Skip to main content

Tương lai của công cụ tìm kiếm: Đây là cách mà kết quả tìm kiếm sẽ hiển thị trên Google

Trong cuộc đua về tích hợp AI (trí tuệ nhân tạo), Google thông báo hàng loạt các tính năng AI mới vào sản phẩm của mình, trong đó cập nhật với Google Search (tìm kiếm) là đáng phải quan tâm nhất.

Tương lai của công cụ tìm kiếm: Đây là cách mà kết quả tìm kiếm sẽ hiển thị trên Google
Tương lai của công cụ tìm kiếm: Đây là cách mà kết quả tìm kiếm sẽ hiển thị trên Google

Gã khổng lồ tìm kiếm Google theo đó sẽ sớm định hình lại tương lai của các hoạt động tìm kiếm trên nền tảng. Các tích hợp trí tuệ nhân tạo (AI) mới sẽ giúp người dùng trải nghiệm nội dung trực tuyến theo cách đơn giản và thuận tiện hơn nhiều.

Trong khi từ các nỗ lực mới đây thông qua việc tích hợp với ChatGPT, đối thủ Bing của Microsoft dường như đang muốn dành lấy vị trí thống thị bấy lâu của Google, các cập nhật của Google về AI lại có thể chứng minh điều ngược lại.

Google tìm kiếm sẽ có thêm nhiều tính năng được hỗ trợ bởi AI.

Cũng giống như Bing được hỗ trợ bởi AI (Bing AI) của Microsoft, Google tìm kiếm (Google Search) cũng sẽ kết hợp các thông tin có sẵn từ internet và trình bày những thông tin đó theo cách có khả năng tương tác cao với người dùng trong tương lai.

Hiện tại, khi bạn nhập một từ khoá nào đó trên Google, bạn sẽ thấy một danh sách các liên kết đến các website có chứa “các thông tin liên quan” đến truy vấn tìm kiếm hay còn được gọi là các kết quả tìm kiếm trên trang tìm kiếm (SERPs), các website này được sắp xếp theo thứ tự mà Google cho là có liên quan nhất.

Tuy nhiên trong một sự kiện AI mới đây, đại diện của Google cho biết tương lai của trải nghiệm tìm kiếm của Google sẽ khác.

Google sẽ cung cấp cho người dùng một bản nội dung tóm tắt được hỗ trợ bởi AI ngay ở đầu kết quả tìm kiếm. Ngoài ra, Google cũng sẽ tập trung vào việc khiến cho hoạt động tìm kiếm “trở nên trực quan hơn”, các video và hình ảnh sẽ được ưu tiên nhiều hơn thay vì chỉ là bằng văn bản (text-based).

Liên quan đến điều này, có không ít người làm marketing (SEO) thắc mắc rằng các liên kết hay website của họ sẽ được hiển thị như thế nào trên trang tìm kiếm?

Google cho biết là các liên kết vẫn sẽ nằm ở đó, tuy nhiên người dùng sẽ phải cuộn qua phần tóm tắt nội dung do AI tạo ra trước họ quyết định là có nên truy cập tiếp vào các website hay không.

Bên dưới là ví dụ mà Google đưa ra về cách Google sẽ hiển thị nội dung trên trang tìm kiếm trong tương lai.

Như bạn có thể thấy, bên trái là kết quả mà bạn hiện vẫn thấy trên Google, bên phải là giao diện trải nghiệm tìm kiếm mới.

Theo phân tích của MarketingTrips, cập nhật này của Google sẽ giúp giải quyết (và ảnh hưởng đến) một số vấn đề như sau.

Thứ nhất, Google có thể giúp người dùng có ngay các câu trả lời cho các hỏi đơn giản cần thông tin nhanh mà họ không cần phải mất thời gian để duyệt web.

Thứ hai, thông qua đoạn nội dung tóm tắt, người dùng có thể có được những cái nhìn toàn diện hơn về những gì có trong bài viết mà họ có thể xem khi nhấp chuột vào. Nếu những nội dung đó không chứa đựng những gì mà người dùng cần, họ sẽ có thể không cần nhấp chuột vào (và ngược lại).

Cuối cùng, điều này cũng sẽ giúp loại bỏ nhiều hơn các website được xây dựng chỉ để với mục đích kiếm tiền (MMO – Make Money Online, Affiliate Marketing, Click-bait…), chạy thủ thuật SEO hay gian lận.

Hiện tại, trải nghiệm Google Search mới chỉ đang ở giai đoạn thử nghiệm và chưa có sẵn cho người dùng.

Liên quan đến các nền tảng tìm kiếm, CEO của Microsoft Satya Nadella cũng đã đưa ra ý kiến sau hàng loạt các cập nhật của Google.

CEO này cho rằng việc có một sự cạnh tranh lành mạnh trên thị trường tìm kiếm không chỉ mang lại nhiều tiền hơn cho bản thân các công cụ tìm kiếm mà còn cho cả các nhà xuất bản (Publisher) và nhà quảng cáo.

“Trước hết, tôi vô cùng ngưỡng mộ Google và những gì họ đã làm được. Họ quá tuyệt vời. Tôi cũng rất tôn trọng CEO Sundar Pichai và đội nhóm của anh ấy. Tôi chỉ muốn chúng tôi đổi mới, và hôm nay là ngày mà chúng tôi đưa ra thêm một số tính năng mới để cạnh tranh về mảng tìm kiếm với Google.”

Ông cũng nói thêm là mặc dù Google hiện đang chiếm ưu thế trên thị trường với một “khoản lợi nhuận đáng kể, nhưng việc có thêm các đối thủ cạnh tranh khác tức khi thị phần tìm kiếm được trải đều, điều này sẽ giúp các nhà xuất bản có được nhiều lưu lượng truy cập (Website Traffic) từ nhiều nguồn hơn.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Tại sao chiến lược thương hiệu lại quan trọng hơn chiến lược kinh doanh

Nếu mọi người không biết bạn là ai và bạn đại diện cho điều gì, họ sẽ không bao giờ kinh doanh, mua hàng hay hợp tác với bạn.

Tại sao chiến lược thương hiệu lại quan trọng hơn chiến lược kinh doanh
Tại sao chiến lược thương hiệu lại quan trọng hơn chiến lược kinh doanh

Tại sao bạn nên quan tâm đến việc xây dựng thương hiệu? Bởi vì ngày nay, mọi người sẽ Google bạn trước khi họ ghé thăm nhà hàng của bạn, mua sản phẩm hay dịch vụ của bạn, hoặc đầu tư vốn vào các hoạt động kinh doanh của bạn.

Bất kỳ lúc nào bạn tương tác với mọi người – dù cho đó là trực tuyến hay ngoại tuyến – thương hiệu của bạn vẫn sẽ là yếu tố quan trọng nhất.

Chúng ta đã từng sống trong những thời kỳ đơn giản hơn. Những thương hiệu mà hầu hết chúng ta biết đến đều được quản lý bởi các tập đoàn lớn như: IBM, Coca-Cola, BMW.

Nếu bạn muốn xây dựng một doanh nghiệp, có thể bạn đã viết một bản kế hoạch kinh doanh toàn từ toàn diện đến tập trung chi tiết vào các con số như: dòng tiền, doanh thu, chi phí và lợi nhuận.

Trong hầu hết các trường hợp, bạn có thể thấy, xây dựng thương hiệu từ đầu không nằm trong tầm ngắm của hầu hết các doanh nghiệp, nếu có thì cũng rất ít.

Nếu bạn nghĩ thế giới vẫn đơn giản như nó đã từng, thương hiệu chỉ có vài cái tên lớn, thì bạn đã nhầm. Thế giới hiện tại đã hoàn toàn thay đổi.

Chưa bao giờ bạn có nhiều cơ hội và nên xây dựng thương hiệu như ngày hôm nay, sau đó tận dụng nó để mở rộng kinh doanh, tăng doanh số bán hàng và nâng cao uy tín cũng như lợi nhuận của bạn.

Tuy nhiên, bất chấp những cơ hội to lớn dành cho các doanh nghiệp, nhiều người làm marketing ngày nay vẫn đang tiếp cận các phương pháp cũ, vẫn tập trung vào quảng cáo chứ không phải tương tác với khách hàng mục tiêu.

Ngày nay, khi các nền tảng mạng xã hội đang phát triển đến chóng mặt, một doanh nghiệp có thể bị bỏ lại phía sau nếu không có một bản chiến lược thương hiệu toàn diện.

Bạn cần truyền tải được những gì mà bạn đang đại diện, giá trị mà bạn mang lại cho khách hàng là gì, bạn cần tìm cách để duy trì cuộc trò chuyện và tương tác với khách hàng mục tiêu, nhiều nhất có thể.

Dưới đây là một số nội dung bạn có thể tham khảo khi xây dựng chiến lược thương hiệu của mình.

Những nội dung cần có trong bản kế hoạch hay chiến lược thương hiệu (Brand Plan).

Một kế hoạch thương hiệu được viết tốt sẽ nên tập trung vào chiến thuật, nguồn lực và niềm tin của doanh nghiệp theo hướng họ cần để thương hiệu đạt được mục tiêu của mình.

Kế hoạch thương hiệu đóng vai trò như một chiếc ô mà theo đó các chức năng như marketing, digital, bán hàng (sales) và phát triển sản phẩm (R&D) sẽ được thống nhất thành một khối nhất định.

Kế hoạch sẽ nêu chi tiết những gì mỗi chức năng (nhóm) cần làm để thương hiệu thành công, đồng thời cũng đặt ra các mục tiêu mà khối vận hành và tài chính cần hỗ trợ.

Một kế hoạch thương hiệu thành công nên bắt đầu với một tầm nhìn – là ý tưởng về những gì thương hiệu nên đại diện hoặc tượng trưng. Kế hoạch cũng nên bao gồm một nhiệm vụ – một kế hoạch ‘tấn công’ cụ thể để giúp khởi động hay kích hoạt thương hiệu.

Nội dung tiếp theo của bản kế hoạch chính là các mục tiêu (OKR, KPI), là những điều bạn muốn thương hiệu đạt được, và sau đó là các chiến lược hành động nhằm cung cấp ‘bản đồ đường đi’ để đạt được điều đó.

Một kế hoạch thương hiệu thành công phải xác định được khách hàng mục tiêu, chính là nhóm đối tượng đang cần sự hỗ trợ từ thương hiệu của mình.

Để thuyết phục những nhóm đối tượng này mua sản phẩm, một thương hiệu phải có một thông điệp chính (Brand Message), thông điệp này giải thích tại sao công ty hay sản phẩm của họ có thể làm được những điều mà những người khác (đối thủ) không thể.

Cuối cùng, một kế hoạch thương hiệu nên bao gồm các chiến lược quảng cáo hay truyền thông tích hợp để thu hút người tiêu dùng mục tiêu thực hiện hành động.

Một điều quan trọng nhất bạn nên nhớ là, xây dựng thương hiệu là về cảm xúc, là xây dựng cách khách hàng của bạn cảm nhận về bạn hoặc sản phẩm và dịch của bạn.

Bài học xây dựng thương hiệu từ Elon Musk.

Được biết đến như một thiên tài sáng tạo, Elon Musk đã thành công trong việc xây dựng thương hiệu mình là một doanh nhân có tầm ảnh hưởng trên toàn cầu, người luôn sẵn sàng ‘giải cứu’ thế giới bằng cách phát minh ra những sản phẩm và công nghệ tuyệt vời nhất.

Với khách hàng, họ không chỉ ngưỡng mộ khả năng sáng tạo và sự nhạy bén trong kinh doanh của Elon Musk mà còn cả về tư tưởng của ông.

Đối với nhiều người theo dõi Elon Musk, ô tô Tesla là một phần mở rộng gắn liền với yếu tố con người, chính là bản thân ông – nó là những phương tiện ‘của thời đại mới’, đồng thời chống lại sự nóng lên toàn cầu.

Một trong những điều thu hút nhất với người tiêu dùng về Elon Musk là ông luôn chịu trách nhiệm về thương hiệu cá nhân của ông.

Vào năm 2013, khi công ty phải hứng chịu làn sóng dư luận xấu sau khi một số chiếc xe Tesla bốc cháy, Elon Musk đã tự mình viết một bài đăng trên blog nhằm bảo vệ mạnh mẽ sản phẩm của Tesla và coi đó là bản sắc thương hiệu của chính ông.

Người tiêu dùng đã khen ngợi Elon Musk vì sự trung thực và chân thành của ông bằng cách biến Model S của công ty trở thành chiếc xe điện bán chạy nhất thế giới vào năm 2015 và cả 2016.

Như Elon Musk đã chỉ ra, thành công của một doanh nghiệp phụ thuộc vào tính xác thực, minh bạch và những hành động chân thành. Đặc biệt là từ những người lãnh đạo.

Nếu bạn dành càng nhiều thời gian, nỗ lực và nguồn lực cho kế hoạch thương hiệu của mình, bạn càng có nhiều khả năng tạo ra một thương hiệu tích cực và bền vững, điều này cùng với sự ủng hộ của người tiêu dùng sẽ tác động một cách tích cực đến lợi nhuận của bạn trong tương lai.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Bill Gates: AI sẽ thay thế các công cụ tìm kiếm và nền tảng mua sắm trực tuyến

Trong một chia sẻ mới đây trên Yahoo News, nhà sáng lập Microsoft Bill Gates cho biết AI (trí tuệ nhân tạo) sẽ làm thay đổi mọi thứ, từ việc thay thế công cụ tìm kiếm đến các nền tảng thương mại điện tử.

Bill Gates: AI sẽ thay thế các công cụ tìm kiếm và nền tảng mua sắm trực tuyến
Bill Gates: AI sẽ thay thế các công cụ tìm kiếm và nền tảng mua sắm trực tuyến

Theo đó, Bill Gates, người đồng sáng lập của Microsoft Corp cho biết rằng cuộc đua giành chiến thắng trong lĩnh vực công nghệ sẽ thuộc về các doanh nghiệp hay tổ chức AI hàng đầu, sẵn sàng phá vỡ (disruption) công cụ tìm kiếm, nền tảng hay ứng dụng năng suất (ví dụ như Slack) và các nền tảng thương mại điện tử (mua sắm trực tuyến).

Ông nói: “Bạn sẽ không bao giờ truy cập vào các công cụ tìm kiếm nữa.” “Bạn cũng sẽ không bao giờ vào Amazon.”

Phát biểu tại AI Forward 2023, một sự kiện ở San Francisco do Goldman Sachs Group Inc và SV Angel tổ chức, nhà đồng sáng lập Microsoft cho biết ông sẽ rất thất vọng nếu Microsoft không gia nhập vào “đường đua”, mặc dù sẽ có đến khoảng 50% doanh nghiệp tham gia là các công ty khởi nghiệp.

Sàn thương mại điện tử (eCommerce) Amazon của Amazon.com Inc, hay Google của Alphabet Inc hiện chưa đưa ra phản hồi liên quan đến dự báo của Bill Gates.

Nhà sáng lập nói thêm: “Bất cứ ai giành được chiến thắng, đó đều là một vấn đề lớn.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Content Brief là gì? Mẫu Content Briefs trong Marketing

Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu các kiến thức cơ bản về thuật ngữ Content Brief như: Content Brief là gì, tại sao Content Brief lại quan trọng với người làm marketing, ví dụ về cách xây dựng một bản mẫu Content Brief và hơn thế nữa.

content brief là gì
Content Brief là gì? Mẫu Content Briefs trong Marketing

Với tư cách là những người làm marketing nói chung, câu nói “Content is King” chưa bao giờ trở nên vô giá trị.

Trong khi việc xây dựng Content hay tạo ra Nội dung về cơ bản là khá dễ dàng, để các nội dung này thực sự có sức ảnh hưởng với khách hàng hay đối tượng mục tiêu, các marketer cần làm nhiều hơn chỉ là việc viết nội dung.

Các bản Tóm tắt nội dung hay còn được gọi trong tiếng Anh là Content Brief chính là câu trả lời cho điều này.

Content Brief là gì?

Content Brief trong tiếng Việt có nghĩa là Tóm tắt nội dung hay Bản tóm tắt nội dung, nó là một tài liệu ngắn cung cấp cho người viết nội dung những hướng dẫn và hiểu biết cơ bản để bắt đầu quá trình xây dựng nội dung. Nội dung có thể là các bài viết trên blog, bài PR, sách trắng hoặc các bài đăng trên mạng xã hội.

Mục tiêu của Content Brief là trình bày những yếu tố quan trọng mà người viết cần đưa vào bài viết hay nội dung của mình. Và đảm bảo rằng mỗi phần nội dung được viết đều hướng tới việc đạt được mục tiêu chung của toàn bộ bài viết.

Content Brief đơn giản là từ ghép từ thuật ngữ Content và Brief.

Content là gì?

Content (Nội dung) ở đây là khái niệm đề cập đến tất cả những gì có thể được nhìn thấy hay nghe bằng các giác quan thông thường của con người.

Mặc dù cụm từ Content được sử dụng khá phổ biến và có thể xuất hiện dưới nhiều hình thức hay định dạng khác nhau, có không ít các quan điểm nhìn nhận sai lầm về thuật ngữ này.

Trong phạm vi ngành Marketing, Content có thể được hiểu là các nội dung hay thông điệp mà thương hiệu muốn truyền tải tới khách hàng mục tiêu với mục đích cuối cùng là đạt được các yêu cầu do Marketing đã đặt ra.

Để có thể tìm hiểu sâu hơn về khái niệm Content cùng các định dạng Content phổ biến, bạn có thể xem thêm tại bài viết content là gì

Brief là gì?

Brief trong tiếng Anh mang rất nhiều ý nghĩa khác nhau như một cái gì đó ngắn và đơn giản, một bản chỉ dẫn, một lá thư hay một bài viết ngắn.

Trong phạm vi ngành Marketing hay cụ thể hơn là sáng tạo nội dung, Brief được sử dụng với ý nghĩa là một bản “Tóm tắt” về một nội dung, yêu cầu hay chủ đề sự kiện nào đó.

Trong khi tuỳ thuộc vào từng mục tiêu và bối cảnh khác nhau, các bản Content Brief hay Tóm tắt nội dung có thể được trình bày theo những cách khác nhau, dưới đây là một số thông tin thường thấy trong các bản Content Brief tiêu chuẩn.

  • Đối tượng mục tiêu. Dù cho bạn đang viết nội dung về chủ đề gì, đó là nội dung quảng cáo, SEO hay PR, nó cũng đều hướng tới những nhóm đối tượng nhất định được gọi là đối tượng mục tiêu. Để có thể tạo ra những nội dung phù hợp với họ, việc hiểu về ít nhất là các thông tin cơ bản như độ tuổi, nghề nghiệp hay sở thích là hết sức cần thiết.
  • Mục tiêu cần đạt được: Mục tiêu của các bản Content Brief là gì, là xây dựng độ nhận biết thương hiệu, tìm kiếm khách hàng tiềm năng, gia tăng thứ hạng trên các công cụ tìm kiếm (SEO) hay xây dựng lòng trung thành của các khách hàng mục tiêu. Tuỳ thuộc vào từng mục tiêu khác nhau, Content Brief rõ ràng là sẽ được xây dựng theo những cách khác nhau.
  • Định dạng lý tưởng của nội dung. Content Brief được tạo ra là để hướng tới việc xây dựng nên các bài viết dài (ví dụ bài PR), các video ngắn, các TVC quảng cáo hay là các bản đồ hoạ thông tin (Infographics) với nhiều tính trực quan.
  • Nơi nội dung sẽ được xuất hiện: Nơi các nội dung được xây dựng dựa trên Content Brief hiển thị cũng ảnh hưởng trực tiếp đến cách xây dựng Content Brief. Một nội dung được hiển thị trên một trang báo sẽ khác với nội dung được hiển thị trên mạng xã hội hay tạp chí.
  • Ngoài ra, nếu Content Brief hướng tới mục tiêu xây dựng nên các bài viết SEO và có được thứ hạng cao hơn trên trang kết quả tìm kiếm, Content Brief còn có thể có các nội dung như từ khoá chính và từ khoá phụ, mức độ cạnh tranh của từ khoá hay các phân tích khác về đối thủ.

Content Brief có giống với Creative Brief không?

Mặc dù trong một số trường hợp Content Brief và Creative Brief có thể tương tự nhau, tuy nhiên về bản chất và mục tiêu của chúng là khác nhau.

Các bản Content Brief thường hướng tới việc tạo ra các mẫu nội dung bằng văn bản hay nội dung có thể đọc và xem được.

Ngược lại, Creative Brief lại thiên về yếu tố sáng tạo trực quan (ví dụ cách phối màu), yếu tố bố cục hình ảnh hay các ý tưởng (câu chuyện) cần được truyền tải đằng sau các nội dung được thể hiện.

Tại sao Content Brief lại quan trọng.

Nếu bạn có thể hiểu được khái niệm và các nội dung có trong các bản Content Brief, bạn hẳn là đã hình dung được về tầm quan trọng của nó.

Các bản Content Brief hay Tóm tắt nội dung giữ cho các nội dung được viết hay sản xuất ra tập trung vào đúng mục tiêu tổng thể ban đầu. Đồng thời, nó cũng đảm bảo rằng các nội dung được xây dựng sẽ chứa đựng tất cả các thông tin quan trọng nhất.

Ví dụ, nếu bạn đang xây dựng một bản Content Brief cho nội dung của một trang đích (Landing Page) được sử dụng để tìm kiếm khách hàng tiềm năng, bạn không thể bắt tay ngay vào việc viết nội dung nếu bạn chưa “gạch đầu dòng” những thông tin cần phải có và đủ để đạt được mục tiêu sau khi Landing Page được xuất bản và hiển thị trước mặt khách hàng.

Một bản SEO Content Brief tiêu chuẩn cần có những nội dung chính là gì?

Nói đến Content Brief, SEO Content Brief là một trong những bản Brief được sử dụng phổ biến nhất trong phạm vi ngành Marketing.

Một bản SEO Content Brief thường có các nội dung chính sau đây:

  • Một tiêu đề dự kiến (được đề xuất).
  • Thông tin cơ bản về đối tượng mục tiêu và trình độ kiến thức hiện tại của họ.
  • Danh sách các từ khóa (Keyword) mục tiêu (từ khoá chính) và từ khóa phụ.
  • Mục đích hay ý định tìm kiếm (Search Intent) đằng sau từ khóa mục tiêu.
  • Số từ được đề xuất.
  • Danh sách các liên kết nội bộ (internal links) được đề xuất.
  • Danh sách các liên kết bên ngoài (External Links) được đề xuất.
  • Và các thông tin khác về phong cách viết bài.

Như đã đề cập ở trên, Content Brief là thuật ngữ rất rộng và do đó, tuỳ thuộc vào từng bối cảnh và mục tiêu cụ thể, nó sẽ được xây dựng theo những cách khác nhau.

Tuy nhiên, có một điểm chung duy nhất giữa hầu hết các bản Content Brief hay Tóm tắt nội dung đó là chúng được xây dựng với mục tiêu giúp cho các sản phẩm cuối cùng là Nội dung trở nên phù hợp hơn với đối tượng mà chúng hướng tới, bao gồm cả việc đạt được các mục tiêu cuối cùng (của thương hiệu).

Đạt được mục tiêu của nội dung một cách dễ dàng hơn với các bản tóm tắt nội dung tức Content Brief.

Content Brief như bạn có thể thấy, nó ảnh hưởng trực tiếp đến cách các bản nội dung (Content) được tạo ra và cách những nội dung hoàn thành được sứ mệnh của mình trước đối tượng mục tiêu.

Content Brief không phải là những phác thảo đơn thuần thể hiện ý tưởng hay sự sáng tạo của các Content Marketer, ngược lại, nó đòi hỏi rất nhiều về khả năng nghiên cứu, lập kế hoạch, phân tích dữ liệu và hơn thế nữa.

Nếu bạn đang tìm cách tối ưu hoá chất lượng của các sản phẩm nội dung (được tạo ra) thì Content Brief theo đó chính là kim chỉ nam cho hành động.

Ngoài ra, nếu bạn không phải là người trực tiếp xây dựng nội dung, việc tạo ra các bản Content Brief chất lượng cũng đóng vai trò rất lớn trong việc định hướng người làm nội dung có thể tạo ra những nội dung phù hợp với thương hiệu và đạt được mục tiêu cuối cùng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips

Nguồn: MarketingTrips   

Báo cáo Social Media Quý 3/2023: Threads được tải xuống nhiều nhất và người dùng chi tiêu trên TikTok nhiều nhất

data.ai vừa công bố báo cáo về hoạt động của các nền tảng mạng xã hội trong quý 3 năm 2023, mạng xã hội Threads được tải xuống nhiều nhất, người dùng vẫn chi tiêu nhiều nhất trên TikTok và Facebook vẫn là mạng xã hội lớn nhất thế giới.

Báo cáo Social Media Quý 3/2023: Threads được tải xuống nhiều nhất và người dùng chi tiêu trên TikTok nhiều nhất
Báo cáo Social Media Quý 3/2023: Threads được tải xuống nhiều nhất và người dùng chi tiêu trên TikTok nhiều nhất

Về tổng thể, dưới đây là một số thông tin đáng chú ý nhất từ báo cáo.

Về lượt tải xuống, Threads, TikTok và Instagram là 3 mạng xã hội chiếm vị trí cao nhất, Facebook đứng ở vị trí thứ 4.

Về mức độ chi tiêu trong ứng dụng, TikTok là mạng xã hội có mức chi tiêu tính trên người dùng cao nhất, tiếp đó là YouTube và ứng dụng hẹn hò Tinder. LinkedIn đứng ở vị trí thứ 9 trong khi các mạng xã hội của Meta như Facebook hay Instagram không nằm ở Top 10.

Xét tiếp đến lượng người dùng sử dụng hàng tháng (MAU), các nền tảng của Meta như WhatsApp, Facebook Messenger, Facebook, Instagram dường như vẫn chưa có đối thủ, xếp sau là các nền tảng như TikTok, Telegram, hay X (Twitter).

Cuối cùng, xét về lượng thời gian sử dụng mạng xã hội, Indonesia vẫn là quốc gia xếp đầu với hơn 6 giờ sử dụng mỗi ngày, kế tiếp là Thái Lan với 5.7 giờ hay Ấn Độ với 5.2 giờ.

Điểm đáng chú ý, Việt Nam không nằm trong danh sách này chủ yếu là các quốc gia có số thời gian sử dụng hàng ngày trên 3 giờ đồng hồ, (số liệu cũ cho thấy trung bình người dùng Việt Nam sử dụng khoảng 2-3 giờ).

Bạn có thể tải xuống báo cáo tại đây.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

ChatGPT hiện có thể phản hồi bằng hình ảnh và tìm kiếm web

Theo thông báo cập nhật mới nhất của OpenAI cho ChatGPT, chatbot AI này hiện có thể phản hồi bằng hình ảnh và duyệt web theo thời gian thực.

ChatGPT hiện có thể phản hồi bằng hình ảnh và tìm kiếm web
ChatGPT hiện có thể phản hồi bằng hình ảnh và tìm kiếm web

Theo đó, OpenAI, công ty đứng sau chatbot AI ChatGPT đã chính thức ra mắt tính năng duyệt internet (web) theo thời gian thực cho ChatGPT sau một khoảng thời gian ngắn thử nghiệm (được cho là chưa tới 1 tháng).

Điều này có nghĩa là nếu như trước đây, ChatGPT không thể trả lời các câu hỏi sau thời điểm mà bộ dữ liệu được tích hợp vào nó (chỉ đến khoảng tháng 9 năm 2012), thì giờ đây, với tính năng mới, các thông tin đã có thể được tìm kiếm và phản hồi theo thời gian thực.

Một trong những mục tiêu lớn của OpenAI là mở rộng bộ dữ liệu của ChatGPT – và khả năng của công cụ tìm kiếm tương tự như Google và Bing.

Cũng trong tuần này, ChatGPT thông báo rằng hiện chatbot cũng có thể tạo ra hình ảnh bằng mô hình DALL-E 3 của OpenAI, tuy nhiên tính năng mới này hiện đang ở giai đoạn thử nghiệm cho một số người dùng được chọn.

OpenAI viết trong một ghi chú phát hành: “Từ một câu đơn giản đến một đoạn chi tiết, hãy hỏi ChatGPT xem bạn muốn xem gì và nó sẽ chuyển ý tưởng của bạn thành những hình ảnh cực kỳ chính xác.”

Theo một nghiên cứu của UBS, sau khi được ra mắt vào tháng 11 năm ngoái, ChatGPT đã trở thành ứng dụng tiêu dùng có tốc độ phát triển nhanh nhất từng được ghi nhận, với khoảng 100 triệu người dùng hoạt động hàng tháng trong hai tháng.

Kể từ đó, chatbot đã khởi động một cuộc chạy đua vũ trang AI, truyền cảm hứng cho những gã khổng lồ công nghệ như Google, Microsoft hay Meta không ngừng phát triển các tính năng, ứng dụng và trải nghiệm mới.

Hai trong số những đối thủ cạnh tranh hàng đầu trong cuộc đua đó là OpenAI với ChatGPT và Google với đối thủ cạnh tranh, Google Bard.

Vào tháng 4, OpenAI được cho là đã hoàn tất đợt bán cổ phiếu trị giá 300 triệu USD với mức định giá từ 27 tỷ đến 29 tỷ USD, các khoản đầu tư đến từ các công ty như Sequoia Capital và Andreessen Horowitz.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Nokia thông báo sa thải 14.000 nhân viên trong bối cảnh kinh doanh bết bát

Hãng tin CNBC cho hay Nokia mới đây đã tuyên bố sẽ cắt giảm 14.000 lao động để tiết kiệm chi phí trong bối cảnh kết quả kinh doanh tệ hại quý III/2023.

Nokia thông báo sa thải 14.000 nhân viên
Nokia thông báo sa thải 14.000 nhân viên

Cụ thể, doanh số của thương hiệu nổi tiếng này đã giảm 20% trong quý III so với cùng kỳ năm ngoái xuống chỉ còn 4,98 tỷ Euro. Lợi nhuận của hãng cũng giảm 69% so với cùng kỳ năm 2022 xuống chỉ còn 133 triệu Euro.

Chính thương hiệu Phần Lan này cũng đã phải ngậm ngùi thừa nhận sau khi hồi sinh rằng đang phải đối mặt với một thị trường đầy thách thức.

Mặc dù đã bán đứt mảng kinh doanh điện thoại để cố hồi sinh thông qua mảng kinh doanh cơ sở hạ tầng viễn thông nhưng có vẻ Nokia vẫn chẳng thoát được khó khăn.

Hiện Nokia đang đặt mục tiêu cắt giảm chi phí trong khoảng 800 triệu Euro đến 1,2 tỷ Euro từ nay đến cuối năm 2026, qua đó sa thải bớt từ 86.000 lao động xuống chỉ còn 71.000-77.000 người.

Theo CNBC, Nokie đang phải đối mặt với sự giảm tốc của nền kinh tế toàn cầu trong khi các nhà mạng ngày càng hạn chế đầu tư thêm cho cơ sở hạ tầng.

Câu chuyện của Nokia đang thu hút sự chú ý của nhà đầu tư khi thương hiệu này có cú hồi sinh ngoạn mục vào năm 2013, chuyển mình từ một hãng thuần kinh doanh điện thoại sang công ty chuyên kinh doanh hạ tầng viễn thông.

Dẫu vậy, dù đã hồi sinh nhưng cho đến hiện tại thì Nokia cũng đang phải “hấp hối”.

Hiện điện thoại Nokia vẫn được sản xuất và phân phối nhưng bởi hãng HMD Global Oyj. Công ty này lấy được bản quyền từ tay Microsoft sau khi tập đoàn mua lại mảng sản xuất điện thoại từ tay Nokia vào năm 2014.

Tuy nhiên ngay cả HMD cũng gặp khó sau khi Microsoft không cứu được dòng điện thoại Nokia huyền thoại năm nào.

Không phải lần đầu

Trên thực tế, đây không phải lần đầu Nokia bị nhận định là mất công hồi sinh để rồi chỉ đốt tiền của nhà đầu tư.

Vào năm 2017, việc 2 công ty là HMD Global Oyj, doanh nghiệp Phần Lan sở hữu các nhân viên kỳ cựu trước đây của Nokia, và FIH Mobile, một phân nhánh của Foxconn sở hữu mảng sản xuất điện thoại cơ bản của Nokia, chịu khoản lỗ kỷ lục đã chứng minh việc hồi sinh một thương hiệu huyền thoại không hề dễ.

Cả 2 doanh nghiệp trên đã rót một lượng vốn khủng để hồi sinh Nokia và đạt được doanh thu khủng, nhưng lợi nhuận thì lại xuống mức thấp kỷ lục.

Tại thị trường Châu Âu nơi mọi hoạt động của FIH đều liên quan đến Nokia, doanh thu năm 2016 của hãng tăng gấp 10 lần đạt 1,7 tỷ USD nhưng lợi nhuận lại giảm xuống chỉ còn 160 triệu USD.

Trước đó vào năm 2013, Microsoft cũng đã từng cố thử hồi sinh Nokia khi chi 7,2 tỷ USD để phát triển dòng sản phẩm Windows Phone nhưng theo nhiều ước tính, tập đoàn này đã lỗ đến 8 tỷ USD từ dự án và buộc phải chấp nhận từ bỏ.

Cũng chính vụ việc này đã góp phần khiến CEO Steve Ballmer lúc đó của Microsoft bị mất chức để nhường chỗ cho CEO Satya Nadella hiện tại.

Hàng loạt những sự kiện này khiến nhà đầu tư liên tục đặt câu hỏi liệu Nokia có đang thực sự hồi sinh thành công hay vẫn chỉ đang hấp hối kéo dài suốt nhiều năm?

Chuyển mình hay kéo dài hơi tàn?

Nokia là thương hiệu điện thoại nổi tiếng của Phần Lan có lịch sử 155 năm, bắt đầu từ một xưởng sản xuất giấy vào năm 1865. Vào năm 2007, thị phần mảng điện thoại di động của hãng chiếm đến 40% thế giới cho đến khi iPhone của Apple ra đời.

Chỉ 5 năm sau đó, thị phần của Nokia đã giảm tới 96%. Riêng trong nửa đầu năm 2012, hãng đã lỗ đến hơn 2 tỷ USD.

Đây chính là lúc Nokia quyết định chơi canh bạc tất tay khi bán lại toàn bộ mảng kinh doanh di động cho Microsoft với giá 7,2 tỷ USD để rồi khiến CEO Ballmer mất chức sau đó như đã nói ở trên.

Sau khi bán đi mảng kinh doanh chính làm nên thành công của mình, Nokia bắt đầu chuyển hướng kinh doanh xây dựng cơ sở hạ tầng mạng viễn thông bằng việc mua lại Siemen vào năm 2013 nhờ nguồn tiền thanh toán từ Microsoft.

Canh bạc này đã giúp Nokia thu được lợi nhuận và có vẻ dần hồi sinh. Đến năm 2015, hãng thậm chí đã thực hiện phi vụ thâu tóm Alcatel-Lucent với tổng giá trị 16,6 tỷ USD, qua đó vươn lên từ một nhà cung cấp mạng di động thành tập đoàn cung ứng đầy đủ hạ tầng mạng viễn thông, từ mạng quang cho đến IP định tuyến.

Nhận thức được đường đi mới, Nokia đã quyết định bán nốt mảng kinh doanh bản đồ công nghệ cho các doanh nghiệp ô tô Đức với giá 3 tỷ USD.

Vậy là từ lúc tái cơ cấu cho đến năm 2017, Nokia đã thay đổi 99% nhân sự và 80% ban quản trị. Tổng giá trị thị trường đã tăng hơn 500% trong 5 năm.

Thế nhưng trong những năm gần đây, tình hình kinh doanh của Nokia bắt đầu gặp thách thức trở lại khi nền kinh tế toàn cầu chịu ảnh hưởng từ đại dịch, lạm phát cũng như sự suy giảm đầu tư của các nhà mạng.

Cổ phiếu của Nokia (NOK) đã giảm đến gần 40% trong 5 năm qua do tình hình khó khăn của ngành cơ sở hạ tầng viễn thông.

Câu hỏi đặt ra hiện nay là liệu Nokia có sống sót tiếp qua giai đoạn này hay không hay thương hiệu nổi tiếng này lại một lần nữa cần được hồi sinh.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Theo Băng Băng | Markettimes

Top 3 yếu tố Google sử dụng để xếp hạng tìm kiếm

Trong khi Google sử dụng nhiều yếu tố khác nhau để xếp hạng các website trên trang kết quả tìm kiếm (SERPs), đây là 3 yếu tố quan trọng nhất mà Google sử dụng để xếp hạng tìm kiếm. Hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu.

Top 3 yếu tố Google sử dụng để xếp hạng tìm kiếm
Top 3 yếu tố Google sử dụng để xếp hạng tìm kiếm

Đối với những người làm Marketing nói chung và SEO nói riêng, dường như ai cũng có thể hiểu rằng vốn dĩ không tồn tại một danh sách cụ thể (ít nhất là được Google chia sẻ) bao gồm các yếu tố mà Google áp dụng vào thuật toán của mình để xếp hạng nội dung của các website trên công cụ tìm kiếm.

Cũng tương tự như vậy, sẽ không có bất cứ một công thức chung nào có thể được áp dụng và có được thứ hạng cao trên trang kết quả tìm kiếm (SERPs). Trong từng bối cảnh và tính huống khác nhau, Google xếp hạng theo những cách khác nhau.

Nếu như trước đây, người làm SEO có thể “thao túng” một cách đơn giản các công cụ tìm kiếm ví dụ như thông qua việc nhồi nhét từ khoá hay mua bán các liên kết (backlink), mọi chiến thuật này giờ đây dường như vô tác dụng, thậm chí là còn có tác dụng ngược khi website bị liệt kê vào “danh sách đen” (Blacklist) của công cụ tìm kiếm.

Đối với những ai hiểu về công cụ tìm kiếm, họ biết càng nhiều thì càng nhận ra rằng họ biết rất ít. Tuy nhiên, dù cho việc hiểu hết về công cụ tìm kiếm là không thể, vẫn tồn tại thứ được gọi là các tín hiệu chính mà các công cụ tìm kiếm như Google coi là quan trọng đối với việc xếp hạng.

Giai thoại về “200 yếu tố xếp hạng tìm kiếm của Google”.

Trước khi liệt kê các yếu tố và tín hiệu quan trọng mà Google sử dụng để xếp hạng các website trên trang kết quả tìm kiếm, có thể bạn cần biết đến danh sách gồm 200 yếu tố xếp hạng tìm kiếm của Google.

Nếu bạn tìm kiếm các từ khoá (Keyword) liên quan đến chủ đề này, hẳn là sẽ có vô số thứ mà bạn có thể tham khảo. Ý tưởng là Google sử dụng một danh sách dài gồm nhiều yếu tố phức tạp để tính toán đến khả năng xếp hạng, thuật toán xếp hạng tìm kiếm của Google theo đó dường như là “cỗ máy bất khả xâm phạm”.

Trên thực tế, không tồn tại thực sự một danh sách chi tiết bao gồm các yếu tố này được công bố. Dù vậy, số lượng các yếu tố được sử dụng để xếp hạng sẽ là rất nhiều.

Yandex tiết lộ một số thông tin thú vị về các yếu tố xếp hạng tìm kiếm.

Vào đầu năm 2023, một tài liệu rò rỉ cho thấy công cụ tìm kiếm Yandex sử dụng khoảng 690 yếu tố xếp hạng khác nhau.

Trong một cuộc trò chuyện trực tiếp, Dan Taylor, một chuyên gia về công cụ tìm kiếm của Nga, cho biết cả Yandex và Google đều có một số điểm tương đồng trong cách lập chỉ mục (Index) và xếp hạng các trang web:

“Cả hai đều dựa trên các điểm dữ liệu cụ thể; nội dung trên trang, liên kết, thẻ siêu dữ liệu (metadata), tính thân thiện với thiết bị di động (mobile-friendliness), chất lượng tương tác của người dùng hay hành vi của người dùng với website.”

Điều này có nghĩa là, cơ chế xếp hạng tìm kiếm của Google cũng có thể hoạt động tương tự như của Yandex.

3 yếu tố xếp hạng chính mà mọi Marketer hay SEOer nên tập trung vào.

Bỏ qua các yếu tố gian lận hay thủ thuật (Black Hat SEO và Grey Hat SEO), dưới đây là các yếu tố chính mà Google sử dụng để xếp hạng các website trên trang kết quả tìm kiếm.

1. Nội dung chất lượng cao.

Giai đoạn đầu tiên của việc xếp hạng là hiểu các truy vấn hay từ khoá tìm kiếm của người dùng. Giai đoạn thứ hai là khớp các truy vấn này với nội dung trên trang.

Xét từ cách thức hoạt động của công cụ tìm kiếm là: “Hệ thống của chúng tôi phân tích nội dung để đánh giá xem nội dung đó có chứa những thông tin có thể liên quan đến nội dung người dùng đang tìm kiếm hay không.”

Miễn là website đủ tốt về mặt kỹ thuật để được thu thập thông tin và hiển thị, nội dung chất lượng cao sẽ tiếp tục là yếu tố xếp hạng hàng đầu.

Nội dung (Content) không chỉ là chìa khóa để xếp hạng mà còn là yếu tố quyết định đến trải nghiệm người dùng và chuyển đổi bán hàng.

“Không có nội dung thì hiển nhiên website không thể xếp hạng được. Mỗi website sẽ có các yếu tố khác biệt được coi là yếu tố xếp hạng quan trọng.”

Tới đây, có lẽ nhiều bạn sẽ thắc mắc, vậy rốt cuộc thì nội dung chất lượng cao là gì?

Giải thích một cách ngắn gọi, nội dung chất lượng cao được định nghĩa là nội dung tuân theo các tín hiệu E-E-A-T của công cụ tìm kiếm:

  • E (Experience): Kinh nghiệm.
  • E (Expertise): Chuyên môn.
  • A (Authoritativeness): Tính có thẩm quyền.
  • T (Trustworthiness): Đáng tin cậy.

Các từ khoá và câu từ được sử dụng trên trang theo đó là một phần của nội dung.

Như Google nói: “Tín hiệu cơ bản nhất cho thấy thông tin trên website có liên quan đó là khi nội dung chứa các từ khóa giống với truy vấn tìm kiếm của người dùng.”

Với các công cụ tìm kiếm như Google, hệ thống máy học đã được phát triển như là một phần của động thái hướng tới việc phân tích cú pháp của các truy vấn bằng ngôn ngữ tự nhiên.

Google có thể hiểu được sự khác biệt giữa hành vi “gian lận” liên quan đến một người không trung thực và cũng là “gian lận” nhưng là trong cách một ai đó đang tìm cách đánh lừa hệ thống. Rõ ràng cùng là “gian lận”, nhưng ngữ nghĩa của nó thì lại hoàn toàn khác nhau.

Nếu bạn tìm kiếm một từ khoá sai chính tả, Google cũng sẽ hiển thị kết quả cho những từ khoá viết đúng chính tả.

Liên quan đến vấn đề về nội dung, dưới đây các hệ thống có tác động nhiều nhất đến cách nội dung được xếp hạng.

Hệ thống nội dung hữu ích.

Được ra mắt lần đầu vào năm 2022, hệ thống nội dung hữu ích hay còn được gọi là thuật toán nội dung hữu ích (Google Helpful Content) của Google tập trung vào việc cung cấp những nội dung tốt nhất cho người dùng.

Mục tiêu của Google là đề xuất những nội dung chất lượng cao, mang lại trải nghiệm tốt cho người đọc, và cũng là mang lại các đánh giá tốt cho công cụ tìm kiếm từ góc độ người dùng.

Hệ thống nội dung hữu ích cũng được Google liên tục cập nhật bạn có thể xem thêm tại: Google Helpful Content Update.

RankBrain.

Được ra mắt vào năm 2015, RankBrain là một trong những hệ thống máy học của Google có thể kết nối các từ (Word) với các khái niệm (concept) và giúp Google hiểu được mục đích thực sự của các truy vấn tìm kiếm (Search Intent).

Trước RankBrain, Google không thể hiểu các từ đồng nghĩa và do đó sẽ trả về theo cách hiểu nghĩa đen của một từ.

Ví dụ: nếu bạn tìm kiếm “pziza” – trừ khi có một trang có lỗi chính tả cụ thể đó, bạn có thể phải thực hiện lại tìm kiếm của mình với cách viết đúng. Tuy nhiên giờ đây, với công nghệ học máy nâng cao, hệ thống của Google có thể nhận ra nếu một từ nào đó có vẻ không đúng (và Google cũng sẽ đề xuất chỉnh sửa).

BERT.

Vào năm 2018, BERT được xem là hệ thống đã tạo ra làn sóng mới trong ngành SEO như là một bản cập nhật quan trọng cho Google.

Hệ thống BERT hiểu được cách kết hợp giữa các từ có thể có ý nghĩa khác nhau, đặc biệt là các từ dừng (stop word). Điều này làm cho ngay cả cái gọi là từ dừng cũng có liên quan đến hành vi tìm kiếm khi chúng đóng góp trực tiếp vào ý nghĩa của các từ khoá.

BERT là một bước thay đổi lớn trong việc hiểu được ngôn ngữ tự nhiên, giúp Google hiểu cách kết hợp các từ thể hiện ý nghĩa và ý định tìm kiếm khác nhau.

Mô hình đồng nhất đa nhiệm (MUM).

Vào năm 2021, tại sự kiện Google IO, MUM đã được công bố là một hệ thống có thể đưa mọi thứ tiến thêm một bước mới bằng cách sử dụng đa phương thức (multimodal), cho phép Google lấy thông tin từ văn bản, hình ảnh và có thể cả video.

Google tuyên bố: “Với MUM, chúng tôi sẽ bắt đầu chuyển từ việc hiểu ngôn ngữ nâng cao sang sự hiểu biết dựa trên nguồn thông tin đa sắc tháo của thế giới… MUM vừa có khả năng hiểu ngôn ngữ, vừa tạo ra ngôn ngữ.”

Mức độ mới mẻ của nội dung.

Caffeine (Google Caffeine) được giới thiệu vào năm 2010 và cũng là một bước tiến quan trọng trong việc làm mới lại việc lập chỉ mục (Index) vài tuần một lần. Mục đích của Google đối với Caffein là “phân tích website theo từng phần nhỏ và cập nhật chỉ mục tìm kiếm một cách liên tục.”

Theo Google, nội dung mới không được áp dụng trên tất cả các trang của website. Nó phụ thuộc vào từ khoá và quan trọng hơn là đối với một số từ khoá cụ thể mang tính cập nhật ví dụ như tình hình thời tiết hay giá cổ phiếu của một mã cổ phiếu nào đó.

Cá nhân hóa & tính địa phương.

Ngoài các yếu tố xếp hạng tìm kiếm nói trên, Google cũng có tính đến lịch sử tìm kiếm của người dùng và vị trí của người dùng để từ đó đề xuất các website hay trang phù hợp.

Ví dụ: các từ khoá như “quán cà phê ngon nhất” được coi là sẽ phụ thuộc vào vị trí và do đó kết quả xếp hạng sẽ phụ thuộc vào vị trí bản đồ của người dùng. Một số từ khoá về sản phẩm được cung cấp theo vị trí cũng sẽ nhận được các nội dung dựa trên yếu tố địa phương.

Điều này có nghĩa là, kết quả cho cùng một từ khoá có thể khác nhau trên mỗi thiết bị và việc hiểu được động lực mà người dùng có thể có ở từng giai đoạn nhất định trong hành trình khám phá (Customer Journey) của họ sẽ tạo ra nhiều sự khác biệt về kết quả nào sẽ được cung cấp trong trang kết quả tìm kiếm.

E-E-A-T không phải là yếu tố xếp hạng nhưng lại quan trọng.

E-E-A-T, như đã phân tích ở trên, là một phần của Nguyên tắc xếp hạng tìm kiếm chất lượng của Google và không hẳn là một yếu tố xếp hạng nhưng nó là một nguyên tắc quan trọng.

E-E-A-T được tạo thành từ một loạt các tín hiệu tinh chỉnh nhằm nhấn mạnh rằng Google đang cố gắng để mang lại những trải nghiệm người dùng tốt nhất và chống lại mọi thông tin được cho là sai lệch (vô giá trị).

Như đã đề cập ở trên, nội dung chất lượng là một yếu tố xếp hạng quan trọng và E-E-A-T hiển nhiên là thứ khó có thể tách rời. Nói cách khác, bạn không thể tạo ra một nội dung chất lượng nếu bạn không có kiến thức và kinh nghiệm về những thứ bạn đang viết.

2. Trải nghiệm trang.

Như cách Google tuyên bố: “Hệ thống xếp hạng cốt lõi của Google luôn xem xét để khen thưởng cho các nội dung mang lại trải nghiệm trang tốt nhất.”

Trải nghiệm trang được triển khai lần đầu vào năm 2021. Trước đó, Core Web Vitals (CWV) được xem như là một yếu tố xếp hạng quan trọng.

Nói đến trải nghiệm trang, rõ ràng là thương hiệu không thể cung cấp được những sản phẩm và dịch vụ tốt nếu website tải quá lâu, không thân thiện, hoặc nội dung bị che khuất bởi quảng cáo hoặc các rào cản khác.

Trải nghiệm trên Trang sẽ tập trung vào 4 tín hiệu chính bao gồm:

  • HTTPS. (Trình bảo mật có biểu tượng ổ khoá nằm đầu đường dẫn vào website ví dụ https://marketingtrips.com/).
  • Tốc độ tải trang.
  • Thân thiện với thiết bị di động.
  • Các chỉ số quan trọng khác về trang web cốt lõi (CWV).

Trải nghiệm trang mặc dù là yếu tố rất quan trọng nhưng không phải là yếu tố xếp hạng tìm kiếm quan trọng nhất. Trong một số trường hợp, nó không được áp dụng để xếp hạng trừ khi có một website khác tương tự muốn cạnh tranh về thứ hạng.

3. Liên kết (Link).

Yếu tố xếp hạng tìm kiếm quan trọng cuối cùng chính là các liên kết.

Kể từ khi Google ra mắt lần đầu tiên, người làm SEO (Black Hat SEO) đã sử dụng chính các liên kết (backlink) để thao túng thứ hạng tìm kiếm. Và cũng kể từ đó, Google không ngừng tìm cách để chống lại điều này.

Cũng trong những ngày đầu của Google, các liên kết này nhanh chóng trở thành kỹ thuật spam được sử dụng nhiều nhất để thao túng thứ hạng. Phải đến năm 2012, Google mới có bản cập nhật huyền thoại có tên là Penguin với mục tiêu xóa sạch các liên kết chất lượng thấp đồng thời hạ thấp tầm quan trọng của các liên kết kể từ thời điểm này.

Chuyển tiếp đến năm 2023; trong một buổi AMA tại PubCon, đại diện Google cũng nói rằng các liên kết không phải là tín hiệu xếp hạng quan trọng và một website hoàn toàn có thể được xếp hạng mà không cần các liên kết.

Cần lưu ý rằng có nhiều lý do khiến Google hạ thấp tầm quan trọng của liên kết, chẳng hạn như để giảm spam liên kết hoặc cố tình lạm dụng (mua bán) liên kết. Ngược lại, với các liên kết tự nhiên, rõ ràng là nó vẫn chiếm một vị trí quan trọng.

Bên cạnh đó, một trong những lý do khiến các liên kết quan trọng là Google thường tìm thấy các trang bằng cách thu thập dữ liệu và duyệt qua các trang thông qua liên kết.

Đây là lý do tại sao một trang không có liên kết từ bên ngoài (inbound link) hoặc liên kết nội bộ (internal link) lại có thể khó xếp hạng hơn vì Google không tìm thấy nó thông qua các liên kết được sử dụng để thu thập dữ liệu và lập chỉ mục.

Các liên kết nội bộ không chỉ giúp Google thu thập dữ liệu và lập chỉ mục tất cả các trang được liên kết trên website – mà nó còn giúp liên kết các cụm chủ đề (Content Pillar) với nhau, đây là một chiến lược nội dung SEO có giá trị.

Bài học lớn về các yếu tố xếp hạng của Google.

Điều chính cần rút ra từ bài viết này là cách xếp hạng và khả năng hiển thị trên trang kết quả tìm kiếm không phải là một chiến thuật đơn giản với các yếu tố xếp hạng có sẵn.

Trong tất cả các yếu tố nói trên, mặc dù không có một bộ yếu tố xếp hạng rõ ràng nào mà chắc chắn Google sẽ sử dụng, một số yếu tố và tín hiệu quan trọng ngược lại dường như lại dễ xác định hơn.

Chiến lược thông minh đó là hãy bắt đầu bằng việc thực sự hiểu động lực ẩn sau của Google và cách thức hoạt động của nó. Sau đó, bạn có thể tiếp tục với cách tiếp cận nội dung và chiến lược phát triển cho website của mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Viber giới thiệu Viber for Business cho các thương hiệu trên toàn cầu

Viber vừa chia sẻ những giải pháp liên quan đến dịch vụ Viber for Business, nhằm hỗ trợ tương tác giữa nhãn hàng và người dùng trên toàn cầu và tại Việt Nam.

Viber giới thiệu Viber for Business cho các thương hiệu trên toàn cầu
Viber giới thiệu Viber for Business cho các thương hiệu trên toàn cầu

Theo khảo sát của Viber, hiện người Việt dành 2 giờ 32 phút mỗi ngày cho mạng xã hội và các ứng dụng nhắn tin, ở lại lâu hơn một phút so với mức trung bình của người dùng trên toàn cầu.

Các doanh nghiệp địa phương có thể tiếp cận đối tượng của mình thông qua tin nhắn vì đến 73% khách hàng Việt Nam thích tương tác với các nhãn hàng thông qua trò chuyện.

Trong khi đó, với hơn 20.000 thương hiệu trên toàn thế giới sử dụng – Viber for Business cung cấp các giải pháp quảng cáo (quảng cáo tự nhiên, nhãn dán và ống kính của thương hiệu), giải pháp nhắn tin (tin nhắn kinh doanh, chatbot) cũng như các cuộc gọi công việc sắp tới và giải pháp OTP.

Ngoài ra, hệ sinh thái Viber for Business giúp các nhãn hàng giải quyết nhu cầu kinh doanh của họ: xây dựng nhận thức về nhãn hàng và tạo ra khách hàng tiềm năng mới, tăng doanh thu và tăng tỷ suất hoàn vốn, nuôi dưỡng lòng trung thành của khách hàng một cách hiệu quả…

Ngoài hệ sinh thái toàn diện gồm các công cụ kinh doanh của Viber, các nhãn hàng còn được hưởng lợi từ các biện pháp bảo mật mạnh mẽ của ứng dụng.

