Skip to main content

TikTok ra mắt ‘Resumes’ để giúp kết nối ứng viên với các cơ hội công việc mới

Bạn đang tìm kiếm một công việc và một cách mới để trở nên nổi bật hơn với các nhà tuyển dụng ? ‘TikTok Resumes‘ là một sự lựa chọn cho bạn.

TikTok ra mắt 'Resumes' để giúp kết nối ứng viên với các cơ hội công việc mới
TikTok ra mắt ‘Resumes’ để giúp kết nối ứng viên với các cơ hội công việc mới

Nền tảng mới này hiện được thử nghiệm ở Mỹ, cho phép mọi người đăng các bản giới thiệu công việc cá nhân của họ thông qua các video trên TikTok.

Theo giải thích của TikTok:

“TikTok Resumes là một chương trình thử nghiệm được thiết kế để tiếp tục mở rộng và phát triển TikTok như một kênh mới để tuyển dụng và khám phá việc làm.

Chúng tôi đang hợp tác với một số các công ty và mời những người tìm việc đăng ký ứng tuyển với một số nhà tuyển dụng được tìm kiếm nhiều nhất, bao gồm Chipotle, Target, WWE, Alo Yoga, Shopify, Contra, Movers + Shakers, và nhiều công ty khác, với sơ yếu lý lịch là video TikTok.”

Trong khi TikTok đang tìm cách để chuyển sang lĩnh vực tuyển dụng và tìm cách hỗ trợ ứng viên thiết kế CV của họ, động thái này không phải là một điều gì đó bất ngờ – nhưng cũng thật thú vị khi thấy nền tảng vốn được coi là ‘thuần giải trí’ này đang tìm cách mở rộng sang công việc phát triển sự nghiệp.

Quá trình đăng tải ‘Sơ yếu lý lịch TikTok’ khá đơn giản – các ứng viên sử dụng các video TikTok để giới thiệu các kỹ năng và kinh nghiệm của họ, sau đó đăng chúng lên ứng dụng với hashtag #TikTokResumes trong chú thích của họ.

Ngoài ra còn có một trang website TikTok Resumes chuyên dụng, nơi bạn có thể lấy cảm hứng và các mẹo cho video cá nhân của mình, đồng thời xem chi tiết các công việc mà bạn có thể ứng tuyển. (xem hình bên dưới).

Ban đầu, nghe có vẻ hơi kỳ lạ và các doanh nghiệp sẽ không mấy hứng thú với cách tuyển người thông qua các video clip dài 60 giây.

Tuy nhiên, khi xem xét kỹ, nó cũng có thể thực sự phù hợp với xu hướng sử dụng video rộng rãi cũng như sự phát triển của những nội dung dạng ngắn.

Theo ghi nhận của The Washington Post:

“TikTok, được biết đến rộng rãi với nền tảng video dạng ngắn dài 15 giây đang nhanh chóng nổi lên như một lực lượng trong hệ sinh thái tìm kiếm việc làm vào thời điểm tỷ lệ thất nghiệp vẫn ở mức cao, một thế hệ mới đang tìm kiếm những công việc đầu tiên.”

TikTok nói rằng các video sử dụng hashtag #careeradvice đã tạo ra hơn 80 triệu lượt xem video mỗi ngày, trong khi các nhà tư vấn nghề nghiệp như Tessa White cũng đang tận dụng các video ngắn, hấp dẫn để đưa ra các mẹo hữu ích.

Vì vậy, với điều kiện mọi người đã và đang tìm cách sử dụng TikTok để kết nối với các cơ hội việc làm, thì việc cung cấp một nền tảng tương tự là rất hợp lý.

Về bản chất, nó thực sự có ý nghĩa hơn nhiều so với việc đăng một sơ yếu lý lịch truyền thống trên LinkedIn cho một số ngành nhất định.

Mặc dù còn quá sớm để nhận xét TikTok Resumes có phải là một ‘nền tảng tuyển dụng kiểu mới’ phù hợp với xu thế hay không, nhưng rõ ràng cách mà TikTok đang tiếp cận là rất sáng tạo, đúng như bản chất ‘nền tảng giải trí’ của chính nó.

Chương trình đang chấp nhận hồ sơ video cho các đợt tuyển dụng tại Mỹ từ ngày 7 tháng 7 đến ngày 31 tháng 7.

Bạn có thể xem chi tiết TikTok Resumes tại: TikTok Resumes

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Nhân viên đang đơn độc hơn bao giờ hết – Đây là cách các doanh nghiệp có thể giúp họ (P2)

Sự đơn độc thường đi kèm với nhiều tác dụng phụ tiêu cực, và tỷ lệ đơn độc tại nơi làm việc đang tăng lên nhanh chóng do ảnh hưởng từ đại dịch.

Nhân viên đang đơn độc hơn bao giờ hết - Đây là cách các doanh nghiệp có thể giúp họ

Thiết kế cho sự phụ thuộc lẫn nhau cao hơn.

Mặc dù các buổi hội thảo và những chương trình khác có thể giúp khởi động các kết nối chất lượng cao, nhưng chúng sẽ không giải quyết được sự đơn độc về lâu dài.

Khi chúng ta trở lại văn phòng làm toàn thời gian hoặc áp dụng các mô hình WFH kết hợp, lời khuyên được đưa ra nhiều nhất trong việc chuẩn bị cho đội nhóm của mình sẽ là:

Thiết lập lại sứ mệnh của đội nhóm, đặt ra các tiêu chuẩn tương tác rõ ràng, thực thi chúng một cách nhất quán, tạo bản sắc chung cho đội nhóm, minh bạch hóa các vai trò và quy trình làm việc và ổn định thành viên.

Các bước này sẽ giúp thúc đẩy những nền móng vững chắc để xây dựng một đội nhóm hiệu quả. Tuy nhiên, đối với các mối quan hệ nội bộ nhóm sâu sắc hơn, có thể sẽ cần phải thay đổi những cấu trúc bổ sung.

Như một lãnh đạo công ty tài chính đã nhận xét:

“Tôi nhận ra rằng việc chi thêm nhiều thời gian xã hội vào lịch trình của của đội nhóm trong một khoảng thời gian nhất định sẽ không tạo ra chiều sâu của các mối quan hệ mà chúng tôi mong muốn. Chúng tôi thực sự phải suy nghĩ lại về cách chúng tôi tiếp cận nó vào công việc hàng ngày của đội nhóm của mình.”

Các khía cạnh chính của việc làm việc nhóm cần xem xét khi thiết kế để xây dựng mối quan hệ đó là sự hợp tác và hỗ trợ xã hội.

Làm việc song song hoặc chỉ đơn thuần là đùn đẩy công việc từ đồng đội này sang đồng đội khác không có khả năng tạo ra nhiều cơ hội để xây dựng các kết nối thực sự cũng như phát triển sự cộng tác.

Thay vào đó, hãy thiết kế công việc để các thành viên có mức độ tương tác cao hơn và trao đổi thường xuyên hơn, họ phải có mối quan hệ kiểu đối tác.

Để làm tốt những điều này, người quản lý trong tổ chức có thể kiểm tra và đánh giá các thành viên trong đội nhóm, để xem họ thực sự đang cảm thấy như thế nào về nhau.

Một sự thật bạn có thể nhận thấy là, các thành viên trong nhóm có thể hài lòng với các sản phẩm công việc của chính cá nhân họ, nhưng họ lại cảm thấy bị ngắt kết nối với đội nhóm và tổ chức, điều này dẫn đến tinh thần và năng lượng làm việc cũng sẽ giảm đi.

Một giám đốc điều hành của một tổ chức lớn từng nói: “Một đội nhóm chỉ hoạt động tốt khi nó được thiết lập để kết quả cuối cùng đạt được là kết quả chung được đóng góp từ tất cả các thành viên của mình.”

Tăng cường mối quan hệ chấp nhận rủi ro.

Các doanh nghiệp cần tăng lợi ích cũng như giảm thiểu rủi ro liên quan đến việc tiếp cận những người khác tại nơi làm việc.

Microsoft nhận thấy rằng các công ty thường xuyên cung cấp các phần thưởng và sự khích lệ cho các hoạt động xây dựng mối quan hệ nội bộ sẽ khiến những nhân viên của họ có mức độ hài lòng và hạnh phúc cao hơn trong công việc.

Những loại phần thưởng này rất quan trọng để củng cố tầm quan trọng và tính hợp pháp của những nỗ lực trong mắt nhân viên.

Đã rất lâu trước khi xảy ra đại dịch buộc nhân viên phải làm việc trong tình trang xa cách, sự đơn độc tại nơi làm việc vốn đã tồn tại và ngày càng gia tăng.

Nếu doanh nghiệp không có một cách tiếp cận mới để tạo điều kiện cho các mối quan hệ tại nơi làm việc phát triển, sự đơn độc và mất kết nối của nhân viên vẫn sẽ tiếp tục – bất kể mọi người có quay lại văn phòng hay không.

Quá trình chuyển đổi đội nhóm hoặc doanh nghiệp sau đại dịch mang đến các cơ hội hoàn hảo để đưa các cấu trúc và phần thưởng vào đúng vị trí của nó, nhằm tạo điều kiện cho lực lượng lao động ngày càng được kết nối nhiều hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips 

Tại sao Steve Jobs đặt tên công ty là Apple

Tuy nhận nhiều gợi ý khác nhau, Steve Jobs vẫn dùng tên một loại trái cây để đặt cho công ty máy tính đầu tiên của mình.

Năm 1976, đôi bạn Steve Jobs và Steve Wozniak thành lập công ty. Theo cuốn sách tiểu sử do tác giả Walter Isaacson viết, Steve Jobs thường bị ám ảnh bởi trái táo nên quyết định chọn tên Apple cho công ty máy tính của mình.

Trước đó, Jobs đã thuyết phục Wozniak, khi đó đang làm việc tại hãng máy tính Hewlett-Packard, rằng thành lập công ty sẽ mang đến nhiều lợi ích.

“Kể cả khi thua lỗ, chúng ta vẫn có công ty cho riêng mình. Một lần trong đời, chúng ta sẽ sở hữu công ty” là một trong những câu nói nổi tiếng của Jobs.

Theo Metro, sau khi nghe Jobs thuyết phục, Wozniak đã bán chiếc máy tính bỏ túi HP với giá 500 USD, còn Jobs bán chiếc xe Volkswagen để có vốn thành lập công ty. Khi đã có tiền, Jobs và Wonziak suy nghĩ tên cho công ty sắp thành lập.

Chọn tên Apple do bị “ám ảnh” bởi trái táo.

Cuốn sách về tiểu sử Jobs của tác giả Walter Isaacson ghi rằng ông là người thích táo. Khi còn học Cao đẳng Reed, Jobs đã gặp Robert Friedland, người thành lập cộng đồng có tên All One Farm vào những năm 1970.

Chú của Friedland giao ông phụ trách một vườn táo, đồng thời dùng nơi này cho các buổi sinh hoạt cộng đồng, chủ yếu về thiền và tâm linh.

Những người trong All One Farm cùng nhau tỉa cây, hái táo, đốn củi và làm rượu táo. Jobs cũng gia nhập cộng đồng trong một thời gian, tham gia thu hoạch trái cây và giúp Friedland xây dựng cộng đồng.

Tuy nhiên, ngày càng nhiều người rời All One Farm vì cho rằng Friedland đã biến nơi đây thành công việc kinh doanh, không phải để tĩnh tâm.

Sau một thời gian quen biết rồi tham gia cộng đồng, trang trại táo và sở thích tâm linh của Friedland đã ảnh hưởng lớn đến Jobs.

Thời trẻ, Jobs cũng rất quan trọng chế độ giảm cân đến mức thường xuyên ăn một loại thực phẩm trong nhiều tuần. Cuốn sách về tiểu sử Jobs cũng có đoạn ghi rằng nhà sáng lập Apple từng ăn nhiều cà rốt trong vài tuần, đến nỗi da chuyển sang màu cam.

Jobs từng theo chế độ ăn kiêng với táo suốt nhiều tuần. Đó là lý do ông có nỗi “ám ảnh” đặc biệt về quả táo.

Chiến lược SEO sơ khai.

Về mặt kinh doanh, Jobs cho rằng tên gọi Apple có nhiều lợi thế bởi nó đứng trước một số công ty công nghệ khác, trong cuốn danh bạ điện thoại xếp theo bảng chữ cái.

Theo Stanford Daily, lý do trên được tiết lộ trong tài liệu phỏng vấn giữa Jobs và Wozniak, được Apple tặng cho Đại học Stanford vào năm 1997.

“Mọi người gợi ý cho tôi Matrix Electronics và đủ loại tên khác nhau. Chúng tôi chỉ đơn giản quyết định sẽ gọi công ty là Apple Computer, trừ khi có ai gợi ý tên gọi hay hơn trước 5h cùng ngày. Một phần vì tôi thích táo, một phần do Apple đứng trước Atari, công ty mà tôi từng làm việc, trong danh bạ điện thoại”, Jobs chia sẻ.

Có thể xem đây là chiến lược SEO (Search Engine Optimization – tối ưu tìm kiếm) sơ khai. Vào thời điểm đó, khách hàng sẽ dùng danh bạ điện thoại để tìm tên công ty, được xếp thứ tự theo bảng chữ cái trong lĩnh vực hoạt động.

Những công ty có tên bắt đầu bằng chữ A như Apple, Atari thường được nhìn thấy đầu tiên thay vì VoodooPC hay Zeos.

Khi Internet còn trong thời kỳ sơ khai, những website cũng được sắp xếp theo thể loại và thứ tự bảng chữ cái. Tuy nhiên, mô hình của Google đã thay đổi điều đó khi kết quả tìm kiếm được sắp xếp dựa trên từ khóa, thời gian hay mức độ quan tâm.

Logo đầu tiên của Apple rất khác so với logo hiện nay. Hình ảnh Newton ngồi dưới cây táo, chữ Apple Computer dường như không liên quan đến nhau. Ron Wayne, đồng sáng lập Apple cùng với Steve Jobs và Steve Wozniak là người vẽ ra logo này, theo Business Insider.

Trong những ngày đầu, Jobs và Wozniak được ghi nhận sở hữu 45% cổ phần Apple cho mỗi người, trong khi Wayne nắm giữ 10%. Tuy nhiên sau 12 ngày với tư cách đồng sáng lập, Wayne đã bán số cổ phần cho Wozniak với giá 800 USD và bị xóa tên khỏi công ty.

Logo của Wayne chỉ được sử dụng trong một năm. Sau đó, Jobs yêu cầu nhà thiết kế Rob Janoff tạo ra logo hiện đại hơn, thành quả là biểu tượng quả táo cắn dở với 6 màu.

Có lẽ thời điểm đó, Janoff không nghĩ rằng logo của mình sẽ trở thành biểu tượng của ngành công nghệ, thuộc về công ty giá trị nhất thế giới.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Đan Linh | MarketingTrips

Facebook Advertising & Marketing: Xây dựng kỷ nguyên mới của những trải nghiệm được cá nhân hóa

Cùng lắng nghe chia sẻ từ Ông Dan Levy, hiện là Phó chủ tịch phụ trách sản phẩm kinh doanh và quảng cáo tại Facebook.

Facebook Advertising & Marketing: Xây dựng kỷ nguyên mới của những trải nghiệm được cá nhân hóa

Tại Facebook, tôi đã tập trung vào sứ mệnh duy nhất của chúng tôi: Xây dựng các kết nối có ý nghĩa giữa con người và doanh nghiệp.

Để đạt được điều đó, chúng tôi đã phải thực hiện đúng một số điều quan trọng: Đầu tiên, dẫn đầu sự dịch chuyển từ máy tính để bàn sang thiết bị di động.

Sau đó, chúng tôi thiết lập tiêu chuẩn cho các quảng cáo được cá nhân hóa để doanh nghiệp có thể tiếp cận đúng khách hàng mục tiêu.

Rất nhiều nhà sáng tạo và doanh nghiệp đã đổi mới cách làm của họ để vượt qua rất nhiều thử thách và tôi có động lực mỗi khi biết được rằng chúng tôi đóng một vai trò quan trọng như thế nào đối với thành công của họ.

Giờ đây, khi một số khu vực trên thế giới đã mở cửa trở lại sau đại dịch, các doanh nghiệp đang phải đối mặt với một sự thay đổi vĩnh viễn trong hành vi của mọi người:

Sự dịch chuyển và bùng nổ của thương mại điện tử mà đáng lẽ ra nó phải mất một thập kỷ thì giờ đây nó chỉ xảy ra trong vòng một năm.

Điều này, kết hợp với các yếu tố công nghệ đang ngày càng phát triển để đáp ứng kỳ vọng về quyền riêng tư của mọi người, là cơ hội để chúng tôi đổi mới một lần nữa.

Chúng tôi phải phát triển các cách thức mới để các doanh nghiệp tiếp cận khách hàng và cho phép mọi người kiểm soát nhiều hơn cách các thông tin cá nhân của họ được sử dụng trong quảng cáo và marketing.

Để biến cơ hội này thành hiện thực, chúng tôi sẽ tập trung vào các cải tiến sản phẩm và giải pháp trong 04 lĩnh vực:

1. Các công nghệ giúp tăng cường quyền riêng tư.

“Một nửa số tiền tôi chi cho quảng cáo là lãng phí; vấn đề là tôi không biết đó là nửa nào.”

Sự thật nổi tiếng về quảng cáo đó từ thế kỷ 19 vẫn được duy trì cho đến thế kỷ 21, điều này sẽ không quá ảnh hưởng nếu bạn là một doanh nghiệp lớn với ngân sách lớn, nhưng nếu bạn là một doanh nghiệp nhỏ hay khởi nghiệp. Bạn cần một cách thức tốt hơn.

Đó là những gì mà internet và marketing theo hướng dữ liệu (data driven marketing) đã mang lại, nó cho phép một doanh nghiệp nhỏ có thể tiếp cận đối tượng cụ thể của mình bằng các thông điệp được cá nhân hóa với số tiền ít hơn rất nhiều.

Giờ đây, chỉ với một chiếc điện thoại thông minh và một tài khoản Facebook hoặc Instagram – mọi người có thể theo đuổi một giấc mơ và hơn bao giờ hết: Tốc độ thành lập doanh nghiệp mới ở Mỹ đạt mức cao kỷ lục vào năm 2020.

Facebook đã dẫn đầu sự chuyển dịch sang quảng cáo được cá nhân hóa và bây giờ chúng tôi muốn chứng minh rằng việc cá nhân hóa và quyền riêng tư không hề mâu thuẫn với nhau trong quảng cáo.

Đó là lý do tại sao chúng tôi đang phát triển các công nghệ giúp nâng cao quyền riêng tư để giúp giảm thiểu lượng thông tin cá nhân mà chúng tôi xử lý, trong khi vẫn cho phép chúng tôi hiển thị các quảng cáo có liên quan và đo lường hiệu quả của quảng cáo.

Những công nghệ này sẽ là nền tảng thiết yếu cho digital marketing trong tương lai, cũng giống như những vi mạch dành cho việc xử lý trong máy tính.

Nhưng để những công nghệ này hoạt động và mang lại lợi ích cho tất cả các doanh nghiệp, nó sẽ đòi hỏi sự hợp tác trong toàn bộ ngành, cũng như các tiêu chuẩn và quy định về quyền riêng tư khác.

Đó là lý do tại sao Facebook là một phần của World Wide Web Consortium (W3C) và Liên đoàn các nhà quảng cáo thế giới (WFA).

2. Khám phá sản phẩm và kinh doanh.

Hơn 2 trăm triệu doanh nghiệp hiện đang sử dụng các công cụ miễn phí của chúng tôi, như Facebook Page hoặc tài khoản Instagram để chia sẻ thông tin của doanh nghiệp.

10 triệu tài khoản chi tiêu cho quảng cáo. Bất kể họ đang sử dụng Facebook như thế nào, chúng tôi đang hình dung lại khả năng khám phá và mức độ liên quan cho mọi người, nhà sáng tạo và cho cả doanh nghiệp trong hệ sinh thái.

Ví dụ, chúng tôi đang:

  • Thử nghiệm những trải nghiệm mới trong ‘Bảng tin’ (News Feed) để mọi người có thể duyệt và trải nghiệm nhiều nội dung có liên quan hơn.
  • Sử dụng ngữ cảnh (context) để đưa ra các đề xuất thông minh hơn về loại quảng cáo nào sẽ hiển thị, vì vậy nếu bạn đang xem một video về du lịch, chúng tôi có thể hiển thị quảng cáo cho các khách sạn và chuyến bay.
  • Giúp mọi người dễ dàng hơn trong việc xây dựng các cộng đồng xung quanh các doanh nghiệp, những thứ vốn phù hợp với giá trị của họ.

3. Thương mại.

Cứ 03 người mua sắm trên toàn cầu thì có một người nói rằng họ dự định sẽ dành ít thời gian hơn để đến các cửa hàng ngay cả sau khi đại dịch kết thúc và gần 3/4 nói rằng họ thường lấy ý tưởng mua sắm từ Facebook, Instagram, Messenger hoặc WhatsApp.

Chúng tôi cũng nhận thấy hơn một tỷ người truy cập Facebook Marketplace mỗi tháng và Facebook Shops cũng có hơn 300 triệu khách truy cập hàng tháng mặc dù chúng tôi chỉ mới ra mắt vào năm ngoái.

Và chỉ vài tuần trước, chúng tôi đã thông báo rằng Facebook Shops đang mở rộng tới Marketplace ở thị trường Mỹ và WhatsApp ở một số quốc gia nhất định cùng với đó là phát triển quảng cáo ‘tương tác thực tế ảo’ (AR) nhằm khuyến khích mọi người ‘dùng thử’ các sản phẩm mà họ quan tâm trước khi ra quyết định mua sắm.

Tất cả những cập nhật và phát triển này đều nhằm mục đích tạo ra một hành trình khách hàng được cá nhân hóa, liền mạch, trong đó việc khám phá sản phẩm, tìm hiểu về sản phẩm, quyết định mua, thanh toán và tìm thấy sản phẩm đó sẽ được diễn ra một cách dễ dàng và thuận tiện nhất.

4. Các công cụ kinh doanh ngoài marketing.

Đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là trong những thời kỳ bất ổn, thời gian cũng quan trọng không kém ngân sách.

Chúng tôi muốn số phút và số tiền mà họ dành ra mỗi ngày để ở trên Facebook là tốt nhất. Và điều đó đòi hỏi nhiều hơn những công cụ tốt hơn, ngoài việc chỉ để làm quảng cáo và đăng thông tin cập nhật.

Chúng tôi nghĩ rằng chúng tôi có thể giúp giải quyết tất cả các loại nhu cầu của kinh doanh, cho dù đó là quản lý mối quan hệ khách hàng (CRM), công cụ nhắn tin kinh doanh hay tuyển dụng thông qua Facebook Jobs.

Chúng tôi cũng tiếp tục thúc đẩy sự phát triển của các sản phẩm và công cụ cung cấp cho các doanh nghiệp những gì họ cần theo một cách nhanh nhất:

  • Giúp các doanh nghiệp điều hành công việc kinh doanh của họ trên các ứng dụng của chúng tôi một cách dễ dàng với Facebook Business Suite.
  • Cung cấp cho các doanh nghiệp các công cụ để tiết kiệm thời gian trong việc lấy cảm hứng, lập kế hoạch và quản lý các bài đăng, Stories và quảng cáo.
  • Giúp nhắn tin cho khách hàng trên toàn bộ nhóm ứng dụng của Facebook chỉ từ một giao diện duy nhất.
  • Mở rộng API Messenger cho Instagram khi khách hàng ngày càng tin tưởng vào việc nhắn tin thay vì gọi điện thoại.

Mặc dù các sản phẩm và giải pháp của chúng tôi đang thay đổi để đáp ứng nhu cầu phát triển nhanh chóng, nhưng sứ mệnh thì vẫn không hề thay đổi: Xây dựng những kết nối có ý nghĩa giữa con người và doanh nghiệp.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Long Trần | MarketingTrips 

4 xu hướng marketing B2C năm 2021 bạn nên tham khảo

Các xu hướng trong marketing B2C (Business-to-Consumer, từ doanh nghiệp đến khách hàng) trong năm 2021 sẽ giúp doanh nghiệp xây dựng chiến lược marketing, quảng bá sản phẩm hiệu quả.

Tối ưu và cá nhân hóa trải nghiệm khách hàng.

Người tiêu dùng ngày càng mong đợi vào những trải nghiệm được cá nhân hóa khi mua sắm hoặc sử dụng dịch vụ.

Nếu trước đây những khuyến mãi hay ưu đãi về giá được cho là một trong những yếu tố hấp dẫn thúc đẩy người dùng chi tiêu, thì thực tế lại cho thấy yếu tố này chỉ chiếm khoảng 9% quyết định quay lại mua hàng của họ.

Trong khi đó, những trải nghiệm tốt từ lần mua trước mới thực sự là yếu tố quyết định việc quay lại mua của người tiêu dùng, theo Deloitte.

Vì thế, các doanh nghiệp (DN) cần phải cá nhân hóa những trải nghiệm tại mỗi điểm chạm với khách hàng, từ quá trình quyết định mua sắm cho đến sau khi mua và sử dụng sản phẩm, dịch vụ.

Sự bùng phát của Covid-19 trong năm 2020 cũng đem đến những cơ hội lớn cho thương mại điện tử (eCommerce).

Tuy nhiên, sự chuyển đổi lên các nền tảng trực tuyến cũng khiến những chiến dịch truyền thông quảng bá của các DN dễ dàng bị sao chép và bắt chước.

Chính vì vậy, cá nhân hóa việc tiếp cận khách hàng là vô cùng cần thiết bởi đây là cách các DN và thương hiệu tạo ra những trải nghiệm phù hợp với từng khách hàng.

Theo Mckinsey, khi được thực hiện đúng cách thì việc cá nhân hóa trải nghiệm khách hàng có thể mang lại ít nhất từ 1-2% trong tổng doanh số bán hàng và giảm khoảng 10-20% chi phí cho quảng bá và tiếp thị.

Để làm được điều này, các thương hiệu và DN cần đi sâu vào dữ liệu khách hàng về thói quen và hành vi khi mua sắm – những dữ liệu hoàn toàn có thể khai thác được trong bối cảnh hiện nay, khi ngày càng nhiều nhà bán lẻ và khách hàng di chuyển lên nền tảng trực tuyến để buôn bán và mua sắm.

Video tiếp tục dẫn đầu trong các định dạng nội dung.

Theo số liệu từ báo cáo của Wearesocial, tình trạng kéo dài của dịch bệnh đã khiến 50% người dùng Việt Nam dành nhiều thời gian hơn cho các mạng xã hội.

Trong đó, video ngắn và video dạng dọc là những định dạng phổ biến và được ưa chuộng bởi đông đảo người dùng.

Đơn cử, sau làn sóng đầu tiên của Covid-19, TikTok – ứng dụng đăng tải và xem các video ngắn đã ghi nhận 1,65 tỷ lượt tải, khoảng 800 triệu người dùng hoạt động tích cực hằng tháng và 90% người dùng truy cập TikTok mỗi ngày, theo Datareportal. Video tiếp tục dẫn đầu trong các định dạng nội dung

Bên cạnh đó, việc sử dụng các MV ca nhạc trong chiến dịch quảng cáo cũng vẫn đang “làm mưa làm gió” nhờ sự nổi lên của rap.

Hàng loạt chiến dịch và TVC (Television Commercial) trong thời gian vừa qua của các “ông lớn” đều có ít nhất một MV kết hợp với các rapper đình đám.

Điển hình như ca khúc Cả ngàn lời chúc của Suboi và Rhymatics trong chiến dịch “Lời chúc hóa hành động – Lấm bẩn mang điều hay” của nhãn hàng OMO đạt 7,1 triệu lượt xem; MV Đi về nhà với sự kết hợp giữa JustaTee và Đen Vâu trong chiến dịch Tết 2021 của Honda đạt 63 triệu lượt xem chỉ sau hơn một tháng ra mắt…

Số liệu từ một cuộc khảo sát của Novaon Communication cho thấy, hơn 82,9% người nhận định rằng rap là thể loại thịnh hành của năm 2020 và chắc chắn sẽ được tiếp tục tận dụng trong năm tới.

Influencer Marketing và Livestream.

Giãn cách cách xã hội đã khiến việc xem livestream nổi lên và được ưa chuộng nhờ khả năng biến hóa nội dung và tính tương tác cao.

Có tới 69% người tham gia khảo sát của Adsota cho biết, họ xem các nội dung livestream tại nhà nhiều hơn so với thời kỳ trước đại dịch.

Chỉ trong gần nửa tháng kể từ lệnh cách ly xã hội, mọi chỉ số livestream trên Facebook Gaming đều gia tăng đáng kể. Cụ thể, tổng lượt xem tăng tới 81,37% và cán mốc 119,7 triệu lượt; lượt tiếp cận và tương tác tăng lần lượt 79,6% và 50%.

Để tạo độ phủ sóng rộng của livestream trong chiến dịch quảng cáo, bán hàng của nhãn hàng, sự hiện diện của Influencer (người có tầm ảnh hưởng) là một yếu tố không thể thiếu.

Số liệu từ 7 Saturday’s Report cho thấy, có tới 90% người mua Việt Nam tin tưởng vào các đánh giá của Influencer.

Nhờ sự đa dạng về lĩnh vực và khả năng truyền tải nội dung tài tình, Influencer Marketing đã trở thành “con cưng” của rất nhiều ngành hàng, điển hình là tiêu dùng nhanh (FMCG – Fast Moving Consumer Goods), công nghệ, làm đẹp, thương mại điện tử…

Bên cạnh đó, sự đa dạng về mức chi phí cũng khiến Influencer trở thành lựa chọn phù hợp với rất nhiều quy mô doanh nghiệp và mục đích.

Cũng theo 7 Saturday’s Report, chi phí cho các Influencer ở Việt Nam dao động từ 500.000-1,5 triệu đồng đối với Nano Influencer và lên đến 45-100 triệu đồng đối với Mega Influencer.

Liên tục đổi mới và sáng tạo trong R&D.

Năm vừa qua, nền kinh tế Việt Nam đã chứng kiến sự chuyển đổi mô hình kinh doanh của rất nhiều DN nhằm phục vụ nhu cầu thị trường trong và sau thời kỳ giãn cách.

Họ đã nhanh chóng nhận ra cơ hội lớn khi chuyển đổi lên từ bộ máy kinh doanh đến các sản phẩm, dịch vụ lên nền tảng kỹ thuật số, chẳng hạn như VNPT với các dịch vụ VNPT e-learning, VNPT meeting, VNPT e-Payment, hay FPT Shop với ưu đãi cung cấp các khóa học trực tuyến miễn phí cho khách hàng mua các sản phẩm máy tính.

Bên cạnh đó, cũng có rất nhiều sản phẩm, dịch vụ mới ra đời giải quyết những vấn đề do Covid-19 gây ra như “ATM gạo”, các sản phẩm giải cứu nông sản như bánh mì thanh long, pizza thanh long, burger thanh long… và đã nhận được sự quan tâm và tin tưởng từ cộng đồng người tiêu dùng.

Nói chung, sự mới mẻ và tính giải pháp xã hội mà sản phẩm mang lại sẽ tạo ra hiệu quả truyền thông tích cực cho DN, góp phần xây dựng thương hiệu.

Song các DN cần lưu ý sản phẩm, dịch vụ không nên được hình thành trên ý muốn chủ quan của DN mà phải dựa vào phản hồi từ chính khách hàng.

Đó là lý do vì sao quá trình R&D (nghiên cứu và phát triển) vô cùng quan trọng.

Ngoài ra, quá trình này nên được lên kế hoạch kỹ lưỡng với chi phí hợp lý bởi việc sản xuất và thử sản phẩm chắc chắn sẽ tốn một khoảng thời gian và nguồn lực nhất định, đặc biệt là đối với các DN nghiệp vừa và nhỏ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Mọi người có xu hướng tin và mua những thương hiệu có định hướng mục đích rõ ràng

Một nghiên cứu gần đây nhất cho thấy khi so sánh hai thương hiệu, mục đích của thương hiệu có thể tạo ra sự khác biệt lớn.

Mọi người có xu hướng tin và mua những thương hiệu có định hướng mục đích rõ ràng

Khi ai đó nhìn thấy logo của một thương hiệu mà họ biết là nó có mục đích rõ ràng, họ sẽ tự động kết hợp nó với những từ như “có trách nhiệm”, “động lòng” và “có đạo đức”.

Và khi ai đó coi một thương hiệu là hướng tới những mục đích rõ ràng, họ cũng có nhiều khả năng nhớ nó, mua nó và muốn làm việc cho công ty sản xuất ra nó hơn.

Những phát hiện đó là một phần của nghiên cứu mới từ công ty truyền thông Porter Novelli đã sử dụng mô hình liên kết ngầm – một loại thử nghiệm thường được sử dụng để phát hiện những thành kiến ​​vô thức – nhằm đánh giá cách phản ứng của hơn 1.200 người tiêu dùng với các thương hiệu khác nhau.

Quá trình thử nghiệm này bao gồm việc hiển thị logo cho những người tham gia và sau đó yêu cầu họ liên kết ngay thương hiệu tới những từ cụ thể.

Bà Andrea List, phó chủ tịch phân tích và nghiên cứu tại Porter Novelli cho biết:

“Nó giúp cho chúng tôi biết các mối liên hệ trong tiềm thức mà người tiêu dùng có với các thương hiệu và thuộc tính của chúng.

Bởi vì phương pháp này chỉ cho phép bạn có 800 mili giây để đưa ra quyết định xem bạn có liên kết thương hiệu với các thuộc tính liên quan hay không, nên bạn không có thời gian để suy nghĩ kỹ – nó như là một thứ gì đó tự nhiên từ vô thức.”

Mọi người đánh giá thương hiệu dựa trên suy nghĩ được gọi là tư duy “hệ thống một” (system one thinking) – tự động, trực giác và vô thức – thay vì tư duy “hệ thống hai” (system two thinking) vốn mang tính kiểm soát và phân tích nhiều hơn.

(Đây là những phương thức tư duy trong cuốn Thinking Fast and Slow)

Bài thử nghiệm so sánh cách mọi người phản ứng với các thương hiệu đang cạnh tranh nhau, một loại thông thường và một loại được coi là có mục đích.

Có một mối liên hệ rõ ràng giữa các thương hiệu có định hướng mục đích rõ ràng và những từ có mục đích như “đáng tin cậy” hoặc “minh bạch”.

Sự liên kết đó rất quan trọng khi mọi người đưa ra quyết định về những gì họ sẽ mua.

Trong một phần khác của nghiên cứu, các nhà nghiên cứu đã cung cấp cho những người tham gia một loạt các thuộc tính định hướng mục đích và sau đó hỏi họ sẽ thực hiện những hành động nào nếu một công ty có những thuộc tính đó.

Hơn 3/4 cho biết họ có nhiều khả năng tin tưởng công ty đó hơn. 78% có nhiều khả năng nhớ đến một công ty nếu họ có mục đích mạnh mẽ; 78% trong số họ cũng có nhiều khả năng muốn làm việc cho công ty đó.

72% có nhiều khả năng trung thành với công ty đó hơn và 72% cũng nói rằng họ có nhiều khả năng sẽ ‘tha thứ’ cho các công ty đó nếu họ phạm phải sai lầm.

2/3 trong số này cho biết họ sẽ xem xét mục đích của công ty khi quyết định mua một thứ gì đó và 71% cho biết họ sẽ mua từ một công ty có mục đích thay vì chọn các lựa chọn thay thế nếu chi phí và chất lượng sản phẩm là tương đương nhau.

62% nói rằng họ phải cân nhắc về yếu tố mục đích của thương hiệu ngay cả khi thực hiện một hành động mua hàng nào đó bất chợt.

Bà Whitney Dailey, phó chủ tịch cấp cao phụ trách marketing và nghiên cứu tại Porter Novelli cho biết:

“Dựa trên những gì chúng tôi biết về “tư duy hệ thống một” so với “tư duy hệ thống hai”, “tư duy hệ thống một” thực sự mạnh mẽ hơn nhiều về mặt thúc đẩy hành động mà người tiêu dùng đang thực hiện.”

“Vì vậy, trong khi chúng ta phải suy nghĩ về yếu tố chức năng (function) của thương hiệu hay sản phẩm một cách thấu đáo, mục đích đã ăn sâu vào tâm lý của chúng ta cũng như các quyết định mà chúng ta đang đưa ra trong quá trình mua hàng.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Top 5 điều mà Google Analytics không thể cho bạn biết và cách bạn có được nó

Google Analytics rất hữu ích nhưng không thể làm tất cả mọi thứ. Dưới đây là 5 điều mà GA không thể cho bạn biết và cách bạn có thể có được chúng.

Top 5 điều mà Google Analytics không thể cho bạn biết

Google Analytics (GA) là một công cụ miễn phí do Google cung cấp để theo dõi các hoạt động diễn ra trên website của bạn.

Sau khi GA được cài đặt trên một website, bạn có thể xem các thông tin như: số lượng khách truy cập, trang nào nhận được nhiều lưu lượng truy cập nhất, người dùng xem trang của bạn bao lâu, tỉ lệ chuyển đổi như thế nào và nhiều hơn thế nữa.

Về cơ bản, Google Analytics là một trong những công cụ quan trọng nhất của người làm digital marketing nhằm mục tiêu đo lường hiệu suất của các chiến dịch, tuy nhiên, GA không được thiết kế để cho bạn biết về mọi thứ.

Dưới đây là những gì mà Google Analytics không thể cho bạn biết:

1. Dữ liệu lịch sử.

Dữ liệu lịch sử là những gì đã xảy ra trước khi cài đặt mã theo dõi (tracking code) Google Analytics vào các website của bạn.

Hãy coi mã theo dõi như một chiếc lưới đánh cá. Sau khi giăng lưới và kiểm tra, bạn có thể nhìn và xem có bao nhiêu con cá đã ‘sa lưới’.

Nhưng trước khi giăng lưới, rõ ràng là bạn không thể bắt được cá cũng như không thể biết được có bao nhiêu con đã bị bỏ lọt.

Đây là lý do tại sao Google khuyên bạn nên thiết lập Google Analytics ngay khi website của bạn được khởi chạy.

Google Analytics (bản tiêu chuẩn) không tự động thu thập những hành động mà người dùng thực hiện trên một website. Nó chỉ cho bạn biết họ xem bao nhiêu trang, xem bao lâu, họ đến từ đâu, xem những trang nào…

Trong những tình huống này, Google Analytics 4 (GA4) sẽ là một phương án bổ sung khác mà bạn có thể thêm vào.

GA4 tự động gắn thẻ một số hành động (sự kiện) nhất định trên website nhưng thiếu một số điểm tiếp xúc thực sự quan trọng đối với các chuyên gia SEO, chẳng hạn như hành động gửi biểu mẫu (submit a form).

Để có thể kiểm tra các sự kiện trong quá khứ, HockeyStack có thể là một công cụ bạn có thể tham khảo. Thời điểm bạn thiết lập HockeyStack, nó sẽ tự động bắt đầu thu thập tất cả dữ liệu về sự kiện mà không cần phải gắn thẻ sự kiện.

2. Lấy mẫu dữ liệu (data sampling).

Điều thứ hai Google Analytics không thể cho bạn biết trong một trường hợp khác mà bạn có thể bỏ lỡ thông tin về lưu lượng truy cập website của mình: đó là lấy mẫu dữ liệu.

Lấy mẫu dữ liệu có nghĩa là một phần nhỏ dữ liệu được phân tích để nhanh chóng xác định các mẫu và xu hướng chính.

Để dễ hình dung hơn, hãy tưởng tượng con bạn đổ 10.000 mảnh Lego xuống sàn. Vì một lý do nào đó, bạn tự hỏi có bao nhiêu mảnh Lego màu đỏ (tỷ lệ).

Bây giờ, bạn có thể dành hàng giờ đồng hồ để đếm hết tất cả đống lego màu đỏ mình cần – hoặc bạn có thể chọn một phần và chỉ đếm 1.000 mảnh.

Nếu có 200 Lego màu đỏ trong 1.000 mãnh đó (đây là tập hợp con’ (subset) của dữ liệu), thì sẽ hợp lý khi giả định rằng bạn sẽ có tổng 2.000 Lego màu đỏ.

Rõ ràng, việc lấy mẫu này sẽ làm cho quá trình phân tích dữ liệu nhanh hơn đáng kể.

Vậy bạn cần làm gì để có thể lấy mẫu dữ liệu?

Bước đầu tiên là kiểm tra liệu dữ liệu của bạn có thể lấy mẫu được hay không.

Nếu bạn đang sử dụng tài khoản Google Analytics bản tiêu chuẩn miễn phí, thì việc lấy mẫu dữ liệu có thể được bắt đầu với khoảng 500.000 phiên (sessions) trong bất cứ phạm vi thời gian nào mà bạn lựa chọn.

Khi việc lấy mẫu có hiệu lực, bạn sẽ thấy một tấm chắn màu vàng có dấu tick ở đầu báo cáo. Thông báo có nội dung “Báo cáo này dựa trên N% phiên” (như bên dưới hình).

Nếu bạn muốn ngăn việc lấy mẫu dữ liệu của mình, chỉ cần cập nhật lên GA4. Google Analytics 4 vẫn miễn phí và không có giới hạn số lần truy cập.

Bên cạnh đó, trong một số trường hợp, để bảo vệ quyền riêng tư của người dùng. Google sẽ hạn chế việc bạn lấy mẫu dữ liệu để phân tích.

Chẳng hạn khi báo cáo chứa danh mục tuổi, giới tính hoặc sở thích, một ngưỡng mẫu dữ liệu có thể được áp dụng và một số dữ liệu có thể bị ẩn khỏi báo cáo.

Dấu kiểm màu xanh lá cây trong báo cáo mặc định của GA4 cho biết rằng đó là dữ liệu 100% không được lấy mẫu.

3. Bản đồ nhiệt (Heat Mapping).

Rõ ràng là Google Analytics không thể cung cấp toàn bộ bức tranh về dữ liệu bạn cần, và bản đồ nhiệt trên website là một sự thiếu hụt tiếp theo.

Bản đồ nhiệt là một kỹ thuật trực quan hóa dữ liệu bằng cách sử dụng yếu tố màu sắc trong đó, màu sáng (đỏ) dùng để biểu thị các giá trị lớn hơn và màu lạnh (xanh da trời) để biểu thị các giá trị nhỏ hơn.

Nói một cách đơn giản, đó là một cách nhanh chóng và dễ dàng để bạn có thể xem cách khách hàng tương tác với các trang hoặc website của bạn, những gì họ nhấp vào – hoặc không nhấp vào.

Bản đồ nhiệt của một website có ba loại:

  • ‘Bản đồ nhấp chuột’ hiển thị nơi người dùng nhấp hoặc không nhấp chuột.
  • ‘Bản đồ cuộn màn hình’ cho biết người dùng cuộn bao xa (theo tỷ lệ phần trăm của tất cả người dùng).
  • ‘Bản đồ rê chuột’ hiển thị vị trí và chuyển động của con trỏ chuột của người dùng.

Những người làm digital marketing sử dụng bản đồ nhiệt để hiểu hành vi của người dùng trên một website nhất định.

Những thông tin chi tiết này rất cần thiết khi bạn được giao nhiệm vụ tối ưu hóa bố cục trang (layout), cải thiện trải nghiệm người dùng (UX) hoặc tăng chuyển đổi.

Mặc dù Google Analytics cũng có bản đồ nhiệt riêng, hay nói đúng hơn đó chỉ là một tiện ích mở rộng trên trình duyệt chrome (chrome extension) có tên là “Page Analytics”, tuy nhiên nó thực sự không phải là một công cụ tốt.

Ngoài tiện ích mở rộng này của Google, một số bản đồ nhiệt khác bạn có thể tham khảo như: Hotjar, Yandex hay Crazy Egg.

4. Theo dõi các phương tiện truyền thông mạng xã hội (social media).

Hai điều cuối cùng trong danh sách này sẽ là về các tương tác và cuộc trò chuyện của người dùng ngoài website (off-site), điều thực sự rất cần thiết cho các chiến dịch marketing thành công.

Theo dõi các phương tiện truyền thông mạng xã hội là theo dõi thông tin liên quan đến doanh nghiệp hay thương hiệu của bạn trên các nền tảng mạng xã hội: những thứ như đề cập thương hiệu (brand mentions), các thẻ hashtag có liên quan, bài viết được chia sẻ, các bài đăng, v.v.

Google Analytics có thể theo dõi các hành động và hành vi diễn ra trên website của bạn, chẳng hạn như người dùng đó được giới thiệu từ mạng xã hội nào, họ truy cập vào trang nào của bạn và liệu họ có kích hoạt các sự kiện gì hay không…

Tuy nhiên, GA không thể cho bạn biết về hoạt động của người dùng đó trên các nền tảng mạng xã hội như Facebook, Instagram hay TikTok.

Nếu bạn thấy hữu ích với các API (tích hợp dữ liệu), SharedCount sẽ cung cấp những thông tin chi tiết và phân tích về những lượt chia sẻ trên mạng xã hội. Với một tài khoản miễn phí, bạn có thể sử dụng tới 500 lệnh gọi API mỗi ngày.

5. Chất lượng khách hàng tiềm năng (Lead).

Chất lượng khách hàng tiềm năng là loại hành vi khó theo dõi nhất vì nó thường xảy ra ngoại tuyến (offline). Những thứ như các cuộc gọi bán hàng hay nội dung từ các biểu mẫu giúp kích hoạt chuyển đổi là điều cần thiết để xác định hiệu quả của các nỗ lực marketing.

Khi nói đến việc định lượng hay xác định chất lượng khách hàng tiềm năng, mặc dù số liệu này rất quan trọng, tuy nhiên đa số những người làm marketing nói chung đều đánh giá dựa vào ‘cảm giác’ hoặc số liệu tổng thể mà họ nhận được.

Đối với các tương tác ngoại tuyến như cuộc gọi bán hàng hay việc khách hàng đến cửa hàng, điều tốt nhất bạn có thể làm với tư cách là người làm marketing đó là tham gia sâu vào các cuộc gọi đó để hiểu đầy đủ về chân dung và tâm lý khách hàng.

Đối với việc khách hàng thực hiện gửi mẫu thông tin (Submit Form), có nhiều cách để xếp hạng hay đánh giá điểm bằng các trường tích hợp từ “Trình quản lý thẻ của Google” (Google Tag Manager).

Tuy nhiên cho đến khi bạn là một chuyên gia thực sự về Digital thì điều mới có thể khả thi vì nó tốn khá nhiều thời gian theo từng ngành cụ thể.

Có thể nói, Google Analytics (GA) là công cụ miễn phí quyền lực nhất cho những người làm marketing nói chung và người làm digital nói riêng. Nó cũng là nền tảng để xây dựng một bản kế hoạch Digital Marketing thành công.

Cuối cùng, bạn chỉ cần lưu ý rằng GA không được sinh ra để làm tất cả mọi thứ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Long Trần | MarketingTrips 

4 kiểu truyền tải thông tin bạn nên biết trong giao tiếp và truyền thông

Sử dụng những hướng dẫn này để khiến bạn được lắng nghe hơn tại nơi làm việc, bất kể bạn đang nói chuyện với ai.

[Source illustration: Lidiia Moor/iStock]
Có bao giờ bạn đã rời khỏi một cuộc họp, một cuộc gọi hoặc một cuộc trao đổi với khách hàng và tự nghĩ: “Họ đang nói về cái quái gì vậy?”

Giao tiếp rõ ràng và hiệu quả là một trong những cách dễ nhất để làm giảm sự căng thẳng tại nơi làm việc, tăng năng suất và xây dựng mối quan hệ tốt hơn với đồng nghiệp.

Nhưng đôi khi, đối phó với những phong cách giao tiếp khác với phong cách của bạn đôi khi có thể khiến bạn cảm thấy áp lực vô cùng.

Tất cả chúng ta đều có lợi khi làm việc với nhiều người có nhiều ý kiến khác nhau. Nhưng để tận dụng mọi thứ họ cung cấp, chúng ta phải bắt đầu nói cùng một ngôn ngữ.

Dưới đây là những gì mà bạn có thể tham khảo.

Đâu là điểm nổi bật giữa các kiểu giao tiếp khác nhau đó?

Mặc dù các nghiên cứu cho thấy chúng ta đang dành tới 80% thời gian trong ngày làm việc cho các cuộc họp, nghe điện thoại và trả lời email, giao tiếp ở nơi làm việc không phải lúc nào cũng dễ dàng hay thú vị.

Trên thực tế, theo một bài đăng trên Harvard Business Review năm 2016 cho thấy có đến 69% các nhà quản lý nói rằng họ không thoải mái khi giao tiếp với nhân viên. (Và một con số cao hơn đáng kể trong chiều ngược lại.)

Phần lớn nỗi đau của các cuộc gặp gỡ hay giao tiếp tại nơi làm việc là do đối mặt với việc ‘giải mã’ các phong cách giao tiếp khác nhau của những người khác nhau.

Đối phó với những người nói khác với bạn là một điều hết sức căng thẳng. Nó không chỉ lãng phí thời gian mà còn khiến chúng ta cảm thấy khó chịu, tức giận và kiệt sức.

Vì vậy, làm thế nào để chúng ta có thể sắp xếp lại mớ hỗn độn của các phong cách giao tiếp hay truyền thông tại nơi làm việc?

Trong khi mọi người giao tiếp theo những cách khác nhau, hầu hết chúng ta rơi vào một số khó khăn khác nhau khi nói đến các phong cách giao tiếp ưa thích của mình.

Có một số phong cách giao tiếp cổ điển như: quyết đoán, hung hăng, bị động-hung hăng và bị động. Tuy nhiên, thường thì người khác không cho chúng ta biết nhiều về cách chúng ta nên giao tiếp với họ. Đặc biệt nếu bản thân chúng ta hoàn toàn khác với họ.

Một cách mới để bạn suy nghĩ về các phong cách giao tiếp tại nơi làm việc.

Một cách tiếp cận mới tốt hơn mà chúng ta có thể sử dụng là các phong cách giao tiếp được xác định bởi nhà huấn luyện lãnh đạo Mark Murphy với 4 kiểu giao tiếp hay truyền thông chính: Phân tích (Analytical), Trực giác (Intuitive), Chức năng (Functional) và Cá nhân (Personal).

Cách tiếp cận của Murphy tập trung vào những thông tin chính mà mỗi phong cách đang tìm kiếm trong một cuộc trò chuyện và cách bạn có thể giao tiếp tốt nhất với họ.

Như ông giải thích: “Không có phong cách giao tiếp nào là tốt hơn khi các phong cách giao tiếp tiếp xúc với nhau. Việc chọn sai phong cách giao tiếp cho một đối tượng cụ thể, cho dù đó là một người hay một nghìn người, sẽ khiến việc giao tiếp có nhiều rắc rối lớn.”

Học cách xây dựng sự linh hoạt xung quanh các phong cách ưa thích của bạn cho phép người khác có thể lắng nghe bạn, đó là điều quan trọng mà bạn cần trong giao tiếp.”

Sau đây là 4 kiểu giao tiếp chính bạn có thể tiếp cận:

Kiểu phân tích: Những người yêu thích dữ liệu và xác định các nhiệm vụ một cách rõ ràng.

Là một người giao tiếp theo kiểu phân tích, bạn là người yêu thích dữ liệu, những con số và cả những ngôn ngữ rất cụ thể.

Do đó, bạn thường cảnh giác với những người nói bằng kiểu ngôn ngữ mơ hồ với những ý tưởng bay bổng và bạn thường nhanh chóng bị kiệt sức khi các cuộc trò chuyện này chuyển từ hướng logic sang cảm xúc.

Một ví dụ mà Murphy đưa ra là khi bạn tham gia một cuộc họp và nghe nói rằng “doanh số bán hàng của chúng ta đang rất tích cực.” Theo ông, một nhà giao tiếp kiểu phân tích có thể sẽ nghĩ, “Tích cực nghĩa là gì? là 5,2% hay 8,9%? Hãy cho tôi một con số cụ thể!”

Một lợi thế rõ ràng của việc phân tích là giao tiếp chủ yếu theo hướng logic và không có yếu tố cảm xúc, điều này có thể thúc đẩy công việc trở nên hiệu quả hơn.

Tuy nhiên, mặt trái của nó là có thể khiến bạn trở nên lạnh lùng và trầm trọng hơn là khi ai đó đang muốn nói về những thứ gì đó khác, ngoài các con số.

Cách làm việc với phong cách giao tiếp kiểu phân tích.

Hãy cố gắng:

  • Cung cấp trước càng nhiều thông tin chi tiết càng tốt.
  • Đặt kỳ vọng hay mục tiêu rõ ràng.
  • Cho họ không gian để họ làm việc độc lập.

Hãy tránh:

  • Biến các cuộc trò chuyện mang nặng yếu tố cảm xúc (tức là tránh sử dụng các từ như: “Tôi nghĩ” hay “Tôi cảm thấy”…)

Kiểu trực giác: Những người suy nghĩ về những bức tranh lớn.

Những người giao tiếp theo kiểu trực giác là những người đứng ở phía đối diện với những người theo kiểu phân tích.

Thay vì đặt nặng yếu tố dữ liệu, chi tiết và các bước cụ thể, phong cách giao tiếp trực giác phát triển mạnh dựa trên các ý tưởng về các bức tranh lớn.

Với họ, việc đi sâu vào chi tiết không quan trọng. Thay vào đó, họ quan tâm hơn đến những cái nhìn tổng quan rộng rãi hơn, điều này cho phép họ trực tiếp bỏ qua những gì chi tiết hay cụ thể ở hiện tại để đi thẳng đến những điều quan trọng nhất.

Điều này có thể tuyệt vời nếu bạn đang ở trong một cuộc trò chuyện cần câu trả lời nhanh.

Hoặc nếu bạn đang tìm kiếm các phương pháp tiếp cận tối ưu hơn cho các vấn đề hiện tại.

Cách làm việc với phong cách giao tiếp kiểu trực giác:

Hãy cố gắng:

  • Bám sát vào chủ đề chính và giữ nó ở mức độ ưu tiên cao.
  • Hãy chuẩn bị để trả lời các câu hỏi tiếp theo.
  • Giữ thông tin chi tiết ở mức tối thiểu.

Hãy tránh:

  • Quá nhiều chi tiết (rõ ràng).
  • Thực hiện phương pháp tiếp cận một cách cá nhân.
  • Đưa ra những lời hứa quá lớn.

Kiểu chức năng: Đàm phán với mọi thứ từng bước một.

Là một người có phong cách giao tiếp chức năng, bạn yêu thích quá trình này.

Bạn yêu thích những hướng dẫn từng bước, cụ thể và chi tiết, tiến trình và kế hoạch được suy nghĩ một cách thấu đáo.

Khi nói chuyện với người khác, bạn muốn xem xét từng chi tiết từ đầu đến cuối để đảm bảo bạn đang không bỏ sót bất cứ sai lầm hay thiết sót nào.

Rõ ràng, ở nơi làm việc, một phong cách giao tiếp chức năng có thể mang lại cho bạn rất nhiều lợi ích to lớn.

Đối với các nhà lãnh đạo hoặc quản lý dự án, việc biết tất cả các bước cần thiết trong quá trình thực thi đặt bạn vào vị trí để hướng dẫn và dẫn dắt.

Tuy nhiên, nó cũng có thể khiến bạn trở nên nhàm chán. Không có gì khiến đối tượng mục tiêu của bạn buồn ngủ hơn bằng việc liên tục tìm hiểu các vấn đề chi tiết.

Làm thế nào để làm việc với một phong cách giao tiếp kiểu chức năng:

Hãy cố gắng:

  • Thực hành “lắng nghe tích cực” bằng cách lặp lại những gì họ đã nói và đặt các câu hỏi tiếp theo.
  • Mong đợi họ hỏi chi tiết, ngay cả khi bạn chưa có đủ các câu trả lời cụ thể.

Hãy tránh:

  • Vội vàng để họ đi đến bước cuối cùng hoặc đưa ra quyết định.
  • Kỳ vọng họ sẽ ủng hộ một ý tưởng nào đó 100% (vì những lời phê bình hoặc phản hồi của họ thường sẽ nằm ở các bước chi tiết chứ không phải ở chiến lược tổng thể)

Kiểu cá nhân: Những mối quan hệ về việc trao đổi thông tin.

Cuối cùng, với kiểu giao tiếp cá nhân. Bạn coi trọng sự kết nối, các mối quan hệ và đặt ngôn ngữ tình cảm lên trên tất cả.

Khi bạn tìm hiểu kỹ một điều gì đó, bạn quan tâm nhiều (hoặc nhiều hơn) về việc người đó đang nói điều đó trong trạng thái như thế nào, họ có đang nói những gì mà họ muốn và thích được nói hay không.

Bạn là một người rất biết cách lắng nghe. Một nhà ngoại giao tài ba. Và thường có thể giúp giải quyết các vấn đề mà các phong cách giao tiếp cứng nhắc khác gây ra.

Bạn thường được coi là “chất keo” làm gắn kết mọi người lại với nhau. Bạn xây dựng các mối quan hệ bền chặt và xem giao tiếp là cơ hội để làm quen với mọi người hơn là chỉ để thực hiện một dự án hay công việc nào đó đơn thuần.

Cách làm việc với phong cách giao tiếp cá nhân:

Hãy cố gắng:

  • Giữ cho các cuộc trò chuyện nhẹ nhàng và bình thường.
  • Cảm thấy bình thường nếu họ hỏi điều gì đó mang tính cá nhân.
  • Theo dõi các chi tiết và thông tin quan trọng qua email sau cuộc họp (có thể họ sẽ không tập trung vào nó quá nhiều trong cuộc trò chuyện đầu tiên với bạn)

Hãy tránh:

  • Các cuộc trò chuyện chỉ có số liệu thống kê và dữ liệu.
  • Gây áp lực buộc họ phải đi sâu để tìm hiểu chi tiết hơn với bạn.

Khi việc giao tiếp (với đồng nghiệp hoặc cả khách hàng) của chúng ta đang quyết định nhiều thứ liên quan đến thành công, việc hiểu rõ các phong cách giao tiếp và được lắng nghe là điều hết sức quan trọng.

Mặc dù điều này không mấy dễ dàng. Nhưng bằng cách hiểu phong cách giao tiếp của chính mình và của những người xung quanh, chúng ta rõ ràng là sẽ có nhiều cơ hội hơn.

Bạn càng có thể nói cùng một ngôn ngữ với nhiều người, cho dù họ là ai, đang ở vị trí nào, thì mọi thứ càng trở nên dễ dàng và tốt đẹp hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Đan Linh | MarketingTrips

Google giải thích tại sao một website lại được xếp hạng cho những từ khoá bất thường

Google giải thích lý do tại sao các từ khóa không liên quan có thể hiển thị trong báo cáo Google Search Console của một website.

Google giải thích tại sao một website lại được xếp hạng cho những từ khoá bất thường
Google Search Console

Dưới đây là chia sẻ từ chuyên gia của Google giải thích lý do tại sao một website có thể hiển thị cho các từ khóa có vẻ như bất thường hoặc không liên quan đến những nội dung của một website nhất định.

Chia sẻ từ Google cũng một phần phản hồi lại câu hỏi được đặt ra gần đây là: “Website của tôi có các nhấp chuột từ các từ khóa mà tôi không thể tìm thấy trên website của mình. Sao có thể như thế được?”

Chuyên gia của Google giải thích về cách xếp hạng cho các từ khóa ngẫu nhiên.

Nếu một website đang hiển thị cho các truy vấn tìm kiếm không mong muốn và kết quả không thể dễ dàng bị thay thế, thì các lý do rất có thể là do việc cá nhân hóa và/hoặc nhắm mục tiêu cục bộ.

“Thông thường đó là việc cá nhân hóa và nhắm mục tiêu cục bộ theo địa phương.

Bạn có thể kiểm tra các truy vấn xem có được số lượng hiển thị lớn hay không và website của bạn có được xếp hạng ở các vị trí cao hơn hay không, nhưng chắc chắn, nó chỉ nhận được rất ít lần hiển thị và xuất hiện riêng lẻ trong một số ngày (thay vì thường xuyên).”

Chuyên gia này tiếp tục nói rằng hình ảnh là một lý do khác khiến điều này có thể xảy ra.

Có thể hình ảnh của website đang được kéo vào một hộp xuất hiện ở đầu kết quả tìm kiếm hoặc ‘bảng tri thức’ (knowledge panels) xuất hiện ở tay phải bên cạnh.

Google giải thích tại sao một website lại được xếp hạng cho những từ khoá bất thường

Khi một hình ảnh được hiển thị trong một hộp (ngẫu nhiên) hoặc ‘bảng tri thức’, hình ảnh đó sẽ được ghi lại dưới dạng một lần hiển thị trong Search Console.

Nếu một từ khóa riêng lẻ có số lượng hiển thị lớn, vị trí xếp hạng cao và ít nhấp chuột, thì hình ảnh có thể là lý do tại sao website được xếp hạng cho những truy vấn tìm kiếm đó.

Theo Chuyên gia từ Google:

“Một số truy vấn đôi khi làm hiển thị một hộp hình ảnh (có nhiều hình ảnh ở đầu trang kết quả) và nếu hình ảnh từ các trang của bạn được hiển thị ở đó, bạn sẽ thấy đó là một lần hiển thị trong Google Search Console.

Điều tương tự cũng xảy ra nếu hình ảnh được hiển thị trong phần ‘bảng tri thức’ ở bên cạnh. Sự thật là, không nhiều trong số những hình ảnh này nhận được nhấp chuột, vì vậy có thể website có số lượng hiển thị lớn, vị trí cao, nhưng lại có ít nhấp chuột cho những truy vấn đó.”

Cuối cùng, Google khuyên bạn nên thực hiện một cách tiếp cận khác để phân tích dữ liệu trong Search Console nhằm tìm ra nguồn gốc của các lần hiển thị tương tự.

Bạn nên xác định xuất xứ của các truy vấn theo quốc gia, sau đó điều chỉnh cài đặt tìm kiếm nâng cao của Google để hiển thị kết quả từ các quốc gia đó. Giờ đây, bạn sẽ có bản trình bày rõ hơn về những gì người dùng đang nhìn thấy.

“Khi bạn cài đặt và xem báo cáo này, hãy đảm bảo bạn sẽ đi sâu vào báo cáo theo quốc gia và sử dụng cài đặt tìm kiếm nâng cao thích hợp cho quốc gia đó để bạn hiểu rõ nhất có thể về những gì người dùng nhìn thấy.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Google: Hãy đầu tư vào sự sáng tạo để chuyển đổi doanh nghiệp

Chuyển đổi sáng tạo thực sự cần thiết cho sự tăng trưởng và khả năng phục hồi của doanh nghiệp trong một thế giới đang phải đối mặt liên tục với sự gián đoạn kỹ thuật số và những ảnh hưởng từ COVID-19.

Google: Đầu tư vào sự sáng tạo - Điều thiết yếu để chuyển đổi doanh nghiệp

Dưới đây là chia sẻ từ Bà Susie Walker, hiện là trưởng bộ phận giải thưởng tại Liên hoan Sáng tạo Quốc tế Lions (Lions International Festival of Creativity) về chủ đề này.

Khi chúng ta nghĩ về sự chuyển đổi của doanh nghiệp hay các hoạt động kinh doanh, chúng ta có thể không liên hệ ngay nó với sự sáng tạo.

Trong khi thế giới marketingquảng cáo đã chuyển sang việc ứng dụng công nghệ marketing (Martech) và công nghệ quảng cáo (Adtech) để đạt được những bước tiến mới, chúng ta ngày càng thấy nhiều bằng chứng về mối liên hệ nội tại giữa sự sáng tạo và thành công trong kinh doanh.

Trong một nghiên cứu của Forrester nhằm kiểm tra tỉ suất lợi nhuận đầu tư (ROI) của các chiến lược sáng tạo so với việc áp dụng công nghệ marketing (Martech) và công nghệ quảng cáo, họ phát hiện ra rằng việc chuyển đổi 19 tỷ USD từ yếu tố công nghệ sang sáng tạo trong sáu năm sẽ làm tăng ROI cao hơn tới 18% – với lợi nhuận tiềm năng là 66 tỷ USD.

Mặc dù nghiên cứu được thực hiện ở Mỹ, nhưng chúng tôi kỳ vọng sẽ thấy những kết quả tương tự ở những nơi khác trên thế giới.

Sáng tạo là động lực lớn nhất của sự phát triển bền vững. Khi được thực hiện tốt, tác động của nó đối với doanh nghiệp sẽ được cảm nhận theo rất nhiều cách khác nhau.

Nó cải thiện sức khỏe thương hiệu về lâu dài, hỗ trợ doanh số bán hàng, thay đổi hành vi của người tiêu dùng hoặc nhận thức về thương hiệu (Brand Awareness) và thậm chí có thể chứng thực sức mạnh định giá và độ co giãn của doanh nghiệp trong dài hạn.

Sự sáng tạo và hiệu quả marketing.

Vài năm trước, McKinsey đã tiếp cận và hợp tác với Cannes Lions để nghiên cứu mối liên hệ giữa sự sáng tạo và kết quả kinh doanh.

Kết hợp với nhau, chúng tôi đã phát triển ‘Chỉ số Điểm Sáng tạo Giải thưởng’ (ACS – Awards Creativity Score) như một cách để hiểu xem các doanh nghiệp đoạt giải thưởng tại Cannes Lions hoạt động như thế nào ở các thị trường khác nhau.

Khi McKinsey xem xét kết quả tài chính của các công ty có điểm ACS nằm trong nhóm cao nhất, họ nhận thấy những công ty này vượt trội hơn hẳn so với các công ty cùng ngành về sự tăng trưởng doanh thu tự nhiên và lợi nhuận cho các cổ đông.

Điều này cho chúng tôi thấy rằng đầu tư vào sự sáng tạo chất lượng cao có thể tác động trực tiếp một cách tích cực đến lợi nhuận của doanh nghiệp.

Nhiều nghiên cứu khác cũng cho thấy rằng việc tư duy sáng tạo chất lượng cao có thể dẫn đến sự tăng trưởng về doanh số bán hàng cũng như xây dựng thương hiệu về lâu dài.

Về cơ bản, chuyển đổi kinh doanh theo hướng sáng tạo cũng đang thay làm đổi cách các doanh nghiệp tự tổ chức và cách họ tương tác với khách hàng.

Hình dung lại vai trò của sự sáng tạo.

Chuyển đổi kinh doanh theo hướng sáng tạo là sự sáng tạo nhằm thúc đẩy doanh nghiệp tiến lên phía trước. Đó là tư duy sáng tạo nhằm làm thay đổi cách doanh nghiệp tổ chức chính họ, cách mọi người làm việc và cách khách hàng tương tác với họ.

Chúng ta thấy các doanh nghiệp đang trải qua quá trình tái cấu trúc toàn diện và sáng tạo các hoạt động nội bộ để tạo ra hiệu quả, cải thiện năng suất, cũng như tăng cường sự trung thành và kết nối với người tiêu dùng.

Từ những lý do này, các thương hiệu đang yêu cầu nhiều hơn đối với các yếu tố sáng tạo, đồng thời sẵn sàng thay đổi để giúp họ có thể ứng phó tốt hơn với sự gián đoạn kỹ thuật số đang diễn ra liên tục.

Trở lại năm 2018, Giám đốc điều hành của WPP, Ông Mark Read, đã tuyên bố rằng họ “về cơ bản đang định vị lại WPP như là một công ty chuyển đổi sáng tạo”, trong khi Accenture Interactive cũng tuyên bố rằng họ đang “hình dung lại các hoạt động kinh doanh của mình thông qua yếu tố trải nghiệm”.

Trao giải cho những sự sáng tạo có khả năng thúc đẩy kết quả kinh doanh.

Trong vài năm qua, chúng ta bắt đầu thấy những tác phẩm xuất hiện tại Cannes Lions thể hiện động lực thay đổi kinh doanh hữu hình này.

Các tác phẩm như “Today at Apple” của Apple, với Giải Titanium Lion và Grand Prix, hay “Volts by Volvo” của Volvo, đều là những ví dụ tuyệt vời về việc các thương hiệu đang thực hiện những chuyển đổi lâu dài trong các chức năng kinh doanh cốt lõi của họ.

Để khuyến khích cách làm này, trong năm nay, Cannes Lions sẽ lần đầu tiên đưa giải thưởng “Creative Business Transformation Lions” (Sư tử chuyển đổi kinh doanh sáng tạo) vào danh mục trao giải của mình.

Các tìm kiếm trên toàn thế giới về chuyển đổi số đã tăng 65% từ năm 2018 đến năm 2020. Trong số các tìm kiếm đó, mọi người đang tìm kiếm cho từ khoá “các phương pháp hay nhất về chuyển số” và “dịch vụ tư vấn chuyển đổi số”.

Hiện tại, đại dịch đã thúc đẩy nhiều doanh nghiệp phải suy nghĩ lại về cách họ tổ chức và hoạt động, cũng như các chiến lược sáng tạo của họ.

Tại Lions Live, Giám đốc sáng tạo (CCO) của DDB, Ông Ari Weiss cho biết:

“Tôi nghĩ rằng sự hỗn loạn là cách thế giới giữ cho chúng ta trung thực và buộc chúng ta phải sử dụng sự sáng tạo để tăng trưởng. Tôi nghĩ rằng chúng ta đang trên đà chứng kiến ​​một số giải pháp sáng tạo nhất mà thế giới có thể chưa từng thấy trước đây”.

Sự tái thiết lập và bổ sung cơ cấu giải thưởng năm 2021 là một chiến lược đầy cảm hứng về sự sáng tạo trong việc thúc đẩy sự tiến bộ.

Điều này rất có thể sẽ tạo ra nhiều cung bậc hơn cho thập kỷ của sự sáng tạo sắp tới.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Nhân viên đang đơn độc hơn bao giờ hết – Đây là cách các doanh nghiệp có thể giúp họ (P1)

Sự đơn độc thường đi kèm với nhiều tác dụng phụ tiêu cực, và tỷ lệ đơn độc tại nơi làm việc đang tăng lên nhanh chóng do ảnh hưởng từ đại dịch.

Nhân viên đang đơn độc hơn bao giờ hết - Đây là cách các doanh nghiệp có thể giúp họ

Tỷ lệ đơn độc ngày càng tăng của người lao động trong đại dịch đã khiến hầu hết các doanh nghiệp đặt vấn đề hạnh phúc của nhân viên lên ưu tiên hàng đầu khi họ vạch ra tương lai của công việc và văn hoá doanh nghiệp.

Họ biết rằng sự đơn độc đó ảnh hưởng đến các vấn đề về sức khỏe, giảm năng suất, doanh thu và cả sự kiệt sức. Một số doanh nghiệp, bao gồm cả JPMorgan và Google gần đây đã tuyên bố để nhân viên trở lại văn phòng.

Mặc dù việc tăng cường sự tương tác trong một môi trường làm việc thực tế có thể có lợi cho một số khía cạnh của công việc, nhưng bản thân nó sẽ không tạo ra mối liên kết cá nhân chặt chẽ giữa các đồng nghiệp.

Bởi thực tế, theo Giáo sư Mark Mortensen của Trường kinh doanh INSEAD, tỷ lệ đơn độc cao ở nhân viên xảy ra trước khi chuyển sang môi trường làm việc từ xa.

Dù nhân viên đang quay lại nơi làm việc dưới bất cứ hình thức nào, việc xây dựng các kết nối chất lượng cao cũng sẽ đòi hỏi một tập hợp các cấu trúc và thực hành tập trung được xây dựng dựa trên nền tảng của sự an toàn trong yếu tố tâm lý.

Dưới đây là những yếu tố chính mà mọi doanh nghiệp đều nên xem xét.

Tìm kiếm và nhận ra những ‘kẻ thù vô hình’.

Nhân viên vốn sẽ không bao giờ ‘bày tỏ’ sự đơn độc của họ.

Sự đơn độc trong công việc là một niềm tin chủ quan hoàn toàn nằm ở bên trong: “Rất ít người thực sự hiểu tôi hoặc sẽ hỗ trợ tôi đúng lúc tôi cần.”

Cảm giác đơn độc thường chỉ kết nối một cách hời hợt với những người khác, có thể nó chân thành nhưng sẽ không thực sự mang tính tập thể, tức chia sẻ nó một cách rộng rãi.

Nhiều lúc, bản thân nhân viên thậm chí có thể không nhận ra rằng họ đang đơn độc.

Một nhân viên vốn từng rất hào hứng với ngành bán lẻ nhưng trong một thời gian ngắn sau đó, họ lại không còn bất cứ một chút động lực nào đối với nó.

Có thể họ nhận ra rằng họ không còn yêu thích ngành nghề hay công việc đó nhiều như họ từng nghĩ và đã đến lúc, họ cần tìm kiếm một thứ gì đó mới.

Khi chúng ta xem xét đến tình huống của người nhân viên này, rõ ràng là động lực và sự yêu thích đang suy yếu dần của họ không liên quan gì đến bản chất công việc hay ngành nghề của họ, mà chỉ là mọi thứ liên quan đến bối cảnh xã hội hay chính bản thân họ.

Làm việc trong một đội nhóm nhỏ gắn liền với một tổ chức lớn, người nhân viên này có nhiều mối liên kết chính thức trong tổ chức, bao gồm cả các cuộc họp hàng ngày với đồng nghiệp của mình.

Tuy nhiên, vấn đề chính ở đây là họ không cảm thấy có bất cứ mối liên kết thực sự nào với bất kỳ ai trong số họ. Sau khi suy nghĩ một cách thấu đáo, người nhân viên này nhận ra mình thiếu sự kết nối mang tính xã hội trong công việc.

Thấu hiểu sự an toàn trong tâm lý.

Kinh nghiệm từ người nhân viên nói trên cho thấy rõ các kết nối chất lượng cao cần thiết như thế nào trong việc chống lại sự đơn độc tại nơi làm việc.

Jane Dutton và các đồng nghiệp của bà tại Đại học Michigan mô tả các kết nối chất lượng cao là những kết nối dựa trên sự đồng cảm và phụ thuộc lẫn nhau.

Lý tưởng nhất là trong khi các doanh nghiệp xây dựng các chính sách hay văn hoá tại nơi làm việc, họ sẽ tập trung vào hai yếu tố này.

Theo nghiên cứu của Giáo sư Amy Edmondson của Trường Kinh doanh Harvard, tâm lý an toàn là khi môt nhân viên nhận thức được rằng trong một môi trường nhất định nào đó, sẽ là có lợi cho việc chấp nhận rủi ro hoặc sai lầm giữa các cá nhân.

Điều này có nghĩa là sẽ không có bất cứ điều bất lợi nào cho nhân viên khi họ chủ động đặt câu hỏi, nêu lên mối quan tâm, thừa nhận sai lầm và đưa ra ý tưởng.

Nhân viên khó có thể dám làm những điều này trừ khi họ nhận được tín hiệu hoặc sự khích lệ mạnh mẽ từ phía các nhà lãnh đạo và đồng nghiệp rằng họ sẽ nhận được sự khích lệ tích cực khi làm như vậy.

Họ cũng không có khả năng liên kết với các đồng nghiệp để kết nối giữa các cá nhân với nhau nếu không có một mạng lưới an toàn tương tự.

Sử dụng thời gian cho bất cứ việc gì khác ngoài công việc được coi là điều cấm kỵ về mặt văn hóa và các nhân viên sẽ tự quản lý lẫn nhau theo cách đó trong môi trường an toàn.

Xây dựng và nhân rộng sự đồng cảm.

Một số doanh nghiệp đang tìm kiếm các cách thức khác nhau để tạo ra mức độ an toàn và thuận lợi về mặt tâm lý. Ví dụ, Havas Media đang tổ chức các buổi hội thảo về sự đồng cảm trong tổ chức nhằm mục tiêu xây dựng những kết nối chất lượng cao và sự động cảm.

Mặc dù còn quá sớm để biết liệu những cuộc hội thảo này có dẫn đến mối quan hệ cá nhân sâu sắc hơn tại doanh nghiệp hay không, nhưng những nhà lãnh đạo cho biết rằng họ đã nhận thấy những thay đổi đáng kể trong cách các nhân viên nhìn nhận và đối xử với nhau.

Bà Hilary Hendricks và các nhà nghiên cứu tại Đại học Michigan và Notre Dame đang nghiên cứu việc sử dụng vòng tròn biết ơn tại một chuỗi nhà hàng.

Trước khi vào ca ăn trưa, các nhân viên tập trung thành một vòng tròn.

Một thành viên được chọn ngẫu nhiên sẽ đứng trong vòng tròn để các đồng nghiệp khác mô tả những thứ mà họ thích và ngưỡng mộ về người đó.

Kết quả ban đầu chỉ ra rằng cả người cho và người nhận lòng biết ơn đều có thể trở nên gắn kết với nhau hơn.

Cho dù các doanh nghiệp có thực hành hay nhân rộng sự đồng cảm hay không trong tổ chức của họ thì có một sự thật không thể thay đổi được đó là:

Nếu chúng ta cứ mãi đợi cho đến khi những thứ tốt đẹp xảy ra thì chúng có thể sẽ không bao giờ xảy ra.

Hết phần 1 !

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips 

Báo cáo xu hướng và văn hoá của YouTube đang tiết lộ điều gì về tương lai của video

Những thay đổi trong hành vi và văn hóa của chúng ta trong năm qua đã diễn ra trên YouTube theo những cách rất hấp dẫn khác nhau.

Một trong những xu hướng điển hình trên nền tảng đó là xu hướng gia tăng những nội dung “sống chậm” và các sự kiện ra mắt sản phẩm ảo (Virtual Events).

Vốn được xem là nền tảng theo đuổi những người theo chủ nghĩa zeitgeist, YouTube không giống với bất kỳ nền tảng nào khác hiện có.

* Zeitgeist là một khái niệm từ triết học Đức từ thế kỷ mười tám đến mười chín, có nghĩa là “tinh thần của thời đại”. Nó đề cập đến một tác nhân hoặc lực lượng vô hình nào đó chi phối các đặc điểm của một thời đại nhất định trong lịch sử thế giới. (Theo Wikipedia).

Nhóm các nhà phân tích của YouTube đã nghiên cứu sâu về nội dung YouTube để hiểu các xu hướng có thể tồn tại sau đại dịch.

Những gì YouTube tìm thấy nhiều lần chỉ ra một điều: sự gia tăng không thể thiếu của video trong cuộc sống của mọi người, chủ yếu là vì cảm giác cần được kết nối.

Mặc dù nghiên cứu mang nhiều số liệu từ Vương Quốc Anh, Mỹ và các quốc gia khác, nhưng về cơ bản, vì nó diễn ra trên YouTube và mang yếu tố con người nói chung nên những người làm marketing từ khắp các khu vực trên thế giới đều có thể học hỏi từ nó.

Dưới đây là những gì mà nhóm MarketingTrips ghi nhận được từ YouTube:

Bài học 1: Xem trực tiếp và xem cùng nhau giúp mọi người có được ý thức tốt hơn về cộng đồng.

Khi các quốc gia trên thế giới rơi vào tình trạng ‘khoá cửa’, những mối liên hệ nhỏ cũng khiến mọi người cảm thấy mình là một phần của cộng đồng.

Những cuộc trò chuyện ngẫu nhiên với một người lạ trong đám cưới của một người bạn hay những trò đùa với những người hâm mộ khác khi xem một trận đấu bạn yêu thích – tất cả đều đã biến mất.

Do đó, cũng không có gì ngạc nhiên khi mọi người đang chuyển sang video trực tuyến để lấp đầy khoảng trống này. Xem video với những người khác, dù trong thế giới thực hay thế giới ảo, đều có thể nâng cao tính tức thời, từ đó tạo ra những kết nối mạnh mẽ hơn.

Xu hướng này diễn ra trong bối cảnh sự bùng nổ của các sự kiện phát trực tiếp (livestream events), khi người xem tiếp tục tìm những cách khác để ở bên nhau.

Tại Vương quốc Anh, 78% người nói rằng họ đã xem một luồng phát trực tiếp trong 12 tháng qua, theo một cuộc khảo sát gần đây.

Một buổi phát gần đây cho trận Arsenal vs Villarreal đã thu về hơn 800.000 lượt xem, gấp 3 gần 14 lần sức chứa của sân vận động thực nơi nó diễn ra.

Xu hướng này đã tiếp tục cho Giải vô địch Euro 2020 và hơn thế nữa.

Các nghệ sĩ âm nhạc cũng đang thu hút khán giả của họ bằng những màn trình diễn sáng tạo và gần gũi hơn.

Ca sĩ kiêm nhạc sĩ người Anh James Blake đã ‘chiêu đãi’ người hâm mộ những bản nhạc mới trong một sự kiến trực tiếp, trong khi DJ Four Tet liên tục phát trực tiếp (livestream) trên kênh cá nhân của mình.

Mọi người đang phát trực tuyến trên màn hình TV nhiều hơn bao giờ hết và hơn một nửa số người được khảo sát ở Vương quốc Anh cho biết họ xem YouTube trên TV với những người khác ít nhất một lần mỗi tháng.

Ý tưởng sử dụng các trải nghiệm trong thời gian thực để chuyển đổi các cá nhân thành cộng đồng là trọng tâm của các ví dụ này, nó đại diện cho các cơ hội sáng tạo mới cho thương hiệu, nơi thương hiệu có thể ‘gặp gỡ’ đối tượng mục tiêu của mình ở nơi họ đang ở và phục vụ nhu cầu ngày càng tăng của họ.

Bài học 2: Khi ranh giới giữa sự công khai và riêng tư ‘sụp đổ’, người xem video đang tìm kiếm những nội dung có liên quan hơn.

Trong năm qua, khi nhà của chúng ta đã trở thành văn phòng tạm thời hay trường học ảo cũng đã trở thành xu hướng, ranh giới vốn rất rõ ràng một thời giữa cuộc sống công cộng và cuộc sống riêng tư của chúng ta đã ‘vô tình’ biến mất.

Đổi lại, mọi người đang cảm thấy ít áp lực hơn khi thể hiện những hình ảnh không thực tế về cuộc sống của họ và ngày càng mong đợi những nhà sáng tạo mà họ yêu thích cũng sản xuất những nội dung tương tự như vậy.

The Daily Show, một chương trình tin tức mang tính châm biếm của Mỹ, đã chứng kiến ​​lượng người xem YouTube của mình tăng 45% vào năm 2020 so với năm trước đó.

Ở Ấn Độ, diễn viên hài Samay Raina bắt đầu phát trực tuyến các trò chơi của mình nhằm phát triển những nội dung chơi cờ vua – trò chơi từng là khuôn mẫu của chủ nghĩa trí tuệ tinh hoa giờ đây đã trở nên phổ biến hơn đáng kể, với hơn 330 triệu lượt xem liên quan đến cờ vua ở Ấn Độ trong vòng chưa đầy chín tháng.

Khi rất nhiều người đang tự xây dựng video cho riêng mình, thương hiệu có những cơ hội mới để “nói cùng một ngôn ngữ” với người xem theo cách khiến họ cảm thấy gần gũi và gắn kết hơn với yếu tố nghệ thuật hoặc niềm đam mê.

Trong một thế giới mà rào cản hay ranh giới giữa sự công khai và riêng tư hay cộng đồng và cá nhân đã sụp đổ, những người chiến thắng trong thế giới video là những người có thể phá vỡ được bức tường ngắn cách và kéo khán giả đến gần hơn đối với họ.

Bài học 3: Những video chân thực đang khuyến khích sự cùng nhau.

Việc sử dụng các phương tiện đa giác quan để đưa người xem vào những trải nghiệm chân thực nhất đang phổ biến hơn bao giờ hết, các video kỹ thuật số đang vượt ra ngoài quy ước âm thanh – hình ảnh vốn có và mang đậm yếu tố trải nghiệm hơn.

Mặc dù những video ASMR (những âm thanh gây kích thích hay sự êm ái, dễ chịu) có thể đang là xu hướng lớn, nhưng các định dạng mang tính giác quan khác như ‘định dạng âm thanh thứ nhất’ hoặc ‘đinh dạng của người thứ nhất’ cũng đang nổi lên, chẳng hạn như podcast video.

Tất cả những xu hướng này nói lên khả năng của video kỹ thuật số trong việc kết nối mọi người và đang được nhiều người tham gia hơn.

Trong khi nó có thể đã bị thúc đẩy bởi nhu cầu của chúng ta trong thời gian cách ly, sự phổ biến của nó cho thấy nó vẫn sẽ tiếp tục tồn tại và phát triển trong tương lai.

Nhu cầu kết nối bất tận của con người.

Cảm thấy được kết nối là nhu cầu cốt lõi của con người và việc nhanh chóng sử dụng video như một công cụ giúp đáp ứng nhu cầu đó cho thấy nó đã là một phần không thể thiếu trong cuộc sống của mọi người.

Bằng cách đồng hành cùng cộng đồng và khiến họ cảm thấy được kết nối nhiều hơn, thương hiệu có nhiều cơ hội hơn để sáng tạo và làm hài lòng mọi người, điều sẽ mang lại nhiều giá trị sâu sắc hơn cho cuộc sống của họ và chính chúng ta.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips 

TikTok nhắc nhở thương hiệu: “Đừng tạo quảng cáo – hãy tạo TikToks”

Đã khoảng một năm kể từ khi TikTok ra mắt TikTok for Business và thách thức các thương hiệu với một tuyên bố táo bạo: “Đừng tạo quảng cáo – hãy tạo TikToks.”

Sau một năm truyền cảm hứng cho các thương hiệu trên nền tảng, giờ đây TikTok đã xuất bản một bài đăng mới với mục tiêu nhắc lại lời khuyên ban đầu của họ đồng thời làm sáng tỏ hơn về ý nghĩa thực sự của việc “tạo TikToks”.

Câu thần chú của TikTok nhằm mục đích khuyến khích những người làm marketing nên nắm lấy sự sáng tạo của nền tảng, điều được biết đến với cái được gọi là hiện tượng #TikTokMadeMeBuyIt.

Theo giải thích của Bà Katie Puris, Giám đốc marketing kinh doanh toàn cầu (Global Business Marketing Head) của TikTok:

“… tất cả những gì diễn ra trên TikTok đều rất độc đáo. Hàng ngày, mọi người tham gia vào các chiến dịch, đồng hành cùng với chúng và thậm chí là tạo TikTok của riêng họ cho các thương hiệu và sản phẩm họ yêu thích.

Chúng tôi thường nghe mọi người nói, ‘Tôi thậm chí còn không nhận ra đó là một mẫu quảng cáo!’ và đó là mục tiêu mà thương hiệu cần làm trên TikTok.”

Theo TikTok, cách các nền tảng internet và quảng cáo đã phát triển, nhưng các định dạng quảng cáo vẫn tương đối giống nhau.

Khi nghĩ về cách bạn tương tác với các quảng cáo nói chung, có thể bạn đang cố gắng để ‘bỏ qua’ (skip ads) chúng hoặc điều chỉnh cho đến khi chúng biến mất khỏi chế độ xem của bạn để bạn tiếp tục với nội dung thực sự mà bạn muốn xem.

Đó là lý do tại sao ‘định dạng TikTok’ lại thành công hơn giữa vô số các nền tảng truyền thông mạng xã hội video dạng ngắn khác như Reels, Shorts hay Spotlight.

Bằng cách “tạo TikToks”, các thương hiệu đang thực sự tạo ra những nội dung có giá trị và hấp dẫn mà các đối tượng mục tiêu trẻ tuổi thực sự dễ dàng tiếp nhận hơn.

Như Katie Puris đã nói, đó là việc mời họ tham gia vào các câu chuyện của thương hiệu và chủ động xây dựng nó thay vì chỉ xem hoặc bỏ qua nó, điều này giúp các thương hiệu tiếp xúc nhiều hơn với các đối tượng mục tiêu mới.

Dưới đây là cách bạn áp dụng “Don’t make ads, make TikToks”:

Nắm bắt các cơ hội.

TikToks chiếm toàn bộ màn hình của thiết bị di động và họ sử dụng nó để kể một câu chuyện ngắn, và hấp dẫn.

Khi người xem đã xem nội dung, họ dường như có vô số các cơ hội để tương tác với nội dung đó. Từ song ca đến các phản ứng (reactions), người dùng TikTok có thể tiếp tục xây dựng câu chuyện, thêm các nội dung của riêng họ và góp phần tạo ra các xu hướng lan truyền cho video của thương hiệu.

Các thương hiệu có thể tối đa hóa cách tiếp cận của mình bằng cách suy nghĩ về các khả năng hay phương án tương tác khác nhau mà người dùng có thể có.

Tạo nội dung có giá trị đối với đối tượng mục tiêu và mời họ tham gia tương tác có thể giúp các thương hiệu tiếp cận với nhiều khách hàng tiềm năng hơn cũng như xây dựng lòng trung thành nhiều hơn khi họ đã trở thành một thành viên trong cộng đồng rộng lớn của thương hiệu.

Hãy làm thật, đừng chỉ biết ‘đánh bóng’.

Mẹo để có một thương hiệu tốt trên TikTok đó là tạo cảm giác như tất cả nội dung đều do người dùng tạo ra. Những nội dung quảng cáo quá bóng bẩy hay ‘không thật’ sẽ ngay lập tức được ‘lộ rõ’ và có thể sẽ bị bỏ qua.

Mặt khác, những nội dung có cảm giác như đó là một phần của cộng đồng, thực tế và chân thật, sẽ khơi dậy sự quan tâm và tạo ra nhiều cuộc trò chuyện hơn.

‘tạo TikToks’.

Tương tự như lời khuyên đầu tiên, TikTok do bạn tạo ra phải có vẻ tự nhiên trong môi trường của chúng. Những thương hiệu dành nhiều thời gian để tìm hiểu định dạng, phong cách và công cụ khác nhau sẽ có nhiều cơ hội để thành công hơn.

Ví dụ: người dùng TikTok đang sử dụng các hiệu ứng chuyển đổi vui nhộn để tiết lộ những trang phục mới, các dự án đã hoàn thành hoặc quá trình sáng tạo của họ.

Tận dụng tối đa những xu hướng này có thể giúp các thương hiệu hòa nhập cũng như làm cho video của họ trở nên thú vị hơn.

Tham gia đúng như bạn.

Cuối cùng, TikTok khuyến khích tất cả các thương hiệu tham gia nền tảng vì nó không yêu cầu những khoản ngân sách lớn.

Các công cụ chỉnh sửa gốc như ‘Màn hình xanh’ (Green Screen), bộ lọc giọng nói và các hiệu ứng đặc biệt khác cho phép tất cả các thương hiệu, dù lớn hay nhỏ, tạo ra những nội dung chất lượng cao mà hầu như không tốn bất kỳ khoản chi phí nào.

Bà Marianna Hewitt, người đồng sáng lập của một trong những thương hiệu chăm sóc da bán chạy nhất, Summer Fridays nói với TikTok:

“Những thứ càng thật với càng ít sự chỉnh sửa, thì nó càng hiệu quả. Trên các nền tảng khác, bạn phải thực sự đầu tư vào nội dung của mình và có các nhà quay phim hay nhiếp ảnh gia chuyên nghiệp. Tuy nhiên, trên TikTok, bạn không cần phải làm điều đó.”

Bằng cách đưa ra những lời giải thích này cho cách tiếp cận của mình, TikTok đang cố gắng thuyết phục những người vốn vẫn còn lưỡng lự về cách họ có thể tiết kiệm thời gian và tiền bạc bằng cách cắt giảm các chiến dịch quảng cáo truyền thống vốn rất tốn kém.

Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp nhỏ hơn, điều này có thể đáng để thử nhiều hơn !

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Tải sản của Jeff Bezos lại đạt đỉnh mới 211 tỷ USD sau khi giá cổ phiếu Amazon tăng mạnh

Với khối tài sản mới trị giá 211 tỷ USD. Jeff Bezos đang bỏ xa top những người giàu nhất thế giới khi nói đến việc tích lũy tài sản.

Tải sản của Jeff Bezos lại đạt đỉnh mới 211 tỷ USD sau khi giá cổ phiếu Amazon tăng mạnh

Theo đó, tài sản 211 tỷ USD của Jeff Bezos đạt được vào ngày 6/7 sau khi giá cổ phiếu của Amazon.com Inc. tăng 4,7%.

Động thái này xảy ra sau khi ‘Lầu Năm Góc’ thông báo rằng họ đang hủy hợp đồng điện toán đám mây (Cloud Computing) trị giá 10 tỷ USD với Microsoft Corp, vốn là đối thủ trực tiếp của Amazon. Tài sản của Jeff Bezos đã tăng thêm 8,4 tỷ USD, theo Bloomberg.

Gần đây nhất vào tháng 1, Elon Musk của Tesla Inc là người đầu tiên chạm mốc 210 tỷ USD và trở thành người giàu nhất thế giới theo bảng xếp hạng của Bloomberg.

Nhưng sau đó không lâu, vào giữa tháng 3, Jeff Bezos đã lấy lại vị trí số 1 của mình khi giá cổ phiếu Amazon tăng gần 20% trong thời gian đó.

Đến thời điểm hiện tại, Elon Musk vẫn ở vị trí thứ hai sau Jeff Bezos với tài sản ròng 180,8 tỷ USD ngay cả khi giá cổ phiếu của Tesla giảm sau phiên ngày 6/7. Ông trùm hàng xa xỉ của Pháp Bernard Arnault đứng ở vị trí thứ ba với 168,5 tỷ USD.

Con số kỷ lục của Bezos thậm chí còn lớn hơn so với thời kỳ cổ phiếu Amazon tăng vọt vào năm 2020, khi giá trị tài sản ròng của ông đạt mức 206,9 tỷ USD khi đại dịch làm tăng giá của công ty.

Ở tuổi 57, Jeff Bezos đã chính thức từ chức CEO của Amazon sau 27 năm điều hành kể từ năm 1994. Hiện ông sở hữu khoảng 11% cổ phần Amazon và cũng là chủ tịch điều hành của công ty này.

‘Lầu Năm Góc’ cho biết hôm 6/7 rằng họ đang huỷ bỏ hợp đồng điện toán đám mây trị giá 10 tỷ USD với Tập đoàn Microsoft sau vài năm tranh cãi giữa chính phủ và một số công ty công nghệ lớn nhất của Mỹ về thỏa thuận này.

Quyết định cho thấy họ đang có kế hoạch phân chia công việc giữa Microsoft với đối thủ Amazon hoặc cũng có thể chuyển hợp đồng sang hẳn cho Amazon.

Bà MacKenzie Scott, vợ cũ của Bezos cũng đang là người giàu thứ 15 trên thế giới, đã chứng kiến khối tài sản của mình tăng 2,9 tỷ USD cùng ngày.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Học được gì từ những ‘siêu năng lực’ như Elon Musk, Jeff Bezos và những doanh nhân khác

Có vẻ như hầu hết những doanh nhân thành công nhất đều có những ‘siêu năng lực’ nào đó. Tuy nhiên, bạn cũng có thể học hỏi từ những thành công và thất bại của họ để đưa công việc kinh doanh của bạn trở nên hiệu quả hơn.

Elon Musk | CEO at Tesla & SpaceX

Hẳn là đa số chúng ta không xa lạ gì với những cái tên như Elon Musk, Jeff Bezos, Branson, Bill Gates hay cả nhiều doanh nhân nổi tiếng khác.

Vậy điều gì làm cho những nhà lãnh đạo hay doanh nhân này thành công đến như vậy?

Đằng sau mỗi doanh nhân, có nhiều câu chuyện với nhiều sắc thái thành công và thất bại khác nhau. Những bài học kinh nghiệm đó là yếu tố chính đã giúp họ trở thành những người quyền lực nhất hiện nay.

Bằng cách đi sâu vào lịch sử của họ, bạn cũng có thể ‘đánh cắp’ những ‘siêu năng lực’ của họ và áp dụng chúng vào cuộc sống cũng như sự nghiệp của chính bạn.

1. Travis Kalanick: Uber.

Travis Kalanick, nhà đồng sáng lập Uber, từng được biết đến là người thất bại. Ông theo học Đại học California ở Los Angeles, nhưng sau đó bỏ học mà không có bằng cấp.

Ông là đồng sáng lập với hai công ty khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghệ khác trước khi gia nhập Uber đó là Scour và RedSwoosh. Khi Scour bị kiện vì vi phạm bản quyền, ông đã phải nộp đơn xin phá sản.

‘Siêu năng lực’ của Kalanick là sự bền bỉ: Bất chấp những gì có thể sẽ là thất bại phía trước, Kalanick vẫn tiếp tục tiến về phía trước. Ông đã không để sự thất bại trong sự nghiệp đại học hay sự phá sản của công ty đầu tiên ngăn cản mình.

Trong khi những người khác có thể sẽ từ bỏ, Kalanick biết rõ ông đang cần một điều gì đó lớn lao hơn, điều này cuối cùng đã khiến ông thành lập Uber, nền tảng sau đó đã góp phần phá vỡ mô hình taxi truyền thống trên thế giới.

Tại thời điểm tháng 7 năm 2021, Uber có giá trị thị trường gần 100 tỷ USD.

2. Elon Musk: SpaceX và Tesla.

Elon Musk có một lịch sử làm kinh doanh từ rất sớm. Ông là đồng sáng lập một công ty dịch vụ ngân hàng trưc tuyến (X.com) mà sau này trở thành PayPal. Sau đó, ông thành lập Zip2, đồng sáng lập Tesla, sáng lập SpaceX và mua lại SolarCity.

Đối với Elon Musk, vấn đề chính không phải chỉ là tiền. Ông từng đã tự hỏi bản thân: “Tôi muốn cống hiến công việc của cuộc đời mình cho điều gì?” và câu trả lời sau đó là “để tạo ra tương lai của nhân loại.”

Trong suốt tất cả những nỗ lực của ông, chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy mục tiêu cuối cùng này – từ việc khởi động chuyến bay thương mại đầu tiên lên vũ trụ, cho phép mọi người chuyển sang ô tô điện đến việc phát triển SolarCity thành doanh nghiệp sử dụng năng lượng mặt trời lớn nhất ở Mỹ nhằm hạn chế sự biến đổi khí hậu.

Chắc chắn, tiền là một phần trong các dự án kinh doanh của ông, nhưng chúng được sử dụng cho mục đích cốt lõi lớn hơn, và điều đó đã tạo nên sự khác biệt.

3. Brene Brown: Giáo sư nghiên cứu, tác giả và CEO.

Brene Brown, một giáo sư nghiên cứu tại Trường công tác xã hội của Đại học Houston, chưa bao giờ đặt mục tiêu để trở thành một doanh nhân.

Công việc của bà là nghiên cứu về sự hổ thẹn (xấu hổ), tính dễ bị tổn thương, sự xứng đáng và lòng dũng cảm, điều đã giúp bà xây dựng nên hai cuốn sách bán chạy nhất của New York Times.

Và cũng từ đó, công việc kinh doanh của bà đã bước sang một trang mới.

Bà hiện là giám đốc điều hành (CEO) và giám đốc học tập (CLO) của The Daring Way.

Nếu suy nghĩ xa hơn. Nhiều doanh nhân thành công là bởi vì họ đã dám đi đến những nơi mà những người khác chưa từng đi.

Họ nghĩ xa hơn hiện những thứ ở thực tại. Brown chuyên nghiên cứu về các chủ đề nhạy cảm liên quan đến tâm lý bởi vì bà biết rằng có những bài học cuộc sống rất lớn cần phải học, những bài học ấy đã biến bà từ một nhà giáo sư và tác giả thành một doanh nhân.

4. Jeff Bezos: Amazon.

Jeff Bezos hiện giữ vị trí số 1 trong danh sách những người có tải sản ròng lớn nhất hành tinh của Forbes với giá trị gần 200 tỷ USD.

Nhà sáng lập Amazon không phải lúc nào cũng có được thành công như hình ảnh mà nhiều người vẫn thấy; ông đã chứng kiến ​​rất nhiều thất bại trong các dự án kinh doanh của mình.

Ông bắt đầu công việc kinh doanh của mình trong nhà để xe tồi tàn của một ngôi nhà ở Seattle vào năm 1994, là nơi ông trải qua không biết bao nhiêu lần thất bại.

Tuy vậy, Jeff Bezos luôn có tầm nhìn rõ ràng, có kế hoạch cho những tham vọng của mình.

Ông đã từng tuyên bố rằng một ngày nào đó ông sẽ cung cấp mọi cuốn sách đến trong tầm tay của bạn chỉ trong vòng 60 giây.

Giờ đây, Amazon Kindle là một trong những thiết bị đọc sách điện tử phổ biến nhất trên thị trường và dĩ nhiên, ông đã thực hiện tốt lời hứa của mình.

Từ nhà để xe vào năm 1994 cho đến một trong những người thành công nhất trên thế giới, Jeff Bezos đang ở được nơi mà ông muốn bởi vì ông rất rõ ràng về mục tiêu và kiên định với tầm nhìn của chính mình.

Với bạn thì sao? ‘siêu năng lực’ mà bạn đang xây dựng là gì? Có một điều mà cả bạn và tôi đều cần phải biết đó là: Chấp nhận thất bại và kiên định với mục tiêu dài hạn của mình là một trong những thành phần không thể thiếu để thành công !

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Đan Linh | MarketingTrips

Tương lai của nghề marketing – Sự hài hoà giữa marketing, dữ liệu, công nghệ và kỹ thuật số (P2)

Sau một năm với nhiều lần bị ‘khoá cửa’, nhiều nhà marketers đang suy nghĩ về tương lai của nghề marketing cũng như các cách thức làm việc mới.

Tương lai của nghề marketing - Sự hài hoà giữa marketing, dữ liệu, công nghệ và kỹ thuật số (P2)
Tương lai của nghề marketing – Sự hài hoà giữa marketing, dữ liệu, công nghệ và kỹ thuật số (P2)

Trở lại với nghề marketing. Mọi thứ cũng đang thay đổi. Dưới đây là các công việc thường có của một số Giám đốc Marketing (Marketing Director/CMO/Head of Marketing) ở một số các ngành hàng khác nhau.

  • Chịu trách nhiệm lãnh đạo, chiến lược và thực thi tất cả các hoạt động marketing của doanh nghiệp (hoặc thương hiệu).

Nó bao gồm việc phát triển và thực hiện chiến lược, B2C và B2B Marketing, vận hành marketing, sáng tạo quảng cáo, phân tích marketing, điều phối với chiến lược chung của công ty, chuyển đổi số doanh nghiệp, dự báo nhu cầu của khách hàng…

  • Phát triển và quản lý chiến lược tiếp thị hiệu suất – Performance Marketing.

Tiếp thị hiệu suất hay performance marketing có thể thực hiện qua quảng cáo tìm kiếm có trả phí, SEO, đối tác chiến lược (Strategic Partnerships), tiếp thị liên kết (Affiliates) và các phương tiện truyền thông mạng xã hội (social media).

Quản lý danh tiếng thương hiệu cả trực tuyến (Search, Social…) và ngoại tuyến (PR) bằng cách liên tục tối ưu thông điệp thương hiệu và thiết kế sáng tạo trên tất cả các kênh để thúc đẩy sự tăng trưởng bền vững lâu dài.

Hiểu, theo dõi hành vi và xây dựng các chiến lược marketing được nhắm mục tiêu phù hợp trên tất cả các kênh.

  • Chịu trách nhiệm về chiến lược kỹ thuật số.

Đối với các hoạt động Tìm kiếm (Search), Mạng xã hội, Display, Video, Programmatic Ads…để mang lại hiệu suất cao, hiệu quả chi tiêu tốt và tính nhất quán của chiến dịch.

Tuỳ vào mỗi ngành hàng hay chiến lược cụ thể trong từng giai đoạn của doanh nghiệp hoặc thương hiệu mà các công việc của từng Giám đốc Marketing là khác nhau.

Qua nhiều nghiên cứu từ các doanh nghiệp khác nhau, nhu cầu về các nhà marketers đa năng vẫn còn, nhưng các yêu cầu để thành công thì đang thay đổi.

Các doanh nghiệp đang tìm kiếm các nhân tài có chuyên môn sâu về nền tảng kỹ thuật số (digital) và tiếp thị (marketing).

Họ đang tìm kiếm những người có chuyên môn kỹ thuật (technical) trong tất cả các khía cạnh của hoạt động digital. Họ đang tìm kiếm những người làm (do-ers) – thay vì chỉ là những người nghĩ (think-ers).

Tương lai của vai trò marketing.

Quay lại với câu hỏi ban đầu mà các nhà marketer đã tự hỏi: “Làm thế nào tôi có thể đưa ra những lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với tôi, cho sự nghiệp của tôi và cho cả thứ mà thế giới đang hướng tới?”

Tương lai của vai trò marketing trong 10 năm tới là sự kết hợp hài hoà giữa các yếu tố chiến lược, marketing, dữ liệu và công nghệ.

Marketing sẽ được thực hiện thông qua sự hỗ trợ của các yếu tố phần mềm và công nghệ, vì vậy những người làm marketing không thể không hiểu công nghệ cũng như các thành phần liên quan đến nó.

Thị trường muốn bạn có kiến ​​thức chuyên môn sâu về marketing – nhưng cũng phải có kiến ​​thức chuyên môn về công nghệ, dữ liệu và cả kỹ thuật số, cho dù bạn có muốn hay không.

Sự bùng nổ của công nghệ là một khía cạnh cũng tương đối mới đối với ngành marketing, vì vậy không có gì quá ngạc nhiên khi chúng ta nói chung hiện không thể nắm bắt được cách khai thác và quản lý nó một cách thực sự ‘mượt mà’.

Công nghệ trong marketing, không phải là có hay không, tận dụng hay không mà là phải tận dụng nó như thế nào.

Các thông số kỹ thuật không biết nói dối.

Nếu bạn muốn có một công việc marketing đủ tốt trong tương lai, bạn phải biết rằng công nghệ (technology) cũng như 4 Ps (hoặc 7Ps) hay phân khúc thị trườngđịnh vị thương hiệu là đều quan trong như nhau.

Digital không phải là một lĩnh vực tách biệt: hiểu và trở thành một chuyên gia về nó là trọng tâm của marketing.

Hãy cố gắng tận dụng các yếu tố công nghệ, eCommerce, kỹ thuật số vào các hoat động kinh doanh của doanh nghiệp và thương hiệu.

Phát triển kiến ​​thức chuyên môn với các nền tảng marketing. Biết cách một phần mềm ‘hoạt động’. Và nhiều thứ khác.

Mặc dù, dưới một thế giới đầy bất ổn như thế này, rất khó để có thể nói chắc chắn điều gì sẽ xảy ra trong tương lai, tuy nhiên có một thứ mà chúng ta có thể chắc chắn được đó là ‘tương lai sẽ luôn thay đổi’, công nghệ hay marketing cũng sẽ thay đổi.

Điều cuối cùng của chúng ta chỉ là sẵn sàng tiếp nhận và phát triển nó một cách hiệu quả !

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Người trẻ không có tự tin như chiến binh ra trận không đem binh khí

Với những ứng viên trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm làm việc, sự tự tin chính là yếu tố quan trọng giúp họ tạo được ấn tượng đầu tiên trước nhà tuyển dụng, dẫn dắt họ đến đến cơ hội nghề nghiệp mới mẻ.

Người trẻ mà thiếu sự tự tin giống như chiến binh ra trận mà không sẵn sàng binh khí để đánh giặc. Lúc lâm trận, ắt hẳn sẽ mang trong mình đầy nỗi sợ hãi và rụt rè.

Tất nhiên, kết cuộc trận chiến sẽ không bao giờ nghiêng về kẻ yếu mang trong mình đầy nỗi sợ hãi. Thế mới thấy, sự tự tin chính là thứ binh khí tốt nhất và lợi hại nhất mà người trẻ mới ra trường cần sở hữu khi bước vào chiến trường phỏng vấn đầy sự cạnh tranh.

Dù bạn không có bất kỳ kinh nghiệm làm việc hay mối quan hệ xã hội nào nhưng khi đã tham gia phỏng vấn ứng tuyển, bạn phải tự tin thể hiện được năng lực và kiến thức mà bản thân đã trau dồi tron quá khứ.

Kiến thức và năng lực đó có thể là quá trình bạn học tập từ trường lớp hoặc tự đúc kết từ những trải nghiệm cá nhân.

Sự thật là với những ứng viên trẻ tuổi, hầu hết nhà tuyển dụng sẽ không đòi hỏi quá khắt khe. Điều nhà tuyển dụng muốn nhìn thấy chính là bản lĩnh của ứng viên đó để đánh giá xem liệu điều đó có thật sự xứng đáng để họ đầu tư thời gian đào tạo và huấn luyện họ trong tương lai hay không.

Đừng nhầm lẫn ranh giới giữa “Tự tin” và “Tự kiêu”.

Nuôi dưỡng và rèn luyện sự tự tin đã khó, thể hiện nó đúng mực trước người đối diện lại càng khó hơn bao giờ hết. Ranh giới giữa sự “Tự tin” và “Tự kiêu” thật chất rất mỏng manh.

Bạn tin tưởng vào năng lực bản thân đã tích lũy trau dồi khác với việc phóng đại năng lực đó một cách quá đà và đề cao quá mức tầm quan trọng của cá nhân mình.

Tất nhiên, không một ai muốn trở thành cộng sự với người sở hữu trong mình sự tự kiêu. Đặc biệt là với những nhà tuyển dụng đang mong mỏi tìm kiếm nhân sự gắn bó lâu dài cùng doanh nghiệp của họ.

Nhà tuyển dụng không cần bạn thể hiện sự tự tin một cách “lố lăng” rằng bạn hơn hẳn so với người khác. Hãy khôn khéo thể hiện sự tự tin đó thông qua những kiến thức, kỹ năng nền tảng vững chắc mà bản thân đã bỏ công xây dựng.

Thước đo chuẩn mực của sự tự tin được tính như thế nào?

1. Tự tin thể hiện bản thân mình.

Sự tự tin được hiểu đơn giản là khi bạn cảm thấy thực sự tin tưởng vào năng lực của bản thân và thể hiện điều đó ra bên ngoài với những người đối diện khiến họ cũng tin tưởng bạn.

Một ánh mắt nhìn thẳng, một lời nói rõ ràng, dứt khoát, một tư thế bình tĩnh, điềm đạm hay một hành động khiêm nhường nhưng nhanh gọn cũng đủ chứng minh rằng bạn là người đầy sự tự tin.

Chỉ khi tin vào chính mình, tin rằng mình làm được việc gì đó thì cơ hội thành công mới thực sự rộng mở.

Khi bạn không có sự tự tin, điều này đồng nghĩa với việc bạn luôn e dè mọi thứ, không đặt mục tiêu cố gắng đến cùng. Và điều này vô tình khiến bạn bỏ lỡ nhiều cơ hội quý báu trong nghề nghiệp lẫn cuộc sống

Không một nhà tuyển dụng nào lựa chọn một ứng viên vừa không có kinh nghiệm vừa không có sự tự tin và bản lĩnh riêng.

Một doanh nghiệp sẵn sàng đầu tư công sức và tiền của vào việc đào tạo và huấn luyện nhân sự không có kinh nghiệm nhưng sở hữu trong mình sự tự tin và bản lĩnh hơn người thay vì lựa chọn một nhân sự không có ý chí tiến thủ, mãi rụt rè trong vỏ bọc của sự sợ hãi thất bại.

Thế mới thấy sự tự tin chính là chìa khóa mở ra cánh cổng nghề nghiệp quan trọng đầu đời của người trẻ.

2. Tự tin trong khuôn khổ.

Thực tế đã có rất nhiều cá nhân đạt được thành công trong công việc, cuộc sống khi họ tin vào chính mình và nỗ lực hoàn thành những việc lớn lao mà trước đó họ tưởng chừng như rất xa tầm với.

Không chỉ vậy, sự tự tin dám đón nhận những trải nghiệm, thách thức mới còn có thể mang đến cho bạn những bài học kinh nghiệp, cơ hội phát triển đầy mới mẻ.

Tuy nhiên, sự tự tin này nên được thể hiện và kiểm soát trong một khuôn khổ nhất định để không bị sa đà vào sự tự kiêu, tự phụ… và nhận lấy những trái đắng ngậm ngùi.

Bạn có quyền tự tin về bản thân với thành quả mà mình đạt được nhưng đừng quá phóng đại thành quả đó như thể đó là điều không tưởng, không ai có thể thực hiện được ngoại trừ bạn.

Sự tự tin chính là giá trị cốt lõi mà mỗi con người chúng ta cần nuôi dưỡng và hoàn thiện từng ngày.

Đặc biệt là đối với những người trẻ đầy năng lực và sự sáng tạo thì sự tự tin này sẽ là vũ khí quan trọng giúp họ chinh chiến trên các mặt trận phát triển sự nghiệp tương lai.

Với một nền tảng kiến thức kỹ năng vững chắc và bản lĩnh tự tin hơn người, người trẻ chắc chắn sẽ gặt hái được những quả ngọt trong công việc và cuộc sống.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips 

CMO của Google chia sẻ những thông tin mới nhằm phát triển Inclusive Marketing

Lorraine Twohill, hiện là Giám đốc Marketing (CMO) tại Google chia sẻ những nội dung mới nhất về Inclusive Marketing, điều mà đội nhóm của bà tại Google đã không ngừng xây dựng và theo đuổi.

CMO của Google chia sẻ những thông tin mới nhằm phát triển Inclusive Marketing
Lorraine Twohill | CMO at Google

Inclusive Marketing là gì?

Inclusive Marketing hay tiếp thị toàn diện (một số nguồn ở Việt Nam cũng dịch là tiếp thị đại chúng) mô tả các chiến dịch bao hàm sự đa dạng bằng cách bao gồm những người từ các hoàn cảnh, nền tảng hoặc những câu chuyện khác nhau mà mỗi nhóm đối tượng mục tiêu cụ thể duy nhất có liên quan đến nhiều nhất.

Trong khi một số chiến dịch inclusive marketing nỗ lực để phá vỡ các định kiến hay khuôn mẫu, những chiến dịch khác chỉ đơn giản là nhằm phản ánh hoặc bao hàm nhiều nhóm người nhất có thể trong thế giới thực, không có sự phân biệt cụ thể.

Theo Google, một người xem gần 2 triệu quảng cáo mỗi năm. Điều đó có nghĩa là có gần 2 triệu cách mà chúng ta, với tư cách là những người làm trong ngành quảng cáo, có thể giúp mọi người nhìn nhận bản thân họ một cách tích cực và chân thực nhất.

Nhưng trong hầu hết các quảng cáo, bao gồm cả nhiều quảng cáo của chúng tôi, đã miêu tả các cộng đồng (đối tượng mục tiêu) của mình theo những cách có hại hoặc rập khuôn.

Và chúng ta chỉ có thể tránh được điều này khi chúng ta đưa yếu tố ‘toàn diện’ vào chiến lược của mình ngay từ đầu.

Trong năm qua, chúng ta đã chứng kiến ​​không ít lời kêu gọi cho sự thay đổi, nhưng hành động của chúng ta thì vẫn chưa đủ.

Tất cả chúng ta đều phải đảm bảo hàng tỷ thông điệp (messages) mà mọi người nhìn thấy mỗi ngày thực sự đại diện cho một thế giới đa văn hóa và sắc thái mà chúng ta đang sống.

Tôi không khẳng định rằng tôi luôn làm đúng hay chúng tôi đã tìm ra tất cả mọi thứ, nhưng, với tinh thần giúp đỡ mọi người để có thể đạt được điều gì đó tốt hơn, tôi và đội nhóm của mình tại Google muốn chia sẻ những gì mà chúng tôi đã học hỏi được.

Trong năm qua, chúng ta đã chứng kiến ​​không ít lời kêu gọi cho sự thay đổi, nhưng hành động của chúng ta thì vẫn chưa đủ.

Đây là những gì chúng tôi đã học được:

Tại Google, chúng tôi luôn tin tưởng vào sức mạnh của việc chia sẻ những gì chúng tôi biết, để các công cụ và tài nguyên của chúng tôi có thể giúp giải quyết được những thách thức lớn nhất của xã hội, bao gồm cả việc giải quyết sự bất bình đẳng trong quảng cáo.

Đó là lý do tại sao chúng tôi đã xây dựng và phát triển bộ công cụ marketing mới của mình nhằm mục đích hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển các hoạt động marketing của họ.

Bộ cung cụ mới mà chúng tôi gọi là “All In”, hiện đã khả dụng cho tất cả mọi người để giúp họ thay đổi mọi thứ. Chúng ta không thể mong đợi công việc của mình sẽ tốt hơn nếu chúng ta không đưa người khác đi cùng.

Chúng tôi đã làm việc với hàng trăm công ty quảng cáo và chia sẻ những gì chúng tôi đã học được về sự đa dạng trong marketing với các đối tác, nó thực sự đã tạo ra một thế giới khác biệt cho chúng tôi và cả họ.

Tôi muốn nói rõ rằng chúng tôi không có tất cả các câu trả lời. Và những nguồn lực mà chúng tôi chia sẻ này không phải là một giải pháp toàn diện, mà chỉ là một bước tiến.

Với bộ công cụ này, các đội nhóm thuộc mọi quy mô có thể tìm thấy những thông tin và hướng dẫn cần thiết để giúp họ xây dựng chiến lược:

Xây dựng đội ngũ phù hợp. Trao quyền cho những tài năng tiềm ẩn trong đội nhóm của bạn và của đối tác để ý tưởng của bạn nhận được nhiều đóng góp nhất từ nhiều khía cạnh khác nhau.

Đưa ra các lựa chọn sáng tạo mang tính toàn diện. Bạn có được các công cụ để giúp bạn đưa ra các lựa chọn toàn diện và tránh rập khuôn trong quá trình sáng tạo của bạn, từ việc xác định đối tượng đến viết kịch bản hoặc nội dung quảng cáo trên mạng xã hội.

Giữ cho mọi người luôn có trách nhiệm. Đặt mục tiêu và đo lường tiến độ của bạn để đảm bảo công việc của bạn đang đi đúng hướng.

Xóa bỏ những khuôn mẫu hay định kiến ​​trong marketing. Bạn có một loạt các hướng dẫn để giúp đảm bảo các nhóm đối tượng của bạn đang được thể hiện một cách tích cực và chân thực nhất.

Chúng ta không thể mong đợi công việc của mình sẽ tốt hơn nếu chúng ta không để người khác cùng đồng hành với mình.

Kể từ năm 2017, chúng tôi đã hợp tác với các chuyên gia và các tổ chức hàng đầu trong ngành Geena Davis Institute, AdColor, GLAAD, Goodwill, Hiệp hội các nhà quảng cáo quốc gia, v.v. để xây dựng bộ công cụ này và sửa chữa những sai lầm của chúng tôi, đồng thời đưa những người khác đồng hành cùng chúng tôi trong cuộc hành trình này.

Ba năm trước, tôi đã chia sẻ kết quả kiểm tra tính đa dạng ban đầu của chúng tôi, kết quả cho thấy rằng 10% quảng cáo mà chúng tôi đã xem xét có người da màu hoặc Latinh.

Nhờ học được từ bộ công cụ này, con số đó hiện đã là 26%. Và vào năm 2020, 72% các chiến dịch của chúng tôi có người da màu.

Các cuộc kiểm tra tính sáng tạo của chúng tôi cũng cho chúng tôi thấy rằng chúng tôi cần xây dựng thêm những câu chuyện và chân dung cho giới LGBTQ +, bao gồm cả nhiều người lớn tuổi hơn và những người khuyết tật, v.v.

“Marketing có thể củng cố hoặc phá vỡ các định kiến. Tôi và đội nhóm của mình tại Google muốn đứng về phía phá bỏ những định kiến.”

Bạn có thể xem chi tiết bộ công cụ hỗ trợ này của Google tại: Google Inclusive Marketing

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrip

Những dấu hiệu này cho thấy thương hiệu đang cần PR thay vì Marketing

Trong một thế giới khi mà marketing được nhắc đến quá nhiều và gần như ‘chiếm sóng’ mọi hoạt động truyền thông của thương hiệu, PR hay các hoạt động quan hệ công chúng đang bị coi nhẹ đi rất nhiều.

Những dấu hiệu này cho thấy thương hiệu đang cần PR thay vì Marketing

Trong số những nhu cầu ban đầu quan trọng nhất của doanh nghiệp là xây dựng thương hiệu, một trong những sai lầm lớn nhất mà các công ty khởi nghiệp thường mắc phải trong việc giải quyết vấn đề đó là chọn sai kênh để truyền thông.

PR hay Quan hệ công chúng theo truyền thống thì nó nằm dưới và thuộc không gian marketing – ở cấp độ bên dưới, PR kết hợp và chia sẻ không gian với các kênh truyền thông có trả phí nói chung (paid media) cũng như truyền thông mạng xã hội, SEO, người có ảnh hưởng (influencer), quảng cáo và cả digital marketing.

Theo định nghĩa, PR là hành động quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn. Mục tiêu của nó là kết nối trực tiếp với khách hàng, làm nổi bật các giải pháp của bạn tới các vấn đề của họ và thúc đẩy họ mua hàng.

PR là ‘cánh tay nối dài’ để đưa thương hiệu đến với thế giới.

Là một chức năng chiến lược, PR cũng nhằm mục tiêu xây dựng mối quan hệ với đối tượng mục tiêu, nhân viên, nhà đầu tư và cả các chuyên gia trong ngành, nó xây dựng và duy trì sự thiện chí cũng như danh tiếng của thương hiệu.

Xem thêm: PR là gì?

Hiểu được các sắc thái giữa các mục tiêu của PR và Marketing và khi nào nên tận dụng các công cụ này là những gì mà người làm marketing nói chung cần nắm.

Dưới đây là 5 dấu hiệu cho thấy bạn cần PR, thay vì chỉ là Marketing:

1. Bạn cần xây dựng sự uy tín hay tín nhiệm trong ngành.

Doanh nghiệp của bạn có thể mới tham gia thị trường, đang bước vào một môi trường đã cạnh tranh, hoặc đang tìm cách phá vỡ (disrupt) một ngành công nghiệp.

Trong tất cả những trường hợp đó, thương hiệu của bạn cần phải xây dựng lòng tin và sự tín nhiệm đối với những đối tượng mục tiêu.

Là người tiêu dùng, chúng ta không chắc sẽ tin tưởng vào một thương hiệu mà chúng ta chưa từng thấy hoặc nghe nói đến trước đây.

Vì vậy, cũng như trong bất kỳ mối quan hệ mới nào, trước tiên bạn cần giới thiệu về bản thân mình. Để làm điều này, hiển nhiên, bạn có thể sử dụng các kênh quảng cáo có trả phí, tuy nhiên, điều đó không thể thay thế cho sự uy tín hay tín nhiệm mà bạn có thể có được bằng PR, khi một phương tiện truyền thông hay một ai đó ‘chủ động’ nói về bạn.

Đó cũng là sự khác biệt giữa việc bạn tự giới thiệu bản thân trên một sân khấu với tư cách là một diễn giả và việc để một người hay một kênh truyền thông nào đó nổi tiếng hơn bạn, đáng tin hơn bạn, nói về bạn.

PR là một công cụ thiết yếu để xây dựng lòng tin. Mối liên kết với bên thứ ba (third-party connection) này không chỉ giúp nâng cao nhận thức và uy tín của thương hiệu mà còn giúp thúc đẩy những mối quan hệ có ý nghĩa giữa bạn với khách hàng mục tiêu của bạn.

Bằng cách phát triển một thông điệp nhất quán và tự tin, bạn có thể định vị bạn như một nhà lãnh đạo tư tưởng, thúc đẩy sự hiện diện của thương hiệu, sự yêu mến của đối tượng mục tiêu đối với sản phẩm, nền tảng hoặc dịch vụ của bạn.

2. Bạn đang tìm kiếm nhà đầu tư.

Theo CB Insights, 29% công ty khởi nghiệp thất bại vì họ hết tiền mặt.

Nếu tiền mặt là vua, thì sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp có thể xảy ra ở khắp tất cả mọi nơi.

Bằng việc đầu tư cho các hoạt động PR, bạn sẽ không chỉ giúp đưa thương hiệu của bạn ra thế giới một cách hiệu quả mà còn định vị đội ngũ lãnh đạo của doanh nghiệp như là những người dẫn đầu trong ngành.

Nói một cách dễ hiểu hơn: đưa câu chuyện và ý tưởng của bạn ‘ra ngoài kia’ là một cách tuyệt vời để thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư.

Tuy nhiên, như một lời cảnh báo, bạn đừng để bị rơi vào bẫy của danh vọng trước khi bạn có đủ lý do để tự hào; hãy tập trung vào việc tạo ra một sản phẩm hoặc giải pháp tuyệt vời trước khi bạn muốn kể về nó cho người khác một cách rộng rãi.

3. Bạn cần xử lý khủng hoảng.

Công ty của bạn có thể đang phải đối mặt với những đánh giá tiêu cực hoặc có thể đang đối mặt với một cuộc khủng hoảng truyền thông nào đó.

Là một thành phần trọng yếu để quản lý danh tiếng thương hiệu, PR là chiến lược khôn ngoan khi bạn đang tìm cách kiểm soát nhận thức, ‘dập tắt’ – hoặc ngăn chặn khủng hoảng trước khi nó lan rộng hoặc chuyển hướng theo những diễn biến xấu.

Khi bạn đang tìm đường đến một thị trường mới hoặc có một sản phẩm nào đó gây ra một số tranh cãi, PR nên là một phần của bất kỳ chiến lược thông minh nào ngay từ đầu.

Trong truyền thông khủng hoảng, nếu bạn thất bại trong khâu chuẩn bị, bạn đang chuẩn bị cho thất bại.

Chiến lược PR đúng đắn có thể làm sáng tỏ những nghi ngờ, điều hướng lại câu chuyện và mở ra các cuộc trò chuyện mới để xây dựng (hoặc xây dựng lại) lòng tin.

Warren Buffet từng nói: “Bạn cần 20 năm để tạo dựng danh tiếng nhưng chỉ 5 phút để hủy hoại nó. Nếu bạn nghĩ về điều đó, bạn sẽ làm mọi thứ khác đi”.

4. Bạn đang cần truyền tải những điều gì đó mới.

Khi bạn phát triển một sản phẩm hoặc một tính năng mới nào đó và bạn cần truyền tải nó, đây là lúc để PR và marketing phối hợp chặt chẽ với nhau.

Mặc dù một số thông tin có thể hiệu quả hơn với marketing, nhưng PR có thể giúp định hình việc ra mắt những thứ mới mẻ đó thành một câu chuyện đầy hấp dẫn, điều mà mọi người sẽ rất muốn lắng nghe.

5. Đối thủ cạnh tranh của bạn luôn là hình tượng mới mẻ.

Trong một thị trường vốn đã đông đúc với những người chơi có tên tuổi, rất khó để bạn trở nên nổi bật.

Và giữa hàng ngàn các câu chuyện được tạo ra mỗi ngày trên thị trường, bạn nên tự hỏi bản thân mình: “Câu chuyện của chúng ta có gì thú vị?

Việc suy nghĩ như một nhà báo hoặc một người chuyên về khai thác tin tức có thể giúp bạn hiểu điều này tốt hơn.

Câu chuyện của bạn có đáng tin cậy? Nó có phù hợp với các cuộc trò chuyện hay thảo luận hiện có (hay còn gọi là tính thời sự) không?

Tại sao mọi người nên quan tâm đến câu chuyện đó? Bạn có thể đưa ra một quan điểm hoặc sản phẩm thực sự độc đáo không? Nó giải quyết các vấn đề mang tính xu hướng, những nỗi đau trong bối cảnh lớn hơn như thế nào?

PR không phải là làm cho mọi thứ trở nên ‘ồn ào’ hơn. Đó là tập trung tiếng nói của thương hiệu và sử dụng thuật kể chuyện để truyền đạt những gì khiến bạn thực sự độc đáo.

Con đường dẫn đến việc mua hàng là một con đường vô cùng đông đúc và chông gai, vì vậy điều quan trọng bạn cần lưu ý là mục tiêu cuối cùng của PR không phải dành cho những quyết định mua hàng.

Nó phải là một công cụ vô giá trong việc giao tiếp với công chúng và xây dựng niềm tin từ họ vào một thương hiệu.

Như Bill Gates cũng đã từng nói: “Nếu tôi chỉ còn một đô la, tôi sẽ dành nó cho PR.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

DiDi bị trừng phạt là bài học lớn cho giới công nghệ Trung Quốc

Giới phân tích cho rằng việc Trung Quốc điều tra app gọi xe DiDi vì rủi ro an ninh quốc gia sẽ tạo tiền lệ cho những trường hợp tương tự trong tương lai.

Văn phòng Đánh giá An ninh mạng thuộc Cục Quản lý Không gian mạng Trung Quốc (CAC) cho biết đã chặn ứng dụng gọi xe Didi đăng ký người dùng mới. Một ngày sau, cơ quan này yêu cầu gỡ bỏ Didi khỏi các kho ứng dụng Google Play và App Store.

Đến 5/7, thêm 2 ứng dụng gọi xe Yunmanman và Huochebang, cùng app tuyển dụng Boss Zhipin lọt vào cuộc điều tra cũng với lý do “an ninh quốc gia”.

Theo SCMP, đây là lần đầu chính phủ Trung Quốc lấy lý do an ninh quốc gia để điều tra những công ty công nghệ lớn. Một số nhà phân tích cho rằng điều đó sẽ tạo tiền lệ cho các trường hợp tương tự trong tương lai.

Chiến dịch giám sát mới của Trung Quốc.

Trong khi DiDi bị Trung Quốc đưa vào tầm ngắm 2 ngày sau khi chào bán cổ phiếu lần đầu (IPO) trên sàn chứng khoán New York, Full Truck Alliance, công ty điều hành Yunmanman và Huochebang đã huy động 1,6 tỷ USD từ đợt IPO vào tháng trước.

Boss Zhipin cũng mới giao dịch trên sàn Nasdaq từ giữa tháng 6 sau khi huy động 912 triệu USD.

Theo CAC, cuộc điều tra nhắm vào các ứng dụng với mục đích “ngăn chặn rủi ro, duy trì an ninh dữ liệu quốc gia” dựa trên Luật An ninh Quốc gia Trung Quốc, Luật An ninh mạng và Danh sách Biện pháp Đánh giá An ninh mạng.

Tuy nhiên, những điều khoản khiến Didi và các ứng dụng bị điều tra không được tiết lộ.

Cuộc điều tra nhắm vào Didi là lần đầu chính phủ Trung Quốc công khai lấy lý do an ninh quốc gia để đưa các hãng công nghệ lớn vào tầm ngắm. Theo một số nhà phân tích, hành động trên có thể gây ảnh hưởng rộng.

Wang Sixin, Giáo sư luật tại Đại học Truyền thông Trung Quốc cho rằng động thái này sẽ khởi động chiến dịch giám sát mới dành cho các công ty Internet Trung Quốc.

“Những công ty như DiDi có rất nhiều dữ liệu về đường sá, phương tiện giao thông và thói quen người dùng. Chúng liên quan mật thiết đến an ninh quốc gia”, Wang cho biết.

“Trước đây, luật (an ninh mạng tại Trung Quốc) chủ yếu nằm trên giấy và chưa thực thi nhiều… (Vụ việc của Didi) sẽ là tiền đề cho các trường hợp tương tự trong tương lai”, Zhai Wei, Giáo sư luật tại Đại học Khoa học Chính trị và Luật Đông Hoa ở Thượng Hải nhận định.

Các hãng công nghệ lớn đã phải chịu áp lực kiểm soát bởi chính phủ Trung Quốc, gần đây là những cuộc điều tra, án phạt liên quan đến chống độc quyền.

John Dong, Luật sư chứng khoán tại công ty luật Joint-Win Partners, cho rằng trong khi những cuộc điều tra trước đây tập trung vào quyền riêng tư người dùng, trường hợp của Didi lại liên quan đến vấn đề bảo mật của đất nước.

“Khi vấn đề liên quan đến an ninh cấp quốc gia, hãy xem đó là rủi ro kinh doanh mức cao nhất”, John cho biết.

Cuộc điều tra DiDi lập tức ảnh hưởng đến cổ phiếu công ty. Khi IPO vào ngày 30/6, Didi được định giá khoảng 70 tỷ USD. Sau khi Trung Quốc tuyên bố mở cuộc điều tra, giá cổ phiếu Didi giảm 5,3% xuống còn 15,5 USD.

Những công ty đầu tư vào app gọi xe lớn nhất Trung Quốc cũng bị ảnh hưởng. SoftBank Group, cổ đông lớn nhất của Didi với 20,1% cổ phần, chứng kiến cổ phiếu giảm 5,4% tại Tokyo trong ngày 5/7. Cổ phiếu của Tencent tại Hong Kong cũng giảm 3,6%.

Điều tra không chỉ vì an ninh mạng.

Li Min, Phó chủ tịch DiDi cho biết sẽ hợp tác với Trung Quốc để phục vụ điều tra, phủ nhận tin đồn gửi dữ liệu người dùng Didi tại Trung Quốc cho chính phủ Mỹ.

“Dữ liệu người dùng Trung Quốc được lưu trữ trên máy chủ trong nước, chúng tôi không cung cấp nó cho Mỹ”, Li chia sẻ trên Weibo, dọa sẽ kiện những ai chia sẻ thông tin sai lệch.

Theo Danh sách Biện pháp Đánh giá An ninh mạng có hiệu lực từ tháng 6/2020, đánh giá an ninh mạng nghĩa là xem xét vấn đề an ninh quốc gia liên quan đến “sản phẩm, dịch vụ mạng được mua bởi các nhà khai thác cơ sở hạ tầng thông tin quan trọng”.

Đánh giá an ninh mạng có thể điều tra việc sử dụng thông tin không đúng mục đích, phá hủy cơ sở hạ tầng, xử lý sai dữ liệu hoặc gián đoạn hạ tầng do yếu tố chính trị, ngoại giao và thương mại đến từ các nhà khai thác.

Theo SCMP, quá trình đánh giá thường mất 45 ngày, có thể lâu hơn và không bao gồm thời gian công ty bị điều tra giao nộp tài liệu.

Quy chế nêu rõ bất cứ thành viên của văn phòng an ninh mạng có thể khởi động điều tra nếu nhận thấy rủi ro tiềm ẩn về an ninh quốc gia trong sản phẩm hoặc dịch vụ mạng.

DiDi là mục tiêu đầu tiên trong cuộc điều tra như vậy. Văn phòng đánh giá an ninh mạng còn phối hợp với 12 cơ quan của Trung Quốc, bao gồm Bộ Công an và Bộ An ninh Nhà nước.

Nathaniel Rushforth, luật sư an ninh mạng tại công ty luật DaWo nhận định văn phòng này sẽ khởi động nhiều cuộc điều tra tương tự trong tương lai. Các công ty như Didi sẽ lọt vào tầm ngắm bởi “lượng thông tin cá nhân dồi dào, dữ liệu nhạy cảm” mà họ thu thập.

“Khung đánh giá an ninh mạng được thiết kế để kiểm soát việc xử lý dữ liệu mà các công ty thu thập tại Trung Quốc.

Khả năng chuyển dữ liệu xuyên biên giới là vấn đề đáng quan tâm với các công ty đa quốc gia, quy định cũng thắt chặt những hoạt động chuyển giao như vậy”, Rushforth cho biết.

Giáo sư luật Zhai Wei cho biết vụ việc Didi cho thấy cách Trung Quốc sẽ xử lý rủi ro an ninh mạng trong tương lai.

Theo Zhai, DiDi là một phần “cơ sở hạ tầng thông tin quan trọng” của Trung Quốc bởi tài nguyên dữ liệu mà họ sở hữu liên quan đến kinh tế và an ninh xã hội.

“Nhìn bề ngoài, đây chỉ là cuộc điều tra an ninh mạng, nhưng nó cũng liên quan đến vấn đề bảo mật ở nhiều khía cạnh khác”, Giáo sư Zhai nhận định.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Elon Musk: “Đôi khi làm nhiều việc tốt hơn là chỉ có duy nhất một công việc”

Đối với tỷ phú Elon Musk, mỗi công việc chính là mỗi dự án phụ. Ông là một trong số ít những người cho rằng làm nhiều việc khác nhau sẽ tốt hơn là chỉ làm duy nhất một công việc (fulltime). 

Elon Musk: "Đôi khi làm nhiều việc tốt hơn là chỉ có duy nhất một công việc"
Elon Musk | CEO Tesla & SpaceX

Trong một cuộc phỏng vấn tại Mobile World Congress ở Barcelona. Elon Musk đã nói về sự phát triển và triển khai Starlink.

Nếu bạn chưa biết, Starlink là một kế hoạch lớn của Elon Musk để ‘trải thảm bầu trời’ bằng các vệ tinh quỹ đạo thấp để tiếp cận các khu vực dân cư thưa thớt với Internet tốc độ cao.

Trong buổi phỏng vấn, Elon Musk nói:

“Cần có kết nối ở những nơi không có ngay bây giờ, hoặc những nơi mà các kết nối đang rất hạn chế và tốn kém.”

Đó có thể là một phát biểu khá nhẹ nhàng, tuy nhiên, rõ ràng là Elon Musk có những kế hoạch đầy tham vọng cho công ty của mình đằng sau các ý định đó.

Ông nói tiếp:

“Chúng tôi đang trên đường đạt được vài trăm nghìn người dùng – và có thể hơn 500.000 người dùng trong vòng 12 tháng”.

Khi nghe phát biểu này, có lẽ nhiều người trong chúng ta sẽ nghĩ ngay đến việc quyết tâm của Elon Musk lớn đến như thế nào, chúng ta có thể nghĩ đây là một dự án chính và nó sẽ chiếm hầu hết thời gian của ông.

Nhưng trên thực tế, chính xác mà nói, đó chỉ là một dự án phụ nằm trong một dự án phụ khác của Elon Musk – SpaceX, công ty về không gian mà Elon Musk làm CEO.

Chắc chắn, SpaceX và Starlink đều mang những sứ mệnh thú vị và to lớn, tuy nhiên điều đó không thay đổi một thực tế rằng về cơ bản đó là những công việc phụ.

Đến đây, nhiều người lại có thể nghĩ đến Tesla, nhà sản xuất xe điện và năng lượng mặt trời này là công việc chính của ông. Nhưng một lần nữa, Elon Musk không phải là CEO toàn thời gian (fulltime) tại Tesla.

Đôi khi làm nhiều việc lại tốt hơn rất nhiều so với chỉ làm duy nhất một công việc.

Một số người có thể cống hiến hoàn toàn cho một sự nghiệp hoặc công việc nào đó. Điều đó thật cao quý, nhưng nó chắc chắn không phải là cách mà tất cả mọi người đều áp dụng và thậm chí nó có thể không phải là lựa chọn tốt nhất cho nhiều người.

Đặc biệt là đối với các doanh nhân hay những người có trí thông minh cảm xúc (EQ) cao.

Các doanh nhân có xu hướng có nhiều ý tưởng lớn hơn là những gì họ có thể phù hợp với một công ty hoặc một dự án nhất định. Nó thường đi kèm với những sự sáng tạo và động lực để đưa các ý tưởng ra khỏi đầu của họ và chạm vào thế giới thực.

Rất nhiều điều thực sự tuyệt vời đã xuất hiện lần đầu tiên trên thế giới dưới dạng các dự án phụ như: Gmail, Pixar, Slack và ngay cả Nike.

Bây giờ, hãy thử nhìn đối thủ chính của Elon Musk cho danh hiệu “người đàn ông giàu nhất thế giới”, Jeff Bezos.

Chắc chắn, Bezos được biết đến nhiều nhất với tư cách là nhà sáng lập và và CEO của Amazon, nhưng ông cũng là chủ sở hữu của Blue Origin, một nỗ lực khác tập trung vào không gian, cũng như The Washington Post, một trong những trang tin hàng đầu.

Một trong những lý do chính mà Jeff Bezos rời bỏ vị trí CEO là để ông có thể dành nhiều thời gian hơn cho những sở thích khác.

Chắc chắn, bạn có thể tranh luận rằng các tỷ phú như Elon Musk hay Jeff Bezos có lợi thế hơn hẳn mọi người khác vì họ có đủ sự giàu có để lựa chọn, nhưng nhiều người lại cho rằng chính sự lựa chọn của họ đã khiến họ có thể thành công ngay từ đầu.

Các dự án phụ và trí tuệ xảm xúc.

Khi xem các công việc nào đó chỉ là các dự án phụ, bạn có những lợi thế nhất định. Trong trường hợp của Elon Musk, ông sẵn sằng thử tất cả mọi thứ vì ông vốn coi nó hay những công việc khác chỉ là những dự án phụ.

Đây chính là một phần của người có trí tuệ cảm xúc cao. Khi một cái gì đó là dự án phụ của bạn, bạn xử lý nó khác rất nhiều so với các công việc toàn thời gian hàng ngày của bạn.

Điều quan trọng ở đây là vì các công việc hay dự án đó không phải là công việc (được giao) đơn thuần, mà vì đó là thứ bạn yêu thích (để làm).

Khi bạn làm điều gì đó vì bạn yêu thích nó, nó sẽ giúp bạn nỗ lực hết mình. Bạn sẵn sàng hy sinh và chấp nhận mọi rủi ro nếu có thay vì đổ lỗi cho người khác vì những áp đặt.

Tất nhiên, thật tuyệt vời nếu các dự án phụ của bạn kiếm được tiền.

Điều tuyệt vời khi có một dự án phụ là nó cung cấp cho bạn một lối thoát để bạn tự thôi thúc chính bản thân mình làm một điều gì đó khác biệt.

Nó cung cấp cho bạn một nơi để định hướng lại năng lực sáng tạo của bạn, giúp bạn dễ dàng tập trung vào những việc bạn phải làm hơn.

Điều này đưa chúng ta quay trở lại với Elon Musk, người rõ ràng là một trong những doanh nhân sáng tạo nhất trong thế hệ của mình.

Trong cuôc sống, chắn chắn không ai có thể biết được ‘chắc chắn mình là ai’ ngay từ đầu.

Thế nên, đừng hạn chế bản thân mình thử bất cứ điều gì mới, miễn là bạn yêu thích nó !

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Tương lai của nghề marketing – Sự hài hoà giữa marketing, dữ liệu, công nghệ và kỹ thuật số (P1)

Sau một năm với nhiều lần bị ‘khoá cửa’, nhiều nhà marketers đang suy nghĩ về tương lai của nghề marketing cũng như các cách thức làm việc mới.

Tương lai của nghề marketing - Sự hài hoà giữa marketing, dữ liệu, công nghệ và kỹ thuật số

‘Đại dịch đã làm thay đổi mọi thứ’. Từ cuộc sống, cách sinh hoạt đến cả cách mà chúng ta đang giao tiếp và làm việc.

Trong bối cảnh đầy sự bất ổn đó, một câu hỏi mà nhiều người trong chúng ta đang đặt ra là, tương lai công việc của chúng ta sẽ thay đổi như thế nào?

Làm thế nào tôi có thể đưa ra những lựa chọn nghề nghiệp phù hợp hơn với tôi, cho sự nghiệp của tôi và cho cả nơi mà thế giới đang hướng đến?”

Mặc dù tôi không phải là một chuyên gia về tư vấn nghề nghiệp, nhưng với tư cách là một người làm marketing có kinh nghiệm, tôi từng trải qua những cuộc khủng hoảng buộc tôi phải cân nhắc lựa chọn nghề nghiệp của mình – và chứng kiến những gì xảy ra sau đó.

Ngay bây giờ đây, khi ngành marketing đang thay đổi nhanh chóng với vô số những thứ mới, tôi cũng đang phải suy nghĩ cho nghề nghiệp của mình trong những giai đoạn sắp tới.

Rốt cuộc nghề marketing của tôi sẽ đi về đâu và chúng sẽ thay đổi như thế nào?

Phần mềm đã ‘xâm chiếm’ thế giới và bây giờ nó tiếp tục ‘xâm chiếm’ ngành marketing.

Vào năm 2011, nhà đầu tư mạo hiểm ở Thung lũng Silicon (Silicon Valley) và cũng là người sáng tạo ra Netscape, Ông Marc Andreessen đã viết một bài luận với tên gọi “Why Software is Eating the World” (Tạm dịch: Tại sao phần mềm lại có thể ‘xâm chiếm’ thế giới).

Một trong những điểm đáng chú ý trong bài luận, là ông mô tả cách các doanh nghiệp mới được xây dựng trên những phần mềm tiên tiến đang ‘xâm chiếm’ và ‘phá vỡ’ cả những tập đoàn vốn thống trị trước đây.

Có lẽ, Andreessen đã biết trước tương lai. Ông viết rằng “trong 10 năm tới, các trận chiến sẽ diễn ra giữa những tên tuổi lớn vốn đang thống trị và những đội quân mới nổi được trang bị đầy những phần mềm tiên tiến”, ông đặc biệt đề cập đến những cái tên như Google, Netflix, Square, Spotify, PayPal và Salesforce.

Ý tưởng rằng một số doanh nghiệp ‘bám chặt’ với phần mềm và công nghệ trong năm 2011 sẽ là các doanh nghiệp dẫn đầu và thống trị thị trường trong tương lai theo một cách mà bạn không thể tưởng tượng được.

Đại dịch Covid-19 đã đẩy đi nhanh hơn một sự thật rằng ‘phần mềm đang xâm chiếm thế giới’. Andreessen đã viết vào năm 2011 rằng “Amazon là một công ty phần mềm – năng lực cốt lõi của nó là có những công cụ phần mềm tuyệt vời để có thể bán hầu như tất cả mọi thứ trực tuyến”.

Ít nhất cho đến nay, Andreesen đã được chứng minh là ông đã đúng – ngay cả trong marketing. Khi hầu hết những việc chúng ta làm trong marketing đều có liên quan đến hoặc gắn liền trực tiếp với các yếu tố phần mềm hoặc công nghệ.

Những nhà marketer ngày nay có nhiều công cụ công nghệ hơn, nhiều thông tin hơn và nhiều sức mạnh tính toán hơn cả các CEO của các công ty lớn nhất thế giới cách đây khoảng 2 thập kỷ trước.

Vào năm 2011, Ông Scott Brinker đến từ trang tin chuyên về công nghệ marketing, Chief Martech đã cố gắng tìm kiếm tất cả các công ty chuyên về công nghệ marketing (MarTech) mà ông có thể tìm thấy.

Theo Scott, ông đã tìm ra hơn 150 logo của các công ty công nghệ marketing khác nhau, điều đang thể hiện một sự bùng nổ đầy cảm hứng của yếu tố phần mềm trong markeing.

Và sự thật sau đó là, mọi thứ đã vượt ra những gì ông có thể tưởng tượng! Từ con số chỉ 150, Scott cho rằng hiện đã có hơn 8.000 công ty mà ông có thể tìm thấy đang cung cấp những phần mềm hoặc giải pháp về công nghệ marketing.

Từ năm 2011 đến nay, đó là mức tăng trưởng kỷ lục với 5,233%.

Cũng như Scott chỉ ra, Châu Âu hiện có nhiều công ty công nghệ marketing nhất, cụ thể, số lượng nó đang có bằng con số của toàn bộ thế giới vào năm 2016.

Các nền tảng Adobe Marketing Cloud, SalesForce Marketing Cloud, Google Marketing Platform – vốn rất mới mẻ và chưa hoàn chỉnh cách đây 10 năm. Bây giờ họ có thể chi phối không nhỏ đến thế giới marketing toàn cầu.

Khả năng dự báo – đặc biệt là về tương lai – thực sự rất khó!

Thật khó để có thể dự đoán được bao nhiêu phần mềm và công nghệ sẽ ‘xâm chiếm thế giới vào năm 2011 và mãi sau đó. Hầu hết các dự báo về những gì có thể xảy ra đều dựa trên ‘lý thuyết mơ mộng’ và những thành kiến ​​trong nhận thức.

Các nhà dự báo khá an toàn khi nói rằng sẽ không ai có thể gọi tên họ trong thời gian 10 năm tới và nói với họ rằng họ đã sai.

Vậy có cách nào để lập kế hoạch sự nghiệp của chúng ta mà không cần lắng nghe những suy nghĩ viển vông từ những dự báo này không?

Tôi nghĩ rằng có một số bằng chứng có thể giúp chúng ta. Hãy bắt đầu với những gì chúng ta có thể đảm bảo từ yếu tố công nghệ.

Năm 1965, Gordon Moore, người sáng lập của Intel, đã đưa ra dự báo – điều mà ngày nay được gọi là ‘Định luật Moore’ – rằng sức mạnh của máy tính sẽ tăng gấp đôi sau mỗi 18 đến 24 tháng – và / hoặc giảm một nửa về giá.

Định luật Moore cũng được chứng minh là đúng với hầu hết các công nghệ dựa trên thông tin khác như chip, điện toán đám mây, cảm biến, robot và di truyền. Điều này có nghĩa là tương lai sẽ không tuyến tính – trực tiếp – từ vị trí của chúng ta hôm nay.

Tất cả chúng ta đều suy nghĩ theo thuật ngữ tuyến tính vì đó là những gì chúng ta đã quan sát được về cách thế giới tự nhiên được vận hành và đó là cách chúng ta đưa ra dự báo về tương lai trong hàng thiên niên kỷ tới.

Nhiều người đọc sẽ tỏ ra nghi ngờ ý tưởng này về một thế giới theo cấp số nhân, tin rằng vì phần lớn mọi thứ trên thế giới này không phát triển theo cấp số nhân và, ngay cả khi nếu chúng có, thì cũng không thể phát triển vô hạn.

Tuy nhiên với những bằng chứng về sự phát triển của phần mềm như đã nói và cách nó mở rộng quy mô của nó, cho thấy niềm tin này của nhiều người là không đúng.

Để dễ hiểu hơn và thú vị hơn, hãy nghĩ đến iPhone. Nhiều người trong số chúng ta có thể nhớ iPhone đời đầu khi nó ra mắt.

Nếu bạn giống tôi, bạn có thể đã cười nhạo nó và nói các câu kiểu như, “Tôi sẽ gắn bó với Blackberry của tôi thôi” hay “Nó thật điên rồ…”.

Chiếc iPhone đầu tiên vào năm 2007 có màn hình 3,5 inch, chỉ nặng 2g – không có ứng dụng và không có camera. 3G và app store xuất hiện sau đó vào năm 2008 và máy ảnh xuất hiện vào năm 2010.

Hãy lấy điện thoại thông minh của riêng bạn ra ngay bây giờ. Và xem điều gì đã xảy ra với suy nghĩ của chúng ta cách đây khoảng 14 năm.

Vào năm 2011, khoảng một phần tư toàn cầu, khoảng 1,8 tỷ người, được kết nối với Internet. Vào tháng 1 năm 2021, 4,66 tỷ người trên thế giới sử dụng Internet, tăng 316 triệu người (7,3%) trong một năm.

Tỷ lệ thâm nhập của internet (internet penetration) toàn cầu hiện đạt gần 60% – trong đó phần lớn là trên điện thoại thông minh với màn hình có độ phân giải cao.

Nếu bạn đọc tin tức về marketing và quảng cáo – và xem xét góc nhìn dựa trên những người tự xưng là marketer, bạn có thể nghĩ rằng việc phụ thuộc vào công nghệ marketing (Martech) hay Digital là một điều gì đó rất tồi tệ.

Tuy nhiên, nếu bạn xem xét trên một góc nhìn chuyên nghiệp hơn, từ những người làm marketing thực thụ, khi các doanh nghiệp đang khuyến khích đo lường và quản lý hoạt động marketing bằng công nghệ thì mọi thứ sẽ hoàn toàn khác.

Các CEO và CFO ngày nay không thể quản lý “sự sáng tạo” hay “sự dũng cảm” đơn thuần, họ chỉ có thể nhìn với kết quả, bằng những con số để giải thích cho vấn đề.

Những điều duy nhất chúng ta có thể đảm bảo trong 10 năm tới trong lĩnh vực marketing.

  • Nhiều công nghệ hơn sẽ giúp thúc đẩy mọi doanh nghiệp.
  • Nhiều công nghệ hơn sẽ giúp thúc đẩy các hoạt động marketing.
  • Nhiều công nghệ hơn sẽ thúc đẩy việc đo lường và quản lý hiệu suất.
  • Nhiều người trên Internet hơn sẽ truy cập qua màn hình điện thoại di động.
  • Ít TV tuyến tính (linear TV) hơn và thay vào đó là TV thông minh (Smart TV).

Vào đầu những năm 1950, Chủ tịch của NBC, Ông ‘Pat’ Weaver đã phát minh ra các chương trình ‘hoành tráng’ và xa hoa kéo dài hơn một giờ với mục tiêu sẽ lấp đầy một buổi tối của mọi người xem. Cái mà thời điểm đó ông gọi là magazine format (định dạng tạp chí).

Là tác giả của hai trong số những cuốn sách hàng đầu về quảng cáo ‘The Anatomy of Humbug’ và ‘Why Does the Pedlar Sing?’, Paul Feldwick nói từng nói:

“Các nhà quảng cáo có thể mua các chương trình này nhưng không phải bằng cách tài trợ toàn bộ mà bằng cách mua thời gian phát sóng theo từng phút một, điều này cho phép nhà mạng cung cấp một chương trình chất lượng và đắt giá hơn nhiều.”

“Việc lựa chọn một phút làm thời lượng bán hàng là tùy ý; sự thay đổi này về bản chất của các quảng cáo truyền hình không phải là để làm cho bản thân quảng cáo trở nên hiệu quả hơn, mà bởi mục tiêu gia tăng lượng khán giả và doanh thu quảng cáo thông qua việc tài trợ cho các chương trình đắt giá hơn.”

Fedwick tiếp tục: “Truyền hình Anh sử dụng thời lượng phút làm đơn vị cơ bản, nhưng theo thời gian, ba mươi giây đã trở thành tiêu chuẩn mới.”

Hết phần 1 !

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

LinkedIn xuất bản tạp chí số mới với nhiều lời khuyên để tăng trưởng doanh nghiệp

Khi có nhiều dấu hiệu mới cho thấy về hy vọng sớm sẽ trở lại cuộc sống bình thường, nhiều doanh nghiệp hiện đang chuẩn bị mọi thứ để sẵn sàng tăng trưởng ngay khi có cơ hội mới.

LinkedIn xuất bản tạp chí số mới với nhiều lời khuyên để tăng trưởng doanh nghiệp

Để hỗ trợ quá trình này, LinkedIn đã xuất bản một tạp chí số với tên gọi “Ready for Business 2021″, nhằm cung cấp một loạt các thông tin chi tiết, mẹo và các cuộc phỏng vấn với các chuyên gia để giúp truyền cảm hứng cho các thương hiệu trong việc tối ưu và cải thiện các chiến lược của họ hậu Covid-19.

Theo giải thích của LinkedIn:

“‘Ready for Business 2021’ khám phá mọi thứ liên quan đến việc sử dụng Digital Marketing để thúc đẩy sự tăng trưởng và đưa chiến lược của bạn trở nên hiệu quả hơn.

Có rất thông tin chi tiết về việc xác định các nhóm đối tượng có giá trị cao nhất và cách thu hút họ ngay khi họ dễ tiếp nhận nhất.

Chúng tôi cũng tìm hiểu sâu về sự phát triển và tầm quan trọng của yếu tố lòng tin và lãnh đạo tư tưởng trong thế giới hậu đại dịch, làm nổi bật bản chất của sự thay đổi trong hành trình mua hàng B2B.

Đồng thời chúng tôi cũng chia sẻ những câu chuyện và chiến lược về cách các hoạt động marketing của bạn có thể truyền cảm hứng, giải trí – và sự sẵn sàng cho tư duy kinh doanh trên quy mô lớn.”

Tạp chí số dài 50 trang mà bạn có thể tải xuống, bao gồm một loạt các bài viết và ghi chú hữu ích, bao gồm cả kết quả của một nghiên cứu người dùng mới của LinkedIn nhằm tìm cách khám phá thêm về lý do tại sao mọi người lại sử dụng nền tảng này.

Một hình ảnh được cắt ra từ Ready for Business 2021.

Ngoài ra tạp chí còn có các Case Study trong việc sử dụng quảng cáo LinkedIn và các công cụ quảng bá khác để đạt hiệu quả tốt nhất trên nền tảng.

Tạp chí cũng chứa các cuộc phỏng vấn với các chuyên gia và thông tin chi tiết về các xu hướng chính, như sự kiện ảo (virtual events), mở rộng vai trò của các Giám đốc Marketing (CMO) và xây dựng thương hiệu.

Nếu bạn là chủ doanh nghiệp, người làm kinh doanh hay người làm marketing, những người đang rất muốn tìm kiếm các xu hướng phát triển mới cũng như các công cụ hữu ích trong quảng cáo và marketing, tạp chí số này sẽ rất hữu ích đối với bạn.

Bạn có thể tải xuống tạp chí số ‘Ready for Business 2021’ của LinkedIn tại đây.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Từ hôm nay, Jeff Bezos chính thức rời khỏi vị trí CEO của Amazon với gần 200 tỷ USD

Theo Bloomberg, hôm nay 5/7/2021, Jeff Bezos chính thức rời khỏi vai trò CEO của Amazon ở tuổi 57 với khối tài sản ước tính là 197 tỷ USD.

Từ hôm nay, Jeff Bezos chính thức rời khỏi vị trí CEO của Amazon với gần 200 tỷ USD

Trung bình, người Mỹ nghỉ hưu ở tuổi 65 với số tài sản là 266,400 USD. Nếu so với khối tài sản gần 200 tỷ USD ở tuổi 57 của Jeff Bezos thì đây thật sự là một con số ‘khổng lồ’.

Đến thời điểm hiện tại, Bezos vẫn là người giàu nhất thế giới với tổng số tài sản chạm mốc lớn nhất mọi thời đại.

Tài sản của Jeff Bezos chủ yếu bao gồm cổ phần khổng lồ của mình tại Amazon và các tài sản khác. Ông đã nhận được mức lương 81,840 USD và 1.6 triệu USD tiền bồi thường khác từ Amazon vào năm ngoái.

Tài sản của ông gấp 739,489 lần giá trị tài sản ròng trung bình của một người Mỹ ở tuổi 65, độ tuổi trung bình mà mọi người ở Mỹ đều nghỉ hưu, theo Cục điều tra dân số Hoa Kỳ.

Sự giàu có của Bezos thậm chí còn tăng vọt hơn trong năm qua khi đại dịch khiến doanh số bán hàng trên thị trường thương mại điện tử của Amazon tăng vọt, khiến cổ phiếu tăng cao hơn. Giá trị tài sản ròng của ông tăng 75 tỷ USD trong năm 2020.

Bezos kiếm được nhiều tiền hơn mỗi giây so với mức trung bình mà một người lao động Mỹ kiếm được trong một tuần.

Bezos cũng đã nhiều lần bị chỉ trích vì trong khi tài sản của ông ngày một tăng lên thì hàng nghìn nhân viên kho hàng của Amazon lại phải sống bằng tem phiếu thực phẩm và làm việc trong điều kiện tồi tệ.

Bezos sẽ được thay thế bởi CEO mới là Ông Andy Jassy, CEO hiện tại của Amazon Web Services (AWS), một nền tảng đám mây của Amazon.

Tân CEO của Amazon | Andy Jassy

Bezos chính thức từ chức vào hôm nay, tức ngày 5 tháng 7, cũng chính là ngày mà Amazon đã được thành lập vào năm 1994. Trong vài ngày tới, ông sẽ bay vào vũ trụ với công ty khác chuyên về không gian của mình, Blue Origin.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Đan Linh | MarketingTrips

Top 6 kỹ năng có thể học được giúp xác định bạn là một nhà lãnh đạo kinh doanh

Bạn không cần phải là một nhà lãnh đạo có các tố chất bẩm sinh để thành công trong thế giới kinh doanh ngày nay – vì đó là những kỹ năng có thể học được.

kỹ năng lãnh đạo
Getty Images

Trong những khoảng thời gian đầy khó khăn này, tầm nhìn của các nhà lãnh đạo trong kinh doanh, cũng như trong chính trị, dường như đang ở mức thấp nhất mọi thời đại.

Theo quan điểm của các chuyên gia, đây là thời điểm lý tưởng để các doanh nhân và chủ doanh nghiệp nhỏ đầy tham vọng vươn lên dẫn đầu đám đông bằng cách thúc đẩy các giải pháp sáng tạo cho các vấn đề nhức nhối bằng niềm đam mê, sự kiên trì và cả đạo đức.

Một số người tin rằng khả năng lãnh đạo là một đặc điểm mà bạn phải có từ bẩm sinh, tuy nhiên sự thật thì đó là một tư duy và tập hợp các kỹ năng mà bạn có thể phát triển và học hỏi được từ kinh nghiệm và các mối quan hệ trong kinh doanh, cả tích cực và tiêu cực.

Dưới đây là danh sách hàng đầu các kỹ năng quan trọng nhất luôn có ở các doanh nhân, những người có khả năng dẫn dắt doanh nghiệp và bản thân họ đi đến thành công:

1. Tập trung vào sự thay đổi và học hỏi là kỹ năng hàng đầu của các nhà lãnh đạo.

Nếu bạn để ý, khi một nhà lãnh đạo nào đó luôn nghĩ rằng họ có tất cả các câu trả lời trong tay thì họ thường thất bại trong vai trò lãnh đạo.

Tất cả chúng ta đều sống trong một thế giới luôn thay đổi và đầy những sự bất ổn, cách mà mọi thứ đã luôn hoạt động hôm nay có thể sẽ không còn bất cứ tác dụng nào vào ngày mai. Điều quan trọng nhất bạn có thể học ở trường lớp hay bất kỳ công việc nào khác, chính là học cách học.

Các nhà lãnh đạo hay các doanh nhân thành công, bao gồm Bill Gates và Elon Musk, được ghi nhận là đã đi rất sâu để tìm hiểu các công nghệ mới cũng như đọc sách mới mỗi tuần để mở rộng đầu óc, mặc dù những kiến thức của họ vốn đã vượt xa so với nhiều người.

2. Chú ý đến lời nói và hành động của đội nhóm.

Lắng nghe thực sự là một kỹ năng lãnh đạo có giá trị hơn nhiều so với việc trở thành một nhà hùng biện tài ba.

Nếu không lắng nghe, bạn không bao giờ có thể học hỏi được từ đội nhóm của mình và những người khác, và bằng cách nói quá nhanh hoặc quá nhiều, bạn cũng sẽ ngăn chặn cả những đóng góp tích cực trước khi bạn được nghe thấy chúng.

Chìa khóa để trở thành một người biết lắng nghe và quan sát tốt bao gồm việc thể hiện các dấu hiệu cho người khác biết bạn đang lắng nghe họ thực sự: thông qua nét mặt và sự thừa nhận, không ngắt lời hoặc cố gắng nói khi người khác đang nói.

3. Nói với mọi người nơi bạn muốn đến thay vì làm thế nào để đến được đó.

Trong kinh doanh, điều này được gọi là “giao tiếp” (communication), chứ không phải là ra lệnh (order). Đây không phải là một kỹ năng khó học, nhưng bạn cần thực hành và có kỷ luật để thực hiện nó một cách hiệu quả.

Thông thường, việc sử dụng thuật kể chuyện là cách tốt nhất để làm cho những thông điệp của bạn trở nên đáng nhớ hơn hoặc cho phép người khác dễ dàng liên hệ giữa nhu cầu của bạn với họ hơn. Đó chính là xây dựng mối liên kết.

Nó phải bắt đầu bằng việc mọi người hiểu được tầm nhìn và giá trị của bạn, họ nhìn thấy qua những hành động của bạn và nhận ra rằng bạn cũng cam kết với những điều đó. Sau tất cả, họ hiểu họ cần đưa bạn đến nơi bạn muốn đến một cách đồng lòng nhất.

Ngược lại, việc đưa ra các mệnh lệnh một chiều thường không tạo dựng được lòng tin hoặc sự cam kết và điều này thường dẫn đến phản tác dụng.

4. Duy trì động lực và sự trung thành bằng cách trao sự tín nhiệm cho người khác.

Việc ghi nhận những đóng góp nội bộ bằng những hành động như một lời cảm ơn công khai hay một sự chỉ định thăng tiến trong công việc được xem là cách vô cùng hiệu quả để xây dựng lòng trung thành của các cộng sự.

Nó đòi hỏi sự nhạy cảm và tương tác với những người xung quanh bạn, cũng như khách hàng của bạn. Đừng miễn cưỡng tìm kiếm và nhận ra sự giúp đỡ từ người khác.

Sự trung thành và động lực của khách hàng bên ngoài vốn từng được xây dựng thô, họ mong đợi nhiều hơn thế.

Họ tìm kiếm một trải nghiệm tổng thể đáng nhớ, từ một sản phẩm chất lượng và trải nghiệm mua sắm tích cực đến một chính sách đổi trả hàng dễ dàng và nhiều thứ khác.

5. Nhận thức rằng, đàm phán là một nghệ thuật và cũng là một kỹ năng.

Học cách làm cho mọi cuộc thương lượng hay đàm phán trở thành một mối quan hệ đôi bên cùng có lợi (win-win), thay vì là một sự kiện mang tính thắng-thua.

Đảm bảo rằng cuộc đàm phán của bạn không bao giờ bị coi là thao túng, mà là để giải thích cho bên kia về lợi ích của các đề xuất của bạn cho cả hai bên. Bạn có thể học được điều này bằng cách tưởng tượng hay đặt mình vào vị trí của họ.

Trong thế giới kinh doanh, tất cả chúng ta đều có thắng thua ở các mặt trận khác nhau, thua ở trận này nhưng lại thắng ở trận khác. Bạn nên cân nhắc mọi thứ.

6. Dành nhiều thời gian hơn trong việc cố vấn và huấn luyện đội nhóm của bạn.

Nếu mọi người thực sự tin rằng thành công của bạn với tư cách là nhà lãnh đạo gắn liền với thành công của chính họ, họ sẽ theo bạn đến bất cứ đâu mà bạn muốn đến và làm bất cứ điều gì vì lợi ích chung của tổ chức.

Họ phải được truyền cảm hứng từ việc huấn luyện của bạn để tạo ra một tương lai tốt đẹp hơn cho mọi người. Huấn luyện hiệu quả luôn bao gồm việc giúp tạo ra những kết nối mới cho các mối quan hệ cũng như khả năng học tập.

Theo quan điểm của nhiều người làm kinh doanh khởi nghiệp và phát triển doanh nghiệp là nơi lý tưởng nhất để học hỏi và rèn luyện khả năng lãnh đạo.

Ngày nay, hơn bao giờ hết, chúng ta cần nhiều nhà lãnh đạo hơn và ít nhà phê bình hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Google thử nghiệm hiển thị đánh giá người bán trong kết quả tìm kiếm tự nhiên

Google đang thử nghiệm việc đưa đánh giá người bán (seller ratings) vào trang kết quả tìm kiếm tự nhiên (organic search), một tính năng trước đây chỉ được hiển thị trong kết quả tìm kiếm có trả phí (paid search).

Google thử nghiệm hiển thị đánh giá người bán trong kết quả tìm kiếm tự nhiên

Google đang kết hợp các tính năng tìm kiếm có trả phí và tìm kiếm tự nhiên trong một thử nghiệm mới cho phép hiển thị kết quả xếp hạng hay đánh giá người bán của các doanh nghiệp trong các đoạn mô tả tìm kiếm thông thường.

Là một phần của thử nghiệm, việc xếp hạng hay đánh giá bằng dấu sao được hiển thị trong các trang kết quả tìm kiếm (SERPs) dựa trên việc xếp hạng của website trong Google Merchant Center (trung tâm người bán của Google).

Đánh giá người bán vốn là một tính năng của quảng cáo có trả phí của Google, và khi nó được chuyển sang sử dụng cho cả tìm kiếm tự nhiên thì đó là điều mà những người làm SEO nên lưu ý.

Đánh giá người bán của Google trong tìm kiếm tự nhiên.

Đánh giá người bán trong tìm kiếm tự nhiên là một sự phát triển quan trọng vì hai lý do.

Một là việc đánh giá người bán vốn được dành riêng cho các quảng cáo có trả phí. Lý do khác nữa là các trang hiển thị kết quả đánh giá bằng các dấu sao mà không cần sự hỗ trợ của dữ liệu có cấu trúc trong việc xếp hạng đánh giá (structured data markup).

Các đánh giá bằng các dấu sao có thể xuất hiện trong kết quả tìm kiếm tự nhiên nếu một đoạn mô tả nội dung nâng cao (schema markup) được sử dụng.

Khi các trang này không sử dụng các đoạn mô tả này (markup), điều đó có nghĩa là các đánh giá người bán sẽ được tạo từ các nguồn giống như Google Ads đang sử dụng.

Điều quan trọng đối với người làm SEO là phải biết và cập nhật thử nghiệm này của Google vì các website vẫn có thể được hiển thị đánh giá người bán này ngay cả khi họ không chạy các chiến dịch quảng cáo từ Google Ads.

Nếu Google triển khai tính năng này trên quy mô rộng hơn, bạn cần biết những yếu tố nào sẽ góp phần tính toán việc đánh giá người bán của một website.

Đánh giá người bán trên Google Shopping có thể dựa trên một hoặc nhiều nguồn sau:

  • Đánh giá của khách hàng qua Google: Một tính năng miễn phí nhằm thu thập các bài đánh giá sau khi mua hàng.
  • Chỉ số hiệu suất tổng hợp từ nghiên cứu mua sắm của Google.
  • Đánh giá việc mua sắm cho các cửa hàng theo tên miền của bạn, bao gồm các bài đánh giá từ các nguồn của bên thứ ba (third-party) và người dùng của ‘Google Tìm kiếm’.

Bất kỳ nhà bán lẻ nào có nguồn cấp dữ liệu của sản phẩm được tải lên Google Merchant Center đều có thể có đánh giá người bán.

Kiểm tra tính năng đánh giá người bán của Google.

Dưới đây là cách kiểm tra xem liệu bạn đang có đánh giá người bán hay không.

Để tìm hiểu xem bạn có nội dung đánh giá người bán cho một quốc gia cụ thể hay không, hãy chỉnh sửa URL sau bằng cách thay thế “www.example.com” bằng URL trang chủ website của bạn:

URL mẫu: https://www.google.com/shopping/ratings/account/lookup?q=www.example.com

Sau khi bạn điền vào và tải nội dung, Google sẽ hiển thị thông tin về cửa hàng của bạn và nội dung đánh giá người bán của cửa hàng đó.

Từ đây, bạn có thể kiểm tra xem những nội dung đánh giá người bán của bạn, xem các đánh giá đó đến từ đâu, vì điều này sẽ khác nhau đối với tất cả các nhà bán lẻ.

Nếu Google không có thông tin về cửa hàng của bạn hoặc nếu cửa hàng của bạn không đáp ứng được các ngưỡng đánh giá người bán tối thiểu, thì trang đánh giá người bán có thể không hiển thị cho trang chủ của bạn.

Hãy nhớ rằng đây chỉ là một thử nghiệm và do đó mọi thứ sẽ được thay đổi cũng như không hiển thị trọn vẹn cho đến khi Google ra mắt bản chính thức.

Dưới đây là một ví dụ mà Google sử dụng tính năng đánh giá website của nhà bán lẻ khi không có bất cứ một bài đánh giá cho một sản phẩm cụ thể nào:

Như đã lưu ý, mọi thứ có vẻ chưa hoàn toàn đúng đắn trong giai đoạn thử nghiệm, nhưng đây là điều mà chúng ta cần theo dõi trong tương lai.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

5 lý do chính khiến ‘đế chế một thời’ Nokia thất bại trong thị trường điện thoại di động

Trước khi thất bại, Nokia từng được coi là thương hiệu dẫn đầu của cuộc cách mạng điện thoại di động. Nokia cũng là một trong những thương hiệu có giá trị và dễ nhận biết nhất trên thế giới trước khi sụp đổ.

5 lý do chính khiến 'đế chế một thời' Nokia thất bại trong thị trường điện thoại di động
Tại sao Nokia thất bại? 5 lý do chính khiến ‘đế chế một thời’ Nokia thất bại trong thị trường điện thoại di động

Vị thế của Nokia đối với thị trường điện thoại di động được minh chứng bằng thực tế là nó có thị phần toàn cầu hơn 40%.

Trong khi hành trình lên đỉnh cao của Nokia diễn ra nhanh chóng, sự suy giảm của nó cũng tương tự như vậy.

Vậy tại sao từ một đế chế gần như không thể thay thế với nguồn lực rất mạnh, Nokia đã bị bỏ lại đằng sau cuộc chơi. Dưới đây là tóm gọn 05 lý do chính khiến Nokia thất bại.

1. Chỉ tập trung vào phần cứng.

Sẽ không có bất cứ nghi ngờ gì khi nói Nokia vốn rất nổi tiếng về chất lượng phần cứng, tuy nhiên, khi nói đến phần mềm, có rất ít người phủ nhận tình yêu của họ dành cho Android của Google hoặc iOS của Apple.

Nokia lẽ ra nên kết hợp với hệ điều hành Android sớm hơn nếu hãng này thực sự muốn quay trở lại đường đua. Thay vào đó, công ty lại tiếp tục hợp tác với Microsoft, điều đã dẫn đến những thiệt hại nặng nề cho cả hai gã khổng lồ công nghệ.

2. Nokia thất bại vì thiếu sự đổi mới.

Nokia đã cố gắng trở lại cuộc đua bằng những chiếc điện thoại mới của mình với công nghệ mới nhất, nhưng đó vốn là những tính năng đã có hay có phần cũ kỹ, chưa phải là những thứ công nghệ dành cho tương lai.

Không chỉ thất bại với dòng điện thoại cao cấp (flagship phone) mà Nokia cũng bị tổn hại ở phân khúc tầm trung (mid-range segment). Sự thâm nhập của quá nhiều thương hiệu khác như Motorola, Xiaomi, HTC, Huawei đã khiến Nokia gặp thất bại ê chề.

3. Không có một hệ sinh thái hoàn chỉnh.

Nếu bạn suy nghĩ một cách kỹ lưỡng, những gì mà Google và Apple đã làm đó là tạo ra một cộng đồng bao gồm các nhà sản xuất điện thoại (phone makers), nhà phát triển (developers) và cả khách hàng.

Các thương hiệu mới đã tham gia hệ sinh thái này khi khách hàng rất hài lòng khi dùng thử chúng vì họ đã vốn quen với giao diện người dùng của Android.

Ngược lại, Nokia luôn cố gắng để đứng ngoài cuộc cạnh tranh này và sự cô lập đó đã khiến công chúng mất dần sự quan tâm đến thương hiệu.

4. Sự trỗi dậy của thị trường di động Trung Quốc.

Không lâu, kể từ khi thị trường điện thoại di động phát triển, các thương hiệu Trung Quốc bắt đầu sản xuất điện thoại di động với tốc độ không thể đánh bại.

Có lần người phát ngôn của Nokia nói rằng người Trung Quốc sản xuất điện thoại còn nhanh hơn cách chúng tôi thực hiện một ý tưởng mới của mình bằng PowerPoint.

5. Chọn nhầm CEO cũng là một nguyên nhân chính khác khiến Nokia thất bại.

5 lý do chính khiến 'đế chế một thời' Nokia thất bại trong thị trường điện thoại di động
Tại sao Nokia thất bại? 5 lý do chính khiến ‘đế chế một thời’ Nokia thất bại trong thị trường điện thoại di động

Khi Stephen Elop ngồi lên chiếc ghế CEO của Nokia vào quý 4/2010, Nokia khi đó vẫn có 28,2% thị phần (Market Share) điện thoại di động, bán ra 117 triệu máy, còn Samsung chỉ mới bán được 71 triệu máy và Apple chỉ là 13,4 triệu máy.

Vào thời điểm đó, hệ điều hành điện thoại di động mà Nokia lựa chọn, là Symbian, chiếm 36,6% thị trường điện thoại thông minh là cũng là nền tảng lớn nhất khi iOS của Apple chỉ mới có 16,7%.

Không ai có thể phủ nhận tài năng của Stephen Elop nhưng đôi khi, có một người nổi tiếng với đầy đủ các kỹ năng là không đủ để chuyển đổi một doanh nghiệp, đặc biệt là khi doanh nghiệp đang trong một thị trường rất năng động với sự cạnh tranh rất gay gắt.

Elop đã nhận ra những khó khăn mà Nokia đang gặp phải và ông đã cố gắng để đưa ra một số quyết định lớn nhưng tất cả đều vô vọng.

Nokia vẫn tiếp tục ‘té ngã’ và gánh thất bại trên đường đua mãi những ngày về sau đó !

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Những tư duy làm marketing này có thể hạn chế sự tăng trưởng của doanh nghiệp

Nhắm mục tiêu các phân khúc hẹp, thường xuyên thay đổi sáng tạo và tối ưu hóa chiến dịch đều trái ngược với sự tăng trưởng, nhưng chúng chính xác là những gì các marketer đang ưu tiên để làm.

Những tư duy làm marketing này có thể hạn chế sự tăng trưởng của doanh nghiệp

“Hãy cho tôi thấy sự ưu tiên và tôi sẽ cho bạn thấy kết quả.”

Ông Charlie Munger, một trong những nhà đầu tư vĩ đại nhất trong lịch sử loài người, và cũng là người bạn đồng hành với Warren Buffett nói.

Trong 10 năm qua, các quy tắc về hiệu quả của marketing ngày càng trở nên rõ ràng hơn.

Nhưng điều đáng chú ý không phải là chúng ta đã học được bao nhiêu về marketing, mà đó là cách chúng ta thực sự đang theo dõi và chứng minh mức độ hiệu quả của nó.

Tại sao các nhà marketer lại đầu tư vào các chiến lược không phù hợp? Cách giải thích phổ biến nhất có thể sẽ là sự thiếu hiểu biết. Đúng, nó không sai!

Tuy nhiên, trong phạm vi bài viết này, chúng ta sẽ cùng phân tích một lời giải thích ít phổ biến hơn – nhưng hợp lý hơn: “ngành marketing đang được trả phí để đưa ra các quyết định sai lầm.”

Những người làm marketing trên thực tế cũng không kém hiểu biết hay ‘dại khờ’. Chúng ta chỉ đơn giản là đang đáp ứng lại các sự ưu tiên hay khích lệ vốn có mà thôi.

Những sự ưu tiên đằng sau yếu tố phân khúc (segmentation).

Khách hàng mục tiêu của bạn là ai?

Bạn có thể bắt đầu với câu trả lời: khách hàng mục tiêu của bạn là bất kỳ ai mua sản phẩm hay dịch vụ của bạn.

Nếu bạn là một CMO (Giám đốc Marketing) của Coca-Cola, mục tiêu của bạn sẽ là hầu hết mọi người, tức là khoảng 7,8 tỷ người trên toàn cầu.

Nếu bạn là CMO của Microsoft, mục tiêu của bạn là bất kỳ ai có ảnh hưởng đến các quyết định về lĩnh vực công nghệ, theo dữ liệu của LinkedIn, có ít nhất là 14 triệu chuyên gia về công nghệ chỉ tính riêng ở Mỹ và Vương quốc Anh.

Trong tưởng tượng của các nhà marketer, các thương hiệu phát triển bằng cách siêu nhắm mục tiêu (hyper-targeting) vào các phân khúc phụ cụ thể của thị trường hoặc bằng cách chỉ tập trung vào những khách hàng có khả năng chi tiêu cao nhất.

Nhưng trên thực tế, các thương hiệu phát triển bằng cách nhắm mục tiêu vào nhiều danh mục (category) và có được nhiều khách hàng trên nhiều phân khúc khác nhau.

Theo thuyết nghiên cứu về ‘Định luật mua trùng lặp’ (The Law of Duplicate Purchase) cho thấy rằng các thương hiệu trong cùng một danh mục đang bán cho cùng một khách hàng, chứ không phải cho một số thị trường ngách riêng biệt và có thể sở hữu được.

Tiếp đó, theo ‘Định luật nguy cơ kép’ cho thấy rằng các thương hiệu phát triển bằng cách có được khách hàng mới, chứ không phải bằng cách tăng lòng trung thành của các khách hàng cũ hoặc hiện có (brand loyalty).

Các định luật này đúng trên mọi danh mục hàng hoá và mọi thị trường, trong cả B2C lẫn B2B, như những gì nó đã được chứng minh.

Nhưng ngay cả khi mọi nhà marketer đều biết đến ‘định luật tăng trưởng’, liệu chúng ta có thực sự tuân theo chúng hay không? Ở các phần dưới chúng ta sẽ cùng theo dõi.

Các Giám đốc Marketing (CMO) trong lĩnh vực B2C thường chi hàng trăm nghìn USD để tuyển các nhà tư vấn để xây dựng các mô hình kỹ lưỡng nhằm phân khúc danh mục thành hàng chục chân dung khách hàng (personas) khác nhau, và theo đó, mỗi chân dung được đặt bởi một cái tên khác nhau đại diện cho nhóm khách hàng.

Các Giám đốc Marketing trong B2B cũng làm điều gì đó tương tự, họ dành nhiều tháng để xây dựng các mô hình xu hướng nhằm dự báo sự tăng trưởng sẽ đến từ các chiến lược ABM siêu nhắm mục tiêu.

Tất nhiên, nếu chúng ta thay thế công đoạn phân khúc phức tạp bằng phân khúc đơn giản như ‘tiếp cận hết tất cả mọi người’, một ‘đội quân’ bao gồm các nhà nghiên cứu thị trường sẽ phải tự tìm cho mình những công việc khác nhau để khai thác.

Và rồi, các CMO sẽ phải thừa nhận rằng họ đã lãng phí một số tiền lớn cho các báo cáo thị trường vô ích mà họ đã thu thập được.

“Chúng tôi sẽ nhắm mục tiêu tất cả những người có thể mua hàng của chúng tôi” nghe có vẻ không thông minh bằng “Chúng tôi sẽ chỉ nhắm mục tiêu các phân khúc phụ (sub-segments) có giá trị nhất”.

Phân khúc thì đơn giản, nhưng những sự ưu tiên đã đòi hỏi nó phải phức tạp.

Những sự ưu tiên đằng sau yếu tố quảng cáo.

Bạn nên phát triển quảng cáo mới hay chạy lại quảng cáo cũ?

Một sự thật là. Bạn không cần nhiều sáng tạo hay các mẫu quảng cáo mới như bạn nghĩ.

Trên thực tế, việc nói đi nói lại cùng một điều là cách bạn có thể làm cho thương hiệu của mình trở nên đáng nhớ hơn.

Trừ khi mỗi người mua duy nhất trong danh mục hàng hoá đã nhìn thấy quảng cáo cũ của bạn, tại sao bạn lại cần quảng cáo mới?

Và vì hầu hết người mua đều quên các quảng cáo mà họ từng xem sau đó, nên bạn có thể hiển thị cùng một quảng cáo, cách nhau theo thời gian, để nhắc nhở người mua rằng bạn vẫn ở đó, vẫn đang tồn tại.

Trong một số trường hợp, bạn có thể chạy cùng một quảng cáo trong 27 năm mà không có bất kỳ khoản lợi nhuận nào bị giảm đi cả.

Đó chính xác là những gì Coca Cola đã làm với quảng cáo Giáng sinh của mình ở Anh.

Nhưng 99,9% nhà marketer có chạy lại cùng một quảng cáo trong 27 năm không? Dĩ nhiên là không.

Bạn được thăng chức vì thay đổi mọi thứ, giữ cho mọi thứ không trở nên cũ kỹ. Và các agency sáng tạo được trả tiền để phát triển các mục tiêu sáng tạo mới, phù hợp với đề xuất của chúng ta.

Chạy quảng cáo cũ có thể làm cho thương hiệu trở nên nổi tiếng, nhưng nó sẽ không làm cho nhà marketer trở nên nổi tiếng.

Để mượn một câu nói của nhà văn Upton Sinclair: “Đừng trông chờ vào việc ai đó có thể hiểu điều gì đó khi công việc của họ phụ thuộc vào việc họ không thể hiểu nó.”

Những sự ưu tiên đằng sau yếu tố ‘tối ưu hóa’.

Bạn cần ‘tối ưu hóa’ (optimize) hoạt động marketing của mình với tần suất như thế nào?

Có phải là mỗi năm một lần không? Hay bạn liên tục chỉnh sửa và tối ưu nó?

Tất cả các bằng chứng hiện có đều chỉ ra rằng marketing là một trò chơi lâu dài: 95% người mua mà bạn tiếp cận hiện không có trong thị trường và sẽ không tồn tại trong vài tháng hoặc thậm chí nhiều năm.

Do các doanh nghiệp chỉ mua các dịch vụ ngân hàng 5 năm một lần và người tiêu dùng chỉ mua ô tô 10 năm một lần, khả năng thúc đẩy doanh số bán hàng ngay lập tức là rất hiếm.

Nếu chu kỳ bán hàng trung bình của thị trường B2B là sáu tháng, thì bạn cần phải đợi ít nhất khoảng thời gian đó để đo lường mức doanh số bán hàng được gia tăng.

Giả sử bạn có các quảng cáo tốt, thu hút được sự chú ý và giả sử bạn đang tiếp cận nhiều người mua nhất có thể trên tất cả các kênh truyền thông phù hợp, công việc của bạn đã hoàn thành. Có phải thế không?

Và rồi bạn và đội nhóm của mình sẽ được yêu cầu để cập nhật liên tục các báo cáo về tiến độ và mức độ hiệu quả của chiến dịch.

Và bạn định nói gì với giám đốc bán hàng của mình? Rằng chiến dịch của bạn đang được triển khai rất tốt để mang lại dòng tiền trong tương lai cho doanh nghiệp có phải không?

Trừ khi bạn đang chạy và tối ưu để bán hàng trực tiếp và tạo ra doanh số tức thời (D2C), bạn không cần phải tối ưu nhiều như bạn nghĩ.

Hoặc nếu có thì bạn phải hiểu và gắn kết được nó với các mức doanh số kỳ vọng trong tương lai. Điều mà bạn sẽ trao đổi với các giám đốc bán hàng của mình.

Để khắc phục kết quả, hãy khắc phục các sự ưu tiên.

Vấn đề ở đây không phải là yếu tố con người, mà là hệ thống và tư duy. Là một ngành, chúng ta cần khám phá các giải pháp mới có thể thiết kế lại lợi ích của doanh nghiệp và nhà marketer.

  • Chúng ta có đang trả tiền cho các nhà tư vấn để làm cho mọi thứ trở nên đơn giản hơn, chứ không phải phức tạp hơn không?
  • Các công ty sáng tạo hay quảng cáo có được trả nhiều tiền hơn để chạy các quảng cáo lâu hơn không?
  • Chúng ta có tán dương hay tưởng thưởng các nhà marketer với các chiến dịch (thành công) của họ không?

Chúng ta có thể không có câu trả lời ngay lập tức. Nhưng chúng ta có thể biết điều này là chắc chắn: bạn sẽ không thay đổi kết quả cho đến khi bạn thay đổi các sự ưu tiên.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen | MarketingTrips 

TikTok sẽ cho phép tất cả người dùng tạo những video dài hơn

TikTok đã thử nghiệm việc cho phép những nhà sáng tạo trên khắp thế giới đăng video dài tối đa 03 phút và hiện đang mở rộng tùy chọn này cho tất cả người dùng trong những tuần tới.

TikTok sẽ cho phép tất cả người dùng tạo những video dài hơn

Với định dạng tối đa từ 30 giây đến một phút hiện tại buộc những người dùng phải sáng tạo rất nhiều với nội dung của họ.

Tuy nhiên, với định dạng mới dài hơn và sẽ có sẵn cho tất cả người dùng trong những tuần tới, bạn không còn phải lo lắng về việc phải cô đọng các câu chuyện dài của mình hoặc cắt chúng thành nhiều video ngắn khác nhau.

Theo TikTok, người dùng sẽ nhận được thông báo khi tùy chọn dài 3 phút đã được thêm vào hộp công cụ của họ.

Ông Drew Kirchhoff, Giám đốc sản phẩm tại TikTok chia sẻ:

“… chúng tôi thường nghe từ những nhà sáng tạo rằng họ muốn có thêm một chút thời gian để mang các bản trình diễn nấu ăn, những hướng dẫn làm đẹp tỉ mỉ, các bài học mang tính giáo dục hay các bản nội dung hài hước khác trở nên sống động hơn bằng các công cụ sáng tạo của TikTok.

Với các video dài hơn, nhà sáng tạo hay người dùng sẽ có nhiều cách hơn để thể hiện nội dung của họ, với sự linh hoạt hơn khi có nhiều không gian hơn.”

Trong khi định dạng dài hơn chắc chắn sẽ hữu ích cho các nội dung mang tính hướng dẫn, nó cũng sẽ rất thú vị khi chờ xem người dùng sẽ chào đón sự thay đổi này như thế nào.

Tuy nhiên, các video dài hơn trên trang ‘Dành cho bạn’ (For You) của ứng dụng có thể không hoạt động tốt vì người dùng đang mong đợi được giải trí từ các nội dung dạng ngắn.

Hầu hết mọi nền tảng có video dạng ngắn đều đã mở rộng thời lượng tối đa của video, chẳng hạn như Instagram, họ đã mở rộng giới hạn 30 giây thành một phút.

Thách thức chính đối với các nền tảng này chính là duy trì tính độc đáo của nội dung và lợi thế cạnh tranh so với các nền tảng khác.

Khi các nền tảng khác cũng đang xây dựng phiên bản video tương tự như TikTok, TikTok sẽ phải chứng minh với người dùng rằng định dạng dài hơn vẫn có thể giữ cho người dùng tương tác như bình thường.

Đó cũng sẽ là một thách thức trong bản cập nhật lần này của TikTok.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Long Trần | MarketingTrips 

Chuyển tư duy từ quản lý sang lãnh đạo là yếu tố cốt lõi để doanh nghiệp chuyển đổi số

Với tư cách là nhà lãnh đạo, bạn không cần phải nói bằng ngôn ngữ kỹ thuật mới có thể truyền cảm hứng và giao mục tiêu rõ ràng.

Chuyển tư duy từ quản lý sang lãnh đạo là yếu tố cốt lõi để doanh nghiệp chuyển đổi số

Cho dù doanh nghiệp của bạn đang kinh doanh trên lĩnh lực nào, B2B hay B2C, kinh doanh tại các cửa hàng bán lẻ hay là sàn thương mại điện tử. Rõ ràng là, công nghệ đang làm thay đổi mọi thứ.

Chuyển đổi số (digital transformations) thành công hay thất bại dựa trên khả năng của nhà lãnh đạo trong việc chuyển đổi từ tư duy quản lý sang tư duy lãnh đạo.

Tư duy lãnh đạo thiên về việc thúc đẩy sự gián đoạn (disruption) và khuyến khích các đội nhóm vươn xa nhất có thể trong phạm vi nguồn lực của doanh nghiệp.

Công việc của bạn với tư cách là nhà lãnh đạo đó là truyền cảm hứng cho sự đổi mới và dự báo những gì mọi người, khách hàng, đối tác và nhân viên của bạn sẽ cần và mong muốn khi mọi thứ thay đổi. Dưới đây là những gì bạn cần để vượt qua những sự thay đổi đó.

Khiến các mục tiêu của bạn trở nên rõ ràng.

Chuyển đổi số sẽ đi chệch hướng khi các nhà lãnh đạo không xác định một cách rõ ràng về các mục tiêu. Điều này đòi hỏi nhiều hơn chỉ là một bản phác thảo về những kết quả kinh doanh dự kiến ​​của bạn.

Đó nên là việc nói về những gì bạn đang làm và lý do tại sao bạn phải làm nó, bạn cũng cần đảm bảo lý do tại sao mục tiêu đó có thể phù hợp với nhu cầu của khách hàng.

Đó cũng phải là việc làm cho đội nhóm của bạn cảm nhận được ‘dòng chảy’ khi các mục tiêu hoặc chiến lược phát triển.

Giúp mọi người trong tổ chức nói cùng một ngôn ngữ.

Trong nhiều ngành, có nhiều thuật ngữ được sử dụng cho một thứ duy nhất và cũng có nhiều cách để tiếp cận các thách thức. Khi dẫn dắt một nỗ lực chuyển đổi số, điều quan trọng là phải làm cho mọi người nói cùng một ngôn ngữ.

Hãy đảm bảo mọi người đều hiểu rõ về các thuật ngữ và định nghĩa đang được sử dụng, tránh sử dụng các biệt ngữ có thể gây nhầm lẫn cho các bộ phận phi kỹ thuật (kinh doanh, kế toán…) hoặc các đối tác vốn không quen thuộc với các thuật ngữ của bạn.

Sẽ không có bất kỳ một sự chuyển đổi số nào có thể xảy ra nếu không có những người thực hiện những yếu tố kỹ thuật.

Là một nhà lãnh đạo, vai trò của bạn là giúp những người triển khai kỹ thuật này trình bày rõ ràng về những gì họ đang làm và tại sao họ phải giúp những người không hiểu kỹ thuật hiểu về những gì họ đang cố gắng để thay đổi.

Bạn cũng phải hiểu đủ để truyền đạt một cách rõ ràng về những gì đang xảy ra, ngay cả khi bạn không thể tự mình thực hiện các công việc.

Quản lý sự kỳ vọng.

Một lý do rất lớn khiến mọi người cảm thấy căng thẳng trong công việc đó là họ có cảm giác rằng họ không biết chuyện gì đang xảy ra.

Điều này đặc biệt đúng trong những thời kỳ đầy bất ổn như Covid-19 hiện tại.

Tất cả nhân viên đều muốn được biết. Bạn, với tư cách là một nhà lãnh đạo cần phải lắng nghe câu hỏi hay ý kiến của họ, hãy kiên nhẫn trong khi giải thích một cách thẳng thắn về những thách thức chắc chắn sẽ xảy ra.

Bạn có trách nhiệm đảm bảo rằng mọi người có thể hiểu kết quả đầu ra của dự án chứ không phải chỉ là các ý nghĩa về mặt kinh doanh nói chung.

Thừa nhận những gì bạn không biết.

Đừng ngại khi nói với các chuyên gia kỹ thuật của bạn rằng bạn không đủ năng lực về các yếu tố kỹ thuật để có thể hướng dẫn họ. Hãy yêu cầu họ hỗ trợ bạn.

Nói với họ rằng bạn sẽ đánh giá rất cao khả năng của họ khi họ đóng góp vào việc nâng cao kỹ năng kỹ thuật của bạn một cách thường xuyên. Khi bạn chứng tỏ rằng bạn sẵn sàng học hỏi từ họ, bạn sẽ tăng cường sự tin tưởng của chính mình đối với họ.

Có tới 85% các dự án chuyển đổi số thất bại vì thiếu tầm nhìn, giao tiếp và cộng tác.

Không có chuyển đổi số nào có thể xảy ra nếu không có những người triển khai kỹ thuật, nhưng họ cũng cần được kết nối và giao tiếp với các nhà lãnh đạo phi kỹ thuật. Hãy chủ động mở ra cánh cửa giao tiếp của bạn đối với họ.

Xem thêm:

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

10 bí kíp để phát triển thương hiệu cá nhân thông qua tư duy của một nhà lãnh đạo tư tưởng

Dưới đây là 10 bí kíp có thể giúp bạn phát triển thương hiệu cá nhân của mình và trở thành những nhà lãnh đạo tư tưởng hàng đầu.

10 bí kíp để phát triển thương hiệu cá nhân thông qua tư duy lãnh đạo

Những tiêu chí nào cần thiết để được coi là một ‘nhà lãnh đạo tư tưởng’ trong ngành của bạn? Các câu trả lời cho điều này có thể khác nhau.

Tuy nhiên, hầu hết mọi người đều có thể đồng ý rằng nó cần một chuỗi những trải nghiệm phức tạp – không chỉ là trải nghiệm thành công mà còn là những thất bại.

Một khi bạn thành thạo công việc hay chuyên môn của mình, những thành công của bạn cuối cùng sẽ tự nói lên điều đó.

Quá trình này là cách các ‘nhà lãnh đạo tư tưởng’ được sinh ra.

Dưới đây là 10 bí kíp có thể giúp bạn phát triển thương hiệu cá nhân của mình và trở thành những nhà lãnh đạo tư tưởng hàng đầu.

1. Xác định và tinh chỉnh phạm vi chuyên môn của bạn.

Bạn có thể quan tâm đến rất nhiều thứ trong thế giới kiến thức bao la. Tuy nhiên, là một nhà lãnh đạo tư tưởng, nó đòi hỏi sự tập trung thu hẹp trong một lĩnh vực cụ thể.

Bạn sẽ thể hiện tốt nhất cho vai trò của mình với một lĩnh vực chuyên môn chính xác.

Bên canh đó, nếu bạn thực sự là một người luôn theo đuổi sự đổi mới và sáng tạo trong lĩnh vực của bạn, mọi người cũng sẽ lắng nghe bạn.

2. Xây dựng nền tảng kiến thức của bạn và không ngừng học hỏi.

Sau khi xác định được chính xác phạm vi chuyên môn của bạn. Bây giờ đã đến lúc để bạn hiện thực hoá điều đó.

Công việc chính của bạn là trở nên thành thạo nhất có thể trong ngành của bạn. Song song với đó, bạn phải đầu tư cả thời gian và tiền bạc cho việc học tập không ngừng của mình.

Bạn cũng phải đọc nhiều để hiểu lập trường hay quan điểm của các nhà lãnh đạo tư tưởng đi trước khác trong lĩnh vực này.

Bạn sẽ có rất nhiều quan điểm mới về lĩnh vực chuyên môn của bạn thông qua những cách tiếp cận độc đáo từ chuyên môn của những người khác.

3. Tìm những nền tảng tốt nhất để chia sẻ thông điệp của bạn.

Với sự phát triển bùng nổ của mạng xã hội và các nền tảng trực tuyến khác, bạn đang có nhiều cách hơn bao giờ hết để chia sẻ và lan truyền thông điệp của mình.

Với các nền tảng như YouTube, TikTok, Instagram, Facebook, podcasting, viết blog và hơn thế nữa – điều cần thiết là bạn phải chọn ra nền tảng nào sẽ mang lại mức tăng trưởng nhanh nhất và có sức ảnh hưởng nhất cho bạn.

Bí quyết cho bạn là bạn chỉ cần chọn một trong các nền tảng. Thay vì chỉ cố gắng ở mức trung bình trên tất cả các nền tảng, hãy đi sâu vào một nền tảng tốt nhất phù hợp với những thông điệp và kỹ năng của bạn.

4. Trở thành một podcaster.

Một cách khác để thúc đẩy danh tiếng hay thương hiệu cá nhân của bạn với tư cách là một nhà lãnh đạo tư tưởng đó là trở thành một podcaster.

Podcast đã và đang trở nên hấp dẫn hơn đối với công chúng.

Với podcast, bạn có thể nghe từ thiết bị của mình bất cứ lúc nào và từ bất cứ đâu. Việc thêm một nền tảng với nhiều khả năng tiếp cận này vào nguồn lực phát triển thương hiệu của bạn có thể là một yếu tố mới để giúp bạn thay đổi cuộc chơi.

5. Trở thành một tác giả.

Bạn càng viết nhiều bài viết trong phạm vi chuyên môn của mình, thì lượng độc giả của bạn càng rộng. Việc liên tục thêm nội dung trong lĩnh vực chuyên môn của bạn sẽ giúp tên tuổi của bạn ngày càng xuất hiện và bắt đầu thiết lập sức ảnh hưởng của bạn.

Xuất bản một cuốn sách hoặc eBoooks về chuyên môn của bạn cũng là một cách tuyệt vời để mở rộng đối tượng mục tiêu và xây dựng vị thế của bạn trong ngành.

6. Xây dựng nhóm đối tượng mục tiêu thông qua mạng xã hội và xuất bản hàng ngày.

Khi xây dựng và phát triển thương hiệu cá nhân của bạn, đừng đánh giá thấp sức mạnh của mạng xã hội. Ngày nay, việc trở thành một cộng tác viên uy tín trên mạng xã hội là điều gần như rất cần thiết.

Tiếp đó, một điều quan trọng không kém là tần suất bạn đăng bài.

Việc đăng bài mỗi ngày trên các phương tiện truyền thông mạng xã hội của bạn là một cách tuyệt vời để nhanh chóng thiết lập sự hiện diện trực tuyến của bạn và cuối cùng bạn được biết đến như một nhà lãnh đạo tư tưởng trong ngành của mình.

7. Sản xuất nội dung chất lượng cao.

Tất nhiên, việc đạt được những đỉnh cao trong lĩnh vực chuyên môn của bạn sẽ dựa hầu hết vào chất lượng nội dung của bạn. Việc bạn nỗ lực làm theo tất cả những lời khuyên này sẽ là vô ích nếu những gì bạn phải chia sẻ không phải là kiến ​​thức chuyên môn thực sự.

Hãy lưu ý rằng thông tin hay nội dung của bạn luôn cần phải có giá trị và hữu ích cho đối tượng mục tiêu của bạn. Trong nhiều trường hợp, tốt nhất, nó nên khác biệt.

8. Làm việc với các chuyên gia khác.

Xem xét và hợp tác với các chuyên gia khác trong lĩnh vực chuyên môn của bạn sẽ giúp ích rất nhiều cho khía cạnh học tập của quá trình này.

Thông qua những mối quan hệ với những tên tuổi nổi tiếng khác trong ngành, nó có thể giúp bạn mở rộng phạm vi tiếp cận của mình.

9. Trở thành một diễn giả.

Cho dù đó là trực tuyến hay trực tiếp (coffee talk), việc nói chuyện với các nhóm đối tượng mục tiêu và chia sẻ chuyên môn của bạn là một cách đã thử và rất đúng để nâng cao vị thế là nhà lãnh đạo tư tưởng của bạn.

10. Cố vấn cho những người khác trong phạm vi chuyên môn của bạn (Mentor).

Cố vấn vốn là một sự sắp xếp đôi bên cùng có lợi. Những người có người hướng dẫn có xu hướng phát triển mạnh hơn và nhanh hơn thông qua mối quan hệ chia sẻ kiến ​​thức.

Bản thân những người cố vấn (mentor) cũng được hưởng lợi từ sự kết nối này, ngoai việc họ có thêm thu nhập, họ còn có được những quan điểm và ý tưởng mới.

Các nhà lãnh đạo tư tưởng tốt nhất luôn tận tâm và đam mê với phạm vi chuyên môn của họ với mục đích tổng thể là hỗ trợ những người khác trong các lĩnh vực mà họ đã tỏa sáng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Gap sẽ đóng cửa tất cả các cửa hàng tại Anh và Ireland

Thương hiệu bán lẻ hàng may mặc này sẽ đóng cửa tất cả 81 cửa hàng khi phải thay đổi để tiếp cận với hành vi mới của người tiêu dùng.

Gap sẽ đóng cửa tất cả các cửa hàng tại Anh và Ireland

Theo hãng tin CNN, sẽ không còn cửa hàng Gap nào ở Vương quốc Anh hoặc Ireland nữa vào cuối tháng 9.

Trong một tuyên bố, Gap cho rằng quyết định này xuất phát từ “động lực thị trường”, trong bối cảnh xem xét lại hoạt động kinh doanh của mình ở châu Âu để tìm ra “những cách mới, tiết kiệm chi phí hơn” nhằm phục vụ khách hàng.

Việc đóng cửa sẽ được tiến hành theo “từng giai đoạn” và chỉ ảnh hưởng đến các cửa hàng thuộc sở hữu của doanh nghiệp (không tính các cửa hàng nhượng quyền hay của đối tác).

Gap cũng không chia sẻ có bao nhiêu việc làm sẽ bị mất. Gap cho biết:

“Chúng tôi đang thực hiện quá trình tham vấn một cách tỉ mỉ với đội nhóm ở Châu Âu của mình và chúng tôi sẽ hỗ trợ chuyển đổi cho các đồng nghiệp của mình khi chúng tôi muốn đóng cửa các cửa hàng.”

Nhà bán lẻ của Mỹ này cho biết họ cũng đang đàm phán với một “đối tác tiềm năng” cho các cửa hàng của mình ở Ý.

Tại Pháp, Gap cũng đang đàm phán với chi nhánh bán lẻ của Tập đoàn FIB, một nhà phát triển bất động sản.

Việc đóng cửa các cửa hàng của Gap ở Vương quốc Anh và Ireland đánh dấu sự kết thúc cho quá trình mở rộng sang Châu Âu của công ty này vốn đã bắt đầu từ cách đây hơn 30 năm về trước.

Năm 1987, Gap mở cửa hàng ở nước ngoài đầu tiên của mình tại London. Sau đó là ở Ireland vào năm 2006.

Tuy nhiên với Gap Inc, công ty đang sở hữu Banana Republic và Old Navy, cũng đã phải vật lộn để chống lại sự cạnh tranh ngày càng tăng trong không gian kinh doanh của danh mục ‘quần áo mang hàng ngày’ (Casual).

Những doanh số có được trong các trung tâm mua sắm hay các cửa hàng trên các đường phố chính đã không giúp được gì cho Gap.

Tháng 10 năm ngoái, Gap cũng đã công bố kế hoạch đóng cửa hàng trăm cửa hàng ở Bắc Mỹ, khoảng 1/3 năng lực bán lẻ của mình.

Sự trỗi dậy mạnh mẽ của thương mại điện tử, đặc biệt là với sự tác động của COVID-19 đã buộc một số cửa hàng truyền thống như Brooks Brothers phải phá sản.

Tuy nhiên, Gap cho biết họ vẫn sẽ duy trì sự hiện diện trực tuyến của mình, nơi mà quá trình mua sắm đã tăng vọt trong thời kỳ đại dịch.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Giang Nguyễn | MarketingTrips 

Mọi người không rời bỏ công việc của họ – Họ chỉ đang định nghĩa lại thành công

Tại sao mọi người từ bỏ công việc của họ? Sự rời bỏ này không chỉ đến từ sự kiệt sức hay chán nản trong công việc, nó còn liên quan đến một thứ ‘vĩ đại’ hơn nhiều.

Getty Images

Nó được gọi là “Sự từ bỏ vĩ đại” và “Sự thức tỉnh vĩ đại.” Các thuật ngữ đang được sử dụng để mô tả một hiện tượng mang tính toàn cầu, trong đó, một số lượng kỷ lục mọi người đang từ bỏ công việc của họ.

Chỉ riêng trong tháng 4, con số này đã lên tới 4 triệu người ở Mỹ, tương đương 2,7% lực lượng lao động, tỷ lệ cao nhất kể từ năm 2000.

Như tờ Wall Street Journal đưa ra tiêu đề, “Hãy quên đi việc quay trở lại văn phòng – Thay vào đó, mọi người đang muốn từ bỏ công việc.”

Các chuyên gia cũng đang dự đoán một “làn sóng từ bỏ công việc” khác: một cuộc khảo sát của Microsoft cho thấy 40% lực lượng lao động toàn cầu đang cân nhắc rời bỏ công việc trong năm nay.

Và, theo một cuộc khảo sát khác của Prudential, nếu có cơ hội được đào tạo lại, 53% lực lượng lao động sẽ hoàn toàn nhận được một công việc trong một ngành mới.

Sự phát triển của “Nền kinh tế YOLO”.

Như Kevin Roose, một nhà biên tập về công nghệ của tờ New York Times đã viết trong một bài báo cũng được đăng trên New York Times với tiêu đề: “Chào mừng đến với nền kinh tế YOLO” (You-Only-Live-Once).

Một sự gia tăng đáng kể của những người có khả tài chính và kỹ năng cần thiết, nỗi sợ hãi và lo lắng trong năm qua đang nhường chỗ cho một kiểu mới của sự không sợ hãi.”

Rõ ràng là mọi người đang đánh giá lại các lựa chọn của họ, và hầu hết các sự tranh luận đều cho rằng ‘kiệt sức’ là một trong những lý do lớn nhất dẫn đến điều này. Và điều đó không có gì quá ngạc nhiên.

Theo nghiên cứu của Asana (một nền tảng quản lý công việc) trên 13.000 nhân viên vốn có các nền tảng kiến thức bài bản trên tám quốc gia cho thấy 71% người lao động đã trải qua tình trạng kiệt sức trong năm qua.

Như Melissa Swift, nhà lãnh đạo toàn cầu phụ trách về chuyển đổi lực lượng lao động tại Korn Ferry cho biết:

“Về cơ bản, chúng ta đã làm kiệt sức lực lượng lao động toàn cầu trong năm qua. Và một trong những cách để mọi người đối phó với tình trạng kiệt sức đó là chuyển đổi người sử dụng lao động.”

Định nghĩa mới về sự thành công.

Những gì đại dịch đã làm đang cho chúng ta thời gian – rất nhiều thời gian – để suy nghĩ về những gì chúng ta thực sự coi trọng và vai trò của công việc trong cuộc sống của chúng ta.

Chúng ta đã có thời gian để suy nghĩ về điều gì thực sự khiến chúng ta phát triển mạnh mẽ, những phần nào trong ‘cuộc sống đại dịch’ mà chúng ta muốn mang theo trong tương lai sau đại dịch và những phần nào chúng ta muốn bỏ chúng lại phía sau.

Có nghĩa là, có một điều gì đó sâu xa hơn rất nhiều đằng sau của ‘sự thức tỉnh vĩ đại’ này:

một định nghĩa mới về sự thành công.

Khi rất nhiều phần trong cuộc sống của chúng ta bị tách rời khỏi thế giới bên ngoài, chúng ta có đủ may mắn để có thể làm việc tại nhà hay không hay chúng ta cũng đang trở nên ít kết nối hơn với những định nghĩa của thành công trên thế giới.

Ngày càng có nhiều người hơn nhận thấy rằng việc xác định bản thân thông qua lý lịch (CV) của chúng ta và theo đuổi ý tưởng thành công là chỉ dựa trên các thước đo về tiền bạc và địa vị xã hội là không bền vững.

Nó giống như việc chúng ta đang ngồi trên một chiếc ghế đẩu chỉ với hai chân – tức sớm muộn gì chúng ta cũng sẽ té ngã.

Những gì chúng ta đang thấy là sự thay đổi sang một cuộc sống mới, sống dựa trên một định nghĩa thành công trọn vẹn hơn, nhiều ý nghĩa nội tại và bền vững hơn, bổ sung vào hai chỉ số truyền thống vốn có đầu tiên là tiền bạc và địa vị.

Thước đo mới về sự thành công.

Một thước đo mới nữa về thành công đó là hạnh phúc – bao gồm khả năng phục hồi và tiếp cận sự bình yên, niềm vui và sự mới mẽ bên trong con người của chính chúng ta.

Nếu mọi người đã kết nối với các thước đo mới này trong năm qua và họ cũng đã có được những cảm hứng nhất định từ nó, họ sẽ không từ bỏ nó và nếu công việc hiện tại của họ không cho phép, họ sẵn sàng tìm kiếm một cái gì đó mới.

Có hàng triệu người đang tìm cách để thoát khỏi đại dịch, như một nghiên cứu toàn cầu trên tạp chí Frontiers in Medicine cho thấy: “có nhiều sự lo lắng và trầm cảm hơn trước”.

Bà Karen Lynch, Giám đốc điều hành của CVS Health cũng đã cảnh báo về tình trạng “rối loạn chấn thương hậu Covid” vẫn đang tiếp diễn.

Nếu bạn đang cảm thấy chán nản và tuyệt vọng về một sự thay đổi trong cuộc sống của mình, có lẽ điều khó thay đổi nhất chính là công việc của bạn.

Càng căng thẳng, chúng ta càng cảm thấy kiệt sức bởi những gì chúng ta không thể kiểm soát, và kết quả là chùng ta chọn cách tập trung vào bất cứ điều gì nằm trong khả năng kiểm soát của chúng ta.

Với con số kỷ lục 9,3 triệu việc làm đang thiếu nhân sự lúc bấy giờ, các doanh nghiệp hay nhà tuyển dụng không có lựa chọn nào khác ngoài việc ngồi nhìn những “Sự từ bỏ vĩ đại” và “Sự thức tỉnh vĩ đại”.

Chúng ta đang ở trong một thế giới “bằng cách nào” (How). Và rõ ràng là “bằng cách nào” sẽ không phải chỉ là về các đặc quyền, tiền thưởng hay các bữa tiệc xa hoa tại văn phòng, mà là về việc giới thiệu các chính sách mới về yếu tố tinh thần, tình cảm và cả thể chất.

Như khoa học đã làm rõ, được nạp hay sạc lại năng lượng, thực sự cho phép chúng ta thể hiện bản thân một cách tốt nhất, năng suất nhất và sáng tạo nhất.

Đó là nền tảng của bất kỳ chiến lược nào cho cả định nghĩa rộng lớn về thành công ở cấp độ cá nhân lẫn định nghĩa bền vững về thành công trong kinh doanh.

Đưa yếu tố hạnh phúc vào công việc.

Bước tiếp theo là chúng ta cần đưa yếu tố hạnh phúc vào các trải nghiệm làm việc hàng ngày, với các cơ hội được sửa lỗi trong những thời gian căng thẳng và tích hợp các cơ hội mới trong quy trình làm việc của chúng ta.

Bằng cách đưa nó vào quy trình làm việc hàng ngày, chúng ta cung cấp cho mọi người những công cụ phù hợp ngay khi họ cần.

Điều này cho phép nhân viên có thể tăng cường sức khỏe hàng ngày của họ và trở thành một nhân lực có năng suất cao nhất và hiệu quả nhất.

Nhà sáng lập kiêm Giám đốc điều hành Salesforce, Marc Benioff đã nói về lý do tại sao sự thay đổi này lại quan trọng như vậy, đặc biệt là khi chúng ta đang thoát khỏi đại dịch và quay trở lại với cách làm việc hoàn toàn khác với những gì trước đại dịch.

“Tôi đã phải tạo ra một cách hoàn toàn mới để điều hành công ty của mình. Chúng tôi phải kích hoạt các kỹ năng mới cho nhân viên của mình như kỹ năng chăm sóc sức khỏe tinh thần … điều sẽ mở khóa để giúp họ có thể thực sự làm việc hiệu quả và thành công.”

Các doanh nghiệp khác trên toàn cầu cũng ngày càng thừa nhận tầm quan trọng của việc tái tạo năng lược đối với lực lượng lao động.

Trong một bức thư tay của mình vào tháng trước, Sundar Pichai, CEO Google, cũng đã thông báo rằng công ty này sẽ tiếp tục cung cấp thêm những “ngày nghỉ phép để tái tạo năng lượng” để giúp nhân của mình có thể nạp năng lượng được nhiều hơn.

Trong khi đó, Hootsuite cũng đã công bố “Tuần lễ sức khỏe” cho nhân viên vào tháng 7 cho phép nhân viên nghỉ một tuần có lương để giúp họ phục hồi sau tình trạng kiệt sức.

Mọi người đang thức tỉnh về giá trị của cuộc sống để cho phép họ kết nối với chính mình nhiều hơn, khả năng nuôi dưỡng hạnh phúc và khả năng phục hồi nhiều hơn.

Các doanh nghiệp sớm nhận ra được điều này sẽ ít có khả năng bị đảo lộn hơn trong ‘làn sóng từ bỏ công việc vĩ đại’.

Và tất nhiên, điều ngược lại sẽ đến với những doanh nghiệp còn lại.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Đan Linh | MarketingTrips

GAP và những thất bại: Điều gì đã xảy ra với thương hiệu thời trang hàng đầu một thời này

Gap đã mất đi giá trị và sự tỏa sáng của mình với đỉnh điểm là đóng cửa tất cả các cửa hàng ở Anh. Vậy điều gì đã xảy ra với thương hiệu này? Cùng MarketingTrips tìm hiểu lý do dẫn đến thất bại của thương hiệu GAP trong bài viết này.

GAP và những lần 'té ngã' - Điều gì đã xảy ra với thương hiệu thời trang hàng đầu một thời này
GAP và những thất bại: Điều gì đã xảy ra với thương hiệu thời trang hàng đầu một thời này

Gap, thương hiệu thời trang của Mỹ dường như cảm thấy được một luồng không khí trong lành mới khi đến Anh vào năm 1987.

Nội thất cửa hàng sạch sẽ, tươi sáng cùng với các dòng sản phẩm thời trang theo phong cách preppy sang trọng đã tạo ra được một điểm khác biệt rõ ràng cho Gap khi so sánh với các đối thủ cạnh tranh khác trong nước.

Nhưng gần 35 năm là một khoảng thời gian dài trong lĩnh vực bán lẻ.

Mọi thứ đã thay đổi, thời trang cũng đã thay đổi, và Gap – sẽ đóng cửa tất cả 81 chi nhánh tại Vương quốc Anh vào cuối tháng 9 này, kết thúc thời gian hoạt động của thương hiệu trên các đường phố tấp nập của Vương quốc Anh.

Thói quen giảm giá của thương hiệu có nghĩa là một đợt giảm giá khác sẽ sớm diễn ra, nếu nó chưa được xảy ra.

Bà Annie Brown, cộng sự của Brand Finance, một công ty tư vấn và định giá thương hiệu hàng đầu trên thế giới, cho biết: “Động thái đóng cửa các cửa hàng là một phần của quá trình tái định vị thương hiệu cần thiết và rộng rãi hơn.”

Brand Finance ước tính giá trị thương hiệu của Gap (brand value) trên toàn cầu là 1,4 tỷ USD (1 tỷ bảng Anh) tính đến tháng 1 năm nay, thấp hơn nhiều so với mức định giá 3,2 tỷ USD (2,3 tỷ bảng Anh) của ‘thương hiệu đàn chị’ Old Navy (một thương hiệu của Gap Inc).

Bà Brown cho biết giá trị của Gap đã giảm trung bình 5% mỗi năm kể từ năm 2008, trong khi giá trị của đối thủ H&M tăng trưởng trung bình 10% mỗi năm so với cùng kỳ.

Theo Brand Finance Global Equity Monitor 2020, dựa trên nghiên cứu người tiêu dùng được thực hiện vào tháng 10 năm 2020, Gap được người mua sắm biết đến nhiều hơn Zara nhưng ít được biết đến hơn so với Primark, H&M và Next.

Bà Helen Edwards, một nhà tư vấn thương hiệu chia sẻ:

“Với nhiều sự cân nhắc kỹ lưỡng trong quản trị và tái định vị thương hiệu, Gap có thể xây dựng lại thương hiệu đó và chúng ta có thể nhìn thấy nó trở lại trên đường phố.”

Gap đã bắt đầu xem xét các hoạt động ở châu Âu vào năm ngoái như một phần của chiến lược lớn “Power Plan 2023”, một chiến lược thay đổi toàn diện của thương hiệu.

Mục tiêu tổng quát của nó là tìm ra những cách hiệu quả hơn về chi phí để duy trì sự hiện diện ở Châu Âu.

Ở Pháp và Ý, điều này sẽ chứng kiến ​​việc Gap bán bớt các cửa hàng thực (physical stores) của mình cho các đối tác để điều hành chúng; ở Anh, Gap sẽ đóng cửa tất cả các cửa hàng của mình nhưng vẫn duy trì hoạt động ecommerce.

Các thị trường khác cũng đang có những sự thay đổi, với 175 cửa hàng ở Mỹ sẽ đóng cửa vào cuối năm nay.

Gap cũng có kế hoạch tăng cường sự thâm nhập trực tuyến trên toàn cầu, một mục tiêu mà họ đã hướng tới trong thời gian cửa hàng bị đóng cửa do đại dịch Covid-19.

Sự cạnh tranh khốc liệt…cũng là lý do khiến GAP thất bại.

Theo dữ liệu từ YouGov, Gap phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ các đối thủ như Primark và Uniqlo, nhưng đồng thời bản thân Gap cũng đang gặp rất nhiều khó khăn với hình ảnh thương hiệu của chính mình.

Ông Richard Moller, Giám đốc nghiên cứu thị trường của YouGov cho biết:

“Gap được người mua sắm đánh giá rất cao về chất lượng, ấn tượng thương hiệu và cả sự hài lòng của khách hàng, điều này nghĩa là Gap vẫn rất nổi tiếng với những trải nghiệm khách hàng và các sản phẩm được sản xuất tốt.

Nhưng Gap lại gặp khó khăn với danh tiếng của thương hiệu, sự giới thiệu từ khách hàng đến khách hàng và nhận thức của khách hàng về những gì họ nhận được so với những gì mà họ phải bỏ ra.”

Tuy nhiên, ông lưu ý rằng trong ba tháng qua, điểm chất lượng, ấn tượng và mức độ hài lòng của Gap cũng đã bắt đầu sụt giảm đáng kể.

Ông Moller nói tiếp:

“Kể từ khi đại dịch xảy ra, nhiều thương hiệu trên các đường phố lớn đã thực hiện việc chuyển đổi trực tuyến để bắt kịp với hành vi mới của người tiêu dùng.

Trong khi, việc đóng cửa hoặc hạn chế các cửa hàng trên các con phố khiến việc mua sắm trở nên khó khăn hơn đối với những người vốn không thích mua hàng trực tuyến, khi họ muốn xem và thử sản phẩm trước khi ra quyết định mua hoặc chỉ đơn giản là tận hưởng gần hơn những sự kiện mua sắm rầm rộ.

Sự mất mát hay tổn thất của Gap không chỉ đến từ những khách hàng hiện tại hay những khách hàng với các thói quen cũ mà còn là từ những khách hàng mới tiềm năng trong tương lai, những người có những thói quen mua sắm mới.”

Theo dữ liệu của YouGov, gần 2/3 (61%) khách hàng hiện tại của Gap nói rằng họ thích mua hàng trực tuyến hơn là tại các cửa hàng thực.

Ông Moller cho biết thêm: “Nếu không có chi tiêu lớn hơn cho quảng cáo, Gap có thể gặp nhiều khó khăn hơn trong việc phát triển lượng khách hàng của mình khi họ đã không còn sự hiện diện trên các con phố lớn.”

Nhà tư vấn thương hiệu Helen Edwards chia sẻ:

“Quả là một sự ‘té ngã’ không hề dễ chịu khi bạn nghĩ về những gì Gap đã có. Bà mô tả Gap trong thời kỳ hoàng kim là một thương hiệu thời trang đáng mơ ước, điều mà rất nhiều đối thủ phải ghen tị.”

Bà cũng trích dẫn các yếu tố khiến Gap phải đối diện với nhiều khó khăn hơn: cạnh tranh gia tăng, phụ thuộc quá nhiều vào chiết khấu và việc ép quá nhiều hàng giảm giá vào các cửa hàng.

“Tôi tin rằng Gap có thể xây dựng lại thương hiệu của họ và chúng ta có thể thấy Gap trở lại nhiều hơn trên các con phố, điều này cũng sẽ đòi hỏi một nỗ lực lâu dài của Gap trong việc thay đổi nhận thức của khách hàng.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

LinkedIn giới thiệu Skills Path, một cách mới nhằm giúp các doanh nghiệp tuyển dụng

Với ước tính khoảng 250 triệu công việc hiện được thay thế bởi COVID-19. Những câu chuyện về những người đột nhiên mất việc không còn là điều gì đó xa lạ.

LinkedIn giới thiệu Skills Path, một cách mới nhằm giúp các doanh nghiệp tuyển dụng

Một số nhà tuyển dụng lại không thể tuyển dụng đủ nhanh và gặp nhiều khó khăn trong việc xác định những nhân tài với các kỹ năng phù hợp cho doanh nghiệp của họ.

Dưới đây là chia sẻ từ LinkedIn:

Chúng tôi có thể thấy có những cơ hội sẵn có, nhưng những người lao động có động lực và tài năng đã bị mất việc lại không thể tìm thấy chúng.

Người lao động thường không nhận ra rằng các kỹ năng họ có cho một công việc có thể dễ dàng chuyển đổi sang một công việc khác.

Nhưng thực tế là, ngay cả khi họ nhận ra điều đó, họ cũng không thể được tuyển dụng cho đến khi người sử dụng lao động hay nhà tuyển dụng cũng nhận ra điều đó.

Và đương nhiên, cách chúng ta tuyển dụng có thể đã bị hạn chế. Nhiều quy trình tuyển dụng phụ thuộc vào kinh nghiệm hoặc bằng cấp có liên quan để tìm ứng viên, nhưng đôi khi người phù hợp nhất cho vai trò đó lại là một người từ một cộng đồng mà nhà tuyển dụng chưa từng xem xét hay tiếp cận trước đây.

Chúng tôi tin rằng bằng cách tiếp cận các cơ hội dựa trên kỹ năng, chúng tôi có thể loại bỏ các rào cản đối với các ứng viên không có bằng cấp hoặc những mối quan hệ rộng rãi, đồng thời tăng quy mô nguồn nhân tài của nhà tuyển dụng, điều thường cho phép họ xác định những ứng viên chất lượng nhất cho những vị trí khó lấp đầy nhất.

Dựa trên cam kết của chúng tôi với Microsoft, nơi chúng tôi đã giúp hơn 30 triệu người được đào tạo lại cho các công việc theo yêu cầu, hôm nay chúng tôi đang thực hiện cam kết của mình ở một bước xa hơn với mục tiêu mới là giúp 250.000 doanh nghiệp tuyển dụng dựa trên kỹ năng vào năm 2021 thông qua nền tảng của mình.

Là một phần của cam kết này, chúng tôi đang thử nghiệm một cách mới để sử dụng LinkedIn Recruiter cho việc tuyển dụng dựa trên các kỹ năng vốn đang được gọi là Skills Path (con đường kỹ năng).

Hỗ trợ nhà tuyển dụng xác định các tài năng mới.

Skills Path tập hợp các khóa học LinkedIn Learning với Skill Assessments (công cụ đánh giá kỹ năng) để giúp nhà tuyển dụng đánh giá ứng viên theo những cách công bằng hơn – dựa trên các kỹ năng đã được chứng minh của họ.

Các hoạt động tuyển dụng từ lâu đã phụ thuộc vào các tiêu chuẩn ứng viên truyền thống như bằng cấp, chức danh và mạng lưới mối quan hệ của họ để khám phá các ứng viên.

Với Skills Path hay ‘Con đường Kỹ năng’ mới, điều đó sẽ thay đổi.

Đầu tiên, các nhà quản lý tuyển dụng tại các doanh nghiệp sẽ xác định các kỹ năng cốt lõi cho một vị trí. Sau đó, các ứng viên sẽ có được cơ hội mới công bằng hơn bằng cách:

  • Thu hẹp bất kỳ khoảng trống kỹ năng nào với các khóa học miễn phí từ LinkedIn được tuyển chọn để giúp học các kỹ năng cần thiết cho vị trí đó.
  • Thể hiện kỹ năng của họ bằng cách vượt qua các bài đánh giá kỹ năng (LinkedIn Skill Assessment) bằng video hoặc văn bản.
  • Đảm bảo cuộc trò chuyện với nhà tuyển dụng nếu họ vượt qua các bài đánh giá.

Ví dụ: chúng tôi biết rằng một người làm phục vụ thực phẩm (food servers) có 71% kỹ năng cần thiết cho vai trò dịch vụ khách hàng (CS) hoặc người quản lý cửa hàng có 56% kỹ năng cần thiết cho vai trò bán hàng.

Với Skills Path, một người phục vụ thực phẩm có thể tìm thấy các vị trí dịch vụ khách hàng, tìm hiểu các kỹ năng mà họ có thể còn thiếu để tiếp cận các cơ hội mới.

Các thương hiệu toàn cầu đang rất mong muốn được thử nghiệm Skills Path mới.

Tại LinkedIn, chúng tôi rất thích thử nghiệm các sản phẩm hay dịch vụ mới của chính mình.

Chúng tôi đã tạo ra phiên bản đầu tiên của Skills Path cho các nhóm dịch vụ khách hàng của chúng tôi.

Chúng tôi đã loại bỏ các yêu cầu truyền thống như bằng cấp hoặc kinh nghiệm 1-2 năm trong bản mô tả công việc (JD) của mình và đánh giá mọi người dựa trên các kỹ năng đã được chứng minh của họ trong quy trình tuyển dụng.

Trong vài tháng qua, chúng tôi đã cộng tác với những khách hàng tham gia chương trình thử nghiệm Skills Path của chúng tôi, bao gồm BlackRock, Citrix, Gap Inc., GitHub, Gusto, Microsoft, Prologis, Ralph Lauren, TaskRabbit và Wayfair.

Họ sẽ tuyển dụng cho nhiều vai trò khác nhau, bao gồm dịch vụ khách hàng, phát triển bán hàng, nhà phân tích dữ liệu, nhà phân tích kinh doanh, giám đốc sản phẩm, giám đốc dự án, điều phối viên tuyển dụng và điều phối chuỗi cung ứng.

Bà Meghan Kelly, Giám đốc toàn cầu về thu hút nhân tài (Global Head of Talent Acquisition) tại Gap Inc., cho biết:

“Là một công ty luôn cố gắng đầu tư vào các phương pháp thực hành tìm kiếm tài năng mới để cho phép chúng tôi tiếp cận ứng viên theo một cách rộng rãi nhất có thể.

Tham gia vào bản thử nghiệm Skills Path của LinkedIn sẽ giúp chúng tôi kết nối với các ứng viên nhanh hơn dựa trên các kỹ năng và tiềm năng cốt lõi thay vì chỉ là kinh nghiệm hoặc bằng cấp truyền thống, chúng tôi có thể tiếp cận với nguồn nhân tài đa dạng hơn.

Chúng tôi tin rằng với lực lượng lao động toàn diện, chúng tôi có thể thúc đẩy sự sáng tạo, đổi mới và nâng cao kết quả kinh doanh.”

Bà Danielle Brown, Giám đốc Nhân sự (CPO) của Gusto cũng đồng quan điểm:

“Việc tuyển dụng không chỉ là những gì diễn ra trên giấy tờ.

Những người với những nền tảng kiến thức độc đáo và thậm chí là thách thức về măt bằng cấp có thể là các ứng cử viên nổi bật.

Tại Gusto, chúng tôi quan tâm đến các kỹ năng, giá trị và động lực của ứng viên như sự gan dạ, đam mê và kiên trì ngay từ đầu thay vì chỉ là bằng cấp hay kinh nghiệm trước đó.

Skills Path giúp chúng tôi xác định và nuôi dưỡng những tài năng tiềm ẩn vì chúng tôi có thể đảo ngược được thứ tự của quá trình tuyển dụng – khi chúng tôi tìm hiểu toàn bộ về yếu tố con người ngay từ đầu.”

Hướng tới một lực lượng lao động tập trung vào các kỹ năng.

Skills Path là một phần của chiến lược đầu tư liên tục của LinkedIn vào các sản phẩm nhằm mục tiêu giúp người tìm việc xây dựng và thể hiện kỹ năng của họ, đồng thời giúp nhà tuyển dụng xác định trình độ kỹ năng của ứng viên.

Nếu bạn là một doanh nghiệp muốn tham gia vào chương trình thử nghiệm Skills Path của LinkedIn, bạn có thể điền vào biểu mẫu quan tâm này tại đây.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Long Trần | MarketingTrips 

CEO Instagram: “Chúng tôi không còn là một ứng dụng chia sẻ hình ảnh”

CEO Instagram, Adam Mosseri đã chia sẻ kế hoạch mở rộng ứng dụng sang nhiều lĩnh vực hơn là chỉ chia sẻ hình ảnh, chẳng hạn như video và mua sắm.

CEO Instagram: "Chúng tôi không còn là một ứng dụng chia sẻ hình ảnh"
CEO Instagram | Adam Mosseri

Trong một chia sẻ mới đây nhất, CEO Mosseri cho biết Instagram hiện đang xây dựng những trải nghiệm mới trong 04 lĩnh vực chính.

1. Nhà sáng tạo (Creator).

Ưu tiên hàng đầu của Instagram hiện tại vẫn là nhà sáng tạo và giúp họ kiếm thêm thu nhập bằng các tính năng kiếm tiền mới.

Mosseri nhận thấy có một sự thay đổi quyền lực đáng kể từ các tổ chức sang các cá nhân trong các ngành và ông muốn chuyển Instagram theo hướng đó.

2. Video.

Ưu tiên thứ hai của Instagram là video, định dạng nội dung vốn đang chứng kiến một sự tăng trưởng chóng mặt ở hầu hết các nền tảng trực tuyến lúc bấy giờ.

Mosseri nói rằng Instagram cần tập trung vào video nhiều hơn để bặt kịp được với xu thế.

3. Mua sắm (Shopping).

Lĩnh vực thứ ba mà Instagram có kế hoạch mở rộng là mua sắm. Đại dịch Covid-19 đã góp phần thúc đẩy nhanh hơn sự chuyển dịch trong hoạt động kinh doanh, từ thương mại ngoại tuyến (offline) sang thương mại trực tuyến.

Và với tư cách là một nền tảng luôn coi trọng sự đổi mới, Instagram đang cố gắng hết mình để tận dụng các xu hướng đó.

4. Nền tảng nhắn tin (Messaging).

Lĩnh vực thứ tư mà Instagram đang có kế hoạch xây dựng và phát triển đó là nhắn tin, điều mà CEO Mosseri cho biết nó đã trở thành một cách chính để mọi người kết nối với nhau trên ứng dụng, đặc biệt là giữa những người bạn thân thiết.

Dưới đây là chia sẻ của CEO Mosseri về cách Instagram có kế hoạch mở rộng tính năng video của mình và đưa kiểu nội dung mới này đến với nhiều người dùng hơn.

Các kế hoạch lớn cho nội dung video trên Instagram.

“Chúng tôi không còn là một ứng dụng chia sẻ hình ảnh nữa”, Mosseri cho biết trước khi đưa ra kế hoạch phát triển video của mình.

Nghiên cứu của Instagram cho thấy lý do số một khiến mọi người sử dụng ứng dụng là để giải trí. Đó là những gì mọi người thực sự đang tìm kiếm mỗi khi họ mở nó.

Để giúp người dùng giải trí nhiều hơn, Instagram sẽ tập trung nhiều hơn vào video.

Mosseri thừa nhận rằng Instagram đang phải đối mặt với một sự cạnh tranh rất gay gắt đến từ TikTok và YouTube, điều đó có nghĩa là còn rất nhiều công việc cần phải làm phía trước để Instagram có thể đạt được ‘cùng vị trí’ với các nền tảng đó.

Instagram đang chấp nhận thách thức này bằng cách nghiên cứu một số thay đổi mới sẽ được triển khai trong tương lai gần nhất.

Một trong những thay đổi đó là một cách mới để phân phối nội dung và giới thiệu người dùng đến với nhiều nhà sáng tạo hơn.

Trong vài tháng tới, Instagram sẽ thử nghiệm nhiều hơn, bao gồm cả việc hiển thị nội dung trong nguồn cấp dữ liệu của người dùng từ các tài khoản mà họ có thể chưa từng theo dõi.

Instagram cũng sẽ thử nghiệm các cách khác nhau để sử dụng video làm định dạng nội dung. Mosseri chia sẻ:

“Chúng tôi cũng sẽ thử nghiệm cách tiếp cận video trên phạm vi rộng hơn – video toàn màn hình, mang tính giải trí và ưu tiên thiết bị di động. Và vì vậy, bạn sẽ thấy chúng tôi làm một số việc mới hoặc thử nghiệm một số thứ mới trong những tháng tới.”

Cuối cùng, Instagram hy vọng rằng nền tảng sẽ ngày càng minh bạch hơn trong việc truyền thông những thay đổi trên ứng dụng, lưu ý rằng những kế hoạch này thể hiện một nỗ lực liên tục của nền tảng chứ không phải là điều một sớm một chiều.

“Bây giờ chúng tôi đã có ý tưởng về nơi chúng tôi muốn đến trong khoảng thời gian nửa năm hoặc một năm, nhưng tôi chắc chắn rằng mọi thứ sẽ thay đổi nhiều lần kể từ bây giờ đến lúc đó. Đây không phải là điều mà chúng tôi có thể làm trong một sớm một chiều.

Vì vậy, bạn sẽ thấy chúng tôi lặp lại một số cập nhật hoặc thay đổi về những gì chúng tôi đang làm và sẽ làm để đạt được những mục tiêu cuối cùng.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Jeff Bezos: “Lời khuyên này dành cho những ai muốn bắt đầu một sự nghiệp kinh doanh riêng”

Nhà sáng lập ‘đế chế’ Amazon, Jeff Bezos, chia sẻ 04 lời khuyên chính đã giúp tạo nên thành công cho công ty của ông. Đây là điều mà tất cả những ai mong muốn xây dựng một sự nghiệp kinh doanh riêng đều có thể học hỏi.

Jeff Bezos: "Lời khuyên này dành cho những ai muốn bắt đầu một sự nghiệp kinh doanh riêng"
CEO Amazon – Jeff Bezos

Jeff Bezos có một thông điệp chính dành cho các doanh nhân mới chớm nở: “hãy sẵn sàng chấp nhận những thất bại và rủi ro lớn.”

Bezos đã đưa ra thông điệp này tại hội nghị ‘Amazon’s Re:Mars’ ở Las Vegas sau khi ông được hỏi rằng ông sẽ đưa ra lời khuyên nào cho bất kỳ ai muốn bắt đầu một sự nghiệp kinh doanh của riêng họ (startup).

Vào thời điểm đó, Amazon là một trong những công ty đại chúng có lợi nhuận cao nhất trên thế giới với giá trị thị trường (market value) gần 860 tỷ USD.

Hai năm sau đó, gã khổng lồ thương mại điện tử này đã tăng hơn gấp đôi giá trị của mình khi Bezos thông báo kế hoạch từ chức CEO vào ngày 5 tháng 7 – cùng với ngày công ty được thành lập (5/7/1994).

Tại hội nghị, ông nói:

“Hãy chấp nhận rủi ro. Bạn phải sẵn sàng chấp nhận rủi ro. Nếu bạn có một ý tưởng kinh doanh không có rủi ro, nó có thể đã được thực hiện.

Bạn phải có một cái gì đó có thể chưa hiệu quả ở hiện tại. Theo nhiều cách, nó sẽ là một thử nghiệm trong kinh doanh.

Nhiều thử nghiệm trong số đó sẽ thất bại, nhưng “thất bại lớn” là một phần cần thiết của hành trình hướng tới thành công.”

Sau khi từ chức CEO, Bezos sẽ chuyển sang làm Chủ tịch điều hành của Amazon để tập trung vào “các sản phẩm mới và các sáng kiến ban đầu.”

Vị CEO này từ lâu đã nổi tiếng với những ý tưởng kinh doanh tiến bộ và đột phá, từ việc sử dụng các hệ thống hỗ trợ AI để giám sát nhân viên của Amazon đến việc thành lập Blue Origin, một trong những công ty du lịch vũ trụ đầu tiên trên thế giới.

Ông nói: “Chúng tôi luôn chấp nhận rủi ro, chúng tôi thoải mái khi nói về thất bại. Chúng tôi cần những thất bại đủ lớn để xoay chuyển tình thế. Nếu không, chúng tôi đã không thể xoay chuyển.”

Jeff Bezos thành lập Amazon vào năm 1994 chỉ với 10 nhân viên. Giờ đây, công ty này là một trong những nhà tuyển dụng lớn nhất thế giới, với khoảng 1,3 triệu nhân viên toàn thời gian và bán thời gian trên toàn thế giới.

Cũng tại hội nghị, Bezos cho rằng ngoài việc chấp nhận rủi ro và thất bại, các doanh nhân còn phải có nhiều niềm đam mê.

“Bạn sẽ phải cạnh tranh với những người có đầy đam mê,” ông nói.

“Song song với đó, các doanh nhân còn nên ‘bị khách hàng ám ảnh’, Hãy coi khách hàng trọng tâm để đổi mới và phát triển.”

“Đừng chỉ làm hài lòng khách hàng, hãy làm cho họ tuyệt đối hài lòng.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Đan Linh | MarketingTrips

Tencent ngày càng ‘nuốt chửng’ các startup game nhiều hơn

Bị nắn gân với hoạt động trong nước, Tencent đang tìm cách chuyển hoạt động ra nước ngoài thông qua hình thức thâu tóm các nhà phát triển và phát hành game.

Sáu tháng đầu năm nay, Tencent đã đầu tư vào 62 startup về video game, nhiều gấp đôi cả năm 2020, theo báo cáo từ Niko Partners. Còn nếu so với năm 2019, con số này là nhiều gấp 5 lần.

Từ đây, gã khổng lồ Internet Trung Quốc đã vươn mình trở thành công ty game lớn nhất thế giới về mặt doanh thu, qua mặt cả những kẻ sừng sỏ nhất nước Mỹ như Activision Blizzard hay Electronic Arts với tuổi đời nhiều gấp đôi Tencent.

Nỗ lực đầu tư vào game của Tencent nhằm tránh ‘mưa rơi đạn lạc’ của chính phủ Trung Quốc trong các hoạt động kiềm chế tầm ảnh hưởng của Alibaba và Jack Ma.

Ngoài ra, hành động của Tencent cũng được thúc đẩy bởi thành công toàn cầu của Genshin Impact, một game do startup có tên gọi miHoYo phát triển.

Genshin Impact được xem là game Trung Quốc phát hành toàn cầu thành công nhất mọi thời đại.

Trong nửa đầu năm nay, chỉ tính riêng phiên bản mobile, Genshin Impact đã có doanh thu cao thứ ba thế giới, chỉ sau Honour of Kings (Liên Quân Mobile) và PUBG Mobile đều của Tencent.

Túi tiền không đáy của Tencent khiến ngay cả các nhà phát triển Mỹ cũng không kháng cự lại được. Riot Games, nhà phát triển của League of Legends (Liên Minh Huyền Thoại) đã về tay Tencent từ năm 2011.

Đồng thời Tencent cũng nắm quyền kiểm soát một tên tuổi khác là Epic Games, kẻ ngáng đường Apple trong vụ kiện chống lại App Store của Táo khuyết.

Gần đây, Tencent lại đang thuê những cựu binh của nhà phát triển huyền thoại Blizzard để làm game chiến thuật thời gian thực (RTS) phục vụ thị trường phương Tây.

Sức hấp dẫn của Tencent còn thu hút các nhà phát triển Canada và Thụy Điển với chính sách đầu tư không can thiệp vào nội bộ startup hay sản phẩm.

Các hoạt động đầu tư ra nước ngoài của Tencent nhằm cố gắng phân tán sự chú ý của Bắc Kinh. Cơ quan chống độc quyền của Trung Quốc hiện đang bắt đầu điều tra vụ sáp nhập DouYu và Huya, hai nền tảng livestream lớn nhất nhì Trung Quốc bị Tencent thâu tóm.

Giới chức nước này đồng thời cũng đang chuẩn bị phạt Tencent vì nắm thị phần tuyệt đối ở thị trường nghe nhạc trực tuyến.

Tencent hiện đang nằm trong nhóm các công ty công nghệ bị Trung Quốc đặt trong tầm ngắm vì chiếm thị phần lớn trong nước.

Ngoài Alibaba và Tencent, danh sách theo dõi còn có ByteDance, sàn thương mại điện tử JD.com, hãng dịch vụ vận chuyển Didi Chuxing.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Nghiên cứu thị trường là gì? Các phương pháp nghiên cứu thị trường chính

Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu tất cả các thông tin xoay quanh thuật ngữ Nghiên cứu thị trường (Tiếng Anh có nghĩa là Market Research) như: Nghiên cứu thị trường là gì, vai trò của nghiên cứu thị trường trong marketing, đặc điểm và các phương pháp nghiên cứu thị trường phổ biến, ví dụ về nghiên cứu thị trường, và hơn thế nữa.

Nghiên cứu thị trường là gì
Nghiên cứu thị trường là gì? Phương pháp và chiến lược tiếp cận

Nghiên cứu thị trường (Market Research) là tập hợp bất kỳ những kỹ thuật nào được sử dụng để thu thập thông tin và hiểu rõ hơn về thị trường mục tiêu của doanh nghiệp. Bạn không thể kiểm soát những gì bạn không thể nhìn thấy và các phương pháp hay nhất của nghiên cứu thị trường sẽ giúp bạn có được câu trả lời. Nghiên cứu thị trường là nền tảng của mọi chiến lược Marketing thành công.

Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài:

  • Nghiên cứu thị trường là gì?
  • Tại sao nghiên cứu thị trường lại rất quan trọng hay vai trò của hoạt động nghiên cứu thị trường?
  • Nghiên cứu thị trường định tính là gì?
  • Nghiên cứu thị trường định lượng là gì?
  • 4 loại hình nghiên cứu thị trường chính.
  • FAQs – Một số câu hỏi thường gặp liên quan đến hoạt động nghiên cứu thị trường.

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Nghiên cứu thị trường là gì?

Nghiên cứu thị trường trong tiếng Anh có nghĩa là Market Research.

Nghiên cứu thị trường (hoặc nghiên cứu marketing) được định nghĩa là tập hợp bất kỳ những kỹ thuật nào được sử dụng để thu thập thông tin và hiểu rõ hơn về thị trường mục tiêu của công ty.

Các doanh nghiệp hay thương hiệu sử dụng thông tin này để thiết kế ra những sản phẩm, cải thiện trải nghiệm người dùng, xây dựng chiến lược marketing nhằm thu hút khách hàng tiềm năng và cải thiện tỷ lệ chuyển đổi tốt hơn.

Để giúp tối ưu các nỗ lực nghiên cứu thị trường hay nghiên cứu marketing của bạn trở nên dễ dàng hơn, hãy tham khảo các loại nghiên cứu thị trường bên dưới để đảm bảo bạn có tất cả dữ liệu và thông tin cần thiết để thúc đẩy các chiến lược marketing của mình.

Vai trò và mục đích của hoạt động nghiên cứu thị trường.

Nếu bạn đã hiểu nghiên cứu thị trường là gì hẳn là bạn đã có thể nhận thấy được vai trò quan trọng của nó trong doanh nghiệp.

Nghiên cứu thị trường rất quan trọng vì nó giúp xác định các điểm mạnh và điểm yếu trong chiến lược marketing của bạn.

Mặc dù việc tuân theo những trực giác hay kinh nghiệm marketing của riêng bạn cũng là một yếu tố quan trọng, tuy nhiên, bạn cần có dữ liệu và mức độ hiểu biết sâu hơn về những gì khách hàng của bạn muốn hay những gì đối thủ cạnh tranh của bạn đang nỗ lực để thành công hơn.

Nghiên cứu thị trường có thể giúp bạn khám phá những dữ liệu định lượng như quy mô thị trường và nhân khẩu học, thậm chí là cả dữ liệu nghiên cứu định tính như tâm lý học để hiểu rõ hơn về quy mô và phạm vi ngành kinh doanh của bạn.

Một lợi ích khác của nghiên cứu thị trường là khả năng xác định chính xác các đối thủ cạnh tranh trong ngành của bạn.

Nghiên cứu thị trường có thể giúp bạn hiểu rõ hơn về các bối cảnh cạnh tranh của mình bằng cách trả lời các câu hỏi như: Bạn đang cạnh tranh với các doanh nghiệp nhỏ hay doanh nghiệp lớn? Họ là ai, Họ mạnh yếu như thế nào?

Thị trường mục tiêu của họ như thế nào so với thị trường của bạn? Doanh nghiệp của bạn có đủ nhận thức về thương hiệu để cạnh tranh không?

Có lẽ là điều quan trọng nhất, nghiên cứu thị trường cung cấp cho bạn cái nhìn sâu sắc (insight) về đối tượng mục tiêu của bạn. Bạn cần nghiên cứu thị trường để hiểu rõ hơn về các insights đó.

Dữ liệu bạn tìm thấy được từ các cuộc nghiên cứu có thể giúp doanh nghiệp hay thương hiệu của bạn phục vụ tốt hơn cho những nhóm người dùng cụ thể mà bạn đang nhắm mục tiêu và thậm chí là có thể mở ra những cánh cửa mới cho các sản phẩm mới mà họ có thể muốn mua trong tương lai.

Nghiên cứu thị trường cung cấp động lực để thúc đẩy khách hàng mua hàng nhiều hơn vì nó giúp thương hiệu hiểu chính xác những gì họ muốn và cần.

Nói tóm lại, nghiên cứu thị trường là yêu cầu bắt buộc của bất kỳ chiến lược hay hoạt động marketing nào, để có thể hiểu sâu hơn về ngành marketing, bạn có thể xem tại: marketing là gì

Các phương pháp nghiên cứu thị trường phổ biến nhất hiện nay là gì?

nghiên cứu thị trường là gì
Nghiên cứu thị trường là gì – Những phương pháp nghiên cứu thị trường chính

Trong khi tuỳ thuộc vào nhu cầu của từng doanh nghiệp, bạn có thể lựa chọn từng phương pháp nghiên cứu thị trường khác nhau, dưới đây là những gì bạn có thể tham khảo.

Primary Research – Nghiên cứu thị trường sơ cấp.

Nghiên cứu thị trường sơ cấp là phương pháp đề cập đến những dữ liệu hoặc thông tin của bên thứ nhất (first party data).

Dữ liệu hoặc thông tin của bên thứ nhất là tất cả những dữ liệu và thông tin bạn đã tự thu thập được – bạn không trích dẫn từ bất kỳ nguồn nào khác.

Ví dụ về nghiên cứu thị trường sơ cấp bao gồm:

  • Các nhóm tập trung (Focus groups).
  • Phỏng vấn (Interviews).
  • Thăm dò ý kiến (Polls).
  • Khảo sát (Surveys).

Loại hình nghiên cứu thị trường này có thể giúp củng cố chiến lược marketing của bạn rất hiệu quả vì dữ liệu và thông tin đến trực tiếp từ khách hàng của bạn.

Đây được cho là loại nghiên cứu thị trường có giá trị nhất vì nó chỉ dành riêng cho những nhóm khách hàng mục tiêu của thương hiệu.

Điều này cho phép bạn có được những thông tin chi tiết về điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp để hiểu được trải nghiệm tổng thể của khách hàng.

Các ví dụ điển hình về nghiên cứu thị trường sơ cấp mà bạn thường nhìn thấy đó là các cuộc khảo sát và thăm dò ý kiến ​​trực tuyến, đây là một cách tuyệt vời để nhận được một số lượng lớn phản hồi trực tiếp từ khách hàng mục tiêu của bạn.

Secondary Research – Nghiên cứu thị trường thứ cấp.

Nghiên cứu thị trường thứ cấp đề cập đến các dữ liệu hoặc thông tin của bên thứ hai (second party data) hoặc bên thứ ba (third party data).

Dữ liệu của bên thứ hai và thứ ba được thu thập từ những gì vốn đã tồn tại trên thị trường.

Nghiên cứu này không phải do bạn thực hiện mà do các doanh nghiệp hoặc tổ chức khác đã từng thực hiện trước đó.

Ví dụ về nghiên cứu thị trường thứ cấp bao gồm:

  • Các bài viết.
  • eBooks.
  • Infographics.
  • Video.
  • Các nghiên cứu có sẵn từ các công ty nghiên cứu thị trường.
  • Các bản nghiên cứu từ cục thống kê, viện nghiên cứu….

Loại nghiên cứu thị trường này có thể giúp bạn hiểu rõ hơn về toàn bộ ngành của mình.

Bạn sẽ có thể xác định cách các đối thủ cạnh tranh đang hoạt động, các số liệu thống kê quan trọng trong ngành và những thông tin chi tiết có giá trị khác mà bạn có thể sử dụng để giúp bạn tạo ra một chiến lược marketing sáng suốt hơn.

Nghiên cứu thị trường thứ cấp là cách tốt nhất để có được ‘cảm nhận’ về dữ liệu và thông tin đã tồn tại trong ngành và giữa các đối thủ cạnh tranh.

Việc xác định đúng dữ liệu và thông tin đó không chỉ cung cấp cho bạn các ý tưởng tốt hơn về những gì bạn đang làm từ góc độ của người làm marketing mà nó còn là nơi bạn có thể cải thiện và tối ưu các chiến lược marketing mới.

Có thể đối thủ cạnh tranh của bạn đã viết một bài viết tuyệt vời nào đó và mang lại cho họ rất nhiều lưu lượng truy cập và tìm kiếm tự nhiên. Đây là lúc bạn có thể ‘học hỏi’ từ họ.

Qualitative Research – Nghiên cứu thị trường định tính.

Qualitative Research - Nghiên cứu thị trường định tính là gì?
Qualitative Research – Nghiên cứu thị trường định tính là gì?

Nghiên cứu thị trường theo phương pháp định tính đề cập đến việc thu thập dữ liệu không thể đo lường được.

Nghiên cứu định tính có thể là nghiên cứu sơ cấp hoặc thứ cấp. Bạn có thể sử dụng các phương pháp nghiên cứu sơ cấp như phỏng vấn, thăm dò ý kiến ​​và khảo sát để tìm hiểu cảm nhận của khách hàng về các sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn.

Mục đích của quá trình này là để hiểu cách họ đang suy nghĩ. Đây là những gì bạn có thể hỏi đối tượng mục tiêu của mình:

  • Điều gì đã khiến bạn mua sản phẩm hoặc dịch vụ của chúng tôi?
  • Đâu là điểm khiến bạn nghĩ rằng sản phẩm hoặc dịch vụ của chúng tôi có thể vượt qua hoặc tốt hơn các đối thủ cạnh tranh?
  • Bạn thích những tính năng hay công dụng nào trong sản phẩm hoặc dịch vụ của chúng tôi và tại sao?
  • Bạn nghĩ sản phẩm hoặc dịch vụ của chúng tôi có thể được cải thiện ở những khía cạnh nào và tại sao?

Loại hình nghiên cứu thị trường này cho chúng ta cái nhìn sâu sắc nhất về những gì khách hàng đang suy nghĩ; đó là cách duy nhất để khám phá lý do tại sao khách hàng quyết định tin tưởng bạn hoặc thương hiệu khác (của đối thủ).

Khi bạn tiến hành nghiên cứu khách hàng, bạn có thể hỏi khách hàng những câu hỏi cụ thể về sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn.

Câu trả lời từ những câu hỏi này sẽ giúp bạn hình thành các chiến lược marketing tốt hơn xuất phát từ việc hiểu tất cả những cảm xúc, suy nghĩ hay tâm tư của họ về sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn.

Mục tiêu của các nghiên cứu định tính là nhận được càng nhiều phản hồi của khách hàng về sản phẩm của bạn càng tốt. Nghiên cứu định tính có thể giúp bạn đánh giá xem liệu sản phẩm hay dịch vụ của bạn đã đáp ứng được kỳ vọng của khách hàng hay chưa.

Nếu đối thủ của bạn đang làm tốt hơn? Nghiên cứu định tính cung cấp cho bạn cái nhìn sâu sắc về cách khách hàng đang cảm nhận về sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn.

Quantitative Research – Nghiên cứu thị trường định lượng.

Quantitative Research
Quantitative Research – Nghiên cứu thị trường định lượng là gì?

Nghiên cứu thị trường theo hướng định lượng đề cập đến việc thu thập dữ liệu hay thông tin bằng các con số để phân tích thống kê. Cũng giống như nghiên cứu định tính, nghiên cứu định lượng có thể là sơ cấp hoặc thứ cấp.

Loại nghiên cứu này tập trung vào các số liệu (tương đối chính xác) để tối ưu chiến lược marketing. Các số liệu thống kê không phải là theo cảm nhận hay tự phỏng đoán, chúng phải là các bằng chứng thực nghiệm hay các con số thực tế.

Ví dụ về phương pháp nghiên cứu thị trường định lượng có thể là:

  • Tỷ lệ thoát trang (Bounce rate).
  • Số lần xem trang (Pageviews).
  • Số lượng người theo dõi trên mạng xã hội.
  • Số lượng tương tác cụ thể trên mạng xã hội.
  • Tổng số đối thủ cạnh tranh trực tiếp hiện có trên thị trường.
  • Tổng số lượng thảo luận của thương bạn so với đối thủ.
  • Phần trăm lượng tiếp cận của thương hiệu bạn so với đối thủ.
  • Số lượng tìm kiếm (volume) về thương hiệu (Brand Search).

Dữ liệu định lượng có thể đóng vai trò như một bản tiêu chuẩn để đánh giá về hiệu quả marketing, nơi bạn đang dành rất nhiều thời gian và tiền bạc cho các nỗ lực marketing.

Khi bạn biết chính xác mình đang đứng ở vị trí nào trên thị trường, bạn có thể điều chỉnh chiến lược marketing của mình sao cho phù hợp với hiện tại.

Không giống như một số loại nghiên cứu khác được nêu ra trong bài viết này, nghiên cứu định lượng có một lợi thế rất khác biệt đó là bạn có thể sử dụng các nền tảng hay công cụ phân tích và đo lường để thu thập và theo dõi tiến độ của công việc.

FAQs – Những câu hỏi thường gặp liên quan đến nghiên cứu thị trường.

  • Nhà phân tích nghiên cứu thị trường là gì?

Nhà phân tích nghiên cứu thị trường (Market Research Analyst) là người phân tích thị trường. Công việc chính của người này là xác định các phương pháp làm nghiên cứu thị trường, tiến hành thu thập dữ liệu, và sau đó đưa ra các báo cáo kèm nhận định về thị trường.

Kết luận.

Trên đây là tất cả các giải đáp của MarketingTrips về thuật ngữ nghiên cứu thị trường. Hy vọng thông qua bài viết, giờ đây bạn đã có thể tự trả lời các câu hỏi như nghiên cứu thị trường là gì, tại sao doanh nghiệp cần nghiên cứu thị trường, vai trò và mục đích của nghiên cứu thị trường hay các phương pháp nghiên cứu thị trường phổ biến nhất.

Tuỳ thuộc vào từng nhu cầu trong từng bối cảnh cụ thể, doanh nghiệp hay thương hiệu có thể cần đến những hình thức nghiên cứu thị trường khác nhau, tuy nhiên mục tiêu cuối cùng của các đợt nghiên cứu thị trường vẫn là tìm hiểu xem thực sự khách hàng đang mong đợi điều gì và doanh nghiệp có thể làm gì để đáp ứng lại các kỳ vọng đó.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

 

Nam Nguyen | MarketingTrips

Nguồn: MarketingTrips 

Cách sử dụng hashtag để phát triển thương hiệu trong năm 2021 (P2)

Bạn có biết cách sử dụng thẻ hashtag sao cho hiệu quả để có thể giúp phát triển thương hiệu? Dưới đây là những gì về hashtag mà bạn nên biết trong 2021.

Cách sử dụng hashtags để phát triển thương hiệu trong năm 2021

Cho dù thương hiệu của bạn đang sử dụng các nền tảng mạng xã hội như thế nào trong chiến lược truyền thông mạng xã hội, thì việc biết cách sử dụng thẻ hashtag (#) cũng sẽ giúp tăng khả năng tiếp cận và tương tác trên mạng xã hội của thương hiệu.

Hashtag là gì?

Khi nói đến khái niệm hashtag hay muốn hiểu hashtag là gì, có hai thứ mà bạn cần hiểu, thứ nhất là về mặt hiển thị và thứ hai là về mặt bản chất (tính kỹ thuật).

Về mặt hiển thị, hashtag là thuật ngữ dùng để chỉ những từ hay cụm từ nằm đằng sau dấu thăng “#”, ví dụ những từ như #marketingtrips, #marketing, #facebook, #hashtag hay #hashtaglagi chính là những hashtag.

Về mặt kỹ thuật, theo định nghĩa của Wikipedia, hashtag là những thẻ siêu dữ liệu (metadata) được ký hiệu bằng dấu thăng “#”. Hashtag được sử dụng phổ biến trên các nền tảng mạng xã hội như Twitter, Facebook, Instagram, YouTube hay TikTok.

Một trong những tính năng phổ biến nhất của các thẻ hashtag trên các nền tảng là chúng cho phép người dùng tìm kiếm những nội dung tương tự hoặc cùng nói về một chủ để.

Top những hashtag phổ biến nhất 2021.

Các thẻ hashtag phổ biến nhất không nhất thiết phải là các thẻ tốt nhất.

Ví dụ, hashtag #followme có hơn 575 triệu bài đăng trên Instagram.

Hashtag này có thể không thu hút được sự chú ý hay tương tác với người theo dõi (followers) của bạn cũng như không thêm bất kỳ ý nghĩa nào cho bài đăng của bạn.

Tuy nhiên, bạn cũng đừng bỏ qua các thẻ hashtag phổ biến này.

Ví dụ: các hashtag #throwbackthursday hoặc #flashbackfriday có thể là những cách thú vị để thương hiệu của bạn tham gia vào các cuộc trò chuyện chung đang diễn ra trên mạng xã hội rộng lớn.

Tính đến tháng 6 năm 2021, một số hashtag phổ biến nhất mọi thời đại trên nền tảng Instagram bao gồm:

  1. #love (2,1 tỷ bài đăng).
  2. #instagood (1,3 tỷ bài đăng).
  3. #fashion (972 triệu bài đăng).
  4. #photooftheday (931M bài đăng).
  5. #photography (769 triệu bài đăng).
  6. #beautiful (749 triệu bài đăng).
  7. #instagram (691 triệu bài đăng).
  8. #picoftheday (655 triệu bài đăng).
  9. #nature (639 triệu bài đăng).
  10. #happy (639 triệu bài đăng)

Tất nhiên, các thẻ hashtag phổ biến là khác nhau tùy thuộc vào nền tảng mạng xã hội bạn đang sử dụng. Trên LinkedIn, các hashtag phổ biến nhất mọi thời đại là #leadership và #productivity.

Mặc dù có hàng triệu – thậm chí là hàng tỷ bài đăng sử dụng các hashtag phổ biến. Chúng không cụ thể cho một ngành hoặc một chủ đề nhất định.

Và khi nói đến các hashtag phổ biến, đừng nói nhiều về tên thương hiệu của bạn.

Tốt nhất, bạn hãy cố gắng xác định các thẻ hashtag thích hợp có liên quan đến thương hiệu và những gì thương hiệu của bạn đang đại diện.

Chẳng hạn như khi bạn đang tìm cách xây dựng một hashtag phổ biến cho thương hiệu xe hơi Mercedes, hashtag đó nên là #Luxury, #power hay #dulcet (êm ái) chẳng hạn.

6 cách để tìm các thẻ hashtag tốt nhất.

Để tìm các thẻ hashtag cụ thể cho thương hiệu, ngành hàng và đối tượng mục tiêu của bạn, bạn sẽ cần phải thực hiện một số nghiên cứu nhỏ.

1. Theo dõi đối thủ và người có ảnh hưởng trên các nền tảng mạng xã hội.

Bạn nên bắt đầu bằng cách thực hiện một phân tích cạnh tranh nhỏ trên các phương tiện truyền thông mạng xã hội.

Thu thập thông tin về đối thủ cạnh tranh của bạn và bất kỳ người có ảnh hưởng (influencer) nào có liên quan đến thị trường ngách (niche) của thương hiệu của bạn.

Ghi lại những thẻ hashtag mà họ đã sử dụng thường xuyên nhất và họ sử dụng bao nhiêu thẻ khác nhau trong mỗi bài đăng của mình.

Điều này sẽ giúp bạn tìm hiểu cách đối thủ cạnh tranh của bạn đang tương tác với đối tượng mục tiêu và những từ khóa họ đang có xu hướng sử dụng nhiều.

2. Sử dụng Hashtagify.me.

Hashtagify.me giúp bạn tìm các thẻ hashtag trên Twitter hoặc trên Instagram tốt nhất cho thương hiệu của bạn.

Với công cụ này, bạn có thể tìm kiếm bất kỳ hashtags nào và xem mức độ phổ biến của nó.

Ví dụ: nếu bạn tìm kiếm mức độ phổ biến của thẻ #springtime, bạn sẽ nhận được kết quả hiển thị cho mức độ phổ biến tổng thể của thẻ này, mức độ phổ biến gần đây cũng như xu hướng trong tháng và tuần.

3. Biết những thẻ hashtag nào đang thịnh hành (trending).

RiteTag tạo các đề xuất hashtag đang thịnh hành dựa trên nội dung của bạn.

Bạn sẽ thấy các thẻ hashtag tốt nhất để sử dụng trong các bài đăng của bạn, cũng như thẻ để bài đăng của bạn được hiển thị tốt nhất theo thời gian.

Nhấp vào “Nhận Báo cáo” (Get Report) để phân tích chi tiết về các thẻ mà nó hiển thị.

4. Sử dụng một công cụ lắng nghe trên mạng xã hội (social listening).

Một số công cụ như Hootsuite cho phép thương hiệu của bạn sử dụng các luồng tìm kiếm để khám phá những thẻ hashtag nào là tốt nhất cho tất cả các nền tảng mạng xã hội mà thương hiệu đang sử dụng.

5. Tìm các thẻ hashtag có liên quan.

Nếu bạn đã nắm rõ những thẻ hashtag nào đang hoạt động tốt cho thương hiệu của mình, bạn cũng nên cân nhắc sử dụng các thẻ hashtag có liên quan.

Những thẻ này có thể cụ thể hơn một chút so với các thẻ phổ biến mà bạn đang sử dụng, điều này cũng có thể giúp bạn kết nối với nhiều đối tượng được nhắm mục tiêu hơn.

Trên Instagram, các thẻ hashtag có liên quan hiển thị ngay phía trên tab “Top” và “Recent” khi bạn đang ở trong phần “Explore”.

Trên LinkedIn, bạn có thể tìm thêm các hashtags đề xuất (recommendations) sau khi bạn nhấp vào một hashtag. Sau đó chọn “Khám phá thêm hashtags”.

6. Phân tích những thẻ hashtag nào đã thành công nhất trên các bài đăng trước đây.

Theo dõi những thẻ hashtag bạn đã sử dụng trên các bài đăng trước đây. Phân tích bài đăng nào là phổ biến nhất, sau đó xem có xu hướng gì với các thẻ này hay không.

Nếu bạn nhận thấy một số bài đăng phổ biến nhất của mình luôn chứa một vài thẻ hashtag giống nhau, hãy cân nhắc về việc đưa những thẻ đó vào các bài đăng của bạn trong tương lai.

Hết phần 2 !

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen | MarketingTrips