Skip to main content

Nhân viên không muốn bị so sánh với người khác khi đánh giá hiệu suất công việc

Tại sao nhân viên ghét đánh giá hiệu suất? Có thể bởi vì, theo các cuộc khảo sát, hầu hết họ đều cảm thấy không công bằng.

Theo một cuộc khảo sát 1.000 công ty trong danh sách Fortune do CEB thực hiện, 66% nhân viên rất không hài lòng với những đánh giá về hiệu suất công việc mà họ nhận được trong tổ chức của mình.

Đáng chú ý hơn, 65% nhân viên tin rằng đánh giá hiệu suất thậm chí không liên quan đến công việc của họ.

Nghiên cứu của CEB cho biết khi chúng ta tính đến số tiền mà các tổ chức đang đầu tư vào công nghệ đánh giá hiệu suất của họ và lượng thời gian mà các nhà quản lý đang dành ra để đánh giá nhân viên của họ, trung bình các tổ chức ở Mỹ chi 3.000 USD mỗi năm cho mỗi nhân viên.

Điều này ngầm chỉ ra rằng hàng tỷ đô la được chi tiêu trên khắp nước Mỹ vì hơn 90% các doanh nghiệp ở Mỹ thực hiện đánh giá hiệu suất nhân viên ít nhất một lần một năm.

Tại sao nhân viên lại rất thất vọng về cách họ được đánh giá, mặc dù đã dành tất cả thời gian và tiền bạc cho những đánh giá này? Các doanh nghiệp còn thiếu những gì?

Một nhóm nghiên cứu của các giáo sư và tiến sỹ của trường kinh doanh Columbia (Columbia Business School) tin rằng một manh mối nằm ở thực tế là 71% nhân viên của các doanh nghiệp Mỹ nghĩ rằng đánh giá của họ có vấn đề và không công bằng.

Công bằng vốn là trọng tâm của việc nâng cao trải nghiệm làm việc của nhân viên. Nó mang lại nhiều lợi ích như sự hài lòng của nhân viên với công việc hay cam kết với doanh nghiệp của họ.

Trong bối cảnh đánh giá hiệu suất, khi mọi người tin rằng kết quả đánh giá của họ tương xứng với mức độ họ đã cống hiến, họ có khả năng coi các đánh giá đó là công bằng.

Nhưng còn rất nhiều điều khác trong nhận thức của mọi người về sự công bằng. Cụ thể, nhân viên sẽ nhận thấy sự công bằng của các quy trình đánh giá khi họ cảm thấy được liên quan và tôn trọng.

Họ cũng coi là công bằng khi các đánh giá của họ là chính xác và được thực hiện dựa trên các nguyên tắc đạo đức và luân lý.

Khi nhân viên nhận thức được sự công bằng trong các quy trình đánh giá, họ có nhiều khả năng chấp nhận các đánh giá của mình hơn, trong các trường hợp đó, họ sẽ xem xét các thông tin có trong các đánh giá và tự tạo động lực cho bản thân.

Khi đó, câu hỏi đối với các tổ chức hay doanh nghiệp là: có thể làm gì để tăng cường nhận thức về sự công bằng trong quy trình đánh giá hiệu suất?

Nhóm nghiên cứu từ trường kinh doanh Columbia cho thấy rằng động lực quan trọng của sự công bằng trong quá trình đánh giá hiệu suất là điểm tham chiếu (reference point) mà các nhà quản lý sử dụng để đánh giá hiệu suất nhân viên của họ.

Cụ thể, trong bốn nghiên cứu dựa trên dữ liệu thu thập từ 1.024 nhân viên Mỹ và Hà Lan, nhóm nghiên cứu đã so sánh hai loại điểm tham chiếu.

Một điểm tham chiếu là hiệu suất trong quá khứ của chính nhân viên đó.

Khi hiệu suất hiện tại của nhân viên được so sánh với hiệu suất trước đây của họ, các nhà quản lý sẽ đánh giá các thành tích mà nhân viên đạt được theo thời gian, từ đó cung cấp các phản hồi về mức độ tiến bộ của nhân viên.

Chúng ta gọi đó là những đánh giá so sánh thời gian.

Một điểm tham chiếu khác là hiệu suất của các nhân viên khác trong cùng khoảng thời gian đó. Khi hiệu suất của nhân viên được so sánh với người khác, các nhà quản lý sẽ đánh giá mức độ mà nhân viên đã (hoặc chưa) thể hiện sự vượt trội so với những người khác.

Chúng ta gọi đó là những đánh giá so sánh xã hội.

Phát hiện của nghiên cứu chứng minh rằng nhân viên coi các đánh giá so sánh thời gian là công bằng hơn so với các đánh giá so sánh xã hội. Ví dụ, trong một nghiên cứu, nhóm nghiên cứu đã cho những người tham gia làm một nhiệm vụ trong hai vòng.

Nhiệm vụ bao gồm việc yêu cầu những người tham gia đưa ra các dự báo liên quan đến nhân sự. Sau khi họ hoàn thành nhiệm vụ của mình, trong một điều kiện, người quản lý của họ đưa ra các đánh giá so sánh hiệu suất của họ từ vòng hai với hiệu suất của họ từ vòng một; tức đánh giá so sánh thời gian.

Trong điều kiện khác, người quản lý của họ đưa ra các đánh giá so sánh hiệu suất của họ từ cả hai vòng với hiệu suất của người khác; tức các đánh giá so sánh xã hội. Sau đó, nhóm nghiên cứu đo lường nhận thức của họ về tính công bằng trong quá trình đánh giá.

Những người tham gia nhận được đánh giá so sánh thời gian nhận thấy mức độ công bằng cao hơn đáng kể so với những người nhận được đánh giá so sánh xã hội.

Khi hiệu suất hiện tại của họ được thảo luận liên quan đến hiệu suất trong quá khứ của chính họ, những người tham gia tin rằng các đánh giá đó được cá nhân hóa hơn, họ tin rằng người quản lý đã hiểu về họ.

Do đó, họ cho rằng các đánh giá là sáng suốt và chính xác hơn, và rằng họ đã được đối xử một cách tôn trọng hơn.

Điều ngược lại đã xảy ra với các đánh giá so sánh xã hội. Những nhân viên có hiệu suất được so sánh với hiệu suất của người khác tin rằng trong khi đưa ra những đánh giá như vậy, người quản lý của họ đã không hiểu được chi tiết cụ thể về hiệu suất của họ.

Do đó, họ coi các đánh giá đó là kém chính xác hơn. Họ cho rằng những đánh giá của họ là thiếu tôn trọng, có lẽ vì họ cảm thấy mình bị đối xử như một gương mặt khác trong đám đông hơn là chính họ.

Quan trọng nữa là, những khác biệt này trong nhận thức mức độ công bằng giữa các đánh giá so sánh thời gian và đánh giá so sánh xã hội không phụ thuộc vào mức độ thuận lợi của các đánh giá:

Ngay cả khi các đánh giá là tích cực, nhân viên nhận thấy quá trình đánh giá hiệu suất của họ là công bằng hơn khi họ nhận được các đánh giá so sánh thời gian (Bạn đã làm tốt hơn trước) hơn là những đánh giá so sánh xã hội (Bạn đã làm tốt hơn những người khác).

Một ví dụ đến từ Huawei, gã khổng lồ viễn thông của Trung Quốc, vốn nổi tiếng với việc đánh giá hiệu suất của nhân viên theo thời gian. Triết lý của doanh nghiệp này là xem cách nhân viên cải thiện năng lực theo thời gian.

Mặc dù có thể sử dụng các so sánh xã hội, nhưng trọng tâm chính của các đánh giá ở Huawei là xây dựng một nền văn hóa mà mỗi nhân viên tự quản lý để trưởng thành và phát triển so với chính họ.

Nhà sáng lập Ren Zhengfei đã khẳng định rõ ràng rằng:

“Tôi sẽ không đánh giá liệu mỗi nhóm có hoàn thành tốt công việc hay không, bởi vì tất cả các bạn đều đang tiến về phía trước.

Nếu bạn chạy nhanh hơn những người khác và đạt được nhiều thành tích hơn, bạn là anh hùng. Tuy nhiên, nếu bạn chạy chậm, tôi sẽ không coi bạn là người có thành tích kém.”

Ở đây, các nhà quản lý nên nhớ rằng mỗi nhân viên đều có mỗi bản sắc riêng và họ muốn những bản sắc đó được công nhận tại nơi làm việc.

Bằng cách nhấn mạnh hiệu suất của họ đã thay đổi như thế nào theo thời gian thay vì so sánh với hiệu suất của người khác, các tổ chức có thể đưa ra những gì nhân viên muốn – đối xử mang tính cá nhân – và phát triển tối đa năng lực của mỗi nhân viên trong tổ chức theo thời gian.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips 

Trung Quốc cấm Tencent độc quyền sở hữu nhạc

Nhà chức trách Trung Quốc yêu cầu Tencent từ bỏ độc quyền sở hữu nhạc và phạt công ty vì hành vi phản cạnh tranh.  

Cơ quan Quản lý Thị trường Trung Quốc (SAMR) hôm 24/7 phạt 500.000 NDT đối với Tencent do vi phạm quy định trong vụ thâu tóm China Music năm 2016. Nhờ thương vụ này, Tencent sở hữu hơn 80% thư viện nhạc độc quyền, mang đến lợi thế lớn so với đối thủ vì có thể tiếp cận nhiều thương vụ độc quyền hơn.

SAMR yêu cầu Tencent và chi nhánh từ bỏ bản quyền âm nhạc độc quyền trong vòng 30 ngày, chấm dứt các yêu cầu đối với chủ sở hữu bản quyền để được ưu ái hơn đối thủ. Không chỉ có vậy, Tencent phải báo cáo cho SAMR về tiến độ hàng năm trong 3 năm.

Đáp lại, Tencent cho biết sẽ tuân thủ tất cả yêu cầu của nhà quản lý và thực hiện trách nhiệm xã hội.

Đây là hành động mới nhất của Bắc Kinh nhằm kìm hãm sức mạnh của các doanh nghiệp công nghệ trong nước. Tencent sở hữu WeChat, ứng dụng nhắn tin, game, nhạc và fintech phổ biến nhất Trung Quốc. Giá trị thị trường hiện tại của Tencent vào khoảng 656 tỷ USD.

Theo đối tác You Yunting của hãng luật Shanghai Debund, vụ việc cho thấy ngay cả khi một thương vụ sáp nhập đã hoàn thành và không thể tách rời, nhà chức trách vẫn có thể can thiệp nhằm khôi phục trạng thái cạnh tranh bình đẳng của thị trường.

Nhà chức trách tập trung vào nhiều lĩnh vực, từ hành vi phản cạnh tranh, bảo mật dữ liệu đến niêm yết tại nước ngoài. Trong tháng 7, Trung Quốc đã mở cuộc điều tra an ninh mạng vào ứng dụng gọi xe Didi sau khi IPO tại Mỹ.

Năm ngoái, Alibaba cũng bị phạt kỷ lục 2,8 tỷ USD cho độc quyền và phải hủy bỏ vụ IPO của Ant Group. Vào tháng 4, ASMR triệu tập 34 công ty, bao gồm Tencent, ByteDance, ra lệnh cho họ tự thanh tra để tuân thủ quy định chống độc quyền.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Netflix sa thải 3 giám đốc điều hành cấp cao marketing vì phàn nàn Sếp trên ứng dụng Slack

Nền tảng phát trực tuyến số 1 thế giới đã ủng hộ một nền văn hóa triệt để của sự minh bạch, nhưng việc phàn nàn một cách không rõ ràng được chứng minh là một sai lầm không thể tha thứ đối với ba các giám đốc marketing của công ty.

Theo đó, Netflix đã sa thải ba giám đốc điều hành cấp cao trong bộ phận tiếp thị phim của mình sau khi một đồng nghiệp phát hiện ra các cuộc trò chuyện trên ứng dụng nhắn tin Slack của họ về các nhà lãnh đạo hàng đầu, theo The Hollywood Reporter.

Trong các tin nhắn, các giám đốc điều hành này đã chỉ trích các Sếp của họ, bao gồm Jonathan Helfgot, Phó chủ tịch tiếp thị phim gốc của công ty và Bozoma Saint John, Giám đốc Marketing (CMO) của công ty, theo báo cáo.

Netflix đã gây chú ý với nhiều người cho văn hóa “minh bạch triệt để”, trong đó bao gồm việc khuyến khích các nhà quản lý đưa ra phản hồi một cách thẳng thắn và nói chuyện cởi mở về các lý do của các vụ vi phạm.

Ông Helfgot cho rằng việc ‘trút giận’ với đồng nghiệp là điều bình thường và “cực kỳ miễn cưỡng” trong việc chấm dứt hợp đồng với các giám đốc điều hành này, tuy nhiên, ông đã bị áp lực bởi chính các ông chủ của mình.

Bởi vì những nhân viên này nói chuyện riêng tư, nên đồng giám đốc điều hành Netflix, Ông Ted Sarandos coi cuộc trò chuyện đó của họ là “phá hoại kết cấu công ty” và cho đó là một hành vi phạm tội không thể tha thứ.

Theo báo cáo, các giám đốc bị sa thải chiếm khoảng một nửa số nhân viên của công ty ở cấp độ đó.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Đan Linh | MarketingTrips

Nếu không chinh phục được Gen Z – Các nhãn hàng xa xỉ có thể bị xoá sổ vào năm 2030

Gen Z không còn hứng thú với những món hàng xa xỉ, các thương hiệu nội tiếng như Gucci, Louis Vuitton và Chanel đứng trước nguy cơ mất khách.

Singapore – Dec 14 2019: Gucci Store in The Shoppes at Marina Bay Sands; Shutterstock ID 1626424540; Notes: RR digital

Theo South China Morning Post, hiện nay, Gen Z chiếm hơn 25% lượng khách hàng tại thị trường Trung Quốc. Đến năm 2030, Gen Z sẽ trở thành nhóm khách hàng lớn của các thương hiệu xa xỉ ở hầu hết các thị trường.

Style’s Inside Luxury Column đánh giá Gen Z (những người đang ở độ tuổi dưới 25) là nhóm khách hàng khó chiều nhất cho đến thời điểm hiện tại vì sự rắc rối trong thói quen tiêu dùng của họ.

Thế hệ này dường như không hề trung thành với bất kỳ thương hiệu nào. Theo ý kiến của một số chuyên gia, điều họ quan tâm nhất là sản phẩm.

Họ có thể mua sắm ở khắp nơi và đối với họ, thương hiệu không quan trọng. Trong một cuộc thảo luận gần đây, một nhà phê bình thậm chí còn tuyên bố rằng, GenZ sẽ hoàn toàn chấm dứt việc hoang phí tiền của vào những mặt hàng xa xỉ.

Có hay không việc Gen Z sẽ đặt dấu chấm hết cho những thương hiệu thời trang xa xỉ như Gucci, Louis VuittonChanel… ? Có lẽ, trong tương lai gần, những thương hiệu thời trang tầm trung sẽ là sự lựa chọn hàng đầu của Gen Z.

Gen Z – Những ‘nhà thông thái’ lớn lên cùng với mạng xã hội.

Gen Z là thế hệ đầu tiên lớn lên cùng mạng xã hội. Khác với những thế hệ trước, từ khi biết đọc và viết, đối với Gen Z, thiết bị di động, màn hình cảm ứng và internet tốc độ cao chính là những vật bất ly thân.

Theo nghiên cứu của Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Mỹ, họ dành trung bình 7 – 8 h/ngày cho các hoạt động trực tuyến.

Gen Z là thế hệ đầu tiên thiếu tương tác với các hoạt động ngoài trời và điều này đã ảnh hưởng sâu sắc đến cách họ tiếp cận thế giới và phần nào định hình trải nghiệm của họ đối với các thương hiệu. Gen Z xử lý thông tin nhanh hơn và dễ cảm thấy nhàm chán với những thông tin thiếu thú vị.

Tóm lại, đối với mạng xã hội, họ chỉ tập trung ngắn hạn trong khi các thế hệ trước vẫn kiên nhẫn với những nội dung kém hấp dẫn.

Nếu một tin tức không thú vị xuất hiện, Gen Z sẽ nhanh chóng “lượn” đi. Bởi lẽ, ngày nay, Gen Zers có vô số lựa chọn và họ là những người tiêu dùng khôn ngoan. Họ chỉ để mắt đến những thứ độc đáo và thú vị chứ không phải một sản phẩm bình thường.

Tuy nhiên, điều đó không đồng nghĩa với việc họ không xem trọng thương hiệu. Nói cách khác, nếu một thương hiệu muốn lọt vào mắt xanh của Gen Z phải tạo ra những giá trị thú vị.

Và Gen Z sẽ sử dụng thời gian rảnh (thoát ly khỏi những thiết bị kỹ thuật số) vào những trải nghiệm cao cấp.

Các thương hiệu vẫn còn cơ hội để khai thát nhóm khách hàng tiềm năng này. Và tất nhiên, đây cũng là mảnh đất màu mỡ đối với những nhãn hàng xa xỉ.

Chìa khóa tạo nên sự sang trọng chính là sự sáng tạo. Và điều kiện tiên quyết để tạo nên sự sang trọng của một thương hiệu nằm ở giá trị họ mang đến cho khách hàng. Những sản phẩm được tung ra thị trường phải có giá trị và hấp dẫn đến mức người tiêu dùng thèm khát được sở hữu nó.

Các thế hệ trước luôn sẵn sàng chờ đợi nguồn cảm hứng đến từ các thương hiệu nổi tiếng mà mình yêu thích và dễ dàng chấp nhận sự đổi mới chậm chạp của họ.

Một phần nguyên nhân có thể đến từ việc thiếu hụt sự lựa chọn vì vậy họ không thể tìm được một phương án thay thế tốt hơn.

Và trên thực tế, tại thời điểm đó, rất ít doanh nghiệp có thể gia nhập phân khúc cao cấp, dẫn đến lượng đối thủ cạnh tranh trong môi trường này được giảm đi đáng kể.

Quay trở lại năm 2021 và kỷ nguyên tăng tốc, giai đoạn này đã ghi nhận sự ra đời của hàng loạt những thương hiệu mới nổi được thành lập bởi Gen Zers. Và sản phẩm của họ nhanh chóng được sử dụng bởi những người nổi tiếng và các nhà lãnh đạo.

Nhờ vào sự nhạy cảm đối với thị trường, Gen Z dễ dàng tạo ra những sản phẩm phù hợp với lối sống kỹ thuật số và mang đến những giá trị bền vững, đa dạng nhưng không kém phần hội nhập.

Các thương hiệu nổi tiếng cần phải tập trung cao độ vào việc tạo ra giá trị. Họ phải trở thành những người kể chuyện lôi cuốn và hợp thời. Họ phải trở thành một phần của cuộc sống và mang đến những trải nghiệm tuyệt vời.

Để thu hút Gen Z, việc nắm bắt nhu cầu và dự đoán xu hướng là vô cùng quan trọng. Các thương hiệu nổi tiếng cần được xây dựng để trở thành một phần thiết yếu, không thể thiếu trong đối với những khách hàng thông thái.

Vào năm 2030, doanh nghiệp của bạn sẽ chết nếu không tạo ra giá trị.

Vào năm 2030, nếu bạn không thu hút được Gen Z, bạn sẽ bị xoá sổ. Chỉ đơn giản vậy thôi. Gen Zers đã chiếm hơn 25% khách hàng của một số thương hiệu ở Trung Quốc, thị trường thời trang cao cấp lớn nhất thế giới.

Trong khi con số này thấp hơn đáng kể ở châu Âu và Bắc Mỹ (do độ tuổi dân số trung bình). Nhưng trong chưa đầy 10 năm nữa, Gen Z sẽ trở thành nhóm khách hàng lớn nhất đối với phân khúc hạng sang ở những quốc gia có dân số già như châu Âu và Bắc Mỹ.

Song, nếu Gen Z không đột nhiên trở nên trung thành với bất kỳ thương hiệu nào thì năm 2030 sẽ là thời điểm mà Gen Z muốn khám phá lại các thương hiệu đã từng khiến họ cảm thấy nhàm chán từ nhiều năm trước.

Vì vậy, để chiến thắng đối tượng khách hàng này, các thương hiệu cao cấp phải hành động ngay bây giờ.

Gen Z sẽ không đặt dấu chấm hết cho những đế chế xa xỉ. Đúng hơn là ngược lại. Không thế hệ nào sành điệu và có ý thức về thương hiệu như Gen Z.

Nhưng họ sẽ là người tạo nên sự diệt vong cho những thương hiệu chỉ đang giả vờ sang trọng. Nếu định vị thương hiệu của bạn hao hao với những doanh nghiệp khác và không mang lại lợi thế cạnh tranh rõ ràng trong mắt Gen Zers thì cơ hội tồn tại đến năm 2030 là không tồn tại.

Việc tạo ra giá trị tối ưu chưa bao giờ quan trọng như lúc này.

Các thương hiệu như Hermès, Chanel, Gucci, Louis Vuitton và Dior đang hoàn toàn hướng sự tập trung vào Gen Z.

Họ thu hút Gen Z thông qua các bộ sưu tập mang tính đột phá cao, những kế hoạch hợp tác đầy cảm hứng với các nghệ sĩ K-pop cùng những thương hiệu nổi bật trong nhiều lĩnh vực. Không những thế, họ còn kết nối với các nhà thiết kế thời trang đường phố và những nhân vật có tầm ảnh hưởng.

Thị hiếu địa phương cũng quan trọng như xu hướng toàn cầu. Và điều này đã mang đến sự tự do trong hoạt động sáng tạo của những đội ngũ nổi tiếng ở các khu vực như Trung Quốc và Mỹ.

Các thương hiệu nên sẵn sàng đổi mới, triển khai những chương trình mang tính giải trí và bắt đầu thử nghiệm với các nền tảng truyền thông xã hội cũng như tiếp cận những trò chơi trực tuyến đang thịnh hành.

Gen Z chính là chìa khóa thành công của những thương hiệu cao cấp dù ở hiện tại hay tương lai. Ngày thất bại của các doanh nghiệp sẽ được định đoạt nếu họ chỉ biết chờ đợi mà không mải mai đến việc truyền cảm hứng và tạo ra giá trị cho giới trẻ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Nghiên cứu: Tại sao những nhà quản lý bỏ qua ý tưởng hay ý kiến của nhân viên

Khi nhân viên chia sẻ những ý tưởng hay đưa ra các mối quan tâm hoặc vấn đề mới, tổ chức sẽ đổi mới và hoạt động tốt hơn. Nhưng không phải lúc nào nhà quản lý cũng thúc đẩy ý tưởng của nhân viên.

Trên thực tế, họ thậm chí có thể chủ động bỏ qua những lo lắng của nhân viên và hành động theo những cách khiến nhân viên không thể lên tiếng.

Trong khi nhiều nghiên cứu hiện tại cho thấy rằng các nhà quản lý thường bị mắc kẹt trong cách làm việc của riêng họ và họ sợ lắng nghe những ý kiến trái chiều từ bên dưới, thì nghiên cứu mới đưa ra một quan điểm thay thế: các nhà quản lý thất bại trong việc xây dựng văn hoá, không phải chỉ từ việc họ tự cao tự đại, mà còn bởi vì tổ chức của họ đặt họ vào những vị trí không thể làm khác.

Họ phải đối mặt với hai rào cản khác biệt: Họ không được trao quyền để hành động dựa trên ý kiến đóng góp từ cấp dưới và họ cảm thấy bị bắt buộc phải chấp nhận một triển vọng ngắn hạn để làm việc.

Khi nhân viên chia sẻ những ý tưởng mới, đưa ra các mối quan tâm hoặc vấn đề mới, tổ chức sẽ đổi mới và hoạt động tốt hơn.

Nhân viên thường là những người đầu tiên nhìn thấy các vấn đề hiện có, vì vậy thông tin đóng góp của họ thực sự có thể giúp ích cho việc ra quyết định của các cấp quản lý.

Tuy nhiên, không phải lúc nào nhà quản lý cũng thúc đẩy ý tưởng hay các ý kiến đóng góp của nhân viên.

Điều này đưa ra một nghịch lý: Tại sao các nhà quản lý không khuyến khích tiếng nói và ý tưởng từ cấp dưới khi rõ ràng là nó có lợi cho họ và tổ chức của họ?

Nhiều nghiên cứu hiện tại về chủ đề này cho thấy rằng các nhà quản lý thường bị mắc kẹt trong cách làm việc của riêng họ và họ sợ lắng nghe những ý kiến ​​trái chiều từ bên dưới.

Trong những nghiên cứu gần đây của các Giáo sư đến từ trường kinh doanh Smith (Smith School of Business), của Đại học Maryland (University of Maryland):

“Các nhà quản lý thất bại trong việc xây dựng văn hoá, không phải chỉ từ việc họ tự cao tự đại, mà còn bởi vì tổ chức của họ đặt họ vào những vị trí không thể làm khác.

Họ phải đối mặt với hai rào cản khác biệt: Họ không được trao quyền để hành động dựa trên ý kiến đóng góp từ cấp dưới và họ cảm thấy bị bắt buộc phải chấp nhận một triển vọng ngắn hạn để làm việc.”

Lấy ví dụ giả định về Jane, một giám đốc sản xuất, người luôn cam kết với tổ chức và muốn hoàn thành tốt công việc đó của mình.

Jane biết rằng một số nhân viên của bà, những người ở gần dây chuyền sản xuất hơn bà, có thể có những ý tưởng hay để có thể cải thiện quy trình làm việc.

Tuy nhiên, trong tổ chức của Jane, các nhà quản lý không được trao quyền để thực hiện bất kỳ thay đổi nào mà không phải trải qua quy trình phê duyệt tập trung tại tru sở chính.

Bà cũng cảm thấy không được khuyến khích để dành thời gian tìm kiếm những cải tiến, vì bà chỉ được thưởng khi đạt được những thành công ngắn hạn như hoàn thành thời hạn hoặc hoàn thành các mục tiêu tiếp theo.

Giờ đây, Jane chắc chắn có thể khuyến khích nhân viên của mình nói lên các ý tưởng.

Nhưng bà biết rằng nếu bà làm như vậy, họ sẽ mong đợi bà nhanh chóng thực hiện những ý tưởng đó, đó là điều mà bà không thể làm được.

Bà cũng nhận ra rằng việc thực hiện các thực hành hoặc thay đổi mới, mặc dù hữu ích trong dài hạn, nó sẽ dẫn đến sự gián đoạn trong quy trình sản xuất trong ngắn hạn.

Với các mục tiêu sản xuất cuối quý đang ở mức thấp, Jane sẽ khó tìm được thời gian để bắt đầu các cuộc thảo luận về sự thay đổi.

Trong dữ liệu của mình, các nhà nghiên cứu cũng đã tìm thấy nhiều nhà quản lý khác gặp phải tình huống tương tự như Jane.

Họ thường làm việc trong môi trường không cung cấp cho họ quyền tự chủ để thay đổi mọi thứ. Họ trải nghiệm một cấu trúc ra quyết định tập trung, trong đó quyền lực nằm ở đầu hệ thống phân cấp và họ chỉ đơn thuần là “những người theo sau”.

Trong những trường hợp như vậy, ngay cả những nhà quản lý có thiện chí nhất cũng rất khó trong việc trưng cầu ý kiến ​​của nhân viên và thậm chí có thể bóp nghẹt họ.

Nghiên cứu.

Các nhà nghiên cứu đã thực hiện bốn nghiên cứu. Đầu tiên, họ có 160 sinh viên đóng vai trò là nhà quản lý trong một thử nghiệm hành vi, nơi họ phải giám sát một nhân viên hoàn thành những nhiệm vụ ảo nào đó.