Cụ thể, Viber cung cấp mã hóa đầu cuối cho tất cả cuộc trò chuyện riêng tư, nhóm và cuộc gọi riêng tư – một tiêu chuẩn vàng cho liên lạc riêng tư.

Nó cũng sử dụng mã hóa đường truyền – công cụ gần gũi nhất để liên lạc giữa người dùng với nhãn hàng cùng mức độ bảo mật cao.

Song song đó, tin nhắn không được lưu trữ trên máy chủ của Viber, các kết nối được bảo mật và chỉ có HTTPS (Hypertext Transfer Protocol Security) – tất cả các biện pháp được thực hiện để đảm bảo trải nghiệm Viber an toàn cho cả người dùng và thương hiệu.

Berina Tanovic – Giám đốc kinh doanh tại Rakuten Viber cho biết: “Khi mở rộng danh mục kinh doanh của Viber, chúng tôi cam kết điều chỉnh các giải pháp phù hợp với nhu cầu riêng biệt của các doanh nghiệp ở quy mô và địa điểm khác nhau, khi ngày càng có nhiều thương hiệu Việt Nam chuyển sang sử dụng Viber để giao tiếp với khách hàng, chúng tôi sẽ cung cấp các giải pháp cho phép họ kết nối với khách hàng từ địa phương và quốc tế.

Với Viber, các doanh nghiệp này có quyền truy cập vào nền tảng giao tiếp an toàn, giàu tính năng, đáp ứng các nhu cầu kinh doanh cụ thể của họ”.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips

Chiến lược giá rẻ tới đáy của Mixue có thể khiến nhiều thương hiệu gặp khó

Việc Mixue khơi mào “cuộc chiến giá rẻ” gần đây có thể làm méo mó đi bộ mặt của thị trường F&B Việt Nam trong tương lai, thậm chí là đẩy các doanh nghiệp cùng ngành vào thế kinh doanh phải hy sinh lợi nhuận.

Chiến lược giá rẻ tới đáy của Mixue có thể tạo ra nhiều hệ luỵ
Chiến lược giá rẻ tới đáy của Mixue có thể tạo ra nhiều hệ luỵ

Gia nhập thị trường Việt Nam vào tháng 9/2018 với cửa hàng đầu tiên đặt tại Hà Nội, Mixue với logo “người tuyết bán kem” khi đó còn là một cái tên khá lạ lẫm trong ngành F&B, cũng như chưa nhận được nhiều sự chú ý từ phía người tiêu dùng.

Sau đó đúng 5 năm, Mixue tuyên bố đã có hơn 1.400 cửa hàng tại Việt Nam, chủ yếu là nhượng quyền. Kem giá rẻ, trà sữa giá rẻ được xem là công thức giúp Mixue trở thành chuỗi đồ uống nhượng quyền có quy mô lớn nhất Việt Nam ở thời điểm hiện tại.

Trong suốt khoảng thời gian này, Mixue gần như thống trị phân khúc thị trường đồ uống giá rẻ với những que kem ốc quế có giá chỉ 10.000 đồng, hay ly trà sữa 25.000 đồng, mà không vấp phải bất cứ sự cạnh tranh nào từ các đối thủ.

Giá rẻ cũng chính là công thức đưa Mixue từ một cửa hàng đá bào bình dân ở Trung Quốc trở thành chuỗi kem và trà sữa lớn nhất khu vực Đông Nam Á, với gần 30.000 cửa hàng ở Trung Quốc, Việt Nam, Philippines, Thái Lan, và Indonesia.

Trong khi đó, dù đã tồn tại lâu đời hơn, Starbucks mới có tổng cộng 10.000 cửa hàng và McDonalds có khoảng 9.100 nhà hàng trên khắp khu vực Đông Nam Á.

Mixue đang sở hữu cho mình một thứ “quyền lực mềm” mà bất kì doanh nghiệp nào trong ngành này đều khao khát, gồm: hiệu quả chuỗi cung ứng, tối ưu về giá và dễ dàng nhượng quyền thương mại khi sản phẩm, máy móc, quy trình đều đã được đóng gói.

Bên cạnh đó, Mixue cũng là một minh chứng sống cho thấy, doanh nghiệp hoàn toàn có. thể chiến thắng ở một thị trường đã bão hòa, nếu có cách làm đúng.

Thương hiệu Trung Quốc được xếp vào danh sách những doanh nghiệp hiếm hoi ăn nên làm ra trong ngành trà sữa nói chung. Bởi theo hãng nghiên cứu Momentum Works, trà sữa là một ngành công nghiệp mà 90% cửa hàng thất thu, do các sản phẩm dễ sao chép và các vấn đề về chuỗi cung ứng.

Lý do duy nhất hấp dẫn các doanh nghiệp tham gia vào ngành này, đó là kinh doanh trà sữa mang về tỷ suất lợi nhuận cao, lên tới 60-70% trên tổng doanh thu.

Những năm gần đây, nhu cầu trà sữa đã tạo ra một thị trường gần 3,7 tỷ USD tại khu vực Đông Nam Á. Trong đó, thị trường Việt Nam đứng thứ ba với quy mô hơn 360 triệu USD, tương đương hơn 8.500 tỷ đồng, theo Momentum Works.

Còn theo một đánh giá của công ty nghiên cứu thị trường Euromonitor, thị trường trà sữa Việt Nam có tốc độ tăng trưởng hàng năm khoảng 20% và đã đạt quy mô gần 300 triệu USD từ năm 2017.

Tại Việt Nam, trà sữa đang đứng thứ 2 về lượng người ưa chuộng sử dụng với 23% và hầu hết tập trung vào đối tượng là nữ giới (53%) và người trẻ từ 15 đến 22 tuổi (35%).

Với nhu cầu sử dụng cao, thị trường lớn nhưng đã có sự thanh lọc rõ rệt theo thời gian, chiến lược giá rẻ của Mixue đã phát huy tác dụng, khi gửi đi thông điệp “ai cũng có thể mua sản phẩm Mixue”.

Tới đây, khi thương hiệu này vừa tiếp tục giảm giá 15-20% các sản phẩm về trà, đồng nghĩa thị trường Việt Nam sẽ chuẩn bị đón nhận một cuộc đua đồ uống giá rẻ tới đáy.

Cụ thể, các loại trà như hồng trà mật ong, trà ô long 4 mùa, nước chanh tươi lạnh… giá chỉ 15.000 đồng/ly. Trà đào tứ kỳ xuân giảm từ 25.000 đồng còn 20.000 đồng/ly, hồng trà chanh giảm từ 20.000 – 22.000 đồng xuống 15.000 – 17.000 đồng/ly…

Mixue mạnh vì có kem tươi là mồi và giá rẻ. Các chuỗi cửa hàng trà sữa ToCoToCo bây giờ cũng đang khốn đốn vì thị phần bị chuyển sang Mixue. Doanh số các điểm bán của chúng tôi sụt giảm tới 30% so với 6 tháng trước.

So sánh với thương hiệu cùng phân khúc như ToCoToCo, Đô Đô, Chatoo, hay Cooler City, đồ uống của Mixue rẻ hơn từ 5.000 – 7.000 đồng cho một sản phẩm cùng loại.

5.000 – 7.000 đồng với nhiều người đúng là một số tiền không lớn. Nhưng đặt trong phân khúc giá rẻ – nơi mà người tiêu dùng đặc biệt nhạy cảm về giá, thì chừng đó tiền là đã đủ tạo ra sự khác biệt.

Nhìn rộng ra, Mixue cũng đang chủ động đa dạng hóa các sản phẩm giới thiệu đến tay người tiêu dùng. Nếu trước đây khách hàng chỉ biết đến Mixue qua kem và trà sữa, thì chiến lược giá rẻ mới sẽ giúp các sản phẩm trà hoa quả được ưa chuộng hơn.

Đặc biệt, chiến lược giá rẻ của Mixue cũng khiến nhiều người liên tưởng tới cuộc cạnh tranh về giá giữa các nhà bán lẻ lớn trong ngành hàng công nghệ Việt Nam thời gian gần đây như: Thế Giới Di Động, FPT Retail, CellphoneS, Di Động Việt…

Trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn, thị trường ảm đạm, các nhà bán lẻ đã đồng loạt triển khai các chương trình khuyến mãi, giảm giá để bán hàng, cũng bắt nguồn từ tuyên bố của đơn vị nắm giữ thị phần hàng đầu là Thế Giới Di Động.

Không phủ nhận, cạnh tranh về giá là điều khó tránh khỏi trong giai đoạn hiện tại. Nhưng về lâu dài, việc Mixue khơi mào “chiến lược giá rẻ” có thể làm méo mó đi bộ mặt của thị trường F&B Việt Nam trong tương lai, thậm chí là đẩy các doanh nghiệp cùng ngành vào thế kinh doanh phải hy sinh lợi nhuận.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips

Theo The Leader

Công thức xây dựng và phát tán tin giả (Fake News)

Tin giả (fake news) lan truyền trên không gian mạng dưới nhiều hình thức, từ dạng tin tức, quảng cáo sai sự thật đến công nghệ trí tuệ nhân tạo giả gương mặt, giọng nói.

Công thức xây dựng và phát tán tin giả (Fake News)
Công thức xây dựng và phát tán tin giả (Fake News)

Cuối năm 2022 Bộ Thông tin và Truyền thông phát hành “Cẩm nang phòng chống tin giả, tin sai sự thật trên không gian mạng”. Trong đó, các chuyên gia định định nghĩa về tin giả trên không gian mạng là những thông tin sai sự thật được cố ý đăng tải, lan truyền nhằm mục đích không chính đáng, gây hiểu lầm cho người đọc, người xem.

Hoặc đó là những thông tin có một phần sự thật nhưng không hoàn toàn chính xác do không được kiểm chứng, xác minh hay bị phóng đại, suy diễn, làm thay đổi bản chất của sự việc, thường xuất hiện dưới dạng tin tức và được lan truyền chủ yếu trên mạng xã hội.

Công thức tạo ra tin giả.

Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ, đặc biệt là trí tuệ nhân tạo (AI), cách thức tạo ra fake news ngày càng tinh vi như giả tiếng, giả hình, video và xuất hiện trên nhiều nền tảng mạng xã hội như Facebook, Youtube, TikTok… Nhiều thông tin dưới dạng bài viết được trình bày tương tự như một bài báo chính thống, gây nhầm lẫn cho người đọc.

Hành vi “giả hình” là sử dụng công nghệ cắt ghép tạo hình ảnh người giả y như thật để tạo ra tin tức sai sự thật. “Giả tiếng” là sử dụng công nghệ TTP (công cụ chuyển văn bản thành tiếng nói – text to speech) để tạo ra các cuộc gọi tự động với giọng robot thu sẵn. Hiện nhiều người đang dùng công nghệ này cho các chương trình trên YouTube.

“Giả video” được thực hiện bằng cách cắt ghép hình ảnh người dẫn chương trình lồng vào dẫn bản tin giả. Loại hình ảnh giả này “buộc” người xem nghĩ đó là thật vì có hình ảnh quen thuộc của người dẫn chương trình truyền hình.

Hơn hết, các sản phẩm được tạo ra bởi AI ngày càng tinh vi, đặc biệt là deepfake với nhiều hệ lụy khôn lường về vấn nạn tin giả. Nạn nhân của tin giả bằng công nghệ này trên toàn cầu có thể là người tiếp nhận thông tin sai, bị ghép mặt vào các video khiêu dâm…

Deepfake là sự kết hợp giữa deep learning (học sâu) và fake (giả). Công nghệ này dùng AI phân tích cử chỉ, nét mặt và giọng nói của một người, từ đó, tái tạo và chỉnh sửa để tạo ảnh hoặc video trông như thật.

Các nhóm người này có thể tạo MC với khuôn mặt và giọng nói giống người dẫn chương trình từ các hãng thông tấn lớn, sau đó, xây dựng kịch bản giật gân, sai sự thật, nhằm câu kéo tương tác từ cộng đồng mạng. Thậm chí, nhiều video còn đóng logo của kênh tin tức, khiến người xem lầm tưởng là các tin đã xác thực hoặc độc quyền.

Tác động đến công chúng.

Đầu tiên, các thông tin sai sự thật có tác động tiêu cực đến tâm lý người tiếp cận. Công chúng thường có thói quen xem nhanh tin tức được đăng tải trên mạng xã hội (Social Network) và chỉ dừng lại ở những tin gây sự chú ý đặc biệt. Điều này dẫn tới việc tiếp nhận thông tin thiếu tính kiểm chứng kỹ lưỡng.

Người dùng sẽ dễ bị “dụ dỗ” khi đọc những tin tức tạo ra cảm xúc mạnh và dễ tin vào nó. Khi đó, họ sẽ trải qua nhiều cung bậc cảm xúc khác nhau nhưng chủ yếu sẽ dẫn đến những điều tiêu cực như ngạc nhiên, buồn phiền, hoảng sợ, phẫn nộ…

Không chỉ tâm lý, fake news cũng tác động đến hành vi của người tiếp nhận. Trên không gian mạng, với những cảm xúc mạnh về các thông tin giật gân, người dùng có thể thực hiện nhiều hành động vô tình lan truyền tin giả mạnh mẽ hơn như bày tỏ cảm xúc hoặc bình luận, gắn tên (tag) bạn bè, chia sẻ (share) trên mạng xã hội khi chưa kiểm chứng, xác định nguồn tin.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips

X (Twitter) sẽ tính phí 1 USD mỗi năm cho người dùng mới

Mạng xã hội X (Twitter) sẽ tính phí cho mỗi người dùng mới là 1 USD mỗi năm để họ có thể đăng bài (Tweet) lên mạng xã hội này.

X (Twitter) sẽ tính phí 1 USD mỗi năm cho người dùng mới
X (Twitter) sẽ tính phí 1 USD mỗi năm cho người dùng mới

Theo thông tin xác thực từ chính trang hỗ trợ của mạng xã hội X (Twitter), nền tảng này sẽ bắt đầu tính phí 1 USD mỗi năm cho người dùng đăng ký mới, tính năng hiện đang được thử nghiệm tại New Zealand và the Philippines.

X giải thích: “Kể từ ngày 17 tháng 10 năm 2023, chúng tôi đã bắt đầu thử nghiệm ‘Not A Bot’, một phương thức đăng ký mới dành cho người dùng mới ở hai quốc gia.”

“Thử nghiệm mới này được phát triển để củng cố những nỗ lực đáng kể của chúng tôi nhằm giảm lượng tin rác, thao túng nền tảng và cả hoạt động bot. ”

Theo chương trình mới này, người dùng mới sẽ được yêu cầu xác minh số điện thoại của họ và trả khoản phí 1 USD nếu họ muốn sử dụng các tính năng cốt lõi của Twitter như tweet (đăng bài), tweet lại (chia sẻ), đánh dấu trang (bookmarks) và thích. Những người dùng không trả phí sẽ chỉ có thể sử dụng X ở chế độ “chỉ đọc” (Read Only).

X cũng cho biết hiện tại phí sẽ không áp dụng cho người dùng hiện tại mà chỉ cho người dùng đăng ký mới.

Tuy nhiên theo phát biểu của chính Elon Musk “Các tùy chọn đăng ký có trả phí đã được chứng minh là giải pháp hữu hiệu trên quy mô lớn” thì cũng rất có thể gói trả phí cũng sẽ sớm được áp dụng cho những người dùng hiện tại.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Startup thương mại điện tử B2B Kilo ngừng hoạt động

Dù chưa rõ lý do startup Kilo ngừng hoạt động là gì, nhưng có thể thấy thị trường thương mại điện tử B2B (B2B eCommerce) Việt Nam hiện đang rất cạnh tranh, khi có sự tham gia của nhiều doanh nghiệp lớn.

Startup thương mại điện tử B2B Kilo ngừng hoạt động
Startup thương mại điện tử B2B Kilo ngừng hoạt động

Công ty TNHH Kilo MDC – đơn vị vận hành startup Kilo thành lập bởi ông Kartick Narayan – cựu CMO của Groupon, Phó chủ tịch Coupang và Giám đốc kinh doanh của Tiki vừa chính thức tạm ngừng kinh doanh sau khoảng 3 năm hoạt động.

Mặc dù Kilo được ghi nhận “tạm nghỉ kinh doanh có thời hạn”, nhưng khả năng startup này quay lại mảng thương mại điện tử (eCommerce) B2B tại Việt Nam là rất thấp.

Được biết, startup Kilo ban đầu ra đời với mục tiêu giúp kết nối các nhà bán buôn với các doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa (MSME), đồng thời mong muốn số hóa chuỗi giá trị bán lẻ địa phương thông qua công nghệ.

Với nền tảng và công cụ sẵn có, Kilo cho phép các đối tác quản lý doanh nghiệp trên nhiều kênh bán hàng, chẳng hạn như ứng dụng của Kilo, Facebook và Zalo, đồng thời tối ưu hóa vòng quay hàng tồn kho để tiết kiệm chi phí và giảm rủi ro trong dài hạn.

Ông Kartick Narayan – nhà sáng lập và CEO tin rằng, doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa là trụ cột của nền kinh tế bán lẻ (Retail Industry) tại Việt Nam và phục vụ 80% giao dịch mua hàng.

Cuối năm 2021, Kilo từng huy động thành công 5 triệu USD cho vòng gọi vốn Series A. Dù chưa rõ lý do startup này ngừng kinh doanh là gì, nhưng có thể thấy thị trường thương mại điện tử B2B hiện đang rất cạnh tranh khi có sự tham gia của nhiều doanh nghiệp lớn.

Mặc dù thị trường thương mại điện tử B2B vẫn còn khá mới mẻ tại Việt Nam (dưới 150 triệu USD vào năm 2020), tuy nhiên, mô hình này đã mang lại một bước ngoặt đáng kể trong quá trình chuyển đổi lâu dài mạng lưới phân phối đô thị.

Không giống như B2C, người mua B2B thường đưa ra giá trị đơn hàng với số lượng lớn. Giá trị đơn hàng trung bình của giao dịch B2B theo tính toán của Forrester rơi vào khoảng 491 USD, cao hơn những đơn hàng 147 USD của mô hình B2C.

Trong khi giao dịch B2C có rủi ro huỷ đơn hàng lớn, thì người bán B2B có tỷ lệ chuyển đổi cao gấp 3 lần. Ngoài mang lại trải nghiệm tốt hơn cho khách hàng, lợi thế của thương mại điện tử khi ứng dụng vào B2B là hiệu quả về quản lý và kiểm soát một số mối quan hệ nhà cung cấp cùng một lúc.

Điều này đặc biệt đúng đối với Việt Nam, quốc gia có các điểm bán lẻ và chợ truyền thống đang đáp ứng đến 85% nhu cầu tiêu dùng của người dân.

Thống kê của RedSeer Consulting cũng cho thấy khoảng 88% số lượng mặt hàng tiêu dùng nhanh vẫn được phân phối tới khách hàng qua kênh truyền thống.

Dù startup Kilo đã bỏ cuộc chơi thương mại điện tử B2B, nhưng vẫn còn đó những tên tuổi lớn, như VinShop, Telio, Karavan, hay gần đây là Ninja Mart.

VinShop tuyên bố là kênh phân phối hàng tiêu dùng lớn nhất Việt Nam khi cung ứng 4.000 mặt hàng cho 100.000 tạp hoá tại 22 tỉnh thành trên cả nước.

Kể từ khi ra mắt thị trường vào tháng 9/2020, tính trung bình mỗi ngày có tới 220 cửa tạp hóa “lên đời” công nghệ nhờ VinShop; hàng nghìn tấn hàng được VinShop giao đến các cửa hàng tạp hóa, đội ngũ giao vận của nền tảng này chạy trên khắp Việt Nam.

Tương tự, Telio hoạt động theo mô hình sàn thương mại điện tử B2B, liên kết các đơn vị bán lẻ (siêu thị, tạp hóa…) với trực tiếp các nhãn hàng bán buôn thông qua một nền tảng tập trung, mang tới sự đa dạng nguồn hàng, giá cả tốt hơn và vận chuyển hiệu quả hơn.

Theo phân tích của nhà sáng lập Bùi Sỹ Phong, thị trường bán lẻ Việt Nam hiện bị chi phối bởi các kênh phân phối truyền thống, nhiều tầng lớp và phân tán.

Các cửa hàng bán lẻ, kinh doanh hộ gia đình chiếm trên 60% thị phần nhóm hàng tiêu dùng nhanh tại khu vực đô thị và trên 90% ở khu vực nông thôn Việt Nam.

Các cửa hàng nhỏ lẻ thường cần liên hệ tới 50 đến 80 nhà bán buôn và nhà phân phối để đặt hàng, và mất tới một tuần để mua đầy đủ các mặt hàng cho cửa hàng của mình.

Do đó, Telio ra đời giúp giải quyết bài toán này, và nhận được sự ủng hộ mạnh mẽ của các nhà đầu tư trong và ngoài nước.

Tháng 9 năm nay, trong vòng gọi vốn mới nhất từ quỹ Granite Oak có trụ sở tại Anh, Telio đã huy động được thêm 15 triệu USD, nâng tổng số vốn mà công ty đã kêu gọi được lên khoảng 65 triệu USD.

Telio hiện có mặt trên 25 tỉnh, thành tại Việt Nam, kết nối thành công hơn 80.000 đại lý với các thương hiệu hàng đầu như: Unilever, P&G, Cocacola, Vinamilk, Kinh Đô, ACON, Cipla, Hoa Linh, Sanofi…

Ra đời muộn hơn, Karavan trực thuộc công ty Teko – một thành viên của kỳ lân VNLife chuyên hỗ trợ kết nối các thương hiệu FMCG với các cửa hàng tạp hoá, nhà hàng, tiệm cà phê,… tại các khu vực thành thị và nông thôn.

Karavan đã phát triển mạng lưới đại lý từ 8.000 lên 50.000 đơn vị. Mức tăng trưởng hiện tại vào khoảng 25%. Startup này cũng đặt tầm nhìn dẫn đầu thị trường B2B tại Việt Nam.

Góp mặt trong thị trường này còn một “tay chơi” ngoại là Ninja Mart – nền tảng giúp chủ cửa hàng tạp hóa truyền thống kết nối dễ dàng hơn với nhà sản xuất, nhập hàng với giá cả tốt hơn, giao nhận nhanh chóng và tối ưu hơn.

Là một nhánh kinh doanh của Ninja Van, Ninja Mart đã mở rộng địa bàn hoạt động đến hơn 29 tỉnh và thành phố trọng điểm với mạng lưới phân phối và giao hàng rộng khắp, cung ứng các mặt hàng tiêu dùng đa dạng (đồ uống, thực phẩm khô, sản phẩm từ sữa, bánh kẹo, hóa mỹ phẩm…) của nhiều thương hiệu lớn trên thị trường.

Từ năm 2020, Ninja Mart đã cung cấp giải pháp để khắc phục nhiều vấn đề liên quan đến chuỗi cung ứng và vận chuyển. Qua đó giúp nhà sản xuất phân phối được nhiều sản phẩm hơn đến các cửa hàng tạp hóa, đặc biệt ở khu vực nông thôn.

Bằng việc loại bỏ bớt các lớp phân phối trung gian, Ninja Mart đã và đang trở thành một nhà bán buôn cung cấp dịch vụ toàn diện. Giờ đây, các chủ tiệm tạp hóa có thể nhập nhiều mặt hàng chỉ cần thông qua một đầu mối là Ninja Mart.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Theo The Leader

AWS: Đám mây là lựa chọn tối ưu để tăng tốc chuyển đổi số

Kiến trúc sư bảo mật cấp cao của AWS Kimberly Dickson khẳng định, rủi ro bảo mật, tấn công mạng có thể xảy ra ở bất cứ đâu và không chỉ trên môi trường đám mây. Nhưng điều chúng tôi mong muốn hướng tới cung cấp cho các tổ chức doanh nghiệp Việt Nam khả năng đảm bảo an ninh chặt chẽ, an toàn trong hành trình ứng dụng đám mây, góp phần thúc đẩy chuyển đổi số, phát triển kinh tế số.

Đám mây là lựa chọn tối ưu để tăng tốc chuyển đổi số
Đám mây là lựa chọn tối ưu để tăng tốc chuyển đổi số

Công nghệ đám mây đang thay đổi cách con người làm việc. Các kỹ năng số có thể làm tăng GDP của khu vực Châu Á – Thái Bình Dương lên 934 tỷ USD.

Với Việt Nam, nền kinh tế số được hỗ trợ bởi công nghệ đám mây có thể đạt giá trị 57 tỷ USD, chiếm 25-30% GDP. Trong đó, dữ liệu được coi là xương sống. Tất nhiên, đi kèm với đó là yêu cầu về an toàn bảo mật dữ liệu như một ưu tiên hàng đầu.

Đám mây đang dần “phủ” vào nhiều ngành, lĩnh vực

Tầm quan trọng của điện toán đám mây đã được thể hiện rõ trong đại dịch Covid-19. Khi hoạt động học tập, công việc… diễn ra online, AWS đã giúp Zoom mở rộng hoạt động từ 10 triệu đến 300 triệu người dùng.

Tại Việt Nam, Lotte Data Communication Vietnam không chỉ giảm 50% chi phí vận hành mà còn tạo ra kết nối an toàn và bảo vệ DDOS cho khách hàng bằng cách xây dựng các giải pháp API trên AWS. Nhờ đó, Lotte Data Communication Vietnam có thể cung cấp những dịch vụ an toàn, khả dụng cao và tiết kiệm chi phí cho khách hàng.

Khoa tiếng Anh thuộc đại học Quốc gia Hà Nội thường xuyên tổ chức các lớp học tiếng Anh cho hơn 15.000 sinh viên mỗi năm.

Trong suốt thời kỳ đại dịch, để duy trì trải nghiệm học tập chất lượng cao cho hàng nghìn sinh viên học tiếng Anh, Khoa tiếng Anh đã dịch chuyển Hệ thống quản lý học tập (LMS) lên đám mây, nhờ đó có thể mở rộng và cung cấp dịch vụ đào tạo cho 5.000 sinh viên trên 161 lớp học trực tuyến.

Hoặc như Techcombank là một trong những ngân hàng đã sử dụng giải pháp bảo mật AWS trong cung cấp các dịch vụ cho khách hàng của mình…

Từ thực tế này, bà Kimberly Dickson khẳng định, công nghệ đám mây không chỉ thúc đẩy hoạt động kinh doanh mà còn tạo ra tác động cho tất cả người dùng và khách hàng. Đó thực sự là một sự lựa chọn tối ưu khi tăng tốc quá trình chuyển đổi số.

Hóa giải những thách thức, lo ngại khi lên mây

Đám mây là giải pháp quan trọng trong hành trình chuyển đổi số của doanh nghiệp. Tuy nhiên, các tổ chức, doanh nghiệp ngày càng đòi hỏi khắt khe hơn về vấn đề an ninh bảo mật dữ liệu.

Qua tiếp cận với doanh nghiệp, Kiến trúc sư bảo mật cấp cao của AWS nhận thấy, khó khăn thách thức không nằm ở mặt kỹ thuật mà là cách nhìn nhận về vấn đề an ninh bảo mật.

Theo chuyên gia này, có 3 yêu cầu cốt lõi khách hàng đặt ra khi ứng dụng đám mây. Thứ nhất, doanh nghiệp hiểu rõ chìa khóa thành công trên đám mây là đảm bảo an toàn và an ninh bảo mật là công cụ tối ưu hóa.

Với những hoạt động an ninh bảo mật mạnh mẽ, doanh nghiệp sẽ yên tâm hơn khi phát triển và mở rộng quy mô cũng như sử dụng đám mây một cách an toàn để phục vụ khách hàng.

Thứ hai là vấn đề tối ưu hóa chi phí đầu tư vào an ninh bảo mật. Sự tối ưu hóa này có thể thực hiện bằng nhiều hình thức, không chỉ chi tiêu cho an ninh bảo mật mà còn là cách sử dụng nguồn lực, nhân tài của công ty.

Thứ ba, khách hàng cũng yêu cầu giải pháp nâng cao năng lực an ninh bảo mật không chỉ dành cho nội bộ tổ chức, các nhân viên bảo mật của tổ chức mà cho cả thị trường.

Để giúp khách hàng khai thác những cơ hội kinh tế từ đám mây và dữ liệu một cách an toàn, AWS cung cấp các giải pháp có thể triển khai và mở rộng bảo mật với mô hình chia sẻ trách nhiệm với khách hàng của mình.

Theo đó, AWS chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn cho hạ tầng đám mây cũng như các dịch vụ mà AWS cung cấp cho khách hàng sử dụng.

Khách hàng sẽ chịu trách nhiệm xây dựng các biện pháp bảo mật các ứng dụng và tải công việc của họ, bao gồm cả bảo mật truy cập và mã hóa dữ liệu họ lưu trữ và xử lý trên đám mây AWS.

Theo bà Kimberly Dickson, doanh nghiệp đang phải đối mặt với sự phức tạp ngày càng cao về tấn công mạng. Do đó, AWS muốn các doanh nghiệp có cái nhìn cụ thể và thấu hiểu rõ hơn các mối đe dọa.

Ví dụ như với AWS Security Hub, một công cụ toàn diện, trực quan hóa giúp doanh nghiệp bao quát được cấu hình bảo mật cũng như hình dung được các mối đe dọa có thể hiện hữu trên đám mây.

AWS cũng tập trung đào tạo, nâng cao năng lực an ninh bảo mật. Từ năm 2017, hãng đã trang bị kỹ năng đám mây cho hơn 6 triệu nhân lực ở Châu Á – Thái Bình Dương và hơn 50.000 người tại Việt Nam.

“Tại AWS, chúng tôi hiểu rằng khả năng giám sát hiển thị các mối đe dọa bảo mật, kiểm soát để ngăn chặn và phát hiện các mối đe dọa là chìa khóa cho phép quá trình đổi mới tăng tốc một cách an toàn.

Chúng tôi tin rằng, doanh nghiệp có thể ngăn chặn các hành vi vi phạm bằng các quy trình an ninh mạng hợp lý cùng biện pháp kiểm soát chặt chẽ”.

Nhấn mạnh điều này, chuyên gia bảo mật AWS khuyến nghị các doanh nghiệp cần có chiến lược bảo mật phù hợp, vừa đảm bảo hoạt động sáng tạo và tăng trưởng, vừa đảm bảo quy trình bảo mật. Bảo vệ dữ liệu là một ưu tiên hàng đầu.

Bằng cách đảm bảo dữ liệu an toàn thông qua xác thực đa yếu tố, các doanh nghiệp có thể thực hiện những bước đầu tiên trong việc bảo mật cho chính mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Adobe: Đây là cách Generative AI tác động đến bối cảnh sáng tạo nội dung

Trong một hội nghị mới đây về công nghệ (MAX conference), lãnh đạo của công cụ thiết kế Adobe đã bày tỏ quan điểm về cách Generative AI sẽ tác động đến bối cảnh sáng tạo nội dung mà cụ thể là với các nhà sáng tạo nội dung.

Adobe: Đây là cách Generative AI tác động đến bối cảnh sáng tạo nội dung
Adobe: Đây là cách Generative AI tác động đến bối cảnh sáng tạo nội dung

Trong bối cảnh khi Adobe không ngừng nỗ lực trong việc tích hợp AI tổng quát (Generative AI) tới các sản phẩm thiết kế và sáng tạo của mình, một lãnh đạo cấp cao của nền tảng đã chia sẻ rằng những công nghệ mới này sẽ không chỉ giúp các chuyên gia sáng tạo nội dung trở nên linh hoạt hơn mà còn giúp họ giải quyết tốt hơn những thách thức vốn có trong quá trình sáng tạo.

Ý tưởng là tận dụng AI để thực hiện các công việc cơ bản và theo đó các nhà sáng tạo sẽ có nhiều thời gian hơn để làm những việc khác, quan trọng hơn.

“Nếu bạn từng phải mất rất nhiều thời gian để xử lý các công việc cơ bản như thay đổi tỷ lệ khung hình, giờ đây bạn có thể làm điều đó chỉ bằng một cú nhấp chuột.”

Adobe cũng đã công bố một số cải tiến AI tổng quát mới tại hội nghị MAX 2023, bao gồm các mô hình mới có trong Firefly, công cụ chỉnh sửa hình ảnh được hỗ trợ bởi AI tổng quát của Adobe, đồng thời bổ sung thêm các tính năng mới cho Lightroom, Illustrator và cả Adobe Express.

Gã khổng lồ phần mềm cũng đã giới thiệu khả năng tạo hình ảnh vector và các mẫu thiết kế từ những câu lệnh bằng văn bản (như cách người dùng tương tác với ChatGPT).

Các công cụ mới này được giới thiệu với mục đích cung cấp cho nhà sáng tạo nhiều công cụ hơn để thúc đẩy khả năng sáng tạo của họ.

Từ MAX đến Generative Fill đều là những cách Adobe khiến cho quá trình sáng tạo của nhà sáng tạo trở nên đơn giản và tối ưu hơn nhiều.

Nói về việc AI sẽ thay thế con người, đại diện Adobe cho rằng AI chỉ giúp các chuyên gia hay nhà sáng tạo tối ưu công việc của họ hơn là bị thay thế.

Ông nói rằng ở một quốc gia như Ấn Độ, nơi có khoảng 60% dân số dưới 35 tuổi và sử dụng điện thoại thông minh làm phương tiện chính để tương tác với mọi người, chủ nghĩa tiêu dùng ngày càng gia tăng và các thương hiệu không ngừng muốn có thêm nội dung từ nhà sáng tạo (Content Creator).

“Các thương hiệu không chỉ cần tương tác với những đối tượng này mà còn phải tạo ra sự khác biệt về thương hiệu. Tất cả những điều này về cơ bản là đang thúc đẩy nhiều nhu cầu hơn về hoạt động sản xuất và sáng tạo nội dung, tạo ra nhiều quảng cáo phù hợp với sở thích của người tiêu dùng hơn.”

Nói về cách tận dụng các công cụ sáng tạo, Adobe cho biết:

“Nếu bạn có một ý tưởng nhưng không biết bắt đầu từ đâu, bạn chỉ cần sử dụng các lời nhắc bằng văn bản. Thứ nhất, nó giúp bạn bắt đầu nhanh hơn. Thứ hai, nó cung cấp cho bạn nhiều biến thể để bạn có thể lặp lại quy trình một cách nhanh chóng hơn.”

Dù mới được công bố từ đầu năm, Firefly của Adobe đã được sử dụng để tạo ra hơn 3 tỷ hình ảnh. Adobe cũng đã công bố mô hình Firefly Image 2, một phiên bản cập nhật của công cụ chuyển văn bản thành hình ảnh. Mô hình mới được cho là sẽ tạo ra những hình ảnh chất lượng cao hơn và đúng với mô tả (từ phía người dùng) hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Gã khổng lồ tìm kiếm Baidu của Trung Quốc: Ernie 4 tốt như ChatGPT của OpenAI

Gã khổng lồ tìm kiếm Baidu của Trung Quốc mới đây đã ra mắt phiên bản mới nhất của mô hình ngôn ngữ lớn Ernie được gọi là Ernie 4 cho biết phiên bản này sẽ tốt như ChatGPT của OpenAI.

Gã khổng lồ tìm kiếm Baidu của Trung Quốc: Ernie 4 tốt như ChatGPT của OpenAI
Gã khổng lồ tìm kiếm Baidu của Trung Quốc: Ernie 4 tốt như ChatGPT của OpenAI

Theo đó, Baidu đã chính thức ra mắt mô hình ngôn ngữ lớn (LLMs) Ernie phiên bản mới nhất được đặt tên là Ernie 4.

Người sáng lập và CEO Robin Li cho biết trong một hội nghị công nghệ mới đây tại Trung Quốc rằng quyền truy cập sớm với Ernie 4 sẽ chỉ dành cho những người được mời thay vì ra mắt rộng rãi cho công chúng.

CEO này cho biết phiên bản mới nhất Ernie 4 là một bản nâng cấp toàn diện so với phiên bản tiền nhiệm, cho thấy những cải tiến đáng kể về khả năng hiểu, tạo, logic, bộ nhớ và hiệu suất tổng thể của nó “không thua kém gì so với GPT-4” (hiện được tích hợp trong ChatGPT của OpenAI).

CEO này cũng giới thiệu Baidu GBI, một sản phẩm dựa trên AI (trí tuệ nhân tạo) mà doanh nghiệp đã tạo ra với mục tiêu cung cấp các hỗ trợ tương tác ngôn ngữ tự nhiên (natural language interaction) và xử lý phân tích cơ sở dữ liệu chéo (cross-database analysis), cùng với đó là nhiều chức năng khác.

Theo giới thiệu, Baidu GBI (tương tự như Power BI của Microsoft) có thể thực hiện các công việc phân tích dữ liệu mà con người phải mất vài ngày mới hoàn thành chỉ trong “vài phút”.

“Người dùng Trung Quốc thích nắm bắt các công nghệ mới và các mô hình ngôn ngữ lớn là động lực thúc đẩy một chu kỳ tăng trưởng kinh tế mới.” CEO này nói.

Baidu đã phát hành phiên bản Ernie 3.5 vào tháng 6, tuyên bố rằng nó hoạt động tốt hơn ChatGPT 3.5 của OpenAI và sẽ đánh bại GPT-4 ở một số kỹ năng tiếng Trung.

Ernie Bot, được Baidu công bố vào tháng 3 cũng là câu trả lời công khai đầu tiên của Trung Quốc cho làn sóng AI tổng quát (Generative AI) mà đại diện là ChatGPT.

Theo CLSA, Trung Quốc hiện có ít nhất 130 mô hình ngôn ngữ lớn, chiếm 40% tổng số toàn cầu và chỉ sau 50% của Mỹ.

Theo Haifeng Wang, giám đốc công nghệ (CTO) của Baidu, khả năng của Ernie đã được cải thiện 30% trong vài tháng qua, ứng dụng này đã thu hút được khoảng 45 triệu người dùng, 825 ứng dụng và 500 plug-in đã được tạo ra dựa trên nó.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Công ty mẹ TikTok ra mắt CapCut for Business cho thương hiệu

Công ty mẹ của TikTok, ByteDance, vừa công bố ra mắt CapCut for Business, một phiên bản sửa và tạo video mới tập trung vào doanh nghiệp.

Công ty mẹ TikTok ra mắt CapCut for Business cho thương hiệu
Công ty mẹ TikTok ra mắt CapCut for Business cho thương hiệu

Theo chia sẻ từ chính ByteDance, CapCut for Business là công cụ chỉnh sửa video cung cấp nhiều chức năng sáng tạo với mục tiêu giúp thương hiệu hay doanh nghiệp tạo ra những nội dung quảng cáo tốt hơn, xây dựng các video khuyến mãi, hoặc đơn giản là các video được tải lên tự nhiên một cách hiệu quả hơn v.v.

CapCut for Business là gì?

“Với CapCut for Business, các doanh nghiệp thuộc mọi quy mô đều có thể khai thác các giải pháp sáng tạo ở cấp doanh nghiệp để xây dựng, chỉnh sửa và mở rộng quy mô nội dung. Nó có thể tạo ra nhiều sự khác biệt cho thương hiệu trên các nền tảng kỹ thuật số.

Cho dù bạn đang điều hành một doanh nghiệp nhỏ hay là một người sáng tạo nội dung đang làm việc với các thương hiệu, CapCut for Business đều nhằm mục đích xóa bỏ các rào cản trong việc tạo ra những nội dung chất lượng cao.”

CapCut for Business theo đó có các tính năng sáng tạo nổi bật dưới đây:

  • Nội dung phác thảo về quảng cáo (Ad Script) – Hiện đã có sẵn trong TikTok Creative Center, trình tạo nội dung quảng cáo sử dụng công nghệ AI (trí tuệ nhân tạo) để đề xuất các ý niệm nội dung video dựa trên lời nhắc (yêu cầu được nhập vào hệ thống) của thương hiệu.
  • Mẫu doanh nghiệp – CapCut đã thêm một loạt các mẫu, bao gồm nhiều yếu tố được cấp phép thương mại khác nhau, để thương hiệu hay nhà sáng tạo có thể sử dụng.
  • Công cụ chuyển từ đường dẫn (URL) sản phẩm thành các nội dung quảng cáo – CapCut cho biết công cụ này có khả năng chuyển đổi các URL của sản phẩm hoặc trang đích của thương hiệu (Landing Page) thành các video quảng cáo hấp dẫn.
  • Các nhân vật AI – Thay vì sử dụng các nhân vật là con người thật, CapCut cũng cho phép doanh nghiệp tận dụng các nhân vật ảo được tạo ra bởi AI.

CapCut for Business cũng bao gồm các công cụ cộng tác để doanh nghiệp có thể chia sẻ ý tưởng với các thành viên khác một cách liền mạch và đơn giản hơn.

Trong khi CapCut vốn là một công cụ sáng tạo khá quen thuộc, các tùy chọn chỉnh sửa và tùy chỉnh nâng cao trong CapCut for Business sẽ giúp tạo ra những nội dung sinh động và có khả năng tương tác cao hơn nhiều.

Bạn có thể truy cập CapCut for Business mới thông qua ứng dụng CapCut trên máy tính để bàn, thiết bị di động hoặc máy tính bảng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

CEO có phải nên là người đưa ra quyết định tối thượng

Nói về vai trò của CEO, một quan niệm sai lầm phổ biến là họ là người ra quyết định cuối cùng và một trong những khía cạnh rõ nét nhất để họ thể hiện quyền lực đó là có quyền đưa ra mọi quyết định. Trên thực tế, vai trò của CEO thiên về định hình hơn là đưa ra quyết định.

CEO có phải nên là người đưa ra quyết định tối cao
CEO có phải nên là người đưa ra quyết định tối cao

Về tổng thể, có một yếu tố mang tính nền tảng giải thích cho kết luận trên đó là, trong hầu hết các tổ chức (doanh nghiệp), CEO hay nhà lãnh đạo doanh nghiệp phải đối mặt với vô số các quyết định thường nhật và sẽ không thể có một CEO nào đủ thời gian và khả năng để tham gia vào từng quyết định đó.

Khi CEO càng cố gắng để làm như vậy, họ sẽ càng làm chậm toàn bộ hoạt động vận hành và thậm chí có thể khiến doanh nghiệp dừng lại. Do đó, thay vì trực tiếp đưa ra quyết định, vai trò thích hợp của CEO là cho phép người khác đưa ra quyết định mà CEO có thể hỗ trợ.

Tất nhiên, có những lúc CEO phải là người đưa ra quyết định cuối cùng hay tối thượng, cách tiếp cận phù hợp nhất cho CEO vẫn nên là càng ít quyết định thì càng tốt.

Thay vì yêu cầu cấp dưới phải như thế này hay thế kia, các CEO có thể định hình các quyết định bằng cách sắp xếp mọi người (nhân viên) cùng làm việc và hướng tới một mục đích chung, CEO là người đưa ra các ưu tiên và mục tiêu của tổ chức.

Các quyết định cũng có thể được định hình bằng cách phát triển một chiến lược phát triển doanh nghiệp rõ ràng, áp dụng các cơ chế cho phép nhân viên đưa ra quyết định và chịu trách nhiệm, đồng thời không ngừng nuôi dưỡng một nền văn hóa tăng trưởng mạnh mẽ.

Một hệ thống đo lường và khen thưởng hiệu suất rõ ràng cũng mang lại rất nhiều lợi ích.

Trong khi bối cảnh đưa ra quyết định là khác nhau ở từng doanh nghiệp, nền tảng của việc đưa ra quyết định vẫn có những điểm chung nhất định.

Các quyết định được đưa ra phải dựa trên chiến lược (strategy), cơ cấu, văn hóa, con người, sản phẩm, đầu tư, lợi nhuận có được…v.v.) và cấp độ của tổ chức mà quyết định có thể ảnh hưởng tới ví dụ cấp doanh nghiệp, cấp đơn vị kinh doanh, cấp chức năng, và một số cấp độ nhỏ hơn khác nếu có.

Dù có thể không phải là người chỉ định tối cao hay người đưa ra quyết định cuối cùng, các CEO đều phải tham gia vào quá trình định hình của việc ra quyết định. Từ việc thiết kế quy trình, tham gia vào quy trình, định hình cách ra quyết định, đến việc giám sát hiệu quả sau các quyết định.

Thiết kế quy trình ra quyết định.

Các CEO có thể tác động đến bất kỳ quyết định nào bằng cách thiết kế nên một quá trình ra quyết định. Điều này liên quan đến việc thiết lập các thông số như ai sẽ tham gia, câu hỏi nào cần được trả lời, loại thông tin nào cần được thu thập, những rào cản nào cần phải ghi nhớ, khi nào nên quyết định điều gì và ai sẽ là người đưa ra quyết định.

Các CEO có thể đóng vai trò chính trong việc thiết kế nên quy trình ra quyết định (cấp doanh nghiệp hoặc rất quan trọng) này nhưng cũng có thể chỉ là người tham gia góp ý trong những quy trình khác.

Tùy thuộc vào từng vấn đề cụ thể mà CEO phải chọn các thông số khác nhau trong quy trình ra quyết định ví dụ: ai sẽ thực hiện nhiệm vụ gì, đặt mục tiêu ra sao, khung thời gian nào cần được thiết lập và mục tiêu nào cần phải đạt được.

Tham gia vào quy trình ra quyết định.

Sau khi xây dựng các quy trình, các CEO phải lựa chọn mức độ mà họ muốn tham gia vào các giai đoạn khác nhau có trong quá trình ra quyết định. CEO có thể chủ động ở mọi bước, thỉnh thoảng kiểm tra hoặc đơn giản là tham gia vào một thời điểm cụ thể nào đó, chẳng hạn như phần đầu, phần giữa hoặc phần cuối.

Mức độ can thiệp của các CEO vào quá trình ra quyết định thường sẽ phản ánh mức độ mà họ mong muốn các cấp dưới của họ chủ động tương tác, ra quyết định và chịu trách nhiệm.

Hoặc là họ sẽ hướng dẫn và định hình cách nhân viên của họ ra quyết định, hoặc là họ sẽ gây ảnh hưởng một cách công khai đến cách nhân viên phải đưa ra quyết định.

Tất cả những điều này vốn đã nằm trong quy trình ra quyết định đã được thiết kế trước đó (như đã đề cập ở trên).

Mức độ tham gia của CEO tới quá trình ra quyết định ngoài ra cũng phản ánh mức độ họ tin tưởng nhân viên của họ, mức độ nghiêm trọng của các quyết định và hơn thế nữa.

Giám sát công việc.

Tiếp đó, các CEO cũng phải chọn mức độ họ muốn đích thân tham gia giám sát các công việc liên quan. Cung cấp các phản hồi cần thiết trong quá trình làm việc và ra quyết định cũng là một yếu tố quan trọng trong vai trò của CEO.

Trong trường hợp phải đưa ra các bản đánh giá về nhân viên, các CEO phải là người giám sát, phải kiểm tra để đảm bảo mọi thứ đi đúng hướng và tổ chức (đội nhóm) đang thực hiện theo đúng kế hoạch.

Trong các trường hợp khác, CEO đóng vai trò như một người huấn luyện, hướng dẫn mọi người, đưa ra những phản hồi mang tính xây dựng và giúp cải thiện hiệu suất, trong khi thực sự không cố tình để gây ảnh hưởng đến các quyết định cuối cùng.

Bằng cách giám sát quá trình ra quyết định một cách cá nhân, các CEO đặt ra các tiêu chuẩn, khuyến khích sự phối hợp và cho phép điều chỉnh định hướng nếu cần thiết.

Trong một số trường hợp, CEO có thể gặp nhân viên của họ thường xuyên hơn để theo dõi tiến độ. Ngược lại, họ chỉ thỉnh thoảng kiểm tra để đảm bảo mọi thứ đang đi đúng hướng.

Một lựa chọn quan trọng trong khi giám sát quá trình ra quyết định đó là mức độ mà CEO muốn tham gia. Các CEO có thể chọn tham gia ở cấp độ cao hoặc đi sâu vào chi tiết.

Đưa ra quyết định.

Đối với một số vấn đề lớn, chẳng hạn như việc đặt ra các mục tiêu hoạt động tổng thể của doanh nghiệp, CEO có thể là người đưa ra quyết định chính, đưa ra quyết định cuối cùng sau khi tiếp nhận một loạt các phản hồi hay góp ý.

Trong các tình huống khác, CEO có thể chọn tham khảo ý kiến từ các lãnh đạo chủ chốt trong doanh nghiệp.

Hoặc, chẳng hạn như các quyết định về xây dựng chiến lược của một đơn vị kinh doanh nào đó (SKU, BU…), CEO có thể để những người khác, chẳng hạn như người đứng đầu đơn vị kinh doanh tự đưa ra quyết định và sau đó CEO là người phê duyệt nó.

Các yếu tố chính mà CEO cần xem xét khi lựa chọn mức độ tham gia vào quá trình ra quyết định.

Như đã có phân tích ở trên, các CEO thường sử dụng nhiều tiêu chí khác nhau để xác định mức độ tham gia cá nhân của họ vào quá trình ra quyết định.

Nó bao gồm tầm quan trọng của quyết định: Liệu nó có quan trọng đối với các ưu tiên chính của CEO và có ý nghĩa lâu dài đối với những định hướng, tầm nhìn hoặc sứ mệnh của doanh nghiệp hay không? Các quyết định chiến lược cấp cao hầu như luôn cần đảm bảo sự tham gia trực tiếp của CEO.

Các yếu tố khác có thể ảnh hưởng đó là những tác động của quyết định đối với tình hình tài chính của doanh nghiệp, về mặt doanh thu, chi phí hoặc lợi nhuận; các rủi ro liên quan đến quyết định đó, hoặc có thể làm tổn hại đến danh tiếng của thương hiệu.

Nếu một quyết định liên quan đến việc phân bổ hoặc tái phân bổ các nguồn lực quan trọng – như đầu tư vốn hoặc nguồn nhân lực – thì quyết định đó có thể đảm bảo sự giám sát của CEO.

Nếu một quyết định trải rộng trên nhiều bộ phận của tổ chức hoặc có khả năng dẫn đến sự bất đồng hoặc xung đột nội bộ đáng kể, CEO cũng nên tham gia nhiều hơn và cân nhắc đưa ra quyết định cuối cùng.

Những quyết định khẩn cấp, đặc biệt là những quyết định phải được thực hiện nhanh chóng để giải quyết những thách thức trước mắt hoặc tận dụng các cơ hội, sự tham gia kịp thời của CEO cũng rất cần thiết.

Tóm lại, vai trò của CEO không phải là đưa ra mọi quyết định mà là tạo ra một môi trường trong đó các quyết định được đưa ra một cách hiệu quả. Bằng cách định hình các quyết định thay vì đưa ra quyết định, các CEO có thể trao quyền cho đội nhóm hay nhân viên của họ nhiều hơn, thúc đẩy sự linh hoạt và khả năng đóng góp cá nhân nhiều hơn.

CEO cũng có thể được ví như một người chỉ huy, điều phối nhiều bộ phận khác nhau để tạo ra kết quả cuối cùng tốt nhất có thể. Thay đổi quan điểm về việc ra quyết định theo đó là nền tảng của mọi CEO trong bối cảnh bất ổn này.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips

Đôi nét về The Storytellers, Agency về sáng tạo vừa được Accenture mua lại

The Storytellers là agency chuyên về mảng tư vấn quản lý sáng tạo và Accenture là doanh nghiệp về công nghệ, tư vấn và xây dựng chiến lược.

Đôi nét về The Storytellers, Agency về sáng tạo vừa được Accenture mua lại
Đôi nét về The Storytellers, Agency về sáng tạo vừa được Accenture mua lại

Theo thông tin mới đây từ CampaignAsia, Accenture đã chính thức mua lại công ty tư vấn quản lý sáng tạo The Storytellers với số tiền không được tiết lộ.

Các điều khoản của thỏa thuận cũng không được chia sẻ, mặc dù Accenture được cho là đã mua 100% cổ phần kinh doanh, tất cả 28 nhân viên và giám đốc của The Storytellers cũng đã chuyển đến văn phòng làm việc của Accenture.

Trước khi mua lại, The Storytellers là một công ty TNHH tư nhân, theo hồ sơ tại Companies House, đã tuyển dụng khoảng 34 nhân viên vào năm 2022 (27 người vào năm 2021).

Accenture chia sẻ: “Accenture và The Storytellers sẽ làm việc cùng nhau để đảm bảo rằng các hoạt động và dịch vụ khách hàng vẫn diễn ra liên tục. Đội ngũ điều hành của The Storytellers sẽ tiếp tục quản lý danh mục khách hàng của họ đồng thời nỗ lực hỗ trợ các nhóm khách hàng của Accenture.”

Được thành lập vào năm 2003, The Storytellers tập trung làm việc trực tiếp với các nhà lãnh đạo C-Suite để “xây dựng nên những câu chuyện thương hiệu (Storytelling) nhằm đẩy nhanh sự thay đổi mang tính chuyển đổi và nâng cao hiệu suất trong tổ chức (của khách hàng)”.

Kể từ khi được thành lập, The Storytellers đã hợp tác với hơn 200 thương hiệu trên toàn cầu, bao gồm HSBC, Coca-Cola, Boots, BT, BP, Pfizer, TNT và British Airways.

Người đại diện của Accenture, EMEA, cho biết: “Trong 20 năm, The Storytellers đã tạo dựng được nhiều danh tiếng trong việc giúp các nhà lãnh đạo doanh nghiệp đẩy nhanh các chiến lược chuyển đổi của họ để có thể đảm bảo một sự phát triển bền vững trong một thế giới luôn không ngừng thay đổi.”

Các nhà lãnh đạo doanh nghiệp cần một cách mới để thúc đẩy mọi người hành động, thu hẹp khoảng cách giữa chiến lược và thực thi (điểm thất bại của phần lớn doanh nghiệp), và hơn thế nữa.

Vào năm 2022, Accenture Interactive đã bắt đầu sáp nhập bộ phận dịch vụ quảng cáomarketing, loại bỏ Karmarama và The Monkeys, đồng thời đổi tên thành một tổ chức duy nhất là Accenture Song.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips

CEO VinFast: VinFast sẽ tấn công mạnh thị trường Đông Nam Á

Theo Giám đốc điều hành Lê Thị Thu Thủy, nhà sản xuất xe điện (EV) Việt Nam là VinFast Auto có kế hoạch thâm nhập mạnh mẽ thị trường Đông Nam Á, bắt đầu từ Indonesia và dự kiến huy động được “rất nhiều vốn” để thúc đẩy kế hoạch mở rộng toàn cầu của mình, Bloomberg đưa tin hôm 16/10.

CEO VinFast: VinFast sẽ tấn công mạnh thị trường Đông Nam Á
CEO VinFast: VinFast sẽ tấn công mạnh thị trường Đông Nam Á

Trong một cuộc phỏng vấn với Rishaad Salamat và Yvonne Man của Bloomberg TV, bà cho biết công ty dự kiến đạt mục tiêu bán 45.000 – 50.000 xe trong năm nay.

Bà Thủy cũng tin rằng Đông Nam Á có rất nhiều tiềm năng khi các chính phủ đang tìm cách thúc đẩy xe điện với các mục tiêu táo bạo. “Chúng tôi có ý định tiến vào ASEAN một cách tích cực, bắt đầu từ Indonesia”, bà Thủy nói.

Tháng trước, VinFast công bố kế hoạch mở rộng thêm 7 thị trường châu Á, trong đó có Indonesia. Công ty cũng đặt mục tiêu bắt đầu giao xe vào năm tới và mở nhà máy ở Indonesia vào năm 2026. Hãng đã bàn giao 10.027 ô tô điện và 28.220 xe máy điện trong quý III. Tổng lượng xe đã bàn giao tính đến hết quý III là 28.727 xe.

Bà Thủy cho biết VinFast sẽ tìm cách huy động “rất nhiều vốn” trong tương lai cho các kế hoạch phát triển và mở rộng. Tuy nhiên, công ty vẫn sẽ trông cậy vào sự hỗ trợ từ tập đoàn mẹ trong 18 tháng tới.

Hồi tháng 5, ông Phạm Nhật Vượng, chủ tịch Tập đoàn Vingroup cho biết VinFast có thể có lãi sau năm 2025 nếu hoạt động kinh doanh “suôn sẻ” và điểm hòa vốn sẽ đến vào cuối năm 2024.

VinFast chính thức IPO hồi tháng 8 và sẽ phát hành 76 triệu cổ phiếu ra thị trường, mặc dù một phần sẽ phải đối mặt với tình trạng giao dịch giới hạn, theo bà Thủy. VinFast đang “thực hiện nhiều giao dịch” để có thêm nhà đầu tư, bà Thủy chia sẻ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

 

Theo Đức Nam | Markettimes

Báo cáo: Niềm tin của người tiêu dùng Đông Nam Á đang trên đà khôi phục khi nhóm khách hàng tìm kiếm giá trị hướng đến các nhu cầu mới

Vừa qua, Meta, Bain & Company và DSG Consumer Partners, đồng công bố báo cáo thường niên SYNC Southeast Asia (Đông Nam Á) “Những bước đi táo bạo: Dẫn đầu làn sóng tăng trưởng tiêu dùng sắp tới ở Đông Nam Á”. Nghiên cứu đưa ra nhiều phát hiện mới trong bối cảnh tiêu dùng đang thay đổi ở Đông Nam Á và những cơ hội lớn cho doanh nghiệp trong nước trong giai đoạn hiện tại và tương lai.

Tháp phân cấp mới về nhu cầu và mong muốn.

Ở Đông Nam Á, 39% người tiêu dùng tham gia khảo sát cho biết chi tiêu trung bình giảm so với năm trước do lo ngại lớn về sự ổn định kinh tế (63%) và chi phí sinh hoạt (58%). Danh mục chi tiêu đối với thực phẩm, chăm sóc cá nhân và sức khỏe vẫn giữ ở mức ổn định, trong khi đồ uống có cồn và đồ điện tử có mức chi tiêu giảm mạnh nhất.

Tuy nhiên, báo cáo cũng cho thấy rằng mặc dù chi tiêu giảm, người tiêu dùng lại có xu hướng cân nhắc ưu tiên nhu cầu so với mong muốn.

Những thứ xa xỉ được đề cập trước đây như đi ăn ngoài hàng tuần, quần áo hàng hiệu và công nghệ mới nhất được thay thế bằng mặt hàng và dịch vụ người tiêu dùng coi là “nhu cầu” mới.

Xét trên mọi mức thu nhập, phương tiện truyền thông xã hội được xếp vào hạng mục nhu cầu quan trọng nhất và livestream (phát trực tuyến) nổi lên như một hạng mục nhu cầu quan trọng mới.

Thế hệ GenZ và nền kinh tế cá thể là các lực lượng tham gia quan trọng Theo báo cáo, dân số lao động của Đông Nam Á sẽ tăng thêm 24 triệu người vào năm 2030.

Với thu nhập tăng đồng nghĩa với tầng lớp trung lưu và trung lưu bậc cao ngày càng tăng, khu vực này đang tiến gần hơn đến điểm uốn tiêu dùng và sẽ đẩy nhanh quỹ đạo tăng trưởng tiêu dùng. Sự tăng trưởng này chủ yếu được thúc đẩy bởi hai nhóm người tiêu dùng: hộ gia đình độc thân và Gen Z.

Gen Z hiện chiếm 23% tổng dân số Đông Nam Á, trong khi nền kinh tế của một người, gồm hộ gia đình độc thân, đang phát triển và chủ yếu do 3 nhóm nhân khẩu học chính tạo thành: người độc thân lớn tuổi, người trẻ có chuyên môn và người di cư trẻ ở thành thị.

Xu hướng thay đổi về quy mô hộ gia đình dự kiến sẽ rõ rệt nhất ở Philippines, Singapore và Thái Lan, dự kiến sẽ tăng 20% số hộ gia đình độc thân vào năm 2030.

Theo ông Praneeth Yendamuri, Đối tác tại Bain & Company: “Mặc dù bối cảnh toàn cầu vẫn chìm trong suy thoái, các thị trường ở Đông Nam Á vẫn thể hiện khả năng phục hồi và niềm tin của người tiêu dùng đang khôi phục trở lại.

Đây là thời điểm vàng để các doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu của 700 triệu người tiêu dùng trong nền kinh tế trị giá 4 nghìn tỷ USD, dự kiến sẽ tăng trưởng với tốc độ 4,6% hàng năm cho đến năm 2030 (so với 2,7% trên toàn cầu).

Tầm quan trọng của SEA liên tục được chứng tỏ trong danh mục đầu tư của các nhà đầu tư nhờ vào giá trị toàn cầu cũng như tác động tình hình kinh doanh rất rất rõ rệt.

Để phát huy hết tiềm năng, khu vực Đông Nam Á cần phải thực hiện các bước đi táo bạo như đánh giá lại tham vọng bằng cách ưu tiên, sắp xếp thứ tự và quan trọng nhất là tập trung nguồn lực cho các mục tiêu đó.

Để Các doanh nghiệp cần am hiểu “khẩu vị” của người tiêu dùng trong nước và sửa đổi mô hình hoạt động của mình để kịp thời đáp ứng – cân bằng lợi thế về quy mô hiện có cũng như tư duy nhân tố đột phá.

Nghiên cứu cũng cho thấy thế hệ Gen Z coi trọng bản sắc, cá tính và tính xác thực hơn các thế hệ trước. Ngoài việc tập trung vào kỹ thuật số, Gen Z còn khá tích cực trong cộng đồng số, kinh doanh qua hội thoại với tương tác trung bình tám lần một tháng với 82% người được khảo sát cho biết họ thuộc một cộng đồng trực tuyến.

AI đang thúc đẩy cá nhân hóa qua các thế hệ.

Trong khi Gen Z đang đi đầu trong xu hướng ưu tiên kỹ thuật số ở Đông Nam Á, các thế hệ trước cũng đang nhanh chóng bắt kịp và không bị tụt hậu trong việc thử nghiệm công nghệ mới. Trên thực tế, việc các doanh nghiệp có thể tương tác thành công với người tiêu dùng chịu ảnh hưởng lớn nhờ vào xu hướng trực tuyến và trải nghiệm các công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo (AI), thực tế ảo (VR) và công nghệ sức khỏe ở mọi thế hệ.

Báo cáo này xác định cách các doanh nghiệp ở Đông Nam Á đang bắt đầu sử dụng AI cho mục đích tiếp thị và giải quyết các vấn đề cụ thể tại khu vực, chẳng hạn như ngôn ngữ, văn hóa và sở thích đa dạng.

Ông Benjamin Joe, Phó Chủ tịch, Đông Nam Á và Thị trường mới nổi tại Meta cho biết: “AI đem đến trải nghiệm tốt hơn cho người dùng và đặc biệt mang lại kết quả tốt hơn cho doanh nghiệp.

Tại Meta, chúng tôi kết hợp công cụ khám phá được hỗ trợ bởi AI với kết nối xã hội – khía cạnh cốt lõi của các nền tảng nhằm mang lại trải nghiệm hài hòa giải trí và phù hợp với bản địa. Với công cụ mới có khả năng tạo tác động lớn, các nhà tiếp thị trên khắp khu vực Đông Nam Á đã bắt đầu sử dụng AI để thúc đẩy hơn nữa khả năng tương tác cũng như hiệu quả hoạt động.”

Nói về tương lai, nghiên cứu chỉ ra rằng 73% lãnh đạo doanh nghiệp được khảo sát công nhận cơ hội do AI mang lại nhưng cũng cho biết rằng họ chưa chuẩn bị để tận dụng những công nghệ này.

Báo cáo cũng gợi ý rằng các doanh nghiệp có thể tiếp cận hiệu quả đến người tiêu dùng Đông Nam Á và đẩy mạnh tỷ suất hoàn vốn (ROI) nhờ tập trung vào tiếp thị cá nhân hóa trên quy mô lớn và đầu tư vào nền tảng vận hành bằng AI cũng như được hỗ trợ bởi AI .

Việc sử dụng AI giờ đây quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp hơn bao giờ hết trong hệ sinh thái kỹ thuật số Đông Nam Á không ngừng thay đổi”.

Sự khởi đầu của nhân tố đột phá.

Được định nghĩa là những thương hiệu mới tham gia thị trường, các nhân tố đột phá đang tăng doanh thu nhanh gấp 5 lần so với tốc độ tăng trưởng danh mục của mình, chỉ riêng những thương hiệu này đã mang lại doanh thu 52 tỷ USD ở Đông Nam Á và sẽ nắm giữ 23% thị trường vào năm 2022. Những ngành công nghiệp hàng đầu với thành công trong tăng trưởng thị phần phải kể đến làm đẹp, chăm sóc cá nhân và thực phẩm đóng gói.

Ông Sameer MehtaGiám đốc khu vực Đông Nam Á tại DSG Consumer Partners chia sẻ: “Những thương hiệu chưa đầy 10 năm tuổi nhưng đã cho thấy mức tăng trưởng thị phần nhanh chóng được gọi là tác nhân tạo nên đột phá.

Khi mà “mong muốn” (Need) chuyển sang “nhu cầu” (Want/Demand) và không hài lòng với giá trị mà các thương hiệu đương nhiệm mang lại, thì không có gì ngạc nhiên khi người tiêu dùng Đông Nam Á sẽ chọn lựa tác nhân đột phá để thỏa mãn nhu cầu chưa được đáp ứng và kỳ vọng ngày càng cao của họ”.

Bạn có thể xem và tải xuống báo cáo đầy đủ tại đây.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

YouTube giới thiệu sản phẩm quảng cáo được hỗ trợ bởi AI mới

Sản phẩm quảng cáo mới của YouTube hướng tới mục tiêu giúp thương hiệu tiếp cận và tương tác với các nhóm khách hàng tiềm năng cao thông qua sự hỗ trợ của AI (trí tuệ nhân tạo).

YouTube giới thiệu sản phẩm quảng cáo được hỗ trợ bởi AI mới
YouTube giới thiệu sản phẩm quảng cáo được hỗ trợ bởi AI mới

Theo đó, YouTube đã công bố một số sản phẩm quảng cáo được hỗ trợ bởi trí tuệ nhân tạo (AI) mới được thiết kế để giúp thương hiệu kết nối với các nhóm đối tượng mục tiêu phù hợp và tối ưu hóa hiệu suất của các chiến dịch trên nền tảng.

Với Spotlight Moments, hệ thống của YouTube sử dụng AI để xác định những nội dung thịnh hành xung quanh các sự kiện lớn, những cơ hội mà nhiều thương hiệu vẫn tìm kiếm.

YouTube cũng tiết lộ tính khả dụng mở rộng của các chiến dịch Tiếp cận video (Video Reach) và Lượt xem video (Video View), giúp tận dụng AI để nâng cao hiệu quả và nhắm mục tiêu quảng cáo (Ad Targeting)..

Spotlight Moments.

Một trong những sản phẩm quảng cáo mới và nổi bật nhất đó là Spotlight Moments, công cụ sử dụng AI để xác định các video YouTube phổ biến và phù hợp nhất xung quanh các sự kiện văn hóa lớn như Halloween hoặc World Cup.

Nhà quảng cáo có thể tận dụng điều này để giới thiệu các quảng cáo cùng với những nội dung liên quan đến sự kiện.

Theo YouTube:

“Spotlight Moments có thể giúp thương hiệu xây dựng sức ảnh hưởng dựa trên các nội dung video xoay quanh những khoảnh khắc văn hóa lớn nhất thế giới.”

Mở rộng chiến dịch tiếp cận và chiến dịch xem video.

YouTube cũng công bố mở rộng tính khả dụng của 2 sản phẩm quảng cáo được hỗ trợ bởi AI khác là chiến dịch Tiếp cận video (Video Reach) và Lượt xem video (Video View).

YouTube cho biết các định dạng quảng cáo mới này mang lại kết quả tốt hơn đáng kể cho nhà quảng cáo so với kiểu chiến dịch video cũ.

Video Reach sử dụng AI để phân phối quảng cáo trên nhiều tùy chọn quảng cáo video của YouTube – bao gồm cả quảng cáo trong luồng (in-stream ads), trong nguồn cấp dữ liệu và video ngắn – nhằm tối đa hóa phạm vi tiếp cận.

Trong các thử nghiệm, nhà quảng cáo báo cáo rằng phạm vi tiếp cận của chiến dịch tăng thêm 54% với chi phí thấp hơn 42% (so với các kiểu chiến dịch cũ).

Trong khi đó, Video View sử dụng tính năng tối ưu hóa bằng AI để có được lượt xem video với chi phí thấp hơn nhằm thúc đẩy mức độ cân nhắc thương hiệu tốt hơn.

YouTube cho biết kiểu chiến dịch này giúp tăng lượt xem video nhiều hơn 40% với chi phí mỗi lần xem (CPV) thấp hơn 30% so với quảng cáo trong luồng thông thường.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Thị phần của Huawei đã vượt Apple tại thị trường Trung Quốc

Từ vị trí dẫn đầu, báo cáo mới nhất cho thấy thị phần của Huawei đã vượt qua Apple tại thị trường Trung Quốc.

Thị phần của Huawei đã vượt Apple tại thị trường Trung Quốc
Thị phần của Huawei đã vượt Apple tại thị trường Trung Quốc

Theo đó, báo cáo phân tích mới đây được công bố trên CNBC cho thấy iPhone đã chính thức bị truất ngôi khỏi vị trí dẫn đầu thị phần mảng điện thoại thông minh tại Trung Quốc.

Các nhà phân tích cho biết doanh số bán điện thoại thông minh ở Trung Quốc đã cho thấy mức tăng trưởng khá tích cực so với năm trước, tuy nhiên chủ yếu là nhờ doanh số bán của Android với mức tăng trưởng hai con số, dẫn đầu là các thiết bị của Huawei, Xiaomi và Honor.

iPhone của Apple ngược lại đã chứng kiến ​​sự sụt giảm đáng kể, mức tăng trưởng về số lượng so với cùng kỳ năm trước là âm kể từ khi iPhone 15 ra mắt.

Kết quả, Huawei đã vượt qua iPhone để chiếm vị trí số 1 về thị phần.

Các nhà phân tích viết: “Chúng tôi tin rằng nhu cầu yếu ở Trung Quốc cuối cùng sẽ dẫn đến lượng xuất xưởng của iPhone 15 trên toàn cầu thấp hơn mức dự kiến vào năm 2023”. Đồng thời phân tích cũng cho biết thêm rằng xu hướng này cho thấy iPhone sẽ thua trước Huawei vào năm tới.

Về cơ bản, sự tăng trưởng về số lượng của Android không phụ thuộc vào việc giảm giá và cả việc giảm giá của iPhone, ngoại trừ các mẫu iPhone 15.

Ngoài ra, các nhà phân tích tại Morgan Stanley cũng đã cắt giảm mục tiêu giá đối với Apple từ 215 USD xuống còn 210 USD trong một báo cáo mới đây. Các nhà phân tích cho biết họ hiện “đề phòng hơn” với Apple vì những trở ngại về nguồn cung.

Họ cũng cắt giảm 8% kỳ vọng về iPhone trong quý.

Các nhà phân tích của Morgan Stanley cho biết họ sẽ theo dõi sát về tổng doanh thu, tăng trưởng doanh thu dịch vụ, tỷ suất lợi nhuận gộp và tăng trưởng doanh thu của Apple ở Trung Quốc trong thời gian tới.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

 

Nam Nguyen | MarketingTrips

LinkedIn tiếp tục sa thải nhân viên trong bối cảnh doanh thu quảng cáo sụt giảm

LinkedIn (thuộc Microsoft) vừa thông báo rằng nền tảng sẽ sa thải 668 nhân viên trong các nhóm kỹ thuật, nhân tài và tài chính trong bối cảnh doanh thu (chủ yếu từ quảng cáo) đang chậm lai.

LinkedIn tiếp tục sa thải nhân viên trong bối cảnh doanh thu quảng cáo sụt giảm
LinkedIn tiếp tục sa thải nhân viên trong bối cảnh doanh thu quảng cáo sụt giảm

Theo đó, đợt cắt giảm nhân sự này của mạng xã hội LinkedIn tương đương với khoảng 3% trong tổng số 20.000 nhân viên hiện đang làm việc tại mạng xã hội.

LinkedIn cho biết trong một thông báo: “Trong khi chúng tôi đang điều chỉnh lại cơ cấu tổ chức và hợp lý hóa việc ra quyết định, chúng tôi vẫn tiếp tục đầu tư vào các ưu tiên chiến lược cho tương lai của mình và để đảm bảo rằng chúng tôi sẽ tiếp tục mang lại giá trị cho các thành viên và khách hàng của mình.”

Theo công ty việc làm Challenger, Gray & Christmas, riêng lĩnh vực công nghệ đã sa thải khoảng 141.516 nhân viên trong nửa đầu năm 2023 so với mức khoảng 6.000 người trong năm trước.

LinkedIn hiện chủ yếu kiếm tiền thông qua việc bán quảng cáo, bằng cách tính phí đăng ký đối với các chuyên gia tuyển dụng và doanh nghiệp sử dụng mạng lưới dữ liệu để tìm kiếm ứng viên phù hợp.

Trong quý 4 của năm tài chính 2023, doanh thu của LinkedIn đã tăng 5% so với cùng kỳ năm ngoái, và so với 10% của quý trước.

Microsoft cũng cho rằng nhu cầu tuyển dụng chậm lại cùng với đó là sự sụt giảm trong chi tiêu quảng cáo là những trở ngại cho LinkedIn (mặc dù lượng người dùng của nền tảng vẫn tiếp tục tăng lên mức gần 1 tỷ người).

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

TikTok hiện chiếm 2,3% thị trường quảng cáo kỹ thuật số toàn cầu

 Theo Insider Intelligence, TikTok đang nắm 2,3% thị trường quảng cáo kỹ thuật số (Digital Ads) thế giới, chỉ đứng sau Google (bao gồm YouTube), Facebook (bao gồm Instagram), Amazon và Alibaba. Tuy nhiên, với sự giám sát từ quốc hội, vai trò của TikTok trong bức tranh mạng xã hội Mỹ trở nên không chắc chắn. Các doanh nghiệp dựa vào TikTok cũng vậy.

TikTok hiện chiếm 2,3% thị trường quảng cáo kỹ thuật số toàn cầu
TikTok hiện chiếm 2,3% thị trường quảng cáo kỹ thuật số toàn cầu

Trong lúc CEO TikTok Shou Zi Chew đang bị các thành viên Quốc hội Mỹ “xoay” như chong chóng vào cuối tháng 3, Chad Spangler – một chủ doanh nghiệp – theo dõi phiên điều trần trong lo lắng. Hội đồng lưỡng đảng đang xem xét nguy cơ của TikTok đối với an ninh quốc gia và người Mỹ.

Họ đặt câu hỏi về các tính năng gây nghiện, những bài viết nguy hiểm và đích đến của dữ liệu người dùng trong nước. Chính trị gia đe dọa cấm TikTok trên toàn quốc trừ khi công ty mẹ ByteDance thoái vốn toàn bộ, động thái mà Trung Quốc phản đối mạnh mẽ.

Những nhà sáng tạo như Spangler, người bán tác phẩm của mình trên mạng, tỏ ra lo ngại về sinh kế của họ. TikTok nổi lên như một phần quan trọng của nền kinh tế nhà sáng tạo, mang về 100 tỷ USD hàng năm, theo Influencer Marketing Hub.

Họ ký các quan hệ hợp tác béo bở với các thương hiệu, còn chủ doanh nghiệp nhỏ như Spangler sử dụng lượng khán giả lớn trên TikTok để quảng bá sản phẩm, gia tăng lưu lượng truy cập website.

“Đó là sức mạnh của TikTok”, Spangler nói. Ứng dụng góp phần lớn doanh thu của The Good Chad, cửa hàng anh đang điều hành. Anh nhận xét TikTok đạt được thành công hiếm có mà những nền tảng khác không làm được.

Spangler có hơn 200.000 người theo dõi trên TikTok. Anh kiếm được hơn 100.000 USD năm ngoái, chủ yếu nhờ vào ứng dụng đến từ Trung Quốc.

Dữ liệu của Influencer Marketing Hub chỉ ra, thu nhập hàng năm trung bình của một người có ảnh hưởng trên mạng (Influencer, KOL) tại Mỹ là hơn 108.000 USD trong năm 2021.

TikTok phát triển mạnh mẽ tại Mỹ, thu hút sự chú ý từ những người quen dùng Facebook, Instagram, Snapchat và Twitter.

Năm 2021, ứng dụng ghi nhận 1 tỷ người dùng hàng tháng. Khảo sát của Trung tâm nghiên cứu Pew hồi tháng 8/2022 cho thấy 67% thanh thiếu niên Mỹ dùng TikTok và 16% sử dụng gần như liên tục.

Các nhà quảng cáo cũng không bỏ lỡ thời cơ. Theo Insider Intelligence, TikTok đang nắm 2,3% thị trường quảng cáo kỹ thuật số thế giới, chỉ đứng sau Google (bao gồm YouTube), Facebook (bao gồm Instagram), Amazon và Alibaba.

Tuy nhiên, với sự giám sát từ quốc hội, vai trò của TikTok trong bức tranh mạng xã hội Mỹ trở nên không chắc chắn. Các doanh nghiệp dựa vào TikTok cũng vậy.

Hồi tháng 4, các nhà lập pháp Montana thông qua dự luật cấm mạng xã hội TikTok được cung cấp tại bang này từ năm sau. TikTok cho biết sẽ phản đối dự luật và khẳng định không có cách rõ ràng nào để thực thi. Quốc hội hiện đã cấm ứng dụng trên thiết bị chính phủ và một số quan chức đang muốn cấm hoàn toàn.

Nhà Trắng còn ủng hộ dự luật lưỡng đảng hồi tháng 3 có tên Restrict Act, cho chính quyền Tổng thống Joe Biden quyền cấm các nền tảng như TikTok. Dù vậy, sau khi vấp phải phản ứng đáng kể, động lực đứng sau dự luật đã chậm lại.

Khi các cuộc tranh luận vẫn chưa ngã ngũ, các nhà sáng tạo nội dung rơi vào tình trạng bấp bênh. Theo CNBC, nhiều người rục rịch “chuyển nhà” sang nền tảng khác.

Vivian Tu, sống tại Miami, chuẩn bị cho tương lai TikTok bị cấm bằng cách xây dựng lượng khán giả và đa dạng hóa nội dung trên các nền tảng khác nhau.

Cô đăng trên TikTok từ năm 2021 để giải đáp các câu hỏi về tài chính, đầu tư cho đồng nghiệp. Cuối tuần đầu tiên, cô đã được hơn 100.000 người theo dõi. Năm ngoái, cô bỏ công việc tại Phố Wall và truyền thông để theo đuổi sự nghiệp sáng tạo nội dung toàn thời gian.

Ngoài TikTok, cô còn dùng Instagram, YouTube, Twitter và còn làm podcast, newsletter hàng tuần. Cô chia sẻ, bắt đầu tạo dựng thương hiệu trên nhiều nền tảng trước khi TikTok gặp phải các rắc rối hiện tại.

Cô hi vọng sẽ phân bổ thu nhập đủ để ổn định nếu có điều gì xảy ra. Dù vậy, cô gọi những gì đã làm trên TikTok – nơi hiện có 2,4 triệu người theo dõi – là “niềm vui và tự hào”.

“Sẽ là thất vọng lớn nếu chứng kiến ứng dụng bị cấm”, cô trả lời CNBC.

Các công ty mạng xã hội hàng đầu Mỹ cũng đang sẵn sàng lấp khoảng trống của TikTok. Meta bơm tiền cho Reels, tính năng bắt chước TikTok của Instagram.

CEO Mark Zuckerberg tiết lộ người dùng đã chia sẻ lại video hơn 2 tỷ lần mỗi ngày, tăng gấp đôi trong vòng 6 tháng và tin rằng sẽ chiếm thị phần trong lĩnh vực video ngắn.

Snap và YouTube đang chi hàng tỷ USD cho tính năng video ngắn riêng, cạnh tranh với TikTok. Tu nhận xét sẽ có làn sóng tháo chạy của các nhà sáng tạo nội dung sang các nền tảng khác nếu TikTok bị cấm. Song, rất khó đánh bại TikTok khi xét đến việc khám phá nội dung mới và liên quan.

“Đó là lý do một người như tôi, không có người theo dõi nào hay video nào cả, có thể sáng tạo video và có được video 3 triệu lượt xem đầu tiên. Điều này không xảy ra ở bất kỳ đâu khác”, Tu chia sẻ.

Emily Foster, một chủ doanh nghiệp nhỏ khác, đồng tình. Foster thiết kế thú nhồi bông, bán qua cửa hàng Etsy và website Alpacasews. Cô bắt đầu khâu áo len để tặng bạn bè.

Sau khi video về chú rồng do cô làm ra thu hút 1.000 lượt xem trên TikTok, cô có tự tin để mở gian hàng Etsy. Những thiết kế của cô nhanh chóng được quan tâm và đạt hơn 250.000 người theo dõi. Gần đây, cô đăng video hậu trường gói hàng cho khách, được hơn nửa triệu lượt xem. Nhờ đó, toàn bộ hàng tồn kho đã bán hết chỉ trong 1 ngày.

Đơn hàng đến tới tấp khiến Foster không thể làm thủ công. Vì vậy, cô lên website gọi vốn cộng đồng Kickstarter để huy động vốn, bù đắp chi phí sản xuất. Cô thu được hơn 100.000 USD đầu tư trong chiến dịch mới nhất, sau khi 3 video của cô trở nên phổ biến trên TikTok.

“Việc kinh doanh của tôi sẽ không bao giờ được như ngày nay nếu thiếu TikTok”, cô bày tỏ.

Trước viễn cảnh TikTok bị cấm, Foster đã chia sẻ video trên cả Instagram, YouTube và Twitter để mở rộng nền tảng theo dõi.

Cô vẫn có thể kinh doanh nếu TikTok biến mất nhưng sẽ khó hơn nhiều. Ngoài tiền bạc, cô còn có nguy cơ mất đi lượng người theo dõi dày công mới có được.

(Theo CNBC)

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Marketing Funnel (Phễu Marketing) là gì? Khái niệm và Ví dụ

Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu các lý thuyết cơ bản về thuật ngữ Marketing Funnel (Tiếng Việt có nghĩa là Phễu Marketing) trong ngành Marketing như: Marketing Funnel là gì, cách tối ưu Marketing Funnel theo hành trình khách hàng (Customer Journey), tìm hiểu về mô hình phễu marketing AIDA, tìm hiểu về mô hình phễu marketing TOFU – MOFU – BOFU, các giai đoạn chính có trong một phễu marketing phổ biến và hơn thế nữa.

Marketing Funnel là gì
Marketing Funnel (Phễu Marketing) là gì? Khái niệm và Ví dụ

Có được sự hiểu biết về Marketing Funnel hay Phễu Marketing là cần thiết cho bất kỳ doanh nghiệp hay thương hiệu nào muốn tối đa hóa doanh số bán hàng và thúc đẩy sự tương tác của khách hàng.

Bằng cách xác định và phân tích chi tiết từng giai đoạn có trong phễu (Funnel), thương hiệu có thể tìm thấy các cơ hội để tối ưu hóa nỗ lực Marketing của mình và chuyển đổi nhiều khách hàng tiềm năng (Leads) hơn thành khách hàng lâu dài.

Về tổng thể, để di chuyển từ giai đoạn biết đến thương hiệu hay các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, đến giai đoạn mua hàng, hầu hết các khách hàng đều trải qua một hành trình khám phá đầy thú vị (và phức tạp).

Để có thể giúp khách hàng tự tin di chuyển về phía trước, tìm hiểu và tương tác nhiều hơn và sau đó là ra quyết định mua hàng, marketer phải kết nối với họ trên càng nhiều điểm chạm thì càng hiệu quả.

Nắm vững hành trình của khách hàng (Customer Journey) theo đó là chìa khoá để doanh nghiệp khám phá các cơ hội tiềm năng trên môi trường kinh doanh trực tuyến.

Marketing Funnel (Phễu Marketing) là gì?

Marketing Funnel (Phễu Marketing) hay còn được gọi là Phễu bán hàng, Phễu mua hàng hay Phễu chuyển đổi là khái niệm mô tả quá trình một khách hàng tiềm năng (người dùng) di chuyển qua các bước khác nhau từ giai đoạn nhận biết về thương hiệu đến lúc ra quyết định mua hàng.

Một mô hình Marketing Funnel tốt là mô hình có thể cung cấp các thông tin chi tiết (Insight) về cách người dùng truy cập vào website, đối tượng mục tiêu (Target Audience) của doanh nghiệp đến từ đâu, họ làm gì khi ở trên website của thương hiệu và điều gì đã thúc đẩy họ hành động (chuyển đổi).

Với tư cách là người làm marketing nói chung, bạn có thể sử dụng những thông tin hay hiểu biết này để tối ưu hóa nỗ lực marketing và gia tăng chuyển đổi.

Bạn cũng có thể sử dụng Marketing Funnel hay Phễu Marketing để theo dõi lộ trình người tiêu dùng di chuyển từ sự quan tâm ban đầu đến hành động mua hàng sau cùng.

Tóm lại, xây dựng nên một Marketing Funnel hoàn chỉnh là yếu tố căn bản và là điều kiện cần để từ đó tạo nên các chiến dịch marketing thành công.

Ví dụ: một nhà bán lẻ có thể muốn biết liệu một chiến dịch quảng cáo cụ thể nào đó có dẫn đến việc tăng lưu lượng truy cập hoặc số lượt mua hàng hay không. Với Marketing Funnel, họ có thể biết có bao nhiêu người đã truy cập vào website (website traffic) qua các kênh khác nhau, những hành động họ đã thực hiện và cuối cùng họ đã chuyển đổi ra sao.

Tổng quan về Hành trình khách hàng kỹ thuật số (Digital Customer Journey).

Về bản chất, từng doanh nghiệp khác nhau, ở các ngành nghề kinh doanh khác nhau có những tập khách hàng với các hành trình khác nhau.

Từ thời điểm khách hàng hay người tiêu dùng biết đến thương hiệu (Brand Awareness) cho đến khi họ thực hiện hành động mua hàng, họ sẽ trải qua nhiều bước hay điểm chạm khác nhau, để tối đa hoá sự thành công, thương hiệu phải tìm cách cung cấp các nội dung hay cách tiếp cận phù hợp ở từng giai đoạn này.

Việc hiểu và tối ưu hóa hành trình của khách hàng (Customer Journey) cho phép marketer có nhiều cơ hội hơn để thử nghiệm và mang lại những trải nghiệm tích cực cho khách hàng, thứ có thể giúp họ tiếp tục tương tác với thương hiệu về lâu dài.

Trong bối cảnh khi hành vi của người tiêu dùng luôn thay đổi nhan chóng, hành trình của người mua lại thường bị phân mảnh trên các nền tảng trực tuyến (ví dụ như qua mạng xã hội), việc nắm bắt được cách khách hàng di chuyển trong suốt quá trình khám phá thương hiệu lại càng trở nên quan trọng hơn.

Các mô hình Marketing Funnel (Phễu Marketing) phổ biến nhất hiện nay là gì?

Như MarketingTrips đã đề cập ở trên, tuỳ vào từng loại hình kinh doanh khác nhau hay nhóm khách hàng khác nhau mà doanh nghiệp có thể sử dụng các mô hình Marketing Funnel khác nhau. Các mô hình khác nhau cũng sẽ dẫn đến các hoạt động marketing và bán hàng khác nhau.

Ở thời điểm hiện tại, 2 mô hình phổ biến nhất là AIDA (AIDA là cụm từ được viết tắt từ Awareness – Interest – Desire – Action) và TOFU – MOFU – BOFU (TOFU là từ viết tắt của Top of the Funnel, MOFU viết tắt từ Middle of the Funnel và cuối cùng là BOFU thì được viết tắt từ Bottom of the Funnel.

Thông thường, các marketer sử dụng AIDA để phân tích khách hàng, còn nhân viên bán hàng (Sales) thì sử dụng mô hình còn lại để phân tích và thúc đẩy chuyển đổi khách hàng.

Tổng quan về mô hình Marketing Funnel (Phễu Marketing) AIDA.

Có 4 giai đoạn trong mô hình AIDA bao gồm: giai đoạn nhận biết (Awareness) – giai đoạn thích thú hay quan tâm (Interest) – giai đoạn khao khát hay mong muốn (Desire) – giai đoạn hành động (Action).

Awareness – Giai đoạn nhận biết.

Dù doanh nghiệp đang kinh doanh trong lĩnh vực gì hay có mô hình kinh doanh ra sao, bước đầu tiên trong bất kỳ Marketing Funnel (Phễu Marketing) nào đó là thu hút sự nhận biết và quan tâm của khách hàng tiềm năng.

Từ các hoạt động SEO, đến các quảng cáo có trả phí trên các nền tảng mạng xã hội như Facebook hay TikTok, đó đều là các giải pháp mà doanh nghiệp có thể làm.

Interest – Giai đoạn quan tâm.

Một khi mọi người bắt đầu biết đến sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp, marketer cần chuyển đổi những khách hàng tiềm năng này đến một cấp độ cao hơn, khi họ hình thành nên các ý định tìm hiểu mạnh mẽ hơn về thương hiệu.

Tùy thuộc vào từng mô hình kinh doanh hay tập khách hàng khác nhau, mà quá trình này là khác nhau hay các dấu hiệu nhận biết mức độ quan tâm là khác nhau.

Desire – Giai đoạn khao khát (mong muốn).

Giai đoạn tiếp theo trong Marketing Funnel hay Phễu Marketing đó là giai đoạn khi khách hàng tiềm năng thể hiện sự khao khát được sở hữu hay mua các sản phẩm và dịch vụ của thương hiệu.

Để có thể thúc đẩy khách hàng tự tin hơn với các quyết định của mình và giúp họ có thêm động lực, các chương trình như dùng thử miễn phí, giảm giá hoặc khuyến mãi đặc biệt là rất cần thiết.

Action – Giai đoạn hành động.

Cuối cùng, bạn cần kết thúc một hành trình tương tác với khách hàng tiềm năng bằng việc bán hàng hoặc thúc đẩy họ thực hiện một hành động nào đó trước bán hàng như tải xuống tài liệu, bảng báo giá hay demo sử dụng sản phẩm.

Tổng quan về mô hình Marketing Funnel (Phễu Marketing): TOFU – MOFU – BOFU.

Một mô hình Marketing Funnel (Phễu Marketing) phổ biến khác đó là TOFU – MOFU và BOFU.

TOFU – Giai đoạn đầu phễu (đầu kênh): Thúc đẩy nhận thức về thương hiệu.

Ở giai đoạn này, các Digital Marketer thường tập trung vào các hoạt động nhằm tối đa hoá mức độ tiếp cận và tương tác tổng thể với khách hàng tiềm năng như:
  • Bài đăng trên blog.
  • Hội thảo.
  • Video.
  • Truyền thông mạng xã hội.
  • Nghiên cứu.
  • Sách điện tử.

Về khía cạnh nội dung (content), các nội dung ở phần này của Marketing Funnel cần phải có nhiều thông tin và thông tin đó phải hữu ích để khiến những khách hàng tiềm năng mới có động lực tìm hiểu sâu hơn về thương hiệu.

MOFU – Giai đoạn giữa phễu: Thúc đẩy tương tác.

Đây là giai đoạn mà các hoạt động marketing phải hướng khách hàng đến các hoạt động tương tác (engagement) cụ thể, marketer có thể sử dụng các chiến thuật như:
  • Nghiên cứu điển hình (Case Study).
  • Truyền thông mạng xã hội.
  • Quảng cáo có trả phí (Paid Ads).
  • E-mail.
Các nội dung ở phần này của kênh cần tập trung vào việc thu hút khách hàng tiềm năng đưa ra bình luận, đánh giá hay cân nhắc về thương hiệu.

BOFU – Giai đoạn cuối kênh: Chuyển đổi khách hàng tiềm năng.

Giai đoạn cuối cùng trong Marketing Funnel (Phễu Marketing) sẽ tập trung vào các chiến thuật nhằm chuyển đổi khách hàng. Các chiến thuật có thể sử dụng như:
  • Dùng thử (demo).
  • Các nghiên cứu điển hình (Case Study).
  • Social Proof.

Nội dung ở phần này của Marketing Funnel hay Phễu Marketing phải tập trung vào việc xác thực sản phẩm hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp đang cung cấp. Niềm tin là chìa khoá ở giai đoạn này.

Tìm kiếm cái gọi là hành trình của khách hàng (Customer Journey) và Marketing Funnel (Phễu Marketing).

Từ việc cung cấp những thông tin chi tiết (Insights) về những gì mà khách hàng hay người tiêu dùng đang tìm kiếm đến việc có thể hiểu được ý định của họ đằng sau mỗi hành động, việc phân tích và hiểu rõ hành trình khách hàng dường như là nền tảng của các chiến lược và chiến thuật marketing.

Để tiếp cận và thu hút khách hàng hiện đại một cách hiệu quả, các thương hiệu phải nhận ra được sự phức tạp trong ý định của người tiêu dùng.

Điều này mở rộng các hoạt động marketing sang một phạm vi rộng hơn bao gồm việc tối ưu hóa kênh và quản trị trải nghiệm khách hàng, marketer khi này có thể tạo ra những kết nối hay mối quan hệ giàu ý nghĩa hơn với khách hàng của mình, thúc đẩy chuyển đổi, giữ chân và hơn thế nữa.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen  | MarketingTrips   

Meta: 3 cách để tìm kiếm và kết nối với khách hàng tiềm năng

Meta, công ty mẹ của Facebook, Instagram, hay Threads, vừa chia sẻ một số cách để thương hiệu hay marketer có thể tìm kiếm và kết nối với khách hàng tiềm năng (Lead).

Meta: 3 cách để tìm kiếm và kết nối với khách hàng tiềm năng
Meta: 3 cách để tìm kiếm và kết nối với khách hàng tiềm năng

Theo đó, nếu bạn đang tìm cách để tìm kiếm và kết nối với khách hàng tiềm năng trên các nền tảng như Facebook, Instagram hay ứng dụng nhắn tin WhatsApp, những chia sẻ mới đây của Meta có thể sẽ rất hữu ích.

Theo Meta, để có thể nhanh chóng tìm kiếm khách hàng tiềm năng (Lead) trên các nền tảng của Meta, nhà quảng cáo có thể sử dụng 3 loại hình quảng cáo phổ biến nhất bao gồm: Lead Ads (Lead Generation), Message Ads và Call Ads.

Dưới đây là chi tiết những chia sẻ thêm của Meta về các loại quảng cáo này.

Lead Ads: Quảng cáo tìm kiếm khách hàng tiềm năng.

Lead Ads là hình thức quảng cáo cho phép người dùng (khách hàng tiềm năng) nhanh chóng để lại thông tin với thương hiệu thông qua một vài bước đơn giản.

Nhà quảng cáo nên sử dụng Lead Ads để:

  • Thấu hiểu sở thích và nhu cầu của khách hàng tiềm năng.
  • Xác nhận khách hàng tiềm năng.
  • Tiếp cận khách hàng tiềm năng thông qua các tính năng nhắm mục tiêu (Targeting).

Call Ads: Quảng cáo cuộc gọi.

Quảng cáo cuộc gọi có thể giúp thương hiệu kết nối trực tiếp với những khách hàng tiềm năng thông qua các cuộc gọi (từ điện thoại di động).

Nhà quảng cáo nên sử dụng Call Ads để:

  • Kết nối với khách hàng tiềm năng khi họ muốn đặt ra các câu hỏi.
  • Chạy quảng cáo trong giờ làm việc của doanh nghiệp.

Message Ads: Quảng cáo tin nhắn.

Quảng cáo tin nhắn là các quảng cáo cho phép người dùng nhấp vào quảng cáo để nhắn tin trực tiếp tới thương hiệu. Khách hàng khi này có thể bắt đầu trò chuyện với thương hiệu thông qua các ứng dụng như Facebook Messenger, Instagram hay WhatsApp.

Nhà quảng cáo nên sử dụng Message Ads để:

  • Kết nối với những khách hàng thể hiện các dấu hiệu tiềm năng.
  • Cung cấp các câu trả lời tới các câu hỏi mà khách hàng thường hỏi liên quan đến các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp.
  • Tự động phản hồi tới khách hàng theo kịch bản có sẵn.
  • Tương tác với khách hàng tiềm năng để thúc đẩy chuyển đổi.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Gã khổng lồ ngành bán lẻ Walmart sử dụng AI để đàm phán giá

Gã khổng lồ ngành bán lẻ (Retail) Walmart sử dụng AI (trí tuệ nhân tạo) để đàm phán giá với các nhà cung cấp (Suppliers).

Gã khổng lồ ngành bán lẻ Walmart sử dụng AI để đàm phán giá
Gã khổng lồ ngành bán lẻ Walmart sử dụng AI để đàm phán giá

Trong khi ngành công nghiệp âm nhạc đối mặt với nhiều khó khăn khi tận dụng AI do những rào cản liên quan đến quá trình sáng tạo và bảo vệ bản quyền, có vẻ như ngành bán lẻ đang thừa hưởng nhiều thứ từ công nghệ này.

Gã khổng lồ ngành bán lẻ Walmart đang sử dụng AI để đàm phán giá cả với các nhà cung cấp với mục tiêu là mua các sản phẩm với một mức giá cạnh tranh nhất.

Theo báo cáo từ Bloomberg, gã khổng lồ bán lẻ này đã sử dụng một chatbot AI được phát triển bởi Pactum Inc., một công ty chuyên về phần mềm có trụ sở tại California, Mỹ.

Walmart cung cấp dữ liệu đầu vào cho phần mềm, nêu rõ các sản phẩm họ cần và ngân sách mà họ đang có (sẵn sàng trả), sau đó, Pactum AI sẽ tìm kiếm và thống kê tất cả các dữ liệu của người bán hàng (Seller) để có được thỏa thuận giá tốt nhất cho Walmart.

Bloomberg ví chatbot AI của Pactum như là ChatGPT, một chatbot AI của OpenAI hiện đang “làm mưa làm gió” trên thị trường.

Về phía các nhà cung cấp, 3 trong số 4 nhà cung cấp đã nói với Walmart rằng họ thích đàm phán với AI hơn là con người.

Theo Bloomberg, Walmart đã tiết kiệm được trung bình 3% cho các hợp đồng mà họ đã đàm phán thông qua AI của Pactum, và con số này sẽ tiếp tục tăng lên nhiều trong tương lai.

Cuộc cách mạng AI (Artificial intelligence) cũng đã và đang đặt ra rất nhiều câu hỏi về việc liệu trí tuệ nhân tạo sẽ giao thoa với nền kinh tế như thế nào và ảnh hưởng đến lực lượng lao động ra sao.

Một nghiên cứu mới từ Đại học Stanford và Viện Công nghệ Massachusetts (MIT) đã phát hiện ra rằng 14% nhân viên sử dụng ChatGPT trong quy trình làm việc của họ và nhận thấy rằng năng suất đã tăng lên đáng kể.

Những nhân viên mới, những người ít có kinh nghiệm làm việc nhất cũng đã hoàn thành nhiệm vụ của họ nhanh hơn đến 35%.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Ván cược đầy mạo hiểm mới của Tiki trong cuộc đua thương mại điện tử

Mô hình tự nhập hàng, kiểm soát giá, bán hàng và vận chuyển của Tiki thông qua Tiki Trading bộc lộ nhiều điểm yếu sau khi Shopee gia nhập thị trường Việt Nam với mô hình Marketplace – tức là thu hút các nhà bán hàng tham gia vào sàn. Tuy nhiên, số liệu của YouNet ECI cho thấy tỷ trọng của Tiki Trading trong tổng giá trị hàng hóa giao dịch toàn sàn đã tăng đột biến lên 74,9%.

https://marketingtrips.com/digital/ecommerce-la-gi-cac-ly-thuyet-chinh-ve-ecommerce/
https://marketingtrips.com/digital/ecommerce-la-gi-cac-ly-thuyet-chinh-ve-ecommerce/

Thời gian gần đây, có thể dễ dàng nhận thấy hàng loạt thay đổi đang diễn ra đối với Tiki. Chỉ trong ngày 15/8, Tiki vừa giới thiệu hai “tướng” mới là ông Richard Triều Phạm – giữ chức Tổng Giám đốc Tiki và bà Vũ Thị Nhật Linh đảm nhiệm vai trò Tổng Giám đốc TikiNow Logistics, đồng thời công bố thay đổi bộ nhận diện thương hiệu.

Đáng chú ý, tagline “Tìm kiếm và Tiết kiệm” vốn là xuất phát điểm của tên thương hiệu “Tiki” cũng được đổi thành “Tốt và Nhanh”, nhằm nhấn mạnh mục tiêu chỉ cung cấp hàng chính hãng 100% và đẩy mạnh nhận hàng nhanh.

Ván cược vào Tiki Trading

Theo công ty phân tích dữ liệu thương mại điện tử YouNet E-commerce Intelligence (YouNet ECI), những bước đi này phản ánh các thay đổi lớn đang diễn ra trong hoạt động kinh doanh của Tiki.

Số liệu độc quyền của YouNet ECI chỉ ra một xu hướng thú vị: từ tháng 4 đến tháng 7 năm nay, tỷ trọng của gian hàng Tiki Trading trong tổng giá trị hàng hóa giao dịch (GMV) toàn sàn Tiki đã tăng đột biến từ 55,8% lên 74,9%. Như vậy, hiện chỉ còn 1/4 GMV của Tiki là đến từ các nhà bán hàng khác trên sàn.

Tiki Trading là gian hàng bán lẻ do chính Tiki vận hành, phân phối trực tiếp các sản phẩm chính hãng đến người mua.

Kênh phân phối này giúp Tiki chủ động hơn trong việc lựa chọn các mặt hàng bán chạy, thương lượng trực tiếp với các nhãn hàng để có mức giá tốt, đặc biệt là đảm bảo chất lượng giao vận nhờ tận dụng hệ thống kho bãi và giao hàng nhanh của TikiNow Logistics.

Với tagline mới là “Tốt và Nhanh”, dường như Tiki sẽ dồn lực vào Tiki Trading trong “cuộc chiến” với các sàn thương mại điện tử khác.

Thực tế cho thấy ngay sau khi có định vị mới, Tiki đã công bố hợp tác phân phối với hàng loạt thương hiệu như Nike và Wuling – thương hiệu ô tô điện mini đang gây chú ý thời gian gần đây – thông qua Tiki Trading.

Tuy nhiên, YouNet ECI đánh giá mặt trái của việc dựa quá nhiều vào Tiki Trading là Tiki sẽ thua thiệt so với các sàn thương mại điện tử (eCommerce) khác về độ đa dạng hàng hóa, cũng như độ hấp dẫn của các chương trình khuyến mãi.

Từ tháng 4 đến tháng 7, tổng GMV đến từ các shop khác, không phải Tiki Trading trên Tiki đã giảm 21%, chỉ còn 128,95 tỷ đồng (theo số liệu của YouNet ECI).

Hồi cuối tháng 6, báo cáo thương mại điện tử tại Đông Nam Á của Momentum Works cũng phân tích thế khó của Tiki với mô hình 1P (First-Party) – vừa nhập hàng, vừa kiểm soát giá, bán hàng và vận chuyển, đặc biệt khi Shopee chính thức gia nhập thị trường Việt Nam năm 2016 với mô hình Marketplace – tức là thu hút các nhà bán hàng gia nhập hệ thống.

Hiện nay, Tiki duy trì cả mô hình 1P với Tiki Trading và mô hình 3P (Third-Party) – các nhà bán hàng bán trực tiếp tới tay người dùng trên sàn Tiki.

Nhưng việc GMV đến quá nhiều từ mô hình 1P tại một thị trường thương mại điện tử ở giai đoạn sớm (early stages) khiến Tiki tốn nhiều chi phí, trong khi việc mở rộng quy mô bị hạn chế.

Tương tự YouNet ECI, Momentum Works cũng chỉ ra rằng việc “tự thân vận động” – đảm nhiệm cả khâu nhập hàng lẫn bán hàng dẫn đến tính đa dạng sản phẩm/người bán thấp hơn nhiều so với các nền tảng Marketplace khác như Shopee hay Lazada.

Triển vọng đối với “lối đi riêng” của Tiki

Bất chấp những mặt trái kể trên, YouNet ECI quan sát được rằng từ năm 2021, xu hướng các nhãn hàng muốn mở kênh phân phối chính hãng trên các sàn thương mại điện tử ngày càng rõ rệt.

Đến tháng 6/2023 vừa qua, lần đầu tiên bảng xếp hạng YouNet ECI Ranking thuộc YouNet ECI ghi nhận toàn bộ 9/9 ngành hàng trong BXH đều có hơn 50% GMV tháng đến từ các gian hàng chính hãng thương hiệu.

Với nền tảng giao vận và công nghệ sẵn có, Tiki hoàn toàn có thể trở thành đối tác đáng tin cậy cho các nhãn hàng trong mục tiêu này. Tuy nhiên, với giới hạn về số lượng hàng hóa và ưu đãi, Tiki trong giai đoạn mới này sẽ khó có thể tăng trưởng thần tốc như trước kia”, YouNet ECI nhận định.

Tháng 6/2023, YouNet ECI ghi nhận tổng GMV (Gross Merchandise Value) của Tiki tăng trở lại 21,22%, sau cú giảm sâu 37% chỉ trong một tháng hồi tháng 4. Sang tháng 7, GMV của Tiki tiếp tục tăng 12,46%, đạt 513,79 tỷ đồng.

Tuy mức GMV này còn khiêm tốn so với Shopee và Lazada, nhưng về tốc độ tăng trưởng thì từ tháng 5 đến tháng 7/2023, Tiki tăng GMV nhanh hơn hai sàn đối thủ. Đây là dấu hiệu tích cực cho thấy Tiki đang tự tin với một hướng đi sáng hơn, sẵn sàng quay trở lại đường đua trong mùa mua sắm cuối năm”, YouNet ECI phân tích.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips

7 xu hướng mới đang định hình ngành bán lẻ toàn cầu 2023

Đối với nhiều nhà bán lẻ, con đường hướng tới thành công nằm ở việc tận dụng các công nghệ kỹ thuật số mới để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng. Cùng khám phá 7 xu hướng mới đang định hình ngành bán lẻ toàn cầu 2023.

7 xu hướng mới đang định hình ngành bán lẻ 2023
7 xu hướng mới đang định hình ngành bán lẻ 2023

Đông Nam Á đang chứng kiến sự tăng trưởng thương mại kỹ thuật số theo cấp số nhân. Sự tăng trưởng này được thúc đẩy bởi các yếu tố như phát triển đô thị, tầng lớp trung lưu, tỷ lệ gia tăng sử dụng điện thoại di động và sự phổ biến của các hệ thống thanh toán kỹ thuật số.

Ở cấp độ xã hội, sự bùng nổ kỹ thuật số đã tạo ra hơn 160.000 việc làm chuyên biệt và gián tiếp duy trì cuộc sống cho gần 30 triệu người. Ngoài ra, các nền tảng kỹ thuật số đã hỗ trợ hơn 20 triệu thương nhân và sáu triệu quán ăn mở rộng phạm vi hoạt động trực tuyến của họ.

“Thập kỷ kỹ thuật số” của Đông Nam Á chỉ mới bắt đầu. Đông Nam Á đang hướng tới năm 2030 sẽ có một nền kinh tế kỹ thuật số trị giá từ 600 tỷ USD đến 1 nghìn tỷ USD và mục tiêu này đang nằm trong tầm tay. Trọng tâm đang dần chuyển từ Tổng khối lượng hàng hóa (GMV) sang lợi nhuận bền vững như một thước đo đáng tin cậy nhất để thành công.

CÔNG THỨC THÀNH CÔNG CỦA THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT SỐ

Báo cáo hợp tác của Shopify xác định chính xác bảy xu hướng then chốt mà các nhà bán lẻ Đông Nam Á cần nắm bắt nếu muốn lập chiến lược hiệu quả trong môi trường bán lẻ đang phát triển.

Bharati Balakrishnan, Giám đốc khu vực Đông Nam Á & Ấn Độ của Shopify, nhấn mạnh tầm quan trọng của cách tiếp cận đa kênh, chuyển đổi dựa trên công nghệ và trí tuệ nhân tạo trong việc định hình tương lai của thương mại.

Đối với các nhà bán lẻ ở các quốc gia như Singapore, Malaysia, Philippines và Indonesia, công thức thành công trong thương mại kỹ thuật số bao gồm việc thích ứng với tiến bộ công nghệ và thói quen tiêu dùng của mỗi quốc gia.

Balakrishnan nhấn mạnh: “Đối với nhiều nhà bán lẻ, con đường hướng tới thành công nằm ở việc tận dụng các công nghệ kỹ thuật số mới để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng.

Một số lượng lớn các tập đoàn bán lẻ trong khu vực thuộc sở hữu của các doanh nghiệp gia đình đang gặp khó khăn trong việc thích nghi với môi trường trực tuyến và chứng kiến ​​doanh thu của họ giảm mạnh. Các thương hiệu bán lẻ ngoại tuyến và những người tụt hậu về kỹ thuật số cần phải khẩn trương thích nghi và đổi mới để tồn tại và phát triển”.

Bà cũng chỉ ra rằng các công cụ kỹ thuật số mới nổi đang mở ra những cánh cửa mới. Trách nhiệm của các thương hiệu truyền thống là thực hiện quá trình chuyển đổi trực tuyến, mang lại trải nghiệm đa kênh và tận dụng các tiến bộ công nghệ để mở rộng toàn cầu.

7 XU HƯỚNG ĐANG ĐỊNH HÌNH NGÀNH BÁN LẺ: THÍCH ỨNG HAY LÀ CHẾT?

Trong bối cảnh môi trường thương mại kỹ thuật số đang phát triển nhanh chóng ở Đông Nam Á, một nghiên cứu gần đây của Shopify đã xác định bảy xu hướng quan trọng mà các nhà bán lẻ phải hiểu và thích ứng.

Những xu hướng này, được thu thập từ các cuộc khảo sát liên quan đến các nhà tiếp thị cấp cao trên khắp Singapore, Malaysia, Philippines và Indonesia, đóng vai trò là lộ trình cho các nhà bán lẻ nỗ lực điều hướng sự thay đổi của người tiêu dùng và tích hợp thương mại điện tử vào chiến lược của họ một cách hiệu quả. Hãy cùng đi sâu vào những xu hướng quan trọng đang định hình tương lai của ngành bán lẻ trong khu vực.

Xu hướng 1 trong ngành bán lẻ 2023: Chuyển đổi số ở Đông Nam Á.

Các nhà bán lẻ truyền thống đang chuyển sang hình thức trực tuyến để duy trì khả năng cạnh tranh với các thương hiệu và thích ứng với sở thích đang thay đổi nhanh chóng của người tiêu dùng. Theo những người tham gia khảo sát, những thách thức chính đối với các công ty truyền thống này bao gồm:

  • Bản địa hóa nội dung trang web và dịch ngôn ngữ (75%)
  • Điều chỉnh chiến thuật marketing dựa trên nghiên cứu thị trường (71%)
  • Hợp tác với những người có ảnh hưởng ở địa phương để quảng bá thương hiệu (67%)

Xu hướng 2 trong ngành bán lẻ 2023: Chuẩn bị cho giai đoạn bán hàng cao điểm.

Các sự kiện có doanh số cao đại diện cho các cơ hội bán lẻ quan trọng. Để chuẩn bị, 87% nhà tiếp thị Đông Nam Á sử dụng quảng cáo giới thiệu và bản xem trước đặc biệt để thu hút sự quan tâm của người tiêu dùng.

Ngoài ra, 75% cung cấp các ưu đãi phù hợp với thời gian hoặc quyền tiếp cận sớm cho khách hàng trung thành. Để sẵn sàng về mặt hậu cần, 65% điều chỉnh hàng tồn kho và 57% nỗ lực tối ưu hóa cơ sở hạ tầng web để tăng lưu lượng truy cập (website traffic).

Xu hướng 3 trong ngành bán lẻ 2023: Khách hàng ở khắp mọi nơi.

Trong bối cảnh ngày nay, việc mua sắm có thể diễn ra 24/7 trên nhiều kênh khác nhau.

Chiến lược tích hợp ngoại tuyến và trực tuyến (O2O) mang đến cho người tiêu dùng một hành trình mua sắm thống nhất.

Dữ liệu cho thấy 78% người tiêu dùng tương tác với các thương hiệu trên các kênh khác nhau và cách tiếp cận đa kênh liền mạch có thể tăng tần suất mua hàng lên 250%.

Xu hướng 4 trong ngành bán lẻ 2023: Con đường mới để thu hút khách hàng.

Các mô hình DTC (direct to customer – trực tiếp đến người tiêu dùng) đang ngày càng phổ biến vì chúng tạo điều kiện đối thoại trực tiếp với người tiêu dùng.

Các thị trường trực tuyến cũng đang trở nên quan trọng, chiếm khoảng 80% hoạt động thương mại điện tử hiện tại ở Đông Nam Á. Thương mại xã hội (Social Commerce), được thế hệ Millennials (Gen Y) và Gen Z ưa chuộng, đang trên đà phát triển. Những người tiêu dùng trẻ tuổi này dự kiến sẽ chiếm 75% thị trường Đông Nam Á vào năm 2030.

Xu hướng 5 trong ngành bán lẻ 2023: Áp dụng công nghệ tiên tiến.

Việc áp dụng AI đang tăng vọt trong số các nhà tiếp thị Đông Nam Á để nâng cao trải nghiệm của người tiêu dùng.

Cụ thể, 71% sử dụng chatbot hỗ trợ AI để hỗ trợ tức thì, 67% sử dụng AI để phân tích dữ liệu khách hàng nhằm tăng cường mức độ tương tác và 61% triển khai trợ lý mua sắm ảo để đưa ra các đề xuất được cá nhân hóa.

Xu hướng 6 trong ngành bán lẻ 2023: Kinh doanh toàn cầu.

Khi mở rộng trên toàn cầu, các nhà bán lẻ trực tuyến phải duy trì trải nghiệm khách hàng nhất quán. Những thách thức chính bao gồm:

  • Tuân thủ luật pháp và quy định của địa phương (83%)
  • Quản lý vận chuyển và hải quan quốc tế (78%)
  • Vượt qua sự khác biệt về ngôn ngữ và văn hóa (49%)
  • Xử lý chuyển đổi và thanh toán tiền tệ (45%)

Xu hướng 7 trong ngành bán lẻ 2023: Tinh giản hoạt động.

Với sự phát triển của mua sắm trực tuyến, nhu cầu hậu cần ngày càng tăng. Để đáp ứng mong đợi của người tiêu dùng, các nhà bán lẻ được khuyến khích tự động hóa quá trình xử lý đơn hàng, cộng tác với các dịch vụ giao hàng và duy trì lịch trình giao hàng minh bạch để giảm thiểu xung đột trong hành trình thương mại điện tử (eCommerce).

Đông Nam Á đang đi đầu trong quá trình chuyển đổi thương mại kỹ thuật số, được định hình bởi sự kết hợp của đổi mới công nghệ, hành vi thay đổi của người tiêu dùng cũng như những thách thức và cơ hội đặc biệt của thương mại xuyên biên giới.

Kết luận.

Khi các nhà bán lẻ vật lộn với sự phức tạp của việc chuyển sang kỹ thuật số, bản địa hóa cho các thị trường khác nhau và mở rộng ra quốc tế, những xu hướng này đóng vai trò như một la bàn chỉ đường đến lợi nhuận bền vững.

Trong một thị trường đa dạng và phát triển nhanh như Đông Nam Á, việc hiểu những xu hướng này không chỉ mang lại lợi ích mà còn cần thiết cho sự thành công lâu dài.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Theo VnEconomy

Meta thử nghiệm cách trả tiền mới cho nhà sáng tạo nhằm cạnh tranh với TikTok

Meta, công ty mẹ của các nền tảng như Facebook, WhatsApp hay Instagram thông báo hiện đang thử nghiệm cách chia sẻ doanh thu mới cho các nhà sáng tạo dựa trên lượt xem tương tự như cách YouTube hay TikTok vẫn làm.

Meta thử nghiệm cách trả tiền mới cho nhà sáng tạo nhằm cạnh tranh với TikTok
Meta thử nghiệm cách trả tiền mới cho nhà sáng tạo nhằm cạnh tranh với TikTok

Theo đó, Meta Platforms Inc. đang cung cấp cho những nhà sáng tạo nội dung trên Facebook và Instagram một cách kiếm tiền dựa trên số lượng người xem video của họ (Views-Based), đây được xem là hành động nhằm cạnh tranh trực tiếp với các nền tảng video khác như TikTok hay YouTube.

Trong một thông báo mới đây, Meta cho biết rằng nền tảng này hiện đang thử nghiệm mô hình thanh toán mới với ứng dụng video ngắn Reels. Cách chia sẻ doanh thu mới không chỉ dừng lại ở việc dựa trên doanh thu từ quảng cáo mà còn trực tiếp từ các lượt xem video.

Điều này cũng có nghĩa là Meta sẽ khuyến khích người sáng tạo đăng nhiều video nhiều hơn, trong đó ưu tiên các video giải trí vốn có được nhiều lượt xem hơn, đồng thời đây cũng là lý do khiến họ đầu tư nhiều hơn cho Reels.

Cũng theo báo cáo thu nhập của Meta, chỉ tính riêng trong quý 3 trong năm 2022, Meta đã tiêu tốn hơn 500 triệu USD cho các nhà sáng tạo nội dung (Content Creator).

Và với chiến lược chia sẻ doanh thu mới, khi các nhà sáng tạo có thể mang về nhiều lượt xem hơn và chia sẻ dựa trên hiệu suất có được, bản thân Meta cũng có thể giảm bớt được các khoản chi này.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Predictive Analytics là gì? Khái niệm về Phân tích dự đoán

Cùng tìm hiểu toàn diện các nội dung về thuật ngữ Predictive Analytics (Phân tích dự đoán) trong bối cảnh kinh doanh: Predictive Analytics là gì, tại sao nó lại quan trọng với doanh nghiệp, các mô hình Predictive Analytics hoạt động như thế nào, hướng dẫn từng bước làm Predictive Analytics.

Predictive Analytics là gì
Predictive Analytics là gì? Mô hình Predictive Analytics trong kinh doanh

Predictive Analytics (Phân tích dự đoán) là một mô hình phân tích dữ liệu (data analysis) trong đó dữ liệu trong quá khứ được sử dụng để đưa ra các dự đoán hay định hướng chiến lược trong tương lai.

Vốn được sử dụng rộng rãi trong Marketing, Predictive Analytics là một phương thức hiệu quả để hiểu về hành vi của khách hàng, hiểu những gì họ muốn và cần, đây chính là nền tảng giúp doanh nghiệp tạo ra các sản phẩm và dịch vụ phù hợp, cùng với đó là các chiến lược marketing có sức ảnh hưởng.

Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng tìm hiểu chi tiết các lý thuyết xoay quanh khái niệm và cách sử dụng Predictive Analytics trong doanh nghiệp.

Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích bao gồm:

  1. Predictive Analytics là gì?
  2. Tại sao Predictive Analytics lại quan trọng trong kinh doanh?
  3. Predictive Analytics hoạt động như thế nào?
  4. Các loại dữ liệu chính có thể được sử dụng trong Predictive Analytics là gì?
  5. Các bước ứng dụng Predictive Analytics trong doanh nghiệp.

Bên dưới là nội dung chi tiết.

1. Predictive Analytics là gì?

Predictive Analytics trong tiếng Việt có thể hiểu theo nghĩa là Phân tích dự đoán hoặc Phân tích dự báo.

Predictive Analytics là phương pháp sử dụng dữ liệu (trong quá khứ) để đưa ra các dự đoán về các hành vi hoặc sự kiện trong tương lai. Predictive Analytics được sử dụng rộng rãi trong tiếp thị, bán hàng hay dịch vụ khách hàng.

Predictive Analytics có thể được sử dụng để dự báo cách mọi người sẽ ứng xử hoặc tương tác lại trong tương lai dựa trên hành vi của họ trong quá khứ, đây chính là nền tảng có thể giúp doanh nghiệp lập các kế hoạch marketing (Marketing Plan), tối ưu hoá các chương trình khuyến mãi, cải tiến sản phẩm theo từng phân khúc thị trường cụ thể và hơn thế nữa.

Predictive Analytics cũng có thể được sử dụng để dự đoán cách khách hàng sẽ phản ứng với những thay đổi được thực hiện trên các nền tảng của doanh nghiệp. Ví dụ: bằng cách hiểu vị trí và cách thức khách hàng tương tác với website (nơi khách hàng nhấp vào hay cuộn qua), các marketer có thể biết cách trình bày nội dung sao cho hiệu quả.

Cuối cùng, Predictive Analytics còn được sử dụng để cải thiện dịch vụ khách hàng bằng cách dự đoán những khách hàng nào có khả năng cần được quan tâm nhiều hơn so với những khách hàng khác. Điều này cho phép các nhân viên chăm sóc khách hàng phân bổ thời gian phù hợp tới những tệp khách hàng khác nhau.

2. Tại sao Predictive Analytics lại quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp?

Như đã phân tích ở trên, Predictive Analytics là một công cụ hiệu quả có thể giúp các nhà lãnh đạo hay người làm marketing đưa ra quyết định tốt hơn cho doanh nghiệp của mình.

Không chỉ được sử dụng để dự báo kết quả của các sự kiện và xu hướng trong tương lai, Predictive Analytics có thể được sử dụng để tối ưu hoá quá trình ra quyết định trong toàn bộ tổ chức.

Dưới đây là một số lý do chính giải thích tại sao Predictive Analytics lại quan trọng với các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:

  • Giúp doanh nghiệp tối ưu hóa các hoạt động của mình.
  • Giúp doanh nghiệp xác định và ngăn ngừa trước các rủi ro tiềm ẩn.
  • Giúp doanh nghiệp đưa ra các quyết định về chiến lược giá bán, marketing, quảng cáo, nội dung và phát triển sản phẩm hiệu quả hơn.
  • Predictive Analytics cũng có thể giúp cải thiện khả năng giữ chân khách hàng và lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu bằng cách hiểu rõ (Insights) điều gì đang thúc đẩy họ tương tác và mua hàng.

3. Predictive Analytics hoạt động như thế nào?

Predictive Analytics là một phương pháp dự đoán kết quả trong tương lai dựa trên việc phân tích dữ liệu trong quá khứ.

Bằng cách hiểu cách mọi người tương tác và điều gì ảnh hưởng đến hành vi tương tác của họ, doanh nghiệp hay người làm marketing có thể đưa ra những quyết định tối ưu hơn trong tương lai.

Về tổng thể, Predictive Analytics có thể hoạt động theo 3 cách:

Mô hình dự đoán (Predictive modeling).

Có thể nói Predictive modeling là loại Predictive Analytics phổ biến nhất, Predictive modeling sử dụng các mô hình toán học để dự đoán kết quả trong tương lai. Các mô hình phân tích này thường dựa trên các nguồn dữ liệu như dữ liệu bán hàng trước đây hoặc sở thích của khách hàng.

Phân khúc dự đoán (Predictive segmentation).

Predictive segmentation được sử dụng để xác định các nhóm người dùng cụ thể có nhiều khả năng sẽ cùng tương tác theo một cách nhất định.

Ví dụ: doanh nghiệp có thể sử dụng mô hình Predictive segmentation để biết phân khúc khách hàng (Segment) nào có nhiều khả năng chuyển đổi thương hiệu nhất hoặc phân khúc nào sẽ chi tiêu nhiều tiền hơn.

Phân tích dự báo (Predictive Analytics).

Các mô hình phân tích dự báo sử dụng dữ liệu để hiểu các yếu tố khác nhau như giá cả, thiết kế sản phẩm, v.v., những thứ có thể ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi tổng thể của khách hàng. Phân tích dự báo cũng có thể được sử dụng để cải thiện hiệu suất kinh doanh bằng cách xác định sớm các vấn đề và tìm cách khắc phục trước khi nó lan rộng.

4. Các loại dữ liệu chính có thể được sử dụng trong mô hình phân tích dự báo (Predictive Analytics) là gì?

Dù cho bạn là nhà lãnh đạo doanh nghiệp hay người làm Digital Marketing, bạn đều nên có hiểu biết căn bản về các loại dữ liệu liên quan đến khách hàng.

Có nhiều loại dữ liệu khác nhau có thể được sử dụng trong Predictive Analytics và mỗi loại mang lại những lợi ích riêng.

Dưới đây là 4 loại dữ liệu chính có thể được sử dụng trong các mô hình phân tích dự báo Predictive Analytics:

  • Dữ liệu nhân khẩu học (Demographic data): Dữ liệu này bao gồm các thông tin cơ bản về đối tượng như thông tin về tuổi, giới tính, địa điểm và các chi tiết cá nhân khác. Dữ liệu nhân khẩu học thường được sử dụng để dự đoán ai sẽ mua sản phẩm hoặc dịch vụ gì, hoặc để hiểu xu hướng của khách hàng thay đổi theo thời gian.
  • Dữ liệu về hành vi (Behavioral data): Dữ liệu hành vi bao gồm các thông tin về cách mọi người cư xử, tương tác, bao gồm cả thói quen và sở thích mua sắm cá nhân. Dữ liệu hành vi thường được sử dụng để nhắm mục tiêu quảng cáo (Ad Targeting) và xây dựng nội dung quảng cáo sao cho phù hợp với từng tập đối tượng mục tiêu khác nhau.
  • Dữ liệu trên các nền tảng mạng xã hội (Social Media Data): Loại dữ liệu này bao gồm các thông tin như ai đang nói về điều gì trên mạng xã hội và những cuộc trò chuyện này đang phát triển như thế nào theo thời gian. Các marketer thường tận dụng dữ liệu này để xác định các cơ hội marketing.
  • Dữ liệu kinh tế: Dữ liệu này bao gồm các thông tin về các xu hướng kinh tế như tỷ lệ lạm phát hay tốc độ tăng trưởng GDP (Gross Domestic Product). Dữ liệu về kinh tế thường được sử dụng để đưa ra các quyết định kinh doanh dựa trên những dự đoán về hành vi của khách hàng trong tương lai.

5. Các bước cần làm để ứng dụng Predictive Analytics trong doanh nghiệp.

Có rất nhiều cách khác nhau để ứng dụng Predictive Analytics trong doanh nghiệp, dưới đây là 6 bước đơn giản nhất bạn có thể tham khảo:

  1. Xây dựng các mục tiêu cụ thể khi sử dụng Predictive Analytics trong doanh nghiệp. Bạn muốn đạt được những gì? Bạn muốn thấy kết quả gì?
  2. Xác định những gì cần đo lường để đánh giá chính xác kết quả của các nỗ lực Predictive Analytics.
  3. Phát triển chiến lược về cách doanh nghiệp sẽ sử dụng dữ liệu Predictive Analytics để đưa ra quyết định. Bạn sẽ sử dụng Predictive Analytics như thế nào để cải thiện hoạt động kinh doanh của mình?
  4. Đào tạo nhân viên về cách sử dụng dữ liệu và cách nó có thể trở nên hữu ích trong công việc của họ.
  5. Thực hiện quy trình giám sát và điều chỉnh chiến lược dựa trên những kết quả có được. Có bất kỳ thay đổi nào cần phải được thực hiện hay không? hay có những kết quả nào không như kỳ vọng không?
  6. Sử dụng các công nghệ Predictive Analytics như một phần của nỗ lực tổng thể nhằm cải thiện việc ra quyết định dựa trên tất cả các bộ phận trong doanh nghiệp, nó không chỉ liên quan đến các hoạt động marketing hoặc bán hàng mà còn cả công nghệ, sản phẩm, phân phối, và hơn thế nữa.

Kết luận.

Trong thế giới kỹ thuật số ngày nay, khi hành vi của khách hàng đang thay đổi với tốc độ chóng mặt, doanh nghiệp hay người làm marketing có thể sử dụng Predictive Analytics (Phân tích dự đoán) như là một cách thức hiệu quả để tối ưu hoá sản phẩm, hiệu suất marketing hay bán hàng.

Bằng cách hiểu Predictive Analytics là gì, tại sao nó lại quan trọng với doanh nghiệp, các mô hình Predictive Analytics hoạt động ra sao, bạn có nhiều cơ hội hơn để gia tăng sự hài lòng của khách hàng, giành được lợi thế so với đối thủ và hơn hết là sự phát triển bền vững trên một thị trường đầy biến động.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Prime Video của Amazon sắp rút khỏi Việt Nam

Dịch vụ Prime Video của Amazon sẽ ngừng hoạt động tại Việt Nam từ tháng 11, sau 7 năm gia nhập thị trường.

Prime Video của Amazon sắp rút khỏi Việt Nam
Prime Video của Amazon sắp rút khỏi Việt Nam

Nhiều người dùng Prime Video trong nước đang dần nhận được email thông báo về việc dịch vụ không còn hoạt động tại Việt Nam sau 31/10. “Do đó, thuê bao Prime Video đang hoạt động của bạn sẽ bị hủy và không được tự động gia hạn sau đó”, email có đoạn.

Cùng với việc ngừng Prime Video, Amazon cũng cho biết những người sử dụng tài khoản này cho Prime Gaming cũng không thể tiếp tục sử dụng. “Trong thời gian chờ đợi, chúng tôi khuyến khích bạn tận dụng tối đa đăng ký Prime Video của mình”, hãng thông báo. Những người đã đăng ký dài hạn từ trước sẽ được hoàn tiền.

Có mặt tại Việt Nam từ cuối 2016, Prime Video là một trong các nền tảng xuyên biên giới chuyên cung cấp nội dung truyền hình, phim ảnh, tương tự Netflix. Số lượng người dùng dịch vụ trong nước được đánh giá không cao như các đối thủ.

Amazon không giải thích về quyết định trên. Trên website của mình, hãng vẫn chưa đưa ra bất cứ thông báo nào. Trong khi trên trang hỗ trợ, Amazon vẫn liệt kê tiếng Việt là một trong những lựa chọn phụ đề cho video.

Theo các chuyên gia, một trong những lý do dẫn đến quyết định này có thể đến từ việc tuân thủ quy định tại Việt Nam.

Hồi tháng 4, Bộ Thông tin và Truyền thông cho biết đã yêu cầu các nhà mạng rà soát hoạt động hợp tác, cho thuê dịch vụ với sáu nhà doanh nghiệp đang cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền xuyên biên giới vào Việt Nam, bao gồm Netflix, Apple, Amazon, Tencent, Iqiyi và Hồ Nam, nhằm triển khai Nghị định 71. Nghị định này bổ sung quy định yêu cầu các doanh nghiệp này phải có Giấy phép cung cấp dịch vụ.

Sau đó, Amazon cùng Hồ Nam cho biết sẽ không tham gia cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền tại Việt Nam, trong khi Netflix mong muốn mở văn phòng, Iqiyi, Tencent và Apple cũng điều chỉnh hoạt động tại Việt Nam.

Thời gian qua, thị trường truyền hình trả tiền của Việt Nam có nhiều biến động. Cuối tháng 9, Disney cũng ngừng cung cấp ba kênh truyền hình tại Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam. Nhiều người kỳ vọng hãng này sẽ phổ biến dịch vụ Disney+, nhưng đến nay chưa có động thái mới. Trong khi đó, Netflix tiếp tục tìm cách gia tăng doanh thu bằng cách siết chia sẻ tài khoản và ngừng cung cấp gói miễn phí.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Cách tiếp thị liên kết Shopee đang mang lại giá trị cho thương hiệu

Theo báo cáo “Vietnam Affiliate Report 2022” được ACCESSTRADE công bố vào đầu năm nay, Affiliate Marketing hay còn gọi là tiếp thị liên kết đã đóng góp 10% – 50% tổng ngân sách và lượng hàng hóa kênh online (GMV) cho các doanh nghiệp trong năm 2022, trong khi quy mô thị trường tiếp thị liên kết trong nước được dự đoán sẽ vượt mốc 1.200 tỷ vào cuối năm 2023.

Cách tiếp thị liên kết Shopee đang mang lại giá trị cho thương hiệu
Cách tiếp thị liên kết Shopee đang mang lại giá trị cho thương hiệu

Những con số thống kê và dự báo khả quan này là tiền đề quan trọng để các doanh nghiệp tiếp tục đầu tư mở rộng mô hình tiếp thị liên kết trên sàn thương mại điện tử – một kênh quan trọng để tiếp cận hàng chục triệu khách hàng trực tuyến tiềm năng tại Việt Nam qua mỗi năm.

Với ưu thế giảm thiểu chi phí quảng bá và gia tăng hiệu quả bán hàng song song, tiếp thị liên kết được đánh giá là công cụ thay đổi cuộc chơi cho nhiều thương hiệu đang kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử.

Trong đó, những cái tên như Vua Nệm, Nestlé, Lock&Lock, Tefal, Aviano… hiện đang sử dụng mô hình Affiliate Marketing Shopee (tiếp thị liên kết Shopee) là những hình mẫu có thể bàn đến.

Sử dụng đa giải pháp tiếp thị liên kết Shopee giúp Vua Nệm tăng gấp 5 lần số lượng đơn hàng

Vào chiến dịch Sale giữa tháng giai đoạn giữa năm 2023, việc áp dụng mô hình tiếp thị liên kết Shopee đã giúp Vua Nệm thu về 5.9 triệu lượt tương tác chỉ sau 48 giờ. Ấn tượng hơn là kết quả tăng gấp 5 lần về lượng đơn hàng chỉ sau thời gian ngắn triển khai.

Với đặc thù ngành hàng Nhà cửa đời sống, Chăm sóc sức khỏe Cá nhân và Gia đình và có tệp khách hàng mục tiêu (20-35 tuổi) sẵn sàng chi tiền nếu trang thiết bị mang lại lợi ích cho sức khỏe, Vua Nệm ưu tiên sử dụng các KOL sở hữu kênh chuyên review sản phẩm cùng ngành hàng do Shopee đề xuất dựa trên các tiêu chí phù hợp.

Các nhà sáng tạo nội dung mà thương hiệu lựa chọn thường có giọng nói truyền cảm và rõ ràng, thiết lập được bối cảnh ánh sáng cùng góc quay đẹp và sở hữu kịch bản tập trung vào trải nghiệm sản phẩm hơn 80% thời lượng video – những yếu tố đánh mạnh vào mặt cảm xúc và kích thích hành vi mua.

“Mạng lưới KOL/KOC rộng lớn, chất lượng và sẵn có của Shopee là điều chúng tôi đánh giá rất cao. Sự tiện lợi này giúp Vua Nệm rút ngắn tối đa thời gian nghiên cứu, khảo giá thị trường để tìm ra gương mặt đại diện phù hợp theo từng chiến dịch và sản phẩm, thay vào đó tập trung nhiều hơn cho phần sáng tạo nội dung để thu hút người dùng”, đại diện Vua Nệm cho biết.

Cho đến nay, Vua Nệm vẫn sử dụng đồng thời cả hai giải pháp PPP (Paid Partnerships Program), tức hợp tác với KOL để tạo ra nội dung ấn tượng nhằm tăng tương tác với người dùng và PPO (Pay Per Order Program) là trả hoa hồng cho những đơn hàng thành công của KOL trong mỗi chiến dịch tiếp thị trên Shopee.

Đây cũng chính là yếu tố đặc biệt khiến tiếp thị liên kết tiết kiệm chi phí hơn hẳn bởi doanh nghiệp sẽ chỉ phải trả hoa hồng khi có đơn hàng thành công.

Các trường hợp khách hàng đổi trả sản phẩm, huỷ đơn hàng đều không được tính. Chưa kể, các đường link sản phẩm và hashtag do KOL/KOC dẫn kèm dưới những bài đăng trên mạng xã hội còn là một cách quảng bá thụ động hiệu quả cho doanh nghiệp.

Lock&Lock tối ưu hóa chi phí quảng cáo khi vừa triển khai tiếp thị liên kết Shopee

Tỷ lệ hoàn vốn trên chi phí quảng cáo (ROAS – được tính bởi tổng doanh thu đến từ quảng cáo của chiến dịch chia cho tổng chi phí doanh nghiệp bỏ ra) là một trong những chỉ số quan trọng để đánh giá mức độ hiệu quả của một chiến dịch tiếp thị.

Chỉ số ROAS càng cao, doanh thu đạt được càng khả quan. Ở trường hợp của Lock&Lock, chỉ số này tăng 12 lần ngay sau khi triển khai tiếp thị liên kết Shopee.

Với thành tích ấn tượng này, thương hiệu tiếp tục đầu tư cho tiếp thị liên kết trên sàn và duy trì đều đặn vào các chiến dịch khuyến mãi lớn trong tháng như sale ngày đôi, sale giữa tháng hay sale lương về, giúp lượng đơn hàng tăng trưởng trung bình 14 lần so với ngày thường.

Lock&Lock tận dụng công cụ tiếp thị liên kết trên Kênh Người Bán để đặt hoa hồng (PPO) vào một số ngành hàng chính, song song với việc sử dụng các giải pháp quảng cáo nội sàn và ngoại sàn để tăng tương tác.

Nói thêm về mấu chốt thành công của các chiến dịch tiếp thị liên kết, đại diện Lock&Lock còn có những chia sẻ quan trọng: “Ưu thế của mô hình tiếp thị liên kết Shopee không chỉ đến từ mạng lưới KOL/KOC rộng lớn và đa dạng mà còn đến từ các tính năng báo cáo và phân tích toàn diện, giúp chúng tôi đưa ra quyết định dựa trên dữ liệu khoa học, từ đó thương hiệu có thể tối ưu hóa chiến lược tiếp thị và phân bổ nguồn lực một cách hiệu quả”.

Mô hình tiếp thị liên kết Shopee tích hợp sẵn các công cụ thống kê và báo cáo dựa vào lượt tiếp cận bài đăng của KOL/KOC, số lần nhấp chuột vào các hashtag, lượt click vào link bán sản phẩm và theo dõi toàn bộ hành trình mua sắm của người dùng đến thời điểm “chốt đơn” để có góc nhìn chính xác nhất về tỉ lệ chuyển đổi.

Trên cơ sở này, doanh nghiệp vận dụng tiếp thị liên kết Shopee có thể điều chỉnh chiến dịch một cách nhanh chóng và đúng hướng.

Sau những kết quả thấy rõ có được từ tiếp thị liên kết Shopee, đại diện Vua Nệm và Lock&Lock đều cho biết sẽ tiếp tục theo đuổi mô hình tiếp thị xu hướng này, trước mắt là đẩy mạnh truyền thông cho sản phẩm mới vào dịp sale số đôi 10/10 đang diễn ra và xa hơn là giai đoạn cao điểm mua sắm cuối năm để tận dụng thêm lượt traffic khổng lồ từ sàn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Google ra mắt Google Ads Data Manager mới cho nhà quảng cáo

Google cho ra mắt Google Ads Data Manager, công cụ pho phép nhà quảng cáo phân tích và sử dụng dữ liệu của bên thứ nhất (first-party data) từ nhiều nguồn khác nhau.

Google ra mắt Google Ads Data Manager cho nhà quảng cáo
Google ra mắt Google Ads Data Manager cho nhà quảng cáo

Hiện đã có sẵn dần trong trình quản lý quảng cáo của Google, Google Ads Data Manager cho phép nhà quảng cáo quản lý các tập dữ liệu của bên thứ nhất (first-party data) của họ ở cùng một nơi duy nhất trên hệ thống của Google.

Với trình quản lý dữ liệu quảng cáo Google Ads mới này, người làm marketing có thể phân tích và sử dụng dữ liệu có được từ nhiều nguồn khác nhau mà không cần phải sử dụng qua nhiều công cụ.

Theo Google, tính năng này trước mắt sẽ giúp nhà quảng cáo sử dụng tính năng lượt chuyển đổi nâng cao (enhanced conversions) và tính năng so khớp khách hàng (customer match) một cách dễ dàng hơn, trong những tháng tới, nó sẽ được mở rộng sang các sản phẩm quảng cáo bổ sung khác.

Về tổng thể, khi dữ liệu của bên thứ nhất ngày càng trở thành nguồn dữ liệu chính của doanh nghiệp, Google Ads Data Manager rõ ràng là có thể đơn giản hóa việc truy cập vào những dữ liệu này, giúp quá trình xây dựng chiến lược trở nên liền mạch hơn, nâng cao khả năng tăng doanh thu, tạo thêm khách hàng tiềm năng (Lead) và hơn thế nữa.

Với Google Ads Data Manager hay trình quản lý dữ liệu của Google Ads, nhà quảng cáo cũng có thể kết nối với nhiều nguồn dữ liệu khác nhau, chẳng hạn như từ CRM hay từ nền tảng dữ liệu khách hàng (CDP).

Theo chia sẻ từ Google:

Bà Kamal Janardhan, Giám đốc cấp cao về quản lý sản phẩm và đo lường của Google, cho biết:

  • “Việc triển khai chiến lược dữ liệu của bên thứ nhất đòi hỏi phải có sự giao tiếp cẩn thận giữa thương hiệu với khách hàng của họ. Dữ liệu này là lợi thế duy nhất mà doanh nghiệp có thể tạo ra bằng cách đầu tư ngay từ bây giờ và tìm cách hiểu sâu hơn về khách hàng của mình.”
  • “Hiện có chưa đến 1/3 marketer truy cập và tích hợp dữ liệu của bên thứ nhất một cách nhất quán và hiệu quả trên các kênh. Google Ads Data Manager ra đời và giải quyết vấn đề này bằng cách đơn giản hóa việc quản lý kết nối dữ liệu của bên thứ nhất và quy trình sử dụng dữ liệu đó.”
  • “Thông qua một giao diện duy nhất, các nhà phân tích có thể tạo ra những kết nối dữ liệu mới trong khi người làm marketing có thể áp dụng dữ liệu có được để đo lường chuyển đổi hoặc tiếp cận mọi khách hàng mục tiêu bằng các quảng cáo có liên quan nhất.”
  • “Google Ads Data Manager cũng yêu cầu rất ít hoặc không cần kiến thức về mã máy tính (code), điều này giúp việc thiết lập và sử dụng trở nên dễ dàng hơn nhiều.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Cha đẻ của AI: AI có thể tự phát triển để thoát khỏi sự kiểm soát

Geoffrey Hinton, nhà khoa học máy tính và được mệnh danh là “Cha đẻ của AI”, cho biết trí tuệ nhân tạo (AI) có thể tự viết lại ‘code’ của chính nó để thoát ra khỏi sự kiểm soát.

Cha đẻ của AI: AI có thể tự phát triển để thoát khỏi sự kiểm soát
Cha đẻ của AI: AI có thể tự phát triển để thoát khỏi sự kiểm soát

Theo đó, trong một cuộc phỏng vấn mới đây với chương trình “60 Minutes” của CBS, Geoffrey Hinton cho biết rằng các công nghệ AI có thể phát triển nhanh chóng và đạt được khả năng thông minh hơn con người “trong vòng 5 năm tới”. Nếu điều đó xảy ra, AI có thể phát triển vượt quá khả năng kiểm soát của con người.

“Một trong những cách mà các hệ thống này có thể thoát ra khỏi sự kiểm soát đó là tự viết lại những mã máy tính của riêng chúng. Và đó là điều chúng ta cần phải thực sự lo lắng.”

Nói về Hinton, ông giành được Giải thưởng Turing (Turing Award) năm 2018 cho công trình tiên phong trong nhiều thập kỷ về công nghệ AI và học sâu (deep learning). Ông cũng đã từ bỏ vị trí phó chủ tịch và chuyên gia kỹ thuật tại Google vào tháng 5 mới đây với mục tiêu là “có thể thoải mái lên tiếng về những rủi ro do AI gây ra.”

Ông cho biết, con người, bao gồm cả các nhà khoa học đã tạo ra AI ngày nay vẫn chưa thể hiểu đầy đủ về cách thức hoạt động và phát triển của công nghệ này. Nhiều nhà nghiên cứu AI thoải mái thừa nhận sự thiếu hiểu biết đó: Vào tháng 4, CEO Sundar Pichai của Google đã gọi đây là vấn đề “hộp đen” của AI.

Ông mô tả, các nhà khoa học thiết kế các thuật toán cho hệ thống AI để lấy thông tin từ các tập dữ liệu có sẵn, như internet. Khi các thuật toán có khả năng học tập (learning algorithm) này tương tác sâu với dữ liệu, nó sẽ tạo ra các mạng lưới thần kinh phức tạp có khả năng thực hiện tốt mọi việc.

Ở một khía cạnh khác, nó có thể tạo ra những thứ mới ngoài tầm kiểm soát.

Tương lai của AI thực sự là thứ gì đó không chắc chắn.

“Cha đẻ của AI” cũng nhấn mạnh, trường hợp xấu nhất là tương lai bất ổn và các ngành như chăm sóc sức khỏe đã được hưởng lợi rất nhiều từ AI.

Ông cũng lưu ý đến sự lan truyền của những thông tin hay nội dung sai lệch do AI tạo ra. Ông kêu gọi các cá nhân và tổ chức cần nghiên cứu thêm để hiểu rõ hơn về AI, các quy định của chính phủ nhằm hạn chế rủi ro và các lệnh cấm trên toàn thế giới đối với các robot được hỗ trợ bởi AI được sản xuất để phục vụ cho mục tiêu quân sự.

Cuối cùng, ông còn cho biết rằng nhân loại có thể đang ở “một bước ngoặt”, đồng thời cho biết thêm rằng các nhà lãnh đạo công nghệ và chính phủ phải xác định “liệu có nên phát triển những thứ công nghệ tương tự hơn nữa hay không và phải làm gì để tự bảo vệ mình”.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Đây là lý do người dùng Facebook và Google hay có cảm giác bị nghe lén

Dữ liệu khổng lồ được cho là giúp Facebook, Google hiểu rõ về người dùng để phân phối quảng cáo chính xác, thay vì phải nghe lén.

Đây là lý do người dùng Facebook và Google hay có cảm giác bị nghe lén
Đây là lý do người dùng Facebook và Google hay có cảm giác bị nghe lén

Giới chuyên gia bảo mật đã nhiều lần thử nghiệm và nhận thấy các mạng xã hội không nghe lén âm thanh trò chuyện của người dùng. Tuy nhiên, nhiều người vẫn cảm thấy bất an trước khả năng quảng cáo nhắm mục tiêu một cách chính xác của các nền tảng.

Trả lời trang công nghệ PhoneArena cuối tuần qua, Jake Moore, cố vấn an ninh mạng toàn cầu của công ty bảo mật ESET với hơn 10 năm kinh nghiệm chống lại các mối đe dọa trực tuyến, cho biết: “Luật không cho phép Meta và các nền tảng Facebook, Instagram… nghe cuộc hội thoại của người dùng. Đến nay cũng chưa có bất kỳ bằng chứng khoa học xác thực nào chứng tỏ họ đang nghe lén mọi người”.

Ông khẳng định, về mặt kỹ thuật, điện thọai hoàn toàn có thể nghe và phản hồi người dùng. Đó là cách trợ lý giọng nói hoạt động một cách công khai và điện thoại sẽ nghe các từ khóa như “Hey Siri”, “OK Google” để thực hiện theo lệnh của người dùng.

Tuy nhiên, các nhà sản xuất điện thoại không được phép chủ động nghe những điều người dùng nói. Họ không thể ghi lại cuộc trò chuyện để phân phối quảng cáo mục tiêu. Chưa kể việc này khiến điện thoại phải liên tục kích hoạt micro và gửi dữ liệu, khiến máy quá tải, nóng và nhanh cạn pin.

Theo chuyên gia bảo mật, Meta, Google và các công ty công nghệ có thể thu thập nhiều thông tin chính xác từ người dùng mà không cần nghe lén. Họ nắm rõ tuổi tác, giới tính và tình trạng gia đình của người dùng.

Họ cũng biết chính xác một người sống ở đâu, từng đi tới những nơi nào, kết bạn với ai, quan tâm đến điều gì. Họ biết người dùng đang tìm kiếm điều gì, đang xem nội dung gì, đã mua sản phẩm của thương hiệu nào và chủ đề được quan tâm.

Các thông tin này có vẻ vô hại nếu chúng đứng độc lập. Nhưng các nền tảng biết cách kết nối, biến những dữ liệu rời rạc thành một bức tranh tổng thể, phác họa chân dung từng người. Sau đó, nhà phân phối quảng cáo sẽ dựa vào thông tin đó để đưa ra gợi ý đến từng người. Công việc của họ là đảm bảo mỗi quảng cáo được phát đi, tỷ lệ người dùng cuối sẽ có khả năng click vào cao nhất.

Trước Jake Moore, lý giải này đã được các chuyên gia khác đưa ra nhưng vẫn không đủ thuyết phục nhiều người.

Theo Moore, sự hoài nghi còn do não bộ của mỗi người. Ông lấy ví dụ, cách đây vài năm, sau khi mua ôtô mới, ông bắt đầu để ý và thấy có nhiều xe cùng nhãn hiệu, mẫu mã, màu sắc giống nhau trên đường phố.

Tất nhiên, không phải tự nhiên hàng loạt chiếc xe tương tự xuất hiện trong thị trấn. “Điều này là do não của tôi bắt đầu chú ý nhiều hơn đến những xe giống của mình. Cảm giác này tương tự việc người dùng thấy những quảng cáo chính xác đang được gửi đến mình”, ông lấy ví dụ.

Ông cho rằng bộ não thi thoảng vẫn có sai sót, đôi khi đánh lừa chủ nhân. Các nghiên cứu cho thấy mỗi người nói hàng nghìn từ mỗi ngày và trong số đó sẽ có các từ khóa có thể liên kết với sản phẩm, dịch vụ hoặc doanh nghiệp quảng cáo trực tuyến.

Nếu điện thoại thật sự nghe hàng nghìn từ khóa từ người dùng, đáng lẽ sẽ phải có hàng nghìn quảng cáo tương ứng được phân phối liên tục trong ngày. Và như thế, việc nghe lén để quảng cáo mục tiêu trở nên vô nghĩa.

Một vấn đề khác là người dùng thường quá chú ý đến xác suất trùng khớp giữa nội dung cuộc trò chuyện với quảng cáo vừa xuất hiện, hơn là những lần thông tin bị bỏ qua hoặc phân bổ sai.

Bên cạnh đó, việc hiển thị quảng cáo còn nhờ sự kết hợp giữa những mẫu dữ liệu của Facebook và Google mà thương hiệu có được.

Đôi khi Google và Meta hiểu rõ về thói quen, nhu cầu của người dùng hơn chính họ, nên quảng cáo về một nhà hàng yêu thích ngay sau khi họ vừa đề cập đến có thể là kết quả của hàng loạt phân tích, liên kết dữ liệu được thu thập từ lâu trước đó.

Trong trường hợp chưa yên tâm, chuyên gia khuyên người dùng có thể tắt hoàn toàn quyền truy cập micro điện thoại của mạng xã hội. Trên máy Android, vào Cài đặt > Quyền ứng dụng > Microphone > Facebook/Instagram… và chọn tắt. Trên thiết bị iOS, vào Cài đặt > Facebook/Instagram > Micro và chọn tắt.

Tại đây, họ cũng có thể tắt các quyền truy cập khác như định vị, hình ảnh, camera. Tuy nhiên, việc này sẽ ảnh hưởng đến trải nghiệm bởi mỗi khi cần thực hiện tính năng như gọi, gửi voice chat, người dùng phải thêm bước kích hoạt micro cho ứng dụng.

Họ cũng có thể so sánh việc tắt các quyền truy cập vào micro có khiến quảng cáo nhắm mục tiêu ít chính xác đi hay không để tự tìm ra câu trả lời.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Google sẽ sớm thay thế “mật khẩu” truyền thống bằng “mã khoá”

Google thông báo hệ thống passkey (mã khóa) sẽ sớm trở thành công cụ đăng nhập mặc định trên tất cả tài khoản Google, thay vì dùng password (mật khẩu) như bình thường.

Google sẽ sớm thay thế "mật khẩu" truyền thống bằng "mã khoá"
Google sẽ sớm thay thế “mật khẩu” truyền thống bằng “mã khoá”

Passkey là giải pháp bảo mật không cần dùng mật khẩu truyền thống. Khi đăng nhập vào một website hoặc ứng dụng hỗ trợ passkey, một mã ngẫu nhiên sẽ được tạo và gửi cho người dùng, yêu cầu xác minh bằng sinh trắc học hoặc mã PIN của họ và gửi trở lại máy chủ để xác nhận.

Ngoài ra, Passkey loại bỏ xác thực hai lớp vì để xác nhận bạn phải đang sở hữu thiết bị của mình. Passkey cũng sẽ giúp thao tác đăng nhập nhanh hơn gấp 4 lần.

Khi đăng nhập tài khoản Google trên các ứng dụng, một thông báo gợi ý tạo và thiết lập passkey sẽ xuất hiện. Trong phần cài đặt, người dùng sẽ có thể lựa chọn tính năng “Skip password when possible” (bỏ qua mật khẩu khi có thể).

Tuy nhiên, Google chưa loại bỏ hẳn hệ thống mật khẩu. Người dùng vẫn có thể sử dụng mật khẩu nếu muốn. Hoặc sử dụng cả mật khẩu (password) và mã khóa (passkey) cùng lúc.

Đặt mã khóa làm mặc định là bước tiếp theo trong quá trình loại bỏ hệ thống đăng nhập bằng mật khẩu của Google.

Vào tháng 5 vừa qua, Google đã giới thiệu hệ thống mã khóa và thử nghiệm trên một số lượng người dùng nhất định. Sau thông báo, passkey sẽ được cập nhật cho tất cả tài khoản Google.

Ngày càng có nhiều ứng dụng và công ty sử dụng passkey như YouTube, Bản đồ, Uber và eBay, tất cả đều cho phép mọi người sử dụng passkey để đăng nhập.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Người dùng Việt Nam đang ngày càng thích xem video ngắn trên mạng xã hội

Các nhà cung cấp dịch vụ truyền hình trực tuyến trong nước dự định bắt tay để cạnh tranh với các nền tảng xuyên biên giới như Facebook, Google trong bối cảnh người dùng Việt Nam đang ngày càng thích xem video ngắn trên mạng xã hội.

Người dùng Việt Nam đang ngày càng thích xem video ngắn trên mạng xã hội
Người dùng Việt Nam đang ngày càng thích xem video ngắn trên mạng xã hội

Trong hội thảo quản lý dịch vụ phát thanh truyền hình ngày 13/10 tại TP HCM, bà Phạm Thanh Phương, Giám đốc Trung tâm truyền hình TV360 của Viettel, dẫn báo cáo của Research and Market cho thấy người Việt Nam ngày càng thích xem video ngắn trên mạng xã hội. Các đài truyền hình cũng đang đẩy nội dung lên những nền tảng này để kết nối với người xem.

“Việc người dùng ngày càng chuyển dịch từ truyền hình truyền thống lên nền tảng số như Facebook, YouTube kéo theo sự dịch chuyển doanh thu. Trong khi doanh thu từ truyền hình TV đi xuống, doanh thu từ truyền hình số lại đi lên”, bà Phương nói.

Tuy nhiên, doanh thu quảng cáo video trên mạng xã hội của các đơn vị sản xuất tăng nhưng không tương xứng với số tiền đầu tư.

Bà Phương lấy ví dụ, cùng đầu tư vào một tập phim hoặc chương trình thể thao 45 phút, nếu chiếu trên nhà đài vào khung giờ vàng có thể bán được 400-600 triệu đồng tiền quảng cáo.

Nhưng với nội dung đó, doanh nghiệp cắt nhỏ và rồi phát trên Facebook, YouTube, chủ đầu tư chỉ được nền tảng trả 40 đồng mỗi lượt xem. Trung bình, phải cần đến 15 triệu lượt xem mới đạt bằng doanh thu quảng cáo truyền hình.

“Giá trị kinh doanh trên mạng xã hội rất nhỏ so với doanh thu quảng cáo truyền hình trả”, bà Phương cho hay.

Bà Phương đề nghị doanh nghiệp OTT trong nước và nhà đài nên hợp tác với nhau, chia sẻ nội dung thế mạnh của từng bên để phục vụ tốt hơn cho người dùng, từ đó chủ động doanh thu từ quảng cáo, thay vì phụ thuộc vào nền tảng nước ngoài.

Ông Huỳnh Long Thủy, Tổng giám đốc VieON, đề xuất mô hình hợp tác mới, giúp doanh nghiệp OTT Việt có thể chủ động doanh thu quảng cáo thay vì phụ thuộc vào nền tảng Google Ads. “Hầu hết các đơn vị dùng nền tảng quảng cáo của Google.

Tuy nhiên thực tế chứng minh, nhiều nơi doanh thu quảng cáo không đủ bù đắp chi phí cho nhà cung cấp. Doanh nghiệp càng làm càng lỗ”, ông nói.

Ông cho rằng các doanh nghiệp OTT trong nước nên ngồi lại với nhau, chia sẻ dữ liệu về người dùng, xây dựng được chân dung người dùng, từ đó phân bổ quảng cáo chính xác. Nếu làm tốt, doanh nghiệp sẵn sàng bỏ ra nhiều tiền hơn để quảng cáo trên nền tảng chung của nhau, thay vì phụ thuộc vào phân bổ của Google.

Tuy nhiên, theo đại diện Bộ Thông tin và Truyền thông, việc doanh nghiệp cùng nhau đo đếm, xây dựng chân dung người dùng tưởng đơn giản nhưng khó nhất là làm sao có thể bắt tay cùng làm, tránh tâm lý sợ thiệt, không công bằng.

“Chúng ta hoài nghi với nhau trong khi lại tuân theo luật chơi của nền tảng nước ngoài, chính điều này đã tự làm mình yếu đi”, ông Nguyễn Thanh Lâm, Thứ trưởng Thông tin và Truyền thông, nói.

Để giải quyết, từ tháng 11, Bộ sẽ công bố các chỉ số, bộ đếm đo lường của cơ quan chức năng, kết hợp cùng số liệu từ các nền tảng OTT. Tuy nhiên, đại diện Bộ cũng lưu ý, khi chỉ số này được công bố, chắc chắn sẽ có những khác nhau tương đối lớn giữa các bộ đếm.

“Chúng tôi mong chờ những tranh luận để xem cái nào chính xác nhất, tuy nhiên ít nhất sẽ có một số liệu chính thống, do nhà nước đo, công bố và xếp hạng”, ông Lâm nói.

Một vấn đề khác là câu chuyện bản quyền. Facebook từng bỏ ra 270 triệu USD mua bản quyền bóng đá Ngoại hạng Anh tại Việt Nam ba mùa 2019-2022. Do đó, doanh nghiệp trong nước đang bàn đến chuyện hợp tác, chia sẻ nội dung để cạnh tranh với nền tảng nước ngoài, thay vì cạnh tranh nội bộ.

Đại diện VieON kiến nghị các nhà cung cấp OTT Việt có thể xây dựng một gói dịch vụ đặc biệt, tập hợp nội dung đặc sắc của mình và bán cho người dùng.

Nhà đài cũng có thể hợp tác với doanh nghiệp OTT, doanh thu gói cước sẽ chia sẻ với bên cung cấp dịch vụ. Khi đó, giá trị của quảng cáo không phải là 40-50 đồng một lượt xem như Facebook, Google trả mà doanh nghiệp trong nước sẽ chủ động được giá quảng cáo theo nhu cầu của thị trường.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

WordPress 6.3.2: Phiên bản mới được tối ưu cho bảo mật và lỗ hổng

WordPress mới đây đã công bố phiên bản mới nhất của hệ thống là WordPress 6.3.2, bản cập nhật được cho là mạnh nhất từ trước đến nay, mức độ bảo mật cao hơn, hạn chế các lỗ hổng tối ưu hơn.

WordPress 6.3.2
WordPress 6.3.2: Phiên bản mới đã được tối ưu cho bảo mật và lỗ hổng

WordPress thông báo họ đang xuất bản một bản phát hành bảo trì và bảo mật nhằm vá nhiều lỗ hổng, trong đó có một lỗ hổng có thể dẫn đến việc tiếp quản toàn bộ trang web.

WordPress là gì?

WordPress là hệ thống quản trị nội dung (CMS) mã nguồn mở (open-spurce) được sử dụng để xây dựng các website và blog với nhiều mục đích khác nhau như bán hàng, tin tức, giới thiệu doanh nghiệp và hơn thế nữa.

Cũng như các hệ thống mã nguồn mở khác, người sử dụng có thể sử dụng, phát triển hoặc đóng góp vào hệ thống của WordPress (ví dụ tự xây dựng Plugin). Mục tiêu của WordPress là đơn giản hoá khả năng xây dựng website vì người dùng không cần am hiểu về công nghệ vẫn có thể tự xây dựng được cho mình một website.

Theo số liệu được cập nhật mới đây nhất, hiện có khoảng 43% số lượng các website trên không gian internet sử dụng WordPress.

Bản phát hành mới nhất WordPress 6.3.2 được tối ưu cho bảo mật và lỗ hổng.

Bản cập nhật WordPress 6.3.2 cung cấp đến 41 bản sửa lỗi (bug) nhưng quan trọng hơn là nền tảng cung cấp các bản vá cho 8 lỗ hổng (vulnerability) khác nhau trên hệ thống bao gồm:

  • Một lỗ hổng trong lõi WordPress cho phép người sử dụng thực thi các đoạn mã code ngắn (shortcode) tùy ý.
  • Khả năng tiết lộ địa chỉ email của người dùng.
  • Lỗ hổng thực thi mã từ xa POP Chains.
  • Lỗ hổng XSS trong khối điều hướng liên kết bài viết.
  • Khả năng bình luận bị rò rỉ với các bài đăng riêng tư.
  • Lỗ hổng XSS trong màn hình mật khẩu của ứng dụng.
  • Lỗ hổng XSS trong khối chú thích cuối trang.
  • Lỗ hổng từ chối dịch vụ (DoS).

Theo thông báo của chính WordPress:

“Dữ liệu không đáng tin cậy đến từ nhiều nguồn khác nhau như người dùng, trang web của bên thứ ba, thậm chí là cả cơ sở dữ liệu (database) của chủ sở hữu website, và tất cả dữ liệu đó cần phải được kiểm tra trước khi sử dụng.

Vệ sinh đầu vào là quá trình bảo mật/làm sạch/lọc dữ liệu đầu vào, điều này quan trọng và đơn giản hơn nhiều so với việc xử lý các dữ liệu đã bị nhiễm độc.”

Một trong những điểm đáng chú ý nhất của các bản vá lần này trong WordPress 6.3.2 là bảo vệ tối đa khả năng website bị tin tặc (hacker) chiếm toàn bộ website.

WordPess khuyên tất cả người dùng hiện đang sử dụng WordPress đều nên cập nhật lên phiên bản mới nhất, phiên bản WordPress 6.3.2 được ra mắt vào ngày 12/10 mới đây.

Bạn có thể xem chi tiết thông báo và tải xuống phiên bản WordPress 6.3.2 mới nhất từ WordPress tại đây.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

 

Nam Nguyen | MarketingTrips