Skip to main content

Thẻ: marketing

Google ra mắt khoá học Google Analytics 4 miễn phí

Google vừa giới thiệu một khóa đào tạo miễn phí dành cho người mới bắt đầu về Google Analytics 4 với mục tiêu hỗ trợ các doanh nghiệp tối ưu hóa hiệu suất marketing của họ.

Google ra mắt khoá học Google Analytics 4 miễn phí
Google ra mắt khoá học Google Analytics 4 miễn phí

Theo đó, thông qua khoá học Google Analytics 4 (GA4) miễn phí mới, Google tìm cách hướng dẫn cho những người mới bắt đầu về cách họ có thể sử dụng Google Analytics 4 để tối đa hoá hiệu suất quảng cáomarketing của doanh nghiệp.

Sau khi hoàn thành khóa đào tạo, người học có thể nắm được những thông tin cơ bản như cách Google Analytics thu thập và xử lý dữ liệu, thiết lập tài khoản Google Analytics sao cho phù hợp với các mục tiêu kinh doanh hay cách đưa dữ liệu thành các báo cáo.

Những nội dung có trong khoá học Google Analytics 4 miễn phí của Google.

Như bạn có thể thấy, chương trình đào tạo được chia thành nhiều phần, mỗi phần tập trung vào một khía cạnh riêng của Google Analytics 4.

Dưới đây là một số ý chính.

Sử dụng kỹ thuật phân tích kỹ thuật số để thúc đẩy hiệu suất của doanh nghiệp.

Phần này giải thích cách các hoạt động phân tích kỹ thuật số (Digital Analytics) có thể hỗ trợ doanh nghiệp bằng cách thu thập, đo lường và phân tích dữ liệu từ các nền tảng kỹ thuật số như website hoặc ứng dụng dành cho thiết bị di động.

Hiểu về cách xử lý dữ liệu trong Google Analytics.

Phần đào tạo này khám phá cách dữ liệu người dùng được chuyển vào Google Analytics và cách những dữ liệu đó được xử lý để tạo ra các báo cáo.

Ccác khía cạnh khác như việc gắn thẻ vào website, quá trình thu thập và chuyển đổi dữ liệu thành các thông tin chi tiết hữu ích (Insight) cũng sẽ được đề cập ở đây.

Thiết lập thuộc tính & tài khoản Google Analytics.

Ở phần này, người học sẽ tìm hiểu về cấu trúc của tài khoản Google Analytics, bao gồm khái niệm về thuộc tính và luồng dữ liệu (data streams).

Phần này cũng hướng dẫn cách thiết lập tài khoản Google Analytics sao cho phù hợp nhất với cấu trúc riêng của từng doanh nghiệp.

Tăng cường báo cáo với chỉ số Thứ nguyên và Chỉ số.

Phần cuối cùng của khóa học giới thiệu các khái niệm về thứ nguyên (dimensions) và chỉ số (metrics), giải thích cách các yếu tố này giúp tổng hợp và trình bày trực quan hoá các dữ liệu trong báo cáo.

Phần này cũng chia sẻ cách thiết lập các sự kiện tùy chỉnh với mục tiêu làm cho dữ liệu trở nên có giá trị hơn và cụ thể hơn đối với nhu cầu của từng doanh nghiệp.

Bạn có thể bắt đầu khoá học tại đây.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Dùng AI làm Marketing có thực sự mang lại hiệu quả?

Đa số những người trong ngành truyền thông Marketing đều đã và đang sử dụng AI (trí tuệ nhân tạo) trong công việc. Công nghệ này tạo nên nhiều ý kiến trái chiều, cả về hiệu quả công việc và những ảnh hưởng khác.

Dùng AI làm Marketing có thực sự hiệu quả?
Dùng AI làm Marketing có thực sự hiệu quả?

Giống như mọi lĩnh vực khác trên thế giới, ngành marketing – truyền thông cũng đang hào hứng sử dụng AI (Artificial intelligence), đặc biệt là AI tổng quát (Generative AI), bất chấp lo ngại về các rủi ro tiềm ẩn của công nghệ này đối với nhiều khía cạnh của cuộc sống lẫn công việc.

Khảo sát từ The Conference Board và Ragan Communications cho thấy 87% người trong ngành marketing và 85% người trong ngành truyền thông đã và đang sử dụng trí tuệ nhân tạo (AI) cho công việc hàng ngày.

Ông Ivan Pollard, Trưởng nhóm Trung tâm Marketing và Truyền thông tại The Conference Board, nhận xét rằng việc ứng dụng AI sẽ thay đổi chu trình làm việc trong mọi khía cạnh của ngành. Do đó người trong ngành cũng nên nắm bắt, tìm ra những ưu điểm và tập trung khai thác những thứ mà AI có thể hỗ trợ.

Những cách ứng dụng phổ biến nhất của AI đối với các người làm marketing là tóm tắt nội dung (44%), thực hiện các công việc cần thu thập nhiều tin tức hoặc gợi ý tưởng (41%), tạo các nội dung cá nhân hóa cho người dùng (33%), nghiên cứu (30%), sản xuất nội dung nhanh hơn (30%), cải thiện dịch vụ khách hàng (17%).

Những người làm marketing ở mức độ trung cấp hoặc cấp thấp là những người tích cực áp dụng AI nhất, và họ cũng đang có sự ảnh hưởng định hình sự phát triển của AI trong tổ chức của mình. Trong khi đó, các nhà marketer cấp cao cũng có cái nhìn lạc quan về kết quả mà AI đem lại, cả về sự cải tiến, chất lượng công việc và tính sáng tạo.

Mặc dù được ứng dụng nhiều, thế nhưng AI vẫn tạo ra những luồng ý kiến trái chiều về hiệu quả của mình. Chỉ khoảng 40% cho rằng AI giúp họ cải thiện chất lượng công việc và tính sáng tạo. Trong khi đó, tỷ lệ người trải nghiệm kết quả trái ngược là 30%.

Bên cạnh đó, 40% người được khảo sát nhận định rằng AI sẽ khiến số lượng công việc giảm, và 22% cho rằng AI ảnh hưởng tiêu cực đến văn hóa đội nhóm. Đó là còn chưa kể những tác động tiềm ẩn khác như thông tin sai lệch hoặc rủi ro pháp lý.

Ông Denise Dalhoff, tác giả bài báo cáo, nhà nghiên cứu cấp cao tại The Conference Board, nhấn mạnh rằng những luồng ý kiến trái nhiều này thể hiện được một câu hỏi quan trọng trong ngành, đó là AI có tác động như thế nào đến tính sáng tạo và chất lượng công việc.

Với câu hỏi này, kết quả nghiên cứu cho thấy rằng nếu AI được sử dụng để truyền cảm hứng và tăng cường – chứ không phải thay thế – các ý tưởng của con người, thì nó có thể đem đến những tác động tích cực, góp phần nâng cao khả năng sáng tạo tổng thể.

Tuy nhiên, các công nghệ AI, nhất là AI tổng quát, vẫn mới đang ở thời kỳ sơ khai nên hiệu quả của nó với marketing vẫn còn nhiều biến động. Có thể những con số kể trên sẽ còn thay đổi nhiều chỉ sau một vài năm nữa.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Chiến lược ứng dụng Social Media cho nghiên cứu thị trường

Khác với các hình thức nghiên cứu thị trường truyền thống, giờ đây, thông qua các nền tảng mạng xã hội (Social Media), thương hiệu có thể thu thập xu hướng ngành, các hoạt động của đối thủ cạnh tranh và hơn thế nữa.

Chiến lược ứng dụng Social Media cho nghiên cứu thị trường
Chiến lược ứng dụng Social Media cho nghiên cứu thị trường

Với sự phát triển bùng nổ trong những năm gần đây, các nền tảng mạng xã hội đã làm thay đổi không chỉ cách người tiêu dùng tìm kiếm thông tin và mua sắm, mà còn thay đổi cả cách các thương hiệu tiếp cận các hoạt động marketing.

Chỉ vài năm trước, các nền tảng như Facebook, Instagram, TikTok hay LinkedIn chỉ đóng một phần nhỏ trong các chiến lược marketing toàn cầu, ngày nay, không ít các thương hiệu sử dụng phần lớn ngân sách của mình trên các nền tảng này.

Mạng xã hội không chỉ nơi các thương hiệu có thể dùng để xây dựng thương hiệu hay quảng cáo, nó cũng là một kênh hiệu quả để nghiên cứu thị trường.

Giá trị của các hoạt động nghiên cứu thị trường đối với các thương hiệu.

Về bản chất, nghiên cứu thị trường là nền tảng của mọi hoạt động marketing nói chung và luôn là một phần không thể thiếu trong quá trình xây dựng thương hiệu.

Tiến hành nghiên cứu thị trường có nghĩa là doanh nghiệp bắt đầu thu thập thông tin và tìm hiểu thêm về thị trường mục tiêu, thiết lập chân dung khách hàng tiềm năng (customer personas) cũng như đánh giá mức độ thành công của sản phẩm.

Nghiên cứu thị trường cũng giúp doanh nghiệp định lượng sự phù hợp của sản phẩm với thị trường. Khi sản phẩm hoặc dịch vụ đã được tung ra, các hoạt động nghiên cứu cho phép các Brand Marketer hiểu được cách mà khách hàng mục tiêu phản hồi cũng như các thông điệp mà họ muốn nhận từ thương hiệu.

Ở phạm vi doanh nghiệp, nghiên cứu thị trường là nền tảng của các chiến lược marketing thương hiệu (Brand Marketing) thành công.

Tuy nhiên, khi nói đến các phương thức tiếp cận nghiên cứu thị trường, các kỹ thuật nghiên cứu thị trường truyền thống, chẳng hạn như phỏng vấn hay nhóm tập trung (Focus Groups) có thể tốn nhiều thời gian, ngân sách cũng như hạn chế về mắt dữ liệu.

Các cách thức tiếp cận thị trường mới hơn chẳng hạn như thông qua các nền tảng mạng xã hội lại có khả năng thu thập dữ liệu nhanh hơn.

Các nền tảng mạng xã hội có thể mở rộng các hạn chế vốn có của hoạt động nghiên cứu thị trường.

Các nền tảng truyền thông mạng xã hội về cơ bản là có tất cả các công cụ cần thiết để thương hiệu có thể có được câu trả lời cho các câu hỏi trong bảng nghiên cứu thị trường.

Mạng xã hội có thể cung cấp những insight về các hoạt động xây dựng nhận diện thương hiệu (Branding), các thông điệp nội dung, các thiết kế sáng tạo, cũng như giúp thương hiệu có nhiều thông tin hơn về hoạt động của đối thủ cạnh tranh và xu hướng ngành.

Với hơn 5 tỷ người dùng mạng xã hội trên toàn cầu và không ngừng tăng trưởng nhanh qua các năm, các nền tảng mạng xã hội phổ biến như Facebook, Instagam hay TikTok có thể phá vỡ các hạn chế về số lượng (mẫu) hay dữ liệu vốn có của các phương thức nghiên cứu thị trường tuyền thống.

Cách sử dụng các nền tảng xã hội hay Social Media để nghiên cứu thị trường.

Như MarketingTrips đã đề cập ở trên, các nền tảng mạng xã hội cho phép các thương hiệu tiếp cận nhiều lớp thông tin về ngành mà họ đang kinh doanh, bản thân thương hiệu, đối thủ cạnh tranh, thông điệp cũng như các thiết kế sáng tạo.

1. Các hiểu biết về ngành (Industry Insights).

Sử dụng các kênh truyền thông mạng xã hội là một cách hiệu quả để thu thập và đánh giá xu hướng ngành cũng như sự thay đổi trong hành vi của người dùng trong thời gian thực.

Các nền tảng như LinkedIn, Facebook hay Instagram giúp thương hiệu dễ dàng phát hiện và tách biệt các xu hướng hàng đầu cũng như những sự thay đổi trong các xu hướng đó.

Nếu như trong một vài năm trước, hình ảnh (Photo) là định dạng nội dung có khả năng thu hút sự chú ý lớn nhất của người dùng. Trong những năm gần đây, video hay video ngắn đang dần chiếm ưu thế và trở thành một công cụ hiệu quả (và có khả năng tiếp cận cao) để kết nối với khách hàng.

Trong bối cảnh mới, các các động lực thúc đẩy ngành không chỉ còn là các chủ đề nội dung mang tính chuyên môn cao hay từ các công cụ phân tích hỗ trợ, việc xác định và hợp tác với những người có ảnh hưởng (influencer) cũng là cách mà thương hiệu nên cân nhắc.

Trong trường hợp, thương hiệu cần thu thập nhiều dữ liệu hơn và nhanh hơn, các công cụ phân tích và lắng nghe mạng xã hội (Social Listening) chính là chìa khoá.

2. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh.

Chưa có một nền tảng hay phương tiện nào trước đây có thể khiến cho việc tiến hành nghiên cứu đối thủ cạnh tranh trở nên dễ dàng hơn như hiện tại thông qua mang xã hội.

Từ các nền tảng mạng xã hội, bạn có thể nhanh chóng xác định cách các đối thủ cạnh tranh đang quảng cáo, chiến lược xây dựng và phân phối nội dung, cách đối thủ tương tác với khách hàng của họ và hơn thế nữa.

Dù là theo dõi trực tiếp từ các kênh của đối thủ hay sử dụng các công cụ Social Listening trung gian, bạn có vô số cách để xác định cách đối thủ đang làm thương hiệu và marketing.

Từ góc nhìn này, các đội nhóm thương hiệu (Brand Teams) sẽ có được nhiều hiểu biết hơn về những gì mà khách hàng thích và không thích từ đối thủ, và hiển nhiên, đây là những dữ liệu quý giá cho bất kỳ chiến dịch marketing thành công nào.

3. Định vị thương hiệu.

Sau một quá trình liên tục quảng cáo và phân phối nội dung, liệu đối tượng mục tiêu (Target Audience) của bạn có cảm nhận được thương hiệu theo cách mà bạn muốn có hay không hay nó có đúng là những gì mà thương hiệu đang cố gắng định vị?

Dữ liệu có được từ các quan sát và phân tích trên mạng xã hội sẽ giúp thương hiệu dễ dàng có được các câu trả lời.

Những công cụ hỗ trợ như hashtag, chức năng tìm kiếm hay các công cụ thu thập và phân tích dữ liệu của bên thứ ba là những gì thương hiệu có thể sử dụng để xem cách khách hàng đang thảo luận về thương hiệu, cảm nhận của họ về thương hiệu hay những cảm xúc khác nếu có.

4. Kiểm tra và đánh giá nội dung.

Với tư cách là một Digital Marketer, bạn hiểu rằng, thông qua các nền tảng mạng xã hội, bạn có thể nhanh chóng chạy các thử nghiệm đa biến (A/B Testing) để kiểm tra xem đâu là những thông điệp hay các bản thiết kế mà đối tượng mục tiêu mong muốn được tương tác.

Nếu như với các phương pháp nghiên cứu thị trường truyền thống, bạn có thể tiêu tốn rất nhiều thời gian và tiền bạc, từ các nền tảng mạng xã hội, bạn có thể nghiên cứu về sở thích hay hành vi của người dùng một cách nhanh chóng (và ít tốn kém).

Thông qua các lượt thích, bình luận hay thậm chí là nhắn tin trực tiếp, thương hiệu có được phản hồi của khách hàng ngay lập tức.

Nếu doanh nghiệp sử dụng mạng xã hội để thúc đẩy doanh số bán hàng (Sales), các số liệu chuyển đổi trực tiếp cũng là cách để có thêm thông tin về khách hàng.

Cuối cùng, tất cả những dữ liệu có được từ các quan sát và phân tích nói trên chính là kim chỉ nam để thương hiệu chỉnh sửa và tối ưu các chiến lược tổng thể, đánh giá nhận thức về thương hiệu, nội dung, với mục tiêu là cải thiện hiệu suất kinh doanh chung.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

TVC là gì? Mọi yếu tố cần biết về TVC quảng cáo

Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu tất cả các nội dung và lý thuyết căn bản quan trọng về thuật ngữ TVC (Television Commercial) trong bối cảnh ngành quảng cáo nói riêng và truyền thông Marketing nói chung như: TVC là gì, Khái niệm TVC trong ngành quảng cáo và marketing, vai trò của các TVC quảng cáo là gì, các yếu tố tạo nên một TVC thành công, công thức xây dựng hay quy trình sản xuất TVC, một số ví dụ về TVC quảng cáo sản phẩm và hơn thế nữa.

TVC là gì
TVC là gì? Tất cả những gì cần biết về TVC quảng cáo

Được sử dụng rộng rãi trong ngành quảng cáo và truyền thông marketing, TVC (được viết tắt từ Television Commercial) là hình thức quảng cáo thông qua định dạng video nhằm mục tiêu truyền tải một thông điệp nào đó của thương hiệu tới người tiêu dùng. Mặc dù là thuật ngữ được sử dụng rộng rãi, khái niệm TVC lại chưa được nhìn nhận một cách đúng đắn và đầy đủ nghĩa nhất.

Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài viết này bao gồm:

  • TVC quảng cáo là gì?
  • Vai trò của các TVC quảng cáo đối với thương hiệu và doanh nghiệp.
  • Các yếu tố chính giúp tạo nên một TVC thành công.
  • Một số ví dụ tiêu biểu về TVC quảng cáo sản phẩm.
  • Cấu trúc hoàn chỉnh của một TVC quảng cáo.
  • Công thức xây dựng hay quy trình sản xuất TVC.
  • FAQs – Những câu hỏi thường gặp về thuật ngữ TVC trong ngành quảng cáo và truyền thông Marketing.

Bên dưới là nội dung chi tiết.

TVC là gì?

TVC là từ viết tắt của Television Commercial hoặc Television Video Commercial trong tiếng Việt có nghĩa là Video quảng cáo thương mại. Trong nhiều trường hợp, TVC cũng được viết là TV Commercial.

Về lý thuyết, TVC là một hình thức quảng cáo vốn được biết đến là xuất hiện trên các kênh truyền hình (TV) đại chúng, tuy nhiên sau này trong thực tế, TVC lại được sử dụng theo nghĩa rộng hơn và không còn chỉ giới hạn ở kênh truyềTn thông là TV (Tivi) nữa.

Theo đó, các TVC được dùng để chỉ các video được sản xuất với mục tiêu là quảng cáo về sản phẩm, dịch vụ hay thương hiệu của doanh nghiệp. Dù là các video quảng cáo này được đăng tải trên TV, website hay các nền tảng mạng xã hội như YouTube và Facebook, nó vẫn được gọi chung là TVC.

TVC quảng cáo là gì?

TVC quảng cáo là từ đồng nghĩa với TVC khi hầu hết các video được chiếu đều mang tính thương mại, quảng cáo về một doanh nghiệp hay thương hiệu nào đó.

Độ dài hay thời lượng của các TVC quảng cáo.

Về tổng thể, tuỳ thuộc vào từng bối cảnh sử dụng, kênh truyền thông hay mục tiêu cụ thể mà độ dài của các TVC là khác nhau. Thời lượng phổ biến của các TVC được chiếu trên TV (kênh truyền hình) là 15s – 30s và 60s.

Tuy nhiên với các nền tảng kỹ thuật số hay mạng xã hội, TVC cũng có thể dài từ 10s – 20s – 30s hay các khoảng thời lượng phát sóng khác.

Theo số liệu nghiên cứu của Trung tâm Nghiên cứu Quảng cáo Thế giới, 30s là khoảng thời gian lý tưởng cho một TVC quảng cáo sản phẩm.

Tóm lại, trong khi độ dài của các TVC quảng cáo dường như khá đa dạng và không phụ thuộc vào một thời lượng cụ thể, điểm chung giữa chúng là NGẮN, thường dài tối đa không quá 5 phút cho một TVC hoàn chỉnh.

Các loại TVC phổ biến.

Về tổng thể, có thể phân TVC thành 2 loại đó là TVC quảng cáo trên các kênh truyền hình và TVC quảng cáo trên các nền tảng trực tuyến bao gồm cả mạng xã hội.

Ngoài ra, TVC cũng có thể được phân loại dựa trên mục tiêu sử dụng TVC như:

  • TVC giới thiệu sản phẩm mới.
  • TVC kể chuyện thương hiệu (xây dựng thương hiệu).
  • TVC khuyến mãi và thúc đẩy bán hàng.
  • TVC gắn liền với các chiến dịch truyền thông tích hợp (IMC).

Vai trò của các TVC quảng cáo đối với thương hiệu và doanh nghiệp.

Như đã đề cập ở trên, TVC hiếm khi là một sản phẩm tách rời, nó thường là một phần trong vô số các hoạt động quảng cáo nói riêng và truyền thông marketing nói chung của một thương hiệu cụ thể nào đó.

Cũng tương tự như các chiến thuật quảng cáo hay marketing khác, TVC đóng vai trò rất quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hình ảnh của thương hiệu, lòng trung thành của người tiêu dùng với thương hiệu, doanh số bán hàng và hơn thế nữa.

Dưới đây là một số lợi ích chính mà các TVC quảng cáo có thể mang lại cho doanh nghiệp:

TVC giúp xây dựng niềm tin của người tiêu dùng với thương hiệu một cách hiệu quả hơn.

Trong thế giới quảng cáo (Advertising) nói chung, hầu hết các marketer đều hiểu rằng không phải người tiêu dùng nào cũng tin vào quảng cáo, hay nói một cách đúng đắn thì họ thường ghét và bỏ qua quảng cáo, đặc biệt là với các quảng cáo trên mạng xã hội.

Theo một nghiên cứu, có đến hơn 74% người tiêu dùng hay mọi người cảm thấy mệt mỏi khi phải xem các mẫu quảng cáo trên các nền tảng mạng xã hội như YouTube, TikTok, Facebook hay các nền tảng khác.

Ngược lại, các nghiên cứu về quảng cáo trên TV (TVC) lại cho thấy rằng, người tiêu dùng tin tưởng quảng cáo trên TV hơn bất cứ kênh truyền thông nào khác.

Trong khi có được niềm tin của người tiêu dùng là nền tảng cốt lõi của một thương hiệu để khiến họ quyết định mua hàng và xa hơn nữa, rõ ràng các TVC quảng cáo đang có được lợi thế vô cùng lớn và gây ảnh hưởng tích cực đến doanh nghiệp.

TVC là kênh quảng cáo đáng tin cậy và có thể xây dựng sự uy tín cho thương hiệu.

Theo một nghiên cứu của tổ chức quảng cáo thế giới IAB, 84% người tiêu dùng đồng ý rằng quảng cáo trong tin tức làm tăng hoặc duy trì niềm tin vào thương hiệu.

Một trong những lý do dẫn đến điều này là vì người tiêu dùng vốn tin tưởng vào các kênh truyền hình (thường là gắn liền với các tổ chức của nhà nước), vì tin tưởng các kênh này nên các quảng cáo được chia sẻ từ đây cũng dễ được chấp nhận và tin tưởng hơn.

Cũng vì lý do này, các TVC hay Quảng cáo trên TV cũng ảnh hưởng đến mọi người tốt hơn. TVC ảnh hưởng đến 60% số người mua sản phẩm, so với con số chỉ khoảng 40% của các quảng cáo trực tuyến và mạng xã hội.

TVC giúp tiếp cận một lượng lớn đối tượng mục tiêu bao gồm nhiều khách hàng tiềm năng.

So với các kênh quảng cáo kỹ thuật số khác, TVC quảng cáo hay Quảng cáo trên TV có mức độ tiếp cận lớn hơn đến nhiều đối tượng mục tiêu hơn.

Một mẫu quảng cáo được chiếu trên TV có thể tiếp cận hơn 50% dân số của một khu vực hay quốc gia nào đó tại cùng một thời điểm phát sóng, điều này dường như là khong thể đối với các kênh quảng cáo trực tuyến khác.

Ngoài ra, vì TVC ít khi được nhắm mục tiêu đến các nhóm đối tượng người xem cụ thể, thay vào đó nó tiếp cận rộng đến tất cả các người xem, tác động cộng hưởng mang lại là vô cùng lớn, đặc biệt là với các sản phẩm được sử dụng chung trong gia đình.

TVC quảng cáo giúp người tiêu dùng nhớ lâu hơn về thương hiệu.

Một trong những lợi ích khác mà các TVC quảng cáo có thể mang lại cho thương hiệu đó là nó tiếp cận và “xâm nhập” vào tâm trí của người tiêu dùng tốt hơn.

Người tiêu dùng có thể khó nhớ các mẫu quảng cáo mà họ từng xem “bất chợt” hay “thoáng qua” trên mạng xã hội tuy nhiên với TVC, khả năng tiếp nhận và ghi nhớ của họ lại cao hơn.

Một trong những lý do chính của điều này là bởi vì, một khi người tiêu dùng quyết định xem một chương trình nào đó trên TV, nghĩa là họ yêu thích và quan tâm nó, khi này sự xuất hiện của các TVC quảng cáo cũng dễ được chấp nhận hơn, thậm chí, đây còn là “phút nghỉ ngơi” trước khi tiếp tục xem chương trình chính.

Trong khi có được một vị trí tốt trong tâm trí của người tiêu dùng (Top of Mind) là nền tảng của mọi động cơ mua hàng, TVC quảng cáo là kênh truyền thông không thể bỏ qua của thương hiệu.

Các yếu tố chính giúp tạo nên một TVC quảng cáo thành công.

Các yếu tố chính giúp tạo nên một TVC quảng cáo thành công.
Các yếu tố chính giúp tạo nên một TVC quảng cáo thành công.

Một khi TVC quảng cáo là kênh truyền thông mà thương hiệu nhắm tới, điều quan trọng tiếp theo là làm thế nào để thương hiệu hay doanh nghiệp có thể có được một TVC quảng cáo thành công.

Trong khi sự thành công của một TVC quảng cáo thường ảnh hưởng từ rất nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm cả những yếu tố chủ quan (năng lực thực thi của doanh nghiệp) lẫn khách quan (tác động từ ngoại cảnh), dưới đây là một số yếu tố chính ảnh hưởng đến điều này.

  • Xác định đúng đối tượng khách hàng mục tiêu của TVC.

Cũng tương tự như bất cứ chiến thuật quảng cáo nào khác như quảng cáo trên LinkedIn hay Quảng cáo trên Google, xác định đúng đối tượng hay khách hàng mục tiêu là điểm cốt lõi đầu tiên quyết định sự thành công của các TVC quảng cáo.

Dù là thương hiệu bán sản phẩm gì, giá bao nhiêu, hay liệu khách hàng có đồng ý mua nó hay không, mọi thứ về cơ bản là không có ý nghĩa gì nếu TVC quảng cáo được chiếu đến các nhóm đối tượng không liên quan.

Để có thể giúp đảm bảo rằng thương hiệu chỉ giới thiệu TVC quảng cáo đến những khách hàng tiềm năng, các marketer cần tiến hành thu thập dữ liệu về người dùng trên các kênh liên quan, dữ liệu này có thể được thu thập lần đầu hoặc có sẵn từ các công ty nghiên cứu thị trường.

  • Xác định đúng thời điểm phát sóng TVC.

Xác định đúng đối tượng mục tiêu trên các kênh là yếu tố nền tảng đầu tiên, tiếp đó chính là thời điểm mà TVC quảng cáo nên được phát sóng.

Dù là ở đầu chương trình, giữa chương trình, cuối chương trình hay thậm chí là vào các khoảng thời gian phù hợp trong ngày, các marketer có lẽ phải cần thử nghiệm và tối ưu để có được hiệu quả cao nhất theo thời gian.

  • Xác định đúng thông điệp (nội dung) cho TVC.

Một yếu tố tiếp theo ảnh hưởng đến sự thành công của các TVC quảng cáo đó chính là thông điệp hay nội dung có trong các TVC.

Tiếp cận đúng người vào đúng thời điểm sẽ trở nên vô giá trị nếu thương hiệu truyền tải đến họ những thông điệp mà họ không quan tâm hoặc không tạo ra bất cứ một sự tác động nào đến hành vi của họ.

Để đảm bảo rằng các thông điệp xuất hiện trong các TVC là phù hợp, người làm truyền thông marketing nói chung phải thực hiện quá trình nghiên cứu và thấu hiểu khách hàng, nắm các insights của họ và hơn thế nữa.

Ngoài các yếu tố chính nói trên có thể giúp một TVC quảng cáo trở nên thành công hơn, một vài nguyên tắc nhỏ khác cũng đóng góp vào điều này bao gồm:

  • Một TVC quảng cáo luôn phải đi kèm với một câu tagline cụ thể, câu này thường xuất hiện vào cuối TVC. Ví dụ với TVC của Coca-Cola, “Real Magic” chính là tagline.
  • Một TVC nên có lời kêu gọi hành động: Dù là TVC được phát với mục tiêu xây dựng độ nhận biết thương hiệu hay thúc đẩy doah số bán hàng, nó nên chứa 1 lời kêu gọi hành động (CTA) ví dụ như “xem ngay” hay “mua ngay”.
  • TVC cũng nên ngắn gọn và xúc tích: Vì bạn chỉ có vài chục giây cho mỗi TVC quảng cáo, ngắn gọn, chính xác và dễ nhớ là yếu tố bắt buộc để có một TVC thành công.
  • Các TVC giải trí tác động trực tiếp vào yếu tố cảm xúc thường mang lại hiệu quả cao hơn.

Một số ví dụ tiêu biểu về TVC quảng cáo sản phẩm.

Một khi bạn đã có thể hiểu được TVC là gì hay các yếu tố giúp tạo nên một TVC thành công, việc xem các TVC đã được chứng minh là hiệu quả của các thương hiệu lớn khác cũng giúp mang lại rất nhiều ý tưởng sáng tạo.

Dưới đây là một số ví dụ về các TVC quảng cáo tiêu biểu.

  • TVC quảng cáo của Coca-Cola.

  • TVC quảng cáo của Starbucks.

  • TVC quảng cáo của Apple.

FAQs – Những câu hỏi thường gặp về thuật ngữ TVC trong ngành quảng cáo và truyền thông Marketing.

  • TVC viết tắt của từ gì?

TVC là từ viết tắt của Television Commercial hoặc Television Video Commercial, trong tiếng Việt có nghĩa là Video quảng cáo thương mại (Video quảng cáo cho mục đích thương mại).

  • TVC là gì trong kinh tế vi mô?

Trong bối cảnh kinh tế vi mô, TVC không phải là các video quảng cáo thương mại mà là ký tự viết tắt của khái niệm tổng chi phí biến đổi (TVC). Đây là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp chi ra để mua các yếu tố sản xuất biến đổi trong mỗi đơn vị thời gian, gồm chi phí mua nguyên vật liệu, tiền trả lương cho công nhân và hơn thế nữa.

Kết luận.

Trên đây là tất cả những kiến thức nền tảng quan trọng cần biết khi bạn tìm hiểu về thuật ngữ TVC quảng cáo. Từ khái niệm TVC là gì, các yếu tố giúp tạo nên một TVC quảng cáo thành công, các loại TVC phổ biến đến các ví dụ tiêu biểu về TVC quảng cáo.

Hy vọng với những thông tin này, bạn có thể có nhiều cách hơn để xây dựng và tối ưu mức độ hiệu quả cho các TVC quảng cáo của thương hiệu của mình và xa hơn thế nữa.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

10 lời khuyên từ Philip Kotler để thương hiệu có thể bán được nhiều hàng hơn

Trong thời kỳ bùng nổ của thương mại điện tử (eCommerce), “cha đẻ của Marketing hiện đại” Philip Kotler khuyên thương hiệu nên làm những điều này để có thể bán được nhiều hàng hơn.

10 lời khuyên từ Philip Kotler để thương hiệu có thể bán được nhiều hàng hơn
10 lời khuyên từ Philip Kotler để thương hiệu có thể bán được nhiều hàng hơn

Philip Kotler được toàn thế giới công nhận là cha đẻ của marketing hiện đại (modern marketing) nhờ vào mô hình 4Ps bao gồm Sản phẩm, Giá, Phân phối và Xúc tiến.

Gần đây nhất, ông đã chia sẻ một số lời khuyên mà những người làm marketing cần thêm vào mô hình này để có thể phát triển mạnh hơn trong thời kỳ thương mại điện tử.

1. Tập trung nhiều hơn vào việc cá nhân hoá thông điệp. Các hoạt động marketing sẽ là lý tưởng khi bạn gửi thông điệp cho đúng người vào đúng thời điểm và đúng nơi.

2. Đừng tin tưởng vào các phương pháp truyền thống. Với các phương tiện thông tin đại chúng (mass media), quảng cáo của bạn sẽ tiếp cận hàng triệu người, nhưng bạn sẽ không thể biết được có ai trong số họ có thực sự mua hàng của bạn hay không.

3. Hãy sử dụng lắng nghe mạng xã hội (social listening). Facebook sẽ không cho bạn biết một người nào đó thực sự là ai, nhưng nó cho bạn biết họ có những sở thích hay hành vi như thế nào. Hãy sử dụng những dữ liệu đó để tạo ra các thông điệp phù hợp.

4. Tối ưu chiến lược truyền thông của bạn. Các nền tảng kỹ thuật số có khả năng giúp bạn phân khúc các nội dung của mình để từ đó nội dung có thể tiếp cận đúng những người muốn nghe nó và không làm phiền người khác (những người không quan tâm đến các nội dung đó).

5. Xác định và nói chuyện với khách hàng lý tưởng của bạn. Họ chính là những người tiêu dùng muốn quảng cáo của bạn trở thành một phần trong cuộc sống hàng ngày của họ.

6. Hãy khiến người tiêu dùng của bạn trở thành đại sứ của thương hiệu. Bạn cần đáp ứng trải nghiệm mua sắm của khách hàng hài lòng đến mức họ chủ động hoặc muốn kể về bạn với những người khác.

7. Nhân viên của bạn chính là những người có ảnh hưởng của bạn. Những nhân viên hay người lao động không hài lòng sẽ có xu hướng nói xấu về thương hiệu của bạn và đối xử rất tệ với khách hàng của bạn.

8. Hãy cung cấp sản phẩm của bạn theo cách khác biệt nhất. Nên đảm bảo trải nghiệm mua sắm của bạn là khác biệt và mang đến cho người dùng những trải nghiệm mà họ sẽ không thể quên được.

9. Chú ý đến những chi tiết dù là nhỏ nhất. Có những điều đơn giản như việc cung cấp một vài điểm trang trí lạ trong cửa hàng của bạn cũng khiến người mua cảm thấy đặc biệt.

10. Suy nghĩ về các cách khác nhau mà bạn có thể cung cấp những đề xuất (bán hàng) của thương hiệu. Hãy nhớ rằng bạn không chỉ cung cấp một dịch vụ hoặc sản phẩm, đó phải là một trải nghiệm đáng nhớ.

Xem thêm:

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Một vài xu hướng Marketing trên TikTok trong 2023 cho Marketers

Khác với các nền tảng khác, các xu hướng diễn ra trên TikTok với tốc độ nhanh hơn và kéo dài ngắn hơn, tham khảo ngay một vài xu hướng Marketing trên TikTok trong 2023.

xu hướng Marketing trên TikTok 2023
Một vài xu hướng Marketing trên TikTok trong 2023 cho Marketers

Kể từ lúc được ra mắt, TikTok là một trong những nền tảng mạng xã hội có tốc độ phát triển nhanh nhất về cả lượng người dùng lẫn thời gian trên trang (trong ứng dụng).

Trong khi trong những năm gần đây, TikTok gắn liền với nhiều tín hiệu tiêu cực như nội dung bẩn tràn lan, nội dung độc hại trở thành xu hướng, đây vẫn là nền tảng với nhiều hứa hẹn tiềm năng cho người làm marketing trong năm 2023.

Mặc dù các xu hướng trên mạng xã hội TikTok thường diễn ra với tốc độ nhanh hơn, bằng cách tận dụng sớm các xu hướng này, thương hiệu có nhiều cách hơn để nổi bật với khách hàng và khác biệt với đối thủ.

Kết thúc năm 2022, TikTok không chỉ là ứng dụng được tải xuống nhiều nhất mà cả trẻ em cũng dành thời gian để xem video TikTok nhiều nhất, nhiều hơn đến 62% so với YouTube.

Ngoài ra, nếu Gen Z là nhóm đối tượng mục tiêu của thương hiệu, với khoảng trên 60% người dùng trong độ tuổi này truy cập TikTok mỗi ngày, đó thực sự là cơ hội lớn.

Dưới đây là một số xu hướng marketing mà bạn có thể theo dõi và ứng dụng trên TikTok trong 2023.

1. TikTok đang trở thành trung tâm bán hàng cho cả thương hiệu và người có ảnh hưởng.

Theo một Nghiên cứu từ ConvertSocial, số liệu cho thấy rằng tổng giao dịch bán hàng (GMV) thông qua nền tảng của TikTok đã tăng gần 400%.