Các nhà quản lý này không được trao quyền thực sự, đồng thời họ có rất ít quyền tự chủ về cách họ có thể hoàn thành nhiệm vụ. Tuy nhiên, họ có cơ hội để học hỏi và nhận ý kiến đóng góp hay ý tưởng từ nhân viên của mình.

Nhóm nghiên cứu muốn kiểm tra xem mức độ tự chủ trong vai trò của họ có ảnh hưởng đến sự sẵn sàng tìm kiếm các ý kiến ​​đóng góp từ bên dưới hay không.

Như dự báo, các nhà quản lý trong điều kiện tự chủ thấp ít có khả năng khuyến khích nhân viên của họ lên tiếng và cung cấp các ý kiến ​​đóng góp.

Trên thực tế, những người tham gia này chỉ ra rằng họ sẽ phân bổ ít hơn 25% thời gian để thảo luận các vấn đề công việc với nhân viên của họ so với những nhà quản lý có điều kiện tự chủ cao hơn.

Đối với nghiên cứu tiếp theo, các nhà nghiên cứu đã sử dụng 424 người cho một thử nghiệm hành vi khác.

Thông qua một nghiên cứu, nhóm nghiên cứu yêu cầu những người tham gia tưởng tượng mình là một nhà quản lý có đủ cơ hội tìm kiếm ý kiến ​​đóng góp từ nhân viên về việc cải thiện quy trình làm việc trong nhóm.

Những nhà quản lý mới này có quyền tự chủ về những gì họ làm để có thể hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Ở đây, nghiên cứu nhận thấy rằng các nhà quản lý ở điều kiện trao quyền thấp có khả năng tìm kiếm phản hồi từ nhân viên của họ thấp hơn 30% so với những người ở điều kiện trao quyền cao hơn.

Nghiên cứu cũng nhận thấy rằng ngay cả những nhà quản lý cảm thấy được trao quyền trong thử nghiệm nhưng thiếu định hướng dài hạn, cũng không khác gì người đồng cấp không được trao quyền – tức họ cũng ít có khả năng tạo ra cơ hội cho nhân viên lên tiếng.

Các nhà quản lý chỉ tìm kiếm ý kiến ​​đóng góp từ bên dưới khi họ đồng thời được trao quyền và ủng hộ sự thành công trong dài hạn từ tổ chức của mình.

Các nhà nghiên cứu đã sao chép kết quả của mình trong hai cuộc khảo sát độc lập về các cặp nhân viên – quản lý thực tế từ nhiều tổ chức ở Mỹ (145 cặp) và Ấn Độ (200 cặp).

Các nhà quản lý đã báo cáo về mức độ trao quyền của họ tại tổ chức cũng như định hướng lâu dài của họ. Các nhân viên đã báo cáo về mức độ khuyến khích tiếng nói trong đội nhóm của họ. Các kết quả là nhất quán và có thể so sánh giữa hai quốc gia.

Ví dụ, ở Mỹ, các nhân viên báo cáo rằng các nhà quản lý không được trao quyền trưng cầu ý tưởng của họ ít hơn khoảng 15% so với các nhà quản lý được trao quyền.

Hơn nữa, trong cả hai nghiên cứu, các nhà quản lý có xu hướng tìm kiếm thêm ý tưởng và ý kiến ​​đóng góp từ cấp dưới khi họ không chỉ được trao quyền mà còn có định hướng dài hạn từ tổ chức.

Những bài học có được.

Chúng ta có xu hướng đổ lỗi cho các nhà quản lý khi họ không tạo ra được một văn hóa nơi mà các nhân viên có thể thoải mái đưa ra các ý kiến đóng góp.

Nhưng những phát hiện từ nghiên cứu chỉ ra rằng điều này là không hoàn toàn hợp lý khi các nhà quản lý còn phải chịu sự trao quyền từ tổ chức của chính họ.

Điều quan trọng là các tổ chức phải kiểm tra mức độ trao quyền đang ảnh hưởng như thế nào đến cảm giác tự chủ của các nhà quản lý trong công việc.

Điều quan trọng nữa mà các doanh nghiệp cần phải hiểu là chủ nghĩa ngắn hạn có thể làm giảm mức độ các ý tưởng từ bên dưới được đưa ra.

Nuôi dưỡng quan điểm dài hạn và mở ra cơ hội cho các nhà quản lý thoát khỏi những đòi hỏi tức thời của công việc có thể giúp đảm bảo rằng các nhà quản lý có khả năng thúc đẩy sự sáng tạo và đổi mới một cách tốt nhất trong đội nhóm của họ.

Phân bổ nhiều nguồn lực và ảnh hưởng hơn cho những nhà quản lý có định hướng dài hạn có thể giúp doanh nghiệp gặt hái được nhiều lợi ích hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

3 chiến lược giúp thương hiệu có thể nổi bật hơn so với đối thủ cạnh tranh

Chúng ta đều biết rằng để xây dựng một thương hiệu thành công, chúng ta phải nổi bật để mọi người sẽ chọn chúng ta thay vì các đối thủ cạnh tranh. Nhưng thật không may, hầu hết các doanh nghiệp đều tiếp cận nhiệm vụ quan trọng này một cách sai lầm.

3 chiến lược giúp thương hiệu có thể nổi bật hơn so với đối thủ cạnh tranh

Làm đúng cách sẽ dẫn đến chi phí marketing thấp hơn, chu kỳ bán hàng ngắn hơn và chiếm ưu thế lớn hơn trên thị trường của bạn. Làm sai cách sẽ dẫn đến điều ngược lại.

Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng xem xét một vài cách làm thế nào để thương hiệu của bạn có thể nổi bật hơn so với các đối thủ cạnh tranh, làm thế nào thương hiệu của bạn là sự lựa chọn đúng đắn, cả về mặt logic và cảm xúc.

1. Đừng chỉ tốt hơn – hãy khác biệt.

Một sản phẩm hoặc dịch vụ tốt hơn đối thủ cạnh tranh của bạn là điều tuyệt vời, nhưng một sản phẩm hoặc dịch vụ khác biệt thậm chí còn quan trọng hơn rất nhiều.

Đó là cách bộ não con người của chúng ra hoạt động. Nếu chúng ta chú ý và xử lý mọi phần dữ liệu mà chúng ta có được, chúng ta sẽ nhanh chóng phát điên với nó.

Trong thế giới thực, chúng ta lọc ra hầu hết dữ liệu mà chúng ta gặp phải. Những gì có thể vượt qua được là những thứ nằm ngoài những thứ bình thường. Những điều bất thường hay khác biệt.

Điều này là do bộ não ban đầu của con người chúng ta đã vốn được thích nghi để bảo vệ chúng ta khỏi những nguy hiểm bằng cách lọc ra những thứ không cần thiết để chúng ta có thể tập trung vào những thứ quan trọng hơn.

Những thứ giống nhau thường bị hòa trộn vào nhau, vào sự mờ mịt trong khi những thứ khác biệt lại nổi bật.

Ví dụ, hãy nhìn vào máy tính của Apple. Chúng không thực sự tốt hơn PC, mặc dù nhiều tín đồ của Apple tin tưởng điều ngược lại.

Chúng có giá cao hơn rất nhiều so với một chiếc PC có thông số kỹ thuật tương đương và vì chúng sử dụng hệ điều hành khác nên chúng không thể chạy một số phần mềm một cách tự nhiên.

Rõ ràng là chúng không mấy tốt hơn – chỉ là chúng quá khác biệt.

Vì vậy, mặc dù bạn nên cố gắng cung cấp các sản phẩm hoặc dịch vụ tốt hoặc tốt hơn những gì đối thủ cạnh tranh của bạn đang cung cấp, điều quan trọng hơn là bạn phải khác biệt để thương hiệu của bạn trở nên nổi bật và đáng nhớ.

Điều này sẽ mang lại cho bạn một lợi thế lớn so với các đối thủ cạnh tranh của mình.

2. Duy trì sự hiện diện đa kênh (omni-channel).

Bạn đã bao giờ theo dõi một khách hàng tiềm năng, chỉ để biết rằng kể từ lần cuối cùng bạn nói chuyện với họ, họ đã mua hàng từ một trong những đối thủ cạnh tranh khác của bạn thay vì bạn?

Điều này thường là do đối thủ cạnh tranh của bạn đã làm tốt hơn trong việc ở lại và xuất hiện trước những khách hàng tiềm năng, có nghĩa là họ đã có mặt ở đó khi khách hàng đã sẵn sàng đưa ra quyết định mua hàng.

Trong khi một số thương hiệu làm rất tốt điều này, thì hầu hết phần còn lại lại không, thông thường qua một số chiến dịch rộng lớn, họ có xu hướng thu hẹp lại và xuất hiện ít hơn trước mắt của khách hàng mục tiêu.

Họ thuộc một trong ba kiểu sau: họ sử dụng một số kênh kém hiệu quả, sử dụng một kênh khá tốt và một số kênh khác kém hoặc chỉ dựa hoàn toàn vào một kênh.

Marketing hiệu quả ngày nay đòi hỏi thương hiệu của bạn phải ở nhiều nơi hơn bao giờ hết vì các phương tiện truyền thông đang trở nên siêu phân mảnh.

Bạn phải đối phó với TV truyền hình, dịch vụ phát trực tuyến, phương tiện truyền thông mạng xã hội, báo, đài, PR, podcast, YouTube, các mạng lưới quảng cáo trong nước và quốc tế, tạp chí, email, các công cụ tìm kiếm… – và cả nhiều nơi khác.

Để làm những điều này, bạn rất dễ rơi vào bẫy của việc cố gắng để làm tất cả mọi thứ cùng một lúc, nhưng thông thường, điều đó chỉ dẫn đến việc làm rất nhiều việc khác nhau một cách kém hiệu quả.

Cách tiếp cận phù hợp với bạn là hãy thêm một kênh mới tại một thời điểm và cố gắng đạt được những sức hút đáng kể trước khi thêm kênh khác.

Bạn cũng cần lưu ý rằng mặc dù phương tiện truyền thông mạng xã hội phải là một trong những kênh đó, nhưng nó nên bao gồm ba đến năm mạng xã hội khác nhau trong chiến lược tổng thể của thương hiệu.

3. Cung cấp những bằng chứng về sự hạnh phúc của khách hàng của bạn đến với công chúng.

Rõ ràng, mọi thương hiệu và những người đứng sau thương hiệu đều muốn nói rằng họ là tốt nhất, ngay cả khi họ không thực sự tin vào điều đó.

Đối với khách hàng, thứ mà họ tin tưởng không phải là những điều mà bạn muốn họ tin hay những điều bạn tin, họ chỉ tin vào những gì họ nhìn thấy và cảm nhận được. Cụ thể, họ tin khi họ cũng nhìn thấy những khách hàng khác đang tin và hạnh phúc với thương hiệu.

Đây là nơi bạn nên tương tác với khách hàng của mình. Bạn nên tận dụng chúng như một phần của chiến lược marketing của mình vì chúng cung cấp các bằng chứng xã hội.

Sự hài lòng của khách hàng hiện tại là bằng chứng cho thấy các khách hàng tương lai cũng có thể hài lòng với sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn.

Điều quan trọng đầu tiên là bạn phải hướng dẫn họ để có thể tạo ra được những lời chứng thực hoàn hảo.

Một lời chứng thực tuyệt hoàn hảo bắt đầu bằng việc khách hàng của bạn giải thích vấn đề mà họ gặp phải trước khi đến với bạn và vấn đề đó ảnh hưởng đến họ như thế nào. Sau đó, họ nên nói về lý do tại sao họ chọn bạn thay vì đối thủ cạnh tranh của bạn.

Họ nên dành một ít thời gian để nói về kinh nghiệm của họ khi làm việc với bạn trước khi chuyển sang giải thích họ đã được lợi như thế nào từ các sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn.

Đó là một công thức đơn giản bao gồm cả yếu tố logic và cảm xúc của quyết định mua.

Để xây dựng thêm sự tin tưởng cho thương hiệu của bạn, chiến lược sử dụng video là điều bạn không nên bỏ qua. Khách hàng đang tin tưởng video hơn giao giờ hết.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Đan Linh | MarketingTrips

APAC Marketing Leaders: Tầm quan trọng của tư duy thử nghiệm

Trong những thời điểm bất ổn, bạn nỗ lực để có ít rủi ro nhất có thể. Tuy nhiên, các nhà lãnh đạo trong ngành đang học được rằng việc áp dụng tư duy thử nghiệm thường có thể giúp thương hiệu của họ điều hướng và phát triển cả trong những bối cảnh phức tạp nhất.

Trong cuộc thảo luận với bốn nhà lãnh đạo ngành marketing khu vực APAC để tìm hiểu cách thử nghiệm các chiến lược mới đã mở ra con đường mới cho các thương hiệu của họ và cho phép họ tối ưu hóa hiệu quả ngay giữa đại dịch.

Với những chia sẻ dưới đây từ Bà Shaifali Nathan, Giám đốc tiếp thị quảng cáo tại Google APAC, Ông Matt Meisner, Phó chủ tịch phụ trách hiệu suất của Luxury Escapes, Ông Palson Yi, Giám đốc tiếp thị (CMO) tại Realme Indonesia và Bà Clara Chang, Trưởng bộ phận kinh doanh tại J&J Korea nói về tầm quan trọng của việc thử nghiệm và cách nỗi sợ bị thất bại có thể đang kìm hãm sự phát triển đột phá với các thương hiệu.

Là một nhà tiếp thị, bạn đã đối phó với một năm đầy bất ổn như thế nào?

  • Shaifali: Lần đầu tiên chứng kiến, với tư cách là người làm marketing, tôi cảm thấy không thoải mái. Bởi vì tôi không biết nhiều về người dùng hoặc khách hàng của mình như trước đây. Và câu hỏi đặt ra là, làm thế nào để chúng tôi đảm bảo rằng chúng tôi luôn cập nhật những insights mới nhất liên quan đến hành vi của người tiêu dùng trong ngành cụ thể của chúng tôi, theo ngành dọc của chúng tôi? Đây là lúc tôi nghĩ rằng thử nghiệm đóng một vai trò quan trọng.
  • Matt: Bản năng ban đầu của chúng tôi là ngừng marketing hoàn toàn. Điều chúng tôi học được là mọi người rất quan tâm đến việc đặt vé đi du lịch ngay cả trong những thời điểm đầy sợ hãi và không chắc chắn này. Và cách duy nhất giúp chúng tôi có thể xác nhận được điều đó là bằng cách thử nghiệm và nếu không có dữ liệu thời gian thực đó, chúng tôi sẽ có thể không làm gì cả hoặc hành động rất chậm.

Bạn đã vượt qua được sự do dự để tiến hành thử nghiệm như thế nào?

  • Clara: Tôi nghĩ theo cách marketing kiểu cũ, chúng tôi tin rằng chúng tôi nên hoàn hảo trước khi thực hiện bất cứ điều gì. Nhưng thành thật mà nói, thử nghiệm không liên quan gì đến ngân sách, nguồn lực hoặc thời gian. Đó chỉ là một kiểu tư duy.
  • Palson: Bằng cách áp dụng một tư duy thử nghiệm hoặc một tư duy tò mò có nghĩa là mở ra những tiềm năng và sự xuất sắc mới trong tương lai. Chúng tôi tin rằng không có thất bại nào là lâu dài, điều thực sự quan trọng là chúng tôi đã học được những bài học quý giá từ quá trình thử nghiệm đó.
  • Shaifali: Toàn bộ ý tưởng của tư duy thử nghiệm đó là tạo ra văn hóa thử nghiệm này và sẵn sàng bước ra khỏi vùng an toàn của bạn và thử một cái gì đó mới. Sai lầm thì không sao. Trên thực tế, chúng tôi luôn thầm cảm ơn những điều đó.

Thử nghiệm đóng vai trò quan trọng như thế nào trong chiến lược marketing của bạn trong tương lai?

  • Clara: Cá nhân tôi tin rằng thử nghiệm sẽ là điều cần thiết nhất trong mọi thứ mà chúng tôi làm. Là một nhà marketer, với tư cách là một nhà lãnh đạo kinh doanh, với tư cách là một người làm nghề chuyên nghiệp. Đừng sợ bất kỳ thất bại nào, bạn có thể học hỏi rất nhiều từ thất bại vì vậy hãy làm nhiều thử nghiệm nhất có thể.
  • Palson: Không có chiến lược marketing nào mà bạn có thể sử dụng mãi mãi được đúng không? Bởi vì khách hàng luôn thay đổi và bạn luôn phải đối diện với những thách thức mới. Ngoài ra, nếu bạn không tự phát triển hoặc thích nghi, bạn sẽ bị các đối thủ cạnh tranh bỏ mình lại ở phía sau.
  • Matt: Nếu không thử nghiệm các giả định của bạn và thách thức cách mọi thứ được thực hiện, bạn rất hiếm để có được thêm các cơ hội mới.

Bạn có lời khuyên nào cho các marketers trong 2021?

  • Matt: Tôi nghĩ chìa khóa chính cho năm 2021 là tiếp tục nhanh nhạy trong chiến lược. Vì vậy, duy trì sự năng động trong những gì chúng ta làm, dự đoán kỹ về cách khách hàng đang phản hồi và tương tác với các hoạt động marketing mà chúng ta đang đưa ra sẽ là những điều cơ bản nhất bạn nên làm.
  • Shaifali: Nếu ai đó đang thực sự đang đấu tranh với những thay đổi đối với chiến lược marketing của mình, tôi sẽ nói với họ – hãy dừng lại, thử nghiệm và vạch ra mọi thứ bạn biết và sau đó hãy bắt đầu lại.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips 

Google sẽ xoá bỏ chiến lược giá thầu tối ưu hoá giá trị chuyển đổi

Theo thông báo của Google, nhà quảng cáo sẽ sớm không thể lựa chọn chiến lược giá thầu tối ưu hoá giá trị chuyển đổi và tối ưu hoá chuyển đổi độc lập.

Mục tiêu tối đa hóa lượt chuyển đổi (Maximize conversions) sẽ tiếp tục khả dụng với CPA mục tiêu (tCPA) tùy chọn và tối đa hóa giá trị chuyển đổi (Maximize conversion value) sẽ có sẵn với ROAS mục tiêu tùy chọn.

Các tùy chọn tCPA (chi phí trên mỗi hành động mục tiêu) và tROAS (nhắm mục tiêu lợi nhuận dựa trên chi phí quảng cáo) sẽ được nhóm lại trong vài tuần tới, nhưng các chiến dịch hiện tại vẫn sẽ tiếp tục hoạt động như bình thường.

Theo Google:

“Trong vài tuần tới, bạn sẽ không còn có tùy chọn sử dụng chiến lược giá thầu CPA mục tiêu (tCPA) và ROAS mục tiêu (tROAS) cũ cho các chiến dịch tiêu chuẩn.

Thay vào đó, hãy sử dụng chiến lược giá thầu được cập nhật mới bằng cách đặt các mục tiêu tùy chọn. Cập nhật này chỉ áp dụng cho các chiến lược giá thầu cấp chiến dịch; chiến lược giá thầu theo danh mục sẽ được cập nhật vào năm tới.”

Điều này có nghĩa là, đôi khi chỉ trong vài tuần tới, các nhà quảng cáo sẽ mất khả năng tạo các chiến dịch mới thông qua các chiến lược tCPA và tROAS cũ, nhưng các chiến dịch tCPA và tROAS hiện tại vẫn sẽ tiếp tục hoạt động như bình thường – ít nhất là cho đến khi Google chuyển các chiến dịch sang định dạng mới vào năm 2022.

Google cho biết:

“Bản cập nhật này sẽ không ảnh hưởng đến hành vi đấu giá. Sử dụng mục tiêu tối đa hóa lượt chuyển đổi với CPA mục tiêu sẽ có cùng hành vi đấu giá thầu với CPA mục tiêu.”

“Tương tự như vậy, việc sử dụng mục tiêu tối đa hóa giá trị chuyển đổi với ROAS mục tiêu sẽ có cùng hành vi đấu giá thầu với ROAS mục tiêu.”

Hiện tại, các chiến dịch tCPA và tROAS sẽ tiếp tục chạy như bình thường. Google sẽ thông báo trước trước khi tự động chuyển các chiến lược giá thầu cũ này sang định dạng mới vào năm 2022.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Đối thủ muốn giành thị phần từ Didi Chuxing

Nhiều startup gọi xe công nghệ nỗ lực tận dụng giai đoạn Didi Chuxing gặp khó khăn sau đợt IPO để tìm kiếm cơ hội chiếm lĩnh thị trường.

đối thủ

Vài ngày sau khi chính thức niêm yết trên sàn chứng khoán Mỹ, cơ quan Quản lý Không gian mạng Trung Quốc (CAC) đã ra lệnh cho các kho ứng dụng lớn nhất tại Trung Quốc như Apple hay một số hãng điện thoại Huawei, Xiaomi loại bỏ Didi Chuxing khỏi dịch vụ.

CAC cáo buộc hãng gọi xe công nghệ này đã thu thập trái phép dữ liệu người dùng. Sau đó, 25 dịch vụ khác do Didi điều hành cũng đã bị xoá khỏi các cửa hàng ứng dụng.

Những rắc rối với luật pháp của Didi đã để lại một “cánh cửa mở ngỏ”cho các đối thủ cơ hội xâu xé 90% thị phần của công ty.

Tuần trước, Meituan – một công ty hoạt động trong lĩnh vực giao đồ ăn đã cho mở lại ứng dụng gọi xe riêng biệt mà trước đó từng được loại khỏi các cửa hàng ứng dụng vào năm 2019.

Một đối thủ khác với tên gọi T3 cũng lên kế hoạch mở rộng hoạt động ra 15 thành phố. T3 được rót vốn bởi ba nhà sản xuất ôtô lớn nhất Trung Quốc và có sự chống lưng về công nghệ của Tencent và Alibaba.

Công ty này đang bắt đầu tung hàng loạt quảng cáo lên dịch vụ tin nhắn sở hữu hơn một tỷ người dùng Wechat của Tencent. Bất cứ ai khi nhấn vào quảng cáo đều sẽ được nhận phiếu giảm giá khi sử dụng dịch vụ.

Trong lúc đó, Cao Cao, một dịch vụ gọi xe công nghệ khác được vận hành bởi hãng sản xuất ô tô Geely cũng đưa ra hàng loạt ưu đãi lớn dành cho người dùng mới sử dụng dịch vụ.

Trong những năm qua, nhờ việc đánh bật được Uber, Didi Chuxing là cái tên thống trị thị trường gọi xe công nghệ tại Trung Quốc với 500 triệu người dùng mỗi năm.

Tuy nhiên công ty đang bị cuốn vào cuộc điều tra của chính quyền Trung Quốc đối với các công ty công nghệ, đặc biệt là việc thắt các quy tắc về bảo mật dữ liệu.

Các cơ quan quản lý Trung Quốc cũng giám sát chặt chẽ đối với bất kỳ công ty Trung Quốc nào muốn niêm yết trên sàn chứng khoán nước ngoài.

Trước đó, CAC đã thông báo yêu cầu mọi công ty sở hữu dữ liệu của trên một triệu người dùng đều phải trải qua một cuộc đánh giá bảo mật trước khi IPO.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

‘Sống chung’ với dịch: ‘Xoay trục’ và tăng trưởng mạnh mẽ như Spotify

Quý I/2021, tổng người dùng hoạt động hằng tháng của Spotify tăng thêm 70 triệu, đạt tỷ lệ tăng trưởng gần 25% so với cùng kỳ năm ngoái. Đâu là bí quyết để công ty này sống chung và phát triển giữa đại dịch?

Theo thông tin từ Spotify, trong 3 tháng đầu năm 2021, nền tảng stream nhạc trực tuyến này ghi nhận 158 triệu người dùng trả phí (gói Premium), tăng 3 triệu người so với quý cuối 2020.

Riêng tổng số người dùng hoạt động hằng tháng (MAUs) đạt 356 triệu, tăng 3% so với con số 345 triệu ghi nhận trong quý IV/2020.

So với cùng kỳ năm ngoái, tỷ lệ tăng trưởng trong MAUs và người dùng trả phí của quý I/2021 đạt lần lượt 24% và 21%.

Ảnh: The Verge

Spotify cho biết, các con số nói trên đều nằm “trong phạm vi tăng trưởng dự báo của công ty, song có thấp hơn kỳ vọng nội bộ một chút”. Được biết, ban quản trị Spotify trước đó dự báo tổng MAUs sẽ tăng lên khoảng 354 – 364 triệu, và số người dùng trả phí đạt 155 – 158 triệu.

“Quý này, chúng tôi ghi nhận sự thay đổi lớn hơn trong MAUs, song kết quả vẫn nằm trong mức kỳ vọng của công ty, nhờ nền tảng hoạt động tốt trong quý IV/2020 và tác động kéo dài từ Covid-19”, thông cáo của công ty cho biết.

Các thị trường lớn của Spotify phải kể đến Mỹ, Mexico, Nga và Ấn Độ. Dù tăng trưởng tại khu vực Mỹ Latin và châu Âu thấp hơn dự kiến, song nhìn chung hiệu suất kinh doanh tại các thị trường mới ra mắt đều phù hợp với kỳ vọng của nền tảng stream nhạc này.

Hơn nữa, CEO Spotify Daniel Ek cũng cho biết, từ quý III/2020, doanh thu quảng cáo của công ty đã trở lại đà tăng trưởng, sau thời gian chịu ảnh hưởng bởi Covid-19, và ghi nhận mức tăng 46% trong quý I/2021 so với cùng kỳ năm ngoái.

Vậy, đâu là chiến lược để nền tảng stream nhạc trực tuyến này “sống chung và phát triển” trong đại dịch?

Từ người trung gian phân phối thành nhà sản xuất nội dung.

Không giống Apple Music, Spotify là một thư viện âm nhạc khổng lồ với nguồn thu chủ yếu từ hợp đồng quảng cáo cho doanh nghiệp, được phát trước khi người dùng miễn phí nghe nhạc.

Trước khi đại dịch bùng phát và gây ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế, Spotify dự báo doanh thu quảng cáo trong năm sẽ tăng nhanh hơn so với cơ sở dữ liệu người dùng miễn phí của họ.

Tuy nhiên, Covid-19 – “thiên nga đen” của năm 2020, đã khiến hàng loạt doanh nghiệp lâm vào cảnh “thắt lưng buộc bụng”, khiến họ phải cắt giảm ngân sách dùng cho quảng cáo.

Trước tình huống này, Spotify buộc phải “xoay trục”. Bằng nước đi được nhận xét là khá giống với Netflix, Spotify đã chuyển từ người trung gian phân phối âm nhạc thuần tuý, thành nhà phát triển nội dung cung cấp podcast (tập tin âm thanh hay video để tải về nghe trên điện thoại hay máy tính), bên cạnh việc duy trì thư viện âm nhạc khổng lồ.

Theo đó, chỉ trong tháng đầu triển khai, các nghệ sĩ và người dùng Spotify đã tải lên hơn 150.000 podcast. Đến quý IV/2020, con số này lên đến 2,2 triệu và hiện đạt 2,6 triệu.

Khi nhu cầu giải trí tăng cao trong lúc lệnh phong toả được áp dụng, Spotify tiếp tục đa dạng hoá nội dung, cung cấp từ tin tức, văn hóa đại chúng cho đến tin thể thao và tiến hành “bản địa hóa” cho phù hợp với khán giả tại một số thị trường “khó tính” vì khác biệt văn hoá.

Đồng thời, để tăng sức hấp dẫn cho nội dung podcast, Spotify đã ký hợp đồng podcast độc quyền với người nổi tiếng như gia đình Obama và quản lý cả danh sách phát.

Điều này cho phép Spotify dẫn dắt khách hàng cũng như tạo ra xu hướng của riêng mình, và quan trọng hơn – với tư cách là chủ sở hữu bản quyền, lợi nhuận thu về từ các sản phẩm do công ty tự sản xuất, đi kèm với cả quảng cáo, là rất lớn.

Kết quả, doanh thu quảng cáo của Spotify trong quý III/2020 tăng 9% so với cùng kỳ năm trước. Đến tháng 11/2020, Spotify quyết định mua lại công ty phát hành và quảng cáo podcast Megaphone, dọn đường cho các đơn vị quảng cáo tiếp cận người nghe những sản phẩm “made in Spotify”.

Khai thác Influencer và tiềm năng của nội dung nói.

Ngoài podcast, Spotify còn cho ra mắt thêm nhiều tựa sách nói (audio book) do hãng độc quyền phân phối và phát hành trên nền tảng.

Thời gian đầu, Spotify cho ghi âm các tác phẩm hay tiểu thuyết kinh điển không còn thuộc quyền sở hữu của bất kỳ cá nhân nào.

Sau đó, hãng tiếp tục mời các tên tuổi lớn trong làng điện ảnh quốc tế ghi âm sách nói, như ngôi sao màn bạc Hilary Swank hay nam diễn viên Forest Whitaker.

Tổng cộng, đến cuối tháng 1/2021, khoảng 10 quyển sách nói với giọng đọc của các siêu sao được Spotify đưa lên nền tảng của mình.

Đơn cử như tác phẩm The Awakening đọc bởi Hilary Swank, Narrative of the Life of Frederick Douglass, an American Slave đọc bởi Forest Whitaker; Frankenstein đọc bởi David Dobrik và Persuasion đọc bởi Cynthia Erivo.

Theo CEO Daniel Ek, cơ hội trong lĩnh vực nội dung nói “phần lớn chưa được khai thác”, trong bối cảnh Spotify mang đến làn gió mới thúc đẩy xu hướng tiêu thụ loại hình sản phẩm này trên toàn cầu.

“Chúng ta đang ở giai đoạn đầu của nội dung nói, và điều quan trọng hiện nay là chuyển từ nhu cầu lắng nghe offline ngày càng tăng sang lắng nghe online và nghe theo yêu cầu”, Ek nhận xét.

Củng cố lập luận của bản thân, vị CEO dẫn chứng chính bản thân Spotify, cùng khoảng 8 triệu nhà sản xuất nội dung nói và lượng khán giả hùng hậu 350 triệu người đang góp phần thúc đẩy cho sự lên ngôi của một nền tảng chia sẻ nội dung nói.

“Tỷ lệ MAUs tương tác với podcast trên nền tảng của chúng tôi tăng tương ứng với số lượng podcast. Chúng tôi ghi nhận sự gia tăng mạnh mẽ về số giờ tiêu thụ podcast trong quý đầu 2021 so với quý cuối 2020.

Trong tháng 3, podcast là mảng chiếm tỷ trọng tiêu thụ lớn nhất trên nền tảng, đạt mức cao nhất từ trước đến nay”, Spotify cho biết.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

YouTube đang thử nghiệm tính năng mua sắm khi phát trực tiếp với các nhà sáng tạo được chọn

YouTube đang bắt đầu thử nghiệm tính năng mua sắm trong luồng mới trong khi phát trực tiếp như một phần của nỗ lực liên tục với các công cụ kiếm tiền cho nhà sáng tạo và phát triển thương mại điện tử

Theo giải thích của Google:

“Như chúng tôi đã thông báo vào đầu năm nay, chúng tôi đã thử nghiệm phiên bản beta một trải nghiệm mua sắm tích hợp cho phép người xem khai thác uy tín và kiến thức của những nhà sáng tạo đáng tin cậy để mua hàng trên YouTube.

Thử nghiệm này lần đầu tiên có trên các video theo yêu cầu và chúng tôi hiện đang thử nghiệm trải nghiệm này trên luồng phát trực tiếp với một số nhà sáng tạo và thương hiệu.

Vì vậy, nếu bạn đang xem một luồng phát trực tiếp (live-stream) được hỗ trợ trên YouTube, bạn có thể xem và mua sắm các sản phẩm trong thời gian thực.”

Tùy chọn này cũng tương tự như thử nghiệm của TikTok với mua sắm trực tiếp gần đây, khi ứng dụng hợp tác với Walmart trên một số chương trình phát sóng mua sắm trực tiếp.

Quá trình này sẽ bổ sung thêm nhiều cách để thương hiệu có thể tăng khả năng sản phẩm được khám phá YouTube – điều này cũng liên quan đến việc có đến 33% người mua sắm nói rằng họ đã mua các sản phẩm mà họ đã khám phá trên YouTube, đồng thời thời lượng xem video mua sắm có “giảm giá” đã tăng hơn 400% trong năm qua (theo Google).

Trong bối cảnh sự tăng trưởng của thương mại điện tử, một phần do hậu quả của đại dịch, YouTube đã chứng kiến ​​sự gia tăng lớn hơn về sự quan tâm của người dùng đối với những nội dung liên quan đến sản phẩm.

Cập nhật lần này của YouTube cũng là một sự đáp lại cho nhu cầu đó. Bên cạnh đó, nền tảng này cũng đang bắt đầu thử nghiệm danh sách sản phẩm thương mại điện tử bên dưới video và quảng cáo dùng thử thông qua công nghệ thực tế ảo (VR) mới.

Đó thực sự là giai đoạn tiếp theo của các nền tảng, nơi người dùng sẽ ngày càng quen với việc xem và mua trực tiếp các mặt hàng trong các ứng dụng mạng xã hội, dựa trên bất kỳ nội dung nào được hiển thị.

Đó cũng là lý do tại sao YouTube đang tìm cách đi trước xu hướng. Và trong khi mua sắm trong các luồng phát trực tiếp chỉ là một phần nhỏ trong số này, thì đó là một động thái khác hướng tới các cấp độ tiếp theo của thương mại điện tử và kết nối xã hội.

Hiện YouTube chỉ đang cung cấp các công cụ mua sắm mới này cho một số ít nhà sáng tạo được chọn cho thử nghiệm, tất cả các tài khoản khác sẽ sớm nhận được cập nhật.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Instagram mở rộng phạm vi phân tích ‘Insights Data’ lên 60 ngày

Instagram chính thức thông báo rằng họ đang tăng gấp đôi thời gian theo dõi dữ liệu trong Instagram Insights, theo đó, thời gian được tăng từ 30 đến 60 ngày.

Như bạn có thể thấy ở trên, mạng xã hội Instagram đã thêm một công cụ thời gian mới trong Instagram Insights, người dùng sẽ có thể tuỳ chọn khi họ nhấn vào các công cụ phạm vi ngày.

Các tùy chọn phạm vi ngày đặt trước hiện tại sẽ vẫn có sẵn dọc trên đầu màn hình, vì vậy bạn vẫn có thể đo lường kết quả của mình dựa trên các khoảng thời gian đó, nhưng sắp tới, bạn cũng sẽ có thể nhập khoảng thời gian tùy chỉnh để mở rộng cho số liệu hiển thị.

Theo Ông Vishal Shah, Phó chủ tịch phụ trách sản phẩm của Instagram:

“Hiện tại, chúng tôi đang tăng gấp đôi khung thời gian lên 60 ngày (sẽ là 90 vào cuối mùa hè này). Chúng tôi sẽ tiếp tục cập nhật dựa trên những phản hồi từ phía người dùng và chia sẻ nhiều hơn khi có thể.”

Vì vậy, bây giờ bạn sẽ có thể phân tích dữ liệu của 2 tháng qua cùng một lúc và sắp tới, sẽ là 3 tháng thay vì 1 tháng như hiện tại, cập nhật giúp cung cấp nhiều khả năng hơn đáng kể để đo lường kết quả của mình.

Mặc dù hiện tại có một số nền tảng của bên thứ ba cũng cung cấp một số khả năng để mở rộng khoảng thời gian đo lường cho dữ liệu Instagram của bạn, tuy nhiên, đa số các công cụ đó đều mất phí và tất nhiên khi Instagram cung cấp sẵn số liệu đó trong tài khoản của bạn thì sẽ vẫn là một sự tiện lợi rất lớn.

Với Creator Studio (hiện đã chuyển sang Meta Business Suite) trong Facebook cũng chỉ đang cung cấp quyền truy cập vào Instagram Insights với giới hạn trong 30 ngày. Và có vẻ như dữ liệu 60 ngày cũng sẽ được thêm vào công cụ này trong thời gian tới.

Nếu khả năng được mở rộng lên 90 ngày, điều đó sẽ cung cấp cho bạn nhiều cách hơn nữa để quản lý hiệu suất của cả Facebook và Instagram ở một nơi duy nhất.

Nhiều dữ liệu hơn luôn tốt hơn và đặc biệt là nhiều dữ liệu Instagram hơn sẽ có ích cho nhiều nhà marketer hơn đang tập trung tận dụng tốt nhất nền tảng này.

Các công cụ lịch thời gian mới sẽ được triển khai từ 20/7, vì vậy hãy cập nhật ứng dụng của bạn và kiểm tra số liệu phân tích để biết khi nào cập nhật được áp dụng với bạn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Google: 4 cách đại dịch đã làm thay đổi hành vi mua sắm của người tiêu dùng

Nếu bạn giống tôi, một số hành vi của chúng ta trước đại dịch giờ đây đã bị loại bỏ hoặc thay đổi, từ cách chúng ta làm việc, giao tiếp đến cả cách chúng ta tập thể dục hàng ngày.

Google: 4 cách đại dịch đã làm thay đổi hành vi mua sắm của người tiêu dùng

Tuy nhiên, có một thứ không chỉ không bị loại bỏ mà còn ngày càng tăng lên đó là các hoạt động mua sắm trực tuyến, cho dù đó là mua hàng tạp hóa hay các dụng cụ luyện tập.

Đối với nhiều doanh nghiệp, thật khó để có thể biết hành vi mua sắm nào của người tiêu dùng là thoáng qua và hành vi nào sẽ tiếp tục ở lại.

Để giúp các nhà bán lẻ hiểu thêm về điều này, Google đã kiểm tra các dữ liệu tìm kiếm trên nền tảng để đưa ra những xu hướng trong hành vi của người tiêu dùng.

Và dưới đây là 4 xu hướng chính mà tất cả các nhà tiếp thị bán lẻ nên tham khảo.

1. Cảm hứng kỹ thuật số là yếu tố xuyên suốt cuộc hành trình.

Mua sắm trực tuyến không còn là một cách thuận tiện hơn để nhận hàng đến tận nơi. Đó cũng còn là nơi người mua sắm khám phá các sản phẩm và tìm các cảm hứng mới.

Khi người mua sắm đang trên hành trình tới các cửa hàng ảo (virtual store), họ hy vọng sẽ bị phấn khích bởi những gì họ nhìn thấy và họ đang tìm kiếm hoặc bất chợt tìm được những nguồn cảm hứng mới.

Google đã nhận ra điều này trên nền tảng của mình, nơi 70% người tiêu dùng đã mua hàng từ một thương hiệu sau khi xem video trên YouTube.

2. Giá trị của người mua sắm quyết định yếu tố chi tiêu.

Ngày càng có nhiều người mua sắm hơn đặt tiền của họ vào đúng giá trị của chính họ – cho dù đó là tính bền vững, trách nhiệm của doanh nghiệp với xã hội hay bình đẳng chủng tộc.

Không có gì ngạc nhiên khi sở thích tìm kiếm dành cho từ khoá “các thương hiệu có đạo đức” (ethical brands) và “mua sắm trực tuyến có đạo đức” (ethical online shopping) đã tăng lần lượt là 300% và 600% năm so với cùng kỳ vào năm 2020, theo Google.

Ngoài ra, số lượng tìm kiếm toàn cầu tìm kiếm cho từ khoá “cửa hàng do người da màu sở hữu” (black owned shops) đã tăng lên 9X lần hàng năm (YoY).

3. Người tiêu dùng đặt niềm tin vào sự tiện lợi hơn bao giờ hết.

Khi rất nhiều địa điểm bán lẻ bị đóng cửa hoặc hoạt động trong điều kiện bị hạn chế, việc nhận hàng ở lề đường và giao hàng trong ngày đã trở thành yếu tố chủ lực đối với nhiều người tiêu dùng.

Các tìm kiếm toàn cầu cho “dọc theo tuyến đường của tôi” (along my route) đã tăng +1000% và “đón ở lề đường” (curbside pickup) đã tăng +3000% so với năm trước.

Sự thuận tiện đã trở thành một yếu tố khác biệt chính đối với các nhà bán lẻ có khả năng xoay chuyển nhanh chóng.

Người tiêu dùng đã quen với việc có các lựa chọn mua sắm và có khả năng sẽ tiếp tục tin tưởng vào chúng ngay cả khi các hành vi trước đại dịch quay trở lại.

4. Yếu tố không thể dự báo trước đang thúc đẩy nhu cầu năng động.

Một điều chắc chắn chúng ta có thể dự báo được đó là không thể dự báo những gì có thể xảy ra trong tương lai.

Khi các chính phủ trên toàn cầu thích ứng dần với những thay đổi và nỗ lực để mở cửa trở lại một cách an toàn, những gì người mua sắm cần sẽ là thích ứng với nó.

Google đã nhận thấy điều này trong thời gian ‘đóng cửa’, khi mọi người khám phá lại những sở thích cũ và áp dụng theo những thói quen mới.

Ví dụ: qua từng năm, lượt tìm kiếm “bộ dụng cụ làm nến” (candle making kits) đã tăng 300%, lượt tìm kiếm “máy sưởi ngoài trời” tăng 600% khi mọi người chuyển sang ăn uống ngoài trời.

Thế giới đang ngày càng thay đổi nhanh chóng và hành vi của người tiêu dùng cũng xảy ra tương tự, với tư cách là những người làm marketing, hơn bao giờ hết, chúng ta cần nhanh hơn, hiểu khách hàng hơn để có thể cung cấp những sự hỗ trợ kịp thời.

Với những Insights nói trên, hy vọng bạn sẽ tìm ra được những cách mới để thay đổi và tối ưu chiến lược sắp tới của mình !

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Salesforce đã hoàn tất việc mua lại Slack với 27.7 tỷ USD

Gã khổng lồ điện toán đám mây Salesforce đã hoàn tất việc mua lại Slack với trị giá 27,7 tỷ USD nhằm bổ sung ứng dụng nhắn tin vào bộ phần mềm doanh nghiệp của mình, hiện Salesforce không thay đổi ngay chức năng, thương hiệu hoặc vị trí lãnh đạo của Slack.

Giám đốc điều hành Salesforce, Ông Marc Benioff cho biết trong một tuyên bố:

“Cùng nhau, chúng tôi sẽ định hình tương lai của phần mềm doanh nghiệp (enterprise software), tạo ra trung tâm kỹ thuật số cho phép mọi tổ chức có thể mang lại thành công cho khách hàng và nhân viên của họ từ bất cứ nơi nào”.

Mặc dù Slack không hoàn toàn ‘bót nghẹt’ email, nhưng nó vẫn thu hút sự chú ý từ những công ty khổng lồ như Microsoft, công ty mà người đồng sáng lập và CEO của Slack, Ông Stewart Butterfield gọi là “mối đe doạ lớn đối với chúng tôi” trong một cuộc trò chuyện với tờ The Verge.

Butterfield cho biết: “Trong một thế giới khác, nơi Slack cực kỳ thành công trong hai năm tới và 98% nhân viên tri thức sử dụng Slack, điều đó rất quan trọng đối với Microsoft vì tầm quan trọng tương đối của email sẽ giảm đi đáng kể.”

Giờ đây, Slack đang đi từ một kẻ thách thức độc lập mới nổi trở thành một đối thủ cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường.

Salesforce đã coi các nhân viên của mình là kiến ​​trúc sư của một phương pháp tiếp cận thân thiện từ xa và với Slack, nó sẽ cố gắng thống trị khi các công ty khác trên thị trường cũng đi theo hướng đó.

Để trả lời câu hỏi tiếp theo là gì, vào ngày 17 tháng 8 sắp tới, Butterfield và Bret Taylor, hiện là COO (Giám đốc vận hành) của Salesforce đang lên kế hoạch cho một sự kiện mới, nơi họ sẽ chia sẻ thêm về cách hai công ty đang tạo ra một nền tảng mạnh mẽ mới cho những người hoặc doanh nghiệp đang ưu tiên kỹ thuật số ở mọi nơi trên thế giới.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Long Trần | MarketingTrips 

Introvert là gì? Tính cách của các kiểu người hướng nội

Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu các khái niệm xoay quanh thuật ngữ Introvert (tiếng Việt có nghĩa là Người hướng nội) như: introvert là gì, có những kiểu người introvert nào, introvert (người hướng nội) khác với extrovert (người hướng ngoại) ra sao, các tính cách chủ đạo của những người hướng nội là gì và nhiều nội dung khác.

introvert là gì
Introvert là gì? Các kiểu người Introvert (hướng nội) chính

Người hướng nội (Introvert) và người hướng ngoại (Extrovert) thực sự được nhìn nhận theo hai thái cực khá đối lập, tuy nhiên trong thực tế phần lớn mọi người thường nằm đâu đó ở giữa 2 thái cực này.

Các nội dung sẽ được phân tích trong bài:

  • Introvert là gì?
  • Điểm khác biệt lớn nhất giữa những Introvert và Extrovert là gì?
  • Các kiểu người Introvert chính.
  • Tính cách chủ đạo của những người hướng nội.

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Introvert là gì?

Introvert hay người hướng nội được định nghĩa là những người có xu hướng quan tâm nhiều hơn đến những cảm xúc và suy nghĩ của chính họ hơn là những gì người khác nghĩ (Theo Dictionary).

Mặc dù người hướng nội chiếm khoảng khoảng 25 đến 40% dân số (tức chỉ chiếm phần ít dân số nói chung), nhưng vẫn còn nhiều quan niệm sai sót về kiểu tính cách này.

Cũng cần lưu ý rằng người hướng nội không có nghĩa là những người hay lo lắng hoặc nhút nhát. Hướng nội là một trong những đặc điểm tính cách chính được xác định trong nhiều lý thuyết về tính cách.

Hướng nội thường được xem như là một phần của chuỗi liên tục cùng với hướng ngoại.

Các thuật ngữ hướng nội và hướng ngoại (cũng thường được gọi là extraversion) đã được phổ biến thông qua công trình nghiên cứu của Ông Carl Jung, một nhà tâm lý học và phân tâm học của Thuỵ Sĩ và sau đó trở thành phần một phần nội dung quan trọng của các lý thuyết về tính cách của con người.

Theo nhiều lý thuyết về tính cách, mọi người đều có một mức độ nào đó ở cả hướng nội và hướng ngoại. Tuy nhiên, cũng có không ít người chỉ đại diện cho một xu hướng hay thái cực tính cách nhất định.

Những introvert hay người hướng nội có xu hướng trầm lặng, dè dặt và nội tâm hơn.

Một số nhân vật như thiên tài Albert Einstein, nhà đầu tư lỗi lạc Warren Buffett hay nhà sáng lập Microsoft Bill Gates là những người đại diện cho người hướng nội.

Điểm khác biệt lớn nhất giữa những Introvert và Extrovert là gì?

Điểm khác biệt lớn nhất giữa những Introvert và Extrovert là gì?
Điểm khác biệt lớn nhất giữa những Introvert và Extrovert là gì?

Không giống như những người hướng ngoại (extrovert) thường năng động và thích giao tiếp hơn với xã hội, những người hướng nội thường phải tiêu hao năng lượng trong các mối quan hệ xã hội.

Khi tham dự một bữa tiệc hoặc dành thời gian cho một nhóm đông người, những người hướng nội thường cảm thấy cần phải “nạp năng lượng” bằng cách dành một khoảng thời gian ở một mình. Trong khi với người hướng ngoại thì làm điều ngược lại.

Các kiểu người Introvert chính.

Hiện tại, sau nhiều nghiên cứu, người hướng nội được phân chia thành 4 nhóm chính bao gồm: Social Introversion (hướng nội xã hội), Thinking Introversion (hướng nội trong suy nghĩ), Anxious Introversion (hướng nội lo lắng) và Restrained Introversion (hướng nội hạn chế).

1. Social Introversion  – Hướng nội xã hội.

Dưới đây là 10 dấu hiệu chính của những introvert theo hướng “hướng nội xã hội”.

  • Tôi thích chia sẻ những dịp đặc biệt với chỉ một người hoặc một vài người bạn thân, hơn là những lễ kỷ niệm lớn.
  • Tôi nghĩ sẽ thật hài lòng nếu tôi có thể có tình bạn rất thân với nhiều người.
  • Tôi cố gắng sắp xếp thời gian trong ngày của mình để luôn có thời gian dành cho bản thân.
  • Tôi thích đi nghỉ ở những nơi có nhiều người xung quanh và có nhiều hoạt động diễn ra.
  • Sau khi trải qua một vài giờ được bao quanh bởi rất nhiều người, tôi thường háo hức được tự mình đi ra ngoài và ở một mình.
  • Tôi không có nhu cầu cao về việc ở bên người khác.
  • Chỉ ở gần những người khác và tìm hiểu về họ là một trong những điều thú vị nhất mà tôi có thể nghĩ đến.
  • Tôi thường thích làm mọi việc một mình.
  • Những người khác có xu hướng hiểu lầm tôi – hình thành ấn tượng sai lầm về kiểu người của tôi bởi vì tôi không nói nhiều về bản thân mình.
  • Tôi cảm thấy kiệt sức sau những giao tiếp xã hội, ngay cả khi tôi rất vui.

2. Thinking Introversion – Hướng nội trong suy nghĩ.

Dưới đây là 10 dấu hiệu chính của những introvert theo hướng “hướng nội trong suy nghĩ”.

  • Tôi thích phân tích những suy nghĩ và ý tưởng của riêng mình về bản thân.
  • Tôi có một đời sống nội tâm phong phú và phức tạp.
  • Tôi thường xuyên nghĩ xem mình là người như thế nào.
  • Khi tôi đang đọc một câu chuyện hoặc cuốn tiểu thuyết thú vị hoặc khi tôi đang xem một bộ phim hay, tôi tưởng tượng mình sẽ cảm thấy thế nào nếu những sự kiện trong câu chuyện đó xảy ra với tôi.
  • Tôi hiếm khi suy nghĩ cho bản thân.
  • Tôi thường chú ý đến cảm xúc bên trong của mình.
  • Tôi coi trọng sự tự đánh giá của cá nhân tôi, tức là ý kiến cá nhân mà tôi có về bản thân.
  • Đôi khi tôi lùi lại (trong tâm trí) để kiểm tra bản thân.
  • Tôi mơ mộng và mơ mộng, thường xuyên, về những điều có thể xảy ra với tôi.
  • Tôi thiên về nội tâm, tức là phân tích bản thân.

3. Anxious Introversion – Hướng nội lo lắng.

Dưới đây là 10 dấu hiệu chính của những introvert theo hướng “hướng nội lo lắng”.

  • Khi bước vào một khán phòng, tôi thường trở nên tự ý thức và cảm thấy rằng ánh mắt của người khác đang nhìn vào mình.
  • Suy nghĩ của tôi thường tập trung vào những giai đoạn trong cuộc đời mà tôi ước gì mình sẽ ngừng suy nghĩ về nó.
  • Hệ thống thần kinh của tôi đôi khi cảm thấy yếu ớt đến mức tôi chỉ có thể tự mình thoát ra.
  • Tôi tự tin về các kỹ năng xã hội của mình.
  • Thất bại hoặc thất vọng thường khiến tôi xấu hổ hoặc tức giận, nhưng tôi cố gắng không thể hiện chúng ra bên ngoài.
  • Tôi không mất nhiều thời gian để vượt qua sự nhút nhát của mình trong những tình huống mới.
  • Tôi cảm thấy thoải mái ngay cả trong những tình huống xã hội không quen thuộc.
  • Ngay cả khi ở trong một nhóm bạn, tôi thường cảm thấy rất cô đơn và bất an.
  • Những suy nghĩ, cảm xúc và hành động bí mật của tôi có thể khiến một số bạn bè của tôi kinh hoàng.
  • Tôi cảm thấy tủi thân một cách đau đớn khi ở cạnh những người xa lạ.

4. Restrained Introversion – Hướng nội giới hạn.

Dưới đây là 10 dấu hiệu chính của những introvert theo hướng “hướng nội giới hạn”.

  • Tôi thích đi và chạy ngay ra ngoài khi thức dậy vào buổi sáng.
  • Tôi sẽ thử mọi thứ ít nhất là một lần.
  • Để thư giãn, tôi thích sống chậm lại và làm mọi thứ dễ dàng.
  • Tôi thích cố gắng hết sức.
  • Tôi thường nói điều đầu tiên xuất hiện trong đầu.
  • Tôi thường tìm kiếm những trải nghiệm và cảm giác mới mẻ và thú vị.
  • Tôi thích bận rộn mọi lúc.
  • Tôi thường hành động theo ý muốn.
  • Đôi khi tôi làm những điều “điên rồ” chỉ để trở nên khác biệt.
  • Tôi thường cảm thấy uể oải.

Kết luận.

Trên đây là toàn bộ các giải đáp của MarketingTrips cho câu hỏi về người hướng nội đó là “introvert là gì“. Như đã phân tích ở trên, trong khi introvert và extrovert vốn được xem là 2 kiểu người đối lập nhau, trong thực tế họ cũng có không ít những điểm tương đồng nhau, hay thậm chí là hoà lẫn vào nhau.

Điểm khác biệt lớn nhất giữa họ là, thay vì những gì introvert hướng tới là thế giới nội tâm bên trong của chính họ thì với extrovert. Họ lại cảm thấy thoải mái khi được hoà lẫn vào thế giới cảm xúc bên ngoài của mọi người.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

LinkedIn cung cấp các chương trình chứng nhận Marketing miễn phí đầu tiên

LinkedIn cho phép người dùng trở thành chuyên gia Marketing LinkedIn được công nhận bằng cách hoàn thành một khóa học miễn phí.

LinkedIn cung cấp các chương trình chứng nhận Marketing miễn phí đầu tiên
LinkedIn cung cấp các chương trình chứng nhận Marketing miễn phí đầu tiên

LinkedIn hiện đang cung cấp chương trình chứng nhận marketing miễn phí mà bất kỳ ai cũng có thể học để trở thành chuyên gia marketing LinkedIn được công nhận.

Chương trình này dành cho các chuyên gia muốn chứng tỏ rằng họ không chỉ có kinh nghiệm về tiếp thị truyền thông mạng xã hội (social media marketing) mà còn có kiến thức cả về chuyên môn về LinkedIn.

Chứng nhận mới, sẽ được thêm vào hồ sơ người dùng, giúp nhà tuyển dụng và khách hàng nhận ra khi nào một chuyên gia marketing được đánh giá là thành thạo trong việc quảng cáo với nền tảng LinkedIn.

“Được chứng nhận cho phép bạn thể hiện kiến thức chuyên môn marketing trên LinkedIn của mình, tạo sự khác biệt với các nhà marketer khác và thể hiện sự quen thuộc của bạn với các công cụ quảng cáo của chúng tôi.

Sau khi hoàn thành bài kiểm tra chứng nhận, bạn sẽ nhận được thông tin xác thực và được thêm vào hồ sơ LinkedIn của bạn, giúp phân biệt bạn là một chuyên gia đã được kiểm chứng với những người còn lại.”

LinkedIn đã bắt đầu triển khai các khóa học marketing miễn phí từ năm ngoái, nhưng họ không cấp bất kỳ loại chứng nhận nào. Các nhà tiếp thị có thể tham gia các khóa học để nâng cao kỹ năng của họ, nhưng họ không nhận được chứng nhận sau khi hoàn thành.

Đó là điểm khác biệt chính giữa khóa học marketing mới này với các khóa học marketing hiện có trước đây của LinkedIn.

Chứng nhận Marketing LinkedIn (LinkedIn Marketing Certification) – Có ý nghĩa gì?

Việc được chứng nhận mang lại cho các nhà tiếp thị một cách dễ dàng hơn để thể hiện kiến thức chuyên môn của họ với quảng cáo LinkedIn, điều này thể hiện sự hiểu biết của họ về các phương pháp hay nhất trên nền tảng.

Để đạt được chứng nhận bao gồm việc vượt qua hai kỳ thi về các nguyên tắc cơ bản của quảng cáo LinkedIn và chiến lược marketing trên mạng xã hội LinkedIn.

Các cá nhân sẽ có 60 phút để trả lời 60 câu hỏi trắc nghiệm và được cấp chứng chỉ khi kết thúc kỳ thi.

Bài kiểm tra cơ bản về Marketing của LinkedIn.

Để vượt qua kỳ thi cơ bản, các nhà tiếp thị cần chứng minh kiến thức chuyên môn của họ về nền tảng quảng cáo LinkedIn, chẳng hạn như cách khởi chạy một chiến dịch quảng cáo LinkedIn thành công, tối ưu hóa việc nhắm mục tiêu và báo cáo.

Các nhà tiếp thị có thể chuẩn bị cho kỳ thi với các khóa học và một bài kiểm tra thực hành.

Các khóa học tùy chọn bao gồm:

  • Giới thiệu về quảng cáo LinkedIn: Tìm hiểu cách tạo chiến dịch quảng cáo, đo lường mức độ thành công của chiến dịch và tối ưu hóa chiến dịch đó để đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp.
  • Sử dụng nhắm mục tiêu quảng cáo của LinkedIn: Tìm hiểu cách hoạt động của việc nhắm mục tiêu LinkedIn và các phương pháp hay nhất trên nền tảng.
  • Báo cáo và phân tích cho quảng cáo LinkedIn: Tìm hiểu cách cải thiện phân tích chiến dịch thông qua các mẹo tối ưu hóa.

Các khóa học này được đánh giá ở mức “cơ bản” với thời gian hoàn thành dự kiến là 45 phút.

Kỳ thi chiến lược Marketing.

Để vượt qua kỳ thi chiến lược marketing, các nhà tiếp thị cần thể hiện kiến thức chuyên môn trong việc xây dựng chiến lược marketing toàn diện trên LinkedIn.

Có hai khóa học tùy chọn và một bài kiểm tra thực hành để giúp các cá nhân chuẩn bị cho kỳ thi này.

  • Sử dụng LinkedIn để nâng cao nhận thức về thương hiệu (Brand Awareness): Tìm hiểu cách nâng cao nhận thức về thương hiệu trên LinkedIn bằng các giải pháp có và không có trả phí.
  • Sử dụng LinkedIn để tạo khách hàng tiềm năng (Lead Generation): Tìm hiểu cách sử dụng LinkedIn để thúc đẩy chuyển đổi khách hàng tiềm năng.

Bạn có thể tham gia trực tiếp các khoá học miễn phí tại: LinkedIn Marketing Labs

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Đan Linh | MarketingTrips

Bộ TT&TT sẽ siết chặt các hoạt động quảng cáo trên YouTube, Google và Facebook tại Việt Nam từ 15/9

Nghị định 70 được xây dựng và ban hành theo đề xuất của Bộ TT&TT nhằm siết lại hoạt động cung cấp dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam như Google, Facebook, YouTube.

Nghị định 70 do Chính phủ vừa ban hành nhằm sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 181 năm 2013, quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quảng cáo.

Nghị định mới được xây dựng và ban hành theo đề xuất của Bộ TT&TT nhằm siết lại hoạt động cung cấp dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam như Google, Facebook, YouTube.

Trong nghị định này, hoạt động cung cấp dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam được xác định là việc tổ chức, cá nhân nước ngoài dùng trang thông tin điện tử kinh doanh dịch vụ quảng cáo từ hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ đặt ở nước ngoài, cho người dùng tại Việt Nam, có phát sinh doanh thu tại Việt Nam.

Do đó, người kinh doanh dịch vụ, phát hành quảng cáo và người quảng cáo tham gia hoạt động cung cấp các dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam phải tuân thủ các quy định của pháp luật.

Nghị định 70 quy định các tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới còn phải thông báo đến Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử (Bộ TT&TT) 15 ngày trước khi bắt đầu kinh doanh.

Trong các nội dung yêu cầu có thông tin tên tổ chức, tên giao dịch, địa chỉ trụ sở, địa chỉ đặt máy chủ hoặc đầu mối liên hệ tại Việt Nam.

Cũng theo nghị định, các tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam phải ngăn chặn, gỡ bỏ thông tin vi phạm pháp luật theo yêu cầu của Bộ TT&TT, các cơ quan chức năng có thẩm quyền.

Đồng thời, họ cũng phải cung cấp thông tin về tổ chức, cá nhân liên quan tới hoạt động quảng cáo xuyên biên giới có dấu hiệu vi phạm pháp luật cho các cơ quan chức năng.

Người phát hành quảng cáo, người quảng cáo khi tham gia giao kết hợp đồng với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới có quyền yêu cầu không đặt sản phẩm quảng cáo vào nội dung vi phạm theo Luật An ninh mạng và Luật Sở hữu trí tuệ.

Quy định mới cũng yêu cầu người kinh doanh dịch vụ quảng cáo có biện pháp kỹ thuật để kiểm soát và loại bỏ các sản phẩm quảng cáo vi phạm pháp luật trên hệ thống cung cấp dịch vụ. Không hợp tác phát hành sản phẩm quảng cáo với trang thông tin điện tử đã được thông báo vi phạm pháp luật.

Bộ TT&TT sẽ là cơ quan tiếp nhận các thông báo về quảng cáo xuyên biên giới vi phạm pháp luật và là đầu mối liên hệ, gửi yêu cầu xử lý quảng cáo vi phạm. Đồng thời có trách nhiệm rà soát, kiểm tra nội dung vi phạm, gửi yêu cầu xử lý đến các tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới.

Sau khi nhận được yêu cầu từ Bộ TT&TT, các đơn vị phải thực hiện xử lý vi phạm trong vòng 24 giờ. Sau thời hạn trên, nếu không xử lý và không có lý do chính đáng, Bộ sẽ thực thi các biện pháp ngăn chặn các quảng cáo này.

Trong trường hợp phát hiện các quảng cáo xuyên biên giới vi phạm pháp luật ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, cơ quan chức năng có thẩm quyền sẽ thực hiện ngăn chặn ngay các quảng cáo vi phạm.

Nghị định 70 sẽ chính thức có hiệu lực từ 15/9.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

TikTok ra mắt Spark Ads mới cho các Digital Marketer

Spark Ads mới của TikTok về cơ bản cho phép các thương hiệu tài trợ cho những nội dung tự nhiên đang thịnh hành phù hợp với chiến dịch của họ để tăng cường mối liên kết mà không cần phải tự tạo bất kỳ thứ gì.

tiktok spark ads
TikTok ra mắt Spark Ads: Một cách để thương hiệu có thể khai thác các nội dung tự nhiên đang thịnh hành

Thông qua tùy chọn quảng cáo ‘Spark Ads‘ mới của TikTok, các thương hiệu có thể xác định các video tự nhiên hiện có có thể phù hợp với chiến dịch của họ – chẳng hạn như một người có ảnh hưởng về sắc đẹp đã giới thiệu sản phẩm của bạn trong video của họ.

Khi này, các thương hiệu có thể liên hệ với những nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) này và chuyển mục đích sử dụng các video của họ cho các chiến dịch có trả phí của mình.

TikTok Spark Ads là gì?

Về mặt tổng thể, TikTok Spark Ads là một phần hay một định dạng Ads trong hệ thống quảng cáo của TikTok tức TikTok Ads.

Theo giải thích của TikTok:

“TikTok bao gồm những nhà sáng tạo đang định hình lại xu hướng giải trí, bắt đầu xu hướng và chia sẻ với thế giới những sản phẩm và dịch vụ phổ biến của họ.

Các thương hiệu hiện có thể khai thác vô số nội dung đa dạng, sáng tạo và kết nối với những nhà sáng tạo để mang những sản phẩm và các dịch vụ tới với cuộc sống.”

Thông qua TikTok Spark Ads, các thương hiệu có thể thúc đẩy cả các bài đăng tự nhiên của riêng họ và những nội dung có liên quan của nhà sáng tạo đó, chuyển đổi chúng thành quảng cáo trong nguồn cấp dữ liệu (In-Feed Ads) hoặc quảng cáo TopView (TopView Ads).

Và vì điều này về cơ bản là sẽ thúc đẩy các nội dung vốn đã hoạt động tốt hay thịnh hành, nó có thể là một cách tuyệt vời để tối đa hóa phạm vi tiếp cận và sức cộng hưởng của thương hiệu, điều này có thể đặc biệt hữu ích cho những người làm marketing ít quen thuộc với nền tảng và có thể không có nhiều ngân sách cho chiến dịch của mình.

Bên cạnh đó, các video quảng cáo thông qua Spark Ads cũng cho phép các thương hiệu sử dụng các công cụ nhắm mục tiêu quảng cáo của TikTok.

“Ngoài ra, các thương hiệu có thể duy trì sự giải trí bằng cách bật các tính năng Duet, giúp cộng đồng dễ dàng xây dựng những video dựa trên sự sáng tạo.

Với quảng cáo Spark, các thương hiệu có thể xây dựng các kết nối lâu dài, xác thực và bắt nguồn từ cộng đồng, đồng thời mang lại hiệu quả cao và bền vững trong kinh doanh.”

Thách thức của marketing trên mạng xã hội TikTok là bạn không thể tái sử dụng nội dung từ các nền tảng hoặc chiến dịch quảng cáo khác, vì TikTok có phong cách trình bày riêng, đặc tính sáng tạo riêng và nếu bạn không khai thác được điều đó, quảng cáo của bạn sẽ dễ bị chìm vào trong quên lãng.

Có một lý do tại sao TikTok liên tục nhắc nhở các thương hiệu là ‘Do not make Ads – Make TikToks’ (đừng tạo quảng cáo, hãy tạo TikToks), bởi vì các chương trình quảng bá hoạt động tốt nhất là những chương trình phù hợp với những gì người dùng đã thấy trong nguồn cấp dữ liệu của họ, để họ có thể ‘tiêu thụ’ thông điệp thương hiệu của bạn kết hợp với phần trải nghiệm còn lại của họ trên nền tảng.

Quảng cáo video ngắn vốn đã khó, vì bạn chỉ có một khoảnh khắc ngắn ngủi để thu hút sự chú ý của mọi người và mọi người chỉ mất vài giây để lướt qua nếu nó không phù hợp với sở thích của họ.

Do đó, điều quan trọng là các thương hiệu phải dành thời gian tìm hiểu TikTok trước khi cân nhắc các tùy chọn quảng cáo của mình.

Về mặt này, quảng cáo TikTok Spark Ads có thể là một sự thúc đẩy lớn đối với nhiều thương hiệu và trong khi nó không áp dụng cho tất cả các chiến lược, nó cũng có thể là một phần trong kế hoạch của bạn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Xu hướng phát triển của thương mại điện tử thế giới

Báo cáo Facebook cuối tháng 6/2021 cho thấy mua sắm thương mại điện tử sẽ trở thành xu hướng tiêu dùng mới thay vì chỉ là hình thức đối phó trong thời dịch.

Khảo sát được thực hiện trên trên 25.885 người tại nhiều quốc gia trên toàn cầu, độ tuổi từ 18 trở lên.

Các số liệu ghi nhận được từ báo cáo bao gồm: sự gia tăng định mức sử dụng điện thoại di động; lo ngại về quyền riêng tư và bảo mật dữ liệu; sự trỗi dậy của nền kinh tế, công nghiệp sáng tạo và hơn thế nữa.

Dưới đây là những dự đoán của Facebook về xu hướng phát triển của thương mại điện tử thế giới, dựa trên số liệu từ cuộc khảo sát này.

Xu hướng mua sắm lâu dài sau đại dịch.

Facebook nhận định, chính Covid-19 là nguyên nhân dẫn đến việc người dùng trên toàn thế giới thay đổi cách thức, địa điểm và thời gian mua sắm.

Theo báo cáo, toàn thế giới ghi nhận 81% người tiêu dùng nói rằng họ đã thay đổi thói quen mua sắm từ khi đại dịch bùng phát. 92% trong số đó khẳng định sẽ tiếp tục hành vi mới này dài hạn cả trong tương lai, dù còn dịch bệnh hay không.

Tương tự Facebook, nhiều chuyên gia giới thương mại điện tử đưa ra dự đoán trong tương lai, thương mại điện tử sẽ dần chiếm ưu thế so với phương thức mua sắm truyền thống.

Họ cho rằng mua sắm trực tuyến không phải một phương thức tạm thời đối phó với dịch bệnh mà là xu hướng mới với nhiều cải thiện vượt trội, mang đến trải nghiệm mua sắm hiện đại và thông minh hơn cho người tiêu dùng,

Điều này kéo theo là sự lên ngôi của thanh toán không tiền mặt và dịch vụ logistics, đáp ứng sự tăng trưởng ổn định của thương mại điện tử.

Cá nhân hoá trải nghiệm người dùng.

Mặt khác, nhu cầu mua sắm cá nhân trên toàn thế giới cũng thay đổi rõ rệt so với trước khi đại dịch xuất hiện.

Theo một báo cáo khác từ Kantar về thói quen tiêu dùng trong năm qua, những mặt hàng thiết yếu, diệt khuẩn, vệ sinh, y tế, chăm sóc và bảo vệ cơ thể, sức khỏe như nước rửa tay, dung dịch sát khuẩn, lương thực, thuốc men, nhu yếu phẩm… đều tăng trưởng mạnh mẽ, nhất là khu vực châu Á.

Trong khi những mặt hàng như đồ điện, công nghệ, làm đẹp, thời trang, sản phẩm không thiết yếu khác như thuốc lá, vé số, thức uống có cồn… đều giảm mạnh.

Với lĩnh vực dịch vụ ăn uống, báo cáo từ Kantar tại châu Á cho thấy phục vụ ăn uống tại chỗ giảm mạnh (-30%) trong suốt thời gian dịch bệnh diễn biến phức tạp. Người dân có xu hướng mua mang về, đặt giao tận nơi hoặc tự chế biến thay vì ăn ngoài như trước đó.

Theo khảo sát, tỷ lệ đặt món ăn qua website, ứng dụng sàn thương mại điện tử và dịch vụ giao tận nơi của nhà hàng đều tăng, lần lượt là 48%, 43% và 37%. Dịch vụ bán mang về cũng tăng trưởng với đến 33% so với thời điểm trước khi dịch bệnh xuất hiện.

Từ sự thay đổi thói quen mua sắm và nhu cầu cá nhân, người tiêu dùng ngày nay yêu cầu cao và kỹ lưỡng hơn trong việc lựa chọn sản phẩm, chia sẻ thông tin cá nhân cũng như kiểm soát cách họ mua sắm.

Phương thức mua sắm trực tuyến với sự góp mặt của công nghệ, kỹ thuật hiện đại đã giúp các doanh nghiệp thu thập dữ và phân tích dữ liệu người dùng, đưa ra kết quả chính xác hơn, góp phần tối ưu hóa trải nghiệm và giúp họ mua sắm dễ dàng, thông minh, hiệu quả hơn.

Facebook cho biết có đến 69% người mua sắm trực tuyến trên thế giới kỳ vọng các thương hiệu và sàn thương mại điện tử có thể kết nối cá nhân hơn, cung cấp nội dung hoặc giao dịch cá nhân hóa.

Ngoài ra, 60% người tham gia khảo sát cho biết thêm rằng họ quan tâm đến các chuyên mục sản phẩm được sàn thương mại điện tử cá nhân hóa theo hành vi, nhu cầu mua sắm trước đó của họ để đỡ mất thời gian tìm kiếm.

Nền tảng mạng xã hội và KOL.

Trong báo cáo mới đây, Facebook ghi nhận hơn một nửa (51%) người tiêu dùng tham gia khảo sát trên thế giới chọn mua sản phẩm từng được người nổi tiếng, các blogger, vlogger, những người có sức ảnh hưởng trên mạng xã hội (KOLs) giới thiệu hoặc chia sẻ trải nghiệm.

45% người mua sắm trực tuyến trên toàn cầu cho biết họ muốn mua những sản phẩm do các KOLs quảng cáo trực tiếp trên phương tiện truyền thông xã hội.

Qua đó, có thể thấy khả năng sáng tạo và độ nổi tiếng, tầm ảnh hưởng của các KOLs đã giúp thu hút người dùng nhiều hơn, đồng thời hỗ trợ tăng độ uy tín cho sàn thương mại điện tử lẫn thương hiệu.

Xu hướng mua sắm mới này đã kéo theo sự phát triển của một hình thức quảng bá sản phẩm mới là KOLs Affiliate, hay còn gọi là chương trình tiếp thị liên kết dành cho những người có sức ảnh hưởng.

Đây là một trong những hình thức marketing đã được các trang thương mại điện tử hàng đầu như Amazon hay Taobao kết hợp với nhiều người nổi tiếng trên thế giới thực hiện.

Tại Việt Nam, hình thức này bắt đầu từ ba năm trước với sự tiên phong của Lazada. Đến nay, nhiều sàn thương mại điện tử lớn đều ưa chuộng hình thức quảng bá mới này, mang lại lợi ích song phương cho cả doanh nghiệp lẫn thương hiệu đối tác và các nhà bán hàng.

Ngoài các mạng xã hội lớn như Facebook, Instagram, TikTok… các sàn thương mại điện tử còn chủ động khai thác thêm kênh livestream, tăng độ nhận diện thương hiệu và góp phần thu hút thêm nhiều nhà bán hàng cũng như người tiêu dùng mua sắm.

Đây dự kiến sẽ tiếp tục là một trong những xu hướng mới của thương mại điện tử, góp phần mang về lợi thế, thúc đẩy ngành này tăng trưởng mạnh mẽ và tiếp cận thêm nhiều đối tượng người dùng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Tại sao doanh nghiệp có thể học hỏi mô hình làm việc ‘3 ngày mỗi tuần’ của Google

Khi Covid-19 dần qua đi và doanh nghiệp bắt đầu cho nhân viên trở lại văn phòng làm việc. Mô hình làm việc 3 ngày mỗi tuần của Google là điều mà các doanh nghiệp có thể học hỏi.

Nếu chúng ta may mắn, vào một thời điểm nào đó trong tương lai gần, Covid-19 hầu như sẽ mờ dần trong trí nhớ của chúng ta.

Không phải là vì chúng ta sẽ quên những tháng qua đã thử thách hay khó khăn như thế nào, nhưng khi thế giới tiếp tục tiến lên, nhiều khía cạnh trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta sẽ dần trở lại như nó vốn có trước tháng 3 năm 2020.

Để làm cho mọi thứ giống như trước đây, các doanh nghiệp đang cố gắng tìm cách để đưa nhân viên của họ trở lại văn phòng, ít nhất là một phần trong tuần.

Tron khi một số doanh nghiệp đã có thời gian chuẩn bị để tìm ra những gì phù hợp với doanh nghiệp của họ, thì không ít những doanh nghiệp khác đã phải vật lộn để tìm ra các cách tiếp cận phù hợp, cho phép nhân viên làm việc ở một mức độ linh hoạt.

Trong bối cảnh đó, giải pháp của Google là một trong những kế hoạch linh hoạt và chu đáo mà các doanh nghiệp khác có thể học hỏi.

Google có kế hoạch đưa hầu hết nhân viên trở lại văn phòng làm việc 3 ngày mỗi tuần, đồng thời cho phép mọi người làm việc tại nhà – hoặc bất cứ nơi nào trong những ngày còn lại của tuần làm việc.

Bên cạnh đó, Google còn đang thiết kế lại không gian văn phòng vật lý của mình để phù hợp hơn với các cách khác nhau mà đội nhóm của họ sẽ làm việc trong tương lai.

Tờ New York Times cũng đã có một cái nhìn thú vị về cách doanh nghiệp đang cố gắng “thu hút những nhân viên đã quá quen thuộc với làm việc tại nhà trong năm qua và họ không muốn ở văn phòng mọi lúc nữa.”

Google là một trong những nơi làm việc mang tính biểu tượng của Thung lũng Silicon, với sơ đồ mặt bằng mở nhằm khuyến khích nhân viên tương tác trực tiếp với nhau và các đặc quyền thú vị được xây dựng để khuyến khích họ ở lại văn phòng làm việc lâu nhất có thể.

Sau 16 tháng làm việc từ xa, nhiều nhân viên cũng không đặc biệt quan tâm đến việc này, đặc biệt là giờ đây khi chúng ta đã nhận thấy trên thực tế rằng, bạn có thể làm việc hiệu quả mà không cần ở văn phòng.

Một trong những thử nghiệm thú vị nhất mà Google đang thử đó là kết hợp giữa làm việc từ xa và trực tiếp bằng cách tạo ra các không gian họp có thể chứa cả hai nhóm này.

Theo Times, các không gian, được gọi là Campfire (lửa trại), bao gồm các khu vực tiếp khách hình tròn với màn hình lớn cho những người tham gia từ môi trường ảo.

Công ty cũng đang thiết kế lại các loại không gian khác nhau, bao gồm cả một số không gian ngoài trời để nhân viên có thể làm việc, tránh việc dồn quá nhiều người vào một không gian kín.

Ý tưởng là nó sẽ có thể giữ cho nhân viên được an toàn, ngay cả khi họ trở lại làm việc trực tiếp. Công ty thậm chí còn đang phát triển lịch làm việc luân phiên, nơi nhân viên có thể chọn các ngày làm việc xen kẻ giữa văn phòng và nhà riêng.

Việc đảm bảo rằng những nhân viên có thể kết nối và tương tác khi họ làm việc từ xa và giữ an toàn khi họ ở văn phòng, là chiến lược mà mọi doanh nghiệp nên thực hiện.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Instagram thêm tuỳ chọn kiểm soát nội dung mới để bảo vệ người dùng

Instagram đã thêm một cách mới để giúp người dùng kiểm soát tốt hơn trải nghiệm của họ trên nền tảng với tùy chọn ‘Kiểm soát nội dung nhạy cảm’.

Như bạn có thể thấy ở trên, các tùy chọn ‘Kiểm soát nội dung nhạy cảm’ (Sensitive Content Control)) mới hiện đã có trong phiên bản mới nhất của ứng dụng.

Nếu bạn đi tới Cài đặt > Tài khoản > Kiểm soát nội dung nhạy cảm, bây giờ bạn sẽ có thể chọn giữa các tùy chọn sau:

  • Cho phép (Allow) – Bạn có thể xem thêm ảnh hoặc video có thể gây khó chịu hoặc xúc phạm.
  • Giới hạn (Limit) – Bạn có thể thấy một số ảnh hoặc video có thể gây khó chịu hoặc xúc phạm.
  • Hạn chế nhiều hơn (Limit Even More) – Bạn có thể thấy ít ảnh hoặc video có thể gây khó chịu hoặc xúc phạm hơn.

Tuỳ chọn ‘Giới hạn’ là cài đặt mặc định cho tất cả người dùng, trong khi chỉ những người trên 18 tuổi mới có thể chọn tùy chọn ‘Cho phép’.

Instagram lưu ý rằng họ vốn đã có nhiều quy tắc và quy trình khác nhau để bảo vệ người dùng khỏi các nội dung có thể gây xúc phạm với các thông số cụ thể được áp dụng cho cả nguồn cấp dữ liệu (Feed), Câu chuyện (Stories) và ‘Khám phá’ (Explore) của bạn.

“Chúng tôi không cho phép những lời nói gây thù hận, bắt nạt và các nội dung khác có thể có nguy cơ gây hại cho mọi người.

Chúng tôi cũng có các quy tắc về loại nội dung mà chúng tôi hiển thị cho bạn ở những nơi như ‘Khám phá’; chúng tôi gọi đây là ‘Nguyên tắc đề xuất của chúng tôi’.

Những nguyên tắc này được thiết kế để giúp đảm bảo rằng chúng tôi không hiển thị cho bạn những nội dung nhạy cảm từ các tài khoản mà bạn không theo dõi.

Bạn có thể coi nội dung nhạy cảm là những bài đăng không nhất thiết phải vi phạm các quy tắc của chúng tôi, nhưng có thể gây khó chịu cho một số người – chẳng hạn như các bài đăng liên quan đến vấn đề tình dục hoặc bạo lực.”

Instagram đã và đang cải tiến liên tục hệ thống của mình để bảo vệ người dùng trong nhiều năm. Trở lại năm 2019, Instagram đã chỉ ra cách hệ thống nhận dạng hình ảnh của họ ngày càng có thể xác định gần như chính xác những nội dung vi phạm các nguyên tắc cộng đồng của mình.

Những nội dung đó thường sẽ nhận được ít sự tiếp cận hơn như một phần nỗ lực của Instagram nhằm bảo vệ người dùng khỏi việc nhận được hiển thị từ các nội dung gây khó chịu trong ứng dụng.

Nhưng để đảm bảo rằng những nội dung đó không tạo ra những giới hạn cho nhà sáng tạo, Instagram cần đảm bảo rằng hệ thống của nó phải có mức độ chính xác cao trong việc phát hiện các yếu tố vi phạm trong các bài đăng được tải lên.

Đối với điều này, người kiểm duyệt nội dung của Instagram đã sử dụng yếu tố gắn nhãn nội dung, sau đó Instagram sử dụng nó để đào tạo hệ thống AI của mình.

Quá trình đó, theo thời gian, đã cho phép nền tảng có thể hạn chế phạm vi tiếp cận của những nội dung vi phạm.

Mặc dù, công nghệ hay AI thì không phải lúc nào cũng đúng, nhưng nếu bạn đang tìm cách để tránh các loại nội dung này, đó có thể là một cách đơn giản để hạn chế hiển thị và cải thiện trải nghiệm của bạn trong ứng dụng.

Với lượng người dùng khá trẻ chiếm phần đông trên nền tảng, điều quan trọng đối với Instagram là phải bảo vệ họ ở tất cả những nơi có thể.

Cuối cùng, cập nhật này cũng ảnh hưởng một phần đến những người làm marketing nói chung trong việc xây dựng các nội dung của họ trên nền tảng, nếu bạn không muốn nội dung của mình bị gắn nhãn hay giảm mức độ tiếp cận, các tuỳ chọn nói trên là những gì bạn có thể cân nhắc khi xây dựng nội dung của mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Long Trần | MarketingTrips 

Tại sao ‘Digital Freelancing’ là tương lai của công việc

Cách thức mọi người làm việc đã thay đổi và Digital Freelancing hay những công việc tự do trên môi trường số sẽ là tương lai của thế giới việc làm.

Tại sao 'Digital Freelancing' là tương lai của công việc

Thế giới doanh nghiệp đã thay đổi nhiều hơn trong hai năm qua so với hai mươi năm qua.

Đại dịch đã khiến mọi người nhận ra rằng bạn không cần phải tới văn phòng mỗi ngày chỉ để ngồi trước máy tính có kết nối Internet.

Không cần phải làm việc tại một địa điểm cụ thể trong một thành phố cụ thể bởi vì tất cả chúng ta đều đang sống trong một ‘thế giới phẳng’, một ngôi làng toàn cầu được gọi là internet.

Nếu bạn có kiến thức chuyên môn về một công việc cụ thể nào đó, bạn có thể làm việc từ xa cho các công ty tốt nhất trên thế giới với mức thu nhập rất cạnh tranh. Và một điều tốt là, các doanh nghiệp đó cũng có thể ký hợp đồng làm việc với bạn như thông thường.

Vậy điều gì đang ngăn cản mọi người trở thành một người làm việc tự do (freelancer) và sẵn sàng từ bỏ công việc hàng ngày của họ (nếu họ may mắn có được)?

Đó có thể là do họ thiếu một thương hiệu cá nhân !

Thế giới của những doanh nghiệp làm việc toàn thời gian, hoạt động theo những quy tắc hơi khác, nơi bạn có thể chuyển từ công ty này sang công ty khác dựa trên mạng lưới mối quan hệ cá nhân hoặc tầm ảnh hưởng của mình.

Nhưng trong thế giới làm việc tự do, có mạng lưới các mối quan hệ cá nhân là chưa đủ, bạn cần có thương hiệu cá nhân của chính mình.

Xây dựng thương hiệu cá nhân không có nghĩa là trở nên nổi tiếng hớn. Thương hiệu cá nhân được gây dựng khi bạn tăng thêm giá trị cho cuộc sống của mọi người thông qua nội dung của mình, mà đôi khi đó chỉ là những chia sẻ miễn phí.

Nếu bạn muốn xây dựng một thương hiệu cá nhân mạnh với tư cách là một người có ảnh hưởng, bạn có thể rất cần bắt đầu với việc viết blog.

Viết một vài bài báo mỗi tháng về những gì bạn học được, những gì bạn biết và những gì bạn đã trải qua. Viết là cách tốt nhất để cho cả thế giới biết rằng bạn đang tồn tại.

Một khi bạn bắt đầu viết, bạn sẽ thấy rằng các cơ hội sẽ dần đến với bạn. Bạn có thể bắt đầu giúp đỡ mọi người từ những nội dung của bạn và sau đó là tư vấn miễn phí.

Có rất nhiều cơ hội làm việc tự do trên thế giới và bạn có thể trở thành chuyên gia trong một lĩnh vực nhất định nào đó.

Ví dụ, giả sử bạn là một chuyên gia SEO. Hãy bắt đầu viết về SEO hay những thông tin liên quan đến các công cụ tìm kiếm trên blog của bạn và chia sẻ chúng trên các phương tiện truyền thông mạng xã hội.

Tiếp đó, bạn có thể nghiên cứu các doanh nghiệp mà bạn muốn trợ giúp, lên kế hoạch công việc cụ thể và sau đó tìm cách liên hệ với doanh nghiệp đó. Nếu bạn có thể cung cấp những giá trị khác biệt cho họ, rõ ràng là bạn đã có thêm những cơ hội.

Làm việc tự do khiến bạn trở thành một doanh nhân mà sản phẩm là chính bạn. Đây là bước đầu tiên trong hành trình dài để xây dựng một điều gì đó lớn lao hơn cho bản thân, điều đó cuối cùng sẽ làm cho bạn trở nên ‘vĩ đại’ hơn.

Làm nghề tự do cũng đòi hỏi các kỹ năng giao tiếp chuyên nghiệp, kỹ năng bán hàng và kỹ năng gia tăng giá trị nhiều hơn những gì bạn được trả. Kỹ năng này khác rất nhiều so với kỹ năng của một nhân viên toàn thời gian truyền thống.

Nếu hiện tại bạn không làm công việc toàn thời gian ở doanh nghiệp, thì đã đến lúc bạn nên bắt đầu làm việc tự do thay vì quá cố gắng để tìm lấy một công việc mới.

Ngược lại, nếu bạn đang là một nhân viên toàn thời gian, bạn cũng có thể cần bắt đầu làm việc tự do như một công việc phụ càng sớm càng tốt.

Ngay cả khi bạn chỉ đang làm việc để xây dựng thương hiệu cá nhân của chính mình, thì điều đó là quá đủ để bạn có thể bắt đầu cho một hành trình làm việc tự do trong tương lai.

Bạn có thể gặp nhiều khó khăn hơn khi bắt đầu cuộc hành trình này nếu bạn mới chuyển sang từ một nhân viên tại doanh nghiệp. Bởi vì tư duy cổ điển của đa số nhân viên là tìm kiếm sự an toàn trong khi với công việc tự do thì nó là sự chinh phục.

Bắt đầu với nghề nghiệp tư do như là công việc chính hoặc phụ là bước đầu tiên để có thể đối phó với sự bất ổn trong tương lai của nghề nghiệp.

Tôi có thể không biết bạn sẽ nhận được những cơ hội nào khi bạn bắt đầu xây dựng thương hiệu cá nhân của mình. Nhưng tôi có thể nói với bạn rằng, một khi bạn bắt đầu đầu tư vào bản thân, bạn sẽ bắt đầu có thêm các cơ hội.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Những bí kíp tăng trưởng từ Giám đốc Marketing của Monobank

Từ một công ty khởi nghiệp đến chiếm lĩnh 35% thị phần di động tại Ukraine, dưới đây là những bí quyết để tăng trưởng từ Ông Anatoliy Rogalskiy, Giám đốc Marketing của Monobank.

Những bí kíp tăng trưởng từ Giám đốc Marketing của Monobank

2020 thực sự đã là một năm của nhiều sự gián đoạn – từ cách chúng ta tương tác với nhau, đến cách chúng ta làm việc và mua sắm, và thậm chí là cả cách chúng ta sử dụng các dịch vụ với ngân hàng.

Sự chuyển dịch ngày càng tăng sang kỹ thuật số đã dẫn đến nhu cầu về các dịch vụ ngân hàng di động mới cũng tăng theo, thể hiện qua việc sử dụng ứng dụng công nghệ tài chính (fintech) đã tăng tới 72% trong năm qua (theo forbes).

Cùng dòng chảy với tất cả những sự thay đổi này, tại ngân hàng monobank, chúng tôi đã cố gắng duy trì sự tập trung cao độ vào khách hàng của mình, vì xét cho cùng, nếu không có họ thì cũng không có ngân hàng chúng tôi.

Tuy mới hoạt động chưa được bao lâu nhưng chúng tôi đã tăng trưởng một cách nhanh chóng. Chúng tôi ra mắt tại Ukraine vào năm 2017 và với 3,8 triệu khách hàng, hiện chúng tôi sở hữu 35% thị phần di động ở nước mình.

Không chỉ vậy, chúng tôi đang tiếp tục tăng trưởng với khoảng 120.000 người dùng mới (new users) mỗi tháng.

Dưới đây là một số bí quyết mà chúng tôi đã học được trong suốt hành trình tăng trưởng của mình, nó có thể khá hữu ích cho tất cả những người làm marketing khác.

Suy nghĩ sáng tạo, vượt ra khỏi những rào cản truyền thống.

Tạo ra một sản phẩm trong lĩnh vực truyền thống, chẳng hạn như ngân hàng, mang lại cho các thương hiệu cơ hội để nổi bật.

Chúng tôi đã làm điều đó bằng cách giới thiệu một thứ chưa từng tồn tại ở Ukraine: một ngân hàng không có chi nhánh. Và với sự gia tăng của các yếu tố kỹ thuật số như chúng ta đã thấy trong năm qua, nhu cầu về một ngân hàng không tiếp xúc càng trở nên lớn hơn.

Chúng tôi cũng cố gắng giữ mọi thứ là đều mang đậm yếu tố con người. Đối với chúng tôi, điều đó có nghĩa là mang một chút hài hước vào lĩnh vực ngân hàng vốn khá khô khan.

Điều quan trọng là phải thể hiện cá tính của bạn với tư cách là một thương hiệu.

Ví dụ: chúng tôi có một ‘linh vật’ trong ứng dụng của công ty mình – đó là một con mèo – thay vì là nhân viên ngân hàng theo cách truyền thống.

Khi một khách hàng cố gắng đặt một giới hạn tín dụng quá mức, chúng tôi nói: “Woah woah tiger, bình tĩnh đi nào, bạn lấy đâu ra cảm giác thèm ăn như vậy?” và chúng tôi cũng khá thận trọng để không lạm dụng nó.

Chúng tôi cũng hợp tác với Reface – một ứng dụng có thể hoán đổi khuôn mặt trong video thông qua việc sử dụng trí tuệ nhân tạo (AI).

Bằng cách mời khách hàng đóng vai chính trong quảng cáo của chúng tôi. Với công nghệ tương tác bằng AI này, họ có thể gửi những lời mời được cá nhân hóa để giới thiệu đến bạn bè của họ.

Áp dụng tư duy khởi nghiệp.

Vì bản thân chúng tôi là một công ty khởi nghiệp, nên việc áp dụng tư duy của môt tổ chức khởi nghiệp là điều đương nhiên.

Chúng tôi cho rằng nó linh hoạt và có khả năng thay đổi mọi thứ với mức chi phí thấp nhất.

Tâm lý này đã giúp chúng tôi có thể điều hướng được đại dịch khi nó ập đến. Là một ngân hàng di động (mobile bank), chúng tôi đã sẵn sàng để thay đổi từ những ngày đầu cách ly bằng cách chuyển 1.000 nhân viên dịch vụ chăm sóc khách hàng của chúng tôi sang làm việc từ xa.

Chúng tôi biết rằng khách hàng của chúng tôi cần sự giúp đỡ của chúng tôi hơn bao giờ hết trong những thời kỳ khủng hoảng hay đại dịch như thế này.

Vì vậy, trong khi hầu hết các ngân hàng tìm cách để giảm thiểu những rủi ro trong thời gian bất ổn này chúng tôi đã chấp nhận rủi ro và quyết định chủ động cho vay.

Cuối cùng, có một đội nhóm gồm những cá nhân vô cùng tài năng và đầy cảm hứng là điều luôn khuyến khích chúng tôi duy trì sự linh hoạt và tìm ra cách giải quyết hiệu quả nhất ngay cả trong những tình huống khó khăn nhất.

Giữ khách hàng là trọng tâm của mọi việc bạn làm.

Khách hàng của chúng tôi đã đăng trên mạng xã hội Instagram rằng:

“Tôi yêu ứng dụng, dịch vụ chăm sóc và tốc độ giao dịch của bạn. Bạn làm cho cuộc sống của tôi trở nên dễ dàng hơn, và những gì đã từng là khó khăn thì giờ đây chỉ còn là cơ hội.

Cảm ơn bạn!”

Chương trình giới thiệu (referral programme) của chúng tôi chiếm 35% lưu lượng truy cập và chúng tôi tin rằng thậm chí có tới 70% khách hàng đã tham gia với chúng tôi thông qua truyền miệng và nhờ sự giới thiệu từ bạn bè.

Đó là thước đo tốt nhất về chất lượng sản phẩm và sự tin tưởng mà khách hàng đã dành cho chúng tôi.

Nhưng khách hàng không chỉ chọn chúng tôi vì chất lượng dịch vụ, nghiên cứu của chúng tôi cho thấy rằng đằng sau những lời giới thiệu từ bạn bè, khách hàng của chúng tôi đến với chúng tôi vì lợi nhuận – và ở lại vì sự thuận tiện.

Và vì chúng tôi chỉ cung cấp dịch vụ di động và không chịu các khoản chi phí của cơ sở hạ tầng vốn có của các ngân hàng truyền thống, chúng tôi có thể đủ khả năng cung cấp cho khách hàng của mình một mức giá hấp dẫn nhất.

Khi bạn có một ý tưởng về sự đổi mới hay một Big Idea nào đó, hãy hành động ngay lập tức, thay vì chờ đợi nó ở một thời điểm hoàn hảo.

  • Xác định số tiền bạn sẵn sàng chi tiêu để thu hút một khách hàng mới. Làm việc dựa trên chi phí cho mỗi hành động (CPA). Chỉ chi tiêu cho khách hàng thực sự, không chi cho lượt nhấp chuột hay hiển thị. Ngay cả khi bạn xem xét giá cho mỗi lần nhấp chuột (CPC), hãy luôn tính toán lại chi phí này vào chi phí của một khách hàng mới (CAC)
  • Khi bạn xác định được chi phí tối ưu cho một khách hàng mới, hãy sẵn sàng thay đổi nếu cần, miễn là nó nằm trong phạm vi giá chấp nhận được của bạn.
  • Khi bạn có một ý tưởng về sự đổi mới, hãy hành động ngay. Tốt hơn là bạn nên kiểm tra giả thuyết của mình ngay lập tức và sau đó đo lường kết quả, thay vì chờ đợi một thời điểm hoàn hảo, điều mà nó thường không bao giờ đến.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Google Ads thử nghiệm các vi phạm chính sách quảng cáo mới

Google Ads đang có kế hoạch mở rộng một số loại vi phạm chính sách quảng cáo thông qua các thử nghiệm mới.

Bắt đầu từ tháng 9 năm 2021, Google Ads sẽ bắt đầu kiểm tra chương trình thử nghiệm ba vòng phạt (Three strikes) mới cho các tài khoản quảng cáo liên tục vi phạm chính sách quảng cáo của Google.

Google cho biết:

“Các cảnh báo và vòng phạt sẽ được đưa ra nếu nhà quảng cáo vi phạm chính sách Enabling Dishonest Behavior (EDB – có các hành vi không trung trực), Unapproved Substances (US – các nội dung không được phê duyệt) và Dangerous Products or Services (DPS – các dịch vụ và sản phẩm có thể gây nguy hiểm).

Điều này bao gồm các quảng cáo thúc đẩy các sản phẩm và hành vi lừa đảo, chẳng hạn như tạo tài liệu giả, dịch vụ lấy cắp dữ liệu và phần mềm gián điệp, cũng như thuốc lá, ma túy, vũ khí, cùng với các loại nội dung cấm khác.

Các loại quảng cáo này đã bị cấm trong một thời gian, nhưng hệ thống trừng phạt những người không tuân thủ chính sách là mới.”

Các hình phạt trong hệ thống.

Hệ thống sẽ bắt đầu với một cảnh báo mà không có bất cứ hình phạt nào. Sau đó, mỗi lần vi phạm các nhà quảng cáo sẽ nhận được mức phạt ngày càng nghiêm ngặt cho đến khi tài khoản bị treo hẳn.

Mô hình 3 vòng phạt mới của Google Ads

Nếu tài khoản vi phạm chính sách, quản trị viên của tài khoản sẽ nhận được email thông báo cho họ về vấn đề này.

Sau cảnh báo ban đầu, quản trị viên sẽ cần sửa lỗi vi phạm chính sách và gửi lại cho Google Ads để xác nhận rằng các thay đổi đã được thực hiện để phân phát lại quảng cáo.

Tiến trình xử lý.

Theo Google, cảnh cáo sẽ hết hạn sau 90 ngày. Nếu bạn đã có hai cảnh cáo, hãy khắc phục sự cố, gửi xác nhận về các vấn đề và các bản sửa lỗi ngay lập tức.

Sau đó bạn không nên vi phạm các chính sách khác trong 90 ngày sau khi khắc phục, nếu không tài khoản của bạn sẽ tiếp tục bị phạt.

Google cho biết:

“Chúng tôi sẽ kiểm soát việc tạm ngưng cấp tài khoản mới ngay lập tức khi chúng tôi phát hiện các vi phạm chính sách nghiêm trọng nhằm phá vỡ hệ thống của chúng tôi (ví dụ: tạo tài khoản mới để vượt qua việc tạm ngưng nhiều lần), lừa đảo, xuyên tạc sản phẩm hoặc dịch vụ để cố ý đánh lừa người dùng.”

Tương lai của quá trình xử phạt.

Google Ads đã có kế hoạch mở rộng phạm vi xử phạt sau thử nghiệm ban đầu để bao gồm nhiều loại chính sách hơn. Chương trình này cuối cùng sẽ được triển khai trên toàn cầu.

Tại sao các nhà quảng cáo phải cẩn trọng.

Chương trình thử nghiệm chính sách quảng cáo mới cung cấp các hành động và hậu quả rõ ràng cho các nhà quảng cáo.

Mặc dù Google hiện đang thử nghiệm chương trình này với một số nhóm nội dung vi phạm nhất định, tuy nhiên nó có thể sớm được triển khai cho các nhóm khác trong tương lai.

Cảnh báo ban đầu có thể khá nhẹ nhàng và mang tính hỗ trợ, nhưng các hình phạt ngày càng nghiêm ngặt sau đó là điều mà tất cả các nhà quảng cáo phải nên cẩn trọng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Doanh nghiệp học được gì từ quan điểm của Elon Musk về quy tắc ‘chuỗi mệnh lệnh’

Với quy tắc của mình, nhà sáng lập Tesla đề nghị loại bỏ một số liên kết để giao tiếp rõ ràng và hiệu quả hơn.

Tại sao doanh nghiệp nên học hỏi quy tắc 'chuỗi mệnh lệnh' của Elon Musk

Elon Musk đã có không ít điều để chia sẻ với các chủ doanh nghiệp trong những năm qua và ông cũng đã dành nhiều thời gian để suy nghĩ sáng tạo.

Nhưng một nhận xét mà ông đưa ra cách đây vài năm trước trong một bức thư gửi nhân viên có thể là một trong những tư duy mà các nhà lãnh đạo nên cân nhắc học hỏi trong một thế giới đầy sự bất ổn.

Ông viết:

“Giao tiếp nên đi qua con đường ngắn nhất cần thiết để hoàn thành công việc chứ không phải thông qua ‘chuỗi mệnh lệnh’.

Bất kỳ người quản lý nào cố gắng thực thi chuỗi giao tiếp kiểu mệnh lệnh cũng sẽ sớm nhận ra mình không còn phù hợp với môi trường hiện tại.

Nguồn gốc của các vấn đề trong các doanh nghiệp thường đến khi việc giao tiếp không diễn ra một cách tự do. Mọi người phải nói chuyện trực tiếp với nhau và chỉ giữ cho những điều đúng đắn nhất xảy ra, mọi rào cản khác nên được loại bỏ”.

Giờ đây, thế giới đã hoàn toàn khác đối với hầu hết các doanh nghiệp. Với nhiều nhân viên hơn làm việc tại nhà, việc giao tiếp giữa các bộ phận chưa bao giờ trở nên quan trọng hơn thế. Phá vỡ ‘chuỗi mệnh lệnh’ có thể là cách tốt nhất để đảm bảo dòng chảy được tự do.

‘Chuỗi mệnh lệnh’ từ lâu đã trở thành một phần của thế giới quản trị doanh nghiệp. Với việc các giám đốc điều hành hoặc chủ tịch sẽ ở cấp cao nhất, các báo cáo trực tiếp đến họ được kết nối từ các phòng ban khác nhau, được theo sau bởi các nhà quản lý cấp cao, các nhà quản lý và các nhân viên khác, về lý thuyết, ‘chuỗi mệnh lệnh’ này tồn tại để cung cấp một số cấu trúc quản trị trong doanh nghiệp.

Tuy nhiên, đối với Elon Musk, hệ thống phân cấp đó là một hệ thống rất kém hiệu quả. Khi các thông điệp được đẩy lên ‘chuỗi mệnh lệnh’, chúng có thể bị tắc nghẽn.

Chúng cũng có thể bị thay đổi về giọng điệu, tầm quan trọng hoặc ngữ cảnh khi nhiều người giao tiếp với chúng.

Ngay cả khi một thông điệp vẫn còn nguyên vẹn trên suốt đường đi của nó, có thể mất quá nhiều thời gian để đến đúng người, tạo ra những vấn đề có thể gây tốn kém cho công ty.

Vấn đề đó thậm chí còn nghiêm trọng hơn trong một thế giới mà nhân viên buộc phải làm việc từ xa bằng các công cụ như Slack hay Zoom để giao tiếp.

Do đó, các nhà lãnh đạo doanh nghiệp cần phải suy nghĩ nghiêm túc về việc loại bỏ các ‘chuỗi mệnh lệnh’ đó trong doanh nghiệp của mình.

Đừng chỉ định cho ‘chuỗi mệnh lệnh’ quá nhiều sức mạnh, trong một thời đại mà các doanh nghiệp đang gặp nhiều áp lực, tất cả những thứ làm tổn hại đến khả năng giao tiếp của doanh nghiệp đều nên bị loại bỏ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips 

Giám đốc Marketing Samsung: AI là chìa khóa để khai phá tiềm năng marketing và sự đổi mới

AI (trí tuệ nhân tạo) sẽ giúp những người làm marketing suy nghĩ lớn hơn và giải quyết các vấn đề kinh doanh tốt hơn. Dưới đây là chia sẻ từ Ông Benjamin Braun, Giám đốc Marketing Samsung Châu Âu.

Giám đốc Marketing Samsung: AI là chìa khóa để khai phá tiềm năng marketing và sự đổi mới

Kiểm tra sức ảnh hưởng hay tác động của các chiến dịch trực tuyến đối với người tiêu dùng luôn là một cuộc chiến đầy gian nan.

Những người làm marketing thường không thể biết liệu họ có đang lựa chọn đúng các quảng cáo hay không, chúng liên quan ít hay nhiều hay không liên quan đến các phân khúc khách hàng như thế nào.

Các Marketer chỉ có thể phụ thuộc vào thử nghiệm A/B (A/B Testing) vốn có giới hạn. Mọi thứ dường như mơ hồ giữa “thích cái này hay cái kia”.

Tuy nhiên, khi người tiêu dùng đang ngày càng chuyển sang mua sắm trực tuyến, sự phát triển của công nghệ máy học tự động và ra quyết định dựa trên trí tuệ nhân tạo, những ‘ngày tháng mơ hồ’ đó cũng sẽ dần biến mất đi.

Mở khóa tiềm năng cá nhân hóa – một cách tự động.

Thử nghiệm đa biến (MVT) đang chuyển đổi khả năng của những người làm marketing trong việc nhắm mục tiêu đến người tiêu dùng trực tuyến dựa trên sở thích, thói quen và nhu cầu cá nhân của họ.

Công nghệ này kiểm tra nhiều cách và biến khác nhau để xem nội dung nào nhận được nhiều chuyển đổi nhất từ ​​khách hàng và dựa trên dữ liệu này, học cách dự báo nội dung nào sẽ phù hợp nhất với cùng một tệp khách hàng trong tương lai.

Nó biết khi nào là thời điểm tốt nhất để tiếp cận khách hàng, với thông điệp gì và với thiết kế quảng cáo ra sao.

Dựa trên các giao dịch mua gần đây và tương tác trực tuyến với thương hiệu của bạn, công nghệ máy học biết được từng vị trí trong vòng đời khách hàng của mỗi người tiêu dùng.

Điều này cho phép nó sử dụng các trình kích hoạt (triggers), với ý niệm là thúc đẩy đối với những người sắp có khả năng mua hàng.

Nói một cách dễ hiểu, nó thông minh và thông minh hơn nhiều so với mô hình thử nghiệm A/B truyền thống mà một số marketers vẫn hay sử dụng.

Thời gian mua lại.

Với những nội dung liên quan đến tác động của việc số hóa đối với lực lượng lao động toàn cầu xuất hiện trên các phương tiện truyền thông, trí tuệ nhân tạo dường như có thể gây ra một mối đe dọa lớn đối với vai trò của nhiều người làm marketing.

Tuy nhiên, những gì chúng tôi đang thấy ở Samsung Châu Âu thì…trên thực tế là ngược lại.

Với việc nhiều người tiêu dùng hơn đang mua sắm trực tuyến trong thời gian bị đóng cửa (lockdown), chúng tôi đã và đang nỗ lực gấp đôi để thúc đẩy sự thay đổi kỹ thuật số.

Tập hợp các bên liên quan từ khắp các bộ phận trong doanh nghiệp lại với nhau, chúng tôi đang tạo ra những sự tiến bộ trong việc tích hợp các kênh kỹ thuật số – tạo ra mô hình đa học máy và nhiều công cụ kỹ thuật số trong quá trình này.

Khi chúng ta có thể đưa ra những quyết định được hỗ trợ bởi AI, các thương hiệu có cơ hội giải phóng các nhà tiếp thị để từ đó họ có nhiều sự tập trung hơn cho việc giải quyết các thách thức kinh doanh mới.

Chúng tôi đã nhận thấy những tác động đến khách hàng, với việc tích hợp tốt hơn giúp đảm bảo rằng những trải nghiệm của người tiêu dùng sẽ được cá nhân hóa tốt hơn trên từng điểm tiếp xúc trong suốt hành trình mua hàng.

Cộng tác tốt hơn, tiếp thị tốt hơn.

Thông qua AI, các nhà tiếp thị có thể được trao quyền nhiều hơn để nhắm mục tiêu tốt hơn đến các nhóm đối tượng mục tiêu của họ. Giải phóng các công việc thủ công vốn được lặp đi lặp lại nhiều lần.

Việc ra quyết định tự động được hỗ trợ bởi công nghệ máy học cho phép tối ưu hóa tốt hơn và do đó chiến dịch có được những thành công cao hơn.

Chúng tôi đã loại bỏ các quyết định chỉ dựa trên sự chủ quan hay các yếu tố cảm tính để giờ đây chúng được định hướng dựa trên dữ liệu (data-driven marketing) và dựa trên hành vi của người tiêu dùng.

Việc tích hợp nhiều kênh hơn chắc chắn sẽ làm mờ ranh giới giữa các nhóm CRM (quản lý mối quan hệ khách hàng), kỹ thuật số (digital), truyền thông (communications), PR và cả truyền thông mạng xã hội để từ đó tạo ra một bộ phận marketing đa chức năng thống nhất hơn và thành công hơn.

Dồn sức lực để nghĩ lớn hơn.

Đây là lý do tại sao tự động hóa đưa ra một nghịch lý mạnh mẽ cho các nhà tiếp thị hiện đại. Trong khi việc tối ưu hóa là một ưu tiên hàng đầu trong ngành tiếp thị, đã có rất ít các cuộc tranh luận về việc mở khóa các tư duy đổi mới thực sự.

Bằng cách nhường chỗ cho sự tự động hóa nhiều hơn, giờ đây những người làm marketing có nhiều cơ hội hơn để tập trung vào sự sáng tạo và đổi mới – đó là điều trọng tâm thực sự của mọi chiến dịch truyền thông nói chung đến khách hàng.

Chúng tôi đang bắt đầu hành trình tự động hóa, nhưng các nhà tiếp thị của chúng tôi đã thấy được những lợi ích của phương pháp này từ rất sớm.

Điều này đánh dấu một bước tiến lớn hơn về việc dành nhiều thời gian quý báu hơn cho sự sáng tạo để mở ra những cơ hội mới cho khách hàng.

Không còn nghi ngờ gì nữa – tự động hóa gia tăng cuối cùng sẽ mở ra một kỷ nguyên mới của tiếp thị nhanh hơn, được cá nhân hóa hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Steve Jobs: Cách xây dựng một đội nhóm mà ai ai cũng muốn cống hiến

Nếu bạn xây dựng nó, bạn có một đội nhóm mạnh mẽ thực sự !

Steve Jobs | Former CEO Apple

Steve Jobs, nhà đồng sáng lập, chủ tịch và CEO quá cố của Apple được biết đến là người khó tính, tỉ mỉ và khó làm việc cùng.

Tuy nhiên, chúng ta không thể phủ nhận rằng ông là một vị thần có tầm nhìn xa, truyền cảm hứng, khả năng sáng tạo và chiêu mộ những tài năng sáng giá nhất để theo đuổi tầm nhìn của ông và tạo ra những sản phẩm mới tuyệt vời.

Đó vốn là bản chất của một nhà lãnh đạo thực thụ: xây dựng một công ty dựa trên một tầm nhìn hấp dẫn, điều mà những người thông minh và tài năng nhất sẽ sẵn sàng hy sinh cả mạng sống của họ để theo đuổi và cống hiến.

Steve Jobs biết rằng ông phải làm mọi thứ cần thiết để giúp đội nhóm của mình đạt được mục tiêu của họ – bao gồm cả việc thiết lập các môi trường thích hợp để làm việc.

Dưới đây là một số thông tin quý giá nhất về cách xây dựng và phát triển đội nhóm của ông mà mọi nhà lãnh đạo khác đều có thể tham khảo.

Xây dựng một nền văn hóa cho người chơi.

Steve Jobs đã chia sẻ cách nhìn sâu sắc này cách đây từ rất lâu và đây là cách thực hiện:

1. Giải phóng “tinh thần intrapreneurial” trong tổ chức của bạn.

Tinh thần intrapreneurial là tinh thần mà mỗi người hành động như một doanh nhân trong tổ chức. Nhiều doanh nghiệp thuộc “nơi tốt nhất để làm việc” hiện nay tập trung vào việc duy trì văn hóa của họ với trọng tâm chính là thúc đẩy các ‘tinh thần doanh nhân’.

Một hệ thống giúp khuyến khích nhân viên suy nghĩ và hành động như các doanh nhân, nó cho phép họ hành động, chấp nhận rủi ro và đưa ra quyết định của riêng họ.

2. Đánh giá cao nhân viên của bạn.

Để quản lý những nhân viên tri thức cao, được trả lương cao, không phải là một nhiệm vụ dễ dàng, đặc biệt là vì hầu hết họ không thích bị quản lý ngay từ đầu.

Chìa khóa của Steve Jobs là hãy dẫn dắt họ (chứ không phải quản lý họ) bằng cách đánh giá họ như những con người thực sự (không chỉ là công việc).

Giống như tất cả những người có thành tích cao khác, nhân viên có tri thức cao tự hào về công việc của họ và muốn phục vụ tốt khách hàng của mình. Họ muốn phát triển và vươn tới những khả năng mới trên con đường sự nghiệp của chính họ. Bạn đừng cản họ.

3. Giải phóng mọi người.

Trong nền kinh tế tri thức, các phong cách quản trị phân cấp từ trên xuống mang tính một chiều sẽ sớm sụp đổ, đặc biệt là vì những người lao động tri thức thường biết nhiều hơn người quản lý của họ về các lĩnh vực chuyên môn.

Cách tiếp cận của Steve Jobs ở đây là trao cho họ chìa khóa để quản lý bản thân.

Bạn sẽ thấy rằng trong các tổ chức có hiệu suất cao, họ trao quyền cho những nhân viên tri thức cao của họ, thông tin được chia sẻ công khai trên ít cấp báo cáo hơn và mọi người có thể sử dụng thông tin đó để đưa ra các quyết định đúng đắn một cách nhanh chóng hơn.

4. Cung cấp cho họ một tầm nhìn chung.

Một trong những điều tồi tệ nhất khiến nhân viên chán nản và mất tinh thần đó là người lãnh đạo không có khả năng gắn kết ý nghĩa và mục đích của công việc với nhân viên.

Steve Jobs đã nghĩ khác. Ông nói:

“Một khi họ biết phải làm gì, họ sẽ tìm ra cách thực hiện nó, điều họ cần là một tầm nhìn chung. Và đó chính là những gì người lãnh đạo nên làm: có tầm nhìn, có thể nói rõ điều đó với những người xung quanh. có thể hiểu nó và đạt được sự đồng thuận về một tầm nhìn chung với các thành viên trong đội nhóm.”

5. Cung cấp cho họ nhiều phản hồi.

Theo một nghiên cứu của công ty tư vấn Gallup, sai lầm phổ biến thứ hai dẫn đến doanh thu kém là thiếu giao tiếp.

Các nhà quản lý phải bước ra khỏi vùng an toàn của chính mình để cung cấp các sự hướng dẫn và định hướng cho nhân viên, cung cấp cho họ những phản hồi thường xuyên về hiệu suất, làm rõ các mục tiêu và kỳ vọng cụ thể.

Đây cũng là đường hai chiều. Khi những người quản lý không kêu gọi ý kiến ​​của các thành viên thông minh nhất trong nhóm của họ, lòng tin bắt đầu bị xói mòn.

Họ cần được lắng nghe một cách tiếp thu và không phán xét về những mối quan tâm, đam mê, nỗi sợ hãi, niềm vui, mục tiêu và nguyện vọng của họ để họ cảm thấy được sự chia sẻ và thấu hiểu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Sức ảnh hưởng của PR đối với các doanh nghiệp nhỏ

Nếu không có công chúng và danh tiếng, một doanh nghiệp không thể phát triển và thịnh vượng trong ngành của họ. Khám phá sức ảnh hưởng của PR đối với các doanh nghiệp nhỏ.

Sức ảnh hưởng của PR đối với các doanh nghiệp nhỏ
Sức ảnh hưởng của PR đối với các doanh nghiệp nhỏ

Một quan niệm sai lầm phổ biến thường gặp là PR chỉ dành cho các tập đoàn lớn và các thương hiệu mang tính toàn cầu.

Sự thật là, PR không chỉ giới hạn ở những công ty triệu đô. Tất cả các doanh nghiệp với mọi loại quy mô hay loại hình kinh doanh về cơ bản có thể được hưởng lợi từ PR hay quan hệ công chúng nếu được thực hiện một cách thích hợp.

Dưới đây là 05 lý do khiến bạn nên đầu tư và xây dựng chiến lược phát triển doanh nghiệp với một chương trình PR hoàn thiện.

Xây dựng từng bước một.

Sẽ cần có nhiều thời gian, thử nghiệm và nghiên cứu để hình thành các phương pháp tiếp cận tốt nhất cho doanh nghiệp của bạn trước khi đi đến thành công.

Cho dù bạn mới ra mắt thương hiệu của mình gần đây hay là đã hoạt động trong ngành được một thời gian, bạn đều có thể sử dụng PR dựa trên nhu cầu của doanh nghiệp bạn.

Không giống như quảng cáo, bạn không phải chi nhiều tiền khi nói đến PR. Chỉ cần một khoản ngân sách nhỏ được sử dụng đúng cách cũng có thể tạo ra đủ sức ảnh hưởng cho doanh nghiệp của bạn tới công chúng.

PR hỗ trợ xây dựng và quảng bá giá trị cũng như hình ảnh của thương hiệu.

Yếu tố quan trọng nhất mà một thương hiệu cần có được từ đối tượng mục tiêu hay công chúng nói chung đó là sự tin tưởng.

Nếu không có sự tin tưởng, bạn rất khó để tiếp cận, nhận được sự phản hồi hay theo dõi từ công chúng. Sự thiếu uy tín của doanh nghiệp hay thương hiệu cuối cùng sẽ dẫn đến việc thương hiệu không phát triển được và mất dần doanh thu.

Với PR, bạn có thể làm thu hẹp khoảng cách giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng mục tiêu. Nhận thức về thương hiệu được thúc đẩy và đạt được bằng cách tận dụng các công cụ như tiếp thị video, dẫn dắt bằng tư tưởng và các sự kiện chuyên biệt.

Thông qua các hoạt động này, PR đưa doanh nghiệp của bạn đến gần hơn với khách hàng tiềm năng và công chúng nói chung.

Tận dụng các kết nối mà các đơn vị chuyên về PR có.

Khi chúng ta nói về quan hệ công chúng, mọi người mặc định rằng những người làm công việc đó đã có nhiều mạng lưới mối quan hệ trên các ngành và nền tảng khác nhau.

Bằng cách hợp tác với một công ty chuyên về PR vốn đã có những mối quan hệ và nền tảng rộng lớn, bạn có quyền ‘sử dụng’ một mạng lưới rộng lớn gồm những người có ảnh hưởng và các kết nối khác có khả năng giúp danh tiếng thương hiệu của bạn phát triển.

Partnership marketing là một ví dụ trong đó bạn có thể hợp tác với các công ty khác để tạo ra sức cộng hưởng cho thương hiệu của bạn.

Với sự bùng nổ của các phương tiện truyền thông mạng xã hội, không có gì ngạc nhiên khi thấy các mối quan hệ đối tác diễn ra ở khắp mọi nơi.

Bằng cách tạo điều kiện thuận lợi cho thị trường mục tiêu của bạn, cả hai bên đều được hưởng lợi rất nhiều từ các mối quan hệ này.

Tạo ra sức ảnh hưởng có lợi đến thị trường mục tiêu của bạn.

Với một câu chuyện được xây dựng một cách khéo léo tập trung vào thương hiệu của bạn, bạn có thể thu hút sự chú ý của đối tượng mục tiêu và các kết nối với họ ở cấp độ cá nhân.

Công việc của PR là thay đổi và tác động đến cách suy nghĩ của công chúng về một thương hiệu cụ thể.

Những thông điệp tích cực có liên quan đến đối tượng mục tiêu sẽ là yếu tố giúp xây dựng những phản hồi tốt. Trong một số tình huống không thể tránh khỏi khủng hoảng, các đơn vị chuyên về PR cũng có thể lật ngược tình thế và cố định hình ảnh thương hiệu của bạn.

Các chiến dịch PR qua thời gian đã chứng tỏ hiệu quả trong việc nâng cao danh tiếng của các doanh nghiệp khi họ bị ảnh hưởng bởi dư luận xấu.

Cho dù doanh nghiệp của bạn nhỏ hay lớn, những chuyên gia về PR này cũng có thể thúc đẩy danh tiếng thương hiệu của bạn theo mục tiêu của bạn.

Cải thiện và củng cố mối quan hệ của thương hiệu với cộng đồng.

Mọi người thích nghe những câu chuyện cảm động có khả năng truyền cảm hứng và nhen nhóm những niềm tin vào nhân loại.

Bằng cách tích cực tương tác với các cộng đồng địa phương, cơ hội để thương hiệu của bạn được mọi người công nhận cũng sẽ tăng lên.

Các tổ chức từ thiện và sự kiện gây quỹ giúp tạo ra các tác động tích cực đến thương hiệu và xây dựng độ tin cậy cho doanh nghiệp.

Bằng cách thiết lập mối quan hệ với các thị trường địa phương, nhiều người tiêu dùng hơn sẽ chuyển sang thương hiệu của bạn hơn và ủng hộ bạn nhiều hơn.

Quan hệ công chúng có thể khiến một công ty đứng vững trên ngành của mình trong khi vẫn có thể vượt qua mọi trở ngại để tăng trưởng.

Đối với các chủ doanh nghiệp nhỏ, các cơ hội mà PR mang lại là rất lớn cho sự phát triển bền vững. Bằng cách tập trung vào PR, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội hơn để thay đổi tương lai kinh doanh của chính họ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Thương mại điện tử B2B dự kiến đạt 20.900 tỷ USD năm 2027

Theo báo cáo của DHL Express, thị trường thương mại điện tử B2B toàn cầu dự đoán tăng hơn 70%, đạt mức 20.900 tỷ USD năm 2027.

Công bố nghiên cứu thị trường thương mại điện tử toàn cầu của DHL Express chỉ ra rằng hế hệ Millennials (sinh năm 1981-1996) là đối tượng tiềm năng, chiếm đến 73% tỷ lệ quyết định các dự án kinh doanh B2B của doanh nghiệp thương mại điện tử.

Theo DHL, Millennials sẽ là một trong những yếu tố góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng trong các giao dịch B2B. Đây là thế hệ hiểu biết và có kiến thức sâu rộng, vững chắc về các nền tảng kỹ thuật số và công nghệ hiện nay.

Nhóm này đồng thời chiếm số đông các vị trí trọng yếu, có quyền đưa ra quyết định và sức ảnh hưởng trong các doanh nghiệp. Trải nghiệm cá nhân của họ trong lĩnh vực kinh doanh B2C cũng khiến họ đặt kỳ vọng cao hơn khi lên kế hoạch và triển khai các hoạt động B2B.

Cũng trong báo cáo này, DHL đưa ra dự đoán 80% tất cả giao dịch giữa nhà cung cấp với khách hàng doanh nghiệp sẽ diễn ra trên các nền tảng thương mại điện tử và những kênh kỹ thuật số khác vào năm 2025.

Xu hướng này hiện được thiết lập vững chắc và dự kiến tồn tại lâu dài kể cả sau đại dịch. Nhờ đó, thương mại điện tử B2B càng khẳng định vị thế, trở thành cơ hội và xu hướng tất yếu cần được đẩy mạnh để các doanh nghiệp hoàn thiện chuyển đổi số và có bước đột phá trong kinh doanh.

Trong một báo cáo khác từ UNCTAD (Hội nghị Liên hiệp quốc về Thương mại và Phát triển) công bố ngày 3/5, số liệu ghi nhận cũng cho thấy B2B đang là mô hình thống trị thương mại điện tử những năm gần đây (2017-2020).

Báo cáo ước tính giá trị mô hình này trên toàn cầu vào năm 2019 là 21.800 tỷ USD, chiếm 82% tổng giá trị, bao gồm cả doanh số bán hàng trên các nền tảng trực tuyến và giao dịch chuyển đổi dữ liệu điện tử (EDI).

Trong đó, Mỹ tiếp tục thống trị thị trường e-commerce nói chung. Nhật Bản và Trung Quốc giữ hai vị trí tiếp theo.

Bên cạnh B2B, doanh số thương mại điện tử B2C cũng tăng trưởng vượt trội với ước tính đạt 4.900 tỷ USD trong năm 2019, tăng 11% so với năm 2018. Ba quốc gia hàng đầu theo doanh số thương mại điện tử B2C vẫn là Trung Quốc, Mỹ và Anh.

E-commerce B2C xuyên biên giới đạt khoảng 440 tỷ USD năm 2019, tăng 9% so với năm 2018. Ngoài ra, báo cáo của UNCTAD cũng lưu ý rằng tỷ lệ người mua sắm trực tuyến mua hàng xuyên biên giới đã tăng từ 20% trong năm 2017 lên 25% vào năm 2019.

Chưa dừng lại ở đó, năm 2020, doanh số bán lẻ trực tuyến tiếp tục tăng trưởng rõ rệt ở một số quốc gia. Cụ thể, báo cáo tỷ trọng tại Hàn Quốc đạt mức cao nhất với 25,9% vào năm 2020, tăng 5,1% so với năm ngoái.

Trong khi đó, doanh số thương mại điện tử toàn cầu đã tăng lên 26.700 tỷ USD vào năm 2019, tăng 4% so với năm 2018, theo ước tính mới nhất hiện có.

Số liệu trên bao gồm cả doanh số bán hàng B2B và B2C, tương đương với 30% tổng sản phẩm quốc dân (GDP) toàn cầu trong năm đó.

“Những thống kê này cho thấy tầm quan trọng ngày càng tăng của các hoạt động trực tuyến. Chúng cũng chỉ ra nhu cầu tiêu dùng lớn của toàn cầu, nhất là các quốc gia đang phát triển.

Đây đều là những thông tin hữu ích, giúp các doanh nghiệp dễ xây dựng chiến lược phục hồi hậu Covid-19″, bà Shamika Sirimanne, Giám đốc công nghệ và logistics của UNCTAD cho biết.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Các công ty thuộc Fortune 500 là gì? Tìm hiểu những thông tin cơ bản

Danh sách Fortune 500 (Fortune 500) là danh sách hàng năm của tạp chí Fortune bao gồm 500 công ty lớn nhất của Mỹ được xếp hạng theo tổng doanh thu cho các năm tài chính tương ứng của họ.

Khái niệm về Fortune 500.

Fortune 500 là danh sách hàng năm của tạp chí Fortune bao gồm 500 công ty lớn nhất của Mỹ được xếp hạng theo tổng doanh thu cho các năm tài chính tương ứng của họ.

Danh sách Fortune 500 được tổng hợp bằng các số liệu mới nhất về doanh thu, danh sách bao gồm cả các công ty cộng đồng và tư nhân công khai dữ liệu. Trở thành một trong những công ty trong danh sách Fortune 500 được coi là có uy tín cao.

Một số thông tin cơ bản về Fortune 500.

Danh sách Fortune 500 bao gồm các công ty được thành lập và hoạt động tại Mỹ, các công ty này nộp báo cáo tài chính với các cơ quan chính phủ tất cả các giao dịch công khai và sở hữu tư nhân.

Danh sách không bao gồm các công ty tư nhân không nộp báo cáo tài chính với các cơ quan chính phủ, các công ty nước ngoài, các công ty Mỹ được hợp nhất bởi các công ty khác và các công ty không hoàn thành đầy đủ ít nhất 3/4 báo cáo tài chính của năm tài chính hiện tại.

Từ năm 2019, các công ty được xếp hạng theo tổng doanh thu cho các năm tài chính tương ứng của họ như được báo cáo trong hồ sơ 10-K của họ.

Hơn 1.800 công ty Mỹ đã được đưa vào danh sách Fortune 500 trong suốt lịch sử của nó.

Danh sách này đã thay đổi đáng kể từ khi Fortune 500 đầu tiên được xuất bản vào năm 1955. Các cuộc sáp nhập và mua lại, sự thay đổi trong sản lượng sản xuất và phá sản đã khiến nhiều công ty khôn còn trong danh sách.

Tác động của suy thoái kinh tế cũng đã đánh gục nhiều công ty trong nhiều lĩnh vực. Từ danh sách Fortune 500 có thể nhận biết các dấu hiệu cho thấy nền kinh tế mạnh đến mức nào hay đã có sự phục hồi kinh tế nào sau những năm kém hoạt động hay không.

Lịch sử hình thành của Fortune 500.

Năm 1955, danh sách Fortune 500 đầu tiên được công bố. Ý tưởng cho danh sách này là của ông Edgar P. Smith, một trợ lý biên tập viên cho tạp chí Fortune. Ý tưởng của Smith đã cất cánh và cung cấp nền tảng cho danh sách hàng năm nổi tiếng này.

Danh sách Fortune 500 ban đầu chỉ bao gồm các công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, khai thác và năng lượng, cũng như hạn chế đưa vào nhiều công ty tên tuổi lớn.

Trong danh sách Fortune 500 đầu tiên, General Motors (GM) là công ty hàng đầu với doanh thu hàng năm là 9,8 tỉ đô la. Để đảm bảo có một vị trí trong danh sách, một công ty cần phải kiếm được 49,7 triệu đô la doanh thu hàng năm.

Những thay đổi lớn năm 1994.

Năm 1994, Fortune 500 đã trải qua sự thay đổi lớn nhất. Trong danh sách mới lần đầu tiên các công ty dịch vụ được đưa vào.

Sự thay đổi này đã tác động rất lớn đến danh sách Fortune 500 các năm tiếp theo. Ví dụ, trong năm 1994, các công ty dịch vụ đã chiếm 291 trong số 500 mục.

Ba trong số các công ty dịch vụ mới được đưa vào thậm chí lọt vào top 10 công ty hàng đầu trong Fortune 500.

Tiêu biểu là Wal-Mart ở vị trí số 4, AT & T số 5 và Sears Roebuck & Co. là số 9. Sau đó, Wal-Mart đã có nhiều năm đứng ở vị trí số 1, một vị trí sẽ không thể có nếu thay đổi này không xảy ra.

Fortune 500 năm 2018 có Wal-Mart là công ty đứng đầu với doanh thu 500,3 tỉ đô la, tiếp theo là ExxonMobil với 244 tỉ đô la và Berkshire Hathaway ở vị trí thứ ba với 242 tỉ đô la.

General Motors đã có tên trong danh sách kể từ khi ra mắt vào năm 1955 và là công ty sản xuất có doanh thu cao thứ 10 (xuống từ vị trí thứ tám) với 157,3 tỉ đô la.

Các công ty Fortune 500 chiếm hai phần ba GDP của Mỹ với doanh thu khổng lồ 12,8 nghìn tỉ đô la, lợi nhuận 1,0 nghìn tỉ đô la và 21,6 nghìn tỉ đô la giá trị thị trường.

Công ty Tesla được công nhận là công ty có bước nhảy lớn nhất trong lịch sử Fortune 500 với vị trí 260 lên vị trí 123. Ngoài việc xếp hạng lợi nhuận cao nhất, danh sách còn xác định những gương mặt mới, nhà tuyển dụng lớn nhất và công ty có bước nhảy lớn.

Trên trang web của Fortune, người dùng có thể lọc kết quả theo nhiều cách, chẳng hạn như xác định các công ty có CEO nữ, người sáng lập là CEO, tăng trưởng trong công việc, cũng như nhiều số liệu khác.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Gắn bó với nhân viên của bạn là tốt nhưng đừng dừng lại ở đó

Thomas A. Edison đã từng tuyên bố, chỉ 1% thiên tài là cảm hứng còn 99% là mồ hôi. Nhưng việc xây dựng một doanh nghiệp mà nhân viên thực sự yêu thích thì là điều gần như ngược lại khi tất cả là về nguồn cảm hứng, mồ hôi chỉ là một phần nhỏ trong quá trình đó.

Đây là kết luận bất ngờ của một nghiên cứu mới từ Bain & Company, được thực hiện cùng với Economist Intelligence Unit.

Nhiều nhà bình luận nói một cách lấp lửng về “sự gắn bó” (engagement) của nhân viên, như thể đó là một khái niệm bao trùm và dễ xác định. Nhưng thực ra để hiểu được nó chúng ta cần chia nó ra thành các yếu tố khác nhau.

Đầu tiên là yếu tố nền tảng – còn gọi là sự hài lòng của nhân viên (satisfied employees) – là các yếu tố cơ bản như có một môi trường làm việc an toàn và các công cụ cần thiết để thực hiện công việc.

Abraham Maslow đã dạy chúng ta rằng chúng ta không thể quan tâm đến những mục tiêu cao hơn cho đến khi chúng ta có được những nhu cầu thiết yếu của cuộc sống, bao gồm cả vấn đề an toàn.

Mô hình tháp nhu cầu của nhân viên

Tiếp theo là các yếu tố của sự tham gia hay gắn bó thực sự (engaged employees), chẳng hạn như cảm giác rằng bạn là một phần của một đội nhóm phi thường nào đó, rằng bạn đang học hỏi và phát triển và rằng bạn có thể tạo ra những giá trị và tác động thực sự.

Và yếu tố cuối cùng, chính là phần đỉnh của mô hình – yếu tố cảm hứng — là cảm giác rằng bạn có được sự ý nghĩa và mục đích từ sứ mệnh của công ty. Đó là nguồn cảm hứng.

Hầu hết chúng ta đều biết nguồn cảm hứng đóng vai trò quan trọng như thế nào trong cuộc sống hàng ngày. Tại nơi làm việc, như một chuyên gia đã nói, nhân viên phản ứng khác nhau khi họ gặp phải những người khác nhau.

Những nhân viên hài lòng (satisfied employees) tổ chức một cuộc họp để thảo luận về những việc cần làm. Các nhân viên gắn bó (engaged employees) bắt đầu tìm kiếm những cách mới để mở rộng vấn đề và giải pháp.

Cuối cùng, những nhân viên đầy cảm hứng (inspired employees) sẽ vượt qua vấn đề đó ngay lập tức.

Trong nghiên cứu, các nhà nghiên cứu từ Bain & Company đã khảo sát hơn 300 giám đốc điều hành cấp cao (senior executives) từ các công ty trên khắp thế giới.

Nhóm nghiên cứu yêu cầu họ đánh giá dựa trên ấn tượng của họ về đầu ra của nhân viên, năng suất tương ứng của những nhân viên không hài lòng, hài lòng, gắn bó và được truyền cảm hứng.

Kết quả sau nghiên cứu chỉ ra rằng những nhân viên gắn bó và được truyền cảm hứng có năng suất cao hơn những nhóm còn lại. Nếu những nhân viên hài lòng có năng suất ở mức chỉ số là 100, thì những nhân viên gắn bó sẽ ở mức 144, cao hơn gần một nửa.

Nhưng điều quan trọng nhất ở đây là với những nhân viên được truyền cảm hứng, họ đạt điểm 225 trong thang điểm này, cao hơn nhiều so với các nhóm nhân viên còn lại.

Nói cách khác, từ góc độ định lượng thuần túy, sẽ mất 2.25 số nhân viên hài lòng để tạo ra hiệu suất tương tự như một nhân viên được truyền cảm hứng.

Các doanh nghiệp có thể làm gì để xây dựng sự hài lòng, mức độ gắn bó và cuối cùng là nguồn cảm hứng? Thật không may, hầu hết mọi thứ đều đi sai hướng.

Nhìn lại hình ở trên. Các nhà lãnh đạo thường quyết định rằng vấn đề thực sự của nhân viên là họ kiếm được bao nhiêu tiền. Trả tiền cho mọi người nhiều hơn và họ sẽ làm bất cứ điều gì bạn yêu cầu.

Trớ trêu thay, điều này có thể ảnh hưởng đến việc giảm bớt sự gắn bó bằng cách biến mọi thứ thành một công việc đơn thuần.

Hầu hết các nhân viên không phải là một cỗ máy và nhiều tiền hơn không dẫn đến việc gắn bó nhiều hơn.

Nếu mọi người thường xuyên phải vật lộn với các cuộc họp không cần thiết, quy trình phê duyệt rườm rà và những trở ngại thường gặp, họ khó có thể hài lòng, chưa nói đến việc gắn bó hoặc được truyền cảm hứng.

Nơi chúng ta làm việc, cách chúng ta làm việc và chúng ta làm việc với ai là những yếu tố quan trọng trong việc xác định những trải nghiệm tại nơi làm việc.

Điều này cũng giống với tuyên bố, “Tôi có quyền tự chủ để làm những công việc của mình.”

Bản thân công việc thường được máy móc hóa đến mức mọi người không có đủ các cơ hội để thực hiện khả năng phán đoán hoặc khả năng sáng tạo của bản thân.

Về những yếu tố truyền cảm hứng? Khi thành lập, hầu hết các doanh nghiệp đều có ý thức sâu sắc về mục đích và sứ mệnh (phần đỉnh của kim tự tháp) của nó, điều này truyền cảm hứng cho nhân viên trong toàn tổ chức.

Hãng hàng không Southwest Airlines hứa với mọi người về “quyền tự do bay” với mức giá rẻ. Walmart cho phép mọi người “tiết kiệm tiền, sống tốt hơn” (save money, live better).

Các doanh nghiệp có thể liên kết sứ mệnh của doanh nghiệp với các sứ mệnh cá nhân và dựa trên đội nhóm, đó cũng là cách để mọi người cảm thấy được truyền cảm hứng từ mục tiêu của doanh nghiệp.

Ngoài ra, nhiều doanh nghiệp đánh giá các nhà lãnh đạo của họ chủ yếu dựa trên hiệu suất – đó là yếu tố quyết định tiền thưởng – và sau đó dựa trên việc họ có truyền cảm hứng cho những người mà họ đang lãnh đạo hay không.

Tất nhiên, các doanh nghiệp cần những nhà lãnh đạo coi trọng cả hiệu suất và cảm hứng, cũng như là một nơi tuyệt vời để làm việc đòi hỏi cả hiệu suất cao và sự gắn bó cao.

Vấn đề là các nhà quản lý ngày nay thường rất giỏi trong việc đánh giá hiệu suất, trong khi chỉ có một số ít người nắm được nghệ thuật lãnh đạo bằng cách truyền cảm hứng.

Do đó, họ không thể quản lý các cá nhân phát huy hết tiềm năng của họ, xây dựng và lãnh đạo các đội nhóm thực sự tuyệt vời, đồng thời kết nối sứ mệnh của một nhóm hoặc cá nhân với mục đích chung của công ty.

Nhiều người tìm kiếm sự thỏa mãn trong công việc của họ. Nếu bạn không cố gắng truyền cảm hứng cho những nhân viên này, bạn đang lãng phí nguồn lực cho doanh nghiệp.

Một tin tốt là khả năng lãnh đạo bằng cách truyền cảm hứng có thể được dạy và nó có thể học được.

Trên thực tế, tất cả chúng ta đều sở hữu một số phẩm chất của những nhà lãnh đạo có thể truyền cảm hứng.

Bí quyết là giúp các nhà lãnh đạo phát triển dựa trên những điểm mạnh mà họ hiện có và củng cố bất kỳ phẩm chất nào có thể ảnh hưởng đến khả năng truyền cảm hứng của họ.

Điều này bắt đầu với những quy trình phản hồi 360 độ để đánh giá khả năng truyền cảm hứng hiện tại của mỗi nhà lãnh đạo.

Quá trình này thường cần rất nhiều thời gian và mồ hôi, nhưng những giá trị thực sự mà doanh nghiệp có thể nhận được thường nằm ngoài mức họ có thể tưởng tượng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Tencent công bố mua lại Sumo Group, một nhà phát triển video game của Anh

Tencent đã đồng ý mua lại nhà phát triển trò chơi điện tử Sumo Group của Anh với giá 1,26 tỷ USD. Giá cổ phiếu của Tencent tiếp tục tăng sau công bố.

Tencent công bố mua lại Sumo Group, một nhà phát triển video game của Anh

Tencent cho biết hôm 19/7 rằng họ đã đồng ý mua lại nhà phát triển trò chơi điện tử Sumo Group của Vương Quốc Anh với giá 919 triệu bảng Anh (1,26 tỷ USD).

Gã khổng lồ game Trung Quốc này đang chào bán giá 513 pence (xu) một cổ phiếu cho Sumo, cao hơn 43% so với giá đóng cửa ngày 16/7 trước đó. Cổ phiếu niêm yết tại London của Sumo đã tăng vọt hơn 40% sau khi có tin về thỏa thuận với Tencent.

Tencent đã sở hữu 8,75% cổ phần của Sumo Group, công ty chủ yếu phát triển trò chơi video cho các nhà phát hành khác.

Sumo được thành lập vào năm 2003 và đã chứng kiến ​​một số thay đổi về quyền sở hữu. Nó được mua lại bởi công ty trò chơi điện tử của Mỹ, Foundation 9 Entertainment vào năm 2008, trước khi được ban quản trị mua lại vào năm 2014.

Ông Carl Cavers, CEO của Sumo cho biết:

“Trong 18 năm kể từ khi thành lập Sumo, chúng tôi đã phát triển nhiều trò chơi tuyệt vời hơn chúng tôi có thể tưởng tượng và nhận được sự tin tưởng và hỗ trợ đáng kinh ngạc từ khách hàng, nó cho phép chúng tôi phát triển thành một doanh nghiệp toàn cầu để mang lại các kết quả tài chính vững chắc hơn.”

Ông James Mitchell, Giám đốc chiến lược của Tencent cho biết:

“Tencent dự định mang chuyên môn và nguồn lực của mình để thúc đẩy sự phát triển của Sumo ở cả Vương quốc Anh và nước ngoài, hỗ trợ Sumo trong thị trường dành cho các tài năng sáng tạo hàng đầu và Vương quốc Anh là trung tâm của sự đổi mới các trò chơi.”

“Chúng tôi tin rằng giao dịch sẽ mang lại lợi ích cho tất cả các bên liên quan và mang lại giá trị hấp dẫn cho các cổ đông của Sumo, đồng thời nâng cao năng lực của Sumo trong tương lai sắp tới.”

Tencent hiện là nhà phát hành trò chơi điện tử lớn nhất thế giới, công ty đã không ngừng thực hiện các thương vụ mua lại các công ty trò chơi khác trong nhiều năm.

Công ty là chủ sở hữu của nhà phát triển Liên minh huyền thoại (League of Legends), Riot Games và nhà sản xuất trò chơi trên thiết bị di động (mobile games) của Phần Lan, Supercell. Nó cũng nắm giữ 40% cổ phần của Epic Games, công ty đứng sau Fortnite.

Ông Daniel Ahmad, nhà phân tích của Niko Partners, một công ty về tư vấn và nghiên cứu thị trường trong lĩnh vực game cho biết:

“Tencent đã tăng tốc độ đầu tư và mua lại của mình trong năm qua, vì nó muốn củng cố vị thế của mình và đẩy mạnh vào các lĩnh vực tăng trưởng mới cho công ty.

Tencent mua lại Sumo Digital nhờ bề dày kinh nghiệm phát triển và vận hành game AAA cũng như các game trực tiếp khác của nó, phần lớn trong số đó được phát triển cho các khách hàng như Sony, Microsoft, Sega và những công ty lớn khác.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Giới thiệu toàn cảnh “Công nghệ tiếp thị người có ảnh hưởng” – Influencer Marketing Technology

Làm thế nào để bạn biết nền tảng công nghệ người có ảnh hưởng nào phù hợp với thương hiệu của bạn? Dưới đây là tóm tắt một hướng dẫn mới nhằm mục đích làm sáng tỏ không gian Influencer Marketing Technology.

Công nghệ tiếp thị người có ảnh hưởng

Tiếp thị người có ảnh hưởng hay Influencer Marketing là một “mớ hỗn độn nóng”, theo The Wall Street Journal.

Ý tưởng là, đó là một thách thức để xây dựng một nền tảng công nghệ tiếp thị lý tưởng cho các doanh nghiệp hoặc thương hiệu.

Hiện tại, với các công nghệ tiếp thị người ảnh hưởng hiện có, không có một giải pháp nào có thể bao quát toàn diện tất cả các lĩnh vực.

Từ khám phá đến tương tác đến theo dõi và báo cáo, đều có rất nhiều giải pháp khác nhau, nhưng chúng không phải lúc nào cũng phù hợp với nhau.

Chào mừng bạn đến với martech – thế giới công nghệ tiếp thị.

Lighthouse3, công ty tư vấn chiến lược và nghiên cứu thị trường có trụ sở tại San Francisco, là một trong những công ty đầu tiên cố gắng làm sáng tỏ không gian martech của những người có ảnh hưởng này.

Sau đây là một số điểm nổi bật của báo cáo, trong đó nêu ra một số xu hướng và thách thức chính trong lĩnh vực này.

Influencer marketing technology hay công nghệ tiếp thị người có ảnh hưởng là một không gian phân mảnh.

Với hơn 133 nhà cung cấp trên 5 danh mục khác nhau, tiếp thị người có ảnh hưởng là một ngành rất phân mảnh. Không có một giải pháp phù hợp với tất cả.

 

Lighthouse3 nhận thấy rằng có 3 xu hướng chính đằng sau sự phát triển trong lĩnh vực công nghệ Influencer Marketing:

Xu hướng chính số 1: Quảng cáo bị từ chối do sự gia tăng của các trình chặn quảng cáo (ad blockers) trên toàn cầu.

Theo báo cáo xu hướng Internet 2016 của Mary Meeker, có gần 640 triệu thiết bị đang chặn quảng cáo trực tuyến. Với việc iOS hiện đã cho phép chặn quảng cáo, đã có hơn 420 triệu thiết bị di động riêng lẻ đang chặn quảng cáo.

Ở một khía cạnh khác, chi tiêu của các nhà quảng cáo ở Mỹ cho quảng cáo kỹ thuật số (digital marketing) dự kiến sẽ vượt qua TV (quảng cáo truyền hinh) vào năm 2016 và đạt 103 tỷ USD vào năm 2019.

Xu hướng chính # 2: Sự gia tăng của các chương trình người có ảnh hưởng dẫn đến nhu cầu lớn hơn về tính hiệu quả và chứng minh ROI.

Hơn 83% người trả lời trên toàn cầu trong một cuộc khảo sát của Nielsen nói rằng họ tin tưởng các đề xuất hay gợi ý từ những người họ biết, so với mức chỉ 42% đối với các quảng cáo banner trực tuyến.

Hơn 1/3 nhà tiếp thị nói rằng họ mong đợi ngân sách tiếp thị người có ảnh hưởng của mình sẽ tăng lên và 84% trong số họ dự kiến sẽ chạy ít nhất một chiến dịch người có ảnh hưởng vào năm 2016.

Mọi người không tin tưởng vào quảng cáo và họ chắc chắn tin tưởng những người mà họ biết. Đây là lý do tại sao khách hàng và nhân viên là những người ủng hộ mạnh mẽ nhất cho thương hiệu của bạn.

Ngoài ra, mọi người tin tưởng vào CEO ít hơn nhiều so với họ tin tưởng vào nhân viên.

Xu hướng chính số 3: Các CMO (giám đốc marketing) đang tăng cường chi tiêu cho công nghệ tiếp thị (martech).

Hãy xem lại hình ảnh thể hiện toàn cảnh bức tranh công nghệ tiếp thị ở đầu bài viết bạn sẽ nhận ra lý do tại sao.

Quy mô thị trường martech doanh nghiệp dự kiến sẽ tăng lên 25 tỷ USD trong năm nay, khi các CMO tiếp tục chi tiêu cho martech lên 32,4 tỷ USD vào năm 2018.

Ngày càng có nhiều ngân sách tiếp thị doanh nghiệp dành cho công nghệ tiếp thị, và mức tăng trưởng so với cùng kỳ đang ở mức rất đáng kể.

4 yếu tố quan trọng đang thúc đẩy bối cảnh này.

  • Thiếu khả năng kỹ thuật tiêu chuẩn; các dịch vụ và tính năng liên tục thay đổi.
  • Thị trường phân mảnh và phi cấu trúc với 133 nhà cung cấp trên 5 danh mục khác nhau.
  • Với hơn 60% nền tảng được tung ra trong vòng 5 năm qua, đây vẫn là một không gian non trẻ.
  • Thiếu các giải pháp doanh nghiệp có khả năng mở rộng, vì nhiều nhà cung cấp là các công ty khởi nghiệp và được đầu tư bởi tư nhân.

5 danh mục chính của công nghệ tiếp thị người có ảnh hưởng.

Đó là một ngành phân mảnh với 133 nhà cung cấp trên 5 danh mục có liên quan nhưng riêng biệt. Lighthouse3 đã chia nhỏ số lượng công cụ trong mỗi danh mục:

 

Influencer Marketing (tiếp thị người có ảnh hưởng) khác với Advocacy (người ủng hộ).

Người ủng hộ có tình cảm tích cực đối với thương hiệu của bạn, trong khi người có ảnh hưởng có thể có quan điểm tiêu cực, trung lập hoặc tích cực.

Những người ủng hộ thường không được trả thù lao, mặc dù họ có thể nhận được các đặc quyền như dùng thử sản phẩm mới hoặc phiếu thưởng.

Sự khác biệt này ảnh hưởng đến các tính năng và khả năng của các nền tảng.

Ví dụ: Nền tảng công nghệ tiếp thị người có ảnh hưởng thường cung cấp bảng xếp hạng người ảnh hưởng, trong khi nền tảng người ủng hộ cung cấp các tính năng giải trí để giữ chân những người ủng hộ.

Mô hình “5 khả năng” của các nền tảng tiếp thị người có ảnh hưởng.

  • Discover (Khám phá) – Tìm những người có ảnh hưởng dựa trên các tiêu chí của người dùng bao gồm các chỉ số trực tuyến, xã hội, khán giả, chủ đề…
  • Connect (Kết nối) – Giao tiếp với những người có ảnh hưởng thông qua các nền tảng để thảo luận về sự tương tác.
  • Engage (không trả phí) – Thu hút người có ảnh hưởng cho một hoạt động không được trả phí như viết một bài đăng trên blog.
  • Recruit (trả tiền) – Thu hút người có ảnh hưởng cho một hoạt động được trả phí như phát biểu tại một sự kiện hoặc tạo nội dung.
  • Measure (Đo lường) – Số liệu và phân tích nâng cao để quản lý hiệu suất của các chiến dịch (ví dụ: tính toán ROI).

Tiếp thị người có ảnh hưởng là một lĩnh vực mới.

Trong số 61 nhà cung cấp công nghệ tiếp thị người có ảnh hưởng, 35 nhà cung cấp báo cáo nhận được tổng số tiền gần 240 triệu USD, theo Lighthouse3.

Hầu hết các công ty martech của influencer đều có tuổi đời dưới 5 năm và có ít hơn 50 nhân viên. Vì vậy, có rất nhiều dư địa để phát triển và củng cố trong ngành.

Xu hướng công nghệ tiếp thị người có ảnh hưởng trong tương lai.

Có 4 lĩnh vực chính mà nhóm Lighthouse3 mong đợi sẽ chứng kiến sự phát triển quan trọng nhất trong tương lai:

  • Tiêu chuẩn hóa các năng lực cốt lõi cho từng danh mục.
  • Tiếp tục phát triển khi không gian này trưởng thành và các nền tảng được phát triển.
  • Tập trung vào tiếp thị dựa trên hiệu suất (performance based marketing).
  • Chuyển từ rời rạc hay riêng lẻ (silo) sang các giải pháp tích hợp (integrated).

Với sự sụt giảm của ngành quảng cáo trực tuyến do các trình chặn quảng cáo và sự thiếu tin tưởng với các thương hiệu lớn, tiếp thị người có ảnh hưởng nên là chiến lược trọng tâm của các doanh nghiệp.

* Lưu ý: Bài viết chứa nhiều thông tin và số liệu cũ chưa được cập nhật đến 2021 nhưng về bản chất và bức tranh thì không mấy thay đổi.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

7 chiến lược để xây dựng một đội nhóm bền vững và dài hạn

Đây là cách để bạn thay đổi cách quản lý và phát triển đội nhóm của mình. Khi họ không cảm thấy hạnh phúc và có động lực trong công việc.

7 chiến lược để xây dựng một đội nhóm bền vững và dài hạn
Getty Images

Theo nhiều nghiên cứu, ngay cả ở những công ty tốt nhất, nhân viên dường như vẫn bị mắc kẹt ở mức dưới 40% của sự hạnh phúc và cảm thấy “hoàn toàn gắn bó” với tổ chức.

Đó là một cơ hội lớn để thúc đẩy hiệu suất trong doanh nghiệp của bạn khi bạn có thể phát triển đội nhóm của mình tốt hơn.

Theo như nhiều công ty đã thử nghiệm, các quy trình chặt chẽ hơn, nhiều chỉ số hơn và các khích lệ về mặt tài chính để cải thiện động lực vẫn không phải là cách hiệu quả.

Theo ông Eric Karpinski, người đã thành công trong việc đưa các công cụ tâm lý học tích cực và chuyển đổi văn hóa đến nơi làm việc trong nhiều năm: “Tôi tin rằng giải pháp thực sự là đặt hạnh phúc vào công việc của mỗi người”.

Dưới đây là những cách để bạn có thể xây dựng điều đó:

1. Cung cấp các đánh giá mang tính xác thực nhằm hướng tới các kết quả tích cực.

Những sự đánh giá cao mang tính xác thực có nghĩa là sự bày tỏ lòng biết ơn một cách thường xuyên và được cá nhân hóa trong thời gian thực.

Động lực mạnh mẽ này có tác dụng lớn hơn bất kỳ phần thưởng nào mà một người nhân viên hay đồng nghiệp mong muốn.

Lời khuyên của tôi dành cho bạn là hãy tạo thói quen cung cấp các phản hồi tích cực cho ai đó hàng ngày và thường xuyên đại diện cho các đồng nghiệp trong đội nhóm.

Chiến lược này đặc biệt quan trọng – và đặc biệt thách thức – trong một thế giới làm việc từ xa như ngày nay, nơi mà các thành viên trong nhóm rất dễ bị ‘mất kiểm soát’.

2. Cải thiện các kết nối xã hội trong nhóm để thúc đẩy sự hạnh phúc.

Mọi người đều có những kết nối xã hội và có nhu cầu cơ bản là cảm thấy như họ đang  thuộc về một thứ gì đó trước khi họ toàn tâm toàn ý với nó.

Hãy đảm bảo rằng nhân viên của bạn luôn cảm thấy an toàn về mặt tâm lý khi ở bên bạn.

Thách thức của bạn sau đó là kết nối cá nhân với từng người trong số họ và thúc đẩy kết nối đó giữa các thành viên trong đội nhóm.

Một kết nối xã hội tốt thường bắt đầu bằng việc bạn chủ động tiếp cận họ bên ngoài môi trường làm việc và nói về những sở thích chung, chẳng hạn như thể thao và gia đình.

Điều này cho thấy rằng bạn quan tâm đến họ như một con người thực sự và cho phép bạn tập trung vào những mặt tích cực.

3. Thừa nhận sự căng thẳng và chủ động cung cấp sự hỗ trợ.

Bằng cách nhận ra và giải thích giá trị của một dự án đang trong trình trạng căng thẳng, bạn có thể làm cho đội nhóm của mình cảm thấy họ đang làm những việc quan trọng và tích cực, thay vì sợ hãi và tiêu cực.

Bạn thay đổi tư duy của họ và của bạn để đạt được thành công và năng suất, thay vì tỏ ra sống sót sau một mối đe dọa. Kết quả bạn nhận được là sự đồng tình và kết quả thực sự.

4. Giúp mọi người khám phá và áp dụng những thế mạnh của họ.

Hầu hết mọi người không nhận ra điểm mạnh của bản thân và cần sự giúp đỡ của bạn, cũng như các công cụ đánh giá sức mạnh khác để có thể tận dụng chúng.

Làm việc theo điểm mạnh của bạn sẽ cải thiện mức độ tương tác và năng suất tổng thể cũng như sự hài lòng và hạnh phúc. Hãy Cố gắng thực hành khả năng lãnh đạo tập trung vào sức mạnh của chính nhà lãnh đạo và nhân viên.

5. Cho mọi người thấy được ý nghĩa và mục đích thực sự trong công việc của họ.

Mọi nghiên cứu đều chỉ ra rằng mọi người thực sự để tâm vào công việc của họ nếu họ cảm thấy rằng nó có giá trị và mục đích rõ ràng.

Bạn phải bắt đầu quá trình này bằng cách chia sẻ các giá trị và ưu tiên của bản thân và giải thích cách bạn nhìn nhận các giá trị công việc đó liên quan đến một bức tranh lớn hơn về sự hài lòng của khách hàng cũng như một tương lai tốt đẹp hơn cho tất cả mọi người.

6. Hãy đón nhận những cảm xúc tiêu cực như một khởi đầu cho những điều tích cực.

Mọi người đều có những cảm xúc tiêu cực trong một môi trường mới hoặc khi công việc vượt quá giới hạn, vì vậy hãy thừa nhận những cảm xúc này là điều bình thường.

Giúp các thành viên trong nhóm của bạn loại bỏ những cảm xúc vô cớ được gây ra bởi những nỗi sợ hãi bên trong, đồng thời thể hiện lòng trắc ẩn và sự hỗ trợ để có được sự tham gia vào công việc thực sự.

7. Tăng cường động lực nội tại thông qua các buổi huấn luyện.

Huấn luyện hoạt động hiệu quả ở cả cấp độ nhân viên – quản lý và cấp độ đồng nghiệp – đồng nghiệp trong việc kết nối mọi người với các nguồn lực có thể giúp họ tin tưởng vào bản thân, kết nối với các nguồn lực và tìm thấy những động lực từ bên trong.

Khi áp dụng và triển khai các chiến lược được nêu ở đây, điều quan trọng là phải tập trung vào từng chiến lược một, thay vì áp đặt mọi người vào một lúc nhiều thứ.

Hãy nhớ rằng bạn phải là một tấm gương tốt, bạn cần củng cố sự tiến bộ của bản thân trong suốt chặng đường, và đừng bao giờ quên ghi nhận và đánh giá cao những nỗ lực của mỗi cá nhân trong tổ chức.

Với những sự quyết tâm đó, bạn sẽ sớm nhận thấy những cải thiện về mức độ tương tác giữa các cá nhân trong đội nhóm cũng như năng suất chung của doanh nghiệp.

Có thể quan trọng hơn, bạn sẽ thấy cảm giác hài lòng và hạnh phúc hơn ở nơi làm việc.

Cuộc sống này quá ngắn ngủi để dành một phần lớn thời gian chỉ để tập trung vào những chiếc máy tính với những thứ mà chúng ta hay gọi là ‘công việc’.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips 

Thúc đẩy kết quả trên YouTube: Đây là cách các thương hiệu tại Philippines sử dụng

2020 là một năm của sự thay đổi vì đại dịch. Tuy nhiên, bất chấp những lệnh đóng cửa đã làm hạn chế mọi thứ, các thương hiệu vẫn có thể tạo ra những câu chuyện rất đáng nhớ.

Trên thực tế, những hạn chế này đã thách thức các thương hiệu trong việc sáng tạo các cách kể chuyện mới trên YouTube, dẫn đến vô số các câu chuyện video ngắn và dài được tạo ra có sức ảnh hưởng đáng kể đến người tiêu dùng.

Để kỷ niệm những chiến dịch táo bạo và sáng giá, nơi kể những câu chuyện chân thực theo những cách mới mẻ và sáng tạo nhất, YouTube đã phát động giải thưởng “YouTube Works” đầu tiên của mình ở Philippines.

Các chiến dịch chiến thắng là các chiến dịch chứng minh được cách thương hiệu có thể thu hút sự chú ý của mọi người và tạo ra các tác động kinh doanh cụ thể.

Tại đây, YouTube nêu bật những bài học chính từ những câu chuyện thành công trên YouTube nhằm truyền cảm hứng cho các thương hiệu khác phát triển hơn nữa cách kể chuyện sáng tạo của họ để từ đó thúc đẩy kết quả.

1. Nắm lấy sự táo bạo – những rủi ro sáng tạo có thể đền đáp cho những thương hiệu kém ưu thế hơn.

Đối với những thương hiệu có ngân sách marketing khiêm tốn, sự phá cách và táo bạo thường có thể giúp họ trở nên khác biệt.

Thương hiệu nước ngọt RC Cola, vốn đã phải cạnh tranh với các thương hiệu toàn cầu mang tính thống trị, đã quyết định ‘làm khác’ trong quảng cáo video của mình.

Chiến dịch RC Cola’s Basta đã hướng ra ngoài những sự kịch tính và các cốt truyện hài hước điển hình mà khán giả Philippines đã vốn rất quen thuộc.

Thay vào đó, một câu chuyện kỳ quái về một cậu bé bị trêu chọc vì sự khác biệt đã đẩy ranh giới của sự hài hước của người Philippines sang một diễn biến rất mới mẻ.

Điều bắt đầu như một câu chuyện tình cảm nhưng kết thúc lại bằng việc mẹ của cậu bé nhấc chiếc đầu của mình ra để tiết lộ rằng bà được làm từ RC Cola.

Đối với một thương hiệu nhỏ với ngân sách eo hẹp, RC Cola đã chọn thực hiện một động thái thử nghiệm khá táo bạo trong chiến lược marketing video của mình.

Cuối cùng, chiến dịch đã mang lại cho RC Cola sự ưu ái rất lớn từ khán giả Gen Z với việc doanh số bán hàng tăng lên tới 63%.

2. Thu hút người xem quay lại với những nội dung nhiều tập.

Trong bối cảnh những lệnh đóng cửa vô thời hạn khiến mọi người dán mắt nhiều hơn vào các thiết bị của họ, các thương hiệu ngày càng quan tâm đến những nội dung có thể thu hút người xem quay lại xem nhiều hơn.

Một nửa số bài dự thi trong YouTube Works tại Philippines bao gồm nhiều video và định dạng với nội dung nhiều tập, tất cả đều cạnh tranh cho giải thưởng ‘Best Multi-Video Storytelling award’ (giải kể chuyện bằng nhiều video hay nhất).

Giống như phim truyền hình dài tập, những video này được tạo ra với cấu trúc tường thuật, điều được xây dựng dựa trên chính bản thân nó, giúp khơi gợi sự tò mò với mỗi tập.

Công ty di động TNT đã sử dụng định dạng này một cách sắc sảo với chiến dịch của mình mang tên Free Games for All, chiến dịch nhằm mục tiêu quảng bá dịch vụ Internet di động dành cho việc chơi Game.

Đối tượng của họ là những người trẻ Philippines thích có nhiều nhóm bạn trong cuộc sống, những người đang chuyển sang môi trường trực tuyến vì bị ‘đóng cửa’.

TNT đã khai thác một điều duy nhất để giữ cho những tình bạn này tồn tại – đó là chơi game trên thiết bị di động, điều sẽ dẫn đến nhu cầu được kết nối internet cao hơn.

Sử dụng YouTube làm kênh chính để tương tác với thương hiệu trong chiến dịch đa kênh, các quảng cáo nhiều tập của TNT đã thu hút trực tiếp những người chơi game trực tuyến thích cuộc sống có nhiều nhóm bạn.

Chiến dịch hấp dẫn nhất của thương hiệu vào năm 2020 này đã thúc đẩy doanh thu tăng 165% so với năm trước.

3. Nội dung mang tính xác thực giúp xây dựng những kết nối thực sự với mọi người.

Khi bị hạn chế tham gia các hoạt động xã hội trong hơn một năm, mọi người luôn khao khát sự kết nối giữa cộng đồng và con người.

Trong thời gian này, nhu cầu của mọi người đối với nội dung từ những nhà sáng tạo mà họ yêu thích trên YouTube vẫn đang được tiếp diễn.

Không có gì ngạc nhiên khi ngày càng nhiều người có thể tìm thấy mối liên hệ giữa họ với những nhà sáng tạo nội dung.

Điều đơn giản là bởi vì họ rất giỏi trong việc xây dựng mối quan hệ với người đăng ký hay đối tượng mục tiêu thông qua những nội dung phong phú và phương pháp tiếp cận mang đậm yếu tố con người.

Mọi người cho rằng những nội dung từ những nhà sáng tạo mang tính xác thực và đồng cảm rất cao.

Trong các hạng mục của năm nay, YouTube nhận thấy rằng các chiến dịch liên quan đến sự cộng tác của những nhà sáng tạo nội dung đã mang lại kết quả với nhiều tác động đáng kể.

Điển hình là chiến dịch Lucky Me Pinakahihintay NaThin đã khai thác sự nổi tiếng của nhà sáng tạo nội dung Mimiyuuuh – một người hài hước có cá tính vượt trội với hơn bốn triệu người đăng ký.

Sau nhiều năm bị phản ứng dữ dội vì thay đổi độ dày của mì, Lucky Me đã trở lại với món mì mỏng ban đầu, vốn được người dân địa phương rất yêu thích và ưa chuộng.

Để nâng cao nhận thức, thương hiệu đã tạo ra một chiến dịch khá nhẹ nhàng do Mimiyuuuh khởi xướng, người đã kêu gọi những người phản đối trên mạng xã hội, thách thức họ dùng thử Lucky Me Pancit Canton mới, với nhiều cải tiến hơn trước.

Kết quả sau chiến dịch cho thấy mức độ ưa thích thương hiệu của Lucky Me đã tăng lên với nhiều ý định mua hàng hơn từ người tiêu dùng, đạt được tỷ lệ xem qua (view through rate) cao hơn 18% so với các chiến dịch khác.

4. Thương hiệu có mục đích có thể thúc đẩy sự ảnh hưởng trong những thời điểm bất ổn.

Trong thời điểm bất ổn, khi mọi người đang tìm kiếm sự đảm bảo hay ổn định nào đó, những thương hiệu tiếp tục tạo ra sự ảnh hưởng là những thương hiệu có thể hỗ trợ cộng đồng bất chấp những thách thức trong kinh doanh của chính họ.

Trong số các hạng mục được trao giải, các chiến dịch có mục đích xã hội hoặc vận động xã hội có sức ảnh hưởng đến thương hiệu mạnh mẽ nhất.

Bộ phim trực tuyến của P&G, A Frontliner’s Sacrifice, tiết lộ những hy sinh của các nhân viên chăm sóc sức khỏe Philippines khi họ phục vụ công chúng đã để lại một ấn tượng rất sâu sắc.

Chiến dịch đầy tính cảm động từ thương hiệu hàng tiêu dùng nhanh này đã vượt quá mong đợi về lượt xem tự nhiên trong ba ngày đầu tiên công chiếu.

Gần 100 người nổi tiếng cũng tự nguyện chia sẻ bộ phim với những người theo dõi của họ, giúp tăng đáng kể tiếng nói của P&G’s Corporate đến với công chúng.

Những tiềm năng của việc cá nhân hóa vẫn chưa được khai thác.

Biết cách cá nhân hóa các chiến dịch trên quy mô lớn có thể giúp tăng cường hơn nữa lợi thế cạnh tranh của thương hiệu.

Để tiếp cận những người có sở thích riêng, các thương hiệu cần phải thành thạo việc cá nhân hóa trên quy mô lớn.

Mặc dù đã có nhiều nỗ lực tốt tại YouTube Works Philippines năm nay, nhưng những giải thưởng dành cho các chiến dịch có thể cá nhân hóa xuất sắc nhất (Best Personalization prize) đã không được ghi nhận.

Trên toàn cầu, chúng ta đang chứng kiến ​​sự thay đổi lớn về lượng người xem, sở thích video kỹ thuật số, với nhiều người hơn đang yêu cầu sự kết hợp giữa nững nội dung phổ biến và những nội dung được cá nhân hoá.

Để đáp ứng các sở thích khác nhau của các nhóm đối tượng mục tiêu, các thương hiệu cần thực hiện nhắm mục tiêu theo ngữ cảnh để phân phối đúng quảng cáo cho đúng đối tượng.

Cá nhân hóa chiến dịch vốn đã hoạt động tốt ở các thị trường khác. Một ví dụ tuyệt vời về điều này là chiến dịch M&M’s Messages, đã giành được giải thưởng sáng tạo truyền thông trong YouTube Works năm nay tại Mỹ.

Nội dung YouTube của chiến dịch đã đạt được 18 triệu lần hiển thị và M&M’s đã đạt được mức tăng trưởng doanh số 22%.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Trà Nguyễn | MarketingTrips

Samsung: Tái chế bao bì TV thành đồ nội thất thông minh

TV Samsung có bao bì tận dụng làm nội thất ngay tại nhà, điều khiển pin mặt trời làm bằng nhựa tái chế giúp giảm rác thải ra môi trường.

Nhà thú cưng lắp ráp từ bao bì sinh thái.

Đại diện hãng điện tử Hàn Quốc cho biết, mỗi năm có hàng chục triệu tấn rác thải điện tử nhưng chỉ một phần rất nhỏ trong đó được tái chế.

Nhằm tạo ra những thiết bị thân thiện với môi trường, Samsung liên tục nghiên cứu các giải pháp tác động đến tự nhiên, bao gồm tăng tuổi thọ của sản phẩm và tái chế tài nguyên.

Thùng TV thành kệ sách, nhà thú cưng.

Gần đây, tái chế, tái sử dụng đồ nội thất thân thiện môi trường được nhiều người ưu tiên.

Từ xu hướng này, các nhà thiết kế của Samsung có ý tưởng tận dụng thùng TV cũ để tạo ra những món đồ nội thất đơn giản, đạt tính thẩm mỹ: kệ, tủ, hộp hay nhà cho thú cưng…

Sự thay đổi này hướng đến hạn chế lượng rác thải và bảo vệ môi trường, làm mới không gian nhà ở.

Cụ thể, bao bì sinh thái được in ma trận chấm, người dùng có thể để cắt ghép bìa giấy thành các món nội thất nhỏ.

Chất liệu thùng giấy được tính toán để bảo vệ an toàn sản phẩm bên trong đồng thời giảm chi phí, phát sinh khí thải carbon thấp trong quá trình sản xuất.

Trên bao bì sẽ in mã QR, khi quét sẽ dẫn về website có các hướng dẫn quá trình lắp ráp.

Người dùng có thể chủ động chọn mẫu nội thất muốn làm, tùy thuộc vào thời gian và độ khó.

Ý tưởng về bao bì sinh thái xuất phát từ dự án của C-Lab – chương trình ươm tạo khởi nghiệp nội bộ của Samsung.

Các nhà phát triển C-Lab không ngừng quan sát không gian nội thất trong gia đình và thấy người dùng thường đặt set-top box, đồ nội thất nhỏ và thiết bị điện dưới TV của họ.

Từ đó, họ lập kế hoạch sử dụng sản xuất những thùng đựng chắc chắn để có thể tái chế thành đồ nội thất.

Thùng đựng TV có thể tái chế giới thiệu lần đầu trên dòng Samsung Lifestyle TV, bao gồm The Frame, The Serif và The Sero vào tháng 4/2020. Đến nay, hãng triển khai ứng dụng giải pháp trên nhiều dòng sản phẩm như Neo QLED 20201.

Giảm 99 triệu viên pin nhờ năng lượng mặt trời.

Gần đây, trong bản phác thảo kế hoạch giúp điều khiển từ xa thân thiện với môi trường hơn, các nhà phát triển tập trung sự chú ý vào pin dùng một lần.

Để hiểu rõ tầm quan trọng của viên pin, kỹ sư của hãng làm một phép tính: giả sử một chiếc TV thông thường được sử dụng trong khoảng 7 năm, việc thay pin trong điều khiển từ xa mỗi năm một lần, có nghĩa là 14 viên pin sẽ bị sử dụng và bỏ đi.

Nhân với doanh số TV toàn cầu dự kiến hàng năm của Samsung thì con số đó lên tới khoảng 99 triệu viên pin bị loại bỏ, tương ứng giảm lượng khí thải nhà kính xuống 14.000 tấn.

Khi pin AAA được thay thế bởi năng lượng mặt trời, người dùng có thể sạc pin cho điều khiển tại nhà. Thiết bị còn có thể hấp thụ năng lượng từ đèn huỳnh quang trong gia đình, để ở môi trường thiếu sáng vẫn có thể sử dụng.

Các kỹ sư đã giảm mức tiêu thụ điện năng xuống còn 86% thông qua nghiên cứu cách người dùng xem TV, số lần nhấn các nút điều khiển từ xa và tính được thời gian sử dụng chúng.

Bên cạnh đó, hãng cũng sử dụng 28% nhựa tái chế được sử dụng để tạo ra thiết bị nặng 40 gram này. Vừa qua, Samsung tổ chức chương trình tặng 1.100 điều khiển năng lượng mặt trời tại Samsung 68 (Bitexco, quận 1, TP HCM) và các chuỗi siêu thị điện máy lớn.

Tham gia sự kiện, anh Nguyễn Văn Vui (Hà Đông, Hà Nội) chia sẻ thích thú ý tưởng điều khiển năng lượng mặt trời: “Tủ pin của gia đình tôi đã chứa vài chục đôi, nên việc chuyển sang dùng năng lượng mặt trời cả nhà đều ưng ý vì tính tiện lợi, tiết kiệm.”

Đại diện hãng nhấn mạnh, trong hành trình phát triển Samsung không chỉ tập trung cải tiến những công nghệ mới nhất trên thiết bị mà còn chú trọng thúc đẩy các hoạt động bảo vệ môi trường, hướng tới thiết lập một nền kinh tế tuần hoàn.

Những giải pháp của hãng, vì vậy cũng giúp hình thành lối sống xanh, thân thiện với môi trường. Tương lai, Samsung sẽ tiếp tục triển khai chương trình trực tuyến về bao bì sinh thái.

Hãng đồng thời nhân rộng các vật liệu hướng tới môi trường bền vững, ứng dụng trên màn hình, giá đỡ biển báo, nắp lưng hay TV để người dùng có thể tiếp cận nhiều hơn những sản phẩm “xanh”.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips 

2 tỷ người dùng Chrome đang bị ảnh hưởng

Việc các nhóm tin tặc thường xuyên chọn Google Chrome để tấn công sẽ là mối hiểm nguy lớn đối với 2 tỷ người dùng trình duyệt này trên toàn thế giới.

Trong một bài đăng chính thức trên blog, Google đã tiết lộ rằng trình duyệt web Chrome đang gặp một lỗi bảo mật zero-day có mã CVE-2021-30563 và được ẩn danh rất tinh vi.

Hãng công nghệ này cũng cho biết thêm rằng việc khai thác CVE-2021-30563 đã tồn tại được một khoảng thời gian nhất định.

Không giống như phần lớn lỗi bảo mật, các lỗ hổng zero-day thường chưa được biết đến và khắc phục một cách hiệu quả.

Google luôn cố gắng giữ các thông tin chi tiết về lỗi zero-day nhằm bảo vệ người dùng cũng như giúp họ có thêm thời gian để nâng cấp và bảo vệ chính mình.

Theo Forbes, để chống lại các mối đe dọa từ an ninh mạng, tất cả người dùng Chrome nên cập nhật phiên bản trình duyệt mới nhất nhằm tránh bị khai thác dữ liệu.

Nếu phiên bản trình duyệt Chrome trên Linux, macOS và Windows được liệt kê là 91.0.4472.164 trở lên thì người dùng sẽ không phải quá bận tâm đến lỗi bảo mật này.

Tuy nhiên, nếu bạn chưa cập nhật, hãy vào Cài đặt > Trợ giúp > Giới thiệu về Google Chrome, trình duyệt sẽ tự động nâng cấp lên phiên bản mới nhất.

Ngoài ra, Google cũng đã xác nhận rằng họ đã xử lý 6 mối đe dọa cấp độ cao và 1 mức trung bình trước đó trong phiên bản Chrome mới nhất.

CVE-2021-30563 đã trở thành lỗ hổng zero-day thứ 8 được tìm thấy trên trình duyệt Chrome trong năm 2021. Google cho biết họ luôn phát hành các bản vá bảo mật liên quan đến lỗ hổng zero-day chỉ sau vài ngày phát hiện.

Tuy vậy, vấn đề bảo mật này chỉ thực sự được giải quyết khi người dùng Chrome thường xuyên cập nhật các phiên bản mới nhất một cách đồng bộ.

Các cuộc tấn công vào Chrome đặc biệt phổ biến trong những tháng gần đây sau khi một nhóm tin tặc tự xưng là PuzzleMaker tuyên bố sẽ đánh cắp dữ liệu của 2 tỷ người dùng trên toàn cầu.

Nhóm tin tặc này đã thành công trong việc xâu chuỗi các lỗ hổng zero-day của Chrome lại với nhau nhằm cài đặt nhiều phần mềm độc hại trên hệ điều hành Windows. Chính Microsoft cũng đã phải đưa ra cảnh báo bảo mật khẩn cấp cho người dùng Windows trong tháng 6 vừa qua.

Hiện tại, Google cho biết cách an toàn nhất dành cho người dùng Chrome vẫn là thường xuyên cập nhật các phiên bản trình duyệt và hệ điều hành mới nhất nhằm tránh việc bị khai thác dữ liệu cá nhân.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen | MarketingTrips 

‘Sống chung’ với dịch: 3 bài học kinh nghiệm nổi bật từ Unilever

Ba bài học kinh nghiệm nổi bật giúp “sống chung và vượt dịch” hiệu quả từ gã khổng lồ ngành hàng tiêu dùng nhanh Unilever.

CEO Unilever | Ông Alan Jope

Với hơn 400 nhãn hàng, và sản phẩm được sử dụng bởi hơn 2,5 tỷ người tiêu dùng mỗi ngày tại khoảng 190 quốc gia, Unilever – gã khổng lồ trong ngành hàng tiêu dùng nhanh (FMCG) là một trong số các công ty đa quốc gia chịu tác động lớn từ Covid-19.

Nhận định Covid-19 đã gây ảnh hưởng tới việc kinh doanh của công ty, CEO Unilever Alan Jope khi kết thúc quý I/2020 nói:

“Sự khốc liệt và kéo dài không lường trước được của đại dịch cùng các biện pháp dập dịch có thể được triển khai ở mỗi quốc gia, đồng nghĩa với việc chúng tôi không thể đánh giá chính xác mức độ ảnh hưởng đến các thị trường lẫn hoạt động kinh doanh của chúng tôi.”

Dù vậy, vị CEO 58 tuổi tự tin rằng, khả năng thích ứng nhanh nhạy với xu hướng mới của Unilever cùng các hành vi tiêu dùng mới sẽ tạo ra cơ hội trong dài hạn.

Trên thực tế, theo báo cáo của Unilever, kết thúc quý I/2021, doanh thu của công ty đạt 12,3 tỷ Euro, chỉ giảm 0,9% do chịu tác động tiêu cực liên quan đến tiền tệ, trong khi doanh số ​​tăng 5,7% so với cùng kỳ năm ngoái

“Chúng tôi tự tin rằng, mức tăng trưởng doanh số cơ bản năm 2021 sẽ nằm trong khung tăng trưởng như nhiều năm qua là 3-5%, với nửa đầu năm ở mức cao nhất của phạm vi này.

Tỷ suất lợi nhuận hoạt động cơ bản trong cả năm sẽ tăng nhẹ, dù sụt giảm trong nửa đầu năm do tác động của Covid-19, lạm phát chi phí cao hơn và chi phí cho marketing tăng so với năm trước”, Unilever cho biết.

Dưới đây là 3 bài học kinh nghiệm nổi bật, giúp gã khổng lồ FMCG “sống chung với dịch” và tiếp tục tiến lên.

1. Điều chỉnh danh mục ngành hàng cần ưu tiên.

Dưới tác động của đại dịch, nhu cầu sản phẩm đối với hàng loạt ngành hàng của Unilever đã có biến chuyển rõ rệt, như nhu cầu nước sát khuẩn tay tăng phi mã, trong khi nhu cầu sản phẩm làm đẹp giảm mạnh.

Các thương hiệu trong ngành hàng chăm sóc sắc đẹp, chăm sóc cá nhân, gồm nhiều cái tên như Dove, Pond’s, Rexona/Sure và Fair & Lovely, đối mặt với khó khăn, khi người tiêu dùng làm việc tại nhà giờ đây sử dụng các sản phẩm gội đầu, chăm sóc da hoặc khử mùi của công ty ít hơn 11 lần/tuần so với trước đây.

Doanh số bán kem của Unilever cũng bị ảnh hưởng vào năm 2020 do lệnh cấm tập trung đông người tại nơi công cộng trong giai đoạn cao điểm của đợt khuyến mãi hè.

Ngoài ra, phần lớn hoạt động kinh doanh của công ty với các khách hàng dịch vụ thực phẩm – nhà hàng, căng-tin, quán cà phê… cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi lệnh giãn cách, cách ly kéo dài.

Thích ứng với sự thay đổi trong thói quen của người tiêu dùng, công ty đã điều chỉnh danh mục ngành hàng, ưu tiên ngành hàng chăm sóc tại nhà, như thực phẩm, đồ uống đóng gói, chất tẩy rửa bề mặt, và sản phẩm vệ sinh cá nhân, thay cho các sản phẩm khác như chăm sóc da mà nhu cầu đã sụt giảm.

Theo đó, 3 tháng đầu năm 2020, doanh số ngành hàng chăm sóc tại nhà của Unilever đã tăng​​ 2,4%, khi người tiêu dùng tăng tích trữ sản phẩm làm sạch, trong khi doanh số ngành hàng thực phẩm và nước giải khát giảm 1,7%.

2. Ưu tiên sản xuất sẵn sản phẩm có nhu cầu cao.

Jope cho biết, để tuân thủ quy định để giảm sự lây lan của Covid-19 trong các nhà máy, Unilever đã duy trì sản xuất ở mức trung bình 85% sản lượng thông thường tại 221 khu vực trên toàn thế giới.

Đồng thời, công ty cũng tăng sản xuất hàng lưu kho chính yếu như các sản phẩm làm sạch và vệ sinh để đáp ứng nhu cầu cao của người tiêu dùng.

Đơn cử, chỉ trong 3 ngày, công ty đã xoay vòng một trong các nhà máy sản xuất tại Anh để sản xuất nước rửa tay sát khuẩn – sản phẩm trước đó vốn chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong mảng kinh doanh của Unilever.

Tại Trung Quốc, công ty cũng đẩy nhanh ra mắt một sản phẩm làm sạch mới với yếu tố thực vật để đón đầu nhu cầu khi đại dịch tiếp tục lây lan.

Còn tại Brazil, công ty đã hợp tác với Heineken để phát triển sản phẩm nước rửa tay phân phối tại khu vực Sao Paulo.

Theo Jope, trước những thách thức do Covid-19 mang lại, các quản lý của công ty thực sự đã phá vỡ hàng loạt quy trình sản xuất trước đây để ưu tiên tập trung đáp ứng nhu cầu mạnh mẽ đối với một số sản phẩm cụ thể, như ngành hàng vệ sinh, nấu ăn tại nhà và thực phẩm.

3. Hợp tác chiến lược.

Tại Đông Nam Á, Unilever đã hợp tác với Grab để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và mang lại nguồn thu đa dạng hơn cho các hộ kinh doanh nhỏ.

Theo đó, người tiêu dùng có thể mua sản phẩm Unilever trên ứng dụng Grab; và đơn đặt hàng sẽ được chuyển đến điểm bán lẻ gần nhất của công ty, thường là một cửa hàng ở một góc phố hoặc xe bán kem chưa từng tham gia bán hàng online trước đó.

Thông qua hợp tác, Unilever cũng sử dụng đội ngũ shipper của Grab để vận chuyển hàng từ kho đến các nhà bán lẻ – giải pháp vừa giúp đáp ứng nhu cầu sản phẩm theo thời gian thực cho Unilever, vừa giúp tạo thêm nguồn thu nhập cho các đối tác tài xế của Grab.

Ngược lại, thông qua GrabProtect – ​​chuỗi giải pháp nâng cao tiêu chuẩn an toàn vệ sinh, hạn chế lây lan Covid-19 của Grab, các thương hiệu vệ sinh cá nhân và gia đình của Unilever như Lifebuoy và Cif cũng xuất hiện nhiều hơn trong mắt người tiêu dùng.

“Hợp tác với Grab mang lại cho Unilever cơ hội tạo ra một cuốc xe sạch sẽ, an toàn cho tài xế, hành khách và khách hàng; đồng thời tạo điều kiện cho các nhà bán lẻ nhỏ ở Đông Nam Á, mà nhiều trong số họ chưa hiện diện trên nền tảng số, được mở rộng phạm vi tiếp cận thông qua thương mại điện tử để cải thiện sinh kế”, Aseem Puri – Giám đốc Marketing của Unilever nhận xét

Russell Cohen – Giám đốc Vận hành khu vực Đông Nam Á tại Grab nói:

“Bằng cách tập hợp các nguồn lực của chúng tôi, như nền tảng công nghệ của Grab và mức độ tiếp cận người tiêu dùng, cùng phạm vi sản phẩm và mạng lưới nhà bán lẻ của Unilever, chúng tôi đã tìm ra được nhiều lĩnh vực tổng hoà, giúp phục vụ tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng cũng như tạo ra nhiều cơ hội hơn cho các doanh nghiệp nhỏ và các đối tác giao hàng của chúng tôi.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Google tích hợp với GoDaddy để mở rộng mảng thương mại điện tử

Là một phần trong nỗ lực không ngừng nhằm mở rộng các dịch vụ thương mại điện tử và phù hợp hơn với nhu cầu mua sắm trực tuyến ngày càng tăng.

Google đã công bố mối quan hệ đối tác mới với GoDaddy, một nền tảng lưu trữ web, điều này sẽ cho phép các nhà quản lý cửa hàng trực tuyến của GoDaddy tích hợp danh sách sản phẩm của họ trên các nền tảng của Google mà không có thêm các chi phí bổ sung.

Theo Google:

“Người bán (merchants) trên GoDaddy hiện có thể được khám phá thông qua Tìm kiếm, Mua sắm, Tìm kiếm hình ảnh và YouTube chỉ bằng một vài cú nhấp chuột.

Với sự tích hợp này, người bán trên GoDaddy có thể tải sản phẩm của họ lên Google, tạo danh sách và chiến dịch quảng cáo miễn phí, cũng như xem xét các chỉ số hiệu suất – mà không cần rời khỏi cửa hàng trực tuyến của GoDaddy.”

Như Google lưu ý, quy trình này sẽ cho phép những người bán thương mại điện tử của GoDaddy tạo danh sách Google Mua sắm (Google Shopping) có tính phí, sau đó có thể hiển thị danh sách này trong các ứng dụng và công cụ khác nhau của Google:

“Nếu bạn đang bán hàng ở Mỹ, thì các danh sách miễn phí đủ điều kiện có thể xuất hiện trong kết quả tìm kiếm trên Google Tìm kiếm, Google Hình ảnh, tab Google Mua sắm, Google Maps và Google Lens.

Nếu bạn đang chạy các chiến dịch quảng cáo mua sắm thông minh (Google Ads Smart Shopping), các sản phẩm được phê duyệt của bạn có thể xuất hiện trên Google Tìm kiếm, tab Mua sắm, Gmail, YouTube và Mạng hiển thị của Google.”

Người dùng GoDaddy sẽ có thể tạo chiến dịch mua sắm thông minh ngay trong trang tổng quan của GoDaddy của họ, điều này sẽ cho phép họ sử dụng các công cụ đối sánh tự động của Google để hiển thị danh sách sản phẩm của họ trước những người đang tìm kiếm các mặt hàng có liên quan trong ứng dụng của họ.

Cách đây không lâu, Google cũng đã công bố tích hợp tương tự cho các người bán trên Shopify vào tháng 5.

Google cho biết rằng quy mô danh mục sản phẩm trực tuyến của họ đã tăng 70% so với năm ngoái và lượng người bán trên nền tảng của họ tăng 80%.

Google cũng đang tìm cách tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc khám phá sản phẩm thông qua các tìm kiếm dựa trên hình ảnh, đồng thời cung cấp thêm phương tiện để các nhà bán lẻ liên kết các chương trình khách hàng thân thiết của họ với các giao dịch mua hàng dựa trên Google.

Google đang nỗ lực để thêm lời nhắc mới cho người dùng về hoạt động mua sắm trước đây của họ, với một mô hình mới trong Google Chrome sẽ làm nổi bật mọi giỏ hàng đã mở mà người dùng đã để lại trên web.

Những lời nhắc này có thể là một cách hiệu quả để tối đa hóa doanh số bán hàng cho những người bán được kết nối với hệ thống khám phá của Google, điều này sẽ làm cho việc tích hợp GoDaddy mới này trở thành một điểm đáng lưu ý hơn.

Để kết nối danh sách GoDaddy của bạn, người dùng cần liên kết danh mục sản phẩm của họ thông qua Merchant Center của Google, danh mục này sẽ đồng bộ hóa danh sách của họ giữa hai giao diện.

Sau đó, điều đó sẽ cho phép họ xây dựng các chiến dịch Google của mình và tối ưu hóa danh sách của họ cho các nền tảng khác nhau của Google.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Digital là sức mạnh để phục hồi 10.4% chi tiêu quảng cáo toàn cầu

Dentsu đã vẽ nên một bức chân dung đầy lạc quan về lĩnh vực quảng cáo toàn cầu trong báo cáo chi tiêu quảng cáo mới nhất của mình, với mức chi tiêu dự kiến ​​sẽ tăng 10.4% lên 634 tỷ USD trong năm nay.

Những dự báo sáng sủa báo hiệu những điều tốt đẹp cho năm 2022, với tổng chi tiêu hiện dự kiến ​​sẽ vượt quá mức trước đại dịch sớm hơn một năm so với dự đoán ban đầu.

Một tương lai có vẻ tươi sáng.

  • Tất cả các khu vực trên toàn cầu dự kiến ​​sẽ chứng kiến ​​sự gia tăng, trong đó Canada, Mỹ và Úc dẫn đầu là các thị trường phát triển nhanh nhất vào năm 2021.
  • Nhìn chung, 5 trong số 13 thị trường quảng cáo hàng đầu được kỳ vọng để phục hồi tất cả những gì đã mất vì đại dịch trong năm nay, bao gồm là Canada, Trung Quốc, Nga, Anh và Mỹ.
  • Mức dự báo tháng 1 năm 2021 của Dentsu hiện đã được điều chỉnh tăng từ -8,8% lên -7,2%, mặc dù điều này cũng có nghĩa là năm 2020 vẫn là năm yếu nhất đối với ngành quảng cáo kể từ cuộc khủng hoảng tài chính cuối cùng được xảy ra.

Digital là sức mạnh để thúc đẩy sự tăng trưởng.

  • Làn sóng kỹ thuật số (digital) đang dâng lên cao là phao cứu cánh cho toàn bộ ngành quảng cáo nói chung, với mức tăng trưởng khiêm tốn 4% trong chi tiêu kỹ thuật số vào năm ngoái dự kiến ​​sẽ bị thay thế bằng 15,6% trong năm nay và đạt 311 tỷ USD.
  • Nếu những con số này diễn ra, quảng cáo kỹ thuật số sẽ chiếm 50% thị phần chi tiêu quảng cáo toàn cầu.
  • Các lĩnh vực khác được hưởng lợi từ làn sóng lạc quan mới là mạng xã hội, dự báo sẽ tăng 23%; video, có khả năng tăng 17%; và tìm kiếm, có thể đạt được mức tăng trưởng 16,3% để đạt 110,1 tỷ USD vào năm 2021.
  • Việc dỡ bỏ dần các lệnh đóng cửa (lockdown) cũng sẽ chuyển thành giải pháp tăng trưởng cho các rạp chiếu phim và hoạt động ngoài nhà, với mức tăng trưởng lần lượt là 35,1% và 14,6%.
  • Hiệu suất tích cực cũng được mong đợi từ các kênh phát thanh (radio) với mức tăng là 10,4% và TV, tăng 7,1%.
  • Quảng cáo trên báo in và tạp chí tiếp tục làm suy giảm thị trường nói chung, với mức giảm thêm 4,4%.

Một mùa hè thể thao.

  • Đằng sau sự lạc quan là sự trở lại của lễ hội thể thao với các sự kiện lớn như Giải vô địch bóng đá châu Âu UEFA, Thế vận hội Tokyo và Paralympic, tất cả đều đóng vai trò lớn trong việc thu hút chi tiêu từ các nhãn hàng.
  • Dentsu dự đoán rằng chi tiêu cho quảng cáo trên TV tuyến tính (linear TV) sẽ tăng 7,1% đạt 188,4 tỷ USD, mặc dù sự chuyển hướng sang sử dụng các dịch vụ dựa trên internet đã khiến phân khúc TV tuyến tính truyền thống này giảm xuống dưới mức trước đại dịch cho đến năm 2022.

Sự tăng trưởng không đồng đều.

  • Chi tiêu của chính phủ cũng tạo nền tảng cho phần lớn sự bứt phá của sự tăng trưởng hiện nay, mặc dù lĩnh vực du lịch và vận tải đã giảm dần nhưng cũng đóng vai trò quan trọng với mức tăng 8,7%.
  • Động lực tiếp theo là nhờ các phương tiện truyền thông và giải trí tăng 8,9% và quảng cáo ô tô tăng 9,5%.
  • Ông Peter Huijboom, Giám đốc điều hành toàn cầu về truyền thông tại Dentsu International cho biết: “Sự thay đổi trong hành vi của người tiêu dùng trong đại dịch đã làm thay đổi toàn cảnh quan ngành quảng cáo. Các xu hướng mà chúng tôi thấy đang phát triển trước năm 2020 hiện đã trở thành xu hướng chính, chẳng hạn như sự chuyển dịch sang kỹ thuật số, thương mại điện tử.
  • “Các thương hiệu cần nhanh nhẹn và linh hoạt hơn, tiếp tục đưa ra các quyết định sáng suốt hơn liên quan đến các kênh truyền thông dựa trên dữ liệu và các thông tin chi tiết. Đầu tư vào phân tích là chìa khóa để phát triển trong những năm tới.”

Phương pháp luận của nghiên cứu.

  • Các số liệu trên được lấy từ 59 thị trường chính cho báo cáo 6 tháng một lần, được đối chiếu từ các thương hiệu của Dentsu đến tháng 6 năm 2021.
  • Tất cả các số liệu được quy đổi thành đô la Mỹ theo tỷ giá vào tháng 5 năm 2021.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips