Skip to main content

Thẻ: marketing

Marketing thương mại là gì? Hiểu về Marketing thương mại

Cùng tìm hiểu các nội dung xoay quanh thuật ngữ Marketing thương mại (Trade Marketing) trong ngành Marketing như: Marketing thương mại là gì, làm Marketing thương mại là làm những công việc gì, bản chất của Marketing thương mại và hơn thế nữa.

marketing thương mại là gì
Marketing thương mại là gì?

Nằm trong bức tranh lớn hơn là Marketing, Marketing thương mại là một phần không thể thiếu với nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp bán lẻ (Retail) vốn bán hàng thông qua các cửa hàng (vật lý) hay các đại lý phân phối trung gian.

Các nội dung sẽ được phân tích về chủ đề Marketing thương mại trong bài bao gồm:

  • Marketing thương mại là gì?
  • Mục tiêu của Marketing thương mại là gì?
  • Tầm quan trọng của Marketing thương mại.
  • Marketing thương mại hoạt động như thế nào.
  • Làm Marketing thương mại là làm những công việc gì hay các hình thức chính của Marketing thương mại?
  • Bản chất của Marketing thương mại.
  • Sự khác biệt giữa Marketing thương mại và bán hàng cá nhân là gì?
  • Một số chiến lược Marketing thương mại cho năm 2022.
  • FAQs – Những câu hỏi thường gặp xoay quanh chủ để về Marketing thương mại.

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Marketing thương mại là gì?

Marketing thương mại trong tiếng Anh có nghĩa là Trade Marketing.

Marketing thương mại hay còn được gọi là marketing doanh nghiệp (business-to-business marketing), là khái niệm đề cập đến cách một doanh nghiệp thực hiện các hoạt động marketing với mục tiêu là làm thoả mãn nhu cầu của các nhà bán lẻ (Retailer), nhà phân phối (Distributor) hay nhà bán buôn (Wholesaler) thay vì là người tiêu dùng cuối (end-consumer).

Marketing thương mại gắn liền với các cửa hàng (vật lý) và được xem là một hình thức marketing truyền thống (ngoại tuyến / offline), tức Traditional Marketing.

Marketing thương mại là một phần của ngành Marketing, bạn có thể tìm hiểu toàn cảnh về ngành Marketing tại: marketing là gì

Mục tiêu của Marketing thương mại là gì?

Mục tiêu của Marketing thương mại là gì?
Mục tiêu của Marketing thương mại là gì?

Cũng tương tự như bất kỳ chiến lược hay phương thức làm marketing nào khác như Performance Marketing hay Brand Marketing, marketing thương mại cũng hướng tới các mục tiêu riêng.

Dưới đây là các mục tiêu mà marketing thương mại thường hướng tới.

  • Thúc đẩy nhu cầu (nhập và bán hàng) của các đối tác có trong chuỗi cung ứng cũng như những người mua sắm (tại cửa hàng).

Sở dĩ marketing thương mại còn có một cái tên khác là marketing doanh nghiệp vì mục tiêu của phương thức này là hướng tới các doanh nghiệp trung gian có trong chuỗi giá trị hay chuỗi cung ứng sản phẩm đến tay khách hàng.

Thông qua các hoạt động như chiết khấu hay sự kiện tại điểm bán, doanh nghiệp muốn các đối tác của họ có thêm động lực để phục vụ khách hàng và bán hàng cho người tiêu dùng cuối. Những người mua sắm tại cửa hàng cũng bị tác động lên nhu cầu bởi điều này.

  • Đưa sản phẩm tới trước mặt khách hàng.

Các hoạt động marketing thương mại thường gắn liền với các điểm bán, nơi có nhiều khách hàng qua lại, đây chính là lúc các sản phẩm của doanh nghiệp có cơ hội “tiếp xúc” với khách hàng mục tiêu.

  • Giữ vững vị thế cạnh tranh trên thị trường thông qua mối quan hệ bền vững với các đối tác trung gian.

Một mục tiêu khác của marketing thương mại đó là giúp các đối tác trung gian tích cực giới thiệu và bán các sản phẩm của họ (thay vì là của đối thủ cạnh tranh).

Trong ngành bán lẻ (Retail), khi mỗi nhà phân phối cùng lúc bán vô số các sản phẩm tương tự nhau tới cùng một tệp khách hàng, việc khiến họ để ý nhiều hơn đến các sản phẩm của doanh nghiệp là rất cần thiết.

Tầm quan trọng của marketing thương mại.

Đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, chẳng hạn như hàng tiêu dùng nhanh (FMCG) hay các doanh nghiệp bán lẻ (Retailer), họ dựa vào các đối tác trung gian trong chuỗi cung ứng để bán sản phẩm của họ.

Trong một chuỗi cung ứng tiêu chuẩn, nhà sản xuất sẽ vận chuyển sản phẩm của họ đến nhà phân phối (Distributor), nhà phân phối sẽ bán lại cho nhà bán buôn (Wholesaler), nhà bán buôn này bán cho nhà bán lẻ (Retailer), và cuối cùng, nhà bán lẻ sẽ bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng cuối (end-consumer).

Trong một thị trường bão hòa hay nơi mà có quá nhiều sản phẩm tương đồng nhau được bán cho cùng một phân khúc khách hàng, khi khách hàng hay người tiêu dùng có quá nhiều sự lựa chọn thay thế, việc bán được hàng càng trở nên khó khăn hơn.

Để cạnh tranh, các nhà sản xuất cần phải xây dựng mối quan hệ bền chặt với các đối tác trung gian chẳng hạn như nhà bán lẻ, cũng như gây được sự chú ý từ những người mua hàng, đây chính là lúc marketing thương mại phát huy vai trò của nó.

Marketing thương mại đặc biệt quan trọng đối với các nhà sản xuất hàng đóng gói tiêu dùng (CPG), khi họ hầu như là dựa hoàn toàn vào chuỗi cung ứng.

Tất cả các chỉ số như doanh số bán hàng, biên lợi nhuận, thị phần và hơn thế nữa đều phụ thuộc vào các trung gian có trong toàn chuỗi giá trị.

Marketing thương mại hoạt động như thế nào.

Một khi đã thực sự hiểu marketing thương mại là gì, các doanh nghiệp có thể bắt đầu triển khai hoạt động này với các bước đơn giản bên dưới.

  • Bước 1: Doanh nghiệp sẽ cần phải tuyển dụng một vị trí liên quan đến marketing thương mại chẳng hạn như Trade Marketing Manager để thực thi và giám sát toàn bộ các hoạt động liên quan.
  • Bước 2: Nhóm marketing thương mại này sẽ chịu trách nhiệm tạo ra một bản kế hoạch marketing (Marketing Plan) và chiến lược thương hiệu nhắm mục tiêu cụ thể đến các doanh nghiệp hay đối tác khác trong chuỗi cung ứng.
  • Bước 3: Thực thi và đo lường kết quả.

Một chiến lược marketing thương mại hiệu quả vừa giúp phân biệt các sản phẩm của doanh nghiệp với đối thủ, giúp khách hàng nhận diện sản phẩm tốt hơn, vừa tạo ra mối quan hệ bền chặt, cùng có lợi với các đối tác.

Làm marketing thương mại là làm những công việc gì hay các hình thức chính của marketing thương mại?

Làm marketing thương mại là làm những công việc gì hay các hình thức chính của marketing thương mại?
Làm marketing thương mại là làm những công việc gì hay các hình thức chính của marketing thương mại?

Tuỳ thuộc vào từng ngành hàng kinh doanh cụ thể hay từng mục tiêu của từng doanh nghiệp, họ có thể lựa chọn các hình thức làm marketing thương mại khác nhau.

Dưới đây là một số hình thức marketing thương mại mà bạn có thể tham khảo.

Trade Shows – Các sự kiện thương mại.

Phương thức marketing thương mại đầu tiên và cũng là hình thức lâu đời và phổ biến nhất đó là tham dự các sự kiện thương mại thường được tổ chức bởi các cơ quan xúc tiến thương mại (chính phủ) hoặc các tổ chức tư nhân khác.

Bằng cách đăng ký các gian hàng và trưng bày sản phẩm, các doanh nghiệp vừa có thể giới thiệu sản phẩm vừa có cơ hội tìm kiếm các đối tác bán hàng khác.

Trade Promotions – Xúc tiến thương mại.

Một lần nữa, các nhà sản xuất trong các ngành hàng khác nhau thường lựa chọn các ưu đãi khác nhau cho các đối tác kinh doanh hay khách hàng của họ như nhà bán lẻ hoặc nhà phân phối để tối đa hoá doanh số bán hàng.

Một số hình thức của Trade Promotions bao gồm:

  • Các chương trình khuyến mãi liên quan đến giá có thể nhìn thấy như phiếu giảm giá (coupon), hàng dùng thử (hàng mẫu, sampling), giảm giá, ưu đãi mua một tặng một hay các chương trình tặng quà khác, v.v.
  • Các kỹ thuật xây dựng nhận diện thương hiệu tại điểm bán: (Point of Sale Merchandising), Off-shelf branding.
  • Các cuộc thi khuyến khích bán hàng dành cho người bán (seller).
  • Các sự kiện tại chỗ (thường là tại các điểm bán) như phát hàng mẫu hay kích hoạt thương hiệu (Activation, Rowshows…).

Ngoài các hình thức marketing thương mại truyền thống nói trên, nhiều doanh nghiệp ngày nay cũng sử dụng chính các nền tảng trực tuyến để thúc đẩy hiệu suất của phương thức này.

Dưới đây là một số hình thức bạn có thể tham khảo.

Làm Branding để thúc đẩy marketing thương mại.

Ý tưởng của chiến lược này là, bằng cách xây dựng nhận diện tốt hơn cho thương hiệu hay các sản phẩm của doanh nghiệp (Branding), các đơn vị trung gian ví dụ như nhà bán lẻ có thể sẽ bị chú ý và sau đó trở thành đơn vị bán hàng cho doanh nghiệp.

Các phương tiện mà doanh nghiệp có thể sử dụng như website, quảng cáo trên các nền tảng mạng xã hội (Social Media Advertising & Marketing), quảng cáo trên công cụ tìm kiếm (Search Advertising) và hơn thế nữa.

Marketing thương mại kỹ thuật số.

Ngày nay, các khách hàng hiện đại tìm kiếm các thương hiệu hoặc sản phẩm cụ thể thông qua các phương tiện trực tuyến, ví dụ như các nền tảng mua sắm trực tuyến hoặc website của nhà bán lẻ.

Các doanh nghiệp theo đó cũng có thể sử dụng hình thức này để tiếp cận khách hàng.

Ví dụ: gã khổng lồ ngành bán lẻ Walmart sử dụng các nền tảng quảng cáo trực tuyến và tạo điều kiện để các nhà sản xuất cá nhân hóa quảng cáo cho những khách hàng đã thể hiện sự quan tâm đến các sản phẩm cụ thể.

Walmart đã kết nối thành công các hoạt động quảng cáo của nhà sản xuất với hoạt động bán hàng tại các cửa hàng.

Bản chất của marketing thương mại.

Mục tiêu của marketing thương mại cuối cùng vẫn phải là đảm bảo lợi nhuận có thể có của doanh nghiệp khi tham gia vào quá trình kinh doanh trên thị trường.

Tuy nhiên, mục tiêu trực tiếp của marketing thương mại có thể được xác định là tạo ra những cơ hội lớn nhất để tiêu thụ được tốt nhất các sản phẩm của doanh nghiệp mà qua đó mới có thể đạt đến mục tiêu lợi nhuận.

Kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường phải chấp nhận rủi ro. Khả năng không tiêu thụ (bán) được sản phẩm luôn luôn xảy ra và thông thường là rất lớn.

Marketing thương mại được nghiên cứu và phát triển là để nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động thương mại.

Người ta đã từng đưa ra và ứng dụng nhiều cách thức khác nhau để thúc đẩy và hoàn thiện hoạt động thương mại. Nhưng, trước khi có hệ thống lý thuyết marketing thương mại, các cách thức đó chưa thật sự đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn của hoạt động kinh doanh.

Bản chất của marketing thương mại là xác định lại sao cho phù hợp với điều kiện mới của nền kinh tế hiện đại, vị trí của nhà kinh doanh và khách hàng trong hoạt động kinh tế.

Sự khác biệt giữa marketing thương mại và bán hàng cá nhân là gì?

Trong khi vốn là 2 khái niệm hoàn toàn khác nhau, có không ít người lại nhầm lẫn giữa marketing thương mại và bán hàng cá nhân.

Như đã phân tích ở trên, bạn thấy rằng, bản chất cốt lõi của marketing thương mại không phải là thúc đẩy việc bán hàng trực tiếp mà là tạo ra nhu cầu thông qua các đơn vị trung gian và sau đó gián tiếp thúc đẩy việc bán hàng. Marketing thương mại không hướng đến việc bán hàng trực tiếp đến cá nhân người dùng mà là các doanh nghiệp trung gian.

Ngược lại, bán hàng cá nhân lại tập trung vào việc bán hàng trực tiếp đến khách hàng hay những người sử dụng các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp.

FAQs – Những câu hỏi thường gặp xoay quanh chủ để về marketing thương mại.

  • Trade Marketing Executive là gì?

Là nhân viên marketing thương mại, người trực tiếp xây dựng và triển khai các hoạt động hay hình thức marketing thương mại nói trên. Người quản lý của Trade Marketing Executive có thể là Trade Marketing Manager và cao hơn nữa.

Kết luận.

Với tư cách là những người làm marketing, bạn thấy rằng, việc hiểu rõ bản chất hay lý thuyết của các thuật ngữ hay phương thức làm marketing là rất quan trọng bởi lẽ bạn không thể làm tốt nó nếu như bạn không hiểu đúng nó.

Bằng cách hiểu marketing thương mại là gì, các hình thức chủ yếu được sử dụng trong marketing thương mại cũng như mục tiêu mà bạn cần hướng tới, bạn có thể bắt đầu triển khai công việc một cách bài bản và hiệu quả.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips 

Nguồn: MarketingTrips

Google – 10 bài viết được người làm marketing đọc nhiều nhất 2020

Vào năm 2020, các sự kiện ‘bất ngờ’ trên thế giới khiến các nhà làm marketing buộc phải ném đi nhiều quy tắc vốn có trước đó. Các chỉ số từng có ý nghĩa đã trở nên lỗi thời và thói quen của người tiêu dùng đã thay đổi chỉ sau một đêm.

Vì vậy, chúng tôi không ngạc nhiên khi đào sâu vào dữ liệu của mình để tìm hiểu những gì những người làm marketing đã đọc trên ‘Think with Google’ trong năm qua: Đây là những mẹo để suy nghĩ lại các sự kiện trực tiếp, manh mối về những gì mọi người đang tìm kiếm trực tuyến và nguồn cảm hứng từ các chiến dịch.

Dưới đây là những điều quan tâm hàng đầu đối với các marketers vào năm 2020.

1. 5 nguyên tắc hướng dẫn truyền thông của Google trong đại dịch

Khi các quốc gia trên khắp thế giới rơi vào tình trạng đóng cửa vào đầu năm nay, các nhà làm marketing đã tự hỏi làm thế nào để đối phó với chúng.

Bạn có nên tạm dừng tất cả các chiến dịch không? Bạn có cần phải suy nghĩ lại về chiến lược đo lường của mình không? Bạn có nên nhảy vào quảng cáo có liên quan đến coronavirus không?

Joshua Spanier, Phó chủ tịch tiếp thị toàn cầu của Google về phương tiện truyền thông giải thích: “Không có cuốn sách nào cho những thời điểm như thế này, nhưng điều tôi nhận thấy là khủng hoảng có thể mang lại sự rõ ràng”.

“Tôi muốn chia sẻ năm nguyên tắc mà tôi hy vọng sẽ hữu ích cho các thương hiệu khác điều hướng trong cùng một lãnh thổ chưa được khám phá.” Một trong những nguyên tắc đó là ‘Thường xuyên đánh giá lại thông điệp của bạn’.

2. Cách mọi người quyết định mua thứ gì đó nằm ở ‘phần trung gian lộn xộn’ của hành trình mua hàng

Mọi người không đưa ra quyết định theo kiểu tuyến tính, gọn gàng. Rất nhiều điều xảy ra giữa thời điểm họ nhận ra mình có nhu cầu hoặc mong muốn điều gì đó và thời điểm họ mua hàng.

“Chúng tôi gọi đó là trung gian lộn xộn, “một không gian phức tạp giữa kích hoạt và mua hàng, nơi khách hàng được và mất”, Alistair Rennie và Jonny Protheroe giải thích.

Đội nhóm chuyên về insights người tiêu dùng của Google đã thực hiện nghiên cứu về cách người tiêu dùng hành xử ở phần trung gian đầy hỗn độn này. “Điều quan trọng hơn bao giờ hết đối với các thương hiệu là học cách hiểu được điều đó”.

3. Đã đến lúc bỏ hết mọi thiên vị với doanh nghiệp của bạn và đây là cách

Khoảng 67% người tiêu dùng nói rằng họ muốn các thương hiệu làm gương khi giải quyết các vấn đề bất công về chủng tộc. Nhưng bắt đầu từ đâu?

Chúng tôi đã thực hiện nghiên cứu về những gì các thương hiệu hàng đầu như Etsy, Adidas và Sephora đang làm để tạo ra các tổ chức đa dạng và toàn diện hơn. Và tất cả bắt đầu bằng việc minh bạch.

4. Làm thế nào để luôn đi đầu xu hướng thị trường trong một môi trường năng động

Một phút mọi người đang tìm kiếm “nhà máy bia gần tôi” và phút tiếp theo, họ đang cố gắng tìm ra cách để nhận được những ly cocktail thủ công đến tận nhà của họ.

Xu hướng tiêu dùng luôn thay đổi với tốc độ chóng mặt, nhưng trong một môi trường năng động như môi trường chúng ta đang sống, có thể cảm thấy không thể theo kịp.

Simon Rogers, một biên tập viên dữ liệu tại phòng thí nghiệm Google Tin tức, khuyên: “Để theo kịp các hành vi thay đổi, hãy xem xét Google Trends. Ông đã chia sẻ 10 mẹo dành cho các marketer muốn đi trước một bước trong xu hướng lớn tiếp theo.

5. Cần những gì để tạo một chiến dịch toàn diện?

Điều gì làm cho một chiến dịch quảng cáo được lan toả toàn diện? Nó không chỉ là đại diện. Rốt cuộc, 66% người Mỹ gốc Phi nói rằng họ cảm thấy bản sắc dân tộc của họ thường được khắc họa một cách rập khuôn.

Để tìm hiểu cách các thương hiệu có thể phản ánh chân thực hơn những người tiêu dùng mà họ muốn nói chuyện, chúng tôi đã xem xét ba chiến dịch mạnh mẽ từ P&G, Fenty Beauty và Google.

6. Tiếp thị khủng hoảng hay Crisis marketing: Cách các thương hiệu giải quyết vấn đề coronavirus

Một số thương hiệu truyền cảm hứng nhất đã phản ứng như thế nào với các sự kiện thế giới chưa từng có? Chúng tôi đã xem xét các chiến dịch của những công ty như Cottonelle, McDonald’s, Ikea và Ford và phát hiện ra ba cách tiếp cận phổ biến.

Những thương hiệu này đã giải quyết các mối quan tâm của khách hàng, đưa ra các giải pháp và tìm ra những cách mới để giúp mọi người kết nối với nhau.

7. 3 điều chúng tôi đang cân nhắc khi suy nghĩ lại về các sự kiện trực tiếp – Live events

Sẽ mất bao lâu trước khi mọi người cảm thấy thoải mái khi tham gia một buổi hòa nhạc? Hay đi xem phim? Hoặc kết nối tại một sự kiện công việc lớn?

Nikki Garvey không biết câu trả lời cho những câu hỏi này. Nhưng với tư cách là người đứng đầu mảng quảng cáo, các sự kiện và trải nghiệm của YouTube tại Google, Bà biết một hoặc hai điều về việc tưởng tượng lại các sự kiện thực tế cho một thế giới đang giãn cách xã hội.

“Sự kiện kỹ thuật số” có vẻ như là một câu trả lời dễ dàng như một biện pháp khắc phục cho thực tế được chia sẻ hiện tại của chúng tôi, nhưng điều đó không có nghĩa là nó luôn là câu trả lời đúng “, Bà nói trước khi giải thích ba điều mà nhóm của Bà cân nhắc khi tổ chức các sự kiện marketing trong thế giới mới này.

8. Những điều nên làm và không nên làm đối với hoạt động đo lường marketing trong thời kỳ đại dịch

Làm thế nào để bạn đo lường các nỗ lực marketing của mình trong thời điểm có nhiều biến động? Đó là câu hỏi của Avinash Kaushik, trưởng bộ phận phân tích chiến lược của Google Marketing, đã tự hỏi mình rất nhiều trong năm qua.

“Rõ ràng là bạn không thể – và không nên – dừng mọi phép đo” Ông nói. Nhưng với quá nhiều sự không chắc chắn, nhiều chỉ số từng là vấn đề sẽ không còn quan trọng nữa.

Đó là lý do tại sao Kaushik và nhóm của Ông đã xác định năm chiến lược đo lường marketing mà việc nhấn nút tạm dừng là hợp lý và năm chiến lược khác để không chỉ tiếp tục theo dõi mà còn tinh chỉnh.

“Đây có thể là thời điểm hoàn hảo để đầu tư vào việc lập kế hoạch và nâng cấp các chiến lược phân tích của bạn cho năm 2021 và hơn thế nữa”.

9. Các thương hiệu có thể giúp đỡ như thế nào trong đại dịch coronavirus

Khi lệnh đóng cửa được đưa ra khắp nơi từ Milan đến New York, các nhà khoa học xã hội đã cảnh báo về đại dịch của sự cô đơn. Trên thực tế, điều ngược lại đã xảy ra và mọi người đã tìm ra những cách mới để giữ kết nối.

Bà Tara Walpert-Levy từ Google viết: “Ngay cả khi mọi người có khoảng cách về thể chất, họ vẫn khám phá ra những kết nối mới và nuôi dưỡng các mối quan hệ, cho dù là gần như hay trong gia đình của họ”.

10. Nhiệm vụ của Giám đốc Marketing hay CMO đã thay đổi

Trong nhiều năm, ảnh hưởng của vai trò CMO đã suy giảm. Nhưng khi ngày càng có nhiều thương hiệu muốn theo dõi nhanh quá trình chuyển đổi kỹ thuật số để đối phó với những thách thức đặc biệt của năm 2020, các nhà lãnh đạo cấp cao này đã có cơ hội vươn lên bằng cách tái tạo lại bản thân và trong quá trình này, họ đã thể hiện được vai trò của mình đối với sự phát triển của doanh nghiệp.

Chúng tôi đã nói chuyện với 20 nhà lãnh đạo tiếp thị cấp cao và phỏng vấn 30 thành viên hội đồng quản trị Fortune 1000 để hiểu vai trò của CMO cần thay đổi như thế nào.

Từng bài viết về từng chủ đề lớn trong 10 chủ đề trên sẽ được MarketingTrips cập nhật dần !

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Cathy Nhung | MarketingTrips 

Theo Google

10 xu hướng trên TikTok bạn nên biết cho chiến lược Social Media 2021

Bạn đang tìm cách cải thiện hoạt động marketing truyền thông mạng xã hội của mình vào năm 2021? Bạn muốn biết TikTok có thể phù hợp với chiến lược số của bạn như thế nào? Những xu hướng sau đây là lời đáp cho bạn.

  • Các thương hiệu và người có ảnh hưởng (Influencers) đang sử dụng TikTok ngày càng nhiều.

Việc ngày càng nhiều thương hiệu và người có ảnh hưởng chuyển sang sử dụng TikTok khiến nền tảng này càng trở nên HOT hơn đối với người làm marketing trong 2021.

  • Xu hướng TikTok: Sẽ tập trung vào thương mại xã hội – Social Commerce

Thương mại xã hội sẽ trở nên bùng nổ hơn trên TikTok, cũng là đối tác của Shopify.

  • Thử thách về Hashtag được gắn thương hiệu – Branded Hashtag Challenges

Là một trong những phương thức rất hiệu quả trong việc phát triển độ nhận biết thương hiệu (Brand Awareness), Những thử thách sử dụng hashtag có gắn thương hiệu vẫn là xu hướng chính trên nền tảng video ngắn này.

  • Sẽ có nhiều quảng cáo video hơn trên TikTok

Khi video Marketing là xu hướng đồng thời TikTok cũng ra mắt nền tảng TikTok for Businesschúng ta sẽ kỳ vọng nhìn thấy nhiều quảng cáo video hơn trong 2021.

  • Xu hướng TikTok 2021: #Memes

Hashtag #Memes được sử dụng trong 2020 vẫn sẽ là xu hướng trong 2021.

(*) “meme” là một biểu tượng về mặt văn hóa hoặc một ý tưởng nào đó được lan truyền trên mạng Internet.

  • UGC – User-Generated Content vẫn tiếp là xu hướng

Nhờ vào việc sử dụng một cách dễ dàng nhiều công cụ hay hiệu ứng có sẵn, TikTok là một trong những nền tảng phổ biến để người dùng tự tạo ra những video mang sắc màu riêng cho mình.

  • Thêm nhiều người nổi tiếng tham gia vào xu hướng TikTok

Sẽ có nhiều người nổi tiếng (Celebrities/Influencer) hơn tham gia và tưởng tác với giới trẻ qua TikTok.

  • Quảng cáo âm nhạc trên TikTok

Sẽ có nhiều nghệ sỹ và nhạc sỹ hơn hợp tác và tham gia TikTok

  • Xu hướng TikTok: Xu hướng ‘TV kiểu mới’

TikTok tạo cho người dùng cảm giác giống như họ đang xem tivi hay các chương trình phát trực tiếp (liveshow), đây vẫn tiếp tục là xu hướng nổi bật trong 2021.

  • Tạo cho thương hiệu của bạn một bản sắc riêng

Tạo ra những nội dung độc quyền, xác thực và chân thực sẽ là những yếu tố để giúp thương hiệu của bạn thành công hơn trong 2021.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Cathy Nhung | MarketingTrips 

25 dự báo về Social Media Marketing trong 2021 (P1)

Nhiều doanh nghiệp đã phải nhanh chóng xoay sở để trụ vững trong bối cảnh toàn cầu ngừng hoạt động để hạn chế sự lây lan của COVID-19, trong khi nhiều doanh nghiệp khác lại không may mắn được như vậy và kết quả là họ buộc phải đóng cửa vĩnh viễn.

Năm 2020 là một năm mà nhiều người muốn quên đi, và trong tất cả những điều này, các nền tảng mạng xã hội lớn cũng đã nhanh chóng phát triển và chuyển trọng tâm để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng trong thời kỳ đại dịch.

Điều đó đã thúc đẩy nhiều kế hoạch của họ. Thật vậy, nhiều dự đoán của chúng tôi cho năm 2020 khá đúng và dựa trên xu hướng hiện tại và vị trí của các nền tảng mạng xã hội, chúng tôi đã tập hợp một số dự đoán mới cho năm 2021 và những gì các nhà làm marketing truyền thông mạng xã hội nên chuẩn bị để vạch ra kế hoạch của mình.

Dưới đây là những dự đoán theo từng nền tảng về những gì sắp tới sẽ diễn ra trong thế giới Social Media Marketing.

Facebook

Facebook đã một lần nữa chứng kiến một năm với nhiều thách thức và một lần nữa vượt qua chúng với vị thế vững chắc hơn so với lúc bắt đầu.

Bất chấp việc tẩy chay quảng cáo, một bộ phim tài liệu chỉ trích Netflix và việc buộc phải xóa một số nhóm liên quan nhất định, Facebook vẫn phát triển và năm 2021 có vẻ như sẽ tiếp tục chứng kiến một số phát triển lớn phù hợp với giai đoạn tiếp theo của mạng xã hội.

Thương mại điện tử sẽ là trọng tâm chính của Facebook trong năm tới.

Chúng ta đã thấy những giai đoạn đầu tiên trong đợt thúc đẩy doanh thu lớn tiếp theo của Facebook, với sự ra đời của ‘Cửa hàng’ trên Facebook và Instagram, giúp đơn giản hóa quá trình xây dựng cửa hàng thương mại điện tử trên nền tảng kỹ thuật số được sử dụng nhiều nhất trên thế giới.

Điều đó sẽ mang lại cho mọi doanh nghiệp cơ hội nhanh chóng xây dựng ‘mặt tiền’ cửa hàng kỹ thuật số của riêng họ, với các tùy chọn trình bày hữu ích, quen thuộc và các công cụ thanh toán được sắp xếp hợp lý, thúc đẩy làn sóng kinh doanh trực tuyến mới.

Đối với Facebook, điều này đã được thực hiện trong nhiều năm, với các ‘Cửa hàng’ về cơ bản là một phần mở rộng của Marketplace, mang lại cho nhiều doanh nghiệp hơn cơ hội để kết nối với người mua hàng. Nhưng ‘Cửa hàng’ còn nhiều hơn thế nữa.

Trọng tâm lớn ở đây sẽ là ở các thị trường như Ấn Độ và Indonesia, nơi Facebook đang chứng kiến ​​tốc độ tăng trưởng người dùng nhanh chóng và nơi mà sự chuyển dịch kỹ thuật số chỉ mới thực sự bắt đầu.

Nếu Facebook có thể tham gia vào và trở thành điểm đến cho tất cả các hình thức giao dịch trực tuyến, điều đó có thể thấy công ty này sẽ trở thành một nền tảng thiết yếu ở các khu vực đang phát triển, mở rộng cơ hội, cho cả Facebook và các doanh nghiệp trên toàn thế giới, để tối đa hóa tiềm năng kinh doanh của họ.

Hy vọng sẽ thấy sự phát triển hơn nữa của ‘Facebook Pay‘ khi mạng xã hội tìm cách đơn giản hóa các tùy chọn mua hàng bằng một cú nhấp chuột và các cơ hội quảng cáo mới làm nổi bật các sản phẩm để mua trong các bài đăng.

Facebook cũng sẽ tìm cách tích hợp nhiều bài đăng mua sắm hơn vào nguồn cấp dữ liệu (Feed) của người dùng, để thu hút nhiều hoạt động mua sắm hơn, trong khi việc sáp nhập các ứng dụng nhắn tin có khả năng cũng sẽ mang lại nhiều cơ hội hơn để tạo điều kiện cho thương mại điện tử trên các công cụ của mình.

Nếu Facebook có thể làm đúng, đây có thể là một sự thay đổi lớn, thúc đẩy làn sóng hoạt động thương mại điện tử mới – đó là lý do tại sao việc nhìn xa hơn về các ‘Cửa hàng’ trên Facebook nên là ưu tiên hàng đầu đối với các nhà cung cấp bán lẻ.

Đồng thời, tìm kiếm sự phát triển hơn nữa của các tùy chọn mua hàng và khuyến mãi khi phát trực tiếp (Live Stream) cũng như tích hợp thương mại điện tử mới trong Facebook Watch.

Tích hợp nhắn tin

Facebook vẫn đang tiến hành hợp nhất các ứng dụng nhắn tin của mình và trong suốt năm qua, chúng ta đã thấy ngày càng nhiều sự tích hợp của các ứng dụng Messenger, Instagram Direct và WhatsApp.

Về cơ bản, điều đó có nghĩa là mọi chức năng mới được giới thiệu trong bất kỳ ứng dụng nào trong số này cuối cùng sẽ có sẵn trong hai ứng dụng còn lại – điều này cũng sẽ tạo điều kiện cho các cơ hội thương mại điện tử mới và nhiều cách hơn để chạy các chiến dịch quảng cáo đa nền tảng và đẩy mạnh để mở rộng những cơ hội.

Cuối cùng, điều đó sẽ giúp các thương hiệu rất dễ dàng mở rộng các chiến dịch và chức năng của họ trên WhatsApp, mở rộng tiềm năng đối tượng của họ theo những cách mà trước đây chưa từng xem xét.

Các nhà quản lý ở một số quốc gia đã lên tiếng phản đối kế hoạch tích hợp tin nhắn của Facebook và vẫn chưa có hành động quản lý nào được thực hiện.

Nhưng có vẻ như mọi thứ đang diễn ra tốt đẹp và điều đó sẽ mở ra tiềm năng kết nối mới với khách hàng tiềm năng của bạn trên các công cụ nhắn tin trực tiếp của Facebook.

Kính AR

Hãy nhìn lại vào tháng 9, Facebook đã thông báo rằng kính AR sẽ có mặt trên thị trường vào năm 2021 và bạn có thể mong đợi thấy những chiếc kính này xuất hiện tại các cửa hàng bán lẻ trong nửa cuối năm.

AR được thiết lập để trở thành một chiến trường quan trọng trong lĩnh vực công nghệ, với việc Apple cũng đang nghiên cứu kính AR của riêng mình.

Facebook đã phát triển các công nghệ theo hướng này trong nhiều năm, với sự phát triển của môi trường AR nhập vai hoàn toàn và khả năng kết hợp các loại quảng cáo mới, chương trình khuyến mãi, tín hiệu thông tin và hơn thế nữa, tất cả đều liên kết trở lại ứng dụng chính của nó.

Có rất nhiều ý nghĩa và các ứng dụng tiềm năng, và Facebook cũng sẽ tìm cách sử dụng kính AR của mình như một bước đệm cho giai đoạn tiếp theo của thời kì kết nối kỹ thuật số.

Sự trỗi dậy của VR

Như đã lưu ý, tai nghe thực tế ảo Oculus của Facebook đã chứng kiến ​​mức tăng doanh số bán hàng lớn vào năm 2020.

Nhưng ‘bước nhảy vọt’ đó ngày càng nhỏ – như bạn có thể thấy, Facebook đã dần hạ giá các thiết bị VR độc lập của mình, biến nó thành một lựa chọn dễ tiếp cận hơn, điều này cũng giúp tăng doanh thu một phần.

VR cũng có các ứng dụng ngoài giải trí, với nhiều doanh nghiệp cũng tìm ra những cách mới để tiến hành các hoạt động chính trong một không gian mô phỏng.

Thay đổi thuật toán

Một trong những câu hỏi lớn đối với Facebook là làm thế nào nó giải quyết những lo ngại về thuật toán nguồn cấp dữ liệu của mình và liệu nó có làm bất cứ điều gì để giải quyết những lo ngại rằng nó đang thúc đẩy sự gia tăng của những ‘phát ngôn gây thù hận’ hay không.

Facebook đã thực hiện một số hành động về việc này khi cấm QAnon và các nhóm liên quan khác nhau, những thứ mà họ đã cho phép phổ biến trên nền tảng của mình trong nhiều năm, bất chấp cảnh báo của các chuyên gia.

Nhưng dưới sự lãnh đạo của Chính phủ Hoa Kỳ do Biden lãnh đạo, họ có thể phải hành động nhiều hơn nữa và hạn chế hơn nữa thông tin sai lệch và ‘lời nói gây thù hận’ để tránh gia tăng áp lực và hình phạt do Chính phủ và các nhóm quản lý áp đặt.

Hết phần 1 !

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Cathy Nhung | MarketingTrips 

Tỷ phú Alibaba Jack Ma: “Ai cũng có thể thành công nếu bạn thực sự cố gắng’

Jack Ma lớn lên ở Hàng Châu, Trung Quốc, sau khi tốt nghiệp đại học, ông đã nộp đơn xin việc và bị từ chối từ 30 công việc trước khi trở thành giáo viên tiếng Anh.

Sau đó, sau khi được biết đến với Internet trong một chuyến đi đến Hoa Kỳ vào năm 1995, ông sáng lập công ty thương mại điện tử khổng lồ của Trung Quốc, Alibaba mà không có bất cứ một kỹ năng kinh doanh hay kỹ thuật nào, ông nói.

Ngày nay, Jack Ma có tài sản 35 tỷ USD và công ty do ông sáng lập có giá trị vốn hóa thị trường hơn 396 tỷ USD.

“Tôi nghĩ rằng mọi người đều có thể thành công nếu bạn thực sự cố gắng,” Jack Ma nói tại hội nghị Viva Tech ở Paris vào tháng 5.

Nếu Jack Ma và nhóm của ông có thể thành công, thì 80% số người trên thế giới, họ có thể thành công ….

“Tôi thành lập Tập đoàn Alibaba vào năm 1999 trong căn hộ của mình”. Những người sáng lập cho rằng nếu Jack Ma và đội ngũ của ông có thể thành công, thì 80% người dân trên thế giới cũng vậy.

Dưới đây là ba trong số những chìa khóa thành công của Jack Ma trong lĩnh vực kinh doanh mà không yêu cầu bất kỳ kiến ​​thức đặc biệt, tiền bạc hay mối quan hệ nào.

Suy nghĩ khác biệt là sức mạnh của bạn

“Nếu mọi người ai cũng đồng ý, thì sẽ không có một cơ hội nào cả” Jack Ma nói ở Paris.

“Nếu mọi người chỉ trích bạn, bạn phải suy nghĩ. Và tôi dành phần lớn thời gian để nghĩ về tương lai, tôi dành phần lớn thời gian để lắng nghe những lời phàn nàn.

Bởi vì những người như tôi, chúng tôi không có tiền, chúng tôi không có công nghệ, chúng tôi không có mối quan hệ bền chặt, điều duy nhất mà chúng tôi cạnh tranh với những người khác là cách chúng tôi nhìn thấy tương lai”.

Nhìn thấy một tương lai mà những người khác không thể mang lại cho Jack Ma một lợi thế cạnh tranh khi ông thành lập Alibaba.

Khi lần đầu tiên được biết đến Internet trong một chuyến đi đến Seattle vào năm 1995, Ông đã tìm kiếm từ “Trung Quốc”. Và sự thật là “Không có bất cứ dữ liệu nào về Trung Quốc cả” Jack Ma nói với một nhà báo vào năm 2015.

“Vì vậy, tôi đã nói chuyện với bạn mình: Tại sao tôi không làm một cái gì đó về Trung Quốc? Chúng tôi đã tạo ra một website nhỏ trông rất xấu xí có tên là China (Trung Quốc). Đó là nguồn gốc của việc thành lập Alibaba, bắt đầu như một “thị trường điện tử (e-marketplace) cung cấp thông tin”, Jack Ma nói.

“Nếu tôi tin vào tương lai theo cách này, tất nhiên, chúng ta đã khác. Và khi chúng tôi tin rằng đó là tương lai, chúng tôi mới bắt đầu thực hiện”.

“Khi những người khác tin rằng bạn không có cơ hội. Khi chỉ có ít người tin điều đó, bạn tin điều đó, bạn chứng minh điều đó, đó là cơ hội của bạn” Jack Ma nói ở Paris.

Đừng bao giờ bỏ cuộc

Jack Ma đã bị ‘từ chối’ rất nhiều trong cuộc đời.

Ông nói “Tôi đã trượt hai lần trong bài kiểm tra trọng điểm ở trường tiểu học và tôi đã trượt như ba lần ở các trường trung học cơ sở. “Tôi đã nộp đơn vào Harvard – 10 lần bị từ chối,” . Nhưng cuối cùng, Jack Ma đã theo học và tốt nghiệp Học viện Sư phạm Hàng Châu với chuyên ngành giáo dục tiếng Anh.

Jack Ma cũng bị từ chối cho một công việc tại KFC – Kentucky Fried Chicken (24 người đã nộp đơn và tất cả trừ Jack Ma đều nhận được công việc).

Ngay cả sau khi thành lập Alibaba, ông cũng đã phải đối mặt với rất nhiều sự từ chối. Năm 2001, Jack Ma đã cố gắng huy động 5 triệu USD vốn đầu tư mạo hiểm từ các nhà đầu tư ở Hoa Kỳ và bị từ chối.

Nhưng Ma vẫn kiên trì, và vào năm 2005, Yahoo đã mua phần lớn cổ phần của Alibaba. Năm 2014, Alibaba phát hành đợt IPO kỷ lục với giá trị 25 tỷ USD.

Chìa khóa, Jack Ma nói, là đừng để sự từ chối khiến bạn thất vọng lâu.

“Tất nhiên, bạn không vui khi mọi người nói‘ không. ’Chúc bạn ngủ ngon, thức dậy, hãy thử lại” Jack Ma nói ở Paris.

Sử dụng những kỹ năng bạn có

“Tôi không biết gì về công nghệ, tôi không biết gì về marketing, tôi không biết gì về những thứ [pháp lý]” Jack Ma nói ở Paris. “Tôi chỉ biết về con người.”

Dành thời gian cho khách hàng, cho người của bạn, cho đội nhóm của bạn. Đừng dành thời gian cho đối thủ cạnh tranh hoặc nhà đầu tư của bạn.

Vì vậy, Jack Ma đã sử dụng điều đó. Ông đã học cách truyền cảm hứng và trao quyền cho mọi người trong công việc đầu tiên của mình, khi Ông là một giáo viên tiếng Anh.

Đặc biệt lưu ý, Jack Ma tập trung sức lực của mình vào những người mà Ông đang phục vụ và những người đang xây dựng công ty của mình, đó là nền tảng kinh doanh của Ông.

Ông không quá quan tâm đến việc giữ cho các nhà đầu tư hài lòng, lưu ý rằng các nhà đầu tư có thể hay thay đổi – “khi bạn gặp khó khăn, họ chạy rất nhanh.”

“Hãy dành thời gian cho khách hàng của bạn. Hãy dành thời gian cho người của bạn, cho đội nhóm của bạn” Jack Ma nói.

“Đừng dành thời gian cho các nhà đầu tư của bạn. Đừng dành thời gian cho đối thủ cạnh tranh của bạn. Khi bạn nhìn vào mọi người, bạn muốn phục vụ. Khi bạn nhìn những người bạn làm việc cùng nhau, nếu họ vui vẻ, bạn sẽ chiến thắng. Đó là điều rất đơn giản và tôi nghĩ bạn có thể làm được”.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Cathy Nhung | MarketingTrips 

Marketing cho Gen Z: Tất cả những gì Marketer cần biết

Với tỉ lệ khoảng 30% dân số toàn cầu, Gen Z đang được xem là thế hệ đón đầu xu hướng. Cũng từ đây, làm thế nào để làm Marketing cho Gen Z là câu hỏi mà hầu hết Marketer đều đặt ra. Dưới đây là tất cả các chiến lược mà những người làm marketing cần biết nếu muốn tiếp cận Gen Z trên mạng xã hội.

Marketing cho Gen Z
Marketing cho Gen Z: Tất cả những gì Marketer cần biết

Bạn đang trong một cuộc họp với sếp của mình. Hơi thở của bạn bắt đầu nhanh hơn. Nổi da gà trên cánh tay. Một giọt mồ hôi chảy dài trên trán. Bạn biết nó đang đến. Sếp của bạn sắp hỏi bạn cách bạn sẽ làm Marketing cho Gen Z.

Chỉ nhắc đến nhóm 2,1 tỷ người sinh năm từ 1995 đến 2010 này thôi cũng đã khiến bạn rùng mình rồi. Gen Z hiện chiếm khoảng 30% tổng dân số toàn cầu.

Thế hệ Z hay Gen Z là một tập khách hàng khổng lồ với khả năng chi tiêu hơn 143 tỷ USD chỉ tính riêng ở thị trường Mỹ. Nhưng bạn sẽ bắt đầu làm marketing tới thế hệ này như thế nào?

  • Gen Z thích gì?
  • Gen Z nói chuyện như thế nào hay ngôn ngữ của Gen Z ra sao?
  • Điều gì thực sự quan trọng đối với Gen Z?
  • Và hơn thế nữa.

Đây thực sự là những câu hỏi lớn. Và câu trả lời sẽ giúp bạn làm được nhiều việc hơn là chỉ marketing cho Gen Z. Chúng sẽ giúp bạn tạo ra các mối quan hệ có giá trị bền vững và chuẩn bị cho doanh nghiệp của bạn trong tương lai.

Nếu bạn muốn làm marketing hiệu hơn cho Gen Z, dưới đây là những điều bạn cần biết, những thứ có thể tạo ra kết nối có ý nghĩa với thế hệ quan trọng nhất tiếp theo trên thị trường.

Người làm Marketing cho Gen Z cần hiểu rằng Gen Z coi trọng biểu hiện cá nhân.

Cụm từ ‘hãy là chính mình’ (be yourself) chưa bao giờ hết đúng với thế hệ Z. Hành động mua sản phẩm hoặc dịch vụ không nhất thiết là để phù hợp với xu hướng hoặc ‘có gì thú vị’. Đó có thể chỉ là thể hiện bản sắc cá nhân.

Nghiên cứu từ công ty tư vấn toàn cầu McKinsey and Company cho thấy: “Thế hệ Z không chỉ háo hức với những sản phẩm được cá nhân hóa hơn mà còn sẵn sàng trả giá cao cho những sản phẩm làm nổi bật cá tính của họ.

Trên thực tế, 58% những người được khảo sát cho biết họ sẵn sàng trả nhiều tiền hơn cho các sản phẩm và dịch vụ làm nổi bật tính cách cá nhân của họ.

Nghiên cứu tương tự cho thấy Gen Z muốn các thương hiệu phù hợp với giá trị và niềm tin cá nhân của họ.

Gen Z đang bảo vệ quyền riêng tư của họ.

Thế hệ Z khao khát những trải nghiệm siêu cá nhân trên mạng xã hội nhưng họ cũng muốn bảo vệ quyền riêng tư của mình. Họ cũng có xu hướng che webcam trên máy tính xách tay của mình hơn.

Các nhà làm marketing cần đảm bảo rằng họ kết nối với Gen Z theo các điều khoản của riêng họ để họ không gặp phải những điều đáng sợ hoặc quá xâm phạm.

Theo khảo sát của IBM Uniquely Gen Z. Dưới một phần ba thanh thiếu niên nói rằng họ cảm thấy thoải mái khi chia sẻ thông tin cá nhân ngoài thông tin liên hệ và lịch sử mua hàng, nhưng 61% sẽ cảm thấy tốt hơn khi chia sẻ thông tin cá nhân với các thương hiệu nếu họ có thể tin tưởng rằng thông tin đó được lưu trữ an toàn và được bảo vệ.

Gen Z muốn đặt tiền của họ vào đúng giá trị của họ.

Gen Z hay Thế hệ Z không thích chỉ đăng về những lý do mà họ tin tưởng. Họ đang đặt tiền của mình vào đúng vị trí của niềm tin và ‘bầu chọn’ bằng số tiền của họ.

Nghiên cứu của Facebook giải thích: “Thế hệ này thường gạt bỏ những khác biệt và tập hợp xung quanh những nguyên nhân mang lại lợi ích lớn hơn.

“Gen Z mong muốn các thương hiệu cũng làm như vậy – sống theo giá trị của riêng họ và mang lại giá trị. Trên thực tế, 68% Gen Z mong đợi các thương hiệu đóng góp cho xã hội ”.

61% Gen Z cũng cho biết họ muốn trả nhiều tiền hơn cho các sản phẩm hoặc dịch vụ được sản xuất theo cách có đạo đức và bền vững.

Đây không chỉ là một tuyên bố trống rỗng. Giáo sư tâm lý B. Janet Hibbs, Tiến sĩ, chia sẻ, trích dẫn một báo cáo tháng 10 năm 2018 của Hiệp hội Tâm lý Hoa Kỳ: “Trong năm qua, 91% Gen Z trải qua một hoặc nhiều triệu chứng liên quan đến cảm xúc hoặc sinh lý”.

Trong số những thứ khác, Gen Z quan tâm nhất đến biến đổi khí hậu.

Các thương hiệu đang dần nhận ra rằng họ không còn có thể thoát khỏi những cam kết về môi trường và đạo đức mờ nhạt hoặc không tồn tại. Nếu các thương hiệu muốn thu hút Gen Z, họ cần đảm bảo đạo đức của họ phù hợp với thế hệ tiến bộ này.

Người làm Marketing cho Gen Z cần biết là thế hệ này coi trọng sự đa dạng và bình đẳng.

Do mức độ ảnh hưởng và phát triển ngày càng nhanh nhờ công nghệ, Thế hệ Z không phân biệt bạn bè mà họ có “trong đời thực” và bạn bè họ có trên internet. Mặc dù đây có vẻ như là cơn ác mộng tồi tệ nhất của cha mẹ, nhưng thực sự có một lý do chính đáng ở đây.

“Gen Z coi trọng cộng đồng trực tuyến vì chúng cho phép những người thuộc các hoàn cảnh kinh tế khác nhau kết nối và vận động xung quanh các nguyên nhân và lợi ích,” nghiên cứu về Gen Z từ McKinsey cho thấy.

“66% Gen Zers được khảo sát tin rằng cộng đồng được tạo ra bởi các nguyên nhân và lợi ích, không phải bởi nền tảng kinh tế hoặc trình độ học vấn.”

Con số này lớn hơn nhiều so với những con số được báo cáo bởi Gen X và thậm chí là thế hệ millennials.

Khi đề cập đến bình đẳng giới, 77% Gen Z nói rằng họ cảm thấy tích cực hơn đối với một thương hiệu khi nó thúc đẩy bình đẳng trên mạng xã hội. 71% cho biết họ muốn thấy quảng cáo đa dạng hơn.

Điều đó không có nghĩa là bạn chỉ có thể đưa một người da màu hoặc cặp đôi LGBTQ vào một trong các bài đăng trên Instagram hoặc quảng cáo Facebook của bạn.

McKinsey and Company giải thích: “Nếu một thương hiệu quảng cáo sự đa dạng nhưng lại thiếu sự đa dạng trong cấp bậc của chính mình, thì sự mâu thuẫn đó sẽ được chú ý”.

Gen Z thông minh – Thực sự thông minh.

Thế hệ Z là những ‘người bản địa về kỹ thuật số’. Họ không biết một thế giới không có Internet, vì vậy họ biết cách sử dụng nó tốt hơn bất kỳ ai khác.

Nhờ sự hiểu biết về kỹ thuật số này, họ đưa ra những quyết định sáng suốt. Theo McKinsey, “họ thực dụng hơn và phân tích về các quyết định của họ hơn so với các thành viên của các thế hệ trước.”

Trước khi mua bất cứ thứ gì, Gen Z mong đợi truy cập và đánh giá thông tin, đánh giá và nghiên cứu của riêng họ.

McKinsey nhận thấy rằng “65% Gen Z nói rằng họ đặc biệt coi trọng việc biết những gì đang diễn ra xung quanh mình và kiểm soát được. Họ cảm thấy thoải mái hơn khi tiếp thu kiến ​​thức trực tuyến so với trong các tổ chức học tập truyền thống. ”

Các nhà làm marketing cho Gen Z cần đảm bảo rằng những thông tin về công ty của họ là minh bạch và có sẵn trực tuyến. Bạn cũng sẽ muốn đảm bảo rằng thông tin chiếu sáng trung thực nhưng tích cực vào doanh nghiệp của bạn.

Theo dõi những gì người khác đang nói về tổ chức của bạn với hướng dẫn phân tích tình cảm trên mạng xã hội của chúng tôi.

Marketer cũng cần biết là Gen Z tin tưởng bạn bè và gia đình hơn bất kỳ ai khác.

Nếu bạn đang phụ trách marketing cho Gen Z, bạn có thể muốn xem xét lại ngân sách của mình dành cho Influencer Marketing.

Trong một báo cáo gần đây của Morning Consult cho thấy 52% thế hệ Z tin tưởng những người có ảnh hưởng mà họ theo dõi trên mạng xã hội để được tư vấn về sản phẩm hoặc thương hiệu, thì 82% tin tưởng vào bạn bè và gia đình của họ hơn bất kỳ nguồn nào khác.

Khi nói đến những người có ảnh hưởng mà họ tin tưởng, những người thuộc thế hệ Zer nam có nhiều khả năng theo dõi họ trên YouTube. Zers nữ thường theo dõi những người có ảnh hưởng nhất trên Instagram.

Gen Z thích thiết bị di động hơn.

Theo báo cáo nghiên cứu năm 2019 của Global Web Index về Gen Z, nhóm tuổi này rất thích sự tiện lợi khi di chuyển của các thiết bị di động của họ hơn là máy tính để bàn và thậm chí cả máy tính xách tay.

Cho dù là dùng để truy cập mạng xã hội, trò chuyện, xem video hay xem bản đồ, Gen Z rất có thể thực hiện các hoạt động đó trên thiết bị di động của họ.

Như bạn có thể thấy, điều này không có nghĩa là họ đã hoàn toàn từ bỏ máy tính để bàn và máy tính xách tay, chỉ là về tổng thể, đó là một lựa chọn ít phổ biến hơn.

Gen Z chấp nhận lối sống ‘màn hình thứ hai’.

Global Web Index cho thấy 95% Gen Z cho biết họ đang sử dụng một thiết bị khác khi xem TV, đặc biệt là điện thoại di động.

Chính xác thì họ đang làm gì? Hơn 70% nói rằng họ đang nói chuyện với bạn bè hoặc mạng xã hội. Tuy nhiên, chỉ 35% đang thực sự trò chuyện hoặc truy cập nội dung liên quan đến những gì họ đang xem.

Với thông tin này, những người làm Marketing có thể nhắm mục tiêu Gen Z trên nhiều nền tảng và thiết bị mọi lúc.

Gen Z sử dụng các kênh khác nhau cho từng giai đoạn trong hành trình mua sắm của họ.

Nghiên cứu thị trường cho thấy 85% Gen Z tìm hiểu về các sản phẩm mới trên mạng xã hội.

Họ cũng có khả năng kết nối với các thương hiệu trên mạng xã hội cao hơn 59% so với các thế hệ cũ (X và Y).

Instagram là ứng dụng phổ biến nhất để khám phá thương hiệu, với 45% nhóm tuổi teen (Teenagers) sử dụng để tìm các sản phẩm mới thú vị, tiếp theo là Facebook, chiếm 40%. Trước khi mua hàng, Gen Z có xu hướng chuyển sang sử dụng YouTube cao hơn hai lần so với thế hệ Millennials (Y).

YouTube cũng là nền tảng được ưa thích khi đề xuất mua sắm, đứng đầu trong Gen Z với 24%, tiếp theo là Instagram với 17% và Facebook là 16%.

Trong khi đó, tại các cửa hàng truyền thống, nhóm tuổi teen có xu hướng chuyển sang Snapchat để ghi lại trải nghiệm mua sắm của họ.

Hiểu cách nhóm tuổi này sử dụng phương tiện truyền thông mạng xã hội trong suốt quá trình mua sắm của họ là chìa khóa để thu hút họ trên các nền tảng phù hợp với thông điệp phù hợp. Marketer đặc biệt lưu ý.

Gen Z không ngại mua hàng trực tuyến.

Trong khi người tiêu dùng lớn tuổi vẫn còn một số do dự về việc chia sẻ thẻ tín dụng và thông tin cá nhân hoặc tài chính của họ trực tuyến, thì Gen Z lại ngược lại.

72% Gen Z đã mua thứ gì đó trực tuyến trong tháng trước, với 6/10 mua hàng trên thiết bị di động của họ.

Bạn có thể hỏi họ đang mua gì? Global Web Index nhận thấy rằng Gen Z quan tâm nhiều hơn đến việc chi tiền cho những trải nghiệm như vé xem hòa nhạc và các hoạt động giải trí, công nghệ và thời trang khác.

Gen Z (hầu hết) rất vui khi gặp bạn.

Thế hệ Z không bị làm phiền bởi nội dung có thương hiệu. Trên thực tế, hầu hết họ đều hoan nghênh nó.

“Thế hệ Z rất vui khi có nội dung từ các thương hiệu yêu thích của họ xuất hiện trong nguồn cấp tin tức (feeds) của họ,” Global Web Index chia sẻ.

“Cứ 10 người thì có 4 người theo dõi các thương hiệu họ thích trên mạng xã hội, với 1 trong 3 người theo dõi các thương hiệu mà họ đang nghĩ đến việc mua hàng.”

Trước khi giới thiệu nội dung và quảng cáo trên mạng xã hội cho mọi người, bạn cần biết đâu là nhóm đối tượng chính (TA) của mình.

Đảm bảo rằng bạn đang nhắm mục tiêu những người thực sự có thể tìm thấy giá trị trong sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn và tập trung vào việc thu hút sự chú ý của họ.

Không biết chắc nên bắt đầu từ đâu? Hãy xem hướng dẫn của chúng tôi về nhắm mục tiêu quảng cáo trên mạng xã hội để có tài nguyên toàn diện về cách chuyển đổi đối tượng Thế hệ Z của bạn.

Người làm Marketing cho Gen Z cần hiểu rằng thế hệ này yêu TikTok.

TikTok, ứng dụng tạo và chia sẻ video ngắn, đã làm mưa làm gió trên toàn thế giới. Mặc dù về cơ bản nó đã từng là nền tảng của nhóm trẻ tuổi, nhưng giờ đây nó đã trở thành xu hướng phổ biến với nhiều nhóm tuổi khác nhau.

Dựa trên xu hướng và luồng phương tiện truyền thông, không có gì lạ khi TikTok đặc biệt phổ biến với nhóm trẻ tuổi (teenager). Hơn 41% người dùng TikTok từ 16 đến 24 tuổi.

Nếu tiếng nói thương hiệu (Brand Voice) của bạn có phần vui tươi thì TikTok có thể là nơi hoàn hảo để sáng tạo và chia sẻ nội dung.

Hãy cộng tác với những người có ảnh hưởng trên TikTok (Hot TikTokers), đăng nội dung bằng thẻ bắt đầu bằng # (thẻ hashtag) có thương hiệu hoặc tham gia vào một trong vô số các thử thách TikTok (TikTok Challenges), miễn là nó phù hợp với thương hiệu của bạn.

Giờ bạn đã biết những số liệu thống kê và sự thật quan trọng này về Gen Z, bạn đã được trang bị để không chỉ tiếp cận họ bằng hoạt động marketing của mình mà còn để tạo ra tác động lâu dài.

Hãy nhớ rằng: bạn không chỉ muốn tạo ra những mối quan hệ có giá trị với họ vào thời điểm này trong cuộc sống của họ mà còn khi họ lớn lên và già đi. Đó là một hành trình.

Kết luận.

Trên đây là toàn bộ các thông tin bạn cần tìm hiểu về cách làm Marketing cho Gen Z, bằng cách thấu hiểu các hành vi và ưu tiên của Gen Z, người làm Marketing có nhiều cơ hội hơn để kết nối với họ, xây dựng lòng thành của họ với thương hiệu và hơn thế nữa.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh | MarketingTrips 

LinkedIn phát hành hướng dẫn để giúp marketers tối đa hóa nỗ lực trên nền tảng

Theo đó, LinkedIn đã xuất bản ba hướng dẫn mới được thiết kế để cung cấp các hướng dẫn cụ thể về cách các thương hiệu có thể tối đa hóa nỗ lực marketing của họ trên nền tảng này.

Theo giải thích của LinkedIn:

“Loạt bài viết với chủ đề ‘Read Me’ của LinkedIn là bộ ba hướng dẫn cần thiết để trang bị cho bạn những hiểu biết sâu sắc về nền tảng của chúng tôi, các tính năng và chức năng của nó cũng như cách bạn có thể tận dụng những điều này một cách tốt nhất để đạt được các mục tiêu marketing của mình, bất kể chúng là gì”.

Như đã lưu ý, các hướng dẫn bao gồm ba yếu tố:

  • Xây dựng thương hiệu của bạn
  • Quảng cáo trên LinkedIn
  • Thúc đẩy nhiều khách hàng tiềm năng hơn

Mỗi hướng dẫn đều chứa một loạt các mẹo và thông tin chi tiết chuyên sâu, bao gồm tổng quan về chức năng, biểu đồ về các công cụ và những tùy chọn cần sử dụng cho các mục tiêu cụ thể.

Ngoài ra còn có các bảng phân tích chi tiết của từng yếu tố, với các ghi chú về lý do và cách tối ưu hóa các phần và công cụ cụ thể:

Ngoài ra còn có danh sách kiểm tra cho các phương pháp tối ưu:

Và tóm tắt các tùy chọn tốt nhất cho mục tiêu của bạn:

Có rất nhiều thứ được đóng gói trong mỗi hướng dẫn và đây chỉ là tổng quan ngắn gọn về những gì bạn có thể mong đợi. Nếu bạn đang muốn đặt LinkedIn trở thành một nền tảng ưu tiên thì có lẽ bạn đang đúng vì nền tảng đang chứng kiến mức độ tương tác kỷ lục.

Nếu LinkedIn là trọng tâm lớn hơn đối với bạn và bạn muốn nhận được nhiều hơn từ những nỗ lực của mình, thì bạn nên xem qua tất cả các hướng dẫn mới nhất này.

Bạn có thể xem chi tiết bản “Read Me” tại: Link

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Cathy Nhung | MarketingTrips 

Unilever đầu tư sâu hơn vào Digital Marketing

Unilever, một trong những cái tên lớn nhất thị trường trong lĩnh lực FMCG vừa công bố kế hoạch sẽ chi tiêu nhiều hơn nhằm cải thiện những nỗ lực kinh doanh với Digital Marketing. Thông báo được CEO Alan Jope công bố trong một cuộc họp kinh doanh Quý 3 vừa rồi.

unilever digital marketing
Unilever đầu tư sâu hơn vào Digital Marketing

Một số chi tiêu sẽ dành cho đầu tư vào thương hiệu và marketing truyền thống, trong khi công ty cũng sẽ tìm cách đầu tư mạnh hơn vào các chương trình tiếp thị kỹ thuật số hay Digital Marketing. CEO Jope cho biết.

Ông nhấn mạnh tính hiệu quả của các chiến dịch digital của Unilever, cho biết công ty đã thực hiện các bước để đảm bảo quảng cáo của họ được nhìn thấy trong một môi trường an toàn thương hiệu bởi người thực, chứ không phải bot.

Doanh số bán hàng cơ bản của Unilever tăng 4,4% trong quý 3 so với một năm trước đó, trong khi tổng doanh số được báo cáo giảm 2,4% xuống còn 15,3 tỷ USD và eCommerce tăng 76%, theo báo cáo hàng quý.

Theo danh mục sản phẩm, Unilever báo cáo tăng trưởng 19% trong các sản phẩm vệ sinh, 12% trong các sản phẩm gia đình và 4% trong sản phẩm giặt là, trong khi doanh số bán hàng tại nhà hàng và cửa hàng tạp hóa giảm 16% và chăm sóc cá nhân giảm 2%.

Unilever có kế hoạch chi tiêu nhiều hơn cho hoạt động digital marketing của mình là một phần của cam kết lớn hơn nhằm giúp nhân viên phát triển các bộ kỹ năng cho cái mà CEO Jope mô tả là “thế giới tiếp thị sử dụng nhân lực chuyên sâu”.

Sự thay đổi đó phản ánh sự hiện diện của công ty ở các thị trường mới nổi hơn là ở các nước phát triển, không giống như một số đối thủ.

Với việc ngày càng nhiều người tiêu dùng ở các thị trường mới nổi áp dụng công nghệ kỹ thuật số, đặc biệt là điện thoại thông minh có gói dữ liệu, Unilever đang đáp ứng bằng việc đầu tư có kế hoạch vào con người và các nguồn lực tiếp thị khác để kết nối với khách hàng.

Cắt giảm chi tiêu cho mạng xã hội là chiến lược đầu tiên của Unilever với Digital Marketing.

Khi thảo luận về các nỗ lực digital marketing của mình, ban lãnh đạo công ty cũng mô tả cách họ tập trung vào an toàn thương hiệu (brand safety) và tránh mất tiền vào các mạng bot lừa đảo.

Trong quý này, Unilever nằm trong số hàng trăm công ty tham gia vào việc tạm dừng chi tiêu với một số công ty truyền thông mạng xã hội, bao gồm cả Facebook.

Trong số những điểm nổi bật khác từ Quý 3, Unilever báo cáo sự tăng trưởng mạnh mẽ ở Bắc Mỹ khi người tiêu dùng tiếp tục chi tiêu mạnh tay hơn cho các thương hiệu thực phẩm đóng gói như mayonnaise Hellmann, gia vị Sir Kensington và kem Talenti.

Sự tồn tại của đại dịch ở nhiều vùng của Mỹ đã khiến mọi người mua nhiều sản phẩm vệ sinh cá nhân hơn như xà phòng Dove và nước rửa tay Suave.

Bộ phận chăm sóc cá nhân của công ty cũng phát triển trên toàn thế giới khi mọi người mua dầu gội và đồ tắm, mặc dù doanh số bán sản phẩm khử mùi, tạo kiểu tóc và chăm sóc da sụt giảm do nhiều người tiêu dùng vẫn ở nhà.

Unilever sẽ tập trung vào Marketing theo hướng dữ liệu và cá nhân hoá.

Trong khi đại dịch tiếp tục làm gián đoạn các hoạt động của Unilever, đặc biệt là ở các thị trường chủ chốt như Brazil và Ấn Độ, kế hoạch đặt cược lớn hơn vào kỹ thuật số của công ty là một phần của chiến lược kinh doanh dài hạn.

Gần hai năm trước, CEO Jope đã thảo luận về cách Unilever sẽ tái cấu trúc hoạt động để nâng cao hiệu quả và đầu tư vào các chương trình digital marketing.

Unilever cũng đã bắt đầu tích cực tuyển người cho các trung tâm kỹ thuật số để quản lý các chương trình marketing theo hướng dữ liệu (Data Driven Marketing) và cá nhân hóa nhiều hơn, báo hiệu một sự gia tăng trong các nỗ lực marketing có thể tiết kiệm chi phí hơn trong dài hạn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Thuý Minh | MarketingTrips 

5 Bài học Marketing từ Daily Harvest – Hành trình bán 1 triệu ly sinh tố mỗi năm (P2)

Từ chiến lược tập trung tạo ra sản phẩm giải quyết khó khăn của khách hàng, tới cách sử dụng hiệu quả các kênh truyền thông miễn phí, tối ưu SEO – trong bài viết lần này, hãy cùng khám phá thêm 3 bí quyết để xây dựng và hoàn thiện một thương hiệu có chỗ đứng vững mạnh trên thị trường.

4. Sử dụng mạng xã hội trả phí để dẫn lượng truy cập về landing page của từng sản phẩm cụ thể

Khi chạy quảng cáo trên mạng xã hội, Daily Harvest không điều hướng khách hàng về fanpage chính. Thay vào đó, họ tạo cho mỗi sản phẩm một trang landing riêng và điều hướng khách hàng về đó để chuyển đổi khách ghé thăm thành khách hàng.

Đây có lẽ không phải là chiến lược quá độc đáo. Thực tế, việc tạo landing page riêng cho các sản phẩm để chạy quảng cáo là một trong những phương pháp tối ưu nhất dành cho các thương hiệu khi đầu tư vào mảng truyền thông trả phí.

Tuy nhiên, cách mà Daily Harvest làm thực sự gây được ấn tượng: Tất cả các landing page đều được thiết kế đồng bộ với trang web chính – đơn giản, gọn gàng, nổi bật.

Dưới đây là một số lưu ý mà bạn có thể lưu lại áp dụng khi xây dựng landing page hiệu quả:

  • Xây dựng tuyến thông điệp chính thống nhất trên mọi nội dung quảng cáo
  • Lời kêu gọi hành động (CTA) rõ ràng
  • Mọi nội dung đều dành cho khách hàng:
    • Chọn một kế hoạch và chuẩn bị bữa ăn của bạn với các nguyên liệu có sẵn
    • Chuyển tới bạn bất cứ khi nào bạn cần
    • Chuẩn bị rau củ, quả theo thói quen hàng ngày của bạn
  • Sử dụng các “minh chứng” trên mạng xã hội để bổ trợ cho thông điệp của thương hiệu: Bằng cách xây dựng các tuyến nội dung khoa học trên các trang mạng xã hội uy tín có liên quan như Men’s Health, Vogue, Women’s Health, Daily Harvest xây dựng niềm tin với khách hàng với tư cách là chuyên gia trong lĩnh vực sức khoẻ, ăn uống lành mạnh, dưới sự kiểm chứng từ các bên uy tín trong cùng lĩnh vực

5. Xây dựng niềm tin với nhóm khách hàng mới thông qua các đối tác

Đối tác dần trở thành một kênh quan trọng trong chiến lược tiếp thị trực tiếp của các nhãn hàng.

Tại sao ư?

Ở dạng thức đơn giản nhất, quảng cáo chính là việc kết nối công chúng có liên quan với thông điệp của thương hiệu.

Nhưng khi marketer đơn thuần chỉ tập trung vào lượng tiếp cận, họ sẽ gặp phải vấn đề sau: Ở thời điểm hiện tại, ai cũng có thể chạy quảng cáo trên Facebook và tiếp cận tới các nhóm công chúng mà bạn đang cố gắng ‘chinh phục’.

Đây là lúc mối quan hệ với các bên đối tác (hay nói cách khác là các KOL, Influencer) phát huy tác dụng của mình: đó chính là xây dựng niềm tin.

Lấy một ví dụ nhỏ, khi bạn (với tư cách là công chúng) theo dõi một Youtuber X, họ sẽ xây dựng niềm tin với bạn thông qua hàng trăm nội dung có trên trang YouTube của họ.

Và khi một nhãn hàng như Samsung hay Oppo muốn làm việc với vlogger này để xây dựng niềm tin với công chúng của vlogger này về sản phẩm của họ. Mọi thứ sẽ diễn ra rất tự nhiên, và bạn có thể cũng bắt đầu xuất hiện suy nghĩ “Nếu X sử dụng sản phẩm này, vậy tôi cũng muốn sử dụng nó”.

Daily Harvest cũng áp dụng phương pháp tương tự, và lượng traffic đổ về từ YouTube là cực lớn. Tuy nhiên, đối tác của Daily Harvest không chỉ dừng lại ở YouTube, mà thương hiệu này còn “phủ sóng” qua các Influencer lớn nhỏ trên Instagram.

Ngoài ra, trên website của Daily Harvest còn để riêng một mục ‘Partnerships’ để bạn chủ động điền thông tin vào form nếu có hứng thú hợp tác với thương hiệu này.

6. [Take Away] 5 Bài học quan trọng từ thành công của Daily Harvest

1. Thấu hiểu nhu cầu của khách hàng

Daily Harvest có sự am hiểu sâu sắc và rõ ràng rằng ai sẽ là nhóm khách hàng mục tiêu của thương hiệu. Việc này cũng sẽ ảnh hưởng tới toàn bộ chiến lược kinh doanh của thương hiệu: từ các dòng sản phẩm tới cách định vị chúng trên thị trường.

2. Sử dụng Pinterest như một công cụ tìm kiếm hiệu quả

Pinterest là một công cụ tìm kiếm cực kỳ hiệu quả và hữu ích để dẫn traffic về cho thương hiệu. Mọi người sử dụng Pinterest theo cách họ sử dụng một tờ tạp chí hay danh mục sản phẩm. Bằng việc đăng tải ác nội dung liên quan, Daily Harvest đã tiếp cận hơn 4 triệu người mỗi tháng chỉ riêng trên nền tảng này.

3. Xây dựng trải nghiệm mua hàng vừa thẩm mỹ vừa dễ dàng

Khách hàng đang ngập chìm trong hàng tá lựa chọn ngày nay. Để nổi bật, bạn cần phải tạo ra trải nghiệm tuyệt vời cho họ. Và website của Daily Harvest đã làm được điều đó. Nó tập trung vào câu chuyện cốt lõi của thương hiệu, tạo được sự hấp dẫn, độc đáo, ấn tượng và giúp website nhận được nhiều backlink chất lượng.

4. Dẫn lượng truy cập từ các chiến dịch quảng cáo trả phí về landing page riêng để chuyển đổi khách hàng

Khi sử dụng các kênh trả phí (đặc biệt là mạng xã hội), Daily Harvest tạo liên kết đổ về các landing page cụ thể của từng sản phẩm có trong các nội dung quảng cáo.

5. Mở rộng thêm các tệp khách hàng thông qua chiến lược kết hợp với các đối tác

Khi bạn tiếp thị tới nhóm khách hàng mới, không quan trọng là bạn tiếp cận được bao nhiêu người, quan trọng là bạn xây dựng được niềm tin đối với khách hàng mới. Daily Harvest đã tích cực làm việc với các đối tác, KOL, Influencer để quảng bá hình ảnh và xây dựng niềm tin với nhóm công chúng mới về sản phẩm của mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips 

Hình ảnh thiết kế: TG Brand Development
* Theo: buffer.com

5 bài học Marketing từ Daily Harvest: Hành trình bán 1 triệu ly sinh tố mỗi năm (P1)

Ra mắt năm 2015, Daily Harvest đã trở thành một trong số những thương hiệu thực phẩm bán trực tuyến (online) phát triển nhanh nhất trên thế giới bằng cách áp dụng 5 chiến lược marketing hiệu quả.

Từ con số 0 tròn trĩnh:

  • Năm 2017, Daily Harvest nhận được các khoản đầu tư hơn 43 triệu đô từ các nhà đầu tư lớn ở Mỹ
  • Từng giao hơn 1 triệu cốc sinh tố trên toàn nước Mỹ chỉ sau 1 năm ra mắt
  • Sở hữu hơn 100,000 khách hàng thường xuyên sử dụng sản phẩm của Daily Harvest

Đây có lẽ là một câu chuyện thần kỳ và đáng ngưỡng mộ của một thương hiệu. Nhưng làm thế nào để Daily Harvest chuyển đổi từ việc giải quyết vấn đề chuẩn bị bữa ăn cho một mình CEO của nó là Rachel Drori sang một mô hình kinh doanh các bữa ăn kiêng lành mạnh, tiện lợi có mặt trong hơn 100,000 căn bếp trải khắp nước Mỹ?

Trong bài viết này, hãy cùng tìm hiểu một vài chiến lược marketing đã giúp cho Daily Harvest tăng trưởng vượt bậc như thế nhé!

1. Tập trung vào nhu cầu của người tiêu dùng và tạo ra sản phẩm giải quyết được khó khăn của họ

Xuất phát từ nhu cầu của chính bản thân mình là chuẩn bị bữa ăn vừa đơn giản, tiện lợi lại vừa đảm bảo dinh dưỡng và lành mạnh, Founder của Daily Harvest là Rachel Drori đã nghiên cứu rất nhiều phương pháp chuẩn bị đồ ăn kiêng khác nhau vì cô quá bận rộn để nấu ăn mỗi ngày.

Cuối cùng, cô đã tìm ra cách chuẩn bị bữa ăn sẵn và bảo quản bằng phương pháp trữ đông. Đây có lẽ là hình thức mà chưa có công ty nào cung cấp. Nhận thấy khoảng trống trên thị trường, ngay lập tức, Drori đã xây dựng một website và bắt đầu bán cho những người đang gặp phải tình trạng tương tự như mình.

Công ty đã phát triển nhanh chóng kể từ ngày đó và điều duy nhất giúp họ duy trì đến tận bây giờ chính là việc tập trung phục vụ nhu cầu cụ thể cho khách hàng mục tiêu của mình.

“Khách hàng mục tiêu của chúng tôi là những người đang theo đuổi chế độ ăn uống lành mạnh, nhưng lại khá bận rộn và hạn chế về mặt thời gian”, Drori chia sẻ với Business Insider.

Sau này, thương hiệu tiếp tục mở rộng thêm tệp khách hàng sang những người “Muốn ăn kiêng theo cách của riêng họ nhưng lại không biết cách chế biến như thế nào”.

Vậy tại sao việc tập trung vào những khách hàng cụ thể lại quan trọng đến thế đối với Daily Harvest? Tại sao họ không thử khuyến khích tất cả mọi người ăn uống lành mạnh hơn để mở rộng thị trường của mình?

“Việc tập trung vào một phân khúc khách hàng cụ thể là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới kế hoạch phát triển lâu dài của doanh nghiệp”Chuyên gia tiếp thị trực tiếp Marco Marandiz chia sẻ.

“Các doanh nghiệp thường bị phân tâm bởi những phân khúc mới nổi, chưa xác định rõ ràng và cuối cùng sẽ tốn kém quá nhiều tài nguyên của mình và không tạo ra giá trị ấn tượng ngay cả đối với những khách hàng đầu tiên của họ.

Đối với Daily Harvest, việc tiếp tục đào sâu nghiên cứu các khách hàng mục tiêu chính là việc quan trọng để thực sự đáp ứng hết mọi nhu cầu của họ trong việc ăn uống.”

Hiểu rõ khách hàng của bạn là ai, sản phẩm của bạn có thể giải quyết được vấn đề gì cho họ đã giúp cho thương hiệu tạo ra được những thông điệp và nội dung nhất quán, ấn tượng và dễ ghi nhớ dù khách hàng có tương tác với thương hiệu ở bất cứ điểm chạm nào.

2. Sử dụng Pinterest như một công cụ tìm kiếm, tiếp cận hàng triệu khách hàng tiềm năng mỗi tháng

Pinterest được coi là mạng xã hội khá “thầm lặng” trong thế giới của các nền tảng mạng xã hội. Và mặc dù nó không hề ồn ào như Facebook hay Instagram, nhưng khả năng kết nối thương hiệu với nhóm khách hàng tiềm năng của Pinterest là điều không thể phủ nhận.

Trước khi ra mắt công chúng, công ty sáng lập Pinterest đã từng chia sẻ về một số hiểu biết về cách mà mọi người sử dụng nền tảng này như sau:

  • Các Pinner (những người sử dụng Pinterest) không chỉ mơ mộng về tương lai; họ khám phám những lựa chọn thực tế và mong muốn biến chúng thành hiện thực. Họ tìm kiếm ý tưởng, truy cập các trang web của các doanh nghiệp và hiện thực hoá mong muốn ấy bằng việc đặt mua sản phẩm và dịch vụ.
  • Những người sử dụng Pinterest để tìm kiếm cảm hứng tương tự như cách họ sử dụng một tờ tạp chí hay một danh mục sản phẩm.

Vì vậy, nếu như trước đây người tiêu dùng lướt qua các trang tạp chí để tìm kiếm nguồn cảm hứng, thì hiện tại họ bắt đầu chuyển sang sử dụng Pinterest – và đây là lí do tại sao nó trở thành một trong những công cụ tìm kiếm mạnh mẽ dành cho doanh nghiệp.

Daily Harvest có 5.638 người theo dõi trên Pinterest. Nghe có vẻ không nhiều, đặc biệt là khi so sánh với lượng người theo dõi trên tài khoản Facebook (260.000) và Instagram (406.000).

Tuy nhiên, trên Pinterest, khả năng tìm kiếm quan trọng hơn số lượng người theo dõi. Daily Harvest đã thu hút được 4,1 triệu người xem hàng tháng trên Pinterest – có nghĩa là các Ghim của thương hiệu này xuất hiện trên màn hình của hơn 4 triệu người trong 1 tháng.

Các Ghim của tập trung trực tiếp vào sản phẩm, được trình bày thống nhất theo phong cách riêng của thương hiệu.

Theo dữ liệu của SimilarWeb, Pinterest đứng thứ 3 trong số các trang mạng xã hội được nhắc tới của Daily Harvest, thu hút khoảng hơn 13.000 lượt truy cập mỗi tháng và phần lớn lưu lượng truy cập này sẽ được điều hướng trực tiếp tới các trang sản phẩm (liên kết ở mỗi Ghim sẽ đưa người xem đến trang đích tương ứng).

3. Tạo website đơn giản để điều hướng, kết hợp cùng chuỗi nội dung storytelling (kể chuyện) hấp dẫn

SimilarWeb ước tính rằng hơn 30% lưu lượng truy cập của Daily Harvest đến từ việc tìm kiếm – một con số tương đối ấn tượng.

Và nếu những ước tính của SimilarWeb là chính xác thì lượng tìm kiếm đó tương đương khoảng 270.000 lượt truy cập mỗi tháng dành cho thương hiệu bán đồ ăn online này. Đồng nghĩa với số lượng khách hàng tiềm năng ghé thăm trang web không hề nhỏ.

Vậy chúng ta có thể học được gì từ thành công trên nền tảng website của Daily Harvest?

Thứ nhất, tính khả dụng và thiết kế rất quan trọng.

Thiết kế là yếu tố không thể bỏ qua khi xây dựng website. Mặc dù thiết kế chưa bao giờ được cho là một yếu tố SEO trực tiếp, nhưng nó lại là thứ trực tiếp mang lại trải nghiệm tích cực và tạo được cảm tình đối với khách hàng. Một website thiết kế đẹp, tối ưu sẽ khiến khách hàng muốn kết nối với thương hiệu nhiều hơn.

Đối với Daily Harvest, sự đơn giản chính là chủ đề xuyên suốt trên website từ nội dung đến hình ảnh sản phẩm. Chủ đề ngắn gọn, nội dung cô đọng, tập trung vào sản phẩm và thương hiệu cũng sẽ hỗ trợ đẩy mạnh phần tối ưu tìm kiếm – SEO, đồng thời không khiến khách hàng bị “choáng ngợp” bởi quá nhiều chữ.

* Lưu ý: Hình ảnh đẹp, chất lượng cao đôi khi lại khiến tốc độ tải của website chậm hơn so với các trang đối thủ. Nhưng với lượng truy cập lớn và ổn định mỗi ngày, Daily Harvest đã làm rất tốt trong việc xây dựng website uy tín đại diện cho thương hiệu & có được tệp khách hàng trung thành.

Thứ hai, tăng chất lượng backlink đổ về website từ những website hàng đầu, uy tín.

Đây có lẽ là thách thức lớn của hầu hết các doanh nghiệp. Bởi xây dựng backlink là một trong những phần khó nhất khi triển khai hoạt động SEO – nhưng có thể khẳng định được rằng, tất cả những thành quả hôm nay của Daily Harvest đều là do “hữu xạ tự nhiên hương”.

Thương hiệu này đã xây dựng được những backlink chất lượng thông qua hình thức story telling – kể câu chuyện của chính mình và tập trung phát triển những sản phẩm tuyệt vời. Nhà sáng lập Rachel Drori đã mang câu chuyện khởi nghiệp thú vị của mình xuất hiện trên nhiều tạp chí, các tờ báo lớn như CNBC, The New York Times.

Bên cạnh đó, chất lượng sản phẩm tương xứng và uy tín cũng là nền tảng vững chãi giúp cho Daily Harvest nhận được nhiều đánh giá cao bởi các chuyên gia trong ngành thực phẩm, xuất hiện trên cả những website chuyên ngành uy tín.

Có thể nói, điều quan trọng nhất với SEO ngoài công cụ ra thì còn là một chiến lược xuyên suốt, thống nhất từ sản phẩm chất lượng, câu chuyện hấp dẫn đến con người và tinh thần của riêng thương hiệu.

Hết phần 1 !

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips 

Hình ảnh thiết kế: TG Brand Development
* Theo: buffer.com

Liệu chúng ta có bán hàng và marketing bằng robot trong tương lai

Các kiểu marketing truyền thống chỉ xoay quanh khách hàng. Các nhà marketers dành hàng triệu giờ nghĩ ra các câu chuyện lôi cuốn hay các chiến dịch quảng bá để kết nối với khách hàng.

Nhiều người sẽ không tin nhưng với số liệu đầu tư vào robot và tương tác thực tế ảo dự kiến chạm mức 241.4 triệu đô vào năm 2023 của ngành trung tâm dữ liệu Internet và các ông lớn công nghệ, tương lai một mô hình kinh doanh mới giữa doanh nghiệp, robot và khách hàng là không xa.

Các kiểu marketing truyền thống chỉ xoay quanh khách hàng. Các nhà marketer dành hàng triệu giờ nghĩ ra các câu chuyện lôi cuốn hay các chiến dịch quảng bá để kết nối với khách hàng.

Họ không chỉ muốn bán thương hiệu mà còn muốn tạo mối quan hệ tốt đẹp giữa thương hiệu với khách hàng. Mục tiêu chính của marketing vẫn là tạo dựng lòng trung thành với thương hiệu (Brand Loyalty) đó.

Tuy nhiên, các phương thức marketing truyền thống này sẽ thay đổi và các nhà marketers sẽ phải thêm vào danh sách của mình một mô hình mới: Business to Robot to Consumer (B2R2C).

Vậy B2R2C là gì?

Marketing thay đổi nhanh chóng khi các ứng dụng hỗ trợ giọng nói, trí tuệ nhân tạo, máy bay không người lái và avatar ảo trở thành cầu nối giữa nhãn hàng và người tiêu dùng. Trong thời kì công nghệ này, giám đốc marketing sẽ phải suy nghĩ lại về các chiến lược truyền thông.

Để chuẩn bị cho tương lai, marketer và giám đốc marketing sẽ phải nghĩ cách làm thế nào để quảng bá thương hiệu cho không chỉ khách hàng mà còn robot bởi robot sẽ đảm đương nhiệm vụ quyết định mua hàng của người dùng trong tương lai.

Khi robot phụ trách giao đồ ăn, nấu nướng, chăm sóc chúng ta, liệu các nhãn hàng có cần phải tiếp cận khách hàng thông qua robot của họ? Robot sẽ trở thành bên trung gian quản lí các bữa ăn, lượng chất dinh dưỡng, chế độ chăm sóc sức khỏe của con người.

Robot sẽ ảnh hưởng tới hoạt động giải trí và sinh hoạt của chúng ta và sẽ liên kết với các thiết bị chúng ta mua về nhà. Trong tương lai sẽ có carebot, carebutlers chuẩn bị các bữa ăn, thăm khám sức khỏe, hướng dẫn du lịch, mua sắm hộ chúng ta v..v.

Ngày nay rất nhiều công ty, nhãn hàng thời trang hay trang web sử dụng robot ảo để trò chuyện với khách hàng để mang lại cảm giác như trò chuyện với người thật.

Khi xem xét mô hình B2R2C, có hai yếu tố quan trọng cần xem xét. Một là hợp tác với người có tầm ảnh hưởng. Thứ hai là tận dụng truyền thông xã hội, phương tiện trao đổi lớn nhất trong môi trường B2C – doanh nghiệp với khách hàng.

Những nhân vật có tầm ảnh hưởng cũng có thể là robot hay avatar ảo, ví dụ như Lil Miquela, với hơn 2.4 triệu người theo dõi trên Instagram.

Hàng triệu người trên thế giới đang sử dụng hỗ trợ ảo như Alexa hay Siri. Những thiết bị này sử dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo để dự đoán câu hỏi và nhu cầu của người dùng.

Ví dụ, dịch vụ điều khiển bằng giọng nói có thể xác định khi nào chúng ta bị cúm thông qua giọng nói. Các hỗ trợ ảo này sẽ ngày càng phát triển và có thể dự đoán được nhu cầu của người dùng.

Tương lai sẽ xuất hiện những gì?

Tương lai sẽ có những khách hàng ảo mới là cầu nối giữa nhãn hàng và khách hàng thực.

Thậm chí khi thế giới trở thành một chiếc billboard quảng cáo khổng lồ, trên TV sẽ không còn quảng cáo nữa, ảnh hưởng tới tất cả các chuyên gia marketing, quảng cáo hay tiếp thị truyền thông.

Các công cụ tìm kiếm, khách hàng tiềm năng, thương mại điện tử, phần mềm mua bán đều sẽ thay đổi trở nên phức tạp hơn.

Công nghệ sẽ khiến cuộc sống trở nên dễ dàng, lành mạnh, mang tính cá nhân hơn. Và nếu các công ty không tự mình dịch chuyển thì sẽ dễ dàng bị tụt lại phía sau.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Thái Tú – Technical Editor | MarketingTrips via enternews

McDonald’s đang đẩy mạnh marketing nhằm phục hồi nhanh sau dịch

Chuỗi thức ăn nhanh này cho biết họ sẽ chi tiêu quảng cáo tăng thêm 200 triệu USD trong nửa cuối năm còn lại nhằm đẩy nhanh quá trình phục hồi sau dịch Covid-19.

McDonald’s đang đẩy mạnh marketing nhằm phục hồi nhanh sau dịch

Theo đó, McDonald’s đang chuẩn bị chi tiêu cho một ‘cuộc chiến marketing’ có quy mô lớn vào nửa cuối năm 2020 với mục đích thúc đẩy tăng trưởng và tăng tốc độ phục hồi sau đại dịch Covid-19.

Doanh số của chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh này đã giảm 23,9% so với cùng kỳ năm ngoái trong quý hai kết thúc vào tháng 6.

Doanh số bị kéo xuống bởi ảnh hưởng từ các thị trường quốc tế bao gồm Vương Quốc Anh, nơi các nhà hàng đã phải đóng cửa trong gần ba tháng vì Covid-19.

Tại thị trường trọng điểm là Mỹ, nơi McDonald’s vận hành hơn một phần ba tổng số nhà hàng của mình doanh số chỉ giảm 8,7% vì hầu hết các cửa hàng này đều duy trì việc giao hàng hoặc mua mang về.

McDonald’s cho biết phần lớn các nhà hàng của mình – khoảng 96% – hiện đã mở cửa trở lại và họ tin rằng sự hiện diện mạnh mẽ của mình qua ‘Drive-Thru’, giao hàng và digital sẽ khiến thương hiệu sớm phục hồi sau Covid-19.

* Driving Through (hay DriveThroughDriveThru phương thức kinh doanh mà các xe ô tô/xe máy sẽ nối tiếp nhau đi theo hàng qua một cửa sổ, tại đây các nhân viên cửa hàng sẽ giao hàng cho khách hàng.

Để thúc đẩy sự phục hồi đó, McDonald’s có kế hoạch tăng chi tiêu marketing. Giám đốc điều hành, Ông Chris Kempczinski cho biết: “Chi tiêu marketing và các hoạt động có giá trị chẳng hạn, đã giảm 70% tại Mỹ khi công ty ‘đã chọn bảo tồn nguồn lực cho đến khi tình hình ổn định trở lại'”.

Hiện tại họ đã có kế hoạch để tái đầu tư vào thị trường trong quý ba và quý bốn, bao gồm 200 triệu USD tăng thêm ở thị trường Mỹ và quốc tế để tăng tốc độ phục hồi. Khoảng tăng thêm này tương đương một tháng truyền thông bổ sung trên mỗi thị trường mà thương hiệu này đang sở hữu.

Phần lớn ngân sách sẽ được chi cho các mục menu chính và các cơ hội dịch vụ như đặt hàng và giao hàng online. McDonald’s cũng đang lên kế hoạch ra mắt một số sản phẩm mới trên thực đơn, đặc biệt là ở Mỹ.

“Chúng tôi đang ở một tư thế phòng thủ. Khi chúng tôi bước vào môi trường hoạt động bình thường mới, đây là lúc để chúng tôi tăng tốc”.

“Cuộc chiến mới này hiển nhiên được triển khai không đi ngược lại với sự đổi mới, nó sẽ được triển khai để bổ sung cho các hoạt động kinh doanh căn bản. Người tiêu dùng đang tìm kiếm các sản phẩm yêu thích đáng tin cậy, đó là lý do tại sao menu chính có ý nghĩa rất lớn đối với chúng tôi”. CEO McDonald’s cho biết.

Chi tiêu marketing của thương hiệu cũng sẽ hướng đến vị trí của McDonald’s trong bất kỳ cuộc suy thoái kinh tế nào, điều mà CEO Kempczinski cho rằng nó là mối quan tâm lớn nhất của người tiêu dùng lúc bấy giờ, tức còn lớn hơn cả vấn đề về sức khoẻ.

Mặc dù trước đó McDonald’s đã chứng minh được họ là những ‘đơn vị kiên cường’ trong suốt thời kỳ suy thoái, thì việc tập trung vào khả năng chi trả và giá trị trong các hoạt đông tiếp thị hỗn hợp (marketing-mix) cũng sẽ là điều rất quan trọng.

Chiến lược của McDonald’s sẽ tập trung vào 3 ‘Ds’ – Delivery – giao hàng, drive-thru và digital – nơi mà thương hiệu này đang mong đợi những cơ hội lớn nhất để phát triển.

Đồng thời McDonald’s cũng sẽ cân nhắc đến yếu tố sử dụng điện thoại di động và kiosks (ki-ốt) để phục vụ cho quá trình đặt hàng. Hành vi vốn rất được khách hàng quan tâm trong dịch.

CEO Kempczinski cho biết thêm: “Chúng tôi đã nắm bắt được những cơ hội tuyệt vời xung quanh việc cải thiện cách các nhà hàng của chúng tôi hoạt động.

Chúng tôi thấy điểm hài lòng (satisfaction scores) của khách hàng ở tám trong tổng số 11 thị trường hàng đầu của chúng tôi đã tăng và tăng với số lượng khá đáng kể”.

“Tâm lý đối với chúng tôi bây giờ là chúng tôi đã đưa doanh nghiệp mình đến một vị trí tốt hơn, vì vậy cho dù chúng tôi có suy thoái hay không bị suy thoái thì chúng tôi vẫn sẽ có sự hồi sinh.

Chúng tôi cần phải thử nghiệm và xoay chuyển một cách mạnh mẽ để gia tăng thị phần, bởi vì đó là cơ hội mà chúng tôi có”. CEO McDonald’s chia sẻ thêm.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips 

Tham khảo: MarketingWeek

Ngân sách Marketing của bạn nên ‘đổ’ vào đâu cho hiệu quả

Trong khi nhiều doanh nghiệp đang xem xét để giảm chi tiêu quảng cáo đối với TOP (top of funnel), thì một số rất ít doanh nghiệp đã từ bỏ nó hoàn toàn. Bạn, với tư cách là người làm marketing, bạn sẽ cần tìm ra cho mình phương án?

Ngân sách Marketing của bạn nên 'đổ' vào đâu cho hiệu quả

Nếu trước đây đối với các digital marketers nói riêng và marketers nói chung, việc giải thích mức độ hiệu của các khoản chi phí đã sử dụng vốn khá áp lực thì giờ đây sẽ là một cuộc chơi hoàn toàn khác.

Bạn cắt giảm ngân sách marketing với nhóm khách hàng TOFU (Top of The Funnel) và marketing thương hiệu trong khi chỉ duy trì các hoạt động có ROI trực tiếp cao nhất trong ngắn hạn, điều này sẽ khiến doanh nghiệp của bạn kém cạnh tranh trong dài hạn. Bạn thấy đấy, đây không phải là một chiến lược khôn ngoan.

Theo báo cáo của Gartner, phần lớn các doanh nghiệp đang phải đối mặt với ít nhất một số tác động từ đại dịch Covid-19 và 65% CMO (Giám đốc Marketing) đang dự định việc cắt giảm ngân sách của họ.

Rõ ràng, các nhà làm marketing sẽ phải đối mặt với một loạt các thách thức về ngân sách. Với tư cách là một marketer, bạn sẽ làm thế nào để có thể chuẩn bị cho doanh nghiệp của bạn đi đúng hướng và có thể lấy lại được sức mạnh phục hồi nhanh nhất.

Lập kế hoạch xoay quanh doanh nghiệp của bạn chứ không phải từ đối thủ cạnh tranh

Trên thực tế, một trong những câu hỏi phổ biến nhất mà các nhà làm marketing quan tâm trong thời gian này là, những người làm marketing khác hay đối thủ của mình đang làm gì?

Xem những gì đối thủ đang làm có thể giúp bạn hiểu những gì bạn cần làm, nhưng với những thời điểm khủng hoảng như bấy giờ, liệu có gì đó để bạn có thể tham khảo không?

Việc đưa ra những quyết định dựa trên những gì người khác đang làm là một con đường chắc chắn sẽ dẫn đến kết quả xấu. Hãy tránh xa cái bẫy tự hỏi họ làm điều đó như thế nào, và điều đó có nghĩa gì về những cách bạn sẽ làm.

Mỗi doanh nghiệp là duy nhất, cho tất cả mọi thứ, từ lợi thế về ngân sách đến thế mạnh của tổ chức cho đến các yếu tố khác như nhân lực, điều kiện… và tất cả các yếu tố đó sẽ quyết định quảng cáo, ngân sách và tiêu chuẩn hiệu suất nào là phù hợp đối với bạn.

Xác định những gì cần cắt giảm và những gì nên giữ

Nếu bạn cần cắt giảm ngắn hạn, hãy làm điều đó. Đôi khi bạn chỉ cần thực hiện các thay đổi nhanh chóng trong việc phân loại quảng cáo còn nhanh hơn việc bạn phải đi dò xét lại toàn bộ ngân sách của mình.

1. Hãy nhìn xa hơn ngoài những thứ bề ngoài của dữ liệu (Data).

Hãy bắt đầu bằng cách xem xét các xu hướng dữ liệu, vượt ra khỏi ROAS (return on advertising spend) của từng kênh và thậm chí có thể là từng chiến dịch. Ngay cả khi hiệu suất tổng thể giảm xuống thì một số sản phẩm, nhóm quảng cáo hoặc lĩnh vực nào đó có thể đang hiệu quả hơn nhiều.

Hành vi của người mua đang thay đổi từng ngày, nhưng điều đó không có nghĩa là chúng ta không thể làm gì. Doanh số bán máy làm bánh mì tăng 652%! Hẳn đây là một trong những xu hướng bạn có thể tham khảo.

Bạn cần phải đào sâu để tìm kiếm các cơ hội của mình.

Một số cơ hội có thể không xuất hiện thông qua dữ liệu, mà đến từ việc lắng nghe khách hàng hoặc xem xét cách họ bị ảnh hưởng bởi thị trường thay đổi. Nhu cầu thay đổi không phải lúc nào cũng tương đương với nhu cầu ít hơn. Đây là điều bạn phải lưu ý.

2. Xem xét chiến lược đo lường của bạn

Hy vọng rằng bạn đang thực hiện việc đặt các mục tiêu khác nhau cho các chiến dịch khác nhau và kết thúc các chiến dịch bằng những tính toán cụ thể và đúng phương pháp.

Ngay cả khi bạn không làm thế, bạn cũng cần phải giải thích lý do tại sao việc cắt giảm mọi thứ không sinh lãi hoặc với những mục tiêu nhất định sẽ không tối đa hoá được kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Hãy chắc chắn rằng bạn đang giữ các kênh vốn nên được sử dụng đúng vị trí của nó trên toàn bộ phễu bán hàng của bạn (funnel). Tỉ suất lợi nhuận tiềm năng (Top of The Funnel ROAS) hầu như sẽ luôn thấp hơn tỉ suất lợi nhuận dựa trên lần nhấp chuột ở các chiến dịch cuối của phễu bán hàng (Bottom of The Funnel ROAS).

3. Theo dõi nơi cạnh tranh đang suy yếu

Một số ngành công nghiệp đang cảm thấy bị ảnh hưởng của đại dịch nhiều hơn những ngành khác và điều đó sẽ ảnh hưởng đến cạnh tranh quảng cáo.

CPM trên quảng cáo Facebook của một số ngành giảm 40% trong bốn tuần qua, trong khi xu hướng mua của người tiêu dùng đã bắt đầu tăng trở lại. Vì vậy, trong khi có thể ngành của bạn đang không có nhiều ưu ái thì số lần hiển thị và lần nhấp có sẵn đang thấp đó là một cơ hội.

4. Xem xét và cập nhật thông điệp

Bạn có thể cải thiện sự suy giảm hiệu suất chỉ bằng cách xem lại quảng cáo của bạn. Lấy B2B làm ví dụ chẳng hạn. B2B thường sẽ tốn nhiều thời gian chuẩn bị hơn, vì vậy đây có thể là thời gian để bạn chuyển từ các bản demo sang các bản có thể sử dụng được hoặc đầu tư nhiều hơn vào các chiến dịch nghiên cứu hoặc giáo dục khách hàng hơn là các chiến dịch bán hàng.

Hãy đầu tư ngân sách cho TOFU 

Ngân sách Marketing của bạn nên 'đổ' vào đâu cho hiệu quả

Một khi những người không phải là các nhà làm marketing tham gia vào quá trình phân bổ ngân sách, thì trường hợp đầu tiên thường là bị cắt giảm mọi thứ trừ những thứ có ROI trực tiếp cao nhất.

Trong phạm vi digital marketing, đó thường là các kênh và chiến dịch như Brand Search (Tìm kiếm thương hiệu) và Remarketing (Tiếp thị lại).

Tại một thời điểm nhất định, việc giảm đầu tư ngân sách marketing vào TOFU (top of the funnel) sẽ kìm hãm sự phát triển của bạn sau quá trình phục hồi sau khủng hoảng.

Nếu bạn biết rằng trung bình từ 30 ngày trở lên từ lần hiển thị quảng cáo đầu tiên đến khi mua hàng, mọi thứ có thể khác biệt so với những gì khách hàng có thể làm ở hiện tại. Nếu bạn chọn việc ngừng giới thiệu thương hiệu của mình với những khách hàng tiềm năng mới, bạn có thể sẽ phải chứng kiến sự sụt giảm nghiêm trọng trong kết quả kinh doanh của bạn.

Điều này đặc biệt đúng với B2B Marketing. Nếu bạn có chu kỳ bán hàng từ 3-6 tháng, thì việc giảm đầu tư ngân sách marketing tại TOFU sẽ khiến bạn không thể đạt được mục tiêu lợi nhuận khi các doanh nghiệp sẽ đưa ra quyết định ở những thời điểm dài sau đó.

Bạn càng biết nhiều về con đường mua hàng của bạn và hành trình của khách hàng, bạn sẽ càng dễ dàng thực hiện trường hợp này. Nếu bạn biết các chiến dịch và kênh thường xuyên đóng góp vào việc mang lại khách hàng mới cho bạn, thì đó là logic để lập luận rằng việc tắt những chiến dịch đó có thể gây hại cho doanh nghiệp của bạn hơn là việc tiết kiệm được một khoản ngân sách.

Nếu trước đó bạn đã lập bản đồ hành trình của khách hàng hoặc đã tạo personas (chân dung khách hàng), hãy xem xét lại chúng và lên kế hoạch cho những thay đổi đối với những người có thể liên quan đến quyết định mua hàng hoặc những gì có thể thay đổi trong quá trình khám phá của họ.

Chiến lược chủ động đó sẽ giúp bạn thực hiện được nhiệm vụ chỉ đầu tư vào những nơi có ý nghĩa nhất của thương hiệu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Thuý Minh | MarketingTrips

Hướng dẫn cách xây dựng chiến lược Content Marketing hiệu quả

Cùng khám phá các nội dung xoay quanh chiến lược Content Marketing (Content Marketing Strategy) như: chiến lược Content Marketing là gì, cách xây dựng một chiến lược Content Marketing hiệu quả và hơn thế nữa.

chiến lược Content Marketing
Hướng dẫn cách xây dựng chiến lược Content Marketing hiệu quả

Content Marketing (Tiếp thị nội dung) là hoạt động marketing của một doanh nghiệp hoặc thương hiệu tập trung vào việc tạo ra và phân phối nội dung có giá trị, liên quan đến sản phẩm/dịch vụ.

Với mục đích thu hút và giữ chân người dùng để từ đó thúc đẩy hành vi và chuyển đổi họ thành khách hàng, Content Marketing giúp người đọc cải thiện những kiến thức có liên quan với mục tiêu giúp cuộc sống của họ trở nên tốt đẹp hơn.

Chiến lược Content Marketing là gì?

Cũng tương tự các chiến lược khác như chiến lược Marketing, chiến lược SEO, chiến lược Content Marketing là khái niệm đề cập đến tất cả các chiến lược sử dụng nội dung (Content) để làm Marketing.

Tuỳ thuộc vào từng đối tượng mục tiêu hay mục tiêu của doanh nghiệp là gì, chiến lược Content Marketing có thể tập trung vào những chỉ số cụ thể khác nhau và được thực thi theo những cách tiếp cận khác nhau.

Một chiến lược Content Marketing tốt cần chứa đựng cách nội dung marketing (Content Marketing) được xây dựng và phân phối đến các nhóm đối tượng mục tiêu (TA).

Từ góc nhìn này, để có thể hiểu được chiến lược Content Marketing có nghĩa là gì, chúng ta cần hiểu các khái niệm liên quan như chiến lược và content marketing.

Chiến lược là gì?

Chiến lược trong tiếng Anh (và được sử dụng rộng rãi) có nghĩa là Strategy, thuật ngữ dùng để chỉ các bản kế hoạch (Plan) tổng thể hay các định hướng chung được xây dựng để đạt được một hoặc nhiều các mục tiêu khác nhau trong dài hạn, trung hạn và ngắn hạn.

Theo Wikipedia, chiến lược chính là các bản kế hoạch dài hạn mang tính định hướng tổng thể được thiết kế để giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu khác nhau trong những điều kiện bất ổn và mơ hồ (VUCA) khác nhau.

Chiến lược mô tả các nguồn lực sẵn có (thường bị hạn chế) được sử dụng để đạt được các mục tiêu (thường không bị hạn chế) trong tương lai.

Khái niệm chiến lược nói chung thường liên quan đến việc xây dựng và thiết lập các mục tiêu (Goals) và ưu tiên, xác định các hành động cần thực hiện để đạt được mục tiêu và các nguồn lực cần thiết để thực hiện các hành động đó.

Content Marketing là gì?

Nếu hiểu một cách đơn giản nhất, Content Marketing hay Tiếp thị nội dung là việc ứng dụng nội dung (Content) vào các hoạt động tiếp thị (Marketing) trong doanh nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh cụ thể nào đó.

Xây dựng một chiến lược Content Marketing hoàn chỉnh cần có những nội dung chính nào.

Để có thể xây dựng một bản kế hoạch hay chiến lược Content Marketing hoàn chỉnh, dưới đây là những thành phần chính cần có.

  • Chân dung đối tượng mục tiêu.
  • Định vị và câu chuyện thương hiệu.
  • Sứ mệnh của Content Marketing.
  • Xác định mục tiêu của Content Marketing và các nguồn lực doanh nghiệp hiện có.
  • Một bản kế hoạch hành động hoàn chỉnh (Action Plan).

Chân dung đối tượng mục tiêu.

Ý tưởng là bạn không thể thực sự kể môt câu chuyện hấp dẫn về thương hiệu của mình nếu bạn không biết mình đang kể câu chuyện đó cho ai.

Để có thể có được chân dung này, dưới đây là một số cách bạn có thể tham khảo.

  • Khảo sát khách hàng hiện tại của bạn.
  • Nghiên cứu các xu hướng của ngành.
  • Theo dõi các đối thủ cạnh tranh.

Định vị và câu chuyện thương hiệu.

Định vị thương hiệu cũng như các câu chuyện được kể (Storytelling) sẽ giúp bạn cung cấp những trải nghiệm nhất quán cho đối tượng mục tiêu thông qua các điểm chạm hay kênh marketing khác nhau.

Những câu hỏi dưới đây sẽ giúp bạn suy nghĩ về định vị của mình trên thị trường:

  • Khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng của bạn là ai, và mục tiêu của họ là gì?
  • Đối thủ cạnh tranh hàng đầu của bạn là ai và họ đang tiếp thị thương hiệu (Brand Marketing) của họ như thế nào?
  • USP của thương hiệu là gì?
  • Sản phẩm hay dịch vụ của bạn có thể giúp giải quyết những vấn đề gì?
  • Điều gì khiến nó trở thành một lựa chọn tốt hơn so với các đối thủ cạnh tranh?

Câu trả lời của tất cả các câu hỏi nói trên đều là định hướng để có được một bản chiến lược Content Marketing hoàn chỉnh.

Ngoài ra bạn cũng cần đánh giá các nội dung về thương hiệu của mình như:

  • Tính cách thương hiệu của bạn (Brand Personality).
  • Mục đích của thương hiệu của bạn và các giá trị thương hiệu chính (Brand Equity).

Sứ mệnh của Content Marketing.

Để định vị thương hiệu của bạn như là một nhà xuất bản nội dung đáng tin cậy, hãy xác định các giá trị truyền thông thuộc sở hữu của bạn.

Để làm điều này, bạn hãy trả lời các câu hỏi sau:

  • Bạn cung cấp các giá trị độc đáo nào cho khách hàng bằng nội dung của mình?
  • Làm thế nào để bạn nổi bật hơn so với những nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) khác?
  • Tại sao người đọc nên chọn theo dõi các kênh nội dung của bạn?

Xác định mục tiêu của Content Marketing và các nguồn lực doanh nghiệp hiện có.

Cung cấp giá trị cho đối tượng mục tiêu là một phần không thể thiếu của một chiến lược Content Marketing thành công.

Hãy xác định các mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp của bạn cần đạt được thông qua Content Marketing, bạn cần đầu tư bao nhiêu tài nguyên cho chiến lược nội dung của mình và bạn muốn tạo ra những kết quả gì?

Một bản kế hoạch hành động hoàn chỉnh (Action Plan).

Cuối cùng, bạn sẽ cần liệt kê các dự án và chiến dịch Content Marketing chính của mình trong năm và thêm chúng vào kế hoạch nội dung của bạn.

Để làm được điều này, bạn sẽ cần cân nhắc các công việc bên dưới.

  • Các định dạng nội dung bạn muốn tập trung vào (Content Type).
  • Các chủ đề và chiến dịch nội dung (Content Topics & Campaigns).
  • Các kênh phân phối và quảng bá nội dung (Content Distribution & Advertising).

Các bước xây dựng chiến lược Content Marketing.

1. Đặt mục tiêu – SMART là phần đầu tiên và quan trọng nhất của Chiến lược Content Marketing.

Phần đầu tiên trong chiến lược content marketing của bạn là đặt mục tiêu SMART. Mục tiêu nên thể hiện tính đặc biệt và nên dành riêng cho doanh nghiệp của bạn – chúng có thể sẽ bổ sung cho các mục tiêu marketing và doanh nghiệp của bạn. Hãy cùng xem lại một số ví dụ về các mục tiêu bạn đặt ra cho chiến lược content marketing của mình.

Bạn có thể muốn nội dung của bạn phải…

  • Nâng cao nhận thức về thương hiệu
  • Tăng doanh thu
  • Tăng chuyển đổi
  • Cải thiện lòng trung thành thương hiệu
  • Tăng sự tương tác của khách hàng
  • Xây dựng mối quan hệ và sự tin tưởng giữa khách hàng tiềm năng
  • Thu hút các đối tác chiến lược

2. Xác định KPIs/OKRs của bạn.

Phần tiếp theo của chiến lược là đặt các chỉ số hiệu suất chính (KPIs) hoặc OKRs (Objectives Key Results) cho các mục tiêu SMART của bạn. KPIs là các điểm dữ liệu có thể định lượng được chính xác và phản ánh đươc mục tiêu chiến lược của bạn.

3. Quyết định loại nội dung.

Tiếp theo, chọn loại nội dung bạn sẽ xây dựng. Để làm điều này, hãy bắt đầu bằng cách nghĩ về khách hàng mục tiêu và personas người mua của bạn. Trả lời các câu hỏi sau về đối tượng mục tiêu của bạn để giúp bạn thu hẹp các loại nội dung phù hợp với họ:

  • Họ cần gì ở bạn?
  • Những thách thức nào họ đang tìm cách vượt qua?
  • Tại sao họ cần sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn?
  • Làm thế nào bạn có thể giúp họ thành công hoặc giải quyết ‘nỗi đau’?

Bây giờ, hãy xem lại các loại nội dung khác nhau mà chúng bạn đã đánh giá trước đó để xác định loại nội dung nào bạn sẽ tạo và chia sẻ đến khách hàng của bạn.

4. Chọn các kênh nội dung của bạn.

Khi bạn đã quyết định chọn loại nội dung mà bạn sẽ marketing, đó là thời gian để chọn các kênh nội dung cụ thể của bạn. Đối với một số loại nội dung, kênh bạn cần làm việc sẽ rõ ràng. Ví dụ: nếu bạn đang tạo nội dung blog, kênh của bạn sẽ là chính blog.

Tuy nhiên, một số kênh sẽ ít rõ ràng hơn. Ví dụ: nếu bạn chọn phương tiện truyền thông mạng xã hội, bạn sẽ cần phải quyết định nền tảng nào mà bạn sẽ làm (Instagram, Facebook, Twitter, v.v.).

Nếu bạn chọn một infographic, bạn sẽ cần phải quyết định kênh nào bạn sẽ chia sẻ lên (phương tiện truyền thông xã hội, trang web, v.v.).

5. Đặt ngân sách cho chiến lược Content Marketing.

Bây giờ, đặt ngân sách của bạn. Hãy suy nghĩ về loại nội dung mà bạn tạo ra và kênh nào bạn marketing nội dung đó.

Sau đó, hãy tự hỏi mình những câu hỏi sau để xác định ngân sách của bạn:

  • Bạn có cần mua bất kỳ phần mềm hoặc công nghệ nào để tạo nội dung (như phần mềm thiết kế đồ họa như Adobe Photoshop, đăng ký Canva, máy ảnh để chụp ảnh và quay video chất lượng cao) không?
  • Bạn có cần thuê bất kỳ thành viên nhóm nội dung nào (như nghệ sĩ, nhà văn, biên tập viên, nhà thiết kế) không?
  • Bạn có cần phải trả tiền cho không gian quảng cáo không?
  • Bạn có cần quyền truy cập vào các công cụ hoặc tài nguyên cụ thể để nâng cao hoặc đo lường loại nội dung cụ thể của mình không?

Khi bạn trả lời những câu hỏi này, bạn có thể nhận thấy các câu trả lời của mình ảnh hưởng đến ngân sách dự kiến ​​của bạn như thế nào – liệu đó có phải là tăng hay giảm trong những gì bạn có thể đã ước tính hay không.

6. Tạo và phân phối nội dung.

Tạo và phân phối nội dung của bạn để các nhóm đối tượng của bạn có thể sử dụng nội dung đó – và có thể chuyển đổi.

Để đảm bảo bạn liên tục sản xuất nội dung và chia sẻ nội dung đó với khách hàng tiềm năng của bạn, hãy sử dụng lịch truyền thông mạng xã hội hoặc lập lịch nội dung biên tập định kỳ.

7. Phân tích và đo lường kết quả từ chiến lược Content Marketing đã triển khai.

Cuối cùng, phân tích và đo lường kết quả của bạn. Điều này sẽ cho phép bạn thực hiện bất kỳ thay đổi cần thiết nào để tăng cường nỗ lực tiếp thị nội dung hay content marketing của bạn và tiếp cận nhiều nhóm khách hàng hơn.

Nhìn vào các mục tiêu SMART và KPIs/OKRs của bạn để xác định sự thành công của chiến lược content marketing của bạn. Bạn đã đạt được mục tiêu và KPIs/OKRs của bạn chưa? Bạn đã gần đạt được chúng, hoặc chưa?

Kết luận.

Trên đây la toàn bộ các thông tin bạn cần biết khi tìm hiểu và xây dựng chiến lược Content Marketing. Khi Content Marketing đang trở thành ưu tiên hàng đầu của các thương hiệu trong bối cảnh mới, khi khách hàng đang cần những nội dung có ý nghĩa từ thương hiệu, hiểu bản chất của chiến lược content marketing là gì và làm sao để xây dựng một chiến lược content marketing toàn diện là những gì bạn cần.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Thống kê số liệu về Content Marketing năm 2020 (P2)

Làm thế nào để xây dựng chiến lược và quy trình quản lý content marketing hiệu quả trong doanh nghiệp? Hãy xem những thống kê và số liệu sau.

Để đạt được những kết quả tốt nhất từ các bài viết không phải là điều dễ dàng, các doanh nghiệp phải thiết lập mục tiêu rõ ràng, cụ thể để xây dựng một chiến lược tổng thể dài hạn.

Biết được cách thức xây dựng nội dung tiếp thị của các doanh nghiệp khác có thể giúp bạn phát hiện ra ngay những điểm yếu trong tổ chức của bạn.

8. Những kỹ năng cần thiết cho người làm Content Marketing

Để xây dựng một chiến lược Content Marketing thành công đòi hỏi nhà tiếp thị phải có rất nhiều kĩ năng. Tùy thuộc vào thương hiệu của nhà tuyển dụng, nó có thể là bất cứ thứ gì, từ cách kể chuyện hoặc phân tích kể cả  thiết kế cơ bản và thậm chí là mã hóa.

Nhóm SEMrush đã phân tích các yêu cầu được liệt kê trong hơn 17.000 mô tả công việc Content Marketing được đăng trên Monster and Indeed (hai trang tìm kiếm việc làm lớn) trong khoảng từ tháng 4 đến tháng 9 năm 2019 trên toàn thế giới.

10 kỹ năng hàng đầu cần có trong ngành Content Marketing

Điều đầu tiên, chúng tôi muốn tìm hiểu những kiến thức chuyên môn và kỹ năng cần thiết mà đội ngũ Content Marketing mong đợi từ các ứng viên của họ.

Sau khi phân tích 17.000 bản mô tả công việc, chúng tôi phát hiện ra rằng một ứng viên Content Marketing tiềm năng nên sở hữu các kỹ năng bao gồm Marketing (81%), Social Media (50%), và SEO (38%). Bên cạnh đó, một số kỹ năng cần thiết cần có trong một số ngành khác như kỹ năng nghiên cứu (37%) và kỹ năng chỉnh sửa (25%).

Một số nhà tuyển dụng cũng yêu cầu về kiến thức và hiểu biết các chương trình và nền tảng cụ thể, chẳng hạn như các sản phẩm Adobe (12%), Microsoft Office (4%), SEMrush (2%) và Drupal (1%).

9. Những kỹ năng mềm cần có khi làm trong ngành Content Marketing

Chuyên môn là rất quan trọng, nhưng công việc được mở rộng cho những ứng viên có thể phù hợp nhất với văn hóa công ty. Vì vậy, cuối cùng, chúng tôi đã phân tích các kỹ năng mềm cần thiết cho vị trí Content Marketing.

Kiến thức chuyên môn rất là quan trọng trong công việc, nhưng việc mở rộng và phát triển những kỹ năng mềm là điều cần thiết để phù hợp với văn hóa công ty. Vì vậy, phần này chúng tôi đưa ra các kỹ năng mềm mà người làm Content Marketing cần phải có.

Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy các kỹ năng mềm cần thiết cho một chuyên gia Content Marketing là lãnh đạo (21%), đúng thời hạn (16%) và giao tiếp bằng văn bản (8%).

10. Phương pháp khảo sát

Chúng tôi khảo sát hơn 1.200 người từ 39 quốc gia, họ đang làm việc tại các công ty Digital Marketing, tổ chức phi lợi nhuận, và nhiều doanh nghiệp khác để tìm hiểu về vai trò của Content Marketing và các chiến lược tiếp thị nội dung trong công việc của họ.

11. Tóm lược những điểm quan trọng trong khảo sát

Các chiến lược vẫn chưa được cải thiện: Nhìn chung, các doanh nghiệp đã nhận biết được tầm quan trọng của Content Marketing (91% số người tham gia khảo sát sử dụng Content Marketing), nhưng không phải tất cả các công ty có đầy đủ kỹ năng để hoàn thành mục tiêu.

Chỉ 9% hoàn toàn hài lòng với chiến lược của họ, trong khi 38% đánh giá chiến lược của họ là trung bình.

Tăng ngân sách: Phần lớn các công ty đã đầu tư tới 10.000 USD cho tiếp thị nội dung vào năm 2019; điều này có thể do phần lớn những người tham gia khảo sát là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Tuy nhiên, trong năm tới, hơn 62% số người tham gia khảo sát có ý định tăng ngân sách Content Marketing của họ để thành công.

Đội ngũ xây dựng nội dung nhỏ, sử dụng dịch vụ bên ngoài: Phần lớn các nhà Content Marketing (78%) làm việc trong một nhóm 1-3 người, chủ yếu được hình thành bởi: một người viết bài (52%), một người quản lý SMM (36%), và một người quản lý nội dung SEO (34%).

Do thiếu nguồn lực, 40% các nhóm sử dụng dịch vụ bên ngoài để tạo nội dung khi nhu cầu sử dụng Content Marketing của các công ty đang tăng lên.

Content Marketing tập trung vào lưu lượng truy cập tự nhiên: Số liệu để đo lường thành công của một nội dung là lưu lượng truy cập tự nhiên – theo ý kiến của 76% số tham gia khảo sát. Ngoài ra, 67% cho rằng, SEO là chiến thuật hiệu quả nhất mà họ đã thực hiện trong năm 2019.

Để giúp nội dung đạt được vị trí  xếp hạng tốt hơn, các nhà tiếp thị cập nhật nội dung hiện có của mình – được coi là chiến thuật hiệu quả thứ hai (51%).

Nhà tiếp thị mong muốn có nhiều khách hàng tiềm năng hơn từ nội dung: 75% số người được hỏi nói rằng, mục tiêu chính của việc làm Content Marketing là tạo ra nhiều khách hàng tiềm năng chất lượng – đó cũng là thách thức chính của họ theo ý kiến của 54% người tham gia khảo sát.

Theo quan điểm này, khách hàng tiềm năng được coi là số liệu đứng thứ 2 để đo lường mức độ thành công nội dung – theo 62% người.

Nội dung trực quan là điều cần thiết: Tạo video và nội dung trực quan là một trong những chiến thuật tiếp thị nội dung hiệu quả nhất, theo ý kiến của 37% số người tham gia khảo sát.

Infographics là loại nội dung phổ biến thứ ba được tạo ra bởi các nhà tiếp thị –  chiếm 45%. Tuy nhiên, việc tạo nội dung trực quan đòi hỏi nguồn tài nguyên, và trong đội ngũ phải có người thiết kế (30%) hoặc sử dụng dịch vụ thiết kế từ bên ngoài (34%) và thiết kế video (32%).

Bài đăng trên blog vẫn là loại nội dung phổ biến nhất: Mặc dù video là xu hướng của Content Marketing, nhưng các bài viết trên blog vẫn là loại nội dung quan trọng nhất khi làm nội dung – theo ý kiến của 86% các nhà tiếp thị.

Trong một buổi phỏng vấn với các nhà tiếp thị nội dung thành công, để thảo luận về nội dung phổ biến họ thường làm: một bài đăng trên blog hay một video – loại nào họ thường làm?

Nội dung chủ yếu được phân phối thông qua Social Media: Đại đa số người tham gia phỏng vấn (94%) nói rằng họ truyền tải nội dung thông qua Social Media.

Vì vậy, không có gì ngạc nhiên khi Social Media là kỹ năng cần thiết thứ hai trong ngành tiếp thị nội dung – dựa trên 50% các mô tả công việc mà chúng tôi phân tích.

Để phân phối nội dung, đội ngũ Content thường có một người quản lý Social Media – theo ý kiến 36% số người tham gia khảo sát.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips 

Theo: Semrush

Thống kê số liệu về Content Marketing năm 2020 (P1)

Làm thế nào để xây dựng chiến lược và quy trình quản lý content marketing hiệu quả trong doanh nghiệp? Hãy xem những thống kê và số liệu sau.

Để đạt được những kết quả tốt nhất từ các bài viết không phải là điều dễ dàng, các doanh nghiệp phải thiết lập mục tiêu rõ ràng, cụ thể để xây dựng một chiến lược tổng thể dài hạn.

Biết được cách thức xây dựng nội dung tiếp thị của các doanh nghiệp khác có thể giúp bạn phát hiện ra ngay những điểm yếu trong tổ chức của bạn.

1. Chiến lược Content Marketing

Nội dung tiếp thị không thể truyền tải đến người dùng nếu không có một chiến lược rõ ràng. Vì vậy, trong phần đầu tiên, chúng tôi muốn khảo sát mức độ thường xuyên sử dụng content được xây dựng với chiến lược và các hoạt động cụ thể của nhà tiếp thị. Mặc dù khảo sát đã cho thấy rằng hầu hết các doanh nghiệp đều sử dụng nội dung có chiến lược nhưng không phải tất cả trong số họ đều tự tin vào việc nó có thể tạo ra sự khác biệt.

Trên thực tế, trong khi 77% số người tham gia khảo sát nói rằng công ty của họ có sử dụng chiến lược tiếp thị nội dung, nhưng chỉ có 9% trong số đó đánh giá chiến lược của họ là xuất sắc, và 38% trong số họ đánh giá chiến lược của họ là trung bình.

2. Các chỉ số trong Content Marketing 

Đo lường chính xác hiệu quả của công việc của bạn, giúp bạn dễ dàng thích ứng với thị trường, tận dụng các kết quả và mở rộng quy mô. Vì vậy, chúng tôi dành phần thứ hai của khảo sát này để xác định các số liệu làm nên thành công và các chiến thuật Content Marketing hiệu quả của nhà tiếp thị.

Chúng tôi đã phát hiện ra rằng nội dung chủ yếu được đo thông qua lưu lượng truy cập tự nhiên (76%), khách hàng tiềm năng (62%), phiên truy cập/ số lượt xem trang (60%) và tỷ lệ chuyển đổi (47%).

Khi nói đến việc cải thiện hiệu suất nội dung, phương pháp tiếp thị hiệu quả nhất được đưa ra bởi các nhà tiếp thị là SEO (67%), và cập nhật hoặc tái sử dụng nội dung hiện có (51%). Đáng ngạc nhiên, chỉ có 11% các nhà tiếp thị coi việc sử dụng ‘nội dung do người dùng tạo ra’ là một chiến thuật đáng để sử dụng.

3. Mục tiêu và ngân sách Content Marketing

Rõ ràng, các chỉ số đo lường thành công hoàn toàn phụ thuộc vào mục tiêu ban đầu của doanh nghiệp.

Vì vậy, trong phần khảo sát này, chúng tôi muốn kiểm tra xem mục tiêu của tiếp thị nội dung được các công ty được đặt ra trong năm 2019 là gì, có bao nhiêu nhóm thực hiện chúng và kế hoạch ngân sách của họ như thế nào cho năm 2020.

Chúng tôi phát hiện ra rằng mục tiêu của nhà tiếp thị là tạo ra nhiều đơn hàng tiềm năng (75%), thu hút lưu lượng truy cập vào trang web của họ (71%), cải thiện uy tín của thương hiệu (56%), và cải thiện mối quan hệ và sự trung thành của khách hàng (45%). Chỉ 17% số người tham gia khảo sát tin rằng số lượng giao dịch tăng bằng phương pháp tiếp thị nội dung.

Chúng tôi nhận ra, để đạt được những mục tiêu quan trọng này, hầu hết các công ty đã đầu tư lên đến 10.000 USD cho tiếp thị nội dung vào năm 2019.

Trong năm tới, hơn 62% số người được hỏi sẽ tăng ngân sách để cải thiện hiệu quả tiếp thị nội dung của họ: 9% trong số đó sẽ tăng ngay lập tức, 23% tăng vừa và 30% tăng từ từ.

4. Xây dựng đội ngũ Content Marketing

Một số ý kiến cho rằng, một chiến lược Content Marketing hiệu quả cũng cần những người thực thi tốt.

Vì vậy, trong phần tiếp theo của khảo sát, chúng tôi muốn chỉ ra những yếu tố để tạo nên một đội ngũ Content Marketing. Cụ thể, chúng tôi sẽ hỏi về số lượng thành viên cần có trong nhóm và những kỹ năng cần thiết nào tạo nên một đội ngũ Content Marketing

Hầu hết những người tham gia khảo sát (78%) cho rằng tại doanh nghiệp họ đang công tác, có một nhóm Marketing nhỏ từ một đến ba người.

Nhóm này thường gồm một người viết bài (52%), một người quản lý truyền thông xã hội – Social Media (36%) và một chuyên gia SEO (34%). Trong khi đó, phần lớn những người còn lại đều nói rằng doanh nghiệp họ chỉ có một chuyên gia marketing và làm tất cả mọi công việc.

5. Những thách thức và Kỹ thuật trong Content Marketing

Có rất nhiều bài viết đã nghiên cứu về những thách thức thường gặp khi làm Content Marketing. Trong phần khảo sát này, chúng tôi tập trung vào những thách thức lớn nhất và xem cách mà các nhà tiếp thị sử dụng công cụ hỗ trợ để giải quyết các vấn đề này như thế nào.

Báo cáo chỉ ra rằng, những thách thức lớn nhất trong Content Marketing bao gồm: tạo nội dung tìm kiếm khách hàng tiềm năng (54%), nội dung thu hút nhiều lưu lượng truy cập hơn (52%), và phát triển nội dung mang tới sự đồng cảm với đối tượng mục tiêu(45%).

Để đạt được những mục tiêu và vượt qua những thách thức này, 85% trong số các công cụ phân tích website được sử dụng trong đó: công cụ SEO (73%), công cụ hỗ trợ đăng tải nội dung lên các kênh truyền thông xã hội (67%) và phần mềm Email Marketing (57%).

Đáng chú ý, chỉ có 9% số người tham gia khảo sát sử dụng nền tảng tiếp thị nội dung tích hợp để đạt được kết quả của họ.

6. Xây dựng và truyền tải nội dung

Trong phần này chúng tôi sẽ tìm hiểu những hình thức nội dung nào đóng góp hiệu quả cho mục tiêu chung của chiến lược, và các nhà tiếp thị đang sử dụng những hình thức nào để phân phối các nội dung đi hiệu quả.

Kết quả khảo sát chỉ ra rằng chỉ có 28% người tham gia khảo sát sử dụng nội dung video và văn bản để xuất bản.

Bên cạnh đó, các hình thức nội dung phổ biến nhất là bài viết trên blog (86%), email (67%), case-study (42%) và các câu chuyện thành công (36%). Chỉ 19% số trong số những người được hỏi sử dụng những nội dung nghiên cứu gốc để lên bài viết.

Các nhà tiếp thị lựa chọn phương tiện truyền thông xã hội (94%) và email (76%) là các kênh phân phối chính mang lại hiệu quả tốt nhất.

7. Sử dụng dịch vụ xây dựng nội dung từ bên ngoài

78% số người tham gia khảo sát nói rằng nhóm Content Marketing của họ chỉ bao gồm 1-3 chuyên gia. Tại một số thời điểm, các doanh nghiệp buộc phải thuê dịch vụ bên ngoài để tạo ra các sản phẩm phục vụ cho kế hoạch.

Trong phần khảo sát này, chúng tôi muốn tìm hiểu các doanh nghiệp có thường xuyên sử dụng dịch vụ Content bên ngoài hay không, và những dịch vụ nào được sử dụng nhiều nhất.

Điều đáng nói là 60% người tham gia khảo sát phản hồi họ không sử dụng dịch vụ xây dựng nội dung từ bên ngoài. Tuy nhiên, đối với những doanh nghiệp đã từng sử dụng dịch vụ bên ngoài, nhu cầu chủ yếu của họ là viết bài (53%).

Bên cạnh đó, họ cũng có nhu cầu lớn về nội dung trực quan, cụ thể đó là thiết kế đồ họa (34%), thiết kế video và hoạt hình (32%).

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Theo: semrush

Chiến lược marketing ‘độc’ khiến Spotify vượt mặt Apple Music

Ra mắt vào năm 2008 tại Thụy Điển, Spotify vươn lên trở thành dịch vụ stream nhạc phổ biến nhất trên thế giới, vượt qua cả đối thủ “đáng gờm” Apple Music. Hãy tìm hiểu xem chiến lược marketing của Spotify là gì trong bài viết này.

Chiến lược marketing 'độc' khiến Spotify vượt mặt Apple Music
Chiến lược marketing ‘độc’ khiến Spotify vượt mặt Apple Music

Cộng đồng người dùng hàng tháng lên tới trên 159 triệu người, bao gồm 71 triệu người dùng trả phí sử dụng gói Spotify Premium tại hơn 60 quốc gia. Điều gì đã khiến ứng dụng âm nhạc này trở thành cơn sốt như vậy?

Câu trả lời là Spotify đã có một chiến lược Marketing thành công ngoài mức mong đợi, dưới đây là những gì có trong chiến lược đó.

Cá nhân hóa trải nghiệm người dùng.

Với bản chất là công ty công nghệ, Spotify có thể phân tích thói quen nghe nhạc của từng người, qua đó đưa ra những gợi ý về playlist hay bản nhạc phù hợp với dòng nhạc, nghệ sĩ được họ nghe thường xuyên.

Đồng thời, với Stream Intelligence, khi người nghe chọn stream ca khúc cho từng thời điểm, Spotify có thể dựa vào đó phân tích tâm trạng, cá tính của họ vào thời điểm đó.

Đây được coi là một cơ chế độc đáo giúp truyền tải đúng thông điệp, vào đúng thời điểm, cho đúng đối tượng.

1. Tối ưu hóa trải nghiệm qua danh sách phát nhạc.

  •  Tối ưu UX-UI của menu phát nhạc.

Màn hình chính của ứng dụng Spotify là một ví dụ điển hình về cách các thuật toán chi phối trải nghiệm nghe nhạc.

Mục tiêu của màn hình này là nhanh chóng giúp người dùng tìm thấy bài hát hay thể loại nhạc họ yêu thích, theo một bài thuyết trình của giám đốc nghiên cứu Spotify đầu năm 2019.

Mỗi ngày truy cập Spotify, bạn sẽ nhận được những danh sách nghe nhạc phù hợp với lịch sử nghe nhạc cũ của bạn.

  • Tạo ra tính năng chuyển bài hát giới hạn và chỉ nghe nhạc ở chế độ ngẫu nhiên ở phiên bản miễn phí

Ở bản trả phí, bạn có thể nghe tùy ý từng bài hát trong danh sách nhạc theo sở thích của mình, trong khi đó, với phiên bản miễn phí, bạn chỉ có thể nghe ngẫu nhiên từ một danh sách. Điều này thôi thúc cảm giác muốn sử dụng bản trả phí từ phía người dùng.

2. Chiến lược bản địa hóa.

Thông qua danh sách phát được tạo phù hợp với khu vực nơi bạn sinh sống, hay những quảng cáo địa phương trên phương tiện công cộng, Spotify muốn mang hình ảnh thương hiệu đến gần hơn với người dùng, biến việc nghe nhạc trên ứng dụng trở thành thói quen hàng ngày của họ.

Đặc biệt Spotify còn rất tinh tế khi đưa ra chính sách: khi đi du lịch nước ngoài (không phải quê hương của bạn), Spotify phiên bản miễn phí sẽ không còn khả dụng. Bạn sẽ cần mua gói nhạc kéo dài 14 ngày cho chuyến đi của mình.

Dịch vụ Spotify Premium.

Để thuyết phục khách hàng dùng sang bản trả phí, Spotify đã có rất nhiều hoạt động chiến lược:

1. Dùng Spotify miễn phí đồng nghĩa với nghe nhạc “lỗi thời”.

Người dùng bản Free sẽ không được cập nhật những bài hát mới “ra lò” mà phải đợi đến 2 tuần, một quãng thời gian khá dài cho các bản hit.

Ngược lại, với gói dùng Premium trả phí, người dùng ngay lập tức được thưởng thức bài hát ngay sau khi nó được tung ra thị trường.

Với phân khúc giới trẻ, nhóm khách hàng mục tiêu chính của Spotify thì bản Premium là gói không thể thiếu khi mà xung quanh thiên hạ đã nghe “đến chán” rồi thì bạn mới được thưởng thức nó lần đầu.

2. Dùng Spotify miễn phí không được chọn nhạc và tắt quảng cáo.

Khi dùng bản miễn phí, bạn chỉ có thể được nghe theo thứ tự ngẫu nhiên mà Spotify sắp xếp sẵn. Thậm chí, số lượt “bỏ qua bài” tối đa cho gói Free là 5 lần/giờ.

Đồng thời, nếu đang dùng bản Free đồng nghĩa với việc người dùng phải làm quen với các quảng cáo xen giữa bài hát.

3. Spotify miễn phí sẽ không nghe được khi mất mạng.

Với bản miễn phí của Spotify, người dùng không chỉ phải nghe theo các sắp xếp và kiểm soát ngẫu nhiên từ Spotify mà còn chỉ được nghe online.

Đối với người dùng Premium, vì mất phí nên có thể lưu bất cứ bài hát yêu thích nào về bộ nhớ, chẳng cần quan tâm có wifi hay không.

4. Spotify miễn phí nghe nhạc chưa “đã tai”.

Chất lượng âm thanh của gói Spotify Free chỉ là 160kbps, trong khi gói Premium là 320kbps. Đây có thể coi là một lợi thế cạnh tranh nổi bật về giá trong chiến lược marketing của Spotify khi vào Việt Nam.

Chiến lược dùng thử bản free này đã giúp chuyển dần những người đang sử dụng nhạc lậu sang sử dụng nền tảng có bản quyền nhưng miễn phí như Spotify, trước khi họ có đủ điều kiện và nhận thức để chuyển hẳn sang sử dụng dịch vụ trả phí.

Các chiến dịch truyền thông ấn tượng.

Mỗi chiến dịch của Spotify đều được coi là xuất sắc khi chạm đúng insight đối tượng mục tiêu với những ý tưởng độc đáo.

Năm 2019: Âm nhạc cho mọi tâm trạng.

Với mục tiêu tăng cường kết nối với thế hệ millennials và gen Z, Spotify sử dụng hình thức meme – một xu hướng nổi tiếng của giới trẻ. Những biển quảng cáo billboard về meme của Spotify đánh đúng insight khách hàng: luôn tự khiển trách bản thân.

Năm 2018: #2018wrapped.

Nắm một lượng lớn data và thông tin khổng lồ, Spotify biết khi nào bạn buồn, vui, hay thậm chí cả thói quen khi đi tắm thông qua danh sách nghe nhạc.

Ngay lập tức, một campaign hài hước về thói quen nghe nhạc đã ra đời, đi kèm với thông điệp vui tươi về việc tận hưởng quá trình tạo playlist mới:

Năm 2017: Mục tiêu cho 2018.

Mục tiêu (#goals) là hashtag nổi tiếng năm 2017. Bạn có thể thấy những hashtag nổi tiếng như #lifegoals, #adulthoodgoals, #relationshipgoals, #hairgoals. Ngay lập tức, vào giáng sinh năm 2017, Spotify đã tạo campaign truyền thông nói về những mục tiêu cho năm 2018, tất nhiên sẽ liên quan đến âm nhạc.

Campaign này ngay lập tức đã trở thành cơn sốt khi lượng người theo dõi tăng đột biên, đi kèm với mức độ nhận biết thương hiệu cùng với những nội dung mang tính cá nhân hóa.

2016: Một năm kì cục

2016 quả là một năm chứa đầy điều kì lạ: Trump, Brexit, cái chết của nhiều người nổi tiếng, thử thách Mannequin… 2016 cũng là năm đầu tiên Spotify làm chiến dịch truyền thông nhờ phân tích và ứng dụng data người dùng.

Với chiến dịch truyền thông mới này, Spotify muốn nhấn mạnh với người dùng rằng bạn không phải người duy nhất thấy năm 2016 kì cục. Tất cả mọi người đều như vậy. Thông điệp đã kết nối người dùng với Spotify và với tất cả mọi người.

Chiến lược marketing và những campaign marketing – truyền thông tích hợp đình đám của Spotify thành công nhờ tập trung vào người dùng, xoay quanh người dùng với nội dung cá nhân hóa đa dạng, kết hợp data và những sự kiện nổi tiếng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Đan Linh | MarketingTrips

Sự thật về Marketing qua “câu chuyện Lego” – Thương hiệu đồ chơi lớn nhất thế giới (P2)

Bất kỳ ai cũng có thể cầm những khối Lego lên và để cho trí tưởng tượng của họ bay xa. Ai cũng có những “câu chuyện Lego” của riêng mình… Có thể nói, thành công của Lego phụ thuộc vào mảng marketing.

Sự thật về marketing qua "câu chuyện Lego"
Sự thật về marketing qua “câu chuyện Lego”. Hình: Lego

Vượt qua khỏi giới hạn của những khối đồ chơi

Đa dạng hóa là một chiến lược quan trọng của Lego, nhưng nó cũng là yếu tố “đe dọa” Hãng vào đầu những năm 2000.

Năm 1988, nhà sản xuất đồ chơi Đan Mạch đối diện với sự thâm hụt đầu tiên trong lịch sử và đến năm sau đó, Hãng phải cắt giảm 1.000 nhân sự. Năm 2003, khoản lỗ trước thuế của Lego vào khoảng 1,4 tỷ krone Đan Mạch (211,7 triệu USD). Năm 2004, Hãng có CEO mới và lên kế hoạch tập trung trở lại vào các sản phẩm và giá trị truyền thống của mình.

Kể từ đó, hơn cả việc tạo ra các khối đồ chơi ghép hình, Lego tạo ra một loạt phim (The Lego Movie, Lego Star Wars, Batman, Lego Ninjago), video game và kênh YouTube riêng với hơn 5 triệu lượt theo dõi, cùng vô số các trang của người hâm mộ Lego.

Đặc biệt, những nội dung do người dùng tạo ra đã mang đến giá trị lớn cho Lego, và cho cả người tạo ra nội dung đó.

Chẳng hạn như trang YouTube “Beyond The Brick” của 2 anh em Joshua và John Hanlon. Họ vận hành trang này từ năm 2011 và bắt đầu dành toàn thời gian cho nó từ tháng 5/2018. Trang hiện có hơn 280.000 người theo dõi và hơn 120 triệu lượt view.

Trên thực tế, anh em nhà Hanlon đã được mời đến trụ sở ở Đan Mạch của Lego 2 lần trong năm 2017. Trả lời phỏng vấn của CNBC, John Hanlon nói, khoảng 90% số tiền họ kiếm được đến từ kênh quảng cáo trên YouTube và phần còn lại là từ những quảng cáo mà họ bán hàng cho các công ty như BrickLink – một chợ online chuyên bán đồ chơi Lego.

Hai anh em nhà Hanlon đã dành nửa năm đến nhiều nơi trên thế giới để thực hiện các video về Lego và đăng lên YouTube. Vì sao họ yêu thích Lego đến như vậy?

“Dù ở độ tuổi nào, trình độ nào, bất kỳ ai cũng có thể cầm những khối Lego lên và để cho trí tưởng tượng của họ bay xa. Lego gắn kết mọi người ở mọi độ tuổi trong một niềm vui lành mạnh và phi điện tử”, John Hanlon nói với CNBC.

CMO Goldin cho biết, vào tháng 8 năm ngoái, chương trình truyền hình “Lego Masters” được chiếu tại Anh nhằm tìm kiếm người chơi Lego giỏi nhất, mỗi tập đã thu hút được hơn 2 triệu lượt xem. Bà khẳng định, mọi người không chỉ vào bình luận trên mạng xã hội, họ còn đến cửa hàng mua hàng vì muốn “xây” Lego.

Dòng Architecture của Lego được xem là phổ biến nhất trong cộng đồng “người lớn chơi Lego”. Họ “xây dựng” nhiều tòa nhà, thành phố như Điện Capitol Hoa Kỳ hay Bảo tàng Guggenheim ở New York. Nhiều người chơi còn tự sáng tạo ra những tác phẩm “độc quyền” của mình, như tòa Ministry of Home Affairs ở New Delhi, tòa Synagogue of Livorno ở Italia…

Bên cạnh việc thúc đẩy sự sáng tạo của người chơi, Lego còn kết hợp với nhiều công ty khác để quảng bá và bảo vệ thương hiệu của mình, như kết hợp với Warner Brothers trong phim Lego Batman và với Disney trong chuỗi phim Star Wars.

Khi hợp tác làm việc, Lego mang những thiết kế của họ để tạo ra các nhân vật, còn Warner lo phần animation (phần diễn hoạt hình ảnh, để hình ảnh xuất hiện một cách sống động trên màn hình).

“Chúng tôi đảm bảo rằng mọi thứ chúng tôi làm đều rất thiết thực đối với những giá trị của thương hiệu Lego và mang thương hiệu vào đời sống theo một cách mà chúng tôi có thể bảo vệ nó nhiều hết sức có thể.

Với Warner Brothers, bí quyết hợp tác là mỗi bên đều để cho đối phương làm những thứ họ giỏi nhất”, Goldin chia sẻ bí quyết hợp tác làm thương hiệu.

Không dừng lại ở đó, Lego còn tạo ra 8 công viên chủ đề Legoland, vừa khai trương Lego House (sân chơi với 25 triệu khối ghép hình) ở Đan Mạch hồi tháng 9/2017. Nó bao gồm nhiều khu vực đa màu sắc nhằm giáo dục trẻ em các “năng lực cốt lõi”: phát triển kỹ năng xã hội, giải quyết vấn đề, phát triển cảm xúc và sự sáng tạo.

Sự kết nối giữa thế giới kỹ thuật số và thế giới thực là điều mà CMO Goldin thường xuyên được hỏi. Viện dẫn trường hợp dòng sản phẩm giáo dục về lĩnh vực robotics mang tên Mindstorms của Lego đã “hơn 20 tuổi”, bà chia sẻ: “Một trong những câu hỏi lớn mà tôi nhận được là về vấn đề số hóa, rằng nó là cơ hội hay là mối đe dọa với Lego.

Chúng tôi tin rằng số hóa là một cơ hội lớn… Công nghệ từ lâu đã là một phần trong trải nghiệm Lego”.

Thực tế, cộng đồng trực tuyến Lego Life dành cho trẻ em đã có 6 triệu thành viên. Đây là nơi để các nhà sáng tạo nhí đăng tải hình ảnh của những tác phẩm Lego do chính tay mình tạo ra.

Còn dòng sản phẩm Lego Boost thì vừa ra mắt vào tháng 8 năm ngoái, tạo điều kiện cho trẻ em 7 tuổi đính đồ chơi Lego vào các cảm biến để chúng trở thành robot, có thể cử động hoặc thậm chí nói chuyện.

Thay đổi để đáp ứng các nhu cầu tương lai

Sự sụt giảm 8% doanh thu hồi năm 2017 là lần đầu tiên sụt giảm doanh thu của Lego kể từ năm 2004 nhưng CEO Christiansen vẫn hy vọng sẽ có tương lai khả quan hơn.

“Chúng ta rất dễ trở nên ngạo mạn và nói rằng tất cả mọi người đều đã biết thương hiệu của chúng ta. Và chúng ta chỉ việc tiếp tục làm những việc mình đang làm vì chúng ta đang làm tốt. Nhưng đừng bao giờ ngưng tìm hiểu: Người tiêu dùng muốn gì? Làm sao chúng ta chinh phục được họ? Chúng ta sẽ cung cấp cho họ như thế nào?”

Phó chủ tịch Peter Kim, mảng Gắn kết người tiêu dùng kỹ thuật số của Lego

Lego đang dần thay đổi để đáp ứng các nhu cầu của tương lai, thông qua việc thúc đẩy tốc độ vận hành nhanh hơn; cụ thể, theo cách nói của CEO Christiansen là trao cho đội ngũ nhân viên “nhiều quyền hơn để ra quyết định, để hành động nhanh hơn và sáng tạo hơn”.

Cách làm này đã được áp dụng ở bộ phận Sáng tạo của Lego, được định hướng phát triển như một agency độc lập với mọi hoạt động khác của Hãng.

Bộ phận Marketing do CMO Goldin dẫn dắt cũng lên kế hoạch giảm thiểu hệ thống phân cấp trong đội ngũ để những quyết định được thực hiện nhanh hơn, đồng thời tập trung nhiều hơn vào việc phân tích dữ liệu để đảm bảo đo lường được tác động của những chiến dịch Hãng đã tiến hành.

Bên cạnh đó, Lego cũng không ngừng tìm kiếm những thị trường mới. Hãng chứng kiến “sự tăng trưởng mạnh mẽ” ở thị trường Trung Quốc và đã công bố sự hợp tác với Tencent vào tháng 1/2018.

Theo đó, các game của Lego sẽ được đại gia Internet Trung Quốc này phân phối. Lego cũng sẽ mở rộng cộng đồng Lego Life ở Trung Quốc. Bên cạnh đó, một văn phòng Lego ở Dubai đã được mở cửa trong năm 2018. Đồng thời, Phó chủ tịch Peter Kim còn cho biết Lego sẽ tìm hiểu nhiều hơn nữa về thị trường Ấn Độ.

Tìm ra được mong muốn của trẻ em và cha mẹ chúng chính là bí quyết thành công của Lego. Trích dẫn thực tế mỗi năm, 25 – 30% doanh thu của Lego đến từ các sản phẩm mới, CMO Goldin nhận định, bí quyết của Lego nằm ở sự mới lạ.

“Là một Giám đốc Marketing, bạn thực sự cần hiểu được cách mà toàn bộ quá trình được vận hành, làm sao bạn tăng tốc nó, làm sao bạn mang sản phẩm ra thị trường nhanh hơn, làm sao bạn giải quyết các vấn đề có liên quan, nhưng bạn cũng phải biết cách để truyền cảm hứng sáng tạo”, Goldin nói với CNBC.

Chia sẻ rằng kinh nghiệm bán mỹ phẩm cho phụ nữ tại Hãng Revlon đã giúp ích rất nhiều ở vị trí hiện tại, vị nữ CMO Lego nhận định: “Giống như công ty đồ chơi, các hãng sản phẩm làm đẹp phụ thuộc nhiều vào sự mới lạ…

Giống như trẻ con, phụ nữ không biết họ muốn gì… Không bao giờ có người phụ nữ nào nói với bạn về những điều cô ấy thực sự muốn.

Không người phụ nữ nào có thể nói với bạn rằng cô ấy đã có đủ giày trên kệ, đủ màu son môi hay đủ các dụng cụ trang điểm. Nhưng nếu bạn hỏi họ về thứ họ muốn, họ không bao giờ biết. Với trẻ em cũng vậy, chúng tìm kiếm điều mới lạ”.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips 

Tham khảo: CNBC/DNSG

Sự thật về marketing qua “câu chuyện Lego” – Thương hiệu đồ chơi lớn nhất thế giới (P1)

Bất kỳ ai cũng có thể cầm những khối Lego lên và để cho trí tưởng tượng của họ bay xa. Ai cũng có những “câu chuyện Lego” của riêng mình… Có thể nói, thành công của Lego phụ thuộc vào mảng marketing.

Sự thật về marketing qua "câu chuyện Lego"
Sự thật về marketing qua “câu chuyện Lego”. Hình: Lego

Khi nhận được tin sẽ trở thành CMO (Giám đốc marketing) tại Lego – công ty đồ chơi giá trị nhất thế giới, Julia Goldin mua cho các con trai mình một bộ Lego Big Ben.

Đó là năm 2014, khi bà đang là CMO của Hãng sản phẩm làm đẹp Revlon (trụ sở tại New York) và sống tại Mỹ. Nhưng, cả gia đình Goldin quyết định chuyển đến London (Anh) để bà nhận công việc mới.

Marketing – cốt lõi của các sản phẩm Lego

Giá trị của Lego Group là 7,57 tỷ USD, giúp Hãng trở thành thương hiệu đồ chơi giá trị nhất thế giới hiện nay, theo Hãng tư vấn Brand Finance.

Bộ sản phẩm Millennium Falcon ra mắt hồi tháng 10/2017 đã trở thành một trong những sản phẩm “hit” trong năm của Lego. Có giá gần 800 USD với 7.500 mảnh ghép, bộ đồ chơi này là phiên bản tàu vũ trụ lớn nhất mà Công ty từng tạo ra.

Nhưng kết quả kinh doanh năm 2017 của Lego không mấy hoành tráng. Quá nhiều hàng tồn của năm 2016 đã được bán ra với giá rẻ, góp phần tạo ra sự sụt giảm 8% doanh thu của năm 2017.

Phát biểu trong buổi công bố kết quả kinh doanh vào tháng 3/2018, CEO Niels. B Christiansen nói rằng Công ty sẽ không có “sự thay đổi ngay lập tức” nào, và sự thúc đẩy marketing hiệu quả sẽ là một ưu tiên của năm 2018.

Trong buổi công bố kết quả kinh doanh hồi tháng 3/2018, Goldin đã có bài phát biểu trong 20 phút. Trên thực tế, việc một CMO phát biểu trong sự kiện công bố kết quả kinh doanh như thế này vốn là… chuyện lạ.

Lúc đó, bà nói rằng marketing là một phần trung tâm trong hệ thống vận hành của công ty này. Vì vậy, thành công của Lego phụ thuộc vào mảng marketing.

“Trong nhiều công ty, CMO chỉ làm về marketing. Với tôi, đó thực sự chỉ là một phần nhỏ của công việc. Công việc mà đội ngũ của tôi làm là toàn bộ các phần việc như hồ sơ sản phẩm, trải nghiệm sản phẩm, truyền thông, nội dung, các kênh truyền thông xã hội.

Vì vậy, marketing chính là cốt lõi của những gì chúng tôi đưa ra ngoài thị trường. Và, đó là lý do tại sao chúng tôi muốn nó trở thành một phần trong buổi thuyết trình về kết quả kinh doanh”, Goldin nói với CNBC.

“Câu chuyện Lego” của… Lego

Goldin kể: “Mỗi khi tôi gặp ai đó và nói với họ rằng tôi làm việc ở Lego, tôi đều nhận lại một nụ cười tươi, vì họ đều có một câu chuyện riêng để kể. Họ nhớ về bộ Lego đầu tiên của mình, lần đầu trao nó cho con em, hoặc một thành quả gì đó mà họ đã tự tay làm ra”.

“Câu chuyện Lego” của Goldin không phải có từ thời thơ ấu. Bà lớn lên ở Nga – nơi chưa có các khối ghép hình bằng nhựa nổi tiếng. Cho đến khi trở thành mẹ của đứa con trai 4 tuổi và chuyển đến Mỹ, bà mới “phải lòng” Lego. Khi con trai 6 tuổi, gia đình bà chuyển đến Nhật Bản, và tại đây, Lego cũng không được nhiều người biết đến.

“Lego không phổ biến ở Nhật thời điểm đó. Vì vậy tôi thường sang London để mua. Và một trong những bộ Lego đầu tiên tôi mua cho con mình là bộ Millennium Falcon (một phi thuyền trong bộ Lego Star Wars), vì bé đặc biệt thích nó. Và, đó chính là ‘câu chuyện Lego’ của tôi”, bà nhớ lại.

Cái tên Lego đến từ “Leg godt” – một cụm từ trong tiếng Đan Mạch có nghĩa là “chơi hay”. Nhà sáng lập Ole Kirk Kristiansen làm ra các món đồ chơi bằng gỗ tại nhà xưởng riêng ở thị trấn Billund, Đan Mạch vào năm 1932, rồi bắt đầu bán chúng dưới thương hiệu đồ chơi Lego từ năm 1934.

Gia đình Kristiansen vẫn sở hữu 75% Công ty Lego thông qua việc nắm giữ Công ty mẹ Kirkbi (công ty quản lý đầu tư, nắm giữ 75% Lego Group) – Công ty đã tạo ra lợi nhuận ròng trị giá 7,8 tỷ krone Đan Mạch (tương đương 1,29 tỷ USD) hồi năm 2017.

Toàn bộ thương hiệu Lego nổi tiếng thế giới ngày nay từng được tạo nên chỉ bởi một “nền tảng” đơn giản là một khối lắp ghép bằng nhựa dài 31,8mm và rộng 15,8mm. Khoảng những năm 1960, châu Âu chứng kiến sự dịch chuyển lớn của cư dân từ các khu vực nông thôn lên thành thị, và các bộ đồ chơi Lego bắt đầu phản ánh xu hướng đô thị hóa của xã hội.

Một trong những bộ Lego đầu tiên là sản phẩm mô phỏng hình ảnh một thị trấn, nhằm giáo dục an toàn giao thông cho trẻ em. Hiện Lego có hơn 3.700 kiểu mảnh ghép khác nhau, từ những khối hình nhân vật đến các loại ống, “phụ tùng” như bánh xe, thanh kiếm… Và có hơn 900 triệu kiểu đồ chơi có thể được tạo ra chỉ với 6 khối Lego cùng màu.

Những khối ghép hình Lego được tạo ra tại nhà máy Lego ở Billund, Đan Mạch, với những cỗ máy được vận hành tự động.

Người hâm mộ thương hiệu đồ chơi này có thể trải nghiệm một chuyến tham quan nhà máy, nhà xưởng ban đầu của nhà sáng lập Kristiansen, cũng như chơi Lego cùng những nhà thiết kế của Hãng với mức giá 14.500 krone Đan Mạch (hơn 2.300 USD).

Truyền đạt sứ mệnh đến mọi nhân viên

Ngày nay, sứ mệnh của Công ty là “truyền cảm hứng và phát triển những nhà sáng tạo của tương lai” – điều thường xuyên được nhắc đi nhắc lại bởi Christiansen và Goldin. “Lego là một công ty được định hướng bởi sứ mệnh.

Sứ mệnh của chúng tôi luôn rất rõ ràng, đó là truyền cảm hứng và phát triển những ‘nhà xây dựng’ của tương lai, để tiếp cận được nhiều trẻ em hơn. Chúng tôi luôn dốc hết sức mình vì điều đó”, Goldin nói với CNBC.

Nhưng mục đích của họ không chỉ là bán được nhiều đồ chơi Lego cho nhiều trẻ em hơn. Công ty cho biết, cốt lõi của trò chơi Lego là giáo dục và sáng tạo. “Nó nhấn mạnh vào việc hợp tác, việc giải quyết vấn đề. Nó trui rèn những kỹ năng giúp người chơi trở nên mạnh mẽ hơn và thành công hơn trong cuộc sống.

Chúng tôi tin rằng mình đóng một vai trò lớn trong sự phát triển của trẻ em”, Goldin phát biểu tại sự kiện công bố kết quả kinh doanh của Lego. Công ty cũng thành lập một quỹ nhằm thúc đẩy giáo dục trẻ em từ những năm tháng đầu đời.

Phó chủ tịch phụ trách Gắn kết người tiêu dùng kỹ thuật số Peter Kim cho biết, sứ mệnh này tạo ra một văn hóa nội bộ và một thông điệp đối ngoại mạnh mẽ. “Chúng tôi đặt mục tiêu đến năm 2032 sẽ tiếp cận được 300 triệu trẻ em. Đây là điều mà tất cả nhân viên làm việc tại Lego đều hiểu rõ”, ông nói tại một sự kiện được tổ chức vào tháng 3/2018.

Lego cũng có lợi thế đặc biệt nhờ là một công ty thuộc sở hữu tư nhân. “Chúng tôi thực sự có thể bám chặt vào sứ mệnh của mình, thậm chí khi những khó khăn xảy đến”, Kim khẳng định.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips 

Tham khảo: CNBC/DNSG

Cách lập chiến lược Content Marketing thành công cho B2B

Trong khi B2B và B2C có những sự khác biệt nhất định về cách tiếp cận, cùng tìm hiểu về cách xây dựng một chiến lược Content Marketing cho B2B.

chiến lược content marketing B2B
Cách lập chiến lược content marketing thành công cho B2B

Content Marketing đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh doanh, quảng bá sản phẩm, xây dựng nhận thức của khách hàng về thương hiệu

Nội dung là yếu tố giúp công ty tìm đến được nhiều khách hàng tiềm năng hơn và tạo ra lượng truy cập mới cho website của mình.

Tuy nhiên, việc ngẫu nhiên đăng tải các bài blog và chia sẻ video trên Youtube sẽ không bao giờ là cách hiệu quả để công ty quảng bá kinh doanh hay chuyển đổi lượt truy cập thành lợi nhuận thực sự.

Bạn cần tạo ra nội dung tuân theo một chiến lược phù hợp để đạt được kết quả tốt nhất.

Trên trang Inc., Chris Christoff – Đồng sáng lập MonsterInsights có bài viết chia sẻ về cách để các doanh nghiệp B2B có thể lập chiến lược content marketing thành công:

“Tôi đã từng trải nghiệm cách content marketing có thể giúp tăng kết quả kinh doanh.

Vì vậy, trong bài viết này, tôi sẽ giải thích vì sao mọi doanh nghiệp đều cần một chiến lược nội dung và cách để tạo ra chiến lược content marketing phù hợp cho thương hiệu hoặc công ty kinh doanh B2B”.

Chiến lược Content Marketing là gì?

Một chiến lược content marketing là phần liên quan đến việc tạo ra những dạng nội dung marketing khác nhau trong kế hoạch marketing của công ty. Các hình thức nội dung có thể là những bài viết trên blog, e-book, video… Từ những nội dung này, bạn sẽ bắt đầu quảng bá chúng trực tuyến.

Tạo ra những bài viết trên blog nên là phần cần để tâm nhiều nhất. Chúng không chỉ giúp công việc kinh doanh của bạn dễ dàng xuất hiện trong kết quả tìm kiếm, mà còn là cách hiệu quả để tạo ra những lượt truy cập trung thành đến website của bạn

Các bước xây dựng chiến lược Content Marketing cho B2B.

Xác định khách hàng mục tiêu.

Tuy nhiên, trước cả khi bắt đầu nghĩ đến viết bài blog đầu tiên với nội dung gì, bạn cần tìm hiểu xem khách hàng mà bạn muốn hướng đến với bài viết đó là ai. Hãy bắt đầu bằng việc tạo ra một profile về khách hàng lý tưởng của bạn. Bước này gọi là phác thảo chân dung người mua.

Ngay cả với lĩnh vực B2B, bạn vẫn cần có mục tiêu cụ thể về những nhân vật bạn sẽ tiếp cận trong một công ty. Ví dụ, nếu công việc kinh doanh của bạn liên quan đến thiết bị văn phòng, thì bạn nên tạo ra những nội dung hướng đến người phụ trách mua thiết bị thay vì CEO của công ty.

Hãy tiến hành nghiên cứu để tạo ra được những chân dung được cá nhân hoá về người mua hàng của công ty. Càng chi tiết càng tốt. Các thông tin này sẽ đóng vai trò then chốt trong chiến dịch content marketing của công ty.

Đặt mục tiêu rõ ràng và cụ thể.

Chiến lược nội dung cũng cần phục vụ cho một mục đích nhất định. Mục đích này không chỉ đơn thuần là cải thiện SEO cho website. Hãy đặt ra những mục tiêu rõ ràng và cụ thể cho từng bài viết.

Ví dụ, bạn cần đặt mục tiêu sẽ thu được 1.000 email đăng ký nhận thông tin trên website trong vòng ba tháng. Từ đó, bạn có thể tạo ra chiến lược nội dung phù hợp cho các bài viết để đạt được mục tiêu này. Dĩ nhiên, bạn cũng cần nhớ đặt mục tiêu thực tế và hiệu quả.

Đừng hướng đến những mục tiêu như có nhiều like trên Facebook  hoặc tăng lượt xem trang. Bạn nên luôn luôn hướng đến những mục tiêu có thể cải thiện doanh số, nhưng gia tăng lượt thanh toán của khách hàng.

Tìm tòi những ý tưởng nội dung mới.

Bây giờ, bạn có một khách hàng cụ thể để hướng đến và một chiến lược với mục tiêu rõ ràng, bạn có thể bắt đầu tìm kiếm ý tưởng cho nội dung của bạn. Có nhiều cách để tìm ý tưởng, nhưng một trong những cách tốt nhất là tìm những từ khoá phù hợp.

Ví dụ, nếu bạn muốn viết về cách bàn làm việc đứng có thể cải thiện hiệu suất làm việc, hãy tìm kiếm các từ khoá có liên quan trong Google Keywords Planner để đảm bảo chọn được từ khoá có lượng người tìm kiếm cao. Sau đó bạn có thể dùng các từ khoá này để triển khai ý tưởng cho bài viết.

Các công cụ như Buzzsumo, Feedly và Quora sẽ giúp bạn xác định được các trào ưu hay câu hỏi phổ biến liên quan đến cụm từ khoá chính. Hãy dùng chúng để tạo ra những ý tưởng bài viết có liên kết với nhau.

Tạo nội dung “bán được hàng”.

Các bài viết sẽ giúp bạn tăng lượt truy cập trên trang. Bước tiếp theo là tìm ra cách để chuyển những lượt truy cập ấy thành lượt đăng ký nhận email từ công ty của bạn. Bạn có thể dùng một số “mồi câu” phổ biến như “nhập email để nhận ebook miễn phí, để dùng thử sản phẩm, hoặc nhận voucher giảm giá…”.

Cuối cùng, sau khi đã có chiến lược content có thể giúp gia tăng doanh số, bạn vẫn cần liên tục tái xác định mục tiêu cũng như tạo ra đa dạng thể loại nội dung như video, infographic.

Xây dựng chiến lược content marketing là một khoản đầu tư dài hạn có thể mang đến kết quả lâu dài.

Quan trọng hơn, content marketing sẽ giúp thương hiệu của bạn gia tăng độ phủ trên Google, Facebook, YouTube và Twitter. Vì vậy, hãy mạnh dạn đầu tư cho chiến lược này.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips 

Marketing thực sự cần thiết trong thời kỳ suy thoái hơn mức bạn tưởng

Đây chính thức là mùa suy thoái !

Đại dịch Covid-19 đã có những ảnh hưởng sâu rộng trong hầu hết mọi ngành công nghiệp, dù trực tiếp hay gián tiếp. Từ các tập đoàn lớn đến các công ty khởi nghiệp non trẻ đang thực hiện việc cắt giảm lương và các biện pháp ‘thắt lưng buộc bụng’ khác trong nỗ lực bảo vệ lợi nhuận của họ.

Thoạt nhìn, Marketing có vẻ như là một trong những chức năng ít thiết yếu hơn, ít nhất là so với các chức năng khác như sản phẩm và vận hành. Nhưng marketing có nên là một phần trong số các hoạt động cần cắt giảm chi phí?

Hãy nhìn vào dài hạn

Từ biểu đồ, chắc câu trả lời của bạn cũng như tôi, trả lời ngắn gọn là không. Marketing nói chung vẫn là một phần thiết yếu của doanh nghiệp, ngay cả trong những thời điểm suy thoái như vậy.

Có thể kích hoạt ngắn hạn, tuy nhiên, có thể cần phải được xem xét lại. Với việc chi tiêu của người tiêu dùng giảm đều trên tất cả các ngành công nghiệp do lệnh đóng cửa và lo ngại về định hướng của nền kinh tế. Cố gắng kích thích bán hàng trong môi trường này khá là lãng phí về thời gian và tiền bạc.

Nhưng nếu bạn có sẵn nguồn lực, thực hiện marketing thương hiệu cùng các chương trình khuyến mãi tập trung vào giá trị của công ty thay vì bán hàng thì nên tiếp tục. Điều này đóng một vai trò lâu dài trong việc thiết lập một phần tiếng nói của thương hiệu đối với người dùng và cộng đồng có liên quan nhiều đến thị phần.

Một khi sự phục hồi kinh tế bắt đầu, việc lấy lại thị phần đã mất sẽ rất tốn kém và khó khăn, vì vậy, thật khôn ngoan khi lấy lợi nhuận ngắn hạn đạt được ngay bây giờ để bảo vệ thương hiệu trên thị trường sau này.

Trường hợp điển hình, một nghiên cứu về doanh thu và chi tiêu marketing trong thời kỳ suy thoái cho thấy các công ty đầu tư nhiều hơn vào marketing đã tăng doanh thu của họ nhanh hơn và chịu thiệt hại nhẹ hơn so với những doanh nghiệp không làm được điều này.

Một khi giai đoạn phục hồi bắt đầu, các doanh nghiệp này cũng vượt trội hơn so với đối thủ cạnh tranh của họ.

Kể chuyện thương hiệu và content marketing là một cách tự nhiên nhất để giữ cho tiếng nói thương hiệu của bạn có hiệu lực trong đại dịch.

Hãy khuyến khích các cuộc trò chuyện

Lấy Pinterest làm ví dụ. Với việc sử dụng tiếp thị nội dung hay content marketing, nền tảng chia sẻ hình ảnh này kể một câu chuyện bao quát về thực hành chăm sóc bản thân trong đại dịch theo nhiều cách khác nhau bổ sung cho nhau.

Vào tháng Tư, Pinterest đã phát động một chiến dịch toàn cầu với hashtag là #StayINspired, nơi thể hiện nội dung đến cộng đồng của ứng dụng này giúp mọi người đối phó với các lệnh đóng cửa thông qua các hoạt động tại nhà như nghệ thuật và thủ công hoặc nấu ăn.

Công ty cũng hợp tác chặt chẽ với chính phủ và Tổ chức Y tế Thế giới để ngăn chặn sự lan truyền thông tin sai lệch liên quan đến Covid-19.

Việc xây dựng mối quan hệ này thông qua nội dung thậm chí còn quan trọng hơn đối với các công ty B2B.

Hay kể tiếp về Xero, một trong những tên tuổi lớn trong các giải pháp phần mềm kế toán, duy trì một blog nơi thương hiệu này xuất bản các bài viết không chỉ về kế toán mà còn về tác động đến kinh doanh và xã hội của các giải pháp của mình.

Cụ thể, các bài đăng của Xero nói về khách hàng và đối tác, những khó khăn mà họ gặp phải, cách họ thích nghi với đại dịch và những câu chuyện khác. Nói cách khác, Xero sử dụng các yếu tố kể chuyện để thảo luận về các giải pháp của mình.

Hãy chuẩn bị sẵn sàng

Mặc dù không có gì chắc chắn vào thời điểm này, phần lớn các CEO trong khu vực ASEAN được Bain & Company khảo sát vào tháng 4 dự báo sự phục hồi kinh tế sẽ bắt đầu vào khoảng giữa năm 2021.

Trong một kế hoạch lớn thì điều này không quá xa xôi, và điều tối quan trọng là các công ty nên duy trì hoặc đẩy mạnh các nỗ lực tiếp thị nội dung hay content marketing của họ trong thời gian này để duy trì hoặc thậm chí tăng tiếng nói của họ trong thời kỳ hậu khủng hoảng.

Tạm gác các mục tiêu kinh doanh sang một bên, những câu chuyện truyền cảm hứng là điều trở nên cần thiết hơn bao giờ hết để đưa chúng ta vượt qua cuộc khủng hoảng này.

Thương hiệu và nội dung thương hiệu sản xuất là một phần trong văn hóa của chúng ta, đóng vai trò tương tự như phim ảnh và âm nhạc trong cuộc sống – giải trí chúng ta, giúp nâng cao tinh thần và cho chúng ta thêm nhiều nhiên liệu cảm xúc mà chúng ta cần để bước tiếp.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Theo Hà Anh | MarketingTrips 

Tham khảo: techinasia

Nghề Marketing: Team Insights phải xem bản thân mình như là những nhà lãnh đạo doanh nghiệp

Ngành công nghiệp về Insights đang cần đổi mới để chính bản thân nó phải trở thành một yếu tố cốt lõi trong doanh nghiệp giúp phục vụ cho mục tiêu tăng trưởng lấy người tiêu dùng làm trung tâm (Customer Centric).

Lắng nghe chia sẻ sau đây từ một nhà lãnh đạo về Insights tại Diageo.

Tôi nghi ngờ bất kỳ nhà lãnh đạo marketing nào đọc điều này sẽ không đồng ý rằng, để thành công, các doanh nghiệp của chúng ta cần phải lấy người tiêu dùng làm trung tâm một cách sâu sắc nhất.

Tôi nghi ngờ các CEO và đội ngũ lãnh đạo của chúng ta cũng sẽ như vậy, họ có thể không tin khách hàng là trọng tâm để thành công cho doanh nghiệp.

Có bao nhiêu người trong chúng ta sẽ đồng ý rằng việc tập trung vào người tiêu dùng tăng lên sẽ dẫn đến tăng trưởng tốt hơn?

Hiểu người tiêu dùng là yếu tố cốt lõi để định hình tương lai – điều này có ý nghĩa vô cùng kinh điển trong việc phải giải mã các động lực, thái độ và hành vi của người tiêu dùng.

Và bây giờ đây là yếu tố công nghệ cùng các yếu tố khác đang tác động đến các điều này cũng như các văn hoá mới xung quanh họ.

Là một phần trong vai trò của tôi tại Diageo, tôi chịu trách nhiệm về việc chúng tôi cần phải tập trung vào người tiêu dùng như thế nào nhưng cũng từ đây tôi nhận ra rằng, văn hoá tập trung vào người tiêu dùng (customer-centric) phải ăn sâu vào tất cả các bộ phận của doanh nghiệp chứ không phải mỗi Team Insights chúng tôi.

Chúng tôi liên tục thử thách bản thân về việc liệu chúng tôi có thực sự đang lấy người tiêu dùng làm trung tâm trong mọi quyết định hay không.

Để trở thành một thành viên trong tổ chức lấy người tiêu dùng làm trung tâm, bạn cần phải giải quyết các cơ hội từ hai góc độ.

Điều đầu tiên là thúc đẩy sự thay đổi văn hóa này diễn ra trong toàn bộ doanh nghiệp.

Thứ hai, bạn cần một lượng kiến thức tốt hơn về Insights hoặc thành lập một bộ phận hoạch định chuyên trách để nuôi dưỡng văn hoá tập trung vào người tiêu dùng.

Ngay cả các tổ chức lấy người tiêu dùng làm trung tâm nhất cũng không nên có sự tự mãn.

Đó là lý do tại sao tất cả chúng ta cần nhận ra vai trò và vị trí của Insights trong các doanh nghiệp, cần phải liên tục nghiên cứu thị trường, liên tục cống hiến trong các hoạt động kinh doanh nhằm tìm kiếm các lợi thế cạnh tranh thực sự cho doanh nghiệp. Đây là những gì tôi đã học được:

Thay đổi văn hoá đòi hỏi sự nỗ lực.

Để đạt được sự thay đổi văn hóa trên phạm vi rộng lớn, cần có môt sự thay đổi trên tất cả các bộ phận chức năng chứ không chỉ là bộ phận Marketing.

Phải có một sự thay đổi, theo đó, ý nghĩa của việc nghiên cứu người tiêu dùng phải được xem xét trong các quyết định quan trọng, và các cuộc hội thoại phải chuyển từ tập trung chủ yếu vào nội bộ sang quan điểm của người tiêu dùng.

Mỗi cá nhân trong tổ chức cần đảm bảo họ nhận thức được những thay đổi của môi trường bên ngoài như: đối thủ cạnh tranh, môi trường của thị trường, đổi mới và công nghệ, xu hướng và động cơ của người tiêu dùng.

Nếu doanh nghiệp không yêu cầu dữ liệu đầu vào là người tiêu dùng ở các quyết định quan trọng, thay đổi sẽ không xảy ra.

Ngoài ra, bạn cần một đội ngũ chuyên gia táo bạo hơn để truyền cảm hứng và duy trì sự thay đổi này trong doanh nghiệp.

Một nhiệm vụ và mục đích khác biệt.

Theo truyền thống, các nhóm lập kế hoạch (Planning Team) và insights (Insights Team) thường quan tâm đến việc nghiên cứu và dữ liệu của người tiêu dùng. Thông thường, họ mô tả mình là tiếng nói của người tiêu dùng, điều này là hoàn toàn sai lầm.

Một nhóm lập kế hoạch tuyệt vời phải liên kết với tham vọng dài hạn của doanh nghiệp. Tại Diageo, chúng tôi đưa ra kế hoạch cho mục đích là “Dẫn dắt toàn bộ doanh nghiệp với những ý tưởng và insights để bán được nhiều hơn nữa”.

Không phải quy mô ngân sách mà là sự tập trung.

Tôi thường nghe các đồng nghiệp trong ngành cho rằng, thiếu ngân sách là vấn đề chính của Marketing.

Trong thực tế, tôi không nghĩ rằng đó là vấn đề về tiền mà là vấn đề về mức độ tập trung trong việc bạn chi tiêu cũng như tỉ suất lợi nhuận mà sự chi tiêu đó mang lại.

Một tỷ lệ cao được chi tiêu cho việc theo dõi tiêu chuẩn, thử nghiệm sản phẩm.

Điều này rất hữu ích trong việc ngăn ngừa sai lầm, nhưng không hiệu quả bằng việc tập trung vào những gì quan trọng với CEO của bạn như: lập kế hoạch chiến lược dài hạn, phát triển danh mục đầu tư, chẩn đoán hiệu suất, hiểu giá trị của các cơ hội sáp nhập và đầu tư vốn.

Không thiếu nguồn nhân lực mà là thiếu tài năng.

Tương tự, tôi nghe thấy mối quan tâm về mức độ nguồn nhân lực, nhưng tôi tin rằng đó không phải là vấn đề về số lượng mà nhiều hơn về việc có một nhóm đa dạng, tài năng được thúc đẩy bởi tác động kinh doanh.

Chúng ta nên tuyển dụng nhân lực có các tiêu chí tư duy như: tò mò, kết nối văn hóa, táo bạo, sáng tạo, khách quan và hợp tác.

Độc lập nhưng tích hợp.

Có được sự cân bằng này là rất quan trọng – bạn muốn các nhà hoạch định của bạn hành động với tính khách quan nhưng được tích hợp vào việc ra quyết định.

Bạn cần họ hành động như chủ sở hữu và chịu trách nhiệm. ’Độc lập không có nghĩa là ở trong một cấu trúc bình chứa (silo), hành động như một nhà tư vấn hoặc được tổ chức xoay quanh các chuyên môn về insights, thay vì chỉ là nhu cầu kinh doanh.

Đổi mới để có câu trả lời tốt hơn.

Vấn đề là các Team Insights của bạn tập trung vào việc phát triển các công cụ và phương pháp tiếp cận thế hệ tiếp theo để thu thập thêm insights.

Trong khi trước đây họ cần phải là chuyên gia nghiên cứu, thì bây giờ họ cần nắm lấy khoa học hành vi, dữ liệu, công nghệ và các kỹ thuật mới nổi khác.

Tầm quan trọng của đối tác.

Cần có suy nghĩ mới về đối tác – họ là ai và hãy làm việc theo cách tập trung vào kinh doanh, thay vì trong mối quan hệ khách hàng – đại lý thông thường.

Toàn bộ ngành công nghiệp về Insights rất cần được đổi mới và phải khẳng định giá trị tiềm năng mà nó có thể mang lại cho doanh nghiệp.

Nếu các nhà lãnh đạo về Insights và các agency của họ nhìn thấy chính họ trước hết phải là các nhà lãnh đạo doanh nghiệp thúc đẩy tăng trưởng lấy người tiêu dùng làm trung tâm, tốc độ thay đổi sẽ tăng tốc theo cấp số nhân.

Xem thêm:

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips 

Top of Mind là gì? Hiệu ứng TOM trong Marketing là gì?

Cùng tìm hiểu về khái niệm TOM hay Top of Mind trong phạm vi kinh doanh và marketing: Top of Mind là gì? Tìm hiểu về chỉ số Top of Mind Awareness? những chiến lược trở thành người dẫn đầu và hơn thế nữa.

tom (top of mind) là gì
Top of Mind là gì? Hiệu ứng TOM trong Marketing là gì?

Nếu là dân làm Marketing hẳn là bạn đã từng nghe về chiến lược “người dẫn đầu” hay khái niệm định vị thương hiệu. Dẫn đầu để tạo lợi thế cạnh tranh và chiến thắng đối thủ. Tuy nhiên liệu điều đó có phải luôn đúng? Dẫn đầu có thực sự lợi hại như “lời đồn”.

Du Mont sáng chế ra máy truyền hình thương mại đầu tiên. Duryea giới thiệu xe ôtô đầu tiên, Hurlay bán ra máy giặt đầu tiên. Tất cả đều không tồn tại.

Như vậy là có gì sai trái với cái mà chúng ta từng biết về “người dẫn đầu” không? Sự thật thì không có gì sai trái cả, chỉ là hiệu ứng TOM – Top of Mind đang làm thay đổi giá trị của “người dẫn đầu”.

TOM hay Top of Mind là gì trong Marketing?

Ý tưởng đằng sau khái niệm TOM hay Top of Mind là thương hiệu hãy ở vị trí đầu tiên trong tâm trí của khách hàng hơn là ở vị trí đầu tiên của thị trường. Ở vị trí đầu tiên trên thị trường chỉ là kết quả của việc xâm nhập vào tâm trí trước tiên.

Ví dụ, IBM không phải là công ty đầu tiên trên thị trường với loại máy vi tính lớn có công suất cao. Công ty Remington Rand là công ty đầu tiên trên thị trường với máy UNIVAC.

Tuy nhiên, những nỗ lực marketing đã khiến IBM chiếm vị trí thứ nhất trong tâm trí của khách hàng và đã giành chiến thắng.

Nếu Marketing là trận chiến của nhận thức, không phải của sản phẩm thì ‘tâm trí của người tiêu dùng’ đóng vai trò quyết định đối với thị trường.

Mỗi năm có hàng ngàn doanh nghiệp hay thương hiệu thất bại vì đã vi phạm điều này. Một vài người có ý tưởng hay quan niệm mà họ tin là sẽ (hoặc có thể) cách mạng hóa một nền công nghiệp. Vấn đề là làm sao đưa quan điểm hay tư tưởng này vào tâm trí của các khách hàng tiềm năng.

Một giải pháp có tính ước lệ của vấn đề này là tiền hay ngân sách chi tiêu. Đó là nguồn lực để tạo ra các sản phẩm hay dịch vụ chất lượng, cùng với các tài nguyên khác như quảng cáo hay các hoạt động xây dựng thương hiệu.

Không may, việc này lại đưa đến một nhận thức sai lầm là mọi mấu chốt thành công của Marketing đều như nhau: Ngân sách chi tiêu.

Điều này không đúng sự thật. Bạn không thể nào thay đổi được một ý nghĩ đã thành hình trong tâm trí của khách hàng.

Công ty Wang là công ty đầu tiên về những bộ phận xử lý văn bản, nhưng thế giới đã bỏ xa loại máy này và tiến đến máy tính điện tử.

Công ty Wang đã không đáp ứng được chuyển biến này. Thay vì đầu tư hàng triệu USD vào công việc phát triển máy vi tính cá nhân và máy vi tính loại nhỏ thì Wang lại theo đuổi công việc của một công ty chế tạo bộ phận xử lý văn bản.

Xerox là công ty về máy photocopy đầu tiên và rồi lại cố gắng lao vào kinh doanh máy vi tính. 25 năm sau đó, dù tiêu tốn 2 tỷ USD nhưng Xerox vẫn không đi được tới đâu trong lĩnh vực máy vi tính.

Bạn muốn thay đổi một từ nào đó trên máy vi tính, chỉ cần đánh chồng lên (overwrite) hoặc xóa (delete) đi mà thôi. Bạn muốn thay đổi một tâm trí thì quên chuyện đó đi.

Một khi ý nghĩ đã được hình thành, rất hiếm có thể thay đổi hay có thể nói là không thể thay đổi được. Trong Marketing, bạn sẽ phí sức khi cố công thay đổi một nhận thức đã được hình thành trong tâm trí của người tiêu dùng.

Các chỉ số chính được dùng để đo lường Top of Mind (TOP).

Khi tìm hiểu về khái niệm Top of Mind (TOM), và muốn “trở thành Top of Mind” trong mắt người tiêu dùng, một câu hỏi được đặt ra với những người làm marketing là làm thế nào nào để đo lường chỉ số này, hay nói cách khác bằng cách nào để biết một thương hiệu nào đó đang là Top of Mind trong thị trường của nó.

Dưới đây là các chỉ số chính để đo lường Top of Mind (TOM).

Mức độ ghi nhớ thương hiệu (Brand Recall).

Mức độ ghi nhớ thương hiệu (Brand Recall) là khái niệm mô tả việc một thương hiệu nào đó được khách hàng hay người tiêu dùng nhớ đến. “Ghi nhớ” có thể là chính bản thân họ tự nhớ hoặc thông qua một vài dấu hiệu nhận biết nào đó.

Để đo lường mức độ ghi nhớ thương hiệu, người làm marketing cần phải tiến hành các cuộc phỏng vấn hay khảo sát với người tiêu dùng trong từng phân khúc thị trường cụ thể.

Ví dụ, câu hỏi được sử dụng có thể là “khi nói đến nước giải khát có ga, bạn nhớ tới tên thương hiệu nào đầu tiên?”

Thương hiệu nào được nhớ đến nhiều nhất và nằm đầu tiên trong danh sách thì có điểm Mức độ ghi nhớ thương hiệu (Brand Recall) càng cao, nghĩa là một phần điểm Top of Mind (TOM) của thương hiệu đó cũng cao.

Thị phần hay tỷ lệ tìm kiếm (Share of Search).

Thông thường, khi tính toán tỷ lệ tìm kiếm trong phạm vi tính toán chỉ số Top of Mind (TOM), marketer thường sử dụng các tìm kiếm có thương hiệu (từ khoá thương hiệu).

Ví dụ, nếu mỗi tháng số lượng tìm kiếm cho từ khoá “Coca-Cola” là 1000 lần và của “Pepsi” là 2000 lần, bỏ qua các chỉ số khác, có thể nhận định là Pepsi là thương hiệu phổ biến hơn Coca-Cola, hay Top of Mind của Pepsi cao hơn.

Brand Share of Voice.

Brand Share of Voice là chỉ số đo lường mức độ chia sẻ tiếng nói, hình ảnh hay mức độ nhận biết của thương hiệu trên các nền tảng (ví dụ như trên mạng xã hội).

Ví dụ nếu thương hiệu của bạn phủ đến 30% quảng cáo cho một sản phẩm nào đó so với toàn bộ các thương hiệu đang chạy các quảng cáo về sản phẩm tương tự, Brand Share of Voice của bạn khi này là 30%.

Brand Share of Voice thường gắn liền với các sản phẩm hay thương hiệu cụ thể.

Các chỉ số khác cũng được sử dụng để đo lường Top of Mind.

Ngoài các chỉ số chính nói trên, bạn cũng có thể sử dụng các chỉ số dưới đây:

  • Lượng đề cập đến thương hiệu (Brand Mentions).
  • Lượng người theo dõi trên mạng xã hội.
  • Mức độ tiếp cận của thương hiệu (Brand Reach).
  • Lượng người dùng truy cập trực tiếp vào các nền tảng của thương hiệu (Direct Traffic), ví dụ như website.

TOM (Top of Mind) – Cái “cảm giác chớp mắt” này không phải là một hiện tượng bất thường.

Nếu bạn muốn tạo ra một ấn tượng sâu sắc cho một người nào đó, bạn không thể lách vào trong tâm trí họ và rồi từ từ tạo ra một quan niệm thuận lợi theo thời gian. Tâm trí không hoạt động theo cách ấy. Bạn phải nhảy bổ vào tâm trí.

Lý do bạn phải nhảy bổ vào thay vì luồn lách bởi lẽ người ta không thích thay đổi suy nghĩ của mình. Một khi họ đã có ấn tượng như thế nào thì nó là như vậy. Họ nghĩ bạn là loại người như thế nào thì ghi vào tâm trí.

Bạn không thể trở thành một người khác trong tâm trí cuả họ.

Một trong những bí quyết của Marketing là vai trò của tiền bạc hay ngân sách chi tiêu. Có lúc, với một ít đô-la có thể tạo ra một phép lạ. Ngày kế tiếp, hàng triệu đô-la cũng không thể cứu vãn một công ty đang xuống dốc.

Khi có một cái đầu tốt, dù với một ít tiền bạn cũng tiến thật xa. Hãng Apple đã bay cao trong lĩnh vực vi tính với 91.000 USD đóng góp của Mike Markkula.

Tên Apple đã lọt vào tâm trí của khách hàng bởi vì đó là một cái tên giản dị và dễ nhớ, cùng với đó là vô số các câu chuyện thương hiệu được kể (Storytelling). Mặt khác, các đối thủ của Apple lại có các tên phức tạp, khó nhớ.

Đầu tiên, có năm hãng máy tính cá nhân cùng lao vào một lúc: Apple II, Commodore Pet, IMSAI 8080, MITS Altair 8800 và Radio Shack TRS-80. Bạn hãy tự hỏi cái tên nào đơn giản và dễ nhớ nhất?

FAQs – Những câu hỏi thường gặp về Top of Mind (TOM).

  • Top of Mind Awareness là gì?

Top of Mind Awareness có nghĩa là “trở thành Top of Mind” về mức độ nhận biết (Awareness) trong tâm trí người tiêu dùng. Trên thực tế, bản chất của cụm từ Top of Mind đã bao hàm ý nghĩa về độ nhận biết này, tức các thương hiệu Top of Mind đã là các thương hiệu được người tiêu dùng nhận biết rõ, do đó Top of Mind và Top of Mind Awareness có thể được xem là từ đồng nghĩa.

  • Top of Mind Brand là gì?

Là các thương hiệu (Brand) hiện đang có vị trí hàng đầu trong tâm trí người tiêu dùng. Khi lựa chọn một thương hiệu nào đó để mua hàng, người tiêu dùng thường có xu hướng lựa chọn các thương hiệu mà họ nghĩ đến đầu tiên.

Kết luận.

Trên đây là những chia sẻ của MarketingTrips về khái niệm Top of Mind là gì, hiệu ứng TOM trong Marketing, cũng như các ví dụ xoay quanh chủ đề này. Với tư cách là người làm marketing, trong một thị trường đầy rẫy sự cạnh tranh, trở thành “Top of Mind” trong tâm trí người tiêu dùng là chiến lược không thể khôn ngoan hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Customer Centric là gì? Hiểu về Customer Centric trong Marketing

Cùng tìm hiểu các lý thuyết xoay quanh thuật ngữ Customer Centric (Lấy khách hàng làm trung tâm) như: Customer Centric là gì, một số khái niệm liên quan đến Customer Centricity, tại sao Customer Centric lại quan trọng với thương hiệu và trong Marketing, những chiến lược Customer Centric chính mà thương hiệu có thể áp dụng là gì và hơn thế nữa.

customer centric là gì
Customer Centric là gì? Hiểu về Customer Centricity (Lấy khách hàng làm trung tâm) trong Marketing

Customer Centric trong tiếng Việt có thể hiểu là Lấy khách hàng làm trung tâm. Theo KPMG, 88% các CEO quan tâm đến lòng trung thành của khách hàng, nhận ra rằng việc nắm vững các thông tin chi tiết về khách hàng là điều hết sức cần thiết.

Vì vậy, với tư cách là một nhà lãnh đạo, làm thế nào để bạn xây dựng và duy trì một tổ chức không chỉ nhấn mạnh vào dịch vụ khách hàng mà còn thúc đẩy triển vọng định hướng khách hàng vào mọi thời điểm có thể?

Khái niệm Customer Centric được ra đời và trở nên phổ biến từ đây.

Các nội dung sẽ được MarketingTrips đề cập trong bài viết bao gồm:

  • Customer Centric là gì?
  • Tại sao Customer Centric lại quan trọng với doanh nghiệp hoặc thương hiệu?
  • Những chiến lược Customer Centric thương hiệu có thể áp dụng là gì?
  • Một tổ chức Customer Centric (các doanh nghiệp lấy khách hàng làm trọng tâm) cần làm những công việc gì?

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Customer Centric là gì?

Customer Centric trong tiếng Việt có thể hiểu theo ý nghĩa là Lấy khách hàng làm trung tâm hoặc Coi khách hàng là trọng tâm.

Customer Centric là khái niệm đề cập đến một cách thức kinh doanh hay Marketing nhằm mục tiêu thúc đẩy những trải nghiệm khách hàng tích cực ở mọi giai đoạn của hành trình khách hàng (Customer Journey).

Customer Centric tập trung xây dựng lòng trung thành và sự hài lòng của khách hàng để từ đó doanh nghiệp sẽ có nhiều khách hàng được giới thiệu (referrals) hơn.

Bất cứ khi nào một doanh nghiệp đang sử dụng mô hình Customer Centric để đưa ra quyết định, họ sẽ xem xét một cách sâu sắc cách những hành động của họ có thể ảnh hưởng đến cảm xúc hay trải nghiệm của khách hàng.

Xây dựng một tổ chức “Customer Centric” tức lấy khách hàng làm trọng tâm trong thế giới kỹ thuật số ngày nay ngày càng trở nên phức tạp.

Mặc dù các công nghệ mới đã cho phép các doanh nghiệp triển khai điều này một cách nhanh chóng, nhưng giờ đây, khách hàng mong đợi và kỳ vọng nhiều hơn sự quan tâm từ phía doanh nghiệp hay thương hiệu.

Tại sao Customer Centric lại quan trọng với doanh nghiệp và thương hiệu?

Có rất nhiều lý do thúc đẩy các doanh nhân tạo ra các doanh nghiệp mới – đó có thể là xuất phát từ những niềm đam mê, đó có thể là về tiền bạc, danh tiếng, vinh quang hay sự tự do.

Tuy nhiên dù cho động cơ thành lập doanh nghiệp của họ là gì, thì chắc chắn một điều là doanh nghiệp đó của họ không thể không có nhân viên và khách hàng (dù chỉ là một).

“Nếu bạn không có và không giữ chân được khách hàng, bạn sẽ không thể tồn tại.”

Dựa trên những yếu tố hết sức căn bản này, bạn có thể nhận ra rằng Customer Centric đóng vai trò như một thực thể sống cho mọi sự phát triển của doanh nghiệp.

Trong khi các doanh nghiệp “bỏ quên” đi khách hàng của họ thường đầu tư sai vào các tài nguyên khác nhau từ đó dẫn đến thất bại.

Một thương hiệu hay doanh nghiệp áp dụng mô hình Customer Centric hay lấy khách hàng làm trọng tâm lại có thể chứng minh một kết quả hoàn toàn ngược lại, nơi mỗi thành viên trong tổ chức luôn lắng nghe những gì khách hàng nói và hướng đến khách hàng.

Khi nhận thức được tầm quan trọng của Customer Centric, một câu hỏi được đặt ra là doanh nghiệp cần làm gì để có thể áp dụng và theo đuổi được chiến lược này?

Những chiến lược Customer Centric thương hiệu có thể áp dụng là gì?

Mặc dù tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp khác nhau, các chiến lược có thể khác nhau, dưới đây là một số chiến lược bạn có thể tham khảo.

Xây dựng văn hoá lấy khách hàng làm trọng tâm – Customer Centric Culture.

Nếu mục tiêu của bạn là trở thành một tổ chức lấy khách hàng làm trọng tâm – Customer Centric, có một cách thông minh mà hầu hết các doanh nghiệp thành công đều đã áp dụng:

Hãy biến nó thành giá trị cốt lõi.

Bằng cách bao gồm một giá trị cốt lõi là tập trung vào khách hàng, bạn cung cấp một yếu tố mà cả tổ chức có thể coi đó là mục tiêu chung để hướng tới.

Hiểu một cách đơn giản cho cách tiếp cận này là, dù cho bạn làm gì và ở đâu, từ việc xây dựng nội dung trên các nền tảng mạng xã hội, tư vấn bán hàng hay viết bài trên website, tất cả đều phải cam kết tới một giá trị chung đó là “vì khách hàng”.

Tại Proof, một doanh nghiệp chuyên về SaaS (Software as a Service), một trong những giá trị cốt lõi của họ là “be customer obsessed” tức là tất cả những gì họ làm đều quy về khách hàng. Mọi nhân viên trong doanh nghiệp đều biết giá trị này và tham chiếu nó mỗi ngày.

Nếu bạn cảm thấy khó khăn với các quyết định và không biết liệu quyết định đó có đảm bảo bạn đang theo đuổi chiến lược Customer Centric hay không, bạn có thể tự hỏi “Điều này có giúp ích gì cho khách hàng của chúng ta không?”

Nếu câu trả lời là không, hiển nhiên, đó không phải là một quyết định sáng suốt.

Bạn cũng cần lưu ý rằng Customer Centric không phải là chiến lược riêng của bộ phận Marketing, nó cần phải trở thành chiến lược và mục tiêu chung của tất cả các bộ phận khác trong doanh nghiệp.

Xây dựng các hoạt động Marketing dựa trên khách hàng – Customer Centric Marketing.

Tiếp thị lấy khách hàng làm trọng tâm hay Customer Centric Marketing là chiến lược luôn coi khách hàng là một phần của thông điệp marketing của doanh nghiệp, mọi hoạt động marketing khi này đều hướng đến lợi ích chung của khách hàng.

Bằng cách sử dụng các chiến lược như Inbound Marketing và vận động sự ủng hộ của khách hàng (Customer Advocacy), các đội nhóm Marketing cung cấp những nội dung (Content Marketing) phù hợp cho khách hàng trên tất cả các điểm chạm, ngay cả khi họ đã mua hàng hoặc vừa chỉ mới bước vào phễu bán hàng.

Lấy khách hàng làm trọng tâm cũng không dừng lại với những nỗ lực marketing của bạn.

Đội ngũ bán hàng (Sales) của bạn cũng có thể áp dụng cách tiếp cận này và tạo ra một chiến lược tập trung vào khách hàng nhiều hơn.

Chiến lược bán hàng tập trung vào khách hàng – Customer Centric Sales.

Customer Centric Sales hay bán hàng lấy khách hàng làm trung tâm là chiến lược được điều chỉnh theo nhu cầu và mong muốn của khách hàng tiềm năng, thay vì của doanh nghiệp hoặc các đại diện bán hàng.

Thay vì là phản ứng trái ngược với các yêu cầu (khó khăn) đến từ khách hàng tiềm năng, những đại diện hay nhân viên bán hàng lấy khách hàng làm trung tâm sẽ chủ động chia sẻ các nội dung hữu ích cũng như hiểu biết của mình (insight) trên các phương tiện truyền thông mạng xã hội.

Họ cũng tham gia vào công cuộc xây dựng những nhà lãnh đạo tư tưởng bằng cách tham dự các sự kiện để mở rộng mạng lưới mối quan hệ của họ, thay vì chỉ là thực hiện những cuộc gọi ngẫu nhiên không mấy thiện cảm (Cold-Call).

Bạn cần lưu ý rằng, một khi doanh nghiệp hay đội nhóm của bạn áp dụng chiến lược lấy khách hàng trọng tâm, chiến thắng khách hàng là chiến thắng chung, phục vụ khách hàng là nhiệm vụ chung, và cố gắng, hãy tận hưởng các thành công nhỏ cùng nhau khi có thể.

Một tổ chức lấy khách hàng làm trọng tâm (Customer Centric Organization) cần làm những gì?

Một tổ chức lấy khách hàng làm trọng tâm (Customer Centric Organization) cần làm những gì?
Một tổ chức lấy khách hàng làm trọng tâm (Customer Centric Organization) cần làm những gì?

Như chúng ta đã đề cập trong phần trước, chiến lược lấy khách hàng làm trọng tâm cần bắt đầu bằng cách xây dựng văn hóa của doanh nghiệp.

Dưới đây là những gì doanh nghiệp cần làm.

1. Dự báo nhu cầu của khách hàng – Customer Forcasting.

Khi nói đến các chiến lược tập trung vào khách hàng hay Customer Centric, nhu cầu luôn biến đổi của khách hàng có lẽ là tất cả những gì doanh nghiệp cần hướng tới.

Ông chủ hãng xe Ford nói rằng nếu ông chỉ lắng nghe những gì khách hàng nghĩ và muốn, ông sẽ không thể sản xuất được một chiếc xe hơi như hiện tại.

Vì ông có thể suy nghĩ ra những thứ mà đối thủ của mình còn chưa biết, ông đã tạo ra một sản phẩm dựa trên các dự báo nhu cầu trong tương lai của thị trường.

Ford biết khách hàng của mình muốn gì trước khi khách hàng biết họ muốn điều đó – đó là một động thái kinh doanh làm thay đổi cuộc chơi của Ford trong ngành ô tô.

Chúng ta cũng có thể thấy các kiểu dự báo tương lai tương tự ở Steve Jobs và Elon Musk.

Những CEO có tầm nhìn này đã phát triển và thúc đẩy những gì họ nghĩ rằng mọi người sẽ muốn trong tương lai, dù đó là mang lại cho thế giới những chiếc iPhone, iPad hay Model X, họ đã tạo ra những đế chế hàng nghìn tỷ đô la.

Bài học được rút ra cho người làm marketing và kinh doanh ở đây là, trong khi hầu hết khách hàng có thể cung cấp chính xác về những gì họ muốn ngày hôm nay, những gì họ thực sự muốn trong tương lai vẫn là những thứ rất mơ hồ, và doanh nghiệp cần đóng vai trò dẫn dắt họ trong suốt quá trình này.

2. Thu thập phản hồi của khách hàng.

Trong thế giới mà ai ai cũng nói về digital như ngày nay, có vô số cách mà bạn có thể thu thập phản hồi của khách hàng. Dưới đây là một vài ‘điểm tiếp xúc’ mà bạn có thể sử dụng:

  • Chat (Facebook, website…)
  • E-mail
  • Gửi SMS
  • Gọi điện thoại
  • Tin nhắn trong ứng dụng (in-app messages)
  • Làm bảng khảo sát (survey)
  • Gặp trực tiếp

Trong khi có rất nhiều cách để doanh nghiệp có thể liên hệ với khách hàng của mình, mỗi bộ phận hay phòng ban nên sử dụng những kênh phù hợp nhất đối với họ.

Dưới đây là 3 kỹ thuật nghiên cứu khách hàng bạn có thể tham khảo.

Thực hiện khảo sát.

Bằng cách nói với khách hàng của bạn rằng bạn không hoàn hảo, bạn có thể tìm hiểu rõ hơn về Insights khách hàng và theo dõi hiệu suất của mình.

Có rất nhiều cách để bạn có thể khảo sát khách hàng của mình cả online lẫn offline: Online các bạn có thể sử dụng Survey Monkey.

Các doanh nghiệp thành công nhất trên thế giới đã biết giá trị của các cuộc khảo sát và bằng cách thực hiện khảo sát sự hài lòng của khách hàng hoặc khảo sát sản phẩm thường xuyên, bạn có thể cung cấp một cách thức tuyệt vời để nhận được phản hồi từ phía khách hàng.

Khởi chạy một thử nghiệm người dùng.

Hỏi bất kỳ nhà thiết kế hoặc PM (product manager) nào về giá trị của thử nghiệm người dùng và họ sẽ cho bạn biết cách mà họ đã mong đợi về các hoạt động này.

Các công cụ tiếp thị kỹ thuật số hiện đại như Usertesting.com và Hotjar cung cấp một framework (khung mẫu) đơn giản để thu thập phản hồi từ khách hàng thực sự về sản phẩm của bạn.

Trong nỗ lực xây dựng một tổ chức lấy khách hàng làm trọng tâm, điều này có thể giúp xác thực linh cảm của bạn và hướng dẫn công việc của bạn hướng tới các dự án có tác động hay sức ảnh hưởng cao nhất.

Thực hiện cuộc gọi trực tiếp.

Có một người bạn luôn khăng khăng rằng nói chuyện qua điện thoại thì tốt hơn là nhắn tin? Rất có thể, người bạn này là một trong những người bạn thân của bạn.

Áp dụng theo cách tương tự, hãy coi khách hàng như ‘bạn thân’ và họ cũng thế, xem bạn như ‘bạn thân’. Chỉ bằng cách nhấc điện thoại, bạn có thể nhận được một hình thức phản hồi mạnh mẽ hơn từ khách hàng.

Một CTO của J.P. Morgan (Một ngân hàng đầu tư lớn nhất của Mỹ) đã thực hành kỹ thuật này hàng tuần – và ông thề trước những phản hồi mà ông đã thu thập được từ các cuộc gọi của khách hàng là:

“Nói chuyện với khách hàng có lẽ là điều quan trọng nhất tôi đã làm trong tuần.

Mặc dù có một mức độ phát triển sản phẩm nhất định đòi hỏi bạn phải có lập trường và dự đoán nhu cầu – tuy nhiên, tôi không thể làm điều đó mà không hiểu gì về tình hình hiện tại của khách hàng của mình.”

3. Cung cấp những cách tiếp cận dễ dàng và thuận tiện cho khách hàng.

Có một sự thật không mấy dễ chịu trong việc giao tiếp với khách hàng là, khi bạn làm cho quá trình khách hàng liên hệ với bạn càng khó khăn và phức tạp, bạn sẽ ít phải tiếp nhận thông tin từ họ hơn và hiển nhiên, bạn ít tốn kém hơn.

Để bạn có thể dễ dàng hình dung về điều này, bạn có thấy quá trình bạn liên hệ với một doanh nghiệp (lớn) nào đó là dễ dàng không, bạn đã từng chứng kiến cảnh bạn liên hệ lên tổng đài của một ngân hàng nào đó nhiều lần nhưng “tất cả đều bận” chưa.

Bạn có tìm thấy số điện thoại liên hệ hay các cách thức hỗ trợ trực tiếp trên các ‘Trang trợ giúp’ của Facebook hay Google không?

Vì doanh nghiệp sẽ mất một khoản đầu tư rất lớn vào chăm sóc khách hàng, họ thường có xu hướng làm cho quá trình đó trở nên “gián tiếp” hơn, khó khăn hơn.

Ở một diễn biến khác, Zappos, nhà bán lẻ giày trực tuyến này có cách tiếp cận hoàn toàn ngược lại để đạt được sự thành công của khách hàng.

Zappos xác định rằng khi khách hàng muốn nói chuyện với họ, họ nên tạo điều kiện dễ dàng nhất có thể.

Ông Tony Hsieh, CEO của Zappos, mô tả lý do của ông cho quyết định đó là:

“Nhiều người có thể nghĩ rằng thật kỳ lạ khi một công ty internet lại tập trung vào các cuộc điện thoại đến như vậy, đặc biệt, khi chỉ có khoảng 5% doanh số bán hàng của chúng tôi diễn ra qua điện thoại.

Nhưng chúng tôi nhận thấy rằng, trung bình, khách hàng của chúng tôi gọi điện cho chúng tôi ít nhất một lần. Và ở một thời điểm nào đó, nếu chúng tôi xử lý tốt cuộc gọi, chúng tôi có cơ hội tạo ra những tác động cảm xúc và ký ức về lâu dài…

Triết lý của chúng tôi là hầu hết số tiền mà chúng ta thường chi cho quảng cáo nên được đầu tư vào dịch vụ khách hàng, vì vậy khách hàng của chúng tôi sẽ tự marketing cho chúng tôi thông qua truyền miệng.”

4. Hãy trao đổi hay gặp gỡ trực tiếp với khách hàng.

Một trong những hạn chế lớn nhất mà các tổ chức và doanh nghiệp hiện đại đang phải đối mặt đó là thiếu đi những sự trao đổi trực tiếp với khách hàng.

Nhìn lại 50 năm trước, trước khi Internet ra đời và nền kinh tế toàn cầu trở nên đa dạng hơn, việc một doanh nghiệp tương tác với khách hàng cuối là điều hết sức bình thường.

Sự tiếp xúc trực tiếp giữa những con người với nhau diễn ra hàng ngày đơn giản là vì nó là một phần cần thiết của yếu tố thương mại.

Nếu bạn muốn một món hàng, bạn đi đến một cửa hàng, nói chuyện với nhân viên bán hàng và trực tiếp mua nó. Doanh nghiệp có thể sử dụng phản hồi đó để cải thiện trải nghiệm của người tiêu dùng.

Ngày nay, trong hầu hết các doanh nghiệp, điều này không còn diễn ra. Một phần là vì những tiến bộ khác từ nền kinh tế kỹ thuật số đã mang lại cho doanh nghiệp những phương án thay thế khác.

Mặc dù bạn có nhiều cơ hội để tiếp xúc hơn do sự hỗ trợ của yếu tố công nghệ, nhưng có một sự thật là, các mối liên kết lại trở nên mờ nhạt hơn.

Vậy làm thế nào để bạn chống lại điều này và bạn có thể mang lại những trải nghiệm trực tiếp hơn và sâu sắc hơn với khách hàng của mình.

Nghe thì có vẻ không mới, nhưng việc tổ chức các sự kiện trực tiếp có thể mang lại nhiều lợi ích cho bạn trong việc biến khách hàng trở trung tâm. Bằng cách tổ chức một sự kiện, bạn cung cấp giá trị cho cả hai bên: khách hàng và thương hiệu.

5. Cung cấp những dịch vụ khách hàng chủ động.

Một trong những cách tốt nhất để phân biệt doanh nghiệp của bạn với các đối thủ cạnh tranh là cung cấp cho khách hàng của bạn giá trị gia tăng vượt ra khỏi những gì mà khách hàng có thể mong đợi.

Điều này cho họ thấy rằng bạn đang không chỉ thực sự đầu tư vào việc tạo ra những trải nghiệm khách hàng thú vị mà còn luôn nỗ lực để làm tốt hơn những gì có thể.

Một cách để bạn có thể cung cấp giá trị gia tăng cho khách hàng đó là bao gồm các tính năng dịch vụ khách hàng chủ động.

Dịch vụ khách hàng chủ động cung cấp cho khách hàng của bạn các tài nguyên để họ có thể tự giải quyết các vấn đề mà không cần liên hệ với doanh nghiệp.

Bằng cách này, họ có thể tự giải quyết các vấn đề đơn giản và tránh phải chờ đợi nhóm dịch vụ khách hàng của bạn.

WashCard Systems là một trong những doanh nghiệp đã thu được nhiều lợi nhuận từ việc áp dụng dịch vụ khách hàng chủ động này. Họ đã sử dụng HubSpot để xây dựng trang báo giá (pricing page) để khách hàng không cần phải liên hệ trực tiếp cho điều này.

Trang định giá có vẻ như là một bổ sung đơn giản, nhưng nó đã thay đổi hoàn toàn quy trình xây dựng khách hàng tiềm năng của WashCard Systems.

Vào năm 2018, trang định giá đã trở thành trang được truy cập nhiều nhất trên website và ‘gánh’ gần 2/3 số lượng chuyển đổi trực tuyến của công ty.

6. Ứng dụng các công cụ chăm sóc khách hàng (Automation).

customer centric là gì
Customer Centric là gì? Marketing Automation.

Trải nghiệm của khách hàng với thương hiệu của bạn cũng quan trọng như các sản phẩm hoặc dịch vụ mà bạn đang cung cấp. Khách hàng không chỉ muốn sản phẩm mà họ còn muốn tận hưởng toàn bộ trải nghiệm mua hàng của họ.

Ngay cả khi sản phẩm của bạn rất tuyệt vời, bạn cũng sẽ mất khách hàng vào tay các đối thủ cạnh tranh nếu họ có khả năng làm cho các tương tác với khách hàng trở nên thú vị và hiệu quả hơn.

Việc áp dụng các công cụ dịch vụ khách hàng phù hợp đóng một vai trò rất quan trọng trong việc tạo ra trải nghiệm lấy khách hàng làm trọng tâm (Customer Centric Experience).

Những công cụ này giúp các nhóm dịch vụ khách hàng của bạn tạo ra các hệ thống hỗ trợ bán hàng đa kênh (Omni Channel), liền mạch, cung cấp cho khách hàng các giải pháp tức thì cho các vấn đề của họ.

Làm như vậy, khách hàng sẽ hài lòng hơn vì doanh nghiệp đang đầu tư vào sự thành công ngắn hạn và dài hạn của họ.

Hãy lấy ví dụ về công ty bảo hiểm Lemonade. Lemonade nhận ra rằng một trong những thách thức khó khăn nhất đối với họ là thay đổi nhận thức của khách hàng về ngành nghề kinh doanh của mình.

Hầu hết mọi người không thích nói chuyện với các công ty bảo hiểm vì các trải nghiệm của khách hàng thường buồn tẻ và khó chịu. Vì vậy, Lemonade đã đầu tư vào chatbots để giúp thay đổi trải nghiệm đó cho khách hàng của mình.

Chatbot của Lemonade có tên là “Mia”, giúp tạo ra một cuộc trò chuyện nhẹ nhàng và thân thiện với người dùng. Mia cung cấp cho khách hàng những câu trả lời rõ ràng, ngắn gọn và tư vấn cho họ những kế hoạch phù hợp nhất với ngân sách của họ.

Ông Daniel Schreiber, CEO của công ty này cho biết: “chatbot này đã làm cho trải nghiệm dịch vụ khách hàng của của chúng tôi trở nên “vui tươi và tức thì”. Ngoài ra, chúng tôi đã có thể cắt giảm chi phí và giảm giá cho khách hàng nhờ tự động hóa được tăng thêm.”

7. Hãy nhìn xa hơn việc mua hàng.

Mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp là thu hút khách hàng mua sản phẩm hoặc dịch vụ của họ. Tuy nhiên, khi khách hàng mua một lần, rõ ràng là bạn sẽ muốn đảm bảo rằng họ sẽ tiếp tục mua trong tương lai.

Các nghiên cứu chỉ ra rằng chi phí để đạt được một khách hàng mới thường cao hơn gần 5 lần so với việc duy trì một khách hàng hiện có.

Tuy nhiên, làm thế nào để bạn có thể thúc đẩy khách hàng hiện tại mua hàng của bạn thêm ít nhất là một lần nữa hay bạn cần làm những gì?

Cách tốt nhất là cung cấp cho họ những lợi ích bổ sung, điều vượt ra ngoài những thứ mà họ có thể mong đợi từ việc mua hàng đơn thuần.

Những lợi ích này sẽ giúp khách hàng đạt được mục tiêu của họ đồng thời tạo ra những trải nghiệm khách hàng đáng nhớ hơn.

Bằng cách đó, khách hàng sẽ bắt đầu liên kết sự thành công của họ với các sản phẩm và dịch vụ của công ty bạn.

8. Xây dựng một quy trình phục vụ tiêu chuẩn.

Nếu bạn muốn tạo ra văn hóa lấy khách hàng làm trung tâm, đội nhóm của bạn không thể ‘bỏ rơi’ khách hàng sau khi bán hàng.

Thay vào đó, hãy đảm bảo khách hàng của bạn có thể tận dụng tối đa sản phẩm và dịch vụ của bạn. Bằng cách đó, họ sẽ có xu hướng quay lại doanh nghiệp của bạn hơn khi họ sẵn sàng mua thêm.

Một trong những phương pháp tốt nhất để tối ưu hóa giá trị sản phẩm của bạn trong mắt khách hàng là thiết lập một quy trình phục vụ chi tiết.

Quy trình này cung cấp cho khách hàng cách sử dụng chúng để đáp ứng các nhu cầu cụ thể của họ. Nhu cầu của mỗi khách hàng sẽ là duy nhất, vì vậy đội nhóm của bạn tốt nhất là nên cá nhân hóa quy trình này để đảm bảo mọi khách hàng đều được thành công theo những cách riêng.

Chargebacks 911 là doanh nghiệp SaaS đã ứng dụng rất thành công Customer Centric và tập trung vào quy trình phục vụ tiêu chuẩn.

Chargebacks 911 đã ứng dụng mô hình flywheel để phân tích các điểm khó khăn (pain points) khác nhau trong hành trình của khách hàng.

Sau khi đánh giá các chiến thuật bán hàng và marketing của họ, Chargebacks 911 đã nhận ra một lỗ hổng lớn trong trải nghiệm khách hàng của mình.

Để khắc phục điều này, công ty đã quyết định ban hành một chính sách mới trong đó đại các diện bán hàng của khách hàng sẽ hỗ trợ khách hàng trong suốt quá trình khách hàng sử dụng sản phẩm.

Lợi ích của việc này là các đại diện bán hàng có thể tham khảo các nhu cầu của khách hàng đã nêu trong các lần tương tác trước đó.

Sau đó, họ có thể xác định các sản phẩm và tính năng bổ sung có thể giúp khách hàng đáp ứng những nhu cầu đó một cách tốt hơn.

Điều này đảm bảo rằng khách hàng của Chargebacks 911 nhận được nhiều giá trị nhất có thể từ việc mua hàng của họ.

Kết luận.

Trên đây là toàn bộ các kiến thức nền tảng bạn cần biết về Customer Centric. Trong khi các yếu cố công nghệ liên tục thay đổi và hành vi của khách hàng cũng tương tự, áp dụng chiến lược Customer Centric hay lấy khách hàng làm trọng tâm là tất cả những gì doanh nghiệp cần làm để có thể đảm bảo rằng họ luôn luôn đứng cùng một hướng với khách hàng, phục vụ và hỗ trợ họ.

Nhiệm vụ của bạn giờ đây là hiểu rõ bản chất của Customer Centric là gì, hiểu về cách ứng dụng chiến lược Customer Centricity trong Marketing và hơn thế nữa.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Thanh Huyền | MarketingTrips 

Quy luật dẫn đầu trong Marketing: Sáng tạo một chủng loại mà bạn là người đi đầu tiên

Hàng tỷ đô-la phí phạm vào các chương trình Marketing mà không thành công, đó không phải là vấn đề của sự khôn ngoan, sáng suốt hay các ngân khoản vĩ đại. Quy luật dẫn đầu trong Marketing: Sáng tạo một chủng loại mà bạn là người đi đầu tiên

Quy luật dẫn đầu trong Marketing
Quy luật dẫn đầu trong Marketing

Nhiều nhà quản lý cho rằng một chiến lược Marketing được xây dựng tốt, triển khai tốt, đầu tư tốt sẽ thành công. Tuy nhiên, sự thật là không nhất thiết là phải như vậy.

Và các bạn không phải tìm kiếm các ví dụ đâu xa xôi, mà chính là các công ty như IBM, General Motors, và Sears Roebuck.

Các nhà quản trị điều hành chương trình của hãng GM phải là những người giỏi nhất và sáng giá nhất. Đương nhiên là những người giỏi nhất và sáng giá nhất đã hấp dẫn các công ty lớn và tốt nhất như GM và IBM.

Nhưng các chương trình này tự nó đã dựa trên những giả thuyết thiếu cơ sở.

Khi được hỏi ông tin tưởng gì vào cảm nghĩ của nước Mỹ đối với các công ty lớn, John Keneth Galbraith đã nói rằng chúng ta sợ quyền lực của các công ty. Ngày nay, phải nói chúng ta sợ sự bất lực của các công ty.

Tất cả các công ty đều gặp rắc rối, đặc biệt là các công ty lớn. General Motors chính là một ví dụ điển hình. Thập kỷ vừa qua, công ty đã trả một cái giá khủng khiếp cho sự hủy hoại nhãn hiệu của họ (nó làm công ty tốn kém hệt như đã từng tốn kém khi tạo ra nhãn hiệu). Cổ phần đã mất đi 10 điểm tức là mất đi 10 tỉ đô-la doanh số một năm.

Vấn đề của công ty GM không phải là vấn đề của sự cạnh tranh, dù rằng mức độ cạnh tranh có gia tăng. Đó cũng chẳng phải là vấn đề phẩm chất, dù cho GM không đưa ra được phẩm chất ngoại hạng. Điều chắc chắn đó là vấn đề Marketing.

Ngày nay, khi một công ty phạm một lỗi lầm, dấu ấn lỗi lầm hiện ra ngay sau lưng họ, đó là sự cạnh tranh với công việc kinh doanh của họ. Để lấy lại phong độ kinh doanh, công ty đó phải đợi các công ty khác phạm sai lầm và tìm cách khai thác tình huống đó.

Như vậy, làm thế nào để tránh nhầm lẫn ngay từ đầu? Câu trả lời là chương trình Marketing của bạn phải phù hợp với các điều luật Marketing hay tiếp thị.

Quy luật dẫn đầu trong marketing là gì?

Nhưng ai là người nói lên điều này? Làm thế nào mà hai gã từ bang Connecticut đã khám phá ra trong khi những người khác lại bỏ qua? Sau cùng, có rất nhiều nhà marketer và học giả thông thái. Tại sao họ lại bỏ qua những điều mà chúng ta nghĩ là thật hiển nhiên?

Câu trả lời thật đơn giản. Chúng ta có thể nói, nhưng hầu hết không ai sẵn sàng xác nhận là có những điều luật về Marketing, chỉ có một điều có thể chắc chắn là những điều luật này không thể thay thế được.

Có luật tự nhiên, thế tại sao không thể có luật Marketing? Bạn có thể làm được một chiếc máy bay hoàn hảo, sẽ đẹp mắt lắm, nhưng nó sẽ không cất cánh được cho đến khi nó tuân theo các định luật về vật lý, đặc biệt là luật về trọng lực.

Bạn có thể xây một kiệt tác kiến trúc trên đồi cát, nhưng cơn bão đầu tiên sẽ xóa bỏ sáng tạo của bạn sau một đêm.

Như vậy, bạn có thể hoạch định một chương trình Marketing xuất sắc nhưng chỉ một trong các điều luật Marketing có thể hại nó nếu bạn không biết các diều luật này là gì.

Có lẽ bản chất của con người là không thừa nhận có những điều mà mình không làm được. Chắc chắn hầu hết các nhà Marketer tin tưởng có thể đạt được bất cứ đíều gì nếu bạn có đủ năng lực, sáng tạo hay quyết tâm. Đặc biệt là nếu bạn chịu chi đủ tiền.

Một khi bạn thừa nhận có những luật về Marketing thì rất dễ dàng nhận ra đó là điều gì. Nó thật hiển nhiên.

Vị trí dẫn đầu hay hơn là vị trí tốt hơn?

Rất nhiều người tin tưởng rằng vấn đề căn bản trong Marketing là làm sao thuyết phục các khách hàng tiềm năng rằng mình có sản phẩm hay dịch vụ tốt hơn.

Điều này không đúng. Nếu bạn chia sẻ một phân khúc thị trường nhỏ và bạn phải cạnh tranh với các đối thủ lớn hơn, được đầu tư tốt hơn thì chiến lược Marketing của bạn có thể bị thất bại ngay từ đầu. Bạn đã vi phạm luật Marketing đầu tiên.

Vấn đề căn bản trong Marketing là sáng tạo được một chủng loại mà mình là người đầu tiên trong lĩnh vực này. Đó chính là “luật dẫn đầu”.

Vị trí dẫn đầu vẫn hơn là vị trí tốt hơn. Đi vào trí nhớ trước tiên dễ dàng hơn là thuyết phục mình có sản phẩm tốt hơn sản phẩm của ai đó đã được giới thiệu trước. Bạn có thể trình bày Luật dẫn đầu bằng cách tự đặt hai câu hỏi:

1. Ai là người đầu tiên bay một mình qua Đại Tây Dương? Chales Lindbergh, đúng không?

2. Ai là người thứ hai bay một mình qua Đại Tây Dương? Thật không dễ trả lời. Người thứ hai bay một mình qua Đại Tây Dương là Bert Hinkler.

Bert là phi công giỏi hơn Charlie: ông ta bay nhanh hơn. dùng ít nhiên liệu hơn. Tuy vậy, ai đã từng nghe nói về Bert Hinkler (Bert đã bỏ nhà đi và bà Hinkler chẳng có tin tức gì về ông ta kể từ khi ấy).

Mặc dù Lindbergh là người đi tiên phong, nhưng hầu hết các công ty lại đi theo con đường của Bert Hinkler. Họ chờ đợi cho đến khi thị trường được khai phá. Rồi nhảy vào với một sản phẩm tốt hơn, thường là kèm theo tên công của mình.

Trong bối cảnh cạnh tranh ngày nay một sản phẩm tương tự với một tên mới có rất ít hy vọng trở thành một nhãn hiệu lớn và có lãi.

Nhãn hiệu dẫn đầu trong bất kỳ chủng loại sản phẩm nào luôn luôn là nhãn hiệu đầu tiên trong trí nhớ của khách hàng tương lai. Hertz trong lĩnh vực cho thuê xe ôtô, IBM trong điện toán, Coca-cola trong lĩnh vực nước giải khát…

Sau Chiến tranh Thế giới thứ hai. Heineken là loại bia nhập khẩu đầu tiên tạo nên tên tuổi ở Mỹ. Bốn thập nên sau, bia nhập khẩu hạng nhất là bia gì? Có phải là loại bia có vị ngon nhất không hay là bia Heineken.

Có cả thảy 425 nhãn hiệu bia nhập khẩu và bán ở Mỹ. Chắc chắn là một trong các nhãn hiệu này phải ngon hơn Heineken.

Nhưng đó có thật sự là vấn đề không? Ngày nay, Heineken vẫn còn là bia nhập khẩu đứng hạng nhất, với 30% của thị trường.

Loại bia nhẹ nội địa đầu tiên là Miller Lite. Vậy thì ngày nay loại bia nhẹ nào bán nhiều nhất tại Mỹ.

Đó là bia có vị ngon nhất hay là loại bia đã đi vào trí nhớ của người tiêu thụ trước tiên.

Tuy thiên không phải tất cả những gì đi đầu tiên đều trở nên thành công. Vị thế đầu tiên của bạn có thể đã quá trễ.

Ví dụ báo “USA Today” là tờ báo toàn quốc đầu tiên, nhưng nó hình như không thành công. Tờ báo đã lỗ cả thảy 800 triệu đô-la và chưa năm nào có lời. Trong kỷ nguyên của truyền hình, có thể là đã quá trễ cho một tờ báo toàn quốc.

Nhiều cái đầu tiên lại quá tệ nên đã chẳng đi tới đâu. Frosty Paws là loại kem đầu tiên dành cho… chó, đã không thành công.

Các chú chó thích loại kem này, nhưng chủ của chúng lại là người bỏ tiền ra mua, và tất nhiên, các vị này nghĩ rằng các chú chó không cần một loại kem dành cho riêng cho chúng. Chúng vẫn sung sướng dù chỉ Liếm các dĩa kem.

Luật dẫn đầu áp dụng cho bất cứ sản phẩm, nhãn hiệu, chủng loại và lĩnh vực nào. Chẳng hạn bạn không biết tên của trường đại học đầu tiên thành lập tại Mỹ. Bạn luôn luôn có thể đoán đúng bằng cách thay thế từ dẫn đầu bằng từ đầu tiên.

Vậy thì tên của trường đại học dẫn đầu nước Mỹ là gì? Hầu hết mọi người có thể nói là Harvard, đồng thời cũng chính là tên của trường đại học đầu tiên thành lập tại Mỹ. (Tên của trường đại học thứ hai thành lập tại Mỹ là gì?

Trường đại học William & Mary. Nhiều người không biết vì nó chỉ nổi tiếng hơn Bert Hinkler một chút thôi).

Không có hai sản phẩm nào mà lại giống nhau hơn là hai người sinh đôi. Vậy mà các cặp song sinh thường phàn nàn là người ta vẫn luôn luôn thích người mà họ gặp đầu tiên, dù rằng người ta cũng biết cả người kia nữa.

Người ta thường gắn bó với những gì mà họ đă có. Nếu bạn gặp ai đó hơn vợ hay chồng của bạn, điều đó thật sự sai lầm. Nếu bạn thay đổi, hãy nghĩ tới tiền thù lao phải trả cho luật sư, chia con cái và phân chia tài sản.

Luật dẫn đầu cũng áp dụng cho cả tạp chí. Đó là lý do tại sao tạp chí “Time” đư¬ợc xếp trên tạp chí “newsweek”; “People” trên “Us” và “Playboy” trư¬ớc “Penhouse”.

Lấy ví dụ tạp chí “TV Guide” (Hướng dẫn truyền hình). Vào đầu những năm 50. Công ty Xuất bản Curtis đã cố gắng đưa “Television Listings Magazine” (Tạp chí mục lục truyền hình) cạnh tranh với tạp chí còn non nớt “TV Guide”.

Mặc dù “TV Guide” chỉ mới khởi đầu còn yếu ớt, và Curtis có sức mạnh đáng nể nhưng nhà xuất bản Curtis chưa bao giờ thật sự cất đầu lên được vì thị trường của “TV Guide” đã được hình thành trước đó.

Quy luật dẫn đầu áp dụng bình đẳng cho cả các sản phẩm kể từ thể rắn như xe tô và máy vi tính đến thể mềm như các trường đại học và rượu bia.

“Jeep” là loại xe hai cầu đầu tiên; “Acura” là loại xe sang trọng đầu tiên của Nhật; “IBM” là công ty đầu tiên chế tạo loại máy vi tính lớn có công suất cao; “Sun

Microsystems” là công ty đầu tiên sản xuất loại máy vi tính văn phòng. “Jeep”, “Acura”, “IBM” và “Sun” đều là những nhãn hiệu dẫn đầu.

Chrysler là công ty giới thiệu loại xe chở khách cỡ nhỏ đầu tiên. Ngày nay, hãng Chrysler có được 10% thị trường ôtô và 50% thị trường loại xe chở khách cỡ nhỏ. Vậy thì sự cần thiết cho thị trường xe ôtô là làm ra xe tốt hơn hay chiếm lĩnh thị trường trước tiên?

Công ty máy vi tính Hewlett-Packard là công ty đầu tiên giới thiệu máy in laser. Ngày nay công ty có được 5% thị trường máy vi tính cá nhân và 45% thị trường máy in laser.

Gillette là công ty giới thiệu lưỡi dao cạo an toàn đầu tiên. Tide là hãng bột giặt quần áo đầu tiên. Hayes là công ty đầu tiên về máy nối mạng vi tính. Tất cả đều dẫn đầu.

Một lý do khiến nhãn hiệu đầu tiên có khuynh hướng duy trì được vị trí dẫn đầu vì tên nhãn hiệu thường trở thành tên chung cho cả loại.

Xerox là máy sao chụp sử dụng loại giấy thường đầu tiên và đã trở thành tên gọi của tất cả các loại máy photocopy bằng giấy thường. Người ta sẽ đứng trước loại máy photocopy hiệu Ricoh, Sharp hay Kodak và nói:

“làm thế nào dể tôi có được một bản Xerox?” Họ sẽ hỏi “Kleenex” trong khi ngoài bìa của hộp khăn giấy in rõ ràng chữ Scott. Họ cũng sẽ mời bạn uống Coke trong khi họ chỉ có Pepsi-Cola.

Có bao nhiêu người hỏi mua băng dán cellophane thay vì hỏi băng “Scotch”? Không nhiều lắm. Hầu hết người ta dùng tên thương hiệu khi nó trở thành tên dùng chung: BandAid, Fiberglas, Formica, Gore-Tex, Jello, Krazy, Glue, Q-tips, Saran Wrap, Velcro… Đó chỉ là một phần nhỏ. Một vài người sẽ lấy tên dài để đổi tên nhãn hiệu thành tên chung. “FedEx gói hàng này đi vùng ven bờ biển”.

Nếu bạn đang giới thiệu nhãn hiệu đầu tiên của một mặt hàng (chủng loại) mới, bạn hãy cố gắng chọn một tên có thể trở thành tên chung cho cả loại. (Các luật sư thường cố vấn ngược lại, nhưng họ biết gì về các điều luật của thị trường?).

Thường thường, không phải chỉ có nhãn hiệu đầu tiên mới trở nên dẫn đầu, nhưng thứ tự doanh thu của các nhãn hiệu thường phù hợp với vị trí của nhãn hiệu đó.

Ví dụ hay nhất là thuốc ibuprofen. Nhãn hiệu Advil đứng thứ nhất, Nuprin thứ nhì, Medipren thứ ba. Thứ tự doanh thu mà họ đang hưởng cũng đúng y hệt vậy: Advil được 51% thị trường, ibuprofen, Nuprin 10% và Medipren 1%.

Nhãn hiệu thứ tư tham gia vào thị trường là Motrin IB. Mặc dù có được một công thức ibuprofen hữu hiệu, nhãn hiệu Motrin cũng chỉ chia sẻ được 15% thị trường. Hãy nhớ rằng Advil cũng giới thiệu cùng một công thức như Motrin.

Và cũng cần ghi nhận rằng Advil trở thành tên chung thay thế. Người tiêu dùng sử dụng Advil như là một danh từ chung, hiếm khi nào họ dùng từ ibuprofen. Ngay cả các bác sĩ y khoa sẽ nói với bệnh nhân: “Hãy uống hai viên “Advil” và sáng mai gặp tôi”.

Thuốc Tylenol cũng vậy. Là nhãn hiệu đầu tiên của acetaminophen. Tylenol đã bỏ xa nhãn hiệu đứng thứ hai đến mức khó mà biết được đứng thứ hai là nhãn hiệu nào. Nếu bí mật của sự thành công là đi vào trí nhớ của các khách hàng tương lai, thì chiến lược nào được hầu hết các công ty quyết tâm theo đuổi?

Chiến lược sản phẩm tốt hơn. Đề tài mới nhất và nóng bỏng nhất trong lĩnh vực quản trị kinh doanh là tiêu chuẩn.

Tiêu chuẩn đã được nâng lên như là: “Chiến lược cạnh tranh độc nhất”; tiêu chuẩn được coi là công cụ để so sánh và đánh giá sản phẩm công ty của bạn với sản phẩm tốt nhất trong công nghiệp; nó được nói tới như là nhân tố thiết yếu trong một tiến trình thường được gọi là “quản trị tổng hợp chất lượng”.

Thật không may, chiến lược tiêu chuẩn đã không thành công. Thực tế người ta cảm nhận sản phẩm đầu tiên lọt vào trí nhớ là sản phẩm tốt nhất: Marketing là cuộc chiến của sự nhận thức hay định vị thương hiệu, không phải là của sản phẩm.

Những tên nhãn hiệu đầu tiên của aspirin, của acetaminophen, của ibuprofen là gì ? (gợi ý: Hãy thay thế từ “đầu tiên” bằng từ “dẫn đầu” và bạn sẽ có câu trả lời cho câu hỏi này).

Charles Schwab tự coi mình là “Người môi giới mua bán cổ phần lớn nhất ở Mỹ”. Bạn có ngạc nhiên không khi biết Charles Lindlbergh của ngành kinh doanh mua bán cổ phần lại chính là Charles Schwab.

Neil Amstrong là người đầu tiên đi bộ trên mặt trăng. Ai là người thứ nhì?

Roger Bannister là người đầu tiên chạy một dặm (1,6km) trong 4 phút. Ai là người thứ nhì?

GeorgeWashington là vị Tổng thống đầu tiên của Hoa Kỳ. Ai là vị Tổng thống thứ hai?

Thomas’ là nhãn hiệu đầu tiên của Loại bánh mì English muffin. Nhãn hiệu thứ hai là gì?

Gatorade là nhãn hiệu đầu tiên của thức uống trong thể thao. Thứ nhì là gì?

Nếu bạn ở vị trí thứ hai trong trí nhớ của các khách hàng tiềm năng, bạn có thể tránh được sự lãng quên như đã xảy ra với Buzz Aldrin, John Landy, John Adams, các loại bánh English muffin vô danh hay không? Không nhất thiết là như vậy, may mắn thay, còn có những điều luật khác nữa.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Theo Hà Anh | MarketingTrips 

6 Tips viết Content Marketing hiệu quả cho người không giỏi viết

Làm sao tìm ra cách viết content marketing xuất sắc đến mức không chỉ bán được sản phẩm, mà còn mang đến cảm xúc, mong muốn gắn kết với thương hiệu và doanh nghiệp nơi khách hàng?

content marketing

Thông thường, để đạt được mục tiêu này, doanh nghiệp cần có một đội ngũ copywriter nhiều kinh nghiệm để thử nghiệm nhiều cách viết content marketing (tiếp thị nội dung) khác nhau. Công ty sẵn sàng trả tiền cho content tốt nhất và tạo môi trường thoải mái để các copywriter có thể sáng tạo.

Nhưng không phải lúc nào cũng có được copywriter giỏi. Nếu công ty của bạn thuộc nhóm tự sản xuất nội dung để marketing thì 6 bí quyết sau của Pete Boyle (được chia sẻ trên trang Entrepreneur) sẽ giúp bạn viết quảng cáo hay và hiệu quả hơn.

Pete Boyle là nhà sáng lập PJBoyle – một agency về digital marketing tại Anh Quốc. Pete Boyle có chuyên môn trong lĩnh vực tái xây dựng chiến lược và sản xuất các nội dung chất lượng cao cho các thương hiệu thuộc lĩnh vực thương mại điện tử và ứng dụng công nghệ vào marketing, quảng cáo.

1. Quy trình là tất cả.

Lấy khách hàng làm trung tâm là điểm chung của những copywriter tốt nhất thế giới hiện nay. Ý tưởng quảng cáo chỉ có thể phát huy tác dụng khi tập trung vào nhu cầu của khách hàng.

HubSpot là một trong những thương hiệu phát triển chiến lược content marketing theo hướng này. Tất cả nội dung HubSpot soạn ra đều nhằm vào nhu cầu của người đọc mục tiêu. Chiến lược này giúp HubSpot đạt 100% tỷ lệ chuyển đổi trên website.

Tùy theo tình hình thực tế mà mỗi doanh nghiệp sẽ có quy trình soạn content khác nhau. Song về cơ bản, mọi quy trình đều có các bước sau:

  • Nghiên cứu: Kiến thức là điểm tựa vững chắc để phác thảo ý tưởng viết hiệu quả. Bạn phải biết được người đọc mục tiêu là ai; họ đang đối diện với vấn đề gì và đâu là cách truyền tải phù hợp với họ.
  • Tìm điểm chung: Tiếp theo, bạn cần xác định được điểm chung giữa vấn đề của người tiêu dùng và giải pháp công ty bạn cung cấp. Những điểm chung này sẽ là yếu tố cần nhấn mạnh trong bài viết của bạn. Vì các yếu tố này sẽ thúc đẩy người tiêu dùng sẵn sàng chi trả cho sản phẩm, dịch vụ.
  • Lên khung ý tưởng và phác thảo nội dung: Bạn có thể áp dụng công thức AIDA: Attention (Sự chú ý), Interest (Sự hứng thú), Design (Thiết kế) và Action (Hành động) để phát triển khung sườn nội dung từ các điểm chung vừa tìm thấy. Khi khung sườn hoàn tất là lúc bạn bắt đầu viết nháp.
  • Xem lại: Ở giai đoạn này, đầu tiên, bạn cần kiểm tra xem bài viết nháp đã thể hiện được đặc tính sản phẩm liên quan đến khách hàng mục tiêu chưa. Tiếp theo, hãy nhờ đồng nghiệp đọc lại bài viết để tìm xem có câu nào chưa rõ ý, đoạn văn nào chưa súc tích và có ý tưởng mục tiêu nào đang bị lướt qua không.
  • Hoàn thiện: Dựa vào các phản hồi từ người đọc, hãy hoàn thiện thêm cho bài viết nháp của bạn. Bạn có thể lặp lại bước 4 và 5 cho đến khi thấy tự tin về bài viết.

2. Kết hợp chữ với hình ảnh, video…

Trong thế giới đa màn hình ngày nay thì chữ viết đôi khi không đủ sức để thu hút sự chú ý của người dùng.

Nhiều thương hiệu đã phải kết hợp chữ viết với nhiều yếu tố khác để giữ người dùng ở lại kênh truyền thông của mình. Cụ thể, video, hình ảnh, biểu tượng cảm xúc và những yếu tố phi từ ngữ khác là chìa khóa để nội dung quảng bá của bạn sinh động hơn.

  • Những báo cáo từ tập đoàn Nielsen Norman luôn dùng hình ảnh để minh họa cho thông tin nghiên cứu thị trường.
  • HubSpot sử dụng các biểu tượng cảm xúc (emojis) để gia tăng sự kết nối giữa các platforms của công ty.
  • Một nghiên cứu gần đây của platform hỗ trợ tạo video trực tuyến, Animoto cho biết người dùng thích xem video giới thiệu sản phẩm hơn đọc bài viết đến 4 lần.
  • Dollar Shave Club là một trong những thương hiệu thành công khi sử dụng video trong marketing. Video của đơn vị này đã thu hút 12.000 khách hàng trong 48 giờ, đạt 4,75 triệu lượt xem sau một năm.

3. Hãy “lấy cắp” ý tưởng từ khách hàng.

content - marketing 2

Những tay viết giỏi nhất trên thế giới không ngồi yên chờ đợi cảm hứng hay tự tưởng tượng ra góc nhìn mới khi viết quảng cáo. Họ “lấy cắp” các ý tưởng trực tiếp từ khách hàng của mình. Vì người duy nhất hiểu rõ khách hàng muốn gì chính là khách hàng.

Các copywriter kỳ cựu sẽ không ngừng thu thập phản hồi, ý kiến từ khách hàng mục tiêu và sau đó “nhào nặn” thành các bài viết đi đúng trọng tâm bán hàng.

Khi nghiên cứu về khách hàng của mình, hãy nhìn vào những vấn đề, ý kiến và cả lợi ích mà họ kỳ vọng ở các sản phẩm, dịch vụ của bạn. Những điều càng được nhiều khách hàng đề cập đến thì bạn càng cần phải đưa vào content marketing, nếu bạn muốn tác động đến hành vi mua hàng của họ.

4. Bán giải pháp, không phải sản phẩm.

Một trong những sai lầm chính khi doanh nghiệp soạn content marketing chính là tập trung quá nhiều vào các tính năng. Các thương hiệu luôn muốn dùng tính năng mới để thu hút khách hàng. Tâm lý này là điều dễ hiểu khi bạn đã dành nhiều tâm sức để phát triển sản phẩm.

Nhưng, khách hàng không quan tâm đến việc bạn đã nghiên cứu vất vả ra sao. Họ chỉ muốn biết từng tính năng cụ thể sẽ giúp họ sống thoải mái hơn như thế nào. Hãy nhìn xa hơn các phần mô tả tính năng để xác định rõ lợi ích cụ thể mà sản phẩm, dịch vụ của bạn có thể mang đến cho người dùng.

Công nghệ phía sau TV 4K có thể là một bước tiến vượt bậc, nhưng khách hàng chỉ quan tâm khi xem phim, hình ảnh sẽ sắc nét đến mức nào.

iPhone X có camera 12 megapixels, nhưng người mua chỉ cần biết camera có thể chụp lại những khoảnh khắc hạnh phúc của họ hoàn hảo đến mức nào.

Bạn có thể cực kỳ tự hào về những tính năng nổi bật của sản phẩm do mình tạo ra, nhưng tất cả người dùng chỉ quan tâm đến việc các tính năng này sẽ tác động đến cuộc sống của họ ra sao. Vì vậy, hãy bán giải pháp, đừng bán sản phẩm.

5. Thử, sai và thử tiếp.

Hãy thẳng thắn nhìn nhận thực tế là chúng ta khó lòng lập được “siêu phẩm” ngay từ bài viết đầu tiên. Vì vậy, bất kể bạn áp dụng chiến lược content marketing nào thì thử nghiệm cũng là yếu tố cần thiết để thành công.

Bạn sẽ phải soạn thử nội dung, đăng tải, đo lường phản ứng rồi điều chỉnh nhiều lần trước khi có thể thoải mái uống cà phê, lướt facebook và nhìn lượng tương tác gia tăng.

Đừng trông mong sẽ có bước cải tiến vượt bậc chỉ sau một vài lần thử nghiệm riêng lẻ. Đôi khi, thử nghiệm của bạn có thể chỉ giúp gia tăng tỷ lệ tương tác lên 1 – 2%. Như vậy vẫn là kết quả tốt.

Website bán hàng thể thao Sidelines đã tăng tỷ lệ chuyển đổi trên trang từ 5% lên 55% sau 6 lần thử nghiệm content liên tục.

Một ngày không có bất cứ content nào để thử nghiệm là một ngày lãng phí. Hãy chắc chắn rằng bạn luôn nỗ lực cải thiện từng sản phẩm truyền thông của mình.

6. Thực hành, thực hành và thực hành.

Bạn sẽ chỉ viết tốt hơn khi thực sự bắt tay vào viết. Ban đầu, có thể bạn sẽ dành nhiều thời gian để đọc các trường hợp điển hình, các bài viết chất lượng. Điều này sẽ giúp bạn có được nền tảng về content marketing.

Sau đó, hãy cất các tư liệu đi và bắt đầu viết. Khả năng viết của bạn chỉ thực sự được nâng cấp khi thực tập. Hãy tích cực đăng tải các nội dung thử nghiệm và dõi theo tác động của từng bài viết đến doanh số bán hàng.

Những bài học có được từ content thất bại đáng giá gấp trăm lần so với những quyển sách, lời khuyên bạn đọc được.

Những copywriter giỏi nhất là những người không ngừng tìm hiểu khách hàng mục tiêu, viết và thử nghiệm nội dung mỗi ngày. Đó là cách duy nhất để bạn có thể thực sự đạt đến thành công.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Bậc thầy Marketing Philip Kotler chỉ ra sai lầm của các công ty khi kinh tế hỗn loạn

Philip Kotler cho rằng khi đến thời điểm phải cắt giảm, các khoản dành cho Marketing dường như luôn bị “xử trảm” đầu tiên, và thứ hai là việc phát triển sản phẩm mới. Hành động như vậy luôn là một sai lầm vì nó phá hủy thị phần và sự đổi mới của công ty.

philip kotler

Kinh tế thế giới đứng trước nguy cơ khủng hoảng.

Viễn cảnh kinh hoàng về sự bùng phát của dịch viêm đường hô hấp cấp do chủng mới virus corona (Covid-19) có nguy cơ trở thành một đại dịch toàn cầu đang đe dọa sự ổn định của kinh tế thế giới. Nhiều chuyên gia cảnh báo kinh tế thế giới sẽ rơi vào khủng hoảng nếu Covid-19 trở thành đại dịch.

Các chuyên gia kinh tế của Hãng tư vấn Oxford Economics ước tính, dịch Covid-19 có thể khiến nền kinh tế toàn cầu thiệt hại hơn 1.000 tỷ USD do năng suất lao động giảm, sản xuất đình đốn, chuỗi cung ứng bị gián đoạn, thương mại và đầu tư giảm, ngành du lịch bị tàn phá

Theo bậc thầy marketing Philip Kotler, một sự thật tuyệt đối về sự bấp bênh mà cơn hỗn loạn tạo ra là nó càng tồn tại lâu, mọi người càng trở nên cẩn trọng.

Khi doanh nghiệp không có khả năng đoán định mong đợi của khách hàng, họ có xu hướng bỏ mặc các nguyên tắc cốt lõi.

Kết quả là, sự hỗn loạn được tích tụ lại vô cùng nguy hiểm sẽ hủy hoại tính vững chắc của các công ty đáng tin cậy và được tôn trọng nhất, trong khi làm suy giảm khả năng đưa ra các quyết định đúng đắn của nhà lãnh đạo doanh nghiệp.

Các giám đốc điều hành nên nỗ lực hoạt động hiệu quả hơn để giảm thiểu các khoản chi phí không mang lại lợi ích, đặc biệt là trong các lĩnh vực có dấu hiệu chi tiêu quá mức – bất kể công ty đang trong hoàn cảnh nào.

Thành thật mà nói, mọi người thường không có xu hướng tuân thủ kỷ luật trong thời kỳ nền kinh tế tăng trưởng kéo dài, giống như những gì đã xảy ra trong các năm gần đây.

Philip Kotler cho rằng khi đến thời điểm phải cắt giảm, mảng tiếp thị dường như luôn bị “xử trảm” đầu tiên, và thứ hai là việc phát triển sản phẩm mới. Hành động như vậy luôn là một sai lầm vì nó phá hủy thị phần và sự đổi mới của công ty.

Phản xạ của hầu hết các công ty là cắt giảm tiếp thị. Khi cắt chi phí tiếp thị, bạn đang nhường chỗ cho đối thủ cạnh tranh gửi đi trước các thông điệp của họ và giành được thị phần lớn hơn, trong khi thị phần của bạn ngày một mất dần.

Trong giai đoạn hỗn loạn, điều quan trọng nhất là phải tỉnh táo và tập trung. Tránh mắc phải ba lỗi tiếp thị lớn nhất mà các công ty thường gặp như sau:

1. Mở rộng để thu hút các khách hàng mới trước khi đảm bảo khách hàng cốt lõi.

Cố gắng mở rộng sản phẩm hoặc dịch vụ chính của bạn để chiều lòng nhiều khách hàng hơn là một điều đầy rủi ro.

Rất có khả năng bạn sẽ khiến những khách hàng tốt nhất và trung thành nhất của bạn cảm thấy kém hài lòng, tạo thêm một lý do nữa để họ cân nhắc mua hàng từ đối thủ cạnh tranh của bạn.

2. Cắt giảm chi phí Marketing

Ngân sách dành cho marketing ở các nền kinh tế yếu hoặc hỗn loạn cũng như nước ở giữa sa mạc khô cằn – càng khan hiếm thì số lượng mà bạn sở hữu càng trở nên giá trị hơn.

Việc loại bỏ marketing càng giúp các đối thủ cạnh tranh quyết liệt của bạn – những người không cắt giảm – cướp đi những nguồn khách hành tuyệt vời nhất của bạn. Marketing là các múi cơ, không phải là mỡ thừa.

3. Ngó lơ yếu tố siêu cường. 

Chúng ta đang sống trong thế giới thông tin không ngừng nghỉ kéo dài suốt 24/7. Khi tin tức nổ ra, mọi người đều có thể nắm bắt được chúng, bao gồm cả khách hàng của bạn.

Trong thời kỳ suy thoái kinh tế, đặc biệt là khi sự nhiễu động và hỗn loạn ngự trị, khách hàng và toàn bộ các bên liên quan của công ty đều biết rằng việc kinh doanh không suôn sẻ. Tảng lờ sự thật này, hoặc tệ hơn là không cập nhật thông tin cho họ là một hành động nguy hiểm.

Không đầu tư vào phát triển sản phẩm chắc chắn sẽ làm cản trở việc tạo dựng giá trị trong tương lai cho công ty và các cổ đông.

Khi công ty phớt lờ hoặc giảm tầm quan trọng của việc nghiên cứu sản phẩm nhằm nỗ lực tiết kiệm tiền, điều đó không chỉ hạn chế sự tăng trưởng tiềm năng mà còn làm sự đổi mới trở nên ì ạch và trao lợi thế cho đối thủ.

Tạp chí kinh doanh BusinessWeek đã lập một danh sách gồm mười sai lầm tồi tệ nhất mà các công ty mắc phải khi cố gắng xoay xở trong giai đoạn nền kinh tế rơi vào cảnh suy thoái và hỗn loạn.

Danh sách này nhắc nhở các nhà quản lý rằng trừ khi bạn thực sự muốn cạnh tranh về giá (hãy nhớ rằng Ấn Độ đã cho ra mắt chiếc xe ô tô Nano trị giá 2.500 đô la), còn nếu không, khả năng duy trì sự đổi mới là một trong ít cách thức còn lại giúp bạn giữ vững vị thế cạnh tranh và khiến công ty của mình khác biệt với những đối thủ khác. Sự đổi mới thúc đẩy hiệu suất, sự tăng trưởng, và giá trị trên thị trường chứng khoán.

10 sai lầm về đổi mới hàng đầu mà một công ty có thể mắc phải trong nền kinh tế hỗn loạn.

1. Sa thải nhân tài

2. Cắt giảm công nghệ

3. Giảm thiểu rủi ro

4. Dừng phát triển sản phẩm

5. Cho phép các hội đồng quản trị thay thế những CEO có định hướng phát triển bằng những CEO có xu hướng cắt giảm chi phí

6. Rút lui khỏi xu thế toàn cầu hóa

7. Cho phép các CEO không coi sự đổi mới là chiến lược chủ chốt

8. Thay đổi những thước đo hiệu suất

9. Củng cố hệ thống phân cấp thay vì tiến hành hợp tác

10. Biệt lập

Bài học từ Apple, Intel.

Trở nên bảo thủ hơn là động thái rất tự nhiên đối với các công ty khi có các mối lo ngại về ngân sách, nhưng những công ty không chấp nhận rủi ro, không đầu tư vào phát triển sản phẩm và đánh giá sai nhu cầu hợp tác sẽ khó cạnh tranh khi thị trường bắt đầu trên đà tăng trưởng.

Ngược lại, các công ty đầu tư vào nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới khi gặp khó khăn sẽ tiếp tục kiếm ra tiền.

Trên thực tế, không chỉ đơn thuần là tiếp tục kiếm tiền, họ sẽ trở thành những người chiến thắng luôn luôn trỗi dậy trong thời kỳ kinh tế khó khăn nhất, và hầu như luôn đánh bại đối thủ cạnh tranh của mình nhờ vào những điều mới mẻ.

Ví dụ, Apple đã chăm chút cho các sản phẩm iTunes, iPod cùng các cửa hàng bán lẻ của công ty trong suốt giai đoạn suy thoái năm 2001 và đã có một vị thế hoàn hảo để dễ dàng đánh bại đối thủ một khi sự tăng trưởng quay trở lại.

Một ví dụ khác là Gillette, công ty đã cho ra mắt thương hiệu Sensor chuyên về các sản phẩm cạo râu vào giữa giai đoạn suy thoái đầu những năm 1990.

Đến năm 1997, 49% doanh thu của Gillette đến từ các sản phẩm mới được giới thiệu trong năm năm trước đó.

Trường hợp khác, Intel đã đầu tư 14% doanh thu (một con số khổng lồ) trong cuộc suy thoái năm 2001 để thực hiện các đổi mới nhằm sản xuất chip máy tính nhỏ hơn, nhanh hơn và rẻ hơn. Intel tiếp tục cho ra mắt các sản phẩm mới nhiều tháng trước dự kiến và báo cáo tỷ lệ tăng trưởng cao nhất của công ty kể từ năm 1996.

Cả Apple, Gillette, và Intel đều không mắc phải bất kỳ điều gì trong mười sai lầm đổi mới hàng đầu mà một công ty có thể mắc phải trong thời kỳ kinh tế hỗn loạn. Và công ty của bạn cũng nên như vậy.

Một trong những chìa khóa để vượt qua sóng gió là phải thích nghi với một tư duy cứng rắn. Trong giai đoạn khó khăn, chủ nghĩa thực dụng sẽ thống trị. Khi kết quả kinh doanh không tốt, việc đổ lỗi cho môi trường kinh tế khó khăn là chuyện dễ xảy ra.

Nhưng ngay cả trong thời điểm khó khăn nhất, một vài đối thủ vẫn thể hiện vượt trội hơn hẳn so với những người khác.

Cách duy nhất để vượt qua giai đoạn hỗn loạn phía trước với tư cách người chiến thắng là biết nắm bắt thời điểm, đưa ra các quyết định sáng suốt và thiết thực, nhằm tạo ra cơ hội sống sót – thậm chí tăng trưởng rực rỡ – cho công ty và sản phẩm của bạn.

Hùng Lâm | MarketingTrips

Chiến lược “Đại Dương Xanh” từ góc nhìn của Philip Kotler và Michael Porter

Chiến lược đại dương xanh, không còn nghi ngờ gì nữa, là một chiến lược kinh doanh tốt mà các doanh nghiệp nên nghiên cứu và thực hiện, nhất là trong thời đại mà các doanh nghiệp mới liên tục được thành lập.

chiến lược đại dương xanh

Trong môi trường kinh doanh ngày nay, các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau từng giờ và luôn tìm đủ mọi cách để thắng đối thủ của mình. Sự cạnh tranh gay gắt có thể dẫn đến việc mất dần thị trường, giảm tăng trưởng, và lợi nhuận.

Thay cho sự khốc liệt đó, các chuyên gia đề nghị, để thành công, các doanh nghiệp hãy kiến tạo cho mình chiến lược đại dương xanh, nơi chưa có đối thủ và sự cạnh tranh.

Điều này nghe có vẻ khó đối với các nhà kinh doanh, nhưng hãy thử ngẫm nghĩ: cách đây một thế kỷ, các ngành kinh doanh như xe hơi, hàng không, hóa dầu…hoàn toàn chưa có sự hiện diện, cách đây 30 năm những ngành kinh doanh hái ra tiền như điện thọai di đông, sinh hóa chưa được biết đến. Luôn luôn sẽ có ngành nào đó được khai sinh và phát triển mạnh mẽ, vấn đề là ai sẽ tìm ra chúng trước.

Chiến lược đại dương xanh không chỉ là tạo ra một ngành kinh doanh, một thị trừơng mới, mà còn là phải tạo ra một thị trường mới có mức lợi nhuận cao.

Ví dụ như SouthWest Airline – Mỹ đã tạo ra một đại dương mới – một thị trường đi máy bay giá rẻ, Yellow Tail, công ty rượu vang Úc tạo ra một thị trường rượu vang dành cho những người Mỹ trước đây không uống rượu vang, mà uống bia và cocktail, Samsung một mình một chợ với tivi LCD….

Theo các chuyên gia, mọi doanh nghiệp, bất kể quy mô, lịch sử, ngân sách, vị trí địa lý đều có thể tạo ra những sự cách tân về giá trị và quan trọng hơn, những sự cách tân này phải được khách hàng nhận biết giá trị và sử dụng chúng.

Chiến lược đại dương xanh, không còn tranh cãi gì nữa, là một chiến lược kinh doanh tốt mà các doanh nghiệp nên nghiên cứu và thực hiện nhất là trong thời đại nhà nhà làm doanh nghiệp. Vấn đề ở đây là: Các nhà quản trị hàng đầu có nhìn ra được chiến lược đại dương xanh này hay không?

Chiến lược Đại Dương Xanh tư góc nhìn của Philip Kotler – “Cha đẻ” của Marketing hiện đại.

Theo Philip Kotler, doanh nghiệp có những lựa chọn về chiến lược cạnh tranh như sau:

Market-Leader strategy: Đây là chiến lược của nhà dẫn đầu trong ngành kinh doanh thông qua việc chiếm giữ phần lớn thị phần, dẫn đầu thị trường trong việc thay đổi giá sản phẩm, giới thiệu sản phẩm mới, tầm kiểm soát hệ thông phân phối…

Market-Challenger Strategy: Đây là chiến lược của doanh nghiệp thách thức vị trí dẫn đầu. Nhà thách thức, đúng như tên gọi của chúng, có mục tiêu quan trọng nhất là đánh đổ hay ít nhất tiến sát đến vị trí của doanh nghiệp dẫn đầu.

Market- Follower Startegy: Đây là chiến lược của các doanh nghiệp bám theo. Các doanh nghiệp này hoàn toàn không phải phát minh hay sáng tạo gì lớn lao cả.

Điều mà các doanh nghiệp này thực hiện là tạo ra những chính sách kinh doanh, sản phẩm, giá cả, phân phối giống như các doanh nghiệp dẫn đầu.

Market-Nicher Strategy: Đây là chiến lược của các doanh nghiệp không muốn cạnh tranh trong thị trường lớn, nhưng muốn trở thành nhà lãnh đạo tư tưởng trong thị trường nhỏ.

Rõ ràng sự cạnh tranh của người dẫn đầu và kẻ thách thức là một chiến trường đỏ. Đây được xem là “căn bệnh mãn tính” trong một số ngành công nghiệp.

Luôn luôn có 2 hay 3 doanh nghiệp tranh giành nhau cho vị trí đần đầu và thách thức. Thật sự mà nói, trở thành người đần đầu đúng nghĩa đem lại một thế mạnh cạnh tranh vô cùng to lớn.

Ở vị trí này, doanh nghiệp sẽ có thế mạnh khi thương thuyết với nhà sản xuất hay nhà phân phối, giảm được chi phí nhờ hiệu ứng economies of scale (lợi thế về quy mô), được khách hàng nhớ và nghĩ đến đầu tiên…Thế nhưng để đánh chiếm và giữ được vị trí này, có nhiều doanh nghiệp đã phải đánh đổi cả doanh nghiệp của họ.

Để chiếm thêm 1 hay 2 % thị phần, người dẫn đầu và người thách thức đã phải bỏ ra chi phí cận biên cực kỳ cao và vì thế giảm rất nhiều lợi nhuận, đôi khi phải hy sinh đến tiềm năng phát triển trong tương lai.

Là người theo đuôi mặc dù không trực tiếp cạnh tranh, nhưng nếu cùng bán một mặt hàng, cùng một dạng sản phẩm giống như 2 ông lớn, thì người theo đuôi cũng không thể hưởng lợi nhuận cao được.

Nói theo ngôn ngữ của chiến lược đại dương xanh, thì đây không là chiến lược xanh, cũng không hẳn đỏ, mà là chiến lược của kẻ ăn theo sau cuộc chiến.

Như vậy còn lại những doanh nghiệp theo đuổi thị trường ngách là có thể xem như chiến lược đại dương xanh. Rõ ràng rằng nếu những công ty này chọn được những phân khúc, thị trường ngách đủ lớn, đủ lợi nhuận và độc chiếm lấy nó trong thời gian đầu, thì những công ty này chính là những người tạo ra đại dương xanh.

Những doanh nghiệp – dẫn đầu, thách thức, theo đuôi, nếu mạnh dạn “buông bỏ”, suy nghĩ sáng tạo hơn tìm ra một thị trường ngách tiếm năng để chuyển dần từ thế cạnh tranh trong thị trường chính để chuyên qua thị trường mới này và phát triển nó lớn hơn thì đó cũng chính là những chiến lược cạnh tranh đại dương xanh.

Đại Dương Xanh từ góc nhìn của Michael Porter – Chiến lược gia hàng đầu thế giới.

Theo Michael Porter, các doanh nghiệp sẽ tạo ra ưu thế cạnh tranh bằng cách chọn một trong những chiến lược sau:

Cost Leadership: Cạnh tranh bằng cách tạo ra sản phẩm hay dịch vị với mức giá thành sản phẩm và chi phí liên quan ở mức thấp nhất có thể. Khi đó doanh nghiệp có thể bán được số lớn hàng và với giá trung bình và tạo ra lợi nhuận lớn. Ở Việt Nam, Vietjet Air là một ví dụ điển hình cho chiến lược này.

Differentiation: cạnh tranh bằng cách tạo ra sự cách biệt mà các doanh nghiệp khác khó cạnh tranh. Sự khác biệt này có thể là chất lượng sản phẩm, thời gian giao hàng, sự nhận biết về thương hiệu, hệ thống phân phối rộng khắp. Hãy nghĩ về Apple khi liên tưởng đến chiến lược này.

Concentration: cạnh tranh bằng cách tập trung nguồn lực, sức mạnh vào một sản phẩm, một phân khúc hay một nhóm khách hàng đặc biệt.

Các doanh nghiệp hoàn toàn có thể theo đuổi và thực hiện thành công cùng lúc 2 trong 3 chiến lược nói trên. Ví dụ như giá thành/chi phí thấp và khác biệt, giá thành/chi phí thấp và tập trung. Khi đó, rõ ràng doanh nghiệp sẽ tạo ra được chiến lược đại dương xanh tốt hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Inbound Marketing là gì? Kiến thức cần biết về Inbound Marketing

Trong phạm vi bài viết này, cũng tìm hiểu tất cả các kiến thức nền tảng về thuật ngữ Inbound Marketing như: Inbound Marketing là gì, Inbound Methodology là gì, những lợi ích của Inbound Marketing, ví dụ về Inbound Marketing, phân biệt Inbound Marketing và Outbound Marketing và hơn thế nữa.

inbound marketing là gì
Inbound Marketing là gì?

Trong thế giới kinh doanh nói chung và Marketing nói riêng, các thuật ngữ hay lý thuyết vẫn không ngừng thay đổi. Tuỳ vào sự biến đổi của các yếu tố như khách hàng và xu hướng của thị trường, những người làm marketing lại tiếp cận theo những cách thức khác nhau. Các lý thuyết về Inbound Marketing cũng không nằm ngoài vòng xoáy này.

Bài viết sẽ được MarketingTrips phân tích bao gồm các nội dung như:

  • Inbound Marketing là gì?
  • Inbound là gì?
  • Marketing là gì?
  • Mô hình Fly-wheel là gì?
  • Các chiến lược Inbound Marketing được sử dụng phổ biến nhất trên thế giới là gì?
  • Các kỹ thuật ứng dụng Inbound vào Marketing.
  • FAQs – Những câu hỏi thường gặp xoay quanh thuật ngữ Inbound Marketing.

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Inbound Marketing là gì?

Inbound Marketing là phương thức marketing trong đó các marketer sử những nội dung và trải nghiệm có giá trị để thu hút khách hàng, những gì các nhà tiếp thị cần làm và hướng tới đó là giữ chân người dùng và xây dựng lòng trung thành của họ với thương hiệu.

Trong khi Outbound Marketing có thể làm phiền khách hàng vì những nội dung không mong muốn, Inbound Marketing sẽ xây dựng những thứ mà họ tìm kiếm nhằm mục tiêu giải quyết các vấn đề mà họ đang có.

Inbound là gì?

Khi mọi người đến website của bạn, Sales Team (Nhóm bán hàng) của bạn có thể tương tác với họ bằng các công cụ trò chuyện như email hoặc chatbot (trò truyện trên web) và tiếp tục duy trì giá trị khi họ tìm hiểu về thương hiệu của bạn.

Sau đó, CS Team (nhóm dịch vụ khách hàng) của bạn có thể làm họ thích thú hơn sau khi họ trở thành khách hàng – CS Team đóng vai trò là một cố vấn đồng cảm và là chuyên gia về sản phẩm của bạn với khách hàng.

Kỹ thuật Inbound được áp dụng theo 3 cách:

inbound marketing là gì
Inbound Marketing là gì? Thấu hiểu thuật ngữ Inbound Marketing
  • Attract (Thu hút): Thu hút đúng người với đúng nội dung có giá trị và các cuộc trò chuyện theo đó có thể giúp bạn trở thành một cố vấn hay chuyên gia ngành đáng tin cậy mà khách hàng muốn tương tác.
  • Engage (Tương tác): Trình bày những hiểu biết sâu sắc của bạn với khách hàng và các giải pháp phù hợp với từng nỗi đau của họ, mục tiêu của bạn là khiến khách hàng mua yêu thích và mua hàng.
  • Delight (Thích thú): Cung cấp sự trợ giúp và trao quyền cho khách hàng của bạn để họ có thể tiến hàng mua hàng một cách dễ dàng và nhanh chóng hơn.

Khi công nghệ thay đổi, Inbound định hướng cách tiếp cận kinh doanh theo một cách nhân văn và hữu ích hơn. Inbound là một cách tốt hơn để Marketing, một cách tốt hơn để bán hàng và một cách tốt hơn để phục vụ khách hàng của bạn.

Bởi vì khi tốt cho khách hàng có nghĩa là tốt cho doanh nghiệp, công ty của bạn có thể phát triển tốt hơn trong dài hạn (Long-Term).

Bằng cách tạo ra những nội dung được thiết kế để giải quyết các vấn đề và nhu cầu của khách hàng lý tưởng của bạn, bạn thu hút khách hàng tiềm năng đủ điều kiện, tạo dựng niềm tin và uy tín cho doanh nghiệp của bạn.

Marketing là gì?

Khi nói đến những khái niệm về marketing, “marketing là gì?” là một trong những câu hỏi tưởng chừng như đơn giản nhưng thực chất lại vô cùng khó khăn.

Trong khi có vô số các thuật ngữ hay định nghĩa đề cập đến marketing, không có bất cứ một định nghĩa nào đến thời điểm hiện tại được cho là toàn diện và “đúng đắn” nhất.

Cho dù doanh nghiệp hay thương hiệu của bạn đang hoạt động trong lĩnh vực nào, nhu cầu về marketing ra sao, tuỳ thuộc vào từng góc nhìn và cách tiếp cận, marketing được hiểu theo những cách tương đối khác nhau.

Theo góc nhìn của MarketingTrips, Marketing là hoạt động tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng so với đối thủ cạnh tranh.

Khái niệm này đã bao gồm rất nhiều quy trình của hoạt động Marketing như: nghiên cứu thị trường để tìm hiểu được nhu cầu thực sự của khách hàng (insights), nghiên cứu sản phẩm, nghiên cứu về giá, phân phối và tất nhiên kể cả những hoạt động xúc tiến (quảng cáo, PR, khuyến mãi, marketing trực tiếp, bán hàng cá nhân)…

Flywheel là gì?

Flywheel hay mô hình bánh đà là mô hình kinh doanh theo đó tất cả các hoạt động kinh doanh và vận hành của doanh nghiệp từ bán hàng, công nghệ, marketing đến dịch vụ khách hàng và nhiều phòng ban khác đều cùng hướng tới một mục tiêu chung và cuối cùng đó là trải nghiệm khách hàng.

inbound marketing là gì
Flywheel là gì trong Inbound Marketing.

Khi áp dụng Flywheel trong các chiến lược Inbound Marketing, bạn có thể quay và tạo động lực cho chiếc bánh đà của mình bằng cách đầu tư vào các chiến lược thu hút và giữ chân khách hàng – đó là những gì bánh đà của bạn cần để quay vòng.

Mặt khác, bất cứ thứ gì làm chậm bánh đà của bạn sẽ được gọi là ‘ma sát’, tức là những rào cản làm cản trở việc phát triển của bạn.

Thông thường, điểm ma sát hay xung đột lớn nhất đối với khách hàng đến từ sự tương tác giữa các nhóm trong doanh nghiệp, vì vậy sự liên kết và giao tiếp giữa các nhóm là chìa khóa để giữ cho bánh đà của bạn liên tục quay vòng.

Khi bánh đà của bạn quay dựa trên kỹ thuật Inbound, các chức năng như marketing, bán hàng và dịch vụ của bạn có vai trò tiếp thêm động lực và loại bỏ ma sát trong suốt giai đoạn thu hút, tương tác và làm thoả mãn (thích thú).

Tất cả các chức năng hay phòng ban khác của tổ chức khi áp dụng Inbound Marketing cũng phải chịu trách nhiệm loại bỏ mọi ma sát ra khỏi bánh đà của bạn.

Một khi thương hiệu hay doanh nghiệp của bạn có được đủ lượng khách hàng và làm hài lòng họ, họ có thể giữ cho bánh đà của bạn quay bằng cách quảng bá tổ chức của bạn đến những nhóm khách hàng mới.

Theo thời gian, bánh đà của bạn cho phép bạn liên tục phát triển mà không cần phải đầu tư quá nhiều vào giai đoạn thu hút khách hàng.

Xem chi tiết về mô hình Fly-Wheel tại: Fly-Wheel

Đây chính là bản chất của chiến lược Inbound và Inbound Marketing.

Dưới đây là một số chiến lược Inbound Marketing bạn có thể áp dụng cho tổ chức của mình.

Những chiến lược Inbound Marketing được sử dụng nhiều nhất trên thế giới là gì?

Nếu bạn đã hiểu Inbound Marketing là gì thì những chiến lược dưới đây sẽ giúp bạn làm Marketing hiệu quả hơn với khách hàng mục tiêu theo cách Inbound.

Bạn cũng có thể xem chiến lược là gì để hiểu sâu hơn về khái niệm chiến lược.

Dưới đây, bạn sẽ thấy có các chiến lược cụ thể cho từng phương pháp thu hút, tương tác và làm hài lòng người tiêu dùng để giúp doanh nghiệp của bạn phát triển tốt hơn.

  • Chiến lược thu hút – Attracting Strategies.

Các chiến lược Inbound Marketing thu hút đối tượng mục tiêu và chân dung người mua (Buyer personas) được gắn liền với việc xây dựng và phát triển nội dung.

Để tiếp cận đối tượng của bạn, hãy bắt đầu bằng cách tạo và xuất bản nội dung – chẳng hạn như bài viết trên blog, cung cấp nội dung trên các phương tiện truyền thông mạng xã hội và nhiều kênh khác.

Ví dụ nội dung đó có thể bao gồm các bản hướng dẫn về cách sử dụng sản phẩm của bạn, thông tin về cách giải pháp của bạn có thể giải quyết các thách thức hay nỗi đau của khách hàng, những lời chứng thực của khách hàng hay các nội dung chi tiết về chương trình khuyến mãi hoặc giảm giá của thương hiệu.

Để thu hút các thành viên đối tượng của bạn ở mức độ sâu hơn thông qua Inbound Marketing, hãy tối ưu hóa tất cả nội dung này bằng chiến lược SEO.

Chiến lược SEO sẽ yêu cầu bạn nhắm mục tiêu từ khóa và cụm từ cụ thể liên quan đến sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn, những thách thức bạn giải quyết cho khách hàng và cách bạn giúp khách hàng mục tiêu của mình.

Điều này sẽ cho phép nội dung và thông tin của bạn xuất hiện tự nhiên (Organic Results) trên trang kết quả của công cụ tìm kiếm (SERP) của những người đang tìm kiếm thông tin này – còn được gọi là đối tượng mục tiêu của bạn hoặc khách hàng phù hợp cho doanh nghiệp của bạn.

  • Chiến lược tương tác – Engaging Strategies.

Khi sử dụng các chiến lược Inbound để thu hút đối tượng của bạn, hãy đảm bảo rằng bạn đang giao tiếp và “đàm phán” với khách hàng tiềm năng và khách hàng theo cách khiến họ muốn xây dựng mối quan hệ lâu dài với bạn.

Khi sử dụng các chiến lược tương tác này, hãy đẩy các thông tin về giá trị mà doanh nghiệp của bạn sẽ cung cấp cho họ.

Các chiến lược tương tác cụ thể có thể bao gồm cách bạn xử lý và quản lý các cuộc gọi bán hàng Inbound.

Tập trung vào cách các nhân viên dịch vụ khách hàng xử lý các cuộc gọi từ những người quan tâm và khách hàng tiềm năng.

Ngoài ra, hãy chắc chắn rằng bạn luôn luôn giải pháp bán hàng thay vì bán sản phẩm.

Điều này sẽ đảm bảo tất cả các giao dịch kết thúc trong các thỏa thuận cùng có lợi cho khách hàng và doanh nghiệp của bạn – có nghĩa là, bạn cung cấp giá trị cho khách hàng phù hợp với mình.

  • Chiến lược làm khách hàng thích thú – Delighting Strategies.

Các chiến lược Delighting Strategies của bạn đảm bảo và tập trung vào việc giúp khách hàng của bạn hài lòng và được hỗ trợ lâu dài sau khi họ mua hàng.

Những chiến lược này liên quan đến các thành viên trong nhóm của bạn trở thành cố vấn và chuyên gia hỗ trợ khách hàng bất cứ lúc nào.

Kết hợp các chatbot và khảo sát chu đáo, đúng thời gian để hỗ trợ, hỗ trợ và yêu cầu phản hồi từ khách hàng là một cách tuyệt vời để làm hài lòng những người này.

Chatbot và khảo sát nên được chia sẻ tại các thời điểm cụ thể trong suốt hành trình của khách hàng (Customer Journey) để đảm bảo chúng có ý nghĩa và có giá trị.

Ví dụ: chatbot có thể giúp khách hàng hiện tại thiết lập một kỹ thuật hoặc chiến thuật mới mà bạn đã bắt đầu cung cấp mà họ muốn tận dụng.

Ngoài ra, một cuộc khảo sát về sự hài lòng có thể được gửi 6 tháng sau khi khách hàng đã mua sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn để nhận phản hồi và đánh giá ý tưởng để cải thiện.

Lắng nghe phương tiện truyền thông xã hội là một chiến lược quan trọng khác khi làm hài lòng khách hàng.

Những người theo dõi phương tiện truyền thông xã hội có thể sử dụng một trong các hồ sơ của bạn để cung cấp phản hồi, đặt câu hỏi hoặc chia sẻ kinh nghiệm của họ với các sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn.

Trả lời những tương tác này với thông tin giúp đỡ, hỗ trợ và khuyến khích người theo dõi – điều này cho thấy bạn nghe và quan tâm đến họ.

Cuối cùng, dấu ấn của một chiến lược Inbound tập trung vào việc làm hài lòng khách hàng là một chiến lược hỗ trợ và hỗ trợ khách hàng trong mọi tình huống, cho dù doanh nghiệp của bạn có nhận được bất kỳ giá trị nào từ đó hay không.

Hãy nhớ rằng, một khách hàng thích thú để trở thành người ủng hộ và quảng bá thương hiệu của bạn, vì vậy hãy xử lý tất cả các tương tác, cả lớn và nhỏ, một cách cẩn thận.

Cách áp dụng kỹ thuật Inbound vào Marketing.

Là một Inbound Marketer, mục tiêu của bạn là thu hút những khách hàng tiềm năng mới đến với công ty của bạn, tương tác với họ trên quy mô lớn và làm hài lòng họ trên nhiều điểm chạm (brand touchpoints) khác nhau.

Bạn cũng cần hợp tác với nhóm bán hàng (sales) và dịch vụ khách hàng (CS) của mình để giữ cho bánh đà được quay một cách hiệu quả và giúp doanh nghiệp phát triển. Đó là một công việc lớn và sứ mệnh lớn bạn cần giải quyết.

Cập nhật một số Inbound Marketing Mindset mới.

Cũng tương tự như các kỹ thuật hay ứng dụng marketing khác, bản chất thuật ngữ, nền tảng hay kênh không phải là yếu số quyết định mức độ thành công của thương hiệu mà là tư duy thấu hiểu và triển khai.

Inbound Marketing Mindset hay Tư duy làm Inbound Marketing là gì?

Hiểu một cách đơn giản, Inbound Marketing Mindset là tư duy hiểu các mục tiêu, ý định mang tính chiến lược, những gì doanh nghiệp hay thương hiệu cần ưu tiên trước, trong và sau khi triển khai Inbound Marketing.

Dưới đây là những khía cạnh bạn nên trau dồi để phát triển Inbound Marketing Mindset.

  • Xây dựng khả năng thấu hiểu những đối tượng mục tiêu mà bạn hay thương hiệu của bạn muốn tiếp cận.

Nếu bạn muốn “thu hút và tương tác” thay vì “làm phiền” người mua mục tiêu của mình, bạn cần phải tìm hiểu kỹ về tâm trí của họ.

Có một sai lầm mà không ít marketer thường hay mắc phải đó là thay vì xây dựng các nội dung dựa trên sự hiểu biết của họ với khách hàng, họ chủ yếu đưa ra các nội dung đó dựa trên nhận định hay sở thích của chính cá nhân họ.

Inbound Marketing chỉ thực sự có hiệu quả khi mọi thông tin, giọng điệu và các tính năng của website của thương hiệu hấp dẫn những gì họ (những người mua lý tưởng) muốn – chứ không phải những gì người làm marketing nghĩ họ muốn.

  • Tính toán lưu lượng truy cập (traffic) và lượng khách hàng tiềm năng (Lead) mà thương hiệu cần để đạt được mục tiêu doanh thu.

Sau khi bạn đã hiểu rõ về những người bạn đang cố gắng tiếp cận và cách bạn có thể cung cấp những gì họ mong muốn, giờ đây là giai đoạn bạn cần nói về các con số hay mục tiêu của bạn khi sử dụng chiến lược Inbound Marketing là gì.

Nếu bạn định tiếp cận Inbound Marketing từ góc độ là người làm kinh doanh, bạn phải bắt đầu mọi thứ với mục tiêu doanh thu và biết mục tiêu đó liên quan như thế nào đến các chỉ số hiệu suất chính như lưu lượng truy cập, khách hàng tiềm năng hay doanh số bán hàng.

Xét cho cùng, mục tiêu của bạn là doanh số bán hàng chứ không phải là các phương thức hay chiến lược tiếp cận marketing như Inbound Marketing hay Outbound Marketing.

  • Thương hiệu cần một bản kế hoạch Inbound Marketing hoàn chỉnh.

Sau khi đã thấu hiểu khách hàng và cũng đã có được các mục tiêu kinh doanh như các phần ở trên, bước tiếp theo bạn cần xây dựng với tư cách là người có tư duy làm Inbound Marketing đó là bắt đầu với một bản kế hoạch hoàn chỉnh.

Kế hoạch của bạn nên bao gồm tất cả các công cụ và quy trình cần thiết để chuyển đổi người dùng truy cập website hay ứng dụng (app) thành khách hàng tiềm năng (Lead) và cuối cùng là thành khách hàng (Customer).

FAQs – Những câu hỏi thường gặp xoay quanh thuật ngữ Inbound Marketing.

  • Inbound Marketing trong tiếng Việt có nghĩa là gì?

Về cơ bản, Inbound Marketing không có một từ trực tiếp mang ý nghĩa đúng do đó bạn có thể hiểu Inbound Marketing theo cách là phương thức làm marketing trong đó người làm marketing chú trọng đến các nội dung của thương hiệu và trải nghiệm của khách hàng để “kéo” và giữ chân họ thay vì chỉ “đẩy” mọi thứ về phía họ.

Bạn có thể liên hệ đến thuật ngữ “Marketing kéo” khi nói về Inbound Marketing.

Kết luận.

Trong khi bạn có thể linh hoạt áp dụng Inbound Marketing hoặc Outbound Marketing tuỳ theo từng giai đoạn và mục tiêu của từng doanh nghiệp, việc hiểu được bản chất của Inbound Marketing là gì trong tổ chức và bạn cần làm gì để thích nghi được xem là chìa khoá chính.

Xem thêm:

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Nguồn: MarketingTrips

The Professionals #9: Sự chuyên nghiệp đến từ việc học hỏi và cách làm việc

Marketing thay đổi từng giây và liên tục cập nhật thêm nhiều công cụ mới. Marketer sẽ không thể phát triển nếu như không ngừng học hỏi và nâng cao sự chuyên nghiệp của mình trong cách làm việc.

The Professionals #9 sẽ cung cấp cho Marketer một góc nhìn mới về cách làm việc với cộng sự, đối tác và cả sự “chuyên nghiệp hoá” bản thân, cụ thể trong lĩnh vực production house thông qua buổi trò chuyện giữa Ông Thann Auttanukune và Ông Andy Ho – Founder & Executive Producer tại Rice.

* Ông Thann Auttanukune: Xin chào. Ông có thể chia sẻ về công việc hiện tại và Rice?

Ông Andy: Hiện tôi đang là Executive Producer tại Rice với hoạt động chủ yếu là sản xuất phim, nội dung và các dự án sáng tạo khác. Công việc này đòi hỏi sản xuất nội dung không ngừng nghỉ, tuy áp lực nhưng thực sự rất thú vị.

Ngày nay, nội dung được xem như một xu hướng marketing và luôn thay đổi. Ai ai cũng nói về nội dung như một điều mới mẻ. Chính vì thế tôi luôn tâm niệm rằng mình phải làm tốt hơn.

* Hãy nói về một chiến dịch gần đây của Rice?

Năm nay chúng tôi tập trung nhiều vào các chiến dịch tiếp thị xã hội và hướng đến cộng đồng, một trong số đó là dự án với CapitaLand. Trong phim quảng cáo, họ không cố nói về các dự án của mình, thay vào đó họ chia sẻ quan điểm về tầm quan trọng của giáo dục.

Để có được sự tiến bộ đó, client cần phải có tư duy về cách làm marketing mới. Điều này liên quan đến những thay đổi đang xảy ra trong ngành quảng cáo hiện nay.

Trước đây ngành truyền thông không phức tạp như bây giờ, chỉ xoay quanh TV, báo chí, billboard. Trong thời gian đó, mọi người thực sự không có nhiều sự lựa chọn, nếu bạn xem một chương trình bất kỳ trên TV, bạn phải xem cả quảng cáo.

Nhưng hiện nay, sự xuất hiện của mạng xã hội đã ít nhiều làm thay đổi ngành quảng cáo và truyền thông. Vì trên mạng xã hội, ai cũng có tiếng nói riêng.

Do đó, các nhãn hàng cũng nên có cách tiếp cận người tiêu dùng khác đi, hơn là cố gắng quảng cáo quá lố.

Người tiêu dùng bây giờ không còn quá tin vào quảng cáo, mà có xu hướng tin vào những gì thương hiệu đang làm cho cộng đồng hoặc những giá trị mà thương hiệu đại diện.

* Với rất nhiều sự thay đổi về quan điểm nhìn nhận, công cụ truyền thông, vậy ông nghĩ những marketer chuyên nghiệp cần làm gì để phát triển hơn?

Người tiêu dùng bây giờ không còn quá tin vào quảng cáo, mà có xu hướng tin vào những gì thương hiệu đang làm cho cộng đồng hoặc những giá trị mà thương hiệu đại diện.

Marketing thay đổi từng ngày và có thêm nhiều công cụ mới. Bạn có thể quảng cáo trên TV, nếu ngân sách dư dả, quảng cáo báo chí hoặc quảng cáo digital nếu ngân sách hạn chế.

Để không bị lỗi thời, và trưởng thành hơn, marketer phải học hỏi cái mới hàng ngày. Siêng năng đọc những đầu sách mới, đọc báo, tìm hiểu công nghệ và cập nhật xu hướng phát triển của nội dung. Vì mọi thứ luôn chuyển động, cái hay, cái tốt năm nay chưa chắc đã còn ai nhắc đến vào năm sau.

Đặc biệt marketer chuyên nghiệp cần phải hiểu rõ mục tiêu của họ trong công việc là gì. Nếu bạn làm một việc bất kỳ nhưng không đề ra mục tiêu, thì tất cả những hành động của bạn sẽ vô giá trị và biến mất nhanh chóng. Vì thế, mục tiêu cho phép bạn sáng tạo và triển khai một cách hiệu quả hơn.

Khi xác định được mục tiêu, marketer nên hiểu rõ về giá trị của thương hiệu để tạo ra sản phẩm phù hợp với đặc tính của thương hiệu đó.

* Chiến dịch càng lớn, càng phức tạp thì càng gặp nhiều vấn đề, vậy ông nghĩ một marketer chuyên nghiệp sẽ đối mặt với điều này như thế nào?

Tôi nghĩ rằng, chọn đúng đối tác và tích hợp là hai điều cần hướng đến.

Công việc trước đây của tôi thiên nhiều về việc sản xuất và khâu hậu kỳ, thực thi là chủ yếu. Mọi thứ không quá phức tạp, tôi thường làm việc với agency, thực hiện những gì agency định hướng. Thời đó khối lượng nội dung chưa nhiều như bây giờ.

Nhưng hiện tại, với mạng xã hội, mọi thứ phát triển nhanh hơn. Sản xuất và hậu kỳ cần phải nhanh hơn. Do đó, việc lựa chọn một đối tác thấu hiểu xu hướng này rất quan trọng, hơn là chỉ làm việc theo lối suy nghĩ cũ.

Chẳng hạn, trước đây, việc thay đổi câu chữ trên phim tuy rất đơn giản, nhưng có thể mất 3 ngày nếu bạn phải làm hết tất cả các khâu quy trình.

Trái lại, nếu bạn tìm được đúng đối tác, câu chữ trong video có thể chỉ mất 30 phút để thay đổi và có thể sẵn sàng để lên sóng ngay lập tức. Do đó, lựa chọn đúng đối tác hiểu được điều đó rất quan trọng.

Điều tiếp theo là phải tích hợp một cách chắc chắn. Làm việc với đối tác đã có hệ thống tích hợp thì tốc độ sẽ rất nhanh. Đặc biệt, sự hoà hợp, thấu hiểu nhau chính là chất xúc tác khiến công việc trở nên suôn sẻ hơn.

* Hiện nay, có một số quan niệm sai lầm về production house, ông có thể chia sẻ về điều này?

Mặc dù làm công việc sáng tạo, nhưng đa phần mọi người thường xem production house như “nhà cung cấp” dịch vụ quay phim quảng cáo. Đó là lầm tưởng lớn nhất về production house.

Sự thiếu kiến thức am hiểu về ngành và luôn nghĩ rằng chỉ cần có máy quay thì đã có thể tạo ra sản phẩm khiến công việc này thỉnh thoảng bị quy chụp thành ai cũng làm được.

Thậm chí, một số marketer khi làm việc với chúng tôi lại quên rằng việc sản xuất phim thực sự là một quá trình sáng tạo nội dung, và cũng yêu cầu nhiều vai trò sáng tạo.

Chưa kể, nếu thực hiện một chiến dịch marketing chỉ xoay quanh một phim quảng cáo duy nhất, mà phim có chất lượng kém, thì chiến dịch ấy sẽ khó đem lại hiệu quả.

Sai lầm tiếp theo là về khả năng sản xuất phim. Mọi người thường nghĩ rẳng chỉ cần có máy quay là đã có thể tạo ra một video, nhưng tại sao công ty sản xuất lại đưa ra chi phí cao như vậy.

Tuy nhiên, việc tạo ra một video bằng điện thoại di động hay camera đơn thuần khác hẳn với một bộ phim được sản xuất trong studio. Luôn luôn có sự khác biệt giữa hai điều này mà các marketer cần phải ghi nhớ.

Vì cơ bản, bạn không thể so sánh cơm nhà với món ăn ở nhà hàng 5 sao. Cơm nhà do mẹ bạn nấu chỉ phục vụ một vài “thực khách” trong gia đình, và bạn ít khi có sự lựa chọn khác, nhưng tại nhà hàng, bạn phải phục vụ nhiều kiểu thực khách khác nhau với tiêu chuẩn cao nhất. Cũng tương tự như vậy, công việc của chúng tôi chính là đảm bảo cho sản phẩm đáp ứng được những tiêu chuẩn của nhiều kiểu client theo nhiều kiểu chuyên nghiệp khác nhau. Đó chính là sự khác biệt giữa chuyên nghiệp và bán chuyên.

* Vậy cách để hợp tác với một production house hiệu quả hơn là gì? Ông mong đợi gì ở một marketer chuyên nghiệp?

Phim quảng cáo là một dạng nội dung. Có thể mọi người xem TV hay phim quảng cáo vì có nhiều nội dung hấp dẫn.

Thế nhưng các marketer lại ít khi để ý đến điều này, họ quên mất sản phẩm có giá trị được tạo ra bởi những nhà sản xuất giỏi, và việc kết nối với những nhà sản xuất phim, show truyền hình là nguồn cảm hứng tốt nhất để có những mẩu quảng cáo thu hút.

Ngoài ra, tôi nghĩ rằng một marketer chuyên nghiệp là người biết họ muốn gì, có mục tiêu marketing rõ ràng và hiểu rõ thương hiệu của mình. Điều đó giúp chúng tôi sản xuất ra những nội dung tốt và hiệu quả hơn.

Tuy nhiên, không phải marketer nào cũng biết cách viết một bản brief truyền cảm hứng, đó là chưa kể có một số marketer thậm chí còn không đưa ra được một brief chỉn chu.

Một vài yếu tố tối thiểu trong bản brief là định vị thương hiệu, đối tượng mục tiêu, đặc điểm khác biệt của sản phẩm (unique selling point) và thông điệp cần phải được truyền tải trong phim quảng cáo. Vậy mà có khi chúng tôi nhận được 1 bản brief với hơn 20 thông điệp cần truyền tải.

Marketer trẻ tuổi nếu muốn tạo ra một thành phẩm tốt hơn, họ phải luôn cập nhật xu hướng, nhận thức được những chuyển biến và thay đổi trên thị trường. Bên cạnh đó, phong thái chuyên nghiệp còn thật sự quan trọng. Điều này thể hiện ở việc có một brief rõ ràng, hiểu được những công việc cần làm.

Tiếp theo, bạn có thể tìm kiếm một mentor phù hợp để cố gắng học hỏi thêm những kĩ năng, kiến thức bổ ích.

* Một ví dụ về phong cách chuyên nghiệp mà ông có thể chia sẻ? Làm sao để hợp tác với client và sản xuất ra những sản phẩm tuyệt vời?

Trước môi trường biến động, để trở nên chuyên nghiệp, bạn cần phải hiểu bản thân mạnh ở điều gì và quan sát bức tranh lớn hơn để đạt được con đường sự nghiệp riêng.

Một trong những trải nghiệm tuyệt vời nhất đó là có cơ hội hợp tác với nhiều client chuyên nghiệp từ trong và ngoài nước.

Vừa rồi, tôi đã có cơ hội hợp tác với một client nước ngoài để thực hiện một dự án quay phim tài liệu tại khu vực nông thôn. Và nhờ trải nghiệm đó, họ đã đem lại cho tôi cái nhìn khác về cách làm việc chuyên nghiệp.

Client này chỉ tập trung vào nhân vật, khả năng diễn xuất và biểu cảm nhằm truyền tải câu chuyện. Nếu có bất kỳ sự thay đổi nào, họ sẽ trao đổi trực tiếp để chỉnh sửa, và đặc biệt không hối thúc hay tạo cảm giác khó chịu khi làm việc chung.

Sự chuyên nghiệp của client nọ còn đến từ việc thấu hiểu và đặt niềm tin vào những gì chúng tôi làm.

Vào những ngày quay cuối, cảnh quay sẽ tập trung vào người dân sống lân cận để lấy tin tức thực tế, khu vực quay sẽ hạn chế số lượng người.

Chúng tôi có dự định làm việc độc lập với số lượng người hạn chế nên yêu cầu đại diện từ thương hiệu không xuất hiện tại trường quay. Họ đã vui vẻ đồng ý và không có dấu hiệu “kiểm soát” công việc. Vì vậy, chúng tôi có thể hoàn toàn tập trung vào việc dựng và tạo ra sản phẩm cuối.

Kết quả là sản phẩm được client duyệt nhanh chóng rồi cho quảng bá ở Việt Nam. Thậm chí, sản phẩm hiệu quả đến mức client đã quyết định dùng sản phẩm đó cho nhiều thị trường quốc tế. Đó là một trong những ví dụ về trải nghiệm thú vị khi hợp tác với client chuyên nghiệp.

Để có được niềm tin và sự hoà hợp này, ngay từ ban đầu, chúng tôi và client đã gặp mặt để thảo luận về dự án cũng như thấu hiểu cách làm việc của nhau.

Chúng tôi nỗ lực cho client thấy toàn bộ quy trình làm việc, những dự án mà trước đây chúng tôi đã hoàn thành để họ có thể hoàn toàn tin tưởng vào sản phẩm mà chúng tôi mang đến cho họ.

Tóm lại, khi làm việc với bất kỳ client nào, phong cách làm việc chuyên nghiệp và sự tin tưởng lẫn nhau có thể giúp chúng ta tạo ra những sản phẩm tuyệt vời nhất.

* Ông có thể đưa ra một vài lời khuyên dành cho các bạn marketer hay những người xây dựng thương hiệu trẻ đang muốn trở thành một người chuyên nghiệp?

Thế giới có thể biến động, xu hướng marketing có thể thay đổi hàng ngày, nhưng chỉ duy nhất “tài năng” phải là điều bạn cần giữ vững và cải thiện từng ngày.

Thứ nhất, bạn cần đọc và học nhiều hơn nữa. Ngày xưa, tôi không có nhiều thông tin, muốn tra cứu thì phải đến thư viện đọc sách và tài liệu. Nhưng hiện nay, với sự phát triển của internet, chỉ cần google, hàng ngàn thông tin sẽ hiện lên trước mắt bạn.

Thứ hai, hãy cố gắng tập trung phát triển vào một sở trường trước khi có nhiều năng lực khác. Ngày nay, rất nhiều marketer đang mắc phải một vấn đề. Họ muốn biết nhiều lĩnh vực nhưng lại không đào sâu vào bất kỳ lĩnh vực nào.

Thế giới có thể biến động, xu hướng marketing có thể thay đổi hàng ngày, nhưng chỉ duy nhất “tài năng” phải là điều bạn cần giữ vững và cải thiện từng ngày.

Trước môi trường biến động, để trở nên chuyên nghiệp, bạn cần phải hiểu bản thân mạnh ở điều gì và quan sát bức tranh lớn hơn để đạt được con đường sự nghiệp riêng.

Thứ ba, hãy cố gắng kết nối với những nhân vật thành công trong ngành marketing để bổ sung vào bản đồ mối quan hệ của mình. Rất có thể họ sẽ trở thành mentor của bạn, người sẵn sàng chia sẻ những kĩ năng bổ ích giúp bạn đi đúng hướng.

Ví dụ như bạn có thể xin ý kiến của họ cho brief của mình, nhưng trước khi hỏi, hãy cố gắng hiểu được bạn cần phải làm gì.

Thứ tư, nếu như muốn làm việc trong ngành marketing, bạn cần phải nắm được xu hướng hiện tại và quan tâm đến những gì đang diễn ra trên thị trường.

Có khá nhiều marketer đang bỏ qua sự phát triển của digital và vẫn duy trì marketing truyền thống một cách “chậm tiến”. Đừng chỉ dừng lại ở TV, billboard hay radio nữa, mà hãy cập nhật những công cụ marketing mới.

Dĩ nhiên, bạn vẫn phải giữ vững những quy tắc truyền thông, marketing cơ bản, nhưng nếu vẫn làm theo lối mòn và không chủ động học hỏi, mà chỉ ỷ lại, thì bạn có thể bị bỏ lại sau bất cứ lúc nào.

Đặc biệt, đừng bỏ qua vai trò của công nghệ. Hiện nay, các thiết bị công nghệ ra đời với nhiều mức giá cũng như tính năng hiện đại khác nhau.

Điển hình như lĩnh vực quay dựng phim, hầu hết các thợ quay phim, video editor, những cá nhân thành công là những người am hiểu và luôn cập nhật xu hướng mới của công nghệ.

* Cảm ơn Ông về những chia sẻ trên!

Theo BrandsVietnam

Hùng Lâm – MarketingTrips biên soạn

Buzz Marketing là gì? Nguyên lý hoạt động của Buzz Marketing

Cùng tìm hiểu toàn diện các nội dung về Buzz Marketing như: Buzz Marketing là gì? Một số ví dụ về Buzz Marketing, các chiến lược Buzz Marketing trong thực tế, mối quan hệ giữa Buzz Marketing và Social Media Marketing là gì? và hơn thế nữa.

buzz marketing
Buzz Marketing là gì ? Nguyên lý và cách thức hoạt động của Buzz?

Buzz Marketing là một chiến thuật hay thuật ngữ trong phạm vi của Viral Marketing, nó tập trung vào sức mạnh mà những gì tính lan truyền và truyền miệng có thể mang lại. Mặc dù thuật ngữ này xuất hiện khá phổ biến, hiểu về nó một cách đầy đủ lại là một chuyện khác.

Các nội dung sẽ được MarketingTrips đề cập trong bài:

  • Buzz Marketing là gì?
  • Vai trò của Buzz Marketing với thương hiệu là gì?
  • Buzz Marketing được bắt đầu như thế nào.
  • Buzz Marketing và Social Media Marketing.
  • Một vài chiến lược Buzz Marketing phổ biến tại Việt Nam và thế giới là gì?

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Buzz Marketing là gì?

Buzz Marketing là một chiến thuật (Tactics) của tiếp thị lan truyền (Viral Marketing), tập trung vào việc tối đa hóa tiềm năng lan truyền hay truyền miệng của thông điệp trong một chiến dịch marketing.

Thông qua các cuộc trò chuyện liên tục giữa gia đình và bạn bè của người tiêu dùng hoặc các cuộc thảo luận quy mô lớn trên các nền tảng truyền thông xã hội, các thương hiệu hay doanh nghiệp có thể thúc đẩy mức độ nhận biết về thương hiệu hoặc doanh số bán hàng.

Buzz Marketing có thể được sử dụng bằng tên gọi khác là Buzz, tức đề cập đến những tiếng vang (âm thanh) hay những cảm giác phấn khích (Theo dictionary), rầm rộ và liên tục diễn ra.

Buzz có thể được tạo ra bởi các hoạt động marketing có chủ đích của người làm thương hiệu hoặc nó có thể là kết quả tự nhiên của một sự kiện độc lập nào đó thông qua các nền tảng truyền thông mạng xã hội (social media).

Buzz Marketing ban đầu được gọi là tiếp thị truyền miệng (khi các yếu tố công nghệ và kỹ thuật số chưa phát triển), tuy nhiên trong bối cảnh hiện đại, khi các nền tảng mạng xã hội và Digital Marketing phát triển mạnh mẽ, nó được chuyển thành Buzz Marketing.

Buzz Marketing là một phần của ngành Marketing rộng lớn, bạn có thể xem marketing là gì để thấu hiểu về ngành.

Vai trò của Buzz Marketing với thương hiệu là gì?

Bằng cách khiến người tiêu dùng nói nhiều và liên tục về các sản phẩm hoặc dịch vụ của họ, các doanh nghiệp sử dụng Buzz Marketing như một phương thức để tăng cường nhận thức của họ, điều cuối cùng sẽ mang lại lưu lượng truy cập và doanh số cho thương hiệu.

Cũng tương tự như Viral Marketing, Buzz Marketing cũng ít tốn kém hơn so với các phương thức marketing hay quảng cáo có trả phí khác vì nó chủ yếu dựa trên yếu tố sáng tạo và mới mẻ thay vì chỉ đơn giản là chủ động phân phối nội dung trực tiếp đến người dùng.

Buzz Marketing được bắt đầu như thế nào.

Buzz Marketing trực tuyến thường được thúc đẩy bởi những người có ảnh hưởng (Influencer, KOL, KOCs…) hoặc những người đầu tiên sử dụng sản phẩm, những người sẵn sàng chia sẻ suy nghĩ của họ về sản phẩm và chủ động bắt đầu các cuộc trò chuyện mới.

Những người này thường đã thiết lập sự hiện diện trực tuyến và có lượng theo dõi (Follow, Fan) lớn trên các nền tảng truyền thông mạng xã hội như Facebook và TikTok đồng thời có quyền lực và ảnh hưởng đối với nhóm theo dõi của họ.

Ý kiến ​​của người ảnh hưởng được chú ý dễ dàng hơn và có thể có tác động tích cực đến doanh số và nhận thức về sản phẩm.

Các nhà tiếp thị nhằm mục đích tập hợp những người có ảnh hưởng này để xây dựng tiếng vang cho sản phẩm của họ.

Một số marketer nhắm mục tiêu đến những người được gọi là “người kết nối” hoặc những người nổi tiếng, những người vốn đã thiết lập được một mức độ tín nhiệm nhất định với cộng đồng của họ.

Các nhà tiếp thị đang tìm kiếm một bước nhảy lớn về nhận thức cho một sản phẩm sẽ tìm kiếm các “người kết nối”, nhằm mục đích tạo ra một cú hích (Hit) ngay lập tức liên quan đến xã hội.

Buzz Marketing và Social Media Marketing.

Trong khi vẫn có không ít sự nhầm lẫn, Social Media Marketing và Buzz Marketing là hai khái niệm khác nhau, vậy sự khác biệt đó là gì?

Social Media Marketing hay tiếp thị truyền thông xã hội là một thành phần chính của Buzz Marketing. Facebook và TikTok là hai trong số các nền tảng truyền thông xã hội chính mà các thương hiệu hiện đang cố gắng duy trì sự hiện diện của họ.

Sử dụng những hình thức này và các trang truyền thông xã hội nhỏ hơn, các doanh nghiệp có thể tương tác với khách hàng, nhận phản hồi, giải quyết các vấn đề hoặc mối quan tâm và quảng bá sản phẩm và dịch vụ của họ.

Chuẩn bị một tập hợp những nội dung phong phú có thể chia sẻ và tích lũy được nhiều lượt theo dõi trên các trang mạng xã hội này cho phép người tiêu dùng có đủ thông tin cần thiết trực tiếp từ doanh nghiệp và quan trọng hơn là cho phép doanh nghiệp có được một cuộc đối thoại trong thời gian thực (Real Time) để tạo ra một “Không gian” nơi khách hàng cảm thấy họ có giá trị và được phản hồi.

Các chiến lược Buzz Marketing trực tuyến khác bao gồm việc tranh thủ sự giúp đỡ của các blogger có ảnh hưởng để tạo ra một sự khuấy động hay tiếng vang nhất định.

Các thương hiệu thường xuyên cho phép các blogger hoặc các phương tiện truyền thông thử một sản phẩm trước khi phát hành để đổi lấy một “review” nào đó về sản phẩm.

Sử dụng các diễn đàn trang web để tạo tiếng vang và tạo cộng đồng khách hàng kết nối các câu lạc bộ fan hâm mộ, bảng tin và các nhóm khác cũng là những ví dụ về cách các doanh nghiệp tạo ra các Buzz Marketing trực tuyến.

Buzz Marketing là một cách tiếp cận khác so với các kỹ thuật như Outbound Marketing hoặc tiếp thị đại chúng (Mass Marketing) từ các quảng cáo trên TV, đài phát thanh (Radio) và in ấn (Print Ads).

Trong khi với Outbound Marketing, các thương hiệu nhằm mục đích phổ biến thông điệp của họ đến càng nhiều người càng tốt với hy vọng rằng một số ít sẽ trở nên quan tâm.

Buzz Marketing phụ thuộc vào sức mạnh của thông điệp cá nhân trực tiếp hơn là thông điệp quảng bá chung chung và giả định rằng truyền miệng có trọng lượng hơn với người tiêu dùng vì nó được coi là “không thiên vị”, nó đến từ những người họ tin tưởng và không chỉ đơn giản là trực tiếp từ thương hiệu.

Sự xuất hiện sớm của Buzz Marketing trực tuyến, chẳng hạn như quảng cáo bật lên (Pop-up Ads), quảng cáo banner và tiếp thị qua email…vốn đã từng bị cho phiền toái đối với khách hàng khi các thông điệp được hiển thị “không mục đích”.

Các doanh nghiệp cũng có nguy cơ không thể kết nối các chiến dịch của họ với chính thương hiệu hoặc sản phẩm; việc chỉ tạo ra một phần nội dung khiến mọi người thảo luận về nó sẽ không có ý nghĩa gì nếu mọi người không thể xác định nội dung đó với chính doanh nghiệp đã tạo ra nội dung.

Các ví dụ Buzz Marketing khác bao gồm các chiến lược tập trung vào một cái gì đó hài hước, gây tranh cãi, bất thường hoặc thái quá, hy vọng sẽ đánh bật được yếu tố cảm xúc và khiến mọi người nói về nó, chia sẻ nó qua phương tiện truyền thông xã hội.

Các doanh nghiệp sau đó sẽ cố gắng tận dụng sự phổ biến của nội dung bằng cách quảng bá sản phẩm trên các phương tiện truyền thông mạng xã hội, thông qua việc tạo ra các hashtag với hy vọng có thể biến chúng trở thành một chủ đề mang tính xu hướng.

Một vài chiến lược Buzz Marketing phổ biến tại Việt Nam và thế giới là gì?

Chiến dịch tạo Buzz Marketing của Điện Máy Xanh.

Với hình thức quảng cáo mới lạ “chưa từng thấy trước đó”, video quảng cáo của Điện Máy Xanh đã thu hút hơn 400 nghìn bài viết và thảo luận, hơn 3,4 triệu lượt tương tác với hơn 300 nghìn người tham gia chia sẻ và thảo luận về TVC này trên Social Media.

Chiến dịch tạo Buzz Marketing của Old Spice.

Old Spice là thương hiệu của Mỹ, chuyên về chăm sóc sắc đẹp nam, bao gồm các sản phẩm như: chất khử mùi – ngăn mồ hôi, dầu gội, sữa tắm và xà phòng. Hãng là công ty con của gã khổng lồ ngành FMCG, Procter & Gamble (P&G).

Vào những năm 1930, Old Spice là một trong những thương hiệu mang tính biểu tượng, tuy nhiên sau nhiều năm không có bất cứ sự đổi mới hay đột phá nào, thương hiệu dần trở nên “lu mờ” trên thị trường so với các sản phẩm khác của đối thủ.

Vào năm 2010, nhằm mục tiêu “come back” và tái định vị thương hiệu, Old Spice đã triển khai chiến dịch khai thác kỹ thuật Buzz Marketing mang tên “The Man Your Man Could Smell Like”, ngụ ý nói rằng “một người đàn ông có thể có rất nhiều thứ mùi khác nhau” và Old Spice có thể thôi bay tất cả những thứ mùi “kinh dị” đó và chỉ để lại mùi “Đàn ông” đích thực trên cơ thể.

Chiến dịch thu hút hơn 60 triệu lượt xem trên YouTube và là một trong những chiến dịch thành công nhất áp dụng chiến lược Buzz Marketing.

Kết luận.

Trong bối cảnh khi các nền tảng mạng xã hội đang phát triển nhanh chóng và dần trở thành nơi giao tiếp chính của nhiều người, việc hiểu được khái niệm buzz marketing là gì, cách thức hoạt động của nó cũng như những gì mà nó có thể mang lại cho thương hiệu được xem là kim chỉ nam để thúc đẩy sự tăng trưởng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Marketing là gì? Tổng quan kiến thức về ngành Marketing

Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu toàn diện các thông tin và kiến thức nền tảng cần biết về ngành Marketing (Tiếp thị) như: Marketing là gì? Ngành hay nghề Marketing là gì? Các mô hình quản trị Marketing phổ biến nhất thế giới hiện nay? Làm Marketing là làm gì? Các công việc liên quan đến vị trí Marketing? Vai trò và Ý nghĩa của Marketing trong doanh nghiệp? Học Marketing ra trường có thể làm những công việc gì? Các khái niệm và cách định nghĩa phổ biến về Marketing, và hơn thế nữa.

marketing là gì
Marketing là gì? Tổng quan kiến thức về Marketing từ A-Z 2024

Marketing là gì? Marketing (Tiếp thị) được định nghĩa là bao gồm tất cả các hoạt động được thực hiện với mục tiêu là thu hút sự chú ý của khách hàng để từ đó thúc đẩy doanh số bán hàng. Trước khi đi sâu tìm hiểu các nền tảng kiến thức về ngành marketing bên dưới, có một thứ mà bạn, dù là người làm marketing chuyên nghiệp, những người mới gia nhập ngành muốn học hỏi thêm hay cả những người làm kinh doanh, đó là sẽ không bao giờ có một khái niệm hay định nghĩa về marketing hoàn hảo và toàn diện. Tuỳ vào từng góc nhìn hay bối cảnh kinh doanh cụ thể của từng doanh nghiệp trên thị trường, vai trò và ý nghĩa của marketing được hiểu và áp dụng theo những cách thức khác nhau.

Dưới đây là các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài.

  • Marketing là gì?
  • Marketer là ai? Những cấp độ của Marketer trong nấc thang sự nghiệp có thể là gì?
  • Những tố chất và kỹ năng cần có của một Marketer.
  • Marketing và Tiếp thị.
  • Lịch sử phát triển của ngành Marketing.
  • Marketing và Thương hiệu.
  • Digital Marketing là gì?
  • Traditional Marketing là gì?
  • Ngành hay nghề Marketing là gì – Học Marketing là học những gì?
  • Học Marketing ra trường có thể làm những công việc gì?
  • Làm Marketing là làm gì?
  • Các mô hình quản trị Marketing phổ biến nhất trên thế giới hiện nay.
  • Nghiên cứu Marketing là gì?
  • Chiến lược Marketing.
  • Lập kế hoạch truyền thông Marketing tổng thể.
  • Học Marketing ra trường nên chọn Agency Side hay Client Side?
  • Một số câu hỏi thường gặp trong ngành Marketing là gì?

Dưới đây là chi tiết tất cả những gì bạn cần biết về ngành Marketing.

Marketing là gì?

Khái niệm Marketing căn bản.

Marketing là khái niệm mô tả các hoạt động tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng so với đối thủ cạnh tranh.

Khi nói đến những khái niệm về marketing, “marketing là gì?” là một trong những câu hỏi tưởng chừng như đơn giản nhưng thực chất lại vô cùng khó khăn.

Trong khi có vô số các thuật ngữ hay định nghĩa đề cập đến marketing, không có bất cứ một định nghĩa nào đến thời điểm hiện tại được cho là toàn diện và “đúng đắn” nhất.

Cho dù doanh nghiệp hay thương hiệu của bạn đang hoạt động trong lĩnh vực nào, nhu cầu về marketing ra sao, tuỳ thuộc vào từng góc nhìn và cách tiếp cận, marketing được hiểu theo những cách tương đối khác nhau.

Marketing trong tiếng Việt có thể tạm hiểu là Tiếp thị.

Các khái niệm phổ biến khác về Marketing.

1. Khái niệm Marketing theo quan điểm của “Cha đẻ Marketing hiện đại” Philip Kotler.

Theo Giáo sư Philip Kotler, Marketing là khoa học và nghệ thuật khám phá, tạo ra và cung cấp giá trị nhằm thỏa mãn nhu cầu của thị trường mục tiêu. Marketing xác định những nhu cầu và mong muốn chưa được đáp ứng để từ đó mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Marketing cũng liên quan đến việc xác định, đo lường và định lượng quy mô của thị trường, xác định phân khúc thị trường nào doanh nghiệp có khả năng phục vụ tốt nhất và từ đây thiết kế ra những sản phẩm và chương trình quảng bá phù hợp nhất.

Dưới góc nhìn của Philip Kotler, Marketing được định nghĩa là tất cả những gì liên quan đến việc đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng và thị trường mục tiêu, với ông, thị trường luôn là nền tảng.

2. Thuật ngữ Marketing được AMA (Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ) hiểu như thế nào.

Theo AMA, Marketing là toàn bộ các hoạt động và quy trình được thực hiện để tạo ra, truyền tải, phân phối và trao đổi các sản phẩm hay dịch vụ có giá trị cho khách hàng, đối tác và xã hội nói chung.

Cũng có phần tương tự như định nghĩa của Philip Kotler, AMA một lần nữa tập trung vào yếu tố khách hàng và giá trị khi nói đến Marketing.

3. MarketingTrips cũng có một định nghĩa về Marketing.

Theo góc nhìn của MarketingTrips, Marketing là hoạt động tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng so với đối thủ cạnh tranh.

Khái niệm này đã bao gồm rất nhiều quy trình của hoạt động Marketing như: nghiên cứu thị trường để tìm hiểu được nhu cầu thực sự của khách hàng (insights), nghiên cứu sản phẩm, nghiên cứu về giá, phân phối và tất nhiên kể cả những hoạt động xúc tiến (quảng cáo, PR, khuyến mãi, marketing trực tiếp, bán hàng cá nhân)…

4. Định nghĩa về Marketing của Viện Marketing Anh quốc-UK Chartered Institute of Marketing.

Marketing là quá trình tổ chức và quản lý toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh từ việc phát hiện ra nhu cầu thực sự của người tiêu dùng về một mặt hàng cụ thể đến việc sản xuất và đưa hàng hóa đó đến người tiêu dùng cuối cùng nhằm bảo đảm cho công ty thu được mức lợi nhuận như dự kiến.”

Khái niệm này đề cập tương đối toàn diện về tìm nhu cầu, phát hiện và đánh giá lượng cầu, xác định quy mô sản xuất rồi phân phối, bán hàng một các hiệu quả.

Viện Marketing Anh quốc đã khái quát Marketing lên thành chiến lược từ nghiên cứu thị trường đến khi có được lợi nhuận như dự kiến.

5. Khái niệm Marketing của GS. Vũ Thế Phú.

Khi nói về khái niệm marketing, dưới đây là câu trả lời của GS Vũ Thế Phú.

Marketing là toàn bộ những hoạt động của doanh nghiệp nhằm xác định nhu cầu chưa được thỏa mãn của người tiêu dùng, để tìm kiếm các sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp có thể sản xuất được, tìm cách phân phối chúng đến những địa điểm thuận lợi với giá cả và thời điểm thích hợp nhất cho người tiêu thụ.”

Khái niệm này có ưu điểm là rõ ràng, dễ tiếp cận, nhấn mạnh tầm quan trọng của công tác nghiên cứu nhu cầu thị trường và chỉ rõ các hoạt động chính của Marketing.

Ngoài ra, trong quá trình phát triển ngành khoa học Marketing, còn có một số khía niệm tiêu biểu sau:

Marketing là quá trình quản trị nhằm nhận biết, dự đoán và đáp ứng những yêu cầu của khách hàng một cách hiệu quả và có lợi.” (Viện Marketing Anh quốc-UK CharteredInstitute ofMarketing).

“Marketing là toàn bộ hệ thống các hoạt động kinh doanh từ việc thiết kế, định giá, xúc tiến đến phân phối những sản phẩm thỏa mãn nhu cầu của thị trường mục tiêu nhằm đạt được những mục tiêu đã định.” (Bruce J.W. William, Michel J.Etzel, Những nguyên tắc cơ bản của Marketing-Fundamental of Marketing).

“Marketing là khoa học điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh kể từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ, nó căn cứ vào nhu cầu biến động của thị trường hay nói khác đi là lấy thị trường làm định hướng.” (I. Ansoff, một chuyên gia nghiên cứu về Marketing của Liên Hiệp Quốc).

“Marketing là thiết lập, duy trì và cũng cố các mối quan hệ với khách hàng và các đối tác có liên quan để làm thỏa mãn mục tiêu của các thành viên này.” (Gronroos, dựa trên mô hình Marketing mối quan hệ).

“Marketing là hoạt động kinh tế trong đó hàng hóa được đưa từ người sản xuất đến người tiêu dùng.” (Học việnHamilton, Hoa Kỳ).

“Marketing là một triết lý kinh doanh mà tiêu điểm là người tiêu dùng và lợi nhuận.” (Công ty General Electric, Hoa Kỳ).

Nhân viên Marketing là gì?

Nhân viên Marketing là gì?
Nhân viên Marketing là gì?

Tất cả những người làm các công việc liên quan đến marketing được gọi là nhân viên Marketing hay marketer. Cũng tương tự như khái niệm về marketing, “hình thù” của các marketer trong thực tế cũng tương đối da dạng.

Tuỳ thuộc vào từng loại hình của doanh nghiệp, cơ cấu doanh nghiệp, ngành nghề, quy mô của doanh nghiệp…mà các marketer có thể gánh vác các nhiệm vụ khác nhau.

Có những doanh nghiệp, mặc dù tên gọi là “nhân viên marketing” tuy nhiên công việc chủ yếu là xây dựng nội dung, có doanh nghiệp thì marketer chủ yếu chạy quảng cáo, và có doanh nghiệp thì marketer chủ yếu làm SEO.

Thường thì ở các doanh nghiệp lớn hơn hoặc được tổ chức chuyên nghiệp hơn, các marketer “đóng tròn vai” hơn, họ làm đúng các công việc của một marketer chuyên nghiệp.

Liên quan đến các công việc của marketer, một câu hỏi được không ít các marketer mới (newbie) quan tâm là sau khi ra trường và đi làm, họ có thể trải qua những cấp độ gì?

Ngành Marketing là ngành gì?

Cũng tự các ngành nghề khác, Marketing cũng là ngành được đào tạo chính thống tại các trường Đại học và Cao đẳng.

Thông thường, chuyên ngành Marketing sẽ thuộc ngành Quản trị kinh doanh và sau khi hoàn thành chương trình học (4 năm với hệ Đại học và 3 năm với Cao đẳng), các sinh viên sẽ được cấp Bằng với tên gọi là “Cử nhân Kinh tế”.

Tuỳ vào từng Trường hay hệ khác nhau mà các sinh viên ngành Marketing có thể phải học những môn học khác nhau như: quản trị Marketing, nghiên cứu thị trường, Tâm lý học, Quản trị bán hàng, Quảng cáo, PR, và hơn thế nữa.

Những tố chất và kỹ năng cần có của một Nhân viên Marketing.

Trong những năm trở lại đây từ khoảng những năm 2015, khi các nền tảng mạng xã hội như Facebook, Instagram hay sau này là TikTok trở nên phổ biến hơn và trở thành một trong những kênh làm marketing chủ lực của các thương hiệu, các kỹ năng và tố chất của một marketer “tiêu chuẩn” cũng thay đổi khá nhiều.

Trong khi tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, vị trí công việc và mục đích của bản thân, các marketer có thể cần các kỹ năng (kỹ năng cứng và kỹ năng mềm) khác nhau, dưới đây là một số kỹ năng và tố chất chính nên có.

  • Kỹ năng làm chiến lược: Với các vị trí quản lý, chiến lược là kỹ năng quan trọng nhất của những người làm marketing. Trước khi tiến hành thực hiện các chiến thuật như quảng cáo hay nghiên cứu thị trường, marketer cần có một bức tranh rộng lớn hơn về nơi thương hiệu sẽ đến và đạt được mục tiêu.
  • Kỹ năng thấu hiểu khách hàng: Như đã phân tích ở trên, marketing là tất cả những gì liên quan đến khách hàng và nhu cầu của khách hàng. Cũng từ thực tế này, người làm marketing cần thực sự có khả năng đồng cảm và chia sẻ với khách hàng của họ.
  • Kỹ năng phân tích dữ liệu: Trong bối cảnh sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ và các ứng dụng của công nghệ vào marketing như Big Data, AI, hay các mô hình máy học (machine learning) của các nền tảng quảng cáo như Google và Facebook, kỹ năng phân tích dữ liệu (data analysis) ngày càng trở nên cấp thiết hơn. Bằng cách phân tích các dữ liệu có được từ các nền tảng của bên thứ nhất (first party data) lẫn các bên thứ ba nếu có, marketer có nhiều cách hơn để hiểu và dự báo các xu hướng hay nội dung (content) mà khách hàng có khả năng tương tác cao nhất.
  • Kỹ năng làm nội dung (content creator): Một trong những kỹ năng quan trọng hàng đầu tiếp theo cần có của một marketer là khả năng xây dựng, phân tích và tối ưu nội dung. Vì suy cho cùng thứ cuối cùng mà khách hàng nhìn thấy là nội dung của các thương hiệu, tính liên quan và cá nhân hoá của nội dung dần trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
  • Kỹ năng sử dụng các nền tảng mạng xã hội: Khi mạng xã hội tiếp tục là nơi người tiêu dùng chọn để giải trí, mua sắm và hơn thế nữa, việc sử dụng thành thạo các cách làm nội dung, phân tích, hiểu thuật toán, và tối ưu hoá lượt tiếp cận là một trong những yêu cầu hàng đầu đối với các marketer.
  • Kỹ năng chạy quảng cáo (Paid Media): Đối với hầu hết các doanh nghiệp, quảng cáo là một trong những hoat động tiêu tốn nhiều ngân sách marketing nhất. Tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp, mức độ đầu tư có thể khác nhau, tuy nhiên nếu bạn có khả năng vận hành và tối ưu quảng cáo trên các nền tảng phổ biến như Google, Facebook, TikTok hay LinkedIn, bạn hoàn toàn có thể trở thành một Digital Marketer.
  • Kỹ năng SEO: SEO hay tối ưu hoá nội dung trên các công cụ tìm kiếm cũng là một trong những năng được yêu cầu nhiều nhất từ phía các nhà tuyển dụng, bằng cách tối ưu hoá nội dung (on-page và off-page), thương hiệu có nhiều lượt truy cập tự nhiên miễn phí hơn trên các công cụ tìm kiếm.
  • Kỹ năng quản lý nền tảng (platforms): Đặc biệt với các digital marketer, việc am hiểu cách sử dụng các nền tảng kỹ thuật số như website (CMS), ứng dụng (app), CRM, các công cụ phân tích từ khoá, các công cụ social listening hay các nền tảng đo lường hiệu suất khác cũng quan trọng không kém. Trong bối cảnh hiện tại, sẽ rất khó trở thành một marketer chuyên nghiệp mà không có các kỹ năng này.

Những cấp độ của một nhân viên Marketing trong nấc thang sự nghiệp có thể là gì?

Mặc dù trong thực tế không phải người làm marketing nào cũng có thể trải qua đúng thứ tự các cấp bậc khác nhau, dưới đây là các cấp bậc tiêu chuẩn bạn có thể tham khảo.

  • Marketing Executive: Tạm dịch là nhân viên marketing, đây được xem là vị trí thấp nhất của một marketer chính thức. Ở một số doanh nghiệp, vị trí này còn tương đồng với các tên gọi khác như nhân viên marketing hay thậm chí là chuyên viên marketing.
  • Marketing Specialist: Cấp độ tiếp theo của một nhân viên marketing là chuyên viên marketing. Ví trí này có thể cùng cấp bậc với vị trí Senior Marketing Executive (nhưng không nhất thiết vì nó chỉ mang tính tương đối).
  • Marketing Leader: Có thể hiểu là trưởng nhóm marketing, một marketing leader sẽ chịu trách nhiệm quản lý (cũng có thể là không) các nhân viên của mình. Người này sẽ đưa ra các kế hoạch marketing tổng thể đồng thời cũng thực hiện các công việc cụ thể như nhân viên.
  • Marketing Manager: Tuỳ theo cách gọi của từng doanh nghiệp, vị trí này cũng có thể hiểu là trưởng phòng marketing, trưởng nhóm marketing hoặc cũng có thể được coi là giám đốc marketing. Ở những mô hình tiêu chuẩn, marketing manager có thể quản lý các vị trí cấp dưới chính là các vị trí được nói ở trên.
  • Marketing Director (hoặc Head of Marketing): Được xem là một giám đốc marketing (CMO) thực thụ, vị trí này có vai trò tương đối lớn trong doanh nghiệp. Ở các doanh nghiệp quy mô nhỏ, vị trí này có thể không tồn tại.
  • VP of Marketing: Phó Chủ tịch phụ trách Marketing. Với các doanh nghiệp có quy mô (thường là có quy mô toàn cầu), vì tính chất công việc quá phức tạp và nhiều danh mục sản phẩm khác nhau, họ cần những vị trí marketing với vai trò lớn hơn. Một VP of Marketing thường có trách nhiệm tương đương như một Tổng giám đốc hoặc Phó tổng giám đốc phụ trách chuyên môn, họ chủ yếu chịu KPIs cuối cùng là về doanh số bán hàng.

Marketing và Tiếp thị.

Có một khoảng thời gian, thuật ngữ marketing đã được sử dụng tương đương với tiếp thị, tuy nhiên vì tiếp thị không bao hàm và lột tả được các công việc của marketing. Sau này marketing được giữ nguyên từ gốc là tiếng Anh thay vì được dịch sang tiếng Việt là tiếp thị.

Cũng có một lý do khác khiến marketing và tiếp thị có nhiều phần nhầm lẫn nếu sử dụng tương đương.

Trong khi khái niệm tiếp thị (nhân viên tiếp thị) chủ yếu đề cập đến việc truyền tải các thông điệp (communications), giao tiếp và thậm chí là bán hàng. Marketing bao hàm nhiều công việc hơn từ nghiên cứu thị trường, thiết kế sản phẩm, xây dựng chiến lược giá bán và nhiều công việc khác.

Lịch sử phát triển của ngành Marketing.

Theo Giáo sư Philip Kotler đã đề cập trong cuốn sách về marketing mới nhất của ông, Marketing 5.0 – Technology for Humanity, ngành marketing nói chung phát triển và gắn liền với các yếu tố như văn hoá, con người, xã hội, kinh tế và cả chính trị.

Theo quan điểm này, Marketing chưa bao giờ là khái niệm tách rời và nằm độc lập với các bối cảnh bao hàm xung quanh nó.

Tính đến thời điểm hiện tại năm 2022, lịch sử ngành marketing đã trải qua 4 giai đoạn lớn khác nhau và hiện đang ở trong giai đoạn thứ năm (Marketing 5.0).

  • Marketing 1.0: Là giai đoạn mà các hoạt động marketing gắn liền với sản phẩm và được định hướng bởi sản phẩm (product-driven marketing). Theo cách tiếp cận của Marketing 1.0, làm marketing là tất cả những gì liên quan đến việc bán các sản phẩm mình có đến tay người tiêu dùng.
  • Marketing 2.0: Khác với cách tiếp cận của Marketing 1.0, Marketing 2.0 bắt đầu quan tâm đến khách hàng và nhu cầu của họ. Các hoạt động marketing khi này được thực hiện dựa trên các yêu cầu khác nhau của khách hàng (customer-oriented marketing).
  • Marketing 3.0: Ở một cấp độ phát triển cao hơn những gì mà Marketing 1.0 và 2.0 đại diện, Marketing 3.0 tập trung vào yếu tố con người (human-centric marketing). Theo góc nhìn của Marketing 3.0, khách hàng không chỉ tìm kiếm sự hài lòng trong yếu tố chức năng của sản phẩm và cảm xúc mà còn cả sự trọn vẹn về mặt tinh thần từ các thương hiệu mà họ đã chọn.
  • Marketing 4.0: Lần đầu tiên được ra mắt vào năm 2016, thuật ngữ Marketing 4.0 gắn liền với các yếu tố kỹ thuật số (Digital), Marketing trong thế giới số không dựa một cách độc lập vào các kênh và phương tiện truyền thông kỹ thuật số. Sự phân chia trong thế giới số vẫn tồn tại; do đó, marketing yêu cầu một cách tiếp cận đa kênh (omnichannel) cả trực tuyến (online) lẫn ngoại tuyến (offline). Marketing 4.0 là kết quả mà những gì yếu tố công nghệ và kỹ thuât số đã mang lại.
  • Marketing 5.0: Trong cuốn sách mới đây được ra mắt vào đầu năm 2022, Giáo sư Philip Kotler và các đồng nghiệp đã xuất bản cuốn sách mới nhất về Marketing 5.0 với chủ đề Technology for Humanity (tạm dịch là Công nghệ vì nhân loại). Marketing 5.0 được ra đời trong bối cảnh các yếu tố công nghệ đã phát triển đến một cấp độ mới làm thay đổi nhiều khía cạnh của cuộc sống, kinh tế và con người.

Tìm hiểu một số thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong ngành Marketing.

Marketing và thương hiệu (Brand).

Khi nói đến marketing, không thể không nhắc đến thương hiệu. Ở trong một doanh nghiệp cụ thể, marketing và thương hiệu là hai bộ phận chủ chốt nhất.

Trong khi các doanh nghiệp khác nhau có thể có các cơ cấu phòng ban và nhiệm vụ khác nhau, marketing và thương hiệu có thể được gộp chung vào một Team hoặc được tách thành hai Team riêng biệt.

Vai trò chính và cuối cùng của marketing là khách hàng và doanh số bán hàng, còn thương hiệu thì thường là liên quan đến các công việc như xây dựng hình ảnh thương hiệu, định vị thương hiệu (Brand Positioning), xây dựng niềm tin của người dùng với thương hiệu, và nhiều công việc khác.

Như đã phân tích ở trên, theo cách tiếp cận là vị trí, với các doanh nghiệp lớn, vị trí lớn nhất liên quan đến Marketing là VP of Marketing, người này chịu trách nhiệm toàn bộ về các thương hiệu hay nhãn hàng (Brand) bên dưới.

Tuy nhiên, nếu xét về tổng thể doanh nghiệp, thương hiệu là thứ duy nhất dùng để phân biệt một sản phẩm hay doanh nghiệp với các doanh nghiệp còn lại.

Khách hàng cuối cùng sẽ quan tâm đến thương hiệu và tất cả các hoạt động marketing cuối cùng cũng nhằm mục đích xây dựng điều đó.

Nói tóm lại, trong hầu hết các doanh nghiệp, marketing và thương hiệu có mối quan hệ khăng khít và tương hỗ lẫn nhau.

Digital Marketing.

Digital Marketing là gì?
Digital Marketing là gì?

Theo Wikipedia, được sử dụng lần đầu vào những năm 1990, khái niệm digital marketing đề cập đến những hoạt động marketing dựa trên yếu tố internet và công nghệ kỹ thuật số (digital technology).

Khi các nền tảng kỹ thuật số (digital platforms) ngày càng được tích hợp nhiều hơn vào các kế hoạch marketing và cuộc sống hàng ngày.

Và khi mọi người ngày càng sử dụng nhiều hơn các thiết bị kỹ thuật số (điện thoại thông minh, máy tính để bàn, máy tính bảng…) để ghé thăm cửa hàng thay vì đến các cửa hàng thực, thuât ngữ digital marketing ngày càng trở nên phổ biến hơn.

Liên quan đến khái niệm digital marketing, có một số khái niệm khác mà không ít người làm marketing vẫn hay nhầm lẫn.

  • Internet Marketing: Đồng nghĩa với khái niệm marketing online, internet marketing hoặc E-Marketing bao hàm tất cả các hoạt động marketing trên môi trường trực tuyến.

Traditional Marketing.

Ở khía cạnh ngược lại với digital marketing, traditional marketing hay marketing truyền thống là tất cả các hoạt động marketing không sử dụng các yếu tố kỹ thuật số hay liên quan nhiều đến công nghệ.

Marketing truyền thống gắn liền với các hoạt động marketing trên các kênh truyền thông đại chúng như TV, báo chí, hay các kênh khác như điện thoại, gửi thư trực tiếp, radio và cả quảng cáo ngoài trời (OOH).

Ngoài ra, Marketing truyền thống cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp cận các khán giả địa phương, những nơi mà digital marketing không có mấy tác dụng.

Nghiên cứu Marketing (Marketing Research).

Theo định nghĩa của Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ (AMA), nghiên cứu marketing là toàn bộ những hoạt động thiết kế, thu thập, phân tích, báo cáo dữ liệu…liên quan đến một tình huống cụ thể mà doanh nghiệp đang đối mặt.

Nghiên cứu marketing thường bao gồm tất cả những gì liên quan đến người tiêu dùng, khách hàng và cộng đồng, những thông tin có được sau nghiên cứu được sử dụng để nhận diện và xác định các cơ hội và vấn đề marketing.

Nghiên cứu marketing cũng liên quan đến các hoạt động quan sát, đánh giá và tinh chỉnh các hiệu suất marketing.

Làm Marketing là làm gì?

Cũng tương tự như khái niệm marketing hay marketing là gì, câu hỏi “làm marketing là làm gì?” cũng sẽ nhận được câu trả lời tương ứng, tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp, mô hình kinh doanh, mục tiêu chiến lược và nhiều thứ khác, các công việc cần làm của marketing cũng sẽ khác nhau.

Ở góc độ tiếp cận rộng, làm marketing có thể là làm traditional marketing (làm các công việc marketing truyền thống) hoặc digital marketing (làm marketing trên các nền tảng kỹ thuật số).

Ở góc độ liên quan đến mục tiêu hay nhiệm vụ của marketing trong doanh nghiệp, làm marketing có thể là làm brand marketing (sử dụng các công cụ marketing để xây dựng thương hiệu) hoặc performance marketing (thực hiện các hoạt động marketing chủ yếu nhằm mục tiêu phát triển lượng khách hàng tiềm năng và bán hàng).

Hoặc cũng có thể phân tích các công việc của marketing liên quan đến cấp phòng ban. Nếu doanh nghiệp có bộ phận trade marketing và digital marketing, làm marketing là làm trade và digital marketing, nếu doanh nghiệp chỉ có bộ phận quảng cáo (paid media), làm marketing cũng có thể được hiểu là chạy quảng cáo.

Liên quan đến câu hỏi này, có một số câu trả lời mang tính liệt kê như làm marketing là làm: content marketing, digital marketing, brand marketing, SEO, SEM, video marketing, advertising, affiliate marketing (tiếp thị liên kết), influencer marketing, social media marketing, PR Online…

Mặc dù câu trả lời trên không sai, tuy nhiên nếu xét về góc độ tiếp cận từ lớn tới bé, từ rộng tới hẹp, từ vĩ mô đến vi mô, bạn nên tiếp cận từ góc độ yêu cầu của doanh nghiệp và ngành trước khi liệt kê tất cả những gì mà người làm marketing có thể làm.

Học Marketing ra trường có thể làm những công việc gì?

Một trong những câu hỏi được rất nhiều người mới, cả những sinh viên học marketing lẫn những người có ý định theo ngành marketing đặt ra đó là sau khi học xong marketing thì họ có thể làm những công việc cụ thể gì trong doanh nghiệp.

Thực sự khó có thể tìm được một câu trả lời thoả đáng cho câu hỏi này. Trong thực tế, sau khi học ra trường, vì nhiều lý do khác nhau (cả chủ quan và khách quan), các bạn có xu hướng lựa chọn nhiều con đường khác nhau.

Có bạn thì theo ngành marketing, có bạn thì làm kinh doanh (sales), và cũng có không ít bạn “chọn cho mình một lối đi riêng”.

Về bản chất, vì học (tất cả các cấp bậc học từ mầm non đến đại học) là học tư duy và chuyển hoá tư duy, việc học một ngành nào đó không nhất thiết là phải ra trường và đi làm đúng công việc đó.

Thực tế cho thấy có nhiều bạn làm trái nghề nhưng lại có được nhiều thành công hơn so với những bạn theo nghề và ngược lại.

Nếu các bạn vẫn chọn marketing là công việc hay nghề chính để theo đuổi, tuỳ vào từng nhu cầu khác nhau của doanh nghiệp và mong muốn của bản thân, dưới đây là một số vị trí về marketing mà bạn có thể làm.

  • Nhân viên marketing.
  • Nhân viên thương hiệu.
  • Nhân viên digital marketing.
  • Nhân viên sản xuất nội dung (content marketing).
  • Nhân viên chạy quảng cáo.
  • Nhân viên bán hàng.
  • Nhân viên nghiên cứu thị trường.
  • Và nhiều vị trí khác ở các Agency như: Account (tìm kiếm và quản lý khách hàng), Media Planner (lập kế hoạch truyền thông), Media Buyer…

Các mô hình quản trị Marketing phổ biến nhất trên thế giới hiện nay.

Cũng có thể được sử dụng để trả lời cho câu hỏi “làm marketing là làm gì”, các mô hình quản trị marketing đóng vai trò như các kim chỉ nam giúp định hướng các công việc hay sứ mệnh marketing của một tổ chức hay thương hiệu cụ thể.

Mô hình Marketing hay Marketing Model là gì?

Mô hình marketing là một công cụ mà các nhà tiếp thị (marketers) và doanh nghiệp sử dụng để hiểu được sức mạnh và tiềm năng doanh thu của một sản phẩm, thương hiệu hay một doanh nghiệp cụ thể.

Các mô hình marketing xem xét các chiến lược và tham số tổng thể liên quan đến việc marketing, truyền thông, quảng cáo… cho một thương hiệu hay các sản phẩm của doanh nghiệp đó.

Dưới đây là tất cả những gì bạn cần biết về các mô hình marketing.

1. Mô hình SWOT và TOWS.

swot
Marketing Model là gì? Mô hình SWOT.

SWOT và TOWS đều là những từ viết tắt của điểm mạnh (S – Strengths), điểm yếu (W – Weaknesses), cơ hội (O – Opportunities) và mối đe dọa (T – Threats).

Trong khi cả hai mô hình đều sử dụng những yếu tố giống nhau khi phân tích, ma trận TOWS nhấn mạnh đến yếu tố môi trường bên ngoài còn ma trận SWOT tập trung vào môi trường bên trong (nội bộ).

2. Mô hình tiếp thị hỗn hợp 4Ps (Marketing Mix – 4Ps).

marketing là gì - 4ps
Marketing Model là gì? Mô hình Marketing Mix – 4Ps

4Ps đại diện cho sản phẩm (P – Products), giá (P – Price), phân phối (P – Place) và xúc tiến (Promotion). Mô hình marketing 4Ps thường được áp dụng cho các doanh nghiệp có sản phẩm là hàng hoá (hữu hình).

3. Mô hình tiếp thị hỗn hợp 7Ps (Marketing Mix – 7Ps).

marketing 7ps
Marketing Model là gì? Mô hình Marketing Mix – 7Ps

7Ps là mô hình tiếp thị hỗn hợp (Marketing Mix Model) được phát triển dựa trên 4Ps và thường áp dụng cho các mô hình sản phẩm là dịch vụ (vô hình).

Ngoài bốn chữ cái P đã được thể hiện trong 4Ps, 7Ps còn có thêm con người (P – People), quy trình (P – Process) và những minh chứng hữu hình (P – Physical evidence).

4. Mô hình quản trị marketing tích hợp: R-STP-MM-I-C.

R-STP-MM-I-C là một trong những mô hình quản trị marketing toàn diện nhất khi mô hình đi từ những yếu tố căn bản của quá trình làm marketing như nghiên cứu thị trường (R – Research) đến phân khúc (S – Segmentation), lựa chọn thị trường mục tiêu (T – Targeting), định vị thương hiệu (P – Positioning) tới các chiến lược tiếp thị hỗn hợp (MM – Marketing-Mix), thực thi hoạt động marketing (I – Implementation) và kiểm tra kết quả (Checking).

R-STP-MM-I-C sử dụng kiểu tiếp cận từ trên xuống (top-down) bằng cách tập trung từ yếu tố khách hàng và thị trường, cũng theo cách này, những gì thực hiện sau đó sẽ được thiết kế theo từng nhóm khách hàng mục tiêu cụ thể với các thông điệp và cách tiếp cận khác nhau.

5. Mô hình AISAS.

aisas marketing model
Marketing Model là gì? Mô hình Marketing – AISAS.

 

Được ra đời trong thời kỳ phát triển mạnh của digital marketing và cũng có chút phần giống với mô hình AIDA, mô hình AISAS đề cập nhiều đến hành vi của khách hàng trước khi quyết định mua một thứ gì đó.

Mô hình được bắt đầu từ giai đoạn nhận biết (Awareness), thích thú (Interest), tìm kiếm (Search), hành động (Action) và cuối cùng là chia sẻ (Share).

6. Mô hình AIDA.

Mô hình Marketing – AIDA
Marketing Model là gì? Mô hình Marketing – AIDA.

Có thể nói AIDA là một trong những mô hình đơn giản và dễ hiểu nhất trong các mô hình về marketing. Tiếp cận theo góc nhìn hành trình tiêu chuẩn của khách hàng, AIDA giúp người làm marketing theo đuổi khách hàng từ các giai đoạn chú ý và tìm hiểu (A -Attention), đến thích thú (I – Interest), đến khao khát (D – Desire) và cuối cùng là thực hiện hành động (A – Action).

Với mô hình này, những gì các marketer cần làm là thiết kế các chiến lược và chiến thuật marketing nhằm đáp ứng các yêu cầu khác nhau của khách hàng trong từng giai đoạn khác nhau.

Marketing là gì? hay làm marketing là làm gì? cũng có thể được trả lời theo cách tiếp cận này từ các mô hình quản trị marketing.

7. Mô hình 3Cs.

Trong quá trình tăng trưởng, các thương hiệu không thể tránh khỏi sự cạnh tranh từ các đối thủ trong thị trường.

Sự cạnh tranh này sẽ làm cho chi phí để có được một khách hàng mới ngày càng tăng. Làm giảm tỉ lệ lợi nhuận, tệ hơn nữa là thương hiệu sẽ dần mất thị phần.

Chìa khóa để các thương hiệu tìm ra hướng đi đúng đắn, chính là mô hình 3Cs: Company – Competitors – Customers.

Khi tiếp cận theo mô hình này, các chiến lược marketing tối ưu là các chiến lược được xây dựng dựa trên sự kết hợp của doanh nghiệp, đối thủ và khách hàng. Các hành động hay chiến thuật được đưa ra nên thoả mãn hay nằm ở giao điểm của cả ba yếu tố này.

Ngoài các mô hình marketing phổ biến nói trên còn rất nhiều các mô hình khác hoặc thậm chí là mô hình kết hợp vận dụng từ các mô hình hiện có.

Tuy nhiên có một lưu ý bạn nên nhớ là, dù cho mô hình mà bạn chọn là gì, là đơn lẻ hay kết hơp hoặc xây dựng một mô hình mới, nền tảng của mọi hoạt động hay quyết định marketing đều nên xuất phát từ góc nhìn của khách hàng và thị trường thay vì là các quan điểm chủ quan của marketer.

Để thiết lập một bản kế hoạch marketing tổng thể cần làm những công việc gì?

Với những ai làm marketing, đặc biệt là khi đảm nhận các vị trí quản lý. Một bản chiến lược hay kế hoạch marketing đủ toàn diện là bước đi đầu tiên mang yếu tố quyết định.

Trong khi, với mỗi mô hình kinh doanh khác nhau, các mục tiêu khác nhau, các tệp khách hàng khác nhau…các thương hiệu sẽ có những yêu cầu khác nhau đối với marketing, những cách thức tiếp cận và giải quyết vấn đề thì không mấy khác biệt.

Bạn có thể xem chi tiết cách thiết lập một bản kế hoạch truyền thông marketing hoàn chỉnh tại đây.

Học Marketing ra trường nên chọn Agency Side hay Client Side?

Agency Side là gì? Agency là thuật ngữ được sử dụng trong ngành marketing dùng để miêu tả các doanh nghiệp chuyên cung cấp các dịch vụ liên quan đến marketing (marketing service) và quảng cáo nói chung.

Những người làm marketing chọn làm việc tại các đơn vị này được gọi là Agency Side, ngược lại thì gọi là Client Side, dùng để miêu tả các marketer đang làm việc cho các nhãn hàng (Brand) và doanh nghiệp ngoài Agency.

Một câu hỏi được không ít các bạn newbie đặt ra là, nên chọn làm việc tại agency hay client, một lần nữa cũng tương tự như câu hỏi “marketing là gì”, bạn đừng chờ đợi một câu hỏi hoàn hảo và “đúng đắn” nhất.

Tuỳ thuộc vào mỗi mục tiêu cá nhân hay các công việc cụ thể được mô tả (JD) cho các vị trí, bạn là người quyết định mình nên theo đuổi con đường nào.

Một gợi ý dành cho bạn là, bạn có thể thử làm việc ở cả hai kiểu doanh nghiệp, sau đó quyết định đâu mới là nơi dành cho mình.

FAQs – Một số câu hỏi thường gặp liên quan đến thuật ngữ Marketing.

Bởi tính chất biến động tương đối nhanh, bản thân ngành marketing không ngừng thay đổi trong những năm qua, cũng vì chính điều này, có không ít bạn cảm thấy lo lắng trước khi chọn marketing là nghề để theo đuổi.

Dưới đây là một số câu hỏi thường gặp nhất về marketing bạn có thể tham khảo và tự vấn cho bản thân.

  • Làm marketing là làm gì, có khó không?

Câu trả lời phù hợp nhất có thể là không khó cũng không dễ, miễn là bạn đam mê với ngành, sẵn sàng thay đổi theo những gì doanh nghiệp và khách hàng cần, mọi thứ sẽ tốt dần lên.

  • Làm marketing bao nhiêu lâu thì lên được vị trí quản lý (manager)?

Không có bất cứ một khoảng thời gian nào cụ thể cho câu hỏi này, tuỳ thuộc vào năng lực và các điều kiện cụ thể của doanh nghiệp, mà khoảng thời gian có thể khác nhau.

Tuy nhiên, nếu xét ở mức độ trung bình, bạn có thể mất khoảng từ tối thiểu 3-5 để đạt được các vị trí quản lý.

  • Mức lương của marketing là bao nhiêu?

Về cơ bản, với ngành marketing, mức lương của các vị trí biến đổi rất nhiều tuỳ thuộc vào năng lực và giá trị cống hiến cụ thể tại mỗi doanh nghiệp.

Có thể bạn cùng cấp bậc với một bạn khác ở một doanh nghiệp khác tuy nhiên mức lương lại có thể khác nhau rất nhiều.

Sẽ là hết sức bình thường nếu bạn phát hiện ra rằng một marketing executive lại có mức lương cao hơn một marketing manager.

Tuy nhiên, các doanh nghiệp lớn hơn và đầu tư chuyên nghiệp hơn thường có mức đãi ngộ cao hơn so với các doanh nghiệp nhỏ hơn (không luôn luôn).

  • Cần làm gì để có thể thăng tiến nhanh hơn trong ngành marketing?

Ngoài việc bạn phải liên tục trau dồi các kỹ năng đã được đề cập trong các phần nói trên và cả các công việc liên quan ở các mô hình quản trị marketing, người làm marketing cần trang bị cho mình những tư duy mở, sáng tạo, dám chấp nhận thất bại để học hỏi, tò mò và không ngừng học hỏi.

  • Transaction trong Marketing là gì?

Thường được sử dụng trong thương mại điện tử, thuật ngữ Transaction có nghĩa là Giao dịch, khái niệm mô tả một hành động (mua hàng) từ phía người tiêu dùng.

Trong các hoạt động marketing, Giao dịch hay các hoạt động mua hàng chính là những gì mà doanh nghiệp hướng tới.

  • Bán hàng – Marketing là gì?

Còn có một tên gọi khác là Sales & Marketing, Bán hàng – Marketing là khái niệm mô tả một bộ phận, hành động hoặc mục tiêu của doanh nghiệp trong đó một cá nhân hoặc phòng ban thực hiện các hoạt động marketing để bán hàng, hoặc kết hợp marketing với bán hàng trong cùng một chiến lược tổng thể.

  • Nhân viên Marketing là gì?

Nhân viên marketing là thuật ngữ chỉ những người làm công việc marketing nói chung, tuỳ vào từng doanh nghiệp khác nhau, các nhân viên marketing có thể làm những công việc khác nhau.

  • Vấn đề Marketing là gì?

Vấn đề Marketing (Marketing issue, Marketing problem) chính là những nỗi đau, những điểm yếu, những hạn chế, những thách thức…mà doanh nghiệp hay thương hiệu đang gặp phải trong quá trình xây dựng và phát triển chiến lược Marketing.

Ví dụ, vấn đề Marketing của một doanh nghiệp A nào đó có thể là khả năng nắm bắt nhu cầu của khách hàng chưa nhạy bén và tức thời.

  • Metaverse Marketing hay Metaverse Advertising là gì?

Kể từ khi Metaverse xuất hiện, những từ khoá như Metaverse Marketing hay Metaverse Advertising cũng là mối quan tâm của nhiều người, đặc biệt là những ai đang làm trong ngành marketing.

Như đã phân tích ở trên, về bản chất, vì Metaverse là một thế giới nơi có vô số những người dùng là khách hàng tiềm năng hay đối tượng mục tiêu của các thương hiệu, đây là một thị trường vô cùng tiềm năng cho các thương hiệu làm marketing (Metaverse Marketing) hay quảng cáo (Metaverse Advertising).

  • Community Marketing là gì?

Community Marketing có nghĩa là tiếp thị cộng đồng, phương thức làm marketing trong đó thương hiệu “sử dụng” chính các khách hàng của họ làm “bên truyền tải” nội dung của thương hiệu.

  • Chiến thuật hay kỹ thuật Marketing là gì?

Là khái niệm đề cập đến các biện pháp hay cách thức (thường là ngắn hạn hoặc thậm chí là tức thời) thực hiện các hoạt động Marketing.

Khác với chiến lược Marketing, chiến thuật Marketing thường được xác định tức thời vào một thời điểm nhất định và chỉ được áp dụng trong một số ít lần.

Ví dụ, một thương hiệu nào đó có thể sử dụng chiến thuật Marketing là tập trung vào tìm kiếm thay vì mạng xã hội (vào một khoảng thời gian hay trong một số chiến dịch nào đó).

  • Trade Marketing là gì?

Trade Marketing có nghĩa là Tiếp thị thương mại, là chiến lược tập trung vào các nhà bán buôn, bán lẻ và nhà phân phối hơn là người tiêu dùng cuối, với mục tiêu tăng nhu cầu với các đối tác nằm trong chuỗi cung ứng và đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng.

Các hoạt động Trade Marketing thường diễn ra trực tiếp tại các điểm bán.

  • Marketing Mix là gì?

Là tiếp thị hỗn hợp, khái niệm đề cập đến việc phối hợp một số thành phần khác nhau có trong kế hoạch marketing như sản phẩm, giá bán, phân phối hay xúc tiến bán hàng.

  • Brand Marketing là gì?

Brand Marketing là tiếp thị thương hiệu, là tất cả các hoạt động marketing được thực thi với mục tiêu cuối cùng là xây dựng và phát triển thương hiệu (Brand).

  • Performance Marketing là gì?

Ngược lại với Brand Marketing, Performance Marketing tập trung vào các hoạt động tạo ra mức tăng trưởng trong ngắn hạn như tăng lượng khách hàng tiềm năng hay doanh số bán hàng (thường là trực tiếp).

  • Modern Marketing là gì?

Modern Marketing có nghĩa là Marketing hiện đại, là chiến lược mà tất cả các hoạt động marketing đều tập trung vào khách hàng và thúc đẩy tăng trưởng.

  • Data Driven Marketing là gì?

Là làm Marketing theo hướng dữ liệu (Data-driven), Marketer dựa vào dữ liệu có được để đưa ra các quyết định Marketing thay vì là dựa vào cảm nhận hay ý kiến chủ quan của cá nhân.

  • Product Marketing là gì?

Product Marketing là Tiếp thị hay marketing sản phẩm, khái niệm đề cập đến việc các marketer sẽ tập trung để đưa sản phẩm đến với khách hàng và thị trường.

Bằng cách thấu hiểu về sản phẩm và khách hàng mục tiêu, marketer thúc đẩy nhu cầu sử dụng sản phẩm của họ để từ đó gia tăng doanh số bán hàng.

  • Viral Marketing là gì?

Viral Marketing hay tiếp thị lan truyền là một phương thức làm marketing trong đó các marketer sử dụng các yếu tố như truyền miệng hay mạng xã hội để lan truyền nhanh một nội dung gì đó.

  • Buzz Marketing là gì?

Buzz Marketing là một chiến thuật (Tactics) của tiếp thị lan truyền (Viral Marketing), tập trung vào việc tối đa hóa tiềm năng lan truyền hay truyền miệng của thông điệp trong một chiến dịch marketing.

  • Humanized Marketing là gì?

Humanized Marketing là phương thức marketing tập trung vào yếu tố con người, các doanh nghiệp sử dụng những điểm dữ liệu thu thập được vừa xem xét đến các yếu tố nội dung và cảm xúc từ các tương tác của họ.

  • Podcast Marketing là gì?

Podcast Marketing hay Tiếp thị qua podcast là việc các doanh nghiệp hay thương hiệu sử dụng các nội dung âm thanh (audio content) để làm marketing cho các sản phẩm hay dịch vụ của họ.

  • Predictive Marketing là gì?

Là khái niệm đề cập đến phương thức marketing dự báo (Prediction), trong đó người làm marketing thông qua các hoạt động như nghiên cứu thị trường hay dựa vào các dữ liệu thu thập được để tiến hành dự báo những xu hướng hay sở thích của người tiêu dùng trong tương lai với mục tiêu là bán được nhiều hàng hơn.

  • Marketing tích hợp là gì?

Còn được gọi tắt là IMC, tức truyền thông marketing tích hợp, khái niệm marketing tích hợp đề cập đến việc kết hợp nhiều nền tảng hay kênh làm marketing khác nhau (chẳng hạn như quảng cáo, PR, Email…) trong cùng một chiến dịch hoặc chiến lược.

  • Insights-driven marketing là gì?

Là quá trình làm marketing dựa trên những sự hiểu biết sâu sắc về khách hàng mục tiêu, sự hiểu biết này thường đến từ các hoạt động nghiên cứu thị trường.

  • Disruptive Marketing là gì?

Disruptive Marketing trong tiếng Việt có thể hiểu là “Marketing đột phá”, hay có một thuật ngữ khác là “Tiếp thị phá cách”.

Khái niệm Disruptive Marketing đề cập đến tất cả các chiến lược, chiến thuật hay cách thức làm marketing theo hướng thử nghiệm với mục tiêu chính là “thách thức” hay “Phá vỡ” một thứ đang có nào đó.

  • Inbound Marketing là gì?

Inbound Marketing là phương thức marketing trong đó các marketer sử những nội dung và trải nghiệm có giá trị để thu hút khách hàng, những gì các nhà tiếp thị cần làm và hướng tới đó là giữ chân người dùng và xây dựng lòng trung thành của họ với thương hiệu.

  • Outbound Marketing là gì?

Outbound Marketing là một phương thức làm marketing truyền thống (traditional marketing) trong đó các thương hiệu hay doanh nghiệp chủ động đẩy các nội dung và thông điệp đến các nhóm đối tượng mục tiêu.

  • Authentic marketing là gì?

Authentic marketing hay Tiếp thị xác thực là một cách để tiếp cận và thu hút khách hàng tiềm năng thông qua sự xác thực cả ở môi trường trực tuyến và ngoại tuyến.

  • Influencer Marketing là gì?

Influencer Marketing có thể được hiểu là tiếp thị người có ảnh hưởng, khái niệm đề cập đến các cách thức sử dụng Influencer, tức những người có ảnh hưởng vào các hoạt động Marketing (tiếp thị) nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp hay thương hiệu.

  • Concentrated Marketing là gì?

Còn được gọi là Marketing tập trung, với concentrated marketing, thay vì phát triển đồng thời nhiều phân khúc khác nhau, doanh nghiệp tập trung tạo ra các chiến lược cho một phân khúc (segment) rất cụ thể.

  • Agile Marketing là gì?

Theo Mckinsey, “Agile Marketing hay Tiếp thị nhanh là việc sử dụng và phân tích dữ liệu để liên tục cung cấp các cơ hội đầy hứa hẹn hoặc giải pháp tới một vấn đề nào đó một cách tức thời (Real-time).

Khi áp dụng Agile Marketing, các thành viên trong đội nhóm marketing sẽ triển khai các thử nghiệm, đánh giá kết quả và lặp lại quy trình một cách thường xuyên và nhanh chóng”.

  • Content Marketing là gì?

Nếu hiểu một cách đơn giản nhất, Content Marketing hay Tiếp thị nội dung là việc ứng dụng nội dung (Content) vào các hoạt động tiếp thị (Marketing) trong doanh nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh cụ thể nào đó.

  • Direct Marketing là gì?

Direct Marketing hay còn được gọi là Tiếp thị trực tiếp hay Marketing trực tiếp, là một phương thức làm Marketing trong đó doanh nghiệp truyền tải thông điệp trực tiếp đến người tiêu dùng cá nhân thay vì là thông qua một đơn vị (phân phối) trung gian.

  • Affiliate Marketing là gì?

Affiliate Marketing là tiếp thị liên kết, khái niệm đề cập đến cách doanh nghiệp hay thương hiệu sử dụng các đối tác hay nền tảng trung gian (freelancer, publisher) để quảng cáo hay phân phối các các sản phẩm và dịch vụ, các đối tác sau đó sẽ nhận được một cái gọi là “hoa hồng” dựa trên doanh số bán được (thông qua đường dẫn liên kết).

  • Marketing Automation là gì?

Là khái niệm mô trả các hoạt động Marketing được tự động hoá thông qua sự hỗ trợ của các yếu tố công nghệ. Tính năng chát tự động theo kịch bản có sẵn (trên website hay fanpage) là một ví dụ về Marketing Automation.

  • Marketing Technology là gì?

Marketing Technology có nghĩa là công nghệ Marketing, thuật ngữ mô tả các hoạt động Marketing được thực hiện dựa trên yếu tố công nghệ.

  • Search Engine Marketing là gì?

Là tất cả các hoạt động Marketing được thực hiện trên các công cụ tìm kiếm như Google, Yahoo hay Bing. Các hoạt động có thể là có trả phí (Paid Ads) hoặc tự nhiên (organic).

  • Mobile Marketing là gì?

Thay vì đề cập đến các phương thức tiếp cận Marketing, Mobile Marketing mô tả các hoạt động marketing hướng đến những người dùng sử dụng thiết bị di động (Mobile) thay vì là máy tỉnh bảng (Tablet), máy tính xách tay (PC), hoặc máy tính để bàn (Desktop).

Kết luận.

Trên đây là toàn bộ các kiến thức nền tảng về ngành marketing mà bạn cần biết nếu bạn đang tìm hiểu về ngành marketing.

Như MarketingTrips đã phân tích tương đối sâu ở trên, bạn thấy rằng sẽ không có bất cứ một khái niệm nào được xem là hoàn hảo hay toàn diện về marketing (tiếp thị). Tuỳ vào từng doanh nghiệp trong từng bối cảnh kinh doanh cụ thể mà người làm marketing cần sáng tạo nên những chiến lược marketing tiếp cận phù hợp.

Bằng cách hiểu tường tận về bản chất của marketing là gì, vai trò và ý nghĩa thực sự của marketing trong doanh nghiệp, và hơn thế nữa, bạn có thể đưa ra các quyết định đúng đắn để thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp trên thị trường.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

NguồnMarketingTrips

B2B Marketing: Dự đoán 8 xu hướng tiếp tục tạo hiệu quả trong năm 2020

Năm 2019, 2020 hay nhiều năm nữa, dù công nghệ có làm thay đổi những phương thức vận hành và hoạt động trong doanh nghiệp thì những mục tiêu chính của các doanh nghiệp B2B vẫn sẽ không thay đổi.

Các mục tiêu đó bao gồm: Tìm kiếm khách hàng tiềm năng, Giảm vòng đời bán hàng và cải thiện chỉ số CLV (Customer Lifetime Value – Giá trị trọn đời của khách hàng).

Một trong những điều quan trọng nhất khi làm marketing đó là các doanh nghiệp phải thu hút, tiếp cận và cung cấp giá trị thực sự cho khách hàng. Và điều này trở nên khó khăn hơn với sự thay đổi liên tục của hành vi khách hàng, công nghệ trong thời kì chuyển đổi số.

Hãy cùng điểm qua những xu hướng quan trọng và sẽ tiếp tục tạo hiệu quả khi xây dựng các chiến lược B2B marketing trong năm 2020.

1. Content marketing vẫn là nguồn tìm kiếm khách hàng tiềm năng chất lượng

b2b marketing

Câu nói kinh điển: “Content is king” vẫn sẽ là kim chỉ nam dành cho các B2B marketer và được dự báo sẽ tiếp tục là xu hướng trong thời gian sắp tới.

HubSpot cho rằng những doanh nghiệp sử dụng blog như một công cụ tìm kiếm khách hàng tiềm năng sẽ thu hút được lượng lead tăng đến 67%.

Xây dựng trang blog của doanh nghiệp là một bước đi đáng đầu tư và đúng đắn để bắt đầu tìm kiếm lượng khách hàng tiềm năng chất lượng.

Cùng với SEO, blog sẽ là công cụ thu hút khách hàng bền vững và lâu dài của doanh nghiệp nếu như những nội dung thực sự mang lại giá trị cho khách hàng.

Đặc biệt đối với B2B, blog sẽ là một công cụ điều hướng khách hàng của doanh nghiệp đi qua hành trình người mua hàng: từ nhận thức, cân nhắc các giải pháp cho đến quyết định.

Việc phân phối content theo hành trình người mua hàng sẽ làm tăng tỉ lệ chuyển đổi trên từng content doanh nghiệp sáng tạo ra.

2. Email marketing vẫn đang chứng minh được tính hiệu quả trong B2B Marketing

MailChimp báo cáo rằng tỉ lệ mở Email marketing của khách hàng rơi vào khoảng từ 14% đến 25%. Đối với B2B, con số này có thể lên đến trên 40%.

Mặc dù vấp phải nhiều ý kiến trái chiều, Email marketing vẫn là một kênh truyền thông mang lại hiệu quả đối với các doanh nghiệp B2B với đặc điểm tương tác được với số lượng lớn khách hàng.

Đặc biệt với các nền tảng Email marketing automation hoặc Marketing automation, ngoài việc gửi email tự động một cách dễ dàng, người dùng có thể tận dụng các tính năng cá nhân hóa tối đa để thu hút và mang tới khách hàng trải nghiệm tốt nhất.

3. Tận dụng Video marketing khi có cơ hội

Video là một trong những hình thức content hiệu quả nhất, nhưng cũng là hình thức khó thực hiện nhất. Theo như Ascend2, đến 60% B2B marketer gặp khó khăn khi sáng tạo những video.

Rất nhiều doanh nghiệp B2B đang sử dụng các video dạng hướng dẫn (tutorial video) để hướng dẫn và đào tạo khách hàng, các trailer dạng hoạt họa (animated trailers) để quảng bá cho những nghiên cứu của họ, hoặc xây dựng mối quan hệ với khách hàng bằng những video cung cấp các kiến thức trong ngành.

Một ví dụ điển hình đó là công ty phần mềm nổi tiếng thế giới Oracle. Oracle thường xuyên chia sẻ những câu chuyện thành công của khách hàng, các buổi thảo luận, và thậm chí demo sản phẩm qua YouTube của họ với hơn 35.000 người đăng ký.

4. Áp dụng Marketing automation để hỗ trợ các hoạt động marketing

Sử dụng Marketing automation với những nền tảng nổi tiếng thế giới như Salesforce, HubSpot, Active Campaign… là cách làm mới nổi tại Việt Nam những năm gần đây và được dự đoán sẽ bùng nổ trong vài năm tới.

Vận dụng Marketing automation hiệu quả sẽ tạo ra doanh thu mới, khách hàng tiềm năng mới, và tạo ra tỷ lệ ROI cao, đồng thời cũng giúp các marketer tiết kiệm thời gian hơn gấp nhiều lần so với phương pháp truyền thống với tính năng tự động.

Các nền tảng Marketing automation được kì vọng sẽ là bệ phóng cho tăng trưởng nhanh nhưng lâu dài của các doanh nghiệp khi thực hiện marketing.

5. Hợp tác với KOL và chuyên gia trong lĩnh vực trong những chiến lược truyền thông

Theo như Demand Gen Report, 72% người mua B2B tham khảo những chuyên gia trong ngành khi nghiên cứu các giải pháp mua hàng.

Xây dựng mối quan hệ với các chuyên gia trong lĩnh vực cũng là một cách tốt để tăng độ nhận diện thương hiệu đối với doanh nghiệp.

Hãy tạo hình ảnh và kết nối trên mạng xã hội bằng cách nghiên cứu trên các cộng đồng online, kết nối với những chuyên gia trên đó, lắng nghe khách hàng nói gì trên mạng xã hội (Social Listening) và sử dụng những ý tưởng đó vào các kế hoạch content của doanh nghiệp.

6. Infographic là hình thức content trực quan được ưa chuộng

Một báo cáo của CMO Council cho thấy rằng 65% các senior marketer tin rằng những nội dung dạng hình ảnh trực quan chính là cốt lõi của câu chuyện thương hiệu doanh nghiệp.

Với ưu điểm đồ họa đơn giản nhưng khả năng chứa đầy đủ thông tin, Infographic được khách hàng chia sẻ thường xuyên hơn so với WhitepaperEbook hay các loại báo cáo khác. Doanh nghiệp hoàn toàn có thể tái chế lại các content thành dạng Infographic và không sợ bị cạn ý tưởng.

7. Tổ chức Webinar trực tuyến, hội thảo hoặc sự kiện

Tổ chức các sự kiện online và cả offline cũng là những kênh marketing hiệu quả dành B2B. Webinar trực tuyến là hình thức mới nổi vài năm gần đây dựa vào thói quen online của khách hàng.

Ngoài ra, những buổi hội thảo, sự kiện theo phương pháp truyền thống vẫn được các doanh nghiệp B2B tiếp tục triển khai do những lợi thế trong việc truyền tải thông tin và xây dựng mối quan hệ với khách hàng và đối tác. Doanh nghiệp sẽ nhận được phản hồi ngay lập tức và trả lời các câu hỏi được đặt ra bởi khách hàng nhanh chóng và hiệu quả.

8. Sử dụng mạng xã hội để chia sẻ và nhận phản hồi

b2b marketing

Theo một khảo sát được thực hiện bởi International Data Group, gần 50% người mua B2B bị ảnh hưởng bởi mạng xã hội.

LinkedIn đứng đầu danh sách các nền tảng mạng xã hội được sử dụng bởi B2B marketer (lên đến 94%) để phân phối content. Facebook đi sau (với 84%) doanh nghiệp sử dụng, đây là nền tảng tiềm năng để tương tác với khách hàng B2B.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Làm Marketing ở Mỹ có khác gì với Việt Nam?

Một đất nước khác, với nền văn hóa khác, người tiêu dùng khác, quy mô khác, mức độ phát triển khác. Hẳn nhiên, làm Marketing ở Mỹ sẽ có nhiều điều khác biệt so với ở Việt Nam.

lam marketing, marketing communications

Ở Mỹ, họ đi trước trong mảng Digital (dùng dữ liệu để có thể cá nhân hóa chiến lược marketing), tuy nhiên chi phí nhân công đắt đỏ và diện tích rộng lớn hơn nhiều lần so với Việt Nam. Từ đó, một số khác biệt căn bản và nổi bật có thể kể đến là:

1. Insights:

Với mọi thương hiệu, chúng ta đều bắt đầu từ việc xác định nhóm khách hàng mục tiêu, tìm kiếm Insight rồi từ đó mới đi đến những giai đoạn khác.

Ở Mỹ cũng vậy, tuy nhiên, người tiêu dùng ở Mỹ sẽ có những khác biệt về lối sống, văn hóa, quan điểm với người Việt Nam.

Cho nên, việc insight khách hàng khác nhau là điều chắc chắn.

2. Integrated Marketing Communications:

Các kênh truyền thông ở Mỹ rất đa dạng, nếu không muốn nói là phức tạp.

  • TV: Quảng cáo TV ở Mỹ sẽ được phối hợp cả loại hình truyền thống, và TV số hóa (Gọi là on-demand TV, như các dịch vụ của Netflix, Hulu,…). Tuy nhiên, phần lớn ngân sách sẽ được dành cho TV số hóa bởi vì người tiêu dùng có thể xem lại nhiều lần.
  • OOH (Quảng cáo ngoài trời) đa phần được số hóa, nên có thể sử dụng rất sáng tạo và linh động. Chẳng hạn, cùng 1 vị trí bảng quảng cáo, nhưng tùy vào thời điểm trong ngày, thời tiết, thương hiệu có thể thay đổi những mẫu quảng cáo với thông điệp phù hợp.
  • Radio & Podcast: Không giống như văn hóa xe máy của Việt Nam, ở Mỹ, quảng cáo ở các kênh này cực kỳ phổ biến và hiệu quả. Đơn giản là vì rất nhiều người Mỹ di chuyển bằng xe hơi, và họ sẽ bật radio, podcast trong thời gian đó để nghe.

3. Activation:

Các hoạt động kích hoạt thương hiệu ở Mỹ thực ra lại ít được thực hiện hơn, hoặc thực hiện với quy mô nhỏ hơn so với ở Việt Nam.

Thực ra, do chi phí nhân công quá đắt đỏ, và diện tích nước Mỹ vô cùng rộng lớn nên ít thương hiệu nào có khả năng tổ chức các hoạt động này trên toàn quốc.

4. Trade Marketing:

Với một thị trường rộng lớn như Mỹ, việc đưa hàng hóa đi khắp nơi chắc chắn là không đơn giản rồi. Và cũng đừng nhầm tưởng là ở Mỹ chỉ có siêu thị, không có chợ, tạp hóa nên phân phối dễ hơn ở Việt Nam nhé.

Kênh siêu thị ở Mỹ cực kỳ phức tạp với rất nhiều loại hình: từ chuỗi toàn quốc, chuỗi riêng của các bang, đến các cửa hàng độc lập. Vậy nên nhiều thương hiệu chỉ có thể chọn một số bang nhất định, hoặc các chuỗi lớn để tập trung phân phối mà thôi.

Tuy nhiên, dù ở Mỹ hay ở Việt Nam, khác nền văn hóa, vị trí địa lý, quy mô và mức độ phát triển, thì cốt lõi và nền tảng kiến thức Marketing đều như nhau.

Tất cả các chiến dịch Marketing ở Mỹ cũng đều xuất phát từ chiến lược, mục tiêu kinh doanh của thương hiệu. Khác nhau ở đây chỉ là những touchpoint (điểm chạm với người tiêu dùng) mà thôi.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Định giá chỉ cần một mình Marketing quyết định?

Định vị Marketing có thể quyết định, quảng cáo Marketing có thể tự lựa chọn kênh truyền thông phù hợp, bao bì có thể do Marketing tự thiết kế, nhưng với định giá thì Marketing không nên tự quyết, bởi vì cú chốt này cần xem xét từ nhiều yếu tố và góc nhìn khác nhau.

chiến lược định giá

1. Ở góc độ Marketing

Chúng ta kỳ vọng định giá phải phản ánh đúng chiến lược định vị thương hiệu, ví dụ thương hiệu cao cấp thì giá phải ở phân khúc cao mới phản ánh đúng giá trị cảm xúc của thương hiệu.

Bên cạnh đó, đối với những thị trường bán lẻ, đặc biệt là hàng tiêu dùng nhanh thì marketer cũng mong muốn dù ở cùng một phân khúc giá với đối thủ chính nhưng vẫn thấp hơn để có ưu thế về giá.

2. Từ góc nhìn tài chính

Họ thường ít quan tâm đến thị trường ra sao, đối thủ hay sở thích của người tiêu dùng như thế nào, chính sách, chiết khấu bao nhiêu, miễn là với chiến lược giá đó, doanh nghiệp vẫn đảm bảo mức lợi nhuận mong muốn theo kỳ vọng mà ban giám đốc đề ra.

3. Bộ phận bán hàng

Bộ phận này kỳ vọng nhiều về chính sách chiết khấu cho các nhà phân phối và các nhà bán lẻ, chiết khấu hoa hồng càng cao, càng hậu hĩnh càng tốt, vì đó là động lực để nhà phân phối mua hàng, trữ hàng và phân phối cho các nhà bán lẻ.

4. Người tiêu dùng

Đối tượng cuối cùng ảnh hưởng đến chiến lược định giá đó chính là khách hàng: cụ thể là, khi cầm sản phẩm trên tay, nhìn vào giá của nó, lập tức lý trí từ não bộ và cảm xúc từ trái tim sẽ chi phối họ, khiến họ sẽ đánh giá là giá cả có đi chung với chất lượng sản phẩm và giá trị cảm xúc mà thương hiệu mang lại hay không, từ đó có quyết định mua sản phẩm hay không.

Từ những lăng kính trên, chúng ta có thể thấy việc định giá cần sự xem xét bởi từ phòng ban và qua nhiều yếu tố. Hiểu khách hàng thôi chưa đủ, Marketing cần phối hợp nhịp nhàng với đồng đội để tạo ra được chiến lược giá phù hợp và hiệu quả nhất.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

10 dự báo về xu hướng Digital Marketing năm 2020

Điều gì đang làm thay đổi hành vi người tiêu dùng – những xu hướng công nghiệp và công nghệ mới nào sẽ làm phá vỡ nhiều chiều hướng của Digital Marketing trong năm 2020 ? Các chuyên gia quảng cáo và marketing của Google từ EMAE ( Châu Âu, Trung Đông và Châu Phi) sẽ chia sẻ các dự báo của họ từ đó giúp bạn có được những lợi thế cạnh tranh trong kỹ nguyên Marketing đầy thách thức này.

1. Những nội dung video ngắn và đơn giản

Mục tiêu thời thượng nhất của những bạn Teenagers (Thanh thiếu niên) là trở nên nổi tiếng trên TikTok. Sự phát triển rộng rãi của các ứng dụng chia sẻ video đã “vô tình tiết lộ” phương thức mới mà người tiêu dùng tương tác với nội dung – những kiểu nội dung “độc quyền”, sáng tạo, chưa qua chỉnh sửa, thông minh, ngắn và dễ làm.

Nhưng hàm ý ở đây là gì cho các nhà làm tiếp thị (marketer) khi mà người dùng đang vô cùng quan tâm đến những video ngắn – ngắn hơn bao giờ hết.

Một phương án mà chúng ta có thể làm trong thời gian tới là tái hiện lại “thuật kể chuyện” (Storytelling) trong các quảng cáo – sử dụng những hình thức ngắn cũng như tận dụng công nghệ máy học (Machine Learning) để có thể phục một cách đa dạng nhất đến nhiều nhóm đối tượng người dùng khác nhau qua đó kêu gọi tương tác và đồng hành trên hành trình khám phá những điều mới.

Một vài thương hiệu như Nike, Lego đã thực hiện khá thành công trên youtube và 2020 dự kiến sẽ chứng kiến một làn sóng quảng cáo nhằm khám phá mô hình mới mẽ này.

2. Trợ lý giọng nói (Voice Assistant)

Trợ lý ảo sẽ trở thành một “điểm chạm” (Touchpoint) tương tác to lớn đối với khách hàng. Cuối năm 2021 sẽ có khoảng 1.6 tỉ người dùng tính năng trợ lý ảo trên những nền tảng thông thường và sở thích của họ sẽ không chỉ tập trung vào việc hỏi (asking) thời gian và gửi mail.

Sự thay đổi của khách hàng kéo theo việc chúng ta cũng cần sẵn sàng để dịch chuyển đến một nền kinh tế đàm thoại, nơi mà trợ lý ảo tại nhà sẽ đóng một vai trò hết sức quan trọng.

Bằng việc đáp ứng nhu cầu và cảm xúc của khách hàng ngay tại thời điểm tương tác, thương hiệu sẽ có thể xây dựng nhiều hơn những trải nghiệm tốt và tức thời đến khách hàng.

3. Chuyển đổi tiếp thị số (Digital Marketing Transformation)

Công nghệ đã làm thay đổi cuộc sống của chúng ta ngoài những gì mà chúng ra có thể nhận biết được. Những gì mà chúng ta đã từng chỉ dám kì vọng ở các dịch vụ cao cấp nhất thì bây giờ chúng ta có thể kì vọng nó từ bất kì sản phẩm hay dịch vụ nào.

Chuyển đổi tiếp thị số “Digital Marketing Transformation” là chìa khoá thành công hôm nay và chúng ta có thể kì vọng nó sẽ trở thành một xu hướng phát triển mạnh mẽ hơn trong 2020.

4. Tiếp thị đại chúng (Inclusive Marketing)

Tiếp thị đại chúng hay Inclusive Marketing là hình thức làm marketing dựa trên việc truyền tải một thông điệp, sản phẩm hay dịch vụ… đến cho nhiều nhóm người tiêu dùng khác nhau.

Với các chiến dịch marketing đại chúng thì người nhận thông điệp quảng cáo không chỉ gói gọn trong một tệp khách hàng nhỏ mà là hướng tới khách hàng đại chúng, nơi mà rất nhiều tệp khách hàng “bị lôi kéo” vào cùng một chiến dịch.

Ngày nay, người tiêu dùng mong muốn nhận được nhiều thông tin hơn từ phía thương hiệu. Người tiêu dùng thực sự muốn biết quan điểm của thương hiệu đối với các vấn đề quan trọng của thế giới và cách mà thương hiệu đóng góp một cách tích cực nhất.

Trong 2020, những cách nhìn nhận của thương hiệu trước các vấn đề như: đa dạng hoá và đại chúng, thay đổi khí hậu và sự bền vũng sẽ trở nên quan trọng hơn rất nhiều.

Ví dụ: Người tiêu dùng kì vọng để nghe nhiều tiếng nói khác nhau từ đó chúng ta nên cân nhắc các vấn đề về nhận diện bản sắc, văn hoá cũng như các yếu tố mang tính đại diện.

Những thương hiệu như Axe và Gillette trong những chiến dịch gần đây cũng đã tạo ra nhiều sự chuyển biến mang tính toàn cầu trong cách suy nghĩ của nhiều người tiêu dùng. 

5. Trải nghiệm của người dùng trên điện thoại di động

Trong 2020, người tiêu dùng sẽ kì vọng một sự trải nghiệm “mượt mà” nhất trên các kênh, bao gồm cả thiết bị điện thoại di động. Tuy nhiên, tỉ lệ chuyển đổi trên điện thoại di động hiện thời luôn thấp hơn trên các thiết bị máy tính.

Những nhà làm marketing đang tập trung nỗ lực trên thiết bị điện thoại di động nên lưu ý những vấn đề sau đây:

  • Đầu tư công nghệ mới chẳng hạn như: AMP và PWA
  • Tăng cường trải nghiệm dựa trên hành vi tìm kiếm của người tiêu dùng
  • Sử dụng những kĩ thuật đo lường nâng cao để đo lường tốt hơn hành trình khách hàng (Customer Journey)
  • Sử dụng chiến lược giá thầu tự động để tăng cường giá trị của các chiến dịch

6. Sự minh bạch của thương hiệu

Khoảng 60% thế hệ Z (Gen Z) – những người sinh từ 1995 đến 2005 nói rằng họ muốn thay đổi thế giới. Và thế hệ mới này có đủ công cụ để nhận thức rõ về những thương hiệu mà họ tương tác.

Tại Pháp, cứ 6 người thì có 1 người sử dụng Yuka – ứng dụng quét mã vạch giúp đánh giá về lợi ích cho sức khoẻ của sản phẩm. Đối với phân khúc thời trang cao cấp, Good On You – thương hiệu phân loại thương hiệu dựa trên tín ngưỡng của họ.

Người tiêu dùng không quan tâm nếu 77% các thương hiệu biến mất. Từ đó đối với những thương hiệu nếu muốn xây dựng những sự khác biệt hoá mang tính cạnh tranh trong 2020 thì không thể không thể hiện rõ vai trò của thương hiệu đối với xã hội.

7. Cá nhân hoá theo quy mô

Chúng ta đang sống trong một kỹ nguyên mới nơi mà tiếp thị truyền thống (Traditional Marketing) được định hình lại bằng máy học (Machine Learning).

Các nhà làm marketing đang ngày càng nhận thức và nắm bắt rõ hơn về trải nghiệm khách hàng và cá nhân hoá theo quy mô khi mà máy học có thể giúp họ hiểu rõ hơn về hành trình khách hàng để từ đó có thể tăng lượng tương tác với thương hiệu cũng như tăng thêm giá trị ở những khoảnh khắc trọng yếu nhất của khách hàng.

Bằng cách sử dụng có trách nhiệm về những thông tin đó của khách hàng, các nhà làm marketing có thể thực hiện các chương trình marketing một cách cá nhân hơn, cụ thể hơn và đa kênh hơn. Khả năng máy học có thể hiểu và thích nghi cho phép tạo ra những sự tương tác với người tiêu dùng một cách cá nhân và liên quan nhất.

Nhà sản xuất ô tô Carkoda, chẳng hạn, đã sử dụng thành công công nghệ này để cá nhân hóa quảng cáo video của họ theo quy mô.

Môt ví dụ điển hình gần đây nhất của nhà sản xuất xe máy Skoda là họ đã sử dụng công nghệ để cho ra các quảng cáo video được cá nhân hoá theo quy mô lớn.

8. Tìm kiếm trực quan

Năm nay đánh dấu 20 năm kể từ khi phát minh ra Google Images (Tìm kiếm bằng hình ành). Người tiêu dùng đang ngày càng dựa vào hình ảnh khi tìm kiếm câu trả lời, quyết định mua dịch vụ hoặc sản phẩm nào, hoặc thậm chí ngay khi cả tìm kiếm cảm hứng.

Vì vậy, cũng rất nhiều từ đó, từ năm 2016 đến 2018, lượt tìm kiếm hình ảnh của Google đã tăng trưởng trên 60% trên thiết bị di động.

Đánh đúng sự kết hợp giữa văn bản và hình ảnh có thể đạt được kết quả to lớn. Vào năm 2020, Google sẽ tiếp tục thử nghiệm trực quan hóa Tìm kiếm để giúp các nhà tiếp thị và nhà quảng cáo thích nghi và phát triển các chiến dịch của họ trong kỷ nguyên trực quan này.

9. Digital Marketing theo định hướng dữ liệu (Data Driven Marketing)

Các nhà làm marketing sẽ ngày càng hướng tới việc sử dụng máy học và tự động hóa để mang lại kết quả kinh doanh tốt hơn.

Trong khi trước đây có thể đạt được kết quả tốt với marketing dựa trên các quy tắc cơ bản, thì giờ đây điều này ngày càng được sử dụng ít hơn. Người tiêu dùng đang mong đợi nhận được những thông điệp phục vụ cho nhu cầu cá nhân của họ.

Các nhà quảng cáo sử dụng máy học để kích hoạt dữ liệu của chính họ có thể kiểm soát chính xác hơn các chiến lược đặt giá thầu thông qua các mô hình dự đoán.

Điều này cho phép tập trung vào các chuyển đổi có giá trị nhất để mang lại lợi nhuận tốt hơn cho chi tiêu quảng cáo và từ đó tạo ra nhiều doanh thu hơn. Các nhà quảng cáo tiên tiến như Otto và Freenet đã áp dụng phương pháp này thành công.

10. Các chiến dịch dẫn đầu sáng tạo

Bạn đã thấy một trong những quảng cáo đầu tiên trên thế giới được phát triển cho TV chưa? Đó là một quảng cáo radio được tái sử dụng.

Lịch sử lặp lại khi chúng ta thấy quảng cáo truyền hình dài được chỉnh sửa cho video trực tuyến. Trong thực tế, các chiến dịch dẫn đầu về sáng tạo có cơ hội lớn hơn để tạo ra sức ảnh hưởng.

Trong năm 2020, sẽ có sự tập trung mạnh mẽ hơn vào các chiến lược sáng tạo tiên phong dựa trên sự hiểu biết về người tiêu dùng. Cách tiếp cận này cho phép linh hoạt hơn và đo lường tốt hơn – và có “đất” nhiều hơn cho sự sáng tạo.

Nó cũng có thể được điều chỉnh để hiển thị quảng cáo có liên quan đến đúng người vào đúng thời điểm, với cơ hội để thử nghiệm beta và đo lường tại chỗ. Để có cảm hứng sáng tạo, hãy xem chiến dịch video của Nescafé Dolce Gusto sau đây:

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Growth Hack” và “Growth không hack

Growth hack là khái niệm mới có từ năm 2010 do “ông tổ” môn phái là Sean Ellis nghĩ ra.

Sean Ellis là một doanh nhân khởi nghiệp thực hành có “số má” đứng sau thành công của các công ty tên tuổi như Dropbox, LogmeIn, Qualaroo và là nhà sáng lập của website growthhackers.com. Ông tạo ra từ “growth hack” chỉ vì bực mình khi tuyển người làm một kỹ thuật tăng trưởng mới mà toàn nhận được đơn xin việc của các thạc sỹ marketing.

Sean Ellis, Founder & CEO growthhackers.com

Theo định nghĩa ban đầu của ông, growth hacker, người làm growth hack là “một người mà mục tiêu duy nhất là tăng trưởng. Tất cả mọi thứ họ làm được xem xét kỹ lưỡng bởi tác động tiềm năng của nó đối với khả năng tăng trưởng”.

Sau đó có nhiều người tìm cách định nghĩa growth hacker rõ ràng hơn. Ví dụ Andrew Chen định nghĩa growth hacker “là sự kết hợp giữa các marketer và lập trình viên, một người nhìn vào nhiệm vụ marketing truyền thống ‘Làm sao thu hút được khách hàng?’ và trả lời bằng cách thực hiện hàng loạt hoạt động như A/B testing, phân tích landing page, các yếu tố giúp lan truyền nội dung, khả năng gửi email và Open Graph”.

Tuy nhiên do sự tiến hoá quá nhanh của môn phái này mà các định nghĩa nhanh chóng bị lạc hậu.

Với các kỹ thuật khác biệt nhưng cực kỳ hiệu quả và rẻ tiền, việc ứng dụng growth hack lan ra nhanh như một đám cháy và dần trở thành kỹ thuật áp dụng chính thống trong các công ty startup công nghệ.

Có rất nhiều trường hợp growth hack thành công đã đi vào lịch sử như chữ ký của Hotmail, tặng dung lượng free của Dropbox, hay ăn theo Craigslist của Airbnb… nhưng thú vị nhất vẫn là câu chuyện của Bittorrent, ứng dụng chia sẻ ngang hàng nổi tiếng.

Năm 2012, khi Bittorrent có khoảng vài trăm nghìn người dùng, doanh thu lẹt đẹt không bứt lên được, người ta mời về một cô gái khá xinh tên là Annabell.

Cả tháng trời cô hỏi hết cái này đến cái khác, đặc biệt hành hạ đội kỹ thuật về các loại chỉ số, nhưng không làm gì hơn. Cuối cùng một ông trong phòng kỹ thuật tức quá mới bật ra “Việc của cô là tăng doanh thu, cô làm gì đi”.

AnnaBell là nhân tố quan trọng trong mạch phát triển của Bittorrent.

Cô gái nghe thấy vậy mỉm cười nói “Được rồi, các anh làm cái nút Phiên bản pro to lên gấp 3 lần cho em”.

Mọi người rất miễn cưỡng nhưng cũng làm theo.

Thật bất ngờ, cái nút to tướng xấu xí đó đã khiến doanh thu từ nâng cấp phần mềm tăng gần gấp đôi mỗi ngày. Hành động đó là kết quả của việc Annabell sau khi nói chuyện với người dùng đã phát hiện ra là rất ít người trong số họ để ý thấy công ty có phiên bản pro.

Từ đó trở đi, mọi người trong công ty “ngoan như cún”, nghe Annabell răm rắp. Và những kỹ thuật growth hack của cô đã góp công lớn đưa Bittorrent trở thành tên tuổi toàn cầu.

Ngày nay, growth hack đã tiến xa hơn rất nhiều so với tạo chữ ký email, tặng free dung lượng, ăn theo site nổi tiếng, cải thiện landing page, hay làm to nút Pro.

Những kỹ thuật growth hack đã trở thành triết lý phát triển cho không chỉ phần mềm mà cả các sản phẩm dịch vụ thông thường.

Đã có nhiều công ty thay vị trí giám đốc marketing truyền thống bằng chức giám đốc tăng trưởng, ngụ ý ưu tiên cho growth hacking hơn. Và các định nghĩa kinh điển không còn đủ tính bao quát cho môn phái nữa.

Bản thân người viết trong quá trình nghiên cứu cũng cố gắng nghĩ ra một định nghĩa phù hợp hơn, là “Growthhack là quá trình tác động dựa trên dữ liệu để cải thiện chuyển đổi mọi người ở các ngưỡng khác nhau tại các điểm chạm khác nhau đến gần hơn tới việc tạo ra doanh thu, lợi nhuận hay người dùng trung thành”.

Nếu bạn biết về marketing, tôi xin gọi vui là growth không hack, hẳn bạn đã quen với các khái niệm điểm chạm, cải thiện chuyển đổi người dùng, ngưỡng. Tuy nhiên, khi thực hành growth hack, bạn sẽ cần định nghĩa lại tất cả những từ này.

Điểm chạm.

Marketing: Điểm chạm là điểm mà tại đó khách hàng tiềm năng hoặc khách hàng hiện tại tiếp xúc với doanh nghiệp của bạn. Đây có thể là bất cứ điều gì từ việc khách hàng nói chuyện với một nhân viên của bạn, một bao bì sản phẩm, một tờ rơi, hay một email họ nhận được hàng tháng từ thương hiệu của bạn…

Growthhack: Điểm chạm là tất cả những điểm mà tại đó dân số trên thế giới này tiếp xúc với các sản phẩm, dịch vụ hay môi trường nào đó dẫn họ đến gần hơn sản phẩm, dịch vụ của bạn. Ví dụ: Facebook, Google hay Amazon làm internet vệ tinh miễn phí vì họ muốn chuyển đổi người dùng ở điểm chạm môi trường internet.

Cải thiện chuyển đổi người dùng.

Marketing: cải thiện chuyển đổi người dùng là cải thiện tỷ lệ người chuyển đổi từ không quan tâm sang quan tâm, từ quan tâm sang đăng ký, đăng ký sang hoạt động, hoạt động sang thích, thích sang thử, thử sang tin, tin sang mua lại, mua cho mình sang giới thiệu cho người khác sản phẩm dịch vụ của bạn.

Growthhack: Chuyển đổi mọi người là cải thiện tỷ lệ chuyển đổi ở tất cả các điểm chạm theo khái niệm của growth hack.

Ngưỡng.

Marketing: Ngưỡng là các phần của phễu chuyển đổi, tại các điểm chạm, phổ biến là: Chưa quan tâm/quan tâm, quan tâm/đăng ký, đăng ký/hoạt động, hoạt động /thích, thích /thử, thử/tin, tin/mua lại, mua/giới thiệu người khác.

Growth hack: Do số điểm chạm là không giới hạn, và không chỉ gắn với sản phẩm/dịch vụ của bạn mà gắn với tất cả các sản phẩm, dịch vụ, môi trường có thể tạo thuận lợi/gây khó khăn cho dân số toàn cầu tiếp cận với sản phẩm của bạn.

Ví dụ ngưỡng để growth hack cho Facebook không chỉ là số người đăng ký tài khoản Facebook mà còn là số người có khả năng tiếp cận với internet trên toàn cầu.

Sự tiến hoá của growth hack cũng kéo theo sự đa dạng của các kỹ thuật, tối ưu giao diện, cải thiện landing page, tối ưu nội dung… nay đã là bánh mì và muối.

Người ta đã tiến xa hơn trên con đường lôi kéo người dùng và túi tiền của họ bằng những kỹ thuật tưởng như không liên quan, ví dụ growth hack bằng cách mở rộng môi trường, chiếm hữu dữ liệu, ngăn chặn nguồn lực hay mua bán sáp nhập…

Growth hack ban đầu từ chỗ được coi là kỹ thuật dành cho người ít tiền đã trở thành hoạt động tiêu tốn hàng tỷ đô la. Tuy vậy, hẳn bạn vẫn muốn bắt đầu từ câu hỏi, làm growth hack thế nào cho phù hợp với một doanh nghiệp nhỏ, ít tiền? Hãy xem một vài gợi ý sau.

1. Xây dựng mindmap tăng trưởng tổng quát.

Từ lõi là mục tiêu tăng trưởng, vẽ các yếu tố nhóm 1 bao gồm toàn bộ các nhân tố chính giúp thúc đẩy hoặc kìm hãm tăng trưởng.

Nhóm 1 gần mục tiêu nhất là các yếu tố của phễu chuyển đổi khách hàng tiềm năng trong marketing truyền thống vì đó là các yếu tố tác động trực tiếp nhất. Các yếu tố xanh là tỷ lệ thuận, yếu tố đỏ là tỷ lệ nghịch.

Từ mỗi yếu tố ở nhóm 1, cần tiếp tục phân tích ra vòng thứ 2 là các yếu tố ảnh hưởng tích cực và tiêu cực lên mỗi yếu tố nhóm 1. Có thể tiếp tục phân tích ra các vòng rộng hơn, tại các điểm chạm xa hơn nếu muốn làm sâu hơn nữa.

Ở những doanh nghiệp lớn như nhóm FANG, vòng ngoài cùng của họ đã đạt đến mức là các yếu tố tác động đến môi trường mang tính toàn cầu, ví dụ như tiếp cận Internet. Xem ví dụ hình dưới đây về mindmap tổng quát đơn giản giúp tăng trưởng doanh thu.

2. Thử nghiệm các yếu tố khác nhau theo mức ưu tiên.

Nhóm 1 > Nhóm 2 > Nhóm 3… để tìm ra được yếu tổ nào có mức tương quan chi phí/hiệu quả tăng trưởng tốt nhất để tập trung đầu tư vào. Trong rất nhiều trường hợp, những thử nghiệm đem lại cho ta kết quả ngạc nhiên.

Và nhiều khi các yếu tố vòng ngoài lại có chỉ số này tốt hơn yếu tố vòng trong. Ví dụ, việc tập trung đầu tư đội ngũ sale trực tiếp để thúc đẩy bán một mặt hàng nào đó thường không hiệu quả bằng việc hợp tác bán kèm với sản phẩm của doanh nghiệp khác có cùng nhóm khách hàng và thời điểm phát sinh nhu cầu.

3. Bản chất của Growth Hacking.

Là quá trình xác định/bổ sung các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng và thử nghiệm liên tục dựa trên phân tích dữ liệu tại các điểm chạm để tìm ra tập hợp các yếu tố có mức đầu tư/tăng trưởng tối ưu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Theo Hà Anh | MarketingTrips