Skip to main content

Bằng cách nào Marketer có thể tồn tại và phát triển trong các Startup

Ngày càng nhiều người làm marketing chọn các công ty khởi nghiệp để bắt đầu thử thách bản thân. Tuy nhiên, ở một môi trường mà luôn coi tăng trưởng là yếu tố sống còn, có vô số những áp lực kèm theo mà bạn nên sẵn sàng.

Bằng cách nào Marketer có thể tồn tại và phát triển trong các Startup

Theo số liệu từ McKinsey, tỷ lệ thất bại của các công ty khởi nghiệp chuyên về phần mềm hiện tại là khoảng 92% trong vòng ba năm đầu tiên.

Còn theo các nghiên cứu của CB Insights về lý do tại sao các công ty khởi nghiệp thất bại.

Lý do số một là…không có khách hàng.

Họ thất bại vì họ không giải quyết được các vấn đề của thị trường, hoặc thực sự là một vấn đề đủ lớn mà mọi người sẵn sàng trả tiền cho các giải pháp từ doanh nghiệp.

Vậy điều gì sẽ xảy ra khi CEO và những nhà đầu tư của họ thấy rằng ‘đứa con cưng’ của họ không phải là thành công như họ từng mong đợi, mặc dù họ tin rằng sản phẩm hay dịch vụ của họ tốt hơn bất cứ thứ gì hiện có trên thị trường.

Điều gì sẽ xảy ra khi biểu tượng ‘kì lân’ mà họ muốn không trở thành hiện thực? Và bạn thử nghĩ xem ai sẽ là người chịu trách nhiệm cho việc thiếu khách hàng đó?

Đó không phải là do CTO hoặc quản lý sản phẩm. Đó cũng không phải là lỗi của người phụ trách bán hàng…mọi ánh mắt khi này dường như đang đổ dồn về phía bộ phận Marketing.

Phải. Tất cả mọi lỗi lầm đều nhắm đến các hoạt động marketing.

Nếu bạn đang một nhà marketer trong số đó và bạn đang tìm cách thích nghi và phát triển.

Dưới đây là những gì bạn nên tham khảo.

Những chiến lược để tồn tại.

Làm việc tại một công ty khởi nghiệp trong thực tế không “màu hồng” như nhiều người vẫn biết và nói về nó. Nhưng tại sao nhiều người vẫn muốn đầu quân cho những công ty này.

Có rất nhiều lý do để ai đó có thể yêu thích các công ty khởi nghiệp – có nhiều kinh nghiệm cá nhân hơn, nhiều sự sáng tạo và nhiều kết nối hơn giữa các thành viên và nhà sáng lập.

Và đương nhiên, cảm giác “nơi thuộc về” và gần gũi là một ưu điểm khác.

Khi bạn làm việc ở các công ty khởi nghiệp, có một thứ mà có lẽ là quan trọng nhất mà những người làm marketing nên tập trung vào đó là mở rộng quy mô (Scale up).

Việc mở rộng quy mô có thể có ít rủi ro hơn và mang lại cho các công ty khởi nghiệp nhiều cơ hội để tăng trưởng hơn. Với tư duy này, bạn không thể bỏ qua 7 chiến thuật sau đây để có thể tạo ra những bước nhảy vọt.

1. Đảm bảo bạn có Tư duy tăng trưởng.

Người sáng lập công ty khởi nghiệp và cựu marketer của PayPal, Ông Matt Lerner cho rằng điều tạo ra sự khác biệt lớn nhất trong một công ty khởi nghiệp là ‘tư duy tăng trưởng’ hay Growth Mindset.

Ở trường học, trường đại học và hầu hết các công việc, bạn được khen thưởng vì đã làm được nhiều việc và không mắc phải sai lầm.

Nhưng trong một công ty khởi nghiệp, sai lầm là điều không thể tránh khỏi. Do đó, điều quan trọng nhất là bạn nên chọn các công việc phù hợp – tập trung vào những thứ có thể có sức ảnh hưởng, phát triển nhanh chóng và học hỏi từ chính những sai lầm của bản thân.

2. Đừng vứt bỏ những gì bạn đã học được.

Có rất nhiều điều bạn học được ở một công ty lớn hơn với bề dày lịch sử nhiều hơn thực sự có giá trị – nhưng bạn không thể áp dụng nó trực tiếp trong một công ty khởi nghiệp hoặc khi doanh nghiệp mở rộng quy mô.

Phần lớn những gì bạn biết được là các tình huống cụ thể; Bạn cứ thử suy nghĩ rằng liệu một chiến dịch cụ thể nào đó có phải chỉ hiệu quả nếu doanh nghiệp bạn là “người dẫn đầu thị trường” không?

Bí quyết cho bạn là biết những gì nên giữ lại, những gì cần sửa đổi và những gì nên vứt bỏ hoàn toàn. Các quy trình xây dựng kế hoạch truyền thông marketing, lập ngân sách, tư duy tối ưu… là những điều có giá trị nhất mà bạn nên giữ lại.

3. Làm việc chăm chỉ vẫn là làm việc chăm chỉ cho dù bạn đang ở đâu.

Làm việc tại một công ty khởi nghiệp là một công việc khó khăn trong thời gian dài. Dù cho vị trí hiện tại của bạn là gì hay công ty của bạn như thế nào, bạn cũng sẽ phải làm việc chăm chỉ, bất chấp những gì mà những người vốn theo đuổi sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống nói với bạn.

4. Đổi mới bản thân.

Nhiều công ty khởi nghiệp hay các công ty đang mở rộng quy mô yêu cầu cả những kỹ năng xây dựng thương hiệu lẫn các kỹ năng về kỹ thuật số.

Nếu bạn có các kỹ năng về thương hiệu nhưng không có kỹ năng về kỹ thuật hay kỹ thuật số (digital marketing), làm việc tại một công ty đang phát triển nhanh với các dịch vụ kỹ thuật số hoặc eCommerce có thể làm thay đổi sự nghiệp của bạn.

Đây là con đường tôi đã từng đi. Ngày trước, tôi chọn làm việc trong một công ty khởi nghiệp về thương mại điện tử được đầu tư vốn mạo hiểm. Những kinh nghiệm ngày đó là hành trang vô giá cho tôi mãi những ngày sau này.

5. Chọn lấy những “người chiến thắng.”

Bạn nên tìm kiếm các công ty trong các lĩnh vực ‘nóng’, chẳng hạn như fintech hoặc công nghệ, đã nhận được nhiều vốn đầu tư mạo hiểm để mở rộng. Những công ty này thường có thể sẽ giúp bạn học hỏi và phát triển tốt hơn.

6. Tư duy thử nghiệm và học hỏi.

Các công ty khởi nghiệp thường ưu tiên việc cho phép bạn thử nghiệm các ý tưởng của mình, học các bài học của riêng mình và tự chịu trách nhiệm với những gì mình làm, thay vì phải tuân theo các nguyên tắc cứng nhắc.

Ở một công ty khởi nghiệp, bạn đừng nên kỳ vọng các hướng dẫn cụ thể về công việc hay hướng đi, thay vào đó nhiệm vụ của bạn là tìm ra các cách để xây dựng và phát triển doanh nghiệp, hay nói cách khác, bạn cần tự viết ra những hướng dẫn cho riêng mình.

Thành công thường đến từ những thử nghiệm thông minh, thất bại một cách nhanh chóng và học hỏi từ mỗi lần sai sót đó.

7. Tìm ra một cái gì đó mà bạn quan tâm nhiều nhất.

Nếu bạn đang thực hiện một nhiệm vụ nào đó và bạn tìm thấy một ý tưởng tuyệt vời cho sản phẩm, đó là lúc bạn có thể toả sáng. Các công ty khởi nghiệp thưởng cho niềm đam mê và sự nhiệt huyết cao hơn nhiều so với các công ty lớn.

Đã qua rồi cái thời mà những người sáng lập thành lập công ty, tự phát triển sản phẩm và sau đó chỉ đơn giản là tìm kiếm sự trợ giúp từ các hoạt động bán hàng và marketing.

Tạo ra những bước nhảy vọt.

Tôi đã thực hiện một bước nhảy vọt từ một doanh nghiệp lớn sang công ty khởi nghiệp và sau đó trở lại làm việc tại các thương hiệu lớn. Bạn chắc chắn cũng có thể tạo ra các bước nhảy vọt tương tự trong sự nghiệp của mình.

Một công ty khởi nghiệp muốn thành công sẽ cần những người làm marketing có kinh nghiệm, những người này bắt đầu với những đề xuất giá trị (value proposition), phát triển sản phẩm, xây dựng trải nghiệm người dùng hoặc giao diện người dùng của chính sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp.

Trên thực tế, các công ty khởi nghiệp sẽ ngày càng cần nhiều kiến ​​thức chuyên môn về marketing – điều này sẽ giúp họ tăng thêm các cơ hội và giảm thiểu các rủi ro tiềm ẩn trong tương lai.

Nếu bạn cũng đam mê phát triển và thử thách bản thân, đây là cơ hội dành cho bạn. Nếu bạn có thể chứng minh được mình phù hợp, có thể tồn tại và phát triển được trong các công ty khởi nghiệp, đó sẽ là một điểm cộng rất lớn cho sự nghiệp của bạn sau này.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Tra Nguyen | MarketingTrips

Facebook mở rộng tuỳ chọn thương mại điện tử nhằm đẩy mạnh hoạt động mua sắm

Khi tiếp tục mở rộng các hoat động nhắm thúc đẩy thương mại điện tử, Facebook hiện cung cấp cho các nhà quảng cáo tùy chọn để hướng ‘khoảng 10%’ lưu lượng truy cập từ các quảng cáo chuyển đổi đến các ‘Cửa hàng’ trên Facebook và Instagram của họ.

Facebook mở rộng tuỳ chọn thương mại điện tử nhằm đẩy mạnh hoạt động mua sắm

Như bạn có thể thấy trong hình chụp trên từ Social Media Today, Facebook hiện đang khuyến khích một số nhà quảng cáo có cửa hàng trên Facebook và / hoặc Instagram hướng một phần phản hồi từ chiến dịch của họ đến mục cửa hàng trong ứng dụng thay vì đến liên kết của một bên thứ ba.

Facebook lưu ý thêm rằng quá trình này sẽ cung cấp cho nền tảng nhiều dữ liệu hơn để giúp tối ưu hóa các quy trình điều hướng lưu lượng truy cập và đảm bảo rằng nó có thể hướng mọi người đến nơi họ có nhiều khả năng chuyển đổi nhất, trong khi Facebook cũng nói thêm, đối với những nhà quảng cáo chọn tham gia tính năng này, nó sẽ chỉ hiển thị chi phí hiển thị ước tính khi hướng lưu lượng truy cập đến các cửa hàng.

Tuỳ chọn này cũng là một cách có thể giúp Facebook tối ưu hóa các phương pháp tiếp cận quảng cáo trong tương lai của bạn.

Ví dụ: nếu dữ liệu của Facebook có thể xác định những người nào trong số các đối tượng mục tiêu của bạn có nhiều khả năng chuyển đổi hơn trên Facebook, thay vì hướng họ đến website của bạn, thì dữ liệu đó có thể sử dụng thông tin chi tiết đó để nhắm mục tiêu các chiến dịch trong tương lai của bạn và chuyển họ sang đúng nơi họ muốn mua hàng.

Bạn cứ giả định rằng trọng tâm chính của nhóm người dùng (cohort) này sẽ là những người dùng đã từng mua sắm các sản phẩm từ một cửa hàng khác trên Facebook hay Instagram hoặc trên Facebook Marketplace, dựa trên dữ liệu lịch sử đó, Facebook sẽ biết rằng họ có nhiều khả năng mua hàng trong ứng dụng hơn.

Nhiều ý kiến cho rằng cập nhật này của Facebook cũng có khả năng liên quan đến bản cập nhật ATT gần đây của Apple, vốn đã chứng kiến ​​ngày càng nhiều người chọn không bị theo dõi trong ứng dụng, điều này về cơ bản sẽ khiến Facebook hầu như không thể đo lường được các chuyển đổi được thực hiện bên ngoài ứng dụng của mình.

Do đó, nếu mạng xã hội Facebook có thể thu thập thêm nhiều thông tin chi tiết và đảm bảo rằng các nhà bán lẻ có thể tạo ra hiệu suất tốt hơn bằng cách tối ưu hóa cho các cửa hàng trên cả Facebook và Instagram, thì đó sẽ là một cơ hội lớn của Facebook khi sẽ có nhiều nhà quảng cáo hơn sẵn sàng chi tiêu nhiều hơn trên Facebook.

Ngoài các ‘Cửa hàng’, Facebook cũng đã triển khai các sự kiện mua sắm khi phát trực tiếp trên cả Facebook, Instagram, ‘Cửa hàng’ trên Marketplace và danh sách các sản phẩm được tài trợ trong tab Cửa hàng trên Instagram (Instagram Shop).

Trọng tâm lớn của Facebook ở những thay đổi này là các thị trường châu Á, nơi Facebook đang đạt được nhiều sức hút đáng kể và nếu nó có thể mở rộng tiềm năng eCommerce của mình lúc bấy giờ, trong bối cảnh các khu vực như Ấn Độ và Indonesia đang tăng trưởng nhanh chóng, điều này có thể giúp làm cho các nền tảng của Facebook trở thành một tiện ích thiết yếu hơn trong các tuỳ chọn chuyển đổi số của doanh nghiệp.

Bản cập nhật của Apple, đang đặt ra một thách thức rất lớn và nếu Android làm theo, điều đó có thể gây ra nhiều khó khăn hơn nữa, đó cũng là lý do Facebook đã không ngừng cập nhật và tối ưu hóa các công cụ của mình trong thời gian gần đây.

Cuối cùng, bỏ qua những thứ khác, nếu bạn đang muốn thúc đẩy nhiều hơn nữa các hoạt động mua sắm trên nền tảng cũng như muốn Facebook hiểu hơn về thói quen mua sắm của người dùng của bạn. Tuỳ chọn mới này rất đáng để bạn dùng thử !

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Top 4 lợi ích mà Gen Y muốn từ các ông chủ của họ

Nếu bạn muốn thu hút và giữ chân những nhân tài từ thế hệ millennials (Gen Y), bạn đừng nên bỏ qua những lợi ích mà họ rất cần dưới đây.

Top 4 lợi ích mà Gen Y muốn từ các ông chủ của họ

Đến năm 2030, thế giới ước tính rằng có khoảng 75% lực lượng lao động sẽ là những người thuộc thế hệ millennials hay còn gọi là Gen Y.

Những người được sinh ra từ những năm 1980 đến 1996 này được cho là một trong những thế hệ lãnh đạo tài năng và có trình độ khi họ vừa kế thừa những thành tựu truyền thống từ các thế hệ đi trước, vừa là thế hệ trải nghiệm gần như trọn vẹn các yếu tố công nghệ.

Nếu bạn là chủ doanh nghiệp hay chỉ đơn giản là bạn muốn thu hút và giữ chân họ trong đội nhóm của mình, đây là 4 lợi ích mà họ thực sự khao khát.

1. Các cơ hội phát triển rõ ràng.

Có thể bạn đang mang lại những sự thăng tiến nhất định trong nghề nghiệp cho nhân viên của mình, nhưng đó chỉ là những thứ cơ bản.

Millennials không muốn họ ở những bậc thấp nhất của bậc thang quá lâu, ít nhất là trong những khoảng thời gian họ cống hiến tại doanh nghiệp.

Thái độ này đôi khi được coi là “cái tôi“, nhưng về bản chất, nó bắt nguồn nhiều hơn từ những tham vọng và động lực của chính họ.

Nếu người bạn mới tuyển có kỹ năng và khao khát thăng tiến lên các vị trí lãnh đạo, tại sao bạn không khơi dậy những ngọn lửa đó và giúp họ biến nó thành hiện thực?

Bạn nên biết rằng phần lớn những người thuộc thế hệ millennials thực sự rất ham học hỏi. Họ không chỉ chạy theo các danh hiệu hay thu nhập. Họ còn quan tâm đến việc đạt được các kỹ năng mới và luôn tìm kiếm các cơ hội để làm điều đó.

Để cho các thế hệ trẻ thấy rằng bạn nghiêm túc trong việc giúp họ thăng tiến, hãy tạo ra một chương trình thực tế mà bạn có thể chia sẻ với họ.

Để có hiệu quả nhất, nó nên liên quan đến các cuộc thảo luận thường xuyên xung quanh các mục tiêu nghề nghiệp và các khoảng trống kỹ năng, cùng với đó là một kế hoạch hành động để tiếp cận và lấp đầy chúng.

Bạn cần phải nói rõ cho họ biết sẽ mất những gì hay sẽ cần làm những gì để có thể đi từ Vị trí A đến Vị trí B, tầm nhìn này thường sẽ giúp thúc đẩy và giữ chân họ nhiều hơn.

Ngoài ra, bạn cũng có thể lập một kế hoạch bổ nhiệm cho các vị trí mình cần trong tương lai để nhân viên có thể thấy được những cơ hội nếu họ gắn bó với doanh nghiệp của bạn.

Tuy nhiên, bạn nên làm cho các cơ hội đó trở nên cụ thể và có thể đạt được, hãy đảm bảo rằng bạn cũng đang cung cấp các chương trình cố vấn và đào tạo cần thiết cho họ.

2. Một bản kế hoạch tài chính vững chắc.

Millennials vì quá ham mê công việc mà đôi họ cũng dễ cảm thấy mệt mỏi hơn. Phần lớn trong số họ cũng không được dạy về cách quản lý tiền bạc nên ngay cả khi họ có được một mức lương cao thì họ vẫn rất cần và sống nhờ vào lương.

Với tư cách là sếp của họ, bạn đừng chỉ cho họ tiền và hy vọng những điều tốt đẹp nhất sẽ diễn ra. Thay vào đó, bạn nên làm thêm một bước nữa đó là giúp họ quản lý nó.

Tổ chức các buổi hội thảo miễn phí hướng dẫn các thành viên trong đội nhóm cách giảm nợ, cách quản lý tài sản, cách tiết kiệm cho các trường hợp khẩn cấp và các khoản mua sắm lớn trong tương lai.

Giúp họ kết nối các điểm giữa phong cách sống mà họ muốn tạo ra và những gì họ sẽ cần (từ góc độ tài chính) để thực sự có thể làm được điều đó.

Bạn có thể mời các chuyên gia tài chính làm khách mời hoặc trả tiền cho một vài buổi học với một nhà lập kế hoạch tài chính để giúp họ vạch ra kế hoạch và bắt đầu hành động.

Nếu nhân viên của bạn càng sớm học được các bài học về tài chính, họ càng muốn tối đa hoá thu nhập của mình. Việc hoàn thành tốt mục tiêu và thăng tiến tại doanh nghiệp của bạn sẽ giúp họ nhanh chóng đạt được các mục tiêu đó. Cuối cùng, doanh nghiệp của bạn cũng có lợi song song phải không?

3. Những hành động có chủ đích.

Millennials đang muốn tin vào và thuộc về một thứ gì đó lớn hơn chính họ. Thế hệ này quan tâm sâu sắc đến các vấn đề xã hội và tác động toàn cầu.

Họ muốn thấy các nhà tuyển dụng tiềm năng thể hiện mục đích không chỉ qua lời nói mà còn cả trong hành động.

Mục đích có nhiều loại khác nhau, nhưng thành phần quan trọng nhất của mục đích liên quan đến cách giao tiếp.

Nếu không có các nhà lãnh đạo đủ mạnh mẽ (quản lý trực tiếp thông qua việc điều hành) thể hiện một cách quyết liệt về “lý do tại sao điều này lại quan trọng đối với mục đích của chúng ta”, các cuộc họp hàng ngày hoặc các cuộc họp nhằm mục tiêu xem xét doanh số bán hàng sẽ ngày càng mất đi giá trị.

Gen Y cũng đặc biệt quan tâm đến những nơi họ đang muốn thuộc về. Họ muốn trở thành một người tham gia tích cực vào việc làm cho thế giới trở nên tốt đẹp hơn. Vì vậy, hãy hỏi họ điều gì đang gây cản trở đến họ hay họ đang cảm thấy mọi thứ như thế nào.

Mục đích được thể hiện một cách mạnh mẽ nhất khi một nhóm đoàn kết với nhau, vì vậy hãy chia sẻ nó sớm và thường xuyên, và bạn sẽ thấy rằng nó sẽ giúp bạn loại bỏ những người không phù hợp. Những người ở lại dù sao cũng là những người bạn muốn nhất.

4. Những sự linh hoạt.

Phần lớn Millennials không muốn bấm đồng hồ vào mỗi buổi sáng, cố gắng hoàn thành nhanh công việc và sau đó chờ đợi tan ca.

Họ mong muốn mang lại nhiều giá trị hơn và hoàn thành công việc của mình tốt hơn, sau đó khi hoàn thành và ra về, họ cũng háo hức sớm được quay trở lại công việc.

Vì họ không quá bận tâm về thời gian, nên đôi khi việc vi phạm thời gian cũng là điều rất dễ xảy ra với họ. Tuy nhiên, thay vì coi đó là sự bất tiện hãy coi đó là dấu hiệu tích cực.

Nếu bạn đưa ra một lịch trình linh hoạt (ví dụ: các buổi làm việc từ xa, một tuần làm việc thêm giờ hay các giờ làm việc bất thường, v.v.), bạn có thể sẽ thấy rằng nhân viên của mình thậm chí còn được khuyến khích nhiều hơn để làm tốt công việc của họ.

Họ biết rằng họ đang được trả cho giá trị của họ chứ không phải thời gian của họ, vì vậy họ sẽ cố gắng hết sức để đóng góp tối đa giá trị hay làm việc một cách hiệu quả nhất có thể.

Bạn cũng có thể xem xét sự linh hoạt và thể hiện sự tôn trọng hơn nữa đối với thời gian của họ bằng cách cung cấp cho họ các ngày nghỉ hoặc những kỳ nghỉ bất ngờ nào đó.

Millennials là một thế hệ độc đáo, nhiều đam mê, khát khao sự thay đổi và có nhiều kỹ năng để cống hiến cho nơi làm việc của bạn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Nghiên cứu: Phụ nữ có điểm số về kỹ năng lãnh đạo cao hơn Nam giới

Một số nghiên cứu được cập nhật gần đây cho thấy rằng phụ nữ ở các vị trí lãnh đạo đang tỏ ra có hiệu quả không thua kém gì so với nam giới.

Phụ nữ có điểm số về kỹ năng lãnh đạo cao hơn Nam giới

Qua quá trình phân tích ở nhiều khía cạnh khác nhau, hai nhà nghiên cứu và tư vấn (Jack Zenger và Joseph Folkman) chỉ ra rằng phụ nữ ở các vị trí lãnh đạo đang tỏ ra là hiệu quả như nam giới.

Trên thực tế, mặc dù sự khác biệt không quá lớn, nhưng phụ nữ đạt điểm cao hơn đáng kể về mặt thống kê so với nam giới trong phần lớn các kỹ năng và năng lực lãnh đạo.

Tuy nhiên, một thực tế đáng lo ngại là tỷ lệ phụ nữ giữ các vai trò lãnh đạo cấp cao trong các doanh nghiệp vẫn tương đối ít và hầu như không tăng lên theo thời gian.

Chỉ có 4,9% trong số các CEO của Fortune 500 và 2% trong số các CEO của S&P 500 là phụ nữ. Và những con số đó đang giảm dần trên toàn cầu.

Tất nhiên, có rất nhiều yếu tố góp phần tạo nên sự khan hiếm của phụ nữ ở các cấp cao hơn. Trong nhiều thế kỷ, đã có những thành kiến ​​văn hóa rộng rãi đối với phụ nữ và những định kiến đó vẫn chưa hề phai mờ theo năm tháng.

Từ lâu, mọi người đã tin rằng nhiều phụ nữ không mong muốn có được các cấp bậc cao nhất của tổ chức và tự đưa mình ra khỏi các cuộc tranh cử (mặc dù các nghiên cứu gần đây đã tranh cãi về điều này).

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng các thành kiến ​​vô thức (unconscious bias) đóng một vai trò quan trọng trong các quyết định tuyển dụng và thăng chức, điều này cũng góp phần làm giảm số lượng phụ nữ ở các vị trí chủ chốt.

Dữ liệu hiện tại của các nhà nghiên cứu cung cấp bằng chứng thuyết phục hơn rằng sự thiên vị này là không chính xác và không có cơ sở.

Phụ nữ được các nhà quản lý của họ – đặc biệt là các nhà quản lý nam – cho là có hiệu quả hơn (một chút) so với nam giới ở mọi cấp bậc và hầu như trong mọi lĩnh vực chức năng của tổ chức.

Như bạn có thể thấy trong biểu đồ dưới đây, phụ nữ được đánh giá là xuất sắc trong việc chủ động đưa ra sáng kiến, hành động kiên cường, rèn luyện phát triển bản thân, thúc đẩy kết quả, thể hiện tính chính trực và trung thực nhiều hơn.

Theo nghiên cứu, nam giới được đánh giá là tốt hơn về hai khả năng – “phát triển nhận thức chiến lược” và “chuyên môn kỹ thuật hoặc chuyên môn”.

Phụ nữ đang được xếp hạng tốt hơn nam giới trên các năng lực lãnh đạo chính.

Theo phân tích từ hàng nghìn lượt đánh giá toàn cảnh, phụ nữ vượt trội nam giới trên 17 trong số 19 khả năng giúp phân biệt các nhà lãnh đạo xuất sắc với những người trung bình hoặc yếu kém.

Source: HBR

Có một sự thật thú vị khác là, dữ liệu cho thấy rằng khi phụ nữ được yêu cầu đánh giá bản thân, họ không tỏ ra “hào phóng” trong các xếp hạng của mình.

Các nhà nghiên cứu đã thu thập dữ liệu từ năm 2016 (từ 3.876 nam giới và 4.779 phụ nữ cho đến nay) về mức độ tự tin của các nhà lãnh đạo đối với bản thân họ trong sự nghiệp và đã phát hiện ra một số xu hướng rất thú vị.

Khi các nhà nghiên cứu so sánh bảng xếp hạng độ tin cậy của nam giới và phụ nữ, có một sự khác biệt lớn ở những người dưới 25 tuổi.

Những phụ nữ thường có năng lực hơn mức họ nghĩ, trong khi các nhà lãnh đạo nam thì tự tin thái quá và thường đánh giá mình cao hơn.

Khi mọi người càng lớn tuổi hơn, sự tự tin của họ thường tăng lên; Đáng ngạc nhiên là ở độ tuổi trên 60, nghiên cứu cho thấy sự tự tin của nam giới đã suy giảm, trong khi sự tự tin của nữ giới lại tăng lên.

Theo dữ liệu, nam giới chỉ đạt được 8,5 điểm phần trăm về sự tự tin từ 25 tuổi đến trên 60 tuổi. Mặt khác, phụ nữ đạt 29 điểm phần trăm.

Những phát hiện này kết hợp với các nghiên cứu khác cũng cho thấy phụ nữ sẽ ít có khả năng nộp đơn ứng tuyển hơn trừ khi họ tự tin rằng mình đáp ứng đủ hầu hết các bằng cấp hay kỹ năng được liệt kê trong bảng mô tả công việc.

Ngược lại, nam giới có xu hướng cho rằng họ có thể học được những gì họ còn thiếu khi đảm nhận một công việc mới, do đó họ vẫn có thể nộp đơn ứng tuyển vào một vị trí nào đó ngay cả khi họ biết họ chưa phù hợp.

Có thể mức độ tự tin thấp hơn ở những độ tuổi trẻ hơn này đã làm thúc đẩy phụ nữ trở nên chủ động hơn, kiên cường hơn và dễ tiếp thu phản hồi hơn từ những người khác, từ đó khiến họ trở thành những nhà lãnh đạo hiệu quả hơn về lâu dài.

Dữ liệu cũng cho thấy rằng điều kìm hãm những phụ nữ trong việc đạt được các vị trí cao hơn không phải là thiếu năng lực mà là thiếu cơ hội. Khi được trao những cơ hội, phụ nữ có khả năng thành công ở các vị trí cấp cao hơn so với nam giới.

Các nhà lãnh đạo cần xem xét kỹ lưỡng hơn những gì đang cản trở việc thúc đẩy những phụ nữ trong tổ chức của họ.

Những thành kiến ​​vô thức rằng phụ nữ không thuộc các vị trí cấp cao nên được sớm bãi bỏ để doanh nghiệp có thể xây dựng một văn hoá công bằng hơn.

Các tổ chức bắt buộc phải thay đổi cách họ đưa ra các quyết định tuyển dụng và thăng tiến, đồng thời đảm bảo rằng những người phụ nữ đủ điều kiện nên được xem xét một cách nghiêm túc như nam giới.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Cách xây dựng một trải nghiệm số liền mạch cho hoạt động marketing

Các thương hiệu thành công nhất luôn giữ khách hàng của họ ở vị trí trung tâm khi nói đến việc mở rộng sự hiện diện kỹ thuật số của họ.

Cách xây dựng một trải nghiệm số liền mạch cho hoạt động marketing của bạn

Ông Matthew Crocker, Giám đốc Marketing của công ty phần mềm trải nghiệm khách hàng Table cho biết: “Tất cả chúng ta đều có thể đã nghe đến một câu nói nổi tiếng trong giới kinh doanh, ‘bạn sẽ có nguy cơ bị đào thải nếu bạn không phát triển doanh nghiệp của mình ở một tốc độ mà nó nên phát triển'”.

“Ngay bây giờ đây, khách hàng đang ưu tiên kỹ thuật số hơn bao giờ hết, họ trải nghiệm kỹ thuật số ở hầu hết mọi nơi.”

Trong bối cảnh nếu khách hàng của bạn muốn trải nghiệm kỹ thuật số ở tất cả mọi nơi, những người làm marketing phải kết hợp được các trải nghiệm đó từ nhiều kênh phân mảnh mà khách hàng đang sử dụng.

Cho dù doanh nghiệp của bạn bắt đầu như một cửa hàng thực (physical store) hay một công ty thương mại điện tử, nhiều khách hàng sẽ thích cả hai.

Đừng cố gắng tìm ra các đường tắt để làm marketing đến khách hàng.

Trải nghiệm liền mạch không có nghĩa là giảm bớt những trải nghiệm trên một kênh riêng lẻ, và từ đó không có bất kỳ thứ gì khác có thể đan xen lại với nhau.

Tuy nhiên, đây lại là một phương pháp phổ biến được rất nhiều người làm marketing sử dụng, ít nhất là ở giai đoạn đầu của quá trình chuyển đổi số.

Họ có xu hướng sử dụng một công cụ đã được thử và đúng chẳng hạn như một chatbot và cho rằng không cần thiết để có bất kỳ kênh hay công cụ kỹ thuật số nào khác.

Rất nhiều các doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong quá trình chuyển đổi vì tư duy này, họ chỉ đơn giản nghĩ là chỉ cần thử nghiêm một lần xong một công cụ nào đó rồi cứ thế sử dụng mãi mãi.

Họ muốn khách hàng phải thay đổi theo ý của họ thay vì phải thử nghiệm và “chiều” khách hàng theo một con đường khác và đó là một vấn đề phổ biến mà rất nhiều nhà bán lẻ truyền thống đang mắc phải.

Về cơ bản, khách hàng phải được đặt lên ưu tiên hàng đầu trong quá trình chuyển đổi từ kênh truyền thống sang kênh kỹ thuật số.

Mở rộng các hoạt động truyền thông kỹ thuật số với khách hàng.

Khi các doanh nghiệp phát triển sự hiện diện kỹ thuật số (digital presence) của họ, một trong những thách thức đầu tiên họ phải đối mặt đó là làm thế nào để làm mới mình trên các kênh khác nhau và không lặp lại mãi những thứ nhàm chán.

Họ không thể chỉ xây dựng một website và sau đó sử dụng cùng một thông điệp và hình ảnh trên tất cả các kênh khác.

Thay vào đó, một mặt, doanh nghiệp nên đa dạng hoá nội dung và công cụ để tiếp cận nhiều khách hàng nhất có thể trên các kênh khác nhau, mặt khác, họ cũng cần cung cấp những trải nghiệm sao cho tự nhiên nhất đến khách hàng.

Sử dụng chiến lược khách hàng là ưu tiên số 1 và cung cấp những trải nghiệm tự nhiên có nghĩa là nếu một chatbot đang được sử dụng, nó phải linh hoạt để đặt những câu hỏi phù hợp và sau đó dẫn khách hàng đến với một hành động tiếp theo.

Chúng ta có thể xây dựng những trải nghiệm tự động, nhưng nó cần được bán tùy chỉnh và cần hướng đến khách hàng. Chúng ta không nên ép buộc khách hàng phải thực hiện một điều gì đó nếu họ không muốn. Sự năng động đó là chìa khóa để xây dựng những trải nghiệm đáng nhớ cho khách hàng.

Sự kiên trì và nhất quán trong chiến lược nội dung.

Những khách hàng trong những tình huống khác nhau nhưng lại được phục vụ cùng một nội dung giống nhau thì cuối cùng họ cũng sẽ sớm rời bỏ thương hiệu.

Một trải nghiệm khách hàng liền mạch cần phải kiên trì dẫn dắt khách hàng qua những trải nghiệm phù hợp.

Bất cứ điều gì bạn đang giao tiếp với khách hàng, bạn cũng nên phải kiên trì. Bạn cần phải nhớ họ là ai. Vấn đề của họ là gì và bạn đã từng tương tác với họ như thế nào.

Trong bất cứ cuộc trò chuyện nào với khách hàng, nó cần phải mang tính cá nhân hoá, nó cần phải năng động, nó cần phải trôi chảy và nó cần phải có một sợi dây ràng buộc nào đó cho cuộc trò chuyện. Nếu bạn không biết họ là ai hoặc bạn không hiểu những cuộc trò chuyện trước đây mà bạn đã có, bạn sẽ không bao giờ có được mối quan hệ với họ.

Việc bạn có đủ các dữ liệu về các lần giao dịch mua hàng, những lần tương tác trước đây và các vấn đề về dịch vụ khách hàng khác sẽ giúp bạn có được những tương tác tốt hơn, cho phép bạn xây dựng những trải nghiệm được tuỳ chỉnh tốt hơn với khách hàng.

Bạn nên nhớ rằng, mọi thứ trong một doanh nghiệp đều có thể là hàng hóa, ngoại trừ dịch vụ khách hàng và cách bạn đối xử với khách hàng của mình.

Xây dựng một hành trình trải nghiệm truyền thông liền mạch.

Khi các nhà bán lẻ nói về hành trình của khách hàng, họ thường thể hiện nó bằng những dòng kẻ đơn giản trên màn hình.

Bạn có thể sai lầm với điều này vì hành trình của khách hàng thực sự giống với một vòng tròn hơn. Khách hàng nên tiếp tục quay lại và tiếp xúc với thương hiệu của bạn nhiều lần hơn và thương hiệu cũng có thể cung cấp cho họ nhiều thứ hơn.

Khách hàng đang di chuyển qua các kênh khác nhau….họ không thực sự thấy mình là một phần của một giai đoạn hay hành trình nào đó, chẳng hạn như họ đang được theo dõi và đang ở giai đoạn giữ chân, hoặc đang trong giai đoạn ‘biến khách hàng trở thành người ủng hộ’ – những trải nghiệm của họ chỉ đơn giản là cuộc sống của họ.

Khách hàng cũng không thể đoán trước các thứ tự của các giai đoạn, vì vậy các doanh nghiệp hay thương hiệu cần phải ‘gieo mầm’ từng giai đoạn trên các kênh khác nhau để khách hàng có thể thấy được giá trị của từng trải nghiệm.

Thương hiệu cần tập trung vào nhu cầu của khách hàng trong từng thời điểm, sau đó gắn kết nó lại với nhau để có thể hiểu được họ đang ở đâu trong hành trình.

Những chuyển động của khách hàng có thể là không thể đoán trước, vì vậy điều quan trọng là các thương hiệu nên phải có các ‘công cụ kích hoạt’ luôn sẵn sàng để hướng dẫn khách hàng hành động.

Nếu các trải nghiệm kỹ thuật số (digital experience) không thể nhận ra khách hàng là ai, họ đang ở đâu, họ cần gì, họ đã mua gì và nhận được dịch vụ gì, thì mọi mối quan hệ với khách hàng dường như là vô nghĩa.

Khi các trải nghiệm đề cập đến những dấu ấn quan trọng trong mối quan hệ với khách hàng, chỉ khi đó khách hàng mới có thể trở thành những người ủng hộ thương hiệu (brand advocates) thực sự.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Tra Nguyen

Apple có nguy cơ mất hàng tỷ USD sau vụ kiện lịch sử với Epic Games

Epic Games thắng Apple trong vụ kiện liên quan đến kênh thanh toán trên App Store, nhưng cả hai bên đều tỏ ra không hài lòng.

Ngày 12/9, thẩm phán Yvonne Gonzalez Rogers ra phán quyết buộc Apple gỡ bỏ hạn chế trong phương thức thanh toán của các ứng dụng trên App Store, cho phép nhà phát triển dùng các công cụ khác thay thế.

Apple có thể mất hàng tỷ USD doanh thu mỗi năm.

Từ tháng 8/2020, Epic Games khởi kiện Apple sau khi nhà sản xuất iPhone loại bỏ game Fornite khỏi kho ứng dụng. Nguyên đơn cho rằng Apple vi phạm luật chống độc quyền khi cấm nhà phát triển triển sử dụng phương thức thanh toán riêng.

Phán quyết mới của tòa án đồng nghĩa Apple sẽ phải thực hiện những thay đổi lớn đối với mô hình kinh doanh của App Store kể từ khi nền tảng này ra đời năm 2008.

Cụ thể, việc tính phí “hoa hồng” 30% như hiện nay đối với các nhà phát triển sẽ được xem xét lại hợp lý hơn.

Đồng thời, Apple phải cho phép các ứng dụng iOS sử dụng “các nút, liên kết bên ngoài, hoặc quảng cáo hướng khách hàng đến phương thức mua hàng ngoài hệ thống thanh toán của Apple”.

Theo Bloomberg, phán quyết của tòa án là đòn giáng mạnh vào Apple. Doanh thu từ App Store hiện đạt 6,3 tỷ USD năm ngoái, phần lớn số tiền này là từ mua hàng trong ứng dụng và đăng ký dịch vụ.

Nhà phân tích Gene Munster của Loup Venture nhận định, Apple có thể thiệt hại từ 1 tỷ đến 4 tỷ USD mỗi năm, tùy vào số lượng nhà phát triển tận dụng chính sách mới.

Số liệu Apple công bố tại tòa cho thấy, 70% tổng doanh thu App Store là từ trò chơi và từ khoảng 10% người dùng nền tảng.

Theo Sensor Tower, riêng 2020, Apple kiếm được 3,8 tỷ USD từ game, phần lớn nhờ hoạt động mua hàng trong ứng dụng. Trong khi đó, có tới 80% ứng dụng trên App Store gần như không tạo ra doanh thu.

Dù vậy, vài tỷ USD chỉ là một phần trong tổng doanh thu của Apple. Theo ước tính, trong năm tài chính 2021, Apple có thể thu về 360 tỷ USD.

Thực tế, dù bị xử thua, Apple vẫn gọi quyết định của tòa là một “chiến thắng vang dội”. Họ không chịu nhiều thiệt hại trong quyết định này, kể cả việc bị yêu cầu thay đổi mức phí 30% trên App Store đối với nhà phát triển.

Tuy nhiên, về lâu dài, giới chuyên gia cho rằng Apple có thể phải nhượng bộ các công ty như Epic Games, tức không chỉ mất đi hàng tỷ USD doanh thu, mà còn mất một số quyền kiểm soát ngay trên nền tảng App Store của mình.

Trước sức ép cộng đồng và quy định pháp lý ở nhiều quốc gia, Apple đã đồng ý cho phép các ứng dụng như Netflix và Spotify được thanh toán bằng kênh thứ ba từ 1/9.

Quyết định được đưa ra sau cuộc điều tra quy mô lớn của Nhật Bản nhắm vào App Store. Mới đây, Hàn Quốc cũng yêu cầu Apple mở đường cho hệ thống thanh toán bên ngoài, thay vì phụ thuộc vào công ty sở hữu cửa hàng ứng dụng.

Epic Games cũng mất nhiều hơn được.

Theo giới phân tích, phán quyết của tòa cũng không mang lại nhiều lợi ích cho Epic Games. The Verge cho rằng, chiến thắng chỉ dành cho các nhà phát triển trên App Store, chứ không phải cho Epic Games vì hai lý do.

Thứ nhất, tòa án khẳng định Epic Games vi phạm hợp đồng với Apple khi triển khai hệ thống thanh toán thay thế cho game Fortnite. Epic Games phải trả cho Apple 30% tổng doanh thu thu từ hệ thống thay thế với số tiền ước tính trên 3,5 triệu USD.

Thứ hai, Apple hoàn toàn có thể dùng phạm vi quyền hạn của mình để gạt sản phẩm của Epic Games, như Fortnite, khỏi App Store. “Apple có quyền làm theo hợp đồng đã thỏa thuận, trong đó có thể chấm dứt điều khoản với Epic Games bất cứ lúc nào, theo quyết định riêng của Apple”, Rogers nói.

Bên cạnh đó, Epic Games chưa đưa ra đủ bằng chứng về hành vi độc quyền của bị đơn.

Theo tòa, Apple chiếm thị phần trên 55% và đạt lợi nhuận cao, nhưng những yếu tố này chưa đủ để cáo buộc hành vi chống độc quyền. Kinh doanh thành công không phải bất hợp pháp.

Sau vụ kiện, Epic Games được dự đoán mất một lượng lớn người chơi Fortnite trên iOS, với thiệt hại ước tính hàng trăm triệu USD nếu game vẫn bị xóa trên App Store thời gian tới.

Theo hồ sơ Epic Games công bố, trong gần hai năm đầu xuất hiện trên iOS (từ 2019), Fortnite thu về 614 triệu USD. Tháng 8/2020, trò chơi không còn trên App Store do liên quan đến vụ kiện.

CEO Tim Sweeney của Epic Games bày tỏ sự thất vọng trên Twitter: “Phán quyết này không phải là chiến thắng cho nhà phát triển hay cho người tiêu dùng. Epic Games đấu tranh để cạnh tranh công bằng giữa các phương thức thanh toán trong ứng dụng và cửa hàng ứng dụng cho một tỷ người dùng”.

Epic Games đang lên kế hoạch kháng cáo.

Các nhà phân tích cho rằng còn quá sớm để khẳng định nhà phát triển và Apple sẽ thay đổi thế nào sau phán quyết. Tuy nhiên, theo chuyên gia Jason Schreier của Bloomberg, với thiệt hại hàng tỷ USD trước mắt, cả Epic Games lẫn Apple đều là kẻ thua cuộc trong cuộc chiến pháp lý đang diễn ra.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | Theo VnExpress

Facebook cung cấp những thông tin mới về cách tối ưu quảng cáo và tỉ lệ tương tác

Hướng dẫn mới của Facebook có tên gọi là ‘Creative Prototyping’ (tạm dịch: Xây dựng hình mẫu sáng tạo trong quảng cáo) nhằm mục tiêu giúp nhà quảng cáo thử nghiệm và tối ưu sáng tạo trong quảng cáo, đồng thời cải thiện tỉ lệ tương tác dựa trên các thành phần cụ thể.

Facebook cung cấp những thông tin mới về cách tối ưu quảng cáo và tỉ lệ tương tác

Trước hết, Facebook cung cấp định nghĩa về ‘creative prototyping’ và ý nghĩa của nó, đặc biệt, trong cách tiếp cận chiến lược của bạn.

“Creative Prototyping là một khung mẫu (framework) đo lường và sáng tạo liên quan đến việc tiến hành các thử nghiệm có cấu trúc với quảng cáo sáng tạo để thúc đẩy thành công.

Creative Prototyping không phải là một giải pháp thử nghiệm trước mà là một khung mẫu bao gồm 4 yếu tố Ask, Make, Learn, Adapt, được thiết kế cho các công ty Games muốn phát triển doanh nghiệp của họ thông qua việc học hỏi và thử nghiệm sự sáng tạo.”

  • Ask: Phát triển một chương trình học tập và những giả thuyết sáng tạo cho việc thử nghiệm dựa trên những gì mà bạn muốn học hỏi và những thước đó kết quả, điều có thể giúp bạn trở nên thành công hơn.
  • Make: Thiết kế ra những tài sản sáng tạo dựa trên các giả thuyết của bạn để tối đa hoá các kết quả có thể học được.
  • Learn: Thiết kế phương pháp thử nghiệm sáng tạo của bạn và phân tích kết quả thử nghiệm dựa trên những KPIs chính và phụ.
  • Adapt: Đưa ra những quyết định một cách sáng tạo và có chiến lược về cách thực thi quá trình học hỏi trong tương lai.

Đây là một trong những mô hình mẫu để kiểm tra sự sáng tạo trong quảng cáo của bạn và Facebook cũng đã cung cấp các ghi chú cho từng bước về từng yếu tố và cách bạn có thể kết hợp chúng vào các phương pháp tiếp cận của mình.

Phần đầu tiên của bản hướng dẫn giúp bạn xem xét việc thử nghiệm trên các khía cạnh sáng tạo trong quảng cáo và cách tách biệt từng khía cạnh để đảm bảo rằng bạn đang nhận được những kết quả cụ thể về hiệu suất.

“Ví dụ: việc hiểu tác động của thời lượng video đối với hiệu suất là bài học có thể áp dụng cho tất cả các chiến dịch, trong khi hiểu được sự khác biệt về hiệu suất giữa hai lần thực thi sáng tạo không làm tối đa hóa các cơ hội để học hỏi.”

Facebook cũng cung cấp nhiều biểu đồ và ví dụ khác nhau trong suốt hướng dẫn, nêu bật cách bạn có thể thực hiện từng quy trình thử nghiệm.

Facebook cũng đưa ra các nghiên cứu điển hình và ví dụ khác nhau để làm nổi bật từng yếu tố, đồng thời nêu chi tiết các nguyên tắc thiết kế chính và tiêu chí thử nghiệm cho quảng cáo của bạn.

Yếu tố cuối cùng của hướng dẫn cũng bao gồm một số trang tính và biểu mẫu để giúp bạn xây dựng các chiến dịch của mình bằng cách sử dụng các nguyên tắc và khái niệm mà Facebook đã chia sẻ.

Bản hướng dẫn của Facebook hầu như có giá trị đối với tất cả các nhà quảng cáo và bất kỳ ai muốn thử nghiệm sự sáng tạo trong quảng cáo của họ đồng thời muốn nhận được các phương pháp tiếp cận quảng cáo tối ưu nhất của riêng họ.

Bạn có thể xem và tải toàn bộ hướng dẫn của Facebook tại: Creative Prototyping

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Bạn không thể trở thành một nhà lãnh đạo giỏi nếu thiếu đi chuyên môn cứng

Rất nhiều người cho rằng những kỹ năng bạn cần để trở thành một nhà lãnh đạo ít nhiều có thể chuyển giao được. Nếu bạn có thể truyền cảm hứng và động lực cho mọi người, bạn có khả năng trở thành một nhà lãnh đạo tuyệt vời. Nhưng những nghiên cứu mới đây đã chỉ ra rằng đó là một quan điểm sai lầm.

Bạn có thể trở một nhà lãnh đạo tuyệt vời nếu thiếu đi 'chuyên môn cứng' không?

Các nghiên cứu cho rằng những nhà lãnh đạo giỏi biết rất nhiều về lĩnh vực mà họ đang lãnh đạo và một phần thiết yếu của điều khiến họ thành công trong vai trò của mình là chuyên môn cứng hay năng lực kỹ thuật (Technical Expertise).

Ví dụ, những bệnh viện do bác sĩ quản lý hoạt động tốt hơn bệnh viện do những người có một chuyên môn khác quản lý. Và có rất nhiều ví dụ khác về những người đã điều hành một doanh nghiệp một cách hiệu quả nhưng lại gặp khó khăn khi chuyển giao các kỹ năng của họ sang một tổ chức mới.

Khi các nhà nghiên cứu làm việc với một nhóm tại Đại học Texas để xem việc giáo dục về kiến thức lãnh đạo hiện đang được thể hiện như thế nào đối với các sinh viên.

Có một sự đồng thuận rộng rãi giữa nhiều trường chuyên về đào tạo tư duy lãnh đạo về các yếu tố cốt lõi của những gì mà một nhà lãnh đạo cần biết.

Những yếu tố này bao gồm: Khả năng thúc đẩy bản thân và người khác, kỹ năng giao tiếp và viết hiệu quả, kỹ năng tư duy phản biện, khả năng giải quyết vấn đề, kỹ năng làm việc theo nhóm và giao nhiệm vụ cho người khác.

Nhìn thoáng qua, đây có vẻ là một danh sách gồm các yêu cầu rất hợp lý. Những nhà lãnh đạo giỏi thường có những khả năng này và nếu bạn muốn tạo ra những nhà lãnh đạo tương lai tương tự, việc đảm bảo rằng họ có những kỹ năng này là một lựa chọn tốt.

Họ cần có khả năng tiếp nhận một khối lượng lớn thông tin và chắt lọc nó thành những yếu tố cần thiết để xác định rõ vấn đề cốt lõi cần giải quyết.

Họ cũng cần tổ chức các đội nhóm để giải quyết những vấn đề này và truyền đạt cho các đồng đội của họ về lý do tại sao họ nên chia sẻ một tầm nhìn chung.

Họ cần thiết lập niềm tin với một đội nhóm và sau đó sử dụng niềm tin đó để cho phép đội nhóm hoàn thành nhiều hơn những gì mà họ có thể.

Tuy nhiên, chỉ riêng những kỹ năng này sẽ không giúp tạo nên một nhà lãnh đạo giỏi vì để thực sự vượt trội trong danh sách các kỹ năng này trong thực tế, bạn cũng cần có nhiều kiến ​​thức chuyên môn cứng trong một hoặc nhiều các lĩnh vực cụ thể khác.

Ví dụ, hãy thử đặt mình vào một tình huống cụ thể và cố gắng suy nghĩ để tìm ra bản chất của vấn đề. Để làm tốt điều đó, bạn không thể không cần các chuyên môn cứng.

Những thông tin quan trọng mà một bác sĩ cần để chẩn đoán bệnh nhân khác với những kiến ​​thức chuyên môn được sử dụng để xử lý các tình huống liên quan đến chính trị và cả hai hướng chuyên môn này là khác nhau so với những gì cần thiết để thương lượng được một thỏa thuận kinh doanh tốt.

Tiếp dó, ngay cả việc giao tiếp hiệu quả cũng khác nhau giữa các ngành khác nhau.

Các bác sĩ truyền đạt thông tin đến các bệnh nhân khác với cách các chính trị gia phản ứng lại với một thảm họa tự nhiên hoặc một giám đốc điều hành phản ứng trước một tranh chấp liên quan đến lao động.

Khi bạn bắt đầu xem xét bất kỳ kỹ năng cốt lõi nào mà các nhà lãnh đạo có, bạn sẽ nhanh chóng nhận ra rằng kiến ​​thức chuyên môn theo các lĩnh vực cụ thể là điều luôn gắn liền với họ. Và các kiến thức chuyên môn được yêu cầu đó cũng rất cụ thể (không phải kỹ năng).

Tới đây, một số nhà lãnh đạo nói rằng họ sẽ bao quanh mình những người giỏi, những người có chuyên môn cao để giúp họ đưa ra những quyết định đúng đắn.

Nhưng vấn đề là nếu họ không có chuyên môn thực tế, làm sao họ biết được liệu họ đã tìm đúng người giỏi để giúp họ?

Nếu một nhà lãnh đạo không thể đánh giá mức độ chính xác về những thông tin mà họ nhận được từ những người xung quanh họ (cứ cho là các nhà lãnh đạo đang nghĩ rằng những người đó rất giỏi về chuyên môn), thì họ không thể lãnh đạo một cách hiệu quả.

Cách suy nghĩ này về một lãnh đạo có hai ý nghĩa quan trọng. Trước tiên, khi dạy mọi người về khả năng lãnh đạo, mọi người cần phải hiểu rằng, kỹ năng chỉ là thứ yếu, và họ cần phải có chuyên môn sâu mới có thể trở thành một nhà lãnh đạo giỏi.

Thứ hai, khi đào tạo mọi người để đảm nhận vai trò lãnh đạo, họ cần thực hành giải quyết các vấn đề cụ thể liên quan đến ngành hay chuyên môn của họ để họ có thể chuẩn bị những kiến thức cần thiết trong lĩnh vực mà họ đang được yêu cầu lãnh đạo.

Vấn đề này càng trở nên quan trọng hơn trong một môi trường làm việc hiện đại, khi mà mọi thứ thay đổi quá nhanh và thậm chí là các nhà lãnh đạo phải sẵn sàng để học những kiến thức chuyên môn mới.

Sự dịch chuyển này có nghĩa là nhiều nhân viên trẻ hơn có thể không có được nhiều kiến ​​thức chuyên môn đáng kể trong ngành mà họ hiện đang làm việc, do đó họ sẽ ít cơ hội hơn để lãnh đạo một cách hiệu quả.

Các doanh nghiệp cần xác định các nhà lãnh đạo tương lai tiềm năng và khuyến khích họ phát triển các kỹ năng và chuyên môn cụ thể từ rất sớm, điều sẽ tạo điều kiện thuận cho họ về sau này khi họ được cân nhắc lên các vai trò lãnh đạo.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Marketer nên làm gì khi hướng tới một thế giới quảng cáo tập trung vào quyền riêng tư

Có thể nhiều người làm marketing hay các nhà quảng cáo cho rằng có một xung đột cố hữu giữa quyền riêng tư và hiệu suất; giữa sở thích của khách hàng và mong muốn được nhấp chuột của nhà quảng cáo. Nhưng sự thật có thể không giống như cách bạn đang nghĩ.

Một nghiên cứu trên 7.200 người dùng do Google uỷ quyền cho Ipsos thực hiện, cho thấy rằng, khi được thực hiện đúng cách, digital marketing có thể vừa tôn trọng quyền riêng tư về dữ liệu vừa mang lại giá trị cho thương hiệu và khách hàng của mình.

Google nhận thấy rằng mọi người rất vui khi cung cấp những thông tin cá nhân cho các doanh nghiệp hay thương hiệu mà họ tin tưởng, miễn là họ biết thông tin đó sẽ được sử dụng như thế nào và họ sẽ nhận được gì.

Nhưng thật không may, nhiều thương hiệu đã không thể đáp ứng được kỳ vọng cơ bản này của mọi người và khiến họ ngày càng nghi ngờ khi cung cấp dữ liệu cho các thương hiệu.

Để xây dựng lòng tin của khách hàng, các thương hiệu nên tập trung vào việc đáp ứng vượt quá mong đợi thay vì chỉ đáp ứng đủ các yêu cầu cơ bản.

Những thương hiệu có thể vượt qua sự mong đợi sẽ giành được những lợi thế cạnh tranh lớn hơn so với những thương hiệu vốn coi nhẹ quyền riêng tư.

Những thương hiệu không dành sự quan tâm xứng đáng cho quyền riêng tư sẽ có nguy cơ đánh mất lòng tin và sự tôn trọng từ phía khách hàng.

Sau nghiên cứu, dưới đây là 3 hành động chính mà các nhà tiếp thị nên làm để đảm bảo hoạt động marketing của họ vừa an toàn về quyền riêng tư vừa hiệu quả về mặt hiệu suất:

1. Marketing cần mang lại nhiều ý nghĩa hơn. 

Trong tâm trí của người tiêu dùng, kỳ vọng của họ vào các hoạt động marketing là rất cao.

Nhìn chung, từ nghiên cứu, Google thấy rằng mọi người cuối cùng ai cũng đều muốn có những trải nghiệm mà họ cảm thấy có giá trị với tư cách là cá nhân.

Người tiêu dùng cảm thấy thoải mái hơn khi chia sẻ dữ liệu của họ nếu họ hiểu những gì mà họ có thể nhận được trong chiều ngược lại.

Thái độ của mọi người đối với quyền riêng tư trực tuyến vốn thay đổi dựa trên các giá trị nhận thức của họ về một quảng cáo.

Giá trị ở đây có thể được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, nhưng về cơ bản, mọi người thấy quảng cáo có giá trị khi chúng được điều chỉnh sao cho phù hợp với sở thích cá nhân, tiết kiệm thời gian, tiết kiệm chi phí và xuất hiện trước họ vào đúng thời điểm.

Tất cả những điều này góp phần tạo ra một quảng cáo có ý nghĩa đối với khách hàng.

Thời gian và bối cảnh (context) là hai yếu tố rất quan trọng trong quảng cáo. Mọi người càng gần với các quyết định mua hàng trong hành trình mua hàng, thì họ càng có nhiều khả năng coi các quảng cáo được tối ưu với họ là có ý nghĩa và những trải nghiệm về cảm xúc khi đó sẽ mang nhiều ý nghĩa tích cực hơn.

Nghiên cứu cũng cho thấy rằng các hoạt động marketing mang tính giáo dục hoặc giải trí cũng được coi là có giá trị và có ý nghĩa trong một số trường hợp nhất định.

Khi bạn hiểu khách hàng của mình, bạn có thể thu hút họ bằng cách marketing tới họ theo những cách mang lại giá trị để từ đó bạn có thể thúc đẩy nhiều hiệu suất hơn.

Chìa khóa thành công dành cho bạn nằm ở việc sử dụng dữ liệu của bên thứ nhất – một trong những điểm nổi bật của bất kỳ doanh nghiệp nào lớn mạnh về mặt kỹ thuật số.

2. Marketing cần khiến khách hàng dễ nhớ hơn.

Để marketing được coi là có trách nhiệm, mọi người dùng cần ghi nhớ việc chia sẻ những thông tin của họ với các thương hiệu.

Họ sẽ muốn ghi nhớ việc chia sẻ nó một cách chủ động và tự nguyện, đồng thời không muốn nhận các cuộc gọi, tin nhắn văn bản hoặc email mà chưa có sự đồng ý của họ.

Khả năng tiếp cận không được mong đợi (Unexpected outreach) ​​là một yếu tố góp phần làm mất lòng tin của người dùng đối với các hoạt động tiếp thị kỹ thuật số.

68% những người tham gia nghiên cứu của Google cho biết họ cảm thấy hoài nghi về cách các thương hiệu sử dụng dữ liệu của họ trong marketing.

Tính minh bạch (Transparency) là yếu tố quan trọng tiếp theo để xây dựng lòng tin. Mọi người thích mua hàng từ các doanh nghiệp có thông tin rõ ràng, cởi mở và trung thực về dữ liệu cá nhân mà họ thu thập.

Cứ 10 người trưởng thành thì có 8 người tin rằng các doanh nghiệp nên cung cấp chi tiết hơn về những dữ liệu mà họ thu thập được từ những người truy cập vào website của họ.

Các thương hiệu có trách nhiệm có thể đáp ứng những nhu cầu này của người dùng bằng cách đảm bảo họ sử dụng các ngôn ngữ dễ hiểu (phi kỹ thuật), cung cấp các thông tin trong các ngữ cảnh phù hợp và tránh các chính sách bảo mật dài dòng.

Khi khách hàng hiểu rõ về cách thức và lý do dữ liệu của họ được thu thập và có thể nhớ lại việc họ chấp thuận yêu cầu đó, thông điệp của thương hiệu sẽ trở nên hiệu quả hơn.

Khi cần thiết, các thương hiệu cũng nên trấn an khách hàng của họ bằng những lời nhắc nhở về thời điểm và cách thức họ đã đưa ra sự đồng ý.

3. Marketing cần tạo điều kiện để khách hàng có thể kiểm soát được dữ liệu.

Nghiên cứu của Google cho thấy hầu hết mọi người cảm thấy họ thiếu quyền kiểm soát đối với những dữ liệu của chính họ. 80% mọi người lo ngại về khả năng những thông tin cá nhân của họ được sử dụng sai mục đích.

Mọi người muốn giữ quyền sở hữu thông tin của họ và họ muốn cảm thấy mình có quyền kiểm soát. Khách hàng phải có thể xem xét và quản lý cách dữ liệu của họ được sử dụng, chẳng hạn như từ chối hoặc quản lý tần suất tiếp nhận các hoạt động marketing.

Mọi người có khả năng phản ứng tích cực với quảng cáo cao hơn gấp 3 lần khi họ cảm thấy họ có quyền kiểm soát về cách các dữ liệu của họ được sử dụng. Mọi người cảm thấy được trao quyền khi họ có được cảm giác này.

Đối với một số người, điều này cũng có nghĩa là thương hiệu nên tạo ra các trải nghiệm marketing phù hợp hơn với nhu cầu cá nhân của họ – các thương hiệu nên xây dựng những mối quan hệ lâu dài giúp mang lại giá trị cho cả hai bên.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

WPP thắng thầu khoản ngân sách truyền thông trị giá 3.3 tỷ USD từ Unilever

Mindshare của WPP đã dành được chiến thắng với hy vọng giúp Unilever đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động thương mại điện tử.

WPP thắng thầu khoản ngân sách truyền thông trị giá 3.3 tỷ USD từ Unilever

Theo đó, khoản ngân sách truyền thông trị giá 3,3 tỷ USD của Unilever đã về tay Mindshare, một công ty con thuộc Tập đoàn WPP với kỳ vọng sẽ giúp nhà sản xuất hàng tiêu dùng lớn nhất thế giới đến từ Anh Quốc tập trung và tăng trưởng nhiều hơn nữa các hoạt động thương mại điện tử.

Hợp đồng được ký kết theo sau khoảng thời gian đánh giá dài 6 tháng và Mindshare sẽ tiếp tục hỗ trợ Unilever trên tất cả các thị trường bao gồm Mỹ, Anh và Ireland, Hà Lan và Bỉ, Bắc Âu, Ý, Đông Âu, Ấn Độ, Pakistan, Bangladesh , Sri Lanka, Indonesia, Philippines, Thái Lan, Việt Nam và Trung Quốc (ngoại trừ Hồng Kông và Đài Loan).

Ông Mark Read, Giám đốc điều hành WPP nói với tờ Adweek: “Chúng tôi rất vui mừng khi được tiếp tục là agency truyền thông quan trọng nhất của Unilever, đặc biệt là sau quá trình đánh giá kỹ lưỡng, năng lực thương mại điện tử của chúng tôi hoàn toàn có thể hỗ trợ và thúc đẩy Unilever trong tương lai.”

Cùng lúc với những đánh giá do Unilever thực hiện, WPP cũng đã giới thiệu công ty dữ liệu toàn cầu của riêng mình, Choreograph – được thành lập bằng cách sử dụng các nguồn lực của hai công ty con là GroupM và Wunderman Thompson nhằm mục tiêu giúp khách hàng tối ưu hóa việc sử dụng dữ liệu của bên thứ nhất (first-party data) một cách hiệu quả và có đạo đức trong các hoạt động truyền thông và quảng cáo.

Công ty này của WPP cũng là đối thủ cạnh tranh trực tiếp với Epsilon, một bộ phận chuyên về dữ liệu của Publicis Groupe.

Trong một bài đăng trên Adweek, Ông Read cho biết triết lý dữ liệu mới của WPP “là sử dụng càng ít dữ liệu càng tốt nhưng vẫn có thể tối đa được ROI”, điều này trái ngược với chiến lược trước đây của WPP là thu thập càng nhiều càng tốt.

Khi Choreograph ra mắt lần đầu vào tháng 4, Walgreens Boots Alliance là khách hàng đầu tiên cũng như là khách hàng lớn nhất mà WPP giành được kể từ khi ra mắt Choreograph.

WPP đã đưa ra triết lý marketing mới dựa trên ba nguyên tắc: ‘Get Real’, tập trung vào dữ liệu và sự đồng cảm để giải quyết các vấn đề thực sự của thế giới thực; ‘Do Good’, xây dựng sự ổn định của các thương hiệu với mục đích thúc đẩy những thay đổi tích cực nhất; và ‘Be Unmissable’, khiến các thương hiệu trở nên phù hợp hơn về mặt văn hóa.

Unilever mua lại Paula's Choice

Trong khi đó, trong một tuyên bố, Luis Di Como, đối tác phát triển các phương tiện truyền thông toàn cầu cho Unilever, giải thích: “Quá trình số hóa cuộc sống của người tiêu dùng đã được thúc đẩy nhanh chóng bởi đại dịch Covid-19, điều đã làm thay đổi các hoạt động truyền thông, thương mại, giải trí, mua sắm và mang đến những cơ hội thú vị mới cho các thương hiệu của chúng tôi.”

Các agency khác có trong danh sách của Unilever sẽ hỗ trợ Mindshare bao gồm Omnicom Media Group, hỗ trợ trên khắp thị trường Canada, Đức, Thụy Sĩ, Trung Đông, Châu Phi, Úc, New Zealand, Hồng Kông và Đài Loan.

IPG sẽ hỗ trợ trên khắp Nga, Ukraine, Belarus, Mỹ Latinh và Hy Lạp, trong khi Havas Media sẽ hỗ trợ tại Pháp, Tây Ban Nha và Nhật Bản.

Về Unilever, công ty này đã chứng kiến ​​mức trưởng doanh số bán hàng thương mại điện tử hơn 61% trong năm tài chính 2020-2021.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Các nhà phát triển ứng dụng có quyền bỏ qua hệ thống thanh toán của Apple

Thời gian tới, các nhà phát triển ứng dụng có quyền bỏ qua hệ thống thanh toán của Apple trên App Store và hướng người dùng đến phương thức thanh toán khác.

Theo Bloomberg, ngày 10/9, thẩm phán Mỹ Yvonne Gonzalez Rogers ra phán quyết yêu cầu Apple tạo điều kiện cho cộng đồng phát triển ứng dụng áp dụng những hình thức thanh toán khác.

Quyết định được đưa ra sau cuộc chiến pháp lý giữa Apple và Epic Games, công ty sở hữu tựa game đình đám Fortnite.

Điều này đồng nghĩa nhà phát triển có quyền bỏ qua hệ thống thanh toán của Apple trên App Store (vốn đang có mức cắt hoa hồng lên tới 30%).

Đây là lần thay đổi quan trọng nhất với thương hiệu này kể từ khi ra mắt App Store vào năm 2008. Một số chuyên gia tài chính nhận định phán quyết này có thể khiến Apple mất vài tỷ USD doanh thu mỗi năm.

Ngay sau thông tin, giá cổ phiếu của Apple đã giảm 3,3% xuống ngưỡng 148,97 USD, mức giảm tồi tệ nhất kể từ tháng 5.

Tuy nhiên, Bloomberg cho rằng Apple đã thoát khỏi nguy cơ bị liệt vào danh sách công ty có hành vi kinh doanh độc quyền theo luật liên bang và tiểu bang.

Trong năm 2020, tính riêng tại thị trường Mỹ, Apple thu về khoảng 6,3 tỷ USD phí hoa hồng đến từ hoạt động mua hàng trên App Store.

Phán quyết của tòa án áp dụng cho mọi danh mục ứng dụng, đặc biệt là lĩnh vực trò chơi.

Các ứng dụng trò chơi hiện chiếm 70% tổng doanh thu của App Store, nhưng chỉ đến từ 10% người dùng. Hơn 80% người dùng sử dụng App Store tạo ra doanh thu không đáng kể.

Theo dữ liệu của Sensor Tower, Apple đã kiếm khoảng 3,8 tỷ USD từ ứng dụng trò chơi vào năm 2020. Phần lớn doanh thu này đến từ hoạt động mua hàng trên ứng dụng.

Theo Gene Munster, giám đốc Công ty đầu tư mạo hiểm Loup Venture, tùy thuộc vào số lượng nhà phát triển tận dụng chính sách mới, việc chấm dứt phương thức thanh toán độc quyền có thể khiến Apple mất từ 1-4 tỷ USD.

Nhưng ngay cả khi mất vài tỷ USD mỗi năm, hoa hồng từ việc kinh doanh ứng dụng chỉ đóng một phần nhỏ trong tổng doanh thu của Apple.

Riêng trong năm tài chính 2021, Apple ước tính thu về 360 tỷ USD. Do đó, thiệt hại dự kiến không đủ phá vỡ hiệu suất tài chính của công ty.

Thẩm phán không bắt buộc Apple thay đổi phí thu hoa hồng hoặc để các cửa hàng của bên thứ thứ 3 trên App Store. Ngoài ra, phán quyết chỉ có hiệu lực tại thị trường Mỹ, mặc dù mô hình hoạt động hiện nay của hãng đang áp dụng trên toàn cầu.

Epic Games cho rằng thẩm phán đang đứng về phía “Táo khuyết”. Trên mạng xã hội Twitter, Tim Sweeney – CEO của Epic – khẳng định phán quyết này không phải là chiến thắng cho nhà phát triển và người dùng.

Sau gần một năm bị xóa khỏi App Store vì sử dụng phương thức thanh toán riêng, trò chơi Fornite của Epic đã có thể trở lại.

Sweeney tuyên bố Epic sẽ chỉ khôi phục Fortnite trên App Store “khi nào và ở nơi Epic có thể cung cấp thanh toán trong ứng dụng cạnh tranh công bằng với thanh toán trong ứng dụng của Apple, giúp người dùng tiết kiệm chi tiêu.”

Phán quyết này sẽ cho phép người dùng mua trò chơi Fornite trên website của hãng thay vì thông qua App Store. Tuy nhiên, Epic cần phải xây dựng một trang web cho phép người dùng mua hàng và tích hợp liên kết đến website đó trong trò chơi.

Sweeney khẳng định sẽ tiếp tục “đấu tranh để cạnh tranh để đòi công bằng giữa các phương thức thanh toán trong ứng dụng và cửa hàng ứng dụng cho một tỷ người dùng”.

Song, Epic vẫn phải trả Apple 3,7 triệu USD vì cho phép người dùng mua hàng ngoài App Store từ tháng 8 đến tháng 10/2020. Thẩm phán cũng yêu cầu Epic thanh toán hoa hồng 30% các giao dịch thực hiện từ tháng 11 năm 2020 cho đến khi có phán quyết.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Cơ quan toà án Đức yêu cầu các Influencers được trả phí phải gắn nhãn bài đăng là quảng cáo

Theo tờ Reuters, những Influencer (người có ảnh hưởng trên mạng xã hội) nhận tiền từ các thương hiệu để quảng bá sản phẩm phải gắn nhãn rõ ràng các bài đăng đó là quảng cáo, một tòa án của Đức vừa ra phán quyết này.

Cơ quan toà án Đức yêu cầu các Influencers được trả phí phải gắn nhãn bài đăng là quảng cáo

Nếu những người có ảnh hưởng đó không được trả phí từ các thương hiệu, họ có thể trưng bày các sản phẩm mà không cần gắn nhãn quảng cáo, Tòa án Tư pháp Liên bang đã ra phán quyết trong trường hợp liên quan đến 3 người có ảnh hưởng trên nền tảng mạng xã hội Instagram của Facebook.

Những người có ảnh hưởng với hàng nghìn người theo dõi có thể kiếm được nhiều khoản phí lớn từ các doanh nghiệp để quảng bá các sản phẩm trên Instagram.

Tòa án cho biết một người có ảnh hưởng trong lĩnh vực thể hình chẳng hạn lẽ ra phải rõ ràng rằng họ đang quảng cáo có trả phí cho một cho một thương hiệu khác nào đó.

Liên quan đến bài đăng đã dẫn người dùng đến website của một thương hiệu từ người dẫn chương trình truyền hình và người có ảnh hưởng Cathy Hummels, cơ quan toà án cho biết cô không được trả phí cho bài đăng đó nên không có nghĩa vụ phải gắn nhãn cho nó là quảng cáo.

Năm ngoái, Instagram cũng đã thỏa thuận với Cơ quan Cạnh tranh và Thị trường (CMA) của Vương Quốc Anh để ngăn chặn các quảng cáo ẩn (bài quảng cáo không được gắn nhãn quảng cáo) của những người có ảnh hưởng trên nền tảng hình ảnh và video của mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Instagram chia sẻ những thông tin mới nhất về cách xác nhận “tích xanh” trên nền tảng

“Tích xanh” hay dấu tick màu xanh được hiển thị trên tài khoản của Instagram cũng hoạt động tương tự ở trên các tài khoản khác như Facebook hay Twitter, là dấu hiệu thể hiện một tài khoản nào đó là “chính chủ”.

cách xác nhận tích xanh trên instagram

Trong vài tháng qua, Instagram đã thực hiện một số cập nhật mới để cải thiện quy trình đăng ký xác minh tick xanh trên Instagram và Facebook. Dưới đây là thông tin thêm về những gì họ đã thay đổi và những điều bạn cần lưu ý khi đăng ký xác minh.

Đăng ký xác minh tài khoản hay đăng ký để được cấp tick xanh là gì?

Về bản chất, việc xác minh (account verified) là một cách để mọi người dùng biết rằng những tài khoản mà họ đang theo dõi hoặc tìm kiếm chính xác là chủ của tài khoản đó.

Đó là một cách để mọi người biết tài khoản nào là xác thực và đáng được chú ý. Dấu tick xanh (Verification badges) không phải là sự thừa nhận của Instagram, cũng không phải Instagram coi chúng là biểu tượng của tầm quan trọng.

Là một phần của hoạt động làm cho mọi thứ trở nên công bằng hơn, Instagram đã xem lại quy trình xác minh của mình và nhận thấy rằng một số người không chắc chắn về mục đích xác minh, cách tài khoản được xác minh và liệu việc xác minh có ảnh hưởng đến cách Instagram hay Facebook ‘đối xử’ với các tài khoản hay không.

Trong vài tháng qua, Instagram đã giúp quá trình xác minh trở nên dễ dàng hơn bằng cách cập nhật các biểu mẫu để bạn có thể đăng ký (như hình bên dưới).

Cách các tài khoản có thể được xác minh.

Để tài khoản được xác minh, bạn phải tuân theo các điều khoản sử dụng và nguyên tắc cộng đồng chung của Instagram bao gồm những điều sau đây:

  • Tài khoản của bạn phải đại diện cho một người thực, doanh nghiệp hoặc tổ chức đã được đăng ký.
  • Tài khoản của bạn phải là sự hiện diện duy nhất của cá nhân hoặc doanh nghiệp mà nó đại diện. Các thực thể như vật nuôi hoặc ấn phẩm cũng đủ điều kiện để xác minh.
  • Chỉ một tài khoản dành cho mỗi người hoặc doanh nghiệp cần được xác minh, ngoại trừ các tài khoản dành riêng cho ngôn ngữ (language-specific accounts).
  • Tài khoản của bạn phải ở chế độ công khai và có tiểu sử (bio) rõ ràng, có đủ ảnh hồ sơ và ít nhất một bài đăng.
  • Tài khoản của bạn phải đại diện cho một cá nhân, thương hiệu hoặc tổ chức nổi tiếng và được tìm kiếm nhiều.

Instagram xác minh các tài khoản bằng cách sử dụng nhiều nguồn thông tin khác nhau. Họ không coi các nội dung được trả phí hoặc nội dung quảng cáo là một nguồn thông tin giá trị khi đánh giá xác minh.

Trên Instagram và Facebook, gần đây, họ cũng đã mở rộng danh sách các nguồn tin tức để nền tảng có thể bao gồm nhiều nguồn tin đa dạng hơn, bao gồm cả những nguồn tin từ các phương tiện truyền thông của người da màu, LGBTQ +, Latinx… và nhiều cửa hàng khác từ khắp nơi trên thế giới.

Việc tài khoản được xác minh có nghĩa là gì và KHÔNG có nghĩa là gì?

Nói một cách đơn giản, việc xác minh giúp báo hiệu tính xác thực và tính đáng chú ý của các tài khoản. Đó không phải là sự chứng thực từ Instagram về những điều khác và việc được xác minh (được cấp tick xanh) không có nghĩa là nội dung của các tài khoản được hệ thống của Instagram ưa thích và ưu tiên hiển thị.

Instagram luôn cố gắng để đảm bảo tính công bằng trong quá trình đăng ký xác minh bằng cách dựa vào các nguồn tin ở các tờ báo lớn và tuy tín, kiểm tra những sức ảnh hưởng khác của người hay tổ chức đó.

Ví dụ: họ có hiện đang là một phần quan trọng trong những gì mà mọi người trong cộng đồng của họ đang nói về hay không? Gần đây chúng có được lan truyền rộng rãi không?

Instagram đặc biệt khuyên rằng các tài khoản đã xác minh cần phải thiết lập xác thực hai yếu tố để bảo vệ việc tài khoản khỏi bị tấn công và bị mạo danh.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Marketers nên làm gì để sẵn sàng cho những mùa mua sắm sắp tới

Google và BCG đã thực hiện một loạt các cuộc khảo sát để tìm hiểu những thay đổi trong hành vi mua sắm của người tiêu dùng trước các mùa mua sắm. Dưới đây là những phát hiện rất có ý nghĩa đối với các nhà bán lẻ.

Bà Suchi Sastri, Giám đốc điều hành tại đơn vị tư vấn hàng đầu thế giới BCG cho biết:

“Tôi hợp tác chặt chẽ với nhiều nhà bán lẻ trên toàn cầu trong quá trình chuyển đổi số quy mô lớn của họ với tư cách là đối tác tại BCG (Boston Consulting Group).

Khi các mùa lễ hội mua sắm đang đến gần và đại dịch vẫn tiếp tục phát triển, nhiều khách hàng của tôi muốn liệu điều gì sẽ xảy ra? Liệu thương mại điện tử có tiếp tục phát triển với tốc độ như năm ngoái hay không?

Việc mua sắm tại các cửa hàng (in-store shopping) sẽ đóng một vai trò lớn như thế nào đối với việc mua sắm trong các dịp lễ?

Theo khảo sát sơ bộ của chúng tôi, có khoảng 35% số người mua sắm ở Mỹ nói rằng COVID-19 sẽ ảnh hưởng đến cách họ mua sắm trong những ngày lễ năm nay, so với con số 53% vào năm 2020.

Để giúp các nhà bán lẻ trên toàn cầu hiểu rõ hơn về những thay đổi này, chúng tôi đã thực hiện một loạt các cuộc khảo sát với sự hợp tác của Google và Dynata trên hơn 12.000 người tiêu dùng tại Mỹ. Dưới đây là những gì chúng tôi tìm thấy.

Người tiêu dùng đang muốn trải nghiệm đa kênh (omnichannel) hơn bao giờ hết.

Suốt trong thời kỳ đại dịch, chúng ta đã chứng kiến một sự thay đổi mạnh mẽ đối với ngành thương mại điện tử.

Khi xem xét kỹ hơn, chúng ta thấy rằng mặc dù quá trình chuyển đổi trực tuyến diễn ra một cách nhanh chóng, nhưng thương mại điện tử đã dần chững lại hơn khi mọi người đang muốn tìm kiếm những trải nghiệm trực tiếp (in-person experiences) nhiều hơn.

Khi việc mua sắm tại các cửa hàng tăng lên, vai trò của yếu tố kỹ thuật số trong việc mua sắm cũng đã được củng cố nhiều hơn khi có đến 70% người tham gia khảo sát nói rằng hành trình mua sắm của họ liên quan nhiều đến các điểm tiếp xúc trực tuyến.

Kỹ thuật số sẽ là một phần quan trọng trong suốt hành trình của khách hàng, cho dù đó là trực tuyến hay tại các cửa hàng.

Bằng cách nào các thương hiệu có thể gắn kết các hoạt động marketing của họ với khách hàng.

Những thay đổi đó của khách hàng có ý nghĩa gì đối với doanh nghiệp hay thương hiệu của bạn và bạn nên điều chỉnh chiến lược marketing của mình như thế nào?

Đây là 4 phương án mà BCG và Google khuyên bạn nên làm:

  • Làm nổi bật các tuỳ chọn mua sắm trên các danh mục sản phẩm.
  • Đánh giá tính kinh tế của toàn bộ hoat động thương mại điện tử.
  • Nâng cao tính thân thiện trên các thiết bị di động.
  • Thúc đẩy lòng trung thành với các khách hàng hiện tại và phát triển tệp khách hàng mới.

1. Làm nổi bật các tuỳ chọn mua sắm trên các danh mục sản phẩm.

Đối với người tiêu dùng, có bốn động lực chính đưa họ đến với các cửa hàng – sự tiện lợi, tính tức thì, trải nghiệm trực tiếp và dùng thử sản phẩm. Từng động lực cũng có các ảnh hưởng khác nhau đến các danh mục sản phẩm.

  • Sự tiện lợi hoặc tính tức thì có khả năng thúc đẩy khoảng 40% người mua sắm tại cửa hàng cho hàng tạp hóa, làm đẹp, đồ vệ sinh cá nhân, chăm sóc thú cưng, chăm sóc sức khỏe, đồ gia dụng nhỏ…
  • Trải nghiệm trực tiếp hoặc dùng thử sản phẩm có thể thúc đẩy người tiêu dùng mua sắm nhiều hơn tại các cửa hàng đồ trang sức, túi xách và phụ kiện, quần áo và giày dép, đồ nội thất gia đình, nệm và các đồ gia dụng quan trọng khác. Ví dụ: các tìm kiếm cho “cửa hàng nội thất gần tôi” đã tăng hơn 100% trên toàn cầu so với năm ngoái.

Đối với các nhà bán lẻ thuộc nhiều danh mục khác nhau, sự kết hợp giữa yếu tố trải nghiệm và dùng thử sản phẩm trước khi mua sắm tại các cửa hàng có thể mang lại nhiều lợi thế đặc biệt.

Ví dụ: Bạn có thể xem xét việc sử dụng các trải nghiệm được hỗ trợ bởi kỹ thuật số như dùng thử sản phẩm bằng công nghệ ảo (virtual try-on) để làm nổi bật trải nghiệm dùng thử sản phẩm cho các danh mục như làm đẹp hoặc hàng gia dụng.

2. Đánh giá tính kinh tế của toàn bộ hoat động thương mại điện tử.

Nghiên cứu của BCG và Google phát hiện ra rằng nhu cầu cần được đáp ứng của người tiêu dùng là rất khác nhau, tùy thuộc vào yếu tố làm thúc đẩy quá trình mua hàng.

Ví dụ: Trong khi mức độ khẩn cấp là thấp đối với các sản phẩm như đồ tiêu dùng cá nhân hoặc các sản phẩm phục vụ cho các dịp đặc biệt sắp tới, nhiều nhà bán lẻ vẫn giao các gói hàng sớm hơn so với nhu cầu của người tiêu dùng.

Ngược lại, khi người tiêu dùng mua sắm các sản phẩm có mức độ khẩn cấp cao hơn chẳng hạn như các thiết bị gia dụng quan trọng, hơn 1/4 người mua sắm nói rằng họ không nhận được chúng đủ nhanh.

Việc hiểu nhu cầu giao hàng của khách hàng và marketing tới họ đều cấp thiết như nhau trong việc tối ưu hóa trải nghiệm của họ và tối ưu hóa cho lợi nhuận của thương hiệu.

3. Nâng cao tính thân thiện trên các thiết bị di động.

Người mua sắm tiếp tục xem trải nghiệm trên các thiết bị di động là ưu tiện hàng đầu, điều này thậm chí còn trở nên rõ rệt hơn trong năm qua.

Kể từ khi đại dịch bùng phát, hơn 1/4 người mua sắm trực tuyến đang mua sắm trên thiết bị di động của họ – mức 44% đối với hàng tạp hóa – mặc dù nhiều người đã truy cập gần như liên tục trên các máy tính cá nhân tại nhà của họ.

Theo Google, các từ khoá tìm kiếm liên quan đến “tải xuống ứng dụng mua sắm trực tuyến” đã tăng hơn 300% trên toàn cầu so với cùng kỳ năm ngoái.

Các nhà bán lẻ cần nhận ra các khía cạnh khác biệt của từng kênh và tối ưu hóa trải nghiệm của khách hàng sao cho phù hợp.

Họ cũng nên cân nhắc việc sử dụng deep-linking (dẫn khách hàng tới các trang cụ thể trong ứng dụng) hoặc thúc đẩy lượt tải xuống của ứng dụng cho các danh mục sản phẩm như hàng tạp hóa, những danh mục mà khách hàng thường mua qua thiết bị di động.

4. Thúc đẩy lòng trung thành với các khách hàng hiện tại và phát triển tệp khách hàng mới.

Vì người mua sắm đang muốn trải nghiệm đa kênh hơn bao giờ hết, các kênh kỹ thuật số sẽ tiếp tục đóng vai trò là điểm tiếp xúc (touchpoints) quan trọng trong hành trình mua sắm của người tiêu dùng.

Theo nghiên cứu của BCG, trung bình 64% khách hàng hiện tại tương tác với ít nhất là một điểm tiếp xúc kỹ thuật số (digital touchpoints) trong suốt hành trình mua sắm của họ, trong khi con số này với các nhóm khách hàng mới là hơn 80%.

Như thường lệ, khi các nhu cầu là không thể đoán trước, các giải pháp tự động có thể giúp thương hiệu tiếp cận đúng khách hàng vào đúng thời điểm nhất có thể.

Bạn có thể tham khảo nhiều Insights hơn để chuẩn bị cho các chiến lược kinh doanh và marketing của mình tại: Think Retail on Air.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Tra Nguyen

Google sẽ xem xét tăng lương nếu ứng viên chứng minh họ đang nhận được một ‘offer’ tốt hơn

Theo tờ The Information, các nhà tuyển dụng của Google giờ đây sẽ yêu cầu xem offer của các doanh nghiệp khác dành cho ứng viên của mình trước khi xem xét lại các offer mới của họ.

Google sẽ xem xét tăng lương nếu ứng viên chứng minh họ đang nhận được một 'offer' tốt hơn

Theo The Information, trong bối cảnh thị trường việc làm đang trở nên căng thẳng và mức lương ngày càng tăng cao, Google giờ đây sẽ yêu cầu các ứng viên chứng minh rằng họ đang có một lời mời làm việc (offer) cạnh tranh hơn từ các doanh nghiệp khác trước khi họ xem xét việc tăng lương hay offer cho ứng viên đó.

The Information cho biết các nhà tuyển dụng của Google yêu cầu ứng viên cung cấp các bằng chứng dưới dạng tài liệu của thư mời hoặc ảnh chụp màn hình thực tế của thư mời đó trước khi thảo luận về các thay đổi đối với các gói lương thưởng dành cho họ.

Trước đây, hành động này chỉ được yêu cầu đối với các ứng viên cấp cao, nhưng giờ đây, Google đã áp dụng rộng rãi hơn cho các ứng viên ở mọi cấp độ.

Theo Ông Zaheer Mohiuddin, đồng sáng lập của một công ty chuyên về tư vấn đàm phán trao đổi với The Information:

“Khi ngày càng có nhiều nhân viên và ứng viên yêu cầu có một mức lương cao hơn, các nhà tuyển dụng đang yêu cầu các bằng chứng để chứng minh cho việc trả lương đó là hợp lý.”

Nếu một ứng viên từ chối gửi thừ mời bằng văn bản để Google xem xét, nhóm phúc lợi của Google có thể không quan tâm đến việc tìm cách so sánh với các đề xuất cũ. Khi này Google sẽ chủ động đưa ra offer thay vì cân nhắc những yêu cầu từ phía ứng viên.

Sau đó, một loạt các yêu cầu xác minh bổ sung khác cũng được Google thực hiện để quản lý bảng lương của họ. Tháng trước, một số dữ liệu về bảng lương của Google bị rò rỉ cho thấy rằng một số nhân viên có thể bị cắt lương tới 25% nếu họ làm việc từ xa.

Trước đó, Google cũng cho biết họ đã chấp thuận 85% trong số khoảng 10.000 yêu cầu làm việc từ xa từ nhân viên của họ (một người phát ngôn trao đổi với Reuters.)

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Facebook chia sẻ những insights về các chủ đề được thảo luận nhiều nhất trong Q2

Trải qua một thời gian dài với đại dịch, mọi người đang ngày càng muốn thoát ra khỏi sự gò bó của ngôi nhà của họ và gặp gỡ bạn bè nhiều hơn, điều này được phản ánh trong những dữ liệu mới nhất từ Facebook về các chủ đề đang được thảo luận chính trên cả Facebook và Instagram.

Báo cáo ‘Topics to Watch’ của Facebook nêu bật các nội dung đang chứng kiến sự gia tăng đáng kể về lượng đề cập (mention volume) trên các ứng dụng của mình, chỉ ra những sự thay đổi chính trong sở thích của người tiêu dùng.

Và trong báo cáo của quý 2 năm 2021, một số xu hướng đã được thể hiện rất rõ ràng – dưới đây là một số yếu tố trọng tâm bạn cần theo dõi.

Trước hết, chủ đề về đám cưới (wedding) là một trong những nội dung được thảo luận nhiều nhất.

Nhiều người buộc phải lên lịch lại hoặc thay đổi kế hoạch đám cưới của họ do đại dịch, nhưng với việc nới lỏng các hạn chế ở một số các khu vực, ‘tiệc cưới’ (wedding reception) một lần nữa trở thành chủ đề được quan tâm nhiều nhất với mức tăng trưởng 1,57 lần so với năm trước.

Đây có thể là một điểm đánh dấu sự phù hợp cho các doanh nghiệp liên quan đến công việc tổ chức sự kiện, đặc biệt là liên quan đến tiệc cưới.

Và trong khi không phải tất cả các khu vực đều được mở cửa hoàn toàn, các chỉ số cho thấy mọi người đang lên kế hoạch cho giai đoạn tiếp theo và mong muốn tổ chức các lễ kỷ niệm lớn hơn khi có thể.

Pop-up retail (các cửa hàng bán lẻ ngắn hạn) cũng đang chứng kiến sự hồi sinh mạnh mẽ khi mọi người đang ‘tìm lại’ các cửa hàng thực.

Các doanh nghiệp bán lẻ đã bị ảnh hưởng nặng nề bởi Covid-19, nhưng sự chú ý ngày càng tăng đối với các cửa hàng bán hàng theo các sự kiện ngắn hạn cho thấy sự lạc quan trở lại trong lĩnh vực này.

Xu hướng này cũng có thể phản ánh rằng, ngày càng nhiều các doanh nghiệp trực tuyến đang mở rộng các cửa hàng vật lý để tăng cường mức độ tiếp cận tới cộng đồng.

Và khi mọi người muốn nghỉ ngơi nhiều hơn, nhu cầu về nhận nuôi thú cưng (pet sitting) cũng đã tăng trở lại.

Điều thú vị cần lưu ý là việc nhận nuôi hay trông nom giùm thú cưng đã tăng đáng kể trong thời kỳ đại dịch, khi mọi người đang cố gắng tìm kiếm những bạn đồng hành trong suốt những ngày tháng cô đơn ở nhà của họ.

Điều này có thể mở ra một loạt cơ hội mới cho các doanh nghiệp chăm sóc thú cưng, có vẻ như sẽ tăng lên đáng kể trong thời gian tới.

Trên Instagram, những cuộc đoàn tụ gia đình là điều mà nhiều người dùng mong đợi nhất.

Sau nhiều tháng bị đóng cửa, gia đình xa cách, nhiều người hơn đang mong muốn có được những cơ hội mới để kết nối, những cuộc đoàn tụ gia đình trong các kỳ nghỉ lớn, các ngày phép hay ngày lễ là mục tiêu của đa số người dùng.

Ngoài ra, các chương trình trình diễn kéo dài (Drag Show) cũng đang được người dùng Instagram chú ý nhiều hơn.

Như đã lưu ý, về tổng thể, các chủ đề chính được thảo luận nhiều nhất là khá rõ ràng – mọi người muốn ra khỏi nhà và trở lại cộng đồng và điều đó có thể mở ra một loạt các cơ hội mới cho doanh nghiệp để tối đa hóa phạm vi tiếp cận và kết nối thương hiệu với những chủ đề đang được quan tâm nhiều nhất.

Báo cáo chủ yếu tâp trung vào thị trường Mỹ nhưng cũng rất đáng để những người làm marketing nói chung tham khảo. Bạn có thể xem chi tiết báo cáo tại: Link

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen

YouTube mở rộng quyền truy cập tab “Cộng đồng” cho các nhà sáng tạo

YouTube đang tìm cách tạo cơ hội cho nhiều nhà sáng tạo hơn trên kênh của họ bằng cách mở rộng quyền truy cập vào tùy chọn đăng bài trên tab “Cộng đồng”. Đây là một cách để chủ kênh có thể tương tác với người hâm mộ của họ.

Như bạn có thể thấy ở trên, tab Community (Cộng đồng), hiện đã có sẵn cho các kênh có hơn 1.000 người đăng ký, cho phép nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) đăng nhiều loại cập nhật khác nhau, bao gồm hình ảnh, GIF, cuộc thăm dò và thậm chí là cả video, trong không gian tương tác dành riêng trong nguồn cấp dữ liệu trên kênh của họ.

Theo giải thích của YouTube:

“Kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2021, chúng tôi sẽ giảm bớt tính đủ điều kiện cho tính năng đăng bài trên tab Cộng đồng từ các kênh có từ 500 đến 1000 người đăng ký (subscribers).

Đối với các kênh có dưới 500 người đăng ký, chúng tôi đang nỗ lực để đưa tính năng này đến với bạn trong tương lai. Lưu ý: Có thể mất khoảng 1 tuần để các nhà sáng tạo nội dung có thể thấy tùy chọn tạo bài đăng trên tab Cộng đồng sau khi kênh của họ vượt qua ngưỡng 500 người đăng ký.”

Cập nhật mới này của YouTube mang lại các cơ hội tương tác hoàn toàn mới cho những kênh muốn chia sẻ các bản cập nhật bổ sung, thu hút phản hồi của người xem, và tăng cường kết nối với những khán giả của họ.

YouTube lưu ý thêm rằng họ đã nỗ lực để cải thiện trải nghiệm đăng bài trên tab Cộng đồng trong vài tháng qua bằng cách bổ sung các tính năng mới như chỉ số bài đăng, cập nhật đa hình ảnh và lập lịch đăng bài.

Về cơ bản, tính năng đăng bài trên tab Cộng đồng giống như một nguồn cấp dữ liệu thu nhỏ trên các nền tảng truyền thông mạng xã hội.

Nơi mà một người nào đó truy cập Trang Facebook của bạn, xem tất cả các bài đăng mới nhất của bạn và sau đó họ có thể tương tác với các nội dung đó.

Cuối cùng, YouTube cũng lưu ý rằng do quyền truy cập vào các tính năng đăng bài trên tab Cộng đồng đã được mở rộng nên họ cũng sẽ xóa tab Thảo luận (Discussion) trên tất cả các kênh kể từ ngày 12 tháng 10 sắp tới.

Tab Thảo luận phục vụ cho những mục đích tương tự như tab Cộng đồng, trong đó cho phép nhà sáng tạo đăng những nội dung cập nhật mới nhất cho khán giả của họ.

Khác biệt duy nhất ở đây là tab Thảo luận hiện có sẵn cho tất cả các kênh có ít hơn 1.000 người đăng ký.

Nhưng một lần nữa, như YouTube lưu ý, họ đang tìm cách mở rộng quyền truy cập vào tab Cộng đồng nhiều hơn nữa trong tương lai gần.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen

Doanh nghiệp nội ‘hụt hơi’ trong cuộc đua thương mại điện tử

Trật tự các doanh nghiệp thương mại điện tử đa ngành tốp đầu ở Việt Nam đã có sự thay đổi trong quý II, cho thấy cuộc chơi dường như đang bị lấn át bởi doanh nghiệp ngoại.

thương mại điện tử

iPrice Group trong báo cáo mới nhất cho biết thứ hạng các doanh nghiệp thương mại điện tử đa ngành tại Việt Nam bắt đầu có sự chuyển dịch.

Sau nhiều quý liên tiếp bị các đối thủ qua mặt, Lazada Việt Nam vươn lên hạng 2 trong “cuộc đua tứ mã” về lượt truy cập website các sàn thương mại điện tử đa ngành.

Theo đó, lượt truy cập website trung bình của Lazada Việt Nam tăng 14% so với ba tháng đầu năm và nhận về 20,4 triệu lượt truy cập.

Shopee Việt Nam đánh dấu quý thứ 12 dẫn đầu về lượt truy cập website với 73 triệu lượt truy cập trong quý này, tăng 9,2 triệu lượt so với ba tháng đầu năm.

Lượng truy cập website của các sàn thương mại điện tử. Nguồn: iPrice.

Trong khi đó, lượt truy cập trung bình vào website của hai sàn thương mại điện tử đa ngành nội địa Tiki và Sendo có sự giảm nhẹ, lần lượt đạt 17,2 và 7,9 triệu lượt.

iPrice nhận định như vậy, trật tự các doanh nghiệp thương mại điện tử đa ngành tốp đầu ở quý II/2021 đã có sự thay đổi nhất định. Theo như xu hướng hiện tại, cuộc chơi lại dường như đang bị lấn át bởi các doanh nghiệp ngoại.

Báo cáo hàng năm của Facebook và Bain & Company tại thị trường Đông Nam Á cho thấy rằng doanh số thương mại điện tử của Việt Nam năm 2021 ước tính đạt 12 tỷ USD.

Đồng thời, đưa ra dự báo con số này sẽ tăng 4,5 lần và đạt 56 tỷ USD vào năm 2026, quy mô thị trường đứng thứ hai trong khu vực chỉ sau Indonesia.

Điều đó cho thấy rằng thấy rằng thị trường thương mại điện tử Việt Nam đang có triển vọng tích cực và dự báo sẽ tiếp tục bùng nổ trong thời gian tới.

Tuy vậy, tình hình dịch bệnh vẫn còn tiếp diễn và có khả năng cao sẽ còn liên tục tạo nên những thay đổi khác nữa trong tương lai.

Bùng nổ nhu cầu tìm kiếm cửa hàng thiết yếu online.

iPrice cho biết bách hóa trực tuyến là ngành hàng duy nhất duy trì sự tăng trưởng vững chắc và xuyên suốt từ đầu đại dịch.

Điều này lý giải phần nào nhu cầu tìm kiếm cửa hàng bán sản phẩm thiết yếu online (trực tuyến) tăng mạnh trong những tháng giãn cách xã hội.

Cụ thể, lượt tìm kiếm trên Google liên quan đến từ khóa cửa hàng tạp hóa trực tuyến tăng 223% trong quý II/2021.

Số lượt tìm kiếm tăng 11 lần trong tháng 7 so với tháng 5 và 3,6 lần so với tháng 6 khi lệnh giãn cách xã hội theo Chỉ thị 16 được triển khai tại một số tỉnh, thành phố.

Cùng với đó, người dân dành sự quan tâm hơn đến thực phẩm tươi sống, thịt cá, đồ uống các loại, thực phẩm đóng gói và rau củ quả, khi mức tăng trưởng lần lượt là 99%, 51%, 30% và 11% so với quý I/2021.

Như vậy, hoạt động giãn cách xã hội có thể là một trong những cú hích làm bùng nổ nhu cầu tìm kiếm cửa hàng bách hóa online, siêu thị online.

Trước nhu cầu này, dòng dịch chuyển lên online của các nhà bán lẻ mặt hàng thiết yếu có lẽ sẽ thêm phần gấp rút, iPrice nhận định.

Ở diễn biến khác, iPrice phát hiện rằng giá các mặt hàng tạp hóa ở Việt Nam lọt tốp rẻ nhất trong khu vực ASEAN sau khi so sánh giá của các mặt hàng tạp hóa ngoại tuyến phổ biến ở các nước Đông Nam Á từ Numbeo – một trong những cơ sở dữ liệu do người dùng đóng góp lớn nhất thế giới.

Đơn cử, Singapore dẫn đầu bảng xếp hạng với chi phí mua sắm sản phẩm bách hóa thông dụng cao nhất là 2,5 triệu đồng (110 USD), theo sau là Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Việt Nam và Philippines.

Các mặt hàng được chia theo danh mục và trọng lượng như thực phẩm giàu tinh bột (bánh mì, gạo); trứng, sữa, phô mai; thịt (gà, bò); trái cây và rau củ; nước lọc; rượu, bia và thuốc lá.

Nhìn chung, Việt Nam là quốc gia có chi phí mua các mặt hàng bách hóa rẻ thứ hai trong khu vực Đông Nam Á. Theo như người dùng Numbeo, khoản chi phí mua sắm các mặt hàng này tại Việt Nam chỉ khoảng 1,2 triệu đồng (54 USD).

Nếu không bao gồm sản phẩm rượu, bia và thuốc lá, chi phí ước tính chỉ rơi vào khoảng 942 nghìn đồng (41 USD).

Điều này cho thấy rằng trong thời kỳ Covid-19, mua các sản phẩm để phục vụ nhu cầu sống cơ bản hàng ngày tại Việt Nam vẫn còn “dễ thở” hơn so với các nước trong khu vực.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

CMO của Forrester: Chúng tôi đang đẩy mạnh việc tích hợp nhóm marketing, bán hàng và sản phẩm

Theo Bà Shirley Macbeth, Giám đốc Marketing (CMO) của công ty nghiên cứu thị trường Forrester, Marketing cần thắt chặt việc giám sát tất cả các điểm chạm trong hành trình mua hàng của khách hàng.

CMO của Forrester: Chúng tôi đang đẩy mạnh việc tích hợp nhóm marketing, bán hàng và sản phẩm
Bà Shirley Macbeth, Giám đốc Marketing (CMO) của Forrester

Mặc dù hầu hết các hoạt động kinh doanh của mình là trực tuyến và thực hiện các giao dịch trên môi trường ảo, những người làm marketing, đặc biệt là những người làm trong lĩnh vực B2B, đang phải đối mặt với các chu kỳ bán hàng (sales cycles) kéo dài, với số lượng điểm tiếp xúc (touchpints) cho mỗi giao dịch kéo dài từ 17 lên 27 trong thời kỳ đại dịch.

Theo Bà Shirley Macbeth, Giám đốc Marketing của của công ty nghiên cứu Forrester, để các CMO có thể đẩy nhanh quá trình này, họ cần phải tích hợp chặt chẽ hơn với các nhóm bán hàng và sản phẩm của họ.

Bà nói với Campaign Asia-Pacific: “Có lẽ không có gì đáng ngạc nhiên khi đại dịch đã thực sự làm thay đổi hành vi mua hàng của khách hàng và khiến nó đang trở nên phức tạp hơn.”

“Bây giờ, hơn bao giờ hết, các nhà marketers, bộ phận bán hàng và sản phẩm cần được tích hợp chặt chẽ hơn mới có thể tăng trưởng.”

Theo nghiên cứu của Forrester cho thấy, trên thực tế, các doanh nghiệp có thể tích hợp thành công 3 nhóm chức năng cốt lõi này có mức tăng trưởng nhanh hơn 19% và lợi nhuận cao hơn 15% so với các doanh nghiệp còn lại.

Bà Macbeth cũng thừa nhận rằng: “thách thức mà những người làm marketing gặp phải đó là theo dõi và chứng minh những nhu cầu đang đến từ đâu và khả năng học hỏi từ những hiểu biết sâu sắc đó”.

Trong khi các CEO đã cố gắng thúc đẩy các nhóm marketing chuyển đổi từ vai trò “trung tâm của chi phí” sang “trung tâm của doanh thu”, các giám đốc marketing đang phải vật lộn để chứng minh các giá trị của họ.

Những thách thức của quá trình tích hợp.

Khi các doanh nghiệp xem xét đến việc tích hợp chặt chẽ hơn 3 nhóm chức năng này, một câu hỏi nhức nhối mà các nhà lãnh đạo phải đối mặt đó là sự tồn tại và vai trò của CMO.

Trong khi một số tổ chức, từ Coca-Cola đến General Mills, đều có các quan điểm khác nhau về chủ đề này, Bà Macbeth tin rằng vai trò sẽ chỉ được xây dựng trong tương lai.

“Những gì chúng tôi đang thấy là cần nhiều dữ liệu đầu vào hơn từ các CMO và chức năng marketing. Bây giờ hơn bao giờ hết, marketing đang được giao nhiệm vụ mang lại tiếng nói của khách hàng …, và nhiệm vụ chính được giao cho các CMO chính là đo lường tiếng nói đó của khách hàng, cả thông qua phương pháp định tính và định lượng.”

Bà nói tiếp: “Trong khi đó, đại dịch cũng đã buộc các CMO phải xem xét lại cách họ phân bổ ngân sách, chuyển nguồn lực từ việc theo đuổi khách hàng mới sang việc giữ những khách hàng hiện có.”

Tập trung vào khách hàng.

Một trong những phạm vi trọng tâm của các CMO trong kỷ nguyên mới của việc giữ chân khách hàng (customer retention) đó là “nỗi ám ảnh của khách hàng”.

Theo Forrester, các doanh nghiệp đang xoay sở và chuyển trọng tâm từ việc vận hành, công nghệ và thông điệp của họ sang tập trung vào khách hàng sẽ có khả năng thành công gấp đôi và khách hàng được giữ chân lâu hơn, nhận diện thương hiệu tốt hơn và thậm chí là khả năng giữ chân nhân viên cũng tăng lên.

Khi các CMO tìm ra cách đối phó với sự tập trung ngày càng cao vào khách hàng, Bà Macbeth tin rằng thế giới marketing B2B và B2C có thể có nhiều điều giống nhau.

“Suy cho cùng, khách hàng mục tiêu của bạn là một người, và họ phản ứng cũng như có nhiều kỳ vọng giống nhau khi họ truy cập vào một website.

Tôi nghĩ, 5 năm trước, chúng ta sẽ không ở trên Instagram để nói chuyện với các khách hàng B2B. Nhưng bây giờ thì điều đó đã xảy ra.”

Kế hoạch sắp tới của Forrester.

Bà Macbeth cũng đang theo xu hướng này với vai trò của mình tại Forrester.

“Tôi đã gia nhập Forrester hơn một năm trước và tôi nhận ra rằng chúng tôi không có bộ phận trải nghiệm khách hàng.

Vì vậy, tôi đã xây dựng điều đó. … Vai trò mới của tôi sẽ là thúc đẩy sự kết nối trong các hành trình của khách hàng.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Tra Nguyen

YouTube thêm 5 tính năng mới cho các nhà sáng tạo nên nền tảng

YouTube đang bổ sung thêm những thông tin chi tiết mới cho các nhà sáng tạo video đồng thời cho phép họ kiểm soát nhiều hơn các quảng cáo trên kênh.

YouTube thêm 5 tính năng mới cho các nhà sáng tạo nên nền tảng

05 tính năng mới cho các nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) video mà YouTube cập nhật nhằm cung cấp nhiều hơn các thông tin chi tiết của người xem, cũng như quyền kiểm soát tốt hơn các quảng cáo và phân đoạn video trên kênh:

Các tính năng bao gồm:

  • Evergreen video insights – nhiều thông tin hơn về các video có hiệu quả lâu dài.
  • Trending hashtag – thẻ hashtag về các xu hướng đang thịnh hành.
  • Công cụ kiểm soát quảng cáo AdSense.
  • Công cụ chỉnh sửa hàng loạt các phân đoạn video (video chapters).
  • Biểu tượng kiếm tiền màu vàng trong Studio Mobile.

Dưới đây là những thông tin thêm về từng tính năng ở trên.

Evergreen Video Insights.

YouTube đang cung cấp cho nhà sáng tạo quyền truy cập để khám phá thông tin chi tiết của các evergreen video. Evergreen video là những video đã hoạt động hiệu quả và phổ biến trong một khoảng thời gian dài.

Các thông tin chi tiết về evergreen video lần đầu tiên được giới thiệu dưới dạng thử nghiệm vào tháng trước nhằm mục tiêu giúp nhà sáng tạo tối ưu quá trình phân tích hiệu suất kênh hàng tháng của họ.

Sau nhiều phản hồi tích cực từ những người trong nhóm thử nghiệm, tính năng này hiện đang được triển khai cho tất cả những nhà sáng tạo khác trên toàn cầu.

Trending Hashtags.

Gần đây, YouTube cũng đã tung ra các thẻ hashtag thịnh hành trong phần khám phá để bạn có thể xem nhiều hơn các video phổ biến đồng thời nâng cao nhận thức về việc sử dụng các thẻ hashtags nói chung.

Đối với các nhà sáng tạo, những thẻ hashtags này cũng có thể là nguồn dữ liệu hữu ích để họ xác định những nội dung nào đã tạo “buzz” trên YouTube. Thông tin này là chìa khoá giúp họ định hướng tốt hơn cho các video trong tương lai.

YouTube xác định các thẻ hashtags xu hướng này như thế nào?

YouTube xác định và hiển thị các thẻ hashtag đang có mức tăng trưởng nhanh nhất trong số người dùng, sau đó YouTube chọn một nhóm nhỏ các thẻ này trên nhiều danh mục khác nhau như phim ảnh, trò chơi và thể thao.

Tính năng này hiện chỉ có sẵn cho người dùng trên thiết bị di động tại Mỹ.

Trình chặn quảng cáo AdSense Blocking Controls.

Đối với những nhà sáng tạo đủ điều kiện chạy quảng cáo, YouTube hiện cung cấp các biện pháp nhằm kiểm soát các quảng cáo AdSense.

Tính năng này là phương tiện mà nhà sáng tạo dùng để chỉ ra những quảng cáo hoặc loại quảng cáo cụ thể nào đó mà họ không muốn xuất hiện trên kênh của mình.

Tính năng này trước đây chỉ có sẵn cho các kênh trong chương trình đối tác của YouTube (YPP). Giờ đây, các mạng lưới liên kết đa kênh (MCN) cũng đang được cấp quyền truy cập.

Công cụ chỉnh sửa hàng loạt Video Chapters.

Sau nhiều thử nghiệm gần đây về tính năng này, YouTube đã nhận được khá nhiều phản hồi tích cực cho đến nay.

Do đó, YouTube hiện đang mở rộng tính năng phận đoạn tự động cho tất cả các video. Cũng như trước đây, nhà sáng tạo sẽ tự động được chọn tham gia vào tính năng này.

Đối với những người không muốn bật tính năng này trên kênh của mình, YouTube sẽ giúp bạn dễ dàng chỉnh sửa các phân đoạn (chapter) trên một số lượng lớn video cùng một lúc.

Để làm điều này, YouTube đã thêm tùy chọn cho phép hoặc không cho phép các phân đoạn video được chỉnh sử trong lúc tải lên.

Bạn cũng có thể tắt điều này trong quá trình tải lên hoặc trình chỉnh sửa dữ liệu.

Hãy nhớ rằng ngay cả khi bạn cho phép các việc tự động phân đoạn trên tất cả video, chúng cũng sẽ chỉ được áp dụng trên một số lượng nhỏ các video.

Nó phụ thuộc vào việc liệu thuật toán có thể phát hiện ra các phân đoạn và xác định xem chúng có phù hợp với chính nội dung của video hay không. Người sáng tạo cũng luôn có tùy chọn thêm các phân đoạn của riêng họ theo cách thủ công.

Biểu tượng màu vàng trong Studio Mobile.

Ngoài ra, YouTube đang cho phép các nhà sáng tạo sử dụng các biểu tượng màu vàng để kháng nghị thông qua ứng dụng Studio dành cho thiết bị di động, thay vì chỉ thông qua máy tính để bàn như trước đây.

Đây là một bản cập nhật khác dành cho những nhà sáng tạo thuộc chương trình đối tác của YouTube. Biểu tượng màu vàng đề cập đến những video nhận được ít hoặc không nhận được đặc quyền kiếm tiền, biểu tượng này ít được mong đợi hơn so với biểu tượng màu xanh lục, vốn cho phép nhà sáng tạo có toàn bộ các đặc quyền.

Nói một cách đơn giản, nhà sáng tạo kiếm được nhiều tiền hơn khi các video được bật kiếm tiền hoàn toàn thay vì chỉ kiếm được một phần.

Giờ đây, nhà sáng tạo có thể gửi khiếu nại thông qua ứng dụng YouTube Studio dành cho thiết bị di động. Tất cả những nhà sáng tạo thuộc chương trình đối tác của YouTube (YPP) sẽ có quyền truy cập vào phần này trong cuối tháng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Long Trần

Simple Rule of Scope – Quy tắc xử lý công việc của Jeff Bezos và nhiều doanh nhân khác

Quy tắc “Simple Rule of Scope” là quy tắc được sử dụng để mô tả chi tiết những gì liên quan đến một công việc cụ thể, cùng với lượng thời gian và nỗ lực cần thiết để hoàn thành nó.

quy tắc Simple Rule of Scope
Jeff Bezos | Chairman at Amazon

Tất cả mọi người đều muốn làm những công việc tuyệt vời, nhưng không phải ai cũng có thể hiểu những gì cần thiết để tạo nên điều đó. Đó chỉ là một lý do tại sao, trong khi những ý tưởng hay vốn đã rất ít, những người và doanh nghiệp có thể thực hiện được những ý tưởng tốt lại ít và xa vời hơn rất nhiều.

Amazon là một trong những công ty như vậy: Trong nhiều thập kỷ, “Cửa hàng có thể bán mọi thứ” đã xây dựng một dấu ấn tuyệt vời về khả năng thực hiện những ý tưởng tuyệt vời.

Nếu bạn hỏi đâu là một trong những lý do.

Thí đó chính là vì Jeff Bezos đã dạy nhân viên của mình quy tắc Simple Rule of Scope, một quy tắc đơn giản giúp nhân viên xác định phạm vi công việc của chính mình.

Tại sao hiểu được phạm vi công việc lại quan trọng.

Trong các thuật ngữ liên quan đến quản lý dự án, “phạm vi” (Scope) được sử dụng để mô tả chi tiết những gì liên quan đến một công việc cụ thể, cùng với đó là lượng thời gian và những nỗ lực cần thiết để hoàn thành nó.

Cho dù bạn đang làm việc trên một dự án phức tạp hay thậm chí chỉ là một nhóm nhiệm vụ nhỏ, việc xác định phạm vi là điều cực kỳ quan trọng.

Như Jeff Bezos đã giải thích trong một bức thư gửi cổ đông trước đây, trước tiên nó đòi hỏi bạn phải nhận ra kết quả “tốt” trông sẽ như thế nào. Sau đó, bạn phải hiểu và có những kỳ vọng thực tế về việc sẽ mất bao nhiêu công sức để đạt được kết quả đó.

Điều này rất quan trọng vì nhiều công việc khó hơn, liên quan nhiều người hơn hoặc mất nhiều thời gian hơn để hoàn thành so với tưởng tượng của hầu hết mọi người.

Để minh họa, Bezos kể lại câu chuyện của một người bạn của mình đã từng học cách “trồng cây chuối” đúng cách. Cô ấy đã tạm dừng việc tuyển một huấn luyện viên chỉ vì anh ta nói với cô ấy rằng hầu hết mọi người nghĩ rằng họ có thể thành thạo với việc “trồng cây chuối” trong khoảng hai tuần, trong khi thực tế phải mất ít nhất là sáu tháng.

Bezos nói: “Những niềm tin phi thực tế về phạm vi – thường bị che giấu và có thể làm hại đến các tiêu chuẩn cao. Để đạt được tiêu chuẩn cao cho bản thân hoặc là một phần của đội nhóm, bạn cần phải hình thành và chủ động truyền đạt những niềm tin thực tế về mức độ khó khăn của một thứ hay công việc gì đó.”

Khi cần trình bày một ý tưởng mới, nhân viên của Amazon không được sử dụng PowerPoint.

Thay vào đó, họ phải viết các bản ghi nhớ có cấu trúc tường thuật, có thể dài tới sáu trang.

Bezos nói: “Khi một bản ghi nhớ không được thể hiện một cách tuyệt vời, thông thường là do người viết không có khả năng nhận ra những tiêu chuẩn cao.

Nói đúng hơn, đó là một kỳ vọng sai lầm về phạm vi: Người viết tin rằng họ có thể viết một bản ghi nhớ kỹ lưỡng trong một hoặc hai ngày, hoặc thậm chí vài giờ. Nhưng trong thực tế, nó phải mất một tuần hoặc lâu hơn.”

Tạo ra nhiều động lực.

Rất nhiều người đã bắt đầu với con đường thành công của riêng mình, nhưng họ lại từ bỏ trước khi gặt hái được những thành quả nhất định – họ làm vậy bởi vì họ chỉ đơn giản là không hiểu những gì cần thiết để đạt được những kết quả mà họ mong đợi.

Bằng cách xác định phạm vi công việc, bạn có thể giúp tạo ra cho mình những động lực cần thiết để tiếp tục làm việc – Bạn có thể dễ dàng theo dõi những gì bạn đã làm, đang làm và cần làm để đến được đích.

Hỗ trợ quá trình thực hiện công việc.

Mọi doanh nghiệp và dự án đều có một tập hợp các nhiệm vụ bất thành văn mà mọi người đều cho rằng họ sẽ hoàn thành, ngay cả khi không ai biết ai sẽ thực hiện chúng.

Bạn thử đoán xem? Những nhiệm vụ đó thường có được hoàn thành không?

Việc xác định phạm vi giúp làm cho các nhiệm vụ đó trở nên rõ ràng hơn, để cần có ai đó đảm bảo rằng chúng sẽ được hoàn thành.

Tăng cường sự đoàn kết.

Như Bezos đã giải thích, nhiều công việc khó hơn, liên quan nhiều thứ hơn hoặc mất nhiều thời gian hơn để hoàn thành so với những gì mọi người đang tưởng tượng.

Có nhiều khả năng hơn để một nhóm thực sự có thể đạt được những kết quả tuyệt vời nếu tất cả mọi thành viên tham gia đều hiểu cần bao nhiêu thời gian và nỗ lực nữa cho điều đó.

Thúc đẩy tiến độ.

“Scope creep” là một thuật ngữ quản lý dự án khác mô tả cách các yêu cầu của công việc sẽ có xu hướng tăng lên theo thời gian.

Ví dụ: nếu bạn chịu trách nhiệm phát triển một sản phẩm mới, bạn biết rõ các tính năng của sản phẩm đó sẽ được phát triển nhanh như thế nào.

Tuy nhiên, bạn có thể sẽ thêm các tính năng mới vào danh sách và điều này nằm ngoài phạm vi được xác định ban đầu, khi này bạn sẽ cần nhiều thời gian và tiền bạc hơn.

Việc xác định phạm vi giúp những người phụ trách công việc không bị sa lầy bởi các yêu cầu bổ sung và tiếp tục tiến lên với những tiến độ tốt nhất.

Giảm bớt sự căng thẳng.

Bạn có thể nghĩ rằng mọi thứ luôn sẽ có cách để giải quyết. Bạn nghĩ rằng bạn có đủ thời gian để hoàn thành, hoặc nó sẽ được hoàn thành theo một cách nào đó.

Nhưng thực tế…nó sẽ không như bạn nghĩ.

Hoặc nó không được thực hiện theo cách mà bạn nên làm.

Khi bạn xác định đúng phạm vi công việc cần làm, khi mọi thứ diễn ra suôn sẻ hơn, bạn sẽ có ít căng thẳng hơn.

Bí quyết dành cho bạn là, bất cứ khi nào bạn cảm thấy thất vọng với những công việc đang diễn ra, hãy chậm lại một chút và viết ra những phạm vi công việc bạn cần.

Chỉ cần biết bạn đang đi đâu – và bạn đang dấn thân vào điều gì, bạn sẽ có cách.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Facebook ra mắt Fantasy Games nhằm bắt kịp với xu hướng thể thao giả tưởng

Các môn thể thao giả tưởng (Fantasy sports) đã chứng kiến sự gia tăng mạnh mẽ trong thời gian gần đây và cũng như bất kỳ xu hướng nào mà Facebook cho rằng nó có thể mất đi một phần, giờ đây họ cũng đang tìm cách thêm nó vào ứng dụng của mình.

Facebook ra mắt Fantasy Games nhằm bắt kịp với xu hướng thể thao giả tưởng

Theo giải thích của Facebook:

“Hôm nay, chúng tôi chính thức ra mắt Facebook Fantasy Games ở Mỹ và Canada trên ứng dụng Facebook dành cho cả iOS và Android.

Facebook Fantasy Games (các trò chơi giả tưởng) trên Facebook là các trò chơi dự đoán đơn giản, miễn phí giúp người hâm mộ cùng nhau thưởng thức các môn thể thao, chương trình truyền hình và các nội dung văn hóa đại chúng.

Những trò chơi này mang những niềm vui xã hội của các môn thể thao giả tưởng truyền thống sang các định dạng đơn giản hơn, dễ chơi hơn cho những người mới làm quen với các trò chơi dự đoán (prediction games), trong khi vẫn đủ sức hấp dẫn đối với cả những người chơi dày dạn kinh nghiệm hơn.”

Như bạn có thể thấy trong hình ảnh trên, người dùng ở Mỹ và Canada giờ đây sẽ có thể truy cập vào Fantasy Games mới trong ứng dụng, tính năng cho phép họ tham gia vào các trò chơi dự đoán thể thao giả tưởng và tương tác với những người tham gia khác trong nền tảng của Facebook.

Thể thao giả tưởng (Fantasy sports) cho phép người chơi cạnh tranh với nhau dựa trên hiệu suất thống kê của những người chơi trong các trò chơi hoặc trong các sự kiện thực tế, với số điểm được phân bổ cho mỗi yếu tố.

Những số điểm đó sau đó sẽ đóng góp vào số điểm tổng thể, thường là trong các trận đối đầu với các đối thủ khác, cho phép người tham gia so sánh chuyên môn của họ trên cùng một bộ môn với những người khác một cách cạnh tranh nhất.

Nền tảng thể thao giả tưởng của Facebook sẽ bao gồm các bảng xếp hạng công khai, trong khi người chơi cũng có thể tạo ra các giải đấu giả tưởng của riêng họ trong ứng dụng và cạnh tranh với bạn bè hoặc những người hâm mộ khác.

Facebook hiện đang bắt đầu với ‘Pick & Play Sports’ nhằm tạo điều kiện cho mối quan hệ đối tác với Whistle Sports.

“Người hâm mộ sẽ nhận được điểm khi dự đoán chính xác người chiến thắng trong một trò chơi, số điểm được ghi bởi người chơi hàng đầu hoặc các sự kiện cụ thể diễn ra trong một trận đấu. Người chơi có thể kiếm được điểm thưởng khi xây dựng một chuỗi dự đoán chính xác trong một vài ngày.”

Trong những tháng tới, Facebook cũng đang tìm cách giới thiệu các trò chơi bổ sung, với các chương trình truyền hình như Survivor và The Bachelorette cũng được thêm vào hỗn hợp trò chơi giả tưởng của mình.

Như đã lưu ý, các môn thể thao giả tưởng đã chứng kiến một sự tăng trưởng mạnh mẽ vào những năm gần đây, với thị trường thể thao giả tưởng đi từ một ngành công nghiệp trị giá 2 tỷ USD vào năm 2015, thành một thị trường dự kiến là 22,31 tỷ USD vào năm 2021.

Việc bạn có thể tham gia một môn thể thao và sau đó đặt cược vào các kết quả tiềm năng, có thể là một cách tuyệt vời để tối đa hóa sự tương tác và tăng cường yếu tố cộng đồng – nhưng đó không phải là điều khiến Facebook quan tâm nhiều nhất.

Facebook đang nhắm tới các khoản tiền lớn đến từ cá cược, với các nền tảng như DraftKings và FanDuel vốn đã cho phép người chơi đặt cược bằng tiền thật vào các yếu tố tương tự và kiếm tiền từ chuyên môn của họ.

Facebook hiện vẫn chưa thực hiện bước này, nhưng bạn có thể hình dung rằng chắc chắn điều đó cũng đã nằm trong kế hoạch của họ.

Facebook cũng có thể tìm kiếm sự hợp tác với những người chơi hiện tại để tạo điều kiện cho các kết nối tới những cá cược, và đương nhiên điều này cũng là một cách khác để Facebook tạo thêm doanh thu trên nền tảng của mình bên cạnh yếu tố mạng xã hội.

Tuy nhiên, hiện tại, nền tảng này chỉ đang tìm kiếm những sự tương tác nhiều hơn và tăng cường thời gian của người dùng dành cho các ứng dụng của mình.

Fantasy Games sẽ trở thành một bổ sung có giá trị cho trải nghiệm mới của Facebook.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Xu hướng sử dụng Social Media trong 10 năm qua được diễn ra như thế nào

Nếu bạn muốn hiểu và tối đa hóa nỗ lực của thương hiệu trong không gian tiếp thị truyền thông mạng xã hội, bạn nên có một cái nhìn rộng hơn về xu hướng tiêu dùng và xem xét cách mọi người đang tìm cách sử dụng các ứng dụng để kết nối, theo nhiều cách khác nhau.

Xu hướng sử dụng Social Media

Bằng cách hiểu các xu hướng này, bạn có thể có những ý tưởng rõ ràng hơn về những gì mọi người muốn thấy từ thương hiệu của bạn – nền tảng phân tích ứng dụng App Annie hiện đã cung cấp những thứ mà bạn đang cần.

Báo cáo “Sự phát triển của các ứng dụng xã hội” (Evolution of Social Apps) của App Annie xem xét các xu hướng sử dụng mạng xã hội đã phát triển trong một thập kỷ qua, nêu bật sự gia tăng của tính năng phát trực tiếp, sự tập trung ngày càng cao vào thương mại xã hội (social commerce), sự phát triển của TikTok hay Snapchat và nhiều hơn thế nữa.

Báo cáo là cung cấp những thông tin vô cùng quan trọng đối với những ai muốn thấu hiểu những sự thay đổi quan trọng và điều gì đang thúc đẩy những bản cập nhật mới nhất của các nền tảng. Bạn có thể tải xuống bản đầy đủ ở cuối bài viết, tuy nhiên trong phạm vi của bài viết này, chúng ta sẽ cùng điểm qua những nội dung quan trọng nhất.

Có lẽ điểm nhấn lớn nhất của báo cáo này là sự gia tăng chi tiêu của người tiêu dùng trong các ứng dụng xã hội, với mức chi tiêu tích lũy (cumulative spend) hiện đã ở mức 3,2 tỷ USD trong nửa đầu năm 2021 – tăng 50% so với cùng kỳ năm ngoái.

Như bạn có thể thấy trong biểu đồ ở trên, sự thích nghi rộng rãi hơn các ứng dụng mạng xã hội ở các thị trường châu Á – đặc biệt là Ấn Độ – đã đẩy chi tiêu trong ứng dụng lên một mức cao mới, App Annie dự đoán rằng chi tiêu trong ứng dụng sẽ đạt mức 6,78 tỷ USD trong năm nay.

Con số đó dự kiến ​​sẽ tiếp tục tăng với tốc độ tăng trưởng hàng năm khoảng 29%, App Annie dự báo mức ​​chi tiêu cho các ứng dụng xã hội đạt khoảng 78 tỷ USD vào năm 2025.

Nếu bạn đang tự hỏi tại sao mọi ứng dụng như TikTok hay Facebook đều đang tìm cách tận dụng tính năng thương mại, thì đây chính là lý do.

Dữ liệu đã chỉ ra các cơ hội đáng kể cho những nền tảng có khả năng mở rộng để kết nối các hành vi mua sắm trực tuyến, vừa tạo ra những tiềm năng doanh thu mới cho các nền tảng vừa là cơ hội được khám phá cho các thương hiệu.

Nếu bạn chưa cân nhắc việc đưa các danh mục sản phẩm của mình vào Facebook hoặc Instagram Shops hoặc bạn không theo dõi các kế hoạch phát triển eCommerce của TikTok, thì có thể đã đến lúc bạn cần thay đổi.

Báo cáo cũng xem xét chính xác cách người dùng đang tìm cách chi tiêu trong các ứng dụng xã hội, trong đó những nội dung được phát trực tiếp từ các nhà sáng tạo là một trong những động lực mạnh mẽ nhất.

Sự tăng trưởng về thời gian sử dụng trong Top 5 ứng dụng mạng xã hội toàn cầu, ngoài Trung Quốc.

Theo báo cáo:

“Tổng thời gian sử dụng dành cho 5 ứng dụng xã hội hàng đầu vốn đang tập trung vào việc phát trực tiếp dự kiến ​​sẽ vượt qua con số nửa nghìn tỷ giờ chỉ riêng trên thiết bị Android, bên ngoài Trung Quốc vào năm 2021, tỷ lệ tăng trưởng kép hàng hàng năm trong 3 năm là 25% so với mức 15% của các ứng dụng tập trung vào video, hình ảnh và trò chuyện.”

Giờ đây, có vẻ như tính năng phát trực tiếp đang dành được những sức hút lớn nhất của người dùng trên toàn cầu.

Tất nhiên, điều này một phần đã được đẩy mạnh nhờ đại dịch, khi mà việc phát trực tiếp thường là cách giao tiếp thay thế tốt nhất trong các khoảng thời gian bị đóng cửa.

Theo nhiều sự báo khác nhau, có vẻ như xu hướng này sẽ tiếp tục được duy trì, ngay cả khi chúng ta chuyển sang một môi trường mới hậu COVID.

Người dùng không chỉ xem các luồng phát trực tiếp (live-streaming), họ còn dành nhiều thời gian cho các chương trình phát sóng:

“Các ứng dụng xã hội cung cấp tính năng phát trực tiếp như một tính năng nổi bật chiếm 3 USD trong mỗi 4 USD chi tiêu trong Top 25 ứng dụng xã hội hàng đầu trong nửa đầu năm 2021.”

Một nhân tố lớn khác của sự tăng trưởng này là “tặng quà” ảo, đặc biệt là với các nhà sáng tạo nội dung ở châu Á, họ có thể tạo ra số tiền khá lớn từ việc được quà tặng ảo trong luồng. Về cơ bản, những người hâm mộ đóng vai trò là người quyên góp cho họ.

Facebook, YouTube và TikTok cũng đều đang nỗ lực không ngừng để phát triển các tính năng phát trực tuyến của họ. Tính năng có thể cung cấp các kết nối một cách trực tiếp và nhanh chóng nhất.

Facebook hiện đang thử nghiệm tính năng mua sắm trực tiếp khi đang phát trực tuyến trong ứng dụng chính của mình và trên Instagram, trong khi TikTok cũng đã phát triển một loạt các hợp tác mua sắm khi đang phát trực truyến với các thương hiệu lớn như Walmart và các ngôi sao khác trên nền tảng.

Báo cáo cũng xem xét sự tăng trưởng của TikTok, theo dữ liệu của App Annie, TikTok hiện đã vượt qua YouTube ở cả thị trường Mỹ và Vương quốc Anh về thời gian xem trung bình hàng tháng dành cho mỗi người dùng trong ứng dụng.

Mặc dù, sự phát triển của TikTok đang làm nhiều ứng dụng khác phải lo sợ, tuy nhiên, rủi ro chính đối với TikTok hiện vẫn là khả năng kiếm tiền hiệu quả, khi các video dạng ngắn cung cấp ít tiềm năng hơn cho quảng cáo và do đó, tiềm năng doanh thu cho các nhà sáng tạo trên nền tảng cũng không mấy khả quan.

Theo nghĩa này, YouTube và Facebook hiện có thể mang lại những cơ hội doanh thu tốt hơn, nhưng TikTok vẫn đang nỗ lực để thiết lập các mối liên kết trực tiếp hơn giữa các thương hiệu và nhà sáng tạo, đồng thời thử nghiệm với các video dạng dài hơn để tạo điều kiện nhiều hơn cho tiềm năng quảng cáo của mình.

Tuy nhiên, dù bằng cách nào, từ quan điểm sử dụng và mức tăng trưởng nói chung, TikTok rõ ràng vẫn đang là một nền tảng giành được nhiều ưu thế trên không gian mạng xã hội.

Nhìn vào biểu đồ trên, mặc dù tổng số lượt tải xuống tích luỹ của TikTok thấp hơn các ứng dụng khác của Facebook, nhưng nếu xét về số lượt tải xuống hàng thàng trong những năm gần đây thì không ứng dụng nào vượt qua được TikTok.

Sự thống trị của Facebook là hoàn toàn rõ ràng, nhưng sự trỗi dậy của TikTok, sự sụp đổ của Twitter và sự hồi sinh của Snapchat là những điều rất thú vị.

Theo dữ liệu của App Annie, lượt tải xuống của Snapchat ở nước ngoài đã tăng 45% trong 12 tháng qua, so với 2 năm trước.

Một phần có thể là do Ấn Độ, nơi Snapchat đã tăng trưởng mạnh nhất kể từ khi tung ra phiên bản Android vào năm 2019. Đầu năm nay, Snapchat báo cáo rằng họ đã chứng kiến mức tăng trưởng 150% về người dùng tích cực tại thị trường Ấn Độ.

Thương mại trực tuyến, mua sắm trong ứng dụng và các hoạt động bổ sung khác thực sự đang nhắm vào thị trường châu Á, nơi mà những tiềm năng phát triển của các ứng dụng mạng xã hội luôn lớn hơn nhiều so với các khu vực khác ở phương Tây.

Do đó, nếu bạn đang thực sự muốn đánh giá xem các ứng dụng xã hội đang đi đâu và về đầu và những gì các nền tảng này sẽ tập trung vào trong tương lai, bạn có thể nên xem xét các xu hướng áp dụng ở châu Á hoặc xem xét điều gì đang được thu hút ở Trung Quốc.

Bạn có thể tải xuống báo cáo chi tiết của App Annie tại: Evolution of Social Media

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Tra Nguyen | MarketingTrips

Các Marketer nên làm gì để chuẩn bị cho tương lai của hoạt động SEO

SEO đã đi được một chặng đường dài và sẽ tiếp tục thay đổi khi các công cụ tìm kiếm được cập nhật. SEO sẽ như thế nào trong 5 năm tới? Dưới đây là những gì bạn có thể tham khảo.

Các Marketer nên làm gì để chuẩn bị cho tương lai của hoạt động SEO

Nhiều người đang đặt ra một câu hỏi rằng, “Tương lai của hoạt động SEO trong 5 năm tới là gì? Nếu tôi đang muốn tuyển một đối tác có tư duy về tương lai của SEO, tôi nên hiểu những gì và làm thế nào để xác định họ sẽ là một đối tác SEO vững mạnh?”

Chúng ta có thể hiểu rằng miễn là còn các công cụ tìm kiếm, các hoạt động SEO vẫn sẽ tồn tại và phát triển. Tuy nhiên, như chúng ta đã thấy trong suốt những năm qua, đó là một thực tế không mấy dễ dàng.

Chúng ta đã đi một chặng đường dài với SEO từ việc tối ưu hóa các thẻ chứa từ khóa và thực hiện phương pháp chỉ tối ưu hóa một từ khóa cho một trang nhất định. Ngày nay, SEO sẽ gắn liền với mức độ am hiểu về người dùng.

Xu hướng này sẽ tiếp tục phát triển khi các công cụ tìm kiếm đang ngày càng nỗ lực để phục vụ người dùng của họ được tốt hơn bằng cách dự đoán các mục đích chính đứng đằng sau các tìm kiếm của họ.

1. Trả lời các câu hỏi.

Google đã và đang sử dụng công nghệ máy học, bao gồm cả mô hình ngôn ngữ trình bày mã hóa hai chiều từ máy biến áp (BERT). Các loại mô hình ngôn ngữ này được thiết kế để hiểu rõ hơn các từ trong ngữ cảnh của một câu.

BERT và bằng sáng chế về NLP (lập trình ngôn ngữ tư duy) được cấp gần đây của Google giữ nhiệm vụ triển khai công nghệ học máy và cung cấp những câu trả lời phù hợp nhất cho các câu hỏi (từ khoá) của người tìm kiếm.

Khi này, dựa trên mô hình đã có, Google phải cố gắng dự đoán các câu trả lời cho một nhóm các câu hỏi trực tiếp từ phía người dùng tìm kiếm.

Trong những giai đoạn tinh chỉnh ban đầu, Google sử dụng thứ tự xếp hạng về mức độ liên quan của nội dung mà nó đã học được để truy xuất các tài liệu hữu ích cho mô hình ngôn ngữ, và mô hình này sử dụng những nội dung đó để trả lời cho từng câu hỏi.

Khi tính năng tìm kiếm bằng giọng nói qua các thiết bị di động ngày càng phát triển, người dùng có xu hướng chuyển sang công cụ tìm kiếm để có các câu trả lời nhanh chóng. Điều này làm cho việc trả lời các câu hỏi trở nên quan trọng hơn rất nhiều.

Từ góc độ SEO, điều đó có nghĩa là từ bây giờ (và trong những năm tới), ngoài việc chúng ta tập trung tối ưu các cụm từ khoá phổ biến, chúng ta cũng cần đầu tư tìm kiếm các câu trả lời cho các câu hỏi mà khách hàng mục tiêu của chúng ta đang hỏi.

2. Những kết quả tìm kiếm địa phương.

Chúng ta cũng có thể mong đợi rằng SEO theo các từ khoá địa phương sẽ tiếp tục quan trọng trong những năm tới.

Khi bạn có nhu cầu tìm kiếm những sản phẩm và dịch vụ gần mình, bạn có thể sẽ sử dụng các từ khoá gắn liền với các yếu tố đia phương để có thể có được những kết quả chính xác hơn. Sau đó, bạn xem các kết quả hiển thị trên Google Maps, có thể bạn sẽ đọc các bài đánh giá nếu có, tiếp đến, bạn liên hệ tới họ.

Theo khảo sát của Google, Khách hàng đang dựa nhiều vào các kết quả trên bản đồ (Maps) để tìm kiếm các dịch vụ và sản phẩm địa phương và điều này sẽ tiếp tục phát triển.

Điều đó có nghĩa là ngoài các hoat động SEO tự nhiên, chúng ta cũng cần dành nhiều thời gian và nguồn lực hơn cho sự hiện diện tại địa phương của mình.

3. Tập trung vào các ý định tìm kiếm.

Xác định ý định (Intent) của người tìm kiếm là một trong những khái niệm rất căn bản của người làm SEO nói riêng và người làm marketing nói chung. Nhưng nó cũng là một trong những khái niệm thường bị bỏ qua nhất trong quá trình làm SEO.

Chúng ta không thể chỉ tập trung vào khối lượng tìm kiếm (search volumes) khi chọn từ khóa để nhắm mục tiêu – chúng ta cũng phải hiểu những ý định (mục đích) liên quan đến các từ và cụm từ đó.

Sau đó, chúng ta phải đảm bảo rằng các trang nội dung của chúng ta đang được phát triển và tối ưu hóa giải quyết các vấn đề mà người dùng đang muốn tìm kiếm.

Tương lai của hoạt động SEO là tập trung vào việc hiểu người tìm kiếm của chúng ta là ai, họ muốn biết điều gì và làm thế nào chúng ta có thể mang lại những giá trị cho họ thông qua nội dung của chúng ta.

Cách tốt nhất để chuẩn bị cho những gì SEO có thể trở thành trong tương lai là cập nhật liên tục những tin tức ngành và chú ý đến những thay đổi mà các công cụ tìm kiếm như Google đang hướng tới.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

3 khoản đầu tư mà thương hiệu cần làm để bắt kịp xu hướng bán lẻ mới

Các thương hiệu và doanh nghiệp đang phải đối mặt với cái mà chúng ta gọi là “Cuộc di cư bán lẻ vĩ đại” – là làn sóng mà người mua sắm chuyển sang trực tuyến để mua hàng trong thời kỳ đại dịch.

Vào năm 2020, Đông Nam Á có hơn 40 triệu người dùng Internet mới, nghĩa là hơn 70% dân số hiện đang trực tuyến. Những người mua sắm mới đã tạo ra hơn 1/3 doanh số thương mại trực tuyến của năm 2020. (Theo Google).

Trong số này, cứ 10 người thì có 8 người nói rằng họ có ý định tiếp tục mua sắm trực tuyến. Xu hướng này cũng đúng trên toàn cầu: chỉ 23% khách hàng nói rằng họ sẽ quay lại chi tiêu tại cửa hàng sau đại dịch.

Người tiêu dùng đã nâng cao kỳ vọng của họ khi mua sắm. Giờ đây, họ mong đợi các thương hiệu hiểu được sở thích mua sắm của họ, cung cấp những trải nghiệm được cá nhân hóa và mang đến một hành trình mua hàng nhanh chóng và thuận tiện hơn.

Mặc dù sự gián đoạn (disruption) không phải là một điều gì đó quá mới mẻ trong lĩnh vực bán lẻ, nhưng tốc độ và cường độ thay đổi trong năm qua là chưa từng có.

Để bắt kịp với những xu hướng bán lẻ mới hay “Cuộc di cư bán lẻ vĩ đại”, việc chuyển sang tận dụng và đầu tư một cách nhanh chóng các yếu tố kỹ thuật số là điều rất quan trọng.

Dưới đây là 3 khoản đầu tư mà các thương hiệu nên làm để kết nối với những người mua sắm trực tuyến và thúc đẩy sự tăng trưởng trong tương lai.

1. Đầu tư mạnh mẽ vào thương hiệu.

Bị mắc kẹt ở nhà vào suốt năm 2020, hơn 75% người dân ở các quốc gia được khảo sát trên toàn cầu đã chuyển sang khám phá các thương hiệu mới trên môi trường trực tuyến.

Và 30% người mua sắm trực tuyến đã mua ít nhất một nhãn hiệu mới đối với họ, một dấu hiệu cho thấy sự sẵn sàng dùng thử với những nhãn hiệu vốn không quen thuộc.

Để trở nên nổi bật hơn trong bối cảnh bán lẻ ngày càng cạnh tranh ngày nay, các thương hiệu cần phải xây dựng mối liên hệ chặt chẽ hơn với người tiêu dùng và cho mọi người những lý do để họ muốn tương tác với thương hiệu.

Việc thể hiện các giá trị thương hiệu của bạn là một cách để làm điều đó.

Người tiêu dùng sẵn sàng tăng chi tiêu của họ lên tới 31% cho các sản phẩm và thương hiệu thể hiện rõ các giá trị phù hợp với giá trị của họ. (Theo Google)

Đầu tư vào xây dựng thương hiệu cũng mang lại nhiều hiệu quả lâu dài. Mặc dù các hoạt động kích hoạt bán hàng (sales activations) có thể thúc đẩy doanh thu tức thì hơn, nhưng nó thường chỉ tồn tại trong một khoảng thời gian ngắn.

Các doanh nghiệp đầu tư mạnh vào việc xây dựng nhận thức về thương hiệu cũng có khả năng phục hồi tốt hơn.

Sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, các doanh nghiệp đầu tư vào xây dựng thương hiệu đã phục hồi nhanh hơn 9X lần so với những doanh nghiệp khác.

2. Đầu tư vào các ứng dụng và website D2C riêng.

Mặc dù thị trường trực tuyến có thể đóng một vai trò quan trọng trong chiến lược bán hàng của bạn, nhưng việc đầu tư vào các website hay ứng dụng có thể bán trực tiếp đến người tiêu dùng (D2C) sẽ xây dựng mối quan hệ lâu dài hơn với khách hàng.

Mọi người cũng thích tương tác trực tiếp với các thương hiệu hơn:

  • 55% người tiêu dùng nói rằng họ muốn tác trực tiếp với các nền tảng riêng của thương hiệu.
  • 72% người tiêu dùng muốn tương tác qua ứng dụng (mobile app).
  • Người tiêu dùng muốn nhận được những thông tin rõ ràng về sản phẩm và nội dung chất lượng cao từ thương hiệu.

Sự kết nối trực tiếp tới các thương hiệu mang đến cho người tiêu dùng sự an tâm và cho phép các thương hiệu mang đến những trải nghiệm tức thì hơn.

Bạn có thể xây dựng danh tiếng, sự uy tín và lòng tin với khách hàng bằng cách thực hiện những việc như bản địa hóa các kênh truyền thông của mình bằng ngôn ngữ phù hợp với từng khu vực và xuất bản các bài đánh giá xác thực (reviews) của người dùng.

Các website D2C có thể giúp bạn cung cấp các so sánh sản phẩm một cách rõ ràng hơn, hỗ trợ sau bán hàng tốt hơn, cũng như cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng như khách hàng thân thiết hiệu quả hơn.

Trong khi các website D2C có thể được coi là đắt đỏ hơn trong một thị trường đông đúc, người mua sắm sẵn sàng trả thêm tới 20% cho các dịch vụ giá trị gia tăng mà thương hiệu cung cấp.

Tất nhiên, ứng dụng di động D2C cũng đóng một vai trò quan trọng không kém trong hành trình mua sắm. 80% người dùng đã cài đặt ít nhất một ứng dụng bán lẻ và 72% thích tương tác với các thương hiệu thông qua ứng dụng riêng của họ.

3. Đầu tư vào dữ liệu khách hàng của bên thứ nhất.

Các thương hiệu có thể hiểu sâu sắc hơn về khách hàng của họ thông qua vô số dữ liệu của bên thứ nhất (first party data) được thu thập từ các giao dịch thực tế tại các cửa hàng, lượt truy cập vào các website của thương hiệu và tương tác trên các kênh truyền thông mạng xã hội như Facebook hay YouTube.

Dữ liệu khách hàng của bên thứ nhất cũng cung cấp những hiểu biết chính xác về những người bạn đang bán hàng và đó cũng là cách tốt nhất để bạn có thể cá nhân hóa trải nghiệm mua sắm của họ.

Điều này đòi hỏi phải đầu tư mạnh hơn vào các công cụ phân tích trên các website và ứng dụng của bạn để khai thác tốt hơn các thông tin chi tiết của khách hàng.

Nếu bạn đang cảm thấy mình chưa tận dụng tối đa dữ liệu của bên thứ nhất? Bạn không hề cô đơn. Trong khi 87% thương hiệu tại khu vực APAC coi dữ liệu của bên thứ nhất là quan trọng đối với các nỗ lực marketing của họ, hơn một nửa tin rằng họ sử dụng dữ liệu đó dưới mức trung bình hoặc trung bình.

Nhiều thương hiệu cũng lo ngại rằng khách hàng có thể có những lo ngại về quyền riêng tư và thiếu sự tin tưởng vào thương hiệu cũng như các công nghệ của thương hiệu.

Nhưng bạn hãy nhìn nó theo cách này: 70% người dùng sẵn sàng chia sẻ thêm thông tin với các thương hiệu bán lẻ nếu điều đó đồng nghĩa với việc họ có được những trải nghiệm mua sắm tốt hơn. Các thương hiệu sử dụng dữ liệu này để tối ưu trải nghiệm mua sắm trực tuyến đã tăng thêm trung bình 11% doanh thu và tiết kiệm chi phí hơn 18%.

Tại Google, các nghiên cứu nội bộ cho thấy rằng các nhà bán lẻ sử dụng dữ liệu của bên thứ nhất đã có được mức doanh thu trung bình cao hơn 1,5 lần so với những thương hiệu không sử dụng và giúp tăng gấp 2,9 lần doanh thu khi họ sử dụng thêm các giải pháp quản lý đa kênh.

Trở nên thịnh vượng hơn trong “Cuộc di cư bán lẻ vĩ đại”.

Đối mặt với “Cuộc di cư bán lẻ vĩ đại”, các thương hiệu cần phải thích ứng với những chiến lược dài hơi do sự thay đổi liên tục trong hành vi và thói quen của khách hàng.

Bây giờ là lúc để doanh nghiệp đầu tư vào thương hiệu của mình, xây dựng các nền tảng D2C riêng và hiểu sâu hơn khách hàng thông qua dữ liệu của bên thứ nhất.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

“Cái tôi” là kẻ thù thực sự của những nhà lãnh đạo

Khi chúng ta tin rằng mình là kiến trúc sư duy nhất cho sự thành công của mình, chúng ta có xu hướng trở nên thô lỗ, ích kỷ hơn và có nhiều khả năng làm gián đoạn người khác hơn.

"Cái tôi" là kẻ thù của những nhà lãnh đạo

Vào ngày đầu tiên làm Giám đốc điều hành của Tập đoàn Carlsberg, một công ty sản xuất bia và đồ uống toàn cầu, Cees ‘t Hart đã được trợ lý của mình trao cho một tấm thẻ đi thang máy. Thẻ này khóa khả năng di chuyển tới tất cả các tầng khác để anh chỉ có thể đi thẳng đến văn phòng của mình ở tầng 20.

Với nhiều cửa sổ, văn phòng của anh có một tầm nhìn tuyệt đẹp ra Copenhagen. Đây là những đặc quyền của vị trí mới của anh, những đặc quyền nói lên quyền lực và tầm quan trọng của anh với công ty này.

Cees đã dành ra hai tháng tiếp theo để thích nghi với những trách nhiệm mới của mình.

Nhưng trong suốt hai tháng đó, anh nhận thấy rằng có rất ít người xung quanh mình.

Vì thang máy không dừng ở các tầng khác và chỉ một nhóm giám đốc điều hành được chọn mới làm việc ở tầng 20, anh hiếm khi tương tác với các nhân viên khác của Carlsberg.

Cees quyết định chuyển từ văn phòng của mình trên tầng 20 sang một bàn làm việc trống trong một không gian mở ở tầng dưới.

Khi được hỏi về những thay đổi, Cees giải thích, “Nếu tôi không gặp mọi người, tôi sẽ không biết họ đang nghĩ gì. Và nếu tôi không nắm bắt được nhịp đập của tổ chức, tôi không thể lãnh đạo một cách hiệu quả được.”

Câu chuyện này là một ví dụ điển hình cho thấy một nhà lãnh đạo đã phải vất vả như thế nào chỉ để tránh những rủi ro vô nghĩa khi nắm giữ các vị trí cấp cao. Và rủi ro này là một vấn đề thực sự đối với các nhà lãnh đạo cấp cao.

Tóm lại, những nhà lãnh đạo cấp càng cao, càng thăng tiến trong hàng ngũ, họ càng có nguy cơ thổi phồng “cái tôi” của mình.

Và khi “cái tôi” của họ càng lớn, họ càng có nguy cơ mất kết nối với đồng nghiệp, văn hóa và cuối cùng là khách hàng của họ.

Khi chúng ta thăng tiến trong hàng ngũ, chúng ta có nhiều quyền lực hơn. Và cùng với đó, mọi người có nhiều khả năng muốn làm hài lòng chúng ta hơn bằng cách chăm chú lắng nghe hơn, đồng ý nhiều hơn và cười nhiều hơn với những câu chuyện của chúng ta.

Tất cả những điều này làm cho “cái tôi” trong chúng ta ngày một lớn lên.

Ông David Owen, cựu Ngoại trưởng Anh và cũng là một nhà thần kinh học, và Ông Jonathan Davidson, một giáo sư tâm thần học và khoa học hành vi tại Đại học Duke, gọi đây là “hội chứng kiêu ngạo”, điều mà họ định nghĩa là “rối loạn sở hữu quyền lực, đặc biệt là quyền lực vốn đã gắn liền với những sự thành công vượt bậc, được nắm giữ trong một khoảng thời gian nhiều năm.”

Một “cái tôi” không được kiểm soát đúng cách có thể làm méo mó quan điểm của chúng ta hoặc làm sai lệch các giá trị của chúng ta.

Theo lời của Bà Jennifer Woo, Giám đốc điều hành và Chủ tịch của The Lane Crawford Joyce Group, một nhà bán lẻ hàng xa xỉ lớn nhất châu Á:

“Quản lý sự ham muốn, danh tiếng và sức ảnh hưởng của bản thân là trách nhiệm hàng đầu của bất kỳ nhà lãnh đạo nào.”

Khi chúng ta không thể kìm hãm sự khao khát của “cái tôi” để có thêm nhiều quyền lực hơn, chúng ta sẽ mất kiểm soát hoàn toàn với chúng.

“Cái tôi” khiến chúng ta dễ bị thao túng; nó thu hẹp tầm nhìn của chúng ta, nó làm hỏng hành vi của chúng ta và thường khiến chúng ta hành động ngược lại với giá trị của mình.

“Cái tôi” của chúng ta giống như một mục tiêu mà chúng ta luôn mang theo bên mình.

Và giống như với bất kỳ mục tiêu nào, mục tiêu càng lớn thì càng dễ bị bắn trúng. Bằng cách này, “cái tôi” khi được thổi phồng sẽ khiến người khác dễ dàng lợi dụng chúng ta hơn.

Bởi vì “cái tôi” của chúng ta khao khát sự tích cực, nó có thể khiến chúng ta dễ bị thao túng hơn. Nó khiến chúng ta có thể dễ bị người khác đoán trước hơn. Và khi mọi người biết được điều này, họ hoàn toàn có thể lợi dụng chúng ta.

Một “cái tôi” được thổi phồng cũng làm hỏng hành vi của chúng ta. Khi chúng ta tin rằng mình là kiến ​​trúc sư duy nhất cho sự thành công, chúng ta có xu hướng trở nên thô lỗ hơn, ích kỷ hơn và có nhiều khả năng làm gián đoạn người khác hơn.

Điều này đặc biệt đúng khi chúng ta đối mặt với những thất bại và chỉ trích. Một “Cái tôi” được thổi phồng làm ngăn cản việc chúng ta có thể học hỏi từ những sai lầm của chính mình và tạo ra một bức tường phòng thủ khiến chúng ta khó đánh giá cao những bài học giá trị mà chúng ta có được từ những thất bại.

Cuối cùng, một “cái tôi” được thổi phồng sẽ làm thu hẹp tầm nhìn của chúng ta. “Cái tôi” luôn tìm kiếm những thông tin nhằm mục tiêu xác nhận những gì nó muốn tin.

Về cơ bản, một “cái tôi” lớn khiến chúng ta có một thành kiến ​​xác nhận (confirmation bias) tương ứng. Vì điều này, chúng ta đánh mất quan điểm của mình và kết thúc ở một nơi mà chúng ta chỉ nhìn thấy và nghe những gì chúng ta muốn.

Do đó, chúng ta dần mất đi kết nối với những người mà chúng ta lãnh đạo, nền văn hóa mà chúng ta là một phần của nó, và cuối cùng là khách hàng của chúng ta.

Thoát khỏi “cái tôi” là một công việc quan trọng và đầy thử thách. Nó đòi hỏi lòng vị tha, sự phản chiếu và lòng dũng cảm. Dưới đây là một số mẹo sẽ giúp bạn:

  • Hãy cân nhắc các đặc quyền mà bạn đang được cung cấp trong vai trò của mình. Một số trong số chúng cho phép bạn thực hiện công việc của mình một cách hiệu quả. Nhưng một số trong số chúng chỉ đơn giản là những đặc quyền để thúc đẩy địa vị và quyền lực của bạn. Hãy cân nhắc xem bạn có thể từ bỏ những đặc quyền nào của mình.
  • Hỗ trợ, phát triển và làm việc với những người không tôn sùng “cái tôi” của bạn. Hãy tuyển những người thông minh, những người sẵn sằng lên tiếng.
  • Khiêm tốn và biết ơn là nền tảng của lòng vị tha. Hãy tạo thói quen là dành một chút thời gian vào cuối mỗi ngày để suy ngẫm về tất cả những người đã góp phần làm nên thành công của bạn vào ngày hôm đó. Điều này giúp bạn phát triển sự khiêm tốn một cách tự nhiên và bạn sẽ phải ngày càng nhận ra rằng bạn không phải là người duy nhất tạo nên thành công.

“Cái tôi” được thổi phồng đi kèm với thành công – lương cao hơn, văn phòng đẹp hơn, nhiều lời khen ngợi hơn… thường khiến chúng ta cảm thấy như thể chúng ta đã tìm thấy câu trả lời của những giá trị có được khi trở thành một nhà lãnh đạo. Nhưng thực tế là không.

Lãnh đạo, tất cả là về con người, và con người thì đang thay đổi hàng ngày. Nếu chúng ta tin rằng mình đã tìm thấy chìa khóa chung để dẫn dắt mọi người, thì rất có thể chúng ta đã đánh mất nó.

Nếu chúng ta để “cái tôi” của mình quyết định những gì chúng ta thấy, những gì chúng ta nghe và những gì chúng ta tin tưởng, chúng ta đã để những thành công trong quá khứ làm tổn hại đến thành công của mình trong tương lai.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Just Eat tăng hơn 20% lượt đặt hàng trong ứng dụng nhờ thay đổi chiến lược giá thầu

Ứng dụng giao đồ ăn Just Eat có trụ sở tại Anh đã chứng kiến mức tăng 20% lượt đặt hàng trong ứng dụng của họ sau khi thay đổi chiến lược giá thầu.

Just Eat tăng hơn 20% lượt đặt hàng trong ứng dụng nhờ thay đổi chiến lược giá thầu
Just Eat

Thách thức của Just Eat.

Just Eat Takeaway.com là một nền tảng giao đồ ăn trực tuyến hàng đầu thế giới kết nối người tiêu dùng và các nhà hàng thông qua nền tảng của họ tại 23 quốc gia.

Thách thức chính của ứng dụng này là tối đa hóa khối lượng đơn đặt hàng tăng thêm và cải thiện hiệu quả của các chiến dịch quảng cáo ứng dụng trong Google Ads trong khi vẫn tiếp tục phát triển lượng khách hàng của mình.

Cách tiếp cận của Just Eat.

Để tối đa hóa khối lượng đơn đặt hàng tăng thêm của các chiến dịch ứng dụng, Just Eat Takeaway.com đã hợp tác với Google để triển khai một cách tiếp cận toàn diện nhất tới phương pháp đo lòng và marketing cho ứng dụng.

Bước đầu tiên, Just Eat Takeaway.com đã cài đặt Google Analytics cho Firebase để xác định các chuyển đổi quan trọng đối với doanh nghiệp được thực hiện trên ứng dụng.

Sau khi theo dõi cẩn thận việc triển khai, nhóm đã chuyển chiến lược giá thầu trên chiến dịch ứng dụng theo các đối tượng và sự kiện trên Firebase.

Kết quả của chiến dịch.

Các đơn đặt hàng trên ứng dụng Just Eat Takeaway.com đã tăng 20% với giá trên mỗi đơn hàng giảm tới 15%.

Ông Hugh Bennett, chuyên gia về tiếp thị hiệu suất tại Just Eat cho biết:

“Mục tiêu của chúng tôi là tối đa hóa lượng đặt hàng tăng thêm và cải thiện hiệu quả của các chiến dịch ứng dụng. Chúng tôi đang tìm kiếm một giải pháp để thúc đẩy hiệu suất đồng thời phát triển lượng khách hàng của mình.”

Hành động sau chiến dịch.

Trong tương lai, Just Eat Takeaway.com có kế hoạch tiếp tục sử dụng các tính năng của Firebase để tối ưu hóa các nỗ lực marketing của họ trên Google và đang trong quá trình chuyển đổi chiến lược giá thầu của họ theo các hành động được thực hiện trong ứng dụng ở tất cả các thị trường.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Người làm Marketing cần nhận ra được giá trị đích thực của một lượt xem

Việc hiểu được bao nhiêu doanh số bán hàng đã được tạo ra thông qua một chiến dịch là điều quan trọng. Nhưng biết được doanh số bán hàng đó được thúc đẩy từ đâu và như thế nào còn quan trọng hơn nhiều, đặc biệt là khi nói đến việc tối ưu hóa các chiến dịch.

Người làm Marketing cần nhận ra được giá trị đích thực của một lượt xem

Với tư cách là người làm marketing, chúng ta cần hiểu được chúng ta có thể nhận lại được những gì với mỗi đồng quảng cáo được chi tiêu.

Vì vậy, với một mô hình phân bổ quảng cáo như mô hình phân bổ thông qua lượt nhấp chuột (CTA – Click-Through Attribution), nó có phải nên là một giải pháp tổng thể không?

Xét cho cùng, các lượt nhấp chuột thường được coi trọng hơn vì nó thể hiện tốt hơn ý định mua hàng của khách hàng và quan trọng hơn số lượt xem vì các lần nhấp chuột thể hiện những tác động trực tiếp của các quảng cáo.

Tuy nhiên, chỉ theo dõi những lần nhấp chuột có thể không cung cấp được một bức tranh đầy đủ mà bạn cần để tối ưu hóa hiệu suất chiến dịch vì đôi khi người tiêu dùng có thể chỉ xem quảng cáo ngay lúc đó (không click) nhưng họ lại truy cập vào trang đích hoặc ứng dụng của thương hiệu trong một lần sau.

Do đó, điều quan trọng là những người làm marketing cần phải hiểu cách kết hợp số lần nhấp chuột với số lượt xem trong việc đo lường quảng cáo để thực sự hiểu khách hàng và thúc đẩy những lợi ích sau này.

Tại sao chỉ sử dụng mô hình phân bổ thông qua số lần nhấp chuột là chưa đủ.

Mô hình phân bổ thông qua số lần nhấp chuột (CTA) rất phù hợp để thúc đẩy và theo dõi số lượt cài đặt ứng dụng (app installs). Suy cho cùng, nó đo lường các chuyển đổi theo lần nhấp chuột cuối cùng (last-click conversions).

Tuy nhiên, nếu chỉ sử dụng riêng CTA, người làm marketing có thể vẽ nên một bức tranh không chính xác với các ngành kinh doanh vốn có thời lượng phân bổ dài. Hoặc với các sản phẩm thường không phải được mua thông qua cảm hứng.

Ngành công nghiệp du lịch là một ví dụ điển hình. Khách hàng thường duyệt qua một số website khác nhau và so sánh về giá vé máy bay.

Khi họ cảm thấy rằng họ đã tìm thấy được mức giá tốt nhất, đó là lúc họ sẽ mua vé. Nhưng nếu bạn đang theo dõi hành trình của khách hàng này theo mô hình CTA, bạn sẽ có xu hướng nghĩ rằng một số quảng cáo mà khách hàng đã chạm lần đầu tiên sẽ không mang nhiều ý nghĩa về mặt theo dõi và chuyển đổi.

Bạn có thể không thấy số lượt nhấp chuột cao ngay lập tức. Nhưng bạn hãy tự hỏi, bạn có mua vé máy bay ngay sau khi xem quảng cáo lần đầu tiên không?

Các nhà marketer trong tình huống này có thể dễ dàng đi đến giả định hoặc kết luận rằng chiến dịch này đang không hiệu quả. Sự thật là, các sản phẩm có giá cao hơn yêu cầu thời lượng phân bổ dài hơn.

Trên thực tế, chu kỳ quyết định của khách hàng trên nền tảng ưu tiên về video như TikTok thường năng động hơn vì quảng cáo video vốn hấp dẫn hơn quảng cáo tĩnh.

Và người dùng có xu hướng dành nhiều thời gian hơn cho những nội dung video dạng ngắn trên TikTok so với các nền tảng khác.

Theo báo cáo TikTok Video on the Rise: View-Through Attribution Insights for Southeast Asiareport của AppsFlyer, thời lượng trên mỗi phiên (session duration) của mỗi người dùng tại khu vực Đông Nam Á lên tới 389 giây, dài hơn 1,9 lần so với nền tảng mạng xã hội tốt nhất xếp kế tiếp.

Do đó, mặc dù chỉ có khoảng 14% người dùng sẽ nhấp vào các liên kết trong quảng cáo TikTok ngay lập tức, nhưng họ lại tương tác nhiều hơn nhiều trên TikTok.

Điều này đối với các thương hiệu có nghĩa là người dùng có thể đã xem nhiều nội dung hơn về thương hiệu của bạn trên nền tảng và thường quay lại trang thương hiệu trong những lần sau đó.

Hãy lấy một ví dụ khác: sau tương tác hoặc nhận thức đầu tiên về một ứng dụng tài chính từ quảng cáo TikTok. Quảng cáo đó sẽ buộc những khách hàng quan tâm chuyển sang sử dụng Google để so sánh giữa các dịch vụ tài chính khác nhau.

Bây giờ, sau quá trình nghiên cứu, hãy giả sử là thương hiệu mà khách hàng thấy thông qua quảng cáo trên TikTok có dịch vụ tốt nhất.

Khi đó, khách hàng sẽ truy cập trực tiếp website của chính thương hiệu đó và đăng ký.

Nhưng bạn biết rằng, lượt đăng ký này từ khách hàng sẽ không xảy ra trực tiếp trên ứng dụng TikTok nữa.

Nói cách khác, sự phân bổ đã không diễn ra ngay lập tức. Và trong trường hợp này, việc theo dõi doanh số bán hàng theo mô hình CTA sẽ là một sai lầm của các marketer.

Theo một cuộc khảo sát gần đây của công ty nghiên cứu Toluna, 58% người dùng TikTok ở Đông Nam Á thà trì hoãn việc truy cập vào website hoặc ứng dụng của thương hiệu còn hơn là làm gián đoạn quá trình xem và tương tác với nội dung của họ.

Dù cho bạn đang thực hiện theo dõi nguồn gốc doanh số của bạn như thế nào, thì việc có được những góc nhìn toàn diện nhất về sức ảnh hưởng của các quảng cáo đến hành vi mua hàng của khách hàng là điều quan trọng nhất.

Đo lường rộng hơn bên ngoài những hành vi nhấp chuột với mô hình phân bổ thông qua lượt xem (VTA: View-Through Attribution).

Mặc dù mô hình CTA vẫn đang được các nhà quảng cáo yêu thích nhất vì tính chất trực tiếp của họ, nhưng nó không phải là mô hình lý tưởng cho những nhà quảng cáo đang tìm cách tận dụng không gian quảng cáo video.

Đối với hầu hết các thương hiệu, mô hình CTA kết hợp với mô hình VTA có thể mang lại nhiều hiểu biết rõ ràng hơn về cách chiến dịch của bạn đang hoạt động.

Mô hình VTA đo lường mức doanh số được thúc đẩy trong một thời lượng phân bổ nhất định, trung bình ở Đông Nam Á chỉ là hơn 24 giờ.

Như chúng ta đã thấy với ví dụ về ứng dụng dịch vụ tài chính, mô hình VTA + CTA sẽ kể cho các nhà quảng cáo một câu chuyện rõ ràng hơn và chính xác hơn.

Với thời lượng phân bổ dài hơn, nó cung cấp cho nhà quảng cáo nhiều thời gian hơn để tính đến toàn bộ hành trình của khách hàng, bao gồm cả việc quay lại website của thương hiệu để thực hiện chuyển đổi.

Tại sao một giải pháp kết hợp lại có thể hoạt động tốt nhất.

Hiện tại, ở Đông Nam Á, các nhà quảng cáo vẫn ưu tiên mô hình CTA hơn là VTA. Tuy nhiên, theo TikTok, điều này có thể sớm thay đổi.

40% tổng số quảng cáo lập trình (Programmatic Ads) được mua ở Đông Nam Á dành riêng cho video. Đó là chưa kể, lượng ngân sách phân bổ cho video đang tăng lên nhanh chóng.

Và điều này góp phần làm cho hành trình của khách hàng đang trở nên phức tạp hơn. Từ những cái nhìn đầu tiên, cho đến khi mua hàng, khách hàng được tiếp xúc với thương hiệu thông qua nhiều điểm tiếp xúc khác nhau trước khi chuyển đổi.

Và do đó những người làm marketing không nên theo dõi chuyển đổi dựa trên mô hình CTA. Các nhà quảng cáo sẽ được hưởng lợi nhiều hơn với mô hình kết hợp.

Những video hấp dẫn hơn có thể thúc đẩy ý định cao hơn.

Khi việc sử dụng video tiếp tục tăng trưởng, bản thân các quảng cáo video cũng trở nên phong phú hơn. Quảng cáo càng trở nên hấp dẫn, thì càng có nhiều khả năng người dùng sẽ không hành động trên quảng cáo đó ngay lập tức.

Bạn có thể hiểu như thế này: người dùng không muốn làm gián đoạn các quảng cáo hấp dẫn bằng cách nhấp chuột, họ muốn xem nó một cách liền mạch nhất có thể.

Tuy nhiên, dựa trên dữ liệu từ NielsenIQ, người xem vẫn có khả năng mua sản phẩm cao hơn 1,5 lần sau khi xem quảng cáo trên TikTok.

Sức ảnh hưởng “thầm lặng” của VTA đối với các chiến dịch TikTok.

Lợi ích bổ sung của việc sử dụng mô hình VTA + CTA cho các chiến dịch trên TikTok của bạn là gấp đôi.

Giai đoạn tìm hiểu về chiến dịch được tăng tốc nhiều hơn, trong đó các chiến dịch theo ngành dọc như thương mại điện tử, truyền thông & giải trí và tài chính có thể được tối ưu hóa nhanh hơn tới 113% với mô hình VTA + CTA. (theo TikTok).

Với mô hình kết hợp, bạn có thể nhận được nhiều hơn những gì bạn đã trả. Theo dữ liệu từ TikTok, người dùng sẽ tải xuống ứng dụng hoặc chuyển đổi ngay cả những ngày sau đó, sau lần đầu tiên mà họ đã xem quảng cáo.

Trên thực tế, với thị trường Đông Nam Á, các chiến dịch quảng cáo sẽ đạt được từ 80% đến 90% chuyển đổi vào những ngày đầu tiên.

Nhưng bạn sẽ vẫn thấy 10% đến 20% tổng số chuyển đổi sẽ được thực hiện ở những ngày sau đó, có thể là 2 hoặc lâu ngày hơn.

Nhà quảng cáo có thể thấy một bức tranh lớn hơn với mô hình VTA.

Đối với nhiều thương hiệu, các nhà quảng cáo sẽ chỉ có lợi nếu họ sử dụng mô hình theo dõi kết hợp cả CTA và VTA.

Theo báo cáo TikTok Video on the Rise: View-Through Attribution Insights for Southeast Asiareport của AppsFlyer dựa trên việc phân tích 14 nghìn ứng dụng, 10 tỷ lượt cài đặt, 1 nghìn tỷ lượt mở ứng dụng, 6 tỷ lượt chuyển đổi tiếp thị lại và 35 triệu lượt cài đặt, việc sử dụng mô hình kết hợp VTA + CTA cho chiến dịch là phương án tối ưu nhất cho các thương hiệu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Tra Nguyen

TikTok vượt YouTube về thời gian xem trung bình tại thị trường Mỹ

Theo một báo cáo mới nhất từ App Annie. Người dùng TikTok hiện đang dành nhiều thời gian hơn mỗi tháng để xem nội dung so với người dùng YouTube.

TikTok vượt mặt YouTube về thời gian xem trung bình tại thị trường Mỹ

Tại Mỹ, ứng dụng của ByteDance lần đầu tiên vượt qua YouTube vào tháng 8 năm ngoái và tính đến tháng 6 năm 2021, người dùng TikTok đã xem hơn 24 giờ nội dung mỗi tháng, so với 22 giờ 40 phút trên nền tảng YouTube của Google.

Ở Anh, sự khác biệt thậm chí còn rõ ràng hơn: TikTok đã vượt qua YouTube vào tháng 5 năm ngoái và người dùng ở thị trường này hiện đã xem gần 26 giờ nội dung mỗi tháng, so với khoảng 16 giờ trên YouTube.

Các số liệu chỉ bao gồm lượng người xem trên các điện thoại chạy hệ điều hành Android, do đó có thể không đại diện cho toàn bộ người dùng trên thiết bị di động.

Tuy nhiên, những con số này cho thấy mức độ tăng trưởng siêu tốc của TikTok chỉ trong một vài năm ngắn ngủi.

Đó là chưa kể đến thực tế là trong phần lớn năm 2020, TikTok liên tiếp phải đối mặt với các mối đe dọa, trong đó có mối đe doạ bị cấm tại trị trường Mỹ, tổng thống Biden đã chính thức thu hồi lệnh này của tổng thống Donald Trump vào đầu năm nay.

Theo ghi nhận của BBC News, YouTube vẫn dẫn đầu về thời gian sử dụng tổng thể vì ứng dụng này có đến 2 tỷ người dùng so với khoảng 700 triệu của TikTok.

Một lần nữa, ngoại trừ người dùng Android và người dùng ứng dụng Douyin (phiên bản tiếng Trung của TikTok) ở Trung Quốc, YouTube vẫn đứng đầu về thời gian sử dụng trong số các “Ứng dụng mạng xã hội và giải trí” tính đến nửa đầu năm nay, với TikTok ở vị trí thứ năm đứng sau cả ba ứng dụng của Facebook là Facebook, WhatsApp và Instagram.

Cũng theo App Annie, người dùng cũng chi tiêu nhiều tiền hơn trên YouTube so với TikTok trên cả iOS và Android trên toàn thế giới.

Nếu bạn tò mò muốn biết chính xác làm thế nào mà TikTok có thể đạt được thành công nhanh như vậy, App Annie cho rằng “Video ngắn, nội dung chân thực và phát trực tiếp” là những chìa khoá cho thành công đó.

Và đó cũng là lý do tại sao YouTube không ngừng cố gắng cải thiện định dạng video ngắn YouTube Shorts của mình nhằm cạnh tranh với TikTok.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen | Theo The Verge

Tư duy tăng trưởng là gì? Sức mạnh của tư duy tăng trưởng

Cùng tìm hiểu về thuật ngữ Growth Mindset (tư duy tăng trưởng hoặc tư duy phát triển) như: Tư duy tăng trưởng là gì, những hiểu lầm phổ biến về tư duy tăng trưởng (Growth Mindset) và hơn thế nữa.

Tư duy tăng trưởng là gì
Tư duy tăng trưởng là gì? Sức mạnh của tư duy tăng trưởng

Được thúc đẩy và phát triển trong bối cảnh các yếu tố công nghệ đang phát triển mạnh mẽ và thay đổi nhanh chóng, Growth Mindset hay tư duy tăng trưởng (tư duy phát triển) được cho là tư duy cốt lõi của người làm kinh doanh nói chung. Nó là những gì bạn cần trang bị ngay từ bây giờ.

Các nội dung sẽ được phân tích trong bài.

  • Growth Mindset hay tư duy tăng trưởng là gì?
  • Mối liên hệ giữa Growth Mindset và Growth Hacking là gì?
  • Những quan điểm sai lầm về Growth Mindset (tư duy tăng trưởng).

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Growth Mindset hay Tư duy tăng trưởng là gì?

Growth Mindset (Tư duy tăng trưởng) là khái niệm đề cập đến quan điểm cho rằng sự cống hiến, nỗ lực và làm việc chăm chỉ là điều kiện để phát triển.

Trong khi chất xám (bộ não) hay những tài năng thiên bẩm vẫn là những yếu tố quan trọng, chúng chỉ là điểm khởi đầu của mọi thứ thay vì là thứ quyết định đến kết quả.

Thuật ngữ Growth Mindset được đề cập lần đầu vào năm 2015 bởi Dweck, một nhà tâm lý học, giáo sư người Mỹ tại Đại học Stanford (Stanford University).

Tư duy tăng trưởng còn được gọi là Tư duy phát triển hoặc Tư duy cầu tiến, tuy nhiên cả 2 cách gọi này đều không lột tả được bản chất của cái gọi là Tăng trưởng (Growth).

Mối liên hệ giữa Growth Mindset và Growth Hacking là gì?

Nếu những gì Growth Mindset đề cập đến là sức mạnh của sự nỗ lực, của những ý chí vươn lên hay những người có tư duy hướng tới các kết quả tốt đẹp hơn trong tương lai, thuât ngữ Growth Hacking nhấn mạnh đến yếu tố tăng trưởng nhanh và ít tốn kém hơn.

Điểm giống nhau giữa hai thuật ngữ này là đều coi trọng sức mạnh của sự tăng trưởng, hướng đến những kết quả tốt hơn và bền vững hơn trong tương lai.

Bạn có thể xem thêm về khái niệm Growth Hacking tại đây.

Những quan điểm sai lầm về Growth Mindset (tư duy tăng trưởng).

Các học giả thường tỏ ra vô cùng hài lòng khi ý tưởng của họ được bắt kịp và biết đến rộng rãi. Và họ thậm chí còn hài lòng hơn khi ý tưởng của họ tạo ra sự khác biệt – chẳng hạn như giúp cải thiện động lực, đổi mới hoặc năng suất.

Nhưng sự nổi tiếng cũng có một cái giá phải trả: người ta đôi khi muốn bóp méo ý tưởng, và do đó những ý tưởng đã không thể giữ được các giá trị vốn có của chúng.

Điều này bắt đầu xảy ra với nghiên cứu của giáo sư tâm lý học Carol Dweck từ Đại học Stanford về “tư duy tăng trưởng” so với “tư duy cố định” giữa các cá nhân và tổ chức.

Nghiên cứu phát hiện ra: Những cá nhân vốn tin rằng khi những tài năng của họ có thể được phát triển thông qua làm việc chăm chỉ, chiến lược tốt và tiếp thu học hỏi từ người khác, họ có tư duy tăng trưởng.

Họ có xu hướng đạt được nhiều thành tích hơn so với những người có tư duy cố định (những người tin rằng các tài năng của họ là do năng khiếu bẩm sinh). Điều này là do họ ít quan tâm hơn về khái niệm thông minh và họ dành nhiều năng lượng hơn cho việc học.

Khi toàn bộ doanh nghiệp áp dụng tư duy tăng trưởng, nhân viên của họ cho biết họ cảm thấy được trao quyền và cam kết nhiều hơn; họ cũng nhận được sự hỗ trợ lớn hơn từ tổ chức cho sự hợp tác và đổi mới.

Ngược lại, những người làm việc tại các doanh nghiệp chủ yếu có tư duy cố định cho biết: có rất nhiều sự gian lận và lừa dối giữa các nhân viên, có lẽ là để có được những lợi thế trong cuộc đua giành lấy “ngôi vị”.

Sau những phát hiện này, “tư duy tăng trưởng” đã trở thành một cụm từ thông dụng ở nhiều các doanh nghiệp lớn, thậm chí còn được đưa vào các tuyên bố sứ mệnh của họ.

Nhưng khi xem xét kỹ hơn, nghiên cứu phát hiện ra rằng sự hiểu biết của mọi người về khái niệm này vẫn còn rất hạn chế.

Dưới đây là 3 quan niệm sai lầm phổ biến nhất khi nói đến Growth Mindset hay tư duy tăng trưởng.

Tôi đã có nó, và tôi luôn luôn có.

Mọi người thường nhầm lẫn giữa tư duy tăng trưởng với sự linh hoạt, cởi mở hoặc với những quan điểm tích cực – những phẩm chất mà họ tin rằng là họ luôn luôn có.

Đây là một quan điểm hết sức sai lầm.

Mọi người thực sự là một sự hỗn hợp của tư duy cố định và tư duy tăng trưởng, và hỗn hợp đó liên tục phát triển theo kinh nghiệm. Tư duy tăng trưởng vốn không tồn tại sẵn, điều mà chúng ta phải thừa nhận để có thể đạt được những lợi ích mà chúng ta đang tìm kiếm.

Growth Mindset hay tư duy tăng trưởng chỉ đơn giản là những gì nói về sự khen ngợi và khen thưởng những nỗ lực.

Điều này hoàn toàn không đúng với cả các học sinh trong trường học và với các nhân viên trong các tổ chức. Trong cả hai trường hợp, kết quả là quan trọng. Nỗ lực nhưng không hiệu quả không bao giờ là một điều tốt.

Điều quan trọng là không chỉ khen thưởng cho những nỗ lực mà còn cả sự học hỏi và tiến bộ, đồng thời nhấn mạnh vào các quá trình đã giúp mang lại những điều này, chẳng hạn như tìm kiếm sự giúp đỡ từ những người khác, thử các chiến lược mới và tận dụng những thất bại để tiến về phía trước một cách hiệu quả hơn.

Trong tất cả các nghiên cứu của giáo sư từ trường Đại học Stanford, kết quả là điểm mấu chốt của mọi vấn đề, kết quả đó là những gì có được sau những sự tương tác một cách sâu sắc trong tất cả các quá tình thực hiện.

Chỉ cần khuyến khích một Growth Mindset và những điều tốt đẹp sẽ xảy ra.

Tuyên bố sứ mệnh là những điều tuyệt vời của các doanh nghiệp. Bạn không thể tranh cãi về các giá trị cao cả như sự tăng trưởng, trao quyền hoặc đổi mới.

Nhưng liệu chúng có ý nghĩa gì đối với nhân viên nếu doanh nghiệp không thực hiện các chính sách cần thiết để khiến chúng trở thành hiện thực và có thể đạt được?

Các tổ chức thể hiện tư duy tăng trưởng khuyến khích nhân viên của họ chấp nhận rủi ro một cách phù hợp, nhận thức được rằng một số rủi ro không phải là vấn đề.

Họ thưởng cho nhân viên của họ vì những bài học kinh nghiệm quan trọng và hữu ích, ngay cả khi một dự án nào đó không đạt được mục tiêu ban đầu của mình. Họ hỗ trợ sự hợp tác xuyên tổ chức hơn là sự cạnh tranh giữa các nhân viên hoặc các bộ phận với nhau.

Họ cam kết với sự phát triển của mọi thành viên, không chỉ bằng lời nói mà bằng hành động, chẳng hạn như các cơ hội thăng tiến và phát triển rộng rãi hơn nữa. Và họ liên tục củng cố các giá trị của Growth Mindset bằng các chính sách cụ thể.

Ngay cả khi những quan niệm sai lầm này được phát hiện, vẫn không phải là điều dễ dàng để đạt được một tư duy tăng trưởng. Một lý do là tất cả chúng ta đều có những yếu tố sẵn sằng kích hoạt tư duy cố định của riêng mình.

Khi đối mặt với các thách thức, nhận những lời chỉ trích hoặc được đánh giá kém hơn so với những người khác, chúng ta có thể dễ dàng rơi vào trạng thái bất an hoặc phòng thủ, một phản ứng làm kìm hãm sự tăng trưởng. Môi trường làm việc của chúng ta cũng có thể chứa không ít những yếu tố kích hoạt tư duy cố định đó.

Một doanh nghiệp thành công sẽ khiến mọi người liên tục thực hành và phát triển tư duy tăng trưởng, họ chia sẻ thông tin, hợp tác, đổi mới, tìm kiếm phản hồi hoặc sẵn sàng thừa nhận những sai lầm.

Nhiều nhà quản lý và giám đốc điều hành đã được hưởng lợi từ việc học cách nhận biết khi nào một cá nhân có tư duy cố định xuất hiện và họ nên làm gì để hạn chế sự phát triển của các cá nhân đó.

Đó là một công việc đầy khó khăn, nhưng các cá nhân và tổ chức có thể đạt được nhiều điều hơn bằng cách hiểu sâu hơn về các khái niệm tư duy tăng trưởng và các quy trình để áp dụng chúng vào thực tế.

Tư duy tăng trưởng hay Growth Mindset mang lại cho doanh nghiệp sự phong phú hơn về yếu tố con người, những gì họ muốn đại diện và cách họ muốn tiến về phía trước.

Kết luận.

Khi thế giới làm kinh doanh nói chung và marketing nói riêng chịu sự chi phối rất lớn của các yếu tố công nghệ, hành vi của người tiêu dùng theo đó cũng thay đổi nhanh chóng, khái niệm Growth Mindset hay tư duy tăng trưởng càng trở nên quan trọng hơn.

Việc hiểu được bản chất của Growth Mindset là gì có thể sẽ là những hành trang vô cùng quý giá mà bạn nên có trước khi bắt đầu bất cứ điều gì.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Sai lầm lớn nhất về lý do tại sao các công ty khởi nghiệp thất bại

Các công ty khởi nghiệp không thất bại vì thị trường không có nhu cầu. Họ thất bại vì họ thiếu một yếu tố quan trọng khác.

Sai lầm lớn nhất về lý do tại sao các công ty khởi nghiệp thất bại

Câu nói nổi tiếng “Nếu bạn xây dựng nó, họ sẽ đến”, thường được các chuyên gia kinh doanh và doanh nhân sử dụng để ngụ ý rằng nếu bạn có một ý tưởng kinh doanh và nỗ lực để xây dựng nó, mọi người sẽ đến với bạn để giúp bạn thực hiện giấc mơ đó.

Đó là một ý tưởng tốt đẹp. Và trong một thế giới hoàn hảo, nó có thể xảy ra.

Nhưng chúng ta đang không sống trong một thế giới hoàn hảo, có phải không? chúng ta đang sống trong một thế giới đầy sự bất ổn và phức tạp.

Trong thế giới đó, chúng ta không thể ép buộc mọi người đến và nỗ lực với công việc kinh doanh của chúng ta chỉ vì chúng ta đã xây dựng nó.

Thay vào đó, mọi người thường phải xác định nơi mà họ muốn đến, những sản phẩm họ muốn mua và mức giá phù hợp để họ mua nó.

Nếu khách hàng của bạn không nghĩ rằng sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn xứng đáng với chi phí mà họ bỏ ra, họ sẽ không bao giờ mua những sản phẩm hoặc dịch vụ đó.

Tỷ lệ thất bại của các công ty khởi nghiệp.

Mặc dù các nghiên cứu khác nhau có số liệu thống kê khác nhau cho câu hỏi này, nhưng sự thật là hầu hết các công ty khởi nghiệp đều thất bại. Đã có những nghiên cứu cho thấy có tới 90% các công ty khởi nghiệp thất bại.

Theo số liệu tại trị trường Mỹ năm 2016:

  • 79,6% thất bại sau 1 năm (2017).
  • 68,8% thất bại sau 2 năm (2018).
  • 61,2% thất bại sau 3 năm (2019).
  • 54,3% thất bại sau 4 năm (2020).

Vậy, một câu hỏi đặt ra là: Điều gì đã dẫn đến một tỷ lệ thất bại rất lớn với các công ty khởi nghiệp? CB Insights đã thực hiện một nghiên cứu về chủ đề này, trong đó họ đã phân tích 12 lý do hàng đầu khiến các startup thất bại.

Trong số 12 lý do đó, “thị trường không có nhu cầu” có lẽ là lý do gây được nhiều sự chú ý và ngac nhiên nhất với 35% trường hợp thất bại.

Cứ 100 doanh nghiệp, 35 doanh nghiệp thất bại vì họ đã tạo ra những thứ mà không ai muốn? Vậy sự thật đằng sau khái niệm “thị trường không có nhu cầu” là gì.

“Thị trường không có nhu cầu” thực sự có ý nghĩa là gì?

Khi BBVA phân tích nghiên cứu này, họ đã xem xét các công ty không phù hợp với nhu cầu của thị trường. Họ trích dẫn một công ty có tên là Intronet, một công ty khởi nghiệp nhằm mục tiêu cạnh tranh với LinkedIn, đã tồn tại được 3 năm trước khi gặp khó khăn.

Intronet là một ứng dụng giúp dễ dàng tạo và theo dõi các lời giới thiệu đến những người trong mạng lưới cá nhân và chuyên nghiệp. Nó rất giống với LinkedIn. Nhưng có phải họ đã thất bại vì thị trường không có nhu cầu không?

Câu trả lời dĩ nhiên là không. Nhu cầu về một ứng dụng kết nối cá nhân và chuyên nghiệp đã khiến Reid Hoffman, Konstantin Guericke, Jean-Luc Vaillant, Allen Blue và Eric Ly thành lập nên LinkedIn và thành công như ngày hôm nay với hơn 700 triệu thành viên.

Trên thực tế, nhu cầu về một sản phẩm như thế này lớn đến nỗi 10 năm sau khi tạo ra LinkedIn, những người sáng lập đã có thể bán nó cho Microsoft với giá 26,2 tỷ USD.

Điều này chứng minh là thị trường có nhu cầu rất lớn về một ứng dụng kết nối cá nhân và chuyên nghiệp.

Quay lại với Intronet, họ thất bại không phải vì sản phẩm của họ không phù hợp với nhu cầu của thị trường, mà là vì một lý do nào đó khác.

Vào thời điểm Intronet xuất hiện, cung nhiều hơn cầu. Tất cả những ai muốn có một ứng dụng kết nối cá nhân và chuyên nghiệp đều đã sử dụng LinkedIn, và do đó họ không cần Intronet trừ khi Intronet có những thứ gì đó đủ khác biệt.

Sự thật về ý niệm: “Hãy xây dựng nó và họ sẽ đến”.

Chỉ vì bạn xây dựng một doanh nghiệp không có nghĩa là mọi người sẽ có thể trở thành khách hàng của bạn.

Do đó, nếu bạn muốn tối đa hóa khả năng tồn tại và tránh các thất bại trong khởi nghiệp, thì bạn sẽ cần phải tạo ra một sản phẩm trong một thị trường (ngách) có ít hơn những nguồn cung và nhu cầu cao hơn.

Đến đây, nhiều người sẽ tin rằng sự thịnh vượng chỉ đến từ các doanh nghiệp lớn và không có chỗ cho các doanh nghiệp nhỏ như các công ty khởi nghiệp.

Tuy nhiên ý tưởng về việc các doanh nghiêp lớn cũng từng bắt đầu từ những thứ nhỏ nhất có thể khiến chúng ta thay đổi suy nghĩ. Hãy thử nghĩ vào các công ty như Amazon và Facebook.

Hãy tưởng tượng nếu Jeff Bezos thành lập Amazon với ý định coi nó là ‘đại diện’ của thương mại điện tử. Bạn có nghĩ rằng nó sẽ trở thành gã khổng lồ như ngày nay không?

Tương tự, hãy tưởng tượng nếu Mark Zuckerberg thành lập Facebook với mục tiêu xây dựng nền tảng truyền thông mạng xã hội lớn nhất trên thế giới. Bạn có nghĩ rằng Mark sẽ xây dựng được một nền tảng với 3 tỷ người dùng như lúc bấy giờ không?

Tất cả chúng ta dường như đều quên rằng Amazon chỉ bắt đầu bằng việc bán sách. Mục đích ban đầu của Facebook là kết nối các sinh viên trong trường Harvard thông qua một cộng đồng trực tuyến.

Bạn không thể có được bất kỳ thị trường ngách nào tốt hơn thế. Bằng việc bắt đầu ở những thị trường ngách có ít hoặc không có cạnh tranh, cả hai công ty đều đã phát triển thành những gã khổng lồ như ngày nay.

Các công ty khởi nghiệp không thất bại vì thị trường không có nhu cầu về sản phẩm hay dịch vụ của họ. Họ thất bại bởi vì họ đang tham gia vào một thị trường mà các số liệu về cung và cầu không có lợi cho họ.

Nếu bạn muốn thành công với tư cách là một nhà sáng lập, mục tiêu duy nhất của bạn phải là thoát ra khỏi sự cạnh tranh, càng nhiều càng tốt.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

4 động lực chính cho hoạt động Digital Marketing của doanh nghiệp

Câu chuyện trưởng thành của hoạt động Digital Marketing là câu chuyện của tốc độ. Dưới đây là những cách mà các doanh nghiệp cả Việt Nam và thế giới có thể gia nhập cuộc đua và tăng tốc.

Các nhà quảng cáo đã phải đối mặt với những sự thay đổi to lớn trong những năm vừa qua – và điều này vẫn sẽ tiếp tục diễn ra trong thời gian tới.

Trong khi nhiều doanh nghiệp đã có thể phản ứng một cách nhanh nhạy với mọi thứ khi áp dụng kỹ thuật số, những doanh nghiệp khác lại phản ứng chậm hơn.

Nghiên cứu mới từ đơn vị tư vấn BCG và Google cho thấy rằng những doanh nghiệp trưởng thành nhất về mặt kỹ thuật số đã có thể có được những sự phục hồi nhất định.

Nghiên cứu cũng cho thấy rằng các nhà quảng cáo đã trưởng thành về mặt kỹ thuật số có khả năng tăng thị phần của họ cao hơn gấp 2 lần, đồng thời vượt trội hơn hẳn về hiệu quả chi phí và doanh thu so với các nhà quảng cáo chậm trưởng thành hơn.

Về mặt trưởng thành, theo nghiên cứu, hiện chỉ có khoảng 9% thương hiệu được phân loại là trưởng thành về kỹ thuật số, đây là một cơ hội rất lớn để các thương hiệu khác có thể nhanh chóng gia nhập cuộc đua và tiến lên phía trước.

Nghiên cứu cũng làm nổi bật 4 động lực chính mà các doanh nghiệp cần tập trung vào để có thể thúc đẩy sự trưởng thành trong các hoạt động digital marketing của họ.

Bằng cách đặt những điều này vào trọng tâm của chiến lược phát triển kỹ thuật số của họ, các nhà quảng cáo có thể tăng tốc và về đích một cách nhanh chóng hơn.

1. Xây dựng một vòng tròn đạo đức xung quanh dữ liệu của bên thứ nhất (First Party Data).

Sử dụng dữ liệu của bên thứ nhất – những thông tin được chia sẻ trực tiếp bởi những người mà họ đã đồng ý – cung cấp cho các thương hiệu những thông tin chi tiết về khách hàng của họ và có thể dẫn đến một số lợi thế cạnh tranh nhất định.

Nó yêu cầu các doanh nghiệp hiểu rõ hơn về chất lượng và nguồn dữ liệu của họ, nhưng ngược lại, nó có thể giúp họ đáp ứng nhanh hơn các thay đổi hay quy định mới về quyền riêng tư của người dùng.

Một chiến lược sử dụng dữ liệu của bên thứ nhất hiệu quả cần phải tuân theo các thực tiễn an toàn về quyền riêng tư và cần được xây dựng dựa trên sự tin tưởng.

Những người làm marketing chuyên nghiệp xây dựng lòng tin của khách hàng theo thời gian bằng cách tạo ra những sự trao đổi giá trị mang tính hai chiều hấp dẫn cho khách hàng của họ.

Điều này góp phần khuyến khích mọi người chia sẻ dữ liệu của họ để đổi lấy các tính năng hay giá trị mà họ đánh giá cao hơn, chẳng hạn như các ưu đãi độc quyền.

Quá trình thử nghiệm giúp xác định các loại trao đổi có giá trị và phù hợp hơn, điều có thể dẫn đến việc khách hàng sẽ chia sẻ dữ liệu nhiều hơn, giúp tạo ra một vòng tròn đạo đức xung quanh các dữ liệu của bên thứ nhất với khách hàng.

Nếu không có những sự trao đổi có giá trị, các doanh nghiệp có thể gặp khó khăn hơn trong việc xây dựng lòng tin với khách hàng của họ – và điều này khiến việc phát triển dữ liệu của bên thứ nhất trở nên khó khăn hơn.

Nghiên cứu của Google và BCG cho thấy rằng các doanh nghiệp liên kết được tất cả các nguồn dữ liệu của bên thứ nhất có thể tạo ra mức doanh thu gia tăng gấp 1,5 lần so với những doanh nghiệp bị hạn chế về mặt tích hợp dữ liệu.

2. Đầu tư vào hoạt động đo lường từ đầu đến cuối (end-to-end).

Một trong những thách thức của ngành marketing nói chung là có thể đo lường tác động của các tương tác khác nhau của người tiêu dùng trong suốt hành trình mua hàng, bất kể là trên kênh nào.

Và điều này sẽ ngày càng trở nên thách thức hơn khi các quy định mới về quyền riêng tư và việc loại bỏ cookies của bên thứ ba có hiệu lực. Mặc dù việc có thể đo lường từ đầu đến cuối là một quá trình phức tạp, nhưng nó vẫn là một sự ưu tiên lớn.

Điều quan trọng là các doanh nghiệp cần đặt ra các mục tiêu chung cho tất cả các kênh và liên kết chúng (trực tiếp hoặc gián tiếp) với kết quả kinh doanh cuối cùng.

Sau đó, họ có thể tập trung vào việc đo lường hiệu suất dựa trên mục tiêu của các kênh bằng cách tận dụng các thẻ điểm (scorecards) và bảng dữ liệu tổng quan trên các kênh đó.

Tuy nhiên, việc đo lường từ đầu đến cuối cũng yêu cầu triển khai các mô hình dự báo, những thứ có thể được sử dụng để đo lường mức độ phân bổ và chuyển đổi.

Ví dụ: chúng cho phép các doanh nghiệp có thể phân bổ giá trị của các điểm tiếp xúc với khách hàng bằng cách sử dụng các mô hình dự báo phức tạp dựa trên những chuyển đổi được mô hình hóa thay vì chỉ là những chuyển đổi đơn lẻ.

3. Ưu tiên sự nhanh nhạy.

Khi các nhà quảng cáo hiểu được sự nhanh nhạy, năng suất có thể cải thiện gấp ba lần và các tính năng mới của sản phẩm có thể được phát triển trong vòng vài tuần hoặc vài tháng, thay vì quý hoặc năm.

Tuy nhiên, việc tạo ra một vòng lặp nhanh nhạy là điều không hề dễ dàng. Và các giám đốc điều hành cấp cao phải sẵn sàng từ bỏ các cách làm cũ của họ.

Các nhà lãnh đạo có thể bắt đầu bằng cách đảm bảo các đội nhóm chủ chốt của họ trong doanh nghiệp cần làm việc và phối hợp cùng nhau. Các doanh nghiệp nên tìm cách tập hợp các đội nhóm theo chức năng chéo (phối hợp xuyên các phòng ban).

Bạn có thể đọc thêm bài ‘No Silo’ – Quy tắc lãnh đạo mà những trí thông minh như Elon Musk và Steve Jobs đều áp dụng để hiểu rõ hơn về cách thiết lập tổ chức này.

Mô hình làm việc này khuyến khích các đội nhóm có thể phản ứng nhanh nhạy hơn đối với các hành vi của người tiêu dùng đang thay đổi nhanh chóng.

Điều quan trọng nữa là các doanh nghiệp nên tạo ra một nền văn hóa thử nghiệm và học hỏi mạnh mẽ dựa trên các xu hướng hiện tại và các giả thuyết dựa trên những insights mới.

4. Nắm bắt nhanh các kỹ năng mới.

Nhiều doanh nghiệp hiện đang thiếu các nhân lực có đủ kỹ năng kỹ thuật để bắt kịp với tốc độ thay đổi nhanh chóng của ngành.

Mặc dù một số thương hiệu đang hợp tác với các nhà cung cấp bên ngoài để có được những kỹ năng họ cần, nhưng điều này dẫn đến hai thách thức: Thứ nhất là thiếu đảm bảo về đội ngũ nhân tài trong tổ chức và thứ hai là thiếu sự cân bằng tối ưu giữa nguồn lực bên trong và nguồn lực bên ngoài.

Các doanh nghiệp cần tiến hành phân tích chuyên sâu để xác định sự cân bằng tốt nhất trong dài hạn giữa các năng lực bên trong và bên ngoài tổ chức.

Điều này vừa đảm bảo sự phát triển ổn định trong doanh nghiệp vừa mang lại nhiều lợi thế cạnh tranh hơn so với các đối thủ khác.

Điều quan trọng nữa là các doanh nghiệp phải thường xuyên phát triển các chương trình học tập và duy trì sự hấp dẫn để tránh việc nhân viên bỏ việc.

Các chiến lược tuyển dụng và giữ chân nhân viên chỉ trở nên thành công nhất khi doanh nghiệp có thể cung cấp một môi trường đủ tốt để học hỏi và phát triển.

Đã đến lúc doanh nghiệp cần bắt kịp tốc độ.

Cuộc đua để trở nên trưởng thành hơn về mặt kỹ thuật số luôn đòi hỏi yếu tố tốc độ – và các doanh nghiệp càng đang ít trưởng thành hơn thì càng cần phải tăng tốc nhanh hơn để có thể bắt kịp.

Khả năng lãnh đạo của các C-suite khi này là chìa khóa để thành công, nơi mà sự phối hợp có tổ chức là điều rất quan trọng.

Hơn 80% các thương hiệu trưởng thành nhất về mặt kỹ thuật số nói rằng họ nhận được nhiều sự hỗ trợ từ CEO trong việc thực thi các sáng kiến tiếp thị theo hướng dữ liệu (data-driven marketing) so với chưa đến một nửa trong số các thương hiệu chưa trưởng thành.

Bằng cách liên kết và tập hợp các bên liên quan trong toàn bộ tổ chức và tập trung vào 4 chiến lược nói trên, các nhà quảng cáo có thể nhanh chóng trưởng thành và đạt được các mục tiêu của họ một cách nhanh nhất.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Góc nhìn Marketing từ việc ứng dụng Webinar

Theo khảo sát mới nhất của Adsota cho thấy, 50% trong số hơn 330 doanh nghiệp được hỏi cho rằng khả năng tạo ra khách hàng tiềm năng của Webinar Marketing là hiệu quả.

 Webinar Marketing

Với diễn biến khó lường của dịch bệnh, Webinar Marketing được xem là giải pháp phù hợp nhất dành cho doanh nghiệp giữa mùa dịch.

Từ một phần ba trong số 330 doanh nghiệp được Adsota khảo sát, Webinar được đánh giá là một xu hướng Marketing mới đầy tiềm năng. Nhất là khi người Việt Nam trung bình dành tới 7 tiếng/ngày để online sau khi dịch bệnh bùng nổ.

Sự chuyển đổi các hoạt động từ offline sang online diễn ra nhanh chóng và linh hoạt nhằm đảm bảo vòng quay kinh tế – xã hội. Vì thế, đây được xem là điều kiện thúc đẩy sự phát triển của các giải pháp Webinar Marketing giúp tiếp cận khách hàng tiềm năng.

Lợi ích đầu tiên phải là khả năng tương tác với khách hàng tốt hơn. Với tính năng tương tác trực tuyến hai chiều trong thời gian thực mà các nền tảng Webinar hiện nay sở hữu, doanh nghiệp hoàn toàn có thể làm được điều này bất chấp dịch bệnh.

Ngoài ra, Webinar Marketing còn giúp doanh nghiệp dễ dàng khơi gợi tương tác từ nhóm công chúng mục tiêu. Thông qua những tính năng sẵn có như câu hỏi trắc nghiệm, bỏ phiếu, chia phòng riêng,… được thiết lập khéo léo từ trước.

Tiếp theo, khả năng mở rộng quy mô với chi phí tiết kiệm. Ví dụ chỉ từ 3 – 4 triệu đồng cho 1 tháng sử dụng Webinar với đủ mọi tính năng lại không giới hạn về quy mô sự kiện, doanh nghiệp có thể tiết kiệm được rất nhiều chi phí so với việc tổ chức các buổi tri ân offline trước đây lên tới vài trăm triệu cho một sự kiện lớn.

Đồng thời, do hình thức này được triển khai trên nền tảng online nên vấn đề vị trí địa lý cũng được giải quyết. Giờ đây khách hàng dù ở bất cứ đâu trên thế giới đều có thể tham dự sự kiện thông qua chỉ 1 đường dẫn

Bên cạnh đó, một trong những lợi ích quan trọng nhất Webinar Marketing sở hữu là khả năng tạo ra khách hàng tiềm năng hiệu quả.

Trung bình, có tới 40% số người tham dự Webinar có thể trở thành khách hàng tiềm năng, theo dữ liệu từ The Ready Talk.

Đồng thời, theo khảo sát mới nhất của Adsota cũng cho thấy, 50% trong số hơn 330 doanh nghiệp được hỏi cho rằng khả năng tạo ra khách hàng tiềm năng của Webinar Marketing là hiệu quả.

Lý giải về điều này, nếu xét trên góc độ tâm lý người tiêu dùng, những người chủ động đăng ký tham dự Webinar đều là những người đã có sự quan tâm, vấn đề riêng về chủ đề cần được tư vấn và giải quyết.

Vì vậy, nếu Webinar doanh nghiệp triển khai đem tới cho người xem giải pháp hợp lý, giúp giải quyết vấn đề, thì việc biến họ trở thành khách hàng của doanh nghiệp hoàn toàn có thể xảy ra, thậm chí trước cả khi sự kiện kết thúc.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Shopee có thể thâm nhập vào Ba Lan để bắt đầu mở rộng sang Châu Âu

Theo Wiadomości Handlowe đưa tin, Shopee, nền tảng thương mại điện tử có trụ sở tại Singapore, hiện đang chủ yếu hoạt động ở châu Á và Nam Mỹ, có thể sớm thâm nhập thị trường Ba Lan.

Shopee có thể thâm nhập vào Ba Lan để bắt đầu mở rộng sang Châu Âu
Photo: The Star

Theo đó, những người bán hàng trực tuyến tại Ba Lan đã được Shopee đề nghị hợp tác từ những ngày đầu của tháng 8. Công ty này cũng được cho là đã ký hợp đồng cung cấp với các công ty logistics địa phương tại Ba Lan như DPD và InPost.

Shopee cũng đã mua tên miền Shopee.pl của Ba Lan, nền tảng sẽ cung cấp một số chương trình khuyến mãi từ tháng 10 năm 2021 đến tháng 3 năm 2022, chẳng hạn như giao hàng miễn phí cho người mua và hoa hồng miễn phí cho người bán.

Tại Ba Lan, Shopee sẽ trở thành nền tảng thách thức các nền tảng địa phương như Allegro và gã khổng lồ Amazon có trụ sở tại Mỹ. Nền tảng thương mại điện tử hàng đầu Châu Á này cũng được cho là sẽ gia nhập Ấn Độ trong thời gian tới.

Sự phát triển này của Shopee theo sau sự mở rộng sang thị trường Châu Mỹ Latinh, được khởi động bằng việc ra mắt tại Brazil vào cuối năm 2019.

Brazil đang được phát triển để trở thành thị trường lớn nhất của Shopee, hiện lượng người dùng hoạt động hàng tháng (MAU) tại trị trường này đã vượt qua cả Indonesia.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | Theo TechinAsia

TikTok mở cổng tích hợp nhà sáng tạo Creator Marketplace API cho Influential

TikTok đang mở cổng kết nối thị trường nhà sáng tạo “Creator Marketplace API” mới cho các công ty tiếp thị người có ảnh hưởng.

TikTok mở Creator Marketplace để mở rộng sức ảnh hưởng
Văn phòng của TikTok tại Culver City.

Trong số các đối tác đầu tiên, sẽ có Influential, một công ty có văn phòng tại Beverly Hills, New York và trụ sở chính ở Las Vegas.

API (cổng tích hợp) mới cung cấp cho các đối tác của TikTok như Influential quyền truy cập tới các xu hướng đang tăng trưởng và thông tin nhân khẩu học của các đối tượng từ dữ liệu của bên thứ nhất (first-party audience).

Từ những điểm dữ liệu quý giá này – các thương hiệu và agency có thể xác định nhà sáng tạo cho phù hợp cho các chiến dịch quảng cáo của họ.

Hiện các điều khoản về tài chính của TikTok và các bên vẫn chưa được tiết lộ.

Ông Ryan Detert, giám đốc điều hành của Influential, cho biết:

“TikTok rõ ràng đang là đối tượng và nền tảng được săn đón nhiều nhất để tích hợp thương hiệu và chúng tôi tại Influential rất vui mừng khi được hợp lực để thúc đẩy sự tương tác, sự an toàn của thương hiệu và kết quả kinh doanh.”

Influential hiện có mạng lưới với hơn 3 triệu người có ảnh hưởng (influencer) và làm việc với các thương hiệu lớn bao gồm McDonald’s, General Mills Inc., DoorDash Inc. và Ford Motor Co.. Công ty này sử dụng công nghệ được hỗ trợ bởi AI (trí tuệ nhân tạo) để tìm kiếm các nhà sáng tạo trong nhiều lĩnh vực khác nhau.

Công ty cho biết thêm:

“Tích hợp Creator Marketplace API giúp cung cấp những insights sâu hơn về nhà sáng tạo cả trước và sau chiến dịch để các đối tác như McDonald’s có thể chọn ra những đại sứ thương hiệu hoàn hảo nhất của họ, những người có thể giúp thương hiệu thúc đẩy lượt xem video, mức độ tương tác, lưu lượng truy cập và nhiều hơn thế nữa.”

TikTok, thuộc sở hữu của ByteDance có trụ sở tại Bắc Kinh, Trung Quốc, hiện nền tảng này có gần 700 triệu người dùng hoạt động hàng tháng (MAU) trên toàn cầu.

Theo dữ liệu nghiên cứu từ Influencer Marketing Hub, người dùng TikTok có tỷ lệ tương tác trung bình trên các bài đăng của họ là 18%, so với mức khoảng 4% trên Instagram.

Tiếp thị người ảnh hưởng (Influencer Marketing) là một ngành công nghiệp đang phát triển bùng nổ. Ngành công nghiệp này có giá trị 9,7 tỷ USD vào năm 2020 và dự kiến ​​sẽ tăng lên 13,8 tỷ USD vào năm 2021.

Bà Melissa Yang, trưởng bộ phận quan hệ đối tác tại TikTok cho biết:

“Nhà sáng tạo là mạch máu của nền tảng của chúng tôi và chúng tôi không ngừng nghĩ ra những cách mới để giúp họ dễ dàng kết nối và cộng tác với các thương hiệu.

Chúng tôi rất vui mừng khi được tích hợp với một nhóm các đối tác tin cậy ưu tú để giúp các thương hiệu khám phá và đa dạng hoá nhiều hơn các nhà sáng tạo nội dung (content creator), những người có thể chia sẻ thông điệp của họ một cách chân thực nhất.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | Theo LABJ

“Nền kinh tế đại dịch” đã khiến thương mại điện tử trở nên thịnh vượng hơn bao giờ hết

Hiện tại, 40% doanh nghiệp nhỏ không có website và 38% không sử dụng mạng xã hội, theo một cuộc khảo sát năm 2019 của Visual Objects.

"Nền kinh tế đại dịch" đã khiến thương mại điện tử trở nên thịnh vượng hơn bao giờ hết

Bỏ qua việc thương mại điện tử hoặc các phương tiện truyền thông mạng xã hội đang khiến việc “tồn tại” trở nên khó khăn hơn nhiều.

Vào tháng 4, tỷ lệ tiết kiệm của Mỹ đã tăng lên 33%, mức cao nhất kể từ những năm 1960.

Nhưng khi người Mỹ càng tích trữ tiền mặt và hạn chế chi tiêu, các công ty khởi nghiệp phải tranh giành càng nhiều khi chi tiêu đang ngày càng ít đi. Chi tiêu của người tiêu dùng chiếm 70% nền kinh tế Mỹ.

Tỷ lệ thất bại đối với các doanh nghiệp nhỏ thường cao hơn, nhưng sẽ dễ dàng hơn khi một doanh nghiệp có thể thu hút tốt hơn khách hàng từ thương mại điện tử, Google, Amazon, Facebook, Instagram và các kênh trực tuyến khác.

Các nền tảng kỹ thuật số đang góp phần đa dạng hóa các luồng doanh thu và giảm thiểu nhiều hơn những rủi ro cho các công ty khởi nghiệp và chúng có thể giúp tăng giá trị doanh nghiệp nếu được đầu tư và xây dựng đúng đắn.

Dưới đây là một số mẹo nhỏ để bạn có thể thiết lập và phát triển sự diện diện trực tuyến cho doanh nghiệp của mình.

Tìm kiếm doanh nghiệp của bạn.

Sự phát triển của các công nghệ kỹ thuật số hiện cho phép bạn dễ dàng xây dựng những lượng người ủng hộ lớn, những người sẵn sàng thích và chia sẻ nội dung của bạn, cũng như quảng bá thương hiệu của bạn tới những người thân yêu của họ.

Hãy tim kiếm trên Google thương hiệu của bạn như thể bạn đang là một khách hàng đang tìm kiếm hàng hóa hoặc dịch vụ cần thiết. Bạn đang thấy điều gì?

Hãy thử nhiều từ khóa và đặc biệt là các từ khoá gắn liền với các địa phương. Ví dụ: bạn có thể tìm “thuê chưng cư mini ở Gò Vấp” chẳng hạn. Khảo sát thị trường ngách của bạn trên YouTube và các nền tảng lớn khác để xem bạn đang nhận được những gì.

Ngay từ đầu, hãy nghĩ về cách doanh nghiệp của bạn có thể phù hợp với các kết quả tìm kiếm có liên quan. Có thể bạn cũng muốn sử dụng các từ khóa tương tự để thúc đẩy khách hàng đến với doanh nghiệp của bạn.

Tuy nhiên, bạn cũng nên nghĩ xem doanh nghiệp của bạn khác biệt như thế nào so với các đối thủ cạnh tranh của mình.

Để giữ chân khách hàng mục tiêu, rõ ràng là bạn cần thêm một chút gì đó mới mẻ và khác biệt. Cuối cùng, hãy nghĩ về website của bạn như là một cửa hàng ảo. Điều này có nghĩa là website của bạn là một nhân viên bán hàng, và như vậy, nó phải dễ dàng giao tiếp, cung cấp tất cả các thông tin cần thiết và không gây ra bất cứ phiền phức nào.

Để tăng thêm uy tín và niềm tin cho khách hàng với doanh nghiệp của bạn, social proof là chiến thuật bạn không nên bỏ qua.

Chuẩn hóa đa kênh.

Bạn có thể tự hỏi mình những câu hỏi sau: các đối thủ cạnh tranh gần bạn nhất đang tự định vị họ như thế nào? Họ đang quảng cáo trên Google, Facebook hay Instagram?

Họ có đang bán hàng trên TiKi hay Amazon không? Họ đang nhắm mục tiêu tới những từ khoá nào? Và họ có đang chạy nhiều các chiến dịch reviews hay chứng thực về họ không?

Khi bạn xuất bản nội dung trên Facebook, YouTube, hay các kênh khác, bạn sẽ cần phải chuẩn hóa nội dung. Những người làm marketing gọi đây là “tối ưu hóa đa kênh”, nơi hành trình của người dùng sẽ được diễn ra một cách liền mạch trên mỗi nền tảng.

Bạn cũng cần đảm bảo rằng tên người dùng, logo, ​​phần giới thiệu ngắn và liên kết website của bạn giống nhau trên tất cả các kênh, vì điều này sẽ làm cho thương hiệu của bạn dễ được nhận biết hơn và chuyên nghiệp hơn.

Trưng bày các mặt hàng bán chạy nhất của bạn.

Bạn nổi tiếng vì điều gì? Khách hàng của bạn đang yêu thích nhất sản phẩm hay dịch vụ nào? Bạn muốn khách hàng nhìn thấy điều gì? Sự hiện diện kỹ thuật số đã loại bỏ hầu hết các biên giới và rào cản về mặt địa lý, do đó nó là chìa khóa để bạn tiến lên phía trước.

Yếu tố thành công quan trọng hàng đầu đối với các doanh nghiệp kinh doanh trực tuyến là có một sản phẩm xuất sắc, thương hiệu đáng nhớ và sự tương tác liên tục của những người theo dõi và ủng hộ.

Ngay cả khi một công ty khởi nghiệp chỉ phục vụ cho những khách hàng quen thuộc ở trong các khu vực của họ, yếu tố truyền miệng (WOM) cũng có thể giúp lan truyền họ đến với tất cả các khu vực khác trên thế giới.

Một cách tuyệt vời để xây dựng kênh truyền miệng là chia sẻ các bài đánh giá trên website cũng như các bài đánh giá từ các trang mạng xã hội khác của bạn.

Người dùng có xu hướng tin tưởng những người dùng tương tự khác hơn là thương hiệu của bạn. Do đó, bạn đừng ngần ngại việc cho những khách hàng khác thấy cách mà các sản phẩm và dịch cụ của bạn đang được yêu thích bởi những người đã sử dụng nó.

Ngày nay, thương mại điện tử nên được tích hợp với các kênh truyền thông mạng xã hội khi những người mua sắm trẻ hơn là những người “nghiện mạng xã hội”. Theo eMarketer, 90% thế hệ millennials (Gen Y) sử dụng mạng xã hội so với 48% của thế hệ Baby Boomers.

Nội dung có dữ liệu là vua.

Việc có được các kênh phân phối nội dung phù hợp để có được sự hiện diện đa kênh là ưu tiên hàng đầu. Tuy nhiên, sau đó bạn cũng cần có nội dung đủ hấp dẫn để chia sẻ.

Trong những ngày đầu (và sau này cũng nên như vậy) thiết lập sự hiện diện trực tuyến của bạn, sẽ hiệu quả hơn nếu bạn sử dụng các bằng chứng xã hội hay số liệu để thể hiện những cam kết mạnh mẽ của bạn đối với sự an toàn của khách hàng và cộng đồng.

Luôn giữ cho mọi thứ nằm trong tầm kiểm soát.

Phần lớn sự hiện diện trực tuyến của bạn xoay quanh các hoạt động marketing, vì vậy đừng để nó vượt quá tầm với, bạn phải tiếp tục quản lý các khía cạnh khác của doanh nghiệp và làm hài lòng khách hàng bằng cách mua sắm các hàng hóa đặc biệt.

Nhiều doanh nghiệp tuyển một Social Media Manager để ủy thác các công việc thường ngày như viết blog, đăng bài và trả lời bình luận.

Tuy nhiên, một danh sách email là mỏ vàng để tiếp cận khách hàng tiềm năng và những người đã thể hiện sự quan tâm của họ đến các sản phẩm và dịch vụ của bạn.

Người quản lý thương mại điện tử (eCommerce Manager) cũng phải đảm bảo rằng website của họ tải đủ nhanh, khách hàng có thể thanh toán dễ dàng và để lại thông tin liên hệ cho các chương trình khuyến mãi khác.

Bạn cũng cần đảm bảo rằng bạn có một số tùy chọn giao hàng và các điều khoản cũng như giá cả minh bạch, bao gồm cả điều gì sẽ xảy ra nếu sản phẩm bị hư hỏng trên đường vận chuyển hoặc nếu khách hàng muốn đổi trả.

Các chủ doanh nghiệp hiện hơn bao giờ hết đang phải đối mặt với vô số những thách thức vì sự bế tắc và suy thoái kinh tế.

Tuy nhiên, đại dịch cũng mang lại cơ hội để khám phá các kênh bán sản phẩm mới và các cách tiếp cận khách hàng một cách sáng tạo hơn. Nếu bạn sẵn sàng nổ lực và thay đổi, mọi thứ cũng sẽ thay đổi. Đừng chờ đại, hãy thích nghi !

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Tra Nguyen

Tại sao các sự kiện ảo nên là một phần của chiến lược digital trong doanh nghiệp

Khi các doanh nghiệp ngày càng đẩy mạnh các hoạt động chuyển đổi số để thích nghi với đại dịch, các sự kiện ảo đang trở thành một công cụ không thể thiếu đối với sự phát triển dài hạn của họ. 

Tại sao các sự kiện ảo nên là một phần của chiến lược digital trong doanh nghiệp
Cre: Infobase

Đại dịch Covid-19 đã góp phần định nghĩa lại những gì vốn được coi là bình thường trên vô số các khía cạnh của cuộc sống của chúng ta.

Không chỉ những lần tán gẫu với bạn bè hay các buổi họp mặt với gia đình của chúng ta bị gián đoạn, mà các phương tiện kết nối chuyên nghiệp của chúng ta cũng đã thay đổi.

Ngày nay, các sự kiện ảo là tiêu chuẩn. Và chúng có thể không chỉ đơn thuần là một ‘sản phẩm nhỏ’ của đại dịch.

Do khả năng cắt giảm chi phí, sự nhanh nhạy và tính tiện lợi trong việc kết nối, các sự kiện ảo – hoặc sự kiện kết hợp (giữc thực tế và ảo) – đã chứng minh rằng chúng có một vị trí quan trọng trong các chiến lược digital của chúng ta.

Vậy tại sao các doanh nghiệp nên coi các chiến lược ảo là một phần trong chiến lược digital marketing nhằm duy trì tính cạnh tranh.

Tại sao bạn nên tổ chức các sự kiện ảo.

  • Nhiều người tham dự hơn: Nếu các sự kiện ngoại tuyến được tổ chức trực tiếp tại văn phòng thường bị giới hạn bởi không gian và các yếu tố nguồn lực khác, thì các sự kiện ảo về cơ bản có rất ít những rào cản. Với mỗi sự kiện ảo, doanh nghiệp có thể tương tác cùng lúc với hàng ngàn ngàn thậm chí nhiều hơn nhiều những người tham dự.
  • Tiết kiệm chi phí: Do không cần phải chi tiêu cho các hoạt động trang hoàng, set up sự kiện, thuê không gian cùng nhiều thứ khác. Các sự kiện ảo có tiềm năng cải thiện đáng kể về ROI bằng cách giữ cho chi phí luôn ở mức tối thiểu.
  • Tiết kiệm thời gian: Theo nhiều nghiên cứu, các sự kiện ảo chỉ cần 1/4 thời gian cần thiết để tổ chức so với các sự kiện trực tiếp; những người tham dự cũng tiết kiệm được rất nhiều thời gian vì họ không phải đi lại.
  • Nhiều cơ hội tài trợ hơn: Ngày nay, các sự kiện ảo cũng tìm nhiều cách hơn tối ưu hóa doanh thu. Nhiều nền tảng cho phép các doanh nghiệp tài trợ các gian hàng ảo, sân khấu và diễn giả, cũng như cung cấp mã QR tùy chỉnh cho người tham dự.

Tất nhiên, thách thức của việc lập kế hoạch cho các sự kiện ảo là việc tìm kiếm một nhà cung cấp nền tảng đáng tin cậy.

Doanh nghiệp có thể tổ chức các sự kiện kết hợp để tối đa hóa mức độ tương tác.

Không phải ai cũng muốn tham dự các sự kiện qua Zoom. Trong những ngày đầu sau đại dịch, có lẽ nhiều người trong chúng ta sẽ ưu tiên việc gặp mặt trực tiếp hơn sau một khoảng thời gian xa cách quá lâu.

Một sự kiện kết hợp vừa trực tiếp và ảo có lẽ là một chiến lược khôn ngoan nhất cho các doanh nghiệp lúc bấy giờ.

Do sự tiện lợi, tiết kiệm và tính dễ mở rộng quy mô của các sự kiện ảo kết hợp với mức độ tương tác xã hội cao của các sự kiện trực tiếp, doanh nghiệp có thể tối đa hoá được nhu cầu của các đối tượng tham dự.

Các sự kiện kết hợp có các yếu tố nổi bật sau:

• Có những khán giả phát trực tiếp và những khán giả tại nhà.

• Sự tham gia được diễn ra trong thời gian thực giữa khán giả trên môi trường ảo và môi trường thực tế.

• Phát sóng một cách thân thiện với người xem cho tất cả những người tham dự.

• Một cấu trúc sự kiện nhất quán, không ưu tiên cho bất cứ loại đối tượng tham dự nào.

Các sự kiện kết hợp là một sự kết hợp hoàn hảo giữa khả năng mở rộng của các sự kiện ảo với sự thân mật và kết nối của các sự kiện trực tiếp.

Thêm sự kiện ảo vào các chiến lược digital.

Theo nghiên cứu gần đây của Stanford, không ít người hiện đang cảm thấy chán nản với các sự kiện được tổ chức qua Zoom – chính xác là 5,5% nam giới và 13,8% phụ nữ cho biết họ cảm thấy rất mệt mỏi sau các cuộc gọi Zoom.

Tuy nhiên, sẽ rất hữu ích nếu chúng ta, với tư cách là những người lập kế hoạch cho các sự kiện, có thể đa dạng hóa các sự kiện của mình để phục vụ cho những nhóm khán giả có nhiều sở thích khác nhau.

Chúng ta biết về khái niệm “bình thường mới”, nhưng chúng ta cũng cần chuẩn bị cho các khái niệm “bình thường tiếp theo.”

Như hiện tại, một chiến lược kết hợp, có thể kết hợp các sự kiện trực tiếp và sự kiện ảo có thể là một cách tốt nhất vì nó có thể tận dụng tối đa những lợi ích độc đáo của cả hai mô hình sự kiện.

Vào năm 2021 và hơn thế nữa, các sự kiện và truyền thông trên môi trường ảo có thể là cánh cửa mở ra cho doanh nghiệp những cơ hội kết nối mới.

Nếu bạn định tổ chức các sự kiện ảo hoặc sự kiện kết hợp trong tương lai, hãy đảm bảo các sự kiện của bạn được diễn ra một cách suôn sẻ và liền mạch nhất có thể.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Nên tuyển các nhà lãnh đạo vì những gì họ có thể làm thay vì những gì họ đã làm

Những nhà lãnh đạo vĩ đại chỉ có giá trị trong tương lai chứ không phải trong quá khứ. Đó là lý do tại sao bạn nên chọn những người có tiềm năng cao, thay vì chỉ từng làm tốt trong quá khứ.

Nên tuyển các nhà lãnh đạo vì những gì họ có thể làm thay vì những gì họ đã làm
cranach/Getty Images

Đã 50 năm trôi qua kể từ khi tác phẩm The Peter Principle được xuất bản, nhưng những quy tắc của nó vẫn được áp dụng cho đến ngày nay.

Ông Laurence J. Peter, nhà giáo đứng đằng sau tác phẩm nổi tiếng này cho biết: “Theo thời gian, mọi địa vị đều có xu hướng bị chiếm dụng bởi một nhân viên không đủ năng lực thực hiện bổn phận của mình.”

Lý thuyết của ông cho rằng hầu hết những người có năng lực đều được thăng tiến cho đến khi họ đạt được một vị trí cao hơn trình độ của họ, tại thời điểm đó, họ sẽ ngừng phát triển.

Các nghiên cứu học thuật cho thấy rằng việc thăng tiến phần lớn vẫn là phần thưởng cho thành tích trong quá khứ và các tổ chức vẫn tiếp tục cho rằng những thứ đã từng làm cho ai đó thành công trong quá khứ sẽ tiếp tục khiến họ thành công trong tương lai (ngay cả khi trách nhiệm của họ đã thay đổi).

Điều này có thể giải thích tại sao hiện trong các tổ chức và doanh nghiệp, vẫn còn không ít các nhà lãnh đạo không có đủ năng lực thực thi.

Do đó, nếu các tổ chức muốn chọn những người tốt nhất cho vai trò lãnh đạo, họ cần phải thay đổi cách họ đánh giá ứng viên.

Dưới đây là 3 câu hỏi họ nên hỏi.

1. Ứng viên có các kỹ năng để trở thành một người đóng góp với hiệu suất cao hay các kỹ năng để trở thành một nhà lãnh đạo hiệu quả?

Mức độ hiệu suất đóng góp của từng cá nhân được đo lường phần lớn thông qua khả năng, sự yêu mến và động lực của chính họ.

Ngược lại, khả năng lãnh đạo đòi hỏi nhiều đặc điểm tính cách hơn, bao gồm mức độ chính trực cao và ít có các thuộc tính tiêu cực như dễ tự ái hoặc chứng rối loạn nhân cách.

Sự khác biệt giữa hai bộ kỹ năng này giải thích tại sao các vận động viên vĩ đại thường trở thành những huấn luyện viên tầm thường (và ngược lại), và tại sao những người có thành tích cao không có nghĩa là họ thành công ở vị trí lãnh đạo.

Tất cả chúng ta đều biết rằng những nhân viên bán hàng, nhà phát triển phần mềm và nhà môi giới chứng khoán thành công nhất có những kỹ năng kỹ thuật đặc biệt, kiến ​​thức tốt, tính kỷ luật và khả năng tự quản lý.

Nhưng liệu những kỹ năng đó có thể được sử dụng để khiến một nhóm người bỏ qua các kế hoạch cá nhân của họ và hợp tác hiệu quả với những người khác như một đội nhóm không?

Có thể là không.

Các nhà lãnh đạo cần phải có một năng lực kỹ thuật nhất định để thiết lập uy tín của họ, nhưng quá nhiều kiến ​​thức chuyên môn trong một lĩnh vực cụ thể có thể là một hạn chế.

Các chuyên gia hay người làm chuyên môn tốt thường bị cản trở bởi những tư duy cố định và quan điểm hạn hẹp, đó là kết quả của “nhiều năm kinh nghiệm” của họ.

Tuy nhiên, những nhà lãnh đạo vĩ đại vẫn có thể cởi mở và thích nghi, bất kể họ có kinh nghiệm như thế nào. Họ thành công bởi vì họ có thể liên tục học hỏi và phát triển.

Điều này đã được chứng minh trong nhiều tình huống khác nhau, đặc biệt là trong lĩnh vực bán hàng.

Một nghiên cứu học thuật gần đây trên 200 doanh nghiệp đã phát hiện ra rằng hiệu suất của một nhân viên bán hàng có tỷ lệ nghịch với hiệu suất của một người quản lý bán hàng.

Nếu bạn thăng chức nhân viên bán hàng giỏi nhất của mình lên vị trí quản lý, bạn sẽ tạo ra hai vấn đề: Bạn mất nhân viên bán hàng hàng đầu và bạn có một người quản lý kém.

2. Tôi có thể tin tưởng vào các thước đo hiệu suất cá nhân của ứng viên này không?

Chỉ số phổ biến nhất về hiệu suất của một người nào đó chỉ là một xếp hạng chủ quan của người quản lý trực tiếp của họ. Điều này khiến các thước đo hiệu suất dễ bị ảnh hưởng bởi sự thiên vị và khả năng quản lý nhân viên của người quản lý.

Mặc dù việc quản lý dựa trên hiệu suất đang ngày càng phát triển, nhưng nó vẫn còn khá sơ khai. Do đó, các thước đo hiệu suất có thể không đáng tin cậy như bạn nghĩ.

Đây có thể là lý do tại sao phụ nữ vẫn có xu hướng được thăng chức ít hơn nam giới, ngay cả khi thành tích của họ là như nhau.

Nhiều tổ chức đề bạt một ai đó vào các vị trí lãnh đạo vì họ “tạo được các ấn tượng phù hợp”, ngay cả khi đóng góp thực tế của họ là rất ít.

Nếu bạn tự hỏi mình câu hỏi trên và câu trả lời là “không”, hãy dành chút thời gian để suy nghĩ về việc khả năng lãnh đạo tốt ở công ty của bạn đang được hình dung như thế nào.

Bạn đang tìm kiếm những nhà lãnh đạo có thể thúc đẩy các kết quả tuyệt vời? Họ có thể quy tụ mọi người lại với nhau? Lắng nghe và phát triển những người khác? Hay bạn đang tìm kiếm những nhà lãnh đạo có thể kết nối, đổi mới và giúp phát triển doanh nghiệp?

Mỗi doanh nghiệp đều cần những kiểu nhà lãnh đạo khác nhau vào những thời điểm khác nhau và một người nào đó từng thực hiện tốt vai trò hiện tại của họ có thể không phải là người phù hợp để giúp bạn đạt được những mục tiêu mới trong tương lai.

3. Tôi đang nhìn về phía trước hay phía sau?

Bí quyết để lựa chọn những nhà lãnh đạo vĩ đại là họ có khả năng dự đoán tương lai chứ không phải thường tưởng thưởng về quá khứ.

Mọi tổ chức đều đang phải đối mặt với vấn đề làm thế nào để xác định những người có nhiều khả năng dẫn dắt đội nhóm của họ nhất khi thế giới đang ngày càng phức tạp, bất ổn và liên tục thay đổi.

Những cá nhân như vậy thường có những đặc tính rất khác so với những người đã từng thành công trong quá khứ, cũng như những người đang thành công trong hiện tại.

Mặc dù bạn có thể có ý định tốt khi làm việc đó, nhưng nó thường dẫn đến sự thiếu đa dạng trong tư tưởng và các mô hình lãnh đạo lỗi thời.

Trong thế giới luôn thay đổi ngày nay, các doanh nghiệp được kỳ vọng sẽ phát triển nhanh như những công nghệ đang được phát triển xung quanh họ.

Các mô hình của họ phải được biến đổi liên tục. Những gì hiệu quả trong quá khứ và những gì đang hiệu quả trong hiện tại có thể không hiệu quả trong tương lai. Do đó, các doanh nghiệp cần thoải mái hơn đối với những suy nghĩ mang tính đột phá và sáng tạo.

Điều này có nghĩa là doanh nghiệp có thể tiếp nhận “những người có suy nghĩ khác biệt” và đặt họ vào các vai trò lãnh đạo. Hãy cho họ đủ không gian và thời gian để họ có thể chứng tỏ bản thân.

Bạn cũng nên xem xét thêm những người “hiện có thể chưa sẵn sàng” nhưng họ có tham vọng, danh tiếng và niềm đam mê mãnh liệt đối với doanh nghiệp của bạn.

Thường thì những người trẻ nhất, nhanh nhẹn nhất và tự tin nhất sẽ trở thành những nhà lãnh đạo đáng kinh ngạc nhất, mặc dù thành tích của họ có thể chưa phải là tốt nhất.

Mark Zuckerberg, một trong những CEO thành công nhất trong lịch sử hầu như không có kinh nghiệm kinh doanh trước khi thành lập Facebook.

Steve Jobs chưa từng điều hành một công ty lớn trước Apple, nhưng ông có những sự hiểu biết sâu sắc, sự kết nối và động lực để đưa Apple trở thành một cái tên quen thuộc.

Đã đến lúc bạn nên suy nghĩ lại về khái niệm lãnh đạo.

Nếu bạn có thể thoát ra khỏi tư duy chỉ đề xuất thăng tiến cho những người đã có năng lực trong quá khứ và bắt đầu suy nghĩ nhiều hơn về những người có thể đưa bạn đến những nơi bạn muốn trong tương lai, mọi thứ sẽ có nhiều cơ hội hơn để thay đổi.

Nói cách khác, bạn hãy bắt đầu xem xét những người có tiềm năng cao, thay vì chỉ mãi loanh quanh với những người từng có thành tích tốt trong quá khứ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Tra Nguyen

TikTok chia sẻ những insights mới nhất về xu hướng sử dụng trên nền tảng

Nhằm hỗ trợ nhiều hơn nữa những người làm marketing, gần đây nhất, TikTok đã chia sẻ những thông tin mới nhất về xu hướng sử dụng trên nền tảng và cách nền tảng của họ đã làm ảnh hưởng đến hành vi của các nhóm đối tượng.

Nhằm hỗ trợ nhiều hơn nữa những người làm marketing, gần đây nhất, TikTok đã chia sẻ những thông tin mới nhất về xu hướng sử dụng trên nền tảng và cách nền tảng của họ đã làm ảnh hưởng đến hành vi của các nhóm đối tượng.
TikTok chia sẻ những insights mới nhất về xu hướng sử dụng trên nền tảng

Bạn có coi những khoảng thời gian bạn dành cho TikTok là “những khoảng thời gian được sử dụng một cách có ý nghĩa” không?

Đó cụ thể là điều cốt lõi về những gì TikTok muốn tìm hiểu thông qua một cuộc khảo sát mới được thực hiện gần đây với sự hợp tác của Kantar trong số hơn 7.000 người dùng TikTok toàn cầu.

Kết quả cho thấy rằng người dùng TikTok đang ngày càng nhận được nhiều sự hứng khởi và kết nối từ ứng dụng.

Theo giải thích của TikTok:

“Người dùng đến với TikTok vì cộng đồng, họ ở lại để sáng tạo và chia sẻ những cảm giác hạnh phúc và tràn đầy cảm hứng. Mọi người yêu thích những trải nghiệm tích cực mà nền tảng của chúng tôi cung cấp, vì vậy họ luôn muốn lướt lâu hơn và tìm hiểu sâu hơn.”

Dưới đây là một số Insight báo cáo:

  • Người dùng đang dành nhiều thời gian hơn trên TikTok và ít thời gian hơn cho các tùy chọn giải trí khác, như xem TV, nghe podcast, phát video trực tuyến hoặc đọc.
  • Các thuật toán của TikTok luôn giúp các đối tượng mục tiêu tương tác với nhau nhiều hơn và tìm kiếm nhiều niềm vui hơn, với tỷ lệ quan tâm luôn cao hơn so với các nền tảng video khác.
  • TikTok thúc giục mọi người hành động. Người dùng có thể tìm thấy những luồng giải trí liên tục, giải phóng sức sáng tạo và nguồn cảm hứng bất tận vốn được điều chỉnh chỉ dành riêng cho họ. Đó là một trải nghiệm tích cực mà mọi người rất muốn tham gia và hành động – và đối với các thương hiệu, lượng người chủ động của TikTok có thể có những sức ảnh hưởng rất lớn.

Dưới đây là những gì bạn có thể tham khảo thêm.

Mọi người đang sử dụng TikTok như thế nào.

  • 35% người dùng TikTok cho biết họ đã xem TV và các nội dung video khác ít hơn kể từ khi họ bắt đầu sử dụng TikTok.
  • 45% người dùng TikTok nói rằng họ sử dụng ít thời gian hơn trên các ứng dụng hẹn hò kể từ khi sử dụng TikTok.
  • 46% người dùng mạng xã hội TikTok tương tác với các nội dung của TikTok mà không có bất cứ một sự mất tập trung nào.

Người dùng thường làm gì trên TikTok.

  • 59% người dùng sử dụng TikTok để tìm hiểu về những sự kiện và xu hướng mới nổi.
  • 60% dùng TikTok để học các công thức nấu ăn mới hoặc những dự án cá nhân khác.
  • 69% người dùng dùng TikTok để theo dõi những nhà sáng tạo nội dung.
  • Và 71% dùng TikTok để xem video.

Nghiên cứu của Kantar cũng phát hiện ra rằng khi mọi người xem TikTok cùng với bạn bè và gia đình của họ, họ sẽ:

  • 67% chia sẻ video.
  • 66% tham dự các thử thách hashtag.
  • 61% gửi tin nhắn đến bạn bè.
  • 57% học những vũ điệu mới.
  • 55% xây dựng những video gốc.

TikTok ảnh hưởng đến hành vi của mọi người như thế nào.

Sử dụng thời gian một cách hiệu quả sẽ khiến bạn cảm thấy thoải mái. Nhưng điều này có ý nghĩa gì đối với các thương hiệu?

Nghiên cứu của Kantar cũng xem xét mối liên hệ giữa thời gian dành cho TikTok với cảm xúc của người tiêu dùng và thậm chí điều quan trọng hơn là hành động.

TikTok là một công cụ giúp thúc đẩy tâm trạng.

Mọi người chuyển sang sử dụng TikTok để cảm thấy hạnh phúc hơn và thoát khỏi thế giới thực tại với các video giải trí và đầy sức cảm hứng.

Ba cảm giác tích cực hàng đầu gắn liền với TikTok là hạnh phúc, vui vẻ và sáng tạo. Và bởi vì mọi người đang tận hưởng thời gian của họ trên nền tảng, họ muốn dành nhiều thời gian hơn nữa trên TikTok trong tương lai.

TikTok thúc giục mọi người hành động.

Người dùng đang tìm thấy những luồng giải trí liên tục, giải phóng sức sáng tạo và nguồn cảm hứng bất tận dành riêng cho họ từ TikTok.

Đó là một trải nghiệm tích cực hàng đầu mà mọi người ưu tiên tương tác và hành động – và đối với các thương hiệu, lượng người dùng chủ động của TikTok có thể có những sức ảnh hưởng rất lớn.

  • 81% người dùng TikTok nói rằng họ có kế hoạch sử dụng cùng hoặc nhiều thời gian hơn nữa trên TikTok.
  • 92% người dùng nói rằng sau khi xem một video trên TikTok, họ sẽ có các hành động như “thích”, “bình luận”, “chia sẻ”. “theo dõi thương hiệu” hoặc “mua hàng”.
  • 25% người dùng nói rằng họ sẽ mua hoặc nghiên cứu một sản phẩm sau khi xem video liên quan trên TikTok.

Gen Z là thế hệ năng động nhất trên nền tảng.

Không có thế hệ nào tương tác với TikTok nhiều hơn Thế hệ Z. Và ở một số thị trường, như Mỹ, Canada và Châu Âu — Gen Z đang thúc đẩy lượt mua hàng ngoài ứng dụng nhiều nhất trên TikTok. TikTok là một sự kết nối hoàn hảo giữa thế hệ đầy sự năng động và sáng tạo này với các thương hiệu đang muốn phục vụ họ.

  • 41% Gen Z nói rằng họ nghe ít podcast hơn sau khi giam gia TịkTok.
  • 33% Gen Z cho biết họ xem TV ít hơn so với TikTok.
  • 25% Gen Z sẽ mua một sản phẩm sau khi xem quảng cáo trên TikTok.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Amazon: Cách sử dụng Big Data để thấu hiểu khách hàng

Amazon sử dụng Big Data (dữ liệu lớn) thu thập được từ khách hàng trong khi họ duyệt web để xây dựng và tinh chỉnh các công cụ đề xuất (recommendation engine) của mình.

Amazon: Sử dụng Big Data để thấu hiểu khách hàng
Cre: Time Magazine.

Cách Amazon sử dụng Big Data.

Amazon đã phát triển một cách thịnh vượng nhờ áp dụng mô hình “everything under one roof”, tạm dịch: “Có thể bán tất cả mọi thứ tại một nơi duy nhất”.

Tuy nhiên, khi đối mặt với một loạt các lựa chọn như vậy, khách hàng thường có thể cảm thấy choáng ngợp. Amazon trở nên giàu có về dữ liệu, với vô số các lựa chọn, nhưng họ lại thiếu hiểu biết sâu sắc, với rất ít ý tưởng về các quyết định mua hàng của khách hàng.

Để chống lại điều này, Amazon sử dụng Big Data thu thập được từ khách hàng trong khi họ duyệt web để xây dựng và tinh chỉnh các công cụ đề xuất của mình (công cụ đề xuất hay recommendation engine là một trong những công cụ hay hệ thống quan trọng nhất của các sàn thương mại điện tử).

Amazon càng biết nhiều thứ về bạn, thì Amazon càng có thể dự đoán tốt hơn những gì bạn thích và có thể muốn mua.

Và, một khi nhà bán lẻ biết bạn có thể muốn gì, họ có thể hợp lý hóa quá trình thuyết phục bạn mua nó – ví dụ: bằng cách giới thiệu các sản phẩm khác nhau mà bạn có thể thích vì bắt bạn phải tìm kiếm trên toàn bộ các danh mục vốn rất mất thời gian.

Công nghệ đề xuất (recommendation technology) của Amazon dựa trên việc sàng lọc cộng tác, có nghĩa là nó quyết định những gì nó nghĩ bạn muốn bằng cách xây dựng một bức tranh về việc bạn là ai, sau đó cung cấp cho bạn những sản phẩm mà những người có thông tin tương tự đã mua.

Amazon thu thập hầu hết mọi dữ liệu về mọi khách hàng của mình khi họ sử dụng và tương tác trên các website hoặc ứng dụng.

Cũng như những gì bạn mua, Amazon quan sát những gì bạn xem, địa chỉ giao hàng của bạn (Amazon có thể đưa ra một dự đoán chính xác đáng đến mức ngạc nhiên về mức thu nhập của bạn dựa trên nơi bạn sinh sống) và liệu bạn có để lại bất cứ đánh giá hay phản hồi nào hay không.

Hàng tá dữ liệu này được sử dụng để xây dựng một “góc nhìn 360 độ” về bạn với tư cách là một khách hàng cá nhân.

Sau đó, Amazon có thể tìm kiếm những người khác với cùng một phân khúc khách hàng chính xác đó (chẳng hạn như nam giới có việc làm từ 18 đến 45 tuổi, sống trong một căn nhà thuê với thu nhập trên 30.000 USD, những người này thích phim nước ngoài…) và đưa ra đề xuất dựa trên những gì mà những khách hàng khác đã làm.

Chi tiết về yếu tố kỹ thuật.

Amazon thu thập dữ liệu từ người dùng khi họ duyệt web, chẳng hạn như thời gian xem từng trang. Họ cũng sử dụng các bộ dữ liệu bên ngoài, chẳng hạn như dữ liệu điều tra dân số, để thu thập những thông tin chi tiết khác về nhân khẩu học của người dùng.

Hoạt động kinh doanh cốt lõi của Amazon được xử lý trong kho dữ liệu trung tâm (central data warehouse), bao gồm các máy chủ Hewlett-Packard (HP) chạy Oracle trên hệ điều hành Linux.

Những ý tưởng và insights mà bạn có thể học được.

Khi có quá nhiều lựa chọn và quá ít sự hướng dẫn, điều này làm cho khách hàng trở nên choáng ngợp và khiến họ không thể đưa ra các quyết định mua hàng.

Các công cụ đề xuất đơn giản hóa nhiệm vụ dự đoán những gì khách hàng muốn bằng cách lập hồ sơ cho họ và xem những người khác cùng phân khúc tương tự sẽ mua gì.

Theo cách này, họ có được những cái nhìn 360 độ về khách hàng của họ ở cấp độ cá nhân, điều này là nền tảng của mọi dịch vụ khách hàng và marketing theo hướng dữ liệu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen