ nhiều hơn nữa – tất nhiên, những tiêu chuẩn về quyền riêng tư vẫn không nằm ngoài điều này.

Bên cạnh những lời khuyên cho bạn với kế hoạch đo lường marketing năm 2021 . Dưới đây tiếp tục là những gì bạn cần chuẩn bị cho năm mới 2022 sắp tới.

Liên kết tất cả các nguồn dữ liệu của bên thứ nhất (first-party data) của bạn lại với nhau.

Nghiên cứu của Google đã chỉ ra rằng các công ty liên kết các nguồn dữ liệu của bên thứ nhất của họ lại với nhau có thể tạo ra mức doanh thu gia tăng gấp 1,5 lần từ một vị trí đặt quảng cáo, một lượt giao tiếp hoặc một lượt tiếp cận với khách hàng mục tiêu.

Chúng cũng có thể tăng gấp đôi việc cải thiện hiệu quả về mặt chi phí so với các doanh nghiệp vốn hạn chế về mặt tích hợp dữ liệu.

Một trong những doanh nghiệp thành công về điều này mà bạn có thể tham khảo đó là Deckers Brands. Công ty hàng đầu toàn cầu về giày dép, quần áo và phụ kiện.

Bà Michelle Hernandez, giám đốc tiếp thị đa kênh của công ty này cho biết: “Bạn không thể trở thành một tổ chức lấy khách hàng làm trọng tâm (customer-centric) trừ khi bạn đầu tư vào chiến lược dữ liệu của bên thứ nhất.”

Deckers Brands sử dụng dữ liệu của bên thứ nhất trên tất cả các nguồn để tìm hiểu cách họ có thể tương tác một cách có ý nghĩa với khách hàng trên toàn bộ hành trình của họ.

Đầu tư mạnh vào các nền tảng gắn thẻ dữ liệu.

Bạn không thể tạo ra một lượng lớn dữ liệu của bên thứ nhất có thể hành động được nếu không xây dựng một nền tảng dữ liệu bền vững.

Digital marketing không ngừng phát triển với các công nghệ mới, các quy định toàn cầu mới cũng như sự thay đổi nhanh chóng của hành vi của khách hàng, vì vậy điều quan trọng là những người làm marketing phải chứng minh được họ đang có các công cụ đo lường phù hợp trong tương lai.

Ví dụ: đầu tư vào các cấu trúc hay nền tảng gắn thẻ (tagging infrastructure) của bạn là một cách đơn giản để đảm bảo rằng bạn vẫn có thể đo lường chính xác hiệu suất của các chiến dịch trong tương lai.

Đảm bảo rằng doanh nghiệp của bạn được trang bị các công cụ và quyền để thu thập dữ liệu của bên thứ nhất bất cứ khi nào khách hàng tương tác với thương hiệu.

Ví dụ: thẻ trang web toàn cầu (Google global site tag) và Trình quản lý thẻ của Google (Google Tag Manager) có thể cung cấp các giải pháp quản lý và thu thập dữ liệu mạnh mẽ và an toàn cho quyền riêng tư về dữ liệu của bên thứ nhất.

Các thẻ này giúp bạn đo lường mọi thứ từ thời điểm khách hàng mua hàng trên website của bạn đến thời gian khách hàng đã ở lại trên trang, điều này cho bạn một bức tranh rõ ràng hơn về hành trình của các khách hàng.

Tôn trọng sự tán thành của khách hàng.

Việc thiết lập và duy trì niềm tin với người dùng của bạn là rất quan trọng và nó đòi hỏi sự đầu tư chủ động từ bạn khi các quy định về quyền riêng tư tiếp tục phát triển.

Khi dữ liệu của bên thứ nhất được xem là nền tảng của tương lai, việc tôn trọng sự lựa chọn của người dùng sẽ góp phần xây dựng lòng tin của thương hiệu với khách hàng, điều này rất tốt cho công việc kinh doanh sau đó của doanh nghiệp.

Như Ông Abhishek Jadon, giám đốc cấp cao về dữ liệu người tiêu dùng toàn cầu của PepsiCo từng nói:

“Điều bắt buộc là phải xây dựng lòng tin và sự minh bạch để nuôi dưỡng các mối quan hệ với khách hàng, hãy đảm bảo rằng các người dùng trung thành của chúng ta hiểu được các giá trị rõ ràng mà họ nhận được khi đồng ý chia sẻ dữ liệu của họ với chúng ta.”

Các nền tảng quản lý sự đồng ý của bạn cần được tích hợp với các công cụ phân tích để tất cả các phần của các nền tảng của bạn được hoạt động dựa trên sự tôn trọng các lựa chọn đồng ý hoặc không của người dùng.

Ví dụ: nếu người dùng không đồng ý với việc bị theo dõi bởi cookies trên website của bạn, bạn có thể sử dụng các trình quản lý thẻ với những người dùng đó.

Thích ứng với các giải pháp có thể đo lường một cách chính xác hơn.

Trong một thế giới có ít hoặc không sử dụng cookies và các cách nhận dạng khác, các marketer phải thích ứng nhanh với các cách mới để đo lường chính xác hiệu suất chiến dịch trong khi vẫn tôn trọng sự đồng ý của người dùng.

Điều cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ này là dựa vào các giải pháp an toàn về quyền riêng tư nhằm hạn chế các khoảng trống đo lường với các nguồn dữ liệu bổ sung, những dữ liệu có thể cho phép bạn lập các mô hình một cách toàn diện hơn.

Các chuyển đổi nâng cao giúp các nhà quảng cáo khám phá một bức tranh chính xác hơn về hiệu suất của các chiến dịch truyền thông của họ.

Với giải pháp này, các nhà quảng cáo có thể chia sẻ dữ liệu của bên thứ nhất do người dùng cung cấp thông qua các thẻ hiện có của họ, từ đó có thể xác định các chuyển đổi mà họ không thể đo lường chỉ bằng cách gắn thẻ.

Bạn cũng có thể sử dụng các mô hình chuyển đổi, để mang lại các báo cáo toàn diện và tối ưu hóa hơn.

Chuẩn bị cho tương lai của digital marketing.

Khi quyền riêng tư của khách hàng đang dần trở thành một tiêu chuẩn nền tảng trong cách các doanh nghiệp tương tác với khách hàng, các nhà tiếp thị cần tìm kiếm ra các giải pháp có thể mở rộng quy mô trong dài hạn.

Quyền riêng tư và các phép đo chính xác không nhất thiết phải mâu thuẫn với nhau. Với các công cụ phù hợp, các doanh nghiệp vẫn có thể nâng cao khả năng marketing của mình trong khi vẫn duy trì những trải nghiệm an toàn cho người dùng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Từ giãn cách xã hội đến chăm sóc khách hàng xã hội

Nhắn tin xã hội (SM) đã trở nên phổ biến hơn trong những năm gần đây, làm thay đổi hoàn toàn cách mọi người tương tác với thương hiệu – và kể từ khi đại dịch buộc mọi người phải tương tác và kinh doanh với nhau qua môi trường trực tuyến, xu hướng này đang tăng nhanh chóng hơn.

Từ giản cách xã hội đến chăm sóc khách hàng xã hội

Dưới đây là cuộc trò chuyện với chuyên gia trong lĩnh vực nhắn tin chăm sóc xã hội, Ông Christoph Neut, cựu Giám đốc điều hành tại Sparkcentral.

Được mua lại bởi Hootsuite vào năm 2021, Sparkcentral cho phép người dùng nhắn tin trò chuyện 1-1 dựa trên các thoả thuận ở cấp độ dịch vụ (SLA – Service-level agreement) trên các nền tảng như Instagram, Facebook Messenger, Twitter, WhatsApp, WeChat, SMS và các trò chuyện trực tiếp (live chat).

Q: Khi chúng ta đang dần chuyển sang một thế giới hậu đại dịch, bạn nghĩ sẽ có những thay đổi gì trong hành vi và tương tác kỹ thuật số?

Christoph Neut: 

Với việc các cửa hàng phải đóng cửa, các hạn chế và giãn cách xã hội, chúng ta đã rời xa cuộc sống như chúng vốn có. Mọi người thuộc mọi thế hệ đã chuyển sang giao tiếp trực tuyến và qua các nền tảng kỹ thuật số một cách nhanh chóng.

Một nhóm gồm nhiều thế hệ hoàn toàn mới đã trải nghiệm những cách giao tiếp kỹ thuật số mới – và phát hiện ra rằng cách này nhanh chóng, dễ dàng và hiệu quả hơn.

Và ngay cả sau đại dịch, chúng ta dường như đang thức dậy trong một thế giới mới, nơi mà các cuộc trò chuyện và trải nghiệm kỹ thuật số cần tức thời và nhanh chóng hơn.

Khách hàng sẽ luôn chọn đi con đường tốn ít công sức nhất và với những trải nghiệm kỹ thuật số đã có được mới nhất của họ.

Mặc dù ngày nay chỉ có 23% tương tác dịch vụ khách hàng là kỹ thuật số, Gartner kỳ vọng con số đó sẽ tăng lên hơn 60% trong 3 năm tới – ngay cả khi đại dịch đã kết thúc.

Q: Những lý do chính khiến mọi người ngày nay chuyển sang kỹ thuật số là gì?

Christoph Neut: 

Với đại dịch, thế hệ kỹ thuật số (digital generation) của chúng ta chắc chắn sẽ được mở rộng, nhưng tôi luôn gọi đám đông kỹ thuật số này là “Generation Mute” – một thế hệ không thích gọi điện hoặc xếp hàng để chờ dịch vụ.

Nhóm đối tượng này có một khoảng chú ý (attention gap) rất hạn chế, cực kỳ thiếu kiên nhẫn, quen với cách làm việc đa tác vụ và liên tục chuyển đổi từ ứng dụng này sang ứng dụng khác.

Ngày nay, chúng ta thấy rất nhiều thế hệ khác nhau đang tìm kiếm sự thuận tiện nhiều nhất có thể – họ muốn xóa bỏ mọi rào cản trong việc tương tác với một thương hiệu.

Nếu một kênh không hiệu quả, khách hàng sẽ chuyển sang kênh khác và cuối cùng chia sẻ sự thất vọng của họ trên các phương tiện truyền thông mạng xã hội, điều này làm tổn hại đến danh tiếng của thương hiệu của bạn một cách công khai.

Chúng ta cũng đang tìm kiếm các kết nối và giao tiếp qua các nền tảng mạng xã hội một cách tự nhiên và thân thiện hơn.

Các phương tiện truyền thông mạng xã hội đã trở nên quan trọng trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta – và đối với nhiều khách hàng của chúng ta trong suốt hành trình mua hàng của họ.

Đã đến lúc các nhà lãnh đạo doanh nghiệp cần nắm bắt được tầm quan trọng của các công cụ kinh doanh, những công cụ có thể giúp họ đáp ứng được những kỳ vọng này về kết nối của con người.

Q: Với suy nghĩ này, lời khuyên của bạn dành cho các thương hiệu là gì?

Christoph Neut: 

Trong một thế giới mới được biến đổi bởi COVID-19, bạn cần cho khách hàng thấy rằng bạn thực sự quan tâm đến họ. Các doanh nghiệp không thành công trong các dịch vụ khách hàng có nguy cơ mất thị phần lớn nhất.

Theo GlobalWebIndex, dịch vụ khách hàng (CS) không tốt là mối bận tâm hàng đầu khi quyết định mua hàng của một thương hiệu.

Đối với thương hiệu, điều này có nghĩa là họ phải có mặt ở tất cả những nơi mà khách hàng của họ đang ở, phải trò chuyện nhiều hơn trên các kênh công khai (các tài khoản mạng xã hội và website), cũng như các kênh riêng tư (nhắn tin và trò chuyện) khác.

Việc tạo ra những kết nối này với khách hàng tiềm năng là vô cùng có lợi, thương hiệu có thể đánh giá, ra quyết định, thu thập phản hồi, xây dựng lòng trung thành với khách hàng và thậm chí là vận động sự ủng hộ từ họ.

Cuối cùng, danh tiếng thương hiệu và dịch vụ khách hàng của bạn luôn song hành với nhau. Chất lượng dịch vụ của bạn sẽ thúc đẩy doanh số bán hàng, bởi vì khách hàng sẽ mua hàng dễ dàng hơn nếu họ biết rằng họ có thể tin tưởng dịch vụ của bạn hơn.

Q: Bạn tin rằng điều gì sẽ là lợi thế cạnh tranh trong tương lai khi nói đến các nền tảng mạng xã hội và nhắn tin?

Christoph Neut: 

Trong kỷ nguyên hậu COVID, phương tiện truyền thông mạng xã hội và các ứng dụng nhắn tin trực tiếp đang trở thành nền tảng tương tác thống trị với khách hàng trên toàn thế giới.

Trên khắp thế giới, các thương hiệu đang tìm cách để thay đổi điện thoại và email bằng cách chuyển sang nhắn tin trực tiếp và qua các nền tảng mạng xã hội.

Đã đến lúc những người làm marketing cần tạo ra những trải nghiệm khách hàng liền mạch và nhất quán thông qua các cuộc trò chuyện.

Thế hệ tiếp theo của sự đổi mới trong kinh doanh sẽ được thúc đẩy thông qua sự hiểu biết về kết nối mang tính con người chứ không phải là các kênh.

Các doanh nghiệp sẽ cần hiểu biết càng nhiều càng tốt về các điểm khó khăn, sự kỳ vọng, phản ứng của khách hàng đối với các loại nội dung khác nhau.

Mỗi cơ hội gắn kết với họ trong suốt hành trình mua sắm là cơ hội để thương hiệu xây dựng sự tin cậy. Dữ liệu phải dõi theo khách hàng của bạn, ở bất cứ nơi nào họ đến.

Q: Cuối cùng, bạn có thể chia sẻ một số mẹo và thủ thuật mà các thương hiệu có thể sử dụng để có được mức độ trải nghiệm khách hàng tốt hơn không?

Christoph Neut: 

Chăm sóc khách hàng xã hội (Social customer care) phải là một phần không thể thiếu trong hoạt động marketing và dịch vụ khách hàng của tổ chức.

Điều cần thiết là tạo ra các kết nối mang tính cá nhân với khán giả của bạn. Đó không chỉ là việc cung cấp sự hỗ trợ khi khách hàng liên hệ với bạn mà còn là việc chủ động tương tác với họ vào những thời điểm quan trọng nhất.

Bạn cần thúc đẩy nhiều hơn nữa sự cộng tác của các đội nhóm để tạo ra một hành trình khách hàng liền mạch hơn, trải nghiệm khách hàng liền mạch là công việc và trách nhiệm của tất cả mọi người trong doanh nghiệp.

Tất cả các bộ phận của bạn phải làm việc cùng nhau theo một chiến lược tương tác chung để mang lại những trải nghiệm tốt nhất có thể cho từng khách hàng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Tra Nguyen

Cách xây dựng một kế hoạch đo lường marketing toàn diện

Quyền riêng tư sẽ tiếp tục là lĩnh vực trọng tâm chính của các marketer khi họ phải thích ứng với các nhu cầu mới của người tiêu dùng và các quy định.

Cách xây dựng một kế hoạch đo lường marketing toàn diện
Source: Analytico

Việc cải thiện quyền riêng tư của người tiêu dùng đòi hỏi những người làm marketing phải áp dụng các cách tiếp cận mới để đo lường hiệu quả của các chiến dịch.

Một bản kế hoạch đo lường về cơ bản là chiến lược theo dõi sức ảnh hưởng của các nỗ lực marketing để bạn có thể tìm hiểu điều gì đang hiệu quả hoặc không, điều gì cần cải thiện và điều gì có lẽ là các khoản chi phí không cần thiết.

Hướng đến một thế giới không có cookies.

Khi ngành quảng cáo nói riêng và ngành marketing nói chung đang hướng đến một tương lai không sử dụng cookies của bên thứ ba, các marketer ngày nay cần phải suy nghĩ kỹ hơn, đặc biệt là các chiến thuật đo lường mới.

Dưới đây là chia sẻ từ Bà Karen Stocks, giám đốc điều hành các giải pháp đo lường toàn cầu của Google về cách xây dựng một kế hoạch đo lường marketing toàn diện:

Trước tiên, chúng ta hãy bắt đầu với quyền riêng tư (privacy). Quyền riêng tư sẽ tiếp tục là lĩnh vực trọng tâm chính đối với các nhà tiếp thị khi ngành tiếp thị kỹ thuật số (digital marketing) phải thích ứng với những kỳ vọng ngày càng tăng của người tiêu dùng.

Việc cải thiện quyền riêng tư của người tiêu dùng đòi hỏi người làm marketing nói chung phải áp dụng các phương pháp tiếp cận mới để đo lường mức độ hiệu quả của các hoạt động marketing.

05 bước để xây dựng một bản kế hoạch đo lường marketing toàn diện.

Thứ nhất, bạn tận dụng sức mạnh của dữ liệu của bên thứ nhất (first-party data). Mối quan hệ trực tiếp của khách hàng với doanh nghiệp của bạn có thể cho bạn biết nhiều điều về nhu cầu thực sự của khách hàng.

Và kết quả là bạn có thể đưa ra các quyết định kinh doanh tốt hơn dựa trên những hiểu biết sâu sắc đó. Bạn cũng có thể sử dụng dữ liệu của bên thứ nhất để thu hút sự chú ý.

Có bất cứ tín hiệu nào trong dữ liệu của bạn cho thấy khách hàng đang có xu hướng rời bỏ bạn hay không? Khi nào nó xảy ra? Bạn có thể hành động gì để đáp lại điều này?

Bước tiếp theo là tập hợp các dữ liệu của bên thứ nhất với các công cụ đa nền tảng (cross-platform tools). Khi bạn giao tiếp với khách hàng của mình trên nhiều nền tảng, việc kết nối và tổng hợp dữ liệu có thể sẽ trở nên khó khăn hơn, do đó việc xây dựng một công cụ tích hợp toàn diện là điều hết sức cần thiết.

Bạn cần đảm bảo rằng bạn đang tiếp cận được những thiếu sót về hành vi của khách hàng bằng cách sử dụng các giải pháp phân tích đa nền tảng.

Các giải pháp này có thể giúp các nhà tiếp thị có được những cái nhìn đầy đủ hơn về hành trình của khách hàng.

Bước ba: Hãy minh bạch về việc sử dụng dữ liệu của bạn với khách hàng. Việc tôn trọng quyền riêng tư của khách hàng và sử dụng các công cụ phân tích phù hợp là điều cần thiết để đo lường hiệu quả của các chiến dịch digital marketing.

Bạn có thể bắt đầu bằng cách đảm bảo rằng các chính sách bảo mật của bạn phù hợp với các quy định về quyền kiểm soát của người dùng trong việc xem xét cách dữ liệu của họ được sử dụng.

Tiếp theo, hãy đảm bảo rằng ngôn ngữ mà bạn đang sử dụng trong các chính sách, trong giao tiếp là dễ hiểu. Hãy xem cách loại bỏ bất kỳ biệt ngữ kỹ thuật hay thuật ngữ kỹ thuật hoặc từ ngữ nào thực sự phức tạp và khó hiểu đối với họ.

Khi bạn đã nói rất rõ ràng với khách hàng của mình về cách thức và thời điểm sử dụng dữ liệu của họ, họ sẽ dễ dàng để đưa ra quyết định là có đồng ý hay không.

Bước bốn: Bạn cũng cần lấp các khoảng trống trong việc đo lường bằng các mô hình dữ liệu. Khi các quy định về quyền riêng tư và việc hạn chế sử dụng cookies ngày càng tăng, các cách đo lường chuyển đổi truyền thống sẽ càng trở nên khó khăn hơn, đôi khi điều này cũng dẫn đến các khoảng trống trong hành trình của khách hàng.

Vì vậy, các mô hình chuyển đổi sẽ giúp chúng ta thu hẹp những khoảng trống này theo cách tự động trong khi vẫn ưu tiên về quyền riêng tư của khách hàng.

Bước năm: Dự đoán hành vi của khách hàng bằng các giải pháp an toàn dựa trên công nghệ đám mây (cloud-based technology).

Ngày nay, mọi người mong đợi những trải nghiệm hữu ích và được cá nhân hóa nhiều hơn khi họ tương tác với thương hiệu của bạn.

Để đáp ứng những kỳ vọng này, các doanh nghiệp vốn đã thuần thục với các hoạt động kỹ thuật số đang tập hợp dữ liệu của bên thứ nhất trong một giải pháp đám mây.

Khi tất cả dữ liệu của bạn ở một vị trí tập trung duy nhất, bạn có thể đưa ra các quyết định kinh doanh sáng suốt hơn nhờ quyền truy cập vào dữ liệu kịp thời và tự động hóa xây dựng những insights của khách hàng.

Nói tóm lại, với bài viết này, chúng ta đã tìm hiểu về tầm quan trọng của quyền riêng tư và 5 bước để thiết lập một kế hoạch đo lường hiệu quả.

Tận dụng dữ liệu của bên thứ nhất. Kết hợp nó với các công cụ đa nền tảng. Minh bạch với khách hàng. Lấp các khoảng trống đo lường với các mô hình dữ liệu (dữ liệu theo mô hình). Và dự đoán hành vi của khách hàng bằng các giải pháp dựa trên đám mây.

Chúc bạn thành công !

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Dự báo những xu hướng Content Marketing năm 2021

Cùng tìm hiểu một số xu hướng Content Marketing được cho là bùng nổ trong năm 2021 và hơn thế nữa.

xu hướng content marketing

Từ sự đồng cảm, kết nối đến tính hòa nhập và minh bạch. Thuật ngữ “con người” xuất hiện trong nhiều dự báo. Một số dự báo về xu hướng cũng đã công nhận vai trò nâng cao của tiếp thị nội dung hay content marketing trong doanh nghiệp.

Giúp tăng doanh số bán hàng, giúp thu thập dữ liệu, tác động đến lợi nhuận. Và một số người hiểu rõ hơn với những suy nghĩ về chiến thuật và chiến lược.

Dưới đây là những dự báo về những xu hướng chính của Content Marketing năm 2021:

Xu hướng Content Marketing 1: Hãy quên ‘sự bình thường’ đi.

Mọi thứ đều khác nhau. Lấy tất cả các mô hình cũ, những phương pháp vốn được xem hay nhất hay chiến lược “bình thường” rồi bỏ chúng sang một bên.

Các chuyên gia phát triển nội dung cần phải kỳ vọng rằng không có gì là ‘bình thường’ nữa. Chúng ta nên điều chỉnh và nắm bắt nó càng nhanh thì công việc của chúng ta sẽ càng trở nên mạnh mẽ hơn.

Xu hướng Content Marketing 2: Hãy nắm lấy MVC (minimum viable content).

Thật khó để dự đoán bất cứ điều gì ngay bây giờ. Khi thấy các kế hoạch dài hạn lớn của chúng ta bị hủy bỏ trong năm nay, những người làm content marketing sẽ cần nắm lấy các ý tưởng về nội dung khả dụng tối thiểu. Đó là kiểm tra và học hỏi mọi lúc. Mọi thứ khác đều quá rủi ro.

Xu hướng Content Marketing 3: Hãy khiến nội dung mang ý nghĩa kinh doanh.

Sau một năm như năm 2020, ý tưởng về việc cố gắng dự đoán tương lai hầu như không còn nữa, đó là lý do tại sao dự đoán của năm nay ít về nơi mọi thứ sẽ diễn ra và nhiều hơn về những gì chúng ta sẽ cần nói: ‘Năm 2021 sẽ là năm chuyển đổi nội dung từ khía cạnh marketing thành một ngành nghề kinh doanh thực sự.

Năm 2021 sẽ là năm mà nội dung sẽ mang ý nghĩa là kinh doanh.

Xu hướng Content Marketing 4: Nội dung sẽ được đầu tư nhiều hơn.

Năm 2021 sẽ chứng kiến các khoản đầu tư lớn hơn vào hoạt động xây dựng nội dung.

Chúng ta đang bước vào giai đoạn mà các giám đốc điều hành level-C sẽ bắt đầu thấy rằng việc quản lý tài sản tri thức của doanh nghiệp, tạo nội dung và điều phối phân phối đa kênh cùng nhau sẽ có hiệu quả tương tự như đầu tư vào các chuỗi cung ứng công nghiệp khác.

Xu hướng Content Marketing 5 trong năm 2021: Hy vọng sẽ làm nhiều hơn.

Các nhà tiếp thị nội dung hay content marketer có thể mong đợi các kỳ vọng về trách nhiệm và công việc được mở rộng hơn vào năm 2021.

Các nhà tiếp thị nội dung sẽ phải hiểu vô số các kỹ năng mới như: Vận hành nội dung, quản lý tài sản kỹ thuật số, đo lường và thậm chí cả phương tiện truyền thông trả phí.

Xu hướng Content Marketing 6: Sẽ ưu tiên kết nối thời gian thực.

Các thói quen kỹ thuật số mới đã hình thành do đại dịch. Nhu cầu mới về kết nối thời gian thực cũng đã tăng lên. Kết quả là, đã có sự gia tăng trong các cộng đồng mạng xã hội riêng tư và xu hướng này cũng sẽ tiếp tục.

Facebook Groups, Slack và Discord cung cấp một không gian thân mật để người dùng chia sẻ những trải nghiệm tương tự. Nội dung không được lọc, nhường chỗ cho các mối quan hệ tin cậy.

Khi các thương hiệu nâng cao cộng đồng của họ, các giám đốc điều hành cuối cùng sẽ phải đầu tư nhiều hơn chúng.

Năm 2021 sẽ là năm của cuộc trò chuyện. Điều này luôn quan trọng, nhưng bây giờ nó còn cấp thiết hơn. Lên lịch các cuộc gọi riêng với những người mới quen để chia sẻ ý tưởng.

Đăng những câu hỏi đáng suy nghĩ và trò chuyện chân thành trên mạng xã hội. Tham gia vào ít nhất một cộng đồng dành cho khách hàng của bạn.

Xu hướng Content Marketing 7 trong năm 2021: Các mô hình tỉ suất lợi nhuận đầu tư – ROI.

Các nhà làm content marketing nên tập trung vào ROI. Khi ngân sách thắt chặt và sự giám sát tăng lên, mô hình phân bổ hiệu quả sẽ là điều cần thiết để chứng minh giá trị của hoạt động marketing của chúng ta đối với từng phần nội dung.

Nếu không có chúng, chúng ta sẽ không thể biện minh cho các nguồn lực bổ sung – hoặc thậm chí là công việc của chúng ta.

Content marketing có thể tạo ra giá trị, khách hàng tiềm năng và doanh số cho các doanh nghiệp trong nhiều ngành, các marketer có xu hướng phải chứng minh được điều đó.

Chúng ta cần nói một ngôn ngữ mà giám đốc tài chính hiểu được và từ quan trọng nhất trong từ điển của họ là ROI.

Tập trung vào việc xác định mục tiêu kinh doanh mà bạn cần đạt được với nỗ lực tiếp thị nội dung, sau đó lập kế hoạch lộ trình. Đảm bảo đo lường nỗ lực và báo cáo tiến độ của bạn cho các bên liên quan phù hợp trong doanh nghiệp.

Xu hướng Content Marketing 8: Lấp khoảng trống bán hàng sẽ là xu hướng mới của content marketing.

Do không còn khả năng để bán hàng trực tiếp như trước đây, nên ngày càng nhiều công ty chi tiêu vào các chiến thuật marketing và bán hàng trên môi trường kỹ thuật số.

Với số lượng tăng lên cùng với việc xây dựng các nội dung phù hợp, việc xếp hạng cho các cụm từ tìm kiếm quan trọng và phân phối chúng sẽ trở thành trọng tâm chính.

Cũng giống như năm 2020, các nhóm bán hàng sẽ không tham dự bất kỳ sự kiện kết nối nào vào năm 2021, vì vậy họ sẽ rất cần sự trợ giúp của chúng ta.

Điều này có nghĩa là cần sự cộng tác nhiều hơn giữa bộ phận bán hàng và marketing, tập trung vào việc tạo ra thông điệp năng động và được cá nhân hóa.

Xu hướng Content Marketing 9 trong năm 2021: Đầu tư để có lợi nhuận tốt hơn.

Các nhà tiếp thị nội dung hay content marketer nên đầu tư nhiều hơn vào chiều sâu nội dung, bề rộng và cấu trúc tập trung vào mục đích để có hiệu suất tốt hơn trên kết quả tìm kiếm và chuyển đổi.

Xu hướng Content Marketing 10: Hãy làm cho mọi thứ đều có giá trị.

Doanh nghiệp sẽ ngày càng thận trọng hơn về việc mong đợi lợi nhuận từ các khoản đầu tư tiếp thị nội dung của họ. Các nhà tiếp thị nội dung có thể sẽ gặp thách thức về ngân sách.

Chúng ta cần sẵn sàng thể hiện giá trị mà chúng ta đang thêm vào các mục tiêu thương mại và cải thiện hiệu quả tổng thể của tất cả quá trình sản xuất nội dung của chúng ta.

Vào năm 2021, chúng ta nên tập trung vào việc tạo ra trải nghiệm bổ ích cho khách hàng bằng cách sử dụng những nội dung phù hợp theo ngữ cảnh.

Niềm tin cơ bản của chúng ta về nội dung chất lượng cao vẫn được duy trì, nhưng trọng tâm sẽ là đảm bảo cung cấp đúng nội dung cho đúng khách hàng vào đúng thời điểm để tạo ra động lực có thể đo lường hướng tới các mục tiêu cuối cùng.

Mỗi phần nội dung phải có các chỉ số đo lường cụ thể gắn với ROI của khách hàng thực.

Hãy sẵn sàng cho thấy mọi thứ bạn đang làm có tác động thực sự như thế nào – cho dù là xây dựng khách hàng, thúc đẩy một người hay khai thác các hoạt động của họ để có những thông tin chi tiết giúp ích cho doanh nghiệp.

Xu hướng Content Marketing 11: Mở rộng tầm ảnh hưởng của content marketing.

Chúng ta mong đợi các nhà làm content marketing có một lăng kính quan trọng đối với các hoạt động marketing toàn diện. Họ chỉ đại diện cho chính họ hay là những gì họ đang tạo ra bao gồm và đại diện cho người dùng và khách hàng của họ?

Một nghiên cứu độc đáo về quảng cáo của Microsoft cho thấy “64% người cho biết họ tin tưởng hơn vào các thương hiệu thể hiện sự đa dạng trong quảng cáo và 85% người tiêu dùng cho biết họ sẽ xem xét một thương hiệu mà họ tin tưởng.”

Chúng ta hy vọng các nhà content marketer sẽ có xu hướng tìm hiểu thêm về việc tạo ra các chiến lược toàn diện và marketing theo các mục đích cụ thể.

Suy nghĩ sáng tạo và chiến lược truyền thống của họ để tiếp cận người tiêu dùng bằng cách hiểu, “Đây có phải là thương hiệu dành cho tôi không?”,  “Thương hiệu này có giống tôi không” và “Làm thế nào để thương hiệu này tương tác theo cách có ý nghĩa đối với tôi và các giá trị của tôi?”

Các nhà làm marketing sẽ cần tập trung vào khả năng tiếp cận và tính toàn diện của trải nghiệm nội dung của họ.

Nếu bạn không tạo ra nội dung mang tính cộng hưởng và có thể truy cập được trên toàn cầu, bạn sẽ đặt mối quan hệ với khách hàng và danh tiếng thương hiệu của mình vào rất nhiều mối nguy cơ.

Nhiều nhà content marketer sẽ thấy tác động tích cực của việc ‘cố tình’ làm cho nội dung của họ trở nên bao trùm hơn.

Ví dụ, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nội dung cho những người khiếm thị cũng giúp ích cho nhiều người muốn nội dung kích hoạt bằng giọng nói.

Thêm chú thích hoặc phụ đề vào nội dung video không chỉ giúp những người có vấn đề về thính giác mà còn phục vụ bất kỳ ai không thể nghe khi họ xem mà không làm phiền đến những người xung quanh

Xu hướng Content Marketing 12 trong năm 2021: Sự kiện ảo phát triển mạnh mẽ.

Các hội nghị và sự kiện ảo đã chứng tỏ sức mạnh của mình. Nhưng những cải tiến về phạm vi tiếp cận, sự tiện lợi, tính kinh tế là quá hấp dẫn để theo đuổi sau đại dịch.

Các nhà marketer mong đợi những sự kiện ảo hoàn hảo. Ai đó sẽ bẻ khóa bí mật của vấn đề đó, tạo ra một sự kiện có lợi và thu hút người tham dự cũng như các nhà tài trợ.

Đại dịch sẽ tiếp tục thúc đẩy sự phát triển về nội dung video, hội thảo trên web (webinar) và các sự kiện ảo. Hầu hết các công ty sẽ chỉ định một “người đứng đầu biết nói” và / hoặc các thành viên trong nhóm cụ thể để phát triển tất cả những trải nghiệm như vậy.

Xu hướng Content Marketing 13: Hãy suy nghĩ về làm việc từ xa – Remote Working.

Năm 2021 sẽ là năm làm việc từ xa lớn nhất trong lịch sử. Các nhà làm content marketing sẽ điều chỉnh mọi thứ họ làm cho bối cảnh theo hình thức ‘từ xa’. Định dạng, thiết bị, chủ đề biên tập – tất cả đều có trên bàn làm việc.

Đại dịch sẽ không có kết thúc thực sự, chúng ta sẽ làm việc tại nhà nhiều hơn. Vì vậy, marketing và nhà lãnh đạo sẽ phải tập trung hoàn toàn trực tuyến để tiếp cận khách hàng, đặt các nhà content marketer lên hàng đầu.

Xu hướng Content Marketing 14 trong năm 2021: Tập trung vào kỷ nguyên của video.

Video và podcast sẽ đóng một vai trò to lớn trong các xu hướng chính về content marketing cho các nhà marketer vào năm 2021.

Thay vì các sự kiện và trải nghiệm trực tiếp, việc cung cấp nhiều cách sáng tạo hơn để người tiêu dùng kết nối với thương hiệu sẽ là chìa khóa quan trọng.

Hai loại nội dung này cho phép người làm marketing có cơ hội sáng tạo, kể một câu chuyện sản phẩm hấp dẫn và kết nối với khán giả mục tiêu của họ theo một cách trực quan và dễ cảm nhận hơn.

Hãy xem những người phát trực tiếp (streamer). Xem cách họ sử dụng công nghệ để kết nối với khách hàng. Xem cách họ kể một câu chuyện – trong nhiều giờ – trong nhiều ngày liên tục.

Xem video trên YouTube về cách họ thiết lập không gian của mình. Xem cách họ hiểu khách hàng của mình. Xem cách họ tương tác với khách hàng. Xem họ là một phần của khách hàng của họ như thế nào.

Vào năm 2021, kỳ vọng các nhà content marketer (những người thông minh) sẽ giống những người phát trực tiếp hơn.

LinkedIn sẽ tiếp tục cung cấp cho giao diện người dùng của mình các tính năng giúp video trở nên tốt hơn nữa, chẳng hạn như bộ lọc cho tin nhắn gốc và video, bổ sung cho mục ‘Câu chuyện’ (nhãn dán, mẫu, tạo tùy chỉnh), video- nền tảng hội nghị, live-stream cho tất cả mọi người mà không cần công cụ của bên thứ ba.

Những người sử dụng LinkedIn để bán hàng sẽ phải vượt qua nỗi sợ hãi và bắt đầu thích nghi với việc sử dụng video vì lợi ích của chính họ. Theo dự đoán của chúng tôi, LinkedIn sẽ giúp người dùng làm điều đó dễ dàng hơn.

Xu hướng Content Marketing 15: Kết nối off-site video với văn bản on-site.

Các nhà content marketer định hướng tương lai phải kết hợp nội dung viết trên trang web với nội dung video được nhúng ngoài trang web (chẳng hạn là YouTube), đặc biệt là đối sánh từ khóa 1-1 giữa hai kênh.

Video sẽ không thay thế văn bản để làm ‘nhiên liệu’ chính cho sự phát triển dựa trên nội dung mà nó chỉ có thể làm cộng hưởng mà thôi.

Xu hướng Content Marketing 16: Hãy tận dụng podcasts.

Năm 2021 sẽ là năm của sự lắng nghe. Podcast sẽ ngày càng phổ biến khi sự mệt mỏi với màn hình ngày càng tăng lên. Với rất nhiều lượt xem, mọi người đang tìm kiếm một cách mới để tiêu thụ phương tiện truyền thông phù hợp với cuộc sống hàng ngày của họ.

Văn hóa làm việc tại nhà sẽ không biến mất vào năm 2021. Kết quả tất yếu của tất cả các cuộc gọi Zoom mà chúng ta đã thấy sẽ là tình trạng ‘mỏi màn hình’ – một sự thay đổi cực kỳ phù hợp đối với các nhà làm content marketing.

Hãy cung cấp nội dung ở định dạng âm thanh hoặc với thành phần âm thanh mạnh mẽ sẽ giúp chúng ta thu hút sự chú ý của khách hàng mục tiêu bên ngoài màn hình.

Xu hướng Content Marketing 17 trong năm 2021: Xây dựng trải nghiệm tốt hơn.

Chúng ta sẽ cần tập trung ít hơn vào các công cụ và nhiều hơn vào chiến thuật của chúng ta. Xây dựng trải nghiệm con người tốt hơn sẽ là một cuộc chiến khốc liệt.

Với các sự kiện trực tiếp hay các chiến dịch địa phương đang tạm dừng, tất cả đều diễn ra trên các kênh kỹ thuật số. Mọi kênh kỹ thuật số như email, quảng cáo hay mạng xã hội sẽ luôn liên kết đến một phần nội dung.

Nhưng cơ hội chỉ liên kết đến những trải nghiệm nội dung đầy đủ, nơi mọi thứ từ đề xuất đầu tiên đến các giai đoạn tiếp theo đều cảm thấy được cá nhân hóa cho người mua.

Bằng cách suy nghĩ nhiều hơn về những điểm đến này, các nhà làm marketing sẽ tăng cường tương tác và đẩy nhanh hành trình mua hàng hơn.

Mặc dù chúng ta đã thấy những ví dụ tuyệt vời về các thương hiệu và nhà marketer nổi lên trong dịp này trong năm 2020, nhưng năm 2021 sẽ tạo ra bước đột phá mới với tiếp thị nội dung trải nghiệm kết hợp giữa khả năng tiếp cận của nội dung kỹ thuật số với kết nối cảm xúc của trải nghiệm trực tiếp.

Xu hướng Content Marketing 18: Hãy thực tế.

Chúng ta sẽ chứng kiến sự ra đời của “nội dung thực tế” trong thế giới kinh doanh. Mong đợi nhiều nội dung không có kế hoạch, thẳng thắn và tập trung vào con người.

Thay vì viết kịch bản, chỉnh sửa và trau chuốt, chúng ta sẽ thấy thành công hơn với những nội dung chưa được chỉnh sửa nhiều và chân thực một cách tự nhiên.

Năm 2020 là năm mà nội dung “xác thực” (authentic content) cuối cùng đã trở thành một thứ thiết yếu.

Sử dụng tính xác thực và tính dễ bị tổn thương trong tiếp thị nội dung của bạn sẽ khiến bạn trở nên khác biệt vào năm 2021. Tất cả chúng ta đều bị tổn thương vào năm 2020.

Khách hàng của chúng ta dường như khao khát được kết nối với bất kỳ ai và mọi thứ, và những thương hiệu thành công sẽ hạ màn và tiết lộ cảm xúc của họ sẽ giành chiến thắng.

Hãy sử dụng sự đồng cảm nhiều nhất có thể – đừng bỏ qua nó trong mỗi phần nội dung mà bạn xuất bản.

Xu hướng Content Marketing 19: Điều chỉnh theo nhu cầu của khách hàng.

Ai sẽ chiến thắng vào năm 2021? Đó phải là các nhà làm marketing thực sự đồng cảm với hoàn cảnh của mọi người ngày nay.

Giữ liên lạc với cảm nhận của khách hàng, những gì họ cần hiện tại và những gì họ sẽ cần tiếp theo. Nội dung của bạn càng chỉnh chu, mọi người sẽ cảm nhận tốt hơn về thương hiệu của bạn.

Các nhà làm content marketing có thể mong đợi việc sáng tạo nội dung đồng cảm của họ lên một tầm cao mới vào năm 2021.

Toàn bộ thông điệp “chúng ta cùng nhau” đều là tốt, nhưng các content marketer nên tập trung để tìm hiểu chi tiết hơn về nhu cầu của khách hàng ngoài chủ đề về những ‘nỗi đau’ do đại dịch mang lại.

Content marketing sẽ tiếp tục xu hướng tập trung vào nhu cầu của khách hàng nhưng nhắm mục tiêu đến toàn bộ người tiêu dùng chứ không chỉ là người mua hàng.

Ranh giới giữa cuộc sống cá nhân và cuộc sống công việc của chúng ta đã mờ đi rất nhiều trong năm qua.

Các nhà làm marketing cần đi sâu hơn vào nhu cầu, cuộc sống và cảm xúc của khách hàng – marketing trò chuyện, phỏng vấn khách hàng trực tiếp, lắng nghe mạng xã hội mạnh mẽ hơn và hơn thế nữa.

Nội dung sẽ chuyển sang phong cách cực kỳ cá nhân, thân mật và tình cảm. Tập trung vào các nỗi đau, các nhà marketer sẽ xây dựng các câu chuyện để giáo dục khách hàng với mong muốn thực sự giúp họ thành công.

Các chiến lược của bạn nên tập trung vào con người hơn trong nỗ lực tạo ra các mối quan hệ dựa trên lòng trắc ẩn và sự đồng cảm bên cạnh sự tin tưởng.

Vào năm 2021, chúng ta có thể mong đợi sự đồng cảm sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến các quyết định content marketing.

Duy trì đà phát triển hiện tại là rất quan trọng, vì khách hàng hơn bao giờ hết mong đợi các thương hiệu trở nên chân thực, nhanh nhạy và phù hợp với bối cảnh rộng lớn hơn của họ.

Sự duyên dáng, sự đồng cảm và sức sáng tạo mới sẽ nở rộ trong các nhà content marketer vào năm 2021.

Những phẩm chất này sẽ lấp đầy năm tới với những cơ hội mới độc đáo cho các nhà làm marketing đồng cảm, những người nắm lấy chúng và đưa tất cả chúng ta vào những cuộc phiêu lưu tiếp thị nội dung thú vị sau đại dịch.

Xu hướng Content Marketing 20 trong năm 2021: Đào sâu dữ liệu của khách hàng.

Các nhà content marketer thành công nhất sẽ phát triển insights về những suy nghĩ đang thay đổi và mô hình mua hàng của khách hàng vào thời điểm quan trọng này.

Các sự kiện hiện tại có tác động như thế nào đến cách họ tương tác với cá nhân và thương hiệu hay công ty của bạn? Kiến thức đó sẽ là nền tảng cho mọi nỗ lực liên quan đến nội dung của bạn.

Năm 2021 sẽ kéo theo một lượng lớn những người lao động thiếu việc làm và tìm kiếm các cách để tiết kiệm hoặc phát triển doanh nghiệp của họ. Tất cả chúng ta đều muốn tìm ra những cách mới để làm những việc cũ.

Chúng ta háo hức với những phát hiện mới dựa trên những gì khách hàng thích hoặc không thích. Nghiên cứu trải nghiệm người dùng để tìm ra những gì hoạt động tốt nhất hiện tại sẽ thành công.

Xu hướng Content Marketing 21: Giao tiếp bằng sự đồng cảm và niềm tin cũng là một xu hướng làm content marketing hiệu quả.

Niềm tin sẽ trở thành yếu tố quan trọng nhất trong hành vi của người tiêu dùng. Mọi người khao khát tính minh bạch và xác thực sẽ tràn đến các nền tảng hay doanh nghiệp khiến họ cảm thấy an toàn và có giá trị nhất.

Vào năm 2021, hơn bao giờ hết, mọi người sẽ trở thành người tiêu dùng có ý thức và mong đợi các thương hiệu chứng minh rằng tác động của họ đối với thế giới là tích cực.

Các nền tảng sẽ tiếp tục kiểm soát chặt chẽ nội dung. Ví dụ, Twitter và Facebook bắt đầu dán nhãn hoặc thậm chí đối chiếu thông tin gây hiểu lầm trong năm nay.

Sự tự điều chỉnh đó sẽ tiếp tục. Nó có thể có tác động tích cực hoặc tiêu cực tùy thuộc vào cách các nền tảng triển khai hướng dẫn này.

Năm 2021 sẽ là năm chúng ta chứng kiến các thương hiệu hoàn toàn chấp nhận content marketing bằng sự đồng cảm.

Những thương hiệu giành được trái tim và tâm trí của người tiêu dùng vào năm 2021 sẽ là những thương hiệu có sứ mệnh rõ ràng cho hoạt động content marketing hay tiếp thị nội dung của họ.

Sứ mệnh cộng hưởng với các giá trị, các vấn đề xã hội và môi trường của những người mà họ phục vụ đồng thời thu hút khách hàng để cùng nhau tạo ra thay đổi tích cực.

Sự nhạy cảm với quyền riêng tư dữ liệu đang gia tăng. Các nhà content marketer thành công sẽ phải trở thành những người có ảnh hưởng, những người sẵn sàng ‘trở nên dễ bị tổn thương’ và là ‘con người’, những người có ảnh hưởng đó sẽ trở thành người ủy thác cho chính thương hiệu.

Xu hướng Content Marketing 22: Xu hướng sử dụng những nội dung có mục đích.

Các nhà tiếp thị nội dung muốn sự đầu tư và hỗ trợ từ các nhà lãnh đạo cấp cao của họ để “tiếp thị có mục đích” và ưu tiên sử dụng mục đích xã hội cốt lõi của thương hiệu của họ trên thế giới như một phương tiện xác thực, giúp xây dựng lòng tin.

Họ cũng muốn đầu tư vào giáo dục trong toàn bộ công ty, họ cần những người đồng nghiệp khác hiểu rằng làm content marketing là công việc của tất cả mọi người – đó là khi những câu chuyện thực sự về sự đổi mới ra đời, điều này khiến công việc của các content marketer trở thành một công việc “kể chuyện” hơn là ‘dựng chuyện’.

Các thương hiệu sẽ muốn kể nhiều câu chuyện hơn xung quanh mục đích xã hội của họ.

Tại sao ư?

Họ đang phải đối mặt với áp lực từ người tiêu dùng để cho thấy họ đang làm những điều đúng đắn; họ đang chịu nhiều áp lực pháp lý hơn để cho thấy họ nghĩ về nhiều thứ hơn chỉ là lợi nhuận của họ.

Và họ đang chịu áp lực từ các nhà đầu tư lớn để chứng tỏ họ là những doanh nghiệp lâu dài có trách nhiệm. Đó là cơ hội vàng để content marketing tỏa sáng thông qua cách kể chuyện.

Xu hướng Content Marketing 23: Hãy cung cấp yếu tố con người ngay cả trong môi trường ảo.

Chúng ta không thể làm công việc của mình hoặc thậm chí nhìn thấy gia đình của mình mà không có công nghệ. Vào năm 2021, những trải nghiệm nội dung ý nghĩa, đáng nhớ nhất sẽ là những trải nghiệm mang tính nhân văn, đàm thoại, nghệ thuật và xác thực.

Vào năm 2021, khách hàng của chúng ta đang xem chúng ta là nguồn lực, có chỗ đứng và có liên quan. Chúng ta muốn sắp xếp hợp lý và tự động hóa bao nhiêu thì khách hàng của chúng ta cũng khao khát được tiếp cận, theo dõi và cá nhân hoá bấy nhiêu. Tính nhân văn trong thương hiệu cho năm 2021 thực sự quan trọng và hơn thế nữa.

Xu hướng Content Marketing 24 trong năm 2021: Hợp tác với những người có ảnh hưởng.

Thay vì tuyển một nhà tiếp thị truyền thông xã hội, các thương hiệu có thể tuyển những người có ảnh hưởng trên mạng xã hội. Thương hiệu sẽ có được phạm vi tiếp cận và người có ảnh hưởng thì sẽ nhận được mức phí phù hợp.

Năm 2021 sẽ là năm mà thế giới content marketing đặt trọng tâm vào việc phân phối và khuếch đại nội dung.

Việc tối ưu hóa việc tạo ra nội dung phần lớn đã được giải quyết. Giờ đây, sự khác biệt giữa người chiến thắng và kẻ tụt hậu sẽ là số lượng nội dung được xem và nghe.

Càng ngày, các content marketer sẽ bắt đầu quay lưng lại với các quảng cáo có trả phí và chuyển hướng sang những người có ảnh hưởng để đạt được phạm vi tiếp cận và hiển thị cần thiết.

Năm 2021 sẽ chứng kiến sự hội tụ lớn đầu tiên của content marketing và influencer marketing hay tiếp thị người có ảnh hưởng.

Những người làm marketing nên vượt ra khỏi bản thân và hòa mình vào các cộng đồng có liên quan đến ngành. Xây dựng mối quan hệ với các microinfluencers.

Bằng cách thu thập thông tin chi tiết từ những người sáng tạo, bạn có thể chuyển giao điều đó cho khách hàng của mình để tạo những nội dung mang tính xác thực và sử dụng ngôn ngữ của họ.

Xu hướng Content Marketing 25: Tính bảo mật được nâng cao.

Quyền riêng tư của người tiêu dùng và sự hạn chế sử dụng cookie (mã dùng để theo dõi người dùng) của bên thứ ba sẽ buộc các nhà marketer phải suy nghĩ lại về chiến lược quảng cáo kỹ thuật số của họ.

Các thương hiệu sẽ có xu hướng chuyển sang nội dung và bối cảnh để kể các câu chuyện của họ, từ đó tạo kết nối người tiêu dùng thực sự theo cách tuân thủ quyền riêng tư.

Vì cookies sẽ ngừng hoạt động vào năm 2021 khi mối quan tâm về dữ liệu tăng lên, các thương hiệu sẽ cần phải tìm các phương tiện khác để xác định (và nuôi dưỡng) khách hàng.

Xu hướng Content Marketing 26 trong năm 2021: Xây dựng nền tảng riêng.

Các công ty sẽ ngừng phân phối nội dung trực tuyến trên các phương tiện truyền thông và các kênh không phải của họ.

Họ sẽ phải dẫn khách hàng đến các nền tảng nội dung của riêng họ – nơi họ có thể xây dựng tệp khách hàng trung thành mà không có sự can thiệp cũng như các thuật toán không đáng tin cậy của các công ty công nghệ.

Content marketing đã chiến thắng. Việc xây dựng tệp khách hàng thuộc sở hữu riêng của doanh nghiệp là một phần tiêu chuẩn của thực tiễn kinh doanh.

Xu hướng Content Marketing 28: Hãy trao cho người tiêu dùng những thứ họ muốn.

Bây giờ là cơ hội lớn nhất để các nhà làm content marketing nhớ rằng mức độ liên quan trên quy mô lớn là công việc ưu tiên hàng đầu. Để mang lại mức độ liên quan thực sự, chúng ta phải nâng cao mức độ hiểu biết về mục tiêu, tình huống và cảm xúc của người tiêu dùng – và cách chúng ta có thể duy trì các cuộc trò chuyện cá nhân trên diện rộng.

Điều đó có nghĩa là bạn sẽ phải sử dụng mô hình 5W (một sự phân loại bao gồm: của ai, cái gì, ở đâu, khi nào và tại sao) để giúp khách hàng trên suốt hành trình mua hàng của họ đối với doanh nghiệp bạn.

Xu hướng Content Marketing 29: Bạn có thể làm ít hơn hoặc nhiều hơn, nhưng phải tốt hơn.

Chúng ta có thể sẽ thấy rất nhiều người làm marketing hướng đến cách tiếp cận làm ít hơn và tốt hơn. Họ dường như sẽ quay trở lại các nguyên tắc cơ bản của việc phát triển nội dung.

Rất nhiều thương hiệu hiện đang buộc phải xem xét lại điều gì khiến họ trở nên độc đáo và cách tạo nội dung mà khách hàng của họ muốn hơn là ưu tiện tạo những thứ mà đội nhóm marketing muốn.

Tiếp thị nội dung sẽ trải qua quá trình chuyển đổi lớn nhất từ trước đến nay. Vào năm 2020, khi đại dịch đã trở thành một phần của đa số mọi người, tiếp thị nội dung sẽ phải nắm bắt cuộc sống của mọi người một cách cụ thể hơn, phản ánh đời sống chân thực hơn.

Năm 2021 là năm tiếp thị nội dung trở lại với những điều cơ bản. Điều đó có nghĩa là tạo ra nội dung thực sự hữu ích, nhiều thông tin, giải trí và hấp dẫn để kết nối với khách hàng lý tưởng của bạn mà không phải là một chiêu trò bán hàng bóng bẩy.

Xu hướng Content Marketing 30: AI sẽ giải quyết các thách thức về nội dung và ROI.

Hầu hết các công ty đều muốn xuất bản nhiều nội dung nhất có thể trừ khi họ bị hạn chế bởi nguồn lực và ngân sách.

Bạn có thể xuất bản nhiều hơn nhưng không được làm mất đi tính toàn vẹn của tiếng nói và quan điểm thương hiệu của mình.

Sự tin tưởng và sử dụng AI (trí tuệ nhân tạo) vào quá trình tạo và tối ưu hóa nội dung sẽ ngày càng tăng và được áp dụng rộng rãi hơn.

Các nhà tiếp thị nội dung sẽ phải học cách nắm bắt và sử dụng AI như một phương tiện trợ giúp trong quá trình tạo nội dung của họ.

Cá nhân hóa có lẽ là chìa khóa thành công của ngành hàng công nghiệp B2B. Theo như nhiều dự đoán, tiếp thị nội dung sẽ được định hướng theo cá tính và các nhà content marketers có thể tạo ra các nội dung được cá nhân hóa cao dựa trên nền tảng của AI.

Nội dung sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với từng cá nhân để tăng mức độ tương tác theo cấp số nhân.

Trí tuệ nhân tạo sẽ giải quyết các vấn đề ROI của tiếp thị nội dung hay content marketing.

Họ có thể sử dụng AI để hiểu rõ hơn suy nghĩ của người tiêu dùng trong thời kỳ đại dịch từ đó mang lại kết quả kinh doanh như số lượng khách hàng tiềm năng hay chuyển đổi một cách hiệu quả hơn.

Và điều này cũng sẽ dẫn đến một lượng ngân sách lớn hơn sẽ dành cho toàn bộ hoạt động tiếp thị nội dung.

Xu hướng Content Marketing 31: Hãy kết nối với công nghệ.

Chúng ta cũng sẽ thấy sự gia tăng trong việc sử dụng những công nghệ mới. Người dùng trực tuyến sẽ yêu cầu không chỉ những cách tương tác tốt hơn mà còn mới hơn.

Việc chuyển đổi sang làm việc tại nhà đã thúc đẩy nhanh chóng đến các doanh nghiệp phải thực hiện chuyển đổi số, điều này dẫn đến một điều tất yếu cho các nhà tiếp thị nội dung là phải thích ứng nhanh với các xu hướng sử dụng những công nghệ mới.

Vào năm 2021, các nhà tiếp thị nội dung nên mong đợi sẽ sử dụng nhiều trí thông minh hơn được tích hợp với công nghệ của mình để chiến lược nội dung ngày càng gần gũi với khách hàng mục tiêu hơn.

Xu hướng Content Marketing 32 trong năm 2021: Cung cấp một tia sáng để giúp khách hàng thoát ra khỏi những bóng tối.

Nội dung được sử dụng trong năm 2021 sẽ chuyển sang hướng siêu thực.

Các chủ đề nội dung năm 2021 sẽ tập trung vào sự trấn an khi đối mặt với nỗi sợ hãi, sự đoàn kết khi đối mặt với sự đơn độc, sự phản kháng khi đối mặt với sự áp bức và sự sống khi đối mặt với sự thận trọng.

Mọi thứ đã có thể trở nên tối tăm hơn trong những năm vừa qua và khi chúng làm như vậy, khách hàng sẽ dễ dàng đón nhận những tia sáng hơn.

Các nhà tiếp thị nội dung tốt nhất sẽ tạo ra các tác phẩm thừa nhận những bóng tối của thực tế trong khi để chủ nghĩa thoát ly lấp đầy những khoảng trống còn lại.

Xu hướng Content Marketing 33: Tập trung vào kết quả cho đối tượng mục tiêu và thương hiệu.

Vào năm 2021, chỉ những thương hiệu có thể cam kết mới giành chiến thắng trong lĩnh vực content marketing. Vậy các marketer có thể làm gì để xây dựng điều này?

Bạn có thể xuất bản nội dung một cách nhất quán dựa trên các nghiên cứu rõ ràng về từ khóa. Bạn pha trộn một cách hài hoà giữa nội dung dạng dài và dạng ngắn. Bạn am hiểu khách hàng và đối tác của mình.

Các thương hiệu tận dụng tối đa yếu tố cá nhân hoá sẽ giành được nhiều thành công hơn vào năm 2021. Bên cạnh đó, việc tập trung vào ROI của nội dung có thể giúp thương hiệu giải quyết tình trạng hỗn loạn về nội dung ở những thời điểm hiện tại.

2021 cũng sẽ là năm mà các content marketer cần tập trung nhiều hơn vào việc chứng minh mức độ hiệu quả của việc sử dụng ngân sách cũng như toàn bộ nỗ lực marketing của họ với doanh nghiệp.

Xu hướng Content Marketing 34 trong năm 2021: Tập trung vào những câu trả lời tốt nhất, thay vì dài nhất hoặc ngắn nhất.

Vào năm 2021, dự kiến là các nhà quản lý marketing sẽ dành nhiều thời gian hơn để đào tạo lại các nhà sản xuất nội dung về ý nghĩa của việc tạo ra các câu trả lời tốt nhất có thể cho câu hỏi của người dùng thay vì là các nội dung dài nhất hoặc chuyên sâu nhất.

Đôi khi câu trả lời tốt nhất chỉ cần là một câu, một bảng so sánh hoặc một biểu đồ nào đó chứ không hẳn là các văn bản hoặc video rất dài với nhiều lời giải thích.

Những người làm content marketing sẽ tiếp tục thử nghiệm với những nội dung dạng dài và dạng ngắn. Một số nhóm đối tượng mục tiêu sẽ có thời gian để khám phá những lời giải thích sâu sắc. Trong khi những người khác sẽ chỉ muốn những điểm nổi bật ngắn gọn.

Xu hướng Content Marketing 35: Nội dung cần được tối ưu hoá nhiều hơn.

Năm 2021 phải là năm của việc tối ưu hóa nội dung. Nhà tiếp thị nội dung cần xác định nội dung cần được tối ưu hóa và cập nhật nội dung đó cùng với các yếu tố về SEO để nội dung trở nên hiệu quả hơn.

Chúng ta không chỉ cần tập trung nhiều hơn nữa vào các hành động có mục đích và bền vững với tư cách là thương hiệu, chúng ta cũng sẽ thêm các mục tiêu gắn liền với sự bền vững vào nội dung của mình.

Điều này có nghĩa là bên cạnh việc sử dụng nội dung để đáp ứng các mục tiêu ngắn hạn, chúng ta cần chuẩn bị sâu hơn cho các mục tiêu bền vững dài hạn.

Xu hướng Content Marketing 36 trong năm 2021: Nội dung sẽ cần được chứng minh.

Sau một năm với đầy những yếu tố bất ổn và mơ hồ, việc xây dựng lòng tin thông qua những nội dung có thẩm quyền là điều rất cần thiết.

Đó là những nội dung chuyên sâu được tạo bởi các chuyên gia, nội dung kết nối nhiều hơn với các nguồn tin đáng tin cậy, những nơi có thể giúp nội dung của thương hiệu được hiện diện nhiều hơn với nhiều tương tác hơn.

Xu hướng Content Marketing 37: Content marketing cần đáp ứng nhu cầu về khách hàng tiềm năng.

Nhiều thương hiệu đã tạo ra phần lớn khách hàng tiềm năng của họ bằng cách tài trợ và tham gia các hội nghị trong ngành.

Các hội nghị ảo đã chứng minh rằng mọi người đều có thể nhận được thông tin họ cần mà không cần phải có mặt ở các văn phòng hay trụ ở cố định.

Ngoài ra, với một mẫu content marketing hấp dẫn thì các chỉ số như lượt xem, thích, chia sẻ hay bình luận là chưa đủ, nó cũng cần giúp thương hiệu tạo ra khách hàng tiềm năng.

Xu hướng Content Marketing 38: Nội dung cần hữu ích hơn.

Trong những năm trước, trong và đặc biệt là sau đại dịch. Mọi người đều đang cảm thấy mệt mỏi và căng thẳng, và do đó họ có thể trở nên khắt khe hơn với những thứ mà thương hiệu cung cấp đến họ.

Nếu nội dung của bạn không cực kỳ nhất quán và hữu ích, bạn có thể bị loại bỏ. Bạn nên biết rằng khách hàng không chỉ là một người tiêu dùng, tức họ có thể mua hàng của bạn, họ còn là một con người, một người sẵn sàng ủng hộ thương hiệu.

Xu hướng Content Marketing 39 trong năm 2021: Sự suy giảm trong quảng cáo TV.

Đại dịch đã chứng minh với chúng ta hai điều: Các chương trình phát sóng trên TV đã quá lỗi thời và phát trực tuyến đã giành chiến thắng.

Vào năm 2021, các CMO thông minh sẽ chuyển ngân sách từ các kênh truyền hình sang các trải nghiệm tiếp thị nội dung mới để bắt đầu hoặc mở rộng các mối quan hệ có ý nghĩa hơn với khách hàng.

Xu hướng Content Marketing 40: Đặt nội dung vào trọng tâm của mọi thứ.

Nội dung là trung tâm của bất kỳ chương trình marketing và truyền thông nào kể từ năm 2021. Đó là nơi chúng ta bắt đầu xây dựng mọi chiến dịch theo mô hình PESO (Paid, Earned, Social, Owned.

Không có nội dung, bạn không có gì để chia sẻ trên mạng xã hội, không có gì để thúc đẩy sự tương tác thông qua mạng xã hội và tìm kiếm có trả phí, và cũng chắc chắn bạn không có gì để chứng minh khả năng lãnh đạo tư tưởng và chuyên môn của mình.

Xu hướng Content Marketing 41: Đầu tư cho những kết quả tốt hơn.

Các nhà tiếp thị nội dung sẽ phải chi nhiều tiền hơn để tạo ra các nội dung tốt hơn nếu họ muốn có được những kết quả nổi bật vào năm 2021.

Những nội dung gây được sự chú ý sẽ cần phải sáng tạo hơn, có tác động nhiều hơn và tạo ra sự khác biệt cho người đọc, những thứ thực sự giúp họ hoàn thành công việc của mình tốt hơn, đạt kết quả tốt hơn, hiệu quả hơn…

Xu hướng Content Marketing 42 trong năm 2021: Sự phát triển của các kiểu nội dung giáo dục.

Những nội dung mang tính giáo dục (educational content) sẽ trở thành xu hướng content marketing mới và “nóng” hơn. Các nhà tiếp thị B2B am hiểu nội dung sẽ mang lại các giá trị thực sự cho khách hàng tiềm năng, xây dựng lòng tin và nuôi dưỡng họ cho đến khi họ sẵn sàng mua hàng.

Một nghiên cứu của Conductor cho thấy những nội dung giáo dục chất lượng cao làm tăng khả năng mua hàng của khách hàng tiềm năng lên đến 131%.

Nội dung giáo dục cũng là một công cụ giúp các khách hàng trở nên trung thành hơn, tốt hơn, đồng thời giảm chi phí phục vụ về tổng thể nhiều hơn.

Xu hướng Content Marketing 43: Hình ảnh hoá dữ liệu.

Nhiều người hơn đang ngày càng quan tâm đến các dữ liệu được hình ảnh hoá. Chúng ta sẽ chứng kiến rất nhiều cách kể chuyện theo hướng dữ liệu và sáng tạo hơn vào năm 2021.

Xu hướng Content Marketing 44: Tập trung vào các từ khoá dài.

Việc phát triển nội dung cho các truy vấn dài (long-tail) có lượng tìm kiếm thấp sẽ rất quan trọng để giành chiến thắng trong hoạt động tìm kiếm vào năm 2021.

Không gian tìm kiếm đã bão hòa cho các cụm từ dạng ngắn, nhưng những kiểu từ khoá này có thể cung cấp thêm thông tin về các chủ đề với các từ khoá dài hơn.

Xu hướng Content Marketing 45: Mọi người sẽ quan tâm nhiều hơn đến thuật ngữ “có cấu trúc”.

Chúng ta có thể chứng kiến nhiều cuộc thảo luận hơn giữa các nhà tiếp thị nội dung về các nội dung có cấu trúc và dữ liệu có cấu trúc. Siêu dữ liệu (Metadata) được áp dụng cho nội dung giúp cho cả rô bốt (công cụ tìm kiếm) và con người dễ tìm kiếm hơn, dễ hiểu hơn.

Xu hướng Content Marketing 46 trong năm 2021: Ưu tiên trải nghiệm nội dung trên thiết bị di động.

Trong suốt đại dịch, có lẽ các chiếc điện thoại thông minh là “vật bất ly thân” của đa số chúng ta. Các content marketer phải nhận ra rằng thiết bị di động sẽ là trung tâm cho sự tồn tại và phát triển của họ.

Tiếp thị nội dung sẽ chuyển sang sử dụng các nội dung ưu tiên cho thiết bị di động khi mức tiêu thụ nội dung qua thiết bị di động liên tục bùng nỗ trong những năm gần đây.

Xu hướng Content Marketing 47: Các content marketer cần tìm kiếm những thứ mới.

Vào năm 2021, các nhà tiếp thị nội dung sẽ cần phải nhìn ra bên ngoài ngành nghề kinh doanh cụ thể của họ để tìm kiếm các cảm hứng hay xu hướng mới.

Điều này sẽ dẫn đến những nội dung sáng tạo hơn, nổi bật hơn so, truyền cảm hứng nhiều hơn cho mọi người muốn xây dựng các mối liên kết cảm xúc mạnh mẽ với thương hiệu.

Xu hướng Content Marketing 48: Xác nhận các giả thuyết của nội dung.

Cuối cùng, khi chúng ta đang sống trong một thế giới VUCA , mọi thứ chúng ta nghĩ và dự báo đều có thể sai, do đó đừng bao giờ thôi việc thử nghiệm và xác nhận lại các giả thuyết của bạn. Thử nghiệm và học hỏi nên là kim chỉ nam cho sự phát triển của mọi doanh nghiệp trong một thế giới mới, đầy bất ổn và mơ hồ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Phân tích đối thủ cạnh tranh trong Marketing với 6 yếu tố cốt lõi

Phân tích đối thủ cạnh tranh là yếu tố chính trong bất kỳ chiến lược Marketing hay Digital Marketing hiệu quả nào, nó cung cấp thông tin chi tiết về cách đối thủ cạnh tranh của bạn đã giải quyết những thách thức của thị trường, những gì đã hiệu quả, những gì chưa và hơn thế nữa.

phân tích đối thủ cạnh tranh
6 yếu tố cốt lõi của việc phân tích đối thủ cạnh tranh trong marketing

Phân tích đối thủ cạnh tranh có thể giúp bạn định vị tốt hơn các sản phẩm và dịch vụ của mình trong một thị trường ngách cụ thể hoặc cạnh tranh trực tiếp với những thông điệp phù hợp với thế mạnh của bạn.

Nếu bạn muốn tối đa hóa hoạt động marketing của mình, thực hiện phân tích đối thủ cạnh tranh là điều hết sức cần thiết, đặc biệt là khi bạn sắp tung ra một sản phẩm mới hoặc thâm nhập vào một thị trường mới.

Trong bài viết này, chúng ta sẽ xem xét 06 yếu tố chính của hoạt động phân tích đối thủ cạnh tranh trong Marketing.

Một vài thông tin và các công cụ phân tích đối thủ cạnh tranh trong marketing mà bạn có thể tham khảo.

Để phân tích hiệu quả hoạt động marketing của đối thủ cạnh tranh, bạn cần có các công cụ phù hợp.

Các công cụ đó sẽ phải:

  • Kiểm tra lưu lượng truy cập website, mức tăng trưởng lưu lượng truy cập, backlinks và trang nào được xem nhiều nhất.
  • Phân tích nội dung trên website, blog của họ cũng như những gì họ xuất bản trên các kênh mạng xã hội.
  • Xem xét tổng quan về nội dung quảng cáo của họ trên cả công cụ tìm kiếm lẫn các trang mạng xã hội.
  • Kiểm tra các từ khoá chính trên website của họ, nội dung và các chiến dịch của họ

Một số công cụ bạn có thể tham khảo:

SEMRush.

Để kiểm tra SEO và website, backlinks và nghiên cứu từ khóa.

SEMRush cũng cung cấp phân tích lưu lượng truy cập và các tiện ích bổ sung thông minh cho phép bạn thực hiện các nghiên cứu sâu hơn nhiều.

Ngoài ra bạn có thể sử dụng Ahrefs và Raven Tools.

BuzzSumo.

Công cụ này dùng để nghiên cứu nội dung. BuzzSumo có thể giúp bạn xác định nội dung của đối thủ cạnh tranh của bạn đã hoạt động như thế nào và hơn thế nữa.

FanPage Karma.

Để tìm kiếm nội dung và thông tin về lượng tương tác của đối thủ cạnh tranh của bạn, bao gồm nội dung nào phổ biến nhất với đối tượng mục tiêu của họ, kênh và thời gian đăng bài nào nhận được nhiều tương tác nhất, chủ đề nào phổ biến nhất và vấn đề nào đang được đối tượng mục tiêu của họ quan tâm nhất.

6 yếu tố lõi của hoạt động phân tích đối thủ cạnh tranh trong marketing.

1. Insights từ phân tích lưu lượng truy cập (traffic).

Yếu tố đầu tiên bạn cần nghiên cứu là lưu lượng truy cập website và cách mọi người khám phá các website của đối thủ cạnh tranh của bạn – SEMRush có thể giúp bạn điều này.

Bạn nên phân tích lưu lượng truy cập đến các website của đối thủ cạnh tranh để khám phá xem họ có bao nhiêu khách truy cập, số trang trên mỗi lượt truy cập, thời lượng truy cập và cả tỷ lệ thoát.

Bạn cũng có thể xem nguồn khách hàng truy cập các website của đối thủ cạnh tranh.

phân tích đối thủ cạnh tranh

MẸO HAY DÀNH CHO BẠN: Xác định nguồn truy cập là để cung cấp thông tin cho các quyết định về việc đầu tư vào công cụ tìm kiếm, quảng cáo trên mạng xã hội, cũng như tiếp cận những người ảnh hưởng dựa trên những gì đang hiệu quả với đối thủ của bạn.

Một trong những điều quan trọng nhất bạn có thể nghiên cứu ở đây là trang nào trong số các trang của website của đối thủ cạnh tranh của bạn được xem nhiều nhất.

Việc xem trang đích (landing page) nào đang hoạt động tốt nhất của đối thủ cạnh tranh có thể cho bạn biết sản phẩm và dịch vụ nào của họ đang có sự hiện diện trực tuyến thành công nhất và ngược lại.

2. Backlink.

Backlinks giúp bạn xây dựng điểm uy tín của tên miền (domain authority – DA) và cải thiện thứ hạng của bạn trên các công cụ tìm kiếm cho các chủ đề mà các website khác liên kết đến bạn.

Các nỗ lực SEO cho thương hiệu của bạn nên bao gồm số liệu về backlink và các công cụ như SEMRush và Ahrefs sẽ cho phép bạn thực hiện phân tích các hoạt động liên quan đến backlinks của đối thủ cạnh tranh của bạn.

3. Truyền thông mạng xã hội.

Phân tích các hoạt động truyền thông trên mạng xã hội của đối thủ có thể cho bạn biết họ đang sử dụng những kênh nào để quảng cáo, cách họ định vị sản phẩm và dịch vụ của mình trên các kênh đó cũng như nội dung và thông điệp nào đã nhận được sự đón nhận tốt nhất từ phía khách hàng mục tiêu.

Nó cũng có thể giúp bạn tìm ra những lỗ hổng trong chiến lược quảng cáo của đối thủ, từ đó bạn có thể tạo ra các cơ hội mới cho thương hiệu của bạn.

FanPage Karma có lẽ là công cụ bạn không thể bỏ qua trong việc phân tích cạnh tranh và khám phá các nội dung của đối thủ trên mạng xã hội.

Bạn có thể xem các kênh mà họ đang sử dụng để quảng cáo, mức độ hiệu quả của chúng và mức độ tương tác của khách hàng đối với các kênh đó.

MẸO: Nếu bạn đang nhắm mục tiêu cùng một đối tượng như đối thủ cạnh tranh của mình, hãy cân nhắc tập trung các hoạt động của bạn vào các kênh đã hoạt động tốt với họ.

Bạn cũng có thể xem những nội dung họ đang xuất bản, chủ đề họ đang nói và chủ đề nào trong số đó được khách hàng mục tiêu quan tâm nhất.

4. Phân tích từ khoá cũng rất quan trọng trong các bản phân tích đối thủ cạnh tranh trong marketing.

Một trong những điều quan trọng nhất bạn có thể học hỏi từ đối thủ cạnh tranh của mình thông qua phân tích từ khoá là họ đang sử dụng những từ khóa nào và họ đang được xếp hạng cao cho từ khóa nào.

phân tích đối thủ cạnh tranh
6 yếu tố cốt lõi của việc phân tích đối thủ cạnh tranh trong marketing – Phân tích từ khoá.

Nội dung website và chiến dịch của bạn nên tập trung vào một bộ từ khóa cốt lõi nhất định, điều sẽ giúp khách hàng mục tiêu tìm thấy website và nội dung của bạn khi tìm kiếm các giải pháp mà bạn đang cung cấp.

Đối thủ cạnh tranh của bạn cũng sẽ làm tương tự, họ sử dụng và cố gắng xếp hạng cao cho các từ khóa có liên quan đó.

MẸO DÀNH CHO BẠN:

Kiểm tra các từ khóa mà đối thủ cạnh tranh của bạn đang sử dụng để tìm kiếm các từ khóa theo ngành cụ thể khác mà bạn có thể xếp hạng cao hơn trong nội dung website và chiến dịch của mình.

Đồng thời để hình thành các biến thể từ khóa dài (long-tail keyword) mà bạn có thể xếp hạng cao hơn, phân biệt sản phẩm và các dịch vụ của bạn so với đối thủ.

SEMRush có thể là công cụ tuyệt vời để giúp bạn thực hiện những điều này.

5. Thông tin quảng cáo.

Phân tích thông tin quảng cáo của đối thủ cạnh tranh có thể giúp bạn tiết kiệm rất nhiều thời gian nghiên cứu và xây dựng các yếu tố quan trọng của chiến dịch như từ khóa và nội dung quảng cáo, đồng thời giúp bạn định vị sản phẩm và dịch vụ của mình hiệu quả hơn.

SEMRush có thể hiển thị cho bạn ước tính lưu lượng truy cập, từ khóa và ước tính chi phí cho lưu lượng truy cập tìm kiếm có trả phí đó.

MẸO DÀNH CHO BẠN:

Các từ khóa được đối thủ cạnh tranh của bạn sử dụng là điểm khởi đầu tuyệt vời cho các từ khóa bạn có thể sử dụng cho thương hiệu và chiến dịch của mình.

Ngoài việc bạn có thể cạnh tranh trực tiếp với các từ khóa chính, bạn chắc chắn có thể sử dụng những thông tin này để lựa chọn các biến thể từ khóa dài phù hợp với giá trị của thương hiệu, sản phẩm và dịch vụ của bạn.

6. Phân tích nội dung.

Khi phân tích những mẫu nội dung (Content) tốt nhất của đối thủ, bạn có thể xem xét liệu các chủ đề tương tự có phù hợp với thương hiệu của mình hay không và đánh giá loại nội dung nào mà đối tượng mục tiêu của họ thích sử dụng nhất.

Bạn cũng có thể phát hiện ra những lỗ hổng trong nội dung của đối thủ, điều mà sau đó thương hiệu của bạn có thể giải quyết một cách tốt hơn trong các chiến dịch nội dung của mình.

Hãy xem xét những nội dung hiệu quả và kém hiệu quả của họ và thử xác định lý do tại sao điều đó lại xảy ra.

MẸO DÀNH CHO BẠN:

Khi phân tích nội dung của đối thủ, bạn nên đặt ra mục tiêu là tìm kiếm sự khác biệt trong nội dung và thông điệp của bạn so với đối thủ cạnh tranh, điều cuối cùng sẽ là khiến khách hàng mục tiêu của bạn muốn ‘đứng về phía bạn’ hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Tra Nguyen | MarketingTrips

Việc chứng minh giá trị của hoạt động marketing đang là tâm điểm chính

Những người làm marketing ngày càng có trách nhiệm nhiều hơn với hội đồng quản trị của họ về việc chi tiêu, và để chứng minh cho điều đó, họ cần thể hiện được những tác động ngắn hạn lẫn dài hạn.

Source: shutterstock

Trong một báo cáo mới đây, Forrester đã tiết lộ rằng việc chứng minh giá trị của hoạt động marketing đối với C-suite là một trong những thách thức lớn nhất mà những người làm marketing cần phải đối mặt vào năm 2022:

71% các giám đốc điều hành trong lĩnh vực B2C cho biết rằng việc chứng minh giá trị của marketing đối với các giám đốc điều hành, giám đốc tài chính và hội đồng quản trị, sẽ rất hoặc cực kỳ thách thức trong năm tới.

Đây thực sự không phải là một điều gì đó quá ngạc nhiên. Các câu hỏi xoay quanh số tiền và giá trị chi tiêu cho hoạt động marketing trước Covid-19 cùng với sự phức tạp trong hành vi của người tiêu dùng đang ngày càng tăng lên là một phần của điều này.

Trong suốt thời gian diễn ra đại dịch, nhiều nhà tiếp thị phải gỡ bỏ các quy tắc vốn có của họ và đang vật lộn để phân bổ giá trị trên toàn kênh (phễu bán hàng).

Nhiều kênh hiện có đang phát triển, các kênh mới xuất hiện và phản ứng của người tiêu dùng đã rất khác khi những bối cảnh và hoàn cảnh bên ngoài đã thay đổi.

Hiệu suất trực tuyến đã giảm xuống do ngân sách giảm, các chính sách theo dõi cookies và dữ liệu đang tác động đến khả năng thực sự hiểu và liên kết các nỗ lực marketing tới doanh số bán hàng trên toàn bộ hành trình của khách hàng.

Tuy nhiên, dù thách thức đến mức nào, khi các C-suite đang tìm kiếm một bức tranh toàn cảnh hơn về cách marketing có thể giúp thúc đẩy sự tăng trưởng trong kinh doanh, điều quan trọng là các marketer phải hiểu cách liên kết tất cả những nỗ lực của họ tới doanh nghiệp – và hướng chúng đến những phương án hiệu quả nhất.

Sức ảnh hưởng trong ngắn hạn và dài hạn.

Báo cáo của Forrester cũng dấy lên những cuộc tranh luận về việc cân bằng vai trò của các hoạt động phản hồi trực tiếp ngắn hạn và xây dựng thương hiệu dài hạn.

Càng ngày, xu hướng sử dụng các chỉ số trực tuyến ngắn hạn làm thước đo hiệu suất chính sẽ ảnh hưởng lớn đối với sự thành công lâu dài của thương hiệu, các kỹ thuật xây dựng thương hiệu sẽ trở nên vô hình trong việc đo lường và liên kết tới các chuyển đổi.

“Nếu bạn tìm kiếm lợi nhuận từ các hoạt động marketing của mình trên khoảng thời gian 12 tháng hoặc ngắn hơn, chắc chắn bạn sẽ đánh giá thấp việc xây dựng thương hiệu trong dài hạn và chuyển nhiều hơn các khoản đầu tư vào chiến thuật ngắn hạn.

Điều này có thể dẫn đến việc ROI sẽ cao hơn trong thời gian ban đầu, nhưng hai câu chuyện rất khác nhau sẽ xuất hiện trong năm năm tới.”

Bất kỳ ai tham gia vào việc đánh giá các chiến dịch đa kênh đều phải hiểu rõ về sự khác nhau giữa các hiệu ứng này và ROI.

Để thực sự thành công trong việc đo lường marketing hiện đại và tái tập trung tư duy vào một cái nhìn toàn diện hơn về kênh, dưới đây là 3 cân nhắc chính cho các marketer:

1. Bắt buộc phải coi các hoạt động thương hiệu và hiệu suất như một lực lượng thống nhất cho sự thành công.

Đã qua rồi cái thời mà các kỹ thuật rời rạc và riêng biệt tạo ra thành công cho các thương hiệu. Các xu hướng và kênh mới đang yêu cầu các mục tiêu khác nhau.

Người làm marketing cần có những cái nhìn đầy đủ về đa kênh để kích hoạt các kết nối thông minh hơn, từ đó thể hiện các tác động kinh doanh một cách rõ ràng hơn.

McKinsey cho rằng đây là động thái không thể tránh khỏi đối với các hoạt động marketing toàn phễu (full-funnel marketing) – kết hợp sức mạnh giữa các kênh tiếp thị hiệu suất (performance marketing) và tiếp thị thương hiệu (brand marketing) bằng cách sử dụng một thước đo thống nhất, các đội nhóm và chỉ số đều hướng tới cùng một mục tiêu.

Mỗi kênh đóng một vai trò khác nhau trong suốt hành trình của khách hàng, nhưng tất cả đều phụ thuộc và gắn kết lẫn nhau để tạo ra những trải nghiệm tốt nhất nhằm mục tiêu chuyển đổi khách hàng tiềm năng.

Hoạt động xây dựng thương hiệu là điều cần thiết để lấp đầy các giai đoạn đầu của phễu bán hàng (sales funnel) và tạo các nhóm đối tượng mới, trong khi tiếp thị hiệu suất nắm bắt lấy nhu cầu của khách hàng. Mỗi loại hình marketing này có thể hoạt động độc lập nhưng chúng có tác động mạnh mẽ hơn và lâu dài hơn khi được sử dụng cùng nhau.

2. Hiểu cách các điểm tiếp xúc đan xen với nhau trong suốt hành trình để hiểu các tác động tổng thể.

Việc sử dụng một cách tiếp cận thống nhất để liên kết các hoạt động trên toàn kênh là rất quan trọng để thể hiện một góc nhìn 360 độ về hiệu quả của marketing.

Nếu mỗi giai đoạn có thể gắn liền với các kết quả kinh doanh hoặc các chỉ số hữu hình hơn, marketer có thể có được những cái nhìn tức thì hơn về cách gia tăng hiệu suất, ngoài sự hiểu biết về tài sản thương hiệu như mức độ gia tăng về lượt theo dõi thương hiệu.

Ví dụ, khi thực hiện các hoạt động xây dựng thương hiệu, có bất cứ mối quan hệ nào giữa yếu tố hiệu suất với việc tìm kiếm thương hiệu (brand search) đang được tìm thấy không?

Có bất cứ cách nào để tận dụng sức mạnh của các thông điệp để giám chi phí cho mỗi lần nhấp chuột và kết quả là tăng chuyển đổi kỹ thuật số không?

Việc tìm ra những điểm tiếp xúc có ảnh hưởng tương đối với nhau cho thấy những gì nên đầu tư vào và cung cấp thêm niềm tin rằng các khoản đầu tư sẽ thành công.

Trong trường hợp bạn đang muốn liên kết giá trị của các quảng cáo truyền hình đến lợi nhuận tổng thể, việc xác định cách các KPI đơn giản chẳng hạn như phạm vi tiếp cận từ quảng cáo truyền hình được liên kết tới các hành động gắn liền với giá trị doanh nghiệp chẳng hạn như lượt tìm kiếm và lượt truy cập website cũng cho phép bạn điều chỉnh các khoản đầu tư sao cho phù hợp.

Điều quan trọng là bạn không nên né tránh việc sử dụng các kỹ thuật thử nghiệm và học hỏi. Ví dụ: thử nghiệm theo khu vực có thể giúp bạn hiểu và tách biệt sự gia tăng trong tìm kiếm và lượt truy cập để hiểu tác động của việc ra mắt các kênh mới.

3. Hạn chế việc nhìn lại quá khứ và bắt đầu nhìn về tương lai.

Nếu đại dịch đã dạy cho chúng ta bất cứ điều gì, thì đó là quá khứ không còn giống với tương lai. Điều quan trọng là các nhà tiếp thị phải hiểu cách các khoa học dữ liệu có thể được nâng cao trong doanh nghiệp của họ, ưu tiên việc sử dụng các kỹ thuật mới và áp dụng các phương pháp khác nhau để có được những kết quả tốt hơn trong tương lai.

Những người làm marketing thông minh đang chạy nhiều hơn các sáng kiến ​​’thử nghiệm và học hỏi’ có kiểm soát để chứng minh phần nào việc chi tiêu cho các hoạt động tập trung vào hiệu suất đang thực sự thúc đẩy kết quả kinh doanh thay vì là lãng phí chi tiêu.

Dữ liệu là chất keo kết dính sự phát triển thương hiệu và nâng cao hiệu suất ở cấp độ chi tiết trên mọi điểm tiếp xúc marketing, đảm bảo mọi người đều đang làm việc trên cùng một chiến tuyến và hướng tới cùng một mục tiêu.

Nói một cách đơn giản, nếu các nhà tiếp thị ngày càng trở nên sắc sảo hơn với dữ liệu, thì hoạt động tiếp thị ngày càng trở nên hiệu quả và có giá trị hơn.

Việc sử dụng dữ liệu một cách chính xác, có nhiều cách tiếp cận khoa học hơn để đo lường và nhắm mục tiêu, cùng với sự thay đổi tổng thể trong tư duy của toàn bộ tổ chức giờ đây cần phải là trọng tâm trong chiến lược của các nhà tiếp thị.

Thực hiện các biện pháp nhằm tối ưu hóa hoạt động, loại bỏ các khoản đầu tư không sinh lời và thấu hiểu khách hàng không còn là sự lựa chọn mà là nghĩa vụ không thể tránh khỏi cho sự thành công trong tương lai của doanh nghiệp – trong năm 2021 và hơn thế nữa.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Top các dự báo và xu hướng Digital Marketing năm 2021

Những xu hướng digital marketing nào trong năm 2021 sẽ tạo nên các làn sóng khác biệt? Các nhà lãnh đạo của Google đã chia sẻ những dự báo của họ dưới đây.

xu hướng digital marketing 2021
Top các dự báo và xu hướng digital marketing năm 2021

Nếu bạn là người làm marketing nói chung và digital marketing nói riêng, những xu hướng Digital Marketing trong năm 2021 dưới đây sẽ rất hữu ích đối với bạn.

Mối quan tâm tìm kiếm trên toàn cầu đối với cụm từ “Doanh nghiệp do người da đen làm chủ” đã tăng lên vào giữa năm 2020 khi phong trào ‘Black Lives Matter’ (Người da màu đáng được sống) ngày càng được quốc tế chú ý và công nhận.

Đó là một dấu hiệu mạnh mẽ cho thấy mọi người đang tìm cách thúc đẩy sự thay đổi, không chỉ thông qua các chiến dịch vận động mà còn trong các quyết định mà họ đưa ra với tư cách là người tiêu dùng.

Những cuộc đàm thoại về bình đẳng chủng tộc chắc chắn đã tiến triển mạnh vào năm 2020, nhưng vào năm 2021, mọi người sẽ mong đợi nhiều thương hiệu hơn cùng tham gia vào quá trình đó.

Các doanh nghiệp sẽ cần phải có cách tiếp cận ngày càng chủ động – và trao quyền cho người tiêu dùng làm điều tương tự.

Người tiêu dùng đang mua sắm có tâm hơn, và họ nắm quyền trong việc tiêu tiền của mình ở đâu và như thế nào. Nếu thương hiệu không đáp ứng được kỳ vọng của họ, thì họ có thể gặp rủi ro lớn.

Vai trò của các nhà làm marketing là đảm bảo sự bình đẳng. Điều này bao gồm việc thúc đẩy một môi trường đa dạng trong nội bộ và chú ý đến cách bạn tiếp cận các chiến dịch của mình.

Xu hướng digital marketing 2021 – Một kỹ nguyên mới của đạo đức dữ liệu.

Nếu có một điều chúng ta học được trong năm nay, thì đó là các công cụ trực tuyến đã là một phao cứu cánh thực sự.

Khi nhiều người truy cập trực tuyến hơn, việc bảo vệ quyền riêng tư và dữ liệu của họ càng trở nên quan trọng hơn. Mọi người mong đợi các thương hiệu bảo vệ dữ liệu của họ và rõ ràng về cách họ đang sử dụng dữ liệu đó và những gì họ cung cấp để đổi lại.

Digital đang thích ứng để đáp ứng nhu cầu của mọi người và vào năm 2021, những cuộc đàm thoại xung quanh đạo đức dữ liệu sẽ trở thành hành động đối với nhiều thương hiệu.

Toàn bộ hệ sinh thái kỹ thuật số chỉ hoạt động nếu mọi người có thể tin tưởng nó. Đạo đức dữ liệu là một quá trình lựa chọn làm những gì phù hợp với mọi người, thay vì chỉ là mức tuân thủ cơ bản.

Đây là một chủ đề phức tạp nhưng các công ty quan tâm đến nó và muốn làm đúng. Tại Google, họ đã nghĩ về đạo đức dữ liệu như một loạt các nguyên tắc thông báo cho mọi việc mà họ sẽ làm.

Một cuộc khảo sát gần đây đối với khách hàng của Google tại EMEA cho thấy phần lớn hiện đang tổ chức các cuộc thảo luận về đạo đức dữ liệu ở cấp lãnh đạo.

1/5 nói rằng họ đã thành lập một trung tâm bảo mật xuất sắc – một nhóm cấp cao tập trung vào bảo mật dữ liệu – đã chuẩn bị cho họ trước những thay đổi về quy định.

Chuẩn bị cho việc marketing trong một thế giới không sử dụng dữ liệu cá nhân.

Việc đo lường hiệu suất đối với các chiến dịch digital marketing đang ngày càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.

Việc đo lường trực tuyến thành công chủ yếu dựa vào cookies (thông tin khách hàng chưa định danh) ghi lại thông tin hữu ích về những gì xảy ra sau khi một người nhấp vào quảng cáo.

Các yêu cầu và quy định về quyền riêng tư của người dùng như GDPR, có nghĩa là các phương pháp đo lường truyền thống cần phải phát triển phù hợp với một hệ sinh thái đang thay đổi.

Vào năm 2021, sẽ tiếp tục nhấn mạnh vào đo lường sáng tạo, ưu tiên quyền riêng tư, với việc các nhà marketer sẽ dựa vào các kỹ thuật phức tạp như mô hình chuyển đổi để định lượng mức độ thành công của các chiến dịch kỹ thuật số của họ.

Để chứng minh cho việc đo lường hiệu suất của bạn trong tương lai trong một thế giới không có cookies của bên thứ ba, bạn nên có sẵn tính năng gắn thẻ và phân tích lâu dài, tôn trọng lựa chọn của người dùng bằng cách chỉ thu thập khi nhận được sự đồng ý phù hợp và lưu trữ chúng một cách an toàn cũng như đầu tư vào dữ liệu của bên thứ nhất.

Bằng cách xây dựng một cơ sở hạ tầng mạnh mẽ và vững chắc, bạn sẽ có thể đo lường nhiều hơn với ít dữ liệu hơn.

Digital Marketing trong năm 2021 sẽ có xu hướng tiếp cận khách hàng tại nhà.

Do ảnh hưởng của COVID-19, người tiêu dùng đang có xu hướng dành nhiều thời gian ở nhà hơn bao giờ hết, đặc biệt là trong năm 2021. Tuy nhiên, nhu cầu cơ bản của con người về những trải nghiệm được kết hợp vẫn còn.

Mọi người ngày càng chuyển sang sử dụng video trực tuyến để được cập nhật thông tin, giải trí và kết nối. Người ta dự đoán rằng vào năm 2022, hơn 80% lưu lượng truy cập internet của người tiêu dùng sẽ được thúc đẩy bởi video trực tuyến.

Và xu hướng này dự kiến ​​sẽ tăng tốc do sự gia tăng trong việc áp dụng kỹ thuật số trong thời kỳ đại dịch.

Thời gian xem tổng thể của video trực tuyến đã tăng lên, với YouTube trên TV tăng 80% so với cùng kỳ năm trước (YoY) vào tháng 3 năm 2020. Sự thay đổi này mở ra cơ hội cho các thương hiệu kết nối với người tiêu dùng theo những cách mới.

Một số thương hiệu đã làm điều này. Thương hiệu giày Thụy Sĩ ‘On’ đã tạo một sự kiện trực tiếp trên YouTube để ra mắt giày thể thao mới khi chiến dịch Wimbledon của họ bị thất bại do ảnh hưởng từ đại dịch.

Thành công vào năm 2021 có nghĩa là khai thác xu hướng video trực tuyến để tiếp cận và thu hút người tiêu dùng ở nơi họ đang ở.

Tính bền vững cũng là xu hướng mà người làm digital marketing cũng cần tập trung trong 2021.

Đại dịch đã củng cố nhu cầu của người tiêu dùng về tính bền vững. Hành vi ‘tái chế’ được thiết lập nhiều nhất, nhưng người tiêu dùng cũng đang cân nhắc tác động của họ đối với môi trường khi họ đưa ra quyết định mua hàng.

Ví dụ: Google Trends cho thấy rằng trong danh mục “thực phẩm”, mọi người ngày càng tìm kiếm “bền vững”, “thực phẩm địa phương” và “thuần chay”.

Mọi người muốn thương hiệu thể hiện trách nhiệm và sự minh bạch thông qua các hành động cụ thể.

Những nghiên cứu về lĩnh vực thời trang bền vững cho thấy rằng việc tạo ra và truyền đạt các thuộc tính bền vững có hiệu ứng hào quang cũng như ảnh hưởng tích cực đến nhận thức của khách hàng – đặc biệt là về chất lượng và giá trị – tại những thời điểm ra quyết định quan trọng.

Với ngành công nghệ, Giám đốc điều hành Sundar Pichai của Google đã cam kết hoạt động 24/7 bằng năng lượng không có carbon trong tất cả các trung tâm dữ liệu của Google vào năm 2030.

Các thương hiệu đi đầu trong những thay đổi này không ngừng tìm cách cải thiện các nỗ lực về môi trường của họ, cho dù thông qua quan hệ đối tác, các sáng kiến ​​trong toàn ngành hay các kỹ thuật sản xuất và tái chế mới.

Vai trò của nhóm marketing là minh bạch về cách doanh nghiệp hoạt động trong hệ sinh thái rộng lớn và thể hiện được những cải tiến cụ thể.

Ứng dụng mobile là ‘key’ để tăng trưởng.

Câu chuyện tiêu thụ phương tiện truyền thông lớn vào năm 2020 là thời gian dành cho các thiết bị di động.

Trên phạm vi toàn cầu, hiện có hơn 1,6 nghìn tỷ giờ được tiêu thụ trên điện thoại di động trong nửa đầu năm 2020 và sẽ tiếp tục tăng trưởng trong 2021.

Và trong quý thứ ba, việc sử dụng ứng dụng (app) đã tăng 25% so với cùng kỳ năm ngoái, với 180 tỷ giờ mỗi tháng.

Nghiên cứu tương tự nhấn mạnh rằng các danh mục dự kiến ​​sẽ đặc biệt hưởng lợi từ sự gia tăng phổ biến của ứng dụng này bao gồm giao đồ ăn, game, học tập trực tuyến, giải trí và cả mua sắm.

Khi chúng ta đang hướng tới sự phục hồi kinh tế sau COVID, 30% người tiêu dùng tin rằng trải nghiệm mua sắm sẽ không bao giờ trở lại như cũ.

Điều này khiến các nhà bán lẻ phải nắm bắt cơ hội phát triển mới này trên ứng dụng ngày càng quan trọng.

Bản thân việc tải xuống một ứng dụng là một dấu hiệu thể hiện sự yêu thích đối với một thương hiệu. Xét cho cùng, người dùng ứng dụng có xu hướng trở thành khách hàng trung thành hơn chỉ là việc sử dụng một ứng dụng đơn thuần.

Đối với các nhà bán lẻ, người dùng ứng dụng chi tiêu nhiều hơn gấp 03 lần so với các khách hàng sử dụng các  nền tảng hay thiết bị khác.

Khi xu hướng này tiếp tục phát triển trong năm 2021, các doanh nghiệp nên ưu tiên chiến lược ứng dụng của mình và đảm bảo đó là một kênh chiến lược trong các hoạt động digital marketing để gia tăng giá trị cho khách hàng của họ.

Tập trung vào mức độ tin tưởng của người tiêu dùng là một xu hướng Digital Marketing quan trọng khác trong năm 2021.

Không có gì bí mật khi hành vi của người tiêu dùng đã thay đổi đáng kể trong năm qua. Các thương hiệu có thể tìm cách tự động hóa một số dịch vụ của họ để luôn nhanh nhẹn và đáp ứng những nhu cầu cũng như kỳ vọng mới nổi này.

Tự động hóa tiếp thị hay tạm dịch là marketing automation có thể giúp các thương hiệu hiệu hoạt động quả hơn, cho dù đó là thông qua chức năng tự động điền, quản lý các đơn đặt hàng định kỳ hay bằng cách sử dụng một chatbot dịch vụ khách hàng.

Tuy nhiên, các thương hiệu phải lưu tâm đến các quy tắc mạng xã hội. Việc tôn trọng dữ liệu cá nhân của người tiêu dùng là điều tối quan trọng.

Khi mối quan hệ giữa thương hiệu và khách hàng của họ được xây dựng dựa trên sự tin tưởng, mọi người sẽ cởi mở hơn trong việc chia sẻ thông tin cá nhân của họ, do đó có thể hỗ trợ các dịch vụ tự động.

Vào năm 2021, hãy minh bạch với khách hàng của bạn về cách thức và lý do bạn sẽ sử dụng thông tin cá nhân của họ. Điều này sẽ xây dựng lòng tin tốt hơn từ khách hàng.

Tự động hóa sẽ cho phép bạn tối ưu hóa trải nghiệm mà bạn cung cấp, nhưng điều này sẽ chỉ thành công khi có sự trao đổi giá trị hai chiều minh bạch tại chỗ.

Kết luận.

Khi các yếu tố công nghệ tiếp tục ảnh hưởng mạnh đến bối cảnh kinh doanh nói chung và Digital Marketing nói riêng, việc liên tục cập nhật các xu hướng mới sẽ giúp cho các doanh nghiệp nhanh chóng thích nghi với hành vi của người tiêu dùng và tăng trưởng tốt hơn trong năm mới 2021.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Tra Nguyen

Tương lai của SEO: Các chuyên gia ngành SEO và Marketing cần hiểu gì?

Để trở nên thành công hơn trong tương lai của hoạt động SEO, bạn cần phải suy nghĩ như một cỗ máy tìm kiếm, hiểu người dùng và mang đến cho họ những thương hiệu và trải nghiệm web tốt nhất.

tương lai của seo
Tương lai của SEO: Các chuyên gia ngành Marketing và SEO cần hiểu gì?

Tất cả chúng ta đều thấy rằng SEO đang thay đổi nhanh chóng. Những người tiếp tục duy trì tư duy SEO cũ rằng nhiều liên kết (backlink) hơn và khối lượng từ khóa nhiều hơn là tất cả sẽ sớm nhận được thất bại.

Nghĩ rằng SEO chỉ là về các hoạt động xây dựng liên kết là lầm tưởng lớn nhất và là một chiến lược lỗi thời từ năm những 2009.

Để có nhiều thành công với SEO trong tương lai, các nhà marketer và SEOers sẽ cần sự hợp tác chéo, sáng tạo và tư duy mới để thiết kế các chiến lược SEO bền vững:

  • Tăng cường hoạt động của các phương tiện truyền thông – mạng xã hội.
  • Thúc đẩy lưu lượng truy cập tự nhiên đến các website (Traffic).

Hiểu người dùng sẽ là chìa khóa chính dẫn đến thành công. Và việc giữ họ ở lại trang và khám phá website của thương hiệu sẽ là một thách thức lớn.

SEO thực sự đang chuyển mình. Bất kỳ ai đang làm việc trong không gian trực tuyến đều cần xem xét nghiêm túc hơn về cách họ có thể sáng tạo hơn với các chiến lược và hợp tác làm việc để tối ưu hóa website và tăng mức độ tương tác về lâu dài của người dùng.

Điều gì đang làm thay đổi các hoạt động SEO.

Sự liên kết giữa SEO, công nghệ, hành vi con người, các phương tiện truyền thông, máy móc và tư duy sẽ làm thay đổi cuộc chơi của SEO và digital marketing.

Các chuyên gia SEO hiện đang được mong đợi để trở thành những người kể chuyện và nhà các nhà tiếp thị chuyên nghiệp không chỉ có thể phát triển chiến lược tìm kiếm mà còn phải có khả năng giao tiếp và bán hàng trực tuyến.

Các thông điệp kỹ thuật số phải đáp ứng được ý định và tư duy của người dùng, đồng thời cung cấp những gì người tìm kiếm đang tìm kiếm trong khi xây dựng chiến lược nhận thức về thương hiệu trong lâu dài.

Điều này có ý nghĩa gì cho các chuyên gia SEO.

Các chuyên gia SEO phải thận trọng trong việc đưa những nội dung phù hợp đến đúng loại người dùng, từ đó làm cho người dùng dễ dàng cảm nhận và tiêu thụ những nội dung đó.

Những người làm marketing cần:

  • Đặt câu hỏi về trải nghiệm người dùng.
  • Đánh giá các nhóm đối tượng mục tiêu.
  • Xem xét cách các website được tối ưu hóa.
  • Cân nhắc việc sử dụng ngôn ngữ và hình ảnh trong việc kết nối với khách hàng.

Tất cả những yếu tố này bây giờ cũng là yêu cầu của các SEOer:

Cách các website truyền tải thông điệp thương hiệu tới người dùng sẽ đóng vai trò giúp ích hoặc cản trở các nỗ lực marketing của thương hiệu.

Mọi người muốn nhận được thông tin một cách nhanh chóng vì họ luôn di chuyển. Họ cần các website và nội dung được tải nhanh và dễ dàng cung cấp những gì họ tìm kiếm.

Tương lai của SEO là hiểu được các ý định tìm kiếm (search intent) của người dùng và các tầng sâu hơn của những mong muốn và khao khát, điều có thể làm thúc đẩy hành vi của họ.

Các chuyên gia SEO cũng cần có khả năng đồng cảm với con người và thấu hiểu tâm lý của họ để đưa ra một chiến lược tìm kiếm thành công và toàn diện hơn.

Xem xét các nhóm đối tượng mục tiêu đang thực sự tìm kiếm điều gì và điều gì buộc họ phải tương tác với thương hiệu hay sản phẩm.

Các chuyên gia SEO có thể gặp khó khăn trong việc phát triển các hành trình mua sắm của người tiêu dùng và có khả năng tối ưu hóa cho các mục tiêu marketing khác nhau.

Hơn nữa, việc hiểu được sự khác biệt giữa các thế hệ Gen X, Gen Y và Gen X, giá trị của những người tiêu dùng khác nhau và mục tiêu cuối cùng của người tiêu dùng cũng có thể giúp SEO hợp tác với các hoạt động marketing khác trong việc xây dựng nhận thức về thương hiệu.

Xét cho cùng, khi ai đó truy cập vào một website, sẽ rất khó khăn để khiến họ tiếp tục tương tác và trung thành với thương hiệu và sản phẩm.

Khoảng trống này là nơi các chuyên gia SEO sẽ cần phải sáng tạo và nhìn xa hơn nữa ngoài yếu tố khối lượng tìm kiếm và các từ khóa nhắm mục tiêu.

Họ cũng sẽ cần phải tích hợp hành vi của con người và nhìn vào một bức tranh kinh doanh lớn hơn để thực hiện một chiến lược hiệu quả.

Tương lai của SEO cần phải cân nhắc đến yếu tố nhận thức được định hướng bởi giá trị – Value-Driven Awareness.

Các thương hiệu sẽ cần trở nên có nhiều định hướng hơn đến các yếu tố giá trị và có mục đích để thu hút mọi người, đặc biệt là các thế hệ trẻ.

Nếu không có nhận thức về thương hiệu và những thông điệp mạnh mẽ, mọi người sẽ không có động lực để truy cập website, tương tác trên các nền tảng mạng xã hội, nhấp chuột hoặc tìm hiểu thêm về doanh nghiệp.

Các nhà marketer sẽ cần hiểu nhiều hơn về đối tượng mục tiêu và lý do đằng sau các hành động của họ. Tâm lý học dạy chúng ta rằng chúng ta tạo ra thế giới thực tại của chính mình thông qua lăng kính của tâm trí. Là người làm marketing bạn cần hiểu:

  • Nhu cầu của người tiêu dùng.
  • Điều gì đang thúc đẩy họ.
  • Nguyên nhân khiến họ phải tìm kiếm.
  • Tiềm thức của họ như thế nào.
  • Những mong muốn và giá trị làm chi phối đến hành vi của họ.

Đây sẽ là chìa khóa để có được những người theo dõi lâu dài và tạo ra nhiều sức ảnh hưởng đến họ trên môi trường trực tuyến.

Sự đổi mới trong công nghệ và AI sẽ khiến mọi người ít tìm kiếm hơn và kích hoạt bằng giọng nói nhiều hơn.

Trong một thế giới mà chúng ta có thể tìm thấy bất kỳ thông tin nào chúng ta muốn, bạn sẽ phải khám phá ra điều gì cuối cùng sẽ giúp phát triển thương hiệu của bạn và tạo ra những người tiêu dùng thực sự quan tâm đến bạn trong lâu dài.

Các thương hiệu có nhiều yếu tố nhân văn hơn, tập trung vào xã hội nhiều hơn và giữ được nhiều giá trị cơ bản hơn cho nhân loại sẽ giành được nhiều chiến thắng hơn.

Mọi người muốn quảng bá các thương hiệu mà họ thuộc về. Đương nhiên, họ sẽ chia sẻ, mua và tương tác với các thương hiệu mà chính họ là người đại diện, ngoài việc liên quan đến yếu tố mua hàng và sản phẩm.

Khi công nghệ phát triển và các tiện ích mới được tạo ra, sức mạnh của tìm kiếm bằng giọng nói đang đạt được nhiều sức hút hơn bao giờ hết.

Các chuyên gia SEO sẽ cần phải thích ứng với công nghệ, hiểu AI (trí tuệ nhân tạo) và hơn thế nữa có thể thúc đẩy những thứ mà người dùng muốn nhìn thấy và kết nối.

Họ bắt buộc phải tham gia vào quá trình tối ưu hóa các chiến dịch sáng tạo và làm việc nhiều hơn với các nhóm truyền thông để cung cấp những thông điệp và nội dung mà khách hàng của họ thực sự cần.

Tất cả mọi thứ hiện tại đều được định hướng bởi người dùng và phải được tối ưu để đáp ứng nhu cầu của họ.

Những tiến bộ của công nghệ và AI (trí tuệ nhân tạo) đang tác động đến mọi thứ về digital marketing và SEO. Những người làm trong ngành marketing sẽ cần phải hiểu công nghệ máy học (machine learning) và học cách mà máy móc suy nghĩ, đồng thời giải nghĩa ngôn ngữ theo cách mà máy móc có thể hiểu và ngược lại.

Hiểu biết về AI và công nghệ cũng như mối liên hệ giữa mọi thứ sẽ giúp marketer tạo ra các chiến lược marketing bền vững để tồn tại trước sự phát triển của AI.

Việc sử dụng các công cụ công nghệ, hiểu rõ ngôn ngữ học thần kinh và vật lý lượng tử có thể giúp các doanh nghiệp trực tuyến trở nên vượt trội hơn nhiều so với đối thủ của họ.

Trí óc và cảm xúc của con người chúng ta tạo ra thực tế và những gì công nghệ phản chiếu lại chúng ta. Chúng ta tạo ra thực tế của mình thông qua những gì mà chúng ta suy nghĩ và cảm nhận, và chính điều này cũng làm thúc đẩy hành vi của chúng ta.

Việc hiểu rằng các thiết bị và công nghệ trực tuyến đang phản ánh trạng thái bên trong của chúng ta cho phép các chuyên gia SEO trở thành những người có khả năng thuyết phục mạnh mẽ, những người cần hiểu con người để tối ưu hóa cho nhu cầu của họ.

Biết rằng người dùng là động lực của công nghệ, việc cung cấp những nội dung với những thông điệp sáng tạo và ngôn ngữ phù hợp có thể thu hút khán giả mục tiêu và khiến họ tương tác nhiều hơn với website của thương hiệu.

Các chuyên gia SEO sẽ cần phải hiểu tâm trí của người dùng và cách chúng ta có thể sử dụng các chiến lược marketing để đưa ra những thông điệp thực sự có sức truyền cảm hứng cho họ, giúp họ tương tác với các thương hiệu và sản phẩm.

Làm việc theo nhóm là chìa khóa nếu bạn muốn giải các bài toán lớn hơn về SEO.

Chúng ta sẽ cần học cách suy nghĩ giống như một cỗ máy và thấu hiểu tâm trí của con người.

Bởi vì Google và tất cả các thuật toán được phát triển bởi ngữ nghĩa và các mạng lưới thần kinh hoạt động cùng nhau, tất cả chúng ta không chỉ cần hiểu cách Google và công nghệ đang ảnh hưởng đến chúng ta mà còn cả cách tâm lý của chúng ta đang tạo ra những yếu tố thực tế bên ngoài, bao gồm:

  • Cách chúng ta tìm kiếm.
  • Những gì chúng ta suy nghĩ.
  • Những gì chúng ta nhấp vào.
  • Chúng ta hành động như thế nào.
  • Những gì chúng ta thấy.

Google cung cấp cho người dùng thông tin, tuy nhiên, người dùng có quyền chọn những gì họ nhấp vào và phản hồi. Những gì người dùng không biết và không tin tưởng, họ không thể tìm thấy và sẽ không có cảm hứng để nhấp vào.

Google hoạt động giống như bộ não hay tâm trí của con người. Nó xem xét mối quan hệ giữa các từ khóa tìm kiếm, mạng lưới nơ-ron thần kinh, website, liên kết, v.v.

Do đó, tương lai của SEO đòi hỏi các nhà tiếp thị phải:

  • Hãy xem xét thương hiệu như một điều gì đó tổng thể và rộng lớn hơn.
  • Hiểu cách thương hiệu có thể cung cấp thông điệp cho đúng đối tượng.
  • Lấp đầy những khoảng trống để hướng dẫn người dùng và thương hiệu nên được nhìn thấy ở tất cả các kênh phù hợp.

Bởi vì không có tâm trí nào là giống nhau, không có người dùng nào tìm kiếm theo những cách giống nhau. Mọi người đều có một “thế giới bên trong” khác nhau, nhìn nhận thế giới khác nhau và tìm kiếm theo các lý do khác nhau.

Các chuyên gia SEO theo đó cần có kiến thức sâu hơn về:

  • Cách hoạt động của Google.
  • Cách cư xử của con người.
  • Tận dụng mối tương quan giữa ngữ nghĩa và ngôn ngữ để tạo ra kết quả SEO tốt hơn.

SEO cần xây dựng niềm tin để tạo ra những trải nghiệm website và thương hiệu tốt nhất.

Tương lai của SEO sẽ cần thể hiện được tính chính trực của thương hiệu, sử dụng các mối quan hệ đối tác và các mối quan hệ khác để xây dựng sự tín nhiệm và đại chúng.

Tầm quan trọng của PR, sức mạnh của các phương tiện truyền thông và website khác sẽ có giá trị rất lớn cho sự thành công của SEO.

Các liên kết thực sự từ các website và phương tiện truyền thông có tính thẩm quyền cao (High DA) sẽ giúp xác nhận sự uy tín cho thương hiệu.

Việc xây dựng những liên kết thông qua các nguồn truyền thông đáng tin cậy cùng với các nỗ lực PR sẽ giúp các thương hiệu trở nên hấp dẫn và đáng tin hơn qua lăng kính của cả yếu tố máy móc và con người.

Có một điều chắc chắn là nếu các chuyên gia SEO và marketing không sẵn sàng thích nghi, tò mò và sống cởi mở hơn, họ sẽ không thể theo kịp sự phát triển của công nghệ.

Tương lai của SEO là nhận thức về thương hiệu (Brand Awareness) – thúc đẩy các thông điệp để kết nối với các nhóm đối tượng mục tiêu theo những cách lớn hơn và lâu dài hơn.

Trong một thế giới mà tất cả chúng ta đều đang khao khát một sự thay đổi toàn cầu, thống nhất hơn, bình đẳng hơn, tự do hơn và hạnh phúc hơn, tất cả chúng ta có thể hợp tác để xây dựng các sáng kiến marketing tốt hơn, sử dụng công nghệ và các phương tiện truyền thông để truyền cảm hứng cho mọi người nhiều hơn.

Các thương hiệu và người làm marketing có trách nhiệm rất lớn là không chỉ cần có được các xếp hạng cao trên Google mà còn phải:

  • Truyền tải một câu chuyện lớn hơn có thể liên quan nhiều hơn đến nhân loại.
  • Truyền cảm hứng cho các thế hệ mới.
  • Giúp các doanh nghiệp được nhìn nhận theo những cách nhân bản hơn thay vì chỉ là xoay quanh các yếu tố như bán hàng và lợi nhuận.

Các chuyên gia SEO và marketing sẽ cần thay đổi quan điểm để thúc đẩy người dùng đến với các website nhiều hơn, trung thành hơn và hơn thế nữa.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Tra Nguyen | MarketingTrips

Marketers nên làm gì để sẵn sàng cho những mùa mua sắm sắp tới

Google và BCG đã thực hiện một loạt các cuộc khảo sát để tìm hiểu những thay đổi trong hành vi mua sắm của người tiêu dùng trước các mùa mua sắm. Dưới đây là những phát hiện rất có ý nghĩa đối với các nhà bán lẻ.

Bà Suchi Sastri, Giám đốc điều hành tại đơn vị tư vấn hàng đầu thế giới BCG cho biết:

“Tôi hợp tác chặt chẽ với nhiều nhà bán lẻ trên toàn cầu trong quá trình chuyển đổi số quy mô lớn của họ với tư cách là đối tác tại BCG (Boston Consulting Group).

Khi các mùa lễ hội mua sắm đang đến gần và đại dịch vẫn tiếp tục phát triển, nhiều khách hàng của tôi muốn liệu điều gì sẽ xảy ra? Liệu thương mại điện tử có tiếp tục phát triển với tốc độ như năm ngoái hay không?

Việc mua sắm tại các cửa hàng (in-store shopping) sẽ đóng một vai trò lớn như thế nào đối với việc mua sắm trong các dịp lễ?

Theo khảo sát sơ bộ của chúng tôi, có khoảng 35% số người mua sắm ở Mỹ nói rằng COVID-19 sẽ ảnh hưởng đến cách họ mua sắm trong những ngày lễ năm nay, so với con số 53% vào năm 2020.

Để giúp các nhà bán lẻ trên toàn cầu hiểu rõ hơn về những thay đổi này, chúng tôi đã thực hiện một loạt các cuộc khảo sát với sự hợp tác của Google và Dynata trên hơn 12.000 người tiêu dùng tại Mỹ. Dưới đây là những gì chúng tôi tìm thấy.

Người tiêu dùng đang muốn trải nghiệm đa kênh (omnichannel) hơn bao giờ hết.

Suốt trong thời kỳ đại dịch, chúng ta đã chứng kiến một sự thay đổi mạnh mẽ đối với ngành thương mại điện tử.

Khi xem xét kỹ hơn, chúng ta thấy rằng mặc dù quá trình chuyển đổi trực tuyến diễn ra một cách nhanh chóng, nhưng thương mại điện tử đã dần chững lại hơn khi mọi người đang muốn tìm kiếm những trải nghiệm trực tiếp (in-person experiences) nhiều hơn.

Khi việc mua sắm tại các cửa hàng tăng lên, vai trò của yếu tố kỹ thuật số trong việc mua sắm cũng đã được củng cố nhiều hơn khi có đến 70% người tham gia khảo sát nói rằng hành trình mua sắm của họ liên quan nhiều đến các điểm tiếp xúc trực tuyến.

Kỹ thuật số sẽ là một phần quan trọng trong suốt hành trình của khách hàng, cho dù đó là trực tuyến hay tại các cửa hàng.

Bằng cách nào các thương hiệu có thể gắn kết các hoạt động marketing của họ với khách hàng.

Những thay đổi đó của khách hàng có ý nghĩa gì đối với doanh nghiệp hay thương hiệu của bạn và bạn nên điều chỉnh chiến lược marketing của mình như thế nào?

Đây là 4 phương án mà BCG và Google khuyên bạn nên làm:

  • Làm nổi bật các tuỳ chọn mua sắm trên các danh mục sản phẩm.
  • Đánh giá tính kinh tế của toàn bộ hoat động thương mại điện tử.
  • Nâng cao tính thân thiện trên các thiết bị di động.
  • Thúc đẩy lòng trung thành với các khách hàng hiện tại và phát triển tệp khách hàng mới.

1. Làm nổi bật các tuỳ chọn mua sắm trên các danh mục sản phẩm.

Đối với người tiêu dùng, có bốn động lực chính đưa họ đến với các cửa hàng – sự tiện lợi, tính tức thì, trải nghiệm trực tiếp và dùng thử sản phẩm. Từng động lực cũng có các ảnh hưởng khác nhau đến các danh mục sản phẩm.

  • Sự tiện lợi hoặc tính tức thì có khả năng thúc đẩy khoảng 40% người mua sắm tại cửa hàng cho hàng tạp hóa, làm đẹp, đồ vệ sinh cá nhân, chăm sóc thú cưng, chăm sóc sức khỏe, đồ gia dụng nhỏ…
  • Trải nghiệm trực tiếp hoặc dùng thử sản phẩm có thể thúc đẩy người tiêu dùng mua sắm nhiều hơn tại các cửa hàng đồ trang sức, túi xách và phụ kiện, quần áo và giày dép, đồ nội thất gia đình, nệm và các đồ gia dụng quan trọng khác. Ví dụ: các tìm kiếm cho “cửa hàng nội thất gần tôi” đã tăng hơn 100% trên toàn cầu so với năm ngoái.

Đối với các nhà bán lẻ thuộc nhiều danh mục khác nhau, sự kết hợp giữa yếu tố trải nghiệm và dùng thử sản phẩm trước khi mua sắm tại các cửa hàng có thể mang lại nhiều lợi thế đặc biệt.

Ví dụ: Bạn có thể xem xét việc sử dụng các trải nghiệm được hỗ trợ bởi kỹ thuật số như dùng thử sản phẩm bằng công nghệ ảo (virtual try-on) để làm nổi bật trải nghiệm dùng thử sản phẩm cho các danh mục như làm đẹp hoặc hàng gia dụng.

2. Đánh giá tính kinh tế của toàn bộ hoat động thương mại điện tử.

Nghiên cứu của BCG và Google phát hiện ra rằng nhu cầu cần được đáp ứng của người tiêu dùng là rất khác nhau, tùy thuộc vào yếu tố làm thúc đẩy quá trình mua hàng.

Ví dụ: Trong khi mức độ khẩn cấp là thấp đối với các sản phẩm như đồ tiêu dùng cá nhân hoặc các sản phẩm phục vụ cho các dịp đặc biệt sắp tới, nhiều nhà bán lẻ vẫn giao các gói hàng sớm hơn so với nhu cầu của người tiêu dùng.

Ngược lại, khi người tiêu dùng mua sắm các sản phẩm có mức độ khẩn cấp cao hơn chẳng hạn như các thiết bị gia dụng quan trọng, hơn 1/4 người mua sắm nói rằng họ không nhận được chúng đủ nhanh.

Việc hiểu nhu cầu giao hàng của khách hàng và marketing tới họ đều cấp thiết như nhau trong việc tối ưu hóa trải nghiệm của họ và tối ưu hóa cho lợi nhuận của thương hiệu.

3. Nâng cao tính thân thiện trên các thiết bị di động.

Người mua sắm tiếp tục xem trải nghiệm trên các thiết bị di động là ưu tiện hàng đầu, điều này thậm chí còn trở nên rõ rệt hơn trong năm qua.

Kể từ khi đại dịch bùng phát, hơn 1/4 người mua sắm trực tuyến đang mua sắm trên thiết bị di động của họ – mức 44% đối với hàng tạp hóa – mặc dù nhiều người đã truy cập gần như liên tục trên các máy tính cá nhân tại nhà của họ.

Theo Google, các từ khoá tìm kiếm liên quan đến “tải xuống ứng dụng mua sắm trực tuyến” đã tăng hơn 300% trên toàn cầu so với cùng kỳ năm ngoái.

Các nhà bán lẻ cần nhận ra các khía cạnh khác biệt của từng kênh và tối ưu hóa trải nghiệm của khách hàng sao cho phù hợp.

Họ cũng nên cân nhắc việc sử dụng deep-linking (dẫn khách hàng tới các trang cụ thể trong ứng dụng) hoặc thúc đẩy lượt tải xuống của ứng dụng cho các danh mục sản phẩm như hàng tạp hóa, những danh mục mà khách hàng thường mua qua thiết bị di động.

4. Thúc đẩy lòng trung thành với các khách hàng hiện tại và phát triển tệp khách hàng mới.

Vì người mua sắm đang muốn trải nghiệm đa kênh hơn bao giờ hết, các kênh kỹ thuật số sẽ tiếp tục đóng vai trò là điểm tiếp xúc (touchpoints) quan trọng trong hành trình mua sắm của người tiêu dùng.

Theo nghiên cứu của BCG, trung bình 64% khách hàng hiện tại tương tác với ít nhất là một điểm tiếp xúc kỹ thuật số (digital touchpoints) trong suốt hành trình mua sắm của họ, trong khi con số này với các nhóm khách hàng mới là hơn 80%.

Như thường lệ, khi các nhu cầu là không thể đoán trước, các giải pháp tự động có thể giúp thương hiệu tiếp cận đúng khách hàng vào đúng thời điểm nhất có thể.

Bạn có thể tham khảo nhiều Insights hơn để chuẩn bị cho các chiến lược kinh doanh và marketing của mình tại: Think Retail on Air.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Tra Nguyen