Một phần của sự gia tăng doanh số lớn này là do những người có ảnh hưởng (influencer) đang tận dụng tối đa các cơ hội quảng cáo và bán hàng trên nền tảng, tiếp thị liên kết và mối quan hệ đối tác trả phí là những phương thức phổ biến nhất.

Đối với các thương hiệu vốn tập trung vào nhóm người tiêu dùng trẻ tuổi, bên cạnh việc sử dụng TikTok để gia tăng mức độ tiếp cận và xây dựng thương hiệu, đây còn là nơi họ có thể mở rộng các tệp khách hàng tiềm năng và thúc đẩy doanh số bán hàng trực tiếp.

Theo số liệu mới đây, người dùng trong độ tuổi từ 10-19 hiện đang chiếm khoảng 32,5% người dùng TikTok, trong khi đó những người ở độ tuổi từ 20-39 chỉ chiếm dưới 46%. Điều này có nghĩa là với các sản phẩm hay dịch vụ có giá trị thấp hơn thì dễ thành công hơn TikTok và ngược lại, với các sản phẩm có giá trị cao sẽ khó khăn hơn.

2. Đa phần người dùng TikTok là nữ và cũng là người trực tiếp ra quyết định mua hàng.

Trong một cuộc khảo sát của Statista vào tháng 1 năm 2023, khoảng 54% người dùng TikTok toàn cầu được xác định là nữ.

Với hơn 1 tỷ người dùng và 670 triệu lượt tải xuống vào năm 2022, đây là một thị trường khổng lồ mà hầu hết các thương hiệu dường như chưa thể khai thác hết.

Theo một nghiên cứu khác, chỉ có khoảng 18% những người làm marketing coi TikTok như là một kênh quảng cáo.

Tuy nhiên, với một lượng đông đảo những người có ảnh hưởng trên nền tảng (Social Media Influencer) sẵn sàng hợp tác với các thương hiệu trong các chiến dịch marketing hay truyền thông tích hợp, các marketer nên chú trọng hơn đến TikTok trong 2023.

3. Những người có ảnh hưởng đang tìm cách phát triển thu nhập trên nền tảng và điều này cũng ảnh hưởng trực tiếp đến xu hướng Marketing trên TikTok trong 2023.

Bởi một lý do đơn giản là vì doanh số quảng cáo trên TikTok khá thấp (khoảng 10 tỷ USD so với con số hơn 100 tỷ USD của Facebook) nên mặc dù TikTok cũng có ra mắt một số quỹ sáng tạo để hỗ trợ các nhà sáng tạo nội dung, các nhà sáng tạo TikTok không mấy hài lòng với nguồn thu của mình nếu so sánh với các nhà sáng tạo trên YouTube.

Với các nền tảng mạng xã hội, ngoài việc sử dụng quảng cáo trực tiếp từ thương hiệu, hay đơn giản là tận dụng các bài đăng tự nhiên, những người có ảnh hưởng đóng một vai trò khá lớn trong việc kết nối giữa thương hiệu với người tiêu dùng, tuy nhiên, điều này hiện vẫn chưa đúng với TikTok.

Dữ liệu gần đây của ConvertSocial cho thấy thu nhập của các TikToker từ mối quan hệ đối tác thương hiệu (brand partnerships) đã tăng khoảng 58% trong năm 2022, điều này có nghĩa là các nhà sáng tạo sẽ sớm nhận ra rằng đây là cách mà họ có thể thúc đẩy nguồn thu nhập của mình.

Triển vọng tiềm năng Marketing của TikTok trong 2023.

Vào năm 2023, một trong những điều quan trọng nhất mà thương hiệu nên cân nhắc đó là tiềm năng chi tiêu trên TikTok sẽ có thể tăng mạnh hơn.

Một lượng lớn người dùng TikTok có thể thanh toán cho các sản phẩm và dịch vụ mà họ nhìn thấy trên nền tảng, vì vậy các thương hiệu có thể và nên tận dụng điều này như một kênh bán hàng thay vì chỉ là marketing thương hiệu (Brand Marketing).

Trong khi vẫn còn nhiều rủi ro với TikTok ở phía trước khi ngày càng nhiều quốc gia cấm TikTok trước những lo ngại về an toàn dữ liệu, bằng cách nghiên cứu, thử nghiệm và tận dụng sớm các xu hướng marketing mới, thương hiệu có khả năng tạo ra nhiều lợi thế hơn trong 2023 và xa hơn nữa.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

ChatGPT cập nhật nhiều tính năng mới (bao gồm việc hỗ trợ Marketing)

ChatGPT vừa thông báo cập nhật một loạt các tính năng mới, bao gồm cả tính năng hỗ trợ người làm marketing phân tích dữ liệu.

ChatGPT cập nhật một loạt các tính năng mới (bao gồm hỗ trợ Marketing)
ChatGPT cập nhật một loạt các tính năng mới (bao gồm hỗ trợ Marketing)

Theo đó, OpenAI, công ty sở hữu chatbot AI, ChatGPT, vừa công bố một loạt các tính năng mới trong phiên bản mới nhất hướng tới mục tiêu thúc đẩy khả năng tương tác sâu hơn nữa với người dùng.

ChatGPT là gì?

ChatGPT là một chatbot AI (Generative AI) hoạt động dựa trên mô hình ngôn ngữ lớn được OpenAI phát triển dựa trên phiên bản công nghệ GPT-3.5.

ChatGPT hiện có thể được xem như là một công cụ hỏi đáp có khả năng ghi nhận câu hỏi và đưa ra các câu trả lời tức thời với các nội dung tương ứng bằng ngôn ngữ tự nhiên (natural language).

Khác với các công cụ tìm kiếm truyền thống như Google hay Bing, ChatGPT đưa ra các câu trả lời cụ thể thay vì là các liên kết (links) để dẫn người dùng đến một trang web thứ ba nào đó trên trang kết quả tìm kiếm.

Các tính năng mới nhất của ChatGPT.

1. Các lời nhắc mẫu.

Việc bắt đầu một cuộc trò chuyện mới với ChatGPT giờ đây trở nên thú vị và trực quan hơn nhờ vào các lời nhắc mẫu.

Trong khi đối với không ít người dùng, để bắt đầu trò chuyện thường là một thứ gì đó khó khăn vì không biết nên bắt đầu từ đâu. Để giảm thiểu điều này, ChatGPT sẽ cung cấp những lời nhắc mẫu khi người dùng bắt đầu một cuộc trò chuyện mới.

2. Câu trả lời được đề xuất.

Một tính năng mới khác là ‘những câu trả lời được đề xuất’. OpenAI tìm cách làm phong phú thêm cuộc đối thoại bằng cách đưa ra các tùy chọn thích hợp để người dùng tiếp tục cuộc thảo luận.

Người dùng có thể khám phá sâu hơn về một chủ đề chỉ bằng một cú nhấp chuột.

3. GPT-4 là mô hình mặc định.

Theo OpenAI, ChatGPT cũng đang được cập nhật phiên bản mới nhất là GPT-4, đây sẽ là mô hình mặc định cho những người dùng có trả phí (ChatGPT Plus) với giới hạn 50 lời nhắc cho sau mỗi 3 giờ.

4. Tải lên 10 tập tin tới phần Trình dịch mã (Code Interpreter).

Code Interpreter là tính năng biên dịch mã (code) hiện đang chạy bản thử nghiệm (beta) cho tất cả người dùng bản Plus (có trả phí), tính năng này hiện cho phép người dùng tải lên tối đa 10 tệp tin khác nhau.

Với tính năng này, người làm marketing có thể thực hiện các tác vụ ví dụ như tải lên các tập dữ liệu nghiên cứu từ khoá (ví dụ dạng file csv) từ các công cụ phân tích từ khoá và yêu cầu ChatGPT phân tích.

Code Interpreter là công cụ cho phép marketer phân tích dữ liệu marketing chuyên sâu và khai thác nhiều hơn các dữ liệu có được.

5. Phím tắt ChatGPT.

Cuối cùng, ChatGPT cũng giới thiệu các phím tắt mới, chẳng hạn như ⌘ (Ctrl) + Shift + C để sao chép một đoạn mã (code).

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

AdRoll tích hợp với WooCommerce cung cấp giải pháp Marketing tích hợp

Nền tảng Marketing tăng trưởng và Digital Marketing AdRoll vừa thông báo hợp tác với nền tảng thương mại điện tử mã nguồn mở WooCommerce nhằm mục tiêu cung cấp một giải pháp Marketing tích hợp cho thương hiệu.

AdRoll tích hợp với WooCommerce cung cấp giải pháp Marketing tích hợp
AdRoll tích hợp với WooCommerce cung cấp giải pháp Marketing tích hợp

Thông qua hợp tác mới, AdRoll và WooCommerce sẽ mang đến những giải pháp marketing và quảng cáo mang tính tích hợp và đồng nhất cho các nhà bán hàng thương mại điện tử (eCommerce) trên nền tảng.

AdRoll, được biết đến là nền tảng hỗ trợ các hoạt động marketing trên môi trường số, trong khi đó, WooCommerce là một nền tảng thương mại điện tử mã nguồn mở (Open Source) chuyên dành cho WordPress (nền tảng thiết kế website).

Các nhà bán hàng hiện sử dụng nền tảng này theo đó sẽ có thể theo dõi và tiếp cận người mua sắm trực tuyến trên nhiều kênh thông qua các chiến dịch phối hợp.

Mục tiêu chính khi AdRoll liên kết với WooCommerce là giúp các thương hiệu tăng cường chuyển đổi và thúc đẩy doanh thu bán hàng (Sales) bằng cách nhắm mục tiêu (targeting) thẳng đến những khách hàng tiềm năng trên các website, mạng xã hội và các nền tảng khác.

Tăng cường tương tác với khách hàng và thúc đẩy chuyển đổi là mục tiêu khi AdRoll tích hợp với WooCommerce.

Việc AdRoll tích hợp với WooCommerce cho phép người bán hàng thương mại điện tử (eCommerce merchants) thêm các mã pixel theo dõi vào website của họ một cách dễ dàng và thuận tiện hơn (như cách bạn thêm Facebook Pixel hay TikTok Pixel).

Sau khi thêm mã, nhà bán hàng có thể theo dõi các hành động của khách hàng truy cập vào website như như thêm các mặt hàng vào giỏ hàng hay xem trang thanh toán theo thời gian thực.

Người bán cũng có thể sử dụng dữ liệu được thu thập này để xây dựng thành các tập chân dung khách hàng dựa trên hành trình mua sắm của họ, phục vụ cho việc nhắm mục tiêu quảng cáo sau này.

Việc tích hợp với WooCommerce cũng còn cho phép AdRoll kéo các sản phẩm từ WooCommerce qua nền tảng, điều này cho phép người bán hiển thị các mẫu quảng cáo giới thiệu các sản phẩm mà khách hàng đã thể hiện sự quan tâm trước đó.

Việc hợp tác cũng giúp thiết lập hoạt động tự động hóa tiếp thị (Marketing Automation).

Việc AdRoll tích hợp với WooCommerce cho phép các marketer thiết lập và khởi chạy các chiến dịch marketing được cá nhân hóa mà không cần sự hỗ trợ của nhà phát triển (dev) hay các yếu tố kỹ thuật phức tạp khác.

Quảng cáo cũng có thể được hiển thị trên các nền tảng mạng xã hội như Facebook, Instagram, TikTok, Pinterest và cả email để tác động đến hành vi mua hàng của người mua sắm trên môi trường trực tuyến.

Hiện quá trình tích hợp đã được hoàn tất do đó các thương hiệu hay marketer đã có thể bắt đầu sử dụng để khởi chạy chiến dịch.

Bạn có thể xem thông tin về quá trình tích hợp tại đây.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Khác biệt hoá không chỉ là về Sự duy nhất hay Độc đáo

Trong bối cảnh ngành Marketing, những cụm từ như khác biệt hoá, độc đáo hay riêng biệt vốn là những khái niệm quen thuộc, nhưng liệu chúng có phải là giống nhau hay nếu có thì khác nhau ra sao.

Khác biệt hoá không chỉ là về Sự duy nhất hay Độc đáo
Khác biệt hoá không chỉ là về Sự duy nhất hay Độc đáo

Trong thế giới làm marketing (và cũng như trong nhiều lĩnh vực khác), về cơ bản là marketer không nên bị mắc kẹt bởi các thuật ngữ, trái lại, các thuật ngữ càng dễ hiểu thì các hành động sau đó càng rõ ràng và chính xác.

Tuy nhiên, không lạm dụng thuật ngữ không đồng nghĩa với việc bạn có thể sử dụng bất cứ cụm từ nào để nói về một mục đích, chỉ định một khái niệm hay ý tưởng nào đó.

Nếu các thuật ngữ được giải thích một cách rõ ràng, người làm marketing có nhiều cơ hội để thấu hiểu bản chất của vấn đề và sau đó là tìm ra các giải pháp phù hợp cho các vấn đề có liên quan tương ứng.

Một trong số này là sự khác biệt giữa “khác biệt hoá” (Differentiation), “sự riêng biệt” (distinctiveness) hay “sự duy nhất” (Uniqueness).

Trong khi, các thuật ngữ này có thể được định nghĩa theo những cách tương tự nhau về mặt ngôn ngữ, tuy nhiên ở khía cạnh marketing, nó lại bao hàm những ý nghĩa khác nhau, thứ có thể làm thay đổi cách bạn xây dựng các chiến lược marketing cho thương hiệu (Brand).

Khác biệt hoá không có nghĩa là độc nhất vô nhị.

Khi nói đến sự khác biệt hoá, nhiều marketer nghĩ ngay đến việc là phải khiến thương hiệu của họ trở nên “Độc nhất vô nhị” hay một thứ gì đó kiểu “Duy nhất” (Unique), tuy nhiên lại không thể giải thích được cuối cùng thì sự độc nhất đó liên quan như thế nào đến ngành nghề (sản phẩm và dịch vụ) mà họ đang kinh doanh hay nói cách khác, chúng có giá trị khác biệt ra sao với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường, thứ cuối cùng sẽ khiến khách hàng chọn thương hiệu này thay vì thương hiệu kia.

Trong khi việc tìm kiếm một thứ gì đó thực sự “Unique” gần như là rất khó hoặc không thể (cũng giống như bản chất của thuật ngữ Sáng tạo, là không phải tạo ra một thứ mới hoàn toàn chưa từng có mà chỉ đơn giản là sắp xếp lại những thứ vốn đã tồn tại nhưng theo một trật tự khác), cái mà các marketer thực sự cần và nên làm để xây dựng sự khác biệt hoá đó là tìm ra những thứ mà họ có thể làm tốt hơn đối thủ cùng phân khúc (segment) của mình.

Tốt hơn có thể được hiểu là nhiều hơn, mang lại nhiều giá trị hơn cho khách hàng hay đơn giản là trải nghiệm tốt hơn cho các sản phẩm dù là tương tự.

Để tìm kiếm sự khác biệt này, người làm marketing nên tập trung vào người tiêu dùng hay tập khách hàng mục tiêu của họ, mà chính xác là những thứ có thể ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàng, những thứ này hiếm khi là những thứ duy nhất hay chỉ có một thương hiệu nào đó nghĩ ra, thay vào đó, nếu có, thì thương hiệu chỉ có thể làm nhiều hơn và tốt hơn.

Khác biệt hoá một lần nữa không phải là sự độc đáo hay duy nhất, mà là sự khác biệt, người tiêu dùng căn cứ vào đó để phân biệt giữa các thương hiệu hiện có (cùng phân khúc) hay họ nên chọn mua thương hiệu nào từ các sự khác biệt đó.

Sự duy nhất hay độc đáo theo đó về cơ bản là không mang lại bất cứ giá trị gì nếu nó không tạo ra sự khác biệt giữa thương hiệu với các đối thủ còn lại trên thị trường.

Sẽ là hoàn hảo nếu chiến lược khác biệt hoá của thương hiệu được xây dựng từ sự duy nhất hay độc đáo với sự khác biệt.

Trong các lý thuyết về định vị thương hiệu, mỗi thương hiệu về bản chất là chỉ có thể đại diện cho một điều gì đó, ví dụ “sự an toàn” là của Volvo hay “sự êm ái” là dành cho Mercedes.

Mặc dù có không ít marketer hay thương hiệu luôn tìm cách để thêm càng nhiều thứ được coi là “khác biệt” vào thương hiệu của họ với mục tiêu có thêm nhiều “lợi thế bán hàng”, tuy nhiên, ở khía cạnh của người tiêu dùng, thì điều đó lại hiếm khi xảy ra.

Trong khi sự độc nhất (Unique) có thể không mang lại sự khác biệt hoá cho thương hiệu và ngược lại, một chiến lược hoàn hảo có thể là sự kết hợp giữa sự khác biệt và thứ gì đó độc đáo hay duy nhất.

Liên quan đến điều này với các chiến lược truyền thông (tới khách hàng), một một sai lầm thường thấy là các thương hiệu luôn tìm cách để truyền tải càng nhiều thông điệp càng tốt, họ cố gắng nói tất cả những gì mà họ muốn nói về thương hiệu.

Sự thật là, như đã phân tích (và như cách bạn thấy ở các thương hiệu lớn), tính nhất quán là chìa khoá của bất cứ chiến lược định vị nào.

Thay vì nói về rất nhiều thứ, thương hiệu chỉ cần tập trung vào một hoặc một số ít thuộc tính, truyền tải nó một cách nhất quán và thường xuyên đến khách hàng mục tiêu (thông qua các nền tảng mà họ thường xuyên sử dụng), sự khác biệt của thương hiệu sẽ sớm được hình thành.

Kết luận.

Khác biệt hóa là tạo ra sự khác biệt tương đối để trở nên tốt hơn hoặc nổi tiếng hơn về một điều gì đó xuất phát từ nhu cầu và tâm lý của người tiêu dùng.

Thương hiệu chỉ nên chọn một hoặc một vài thuộc tính chính để quảng cáo và truyền thông tới người tiêu dùng, cùng với đó là xây dựng một mạng lưới hẹp các liên tương tưởng của thương hiệu (Brand Association) thay vì là cố gắng nói tất cả những gì mà thương hiệu muốn nói.

Theo thời gian, như cách bạn thấy ở các thương hiệu lớn, tâm lý của người tiêu dùng sẽ là lựa chọn các thương hiệu tốt nhất và gắn bó lâu dài hơn (hãy nghĩ về Volvo hay Mercesdes như ví dụ ở trên).

Đây chính là cách marketer xây dựng sự nổi tiếng về điều gì đó tốt hơn đối thủ cạnh tranh trong khi nó lại giúp mang lại sự khác biệt cho thương hiệu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Mô hình Marketing Mix: Tiêu chuẩn mới trong việc đo lường quảng cáo kỹ thuật số

Marketing Mix kể từ lúc được ra đời là mô hình làm Marketing hướng tới mục tiêu sử dụng hỗn hợp các kênh hay chiến thuật truyền thông khác nhau để tiếp cận khách hàng. Các mô hình Marketing Mix theo đó sử dụng hỗn hợp các dữ liệu từ Marketing và Bán hàng để tối ưu hoá nỗ lực và chiến lược Marketing.

Mô hình Marketing Mix
Mô hình Marketing Mix

Xét về khía cạnh tổng thể, với những thay đổi gần đây chẳng hạn như việc Apple đang cố gắng hạn chế việc để các nền tảng quảng cáo thu thập và theo dõi dữ liệu người dùng, hay việc các cơ quan chính phủ của các quốc gia đang ngày càng coi trọng việc bảo vệ dữ liệu người dùng trực tuyến, việc đo lường quảng cáo kỹ thuật số (Digital Ads) ở cấp độ người dùng sẽ ngày càng trở nên khó khăn hơn.

Khi dữ liệu người dùng càng ít đi, các doanh nghiệp hay thương hiệu càng có ít cách hơn để hiểu người dùng và tối ưu hoá quảng cáo. Trong bối cảnh mới này, các mô hình Marketing Mix (Marketing Mix Models – MMM) được chứng minh là mang lại nhiều lợi thế đáng kể, từ sự đáng tin cậy của dữ liệu đến việc không yêu cầu dữ liệu ở cấp độ người dùng.

Kể từ khi được xuất hiện lần đầu vào năm 1949, thuật ngữ “Marketing Mix” đã được các doanh nghiệp sử dụng với mục tiêu phân tích và tinh chỉnh cách tiếp cận thị trường (Market) và quảng bá sản phẩm.

Trong một thời gian dài, cách tiếp cận phổ biến nhất đó là mô hình hoá (Marketing Mix Modelling) các hoạt động marketing hỗn hợp hay còn được gọi là Tiếp thị hỗn hợp, là khi doanh nghiệp hay marketer sử dụng dữ liệu marketing và bán hàng tổng hợp để đề xuất các điều chỉnh chiến lược cho các nỗ lực marketing của doanh nghiệp.

Nhưng trong thế giới đo lường quảng cáo kỹ thuật số (Digital Advertising), với những công nghệ mới cho phép khả năng phân bổ tức thì và chính xác, cách thức đo lường theo mô hình Marketing Mix đã trở nên không còn phù hợp hay nói cách khác là “lỗi thời”.

Tuy nhiên, giờ đây, các mô hình Marketing Mix đang được cho là trở nên khả dụng và có giá trị trở lại.

Trước hết, với những thay đổi gần đây chẳng hạn như việc Apple đang cố gắng hạn chế việc để các nền tảng quảng cáo thu thập và theo dõi dữ liệu người dùng, hay việc các cơ quan chính phủ của các quốc gia đang ngày càng coi trọng việc bảo vệ dữ liệu người dùng trực tuyến, việc đo lường quảng cáo kỹ thuật số (Digital Ads) ở cấp độ người dùng sẽ ngày càng trở nên khó khăn hơn.

Dù vậy, việc biến các mô hình Marketing Mix thành một phần trong bộ công cụ phân tích Marketing của doanh nghiệp lại không hề dễ dàng. Dưới những điều kiện không phù hợp và không có các định hướng hay hướng dẫn cụ thể, dữ liệu có được có thể không chính xác và từ đó cung cấp những thông tin sai lệch cho các quyết định Marketing.

Để khiến mọi thứ trở nên phù hợp hơn — việc sử dụng các mô hình Marketing Mix đòi hỏi doanh nghiệp phải áp dụng các phương pháp thử nghiệm quảng cáo trong cách tiếp cận Digital Marketing tổng thể.

Trong phạm vi bài viết này, bạn sẽ thấu hiểu lý do tại sao bạn phải làm như vậy, cách bạn có thể thực hiện nó — và trở nên phù hợp hơn trong bối cảnh mới của thế giới đo lường quảng cáo kỹ thuật số.

Tại sao thử nghiệm lại quan trọng với các mô hình Marketing Mix.

Các mô hình Marketing Mix vốn hiệu quả vì chúng sử dụng và được tối ưu dựa trên các dữ liệu tổng hợp (từ cả Marketing và Bán hàng). Tuy nhiên, nó lại đối diện với những trở ngại khi các chiến lược quảng cáo và yếu tố cạnh tranh lại diễn ra theo những cách khác nhau trên các kênh hay nền tảng quảng cáo khác nhau.

Để giải quyết vấn đề này, bằng cách tinh chỉnh mô hình Marketing Mix thông qua các hiệu chuẩn thử nghiệm, được định hướng và hướng dẫn bởi một kế hoạch đo lường rõ ràng, marketer có thể cảm thấy tự tin hơn với những thông tin mà nó cung cấp.

Để thấy được giá trị, một loạt các nghiên cứu đã được thực hiện với hàng loạt nhà quảng cáo, so sánh phương thức đo lường dựa trên mô hình Marketing Mix (MMM-based) và đo lường dựa trên thử nghiệm (experiment-based), dưới đây là một số kết luận quan trọng:

Đầu tiên, hiệu chuẩn thông qua thử nghiệm quảng cáo thực sự mang lại hiệu quả. Các nghiên cứu cho thấy lợi tức trên chi tiêu quảng cáo (ROAS) tăng thêm 15%.

Thứ hai, các quảng cáo kỹ thuật số được nhắm mục tiêu (Targeting) hẹp hơn dường như yêu cầu hiệu chuẩn nhiều hơn.

Điều này cho thấy rằng, nếu doanh nghiệp chỉ dựa vào một vài kênh nhất định hoặc các thương hiệu nhỏ vốn có các phân khúc thị trường hẹp (Niche Market), họ có thể phải chạy thử nghiệm nhiều hơn để tinh chỉnh mô hình của họ thường xuyên hơn.

Loại thử nghiệm quảng cáo mà nhà quảng cáo có thể sử dụng trong tương lai.

Như đã phân tích ở trên, trong bối cảnh đo lường mới, các thử nghiệm quảng cáo ở cấp độ người dùng hay đo lường quảng cáo ở cấp độ người dùng dường như sẽ không còn khả dụng.

Vì khả năng quan sát một cách chính xác về hành vi của người dùng trên các trang web hay ứng dụng (app) giảm đi, các thử nghiệm quảng cáo sẽ cần phải tập trung vào các kết quả tại chỗ (on-site) chẳng hạn như lượt xem, số lần nhấp chuột (click) hay các chỉ số khác trên trang web hoặc sử dụng cái gọi là phân nhóm ngẫu nhiên (clustered randomization).

Với tính năng ngẫu nhiên theo nhóm, việc chỉ định các quảng cáo được thử nghiệm không còn được kiểm soát ở cấp người dùng mà ở quy mô ít chi tiết hơn, chẳng hạn như vùng địa lý.

Ví dụ: với thử nghiệm quảng cáo theo địa lý, người tiêu dùng ở một số khu vực thị trường được chỉ định sẽ thấy các chiến dịch quảng cáo đang được chạy thử nghiệm còn người tiêu dùng ở các vùng khác thì không.

Sự khác biệt về doanh số bán hàng (sales) hay nhận hiện thương hiệu (brand awareness) giữa các khu vực địa lý được chạy thử nghiệm với khu vực không chạy được sử dụng để đo lường tác động gia tăng của các quảng cáo thử nghiệm.

Các thử nghiệm quảng cáo theo khu vực địa lý này có thể cung cấp những sự thật mang tính nền tảng để hiệu chỉnh mô hình Marketing Mix. Cách tiếp cận này vốn đã được cung cấp sẵn trong bộ đo lường hiệu suất quảng cáo của các nền tảng lớn như GoogleMeta.

Cách hiệu chuẩn một mô hình Marketing Mix.

Như bạn có thể thấy, về bản chất không có bất cứ một mô hình Marketing Mix nào là tiêu chuẩn hay đúng cho các ngành hàng khác nhau (và ở các thời điểm khác nhau).

Với tư cách là người làm marketing, nhiệm vụ của bạn là sử dụng các thử nghiệm quảng cáo để hiệu chuẩn (hiệu chỉnh) mô hình Marketing Mix của mình.

Dưới đây là một số cách để bạn có thể làm điều này.

  • So sánh kết quả của mô hình Marketing Mix và thử nghiệm quảng cáo để đảm bảo rằng chúng là tương tự (gần giống nhất) nhau. Cách tiếp cận này là định tính và khá dễ thực hiện. Bạn chỉ cần chọn cùng một biến thể hoặc chiến lược quảng cáo và sau đó so sánh kết quả. Nếu kết quả không giống nhau, hãy điều chỉnh cho đến khi chúng trở nên giống hoặc tương tự nhau.
  • Sử dụng các kết quả từ thử nghiệm để lựa chọn giữa các mô hình khác nhau. Với cách tiếp cận này, đội ngũ phân tích marketing có thể xây dựng một tập hợp các mô hình Marketing Mix khác nhau, sau đó có thể chọn một mô hình phù hợp nhất dựa trên kết quả của thử nghiệm quảng cáo cho chỉ số quan trọng nhất (ví dụ: chi phí trên mỗi chuyển đổi gia tăng – CPIC).

Khi hiệu chỉnh các mô hình Marketing Mix, bạn hãy lưu ý rằng mô hình Marketing Mix và chạy thử nghiệm có thể khác nhau về phạm vi — ví dụ: là tất cả quảng cáo so với chỉ các quảng cáo được chạy trực tuyến — và nó cũng có thể có các hiệu ứng tương tác — ví dụ: giữa quảng cáo trực tuyến và ngoại tuyến, và bán hàng hoặc ngược lại.

Tần suất mà nhà quảng cáo nên hiệu chỉnh mô hình?

Dựa trên dữ liệu từ nhiều nhà quảng cáo với nhiều thử nghiệm khác nhau, dưới đây là sơ đồ hướng dẫn về tần suất hay mức độ thường xuyên mà nhà quảng cáo hay marketer cần thực hiện việc thử nghiệm và hiệu chỉnh mô hình.

Bảng này nhằm mục đích cung cấp hướng dẫn sơ bộ cho những người làm marketing mới làm quen với thuật ngữ hay kỹ thuật hiệu chuẩn thử nghiệm với mô hình Marketing Mix và đo lường mức độ gia tăng dựa trên mô hình Marketing Mix (số liệu mang tính tham khảo cho các thị trường khác nhau).

Về tổng thể, các quảng cáo càng được nhắm mục tiêu cụ thể và chiến lược quảng cáo càng hẹp, bạn càng nên hiệu chỉnh mô hình Marketing Mix bằng các thử nghiệm để hỗ trợ các quyết định Marketing trên từng kênh.

Tiếp đó, nếu bạn càng chi nhiều tiền cho một kênh, bạn càng gặp nhiều rủi ro và do đó, đối với những kênh có mức chi tiêu cho quảng cáo cao hơn, bạn sẽ cần hiệu chỉnh mô hình Marketing Mix của mình một cách thường xuyên hơn.

Dù bạn đang kinh doanh với ngành hàng gì và thử nghiệm ra sao, bạn nên chạy thử nghiệm trong những thời điểm ít cấp bách hơn (ví dụ ngoài các mùa bán hàng cao điểm) hay ở các khu vực ít trọng điểm hơn trong chiến lược quảng cáo của thương hiệu.

Kết luận.

Khi việc thu thập dữ liệu khách hàng ngày càng trở nên khó khăn hơn, đặc biệt là dữ liệu ở cấp độ người dùng, các thương hiệu hay người làm marketing nên sử dụng các mô hình Marketing Mix như là một phần quan trọng trong bộ công cụ phân tích hiệu suất Marketing.

Trong khi với các doanh nghiệp hay marketer mới vốn chưa quen thuộc với cách tiếp cận này, việc thực thi có thể gặp nhiều khó khăn, tuy nhiên, bằng cách bắt đầu với từng bước nhỏ, mọi thứ sẽ sớm trở nên hiệu quả hơn.

Với các doanh nghiệp vốn phụ thuộc nhiều vào quảng cáo trực tuyến, hãy thường xuyên hiệu chỉnh mô hình Marketing Mix của mình bằng cách sử dụng các thử nghiệm quảng cáo để đảm bảo rằng các phép đo đang sử dụng là chính xác và các quyết định Marketing hiện đang dựa trên các thông tin phù hợp.

Sự kết hợp giữa mô hình Marketing Mix và quá trình hiệu chuẩn thử nghiệm theo đó có thể sẽ trở thành “tiêu chuẩn vàng mới” trong việc đo lường quảng cáo trong một thế giới quảng cáo bị hạn chế về dữ liệu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

[Download] Meta chia sẻ hướng dẫn mới về cách sử dụng First Party Data

Thông qua báo cáo mới đây, Meta chia sẻ cách các thương hiệu, nhà quảng cáo hay người làm marketing có thể tận dụng các dữ liệu do thương hiệu thu thập được (Dữ liệu của bên thứ nhất – First Party Data) để tối ưu hoá hiệu suất quảng cáo và marketing.

[Download] Meta chia sẻ hướng dẫn mới về cách sử dụng First Party Data
[Download] Meta chia sẻ hướng dẫn mới về cách sử dụng First Party Data
Từ bản hướng dẫn, các marketer có thể tìm thấy nhiều cách hơn để tận dụng các dữ liệu được thu thập trực tiếp từ khách hàng và tích hợp dữ liệu này vào chiến lược làm Marketing Mix tổng thể.

Báo cáo cũng chia sẻ nhiều insights mới về cách các thương hiệu nên tiếp cận dữ liệu (Data), vốn là điểm quan trọng hàng đầu quyết định đến hiệu quả của chiến lược nhắm mục tiêu quảng cáo (Targeting) và hơn thế nữa.

Tiếp đó, báo cáo cũng chia sẻ cách thương hiệu có thể tích hợp dữ liệu của bên thứ nhất vào hỗn hợp quảng cáo, thứ có thể giúp cho hoạt động nhắm mục tiêu quảng cáo trở nên hiệu quả hơn thông qua việc phân khúc khách hàng (Segmentation).

Các nền tảng như CDP hay CRM được cũng khuyến nghị sử dụng.

Meta cũng chia sẻ về công cụ tìm kiếm khách hàng tiềm năng (Lead Generation), cách người làm marketing có thể có được nhiều dữ liệu trực tiếp hơn từ công cụ này.

Cuối cùng, Meta cũng chia sẻ nhiều mẹo liên quan đến bộ công cụ quảng cáo được hỗ trợ bởi AI Advantage+ và mô hình Marketing Mix, cách khai thác dữ liệu từ phễu marketing, và nhiều nội dung khác.

Bạn có thể tải xuống toàn bộ báo cáo tại đây.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Chiến lược Marketing của thương hiệu Barbie thuộc Mattel Inc

Với mục tiêu thúc đẩy độ nhận diện thương hiệu đồng thời mở rộng Barbie không chỉ giới hạn ở thế giới đồ chơi, công ty mẹ Mattel Inc, thông qua bộ phim “Nàng Barbie” đã tạo nên một chiến lược Marketing sáng tạo rất thành công.

Chiến lược Marketing của thương hiệu đồ chơi Barbie thuộc Mattel Inc
Chiến lược Marketing của thương hiệu đồ chơi Barbie thuộc Mattel Inc

Thông qua chiến lược Marketing đầy sức sáng tạo với bộ phim hài giả tưởng mang tên “Nàng Barbie” được lấy cảm hứng từ búp bê thời trang Barbie, công ty mẹ Mattel Inc không chỉ giúp Barbie thúc đẩy độ nhận diện thương hiệu mà còn mở rộng nó ra khỏi thế giới đồ chơi thông thường.

Barbie là gì? 

Theo giới thiệu trên website chính thức của công ty mẹ Mattel, Barbie là thương hiệu đồ chơi được sản xuất riêng để trở nên phù hợp hơn với nhiều loại cơ thể, màu da hay cơ thể có các khuyết tật khác nhau.

Với hơn 250 bộ đồ chơi mang tính truyền cảm hứng khác nhau, Barbie gắn liền với nhiều câu chuyện chưa bao giờ dừng lại.

Thương hiệu búp bê Barbie thuộc sở hữu của công ty mẹ Mattel Inc, được ra mắt lần đầu năm 1959 bởi nhà sáng lập là Bà Ruth Handler.

Vào năm 2022, doanh thu của Mattel đạt mức hơn 5 tỷ USD.

Chiến lược Marketing của Barbie và mục tiêu của công ty mẹ Mattel Inc.

Được nổi lên trong thời gian gần đây và gắn liền với “cơn sốt màu hồng” trên các nền tảng mạng xã hội như TikTok, Instagram, Facebook hay Twitter, chiến lược marketing cho bộ phim “Nàng Barbie” không chỉ giúp tạo nên thành công đáng kể cho công ty mẹ đang sở hữu thương hiệu đồ chơi Barbie là Mattel mà đối với những người làm marketing nói chung, thành công của chiến dịch cũng mang lại nhiều insights thú vị.

Trước ngày bộ phim được công chiếu chính thức tại Mỹ, Mattel đã thực hiện một chiến dịch marketing sản phẩm (Product Marketing) chớp nhoáng bằng việc trưng bày hơn 100 thương hiệu được phủ màu hồng ở tất cả mọi nơi.

Từ các băng ghế xe buýt, những bộ quần áo màu hồng trong các cửa hàng thời trang, đến các chương trình giải trí như XBox của Microsoft.

Các cửa hàng kiểu popup trưng bày các sản phẩm theo chủ đề Barbie cũng đã được mọc lên tại những địa điểm sầm uất nhất nước Mỹ như Manhattan.

Thậm chí là gã khổng lồ đặt phòng trực tuyến Airbnb cũng thiết kế nên những khu nhà cho thuê mang đậm phong cách của Barbie.

Bên dưới là một sản phẩm khác của chiến lược cộng tác thương hiệu (Brand Collaborations) giữa Barbie và thương hiệu thời trang Gap.

Ngoài ra, sự xuất hiện của các ngôi sao điện ảnh như Margot Elise Robbie hay Ryan Thomas Gosling trong bộ phim cũng là điểm nhấn lớn cho sự thành công của chiến dịch.

Cơn sốt màu hồng sau đó đã tạo nên một hiệu ứng mạnh mẽ khiến vô số các thương hiệu khác cũng muốn trở thành một phần của chiến dịch.

Nhiều nhà hàng tại Mỹ đã cho ra mắt loại cocktail màu hồng, các cửa hàng thiết kế nội thất thì cũng ra mắt bộ sưu tập màu hồng cho các sản phẩm của họ.

Ngay cả với I Support the Girls, một tổ chức phi lợi nhuận cũng đã sử dụng hình ảnh là búp bê Barbie cho các chiến dịch truyền thông.

Marc Rosenberg, một chuyên gia Marketing cho nhiều thương hiệu toàn cầu chia sẻ: “Với bất kỳ thương hiệu nào màu hồng, tôi nghĩ đó là một điều tốt, nhiều người ở khắp mọi nơi đều đang muốn một thứ gì đó màu hồng”.

Nhiều tín đồ yêu thích màu hồng sau đó đã sở hữu từ búp bê Barbie, áo ngủ Barbie, áo thun Barbie, đến các phụ kiện khác mang thương hiệu Barbie.

Là sản phẩm phim đầu tiên của Barbie, bộ phim được ra mắt trong thời điểm doanh số bán hàng của Barbie đang đối mặt với nhiều thách thức, từ suy thoái kinh tế, cạnh tranh gay gắt với nhiều đối thủ trên thị trường, đến cả việc đã từng bị chỉ trích “vì đã áp đặt tiêu chuẩn sắc đẹp phi thực tế cho các bé gái và đánh mất sự phù hợp vốn có”.

Barbie hiện chiếm 1/3 doanh thu của Mattel. Để gia tăng doanh thu, thương hiệu cũng đã đa dạng hóa búp bê với nhiều màu da hơn, cùng với đó là các sản phẩm gắn liền với các điểm khuyết tật khác nhau như phiên bản có chân giả, xe lăn và máy trợ thính. Vào đầu năm 2023, Barbie cũng đã cho ra mắt con búp bê mắc hội chứng Down đầu tiên.

Theo công ty nghiên cứu thị trường Circana, Barbie hiện vẫn là thương hiệu búp bê thời trang hàng đầu trong 4 năm qua tại Mỹ cũng như ở 12 quốc gia khác mà Circana đang theo dõi.

Tính đến thời điểm hiện tại, chiến lược marketing của Barbie vẫn đang tạo ra rất nhiều hiệu ứng tích cực cho cả bộ phim lẫn thương hiệu Barbie.

Một vài số liệu chứng minh cho sự thành công của Barbie trong chiến lược Marketing mới.

Theo số liệu thống kê từ công cụ phân tích từ khoáSEO, Semrush, chiến lược marketing sáng tạo của Barbie đã tạo nên thứ gọi là “Hiện tượng Barbie” trên các nền tảng mạng xã hội như Facebook, TikTok, Instagram hay Twitter với lượng tương tác khá lớn.

  • Tăng hơn 119% lượng tương tác trong 60 ngày trên Instagram.
  • Tăng hơn 182% lượng tương tác trong 60 ngày trên Facebook.
  • Tăng hơn 661.000 lượt theo dõi trong 60 ngày trên Instagram.
  • Tăng hơn 14.000 lượt theo dõi trong 60 ngày trên Facebook.
  • Hơn 400.000 lượt tương tác trên Twitter tính từ thời điểm ra mắt tài khoản.
  • 494.000 backlink mới website barbiethemovie.com trong vòng 1 tháng.
  • 2.6 triệu lượt tìm kiếm mỗi tháng cho từ khoá (keyword) “barbie”.
  • 440.000 lượt tìm kiếm cho từ khoá “barbie the movie”.
  • Cùng với đó là hàng tỷ lượt xem (và nghe) cho các video về Barbie trên TikTok và nền tảng âm nhạc Spotify.

Một loạt các chiến thuật Marketing được sử dụng trong chiến lược của Barbie.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Chạy nước rút – Chiến lược thúc đẩy bán hàng mà mọi doanh nghiệp đều nên biết

Trong những năm trở lại đây, các thuật ngữ liên quan đến cụm từ “Agile” đã trở nên quá quen thuộc với những người làm kinh doanh nói chung, từ Agile Team đến Agile Marketing. Khi các đội nhóm hay hành động phải trở nên nhanh và linh hoạt hơn, việc sử dụng các chiến lược chạy nước rút trở nên phổ biến hơn khi nó có thể giúp doanh nghiệp tập trung vào các ưu tiên sẽ mang lại kết quả. Trọng tâm của chiến lược này là nhịp độ của các cuộc họp hàng tuần hay cách thức phối hợp giữa người quản lý và nhân viên bán hàng.

Chạy nước rút - Chiến lược thúc đẩy bán hàng mà mọi doanh nghiệp đều nên biết
Chạy nước rút – Chiến lược thúc đẩy bán hàng mà mọi doanh nghiệp đều nên biết

Được thúc đẩy bởi một thế giới kỹ thuật số đang thay đổi và phát triển nhanh chóng, các tổ chức bán hàng (và marketing) đang đầu tư nhiều nguồn lực và năng lượng hơn cho các sáng kiến mang tính chiến lược.

Cho dù những thay đổi này liên quan đến việc cơ cấu lại cách tổ chức đội nhóm, hay áp dụng các yếu tố công nghệ mới vào hoạt động bán hàng, rào cản chính thường thấy là các đội nhóm hay doanh nghiệp không thể đạt được hiệu quả thực thi.

Đối với các nhóm bán hàng (Sales), việc thực hiện các chiến lược mới có thể khá khó khăn, đặc biệt khi bán hàng là một công việc đa diện, vốn đòi hỏi sự linh hoạt trong từng tình huống cụ thể, việc áp dụng các khuôn mẫu có sẵn càng trở nên phức tạp hơn.

Từ những sự đòi hỏi hay yêu cầu mới từ khách hàng, giám đốc bán hàng hay giám đốc marketing (CMO) hay cả những sự thay đổi bất ngờ về yếu tố công nghệ cũng có thể đẩy một nhân viên bán hàng đi theo những hướng mới.

Như một kết quả tất yếu, hiệu suất bán hàng ngày càng trở nên sa sút khi cả nhân viên bán hàng lẫn những người quản lý của họ không còn cùng làm việc trên cùng một chiến tuyến mang tính hỗ trợ.

Trong bối cảnh này, một giải pháp đã giúp nhiều đội nhóm bán hàng thu hẹp khoảng cách giữa chiến lược và thực thi đó là chiến lược “chạy nước rút” – khi người quản lý và nhân viên bán hàng phải tương tác trực tiếp trong một khoảng thời gian ngắn hơn và thường xuyên hơn.

Ý tưởng là chia nhỏ các chiến lược và mục tiêu thành các nhiệm vụ nhỏ, dễ quản lý hơn để từ đó giúp các nhân viên bán hàng có thể tập trung nhiều hơn và làm việc có trách nhiệm hơn.

Mục tiêu của chiến lược chạy nước rút trong hoạt động bán hàng là vừa thường xuyên cải tiến các quy trình gia tăng giá trị cho khách hàng vừa thúc đẩy doanh số bán hàng.

Mặc dù thuật ngữ Chạy nước rút dường như khá đơn giản và dễ hiểu, việc triển khai nó một cách thành công lại là một câu chuyện khác.

Chiến lược này hoạt động tốt nhất khi doanh nghiệp có một hệ thống các chương trình quản lý bán hàng thống nhất (có thể được hỗ trợ bởi các nền tảng công nghệ) bao gồm quy trình bán hàng (sales pipeline), thiết lập mục tiêu, huấn luyện và phần thưởng.

Hơn nữa, các nhà quản lý bán hàng phải cộng tác với các đồng nghiệp của họ trong toàn doanh nghiệp để có thêm những hiểu biết và kinh nghiệm cho chiến lược.

Thực thi chiến lược chạy nước rút trong hoạt động bán hàng.

Nằm trong tổng thể các chiến lược bán hàng, có rất nhiều phương pháp tiếp cận khác nhau, một trong số đó là chiến lược bán hàng “từ trong ra ngoài”, khi doanh nghiệp đơn giản là bán những cái mình có, các nhân viên bán hàng hoạt động như vai trò của những người vận đơn, nhận đơn đặt hàng theo những gì doanh nghiệp đang có.

Ở khía cạnh ngược lại, với chiến lược bán hàng “từ ngoài vào trong”, khi doanh nghiệp, nhân viên bán hàng hay thậm chí là người làm marketing tập trung vào việc tìm kiếm các khách hàng hay thị trường mới, dự báo các xu hướng thị trường để từ đó tối ưu hoá sản phẩm và dịch vụ của mình, tư duy bán những cái mình có được chuyển thành bán những cái mà khách hàng và thị trường thực sự cần.

Với chiến lược chạy nước rút, các nhà quản lý bán hàng và nhân viên bán hàng phải tập trung vào các cơ hội và nhu cầu của từng khách hàng. Trong các cuộc họp thường kỳ (thường là hàng tuần), mục tiêu chính phải của họ là phải thảo luận sâu về chủ đề này.

Dưới đây là một số câu hỏi hay nội dung mà doanh nghiệp có thể tham khảo:

  • Chuyện gì đã xảy ra với khách hàng và thị trường? Kế hoạch đề ra đã được thực thi ra sao và kết quả là gì? Chúng ta đã học được gì về khách hàng và thị trường?
  • Hành động hay chiến thuật tiếp theo sẽ là gì? Ví dụ, những nhu cầu và nhóm khách hàng nào chúng ta nên tập trung vào tuần tới? Chúng ta nên làm gì? Những ưu đãi và giá trị nào chúng ta cần truyền tải? Khách hàng của chúng ta đang tìm kiếm điều gì?
  • Là nhân viên bán hàng, bạn cần người quản lý của mình hỗ trợ những gì? Người quản lý có thể làm gì để hỗ trợ các nỗ lực đã được lên kế hoạch cho tuần tới? hay các phòng ban khác trong doanh nghiệp cần hỗ trợ ra sao?

Như bạn có thể thấy, với chiến lược chạy nước rút bán hàng, các nhà quản lý bán hàng đã sử dụng các cuộc trò chuyện mang tính “nước rút” để giúp nhân viên bán hàng của họ chia nhỏ các chiến lược bán hàng lớn hơn và phức tạp hơn.

Ví dụ: trong thị trường dọc A, bán giải pháp B, cho khách hàng C, bằng cách gặp gỡ người ra quyết định D và tận dụng đề xuất giá trị E.

Trong chiến lược chạy nước rút, nhiều doanh nghiệp cũng chuyển hướng tập trung vào tập khách hàng có tiềm năng tăng trưởng cao nhất, cùng với đó là sự phối hợp đồng bộ giữa bán hàng, marketing và các bộ phận liên quan khác như chăm sóc khách hàng.

Các nền tảng công nghệ hỗ trợ như CRM (Customer Relationship Management) hay CDP (Customer Data Platform) cũng rất cần thiết.

Tại sao các chiến lược chạy nước rút lại hiệu quả.

Với những gì đã phân tích ở trên, bạn có thể đã hình dung được về những giá trị mà chiến lược chạy nướt rút trong hoạt động bán hàng có thể mang lại, dưới đây là một số điểm lợi thế khác của chiến lược (Strategy).

  • Chuyển từ chiến lược sang thực thi: Trong khi các chiến lược năm hay quý vẫn có thể chỉ nằm đó trên lý thuyết. Chiến lược tiếp cận kiểu nước rút làm cho các kế hoạch trở nên năng động và có thể thực hiện được.
  • Sự phối hợp trong toàn doanh nghiệp: Trong khi các phòng ban khác ngoài đội nhóm bán hàng có thể “thờ ơ’ với hoạt động bán hàng vốn là mục tiêu cuối cùng giúp một doanh nghiệp tồn tại, với chiến lược mới, khi nhóm bán hàng, marketing, chăm sóc khách hàng, sản phẩm…trên cùng một chiến tuyến và thường xuyên tương tác, mọi thứ chắc chắn sẽ khác.
  • Kết nối các thông tin hay hiểu biết có được thành các hành động cụ thể: Nếu như các chiến lược tiếp cận khác có thể khá chung chung. Chạy nước rút giúp tổ chức cập nhật thông tin nhanh hơn về thị trường và tập trung vào các hành động ưu tiên cụ thể sẽ được thực hiện ngay (những ngày tới), cuối cùng, các nhân viên bán hàng có nhiều cơ hội hơn để đạt được mục tiêu của mình.
  • Tập trung vào khách hàng: Từng cuộc trò chuyện với khách hàng và những gì có được là những thông tin quý giá, khi các thông tin này được thảo luận thường xuyên và có sự kết hợp với nhiều bộ phận hay đội nhóm bán hàng khác nhau, các nhân viên bán hàng lẫn doanh nghiệp sẽ hiểu khách hàng của họ nhiều hơn.

Khi nhiều doanh nghiệp trong các lĩnh vực khác nhau đang tìm cách thúc đẩy tăng trưởng trong thế giới kỹ thuật số luôn thay đổi nhanh chóng, các chiến lược chạy nước rút bán hàng nên là ưu tiên hàng đầu (hoặc ít nhất là rất đáng để thử nghiệm).

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Giáo sư Marketing tại Đại học Chapman: Ra mắt đúng thời điểm là lợi thế của Threads

Ông Niklas Myhr, Giáo sư về Marketing tại Đại học Chapman, cho biết Meta đã ra mắt Instagram Threads vào thời điểm hoàn hảo để tạo cơ hội cho nền tảng mới này thay thế Twitter.

Giáo sư Marketing tại Đại học Chapman: Ra mắt đúng thời điểm là lợi thế của Threads
Giáo sư Marketing tại Đại học Chapman: Ra mắt đúng thời điểm là lợi thế của Threads

Với việc đạt được hơn 30 triệu lượt đăng ký chỉ trong vòng 18 giờ kể từ khi ra mắt, Threads nổi lên như một mối đe dọa đầu tiên đối với nền tảng mạng xã hội Twitter thuộc sở hữu của Elon Musk.

Mạng xã hội Threads hay Instagram Threads của Meta Platform (công ty mẹ của Facebook) đã tận dụng được quyền tiếp cận hàng tỷ người dùng Instagram và sở hữu giao diện tương tự như đối thủ của mình. Câu hỏi là liệu Threads có cơ hội lật đổ Twitter.

Phản ứng của Twitter.

Trang web chuyên về tin tức công nghệ Semafor ngày 6/7 đưa tin Twitter đã đe dọa kiện Meta trong một lá thư gửi tới Giám đốc điều hành (CEO) Mark Zuckerberg. Đại diện cho cả Meta và Twitter đều không ngay lập tức bình luận về thông tin này.

Trong bức thư, luật sư của phía Twitter đã cáo buộc Meta “đánh cắp bí mật thương mại và sở hữu trí tuệ của Twitter”. Phía Twitter chỉ trích Meta tuyển dụng hàng chục cựu nhân viên của Twitter khi họ đã và vẫn tiếp cận được những bí mật thương mại cùng thông tin tối mật khác của Twitter.

Về phần mình, tuy không trực tiếp nhắc tới bức thư, người phát ngôn của Meta Andy Stone cho biết trong một bài đăng trên Threads rằng: “Không ai trong nhóm kỹ thuật của Threads là cựu nhân viên Twitter”.

Một loạt đối thủ cạnh tranh với Twitter đã nổi lên sau khi Elon Musk chi 44 tỷ USD mua lại nền tảng truyền thông xã hội này vào năm ngoái, rồi đưa ra một loạt các quyết định gây hỗn loạn, khiến cả người dùng và các nhà quảng cáo xa lánh Twitter. Động thái mới nhất của Elon Musk khiến người dùng phản ứng tiêu cực là việc giới hạn số lượng bài đăng (tweet) mà họ có thể đọc mỗi ngày.

Tuy nhiên, các đối thủ cạnh tranh trước đây của Twitter chỉ ghi nhận những thành công hạn chế. Mastodon, một ứng dụng giống Twitter khác, chỉ có 1,7 triệu người dùng hoạt động hàng tháng theo thống kê của trang web này. Còn nền tảng Bluesky của người đồng sáng lập Twitter, ông Jack Dorsey, chỉ có khoảng 265.000 người dùng hàng tháng.

Trong báo cáo trước khi Elon Musk chính thức mua lại nền tảng này, Twitter có 229 triệu người dùng hoạt động hàng tháng tính đến tháng 5/2022.

Lợi thế của Instagram Threads.

Ông Niklas Myhr, Giáo sư về Marketing tại Đại học Chapman, cho biết Meta đã ra mắt Threads vào thời điểm hoàn hảo để tạo cơ hội cho nền tảng mới này lật đổ Twitter.

Theo ông, Threads có cơ sở để thành công nhờ nền tảng người dùng khổng lồ của Instagram. Mặc dù Threads là một ứng dụng độc lập, người dùng có thể đăng nhập bằng thông tin tài khoản Instagram của họ. Điều này giúp Threads trở thành một sự bổ sung dễ dàng cho hơn 2 tỷ người dùng hoạt động hàng tháng của Instagram.

Một khi người dùng chấp nhận Threads, các nhà quảng cáo sẽ theo sát phía sau.

Hiện tại không có quảng cáo nào được hiển thị trên ứng dụng Threads. CEO Meta cho biết nền tảng sẽ chỉ nghĩ đến việc kiếm tiền khi có lộ trình rõ ràng để đạt được mục tiêu 1 tỷ người dùng.

Bà Pinar Yildirim, Phó Giáo sư về Marketing tại Trường Wharton thuộc Đại học Pennsylvania, cho biết các mối quan hệ quảng cáo hiện có từ Instagram và Facebook sẽ giúp ích cho doanh thu của Threads sau này.

Theo bà, Facebook là một đặt cược chắc chắn hơn so với Twitter trong khi cũng là “một người chơi” lớn hơn trên thị trường quảng cáo trực tuyến.

Một số nhà phân tích cho biết Threads gợi nhớ đến thành công của Meta trong việc tích hợp các tính năng quan trọng của những nền tảng khác như Snapchat và TikTok thành tính năng Stories và Reels trên Instagram.

Những hạn chế hiện thời của Threads.

Dù sự ra mắt của mạng xã hội Threads rõ ràng là một mối đe dọa tới Twitter, ứng dụng này hiện vẫn thiếu những tính năng hấp dẫn như đối thủ của mình.

Threads không có hashtag và chức năng tìm kiếm theo từ khóa, đồng nghĩa người dùng không thể theo dõi các sự kiện theo thời gian thực như trên Twitter.

Nó cũng chưa có chức năng nhắn tin trực tiếp và thiếu phiên bản dành cho máy tính để bàn (PC) mà một số người dùng nhất định, chẳng hạn như các tổ chức kinh doanh ưa thích.

Bên cạnh đó, một số người dùng bao gồm cả nhà đánh giá công nghệ Marques Brownlee đã đăng bài về nhu cầu chỉ hiển thị bài đăng từ những tài khoản mà người dùng theo dõi. Người dùng hiện có ít quyền kiểm soát đối với trang chủ hiển thị tin bài (homefeed) của mình.

Sau khi ra mắt, không phải khu vực nào cũng sẽ có quyền truy cập ngay lập tức Threads. Theo tờ Bloomberg, một số khu vực nhất định – bao gồm cả Liên minh châu Âu (EU) sẽ bị loại trừ khi ứng dụng chính thức ra mắt thị trường, giữa lúc Meta tìm cách đáp ứng những quy định về chia sẻ dữ liệu giữa Threads và ứng dụng Instagram của mình.

Trong một thông cáo báo chí, Meta cho biết họ sẽ tiếp tục thêm nhiều tính năng hơn vào Threads để giúp người dùng tiếp tục khám phá các chủ đề và nhà sáng tạo nội dung mà họ quan tâm.

Giới quan sát chỉ ra rằng đây không phải là lần đầu tiên Meta cố gắng bắt chước sản phẩm của đối thủ dưới thương hiệu riêng của mình.

Công ty đã đạt được thành công khi đưa tính năng Reels giống như TikTok và Stories tương tự Snapchat lên Instagram. Nhưng Threads là một nền tảng mới, không phải là một tính năng.

Trước đây, Meta cũng từng thất bại trong những thử nghiệm như vậy. Ứng dụng phát trực tiếp dành cho nhóm người có sức ảnh hưởng tên Super và dịch vụ hẹn hò của Meta đã sớm bị hủy bỏ sau khi không được người dùng đón nhận.

Những lo ngại về hạn chế khu vực và giới hạn tính năng của Threads đã làm nổi bật những thách thức mà Meta phải đối mặt với ứng dụng mới nhất của mình. Tuy nhiên, những phản hồi ban đầu từ người dùng khá tích cực và Threads cũng có nền tảng để tự tin vào khả năng phát triển vượt bậc hơn trong tương lai.

Việc Threads cạnh tranh ra sao trong bối cảnh không ngừng phát triển của các nền tảng mạng xã hội chắc chắn sẽ là một quá trình thu hút nhiều sự chú ý của giới công nghệ toàn cầu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips

Hãy để tính cấp thiết của nhu cầu khách hàng làm định hướng cho chiến lược bán hàng

Với nhiều doanh nghiệp, khi xây dựng các tập chân dung khách hàng tiềm năng, đa phần vì quá tập trung vào các yếu tố như độ tuổi, sở thích hay khu vực mà quên đi một thành phần rất quan trọng khác đó là tính cấp thiết của nhu cầu.

Hãy để tính cấp thiết của nhu cầu khách hàng làm định hướng chiến lược bán hàng
Hãy để tính cấp thiết của nhu cầu khách hàng làm định hướng chiến lược bán hàng

Để có thể giúp người làm marketing hay doanh nghiệp có những kiến thức cơ bản về chủ đề này, bài viết sẽ phân tích quy trình phân khúc khách hàng dựa trên các loại nhu cầu, đồng thời đưa ra những gợi ý để xây dựng chiến lược bán hàng dựa trên dữ liệu này.

Về tổng thể, trong khi phần lớn marketer hay nhà lãnh đạo doanh nghiệp đều tin rằng họ hoàn toàn hiểu khách hàng mục tiêu của họ. Để xây dựng sự hiểu biết hay có được cái gọi là insights của khách hàng, họ đã đầu tư không ít thời gian để xây dựng “chân dung khách hàng”, chân dung khách hàng là bản mô tả rất chi tiết về khách hàng với các thông số như tuổi, trình độ học vấn, sở thích hay đơn giản là khu vực sinh sống.

Mặc dù những đặc điểm này là rất quan trọng, nhưng người làm marketing nói chung lại bỏ qua một đặc điểm quan trọng không kém khác (và trong nhiều trường hợp là quan trọng nhất): tính cấp thiết của nhu cầu (nhu cầu cấp bách).

4 phân khúc chính của nhu cầu (Demand Segments).

Để xây dựng chiến lược marketing và bán hàng dựa trên loại nhu cầu này, doanh nghiệp hay marketer phải phân khúc khách hàng tiềm năng thành 4 phân khúc (Segment) chính:

  • Nhu cầu cấp bách (Thiết yếu). Khách hàng nhận ra rằng họ muốn sử dụng sản phẩm hay dịch vụ ngay lập tức.
  • Nhu cầu không khẩn cấp. Khách hàng nhận ra nhu cầu, nhưng đó không phải là nhu cầu ưu tiên (ít nhất là vào thời điểm hiện tại).
  • Nhu cầu hiện đã được áp ứng nhưng có thể muốn thay đổi. Khách hàng tin rằng họ đã có một giải pháp phù hợp có thể giải quyết nhu cầu (cũ) của họ tuy nhiên họ cũng nhận ra rằng đó có thể không phải là một giải pháp tối ưu nhất (về lâu dài).
  • Không có nhu cầu. Khách hàng chỉ đơn giản là không có nhu cầu với các sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp và cũng không mong đợi nhu cầu đó sớm nảy sinh.

Trong khi việc tập trung vào nhu cầu khách hàng hay nhu cầu cấp bách nghe tưởng chừng như là điều hiển nhiên, không ít các doanh nghiệp vẫn chưa thể hiểu và ứng dụng nó một cách bài bản.

Dưới đây là quy trình mà doanh nghiệp có thể tham khảo.

Xác định khách hàng mới.

Để tìm kiếm hay xác định các tập khách hàng tiềm năng (Lead) mới ngoài tập khách hàng hiện tại của doanh nghiệp, ngoài cách làm truyền thống là marketer có thể sử dụng các nội dung quảng cáo cung cấp các giải pháp gắn liền với các nhu cầu cụ thể.

Có vô số các nguồn dữ liệu khác có thể được khai thác để xác định tập khách hàng mới dựa trên các nhu cầu mang tính cấp bách.

Ví dụ: nếu một doanh nghiệp bán các giải pháp quản lý hàng tồn kho, thì nguồn dữ liệu có giá trị có thể là dữ liệu sáp nhập và mua lại trong ngành sản xuất, dữ liệu này có thể cho thấy các doanh nghiệp hiện đang có nhu cầu cấp thiết trong việc phải thay đổi hoặc hợp nhất các hệ thống chẳng hạn như hệ thống quản lý hàng tồn kho.

Nếu một doanh nghiệp bán các giải pháp quản lý chất lượng, nguồn dữ liệu có giá trị có thể là các doanh nghiệp đang gặp khủng hoảng hay rắc rối vì chất lượng sản phẩm và dịch vụ kém trên mạng xã hội.

Theo cách tư duy tương tự, doanh nghiệp sẽ tìm thấy vô số các tập khách hàng mới chất lượng.

Thu thập những thông tin hay dữ liệu cần thiết.

Với tư cách là người làm marketing chuyên nghiệp, để xác định nhu cầu cấp bách thực sự của khách hàng, điều này đòi hỏi bạn phải nhìn xa hơn những thông tin cơ bản như độ tuổi, sở thích cá nhân hay khu vực sinh sống.

Bạn cần phải tiếp cận để nói chuyện với khách hàng, bao gồm những khách hàng đã sử dụng sản phẩm và những khách hàng tiềm năng mới.

Mục đích chính của quá trình này là đặt ra những câu hỏi để xác định các tham số khách hàng mục tiêu mới, thứ có thể ảnh hưởng đến nhu cầu cấp bách của họ:

Dưới đây là một số tham số bạn có thể tham khảo:

  • Sự thất vọng. Mức độ cấp thiết của nhu cầu phải giải quyết những bức xúc hay sự thất vọng đó ra sao? Sự thất vọng nào mà nếu được giải quyết thì khách hàng tiềm năng có nhiều khả năng nhất sẽ trở thành khách hàng.
  • Mục tiêu. Mục tiêu của khách hàng có rõ ràng và nhất quán không, có thể đo lường được không? Gần đây mục tiêu đó có thay đổi gì không?
  • Rào cản. Điều gì khiến khách hàng không đạt được mục tiêu của họ? Mức độ ảnh hưởng của những rào cản này là gì?

Đánh giá khả năng đáp ứng của doanh nghiệp dựa trên các loại hay cấp độ nhu cầu của khách hàng.

Một khi doanh nghiệp đã coi việc tiếp cận khách hàng từ khía cạnh nhu cầu là chiến lược, doanh nghiệp cần tìm cách trả lời các câu hỏi gắn liền với cơ hội và khả năng đáp ứng của từng cấp độ nhu cầu. Những dữ liệu có được sẽ quyết định đến chiến lược bán hàng và marketing, mức độ đầu tư và cả hoạt động phân bổ nguồn lực.

Cấp độ 1. Nhu cầu cấp bách.

Các câu hỏi có thể là:

Làm thế nào doanh nghiệp có thể đáp ứng nhu cầu của họ một cách nhanh nhất có thể (ít nhất là nhanh hơn đối thủ)? Làm thế nào có thể phục vụ họ một cách tốt nhất? Cơ hội thị trường có đủ lớn để chỉ tập trung vào những tập khách hàng tiềm năng này hay không?

Với mức độ khẩn cấp của khách hàng, làm thế nào doanh nghiệp có thể định giá sản phẩm của mình để tối ưu hóa lợi nhuận mà không làm tổn hại đến các mối quan hệ hiện có?

Cấp độ 2. Nhu cầu không khẩn cấp.

Các câu hỏi có thể là:

Doanh nghiệp có thể thuyết phục khách hàng rằng nhu cầu của họ thực sự cấp bách hơn những gì họ đang nghĩ hay không? Làm thế nào để doanh nghiệp giữ liên lạc với khách hàng một cách hiệu quả để doanh nghiệp luôn là Top of Mind khi họ nhận thấy rằng nhu cầu của họ đã trở nên cấp bách hơn trước?

Cấp độ 3. Nhu cầu hiện đã được đáp ứng (nhưng có thể muốn thay đổi).

Các câu hỏi có thể là:

Doanh nghiệp có nên bỏ qua tập khách hàng này hay không? Nếu vậy, khi nào và bằng cách nào doanh nghiệp cần tiếp cận lại họ để xem nhu cầu (cũ) của họ đã thay đổi hay chưa hay liệu có cần một giải pháp mới khác tối ưu hơn hay không?

Và nếu điều nảy xảy ra, cách tiếp cận tốt nhất để khiến khách hàng phải xem xét và đánh giá lại tình hình hiện tại của họ và nhận ra nhu cầu (mới) thực sự cũng như tính cấp bách của họ là gì?

Cấp độ 4. Không có nhu cầu.

Các câu hỏi có thể là:

Có bất cứ nhu cầu nào khác mà doanh nghiệp có thể giúp họ giải quyết hay không — hoặc cũng có thể giải quyết bằng một sản phẩm (mới) khác? Doanh nghiệp có nên tiếp tục tương tác và thu hút sự chú ý của nhóm khách hàng này hay không?

Về bản chất, những khách hàng lý tưởng là những người hiểu rõ và nhận ra rằng họ có nhu cầu cấp thiết đối với sản phẩm của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu cơ hội đó không đủ để đáp ứng mục tiêu doanh số bán hàng của doanh nghiệp thì có thể đã đến lúc doanh nghiệp cần mở rộng nỗ lực tới các cấp độ khác của nhu cầu (chuyển đổi cấp độ).

Tối ưu thông điệp bán hàng.

Một khi đã xác định và thấu hiểu các loại hay cấp độ nhu cầu khác nhau của khách hàng, bạn cũng cần phải tối ưu lại thông điệp bán hàng — nó không chỉ là cách đội nhóm marketing sử dụng ngôn ngữ trong các chiến dịch truyền thông mà cũng chính là ngôn ngữ mà đội nhóm bán hàng sử dụng khi tương tác với khách hàng.

Như đã phân tích ở trên, tuỳ vào độ lớn của tập khách hàng lý tưởng (khách hàng có nhu cầu cấp bách) mà doanh nghiệp có thể sẽ phải đẩy mạnh các thông điệp thể hiện tính cấp thiết của sản phẩm và dịch vụ gắn liền với nhu cầu cấp bách của khách hàng.

Các nhân viên bán hàng cũng cần học cách đọc và phản ứng với từng cấp độ nhu cầu khác nhau của khách hàng tiềm năng và điều chỉnh ngôn ngữ của họ một cách thích hợp.

Bằng cách tăng thêm tính cấp thiết trong nhu cầu khi tiếp cận khách hàng, doanh nghiệp có thể có nhiều cách hơn để phân biệt các sản phẩm và dịch vụ của mình với đối thủ.

Đặc biệt trong những thời điểm kinh tế khó khăn, khi người tiêu dùng sẽ tìm cách thắt chặt chi tiêu, việc khai thác tính cấp thiết trong nhu cầu còn trở nên quan trọng hơn khi nó là yếu tố chính để khách hàng ra quyết định mua hàng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Social Media Marketing 2023: Một số chiến thuật đáng tham khảo nhất

Nếu bạn đang tìm kiếm các ý tưởng hay chiến thuật Social Media Marketing cho thương hiệu trong 2023, tham khảo ngay một số gợi ý bên dưới từ MarketingTrips.

Social Media Marketing 2023: Một số chiến thuật đáng tham khảo nhất
Social Media Marketing 2023: Một số chiến thuật đáng tham khảo nhất

Với hơn 5 tỷ người dùng mạng xã hội trên toàn cầu và không ngừng tăng trưởng, việc xây dựng các chiến lược và chiến thuật marketing trên các nền tảng phổ biến như Facebook, Instagram hay TikTok được xem là ưu tiên hàng đầu.

Tuy nhiên, trước khi tìm hiểu sâu hơn về những gì bạn cần làm với Social Media Marketing trong 2023, bạn cần hiểu rõ về bản chất của Social Media Marketing.

Social Media Marketing là gì?

Social Media Marketing hiểu một cách đơn giản nhất đó là việc sử dụng các nền tảng hay phương tiện truyền thông mạng xã hội (Social Media) như Facebook hay TikTok để đạt được các mục tiêu Marketing hay những gì mà thương hiệu mong muốn.

Khi áp dụng Social Media Marketing, các doanh nghiệp hay thương hiệu chọn cách đưa các sản phẩm và dịch vụ của họ đến với các nhóm đối tượng mục tiêu thông qua mạng xã hội.

Với những tiến bộ của các yếu tố công nghệ, các hoạt động Social Media Marketing cũng có thể được theo dõi và đo lường một cách chi tiết từ đó giúp những người làm marketing luôn có thể kiểm soát được các nguồn lực hay ngân sách của họ.

Theo một định nghĩa từ Wikipedia, Social Media Marketing hay tiếp thị truyền thông mạng xã hội là việc sử dụng các website hay nền tảng mạng xã hội để quảng bá các sản phẩm và dịch vụ của thương hiệu.

Khi sử dụng Social Media Marketing, các thương hiệu cho phép khách hàng hay người dùng đăng tải các nội dung do chính họ tạo ra (User-generated Content) thay vì liên tục đẩy các nội dung được sản xuất bởi thương hiệu.

Các chiến thuật Social Media Marketing cho 2023.

Thấu hiểu đối tượng mục tiêu.

Cũng tương tự như trước khi thực hiện bất cứ quyết định marketing nào, dù đó là chiến lược quảng cáo hay phát triển nội dung, điều quan trọng là bạn phải nghiên cứu và thấu hiểu đối tượng mục tiêu của thương hiệu, các chiến thuật được xây dựng sau đó sẽ hướng đến việc đáp ứng các nhu cầu và sở thích của họ.

Điều này không chỉ giúp thương hiệu tiếp cận nhiều khách hàng tiềm năng mới hơn mà còn làm tăng mức độ tương tác với những khách hàng hiện tại. Một trong những cách để làm điều này là tiến hành nghiên cứu thị trường.

Bạn sẽ cần liên hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến khách hàng, tiến hành khảo sát và phân tích các dữ liệu có được từ khách hàng, mục tiêu của bạn khi này là xác định những gì mà khách hàng kỳ vọng hay tìm kiếm từ thương hiệu, cách họ muốn giao tiếp với thương hiệu và hơn thế nữa.

Các công cụ thu thập dữ liệu và phân tích phương tiện truyền thông mạng xã hội (Social Listening) cũng sẽ là trợ lý đắc lực cho bạn trong quá trình này.

Hãy bắt đầu các hoạt động Social Media Marketing trong 2023 với một chiến lược.

Dù đó là trên các nền tảng mạng xã hội hay trên các công cụ tìm kiếm, bạn cần hiểu rõ mục tiêu của thương hiệu là gì, thương hiệu sẽ nhận được những gì khi tiếp cận khách hàng trên các nền tảng hay mức độ phù hợp của các nền tảng với thương hiệu.

Từ các mục tiêu như cải thiện dịch vụ khách hàng, xây dựng độ nhận biết thương hiệu (Brand Awareness), xây dựng danh sách khách hàng tiềm năng (Lead) hay thúc đẩy doanh số bán hàng, điều cần thiết là bạn nên bắt đầu với một mục tiêu, định hướng hay chiến lược cụ thể.

Nếu không có chiến lược, những gì bạn nhận được chỉ là sự lãng phí về thời gian và tiền bạc, ví dụ: nếu đối tượng mục tiêu của bạn là người lớn tuổi, việc đầu tư quá nhiều thời gian vào mạng xã hội có thể không phải là con đường khôn ngoan.

Hãy xây dựng một chiến lược nội dung.

Với tư cách là những người làm marketing nói chung, bạn hiểu rằng, dù cho bạn đang nhắm mục tiêu đến khách hàng như thế nào hay chạy trên kênh gì, cuối cùng, những gì khách hàng nhìn thấy cũng chỉ là nội dung (Content).

Thay vì thay đổi nội dung liên tục một cách mơ hồ thông qua các chiến dịch quảng cáo khác nhau, bạn cần một chiến lược nội dung tổng thể phù hợp với thương hiệu, với mục tiêu kinh doanh và cả mục tiêu marketing.

Khi nói đến chiến lược nội dung (Content Strategy), bạn cũng cần lưu ý đến các định dạng nội dung bao gồm văn bản (text), hình ảnh, video, audio hay các định dạng kết hợp khác.

Bạn phải hiểu rõ khách hàng của mình đang mong đợi những nội dung kiểu nào, thông điệp ra sao, đó là những nội dung nêu bật các lợi ích của sản phẩm, các nội dung liên quan đến cộng đồng hay các câu chuyện truyền cảm hứng từ thương hiệu (Brand Storytelling).

Theo nhiều nghiên cứu khác nhau, các nội dung trực quan (Visual Content) như video hay hình ảnh (Photo) có khả năng thúc đẩy ghi nhớ và hiệu quả cao hơn nhiều lần so với nội dung văn bản.

Tận dụng các công cụ tự động hóa (Marketing Automation).

Các công cụ như Hootsuite, Buffer và Sprout Social cho phép bạn lên lịch trước cho các bài đăng của mình, theo dõi, phân tích cũng như đánh giá mức độ tương tác của thương hiệu cũng như các đối thủ.

Những công cụ này không chỉ giúp tiết kiệm thời gian mà còn cung cấp nhiều insight có giá trị về khách hàng, điều cuối cùng sẽ giúp bạn đưa ra các quyết định Social Media Marketing một cách hiệu quả và tức thời hơn.

Thường xuyên chủ động tương tác với khách hàng.

Có lẽ vì tương tác trực tuyến đang là cách thức giao tiếp chủ đạo nên nhiều khi các marketer không nhận ra rằng “người dùng” cũng là những con người thực với nhiều cảm xúc khác nhau.

Họ đến với thương hiệu không chỉ để xem mà còn là để tương tác, để đưa ra ý kiến và nhận được các phản hồi (một cách nhanh chóng nhất) từ thương hiệu.

Bằng cách thường xuyên trả lời và ghi nhận đóng góp từ khách hàng, sử dụng các công cụ khảo sát để thu thập dữ liệu, người làm marketing sẽ có nhiều cơ hội hơn để xây dựng các chiến lược nội dung phù hợp.

Ngoài ra, thương hiệu cũng cần cân nhắc sử dụng các chiến dịch có thể khuyến khích khách hàng tương tác lại với thương hiệu, trong bối cảnh kinh doanh mới, thương hiệu cần xem khách hàng như là một nhà sáng tạo nội dung hơn chỉ là một người mua hàng.

Sử dụng Influencer Marketing.

Mặc dù không còn là một khái niệm mới, tiếp thị người có ảnh hưởng hay Influencer Marketing vẫn sẽ tiếp tục tạo ra nhiều giá trị và là một phần quan trọng trong chiến lược Social Media Marketing tổng thể trong 2023.

Bằng cách hợp tác với những người có ảnh hưởng trong ngành (Influencer), các doanh nghiệp có thể gây ảnh hưởng hay xây dựng niềm tin với các nhóm khách hàng mục tiêu, so với việc thương hiệu chủ động “quảng cáo” về chính mình, những thông tin được cung cấp từ một bên thứ ba như những người có ảnh hưởng thường có sức ảnh hưởng cao hơn.

Đối với các doanh nghiệp nhỏ vốn bị bạn chế bởi ngân sách marketing, những khách hàng từng sử dụng các sản phẩm hay dịch vụ của thương hiệu cũng có thể được sử dụng như một người có ảnh hưởng thực thụ.

Nhiều thương hiệu hiện coi những đánh giá (review) hay ý kiến phản hồi sau khi trải nghiệm sản phẩm là “tài sản marketing” vô giá.

Đầu tư vào các quảng cáo có trả phí (Paid Ads).

Ngoài việc tận dụng tối đa các bài đăng tự nhiên để gia tăng mức độ tiếp cận và tương tác, thương hiệu cũng cần coi trọng các hoạt động quảng cáo có trả phí, các nền tảng như Facebook hay TikTok hiện cung cấp nhiều tùy chọn cho phép thương hiệu nhắm mục tiêu (Targeting) cụ thể đến từng nhóm đối tượng dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau.

Cũng tương tự các nền tảng quảng cáo khác, quảng cáo trên mạng xã hội cũng chịu sự ảnh hưởng lớn từ các định dạng quảng cáo, chẳng hạn như quảng cáo hình ảnh, quảng cáo video hay quảng cáo quay vòng, v.v..

Tuỳ thuộc vào từng định dạng quảng cáo khác nhau, hiệu suất quảng cáo có thể rất khác nhau, và bạn có thể xác định được điều này thông qua các chiến thuật thử nghiệm quảng cáo (A/B Testing).

Ngoài ra, dựa trên các mục tiêu kinh doanh khác nhau, thương hiệu cũng cần lựa chọn các mục tiêu quảng cáo khác nhau như tối đa hoá lưu lượng truy cập (traffic), tìm kiếm khách hàng tiềm năng, mức độ tương tác hay chuyển đổi bán hàng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Chiến lược tiếp cận thị trường là gì? Hạn chế và nguyên tắc tiếp cận

Nếu bạn là người làm marketing hay thậm chí là nhà lãnh đạo doanh nghiệp, bạn muốn xây dựng một chiến lược tiếp cận thị trường (go-to-market) hiệu quả tuy nhiên lại không biết bắt đầu từ đâu, bài viết này là dành cho bạn.

Chiến lược tiếp cận thị trường là gì
Cách xây dựng một chiến lược tiếp cận thị trường hiệu quả

Dù bạn là ai, là một marketer hay lãnh đạo doanh nghiệp, khi bạn nảy sinh một ý tưởng kinh doanh sáng tạo, bạn xác định sản phẩm đó phù hợp với thị trường và mong muốn đưa nó tới tay người tiêu dùng. Điều đầu tiên mà bạn cần đó là một chiến lược tiếp cận thị trường (go-to-market strategy) được xây dựng một cách bài bản.

Để có thể có được một bản chiến lược tiếp cận thị trường hiệu quả cho doanh nghiệp, dưới đây là những gì bạn có thể tham khảo.

Chiến lược tiếp cận thị trường là gì?

Về tổng thể, chiến lược tiếp cận thị trường là một kế hoạch chi tiết về cách doanh nghiệp sẽ tiếp cận khách hàng mục tiêu một cách hiệu quả — trong đó yếu tố hiệu quả phụ thuộc vào tốc độ doanh nghiệp tiếp cận và chuyển đổi khách hàng, song song với đó là mức độ sinh lợi của những nỗ lực của doanh nghiệp (ROI).

Thông thường, chiến lược tiếp cận thị trường sẽ bao gồm luôn các kênh bán hàng trực tiếp và gián tiếp để “giáo dục”, hỗ trợ và phân phối sản phẩm tới tay khách hàng.

Chiến lược tiếp cận thị trường là một thành phần không thể tách rời của cái gọi là mô hình kinh doanh rộng lớn. Điều này cũng có nghĩa là, với từng mô hình kinh doanh khác nhau, doanh nghiệp có thể cần các chiến lược tiếp cận thị trường khác nhau.

Ngoài chiến lược tiếp cận thị trường, một mô hình kinh doanh còn có các thành phần khác như: đề xuất giá trị cho khách hàng (USP), công thức tìm kiếm lợi nhuận, phương pháp tối ưu sản phẩm hay chiến lược xây dựng và phát triển nhân sự.

Để có thể xây dựng được một mô hình kinh doanh thành công, bản thân người sáng lập sẽ đóng vai trò quyết định, họ chính là người xây dựng từng yếu tố trong mô hình kinh doanh thông qua kiến thức và trải nghiệm của họ.

Như đã đề cập ở trên, một trong những yếu tố then chốt đầu tiên doanh nghiệp cần làm trước khi xây dựng chiến lược tiếp cận thị trường đó là hãy xác định các đề xuất bán hàng độc đáo hay còn được gọi là đề xuất giá trị riêng biệt cho khách hàng.

Nếu doanh nghiệp chưa xác định được rằng sản phẩm của mình đáp ứng nhu cầu của khách hàng như thế nào và đâu là lợi thế của nó so với các đối thủ cạnh tranh hiện có trên thị trường, hãy tiến hành thử nghiệm (MVP) và nghiên cứu thị trường trước khi đi sâu vào quá trình xây dựng chiến lược tiếp cận thị trường.

Trong khi doanh nghiệp có thể dễ dàng hơn nếu kinh doanh trong một “đại dương xanh“, sẽ là rất cần thiết nếu đó là “đại dương đỏ“.

4 bước quan trọng để xây dựng một chiến lược tiếp cận thị trường thành công.

Như đã phân tích ở trên, các chiến lược tiếp cận thị trường không thể tách rời khỏi các mô hình kinh doanh (Business Model), dưới đây là những bước chính bạn có thể tham khảo (và sửa đổi cho doanh nghiệp của mình).

1. Xem xét các khía cạnh chính có trong chiến lược.

Trong hầu hết các chiến lược tiếp cận thị trường, có ít nhất là 3 khía cạnh doanh nghiệp cần đánh giá:

  • Kênh phân phối
  • Thông điệp sản phẩm và chiến thuật marketing
  • Chi phí để có được một khách hàng mới (CAC)

Dựa trên các yếu tố này, doanh nghiệp có thể xác định cách tiếp cận đối tượng mục tiêu và chuyển đổi họ thành khách hàng với chi phí thấp nhất.

Chiến thuật marketing và thông điệp sản phẩm.

Doanh nghiệp sẽ sử dụng ngôn ngữ và chiến lược nào để tiếp xúc với khách hàng của mình ở nơi họ đang ở và “giáo dục” họ về sản phẩm của doanh nghiệp?

Thông điệp sản phẩm bao gồm tất cả mọi thông tin mà đối tượng mục tiêu có thể nhận được về sản phẩm, từ phần giới thiệu sản phẩm đến trải nghiệm người dùng.

Các chiến thuật marketing có thể bao gồm các hoạt động quảng cáo, tiếp thị người có ảnh hưởng (Influencer Marketing), tiếp thị nội dung (Content Marketing) và hơn thế nữa.

Chi phí để có được một khách hàng mới (CAC).

Chi phí thu hút khách hàng (CAC) là tổng chi phí bán hàng và marketing cho sản phẩm, chia cho số lượng khách hàng mới có được trong một khoảng thời gian nhất định.

CAC = (Chi phí bán hàng + Chi phí Marketing) / Số lượng khách hàng có được

Để ước tính CAC, doanh nghiệp hãy tính chi phí của tất cả các nỗ lực marketing và bán hàng trong năm đó— bao gồm cả tiền lương của nhân viên thuộc bộ phận liên quan (Sales và Marketing) — và chia cho số lượng khách hàng mới kỳ vọng sẽ đạt được.

2. Chạy thử nghiệm.

Trong thế giới VUCA, khi mọi thứ đều có thể xảy ra, hay thậm chí là xảy ra ngược lại với những gì mà doanh nghiệp kỳ vọng, việc liên tục dự báo, thử nghiệm và học hỏi là điều hết sức cần thiết.

Ngay từ đầu, mục tiêu của doanh nghiệp nên là học hỏi càng nhiều càng tốt trong từng giai đoạn phát triển mô hình kinh doanh, sau đó liên tục lặp lại và tối ưu hoá cho các sản phẩm của mình.

Quá trình này cũng diễn ra tương tự với các chiến lược tiếp cận thị trường.

Quá trình chạy thử nghiệm chiến lược tiếp cận thị trường bao gồm các bước chính như:

  1. Tạo giả thuyết: Xem xét các câu hỏi hay thắc mắc mà doanh nghiệp có về 3 khía cạnh chính của chiến lược tiếp cận thị trường như đã phân tích ở trên và biến chúng thành các tuyên bố dự báo hoặc các giả thuyết cụ thể.
  2. Phát triển các bài kiểm tra: Khi doanh nghiệp đã có các giả thuyết của mình, hãy phát triển các bài kiểm tra để chứng minh hoặc bác bỏ chúng.
  3. Các bài kiểm tra ưu tiên: Mặc dù doanh nghiệp có thể có một số câu hỏi ở giai đoạn này, doanh nghiệp phải ưu tiên những bài kiểm tra nào sẽ được chạy trước.
  4. Chạy thử nghiệm: Cuối cùng, tiến hành thử nghiệm. Giai đoạn này liên quan đến việc thu thập và phân tích dữ liệu để chứng minh hoặc bác bỏ các giả thuyết được đưa ra trước đó.

Về tổng thể, doanh nghiệp phải lặp lại quy trình kiểm tra giả thuyết cho từng dự báo trong chiến lược tiếp cận thị trường. Càng làm điều này, doanh nghiệp càng có nhiều insights hơn để tối ưu chiến lược của mình.

3. Xác định thời điểm cần mở rộng quy mô của đội nhóm bán hàng và marketing.

Một phần quan trọng khác trong chiến lược tiếp cận thị trường là xác định thời điểm cần mở rộng quy mô của đội nhóm bán hàng (sales) và marketing. Thời điểm này liên quan đến cái gọi là đường cong học tập.

Một đường cong học tập bán hàng và marketing thường có 3 giai đoạn:

  • Bắt đầu: Đây là giai đoạn doanh nghiệp bắt đầu đẩy sản phẩm ra thị trường. Giai đoạn này không thể mở rộng và đi kèm với đó là chi phí cao. Trọng tâm của giai đoạn này là tìm hiểu càng nhiều càng tốt về việc bán sản phẩm.
  • Chuyển tiếp: Trong giai đoạn này, một quy trình bán hàng và làm marketing có thể lặp lại sẽ được hình thành và doanh nghiệp bắt đầu tuyển dụng các nhân viên bán hàng và marketing.
  • Thực hiện: Trong giai đoạn cuối, khi đã có được những bài học đầu tiên, doanh nghiệp cần mở rộng các đội nhóm bán hàng và marketing, bao gồm việc tối ưu các vị trí với những yêu cầu công việc khác nhau. Giai đoạn này tập trung vào việc tối ưu hóa để có được CAC thấp nhất có thể trong khi vẫn duy trì được các kết quả kinh doanh tích cực.

4. Tổng hợp những hiểu biết có được thành chiến lược khả thi

Cuối cùng, hãy bắt đầu xây dựng và tối ưu chiến lược tiếp cận thị trường bằng cách tổng hợp tất cả những hiểu biết hay bài học có được từ các thử nghiệm trước đó.

Doanh nghiệp nên nhớ rằng, bản thân chiến lược tiếp cận thị trường cuối cùng cũng chỉ là một thử nghiệm, nó nên được xem là một bước không thể thiếu để giúp doanh nghiệp phát triển các chiến lược mới trong tương lai.

Quá trình này hiếm khi dừng lại ở các doanh nghiệp lớn và muốn phát triển bền vững.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

TikTok Gaming Content Trends 2023: Xu hướng tiêu thụ nội dung game trên TikTok

TikTok mới đây đã công bố báo cáo Xu hướng tiêu thụ nội dung game trên TikTok (TikTok Gaming Content Trends 2023), những insights có được là nguồn cảm hứng cho các nhà sáng tạo nội dung lẫn marketer trong ngành game (và ngành marketing nói chung).

TikTok Gaming Content Trends 2023: Xu hướng tiêu thụ nội dung game trên TikTok
TikTok Gaming Content Trends 2023: Xu hướng tiêu thụ nội dung game trên TikTok

Khi các nội dung trò chơi hiện đang thu hút hàng nghìn tỷ lượt xem trong ứng dụng mỗi năm, TikTok thông qua báo cáo mới, cung cấp nhiều xu hướng nội dung hiện đang được người dùng yêu thích trên nền tảng, các dự báo mới và hơn thế nữa.

Trước hết, TikTok Gaming Content Trends 2023 đánh giá các yếu tố chính thúc đẩy mức độ tương tác với nội dung trò chơi trong ứng dụng và cách những người làm marketing có thể khai thác những yếu tố này để tối đa hóa hiệu suất quảng cáo của họ.

  • Nội dung giải trí có thể hành động được.
  • Cần tạo ra nhiều không gian cho sự thoải mái.
  • Hướng tới mục tiêu xây dựng cộng đồng.

Tiếp đó, TikTok cũng cung cấp các ví dụ cụ thể về cách thức hoạt động của từng nguyên tắc này, bao gồm các thẻ hashtag có liên quan.

Về tổng thể, Game hay các Trò chơi được cho là một trong những ngành có sức ảnh hưởng đến văn hóa trực tuyến lớn nhất, đặc biệt là với những người trẻ.

Song song với đó là vô số những người có ảnh hưởng đang kết nối với hàng triệu người hâm mộ của họ, đây chính là cơ hội để các thương hiệu hay marketer thông qua người có ảnh hưởng (Influencer) tiếp cận các khách hàng mục tiêu của mình.

Bạn có thể tải xuống TikTok Gaming Content Trends 2023 tại đây.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Một vài chiến lược B2B Marketing đáng tham khảo trong năm 2023

Cùng khám phá các chiến lược B2B Marketing vừa có khả năng xây dựng thương hiệu vừa thúc đẩy chuyển đổi hiệu quả trong năm 2023.

Một vài chiến lược B2B Marketing đáng tham khảo trong năm 2023
Một vài chiến lược B2B Marketing đáng tham khảo trong năm 2023

Trong khi 2023 được dự kiến sẽ tiếp tục là năm khó khăn của nền kinh tế, khi lạm phátsuy thoái vẫn hiện hữu và kéo theo nhu cầu chi tiêu suy giảm, không chỉ B2C Marketer mà cả B2B Marketer cũng sẽ đối mặt với nhiều khó khăn, một vài chiến lược B2B Marketing dưới đây rất đáng để bạn tham khảo và ứng dụng trong 2023.

Các chiến lược sẽ được phân tích trong bài bao gồm:

  • Thử nghiệm các kênh mới để tìm kiếm khách hàng.
  • Tận dụng sức mạnh của AI (Trí tuệ nhân tạo).
  • Tập trung vào video.
  • Đưa phản hồi của khách hàng vào chiến lược.

1. Liên tục thử nghiệm các kênh (và tính năng) mới.

Trong thế giới làm quảng cáo nói riêng và marketing nói chung, các công cụ hay kênh truyền thông luôn luôn thay đổi, thay đổi không chỉ diễn ra theo khía cạnh là có thêm các kênh mới hoàn toàn mà còn là các tính năng mới trên các nền tảng hiện có.

  • Instagram gần đây đã bắt đầu thử nghiệm các quảng cáo tìm kiếm mới.
  • TikTok cũng đang thử nghiệm quảng cáo tìm kiếm.
  • Facebook, cùng với việc cải thiện thuật toán để tăng cường chất lượng chuyển đổi của các quảng cáo xây dựng khách hàng tiềm năng, đã thêm các tùy chọn biểu mẫu khách hàng tiềm năng mới với mục tiêu nhắm mục tiêu dựa trên số lượng và ý định hành động.

Trong khi khó có thể nói kênh hay tính năng nào mới thực sự hiệu quả cho thương hiệu, thử nghiệm là con đường duy nhất để bạn có được các câu trả lời.

2. Tận dụng sức mạnh của AI.

2023 có thể xem là năm của AI (trí tuệ nhân tạo), khi các ứng dụng dựa trên AI như ChatGPT hay Google Bard đã làm mưa làm gió kể từ lúc được ra mắt.

Đối với B2B Marketing, đặc biệt là liên quan đến các kênh có trả phí, bạn có thể tận dụng AI để thúc đẩy giá trị tạo ra của các chiến lược dựa trên 3 khía cạnh chính:

  • Nội dung.
  • Sáng tạo trực quan.
  • Phân tích.

Các công cụ AI như ChatGPT, Jasper, Grammarly và Quillbot sẽ là những trợ thủ đắc lực trong việc xây dựng nội dung cho các chiến dịch.

Trong khi đó với Canva, Storyblock hay Dribbble, người làm marketing có thể chủ động sáng tạo nên các hình ảnh trực quan, là thứ quyết định trực tiếp đến tỷ lệ tương tác và chuyển đổi của các mẫu quảng cáo.

Bạn cũng có thể sử dụng AI cho quá trình phân tích. Bên cạnh các số liệu phân tích miễn phí có sẵn từ các nền tảng quảng cáo, với các nền tảng phân tích dựa trên AI có trả phí như Segment Tealium hay Pecan, v.v., bạn có thể đánh giá hiệu suất của các chiến dịch một cách nhanh chóng.

3. Tập trung vào video.

Ngay cả khi video là định dạng có khả năng tương tác cao nhất, từ việc sử dụng cho Brand Marketing đến Performance Marketing, theo quan sát của MarketingTrips, video vẫn chưa được các marketer đón nhận rộng rãi.

Cho dù là trên LinkedIn, Facebook, TikTok hay YouTube, các hoạt động B2B Marketing vẫn hoàn toàn có thể được thực hiện thông qua các video có chất lượng cao.

Bạn có thể sử dụng các công cụ AI chi phí thấp như Synthesis, DeepBrain hay Pictory để xây dựng và chỉnh sửa video, hay đơn giản, với các nền tảng như TikTok cũng đã có sẵn các trình trợ giúp để bạn có thể tạo nhanh các video đơn giản.

Khi nói đến các kỹ thuật xây dựng video, bạn nên tập trung vào các video có khả năng giải thích và tương tác, đặc biệt là với B2B Marketing, khi quá trình mua hàng khó khăn hơn và dài hơn, khách hàng cần hiểu nhiều thứ hơn chỉ là các văn bản hay hình ảnh đơn thuần.

Bạn có thể xem Tương lai của Video Marketing: Tận dụng các nội dung tương tác để hình dung rõ hơn về cách tiếp cận này.

4. Đưa phản hồi của khách hàng vào chiến lược.

Không chỉ là tài sản với B2C, các phản hồi từ khách hàng còn trở nên quan trọng hơn với B2B khi nói đến việc thấu hiểu khách hàng.

Các phản hồi từ khách hàng là những nguồn tài nguyên để bạn có thể hiểu rõ hơn về:

  • Tại sao mọi người mua các sản phẩm và dịch vụ của bạn?
  • Tại sao họ không mua nó?
  • Điều họ yêu thích nhất (và ít thích nhất) về sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn là gì?

Những câu trả lời cho những câu hỏi này chính là nền tảng của các chiến dịch marketing.

Các vấn đề cụ thể của khách hàng được giải quyết sau đó sẽ trở thành các nghiên cứu điển hình (Case Study) mà bạn có thể sử dụng như là những lời xác thực với các khách hàng tiềm năng khác.

Duy trình điều này trong một khoảng thời gian dài sẽ tạo nên một kho dữ liệu, thứ mà các khách hàng mới thực sự muốn thấy và bị thuyết phục trong quá trình cân nhắc mua hàng.

Về bản chất, các đội nhóm marketing càng có được nhiều insight từ khách hàng, thì việc nhắm mục tiêu (Targeting) và xây dựng nội dung (Content) cho các chiến dịch sẽ càng chính xác và hiệu quả.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips

Marketing 2023: Marketer cần xác định rõ sứ mệnh của nội dung và thương hiệu

Trong bối cảnh mới, để có thể tối đa hoá mức độ tương tác cũng như sức ảnh hưởng của các hoạt động marketing tới khách hàng, người làm marketing cần xác định rõ sứ mệnh của các nội dung của thương hiệu, định vị thương hiệu trong mắt người tiêu dùng và hơn thế nữa.

Marketing 2023: Marketer cần xác định rõ sứ mệnh của nội dung và thương hiệu
Marketing 2023: Marketer cần xác định rõ sứ mệnh của nội dung và thương hiệu

Trong những bối cảnh kinh tế đầy khó khăn như cả 2022 và 2023 này, hầu hết những người làm marketing nói riêng và kinh doanh nói chung đều đang tìm cách tinh chỉnh và tối ưu lại các chiến lược để có thể tối đa hóa các nỗ lực marketing của doanh nghiệp.

Từ sự ra mắt của ChatGPT đến sự nổi lên của các ứng dụng AI (Trí tuệ nhân tạo), các hoạt động marketing theo đó có thể được thay đổi đáng kể trong 2023 và xa hơn nữa.

Ở những “thời khắc mang tính chuyển giao như vậy”, sẽ là rất cần thiết để doanh nghiệp hay marketer nhìn nhận và đánh giá lại thương hiệu của mình từ những thứ nền tảng nhất, nhiệm vụ và sứ mệnh của thương hiệu cũng như các nội dung được phát triển từ những nền tảng đó là ví dụ điển hình.

Doanh nghiệp phải khiến cho mục đích của thương hiệu của họ trở nên rõ ràng hơn đối với khách hàng mục tiêu, xem đây là bản định hướng mang tính chiến lược cho cách tiếp cận của họ tới khách hàng.

Xác định mục đích của thương hiệu.

Mặc dù điều này nghe có vẻ khá cơ bản, tuy nhiên nó lại là nền móng quyết định sự tồn tại của một thương hiệu khi người tiêu dùng ngày càng nhận thức rất rõ về các thương hiệu mà họ tương tác và mua hàng, người tiêu dùng có ý thức là từ khoá mà bất cứ marketer nào cũng đều nên hiểu.

Tại sao thương hiệu của bạn tồn tại, mục đích mà nó hướng đến là gì và rốt cuộc, nó làm cho cuộc sống của khách hàng của bạn tốt hơn như thế nào.

Một khi bạn biết được điều này, bạn có thể xây dựng chiến lược nội dung của mình xoay quanh những giá trị và sứ mệnh cốt lõi của thương hiệu, đảm bảo rằng mọi thứ bạn truyền tải đều có mục đích rõ ràng (thay vì chỉ là thúc đẩy lượng tương tác một cách vô nghĩa).

Việc xây dựng mọi thứ dựa trên một chiến lược có chủ ý rõ ràng có nghĩa là từng nhiệm vụ doanh nghiệp thực thi sẽ trở thành một viên gạch để xây dựng nền móng của thương hiệu.

Nó cũng có nghĩa là thương hiệu sẽ liên tục kết nối với những người thực sự phù hợp với sứ mệnh của thương hiệu, những khách hàng tiềm năng thực sự, thay vì kết nối một cách chung chung đến “tất cả mọi người”.

Xây dựng mục đích thương hiệu và chiến lược thương hiệu xoay quanh những mục tiêu trọng tâm.

Trở lại năm 1996, các nhà nghiên cứu của Đại học Harvard đã đặt những nền móng đầu tiên cho khái niệm tầm nhìn và sứ mệnh của doanh nghiệp (Brand Mission & Vision), dựa trên nhiều cuộc phỏng vấn với nhiều nhà lãnh đạo trong lĩnh vực marketing.

Mục đích của nghiên cứu là thiết lập một mô hình cốt lõi cho việc xây dựng nhận diện thương hiệu (Branding), mô hình này về cơ bản là vượt ra khỏi các quảng cáo thông thường trên thị trường và đi sâu hơn vào mục đích cũng như vai trò của mỗi doanh nghiệp trong cuộc sống của người tiêu dùng.

Theo nghiên cứu:

“Các doanh nghiệp hay thương hiệu có được sự thành công bền vững khi các giá trị và mục đích cốt lõi của họ dường như không thay đổi ngay cả khi các chiến lược và hoạt động kinh doanh phải liên tục điều chỉnh để thích ứng với một thế giới mới đang thay đổi.”

Nói cách khác, trong khi các xu hướng marketing hay cách thức tiếp cận truyền thông có thể thay đổi, những thương hiệu lâu đời vẫn giữ vững một mục đích nhất định và xem đó là nền tảng để kết nối với khách hàng của họ.

  • Nike – Là để trải nghiệm những cảm xúc của sự cạnh tranh, chiến thắng và đè bẹp đối thủ.
  • 3M – Có thể giải quyết các vấn đề chưa được giải quyết một cách sáng tạo.
  • Wal-Mart – Mang đến cho khách hàng (bình thường) cơ hội mua những thứ giống như những người giàu có đã mua.
  • Walt Disney – Là để làm cho mọi người trở nên hạnh phúc hơn.

Trong khi với Nike, ‘Just Do It’, là slogan gắn liền với chiến lược marketing (công khai) của doanh ngiệp, mục đích đằng sau thương hiệu mới là lý do giải thích tại sao doanh nghiệp tồn tại, chứ không phải là những gì mà Nike bán (sản phẩm).

Thương hiệu có thể xây dựng mục đích riêng biệt cho mình như thế nào?

Một cách hiệu quả để làm điều này là thứ mà các nhà nghiên cứu gọi là “The Whys”, các câu hỏi “Tại sao” mà người làm thương hiệu, marketing hay doanh nghiệp cần trả lời.

Hiểu một cách đơn giản là, doanh nghiệp của bạn tạo ra sản phẩm hay dịch vụ và sau đó tự hỏi tại sao điều đó lại quan trọng và cuối cùng là đưa ra các câu trả lời tương ứng cho từng câu hỏi.

Ví dụ: một nhà bán lẻ đồ thể thao có thể xây dựng mục đích của thương hiệu của họ theo trình tự như sau:

Chúng tôi bán đồ thể thao.

“Tại sao điều đó lại quan trọng?” (1)

Bởi vì chúng tôi cho phép mọi người tham gia vào các hoạt động thể thao.

“Tại sao điều đó lại quan trọng?” (2)

Bởi vì việc tham gia các hoạt động thể thao lành mạnh có thể cải thiện chất lượng cuộc sống theo nhiều cách khác nhau.

“Tại sao điều đó lại quan trọng?” (3)

Bởi vì chất lượng cuộc sống là tất cả những gì mà con người cần, nó giúp chúng ta khỏe mạnh, hạnh phúc và sống lâu hơn.

“Tại sao điều đó lại quan trọng?” (4)

Bởi vì tất cả chúng ta đều muốn sống lâu, hạnh phúc và khỏe mạnh hơn.

Lý thuyết đằng sau cách tiếp cận này là thương hiệu sẽ tiến gần hơn đến việc xác định mục đích thực sự của thương hiệu, và trong trường hợp này, mục đích cuối cùng có thể là:

“Tất cả những gì chúng tôi làm là để tạo điều kiện cho cuộc sống của mọi người trở nên hạnh phúc hơn, khỏe mạnh hơn”.

Đây chính là định hướng mang tính hướng dẫn cho tất cả những gì mà thương hiệu xây dựng và chia sẻ, dù là trên mạng xã hội hay công cụ tìm kiếm.

Một bài học có thể rút ra ở đây là vấn đề không phải là các sản phẩm bạn bán, mà là lý do tại sao doanh nghiệp của bạn tồn tại và điều đó sẽ là kim chỉ nam hành động cho tất cả các thành viên trong doanh nghiệp thay vì chỉ là các marketer.

“Khi doanh nghiệp hiểu rõ về những gì họ đang làm và tại sao họ lại làm việc đó, họ có nhiều khả năng hơn trong việc làm chủ những công việc và cảm xúc của chính họ.”

Mở rộng hơn đến các nhân viên Gen Z, những người đang tìm kiếm những mục đích thực sự trong sự nghiệp của họ, phù hợp hơn với mục tiêu và niềm đam mê cá nhân của riêng họ, điều này càng trở nên quan trọng hơn với các doanh nghiệp khi Gen Z sẽ sớm trở thành nguồn lực lao động chính trong những năm tới.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Một vài chiến lược B2B Marketing có thể ứng dụng trong 2023

Khám phá một vài chiến lược B2B Marketing có thể áp dụng để tăng trưởng, thúc đẩy doanh số và cải thiện ROI trong năm 2023.

Một vài chiến lược B2B Marketing có thể ứng dụng trong 2023
Một vài chiến lược B2B Marketing có thể ứng dụng trong 2023

Trong bối cảnh hiện tại 2023, khi suy thoái kinh tếlạm phát vẫn còn là một vấn đề nóng trên toàn cầu, những người làm B2B Marketing đang phải đối mặt với những thách thức lớn khi chu kỳ bán hàng kéo dài hơn, số lượng đơn hàng thấp hơn và khách hàng rời bỏ cũng cao hơn. Nếu không có gì thay đổi, điều này cũng có nghĩa là các doanh nghiệp sẽ ít nhiều cắt giảm ngân sách marketing của họ.

Để có thể tối ưu hoá được hiệu suất của các chiến dịch, duy trì sự ổn định trong những thời kỳ bất ổn, dưới đây là một số chiến lược mà marketer có thể áp dụng cho hoạt động B2B Marketing của mình trong 2023.

1. Tối ưu hóa chiến dịch cho các sự kiện chuyển đổi ngoại tuyến.

Đối với các B2B Marketer, ưu tiên quan trọng hàng đầu đó là phải tích hợp các nền tảng quảng cáo của doanh nghiệp với CRM hay các nền tảng quản trị dữ liệu khách hàng CDP.

Điều này sẽ cho phép marketer tối ưu hóa các chiến dịch quảng cáo của mình cho các sự kiện chuyển đổi ở cuối phễu bán hàng (Sales Funnel) hay các sự kiện chuyển đổi ngoại tuyến (offline conversion events).

Điều này đặc biệt quan trọng khi sử dụng các nền tảng quảng cáo như Google vì thuật toán của Google cho phép nhà quảng cáo tối ưu hóa các chiến dịch theo các sự kiện cụ thể ở các giai đoạn cuối cùng của phễu bán hàng.

Nếu doanh nghiệp đang có một đội nhóm bán hàng chuyên tiếp nhận các cuộc gọi đến (inbound calls), hãy sử dụng các phần mềm phân tích cuộc gọi của bên thứ ba để theo dõi các cuộc gọi theo kênh hay thậm chí là theo các nguồn cụ thể.

Đây cũng là cách cho phép người làm marketing xác định kênh marketing nào đang đóng góp tốt nhất vào doanh số bán hàng.

2. Tận dụng các kênh Marketing có CAC thấp.

Trong các bối cảnh khó khăn, khi chi phí để tìm kiếm được một khách hàng mới (CAC – Customer Acquisition Cost) trở nên cao hơn.

Để khắc phục điều này, bạn có thể hỏi người dùng hoặc khảo sát sau khi mua hàng về cách họ tìm thấy doanh nghiệp của bạn, cách họ phân bổ niềm tin hay tầm quan trọng của các kênh (điểm tiếp xúc của khách hàng với thương hiệu).

Mặc dù số liệu có thể không đúng 100%, tuy nhiên nó cũng là một cách hiệu quả để xác định kênh nào đang thúc đẩy doanh số bán hàng (Sales) nhiều nhất.

Dựa trên những dữ liệu có được và những gì các công cụ phân bổ khác hiển thị, bạn có thể chủ động phân bổ ngân sách theo kênh dựa trên hiệu suất tương đối.

3. Tập trung vào nhóm khách hàng lý tưởng nhất cũng là chiến lược tốt cho B2B Marketing trong 2023.

Khi hiệu suất bán hàng bắt đầu giảm, bạn cần bắt đầu xuất báo cáo để phân tích các dữ liệu về các tập hay nhóm khách hàng (Cohorts) hiện đã chuyển đổi.

Mục tiêu của bạn đơn giản là xác định xem trong vô số các khách hàng hiện tại thì tập khách hàng nào đang mang về doanh số cao nhất trong khi tốn ít chi phí (marketing, bán hàng, dịch vụ khách hàng…) nhất.

Nếu doanh nghiệp hiện đang sử dụng các nền tảng dữ liệu để nghe các bản ghi âm cuộc gọi, hãy phân tích các cuộc gọi đã giúp doanh nghiệp có được cơ hội giới thiệu sản phẩm (Demo) và bán hàng.

Về mặt tối ưu hoá quảng cáo, hãy phân tích xem liệu bạn có thể cải thiện việc nhắm mục tiêu (Target) cho các nhóm khách hàng lý tưởng này không, hay bạn có thể giảm hiển thị quảng cáo ở các nhóm khách hàng kém hiệu quả khác và sử dụng ngân sách đó để tập trung vào nhóm này hay không.

Việc theo dõi chân dung người mua (Buyer Personas) cũng rất quan trọng. Bạn có thể tìm ra đặc điểm nào của khách hàng là điểm chung giữa các khách hàng lý tưởng, ví dụ các khách hàng là Nam từ 30-35 tuổi hiện mang về doanh thu cao nhất chẳng hạn, đây cũng là cơ sở để bạn phân bổ ngân sách cho các chiến dịch.

4. Tối ưu hóa tỷ lệ chuyển đổi (CRO).

Đối với B2B Marketing, để có thể tối ưu hoá chuyển đổi bán hàng, các chiến thuật như sử dụng Trang đích (Landing Page), trang sản phẩm hay trang định giá để thử nghiệm và tối ưu quảng cáo là không thể tránh khỏi.

Bạn có thể sử dụng các công cụ phân tích ví dụ như Crazy Egg hay Hotjar để xem những gì người dùng đang nhấp vào khi họ tương tác với website.

Theo lý thuyết 80/20, bạn nên phân bổ ít nhất 80% ngân sách của bạn cho các chiến dịch đang mang về hiệu suất tốt nhất và phần còn lại để liên tục thử nghiệm các ý tưởng mới.

Bạn cũng cần lưu ý đến tốc độ tải trang của website, benchmark đề xuất của các công cụ như Google là thời gian tải phải dưới 3 giây.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

[Download] Meta ra mắt bản hướng dẫn lập kế hoạch Sales & Marketing theo mùa

Meta, công ty mẹ của Facebook, Instagram, WhatsApp và gần đây là mạng xã hội Threads vừa xuất bản hướng dẫn lập kế hoạch bán hàng và marketing mới theo mùa và các sự kiện đặc biệt.

[Download] Meta ra mắt bản hướng dẫn lập kế hoạch Sales & Marketing theo mùa
[Download] Meta ra mắt bản hướng dẫn lập kế hoạch Sales & Marketing theo mùa
Hướng dẫn mới của Meta hướng tới mục tiêu là giúp người làm marketing xây dựng các kế hoạch marketing và bán hàng theo các mùa hay sự kiện đặc biệt.

Với những sự thay đổi đáng kể trong hành vi tìm kiếm và mua sắm của người tiêu dùng, marketer cần chủ động nhiều hơn trong việc tiếp cận khách hàng ngay tại thời điểm họ cần nhất.

Trước hết, bản hướng dẫn lưu ý rằng mọi người bắt đầu mua sắm sớm hơn trong các lễ hội lớn như Giáng sinh và đang tìm kiếm nhiều khuyến mãi và ưu đãi hơn trong bối cảnh nền kinh tế đang rất khó khăn.

Như bạn có thể thấy qua hình ảnh ở trên, ngày càng có nhiều người tiêu dùng bắt đầu hành trình mua sắm Giáng sinh sớm từ tháng 10 để tận dụng các cơ hội giảm giá và đưa ra các quyết định mua hàng thông minh hơn.

Điều này có nghĩa là, nếu thương hiệu có ý định chạy các chương trình bán hàng cho tháng 12, thương hiệu cần chạy trước đó ít nhất là 1-2 tháng để tiếp cận sớm những khách hàng tiềm năng.

“Thay vì chỉ tập trung vào bán hàng, hãy tích cực tiếp cận khách hàng và mời họ hòa mình vào không khí Giáng sinh sớm. Thương hiệu cần tạo ra nhiều kết nối liên tục để làm hài lòng khách hàng và thúc đẩy ý định mua hàng.”

Meta tiếp đó cũng giới thiệu hàng loạt các chỉ số cho thấy quảng cáo được hỗ trợ bởi AI đang tạo ra nhiều lợi thế hơn cho nhà quảng cáo, bao gồm cả Meta Advantage, bộ giải pháp giúp cải thiện việc nhắm mục tiêu quảng cáo.

Ngoài ra, bản hướng dẫn mới còn cung cấp nhiều nghiên cứu điển hình (Case Study), mẹo quảng cáo cơ bản và chiến thuật phân khúc đối tượng (segmentation) để thúc đẩy hiệu suất quảng cáo.

Meta cũng cung cấp các công cụ lập kế hoạch cho các chiến dịch mua sắm lớn, bao gồm cả thời điểm chính xác mà thương hiệu cần triển khai, gia tăng sức ảnh hưởng với Influencer Marketing và hơn thế nữa.

Bạn có thể tải xuống hướng dẫn Sales & Marketing của Meta tại đây.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Competitive Advantage: Khi nào dữ liệu có thể xây dựng lợi thế cạnh tranh (P2)

Không ít người làm marketing cho rằng, khi doanh nghiệp càng có nhiều khách hàng, họ càng có thể thu thập thêm nhiều dữ liệu (Data) và khi phân tích nhiều hơn các dữ liệu này họ càng có thể thu hút thêm được nhiều khách hàng hơn, đồng thời có thể tạo ra nhiều lợi thế cạnh tranh hơn, tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, đây là một tư duy sai lầm.

Competitive Advantage: Khi dữ liệu có thể xây dựng lợi thế cạnh tranh
Competitive Advantage: Khi dữ liệu có thể xây dựng lợi thế cạnh tranh

Nhiều marketer và nhà lãnh đạo doanh nghiệp cho rằng họ có thể sử dụng năng lực về dữ liệu khách hàng (customer data) để tạo ra hay giành lấy các lợi thế cạnh tranh lớn.

Bằng cách có càng nhiều khách hàng, họ càng có thể thu thập nhiều dữ liệu hơn và từ những dữ liệu đó, khi được phân tích bằng các công cụ máy học hoặc trí tuệ nhân tạo (AI), cho phép họ cung cấp một sản phẩm hoặc dịch vụ tối ưu hơn để từ đó thu hút được nhiều khách hàng hơn.

Mục tiêu chính của doanh nghiệp khi này là loại bỏ các đối thủ cạnh tranh của mình giống như cách mà các doanh nghiệp hoạt động theo mô hình mạng lưới lớn có thể làm với các doanh nghiệp khác.

Tuy nhiên, thực tế là nhiều người làm marketing và kinh doanh một mặt đánh giá quá cao sức mạnh của các dữ liệu khách hàng nói chung, mặt khác họ chưa phân biệt được khi nào thì các dữ liệu khách hàng thực sự có thể giúp xây dựng lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ khác trong ngành.

Trong khi lợi thế có được khi có nhiều khách hàng và dữ liệu hơn trông có vẻ hoạt động giống với các mô hình nền tảng hay mạng lưới (platforms, networks), trong đó một sản phẩm ví dụ như nền tảng mạng xã hội – sẽ trở nên có giá trị hơn khi có nhiều người sử dụng nó hơn và cuối cùng, khi nền tảng thu hút được một lượng lớn người dùng, điều này khiến các đối thủ khó thâm nhập và cạnh tranh hơn.

Nhưng trong thực tế, sức mạnh có được từ các mô hình mạng lưới thường tồn tại lâu hơn và có xu hướng mạnh hơn. Để thiết lập vị thế cạnh tranh, doanh nghiệp vừa cần có các hiệu ứng theo kiểu mạng lưới vừa phải liên tục học tập dựa trên dữ liệu (data-enabled learning). Tuy nhiên, có rất ít doanh nghiệp có thể phát triển cả hai.

Trong những điều kiện thích hợp, dữ liệu có được từ khách hàng có thể giúp doanh nghiệp xây dựng hệ thống phòng thủ cạnh tranh (competitive defenses), ngay cả khi không có hiệu ứng kiểu mạng lưới.

Trong bài viết này, hãy cùng phá xem, để dữ liệu có thể mang lại lợi thế cạnh tranh hay giúp xây dựng hệ thống phòng thủ cạnh tranh, dữ liệu được thu thập từ khách hàng cần có những điều kiện gì và doanh nghiệp liệu có thể tận dụng nó ra sao.

Tiếp phần 2.

(Bạn có thể xem lại phần 1 tại: Khi nào dữ liệu có thể xây dựng lợi thế cạnh tranh (P1)

4. Dữ liệu của doanh nghiệp có phải là dữ liệu độc quyền không? Có nghĩa là dữ liệu đó không thể mua từ các nguồn khác, không thể sao chép dễ dàng.

Về bản chất, việc có được các dữ liệu khách hàng duy nhất (unique customer data) với ít hoặc không có dữ liệu thay thế là rất quan trọng để tạo ra một rào cản có thể bảo vệ được thương hiệu hay xây dựng được các lợi thế cạnh tranh cho thương hiệu.

Adaviv là một công ty khởi nghiệp ở khu vực Boston chuyên cung cấp hệ thống quản lý cây trồng cho phép người trồng liên tục theo dõi tình trạng của cây cối.

Hệ thống này dựa trên AI (trí tuệ nhân tạo), phần mềm thị giác máy tính (computer vision) và kỹ thuật ghi nhận dữ liệu độc quyền khác có thể theo dõi các kết quả sinh trắc mà mắt người không thể nhìn thấy, chẳng hạn như các dấu hiệu ban đầu của bệnh hoặc thiếu vi chất dinh dưỡng.

Sau đó, hệ thống sẽ chuyển dữ liệu thành các thông tin chuyên sâu (insights) mà người trồng trọt có thể sử dụng để ngăn chặn dịch bệnh bùng phát và từ đó cải thiện năng suất.

Adaviv phục vụ càng nhiều người trồng trọt thì phạm vi các biến thể, điều kiện nông nghiệp và các yếu tố khác mà Adaviv có thể tìm hiểu càng rộng và cũng từ đây những dự báo của Adaviv cho khách hàng mới và khách hàng hiện tại càng chính xác.

Những dữ liệu này của Adaviv có thể gọi là độc quyền, ít có khả năng mua từ bên ngoài hay sao chép, chính các dữ liệu này đã mang lại những lợi thế cạnh tranh đặc biệt cho doanh nghiệp.

Ở một khía cạnh khác, với sự tiến bộ ngày càng lớn của công nghệ, nhiều dữ liệu khác lại có thể được thay thế một cách dễ dàng. Một ví dụ điển hình đó là các phần mềm nhận dạng giọng nói (speech-recognition).

Trước đây, người dùng cần đào tạo phần mềm để nó hiểu giọng nói và kiểu giọng nói của từng cá nhân và càng sử dụng nhiều thì phần mềm càng trở nên chính xác.

Thị trường này từng bị chi phối và thống trị bởi một số ít các doanh nghiệp. Tuy nhiên, như đã phân tích khi các công nghệ hỗ trợ như trí tuệ nhân tạo hay học máy càng trở nên phổ biến và dễ tiếp cận hơn, hệ thống này có thể được đào tạo dựa trên các bộ dữ liệu giọng nói có sẵn công khai và chỉ mất một khoảng thời gian ngắn để học cách hiểu giọng nói của từng cá nhân.

Những tiến bộ này đã cho phép nhiều doanh nghiệp khác cung cấp các ứng dụng nhận dạng giọng nói mới (dịch vụ chăm sóc khách hàng tự động qua điện thoại, trợ lý ảo…) và hiển nhiên, các dữ liệu mà doanh nghiệp có được khi này không thể là rào cản bảo vệ chính doanh nghiệp.

5. Độ khó của việc bắt chước sản phẩm (cải tiến sản phẩm) dựa trên các dữ liệu khách hàng ra sao?

Ngay cả khi dữ liệu khách hàng có được là duy nhất hoặc độc quyền và tạo ra những hiểu biết có giá trị, thì chúng cũng khó xây dựng được các lợi thế cạnh tranh bền vững nếu những cải tiến về sản phẩm có được có thể bị đối thủ cạnh tranh sao chép mà không cần phải có các dữ liệu tương tự.

Dưới đây là một số yếu tố mà doanh nghiệp có thể cân nhắc và đánh giá về điều này.

  • Liệu những cải tiến của sản phẩm có thể được giấu kín hoặc liên quan đến một quy trình sản xuất phức tạp khiến chúng khó bị sao chép hay không?

Pandora, một dịch vụ phát nhạc trực tuyến là thương hiệu đã được hưởng lợi từ rào cản này. Sản phẩm của Pandora tận dụng hàng loạt các dịch vụ độc quyền và phân loại hàng triệu bài hát trên cơ sở khoảng 450 thuộc tính khác nhau, điều này cho phép Pandora tùy chỉnh các đài phát thanh (radio stations) theo sở thích của từng người dùng.

Người dùng càng nghe nhiều từ đài của họ và xếp hạng các bài hát cao hoặc thấp, thì Pandora càng có thể điều chỉnh các lựa chọn âm nhạc phù hợp với người dùng đó.

Các đối thủ khác không thể dễ dàng bắt chước vì quá trình này gắn liền sâu sắc với nhiều sản phẩm và dịch vụ độc quyền.

  • Các insight có được từ dữ liệu khách hàng thay đổi nhanh đến mức nào. Insight thay đổi càng nhanh thì đối thủ càng khó bắt chước.

Ví dụ: nhiều tính năng thiết kế của giao diện Google Maps có thể dễ dàng bị sao chép (sự thật là Apple Maps và một số ứng dụng khác đã sao chép).

Nhưng một phần quan trọng khác trong hệ giá trị của Google Maps đó là khả năng dự báo lượng traffic và đề xuất các tuyến đường tối ưu, tính năng này khó sao chép hơn nhiều vì nó tận dụng dữ liệu người dùng theo thời gian thực, thứ mà sẽ trở nên vô giá trị trong một thời điểm khác (thậm chí là vài phút sau đó).

Chỉ những doanh nghiệp có một lượng dữ liệu lớn từ người dùng mới có thể cạnh tranh với Google (và cả Apple).

6. Dữ liệu khách hàng có được từ một người dùng chỉ giúp cải thiện sản phẩm cho chính người dùng đó hay cho cả những tập người dùng khác?

Lý tưởng nhất là dữ liệu có được vừa giúp chính người dùng đó lẫn những người dùng hay khách hàng khác.

Khi dữ liệu từ một người dùng chỉ giúp cải thiện sản phẩm cho chính người đó, doanh nghiệp có thể tùy chỉnh riêng cho từng người dùng, tuy nhiên, chi phí cho điều này thường là không hề nhỏ.

Ngược lại, khi dữ liệu từ một người dùng lại có thể giúp cải thiện sản phẩm cho cả những người dùng khác, điều này cuối cùng có thể tạo ra thứ được gọi là “hiệu ứng mạng lưới” mà MarketingTrips đã đề cập đến khá nhiều lần trong phần 1.

Trong khi cả 2 loại dữ liệu đều giúp tạo ra các rào cản gia nhập (đối với các đối thủ), loại dữ liệu thứ 2 lại mang lại lợi thế lớn trong việc tìm kiếm các khách hàng mới.

Ví dụ: Pandora, mặc dù là doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực phát nhạc trực tuyến nhưng sau đó đã bị tụt lại phía sau so với Spotify và Apple Music.

Như đã phân tích, các dữ liệu có được giúp Pandora điều chỉnh các bài hát theo từng sở thích cá nhân của người dùng, tuy nhiên vì mỗi người có một sở thích và hành vi khác nhau, Pandora không thể tận dụng dữ liệu cũ (của từng người dùng hiện tại) để tìm kiếm hay áp vào các khách hàng khác.

Ngược lại, Spotify và Apple Music tập trung nhiều hơn vào việc cung cấp cho người dùng các tính năng chia sẻ và khám phá, chẳng hạn như khả năng tìm kiếm và nghe những bài hát yêu thích của người khác, điều này giúp tạo ra một hiệu ứng mạng lưới trực tiếp và thu hút thêm khách hàng mới.

Dịch vụ của Pandora vẫn chỉ khả dụng ở Mỹ (nơi có lượng người dùng trung thành cao), trong khi Spotify và Apple Music đã trở thành những thương hiệu toàn cầu.

Pandora đã được Sirius XM mua lại với giá 3,5 tỷ USD vào tháng 2 năm 2019, Spotify thì đã trở thành công ty đại chúng vào tháng 4 năm 2018 và tính đến đầu tháng 11 năm 2019, giá trị của Spotify là 26 tỷ USD.

Bài học mà người làm marketing và kinh doanh có thể rút ra là gì, trong khi khả năng tùy chỉnh sản phẩm (hay dịch vụ) dựa trên việc học hỏi từ dữ liệu của một người dùng riêng lẻ giúp giữ chân các khách hàng hiện tại, nhưng nó lại không thể dẫn đến kiểu tăng trưởng theo cấp số nhân mà hiệu ứng mạng lưới có thể tạo ra.

7. Các insight có được từ dữ liệu người dùng có thể được tích hợp vào sản phẩm nhanh đến mức nào?

Các chu kỳ học tập và thay đổi nhanh chóng khiến các đối thủ cạnh tranh khó bắt kịp, đặc biệt nếu có nhiều chu kỳ cải tiến sản phẩm được diễn ra trong một hành trình khách hàng sử dụng và trải nghiệm sản phẩm.

Ngược lại, nếu phải mất nhiều năm hoặc phải dự vào các thế hệ sản phẩm mới để áp dụng việc cải tiến dựa trên dữ liệu, các đối thủ cạnh tranh hiện có sẽ có nhiều cơ hội hơn để đổi mới và bắt đầu thu thập dữ liệu người dùng của riêng họ.

Từ góc nhìn này, các lợi thế cạnh tranh có được từ dữ liệu khách hàng sẽ trở nên mạnh hơn khi việc học hỏi từ khách hàng sẽ nhanh chóng được chuyển thành các cải tiến sản phẩm cho chính những khách hàng đó thay vì chỉ dành cho khách hàng tương lai.

KẾT LUẬN.

Ngay cả khi với các sản phẩm tiêu dùng bình thường cũng có thể trở nên thông minh và có ý nghĩa hơn, ví dụ như các thế hệ quần áo mới giờ đây có thể phản ứng lại với các điều kiện thời tiết khác nhau, theo dõi số dặm di chuyển và hơn thế nữa.

Việc học tập dựa trên dữ liệu từ đó sẽ được sử dụng để nâng cao và cá nhân hóa ngày càng nhiều các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp.

Tuy nhiên, doanh nghiệp hay thương hiệu sẽ không thể xây dựng được vị thế cạnh tranh tốt hay tạo ra các rào cản gia nhập ngành với các đối thủ nếu những giá trị được tạo ra từ dữ liệu không đủ lớn và bền vững, nếu dữ liệu không phải là độc quyền, đối thủ dễ dàng sao chép các cải tiến của sản phẩm hay không thể tạo ra các hiệu ứng tăng trưởng kiểu mạng lưới.

Trong những thập kỷ tới, việc cải thiện các sản phẩm và dịch vụ từ dữ liệu khách hàng sẽ là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp tiếp tục ở lại thị trường, hay được xem là rào cản cạnh tranh so với các doanh nghiệp mới.

Những doanh nghiệp tốt và có giá trị nhất trong tương lai gần sẽ là những doanh nghiệp vừa được xây dựng dựa trên hiệu ứng mạng lưới (Network/Platforms Effects) vừa được thúc đẩy (và bảo vệ) bằng cách học hỏi liên tục dựa trên dữ liệu. Alibaba, Amazon, App Store của Apple và các nền tảng mạng xã hội như Facebook là những minh chứng sống.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Competitive Advantage: Khi nào dữ liệu có thể xây dựng lợi thế cạnh tranh (P1)

Không ít người làm marketing cho rằng, khi doanh nghiệp càng có nhiều khách hàng, họ càng có thể thu thập thêm nhiều dữ liệu (Data) và khi phân tích nhiều hơn các dữ liệu này họ càng có thể thu hút thêm được nhiều khách hàng hơn, đồng thời có thể tạo ra nhiều lợi thế cạnh tranh hơn, tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, đây là một tư duy sai lầm.

Competitive Advantage: Khi dữ liệu có thể xây dựng lợi thế cạnh tranh
Competitive Advantage: Khi dữ liệu có thể xây dựng lợi thế cạnh tranh

Nhiều marketer và nhà lãnh đạo doanh nghiệp cho rằng họ có thể sử dụng năng lực về dữ liệu khách hàng (customer data) để tạo ra hay giành lấy các lợi thế cạnh tranh lớn.

Bằng cách có càng nhiều khách hàng, họ càng có thể thu thập nhiều dữ liệu hơn và từ những dữ liệu đó, khi được phân tích bằng các công cụ máy học hoặc trí tuệ nhân tạo (AI), cho phép họ cung cấp một sản phẩm hoặc dịch vụ tối ưu hơn để từ đó thu hút được nhiều khách hàng hơn.

Mục tiêu chính của doanh nghiệp khi này là loại bỏ các đối thủ cạnh tranh của mình giống như cách mà các doanh nghiệp hoạt động theo mô hình mạng lưới lớn có thể làm với các doanh nghiệp khác.

Tuy nhiên, thực tế là nhiều người làm marketing và kinh doanh một mặt đánh giá quá cao sức mạnh của các dữ liệu khách hàng nói chung, mặt khác họ chưa phân biệt được khi nào thì các dữ liệu khách hàng thực sự có thể giúp xây dựng lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ khác trong ngành.

Trong khi lợi thế có được khi có nhiều khách hàng và dữ liệu hơn trông có vẻ hoạt động giống với các mô hình nền tảng hay mạng lưới (platforms, networks), trong đó một sản phẩm ví dụ như nền tảng mạng xã hội – sẽ trở nên có giá trị hơn khi có nhiều người sử dụng nó hơn và cuối cùng, khi nền tảng thu hút được một lượng lớn người dùng, điều này khiến các đối thủ khó thâm nhập và cạnh tranh hơn.

Nhưng trong thực tế, sức mạnh có được từ các mô hình mạng lưới thường tồn tại lâu hơn và có xu hướng mạnh hơn. Để thiết lập vị thế cạnh tranh, doanh nghiệp vừa cần có các hiệu ứng theo kiểu mạng lưới vừa phải liên tục học tập dựa trên dữ liệu (data-enabled learning). Tuy nhiên, có rất ít doanh nghiệp có thể phát triển cả hai.

Trong những điều kiện thích hợp, dữ liệu có được từ khách hàng có thể giúp doanh nghiệp xây dựng hệ thống phòng thủ cạnh tranh (competitive defenses), ngay cả khi không có hiệu ứng kiểu mạng lưới.

Trong bài viết này, hãy cùng phá xem, để dữ liệu có thể mang lại lợi thế cạnh tranh hay giúp xây dựng hệ thống phòng thủ cạnh tranh, dữ liệu được thu thập từ khách hàng cần có những điều kiện gì và doanh nghiệp liệu có thể tận dụng nó ra sao.

Năng lực thu thập và sử dụng dữ liệu đã thay đổi mạnh nhờ vào công nghệ.

Về bản chất, các doanh nghiệp được xây dựng trên dữ liệu đã có từ rất lâu, ví dụ các đơn vị tổng hợp thông tin như Thomson Reuters hay Bloomberg.

Các doanh nghiệp này được “bảo vệ” bởi các rào cản gia nhập ngành đáng kể do tính kinh tế theo quy mô liên quan đến việc thu thập và cấu trúc một lượng dữ liệu khổng lồ, tuy nhiên, mô hình kinh doanh của họ không liên quan đến việc thu thập dữ liệu từ khách hàng và khai thác các dữ liệu đó để thấu hiểu khách hàng hay tối ưu sản phẩm (và dịch vụ).

Thu thập thông tin khách hàng và sử dụng các thông tin đó để tạo ra các sản phẩm và dịch vụ tốt hơn không phải là một chiến lược mới, nhưng quá trình này trước đây diễn ra khá chậm, bị giới hạn về phạm vi và khó mở rộng quy mô.

Đối với các nhà sản xuất ô tô, các doanh nghiệp hàng tiêu dùng nhanh (FMCG) và nhiều nhà sản xuất truyền thống khác, nó đòi hỏi doanh nghiệp phải thu thập dữ liệu bán hàng (sales data), tiến hành khảo sát khách hàng và cả việc tổ chức các nhóm phỏng vấn tập trung (focus groups).

Dữ liệu bán hàng thường là dữ liệu bán hàng tổng hợp, tức không liên kết với khách hàng cá nhân và vì các cuộc khảo sát và nhóm tập trung lại rất tốn kém cả ngân sách và thời gian nên dữ liệu có được đa phần là dữ liệu từ một lượng nhỏ khách hàng.

Tuy nhiên, điều này sau đó đã thay đổi đáng kể với sự ra đời của các đám mây công nghệ (Cloud Computing), các công nghệ điện toán đám mây mới cho phép doanh nghiệp nhanh chóng thu thập, xử lý và có được insights từ một lượng dữ liệu khổng lồ.

Các sản phẩm và dịch vụ được kết nối qua internet giờ đây có thể trực tiếp thu thập thông tin hay dữ liệu về khách hàng, bao gồm cả các thông tin cá nhân, hành vi tìm kiếm, ưu tiên nội dung, thông tin liên hệ, các bài đăng trên mạng xã hội, và hơn thế nữa.

Với sự hỗ trợ của các thuật toán dựa trên công nghệ máy học hay trí tuệ nhân tạo, các dịch vụ của doanh nghiệp sau đó có thể được tự động điều chỉnh sao cho phù hợp với không chỉ là các tập khách hàng lớn mà đến cả từng khách hàng cá nhân riêng biệt.

Trong khi rõ ràng là việc thu thập và phân tích dữ liệu đang trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết, khi người làm marketing có nhiều cách hơn để thấu hiểu khách hàng của họ, điều này không có nghĩa là doanh nghiệp có thể tạo ra các rào cản hay hệ thống phòng thủ cạnh tranh trước đối thủ.

Xây dựng các rào cản hay lợi thế cạnh tranh bằng quá trình học tập dựa trên dữ liệu.

Để có thể xác định mức độ bền vững của cái gọi là lợi thế cạnh tranh từ quá trình thu thập và học tập dựa trên dữ liệu, các doanh nghiệp nên trả lời bảy câu hỏi:

1. Độ lớn của các giá trị được tạo ra từ các dữ liệu khách hàng?

Giá trị được tạo ra (tăng thêm) càng cao thì cơ hội tạo ra các lợi thế cạnh tranh về lâu dài càng lớn.

Hãy xem xét một doanh nghiệp có giá trị của dữ liệu khách hàng rất cao là Mobileye, một nhà cung cấp các hệ thống hỗ trợ người lái tiên tiến (ADAS), bao gồm cả khả năng cảnh báo ngăn ngừa va chạm và chệch làn đường cho các phương tiện.

Mobileye chủ yếu bán các hệ thống của mình cho các nhà sản xuất ô tô, những nhà sản xuất này sẽ thử nghiệm chúng một cách kỹ lưỡng trước khi tích hợp chúng vào các sản phẩm của họ.

Điều tối kỵ đối với các hệ thống lái là thiếu sự an toàn và dữ liệu thử nghiệm là điều cần thiết để cải thiện độ chính xác của chúng. Bằng cách thu thập dữ liệu này từ nhiều khách hàng của mình, Mobileye đã có thể nâng độ chính xác của ADAS lên mức 99,99%.

Mặc dù doanh nghiệp có được rất nhiều sự hiểu biết về sản phẩm từ việc thu thập dữ liệu, nhưng chúng lại không thể đảm bảo tạo ra các rào cản bảo vệ doanh nghiệp.

Ngược lại với các doanh nghiệp như Mobileye, giá trị của việc học hỏi từ dữ liệu khách hàng là tương đối thấp đối với các nhà sản xuất TV thông minh.

Trong khi việc cá nhân hoá nội dung có thể phù hợp (tạo ra giá trị) với các đơn vị như Netflix hay Amazon, nó lại gần như vô giá trị đối với các nhà sản xuất TV.

Khách hàng của các doanh nghiệp này chủ yếu xem xét các yếu tố như kích thước TV, chất lượng hình ảnh, tính dễ sử dụng và độ bền khi đưa ra quyết định mua hàng.

Nếu việc thu thập dữ liệu hay học hỏi từ khách hàng đóng một vai trò quyết định, có lẽ mảng kinh doanh TV thông minh sẽ kém cạnh tranh hơn.

2. Giá trị cận biên (marginal value) của việc học tập dựa trên dữ liệu giảm nhanh đến mức nào?

Nói cách khác, bao lâu thì doanh nghiệp đạt đến điểm mà ở đó khi dữ liệu khách hàng được thu thập hay bổ sung nhiều hơn không còn giúp tạo ra giá trị nữa? Giá trị biên giảm càng chậm thì rào cản cạnh tranh được tạo ra càng mạnh.

Với câu hỏi này, người làm kinh doanh hay marketer nên đánh giá giá trị của việc học tập dữ liệu dựa trên mức độ sẵn sàng chi trả của khách hàng chứ không phải theo các chỉ số khác ví dụ như tỷ lệ khách hàng trả lời tin nhắn hay tỷ lệ nhấp chuột tiềm năng.

Khi giá trị cận biên của việc học hỏi từ dữ liệu khách hàng vẫn cao ngay cả sau khi doanh nghiệp đã có được một lượng khách hàng rất lớn, các sản phẩm và dịch vụ có xu hướng có nhiều lợi thế cạnh tranh hơn. Các công cụ tìm kiếm trực tuyến như Baidu và Google chính là minh chứng cho điều này.

Mặc dù Microsoft đã đầu tư nhiều năm và hàng tỷ đô la vào Bing, nhưng nó đã không thể lay chuyển sự thống trị của Google trong lĩnh vực tìm kiếm. Tất cả các công cụ tìm kiếm và hệ thống đều cần một lượng lớn dữ liệu người dùng để có thể cung cấp các kết quả đáng tin cậy một cách nhất quán.

Một ví dụ ngược lại về một doanh nghiệp mà giá trị cận biên của dữ liệu người dùng đã giảm xuống nhanh chóng khi có được một lượng lớn dữ liệu và khách hàng nhất định đó là máy điều nhiệt thông minh. Những sản phẩm này chỉ cần vài ngày để tìm hiểu sở thích về nhiệt độ của người dùng trong suốt cả ngày.

Trong bối cảnh này, việc học tập dựa trên dữ liệu khách hàng không thể mang lại nhiều lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.

Mặc dù là đơn vị ra mắt máy điều nhiệt thông minh đầu tiên kể từ năm 2011, Nest (được Google mua lại vào năm 2014) hiện phải đối mặt với sự cạnh tranh đáng kể từ những đối thủ mới như Ecobee và Honeywell.

3. Mức độ liên quan của dữ liệu người dùng giảm nhanh ra sao?

Nếu dữ liệu trở nên “lỗi thời” nhanh chóng, thì tất cả những thứ khác đều như nhau, đối thủ cạnh tranh khi này sẽ dễ dàng thâm nhập thị trường hơn vì họ không cần phải cạnh tranh với năng lực học tập dựa trên dữ liệu được tính bằng thời gian của các doanh nghiệp ra đời trước.

Tất cả dữ liệu mà Mobileye đã tích lũy được trong nhiều năm từ các nhà sản xuất ô tô vẫn có giá trị với các phiên bản hiện tại của sản phẩm. Dữ liệu về người dùng mà các công cụ tìm kiếm như Google đã thu thập trong nhiều thập kỷ cũng vậy.

Mặc dù một số từ khoá có thể sẽ ít được tìm kiếm hơn và nhiều từ khoá tìm kiếm mới cũng không ngừng xuất hiện, lịch sử dữ liệu tìm kiếm được thu thập trong nhiều năm, các thuật toán đề xuất và xếp hạng nội dung, cùng với đó là các cấu trúc dữ liệu hành vi khác có được từ người dùng lại vô cùng giá trị.

Điều này giải thích lý do tại sao cả Mobileye và Google Search rất khó bị loại bỏ ra khỏi thị trường mặc dù họ đã có mặt từ rất lâu.

Tuy nhiên, đối với các trò chơi xã hội (social games) dành cho máy tính và thiết bị di động, giá trị của việc học hỏi từ dữ liệu người dùng có xu hướng giảm nhanh chóng. Năm 2009, thị trường này cất cánh khi Zynga giới thiệu trò chơi FarmVille rất thành công.

Trong khi các doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào việc phân tích dữ liệu người dùng để đưa ra các quyết định (thiết kế và tối ưu trò chơi), nhưng hóa ra những hiểu biết sâu sắc họ có được từ một trò chơi lại không thể giúp họ có nhiều lợi thế hơn với các trò chơi mới khác: Các trò chơi xã hội thông thường thường có xu hướng nhất thời và sở thích của người dùng (người chơi game) cũng thay đổi nhanh chóng theo thời gian, điều này khiến các dữ liệu mà doanh nghiệp có được không giúp họ phát triển bền vững hơn trong tương lai.

Mặc dù đã từng rất thành công, Zynga đã ngừng sản xuất các phiên bản mới, và vào năm 2013, hãng đã mất gần một nửa lượng người dùng.

Zynga đã được thay thế bởi các nhà sản xuất trò chơi mới như Supercell (Clash of Clans) và đế chế Epic Games (Fortnite). Sau khi đạt đỉnh 10,4 tỷ USD vào năm 2012, giá trị thị trường của Zynga giảm xuống dưới mức 4 tỷ USD trong hầu hết 6 năm tiếp theo.

Hết phần 1!

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Marketer ưu tiên nhiều hơn cho Performance Marketing trong những thời điểm khó khăn

Ở những thời điểm khi nền kinh tế hết sức khó khăn như hiện tại, nhiều thương hiệu tỏ ra nhọc nhằn trong việc xác định cách thức chi tiêu marketing của họ, nên tập trung vào Performance Marketing hay Brand Marketing và hơn thế nữa.

Marketer ưu tiên nhiều hơn cho Performance Marketing trong những thời điểm khó khăn
Marketer ưu tiên nhiều hơn cho Performance Marketing trong những thời điểm khó khăn

Trong những thời điểm khó khăn như hiện tại, khi lạm phát và suy thoái vẫn còn là nỗi ám ảnh của hầu hết các doanh nghiệp, người làm kinh doanh nói chung và marketing nói riêng đang tìm cách để thích ứng với bối cảnh mới này, marketer đang ưu tiên nhiều hơn cho các hoạt động tiếp thị hiệu suất (Performance Marketing) để đối phó với những gánh nặng từ phía doanh nghiệp.

Theo số liệu mới đây của Kantar, 11,8% người làm marketing đang ưu tiên các hoạt động marketing dựa trên hiệu suất, tăng lên tương đối so với con số 8,6% của năm 2022.

Bên cạnh đó, gần một nửa (48,2%) marketer được khảo sát tin rằng các chiến dịch của họ hiện đang quá tập trung vào performance marketing thay vì là làm thương hiệu hay brand marketing.

Trong khi đó, khoảng một phần tư (25%) marketer tập trung vào cả hai tuy nhiên vẫn nghiêng về performance marketing, tăng từ 23,7% vào năm 2022.

Có nhiều lý do khác nhau khiến Marketer ngày càng ưu tiên vào Performance Marketing.

Lý do hàng đầu phải được kể đến đó là áp lực từ các nhà lãnh đạo doanh nghiệp trong việc cần phải đạt được mục tiêu kinh doanh (45,2%), tiếp theo là, các hoạt động performance marketing thường có khả năng thúc đẩy lợi nhuận ngắn hạn tốt hơn do đó khiến chủ doanh nghiệp ưu tiên hơn so với brand marketing (39,5%).

57,5% các marketer nói rằng họ đã tăng cường tập trung vào các hoạt động marketing ngắn hạn trong 12 tháng qua. Trong khi đó, 52,9% nói rằng họ đã không ngừng nâng cao khả năng xây dựng thương hiệu trong dài hạn.

Các lý do hàng đầu khác khiến performance marketing hiện đang được ưu tiên nhiều hơn đó là vì nó dễ dàng chứng minh được mức độ hiệu quả hơn (40,7%), hay đơn giản là để đánh bại khả năng cạnh tranh bán hàng trực tiếp (ngắn hạn) của đối thủ (32,7%).

Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, áp lực từ các nhà lãnh đạo cấp cao một lần nữa là lý do hàng đầu buộc các marketer phải ưu tiên performance marketing.

Các B2B Marketer cũng đang phải chứng kiến điều này tương tự như B2C hay C2C Marketer.

Ngắn hạn và Dài hạn.

Mặc dù cả B2B và B2C Marketer đều đang ưu tiên nhiều hơn vào các hoạt động tiếp thị hiệu suất, B2B Marketer đang tập trung nhiều hơn vào việc xây dựng thương hiệu so với B2C Marketer. Trên thực tế, 18% B2B Marketer chỉ tập trung vào thương hiệu, so với chỉ 9,9% chỉ tập trung vào hiệu suất.

Ngược lại, chỉ có 13,5% B2C Marketer tập trung vào thương hiệu, trong khi có đến 13% chỉ tập trung vào hiệu suất. Đối với các thương hiệu có sự kết hợp giữa B2C và B2B, 10,9% chú ý đến thương hiệu và 12,5% chú ý hiệu suất.

Đối với các thương hiệu B2B, nhiều marketer hiện đang tập trung vào việc xây dựng thương hiệu để hỗ trợ giai đoạn phục hồi sau suy thoái.

Gần một phần ba (29,3%) các B2B Marketer cho biết họ đang sử dụng Brand Marketing để giúp đảm bảo rằng doanh nghiệp có được một vị thế tốt hơn khi môi trường kinh tế khó khăn bắt đầu giảm bớt, con số này chỉ là 25,6% đối với các thương hiệu B2C và 24,2% đối với các thương hiệu kết hợp cả hai.

Chỉ hơn một nửa (56%) nói rằng doanh nghiệp của họ hiểu nhu cầu của những nỗ lực ngắn hạn và dài hạn. Tuy nhiên, cũng có đến 23% nói rằng doanh nghiệp của họ không thấy giá trị của việc đầu tư vào cả hai, tức cả dài hạn lẫn ngắn hạn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

AI driven Marketing: Cách các thương hiệu du lịch thúc đẩy lượt bookings

Cùng MarketingTrips khám phá cách các thương hiệu trong ngành du lịch (Travel) đang ứng dụng AI driven marketing để thúc đẩy lượt đặt chỗ (booking) của doanh nghiệp của họ.

AI driven marketing
AI driven marketing: Cách các thương hiệu du lịch thúc đẩy lượt bookings

Với những áp lực từ nền kinh tế, đặc biệt là hậu Covid-19, nhiều người đang tìm kiếm các cách thức khác nhau để giải trí cho bản thân, du lịch hiển nhiên vẫn là lựa chọn quen thuộc.

Cho dù đó là việc thư giãn tại chỗ hay thưởng thức các nền văn hóa và ẩm thực mới, mọi người chỉ đơn giản là muốn thoát khỏi cuộc sống bận rộn và căng thẳng của họ.

Số liệu nghiên cứu từ Google cho thấy rằng trên khắp Châu Á Thái Bình Dương (APAC), động lực hàng đầu để mọi người đi du lịch là thư giãn, xả stress và giảm bớt sự căng thẳng.

Tuy nhiên, quá trình để đạt được các mục tiêu đó lại không mấy dễ dàng, từ việc chọn điểm đến, đặt chỗ đến việc trải nghiệm ở nơi đến, tất cả đều phải được lên kế hoạch rõ ràng, đồng thời để chắc chắn với các quyết định của mình, người đi du lịch (du khách) đang cân nhắc hành động của họ ở mọi thời điểm.

Với những trải nghiệm không mấy dễ chịu trước đại dịch, có đến 81% người tiêu dùng đang dành cùng một khoảng thời gian hoặc lâu hơn cho từng giai đoạn ra quyết định, nhiều người mất từ 3 đến 4 tháng để hoàn thành kế hoạch du lịch của họ.

Về tổng thể, những người đi du lịch sử dụng ít nhất 7 điểm tiếp xúc (Touchpoints) ở mọi giai đoạn lập kế hoạch, bao gồm tìm kiếm trên Google, Google Maps, YouTube, truy cập website của các đại lý du lịch và cả các website đánh giá chuyến đi. Trung bình, họ đánh giá tổng cộng khoảng 16 thương hiệu, từ các hãng hàng không, chỗ ở đến các đơn vị tổ chức các hoạt động du lịch.

Về phía du khách, rõ ràng là họ sẽ cảm thấy thoải mái và dễ chịu hơn nếu họ tự tin về các quyết định đặt chỗ (booking) của mình. Và khi các thương hiệu có thể giúp họ có nhiều thông tin hơn về chuyến đi, khiến họ có nhiều niềm tin hơn, thương hiệu có nhiều cơ hội hơn để được lựa chọn.

Trong khi với các doanh nghiệp truyền thống, điều này có thể sẽ rất khó khăn hay thậm chí là bất khả thi, các doanh nghiệp hiện đại trong bối cảnh mới lại có thể thực hiện ở tốc độ và quy mô lớn với sự hỗ trợ của AI (trí tuệ nhân tạo).

Dưới đây là một số ví dụ điển hình về cách các thương hiệu du lịch hàng đầu ứng dụng các giải pháp được hỗ trợ bởi AI cho hoạt động marketing và quảng cáo (AI driven marketing), cách họ phân tích insight khách hàng, dự đoán các tập khách hàng (khách du lịch) có giá trị cao, xây dựng và cung cấp các nội dung phù hợp nhất cho khách hàng, thúc đẩy chuyển đổi trong suốt hành trình ra quyết định và hơn thế nữa.

Cách Scoot đáp ứng nhu cầu của khách hàng trên nhiều kênh khác nhau.

Scoot là một hãng hàng không giá rẻ có trụ sở tại Singapore, doanh nghiệp này muốn đáp ứng nhu cầu của khách hàng bằng các thông tin và nội dung liên quan để thúc đẩy chuyển đổi gia tăng.

Để có thể thấu hiểu những gì khách hàng tìm kiếm ngay từ đầu, Scoot đã sử dụng kết hợp kiểu Chiến dịch tối đa hóa hiệu suất (Google Performance Max) với các chiến dịch quảng cáo tìm kiếm (Search Ads) để phân tích ý định và sở thích của du khách.

Chiến lược tiếp cận này cho phép thương hiệu xác định các từ khoá tìm kiếm mới hiện không có trong danh sách các từ khóa, đồng thời xác định các phân khúc khách hàng mới mà thương hiệu chưa khai thác trên toàn bộ các nền tảng của Google như Tìm kiếm, YouTube, Hiển thị (Display Ads), Khám phá và Gmail.

Với sự hỗ trợ của AI hiện đã được tích hợp sẵn trong các kiểu chiến dịch nói trên, Scoot có thể phân phối quảng cáo có chứa các thông tin liên quan đến mục đích đi du lịch của khách hàng và chính điều này đã khiến họ cảm thấy tự tin hơn khi đặt chỗ (booking).

Kết quả mà Scoot có được thực sự vượt khỏi sự mong đợi, tỷ lệ chuyển đổi tăng từ 30-60% ở các thị trường khác nhau trong khi mức chi phí cho mỗi hành động (CPA) gần như không thay đổi.

Cách khách sạn Minor Hotels giúp khách hàng (du khách) vượt qua sự cân nhắc để đi đến quyết định đặt phòng.

Với 500 khách sạn khác nhau trên khắp 6 lục địa, Minor Hotels là chuỗi khách sạn quốc tế có trụ sở tại Thái Lan. Doanh nghiệp này muốn tiếp cận một chiến lược “đơn giản” nhưng có thể thúc đẩy khách hàng vượt qua sự cân nhắc để đặt phòng.

Sau nhiều phân tích khác nhau, Minor cuối cùng chọn cách sử dụng chiến dịch tối đa hóa hiệu suất dành riêng cho mục tiêu du lịch (Performance Max for travel goals) để xây dựng các chiến dịch quảng cáo, đồng thời tập trung phân phối quảng cáo đến đúng khách tiềm năng (Lead) trên toàn bộ không gian và kênh quảng cáo của Google, bao gồm cả Google Maps, Tìm kiếm (Search) và YouTube.

Là giải pháp quảng cáo dựa trên AI, Performance Max sẽ dựa trên tất cả các nội dung đầu vào chính là danh sách các khách sạn hiện có (các thông tin của từng khách sạn trên website) trong hệ thống để đưa ra các thông điệp và nội dung quảng cáo sáng tạo mới được cá nhân hoá cho từng địa điểm khách sạn khác nhau, tối ưu hóa ngân sách quảng cáo cho từng cơ sở kinh doanh riêng lẻ.

Các marketer của Minor sau đó đã sử dụng kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm thực tế của mình để quyết định các nội dung quảng cáo nào là phù hợp nhất, mục tiêu của chiến dịch là gì và nên sử dụng với ngân sách bao nhiêu.

Hệ thống AI của Google Performance Max có khả năng tìm kiếm hiệu quả các khách hàng mới tương tự như các khách hàng hiện có của khách sạn trên tất cả các mạng lưới hiển thị quảng cáo của Google.

Tiếp đó, Minor cũng không ngừng tối ưu hoá nội dung quảng cáo dựa trên các mẫu quảng cáo hoạt động hiệu quả nhất với một tần suất xuất hiện phù hợp nhất đủ khiến khách hàng cảm thấy tự tin với lựa chọn của họ.

Kết quả là: Minor đã giảm được đến 51% chi phí cho mỗi khách hàng mới (CAC), +76% lợi nhuận trên chi tiêu quảng cáo (ROAS) và +86% số lượt đặt phòng (booking).

Cách Virgin Australia có thể xuất hiện trong mỗi từ khoá tìm kiếm của du khách dựa trên AI driven Marketing.

Virgin Australia là hãng hàng không có trụ sở tại Úc, doanh nghiệp này muốn kết nối với khách du lịch và cung cấp cho họ những thông tin được tùy chỉnh (cá nhân hoá) theo bất cứ điều gì họ tìm kiếm.

Virgin Australia đã quyết định thử nghiệm với giải pháp quảng cáo tìm kiếm được hỗ trợ bởi AI (trí tuệ nhân tạo) của Google.

Thông qua chiến thuật sử dụng các từ khoá có đối sánh rộng, hãng hàng không này có thể kết nối các dịch vụ du lịch của mình tới những khách hàng tiềm năng thông qua các từ khoá (keyword) có liên quan dựa trên mục đích tìm kiếm của họ thay vì chỉ là qua những từ khoá chính xác với những gì khách hàng đang tìm kiếm (đối sánh chính xác).

Kết hợp với kiểu quảng cáo tìm kiếm thích ứng (Responsive Search Ads), Virgin đã xây dựng và phân phối những quảng cáo có nội dung được cá nhân hoá (tuỳ chỉnh) theo từng từ khoá và khách hàng khác nhau.

Virgin cũng đã sử dụng tính năng đặt giá thầu quảng cáo dựa trên giá trị (value-based bidding) để có thể kết nối với những khách hàng có giá trị cao nhất, đồng thời tối ưu hóa quảng cáo và chiến lược đặt giá thầu trong thời gian thực.

Kết quả mà hãng hàng không có được là: tăng hơn 88% số lượt đặt vé (booking), hơn 150% doanh thu và 17% lợi tức trên chi tiêu quảng cáo (ROAS).

Kết luận.

Với tư cách là một du khách, khi cuối cùng bạn sẽ chọn các thương hiệu tiếp cận mình đúng ngay từ đầu và khiến mình an tâm hơn cho chuyến đi sắp tới, bạn cần tiếp cận khách hàng trong nhiều giai đoạn khác nhau với các nội dung khác nhau.

Thông qua sự hỗ trợ của AI từ các chiến thuật quảng cáo và marketing cụ thể (AI Driven Marketing), bạn có thể có nhiều cơ hội hơn để tiếp cận khách hàng, gia tăng lượng khách hàng, doanh thu và hơn thế nữa.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Thúc đẩy hiệu suất Marketing thông qua AI với các nền tảng ưu tiên chính

Khám phá một vài nền tảng chính của AI mà doanh nghiệp nên ưu tiên xây dựng để có thể thúc đẩy hiệu suất của các hoạt động marketing.

Thúc đẩy hiệu suất Marketing thông qua AI với các nền tảng ưu tiên chính
Thúc đẩy hiệu suất Marketing thông qua AI với các nền tảng ưu tiên chính

AI (trí tuệ nhân tạo) đang chuyển đổi ngành marketing nói chung theo nhiều cách sâu sắc và thú vị khác nhau. Từ việc sử dụng AI để thúc đẩy các kết nối mới với khách hàng, xây dựng quảng cáo tự động đến tận dụng dữ liệu thu thập được để thấu hiểu về hành vi của khách hàng và đưa ra các dự báo mới.

Tuy nhiên, dù cho AI đang được phóng đại đến mức nào hay sức ảnh hưởng của nó ra sao, có một sự thật khác là nó là do chính con người tạo ra và chỉ thực sự có tác dụng dưới bàn tay của con người. Ngay cả với trong ngành marketing, nếu các marketer không tận dụng nó một cách đúng đắn và hiệu quả, AI về cơ bản cũng chỉ là một thứ công nghệ không hơn không kém.

Điều đó có nghĩa là khi nói về việc ứng dụng AI trong Marketing, thứ cần được quan tâm và thảo luận nhiều nhất không phải là công nghệ mà là con người, chính các marketer  mới là người đưa ra các mục tiêu, cách sử dụng, liên kết AI đến các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó các hoạt động marketing có thể được đo lường một cách chính xác và toàn diện.

Trong bối cảnh hiện tại, với sự phát triển chóng mặt của các yếu tố công nghệ trong đó có AI, ngay cả với những người làm marketing giỏi nhất cũng khó có thể tự tin về việc liệu họ có thể khai thác được toàn bộ các sức mạnh của AI để thúc đẩy sự tăng trưởng của doanh nghiệp hay không hay nói cách khác, dù họ là ai và giỏi đến mức nào thì họ cũng cần phải bắt đầu khám phá từ những thứ căn bản nhất, từ các nền tảng có được, họ sẽ dần nhận thức được việc họ nên làm và hơn thế nữa.

Dưới đây là một số nền tảng chính để các marketer làm điều đó trong kỷ nguyên AI.

1. Sẵn sàng: Hãy xây dựng các nền tảng phù hợp để thúc đẩy sức mạnh của AI.

Khi nói đến các công cụ hay cách thức vận hành của các nền tảng AI, có một khía cạnh rất quan trọng nhưng thường bị bỏ qua đó là mối quan hệ nhân quả giữa dữ liệu đầu vào (Inputs) mà bạn cung cấp cho AI và những gì bạn có thể nhận được (Outputs, Outcomes), bao gồm cả các dữ liệu đầu ra lẫn những thành quả kinh doanh khác.

Thực tế là AI học hỏi từ các dữ liệu và kinh nghiệm mà con người cung cấp. Chất lượng đầu vào càng cao thì kết quả đầu ra càng tốt.

Ở khía cạnh làm marketing, khi các marketer tăng cường chiến lược đo lường, cải thiện chất lượng của đối tượng mục tiêu (target audience), cũng như dữ liệu chuyển đổi, điều này có thể giúp các công cụ AI tối đa hóa ROI của chiến dịch một cách hiệu quả hơn.

Điều này đặc biệt đúng khi dữ liệu đầu vào là các dữ liệu của bên thứ nhất (first-party data) bởi vì nó đến từ các điểm chạm hay mối quan hệ trực tiếp giữa khách hàng với thương hiệu, loại dữ liệu này đặc biệt quan trọng với doanh nghiệp trong bối cảnh mới, khi các nền tảng và ứng dụng dần hạn chế việc theo dõi dữ liệu (cookies) người dùng.

Nhà bán lẻ thời trang nhanh H&M là một ví dụ điển hình về cách sử dụng dữ liệu của bên thứ nhất để cải thiện hiệu suất của chiến dịch.

Người đứng đầu bộ phận truyền thông toàn cầu của H&M, Kristoffer Ullenius, và nhà phân tích phương tiện kỹ thuật số toàn cầu của H&M là Katarina Ahlner nói:

“Trước đây chúng tôi không tối ưu hóa các chiến dịch Tìm kiếm có trả phí (paid Search) của mình để tìm kiếm khách hàng mới, giờ đây chúng tôi đã bắt đầu suy nghĩ lại.”

H&M bắt đầu bằng cách tìm hiểu sâu hơn về giá trị của từng phân khúc khách hàng (customer segment), sử dụng mô hình vòng đời khách hàng (customer life-cycle) bắt nguồn từ dữ liệu của bên thứ nhất.

Các marketer của H&M từ đây có thể xác định những người mua thường xuyên và phân bổ ngân sách ít hơn vào việc tiếp cận họ thông qua các chiến dịch quảng cáo có trả phí, thay vào thương hiệu sẽ tập trung tìm kiếm các khách hàng mới.

Cách tiếp cận này, cùng với việc chuyển sang sử dụng chiến lược đặt giá thầu dựa trên tỷ suất lợi nhuận đầu tư trên chi tiêu quảng cáo mục tiêu (target ROAS), đã giúp H&M tăng doanh thu trực tuyến từ lên hơn 70% mỗi năm chỉ riêng từ quảng cáo tìm kiếm (Search Ads).

2. Tối đa hóa kết quả: Tìm kiếm mức tăng trưởng có lợi nhuận với các chiến dịch được hỗ trợ bởi AI.

Với các dữ liệu (bên thứ nhất) có được, nhiệm vụ tiếp theo của các marketer đó là sử dụng các chiến dịch được hỗ trợ bởi AI để tối ưu hóa hiệu suất.

Ví dụ, nhà quảng cáo có thể sử dụng kiểu chiến dịch tự động được hỗ trợ bởi AI của Google là Performance Max để tối đa hóa hiệu suất dựa trên mục tiêu, đồng thời tìm kiếm các cơ hội mới mà thương hiệu chưa từng khai thác trước đó.

Nhà quảng cáo chỉ cần đưa ra mục tiêu của chiến dịch, các nội dung quảng cáo, hệ thống được hỗ trợ bởi AI sẽ tự động tạo và chạy chiến dịch quảng cáo hiệu quả trên tất cả các nền tảng của Google.

Samsung gần đây đã thử nghiệm kiểu chiến dịch tối đa hoá hiệu suất (Performance Max Campaign) trên nhiều thị trường khác nhau trên toàn cầu để tìm kiếm các nhu cầu chưa được khai thác của người tiêu dùng và thúc đẩy kết quả gia tăng từ các từ khoá tìm kiếm, kênh và nhóm đối tượng mục tiêu mới.

Người đứng đầu bộ phận D2C Marketing của Samsung cho biết: “Kết quả thật phi thường, chúng tôi đã tăng gấp đôi doanh thu của mình mà không ảnh hưởng quá nhiều đến tỷ suất lợi nhuận đầu tư trên chi tiêu quảng cáo (ROAS).”

3. Thay đổi tư duy: Tổ chức và điều hướng chiến lược để thành công.

Như đã phân tích ở trên, một trong những nền tảng quan trọng nhất quyết định sự thành công của doanh nghiệp trong việc ứng dụng AI đó là con người. Để tận dụng tối đa trí tuệ nhân tạo hay áp dụng nó vào marketing, doanh nghiệp cần có những nhân sự có tư duy tốt, tích cực thử nghiệm và học hỏi, và hơn thế nữa.

Trong một báo cáo gần đây của Harvard, kết hợp với Google, các nhà lãnh đạo trong ngành đã chia sẻ nhiều thứ về cách tối đa hóa AI như một hệ số nhân trong kinh doanh.

Các nhà nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của tư duy thử nghiệm, học hỏi và mở rộng quy mô, trong đó đề cập đến cách tiếp cận “sẵn sàng thất bại nhiều hơn nhưng học hỏi nhanh hơn để tìm kiếm sớm hơn các giải pháp hiệu quả.”

Để bảo vệ lợi nhuận, các thử nghiệm nên diễn ra trong một phạm vi có kiểm soát với mức độ chấp nhận rủi ro nhất định. Nắm bắt được văn hóa thử nghiệm là một yếu tố quan trọng đối với các tổ chức đang cố gắng có được nhiều lợi ích từ AI.

Những người làm marketing linh hoạt về ngân sách chi tiêu hơn có thể mang lại hiệu suất cao hơn đến 25% so với các đối thủ không sử dụng.

Chiến lược hay cách tiếp cận này cũng có thể trở nên tối ưu hơn nếu các marketer có thể điều chỉnh trực tiếp KPI Marketing với mục tiêu kinh doanh, đồng thời phối hợp chặt chẽ hơn với các phòng ban liên quan trong doanh nghiệp để điều chỉnh các chỉ số tài chính quan trọng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Mailchimp tích hợp AI để chuyển đổi năng lực làm Marketing đa kênh

Nền tảng gửi email tự động và marketing Mailchimp vừa thông báo các cập nhật và tích hợp AI (trí tuệ nhân tạo) mới hướng tới mục tiêu chuyển đổi năng lực làm Marketing đa kênh (omnichannel marketing).

Mailchimp tích hợp AI để chuyển đổi năng lực làm Marketing đa kênh
Mailchimp tích hợp AI để chuyển đổi năng lực làm Marketing đa kênh

Mailchimp là một trong những nền tảng gửi email tự động lớn nhất thế giới với khoảng 15 triệu người dùng toàn cầu. Mailchimp có cả bản miễn phí lẫn có trả phí.

Theo đó, Mailchimp vừa công bố kế hoạch khai thác sức mạnh của trí tuệ nhân tạo (AI) để mở rộng các dịch vụ của mình với mục tiêu trở thành giải pháp tự động hóa tiếp thị (Marketing Automation) toàn diện cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs).

Mailchimp sẽ phát hành hơn 150 tính năng mới và cập nhật cho nền tảng nhằm giúp những người làm marketing kiệm thời gian, thúc đẩy tăng trưởng thương mại điện tử (eCommerce) và tối đa hoá năng lực cá nhân hoá nội dung.

Các tính năng mới bao gồm SMS Marketing, xây dựng báo cáo và phân tích tùy chỉnh, phân khúc thị trường nâng cao, tự động hóa thương mại điện tử, phân tích hành trình của khách hàng (Customer journey) dành cho những người bán trên Shopify và cập nhật gói Tiêu chuẩn (Standard plan) với nhiều tính năng và insights hơn.

Người đứng đầu bộ phận thiết kế và sản phẩm của Mailchimp, Jon Fasoli, đã chia sẻ một số thông tin khác về tầm nhìn của doanh nghiệp trong việc trở thành một nền tảng duy nhất (one-stop-shop) cho các doanh nghiệp đang tìm cách tối ưu hóa các nỗ lực marketing trên nhiều kênh (Omni Channel).

Mailchimp đang nỗ lực mở khóa những khả năng mới cho Marketing thông qua AI.

Mailchimp đang nỗ lực mở khóa những khả năng mới cho Marketing thông qua AI.
Mailchimp đang nỗ lực mở khóa những khả năng mới cho Marketing thông qua AI.

Mở đầu, Fasoli nhấn mạnh tầm quan trọng của AI (trí tuệ nhân tạo) trong quá trình chuyển đổi của Mailchimp, ông nói: “Sức mạnh của AI mà chúng tôi đang xây dựng sẽ giúp khách hàng của mình thành công và được tối ưu hóa nhiều hơn trên nhiều kênh.”

Chiến lược tăng trưởng của Mailchimp nhằm mục tiêu đưa nền tảng vượt ra ngoài năng lực thường được nhìn nhận của Mailchimp đó là nền tảng Email Marketing, thay vào đó, doanh nghiệp muốn định vị mình là nhà cung cấp toàn diện các dịch vụ Marketing Automation (tự động hoá các hoạt động marketing).

Chiến lược mở rộng của Mailchimp được đưa ra trong bối cảnh khi AI hay các chatbot AI như ChatGPTGoogle Bard đang tạo ra sức ảnh hưởng lớn trên thị trường, khi các doanh nghiệp đang ngày càng tìm cách khai thác sức mạnh của AI và công nghệ máy học (Machine Leaarning) để tối ưu hóa các nỗ lực Marketing, nhắm mục tiêu đúng khách hàng vào đúng thời điểm với nội dung được cá nhân hóa (Personalized Targeting).

Mục tiêu cuối cùng của Mailchimp là giúp các doanh nghiệp đưa ra quyết định dựa trên dữ liệu về việc nên sử dụng kênh nào cho các phân khúc thị trường cụ thể.

Mailchimp và cuộc đua chuyển đổi.

Quá trình chuyển đổi của Mailchimp từ một nền tảng email marketing thuần tuý thành một hệ thống marketing đa kênh (omnichannel marketing) đang dần diễn ra, và liên tục được tối ưu hướng tới mục tiêu là điểm đến của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Khi Mailchimp tiếp tục hành trình tiến vào lĩnh vực tự động hóa các hoạt động Marketing dựa trên AI, các dịch vụ mà nền tảng này cung cấp cũng góp phần định hình lại cách các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận các nỗ lực Marketing của họ.

Bằng cách tận dụng tối đa AI và ưu tiên hợp tác với các nền tảng Marketing lớn khác, Mailchimp có hiện có nhiều lợi thế để trở thành “Market Leader” trong các giải pháp Marketing đa kênh.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

[Framework] 10 mẹo đơn giản để tối ưu chất lượng của nội dung

Cùng khám phá công thức (framework) hết sức đơn giản nhưng lại có thể cải thiện mạnh mẽ chất lượng nội dung của thương hiệu.

[Framework] 10 mẹo đơn giản để tối ưu chất lượng của nội dung
[Framework] 10 mẹo đơn giản để tối ưu chất lượng của nội dung
Trong thế giới làm marketing, “Nội dung là vua” chưa bao giờ là một tuyên bố sai, vì dù cho doanh nghiệp của bạn kinh doanh gì, làm marketing trên nền tảng nào hay chiến lược ra sao thì thứ cuối cùng mà khách hàng hay đối tượng mục tiêu nhìn thấy vẫn là “Nội dung” hay còn được gọi là “Content“.

Một chiến lược và chất lượng nội dung tốt không chỉ giúp thương hiệu tạo ra nhiều tương tác hơn, kết nối tốt hơn đến lòng trung thành của khách hàng mà còn giúp bán được nhiều hàng hơn.

Dưới đây là tổng hợp một số mẹo về cách các marketer có thể cải thiện chất lượng tổng thể của nội dung.

1. Tìm đúng từ khoá.

Hãy sử dụng các công cụ phân tích từ khoá như Google Keyword Planner hay Keyword Magic Tool để tiến hành nghiên cứu từ khoá trước khi bắt tay vào việc viết hay xuất bản bất cứ nội dung nào.

2. Liệt kê danh sách các câu hỏi mà khách hàng thường hỏi nhất.

Từ các dữ liệu có được từ việc tiếp xúc với khách hàng, từ CRM hay đơn giản nhất là từ các tính năng “Đề xuất” (Mọi người cũng hỏi) trên các công cụ tìm kiếm như Google hay Bing để hiểu xem khách hàng cũng thắc mắc hay quan tâm đến điều gì từ các từ khoá (keyword) nhất định.

3. Nhận diện ý định tìm kiếm của khách hàng và làm hài lòng khách hàng.

Với từng truy vấn tìm kiếm nhất định, khách hàng của bạn có những nhu cầu, kỳ vọng hay mong muốn khác nhau, cái mà marketer vẫn thường gọi là Ý định tìm kiếm (Search Intent).

Sau khi xác định được ý định tìm kiếm, bạn có thể lên kế hoạch (mapping) xây dựng nội dung cho từng ý định tương ứng (Content Mapping).

4. Phân tích các nội dung của đối thủ.

Bạn có thể sử dụng các công cụ phân tích khoảng trống từ khoá (keyword gap) như Moz, Similarweb hay Semrush để xác định các từ khoá đang hoạt động hiệu quả (và không hiệu quả) của đối thủ.

5. Bắt đầu xây dựng nội dung.

Dựa trên các dữ liệu có được, bạn bắt đầu xây dựng các nội dung gốc (original content) cho các từ khoá liên quan. Đó có thể là các nghiên cứu điển hình (Case Study), các bài hướng dẫn chuyên sâu, các phát hiện mới liên quan đến ngành, và hơn thế nữa.

6. Tối ưu nội dung trên trang (onpage).

Sau khi hoàn thành nội dung, bước tiếp theo bạn nên làm đó là tối ưu hoá các thẻ nội dung như tiêu đề, mô tả, hay các thẻ khác.

Đừng cố gắng “spam từ khoá” vì các công cụ tìm kiếm như Google ưu tiên trải nghiệm của người dùng hơn là các gian lận.

7. Thêm các hình ảnh nếu có.

Các công cụ tìm kiếm như Google cũng ưu tiên các hình ảnh có liên quan trên trang. Bạn có thể thêm các hình ảnh để làm liên quan thêm ý tưởng muốn truyền tải của bài viết, tăng mức độ tương tác và hơn thế nữa.

8. Thêm lời kêu gọi hành động nếu có.

Nếu nội dung của bạn được sản xuất với một ý định nào đó ví dụ như bán hàng, tìm kiếm khách hàng tiềm năng (Lead) thì bạn cũng nên chèn lời kêu gọi hành động (CTA) vào cuối bài viết.

Trong khi khách hàng có thể không tương tác (ví dụ như click) với CTA của bạn, họ cũng hiểu rằng thương hiệu của bạn đang cung cấp cho họ một cơ hội hay giải pháp gì.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips

Cách xây dựng chiến lược Marketing cho doanh nghiệp nhỏ

Cùng MarketingTrips khám phá cách xây dựng một chiến lược marketing căn bản cho các doanh nghiệp nhỏ trong bối cảnh mới.

Cách xây dựng chiến lược marketing cho doanh nghiệp nhỏ
Cách xây dựng chiến lược marketing cho doanh nghiệp nhỏ

Theo một nghiên cứu mới đây về mức độ ảnh hưởng của quảng cáo đến thương hiệu, số liệu cho thấy rằng, quảng cáo có tác động trực tiếp đến quy mô của thương hiệu.

Cụ thể, nếu thương hiệu càng được biết đến rộng rãi và nổi tiếng, nó càng có nhiều sức ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng và hơn thế nữa. Điều này cũng có nghĩa là thương hiệu cần bắt đầu với một chiến lược marketing đúng đắn, trong đó coi khách hàng là nền tảng cốt lõi.

Trong khi phần lớn các doanh nghiệp trên thị trường là doanh nghiệp nhỏ và vừa, khi yếu tố nguồn lực (cả về con người lẫn tài chính) là một rào cản lớn, việc có được một chiến lược hoàn chỉnh có thể áp dụng được vào thực tế lại càng trở nên khó khăn hơn.

Dưới đây là một số gợi ý về cách bạn có thể sử dụng để hoàn thiện chiến lược marketing cho doanh nghiệp (nhỏ) của mình.

Chiến lược Marketing cho doanh nghiệp nhỏ: Cần thống nhất các mục tiêu.

Trước khi bắt tay vào xây dựng chiến lược marketing, đầu tiên, người làm marketing hay doanh nghiệp cần phải có một sự đồng thuận về cái gọi là chiến lược.

Một số quan điểm cho rằng chiến lược là “tận dụng các điểm mạnh để làm điều gì đó thực sự khó, hay ngoài khả năng đối với một số cá nhân hay doanh nghiệp khác.”

Nhà chiến lược hàng đầu thế giới, Michael Porter lại cho rằng “chiến lược là việc lựa chọn những gì không cần làm”. Chiến lược về bản chất là sẽ trả lời các câu hỏi ví dụ như: chúng ta sẽ nhắm mục tiêu đến ai? Vị trí (Position) của chúng ta hiện tại là gì? Và mục tiêu của chúng ta đối với những người chúng ta nhắm mục tiêu là gì?

Tuy nhiên, dù cho bạn đang định nghĩa về chiến lược như thế nào thì có một điều dường như chắc chắn đó là việc có được một chiến lược vững chắc sẽ giúp bạn xác định rõ hơn về những gì cần làm, từ chỗ lạc lối không mục tiêu, đến các quyết định mang đầy tính định hướng.

Trong phần lớn các bản kế hoạch chiến lược cơ bản, “chẩn đoán, chiến lược và chiến thuật” là 3 phần quan trọng nhất.

Bản chất ở đây là, bạn cần thực sự hiểu biết sâu sắc về khách hàng của mình, biết bạn muốn tiếp cận ai, với thông điệp gì và bạn đang hy vọng đạt được điều gì, và sau đó áp dụng chiến lược marketing mix 4P (hoặc 7P) cho từng phân khúc.

Khi nói đến việc thiết lập mục tiêu chiến lược, có một sự phân biệt đáng kể giữa các doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp nhỏ. Ở trong các doanh nghiệp nhỏ, mục tiêu marketing và mục tiêu kinh doanh thường là một.

Vấn đề lớn ở đây là, các doanh nghiệp nhỏ thường coi mục tiêu là những gì họ muốn hơn là những gì sát với thực tế hay những gì họ có thể làm được (phù hợp). SMART là công thức mà doanh nghiệp có thể áp dụng.

Một sai lầm khác trong cách đặt mục tiêu của các doanh nghiệp nhỏ trong chiến lược marketing của họ đó là các mục tiêu đưa ra không liên quan đến doanh thu.

Các mục tiêu như tăng 20% lượng người dùng truy cập website (website traffic) hay có được thứ hạng cao hơn trong công cụ tìm kiếm nghe qua tưởng chừng như là phù hợp nhưng thực tế ngay cả khi bạn đạt được các chỉ số đó thì mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp (kinh doanh) vẫn chỉ là con số không.

Để mọi thứ trở nên có liên quan hơn, bạn nên chia mục tiêu thành 2 phần, các chỉ số gián tiếp ảnh hưởng đến doanh thu và doanh thu (các chỉ số ảnh hưởng trực tiếp).

Một lời khuyên khác đó là mục tiêu marketing cần có sự đóng góp của tất cả các phòng ban (liên quan) trong doanh nghiệp thay vì chỉ là “mong muốn” chủ quan từ những người làm marketing.

Vai trò của Marketing.

Một khi bạn đã thống nhất về các mục tiêu cần đạt được, bước tiếp theo bạn cần làm đó là đánh giá xem marketing có thể giúp đạt được chúng như thế nào.

Bây giờ là lúc bạn cần đưa ra các yếu tố then chốt của chiến lược như: bạn đang cố gắng giải quyết vấn đề gì, bạn giải quyết vấn đề đó cho ai và vị trí hiện tại của bạn đối với họ.

Marketing theo đó = các vấn đề của khách hàng + giải pháp của doanh nghiệp + các chương trình truyền thông (marketing mix).

Điều bạn cần ghi nhớ ở đây là, mọi chiến lược marketing đều phải được bắt đầu từ khách hàng, sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn sẽ giúp khách hàng như thế nào, thay đổi cuộc sống của họ ra sao (theo cách tối ưu hơn đối thủ) và hơn thế nữa.

Bạn cũng cần thường xuyên kiểm tra xem mọi người muốn gì ở bạn và họ nghĩ gì trước và sau khi mua và sử dụng sản phẩm.

Chiến lược Marketing cho doanh nghiệp nhỏ: Định vị thương hiệu.

Bước tiếp theo của chiến lược đó là định vị thương hiệu hay nói cách khác là bạn muốn định hình một hình ảnh và vị trí như thế nào trong tâm trí của khách hàng (mục tiêu).

Công thức mà bạn có thể sử dụng ở đây là “chúng tôi là thương hiệu duy nhất trong [danh mục sản phẩm] có thể giải quyết [nhu cầu] cho [phân khúc khách hàng mục tiêu] mà [các sản phẩm thay thế khác hiện có] không thể làm được.”

Khi định vị thương hiệu (hay với bất kỳ hoạt động xây dựng thương hiệu nào khác), tính nhất quán là chìa khoá.

Dù là bạn đang ở đâu, trên mạng xã hội hay công cụ tìm kiếm, thông qua video hay hình ảnh, bạn cũng cần xuất hiện với những hình ảnh giống nhau.

Bạn cũng cần lưu ý là, tính nhất quán không đồng nghĩa với việc bạn lặp đi lặp lại một thông điệp, màu sắc hay hình ảnh duy nhất, sự sáng tạo và khác biệt hoá là cần thiết, thứ cuối cùng bạn cần là khách hàng có thể nhận ra bạn ngay khi bạn xuất hiện.

Chiến lược Marketing cho doanh nghiệp nhỏ: Chiến thuật hành động.

Bước cuối cùng trong chiến lược marketing của bạn là các chiến thuật hành động.

Để đạt được các mục tiêu ở trên, hay để tiếp cận các phân khúc khách hàng như bạn đã đưa ra, bạn cần làm những công việc cụ thể là gì.

Bạn cần tối ưu hoá hoá thứ hạng website trên các công cụ tìm kiếm (SEO), chạy quảng cáo có trả phí (Paid Ads) với các từ khoá liên quan, hay quảng cáo trên các nền tảng mạng xã hội như Facebook và TikTok.

Liên quan đến việc lựa chọn các chiến thuật hành động, bạn cũng cần tìm hiểu về hành trình mua hàng của khách hàng (Customer Journey) từ giai đoạn nhận biết về sản phẩm (Awareness), tìm hiểu và cân nhắc mua hàng (Consideration) đến việc mua hàng (Buying) và ủng hộ (Advocate).

Hành trình khách hàng đến với sản phẩm và ra quyết định mua hàng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc phân bổ nguồn lực marketing trên các kênh hay phương tiện khác nhau.

Tuy nhiên, dù cho bạn chọn như thế nào, điều quan trọng ở đây là bạn phải giải thích được lý do tại sao bạn sẽ sử dụng chúng và bạn đo lường chúng như thế nào.

Trong khi sẽ không có bất cứ một khuôn mẫu chung nào cho các chiến lược marketing ở các bối cảnh và ngành hàng khác nhau, bằng cách tìm hiểu nhiều thành phần khác nhau của chiến lược cũng như cách hình thành chiến lược, bạn có nhiều cách hơn để hoàn thiện chiến lược của riêng mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Top 3 chiến lược để tăng năng suất Bán hàng và Marketing

Khi nhiều doanh nghiệp đang nỗ lực cắt giảm chi phí trong bối cảnh khi nền kinh tế đối mặt với nhiều khó khăn, một số chiến lược thúc đẩy năng suất bán hàng và marketing dưới đây sẽ là rất cần thiết.
3 chiến lược để tăng năng suất Bán hàng và Marketing
3 chiến lược để tăng năng suất Bán hàng và Marketing

Đối với nhiều người làm marketing, có một thứ gần như là hiển nhiên đó là để tăng doanh thu họ cần phải tăng chi phí quảng cáo và bán hàng, chi phí và doanh thu về cơ bản là luôn luôn tỷ lệ thuận với nhau.

Với tư duy này, các đội nhóm bán hàng và marketing đều tin rằng họ không thể duy trì được mức độ hiệu quả của công việc nếu cắt giảm đi chi phí (trong một khoảng thời gian nhất định).

Tuy nhiên, theo các nghiên cứu mới đây từ Bain & Co, đây là một niềm tin có hại cho doanh nghiệp, ít nhất là trong vô số các trường hợp.

Để chứng minh cho luận điểm này, số liệu chính mà các nhà nghiên cứu tập trung vào là “năng suất thương mại” (commercial productivity), chỉ số đo lường doanh thu (hoặc lợi nhuận gộp) có được trên mỗi đồng chi phí thương mại (commercial cost), sau đó đánh giá việc doanh thu sẽ tăng nhanh hơn bao nhiêu so với tốc độ tăng chi phí bán hàng và marketing.

Như đã đề cập ở trên, mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá xem liệu niềm tin rằng muốn tăng doanh thu thì phải tăng chi phí marketing và bán hàng và chúng phải tỷ lệ thuận với nhau có đúng hay không.

Các nghiên cứu sau đó đã được thực hiện.

Để bắt đầu, các nhà nghiên cứu đã phân tích 1.254 công ty đại chúng (B2B) trong 10 ngành hàng khác nhau trên toàn thế giới từ năm 2017 đến năm 2021.

Các nhà nghiên cứu nhận thấy rằng, các doanh nghiệp trung bình có năng suất thương mại không đổi trong các năm, doanh thu của doanh nghiệp tăng cùng với tốc độ của chi phí bán hàng và marketing (tiếp thị).

Khoảng 19% doanh nghiệp đã cải thiện năng suất thương mại hơn 10% trong hầu hết các năm, nhưng hầu hết sau đó lại suy giảm sau từng năm. Chỉ 5% các doanh nghiệp có thể đạt được mức tăng năng suất thương mại trong mỗi 3 của 4 năm.

Các doanh nghiệp ưu tú này được xem là những “người đi đầu về năng suất bền vững”. Chỉ số tổng lợi tức của cổ đông (TSR) hàng năm của doanh nghiệp cao hơn đáng kể so với các công ty khác cùng ngành, với mức chênh lệch trung bình là 12%.

Nghiên cứu đã xác định rằng việc cố gắng tăng năng suất thương mại bằng cách chỉ tập trung vào chi phí (quảng cáo và marketing) có thể cản trở sự tăng trưởng của doanh nghiệp trong dài hạn.

Trong các trường hợp khác, với những doanh nghiệp chủ yếu dựa vào phần mềm marketing và bán hàng hoặc các công cụ AI (trí tuệ nhân tạo) chưa được chứng minh là ảnh hưởng đến doanh số lại chứng kiến mức chi phí tăng nhưng doanh thu lại không tăng với mức tương xứng.

Ở không ít các doanh nghiệp khác, khi doanh nghiệp đưa ra mức tăng năng suất một cách vô lý (thiếu cơ sở) vào kế hoạch kinh doanh (Business Plan) của họ mà không có lộ trình rõ ràng để đạt được chúng, hệ quả là các nhân viên bán hàng mất đi động lực, hiểu nhầm về mục tiêu và cuối cùng là nghỉ việc.

Các doanh nghiệp đi đầu hay các nhà lãnh đạo năng suất đã làm gì?

Nghiên cứu đã phát hiện ra rằng các doanh nghiệp đi đầu trong năng suất thương mại theo đuổi mục tiêu một cách có hệ thống, trong nhiều năm, dựa trên 3 đòn bẫy chính.

Thứ nhất, họ không ngừng tinh chỉnh mô hình tiếp cận thị trường (go-to-market) của mình.

Thứ hai, họ nâng cao năng suất ở nhóm tiếp cận trực tiếp với khách hàng cho mục tiêu bán hàng. Và cuối cùng, họ xác định một cách hiệu quả mức độ hỗ trợ của marketing đến hoạt động bán hàng (Sales).

Tinh chỉnh mô hình tiếp cận thị trường.

Quá trình này liên quan đến việc đánh giá cách triển hoạt động bán hàng và marketing theo cách sẽ tạo ra được mức lợi nhuận cao nhất.

Phần lớn các doanh nghiệp thường dựa vào những dữ liệu bán hàng cũ hoặc các mô hình đã lỗi thời để xác định số lượng nhân bán hàng cần thiết cũng như phân bổ cách các nhân viên này tiếp cận thị trường.

Điều các doanh nghiệp nên làm đó là phân bổ nguồn lực dựa trên chi tiêu dự kiến trong tương lai của khách hàng và chỉ định phạm vi tiếp cận của các nhân viên bán hàng.

Các doanh nghiệp hàng đầu không ngừng điều chỉnh mức độ ưu tiên theo các phân khúc khách hàng của họ và tiếp cận thị trường theo cách có lợi hơn, sử dụng cách tiếp cận có mức chi phí thấp hơn, chẳng hạn như sử dụng thương mại điện tử (eCommerce).

Nâng cao năng suất của đội nhóm bán hàng tuyến đầu.

Để nâng cao năng suất bán hàng của đội ngũ bán hàng tuyến đầu, tức những nhân viên bán hàng tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, nhiều doanh nghiệp đã bắt đầu đào tạo và huấn luyện nhân viên của họ, đặc biệt là với những người mới.

Nghiên cứu của Bain & Co đã phát hiện ra rằng những nhân viên bán hàng có hiệu suất cao nhất thường xuyên tương tác với người quản lý của họ (và người quản lý cũng có các quy trình đánh giá nhân viên rõ ràng), những nhân viên bán hàng có hiệu suất thấp thì ngược lại, họ rất ít khi làm điều này.

Xác định mức độ hỗ trợ của Marketing đến Bán hàng.

Để có thể tối ưu hóa mức độ hỗ trợ của các hoạt động marketing đến bán hàng, doanh nghiệp phải tìm đúng công cụ hỗ trợ và dễ đo lường.

Có thể doanh nghiệp cần mở rộng số lượng phân khúc khách hàng và xây dựng nhiều đề xuất bán hàng phù hợp hơn cho từng phân khúc (Segmennt).

Điều này bao gồm việc phân khúc lại khách hàng dựa trên cơ hội và nhu cầu mới, tăng cường sử dụng các phương pháp tiếp cận thị trường với chi phí thấp hơn, đồng thời không ngừng tìm mới các nhân tài phù hợp.

Những câu hỏi đúng mà các nhà lãnh đạo cần hỏi trong thời kỳ suy thoái.

Để có thể thúc đẩy năng suất thương mại và phát triển bền vững, các nhà lãnh đạo như CFO, CMO, COO hay CEO phải tự hỏi và trả lời những câu hỏi sau:

  • Đâu là những yếu tố có thể thúc đẩy năng suất thương mại của doanh nghiệp?
  • Chúng ta cần tăng năng suất ở đâu – với mức độ nào – và khi nào?
  • Những chiến thuật nào có thể được sử dụng để tạo ra một con đường khả thi đến với các mục tiêu?
  • Cấu trúc tổ chức và mô hình kinh doanh của chúng ta có phù hợp với hiện tại không?
  • Ai sẽ là người chịu trách nhiệm hiện thực hóa mục tiêu lợi nhuận? và người (bộ phận) này có liên quan như thế nào đến những người (bộ phận) khác?

Việc duy trì tăng năng suất thương mại có thể mang lại lợi ích cho các doanh nghiệp trong bất kỳ ngành nào và ở bất kỳ giai đoạn nào của chu kỳ kinh tế.

Đối với các doanh nghiệp ngày nay, để tăng năng suất thương mại, các doanh nghiệp phải có một sự đánh đổi lành mạnh giữa các hành động tiết kiệm chi phí và để có được mức lợi nhuận cao nhất, sự đánh đổi sẽ giúp doanh nghiệp vượt qua các đối thủ cạnh tranh trong tương lai và phát triển bền vững hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Chiến lược thâm nhập thị trường Trung Quốc của Starbucks

Người Trung Quốc mê trà nhưng Starbucks không những không bị khai tử mà còn mở hơn 6000 cửa hàng, doanh thu năm 2022 lên tới 2,5 tỷ USD: Tất cả là nhờ vào 1 chiến lược thâm nhập thị trường đặc biệt. Cùng khám phá phương thức Starbucks thâm nhập vào thị trường trung Quốc trong bài viết này.

Chiến lược thâm nhập thị trường của Starbucks vào Trung Quốc
Chiến lược thâm nhập thị trường của Starbucks vào Trung Quốc

Nếu có một công ty đồ uống đáng lẽ phải thất bại ở Trung Quốc, thì đó chính là Starbucks. Trung Quốc vốn là quốc gia có văn hóa uống trà kéo dài hàng ngàn năm lịch sử.

Khi bắt đầu thâm nhập thị trường Trung Quốc vào năm 1999, nhiều người nghi ngờ về khả năng thành công của Starbucks ngay cả khi đây là một gã khổng lồ trong ngành.

Không ai nghĩ rằng người Trung Quốc sẽ thay đổi thói quen đi vào tiềm thức đó để uống cà phê. Thế mà, Starbucks lại đang làm rất tốt điều đó tại đất nước tỷ dân. Không những thế, họ còn biến nơi này trở thành thị trường lớn thứ 2 sau Mỹ.

Theo CNBC, nhu cầu về cà phê Starbucks ở Trung Quốc tăng mạnh đến mức vào năm 2017, cứ 15 phút lại có một cửa hàng mới được mở trên khắp đất nước tỷ dân để đáp ứng nhu cầu khổng lồ của người tiêu dùng.

Năm 2019, Starbucks báo cáo doanh thu tăng 92% tại Trung Quốc.

Năm 2022, thị trường Trung Quốc đã đóng góp 2,5 tỷ USD trong tổng doanh thu toàn cầu 32 tỷ USD của Starbucks.

Vào tháng 9 cùng năm, Starbucks đã mở cửa hàng thứ 6.000 tại Trung Quốc. Starbucks cũng sẽ mở một nhà máy rang trị giá 130 triệu USD trong năm nay tại thành phố Côn Sơn.

Đây sẽ là nhà máy rang đầu tiên tại châu Á của Starbucks.

Trong báo cáo chiến lược phát triển đến năm 2025 của Starbucks chi nhánh Trung Quốc, họ đặt mục tiêu mở thêm 3.000 quán trong tổng số 6.019 chi nhánh đang hoạt động hiện nay.

Điều này có nghĩa là cứ mỗi 9 tiếng Starbucks sẽ lại mở một quán mới ở Trung Quốc.

Với kế hoạch này, CEO Schultz đã khẳng định rằng Trung Quốc sẽ vượt qua Mỹ để trở thành thị trường lớn nhất của hãng trên thế giới vào năm 2025.

Vậy từ chỉ sống thành công bằng 0, Starbucks đã làm như thế nào để có thể lật ngược tình thế và biến Trung Quốc trở thành một trong những thị trường tiềm năng nhất? Tất cả xuất phát từ một chiến lược thâm nhập được tính toán kỹ lưỡng bao gồm nhiều yếu tố:

1. Suy nghĩ khác biệt là yếu tố đầu tiên mà Starbucks cần khi thâm nhập vào thị trường Trung Quốc.

Khi Starbucks lần đầu tiên mở cửa tại Trung Quốc vào năm 1999, văn hóa uống cà phê ở quốc gia này hầu như không tồn tại. Trong khi đó, văn hóa uống trà của Trung Quốc đã ăn sâu vào tiềm thức của người dân và rất ít người quan tâm đến việc thử một cái gì đó mới.

Để thâm nhập vào thị trường này với Starbucks là một thách thức lớn. Tuy nhiên, họ không để sự hoài nghi về khả năng thành công kìm hãm mình.

Họ nghiên cứu và tìm thấy cơ hội cho mình. Một nghiên cứu thị trường cho thấy rằng sự gia tăng của tầng lớp trung lưu Trung Quốc tạo cơ hội cho Starbucks mang trải nghiệm cà phê phương Tây đến đất nước tỷ dân – nơi mọi người có thể trò chuyện với bạn bè trong khi thưởng thức uống đồ uống yêu thích của họ.

Sau hơn 20 năm lăn lộn tìm chỗ đứng tại Trung Quốc, Starbucks thực sự đã tạo ra nhu cầu đó. Ngày nay, người ta có thể tìm thấy một quán cà phê Starbucks trên hầu hết các con phố lớn của Trung Quốc.

Theo một khảo sát , tỷ lệ người Trung Quốc uống cà phê sau bữa ăn thay vì trà đã tăng lên đáng kể. Starbucks thực sự đã cách mạng hóa nhận thức của người Trung Quốc và khiến họ uống và yêu thích cà phê hơn.

Starbucks đã phải tìm cách làm cho cà phê hấp dẫn khẩu vị của người Trung Quốc. Họ đã làm điều này bằng cách tạo ra một thực đơn đồ uống cà phê độc đáo kết hợp hương vị truyền thống của Trung Quốc.

Ngày nay, gã khổng lồ ngành F&B Starbucks có hơn 3.700 cửa hàng trên khắp Trung Quốc và là chuỗi cà phê hàng đầu của quốc gia này. Nhờ S

2. Chiến lược Marketing thông minh của Starbucks khi thâm nhập vào Trung Quốc.

Sau khi quyết định thâm nhập vào thị trường Trung Quốc, Starbucks đã áp dụng một chiến lược thâm nhập thị trường khôn ngoan. Thay vì khiến người Trung Quốc cảm thấy bị đe dọa bởi văn hóa uống trà của họ, các chiến dịch quảng cáo của họ tập trung vào việc chọn những địa điểm có nhiều người qua lại, dễ thấy để xây dựng hình ảnh thương hiệu.

Tiếp theo, Starbucks tận dụng văn hóa uống trà của người tiêu dùng Trung Quốc, giới thiệu đồ uống được làm bằng các nguyên liệu phổ biến của địa phương như trà xanh.

Chiến lược này đã giúp thương hiệu đồ uống ngoại này biến trở ngại thành một lợi thế một cách hiệu quả. Người tiêu dùng Trung Quốc nhanh chóng yêu thích cà phê Starbucks, đây là nguyên nhân cơ bản dẫn đến thành công của Starbucks tại Trung Quốc.

Một trong những chiến lược marketing quan trọng của Starbucks là cung cấp cho khách hàng trải nghiệm độc đáo. Starbucks xây dựng cửa hàng với nội thất trang nhã, hiện đại và không gian âm nhạc, sôi động thoải mái.

Từ đó, không chỉ tạo nên sự khác biệt giữa Starbucks so với các đối thủ cạnh tranh mà còn thu hút mạnh mẽ thế hệ trẻ, những người coi văn hóa cà phê phương Tây là biểu tượng của lối sống hiện đại.

Nhiều người đến Starbucks không chỉ để uống một ly Frappuccino mà còn để cảm nhận “trải nghiệm Starbucks” khiến họ cảm thấy sành điệu và thời thượng hơn. Cũng chính vì thế mà cà phê của Starbucks đã trở thành một trong những thức uống phát triển nhanh nhất ở Trung Quốc.

3. Quốc tế hóa thương hiệu.

Biết được giá trị của thương hiệu quốc tế của mình, Starbucks đã thực hiện một số bước để duy trì tính toàn vẹn của thương hiệu.

Một trong những cách tốt nhất là cử những nhân viên pha chế giỏi nhất của họ ở những thị trường lâu đời đến những thị trường mới và đào tạo nhân viên mới.

Những nhân viên pha chế này đóng vai trò là đại sứ thương hiệu, giúp thúc đẩy văn hóa Starbucks tại các cửa hàng mới, đảm bảo dịch vụ tại mỗi cửa hàng tuân theo tiêu chuẩn quốc tế của họ.

Nhìn chung, các thương hiệu phương Tây nổi tiếng về sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao, đồng thời họ có lợi thế cạnh tranh so với các công ty Trung Quốc trong việc khẳng định mình là thương hiệu cao cấp.

Tuy nhiên, Shaun Rein, người sáng lập kiêm giám đốc điều hành của China Market Research Group, chỉ ra rằng có quá nhiều thương hiệu phương Tây đang giảm giá để giành thị phần, đây là một chiến lược thất bại vì họ sẽ không bao giờ có thể “rút ruột” các đối thủ địa phương Trung Quốc thông qua cuộc chiến về giá cả.

Thương hiệu quốc tế không có nghĩa là “sản phẩm quốc tế” hay “nền tảng quốc tế”. Starbucks đã nội địa hóa cao đồ uống của mình để phục vụ thị hiếu của người tiêu dùng Trung Quốc. Họ tiến hành rất nhiều phân tích về thị hiếu của người tiêu dùng Trung Quốc và kết hợp một cách sáng tạo thị hiếu phương Đông và phương Tây.

Starbucks thậm chí còn cho phép mỗi chi nhánh linh hoạt lựa chọn trong danh mục đồ uống đa dạng của mình để phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng địa phương.

Để các thương hiệu quốc tế thành công ở Trung Quốc, họ phải điều chỉnh hoạt động kinh doanh của mình cho phù hợp với thị trường địa phương. Đó là những gì Starbucks làm.

4. Cộng tác nội địa hóa.

Trung Quốc không phải là một thị trường đồng nhất mà có nhiều “Trung Quốc”. Văn hóa ở miền bắc Trung Quốc rất khác so với ở phía đông. Sức tiêu thụ của các thành phố nội địa không thể so sánh với các thành phố ven biển.

Để giải quyết vấn đề phức tạp này tại thị trường Trung Quốc, Starbucks đã chọn ba đối tác trong khu vực như một phần trong kế hoạch mở rộng của mình.

Ở phía bắc, Starbucks liên doanh với Công ty Cà phê Meida Bắc Kinh. Ở phía đông, Starbucks đang hợp tác với Uni-President Enterprises của Đài Loan (Trung Quốc).

Ở phía Nam, đối tác của Starbucks là Hong Kong Maxim’s Food Co., Ltd. Mỗi đối tác đều có những thế mạnh và kiến ​​thức nhất định về địa phương, giúp Starbucks hiểu được thị hiếu và sở thích của người tiêu dùng Trung Quốc tại địa phương.

Làm việc với các đối tác phù hợp có thể hiểu người tiêu dùng địa phương một cách hiệu quả và đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh chóng mà không cần trải qua một lộ trình học tập dài và quanh co.  

5. Thâm nhập vào thị trường Trung Quốc là nỗ lực và chiến lược lâu dài của Starbucks.

Trước khi thập nhập vào thị trường (Market Penetration) Trung Quốc, Starbucks hiểu rằng thị trường này không phải là thị trường có thể phát triển dễ dàng mà cần nỗ lực lâu dài. Một chiến lược quan trọng là đầu tư vào nhân viên. Starbucks thực hiện xuất sắc công việc tuyển dụng và đào tạo nhân viên của mình.

Đó là một chiến lược đôi bên cùng có lợi vì nhân viên là trung tâm của việc mang lại “trải nghiệm Starbucks” cho khách hàng. Họ là những đại sứ tiếp thị tốt nhất của công ty.

Nỗ lực lâu dài cũng có nghĩa là kiên nhẫn. Khai thác thị trường và giành được lòng trung thành của khách hàng cần có thời gian. Các công ty thực hiện đầu tư dài hạn chắc chắn sẽ thu được lợi nhuận đáng kể.

Nếu Starbucks có thể thành công ở một trong những thị trường ít có khả năng thành công nhất, thì không có lý do gì các công ty khác, dù lớn hay nhỏ, không thể thành công ở Trung Quốc. Suy nghĩ khác biệt, có chiến lược phù hợp, phục vụ thị trường địa phương và cam kết lâu dài là những bước quan trọng để biến điều đó thành hiện thực.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Theo Ánh Lê – MarketTimes

CEO P&G: Tập trung vào niềm vui của khách hàng là chìa khoá để thành công

Trong một phỏng vấn mới đây, CEO của gã khổng lồ ngành FMCG, P&G, Jon Moeller đã chia sẻ rằng chìa khoá cho thành công của P&G là luôn tập trung vào niềm vui và sự hài lòng của khách hàng, đồng thời ông cũng nói thêm là marketing đã thay đổi hoàn toàn trong những năm trở lại đây.

CEO P&G: Tập trung vào niềm vui của khách hàng là chìa khoá để thành công
CEO P&G: Tập trung vào niềm vui của khách hàng là chìa khoá để thành côngCEO P&G: Tập trung vào niềm vui của khách hàng là chìa khoá để thành công

Procter & Gamble hay còn được gọi tắt là P&G bắt đầu bán xà phòng và nến từ năm 1837, gần hai thế kỷ sau, đây là một trong 20 công ty đại chúng lớn nhất thế giới.

Theo số liệu mới nhất từ Yahoo Finance, tính đến hết quý 1 năm 2023, P&G là công ty FMCG lớn thứ 2 trên thế giới với giá trị vốn hoá hơn 337 tỷ USD.

Một câu hỏi được đặt ra là, bằng cách nào mà từ một công ty nhỏ lẻ bán xà phòng, P&G lại có thể trở thành gã khổng lồ sau chừng ấy năm?

Trong một phỏng vấn mới đây giữa CEO Jon Moeller và Giáo sư Charles Fine của trường kinh doanh MIT, vị CEO này đã chia sẻ nhiều câu chuyện về P&G, từ chiến lược tập trung vào khách hàng đã giúp công ty thành công rực rõ, theo đuổi tính bền vững đến việc luôn hướng tới các chiến lược marketing mới trong một thị trường luôn không ngừng thay đổi.

Dưới đây là chi tiết nội dung của câu chuyện.

Thu hẹp lại để phát triển.

Cách đây chừng 10 năm, P&G đã trải qua một sự thay đổi mạnh mẽ, giảm quy mô danh mục sản phẩm của mình từ 225 thương hiệu xuống còn 65. Đồng thời, công ty cũng đã giảm mức đầu tư từ 22 danh mục sản phẩm xuống chỉ còn 10.

CEO Moeller cho biết: “Chúng tôi tập trung vào các danh mục sản phẩm vốn được sử dụng hàng ngày. Chúng tôi quay trở lại với những giá trị cốt lõi, với những thứ mà chúng tôi thực sự có năng lực cạnh tranh.”

Kết quả là, P&G chứng kiến sự tăng trưởng của vốn hóa thị trường từ mức 150 tỷ USD năm 2009 lên hơn 300 tỷ USD ngày nay. Công ty cũng đã cắt giảm và đơn giản hóa cơ cấu tổ chức của mình.

P&G trước đây được chia thành ba nhánh: thương hiệu toàn cầu (Global), khu vực (Regional) và chức năng (functional).

Tuy nhiên, theo CEO Moeller, cơ cấu này đã khiến mọi người thường trốn tránh trách nhiệm giải trình khi có sự cố xảy ra. Trong trường hợp khi mọi thứ diễn ra tốt đẹp, cũng khó có thể nhận biết được chính xác là ai đã hoàn thành tốt những gì.

CEO Moeller khẳng định rằng việc một doanh nghiệp được chia tách thành các bộ phận riêng lẻ thực sự mang lại nhiều rủi ro tiềm ẩn, các nhà lãnh đạo doanh nghiệp không thể nhìn thấy được một bức tranh toàn cảnh về doanh nghiệp của họ. Điều này khiến cho việc ra quyết định trở nên vô cùng khó khăn.

Cuối cùng, P&G đã bắt đầu tích hợp các bộ phận khác nhau của toàn bộ chuỗi cung ứng thành một tổ chức duy nhất, các bộ phận giờ đây làm việc xuyên suốt và liên kết chặt chẽ với nhau, cùng hướng tới một mục tiêu chung.

Các hoạt động Marketing đã thay đổi nhanh chóng trong nhiều năm qua và P&G theo đó cũng không ngừng chuyển mình.

CEO Moeller cho biết rằng bên cạnh những thay đổi cơ bản về cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, yếu tố công nghệ cũng đang làm thay đổi cách P&G làm kinh doanh và marketing.

Trong khi các sản phẩm như tã giấy hoặc các sản phẩm trị ho đã từng được quảng cáo trên các kênh truyền hình (TV) quốc gia, tiếp cận cả những người không có con hoặc không bị ho, với quảng cáo trực tuyến ngày nay, khả năng nhắm mục tiêu (Targeting) trở nên chính xác hơn nhiều.

Các công nghệ mới cũng đang làm tăng tính linh hoạt của quá trình phát triển và sản xuất sản phẩm, điều này càng trở nên rõ ràng hơn sau cú sốc trong chuỗi cung ứng và sự thay đổi trong thói quen của người tiêu dùng trong thời kỳ đại dịch.

Nếu việc phát triển một công thức mới cho chất tẩy rửa của Tide từng phải mất đến hai tháng, thì giờ đây nó có thể được điều chỉnh lại trong thời gian thực tùy thuộc vào chi phí nguyên vật liệu và tính sẵn có. “Chúng tôi nhanh hơn và có khả năng hơn với những sự đổi mới mà chúng tôi mang đến thị trường.”

Mặc dù công nghệ là vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp, CEO P&G cũng chia sẻ rằng doanh nghiệp “không nên say mê với công nghệ.”

Ông gợi ý rằng công nghệ là phương tiện để đạt được mục đích, chứ bản thân nó không phải là mục đích. “Hãy say mê với việc theo đuổi niềm vui và nhu cầu của người tiêu dùng thay vì là công nghệ.”

Tính bền vững là chìa khoá.

CEO Moeller cho biết P&G không chỉ phục vụ khách hàng, doanh nghiệp còn phải phục vụ nhân viên, các cổ đông lẫn các cộng đồng trong xã hội.

Trước hết, P&G đang cố gắng để giảm bớt các tác động đến môi trường. Ví dụ, lượng phát thải khí nhà kính của công ty đã giảm 57% kể từ năm 2010, và công ty hiện đang theo đuổi mục tiêu không phát thải.

Thứ hai, P&G đang cố gắng giúp người tiêu dùng giảm lượng khí thải carbon của họ. Bằng cách tạo ra những loại bột giặt có thể khiến quần áo bền lâu hơn, P&G đang giúp giảm lượng quần áo cũ được thải ra môi trường, hiện đây là một gánh nặng đối với môi trường, không chỉ đối với các doanh nghiệp kinh doanh thời trang mà còn cả với các doanh nghiệp liên quan như P&G.

CEO Moeller nói tiếp rằng P&G “không thể đánh đổi niềm vui của người tiêu dùng với sự bền vững của môi trường. Mọi thứ theo đó cần phải được cân bằng.”

Cuối cùng, P&G cũng đang phát triển một quy trình tái chế mới để loại bỏ các sắc tố và mùi ra khỏi polypropylene tái chế.

“Chúng tôi đang bắt đầu suy nghĩ rất khác về mục tiêu của sự đổi mới, nó phải là thứ gì đó hoạt động như các mã nguồn mở, công khai và minh bạch.

Nếu bạn nghĩ về nó theo cách này, bạn không chỉ đang giúp đỡ chính bản thân mình mà còn đang giúp đỡ cho cả thế giới vì mục tiêu chung.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Nổi bật hơn trên các nền tảng trực tuyến là cách để thương hiệu gia tăng lợi nhuận

Trong vô số các cách thức mà doanh nghiệp hay người làm marketing có thể thực hiện để gia tăng lợi nhuận, trở nên nổi bật hơn trên các nền tảng trực tuyến là phương thức không thể bỏ qua.

Nổi bật hơn trên các nền tảng trực tuyến là cách để thương hiệu gia tăng lợi nhuận
Nổi bật hơn trên các nền tảng trực tuyến là cách để thương hiệu gia tăng lợi nhuận

Theo số liệu mới đây của Google, tốc độ tăng trưởng thương mại điện tử bán lẻ (retail e-commerce) toàn cầu năm 2023 được dự báo là khoảng 10,4% với mức tăng 0,7 điểm phần trăm so với tốc độ tăng trưởng của năm 2022.

Khi thương mại điện tử (eCommerce) toàn cầu được dự báo là sẽ tiếp tục phát triển trong năm nay, việc trở nên nổi bật hơn trong một thị trường đông đúc để thúc đẩy chuyển đổi và bán hàng có lẽ là ưu tiên hàng đầu với hầu hết các nhà bán lẻ.

Với tư cách là một marketer, điều này đòi hỏi bạn phải thực sự có được những cái nhìn hay hiểu biết sâu sắc về nhu cầu của khách hàng (Insights), cùng với đó là các kế hoạch đáp ứng nhằm mục tiêu tương tác với người tiêu dùng một cách nhanh chóng và linh hoạt trên nhiều nền tảng khác nhau.

Hãy luôn linh hoạt và tương tác với người tiêu dùng trên các kênh khác nhau (Multi-channel).

Với sức mạnh của công nghệ mà cụ thể hơn là của trí tuệ nhân tạo (AI), các nền tảng quảng cáo như Google có thể giúp thương hiệu tiếp cận những người mua sắm ngay cả khi họ đang trong quá trình nghiên cứu về sản phẩm, đồng thời cũng nhận thức được nhu cầu đang thay đổi nhanh chóng của họ.

Dưới đây là một số chiến thuật mà thương hiệu có thể áp dụng.

Sử dụng kiểu chiến dịch tối đa hóa hiệu suất.

Các chiến dịch Tìm kiếm (Search) và Tối đa hoá hiệu suất (Performace Max) khi được kết hợp với nhau chúng được xem là “bộ đôi quyền lực thúc đẩy hiệu suất quảng cáo” giúp nhà quảng cáo tiếp cận và tìm kiếm được nhiều khách hàng có giá trị hơn, với số lượt chuyển đổi cao hơn, trong khi chi phí trên mỗi hành động (CPA) dường như rất ít biến động.

Với chiến dịch Tối đa hoá hiệu suất (Performance max campaign), nhà quảng cáo có thể khai thác tất cả các khoảng không quảng cáo (Ad Inventory) của Google như Tìm kiếm (Search), YouTube, Hiển thị (GDN), Khám phá (Discover), Gmail và cả Google Maps, tất cả đều có trong một chiến dịch duy nhất (thay vì phải thiết lập nhiều chiến dịch riêng lẻ như trước đây).

Nếu thương hiệu sử dụng các nền tảng thương mại điện tử như Shopify, WooCommerce hay PrestaShop, bạn có thể dễ dàng đồng bộ hóa sản phẩm và khởi chạy Performance Max ngay từ các nền tảng đó.

Thúc đẩy các mối quan hệ sâu sắc với khách hàng thông qua ứng dụng (App).

Bằng cách cung cấp các tính năng như tự thanh toán hay các chương trình khách hàng thân thiết, các ứng dụng (app) được chứng minh là giúp thúc đẩy lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu (Brand Loyalty) tốt hơn khi các trải nghiệm mua sắm trở nên liền mạch hơn.

Trên thực tế, theo số liệu từ Google, 87% nhà bán lẻ đồng ý rằng người dùng ứng dụng của họ trung thành hơn và có giá trị trọn đời cao hơn (CLV) so với những người không sử dụng.

Dưới đây là một số chiến thuật mà thương hiệu có thể ứng dụng.

Kết nối web với ứng dụng.

Đối với những khách hàng đã sử dụng ứng dụng của thương hiệu, Web to App Connect giúp tạo ra một trải nghiệm liền mạch từ web đến ứng dụng (app) bằng cách hướng người dùng đến đúng nội dung trong ứng dụng để nhanh chóng hoàn tất giao dịch mua hàng.

Tính năng này giúp người làm digital marketing thiết lập các đo lường chuyển đổi trong ứng dụng và đặt giá thầu quảng cáo một cách hiệu quả nhằm cải thiện trải nghiệm của khách hàng và tối ưu hóa hiệu suất chiến dịch.

Tính trung bình, Kết nối trực tiếp từ web đến app mang lại tỷ lệ chuyển đổi cao hơn gấp 2 lần so với việc truy cập web trên thiết bị di động (mobile web).

Tính năng này hiện đang ở giai đoạn thử nghiệm và dự kiến sẽ ra mắt vào cuối năm 2023, nhà quảng cáo có thể đăng ký trải nghiệm thử tại đây.

Người làm Marketing cần khác biệt hoá doanh nghiệp để xây dựng lòng tin và giá trị.

Trong một thị trường đông đúc như hiện nay, khi doanh nghiệp có thể dễ dàng tiếp cận các nền tảng quảng cáo hơn bao giờ hết, sự khác biệt về thương hiệu (USP) lại trở nên cấp thiết và có giá trị hơn.

Các thương hiệu có khả năng củng cố những giá trị sản phẩm có nhiều ý nghĩa sẽ dễ dàng thu hút khách hàng mới và khách hàng hiện tại hơn.

Cụ thể, những người mua sắm theo khảo sát của Google cho biết chất lượng của một mặt hàng chiếm 46% và ưu đãi/khuyến mãi chiếm 45% ưu tiên mua sắm của họ.

Dưới đây là một số chiến thuật để xây dựng sự khác biệt.

Sự khác biệt của doanh nghiệp (người bán).

Hãy cho khách hàng thấy bạn có thể vận chuyển nhanh chóng hơn, chi phí vận chuyển thấp hơn (hoặc thậm chí là miễn phí), cũng như các chương trình hoàn tiền (nếu có).

Nếu có bất cứ sự khác biệt nào về khu vực bán hàng, hãy thêm mức giá theo từng khu vực và tình trạng còn hàng để khách hàng dễ dàng theo dõi.

Tận dụng các insights từ Merchant Center.

Với tính năng báo cáo cạnh tranh, thương hiệu nên tìm hiểu kỹ xu hướng thị trường và bối cảnh cạnh tranh trong ngành.

Doanh nghiệp cũng có thể sử dụng API báo cáo (Reporting API) để thu thập và phân tích dữ liệu từ các báo cáo này cũng như các báo cáo khác của Merchant Center.

Các công cụ báo cáo khác.

Trang Thông tin chi tiết (Insights Page) giúp thương hiệu xác định xu hướng trong thị trường và thấu hiểu hiệu suất hiện tại. Phần này được tích hợp với các đề xuấtđiểm tối ưu hóa để cải thiện các chiến dịch quảng cáo.

Bằng cách đánh giá kỹ các thông tin này, nhà quảng cáo có nhiều cơ hội hơn để tối ưu hoá hiệu suất tổng thể, từ quảng cáo đến chuyển đổi bán hàng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Marketer cần thúc đẩy nhận thức về thương hiệu từ các khoảnh khắc khám phá

Khi người tiêu dùng ngày nay liên tục di chuyển để khám phá về thương hiệu trong suốt hành trình mua hàng (Customer Journey), người làm marketing cần tiếp cận họ dưới góc nhìn người làm thương hiệu ở nhiều khoảnh khắc khác nhau. Hãy cùng MarketingTrips khám phá chi tiết trong bài viết này.

Marketer cần thúc đẩy nhận thức về thương hiệu từ các khoảnh khắc khám phá
Marketer cần thúc đẩy nhận thức về thương hiệu từ các khoảnh khắc khám phá

Theo số liệu mới đây từ Google, 43% người tiêu dùng trên toàn cầu cho biết họ muốn tìm kiếm các thương hiệu mới ngay cả khi họ chưa có ý định mua hay chuyển đổi thương hiệu ngay thời điểm đó.

Trong bối cảnh hiện tại, khách hàng về cơ bản là không ngừng tìm kiếm các doanh nghiệp hay thương hiệu mới, nơi có thể cung cấp những giá trị và trải nghiệm mua sắm phù hợp với cá nhân (không ngừng thay đổi) của họ.

Vì họ đang dành nhiều thời gian hơn trong giai đoạn cân nhắc (Brand Consideration) trong hành trình mua sắm, việc người làm marketing giúp thương hiệu của họ xuất hiện trong những khoảnh khắc khám phá đó trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.

Hãy xuất hiện với hình ảnh “chính xác đó là những gì khách hàng đang tìm kiếm”.

Với tư cách là người tiêu dùng, trong khi họ tìm đến các sản phẩm thường là xuất phát từ các nhu cầu cụ thể liên quan đến tính năng và lợi ích của sản phẩm, tuy nhiên sau đó, họ lại mua hàng vì yếu tố cảm xúc.

Hiểu được điều này, Google hiện đã khiến các trải nghiệm mua sắm trên công cụ tìm kiếm trở nên trực quan và hấp dẫn hơn, mang lại cho khách hàng nhiều cảm xúc hơn.

Dưới đây là một số chiến thuật Marketer có thể làm để đẩy nhận thức về thương hiệu từ các khoảnh khắc khám phá, đó chính là cơ hội để thương hiệu tiếp cận các khách hàng tiềm năng mới.

Sử dụng đối sánh rộng và đặt giá thầu thông minh.

Đối sánh rộng giúp thương hiệu tiếp cận khách hàng mới bằng cách hiển thị quảng cáo tới những người mua sắm khi họ đang tìm kiếm những điều gì đó liên quan đến sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp.

Kết hợp chiến thuật này với Đặt giá thầu thông minh có thể đảm bảo rằng bạn đang đặt giá thầu phù hợp cho mỗi từ khoá tìm kiếm trong mục tiêu hiệu suất của chiến dịch.

Nhiều nhà quảng cáo cho biết, từ tỷ lệ chuyển đổi, doanh số bán hàng đến ROI (tỷ suất lợi nhuận đầu tư) đều được cải thiện rõ rệt.

Tận dụng quảng cáo tìm kiếm thích ứng.

Quảng cáo tìm kiếm thích ứng hay Responsive Search Ads là một định dạng quảng cáo có trong Google Ads cho phép nhà quảng cáo hiển thị đúng quảng cáo cho đúng người mua sắm vào đúng thời điểm, dựa trên những gì họ đang tìm kiếm.

Nhà quảng cáo có thể tiết kiệm thời gian xây dựng quảng cáo bằng cách cung cấp nhiều tùy chọn đầu vào như dòng tiêu đề và mô tả, Google Ads sau đó sẽ hiển thị các kết hợp quảng cáo phù hợp nhất cho từng người mua sắm.

Với quảng cáo tìm kiếm thích ứng, nhà quảng cáo cũng có thể thêm hình ảnh về sản phẩm và dịch vụ của mình bằng cách sử dụng tính năng thêm hình ảnh.

Biến người xem video thành khách hàng trên YouTube.

Với hơn 2 tỷ người dùng toàn cầu và khả năng mua sắm trực tiếp từ các video, YouTube đang cung cấp cho các doanh nghiệp và nhà quảng cáo rất nhiều cơ hội bán hàng.

Các video về sản phẩm từ lâu đã đóng một vai trò quan trọng trong hành trình mua sắm của khách hàng, cung cấp cho họ thông tin cần thiết để ra quyết định theo cách trực quan và tính xác thực cao nhất (Authentic Marketing).

Thậm chí, các video giải thích cũng đang được xem là xu hướng tương lai của hình thức video marketing.

Kết hợp kiểu chiến dịch hành động video với nguồn cấp dữ liệu sản phẩm.

Cuối cùng, nhà quảng cáo cũng có thể thúc đẩy nhận thức về thương hiệu và bán hàng bằng cách kết hợp kiểu chiến dịch hành động thông qua video với nguồn cấp dữ liệu sản phẩm, quảng cáo video giờ đây đóng vai trò như là một “cửa hàng trực tuyến” của doanh nghiệp.

Theo số liệu từ Google, kiểu kết hợp này có thể giúp tăng hơn 80% số lượt chuyển đổi.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Kỷ nguyên AI và thách thức “Tại sao” của những người làm Marketing

Trong khi AI (trí tuệ nhân tạo) đang tạo ra vô số các giá trị ở nhiều lĩnh vực khác nhau, với lĩnh vực quảng cáo, marketing và thương hiệu cũng không ngoại lệ. Tuy nhiên, thách thức lớn nhất của các marketer không phải là “chấp nhận” các kết quả do AI đưa ra mà là hiểu yếu tố “Tại sao” đằng sau các kết quả đó.

Kỷ nguyên AI và thách thức "Tại sao" của những người làm Marketing
Kỷ nguyên AI và thách thức “Tại sao” của những người làm Marketing

Theo Google, Meta và một số tên tuổi khác, các công cụ AI tổng quát (Generative AI) là nền tảng của kỷ nguyên tiếp theo trong các hoạt động thử nghiệm sáng tạo (creative testing) và thúc đẩy hiệu suất.

Meta, nền tảng quảng cáo lớn nhất nhì thế giới cũng đã cho ra mắt bộ công cụ Advantage+ như là một cách để “sử dụng AI để loại bỏ bớt các bước xây dựng quảng cáo thủ công”.

Với Advantage+, nhờ vào việc tự động hoá nhiều hơn quá trình xây dựng nội dung và tối ưu quảng cáo, nhà quảng cáo có nhiều cơ hội hơn để thử nghiệm và tối ưu hoá kết quả có được, hay như CEO Meta từng nói “nhiệm vụ chính của marketer trong kỷ nguyên AI mới là ra quyết định thay vì đánh giá tài khoản quảng cáo.”

Đối với một doanh nghiệp nhỏ vốn có ít tài nguyên, từ yếu tố con người, năng lực sáng tạo đến tài chính, đây thực sự là một giải pháp hiệu quả (có thể thấy được ngay).

Đối với các thương hiệu lớn, đó có thể là một câu chuyện rất khác. Trong khi AI (trí tuệ nhân tạo) có thể thu thập thông tin và tạo ra tài sản mới. AI cũng có thể thử nghiệm quảng cáo và tối ưu hóa nhiều hơn theo hướng các quảng cáo đang thể hiện được sự hiệu quả.

Tuy nhiên, khi biết được lý do tại sao quảng cáo này hoạt động tốt hơn quảng cáo kia, điều này đồng nghĩa với việc là AI lại tiếp tục thất bại. Với các doanh nghiệp nào đề cao giá trị thương hiệu, AI sẽ đóng một vai trò rất khác.

Cần không ngừng đặt ra câu hỏi.

Đối với hầu hết các nhà quảng cáo, mục tiêu chính của họ đằng sau các thử nghiệm đa biến quảng cáo (A/B Testing) là tìm hiểu xem tại sao quảng cáo này thì hiệu quả còn quảng cáo kia thì không, hay các biến có trong quảng cáo ảnh hưởng như thế nào đến kết quả có được.

Cách tiếp cận này cũng đúng trong hầu hết các khía cạnh khác của một doanh nghiệp, tại sao cái này thì hiệu quả còn cái khác thì không.

Lý do tại sao thường rất cụ thể và quan trọng trong từng tình huống nhất định.

Hãy lấy một ví dụ về hai banner quảng cáo của một nhà hàng phục vụ đồ ăn nhanh với các biến thể thử nghiệm khác nhau về sản phẩm và cả màu sắc thiết kế.

Với những gì mà thuật toán được hỗ trợ bởi AI nhận diện, banner quảng cáo màu cam đang mang lại hiệu suất quảng cáo cao hơn.

Kết quả này có thể khiến các nhà quảng cáo chuyển hướng tối ưu hoá quảng cáo nhiều hơn theo cách ưu tiên các banner màu cam.

Tuy nhiên, điều này có thể hiệu quả hoặc không vì bản chất là banner màu cam hiển thị một tách cà phê có kem. Trong khi AI có thể không hiểu được điều này, một người bình thường hay marketer có thể nhận ra rằng banner có tách cafe có kem hiệu quả hơn banner cũng có tách cafe, nhưng mà là cafe đen (không có kem).

Hình ảnh thương hiệu vốn rất phức tạp.

Như MarketingTrips đã phân tích ở trên, các thương hiệu lớn tiếp cận AI rất khác với các doanh nghiệp nhỏ, khi họ quan tâm nhiều hơn đến giá trị thương hiệu hơn là một ít chi phí quảng cáo hay các thử nghiệm quảng cáo.

Các thương hiệu toàn cầu không chỉ có những tiêu chuẩn thiết kế và chất lượng cao, mà chắc chắn là rất ít trong số họ dám phó mặc chiến lược hay danh tiếng của thương hiệu cho AI (trí tuệ nhân tạo).

Hãy lấy ví dụ thế này, một trong những câu hỏi lớn mà nhiều nhà quảng cáo có thể tự hỏi chính bản thân họ là: Liệu có nên sử dụng những hình ảnh trông “thật” trong quảng cáo hay không, hay phải sử dụng những phiên bản thường được “quảng cáo” và tô vẻ quá mức, hay nói cách khác là “lý tưởng hoá sản phẩm đến người tiêu dùng”.

Thông qua nhiều nghiên cứu khác nhau trong nhiều khoảng thời gian khác nhau, các số liệu đã chỉ ra rằng mọi người (người tiêu dùng) phản ứng tốt hơn với những loại quảng cáo được tô vẻ hay lý tưởng hoá.

Điều này cũng có nghĩa là các nhà nghiên cứu cho rằng hầu hết mọi người thường có xu hướng khao khát hay mong đợi nhiều hơn khi lựa chọn các thương hiệu và sản phẩm.

Tuy nhiên, trong những năm gần đây, với sự nỗi lên của Gen Z cũng như sau Covid-19, điều này đang dần được thay đổi, các quảng cáo gần với thực tế hay trông có vẻ chân thực (đáng tin cậy) lại tỏ ra được ưu tiên nhiều hơn. Ngày càng có nhiều thương hiệu giới thiệu những thứ sát hơn so với thực tế tới khách hàng của họ.

Đối với những người làm marketing, thế giới ngày nay buộc họ phải đa dạng hơn, gần gũi hơn, tiếp cận theo những cách khác nhau tới các tập khách hàng khác nhau, đây hoàn toàn không phải chỉ là yếu tố hiệu suất hay thử nghiệm quảng cáo.

Theo số liệu nghiên cứu từ Deloitte, có đến 57% người tiêu dùng cho rằng họ sẽ trung thành hơn với các thương hiệu cam kết về sự đa dạng (diversity).

AI và yếu tố bối cảnh xã hội (và ý nghĩa của nó).

Trong khi với AI, rõ ràng là các nhà quảng cáo có thêm vô số cách để làm với các hoạt động của họ, tuy nhiên, liệu AI có thể cân nhắc những ưu và nhược điểm của từng chiến lược tiếp cận từ góc độ tài sản thương hiệu hay không?

Chắc chắn, AI có thể tạo ra nhiều mẫu quảng cáo với các nội dung và hình thức khác nhau, và thử nghiệm chúng, nhưng yếu tố bối cảnh xã hội (social context) và những tác động của nó đối với thương hiệu về lâu dài mới là yếu tố quyết định, và hiển nhiên, AI không thể “làm chủ” được điều này.

Ngay cả khi AI tiếp tục đóng một vai trò quan trọng, việc nhanh chóng đưa ra các quyết định theo hướng mục tiêu ngắn hạn và dài hạn vẫn chỉ được kiểm soát một cách hiệu quả bởi con người.

Theo số liệu nghiên cứu từ Deloitte, có đến 57% người tiêu dùng cho rằng họ sẽ trung thành hơn với các thương hiệu cam kết về sự đa dạng (diversity).

Trong khi AI (trí thông minh nhân tạo) có thể phát hiện ra ngay sự chênh lệch hiệu suất giữa các mẫu quảng cáo, thuật toán AI không thể có khả năng cân nhắc các yếu tố đầu vào khác nhau, thứ sẽ đóng vai trò quyết định đến kết quả đầu ra hay sự phù hợp của các biến thể được thử nghiệm trong quảng cáo.

Cần giúp AI để nó có thể trở nên tốt hơn.

Những phân tích này không có nghĩa là AI không hữu ích hay thiếu đi sự thú vị. Trên thực tế, AI hiện đang tạo ra một cuộc cách mạng hóa về khả năng sáng tạo cho các thương hiệu lớn và cả các agency.

AI có thể không hiểu yếu tố “tại sao” ngay lập tức, nhưng con người có thể khai thác được nhiều giá trị hơn từ AI khi chúng được đào tạo và tương tác nhiều hơn.

Quay lại với ví dụ ở trên, bạn cần cho thuật toán AI biết rằng, động lực thúc đẩy hiệu suất không phải là banner màu cam mà là tách cafe có kem.

Một cách khác, với tư cách là một marketer, bạn cần cung cấp hay nhập các phát hiện từ các nghiên cứu lớn hơn về nhận thức thương hiệu, doanh số bán hàng và lòng trung thành để các kết quả đầu ra do AI hỗ trợ có thể được điều chỉnh theo các số liệu quan trọng hơn đối với doanh nghiệp (và thương hiệu).

Sức mạnh của các insights không phải là nhận thấy sự khác biệt mà là hiểu “tại sao” đằng sau sự khác biệt đó và áp dụng điều đó trở lại hệ thống (AI) để tạo ra một chu kỳ phát triển liên tục.

Tóm lại, đối với bất kỳ doanh nghiệp nào quan tâm sâu sắc đến yếu tố thương hiệu, AI sẽ thực sự có giá trị khi quá trình diễn giải ý nghĩa của nó là sự kết hợp giữa các chuyên gia sáng tạo, nhà phân tích dữ liệu, quản lý thương hiệu, nhóm truyền thông và các chuyên gia có chuyên môn khác, mục đích cuối cùng vẫn là hiểu “tạo sao”.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Một vài chiến thuật Social Media Marketing đơn giản mà hiệu quả

Cùng MarketingTrips khám phá một số chiến thuật tiếp cận Social Media Marketing đơn giản nhưng hiệu quả.

Một vài chiến thuật Social Media Marketing đơn giản mà hiệu quả
Một vài chiến thuật Social Media Marketing đơn giản mà hiệu quả

Tại Việt Nam, trung bình mỗi ngày người dùng sử dụng từ 2-3 giờ cho các nền tảng mạng xã hội như Facebook, Instagram, LinkedIn hay TikTok.

Người dùng mạng xã hội ngày nay không chỉ sử dụng mạng xã hội để giải trí, kết nối với bạn bè mà còn là để tìm kiếm thông tin, mua sắm và hơn thế nữa.

Với hơn 5 tỷ người dùng mạng xã hội trên toàn cầu và hơn 50 triệu người dùng riêng tại thị trường Việt Nam, đây thực sự là nơi mà các thương hiệu, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ không thể không tập trung vào.

Dưới đây là một số chiến thuật mà các doanh nghiệp có thể sử dụng để gia tăng mức độ hiệu quả với cách tiếp cận Social Media Marketing của mình.

Lập kế hoạch và đặt mục tiêu rõ ràng.

Trong khi mạng xã hội rõ ràng là tiềm năng, và nhiều marketer cũng biết rằng họ phải sử dụng mạng xã hội để phát triển doanh nghiệp của mình, tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng có cách tiếp cận đúng.

Nhiều doanh nghiệp thậm chí còn không biết tại sao họ cần sử dụng mạng xã hội? Mục tiêu cụ thể của các chiến lược Social Media Marketing của họ là gì?

Lời khuyên ở đây là, doanh nghiệp nên bắt đầu với một bản kế hoạch chi tiết kèm các mục tiêu (KPIs) rõ ràng, mục tiêu thể hiện rõ doanh nghiệp cần làm gì và sẽ nhận được gì sau từng khoảng thời gian nhất định.

SMART là một trong số các công thức hiệu quả khi xây dựng kế hoạch. SMART là từ đại diện cho Specific (Cụ thể), Measurable (Có thể đo lường được), Achievable (Khả thi), Relevant (Có liên quan đến doanh nghiệp hay thương hiệu), Timing (Thời gian).

Hãy bắt đầu từ những mục tiêu nhỏ.

Khi bắt đầu sử dụng Social Media Marketing, không ít các doanh nghiệp hiểu nhầm rằng họ cần có mặt ở trên tất cả các nền tảng, họ chỉ cần có nội dung được cập nhật hàng ngày.

Họ cố gắng thực hiện tất cả những gì có thể làm trên các nền tảng với mục tiêu là có nhiều lượng tương tác. Sự thật là, ở các giai đoạn đầu mới xây dựng, doanh nghiệp chỉ nên tập trung vào một số ít các nền tảng, tối ưu hoá tốt nhất có thể trên nền tảng đó trước khi chuyển sang các nền tảng khác.

Hãy hình dung ở khía cạnh của người dùng, sẽ hiếm có ai tương tác với các kênh chỉ đăng nội dung “để có nội dung”, thay vào đó họ cần những nội dung khác biệt, nhiều giá trị, mang bản sắc riêng của thương hiệu và phù hợp với sở thích của họ.

Thay vì phân phối nội dung dàn trải nhưng lại thiếu trọng tâm, doanh nghiệp chỉ cần tập trung nghiên cứu và tối ưu các kênh có nhiều tiềm năng nhất.

Hãy nhớ rằng: chất lượng nội dung mới là yếu tố quyết định mức độ hiệu quả chứ không phải là số lượng các kênh mà thương hiệu xuất hiện.

Đừng bao giờ phớt lờ nhu cầu thực sự của đối tượng mục tiêu.

Cũng giống như bất cứ cách tiếp cận marketing nào khác, việc đầu tiên đó là bạn cần có một lượng kiến thức hay hiểu biết nhất định về khách hàng của mình.

Khách hàng của bạn họ thích gì, họ thích những kiểu nội dung như thế nào và có định dạng ra sao. Điều này nghe có vẻ đơn giản, tuy nhiên, nhiều khi vì quá tập trung vào những gì mà doanh nghiệp đang bán, marketer dễ dàng quên đi nhu cầu của khách hàng của mình.

Khách hàng của bạn sẽ không cần các nội dung quảng cáo, được sử dụng để đánh bóng tên tuổi của thương hiệu, thứ họ muốn là những nội dung có giá trị, thứ sẽ giúp họ giải quyết các vấn đề của cá nhân họ hay ít nhất là giúp họ giải trí.

Tích cực tương tác lại với khách hàng, học hỏi, chia sẻ và lặp lại.

Khi nói đến việc đăng nội dung, một hiểu lầm khác thường thấy đó là marketer đăng nội dung lên kênh của mình tuy nhiên lại xem nhẹ việc tương tác lại với khách hàng hay nhạy cảm với những cảm xúc của khách hàng với nội dung.

Cách tốt nhất để tăng lượt theo dõi và tương tác theo thời gian đó là liên tục trả lời cặn kẽ, tư vấn hay để ý đến những gì mà khách hàng phản hồi. Học hỏi và ghi nhận những phản hồi đó, đây chính là cơ sở để bạn xây dựng và tối ưu nội dung trong những lần tiếp theo.

Lặp lại liên tục quá trình này khi sản xuất và phân phối nội dung.

Giao tiếp chính là chìa khoá.

Bất kể bạn đang kinh doanh trong lĩnh vực nào, là FMCG hay Retail, dù liên quan đến sản phẩm hay dịch vụ — bạn luôn cần liên kết đến cảm xúc của khách hàng thông qua các thông điệp của thương hiệu.

Khi ai đó để lại một câu hỏi, bạn cần chủ động bắt đầu cuộc trò chuyện, thậm chí, trong trường hợp khách hàng của bạn không chủ động đặt câu hỏi thì bạn cũng có thể chạy các chương trình (ví dụ như sử dụng tính năng “thăm dò” trên Facebook hay các chương trình khuyến mãi) để khiến họ phải tương tác, phải đưa ra các ý kiến cá nhân của họ.

Về bản chất, bạn và thương hiệu của bạn sẽ không nhận được gì nếu không xây dựng được các kết nối có ý nghĩa hay tương tác qua lại với khách hàng.

Xây dựng kế hoạch đăng bài trên các nền tảng.

Cũng tương tự như các hoạt động xây dựng thương hiệu, “tính nhất quán” là chìa khoá thành công của các bản kế hoạch Social Media Marketing.

Vấn đề của bạn không chỉ là đăng bài hay đăng nội dung có chất lượng mà là thường xuyên đăng nó theo một tần suất và thời gian nhất quán.

Trong khi không có công thức cụ thể nào về việc bạn cần đăng bao nhiêu bài và đăng khi nào vì nó còn tuỳ thuộc vào tập khách hàng của bạn là ai và nhiều nhân tố khác, bạn cần thiết lập một lịch trình đăng bài cụ thể theo các giờ, ngày, tuần hay tháng nhất định.

Ở khía cạnh thuật toán của các nền tảng mạng xã hội, các nền tảng cũng sẽ ưu tiên hiển thị nhiều hơn cho các kênh đăng tải nội dung thường xuyên hơn và có nhiều lượng tương tác hơn. Về lâu dài, điều này là cơ sở để bạn xây dựng và mở rộng tập khách hàng tiềm năng của mình.

Như bạn có thể thấy, bạn sẽ có vô số cách để tối ưu hiệu quả của các chiến lược Social Media Marketing của mình, bằng cách hành động từng bước một, thử nghiệm và học hỏi liên tục, bạn hoàn toàn có thể cải thiện chất lượng các kênh của mình, thúc đẩy sự phát triển bền vững của thương hiệu và nhiều hơn thế nữa.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Tương lai của các Digital Marketing Agency trong kỷ nguyên AI

Với sự phát triển mạnh mẽ của AI (trí tuệ nhân tạo) như hiện nay, đặc biệt là sức ảnh hưởng của nó tới các hoạt động marketing nói chung, nhiều marketer và doanh nghiệp đang tự hỏi tương lai của các Digital Marketing Agency trong kỷ nguyên AI sẽ như thế nào? Hãy cùng MarketingTrips khám phá chi tiết trong bài viết này.

Tương lai của các Digital Marketing Agency trong kỷ nguyên AI
Tương lai của các Digital Marketing Agency trong kỷ nguyên AI

Việc giới thiệu các tính năng tự động cũng như các đề xuất dựa trên AI vào các nền tảng tiếp thị qua công cụ tìm kiếm (SEM) là con dao hai lưỡi đối với hầu hết các Digital Marketing Agency (các doanh nghiệp cung cấp các giải pháp liên quan đến hoạt động Digital Marketing).

Một mặt, nó mang đến nhiều cơ hội để cắt giảm chi phí, cải thiện hiệu suất và khả năng mở rộng quy mô kinh doanh của doanh nghiệp nhanh hơn bao giờ hết.

Mặt khác, các agency vốn áp dụng theo mức phí cố định có nguy cơ giảm doanh thu khi các đối thủ cạnh tranh của họ bắt đầu đưa ra những mức giá thấp hơn.

Một trong những ví dụ đầu tiên về việc ứng dụng AI trong Digital Marketing là vào năm 2015, khi agency quảng cáo Saatchi và Saatchi tạo ra cái mà họ gọi là chiến dịch quảng cáo trí tuệ nhân tạo đầu tiên trên thế giới.

Họ đã tạo ra một áp phích kỹ thuật số (Digital Poster) sử dụng công nghệ cảm biến chuyển động (motion sensor) để đọc phản ứng của người tiêu dùng khi họ đi ngang qua poster.

Về cơ bản, công nghệ này muốn đánh giá xem mọi người có nhìn vào poster quảng cáo hay không (nó không tương tác với mọi người trong thời gian thực). Và nếu mọi người không nhìn vào, nó sẽ ghi nhớ điều này và sau đó tự thay đổi poster khác hoặc hoặc tối ưu poster hiện tại để cải thiện tỷ lệ xem.

Khách hàng trải nghiệm Digital Poster được hỗ trợ bởi AI. Credit: M&C Saatchi.

AI chắc chắn đã đi được một quãng đường dài kể từ đó và với các sản phẩm mới như ChatGPT hay các công cụ tự động tối ưu hoá quảng cáo bằng AI khác, công nghệ này đang thực sự đẩy nhanh tác động của yếu tố công nghệ tới ngành Marketing nói chung và Digital Marketing nói riêng.

Nếu như trước đây, điều làm nên sự khác biệt của một Digital Marketing agency với các đối thủ cạnh tranh của họ thường dựa trên khả năng họ có thể diễn giải dữ liệu để từ đó tối ưu giá thầu quảng cáo và tối đa hoá mục tiêu của chiến dịch.

Trong cuộc chơi mới ngày nay, sân chơi thuộc về những agency có thể nhận thức và áp dụng có chọn lọc những công nghệ mới nhất, sau đó kết hợp nó với khả năng xây dựng chiến lược và sự sáng tạo của con người.

AI hiện đang trao quyền cho những người làm Marketing, giúp họ làm phong phú thêm các tương tác với khách hàng, nâng cao hiệu quả và cá nhân hóa hoạt động giao tiếp. AI cũng giúp các Marketer hiểu được các Dữ liệu lớn (Big Data) theo chiều sâu và độ chính xác cao hơn, thứ có thể giúp họ hiểu rõ hơn về hành vi và ý định của người tiêu dùng trong suốt hành trình mua hàng (Customer Journey).

Kết quả cuối cùng là, AI không chỉ không lấy đi bất cứ điều gì của người làm marketing mà còn giúp nâng cao năng lực của họ, cho phép họ làm được nhiều việc hơn với ít chi phí và nguồn lực hơn.

Thay vì tập trung vào các nhiệm vụ nhỏ và đơn giản, các nhà marketer có thể tập trung nhiều hơn vào các thử nghiệm với các chiến thuật mới, nghiên cứu sâu hơn các điểm tiếp xúc sáng tạo (Creative Touchpoint) để tương tác với khách hàng và hơn thế nữa.

AI và Digital Marketing là sự kết hợp chứ không phải loại bỏ lẫn nhau.

AI và Digital Marketing là sự kết hợp chứ không phải loại bỏ lẫn nhau.
AI và Digital Marketing là sự kết hợp chứ không phải loại bỏ lẫn nhau.

Để hình dung rõ hơn về điều này, bạn hãy thử nhớ lại ngày đầu tiên khi Photoshop (công cụ thiết kế đồ hoạ của Adobe) được giới thiệu và hầu hết mọi người đều nói rằng nó sẽ là dấu chấm hết cho các nhà thiết kế đồ họa (Graphic Designer).

Nhưng sau đó kết quả là gì, công cụ thiết kế này không chỉ không lấy đi việc làm của các nhà thiết kế mà còn giúp họ tạo ra các sản phẩm sáng tạo một cách nhanh chóng và giá trị hơn nhiều.

Cũng giống như Photoshop, AI và các công cụ tự động khác chỉ là các phần mềm có thể được sử dụng như một công cụ để nâng cao kỹ năng của các Digital Marketer.

Điều quan trọng hơn bao giờ hết là bạn, với tư cách là những marketer, phải có tư duy chấp nhận việc tự động hóa, bởi vì với tốc độ phát triển của tự động hóa trong vài năm qua, khả năng tồn tại của các agency sẽ phụ thuộc vào mức độ họ thích nghi, tích hợp và ứng dụng nó trong công việc.

Tương lai của các Agency trong kỷ nguyên AI.

Vậy một câu hỏi được đặt ra là, SEM (Search Engine Marketing) sẽ như thế nào trong tương lai của các Digital Marketing Agency.

  • Hầu như sẽ không có thời gian dành cho việc sàng lọc các chiến dịch, kiểm tra cài đặt chiến dịch và nhắm mục tiêu (Targeting). Tự động hóa có thể được sử dụng để làm nổi bật các điểm bất thường hoặc cơ hội của chiến dịch, cho phép người quản lý tài khoản quảng cáo đưa ra ngay các quyết định hành động cụ thể hơn là kiểm tra chiến dịch.
  • Digital Marketer sẽ không cần mất nhiều thời gian để thực hiện các công việc như đặt giá thầu hay nhắm mục tiêu theo thiết bị vì AI hay máy móc sẽ thực hiện hầu hết các công việc “đơn giản” này.
  • Xây dựng các chiến lược phù hợp với mục tiêu của khách hàng sẽ trở thành một kỹ năng tối quan trọng.
  • Cấu trúc chiến dịch (Campaign structure) sẽ trở nên quan trọng hơn với tư cách là nền tảng để thực hiện chiến lược.
  • Quảng cáo sáng tạo chất lượng cao sẽ ngày càng quan trọng hơn vì cơ bản AI đã có thể cung cấp hầu hết các nội dung video, hình ảnh và văn bản của thương hiệu cho khách hàng tiềm năng. Nội dung (Content) chất lượng hơn và sáng tạo hơn chính là chìa khoá.
  • Dữ liệu của bên thứ nhất (First party Data) và insights của khách hàng sẽ ngày càng được coi là tài sản kinh doanh có giá trị của doanh nghiệp, do đó, người quản lý các tài khoản quảng cáo sẽ cần phải làm quen với các chiến lược quản lý mối quan hệ với khách hàng (CRM) cũng như cách thu thập và tích hợp dữ liệu khách hàng trên các nền tảng quảng cáo khác nhau (CDP).
  • Các Digital Marketing Agency sẽ có lợi nhuận eo hẹp hơn khi chi phí nhân sự tăng lên và khách hàng cũng mong đợi nhiều hơn với chi phí thấp hơn.
  • Để củng cố giá trị cảm nhận, các agency sẽ cần tập trung tốt hơn vào mối quan hệ và khả năng tương tác với khách hàng của họ để phát triển các mô hình đa chạm (multi-touch model) phong phú hơn cho khách hàng, mục tiêu cuối cùng là nhằm xây dựng lòng trung thành và sự tin tưởng của khách hàng với toàn bộ agency chứ không chỉ là từ những người quản lý khách hàng (Account Manager).
  • Các nền tảng mới sẽ liên tục xuất hiện và các nền tảng hiện tại sẽ không ngừng thay đổi, và các agency thành công là các agency có thể tận dụng được lợi thế của người dẫn đầu để tối ưu hoá giá trị cho khách hàng.

Hơn hết, các Digital Marketer và các Digital Marketing Agency cần phải liên tục tập trung vào tương lai và tìm kiếm những làn sóng thay đổi tiếp theo.

Nếu không thể thích nghi được với những sự thay đổi mới từ thị trường, lợi thế sẽ thuộc về các đối thủ có khả năng nắm bắt cơ hội tốt hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Giáo sư Đại học Stanford: Công thức thành công của Marketing

Thông qua câu chuyện thành công của các loại rượu Whiskey, Giáo sư Glenn Carroll tại Đại học Stanford tiết lộ công thức hay gia vị thành công của Marketing và thương hiệu.

Giáo sư Đại học Stanford: Công thức thành công của Marketing
Giáo sư Đại học Stanford: Công thức thành công của Marketing

Trong thế giới rượu whisky, những tuyên bố về tính xác thực của sản phẩm hay thương hiệu (Brand Authenticity) là rất phổ biến. Nhưng làm thế nào để các thương hiệu có thể chứng minh nó với người tiêu dùng của họ?

Trong một nghiên cứu mới, Giáo sư chuyên về nghiên cứu hành vi, Glenn Carroll tại Đại học Stanford, đã phân tích để hiểu rõ hơn về cách người tiêu dùng cảm nhận về tính xác thực.

Nhà nghiên cứu nhận thấy rằng trong khi các đặc điểm vô hình — như hình ảnh của những người chưng cất (rượu) bậc thầy, ngũ cốc được cào bằng tay hoặc truyền thống làm rượu của gia đình rất quan trọng đối với người tiêu dùng, các đặc điểm khác như các hoạt động chưng cất thủ công vốn được cho là tốn kém (và có thể quan sát được) hay việc canh tác tích hợp (tại chỗ) lại đóng vai trò quan trọng hơn.

Cũng từ góc nhìn này của người tiêu dùng, nghiên cứu cũng phát hiện ra rằng các thương hiệu thuê ngoài quá trình chưng cất rượu dường như ít mang tính xác thực hơn, nói cách khác người tiêu dùng không tin tưởng các thương hiệu này.

Giáo sư Carroll nói:

“Chúng tôi sẽ rất ngạc nhiên nếu điều đó không xảy ra. Khi người tiêu dùng đang tìm kiếm thứ gì đó xác thực (đích thực), họ muốn những giá trị cốt lõi của quá trình sản xuất sẽ được kiểm soát bởi doanh nghiệp, ngay cả khi điều này có thể làm ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm.”

Nhìn thấy là tin tưởng.

Nghiên cứu về rượu whisky đưa ra hai lý thuyết khoa học xã hội rất nổi bật về tính xác thực (Authenticity).

Lý thuyết gợi ý rằng các doanh nghiệp hay người làm marketing có thể giúp người tiêu dùng thấy được các giá trị của sản phẩm, quá trình tạo ra sản phẩm hay các khoản đầu tư khác thì họ có được tính xác thực cao hơn, các dấu hiệu này thể hiện một cam kết mạnh mẽ đối với các công việc mà họ đang làm, và đó chính là cách mà người tiêu dùng có thể tin tưởng họ được.

Trong văn hóa rượu whisky, thuyết bản chất (theory of essentialism) luận rằng các đặc điểm không thể quan sát được, như yếu tố truyền thống, tên gia đình (họ tên của những người sản xuất rượu) hoặc khí hậu, cũng có liên quan đến tính xác thực.

Để làm rõ hơn về điều này, các nhà nghiên cứu đã thực hiện 4 nghiên cứu khác nhau để mô tả cách thức những ý tưởng khác nhau này đóng góp vào nhận thức của người tiêu dùng về tính xác thực của các nhà máy chưng cất rượu whisky.

Trong nghiên cứu đầu tiên, những người tham gia không phải là những người hâm mộ rượu whisky – với mục tiêu là đánh giá xem những mô tả nào về các nhà máy chưng cất rượu nghe có vẻ chân thực hơn.

Nghiên cứu thứ hai đã phân tích các bài đánh giá trực tuyến để xác định đặc điểm nào của một loại rượu whisky cụ thể tương ứng với tính xác thực.

Hai nghiên cứu cuối cùng là những thí nghiệm sử dụng các mô tả giả thuyết về các nhà máy chưng cất để tìm ra loại đặc điểm mà người uống rượu whisky thường liên tưởng đến tính xác thực.

Nhận xét tổng thể về kết quả sau nghiên cứu, các nhà nghiên cứu nói:

“Khi người tiêu dùng đang tìm kiếm thứ gì đó xác thực (đích thực), họ muốn những giá trị cốt lõi của quá trình sản xuất sẽ được kiểm soát bởi chính doanh nghiệp, ngay cả khi điều này có thể làm ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm.”

Các nhà nghiên cứu đã tìm thấy các bằng chứng ủng hộ cả thuyết tín hiệu lẫn thuyết bản chất, mặc dù thuyết tín hiệu dường như được liên kết chặt chẽ hơn với nhận thức về cái gọi là tính xác thực.

Khi nói đến tính xác thực, các khoản đầu tư hữu hình tới các hoạt động sản xuất tại chỗ quan trọng hơn so với các đặc điểm vô hình như truyền thống sản xuất.

Người tiêu dùng có xu hướng phản ứng tích cực hơn với các đặc điểm mà họ có thể nhìn thấy được, chẳng hạn như nguồn gốc của các loại ngũ cốc hoặc chất lượng của các loại thùng được sử dụng để chưng cất rượu. Trên mọi phương diện, người tiêu dùng chú trọng rất nhiều vào các đặc điểm có thể nhìn, kiểm chứng hay quan sát được.

Giáo sư Carroll nói: “Đó là một trong những công thức quan trọng của Marketing. Nếu bạn có thể tập hợp một loạt các đặc điểm thể hiện sự đầu tư của mình vào một sản phẩm cụ thể nào đó, nó sẽ có tác động rất mạnh mẽ đến việc truyền tải tính xác thực.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

TikTok chia sẻ một số insights mới về mô hình Media Mix

TikTok vừa chia sẻ một số insights mới về mức độ hiệu quả của cách tiếp cận theo mô hình Media Mix trên nền tảng.

TikTok chia sẻ một số insights mới về mô hình Media Mix
TikTok chia sẻ một số insights mới về mô hình Media Mix

Trong bối cảnh kinh doanh mới, khi việc thu thập dữ liệu ngày càng trở nên nhạy cảm hơn và khó khăn hơn, người làm marketing cần tìm ra những phương pháp đo lường mới, cách họ chứng minh giá trị của mình và hơn thế nữa.

Thay vì chỉ theo dõi và đo lường bằng những lần nhấp chuột cuối cùng (last-click) truyền thống (và không chính xác), đo lường dựa trên mô hình Media Mix (hỗn hợp đa kênh) đang được xem là hiệu quả hơn cả.

Về khía cạnh của người tiêu dùng, khi họ liên tiếp di chuyển trên nhiều kênh khác nhau và tương tác trên nhiều điểm chạm khác nhau với thương hiệu trong suốt hành trình mua hàng (Customer Journey), các mô hình Media Mix lại càng trở nên phù hợp hơn, về cả khía cạnh tiếp cận chiến lược thực thi lẫn việc đo lường hiệu quả.

Từ góc nhìn này, TikTok xem việc đo lường hiệu quả dựa trên mô hình Media Mix là nền tảng giúp các marketer đưa ra quyết định về cách chi tiêu của họ.

Để cung cấp những insight dưới đây, TikTok đã hợp tác với Nielsen và thực hiện một số nghiên cứu về mô hình Media Mix của các nhãn hàng trong ngành hàng FMCG.

Kết quả có được dựa trên 5,2 tỷ lần hiển thị trên hơn 95 chiến dịch quảng cáo khác nhau.

Bên dưới là những gì bạn có thể tham khảo:

  • Các kênh quảng cáo có trả phí trên TikTok (Paid Media) mang về mức hiệu quả gấp 2 lần so với tổng chi tiêu tổng thể cho các kênh truyền thông. Hiệu quả ở đây là % đóng góp giúp tăng thêm doanh số trên mỗi đồng ngân sách chi tiêu.
  • Các kênh quảng cáo có trả phí trên TikTok giúp thúc đẩy ROAS (lợi nhuận có được trên chi tiêu quảng cáo) cao hơn 1.6 lần so với mức chi tiêu tổng thể.
  • Nhà quảng cáo có thể tăng thêm 9% ROAS bằng cách sử dụng nhiều định dạng quảng cáo khác nhau.
  • Nhà quảng cáo có thể tăng thêm 4% ROAS nếu chạy từ 3 chiến dịch mỗi năm.
  • Hiệu quả của quảng cáo tăng lên 4.2% nếu nhà quảng cáo vừa chạy các chiến dịch về nhận thức thương hiệu (Brand Awareness) vừa các chiến dịch về thúc đẩy chuyển đổi.

Bạn có thể xem thêm về mô hình media mix của TikTok tại đây.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips