Có một đồng nghiệp độc hại? Bạn không hề đơn độc bởi vì Google đã liệt kê hơn 231 triệu trang kết quả về chủ đề này.
Nhà tâm lý học: “Tại sao những đồng nghiệp độc hại lại có thể leo lên cao trong công việc?”
Giờ đây, các nhà nghiên cứu từ Đại học Bonn (University of Bonn) cuối cùng đã đặt ra câu hỏi làm nhức nhối bấy lâu cho nhân loại: Làm thế quái nào mà những người lao động vì lòng tham, sự không công bằng, thiếu lịch sự và không trung thực lại có thể thành công?
Các nhà nghiên cứu đã nghiên cứu 203 bộ ba gồm: nhân viên – đồng nghiệp – người quản lý để thu thập các bản đánh giá đồng nghiệp và tự đánh giá của chính họ.
Thành công của những người độc hại phổ biến đến mức có một cụm từ dành riêng cho nó: “mô hình nghề nghiệp độc hại” (toxic career model).
Nó được diễn ra như thế này…
Một nhân viên độc hại thích ‘mê hoặc’, ‘quyến rũ’ và ‘chính trị hoá’, điều này dẫn đến họ được đánh giá hiệu quả cao trong công việc từ cấp trên. Trong khi đó, những người ngang hàng với họ thường biết rất rõ ‘sự thật xấu xí’ này.
Tất cả thành công của họ đều xoay quanh các kỹ năng xã hội (social skills).
Và bởi vì cách giao tiếp xã hội vốn có thể thúc đẩy các mối quan hệ công việc trở nên bền vững và lành mạnh hơn nên nó cũng có thể được sử dụng để lừa dối người khác, các đồng nghiệp độc hại thường sử dụng các kỹ năng xã hội này của họ để ‘tư lợi riêng’.
Nhà tâm lý học tại Đại học Bonn và cũng là người đồng nghiên cứu của đề tài này, Ông Gerhard Blickle cho biết:
“Mánh khóe, ngụy trang và sự lừa dối là những mặt tối của các kỹ năng xã hội.”
Về mặt tâm lý, nhân cách độc hại được thể hiện bởi tính trung thực thấp và tính khiêm tốn thấp. Nhà tâm lý học này gọi những người độc hại là “những nhân cách đen tối”.
Các nhà nghiên cứu cũng gợi ý rằng bạn cũng có thể giúp ngăn chặn những sự nghiệp độc hại từ những người này.
Nếu bạn là một nhà quản lý, mẹo dành cho bạn là hãy chú ý đến hiệu suất chung của nhóm thay vì chỉ là hiệu suất theo từng nhiệm vụ.
Bạn nên tách biệt khái niệm ‘hiệu suất công việc’ với cái được gọi là ‘ấn tượng tốt’, đặc biệt là trong những công việc liên quan đến lãnh đạo và bán hàng, nơi những ‘nhân cách độc hại’ có thể phát triển rất mạnh.
Những lời lẽ “ngọt ngào” trong cả cách giao tiếp lẫn CV xin việc cũng là dấu hiệu để nhận diện các đồng nghiệp độc hại.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Các thuộc tính khác, như giá thầu và trạng thái hiển thị, vẫn có thể được chỉnh sửa, nhưng bạn sẽ phải chuyển đổi thành đối sánh cụm từ (phrase match) nếu bạn muốn chỉnh sửa văn bản của từ khóa.
Theo thông báo mới nhất của Google Ads, kể từ cuối tháng 7, các nhà quảng cáo sẽ không còn có thể tạo từ khóa ‘đối sánh rộng có sửa đổi’ (broad match modifier) mới.
Các từ khóa ‘đối sánh rộng có sửa đổi’ hiện tại sẽ tiếp tục được phân phối theo hành vi tìm kiếm của ‘đối sánh cụm từ’ (phrase match).
Các bạn có thể theo dõi ví dụ minh hoạ từ Google thông qua hình ảnh bên dưới để hiểu về cách hoạt động của các loại đối sánh từ khoá.
‘Đối sánh rộng có sửa đổi’ là gì?
Từ khóa đối sánh rộng có sửa đổi là loại đối sánh từ khoá cho phép quảng cáo của bạn chỉ hiển thị cho các tìm kiếm có bao gồm các từ trong từ khóa (Keywords) của bạn nhưng không cần phải theo thứ tự khi một truy vấn tìm kiếm được xác định.
Để sử dụng loại đối sánh rộng có sửa đổi, bạn chỉ cần thêm dấu “+” đằng trước các từ, cụm từ trong từ khóa (Keyword) của bạn.
Ví dụ:
Từ khóa của bạn: +áo +thun +nam
Từ khóa sẽ kích hoạt hiển thị quảng cáo của bạn: áo thun nam giá rẻ, mua áo thun nam…
Từ khóa sẽ không kích hoạt quảng cáo của bạn: áo cổ tròn nam, áo thun mang tại nhà, áo cổ tròn cho nam,…
Khi Google Ads lần đầu tiên thông báo rằng họ đang mở rộng ‘đối sánh cụm từ’ để bao gồm luôn cả lưu lượng truy cập từ ‘đối sánh rộng có sửa đổi’, nền tảng này cũng tuyên bố rằng sau khi công cụ mới được triển khai trên toàn thế giới, các nhà quảng cáo sẽ không thể tạo các từ khóa mới theo hình thức ‘đối sánh rộng có sửa đổi’.
Nhà quảng cáo vẫn có thể chỉnh sửa các thuộc tính của nó như trạng thái hoặc giá thầu, tuy nhiên, việc chỉnh sửa văn bản của từ khóa sẽ yêu cầu phải thay đổi loại đối sánh từ khóa thành ‘đối sánh cụm từ’.
Lời khuyên từ Google.
Google khuyên bạn nên hợp nhất các từ khóa trùng lặp và chuyển các từ khóa ‘đối sánh rộng có sửa đổi’ của bạn sang một loại đối sánh khác để có thể dễ dàng hơn trong việc quản lý tài khoản của bạn trong tương lai.
Để giúp nhà quảng cáo xác định các từ khóa dư thừa, đề xuất “Xóa các từ khóa dư thừa” (Remove redundant keywords) cũng xuất hiện trên trang “Đề xuất” (Recommendations page) khi một từ khóa nào đó bị trùng trong cùng một nhóm quảng cáo.
Các công cụ chỉnh sửa hàng loạt để chuyển đổi từ khóa cũng đã được thêm vào Google Ads và Google Ads Editor.
Khi một từ khóa ‘đối sánh rộng có sửa đổi’ được chuyển đổi, từ khóa cũ đó sẽ bị xóa và một từ khóa mới trong loại đối sánh được chỉ định sẽ được tạo.
Điều này có nghĩa là thống kê của từ khóa mới sẽ bắt đầu lại từ đầu, nhưng các nhà quảng cáo vẫn có thể xem số liệu hiệu suất lịch sử của từ khóa cũ đã bị loại bỏ.
Tại sao các nhà quảng cáo phải quan tâm đến bản cập nhật này.
Các nhà quảng cáo hiện đang sử dụng hoặc thêm các đối sánh từ khoá này sẽ cần phải chuyển sang một loại đối sánh khác vào cuối tháng 7.
Vì các từ khóa ‘đối sánh rộng có sửa đổi’ hiện tại có thể đã được xử lý theo hành vi ‘đối sánh cụm từ’, bạn nên chuyển đổi từ khóa của mình nếu nó chưa được thực hiện.
Điều này sẽ cho phép bạn bắt đầu thu thập thống kê số liệu của từ khóa mới sớm hơn và nó có thể giúp bạn quản lý tài khoản của mình được dễ dàng hơn.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Công ty truyền thông mạng xã hội này là công ty thứ năm của Mỹ đạt được cột mốc 1000 tỷ USD, cùng với những cái tên khác như Apple, Microsoft, Amazon và công ty mẹ của Google là Alphabet.
CEO Facebook Mark Zuckerberg
Vào ngày 28 tháng 6 vừa qua, lần đầu tiên trong lịch sử, Facebook chính thức chạm mốc trên 1.000 tỷ USD vốn hóa thị trường.
Công ty truyền thông mạng xã hội này là công ty thứ năm của Mỹ đạt được cột mốc quan trọng này, cùng với Apple, Microsoft, Amazon và công ty mẹ của Google là Alphabet.
Cổ phiếu của Facebook vào thời điểm đóng cửa tăng 4,2% ở mức 355,64 USD sau một phán quyết pháp lý thuận lợi nhằm bác bỏ đơn khiếu nại chống độc quyền do Ủy ban Thương mại Liên bang Hoa Kỳ (FTC) và liên minh các tiểu bang đưa ra.
Doanh thu của Facebook chủ yếu đến từ nguồn quảng cáo vốn được cá nhân hóa cho hiển thị đối với người dùng ở cả mạng xã hội Facebook và Instagram.
Ngoài ra, công ty cũng có một mảng kinh doanh phần cứng đang phát triển khác, nơi họ đang xây dựng các sản phẩm khác như thiết bị gọi điện bằng video Portal, tai nghe thực tế ảo (VR) Oculus và kính thông minh, dự kiến sẽ được phát hành vào năm 2021.
Facebook tổ chức đợt phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) vào tháng 5 năm 2012, với giá trị vốn hóa thị trường (market cap) là 104 tỷ USD.
Giá trị của Facebook đã bị sụt giảm khoảng 19% trong năm 2018 sau khi công bố số liệu về doanh thu và người dùng trong quý 2 năm đó.
Sự sụt giảm này diễn ra trong bối cảnh Facebook đang phải đối mặt với một loạt các bê bối như: rò rỉ dữ liệu, tin tức giả mạo và đáng chú ý nhất là vụ bê bối Cambridge Analytica.
Theo đó, Cambridge Analytica, một đơn vị tư vấn chính trị của Anh đã truy cập bất hợp pháp vào kho dữ liệu của 87 triệu người dùng Facebook và sử dụng nó để nhắm mục tiêu quảng cáo cho Donald Trump trong cuộc bầu cử tổng thống năm 2016.
Bất chấp những vụ bê bối phải đối mặt, Facebook đã phục hồi và tiếp tục phát triển không ngừng về doanh thu trung bình trên mỗi người dùng (ARPU).
Giá cổ phiếu hiện tại của Facebook đã tăng hơn 90% kể từ ngày 27/7/2018.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Xây dựng doanh nghiệp của riêng bạn có thể là một hành trình đầy thách thức và khó hiểu. Dưới đây là những gì bạn nên biết.
Cre: Getty Images
1. Không có ý tưởng gì về những việc bạn đang làm.
Khi bạn bắt đầu một công việc kinh doanh mới hay một doanh nghiệp mới, điều quan trọng cần nhớ là sẽ có nhiều thời điểm bạn không biết mình đang làm gì.
Mặc dù điều này có vẻ như các nhà lãnh đạo khác trong ngành của bạn đã tìm ra tất cả phương án, nhưng đừng mong đợi trường hợp đó cũng xảy ra tương tự với chính bạn.
Bởi vì một điều đơn giản, các doanh nhân đó có thể đã ở trong ngành của bạn hàng chục năm trước khi bạn biết họ là ai.
Đừng so sánh sự tiến bộ của bạn với bất kỳ ai khác ngoài chính bản thân bạn.
Nếu bạn nhìn lại quá khứ làm việc của các doanh nhân khác, bạn sẽ nhận ra rằng họ cũng đã từng gặp rất nhiều những thách thức và thất bại để đạt được vị trí như hiện tại.
2. “Sự kiên trì là Vua”.
Những nhà lãnh đạo của các tổ chức và doanh nghiệp thành công nhất đã leo lên các vị trí dẫn đầu bởi vì họ không bao giờ bỏ cuộc. Họ có một kế hoạch bền vững về cách họ sẽ cam kết với doanh nghiệp của mình và sau đó thực hiện hành động một cách kiên trì.
3. Hãy chuẩn bị để nhận mọi ý kiến trái chiều.
Khi doanh nghiệp của bạn tiếp tục phát triển, sẽ có lúc không phải ai cũng đồng ý với bạn.
Hãy nhớ rằng thương hiệu hay doanh nghiệp của bạn không dành cho mọi khách hàng.
Bạn không thể để những bình luận tiêu cực, các phản ứng dữ dội và những lời chỉ trích khiến bạn thất vọng và gục ngã.
Brené Brown, tác giả của cuốn Daring Greatly, đã nói với chúng ta điều này:
“Khi chúng ta dành cả cuộc đời để chờ đợi cho đến khi chúng ta trở nên hoàn hảo, cuối cùng chúng ta phải hy sinh những mối quan hệ và cơ hội không thể lấy lại được, chúng ta đã lãng phí những thời gian quý báu và quay lưng lại với những món quà của chính mình.”
Đừng để bị cuốn vào việc sử dụng năng lượng của bạn vào những việc sai trái. Bạn không thể cho phép những ý kiến tiêu cực đó ngăn cản sự tiến bộ của bạn.
4. Đọc sách kinh doanh.
Đọc sách là điều quan trọng đối với tất cả mọi người, nhưng nó là điều tối quan trọng đối với một người mới bắt đầu trở thành chủ doanh nghiệp.
Hãy dành thời gian để học từ các nhà lãnh đạo khác, ‘đắm mình’ trong kiến thức và kỹ năng của họ bằng cách tiếp thu mọi thứ mà họ biết và chia sẻ.
Hãy học từ những chiến lược cả thất bại lẫn thành công của họ và sau đó, vận dụng chúng vào những chiến lược thực tế của doanh nghiệp bạn.
5. Đừng cố gắng thực hiện mọi thứ cùng một lúc.
Sự trưởng thành về mặt kỹ năng lẫn tư duy rất cần có thời gian. Bạn sẽ không thể đạt được tất cả các kỹ năng và kiến thức của mình một sớm một chiều vì những kỹ năng và kiến thức này sẽ chỉ có được theo thời gian cộng với những trải nghiệm của bạn.
Với những trải nghiệm có được đó, bạn sẽ trở nên hiệu quả hơn, linh hoạt hơn, đặc biệt là với những công việc hiện đang khiến bạn mất rất nhiều thời gian để xử lý.
Tuy nhiên, với kế hoạch kinh doanh rộng lớn của bạn, cuối cùng bạn cũng phải tuyển cho mình một đội ngũ gồm những con người tài năng nhất. Dù cho bạn có tài giỏi đến mức nào, ‘bạn không thể thành công một mình’.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Google Ads Data Hub là một chương trình cho phép các doanh nghiệp truy cập dữ liệu ở cấp độ hiển thị trên các chiến dịch quảng cáo có trả phí (PPC) của họ.
Google Ads Data Hub là gì? Bản giới thiệu ngắn gọn từ Google
Nó cung cấp cho các doanh nghiệp cơ hội tiếp cận dữ liệu của các chiến dịch truyền thông trên nhiều thiết bị khác nhau. Khi Google phát triển Ads Data Hub, nó đã trở thành một nền tảng dựa trên quyền riêng tư thay thế cho DoubleClick.
Google Ads Data Hub là gì?
Google Ads Data Hub hay trung tâm dữ liệu quảng cáo của Google cho phép nhà quảng cáo phân tích tùy chỉnh với các mục tiêu kinh doanh cụ thể của từng doanh nghiệp, đồng thời bảo vệ quyền riêng tư của người dùng và duy trì các tiêu chuẩn cao về mặt bảo mật dữ liệu của Google.
Bằng cách kết hợp dữ liệu của bạn với các dữ liệu ở cấp độ sự kiện (event-level data) từ các chiến dịch quảng cáo của Google, bạn có thể mở khóa những insights, cải thiện hiệu suất quảng cáo, từ đó giúp bạn đạt được các mục tiêu kinh doanh theo hướng dữ liệu (data-driven) và tối ưu hóa các chiến dịch một cách hiệu quả hơn, v.v.
Kết quả từ các truy vấn mà bạn đã chạy bằng Ads Data Hub được ghi vào tập dữ liệu BigQuery trong Cloud project (“your Cloud project”) mà bạn sở hữu.
Bạn có thể kết hợp dữ liệu của mình trong Cloud project với dữ liệu của Google để đánh giá hiệu quả của các chiến dịch quảng cáo và nhiều hơn thế nữa.
Ads Data Hub đảm bảo quyền riêng tư của người dùng cuối bằng cách thực thi kiểm tra quyền riêng tư và tổng hợp dữ liệu của Google trước khi nó rời khỏi Cloud project do Google sở hữu.
Google Ads Data Hub hoạt động như thế nào?
Google Ads Data Hub đọc dữ liệu từ ‘Đám mây’ (Cloud project) do Google sở hữu và ghi dữ liệu của các chiến dịch mà Google đã tổng hợp vào Cloud project của bạn:
Đọc dữ liệu: Những ‘Đám mây’ do Google sở hữu, chứa dữ liệu quảng cáo của Google từ các chiến dịch của bạn trên nhiều nền tảng khác nhau chẳng hạn như Display & Video 360, Google Ads, Campaign Manager 360 và YouTube. Ads Data Hub có thể đọc dữ liệu từ ‘Đám mây’ của bạn khi bạn cấp quyền cho dự án đám mây đó. Đây là những gì được liên kết từ dữ liệu của Google với dữ liệu của bạn.
Viết dữ liệu: “Dự án Đám mây của bạn” (“Your Cloud project”) là kết quả của các truy vấn mà bạn đã chạy trong Ads Data Hub, được xuất ra dưới dạng tập dữ liệu chiến dịch tổng hợp của Google, đưa vào ‘Dự án Đám mây của bạn’ và được lưu trữ ở đó.
Hệ sinh thái xung quanh Ads Data Hub được hiển thị trong sơ đồ dưới đây.
Google Ads Data Hub và liên kết dữ liệu.
Bạn có thể cấu hình Google Ads Data Hub thành các dữ liệu ở cấp độ sự kiện quan trọng tới những yếu tố định danh người dùng duy nhất. Những yếu tố định danh này được gửi đến Google khi người dùng tương tác với quảng cáo của bạn.
Sau khi làm việc với Google để thiết lập điều này, bạn có thể viết các truy vấn kết hợp dữ liệu trong các dự án Đám mây do Google sở hữu (Google-owned Cloud project) với dữ liệu mà bạn lưu trữ trong dự án Đám mây của mình (“your Cloud project”).
Bạn có thể tham khảo và cấu hình Google Ads Data Hub tại: Ads Data Hub
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nhiều thương hiệu đã bỏ qua phần giữa của phễu bán hàng (mid-funnel) của họ. Dưới đây là những gì mà Google đã chia sẻ về cách các thương hiệu có thể làm marketing hiệu quả hơn ở giai đoạn này của hành trình mua hàng.
Theo truyền thống, các nhóm tiếp thị thương hiệu (Brand Marketing) và tiếp thị hiệu suất (Performance Marketing) thường được tách ra, mỗi nhóm tập trung riêng biệt vào phần trên cùng (upper-funnel) và dưới cùng (lower-funnel) của phễu bán hàng trong hành trình mua hàng của khách hàng.
Điều này có nghĩa là những phần giữa của hành trình mua hàng (mid-funnel) thường bị bỏ qua, trong khi đây là điểm quan trọng khi người tiêu dùng đang tìm hiểu và đánh giá các lựa chọn mua của họ.
Lấy cảm hứng từ những nghiên cứu về “những phần giữa lộn xộn” trong hành trình mua hàng của khách hàng, Google đã chạy các phân tích dữ liệu cho thấy rằng các thường hiệu cần tăng gấp đôi hoạt động marketing ở những phần giữa của kênh bán hàng để nắm bắt thêm nhu cầu của khách hàng.
Dưới đây là những gì mà người làm marketing có thể học hỏi và ứng dụng từ các nghiên cứu của Google:
1. Sử dụng mô hình phân bổ đa chạm để đánh giá lại hiệu quả của marketing trong phần giữa của kênh bán hàng (mid-funnel).
Nhóm Media Lab của Google là đơn vị quản lý chiến lược truyền thông cho tất cả các chiến dịch quảng cáo của Google, bao gồm cả Google Store, nền tảng bán lẻ trực tuyến các thiết bị của Google.
Trong khi Google sử dụng nhiều kênh tiếp thị kỹ thuật số (digital marketing) khác nhau để tiếp cận người dùng, thì những phần ở giữa kênh – chẳng hạn như quảng cáo hiển thị và video – thường bị bỏ qua vì Google coi đó là kênh kém hiệu quả hơn về mặt chi phí.
Chìa khóa để thay đổi cách tiếp cận của Google là biết điểm tiếp xúc nào của người tiêu dùng thực sự có thể thúc đẩy doanh số bán hàng.
Phân bổ theo lần nhấp chuột cuối cùng (Last-click attribution), vốn đang được áp dụng trong rất nhiều chiến dịch marketing, có xu hướng đánh giá thấp vai trò của các kênh marketing ở phần giữa của kênh bán hàng.
Tuy nhiên, bạn nên nhớ rằng các kênh quảng cáo không hoạt động tách biệt nhau. Google hiểu rõ điều quan trọng là phải cải thiện chiến lược phân bổ này của mình để có thể phân bổ lại ngân sách được tốt hơn.
Để hiểu giá trị của phần giữa của kênh bán hàng (mid-funnel), Google đã hợp tác chặt chẽ với nhóm marketing của Google Store để chạy phân tích các dữ liệu nội bộ, thử nghiệm các chiến dịch quảng cáo kỹ thuật số trên 14 thị trường khác nhau.
Nhóm phân tích đã xây dựng mô hình phân bổ tùy chỉnh với Ads Data Hub và sau đó sử dụng các chiến thuật tìm kiếm khách hàng tiềm năng để tiếp cận các đối tượng đang tìm kiếm điện thoại thông minh trên các kênh như Display & Video 360, Google Display Ads và YouTube Ads.
Phân tích cho thấy rằng những chiến thuật này đóng một vai trò lớn hơn nhiều so với những gì chúng ta suy nghĩ ban đầu.
Google đã đo lường kết quả thông qua phân tích mô hình phân bổ đa chạm (multi-touch attribution) và các nghiên cứu về mức độ gia tăng chuyển đổi.
Phân tích phân bổ đa chạm cho thấy rằng các kênh này (kênh giữa) thực sự có thể được ghi nhận là đã thúc đẩy doanh số bán hàng nhiều hơn 16 lần so với mô hình phân bổ nhấp chuột cuối cùng (last-click attribution).
Google đã thấy doanh số bán điện thoại của mình tăng 12,5% từ những người đã xem quảng cáo hiển thị hình ảnh ở giữa kênh, và tăng 31,5% từ những người dùng đã xem quảng cáo YouTube cũng ở giữa kênh.
Mặc dù kết quả có thể khác nhau đối với các chiến dịch hoặc các thương hiệu khác, tuy nhiên các nghiên cứu phân tích về mô hình phân bổ này đã cho chúng ta thấy rằng marketing ở các phần giữa của kênh có thể thúc đẩy doanh số bán hàng thực sự.
Nó đã làm thay đổi cách chúng ta suy nghĩ về ngân sách marketing, loại chiến dịch, nhóm quảng cáo và cả thông điệp trong quảng cáo của mình.
2. Thông điệp marketing ở phần giữa của kênh.
Mọi người đang tìm kiếm để mua điện thoại thông minh trong suốt cả năm; sự cân nhắc là luôn luôn xảy ra. Và người tiêu dùng đang cần sự trợ giúp hơn bao giờ hết trong khi họ khám phá và đánh giá các lựa chọn mua hàng của mình.
Hoạt động marketing của Google trước đây tập trung vào quảng cáo phản hồi trực tiếp và đẩy mạnh các hoạt động xung quanh các chiến dịch, nhằm cải thiện ở giai đoạn cuối của hành trình mua hàng (BoFu).
Bao gồm phần giữa kênh cho phép Google có mặt ở những nơi quan trọng; nhắc nhở người dùng về thương hiệu và làm nổi bật các lợi ích sản phẩm chính có liên quan đến họ.
Tuy nhiên, khi Google chuyển trọng tâm của mình sang chiến lược tập trung vào phần giữa kênh, Google phải điều chỉnh thông điệp của mình sao cho phù hợp.
Google đã ưu tiên những thông điệp được dẫn dắt bởi giá trị (value-led messaging) đối với người tiêu dùng, tạo ra sự cấp thiết với các ưu đãi cho những người đã sẵn sàng mua.
3. Cách kết hợp giữa Brand Marketing và Performance Marketing ở phần giữa của kênh bán hàng (mid-funnel).
Người tiêu dùng đang phải đối mặt với một lượng lớn sự lựa chọn và thông tin khi họ trải qua hành trình mua hàng, nơi mà khách hàng hiểu là họ có thể ‘được’ hoặc ‘mất’.
Bằng cách thu hẹp khoảng cách giữa tiếp thị thương hiệu và tiếp thị hiệu suất ở giữa kênh, bạn có thể hiện diện và trở nên hữu ích hơn khi người tiêu dùng đang khám phá và đánh giá các lựa chọn của họ.
Bạn có thể cung cấp cho họ những thông tin cần thiết để họ đưa ra quyết định mua hàng.
Dưới đây là những gì bạn có thể tham khảo khi kết hợp giữa 2 yếu tố này:
Phá vỡ sự chồng chéo của tổ chức. Hiểu hành vi của người tiêu dùng và chuyển nó thành kế hoạch truyền thông là nơi Google đã tìm thấy sự thành công. Bạn có thể xây dựng các nhóm marketing tích hợp giữa thương hiệu và hiệu suất để mang lại những tác động kinh doanh lớn hơn.
Phát triển mô hình phân bổ của bạn. Hãy suy nghĩ về cách bạn có thể chủ động chuyển từ phân bổ theo lần chạm cuối cùng (last-click) sang phân bổ đa chạm (multi-touch) để hiểu rõ hơn về giá trị gia tăng của mỗi kênh.
Phân bổ thêm ngân sách cho các hoạt động marketing ở giữa kênh. Điều này cho phép bạn thu hẹp khoảng cách giữa các chiến dịch thương hiệu lớn (brand campaigns) với các chiến dịch quảng cáo hiệu suất (thường là được chạy liên tục – always-on).
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Mọi người đều sợ sự thất bại và coi nó là một điều gì đó rất tồi tệ. Tuy nhiên, từ nhiều khía cạnh cho thấy rằng thất bại có thể mang lại sự phát triển cá nhân và nghề nghiệp hơn mức bạn tưởng.
Dường như vẫn có một sự kỳ thị đáng kể đối với sự thất bại. Nhiều người muốn tin rằng “Điều đó không thể xảy ra với tôi.” “Không nên.” “Nó thật kinh khủng…”.
Tuy nhiên, có một sự thật là, bất kể bạn là ai, bạn đang làm gì, làm như thế nào, làm ở đâu – thất bại luôn chờ đợi bạn.
Điều này không có nghĩa rằng là ngày thành công vốn rất xa vời và không thể đạt được. Nó chỉ báo hiệu là cũng như sự thành công, thất bại cũng là thứ rất có khả năng xảy ra.
1. Thất bại là thứ gì đó rất dễ gặp.
Chỉ cần đặt mục tiêu và không làm gì bất cứ thứ gì để hoàn thành nó, và bạn sẽ có ngay một thất bại. Những thất bại trong việc nỗ lực để đạt được mục tiêu đã thực sự ăn mòn và kìm hãm sự phát triển của chúng ta.
Cả tôi và bạn đều như vậy, đều đã làm những thứ được yêu cầu để làm … rồi lại tự hỏi, tại sao điều này lại xảy ra?
2. Con người là nhân tố thiết yếu.
Bạn sẽ chẳng thể đi đến đâu nếu đi một mình. Có ‘một nghìn lẻ một’ bài viết nói về vấn đề này mà bạn đã từng xem qua. Nếu bạn muốn đạt được những thành công vượt trội, bất chấp những giới hạn, thì đó nên là một nhóm người.
Hãy tin tưởng vào mọi người và xây dựng quanh bạn với những người giỏi hơn bạn. Xác định những hạn chế vốn có của bản thân bạn và bao quanh bạn với những người xuất sắc hơn trong những lĩnh vực đó.
3. …Trừ khi bạn chọn sai người.
Tất nhiên, nếu bạn chọn sai người, thì bạn sẽ cùng nhau thất bại. Việc phân biệt những người giỏi nhất khỏi những người còn lại vốn không phải là điều dễ dàng.
Vì vậy, hãy lập một danh sách. Xác định rõ chân dung những người bạn cần và những gì họ nên có khả năng; người bạn muốn làm việc cùng.
4. Thất bại thường không có giới hạn.
“Tôi đã được sinh ra để thất bại.” Đúng … và thất bại sẽ không quan tâm đến phát biểu đó của bạn. Luôn như vậy.
Thất bại là thứ mà bạn nên mong muốn đã quan tâm đến nó nhiều hơn trong quá khứ, dù muốn hay không, bạn nhận ra rằng, khi bạn lớn lên bạn luôn cần trải qua những thất bại.
Những thất bại càng sớm thì càng nhẹ nhàng và dễ chấp nhận hơn. Và chính những bài học thất bại đầu đời đó sẽ nâng cao sự tự tin và tăng cường sức mạnh nội tại của bạn về lâu dài sau này.
5. Hãy tự giúp mình.
Thất bại không giúp bạn biết rõ hơn về tầm nhìn lớn của bạn cho tương lai. Ngay cả khi bạn đã “dành thêm một chút thời gian.” “đầu tư nhiều tiền hơn một chút”. “Chọn những người tốt hơn hay có tầm nhìn xa tốt hơn.”
Bất kể thất bại đó là gì, hãy tự giúp mình – nếu thất bại xảy ra, hãy xem “nó có thể là thứ gì đó tuyệt vời”, đón nhận và vượt qua nó.
Không có gì tốt đẹp hơn đến với một doanh nhân nếu bạn thực sự biết đón nhận sự tự thương hại với một tâm hồn rộng mở.
6. Chúng ta trưởng thành từ thất bại.
Trong một rừng âm u của sự thất bại, thật khó để biết bạn đã trưởng thành như thế nào sau mỗi lần vấp ngã. Tuy nhiên, bạn yên tâm, nó vốn được lưu trữ trong tiềm thức.
Và bộ não của bạn sẽ cung cấp nó cho bạn khi bạn cần thiết, chỉ là nó đang chờ đợi, chờ đợi để giúp bạn không thất bại nhiều như bạn có thể có.
7. Không có thời gian thất bại nào là tốt nhất.
Không có thời điểm nào tốt hơn để thất bại, bởi vì chưa bao giờ có một thời điểm tốt hơn để bắt đầu. Tuỳ vào mỗi trường hợp mà thời điểm thất bại hay thời điểm để bắt đầu của mỗi người là khác nhau.
Hãy bắt đầu mọi thứ sớm nhất bạn có thể và thất bại cũng sẽ đến theo cách nó cần đến, đừng kỳ vọng một thời điểm hoàn hảo để bạn cho phép mình có thể thất bại hoặc bắt đầu.
8. Số lần bạn thất bại có thể nhiều hơn số lần bạn thành công.
Thật khó để có thể chấp nhận điều này, tuy nhiên, thất bại nhiều sẽ tạo ra những thành công tốt hơn và vững chắc hơn.
Nếu bạn thực sự thích Coke nhưng không uống nó trong một tháng, điều gì sẽ xảy ra trong lần đầu tiên bạn mở nắp lon? Cảm giác sung sướng hơn nhiều có phải không. Nước ngọt không thay đổi, nhưng nó vẫn ngon hơn nhiều.
Suy nghĩ này với thành thành công và thất bại cũng không phải là ngoại lệ. Không có số lần bạn phải thất bại để thành công và ngược lại. Tuy nhiên, thất bại sẽ khiến thành công của bạn trở nên ngọt ngào hơn rất nhiều.
9. Thất bại không ‘xấu xí’ như bạn tưởng.
Hãy luôn ghi nhớ điều này. Thất bại là một thực tế của cuộc sống. Đó là một trong số ít những điều bạn có thể tin tưởng vào sự hiện diện trong cuộc sống của mình từ đầu đến cuối. Nó không sao cả.
Thất bại làm cho chúng ta tốt hơn. Có thể không phải trong thời điểm này, cũng có thể không theo cách mà chúng ta nhận ra ngay lập tức, nhưng nó rõ ràng là hữu hiệu.
Khi bạn đối mặt với thất bại, điều không thể tránh khỏi, hãy áp dụng điều mà nhiều người vẫn gọi là “quy tắc một năm” (“one year rule”) cho những cảm xúc mà bạn đang cảm thấy có liên quan đến thất bại.
Giữa những cảm xúc tồi tệ của bạn khi thất bại ngày hôm nay, hãy nhắc nhở bản thân rằng bạn sẽ không cảm thấy những tồi tệ tương tự trong một năm nữa kể từ bây giờ.
Khi nhìn lại, bạn sẽ phải cảm ơn nó, nó cho bạn những cơ hội để phát triển bản thân và là động lực mạnh mẽ để bạn đạt được những mục tiêu của bản thân.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Warren Buffett, nhà đầu tư vĩ đại nhất trong thế hệ của chúng ta, là người luôn ủng hộ sự phát triển cá nhân và sự nghiệp, người đã chia sẻ vô số các lời khuyên về sự thành công trong cuộc sống.
Trước tiên, Buffett đã từng nói, “Trong thế giới kinh doanh, những người thành công nhất là những người được làm những gì mà họ yêu thích nhất.”
Làm những gì bạn yêu thích với những người bạn yêu mến.
Tất cả chúng ta đang cố gắng hết sức để quản lý “sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống” nhưng chúng ta vẫn nhận ra rằng chúng ta vẫn đang kiệt sức từng ngày.
Chúng ta cảm thấy áp lực khi làm việc trong một môi trường mà chúng ta luôn cảm thấy sợ hãi, đối mặt với một ông chủ và những đồng nghiệp không thực sự coi trọng chúng ta như một con người.
Tất cả những điều đó có thể thay đổi nếu bạn thực sự yêu thích công việc của mình và những người mà bạn chọn để làm việc cùng.
Tuy nhiên, liệu có bao nhiêu người trong chúng ta thực sự có thể thừa nhận rằng chúng ta đang ước mình có thể làm một điều gì đó khác – điều mà chúng ta thực sự yêu thích?
Tim Cook, Giám đốc điều hành của Apple, đã đưa ra lời khuyên này như một công thức thành công cho cá nhân ông: “Hãy làm những gì bạn yêu thích, và đặt toàn bộ trái tim của bạn vào nó, và sau đó chỉ cần bạn vui vẻ.”
Theo Tim Cook, lý do khiến rất nhiều người trong chúng ta không “say mê” với công việc của mình là do thiếu đam mê hay yêu thích với công việc.
Chúng ta không tìm thấy bất cứ ‘điểm ngọt ngào’ nào đó ở điểm giao nhau giữa làm những điều gì đó mà chúng ta đam mê và điều gì đó phục vụ người khác. Một cái gì đó đủ hấp dẫn để giúp chúng ta có thể thức dậy vào mỗi buổi sáng với tràn đầy năng lượng.
Việ tìm ra giao điểm đó là điều sẽ mở đường cho một cuộc sống hạnh phúc và viên mãn.
Hạnh phúc là chìa khoá để thành công.
Nhà triết học nổi tiếng thế giới Albert Schweitzer từng nói: “Thành công không phải là chìa khóa của hạnh phúc. Nhưng hạnh phúc là chìa khóa của thành công. Nếu bạn yêu thích những gì bạn đang làm, bạn sẽ sớm thành công”.
Và khi bạn hạnh phúc, bạn sẽ có thêm động lực để thành công bằng cách dành nhiều thời gian hơn để hoàn thành công việc – những công việc mà bạn thực sự thích làm.
Sự khác biệt ở đây là bạn làm điều đó vì bạn muốn, chứ không phải vì bạn đang làm theo lệnh của người khác hay làm việc vì tiền hoặc lợi nhuận.
Khi bạn yêu thích những gì bạn làm, bạn có mong muốn nội tại là làm việc hiệu quả hơn bởi vì bạn tin vào những gì bạn làm và sự khác biệt mà công việc của bạn tạo ra trong cuộc sống của những người mà bạn đang hỗ trợ hoặc phục vụ.
Quay trở lại quan điểm ban đầu của Buffett, khi bạn yêu thích những gì bạn làm, công việc không còn là công việc đơn thuần, nó bao gồm cả yếu tố giải trí.
Khi bạn là một doanh nhân, việc vượt qua những thăng trầm của doanh nghiệp trở nên dễ tiếp nhận hơn nhiều. Vì bạn là ông chủ của chính mình, bạn có thể tự thúc đẩy bản thân phát huy hết khả năng của mình.
Khi này, thành công sẽ sớm gõ cửa bạn !
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Cùng tìm hiểu xem Digital Nomad là gì, lợi ích khi trở thành một Digital Nomad (Người du mục kỹ thuật số), mặt trái của chủ nghĩa hay xu hướng này và hơn thế nữa.
Digital Nomad là gì? Xu hướng Digital Nomad
Digital Nomad là gì? Digital Nomad hay ‘những người du mục số’ là khái niệm dùng để chỉ những người làm việc tự do trên môi trường số (digital space). Họ vốn không bị ràng buộc bởi bất kỳ một doanh nghiệp hay văn phòng làm việc nào.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài gồm:
Lợi ích của việc trở thành một Digital Nomad là gì?
Mặt trái của chủ nghĩa Digital Nomad.
Con đường trở thành một Digital Nomad.
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Digital Nomad là gì?
Digital Nomad là khái niệm dùng để chỉ những người làm việc tự do trên môi trường số (digital space). Họ vốn không bị ràng buộc bởi bất kỳ một doanh nghiệp hay văn phòng làm việc nào.
Với sự phát triển liên tục của công nghệ và kỹ thuật số trong những thập kỷ vừa qua. Khi các giải pháp mới được giới thiệu với tốc độ chóng mặt. Điều này đã làm nảy sinh những cấu trúc và lối sống hoàn toàn mới trong thế giới kinh doanh.
Cốt lõi của sự bùng nổ này, bạn sẽ tìm thấy những hoạt động kinh doanh tự do và kinh doanh trực tuyến.
Tìm hiểu sâu hơn một chút và bạn sẽ khám phá ra một xu hướng mới mà thế hệ millennials (Gen Y) gọi là “chủ nghĩa du mục kỹ thuật số” hoặc “chủ nghĩa du mục số”.
Và mặc dù xu hướng hay chủ nghĩa này không phù hợp với tất cả mọi người, nhưng nó có thể là thứ giúp lấp đầy sự nghiệp của bạn với nhiều mục đích và ý nghĩa sâu sắc hơn.
Digital Nomad hay những người du mục kỹ thuật số được mô tả như là những người lao động độc lập, họ tự nguyện chấp nhận lối sống làm việc không phụ thuộc vào các địa điểm làm việc cố định, nó cho phép họ du ngoạn khắp thế giới và tiến hành kinh doanh từ xa thông qua công nghệ được kết nối.
Lợi ích của việc trở thành một Digital Nomad là gì?
Có một lý do khác nhau khiến hàng triệu người trên thế giới đang hướng tới chủ nghĩa du mục kỹ thuật số.
Trong đó, một số đặc quyền và lợi ích hàng đầu bao gồm việc: nhìn ra thế giới, tìm kiếm những mục đích và ý nghĩa to lớn hơn trong cuộc sống và sự nghiệp.
Mặc dù trên thực tế là việc đi du lịch khắp thế giới đang trở nên dễ dàng và rẻ hơn bao giờ hết, nhưng có vẻ như rất ít người đang tận dụng cơ hội này để thoát ra khỏi những ‘vùng an toàn’ của chính bản thân họ.
Điều này liên quan rất nhiều đến các lịch trình làm việc ‘ngột ngạt’ và thiếu thời gian nghỉ ngơi trong khi vẫn được trả lương.
Là một người du mục số (digital nomad), bạn không cần phải thỏa hiệp với những điều này. Bạn hoàn toàn làm chủ cơ hội để kết hợp giữa công việc và du lịch.
Thế giới giờ đây sẽ trở thành bàn làm việc của bạn và điều này cũng sẽ mang đến những cảm giác mới mẽ và giá trị mà bạn chưa từng trải qua trước đây.
Mỗi cá nhân đều có thể tìm được những điều gì đó độc đáo khi trở thành một người du mục kỹ thuật số.
Mặt trái của chủ nghĩa Digital Nomad.
Mọi người thường quên rằng những người du mục số cũng sẽ phải làm việc. Và khi bạn đang ở một đất nước xa lạ với rất nhiều điểm tham quan và trải nghiệm mới, việc dồn nén mình trong vài giờ làm việc có thể dẫn đến những hiệu ứng FOMO nghiêm trọng.
Bạn liên tục cảm thấy như mình đang đánh đổi giữa công việc và cuộc phiêu lưu. Sự dao động qua lại của những yếu tố hay cung bậc cảm xúc này có thể ảnh hưởng xấu đến tâm trí hay hiệu suất công việc của bạn.
Trải nghiệm của bạn sẽ không giống với trải nghiệm của những người khác. Mặc dù bạn có thể sẽ phải đối mặt với những điểm mâu thuẫn này, nhưng bạn cũng có thể mong đợi những thách thức cá nhân khác của riêng mình.
Con đường trở thành một Digital Nomad.
Nếu bạn đã quyết định để trở thành một người du mục số, bạn cần phải chuẩn bị. Dưới đây là những gì bạn có thể tham khảo.
Chọn điểm đến phù hợp.
Hãy chú ý đến nơi bạn muốn đến. Trong những ngày đầu của lối sống du mục số (digital-nomad lifestyle), tốt nhất bạn nên gắn bó với các quốc gia và khu vực thuận tiện, những khu vực vốn không có quá nhiều những sự biến động hay bất ổn.
Ví dụ: thật thông minh khi bắt đầu với các quốc gia nói tiếng Anh hoặc các quốc gia nơi hầu hết người dân địa phương nói tiếng Anh như ngôn ngữ thứ hai. Điều này đảm bảo bạn luôn có thể giao tiếp với ai đó.
Sử dụng các công cụ và ứng dụng phù hợp.
Điện thoại thông minh của bạn sẽ là tài nguyên đầy sức mạnh nhất của bạn với tư cách là một người du mục số. Trên thực tế, nếu không có điện thoại thông minh, bạn sẽ gần như không thể thực hiện được lối sống này.
Với các ứng dụng phù hợp và được thiết lập đúng, bạn có thể điều khiển hoạt động kinh doanh của mình một cách an toàn, bảo mật và hiệu quả.
Tìm kiếm những cộng đồng và bạn bè phù hợp.
Điều tồi tệ nhất bạn có thể làm với tư cách là một Digital Nomad đó là tự cô lập bản thân.
Sẽ không bao lâu sau, sự cô đơn sẽ ập đến và bạn sẽ khao khát sự ấm áp của gia đình.
Sẽ thật lý tưởng nếu bạn có thể tìm ra những người du mục số hay cộng đồng khác có chung lý tưởng và lối sống với bạn.
Ngắt kết nối và tận hưởng.
Theo định nghĩa, những người du mục số có tính kết nối rất cao. Hầu như không có một điều gì là quá khó để kết nối. Nhưng nếu bạn muốn tối đa hóa trải nghiệm của mình khi đi du lịch, lời khuyên tốt nhất là hãy ngắt kết nối và thưởng thức môi trường xung quanh bạn.
Sống và làm việc theo điều kiện riêng của bạn.
Hàng triệu người trên thế giới đang coi mình là một Digital Nomad. Hàng triệu người khác sẽ áp dụng lối sống này trong những năm tới.
Cơ hội và lợi ích hay những thách thức là quá rõ ràng. Việc xác định xem đây có phải là thứ phù hợp với tính cách, nghề nghiệp và nguyện vọng của bạn hay không là tùy thuộc hết vào bạn.
Và suy cho cùng, chủ nghĩa du mục số (digital nomadism) là tất cả những thứ liên quan đến việc sống và làm việc theo các điều kiện cụ thể của bản thân bạn.
Đó là về việc vẫn có thể xây dựng sự nghiệp mà không phải hy sinh cơ hội được nhìn ra thế giới hay đi đây đi đó, đó là cơ hội được trải nghiệm các nền văn hóa đa dạng và xây dựng các mối quan hệ bền chặt hơn.
Nếu nó phù hợp với bạn, thì bằng mọi cách, hãy ‘kết nối’ ngay với nó.
Kết luận.
Trong khi tuỳ vào mục tiêu sống của bạn là gì mà bạn có thể quyết định nên trở thành một Digital Nomad hay không, tuy nhiên, sau khi hiểu bản chất thực sự của Digital Nomad là gì, bạn sẽ có những quyết định sáng suốt hơn.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Mọi người không mua sản phẩm hoặc dịch vụ. Họ mua những câu chuyện. Nhưng điều gì sẽ xảy ra khi những câu chuyện chúng ta kể với tư cách là những người làm marketing rất xa vời với thực tế?
Hãy cùng lắng nghe những chia sẻ dưới đây từ Bà Sapna Chadha, hiện là Senior Country Marketing Director, phụ trách Google Đông Nam Á và Ấn Độ và Bà Jess Duarte, là Insights Lead của Google Châu Á – Thái Bình Dương.
Với tư cách là những người làm marketing, nhiệm vụ của chúng ta là kết nối với khách hàng thông qua những câu chuyện thể hiện chính xác những gì thế giới xung quanh đang diễn ra và công việc của chúng ta là đảm bảo mọi bộ phận của doanh nghiệp luôn trung thực với các giá trị của thương hiệu – từ giai đoạn nghiên cứu đến thiết kế sản phẩm.
Khi chúng ta không làm được điều này, chúng ta không chỉ mất kết nối với khách hàng mà còn tạo ra những sự nghi ngờ và kỳ thị có hại, điều có thể làm gia tăng những khoảng trống của sự bất bình đẳng.
Thông thường, những câu chuyện nói về phụ nữ rất ít được thể hiện hoặc hoàn toàn không được kể.
Theo một nghiên cứu từ tập đoàn quảng cáo J. Walter Thompson, 85% phụ nữ cho rằng thế giới quảng cáo cần bắt kịp thế giới thực khi đề cập đến vai trò về giới và 66% sẽ tắt quảng cáo khi nó có định kiến tiêu cực về phụ nữ.
Điều này có thể có ảnh hưởng đáng kể đến các doanh nghiệp, đặc biệt khi chúng tôi thấy rằng trong số các quảng cáo ở Ấn Độ, Úc, Nhật Bản và New Zealand, giọng nói của nam giới được nghe thường xuyên hơn gần gấp 2 lần so với nữ giới.
Hãy xem Vaseline, một sản phẩm dưỡng da của Unilever – thương hiệu này đã chọn kể câu chuyện về Madam Lee, một thợ mài dao ở Singapore, người đã sử dụng các sản phẩm của Vaseline để bảo vệ các vết cắt của mình để có thể tiếp tục làm việc và duy trì sức cạnh tranh trong ngành công nghiệp mài lưỡi – một nghề thường do nam giới thống trị.
Câu chuyện của bà giúp mọi người nhìn thấy được hình ảnh người phụ nữ ở khắp các ngành công nghiệp, thách thức những chuẩn mực vốn đã được chấp nhận từ lâu về vai trò giới và thể hiện thương hiệu Vaseline theo một cách độc đáo hơn.
Nhưng làm thế nào để chúng ta tìm thấy những câu chuyện này? Thông qua công cụ tìm kiếm – Google nghiên cứu để xem hàng tỷ lượt tìm kiếm có thể tiết lộ được điều gì về nhu cầu của xã hội và vai trò của các thương hiệu trong việc hình thành nhận thức.
“Sự khác biệt mà chúng tôi tìm thấy thông qua công cụ tìm kiếm là một số sự bất bình đẳng và cách xã hội thường lãng quên về phụ nữ. Nhưng chúng tôi cũng tìm thấy các cơ hội để thương hiệu có thể giúp đỡ.”
Những gì chúng tôi rút ra được là hầu hết các sản phẩm đều được thiết kế cho những “người dùng bình thường”, những người vốn đã được xác định là nam giới da trắng, nặng khoảng 70 kg, cao 170 cm, ở độ tuổi trung niên và tầng lớp trung lưu.
Do đó, phụ nữ thường phải chỉ định giới tính của họ trong thanh tìm kiếm khi mặc định tìm kiếm vốn không áp dụng cho họ.
Trong khi việc xây dựng chân dung khách hàng để tạo ra các sản phẩm và chiến dịch phục vụ cho một lượng lớn đối tượng mục tiêu có thể giúp các doanh nghiệp mở rộng quy mô.
Bà Elise Roy, Phó chủ tịch phụ trách thiết kế và khả năng tiếp cận tại Salesforce, lại thách thức cách chúng ta tập trung vào ‘người dùng bình thường’.
Bà nói: “Thay vào đó, chúng ta nên lấy người dùng làm trọng tâm để thiết kế sản phẩm, chúng ta nên đưa ra các giải pháp cho cả ‘người dùng bình thường’ lẫn các nhóm những người dùng ‘cá biệt’ hơn. Họ là một mỏ vàng vì đã giúp chúng ta suy nghĩ khác biệt ”.
Để giúp bạn mở rộng tư duy vượt ra khỏi những gì mà được truyền thống gọi là “chuẩn mực”, chúng tôi đã phát hiện ra 03 cơ hội thông qua dữ liệu tìm kiếm của mình để giúp bạn có thể xây dựng thương hiệu bằng cách phục vụ tốt hơn nhu cầu của phụ nữ.
Khám phá tìm kiếm cho nhu cầu về sự an toàn.
Theo Reuters, Ấn Độ được coi là một trong những quốc gia nguy hiểm nhất thế giới đối với phụ nữ. Khoảng 800 phụ nữ ‘bị ảnh hưởng’ mỗi ngày – và đó chỉ mới là những trường hợp thực tế được báo cáo.
Ấn Độ, Philippines, Thái Lan và Việt Nam nằm trong số các thị trường hàng đầu toàn cầu liên quan đến các tìm kiếm về sự an toàn cho phụ nữ ở nơi công cộng năm 2020, chẳng hạn như tìm kiếm “bình xịt hơi cay dành cho phụ nữ.”
Ở Ấn Độ, chúng tôi cũng thấy các tìm kiếm cho “các lớp học tự vệ cho phụ nữ” cũng vượt xa các tìm kiếm cho các lớp học tương tự dành cho nam giới.
Năm 2020, chúng tôi nhận thấy rằng các tìm kiếm cho từ khoá “các lớp học tự vệ gần tôi” tăng 90% so với năm trước đó. Đồng thời, các tìm kiếm cho “số đường dây nóng trợ giúp cho phụ nữ” cũng tăng 66% so với năm 2018. (Theo Google Trends).
“Phục vụ cho phụ nữ đòi hỏi bạn phải mở rộng định nghĩa của thương hiệu về những gì bạn cung cấp. Kiểm tra sứ mệnh của thương hiệu và xem liệu sứ mệnh đó có đúng với nhu cầu của tất cả khách hàng của bạn hay không.”
Khám phá tìm kiếm cho nhu cầu về tự do tài chính.
Theo Ngân hàng Thế giới (World Bank), Đông Nam Á là một trong những quốc gia có mức độ thu nhập về tài chính thấp nhất trên thế giới.
Khi nhìn vào dữ liệu tìm kiếm, chúng tôi thấy vấn đề này ảnh hưởng như thế nào đến dân số nữ của khu vực.
Các tìm kiếm về “khoản vay dành cho phụ nữ” tăng 70% ở Philippines, Hồng Kông và Singapore và 80% ở Ấn Độ.
Trên toàn khu vực Châu Á – Thái Bình Dương (APAC), chúng tôi cũng thấy các truy vấn tìm kiếm như “trả lương công bằng cho phụ nữ”, “học bổng cho phụ nữ” và “việc làm trực tuyến cho phụ nữ tại nhà” cũng đang tăng cao.
Phụ nữ ít có khả năng tham gia vào lực lượng lao động hơn 23% so với nam giới ở Đông Nam Á và chúng tôi thấy điều này được phản ánh trong các tìm kiếm trên khắp các khu vực Châu Á – Thái Bình Dương.
Ở Ấn Độ, từ khoá tìm kiếm “việc làm cho phụ nữ” cao hơn 3,2 lần so với “việc làm cho nam giới”, trong khi ở Nhật Bản, tìm kiếm về thất nghiệp tăng 35% vào năm ngoái. Điều này kéo theo khoảng 1 triệu việc làm bị mất vào năm 2020 – trong đó 59% thuộc về phụ nữ.
Thương hiệu cũng có thể tạo ra sự khác biệt liên quan đến vấn đề này.
Hãy lấy ví dụ về Lucy.
Lucy là chủ một công ty khởi nghiệp sống ở Singapore, người có tham vọng thúc đẩy sự phát triển của các lĩnh vực kinh doanh do phụ nữ làm lãnh đạo ở Đông Nam Á.
Các dịch vụ tài chính của công ty được xây dựng dựa trên những thách thức cụ thể mà phụ nữ phải đối mặt và mỗi dịch vụ đều được điều chỉnh cho phù hợp với nhu cầu của từng nhóm khách hàng cụ thể, từ ngân hàng số, kinh doanh tại nhà cho đến giáo dục.
Khám phá tìm kiếm cho những kỳ vọng về sự bình đẵng.
Trong hầu hết các nền văn hóa, có rất nhiều những kỳ vọng không công bằng được áp đặt lên phụ nữ – chẳng hạn như phải có ngoại hình hấp dẫn và sinh con. Đối phó với những kỳ vọng này thường khiến phụ nữ cảm thấy họ bị cô lập.
Nhưng các thương hiệu có khả năng giúp ‘giải toả’ những điều này thông qua việc chia sẻ những câu chuyện, bình thường hóa những điều cấm kỵ và khuyến khích mọi người thách thức lại những kỳ vọng về sự không công bằng.
Các tiêu chuẩn về sắc đẹp đã trở thành nỗi ám ảnh đối với tất cả mọi người trên khắp thế giới, đặc biệt là đối với nữ giới. Các thể hashtag (#) có đề cập đến ‘body shaming’ (mặc cảm về hình thể) đã tăng 150% ở Indonesia.
Ở Singapore, các tìm kiếm “tỷ lệ phần trăm mỡ trong cơ thể phụ nữ” đã tăng 350% từ năm 2019 đến 2020.
Ở Ấn Độ năm ngoái, tìm kiếm cho “ứng dụng giảm cân dành cho phụ nữ” (không có tìm kiếm ứng dụng tương tự dành cho nam giới) đã tăng 130% trong năm 2020, trong khi các tìm kiếm như “mặc cảm về hình thể sau khi mang thai” tăng 70% so với năm trước ở khu vực Thái Lan. (Theo Google Trends).
Thương hiệu là tổng hợp của tất cả những điều doanh nghiệp của bạn nói và làm – từ nghiên cứu đến sản xuất cho đến mọi giao tiếp hay hoạt động truyền thông của bạn.
Trên lý thuyết, các giám đốc marketing (CMO) sẽ chịu trách nhiệm về các hoạt động marketing hoặc thương hiệu.
Nhưng trên thực tế, công việc xây dựng thương hiệu đòi hỏi bạn phải đảm bảo tất cả các bộ phận của doanh nghiệp phải phù hợp với các giá trị của thương hiệu của bạn.
Bận cần cân nhắc liên tục về các nhu cầu cụ thể mà phụ nữ và các “nhóm ít được đại diện” khác có thể có khi tương tác với thương hiệu của bạn.
Bạn cần kể nhiều hơn những câu chuyện chưa được kể từ thương hiệu trong nỗ lực thách thức lại các tiêu chuẩn vốn đã trở nên lỗi thời.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Theo bảng xếp hạng Top 100 thương hiệu giá trị BrandZ 2021 của Kantar, Amazon đứng số vị trí số 1 năm thứ 3 liên tiếp.
Công ty nghiên cứu thị trường Kantar (có trụ sở tại Anh) vừa công bố bảng xếp hạng 100 thương hiệu giá trị hàng đầu thế giới trong năm 2021.
Vị thế vững vàng của các tập đoàn công nghệ và sự bứt phá mạnh mẽ của doanh nghiệp Trung Quốc là 2 điểm nhấn từ bảng xếp hạng 100 thương hiệu giá trị hàng đầu thế giới năm 2021.
Theo Kantar, tổng giá trị của 100 thương hiệu hàng đầu thế giới ghi nhận tốc độ tăng trưởng đáng kinh ngạc 42% trong năm 2020, đạt mức 7.100 tỷ USD.
Các thương hiệu của Mỹ vẫn chiếm ưu thế lớn trong danh sách này, khi đạt tốc độ tăng trưởng nhanh nhất trong năm qua và thâu tóm hầu hết vị trí trong top 10.
10 thương hiệu giá trị nhất năm 2021
Danh sách Kantar công bố xét về giá trị thương hiệu (Brand Value), không tính vốn hóa thị trường hay tổng tài sản các công ty đang nắm giữ.
Giá trị thương hiệu được Kantar tính toán bằng cách phân tích hoạt động tài chính của mỗi công ty, vai trò của thương hiệu trong việc ảnh hưởng đến quyết định mua sắm của người dùng và tầm quan trọng của thương hiệu trong việc mang lại lợi nhuận cho công ty.
Các tập đoàn công nghệ thống trị Top 10.
Trong top 10 thương hiệu giá trị nhất thế giới, các hãng công nghệ chiếm hết 7 vị trí đầu tiên. Amazon có giá trị thương hiệu là 683,9 tỷ USD, tăng 64% so với năm 2020.
Apple theo sau ở vị trí thứ 2 (611 tỷ USD, tăng 74%), trong khi Google giành vị trí thứ 3 (458 tỷ USD, tăng 42%). Xếp thứ 4 là Microsoft (410,3 tỷ USD, tăng 26%).
Gã khổng lồ công nghệ Trung Quốc Tencent đứng ở vị trí thứ 5 (240,9 tỷ USD, tăng 60%), tiếp theo là Facebook (226,7 tỷ USD, tăng 54%), Alibaba (197 tỷ USD, tăng 29%), Visa (191,3 tỷ USD, tăng 2%), McDonald’s (154,9 tỷ USD, tăng 20%) và Mastercard (112,9 tỷ USD, tăng 4%).
Trưởng bộ phận nghiên cứu toàn cầu của top 10 BrandZ Martin Guerrieria mô tả số liệu tăng trưởng của cả Amazon và Apple là “thực sự đáng kinh ngạc”. “Đây là lần đầu tiên chúng tôi có 2 thương hiệu trị giá hơn nửa nghìn tỷ USD”, Martin Guerrieria cho biết thêm.
Trong danh sách 100 thương hiệu giá trị nhất thế giới năm 2021, có sự xuất hiện của 13 thương hiệu mới, bao gồm sự xuất hiện lần đầu tiên của các hãng công nghệ như Nvidia (vị trí 12), Texas Instruments (35), Qualcomm (37), Zoom (52) và Spotify (99).
Hãng xe điện Tesla cũng lần đầu tiên góp mặt trong top 100, với thương hiệu được định giá 4,6 tỷ USD (vị trí 47).
Amazon là hãng hưởng lợi nhiều nhất do sự ảnh hưởng của dịch bệnh trên toàn cầu. Khi nhu cầu mua sắm trực tuyến của người dùng tăng mạnh, Amazon luôn là cái tên được người dùng lựa chọn đầu tiên.
Chính điều này giúp giá trị thương hiệu của Amazon tăng mạnh trong thời gian qua và trở thành công ty sở hữu thương hiệu giá trị nhất thế giới.
Bên cạnh công nghệ và thương mại điện tử, nhiều nhóm ngành khác cũng chứng kiến mức tăng trưởng giá trị thương hiệu ấn tượng trong năm qua gồm truyền thông, giải trí, kinh tế thuê bao. Đây là những ngành kinh tế có doanh thu tăng mạnh trong đại dịch.
Sự bứt phá từ các doanh nghiệp Trung Quốc.
Lần đầu tiên trong năm nay, các thương hiệu Trung Quốc xuất hiện nhiều hơn các công ty châu Âu.
Kantar cho biết các thương hiệu đến từ Trung Quốc có giá trị tăng trưởng nhanh nhất trong năm 2021 và nếu cứ tiếp tục giữ đà tăng trưởng này, có thể các thương hiệu Trung Quốc sẽ chiếm đa số trong top 100 thương hiệu giá trị nhất thế giới vào năm 2022.
Quốc gia tỷ dân chiếm tới 14% danh sách 100 thương hiệu hàng đầu, trong khi châu Âu chỉ chiếm 8%. 4 trong tổng số 5 thương hiệu có giá trị thương hiệu tăng hơn gấp đôi trong năm ngoái, cũng là những cái tên đến từ Trung Quốc.
Trong top 10, Trung Quốc sở hữu 2 cái tên là Alibaba và Tencent, còn ở vị trí thứ 11 là Mao Đài – thương hiệu đồ uống phát triển nhanh nhất hiện nay.
Trong số 10 thương hiệu có giá trị tăng trưởng mạnh nhất năm 2021, có đến 5 thương hiệu thuộc về Trung Quốc.
Với các thương hiệu Anh, tình trạng khó khăn vẫn tiếp tục. Vodafone, ở tuổi 60, là đại diện duy nhất của xứ sở sương mù trong 100.
Ngược lại, Thụy Điển hiện có 2 thương hiệu trong bảng xếp hạng, với gương mặt mới Spotify bên cạnh gã khổng lồ Ikea.
2 cái tên tiêu biểu mới với sự tăng trưởng thần tốc.
Kantar cũng công bố danh sách những thương hiệu có giá trị tăng trưởng nhanh nhất trong năm 2021.
Hãng xe điện Tesla đứng đầu danh sách này, khi cổ phiếu của công ty tăng mạnh trong thời gian qua giúp giá trị vốn hóa thị trường tăng trưởng mạnh. Giá trị thương hiệu của Tesla tăng lên đến 275% trong năm 2021, đạt mức 42,6 tỷ USD.
Xếp thứ 2 trong danh sách các thương hiệu tăng trưởng mạnh nhất là TikTok, với mức tăng 158%, đạt giá trị 43,5 tỷ USD.
Sự thay đổi vị trí trong bảng xếp hạng thương hiệu được cho là rất “chóng mặt” và việc lọt vào top 10 vào năm sau sẽ là một thách thức lớn đối với bất kỳ thương hiệu nào.
Nhưng “những công ty như Tesla và TikTok, tôi nghĩ rằng có thể làm được”, Martin Guerrieria nhận định. “Tesla và TikTok đều là thương hiệu mới nhưng khẳng định giá trị nhanh chóng”.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Hầu hết các sản phẩm đến từ Unilever đều được người tiêu dùng Việt Nam lựa chọn, giúp Unilever giữ vững vị thế hàng đầu trong bảng xếp hạng nhà sản xuất được chọn mua nhiều nhất.
Theo báo cáo Brand Footprint 2021 công bố bởi Kantar, ba nhà sản xuất ngành hàng tiêu dùng nhanh (FMCG) được chọn mua nhiều nhất Việt Nam không có gì thay đổi so với năm trước.
Theo đó, Vinamilk tiếp tục là nhà sản xuất được chọn mua nhiều nhất tại thành thị bốn thành phố chính (bao gồm TP.HCM, Hà Nội, Đà Nẵng, Cần Thơ), theo sau là Unilever – cái tên dẫn đầu ở khu vực nông thôn.
Đáng chú ý, Unilever tiếp tục thống trị bảng xếp hạng các sản phẩm chăm sóc sức khỏe và sắc đẹp, với 6 thương hiệu ở khu vực thành thị bốn thành phố chính và 5 thương hiệu ở khu vực nông thôn có mặt trong tốp 10 thương hiệu được chọn mua nhiều nhất.
Cụ thể, P/S 9 năm liền giữ vững vị trí đầu tiên trên bảng xếp hạng thương hiệu chăm sóc sức khỏe và sắc đẹp ở cả hai khu vực.
Thương hiệu này tiếp tục ghi nhận tăng trưởng tốt về điểm tiếp cận người dùng (CRP), đặc biệt ở khu vực nông thôn khi trong năm qua, hơn 60 triệu lượt chọn mua được ghi nhận, gần gấp đôi thương hiệu ở vị trí theo sau.
Đáng chú ý, Lifebuoy – một thương hiệu khác của Unilever – không chỉ là thương hiệu dẫn đầu về tăng trưởng CRP nhanh nhất, mà còn là thương hiệu thu hút nhiều hộ gia đình mới nhất ở cả hai.
Kantar đánh giá Lifebuoy thành công nhờ vào các chiến lược quảng bá, tiếp thị tốt, cũng như không ngừng phát triển các sản phẩm mới để đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của người tiêu dùng về vệ sinh và diệt khuẩn trong thời kỳ dịch bệnh.
Xét về các sản phẩm chăm sóc gia đình, bảng xếp hạng chọn mua nhiều nhất tại Việt Nam tiếp tục được dẫn đầu bởi những cái tên đến từ Unilever, bao gồm Sunlight, Omo và Comfort.
Cụ thể, Sunlight thành công khi là thương hiệu duy nhất được người tiêu dùng ở thành thị bốn thành phố chọn mua hơn 10 triệu lần trong năm qua.
Cùng lúc đó ở khu vực nông thôn, Sunlight cũng an toàn giữ vững ngôi đầu bảng với tốc độ tăng trưởng CRP đáng ghi nhận là 9%, cũng như thu hút thêm hơn 330,000 hộ gia đình mới.
Surf trở thành ngôi sao mới trên bảng xếp hạng những thương hiệu chăm sóc gia đình được chọn mua nhiều nhất ở khu vực thành thị bốn thành phố, khi tăng 3 bậc và lần đầu ghi tên vào tốp 10.
Ngoài hai sản phẩm mới cho phân khúc nước xả vải, Surf không ngừng đầu tư truyền thông cũng như chiến lược giá hợp lý. Nhờ đó, thương hiệu đến từ Unilever này tăng trưởng CRP mạnh mẽ ở mức 26%.
Ông Fabrice Carrasco, Giám đốc điều hành Vietnam và Philippines kiêm Giám đốc các dự án chiến lược của châu Á tại Kantar Worldpanel, đánh giá năm 2021 sẽ vẫn tiếp tục là một năm đầy thử thách.
Để có thể tăng trưởng, các thương hiệu cần phải có một sự hiểu biết không ngừng về những thay đổi liên tục của người tiêu dùng.
Cùng với đó, phải phản ứng nhanh chóng trước những xu hướng tiêu dùng mới trong cả nhu cầu về mặt sản phẩm chức năng (tiện lợi, tốt cho sức khỏe hay giá cả hợp lý), và cả về mặt lựa chọn kênh mua sắm (mua sắm trực tuyến hay tại siêu thị nhỏ như là các kênh mới nổi đang tăng trưởng rất tốt).
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Việc Chủ tịch Toshiba Osamu Nagayama bị các cổ đông nước ngoài loại bỏ khỏi vị trí đánh dấu một bước ngoặt trong lịch sử của tập đoàn Nhật Bản sau 6 năm lao đao vì các vụ bê bối liên tiếp.
Chủ tịch Toshiba Osamu Nagayama. Ảnh: Bloomberg.
Ngày 25/6, các cổ đông nước ngoài bỏ phiếu phế truất Chủ tịch HĐQT Toshiba Osamu Nagayama sau cuộc họp kéo dài 3 giờ.
Wall Street Journal dẫn lời nhà phân tích thị trường Masahiro Ichikawa của hãng Sumitomo Mitsui DS Asset Management nhận định sự kiện chấn động này là diễn biến đỉnh điểm của 6 năm hỗn loạn tại tập đoàn điện tử Nhật Bản.
Trong 6 năm qua, danh tiếng của Toshiba chết chìm trong các vụ scandal và sai sót quản trị gây chấn động. Mới nhất là vụ một số lãnh đạo Toshiba hợp tác với chính phủ Nhật Bản để gây sức ép lên các nhà đầu tư muốn cải tổ công ty.
Các nhà điều tra phát hiện một giám đốc Toshiba viết trong email rằng cách tốt nhất để HĐQT xử lý các cổ đông nổi loạn là “đập cho họ một trận nhừ tử”.
“Toshiba không thể tiếp tục hoạt động như hiện tại, vì cả tương lai của công ty cũng như uy tín của văn hóa quản trị Nhật Bản”, Financial Times bình luận.
Từng là biểu tượng công nghệ Nhật Bản.
Toshiba được thành lập vào năm 1875, đến nay đã trải qua 146 năm phát triển. Ban đầu, công ty sản xuất thiết bị máy điện báo, sau đó là vũ khí.
Năm 1939, công ty được đổi tên thành Tokyo Shibaura Electric Company, sau đó cái tên này được rút ngắn thành Toshiba.
Trong những thập niên sau đó, Toshiba trở thành một biểu tượng công nghệ của Nhật Bản.
Tập đoàn này đi tiên phong trong hoạt động sản xuất máy vi tính, tivi và các loại đồ điện tử khác. Các sản phẩm của Toshiba có mặt khắp thế giới và là bằng chứng cho thấy sức mạnh công nghệ đáng ngưỡng mộ của Nhật Bản.
Năm 2015, sóng gió ập đến. Toshiba bị phát hiện làm giả sổ sách tài chính, thổi phồng lợi nhuận của loạt động kinh doanh tới 1,2 tỷ USD trong vòng 7 năm.
Ngay sau đó, CEO Hisao Tanaka buộc phải từ chức. Điều tra cho thấy các đời CEO Toshiba không trực tiếp ép cấp dưới khai khống kết quả kinh doanh, nhưng đặt KPI lợi nhuận cực cao cho các bộ phận.
Họ gửi thông điệp tới lãnh đạo các bộ phận rằng thất bại là điều không thể chấp nhận được.
Trong một số trường hợp, các CEO Toshiba đưa ra mục tiêu kinh doanh quý ở giai đoạn cuối quý, khiến cấp dưới không kịp trở tay. Cuối cùng, các đơn vị kinh doanh dùng chiêu thức làm giả sổ sách để đối phó với cấp trên.
Tiếp đến là kết quả thảm họa của các dự án đầu tư vào năng lượng nguyên tử hồi đầu thập niên 2000.
Năm 2017, Toshiba thừa nhận tập đoàn này lỗ khoảng 9 tỷ USD trong năm tài chính tính đến hết ngày 31/3 vì kết quả kinh doanh tồi tệ của chi nhánh điện hạt nhân tại Mỹ. Sau đó, Toshiba bắt đầu bán một số tài sản quan trọng, bao gồm bộ phận microchip, máy vi tính và tivi.
Sau quãng thời gian khủng hoảng, các cổ đông, bao gồm nhiều nhà đầu tư nước ngoài, muốn Toshiba thay đổi. Ban lãnh đạo công ty cũng tuyên bố muốn “thành lập một nền văn hóa quản trị mới”.
Ba giám đốc độc lập người nước ngoài được đưa vào HĐQT 11 thành viên trong đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2019.
Một năm sau, tại đại hội đồng cổ đông thường niên 2020, các nhà đầu tư kỳ vọng một số lãnh đạo kỳ cựu người Nhật Bản của Toshiba sẽ ra đi.
Sự kiện gây chấn động thương trường Nhật Bản.
Quỹ đầu tư Singapore Effissimo Capital Management – một trong những cổ đông lớn nhất của Toshiba – đề xử 3 ứng viên vào HĐQT công ty. Tuy nhiên, điều ngạc nhiên là không ai trong số họ được bổ nhiệm.
Effissimo Capital Management yêu cầu ban quản trị Toshiba mở cuộc điều tra độc lập về khả năng gian lận bỏ phiếu trong đại hội đồng cổ đông năm 2020. Tuy nhiên, các lãnh đạo Toshiba kháng cự. Điều tra nội bộ không phát hiện bất cứ điều gì bất thường.
Không đầu hàng, Effissimo Capital Management thuyết phục các cổ đông thông qua một cuộc điều tra độc lập. Đây là sự kiện gây chấn động thương trường Nhật Bản bởi thông thường, các cổ đông nước này luôn đặt niềm tin vào ban quản trị công ty.
Cuộc điều tra độc lập được thực hiện từ năm ngoái và báo cáo điều tra được công bố tuần trước. Kết quả cho thấy ban lãnh đạo Toshiba hợp tác với các quan chức chính phủ để ngăn chặn đại diện cổ đông nước ngoài lên nắm quyền.
Các sếp lớn ở Toshiba cũng bị cáo buộc gây sức ép lên một số cổ đông nước ngoài khác để đảm bảo mọi thành viên HĐQT giữ được ghế.
Bốn thành viên nước ngoài trong HĐQT Toshiba là George Zage III, Ayako Weissman, Paul Brough và Jerry Black khẳng định những cáo buộc trên là cực kỳ nghiêm trọng.
Financial Times bình luận đây là cú đòn nghiêm trọng giáng vào uy tín đã sa sút của Toshiba và đẩy công ty vào khủng hoảng.
Kết quả của cuộc khủng hoảng là Chủ tịch Osamu Nagayama và toàn bộ thành viên ủy ban kiểm toán thuộc HĐQT Toshiba phải ra đi.
Nhà phân tích Shingo Ide của Viện Nghiên cứu NLI nhận định các giám đốc người nước ngoài có thể giúp cải tổ nhiều tập đoàn Nhật Bản.
“Họ không vướng nhiều lợi ích chồng chéo với nội bộ công ty hoặc khách hàng, do đó họ có thể tư duy chiến lược và không bị cảm xúc chi phối. Họ có cách tư duy khác biệt với người Nhật Bản”, chuyên gia Ide nhấn mạnh.
Dù vậy, các chuyên gia khác cho rằng HĐQT mới của Toshiba với nhiều thành viên người ngoại quốc sẽ đối mặt không ít khó khăn khi điều hành tập đoàn khổng lồ đã quá quen thuộc với cách quản trị truyền thống và bảo thủ.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Visa đã đồng ý mua lại công ty khởi nghiệp công nghệ tài chính của Thụy Điển Tink với giá 1.8 tỷ euro (2.1 tỷ USD). Thoả thuận đến sau khi Visa từ chối việc mua lại Plaid, một đối thủ của Tink.
Visa mua lại Tink với giá 2.1 tỷ USD, một startup trong lĩnh vực fintech đến từ Thụy Điển
Cả Plaid và Tink đều hoạt động trong một không gian còn khá non trẻ vốn được gọi là ngân hàng mở (open banking), những ứng dụng này kêu gọi người cho vay (lenders) cung cấp cho các công ty của bên thứ ba quyền truy cập vào dữ liệu ngân hàng của người tiêu dùng, miễn là họ đã nhận được sự đồng ý.
Các ngân hàng mở đã phát triển thịnh vượng ở Anh và EU nhờ các quy định mới.
Ông Al Kelly, CEO của Visa, cho biết trong một tuyên bố”
“Visa cam kết làm tất cả những gì có thể để thúc đẩy sự đổi mới và trao quyền cho người tiêu dùng để hỗ trợ cho các mục tiêu ngân hàng mở của Châu Âu.
Bằng cách kết hợp mạng lưới của Visa và năng lực ngân hàng mở của Tink, chúng tôi sẽ mang lại thêm giá trị cho người tiêu dùng và doanh nghiệp của Châu Âu bằng các công cụ giúp cuộc sống tài chính của họ trở nên đơn giản, đáng tin cậy và an toàn hơn”.
Được thành lập bởi các doanh nhân người Thụy Điển là Daniel Kjellén và Fredrik Hedberg vào năm 2012, Tink khởi đầu là một ứng dụng quản lý tài chính nhưng sau đó đã chuyển hướng sang tập trung vào việc cung cấp các giải pháp công nghệ của mình cho các doanh nghiệp khác.
Tink co-founders Daniel Kjellén và Fredrik Hedberg.
Công ty khởi nghiệp này được thành lập tại Stockholm vào năm 2012 và có khoảng 400 nhân viên, với công nghệ kết nối với hơn 3.400 ngân hàng, tiếp cận hơn 250 triệu khách hàng của ngân hàng trên khắp Châu Âu.
Công nghệ của Tink cho phép các ngân hàng và công ty fintech kết nối với hơn 3.400 người cho vay (lender) để tạo ra các sản phẩm tài chính mới.
Tink lần cuối cùng được định giá là 680 triệu euro. Ứng dụng đã huy động được hơn 300 triệu USD từ các nhà đầu tư bao gồm PayPal, SEB và ABN AMRO.
Nhà sáng lập Tink cho biết:
“Khi chúng tôi biết đến Visa, rõ ràng là chúng tôi có chung một sứ mệnh – sứ mệnh kết nối thế giới tài chính, đẩy nhanh tốc độ phát triển và thích ứng các dịch vụ tài chính kỹ thuật số trên toàn thế giới.”
“Hợp tác với Visa cũng có nghĩa là giờ đây chúng tôi sẽ có thể tiến nhanh hơn và vươn xa hơn bao giờ hết và chúng tôi biết rằng Visa là đối tác hoàn hảo cho giai đoạn tiếp theo trong hành trình của chúng tôi.”
Việc Visa mua lại Tink là một trong những thương vụ tạo nên làn sóng hợp lực mới nhất trong ngành thanh toán (payments industry), vốn rất khổng lồ về mặt quy mô.
Visa đã từng cố gắng mua lại Plaid vào năm ngoái, nhưng cuối cùng đã từ bỏ sau khi bị Bộ Tư pháp Mỹ khởi kiện với lý do chống độc quyền.
Visa cho biết, thỏa thuận mua lại Tink sẽ phải tuân thủ các phê duyệt theo quy định và các điều kiện đóng cửa thông thường khác.
Visa cũng cho biết thêm là Tink sẽ giữ nguyên đội ngũ quản lý và xây dựng thương hiệu của mình sau thương vụ này, trong khi trụ sở chính của công ty cũng sẽ vẫn ở Stockholm.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
YouTubeđã cung cấp một số mẹo chính về cách xây dựng lượng khán giả của bạn trên nền tảng và duy trì hiệu suất tốt theo thời gian.
YouTube chia sẻ mẹo để phát triển đối tượng mục tiêu trên kênh của bạn
Thông tin được chia sẻ bởi Bà Rachel Alves, hiện đang là Giám đốc sản phẩm tại YouTube, bà cũng đã từng là thành viên của nhóm phân tích hiệu suất của nền tảng chuyên xác định các bí kíp và xu hướng tăng trưởng chính.
Dưới đây là 05 bí kíp chính để xây dựng kênh YouTube của bạn:
1. Xây dựng kênh của bạn xoay quanh một nhóm đối tượng nhất định.
Lưu ý quan trọng đầu tiên của Alves có lẽ là điều quá hiển nhiên, tuy nhiên, lưu ý này một lần nữa cũng xác nhận lại một điều quan trọng từ quan điểm xây dựng thương hiệu và tính nhất quán.
Trước khi thực hiện bất cứ điều gì, bạn cần xem xét kỹ lưỡng về đối tượng mà bạn đang cố gắng tiếp cận và những gì họ muốn xem.
“Hãy nghĩ xem ai đang xem kênh của bạn, họ quan tâm đến điều gì và những mối quan tâm đó có khả năng thay đổi như thế nào trong vòng 6 tháng, một năm, hoặc lâu hơn.”
Alves nói rằng việc cố gắng nắm bắt các xu hướng ngắn hạn có thể mang lại cho bạn một số thống kê tốt, nhưng điều đó sẽ không bền vững theo thời gian, vì vậy bạn nên tìm cách để xây dựng mọi thứ xoay quanh khán giả và sở thích của họ, đồng thời điều chỉnh nó khi những sở thích đó thay đổi.
Alves nói rằng bạn cần làm hai thứ để phát triển:
Thu hút người xem mới.
Giữ chân những người xem đó quay lại để xem nhiều hơn.
Về cơ bản, bằng cách hiểu hơn về sở thích của đối tượng, hiểu điều gì đó mà thương hiệu có thể cung cấp những giá trị mang tính độc nhất và hài lòng, bạn có thể cung cấp những video với những thay đổi mới nhất, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của họ.
2. Tìm ra thị trường ngách chính của bạn.
Alves lưu ý rằng, trên nền tảng hiện nay có nhiều nội dung hơn bao giờ hết, có nghĩa là để có thể trở nên nổi bật hơn, bạn cần phải tạo ra nội dung tốt hơn những gì đã có sẵn hoặc có một cách tiếp cận độc đáo mới mẽ nào đó mà mọi người không thể tìm thấy ở bất kỳ kênh hoặc nơi nào khác.
“Bạn có thể phát triển bằng cách: a) tìm thị trường ngách hoặc b) tìm khoảng trống trên thị trường.
Khoảng trống trên thị trường thường là thứ gì đó mới, giả sử, bạn đã xác định rằng không có nhiều video hướng dẫn cách nấu các món ăn cho sinh viên có kinh phí dưới 5 USD/ngày, do đó bạn đã tận dụng khoảng trống này để sản xuất video cho kênh của mình.”
3. Xem nhiều video.
Bà Alves nói rằng nếu bạn định bắt đầu kinh doanh, bạn sẽ tiến hành nghiên cứu thị trường, phân tích đối thủ cạnh tranh và việc xây dựng một kênh YouTube hiệu quả cũng tương tự như vậy.
Alves khuyên rằng nhà sáng tạo nên xem nhiều nội dung trong thị trường ngách mà họ đang nhắm mục tiêu đến để lấy cảm hứng cho cách tiếp cận của họ đồng thời cung cấp thêm thông tin cho các lựa chọn trình bày nội dung của họ dựa trên các xu hướng tương tác chính hiện có.
4. Thiết lập thương hiệu của bạn.
Alves nói rằng việc xây dựng thương hiệu mạnh, bằng cách duy trì sự nhất quán giữa hình thu nhỏ (thumbnail), tiêu đề, màu sắc, đồ họa và phông chữ, sẽ giúp kênh của bạn nổi bật hơn khi video của bạn được hiển thị cho người xem trong khi được đề xuất.
Điều này cũng đúng trong tất cả các hoạt động digital marketing khác – bằng cách thiết lập các nguyên tắc thương hiệu của bạn xoay quanh cách thể hiện hình ảnh, bạn có thể thiết lập thương hiệu của mình tốt hơn và đảm bảo mọi người biết đến bạn mà không cần phải nhìn vào thương hiệu hoặc tên kênh của bạn.
5. Hãy nhất quán.
Mẹo cuối cùng mà Bà Alves chia sẻ về cơ bản là ‘hiển thị’ và ‘xuất hiện’ cho người xem của bạn khi họ đi tìm kiếm.
Alves nói rằng để xây dựng lượng người xem lặp đi lặp lại, bạn cần đăng tải video một cách nhất quán, theo lịch trình, để trở thành một phần thói quen của họ.
Alves cũng lưu ý rằng nhà sáng tạo cần phải trung thực với lời hứa lần đầu tiên được đưa ra trong video của họ và điều này đặc biệt đúng khi lần đầu tiên thiết lập kênh của bạn.
Các kênh cũng cần phải phát triển cách tiếp cận của mình theo thời gian, nhưng bằng cách tập trung vào nội dung chính mà đối tượng mục tiêu quan tâm, bạn có nhiều khả năng thu hút họ đến các chủ đề đó hơn, điều này sẽ mất thời gian để xây dựng, nhưng việc duy trì tính nhất quán trong điều này là rất quan trọng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Lời xoa dịu khách hàng Trung Quốc được CEO Nike đưa ra sau khi hãng này trải qua đợt tẩy chay lớn vì vấn đề Tân Cương.
“Chúng tôi là thương hiệu thể thao lớn nhất ở đó, và chúng tôi là thương hiệu của Trung Quốc và vì Trung Quốc”, Giám đốc điều hành Nike, John Donahoe, nói. “Tài sản lớn nhất mà chúng tôi có ở Trung Quốc là người tiêu dùng.
Người tiêu dùng cảm thấy có mối liên hệ chặt chẽ và sâu sắc với các thương hiệu Nike, Jordan và Converse. Và điều đó là có thật”, ông nói thêm.
CEO Nike đưa ra phát ngôn mạnh mẽ để bảo vệ hoạt động kinh doanh tại nước này, sau khi trải qua thời gian bị tẩy chay dữ dội.
Ông Donahoe, người nắm quyền lãnh đạo vào tháng 1/2020, từng dành những ngày đầu trong nhiệm kỳ của mình để thăm các hoạt động của Nike tại Trung Quốc.
Hôm thứ năm (24/6), Nike đã báo cáo doanh số bán hàng tại Trung Quốc đại lục hơn 1,9 tỷ USD trong quý tài chính kết thúc vào ngày 31/5, tăng 17% so với cùng kỳ năm 2020.
Ông Donahoe cho biết công ty dự định tiếp tục đầu tư vào thị trường này. Nhờ các thông tin trên, cổ phiếu Nike bật tăng 15,53%, lên mức cao nhất mọi thời đại trong phiên giao dịch hôm qua (25/6).
Vào tháng 3, truyền thông nhà nước Trung Quốc đã lan truyền một tuyên bố được đưa ra trước đó một tháng của Nike rằng hãng bày tỏ lo ngại về các báo cáo lao động ở Tân Cương. Chính quyền đánh giá, các công ty quyết định không thu mua bông Tân Cương là một nỗ lực phá hoại nền kinh tế của nước này.
Sự việc khiến Nike vấp phải phản ứng dữ dội của người tiêu dùng, Ngôi sao nhạc pop và đại sứ thương hiệu của Nike lúc đó là Vương Nhất Bác tuyên bố cắt đứt quan hệ.
Đầu tháng 4, cổ phiếu của các thương hiệu đồ thể thao nội địa như Li Ning và Anta Sports tăng cao khi khách hàng tiếp tục bất bình với các thương hiệu phương Tây.
Các công ty Mỹ đang ngày càng bị giám sát hoạt động chặt chẽ hơn ở Trung Quốc. New York Times tháng trước đưa tin, Apple đã phải từ bỏ một số chính sách bảo mật ở Trung Quốc vì chúng không được phép.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Thật dễ dàng để bạn có thể phản ứng thái quá khi bị kích động về mặt cảm xúc. Nhưng nếu bạn muốn trở thành một nhà lãnh đạo thực sự, bạn cần phải trở thành một người giao tiếp hiệu quả.
Tất cả chúng ta đều có thể đã từng có những ngày tháng phản ứng thái quá trước những điều mà đồng nghiệp, khách hàng hoặc đối tác đã nói với chúng ta.
Chúng ta có thể đã cảm thấy mình bị tấn công hoặc bị coi thường, và vì vậy chúng ta đã không kiểm soát được.
Khi điều đó xảy ra, cách tốt nhất để khắc phục là thừa nhận rằng bạn đã phản ứng thái quá và xin lỗi vì những hành vi nóng nảy của mình.
Tuy nhiên, thật không may, rất nhiều người đã thừa nhận những hành vi sai lầm của họ nhưng không xin lỗi hoặc thực hiện các bước để thay đổi nó.
Thay vào đó, họ thường bào chữa cho hành vi kém cỏi của mình kiểu “Tôi là thế đấy”.
Họ thường mong đợi bạn hiểu logic của họ và thừa nhận phản ứng xấu của họ và tất nhiên, các hành vi thái quá của họ vẫn cứ sẽ tái diễn.
Để giảm bớt sự ảnh hưởng của các phản ứng thái quá này tại nơi làm việc, hãy thực hành quá trình tự nhận thức về bản thân.
Là nhà lãnh đạo, chúng ta phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình và làm những công việc cần làm để thay đổi các hành vi đó.
Dưới đây là 03 bước bạn có thể thực hiện ngay từ bây giờ để quản lý các yếu tố làm kích động cảm xúc của bạn và trở thành một nhà lãnh đạo tốt hơn:
1. Tự phản ánh bản thân.
Ngay cả khi bạn đang ở một trạng thái bình thường, không tức giận, hãy dành một chút thời gian để tự phản ánh bản thân. Hãy nghĩ về những lần bạn đã phản ứng thái quá.
Vấn đề chung của nó là gì? Bạn có cảm thấy như bạn đang bị tấn công không? Nếu suy nghĩ chậm lại vài phút thì bạn có hành xử như vậy không?
2. Kiểm tra cảm xúc của bạn.
Bạn cảm thấy thế nào trong mỗi tình huống mà bạn đã coi là mình đã phản ứng thái quá?
Bạn có cảm thấy mình nhỏ bé, ngu ngốc, vô hình, hay đáng trách không? Phản ứng thái quá của bạn đơn giản là cách bạn phản ứng lại khi bạn cảm thấy tiêu cực tại thời điểm đó.
Vì bất cứ lý do là gì, cảm giác tiêu cực đó dường như không thể chịu đựng được và gây ra một phản ứng cảm xúc mạnh mẽ trong bạn. Tuy nhiên bạn có thể kiểm soát được nó.
3. Lên kế hoạch xử lý.
Khi bạn đã xác định được điều gì làm kích động bạn và mỗi kích động khiến bạn cảm thấy như thế nào, bạn có thể lập một kế hoạch để giúp bạn có các phản ứng tích cực khác nhau trong tương lai.
Một trong những bước đơn giản và hiệu quả nhất mà bạn có thể thực hiện ngay khi bạn cảm thấy mình bị kích động đó là ‘nhấn nút tạm dừng’ trước khi đưa ra phản ứng.
Hít thở sâu và sau đó quyết định các bước tiếp theo của bạn. Bạn có thể đặt ngược lại một câu hỏi để hiểu rõ hơn vấn đề đang bàn cãi.
Bạn cũng có thể ra tín hiệu để cho đồng nghiệp của bạn biết rằng bạn không thích cách họ nói chuyện với bạn một cách thiếu tôn trọng và ngược lại.
Nếu bạn thực hành làm theo các bước này đều đặn, bạn sẽ có thể mở rộng nhận thức về bản thân, hiểu thêm về bản thân và hiểu được các yếu tố kích động cảm xúc của bạn.
Bạn càng chú ý đến cách phản ứng của mình và càng hiểu rõ chúng mà không cần phán xét, bạn càng có nhiều quyền kiểm soát hơn.
Điều này cũng cho phép bạn tránh xa việc bao biện và chịu trách nhiệm về những hành động của mình. Nó giúp tạo dựng niềm tin với những người xung quanh bạn, vì họ có thể nhìn thấy các nỗ lực mà bạn đang làm để thay đổi vấn đề.
Bạn thực sự đã trở thành một nhà lãnh đạo thực sự với kỹ năng giao tiếp hiệu quả !
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Cùng tìm hiểu các khái niệm xoay quanh dữ liệu như First Party Data (Dữ liệu của bên thứ nhất) là gì, Second Party Data (Dữ liệu của bên thứ hai) là gì và Third Party Data (Dữ liệu của bên thứ ba) là gì.
First Party Data Second Party Data và Third Party Data là gì
Lợi ích chính của việc sử dụng một nền tảng dữ liệu khách hàng (CDP) là nó tập trung tất cả các dữ liệu khách hàng có sẵn vào một nơi, từ đó những người làm marketing hay người quản lý khách hàng có thể chạy các chiến dịch nhằm thu hút và giữ chân khách hàng môt cách hiệu quả nhất.
Một CDP chủ yếu tập trung vào việc thu thập và tổng hợp dữ liệu của bên thứ nhất (First Party Data), nhưng nó cũng có thể lưu trữ dữ liệu của cả bên thứ hai (Second Party Data) và thứ ba (Third Party Data).
Bài viết được MarketingTrips phân tích sẽ bao gồm các nội dung:
Dữ liệu của bên thứ nhất hay First Party Data là gì?
Dữ liệu của bên thứ nhất hay First Party Data được thu thập như thế nào?
Dữ liệu của bên thứ nhất hay First Party Data được sử dụng ra sao?
Dữ liệu của bên thứ hai hay Second Party Data là gì?
Dữ liệu của bên thứ hai hay Second Party Data được thu thập như thế nào?
Dữ liệu của bên thứ hai hay Second Party Data được sử dụng ra sao?
Dữ liệu của bên thứ ba hay Third Party Data là gì?
Dữ liệu của bên thứ ba hay Third Party Data được thu thập như thế nào?
Dữ liệu của bên thứ ba hay Third Party Data được sử dụng ra sao.
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Dữ liệu của bên thứ nhất hay First Party Data là gì?
Dữ liệu của bên thứ nhất hay First-Party Data được định nghĩa là dữ liệu mà doanh nghiệp của bạn đã thu thập trực tiếp từ đối tượng mục tiêu của bạn – bao gồm khách hàng, người dùng truy cập website và những người theo dõi trên mạng xã hội.
“Bên thứ nhất” là bên đã thu thập dữ liệu trực tiếp để sử dụng cho việc nhắm mục tiêu lại (re targeting).
Khi nói đến nhắm mục tiêu lại, dữ liệu của bên thứ nhất là dữ liệu tốt nhất để sử dụng, vì dữ liệu này được thu thập từ những người bạn có nhiều thứ nhất để học hỏi – là đối tượng khách hàng mục tiêu của chính doanh nghiệp bạn.
Và cũng chính điều này đã làm cho loại dữ liệu này trở nên đáng tin cậy nhất có thể để đưa ra các dự báo về các xu hướng hành vi của người tiêu dùng trong tương lai.
Nó có thể bao gồm các dữ liệu như:
Dữ liệu từ các hành vi hoặc hành động được thực hiện trên website, ứng dụng (app) và/hoặc các sản phẩm của bạn.
Dữ liệu trong CRM của bạn.
Dữ liệu từ các tài khoản mạng xã hội của bạn.
Dữ liệu từ các sản phẩm hoặc email do khách hàng đăng ký.
Dữ liệu từ các cuộc khảo sát.
Dữ liệu từ phản hồi của khách hàng.
Dữ liệu của bên thứ nhất hay First Party Data được thu thập như thế nào?
Dữ liệu của bên thứ nhất được thu thập bằng cách thêm một mã pixel vào website, sản phẩm hoặc các phương tiện truyền thông mạng xã hội của bạn nhằm thu thập thông tin về các hành vi và hành động, từ đó ghi lại nó vào trong CRM hoặc CDP của bạn.
Bất cứ khi nào người dùng truy cập truy cập hoặc nhấp vào website của bạn, xem các sản phẩm của bạn, tương tác với một bài đăng nào đó trên mạng xã hội hoặc điền vào bản khảo sát, doanh nghiệp đều có thể thu thập dữ liệu đó.
Dữ liệu của bên thứ nhất được sử dụng ra sao?
Dữ liệu của bên thứ nhất (First party data) được sử dụng để nhắm mục tiêu lại đối tượng thông qua quảng cáo, nuôi dưỡng hoặc trong quá trình bán hàng.
Loại dữ liệu này cũng được sử dụng để tìm hiểu thêm về ‘chân dung’ (personas) của một khách hàng lý tưởng hoặc phù hợp nhất của doanh nghiệp để từ đó có thể dễ dàng hơn trong việc tiếp cận với những đối tượng mới.
Nếu bạn đã từng xem trực tuyến một sản phẩm của một thương hiệu nào đó và sau đó tiếp tục thấy quảng cáo xoay quanh những sản phẩm đó, thì đó là một ví dụ về nhắm mục tiêu lại dữ liệu của bên thứ nhất.
Ngoài dữ liệu của bên thứ nhất, bạn cũng có thể tìm hiểu các thuật ngữ “dữ liệu của bên thứ hai” và thậm chí “dữ liệu của bên thứ ba”. Dưới đây là những gì bạn có thể tham khảo.
Dữ liệu của bên thứ hai hay Second Party Data là gì?
First Party Data Second Party Data và Third Party Data là gì
Dữ liệu của bên thứ hai hay Second Party Data là những dữ liệu mà bạn không tự thu thập trực tiếp – nói cách khác, bạn đang sử dụng nó thông qua một bên thứ hai.
Ví dụ: nếu một doanh nghiệp phần mềm hợp tác với một Agency để bán lại các sản phẩm của mình, thì doanh nghiệp này có thể chia sẻ dữ liệu của bên thứ nhất của mình với Agency đó để sử dụng làm dữ liệu của bên thứ hai nhằm nhắm mục tiêu và thu hút thêm khách hàng mới.
Dữ liệu của bên thứ hai được thu thập như thế nào?
Vì dữ liệu của bên thứ hai về cơ bản cũng giống với dữ liệu của bên thứ nhất, nên cách duy nhất để có được dữ liệu đó là lấy từ người khác.
Như chúng ta đã thấy ở trên, một cách bạn có thể làm là hợp tác với các tổ chức khác có cùng mục tiêu với bạn. Vì lợi ích của cả hai bên đều phù hợp với nhau nên việc trao đổi dữ liệu sẽ giúp cải thiện các nỗ lực marketing và dịch vụ khách hàng của bạn.
Cách tiếp theo để lấy dữ liệu của bên thứ hai là mua lại dữ liệu đó. Mặc dù điều này nhanh hơn so với việc tìm kiếm đối tác, nhưng nó cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn.
Bạn có thể tốn rất nhiều tiền cho những dữ liệu mà nó có thể không thực sự hữu ích cho doanh nghiệp của mình.
Vì vậy, nếu bạn định mua dữ liệu của bên thứ hai, hãy đảm bảo rằng bạn có thể xem trước những thông tin có trong dữ liệu đó và nó có liên quan đến doanh nghiệp của bạn.
Dữ liệu của bên thứ hai được sử dụng ra sao?
Sau khi thu thập được dữ liệu, dữ liệu sẽ được sử dụng theo cách tương tự như dữ liệu của bên thứ nhất. Bạn có thể tạo quảng cáo, thu hút khách hàng tiềm năng và sử dụng cho việc nhắm mục tiêu lại.
Tuy nhiên, sự khác biệt của dữ liệu của bên thứ hai là dữ liệu này cung cấp cho bạn những cái nhìn mới hơn về khách hàng của mình vì nó đến từ một tổ chức khác.
Bạn có thể phát hiện ra các xu hướng hoặc insight mà bạn có thể đã bỏ qua trong khi nghiên cứu dữ liệu của bên thứ nhất của mình.
Dữ liệu của bên thứ ba hay Third Party Data là gì?
Dữ liệu của bên thứ ba hay Third-Party Data là bất kỳ dữ liệu nào được thu thập bởi một doanh nghiệp hoặc tổ chức khác mà không có bất kỳ mối liên kết hay chia sẻ trực tiếp nào đến người dùng truy cập hoặc khách hàng của bạn.
Dữ liệu của bên thứ ba thường được thu thập, tổng hợp và bán cho các doanh nghiệp để giúp họ xây dựng chiến lược quảng cáo và nhắm mục tiêu lại hiệu quả hơn.
Tuy nhiên, vì nó không được thu thập từ khách hàng thực tế của bạn và cũng có sẵn cho các đối thủ cạnh tranh của bạn, nên sự hữu ích của nó cũng là một chủ để gây ra nhiều tranh cãi.
Dữ liệu của bên thứ ba được thu thập như thế nào?
Dữ liệu của bên thứ ba được thu thập và phân phối theo cùng một định dạng như dữ liệu của bên thứ nhất và thứ hai.
Các nhà nghiên cứu độc lập (hoặc các công ty nghiên cứu thị trường) sử dụng các cuộc khảo sát, phỏng vấn, công cụ và biểu mẫu phản hồi để thu thập thông tin về một lượng lớn đối tượng mục tiêu. Sau đó, giống như dữ liệu của bên thứ hai, các tổ chức có thể mua dữ liệu này để sử dụng cho mục đích của riêng họ.
Tuy nhiên, sự khác biệt giữa hai loại dữ liệu này là hầu hết các nghiên cứu của bên thứ ba được thực hiện trên các kích thước mẫu ngẫu nhiên.
Nó không giống như dữ liệu của bên thứ nhất, nơi thông tin được lấy trực tiếp từ khách hàng của bạn, dữ liệu của bên thứ ba chỉ khảo sát bất kỳ ai sẵn sàng điền vào biểu mẫu.
Mặc dù điều này mang lại nhiều người tham gia và nhận được nhiều phản hồi hơn, nhưng thật khó để nói liệu những thông tin đó có hữu ích cho doanh nghiệp của bạn hay không.
Dữ liệu của bên thứ ba được sử dụng ra sao?
Dữ liệu của bên thứ ba nên được sử dụng làm phần bổ sung cho dữ liệu bên thứ nhất của bạn. Mặc dù trong nhiều trường hợp nó có thể không hấp dẫn như bạn muốn, nhưng hãy nhớ rằng nhiều dữ liệu hơn vẫn tốt hơn, và không nhất thiết phải làm cho nó trở nên phù hợp hơn với doanh nghiệp của bạn.
Thay vào đó, trước tiên bạn nên phân tích dữ liệu của bên thứ nhất để nhận biết các xu hướng và kiểu mẫu trong hành vi của khách hàng.
Sau đó, bạn có thể so sánh những phát hiện của mình với dữ liệu của bên thứ ba, nhắm mục tiêu cụ thể đến những người trả lời phù hợp với chân dung người mua của bạn.
Bằng cách đó, bạn có thể xem xét liệu các hành vi bạn quan sát được có phù hợp với phần lớn thị trường của bạn hay không.
Kết luận.
Hy vọng thông qua bài viết, bạn có thể hiểu First Party Data, Second Party Data hay Third Party Data là gì, từ đó bạn có nhiều cách hơn để thu thập và tối ưu dữ liệu của mình.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Các nhà lãnh đạo kinh doanh hiệu quả phải làm việc chăm chỉ và thường xuyên trau dồi chiến lược, tuy nhiên có một thứ khác có thể giúp họ có nhiều cơ hội để thành công hơn so với những người còn lại.
Bạn cần gì để có thể xây dựng một doanh nghiệp từ con số 0?
Một số người cho rằng đó chỉ đơn giản là vấn đề về làm việc chăm chỉ – sự kết hợp hoàn hảo giữa kỷ luật và sự kiên trì.
Những người khác nghĩ rằng chiến lược là thành phần quan trọng nhất, trong khi một số cũng lại nói rằng tinh thần doanh nhân là tất cả những gì bạn cần.
Thật không may, không có bất cứ một công thức bí mật nào để phát triển doanh nghiệp thành công cả.
Các doanh nhân thành công, vào một thời điểm nào đó, sẽ áp dụng tất cả những kỹ năng này để tạo ra một tổ chức phát triển mạnh mẽ.
Tuy nhiên, nếu nói có thứ gì đó có thể giúp một nhà lãnh đạo xây dựng được một doanh nghiệp vững mạnh thì đó có lẽ là sự bền bỉ và tầm nhìn – và cả 2 yếu tố này đều dựa trên một thành phần quan trọng duy nhất: sự trưởng thành về mặt cảm xúc của nhà lãnh đạo.
Dưới đây là những gì mà bạn có thể tham khảo:
Sự trưởng thành về mặt cảm xúc là gì?
Sự trưởng thành về mặt cảm xúc cũng giống như việc bạn tiếp xúc với chính cảm xúc của bạn và quan trọng hơn là bạn biết cách để sử dụng chúng.
Một biểu hiện quan trọng của sự trưởng thành về mặt cảm xúc là khả năng chuyển đổi giữa suy nghĩ và cảm xúc, bạn biết cách ưu tiên và thể hiện chúng khi cần thiết.
Phản ứng đầu tiên của bạn đối với lỗi lầm của một nhân viên có thể là sửa chữa và sau đó là tiếp tục hoàn thiện và tiến lên.
Một nhà lãnh đạo trưởng thành về mặt cảm xúc sẽ nhận thấy sự thôi thúc đó ở trong họ, sau đó họ suy nghĩ về việc dành thời gian để lắng nghe suy nghĩ của nhân viên.
Một cách khác để nhìn nhận sự trưởng thành về mặt cảm xúc đó là thông qua lăng kính của trí tuệ cảm xúc của nhà lãnh đạo đó – thứ thường được gọi là EQ.
Khả năng này không chỉ là một công cụ mạnh mẽ để phát triển cá nhân mà nó còn thậm chí là một công cụ để cải thiện các mối quan hệ của bạn.
Theo một bài kiểm tra về kỹ năng tại nơi làm việc của TalentSmart, trí tuệ cảm xúc là yếu tố được dự báo là quan trọng nhất liên quan đến hiệu suất làm việc của nhân viên – nó chi phối đến 58% sự thành công của một nhân viên.
Sự trưởng thành về mặt cảm xúc có thể giúp xây dựng các đội nhóm vững mạnh.
Suy cho cùng, một doanh nghiệp thành công hay không không phải là sản phẩm của riêng người dẫn đầu. Đó phải là sự kết hợp của toàn bộ tổ chức.
Chuyên gia tư vấn kinh doanh Britt Andreatta viết:
“Mọi tổ chức đều có thể đạt được mục tiêu của mình thông qua một loạt các cuộc trò chuyện, tương tác và quyết định hàng ngày.
Những điều này nhất thiết phải liên quan đến con người và chúng ta càng thông minh về mặt cảm xúc, chúng ta sẽ càng trở nên hiệu quả hơn ở mọi cấp độ.”
Bằng cách đầu tư vào con người và hạnh phúc của họ, bạn đang đầu tư vào sự trường tồn và thành công của một doanh nghiệp.
Khi đội nhóm của bạn được kết nối và đồng bộ hóa, họ sẽ được trao quyền để làm việc cùng nhau và tạo ra các sản phẩm hoặc dịch vụ mang lại nhiều ý nghĩa cho cuộc sống của mọi người, đó chính là thứ mà mọi khách hàng đều cần.
Có một doanh nhân từng viết: “Trí tuệ cảm xúc giúp bạn thiết lập một nền văn hóa tích cực, ở đó nhân viên luôn được khuyến khích nỗ lực hết mình ”.
Những người luôn cảm thấy thân thuộc và được kết nối tại nơi làm việc sẽ có khả năng sáng tạo và chiến lược hơn vì họ cảm thấy an toàn khi chia sẻ các ý tưởng và chấp nhận những rủi ro có thể đến, điều không thể xảy ra với một nhà lãnh đạo mà bạn luôn e ngại.
Một nghiên cứu của Initiative One Leadership Institute cho thấy rằng người lao động “ít có khả năng bỏ việc hơn 400% nếu họ có một người quản lý có EQ cao.”
Sự trưởng thành về mặt cảm xúc giúp kinh doanh hiệu quả hơn.
Một dấu hiệu quan trọng của sự trưởng thành về mặt cảm xúc là sự đồng cảm (empathy) – đó là khả năng có thể thấu hiểu các vấn đề của người khác bởi vì bạn luôn đặt mình vào hoàn cảnh của họ và nhìn thấy chính mình trong đó.
Sự đồng cảm là một phần cần thiết của yếu tố con người và ngoài việc nó có thể giúp xây dựng các mối quan hệ lành mạnh, nó cũng có thể là một công cụ kinh doanh hiệu quả.
Một doanh nghiệp được xây dựng dựa trên các giá trị quan hệ như sự đồng cảm sẽ hấp dẫn hơn đối với những người bên ngoài (có thể là đối tác của bạn) bởi vì nó thường được xây dựng bởi một nhà lãnh đạo đầy cảm xúc và đồng cảm.
Nhận thức đầy đủ về cảm xúc cũng có thể giúp bạn hiểu đối tượng mục tiêu của mình và nỗi đau của họ hơn, về lâu dài, điều này cũng có thể chuyển hoá thành việc xây dựng một sản phẩm tốt hơn và kết thúc bằng doanh số bán hàng tốt hơn.
Sự trưởng thành về mặt cảm xúc giúp bạn đưa ra những quyết định tốt hơn.
Nếu một bản thiết kế hoặc chiến lược marketing không phù hợp với phong cách hay quan điểm của bạn, như một cách tự nhiên, bạn lập tức từ chối nó mà không cần nghe bất cứ phản hồi nào từ cấp dưới.
Cuối cùng, những quyết định hấp tấp của bạn đã không những không đóng góp vào sự thịnh vượng chung của tổ chức mà còn tạo ra vô số những ‘khoảng trống’ với những cộng sự của mình.
Sự trưởng thành về mặt cảm xúc là “luôn nhận thức được cảm xúc của bạn để bạn có thể kiểm soát chúng và hiểu chúng ảnh hưởng đến bạn như thế nào trong công việc hàng ngày”. Loại trưởng thành này cũng đòi hỏi sự khiêm tốn và linh hoạt.
Khi bạn nhận thức được cảm xúc của mình, bạn cũng nhận thức được ‘điểm mù’ của mình – và cách chúng có thể cản trở các quyết định khôn ngoan hoặc có lợi của bạn.
Sự trưởng thành về mặt cảm xúc giúp nuôi dưỡng khả năng tự phục hồi tốt hơn.
Nếu bạn lắng nghe chia sẻ từ các doanh nhân, thì việc có một ý tưởng thành công ngay lần đầu tiên là rất hiếm. Từ tầm nhìn của bạn đến sự thành công đòi hỏi sự gan dạ và kiên trì, điều này không phải lúc nào cũng đến một cách tự nhiên.
Những người không bỏ cuộc sau thất bại là những người trưởng thành về mặt cảm xúc bởi vì họ không coi thất bại là điều gì đó quá tồi tệ.
Thay vào đó, họ nhìn thấy cơ hội để phát triển – để thay đổi cách tiếp cận và tiến lên theo một cách mới.
Ở cấp độ vi mô, loại khả năng tự phục hồi này cũng có thể thúc đẩy năng suất. Những người trưởng thành về mặt cảm xúc thường không cần sự hài lòng ngay lập tức, họ chấp nhận một viễn cảnh xa hơn của tương lai.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Giá cổ phiếu của Microsoft đã tăng 600% trong nhiệm kỳ của Satya Nadella và hiện tập đoàn này có giá trị vốn hoá thị trường (market cap) hơn 2.000 tỷ USD.
CEO of Microsoft Satya Nadella
Theo đó, giá trị của Microsoft đã tăng gấp đôi trong thời gian hai năm, một phần bởi nhu cầu đối với các sản phẩm như Microsoft Teams (ứng dụng trò chuyện nhóm) đã tăng trưởng mạnh trong thời gian diễn ra đại dich Covid-19 khi doanh nghiệp ưu tiên làm việc từ xa.
Việc giá cổ phiếu của Microsoft tăng cao phản ánh một doanh nghiệp đang được trẻ hóa, một doanh nghiệp đã nhìn xa hơn hệ điều hành Windows vốn đã thống trị thị trường của mình và tìm kiếm sự tăng trưởng mới trong lĩnh vực điện toán đám mây và M&A.
Giá cổ phiếu của Microsoft đã tăng hơn 600% kể từ khi Satya Nadella thay thế Steve Ballmer để trở thành CEO của công ty này vào năm 2014. (Trong 14 năm giữ chức CEO của Steve Ballmer, giá cổ phiếu của Microsoft đã giảm 32%.)
Một trong những động thái đầu tiên mà tân CEO Nadella từng tiết lộ là các ứng dụng Office như Word và Excel đã có sẵn trong iOS của Apple và Android của Google, thay vì chỉ giới hạn nó cho các điện thoại thông minh chạy Windows.
Một năm sau, khi Windows 10 ra mắt, nó là một bản cập nhật miễn phí, vốn không giống với bản có trả phí như Windows 7 và Windows 8 trước đây.
Trước khi đảm nhận vị trí CEO, Nadella là nhà lãnh đạo của hệ thống dịch vụ đám mây Azure của Microsoft.
Microsoft dưới thời của Nadella đã trở nên ‘dịu dàng hơn’ và cởi mở hơn trong việc cạnh tranh với các đối thủ ở những thời điểm cần thiết.
Vào ngày 24/6 vừa qua, trong một bài phát biểu, Nadella đã thông báo Windows 11 sẽ hỗ trợ các ứng dụng chạy hệ điều hành Android của Google và cũng đã dành phần cuối của bài thuyết trình để miêu tả Microsoft là một lựa chọn thân thiện hơn cho các nhà phát triển phần mềm so với Apple.
Microsoft của Nadella đã cố gắng tránh phần lớn sự giám sát chống độc quyền, điều mà công ty này từng bất chấp trong quá khứ.
Trong khi đó, Amazon, Apple, Facebook và Google đều phải đối mặt với các áp lực từ các cơ quan quản lý trong những năm gần đây.
Dưới thời của Nadella, ngoài việc phát triển những sản phẩm vốn là thế mạnh của Microsoft, công ty này còn chi hàng chục tỷ đô la cho các thương vụ mua bán sáp nhập định đám (M&A).
Cụ thể, Microsoft đã chi hơn 45 tỷ USD để mua lại các công ty bao gồm mạng xã hội chuyên nghiệp số 1 thế giới LinkedIn, nhà phát triển trò chơi điện tử video Mojang và Zenimax, và cả dịch vụ lưu trữ mã code GitHub.
Microsoft là một trong những công ty đầu tiên vượt mức định giá 1.000 tỷ USD vào tháng 4 năm 2019. Không lâu trước đó, Microsoft cũng đã giành lại danh hiệu công ty đại chúng có giá trị nhất thế giới, mặc dù ngày nay vị trí này đã lại thuộc về Apple.
Amazon và công ty mẹ của Google, Alphabet hiện cũng đều có giá trị hơn 1.000 tỷ USD.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Cùng tìm hiểu về sức mạnh của content marketing dựa trên sản phẩm để tạo ra lưu lượng truy cập chất lượng và chuyển đổi tự nhiên.
Product-Led Content Marketing và các bước thực hiện cơ bản
Trong bài viết này, chúng ta sẽ nói về việc nhận ra tiềm năng kinh doanh, tìm ra nội dung lõi và cách bạn có thể biến các vấn đề của khách hàng trở thành trọng tâm của chiến lược content marketing của mình.
Lợi ích của chiến lược tiếp cận này:
Định vị công cụ hoặc phần mềm của bạn là giải pháp không thể thay thế cho các vấn đề của khách hàng.
‘Giáo dục’ khách hàng tiềm năng về cách sử dụng công cụ của bạn và những lợi ích mà họ có thể mong đợi.
Tìm kiếm khách hàng tiềm năng đủ điều kiện mới khi cải thiện được mức độ nhận thức và hiểu biết của người dùng.
Cải thiện tỷ lệ giữ chân khách hàng khi bạn hướng dẫn được người dùng hiện tại về cách họ có thể sử dụng các công cụ của bạn một cách sáng tạo.
Hiểu về tăng trưởng được dẫn dắt bởi sản phẩm.
Tăng trưởng được dẫn dắt hay dựa trên sản phẩm (Product-led growth) là chiến lược tìm kiếm và chuyển đổi khách hàng hiện tại cũng như khách hàng tiềm năng mới bằng cách tập trung vào sản phẩm của bạn.
Sự tăng trưởng này của bạn đến từ việc khách hàng yêu thích sản phẩm của bạn (và nói về sản phẩm đó) chứ không phải từ lượt tải xuống một cuốn ebook miễn phí hay xem một trang nội dung đơn thuần nào đó.
Thay vì tập trung vào ba giai đoạn của phễu bán hàng (ToFu, MoFu, BoFu), bạn sẽ tập trung vào tiềm năng kinh doanh của từng hoạt động marketing.
Đó là một cách tiếp cận hiệu quả mà các công ty nổi tiếng với chiến lược tăng trưởng dựa trên sản phẩm đã dùng như: Slack, Dropbox, Typeform, MailChimp và Loom.
Product-led content marketing (Tiếp thị nội dung dựa trên sản phẩm) nằm ở giao điểm của content marketing (tiếp thị nội dung), phát triển sản phẩm và thành công của khách hàng.
“Tất cả những gì chúng tôi quan tâm là tiềm năng kinh doanh. Để đánh giá tiềm năng kinh doanh của từng từ khóa và chủ đề cụ thể, chúng tôi đã phát triển một thứ mà chúng tôi gọi là ‘Điểm tiềm năng kinh doanh’ (Business Potential Score).
Chúng tôi chỉ cố gắng nhắm mục tiêu đến các chủ đề mà sản phẩm của chúng tôi là giải pháp gần như không thể thay thế cho vấn đề đó”.
Ba cấp độ của ‘điểm tiềm năng kinh doanh’ là:
Sản phẩm của bạn là một giải pháp gần như không thể thay thế cho vấn đề.
Sản phẩm của bạn rất hữu ích nhưng vấn đề đó có thể được giải quyết mà không cần đến giải pháp của bạn.
Sản phẩm của bạn hầu như không liên quan đến vấn đề đó.
Các bước thực hiện chiến lược tiếp cận Product-Led Content Marketing.
Quá trình này được diễn ra trong 5 bước sau:
Nghiên cứu vấn đề.
Xác định nội dung lõi.
Đánh giá tiềm năng kinh doanh của từng ý tưởng.
Lập dàn ý cho bài viết và đưa sản phẩm của bạn vào từng câu chuyện.
Chọn một lời kêu gọi hành động (CTA).
1. Bắt đầu với việc nghiên cứu vấn đề.
Sản phẩm của bạn tồn tại bởi vì nó đang giải quyết một vấn đề nào đó trong thị trường mục tiêu của bạn.
Vì vậy, hành trình khách hàng của khách hàng của bạn cũng luôn bắt đầu từ đó: Là vấn đề của họ.
Hầu hết khách hàng tiềm năng sẽ nhận thức được vấn đề của họ đang gặp phải.
Khi bắt đầu nghiên cứu, họ chuyển từ giai đoạn nhận thức về vấn đề sang nhận thức về giải pháp và cuối cùng là nhận thức về sản phẩm với thương hiệu cụ thể.
Để bắt đầu với cách làm marketing dựa trên sản phẩm, bạn hãy suy nghĩ về các vấn đề mà khách hàng của bạn đang hoặc có thể gặp phải.
Có một số kỹ thuật khác nhau có thể giúp bạn làm được điều này:
SEO: Thực hiện nghiên cứu từ khóa và xác định khối lượng tìm kiếm như là một điểm đại diện cho sự quan tâm trên thị trường.
Tập trung vào khách hàng: Phỏng vấn khách hàng của bạn để tìm ra các vấn đề chung.
Ở giai đoạn này của quá trình, mọi ý tưởng đều là một ý tưởng tốt. Chúng ta nên muốn thu thập càng nhiều ý tưởng nội dung càng tốt mà không cần phải lọc quá nhiều.
2. Xác định cốt lõi nội dung (Content Core) của bạn.
Thuật ngữ “cốt lõi nội dung” được đặt ra bởi Garrett Moon từ Coschedule (một công cụ chuyên về lập lịch nội dung trên phương tiên truyền thông mạng xã hội).
Khái niệm này tập trung vào việc kết nối ý tưởng nội dung của bạn với các định vị giá trị của doanh nghiệp và sản phẩm của bạn.
“Cốt lõi nội dung của bạn kết nối các dấu chấm giữa những gì khách hàng của bạn quan tâm và những gì bạn phải cung cấp cho họ. Những gì ‘khách hàng’ của bạn quan tâm, chứ không phải những gì ‘khán giả’ của bạn quan tâm”.
Có một sự khác biệt ở đây bạn cần lưu ý. Bởi vì nếu bạn thực sự muốn tạo khách hàng tiềm năng và chuyển đổi lưu lượng truy cập của mình, bạn phải hiểu sâu sắc về những khách hàng đã trả tiền cho bạn chứ không phải chỉ là người đọc nội dung của bạn.
Hãy viết ra các tính năng và điểm giá trị (USP) cho sản phẩm của bạn.
Và tìm hiểu xem liệu có cách nào để đưa các đặc điểm và điểm giá trị khác biệt đó vào bài viết một cách tự nhiên không?
3. Đánh giá tiềm năng kinh doanh của từng ý tưởng.
Đối với bước này, bạn hãy tập trung vào những bài viết mà bạn đã chọn cho lõi nội dung (content core) của mình.
Hãy nhớ lại quy mô tiềm năng kinh doanh từ Ahrefs?
Sản phẩm của bạn là một giải pháp gần như không thể thay thế cho vấn đề.
Sản phẩm của bạn rất hữu ích nhưng vấn đề đó có thể được giải quyết mà không cần đến giải pháp của bạn.
Sản phẩm của bạn hầu như không liên quan đến vấn đề đó.
Đối với mỗi ý tưởng, hãy chọn tầm quan trọng của sản phẩm hay dịch vụ của riêng bạn.
Hãy tách những ý tưởng nội dung mà sản phẩm của bạn là sản phẩm không thể thay thế được với những ý tưởng mà sản phẩm của bạn hầu như không liên quan đến vấn đề.
Về cơ bản, đây là chúng ta đang tinh chỉnh cốt lõi nội dung của mình và ưu tiên lịch nội dung của mình khi xuất bản.
Ưu tiên hàng đầu của chúng ta vẫn sẽ là những ưu tiên mà sản phẩm hay dịch vụ của mình là giải pháp duy nhất và không thể thay thế cho vấn đề mà khách hàng đang đối mặt.
4. Lập dàn ý cho bài viết và đưa sản phẩm của bạn vào từng câu chuyện.
Khi phác thảo nội dung cho khách hàng của mình, bạn nên bao gồm các thông tin sau:
Những từ khoá chính và hỗ trợ.
Loại nội dung và độ dài ước tính của bài viết (số từ).
Đề xuất tiêu đề.
Đề xuất liên kết nội bộ (Internal link).
Đối với một bài viết về sản phẩm hay dịch vụ nào đó, bạn sẽ muốn tập trung vào cách đưa sản phẩm của mình vào các câu chuyện.
Điều này được thực hiện tốt nhất bằng cách tinh chỉnh dàn bài các tiêu đề của bạn.
Dưới đây là một vài lời khuyên bạn có thể tham khảo:
Khi cần đưa ra ví dụ, hãy đảm bảo nó phù hợp với đối tượng mục tiêu của bạn.
Khi giải thích một nguyên tắc hoặc khái niệm, hãy luôn thêm một trường hợp sử dụng cụ thể có liên quan đến khách hàng của bạn.
Khi tạo quy trình từng bước (sử dụng sản phẩm), hãy đảm bảo thêm ảnh chụp màn hình, video và ví dụ về cách khách hàng có thể thực hiện điều này bằng sản phẩm hay dịch vụ của bạn.
Đảm bảo rằng bạn không nên sử dụng hay điều hướng nội dung sang việc bán hàng khi thực hiện việc này.
Đây không phải là trang bán hàng của bạn và bài viết phải đáp ứng được mục đích tìm kiếm và phù hợp với đối tượng mục tiêu của bạn.
Nội dung về việc mua hàng không phải là những gì khách hàng đang tìm kiếm ở đây.
5. Chọn một lời kêu gọi hành động (CTA).
Nội dung được viết dựa trên sản phẩm là cơ hội tuyệt vời cho các CTA nội tuyến (in-line CTAs/native advertising) phát huy tác dụng.
Đảm bảo rằng các bài viết của bạn nên có ít nhất một CTA nội tuyến hoặc pop-up hoặc các nút sau đoạn đầu tiên và cuối cùng của bài viết.
Những CTA này phải luôn dẫn đến sản phẩm của bạn và bạn cũng cần đảm bảo rằng các tính năng hoặc sản phẩm bạn dẫn khách hàng đến phải phù hợp với những gì bạn đã nói.
Hãy quay lại một ví dụ của Ahrefs.
Trong bài viết nghiên cứu từ khóa của họ, Ahrefs đã sử dụng CTA để liên kết đến tính năng “Trình khám phá từ khóa” trong bộ sản phẩm của họ thay vì là trang bán hàng.
Bạn cũng nên làm như vậy, chỉ nên điều hướng khách hàng của mình đến những trang với từng giai đoạn phù hợp trong hành trình tìm kiếm thông tin của họ.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Ông Vinay Goel, Giám đốc Kỹ thuật về quyền riêng tư tại Chrome, cho biết: “Chúng tôi cần thêm thời gian trong toàn hệ sinh thái để thực hiện đúng điều này.”
Theo đó, Google đã đẩy lùi thời gian chặn cookies (dữ liệu thu thập thông qua trình duyệt web) của bên thứ ba (third-party) trong Chrome.
Ông Vinay Goel, Giám đốc kỹ thuật về quyền riêng tư của trình duyệt Chrome cho biết: “Mặc dù có những tiến bộ đáng kể với sáng kiến này, nhưng rõ ràng là chúng tôi cần thêm thời gian trong toàn bộ hệ sinh thái để có thể thực hiện đúng.”
Việc trì hoãn này sẽ cho phép cộng đồng quản trị web có thêm thời gian để thảo luận về chủ đề này, cho phép các cơ quan quản lý hiểu và cung cấp thông tin đầu vào cũng như để các nhà quảng cáo từ từ điều chỉnh dịch vụ của họ.
Lịch trình mới của Google.
Ông Goel nói:
“Tùy thuộc vào quá trình đàm phán của chúng tôi với ‘Cơ quan Cạnh tranh và Thị trường’ (CMA) của Vương quốc Anh và các cam kết mà chúng tôi đã đưa ra, Chrome sau đó có thể loại bỏ cookies của bên thứ ba trong khoảng thời gian là ba tháng, bắt đầu từ giữa năm 2023 và kết thúc vào cuối năm 2023.”
Quy trình phát triển công khai của Google trước khi ra mắt cho phép công chúng và các cơ quan quản lý có thẩm quyền ‘giám sát’ quy trình ngừng sử dụng cookies của bên thứ ba:
Thảo luận: Các công nghệ và nguyên mẫu (prototypes) của chúng được thảo luận trên các diễn đàn như GitHub hoặc W3C (tổ chức tiêu chuẩn quốc tế chính thức cho website).
Thử nghiệm: Các công nghệ được kiểm tra nghiêm ngặt trong Chrome thông qua nhiều thử nghiệm tiềm năng, thể hiện tính minh bạch và phản hồi xuyên suốt.
Sẵn sàng để áp dụng: Khi quá trình phát triển hoàn tất, các công nghệ thành công đã sẵn sàng được sử dụng trên quy mô lớn. Chúng sẽ được khởi chạy trong Chrome và sẵn sàng để sử dụng với quy mô lớn trên các nền tảng web.
Từ đó, nếu các giải pháp sau thử nghiệm vượt qua được các cam kết mà Google đã thực hiện với CMS (các hệ thống quản trị nội dung), thì quá trình triển khai sẽ bắt đầu:
Giai đoạn 1 (Bắt đầu từ cuối năm 2022): Sau khi quá trình thử nghiệm hoàn tất và các API được khởi chạy trong Chrome, chúng tôi sẽ thông báo bắt đầu giai đoạn 1. Trong giai đoạn 1, nhà xuất bản (publisher) và nhà quảng cáo (advertiser) sẽ có thời gian để cập nhật dịch vụ của họ. Chúng tôi dự kiến giai đoạn này sẽ kéo dài trong 09 tháng và chúng tôi sẽ theo dõi việc áp dụng và phản hồi một cách cẩn thận trước khi chuyển sang giai đoạn 2.
Giai đoạn 2 (Bắt đầu từ giữa năm 2023): Chrome sẽ ngừng hỗ trợ cookies của bên thứ ba (third-party cookies) trong khoảng thời gian 03 tháng, kết thúc vào cuối năm 2023.
Nhiều nhà quảng cáo đã thực sự lo lắng về việc triển khai cập nhật này của Google và việc chặn cookies của bên thứ ba cũng có ý nghĩa như thế nào đối với các chỉ số và lượng khách hàng của họ.
Hơn bao giờ hết, sự trì hoãn này của Google là cơ hội để các nhà quảng cáo nói riêng, người làm marketing nói chung và cả doanh nghiệp cần xem xét lại toàn bộ chiến lược sắp tới của họ, đặc biệt là tính đến phương án sử dụng dữ liệu của bên thứ nhất (first-party).
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Social Media Manager hay nhà quản lý các nền tảng Social Media hiện đại đòi hỏi phải là một người có khả năng tổng quát sâu sắc, có sức thu hút, khả năng đàm phán, kỹ năng viết quảng cáo và xây dựng cộng đồng tuyệt vời.
Social Media Manager là thế hệ kế cận của CMO
Ngày nay, tiếp thị truyền thông mạng xã hội (social media marketing) đóng một vai trò quan trọng trong các nhóm marketing nội bộ (internal marketing) tại các công ty khởi nghiệp cũng như tại các doanh nghiệp thuộc Fortune 500.
* Fortune 500 là tập hợp 500 doanh nghiệp lớn nhất nước Mỹ được xếp hạng bởi tổng doanh thu của các năm tài chính tương ứng do tạp chí Fortune bình chọn.
Phương tiện truyền thông mạng xã hội hiện đại không chỉ đơn thuần là xuất bản nội dung trên blog của doanh nghiệp, đẩy nội dung đó lên các nền tảng mạng xã hội và sau đó mọi người nhấp vào nội dung đó để trỏ về website và đọc nó.
Phương tiện truyền thông mạng xã hội hiện đại đòi hỏi một người có khả năng tổng quát sâu sắc, có sức thu hút và khả năng đàm phán, có kỹ năng viết quảng cáo và xây dựng cộng đồng tuyệt vời.
Social Media Manager là thế hệ kế cận của CMO.
Trên thực tế, nhiều nhà lãnh đạo marketing ngày nay cũng đã nghĩ rằng các nhà quản lý truyền thông mạng xã hội (social media manager) hiện tại sẽ là các giám đốc marketing (CMO) của ngày mai.
Ông Matthew Kobach, Giám đốc tiếp thị nội dung tại Fast cho biết:
“Các chuyên gia truyền thông mạng xã hội hiểu rất rõ những điều sau đây về công ty của bạn: tiếp thị (marketing), truyền thông (communications), thương hiệu (brand), xu hướng ngành (industry trend), dịch vụ khách hàng (CS), sáng tạo (Creative), cách xây dựng và nuôi dưỡng những người ủng hộ thương hiệu (brand advocates). Họ xứng đáng là những thế hệ giám đốc marketing (CMO) kế cận của doanh nghiệp.”
Bà Amanda Goetz, cựu Phó Chủ tịch phụ trách Marketing tại The Knot cũng hoàn toàn đồng ý với quan điểm này:
“Tôi không thể tin rằng mọi người vẫn coi mạng xã hội như một ‘kênh’ hoặc ‘một thứ gì đó bên lề’, Social Media Manager nên là thế hệ CMO trong tương lai. Họ hiểu insight về người dùng, định vị và tiếp thị thương hiệu (brand marketing).”
Nếu bạn muốn thương hiệu của bạn nổi bật hơn trên mạng xã hội và bắt đầu có được những insights tốt nhất về người tiêu dùng, bạn cần phải có ngay một nhà quản lý truyền thông mạng xã hội chuyên nghiệp.
Dưới đây là những kỹ năng mà bạn cần tìm kiếm từ họ:
Chiến lược sáng tạo và khả năng đánh giá kênh.
Các nhà quản lý truyền thông mạng xã hội nên là điểm giao nhau giữa marketing và sáng tạo trong tổ chức. Đối với nhiều công ty khởi nghiệp, các nhà quản lý truyền thông mạng xã hội vừa đóng vai trò là động cơ marketing vừa là cửa ngõ của sự sáng tạo.
Họ phải tìm ra cách kể lại những câu chuyện của thương hiệu trên nhiều nền tảng mạng xã hội khác nhau theo những cách hấp dẫn và phù hợp nhất có thể.
Để tạo ra thứ gì đó hấp dẫn, những nhà marketer này phải tạo ra thứ mà mọi người trên các nền tảng đó quan tâm và tương tác.
Họ cũng cần có chiến lược sáng tạo tuyệt vời để biến điều đó thành hiện thực, bao gồm cả tài sản sáng tạo, quản lý sản xuất nội dung, cũng như các kỹ năng phân tích cần thiết để đánh giá khả năng hay mức độ hiệu quả của từng kênh.
Kỹ năng viết nội dung dạng ngắn (short-form content) và kể chuyện (storytelling).
Viết nội dung quảng cáo là một trong những kỹ năng hàng đầu đối với bất kỳ người làm marketing nào nói chung và các nhà quản lý mạng xã hội nói riêng.
Bạn phải có khả năng kể những câu chuyện ngắn một cách thu hút và hay nhất để gây sự chú ý của mọi người một cách nhanh nhất có thể.
Quản lý cộng đồng (Community management).
Tại hầu hết các doanh nghiệp, những người quản lý các phương tiện truyền thông mạng xã hội phải chăm sóc và phát triển cộng đồng của thương hiệu.
Họ phải giỏi trong việc xử lý các phản hồi từ các nguồn thông tin bên trong lẫn bên ngoài.
Ngoài ra, họ cần có hiểu biết đủ vững chắc về quản lý mối quan hệ, cụ thể là khi họ xây dựng khả năng hiện diện của thương hiệu, họ cần tương tác với rất nhiều bên liên quan, chẳng hạn như những người có ảnh hưởng (KOL). Tất cả công việc này đòi hỏi khả năng lắng nghe một cách nhất quán và liên tục trên nhiều kênh khác nhau.
Kỹ năng giao tiếp nội bộ.
Việc xây dựng một cộng đồng trên nhiều nền tảng mạng xã hội khác nhau cần có thời gian.
Đây không phải là một chiến thuật có thể thực hiện một sớm một chiều.
Vì vậy, các nhà tiếp thị truyền thông mạng xã hội cũng phải xuất sắc trong giao tiếp nội bộ, phân tích dữ liệu và báo cáo để duy trì công việc của họ.
Họ phải trở thành chuyên gia phân tích và báo cáo dữ liệu, sau đó chuyển đổi những dữ liệu đó thành chiến lược và niềm tin cho đội ngũ nội bộ của họ.
Làm được những điều trên, các nhà quản lý truyền thông mạng xã hội sẽ sớm là những ‘C-suite’.
Kết hợp tất cả những kỹ năng và chuyên môn nói trên, các nhà quản lý các nền tảng truyền thông mạng xã hội sẽ sớm có một chỗ đứng vững chắc trong hàng ngũ các nhà lãnh đạo của doanh nghiệp.
Họ xứng đáng vì họ là những người luôn làm việc chăm chỉ để hiểu thương hiệu và truyền đạt thương hiệu đó ra thế giới theo những cách có thể xây dựng lượng khách hàng trung thành cho doanh nghiệp, điều cốt lõi mà một doanh nghiệp cần.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Từ sai lầm gây tổn tại không nhỏ đến danh tiếng thương hiệu của Mercedes-Benz tại thị trường Trung Quốc, tên doanh nghiệp hay thương hiệu của bạn có thể quan trọng hơn bạn nghĩ. Dưới đây là cách bạn có thể hạn chế những rủi ro đó.
Đặt tên cho một doanh nghiệp không giống như đặt tên cho một đứa trẻ. Nhưng nó gợi lên một cảm giác tương tự.
Đây là di sản còn lại của bạn và nếu mọi thứ suôn sẻ: một doanh nghiệp có thể tồn tại lâu hơn bạn rất nhiều, nó sẽ có sự đổi mới, có những dịch vụ hỗ trợ và nhân viên mới trong nhiều thập kỷ tới.
Vậy nên bạn sẽ muốn đảm bảo chọn một cái tên xứng đáng với sự trường tồn lâu dài của doanh nghiệp của bạn chứ?
Trên hết, tên doanh nghiệp hay thương hiệu có thể ảnh hưởng đến việc doanh nghiệp của bạn có tăng trưởng đến những đỉnh cao ấn tượng hay không, có thể thống trị thị trường hay không hay liệu nó sẽ trở nên mờ nhạt dần theo thời gian kể từ khi nó ra mắt.
Đó là một quá trình khó khăn – và không có nhiều chỗ để bạn có thể sai lầm.
Tại sao tên doanh nghiệp hay thương hiệu của bạn lại quan trọng.
Tên doanh nghiệp của bạn sẽ có tác động đáng kể đến sự thành công của doanh nghiệp bạn theo một số cách khác nhau:
Những ấn tượng đầu tiên. Mọi người sẽ nghĩ gì khi họ nghe cái tên này hoặc nhìn thấy nó được viết lần đầu tiên? Điều này sẽ bắt đầu mối quan hệ giữa thương hiệu và người tiêu dùng, vì vậy bạn không nên xem nhẹ nó.
Ký ức và mối quan hệ. Lý tưởng nhất là tên doanh nghiệp của bạn sẽ khó quên. Nếu nó đủ độc đáo, hấp dẫn và thú vị, khách hàng của bạn sẽ có nhiều khả năng nhớ đến nó, nói về nó và tương tác với thương hiệu nhiều hơn.
Tính sẵn có và hợp pháp. Bạn có thể có ý tưởng cho một tên doanh nghiệp phù hợp, thú vị và cực kỳ dễ nhớ. Nhưng điều gì sẽ xảy ra nếu một số doanh nghiệp khác cũng đã có tên tương tự? Chọn sai hay trùng tên doanh nghiệp có thể khiến bạn gặp rắc rối lớn đến pháp lý sau này. Nên hãy cẩn thận.
Marketing và quảng cáo. Một số tên doanh nghiệp thuận lợi hơn cho các mục đích tiếp thị và quảng cáo hơn những cái tên khác. Chọn một tên doanh nghiệp mạnh có thể làm cho tất cả các chiến lược marketing của bạn trở nên hiệu quả hơn – đặc biệt là trong việc tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (SEO) và digital marketing.
Vậy, đâu là những trở ngại chính trong việc đăt tên doanh nghiệp của bạn?
Tìm cảm hứng.
Mọi thứ bắt đầu với việc tìm kiếm nguồn cảm hứng. Bạn có thể biết doanh nghiệp của mình kinh doanh gì, nhưng làm thế nào bạn có thể chọn một cái tên hoàn toàn bao hàm ý đồ kinh doanh của bạn?
Có rất nhiều cách để bạn có thể bắt đầu. Bạn có thể bắt đầu bằng cách xem xét các doanh nghiệp khác và nghiên cứu những cái tên đã tỏ ra hiệu quả nhất, dễ nhớ nhất.
Từ đó, bạn có thể lấy cảm hứng cho riêng mình. Việc xem xét các tên gọi trong các ngôn ngữ khác nhau, lịch sử, khoa học… và thông tin từ các chủ đề khác nhau có thể giúp bạn nắm bắt các ý tưởng phức tạp một cách ngắn gọn hơn.
Đối phó với sự cạnh tranh.
Bạn cũng sẽ phải tìm cách đối phó với những đối thủ cạnh tranh. Khi bạn lóe lên cảm hứng cho một cái tên nào đó có thể hoàn toàn phù hợp với doanh nghiệp của bạn, thì có khả năng một số doanh nghiệp khác trong ngành của bạn đã làm tốt hơn bạn.
Tuy nhiên, có rất nhiều công cụ giúp bạn xác định các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn và các hạn chế về mặt bản quyền.
Một tìm kiếm đơn giản trên Google là tất cả những gì bạn cần để kiểm tra xem ‘cái tên lý tưởng’ của bạn đã tồn tại hay chưa; bạn cũng có thể tìm kiếm các công ty đăng ký tên miền để xem liệu tên miền hiện có đang được sử dụng hay không.
Tính toán đến yếu tố mở rộng trong tương lai của doanh nghiệp.
Bạn có thể nghĩ ra một cái tên phù hợp với doanh nghiệp hay thương hiệu của bạn ở thời điểm hiện tại.
Nhưng điều gì sẽ xảy ra nếu công ty của bạn mở rộng và bắt đầu phục vụ ở một thị trường hoàn toàn khác?
Thật khó để biết trước được những gì mà doanh nghiệp của bạn trong tương lai sẽ có, vì vậy bạn sẽ cần chọn một cái tên đủ linh hoạt để nó có thể trở nên phù hợp hơn khi doanh nghiệp của bạn mở rộng.
Khắc phục các sự cố dịch thuật.
Một cái tên nghe có vẻ rất hay bằng ‘tiếng mẹ đẻ’ của bạn không có nghĩa là nó cũng sẽ hiệu quả trên quy mô toàn cầu. Nếu doanh nghiệp của bạn có liên quan đến các yếu tố quốc tế, bạn sẽ cần cẩn thận trong việc dịch thuật tên gọi ở các ngôn ngữ khác nhau.
Nếu không, bạn có thể lặp lại sai lầm nghiêm trọng của thương hiệu xe hơi hàng đầu thế giới từng phạm phải, Mercedes-Benz.
Khi Mercedes-Benz thâm nhập thị trường Trung Quốc, họ đã cố gắng marketing thương hiệu của mình là “Bensi” để phù hợp hơn với ngôn ngữ của Trung Quốc – nhưng họ lại không nhận ra rằng “Bensi” trong tiếng Trung Quốc được dịch ra là “vội vã chết”.
Trước đó hãng xe Ford cũng đã gặp phải một bê bối tương tự trong việc dịch thuật tên gọi.
Quyết định các yếu tố về phong cách.
Khi bạn đã có một tên gọi doanh nghiệp hay thương hiệu ban đầu, thú vị và phù hợp, bạn vẫn cần đưa ra một số quyết định nhỏ hơn liên quan đến nó. Dưới đây là một số ví dụ:
Viết hoa. Có phải thương hiệu của bạn sẽ luôn được viết hoa không? Hay luôn viết thường? Những thay đổi này sẽ có tác dụng gì đối với đối tượng mục tiêu của bạn?
Từ viết tắt và biệt hiệu. Bạn có thể biến tên công ty của bạn thành một từ viết tắt hoặc rút ngắn nó theo bất kỳ cách nào không? Điều này có lợi cho bạn không?
Chấm câu. Bạn có bao gồm việc sử dụng bất kỳ dấu câu nào không?
Để có thể chọn được những cái tên hay thông tin phù hợp nhất, bạn có thể dành vài tuần hoặc thậm chí vài tháng để rút gọn hay sửa đổi danh sách những cái tên tiềm năng, thực hiện những nghiên cứu cần thiết và đi đến quyết định cuối cùng.
Hãy mang lại cho doanh nghiệp của bạn một khởi đầu tốt nhất có thể – với một cái tên đủ tốt và sẽ tồn tại mãi mãi về sau này.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Brave Search, công cụ tìm kiếm được xem là đối thủ trực tiếp với gã khổng lồ Google hiện đang ở giai đoạn thử nghiệm công khai.
Brave Search: “Công cụ tìm kiếm thay thế Google” được xây dựng trên chỉ mục riêng
Brave, nhà sản xuất trình duyệt tập trung vào quyền riêng tư Brave, đã chính thức ra mắt công cụ tìm kiếm mới trong phiên bản beta công khai toàn cầu, theo TechCrunch.
Công cụ tìm kiếm Brave Search là gì?
Brave Search, cũng giống như trình duyệt của nó, được coi là một giải pháp tìm kiếm thay thế cho Google, tập trung vào quyền riêng tư và minh bạch, công cụ không biến người dùng thành các mục tiêu được khai thác để quảng cáo.
Nó cũng không phụ thuộc vào kết quả của Google – Brave Search sử dụng chỉ mục độc lập (index) của riêng mình trên các nền tảng web.
Việc sử dụng một chỉ mục hoàn toàn khác là một vấn đề lớn. Google rõ ràng là thống trị không gian tìm kiếm và ngay cả các lựa chọn tìm kiếm thay thế khác tập trung vào quyền riêng tư như DuckDuckGo cũng dựa vào sự kết hợp của các kết quả từ các chỉ mục lớn hơn như Bing của Microsoft và các trình thu thập dữ liệu web của riêng họ.
Tuy nhiên, Brave tuyên bố rằng công cụ tìm kiếm của họ sẽ mặc định cho các kết quả của chính nó.
Kết quả tìm kiếm được chụp lại từ công cụ tìm kiếm Brave Search
Để đo lường mức độ độc lập mà Brave đã tuyên bố, công cụ này cũng đã bao gồm một “chỉ số độc lập trong tìm kiếm” mà bạn có thể thấy bất cứ lúc nào thông qua menu ở góc trên cùng bên phải của Brave Search.
Sau khi tìm kiếm đủ, Brave có thể tính toán phần trăm “độc lập kết quả” cá nhân của bạn là bao nhiêu và cũng hiển thị phần trăm độc lập kết quả toàn cầu cho tất cả người dùng Brave Search.
Ở thời điểm hiện tại, đây rõ ràng chưa phải là chỉ số tốt nhất, nhưng Brave xem nó như một lời hứa rằng nó sẽ ngày càng độc lập hơn theo thời gian.
Song song với mức độ đôc lập của mình, Brave cũng nói rằng họ sẽ không theo dõi hoặc lập hồ sơ người dùng và tuyên bố rằng họ sẽ không sử dụng “các phương pháp hoặc thuật toán bí mật để làm sai lệch kết quả tìm kiếm”.
Trước đây, trong một thông cáo báo chí, Brave cũng từng giải thích công cụ tìm kiếm của nó khác với các công cụ tìm kiếm được phát triển bởi “Big Tech” ở chỗ:
“Về cơ bản, gần như tất cả các công cụ tìm kiếm ngày nay đều được xây dựng bởi hoặc dựa vào kết quả từ các Big Tech (Google, Facebook, Amazon…)
Ngược lại, công cụ tìm kiếm của Tailcat được xây dựng dựa trên một chỉ mục hoàn toàn độc lập, có khả năng cung cấp nội dung chất lượng mà mọi người mong đợi, nhưng không ảnh hưởng đến quyền riêng tư của họ.
Tailcat không thu thập địa chỉ IP hoặc sử dụng thông tin nhận dạng cá nhân để cải thiện kết quả tìm kiếm ”.
Mô hình tìm kiếm của Brave Search sẽ cho phép người dùng:
Tạo bộ quy tắc và bộ lọc … để xác định không gian hay phạm vi mà công cụ tìm kiếm có thể lấy kết quả từ đó.
Thay vì một thuật toán xếp hạng duy nhất, Brave có thể có nhiều thuật toán xếp hạng nếu cần, điều này nhằm khắc phục các thành kiến hoặc sự thiên vị mà một tác nhân duy nhất (công cụ tìm kiếm) có thể ảnh hưởng đến kết quả tìm kiếm.
Brave đang có kế hoạch đặt công cụ tìm kiếm Brave Search trở thành công cụ mặc định cho trình duyệt của mình vào cuối năm nay.
Phiên bản beta công khai của Brave Search hiện đã có sẵn dành cho máy tính để bàn, Android và iOS tại search.brave.com.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
TikTok đang tìm nhiều cách hơn để giúp các thương hiệu thu thập thêm thông tin chi tiết về hiệu suất của thương hiệu và các nỗ lực marketing của họ.
Bằng cách thêm tùy chọn Brand Lift mới, TikTok cho phép các doanh nghiệp có thể thăm dò ý kiến của người dùng TikTok thông qua các chiến dịch quảng cáo.
Theo giải thích của TikTok:
“Brand Lift (tuỳ chọn nghiên cứu phát triển thương hiệu trên TikTok) cung cấp cho các thương hiệu một cách tiếp cận mới mẻ hơn đối với việc đo lường và tối ưu hóa thương hiệu so với các phương pháp truyền thống vốn có.
Về bản chất, Brand Lift của TikTok là một trải nghiệm thăm dò được thực hiện trong nguồn cấp dữ liệu, với âm nhạc và đồ họa chuyển động, điều mà người dùng đã biết và yêu thích khi nói đến TikTok.”
Các tùy chọn tương tự hiện cũng có sẵn trên Twitter và Facebook, nó cung cấp một phương thức để thương hiệu có thể hiểu rõ hơn về tác động của các nỗ lực marketing và quảng cáo đến thương hiệu cũng như cách chúng liên quan đến khả năng ghi nhớ quảng cáo, yêu thích, tương tác và hơn thế nữa với thương hiệu.
TikTok cũng nói thêm rằng người dùng sẽ được yêu cầu trả lời một trong bốn câu hỏi do các nhà quảng cáo đặt ra “theo một cách tự nhiên nhất” – trong nguồn cấp dữ liệu trên trang ‘For You'”.
Ngoài ra, TikTok cũng đã thông báo rằng họ sẽ hợp tác với công ty nghiên cứu Kantar trong việc thu thập, phân tích và đo lường dữ liệu với vai trò là bên thứ ba (third-party).
“Khi chúng tôi tiếp tục tăng trưởng và mở rộng quy mô, việc cung cấp cho các nhà quảng cáo các tuỳ chọn để hiểu đầy đủ những giá trị của các chiến dịch quảng cáo của họ trên TikTok là sứ mệnh của chúng tôi.”
Brand Lift có thể là một cách tuyệt vời để đo lường tác động thực sự của các nỗ lực marketing của bạn, điều này có thể đặc biệt có giá trị hơn trên TikTok.
Ví dụ: Bạn khó có thể biết liệu thương hiệu của bạn đang được khen ngợi hay bị chế giễu trên nền tảng, tuy nhiên khi bạn sử dụng Brand Lift, TikTok sẽ cung cấp cho bạn những thông tin chi tiết hơn về vấn đề đó, từ đó giúp bạn tinh chỉnh và cải thiện các phương pháp tiếp cận của mình.
Nếu bạn đang muốn hiểu rõ hơn về các cơ hội và tối đa hóa cách tiếp cận của mình, thì báo cáo của Brand Lift cũng có thể cung cấp cho bạn những thông tin đó.
Tuỳ chọn mới này của TikTok sẽ sớm được có sẵn trong tài khoản đối tác quảng cáo TikTok của bạn.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Giá trị cổ phiếu tăng vọt giúp Kim Beom-su, nhà sáng lập kiêm Chủ tịch Kakao trở thành người giàu nhất Hàn Quốc, qua mặt cả thái tử Samsung Lee Jae-yong.
Tính đến ngày 22/6, cổ phiếu công ty công nghệ Kakao đã tăng hơn 110% trong năm 2021, giúp tài sản của nhà sáng lập Kim Beom-su tăng thêm 5,6 tỷ USD.
Nhờ đó, theo tính toán độc lập của cả tạp chí Forbes và tờ Bloomberg, Kim Beom-su đã trở thành người giàu nhất Hàn Quốc với khối tài sản khoảng 16,3 tỷ USD.
Xếp sau Kim Beom-su là Seo Jung-jin (13,2 tỷ USD), đồng sáng lập hãng dược phẩm Celltrion và thái tử Lee Jae-yong (12,2 tỷ USD), người thừa kế đời thứ ba của tập đoàn Samsung.
Ông Kim Beom-su, 55 tuổi, là con thứ ba trong một gia đình nghèo năm anh em, có bố làm công nhân và mẹ là phục vụ khách sạn.
Thời trẻ, ông có 5 năm làm việc ở bộ phận IT của Samsung trước khi lập ra Hangame, một nhà phát triển game nổi tiếng mà sau đó sáp nhập với ‘gã khổng lồ’ tìm kiếm Naver.
Năm 2010, ở tuổi 44, Kim Beom-su lập ra Kakao và ứng dụng nhắn tin KakaoTalk đã nhanh chóng vươn mình trở thành nền tảng dịch vụ di động số một Hàn Quốc.
Điều này biến Kakao trở thành tập đoàn lớn mạnh sáng ngang với các chaebol như Samsung, Hyundai, SK hay LG, tức những tập đoàn gia đình khổng lồ của Hàn Quốc.
Mảng kinh doanh số của Kakao đã rất thuận lợi trước khi Covid-19 bùng phát và càng thuận lợi hơn trong mùa dịch. Dịch vụ KakaoTalk hiện có 45 triệu người dùng và chiếm 95% thị phần ở Hàn Quốc, theo Counterpoint Research.
Kakao hiện còn đang kinh doanh quảng cáo, thương mại điện tử, bản đồ trực tuyến, game và dịch vụ tài chính. Công ty còn có thêm webtoon, một dạng truyện tranh cuốn chiếu xuất bản trên mạng rất được ưa chuộng không chỉ ở Hàn Quốc mà còn trên thế giới.
Mở rộng sang mảng tài chính, Kakao Pay hiện đang hợp tác với Ant Group của Alibaba để cải tiến công nghệ QR, nhận dạng khuôn mặt và nền tảng thanh toán.
Một mảng kinh doanh khác là Kakao Games đã gọi được vốn 320 triệu USD sau khi lên sàn vào tháng 9/2020. Tháng tới, Kakao tiếp tục kỳ vọng thu về 1,8 tỷ USD khi Kakao Bank mở bán cổ phiếu ra công chúng lần đầu (IPO).
Mảnh đất tiếp theo mà Kakao nhắm tới là B2B2C (doanh nghiệp tới doanh nghiệp tới khách hàng) như dịch vụ đám mây của Amazon hay Microsoft.
Công ty cũng có ý định mở rộng sang lĩnh vực giải trí với Kakao Entertainment và vận tải với Kakao Mobility. Cả hai dự kiến IPO vào năm sau.
Mục đích cuối cùng của Kakao sau khi thâu tóm và sáp nhập hơn 100 công ty khác nhau chính là tạo ra một hệ sinh thái, siêu ứng dụng giống như WeChat.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Do ảnh hưởng từ đại dịch Covid-19 và trong những nỗ lực nhằm kiểm soát chi phí, nhiều doanh nghiệp đang cơ cấu lại đội ngũ và chiến lược digital marketing của họ, đồng thời giảm chi tiêu tổng thể với các nhà cung cấp dịch vụ bên ngoài.
Khi nhiều người làm việc từ xa và dành nhiều thời gian để trực tuyến hơn, digital marketing hay tiếp thị kỹ thuật số đã trở thành điểm ưu tiên số một của nhiều doanh nghiệp.
Và khi những người làm marketing phải đối mặt với một thực tế mới là lượng ngân sách đang bị thắt chặt, việc phân bổ các nguồn lực phù hợp cho digital marketing là điều rất cần thiết tại thời điểm này.
Hơn bao giờ hết, các doanh nghiệp cần phải đánh giá lại vai trò của tiếp thị kỹ thuật số trong chiến lược tiếp thị tổng thể của họ.
Tiếp thị kỹ thuật số không phải là một phương pháp tiếp cận toàn diện cho tất cả mọi doanh nghiệp; mọi thứ từ việc tối ưu hóa công cụ tìm kiếm đến các phương tiện truyền thông mạng xã hội, tùy thuộc vào từng doanh nghiệp, một số chiến thuật có thể được chứng minh là tốn kém, không thực tế hoặc không cần thiết.
Dưới đây là 05 cách để đơn giản hóa cách tiếp cận chiến lược Digital Marketing mà các Digital Marketer có thể tham khảo.
1. Ưu tiên những gì quan trọng nhất và tạm quên đi những thứ còn lại.
Hãy bắt đầu với các công cụ marketing bạn đã có sẵn; xác định xem các chiến thuật của bạn có đang hoạt động tốt hay không. Nếu không, đừng ưu tiên chúng.
Bằng cách xem xét và đối chiếu lại với các số liệu hiệu suất từ năm trước và tùy thuộc vào mức tăng trưởng của bạn, bạn cần quyết định xem công cụ đó có đáng để tiếp tục sử dụng hay không.
Ví dụ: nếu một blog của doanh nghiệp có lượng khách truy cập tăng đều hàng tháng, hãy tiếp tục tạo nội dung cho blog đó.
Nếu một kênh truyền thông mạng xã hội vẫn trì trệ về mức độ tương tác, hãy cân nhắc xem có nên dành nhiều tài nguyên hơn để phát triển kênh đó nữa hay không hay dành thời gian của bạn để phân bổ vào một nơi mới hiệu quả hơn.
2. Tạo một lịch trình digital marketing.
Có rất nhiều tài nguyên có sẵn để giúp các nhóm lập kế hoạch cho các nỗ lực tiếp thị kỹ thuật số của họ.
Cho dù bạn đang khởi chạy một chiến dịch quảng cáo kỹ thuật số mới hay chạy một chiến dịch email marketing, thì việc giữ cho tất cả được ‘ngăn nắp’ là điều rất quan trọng.
Việc tạo một lịch trình cụ thể với các ngày quan trọng có thể giúp giữ cho các đội nhóm kết nối và hiểu hơn về những gì sẽ xảy ra mỗi tuần, đặc biệt là khi các nhóm làm việc từ xa.
Những công cụ làm việc nhóm như Trello hay Slack hoặc công cụ lên lịch làm việc như Google Calendar có thể sẽ rất hữu ích với bạn.
3. Tận dụng tối đa marketing automation.
Các công cụ tự động hóa tiếp thị có thể giúp đội nhóm của bạn lập kế hoạch và sắp xếp một cách hợp lý các chiến lược tiếp thị kỹ thuật số của mình.
Thay vì sử dụng nhiều công cụ, nhiều ứng dụng hiện đã cho phép người dùng quản lý mọi thứ ở một nơi duy nhất. Chẳng hạn như bạn có thể quản lý nhiều thứ trên Facebook và Instagram thông qua Facebook Creator Studio.
Điều này làm giảm khả năng xảy ra lỗi và loại bỏ các phần dư thừa có thể xảy ra khi bạn đang sử dụng quá nhiều công cụ.
4. Xây dựng một thư viện nội dung.
Một trong những cách hiệu quả và rất tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp đó là đầu tư vào việc phát triển nội dung.
Bạn có thể tổng hợp và phân tích các nội dung chuyên sâu về ngành nghề mà bạn đang kinh doanh và cố gắng để trở thành một chuyên gia trong mắt các nhóm đối tượng mục tiêu của bạn.
Bạn có thể xác định những người trong hoặc ngoài doanh nghiệp của bạn đang là chuyên gia về các chủ đề liên quan để phát triển nội dung.
Hãy dành thời gian phỏng vấn họ và đặt những câu hỏi. Sau đó sử dụng các tài liệu này để xây dựng nhiều loại nội dung khác nhau như blog, ebook, email…để tiếp cận khách hàng mục tiêu.
Trong một khoảng thời gian nhất định, hãy điều chỉnh và kết hợp nội dung này với chiến lược marketing rộng lớn của doanh nghiệp và sau đó quảng bá nó qua các kênh tiếp thị kỹ thuật số mà bạn đã xác định là quan trọng đối với mình.
Khi bạn đã xây dựng một kho nội dung ban đầu đủ mạnh, các nhóm marketing có thể sử dụng nó cho các chiến dịch khác mà không cần phải tạo mới nội dung.
5. Trao quyền.
Khi các đội nhóm marketing phải đối mặt với việc cắt giảm nhân viên và cắt giảm ngân sách trong bối cảnh đại dịch. Một cách khác để các nhà lãnh đạo đảm bảo việc trách nhiệm được phân bổ đồng đều đó là trao quyền.
Nếu ai đó trong nhóm marketing thành thạo hơn trong việc viết nội dung và một người khác là chuyên gia truyền thông mạng xã hội, hãy tận dụng thế mạnh của họ.
Đặt ra những kỳ vọng và mục tiêu thực tế; cho phép các thành viên trong nhóm có cơ hội kiểm tra lẫn nhau để đảm bảo rằng họ có thể hiểu và quản lý được những trách nhiệm mà họ đã được giao.
Bằng cách trao quyền, các nhà quản lý marketing có thể trao đổi một cách minh bạch và rõ ràng về những hoạt động đang hiệu quả và những hoạt động cần được cải thiện.
Mặc dù trên đây chỉ là một vài cách mà bạn có thể thực hiện để đơn giản hóa cách tiếp cận của mình với các chiến lược Digital Marketing, nhưng điều quan trọng bạn cần nhớ là mỗi đội nhóm và mỗi doanh nghiệp là khác nhau.
Một chiến lược có thể hiệu quả với doanh nghiệp này nhưng chưa chắc là cũng hiệu quả với các doanh nghiệp khác.
Hãy đặt ra các mục tiêu thực tế, hiểu được điểm mạnh và điểm yếu của đội nhóm và khuyến khích sự phản hồi của các cá nhân sẽ giúp ích rất nhiều trong quá trình đơn giản hóa bất kỳ chiến lược Digital Marketing nào.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Là một phần của chương trình “International Small Business Week” (Tuần lễ hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ quốc tế), Google đã công bố một số bổ sung mới nhằm giúp các SMBs tối đa hóa nỗ lực digital marketing của họ.
Bao gồm quy trình tạo quảng cáo YouTube mới và bổ sung thêm các công cụ tư vấn mới trong cổng tài nguyên hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ: Google for Small Business
Trước hết, về quảng cáo trên YouTube – công cụ tạo video quảng cáo Video Builder vốn được ra mắt từ năm ngoái đã được Google cung cấp trên phạm vi rộng rãi hơn.
Nó cho phép người dùng nhanh chóng thiết lập quảng cáo video bằng cách sử dụng hình ảnh tĩnh, một phần hỗ trợ nhằm giảm áp lực xây dựng video trong các chương trình marketing.
Giờ đây, Google bổ sung vào trình tạo video của mình công cụ mới để khởi chạy quảng cáo YouTube dựa trên những sáng tạo của bạn.
“Thêm quảng cáo video, đối tượng bạn muốn tiếp cận và ngân sách của bạn để khởi chạy chiến dịch chỉ trong vài phút. Và với trải nghiệm di động mới, giờ đây bạn có thể dễ dàng đo lường hiệu suất chiến dịch hơn.”
Tất nhiên, cách tốt nhất để tối đa hóa giá trị và hiệu suất của các chiến dịch quảng cáo video của bạn nằm ở việc nghiên cứu các nhóm đối tượng mục tiêu và hiểu được điều gì sẽ có sức ảnh hưởng đối với họ, điều này cần có thời gian và thử nghiệm để làm đúng.
Do đó, nếu bạn đã thực hiện những nghiên cứu ban đầ và bạn biết ai là người mà bạn thực sự cần tiếp cận, thì quy trình tạo video mới này có thể giúp bạn dễ dàng hơn trong việc xây dựng và khởi chạy chiến dịch quảng cáo trên YouTube, điều này có thể đặc biệt có lợi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMBs).
Ngoài ra, Google cũng đang bổ sung nhiều tài nguyên hơn vào cổng hỗ trợ Google for Small Business, bằng việc cung cấp các đề xuất mới về cách các loại hình doanh nghiệp khác nhau có thể tối đa hóa nguồn lực trực tuyến của họ.
Theo Google:
“Chúng tôi hiện đang mở rộng để bao gồm các đề xuất khác nhau theo loại hình kinh doanh của doanh nghiệp như: Nhà hàng, Bán lẻ hoặc Dịch vụ.
Bản hướng dẫn cơ bản về digital mới tập trung vào những điều cơ bản để doanh nghiệp của bạn được tìm thấy và giao dịch với khách hàng trên Google và nền tảng website.
Khi bạn đã sẵn sàng khám phá các đề xuất nâng cao hơn, chúng tôi cũng đã cung cấp cho bạn các hướng dẫn chuyên sâu để giới thiệu cho bạn các công cụ bổ sung mới.”
Hàng loạt thông tin tổng quan và các buổi đào tạo khác nhau của chương trình cũng có thể giúp cung cấp thêm hướng dẫn về cách tối đa hóa hiệu suất trực tuyến của doanh nghiệp, đặc biệt tập trung vào các sản phẩm của Google.
Đây có lẽ là một số bổ sung rất hữu ích cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang tìm kiếm những giải pháp tối ưu mới trong quá trình chuyển đổi số.
Đặc biệt trong bối cảnh thương mại điện tử và kết nối kỹ thuật số không ngừng tăng trưởng trong năm qua, những hỗ trợ này của Google chắc chắn sẽ giúp doanh nghiệp có nhiều cơ hội hơn bao giờ hết trong việc tối đa hoá hiệu suất trực tuyến của mình.
Bạn có thể tham khảo thêm về tài nguyên hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ mới của Goolge tại: Google for Small Business
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Theo Ông Jerry Seinfeld, cách tiếp cận tưởng chừng như đơn giản này sẽ không bao giờ khiến bạn thất vọng.
Getty Images
Sau khi Netflix, nền tảng phát trực tuyến (streaming) số 1 thế giới chi trả 500 triệu USD cho quyền phát trực tuyến toàn cầu của Seinfeld (một kênh phim sitcom của Mỹ), nhà sáng lập Jerry Seinfeld có giá trị tài sản ước tính khoảng 950 triệu USD.
Bất kể bạn đang định nghĩa thành công là như thế nào – thì rõ ràng với Jerry Seinfeld – Ông đã rất thành công.
Nhưng cũng giống như nhiều người, thành công về mặt tài chính chỉ là sản phẩm phụ của sự nỗ lực không ngừng và tính kiên trì (consistent), chứ không phải là yếu tố chính, tiền và các giải thưởng khác nếu có phần lớn đều không liên quan.
“Tôi thích tiền chứ,” Jerry nói, “nhưng nó chưa bao giờ chỉ là về tiền cả.”
“Thay vào đó, đó là về công việc.” Jerry nói tiếp.
Dưới đây là những gì mà tính kiên trì đã giúp tạo nên thành công của Jerry Seinfeld:
Tính kiên trì làm tăng năng lực.
Seinfeld nổi tiếng với thói quen viết truyện cười. Ngay từ sớm, ông đã nhận ra cách duy nhất để trở thành một diễn viên hài giỏi hơn đó là viết những câu chuyện cười hay hơn – và cách duy nhất để viết những câu chuyện cười hay hơn là viết nhiều hơn mỗi ngày.
Ông có một cuốn lịch lớn và treo nó trong văn phòng của mình, mỗi ngày ông viết một câu chuyện cười mới, và ông đánh dấu X màu đỏ vào ngày đó.
Ông từng nói: “Chỉ cần giữ thói quen đó và chuỗi bài viết sẽ dài ra mỗi ngày. Bạn sẽ cảm thấy được mình hạnh phúc đến như thế nào.”
Tính kiên trì làm tăng khả năng.
Jerry vốn không tập trung vào việc làm giàu, điều mà ông hy vọng một ngày nào đó sẽ trở thành. Hoặc trở thành một diễn viên hài nổi tiếng.
Ông chỉ tập trung làm công việc: Ngày này qua ngày khác.
Một phần bởi vì đó là cách duy nhất để hoàn thành một mục tiêu lớn, nhưng cũng bởi vì đó là cách duy nhất để đạt được – và duy trì những kỹ năng bạn cần để hoàn thành mục tiêu.
Theo Jerry:
“Tôi đã đọc một bài báo cách đây vài năm nói rằng khi bạn luyện tập rất nhiều một môn thể thao nào đó, bạn thực sự sẽ như là một ‘con đường lớn’: đường dẫn thần kinh trong não của bạn có thể chứa nhiều thông tin hơn.
Ngay sau khi bạn ngừng luyện tập, ‘con đường lớn’ đó sẽ bắt đầu thu hẹp trở lại.
Cuốn sách đó đã làm thay đổi cuộc đời tôi. Tôi đã từng tự hỏi, ‘Tại sao tôi lại thực hiện những công việc này, tại sao tôi lại lên sân khấu? Có phải tôi nên dừng lại không?
Câu trả lời cuối cùng là không. Bạn phải tiếp tục làm điều đó. ‘Con đường lớn’ sẽ bắt đầu thu hẹp lại khi bạn dừng lại.”
Tính kiên trì tạo nên thành công.
Bạn không thể kiểm soát người khác. Bạn không thể kiểm soát thời gian. Bạn cũng không thể kiểm soát vận may.
Và sự thật là, có rất ít thứ bạn có thể kiểm soát.
Ngoại trừ việc bạn làm việc chăm chỉ – và kiên trì đến như thế nào.
Vì vậy, nếu định nghĩa của bạn về thành công, là sự giàu có và thành tích nghề nghiệp, thì nỗ lực một cách kiên trì là công cụ cân bằng tuyệt vời.
Bạn muốn trở thành một nhà lãnh đạo tốt hơn? Đừng chỉ ngồi trong văn phòng của bạn và lập kế hoạch, chiến lược và quản lý mọi thứ.
Hãy nói chuyện với những người làm việc cho bạn. Hằng ngày. Đặt ra những câu hỏi. Yêu cầu thông tin đầu vào. Hỏi ý kiến của họ. Hỏi làm thế nào bạn có thể làm cho công việc của họ tốt hơn. Đừng chỉ nghĩ về công việc – hãy làm công việc.
Theo thời gian, khả năng lãnh đạo của bạn sẽ được mở rộng.
Bạn muốn trở thành một nhân viên bán hàng giỏi hơn? Đừng chỉ tham gia các cuộc hội thảo và đọc sách hay xin những lời khuyên.
Hãy nói chuyện với những khách hàng tiềm năng. Nói chuyện với khách hàng hiện tại.
Đừng chỉ nghĩ về công việc – hãy làm công việc.
Theo thời gian, khả năng bán hàng của bạn sẽ được mở rộng.
Mặc dù hiện tại bạn không giàu có, bạn không có nhiều kinh nghiệm như người khác, nhưng bạn luôn có thể dựa vào sự nỗ lực và kiên trì của bản thân để thay đổi.
Bởi vì, theo thời gian, nỗ lực luôn tạo nên kỹ năng và kinh nghiệm.
Đặc biệt nếu nỗ lực của bạn là nhất quán hay bạn thực sự kiên trì.
Bạn muốn đạt được một mục tiêu lớn hơn?
Đó là điều bạn luôn có thể kiểm soát.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Bằng cách vận dụng quy tắc ‘First Things First’, bạn có thể vượt qua những cảm xúc tiêu cực, tiến về phía trước và làm những gì bạn cần làm.
Sau nhiều giấc mơ với đầy những thứ tiêu cực, tôi nhận ra những giấc mơ đó có liên quan đến các hoàn cảnh thực tế.
Nó chính là nguồn gốc thực sự của sự lo lắng và cảm giác bất an trong thế giới thực.
Sau khi đối mặt với những tình huống này lặp đi lặp lại nhiều lần, tôi đã phát hiện ra một quy luật giúp tôi vượt qua được những cảm xúc tiêu cực đó, tiến lên và làm những gì tôi cần làm.
Tôi muốn gọi nó là ‘First Things First’ hay “những điều đầu tiên trước tiên.”
Những điều đầu tiên trước tiên.
Khi tôi phải đối diện với những tình huống khó khăn, tôi tự nhủ:
Tôi cần phải tập trung vào những điều đầu tiên trước tiên.
Nói cách khác, tôi cần phải thu hẹp phạm vi hay tầm nhìn của mình để tập trung vào một số việc đầu tiên tôi cần làm.
Điều này cho phép tôi tránh bị choáng ngợp bởi sự rộng lớn và mơ hồ của tình huống hoặc hàng tá nhiệm vụ khổng lồ trước mắt.
Thay vào đó, tôi lập ra một danh sách mới chỉ gồm hai hoặc ba việc mà tôi cần phải hoàn thành vào ngày hôm đó.
Và cứ như thế, tôi hoàn thành từng nhiệm vụ một.
Quy tắc First things first có rất nhiều lợi ích, nhưng dưới đây là 04 lợi ích cơ bản nhất:
1. Nó giúp bạn nhanh nhẹn hơn.
Khi bạn có nhiều việc hơn khả năng bạn có thể xử lý, thì một sự thật thường xảy ra đó là bạn không thể làm bất cứ điều gì tốt đẹp.
Nhưng bằng cách xây dựng một danh sách mới chỉ gồm hai hoặc ba nhiệm vụ đầu tiên, mọi thứ có vẻ sẽ dễ xử lý hơn trở lại. Bạn giành lại quyền kiểm soát cảm xúc của mình, cho phép bạn một lần nữa hoàn thành nhiệm vụ một cách hiệu quả..
2. Nó tạo ra cho bạn nhiều động lực.
Hãy nghĩ về những cảm giác mà bạn trải qua khi hoàn thành một nhiệm vụ nào đó. Sau đó, nhiệm vụ khác. Và tiếp đến nhiệm vụ khác.
Đến đây điều mà bạn thấy được là gì, bạn đang bị cuốn vào dòng nhiệm vụ một cách nhẹ nhàng. Bạn thấy kết quả sau mỗi nhiệm vụ, vì vậy bạn tiếp tục – và cũng tại thời điểm này, bạn hiểu việc tiếp tục dễ dàng hơn là dừng lại.
Đây là điều mà nhà tâm lý học nổi tiếng Mihaly Csikszentmihalyi mô tả là “dòng chảy” – một trạng thái tinh thần tập trung cao độ rất có lợi cho năng suất.
3. Bạn nhận thức mọi thứ rõ ràng hơn.
Khi bạn bị nhấm chìm trong những sự hoảng loạn, bạn không có bất cứ ánh sáng nào cuối đường hầm kia. Và trên thực tế, không có đường hầm nào cho bạn cả. Đó chỉ là một ngọn núi cao vời bạn không thể vượt qua.
Nhưng một khi bạn bắt đầu xây dựng cho mình những động lực, bạn sẽ tự xây dựng những đường hầm. Và một khi bạn đạt đủ tiến bộ, bạn có thể thấy rõ cả con đường phía trước.
4. Bạn tin tưởng nhiều hơn.
Đến đây, mọi thứ đã không còn tăm tối nữa.
Nhiệm vụ bất khả thi đã không còn là nhiệm vụ bất khả thi như nó đã từng.
Bạn nhìn thấy con đường phía trước biến thành hy vọng, và hy vọng biến thành hiện thực.
Theo đuổi quy tắc First things first hay những điều đầu tiên trước tiên là:
Các doanh nhân biến các vấn đề phức tạp thành các giải pháp đơn giản – và sau đó xây dựng doanh nghiệp dựa trên những điều đó.
Ca sĩ biến những giai điệu thành các album.
Tác giả biến lời nói thành những cuốn sách.
Các nghệ sĩ biến các bản phác thảo đơn giản thành các kiệt tác.
…
Trong một cuộc sống đầy bất ổn, khi mọi thứ diễn ra với tốc độ nhanh chóng, bạn dường như cảm thấy bất lực với thực tại, quy tắc đơn giản này có thể giúp bạn đưa mọi xáo trộn đó trở về sự cân bằng và từng bước bạn sẽ vượt qua nó một cách dễ dàng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Sử dụng 5 chiến thuật digial marketing mạnh mẽ này để không chỉ mang lại khách hàng tiềm năng chất lượng mà còn chuyển đổi khách hàng tiềm năng thành doanh số bán hàng một cách hiệu quả.
Digital Marketing hay tiếp thị kỹ thuật số là cách hiệu quả nhất để tiếp cận đối tượng mục tiêu, thúc đẩy lưu lượng truy cập mục tiêu đến website của bạn, tạo ra các khách hàng tiềm năng chất lượng và cuối cùng là chốt doanh số (Sales).
Để tạo ra một chiến lược digital marketing sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh doanh, điều quan trọng là phải hiểu những điều sau:
Nên chi bao nhiêu tiền cho digital marketing?
Chiến thuật nào sẽ mang lại lợi tức đầu tư (ROI) tốt nhất?
Những kênh nào sẽ giúp thu hút khách hàng tiềm năng chất lượng cao?
Có thể làm gì để thúc đẩy toàn bộ trải nghiệm của người mua?
Làm thế nào để thành công thực sự được đo lường?
Bất kể doanh nghiệp của bạn lớn hay nhỏ, hiểu biết sâu sắc về những gì sẽ xảy ra khi bạn thực hiện chiến lược digital marketing của mình là rất quan trọng để đưa ra các quyết định tốt hơn và mang lại kết quả tích cực hơn.
Do đó, việc có các công cụ, quy trình và con người phù hợp sẽ chỉ giúp nâng cao nỗ lực của bạn để đáp ứng các mục tiêu kinh doanh khác của bạn.
Dưới đây là 5 chiến thuật digial marketing mạnh mẽ sẽ giúp bạn tăng doanh số bán hàng ngay bây giờ:
1. Xây dựng nền tảng nội dung tốt cho digital marketing.
Chìa khóa để làm cho nội dung của bạn phù hợp về mặt xây dựng độ nhận biết, khách hàng tiềm năng và doanh số mà bạn muốn là đảm bảo rằng bạn đang tăng thêm những giá trị to lớn.
Điều này có nghĩa là các chủ đề bạn viết và các mẹo bạn đưa ra đều có thể hành động và được khách hàng mục tiêu của bạn sử dụng.
Một trong những sai lầm lớn nhất mà các công ty thường mắc phải là họ phát triển nội dung và hy vọng rằng nó sẽ thu hút sự chú ý ngay lập tức.
Có vô số loại nội dung bạn có thể xem xét, vì vậy hãy xem xét một số loại và cũng hiểu lợi ích của từng loại:
Viết blog – nghiên cứu các chủ đề thực sự đang được tìm kiếm, bao gồm cả các thẻ hashtag đang được đối tượng mục tiêu của bạn sử dụng. Tìm cách trở thành một phần của những cuộc trò chuyện đó bằng cách viết các bài đăng trên blog của mình.
Infographics – nội dung trực quan dễ sử dụng, vì vậy hãy phát triển Infographics như một cách để thúc đẩy sự tương tác trên website của bạn, kéo dài thời gian trên trang và sử dụng CTA (lời kêu gọi hành động) để mọi người có thể hỏi thêm về những gì bạn phải cung cấp.
Sách hướng dẫn và sách điện tử – cho dù bạn chọn cách sử dụng nội dung của mình là gì thì mục tiêu quan trọng nhất vẫn là giúp bạn có được khách hàng tiềm năng. Bạn có thể đặt các CTA trong suốt các đoạn nội dung để đạt được mục tiêu đó.
2. Sử dụng quảng cáo trên mạng xã hội.
Quảng cáotrên mạng xã hội là điều không cần phải bàn cãi. Giả sử bạn chịu trách nhiệm tạo khách hàng tiềm năng cho sản phẩm B2B là SaaS chẳng hạn và cần tìm ra cách bạn có thể thúc đẩy khách hàng tiềm năng đủ tiêu chuẩn bán hàng – bạn sẽ muốn xem xét mạng xã hội nào?
Để bắt đầu, hãy xem ba nền tảng sau: LinkedIn, Facebook và Twitter.
Bạn sẽ có thể thu hẹp các tính cách cụ thể, thử nghiệm nhiều quảng cáo và thông điệp cũng như thu thập dữ liệu để xem những gì hoạt động tốt nhất.
Giống như bất kỳ chiến lược quảng cáo nào, hãy đảm bảo rằng bạn gắn các quảng cáo xã hội của mình với các trang đích của chính chúng và nội dung từ quảng cáo đến trang đích phải trùng khớp với nhau. Ngoài ra, hãy xem xét những điều sau:
Tận dụng nội dung của bạn để thu hút khách hàng tiềm năng và đặt câu hỏi.
Đảm bảo thông điệp của bạn đưa ra một vấn đề và giải pháp rõ ràng.
Tạo ra nhiều nội dung quảng cáo để tránh quảng cáo bị nhàm chán.
Tinh chỉnh và chỉnh sửa trong suốt quá trình. Nói cách khác, hãy tập trung vào sự tiến bộ hơn là sự hoàn hảo.
3. Phát triển email marketing tự động.
Khi bạn đã thu thập được thông tin về khách hàng tiềm năng từ website của mình, bước tiếp theo là phát triển quy trình làm việc tự động sẽ nuôi dưỡng khách hàng tiềm năng của bạn. Chìa khóa để tạo ra quy trình làm việc hiệu quả là vạch ra hành trình của người mua và điều chỉnh chiến lược email của bạn phù hợp với điều đó.
Dưới đây là một số mẹo chính cần ghi nhớ khi bạn phát triển công cụ của mình:
Định vị nội dung xung quanh các giai đoạn vòng đời của khách hàng tiềm năng.
Bật tính năng chấm điểm Lead để bạn có thể theo dõi những yếu tố thúc đẩy sự tương tác và chuyển động từ giai đoạn vòng đời này sang giai đoạn tiếp theo.
Phân đoạn và cá nhân hóa email.
Thử nghiệm nhiều dòng tiêu đề và nội dung.
4. Tổ chức hội thảo trực tuyến.
Hãy sáng tạo với các hội thảo trực tuyến của bạn bằng cách mời các diễn giả khách mời để giúp đồng tổ chức và thậm chí thực hiện các cuộc phỏng vấn với những khách hàng đang hài lòng khi sử dụng sản phẩm hay dịch vụ của bạn.
Theo Xant, 73% các nhà lãnh đạo bán hàng và marketing nói rằng hội thảo trực tuyến là một trong những cách tốt nhất để tạo ra các khách hàng tiềm năng chất lượng. Trên thực tế, một hội thảo trên web có thể giúp bạn có hơn 1.000 khách hàng tiềm năng.
Để đảm bảo rằng hội thảo của bạn được thành công, hãy làm như sau:
Nghiên cứu và chọn chủ đề phù hợp. Cũng giống như bạn làm với các chủ đề blog của mình, hãy làm tương tự với các chủ đề hội thảo trực tuyến – đó là về mục đích của người tìm kiếm và nhu cầu của đối tượng mục tiêu, tức là vấn đề bạn cần giải quyết.
Quyết định chiến lược quảng cáo cho hội thảo của bạn. Không giống như các quảng cáo khác của bạn, hội thảo trực tuyến cần ít nhất 1-2 tuần trong thời gian khuyến mãi.
Tạo một loạt các email quảng cáo cũng như nhắc nhở.
Chạy quảng cáo trên mạng xã hội và thậm chí cả quảng cáo trên công cụ tìm kiếm.
Đảm bảo hội thảo sẵn sàng tương tác theo yêu cầu và sau đó có một loạt email và quảng cáo tiếp theo để vẫn thúc đẩy sự tương tác và sau đó biến thành cơ hội.
5. Đẩy mạnh phương pháp tiếp cận tăng trưởng .
Tăng trưởng đột phá hay Growth hacking tức là thực hiện các phương pháp thử nghiệm gần như mọi thứ bạn có thể trong toàn bộ hành trình của người mua để bạn hiểu rõ điều gì khiến khách hàng tiềm năng quan tâm và sau đó tiến tới bán hàng.
Điều tuyệt vời nhất với Growth Hacking là bạn có thể áp dụng nó cho mọi chiến thuật tiếp thị kỹ thuật số hay digital marketing.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Điều này có thể hữu ích cho những nhà quảng cáo muốn tái sử dụng nội dung video của họ hoặc chạy thử nghiệm video mà không cần phải đầu tư vào việc quay lại video đó hoặc chỉnh sửa đáng kể.
Cre: APPerlas
Trở lại vào tháng 3 vừa rồi, Facebook đã bắt đầu thử nghiệm tùy chọn ‘Smart Cropping’ (cắt chỉnh video thông minh) mới để chỉnh sửa video trong Creator Studio.
Tính năng này sử dụng công nghệ máy học (machine learning) để xác định các khu vực đáng quan tâm nhất trong nội dung video của bạn và sau đó cung cấp các chỉnh sửa tự động dựa trên những tính toán này.
Và giờ đây, Facebook đang cung cấp tính năng ‘Smart Cropping’ mới của mình rộng rãi hơn, hiện bạn có thể truy cập nó trong quy trình tải lên video trong Creator Studio.
Như bạn có thể thấy ở đây, với Smart Cropping, bạn có thể tự động tạo định dạng 1: 1 hoặc 4: 5 của bất kỳ video nào, và hệ thống của Facebook sẽ xác định các yếu tố quan trọng nhất và tối ưu hóa dựa trên những điểm này.
Theo giải thích của Facebook:
“Smart Crop sẽ tối ưu hóa chủ đề chính của nội dung, giữ các chủ đề chính ở trung tâm và trong khung hình. Bạn có thể xuất bản video này trực tiếp trong Creator Studio và có thể xem lại video đã được chỉnh sửa lại trước khi xuất bản.
Bạn cũng có thể so sánh phiên bản được điều chỉnh lại với phiên bản gốc trước khi xuất bản để quyết định phiên bản nào bạn muốn được xuất bản.”
Facebook sử dụng công nghệ này tương tự với công nghệ được sử dụng trong thiết bị gọi điện bằng video Portal của mình, thiết bị này sẽ tự động chuyển và thu phóng khi bạn trò chuyện, đảm bảo loa thu âm luôn ở trong khung hình.
Portal này cũng sẽ tự động mở rộng khi có người khác bước vào phòng và đây cũng là kiểu nhận dạng đối tượng mà Facebook hiện đang áp dụng cho Smart Cropping.
Nếu bạn đang tập trung nhiều vào các chiến lược video marketing, tính năng thông minh mới này có thể rất đáng để bạn thử nghiệm. Tính năng hiện đã có sẵn trong Creator Studio, bạn sẽ thấy nó trong luồng chọn tải lên và tạo bài đăng video.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Elon Musk, nhà sáng lập Tesla và SpaceX khuyên các CEO: Hãy tạo ra những sản phẩm tuyệt vời nhất có thể, tìm kiếm những phản hồi tiêu cực của khách hàng và bớt họp hành hoặc trình chiếu PowerPoints.
Elon Musk, CEO of Tesla
Tại buổi hội nghị dành cho các CEO, WSJ CEO Summit. Khi được hỏi rằng “Các CEO từ các tập đoàn ở Mỹ có đủ tập trung vào việc cải tiến sản phẩm không?” Elon Musk trả lời: “Tôi nghĩ là không”.
Theo Elon Musk, các CEO nên dành ít thời gian hơn vào những thứ như tài chính và dành nhiều thời gian hơn để “cố gắng làm cho các sản phẩm của bạn tuyệt vời nhất có thể”.
Musk kêu gọi các CEO nên tự hỏi: “Sản phẩm của chúng ta có tuyệt vời như vậy không?” “Chắc có lẽ là không? Chúng ta nên làm gì để biến nó trở nên tuyệt vời hơn?”
Tại hội nghị WSJ CEO Summit, Elon Musk nói:
“Tôi thực lòng muốn nói cho bất kỳ ai đang lắng nghe … hãy dành ít thời gian hơn trong các cuộc họp, ít thời gian hơn trên các bài thuyết trình PowerPoint, ít thời gian hơn trên bảng tính và nhiều thời gian hơn tại các nhà máy hoặc thời gian với khách hàng.”
“Mục tiêu cuối cùng của chúng ta là nên trở thành một ‘người hoàn hảo tuyệt đối nhất về các sản phẩm hoặc dịch vụ chúng ta tạo ra’, tìm kiếm những phản hồi tiêu cực từ mọi góc độ … từ khách hàng … thậm chí là từ những người không phải là khách hàng.”
“Ngay cả khi một giám đốc điều hành không chuyên về đổi mới sản phẩm, Elon Musk cho biết kỹ năng này ‘có thể học được’. Đó không phải là điều gì đó quá bí ẩn.”
Elon Musk nói tiếp:
“Trên thực tế, vấn đề lớn nhất đối với các doanh nghiệp Mỹ ngày nay có thể là có ‘quá nhiều doanh nghiệp đang được điều hành bởi những người có bằng MBA'”.
* MBA: viết tắt của Master of Business Administration, Bằng Thạc sỹ quản trị kinh doanh.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Cùng tìm hiểu rõ hơn về thuật toán của Instagram, cách Instagram quyết định nội dung nào sẽ hiển thị và phân phối cho từng người dùng cá nhân và làm thế nào nhà sáng tạo nội dung và người làm marketing có thể sử dụng thuật toán đó để xây dựng lợi thế cho riêng mình?
“Chúng tôi muốn làm tốt hơn trong việc giải thích cách hoạt động của Instagram. Có rất nhiều quan niệm sai lầm đã được hiểu và chúng tôi nhận ra rằng chúng tôi có thể làm nhiều hơn nữa để giúp mọi người hiểu về những gì chúng tôi đã làm.
Hôm nay, chúng tôi sẽ chia sẻ để làm sáng tỏ hơn về cách hoạt động của công nghệ và thuật toán của Instagram, đồng thời, cũng chia sẻ cách nó tác động đến những trải nghiệm mà mọi người có trên ứng dụng.”
Các nội dung sẽ được đề cập trong bài bao gồm:
Thuật toán của Instagram là gì?
Thuật toán là gì?
Các tính hiệu chính của thuật toán của Instagram.
Instagram xếp hạng nội dung dựa trên những thuật toán chính là gì?
Thuật toán của Instagram Reels.
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Thuật toán của Instagram là gì?
Thuật toán của Instagram trong tiếng Anh có nghĩa là Instagram Algorithm, khái niệm đề cập đến cách Instagram thu thập dữ liệu và phân phối nội dung tới người dùng trên nền tảng.
Với hầu hết các nền tảng mạng xã hội như TikTok hay Facebook, sẽ có nhiều thuật toán khác nhau được Instagram sử dụng đồng thời tại cùng một thời điểm.
Thuật toán là gì?
Như đã phân tích ở trên, Thuật toán trong tiếng Anh có nghĩa là Algorithm.
Được sử dụng chủ yếu trong lĩnh vực công nghệ và máy tính, khái niệm thuật toán đề cập đến nhiều tác vụ hay quy trình xử lý khác nhau để giải quyết một vấn đề hoặc thực hiện một phép tính nào đó.
Các thuật toán hoạt động như một danh sách chính xác bao gồm các hướng dẫn thực hiện các hành động cụ thể dựa trên phần cứng hoặc phần mềm. Các thuật toán được sử dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực công nghệ thông tin, máy tính, phần mềm.
Bạn có thể xem thuật toán là gì để hiểu toàn diện về khái niệm thuật toán.
Sẽ không có duy nhất một thuật toán toàn diện.
Trước tiên, Instagram lưu ý rằng các quy trình hoạt động của nó không được xác định bởi một thuật toán duy nhất, vì vậy ý tưởng về ‘một thuật toán’ là hơi thiếu sót.
“Instagram không có một thuật toán giám sát những gì mọi người làm và không thấy trên ứng dụng. Chúng tôi sử dụng nhiều thuật toán, sử dụng bộ phân loại và quy trình, mỗi thuật toán có một mục đích riêng.
Chúng tôi muốn tận dụng tối đa thời gian của bạn trên nền tảng, và chúng tôi tin rằng sử dụng công nghệ để cá nhân hóa trải nghiệm của bạn là cách tốt nhất để làm được điều đó.”
Instagram giải thích rằng, cũng giống như Facebook, nó đã triển khai một thuật toán mới vì luồng nội dung đã trở nên quá nhiều để mỗi người dùng có thể ‘tiêu thụ’.
“Đến năm 2016, mọi người đã bỏ lỡ khoảng 70% tổng số bài đăng của họ trong ‘Nguồn cấp dữ liệu’ (Feed), bao gồm gần một nửa số bài đăng từ các mối quan hệ thân thiết của họ.
Vì vậy, chúng tôi đã phát triển và giới thiệu một ‘Nguồn cấp dữ liệu xếp hạng các bài đăng dựa trên những gì bạn quan tâm nhiều nhất.'”
Đó là lý do tại sao trọng tâm của nguồn cấp dữ liệu và thuật toán của ‘Câu chuyện’ (stories) của Instagram nói chung là liên quan nhiều đến ‘bạn bè’, trong khi mục ‘Khám phá’ (Explore) và Reels lại tìm kiếm các chủ đề phù hợp hơn dựa trên xu hướng, sở thích…
Thuật toán của Instagram: Những tín hiệu chính.
Instagram nói rằng các thuật toán của họ đều sử dụng các tín hiệu chính, với các tín hiệu đó là khác nhau tùy thuộc vào từng yếu tố.
Instagram lưu ý rằng có “hàng nghìn” tín hiệu mà hệ thống của nó có thể rút ra, nhưng phần lớn, các chỉ số chính trên ‘Nguồn cấp dữ liệu’ và ‘Câu chuyện’ theo thứ tự là:
Thông tin về bài đăng – Đây là những tín hiệu về mức độ phổ biến của một bài đăng, có bao nhiêu người đã thích bài đăng đó, thông tin cụ thể về chính nội dung đó như thời điểm nó được đăng, thời lượng (nếu nó là một video) và những thứ liên quan đến vị trí.
Thông tin về người đã đăng bài – Điều này giúp chúng tôi biết người đó có thể thú vị như thế nào đối với bạn và bao gồm các tín hiệu như số lần mà bạn đã tương tác với người đó trong vài tuần qua.
Hoạt động của bạn – Điều này giúp chúng tôi hiểu những gì bạn có thể quan tâm và bao gồm các tín hiệu như số lượng bài đăng bạn đã thích.
Lịch sử tương tác của bạn với ai đó – Điều này cho chúng tôi biết mức độ quan tâm của bạn khi xem các bài đăng từ một người cụ thể nào đó. Đơn cử một ví dụ là bạn có từng nhận xét về bài đăng của nhau hay không.
Đây là các mã nhận dạng thuật toán chung, tương tự như ‘Bảng tin’ (News Feed) của Facebook, với các yếu tố chính là loại bài đăng mà bạn đã tương tác và mối quan hệ của bạn với người tạo ra chúng.
Nếu bạn tương tác với video thường xuyên hơn, bạn sẽ thấy nhiều video hơn, nếu bài đăng nhận được nhiều tương tác, bạn có nhiều khả năng sẽ xem nó hơn, nếu bạn nhấn ‘Thích’ trên một bài đăng nhất định, đó là một dấu hiệu thể hiện sự quan tâm mạnh mẽ của bạn.
Nói thêm về điều này, Instagram cũng lưu ý rằng xếp hạng cho nguồn cấp dữ liệu cũng sẽ dựa trên lịch sử tương tác của mỗi người dùng:
“Trong nguồn cấp dữ liệu, 05 tương tác mà chúng tôi xem xét kỹ nhất là: khả năng bạn dành vài giây cho một bài đăng, nhận xét về bài đăng đó, thích bài đăng đó, lưu nó và nhấn vào ảnh hồ sơ.
Bạn càng có nhiều khả năng thực hiện một hành động thì chúng tôi càng coi trọng hành động đó, tức là bạn sẽ thấy các bài đăng tương tự càng cao.”
Thuật toán của Instagram: Xếp hạng mục ‘Khám phá’.
Tab khám phá của Instagram thì có một chút khác biệt, với thuật toán của mục khám phá tập trung vào việc hiển thị cho bạn những nội dung khác mà bạn có thể thích, dựa trên những người bạn đã theo dõi và lịch sử tương tác của bạn.
“Để tìm ảnh và video bạn có thể quan tâm, chúng tôi xem xét các tín hiệu như những bài đăng bạn đã thích, đã lưu và nhận xét trong quá khứ. Giả sử gần đây bạn đã thích một số ảnh của đầu bếp Cathay Bi của San Francisco.
Sau đó, chúng tôi xem xét những người khác cũng thích ảnh của Cathay Bi, sau đó xem những tài khoản khác mà những người đó đã quan tâm. Có thể những người thích Cathay Bi cũng sẽ thích Dragon Beaux (một nhà hàng).
Trong trường hợp đó, lần sau khi bạn mở tab khám phá, chúng tôi có thể cho bạn xem ảnh hoặc video từ Dragon Beaux.
Trên thực tế, điều này có nghĩa là nếu bạn quan tâm đến bánh bao, bạn có thể xem các bài đăng về các chủ đề liên quan, điều mà chúng tôi không nhất thiết phải hiểu nội dung cụ thể của mỗi bài đăng.”
Vì vậy, ý tưởng ở đây là thuật toán của Instagram sẽ tìm cách hiển thị nội dung cho các nhóm người có liên quan dựa trên các cụm từ.
Nếu bạn thường xuyên tương tác với một tài khoản thường chia sẻ nội dung câu cá, thì có khả năng những người khác đang tương tác với cùng một tài khoản đó cũng đang tìm kiếm các tài khoản câu cá khác, điều mà bạn cũng có thể quan tâm.
Đây là lúc mà thẻ hashtag (#) có thể giúp cải thiện khả năng khám phá nội dung của bạn, bằng cách hiển thị tài khoản của bạn cho những người đang tìm kiếm các chủ đề nhất định.
Nếu sau đó họ tương tác với các bài đăng của bạn, điều đó sẽ giúp tăng cơ hội cho các bài đăng của bạn được hiển thị với các mối quan hệ của họ, v.v.
“Khi chúng tôi đã tìm thấy một nhóm ảnh và video mà bạn có thể quan tâm, sau đó chúng tôi sắp xếp chúng theo mức độ quan tâm mà chúng tôi nghĩ rằng bạn cũng thế, cũng giống như cách chúng tôi xếp hạng ‘Nguồn cấp dữ liệu’ và ‘Câu chuyện’.
Cách tốt nhất để dự đoán mức độ quan tâm của bạn là dự đoán vào khả năng bạn thực hiện một điều gì đó với bài đăng. Các hành động quan trọng nhất mà chúng tôi dự đoán gồm lượt thích, lượt lưu và lượt chia sẻ.”
Yếu tố giúp xác định thuật toán mới nhất của Instagram là “đặc biệt tập trung vào những gì có thể giúp bạn giải trí.”
“Chúng tôi khảo sát mọi người và hỏi xem liệu họ có thấy một câu chuyện cụ thể nào đó thú vị hay hài hước, đồng thời học hỏi từ các phản hồi để tìm ra cách giải trí tốt hơn cho mọi người, hướng đến những nhà sáng tạo nhỏ hơn trên nền tảng.
Những dự đoán quan trọng nhất mà chúng tôi đưa ra là khả năng bạn có thể xem tất cả các video và nói rằng nó thực sự thú vị hoặc hài hước.”
Đối với Reels, Instagram nói rằng dưới đây là bốn yếu tố chính cần tập trung trong thuật toán của nó:
Hoạt động của bạn – Chúng tôi xem xét những thứ như video mà bạn đã thích, đã nhận xét và đã tương tác gần đây. Những tín hiệu này giúp chúng tôi hiểu nội dung nào có thể liên quan đến bạn.
Lịch sử tương tác của bạn với những người đã đăng – Giống như trong mục ‘Khám phá’, có thể video được tạo bởi một người mà bạn chưa bao giờ nghe nói đến, nhưng nếu bạn đã tương tác với họ, điều đó nói cho chúng tôi biết bạn có thể quan tâm đến những gì họ đã chia sẻ.
Thông tin về video – Đây là những tín hiệu về nội dung bên trong video, chẳng hạn như đoạn âm thanh, hiểu video dựa trên pixel (độ phân giải) cũng như mức độ phổ biến của video đó.
Thông tin về người đã đăng – Chúng tôi coi mức độ phổ biến sẽ là yếu tố giúp bạn tìm thấy những nội dung hấp dẫn từ nhiều người đồng thời cho mọi người cơ hội tìm thấy đối tượng mục tiêu của họ.
Trên đây là một số gợi ý hữu ích về cách các thuật toán của Instagram hoạt động, cách thuật toán hiển thị và phân phối những nội dung nhất định cho người dùng Instagram.
Bằng cách hiểu được các thuật toán này, bạn có thể dễ dàng hơn trong việc nhắm mục tiêu cũng như có chiến lược phù hợp hơn với các nội dung trên nền tảng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Ngay cả trong quãng thời gian khó khăn nhất vì dịch bệnh, các đại gia bán lẻ vẫn rót mạnh vốn để chiếm lĩnh mặt bằng chất lượng cao, tập trung tại các trung tâm thương mại lớn.
Rất nhiều kế hoạch lớn theo dự đoán sẽ tiếp tục được những ông lớn này bung ra trong thời gian tới và điểm nóng sẽ đổ dồn về những đại dự án tại phía Tây Hà Nội với sự xuất hiện của giao lộ metro mới của Thủ đô.
Cơn khát mặt bằng của “giới cá mập”.
Uniqlo chính thức “chào sân” Hà Nội tại Vincom Center Phạm Ngọc Thạch (Hà Nội) hồi tháng 3/2020, giữa lúc tình hình dịch bệnh căng thẳng nhất.
Điều bất ngờ là vẫn có rất nhiều người, đeo khẩu trang, xếp hàng ngay ngắn, giữ khoảng cách để được là những vị khách đầu tiên.
Và, khi rất nhiều doanh nghiệp ở các lĩnh vực khác phải thu mình, đóng bớt hệ thống kinh doanh thì đại gia ngành thời trang của Nhật Bản đi theo hướng ngược lại: Mở thêm liên tiếp các cửa hàng tại TP. Hà Nội và TP.HCM.
Tháng 4/2021 mới đây, Uniqlo cũng chính thức đưa vào vận hành cửa hàng tại Vincom Plaza Phan Văn Trị, đánh dấu lần đầu tiên các sản phẩm LifeWear đến với một trong những khu vực dân cư sôi động nhất tại TP.HCM.
Một thương hiệu bán lẻ đình đám khác của Nhật Bản là Muji cũng có cuộc đổ bộ vào Việt Nam tại TP.HCM hồi tháng 8/2020.
Dự kiến trong cuối tháng 6 hoặc tháng 7/2021, chuỗi cửa hàng bán lẻ (Retail Store) nổi tiếng với các loại sản phẩm đồ gia dụng, nội thất, quần áo, mỹ phẩm này cũng sẽ khai trương cửa hàng mới tại Vincom Center Metropolis (Hà Nội).
Kế hoạch “Bắc tiến” cũng được ông lớn Fila thực hiện thần tốc. Trong năm 2020, hai cửa hàng lớn tại Vincom Center Phạm Ngọc Thạch và Vincom Mega Mall Ocean Park đã hoàn thành, mở rộng đường cho thương hiệu thời trang thể thao này chiếm lĩnh thị trường.
Những thương hiệu quốc tế xa xỉ cũng nhìn thấy cơ hội trong thời điểm tưởng như rất khó khăn. Bằng chứng là thời điểm cuối năm 2020, đầu năm 2021, hai nhãn hàng cao cấp là Louis Vuitton và Christian Dior chính thức tham gia thị trường bán lẻ Hà Nội.
Theo Savills, dù khách quốc tế giảm nhưng thị trường bán lẻ đồ xa xỉ tại Việt Nam vẫn ổn định với nhu cầu trong nước lớn.
Trong đầu năm nay Pandora mở thêm 1 cửa hàng mới tại Vincom Center Phạm Ngọc Thạch (Hà Nội) sau khi đã khai trương 2 cửa hàng liên tiếp trong những ngày cuối tháng 12/2020.
H&M cũng tạo ra một làn sóng khi đồng thời khai trương cửa hàng mới tại thị trường Hạ Long và Cần Thơ. Những cái tên trong danh sách còn được nối dài với hàng loạt thương hiệu khủng như Watsons hay Haidilao Hot Pot,…
Bà Phạm Ngọc Thiên Thanh, Phó giám đốc bộ phận Nghiên cứu và tư vấn của CBRE Việt Nam đánh giá, mẫu số chung của những đợt đổ bộ này đến từ mảng mua sắm mang tính trải nghiệm như thời trang, sức khỏe, sắc đẹp.
Điều này không khó lí giải bởi, mua hàng online trong suốt thời gian dịch bệnh vốn không thể thỏa mãn nhu cầu “trải nghiệm thực thể” tại cửa hàng của người tiêu dùng Việt.
Tất nhiên, quyết định mở rộng của nhiều thương hiệu lớn không chỉ xuất phát từ việc tận dụng lực cầu “bật ngược” trong ngắn hạn như vậy.
“Thị trường bán lẻ Việt vẫn khát mặt bằng bởi đây là nơi hiếm hoi có sự phồi phục tốt, tăng trưởng kinh tế dương, mức độ an toàn cao, cùng quy mô thị trường lớn (100 triệu dân) và mức chi tiêu tăng trưởng trung bình 10,5%/năm”, chuyên gia marketing Vũ Lê Tùng (Đồng sáng lập viên Công ty tư vấn Hưng Hải) nói.
“Miền đất hứa” từ phía Tây Hà Nội.
Một điểm chung khác theo ông Tùng nhận định chính là mặt bằng chất lượng cao tại các trung tâm thương mại. Tất cả những thương hiệu lớn đều ưu tiên chọn đây là nơi đặt chân.
Theo ông, các thương hiệu, đặc biệt là những nhãn hàng lớn nghiên cứu vô cùng tỉ mỉ thị trường, đặc biệt là vị trí cửa hàng. Một số thương hiệu cao cấp thậm chí mất tới 2 – 3 năm, với sự tư vấn của các đơn vị chuyên nghiệp để tìm địa chỉ “chắc thắng”.
Trong khi đó, các trung tâm thương mại sở hữu vị trí trung tâm đắc địa và khả năng “cộng sinh” với các dịch vụ khác đã trở thành sự lựa chọn có sức nặng hơn cả.
Mặc dù xu hướng này đã được hình thành trong khoảng 5 năm trở lại đây, nhưng mới trở nên rõ nét hơn khi Việt Nam trải qua các giai đoạn dịch bệnh.
Hàng loạt thương hiệu đã “bẻ lái” tập trung gần như 100% nguồn lực vào những điểm đến “tất cả trong một” này.
Trước đó, để tạo độ phủ, tăng tính nhận diện, ngoài các cửa hàng tại trung tâm thương mại, nhiều nhãn hàng chấp nhận bỏ số tiền lên tới vài chục nghìn USD để thuê mặt bằng trên các tuyến phố lớn.
Tuy nhiên, sau những làn sóng Covid, xu hướng tiêu dùng đang dần rẽ hướng vào những trung tâm thương mại lớn – nơi người dùng thấy an tâm hơn với các biện pháp phòng dịch tốt, đáp ứng mọi nhu cầu tại một điểm đến giúp khách hàng không phải di chuyển, tiếp xúc nhiều.
Nhận thấy xu hướng tiêu dùng trong “thời kỳ bình thường mới”, các nhãn hàng dần cơ cấu lại hoạt động kinh doanh theo hướng hiện đại hơn, vừa tiết kiệm nguồn lực, vừa đáp ứng được dòng cầu lớn.
Nguyên nhân thứ 2 theo ông Tùng là chỉ những trung tâm thương mại uy tín của những thương hiệu lớn mới đủ năng lực hấp thụ những yêu cầu ngày càng cao của các thương hiệu.
Đơn cử như Muji, thương hiệu Nhật Bản muốn xây dựng hệ thống cửa hàng flagship tại Việt Nam với hàng nghìn mặt hàng trên mặt bằng lên tới 2.000 m2.
Tương tự là Uniqlo, ông lớn này có “khẩu vị” rất khó chiều khi thường chiếm trọn 2-3 tầng của những trung tâm thương mại nổi tiếng nhất với mặt bằng quy mô khủng.
Dễ thấy, “trải nghiệm khác biệt” đang là xu hướng các thương hiệu đua nhau để chiếm lĩnh thị trường và không dễ để tìm được điểm đặt chân “khủng” như thế giữa mặt tiền các tuyến phố san sát nhà dân.
Theo dự báo của CBRE, trong các quý tới, các nhãn hàng thời trang, ẩm thực và siêu thị sẽ tiếp tục ra mắt tại Hà Nội, giúp thị trường bán lẻ sôi động hơn. Điều này đồng nghĩa mặt bằng cho bán lẻ trong thời gian tới cũng sẽ là cuộc đua gay cấn không kém.
Theo CBRE tính toán, trong thời gian còn lại của năm 2021, thị trường Hà Nội sẽ chào đón khoảng 73.000m2 mặt bằng mới, đáng kể nhất là đại dự án Vincom Mega Mall Smart City ở khu vực phía Tây Hà Nội.
Đây là khu vực có sự phát triển nhanh chóng với hạ tầng giao được quy hoạch hoàn hảo. Nơi đây có những tuyến đường huyết mạch tỷ USD như Đại lộ Thăng Long, đường vành đai 3, 3,5, đường Lê Trọng Tấn, Lê Quang Đạo…
Đặc biệt còn được xem là “siêu giao lộ” với 3 tuyến metro đắt giá 5, 6 và 7 mà trung tâm “siêu giao lộ” ấy chính là dự án Vincom Mega Mall Smart City, chiếm 67% nguồn cung với khoảng 49.000m2.
Tuy nhiên, nguồn cung những năm sau đó sẽ chững lại. Như tính toán của bà Đỗ Thị Thu Hằng, Giám đốc cấp cao, Bộ phận nghiên cứu – tư vấn Savills Việt Nam, trong năm 2022, diện tích mặt bằng ra mắt sẽ chỉ khoảng 132.000m2.
Bởi thế, theo nhận định, các thương hiệu khả năng cao sẽ “bung sức” trong năm nay để chiếm trước địa điểm kinh doanh trước khi đầu ra bị bó hẹp.
“Những địa điểm chiếm nguồn cung lớn, uy tín như Vincom Mega Mall Smart City sẽ là miền đất hứa, thị trường sẽ vô cùng sôi động, đặc biệt là khi vaccine được tiêm rộng rãi, kích thích dòng cầu tăng mạnh”, chuyên gia Vũ Lê Tùng nói.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Tokopedia hiện là một trong những tên tuổi lớn nhất trong lĩnh vực công nghệ, đặc biệt là tại thị trường sân nhà Indonesia.
Vào tháng 5 năm 2021, công ty chuyên về công nghệ trong thị trường thương mại điện tử đến từ Indonesia này báo rằng họ đã hợp nhất với Gojek, một nền tảng hàng đầu trong lĩnh vực thanh toán và dịch vụ theo yêu cầu trên thiết bị di động (on-demand services).
GoTo Group là tên gọi mới của tập đoàn sau sáp nhập trị giá hàng tỷ đô la này.
Được thành lập vào năm 2009 bởi William Tanuwijaya và Leontinus Alpha Edison, tầm nhìn của Tokopedia là giúp kết nối các doanh nghiệp và mọi người trong một quốc gia được trải dài bởi 17.500 hòn đảo khác nhau.
Vậy bằng cách nào mà Tokopedia đã có thể xây dựng một nền tảng thương mại điện tử hàng đầu tại Indonesia? Hãy cùng Marketing Trips tham khảo phần chia sẻ bên dưới của CEO và Founder của Tokopedia, Ông William Tanuwijaya.
Xây dựng một doanh nghiệp để kết nối cộng đồng.
Lớn lên tại một thành phố nhỏ ở Indonesia, Tanuwijaya vốn sớm tiếp cận các mô hình kinh doanh hàng hoá và dịch vụ.
Mua một cuốn sách phải mất ba giờ lái xe vì gần đó không có trung tâm mua sắm nào.
Và từ đó ông tin rằng công nghệ có thể làm thay đổi tất cả.
Tokopedia được tạo ra để trở thành một nền tảng của cơ hội, giúp các thế hệ tiếp theo của người Indonesia có cơ hội khát khao những điều lớn lao hơn. Đó là một siêu hệ sinh thái, nơi mà bất kỳ ai cũng có thể bắt đầu và khám phá bất cứ thứ gì họ muốn.
“Chúng tôi chỉ có thể thành công nếu chúng tôi giúp người khác thành công. và chúng tôi tin tưởng rằng đây là mô hình kinh doanh tuyệt vời nhất trên thế giới.”
Ngày nay, Tokopedia là một cầu nối vô giá kết nối hơn 11 triệu người bán (merchant) trên nền tảng với hơn 100 triệu khách hàng trải dài trên 17.500 hòn đảo.
Chỉ riêng cộng đồng thương mại trên Tokopedia cũng đã đóng góp vào hơn 1% giá trị của nền kinh tế Indonesia.
Xây dựng niềm tin để tạo ra những kết nối sâu sắc và bền vững hơn.
Tanuwijaya luôn cởi mở về việc ông đã suýt thất bại trong những nỗ lực đầu tiên khi ra mắt Tokopedia 12 năm trước.
Trên thực tế, khi kể câu chuyện về Tokopedia, ông rất thích nói về những ngày tháng thăng trầm của công ty, thay vì chỉ nêu bật những thành tựu của nó.
“Chúng tôi xây dựng những cầu nối, và cuối cùng, chúng tôi là doanh nghiệp của mọi người.”
Sự cởi mở của Tanuwijaya trong việc chia sẻ cũng phần nào hé hộ về một phần văn hóa của Tokopedia.
Trên các nền tảng trực tuyến, Tokopedia luôn chia sẻ những câu chuyện thành công của khách hàng cũng như những hành trình của nhân viên của mình.
Tính minh bạch và xác thực này là yếu tố cốt lõi để xây dựng lòng tin giữa người sử dụng lao động và người lao động, cũng như doanh nghiệp và khách hàng, điều có thể giúp xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp hơn.
Khi các thương hiệu tương tác thực sự với khách hàng thông qua những câu chuyện thực tế và có liên quan, họ đã có thể thực sự hiểu nhu cầu của khách hàng.
Trong trường hợp của Tokopedia, công ty này luôn xem xét đến niềm tin và sở thích cá nhân của khách hàng khi quyết định đổi mới bất cứ thứ gì đó.
Hình thành những mối quan hệ đối tác để dẫn đến sự đổi mới.
Tanuwijaya cực kì tin tưởng vào sức mạnh của các mối quan hệ đối tác (partnership).
Nhờ sự hợp nhất mới với đối tác lâu năm Gojek, các đơn vị kinh doanh (người bán) của Tokopedia có thể dựa vào mạng lưới hàng triệu tài xế của Gojek để giao hàng đúng thời hạn hơn.
Điều này cũng mang lại cho mọi người quyền truy cập nhanh chóng và dễ dàng hơn trong việc mua hàng trực tuyến.
Công ty cũng đã hợp tác với Googleđể tiếp cận nhiều người Indonesia hơn.
Với 91,7% người Indonesia sử dụng Android, Tokopedia hợp tác với Google để gia tăng phạm vi tiếp cận và nhận thức của những người sử dụng thiết bị di động.
Tokopedia cũng nhanh chóng tìm ra xu hướng mới để kết nối với giới trẻ.
Cụ thể, công ty đã hợp tác với nhóm nhạc K-pop nổi tiếng BTS và Blackpink để làm đại sứ cho thương hiệu của mình.
“Triết lý kinh doanh của chúng tôi là luôn tìm kiếm những đối tác phù hợp và tăng trưởng cùng với nhau.”
Câu chuyện của Tokopedia là câu chuyện về cách kết nối với mọi người như một chiến lược kinh doanh hiệu quả.
Các thương hiệu khác cũng có thể xem xét và tham khảo về triết lý kinh doanh Tokopedia và biến nó thành một trong những tài sản lớn nhất của mình.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Tại sao các biển quảng cáo ngoài trời ở các đại lộ hoặc các con phố đông đúc lại ‘đắt khách’ đến vậy? Đơn giản vì marketing và quảng cáo thành công nhất xảy ra ở nơi mà nhiều người dành nhiều thời gian của họ nhất.
Hàng tỷ người dùng trên toàn cầu đang sử dụng ứng dụng để chia sẻ hình ảnh mỗi tháng và các doanh nghiệp thích ứng nhanh đang gặt hái được không ít lợi ích.
Dưới đây là 10 lý do tại sao bạn nên bắt đầu ưu tiên sự hiện diện doanh nghiệp của mình trên mạng xã hội Instagram ngay từ hôm nay.
#10. Hơn 1.2 tỷ người đang sử dụng Instagram.
Instagram hiện có hơn một tỷ người dùng hoạt động hàng tháng (MAU) trên toàn cầu, tức là chỉ đứng sau Facebook và YouTube về lượng người dùng.
63% người dùng Instagram kiểm tra ứng dụng hàng ngày.
Nếu bạn muốn đưa thương hiệu, nội dung và sản phẩm của bạn đến với một lượng lớn khách hàng tiềm năng thì Instagram và lượng người dùng khổng lồ của nó là điều bạn không nên bỏ qua.
#9. 28 phút là lượng thời gian trung bình mà mỗi người dùng Instagram ở trên nền tảng mỗi ngày.
Ở Mỹ, người dùng Instagram dành trung bình 28 phút trên nền tảng này mỗi ngày. Con số này đã không ngừng được tăng lên mỗi năm kể từ năm 2016.
Mặc dù sự cạnh tranh để thu hút sự chú ý của người dùng trên hầu hết các nền tảng mạng xã hội đều rất khốc liệt, tuy nhiên, nghĩ đến cách kể chuyện thương hiệu thông qua hình ảnh và video, Instagram vẫn là một nền tảng rất mạnh.
#8. Instagram là nền tảng có lượng lớn người dùng trẻ tuổi.
Nếu thương hiệu của bạn đang tìm cách tiếp cận nhóm đối tượng trẻ tuổi, thì Instagram là nơi hết sức phù hợp. Theo đơn vị nghiên cứu thị trường Pew, 73% người từ 18 đến 24 tuổi có sử dụng Instagram.
#7. Instagram là nền tảng hàng đầu cho tiếp thị người có ảnh hưởng (influencer marketing).
92% những người có ảnh hưởng nói rằng Instagram là nền tảng được họ lựa chọn để cung cấp các hoạt động liên quan đến marketing. Các doanh nghiệp đã chi khoảng 69% ngân sách influencer marketing của họ cho các chiến dịch người có ảnh hưởng trên Instagram.
Theo nghiên cứu, trung bình, các thương hiệu đang thu được khoảng 5,20 USD cho mỗi USD chi tiêu với influencer marketing.
Hiện tại, riêng mảng tiếp thị người có ảnh hưởng trên Instagram đã có giá trị khoảng 1,7 tỷ USD và con số này ngày càng phát triển khi nhiều doanh nghiệp hơn đang bắt đầu cảm nhận được sức mạnh đáng kể của nó với thương hiệu.
#6. Instagram có tỷ lệ tương tác cao hơn đáng kể so với các nền tảng mạng xã hội khác.
Tỷ lệ tương tác trung bình (engagement rate) trên Instagram hiện là 1,22%, so với mức 0,09% của Facebook.
Nói một cách đơn giản, các bài đăng về thương hiệu của bạn trên Instagram có cơ hội nhận được lượng tiếp cận (reach), lượt thích (like) và bình luận (comment) cao hơn so với các bài đăng trên Facebook.
#5. Ngày càng nhiều người hơn muốn tương tác với thương hiệu trên Instagram.
Trong một cuộc khảo sát của Facebook, 66% người dùng cho biết rằng họ sử dụng Instagram để tương tác với các thương hiệu. Các số liệu khác cũng đã chứng minh cho phát hiện này: 90% các tài khoản trên Instagram đang theo dõi ít nhất một thương hiệu.
Hơn 200 triệu người dùng Instagram truy cập ít nhất một tài khoản doanh nghiệp hàng ngày và một phần ba trong số các ‘Câu chuyện’ (Stories) trên Instagram được xem nhiều nhất là từ các doanh nghiệp.
Mọi người không chỉ sử dụng Instagram để theo dõi gia đình và bạn bè của họ; họ cũng rất quan tâm đến những cập nhật mới nhất của các thương hiệu mà họ yêu thích.
#4. Các hoạt động mua sắm đang tăng trưởng mạnh trên Instagram.
Nếu bạn đang quan tâm đến thương mại điện tử, Instagram gần đây đã giúp bạn dễ dàng hơn trên nền tảng của họ bằng cách phát hành tính năng Shops.
Nó cho phép người dùng xem và mua trực tiếp từ các thương hiệu họ yêu thích ngay trong ứng dụng.
Trong một cuộc khảo sát của Facebook, 83% người dùng Instagram cho biết họ sử dụng Instagram để khám phá các sản phẩm và dịch vụ mới và 80% trong số họ sử dụng nó để giúp họ ra quyết định có nên mua một thứ gì đó hay không.
#3. Quảng cáo trên Instagram ngày càng phổ biến.
Hơn hai triệu doanh nghiệp đã quảng cáo trên Instagram, tạo nên mức doanh thu 20 tỷ USD của nền tảng này vào năm ngoái.
Bạn có thể quảng cáo trên Instagram ở dạng hình ảnh, video hoặc bộ sưu tập trong nguồn cấp dữ liệu (feeds), ‘Câu chuyện’ hoặc phần ‘Khám phá’.
Một lần nữa, nếu bạn đang muốn tiếp cận nhóm đối tượng trẻ tuổi, có mức độ tương tác cao, thì quảng cáo Instagram nên là một thành phần quan trọng trong chiến lược của bạn.
#2. Thông qua sự hiện diện trên Instagram, thương hiệu của bạn có nhiều sức thuyết phục hơn.
Một cuộc khảo sát của Facebook cho thấy 78% người dùng Instagram cho rằng các thương hiệu nên có mặt trên nền tảng phổ biến này. 74% người dùng xem những thương hiệu này là “có liên quan” và 77% xem chúng là “sáng tạo”.
Chỉ cần có sự hiện diện trên Instagram, bạn có thể củng cố sự quan tâm của người dùng đối với thương hiệu của mình.
#1. Nhắn tin trên Instagram đang dễ dàng hơn bao giờ hết.
Facebook hiện đã cho phép các nhà phát triển sử dụng API Messenger để hỗ trợ nhắn tin trên Instagram. Điều này có nghĩa là thương hiệu hiện có thể giao tiếp trực tiếp với khách hàng tiềm năng và khách hàng trên quy mô lớn, thông qua việc nhắn tin.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Hiện tính năng này chỉ dành cho những người đăng ký có trả phí (subscribers) trên nền tảng, nhưng nó sẽ sớm được triển khai cho tất cả người dùng.
‘Picture-in-Picture’ (PiP) là gì?
‘Picture-in-Picture’ cho phép người dùng xem video YouTube trong một trình phát mini thu nhỏ trong khi vẫn có thể mở và xử lý một trình duyệt khác ngoài ứng dụng. Bạn có thể di chuyển trình phát mini này bằng cách kéo nó.
PiP sẽ sớm được áp dụng cho cả iPhone và iPad.
Ứng dụng YouTube trên các thiết bị chạy iOS sẽ sớm nhận được hỗ trợ tính năng picture-in-picture, điều này cho phép tất cả người dùng có thể xem video trong khi vẫn có thể làm những công việc khác trực tiếp trên iPhone và iPad của họ.
Người phát ngôn của YouTube trao đổi với The Verge rằng tính năng này hiện đang được triển khai cho những người đăng ký Premium (có trả phí) tuy nhiên trước mắt nó cũng đang được triển khai cho tất cả người dùng iOS (bao gồm cả những người dùng miễn phí) ở Mỹ và tiến tới là áp dụng cho người dùng toàn cầu.
YouTube cũng thông báo thêm là hiện Apple chỉ hỗ trợ tính năng picture-in-picture cho iPad chạy từ iOS 9, iPhone chạy từ iOS 14 trở lên và chạy tốt nhất trên trình duyệt Safari.
Người dùng iOS, có hoặc không có đăng ký YouTube Premium cũng sẽ sớm có quyền truy cập vào tính năng này bằng ứng dụng YouTube, điều mà những người dùng Android vốn đã được trải nghiệm trong nhiều năm.
YouTube không cung cấp lịch trình cụ thể về thời điểm tính năng này sẽ đến với các người dùng miễn phí, nhưng cho biết nó đang được triển khai cho nhóm người dùng có trả phí.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Google vừa xác nhận rằng bản cập nhật Page Experience (trải nghiệm trang của Google) đã chính thức được tung ra toàn cầu.
Bản cập nhật thuật toán cho trải nghiệm trang của Google hiện đang bắt đầu được triển khai trên toàn cầu và sẽ hoàn thành vào cuối tháng 8 năm 2021.
Trong một thông báo, Google cho biết:
“Chúng tôi sẽ bắt đầu sử dụng trải nghiệm trang (page experience) như một phần của hệ thống đánh giá và xếp hạng website, bắt đầu từ giữa tháng 6 năm 2021.
Tuy nhiên, trải nghiệm trang sẽ không phát huy hết vai trò vốn có của nó trong hệ thống cho đến cuối tháng 8.
Bạn có thể nghĩ về nó như thể bạn đang thêm gia vị vào thực phẩm bạn đang chuẩn bị.
Thay vì thêm tất cả chúng vào cùng một lúc, chúng tôi sẽ thêm từ từ trong khoảng thời gian này.”
Google cho biết các website sẽ không có những thay đổi quá lớn nào do ảnh hưởng của bản cập nhật trong thời điểm này và bất kỳ sự sụt giảm hoặc ảnh hưởng nào cũng sẽ được nhận thấy rõ hơn vào các giai đoạn cuối của bản cập nhật.
Để tóm tắt những gì đã được Google chia sẻ với chủ sở hữu website và cộng đồng SEO, dưới đây là những nội dung cập nhật của trải nghiệm trang.
Trải nghiệm trang hay Page Experience là gì.
Trải nghiệm trang sẽ xem xét một số tín hiệu giúp tạo ra những trải nghiệm duyệt web tối ưu hơn cho người dùng.
Sau đó, Google đánh giá từng tín hiệu và cho điểm tổng thể về “trải nghiệm trang” của một website. Chủ sở hữu website có thể xem điểm của họ trong báo cáo trải nghiệm trang mới trong Google Search Console.
Nói một cách đơn giản, đây là những số liệu được sử dụng để tìm hiểu cách người dùng sẽ cảm nhận trải nghiệm trên một trang hay một website cụ thể. Điều này bao gồm những thứ như:
Nó có thân thiện với thiết bị di động không?
Có tải nhanh không?
Nó có chạy trên HTTPS không?
Quảng cáo có làm phiền người dùng không?
Nội dung có nhảy xung quanh khi trang đang được tải không?
Trải nghiệm trang tổng thể bao gồm một số yếu tố giúp xếp hạng kết quả tìm kiếm hiện có, bao gồm các hình phạt, tăng thứ hạng với các website sử dụng HTTPS (trình duyệt bảo mật), cập nhật tốc độ trang và cập nhật mức độ thân thiện với thiết bị di động.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link