Skip to main content

Thẻ: marketing

Một vài chiến thuật Personalized Marketing đơn giản giúp tăng Sales

Cùng khám phá một vài chiến thuật Personalized Marketing đơn giản có thể giúp tăng Sales và cải thiện tỷ lệ giữ chân khách hàng.

Một vài chiến thuật Personalized Marketing đơn giản giúp tăng Sales
Một vài chiến thuật Personalized Marketing đơn giản giúp tăng Sales

Đối với hầu hết các doanh nghiệp, việc tìm kiếm các giải pháp hay những cách thức hiệu quả để thúc đẩy doanh số bán hàng (Sales) và giữ chân khách hàng luôn là ưu tiên hàng đầu. Personalized Marketing hay Marketing được cá nhân hoá là một trong số đó.

Personalized Marketing là gì?

Personalized Marketing có thể được hiểu là Marketing được cá nhân hoá hoặc Tiếp thị cá nhân hoá, là một phương thức tiếp cận Marketing theo hướng cá nhân hoá giúp tăng mức độ tương tác với khách hàng thông qua việc sử dụng đúng thông điệp vào đúng thời điểm cho đúng đối tượng khách hàng mục tiêu.

Personalized Marketing hiệu quả vì đơn giản là nó khiến cho khách hàng cảm thấy những gì mà thương hiệu chia sẻ là “dành riêng cho họ”, giúp họ giải quyết các vấn đề cá nhân.

Một số chiến thuật sử dụng Personalized Marketing để tăng Sales và cải thiện tỷ lệ giữ chân khách hàng.

Trong khi tuỳ thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh khác nhau, các thị trường khác nhau, doanh nghiệp có thể sử dụng các chiến lược tiếp cận khác nhau, dưới đây là một số cách mà bạn có thể tận dụng Personalized Marketing để tăng Sales và giữ chân khách hàng.

Cá nhân hóa email với dữ liệu khách hàng.

Cá nhân hóa email với tập dữ liệu có sẵn của khách hàng từ lâu đã trở thành một cách hiệu quả để tăng tỷ lệ mở email hay thậm chí là tăng tỷ lệ email được đưa vào inbox (hộp thư đến). Việc sử dụng các thông tin khách hàng trong email có thể giúp tạo ra các ưu đãi phù hợp, dành riêng cho cá nhân, thứ có thể giúp khách hàng cảm thấy gần gũi hơn với thương hiệu.

Bạn có nhiều cách khác nhau để cá nhân hoá email ví dụ như cá nhân hoá theo tên khách hàng, cá nhân hoá theo các nhóm sản phẩm và dịch vụ mà khách hàng từng mua, hay cá nhân hoá theo các khu vực nơi khách hàng sinh sống.

Sử dụng các quảng cáo được nhắm mục tiêu để tiếp cận đúng đối tượng.

Với các khoản ngân sách thường là bị giới hạn, một yêu đặt ra với nhiều nhà quảng cáo là làm thế nào để có thể hiển thị quảng cáo tới đúng nhóm khách hàng mục tiêu, những người sẵn sàng mua các sản phẩm của doanh nghiệp.

Các quảng cáo được nhắm mục tiêu (Targeted Ads) là giải pháp hiệu quả cho vấn đề này.

Những mẫu quảng cáo được nhắm mục tiêu có thể được tùy chỉnh để tập trung vào các đặc điểm riêng lẻ của khách hàng, chẳng hạn như vị trí, nhân khẩu học hay sở thích. Điều này giúp thu hẹp đối tượng mục tiêu tiềm năng của doanh nghiệp, hạn chế việc hiển thị quảng cáo với những nhóm khách hàng ít nhu cầu và hơn thế nữa.

Vì được nhắm mục tiêu, vì bạn cũng hiểu là bạn đang muốn tiếp cận ai, nó cũng có thể giúp bạn xác định thông điệp nào là phù hợp với từng nhóm khách hàng.

Quảng cáo được nhắm mục tiêu cũng là một cách để tiết kiệm chi phí quảng cáo khi nhà quảng cáo hạn chế tiếp cận những khách hàng không tiềm năng.

Xây dựng nội dung dựa trên sở thích của người dùng.

Dù doanh nghiệp đang kinh doanh trong lĩnh vực nào, bán sản phẩm gì hay đối tượng mục tiêu là ai, có một thứ sẽ không bao giờ thay đổi đó là thứ mà khách hàng nhìn thấy chỉ là nội dung (Content).

Trong khi nội dung là thứ có khả năng quyết định sự liên quan hay mức độ tương tác của khách hàng với thương hiệu, việc chủ động xây dựng các nội dung phù hợp với sở thích của người dùng là một giải pháp hiệu quả.

Nhà quảng cáo hay người làm marketing cần nỗ lực không ngừng để tìm hiểu xem loại nội dung nào là phù hợp với tập khách hàng của mình, hay nội dung nên được trình bày ra sao — một số cuộc nghiên cứu thị trường có thể giúp giải mã điều này.

Sau khi hiểu rõ loại nội dung nào có khả năng thu hút người dùng của mình, hãy tập trung vào việc tạo ra nhiều phần nội dung từ tổng quan đến chi tiết với các vấn đề liên quan, đừng quên khái niệm Unique Selling Point khi xây dựng nội dung.

Bạn cũng cần nhớ rằng những nội dung do người dùng tạo ra (UGC) như các cuộc thăm dò ý kiến, khảo sát, gamification hay câu đố cũng có thể giúp thu hút khách hàng một cách hiệu quả khi khách hàng được chia sẻ quan điểm cá nhân của họ.

Tận dụng yếu tố tự động hóa để gửi các thông điệp có liên quan.

Các tin nhắn hay nội dung được gửi tự động là một cách hữu hiệu để duy trì mối quan hệ và tương tác với khách hàng (và cả những người theo dõi thương hiệu). Tự động hóa quy trình này không chỉ giúp tiết kiệm thời gian mà còn cho phép bạn tiếp cận khách hàng theo cách tức thời nhất.

Nhiều doanh nghiệp ngày nay đang tìm kiếm các cơ hội mới bằng cách tận dụng công nghệ tự động hóa để xác định sở thích và thói quen mua hàng của khách hàng, điều này cho phép doanh nghiệp chủ động gửi các thông điệp được cá nhân hóa nhiều hơn.

Sử dụng phương pháp thử nghiệm phân tách (A/B Testing) để thúc đẩy tương tác với khách hàng.

Để có được vị thế trên thị trường, các doanh nghiệp phải thường xuyên tương tác với khách hàng của họ, tương tác ở đây không mang ý nghĩa là doanh nghiệp chủ động tiếp cận khách hàng mà là khách hàng phải chủ động tương tác lại.

Thử nghiệm phân tách hay còn được gọi là A/B Testing là một phương pháp mà doanh nghiệp có thể áp dụng.

A/B Testing liên quan đến việc tạo ra hai hoặc nhiều biến (tham số) khác nhau liên quan đến các tài sản quảng cáo như nội dung, đối tượng nhắm mục tiêu hay nơi quảng cáo sẽ được hiển thị.

Sau đó, từ các kết quả có được, nhà quảng cáo hay người làm marketing có thể kiểm tra xem tham số nào đang mang lại hiệu suất tốt hơn, ví dụ Landing Page A có tỷ lệ chuyển đổi cao hơn Landing Page B chẳng hạn.

Thử nghiệm A/B cũng giúp đảm bảo rằng các doanh nghiệp không bỏ lỡ các cơ hội tương tác quan trọng từ những dữ liệu mà họ có thể sử dụng để đưa ra quyết định về cách họ nên tiếp cận khách hàng của mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Case Study từ Airbnb: Marketer nên chọn Performance Marketing hay Brand Marketing?

Thông qua Case Study của gã khổng lồ đặt phòng trực tuyến Airbnb, người làm Marketing sẽ có thêm góc nhìn về việc nên chọn Performance Marketing hay Brand Marketing.

Marketer nên chọn Performance Marketing hay Brand Marketing?
Case Study từ Airbnb: Marketer nên chọn Performance Marketing hay Brand Marketing?

Thông qua báo cáo doanh thu mới đây, gã khồng lồ đặt phòng trực tuyến Airbnb đã công bố mức lợi nhuận quý thứ 4 tốt nhất từ trước đến nay, sau 2 năm cắt giảm chi tiêu marketing tổng thể, đồng thời chuyển ngân sách từ các hoạt động Performance Marketing sang Brand Marketing, tức tập trung xây dựng thương hiệu.

Theo đó, thu nhập trước lãi vay, thuế, khấu hao (EBITDA) đạt 506 triệu USD (417 triệu bảng Anh) trong 3 tháng cuối cùng của năm tài chính, tăng từ mức 333 triệu USD (274 triệu bảng Anh) một năm trước đó.

Lợi nhuận tăng trong khi doanh thu cũng tăng 24% lên 1,9 tỷ USD (1,6 tỷ bảng Anh), doanh thu quý thứ tư cao nhất của Airbnb từ trước đến nay.

Trong cả năm, EBITDA điều chỉnh đạt mức 2,9 tỷ USD (2,4 tỷ bảng Anh), tăng từ 1,6 tỷ USD (1,3 tỷ bảng Anh) vào năm 2021, doanh thu tăng 40% lên 8,4 tỷ USD (6,9 tỷ bảng Anh). Tỷ suất lợi nhuận ròng của Airbnb đạt mức 23% và thu nhập ròng (net income) là 1,9 tỷ USD (1,6 tỷ bảng Anh).

Khi doanh thu tăng lên, ngân sách chi tiêu cho các hoạt động markeing (tiếp thị) và bán hàng của Airbnb cũng tăng theo. Chi tiêu trong năm đã tăng 27,8% lên 1,5 tỷ USD (1,25 tỷ bảng Anh), bao gồm mức tăng 19,7% cho chi tiêu trong quý 4, lên 490 triệu USD (337 triệu bảng Anh). Đặc biệt, phần lớn ngân sách marketing được sử dụng cho các hoạt động Brand Marketing, tức tập trung vào việc xây dựng thương hiệu.

Kể từ đầu năm 2021, sau những ảnh hưởng của Covid-19, Airbnb đã công bố kế hoạch cắt giảm ngân sách marketing tổng thể, đồng thời chuyển các khoản đầu tư từ Performance Marketing và SEO sang thương hiệu (Brand) và PR.

CEO của Airbnb, ông Brian Chesky cho biết vai trò ưu tiên hàng đầu của Marketing tại Airbnb là “Giáo dục khách hàng” chứ không phải là “Chuyển đổi hay tìm kiếm khách hàng trực tiếp”.

Các chiến dịch Marketing theo đó tập trung theo hướng làm thương hiệu hơn là bán hàng.

Ngoài ra, PR là một phần quan trọng khác của Airbnb. Về tổng thể, có hàng trăm ngàn bài báo đã được viết về Airbnb vào năm 2022 và gần 90% lưu lượng truy cập của nền tảng vẫn là trực tiếp (Direct Traffic).

Giám đốc tài chính (CFO) của Airbnb, ông Dave Stephenson nói thêm rằng “sự thay đổi chiến lược trong chi tiêu Marketing đã được chứng minh bằng hiệu suất kinh doanh vô cùng hiệu quả từ năm 2020 đến năm 2022.”

Nói về chiến lược định hướng trong tương lai, Airbnb đã xác định 3 ưu tiên chiến lược hàng đầu bao gồm: đưa dịch vụ cho thuê trở thành sản phẩm chính, hoàn thiện các dịch vụ cốt lõi và xây dựng nền tảng cho các sản phẩm và dịch vụ trong tương lai.

Theo CEO Chesky, điều này có nghĩa là doanh nghiệp sẽ đầu tư vào Marketing để nâng cao nhận thức về thương hiệu, giáo dục khách hàng về các dịch vụ và ưu đãi mới của Airbnb, và hơn thế nữa.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Tại sao Storytelling lại vô cùng quan trọng với doanh nghiệp

Storytelling là chiến lược hiệu quả để thương hiệu kết nối với khách hàng mục tiêu, cùng MarketingTrips khám phá lý do tại sao Storytelling lại vô cùng quan trọng với doanh nghiệp.

Tại sao Storytelling lại vô cùng quan trọng với doanh nghiệp
Tại sao Storytelling lại vô cùng quan trọng với doanh nghiệp

Với tư cách là những người làm marketing, bạn hiểu rằng một trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu đó không phải là doanh số bán hàng hay đối thủ mà là thấu hiểu khách hàng mục tiêu của mình.

Tuy nhiên, liệu việc thấu hiểu đó có thực sự mang lại giá trị hay không nếu bạn không hiểu về chính doanh nghiệp, về chính các câu chuyện liên quan đến thương hiệu.

Về bản chất, mối quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng là mối quan hệ 2 chiều, điều này có nghĩa là, bạn cần phải thấu hiểu cả khách hàng lẫn chính doanh nghiệp mới có thể tạo ra những mối quan hệ thực sự có ý nghĩa.

Mọi thứ cũng chưa dừng lại ở đó, giả sử bạn hiểu về doanh nghiệp của mình, về các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, bạn cũng hiểu các nỗi đau mà khách hàng của mình đang gặp phải, tuy nhiên, kết quả sẽ là gì nếu bạn không thể truyền tải các thông điệp của thương hiệu tới khách hàng theo cách phù hợp, cách mà ở đó khách hàng có thể nhớ về thương hiệu, tương tác lại với thương hiệu, cân nhắc mua hàng khi có nhu cầu và hơn thế nữa trong tương lai.

Storytelling hay nghệ thuật kể chuyện thương hiệu là một trong số những chiến lược hiệu quả có thể giúp bạn đạt được mục tiêu này.

Storytelling là gì?

Được sử dụng rộng rãi trong phạm vi kinh doanh và marketing, Storytelling là khái niệm đề cập đến cách mà một cá nhân, một tổ chức hay đơn vị nào đó sử dụng các câu chuyện để minh hoạ cho những nội dung mà họ muốn truyền tải đến một bên thứ ba nào đó.

Dù cho bạn đang làm Storytelling hay Kể chuyện trên phương tiện hay nền tảng nào, với định dạng nội dung (Content Format) là gì thì mục tiêu cuối cùng của việc sử dụng Storytelling vẫn là làm cho các nội dung đang được truyền tải trở nên rõ ràng, lôi cuốn và được ghi nhớ tốt hơn.

Tại sao Storytelling lại vô cùng quan trọng với doanh nghiệp.

Dù bạn là người làm marketing hay nhà lãnh đạo doanh nghiệp, bạn đều cần hiểu rằng việc xác định đối tượng mục tiêu, nỗi đau và mong muốn của họ là nền tảng để xây dựng nên các chiến lược kinh doanh hiệu quả.

Một khi hiểu về khách hàng, bạn sẽ hiểu rõ hơn về con đường xây dựng thương hiệu mà bạn phải thực hiện.

Storytelling hay Nghệ thuật kể chuyện không chỉ là xu hướng làm marketing của năm 2023 mà còn là điều kiện cần để tăng trưởng, như cách các thương hiệu lớn vẫn làm.

Storytelling không chỉ giúp truyền tải các thông điệp thương hiệu một cách hiệu quả, nó còn giúp thiết lập nên cái gọi là bản sắc thương hiệu (Brand Identity), thứ có thể khiến khách hàng nhớ về thương hiệu theo những cách có ý nghĩa nhất.

Dưới đây là những lý do chính có thể khiến bạn bắt đầu xây dựng Storytelling ngay từ bây giờ.

Storytelling giúp xây dựng kết nối với khách hàng.

Kể một câu chuyện hấp dẫn có thể là cách làm hiệu quả để tạo ra các kết nối cảm xúc với khách hàng. Bằng cách chia sẻ kinh nghiệm cá nhân, những khó khăn và thành công của cả cá nhân và doanh nghiệp, các nhà lãnh đạo có thể xây dựng lòng tin và sự đồng cảm với công chúng của mình, điều này có thể dẫn đến nhiều mối quan hệ bền chặt hơn và lòng trung thành của khách hàng cũng sẽ cao hơn.

Storytelling giúp truyền đạt hiệu quả một thông điệp.

Một câu chuyện được kể hay có thể là một cách hiệu quả để truyền đạt một thông điệp hoặc ý tưởng nào đó. Bằng cách sử dụng các chiến thuật như ẩn dụ hay các kỹ thuật kể chuyện khác, thương hiệu có thể truyền đạt các khái niệm phức tạp theo những cách dễ hiểu và dễ nhớ nhất.

Storytelling khiến thương hiệu trở nên đáng nhớ.

So với các bài viết hay các đoạn văn bản khô khan, những câu chuyện hiển nhiên sẽ có sức hút hơn và dễ nhớ hơn. Bằng cách tạo ra một câu chuyện thương hiệu có sức ảnh hưởng đến các nhóm khách hàng, doanh nghiệp có thể làm cho thương hiệu trở nên nổi bật hơn trong một thị trường đông đúc và chật hẹp. Một câu chuyện đáng nhớ có thể giúp khách hàng nhớ về thương hiệu rất lâu sau khi tương tác.

Storytelling giúp thương hiệu khác biệt với đối thủ cạnh tranh.

Một câu chuyện hay cũng có thể giúp phân biệt một thương hiệu với số còn lại trên cùng một thị trường. Bằng cách chia sẻ những giá trị và quan điểm riêng biệt (USP), thương hiệu có thể định vị thương hiệu theo cách khác biệt và hấp dẫn nhất đối với các phân khúc thị trường tương ứng.

Hãy nghĩ về Nike hay Starbucks, có một sự thật là thứ khiến bạn nhớ nhất về họ hay thứ khiến họ khác biệt không phải là những đôi dày bền hay cafe thơm ngon, đúng vậy không?

Storytelling giúp thiết lập doanh nghiệp như là “nhà lãnh đạo tư tưởng ngành”.

Với bất cứ ngành nghề kinh doanh nào, khách hàng không thể nhớ hết tất cả các doanh nghiệp đang kinh doanh trong lĩnh vực đó, điều này có nghĩa là, bạn phải là Top of Mind trong tâm trí của khách hàng khi nói về các sản phẩm và dịch vụ trong ngành.

Một trong những cách để làm điều này đó là trở thành một nhà lãnh đạo tư tưởng ngành. Nhà lãnh đạo tư tưởng ngành có nghĩa là, trong một lĩnh vực kinh doanh cụ thể nào đó, tiếng nói của doanh nghiệp luôn có sức ảnh hưởng lớn đến các công chúng liên quan.

Bạn nghĩ về MarketingTrips khi nói đến các trang tin về marketing chẳng hạn.

Bằng cách cung cấp những thông tin và lời khuyên có giá trị (và riêng biệt), doanh ngiệp có thể xây dựng uy tín và thu hút một lượng khách hàng trung thành.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Ứng dụng AI trong Digital Marketing cho Marketers

Cùng MarketingTrips khám phá cách ứng dụng AI trong Digital Marketing (Tiếp thị kỹ thuật số), từ việc sử dụng AI (trí tuệ nhân tạo) để hoạch định chiến lược, tối ưu hoá các chiến dịch quảng cáo và hơn thế nữa.

ứng dụng AI trong Digital Marketing
Ứng dụng AI (trí tuệ nhân tạo) trong hoạt động Digital Marketing (Tiếp thị kỹ thuật số).

Trí tuệ nhân tạo (AI) không còn chỉ là vấn đề lớn của tương lai, mà giờ đây nó đã trở thành một vấn đề lớn trong Digital Marketing. Từ các nền tảng quảng cáo lớn như Google hay Facebook, đến các doanh nghiệp, AI đang được ứng dụng ở nhiều khía cạnh khác nhau trong hoạt động Digital Marketing, từ sử dụng AI để thu thập dữ liệu, để hiểu khách hàng, xây dựng chiến lược đến dùng AI để tối ưu hoá các chiến dịch quảng cáo.

Các công cụ dựa trên AI (AI-based tools) theo đó hiện đang là một thị trường phát triển mạnh mẽ nhằm đáp ứng nhiều yêu cầu khác nhau. Theo hầu hết những người làm Digital Marketing chuyên nghiệp, AI có thể được ứng dụng trong tất cả các phạm vi như: phân tích dự đoán (predictive analysis), ra quyết định hay tự động hoá.

Việc ứng dụng AI đang thúc đẩy giá trị cho những người làm việc trong lĩnh vực Digital Marketing như thế nào?

Người làm Digital Marketing hay còn gọi là Digital Marketer, đang cố gắng tận dụng AI để lập kế hoạch chiến lược và ra quyết định tối ưu cho các chiến dịch.

Các công cụ phân tích do AI hỗ trợ có khả năng cung cấp nhiều insights cho chiến dịch, lập kế hoạch ngân sách và cả phân tích tỷ suất lợi nhuận đầu tư (ROI). AI có thể thu thập nhiều thông tin chi tiết từ một lượng lớn các nguồn dữ liệu có cấu trúc và phi cấu trúc chỉ trong vài giây.

Trong thế giới cạnh tranh mới, khi tất cả các tương tác của con người (khách hàng mục tiêu) với một doanh nghiệp hay thương hiệu có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu suất đầu ra của các chiến lược Digital Marketing và doanh thu của doanh nghiệp, việc sử dụng các công cụ AI vào kế hoạch Digital Marketing tổng thể càng trở nên quan trọng hơn.

Một nghiên cứu từ McKinsey cho thấy, “các thương hiệu gần đây đã áp dụng AI cho chiến lược Marketing, đã có thể giảm chi phí khoảng 37% cùng với mức tăng trung bình 39% về doanh thu chỉ tính riêng vào cuối năm 2020.”

Sử dụng các công cụ đề xuất được hỗ trợ bởi AI để thấu hiểu về khách hàng.

Các công nghệ AI (Trí tuệ nhân tạo) giúp người làm Digital Marketing thấu hiểu hành vi của khách hàng để từ đó đưa ra các đề xuất phù hợp vào đúng thời điểm.

Một công cụ AI được “đào tạo” với hàng triệu tham số hay điều kiện được xác định trước sẽ hoàn toàn biết cách một khách hàng phản ứng tới một tình huống cụ thể, tới các nội dung quảng cáo, video hoặc bất kỳ điểm tiếp xúc nào khác giữa họ với thương hiệu. Điều này rõ ràng là “quá sức” đối với con người.

Với AI, bạn có thể thu thập dữ liệu, phân tích insights, xác định nơi khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp hoạt động nhiều nhất hay làm thế nào để tương tác với họ?

AI cũng giúp thương hiệu xác định cần gửi những nội dung (content) hay thông điệp gì, làm thế nào để gửi chúng, đâu là thời điểm thích hợp để kết nối với khách hàng và hơn thế nữa.

Với các mô hình phân tích thông minh dựa trên AI, các công cụ có thể đưa ra các đề xuất tốt hơn, các nội dung được cá nhân hóa cho đúng đối tượng (hoặc nhóm đối tượng) vào đúng thời điểm, điều này đóng vai trò hết sức quan trọng quyết định hiệu suất của các chiến dịch Digital Marketing.

Khi nội dung và các khoảnh khắc đáng nhớ (Surprise Moments) là một trong những điểm cốt lõi để thúc đẩy khả năng tương tác lại của khách hàng, các công cụ AI hiển nhiên càng trở nên có giá trị.

Theo một nghiên cứu của Forrester và Albert, chỉ 26% marketer đang sử dụng AI một cách tự động, trong khi có đến 74% là sử dụng các phương pháp thủ công với sự hỗ trợ của AI.

Điều này cũng đưa ra một cảnh báo là, các doanh nghiệp ứng dụng AI chậm hơn có thể sẽ phải “nhường lại” thị trường và khách hàng cho các đối thủ nhanh chân hơn.

AI sẽ được sử dụng như thế nào trong Digital Marketing.

Với những lợi ích mà AI có thể mang lại, dưới đây là các khía cạnh chính của Digital Marketing mà công nghệ này có được sử dụng:
  • Quản lý dữ liệu khách hàng
  • Phân tích hành vi khách hàng và trải nghiệm khách hàng.
  • Phân tích dự đoán (Phân tích dự báo).
  • Phân tích xu hướng để lập kế hoạch cho các chiến dịch.
  • Phân tích mô hình (Modelling).
  • Marketing Automation (Chatbots, Email Marketing…)
  • Phân tích dữ liệu theo thời gian thực và ra quyết định.
  • Content Marketing.
  • Công nghệ tìm kiếm bằng giọng nói (Voice search).
  • Programmatic advertising (Quảng cáo có lập trình).
  • Native advertising (Quảng cáo tự nhiên).

Theo các nghiên cứu: “AI trong Digital Marketing sẽ có trị giá khoảng 21 tỷ USD vào năm 2023 với tăng trưởng với tốc độ tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) ổn định ở mức 26%.”

Câu hỏi lớn nhất của những người làm Digital Marketing giờ đây không phải có nên sử dụng AI hay không hay khi nào nên sử dụng mà là cần bắt đầu như thế nào.

Một lời khuyên dành cho bạn là, dù cho bạn đang ứng dụng AI vào các hoạt động Digital Marketing của mình như thế nào, hãy bắt đầu từ những thứ nhỏ nhất, dưới đây là những gì bạn có thể tham khảo:

Phân tích các tác động thực tế của AI đối với các hoạt động Digital Marketing của doanh nghiệp.

Sự thật là, không phải tất cả các công cụ AI (Artificial intelligence) đều hữu ích cho doanh nghiệp hay thương hiệu của bạn. Bạn nên nâng cao kiến thức cơ bản về AI, hiểu AI là gì và nó hoạt động như thế nào, hiểu cách các công cụ có thể tác động đến các chiến dịch và doanh nghiệp.

Đánh giá các phần mềm hay công cụ AI khác nhau để ứng dụng cho các chiến dịch Digital Marketing.

Nếu bạn tìm hiểu về AI, có rất nhiều công cụ trên thị trường hiện nay được sử dụng theo những mục tiêu khác nhau cho Marketing. Bạn nên đánh giá tiềm năng và lợi ích của các nền tảng trước khi đưa ra quyết định.

Theo dõi các nghiên cứu điển hình của các doanh nghiệp lớn.

Trong quá trình tìm cách ứng dụng AI trong Digital Marketing, sẽ khó có thể tránh khỏi việc bạn đang không hiểu về một thứ gì đó. Lời khuyên cho bạn là hãy tìm đọc các nghiên cứu điển hình (Case Study) từ các doanh nghiệp đã triển khai thành công công cụ AI trong các chiến dịch Digital Marketing của họ.

Hãy sáng tạo và không ngừng thử nghiệm.

Cũng tương tự như việc bạn tối ưu các chiến dịch quảng cáo hay marketing, bạn cần thời gian thử nghiệm với nhiều sáng tạo khác nhau. Việc sử dụng AI trong Digital Marketing cũng vậy, bạn cần thử nghiệm nhiều công cụ ở nhiều khía cạnh khác nhau. Sáng tạo là việc của con người, Hãy tận dụng sức mạnh của nó!

Thử các công cụ mới mỗi ngày.

Nếu bạn có rào cản về việc mua các công cụ AI, bạn hoàn toàn có thể yêu cầu các bản dùng thử từ các công cụ mà bạn muốn tìm hiểu.

Kết nối với các đơn vị hay nhà cung cấp công cụ AI.

Trừ khi bạn đang làm trong các doanh nghiệp lớn, khi doanh nghiệp đã có sẵn một đội ngũ làm công nghệ hùng hậu, bạn có thể cần liên hệ nhờ sự hỗ trợ từ các đơn vị hay nhà cung cấp công cụ AI uy tín.

Kết luận.

AI rõ ràng là có nhiều tác động đáng kể đến tất cả các khía cạnh của Digital Marketing và điều này được dự báo là sẽ tiếp tục phát triển trong tương lai. Tương lai của Digital Marketing là đây, là AI sẽ được ứng dụng mạnh mẽ và đa dạng.

Đã qua rồi cái thời những người làm Digital Marketing phân tích dữ liệu và tìm kiếm insights một cách thủ công hay đơn giản là phân tích hiệu suất dựa trên từng điểm dữ liệu nhỏ và riêng lẻ.

Mọi thứ đang đi xa hơn với một tốc độ nhanh hơn và bạn phải gia nhập ngay cuộc đua đó.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

AI Marketing: Cách sử dụng AI để điều chỉnh Marketing và Sales

Cùng khám phá cách các doanh nghiệp có thể sử dụng AI Marketing để điều chỉnh cách thức phối hợp giữa bộ phận Marketing và Sales.

AI Marketing
AI Marketing: Cách sử dụng AI để điều chỉnh Marketing và Sales

Trong thế giới kinh doanh ngày nay, tại sao một số doanh nghiệp kinh doanh tốt hơn và nhanh hơn những doanh nghiệp khác trong việc điều chỉnh cách sử dụng dữ liệu khách hàng của họ để đáp ứng với các điều kiện Marketing không ngừng thay đổi? Một lý do chung giữa hầu hết các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả này là họ đã sử dụng các mô hình AI để dự đoán kết quả ở các giai đoạn khác nhau trong hành trình của khách hàng.

Các công ty này sử dụng AI (Trí tuệ nhân tạo) để dự đoán khách hàng nào có khả năng rời bỏ, trong khi các đối thủ cạnh tranh của họ phản ứng sau khi khách hàng đã rời đi. Và khi những dự đoán của họ đi sai hướng do những thay đổi khách quan bên ngoài hoặc do điều kiện thị trường, họ sẽ sử dụng chính các phản hồi đó để nhanh chóng định hướng lại và chuyển hướng các nỗ lực Marketing và Sales (Bán hàng) của mình.

Trên thực tế, việc sử dụng các mô hình AI để dự đoán các phản ứng của khách hàng đã giúp các doanh nghiệp này phản ứng nhanh hơn với những sự thay đổi của thị trường nhanh so với các doanh nghiệp không sử dụng. Và mặc dù các công cụ AI không phải là không thể sai lầm, chúng có thể định hình lại cách các nhà lãnh đạo đưa ra quyết định trong các bộ phận chức năng như Marketing và Sales.

Trong những năm trở lại đây, ngày càng nhiều doanh nghiệp hơn đặt ra câu hỏi là liệu các khoản đầu tư Marketing của họ có thực sự mang lại hiệu quả. Nhiều cuộc tranh cãi cũng đã xảy ra giữa các nhà lãnh đạo marketing (CMO) với CEO (Giám đốc điều hành) hay cả CFO (Giám đốc Tài chính).

Một lý do muôn thuở cũng đã được đưa ra đó là các doanh nghiệp không thể liên kết các khoản đầu tư marketing của họ với những thay đổi từ thị trường hay từ khách hàng.

Trong thế giới kỹ thuật số (Digital), mà chính xác là Digital Marketing, một cách phổ biến thường thấy để lý giải về cách các hoạt động marketing tác động đến thương hiệu hay doanh số bán hàng đó là chạy một số lượng lớn các thử nghiệm (A/B Testing) với nhiều tham số khác nhau, căn cứ vào các phản ứng của khách hàng, doanh nghiệp hay người làm marketing đưa ra các dự báo liên quan.

Như một kết quả tất yếu, vì doanh nghiệp phải theo dõi các phản ứng của khách hàng trong suốt hành trình khách hàng từ giai đoạn tìm kiếm đến nhấp chuột và rồi mua hàng, một lượng lớn dữ liệu về khách hàng đã được thu thập.

Một câu hỏi đặt ra là tại sao một số doanh nghiệp lại tốt hơn và nhanh hơn nhiều so với những doanh nghiệp khác trong việc điều chỉnh cách sử dụng dữ liệu khách hàng của họ để có thể đáp ứng nhanh với các điều kiện Marketing liên tục thay đổi.

Trong các giai đoạn suy thoái kể từ năm 2021 đến nay, điều này càng thể hiện rõ hơn khi các doanh nghiệp phải liên tục dịch chuyển để thích nghi với các điều kiện mới của thị trường, khi hành vi và ưu tiên mua hàng của khách hàng đã thực sự thay đổi.

Các nghiên cứu chỉ ra rằng, một điểm chung giữa các doanh nghiệp có khả năng thích ứng tốt hơn, nhanh nhạy hơn là họ sử dụng các mô hình trí tuệ nhân tạo (AI Models) để dự báo các kết quả đầu ra tại nhiều giai đoạn khác nhau trong hành trình mua sắm của khách hàng (Customer Journey).

ví dụ: doanh nghiệp sử dụng AI để phân tích dữ liệu hành vi trước đây của người tiêu dùng và từ đó dự đoán khả năng khách hàng sẽ phản hồi tích cực với một chiến dịch Marketing cụ thể nào đó.

Trong khi các đối thủ cạnh tranh yếu thế phản ứng một cách thụ động với các hành động của khách hàng, các doanh nghiệp ứng dụng AI Marketing tiếp cận vấn đề một cách chủ động, từ việc xây dựng chiến lược đến thiết lập mối quan hệ với khách hàng.

Họ sử dụng AI để dự đoán khách hàng nào có khả năng rời bỏ và họ nên làm gì để hạn chế trình trạng đó, trong khi đối thủ cạnh tranh lại phản ứng sau khi khách hàng đã rời đi.

Và khi những dự đoán của họ đi sai hướng do những thay đổi khách quan bên ngoài hoặc do điều kiện thị trường, họ sẽ sử dụng chính các phản hồi đó để nhanh chóng định hướng lại và chuyển hướng các nỗ lực Marketing và Sales (Bán hàng) của mình.

Trên thực tế, việc sử dụng các mô hình AI để dự đoán các phản ứng của khách hàng đã giúp các doanh nghiệp này phản ứng nhanh hơn với những sự thay đổi của thị trường nhanh so với các doanh nghiệp không sử dụng.

AI Marketing là gì?

AI Marketing hiểu đơn giản là cách ứng dụng các công nghệ AI (trí tuệ nhân tạo) vào hoạt động Marketing với mục tiêu là tối đa hoá trải nghiệm khách hàng, tối ưu ngân sách marketing và thúc đẩy doanh số bán hàng.

Dưới đây là chi tiết cách AI đã làm thay đổi thế giới Marketing và Bán hàng.

Các mô hình dự báo (Prediction Models) đang thay đổi cách thức hoạt động của chiến lược (Strategy).

Trong ví dụ về một công ty thương mại toàn cầu đang tìm nguồn cung và phân phối sản phẩm hoá chất số lượng lớn. Vào đầu năm 2019, công ty này đã bắt đầu sử dụng các mô hình dự báo (dự đoán) dựa trên AI để hiểu các cơ hội kinh doanh thông qua các giai đoạn khác nhau trong quy trình mua hàng dựa trên yêu cầu của khách hàng.

Công ty này đã rút ra được một kết luận rằng các yếu tố liên quan đến chất lượng đóng vai trò quyết định trong việc họ có được lựa chọn hay không. Họ bắt đầu sử dụng thông tin này để theo đuổi các cơ hội tiềm năng.

Tuy nhiên, đến tháng 5 năm 2020, các dự báo về mô hình AI của công ty này đã được chứng minh là sai. Phân tích sâu hơn cho thấy rằng các điều khoản liên quan đến giao hàng mới là yếu tố quyết định chính.

Các nhà lãnh đạo doanh nghiệp trước đây vốn thu thập thông tin về các vấn đề thông qua dữ liệu kinh tế vĩ mô hiện đã đã có thể sử dụng AI để dự đoán kết quả thông qua quy trình mua hàng của khách hàng, cũng từ đây, họ có thể nhanh chóng chuyển đổi hoạt động Marketing và bán hàng theo cách phù hợp hơn với những thay đổi trên thị trường.

Một nghiên cứu khác đã được phân tích tại một doanh nghiệp phát triển bất động sản lớn ở Vương quốc Anh. Các dữ liệu có được vào vào tháng 1 năm 2020 cho thấy rằng, vì khả năng cho thuê mới là rất thấp, họ cần thận trọng trong việc đưa ra các ưu đãi cho các doanh nghiệp hiện đang thuê.

Phân tích tiếp tục cho thấy việc cho thuê không gian làm việc linh hoạt (flexible workspaces) cũng đang có mức lợi nhuận khá thấp.

Vào cuối tháng 2 năm 2020, trong giai đoạn đầu của đại dịch, một mô hình AI đã được đưa vào sử dụng, mô hình này đề xuất tăng 30% diện tích không gian làm việc linh hoạt đồng thời đưa ra các ưu đãi tốt hơn để thu hút những người thuê hiện tại.

Những đề xuất này khiến doanh nghiệp bắt đầu thay đổi chiến lược marketing và bán hàng của mình vào giữa tháng 3, nhanh hơn nhiều so với các đối thủ cạnh tranh hiện vẫn đang dựa vào sản lượng quý đầu tiên (kết thúc vào tháng 3) của các mô hình Marketing và bán hàng truyền thống của họ.

Vị trí dẫn đầu trong một tháng hoặc thậm chí một tuần cũng có thể tạo ra nhiều sự khác biệt đáng kể trong các thị trường cạnh tranh cao.

Tóm lại, vốn được đào tạo bằng cách sử dụng các dữ liệu lịch sử, các mô hình AI có thể cung cấp cho các doanh nghiệp nhiều thông tin phức tạp hơn và nhanh nhạy hơn về mối liên hệ giữa hành động của họ với thị trường hoặc với phản ứng của khách hàng.

Thấu hiểu vai trò của các vòng phản hồi.

Các hoạt động Marketing và bán hàng theo cách truyền thống vốn thiếu cách tiếp cận với cái gọi là vòng phản hồi, thứ được áp dụng rất phổ biến trong thế giới kỹ thuật số.

Các vòng phản hồi cho phép các hệ thống thay đổi hỗn hợp đầu vào và các đặc điểm của hệ thống để nâng cao chất lượng đầu ra.

Các hành động Marketing chậm trễ, hay nói một cách dễ hiểu hơn là họ không hiểu được các phản ứng của khách hàng là kết quả của việc doanh nghiệp ngay từ đầu đã không xây dựng một vòng phản hồi liên tục và rõ ràng.

Chính việc thiếu vòng phản hồi này đã hạn chế khả năng của các doanh nghiệp trong việc đánh giá ROI (lợi tức đầu tư) của các nỗ lực Marketing và bán hàng của họ.

Việc không thiết lập các vòng phản hồi cũng là nguyên nhân chính dẫn đến sự mất kết nối giữa việc xây dựng chiến lược theo từng giai đoạn (với các cấp quản lý) và việc thực thi ở các cấp thấp hơn.

Các mô hình dự báo dựa trên AI có thể nắm bắt các xu hướng ở cấp độ chi tiết, chẳng hạn như ở cấp độ các giao dịch bán hàng riêng lẻ.

Thông tin có được do các mô hình này cung cấp có thể được sử dụng để cập nhật và điều chỉnh chiến lược Marketing và bán hàng theo cách nhanh hơn và liên tục hơn, điều này cũng cho phép các doanh nghiệp thu hẹp khoảng cách giữa chiến lược và thực thi.

Hãy xem xét ví dụ chi tiết này.

Một công ty sản xuất 200 năm tuổi ở Bắc Mỹ đã đầu tư đáng kể các hoạt động Marketing với mục tiêu xây dựng khách hàng tiềm năng (Lead), tuy nhiên, kết quả có được vẫn không như mong đợi, mức tăng doanh thu có được vẫn không đáng kể.

Doanh nghiệp này cho rằng họ đang gặp phải một vấn đề Marketing (marketing problem) nào đó.

Để có được câu trả lời, doanh nghiệp đã sử dụng một mô hình AI để phân tích dữ liệu và nhận thấy rằng, mức chi tiêu Marketing tăng lên thực sự đã mang lại kết quả tích cực trong việc tìm kiếm khách hàng tiềm năng, tuy nhiên lại ít tác động đến doanh thu tổng thể.

Các phân tích sau đó tiết lộ rằng nguồn lực bán hàng hạn chế của nhà sản xuất là một phần của vấn đề. Đội ngũ bán hàng đã chọn những khách hàng tiềm năng tốt nhất từ các khoản chi tiêu marketing tăng lên, nhưng lại bỏ qua một số lượng khách hàng tiềm năng tương ứng mà lẽ ra họ phải theo đuổi.

Doanh nghiệp từ đây đã hiểu rằng họ gặp vấn đề về năng lực bán hàng chứ không phải là vấn đề Marketing. Nếu không có các mô hình phân tích dữ liệu, có lẽ mọi thứ đã khác.

Sự thay đổi trong quá trình phân khúc thị trường (Phân khúc khách hàng).

Vì các mô hình AI tập trung vào vòng phản hồi, việc sử dụng các mô hình này cũng đang làm thay đổi cách doanh nghiệp phân khúc thị trường.

Về mặt lý thuyết, phân khúc (segmentation) được định nghĩa là quá trình xác định một nhóm khách hàng có chung nhu cầu (để phát triển một sản phẩm, dịch vụ, hay các giải pháp duy nhất để phục vụ riêng cho phân khúc đó), những người có chung đặc điểm nhận dạng (để có thể xác định chính xác khách hàng trong phân khúc mục tiêu) và khả năng phản ứng của doanh nghiệp (để thiết kế các chiến lược tiếp cận và khai thác lợi ích kinh tế theo quy mô).

Trên thực tế, hầu hết các doanh nghiệp trong thế giới phi công nghệ đều tập trung vào hai phần đầu tiên của định nghĩa, tức là tập hợp các nhu cầu chung và các đặc điểm chung.

Về bản chất, cách tiếp cận này mang hình thức theo kiểu từ ngoài vào trong, tức chỉ là một chiều từ phía khách hàng và thị trường, trong khi một chiều khác cũng quan trọng không kém đó là từ trong ra ngoài (chiều ngược lại).

Nói một cách dễ hiểu hơn, việc hiểu khách hàng hay xem họ thực sự cần gì không phải là điều duy nhất trong quá trình phân khúc, mà doanh nghiệp cần phải tập trung vào quá trình thiết các kế sản phẩm và dịch vụ phù hợp theo cách tối ưu hơn đối thủ cạnh tranh.

Trong các mô hình dự báo dựa trên AI, việc thực hành phân khúc tập trung vào phần thứ ba của định nghĩa nói trên, tức là khả năng phản ứng của doanh nghiệp với các vấn đề của khách hàng, và khả năng phản ứng của khách hàng với các chiến dịch marketing và bán hàng của doanh nghiệp.

Ví dụ: các mô hình dự báo dựa trên AI có thể trả lời cho câu hỏi nhóm khách hàng nào sẽ phản ứng tốt hơn với các chương trình giảm giá, và nhóm nào tỏ ra phấn khích hơn với các chương trình tặng quà.

Các doanh nghiệp có thể sử dụng những dự báo từ các mô hình AI để sắp xếp các nguồn lực Marketing và bán hàng sao cho phù hợp với từng cơ hội nhu cầu.

Điều này đặc biệt đúng trong một môi trường kinh doanh không ngừng thay đổi, nơi các điều kiện thị trường và hành vi của khách hàng có thể thay đổi nhanh hơn nhiều so với khả năng phản ứng hay năng lực tiếp cận của doanh nghiệp.

Các mô hình dự báo dựa trên AI đang đi về đâu?

Trong thế giới mới, với sự sẵn có của các dữ liệu cụ thể của khách hàng, khả năng của trí tuệ nhân tạo (AI) và khả năng máy học, các doanh nghiệp buộc phải tận dụng các mô hình dự báo để tối ưu hoá hiệu suất của các hoạt động marketing và bán hàng.

Lý tưởng nhất là điều này vừa giúp các tổ chức tạo ra được thêm lợi nhuận, vừa có thể mang lại những trải nghiệm khách hàng vượt trội.

Hãy xem xét một ví dụ tiếp theo.

Một nhà sản xuất lớn muốn cải thiện bộ phận Marketing của mình bằng cách sử dụng các mô hình AI tập trung vào việc ưu tiên các cơ hội bán hàng.

Tuy nhiên, các phân tích dữ liệu của doanh nghiệp lại cho thấy rằng, xét về mức chi phí, những nỗ lực của đội ngũ bán hàng trong việc giữ chân các đối tác kênh hiện tại có tác động lớn hơn đến doanh thu so với số tiền tương tự chi cho Marketing.

Trên thực tế, việc tối ưu hóa chi tiêu trên toàn bộ các hoạt động như giữ chân đối tác kênh (đại lý), Marketing và bán hàng có tác động lớn hơn đến KPI tổng thể của doanh nghiệp so với mức có thể đạt được nếu chỉ tập trung vào các cơ hội bán hàng.

Các phương pháp tiếp cận AI tiên tiến có thể giúp doanh nghiệp xác định các con đường hoàn toàn mới từ các hoạt động bán hàng và Marketing truyền thống theo cách có khả năng tác động đến KPI tổng thể của doanh nghiệp cũng như việc cân bằng nguồn lực một cách tối ưu giữa các hoạt động đó.

Trong khi các doanh nghiệp có lợi thế về công nghệ có thể đạt nhiều thành công hơn và nhanh chóng hơn trong việc việc tích hợp các mô hình AI, các doanh nghiệp truyền thống vốn ít có năng lực công nghệ sẽ gặp phải một số trở ngại lớn và thậm chí là tụt hậu so với các đối thủ cạnh tranh của họ trên thị trường.

Đầu tiên là bản chất hoạt động rời rạc của các đội ngũ bán hàng, Marketing và hỗ trợ trong doanh nghiệp, điều này sẽ cản trở việc tích hợp các chức năng chung hướng tới khách hàng trên toàn doanh nghiệp.

Trở ngại thứ hai thuộc về năng lực của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp, họ không biết cách các mô hình dự báo dựa trên AI có thể xác định lại cách doanh nghiệp tương tác với khách hàng và phân khúc thị trường.

Nếu bạn thắc mắc rằng liệu máy móc hay AI sẽ thay thế hay đảm nhận các chức năng của Marketing và bán hàng? Thì câu trả lời là KHÔNG. Hoạt động Marketing và bán hàng sẽ không được vận hành hoàn toàn bằng máy móc.

Doanh nghiệp vẫn cần con người để đưa ra những quyết định cụ thể dựa trên các bối cảnh cụ thể. Khi nói đến việc cập nhật chiến lược, yếu tố con người sẽ luôn cần thiết để đảm bảo tính hợp lệ của các đề xuất do AI tạo ra trước khi thực hiện chúng.

Con người cũng là nền tảng chính để theo dõi các kết quả trên cơ sở liên tục cung cấp những phản hồi (nguyên liệu đầu vào) cho các mô hình AI.

Hãy nhớ rằng, bất chấp tất cả các điểm mạnh vốn có của nó, các công cụ AI không thể hoạt động độc lập. AI tốt nhất nên là một công cụ giúp nâng cao năng lực của con người và có thể định hình lại cách con người đưa ra quyết định trong các chức năng như Marketing, bán hàng, hay duy trì lợi thế cạnh tranh.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Content Strategy: Cách xây dựng một chiến lược nội dung mạnh để thúc đẩy thương hiệu

Cùng khám phá cách xây dựng một chiến lược nội dung (content strategy) mạnh, thứ có thể thúc đẩy sự hiện diện của thương hiệu trên các nền tảng.

Content Strategy: Cách xây dựng một chiến lược nội dung mạnh để thúc đẩy thương hiệu
Content Strategy: Cách xây dựng một chiến lược nội dung mạnh để thúc đẩy thương hiệu

Có thể nói trong những năm trở lại đây, “Nội dung” hay Content là một trong những thứ được nhắc đến nhiều nhất trên các nền tảng trực tuyến, đặc biệt là trên mạng xã hội.

Từ các nội dung xấu, nội dung độc hại đến các nội dung video ngắn (từ TikTok, Instagram…), nội dung không chỉ là thứ mà người dùng tương tác với các nền tảng, nó còn là cách để các doanh nghiệp kết nối với khách hàng mục tiêu.

Nhiều thương hiệu và doanh nghiệp ngày nay bắt đầu quan tâm nhiều hơn đến chất lượng của các mẫu nội dung mà họ truyền tải tới khách hàng, cá nhân hoá nội dung tới từng tệp khách hàng khác nhau và hơn thế nữa.

Một câu hỏi đặt ra là làm thế nào để có thể xây dựng một chiến lược nội dung vừa phù hợp với nhu cầu “tiêu thụ” của người dùng vừa có thể thúc đẩy sự hiện diện của thương hiệu, bài viết dưới đây sẽ trả lời chi tiết cho câu hỏi này.

Một chiến lược nội dung tốt cần phải tập trung vào yếu tố nền tảng.

Với bất cứ chiến lược nào, mọi chiến thuật hay hành động đều cần phải dựa trên một nền tảng vũng chắc, đó chính là cơ sở để quyết định sự phù hợp và thành công của chiến lược — điều này cũng áp dụng cho việc xây dựng chiến lược nội dung.

Cụ thể, trước khi đi sâu vào hoạt động viết nội dung, thiết kế hình ảnh hoặc xây dựng các tài sản nội dung có liên quan, bạn cần đặt ra những câu hỏi thứ có thể giúp đảm bảo rằng nội dung bạn được xây dựng dựa trên các nền tảng là đối tượng người xem và thương hiệu.

Đối tượng mục tiêu của bạn là ai, họ là nam hay nữ, họ ở đâu và cần những thông tin gì liên quan đến chủ đề mà bạn đang viết.

Bạn có thể phân khúc khách hàng của mình theo nhiều tiêu chí khác nhau như nhân khẩu học, địa lý, quan điểm xã hội hay tâm lý học hành vi.

Một nền tảng tiếp theo của bất cứ chiến lược nội dung nào đó là thương hiệu. Dù cho bạn viết nội dung là gì hay định dạng nào, những nội dung đó không thể tách rời các tài sản liên quan đến thương hiệu như định vị thương hiệu, giá trị của thương hiệu và hơn thế nữa.

Thúc đẩy khả năng tương tác và lòng trung thành thông qua sự kết nối.

Khi bắt tay xây dựng các chiến lược nội dung, bạn cần hiểu rằng, đầu ra của quá trình này không phải là một chiến lược hay các mẫu nội dung, mà sự tương tác của khách hàng với các nội dung đó.

Sự tương tác của khách hàng đến từ những cảm xúc mà họ có được từ thương hiệu, điều này một phần đến từ việc thương hiệu thường xuyên tương tác lại với họ, chia sẻ những nội dung mà khách hàng tương tác cao.

Một khi có được mức độ tương tác cao với nội dung, thương hiệu có thể dễ dàng nâng cao tỷ lệ chuyển đổi từ các nội dung chất lượng được chia sẻ.

Khi nghĩ đến chiến lược xây dựng nội dung, người làm chiến lược cần nghĩ đến các định dạng nội dung khác nhau như nội dung web, nội dung trên các phương tiện truyền thông mạng xã hội, trên các ấn phẩm, nội dung quảng cáo, — Về bản chất mức độ ưu tiên về chất lượng cho tất cả nội dung này là như nhau.

Tính nhất quán và tối ưu phân phối trong các chiến lược nội dung.

Một điểm quan trọng tiếp theo quyết định sự thành công của các chiến lược nội dung đó là tính nhất quán. Tính nhất quán đề cập đến tần suất hay tính liên tục của việc xuất bản nội dung trên các nền tảng.

Một chiến lược nội dung thành công không chỉ đến từ một nền tảng chiến lược đúng mà còn đến từ khả năng duy trì chiến lược đó trong dài hạn.

Xuất phát từ góc nhìn này, việc xây dựng nội dung và lên lịch xuất bản (thường xuyên) sẽ giúp thương hiệu tránh bỏ lỡ các cơ hội để duy trì kết nối với khách hàng của mình.

Tính nhất quan cũng áp dụng ở khía cạnh thương hiệu, bạn cần nhất quán trong giọng điệu thương hiệu, nhận diện thương hiệu, các nội dung được chia sẻ cần gắn liền với cái gọi là bản sắc thương hiệu (Brand Identity).

Một thương hiệu luôn xuất hiện theo cách mà nó muốn khách hàng cảm nhận và nhớ về sẽ là chìa khoá để duy trì hình ảnh và giá trị bền vững của thương hiệu.

Để một chiến lược nội dung thành công, nó cũng cần được đo lường và tối ưu.

Với hầu hết các marketer, đặc biệt là với những ai làm Digital Marketing, khái niệm Data driven Marketing có lẽ không còn mấy xa lạ, người làm marketing trong bối cảnh mới không thể dựa trên các cảm nhận hay ý kiến chủ quan để đánh giá mức độ hiệu của của bất cứ hoạt động marketing nào, với chiến lược nội dung cũng vậy.

Dựa trên các dữ liệu có được như tỷ lệ nhấp chuột, tỷ lệ like, share, comment trên các nền tảng mạng xã hội, thời gian ở lại trên trang (time on site), hay thậm chí là tỷ lệ chuyển đổi từ các mẫu nội dung, bạn cần phải tự rút ra cho mình các chiến thuật tối ưu mới, cần giảm bớt các nội dung nào, cần thêm mới các nội dung nào, hay các nội dung nào cần được xoá bỏ.

Bạn có thể sử dụng nhiều công cụ khác nhau để làm điều này, từ các tính năng báo cáo trực tiếp trên các nền tảng, đến các công cụ miễn phí như Google Analytics hay các công cụ có trả phí như Screaming Frog, Crazy Eggs, hay Heat Map.

Tóm lại, nội dung luôn là tài sản để bạn có thể đảm bảo rằng thương hiệu của bạn đang có một sự hiện diện mạnh mẽ trong mắt khách hàng, để thúc đẩy tương tác, phát triển thương hiệu hay xây dựng lòng trung thành.

Hy vọng các hướng dẫn nói trên sẽ giúp bạn xây dựng và phát triển chiến lược nội dung của mình một cách hiệu quả hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

AI Marketing: Các công cụ AI Marketing doanh nghiệp cần biết

Cùng MarketingTrips tìm hiểu xem cách các công cụ trí tuệ nhân tạo (AI) đang mang lại nhiều lợi ích cho các hoạt động Marketing trong doanh nghiệp, đặc biệt là các công ty khởi nghiệp (Startup).

công cụ AI Marketing
AI Marketing: Các công cụ AI Marketing doanh nghiệp cần biết

Trong một thế giới khi mà sự cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt hơn và với tốc độ thay đổi nhanh hơn, các công ty khởi nghiệp hay thậm chí là các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) đang phải chịu áp lực khá lớn trong việc tồn tại trên thị trường.

Là một công ty khởi nghiệp, không chỉ với những người làm marketing mà còn với cả đội ngũ ban lãnh đạo doanh nghiệp cần phải nhanh nhẹn, sáng tạo và đổi mới nhiều hơn để xây dựng sức ảnh hưởng trên thị trường của mình.

Các công cụ AI Marketing chính là một trong những giải pháp tiết kiệm cho điều này.

Các công cụ AI Marketing có thể giúp doanh nghiệp từ việc tự động trò chuyện với khách hàng, phân tích dữ liệu khách hàng, dự đoán các xu hướng tiêu dùng trong tương lai, cá nhân hoá trải nghiệm của khách hàng với thương hiệu và hơn thế nữa.

Trong bài viết này, chúng ta sẽ khám phá cách các công cụ AI Marketing hàng đầu có thể được sử dụng để thúc đẩy tăng trưởng và nâng cao hiệu quả cho doanh nghiệp.

Dưới đây là Top những công cụ AI Marketing mà mọi công ty khởi nghiệp nên biết:

1. Chatbot.

Chatbots là công cụ được hỗ trợ bởi AI cho phép doanh nghiệp tự động hóa quy trình tương tác và dịch vụ khách hàng.

Bằng cách tích hợp chatbot vào các nền tảng như website hay ứng dụng (App), các doanh nghiệp có thể cung cấp những sự hỗ trợ 24/7 cho khách hàng, trả lời các câu hỏi của họ trong thời gian thực.

Chatbots cũng có thể giúp thu thập dữ liệu khách hàng và đưa ra các đề xuất được cá nhân hóa dựa trên các tương tác trước đây của họ.

Ví dụ: các doanh nghiệp thương mại điện tử (eCommerce) như Amazon hiện đang sử dụng chatbot để đề xuất sản phẩm dựa trên lịch sử tìm kiếm và mua hàng của khách hàng.

Một số công cụ chatbot phổ biến như:

  • Drift
  • Intercom
  • Tars

2. Phân tích dự đoán (Predictive analytics).

Phân tích dự đoán là một hình thức ứng dụng của công nghệ AI (Trí tuệ nhân tạo) sử dụng thuật toán máy học (machine learning algorithms) để phân tích các dữ liệu lịch sử để từ đó có thể đưa ra các dự báo về xu hướng trong tương lai.

Bằng cách phân tích hành vi và hành trình mua hàng (Customer Journey) của khách hàng, các doanh nghiệp có thể sử dụng phân tích dự đoán (phân tích dự báo) để xác định tệp khách hàng tiềm năng (Lead), dự báo nhu cầu của họ và thậm chí là cá nhân hóa thông điệp marketing của thương hiệu.

Ví dụ: một công ty khởi nghiệp trong lĩnh vực Fitness có thể sử dụng phân tích dự đoán để xác định những khách hàng có khả năng hủy tư cách thành viên phòng tập của họ, từ đây doanh nghiệp có thể khởi chạy các chiến dịch Marketing được nhắm mục tiêu (targeted marketing) để giữ chân họ.

Một số công cụ phân tích dự đoán phổ biến như:

  • Google Analytics
  • Mixpanel
  • Segment.

3. Công cụ cá nhân hóa cũng là một cách tiếp cận của AI Marketing.

Các công cụ cá nhân hóa cũng là công cụ được hỗ trợ AI cho phép doanh nghiệp tạo ra các trải nghiệm cá nhân hóa cao cho khách hàng của họ.

Bằng cách phân tích những dữ liệu khách hàng như lịch sử duyệt web, lịch sử mua hàng và hoạt động trên mạng xã hội, các công cụ cá nhân hóa có thể cung cấp các nội dung được nhắm mục tiêu cũng như đề xuất sản phẩm có liên quan cho từng khách hàng.

Ví dụ: một doanh nghiệp trong ngành hàng F&B có thể sử dụng các công cụ cá nhân hóa để đề xuất các loại đồ uống dựa trên sở thích cá nhân và mua hàng trước đây của khách hàng.

Một số công cụ công cụ cá nhân hóa phổ biến có thể kể đến như:

  • RichRelevance
  • Monetate
  • Qubit

4. Công cụ nhận dạng hình ảnh và video.

Các công cụ nhận dạng hình ảnh và video sử dụng thuật toán dựa trên AI để phân tích nội dung trực quan (Visual Content) và trích xuất các thông tin liên quan.

Các doanh nghiệp có thể sử dụng tính năng nhận dạng hình ảnh và video để quan sát dữ liệu trên các phương tiện truyền thông mạng xã hội (Social Media), xem cách thương hiệu được đề cập, theo dõi sự thành công của các chiến dịch marketing và xác định các xu hướng phổ biến trong ngành.

Ví dụ: một công ty trong lĩnh vực hàng tiêu dùng nhanh FMCG có thể sử dụng tính năng nhận dạng hình ảnh để xác định các xu hướng tiêu dùng phổ biến trên Instagram và từ đó có thể chủ động xây dựng các nội dung xoay quanh các xu hướng đó.

Một số công cụ nhận dạng hình ảnh và video phổ biến bao gồm:

  • Google Cloud Vision
  • Amazon Rekognition
  • Clarifai

5. Trợ lý giọng nói cũng nên nằm trong danh sách các công cụ AI Marketing cần được áp dụng.

Các trợ lý giọng nói (Voice assistants) như Alexa của Amazon và Siri của Apple đã trở thành một cách phổ biến để người tiêu dùng tương tác với thương hiệu.

Các doanh nghiệp có thể sử dụng trợ lý giọng nói để tạo các chiến dịch marketing được kích hoạt bằng giọng nói hoặc hỗ trợ khách hàng thông qua lệnh thoại.

Ví dụ: một doanh nghiệp trong lĩnh vực du lịch có thể sử dụng trợ lý giọng nói để cung cấp cho khách hàng thông tin về tình trạng chuyến bay và các đề xuất du lịch liên quan.

Một số công cụ trợ lý giọng nói phổ biến bao gồm:

  • Amazon Alexa Skills Kit
  • Google Actions
  • Microsoft Bot Framework

Tóm lại, các công cụ AI Marketing là một phần tương lai của hoạt động Digital Marketing. Các công ty khởi nghiệp hay các doanh nghiệp nhỏ cần nắm lấy AI để xây dựng các lợi thế cạnh tranh trên thị trường.

Khi công nghệ AI hay các công cụ như ChatGPT, Google Bard tiếp tục phát triển, những công cụ này sẽ càng trở nên dễ tiếp cận hơn, điều này giúp các doanh nghiệp dễ dàng hợp lý hóa các nỗ lực marketing của họ và cải thiện nhiều hơn nữa trải nghiệm của khách hàng.

Với các công cụ và chiến lược phù hợp, doanh nghiệp có thể sử dụng AI để duy trì sự bền vững trong một thế giới Digital Marketing không ngừng thay đổi.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Marketer học được gì từ việc CEO Apple kiểm tra phản hồi của khách hàng mỗi ngày

Kể từ khi trở thành CEO của Apple, thói quen đọc phản hồi hay đánh giá của khách hàng mỗi ngày của Tim Cook vẫn luôn được duy trì, và với những người làm marketing, đây thực sự là một bài học.

Marketer học được gì từ việc CEO Apple kiểm tra phản hồi của khách hàng mỗi ngày
Marketer học được gì từ việc CEO Apple kiểm tra phản hồi của khách hàng mỗi ngày

Trong một cuộc phỏng vấn chia sẻ với báo chí, CEO Apple Tim Cook cho biết ông thích đọc email và phản hồi của khách hàng về các sản phẩm của Apple mỗi ngày. Thói này của ông được bắt đầu từ lúc 5h sáng.

Một câu hỏi được đặt ra là tại sao là CEO của một đế chế như vậy nhưng ông lại có thói quen làm những công việc của những người đáng lẽ ra là bộ phận chăm sóc khách hàng hay marketing?

Câu trả lời của Tim Cook là các phản hồi của khách hàng là nguồn cảm hứng của ông ở Apple khi nói đến việc phát triển các sản phẩm công nghệ, và đó cũng là lý do giải thích tại sao các sản phẩm của Apple luôn có sức ảnh hưởng lớn đến cuộc sống của người tiêu dùng, thứ quyết định đến giá trị gần 3000 tỷ USD của Apple.

Ông giải thích thêm:

“Nếu bạn đang làm kinh doanh, giống như chúng tôi, là tạo ra các sản phẩm công nghệ, thứ thực sự làm phong phú thêm cuộc sống của con người – bạn muốn phát triển nó. Bạn chắc chắn sẽ muốn biết mọi người đang cảm nhận về nó như thế nào.”

Vị CEO cũng thừa nhận rằng Apple cũng nhận được không ít các phản hồi tiêu cực, nhưng điều đó không làm giảm đi niềm tin của khách hàng với sản phẩm và Apple luôn trong trạng thái sẵn sàng ghi nhận và tối ưu nó.

“Tất nhiên, tôi cũng nhận được một số lời phàn nàn từ khách hàng. Tuy nhiên, những lời phàn nàn đó cũng rất tuyệt, bởi vì tôi muốn biết khách hàng của chúng tôi thực sự đang nghĩ gì. Đó là một cách tuyệt vời để bắt đầu công việc của tôi mỗi ngày.”

Một điểm đáng chú ý khác của Tim Cook là khác với các CEO khác, đặc biệt là CEO của các công ty lớn, ông công khai địa chỉ email làm việc của mình và bất cứ khách hàng nào cũng có thể gửi vào đó các ý kiến về sản phẩm và dịch vụ của Apple.

Cũng chính vì điều này mà khách hàng của Apple yên tâm hơn và cả với nhân viên của Apple cũng làm việc có trách nhiệm hơn.

Với tư cách là những người làm marketing, khi chất lượng của sản phẩm và dịch vụ là nền tảng của cái gọi là “thương hiệu“, nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu không phải là cố gắng nghĩ ra thật nhiều ý tưởng hay suy đoán cách khách hàng suy nghĩ, mà đó là không ngừng tiếp xúc và ghi nhận ý kiến từ họ, hiểu đúng cách họ thực sự đang cảm nhận về sản phẩm.

Đây chính là chìa khoá thành công của mọi hoạt động truyền thông của thương hiệu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Dịch vụ Marketing nằm trong số các nghề bị ảnh hưởng bởi AI

Dưới sức ảnh hưởng của AI mà cụ thể là Generative AI với sự phổ biến của các công cụ như ChatGPT hay Bard, nhiều ngành nghề được dự báo là sẽ ảnh hưởng mạnh, ảnh hưởng có thể được hiểu là sụt giảm nhu cầu hoặc bị thay thế.

Dịch vụ Marketing nằm trong số các nghề bị ảnh hưởng bởi AI
Dịch vụ Marketing nằm trong số các nghề bị ảnh hưởng bởi AI

Theo số liệu mới đây từ Telsyte, 35% người lao động dự báo rằng công việc của họ có thể được thực hiện toàn toàn bằng máy móc, AI (trí tuệ nhân tạo) hoặc robot trong tương lai.

Nếu tính đến tương lai xa hơn là 10-20 năm con số này có thể là gần 60%.

Trong số những người đồng ý rằng công việc của họ có thể được thực hiện bằng máy móc, 42% tin rằng một phần công việc của họ sẽ bị thay thế trong vòng 5 năm, trong khi 71% tin rằng điều này sẽ xảy ra trong vòng 10 năm.

Nghiên cứu cũng cho thấy 20% người Úc từ 16 tuổi trở lên đã biết về ChatGPT và 1 triệu người Úc đã sử dụng nó chỉ 6 tuần sau khi chatbot này ra mắt.

1/3 người Úc đã quan tâm đến việc sử dụng các chatbot thông minh dựa trên AI như ChatGPT cho các nhiệm vụ khác nhau, 33% người lao động muốn sử dụng các chatbot thông minh dựa trên AI để giúp họ thực hiện công việc của mình.

Foad Fadaghi, Nhà phân tích chính và Giám đốc điều hành tại Telsyte cho biết: “Lực lượng lao động Úc đang cố gắng giảm khối lượng công việc, họ rất vui khi giao một phần công việc của họ cho AI, nhưng đồng thời họ cũng lo sợ bị thay thế.”

Dưới đây là những công việc được dự báo là sẽ bị ảnh hưởng mạnh từ sự phát triển và ứng dụng rộng rãi của AI tổng hợp.

  • Dịch vụ khách hàng.
  • Công nghệ thông tin.
  • Kế toán.
  • Dịch vụ du lịch.
  • Dịch vụ tài chính.
  • Dịch vụ giáo dục.
  • Dịch vụ công cộng.
  • Dịch vụ Marketing.
  • Nhà báo.
  • Nhà sản xuất âm nhạc.
  • Thiết kế thời trang và Kiến trúc.
  • Dịch vụ tư vấn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Học được gì từ chiến lược tuyển dụng hiện tại của ByteDance (công ty mẹ TikTok)

Mặc dù TikTok đang phải đối mặt với nhiều thách thức, từ việc nhiều quốc gia hơn đang cấm ứng dụng, đến việc phải đối phó với hoạt động kiểm duyệt nội dung trên nền tảng, hàng loạt vị trí đang tuyển dụng của công ty mẹ ByteDance tiết lộ nhiều chiến lược của công ty này.

Học được gì từ chiến lược tuyển dụng của ByteDance (công ty mẹ TikTok)
Học được gì từ chiến lược tuyển dụng của ByteDance (công ty mẹ TikTok)

Trong khi CEO TikTok, Shou Chew, đang phải điều trần trước Hạ viện Mỹ do những lo ngại về dữ liệu và an toàn nội dung, công ty mẹ ByteDance vẫn liên tục tuyển dụng và bành trướng vị thế tại nhiều văn phòng khác nhau.

Từ văn phòng ở San Jose, Mountain View đến San Francisco, nhân viên của ByteDance đang làm nhiều thứ khác nhau chứ không chỉ dừng lại ở mạng xã hội TikTok.

Cụ thể, ByteDance hiện đang tuyển dụng hơn 100 việc làm khác nhau, từ nhân viên nghiên cứu và phát triển đến tiếp thị sản phẩm (Product Marketing) và dịch vụ khách hàng. Ví trị tuyển dụng và mô tả công việc thể hiện nhiều chiến lược của ByteDance và TikTok trong tương lai gần.

Tại văn phòng San Jose.

Tại đây, ByteDance đã mua lại Pico, một công ty khởi nghiệp chuyên về thực tế ảo (VR) của Trung Quốc với giá được tiết lộ là 772 triệu USD vào năm 2021. Công ty này sản xuất tai nghe VR cạnh tranh cạnh tranh trực tiếp với Meta (công ty mẹ của Facebook).
Hiện văn phòng đang tuyển dụng các vị trí bao gồm: nhà nghiên cứu theo dõi thông qua mắt (eye-tracking researcher), kỹ sư bảo mật, kỹ sư đồ họa và một loạt các nhà phát triển (developer) khác.
  • Head of enterprise service (Trưởng bộ phận hỗ trợ doanh nghiệp): Theo thông tin được chia sẻ, nhóm hỗ trợ doanh nghiệp đóng một vai trò quan trọng trong chiến lược VR của ByteDance. Nhóm này sẽ bán các sản phẩm là phần mềm lẫn phần cứng liên quan đến công nghệ thực tế ảo. Mức lương năm:135,000 USD – 327,600 USD.
  • Eye tracking optical system engineer (Kỹ sư hệ thống quang học theo dõi mắt): Vị trí này làm các công việc liên quan đến việc phát triển và thử nghiệm các hệ thống theo dõi thông qua mắt. Mức lương năm: 112,200 USD – 205,000 USD.

Tại văn phòng Mountain View.

Hiện tại, văn phòng ở đây là nơi làm việc của cả các nhân viên ByteDance lẫn TikTok, mặc dù ByteDance chủ yếu được biết đến với tư cách là đơn vị sở hữu TikTok, công ty đế từ Trung Quốc này cũng tạo ra Lark, một công cụ cộng tác và hỗ trợ kinh doanh tương tự ứng dụng Slack.
Môt số vị trí đang tuyển dụng tại đây như:
  • Data scientist (Nhà khoa học dữ liệu), quảng cáo TikTok (TikTok Ads), nhắm mục tiêu quảng cáo (Ads Targeting), đấu giá và phân phối quảng cáo (Ad auction and delivery). Các vị trí này hiện thuộc nhóm sản phẩm kiếm tiền của TikTok, chuyên hỗ trợ phát triển các sản phẩm quảng cáo nhằm mục tiêu giúp các nhà quảng cáo nhắm mục tiêu một cách hiệu quả. Mức lương năm: 153,000 USD – 296,000 USD.
  • Research scientists, natural language processing: Các nhà khoa học nghiên cứu, xử lý ngôn ngữ tự nhiên. Vai trò này liên quan đến việc áp dụng các thuật toán máy học để cải thiện thứ hạng tìm kiếm, khả năng hiểu video và ngôn ngữ tự nhiên. Mức lương năm: 136,800 USD – 280,000 USD.

Tại văn phòng San Francisco.

Văn phòng này cũng đang tuyển nhiều vị trí khác nhau bao gồm Head of marketing.
  • Head of marketing: Vị trí này yêu cầu ứng viên phải có ít nhất là từ 10 năm kinh nghiệm marketing chuyên về sản phẩm là phần mềm dành cho doanh nghiệp. Ưu tiên các ứng viên từng làm việc tại các công ty công nghệ có tốc độ tăng trưởng cao. Mức lương năm: 136,400 USD – 375,200 USD.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

insights director của Coca-Cola: Marketer hiếm khi hành động một cách có chiến lược

Trong một chia sẻ mới đây, người đứng đầu bộ phận am hiểu khách hàng là insights director của Coca-Cola cho biết, người làm marketing hiện chưa thực sự hành động một cách có chiến lược.

insights director của Coca-Cola: Marketer quá bận rộn để hành động một cách có chiến lược
insights director của Coca-Cola: Marketer quá bận rộn để hành động một cách có chiến lược

Theo đó, các chuyên gia khuyên rằng các thương hiệu nên đảm bảo rằng các nhà tiếp thị hay người làm marketing có đủ thời gian để sử dụng cả yếu tố dữ liệu (data) lẫn những hiểu biết sâu sắc về con người (human insight) khi xây dựng một chiến lược marketing hay kinh doanh dài hạn.

Bà Fiona Lovatt, insights director của Coca-Cola tại Châu Âu cho biết là trên thực tế, các nhà quản lý thương hiệu thường không có khả năng hành động một cách có chiến lược.

“Mặc dù hầu hết các nhà tiếp thị đều tuyên bố là họ có chiến lược, nhưng thực tế vấn đề lại không diễn ra theo cách đó.

Tôi nghĩ rằng nếu bạn có thể hình dung hay vào thử vai của một nhà quản lý thương hiệu, bạn sẽ bị sốc về sự ngắn hạn của các nhiệm vụ mà người này thường làm.

Có những thứ rất đơn giản nhưng lại có thể khiến các nhà tiếp thị bị mắc kẹt và do đó, họ thiếu thời gian để tập trung vào những tư duy dài hạn. Cũng từ đây, người làm marketing nói chung rất dễ mắc bẫy khi đưa ra các quyết định ngắn hạn.

Thứ mà họ thực sự cần đó là một chiến lược dài hạn.”

Đồng ý với góc nhìn này, người đứng đầu bộ phận marketing và phân tích dữ liệu của Philips chia sẻ rằng, đội nhóm marketing của thương hiệu này được yêu cầu tập trung nhiều hơn vào người tiêu dùng và do đó, họ luôn nhìn mọi thứ với tư duy dài hạn.

“Điều quan trọng là các thành viên trong nhóm phải dành thời gian để nói chuyện trực tiếp với người tiêu dùng và không chỉ tập trung vào các vấn đề nội bộ của thương hiệu hay doanh nghiệp.

Tư duy chiến lược (strategic thinking) ngày càng trở nên quan trọng hơn trong một thế giới khó đo lường hơn với nhiều sự bất ổn hơn, vì nó mang đến cho các thương hiệu cơ hội chứng minh tầm quan trọng của họ đối với cuộc sống của người tiêu dùng.”

insights director của Coca-Cola tiếp lời:

“Thế giới hiện đang phức tạp hơn bao giờ hết. Với vô số những sự bất ổn ngoài kia, một chiến lược đúng rất quan trọng vì nó đóng vai trò là kim chỉ nam cho mọi quyết định dù là từ marketing hay kinh doanh.

Điều quan trọng là phải xác định được chiến lược thực sự là gì, chiến lược nào nên được ưu tiên và chiến lược nào thì không. Tôi nghĩ rằng việc phân biệt rõ khái niệm chiến thuật, chiến lược và thực thi cũng rất quan trọng.”

Đại dịch, lạm phát, và sau đó là cuộc khủng hoảng kinh tế diễn ra trên phạm vi toàn cầu, đã nhắc lại tầm quan trọng của việc “làm thật tốt những điều cơ bản”. Điều này có nghĩa là người làm marketing hãy sử dụng những insight để hiểu cảm giác của người tiêu dùng, đặc biệt là trong bối cảnh khi mà mọi thứ luôn thay đổi một cách nhanh chóng.

Tầm quan trọng của yếu tố con người hay nói cách khác là am hiểu con người.

Các yếu tố công nghệ có thể rất hữu ích trong việc chuyển tiếp chiến lược tới một mức độ nào đó, tuy nhiên lượng dữ liệu dồi dào mà các nền tảng công nghệ tạo ra có thể có nghĩa là các nhóm marketing đang khai thác dữ liệu theo góc nhìn riêng của họ để giải quyết các vấn đề của khách hàng và thị trường.

Người làm marketing không nên nhìn vào dữ liệu để tự giải quyết vấn đề một cách độc lập. Thay vào đó, điều quan trọng là hãy kết hợp sự am hiểu sâu sắc về con người kết hợp với dữ liệu để xây dựng chiến lược.

Sự hiểu biết sâu sắc về con người và công nghệ nên được sử dụng song song với nhau.

“Để đạt được các mục tiêu chiến lược của mình, các nhà tiếp thị cần phải có sự đồng hành của các bên liên quan khác trong nội bộ. Điều này đòi hỏi một sự kết nối về mặt cảm xúc và sự hiểu biết về các bên liên quan.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Google: Chiến lược Marketing cũ có thể thúc đẩy thành công Marketing mới

Trong một chia sẻ mới đây, Google chia sẻ cách người làm marketing có thể tận dụng các phương thức Marketing cũ để thúc đẩy thành công Marketing mới.

Chiến lược Marketing cũ có thể thúc đẩy thành công Marketing mới
Chiến lược Marketing cũ có thể thúc đẩy thành công Marketing mới

Trong thời gian gần đây, trí tuệ nhân tạo (AI) có thể nói là một trong những làn sóng lớn nhất trong thế giới kinh doanh và công nghệ, một phần là nhờ vào sự tiến bộ của các yếu tố công nghệ, phần còn lại được xem như là sự “tiến hoá tự nhiên”.

Các mô hình ngôn ngữ lớn (Language Model) theo đó giờ đây cho phép chúng hiểu sâu hơn về ngôn ngữ, kết quả của điều này là các cuộc trò chuyện với AI trở nên tự nhiên và trực quan hơn nhiều (ChatGPT là một ví dụ).

Với công cụ tìm kiếm Google, hay nói gần hơn là nền tảng quảng cáo của Google, đã tận dụng điều này bằng cách ứng dụng rộng rãi hơn phương thức đối sánh từ khoá rộng (Broad Match), một kiểu cài đặt trong Google Ads giúp các thương hiệu tiếp cận nhiều người hơn, đồng thời giảm thiểu nhiều công sức hơn so với các hình thức thủ công khác.

Trên thực tế, trong khi kiểu đối sánh từ khoá rộng hay đối sánh rộng đã có trong Google Ads từ những ngày đầu, hình thức này lại ít khi được chọn bởi các nhà quảng cáo.

Sở dĩ xảy ra điều này là bởi vì nó không hiệu quả.

Lấy một ví dụ đơn giản thế này, nếu bạn tìm kiếm với từ khoá “điều trị thú cưng tại nhà”, một mẫu quảng cáo với một từ khoá không mấy liên quan khác là “điều trị cho thú cưng” cũng sẽ được kích hoạt.

Tuy nhiên, nhờ những tiến bộ mới trong AI và các bản cập nhật liên tục khác, đối sánh rộng của Google giờ đây có thể nhận diện tốt hơn các yếu tố ngữ cảnh (context) và ý định tìm kiếm của người dùng sau mỗi từ khoá hay truy vấn.

Ngày nay, đối sánh rộng có khả năng hiểu các truy vấn tìm kiếm ở một cấp độ sâu hơn và điều này làm cho nó trở thành một trong những giải pháp hiệu quả nhất với quảng cáo tìm kiếm trên Google.

Những tiến bộ mới của AI đang hỗ trợ hiệu quả các hoạt động marketing.

Tiếp tục với câu chuyện quảng cáo trên Google, khi nhà quảng cáo khởi chạy kiểu đối sánh rộng, các thuật toán của Google sẽ bắt đầu tìm kiếm các từ đồng nghĩa với từ khóa đã chọn và xây dựng thành một mạng lưới từ khoá thực sự rộng.

Ví dụ: một từ khóa quảng cáo bao gồm từ “rẻ” có thể phù hợp với các tìm kiếm là “giá rẻ”, “không đắt” hay “eo hẹp”. Mặc dù “eo hẹp” có thể là một cách nói khác của “tiết kiệm” hay “hạn chế chi tiêu”, nhưng người dùng có thể sử dụng từ này làm từ thay thế.

Nhờ khả năng máy học (machine learning) mới, các mô hình ngôn ngữ lớn (large language models) giờ đây có khả năng hiểu rõ hơn về ý định của người dùng. Google sử dụng các thuật toán để đào tạo với hàng tỷ đoạn văn bản với nhiều biến thể khác nhau, ý nghĩa khác nhau của một từ hoặc cụm từ, cũng như ý nghĩa phụ thuộc vào cách sắp xếp từ.

Trong khi công nghệ ngôn ngữ có thể hiểu được nhu cầu của người dùng, công nghệ này sẽ hiệu quả nhất khi được kết hợp với chiến lược Đặt giá thầu thông minh (Smart Bidding).

Chiến lược giá thầu tự động này của Google tính toán đến nhiều loại tín hiệu và các điểm dữ liệu khác nhau xoay quanh người dùng — chẳng hạn như lịch sử tìm kiếm, sở thích hay các giao dịch mua hàng trước đây — để xây dựng nên các mô hình dự báo (predictive model) giúp nhà quảng cáo xác định những đối tượng mục tiêu hay khách hàng tiềm năng có nhiều khả năng chuyển đổi nhất.

Người làm marketing cần hiểu những gì về kiểu đối sánh rộng của Google Ads trong 2023.

Theo thông tin từ Google, dưới đây là những cập nhật mà người làm quảng cáo Google Ads nhất định phải nắm.

  • Thứ tự rất quan trọng và đối sánh rộng cũng hiểu điều này.

Trước đây, công nghệ của Google sẽ kết nối các từ hay từ khóa xuất hiện trong truy vấn tìm kiếm và quảng cáo, tuy nhiên lại không tính đến thứ tự của các từ trong truy vấn.

Điều này có nghĩa là, nếu ai đó đang tìm kiếm một chuyến bay từ Sài Gòn đến Hà Nội, họ cũng có thể đã thấy một mẫu quảng cáo cho chuyến bay theo chiều ngược lại từ Hà Nội đến Sài Gòn.

Ở thời điểm hiện tại, thuật toán của Google đã có khả năng hiểu điều này và do đó chỉ hiển thị các quảng cáo có đúng chiều mà người dùng đang tìm kiếm.

  • Google Ads có khả năng định tuyến lưu lượng truy cập (traffic) đến các từ khóa phù hợp.

Với hầu hết các nhà quảng cáo mới, một câu hỏi mà họ thường băn khoăn là: “Điều gì sẽ xảy ra khi hai mẫu quảng cáo của cùng một nhà quảng cáo khớp với cùng một truy vấn hay từ khoá tìm kiếm”?

Trước đây, đối sánh rộng của Google sẽ xem xét đến yếu tố được gọi là Xếp hạng quảng cáo (Ad Rank) của nhà quảng cáo để giúp xác định quảng cáo nào sẽ được hiển thị và điều này có thể không phải lúc nào cũng là lựa chọn tốt nhất.

Để cải thiện mức độ liên quan của từ khoá với quảng cáo cho cả nhà quảng cáo và người dùng, Google Ads giờ đây tính toán đến nhiều tín hiệu khác, chẳng hạn như các từ khóa khác trong nhóm quảng cáo hay trang đích (landing page) của quảng cáo.

Bên cạnh đó, nhờ vào khả năng của các mô hình ngôn ngữ lớn, kiểu đối sánh rộng cũng có thể hiểu rõ hơn ý nghĩa của truy vấn tìm kiếm và tất cả các biến thể của truy vấn để cải thiện mức độ liên quan của quảng cáo.

  • kết hợp đa ngôn ngữ.

Đối sánh rộng của Google hiện đã nhận ra rằng một số người dùng có thể chuyển đổi giữa các loại ngôn ngữ khác nhau khi tìm kiếm thứ gì đó trực tuyến — và đối sánh rộng cũng sử dụng thông tin này để phân phối các quảng cáo.

Trong khi nhà quảng cáo có thể thiết lập nhiều ngôn ngữ khác nhau trong tài khoản quảng cáo của họ, đối sánh rộng có thể đối sánh các lưu lượng truy cập địa phương có liên quan với quảng cáo, ngay cả khi hành vi tìm kiếm được thực hiện bằng ngôn ngữ khác.

Vai trò của đối sánh rộng trong quảng cáo tìm kiếm.

Trong khi đối sánh rộng không phải là khái niệm mới, nhờ những sự hỗ trợ mới của AI mà kiểu tiếp cận quảng cáo này trở thành một công cụ hiệu quả hơn nhiều cho quảng cáo tìm kiếm, điều quan trọng tiếp đó là các nhà quảng cáo hay người làm marketing cần thử nghiệm và theo dõi những gì họ có thể nhận được.

Bạn có thể bắt đầu bằng cách kiểm tra hiệu suất của chiến dịch, chọn chiến lược đặt giá thầu phù hợp hay theo dõi các từ khoá mới mà đối sánh rộng xác định là có thể giúp mang lại khách hàng mới.

AI học từ bạn và bạn học từ AI. Thành công của đối sánh rộng không phải dựa trên chính nó mà là bản thân người sử dụng nó, bạn cần chủ động sáng tạo, học hỏi và nhiều hơn thế nữa, tương lai nằm trong tay bạn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Marketing hỗn hợp là gì? Ví dụ về Tiếp thị hỗn hợp

Cùng tìm hiểu các nội dung xoay quanh thuật ngữ Marketing hỗn hợp (Tiếp thị hỗn hợp) như: Marketing hỗn hợp là gì? Các mô hình chiến lược marketing hỗn hợp (tiếp thị hỗn hợp) phổ biến nhất trên thế giới? Ví dụ về marketing hỗn hợp? Marketing hỗn hợp bao gồm những thành phần chính là gì? và hơn thế nữa.

Marketing hỗn hợp là gì? Ví dụ về Tiếp thị hỗn hợp
Marketing hỗn hợp là gì? Ví dụ về Tiếp thị hỗn hợp

Marketing hỗn hợp hay còn đượ gọi là Tiếp thị hỗn hợp là khái niệm đề cập đến mô hình làm marketing trong đó người làm marketing kết hợp nhiều yếu tố khác nhau như giá bán, khuyến mãi hay phân phối trong chiến lược thực thi. Marketing hỗn hợp cung cấp câu trả lời cho những câu hỏi như: Điều gì đã thúc đẩy doanh số bán hàng? Lợi tức đầu tư (ROI) của thương hiệu là bao nhiêu, làm cách nào để tối ưu hóa các khoản đầu tư marketing của thương hiệu và hơn thế nữa.

Các nội dung sẽ được MarketingTrips đề cập trong bài bao gồm:

  • Marketing hỗn hợp là gì?
  • Marketing là gì?
  • Vai trò của marketing hỗn hợp đối với thương hiệu là gì?
  • Khái niệm Marketing hay Marketing Model.
  • Mô hình chiến lược marketing hỗn hợp 7P (s) và marketing hỗn hợp 4P (s) là gì?
  • Một số mô hình kết hợp cả việc phân tích kinh doanh và quản trị marketing khác.
  • Nghệ thuật ứng dụng của mô hình marketing hỗn hợp.
  • FAQs – Một số câu hỏi thường gặp với marketing hỗn hợp.

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Marketing hỗn hợp hay tiếp thị hỗn hợp là gì?

Marketing hỗn hợp (Tiếp thị hỗn hợp) là khái niệm đề cập đến cách thức một doanh nghiệp hay thương hiệu sử dụng các chiến lược và công cụ khác nhau để thực hiện các hoạt động Marketing của họ với mục tiêu là gia tăng lượng khách hàng và doanh số.

Sở dĩ marketing hỗn hợp được gọi là mô hình tiếp thị hỗn hợp vì mô hình này chứa một tập hợp nhiều các thành phần chiến lược khác nhau như chiến lược giá (Price), chiến lược sản phẩm (Product), chiến lược phân phối (Place), chiến lược xúc tiến (Promotion) và một số thành phần chiến lược khác.

Một chiến lược marketing hỗn hợp tốt là hỗn hợp bao gồm một loạt các chiến lược chính cho phép chủ doanh nghiệp hay người làm marketing nhắm mục tiêu vào một phân khúc thị trường cụ thể và phát triển hình ảnh thương hiệu dựa trên phân khúc đó.

Trong các bản Marketing Plan, marketing hỗn hợp sẽ xác định tất cả các yếu tố có thể ảnh hưởng đến thị trường mục tiêu và khách hàng lý tưởng đồng thời thể hiện rõ cách chúng hoạt động cùng nhau để thúc đẩy hiệu quả tổng thể.

Marketing hỗn hợp còn được gọi là Tiếp thị hỗn hợp.

Marketing là gì?

Trong khi có vô số các thuật ngữ hay định nghĩa đề cập đến marketing, không có bất cứ một định nghĩa nào đến thời điểm hiện tại được cho là toàn diện và “đúng đắn” nhất.

Cho dù doanh nghiệp hay thương hiệu của bạn đang hoạt động trong lĩnh vực nào, nhu cầu về marketing ra sao, tuỳ thuộc vào từng góc nhìn và cách tiếp cận, marketing được hiểu theo những cách tương đối khác nhau.

Theo góc nhìn của MarketingTrips, Marketing là hoạt động tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng so với đối thủ cạnh tranh.

Khái niệm này đã bao gồm rất nhiều quy trình của hoạt động Marketing như: nghiên cứu thị trường để tìm hiểu được nhu cầu thực sự của khách hàng (insight), nghiên cứu sản phẩm, nghiên cứu về giá, phân phối và tất nhiên kể cả những hoạt động xúc tiến (quảng cáo, PR, khuyến mãi, marketing trực tiếp, bán hàng cá nhân)…

Vai trò của các mô hình marketing hỗn hợp hay tiếp thị hỗn hợp đối với thương hiệu là gì?

Tuỳ vào cách mà doanh nghiệp hay thương hiệu áp dụng các mô hình tiếp thị hỗn hợp vào các bối cảnh kinh doanh khác nhau, kết quả nhận được có thể khác nhau, dưới đây là một số vai trò chính mà các mô hình tiếp thị hỗn hợp có thể mang lại.

Các mô hình tiếp thị hỗn hợp là kim chỉ nam mang tính định hướng chiến lược cho toàn bộ các hoạt động Marketing.

Hãy giả sử rằng bạn là một marketer mới hay chủ một doanh nghiệp chẳng hạn, nếu bạn cần một bản kế hoạch tổng thể mang tính toàn diện cho mọi hoạt động marketing của doanh nghiệp hay thương hiệu thì bạn sẽ bắt đầu như thế nào?

Dù cho mô hình marketing hỗn hợp mà bạn đang chọn là gì, là 4P (s) (bao gồm Product, Price, Place và Promotion) hay 7P (s) (ngoài 4P có ở mô hình 4Ps sẽ có thêm People, Physical Evidence và Process), thì rõ ràng bạn đang có đủ các chiến lược hay công việc cần làm của Marketing.

Từ các khâu như thiết kế sản phẩm, xây dựng chiến lược giá bán, xây dựng các hoạt động quảng cáo, PR, bán hàng trực tiếp (có trong P – Promotion), đến lựa chọn kênh phân phối cho các sản phẩm, bạn có thể đảm bảo rằng mình đang làm “đủ” tất cả những gì cần làm để đưa sản phẩm đến với tay khách hàng.

Các mô hình tiếp thị hỗn hợp cũng giúp doanh nghiệp tối ưu hiệu quả của Marketing và xây dựng lợi thế cạnh tranh.

Như MarketingTrips đã phân tích ở trên, vì các mô hình tiếp thị hỗn hợp hay marketing hỗn hợp là kim chỉ nam giúp doanh nghiệp định hướng các hoạt động Marketing, căn cứ vào hiệu suất của các thành phần khác nhau, doanh nghiệp có thể tối ưu hoá hiệu quả của từng thành phần và từ đó nâng cao hiệu quả tổng thể của chiến lược.

Ví dụ nếu bạn phát hiện ra rằng chiến lược giá bán của bạn không phù hợp với phần lớn các khách hàng trong phân khúc, bạn có thể điều chỉnh lại mức giá (hoặc tối ưu nguyên liệu đầu vào) để nhận được sự chấp nhận cao hơn từ khách hàng.

Ngoài ra, việc vận dụng một cách linh hoạt các mô hình marketing hỗn hợp cũng có thể giúp doanh nghiệp hay thương hiệu xây dựng các lợi thế cạnh tranh hay điểm bán hàng riêng biệt (USP) khác so với đối thủ cạnh tranh.

Ví dụ nếu bạn xây dựng nên một loạt các lợi thế về chiến lược giá bán (Price), phân phối (Place), tính năng sản phẩm (Product) hay thậm chí là khác biệt hoá các hoạt động quảng cáo (Promotion), rõ ràng là bạn có nhiều cơ hội hơn để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Khái niệm Mô hình Marketing hay Marketing Model.

Mô hình Marketing hay Marketing Model là gì?

Các mô hình marketing (marketing models) là những công cụ hữu ích để cấu trúc ý tưởng kinh doanh và truyền đạt một cách hiệu quả các chiến lược bán hàng.

Bất kể bạn chọn mô hình gì cho doanh nghiệp của mình, một mô hình tiếp thị động (dynamic marketing model) có thể là một công cụ thiết yếu để dự đoán sự thành công của doanh nghiệp hoặc thương hiệu.

Bởi vì trên thực tế có rất nhiều mô hình marketing khác nhau, bạn có thể cần phải khám phá (hoặc thử nghiệm nếu được) nhiều mô hình trước khi tìm thấy một mô hình phù hợp nhất với mục tiêu và nhu cầu của doanh nghiệp mình.

Mô hình tiếp thị là một công cụ mà các nhà tiếp thị (marketers) và doanh nghiệp sử dụng để hiểu được sức mạnh và tiềm năng doanh thu của một sản phẩm, thương hiệu hay một doanh nghiệp cụ thể.

Các mô hình marketing xem xét các chiến lược và tham số tổng thể liên quan đến việc marketing, truyền thông, quảng cáo… cho một thương hiệu hay các sản phẩm của doanh nghiệp đó.

Mục đích cuối cùng của các mô hình marketing là giúp những người làm marketing xác định chiến lược marketing của họ, quyết định phần nào của thị trường mà họ sẽ nhắm mục tiêu, dự báo những tác động của các hành động nhất định đối với người tiêu dùng và từ đó xây dựng các ước tính doanh thu cụ thể.

Mô hình chiến lược marketing hỗn hợp 4P (s) và marketing hỗn hợp 7P (s) là gì?

Trong khi có không ít người làm marketing vẫn nhầm lẫn rằng marketing hỗn hợp 7P là mô hình nâng cấp lên từ mô hình gốc marketing hỗn hợp 4P, sự thật là hai mô hình marketing này khác nhau về cách thức sử dụng tuỳ thuộc vào các mô hình kinh doanh khác nhau, vậy sự khác biệt đó là gì?

4P (s) đại diện cho sản phẩm (P – Product), giá (P – Price), phân phối (P – Place) và xúc tiến (Promotion). Mô hình Marketing 4P thường được áp dụng cho các doanh nghiệp có sản phẩm là hàng hoá (hữu hình). Ngược lại, mô hình Marketing 7P thường áp dụng cho các mô hình sản phẩm là dịch vụ (vô hình).

marketing mix là gì
Mô hình marketing hỗn hợp – 4Ps.

Ngoài bốn chữ cái P đã được thể hiện trong 4P, mô hình marketing hỗn hợp 7P còn có thêm con người (P – People), quy trình (P – Process) và những minh chứng hữu hình (P – Physical Evidence).

Bằng cách sử dụng bảng phân tích 4P hoặc 7P, marketer có thể phân tích từng khía cạnh khác nhau của doanh nghiệp để xác định các cách họ có thể tối ưu hóa chiến lược và đạt được các mục tiêu tương ứng.

marketing mix là gì
Mô hình marketing hỗn hợp – 7Ps.

Dưới đây là những giải thích cụ thể theo từng chữ P tương ứng:

  • P1: Product hay Sản phẩm: đề cập đến bất cứ thứ gì doanh nghiệp đang bán.
  • P2: Price hay Giá bán thể hiện việc doanh nghiệp bán một sản phẩm hay dịch vụ cụ thể với giá bao nhiêu (tiền).
  • P3: Place hay Phân phối là nơi sản phẩm (hay dịch vụ) được bán, đó có thể là trực tuyến hoặc ngoại tuyến, có thể là trong các siêu thị hay tại các cửa hàng tạp hoá nhỏ lẻ…
  • P4: Promotion hay Xúc tiến: đề cập đến các phương pháp truyền thông nói chung mà thương hiệu sử dụng để quảng bá sản phẩm của mình tới các nhóm đối tượng mục tiêu hay thị trường. Một số thành phần hay công cụ chủ yếu của Xúc tiến là quảng cáo, quan hệ công chúng (PR), khuyến mãi, marketing trực tiếp và bán hàng cá nhân.
  • P5: People hay Con người là tất cả những ai có tham gia vào quá trình sản xuất, quảng bá và phân phối sản phẩm của doanh nghiệp đến với khách hàng.
  • P6: Process hay Quy trình mô tả các phương pháp mà doanh nghiệp sử dụng để cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ của mình cho khách hàng.
  • P7: Physical Evidence hay Minh chứng hữu hình là những bằng chứng nhằm mục tiêu đảm bảo với khách hàng rằng một doanh nghiệp cụ thể có đủ sự tin tưởng và tồn tại (về mặt vật lý). Các minh chứng hữu hình có thể là hệ thống trang thiết bị, máy móc, văn phòng, các giấy chứng nhận kinh doanh, biên lai thuế…

Mặc dù các mô hình marketing hỗn hợp giúp doanh nghiệp định hình rõ các chiến lược cần làm, việc xác định ROI của marketing cần nhiều hơn một phép tính.

Khi bối cảnh truyền thông ngày nay ngày càng trở nên rời rạc và đan xen lẫn nhau, các mô hình marketing hỗn hợp cũng gặp khó khăn trong việc dự đoán các hiệu suất trong tương lai.

Nghệ thuật của mô hình marketing hỗn hợp.

Để hiểu rõ về các mô hình marketing hỗn hợp, các nhà quảng cáo thường dựa vào chuyên môn kỹ thuật của các nhà cung cấp dịch vụ đo lường của họ. Tuy nhiên, có nhiều thứ khác liên quan đến chiến lược đo lường bên cạnh yếu tố khoa học đằng sau các mô hình đó.

Việc kết hợp các bối cảnh kinh doanh để định hình các mô hình marketing hỗn hợp là một nghệ thuật, một nghệ thuật với những hàm ý đối với kết quả của các mô hình.

Các nhà quảng cáo nắm bắt được nghệ thuật đó có thể trao quyền cho doanh nghiệp của họ để đưa ra các quyết định dựa trên việc đo lường một cách có chiến lược hơn.

Dưới đây là 03 bước mà các marketer có thể thực hiện để nắm bắt yếu tố nghệ thuật của các mô hình tiếp thị hỗn hợp.

Bắt đầu bằng sự chi tiết.

Hãy nhớ rằng số lần hiển thị (impressions) không bằng nhau giữa các nền tảng hoặc thậm chí trên cùng một nền tảng.

Khi nói đến việc đo lường dành riêng cho video, các mô hình marketing hỗn hợp sẽ đánh giá tất cả các lần hiển thị của bạn, nhưng các nền tảng có thể khác nhau rất nhiều về thời gian xem (watch time), khả năng xem (viewability) và khả năng nghe (audibility).

Cùng một dữ liệu có thể tạo ra các kết quả rất khác nhau tùy thuộc vào cách kết hợp dữ liệu đó vào các mô hình.

Một nghiên cứu được thực hiện bởi Google với Nielsen cho thấy rằng khi các mô hình marketing hỗn hợp của các thương hiệu CPG (hàng đóng gói tiêu dùng) đánh giá các nền tảng video riêng lẻ thay vì tổng hợp dữ liệu, thì lợi nhuận trên chi tiêu quảng cáo (ROAS) thay đổi tới 48%.

Định dạng quảng cáo có thể khác nhau rất nhiều. Ví dụ: trên YouTube, quảng cáo có thể bao gồm từ các video 30 giây không thể bỏ qua đến các quảng cáo đệm dài 6 giây.

Mặc dù cả hai định dạng này đều có thể mang lại ROI cho marketing, nhưng chi phí và hiệu quả của số lần hiển thị của chúng sẽ không giống nhau.

Vì vậy, các nhà quảng cáo hay người làm marketing đảm bảo tận dụng dữ liệu một cách chi tiết nhất từ các nền tảng và mô hình của họ sẽ có thể xác định giá trị tương ứng của các lần hiển thị khác nhau.

Như với bất kỳ mô hình nào, mô hình marketing hỗn hợp cũng có các giới hạn nhất định. Nhưng phân tích càng chi tiết bạn càng có thể có các quyết định sáng suốt hơn.

Thêm các bối cảnh kinh doanh vào mô hình marketing hỗn hợp.

Khoa học của các mô hình marketing hỗn hợp có thể cho bạn biết ROI của bạn là bao nhiêu, nhưng nó không thể cho bạn biết lý do tại sao nếu bạn không có ngữ cảnh (context).

Việc lấy dữ liệu ở cấp độ định dạng (format-level data) và chi tiết là một bước khởi đầu, nhưng định dạng chỉ là một yếu tố làm thúc đẩy ROI.

Theo Nielsen Catalina Solutions, yếu tố sáng tạo chiếm 47% ROI của video – tuy nhiên, các mô hình marketing hỗn hợp không được thiết kế để đánh giá các tài sản sáng tạo riêng lẻ.

Bạn cần làm việc với các nhà xuất bản nội dung (nền tảng nội dung) để thu thập những thông tin chi tiết về việc mua các phương tiện truyền thông (media Buying) của bạn và xác định bất kỳ dữ liệu nào khác cần thiết cho mô hình.

Sự cộng tác sẽ giúp các nhà cung cấp dịch vụ đo lường của bạn đánh giá việc những thay đổi này trong chiến lược sẽ tác động như thế nào đến ROI của marketing. Nếu thực hiện đúng, điều này có thể dẫn đến nhiều ROI hơn theo thời gian.

Các yếu tố ảnh hưởng đến ROI bao gồm:

  • Sáng tạo.
  • Hỗn hợp các định dạng quảng cáo.
  • Độ tiếp cận.
  • Tần suất.
  • Chiến lược nhận diện đối tượng mục tiêu.
  • Khả năng xem.

Trong một phân tích tổng hợp về các mô hình marketing hỗn hợp mà Google ủy quyền cho Nielsen thực hiện, trung bình, ROAS trên YouTube tăng 108% cho các thương hiệu sau khi họ cộng tác với Google, mức tăng gấp 7 lần so với các thương hiệu không cộng tác.

Chia sẻ thông tin chi tiết về các phương tiện truyền thông của bạn sẽ cho phép các nhà lập mô hình hiểu điều gì đã ảnh hưởng đến những thay đổi trong ROI của marketing và cuối cùng sẽ giúp bạn hình thành các chiến lược kinh doanh thông minh hơn.

Tạo ra nhiều sự minh bạch hơn.

Không có mô hình nào là hoàn hảo, bao gồm cả các mô hình marketing hỗn hợp. Một nhóm các nhà khoa học dữ liệu của Google từng xuất bản một bài viết cho rằng cách các mô hình marketing hỗn hợp sử dụng cùng một dữ liệu vẫn có thể cho ra các ROI khác nhau.

Với suy nghĩ đó, thay vì chấp nhận tất cả các kết quả đầu ra, hãy hỏi các nhà cung cấp dịch vụ đo lường của bạn về biên độ sai số của các mô hình để có các đề xuất cụ thể.

Đừng dựa vào bất kỳ quyết định kinh doanh nào dựa trên các mô hình marketing hỗn hợp của bạn như là một nguồn sự thật duy nhất.

Thay vào đó, hãy dành thời gian để thiết kế các thử nghiệm khác nhau, từ đó có thể cung cấp cho bạn các góc nhìn khác về độ chính xác của mô hình.

Các mô hình marketing hỗn hợp là một công cụ có giá trị để đo lường, nhưng chỉ riêng yếu tố khoa học thì không thể đưa ra tất cả các câu trả lời đúng.

Nghệ thuật của việc nâng cao và tối ưu các mô hình là nơi các nhà tiếp thị có thể bắt đầu để giúp thu thập dữ liệu và bối cảnh từ các nhà xuất bản nội dung và thúc đẩy các nhà cung cấp trở nên minh bạch hơn.

Với những bước nhỏ này, các đội nhóm có thể nâng cao độ chính xác của các mô hình marketing hỗn hợp nhiều hơn, dẫn đến kết quả là cho phép họ đưa ra các quyết định kinh doanh sáng suốt hơn.

Một số câu hỏi thường gặp với marketing hỗn hợp (FAQs).

  • Marketing hỗn hợp trong tiếng Việt có nghĩa là gì?

Trong tiếng Việt, marketing hỗn hợp có thể hiểu là Tiếp thị hỗn hợp, tức sử dụng nhiều chiến thuật khác nhau trong cùng một chiến dịch hoặc chiến lược.

  • Marketing hỗn hợp 4P là gì?

Như đã phân tích ở trên, marketing hỗn hợp 4P (s) chính là mô hình tiếp thị hỗn hợp sử dụng các yếu tố bao gồm Sản phẩm, Giá cả, Phân phối và Xúc tiến. 4 chữ P chính là chữ cái đại diện cho 4 thành phần này.

  • Marketing hỗn hợp 7P là gì?

Cũng tương tự như marketing hỗn hợp 4P (s), marketing hỗn hợp 7P (s) cũng tiếp cận theo cách tương tự tuy nhiên ngoài 4 chữ P hiện có còn được bổ sung thêm: P – People (Con người), P –  Physical Evidence (Minh chứng hữu hình) và P – Process (Quy trình).

  • Kế hoạch marketing hỗn hợp là gì?

Kế hoạch marketing hỗn hợp chính là các bản định hướng công việc cần làm liên quan đến các hoạt động marketing hỗn hợp tổng thể.

Kế hoạch (chiến lược) marketing hỗn hợp có thể bao gồm các nội dung như: chiến lược giá bán, kế hoạch phân phối hàng hoá, các chương trình khuyến mãi…

  • Thiết kế marketing hỗn hợp là gì?

Thiết kế marketing hỗn hợp là thuật ngữ đề cập đến quá trình (process) hay hành động xây dựng mô hình và kế hoạch marketing hỗn hợp cụ thể.

Đó có thể là việc kết hợp các thành phần có trong mô hình, chi tiết hoá các thành phần hay loại bỏ một số thành phần không cần thiết ra khỏi mô hình.

Mục tiêu cuối cùng của quá trình này là tạo ra một công thức (framework) tối ưu cho các hoạt động marketing hỗn hợp.

Kết luận.

Hy vọng với bài viết phân tích tương đối chi tiết này, MarketingTrips đã có thể giúp bạn hiểu hơn về các khái niệm như marketing hỗn hợp là gì, các mô hình chiến lược marketing hỗn hợp hay tiếp thị hỗn hợp phổ biến cũng như cách thức ứng dụng các mô hình tiếp thị hỗn hợp vào các hoạt động cụ thể của doanh nghiệp.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Tra Nguyen | MarketingTrips

Nguồn: MarketingTrips

Học hỏi từ chiến lược Marketing và kinh doanh của Hermès

Là một doanh nghiệp gia đình trong lĩnh vực xa xỉ phẩm, Hermès gặt hái thành công qua 6 thế hệ kể từ năm 1837. Với việc phân phối hạn chế, độc quyền và marketing có kiểm soát, doanh thu của công ty luôn đạt mức tăng trưởng hai con số hàng năm…

Học hỏi từ chiến lược marketing và kinh doanh của Hermès
Học hỏi từ chiến lược marketing và kinh doanh của Hermès

Đạt lợi nhuận kỷ lục 3,4 tỷ Euro năm 2022, nhà mốt nước Pháp quyết định thưởng lớn cho toàn bộ nhân viên trên toàn thế giới. Hermès thông báo rằng 19.700 nhân viên của họ trên toàn thế giới sẽ nhận được khoản tiền thưởng đặc biệt trị giá 4.000 euro (khoảng 100 triệu đồng) vào cuối tháng này.

Trước đó nhân viên của Hermès làm việc tại Pháp cũng đã được tăng lương 6%. Hãng dự kiến trả khoảng 1,4 tỷ Euro cho các nhà đầu tư thông qua cổ tức. Mức chi trả này tăng 63% so với năm ngoái và là một trong những khoản chi cao nhất từ trước đến nay.

GIẢI MÃ BÍ QUYẾT THÀNH CÔNG

Những động thái “mạnh tay” của nhà mốt nước Pháp là do doanh thu tăng mạnh trong 2022. Theo báo cáo của Hermès, doanh thu bán hàng tăng đáng kể năm 2022 cả ở nhóm cửa hàng bán lẻ (+23% theo tỷ giá hối đoái cố định) và cả trong hoạt động bán buôn (+26%).

Mức tăng trưởng này được cho là hưởng lợi từ sự phục hồi của kênh bán lẻ du lịch cùng với việc phát triển mạng lưới phân phối độc quyền và cửa hàng trực tuyến trên toàn thế giới.

Cụ thể, doanh thu năm 2022 của thương hiệu tăng 29%, với lợi nhuận ròng tăng vọt đạt 3,4 tỷ Euro. Báo cáo cho thấy, doanh số bán hàng trong quý IV đã tăng 23% so với cùng kỳ, nâng doanh thu cả năm tăng 29% (đạt 11,6 tỷ Euro). Con số này đã giúp hãng lấy lại vị trí thương hiệu xa xỉ lớn thứ ba trong ngành công nghiệp, sau Louis Vuitton và Chanel.

Trong năm 2022, Hermès đã đầu tư 518 triệu Euro, bao gồm 214 triệu Euro cho các cửa hàng và phân phối và 192 triệu Euro cho các đơn vị sản xuất (52 địa điểm ở Pháp).

Thương hiệu có 6.000 thợ thủ công cho biết họ đã tạo ra 2.100 việc làm trong một năm, trong đó có 1.400 việc làm ở Pháp. Lực lượng lao động của họ đã tăng gấp đôi trong mười năm qua.

Với văn hóa chia sẻ giá trị của mình, Giám đốc điều hành Hermès Axel Dumas cho biết, vào cuối tháng này, toàn bộ 19.700 nhân viên chính thức trên toàn thế giới của thương hiệu nước Pháp sẽ đều nhận được tiền thưởng.

Hermès xây dựng triết lý kinh doanh giới hạn người tiếp cận sản phẩm tránh xa việc sản xuất hàng loạt, sử dụng dây chuyền sản xuất và gia công. Để không làm suy giảm hình ảnh thương hiệu, các sản phẩm của hãng không bao giờ được giảm giá.

Theo Hermès, mỗi sản phẩm ra đời dưới tên thương hiệu đều phải phản ánh sự chăm chỉ của những người thợ thủ công, biểu thị chất lượng của sự khéo léo và tính độc đáo của sản phẩm.

Cho đến thời điểm hiện tại, Giám đốc Sáng tạo – Pierre-Alexis Dumas vẫn luôn kiên nhẫn ký tên trên từng sản phẩm Hermès trước khi rời xưởng, thể hiện cam kết bền bỉ của công ty đối với chất lượng cao nhất.

Hãng luôn sử dụng chiến lược cung cấp một số lượng giới hạn các sản phẩm do mình sản xuất, đồng thời hạn chế phân phối sản phẩm trong chính các cửa hàng của mình.

Do đó, khách hàng không thể bước vào một cửa hàng Hermès và đi ra ngoài với một chiếc túi Birkin. Thay vào đó, họ phải đặt hàng và chờ vài tháng trước khi nhận được hàng.

Và thay vì phân chia nhu cầu cao theo giá cả như những gì mà luật kinh tế thông thường quy định, Hermès phân chia mọi thứ theo vị trí đặt trước.

Các nhà kinh tế học cho rằng việc phải xếp hàng mua túi Hermès đã vô tình khiến cho khách hàng quyết định tràn sang các sản phẩm “an ủi” khác của Hermès như ví và thắt lưng từ đó tạo ra nhu cầu thặng dư cho công ty.

Chính vì lý do này mà vào năm 2019, Baghunter – trang web chuyên phân phối, trao đổi túi xách hiệu – cho biết mẫu túi Birkin mang lại lợi tức lớn hơn chứng khoán và vàng trong 35 năm qua. Kết quả cho thấy việc “đầu tư” vào túi Hermès Birkins là an toàn hơn tất cả, với số lãi trung bình hàng năm trên 14%.

Nếu so sánh thì cổ phiếu và vàng đều thua xa về mức hồi vốn, trung bình chỉ lãi khoảng 11,66% (cổ phiếu) và 1,9% (vàng) tại cùng thời điểm.

TRIẾT LÝ KINH DOANH KHÁC BIỆT VỚI SỐ ĐÔNG

Hermès là một trong số ít thương hiệu xa xỉ không bổ nhiệm đại sứ thương hiệu nhưng chưa bao giờ đánh mất vị trí hàng đầu thế giới.

Thực tế là chỉ những người nổi tiếng hạng A và những người siêu giàu mới có đủ khả năng mua và tiếp cận với các sản phẩm cao cấp và độc quyền của Hermès và đây được xem là giải pháp giúp chứng thực thương hiệu tốt nhất.

Những sự kiện thời trang của Hermès không phải là nơi cánh báo chí có thể mô tả theo dạng “quy tụ hàng loạt ngôi sao đình đám”. Bởi thương hiệu cho rằng chính sự bí mật tạo ra tính độc quyền mà giới thượng lưu khao khát. 

Phù hợp với những triết lý thương hiệu này, công ty không có bộ phận tiếp thị. CEO của hãng tuyên bố rằng tất cả nhân viên của Hermès phải chịu trách nhiệm khâu marketing.

Tất cả nhân viên và nghệ nhân mới đều được lựa chọn cẩn thận và trải qua một khóa đào tạo nội bộ kéo dài ba ngày có tên “Inside the Orange Box” nhằm tìm hiểu nguồn gốc của công ty từ những người sáng lập và lịch sử phát triển của từng loại sản phẩm.

Mục tiêu của khóa đào tạo này là làm cho mọi nhân viên của Hermès cảm thấy gần gũi, gắn bó và đồng nhất với văn hóa, triết lý và giá trị của công ty.

Hai lần một năm, 1.000 đại diện cửa hàng từ các cửa hàng toàn cầu đến Paris tham dự một sự kiện có tên là “Podium”. Mỗi nhà đại diện được hướng dẫn chọn ít nhất một mặt hàng từ các danh mục sản phẩm ngoài từ mặt hàng thông thường (túi xách, khăn quàng cổ, cà vạt, nước hoa, đồng hồ).

Điều này làm tăng thêm sức hấp dẫn của thương hiệu Hermès vì không phải tất cả các sản phẩm đều có sẵn trong mỗi cửa hàng và cửa hàng trực tuyến chỉ cung cấp một số sản phẩm của công ty.

Có một khóa đào tạo bắt buộc 2 năm đối với một thợ thủ công trước khi họ có thể bắt đầu làm việc để kết hợp bất kỳ sản phẩm da nào trong danh mục đầu tư của Hermès.

Điều này làm chậm thời gian sản xuất nhưng triết lý của công ty luôn là duy trì sự khan hiếm và độc quyền. Bộ phận đồ da của Hermès chỉ thuê 200 thợ thủ công mỗi năm.

Hermès cũng không tuân theo chiến lược tung ra các bộ sưu tập hoặc cung cấp sản phẩm dành riêng cho từng khu vực, hay sản xuất ra các bộ sưu tập sản phẩm giống nhau và bán ở khắp mọi nơi trên thế giới.

Ngoài ra, Hermès luôn là người đề xướng và sử dụng chiến lược “phiên bản giới hạn” và cũng hạn chế việc phân phối sản phẩm của mình trong các cửa hàng.

Cựu giám đốc điều hành Patrick Thomas, người duy nhất ngoài gia đình Hermès điều hành công ty, từng nhận xét: “Ngành công nghiệp xa xỉ được xây dựng dựa trên một nghịch lý: thương hiệu càng trở nên đáng mơ ước, thì hàng hóa bán được càng nhiều nhưng càng bán được nhiều thì sự khao khát, mong muốn sở hữu nó càng giảm”.

Nhận xét của ông đã hoàn toàn gói gọn chiến lược độc quyền và khan hiếm mà Hermès thực hiện cho thương hiệu của mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

 

Hà Anh  | Theo VnEconomy  

ChatGPT cho Digital Marketing và SEO: Cách ứng dụng để tăng trưởng

Khi ChatGPT hay các công cụ AI tổng hợp đang góp phần thúc đẩy hiệu suất công việc của nhiều ngành khác nhau, những người làm marketing nói chung cũng không nằm ngoài đường đua này. Tham khảo ngay cách các Digital Marketer có thể sử dụng ChatGPT để cải thiện hiệu suất cho hoạt động Social Media, Content Marketing, Digital Marketing, SEO và hơn thế nữa.

Cách ứng dụng ChatGPT trong Digital Marketing và SEO
Cách ứng dụng ChatGPT trong Digital Marketing và SEO

Theo đó, chatbot AI ChatGPT có thể được sử dụng theo nhiều cách khác nhau để cải thiện chất lượng của hoạt động SEODigital Marketing, dưới đây là những gì bạn có thể tham khảo.

Bài viết từ MarketingTrips sẽ phân tích một số ứng dụng của ChatGPT vào:

  • Hoạt động phân tích và dữ liệu (Analytics and Data).
  • Digital Marketing.
  • SEO kỹ thuật (Technical SEO).
  • Nghiên cứu từ khoá SEO.
  • SEO trên trang (On-Page SEO).

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Cách sử dụng ChatGPT cho Digital Marketing.

Trước khi ứng dụng ChatGPT cho bất cứ hoạt động nào của Digital Marketing, dù là làm SEO hay Advertising, bạn cần nhớ rằng, hiện các dữ liệu của ChatGPT chỉ mới cập đến 2021.

Do đó, nếu bạn muốn sử dụng nó để nghiên cứu thị trường hay làm brand marketing, hãy cân nhắc với những dữ liệu mà công cụ đã đề xuất.

Dưới đây là một số cách mà bạn có thể tham khảo.

1. Xây dựng chân dung khách hàng mục tiêu (Personas).

Giả sử nếu bạn đang làm việc tại một agency về quảng cáo và muốn biết đối tượng của mình là ai để từ đó bạn có thể xây dựng các chiến lược marketing phù hợp.

Nhiệm vụ của bạn đơn giản chỉ là đặt các câu hỏi phù hợp cho ChatGPT và nhận được các lời khuyên sau đó.

Ví dụ, bạn có thể hỏi rằng “hãy xây dựng chân dung khách hàng sử dụng các dịch vụ quảng cáo b2B”.

2. Phân tích ma trận SWOT.

Dành cho những bạn mới, ma trận SWOT là sơ đồ phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức, cùng với đó là các mô hình kết hợp được sử dụng để phân tích các lợi thế và bất lợi của doanh nghiệp trên thị trường.

Nếu bạn muốn biết SWOT của một thương hiệu nào đó, hay đơn giản là tìm hiểu thêm về khái niệm ma trận SWOT, bạn chỉ cần hỏi ChatGPT.

3. Ứng dụng ChatGPT để xây dựng các mục tiêu S.M.A.R.T.

Nếu bạn đang muốn xây dựng mục tiêu cho các hoạt động marketing hay cho doanh nghiệp của mình theo mô hình SMART, bạn có thể có được nó theo cấu trúc bên dưới:

Ví dụ, bạn nhập lệnh vào ChatGPT: “hãy xây dựng mục tiêu SMART cho công ty phần mềm abc…”. Hàng loạt các ý tưởng sau đó sẽ được đưa ra cho bạn.

4. Xây dựng một bản tin hay chương trình nào đó.

Bạn cũng có thể sử dụng ChatGPT để tạo dàn ý cho một chiến dịch truyền thông nào đó mà bạn sắp chạy.

Giả sử thương hiệu của bạn có chương trình giảm giá vào ngày Thứ Sáu Đen tối và bạn muốn gửi bản tin đến khách hàng của mình để giới thiệu ưu đãi.

Bạn có thể hỏi ChatGPT “Xây dựng một chiến dịch email để gửi tới khách hàng với nội dung chính là thông báo giảm giá 20%, đồng thời thêm nút lời kêu họi hành động (CTA) ở cuối email”.

Sử dụng ChatGPT cho SEO (Technical SEO).

Sử dụng ChatGPT cho SEO (Technical SEO).
Sử dụng ChatGPT cho SEO (Technical SEO).

5. Tạo lược đồ cho phần những câu hỏi thường gặp (FAQ Schema).

Với giao diện như hiện tại của ChatGPT, dù là bạn muốn nó làm gì thì cách thức triển khai vẫn giống nhau đó là “hỏi và nhận nội dung”.

Trong trường hợp này, bạn có thể yêu cầu ChatGPT tạo mã (code) cho phần những câu hỏi thường gặp theo kiểu lược đồ, nhiệm vụ của bạn là cung cấp các nội dung bao gồm câu hỏi và câu trả lời kèm với lệnh yêu cầu tạo mã lược đồ.

Bên dưới là những gì bạn có thể nhận được.

ChatGPT giúp tạo lược đồ trong SEO.
ChatGPT giúp tạo lược đồ trong SEO.

Tất nhiên, nếu bạn đang sử dụng các nền tảng quản trị nội dung (Content Management System – CMS) kiểu như WordPress thì bạn có thể sử dụng các Plugin thay vì code.

6. Tạo lược đồ HowTo ( How-To Schema).

Bạn cũng làm tương tự như ở trên.

7. Sử dụng ChatGPT để tạo quy tắc cho Robots.txt cũng là một cách làm hay trong SEO và Digital Marketing.

Nếu bạn là chuyên gia về SEO, bạn có thể rất quen thuộc với khái niệm robots.txt.

Giờ đây, với ChatGPT, bạn đã có một công cụ mới có thể giúp bạn tạo bất kỳ quy tắc robots.txt nào một cách dễ dàng.

Ví dụ, nếu bạn muốn chặn Google thu thập dữ liệu từ các trang đích được lập ra để chạy quảng cáo (Landing Page) nhưng lại muốn Google Ads có khả năng truy cập để phân tích dữ liệu quảng cáo,

Bạn có thể yêu cầu ChatGPT cung cấp quy tắc về robots.txt và sau đó bạn có đoạn code như bên dưới, dán nó vào trang đích của bạn.

Sử dụng ChatGPT cho robots.txt trong SEO.
Sử dụng ChatGPT cho robots.txt trong SEO.

8. Tạo quy tắc chuyển hướng (redirect).

Giờ đây, bạn có thể tạo quy tắc chuyển hướng htaccess hoặc Nginx bằng ChatGPT.

Ví dụ, nếu bạn muốn chuyển hướng thư mục1 sang thư mục2, hãy tạo quy tắc chuyển hướng nxig và htaccess:

Sử dụng ChatGPT để tạo quy tắc chuyển hướng trong SEO.
Sử dụng ChatGPT để tạo quy tắc chuyển hướng trong SEO.

9. Ứng dụng ChatGPT để kết nối với API (cổng tích hợp) và Coding (mã hoá).

Nếu bạn là người làm SEO nhưng lại ít có khả năng về lập trình, và bạn cũng muốn tìm nạp dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau, ChatGPT là một trợ lý phù hợp.

Về cơ bản, bạn có thể sử dụng ChatGPT để viết mã (code) bằng tất cả các loại ngôn ngữ lập trình như python hay php.

Nếu bạn là một Digital Marketer muốn thiết lập chuyển đổi tùy chỉnh khi người dùng thực hiện một số hành động nhất định trên website, trong khi bạn có thể sử dụng Trình quản lý thẻ của Google (Google Tag Manager), bạn cũng có thể sử dụng các đoạn mã code từ ChatGPT.

Ví dụ: nếu bạn cần gửi một sự kiện chuyển đổi (conversion event) khi một người dùng truy cập vào trang đích của bạn và xem qua (cuộn trang) 35% nội dung của trang.

Nhiệm vụ của bạn bây giờ là truy cập ChatGPT và hỏi: “Cách gửi sự kiện chuyển đổi tùy chỉnh Facebook pixel khi người dùng cuộn qua 35% trang bằng JavaScript”.

Bạn có thể sao chép đoạn mã code có được và dán nó vào thẻ <head> trong HTML.

Hiển nhiên, một lần nữa, nếu bạn sử dụng các CMS như WordPress, bạn có thể sử dụng các plugin như WPCode để thực hiện.

Sử dụng ChatGPT cho việc nghiên cứu từ khoá SEO.

Sử dụng ChatGPT cho việc nghiên cứu từ khoá SEO.
Sử dụng ChatGPT cho việc nghiên cứu từ khoá SEO.

10. Nhận ý tưởng từ khóa.

Một trong những ví dụ đơn giản nhất về cách sử dụng ChatGPT cho SEO hay Digital Marketing đó là sử dụng nó để lấy các ý tưởng về từ khoá.

Chỉ với một câu lệnh đơn giản chẳng hạn như “danh sách các từ khoá hay nhất về Content Marketing“, bạn có ngay một loạt các ý tưởng để xây dựng nội dung cho khách hàng của mình.

Như MarketingTrips đã đề cập ở trên, ChatGPT được đào tạo dựa trên tập dữ liệu cho đến quý 3 năm 2021 do đó có nhiều nội dung sẽ không mang tính cập nhật.

11. Thấu hiểu mục đích hay ý định tìm kiếm của truy vấn (Search Intent).

Sau một khoảng thời gian nhất định, khi bạn có vô số các keyword trong Google Search Console hay từ tài khoản quảng cáo Google Ads, giờ đây bạn có thể sao chép và dán nó vào ChatGPT để tìm kiếm những ý định đằng sau các truy vấn cụ thể.

Với câu lệnh đơn giản ví dụ “ý định tìm kiếm của khách hàng là gì đằng sau các từ khoá…”, bạn sẽ nhận được các đề xuất tương ứng.

12. Ứng dụng ChatGPT để xác định cụm từ khóa liên quan đến cụm ngữ nghĩa là một phương án khả thi khác để tối ưu SEO và Digital Marketing.

Một lần nữa, bạn có thể sử dụng ChatGPT để sắp xếp các từ khóa mà bạn muốn xếp hạng – và bạn cũng muốn nhóm các từ khoá có nghĩa tương tự nhau.

Ví dụ: bạn muốn tìm kiếm và xếp hạng các từ khoá liên quan đến Social Media và bạn sẽ nhận được kết quả như bên dưới.

Sử dung ChatGPT để xếp hạng các từ khoá liên quan đến Social Media.
Sử dụng ChatGPT để xếp hạng các từ khoá liên quan đến Social Media.

13. Tạo từ khóa liên quan và từ đồng nghĩa.

Với tư cách là người làm SEO, bạn hiểu rằng việc đề cập đến các từ khóa liên quan và từ đồng nghĩa trong nội dung là vô cùng quan trọng.

Bạn có thể sử dụng ChatGPT để liệt kê tất cả các từ khoá này.

14. Sử dụng ChatGPT để tạo tiêu đề cho bài viết dựa trên từ khóa.

Theo cách làm tương tự, bạn sẽ có hàng loạt các tiêu đề gợi ý cho bài viết của mình khi bạn nhập từ khoá kèm yêu cầu cho ChatGPT.

15. Xây dựng thẻ mô tả (Meta Descriptions).

Cách sử dụng cuối cùng với ChatGPT cho SEO là sử dụng nó để tạo thẻ mô tả cho bài viết có sẵn (cung cấp bài viết cho ChatGPT).

Bạn chỉ cần copy và dán nội dung của bài viết vào ChatGPT kèm yêu cầu là hãy tạo thẻ mô tả cho bài viết, ChatGPT sẽ trả kết quả là một thẻ hoàn chỉnh.

Ứng dụng ChatGPT cho hoạt động phân tích và dữ liệu (Analytics and Data).

16. Soạn các biểu thức thông thường trong báo cáo Analytics.

Khi nói đến các báo cáo phân tích (miễn phí), Google Search Console (GSC) hoặc Google Analytics (GA) là những công cụ có thể được nhắc đến đầu tiên.

Đối với những người làm marketing nói chung, hay thậm chí là cả với các Digital Marketer, khi phần lớn trong số họ thường không có nền tảng về kỹ thuật, các công việc liên quan, từ việc cài đặt đến triển khai gặp khá nhiều khó khăn.

Như ví dụ bên dưới về một báo cáo trong Google Search Console, hỗ trợ lọc tuỳ chỉnh theo biểu thức chính quy (regexp – regular expression).

Nếu bạn là một marketer không có nền tảng kỹ thuật, bạn có thể gặp nhiều khó khăn khi sử dụng tính năng này và hiển nhiên, bạn sẽ tự giới hạn những gì mà bạn có thể làm được.

Tuy nhiên, giờ đây với ChatGPT, mọi thứ đã dễ dàng hơn nhiều.

Nhiệm vụ của bạn bây giờ chỉ là yêu cầu (nhập lệnh) cho ChatGPT.

Ví dụ nếu bạn muốn lọc tất cả những từ khoá có chứa các từ cụ thể trong báo cáo Google Search Console, sau khi bạn yêu cầu cho ChatGPT, công cụ này sẽ gửi cho bạn một đoạn code như bên dưới:

ChatGPT gửi code. Hình: MarketingTrips

Tiếp theo, khi bạn copy và dán đoạn code này vào trường bộ lọc trong Google Search Console, bạn sẽ có tất cả các truy vấn hay từ khoá có chứa “là gì” và “cách”.

17. Soạn các công thức bảng tính phức tạp.

Với những ai làm digital marketing, Excel hoặc Google Sheets là những công cụ không mấy xa lạ. Tuy nhiên, với những ai không chuyên, việc tìm kiếm các công thức hay tên hàm đúng thực sự mất khá nhiều thời gian và công sức.

Nhiệm vụ của bạn giờ đây tiếp tục là yêu cầu cho ChatGPT, tương tự như ở trên, công cụ này sẽ trả về cho bạn các công thức (hàm) tương ứng và bạn chỉ cần copy và dán nó vào bảng tính làm việc của mình.

18. Soạn truy vấn SQL.

Một ứng dụng khác của ChatGPT vào hoạt động Digital Marketing đó là nạp dữ liệu.

Theo thông tin trực tiếp từ Google, Google Analytics (UA) sẽ được thay thế bằng Google Analytics 4 (GA4) kể từ ngày 1 tháng 7 tới, và khi điều này xảy ra, những người làm marketing có thể thường xuyên cần tìm nạp dữ liệu (fetch data) từ BigQuery (Google hiện cung cấp miễn phí kết nối GA4 với BigQuery).

Để truy vấn tập dữ liệu (dataset), bạn cần phải học và biết về SQL. Theo các cách làm như ở trên, bạn chỉ cần yêu cầu ChatGPT tạo một truy vấn cụ thể để giúp bạn trích xuất dữ liệu mà không cần lấy mẫu từ tập dữ liệu.

ChatGPT giúp soạn truy vấn SQL.
ChatGPT giúp soạn truy vấn SQL.

Một lần nữa, nhiệm vụ của bạn chỉ cần Copy & Paste.

Kết luận về vai trò của ChatGPT với Digital Marketing, Social Media và SEO.

Trên đây là toàn bộ các hướng dẫn của MarketingTrips về cách sử dụng ChatGPT cho các hoạt động Digital Marketing, SEO, Content Marketing và Social Media.

Cũng tương tự như việc tận dụng các xu hướng Digital Marketing hay SEO trong năm mới 2023, bạn có thể xem ChatGPT là một trợ thủ đắc lực khác, thứ có thể giúp đơn giản hoá việc triển khai, giảm thiểu thời gian làm việc, tăng cường hiệu suất và hơn thế nữa.

Xem thêm:

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Một số cách sử dụng ChatGPT cho Marketing và Quảng cáo

Ra mắt cuối tháng 11/2022, ChatGPT – sản phẩm trí tuệ nhân tạo của OpenAI mất chưa đầy một tuần để thu hút hơn 1 triệu người dùng trên thế giới. Sở hữu năng lực xử lý ngôn ngữ tự nhiên tốt, chatbot này được dự báo gây ảnh hưởng đáng kể đến ngành marketing và quảng cáo, nhất là quảng cáo qua công cụ tìm kiếm. Dưới đây là 3 cách người làm marketing online có thể tận dụng ChatGPT.

Sử dụng ChatGPT cho Marketing và Quảng cáo
Sử dụng ChatGPT cho Marketing và Quảng cáo

Viết quảng cáo Facebook.

Khả năng truy vấn và đáp ứng nhanh phần lớn yêu cầu thông tin của ChatGPT có thể được sử dụng để viết các mẫu quảng cáo Facebook, vì hầu hết chúng đều không quá dài. Với chatbot này, người dùng chỉ cần nhập tên sản phẩm, tính năng, giá bán, khuyến mãi hoặc bất cứ thông tin nào có liên quan rồi để công cụ tạo mẫu quảng cáo.

Thậm chí, người dùng có thể sử dụng những bản mẫu (template) quảng cáo ưng ý và yêu cầu ChatGPT chỉnh sửa cho phù hợp thông qua câu lệnh. Người dùng cũng có thể yêu cầu chatbot không sử dụng các cụm từ Facebook không cho phép quảng cáo.

Và tùy theo mức độ phức tạp của câu lệnh mà ChatGPT sẽ cho ra mẫu quảng cáo phù hợp. Đặc biệt, nếu đã sở hữu tài khoản quảng cáo Invoice cho phép hạn mức tín dụng và chi tiêu không giới hạn, ChatGPT sẽ là công cụ đắc lực giúp người làm nội dung xây dựng nội dung nhanh chóng cho một đợt quảng cáo.

Dễ dàng tiếp cận kiến thức mới.

Với khả năng tổng hợp và phân tích thông tin có sẵn đa lĩnh vực, ChatGPT là công cụ hữu ích để người làm marketing, đặc biệt là người mới vào nghề tiếp cận kiến thức mới.

Chatbot cũng có thể tóm tắt số lượng lớn tài liệu trong thời gian ngắn để phục vụ nhu cầu đọc nhanh, giúp người dùng hiểu biết khái lược về thuật ngữ ngành marketing.

Tuy nhiên, cần biết rằng văn bản được ChatGPT tạo ra không chuyên sâu, không có tính lý luận và không dẫn nguồn. Do đó, chỉ nên xem đây là công cụ gợi ý và giúp người dùng nắm bắt nội dung chính của khái niệm muốn tìm hiểu.

Hỗ trợ SEO.

Người dùng có thể nghiên cứu từ khóa bằng ChatGPT một cách đơn giản và nhanh chóng. Chatbot có thể gợi ý cách làm, dàn ý của một bài đăng hoặc ý tưởng thiết kế website để việc xuất hiện trên top công cụ tìm kiếm trở nên dễ dàng hơn.

Một trong những điểm mạnh của ChatGPT là đề xuất được danh sách từ khóa dựa theo kết quả tìm kiếm gần nhất và đảm bảo mỗi từ khóa có giá trị riêng.

Do đó, người dùng chỉ cần viết ra một số từ khóa muốn tìm hiểu và chờ phần mềm trả về danh sách từ khóa.

Với khả năng viết văn bản cùng từ khóa phổ biến giống với con người, công cụ này sẽ giúp người làm digital marketing thu thập metadata, tiết kiệm thời gian sáng tạo nội dung, hỗ trợ xây dựng chiến lược content marketing nhất quán.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

 

Theo Bảo Quân

Doanh Nhân Sài Gòn

LinkedIn: Top 10 kỹ năng có nhu cầu cao nhất 2023

Theo báo cáo nghề nghiệp và kỹ năng việc làm mới nhất của mạng xã hội việc làm LinkedIn, nền tảng vừa liệt kê 10 kỹ năng có nhu cầu cao nhất năm 2023.

LinkedIn: Top 10 kỹ năng có nhu cầu cao nhất 2023
LinkedIn: Top 10 kỹ năng có nhu cầu cao nhất 2023

Số liệu từ báo cáo dựa trên dữ liệu được thu thập từ các bài đăng liên quan đến việc làm trên LinkedIn cũng như các hoạt động của thành viên trên nền tảng, báo cáo cung cấp một góc nhìn có giá trị về nhu cầu hiện tại và tương lai của thị trường việc làm.

Theo LinkedIn, trong khi suy thoái kinh tế hay lạm phát là những từ khoá nóng trong thời gian gần đây kéo dài từ năm 2022 đến 2023, điều này về cơ bản sẽ không làm cho thị trường việc làm trở nên kém cạnh tranh hơn.

Ở thị trường Mỹ, cứ mỗi người thất nghiệp thì có hai cơ hội việc làm mới được mở ra.

Tuy nhiên, trên phạm vi toàn cầu, tình trạng thiếu hụt nhân tài đã đạt mức cao nhất trong 16 năm qua, với 75% nhà tuyển dụng đang gặp khó khăn trong việc tìm ứng viên có kỹ năng chuyên môn (kỹ năng cứng) và kỹ năng mềm phù hợp.

Trong bối cảnh này, một trong những cách để duy trì tính cạnh tranh của bản thân đó là tập trung vào các kỹ năng được yêu cầu nhiều nhất trên thị trường.

Các kỹ năng được yêu cầu nhiều nhất vào năm 2023.

Báo cáo của LinkedIn cho thấy quản trị (management) là kỹ năng được yêu cầu nhiều nhất vào năm 2023.

Vào năm 2023, khi các doanh nghiệp bắt đầu quay lại vòng phát triển và mở rộng, nhu cầu về các nhà quản lý cứng (Skilled Manager), người có thể giám sát đội nhóm, dự án và hoạt động vận hành ngày càng trở nên quan trọng hơn.

Kỹ năng giao tiếp (Communication) xếp ở vị trí thứ 2 trong danh sách và kỹ năng dịch vụ khách hàng (Customer Service) đứng ở vị trí thứ 3.

Liên quan đến kỹ năng dịch vụ khách hàng, sau một khoảng thời gian dài chìm trong khủng hoảng, các doanh nghiệp nhận ra rằng việc mang lại những trải nghiệm vượt trội để xây dựng lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu là động lực chính để thúc đẩy tăng trưởng trong dài hạn.

Lãnh đạo (Leadership) và bán hàng (Sales) là những kỹ năng quan trọng tiếp theo.

Với sự phát triển của thương mại điện tử (eCommerce) và tầm quan trọng ngày càng tăng của các kênh bán hàng kỹ thuật số, kỹ năng bán hàng đang có giá trị hơn bao giờ hết.

Đây là danh sách 10 kỹ năng được yêu cầu nhiều nhất 2023:

  • Quản trị
  • Giao tiếp
  • Dịch vụ khách hàng
  • Khả năng lãnh đạo
  • Bán hàng
  • Quản lý dự án
  • Nghiên cứu
  • Kỹ năng phân tích
  • Marketing
  • Làm việc nhóm

Báo cáo của LinkedIn bên cạnh đó cũng cung cấp thêm danh sách 10 kỹ năng cứng (kỹ năng chuyên môn) được yêu cầu nhiều nhất trong 2023.

Những kỹ năng cứng được yêu cầu nhiều nhất vào năm 2023.

Kỹ năng cứng là những kỹ năng liên quan đến kiến thức kỹ thuật và khả năng chuyên môn cụ thể cần thiết để hoàn thành công việc.

Chẳng hạn, các kỹ sư phần mềm có thể cần hiểu biết sâu về điện toán đám mây, SQL và Java để thực hiện thành công nhiệm vụ của họ hay với những người làm Digital Marketing, họ cần có kỹ năng về chạy quảng cáo, tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) và hơn thế nữa.

Đây là 10 kỹ năng cứng được yêu cầu nhiều nhất vào năm 2023:

  • Phát triển phần mềm
  • SQL
  • Tài chính
  • Python (ngôn ngữ lập trình)
  • Java
  • Phân tích dữ liệu
  • JavaScript
  • Điện toán đám mây
  • Vận hành
  • Quản trị quan hệ khách hàng (CRM)

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Cách ứng dụng ChatGPT vào Marketing Technology

Với sự phổ biến ngày càng lớn của ChatGPT không những trong cộng đồng người làm công nghệ mà còn cả với những ai làm marketing, một câu hỏi được đặt ra là ChatGPT có tác động như thế nào đến Marketing Technology hay Martech.

ChatGPT và Marketing Technology: Đâu là cơ hội và thách thức
ChatGPT và Marketing Technology: Đâu là cơ hội và thách thức

Bên cạnh các yếu tố về tối ưu hoá công cụ tìm kiếm khi hành vi tìm kiếm thay đổi, cách thức xây dựng nội dung marketing, ChatGPT hứa hẹn là sẽ tạo ra nhiều sự thay đổi đối với Marketing Technology, các công nghệ hỗ trợ cho marketing.

Để làm rõ băn khoăn này, hãy theo dõi cuộc phỏng vấn dưới đây với Ông Christopher Penn, một nhà khoa học dữ liệu có nhiều năm nghiên cứu về công nghệ và trí tuệ nhân tạo.

Q: Trong thời gian trở lại đây, có không ít các cuộc thảo luận về cách ChatGPT sẽ ảnh hưởng đến ngành marketing nói chung, nhưng còn với Marketing Technology thì sao?

Các nhà cung cấp Marketing Technology (phần mềm, công cụ hay hệ thống công nghệ hỗ trợ cho các hoạt động marketing) nên xem ChatGPT như một công cụ để thúc đẩy tiến độ.

Nó không chỉ có khả năng code (tạo mã trong lập trình) mà còn có thể đưa ra các ý tưởng hay phân tích nhu cầu của khách hàng (doanh nghiệp).

Đối với những ai mới học lập trình hay tham gia vào quá trình nghiên cứu và phát triển Marketing Technology, ChatGPT thực sự mang lại nhiều giá trị.

Q: Đối với những người làm marketing sử dụng Marketing Technology, họ có thể được hưởng lợi như thế nào khi sử dụng ChatGPT.

Tôi nghĩ rằng ChatGPT có những cách sử dụng khác nhau trong Marketing Technology, một ví dụ điển hình là người làm marketing có thể sử dụng để thực hiện quá trình chấm điểm khách hàng tiềm năng (Lead Scoring) thông qua công nghệ máy học.

Một lần nữa, ChatGPT hay những công cụ dựa trên AI (trí tuệ nhân tạo) tương tự có thể đẩy nhanh tiến độ hoàn thành công việc một cách hiệu quả (hơn là thay thế con người).

Hoặc một trong những nhiệm vụ yêu thích của tôi là cung cấp cho nó một đoạn mã (code) và yêu cầu nó cho tôi biết tôi cần làm gì để trở nên hiệu quả hơn, các đề xuất mà ChatGPT đưa ra thực sự hữu ích.

Những mô hình này được gọi là Transformer hay thuật toán Transformer (GPT trong ChatGPT là từ viết tắt của Generative Pre-training Transformer.)

Khi nói đến thuật toán này, chúng thực sự thông minh trong việc lấy một thứ gì đó (đầu vào) và biến nó thành một thứ khác (đầu ra), chúng cũng rất giỏi trong việc tinh chỉnh và làm hiệu quả hơn một thứ gì đó có sẵn.

Q: Nói về phạm vi nội dung (Content), khi ChatGPT hay các công nghệ được nó sử dụng có thể trả lời một câu hỏi mà không nêu rõ nó lấy nguồn thông tin đó ở đâu, điều này có tác động khá lớn đối với các hoạt động Content Marketing. Các Content Marketer nên quan tâm đến mức nào?

Tuỳ vào từng doanh nghiệp với các mục tiêu khác nhau từ cái được gọi là Nội dung hay Tiếp thị nội dung mà họ sẽ cần quan tâm theo các cách khác nhau.

Hãy truy cập tài khoản Google Analytics hoặc tài khoản phân tích trang web như Google Search Console để xem phần trăm lưu lượng truy cập (traffic) và chuyển đổi (conversion) mà doanh nghiệp đang nhận được từ các lượt tìm kiếm tự nhiên hay nội dung.

Nếu đó là một con số khá lớn hay nói rõ hơn ví dụ nếu doanh nghiệp của bạn đang tìm kiếm khách hàng tiềm năng chủ yếu từ SEO, bạn sẽ cần phải quan tâm nhiều hơn.

Ngược lại nếu đa phần các lượt tìm kiếm là tìm kiếm các từ khoá thương hiệu, câu chuyện sẽ đơn giản hơn, bạn ít phụ thuộc hơn vào ChatGPT khi xây dựng nội dung và làm tiếp thị nội dung.

Tuy nhiên mọi thứ hiện cũng chỉ là dự đoán, điều quan trọng là khách hàng hay người tiêu dùng của thương hiệu có sử dụng ChatGPT hay không, sử dụng ở mức độ nào hay họ có thực sự tin vào những gì mà ChatGPT khuyên hay không, câu trả lời sẽ chỉ có được thông qua thời gian, khi mọi người sử dụng và trải nghiệm ChatGPT nhiều hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

ChatGPT và tương lai của ngành Marketing và Sáng tạo nội dung

Kể từ khi được xuất hiện và trở nên phổ biến trên toàn cầu, ChatGPT, một chatbot dựa trên AI của OpenAI đã khiến không chỉ người làm công nghệ mà còn cả người làm Marketing tự hỏi về tương lai công việc của chính mình.

ChatGPT và tương lai của ngành Marketing và Sáng tạo nội dung
ChatGPT và tương lai của ngành Marketing và Sáng tạo nội dung

Từ nay trở đi, thế giới nói chung (không riêng marketing) sẽ không thiếu những câu trả lời. Nhưng mong bạn đừng quên rằng: ChatGPT không – phải – là – con – người!

Hành trình của ChatGPT.

30.11.2022, ChatGPT ra đời.

05.12.2022, Năm ngày sau, ChatGPT đạt 1 triệu người dùng – số lượng Netflix mất hơn 3 năm và Facebook gần 1 năm.

Tháng 2.2023, ChatGPT đạt 100 triệu người dùng, chính thức trở thành hiện tượng toàn cầu, tất nhiên, trong đó không thể thiếu Việt Nam.

Nhiều trường Đại học, Phổ thông tại Mỹ, Úc, Pháp… ngay lập tức đưa ra các quy định cấm học sinh sử dụng ChatGPT.

Sundar Pichai, CEO cỗ máy tìm kiếm lớn nhất thế giới- Google đồng thời đưa ra “cảnh báo đỏ” trong nội bộ công ty trước sự xuất hiện của sản phẩm từ OpenAI (Tổ chức với danh sách Founders là những cái tên- vốn chẳng xa lạ gì tại Silicon Valley: Elon Musk, Peter Thiel, Reid Hoffman…).

Tất cả mọi người, đều đang nói về ChatGPT.

ChatGPT và tương lai của ngành Marketing và Sáng tạo nội dung.

Tất nhiên, không thể phủ nhận, ChatGPT, sẽ là một thứ có ảnh hưởng tới ngành Marketing, sáng tạo nội dung và nhiều khía cạnh khác của xã hội, trong cả hiện tại lẫn tương lai.

Để có thể hiểu rõ hơn về sức ảnh hưởng của ChatGPT hay cả những công cụ chatbot được hỗ trợ bởi AI khác tới marketing, hãy cùng theo dõi cuộc trò chuyện dưới đây với “chính chủ” ChatGPT.

  • Tương lai của marketing, với sự xuất hiện của bạn và các công cụ AI khác là gì?

Tương lai của marketing với sự tích hợp của các công cụ AI, giống như tôi, được kỳ vọng sẽ mang lại những thay đổi đáng kể cho ngành. AI có thể giúp tự động hóa các nhiệm vụ lặp đi lặp lại, cung cấp thông tin chi tiết dựa trên dữ liệu, cá nhân hóa trải nghiệm của khách hàng và tối ưu hóa các chiến dịch quảng cáo.

Tuy nhiên, điều quan trọng cần lưu ý là AI không phải là sự thay thế cho khả năng tư duy sáng tạo và tư duy chiến lược của con người, đặc biệt là trong ngành Marketing và sáng tạo nội dung.

  • Bạn (ChatGPT) có cảm thấy buồn hay vui về tương lai của công nghệ?

Là một mô hình về ngôn ngữ, tôi không có cảm giác hay cảm xúc.

  • Bạn sẽ có cảm giác trong tương lai chứ?

Là một mô hình ngôn ngữ AI, tôi không có khả năng trải nghiệm cảm giác hoặc cảm xúc và điều này không chắc sẽ thay đổi trong tương lai.

Sự phát triển của AI tập trung vào việc nâng cao khả năng để thực hiện các nhiệm vụ cụ thể và xử lý thông tin, chứ không phải cung cấp khả năng trải nghiệm cảm xúc.

  • Vậy còn các hoạt động về Marketing nhân văn hay Marketing cảm xúc thì sao? Tôi thấy các xu hướng chính mà bạn đề cập chỉ tập trung vào Martech?

Bạn nói đúng, phản hồi trước đó tập trung vào các xu hướng marketing dựa trên công nghệ. Trong khi công nghệ ngày càng đóng vai trò quan trọng trong marketing, điều quan trọng là không được quên yếu tố con người. Dưới đây là một số xu hướng chính trong marketing liên quan đến con người và cảm xúc:

Marketing cảm xúc: Marketing cảm xúc sẽ tiếp tục đóng một vai trò quan trọng trong việc kết nối với khách hàng, đặc biệt thông qua các chiến dịch marketing đánh vào cảm xúc, chẳng hạn niềm vui, nỗi sợ hãi, sự phấn khích và nỗi nhớ, để xây dựng các kết nối sâu sắc và thúc đẩy tương tác.

Marketing xác thực (Authentic Marketing): Người tiêu dùng đang ngày càng tìm kiếm tính xác thực trong các tương tác của họ với thương hiệu.

Marketing Kể chuyện (Storytelling Marketing): Kể chuyện sẽ tiếp tục là một phần quan trọng của marketing.

Thiết kế chiến lược marketing lấy con người làm trung tâm (Customer Centric Marketing): Các thương hiệu sẽ chú trọng hơn vào thiết kế lấy con người làm trung tâm, tạo ra các chiến dịch marketing và trải nghiệm phù hợp với nhu cầu và sở thích của từng khách hàng.

Xây dựng cộng đồng: Các thương hiệu sẽ tập trung vào việc xây dựng cộng đồng khách hàng, thúc đẩy kết nối và tương tác thông qua các trải nghiệm, sự kiện và nội dung được chia sẻ.

  • Các tập đoàn lớn và công ty khởi nghiệp nên phản ứng thế nào với ChatGPT để hỗ trợ tối đa về mặt marketing sáng tạo?

Các tập đoàn lớn và công ty mới thành lập có thể tối đa hóa sự hỗ trợ của ChatGPT trong Marketing sáng tạo bằng cách tích hợp công nghệ này vào các chiến lược Marketing của họ theo những cách sau:

  1. Phát triển chatbot
  2. Tạo nội dung (Content)
  3. Phân tích dữ liệu
  4. Tương tác với khách hàng
  5. Cá nhân hóa
  • Những người làm marketing nên chuẩn bị những gì để thành công trong thế giới VUCA.

Những người làm marketing trong thế giới VUCA (hay thay đổi, không chắc chắn, phức tạp và mơ hồ) cần phải chuẩn bị để thích nghi nhanh chóng với thị trường. Một số chuẩn bị quan trọng bao gồm:

  1. Phương pháp tiếp cận dựa trên dữ liệu
  2. Lấy khách hàng làm trung tâm
  3. Chuyển đổi kỹ thuật số
  4. Marketing linh hoạt
  5. Hợp tác
  6. Không ngừng học hỏi

Vì vậy, với những công việc cần ít tính sáng tạo, cảm xúc, ChatGPT hoàn toàn có thể là “đối thủ”. Nhưng ngay cả như vậy, hãy tin đó là áp lực để bạn thấy mình cần phải nâng cấp bản thân.

Còn với những công việc với đặc thù sáng tạo, cảm xúc, tại sao lại phải lo lắng khi người bạn này có thể giúp ta giải phóng sức lao động, và trở thành động lực để ta làm ra những sản phẩm chất lượng – phải không?

Với bệ phóng như thế này, ta có thể kỳ vọng xa tới đâu – về tương lai marketing?

Còn bạn thì sao? Bạn nghĩ gì về ChatGPT và tương lai Marketing?

(Theo Linh Đàm).

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

ChatGPT vs Marketing: Liệu ChatGPT sẽ đe doạ các Marketer?

Vì những chiến dịch Marketing thành công cần những trí thông minh cảm xúc mà AI hay ChatGPT khó có thể có được, các Marketer nói chung vẫn là một phần không thể thiếu và bị thay thế.

ChatGPT vs Marketing: Liệu ChatGPT sẽ đe doạ các Marketer?
ChatGPT vs Marketing: Liệu ChatGPT sẽ đe doạ các Marketer?

Cũng tương tự như lần đầu tiên được nghe đến khái niệm vũ trụ ảo Metaverse, AI (trí thông minh nhân tạo) hay lần này là chatbot AI ChatGPT đang làm dậy sóng không chỉ với những người làm công nghệ mà còn cả với những ai hiện đang làm việc trong lĩnh vực Marketing và truyền thông nói chung, cảm giác hoang mang là khó có thể tránh khỏi.

Mặc dù những gì mà ChatGPT mang lại là tương đối rõ ràng, ở một khía cạnh khác, không ít marketer đang đặt ra câu hỏi là liệu chatbot dựa trên AI này sẽ thay thế họ hay làm đảo lộn những gì mà họ đã từng làm?

ChatGPT được xem như là “kẻ huỷ diệt” với nhiều ngành nghề, tuy nhiên, liệu điều này có thực sự đúng, và với tư cách là những người làm marketing, bạn nên nhìn nhận và ứng dụng nó với tâm thế như thế nào?

AI hiển nhiên là hữu ích – và nó chỉ mới bắt đầu.

Trong một khoảng thời gian tương đối ngắn trở lại đây, AI có thể nói là một trong những từ khoá được đề cập đến nhiều nhất trên các trang báo chí hay mạng xã hội, từ những ý kiến cho rằng AI có thể xoá bỏ nhiều ngành nghề đến việc nó sẽ làm đảo lộn cách mọi người thực hiện công việc của họ.

Ngành marketing nói chung cũng không phải là ngoại lệ, ít nhất ở khía cạnh tìm kiếm, một khi hành vi hay cách người dùng tìm kiếm thông tin về một sản phẩm hay thương hiệu thay đổi, về cơ bản cách thức tiếp cận marketing cũng cần phải thay đổi.

Những gì mà AI nói chung và ChatGPT nói riêng đang làm được sẽ khiến không ít các ngành nghề phải đánh giá lại cách thức làm việc, trong đó có nghề sáng tạo nội dung, truyền thông và marketing.

Nếu bạn biết đến Lensa, ứng dụng này sử dụng AI để tạo ra những hình ảnh chân thực như ảnh chụp từ chính chiếc điện thoại của bạn.

Hay với Midjourney, chỉ trong vòng vài phút bạn đã có thể tạo ra các tác phẩm nghệ thuật tùy chỉnh được lấy cảm hứng từ AI.

Được xuất hiện như là một công cụ tìm kiếm nơi người dùng có thể nhập vào các từ khoá hay các câu hỏi, ChatGPT sử dụng những dữ liệu có được từ internet cộng với đó là các thuật toán được hỗ trợ bởi AI để đưa ra các câu trả lời mang tính đàm thoại và tự nhiên cao, và cũng bởi từ lý do này, nhiều người đang tự hỏi, liệu những người làm marketing có thể dựa hoàn toàn vào ChatGPT để xây dựng nội dung hay xây dựng nên các chiến lược marketing thành công hay không?

Nói cách khác, liệu ChatGPT có đe doạ hay có khả năng thay thế một Marketer thực thụ hay không?

Với những gì đang diễn ra ở hiện tại, cũng như với những gì mà các công nghệ quảng cáo và marketing (Adtech và Martech) đã được áp dụng trong quá khứ, có thể nói rằng AI hay ChatGPT khó có thể thay thế một nhà marketer, thay vào đó, nó chỉ có thể khiến công việc của marketer trở nên thuận tiện và hiệu quả hơn mà thôi.

Trong khi bản thân ChatGPT và các công cụ xây dựng nội dung dựa trên AI (AI-driven content) khác có tiềm năng tạo ra một cuộc cách mạng trong ngành marketing và quảng cáo, vẫn có rất nhiều mối bận tâm mà các công cụ này khó có thể tự xử lý.

Thứ nhất, do các thuật toán đằng sau những công cụ này không phải lúc nào cũng minh bạch nên có thể khó truy tìm nguồn gốc của thông tin sai lệch và quy trách nhiệm cho những người phải chịu trách nhiệm.

Thứ hai, có một rủi ro khác là những nội dung do AI tạo ra có thể duy trì những thành kiến được tích hợp sẵn trong các tập dữ liệu mà chúng được đào tạo.

Ngoài ra, một trong những thách thức lớn nhất với các nội dung do AI tạo ra khó có thể đảm bảo rằng nội dung đó có chất lượng cao và phù hợp với thông điệp cũng như giọng điệu tổng thể của thương hiệu.

Tuy nhiên, bên cạnh nhiều các thách thức hiện hữu, ChatGPT hay các công cụ xây dựng nội dung được hỗ trợ bởi AI khác cũng mang lại nhiều giá trị to lớn.

Một trong số này là khả năng tạo ra các nội dung được cá nhân hóa cao phù hợp với từng người tiêu dùng. Điều này có thể đặc biệt hiệu quả với các hoạt động email marketing, quảng cáo trên mạng xã hội và các hình thức Digital Marketing khác.

Ngoài ra, ChatGPT hay các công cụ khác cũng có thể giúp nâng cao hiệu quả của quy trình xây dựng nội dung (Content Creation).

Bằng cách tự động hóa một số nhiệm vụ nhất định, chẳng hạn như viết bài mô tả sản phẩm hoặc tạo ra các bài đăng trên mạng xã hội, những người làm marketing có thể dành nhiều thời gian hơn cho các nhiệm vụ quan trọng (và không thể bị thay thế) như chiến lược, thấu hiểu khách hàng mục tiêu và phân tích dữ liệu.

Tóm lại, mặc dù ChatGPT và các công cụ xây dựng nội dung dựa trên AI khác có tiềm năng làm cách mạng hóa ngành marketing và quảng cáo, chúng vẫn tồn động nhiều bất cập và đặc biệt, khó có thể thay thế marketer mà thay vào đó chỉ là hỗ trợ một số công việc hay quy trình nhất định.

ChatGPT đưa ra kết quả ấn tượng nhưng không sâu sắc và không mang nhiều giá trị cho Marketing.

Nếu bạn đã đăng ký ChatGPT và bắt đầu sử dụng chatbot này, hiển nhiên, cảm giác đầu tiên sẽ là “khó có thể tin được”, chỉ mất vài giây xử lý, nó có thể đưa ra câu trả lời tới bất cứ câu hỏi hay từ khoá nào.

Tuy nhiên, vì bản chất dữ liệu mà ChatGPT có được là từ những thứ có sẵn trên internet, chúng được “đào tạo” từ đây, những gì mà nó đưa ra khó có thể đảm bảo tính mới mẻ, sáng tạo và phân tích chuyên sâu (ý nghĩa đằng sau các dữ liệu).

Vì ChatGPT hay bất cứ công cụ AI nào khác không thể hiểu được yếu tố ngữ cảnh hay bối cảnh mà bạn đang đặt ra câu hỏi, những gì mà nó gợi ý một lần nữa thiếu tính hữu ích và gần như không mang yếu tố cảm xúc (thứ quyết định trực tiếp đến ý định mua hàng của khách hàng).

Với tư cách là những người làm marketing, khi đối tượng mà bạn phải chinh phục là khách hàng, những người luôn muốn thương hiệu khiến họ cảm thấy được thấu hiểu, được lắng nghe, được cân nhắc và đánh giá cao, một công cụ AI đơn thuần như ChatGPT hiển nhiên chỉ là một phần hỗ trợ (nhỏ).

Nói đến đây, có không ít người sẽ cho rằng ChatGPT đang bị xem thường, ít được coi trọng hay ít có giá trị với những người làm marketing, nhưng thực tế thì không.

Nếu so với các công cụ như Google, ChatGPT ít nhất vẫn có nhiều lợi thế khác biệt, chẳng hạn như khả năng đưa ra câu trả lời một cách nhanh chóng thay vì người dùng phải tìm kiếm và xem qua rất nhiều các website từ trang kết quả tìm kiếm của Google (dữ liệu đầu vào của Google cũng là từ internet tương tự ChatGPT).

Quay trở lại với cách thức hoạt động của ChatGPT hay bất cứ công cụ được hỗ trợ bởi AI nào khác, dữ liệu đầu vào luôn là thứ quyết định đến kết quả đầu ra (những nội dung mà ChatGPT đưa ra).

Đối với ngành marketing, khi khách hàng đang thay đổi hành vi hàng ngày, khi đối thủ liên tục thay đổi chiến lược và mọi thứ liên tục thay đổi trên thị trường, khi các nghiên cứu thị trường chuyên sâu đóng vai trò quyết định đến sự thành công của thương hiệu, với từng thương hiệu lại có từng nhóm khách hàng và nhu cầu khác nhau, bạn có tin rằng, ChatGPT có đủ tất cả các thông tin đó để đưa ra câu trả lời tức thì và có ý nghĩa tới khách hàng hay không?

Với những ai làm marketing, họ hiểu rằng câu trả lời không phải là câu trả lời duy nhất, hay nói cách khác, thông tin về bản chất không phải là yếu tố quyết định, hiểu thông tin (insight) và những gì ẩn dấu đằng sau các dữ liệu lại quan trọng hơn nhiều.

Người làm marketing trong bối cảnh mới không phải đơn giản là người ghi nhận và phân phối thông tin, họ phải là người giải quyết vấn đề, kết nối bằng cảm xúc và hơn thế nữa với khách hàng của họ, tiếc là những trí thông minh này, AI khó có thể có được.

Cuối cùng, hãy nghĩ đến khách hàng, chính là những đối tượng mục tiêu của bất kỳ ai làm marketing, trong suốt hành trình mua hàng, khi họ liên tục tìm kiếm, so sánh và đối chiếu nhiều thông tin khác nhau về thương hiệu từ các nguồn đáng tin cậy khác nhau (báo chí, bạn bè, người có ảnh hưởng hay trực tiếp từ thương hiệu), rõ ràng là họ không thể dựa vào ChatGPT để đưa ra quyết định, một lần nữa, cách thức làm marketing hay phân phối nội dung làm sao có thể bị thay thế bởi chatbot AI này.

Bạn cũng cần tự hỏi liệu người mua hàng của bạn sẽ sử dụng ChatGPT để tìm kiếm thông tin về thương hiệu hay không và họ tin ChatGPT như thế nào?

Các công cụ AI sẽ chỉ giúp tăng cường và cải thiện hiệu suất làm việc thay vì thay thế (nếu có chỉ là một số ít nhóm ngành nhất định).

Thông qua các phân tích ở trên, bạn có thể chắc chắn một điều là, không chỉ với ngành marketing mà với nhiều ngành nghề khác, ChatGPT hay bất kỳ công cụ nào khác về bản chất là không thể thay thế con người mà nếu có chỉ là thay đổi cách thức con người làm việc và kết nối.

Với tư cách là marketer, giờ đây, thay vì hoài nghi về cách ChatGPT hay các công nghệ mới có thể thay thế mình, bạn cần sớm nhận ra rằng, giá trị lớn nhất của mình nằm ở chỗ tạo ra những dữ liệu đầu vào có ý nghĩa, kết nối và giải quyết các vấn đề của khách hàng với tư cách là một con người với nhiều yếu tố cảm xúc.

Bạn cũng cần phân biệt đâu là những phần công việc mà AI hay ChatGPT có thể làm thay được và đâu là những phần “bất khả xâm phạm”.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Một vài xu hướng Social Media và Influencer đáng tham khảo trong 2023

Khi không gian mạng xã hội và người có ảnh hưởng liên tục thay đổi trong những năm gần đây, điều quan trọng nhất đối với các thương hiệu không còn là việc sử dụng chúng mà là sử dụng như thế nào cho phù hợp.

Một vài xu hướng Social Media và Influencer đáng tham khảo trong 2023
Một vài xu hướng Social Media và Influencer đáng tham khảo trong 2023

Được tổng hợp lại từ nhiều quan điểm của nhiều chuyên gia khác nhau từ DMI, dưới đây là một số xu hướng Social Media và Influencer quan trọng trong 2023 mà người làm marketing không thể bỏ qua.

1. Các nền tảng mạng xã hội (Social Media Platform) quay trở lại với những gì nó vốn có.

Ở thời điểm hiện tại, tuỳ vào từng doanh nghiệp với từng chiến lược khác nhau, các nền tảng hay phương tiện truyền thông mạng xã hội (Social Media) được sử dụng theo những cách và mục đích khác nhau.

Từ việc tiếp cận đối tượng mục tiêu mới, nhắm mục tiêu lại các khách hàng đã tương tác với thương hiệu trước đó (Re – Targeting) hay tập trung vào bán hàng thông qua các chương trình khuyến mãi.

Tuy nhiên vào năm mới 2023, nhiều chuyên gia tin rằng mạng xã hội sẽ quay trở lại với đúng bản chất vốn có của nó, các thương hiệu sẽ hình dung lại về sự hiện diện của họ trên các nền tảng.

Mạng xã hội sẽ là nơi để xây dựng độ nhận biết thương hiệu, tương tác một cách có ý nghĩa với người tiêu dùng và hơn thế nữa, thay vì chỉ là một kênh để thúc đẩy bán hàng.

Các thương hiệu sẽ cần tập trung nhiều hơn vào người dùng của họ, vào những nội dung mà người dùng của họ đang tích cực tìm kiếm và chia sẻ.

2. Sự chuyển mình của TikTok và hướng sang không gian B2B.

TikTok sẽ tiếp tục phát triển như một nền tảng truyền thông xã hội vào năm 2023. Trong năm mới này, trọng tâm của TikTok là “nền tảng giải trí có thể hành động, tạo ra nhiều không gian cho niềm vui và xây dựng cộng đồng.”

Điều này có nghĩa là, để có thể tạo ra nhiều tác động hơn trên TikTok, những người làm marketing sẽ cần tạo ra nhiều hơn các video ngắn mang tính giải trí, được cá nhân hóa và giúp cải thiện tinh thần của người dùng hơn là chỉ tập trung vào bán hàng.

TikTok khuyên các thương hiệu nên tập trung vào các yếu tố đặc thù và riêng biệt khiến cộng đồng của họ trở nên đặc biệt.

TikTok cũng sẽ sớm ra mắt các tính năng mới với mục tiêu giúp các nhà quảng cáo nhắm mục tiêu quảng cáo một cách hiệu quả hơn trên nền tảng.

Các nhà quảng cáo có thể nhắm mục tiêu quảng cáo đến các nhóm đối tượng mục tiêu theo các hashtag cụ thể, theo các loại video mang các chủ đề nội dung khác nhau mà người dùng đã từng xem và hơn thế nữa.

Các nội dung B2B trên TikTok cũng đang tăng trưởng nhanh chóng hơn bao giờ hết, TikTok giờ đây không chỉ dành cho các thương hiệu B2C để kết nối với các người tiêu dùng cuối của họ, nó còn là nơi các doanh nghiệp tìm kiếm và kết nối với nhau.

Cuối cùng, khái niệm tối ưu hoá công cụ tìm kiếm hay SEO không chỉ được sử dụng trên các công cụ tìm kiếm như Google hay Bing, SEO trên TikTok hay các nền tảng mạng xã hội khác cũng là một giải pháp hiệu quả.

Việc xây dựng video dựa trên các từ khoá cụ thể theo đó là chìa khoá cho thương hiệu.

3. Mạng xã hội sẽ dịch chuyển theo hướng phi tập trung (Decentralize Social Media).

Với những gì đã và đang diễn ra trên các nền tảng mạng xã hội, từ bị lạm dụng dữ liệu đến việc bị phụ thuộc quá nhiều vào các thuật toán hay cập nhật của các nền tảng, nhiều người dùng đang kỳ vọng một nền tảng mạng xã hội kiểu mới nơi họ có thể “làm chủ” được những gì họ chia sẻ và tương tác.

Với mạng xã hội Mastodon, bạn có thể trở thành các “chân dung” khác nhau dựa trên từng sở thích hoặc vị trí địa lý khác nhau.

Thay vì truy cập và trải nghiệm một nguồn cấp dữ liệu duy nhất như Twitter hay Facebook, người dùng có thể di chuyển qua lại giữa các chân dung khác nhau.

Một mạng xã hội phi tập trung khác là BlueSky của cựu CEO Twitter, Jack Dorsey. BlueSky về cơ bản sẽ cung cấp cho người dùng nhiều lựa chọn hơn về loại thuật toán mà họ muốn sử dụng và khả năng sử dụng của chúng.

4. Kỷ nguyên mới của những người có ảnh hưởng.

Trong khi Influencer hay Influencer Marketing là những khái niệm không hề mới, cách chúng được ứng dụng sẽ thay đổi trong 2023.

Người có ảnh hưởng (Influencer) không chỉ là những người có sức ảnh hưởng lớn (Mega Influencer), mà còn là về những người có ảnh hưởng trong những phạm vi hẹp hơn, những người có thể tạo ra nhiều nội dung hơn theo hướng UGC (User-generated Content).

Điều quan trọng ở đây là các marketer hay thương hiệu cần phải phân biệt rõ sự khác biệt giữa nội dung của người có ảnh hưởng (Influencer Content) và nội dung do người dùng tạo ra (UGC).

Mặc dù cả 2 loại nội dung đều có thể là các nội dung có trả phí (Paid Content), nội dung do người dùng tạo ra là những nội dung ai đó nói về thương hiệu hoặc nội dung có liên quan đến thương hiệu, nội dung này khác hoàn toàn với nội dung quảng cáo từ các bài đăng của những người có ảnh hưởng.

Khi các phương tiện truyền thông mạng xã hội gắn liền nhiều hơn với các quảng cáo trực tiếp từ phía các thương hiệu, thương hiệu nên tận dụng tốt hơn các nội dung từ người dùng, thứ có thể xây dựng niềm tin tốt hơn với cộng đồng.

Về mặt tổng thể, điều này cũng có thể bao gồm những người có ảnh hưởng nội bộ, chẳng hạn như nhân viên trong doanh nghiệp, các đối tác, hay từ các chuyên gia ngành khác.

5. Sự xuất hiện của các siêu ứng dụng (Super App).

Khi việc theo dõi người dùng bằng cookies sẽ dần biến mất, các công ty công nghệ lớn (Big Tech) như Apple và Google đang tìm kiếm các cách thức khác để truy cập vào dữ liệu của khách hàng nhằm thúc đẩy quá trình cá nhân hóa (từ quảng cáo).

Một ứng dụng của mọi thứ có thể theo dõi từng giai đoạn khác nhau trong hành trình khách hàng (Customer journey) sẽ là mục tiêu chính.

WeChat được gọi là ứng dụng mọi thứ hay siêu ứng dụng ở Trung Quốc.

Ý tưởng chủ đạo đằng sau các siêu ứng dụng là nếu bạn có thể theo dõi (khách hàng) mọi lúc mọi nơi, bạn sẽ không cần phải xây dựng hay tiêu tốn quá nhiều tiền của vào việc nghiên cứu hành vi của họ. Sẽ thật là lãng phí nếu bạn không thể theo dõi mọi người khi họ rời khỏi ứng dụng của mình.

Để cạnh tranh với Google, công cụ tìm kiếm Bing (thuộc sở hữu của Microsoft) đang có những động thái tích hợp mới với siêu chatbot ChatGPT của Open AI.

ChatGPT sẽ được sử dụng để cải thiện kết quả tìm kiếm trên Bing và có thể phá vỡ sự thống trị bấy lâu của Apple và Google.

6. Các video dọc và dài sẽ phổ biến hơn.

Với tư cách là những người làm marketing, hơn ai hết bạn thấy rằng, video là một trong những định dạng nội dung có tính tương tác cao nhất và có khả năng thu hút sự chú ý lớn nhất từ người tiêu dùng.

Trong khi 2022 vẫn chứng kiến sự trỗi dậy của các định dạng video ngắn (short-form video), trong 2023, các video dài hơn (long-form video) và mang nhiều nội dung ý nghĩa hơn sẽ có ưu thế hơn.

Trong khi các video dọc có khả năng tương thích tốt trên các thiết bị di động, các video dài đặc biệt hữu ích vì nó giúp truyền tải các thông tin phức tạp hơn một cách trực quan và dễ dàng hơn.

Nếu như các video ngắn chủ yếu tập trung vào yếu tố giải trí, các video dài hoạt động như một nguồn nội dung có tính tin cậy cao hơn và để lại dấu ấn sâu hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Tiếp thị nội dung là gì? Các hình thức Nội dung trong Tiếp thị

Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu các nội dung xoay quanh thuật ngữ Tiếp thị nội dung (Content Marketing) như: Tiếp thị nội dung là gì? vai trò của tiếp thị nội dung đối với thương hiệu và doanh nghiệp? làm tiếp thị nội dung là làm những công việc gì? các xu hướng tiếp thị nội dung? các hình thức tiếp thị nội dung? một số ví dụ về tiếp thị nội dung? và hơn thế nữa.

Tiếp thị nội dung là gì
Tiếp thị nội dung là gì? Các hình thức Nội dung trong Tiếp thị

Tiếp thị nội dung (Content Marketing) là khái niệm đề cập đến phương thức ứng dụng Nội dung (Content) vào các hoạt động Tiếp thị (Marketing) nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh nào đó. Cùng với sự trỗi dậy của các xu hướng và hình thức Tiếp thị mới như Tiếp thị hiệu suất hay Tiếp thị thương hiệu, Tiếp thị nội dung hiện đang đóng một vai trò chiến lược ở hầu hết các doanh nghiệp. Tuy vậy, khái niệm này chưa được hiểu một cách đầy đủ và đúng nhất.

Bài viết sẽ được MarketingTrips phân tích các nội dung bao gồm:

  • Tiếp thị nội dung là gì?
  • Những kỹ năng quan trọng nhất của một người làm Tiếp thị nội dung.
  • Vai trò của Tiếp thị nội dung đối với thương hiệu và doanh nghiệp là gì?
  • Các loại hình chủ yếu trong Tiếp thị nội dung là gì?
  • Một số khái niệm xoay quanh thuật ngữ Tiếp thị nội dung.
  • Làm Tiếp thị nội dung là làm những công việc gì?
  • Các vị trí về Tiếp thị nội dung trong doanh nghiệp.
  • Sự khác biệt giữa Nội dung và Tiếp thị nội dung là gì?
  • Cách xây dựng một chiến lược Tiếp thị nội dung hoàn chỉnh.
  • Cập nhật những xu hướng Tiếp thị nội dung mới trong năm 2022.

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Tiếp thị nội dung là gì?

Tiếp thị nội dung trong tiếng Anh có nghĩa là Content Marketing.

Tiếp thị nội dung là việc ứng dụng Nội dung (Content) vào các hoạt động Tiếp thị (Marketing) trong doanh nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh cụ thể nào đó.

Từ góc nhìn này, để có thể hiểu được khái niệm Tiếp thị nội dung, chúng ta cần tìm hiểu về 2 khái niệm khác là Nội dung và Tiếp thị.

  • Nội dung là gì:

Theo định nghĩa của Vocabulary.com, Nội dung hay Content đề cập đến tất cả những gì có thể được nhìn thấy hay nghe bằng các giác quan thông thường của con người.

Một số định dạng nội dung phổ biến có thể kể đến như video, hình ảnh, audio (âm thanh), văn bản (text), hay các kiểu nội dung kết hợp như Infographics và Slide.

  • Tiếp thị là gì:

Mặc dù có rất nhiều khái niệm khác nhau liên quan đến thuật ngữ Tiếp thị, tuy nhiên định nghĩa từ “Cha đẻ của Marketing hiện đại” Philip Kotler là đáng tham khảo nhất.

Theo Giáo sư Philip Kotler, Tiếp thị là khoa học và nghệ thuật khám phá, tạo ra và cung cấp giá trị nhằm thỏa mãn nhu cầu của thị trường mục tiêu. Tiếp thị xác định những nhu cầu và mong muốn chưa được đáp ứng để từ đó mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Tiếp thị cũng liên quan đến việc xác định, đo lường và định lượng quy mô của thị trường, xác định phân khúc nào doanh nghiệp có khả năng phục vụ tốt nhất và từ đây thiết kế ra những sản phẩm và chương trình quảng bá phù hợp nhất.

Tổng hợp những phân tích ở trên, Tiếp thị nội dung có thể được hiểu là chiến lược Tiếp thị trong đó tập trung vào việc xây dựng và phân phối những Nội dung có giá trị cho khách hàng với mục tiêu cuối cùng là thúc đẩy các hoạt động có lợi từ khách hàng tới thương hiệu hoặc doanh nghiệp.

Với Tiếp thị nội dung, thay vì thương hiệu liên tục quảng cáo hay phân phối những nội dung liên quan đến sản phẩm hoặc bán hàng tới khách hàng, họ sử dụng nhiều loại nội dung khác nhau để tương tác với khách hàng, những nội dung hữu ích và giúp giải quyết các nỗi đau của khách hàng.

Ngoài ra như đã phân tích ở trên, Tiếp thị nội dung sẽ bao gồm tất cả các hoạt động như nghiên cứu, phân tích, xây dựng, phân phối và tối ưu hoá nội dung để đạt được các mục tiêu Tiếp thị.

Mục tiêu của Tiếp thị nội dung là gì theo đó phụ thuộc vào mục tiêu chung của Tiếp thị như xây dựng độ nhận biết thương hiệu, xây dựng lòng trung thành với khách hàng (Brand Loyalty), tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) hoặc bán hàng.

Nhân viên tiếp thị nội dung là gì hay họ là ai?

Cũng tượng tự như các nhân viên tiếp thị khác, là những người làm tiếp thị hay những nhà tiếp thị, nhân viên tiếp thị nội dung là khái niệm dùng để chỉ những người làm chuyên về Tiếp thị nội dung.

Trong khi nhân viên Tiếp thị nội dung là những người phụ trách các hoạt động sản xuất, xây dựng và tối ưu hoá nội dung, tuỳ vào từng mô hình kinh doanh hay mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp, vị trí này cũng đòi hỏi các kỹ năng và năng lực khác nhau.

Những kỹ năng quan trọng nhất của một nhân viên Tiếp thị nội dung.

Mặc dù tuỳ thuộc vào từng bối cảnh kinh doanh cụ thể, các doanh nghiệp hay thương hiệu có thể yêu cầu những kiểu năng lực khác nhau, dưới đây là top những kỹ năng quan trọng nhất mà một người làm Tiếp thị nội dung nên có.

  • Kỹ năng hoạt định chiến lược.

Mặc dù có thể cấp thiết hơn với các cấp độ (level) cao hơn, hoạt định chiến lược nên là kỹ năng quan trọng nhất của các nhân viên Tiếp thị nội dung.

Vì vai trò chính của các nhân viên Tiếp thị nội dung là đạt được các mục tiêu Tiếp thị thông qua hoạt động xây dựng và phân phối Nội dung, việc hiểu được yêu cầu từ Tiếp thị và sau đó lập nên một bản kế hoạch công việc cần làm trong ngắn hạn lẫn dài hạn được xem là ưu tiên hàng đầu.

  • Kỹ năng nghiên cứu và phân tích dữ liệu.

Một khi đã hiểu được vai trò của Tiếp thị nội dung với thương hiệu là gì hay nhân viên Tiếp thị nội dung cần làm những công việc gì, bước quan trọng tiếp theo là bạn cần hiểu về khách hàng và thị trường của mình cũng như các dữ liệu bạn đang có được.

Bạn thử hình dung xem bạn sẽ xây dựng và tối ưu nội dung như thế nào nếu bạn không thấu hiểu về sở thích và nỗi đau của khách hàng hay bạn không hiểu những dữ liệu bạn có được đang muốn “nói” với bạn điều gì.

Bằng cách thực hiện các nghiên cứu thị trường chuyên sâu và phân tích các dữ liệu thu thập được từ các kênh khác nhau, người làm Tiếp thị nội dung có được một bức tranh toàn diện về đối tượng họ đang cần tương tác.

  • Kỹ năng viết nội dung quảng cáo (Copywriting).

Vì phần lớn mục tiêu của Tiếp thị nội dung là phát triển tệp khách hàng tiềm năng và bán hàng, kỹ năng viết nội dung quảng cáo mang tính chuyển đổi cũng là yêu cầu quan trọng đối với các nhân viên Tiếp thị nội dung.

  • Kỹ năng biên tập nội dung (Editing).

Cũng tương tự như Copywriting, một nhân viên Tiếp thị nội dung giỏi cũng cần khả năng biên tập nội dung sao cho ngắn gọn, logic và dễ hiểu nhất.

Một nội dung được biên tập cẩn thận, không lỗi chính tả, được định dạng (format) rõ ràng là yêu cầu bắt buộc để níu chân khách hàng đọc và ra các quyết định, ngược lại nếu nội dung được trình bày cẩu thả và lộn xộn, chưa nói đến việc có chuyển đổi được khách hàng hay không, việc khiến họ ở lại tiếp tục đọc đã là rất khó.

  • Kỹ năng tối ưu hoá nội dung với công cụ tìm kiếm (SEO).
Cách ứng dụng Tiếp thị nội dung vào SEO.

Ngày nay, ngoài việc các nội dung được sản xuất ra cần có khả năng tăng mức độ tương tác trên các nền tảng như mạng xã hội hay email, việc “được tìm thấy” trên các công cụ tìm kiếm như Google cũng quan trọng không kém.

Những nội dung thân thiện với công cụ tìm kiếm và được xếp hạng cao không chỉ giúp các thương hiệu tối ưu hoá được mức độ tiếp cận của nội dung với khách hàng (mới), mà còn giúp họ tăng mức độ tin tưởng với thương hiệu hay thậm chí là khách hàng tiềm năng.

Một kỹ năng quan trọng cuối cùng của những người làm Tiếp thị nội dung đó là kỹ năng kể chuyện.

Khi các nội dung khô khan về sản phẩm hay doanh nghiệp có thể khó khăn hơn trong việc xây dựng kết nối và cảm xúc với khách hàng, những nội dung được xây dựng theo lối dẫn dắt và kể chuyện là một cách thông minh mà thương hiệu nên tham khảo.

Một nghiên cứu cho thấy rằng, kể chuyện làm cho thương hiệu dễ nhớ hơn và những thông điệp xây dựng theo hình thức này có thể giúp khách hàng nhớ nhanh hơn đến 22 lần so với các nội dung được xây dựng theo kiểu tường thuật số liệu.

Vai trò hay mục tiêu của Tiếp thị nội dung đối với thương hiệu và doanh nghiệp là gì?

Trong thời kỳ khi mà mọi thứ đang thay đổi quá nhanh và sự khác biệt về mặt tính năng của các sản phẩm không còn quá lớn, một thương hiệu thành công là thương hiệu luôn luôn cung cấp những nội dung hữu ích cho khách hàng, gắn kết với khách hàng ở cấp độ con người và cảm xúc, Tiếp thị nội dung cũng thể hiện được vai trò to lớn của nó từ đây.

Khi được áp dụng một cách bài bản và dựa trên các nghiên cứu thị trường cụ thể, dưới đây là những gì mà Tiếp thị nội dung có thể mang lại cho thương hiệu và doanh nghiệp.

Tiếp thị nội dung giúp xây dựng độ nhận biết thương hiệu.

Giả sử nếu bạn là chủ của một doanh nghiệp mới hay công ty khởi nghiệp chẳng hạn, làm thế nào để các nhóm đối tượng mục tiêu có thể nhận biết (nhanh) về thương hiệu, về các sản phẩm và dịch vụ đằng sau các thương hiệu đó.

Có thể câu trả lời của bạn là bạn chạy quảng cáo trên các nền tảng mạng xã hội hay tối ưu hoá các công cụ tìm kiếm để khách hàng có thể biết đến mình.

Tuy nhiên, bạn sẽ nói gì với khách hàng của mình và liệu khách hàng (mới) của bạn có dừng lại để nghe bạn nói về các sản phẩm của mình.

Nếu chỉ đơn giản là bạn cung cấp các thông tin về tính năng của sản phẩm hay giá bán của nó thì bạn nên biết rằng khách hàng có vô số các lựa chọn khác trên thị trường mà thậm chí là tốt hơn nhiều so với bạn, vậy bạn nên làm gì?

Bằng cách ứng dụng Tiếp thị nội dung vào quá trình tương tác với khách hàng, cung cấp những nội dung hữu ích để giải quyết các vấn đề của họ hay kể những câu chuyện truyền cảm hứng đến họ trước khi bán hàng, khách hàng sẽ nhanh chóng biết và nhớ đến bạn.

Tiếp thị nội dung giúp xây dựng lòng trung thành của khách hàng.

Trong khi mọi thứ xung quanh khách hàng không ngừng thay đổi, sở thích và tâm lý của họ cũng thay đổi, một câu hỏi đặt ra là liệu họ sẽ tiếp tục ở lại với thương hiệu của bạn nếu bạn không thay đổi cùng với họ và gắn kết với họ thông qua những nội dung ý nghĩa.

Ngoài các yếu tố bán hàng hay chuyển đổi khách hàng, nhờ vào những nội dung mang tính cảm xúc và gắn kết ở cấp độ con người, những nội dung mang tính đồng cảm cao, khách hàng có nhiều lý do hơn để lại với thương hiệu.

Nói cách khác, nếu mối liên hệ giữa thương hiệu với khách hàng chỉ là vấn đề về bán hàng hay mua-bán, mức độ trung thành của khách hàng với thương hiệu là thấp nhất.

Ở góc độ ứng dụng Tiếp thị nội dung, nhiệm vụ của bạn là nghiên cứu thật sâu nhiều khía cạnh tâm lý và hành vi của khách hàng, hiểu họ cần gì và muốn gì từ thương hiệu để từ đó tương tác với họ ở cấp độ bạn-bè hơn là thương mại hoặc mua-bán đơn thuần.

Tiếp thị nội dung giúp tăng tỷ lệ tương tác trên các kênh.

Vì mục tiêu của Tiếp thị nội dung không chỉ là bán hàng, cũng không chỉ là nói về sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp, khi nhu cầu, sở thích hay nỗi đau của khách hàng mới là trọng tâm chính của nó, khách hàng sẵn sàng tương tác nhiều hơn với những thương hiệu hiểu họ nhiều hơn.

Tiếp thị nội dung giúp gia tăng lượng khách hàng tiềm năng và doanh số bán hàng.

Như đã phân tích ở trên, vì khách hàng ưu tiên tương tác nhiều hơn với các thương hiệu hiểu họ và cung cấp những nội dung có ý nghĩa, đồng thời vì tỷ lệ tương tác cũng tốt hơn, ngày càng có nhiều khách hàng hơn tìm đến tương tác và mua hàng từ thương hiệu.

Ngoài ra, nếu thương hiệu đang đầu tư vào các hoạt động tối ưu hoá nội dung (SEO Content), khi thương hiệu có thể bắt gặp khách hàng ở điểm chạm tìm kiếm đồng thời cung cấp những nội dung dựa trên sự hiểu biết sâu sắc về họ, một lần nữa thương hiệu lại có thêm cơ hội để chuyển đổi và bán hàng với họ.

Với các sản phẩm ít có rào cản về mặt thương hiệu hay tính năng sản phẩm, Tiếp thị nội dung nên là những gì thương hiệu cần ưu tiên.

Các loại hình chủ yếu trong Tiếp thị nội dung là gì?

Xuất phát từ thuật ngữ Nội dung và Tiếp thị, Tiếp thị nội dung chứa đựng nhiều loại hình hay hình thức truyền tải khác nhau để đạt được các mục tiêu Tiếp thị khác nhau.

Dưới đây là một số hình thức phổ biến nhất về Tiếp thị nội dung.

1. Tiếp thị nội dung qua mạng xã hội.

Với khoảng gần 5 tỷ người dùng mạng xã hội trên toàn cầu với trung bình mỗi người dùng dành khoảng 2-3 tiếng mỗi ngày, điều này giải thích tại sao việc phát triển nội dung trên các nền tảng này lại trở nên phổ biến.

Tuỳ vào từng đối tượng mục tiêu của các thương hiệu hay cách thức mà họ muốn tương tác với thương hiệu trên các nền tảng khác nhau, thương hiệu có thể cung cấp những kiểu nội dung khác nhau trên các nền tảng như TikTok, Facebook, Instagram hay YouTube.

2. Tiếp thị nội dung qua Blog.

Tiếp thị nội dung qua Blog chính là việc cung cấp những nội dung cho khách hàng thông qua các blog hay website của thương hiệu.

Tuỳ thuộc vào mục tiêu của thương hiệu trong từng bối cảnh cụ thể là gì, các nội dung trên Blog có thể được xây dựng và tối ưu theo những cách khác nhau.

Nếu mục tiêu của doanh nghiệp là “giáo dục” khách hàng, nội dung sẽ hướng đến việc cung cấp nhiều thông tin liên quan đến xu hướng hay những lợi ích của sản phẩm.

Nếu mục tiêu của thương hiệu là khách hàng tiềm năng (Lead), nội dung sẽ cần tập trung nhiều hơn đến các nỗi đau của khách hàng hay các giải pháp tối ưu mà thương hiệu có thể đáp ứng cho khách hàng (tốt hơn so với đối thủ cạnh tranh).

Hay nếu mục tiêu của doanh nghiệp là tối ưu hoá công cụ tìm kiếm, các nội dung chuẩn SEO và website thân thiện với công cụ tìm kiếm là mục tiêu của Tiếp thị nội dung.

3. Tiếp thị nội dung qua video.

Theo nghiên cứu, gần 70% người tiêu dùng nói rằng họ thích tìm hiểu về thương hiệu thông qua các nội dung video.

Thêm vào đó, đối với một số mục tiêu marketing như ghi nhớ về thương hiệu, cân nhắc tìm hiểu thêm về thương hiệu hay thậm chí là chuyển đổi bán hàng, các nội dung video (Video Content) thường tỏ ra hiệu quả hơn.

Theo “Báo cáo doanh thu quảng cáo trên Internet của IAB trong năm 2021”, Video và Audio Ads là hai định dạng ưu tiên hàng đầu của các thương hiệu, mức tăng trưởng chi tiêu đến 50% trong năm 2021.

4. Tiếp thị nội dung qua Audio và Podcast.

content marketing là gì
Tiếp thị nội dung qua Podcast trên website HBR.

Trong suốt đại dịch và những năm trở lại đây, lượng người dùng ưu tiên tiêu thụ các định dạng nội dung về âm thanh ngày càng tăng cao, gần một nửa dân số Mỹ nghe podcast thường xuyên và ở Anh, lượng người nghe podcast tăng 42% sau đại dịch Covid-19.

Vì lý do này, ngày càng có nhiều thương hiệu bắt đầu đầu tư xây dựng các kênh truyền thông Audio hay Podcast của riêng mình.

Nếu bạn đã nghiện cứu sơ bộ và nhận thấy rằng khách hàng của bạn cũng ưu tiên các phương thức truyền thông này từ thương hiệu, đã đến lúc Tiếp thị nội dung qua Audio và Podcast nên xuất hiện trong chiến lược Tiếp thị nội dung của mình.

5. Tiếp thị nội dung qua Infographic.

Bởi bản chất của các nội dung Infographic là những nội dung mang tính trực quan cao, thông tin truyền tải đến khách hàng được thể hiện dưới dạng đồ hoạ hay các biểu đồ rõ ràng và logic, đây cũng là một hình thức Tiếp thị nội dung hiệu quả.

Nếu nội dung của thương hiệu có chứa đựng nhiều số liệu hay những chủ đề phức tạp, Tiếp thị nội dung qua Infographic là một giải pháp để giúp khách hàng ghi nhớ nhanh và tốt hơn những thông điệp mà thương hiệu cần truyền tải.

6. Tiếp thị nội dung thông qua các hình thức quảng cáo có trả phí.

Ví dụ về một nội dung Tiếp thị nội dung có trả phí trên nền tảng Faceboook.

Nếu các kiểu nội dung nói trên chủ yếu đề cập đến các cách thức tiếp thị nội dung tự nhiên (Organic Content Marketing), Tiếp thị nội dung có trả phí là khái niệm đề cập đến tất cả các nội dung tiếp thị được truyền tải tới khách hàng mục tiêu thông qua các hình thức quảng cáo có trả phí.

Với hình thức này, thương hiệu có thể hiện thị các nội dung quảng cáo ở bất cứ nơi đâu như trên các nền tảng mạng xã hội (Social Media), Banner hay các nội dung quảng cáo tự nhiên (Native Ads) trên các trang báo chí hay các nội dung được tài trợ thông qua những người có ảnh hưởng (KOL, Influencer…).

Một số khái niệm xoay quanh thuật ngữ Tiếp thị nội dung.

Chiến lược Tiếp thị nội dung là gì?

Chiến lược tiếp thị nội dung là khái niệm đề cập đến các bản kế hoạch mang tính định hướng về mục tiêu và cách thức triển khai các hoạt động Tiếp thị nội dung.

Chiến lược Tiếp thị nội dung có thể bao gồm các nội dung như mục tiêu của Tiếp thị nội dung với thương hiệu là gì, chân dung khách hàng của thương hiệu ra sao, những hình thức Tiếp thị nội dung nào sẽ được ưu tiên sản xuất và tối ưu hay các KPIs cụ thể gắn liền với từng nền tảng phân phối nội dung.

Tiếp thị nội dung thương hiệu là gì?

Là những nội dung tiếp thị được phục vụ chủ yếu cho các hoạt động và mục tiêu xây dựng thương hiệu.

Những gì mà Tiếp thị nội dung có thương hiệu hướng tới là tăng mức độ nhận biết của khách hàng với thương hiệu, tăng mức độ ghi nhớ về thương hiệu, tăng mức độ yêu thích hay trung thành của khách hàng với thương hiệu.

Cũng vì lý do này, các nội dung tiếp thị với mục tiêu thương hiệu thường ít đề cập đến việc bán hàng hay thậm chí là chỉ ra các tính năng hoặc lợi ích trực tiếp của sản phẩm, thay vào đó, mục tiêu của phương thức này là giúp khách hàng “có tình cảm” với thương hiệu thông qua những câu chuyện thương hiệu.

Tiếp thị nội dung hiệu suất là gì?

Trái ngược lại với Tiếp thị nội dung thương hiệu nói trên, Tiếp thị nội dung hiệu suất đề cập đến các nội dung tiếp thị với mục tiêu chủ yếu là bán hàng hoặc xây dựng tệp khách hàng tiềm năng.

Các nội dung tiếp thị theo hình thức này theo đó thường gắn liền với các chương trình khuyến mãi, hỗ trợ bán hàng, hay nói nhiều hơn về các nỗi đau của khách hàng kèm với các giải pháp đáp ứng từ thương hiệu để từ đó chuyển đổi khách hàng.

Cũng từ đây, các nội dung Tiếp thị nội dung theo định hướng hiệu suất sẽ ngắn và tập trung hơn so với các nội dung Tiếp thị nội dung theo hướng thương hiệu.

Làm Tiếp thị nội dung là làm những công việc gì?

Đối với hầu hết những newbie hay những nhân viên Tiếp thị nội dung mới, một trong những mối băn khoăn lớn nhất của họ là khi họ trở thành một nhà Tiếp thị nội dung thì họ cần làm những công việc chính là gì.

Như đã phân tích ở trên, tuỳ vào từng mục tiêu cụ thể của từng doanh nghiệp trong từng giai đoạn cụ thể mà các công việc liên quan đến Tiếp thị nội dung có thể khác nhau.

Mặc dù vậy, dưới đây là những công việc chính mà một nhân viên Tiếp thị nội dung thường phải làm nhiều nhất.

Nghiên cứu và phân tích khách hàng.

Để có thể cung cấp những nội dung mà khách hàng cần, công việc đầu tiên và quan trọng nhất với Tiếp thị nội dung là nghiên cứu và thấu hiểu khách hàng.

Dù cho đó là hiểu cách họ tiêu thụ nội dung, cách họ tương tác với nội dung hay bất cứ điều gì khác, “thấu hiểu” là từ khoá chính.

Nghiên cứu sản phẩm, thương hiệu hay các yếu tố nội bộ khác của doanh nghiệp.

Khi đã hiểu được khách hàng, các nhân viên Tiếp thị nội dung đã có được một phần thành công với công việc của họ. Bước tiếp theo họ cần làm là hiểu sản phẩm, thương hiệu hay các thông tin nội bộ khác của doanh nghiệp.

Bạn thử hình dung xem bạn sẽ viết gì hay xây dựng nội dung gì nếu bạn chưa hiểu tường tận về các sản phẩm hay dịch vụ của mình.

Viết, chỉnh sửa và tối ưu hoá nội dung.

Khi nói đến Tiếp thị nội dung, viết, chỉnh sửa và tối ưu hoá được xem là những công việc trường kì và tốn nhiều thời gian hàng ngày nhất.

Bằng cách chuẩn bị cho mình những sự thấu hiểu về khách hàng, sản phẩm, đối thủ và thị trường, cộng với nhận thức rõ ràng về mục tiêu của Tiếp thị nội dung là gì thông qua các hoạt động (chiến dịch) cụ thể, các nhà Tiếp thị nội dung bắt đầu xây dựng và tối ưu hoá nội dung để đạt được các mục tiêu chung của tiếp thị.

Ví dụ nếu mục tiêu của Tiếp thị nội dung hiện là có được các thứ hạng cao hơn trên các công cụ tìm kiếm, công việc đầu tiên cần làm của các nhà Tiếp thị nội dung có thể là nghiên cứu và lựa chọn từ khoá (keyword).

Thu thập và Phân tích các dữ liệu có được.

Sau hàng loạt các hoạt động khác nhau, công việc cần làm tiếp theo của Tiếp thị nội dung là thu thập và phân tích các dữ liệu có được từ các chiến dịch trên các nền tảng khác nhau.

Vì mục tiêu cuối cùng của Tiếp thị nội dung là đạt được các chỉ số kinh doanh chung của tiếp thị và doanh nghiệp, phân tích và đánh giá các số liệu là điều hết sức cần thiết.

Chẳng hạn như để đạt được mục tiêu là gia tăng lượng khách hàng tiềm năng, một nhà Tiếp thị nội dung đã sản xuất và phân phối một nội dung video trên nền tảng Facebook và sau đó sử dụng quảng cáo để gia tăng phạm vi tiếp cận.

Sau một khoảng thời gian, vì số liệu cho thấy rằng tỷ lệ chuyển đổi có được từ video đó là rất thấp, nhiệm vụ của họ khi này là sản xuất các video với định hướng nội dung khác hay thậm chí là chuyển sang sử dụng các định dạng nội dung khác.

Các vị trí về Tiếp thị nội dung trong doanh nghiệp.

Nếu sau khi bạn đã hiểu bản chất của Tiếp thị nội dung là gì và những công việc bạn cần làm sau đó, dưới đây là các vị trí mà bạn có thể sẽ đảm nhận hay trải qua.

  • Nhân viên Tiếp thị nội dung: Những nhân viên phát triển nội dung tiếp thị.
  • Chuyên viên Tiếp thị nội dung: Những chuyên viên Tiếp thị nội dung với khoảng 1-3 năm kinh nghiệm làm việc thực tế.
  • Trưởng nhóm Tiếp thị nội dung: Những trưởng nhóm tiếp thị nội dung dày dặn kinh nghiệm có thể dẫn dắt các vị trí nói trên.
  • Quản lý Tiếp thị nội dung: Là những trưởng bộ phận hay trưởng phòng Tiếp thị nội dung, người chịu trách nhiệm xây dựng chiến lược Tiếp thị nội dung và dẫn dắt đội ngũ cấp dưới (nếu có) đạt được mục tiêu chung của marketing.

Cách xây dựng một chiến lược Tiếp thị nội dung hoàn chỉnh.

Cách xây dựng một chiến lược Tiếp thị nội dung hoàn chỉnh.
Cách xây dựng một chiến lược Tiếp thị nội dung hoàn chỉnh.

Đến đây, khi bạn đã có thể hiểu tương đối đầy đủ về khái niệm Tiếp thị nội dung hay là những gì mà nó có thể mang lại cho doanh nghiệp, công việc không kém phần quan trọng bạn cần làm là xây dựng một chiến lược Tiếp thị nội dung hoàn chỉnh.

Dưới đây là chi tiết từng bước để bạn làm điều đó.

1. Đặt mục tiêu (SMART).

Phần đầu tiên của mọi chiến lược Tiếp thị nội dung là đặt mục tiêu THÔNG MINH. Dù cho mục tiêu của doanh nghiệp khi sử dụng Tiếp thị nội dung là gì, nó nên cụ thể, có khả năng đo lường được, có thể đạt được, liên quan đến mục tiêu chung của marketing và thương hiệu và cuối cùng là gắn liền với các mốc thời gian cụ thể.

Dưới đây là một số ví dụ về mục tiêu THÔNG MINH:

  • Nâng cao nhận thức về thương hiệu.
  • Tăng doanh thu.
  • Tăng chuyển đổi.
  • Nâng cao lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu.
  • Tăng mức độ tương tác của khách hàng.
  • Xây dựng mối quan hệ và niềm tin giữa những khách hàng tiềm năng và khách hàng.
  • Thu hút các đối tác chiến lược.

2. Xác định KPI.

Tiếp theo, khi bạn đã có được các mục tiêu cụ thể, bạn cần đặt các chỉ số hiệu suất chính (KPIs) cho các mục tiêu SMART của mình. KPIs là các điểm dữ liệu có thể định lượng được mà thương hiệu có thể sử dụng để đo lường hiệu suất thực tế của Tiếp thị nội dung.

3. Quyết định loại hình nội dung.

Tiếp đến, bạn cần chọn loại hình hay kiểu nội dung chính mà bạn sẽ xây dựng.

Để làm được điều này, bạn nên bắt đầu bằng cách suy nghĩ về đối tượng mục tiêu và tính cách của người mua.

Bạn có thể hỏi các câu hỏi dưới đây để làm rõ vấn đề.

  • Họ cần gì ở bạn?
  • Họ đang tìm cách vượt qua những thách thức nào?
  • Tại sao họ cần sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn?
  • Làm thế nào bạn có thể giúp họ thành công hay hạnh phúc hơn?
  • Họ dành thời gian chủ yếu ở đâu (nền tảng, kênh…)?

4. Chọn các kênh để phân phối nội dung.

Khi bạn đã quyết định được kiểu Nội dung mà bạn sẽ làm Tiếp thị, đã đến lúc bạn cũng cần chọn các kênh phân phối nội dung cụ thể.

Nếu đối tượng mục tiêu của bạn là Gen Z và họ chủ yếu ở trên các nền tảng mạng xã hội như TikTok hay Instagram chẳng hạn, có thể đây là điểm bạn cần bắt đầu.

5. Thiết lập ngân sách.

Với các hoạt động cụ thể nói trên, bạn cần chi những hạng mục cụ thể nào để có thể đạt được các mục tiêu đề ra. Đây là phần bạn cần làm rõ nó.

6. Xây dựng và phân phối nội dung.

Bước tiếp theo trong quy trình xây dựng chiến lược Tiếp thị nội dung cũng là bước thường sẽ mất nhiều thời gian và công sức nhất.

Nhiệm vụ của bạn giờ đây với tư cách là nhà Tiếp thị nội dung đó là xây dựng các hạng mục nội dung cho từng kênh để đạt được các KPIs tương ứng.

7. Phân tích và đo lường kết quả.

Đến bước cuối cùng, bây giờ là lúc bạn nhìn nhận lại những gì mà chiến lược Tiếp thị nội dung của mình có thể tạo ra, hay nói cách khác, sau một loạt các nỗ lực marketing, cái bạn đang nhận được là gì?

Căn cứ vào các mục tiêu trước đó cùng với các KPIs đã đề ra, bạn cần đánh giá về mức độ hiệu quả tổng thể của toàn bộ chiến lược.

FAQs – Những câu hỏi thường gặp liên quan đến Tiếp thị nội dung.

  • Tiếp thị nội dung (Content Marketing) là gì?

Tiếp thị nội dung (Content Marketing) là khái niệm đề cập đến phương thức ứng dụng Nội dung (Content) vào các hoạt động Tiếp thị (Marketing) nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh nào đó

  • Tiếp thị nội dung theo hướng từ khoá là gì?

Là chiến lược Tiếp thị nội dung được định hướng bởi từ khoá, sự khác biệt cơ bản khi xây dựng một chiến lược Tiếp thị nội dung theo từ khóa và các chiến lược nội dung khác là nơi bạn bắt đầu và tập trung vào.

Thay vì bạn tập trung vào các dữ liệu thu thập được từ các hoạt động nghiên cứu thị trường hay từ mạng xã hội, bạn cần tập trung vào những gì mà khách hàng mục tiêu của bạn đang tìm kiếm.

Kết luận.

Trong khi tiếp thị nội dung hay còn được gọi là Content Marketing vẫn là xu hướng chính sẽ phát triển mạnh trong những năm tới, bằng cách hiểu tiếp thị nội dung là gì cũng như tất cả các lý thuyết chính xoay quay nó, thương hiệu có nhiều cơ hội hơn để thúc đẩy sự tăng trưởng đồng thời xây dựng lòng trung thành của khách hàng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Nguồn: MarketingTrips

Đòn bẩy tăng trưởng: Vai trò của Digital Marketing đã thay đổi như thế nào

Để có thể thúc đẩy sự tăng trưởng, các chiến dịch cần đạt được cả mục tiêu dài hạn và ngắn hạn, điều này có nghĩa là Digital Marketing phải thể hiện được tính hiệu quả trong suốt các giai đoạn của phễu bán hàng.

Đòn bẩy tăng trưởng: Vai trò của Digital Marketing đã thay đổi như thế nào
Đòn bẩy tăng trưởng: Vai trò của Digital Marketing đã thay đổi như thế nào

Theo nhiều báo cáo khác nhau, trung bình mỗi người dùng sử dụng hơn 2 giờ mỗi ngày trên các nền tảng trực tuyến và mạng xã hội. Điều này không chỉ thay đổi cách họ mua sắm các sản phẩm và dịch vụ mà còn thay đổi cách họ nhận biết về thương hiệu và cân nhắc mua hàng trong tương lai.

Theo truyền thống, các nền tảng hay kênh kỹ thuật số (Digital Media) được coi là kênh kích hoạt ở cuối cùng trong hành trình mua sắm của khách hàng. Tuy nhiên, nghiên cứu mới đây của Nielsen, Nepa và GfK đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tối ưu hóa cả mục tiêu tăng trưởng ngắn hạn lẫn dài hạn trên tất cả các kênh truyền thông.

Bằng cách thiết lập các chiến dịch một cách phù hợp, thương hiệu vừa có thể thúc đẩy các phản hồi trực tiếp và chuyển đổi trong ngắn hạn vừa thúc đẩy sự tăng trưởng bền vững trong dài hạn.

Người tiêu dùng ngày nay đang tương tác nhiều hơn với các định dạng nội dung hấp dẫn hơn và có tính tương tác cao hơn – đặc biệt là video.

Người tiêu dùng cũng đang khám phá các sản phẩm và dịch vụ mới từ những người tiêu dùng trực tuyến khác mà họ có thể kết nối. Do đó, các thương hiệu thành công nhận ra rằng họ có thể thúc đẩy tăng trưởng doanh số và lợi nhuận bền vững từ hoạt động Digital Marketing bằng cách mở rộng phạm vi tiếp cận tới nhiều đối tượng mục tiêu hơn trên toàn bộ kênh (phễu bán hàng) – từ giai đoạn xây dựng nhận thức về thương hiệu, hỗ trợ lựa chọn, cho đến giai đoạn chuyển đổi bán hàng.

Để làm được điều này, những người làm marketing nói chung phải đánh giá lại các chiến lược, phân bổ lại ngân sách cũng như cách triển khai chiến dịch ở các giai đoạn khác nhau.

Thay vì chỉ tiếp cận các phân khúc khách hàng hẹp bằng các chiến dịch hướng đến hiệu suất (Performance Marketing), doanh nghiệp hay thương hiệu cần mở rộng để tiếp cận khách hàng ngay ở các giai đoạn đầu tiên của hành trình mua hàng.

Mở rộng phạm vi tiếp cận (Reach) để thúc đẩy tăng trưởng.

Thúc đẩy tăng trưởng trên toàn bộ phễu bán hàng (Sales Funnel) sẽ bắt đầu bằng việc thiết lập (set up). Đối tượng mục tiêu và định dạng quảng cáo rõ ràng là rất quan trọng để thành công, tuy nhiên, các nhà marketer cũng cần suy nghĩ mọi thứ một cách linh hoạt và đa dạng hơn.

Nhiều chiến lược đã chứng minh được tính hiệu quả bằng cách ưu tiên tập trung vào việc kết hợp mục tiêu tìm kiếm khách hàng tiềm năng mở rộng với các mục tiêu tối ưu hóa chuyển đổi để tối đa hóa sự tăng trưởng.

Với những cách thiết lập chiến dịch phù hợp, tính năng cá nhân hóa dựa trên thuật toán sau đó có thể tiếp cận đối tượng mới và hướng dẫn họ chuyển đổi.

Wise, một công ty công nghệ toàn cầu, đã chứng minh được sức mạnh của việc mở rộng phạm vi tiếp cận trên các nền tảng kỹ thuật số, tăng số lượng khách hàng lên 3.4 lần nhờ chiến lược tương tác sớm hơn với khách hàng trong hành trình mua hàng.

Wise muốn nâng cao nhận thức và cân nhắc của khách hàng với các sản phẩm cốt lõi của mình, đồng thời cũng muốn tăng chuyển đổi từ các chiến dịch phản hồi trực tiếp.

Vì vậy, thương hiệu này đã vừa tập trung vào những nhóm đối tượng có độ tuổi phù hợp vừa là những người đã từng truy cập vào website của họ trước đây, tối ưu hoá lượng truy cập (traffic) và lượt xem video cùng với đó là các chiến dịch phản hồi trực tiếp là những gì họ đã làm.

So với việc chỉ chạy các chiến dịch phản hồi trực tiếp, các quảng cáo có thương hiệu (Brand-led Ads) không chỉ mang lại nhiều khách hàng hơn mà còn giúp tăng gấp đôi tỷ lệ chuyển đổi, đồng thời tăng mức độ ghi nhớ quảng cáo (Ad Recall) lên hơn 1.3 lần.

Người làm Marketing cần thay đổi tư duy tiếp cận khách hàng.

Việc liên tục quảng cáo cho một nhóm đối tượng đã được xác định cụ thể trước đó luôn có nguy cơ là làm bão hòa phạm vi tiếp cận – đối với hầu hết các nhà quảng cáo, phần lớn những người mà họ từng tiếp cận trong một tháng sẽ đã xem chiến dịch của họ, thậm chí là xem đi xem lại nhiều lần – trong khi việc mở rộng đối tượng mục tiêu ban đầu có thể vừa có thêm khách hàng mới vừa cải thiện tỷ lệ chuyển đổi .

Những người làm marketing cũng nên tránh suy nghĩ về đối tượng mục tiêu là những người thuộc các nhóm nhân khẩu học cụ thể đang tìm kiếm sản phẩm của họ; nhiều khách hàng tiềm năng về cơ bản sẽ không phù hợp với cách tiếp cận này trong khi họ vẫn có thể mua hàng.

Việc mở rộng phạm vi tiếp cận ở những phần đầu của phễu bán hàng hay hành trình mua hàng của khách hàng có thể giúp thương hiệu tìm thấy những đối tượng chưa từng được khai thác nhưng lại có mức độ ý định mua hàng (Buying Intent) cao.

Tối ưu hoá các trải nghiệm để thu hút người tiêu dùng.

Để thu hút người tiêu dùng trên toàn bộ kênh, điều quan trọng là các thương hiệu phải cung cấp những trải nghiệm vừa mang tính logic (các tính năng và lợi ích của sản phẩm) vừa mang tính cảm xúc.

Nghiên cứu do Nepa thực hiện và được Meta ủy quyền cho thấy các thương hiệu thành công trong việc xây dựng mối quan hệ thương hiệu có ý nghĩa với khách hàng có thể giúp cải thiện tổng ROI (tỷ suất lợi nhuận đầu tư) lên đến 59%.

Để đạt được điều này, các thương hiệu cần triển khai nhiều định dạng quảng cáo hơn và để các thuật toán cá nhân hóa giúp chúng trở nên phù hợp hơn với sở thích của người dùng.

Theo một nghiên cứu tổng hợp của Meta, việc kết nối các trải nghiệm thương hiệu bằng cách sử dụng nhiều vị trí hiển thị quảng cáo có thể mang lại hiệu suất cao hơn 80%.

Kết luận.

Bằng cách đặt ra các mục tiêu rõ ràng về cách tiếp cận đối tượng mới và đa dạng, các thương hiệu có thể sử dụng tính năng cá nhân hóa dựa trên thuật toán của nền tảng để tối ưu hóa các chiến dịch, truyền tải thông điệp phù hợp tới từng nhóm đối tượng ở từng giai đoạn trong hành trình mua hàng. Kết quả cuối cùng sẽ là, thương hiệu có nhiều khách hàng mới hơn, chuyển đổi giá trị cao hơn và doanh số tốt hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Bài học Marketing của ứng dụng 27 tỷ USD Slack

Là một trong những ứng dụng quản lý công việc và đội nhóm lớn nhất toàn cầu với giá trị hơn 27 tỷ USD, Slack từng có một bài học Marketing mà mọi thương hiệu hay Marketer đều có thể học hỏi.

Bài học Marketing của ứng dụng 27 tỷ USD Slack
Bài học Marketing của ứng dụng 27 tỷ USD Slack

Vào năm 2013, ứng dụng Slack đã phải đối mặt với một vấn đề marketing mà chắc chắn nhiều doanh nghiệp khác cũng có thể gặp phải đó là trong khi Slack là một ứng dụng hữu ích giúp các thành viên hay đội nhóm cộng tác với nhau hiệu quả hơn, khách hàng khi đó lại không có ý định tìm kiếm tính năng này.

Cũng tương tự như bất cứ sản phẩm nào khác, dù đó là các ứng dụng công nghệ hay đơn giản chỉ là các mặt hàng tiêu dùng thông thường, mọi người sẽ tìm kiếm các sản phẩm hay giải pháp để giải quyết các vấn đề hay “nỗi đau” của họ.

Từ góc nhìn này, rõ ràng là nếu Slack muốn tiếp cận khách hàng và bán hàng thì là không thể vì khách hàng hiện không có nhu cầu.

Vấn đề ở đây là gì? Là các giải pháp (mà Slack đang cung cấp) sẽ không phải là giải pháp nếu khách hàng của họ không nhận ra rằng họ đang gặp những vấn đề cụ thể nào đó.

Ông Stewart Butterfield, chính là nhà sáng lập của Slack chia sẻ:

“Vị trí của chúng tôi khác với vị trí của nhiều công ty mới khác: Chúng tôi không tranh giành khách hàng trong một thị trường rộng lớn, một thị trường có các nhu cầu đã được xác định hay định hình rõ ràng.

Chúng tôi đã bắt đầu với một thị trường mới, và điều đó có nghĩa là chúng tôi không thể giới hạn bản thân trong việc điều chỉnh hay cải tiến sản phẩm; chúng tôi cần điều chỉnh và thay đổi nhu cầu của thị trường.”

Vậy chiến lược Marketing của Slack trong trường hợp này là gì?

Là thay vì cố gắng thuyết phục hay bán những thứ mà hiện khách hàng cho là họ không cần, Slack chuyển sang bán tầm nhìn của sản phẩm hay một nói một cách dễ hiểu hơn là “thay vì bán những thứ đáp ứng cho nhu cầu hiện có của khách hàng, Slack bán một hình ảnh khác về con người mà khách hàng sẽ muốn trở thành trong tương lai.”

Slack đã tập trung các hoạt động marketing lẫn phát triến sản phẩm theo hướng hướng về tương lai, đó là những gì mà khách hàng của họ muốn trở thành:

  • Làm việc năng suất và hiệu quả khi thông tin giữa các thành viên được truyền đạt một cách rõ ràng.
  • Làm chủ thông tin của chính họ và không bị quá tải hay choáng ngợp với các luồng công việc liên tục được cập nhật.
  • Luôn hiểu rõ tiến độ của các thành viên, do đó chủ động làm việc nhiều hơn.
  • Các giao tiếp sẽ trở nên có mục đích hơn khi các thành viên đều phải hướng tới mục đích chung.

CEO Slack cho biết:

“Chúng tôi không bán sản phẩm, chúng tôi đang bán các giải pháp nhằm giảm thiểu tình trạng quá tải thông tin, giảm bớt căng thẳng và có thể tạo ra nhiều giá trị mới cho tổ chức.

Chúng tôi đang giúp cho các đội nhóm làm việc hiệu quả hơn. Đó cũng chính là lý do mà khách hàng bắt đầu chọn sử dụng Slack.”

Là khách hàng? Họ không quan tâm đến những gì bạn bán, cũng tương tự như Slack, họ cũng không bán sản phẩm, họ chỉ đang hỗ trợ các đội nhóm để họ có thể làm việc hiệu quả hơn và có nhiều giá trị hơn.

Khách hàng về bản chất chỉ quan tâm đến những gì họ nhận được. Làm thế nào doanh nghiệp có thể giải quyết các vấn đề của họ. Giúp họ cảm nhận. Và hơn thế nữa.

Bài học được rút ra ở đây là gì?

Nếu bạn đã tạo ra một thứ gì đó mới hoặc đang cố gắng tiếp cận một thị trường mới hay muốn khác biệt so với đối thủ, đừng cố gắng để bán sản phẩm, hãy bán giải pháp.

Bạn càng làm tốt điều này, bạn càng có thể chia sẻ những tầm nhìn mới (tốt hơn) về con người mà khách hàng của bạn muốn trở thành, bạn càng giúp họ sống tốt hơn thì bạn càng có nhiều khả năng hơn để chiếm lĩnh thị trường.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

 

Nam Nguyen | MarketingTrips

Google: Thế giới Marketing sẽ như thế nào vào năm 2032

Với những gì đã xảy ra trong năm 2022, với sự thay đổi nhanh chóng của thế giới marketing, kinh doanh, cũng như hành vi của người tiêu dùng, các hoạt động marketing vào năm 2032 được dự báo là sẽ rất khác.

Google: Thế giới Marketing sẽ như thế nào vào năm 2032
Google: Thế giới Marketing sẽ như thế nào vào năm 2032

Trong thế giới mới, khi marketer phải liên tục đối mặt với những sự bất ổn, khả năng sáng tạo, sự nhanh nhẹn và sẵn sàng thay đổi hay nhu cầu về sự thích ứng nhanh dựa trên insight đang trở nên cấp bách và quan trọng hơn bao giờ hết.

Từ góc nhìn này, bằng cách ghi nhận ý kiến của các chuyên gia marketing hàng đầu, Google vừa xuất bản các dự báo về cách marketing sẽ được thực thi trong năm 2032 tức 10 năm sau tính từ thời điểm hiện tại.

Làm thế nào thương hiệu sẽ có được lòng trung thành của khách hàng vào năm 2032? Doanh nghiệp có thể xây dựng niềm tin với thương hiệu ra sao hay khi nói đến các hoạt động quảng cáo, chúng rồi sẽ như thế nào?

Bên dưới là nội dung chi tiết theo ghi nhận từ MarketingTrips.

Trải nghiệm kỹ thuật số và vật lý sẽ hợp nhất trên các điểm tiếp xúc.

“Tương lai của sự thành công đối với các hoạt động quảng cáo sẽ được thiết lập thông qua việc xây dựng các mối quan hệ với khách hàng dựa trên sự tin tưởng, hỗ trợ và giá trị.

Khi các định nghĩa về sự hợp nhất giữa kỹ thuật số và vật lý cũng như trải nghiệm của người tiêu dùng ngày càng trở nên hoà hợp hơn, người mua sắm sẽ mong đợi các tương tác thống nhất, liền mạch với các thương hiệu trên nhiều điểm tiếp xúc (Brand Touchpoint) khác nhau.

Những điểm tiếp xúc này sẽ cần được xây dựng dựa trên các nền tảng về quyền riêng tư, công nghệ, mục đích và tính bền vững.”

Trao quyền kiểm soát nhiều hơn cho người tiêu dùng đồng nghĩa với việc thương hiệu sẽ tạo ra nhiều tương tác có ý nghĩa hơn.

“Những người làm marketing sẽ cần phải khám phá và kích hoạt những trải nghiệm mới, thứ có thể giúp người tiêu dùng bắt đầu tính đến chuyện hành động.

Những lo ngại về quyền riêng tư vẫn còn đó; điều cần thiết là doanh nghiệp phải tạo ra một chiến lược dữ liệu phù hợp, vừa cho phép người tiêu dùng kiểm soát dữ liệu của họ vừa có thể thu thập được những dữ liệu đủ để tạo ra những kết nối có ý nghĩa hay được cá nhân hoá với họ.

Điều này cũng có nghĩa là doanh nghiệp phải sử dụng các công nghệ như trí tuệ nhân tạo (AI) và máy học (Machine Learning) để cung cấp những trải nghiệm phù hợp.

Tất cả các thương hiệu sẽ cần phải đảm bảo rằng mục đích và sứ mệnh của thương hiệu được thể hiện rõ qua từng quyết định của tổ chức.

Quảng cáo sẽ trở nên đơn giản hơn và hữu ích hơn.

“Khi tôi còn làm việc với vai trò là Marketing tại Unilever, các viên nang bột giặt “tất cả trong một” là một trong những thành phần quan trọng nhất.

Nhưng tôi lại cảm thấy hào hứng hơn với công nghệ laze có thể tẩy sạch các vết bẩn trên áo! Nhìn lại, tôi luôn tin tưởng vào sức mạnh của công nghệ với khả năng làm cho cuộc sống này trở nên tốt đẹp hơn và khai phá tiềm năng của con người nhiều hơn.

Hôm nay, với tư cách là nhân viên của Google, tôi cũng cảm thấy phấn khích về tiềm năng của AI. Với các công cụ được hỗ trợ bởi AI (AI-powered tools), chúng tôi ngày càng có thể truyền tải các thông điệp thương hiệu một cách chính xác đến đúng đối tượng mục tiêu (Target Audience) vào đúng thời điểm trên quy mô lớn, đồng thời cũng tôn trọng quyền riêng tư và lựa chọn của người tiêu dùng.

Quảng cáo hiệu suất tối đa (Performance Max) hiện có trong Google Ads của chúng tôi là một trong những minh chứng cho điều này, nó cho phép nhà quảng cáo sử dụng các công cụ tự động hóa trong quá trình lựa chọn nội dung quảng cáo, đặt giá thầu, thiết lập ngân sách, và hơn thế nữa.

Vào năm 2032, chúng tôi sẽ có nhiều bước tiên hơn nữa với ngành quảng cáo: một thế giới nơi quảng cáo là nguồn thông tin hoàn toàn phù hợp cho mọi người, đồng thời đáp ứng các tiêu chuẩn cao nhất về quyền riêng tư. AI đã và đang mang lại những giá trị to lớn và các công cụ marketing sẽ thay đổi với tốc độ chóng mặt.”

Gen Z sẽ có những tiêu chuẩn cao hơn đối với các thương hiệu đang cố gắng tiếp cận họ.

“Được cho là thế hệ đa dạng và khác biệt nhất cho đến nay, Gen Z sẽ thực sự là những người trưởng thành vào năm 2032.

Như chúng ta đã thấy ở Gen Z, những người tiêu dùng này có kỳ vọng cao về cách thức và nơi họ sẽ chi tiêu. Gen Z và Gen Y (millennial) cũng quan tâm nhiều hơn đến các giá trị cộng đồng, những người tương tự như họ.

Các thế hệ này mong muốn các doanh nghiệp và sản phẩm có thể phản ánh được các giá trị và cộng đồng của họ, từ chính cách các doanh nghiệp đang hoạt động đến các nội dung quảng cáo hay thông điệp được truyền tải ra bên ngoài.

Mọi thứ sẽ trở nên khó khăn hơn với các doanh nghiệp hay thương hiệu không liên kết được sứ mệnh của họ đối với sản phẩm, các hoạt động marketing và công chúng bên ngoài. Một mẫu quảng cáo chỉ đơn giản là hấp dẫn không thể “chiến thắng” được các thế hệ này.

Các câu chuyện thương hiệu sẽ không được kể chỉ bằng quảng cáo, mà là từ tất cả những gì thương hiệu đã và sẽ làm.

Trong vài năm qua, tính xác thực hay khái niệm Authentic Marketing đã trở thành một từ khoá thông dụng đối với những người làm marketing nói chung.

Đến năm 2032, các thương hiệu thành công sẽ là những thương hiệu có thể cam kết thực hiện tính xác thực thực sự thông qua việc xác định họ là ai, họ đại diện cho điều gì, cũng như cách họ coi trọng và thể hiện sự đa dạng.

Các mẫu quảng cáo sai sự thật sẽ không chỉ ảnh hưởng hay liên quan trực tiếp đến sản phẩm mà còn cả các nhận diện thương hiệu (Brand Identity).

Nền kinh tế của sự chú ý (attention economy) sẽ trở thành nền kinh tế của sự tận tâm (enthusiasm economy.

“Các nền tảng vốn kiếm tiền từ sự chú ý ngày nay sẽ trở thành hoặc bị phá (Disruption) vỡ bởi các nền tảng kiếm tiền từ sự nhiệt huyết, năng động, đa tương tác và tận tâm thông qua bán hàng trực tiếp (direct sales), các nền tảng thị trường (marketplace) hay mô hình đăng ký có trả phí (subscriptions).

Tất cả những điều này sẽ làm giảm sự phụ thuộc của các nền tảng vào quảng cáo thương hiệu (Brand Advertising). Trong bối cảnh đó, sự khác biệt lớn nhất giữa các quảng cáo ở hiện tại và trong tương lai sẽ là:

  • Bản sắc âm thanh của thương hiệu (Brand Sonic): Âm thanh của thương hiệu sẽ trở nên quan trọng như cách “hình ảnh thương hiệu” (Brand Visual) đang có hiện nay.
  • Giá trị của đội ngũ nhân sự làm về sáng tạo sẽ chuyển từ việc xác định các giải pháp sáng tạo (ví dụ: nội dung, trải nghiệm, chiến dịch) sang việc xác định các vấn đề một cách sáng tạo (ví dụ: sử dụng các tình huống điển hình (use case) liên quan đến sản phẩm và dịch vụ).
  • Khi tầm quan trọng của các nội dung có thương hiệu (Branded Content) giảm dần, các không gian có thương hiệu – vật lý và ảo, sẽ trỗi dậy mạnh mẽ.

Đối với những người tiêu dùng thế hệ mới, mọi điểm tiếp xúc đều có giá trị.

“Đã qua lâu rồi cái thời mà các thương hiệu đóng vai trò gửi và kiểm soát mọi thứ — và người tiêu dùng chỉ là bên nhận thông điệp. Người tiêu dùng ngày nay muốn trò chuyện và đồng sáng tạo với thương hiệu.

Từ việc tương tác trực tiếp trên các nền tảng mạng xã hội đến sự hỗ trợ có được thông qua các trải nghiệm, mối quan hệ giữa thương hiệu và khách hàng trong tương lai sẽ được xây dựng dựa trên mọi điểm tiếp xúc: từ những gì thương hiệu nói đến những gì thương hiệu làm.”

Vào 2032, Marketing sẽ trở lại đúng bản chất của nó: Kết nối.

Trong năm 2032 và xa hơn nữa, cũng như cách mà người dùng sẽ có toàn quyền kiểm soát các thương hiệu mà họ nhận được thông báo từ trung tâm quảng cáo của Google, mối quan hệ giữa người tiêu dùng và thương hiệu sẽ phải thay đổi.

Tôi tin rằng nó sẽ đưa Marketing trở lại đúng bản chất của nó, đó là kết nối thương hiệu và sản phẩm với người tiêu dùng. Nhưng để làm được như vậy, niềm tin phải là yếu tố cốt lõi của mọi mối quan hệ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Marketing truyền thống không phải là cách để tiếp cận Gen Z

Là những người làm marketing, việc thấu hiểu các nhóm đối tượng hay khách hàng mục tiêu là chìa khoá thành công của mọi thương hiệu, trong khi Gen Z đang và sẽ là lực lượng người tiêu dùng lớn nhất toàn cầu, hiểu và đáp ứng nhu cầu của họ nên là ưu tiên hàng đầu.

Marketing truyền thống không phải là cách để tiếp cận Gen Z
Marketing truyền thống không phải là cách để tiếp cận Gen Z

Trong những năm trở lại đây, thế giới đã thay đổi với tốc độ đến chóng mặt, và hành vi của người tiêu dùng cũng vậy.

Khi nền kinh tế thế giới đã phải chứng kiến nhiều cú sốc lớn, bất ổn xã hội và chính trị cũng như đại dịch toàn cầu, Gen Y và Gen Z đã bị ảnh hưởng khá nặng nề – một cuộc khảo sát với Gen Y (millennial) và Gen Z cho thấy 61% số người được hỏi đang lo lắng rằng họ sẽ không thể có khả năng chi trả cho những gì họ muốn, điều này cũng đồng nghĩa với việc bán hàng tới các thế hệ này sẽ trở nên khó khăn hơn.

Những thế hệ người tiêu dùng mới này không chỉ thông minh, nắm trong tay nhiều thông tin và hiểu biết về tài chính, mà họ còn đang được tiếp xúc với hàng trăm, hàng ngàn lựa chọn với nhiều thương hiệu khác nhau.

Trong thế giới mới, khi mạng xã hội trở thành nơi không chỉ để tương tác với bạn bè, gia đình hay đồng nghiệp, nó còn là nơi người tiêu dùng, đặc biệt là những người tiêu dùng trẻ tìm kiếm và kết nối với thương hiệu.

Bây giờ hơn bao giờ hết, khi Gen Z sẽ sớm là lực lượng chủ lực của nền kinh tế, việc tiếp cận họ theo một cách thức mới được xem là chiến lược ưu tiên hàng đầu.

Sự thay đổi trong hành vi và cách Gen Z nghĩ về sản phẩm và thương hiệu có ý nghĩa gì với doanh nghiệp?

Với tư cách là một Marketer, điều quan trọng là bạn cần phải xem xét các hiệu ứng tâm lý đằng sau hành vi mua hàng của khách hàng.

Hành vi mua hàng, cũng giống như bất kỳ loại hành vi nào khác của con người, nó vốn bị ảnh hưởng bởi một tập hợp các nhu cầu tâm lý cốt lõi (core psychological needs).

Hãy hình dung đến tháp nhu cầu Maslow, một trong những lý thuyết nền tảng nhất của tất tả những ai làm marketing, con người sẽ có 5 loại nhu cầu chính (được xếp từ thấp nhất đến cao nhất) bao gồm:

  • Nhu cầu cơ bản về sinh lý, chẳng hạn như không khí, ăn mặc, đi lại, và ngủ nghỉ.
  • Nhu cầu về an toàn, chẳng hạn như sức khỏe, an ninh và việc làm.
  • Nhu cầu về tình yêu và được thuộc về, bao gồm tình bạn hay sự kết nối.
  • Nhu cầu về lòng tự trọng, chẳng hạn như sự tôn trọng, địa vị và sự công nhận.
  • Nhu cầu được thể hiện bản thân, khẳng định chính mình hoặc mong muốn được nhận ra tiềm năng đầy đủ (cao nhất) của cá nhân.

Tuỳ thuộc vào từng giai đoạn sống khác nhau, con người có những loại nhu cầu khác nhau.

Để có thể có được khách hàng, để thương hiệu là một phần trong tâm trí của khách hàng cũng như để mở rộng thị phần, các sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp nên tìm cách đáp ứng những nhu cầu riêng biệt mà các nhóm khách hàng của họ đang có.

Các hoạt động marketing của doanh nghiệp càng liên quan đến các loại nhu cầu cụ thể của khách hàng thì họ sẽ càng có thêm cơ hội để chứng minh sự cần thiết (phải mua) của sản phẩm, đặc biệt là với những người tiêu dùng hiện đại như Gen Y và Gen Z.

Dưới đây là một số chiến thuật mà các thương hiệu có thể tham khảo.

1. Thể hiện được bản chất của thông điệp.

Như một lẽ thường tình, khi các hoạt động marketing hay quảng cáo không giúp doanh nghiệp có thêm khách hàng tiềm năng (Lead) hay khách hàng mới, phản ứng mặc định của nhiều marketer là cố gắng làm nhiều hơn nữa, cho dù đó là việc thử một kênh mới, tăng ngân sách chi tiêu hay xây dựng thêm các chiến dịch mới.

Theo cách tiếp cận “làm việc thông minh quan trọng hơn là cần cù”, một chiến thuật hiệu quả mà các doanh nghiệp có thể cân nhắc đó là đánh giá lại toàn bộ nội dung hay thông điệp của thương hiệu (Content Audit), tối ưu nó với mục tiêu là đáp ứng từng loại nhu cầu hay khao khát cốt lõi của khách hàng.

Khi Gen Y và Gen Z được bao phủ bởi quảng cáo, khi mức chi tiêu cho quảng cáo kỹ thuật (Digital Ads) không ngừng tăng qua các năm, thay vì thương hiệu tập trung vào ngân sách chi tiêu hay cố gắng “đẩy” quảng cáo, hãy tập trung vào nội dung và kết hợp nó với nhu cầu (Needs) của người tiêu dùng.

2. Đừng bỏ qua những điều cơ bản nhất.

Cũng như bất kỳ thế hệ nào khác, và Gen Y và Gen Z cũng đối mặt với nhiều thách thức về nguồn lực mà cụ thể là thời gian và tiền bạc.

Nếu thương hiệu của bạn giúp các thế hệ này tiết kiệm hoặc tận dụng tốt hơn cả hai nguồn lực, thì bạn đang tự tạo ra cho mình những cơ hội để tồn tại và phát triển.

Trong các bối cảnh suy thoái, khi cả Gen Y và Gen Z đều là những thế hệ có mức thu nhập thấp hơn so với các thế hệ trước, khi họ đang chọn cách rời bỏ công việc (Quiet Quitting) vì môi trường làm việc có quá nhiều áp lực, tiết kiệm hay “tối ưu” vẫn là chìa khoá.

3. Minh bạch và thể hiện rõ giá trị.

Tính trung lập của thương hiệu (Brand Neutrality) không còn là lối thoát hay chiến lược phòng thủ an toàn cho các thương hiệu khi thị trường đang chứng kiến một sự dịch chuyển từ chi tiêu theo sản phẩm hay giá cả sang chi tiêu theo định hướng giá trị (value-driven spending). Gen Y và Gen Z đang tích cực ủng hộ các thương hiệu mà họ tin tưởng.

Các thế hệ này ngày càng quan tâm nhiều hơn đến tính bền vững, sự đổi mới, tư duy sáng tạo, và minh bạch từ các tổ chức mà họ chọn — và họ sẵn sàng trả nhiều tiền hơn cho những điều đó. Theo một cuộc khảo sát, 73% người tiêu dùng Gen Z sẵn sàng trả thêm 10% cho các sản phẩm bền vững.

Dù với tư cách là chủ doanh nghiệp hay người làm marketing, hãy không ngừng nỗ lực trong việc chứng minh giá trị của thương hiệu thông qua các hành động cụ thể thay vì chỉ là các tuyên bố từ các nội dung quảng cáo, hãy chứng minh rằng thương hiệu đang từng ngày cố gắng vì khách hàng và hơn thế nữa.

Trong khi các thế hệ trẻ như Gen Y và Gen Z ít trung thành hơn với các thương hiệu khi họ quá nhiều lựa chọn và hành vi liên tục thay đổi, điều này càng trở nên cấp thiết hơn.

4. Hãy trở thành các chuyên gia về nội dung.

Nếu các sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn giúp mọi người có được những nhu cầu cao nhất trong tháp nhu cầu (như MarketingTrips đã đề cập ở trên), tức là về lòng tự trọng hay muốn tự thể hiện chính mình, điều này có nghĩa là các nhu cầu cơ bản của họ đã được đáp ứng và giờ đây họ đang khao khát những cầu cao hơn nữa.

Để có thể làm được điều này, thương hiệu thực sự cần những chuyên gia về xây dựng và phát triển nội dung (Content), dù cho đó là các nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) hay các nhà tiếp thị nội dung (Content Marketer), mục tiêu của thương hiệu là đáp ứng các nhu cầu khác nhau trong từng giai đoạn khác nhau có trong hành trình khách hàng (Custoner Journey) với từng điểm chạm khác nhau.

Trong khi những thế hệ trẻ như Gen Y và Gen Z không ngại mua các sản phẩm xa xỉ, điều quan trọng là thương hiệu truyền tải giá thị của nó như thế nào và cách thương hiệu phù hợp với giá trị cá nhân của họ.

Các cuộc nghiên cứu về khách hàng là cần thiết, khám phá các insight đằng sau các hành động của khách hàng là cần thiết, và các câu chuyện thương hiệu (ứng dụng storytelling) cũng nên là ưu tiên hàng đầu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

TikTok Year in Review 2022: Những xu hướng, video và nhà sáng tạo hàng đầu

TikTok vừa ra mắt báo cáo “Year on TikTok 2022”, chia sẻ những xu hướng, video và nhà sáng tạo hàng đầu trên nền tảng.

Theo giải thích của mạng xã hội TikTok:

“Vào năm 2022, chúng tôi đã thực sự nỗ lực, chúng tôi đã mỉm cười với tất cả mọi thứ. Cộng đồng toàn cầu của chúng tôi đã được giải trí và truyền cảm hứng cho nhau, họ có nhiều cách hơn để thể hiện bản thân bằng cách khám phá, xây dựng và chia sẻ những nội dung có ý nghĩa.”

Dưới đây là một số số liệu chính có trong báo cáo, đó là những nguồn cảm hứng và insight có giá trị cho những người làm marketing.

Danh sách các video phổ biến nhất tại Mỹ.

  1. @amauryguichon
  2. @chipmunksoftiktok
  3. @rosalia
  4. @blondebrunetteredhead
  5. @little.blooming.women
  6. @schmoyoho
  7. @lizzo
  8. @itsmrfinn
  9. @jimmydarts
  10. @meltandpour

Top 5 video TikTok toàn cầu 2022.

  1. @ox_zung
  2. @rosalia
  3. @lav_sings
  4. @robertirwin
  5. @thammachad

Top các xu hướng video tại Mỹ.

  1. Jiggle Jiggle
  2. It’s Corn!
  3. One Thing About Me
  4. That’s Not My Name
  5. OK I Like it, Picasso
  6. Core Memories
  7. Things That Just Make Sense
  8. Horace
  9. Rotoscope
  10. Renaissance Eyes

Như bạn có thể thấy, bằng cách xem hết các video và khám phá những hashtag liên quan, bạn có thể suy nghĩ về cách TikTok hoạt động và mang lại hiệu quả, những gì mà nền tảng này đang ưu tiên và hơn thế nữa.

Bạn có thể xem chi tiết báo cáo tại TikTok 2022.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Xu hướng ứng dụng Metaverse trong Marketing

Nhờ vào sự thay đổi của các yếu tố công nghệ, các thương hiệu đã không ngừng thay đổi cách họ tương tác với khách hàng, bằng cách ứng dụng các xu hướng và phương pháp công nghệ mới trong Metaverse, người làm Marketing sẽ có nhiều cơ hội hơn để thúc đẩy giá trị của thương hiệu và hơn thế nữa. Cùng MarketingTrips tìm hiểu sâu hơn về chủ đề này trong bài viết dưới đây.

Xu hướng ứng dụng Metaverse trong Marketing
Xu hướng ứng dụng Metaverse trong Marketing

Trong năm 2022 và hơn thế nữa, một trong những ý tưởng sáng tạo nhất của thương hiệu là về các khái niệm liên quan đến Metaverse.

Đối với các nhà Marketer, trước khi nói đến các xu hướng ứng dụng Metaverse trong Marketing, điều quan trọng là họ phải hiểu metaverse là gì và nó sẽ tác động như thế nào đến cách các thương hiệu quảng bá sản phẩm và dịch vụ của họ.

Metaverse là gì?

Metaverse là khái niệm dùng để chỉ một vũ trụ (Universe) 3D (không gian đa chiều) trực tuyến nơi kết hợp nhiều không gian khảo (Virtual Spaces) khác nhau.

Vũ trụ ảo Metaverse có thể được xem như là tương tai của thế giới internet, cho phép người dùng làm việc, gặp gỡ, chơi game, mua sắm và giao lưu cùng nhau trong những không gian 3D này.

Mặc dù Metaverse là một trong những từ khoá phổ biến nhất ở giai đoạn hiện tại, cũng tương tự như internet hay thương mại điện tử những ngày đầu, hầu hết mọi người đều khó có thể hiểu metaverse thực sự là gì và tương lai của nó sẽ phát triển như thế nào.

Metaverse và Web 3.0.

Mặc dù metaverse sẽ là một sự đổi mới mang tính cách mạng trong thế kỷ này, sự phát triển của nó không phải là một sự kiện đơn lẻ. Sự phát triển của metaverse chỉ là một phần của sự chuyển đổi lớn hơn nhiều trong bức tranh công nghệ kỹ thuật số (Digital Technology).

Thật khó để có thể tưởng tượng cách một metaverse được xây dựng dựa trên các nền tảng hạ tầng (infrastructure systems) hiện có, vì lý do này, nhiều doanh nghiệp đang chuyển trọng tâm sang việc xây dựng và áp dụng phiên bản thứ ba của Internet được gọi là Web3 hay Web 3.0.

Đối với những người làm marketing, điều quan trọng là họ phải hiểu các công nghệ sẽ được sử dụng cho Web 3.0, khi các công nghệ này sẽ là nền tảng cung cấp sức mạnh cho metaverse.

Từ phiên bản đầu tiên của Internet (Web 1.0), nền tảng tập trung vào các giao thức đơn giản có thể được sử dụng để chia sẻ và cung cấp thông tin.

Web 2.0 đã tiến hoá thêm một bước nữa, với trọng tâm chính là những nội dung do người dùng tạo ra (email, blog, nội dung video) và các tương tác ngang hàng (trên các nền tảng mạng xã hội như Facebook hay TikTok).

Cuộc cách mạng của Web 3.0 sẽ chuyển internet sang một phiên bản hoàn toàn mới nơi người dùng sẽ có nhiều quyền kiểm soát hơn đối với dữ liệu cá nhân (data) và cách họ sử dụng internet.

Web 3.0 sẽ được hỗ trợ mạnh mẽ bởi công nghệ chuỗi khối (blockchain), trí tuệ nhân tạo (AI) và thực tế ảo (VR) và thực tế tăng cường (AR).

Web 3.0 cũng sẽ chuyển sang một mô hình phi tập trung nhiều hơn, nơi các website, ứng dụng hay công cụ sẽ được phát triển và chia sẻ với nhau.

Xu hướng ứng dụng Metaverse trong Marketing.

Từ nhiều nơi trên thế giới, đặc biệt là tại các quốc gia phát triển, nơi công nghệ được xem là yếu tố cốt lõi của nền kinh tế, nơi có những thương hiệu toàn cầu, metaverse hay chính xác là các ứng dụng công nghệ liên quan đến metaverse hiện đã và đang được phát triển không ngừng.

Các thương hiệu hay doanh nghiệp đang bắt đầu nhận ra rằng các nỗ lực quảng cáo và marketing của họ có thể sẽ bị gián đoạn nghiêm trọng do sự chuyển dịch từ không gian vật lý sang không gian kỹ thuật số.

Ngày nay, ngành công nghiệp metaverse được định giá hơn 61 tỷ USD và sẽ nhanh chóng đạt mức giá trị hơn 400 tỷ USD trong 5 năm tới.

Dù cho bạn là Marketer ở các doanh nghiệp lớn hay nhỏ, các công ty về công nghệ hay doanh nghiệp sản xuất và phân phối hàng hoá, tiềm năng của từ việc tiếp cận và ứng dụng sớm metaverse là vô cùng lớn.

Dưới đây là một số chiến lược hay xu hướng ứng dụng Metavere trong Marketing mà bạn có thể tham khảo:

1. Kết hợp Metaverse vào chiến lược Marketing tổng thể.

Điều quan trọng nhất mà những người làm marketing có thể làm ngay từ bây giờ là phát triển một chiến lược toàn diện về cách thương hiệu sẽ thích ứng và chuyển đổi những nỗ lực của mình sang không gian kỹ thuật số (Digital Spaces).

Bởi vì phần lớn các dự án metaverse vẫn đang trong quá trình xây dựng và phát triển, các nguồn lực của doanh nghiệp nên được phân bổ để có thể theo dõi, tiếp cận và hiểu về các công nghệ liên quan.

Một khi metaverse trở nên phổ biến hơn, các doanh nghiệp đã “trưởng thành” với các công nghệ và cách ứng dụng nó trong metaverse hiển nhiên sẽ có nhiều lợi thế hơn.

Điều này cũng giải thích lý do tại sao với các công ty công nghệ lớn như Facebook hay thậm chí là các công ty FMCG như Unilever lại rất coi trọng hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D), thậm chí là còn thực hiện nhiều thương vụ mua bán (M&A) để tối đa hoá năng lực mới của doanh nghiệp.

2. Xây dựng không gian kỹ thuật số riêng.

Các thương hiệu nên xem xét đến việc xây dựng những không gian kỹ thuật số riêng với các nền tảng kỹ thuật số hiện có. Tuỳ thuộc vào từng loại sản phẩm hay dịch vụ khác nhau mà doanh nghiệp có thể lựa chọn các cách tiếp cận khác nhau.

Với các doanh nghiệp có các sản phẩm vật lý (physical products), họ có thể xem xét xây dựng những phiên bản kỹ thuật số bên cạnh các cửa hàng truyền thống.

Ví dụ: một nhà sản xuất ô tô có thể xây dựng nên một phòng trưng bày ô tô kỹ thuật số, nơi người dùng có thể xem các mẫu xe mới nhất mà không cần phải đến showroom hay xem từng xe một.

3. Tận dụng trải nghiệm nhập vai (Immersive experiences).

Vào năm 2022 và xa hơn nữa, nền kinh tế trải nghiệm sẽ ngày càng được ưu tiên nhiều hơn khi người tiêu dùng đang đòi hỏi nhiều cách tiếp cận sản phẩm hơn.

Trong khi các phương thức marketing truyền thống đã chứng minh sự hiệu quả trong nhiều thập kỷ, trong môi trường metaverse hay bối cảnh kinh doanh mới, các trải nghiệm cần mang tính hoà nhập nhiều hơn, nói cách khác, khách hàng khi này không chỉ là người xem quảng cáo mà còn là một phần của quảng cáo, tương tác liền mạch với quảng cáo.

Ví dụ: một thương hiệu rạp chiếu phim lớn có thể xây dựng nên một rạp chiếu phim ảo nơi khách hàng của họ có thể ghé thăm và xem phim dù họ đang ở bất cứ nơi đâu.

4. Hàng hoá hay các bộ sưu tập kỹ thuật số (Digital collectibles).

Trong thế giới thực, một số doanh nghiệp tập trung vào việc tặng các mặt hàng có thương hiệu (Branded) như áo thun hoặc đồ sưu tập khác cho khách hàng của họ. Điều này có thể hoạt động theo cách tương tự trong metaverse.

Các thương hiệu lớn như Nike hay Gucci đang tập trung vào việc xây dựng và phân phối các bộ sưu tập kỹ thuật số. Từ quần áo, giày dép đến phụ kiện, tất cả sẽ là những thứ được người dùng sử dụng cho chính bản thân họ trong Metaverse (Avatar).

Disney là một ví dụ khác khi thương hiệu giải trí hàng đầu thế giới này cho phép người chơi Fortnite (game) “mặc” các bộ sự tập của họ trong vũ trụ điện ảnh Marvel của mình.

5. Kết hợp giữa Marketing truyền thống và Kỹ thuật số.

Mặc dù metaverse marketing sẽ đòi hỏi những chiến lược hay cách thức tiếp cận mới, các nỗ lực marketing truyền thống vẫn rất cần thiết.

Thế giới metaverse vẫn có thể cho phép nhiều loại hình quảng cáo truyền thống, chẳng hạn như bảng quảng cáo (Banner Ads) hay quảng cáo bên cạnh các tòa nhà kỹ thuật số.

Trên thực tế, hình thức quảng cáo này đã được ứng dụng rộng rãi trên các không gian kỹ thuật số như game, khi quảng cáo được hiển thị trên các sân vận động kỹ thuật số.

Các xu hướng ứng dụng công nghệ trong Metaverse sẽ tạo ra những tiềm năng Marketing không giới hạn.

Trong ngắn hạn, có thể có một số hạn chế nhất định đối với các loại quảng cáo và marketing kỹ thuật số mà thương hiệu có thể ứng dụng trong metaverse.

Yêu cầu đặt ra với những người làm marketing nói chung là tiếp cận sớm và không ngừng sáng tạo trong cách họ marketing đến khách hàng.

Trong khi một nhà sản xuất bánh quy có thể dựa vào mùi thơm riêng biệt của sản phẩm của họ để bán hàng. Ngửi mùi hương của bánh trên không gian kỹ thuật số chưa phải là một tuỳ chọn khả thi.

Ngược lại, họ hoàn toàn có thể sử dụng môi trường kỹ thuật số để giới thiệu cho các bộ sưu tập sản phẩm mới của họ.

Cuối cùng, khả năng sáng tạo và đổi mới sẽ là yếu tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp, không chỉ trong việc tận dụng các xu hướng ứng dụng Metaverse trong Marketing mà còn trong bất cứ hoạt động kinh doanh nào khác.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Người làm Marketing và Kinh doanh học được gì từ bức thư gửi cổ đông của CEO Amazon

Kể từ khi biến Amazon trở thành công ty đại chúng vào năm 1997, CEO Amazon đều gửi thư cho các cổ đông của mình hàng năm, thói quen này được giữ mãi cho đến khi ông từ chức vào năm 2021. Những gì mà CEO này gửi cho cổ đông chứa đựng những bài học mà bất cứ người làm marketing hay nhà lãnh đạo doanh nghiệp nào cũng có thể học hỏi.

Người làm Marketing và Kinh doanh học được gì từ bức thư gửi cổ đông của CEO Amazon
Người làm Marketing và Kinh doanh học được gì từ bức thư gửi cổ đông của CEO Amazon

Khi nói đến các bức thư của Amazon, Jean-Louise Gassee, cựu giám đốc cấp cao của Apple và là nhà đầu tư mạo hiểm ở Thung lũng Silicon, cho biết:

“Những bức thư của Jeff Bezos cho chúng ta cơ hội để thấy cách một thiên tài giải thích về công việc của mình. Nó sẽ là tài liệu tuyệt vời cho một khóa học về chiến lược và truyền thông ở các trường kinh doanh.”

Dưới đây là những gì được rút ra từ các bức thư.

1. Biến nhiệm vụ trở thành sứ mệnh.

Trong lá thư đầu tiên của mình, Bezos đã đưa ra một nguyên tắc, thứ sẽ là động lực thúc đẩy các quyết định của công ty trong một phần tư thế kỷ tới đó là: nỗi ám ảnh về khách hàng.

Bezos đã chính thức hóa nguyên tắc này thành sứ mệnh của công ty 2 năm sau đó khi ông nói rằng Amazon đang thực hiện nhiệm vụ xây dựng “một công ty lấy khách hàng làm trọng tâm tốt nhất trên Trái đất”.

Cụm từ “nỗi ám ảnh về khách hàng” cũng được phản ánh trong chính các bức thư của ông khi ông nhắc đến và trích dẫn từ “Khách hàng” hàng chục lần trên mỗi bức thư.

Jeff Bezos coi sứ mệnh của mình là tạo ra những “gia vị” thành công cho Amazon.

2. Sử dụng những từ ngữ đơn giản để nói về những điều khó khăn.

Toàn bộ 70% thư của Bezos đều dễ đọc đối với hầu hết những người có trình độ học vấn khác nhau ngay cả với những người chưa học đến cấp 3.

Đáng chú ý, khi Amazon phát triển lớn hơn và phức tạp hơn, Bezos đã chọn những từ đơn giản hơn để diễn đạt những ý tưởng lớn (Big Idea).

Ví dụ, trong bức thư năm 2007 (viết bằng ngôn ngữ lớp 8), lần đầu tiên Bezos mô tả máy đọc sách điện tử Kindle — sử dụng gần như hoàn toàn các từ chỉ có một và hai âm tiết:

“Nếu bạn gặp một từ mà bạn không nhận ra, bạn có thể tra từ đó một cách dễ dàng. Bạn có thể tìm sách của mình…Nếu bạn mỏi mắt, bạn có thể thay đổi kích thước phông chữ.

Tầm nhìn của chúng tôi đối với Kindle là chứa đựng mọi cuốn sách từng được in bằng bất kỳ ngôn ngữ nào, tất cả đều có sẵn trong vòng chưa đầy 60 giây.”

Khi bạn viết đơn giản, bạn sẽ không làm cho nội dung trở nên nhàm chán.

3. Sử dụng thể chủ động.

Jeff Bezos đã thành lập Amazon vào năm 1994. Đây là kiểu câu chủ động vì chủ ngữ (Bezos) đã thực hiện hành động (thành lập) Amazon. Dạng bị động của câu này là: Amazon được thành lập bởi Jeff Bezos vào năm 1994.

Khi nhận ra các câu bị động thường làm cho nội dung mất đi tính hấp dẫn, Jeff Bezos rất ít khi sử dụng kiểu câu này trong các bức thư của mình.

Các câu được viết ở thể chủ động thường đi thẳng vào vấn đề nhanh hơn và dễ hiểu hơn.

4. Làm chủ phép ẩn dụ.

Bezos đặt tên công ty của mình là Amazon vì nó đóng vai trò như một phép ẩn dụ, là một phép so sánh giữa hai thứ có những điểm tương đồng.

Năm 1998, Bezos giải thích rằng ông muốn thông báo rằng công ty Amazon là “hiệu sách lớn nhất Trái đất” cũng như Amazon ở Nam Mỹ là “con sông lớn nhất Trái đất”.

Khi chúng ta bắt gặp một điều gì đó mới mẻ, bộ não của chúng ta bắt đầu hoạt động và cố gắng tìm kiếm những so sánh quen thuộc. Những người giao tiếp giỏi thường sử dụng các phép ẩn dụ để khiến cho người nghe hay người đọc suy nghĩ nhiều hơn và nhớ lâu hơn.

Jeff Bezos lấp đầy các bức thư của mình bằng những phép ẩn dụ được lựa chọn cẩn thận để giải thích những ý tưởng phức tạp. Ông đã giới thiệu bánh đà để thúc đẩy tăng trưởng, tạo ra các đội nhóm “hai chiếc bánh pizza” và tuyển những người truyền giáo (người có tầm nhìn và truyền bá tư tưởng) thay vì là lính đánh thuê.

Phép ẩn dụ được xem là thứ “vũ khí lợi hại nhất” của các diễn giả và Jeff Bezos đã không ngừng vận dụng nó.

5. Viết nhiều và thường xuyên là cách tốt nhất để học và phát triển.

Vào mùa hè năm 2004, Jeff Bezos đã đưa ra một quyết định khiến đội ngũ lãnh đạo của ông bối rối: Không sử dụng PowerPoint (PPT) trong các cuộc họp của Amazon.

Thay vào đó, các nhân viên được yêu cầu viết một “bản ghi nhớ dài 6 trang có cấu trúc theo kiểu tường thuật.”

Bezos giải thích rằng viết lách rất khó và để viết tốt cần có thời gian. Ông cho biết mọi người lầm tưởng rằng một bản nội dung dài 6 trang thì có thể được viết trong một ngày, hoặc thậm chí vài giờ, sự thật không phải như vậy.

“Nó thực sự có thể mất một tuần hoặc hơn” Bezos nói. “Những bản ghi nhớ tuyệt vời được viết đi viết lại, chia sẻ với các đồng nghiệp, những người được yêu cầu cải thiện công việc, rồi sau đó chỉnh sửa lại chúng bằng một tâm trí mới mẻ hơn. Đơn giản là chúng không thể được thực hiện trong một ngày hoặc hai.”

Theo Jeff Bezos, bạn không thể viết tốt nếu bạn không tìm hiểu đủ sâu về một vấn đề gì đó, do đó, đây cũng là cách thức để kiểm tra xem năng lực thực sự của người đối diện.

6. Tuyển dụng những người giỏi.

Trong bức thư năm 1998 của mình, Jeff Bezos đã tiết lộ những câu hỏi mà các nhà quản lý tuyển dụng của Amazon tự hỏi chính họ khi đánh giá hồ sơ ứng viên:

  • Bạn sẽ ngưỡng mộ người này chứ? Bezos cho biết ông luôn cố gắng làm việc với những người mà ông có thể học hỏi hoặc coi đó là tấm gương xuất sắc.
  • Người này sẽ nâng cao hiệu quả của các đội nhóm của Amazon chứ? Nếu bạn muốn thành công trong cuộc sống hoặc sự nghiệp, hãy kết giao với những người thách thức bạn trở thành một phiên bản tốt hơn của chính mình.
  • Người này sẽ trở thành ngôi sao ở khía cạnh nào? Hãy dành thời gian của bạn với những ngôi sao, những người truyền cảm hứng cho bạn để đạt các mục tiêu cao hơn.

7. Chậm mà chắc.

Trước khi xây dựng bất cứ sản phẩm mới nào, Bezos yêu cầu các nhà quản lý của mình viết các bản thông cáo báo chí theo góc nhìn của khách hàng.

“Kindle là một ví dụ điển hình về cách tiếp cận cơ bản này của chúng tôi,” Bezos viết vào năm 2008. Hơn 4 năm trước khi giới thiệu sản phẩm, nhóm Kindle đã viết một thông cáo báo chí có nội dung: “Mọi cuốn sách, từng được in, bằng bất kỳ ngôn ngữ nào, đều có sẵn trong vòng chưa đầy 60 giây.”

Theo Giám đốc điều hành Andy Jassy, ​​người đã viết thông cáo báo chí nhiều năm trước khi ra mắt AWS, giải pháp điện toán đám mây khổng lồ của Amazon, “Thông cáo báo chí được thiết kế để đưa ra tất cả các lợi ích của sản phẩm nhằm đảm bảo rằng bạn đang thực sự nỗ lực để giải quyết các vấn đề của khách hàng.”

8. Duy trì văn hóa “Ngày đầu tiên”.

Bắt đầu từ năm 1998, Jeff Bezos đã đính kèm bức thư của mình với lời nhắc: “Luôn là Ngày đầu tiên.”

Ngày đầu tiên không phải là một thứ gì đó — đó là một tư duy thể hiện sự ám ảnh về khách hàng, suy nghĩ dài hạn, không ngừng tư duy và mạnh dạn đổi mới để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Ông viết: “Ngày thứ 2 là sự bế tắc. Tiếp theo là sự không thích hợp. Tiếp theo là sự suy sụp đau đớn đến tột cùng và tiếp theo là cái chết. Và đó là lý do tại sao nó luôn là Ngày đầu tiên.”

Jeff Bezos đã điều hành Amazon trong 9.863 ngày, nhưng ông luôn xuất hiện và làm việc như là “Ngày đầu tiên”.

Bằng cách đề cập đến khái niệm “Ngày đầu tiên” một cách nhất quán, Jeff Bezos đã biến một phép ẩn dụ từ một câu nói thành một kế hoạch chi tiết về cách suy nghĩ, hành động và lãnh đạo của toàn bộ nhân viên Amazon.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Content và Content Marketing: Bản chất tạo ra sự khác biệt

Mặc dù là một trong những thuật ngữ hiện đang được sử dụng phổ biến nhất trong ngành marketing, có không ít marketer vẫn chưa hiểu được bản chất thực sự của Content và Content Marketing là gì, sự khác nhau giữa 2 khái niệm và hơn thế nữa.

Content và Content Marketing: Bản chất tạo ra sự khác biệt
Content và Content Marketing: Bản chất tạo ra sự khác biệt

Trên không gian internet, Content là bất kỳ thứ gì được thể hiện, đó có thể là thông tin hoặc kiến thức thông qua dạng văn bản (text), hình ảnh trực quan Visual) hoặc âm thanh (Audio).

Bài viết này là Content. 95 triệu bức ảnh được tải lên Instagram mỗi ngày là Content. 500 giờ video được tải lên YouTube trong mỗi phút cũng là Content.

Internet được xây dựng và bao quanh bởi Content (hay Nội dung) và luôn luôn như vậy. Điều này cũng có nghĩa là mọi người đều có Content của riêng mình và mọi người luôn tạo ra Content.

Trong khi rõ ràng là bất cứ cá nhân, doanh nghiệp hay doanh nghiệp nào cũng sử dụng Content để phát triển, điều này không có nghĩa là họ đang làm Content Marketing.

Như thế nào được coi là Content Marketing?

Content Marketing là một cách tiếp cận chiến lược Marketing trong đó nhấn mạnh vào việc xây dựng và phân phối Content có giá trị để thu hút, giữ chân và chuyển đổi khách hàng mục tiêu.

Nói cách khác, Content Marketing sử dụng Content một cách có chiến lược để cung cấp các giải pháp cho các vấn đề mà khách hàng đang gặp phải. Ví dụ.

  • Thương hiệu giày thể thao tạo ra một cộng đồng và một trang (blogs) chuyên cung cấp kiến thức về sức khoẻ cho người yêu thích thể thao.
  • Một nhà bán lẻ đồ trang trí nội thất ra mắt hàng tháng các cuốn tạp chí với chủ đề giữ cho ngôi nhà được sạch sẽ và ngăn nắp.
  • Hay các công ty công nghệ sử dụng trò chơi hóa (gamification) để khuyến khích người dùng khám phá và tìm hiểu các tính năng của sản phẩm.

Điểm chung giữa các doanh nghiệp này là gì? Tất cả những nỗ lực xây dựng và cung cấp nội dung nói trên giúp thương hiệu trở thành một “nhà lãnh đạo tư tưởng trong ngành”, thể hiện kiến ​​thức chuyên môn liên quan đến các sản phẩm của doanh nghiệp và tạo niềm tin cho khách hàng bằng cách đặt nhu cầu và sở thích của họ lên hàng đầu.

Làm thế nào để nhận biết thương hiệu đang thực sự làm Content Marketing.

Thương hiệu đang làm Content Marketing (không chỉ là xây dựng Content) nếu Content được sử dụng đang:

  • Đặt đối tượng mục tiêu lên hàng đầu. Khi xây dựng Content Marketing, hãy tập trung vào khách hàng, không phải tập trung vào doanh nghiệp. Bạn đang cung cấp những Content hữu ích, có giá trị và để khách hàng dễ dàng ra quyết định khi nhu cầu của họ đã chín muồi.
  • Liên kết chặt chẽ với mục tiêu kinh doanh hoặc giải pháp của doanh nghiệp cho một vấn đề nào đó. Content đang được sử dụng để đạt được các mục tiêu kinh doanh.
  • Không cố tình bán hàng. CTA hay những lời kêu gọi hành động thực sự rất có giá trị, đặc biệt là với các Landing Page bán hàng. Tuy nhiên, bạn không nên quá cố gắng để thúc đẩy người đọc tìm đến ngay giải pháp của mình.
  • Thu hút đối tượng mục tiêu đến gần với thương hiệu. Làm Content Marketing là bạn đang xây dựng tính có thẩm quyền cho mình bằng cách cung cấp cho người đọc một điểm đến mà họ phải quay lại thường xuyên.
  • Được xuất bản nhất quán và liên tục. Bạn cần xuất bản nội dung thường xuyên và nhất quán.
  • Sử dụng số liệu để đo lường và tối ưu hóa. Bạn có thể xác định chính xác những gì đang hoạt động tốt và những gì không dựa trên dữ liệu. Sử dụng các công cụ phân tích hiệu suất nội dung (chẳng hạn Google Analytics), cùng với đó là các benchmark làm điểm tiêu chuẩn đánh giá, bạn có thể đảm bảo rằng bạn đang đi đúng hướng.

Để thành thạo Content Marketing, bạn phải thành thạo Content và các kiểu định dạng Content.

Content là gì?

Content về cơ bản trong tiếng Việt có nghĩa là Nội dungkhái niệm đề cập đến tất cả những thứ có thể nghe và thấy được bằng các giác quan thông thường của con người.

Theo định nghĩa của Vocabulary.com, Content hiện có 2 nghĩa chính khác nhau. Nghĩa thứ nhất là cảm giác “hài lòng hay hạnh phúc về một thứ gì đó”, và nghĩa thứ hai là “nội dung”, ví dụ nội dung của một tiết học Toán có thể Toán cao cấp.

Mặc dù, Content có tận hai nghĩa khác nhau, trong thực tế, khái niệm Content chủ yếu được sử dụng theo nghĩa thứ hai tức là nội dung.

Nội dung hay Content ở đây là khái niệm đề cập đến tất cả những gì có thể được nhìn thấy hay nghe bằng các giác quan thông thường của con người.

Như đã phân tích ở trên, trong khi Content có thể được xuất hiện dưới nhiều hình thức khác nhau và được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, có không ít các quan điểm nhìn nhận sai lầm về thuật ngữ này.

Các định dạng Content phổ biến.

1. Video Content.

Khi nói đến các định dạng nội dung hay loại hình Content Marketing, Video là hình thức được quan tâm và sử dụng rộng rãi nhất.

Theo nghiên cứu của HubSpot, hơn 54% người dùng mong muốn được trải nghiệm hay xem nội dung video từ các doanh nghiệp hay thương hiệu họ chọn theo dõi, con số này cao nhất so với tất cả các định dạng nội dung khác như văn bản (Text) hay hình ảnh (Photo).

Với video, thương hiệu có thể chủ động sản xuất vô số các kiểu nội dung khác nhau theo các mục tiêu khác nhau, dù cho mục tiêu của họ là gì, là bán hàng hay xây dựng thương hiệu, video đều có thể đáp ứng được.

2. Photo Content.

Mặc dù không được ưu tiên sử dụng nhiều như video, các Photo Content hay nội dung bằng hình ảnh cũng nhận được sự quan tâm không kém từ những người làm marketing và truyền thông nói chung.

Bằng cách cung cấp các hình ảnh trực quan có thể kích thích thị giác hay cảm xúc của đối tượng mục tiêu (visual communication), thương hiệu có thể có được nhiều lượng tương tác hơn hoặc ít nhất có thể giúp khách hàng nhớ về thương hiệu tốt hơn.

3. Blogs Content.

Blogs Content hay việc đăng tải những nội dung thường xuyên lên website của thương hiệu cũng là một cách thức Content Marketing tương đối phổ biến và hiệu quả.

Trước khi quyết định xây dựng nội dung cho website, bạn cần hiểu rằng:

  • Các nội dung cần được tối ưu hoá cho SEO.
  • Xây dựng trước các Content Pillar.
  • Nội dung cần liên quan mật thiết đến sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp.

4. Infographics Content.

Cũng tương tự như nội dung video hay hình ảnh, các Infographics Content hay nội dung đồ hoạ có khả năng thúc đẩy khách hàng ghi nhớ tốt hơn về thông điệp hay hình ảnh của thương hiệu.

Nếu bạn đang xây dựng nội dung cho các Landing Page bán hàng chẳng hạn, và bạn cũng sử dụng nhiều các số liệu khác nhau, những nội dung đồ hoạ là một lựa chọn hấp dẫn.

5. Case Study Content.

Case Study Content hay các nghiên cứu điển hình là những nội dung theo hướng giới thiệu và phân tích về các tình huống hay bối cảnh kinh doanh cụ thể.

Các nghiên cứu điển hình thường mang tính thuyết phục cao với những khách hàng tiềm năng mới đang muốn tìm hiểu sâu hơn về các giải pháp của doanh nghiệp, bằng cách chỉ cho khách hàng mới thấy đâu là những gì khách hàng cũ đã có được, doanh nghiệp có nhiều cơ hội chuyển đổi khách hàng hơn.

Ví dụ, bằng cách kể câu chuyện tăng trưởng của CleverTap khi sử dụng cách thức làm marketing toàn phễu (Full Funnel Marketing) trên LinkedIn, LinkedIn có thể thuyết phục nhiều hơn các thương hiệu hay doanh nghiệp khác sử dụng dịch vụ hay phương thức tiếp cận này trên nền tảng LinkedIn.

Nếu doanh nghiệp của bạn cũng có các mục tiêu tương tự, Case Study Content là những gì bạn cần triển khai.

6. eBooks Content.

eBooks Content được hiểu đơn giản là những nội dung được biên soạn lại dưới dạng sách điện tử và được sử dụng cho mục tiêu marketing.

eBooks Content không phải là một cuốn tiểu thuyết dài và nó cũng không phải là một nội dung quảng cáo với nhiều trang. Thay vào đó, đó là một cách khác để cung cấp giá trị tăng thêm cho khách hàng của thương hiệu.

Ví dụ, nếu bạn là một doanh nghiệp trong lĩnh vực B2B và bạn cung cấp các giải pháp công nghệ cho các đơn vị bán lẻ khác, một cuốn eBooks mô tả chi tiết cách các nhà bán lẻ có thể xây dựng một bản kế hoạch truyền thông marketing hoàn chỉnh là một giải pháp marketing thông minh.

7. UGC:  User-Generated Content.

UGC là những nội dung liên quan đến thương hiệu do khách hàng tạo ra khi thương hiệu thực hiện một hành động khuyến khích nào đó.

Ví dụ nhằm mục tiêu gia tăng mức độ tương tác cho một số nội dung quảng cáo hay chiến dịch nào đó trên mạng xã hội, thương hiệu sử dụng một số KOL đăng tải các nội dung khuyến khích người dùng xây dựng và chia sẻ lại những nội dung tương tự.

Trong một số trường hợp, nếu nội dung của thương hiệu đủ tốt hay giá trị, khách hàng có thể tự động xây dựng nội dung cho thương hiệu và lan truyền nó mà không cần bất cứ yêu cầu hay ý định nào từ phía thương hiệu.

8. Checklists Content.

Nếu doanh nghiệp của bạn muốn cung cấp những cách thức ngắn gọn và đơn giản mà khách hàng cần làm khi trải nghiệm các sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp, các Checklists Content hay nội dung kiểm tra ngắn từng bước có thể là những gì bạn cần.

Ví dụ, nếu bạn là nhà cung cấp các sản phẩm tủ lạnh, các nội dung kiểu checklists hướng dẫn những bước khách hàng cần làm ngay những ngày đầu tiên sử dụng sẽ rất hữu ích với họ, đặc biệt nếu họ chưa từng sử dụng các sản phẩm tương tự trước đây.

9. Meme Content.

Được nổi lên trong thời kỳ các nền tảng mạng xã hội như Facebook hay Instagram phát triển mạnh mẽ, Meme Content là những nội dung được “chế” lại từ những nội dung gốc với mục tiêu chủ yếu là giải trí và hài hước.

content là gì
Meme Content là gì?

Nếu bạn vẫn chưa hiểu Meme Content là gì, hãy xem một ảnh meme ở trên được lan truyền trên các nền tảng mạng xã hội với ý nghĩa là “khó hiểu” hay “Humm…”.

Ảnh Meme “khó hiểu” của cô bé Chloe này đã được bán đấu giá dưới dạng NFT với mức giá hàng chục ngàn USD.

10. Testimonials Content hoặc Customer Reviews.

Testimonials Content (những lời chứng thực từ khách hàng) hay Customer Reviews (đánh giá từ khách hàng) là những nội dung do khách hàng hay người sử dụng sản phẩm tạo ra.

Cũng có phần tương tự như UGC, các lời chứng thực và đánh giá của khách hàng thường mang khả năng thuyết phục cao hơn đối với những người xem hay người mua mới.

11. How-to Content.

How-to Content là những nội dung theo hướng “hướng dẫn từng bước” hay “cách làm” mà đối tượng mục tiêu có thể tham khảo hoặc làm theo.

Ví dụ, nếu doanh nghiệp của bạn cung cấp các sản phẩm công nghệ (CRM chẳng hạn) vốn rất khó để sử dụng, các nội dung kiểu này thường được sử dụng để hướng dẫn cách khách hàng hay người dùng có thể từng bước trải nghiệm các tính năng của sản phẩm.

12. Influencer hay KOL Content.

influencer là gì
Influencer hay KOL Content.

Những nội dung (Content) có thương hiệu được tạo ra hoặc được lan truyền bởi những người có ảnh hưởng thường là một lựa chọn thông minh với các chiến dịch marketing.

Bằng cách để những người có ảnh hưởng chia sẻ các nội dung mà thương hiệu mong muốn, thương hiệu không chỉ có thể tiếp cận những tệp khách hàng tiềm năng mới mà còn giúp xây dựng mức độ tin tưởng của khách hàng với thương hiệu.

13. Podcast Content.

Mặc dù chỉ được sử dụng phổ biến trong những năm gần đây, các Podcast Content hay những nội dung âm thanh (Audio) cũng dần được nhiều thương hiệu lựa chọn.

Nếu bạn đi mua sắm tại các siêu thị bán lẻ chẳng hạn, bạn có thể dễ dàng trải nghiệm các bản tin dạng Podcast về khuyến mãi hay thương hiệu.

Bạn có thể xem thêm Podcast Marketing là gì để hiểu sâu hơn về các cách thức ứng dụng Podcast vào marketing.

14. Whitepapers Content.

Whitepapers Content hay nội dung sách trắng là những nội dung dài mà thương hiệu cung cấp cho các đối tượng mục tiêu có liên quan.

Trong khi cũng là các định dạng nội dung dài tương tự như eBooks, các Whitepapers Content thường chứa nhiều dữ liệu chuyên sâu và những thông tin mang tính nghiên cứu nhiều hơn.

Các Whitepapers Content cũng thường chứa nhiều biểu đồ hay đồ hoạ trực quan nhằm mục tiêu khuyến khích người đọc tiếp tục đọc các nội dung tiếp theo sau mỗi trang.

15. FAQ Content.

FAQ Content là những kiểu nội dung được thiết kế theo hình thức hỏi và đáp hay những câu hỏi thường gặp.

Sau quá trình nghiên cứu và phỏng vấn nhiều khách hàng khác nhau, khi bạn nhận ra rằng có rất nhiều khách hàng cùng hỏi những câu hỏi tương tự liên quan đến doanh nghiệp hay sản phẩm của bạn, bạn có thể biên tập lại chúng dưới dạng FAQ Content.

Ví dụ, nếu bạn là doanh nghiệp chuyên cung cấp các dịch vụ về marketing, FAQ Content khi này có thể là:

  • Marketing là gì?
  • Content là gì?
  • Content Marketing là gì?
  • Inbound Marketing là gì?
  • KOL là gì?
  • Quy trình báo giá dịch vụ sẽ trải qua những bước nào?
  • Những vấn đề khách hàng thường gặp khi tìm kiếm các dịch vụ về Content là gì?

Bằng cách trả lời chi tiết các câu hỏi nói trên, những người dùng hay khách hàng có ý định sử dụng dịch vụ của bạn sẽ hiểu rõ hơn về các sản phẩm và dịch vụ do bạn cung cấp cũng như cách thức hợp tác với bạn.

Content chính là chất xúc tác làm cho Content Marketing thể hiện giá trị.

Đến đây, bạn có thể đã hiểu rằng sáng tạo nội dung là bản chất của Content Marketing. Tuy nhiên, chỉ vì bạn đang tạo Content, điều đó không có nghĩa là bạn đang làm Content Marketing.

Giả sử bạn đang phụ trách phát triển một thương hiệu quần áo thể thao và đang tìm cách thu hút nhiều khách hàng hơn đến với website thương mại điện tử (eCommerce Website) của mình. Bạn quyết định sử dụng Content Marketing và đây chính là cách nó hoạt động.

1. Bạn muốn tăng sự hiện diện của thương hiệu trên Google và Social Media, nhưng bạn không muốn liên tục làm phiền khách hàng của mình bằng quảng cáo.

Vậy còn cách nào khác cho bạn?

Bạn quyết định rằng cách tốt nhất là bắt đầu một blog với đầy đủ các chủ đề nội dung mà khách hàng mục tiêu của bạn quan tâm nhất.

Tất nhiên, bạn cũng có thể nói về quần áo tức các sản phẩm do bạn cung cấp, nhưng ngoài quần áo, bạn cần thêm nhiều chủ đề khác như thể thao, ăn uống, giải trí…

2. Bạn bắt đầu blog của mình, xây dựng các kênh trên các nền tảng mạng xã hội và chủ động tiếp cận đối tượng mục tiêu.

Thông qua các số liệu tương tác, bạn dần có thể biết được nỗi đau của khách hàng là gì, họ quan tâm đến điều gì nhất và hơn thế nữa. Đây chính là những thứ có thể giúp bạn tối ưu blog của mình.

3. Tại một thời điểm nào đó, bạn nhận ra rằng bạn có thể làm phong phú thêm trải nghiệm của khách hàng bằng các nghiên cứu điển hình (case study) và sách trắng (các bản báo cáo hay nội dung chuyên sâu).

Bạn bắt đầu đưa vào “sách trắng” về sức khỏe và thể lực có liên quan đến đối tượng mục tiêu của mình. Bạn cũng bắt đầu tạo các nghiên cứu điển hình về “câu chuyện thành công” từ cộng đồng khách hàng của mình.

Bây giờ bạn đã biết sự khác biệt giữa Content và Content Marketing.

Sự khác biệt chính giữa Content và Content Marketing là trong khi Content chỉ đơn thuần nói về quá trình tạo nội dung, Content Marketing tập trung vào đối tượng mục tiêu của doanh nghiệp với mục đích cuối cùng là bán hàng (Gián tiếp).

Về bản chất, điểm nhấn của sự khác biệt không phải nằm ở chỗ sáng tạo nội dung, mà là tạo ra các trải nghiệm giúp cải thiện cuộc sống của các nhóm đối tượng mục tiêu (Content Marketing thì có và Content thì không).

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Làm mới các hoạt động Marketing với một vài cách đơn giản

Nếu bạn đã đầu tư rất nhiều nguồn lực vào các hoạt động Marketing, tuy nhiên các kết quả có được, đã đến lúc bạn cần sử dụng những cách thức tiếp cận mới.

Làm mới các hoạt động Marketing với một vài cách đơn giản
Làm mới các hoạt động Marketing với một vài cách đơn giản

Với tư cách là một marketer, bạn có đang tập trung vào Content Marketing hay không, bạn có đang cung cấp thông tin hay nội dung có giá trị hơn là tấn công khách hàng bằng “quảng cáo” không?

Theo cách các thương hiệu lớn như Apple, Starbucks, Ikea hay Nike đã chứng minh, đây là một trong những phương thức làm marketing hiệu quả nhất.

Content Marketing đơn giản là sự kết hợp giữa ContentMarketing, và bạn cũng có thể gọi nó là “marketing tương tác” khi mục tiêu chính của nó không phải là bán hàng mà là “tương tác”.

Một lần nữa, trong vai trò là một marketer, có lẽ bạn cũng dã biết về quy tắc “7 lân”, khái niệm cho rằng, khách hàng hay đối tượng mục tiêu sẽ chỉ chú ý đến thương hiệu khi bạn xuất hiện trước mắt họ ít nhất 7 lần (kèm theo trong một khoảng thời gian nhất định).

Trong thế giới VUCA ngày nay, khi tất cả chúng ta đều bị tấn công hàng loạt các quảng cáo với tần suất đến mức không tưởng, con số 7 thậm chí còn là quá ít.

Nếu bạn đang tận dụng các chiến lược nói trên một cách hiệu quả cùng với đó là không ngừng tương tác với khách hàng ở bất cứ điểm chạm nào của họ trong hành trình khách hàng (Customer Journey), các hoạt động marketing về cơ bản là khó thất bại.

Trừ khi thương hiệu của bạn quá nhàm chán để tương tác.

Trong bối cảnh khá “ồn ào” này. Trừ khi thương hiệu thực sự để lại một dấu ấn gì đó đủ lớn (và thường xuyên), việc khiến đối tượng mục tiêu chú ý và tương tác hầu như là điều không thể hoặc rất khó diễn ra.

Dưới đây là một số cách thức mà bạn có thể cân nhắc cho thương hiệu của mình.

1. Tập trung vào nỗi đau lớn nhất của khách hàng.

Dù cho sản phẩm của bạn là gì và bạn đang kinh doanh trong ngành hàng nào, dù là F&B hay Retail, khách hàng tiềm năng của bạn vẫn có hàng tá vấn đề mà họ phải giải quyết.

Tuy nhiên, trong vô số các vấn đề đó, đâu là nỗi đau (painpoint) lớn nhất hoặc điều gì khiến họ có động lực và phấn khích nhất để phải hành đông?

Để có thể nổi bật hơn, tất cả các hoạt động marketing của bạn nên tập trung vào những điều này thay vì là tập trung một cách mờ nhạt vào tất cả mọi thứ.

Trong khi bạn có thể thu thập được rất nhiều các dữ liệu khác nhau từ CRM hay từ chính website của mình (thông qua Google Analytics), trừ khi bạn kết nối tất cả những thông tin này tới nỗi đau của khách hàng, cộng đồng của bạn sẽ dường như rất thờ ơ.

2. Tận dụng các điểm nhấn đặc biệt.

Với sự phổ biến của các nền tảng mạng xã hội cùng với đó là xu hướng video ngắn diễn ra mạnh mẽ với Gen Z, bất kể bạn nỗ lực như thế nào trong marketing, họ sẽ “bỏ qua” thương hiệu của bạn nếu bạn không thể gây được sự chú ý từ những giây đầu tiên.

Một điểm nhấn đặc biệt chính là những gì mà khi khách hàng nhìn thấy nó, họ “phải” cuộn tiếp để khám phá, bạn sẽ cần phải nghiên cứu thị trường nhiều hơn và có được nhiều insights hơn từ khách hàng mới có thể làm được điều này.

3. Cần thể hiện rõ nét hơn về tính cách của thương hiệu (Brand Personality).

Là một người có kiến thức về thương hiệu, bạn hiểu rằng, thương hiệu là tổng hoà của một loạt nhiều các giá trị hay tài sản khác nhau như tính cách thương hiệu, độ nhận biết thương hiệu (Brand Awareness) hay lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu.

Một người dùng hay khách hàng chỉ thực sự tương tác (sâu) với một thương hiệu nào đó nếu họ biết và hiểu đủ sâu về thương hiệu.

Cũng tương tự như cách bạn tương tác với người khác, bạn chỉ thực sự “mở lòng” với người đối diện khi bạn hiểu họ (và họ cũng vậy), mối quan hệ giữa thương hiệu và khách hàng về bản chất cũng hoạt động theo cách thức này.

Nhiệm vụ của bạn giở đây là thể hiện rõ những cá tính hay tính cách của thương hiệu với khách hàng và dĩ nhiên, những tính cách này phải có sự đồng điệu với tính cách của các khách hàng mục tiêu có trong phân khúc thị trường mà thương hiệu đang nhắm tới.

Dù bạn là tín đồ của thể thao, yêu thích sự mạo hiểm hay luôn mong muốn khám phá một điều gì đó mới, hãy cho khách hàng của bạn thấy điều này.

4. Tối ưu cách sử dụng ngôn từ.

Trừ khi phân khúc thị trường mục tiêu (Market Segment) của doanh nghiệp là toàn bộ thị trường hay đơn giản là bạn đang muốn bán hàng cho tất cả mọi người (điều thường rất hiếm khi xảy ra), khi bạn chỉ tập trung vào một số nhóm đối tượng mục tiêu nhất định, bạn cần hiểu và sử dụng ngôn ngữ riêng của họ.

Nói cách khác, khách hàng không cần hiểu những thuật ngữ chuyên môn hay những thứ mà chỉ có bạn mới thích và hiểu.

Nếu khách hàng của bạn đang hứng thứ với một phong cách viết hay meme nào đó, đừng ngại tận dụng nó.

5. Tận dụng kỹ thuật kể chuyện – Storytelling.

Nếu đến thời điểm hiện tại mà bạn vẫn chưa biết đến thuật ngữ storytelling hay chỉ nghe nói thoáng qua về nó, đây là lúc bạn cần tìm hiểu sâu hơn, bạn có thể xem storytelling là gì để có những góc nhìn đầy đủ nhất về khái niệm này.

Theo nhiều nghiên cứu khác nhau, các câu chuyện (stories) là một trong những cách thức hiệu quả nhất để tương tác với não bộ, con người về bản chất là thích ghi nhận thông tin theo hướng câu chuyện có logic hơn là những thông tin rời rạc.

Thay vì sử dụng các sự kiện hay số liệu khô khan, bạn có thể biến nó thành các câu chuyện gắn liền với cuộc sống của khách hàng mục tiêu của mình và hiển nhiên không thể không có “bóng dáng” của thương hiệu.

Ở nhiều khía cạnh marketing khác, bạn có thể sử dụng câu chuyện thay vì chỉ là các thông tin đơn thuần, hay trong trường hợp bạn truyền tải thông tin, thì đằng sau nó (liên kết lại) vẫn phải là một câu chuyện.

Khi tiến hành xây dựng các câu chuyện, 5Es là công thức dành cho bạn. 5Es là từ được viết tắt từ Educate (giáo dục và hướng dẫn khách hàng), Entertain (hãy giải trí họ), Excite (có gì đó mới mẻ hay hào hứng), Engage (khuyến khích khách hàng tương tác hay có lý do để họ phải tương tác) và Enthusiasm (thương hiệu cần phải là nguồn năng lượng cho khách hàng).

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips

Cách xây dựng chiến lược Keyword-driven Content Marketing

Đối với những người làm SEOContent Marketing, khi các thuật toán của công cụ tìm kiếm ngày càng chuyển sang hướng ưu tiên nội dung và khi việc nhồi nhét từ khoá không còn mấy tác dụng, một chiến lược SEO được định hướng bởi nội dung hay chiến lược Content Marketing được hỗ trợ bởi các từ khoá được xem là chiến lược ưu tiên hàng đầu.

Cách xây dựng chiến lược Keyword-driven Content Marketing
Cách xây dựng chiến lược Keyword-driven Content Marketing

Các thuật toán tìm kiếm ngày càng thông minh hơn trong việc nhận diện và đánh giá chất lượng của yếu tố nội dung (Content) với những người truy cập.

Đó là lý do tại sao, các Content Marketer giờ đây cần phải hợp tác chặt chẽ hơn với các SEOer thông qua chiến lược xây dựng nội dung dựa trên từ khoá (Keyword-driven Content Marketing).

Dưới đây là từng bước để bạn có thể làm điều đó.

1. Xác định các từ khóa quan trọng nhất.

Đơn giản, vì chiến lược này dựa trên nền tảng là từ khoá, nghiên cứu và xác định các từ khoá quan trọng với doanh nghiệp là công việc đầu tiên bạn cần làm.

Hiện nay có rất nhiều công cụ (miễn phí) khác nhau cho phép bạn làm điều này, Google Keyword Planner là một ví dụ tiêu biểu.

Sự khác biệt cơ bản khi xây dựng một chiến lược nội dung theo từ khóa và các chiến lược nội dung khác là nơi bạn bắt đầu và tập trung vào.

Thay vì bạn tập trung vào các dữ liệu thu thập được từ các hoạt động nghiên cứu thị trường hay từ mạng xã hội, bạn cần tập trung vào những gì mà khách hàng mục tiêu của bạn đang tìm kiếm.

Các Content Marketer giờ đây cần nghiên cứu xem với từng từ khoá nhất định, người tìm kiếm đang mong đợi điều gì, họ quan tâm đến vấn đề nào hay nói cách khác, điều gì ẩn chứa đằng sau các từ khoá.

Thay vì tập trung vào các từ khoá tìm kiếm chung chung liên quan đến doanh nghiệp của bạn, hãy đào sâu hơn vào các từ khóa đuôi dài (Long-tail Keyword) nơi thường thể hiện rõ nét hơn về những gì mà khách hàng đang tìm kiếm.

2. Xem xét đến yếu tố con người.

Dù bạn là Content Marketer hay một SEOer, bạn cần hiểu rằng đối tượng mục tiêu cuối cùng của bạn không phải là công cụ tìm kiếm mà là khách hàng, những con người thực.

Các công cụ tìm kiếm như Google cũng đang thay đổi để đánh giá nội dung theo hướng tự nhiên và ưu tiên người dùng nhiều hơn.

Việc cố tình nhồi nhét từ khoá vừa đi ngược lại với hướng dẫn của các công cụ tìm kiếm vừa là cách khiến khách hàng rời đi khi họ không tìm thấy những thứ họ cần sau khi truy cập.

Đó là lý do tại sao mặc dù việc làm SEO nghe tưởng chừng như là thứ gì đó liên quan đến thuật toán hay bộ máy, sự thật là bạn cần quan tâm đến người dùng đầu tiên.

Với Google, đằng sau các từ khoá giờ đây không chỉ còn là từ khoá đơn thuần mà còn là những nội dung liên quan đến từ khoá đó.

Việc hiểu các ý định đằng sau các từ khoá (Search Intent) theo đó cũng là nơi thể hiện sự khác biệt giữa các website với nhau.

3. Sử dụng từ khóa lập chỉ mục ngữ nghĩa tiềm ẩn (LSI).

Google sử dụng một hệ thống được gọi là Latent Semantic Indexing, tạm hiểu là lập chỉ mục ngữ nghĩa tiềm ẩn (ngầm) để xác định mối quan hệ giữa các từ khác nhau.

Hệ thống sử dụng các mối quan hệ này để xác định ý định của người tìm kiếm, và từ đó “trả về” các nội dung liên quan nhất.

Là một người làm Content Marketing, bạn có thể kết hợp các từ khóa LSI – về cơ bản là các từ khóa liên quan đến từ khóa SEO của bạn – vào nội dung của bạn để giúp Google dễ dàng hiểu mục đích và giá trị của bài viết của bạn đối với người tìm kiếm.

4. Biến từ khóa trở thành một phần trong kế hoạch hoạch định nội dung của thương hiệu.

Một khi bạn đã thu thập vô số các từ khoá liên quan, cả các từ khoá chính lẫn các từ khoá LSI, bạn sẽ thấy rằng, bạn cần nhiều hơn các nội dung liên quan đến các từ khoá đó.

Việc bạn cần làm là đưa các từ khoá này vào các bản kế hoạch xây dựng nội dung tổng thể.

Các từ khóa khi này cũng đóng vai trò là “kim chỉ nam” để các đội nhóm phát triển nội dung “động não”.

Một số câu hỏi bạn có thể sử dụng là:

  • Mọi người đang tìm kiếm điều gì?
  • Ý định của họ là gì?
  • Họ quan tâm đến điều gì?
  • Nhu cầu của họ là gì?
  • Họ đang cảm thấy như thế nào?

Các nội dung được xây dựng sau đó đều dựa trên các thông tin hay từ khoá này.

5. Tối ưu hóa nội dung dựa trên người dùng (hay khách hàng mục tiêu).

Nếu bạn làm SEO, bạn có thể đã nghe thấy thuật ngữ Onpage SEO, công việc mà bạn cần làm là đưa các từ khoá vào những nơi liên quan bao gồm:

  • Thẻ tiêu đề (Title tags).
  • Mô tả meta (Meta descriptions).
  • Thuộc tính thẻ thay thế (Alt tags).
  • Nội dung chính (Body Content).

Những thứ này về bản chất vẫn là cung cấp thông tin cho bộ máy tìm kiếm, với tư cách là một Content Marketer, bạn cần ưu tiên trải nghiệm hay giá trị của nội dung cho người dùng hay chính là khách hàng tiềm năng của bạn.

Cách tốt nhất để làm điều đó không phải là lạm dụng từ khoá, điều mà không ít các SEOer vẫn thường làm, mà là lấp đầy bằng các nội dung liên quan đến nhu cầu hay kỳ vọng của người tìm kiếm.

Khi các thuật toán tìm kiếm tiếp tục được cải thiện, ranh giới giữa SEO và Content Marketing ngày càng trở nên mờ nhạt hơn và hướng đến người dùng nhiều hơn.

Một lần nữa, là một Marketer, đối tượng bạn cần quan tâm nhiều nhất là khách hàng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Content is King sẽ tiếp tục là hướng đi đúng đắn trong Marketing

Trong thế giới kỹ thuật số quá ồn ào, xây dựng và phát triển nội dung (content) sẽ tiếp tục là chiến lược đúng đắn để thương hiệu trở nên nổi bật hơn, và xây dựng nhiều giá trị hơn.

Content is King sẽ tiếp tục là chiến lược đúng đắn trong Marketing
Content is King sẽ tiếp tục là chiến lược đúng đắn trong Marketing

Content is King, câu nói không hề mới đối với hầu hết những người làm marketing nói chung và làm content marketing nói riêng.

Content chính là “nền móng” của mọi thứ, từ các thuật toán đến hình ảnh của thương hiệu. Nó chính là thứ có thể thu hút sự chú ý của các đối tượng mục tiêu và cũng là thứ giúp họ tìm kiếm và khám phá thương hiệu.

Trong khi nội dung xấu có thể nhanh chóng “hạ gục” một thương hiệu, nội dung tốt lại là phao cứu sinh giúp thương hiệu khác biệt hơn trong mắt khách hàng.

Dưới đây là một số minh chứng cho điều này.

1. Thời gian tương tác.

Trung bình, mỗi người dùng trên toàn cầu sử dụng khoảng 3 giờ mỗi ngày trên các nền tảng mạng xã hội. Với những người trẻ tuổi hơn, chẳng hạn như Gen Z, thời gian này còn cao hơn nhiều.

Mọi người có xu hướng dành nhiều thời gian hơn để xem nội dung do người khác tạo ra hơn là dành thời gian để nói chuyện với nhau.

Khi mọi người càng dành phần lớn thời gian trong ngày của họ trên các nền tảng này để xem nội dung (Content), nội dung chính là thứ mà các thương hiệu cần tập trung xây dựng và kết nối với người dùng mục tiêu của mình.

Xây dựng những nội dung có ý nghĩa gắn liền với các chân dung khác nhau của người tiêu dùng chính là chìa khoá.

2. Content là thứ giúp thương hiệu nổi bật hơn so với các đối thủ cạnh tranh.

Dù cho doanh nghiệp của bạn đang bán gì, dù đó là ngành hàng FMCG hay F&B, thứ mà khách hàng của bạn nhìn thấy đầu tiên vẫn là nội dung, đó có thể nội dung quảng cáo, nội dung giới thiệu về sản phẩm hay nội dung họ tìm thấy trên các công cụ tìm kiếm.

Trong khi thương hiệu có nhiều cách khác nhau để xây dựng lợi thế cạnh tranh, từ việc đổi mới sản phẩm, gia tăng chất lượng sản phẩm, định vị thương hiệu khác biệt, hay là chiến lược giá bán linh hoạt, xây dựng nội dung là chiến lược không thể thiếu khi nó chính là thứ xuất hiện trên mọi điểm chạm của khách hàng với thương hiệu.

Bạn cứ thử hình dung, liệu chất lượng sản phẩm có ích gì nếu từ những điểm chạm nội dung trên website hay fanpage của thương hiệu đã khiến họ không muốn tương tác.

Khi nói đến việc xây dựng nội dung và sử dụng nội dung làm chìa khoá, kể chuyện thương hiệu hay storytelling là chiến thuật mà các marketer không thể bỏ qua.

Khách hàng không chỉ đơn giản là xem nội dung, họ xem những câu chuyện, những thứ có ý nghĩa với chính con người và cuộc sống của họ.

Tính xác thực hay chân thực của nội dung (Authentic Marketing) là một điểm khác mà các doanh nghiệp cũng nên chú ý.

Trong bối cảnh ngày nay, khi khách hàng ngày càng ít quan tâm hơn đến các nội dung mang đậm tính quảng cáo, và họ cũng không muốn bị bán hàng, những nội dung chân thực mô tả “tính cách thật” của doanh nghiệp là chiến lược khôn ngoan.

Đừng chỉ tập trung phát triển các nội dung quá trau chuốt hay sử dụng nhiều hiệu ứng chỉnh sửa, trong nhiều trường hợp, những nội dung “hậu trường” lại là thứ mà khách hàng thực sự quan tâm.

3. Nội dung trực quan (Visual Content) tốt hơn là nội dung có thể đọc (Text).

Với sự phát triển nhanh chóng của TikTok, cùng với đó là xu hướng video ngắn ở khắp các nền tảng, điều này minh chứng rằng, nhiều người hơn, đặc biệt là người dùng trẻ đang ngày càng thích tiêu thụ các nội dung trực quan và ngắn.

Theo một số nghiên cứu khác nhau, người 25-34 tuổi trung bình chỉ đọc 7,2 phút mỗi ngày và con số này thậm chí còn nhỏ hơn với những người trẻ hơn.

Là một marketer, khi mục tiêu của bạn là cung cấp những kiểu nội dung mà người dùng mục tiêu mong muốn được tiêu thụ nhất, điều này có nghĩa là, hoặc là những nội dung có thể đọc phải được viết một cách kỹ lưỡng, hoặc là đa dạng hoá định dạng sang video hay hình ảnh để thu hút khách hàng của mình.

4. Nội dung dễ tạo và ít tốn kém.

Khác với các hình thức khác như quảng cáo hay PR, việc xây dựng và phát triển nội dung lại không khiến doanh nghiệp phải đầu tư quá nhiều tiền bạc.

Những gì doanh nghiệp cần là những người phát triển nội dung, các Content Creator hay Content Marketer, những người có khả năng sáng tạo và am hiểu về khách hàng, thị trường, đối thủ hay chính thương hiệu của họ.

Trong thời đại internet, nội dung chính là thứ duy trì mức độ liên quan của một thương hiệu nào đó tới một ngành nghề nhất định, và như đã đề cập ở các phần đầu, nội dung cần phải được sản xuất theo từng giai đoạn khác nhau trong hành trình của khách hàng.

Cuối cùng, hãy nhớ rằng, dù bạn làm gì, hãy cố gắng sản xuất và thử nghiệm nhiều hơn trong suốt quá trình. Với tư cách là một thương hiệu và được bao quanh bởi hàng tá đối thủ, làm tốt là chưa đủ mà cần phải tốt hơn nữa (và liên tục hơn nữa).

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

 

Ha Anh | MarketingTrips

Marketing Campaign Planning: TikTok chia sẻ một số insights mới từ TikTok Works

Nhằm mục tiêu hỗ trợ người làm marketing hay các nhà quảng cáo trên nền tảng, TikTok vừa chia sẻ một số insights mới tập trung vào việc xây dựng các chiến dịch marketing.

Marketing Campaign Planning: TikTok chia sẻ một số insights mới
Marketing Campaign Planning: TikTok chia sẻ một số insights mới

Theo đó, TikTok vừa ra mắt một chương trình mới có tên là TikTok Works, nền tảng tập trung cung cấp nhiều insight và hướng dẫn giúp các Marketer và nhà quảng cáo tối ưu hiệu suất trên nền tảng.

Ở giai đoạn hiện tại, ​​TikTok Works chủ yếu hướng đến các thương hiệu CPG (hàng đóng gói tiêu dùng), chỉ ra vai trò của TikTok trong việc giúp người dùng khám phá thương hiệu và cách TikTok có thể giúp nâng cao nhận thức về thương hiệu (Brand Awareness).

Theo phân tích từ công ty nghiên cứu thị trường Nielsen, TikTok cho biết nền tảng này có thể thúc đẩy lợi tức trên chi tiêu quảng cáo (ROAS) và hiệu quả bán hàng cho các thương hiệu CPG.

Theo TikTok:

“Theo các nghiên cứu, các thương hiệu tại Mỹ đã chứng kiến ​​ROAS cao hơn 96% so với tất cả các phương tiện kỹ thuật số khác được phân tích trong mô hình và gần gấp 3 lần hiệu quả bán hàng ngoại tuyến (offline sales). Các khu vực khác như Trung Đông, Châu Âu và Đông Nam Á cũng có mức tăng tương tự.”

TikTok cũng đã thực hiện một số nghiên cứu sâu hơn với NCS và phát hiện ra rằng, trong các danh mục các sản phẩm làm đẹp, chăm sóc cá nhân và thực phẩm và đồ uống (F&B), quảng cáo TikTok tạo ra doanh số cao hơn so với các quảng cáo truyền thống trên TV mặc dù có mức hiển thị thấp hơn.

TikTok cũng ủy quyền cho nhóm nghiên cứu Fairing để xem xét vai trò ngày càng tăng của nền tảng trong việc thúc đẩy người tiêu dùng khám phá sản phẩm hay thương hiệu.

“Sau khi mua hàng trực tuyến, khi người tiêu dùng được hỏi nơi họ lần đầu tiên nghe về các sản phẩm mà họ đã, gần 15% cho biết họ đã khám phá sản phẩm trên TikTok. Chỉ một năm trước đó, con số này chỉ là 4%.”

Đối với những người làm marketing, điều này có nghĩa là khi hành trình mua hàng (Customer Journey) của khách hàng đã thay đổi, nhiệm vụ của họ là tập trung tương tác với các điểm chạm nơi khách hàng bị tác động (nhiều nhất) trong quá trình ra quyết định mua hàng, ví dụ trong trường hợp này, TikTok là một điểm chạm quan trọng.

Cuối cùng, TikTok cũng đã hợp tác với Kantar để phân tích cách quảng cáo TikTok (TikTok Ads) có thể thúc đẩy nhận thức về thương hiệu so với các chiến dịch quảng cáo truyền thống khác.

“Theo phân tích của Kantar Link AI, hơn 3.500 quảng cáo TikTok được đo lường đã vượt qua các tiêu chuẩn về hiệu suất của các quảng cáo kỹ thuật số và truyền hình (TVs) của chính họ (trên nền tảng phân tích của Kantar) từ 15–20% trên nhiều chỉ số khác nhau, bao gồm tính thuyết phục (khả năng một quảng cáo sẽ thúc đẩy khuynh hướng tìm hiểu về thương hiệu) và sự thích thú (sự tác động và đánh giá cao về một quảng cáo).”

Bạn có thể xem chi tiết về TikTok Works tại đây

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

[Checklist] Cách theo dõi các chỉ số của chiến dịch Social Media Marketing

Nếu bạn đang tìm cách theo dõi hiệu suất hay mức độ hiệu quả của các chiến dịch Social Media Marketing, việc thiết lập một danh sách bao gồm những việc cần làm hay các chỉ số đánh giá là hết sức cần thiết.

[Checklist] Cách theo dõi các chỉ số của chiến dịch Social Media Marketing
[Checklist] Cách theo dõi các chỉ số của chiến dịch Social Media Marketing
Được phân chia theo các nhiệm vụ chính cần mà các marketer cần thực hiện hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng và hàng quý, dưới đây là cách mà bạn có thể sử dụng để theo dõi và cập nhật hiệu suất cho các chiến dịch Social Media Marketing của mình.

Những công việc cần làm hàng ngày.

  • Kiểm tra và cập nhật lịch nội dung (Content Calendar).
  • Trả lời tất cả các bình luận hay tin nhắn nếu có.
  • Kiểm tra những lần đề cập (mention) trên các nền tảng mạng xã hội (có thể bạn sẽ cần sử dụng một công cụ Social Listening nào đó).
  • Khám phá các từ khoá liên quan đến ngành kinh doanh của doanh nghiệp.
  • Kiểm tra đối thủ, các nội dung và hơn thế nữa.
  • Theo dõi các thông tin mới nhất của ngành.
  • Sử dụng hashtag để khám phá các chủ đề đang thịnh hành liên quan đến ngành.

Những công việc cần làm hàng tuần.

  • Kiểm tra và đồng bộ với các hoạt động hay mục tiêu của các đội nhóm khác.
  • Kiểm tra các bài đăng có hiệu suất tốt của đối thủ.
  • Đánh giá hiệu suất tổng thể của các chiến dịch.

Những công việc cần làm hàng tháng.

  • Thu thập dữ liệu và viết báo cáo tổng hợp.
  • Cập nhật kế hoạch đăng bài hàng tháng.
  • Phân tích chiến lược Social Media của đối thủ.
  • Xác định các định dạng hay kiểu content mà bạn sẽ tập trung trong tháng tới.
  • Kiểm tra các sự kiện và tin tức có liên quan để tích hợp vào chiến dịch nội dung và quảng cáo.

Những công việc cần làm hàng quý.

  • Đánh giá KPIs tổng (dựa trên benchmark).
  • Kiểm tra xem liệu hình ảnh của thương hiệu có đang được sử dụng một cách đồng bộ trên toàn bộ các kênh mạng xã hội.
  • Thực hiện các đợt khảo sát hay nghiên cứu khách hàng để kiểm tra tính chính xác của khả năng nhắm mục tiêu, hay mức độ am hiểu về insight của khách hàng.
  • xây dựng mục tiêu cho quý tiếp theo.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh  | MarketingTrips   

Branded Keyword là gì? Cách tối ưu Branded Keywords

Tìm hiểu các nội dung về Branded Keyword như Branded Keyword là gì, tại sao Branded Keyword lại quan trọng, cách tối ưu Branded Keyword cho website và hơn thế nữa.

branded keyword là gì
Branded Keyword là gì? Cách tối ưu Branded Keywords

Nếu bạn là người từng làm các công việc liên quan đến hoạt động tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (Search Engine OptimizationSEO) hay đơn giản là bạn thường xuyên đọc các nội dung trên MarketingTrips.com, bạn thấy rằng từ khoá hay keyword đóng một trò hết sức quan trọng.

Tối ưu hóa cho một keyword cụ thể có nghĩa là thương hiệu sẽ có thêm cơ hội được xếp hạng trên các công cụ tìm kiếm, có thêm cơ hội được khám phá và khách hàng mới.

Trong khi có rất nhiều loại keyword khác nhau, doanh nghiệp có thể chọn cách tối ưu hoá Branded Keyword, tức các từ khoá về thương hiệu.

Branded Keyword là gì?

Branded Keyword là khái niệm đề cập đến tất cả các keyword có thương hiệu hoặc liên quan đến thương hiệu.

Ví dụ, nếu tên doanh nghiệp của bạn là MarketingTrips, thì các keyword như MarketingTrips, Marketing Trips hay các biến thể khác như công ty MarketingTrips đều được xem là các Branded Keyword.

Ở một phạm vi rộng hơn, các Branded Keyword có thể bao gồm tên thương hiệu (Brand Name) kết hợp với các keyword hay truy vấn có liên quan khác.

Tại sao Branded Keyword lại quan trọng hay vai trò của Branded Keyword với thương hiệu là gì?

Nếu bạn từng đọc hay tìm hiểu về khái niệm thương hiệu (Brand), bạn thấy rằng thương hiệu là bản sắc của doanh nghiệp của bạn và nó cũng là một trong những phần quan trọng nhất của các hoạt động Marketing.

Trong khi với phần lớn những người làm marketing hay SEO, họ thường tập trung vào các keyword chung chung (generic keyword), các keyword liên quan đến thương hiệu lại mang một ý nghĩa to lớn khác.

Bạn cứ thử hình dung thế này, vì doanh nghiệp của bạn đầu tư khá nhiều vào các hoạt động quảng cáo hoặc xây dựng nhận diện thương hiệu (Branding), tên thương hiệu của bạn được khá nhiều người biết đến, tuy nhiên điều gì sẽ xảy ra nếu khi họ bắt đầu tìm kiếm về cái tên đó trên các công cụ tìm kiếm hoặc trên các nền tảng mạng xã hội, họ có được rất ít thông tin hoặc thậm chí là không tìm thấy.

Nhiệm vụ của bạn khi này là hãy xuất hiện trước mắt khách hàng khi họ tìm kiếm bất cứ keyword nào liên quan đến thương hiệu tức Branded Keyword.

Cách tối ưu hóa cho các Branded Keyword.

Một khi bạn có thể hiểu được vai trò của các Branded Keyword là gì, bạn cần bắt đầu tối ưu hóa website của mình cho các Branded Keyword.

Dưới đây là một số chiến thuật bạn có thể tham khảo.

  • Chèn tên thương hiệu của bạn trên toàn bộ website.

Công việc tương đối đơn giản, bạn chỉ cần thêm tên thương hiệu (Brand name) của bạn và các tên thương hiệu được liên kết với tất cả các sản phẩm và dịch vụ của bạn (nếu có) trên toàn bộ website.

Bạn có thể thêm vào các thẻ tiêu đề, phần nội dung chính (body content) và thậm chí cả thẻ alt của các hình ảnh liên quan. Tên thương hiệu của bạn cần phải xuất hiện ở nhiều nơi và nhiều phần trên website.

  • Tìm kiếm các Branded Keyword từ phần đề xuất của Google (hoặc trên các công cụ tìm kiếm khác).

Khi bạn bắt đầu tìm kiếm các từ khoá về thương hiệu của bạn trên các công cụ tìm kiếm như Google, phần đề xuất từ khoá của Google (Suggest) sẽ hiển thị những từ khoá khác có liên quan đến thương hiệu của bạn mà mọi người cũng đang tìm kiếm.

Bạn cần thu thập tất cả các từ khoá này và tìm cách đưa nó vào website của mình.

  • Xây dựng các Trang riêng biệt cho từng Branded Keyword.

Sau khi thu thập được tất cả các từ hay cụm từ mà người dùng vẫn sử dụng để tìm kiếm thương hiệu của bạn, bạn nên cân nhắc đưa từng cụm từ vào từng Trang bài viết riêng biệt trên website của bạn.

  • Thêm hình ảnh và video.

Từ các bản cập nhật mới đây từ công cụ tìm kiếm có thị phần lớn nhất thế giới, Google, nền tảng này giờ đây không chỉ có văn bản (text), mà còn ngày càng ưu tiên nhiều hơn cho nội dung bằng hình ảnh và video.

Nếu bạn muốn tìm cách tối đa hoá website trên các công cụ tìm kiếm, hãy đảm bảo rằng bạn có nhiều nội dung đa phương tiện hơn cho người tìm kiếm.

  • Hãy đề phòng các đối thủ cạnh tranh.

Khi nói đến các từ khoá liên quan đến thương hiệu hay Branded Keyword, nó không chỉ bao gồm các keyword của thương hiệu của chính bạn mà còn cả những keyword của đối thủ cạnh tranh của bạn.

Bạn cần kiểm tra xem liệu các đối thủ cạnh tranh có đang tìm cách xếp hạng tốt hơn với các keyword liên quan đến thương hiệu của bạn hay không (cả Paid Search, tức quảng cáo tìm kiếm, lẫn Organic Search tức các thứ hạng tự nhiên).

Trong không gian tìm kiếm, có không ít các đối thủ cạnh tranh sẽ tìm cách “chơi xấu” đối thủ của họ bằng cách gắn Branded Keyword của đối thủ với các bài viết hay đề xuất tìm kiếm tiêu cực.

Bạn thử hình dung xem, một khách hàng sẽ nghĩ gì khi họ tìm kiếm tên thương hiệu A nhưng họ lại được đề xuất các từ khoá như “A gian lận…” hay “A kém chất lượng..”.

Nếu bạn đang ở trong tình huống này, bạn có 2 cách để xử lý.

Thứ nhất, vì website của bạn có tên miền (domain) hay được “bao quanh” bởi các từ khoá liên quan đến thương hiệu (nhiều hơn so với đối thủ), bạn cần tối ưu các nội dung mà đối thủ viết thành các nội dung có lợi cho thương hiệu, Google về cơ bản là sẽ ưu tiên xếp hạng cho các từ khoá liên quan đến thương hiệu của bạn trên chính website của bạn hơn.

Thứ hai, bên cạnh việc bạn cần xếp hạng cao hơn để đẩy các từ khoá tiêu cực mà đối thủ cố tình xếp hạng, bạn cũng có thể làm điều tương tự với các Branded Keyword của đối thủ, tuy nhiên điều này thường là không được khuyến khích.

  • Xem xét việc xây dựng các website vệ tinh (satellite sites/PBN).

Nếu bạn cần hỗ trợ thêm cho chiến lược Branded Keyword của mình, hãy nên xem xét việc thiết lập các trang vệ tinh và trang đích độc lập, với các tên miền khác nhau, để hỗ trợ ngược cho website chính của bạn.

Branded Keyword trong các quảng cáo tìm kiếm có trả phí (Paid Search).

Ngoài các hoạt động liên quan đến SEO và website, Branded Keyword cũng đặc biệt quan trọng trong thế giới quảng cáo tìm kiếm có trả phí.

Thay vì bạn thêm các từ khoá của thương hiệu của bạn hay các từ khoá chung chung khác vào các nhóm quảng cáo (chẳng hạn như trên Google Ads), bạn cũng có thêm các từ khoá liên quan đến thương hiệu của đối thủ vào.

Điều này giải thích tại sao khi bạn tìm kiếm từ khoá ví dụ là “Tiki” nhưng các website của đối thủ như Shopee hay Lazada lại xếp hạng thậm chí là còn cao hơn.

Thông qua quá trình phân tích ở trên, bạn thấy rằng, Branded Keyword nên là một phần trong các chiến lược marketing hay tối ưu nội dung của thương hiệu.

Chỉ cần bạn hiểu Branded Keyword là gì và cách ứng dụng nó như thế nào, bạn có thể bắt đầu triển khai và xây dựng cho thương hiệu của mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen | MarketingTrips

Instagram: Cách thương hiệu nên cộng tác với Content Creator

Mạng xã hội Instagram là nền tảng hàng đầu để thương hiệu xây dựng mối quan hệ với khách hàng, trong khi nhà sáng tạo nội dung có thể là cầu nối giúp thương hiệu đạt được các mục tiêu kinh doanh quan trọng của mình.

Instagram: Cách thương hiệu nên cộng tác với Content Creator
Instagram: Cách thương hiệu nên cộng tác với Content Creator

Hãy tìm hiểu cách cộng tác với nhà sáng tạo nội dung để gia tăng giá trị cho thương hiệu ở hiện tại và đặt nền móng vững chắc cho tương lai.

Chuẩn bị sẵn cho tương lai với nhà sáng tạo nội dung.

Cộng tác với nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) là cách mang lại giá trị thương hiệu ngay hôm nay và đặt nền móng vững chắc cho mai sau.

  • Sáng tạo: Họ nắm bắt và vận dụng các công cụ cũng như công nghệ mới sẽ định hình văn hóa.
  • Kết nối: Họ là những nhà lãnh đạo cộng đồng nhanh nhạy và giàu lòng cảm thông.
  • Phát triển: Họ là những người tiên phong áp dụng các công cụ thương mại, xây dựng thương hiệu riêng và khai thác mọi cơ hội kiếm tiền mang lại kế sinh nhai bằng cách sống thật với chính mình.

Cách xây dựng các mối quan hệ đối tác thương hiệu bền chặt.

  • 01. Dành thời gian để tìm nhà sáng tạo nội dung phù hợp với thương hiệu của bạn.
  • 02. Kiểm tra từng chi tiết của kết quả chuyển giao cuối cùng.
  • 03. Thảo luận về cách sử dụng, thời điểm và vị trí đăng kết quả chuyển giao cuối cùng.
  • 04. Chia sẻ ý kiến đóng góp trong quá trình sáng tạo để bám sát mục tiêu.
  • 05. Tiếp tục cộng tác sau khi bạn ký kết hợp đồng phù hợp với cả hai bên.
  • 06. Dựa trên Thông tin chi tiết (Insight) để đánh giá mức độ thành công của những việc bạn làm.

Nhìn nhận theo cách khác về cơ hội Marketing thông qua nhà sáng tạo nội dung.

  • Từ Người sáng tạo nội dung đóng vai trò là kênh truyền thông Đến Người sáng tạo nội dung đóng vai trò là đối tác chiến lược, cộng tác viên nội dung và cầu nối đến các đối tượng duy nhất.
  • Từ Số người xem tự nhiên từ cộng đồng của chính người sáng tạo nội dung Đến Với quảng cáo chứa nội dung có thương hiệu, nhà quảng cáo có thể biến bài viết của người sáng tạo thành quảng cáo, kết hợp tính xác thực của người sáng tạo với khả năng nhắm mục tiêu và tối ưu hóa mạnh mẽ của Meta để tiếp cận đúng đối tượng, bao gồm cả người theo dõi lẫn người không theo dõi người sáng tạo nội dung.
  • Từ Tỷ lệ tương tác đóng vai trò là một chỉ số KPI ưu tiên Đến Đo lường và tối ưu hóa các chỉ số KPI thúc đẩy hoạt động kinh doanh (số người tiếp cận, mức độ nhận biết thương hiệu, lượt chuyển đổi, v.v.).
  • Từ Nội dung tập trung quá nhiều vào người sáng tạo nội dung hoặc thương hiệu Đến Nội dung kết hợp giữa bản sắc và mục tiêu của thương hiệu với kiến thức chuyên môn và hình thức biểu đạt của người sáng tạo nội dung.

5 bước đơn giản để củng cố mối quan hệ với nhà sáng tạo nội dung.

  • 01. Xác định Điều chỉnh ngay từ đầu về định hướng kinh doanh cũng như kết quả mong muốn để thương hiệu và người sáng tạo nội dung hiểu rõ mục tiêu.
  • 02. Khám phá Xác định người sáng tạo nội dung hướng đến cùng giá trị thương hiệu với bạn và có thể mang lại tác động mong muốn.
  • 03. Cùng sáng tạo Mô tả những lưu ý về các hình thức tiếp cận trả phí và tự nhiên cho người sáng tạo nội dung. Duy trì sự cân bằng giữa quan điểm của người sáng tạo nội dung và mục tiêu của thương hiệu, đồng thời sẵn sàng đón nhận các hình thức tiếp cận có sẵn trên nền tảng như nội dung hài hước, nhãn dán và lớp phủ văn bản.
  • 04. Mở rộng quy mô Thêm nội dung truyền thông trả phí để tiếp cận nhiều người hơn.
  • 05. Đo lường Đo lường, đánh giá và vận dụng kiến thức cho các chiến dịch tiếp theo.

Tính minh bạch được mọi người xem trọng và mang lại kết quả khả quan.

Hãy sử dụng nhãn mối quan hệ tài trợ để công khai nội dung tự nhiên có thương hiệu. Để tiếp cận các cơ hội mở rộng quy mô, nhắm mục tiêu và tối ưu hóa, hãy biến chính nội dung đó thành quảng cáo chứa nội dung có thương hiệu để có thể thúc đẩy +53% tỷ lệ nhấp chuột (CTR).

Nguồn: Bài phân tích tổng hợp Khoa học marketing năm 2022 về 15 thử nghiệm phân tách đối với nhà quảng cáo, trong đó nhà quảng cáo và Đối tác kinh doanh của Meta cùng tạo nội dung cho chiến dịch chứa nội dung có thương hiệu (Branded Content).

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh  | MarketingTrips

Affiliate Marketing là gì? Khái niệm và cách thức hoạt động

Affiliate Marketing là gì? Có những mô hình Affiliate Marketing nào? Cách làm Affiliate Marketing hiệu quả? Ví dụ và vai trò của Affiliate Marketing? Cách thức hoạt động của Affiliate Marketing và hơn thế nữa.

Affiliate Marketing (Tiếp thị liên kết) là khái niệm mô tả một phương thức làm Marketing (mà đúng hơn là bán hàng) trong đó các doanh nghiệp thông qua các đối tác trung gian có thể thúc đẩy việc phân phối và bán các sản phẩm hay dịch vụ của họ tới tay khách hàng.

Affiliate Marketing là gì
Affiliate Marketing là gì? Các mô hình Affiliate Marketing

Kể từ khi khái niệm Marketing Technology (Martech) và Digital Marketing trở nên phổ biến hơn, các cách thức làm Marketing dựa vào yếu tố công nghệ trên môi trường trực tuyến cũng đa dạng hơn. Các doanh nghiệp giờ đây không chỉ làm Marketing dựa trên các nguồn lực nội bộ, họ còn có thể tận dụng các nguồn lực liên kết từ bên ngoài, đó là lúc thuật ngữ Affiliate Marketing ra đời.

Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:

  • Affiliate Marketing là gì?
  • Affiliate là gì?
  • Marketing là gì?
  • Affiliate Marketing hoạt động như thế nào?
  • Các mô hình hay hình thức Affiliate Marketing chính hiện có là gì?
  • Ưu điểm và nhược điểm của Affiliate Marketing.
  • Doanh nghiệp có thể bắt đầu Affiliate Marketing như thế nào?
  • Những chiến thuật về Affiliate Marketing mà doanh nghiệp cần hiểu là gì?
  • Một vài ví dụ về mô hình Affiliate Marketing.
  • FAQs – Những câu hỏi thường gặp xoay quanh chủ đề Affiliate Marketing.

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Affiliate Marketing là gì?

Affiliate Marketing là khái niệm mô tả một phương thức làm Marketing (mà đúng hơn là bán hàng) trong đó các doanh nghiệp thông qua các đối tác trung gian có thể thúc đẩy việc phân phối và bán các sản phẩm hay dịch vụ của họ tới tay khách hàng.

Các đối tác trung gian (còn được gọi là Publisher) có thể là các cá nhân sử dụng các nền tảng hay kênh truyền thông của riêng họ, hoặc cũng có thể là các doanh nghiệp có các nền tảng riêng.

Quy trình hợp tác hết sức đơn giản, khi một doanh nghiệp nào đó mở các chương trình liên kết (Affiliate Programs), các đối tác có thể đăng ký và bắt đầu nhận được một cái gọi là liên kết (Link), đây chính là công cụ để doanh nghiệp lẫn các đối tác đo lường hiệu quả có được (doanh số bán) sau khi nội dung được phân phối đi.

Số tiền mà các đối tác có được gọi là “Hoa hồng” (Commission).

Trong khi mục tiêu của Affiliate Marketing thường là bán hàng, trong một số trường hợp, kết quả của các hoạt động này là khách hàng tiềm năng (Lead), lưu lượng truy cập vào website của doanh nghiệp mở chương trình, lượi tải xuống ứng dụng và hơn thế nữa.

Theo ghi nhận của MarketingTrips, thuật ngữ Affiliate Marketing bắt đầu du nhập vào thị trường Việt Nam và phát triển mạnh sau đó từ năm 2014.

Affiliate là gì?

Để bạn có thể hiểu rõ hơn về khái niệm Affiliate Marketing, bạn cũng cần hiểu về thuật ngữ Affiliate.

Theo từ điển Cambridge, Affiliate có nghĩa là liên kết, khái niệm mô tả một cách thức hợp tác giữa các bên với nhau (ít nhất là từ 2 phía), trong đó một đơn vị có mối quan hệ chặt chẽ với một bên khác (thường là lơn hơn) hoặc một đơn vị (nhỏ) là một phần của một tổ chức (lớn) nào đó.

Marketing là gì?

Cũng tương tự bất cứ hình thức Marketing nào khác như Content Marketing hay Performance Marketing, bản chất của Affiliate Marketing vẫn là Marketing, tức Marketing là gốc.

Theo góc nhìn của MarketingTrips, Marketing là hoạt động tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng so với đối thủ cạnh tranh.

Khái niệm này đã bao gồm rất nhiều quy trình của hoạt động Marketing như: nghiên cứu thị trường để tìm hiểu được nhu cầu thực sự của khách hàng (insight), nghiên cứu sản phẩm, nghiên cứu về giá, phân phối và tất nhiên kể cả những hoạt động xúc tiến (quảng cáo, PR, khuyến mãi, marketing trực tiếp, bán hàng cá nhân).

Để có thể hiểu sâu hơn về ngành Marketing, bạn có thể xem marketing là gì

Affiliate Marketing hoạt động như thế nào?

Như đã đề cập ở phần đầu bài, Affiliate Marketing hoạt động theo một mô hình khép kín (vòng tròn) trong đó có hai đầu nối chính là doanh nghiệp (đơn vị mở chương trình liên kết) và các đối tác trung gian (đăng ký tham gia chương trình).

Một khi việc đăng ký hoàn thành (thường là miễn phí), các đối tác (Publisher) sẽ nhận được một liên kết (affiliate link), liên kết này là riêng biệt cho từng đối tác, sau đó Publisher sẽ bắt đầu giới thiệu (quảng cáo, phân phối…) liên kết đến tất cả những nơi nào mà họ có thể như trang blog cá nhân, tài khoản mạng xã hội hay bất cứ kênh nào khác.

Điểm đến của các liên kết này là các nền tảng nơi mà người nhấp chuột vào (khách hàng) có thể thực hiện các hành động như mua hàng, đăng ký tư vấn hay tải xuống ứng dụng.

Khi hành động được thực hiện, các Publisher sẽ nhận được một khoản tiền chia sẻ.

Tuỳ thuộc vào từng chương trình khác nhau, mà Affiliate Marketing hướng đến các mục tiêu khác nhau với từng mức hoa hồng khác nhau.

Nhìn chung, các đối tác có thể kiếm được từ khoảng 5% đến 50% doanh số bán được (số tiền mà khách hàng đã chi trả sau khi nhấp vào liên kết).

Ngoài ra, các doanh nghiệp cung cấp chương trình liên kết cũng có thể chi trả một số tiền cố định trên mỗi hành động của khách hàng thay vì là tỷ lệ phần trăm trên doanh số bán.

Ví dụ, cứ mỗi lần một người dùng nào đó nhấp vào liên kết của Publisher và tải xuống một ứng dụng (chẳng hạn là ứng dụng Game), Publisher sẽ nhận được 5000 đồng, cho dù người dùng sau đó có chi trả cho doanh nghiệp (trong ví dụ này là đơn vị sỡ hữu nền tảng Game) hay không hay đã chi trả bao nhiêu.

Các mô hình hay hình thức Affiliate Marketing chính hiện có là gì?

Các mô hình hay hình thức Affiliate Marketing chính hiện có là gì?
Các mô hình hay hình thức Affiliate Marketing chính hiện có là gì?

Khi bắt đầu tìm hiểu về mô hình Affiliate Marketing, bạn thấy rằng, người chia sẻ và giới thiệu các sản phẩm đến bạn (thông qua các liên kết) không hẳn là người đã sử dụng hay hiểu về sản phẩm đó, tuy nhiên họ lại thể hiện theo cách họ quen thuộc với nó.

Mãi cho đến năm 2009, khi nhà tiếp thị liên kết (Affiliate Marketer) nổi tiếng Pat Flynn chia Affiliate Marketing thành các loại hay mô hình khác nhau bạn mới có thể hiểu rõ hơn về hình thức tạm gọi là Marketing này (vì nó theo hướng bán hàng nhiều hơn là Marketing).

3 hình thức Affiliate Marketing chính bao gồm: Unattached Affiliate Marketing, Related Affiliate Marketing và Involved Affiliate Marketing.

Unattached Affiliate Marketing là gì?

Hình thức Affiliate Marketing đầu tiên được gọi là mô hình “không liên kết” (Unattached) khi người chia sẻ liên kết về sản phẩm (affiliate link), tức là Publisher, không có bất cứ một chuyên môn hay tính liên quan nào đến sản phẩm.

Ý tưởng chính đằng sau mô hình này là, các đối tác chỉ cần chia sẻ các liên kết đó để kiếm hoa hồng khi có hành động phát sinh mà không cần phải quan tâm đến việc khách hàng sẽ mua và sử dụng đó như thế nào, hay có an toàn không.

Như bạn có thể thấy, bởi vì quá trình này diễn ra hết sức đơn giản và ai ai cũng có thể làm được, nó chính là mô hình Affiliate Marketing phổ biến nhất hiện tại.

Nếu bạn vô tình bắt gặp ai đó thậm chí là bạn không quen biết gửi liên kết đến bạn hay bạn vô tình nhấp phải một liên kết tương tự trên các nền tảng trực tuyến, đó thường là các liên kết theo mô hình này.

Unattached Affiliate Marketing theo đó cũng là hình thức Affiliate Marketing mang tính “có đạo đức” thấp nhất.

Related Affiliate Marketing là gì?

Ngược lại với mô hình nói trên và cũng có phần tiến bộ và nhân văn hơn, Related Affiliate Marketing là hoạt động giới thiệu các sản phẩm và dịch vụ mà Publisher không sử dụng nhưng lại có liên quan đến chuyên môn hay tính có thẩm quyền của họ.

Nói một cách dễ hiểu, hãy coi bạn là một “người có ảnh hưởng” và hiển nhiên bạn cũng có các vòng kết nối (khác giả) của riêng mình, sau đó bạn giới thiệu đến họ các sản phẩm có liên quan đến nghề nghiệp hay chuyên môn của bạn.

Vì những vòng kết nối này biết bạn là ai và cũng tin tưởng bạn, họ có thể nhấp vào các liên kết và thực hiện các hành động sau đó.

Ví dụ, bạn là một bác sỹ và bạn giới thiệu các sản phẩm dinh dưỡng cho những người biết và theo dõi bạn.

Involved Affiliate Marketing là gì?

Hình thức Affiliate Marketing cuối cùng và cũng là hình thức nhân văn nhất (và ít phổ biến nhất) được gọi là Involved Affiliate Marketing, khái niệm đề cập đến việc Publisher chỉ giới thiệu hay quảng cáo các sản phẩm hay dịch vụ mà họ đã sử dụng và thự sự tin tưởng nó.

Trong loại hình Marketing này, các đối tác liên kết sử dụng sức ảnh hưởng của họ để quảng bá các sản phẩm và dịch vụ mà những người theo dõi họ có thể thực sự cần.

Thay vì doanh nghiệp chi tiêu vào các hoạt động quảng cáo có trả phí, họ sử dụng hình thức này để bán sản phẩm của mình.

Bạn cứ tưởng tượng thế này, các đối tác (hay thậm chí là khách hàng) trải nghiệm các sản phẩm của một thương hiệu nào đó mà họ yêu thích sau đó họ lại chia sẻ câu chuyện đó lên mạng xã hội Facebook, điều gì sẽ xảy ra nếu bạn bè của họ cũng có nhu cầu về các tính năng mà sản phẩm đó có thể mang lại.

Nếu được sử dụng đúng cách, đây thực sự là một hình thức Marketing nhân văn, vừa mang lại giá trị cho doanh nghiệp vừa có lợi cho người sử dụng sản phẩm (khi họ được sử dụng các sản phẩm có chất lượng cao).

Ưu điểm và nhược điểm của Affiliate Marketing.

Cũng tương tự như Inbound Marketing hay Outbound Marketing, Affiliate Marketing cũng có những ưu điểm và nhược điểm riêng.

Ưu điểm của Affiliate Marketing là gì?

  • Dễ thực hiện.

Không giống như các phương thức Marketing dựa trên nguồn lực nội bộ khác, vì Affiliate Marketing tận dụng mạng lưới tiếp cận của các đối tác bên ngoài, quá trình khởi chạy một chương trình là hết sức đơn giản và ít tốn kém.

  • Rủi ro thấp.

Nếu bạn đã hiểu bản chất của Affiliate Marketing là gì, bạn thấy rằng doanh nghiệp chỉ cần trả hoa hồng cho Publisher khi có đơn hàng hay hành động phát sinh, do đó thay vì phải lo lắng rằng doanh nghiệp sẽ tốn kém rất nhiều ngân sách quảng cáo nhưng vẫn không bán được hàng, với Affiliate Marketing, điều này cơ bản là không thể xảy ra.

  • Dễ dàng mở rộng quy mô.

Vì doanh nghiệp đang tận dụng nguồn lực của rất nhiều bên, trong trường hợp nếu các đối tác này đã có sẵn một số lượng khán giả hay người dùng đủ lớn, quá trình mở rộng quy mô (scale up) thậm chí còn trở nên nhanh hơn.

Mặc dù cũng có khá nhiều ưu điểm, các nhược điểm của phương thức này cũng có thể khiến bạn phải suy nghĩ một cách cẩn trọng hơn.

Nhược điểm của Affiliate Marketing là gì?

  • Có thể mất nhiều thời gian để xây dựng.

Từ các phân tích ở trên, có thể bạn sẽ nghĩ rằng, Affiliate Marketing quá tốt và quá hiệu quả, sự thật lại không đơn giản như vậy.

Để các đối tác bán được hàng, họ cũng cần thời gian để cho các khán giả hay mạng lưới mối quan hệ (network) của họ hiểu về những gì họ đang làm, điều này không thể diễn ra trong một sớm một chiều.

Tiếp đó, cả họ và doanh nghiệp của bạn cũng cần phải thử nghiệm nhiều nền tảng hay kênh khác nhau để xem đâu là nơi mà khách hàng mục tiêu thích tương tác nhất, đó là trên mạng xã hội hình ảnh Instagram, hay nền tảng video ngắn TikTok.

  • Khó kiểm soát các đối tác và do đó khá rủi ro cho doanh nghiệp và thương hiệu về lâu dài.

Sau khi đăng ký thành công và trở thành đối tác Affiliate Marketing của doanh nghiệp, những người này bắt đầu quá trình chia sẻ liên kết để tìm kiếm các khoản thu nhập.

Bạn thử hình dung xem, liệu họ có gửi mỗi cái liên kết (Affiliate Link) không, chắc chắn là không, vì để có thể thúc đẩy đối tượng mục tiêu tương tác, họ cần phải cung cấp thêm một số nội dung đi kèm nào đó (ví dụ là những thông tin về sản phẩm hoặc thông điệp về thương hiệu).

Đây chính là lúc vô số các vấn đề sẽ phát sinh.

Vì muốn đối tượng mục tiêu tương tác và hành động (họ mới có hoa hồng), họ sẵn sàng cung cấp những nội dung (Content) thiếu chính xác, chẳng hạn như là nói quá về công dụng hay thành phần của sản phẩm.

Tất cả những rắc rối hay phàn nàn sau đó từ phía người dùng hiển nhiên sẽ không chỉ liên quan đến Publisher, mà chính là thương hiệu.

Đây cũng là lý do chính khiến nhiều thương hiệu, đặc biệt các thương hiệu uy tín và lớn trên thị trường rất ngần ngại.

Một loạt các rủi ro khác như việc các Publisher sử dụng công cụ gian lận để khiến người dùng nhấp vào các liên kết một cách không mong muốn (clickbait) sẽ ảnh hưởng rất lớn đến thương hiệu.

Suy cho cùng, thứ mà người dùng nhận được và biết chính là sản phẩm hay dịch vụ của thương hiệu chứ không phải là của các đối tác hay Publisher.

Có thể bắt đầu thực hiện Affiliate Marketing như thế nào hay những bước cần làm là gì ?

Tuỳ thuộc vào từng cách tiếp cận khác nhau, chẳng hạn như là doanh nghiệp cần triển khai các chương trình cho sản phẩm của họ, hay bạn, với tư cách là một Affiliate Marketer muốn bắt đầu kiếm tiền từ chương trình, mà các bước cần làm là khác nhau.

Bắt đầu làm Affiliate Marketing với tư cách là doanh nghiệp.

Để bắt đầu triển khai Affiliate Marketing, bạn có thể phải làm các bước dưới đây.

  • Bước 1: Chuẩn bị sản phẩm và chương trình chiết khấu (trả hoa hồng cho đối tác).
  • Bước 2: Lựa chọn các nền tảng (ví dụ như Amazon hay Shopify) nơi các Publisher hay đối tác có thể đăng ký chương trình và bắt đầu bán hàng cho bạn.
  • Bước 3: Theo dõi và thanh toán cho các nền tảng Affliliate Marketing.

Bắt đầu làm Affiliate Marketing với tư cách là Publisher hay Affiliate Marketer.

Cũng có phần tương tự như các doanh nghiệp, bạn sẽ cần thực hiện các bước dưới đây để bắt đầu thực thi các chiến dịch Affiliate Marketing và tìm kiếm thu nhập.

  • Bước 1: Dựa vào thế mạnh của bản thân, bạn cần lựa chọn các kênh nơi sau đó bạn sẽ bắt đầu chia sẻ các nội dung của mình, hiển nhiên là kèm với các liên kết (Affiliate Link). Đó có thể là blog cá nhân, tài khoản Instagram, kênh YouTube hay bất cứ nơi nào khác mà bạn có thể đăng và chia sẻ được liên kết.
  • Bước 2: Lựa chọn các sản phẩm và nền tảng: Trong vô số các sản phẩm mà các doanh nghiệp có triển khai Affiliate Marketing như đã phân tích ở trên, bạn có thể lựa chọn các sản phẩm mà mình thích nhất hoặc các sản phẩm mà đối tượng mục tiêu của bạn có khả năng mua cao nhất. Khi bạn truy cập vào các nền tảng như Amazon hay Shopify và đăng ký thành công chương trình Affiliate Marketing của họ, có vố các sản phẩm có sẵn cho bạn lựa chọn.
  • Bước 3: Bắt đầu viết bài và chia sẻ liên kết.

Ví dụ về mô hình Affiliate Marketing.

Một khi bạn đã hiểu Affiliate Marketing là gì và nó được vận hành như thế nào, và bạn cũng muốn bắt đầu triển khai nó, hãy bắt đầu với một chương trình Affiliate Marketing của một nền tảng uy tín nào đó. Trong ví dụ này, MarketingTrips sẽ phân tích về Shopify.

Chương trình Affiliate Marketing của nền tảng Shopify
Chương trình Affiliate Marketing của nền tảng Shopify

Sau khi truy cập vào trang đăng ký Affiliate Programs của Shopify, bạn cần điền các thông tin theo yêu cầu và bấm chọn đăng ký (Apply Now).

Nền tảng sau đó sẽ mất một khoảng thời gian để xem xét hồ sơ. Sau khi được chấp thuận, bạn sẽ nhận được một liên kết duy nhất (unique affiliate link) chính là thứ mà sau đó bạn sẽ chia sẻ với các đối tượng mục tiêu của mình.

Trong vô số các danh mục sản phẩm hiện có như giáo dục, công nghệ hay các khoá học về Marketing, bạn có thể chọn bất cứ sản phẩm nào để bắt đầu chia sẻ (quảng cáo).

FAQs – Những câu hỏi thường gặp xoay quanh chủ đề Affiliate Marketing.

  • Affiliate Marketing link là gì?

Chính là các đường dẫn (URL) hay các liên kết duy nhất (có thể nhấp vào được) mà bạn được các nền tảng Affiliate Marketing cung cấp. Bạn sử dụng nó để chia sẻ tới cộng đồng của mình.

  • Affiliate Marketing Programs là gì?

Là các chương trình liên kết của các nền tảng. Trong ví dụ nói trên của Shopify, chương trình liên kết là nơi bạn có thể đăng ký cùng với các chính sách (chẳng hạn như chính sách hoa hồng) hiện có về các sản phẩm trên nền tảng.

  • Affiliate Marketing Shopee là gì?

Là chương trình Affiliate Marketing của sàn thương mại điện tử Shopee. Các đối tác theo đó sẽ kéo người dùng về mua sắm các sản phẩm trên Shopee và sau đó nhận được một khoản gọi là “hoa hồng”. Tuỳ vào từng đơn vị khác nhau trên Shopee mà họ đưa ra các chính sách bán hàng khác nhau.

Kết luận.

Như bạn có thể thấy, dù với tư cách là người làm Affiliate hay là chủ doanh nghiệp, việc hiểu rõ bản chất thực sự của affiliate marketing là gì cũng đều rất cần thiết.

Trong khi hình thức này cũng có những lợi ích và hạn chế nhất định, bằng việc hiểu rõ các lý thuyết liên quan đến nó, bạn có thể sáng suốt hơn trong các quyết định của mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Nguồn: MarketingTrips

Marketing và Quảng cáo: Sự nhầm lẫn muôn thuở

Trong khi vốn dĩ là hai thuật ngữ hoàn toàn khác nhau, Marketing và Quảng cáo vẫn thường bị nhầm lẫn, cả về mục đích lẫn chiến thuật tiếp cận.

marketing và quảng cáo
Marketing và Quảng cáo: Sự nhầm lẫn muôn thuở

Với tư cách là những người làm nghề chuyên nghiệp, một trong những điều căn bản nhất là phân biệt rõ các khái niệm, bản chất và cách ứng dụng của các thuật ngữ, trong trường hợp này, chính là Marketing và Quảng cáo.

Như MarketingTrips đã đề cập trong khá nhiều bài viết khác nhau, mục tiêu chính của việc phân biệt các thuật ngữ trong ngành marketing không chỉ là chuyện đúng sai của câu từ mà là hiểu bản chất thực sự đằng sau mỗi thuật ngữ, thứ có thể giúp các Marketer có được những định hướng hành động thực thi đúng đắn.

Sự khác biệt giữa Marketing và Quảng cáo là một trong số đó.

Marketing và Quảng cáo.

Trước khi đi vào tìm hiểu sự khác biệt cơ bản giữa hai thuật ngữ này, hãy cùng khám phá ý nghĩa riêng của chúng.

Về cơ bản, Marketing giúp xác định nhu cầu của khách hàng và Quảng cáo đóng vai trò giới thiệu hay chuyển tải những sản phẩm hay dịch vụ đến công chúng (người tiêu dùng) một cách hấp dẫn và thuyết phục nhất.

Quảng cáo nhằm mục đích thuyết phục, trong khi Marketing cố gắng tìm cách thu thập và phân tích số liệu để có thể có được những sự thuyết phục đó.

Marketing là quá trình được bắt đầu từ lúc sản phẩm mới hình thành (chưa thành sản phẩm hoàn chỉnh), trong khi quảng cáo chỉ là một phần của hoạt động Marketing và là một trong những bước cuối cùng trong chuỗi quy trình bán hàng.

Nói một cách dễ hiểu,

  • Thông qua Marketing, một doanh nghiệp thực hiện một kế hoạch nghiên cứu thị trường một cách có hệ thống cho các danh mục kinh doanh nhằm chuyển đổi sản phẩm hay dịch vụ thành hàng hóa có thể trao đổi (bán) được.
  • Trong khi đó, quảng cáo liên quan đến việc thu hút sự chú ý của công chúng tới một sản phẩm hay dịch vụ thông qua các phương tiện truyền thông có trả phí (cũng có những quảng cáo không phải mất phí nhưng điều này rất ít khi xảy ra).
  • Trong khi Marketing thường mang tính bao trùm.
  • Quảng cáo được nhắm mục tiêu, cụ thể và định hướng theo mục tiêu.
  • Marketing là một quá trình hoàn chỉnh mà thông qua đó các doanh nghiệp có thể chuẩn bị các sản phẩm để ra mắt trên thị trường.
  • Quảng cáo, theo sau, là một thành phần của Marketing và là một trong những bước quan trọng trong quá trình bán hàng.

Một khi nói đến 2 thuật ngữ này, điều quan trọng là bạn phải tìm hiểu các nguyên tắc cơ bản về Marketing và Quảng cáo.

Trong khi có không ít nơi đề cập các thuật ngữ này một cách giao thoa và không rõ nghĩa, bởi có lẽ nó được viết bởi những người chưa từng làm việc thực tế, dưới đây là cách mà MarketingTrips phân tích giúp bạn.

Dưới đây là một số nguyên tắc cơ bản của Marketing và Quảng cáo.

Tính đặc thù của Marketing.

Marketing là một hoạt động kinh doanh liên quan đến việc xác định, dự đoán và đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng thông qua các chiến thuật tiếp cận thị trường có chủ đích.

Marketing diễn ra theo nhiều bước khác nhau và được thực hiện theo những cách khác nhau dựa trên từng loại thị trường, sản phẩm hay dịch vụ, các giai đoạn có trong phễu bán hàng (Sales Funnel) và nhận thức của công chúng về sản phẩm.

Với tư cách là một người làm marketing chuyên nghiệp, bạn hiểu rằng một kế hoạch Marketing (Marketing Plan) bền vững phải là một kế hoạch bao gồm việc phân tích kỹ lưỡng về thị trường và hành vi mua hàng của đối tượng mục tiêu.

Kế hoạch này cũng bao gồm việc nắm bắt sự thay đổi, xác định giá trị của sản phẩm, xây dựng chiến lược quảng cáo một cách hiệu quả và không ngừng thu nhận phản hồi từ phía khách hàng.

Marketing đi trước quảng cáo vì nó bao gồm cả quảng cáo.

Tóm lại, Marketing bao gồm các hoạt động chính.

  • Thực hiện nghiên cứu thị trường, khách hàng, khảo sát và phỏng vấn.
  • Khai thác dữ liệu về hiệu suất sản phẩm.
  • Nghiên cứu các thương hiệu hay đối thủ cạnh tranh và tìm ra khoảng trống nhu cầu.
  • Cung cấp những dữ liệu và insight cho quảng cáo.
  • Thiết lập các đề xuất giá trị (value propositions) được định hướng bởi nghiên cứu thị trường và phản hồi của khách hàng.
  • Sử dụng các đề xuất giá trị thu thập được để xác định các điểm bán hàng khác biệt (USP) của sản phẩm và dịch vụ.

Áp dụng quy trình Marketing.

Các chiến lược Marketing có thể được tóm tắt thành khái niệm Marketing Mix: Bao gồm Marketing Mix 4Ps hoặc Marketing Mix 7Ps, tuỳ thuộc vào từng mô hình kinh doanh mà doanh nghiệp có thể lựa chọn mô hình làm Marketing phù hợp.

  • P1 – Product: Xác định thứ mà bạn sẽ bán cho người tiêu dùng.
  • P2 – Price: Xây dựng chiến lược giá bán cho từng phân khúc (nếu có).
  • P3 – Place: Lựa chọn hình thức để phân phối sản phẩm đến tay người dùng.
  • P4 – Promotion: Đưa ra chiến lược quảng cáo và định hình thông điệp Marketing.
  • P5 – People: Là tất cả những ai có tham gia vào quá trình sản xuất, quảng bá và phân phối sản phẩm của doanh nghiệp đến với khách hàng.
  • P6 – Process: Mô tả các phương pháp mà doanh nghiệp sử dụng để cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ của mình cho khách hàng.
  • P7 – Physical Evidence: Là những bằng chứng nhằm mục tiêu đảm bảo với khách hàng rằng một doanh nghiệp cụ thể có đủ sự tin tưởng và tồn tại (về mặt vật lý). Các minh chứng hữu hình có thể là hệ thống trang thiết bị, máy móc, văn phòng, các giấy chứng nhận kinh doanh, biên lai thuế…

Tuỳ thuộc vào từng nhu cầu khác nhau mà doanh nghiệp có thể lựa chọn vô số các cách thức tiếp cận Marketing khác nhau như: Digital Marketing, Brand Marketing, Content Marketing hay Influencer Marketing.

Để có thể hiểu toàn bộ về ngành marketing, bạn có thể xem ngành marketing là gì

Cuối cùng, bạn cần nhớ rằng, Marketing cần bao gồm một chiến lược rộng và dài hạn.

Tính đặc thù của quảng cáo.

Không giống như Marketing, Quảng cáo là quá trình truyền tải giá trị và cách sử dụng sản phẩm cho đối tượng mục tiêu.

Quá trình này bao gồm việc xây dựng chiến lược quảng cáo, chọn kênh hay nền tảng quảng cáo, thông điệp quảng cáo, xây dựng, phân phối và tối ưu quảng cáo, và hơn thế nữa.

Một chiến dịch quảng cáo thường gắn liền với các dữ liệu Marketing cụ thể, định vị sáng tạo và sử dụng các ngôn từ hấp dẫn để thu hút sự chú ý của công chúng mục tiêu.

Quảng cáo là tất cả những thứ liên quan đến việc truyền tải các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp đến khách hàng thông qua các phương tiện truyền thông và các kênh phân phối khác nhau.

Tóm lại, quảng cáo có thể bao gồm:

  • Tạo nên sự hứng thú cho một sản phẩm.
  • Nghiên cứu và xây dựng các thông điệp quảng cáo.
  • Quảng cáo sản phẩm trên Facebook, Google, TikTok, Instagram và các nền tảng khác.
  • Tối ưu quảng cáo theo các mục tiêu (Marketing) chung của thương hiệu.

Áp dụng quy trình quảng cáo.

Quá trình quảng cáo được thực hiện trong 3 bước. Đầu tiên, bạn phải có một sản phẩm hay thấu hiểu toàn diện về sản phẩm.

Tiếp theo, bạn cũng phải nghiên cứu thị trường (tất nhiên là thông qua Marketing) để dự đoán doanh số bán hàng, hiểu về đối thủ, mong muốn của khách hàng và cả việc xác định các chỉ số benchmark làm tiêu chuẩn đánh giá mức độ hiệu quả.

Cuối cùng, bạn phải thiết kế các mẫu quảng cáo sáng tạo theo từng nền tảng và tối ưu các mẫu quảng cáo đó theo thời gian.

Bạn có thể xem thêm quảng cáo là gì để hiểu sâu hơn về thuật ngữ quảng cáo.

Kết luận về sự khác biệt giữa Marketing và Quảng cáo mà mọi Marketer đều không nên nhầm lẫn.

Kết luận về sự khác biệt giữa Marketing và Quảng cáo mà mọi Marketer đều không nên nhầm lẫn.
Kết luận về sự khác biệt giữa Marketing và Quảng cáo mà mọi Marketer đều không nên nhầm lẫn.

Từ quá trình phân tích ở trên, có thể kết luận rằng Marketing là một quá trình đầu cuối dài hạn, trong khi quảng cáo là một giai đoạn có trong toàn bộ chuỗi hành động.

Mục tiêu của việc phân biệt sự khác nhau giữa Marketing và Quảng cáo không phải là để chứng minh việc đúng sai của câu từ hay cách sử dụng ngữ pháp mà là hiểu bản chất thực sự đằng sau của chúng, thứ nói lên việc bạn cần phải làm.

Bằng cách hiểu được sự khác biệt này, bạn có có thể có được nhiều cách tiếp cận hay chiến lược hiệu quả hơn để phát triển doanh nghiệp trong dài hạn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Những kỹ năng Content Marketing cần thiết cho Marketer 2022

Khi Digital Marketing và Content Marketing tiếp tục là những khía cạnh chiến lược của doanh nghiệp, những kỹ năng Content Marketing nào Marketer không nên bỏ quan trong 2022 và hơn thế nữa.

kỹ năng content marketing 2022
Những kỹ năng Content Marketing cần thiết cho Marketer trong 2022

Ngày nay, Content hay Content Marketing được sử dụng khá rộng rãi trong doanh nghiệp như là một trong những cách thức tiếp cận Marketing hiệu quả và ít chi phí.

Từ các hoạt động xây dựng thương hiệu, tìm kiếm khách hàng tiềm năng đến thúc đẩy doanh số bán hàng, đều xuất hiện bóng dáng của Content Marketing.

Để có thể tối đa hoá hiệu quả, nhiệm vụ của các Content Marketer là không ngừng cập nhật các kỹ thuật mới, những thứ có thể giúp họ hiểu khách hàng nhiều hơn và đáp ứng các kỳ vọng cao hơn.

và dưới đây là những kỹ năng Content Marketing trong 2022 mà bạn có thể tham khảo.

1. Kỹ năng xây dựng và sáng tạo nội dung.

Hiển nhiên rồi, vì bạn là người làm nội dung do đó kỹ năng đầu tiên bạn cần có là xây dựng và sáng tạo nội dung.

Khi nghĩ về việc xây dựng nội dung, không ít bạn quá tập trung vào khía cạnh Marketing mà bỏ qua hoặc coi nhẹ phần Content.

Bạn cần lưu ý rắng, gốc rễ của Content Marketing là Content, tức là những thứ mà khách hàng sẽ nhìn thấy, yêu thích và hơn thế nữa, sau đó thương hiệu có thể đạt được các mục tiêu Marketing từ những phản ứng tích cực này.

Bên cạnh những yêu cầu căn bản về ngữ pháp, việc thử nghiệm và đa dạng hoá các định dạng nội dung cũng là chiến lược mà bạn nên thử.

Để có thể hiểu sâu về khái niệm Content, bạn có thể xem tại: content là gì

2. Kỹ năng chỉnh sửa (Editing).

Với hầu hết các Content Marketer, khó có thể đảm bảo rằng nội dung được viết có chất lượng cao ngay từ lần đầu biên tập, từ các lỗi ngữ pháp đến ý nghĩa của câu đều cần phải được kiểm tra và rà soát lại.

Tiếp đó, các nội dung mà bạn biên tập sẽ được khách hàng đón nhận như thế nào, bạn có thể đưa ra một số giả định và sau đó tự trả lời để tối ưu thông điệp.

Cuối cùng, cũng tương tự như bất cứ phương thức làm marketing nào khác, bạn cũng cần có một chiến lược để biên tập và chỉnh sửa nội dung theo hướng có lợi cho thương hiệu.

Một trong những mô hình chiến lược nội dung mà bạn nên biết đó là RACE.

  • R – Reach: Tiếp cận khách hàng.
  • A – Act: Thúc đẩy khách hàng hành động.
  • C – Convert: Chuyển đổi khách hàng.
  • E – Engage: Tương tác thường xuyên với khách hàng để xây dựng sự ủng hộ.

Tuỳ vào từng giai đoạn khác nhau, người làm Content Marketing cần biên tập và chỉnh sửa nội dung theo những cách khác nhau.

3. Hiểu biết sâu sắc về phễu bán hàng (Sales Funnel).

Cũng giống như các phương thức marketing khác, mục đích cuối cùng của Content Marketing là biến người dùng truy cập (traffic) thành khách hàng tiềm năng, sau đó là khách hàng và cuối cùng là khách hàng trung thành.

Để đạt được điều này, các Content Marketer cần hiểu về khái niệm phễu bán hàng hay Sales Funnel, nó chính là các giai đoạn khác nhau có trong hành trình của khách hàng.

Một phễu bán hàng điển hình sẽ có 3 phần:

  • Đầu phễu bán hàng (TOFU)
  • Giữa phễu bán hàng (MOFU)
  • Cuối phễu bán hàng (BOFU)

Ở các giai đoạn khác nhau của phễu bán hàng, người dùng mục tiêu cần những nội dung khác nhau và người làm Content Marketing cần đáp ứng các nhu cầu đó.

Để có thể hiểu sâu hơn về kỹ thuật này, bạn có thể xem: Content Mapping

4. Kỹ năng lập kế hoạch hay hoạch định (Planning).

Như MarketingTrips đã đề cập ở trên, trước khi bắt tay vào xây dựng và sáng tạo nội dung, điều kiện tiên quyết là bạn cần có một chiến lược hay một bản kế hoạch thể hiện những thứ bạn sẽ làm và những thứ bạn có thể đạt được.

Dù cho bạn có quyết định viết gì hay sử dụng định dạng nào thì nó cũng cần dựa trên các định hướng mục tiêu trước đó. Thông thường, Content Marketing là một phần của Marketing và do đó, Content Marketing sẽ bám chặt các mục tiêu của Marketing.

5. Kỹ năng nghiên cứu thị trường.

Một kỹ năng Content Marketing tiếp theo mà Content Marketer không nên bỏ qua trong 2022 và xa hơn nữa đó là nghiên cứu thị trường.

Nghiên cứu thị trường có thể bao gồm nghiên cứu khách hàng, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh hay nghiên cứu cả các đối tác trung gian trong chuỗi giá trị nếu có.

Mục tiêu của các nghiên cứu là tìm ra cái gọi là “sự thật ngầm hiểu” hay Insights.

Content Marketing là xây dựng nội dung dựa trên các sự hiểu biết sâu sắc của họ về khách hàng (mục tiêu), đối thủ và hơn thế nữa.

6. Kỹ năng SEO.

Kỹ năng SEO là rất cần thiết cho người làm Content Marketing trong 2022.
Kỹ năng SEO là rất cần thiết cho người làm Content Marketing trong 2022.

Với hầu hết các ngành hàng, trong khi lượng traffic của website có thể đến từ rất nhiều nguồn khác nhau, lượng truy cập tự nhiên (organic traffic) luôn mang lại giá trị cao.

Để có thể tối ưu hoá công cụ tìm kiếm, những người làm Content Marketing cần bắt đầu với những từ khoá mà người dùng mục tiêu tìm kiếm, sau đó dự báo những thứ mà họ đang cần đằng sau mỗi truy vấn đó.

Nội dung hiệu quả là nội dung giải quyết được cả bộ máy tìm kiếm và khách hàng mục tiêu của thương hiệu chứ không phải là những nội dung “cố tình spam từ khoá” mà không ít người làm SEO vẫn sử dụng, điều này chỉ đang khiến website của thương hiệu trở thành “rác” trong mắt của người truy cập.

Dưới đây là một số công việc mà bạn nên làm:

  • Nghiên cứu từ khóa.
  • Tối ưu nội dung trên trang.
  • Phân tích vị thế của đối thủ.

Bạn có thể xem SEO là gì để hiểu sâu hơn về khái niệm này.

7. Kỹ năng phân phối và quảng cáo nội dung.

Trừ khi bạn đang làm cho các thương hiệu lớn, nơi có hàng trăm ngàn người theo dõi sẵn sàng tương tác và chia sẻ nội dung, bạn cần quảng cáo cho những nội dung mới để có thể tiếp cận được nhiều người dùng hơn.

Về bản chất, dù cho nội dung của bạn có hay ho đến mấy nhưng không tiếp cận được ai thì nó cũng trở nên vô giá trị.

8. Kỹ năng phân tích dữ liệu (Data Analysis).

Trong bối cảnh kinh doanh hiện đại ngày nay, bất cứ hoạt động nào, dù là Content Marketing hay Performance Marketing, mục tiêu cuối cùng cần đạt được vẫn là lợi nhuận hay tỷ suất lợi nhuận đầu tư của doanh nghiệp (ROI, ROAS…).

Để có thể có được điều này, những người làm Content Marketing cần đo lường được những gì đang diễn ra, cụ thể là họ đang thu thập được những dữ liệu (Data) nào và dữ liệu đó nói lên được điều gì.

Google Analytics hay gần hơn là Google Analytics 4 có thể là công cụ căn bản nhất mà bạn nên hiểu và áp dụng.

Liên quan đến việc phân tích và đo lường mức độ hiệu quả của các chiến dịch thông qua các số liệu cụ thể, bạn cần biết đến khái niệm Benchmark, đó là cơ sở để bạn có thể biết rằng bạn có đang làm việc hiệu quả (tối ưu) hay không.

9. Kỹ năng kỹ thuật (Technical).

Kỹ năng Content Marketing cuối cùng mà bạn cần sở hữu trong 2022 và xa hơn đó là kỹ năng kỹ thuật, chính là các kỹ năng liên quan đến công cụ (tools), nền tảng (platforms), từ việc thiết lập đến sử dụng và tối ưu.

Kết luận.

Content Marketing là một trong những phương thức làm Marketing mà bạn không thể bỏ qua trong 2022 khi nói đến việc thúc đẩy các mục tiêu của Marketing.

Để đạt được các mục tiêu này, việc cập nhật liên tục các kỹ năng Content Marketing mới gần như là yêu cầu bắt buộc.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh  | MarketingTrips