Skip to main content

Omnichannel Strategy: Cách nhà bán lẻ có thể tăng trưởng bền vững với chiến lược đa kênh

Bối cảnh ngành bán lẻ đang ngày càng phức tạp. Các nhà bán lẻ phải đối mặt với những thách thức vận hành được gây ra bởi các hạn chế về thâm nhập kênh, cạnh tranh trực tuyến khốc liệt giữa các doanh nghiệp nhỏ và lớn, đồng thời nhu cầu của người tiêu dùng đang thay đổi nhanh chóng.

chiến lược đa kênh

Ngay cả khi mọi thứ có thể sẽ sớm phục hồi trở lại, nhưng mọi thứ sẽ không còn như cũ, các nhà bán lẻ phải suy nghĩ lại về chiến lược của họ để tăng trưởng dài hạn.

Giờ đây, khách hàng có vô số lựa chọn về việc họ mua hàng từ ai và mua như thế nào.

Đối với các thương hiệu, sự thay đổi nhanh chóng trong hành vi của người tiêu dùng đã dẫn đến việc họ cần xem xét kỹ hơn về cách hiển thị nội dung cho người tiêu dùng của họ theo những cách hữu ích hơn, phù hợp hơn và mang nhiều ý nghĩa hơn.

Một số thương hiệu đã làm được điều này bằng cách tập trung vào các hoạt động chuyển đổi số, điều quan trọng hàng đầu để tăng giá trị doanh nghiệp.

Tuy nhiên, nghiên cứu của Google chỉ ra rằng chỉ có khoảng 30% những nỗ lực đó đã đạt được mục tiêu và dẫn đến những sự thay đổi bền vững.

Doanh nghiệp cần có một chiến lược năng động và tích hợp hơn để luôn ở bên khách hàng của họ theo cách có thể thúc đẩy sự tăng trưởng kinh doanh bền vững.

Để xây dựng một chiến lược đa kênh (omnichannel strategy) mạnh mẽ có thể tối ưu hóa hoạt động kinh doanh bán lẻ của bạn, điều quan trọng là chiến lược này phải được áp dụng trong toàn bộ hoạt động kinh doanh (không chỉ riêng marketing) và phải có các nguồn lực phù hợp để cam kết với những nỗ lực này.

Dưới đây là một số mẹo về cách suy nghĩ chiến lược trong việc chuyển đổi bán lẻ đa kênh mà doanh nghiệp hay thương hiệu của bạn có thể tham khảo.

Suy nghĩ lại về ranh giới giữa Online vs Offline.

Ngày nay, để sự hiện diện đa kênh có thể làm thúc đẩy sự tăng trưởng kinh doanh bền vững, doanh nghiệp cần phải vượt qua ranh giới hay rào cản giữa các hoạt động trực tuyến và ngoại tuyến bằng cách tiếp cận một chiến lược bán lẻ hợp nhất đáp ứng nhu cầu của mọi người dù cho họ đang ở bất kỳ nơi đâu trong hành trình mua sắm của khách hàng.

Về cơ bản, có sự hiện diện đa kênh có nghĩa là các nhà bán lẻ ngoại tuyến cũng mở rộng để thiết lập sự hiện diện trực tuyến của họ đồng thời tìm cách kết nối cả hai.

Tuy nhiên, với cơ hội kết nối liền mạch hơn giữa trải nghiệm trực tuyến và ngoại tuyến ngày nay và cách nó được hỗ trợ bởi những sự tiến bộ trong công nghệ marketing (Martech), kênh…, việc phân biệt một cách rõ ràng giữa các “The Line” đang trở nên khó khăn hơn bao giờ hết.

Các doanh nghiệp trực tuyến như Decathlon đang tìm cách “làm mờ” các The Line khi đang chuyển sang thiết lập các cửa hàng truyền thống và các thương hiệu như Zara cũng đang áp dụng các công nghệ kỹ thuật số tại cửa hàng của mình.

Các doanh nghiệp khác, như Chanel’s Boutique of Tomorrow đang thúc đẩy ranh giới của những trải nghiệm liền mạch với các dịch vụ sáng tạo hơn ở nhiều điểm tiếp xúc hơn của người tiêu dùng của họ.

Suy nghĩ lại về vai trò của sự chuyển đổi bên ngoài marketing.

Thật hấp dẫn khi doanh nghiệp nghĩ rằng bộ phận marketing nên quản lý bất kỳ thứ gì liên quan đến sự tương tác với người tiêu dùng.

Tuy nhiên, suy nghĩ hạn chế này có thể cản trở hiệu quả của các chiến lược bán lẻ đa kênh, đồng thời làm chậm quá trình chuyển đổi và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Đối với các chiến lược có thể tạo ra sức tác động thực sự đến lợi nhuận của bạn, sự hợp tác minh bạch, đa chức năng và liên kết chặt chẽ giữa các đội nhóm nội bộ là chìa khóa quan trọng hàng đầu.

Việc phá vỡ các khoảng cách trong phạm vi chiến lược, truyền thông và đo lường sẽ giúp bạn mở ra những sự tăng trưởng trong cả ngắn hạn và dài hạn.

Mặc dù mỗi bộ phận sẽ luôn có các giá trị độc nhất của riêng mình, nhưng điều quan trọng là các nhóm khác nhau không theo đuổi các mục tiêu duy nhất, điều có thể gây hại cho các mục tiêu kinh doanh tổng thể (và chung) của doanh nghiệp.

Ví dụ: việc đánh giá doanh số bán hàng trực tuyến và ngoại tuyến một cách độc lập có thể gây ra nhiều tranh cãi nội bộ khiến các nhóm có thể có thêm nhiều mâu thuẫn.

Thay vào đó, việc thống nhất và chia sẻ thông tin giữa các nhóm sẽ đảm bảo sự tập trung của mọi người là nâng cao một trải nghiệm đầy đủ cho khách hàng – tạo ra nhiều cơ hội hơn để bán chéo và thúc đẩy kết quả kinh doanh bền vững.

Suy nghĩ lại về quy trình của sự chuyển đổi.

Việc chuyển đổi kinh doanh hay chuyển đổi doanh nghiệp có thể trở nên khó khăn hơn khi chúng ta coi nó như một cuộc “đại tu” lớn, chúng ta đang làm gián đoạn các hoạt động kinh doanh bình thường của doanh nghiệp.

Suy nghĩ này có thể khiến các thương hiệu ngừng thực hiện những việc cần thiết hoặc tiếp cận việc chuyển đổi kinh doanh như một nỗ lực môt lần. Cả hai cách tiếp cận này đều ngăn cản các thương hiệu tối ưu hóa sự tăng trưởng của họ.

Tuy nhiên, bằng cách tiếp cận chiến lược chuyển đổi kinh doanh với tư duy làm nhiều lần và tăng trưởng dần dần, điều này giúp bạn dễ dàng đạt được những chiến thắng nhanh chóng trong ngắn hạn và thúc đẩy sự tăng trưởng bền vững trong dài hạn.

Theo mô hình của hành trình bán lẻ ngày nay, chuyển đổi không phải là một quá trình thực hiện một lần mà là theo những cách thay đổi liên tục và nhiều lần.

Doanh nghiệp bán lẻ của bạn sẽ có một hệ sinh thái đa kênh dành riêng cho bạn, vì vậy bạn có thể bắt đầu bằng cách xác định các yếu tố trong hệ sinh thái của bạn, đâu là những ưu tiên lớn nhất của bạn để tăng trưởng và thay đổi.

Hãy bắt đầu xây dựng hệ sinh thái riêng.

Một hệ sinh thái đa kênh linh hoạt có khả năng vượt qua nhiều thách thức hơn và thích ứng tốt hơn với những thay đổi nhanh chóng trong hành vi hoặc môi trường kinh doanh.

Nó kết nối bạn với nhiều khách hàng hơn và mang đến cho bạn những cơ hội được có mặt ở đó để cung cấp những trải nghiệm mua sắm giá trị nhất.

Cho dù bạn đang ở đâu trong hành trình trưởng thành đa kênh, việc hiểu cách khai thác các công cụ, công nghệ là điều không thể thiếu đối với sự phát triển của doanh nghiệp.

Dưới đây là một số suy nghĩ khởi đầu dành cho bạn:

  • Đặt những nền móng nội bộ đúng đắn. Đảm bảo rằng các sản phẩm, con người và công nghệ của bạn đều hoạt động đồng bộ để cùng hướng tới một mục tiêu chung.
  • Cung cấp những trải nghiệm khách hàng đáng nhớ. Đảm bảo một hành trình liên tục và liền mạch trong suốt quá trình trải nghiệm của khách hàng.
  • Học hỏi từ các chu kỳ marketing. Không ngừng đo lường và phân tích kết quả để bạn có thể cung cấp lại kiến thức cho các chiến lược mới của mình trong tương lai.
  • Thúc đẩy sự tăng trưởng thông qua tự động hóa. Hãy sử dụng dữ liệu để đạt được những tốc độ tăng trưởng liên tục trên quy mô lớn trong môi trường ngày nay.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

YouTube ra mắt podcast đầu tiên với tên gọi “The Upload”

Bên cạnh mục tiêu mở rộng nhiều hơn nữa năng lực trực tuyến, YouTube cũng mong muốn các nhà sáng tạo có nhiều cách hơn nữa để kiếm tiền với các sản phẩm của mình.

YouTube ra mắt nền tảng podcast với tên gọi "The Upload"

Khi tất cả các nền tảng mạng xã hội tìm cách triển khai nhiều cách hơn để cho phép các nhà sáng tạo kiếm tiền từ các nỗ lực của họ trên nền tảng, giữ cho họ đăng tải nội dung nhiều và thường xuyên hơn, khái niệm ‘Nền kinh tế sáng tạo’ (The Creator Economy) ra đời và mở ra nhiều cơ hội hơn cho tất cả các chuyên gia và những người đam mê đang hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau.

Mặc dù việc trở thành một nhà người tạo nghe có vẻ như là một đề xuất khá đơn giản – tuy nhiên, việc xây dựng lượng người theo dõi, tạo nội dung phù hợp với sở thích của người dùng và sau đó kiếm tiền từ nó thực sự khá phức tạp.

Bạn cần làm rất nhiều công việc khác nhau, không chỉ về mặt tạo ra những nội dung nhất quán và khác biệt, mà còn liên quan cả đến marketing, thiết lập dòng doanh thu, quản lý hoạt động kinh doanh của riêng bạn, v.v.

Và để giúp bạn làm sáng tỏ hơn điều này, YouTube vừa ra mắt podcast đầu tiên có tên đầy đủ là “The Upload: The Rise of the Creator Economy”.

The Upload sẽ được làm nổi bật bởi các cuộc phỏng vấn với một loạt các ngôi sao trên YouTube, những người đã thiết lập thành công công việc của họ trên nền tảng, cung cấp những thông tin chi tiết về các kỹ thuật mà họ đã sử dụng.

Theo giải thích của YouTube:

“Chúng tôi muốn giới thiệu sự kỳ diệu của nền kinh tế sáng tạo theo một cách hoàn toàn mới, bằng cách đưa mọi người đến với những cảnh hậu trường để tìm hiểu chi tiết điều gì đang tạo ra sự thành công của các nhà sáng tạo.”

Về mặt lý tưởng, điều này sẽ giúp nhiều ngôi sao tiềm năng hơn của YouTube hiểu rõ hơn về những gì họ cần biết, đồng thời podcast cũng có thể giúp cung cấp một số quan điểm có giá trị về những gì mà những ngôi sao thành công này đã học được và con đường họ đến với những danh tiếng trực tuyến.

Podcast sẽ được điều hướng bởi nhà báo Brittany Luse và sẽ được giới thiệu trên các kênh của các YouTuber nổi tiếng như Lilly Singh, Caleb Marshall và Emmy Cho.

“Trong suốt chuỗi chương trình, Brittany sẽ giới thiệu đến người nghe những nhà sáng tạo với các kênh thuộc mọi quy mô khác nhau, những người đang xây dựng các hoạt động kinh doanh năng động và phát triển trên nền tảng. Các tập podcast sẽ được phát hành vào thứ 4 hàng tuần, bắt đầu từ ngày 22 tháng 9.”

Khi YouTube, một nền tảng video, lại tung ra podcast, cũng không ít người băn khoăn, tuy nhiên, âm thanh (audio) sẽ trở thành một trọng tâm lớn hơn đối với YouTube vào cuối năm nay khi nền tảng này đang tìm nhiều cách hơn để tận dụng xu hướng các nền tảng âm thanh đang ngày càng gia tăng.

Nhiều YouTuber nổi tiếng hiện có các kênh podcast của riêng họ, họ chia sẻ trên nền tảng, cung cấp những nội dung tập trung vào âm thanh cho nhiều đối tượng hơn, trong khi YouTube cũng tập trung nhiều hơn vào âm nhạc với các tùy chọn nghe chỉ có âm thanh.

Cuối năm ngoái, YouTube đã báo cáo rằng thị trường phát trực tuyến video âm nhạc đang ở mức cao nhất mọi thời đại, trong khi bản thân YouTube Music hiện có hơn 77 triệu người đăng ký có trả phí.

Vì vậy, mặc dù các yếu tố trực quan vẫn là trọng tâm chính, YouTube cũng đang dành những sự quan tâm đáng kể đối với các dịch vụ âm thanh và chương trình podcast này là một phần của điều đó.

Bạn sẽ có thể tải xuống “The Upload” ở bất kỳ nơi đâu bạn nhận podcast của mình – từ YouTube, Spotify, Apple Music, Google Podcasts, Amazon Alexa, v.v.

Bạn cũng có thể đăng ký “The Upload” trên YouTube tại đây.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Nghiên cứu từ Harvard: Để thành công – hãy theo đuổi mục đích của bạn thay vì đam mê

Các nghiên cứu mới cho thấy mục đích mang lại cho bạn khả năng phục hồi và đó là điều sẽ giúp bạn tiến lên phía trước.

Các nghiên cứu mới cho thấy mục đích mang lại cho bạn khả năng phục hồi và đó là điều sẽ giúp bạn tiến lên phía trước.

“Hãy theo đuổi đam mê của bạn” là một trong những lời khuyên mà chúng ta đã nghe nhiều nhất để trở nên thành công hơn.

Tuy nhiên, các chuyên gia cho rằng, đối với hầu hết chúng ta, làm việc chăm chỉ và khiến chúng ta đam mê một một lĩnh vực nào đó tốt hơn là làm điều ngược lại.

Chúng ta phát triển niềm đam mê cho những gì mà chúng ta đã làm theo thời gian, thay vì bắt đầu với một niềm đam mê và sau đó xác định một con đường sự nghiệp cụ thể.

Nhưng nếu đam mê là dấu hiệu cho thấy bạn đã tìm thấy lĩnh vực phù hợp với mình, thì điều đó vẫn khiến những người mới bắt đầu sự nghiệp của họ phải đặt ra một câu hỏi hóc búa hơn: Nếu bạn không theo đuổi đam mê của mình, bạn sẽ chọn nghề như thế nào?

Nghiên cứu của giáo sư Jon Jachimowicz của Trường Kinh doanh Harvard đã đưa ra một câu trả lời đơn giản mà bạn nên xem xét.

“Tập trung ít hơn vào những gì khiến bạn cảm thấy đam mê, và tập trung nhiều hơn vào những gì bạn thực sự quan tâm.”

Tại sao mục đích lại có thể đánh bại đam mê.

Khi chúng ta nghĩ về niềm đam mê, chúng ta nghĩ về những niềm vui mà chúng ta nhận được khi được thoả sức với chính mình, thỏa mãn những sở thích hoặc chỉ làm việc nếu chúng ta thích.

Tất nhiên, tất cả những điều đó không sai và chúng cũng tuyệt vời. Nhưng giáo sư Jachimowicz khẳng định hạnh phúc là một bản hướng dẫn nghề nghiệp tệ hại, và nghiên cứu của ông đã chứng minh điều đó.

Trong một nghiên cứu với hàng trăm nhân viên, ông lưu ý, “chúng tôi phát hiện ra rằng những người tin rằng theo đuổi đam mê có nghĩa là làm theo những gì mang lại niềm vui ít có khả năng thành công trong việc theo đuổi đam mê của họ và họ có nhiều khả năng bỏ việc hơn sau 9 tháng bắt đầu.”

Nói cách khác, theo đuổi đam mê có xu hướng khiến bạn ít hài lòng hơn trong công việc của mình, bởi vì – ở đây bạn chỉ muốn có niềm vui mà không chấp nhận bất kỳ sự thách thức hay khó khăn nào cả – trong khi để phát triển và thành công, bạn rất cần những thất bại và bạn phải tìm cách vượt qua chúng.

Giáo sư Jachimowicz nói tiếp. Tất cả những gì bạn cần làm là thay thế “mục đích” cho “đam mê” khi xem xét con đường sự nghiệp của mình.

Thay vì hỏi điều gì khiến bạn hạnh phúc và “theo đuổi đam mê của mình”, thay vào đó hãy tự hỏi bản thân điều gì bạn quan tâm sâu sắc nhất, điều gì khiến bạn sẵn sằng chấp nhận nhất dẫu nó có thể mang lại nhiều khó khăn cho bạn.

Bằng cách tập trung vào mục đích, bạn có thể kết nối công việc của mình với những giá trị sâu sắc nhất, và cũng làm giảm bớt kỳ vọng rằng sẽ không có bất khó khăn nào diễn ra với bạn trên con đường dẫn tới thành công cả.

Mục đích mang lại cho bạn khả năng phục hồi để thành công.

Một lần nữa, giáo sư Jachimowicz đã thực hiện nghiên cứu để chứng minh cho tuyên bố của mình rằng theo đuổi mục đích sẽ khiến bạn thành công hơn là theo đuổi đam mê.

Ông nói:

“Trong một nhóm nghiên cứu khác, tôi phát hiện ra rằng niềm đam mê liên quan rất ít đến hiệu suất của nhân viên trong công việc của họ.

Nhưng sự kết hợp của niềm đam mê và sự kiên trì – tức là mức độ mà nhân viên đó gắn bó với mục tiêu của họ ngay cả khi đối mặt với những nghịch cảnh – điều này có liên quan nhiều hơn đến các yếu tố hiệu suất.”

Nói cách khác, ý thức rõ ràng về mục đích của chính bạn sẽ mang lại cho bạn sự kiên cường hơn là chỉ đam mê đơn thuần.

Và khả năng phục hồi (resilience) đó là điều có khả năng giúp bạn thành công trong một chặng đường dài.

Nếu bạn đang bắt đầu sự nghiệp của mình hoặc dự định thay đổi hướng đi, hãy ngừng cố gắng việc theo đuổi đam mê của bạn và thay vào đó hãy tự hỏi bản thân những câu hỏi đơn giản này: Tôi thực sự quan tâm đến điều gì? Mục đích thực sự của tôi là gì?

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

YouTube chia sẻ những thành phần chính quyết định mức độ tiếp cận trên nền tảng

Mới đây nhất, YouTube chia sẻ những thông tin tổng quan về cách hệ thống đề xuất nội dung của mình làm việc và những yếu tố chính xác định mức độ tiếp cận của các video trên nền tảng.

YouTube chia sẻ những thành phần chính quyết định mức độ tiếp cận trên nền tảng
Photo: Shutterstock

Những chia sẻ của YouTube nhằm mục tiêu chủ yếu là giúp các nhà marketer trên YouTube hiểu rõ hơn về những gì đang hoạt động và đâu là yếu tố cần tối ưu.

Theo giải thích của YouTube:

“Hệ thống đề xuất nội dung (content recommendation system) của chúng tôi được xây dựng dựa trên nguyên tắc đơn giản là giúp mọi người tìm thấy những video mà họ muốn xem và điều đó sẽ mang lại nhiều giá trị hơn cho họ.”

Tất nhiên, ‘giá trị’ là một thuật ngữ khá mơ hồ trong các chỉ số trên các nền tảng truyền thông mạng xã hội và đặc biệt là trong phạm vi đo lường, nhưng theo YouTube, ‘giá trị’ là để cho mọi người thấy nhiều hơn những gì họ thích, không chỉ dựa trên hành vi của chính họ mà còn là từ những người dùng tương tự.

“Bạn có thể tìm thấy cách làm việc của hệ thống đề xuất tại 2 nơi chính: Trang chủ (homepage) của bạn và bảng điều khiển ‘Up Next’.

Trang chủ của bạn là những gì bạn nhìn thấy khi lần đầu tiên mở YouTube – nó hiển thị một hỗn hợp các đề xuất được cá nhân hóa cũng như những tin tức và thông tin mới nhất.

Bảng Up Next xuất hiện khi bạn đang xem video và đề xuất những nội dung bổ sung dựa trên những gì bạn hiện đang xem, cùng với các video khác mà chúng tôi nghĩ rằng bạn có thể quan tâm.”

Dưới đây là một số lưu ý chính về cách hoạt động của quy trình đề xuất của YouTube.

Về cơ bản, các đề xuất (recommendations) của YouTube dựa trên 4 yếu tố chính:

  • Click – Số lần nhấp – Các video mà bạn nhấp vào cung cấp cho YouTube một chỉ báo trực tiếp về sự quan tâm của bạn đối với nội dung đó. Nhưng nó không phải lúc nào nó cũng là thứ xác định trải nghiệm của bạn. Ví dụ: bạn có thể nhấp qua một video để tìm kiếm thứ gì đó, sau đó bạn không tìm thấy những thứ bạn cần trong video, do đó, bản thân lần nhấp đó không phải là một chỉ báo chính xác về những gì bạn muốn. Đó là lý do tại sao YouTube cũng đo lường “Thời gian xem” như một tiêu chí bổ sung tiếp theo.
  • Watchtime – Thời gian xem – Thời gian xem đo lường thời gian bạn thực sự đã xem từng video mà bạn nhấp vào, điều này giúp YouTube đề xuất những nội dung cụ thể hơn phù hợp với sở thích của bạn. Nếu một người hâm mộ quần vợt đã xem 20 phút các video nổi bật của Wimbledon nhưng chỉ xem một vài vài giây của các video phân tích trận đấu, YouTube có thể cho rằng những video nổi bật đang có nhiều giá trị hơn.
  • Chia sẻ, Thích, Không thích – YouTube cũng đo lường các hoạt động chia sẻ và lượt thích của bạn, một phép đo phản hồi trực tiếp khác trong ứng dụng. Hệ thống của YouTube sử dụng thông tin này để cố gắng dự đoán khả năng mà bạn sẽ chia sẻ hoặc thích các video khác trong tương lai. Nếu bạn không thích một video nào đó, đó là tín hiệu cho thấy bạn không muốn xem các video đó.
  • Phản hồi các khảo sát – Cuối cùng, và ngoài các chỉ số phản hồi rõ ràng này, YouTube cũng tiến hành khảo sát người xem thường xuyên để tìm hiểu xem người dùng đang có những trải nghiệm tốt trong ứng dụng hay không. Ví dụ: nếu bạn xem một video trong 20 phút, YouTube có thể hỏi bạn xem bạn có thích video đó không và tiếp hành xếp hạng để hướng dẫn hệ thống của YouTube có các đề xuất tốt hơn.

YouTube cũng lưu ý rằng hệ thống của nó luôn tìm cách giúp bạn tìm thấy những nội dung mà bạn thậm chí có thể không biết là nó có tồn tại, dựa trên những nội dung mà những người có hồ sơ xem tương tự với bạn đã xem.

“Vì vậy, nếu bạn thích các video về quần vợt và hệ thống của chúng tôi nhận thấy rằng những người khác thích các video về quần vợt giống như bạn cũng thích các video về nhạc jazz, thì bạn có thể được đề xuất các video về nhạc jazz, ngay cả khi bạn chưa từng xem một video nào về chủ đề đó trước đây.”

Nếu bạn bị gắn với các hồ sơ người xem không chính xác, điều này có thể dẫn bạn đến các nội dung chất lượng thấp trên nền tảng – mặc dù YouTube cũng lưu ý rằng họ đang nỗ lực để giải quyết vấn đề này và hạn chế hiển thị những gì mà hệ thống của nó xác định là “nội dung chất lượng thấp”.

Vậy điều gì được coi là “chất lượng thấp” trong bối cảnh này?

“Chúng tôi đã sử dụng các đề xuất để hạn chế những nội dung chất lượng thấp được xem nhiều hơn kể từ năm 2011, chúng tôi xây dựng bộ lọc phân loại để xác định các video có nội dung thô bạo hoặc bạo lực và ngăn chúng rơi vào các nhóm được đề xuất.

Sau đó, vào năm 2015, chúng tôi nhận thấy rằng những ‘nội dung lá cải giật gân’ xuất hiện trên các trang chủ và đã thực hiện các bước để giảm thứ hạng những nội dung đó.

Một năm sau, chúng tôi bắt đầu dự đoán khả năng mà một video có thể đưa những đứa trẻ vị thành niên vào các tình huống rủi ro và xóa những video đó khỏi các đề xuất.

Và vào năm 2017, để đảm bảo rằng hệ thống đề xuất của chúng tôi công bằng cho các cộng đồng bị thiệt thòi, chúng tôi đã bắt đầu sử dụng công nghệ máy học (ML) để hỗ trợ hệ thống của chúng tôi trong việc đảm bảo sự công bằng giữa các nhóm người khác nhau.”

Ngoài những điều này, YouTube cũng cấm những nội dung bao gồm các tuyên bố sai lệch về sức khỏe, đồng thời thực hiện nhiều bước hơn để giải quyết những thông tin sai lệch về vấn đề chính trị.

Để tìm cách hạn chế phạm vi tiếp cận của các video có nội dung không phù hợp – những video không nhất thiết phải vi phạm các quy tắc của nền tảng, chỉ cần các video đó có chứa những tài liệu có thể gây hại – YouTube sẽ tìm cách hạn chế nó bằng những người đánh giá thực thay vì chỉ là ứng dụng công nghệ.

“Những người đánh giá này đến từ khắp nơi trên thế giới và được đào tạo thông qua một bộ quy tắc hướng dẫn đánh giá chi tiết và công khai.

Chúng tôi cũng dựa vào các chuyên gia được chứng nhận, chẳng hạn như bác sĩ y tế khi đánh giá các nội dung liên quan đến yếu tố sức khỏe.”

Để xác định “tính có thẩm quyền” của những người này, YouTube nói rằng những người đánh giá của họ cần trả lời một số câu hỏi chính:

  • Nội dung có thực hiện đúng lời hứa của nó không?
  • Loại chuyên môn nào là cần thiết để đánh giá các video?
  • Danh tiếng của người nói trong video và kênh đó như thế nào?
  • Chủ đề chính của video đó là gì (ví dụ: Tin tức, Thể thao, Lịch sử, Khoa học, v.v.)?
  • Nội dung có chủ yếu nhằm mục đích châm biếm hay không?

Người đánh giá của YouTube đánh giá danh tiếng của một kênh hay nhà sáng tạo dựa trên một loạt các tiêu chuẩn, bao gồm các bài đánh giá trực tuyến, đề xuất của các chuyên gia và các bài báo chuyên môn khác.

Nhìn chung, hệ thống của nó được thiết kế để sử dụng các tín hiệu rõ ràng và ngầm hiểu để làm nổi bật hơn những gì mỗi người dùng muốn xem, đồng thời lọc ra những loại nội dung không phù hợp nhằm hạn chế những tiềm ẩn có thể xảy ra.

YouTube cũng đã chia sẻ tổng quan này về cách các thuật toán đề xuất của nó đã phát triển theo thời gian.

  • 2008: Ra mắt hệ thống đề xuất và xếp hạng video dựa trên sự phổ biến.
  • 2011: Xây dựng hệ thống phân loại để xác định các video vi phạm và hạn chế nó từ các hệ thống đề xuất.
  • 2012: Kết hợp thời gian xem vào hệ thống đề xuất để tăng cường tính cá nhân hoá và cải thiện chất lượng của hệ thống đề xuất.
  • 2015: Giảm thứ hạng các nội dung giật gân, “lá cải” trên trang chủ.
  • 2016: Dự báo khả năng rủi ro tiềm ẩn của các video và hạn chế nó từ hệ thống đề xuất.
  • 2017: Sử dụng công nghệ máy học để bảo vệ sự công bằng cho các nhóm người ít được đại diện và cần được bảo vệ.
  • 2019 đến nay: Sử dụng hơn 80 tỷ dấu hiệu để giúp mọi người kết nối với những video mà họ yêu thích.

Khi đánh giá các thước đo khác nhau từ góc độ marketing và hiệu suất, điều quan trọng bạn cần cân nhắc là phản ứng của các nhóm đối tượng mục tiêu và xây dựng những nội dung có thể thu hút người xem mục tiêu của bạn.

Bạn có thể đo lường điều này trong bảng phân tích YouTube của mình, và khi người dùng đăng ký trực tiếp kênh của bạn, bạn có thêm một số chỉ số chính yếu khác mà bạn có thể sử dụng để đánh giá hiệu suất và đảm bảo bạn đang cung cấp những video phù hợp sở thích của người xem.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Tra Nguyen

Làm thế nào để có được sự tín nhiệm khi bạn có ít kinh nghiệm

Để thành công, những người lao động trẻ cần được coi là đáng tin cậy trước khi họ có được những cơ hội để xây dựng chuyên môn và đó là một trở ngại cực kỳ khó khăn mà họ cần phải vượt qua.

Làm thế nào để có được sự tín nhiệm khi bạn có ít kinh nghiệm

Để thành công, những người lao động trẻ – hoặc bất kỳ ai đang bắt đầu một công việc hoặc sự nghiệp mới với ít kinh nghiệm trong một lĩnh vực nhất định – họ cần được coi là đáng tin cậy và uy tín trước khi họ có cơ hội xây dựng những chuyên môn đó từ đầu.

Đối với những người trẻ và thiếu kinh nghiệm, điều cần thiết là phải vượt qua được thử thách này. Việc có được một sự khởi đầu nhanh chóng sẽ giúp bạn dễ dàng hơn trong việc tiếp cận với những kinh nghiệm và cơ hội mới, bạn sẽ được coi là có “tiềm năng cao” và có cơ hội để học hỏi và phát triển sự nghiệp của mình.

Tuy nhiên, làm thế nào để có thể giải quyết nghịch lý giữa kinh nghiệm và sự tín nhiệm?

Các giáo sư về quản trị quốc tế và hành vi tổ chức tại Đại học Brandeis (Brandeis University) đã đưa ra cho bạn những câu trả lời dưới đây.

Những phát hiện ban đầu của các nhà nghiên cứu cho thấy nó có thể ít nghịch lý hơn chúng ta nghĩ. Những người trẻ tuổi có nhiều nguồn lực hơn họ nghĩ để vượt qua sự thiếu hụt về kinh nghiệm của họ. Và họ có thể thực hiện các hành động trực tiếp để bù đắp và xây dựng những chuyên môn mà họ đang thiếu.

1. Tận dụng các kỹ năng nghiên cứu của bạn.

Một trong những cách tốt nhất để trở nên nổi bật hơn trong môi trường doanh nghiệp, ngay cả khi bạn là một người có ít kinh nghiệm làm việc hơn, là phát triển những kiến ​​thức độc đáo để giúp bạn trở thành một nguồn lực cần thiết cho đồng nghiệp và khách hàng.

Một trong những cách hiệu quả nhất để làm điều này là sử dụng các kỹ năng nghiên cứu của bạn để tổng hợp, nắm vững kiến ​​thức, xu hướng và thông tin cụ thể của ngành.

Nếu bạn mới tốt nghiệp đại học, bạn có sẵn một tập hợp các kỹ năng nghiên cứu được mài dũa mà bạn có thể sử dụng ngay lập tức trong các bối cảnh chuyên nghiệp, nhưng nếu bạn chưa có, bạn cần bắt tay vào thực hiện chúng ngay bây giờ.

Hãy tìm hiểu những loại kiến ​​thức cụ thể mà mọi người trong ngành kinh doanh của bạn khao khát nhất – và thiếu nhất – và từ đó bạn có thể xây dựng nó cho riêng mình.

Đọc các tạp chí, trang tin và sách trong ngành có liên quan hoặc xem các video chia sẻ từ các nhà lãnh đạo tư tưởng trong ngành.

Nếu bạn có thể biến mình thành một nguồn thông tin hữu ích và thậm chí là duy nhất để giải quyết các vấn đề cụ thể, bạn sẽ rất nhanh chóng tạo dựng được uy tín và được những người xung quanh coi là “nguồn thông tin” đáng tin cậy.

2. Xác định (và nắm bắt) những đóng góp cụ thể của bạn tới tổ chức.

Bạn có thể tự hỏi bản thân mình một số câu hỏi cơ bản để xác định điểm mạnh của bạn và nơi bạn có thể đóng góp giá trị. Bạn cảm thấy mình làm tốt nhất ở lĩnh vực nào? Bạn đã được khen ngợi nhiều nhất về điều gì trong quá khứ?

Hãy nghĩ về “phiên bản tốt nhất của chính bạn” và cách bạn có thể mô tả điều đó với ai đó.

Đó sẽ là gì? Sử dụng câu trả lời của bạn để tạo ra những điểm mạnh và nguồn lực có thể trở thành thức ăn cho sự khởi đầu sự nghiệp của bạn.

Bạn cũng nên xem xét đến nền tảng kiến thức cá nhân của bạn.

Ví dụ: bạn có thể chưa từng làm việc trong ngành hoặc một vị trí cụ thể nào đó trước đây, nhưng rất có thể bạn đang sở hữu những thông tin rất hữu ích chỉ đơn giản là do nền tảng địa lý hoặc nhân khẩu học của bạn.

Bạn nghĩ gì khi bạn vẫn có thể là một chuyên gia 20 tuổi làm việc trong một dự án nghiên cứu marketing, chẳng phải bạn đang có vô số những lợi thế khi tiếp cận với những người cùng thế hệ của mình hay sao? Hơn ai hết, bạn dễ đồng cảm và hiểu họ nhất.

3. Tự nguyện một cách sẵn lòng.

Đừng đánh giá thấp sức mạnh của lòng gan dạ, sự quyết tâm và sự sẵn sàng để đảm nhận những nhiệm vụ khó khăn.

Nếu vào cuối một cuộc họp nhóm, khi trưởng bộ phận của bạn yêu cầu có thêm phản hồi từ các đại diện bán hàng về dòng sản phẩm mà nhóm của bạn đang thảo luận, bạn hãy tình nguyện nhận những nhiệm vụ đó.

Nếu các đồng nghiệp cấp cao của bạn hỏi liệu có ai sẵn sàng thu thập một tập dữ liệu lớn hơn cho các xu hướng mới hơn hay không, bạn cũng hãy thực hiện dự án đó – giả sử tất nhiên là bạn có đủ các bộ kỹ năng cần thiết để hoàn thành.

Bạn sẽ có rất nhiều cơ hội để thể hiện bản thân. Hãy tận dụng chúng để tạo ấn tượng nhanh chóng với tư cách là một nhân viên chăm chỉ và đáng tin cậy nhất trong tổ chức.

4. Quản lý tốt khối lượng công việc của bạn và giao tiếp một cách chủ động.

Dù kiến ​​thức và kinh nghiệm luôn cần có thời gian để trau dồi nhưng bạn có thể ngay lập tức tạo dựng được sự uy tín về độ tin cậy với đồng nghiệp và cấp trên của mình.

Bạn cần quản lý các cam kết và khối lượng công việc của bạn một cách khôn ngoan. Biết khi nào bạn đang làm quá nhiều và nói không một cách thận trọng với những thứ mà bạn biết quá tải hay vượt khả năng của bạn. Ngoài ra, hãy chủ động trong giao tiếp của mình.

Nếu bạn lường trước được bất kỳ khó khăn nào trong việc đáp ứng thời hạn của dự án, hãy thảo luận với cấp trên càng sớm càng tốt và xin ý kiến ​​chỉ đạo của họ.

Bạn đừng ngại đặt câu hỏi, vì cơ bản cấp trên rất muốn biết bạn đang hiểu gì và cũng muốn rằng bạn không hiểu sai và làm sai.

Bạn có thể không phải là người có nhiều kinh nghiệm nhất trong bộ phận hay tổ chức, nhưng bạn có thể trở thành một trong những người đáng tin cậy nhất.

5. Nỗ lực xây dựng mạng lưới các mối quan hệ thân thiết và chuyên nghiệp.

Mục tiêu của bạn theo thời gian sẽ là xây dựng một mạng lưới sâu rộng và đa dạng gồm các đồng nghiệp đáng tin cậy nhất, những người sẽ sẵn sàng cung cấp cho bạn những lời khuyên và phản hồi khi bạn muốn tiến bộ trong công việc và sự nghiệp của mình.

Tận dụng những kỹ năng đó và áp dụng chúng vào tình huống hiện tại của bạn. Mời đồng nghiệp đi ăn trưa. Xác định những nhân sự cấp trên mà bạn ngưỡng mộ và tìm cách kết nối với họ.

Ở một số doanh nghiệp, bạn có thể mời họ trực tiếp đi ăn trưa hoặc đi uống cà phê. Ở những nơi khác, bạn có thể muốn đợi cho đến khi bạn có thêm nhiều kinh nghiệm làm việc với họ trước khi làm sâu sắc thêm mối quan hệ.

Tuy nhiên, điều cốt yếu là bạn cần làm việc chăm chỉ để làm quen với càng nhiều người càng tốt ở cấp độ đồng nghiệp hoặc thậm chí là cấp độ cá nhân.

Những kết nối này có thể là những người cố vấn quan trọng, những người đóng góp ý kiến ​​cho các ý tưởng của bạn và những người ủng hộ tiềm năng cho bạn và công việc của bạn trong toàn tổ chức.

Hãy chứng minh cho họ thấy động lực, cam kết và kiến ​​thức chuyên môn liên quan của bạn và khi có thể, hãy tìm cách phục vụ họ và giúp họ trong công việc.

Bằng cách phát triển sự tự tin để tận dụng các công cụ, tài sản và năng lực mà bạn có khi còn là một nhân viên trẻ, bạn có thể vượt qua nghịch lý về sự tín nhiệm và kinh nghiệm, và từ đó bạn bắt đầu sự nghiệp của mình theo một cách thuận lợi hơn nhiều.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Cách cải thiện ROI bằng việc kết nối quảng cáo tìm kiếm có trả phí với tìm kiếm tự nhiên

Cùng xem chia sẻ dưới đây của Google và chuyên gia SEO tại Merkle U.K về cách tích hợp dữ liệu có trả phí và tự nhiên để thúc đẩy sức mạnh của các hoạt động tìm kiếm đối với sự tăng trưởng trong kinh doanh.

Cách cải thiện ROI bằng việc kết nối quảng cáo tìm kiếm có trả phí với tìm kiếm tự nhiên

Trong khi đầu tư nhiều hơn vào bất kỳ loại hoạt động có trả phí nào cũng sẽ không có những tác động trực tiếp đến việc cải thiện thứ tự xếp hạng tự nhiên, việc đầu tư vào sự cộng tác giữa hai nhóm sẽ cung cấp những thông tin chi tiết có thể mang lại lợi thế cho chiến lược tìm kiếm tự nhiên của bạn.

Trọng tâm của phương pháp này là sự kết hợp dữ liệu tự động thông qua Google Data Studio, dữ liệu được lấy từ Google Ads, Google Analytics và Google Search Console để có được những cái nhìn liền mạch giữa các kênh tự nhiên và kênh có trả phí.

Tại sao việc kết nối những dữ liệu tìm kiếm tự nhiên và dữ liệu tìm kiếm có trả phí lại trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.

Thời gian 18 tháng qua đã chứng kiến một sự thay đổi rõ rệt trong hành vi của người tiêu dùng và dữ liệu tìm kiếm là một trong những cách tốt nhất để hiểu những thay đổi này.

Chuyển đổi những “dấu chân” bị mất thành lưu lượng truy cập trực tuyến

Với việc mua sắm ngoại tuyến bị đình trệ do ảnh hưởng của Covid-19, ba thương hiệu giày bán hàng theo mô hình bán trực tiếp đến người tiêu dùng (D2C) ở trên đang chuyển đổi lượng khách hàng bị mất thành lưu lượng truy cập trực tuyến.

Mặc dù lưu lượng truy cập đó có thể bị giảm khi các cửa hàng mở cửa trở lại, tuy nhiên với một lượng khán giả lớn hơn đã tìm kiếm, phạm vi truy vấn từ khoá được mở rộng, những thương hiệu đó có thể nhanh chóng xác định các xu hướng và phục vụ nhu cầu của lượng khách hàng đang ngày càng gia tăng.

Khi hành vi của người tiêu dùng liên tục thay đổi trong khoảng thời gian xảy ra đại dịch, điều cần thiết là các thương hiệu phải khai thác thông tin theo cách đảm bảo họ luôn ở “trong tầm ngắm” khi nhu cầu của người tiêu dùng thay đổi.

Khám phá các thông tin tổng quan về phạm vi truy vấn tìm kiếm.

Một cách đơn giản để sử dụng dữ liệu tích hợp đó là khám phá các thông tin tổng quan về các phạm vi hay độ phủ của truy vấn (query coverage).

Bằng cách đặt các chỉ số độ bao phủ của các truy vấn có trả phí và truy vấn tự nhiên cạnh nhau, các thương hiệu có thể dễ dàng nhận ra các công việc cần thiết để mở rộng phạm vi tìm kiếm có trả phí và tối ưu hóa tối ưu hoá các hoạt động tìm kiếm tự nhiên.

Trong quá trình làm việc với Benefit, một thương hiệu mỹ phẩm, Google và đối tác phát hiện ra rằng các trang hiện tại có thứ tự xếp hạng tự nhiên cao hơn cho các xu hướng tìm kiếm mới hơn mà không cần bất cứ hoạt động có trả phí nào.

Từ điều này, chúng ta có thể học được hai điều: Các truy vấn tương đối mới này sẽ ít bị cạnh tranh hơn và các trang được xếp hạng tự nhiên cao cho một cụm từ tìm kiếm cụ thể có điểm chất lượng cao gấp đôi so với các trang không được xếp hạng.

Điều đó có nghĩa là chúng ta có thể ưu tiên việc mở rộng độ phủ của các quảng cáo có trả phí sang các cụm từ hay truy vấn mới hơn để có thể tận dụng nhiều cơ hội hơn.

Kết quả nhận được từ chiến lược này đã chứng minh sức mạnh của việc loại bỏ các khoảng trống trong dữ liệu của bạn: việc đặt giá thầu phù hợp trên tập hợp các từ khóa mới này đã tạo ra kết quả cao hơn 20% so với mức trung bình của các tài khoản quảng cáo.

Điều này dẫn chúng ta đến một điểm mấu chốt: Một cái nhìn toàn diện về dữ liệu không chỉ quan trọng đối với việc báo cáo mức độ hiệu quả mà còn quan trọng đối với việc tìm kiếm ra những insights hữu ích, có thể hành động được cho các thương hiệu.

Vì các từ khoá tự nhiên và từ khoá có trả phí của một thương hiệu có thể chia sẻ cùng một trang kết quả trên các công cụ tìm kiếm, việc thay đổi cách một nội dung xuất hiện sẽ ảnh hưởng nhiều đến cách người dùng tương tác với cả những nội dung tự nhiên lẫn nội dung quảng cáo có trả phí.

Việc các thương hiệu hành động dựa trên những thông tin chi tiết được cung cấp bởi dữ liệu kết hợp là bước đầu tiên trong hành trình hướng tới một cách tiếp cận tìm kiếm tổng thể.

Kết hợp chiến lược đặt giá thầu với các tìm kiếm tự nhiên có thể mang lại ROI tốt hơn.

Đối với các thương hiệu lớn, tiềm năng về lợi thế cạnh tranh thậm chí còn lớn hơn.

Phát triển chiến lược đặt giá thầu tới những dữ liệu tìm kiếm tự nhiên được tích hợp có thể giúp thương hiệu cải thiện ROI nhiều hơn nữa.

Ví dụ: đối với các từ khóa có mức độ tiếp cận hay độ phủ tự nhiên cao và ít bị cạnh tranh, các thương hiệu có thể giảm chi tiêu cho những từ khoá này và tái đầu tư vào các phạm vi hay cơ hội khác.

Sử dụng chiến lược giá thầu tại thời điểm đấu giá (auction-time bid) đảm bảo thuật toán của các công cụ tìm kiếm tận dụng các tín hiệu mang tính ý định trong thời gian thực đang được thu thập, trong khi việc phân bổ theo hướng dữ liệu (data-driven attribution) có thể đảm bảo giá trị của một lượt chuyển đổi dựa trên giá trị của các bước trong hành trình mua sắm của người dùng – điều rất cần thiết cho bất kỳ cách tiếp cận nào trong đó những từ khoá tự nhiên và từ khoá có trả phí được kết hợp với nhau.

Một trong những cách tốt nhất để tối ưu hóa ROI sau khi khách hàng nhấp vào quảng cáo đó là làm cho toàn bộ trải nghiệm được diễn ra nhanh hơn.

Chưa hết, trong khi tốc độ tải trang là yếu tố quan trong hàg đầu của Google Ads, hầu hết các đội nhóm quảng cáo tìm kiếm có trả phí đều không ưu tiên vấn đề này.

Trong khi đó, các chuyên gia SEO, hiếm khi chứng minh được lợi tức ROI mà các chiến dịch quảng cáo có trả phí có thể có được với một website được tải nhanh hơn – điều này có nghĩa là các nhóm SEO và nhóm quảng cáo cần làm việc chặt chẽ với nhau hơn.

Với tư cách là các chuyên gia SEO, nhiều người đã chuyển trọng tâm của mình từ việc có được những xếp hạng tự nhiên cao sang các trải nghiệm khách hàng.

Bây giờ là lúc để thu hẹp khoảng cách trong dữ liệu tìm kiếm của bạn, tập hợp các nhóm SEO và nhóm quảng cáo của bạn lại với nhau và tối ưu những cơ hội mới.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

“Nghịch lý dữ liệu” trong các doanh nghiệp Việt Nam

Kết quả từ một nghiên cứu của Dell Technologies cho thấy, hầu hết các doanh nghiệp tại Việt Nam đang gặp khó khăn khi khối lượng dữ liệu ngày càng tăng.

Thay vì mang đến lợi thế cạnh tranh, dữ liệu trở thành gánh nặng bởi một loạt rào cản như khoảng cách các kỹ năng dữ liệu, kho chứa dữ liệu, các quy trình thủ công, kho lưu trữ nghiệp vụ, cũng như các vấn đề về bảo mật và riêng tư về dữ liệu.

“Nghịch lý về dữ liệu” này phát sinh do khối lượng, tốc độ và sự đa dạng của dữ liệu vượt trội so với khả năng của các DN, công nghệ, nhân lực và quy trình.

Trong đó vấn đề “Không thể trích xuất các thông tin chi tiết từ dữ liệu và/hoặc quá tải thông tin” chiếm vị trí thứ 3 trên bảng xếp hạng toàn cầu về rào cản chuyển đổi số, tăng 11 bậc so với năm 2016.

73% người tham gia khảo sát từ Việt Nam cho biết DN của họ hoạt động dựa trên dữ liệu và “dữ liệu chính là mạch máu của công ty”.

Chỉ có 18% cho thấy họ xem dữ liệu là yếu tố cốt lõi và sử dụng chúng xuyên suốt hoạt động của DN. 91% các DN vẫn chưa phát triển đủ công nghệ và quy trình về dữ liệu, cũng như văn hóa và kỹ năng về dữ liệu.

Chỉ 9% DN được xếp hạng Data Champion: Những công ty thỏa mãn cả hai điều kiện trên (về công nghệ/quy trình và văn hóa/kỹ năng).

74% DN cho rằng ban giám đốc vẫn chưa có những động thái hỗ trợ cụ thể để phục vụ cho chiến lược dữ liệu và phân tích của doanh nghiệp, 49% DN đang tập trung vào các kho dữ liệu (data lake) mà chưa xem xét đến việc chuẩn hóa những gì đang có.

Do vậy, sự bùng nổ của dữ liệu đang khiến công việc của nhiều DN trở nên khó khăn thay vì ngược lại: 71% DN than phiền họ sở hữu nhiều dữ liệu đến mức không thể đáp ứng các yêu cầu về bảo mật và quy định, trong khi đó 70% cho rằng các đội nhóm làm việc đang quá tải bởi lượng dữ liệu đang có.

Mặc dù hiện nay các DN đang gặp nhiều khó khăn, nhưng rất nhiều DN đã có những kế hoạch để tạo ra một tương lai tươi sáng hơn: 53% dự định triển khai máy học ML để tự động hóa quá trình phát hiện dữ liệu bất thường, 54% mong muốn chuyển sang mô hình DaaS (data-as-a-service) và 38% dự định xem xét sâu hơn về hiệu suất của các tủ đĩa để tái cấu trúc cách họ xử lý và sử dụng dữ liệu trong vòng 1 đến 3 năm tới.

Để khắc phục nghịch lý này và có thể chuyển đổi gánh nặng dữ liệu thành lợi thế, ông Vũ Trần- Giám đốc điều hành Dell Technologies Việt Nam cho rằng: “Các DN cần xem xét nhu cầu thực tiễn của DN mong muốn đặt dữ liệu ở đâu, sử dụng bao nhiêu phần trăm trên đám mây, bởi dữ liệu là sản phẩm chúng ta có thể biết trước được kết quả.

Khi tiến hành thuê đám mây, cần xem rõ biểu phí ra sao, như mỗi khi đăng nhập có tính chi phí phụ thêm bao nhiêu, tính tổng lại có phù hợp với nhu cầu của mình không. Dell Technologies thường sẽ tư vấn và so sánh giữa các giải pháp cũng như chi phí dựa trên nhu cầu của khách hàng, nhằm giúp DN tối ưu chi phí.

Cần tối ưu hóa “ống” dẫn dữ liệu để nó có thể “chảy” tự do và an toàn bằng cách tăng cường ứng dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI) và máy học (ML); phát triển phần mềm để mang đến những trải nghiệm tích hợp, cá nhân hóa mà khách hàng mong muốn”.

Với thực tế có hơn ½ DN Việt Nam vẫn chưa đạt được mục tiêu chuyển đổi số, ông Vũ Trần cho rằng: “ Chuyển đổi số là một cuộc hành trình đòi hỏi sự thay đổi về tổng thể của các thiết bị, hạ tầng, nhằm đạt được một mục tiêu chung.

Theo tôi, chúng ta chỉ đang chậm hơn một chút với các nước khác do sự khác biệt về văn hóa mua sắm. Trong 18 tháng qua, rất nhiều DN đã chuyển đổi số thành công, như những công ty về chứng khoán, thương mại điện tử, thanh toán điện tử.

Ông Vũ Trần cũng cho rằng: “Không có bất kỳ DN nào có thể đạt được chuyển đổi số chỉ sau một ngày. Trong 6 năm vừa qua, trên toàn cầu cũng chỉ có 12% DN đạt được, bởi như tôi nói, đây là một cuộc hành trình đòi hỏi thời gian và đối tác có những giải pháp hiệu quả như Dell Technologies đồng hành.

Chúng ta cần xác định được 3 năm tới mục tiêu sẽ là gì, để đạt được mục tiêu đó chúng ta phải làm gì? Sau đó, 5 năm nữa chúng ta sẽ đạt được gì?

Tốc độ phát triển của công nghệ rất nhanh, do đó hành trình chuyển đổi số của chúng ta cần phải bắt kịp xu thế phát triển của công nghệ, cũng như nội bộ DN để có thể đạt được mục tiêu mong muốn.

Trong thời điểm các DN đang phải chịu áp lực lớn trong việc chuyển đổi số để tăng tốc dịch vụ khách hàng, DN cần phải kết hợp hài hòa giữa việc thu thập thêm dữ liệu, đồng thời khai thác những dữ liệu hiện hữu.

Đặc biệt trong hoàn cảnh hiện nay, 39% DN cho rằng dịch bệnh đang gia tăng lượng dữ liệu họ cần thu thập, lưu trữ và phân tích. Trở thành một DN hoạt động dựa trên dữ liệu là một chặng đường dài và họ sẽ cần đến những chỉ dẫn trong suốt cuộc hành trình này”.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Facebook thêm tính năng nhắm mục tiêu quảng cáo tự động mới

Với những tác động từ bản bản cập nhật theo dõi ứng dụng của Apple (ATT) tới lĩnh vực quảng cáo kỹ thuật số, Facebook hiện đang nỗ lực nhiều hơn để đảm bảo rằng các sản phẩm quảng cáo của họ vẫn tiếp tục tạo ra kết quả tốt.

Facebook thêm tính năng nhắm mục tiêu quảng cáo tự động mới

Trong khi bản cập nhật của Apple vẫn đang tiếp tục gây ảnh hưởng đến phạm vi tiếp cận đối tượng và độ chính xác của việc nhắm mục tiêu nói chung, nhiều người mua phương tiện truyền thông (media buyers ) hiện đang hướng tới các tùy chọn nhắm mục tiêu đối tượng tự động hơn. Facebook và Google cũng đang thúc đẩy các nhà quảng cáo hướng tới các các công cụ học máy của họ để giúp tối đa hóa phản hồi dựa trên các ước tính và dự đoán.

Theo ghi nhận từ Facebook:

“Để giúp các nhà quảng cáo tìm thấy các cơ hội bổ sung mà ban đầu không có sẵn với họ, khi nhà quảng cáo tận dụng tính năng nhắm mục tiêu chi tiết và tối ưu hóa cho các chuyển đổi, giá trị hoặc các sự kiện ứng dụng bằng cách sử dụng mục tiêu chuyển đổi, chúng sẽ tự động được được đưa vào mục tiêu ‘mở rộng nhắm mục tiêu'”.

Tính năng mở rộng nhắm mục tiêu (Targeting Expansion) cho phép các thuật toán quảng cáo của Facebook hiển thị quảng cáo của bạn cho nhiều đối tượng tiềm năng hơn là những đối tượng phù hợp với các lựa chọn nhắm mục tiêu cụ thể trong quảng cáo của bạn.

Facebook chia sẻ:

“Bạn có thể sử dụng tùy chọn này khi bạn muốn chúng tôi hiển thị quảng cáo của bạn cho những người khác mà chúng tôi nghĩ sẽ mang lại cho bạn kết quả nhiều hơn và / hoặc rẻ hơn. Hệ thống của chúng tôi triển khai việc mở rộng nhắm mục tiêu khi xác định rằng làm như vậy có thể cải thiện hiệu suất quảng cáo được nhiều hơn.”

Về cơ bản, hệ thống của Facebook có thể phát hiện ra rằng quảng cáo của bạn sẽ thấy những phản hồi tốt hơn nếu chúng được hiển thị cho nhiều người dùng hơn ngoài phạm vi nhắm mục tiêu của bạn và sau đó nó sẽ hiển thị quảng cáo của bạn dựa trên ước tính của chính nó, ngay cả khi những người đó không phù hợp với các tiêu chí mà bạn đã chọn.

Điều đáng chú ý nhất là tuỳ chọn mở rộng nhắm mục tiêu không áp dụng cho các tùy chọn nhắm mục tiêu theo vị trí, độ tuổi hoặc giới tính.

Vì vậy, ví dụ nếu bạn muốn quảng cáo tiếp cận phụ nữ trong độ tuổi 25-30 ở TPHCM, thì quảng cáo của bạn sẽ vẫn chỉ được hiển thị cho tập hợp con đó, mặc dù họ có nhiều thứ khác như sở thích, hành vi…khác nhau.

Tuỳ chọn mới này có phù hợp với các nhà quảng cáo không?

Về bản chất, mức độ hiệu quả của quảng cáo còn phụ thuộc vào những tập hợp con rất cụ thể mà các nhà quảng cáo đang muốn nhắm mục tiêu và họ có thể nhận được giá trị từ việc duy trì quảng cáo của họ theo các sở thích cụ thể hay không.

Tuy nhiên, với những gì mà sự tự động hóa của Facebook có thể mang lại, với những gì mà bạn đang giúp hệ thống của Facebook hiểu hơn về đối tượng mục tiêu của bạn, đồng thời việc thiếu dữ liệu nhắm mục tiêu sau ATT của Apple thì rất nhiều nhà quảng cáo cũng đang mong đợi mức độ hiệu quả mà các tính năng tự động tương tự có thể mang lại.

Bạn có thể giả sử rằng Facebook hiện đang đặt điều này làm mặc định, rằng nó sẽ mang lại những kết quả tốt hơn cho hầu hết các thương hiệu, nhưng cuối cùng nó có thể ảnh hưởng nhiều hơn đến các doanh nghiệp nhỏ hơn, cụ thể là khi Facebook không cho phép họ giữ việc nhắm mục tiêu theo những sở thích cụ thể mà họ đã chọn.

Theo Facebook, tính năng mở rộng nhắm mục tiêu giờ đây sẽ được thêm theo mặc định vào hầu hết các chiến dịch với mục tiêu chuyển đổi và trong nhiều trường hợp, bạn sẽ không thể thay đổi tuỳ chọn này.

Bạn có thể xem cách hoạt động và sử dụng của tuỳ chọn quảng cáo mới này tại: Targeting Expansion

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen

Google Ads thêm các tuỳ chọn tự động mới cho quảng cáo hiển thị

Google đang tìm cách giúp các nhà quảng cáo tối đa hóa kết quả quảng cáo ngay cả khi họ không thể thu thập nhiều thông tin chi tiết về người dùng như trước đây.

Google Ads thêm các tuỳ chọn tự động mới tới quảng cáo hiển thị

Quảng cáo hiển thị của Google (Google Display) đã cung cấp thêm một số tùy chọn nhắm mục tiêu tự động mới, với việc hệ thống của Google có thể tự tối ưu hóa những nội dung đã tải lên của bạn cho các nhóm đối tượng khác nhau dựa trên sự hiểu biết có hệ thống về những gì mỗi người dùng có nhiều khả năng phản hồi nhất.

Theo giải thích của Google:

“Trong trải nghiệm chiến dịch hiển thị mới, bạn được hiển thị tất cả phạm vi tiếp cận và hiệu suất mà bạn đã có, với khả năng chọn mức độ tự động hóa mà bạn muốn trong việc đặt giá thầu, sáng tạo nội dung và đối tượng mục tiêu.

Quá trình thiết lập sẽ cho phép bạn lựa chọn giữa việc tự động hóa hay kiểm soát trực tiếp và bạn cũng có thể linh hoạt thay đổi các lựa chọn này bất kỳ lúc nào mà không cần tạo thêm chiến dịch mới.”

Về cơ bản, quy trình mới sẽ hợp nhất các chiến dịch hiển thị thông minh (Smart Display) và hiển thị thông thường thành một luồng duy nhất, điều này sẽ cung cấp nhiều cách hơn để tự động hóa việc nhắm mục tiêu quảng cáo hoặc điều chỉnh các yếu tố cụ thể trong quy trình mà bạn muốn sử dụng tự động hóa.

Ngoài ra, Google cũng bổ sung tính năng ‘nhắm mục tiêu được tối ưu hóa’ cho các chiến dịch hiển thị, cung cấp các tùy chọn nhắm mục tiêu theo đối tượng tự động cho các nhà quảng cáo hiển thị.

“Trước đây tuỳ chọn này chỉ có trên các chiến dịch hiển thị thông minh. Đây là một tùy chọn giúp các nhà quảng cáo dễ dàng tiếp cận các nhóm đối tượng mới và có liên quan để từ đó thúc đẩy nhiều hơn số lần hiển thị, lượt nhấp chuột hoặc chuyển đổi mục tiêu.”

Theo Google, các hệ thống nhắm mục tiêu quảng cáo tự động ngày càng thông minh hơn và thường mang lại những kết quả tốt hơn so với các chiến dịch quảng cáo được thiết lập và tối ưu theo cách thủ công.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Stress có thể là một điều tốt nếu bạn biết cách sử dụng nó

Với tất cả những thông tin mà bạn có được, bạn có thể xem stress là một điều gì đó xấu và có tác động tiêu cực đến sức khỏe, nhưng theo các nghiên cứu gần đây, bạn nên suy nghĩ lại về vấn đề này.

Stress có thể là một điều tốt nếu bạn biết cách sử dụng nó

Theo đó, các nhà nghiên cứu tâm lý học đến từ trường Đại học Stanford đang có một góc nhìn khác về stress hay những sự căng thẳng.

Họ tin rằng theo đuổi một cuộc sống “không có căng thẳng” thường gây ra nhiều căng thẳng hơn – do chúng ta không đối mặt với các vấn đề phức tạp và những thử thách khốc liệt nhất của mình, chúng ta thường không biết cách vượt qua chúng.

Hãy nghĩ về những khoảng thời gian bạn đã trải qua sự phát triển đáng kể về mặt cá nhân hoặc nghề nghiệp, hoặc những thời điểm bạn đạt được các thành tích cao nhất, chẳng hạn như hoàn thành cuộc đua, xây dựng doanh nghiệp hoặc nuôi dạy tốt một đứa trẻ.

Điều gì đã thúc đẩy bạn phát triển, học hỏi, cải thiện mình và vượt qua mọi vấn đề trong thời gian này? Có phải thời gian này bạn không có bất cứ stress nào không?

Nếu bạn suy nghĩ kỹ thì điều ngược lại đang xảy ra, chính những sự căng thẳng, những sự đấu tranh từ trong chính bản thân chúng ta là động lực lớn nhất giúp chúng ta vươn lên.

Stress hay căng thẳng có nhiều thuộc tính rất tuyệt vời. Nó nhắc nhở chúng ta rằng chúng ta quan tâm đến nó; nó kết nối chúng ta trực tiếp với những khía cạnh đầy thách thức và quan trọng nhất trong cuộc sống của chúng ta.

Các nhà nghiên cứu lưu ý thêm rằng căng thẳng kéo dài không phải không gây ảnh hưởng gì, nhưng chúng ta cần hiểu rằng nó có thể mang lại những lợi ích bất ngờ, dưới hình thức phát triển cá nhân.

Thông qua nhiều nghiên cứu kết hợp về tâm lý, lãnh đạo, thiền…, các nhà nghiên cứu nhận thấy rằng những cá nhân áp dụng tư duy “căng thẳng là để phát triển bản thân” trong cuộc sống của họ cho thấy hiệu quả công việc cao hơn và ít có các triệu chứng tiêu cực hơn về sức khỏe so với những người luôn xem “căng thẳng là sự suy nhược”.

Dựa trên các công trình nghiên cứu với các giám đốc điều hành, sinh viên và các vận động viên chuyên nghiệp…, các nhà nghiên cứu đã đưa ra phương pháp tiếp cận 3 bước để thích ứng và xem stress như là một động lực.

Bước 1: Nhận ra sự căng thẳng.

Bước đầu tiên để chuyển đổi các phản ứng của bạn tới sự căng thẳng là “nhìn thấy” nó.

Thay vì phủ nhận hoặc cố chấp, các nhà nghiên cứu khuyên bạn nên đặt tên hoặc gắn nhãn cho những căng thẳng mà bạn đang phải đối mặt.

Ví dụ: bạn có thể chỉ nói với chính mình: “Tôi rất căng thẳng về việc con trai tôi trượt đại học” hoặc “Tôi đang rất căng thẳng về những chỉ số kinh doanh cuối năm của công ty” hoặc “Tôi rất căng thẳng khi nhận được kết quả chẩn đoán sức khỏe gần đây của tôi.”

Nghiên cứu khoa học thần kinh của Ông Matt Lieberman đến từ Đại học California cho thấy rằng chỉ cần thừa nhận căng thẳng, bạn có thể di chuyển phản ứng trong não bộ của bạn từ ‘trung tâm phản ứng và tự động’ sang ‘trung tâm có ý thức và có chủ ý hơn’.

Trong một nghiên cứu, những người tham gia thử nghiệm được hiển thị những hình ảnh mang cảm xúc tiêu cực. Khi được yêu cầu gắn nhãn cảm xúc mà hình ảnh gợi ra, các hoạt động thần kinh đã di chuyển từ vùng chứa cảm xúc đến vỏ não trước trán, là vùng não mà chúng ta thực hiện suy nghĩ một cách có chủ định và có ý thức.

Nói cách khác, thừa nhận căng thẳng một cách có chủ đích cho phép bạn tạm dừng các phản ứng bản năng tự nhiên và cho phép bạn chọn ra những phản ứng nâng cao hơn.

Ở một khía cạnh khác, việc trốn tránh sự căng thẳng thường mang lại các tác dụng không mong muốn ở chiều ngược lại.

Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng những người xem căng thẳng là suy nhược thường có xu hướng chống đối với căng thẳng trong khi những người có tư duy căng thẳng là để phát triển bản thân sẵn sàng tìm kiếm những phản ứng cởi mở hơn, điều này có thể giúp họ học hỏi và phát triển lâu dài hơn.

Bước 2: Sở hữu nó.

Chìa khóa để “sở hữu” sự căng thẳng của bạn là nhận ra rằng chúng ta thường có xu hướng căng thẳng nhiều hơn và dữ dội hơn về những điều quan trọng hơn đối với chúng ta. Căng thẳng cho chúng ta thấy rằng chúng ta đang quan tâm đến nó; rằng nó rất quan trọng.

Việc sở hữu nhận thức này sẽ giúp bạn giải phóng những động lực tích cực – bởi vì trong sâu thẳm, chúng ta rõ ràng là biết rằng những điều quan trọng không phải lúc nào cũng trở nên dễ dàng và dễ đạt được.

Một phép ẩn dụ mà các nhà nghiên cứu thường sử dụng để mô tả trạng thái này là “Đó chỉ là một đêm tối lạnh lẽo bên sườn đỉnh Everest.” Nếu bạn đang leo lên Everest, bạn có thể tưởng tượng rằng sẽ có một số đêm tối lạnh giá trên suốt hành trình của bạn.

Nhưng bạn đã mong đợi điều gì – leo lên Everest sẽ giúp bạn có được điều gì? Bạn có thực sự mong đợi rằng việc nuôi dạy một đứa trẻ hay điều hành một công việc kinh doanh sẽ trở nên dễ dàng không?

Việc sở hữu những sự căng thẳng không nhất thiết sẽ khiến những đêm tối lạnh lẽo đó biến mất nhưng chúng có thể sẽ dễ chịu hơn khi bạn khám phá ra những động lực và ý nghĩa thực sự đằng sau của những thử thách đó.

Bước 3: Sử dụng nó.

Trái ngược với những gì bạn có thể đang suy nghĩ, những phản ứng căng thẳng của cơ thể không được thiết kế để làm hại chúng ta. Trên thực tế, mục tiêu tiến hóa của các phản ứng tới sự căng thẳng là để giúp thúc đẩy cơ thể và tâm trí của chúng ta được hoạt động tốt hơn, giúp chúng ta phát triển và đáp ứng những yêu cầu mà chúng ta phải đối mặt.

Khi cơ thể gặp căng thẳng, nó sẽ bơm các hormone như adrenaline và dopamine, cung cấp thêm máu và oxy cho não và cơ thể, một phản ứng sẽ đẩy bản thân chúng ta vào trạng thái tăng cường năng lượng, tăng cường sự tỉnh táo và thu hẹp sự tập trung.

Mặc dù những phản ứng căng thẳng đôi khi có thể gây bất lợi, nhưng trong nhiều trường hợp, các hormone căng thẳng thực sự có thể kích thích sự phát triển và giải phóng các chất hóa học vào cơ thể để xây dựng lại tế bào, tổng hợp protein và tăng cường khả năng miễn dịch, khiến cơ thể thậm chí còn mạnh mẽ và khỏe mạnh hơn trước.

Các nhà nghiên cứu gọi đây là hiệu ứng phát triển sinh lý phát mạnh, và bất kỳ ai đang đối mặt với sự căng thẳng cũng cần biết các phần thưởng tương ứng của nó.

Cuối cùng, vấn đề không nằm ở bản thân các phản ứng căng thẳng mà nằm ở cách chúng ta nhận diện và sử dụng nó. Đơn giản chỉ cần điều chỉnh các phản ứng của bạn tới sự căng thẳng như một điều gì đó có lợi.

Nhà nghiên cứu Jeremy Jamieson đã chứng minh rằng các sinh viên được yêu cầu kiềm chế sự lo lắng trước khi kiểm tra sẽ có các kết quả tốt hơn trong các kỳ thi.

Giáo sư Alison Wood Brooks của Trường Kinh doanh Harvard cũng đã chỉ ra rằng khi bạn kiềm chế sự lo lắng và chuyển nó thành sự phấn khích có thể cải thiện hiệu suất trong các nhiệm vụ như đàm phán và đưa ra các quyết định quan trọng.

Tuy nhiên, đôi khi nhiều người không rõ cách tốt nhất để sử dụng căng thẳng, đặc biệt là với những tình huống dài hạn hoặc phức tạp hơn.

Chìa khóa trong những trường hợp này chỉ đơn giản là cởi mở với các cơ hội và học tập vốn có trong các căng thẳng.

Trong xã hội, phần lớn chúng ta không coi căng thẳng là khả năng hay yếu tố có lợi và thường bỏ lỡ các cơ hội để học hỏi và phát triển từ những khoảnh khắc căng thẳng đó.

Điều đó không có nghĩa là chúng ta ủng hộ việc coi tất cả các yếu tố gây căng thẳng là một điều tích cực; nhưng chúng ta nên ủng hộ rằng khi chúng ta chấp nhận các phản ứng căng thẳng của mình như một công cụ mạnh mẽ để để vượt qua những thử thách không thể tránh khỏi trong cuộc sống, chúng ta sẽ trưởng thành nhanh hơn, thành công hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Thuật toán Facebook EdgeRank 2022 cho Digital Marketer

Vào năm 2022, thuật toán xếp hạng trên Facebook (EdgeRank) được tạo thành từ 4 tín hiệu xếp hạng chính: recency (nội dung mới cập nhật), popularity (mức độ phổ biến), content type (loại nội dung) và relationship (mức độ thân thiết giữa người dùng với thương hiệu).

Facebook EdgeRank 2021 và những thuật toán của Facebook dành cho Digital Marketer

Tính đến cuối năm 2021, phạm vi tiếp cận tự nhiên (organic reach) vẫn tiếp tục giảm.

Phạm vi tiếp cận trung bình cho một bài đăng tự nhiên trên Facebook giảm xuống còn 5,2%. (Vào cuối năm 2019 là 5,5% và năm trước đó là 7,7%).

Trong khi đó, tỷ lệ tương tác trung bình (AER) vào năm 2020 cho một bài đăng tự nhiên trên Facebook là 0,25%. Con số đó giảm xuống còn 0,08% đối với những Trang hoặc tài khoản cá nhân có hơn 100.000 người theo dõi.

Thuật toán của Facebook ngày càng trở nên khó khăn đối với những nội dung có thương hiệu không phải trả phí (branded organic content).

Tuy nhiên, mọi chiến lược marketing trên Facebook đều cần cả nội dung có trả phí lẫn nội dung tự nhiên, có nghĩa là đã đến lúc bạn cần khám ra những gì thực sự đang điều hướng mức độ hiệu quả trên nền tảng.

Việc tìm hiểu rõ các thuật toán và những yếu tố xếp hạng chính trên Facebook là những gì các Digital Marketer nên làm.

Thuật toán Facebook là gì?

Thuật toán Facebook là những yếu tố quyết định những bài đăng mà mọi người sẽ nhìn thấy mỗi khi họ kiểm tra nguồn cấp dữ liệu Facebook (News Feed) của họ và những bài đăng đó hiển thị theo thứ tự nào.

Về cơ bản, Facebook từng nhắc nhở nhiều lần rằng không có một thuật toán duy nhất nào cả, mà là “bao gồm nhiều yếu tố xếp hạng và mô hình máy học khác nhau” được xây dựng để dự đoán bài đăng nào sẽ “có giá trị và ý nghĩa nhất đối với một cá nhân về lâu dài.”

Nói cách khác, thay vì thể hiện mọi bài đăng có sẵn trên Facebook theo thứ tự thời gian, thuật toán Facebook sẽ đánh giá mọi bài đăng, cho điểm và sau đó sắp xếp nó theo thứ tự quan tâm giảm dần đối với từng người dùng. Quá trình này xảy ra mỗi khi người dùng làm mới (refresh) nguồn cấp tin tức của họ.

Tóm tắt lịch sử của thuật toán của Facebook.

Thuật toán của Facebook vào 2003-2009.

Điều đầu tiên: tất cả chúng ta đều biết rằng Facebook ra đời vào năm 2004 bởi nhà sáng lập Mark Zuckerberg.

  • Nguồn cấp tin tức Facebook ra mắt vào năm 2006.
  • Nút Thích xuất hiện vào năm 2007.
  • Năm 2009, Facebook đưa ra thứ tự sắp xếp trong đó các bài đăng có nhiều lượt thích nhất sẽ được đưa lên đầu nguồn cấp dữ liệu.

Thuật toán của Facebook vào 2015.

Facebook bắt đầu quan tâm đến trải nghiệm người dùng nên đã bắt đầu hạ thứ hạng các Trang đăng tải các nội dung quảng cáo quá mức. (tức là các bài đăng tự nhiên nhưng có nội dung giống với quảng cáo.)

Cũng trong năm 2015, Facebook đã cung cấp cho người dùng khả năng thúc đẩy thuật toán trực tiếp: tính năng “Xem trước” (See First) cho phép người dùng ưu tiên các bài đăng của các Trang mà họ yêu thích trong nguồn cấp dữ liệu của họ.

Thuật toán của Facebook vào 2016.

Vào năm 2016, Facebook đã thêm một tín hiệu xếp hạng đó là “thời gian sử dụng”. Nói cách khác, Facebook bắt đầu đo lường giá trị của một bài đăng dựa trên lượng thời gian người dùng dành cho bài đăng đó, ngay cả khi họ không thích hay chia sẻ nó.

Các video trực tiếp cũng được ưu tiên vì nó mang lại thời gian xem nhiều hơn gấp 3 lần so với các video thông thường.

Thuật toán của Facebook vào 2017.

Đây là năm mà Facebook bắt đầu ưu tiên các phản ứng cảm xúc (emotional reactions), bằng cách coi trọng các phản ứng (tức là các phản ứng hình trái tim hoặc khuôn mặt giận dữ, mặt cười ‘haha’…) hơn là lượt Thích như trước kia.

Một tín hiệu xếp hạng khác cũng được thêm vào video đó là tỷ lệ xem hoàn thành. Nói cách khác, những video được mọi người xem càng lâu thì càng được ưu tiên hiển thị.

Thuật toán của Facebook vào 2018.

Vào tháng 1 năm 2018, Mark Zuckerberg đã thông báo rằng thuật toán Facebook giờ đây sẽ ưu tiên “các bài đăng có thể thúc đẩy các cuộc trò chuyện và những tương tác mang nhiều ý nghĩa.”

Cập nhật này được cho là Facebook đang đáp lại những lời chỉ trích rộng rãi về những tác động tiêu cực của các nền tảng mạng xã hội nói chung và với Facebook nói riêng. Facebook từ đó quan tâm nhiều hơn đến yếu tố sức khỏe tinh thần của người dùng.

Để có được sức hút, các thương hiệu giờ đây sẽ cần phải tìm kiếm được nhiều lượt tương tác có giá trị cao hơn, ví dụ như: bình luận, phản ứng, trả lời bình luận…

Thuật toán của Facebook vào 2019.

Các cập nhật trong năm 2019 bao gồm: ưu tiên các “video gốc và có chất lượng cao” có thể giúp người xem xem lâu hơn 1 phút và đặc biệt là video thu hút sự chú ý dài hơn 3 phút.

Facebook cũng bắt đầu ưu tiên hiển thị các bài đăng và nội dung từ “bạn bè thân thiết”: tức là những người mà mọi người tương tác với nhau nhiều nhất, cho dù đó là bằng cách gắn thẻ nhau trong ảnh, gửi tin nhắn trực tiếp trong Messenger hay bình luận.

Thuật toán của Facebook trong 2020.

Facebook thông báo rằng họ đang giúp người dùng hiểu thuật toán hơn và kiểm soát dữ liệu của chính họ để đưa ra cho thuật toán những phản hồi tốt hơn.

Tuy nhiên, mọi người ngày càng quan tâm đến quyền riêng tư của họ và đối với nhiều người, “các quảng cáo liên quan hơn” dường như không phải là một sự đánh đổi xứng đáng.

Trong khi đó, vào năm 2020, Facebook đã thông báo rằng thuật toán của họ giờ đây sẽ đánh giá độ tin cậy và chất lượng của các bài báo để quảng bá tin tức có căn cứ thay vì thúc đẩy những thông tin sai lệch.

Cập nhật thuật toán Facebook 2022.

Theo Margaret Mitchell, chuyên gia về AI và là cựu nhân viên Google, người dùng cần biết chi tiết lý do tại sao họ nhìn thấy những gì đang hiển thị, như phản hồi các bài đăng, quảng cáo…

Theo Mitchell, Facebook có thể cho phép người dùng tùy chọn xem những thứ được tối ưu hóa cho mình, như tần suất muốn xem nội dung từ gia đình, bạn bè, hoặc hình ảnh em bé. “Tại sao không để người dùng kiểm soát chúng?”, bà đặt câu hỏi. “Minh bạch là chìa khóa, vì nó khuyến khích hành vi tốt từ các mạng xã hội”.

Sasha Costanza-Chock, Giám đốc nghiên cứu của Algorithmic Justice League, cho rằng cần tăng cường kiểm toán độc lập đối với các hoạt động của thuật toán.

Các nhà nghiên cứu, nhà báo điều tra hoặc chuyên gia thuộc các cơ quan quản lý sẽ tham gia vào quy trình này, bởi họ có kiến thức và thẩm quyền để yêu cầu quyền truy cập vào các hệ thống thuật toán.

Tuy vậy, một số chuyên gia đánh giá, rào cản khiến Facebook không thay đổi thuật toán là mạng xã hội này quá tập trung vào tầm quan trọng của sự tương tác hoặc thời gian người dùng dành cho việc cuộn, nhấp chuột vào các bài đăng và quảng cáo trên nền tảng.

“Sẽ rất khó thay đổi, nó liên quan đến cảm giác người dùng khi sử dụng Facebook, chứ không hẳn chỉ là thời gian họ gắn bó trên đó”, James Mickens, Giáo sư khoa học máy tính tại Harvard, nhận xét.

Dù hy vọng Facebook điều chỉnh thuật toán nhiều hơn để hướng tới lợi ích công cộng, ông băn khoăn: “Điều gì sẽ thuyết phục Facebook và các công ty tương tư bắt đầu thay đổi theo hướng này?”.

Trong khi đó, theo Haugen, về cơ bản, Facebook quyết định về những nội dung họ muốn người dùng xem, nhưng giữ bí mật về quyết định đó với công chúng vì thay đổi thuật toán có thể ảnh hưởng đến thu nhập của công ty.

Thuật toán Facebook hoạt động như thế nào trong năm 2022 và hơn thế nữa.

Về bản chất, thuật toán lõi của Facebook vẫn không thay đổi ngay cả trong 2022 và có thể là tiếp sau này, dưới đây là một số điểm chính trong thuật toán của nền tảng.

  • Đầu tiên, Facebook lấy tất cả các bài đăng có sẵn trong mạng lưới kết nối của người dùng (inventory) và cho điểm các bài đăng đó theo các tín hiệu xếp hạng định trước, như loại bài đăng, lần truy cập gần đây, v.v.
  • Tiếp theo, Facebook loại bỏ các bài đăng mà người dùng không có khả năng tương tác dựa trên những hành vi trước đây của người dùng đó. Facebook cũng giáng cấp những nội dung mà người dùng không muốn xem (những nội dung dụ dỗ click chuột, thông tin sai lệch hoặc nội dung mà họ từng chỉ định là họ không thích).
  • Sau đó, Facebook chạy một mô hình máy học trên các bài đăng còn lại để chấm điểm chúng theo cách được cá nhân hóa và xếp hạng chúng theo thứ tự giá trị.
  • Cuối cùng, Thuật toán của Facebook sẽ tự động sắp xếp một loạt các loại nguồn và kiểu phương tiện truyền thông thú vị mà người dùng có thể muốn cuộn qua.

Facebook EdgeRank 2022 và 4 dấu hiệu xếp hạng chính của Facebook:

  • Relationship – Mối quan hệ: Bài đăng đó có phải từ một người, doanh nghiệp, nguồn tin tức hoặc nhân vật công chúng mà người dùng thường tương tác hay không? Bạn càng tương tác nhiều từ một thương hiệu thì nội dung từ họ càng được ưu tiên hiển thị.
  • Content Type – Loại nội dung: Loại nội dung nào trong bài đăng và loại phương tiện truyền thông nào mà người dùng tương tác nhiều nhất? (là video, ảnh hay liên kết, v.v.). Facebook hiện ưu tiên hiển thị các kiểu nội dung theo thứ tự: video, hình ảnh, liên kết, và các bài đăng thuần về văn bản (text).
  • Popularity – Mức độ phổ biến: Những người đã xem bài đăng đó phản ứng với nó như thế nào? (Đặc biệt là bạn bè của bạn). Có phải họ đang chia sẻ nó, bình luận về nó, bỏ qua nó, hay tỏ ra không đồng tình với nó hay không? Những nội dung càng được nhiều người tương tác (đặc biệt là bạn bè của bạn) thì càng có cơ hội được hiển thị nhiều hơn.
  • Recency – Mức độ mới mẻ của nội dung: Bài đăng đó được đăng khi nào? Bài đăng càng mới thì càng được ưu tiên hiển thị.

Ngoài ra bạn cũng cần lưu ý rằng, nếu các dấu hiệu là như nhau thì Facebook sẽ tính đến các dấu hiệu tiếp theo.

Ví dụ nếu bạn đăng nội dung video (đang được ưu tiên hàng đầu) nhưng lượng tương tác quá ít so với những bài đăng bằng hình ảnh (mặc dù ít được ưu tiên hơn video) thì bài đăng bằng hình ảnh này vẫn sẽ được ưu tiên hiển thị nhiều hơn.

Cũng tương tự, nếu các bài đăng là cùng loại nội dung và cùng có nhiều lượt tương tác thì các bài đăng có nhiều lượt bình luận hơn sẽ được ưu tiên hiển thị nhiều hơn. Lượt bình luận sẽ được ưu tiên nhiều hơn so với lượt thích hay chia sẻ.

Kết luận.

Bởi bản chất là thuật toán của các nền tảng mạng xã hội như Facebook hay Instagram vẫn không ngừng thay đổi, bằng cách nhập nhật và hiểu thuật toán của Facebook trong 2022 và hơn thế nữa, bạn có nhiều cách hơn để tối ưu hoá nội dung của mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Facebook bảo vệ hàng triệu người dùng VIP khỏi các giao thức kiểm duyệt tiêu chuẩn

Theo tờ The Wall Street Journal. Facebook đang sử dụng một chương trình đưa hàng triệu người dùng VIP vào danh sách trắng khỏi các phương pháp kiểm duyệt nội dung tiêu chuẩn của nền tảng.

Facebook bảo vệ hàng triệu người dùng VIP khỏi các giao thức kiểm duyệt tiêu chuẩn

Chương trình này được gọi là “cross check” hoặc “XCheck” và Facebook tạo ra các quy tắc đặc biệt để kiểm duyệt nội dung khi nói đến hàng triệu tài khoản VIP trên Facebook và Instagram, theo các tài liệu nội bộ của The Wall Street Journal.

Hàng ngày, những nội dung của người dùng Facebook có thể bị gỡ xuống ngay lập tức nếu công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI) hoặc người kiểm duyệt nội dung của nền tảng này nhận thấy bài đăng của họ vi phạm các quy tắc chung.

Tuy nhiên, những người dùng VIP trong chương trình XCheck có thể hiển thị nội dung của họ trên các dịch vụ hay nền tảng của Facebook trước khi được chuyển đến một hệ thống kiểm duyệt riêng biệt.

Theo báo cáo, quy trình đó cũng được thực hiện bởi những người kiểm duyệt nội dung được đào tạo tốt hơn, những người làm việc toàn thời gian.

Cũng theo báo cáo được trích dẫn từ các tài liệu nội bộ của Facebook cho biết hiện có ít nhất khoảng 5,8 triệu người dùng Facebook VIP vào năm 2020.

Trong số đó có ngôi sao bóng đá Neymar. Vào năm 2019, ngôi sao này đã đăng những bức ảnh khỏa thân của một phụ nữ đã buộc tội anh ta “…” lên tài khoản Facebook của mình.

Loại nội dung này thường sẽ bị xóa ngay lập tức, nhưng XCheck đã bảo vệ tài khoản của Neymar và chặn người kiểm duyệt của Facebook gỡ nội dung đó xuống.

Cuối cùng, 56 triệu người dùng của Facebook và Instagram đã xem nội dung này của Neymar, theo báo cáo từ WSJ.

Người phát ngôn của Facebook nói rằng công ty đang loại bỏ dần việc đưa người dùng VIP vào danh sách trắng. Khi được yêu cầu bình luận từ CNBC, Facebook đã từ chối.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | Theo CNBC

Thêm một “kỳ lân” Indonesia gia nhập thị trường Fintech Việt Nam

Công ty mẹ startup Kredivo tại Indonesia vừa công bố kế hoạch niêm yết cổ phiếu tại Mỹ thông qua việc sáp nhập với một công ty SPAC trong một thỏa thuận định giá ở mức 2,5 tỷ USD.

Kredivo

Kredivo, nền tảng cung cấp dịch vụ mua trước, trả sau (BNPL) của Indonesia vừa tuyên bố mở rộng hoạt động sang Việt Nam thông qua liên doanh với Phoenix Holdings. Động thái này đánh dấu bước đi đầu tiên của công ty ra khỏi lãnh thổ Indonesia.

Công ty con mới thành lập có tên Kredivo Vietnam Joint Stock Company là sự hợp tác giữa Kredivo với một công ty nội là Công ty Tài chính Cổ phần Tín Việt (VietCredit).

Thời gian đầu, Kredivo sẽ chỉ triển khai các tính năng thanh toán hóa đơn và khoản vay cá nhân tại Việt Nam trước khi dự kiến ra mắt dịch vụ BNPL cho thanh toán thương mại điện tử vào quý cuối năm 2021.

Tại Indonesia, Kredivo là nền tảng thanh toán bằng thẻ tín dụng kỹ thuật số của FinAccel cung cấp nhiều phương thức thanh toán khác nhau để giúp khách hàng chuyển các khoản thanh toán lớn thành các khoản thanh toán hợp lý và an toàn hơn.

Kredivo cung cấp tùy chọn cho người dùng mua ngay bây giờ, thanh toán sau trong khi mua sắm trực tuyến.

Điểm nhấn của khoản tín dụng này là người dùng được cung cấp nhiều cách khác nhau để trả nợ, phù hợp tình hình thu nhập thực tế của họ. Đến nay, Kredivo đã có khoảng 2 triệu người Indonesia được tín nhiệm.

Kredivo

Nền tảng Kredivo đã và đang hỗ trợ một số ông lớn trong lĩnh vực thương mại điện tử cho các giao dịch thanh toán như; BukaLapak, Moka, Tokopedia và Shopee để xây dựng và cung cấp phương thức thanh toán trực tuyến tốt hơn cho người dùng.

Nhiệm vụ của Kredivo là mở rộng khả năng tiếp cận nguồn vốn có thể giúp xây dựng các nền kinh tế đang phát triển của Đông Nam Á.

Theo ước tính, 70% dân số Việt Nam bị hạn chế hoặc không có khả năng tiếp cận các dịch vụ ngân hàng. Hầu hết các giao dịch trong nước được thực hiện bằng tiền mặt.

Điều này giúp cho Việt Nam trở thành một thị trường tăng trưởng tiềm năng cho các công ty khởi nghiệp fintech.

Đầu tháng này, công ty mẹ FinAccel của Kredivo vừa công bố kế hoạch niêm yết cổ phiếu tại Mỹ thông qua việc sáp nhập với một công ty SPAC trong một thỏa thuận định giá tập đoàn ở mức 2,5 tỷ USD. Sau khi thâm nhập vào Việt Nam, công ty cũng có kế hoạch tham gia vào thị trường Thái Lan.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Tại sao ứng viên tốt nhất cho một vị trí có thể là người chưa có kinh nghiệm cho vị trí đó

Kinh nghiệm là quan trọng, nhưng nó không phải lúc nào cũng là thứ mà bạn nên mong đợi. Đặc biệt là cho các vị trí khác biệt.

Xây dựng một đội nhóm tốt là một điều rất khó khăn. Với tư cách là người sáng lập, người quản lý, CEO và các cá nhân khác có trách nhiệm tuyển dụng, chúng ta đặt ra các câu hỏi phỏng vấn như một phần của công thức mà chúng ta đã tạo ra để giúp xác định xem ứng viên có đủ tiêu chuẩn cho một vị trí cụ thể nào đó hay không.

Nhưng cuối cùng, có một câu hỏi cơ bản mà chúng ta cần phải trả lời được: “Ai là người phù hợp nhất cho công việc đó?” Đôi khi, đó là một “quân bài” mới hoàn toàn.

Kinh nghiệm là yếu tố then chốt trong việc đưa ra các quyết định tuyển dụng, nhưng loại kinh nghiệm khiến ứng viên trở thành một lựa chọn đúng đắn không phải lúc nào cũng mang lại hiệu quả.

Gần đây, một trong những khách hàng của công ty tôi đã phải tiến hành sa thải bớt nhân viên do hậu quả của đại dịch Covid-19. Một trong những nhân viên bị ảnh hưởng là Matt.

Trong thời gian làm việc tại công ty đó, Matt đã làm việc chặt chẽ với nhóm quản lý chương trình của chúng tôi và đã có được nhiều sự hiểu biết vững chắc về các quy trình và thủ tục của chúng tôi.

Khi chúng tôi biết rằng cậu ấy đang cần việc làm và chúng tôi cũng tình cờ có một cơ hội việc làm mới. Điều này giống như một định mệnh, chúng tôi đã cân nhắc đến cậu ta.

Một người như Matt bình thường sẽ không phải là mục tiêu của chúng tôi. Một phần cậu ta chưa có kinh nghiệm trong công việc mà chúng tôi đang cần, một phần cậu ta ở khá xa so với văn phòng làm việc của chúng tôi.

Khi xảy ra đại dịch, nhiều đội nhóm của chúng tôi hiện đang làm việc trực tuyến liên tục cùng nhau và rất hiệu quả, do đó, ý tưởng đầu tiên mà chúng tôi bật ra đó là khoảng cách địa lý không phải là một vấn đề.

Ở một mảnh ghép khác, mảnh ghép kinh nghiệm, đây thực sự là một vấn đề lớn vì cậu ta không có kinh nghiệm ở vị trí mà chúng tôi đang tìm kiếm.

Tuy nhiên, sau những gì mà chúng tôi đã cộng tác, chúng tôi thấy Matt là một ứng cử viên rất hấp dẫn và tiềm năng.

Mặc dù cậu ta chưa từng làm công việc đó nhưng vì cậu ta đã quen thuộc với công việc kinh doanh của chúng tôi – và cụ thể hơn là cậu ta hiểu chúng tôi – chúng tôi biết rằng cậu ta chắc chắn sẽ mang lại những kết quả độc đáo trong tương lai, những điều chưa từng xảy ra ở công ty của chúng tôi.

Điều khiến Matt trở thành một ứng viên đáng mơ ước không phải là bộ kỹ năng quản lý hay kinh nghiệm, mà là những cái nhìn sâu sắc (insight), kinh nghiệm và kiến ​​thức quý giá ở công ty cũ của cậu ta, chúng tôi hiểu điều này vì là đối tác của nhau.

Khi Matt gia nhập với chúng tôi, trong khi cậu ta đang bước vào một vai trò hoàn toàn khác so với những gì cậu ta từng đảm nhiệm trước đây, sự hiểu biết sâu sắc về chúng tôi đã cho phép cậu ta xác định những khoảng trống của chúng tôi từ rất sớm.

Cuối cùng, quyết định này đã mang lại lợi ích cho tất cả các bên – Matt nhanh chóng làm tốt một công việc mới ở một công ty mà cậu ta biết và yêu thích, và chúng tôi đã có được một thành viên có các kỹ năng và quan điểm riêng biệt.

Một người có thể không có kinh nghiệm trong một vai trò nào đó, nhưng do quan điểm trước đây của họ cũng như cách mà họ nhìn nhận và thực thi vấn đề, họ có thể rất phù hợp với bạn, hiểu những lỗ hổng của bạn hoặc có những cái sâu sắc về những gì hiệu quả và không hiệu quả. Đó là loại trải nghiệm mà các doanh nghiệp nên cần ở các nhân viên.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | Theo Inc

LG sản xuất tivi màn hình lớn có giá 1.7 triệu USD

Chiếc tivi khổng lồ này của LG nặng 907 kg, màn hình 325 inch và chất lượng độ phân giải là 8K (7680 x 4320 pixel).

LG đã công bố dòng sản phẩm màn hình chiếu phim gia đình Direct View LED (DVLED) mới, có kích thước từ màn hình HD 108 inch cho đến 325 inch chất lượng 8K có giá 1,7 triệu USD và nặng hơn 2.000 pound (tương đương 907 kg), theo CNET.

Nhiều ý kiến cho rằng, những kích thước màn hình này sẽ không phù hợp với nhiều ngôi nhà, một hạn chế có thể liên quan nhiều đến các công nghệ hiển thị mà LG đang sử dụng.

Thay vì sử dụng lớp LCD (LCD Layer) để tạo pixel và chiếu sáng bằng các đèn LED riêng biệt, các màn hình này chỉ sử dụng đèn LED, tương tự như những gì bạn có thể thấy từ các dòng sản phẩm The Wall của Samsung hay Crystal LED của Sony.

Điều này có lợi thế là tạo ra các mức độ tương phản tốt hơn vì các pixel riêng lẻ có thể tắt hoàn toàn để tạo ra các mức độ đen sâu hơn.

* Mức độ đen (Black level) là thuật ngữ kỹ thuật dùng để mô tả độ sáng của TV. Mức độ đen của TV giúp xác định mức chất lượng hình ảnh. Nói chung, mức độ đen càng tối thì chất lượng hình ảnh càng tốt.

Như CNET đã chỉ ra, tốt nhất hết bạn nên nghĩ về màn hình DVLED mới của LG như một sự thay thế cho một máy chiếu cao cấp có thể tạo ra hình ảnh từ màn hình 100 inch trở lên.

Mặc dù DVLED đắt hơn rất nhiều, nhưng bạn lại có một màn hình rất sáng để sử dụng thay vì sử dụng các máy chiếu vốn rất hạn chế về mặt độ phân giải và chất lượng điểm ảnh.

Hầu hết các màn hình được cung cấp với tỷ lệ khung hình 16: 9 thông thường, nhưng LG cũng đang cung cấp phiên bản 32: 9 trong trường hợp bạn muốn xem hai nguồn cấp dữ liệu video cạnh nhau.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

LinkedIn Pages hiện có thể xuất bản nội dung dài hơn

LinkedIn đang giới thiệu một tính năng mới có tên là Articles For Pages, cho phép các doanh nghiệp đang sở hữu Trang LinkedIn có thể xuất bản các nội dung dài.

LinkedIn Pages hiện có thể xuất bản nội dung dài hơn

Theo đó Articles For Pages mới của LinkedIn cung cấp cho các doanh nghiệp khả năng xuất bản nội dung dạng dài, thay vì bị giới hạn bởi số lượng ký tự như trước đây.

Ngoài ra, các Trang của doanh nghiệp còn đang nhận được một cách mới để sản xuất nội dung trực tiếp và các tùy chọn chiến dịch mới trong quảng cáo LinkedIn.

Cụ thể, LinkedIn sẽ tung ra 3 tính năng mới:

  • Articles For Pages (các bài đăng dài cho Trang).
  • LinkedIn live events (các sự kiện trực tiếp trên LinkedIn).
  • Những cách mới để tối ưu hóa và đo lường việc xây dựng thương hiệu với quảng cáo LinkedIn (LinkedIn Ads).

Dưới đây là chi tiết cho từng tính năng.

Articles For Pages.

Người dùng LinkedIn từ lâu đã có thể xuất bản những nội dung dạng dài từ tài khoản cá nhân của họ.

Tuy nhiên, với các trang doanh nghiệp (Business Linkedin Pages) thì bị hạn chế bởi các số lượng ký tự bất kỳ.

Hiện tại với tính năng mới Articles For Pages, LinkedIn cho phép các doanh nghiệp soạn và xuất bản các nội dung dài kiểu blog mà không bị giới hạn bởi số lượng ký tự.

Articles For Pages cũng cung cấp những thông tin chi tiết về đối tượng mục tiêu, bao gồm cả thông tin chi tiết về những người đang đọc và tương tác với nội dung.

Để sử dụng tính năng mới này, hãy truy cập vào Trang dưới chế độ xem quản trị viên cấp cao hoặc quản trị viên. Sau đó, dưới phần ‘Start a post’, hãy nhấp vào ‘Write article’.

LinkedIn Live Events.

LinkedIn đang làm cho các sản phẩm “Scheduled LinkedIn Live” và “LinkedIn Events” của mình có thể hoạt động tốt hơn cùng nhau để giúp các Trang đạt được phạm vi tiếp cận và mức độ tương tác tốt hơn.

LinkedIn Live Events là một sản phẩm hoàn toàn mới có thể kết hợp việc phát trực tuyến với lập kế hoạch sự kiện.

Điều này cho phép các doanh nghiệp:

  • Quảng cáo trước cho buổi phát trực tiếp đến các nhóm đối tượng mục tiêu.
  • Thông báo cho những người đăng ký và những người theo dõi Trang được chọn khi sự kiện bắt đầu được phát.
  • Tạo ra các lượt xem trên trang sự kiện từ bất kỳ ai trên LinkedIn, cho dù họ có nhấn “Tham dự” hay không.
  • Chia sẻ bản phát lại của nội dung trực tiếp để tiếp cận và tương tác nhiều hơn nữa.

LinkedIn cũng đang tung ra các bản cập nhật bổ sung mới cho các sự kiện trực tiếp:

  • Yêu cầu ít người theo dõi hơn khi truy cập tính năng LinkedIn Live.
  • Quy trình xem xét tự động và nhanh chóng cho những người đăng ký LinkedIn Live.
  • Tất cả quản trị viên của Trang đều có thể phát trực tiếp một khi Trang được phê duyệt.
  • Một biểu mẫu đăng ký mở rộng cho các sự kiện.
  • Tích hợp quản lý khách hàng tiềm năng với ứng dụng Zapier.

Những cách mới để tối ưu hóa và đo lường việc xây dựng thương hiệu với quảng cáo LinkedIn (LinkedIn Ads).

Quảng cáo trên LinkedIn sẽ cập nhật 3 nội dung mới giúp các doanh nghiệp hướng tới mục tiêu xây dựng thương hiệu và đo lường kết quả một cách hiệu quả.

Brand Lift Testing.

Tính năng mới này cho phép các doanh nghiệp đo lường mức độ tác động của các quảng cáo LinkedIn đối với sức khoẻ thương hiệu của họ dựa trên mức độ nhận thức thương hiệu.

Tác động của quảng cáo đối với thương hiệu của doanh nghiệp sẽ được kiểm tra dựa trên các chỉ số chính được phát hiện trong báo cáo.

Reach Optimization.

Các doanh nghiệp hiện có thể tối ưu hóa quảng cáo LinkedIn bằng việc phân phối quảng cáo tới một số tài khoản thành viên duy nhất được xác định.

Điều này sẽ giúp đảm bảo quảng cáo được hiển thị cho các nhóm đối tượng mới và có liên quan, thay vì được hiển thị cho cùng một người dùng lặp đi lặp lại.

Reach/Frequency Forecasting and Reporting.

Nhà quảng cáo có thể xem tần suất và phạm vi tiếp cận được dự báo cho các chiến dịch nâng cao nhận thức thương hiệu (brand awareness) và đo lường kết quả trong phần báo cáo của trình quản lý chiến dịch Campaign Manager.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Bằng cách nào Marketer có thể tồn tại và phát triển trong các Startup

Ngày càng nhiều người làm marketing chọn các công ty khởi nghiệp để bắt đầu thử thách bản thân. Tuy nhiên, ở một môi trường mà luôn coi tăng trưởng là yếu tố sống còn, có vô số những áp lực kèm theo mà bạn nên sẵn sàng.

Bằng cách nào Marketer có thể tồn tại và phát triển trong các Startup

Theo số liệu từ McKinsey, tỷ lệ thất bại của các công ty khởi nghiệp chuyên về phần mềm hiện tại là khoảng 92% trong vòng ba năm đầu tiên.

Còn theo các nghiên cứu của CB Insights về lý do tại sao các công ty khởi nghiệp thất bại.

Lý do số một là…không có khách hàng.

Họ thất bại vì họ không giải quyết được các vấn đề của thị trường, hoặc thực sự là một vấn đề đủ lớn mà mọi người sẵn sàng trả tiền cho các giải pháp từ doanh nghiệp.

Vậy điều gì sẽ xảy ra khi CEO và những nhà đầu tư của họ thấy rằng ‘đứa con cưng’ của họ không phải là thành công như họ từng mong đợi, mặc dù họ tin rằng sản phẩm hay dịch vụ của họ tốt hơn bất cứ thứ gì hiện có trên thị trường.

Điều gì sẽ xảy ra khi biểu tượng ‘kì lân’ mà họ muốn không trở thành hiện thực? Và bạn thử nghĩ xem ai sẽ là người chịu trách nhiệm cho việc thiếu khách hàng đó?

Đó không phải là do CTO hoặc quản lý sản phẩm. Đó cũng không phải là lỗi của người phụ trách bán hàng…mọi ánh mắt khi này dường như đang đổ dồn về phía bộ phận Marketing.

Phải. Tất cả mọi lỗi lầm đều nhắm đến các hoạt động marketing.

Nếu bạn đang một nhà marketer trong số đó và bạn đang tìm cách thích nghi và phát triển.

Dưới đây là những gì bạn nên tham khảo.

Những chiến lược để tồn tại.

Làm việc tại một công ty khởi nghiệp trong thực tế không “màu hồng” như nhiều người vẫn biết và nói về nó. Nhưng tại sao nhiều người vẫn muốn đầu quân cho những công ty này.

Có rất nhiều lý do để ai đó có thể yêu thích các công ty khởi nghiệp – có nhiều kinh nghiệm cá nhân hơn, nhiều sự sáng tạo và nhiều kết nối hơn giữa các thành viên và nhà sáng lập.

Và đương nhiên, cảm giác “nơi thuộc về” và gần gũi là một ưu điểm khác.

Khi bạn làm việc ở các công ty khởi nghiệp, có một thứ mà có lẽ là quan trọng nhất mà những người làm marketing nên tập trung vào đó là mở rộng quy mô (Scale up).

Việc mở rộng quy mô có thể có ít rủi ro hơn và mang lại cho các công ty khởi nghiệp nhiều cơ hội để tăng trưởng hơn. Với tư duy này, bạn không thể bỏ qua 7 chiến thuật sau đây để có thể tạo ra những bước nhảy vọt.

1. Đảm bảo bạn có Tư duy tăng trưởng.

Người sáng lập công ty khởi nghiệp và cựu marketer của PayPal, Ông Matt Lerner cho rằng điều tạo ra sự khác biệt lớn nhất trong một công ty khởi nghiệp là ‘tư duy tăng trưởng’ hay Growth Mindset.

Ở trường học, trường đại học và hầu hết các công việc, bạn được khen thưởng vì đã làm được nhiều việc và không mắc phải sai lầm.

Nhưng trong một công ty khởi nghiệp, sai lầm là điều không thể tránh khỏi. Do đó, điều quan trọng nhất là bạn nên chọn các công việc phù hợp – tập trung vào những thứ có thể có sức ảnh hưởng, phát triển nhanh chóng và học hỏi từ chính những sai lầm của bản thân.

2. Đừng vứt bỏ những gì bạn đã học được.

Có rất nhiều điều bạn học được ở một công ty lớn hơn với bề dày lịch sử nhiều hơn thực sự có giá trị – nhưng bạn không thể áp dụng nó trực tiếp trong một công ty khởi nghiệp hoặc khi doanh nghiệp mở rộng quy mô.

Phần lớn những gì bạn biết được là các tình huống cụ thể; Bạn cứ thử suy nghĩ rằng liệu một chiến dịch cụ thể nào đó có phải chỉ hiệu quả nếu doanh nghiệp bạn là “người dẫn đầu thị trường” không?

Bí quyết cho bạn là biết những gì nên giữ lại, những gì cần sửa đổi và những gì nên vứt bỏ hoàn toàn. Các quy trình xây dựng kế hoạch truyền thông marketing, lập ngân sách, tư duy tối ưu… là những điều có giá trị nhất mà bạn nên giữ lại.

3. Làm việc chăm chỉ vẫn là làm việc chăm chỉ cho dù bạn đang ở đâu.

Làm việc tại một công ty khởi nghiệp là một công việc khó khăn trong thời gian dài. Dù cho vị trí hiện tại của bạn là gì hay công ty của bạn như thế nào, bạn cũng sẽ phải làm việc chăm chỉ, bất chấp những gì mà những người vốn theo đuổi sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống nói với bạn.

4. Đổi mới bản thân.

Nhiều công ty khởi nghiệp hay các công ty đang mở rộng quy mô yêu cầu cả những kỹ năng xây dựng thương hiệu lẫn các kỹ năng về kỹ thuật số.

Nếu bạn có các kỹ năng về thương hiệu nhưng không có kỹ năng về kỹ thuật hay kỹ thuật số (digital marketing), làm việc tại một công ty đang phát triển nhanh với các dịch vụ kỹ thuật số hoặc eCommerce có thể làm thay đổi sự nghiệp của bạn.

Đây là con đường tôi đã từng đi. Ngày trước, tôi chọn làm việc trong một công ty khởi nghiệp về thương mại điện tử được đầu tư vốn mạo hiểm. Những kinh nghiệm ngày đó là hành trang vô giá cho tôi mãi những ngày sau này.

5. Chọn lấy những “người chiến thắng.”

Bạn nên tìm kiếm các công ty trong các lĩnh vực ‘nóng’, chẳng hạn như fintech hoặc công nghệ, đã nhận được nhiều vốn đầu tư mạo hiểm để mở rộng. Những công ty này thường có thể sẽ giúp bạn học hỏi và phát triển tốt hơn.

6. Tư duy thử nghiệm và học hỏi.

Các công ty khởi nghiệp thường ưu tiên việc cho phép bạn thử nghiệm các ý tưởng của mình, học các bài học của riêng mình và tự chịu trách nhiệm với những gì mình làm, thay vì phải tuân theo các nguyên tắc cứng nhắc.

Ở một công ty khởi nghiệp, bạn đừng nên kỳ vọng các hướng dẫn cụ thể về công việc hay hướng đi, thay vào đó nhiệm vụ của bạn là tìm ra các cách để xây dựng và phát triển doanh nghiệp, hay nói cách khác, bạn cần tự viết ra những hướng dẫn cho riêng mình.

Thành công thường đến từ những thử nghiệm thông minh, thất bại một cách nhanh chóng và học hỏi từ mỗi lần sai sót đó.

7. Tìm ra một cái gì đó mà bạn quan tâm nhiều nhất.

Nếu bạn đang thực hiện một nhiệm vụ nào đó và bạn tìm thấy một ý tưởng tuyệt vời cho sản phẩm, đó là lúc bạn có thể toả sáng. Các công ty khởi nghiệp thưởng cho niềm đam mê và sự nhiệt huyết cao hơn nhiều so với các công ty lớn.

Đã qua rồi cái thời mà những người sáng lập thành lập công ty, tự phát triển sản phẩm và sau đó chỉ đơn giản là tìm kiếm sự trợ giúp từ các hoạt động bán hàng và marketing.

Tạo ra những bước nhảy vọt.

Tôi đã thực hiện một bước nhảy vọt từ một doanh nghiệp lớn sang công ty khởi nghiệp và sau đó trở lại làm việc tại các thương hiệu lớn. Bạn chắc chắn cũng có thể tạo ra các bước nhảy vọt tương tự trong sự nghiệp của mình.

Một công ty khởi nghiệp muốn thành công sẽ cần những người làm marketing có kinh nghiệm, những người này bắt đầu với những đề xuất giá trị (value proposition), phát triển sản phẩm, xây dựng trải nghiệm người dùng hoặc giao diện người dùng của chính sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp.

Trên thực tế, các công ty khởi nghiệp sẽ ngày càng cần nhiều kiến ​​thức chuyên môn về marketing – điều này sẽ giúp họ tăng thêm các cơ hội và giảm thiểu các rủi ro tiềm ẩn trong tương lai.

Nếu bạn cũng đam mê phát triển và thử thách bản thân, đây là cơ hội dành cho bạn. Nếu bạn có thể chứng minh được mình phù hợp, có thể tồn tại và phát triển được trong các công ty khởi nghiệp, đó sẽ là một điểm cộng rất lớn cho sự nghiệp của bạn sau này.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Tra Nguyen | MarketingTrips

Facebook mở rộng tuỳ chọn thương mại điện tử nhằm đẩy mạnh hoạt động mua sắm

Khi tiếp tục mở rộng các hoat động nhắm thúc đẩy thương mại điện tử, Facebook hiện cung cấp cho các nhà quảng cáo tùy chọn để hướng ‘khoảng 10%’ lưu lượng truy cập từ các quảng cáo chuyển đổi đến các ‘Cửa hàng’ trên Facebook và Instagram của họ.

Facebook mở rộng tuỳ chọn thương mại điện tử nhằm đẩy mạnh hoạt động mua sắm

Như bạn có thể thấy trong hình chụp trên từ Social Media Today, Facebook hiện đang khuyến khích một số nhà quảng cáo có cửa hàng trên Facebook và / hoặc Instagram hướng một phần phản hồi từ chiến dịch của họ đến mục cửa hàng trong ứng dụng thay vì đến liên kết của một bên thứ ba.

Facebook lưu ý thêm rằng quá trình này sẽ cung cấp cho nền tảng nhiều dữ liệu hơn để giúp tối ưu hóa các quy trình điều hướng lưu lượng truy cập và đảm bảo rằng nó có thể hướng mọi người đến nơi họ có nhiều khả năng chuyển đổi nhất, trong khi Facebook cũng nói thêm, đối với những nhà quảng cáo chọn tham gia tính năng này, nó sẽ chỉ hiển thị chi phí hiển thị ước tính khi hướng lưu lượng truy cập đến các cửa hàng.

Tuỳ chọn này cũng là một cách có thể giúp Facebook tối ưu hóa các phương pháp tiếp cận quảng cáo trong tương lai của bạn.

Ví dụ: nếu dữ liệu của Facebook có thể xác định những người nào trong số các đối tượng mục tiêu của bạn có nhiều khả năng chuyển đổi hơn trên Facebook, thay vì hướng họ đến website của bạn, thì dữ liệu đó có thể sử dụng thông tin chi tiết đó để nhắm mục tiêu các chiến dịch trong tương lai của bạn và chuyển họ sang đúng nơi họ muốn mua hàng.

Bạn cứ giả định rằng trọng tâm chính của nhóm người dùng (cohort) này sẽ là những người dùng đã từng mua sắm các sản phẩm từ một cửa hàng khác trên Facebook hay Instagram hoặc trên Facebook Marketplace, dựa trên dữ liệu lịch sử đó, Facebook sẽ biết rằng họ có nhiều khả năng mua hàng trong ứng dụng hơn.

Nhiều ý kiến cho rằng cập nhật này của Facebook cũng có khả năng liên quan đến bản cập nhật ATT gần đây của Apple, vốn đã chứng kiến ​​ngày càng nhiều người chọn không bị theo dõi trong ứng dụng, điều này về cơ bản sẽ khiến Facebook hầu như không thể đo lường được các chuyển đổi được thực hiện bên ngoài ứng dụng của mình.

Do đó, nếu mạng xã hội Facebook có thể thu thập thêm nhiều thông tin chi tiết và đảm bảo rằng các nhà bán lẻ có thể tạo ra hiệu suất tốt hơn bằng cách tối ưu hóa cho các cửa hàng trên cả Facebook và Instagram, thì đó sẽ là một cơ hội lớn của Facebook khi sẽ có nhiều nhà quảng cáo hơn sẵn sàng chi tiêu nhiều hơn trên Facebook.

Ngoài các ‘Cửa hàng’, Facebook cũng đã triển khai các sự kiện mua sắm khi phát trực tiếp trên cả Facebook, Instagram, ‘Cửa hàng’ trên Marketplace và danh sách các sản phẩm được tài trợ trong tab Cửa hàng trên Instagram (Instagram Shop).

Trọng tâm lớn của Facebook ở những thay đổi này là các thị trường châu Á, nơi Facebook đang đạt được nhiều sức hút đáng kể và nếu nó có thể mở rộng tiềm năng eCommerce của mình lúc bấy giờ, trong bối cảnh các khu vực như Ấn Độ và Indonesia đang tăng trưởng nhanh chóng, điều này có thể giúp làm cho các nền tảng của Facebook trở thành một tiện ích thiết yếu hơn trong các tuỳ chọn chuyển đổi số của doanh nghiệp.

Bản cập nhật của Apple, đang đặt ra một thách thức rất lớn và nếu Android làm theo, điều đó có thể gây ra nhiều khó khăn hơn nữa, đó cũng là lý do Facebook đã không ngừng cập nhật và tối ưu hóa các công cụ của mình trong thời gian gần đây.

Cuối cùng, bỏ qua những thứ khác, nếu bạn đang muốn thúc đẩy nhiều hơn nữa các hoạt động mua sắm trên nền tảng cũng như muốn Facebook hiểu hơn về thói quen mua sắm của người dùng của bạn. Tuỳ chọn mới này rất đáng để bạn dùng thử !

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Top 4 lợi ích mà Gen Y muốn từ các ông chủ của họ

Nếu bạn muốn thu hút và giữ chân những nhân tài từ thế hệ millennials (Gen Y), bạn đừng nên bỏ qua những lợi ích mà họ rất cần dưới đây.

Top 4 lợi ích mà Gen Y muốn từ các ông chủ của họ

Đến năm 2030, thế giới ước tính rằng có khoảng 75% lực lượng lao động sẽ là những người thuộc thế hệ millennials hay còn gọi là Gen Y.

Những người được sinh ra từ những năm 1980 đến 1996 này được cho là một trong những thế hệ lãnh đạo tài năng và có trình độ khi họ vừa kế thừa những thành tựu truyền thống từ các thế hệ đi trước, vừa là thế hệ trải nghiệm gần như trọn vẹn các yếu tố công nghệ.

Nếu bạn là chủ doanh nghiệp hay chỉ đơn giản là bạn muốn thu hút và giữ chân họ trong đội nhóm của mình, đây là 4 lợi ích mà họ thực sự khao khát.

1. Các cơ hội phát triển rõ ràng.

Có thể bạn đang mang lại những sự thăng tiến nhất định trong nghề nghiệp cho nhân viên của mình, nhưng đó chỉ là những thứ cơ bản.

Millennials không muốn họ ở những bậc thấp nhất của bậc thang quá lâu, ít nhất là trong những khoảng thời gian họ cống hiến tại doanh nghiệp.

Thái độ này đôi khi được coi là “cái tôi“, nhưng về bản chất, nó bắt nguồn nhiều hơn từ những tham vọng và động lực của chính họ.

Nếu người bạn mới tuyển có kỹ năng và khao khát thăng tiến lên các vị trí lãnh đạo, tại sao bạn không khơi dậy những ngọn lửa đó và giúp họ biến nó thành hiện thực?

Bạn nên biết rằng phần lớn những người thuộc thế hệ millennials thực sự rất ham học hỏi. Họ không chỉ chạy theo các danh hiệu hay thu nhập. Họ còn quan tâm đến việc đạt được các kỹ năng mới và luôn tìm kiếm các cơ hội để làm điều đó.

Để cho các thế hệ trẻ thấy rằng bạn nghiêm túc trong việc giúp họ thăng tiến, hãy tạo ra một chương trình thực tế mà bạn có thể chia sẻ với họ.

Để có hiệu quả nhất, nó nên liên quan đến các cuộc thảo luận thường xuyên xung quanh các mục tiêu nghề nghiệp và các khoảng trống kỹ năng, cùng với đó là một kế hoạch hành động để tiếp cận và lấp đầy chúng.

Bạn cần phải nói rõ cho họ biết sẽ mất những gì hay sẽ cần làm những gì để có thể đi từ Vị trí A đến Vị trí B, tầm nhìn này thường sẽ giúp thúc đẩy và giữ chân họ nhiều hơn.

Ngoài ra, bạn cũng có thể lập một kế hoạch bổ nhiệm cho các vị trí mình cần trong tương lai để nhân viên có thể thấy được những cơ hội nếu họ gắn bó với doanh nghiệp của bạn.

Tuy nhiên, bạn nên làm cho các cơ hội đó trở nên cụ thể và có thể đạt được, hãy đảm bảo rằng bạn cũng đang cung cấp các chương trình cố vấn và đào tạo cần thiết cho họ.

2. Một bản kế hoạch tài chính vững chắc.

Millennials vì quá ham mê công việc mà đôi họ cũng dễ cảm thấy mệt mỏi hơn. Phần lớn trong số họ cũng không được dạy về cách quản lý tiền bạc nên ngay cả khi họ có được một mức lương cao thì họ vẫn rất cần và sống nhờ vào lương.

Với tư cách là sếp của họ, bạn đừng chỉ cho họ tiền và hy vọng những điều tốt đẹp nhất sẽ diễn ra. Thay vào đó, bạn nên làm thêm một bước nữa đó là giúp họ quản lý nó.

Tổ chức các buổi hội thảo miễn phí hướng dẫn các thành viên trong đội nhóm cách giảm nợ, cách quản lý tài sản, cách tiết kiệm cho các trường hợp khẩn cấp và các khoản mua sắm lớn trong tương lai.

Giúp họ kết nối các điểm giữa phong cách sống mà họ muốn tạo ra và những gì họ sẽ cần (từ góc độ tài chính) để thực sự có thể làm được điều đó.

Bạn có thể mời các chuyên gia tài chính làm khách mời hoặc trả tiền cho một vài buổi học với một nhà lập kế hoạch tài chính để giúp họ vạch ra kế hoạch và bắt đầu hành động.

Nếu nhân viên của bạn càng sớm học được các bài học về tài chính, họ càng muốn tối đa hoá thu nhập của mình. Việc hoàn thành tốt mục tiêu và thăng tiến tại doanh nghiệp của bạn sẽ giúp họ nhanh chóng đạt được các mục tiêu đó. Cuối cùng, doanh nghiệp của bạn cũng có lợi song song phải không?

3. Những hành động có chủ đích.

Millennials đang muốn tin vào và thuộc về một thứ gì đó lớn hơn chính họ. Thế hệ này quan tâm sâu sắc đến các vấn đề xã hội và tác động toàn cầu.

Họ muốn thấy các nhà tuyển dụng tiềm năng thể hiện mục đích không chỉ qua lời nói mà còn cả trong hành động.

Mục đích có nhiều loại khác nhau, nhưng thành phần quan trọng nhất của mục đích liên quan đến cách giao tiếp.

Nếu không có các nhà lãnh đạo đủ mạnh mẽ (quản lý trực tiếp thông qua việc điều hành) thể hiện một cách quyết liệt về “lý do tại sao điều này lại quan trọng đối với mục đích của chúng ta”, các cuộc họp hàng ngày hoặc các cuộc họp nhằm mục tiêu xem xét doanh số bán hàng sẽ ngày càng mất đi giá trị.

Gen Y cũng đặc biệt quan tâm đến những nơi họ đang muốn thuộc về. Họ muốn trở thành một người tham gia tích cực vào việc làm cho thế giới trở nên tốt đẹp hơn. Vì vậy, hãy hỏi họ điều gì đang gây cản trở đến họ hay họ đang cảm thấy mọi thứ như thế nào.

Mục đích được thể hiện một cách mạnh mẽ nhất khi một nhóm đoàn kết với nhau, vì vậy hãy chia sẻ nó sớm và thường xuyên, và bạn sẽ thấy rằng nó sẽ giúp bạn loại bỏ những người không phù hợp. Những người ở lại dù sao cũng là những người bạn muốn nhất.

4. Những sự linh hoạt.

Phần lớn Millennials không muốn bấm đồng hồ vào mỗi buổi sáng, cố gắng hoàn thành nhanh công việc và sau đó chờ đợi tan ca.

Họ mong muốn mang lại nhiều giá trị hơn và hoàn thành công việc của mình tốt hơn, sau đó khi hoàn thành và ra về, họ cũng háo hức sớm được quay trở lại công việc.

Vì họ không quá bận tâm về thời gian, nên đôi khi việc vi phạm thời gian cũng là điều rất dễ xảy ra với họ. Tuy nhiên, thay vì coi đó là sự bất tiện hãy coi đó là dấu hiệu tích cực.

Nếu bạn đưa ra một lịch trình linh hoạt (ví dụ: các buổi làm việc từ xa, một tuần làm việc thêm giờ hay các giờ làm việc bất thường, v.v.), bạn có thể sẽ thấy rằng nhân viên của mình thậm chí còn được khuyến khích nhiều hơn để làm tốt công việc của họ.

Họ biết rằng họ đang được trả cho giá trị của họ chứ không phải thời gian của họ, vì vậy họ sẽ cố gắng hết sức để đóng góp tối đa giá trị hay làm việc một cách hiệu quả nhất có thể.

Bạn cũng có thể xem xét sự linh hoạt và thể hiện sự tôn trọng hơn nữa đối với thời gian của họ bằng cách cung cấp cho họ các ngày nghỉ hoặc những kỳ nghỉ bất ngờ nào đó.

Millennials là một thế hệ độc đáo, nhiều đam mê, khát khao sự thay đổi và có nhiều kỹ năng để cống hiến cho nơi làm việc của bạn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Nghiên cứu: Phụ nữ có điểm số về kỹ năng lãnh đạo cao hơn Nam giới

Một số nghiên cứu được cập nhật gần đây cho thấy rằng phụ nữ ở các vị trí lãnh đạo đang tỏ ra có hiệu quả không thua kém gì so với nam giới.

Phụ nữ có điểm số về kỹ năng lãnh đạo cao hơn Nam giới

Qua quá trình phân tích ở nhiều khía cạnh khác nhau, hai nhà nghiên cứu và tư vấn (Jack Zenger và Joseph Folkman) chỉ ra rằng phụ nữ ở các vị trí lãnh đạo đang tỏ ra là hiệu quả như nam giới.

Trên thực tế, mặc dù sự khác biệt không quá lớn, nhưng phụ nữ đạt điểm cao hơn đáng kể về mặt thống kê so với nam giới trong phần lớn các kỹ năng và năng lực lãnh đạo.

Tuy nhiên, một thực tế đáng lo ngại là tỷ lệ phụ nữ giữ các vai trò lãnh đạo cấp cao trong các doanh nghiệp vẫn tương đối ít và hầu như không tăng lên theo thời gian.

Chỉ có 4,9% trong số các CEO của Fortune 500 và 2% trong số các CEO của S&P 500 là phụ nữ. Và những con số đó đang giảm dần trên toàn cầu.

Tất nhiên, có rất nhiều yếu tố góp phần tạo nên sự khan hiếm của phụ nữ ở các cấp cao hơn. Trong nhiều thế kỷ, đã có những thành kiến ​​văn hóa rộng rãi đối với phụ nữ và những định kiến đó vẫn chưa hề phai mờ theo năm tháng.

Từ lâu, mọi người đã tin rằng nhiều phụ nữ không mong muốn có được các cấp bậc cao nhất của tổ chức và tự đưa mình ra khỏi các cuộc tranh cử (mặc dù các nghiên cứu gần đây đã tranh cãi về điều này).

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng các thành kiến ​​vô thức (unconscious bias) đóng một vai trò quan trọng trong các quyết định tuyển dụng và thăng chức, điều này cũng góp phần làm giảm số lượng phụ nữ ở các vị trí chủ chốt.

Dữ liệu hiện tại của các nhà nghiên cứu cung cấp bằng chứng thuyết phục hơn rằng sự thiên vị này là không chính xác và không có cơ sở.

Phụ nữ được các nhà quản lý của họ – đặc biệt là các nhà quản lý nam – cho là có hiệu quả hơn (một chút) so với nam giới ở mọi cấp bậc và hầu như trong mọi lĩnh vực chức năng của tổ chức.

Như bạn có thể thấy trong biểu đồ dưới đây, phụ nữ được đánh giá là xuất sắc trong việc chủ động đưa ra sáng kiến, hành động kiên cường, rèn luyện phát triển bản thân, thúc đẩy kết quả, thể hiện tính chính trực và trung thực nhiều hơn.

Theo nghiên cứu, nam giới được đánh giá là tốt hơn về hai khả năng – “phát triển nhận thức chiến lược” và “chuyên môn kỹ thuật hoặc chuyên môn”.

Phụ nữ đang được xếp hạng tốt hơn nam giới trên các năng lực lãnh đạo chính.

Theo phân tích từ hàng nghìn lượt đánh giá toàn cảnh, phụ nữ vượt trội nam giới trên 17 trong số 19 khả năng giúp phân biệt các nhà lãnh đạo xuất sắc với những người trung bình hoặc yếu kém.

Source: HBR

Có một sự thật thú vị khác là, dữ liệu cho thấy rằng khi phụ nữ được yêu cầu đánh giá bản thân, họ không tỏ ra “hào phóng” trong các xếp hạng của mình.

Các nhà nghiên cứu đã thu thập dữ liệu từ năm 2016 (từ 3.876 nam giới và 4.779 phụ nữ cho đến nay) về mức độ tự tin của các nhà lãnh đạo đối với bản thân họ trong sự nghiệp và đã phát hiện ra một số xu hướng rất thú vị.

Khi các nhà nghiên cứu so sánh bảng xếp hạng độ tin cậy của nam giới và phụ nữ, có một sự khác biệt lớn ở những người dưới 25 tuổi.

Những phụ nữ thường có năng lực hơn mức họ nghĩ, trong khi các nhà lãnh đạo nam thì tự tin thái quá và thường đánh giá mình cao hơn.

Khi mọi người càng lớn tuổi hơn, sự tự tin của họ thường tăng lên; Đáng ngạc nhiên là ở độ tuổi trên 60, nghiên cứu cho thấy sự tự tin của nam giới đã suy giảm, trong khi sự tự tin của nữ giới lại tăng lên.

Theo dữ liệu, nam giới chỉ đạt được 8,5 điểm phần trăm về sự tự tin từ 25 tuổi đến trên 60 tuổi. Mặt khác, phụ nữ đạt 29 điểm phần trăm.

Những phát hiện này kết hợp với các nghiên cứu khác cũng cho thấy phụ nữ sẽ ít có khả năng nộp đơn ứng tuyển hơn trừ khi họ tự tin rằng mình đáp ứng đủ hầu hết các bằng cấp hay kỹ năng được liệt kê trong bảng mô tả công việc.

Ngược lại, nam giới có xu hướng cho rằng họ có thể học được những gì họ còn thiếu khi đảm nhận một công việc mới, do đó họ vẫn có thể nộp đơn ứng tuyển vào một vị trí nào đó ngay cả khi họ biết họ chưa phù hợp.

Có thể mức độ tự tin thấp hơn ở những độ tuổi trẻ hơn này đã làm thúc đẩy phụ nữ trở nên chủ động hơn, kiên cường hơn và dễ tiếp thu phản hồi hơn từ những người khác, từ đó khiến họ trở thành những nhà lãnh đạo hiệu quả hơn về lâu dài.

Dữ liệu cũng cho thấy rằng điều kìm hãm những phụ nữ trong việc đạt được các vị trí cao hơn không phải là thiếu năng lực mà là thiếu cơ hội. Khi được trao những cơ hội, phụ nữ có khả năng thành công ở các vị trí cấp cao hơn so với nam giới.

Các nhà lãnh đạo cần xem xét kỹ lưỡng hơn những gì đang cản trở việc thúc đẩy những phụ nữ trong tổ chức của họ.

Những thành kiến ​​vô thức rằng phụ nữ không thuộc các vị trí cấp cao nên được sớm bãi bỏ để doanh nghiệp có thể xây dựng một văn hoá công bằng hơn.

Các tổ chức bắt buộc phải thay đổi cách họ đưa ra các quyết định tuyển dụng và thăng tiến, đồng thời đảm bảo rằng những người phụ nữ đủ điều kiện nên được xem xét một cách nghiêm túc như nam giới.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Cách xây dựng một trải nghiệm số liền mạch cho hoạt động marketing

Các thương hiệu thành công nhất luôn giữ khách hàng của họ ở vị trí trung tâm khi nói đến việc mở rộng sự hiện diện kỹ thuật số của họ.

Cách xây dựng một trải nghiệm số liền mạch cho hoạt động marketing của bạn

Ông Matthew Crocker, Giám đốc Marketing của công ty phần mềm trải nghiệm khách hàng Table cho biết: “Tất cả chúng ta đều có thể đã nghe đến một câu nói nổi tiếng trong giới kinh doanh, ‘bạn sẽ có nguy cơ bị đào thải nếu bạn không phát triển doanh nghiệp của mình ở một tốc độ mà nó nên phát triển'”.

“Ngay bây giờ đây, khách hàng đang ưu tiên kỹ thuật số hơn bao giờ hết, họ trải nghiệm kỹ thuật số ở hầu hết mọi nơi.”

Trong bối cảnh nếu khách hàng của bạn muốn trải nghiệm kỹ thuật số ở tất cả mọi nơi, những người làm marketing phải kết hợp được các trải nghiệm đó từ nhiều kênh phân mảnh mà khách hàng đang sử dụng.

Cho dù doanh nghiệp của bạn bắt đầu như một cửa hàng thực (physical store) hay một công ty thương mại điện tử, nhiều khách hàng sẽ thích cả hai.

Đừng cố gắng tìm ra các đường tắt để làm marketing đến khách hàng.

Trải nghiệm liền mạch không có nghĩa là giảm bớt những trải nghiệm trên một kênh riêng lẻ, và từ đó không có bất kỳ thứ gì khác có thể đan xen lại với nhau.

Tuy nhiên, đây lại là một phương pháp phổ biến được rất nhiều người làm marketing sử dụng, ít nhất là ở giai đoạn đầu của quá trình chuyển đổi số.

Họ có xu hướng sử dụng một công cụ đã được thử và đúng chẳng hạn như một chatbot và cho rằng không cần thiết để có bất kỳ kênh hay công cụ kỹ thuật số nào khác.

Rất nhiều các doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong quá trình chuyển đổi vì tư duy này, họ chỉ đơn giản nghĩ là chỉ cần thử nghiêm một lần xong một công cụ nào đó rồi cứ thế sử dụng mãi mãi.

Họ muốn khách hàng phải thay đổi theo ý của họ thay vì phải thử nghiệm và “chiều” khách hàng theo một con đường khác và đó là một vấn đề phổ biến mà rất nhiều nhà bán lẻ truyền thống đang mắc phải.

Về cơ bản, khách hàng phải được đặt lên ưu tiên hàng đầu trong quá trình chuyển đổi từ kênh truyền thống sang kênh kỹ thuật số.

Mở rộng các hoạt động truyền thông kỹ thuật số với khách hàng.

Khi các doanh nghiệp phát triển sự hiện diện kỹ thuật số (digital presence) của họ, một trong những thách thức đầu tiên họ phải đối mặt đó là làm thế nào để làm mới mình trên các kênh khác nhau và không lặp lại mãi những thứ nhàm chán.

Họ không thể chỉ xây dựng một website và sau đó sử dụng cùng một thông điệp và hình ảnh trên tất cả các kênh khác.

Thay vào đó, một mặt, doanh nghiệp nên đa dạng hoá nội dung và công cụ để tiếp cận nhiều khách hàng nhất có thể trên các kênh khác nhau, mặt khác, họ cũng cần cung cấp những trải nghiệm sao cho tự nhiên nhất đến khách hàng.

Sử dụng chiến lược khách hàng là ưu tiên số 1 và cung cấp những trải nghiệm tự nhiên có nghĩa là nếu một chatbot đang được sử dụng, nó phải linh hoạt để đặt những câu hỏi phù hợp và sau đó dẫn khách hàng đến với một hành động tiếp theo.

Chúng ta có thể xây dựng những trải nghiệm tự động, nhưng nó cần được bán tùy chỉnh và cần hướng đến khách hàng. Chúng ta không nên ép buộc khách hàng phải thực hiện một điều gì đó nếu họ không muốn. Sự năng động đó là chìa khóa để xây dựng những trải nghiệm đáng nhớ cho khách hàng.

Sự kiên trì và nhất quán trong chiến lược nội dung.

Những khách hàng trong những tình huống khác nhau nhưng lại được phục vụ cùng một nội dung giống nhau thì cuối cùng họ cũng sẽ sớm rời bỏ thương hiệu.

Một trải nghiệm khách hàng liền mạch cần phải kiên trì dẫn dắt khách hàng qua những trải nghiệm phù hợp.

Bất cứ điều gì bạn đang giao tiếp với khách hàng, bạn cũng nên phải kiên trì. Bạn cần phải nhớ họ là ai. Vấn đề của họ là gì và bạn đã từng tương tác với họ như thế nào.

Trong bất cứ cuộc trò chuyện nào với khách hàng, nó cần phải mang tính cá nhân hoá, nó cần phải năng động, nó cần phải trôi chảy và nó cần phải có một sợi dây ràng buộc nào đó cho cuộc trò chuyện. Nếu bạn không biết họ là ai hoặc bạn không hiểu những cuộc trò chuyện trước đây mà bạn đã có, bạn sẽ không bao giờ có được mối quan hệ với họ.

Việc bạn có đủ các dữ liệu về các lần giao dịch mua hàng, những lần tương tác trước đây và các vấn đề về dịch vụ khách hàng khác sẽ giúp bạn có được những tương tác tốt hơn, cho phép bạn xây dựng những trải nghiệm được tuỳ chỉnh tốt hơn với khách hàng.

Bạn nên nhớ rằng, mọi thứ trong một doanh nghiệp đều có thể là hàng hóa, ngoại trừ dịch vụ khách hàng và cách bạn đối xử với khách hàng của mình.

Xây dựng một hành trình trải nghiệm truyền thông liền mạch.

Khi các nhà bán lẻ nói về hành trình của khách hàng, họ thường thể hiện nó bằng những dòng kẻ đơn giản trên màn hình.

Bạn có thể sai lầm với điều này vì hành trình của khách hàng thực sự giống với một vòng tròn hơn. Khách hàng nên tiếp tục quay lại và tiếp xúc với thương hiệu của bạn nhiều lần hơn và thương hiệu cũng có thể cung cấp cho họ nhiều thứ hơn.

Khách hàng đang di chuyển qua các kênh khác nhau….họ không thực sự thấy mình là một phần của một giai đoạn hay hành trình nào đó, chẳng hạn như họ đang được theo dõi và đang ở giai đoạn giữ chân, hoặc đang trong giai đoạn ‘biến khách hàng trở thành người ủng hộ’ – những trải nghiệm của họ chỉ đơn giản là cuộc sống của họ.

Khách hàng cũng không thể đoán trước các thứ tự của các giai đoạn, vì vậy các doanh nghiệp hay thương hiệu cần phải ‘gieo mầm’ từng giai đoạn trên các kênh khác nhau để khách hàng có thể thấy được giá trị của từng trải nghiệm.

Thương hiệu cần tập trung vào nhu cầu của khách hàng trong từng thời điểm, sau đó gắn kết nó lại với nhau để có thể hiểu được họ đang ở đâu trong hành trình.

Những chuyển động của khách hàng có thể là không thể đoán trước, vì vậy điều quan trọng là các thương hiệu nên phải có các ‘công cụ kích hoạt’ luôn sẵn sàng để hướng dẫn khách hàng hành động.

Nếu các trải nghiệm kỹ thuật số (digital experience) không thể nhận ra khách hàng là ai, họ đang ở đâu, họ cần gì, họ đã mua gì và nhận được dịch vụ gì, thì mọi mối quan hệ với khách hàng dường như là vô nghĩa.

Khi các trải nghiệm đề cập đến những dấu ấn quan trọng trong mối quan hệ với khách hàng, chỉ khi đó khách hàng mới có thể trở thành những người ủng hộ thương hiệu (brand advocates) thực sự.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Tra Nguyen

Apple có nguy cơ mất hàng tỷ USD sau vụ kiện lịch sử với Epic Games

Epic Games thắng Apple trong vụ kiện liên quan đến kênh thanh toán trên App Store, nhưng cả hai bên đều tỏ ra không hài lòng.

Ngày 12/9, thẩm phán Yvonne Gonzalez Rogers ra phán quyết buộc Apple gỡ bỏ hạn chế trong phương thức thanh toán của các ứng dụng trên App Store, cho phép nhà phát triển dùng các công cụ khác thay thế.

Apple có thể mất hàng tỷ USD doanh thu mỗi năm.

Từ tháng 8/2020, Epic Games khởi kiện Apple sau khi nhà sản xuất iPhone loại bỏ game Fornite khỏi kho ứng dụng. Nguyên đơn cho rằng Apple vi phạm luật chống độc quyền khi cấm nhà phát triển triển sử dụng phương thức thanh toán riêng.

Phán quyết mới của tòa án đồng nghĩa Apple sẽ phải thực hiện những thay đổi lớn đối với mô hình kinh doanh của App Store kể từ khi nền tảng này ra đời năm 2008.

Cụ thể, việc tính phí “hoa hồng” 30% như hiện nay đối với các nhà phát triển sẽ được xem xét lại hợp lý hơn.

Đồng thời, Apple phải cho phép các ứng dụng iOS sử dụng “các nút, liên kết bên ngoài, hoặc quảng cáo hướng khách hàng đến phương thức mua hàng ngoài hệ thống thanh toán của Apple”.

Theo Bloomberg, phán quyết của tòa án là đòn giáng mạnh vào Apple. Doanh thu từ App Store hiện đạt 6,3 tỷ USD năm ngoái, phần lớn số tiền này là từ mua hàng trong ứng dụng và đăng ký dịch vụ.

Nhà phân tích Gene Munster của Loup Venture nhận định, Apple có thể thiệt hại từ 1 tỷ đến 4 tỷ USD mỗi năm, tùy vào số lượng nhà phát triển tận dụng chính sách mới.

Số liệu Apple công bố tại tòa cho thấy, 70% tổng doanh thu App Store là từ trò chơi và từ khoảng 10% người dùng nền tảng.

Theo Sensor Tower, riêng 2020, Apple kiếm được 3,8 tỷ USD từ game, phần lớn nhờ hoạt động mua hàng trong ứng dụng. Trong khi đó, có tới 80% ứng dụng trên App Store gần như không tạo ra doanh thu.

Dù vậy, vài tỷ USD chỉ là một phần trong tổng doanh thu của Apple. Theo ước tính, trong năm tài chính 2021, Apple có thể thu về 360 tỷ USD.

Thực tế, dù bị xử thua, Apple vẫn gọi quyết định của tòa là một “chiến thắng vang dội”. Họ không chịu nhiều thiệt hại trong quyết định này, kể cả việc bị yêu cầu thay đổi mức phí 30% trên App Store đối với nhà phát triển.

Tuy nhiên, về lâu dài, giới chuyên gia cho rằng Apple có thể phải nhượng bộ các công ty như Epic Games, tức không chỉ mất đi hàng tỷ USD doanh thu, mà còn mất một số quyền kiểm soát ngay trên nền tảng App Store của mình.

Trước sức ép cộng đồng và quy định pháp lý ở nhiều quốc gia, Apple đã đồng ý cho phép các ứng dụng như Netflix và Spotify được thanh toán bằng kênh thứ ba từ 1/9.

Quyết định được đưa ra sau cuộc điều tra quy mô lớn của Nhật Bản nhắm vào App Store. Mới đây, Hàn Quốc cũng yêu cầu Apple mở đường cho hệ thống thanh toán bên ngoài, thay vì phụ thuộc vào công ty sở hữu cửa hàng ứng dụng.

Epic Games cũng mất nhiều hơn được.

Theo giới phân tích, phán quyết của tòa cũng không mang lại nhiều lợi ích cho Epic Games. The Verge cho rằng, chiến thắng chỉ dành cho các nhà phát triển trên App Store, chứ không phải cho Epic Games vì hai lý do.

Thứ nhất, tòa án khẳng định Epic Games vi phạm hợp đồng với Apple khi triển khai hệ thống thanh toán thay thế cho game Fortnite. Epic Games phải trả cho Apple 30% tổng doanh thu thu từ hệ thống thay thế với số tiền ước tính trên 3,5 triệu USD.

Thứ hai, Apple hoàn toàn có thể dùng phạm vi quyền hạn của mình để gạt sản phẩm của Epic Games, như Fortnite, khỏi App Store. “Apple có quyền làm theo hợp đồng đã thỏa thuận, trong đó có thể chấm dứt điều khoản với Epic Games bất cứ lúc nào, theo quyết định riêng của Apple”, Rogers nói.

Bên cạnh đó, Epic Games chưa đưa ra đủ bằng chứng về hành vi độc quyền của bị đơn.

Theo tòa, Apple chiếm thị phần trên 55% và đạt lợi nhuận cao, nhưng những yếu tố này chưa đủ để cáo buộc hành vi chống độc quyền. Kinh doanh thành công không phải bất hợp pháp.

Sau vụ kiện, Epic Games được dự đoán mất một lượng lớn người chơi Fortnite trên iOS, với thiệt hại ước tính hàng trăm triệu USD nếu game vẫn bị xóa trên App Store thời gian tới.

Theo hồ sơ Epic Games công bố, trong gần hai năm đầu xuất hiện trên iOS (từ 2019), Fortnite thu về 614 triệu USD. Tháng 8/2020, trò chơi không còn trên App Store do liên quan đến vụ kiện.

CEO Tim Sweeney của Epic Games bày tỏ sự thất vọng trên Twitter: “Phán quyết này không phải là chiến thắng cho nhà phát triển hay cho người tiêu dùng. Epic Games đấu tranh để cạnh tranh công bằng giữa các phương thức thanh toán trong ứng dụng và cửa hàng ứng dụng cho một tỷ người dùng”.

Epic Games đang lên kế hoạch kháng cáo.

Các nhà phân tích cho rằng còn quá sớm để khẳng định nhà phát triển và Apple sẽ thay đổi thế nào sau phán quyết. Tuy nhiên, theo chuyên gia Jason Schreier của Bloomberg, với thiệt hại hàng tỷ USD trước mắt, cả Epic Games lẫn Apple đều là kẻ thua cuộc trong cuộc chiến pháp lý đang diễn ra.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | Theo VnExpress

Facebook cung cấp những thông tin mới về cách tối ưu quảng cáo và tỉ lệ tương tác

Hướng dẫn mới của Facebook có tên gọi là ‘Creative Prototyping’ (tạm dịch: Xây dựng hình mẫu sáng tạo trong quảng cáo) nhằm mục tiêu giúp nhà quảng cáo thử nghiệm và tối ưu sáng tạo trong quảng cáo, đồng thời cải thiện tỉ lệ tương tác dựa trên các thành phần cụ thể.

Facebook cung cấp những thông tin mới về cách tối ưu quảng cáo và tỉ lệ tương tác

Trước hết, Facebook cung cấp định nghĩa về ‘creative prototyping’ và ý nghĩa của nó, đặc biệt, trong cách tiếp cận chiến lược của bạn.

“Creative Prototyping là một khung mẫu (framework) đo lường và sáng tạo liên quan đến việc tiến hành các thử nghiệm có cấu trúc với quảng cáo sáng tạo để thúc đẩy thành công.

Creative Prototyping không phải là một giải pháp thử nghiệm trước mà là một khung mẫu bao gồm 4 yếu tố Ask, Make, Learn, Adapt, được thiết kế cho các công ty Games muốn phát triển doanh nghiệp của họ thông qua việc học hỏi và thử nghiệm sự sáng tạo.”

  • Ask: Phát triển một chương trình học tập và những giả thuyết sáng tạo cho việc thử nghiệm dựa trên những gì mà bạn muốn học hỏi và những thước đó kết quả, điều có thể giúp bạn trở nên thành công hơn.
  • Make: Thiết kế ra những tài sản sáng tạo dựa trên các giả thuyết của bạn để tối đa hoá các kết quả có thể học được.
  • Learn: Thiết kế phương pháp thử nghiệm sáng tạo của bạn và phân tích kết quả thử nghiệm dựa trên những KPIs chính và phụ.
  • Adapt: Đưa ra những quyết định một cách sáng tạo và có chiến lược về cách thực thi quá trình học hỏi trong tương lai.

Đây là một trong những mô hình mẫu để kiểm tra sự sáng tạo trong quảng cáo của bạn và Facebook cũng đã cung cấp các ghi chú cho từng bước về từng yếu tố và cách bạn có thể kết hợp chúng vào các phương pháp tiếp cận của mình.

Phần đầu tiên của bản hướng dẫn giúp bạn xem xét việc thử nghiệm trên các khía cạnh sáng tạo trong quảng cáo và cách tách biệt từng khía cạnh để đảm bảo rằng bạn đang nhận được những kết quả cụ thể về hiệu suất.

“Ví dụ: việc hiểu tác động của thời lượng video đối với hiệu suất là bài học có thể áp dụng cho tất cả các chiến dịch, trong khi hiểu được sự khác biệt về hiệu suất giữa hai lần thực thi sáng tạo không làm tối đa hóa các cơ hội để học hỏi.”

Facebook cũng cung cấp nhiều biểu đồ và ví dụ khác nhau trong suốt hướng dẫn, nêu bật cách bạn có thể thực hiện từng quy trình thử nghiệm.

Facebook cũng đưa ra các nghiên cứu điển hình và ví dụ khác nhau để làm nổi bật từng yếu tố, đồng thời nêu chi tiết các nguyên tắc thiết kế chính và tiêu chí thử nghiệm cho quảng cáo của bạn.

Yếu tố cuối cùng của hướng dẫn cũng bao gồm một số trang tính và biểu mẫu để giúp bạn xây dựng các chiến dịch của mình bằng cách sử dụng các nguyên tắc và khái niệm mà Facebook đã chia sẻ.

Bản hướng dẫn của Facebook hầu như có giá trị đối với tất cả các nhà quảng cáo và bất kỳ ai muốn thử nghiệm sự sáng tạo trong quảng cáo của họ đồng thời muốn nhận được các phương pháp tiếp cận quảng cáo tối ưu nhất của riêng họ.

Bạn có thể xem và tải toàn bộ hướng dẫn của Facebook tại: Creative Prototyping

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Bạn không thể trở thành một nhà lãnh đạo giỏi nếu thiếu đi chuyên môn cứng

Rất nhiều người cho rằng những kỹ năng bạn cần để trở thành một nhà lãnh đạo ít nhiều có thể chuyển giao được. Nếu bạn có thể truyền cảm hứng và động lực cho mọi người, bạn có khả năng trở thành một nhà lãnh đạo tuyệt vời. Nhưng những nghiên cứu mới đây đã chỉ ra rằng đó là một quan điểm sai lầm.

Bạn có thể trở một nhà lãnh đạo tuyệt vời nếu thiếu đi 'chuyên môn cứng' không?

Các nghiên cứu cho rằng những nhà lãnh đạo giỏi biết rất nhiều về lĩnh vực mà họ đang lãnh đạo và một phần thiết yếu của điều khiến họ thành công trong vai trò của mình là chuyên môn cứng hay năng lực kỹ thuật (Technical Expertise).

Ví dụ, những bệnh viện do bác sĩ quản lý hoạt động tốt hơn bệnh viện do những người có một chuyên môn khác quản lý. Và có rất nhiều ví dụ khác về những người đã điều hành một doanh nghiệp một cách hiệu quả nhưng lại gặp khó khăn khi chuyển giao các kỹ năng của họ sang một tổ chức mới.

Khi các nhà nghiên cứu làm việc với một nhóm tại Đại học Texas để xem việc giáo dục về kiến thức lãnh đạo hiện đang được thể hiện như thế nào đối với các sinh viên.

Có một sự đồng thuận rộng rãi giữa nhiều trường chuyên về đào tạo tư duy lãnh đạo về các yếu tố cốt lõi của những gì mà một nhà lãnh đạo cần biết.

Những yếu tố này bao gồm: Khả năng thúc đẩy bản thân và người khác, kỹ năng giao tiếp và viết hiệu quả, kỹ năng tư duy phản biện, khả năng giải quyết vấn đề, kỹ năng làm việc theo nhóm và giao nhiệm vụ cho người khác.

Nhìn thoáng qua, đây có vẻ là một danh sách gồm các yêu cầu rất hợp lý. Những nhà lãnh đạo giỏi thường có những khả năng này và nếu bạn muốn tạo ra những nhà lãnh đạo tương lai tương tự, việc đảm bảo rằng họ có những kỹ năng này là một lựa chọn tốt.

Họ cần có khả năng tiếp nhận một khối lượng lớn thông tin và chắt lọc nó thành những yếu tố cần thiết để xác định rõ vấn đề cốt lõi cần giải quyết.

Họ cũng cần tổ chức các đội nhóm để giải quyết những vấn đề này và truyền đạt cho các đồng đội của họ về lý do tại sao họ nên chia sẻ một tầm nhìn chung.

Họ cần thiết lập niềm tin với một đội nhóm và sau đó sử dụng niềm tin đó để cho phép đội nhóm hoàn thành nhiều hơn những gì mà họ có thể.

Tuy nhiên, chỉ riêng những kỹ năng này sẽ không giúp tạo nên một nhà lãnh đạo giỏi vì để thực sự vượt trội trong danh sách các kỹ năng này trong thực tế, bạn cũng cần có nhiều kiến ​​thức chuyên môn cứng trong một hoặc nhiều các lĩnh vực cụ thể khác.

Ví dụ, hãy thử đặt mình vào một tình huống cụ thể và cố gắng suy nghĩ để tìm ra bản chất của vấn đề. Để làm tốt điều đó, bạn không thể không cần các chuyên môn cứng.

Những thông tin quan trọng mà một bác sĩ cần để chẩn đoán bệnh nhân khác với những kiến ​​thức chuyên môn được sử dụng để xử lý các tình huống liên quan đến chính trị và cả hai hướng chuyên môn này là khác nhau so với những gì cần thiết để thương lượng được một thỏa thuận kinh doanh tốt.

Tiếp dó, ngay cả việc giao tiếp hiệu quả cũng khác nhau giữa các ngành khác nhau.

Các bác sĩ truyền đạt thông tin đến các bệnh nhân khác với cách các chính trị gia phản ứng lại với một thảm họa tự nhiên hoặc một giám đốc điều hành phản ứng trước một tranh chấp liên quan đến lao động.

Khi bạn bắt đầu xem xét bất kỳ kỹ năng cốt lõi nào mà các nhà lãnh đạo có, bạn sẽ nhanh chóng nhận ra rằng kiến ​​thức chuyên môn theo các lĩnh vực cụ thể là điều luôn gắn liền với họ. Và các kiến thức chuyên môn được yêu cầu đó cũng rất cụ thể (không phải kỹ năng).

Tới đây, một số nhà lãnh đạo nói rằng họ sẽ bao quanh mình những người giỏi, những người có chuyên môn cao để giúp họ đưa ra những quyết định đúng đắn.

Nhưng vấn đề là nếu họ không có chuyên môn thực tế, làm sao họ biết được liệu họ đã tìm đúng người giỏi để giúp họ?

Nếu một nhà lãnh đạo không thể đánh giá mức độ chính xác về những thông tin mà họ nhận được từ những người xung quanh họ (cứ cho là các nhà lãnh đạo đang nghĩ rằng những người đó rất giỏi về chuyên môn), thì họ không thể lãnh đạo một cách hiệu quả.

Cách suy nghĩ này về một lãnh đạo có hai ý nghĩa quan trọng. Trước tiên, khi dạy mọi người về khả năng lãnh đạo, mọi người cần phải hiểu rằng, kỹ năng chỉ là thứ yếu, và họ cần phải có chuyên môn sâu mới có thể trở thành một nhà lãnh đạo giỏi.

Thứ hai, khi đào tạo mọi người để đảm nhận vai trò lãnh đạo, họ cần thực hành giải quyết các vấn đề cụ thể liên quan đến ngành hay chuyên môn của họ để họ có thể chuẩn bị những kiến thức cần thiết trong lĩnh vực mà họ đang được yêu cầu lãnh đạo.

Vấn đề này càng trở nên quan trọng hơn trong một môi trường làm việc hiện đại, khi mà mọi thứ thay đổi quá nhanh và thậm chí là các nhà lãnh đạo phải sẵn sàng để học những kiến thức chuyên môn mới.

Sự dịch chuyển này có nghĩa là nhiều nhân viên trẻ hơn có thể không có được nhiều kiến ​​thức chuyên môn đáng kể trong ngành mà họ hiện đang làm việc, do đó họ sẽ ít cơ hội hơn để lãnh đạo một cách hiệu quả.

Các doanh nghiệp cần xác định các nhà lãnh đạo tương lai tiềm năng và khuyến khích họ phát triển các kỹ năng và chuyên môn cụ thể từ rất sớm, điều sẽ tạo điều kiện thuận cho họ về sau này khi họ được cân nhắc lên các vai trò lãnh đạo.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Marketer nên làm gì khi hướng tới một thế giới quảng cáo tập trung vào quyền riêng tư

Có thể nhiều người làm marketing hay các nhà quảng cáo cho rằng có một xung đột cố hữu giữa quyền riêng tư và hiệu suất; giữa sở thích của khách hàng và mong muốn được nhấp chuột của nhà quảng cáo. Nhưng sự thật có thể không giống như cách bạn đang nghĩ.

Một nghiên cứu trên 7.200 người dùng do Google uỷ quyền cho Ipsos thực hiện, cho thấy rằng, khi được thực hiện đúng cách, digital marketing có thể vừa tôn trọng quyền riêng tư về dữ liệu vừa mang lại giá trị cho thương hiệu và khách hàng của mình.

Google nhận thấy rằng mọi người rất vui khi cung cấp những thông tin cá nhân cho các doanh nghiệp hay thương hiệu mà họ tin tưởng, miễn là họ biết thông tin đó sẽ được sử dụng như thế nào và họ sẽ nhận được gì.

Nhưng thật không may, nhiều thương hiệu đã không thể đáp ứng được kỳ vọng cơ bản này của mọi người và khiến họ ngày càng nghi ngờ khi cung cấp dữ liệu cho các thương hiệu.

Để xây dựng lòng tin của khách hàng, các thương hiệu nên tập trung vào việc đáp ứng vượt quá mong đợi thay vì chỉ đáp ứng đủ các yêu cầu cơ bản.

Những thương hiệu có thể vượt qua sự mong đợi sẽ giành được những lợi thế cạnh tranh lớn hơn so với những thương hiệu vốn coi nhẹ quyền riêng tư.

Những thương hiệu không dành sự quan tâm xứng đáng cho quyền riêng tư sẽ có nguy cơ đánh mất lòng tin và sự tôn trọng từ phía khách hàng.

Sau nghiên cứu, dưới đây là 3 hành động chính mà các nhà tiếp thị nên làm để đảm bảo hoạt động marketing của họ vừa an toàn về quyền riêng tư vừa hiệu quả về mặt hiệu suất:

1. Marketing cần mang lại nhiều ý nghĩa hơn. 

Trong tâm trí của người tiêu dùng, kỳ vọng của họ vào các hoạt động marketing là rất cao.

Nhìn chung, từ nghiên cứu, Google thấy rằng mọi người cuối cùng ai cũng đều muốn có những trải nghiệm mà họ cảm thấy có giá trị với tư cách là cá nhân.

Người tiêu dùng cảm thấy thoải mái hơn khi chia sẻ dữ liệu của họ nếu họ hiểu những gì mà họ có thể nhận được trong chiều ngược lại.

Thái độ của mọi người đối với quyền riêng tư trực tuyến vốn thay đổi dựa trên các giá trị nhận thức của họ về một quảng cáo.

Giá trị ở đây có thể được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, nhưng về cơ bản, mọi người thấy quảng cáo có giá trị khi chúng được điều chỉnh sao cho phù hợp với sở thích cá nhân, tiết kiệm thời gian, tiết kiệm chi phí và xuất hiện trước họ vào đúng thời điểm.

Tất cả những điều này góp phần tạo ra một quảng cáo có ý nghĩa đối với khách hàng.

Thời gian và bối cảnh (context) là hai yếu tố rất quan trọng trong quảng cáo. Mọi người càng gần với các quyết định mua hàng trong hành trình mua hàng, thì họ càng có nhiều khả năng coi các quảng cáo được tối ưu với họ là có ý nghĩa và những trải nghiệm về cảm xúc khi đó sẽ mang nhiều ý nghĩa tích cực hơn.

Nghiên cứu cũng cho thấy rằng các hoạt động marketing mang tính giáo dục hoặc giải trí cũng được coi là có giá trị và có ý nghĩa trong một số trường hợp nhất định.

Khi bạn hiểu khách hàng của mình, bạn có thể thu hút họ bằng cách marketing tới họ theo những cách mang lại giá trị để từ đó bạn có thể thúc đẩy nhiều hiệu suất hơn.

Chìa khóa thành công dành cho bạn nằm ở việc sử dụng dữ liệu của bên thứ nhất – một trong những điểm nổi bật của bất kỳ doanh nghiệp nào lớn mạnh về mặt kỹ thuật số.

2. Marketing cần khiến khách hàng dễ nhớ hơn.

Để marketing được coi là có trách nhiệm, mọi người dùng cần ghi nhớ việc chia sẻ những thông tin của họ với các thương hiệu.

Họ sẽ muốn ghi nhớ việc chia sẻ nó một cách chủ động và tự nguyện, đồng thời không muốn nhận các cuộc gọi, tin nhắn văn bản hoặc email mà chưa có sự đồng ý của họ.

Khả năng tiếp cận không được mong đợi (Unexpected outreach) ​​là một yếu tố góp phần làm mất lòng tin của người dùng đối với các hoạt động tiếp thị kỹ thuật số.

68% những người tham gia nghiên cứu của Google cho biết họ cảm thấy hoài nghi về cách các thương hiệu sử dụng dữ liệu của họ trong marketing.

Tính minh bạch (Transparency) là yếu tố quan trọng tiếp theo để xây dựng lòng tin. Mọi người thích mua hàng từ các doanh nghiệp có thông tin rõ ràng, cởi mở và trung thực về dữ liệu cá nhân mà họ thu thập.

Cứ 10 người trưởng thành thì có 8 người tin rằng các doanh nghiệp nên cung cấp chi tiết hơn về những dữ liệu mà họ thu thập được từ những người truy cập vào website của họ.

Các thương hiệu có trách nhiệm có thể đáp ứng những nhu cầu này của người dùng bằng cách đảm bảo họ sử dụng các ngôn ngữ dễ hiểu (phi kỹ thuật), cung cấp các thông tin trong các ngữ cảnh phù hợp và tránh các chính sách bảo mật dài dòng.

Khi khách hàng hiểu rõ về cách thức và lý do dữ liệu của họ được thu thập và có thể nhớ lại việc họ chấp thuận yêu cầu đó, thông điệp của thương hiệu sẽ trở nên hiệu quả hơn.

Khi cần thiết, các thương hiệu cũng nên trấn an khách hàng của họ bằng những lời nhắc nhở về thời điểm và cách thức họ đã đưa ra sự đồng ý.

3. Marketing cần tạo điều kiện để khách hàng có thể kiểm soát được dữ liệu.

Nghiên cứu của Google cho thấy hầu hết mọi người cảm thấy họ thiếu quyền kiểm soát đối với những dữ liệu của chính họ. 80% mọi người lo ngại về khả năng những thông tin cá nhân của họ được sử dụng sai mục đích.

Mọi người muốn giữ quyền sở hữu thông tin của họ và họ muốn cảm thấy mình có quyền kiểm soát. Khách hàng phải có thể xem xét và quản lý cách dữ liệu của họ được sử dụng, chẳng hạn như từ chối hoặc quản lý tần suất tiếp nhận các hoạt động marketing.

Mọi người có khả năng phản ứng tích cực với quảng cáo cao hơn gấp 3 lần khi họ cảm thấy họ có quyền kiểm soát về cách các dữ liệu của họ được sử dụng. Mọi người cảm thấy được trao quyền khi họ có được cảm giác này.

Đối với một số người, điều này cũng có nghĩa là thương hiệu nên tạo ra các trải nghiệm marketing phù hợp hơn với nhu cầu cá nhân của họ – các thương hiệu nên xây dựng những mối quan hệ lâu dài giúp mang lại giá trị cho cả hai bên.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

WPP thắng thầu khoản ngân sách truyền thông trị giá 3.3 tỷ USD từ Unilever

Mindshare của WPP đã dành được chiến thắng với hy vọng giúp Unilever đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động thương mại điện tử.

WPP thắng thầu khoản ngân sách truyền thông trị giá 3.3 tỷ USD từ Unilever

Theo đó, khoản ngân sách truyền thông trị giá 3,3 tỷ USD của Unilever đã về tay Mindshare, một công ty con thuộc Tập đoàn WPP với kỳ vọng sẽ giúp nhà sản xuất hàng tiêu dùng lớn nhất thế giới đến từ Anh Quốc tập trung và tăng trưởng nhiều hơn nữa các hoạt động thương mại điện tử.

Hợp đồng được ký kết theo sau khoảng thời gian đánh giá dài 6 tháng và Mindshare sẽ tiếp tục hỗ trợ Unilever trên tất cả các thị trường bao gồm Mỹ, Anh và Ireland, Hà Lan và Bỉ, Bắc Âu, Ý, Đông Âu, Ấn Độ, Pakistan, Bangladesh , Sri Lanka, Indonesia, Philippines, Thái Lan, Việt Nam và Trung Quốc (ngoại trừ Hồng Kông và Đài Loan).

Ông Mark Read, Giám đốc điều hành WPP nói với tờ Adweek: “Chúng tôi rất vui mừng khi được tiếp tục là agency truyền thông quan trọng nhất của Unilever, đặc biệt là sau quá trình đánh giá kỹ lưỡng, năng lực thương mại điện tử của chúng tôi hoàn toàn có thể hỗ trợ và thúc đẩy Unilever trong tương lai.”

Cùng lúc với những đánh giá do Unilever thực hiện, WPP cũng đã giới thiệu công ty dữ liệu toàn cầu của riêng mình, Choreograph – được thành lập bằng cách sử dụng các nguồn lực của hai công ty con là GroupM và Wunderman Thompson nhằm mục tiêu giúp khách hàng tối ưu hóa việc sử dụng dữ liệu của bên thứ nhất (first-party data) một cách hiệu quả và có đạo đức trong các hoạt động truyền thông và quảng cáo.

Công ty này của WPP cũng là đối thủ cạnh tranh trực tiếp với Epsilon, một bộ phận chuyên về dữ liệu của Publicis Groupe.

Trong một bài đăng trên Adweek, Ông Read cho biết triết lý dữ liệu mới của WPP “là sử dụng càng ít dữ liệu càng tốt nhưng vẫn có thể tối đa được ROI”, điều này trái ngược với chiến lược trước đây của WPP là thu thập càng nhiều càng tốt.

Khi Choreograph ra mắt lần đầu vào tháng 4, Walgreens Boots Alliance là khách hàng đầu tiên cũng như là khách hàng lớn nhất mà WPP giành được kể từ khi ra mắt Choreograph.

WPP đã đưa ra triết lý marketing mới dựa trên ba nguyên tắc: ‘Get Real’, tập trung vào dữ liệu và sự đồng cảm để giải quyết các vấn đề thực sự của thế giới thực; ‘Do Good’, xây dựng sự ổn định của các thương hiệu với mục đích thúc đẩy những thay đổi tích cực nhất; và ‘Be Unmissable’, khiến các thương hiệu trở nên phù hợp hơn về mặt văn hóa.

Unilever mua lại Paula's Choice

Trong khi đó, trong một tuyên bố, Luis Di Como, đối tác phát triển các phương tiện truyền thông toàn cầu cho Unilever, giải thích: “Quá trình số hóa cuộc sống của người tiêu dùng đã được thúc đẩy nhanh chóng bởi đại dịch Covid-19, điều đã làm thay đổi các hoạt động truyền thông, thương mại, giải trí, mua sắm và mang đến những cơ hội thú vị mới cho các thương hiệu của chúng tôi.”

Các agency khác có trong danh sách của Unilever sẽ hỗ trợ Mindshare bao gồm Omnicom Media Group, hỗ trợ trên khắp thị trường Canada, Đức, Thụy Sĩ, Trung Đông, Châu Phi, Úc, New Zealand, Hồng Kông và Đài Loan.

IPG sẽ hỗ trợ trên khắp Nga, Ukraine, Belarus, Mỹ Latinh và Hy Lạp, trong khi Havas Media sẽ hỗ trợ tại Pháp, Tây Ban Nha và Nhật Bản.

Về Unilever, công ty này đã chứng kiến ​​mức trưởng doanh số bán hàng thương mại điện tử hơn 61% trong năm tài chính 2020-2021.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Các nhà phát triển ứng dụng có quyền bỏ qua hệ thống thanh toán của Apple

Thời gian tới, các nhà phát triển ứng dụng có quyền bỏ qua hệ thống thanh toán của Apple trên App Store và hướng người dùng đến phương thức thanh toán khác.

Theo Bloomberg, ngày 10/9, thẩm phán Mỹ Yvonne Gonzalez Rogers ra phán quyết yêu cầu Apple tạo điều kiện cho cộng đồng phát triển ứng dụng áp dụng những hình thức thanh toán khác.

Quyết định được đưa ra sau cuộc chiến pháp lý giữa Apple và Epic Games, công ty sở hữu tựa game đình đám Fortnite.

Điều này đồng nghĩa nhà phát triển có quyền bỏ qua hệ thống thanh toán của Apple trên App Store (vốn đang có mức cắt hoa hồng lên tới 30%).

Đây là lần thay đổi quan trọng nhất với thương hiệu này kể từ khi ra mắt App Store vào năm 2008. Một số chuyên gia tài chính nhận định phán quyết này có thể khiến Apple mất vài tỷ USD doanh thu mỗi năm.

Ngay sau thông tin, giá cổ phiếu của Apple đã giảm 3,3% xuống ngưỡng 148,97 USD, mức giảm tồi tệ nhất kể từ tháng 5.

Tuy nhiên, Bloomberg cho rằng Apple đã thoát khỏi nguy cơ bị liệt vào danh sách công ty có hành vi kinh doanh độc quyền theo luật liên bang và tiểu bang.

Trong năm 2020, tính riêng tại thị trường Mỹ, Apple thu về khoảng 6,3 tỷ USD phí hoa hồng đến từ hoạt động mua hàng trên App Store.

Phán quyết của tòa án áp dụng cho mọi danh mục ứng dụng, đặc biệt là lĩnh vực trò chơi.

Các ứng dụng trò chơi hiện chiếm 70% tổng doanh thu của App Store, nhưng chỉ đến từ 10% người dùng. Hơn 80% người dùng sử dụng App Store tạo ra doanh thu không đáng kể.

Theo dữ liệu của Sensor Tower, Apple đã kiếm khoảng 3,8 tỷ USD từ ứng dụng trò chơi vào năm 2020. Phần lớn doanh thu này đến từ hoạt động mua hàng trên ứng dụng.

Theo Gene Munster, giám đốc Công ty đầu tư mạo hiểm Loup Venture, tùy thuộc vào số lượng nhà phát triển tận dụng chính sách mới, việc chấm dứt phương thức thanh toán độc quyền có thể khiến Apple mất từ 1-4 tỷ USD.

Nhưng ngay cả khi mất vài tỷ USD mỗi năm, hoa hồng từ việc kinh doanh ứng dụng chỉ đóng một phần nhỏ trong tổng doanh thu của Apple.

Riêng trong năm tài chính 2021, Apple ước tính thu về 360 tỷ USD. Do đó, thiệt hại dự kiến không đủ phá vỡ hiệu suất tài chính của công ty.

Thẩm phán không bắt buộc Apple thay đổi phí thu hoa hồng hoặc để các cửa hàng của bên thứ thứ 3 trên App Store. Ngoài ra, phán quyết chỉ có hiệu lực tại thị trường Mỹ, mặc dù mô hình hoạt động hiện nay của hãng đang áp dụng trên toàn cầu.

Epic Games cho rằng thẩm phán đang đứng về phía “Táo khuyết”. Trên mạng xã hội Twitter, Tim Sweeney – CEO của Epic – khẳng định phán quyết này không phải là chiến thắng cho nhà phát triển và người dùng.

Sau gần một năm bị xóa khỏi App Store vì sử dụng phương thức thanh toán riêng, trò chơi Fornite của Epic đã có thể trở lại.

Sweeney tuyên bố Epic sẽ chỉ khôi phục Fortnite trên App Store “khi nào và ở nơi Epic có thể cung cấp thanh toán trong ứng dụng cạnh tranh công bằng với thanh toán trong ứng dụng của Apple, giúp người dùng tiết kiệm chi tiêu.”

Phán quyết này sẽ cho phép người dùng mua trò chơi Fornite trên website của hãng thay vì thông qua App Store. Tuy nhiên, Epic cần phải xây dựng một trang web cho phép người dùng mua hàng và tích hợp liên kết đến website đó trong trò chơi.

Sweeney khẳng định sẽ tiếp tục “đấu tranh để cạnh tranh để đòi công bằng giữa các phương thức thanh toán trong ứng dụng và cửa hàng ứng dụng cho một tỷ người dùng”.

Song, Epic vẫn phải trả Apple 3,7 triệu USD vì cho phép người dùng mua hàng ngoài App Store từ tháng 8 đến tháng 10/2020. Thẩm phán cũng yêu cầu Epic thanh toán hoa hồng 30% các giao dịch thực hiện từ tháng 11 năm 2020 cho đến khi có phán quyết.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Cơ quan toà án Đức yêu cầu các Influencers được trả phí phải gắn nhãn bài đăng là quảng cáo

Theo tờ Reuters, những Influencer (người có ảnh hưởng trên mạng xã hội) nhận tiền từ các thương hiệu để quảng bá sản phẩm phải gắn nhãn rõ ràng các bài đăng đó là quảng cáo, một tòa án của Đức vừa ra phán quyết này.

Cơ quan toà án Đức yêu cầu các Influencers được trả phí phải gắn nhãn bài đăng là quảng cáo

Nếu những người có ảnh hưởng đó không được trả phí từ các thương hiệu, họ có thể trưng bày các sản phẩm mà không cần gắn nhãn quảng cáo, Tòa án Tư pháp Liên bang đã ra phán quyết trong trường hợp liên quan đến 3 người có ảnh hưởng trên nền tảng mạng xã hội Instagram của Facebook.

Những người có ảnh hưởng với hàng nghìn người theo dõi có thể kiếm được nhiều khoản phí lớn từ các doanh nghiệp để quảng bá các sản phẩm trên Instagram.

Tòa án cho biết một người có ảnh hưởng trong lĩnh vực thể hình chẳng hạn lẽ ra phải rõ ràng rằng họ đang quảng cáo có trả phí cho một cho một thương hiệu khác nào đó.

Liên quan đến bài đăng đã dẫn người dùng đến website của một thương hiệu từ người dẫn chương trình truyền hình và người có ảnh hưởng Cathy Hummels, cơ quan toà án cho biết cô không được trả phí cho bài đăng đó nên không có nghĩa vụ phải gắn nhãn cho nó là quảng cáo.

Năm ngoái, Instagram cũng đã thỏa thuận với Cơ quan Cạnh tranh và Thị trường (CMA) của Vương Quốc Anh để ngăn chặn các quảng cáo ẩn (bài quảng cáo không được gắn nhãn quảng cáo) của những người có ảnh hưởng trên nền tảng hình ảnh và video của mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Instagram chia sẻ những thông tin mới nhất về cách xác nhận “tích xanh” trên nền tảng

“Tích xanh” hay dấu tick màu xanh được hiển thị trên tài khoản của Instagram cũng hoạt động tương tự ở trên các tài khoản khác như Facebook hay Twitter, là dấu hiệu thể hiện một tài khoản nào đó là “chính chủ”.

cách xác nhận tích xanh trên instagram

Trong vài tháng qua, Instagram đã thực hiện một số cập nhật mới để cải thiện quy trình đăng ký xác minh tick xanh trên Instagram và Facebook. Dưới đây là thông tin thêm về những gì họ đã thay đổi và những điều bạn cần lưu ý khi đăng ký xác minh.

Đăng ký xác minh tài khoản hay đăng ký để được cấp tick xanh là gì?

Về bản chất, việc xác minh (account verified) là một cách để mọi người dùng biết rằng những tài khoản mà họ đang theo dõi hoặc tìm kiếm chính xác là chủ của tài khoản đó.

Đó là một cách để mọi người biết tài khoản nào là xác thực và đáng được chú ý. Dấu tick xanh (Verification badges) không phải là sự thừa nhận của Instagram, cũng không phải Instagram coi chúng là biểu tượng của tầm quan trọng.

Là một phần của hoạt động làm cho mọi thứ trở nên công bằng hơn, Instagram đã xem lại quy trình xác minh của mình và nhận thấy rằng một số người không chắc chắn về mục đích xác minh, cách tài khoản được xác minh và liệu việc xác minh có ảnh hưởng đến cách Instagram hay Facebook ‘đối xử’ với các tài khoản hay không.

Trong vài tháng qua, Instagram đã giúp quá trình xác minh trở nên dễ dàng hơn bằng cách cập nhật các biểu mẫu để bạn có thể đăng ký (như hình bên dưới).

Cách các tài khoản có thể được xác minh.

Để tài khoản được xác minh, bạn phải tuân theo các điều khoản sử dụng và nguyên tắc cộng đồng chung của Instagram bao gồm những điều sau đây:

  • Tài khoản của bạn phải đại diện cho một người thực, doanh nghiệp hoặc tổ chức đã được đăng ký.
  • Tài khoản của bạn phải là sự hiện diện duy nhất của cá nhân hoặc doanh nghiệp mà nó đại diện. Các thực thể như vật nuôi hoặc ấn phẩm cũng đủ điều kiện để xác minh.
  • Chỉ một tài khoản dành cho mỗi người hoặc doanh nghiệp cần được xác minh, ngoại trừ các tài khoản dành riêng cho ngôn ngữ (language-specific accounts).
  • Tài khoản của bạn phải ở chế độ công khai và có tiểu sử (bio) rõ ràng, có đủ ảnh hồ sơ và ít nhất một bài đăng.
  • Tài khoản của bạn phải đại diện cho một cá nhân, thương hiệu hoặc tổ chức nổi tiếng và được tìm kiếm nhiều.

Instagram xác minh các tài khoản bằng cách sử dụng nhiều nguồn thông tin khác nhau. Họ không coi các nội dung được trả phí hoặc nội dung quảng cáo là một nguồn thông tin giá trị khi đánh giá xác minh.

Trên Instagram và Facebook, gần đây, họ cũng đã mở rộng danh sách các nguồn tin tức để nền tảng có thể bao gồm nhiều nguồn tin đa dạng hơn, bao gồm cả những nguồn tin từ các phương tiện truyền thông của người da màu, LGBTQ +, Latinx… và nhiều cửa hàng khác từ khắp nơi trên thế giới.

Việc tài khoản được xác minh có nghĩa là gì và KHÔNG có nghĩa là gì?

Nói một cách đơn giản, việc xác minh giúp báo hiệu tính xác thực và tính đáng chú ý của các tài khoản. Đó không phải là sự chứng thực từ Instagram về những điều khác và việc được xác minh (được cấp tick xanh) không có nghĩa là nội dung của các tài khoản được hệ thống của Instagram ưa thích và ưu tiên hiển thị.

Instagram luôn cố gắng để đảm bảo tính công bằng trong quá trình đăng ký xác minh bằng cách dựa vào các nguồn tin ở các tờ báo lớn và tuy tín, kiểm tra những sức ảnh hưởng khác của người hay tổ chức đó.

Ví dụ: họ có hiện đang là một phần quan trọng trong những gì mà mọi người trong cộng đồng của họ đang nói về hay không? Gần đây chúng có được lan truyền rộng rãi không?

Instagram đặc biệt khuyên rằng các tài khoản đã xác minh cần phải thiết lập xác thực hai yếu tố để bảo vệ việc tài khoản khỏi bị tấn công và bị mạo danh.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Marketers nên làm gì để sẵn sàng cho những mùa mua sắm sắp tới

Google và BCG đã thực hiện một loạt các cuộc khảo sát để tìm hiểu những thay đổi trong hành vi mua sắm của người tiêu dùng trước các mùa mua sắm. Dưới đây là những phát hiện rất có ý nghĩa đối với các nhà bán lẻ.

Bà Suchi Sastri, Giám đốc điều hành tại đơn vị tư vấn hàng đầu thế giới BCG cho biết:

“Tôi hợp tác chặt chẽ với nhiều nhà bán lẻ trên toàn cầu trong quá trình chuyển đổi số quy mô lớn của họ với tư cách là đối tác tại BCG (Boston Consulting Group).

Khi các mùa lễ hội mua sắm đang đến gần và đại dịch vẫn tiếp tục phát triển, nhiều khách hàng của tôi muốn liệu điều gì sẽ xảy ra? Liệu thương mại điện tử có tiếp tục phát triển với tốc độ như năm ngoái hay không?

Việc mua sắm tại các cửa hàng (in-store shopping) sẽ đóng một vai trò lớn như thế nào đối với việc mua sắm trong các dịp lễ?

Theo khảo sát sơ bộ của chúng tôi, có khoảng 35% số người mua sắm ở Mỹ nói rằng COVID-19 sẽ ảnh hưởng đến cách họ mua sắm trong những ngày lễ năm nay, so với con số 53% vào năm 2020.

Để giúp các nhà bán lẻ trên toàn cầu hiểu rõ hơn về những thay đổi này, chúng tôi đã thực hiện một loạt các cuộc khảo sát với sự hợp tác của Google và Dynata trên hơn 12.000 người tiêu dùng tại Mỹ. Dưới đây là những gì chúng tôi tìm thấy.

Người tiêu dùng đang muốn trải nghiệm đa kênh (omnichannel) hơn bao giờ hết.

Suốt trong thời kỳ đại dịch, chúng ta đã chứng kiến một sự thay đổi mạnh mẽ đối với ngành thương mại điện tử.

Khi xem xét kỹ hơn, chúng ta thấy rằng mặc dù quá trình chuyển đổi trực tuyến diễn ra một cách nhanh chóng, nhưng thương mại điện tử đã dần chững lại hơn khi mọi người đang muốn tìm kiếm những trải nghiệm trực tiếp (in-person experiences) nhiều hơn.

Khi việc mua sắm tại các cửa hàng tăng lên, vai trò của yếu tố kỹ thuật số trong việc mua sắm cũng đã được củng cố nhiều hơn khi có đến 70% người tham gia khảo sát nói rằng hành trình mua sắm của họ liên quan nhiều đến các điểm tiếp xúc trực tuyến.

Kỹ thuật số sẽ là một phần quan trọng trong suốt hành trình của khách hàng, cho dù đó là trực tuyến hay tại các cửa hàng.

Bằng cách nào các thương hiệu có thể gắn kết các hoạt động marketing của họ với khách hàng.

Những thay đổi đó của khách hàng có ý nghĩa gì đối với doanh nghiệp hay thương hiệu của bạn và bạn nên điều chỉnh chiến lược marketing của mình như thế nào?

Đây là 4 phương án mà BCG và Google khuyên bạn nên làm:

  • Làm nổi bật các tuỳ chọn mua sắm trên các danh mục sản phẩm.
  • Đánh giá tính kinh tế của toàn bộ hoat động thương mại điện tử.
  • Nâng cao tính thân thiện trên các thiết bị di động.
  • Thúc đẩy lòng trung thành với các khách hàng hiện tại và phát triển tệp khách hàng mới.

1. Làm nổi bật các tuỳ chọn mua sắm trên các danh mục sản phẩm.

Đối với người tiêu dùng, có bốn động lực chính đưa họ đến với các cửa hàng – sự tiện lợi, tính tức thì, trải nghiệm trực tiếp và dùng thử sản phẩm. Từng động lực cũng có các ảnh hưởng khác nhau đến các danh mục sản phẩm.

  • Sự tiện lợi hoặc tính tức thì có khả năng thúc đẩy khoảng 40% người mua sắm tại cửa hàng cho hàng tạp hóa, làm đẹp, đồ vệ sinh cá nhân, chăm sóc thú cưng, chăm sóc sức khỏe, đồ gia dụng nhỏ…
  • Trải nghiệm trực tiếp hoặc dùng thử sản phẩm có thể thúc đẩy người tiêu dùng mua sắm nhiều hơn tại các cửa hàng đồ trang sức, túi xách và phụ kiện, quần áo và giày dép, đồ nội thất gia đình, nệm và các đồ gia dụng quan trọng khác. Ví dụ: các tìm kiếm cho “cửa hàng nội thất gần tôi” đã tăng hơn 100% trên toàn cầu so với năm ngoái.

Đối với các nhà bán lẻ thuộc nhiều danh mục khác nhau, sự kết hợp giữa yếu tố trải nghiệm và dùng thử sản phẩm trước khi mua sắm tại các cửa hàng có thể mang lại nhiều lợi thế đặc biệt.

Ví dụ: Bạn có thể xem xét việc sử dụng các trải nghiệm được hỗ trợ bởi kỹ thuật số như dùng thử sản phẩm bằng công nghệ ảo (virtual try-on) để làm nổi bật trải nghiệm dùng thử sản phẩm cho các danh mục như làm đẹp hoặc hàng gia dụng.

2. Đánh giá tính kinh tế của toàn bộ hoat động thương mại điện tử.

Nghiên cứu của BCG và Google phát hiện ra rằng nhu cầu cần được đáp ứng của người tiêu dùng là rất khác nhau, tùy thuộc vào yếu tố làm thúc đẩy quá trình mua hàng.

Ví dụ: Trong khi mức độ khẩn cấp là thấp đối với các sản phẩm như đồ tiêu dùng cá nhân hoặc các sản phẩm phục vụ cho các dịp đặc biệt sắp tới, nhiều nhà bán lẻ vẫn giao các gói hàng sớm hơn so với nhu cầu của người tiêu dùng.

Ngược lại, khi người tiêu dùng mua sắm các sản phẩm có mức độ khẩn cấp cao hơn chẳng hạn như các thiết bị gia dụng quan trọng, hơn 1/4 người mua sắm nói rằng họ không nhận được chúng đủ nhanh.

Việc hiểu nhu cầu giao hàng của khách hàng và marketing tới họ đều cấp thiết như nhau trong việc tối ưu hóa trải nghiệm của họ và tối ưu hóa cho lợi nhuận của thương hiệu.

3. Nâng cao tính thân thiện trên các thiết bị di động.

Người mua sắm tiếp tục xem trải nghiệm trên các thiết bị di động là ưu tiện hàng đầu, điều này thậm chí còn trở nên rõ rệt hơn trong năm qua.

Kể từ khi đại dịch bùng phát, hơn 1/4 người mua sắm trực tuyến đang mua sắm trên thiết bị di động của họ – mức 44% đối với hàng tạp hóa – mặc dù nhiều người đã truy cập gần như liên tục trên các máy tính cá nhân tại nhà của họ.

Theo Google, các từ khoá tìm kiếm liên quan đến “tải xuống ứng dụng mua sắm trực tuyến” đã tăng hơn 300% trên toàn cầu so với cùng kỳ năm ngoái.

Các nhà bán lẻ cần nhận ra các khía cạnh khác biệt của từng kênh và tối ưu hóa trải nghiệm của khách hàng sao cho phù hợp.

Họ cũng nên cân nhắc việc sử dụng deep-linking (dẫn khách hàng tới các trang cụ thể trong ứng dụng) hoặc thúc đẩy lượt tải xuống của ứng dụng cho các danh mục sản phẩm như hàng tạp hóa, những danh mục mà khách hàng thường mua qua thiết bị di động.

4. Thúc đẩy lòng trung thành với các khách hàng hiện tại và phát triển tệp khách hàng mới.

Vì người mua sắm đang muốn trải nghiệm đa kênh hơn bao giờ hết, các kênh kỹ thuật số sẽ tiếp tục đóng vai trò là điểm tiếp xúc (touchpoints) quan trọng trong hành trình mua sắm của người tiêu dùng.

Theo nghiên cứu của BCG, trung bình 64% khách hàng hiện tại tương tác với ít nhất là một điểm tiếp xúc kỹ thuật số (digital touchpoints) trong suốt hành trình mua sắm của họ, trong khi con số này với các nhóm khách hàng mới là hơn 80%.

Như thường lệ, khi các nhu cầu là không thể đoán trước, các giải pháp tự động có thể giúp thương hiệu tiếp cận đúng khách hàng vào đúng thời điểm nhất có thể.

Bạn có thể tham khảo nhiều Insights hơn để chuẩn bị cho các chiến lược kinh doanh và marketing của mình tại: Think Retail on Air.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Tra Nguyen

Google sẽ xem xét tăng lương nếu ứng viên chứng minh họ đang nhận được một ‘offer’ tốt hơn

Theo tờ The Information, các nhà tuyển dụng của Google giờ đây sẽ yêu cầu xem offer của các doanh nghiệp khác dành cho ứng viên của mình trước khi xem xét lại các offer mới của họ.

Google sẽ xem xét tăng lương nếu ứng viên chứng minh họ đang nhận được một 'offer' tốt hơn

Theo The Information, trong bối cảnh thị trường việc làm đang trở nên căng thẳng và mức lương ngày càng tăng cao, Google giờ đây sẽ yêu cầu các ứng viên chứng minh rằng họ đang có một lời mời làm việc (offer) cạnh tranh hơn từ các doanh nghiệp khác trước khi họ xem xét việc tăng lương hay offer cho ứng viên đó.

The Information cho biết các nhà tuyển dụng của Google yêu cầu ứng viên cung cấp các bằng chứng dưới dạng tài liệu của thư mời hoặc ảnh chụp màn hình thực tế của thư mời đó trước khi thảo luận về các thay đổi đối với các gói lương thưởng dành cho họ.

Trước đây, hành động này chỉ được yêu cầu đối với các ứng viên cấp cao, nhưng giờ đây, Google đã áp dụng rộng rãi hơn cho các ứng viên ở mọi cấp độ.

Theo Ông Zaheer Mohiuddin, đồng sáng lập của một công ty chuyên về tư vấn đàm phán trao đổi với The Information:

“Khi ngày càng có nhiều nhân viên và ứng viên yêu cầu có một mức lương cao hơn, các nhà tuyển dụng đang yêu cầu các bằng chứng để chứng minh cho việc trả lương đó là hợp lý.”

Nếu một ứng viên từ chối gửi thừ mời bằng văn bản để Google xem xét, nhóm phúc lợi của Google có thể không quan tâm đến việc tìm cách so sánh với các đề xuất cũ. Khi này Google sẽ chủ động đưa ra offer thay vì cân nhắc những yêu cầu từ phía ứng viên.

Sau đó, một loạt các yêu cầu xác minh bổ sung khác cũng được Google thực hiện để quản lý bảng lương của họ. Tháng trước, một số dữ liệu về bảng lương của Google bị rò rỉ cho thấy rằng một số nhân viên có thể bị cắt lương tới 25% nếu họ làm việc từ xa.

Trước đó, Google cũng cho biết họ đã chấp thuận 85% trong số khoảng 10.000 yêu cầu làm việc từ xa từ nhân viên của họ (một người phát ngôn trao đổi với Reuters.)

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Facebook chia sẻ những insights về các chủ đề được thảo luận nhiều nhất trong Q2

Trải qua một thời gian dài với đại dịch, mọi người đang ngày càng muốn thoát ra khỏi sự gò bó của ngôi nhà của họ và gặp gỡ bạn bè nhiều hơn, điều này được phản ánh trong những dữ liệu mới nhất từ Facebook về các chủ đề đang được thảo luận chính trên cả Facebook và Instagram.

Báo cáo ‘Topics to Watch’ của Facebook nêu bật các nội dung đang chứng kiến sự gia tăng đáng kể về lượng đề cập (mention volume) trên các ứng dụng của mình, chỉ ra những sự thay đổi chính trong sở thích của người tiêu dùng.

Và trong báo cáo của quý 2 năm 2021, một số xu hướng đã được thể hiện rất rõ ràng – dưới đây là một số yếu tố trọng tâm bạn cần theo dõi.

Trước hết, chủ đề về đám cưới (wedding) là một trong những nội dung được thảo luận nhiều nhất.

Nhiều người buộc phải lên lịch lại hoặc thay đổi kế hoạch đám cưới của họ do đại dịch, nhưng với việc nới lỏng các hạn chế ở một số các khu vực, ‘tiệc cưới’ (wedding reception) một lần nữa trở thành chủ đề được quan tâm nhiều nhất với mức tăng trưởng 1,57 lần so với năm trước.

Đây có thể là một điểm đánh dấu sự phù hợp cho các doanh nghiệp liên quan đến công việc tổ chức sự kiện, đặc biệt là liên quan đến tiệc cưới.

Và trong khi không phải tất cả các khu vực đều được mở cửa hoàn toàn, các chỉ số cho thấy mọi người đang lên kế hoạch cho giai đoạn tiếp theo và mong muốn tổ chức các lễ kỷ niệm lớn hơn khi có thể.

Pop-up retail (các cửa hàng bán lẻ ngắn hạn) cũng đang chứng kiến sự hồi sinh mạnh mẽ khi mọi người đang ‘tìm lại’ các cửa hàng thực.

Các doanh nghiệp bán lẻ đã bị ảnh hưởng nặng nề bởi Covid-19, nhưng sự chú ý ngày càng tăng đối với các cửa hàng bán hàng theo các sự kiện ngắn hạn cho thấy sự lạc quan trở lại trong lĩnh vực này.

Xu hướng này cũng có thể phản ánh rằng, ngày càng nhiều các doanh nghiệp trực tuyến đang mở rộng các cửa hàng vật lý để tăng cường mức độ tiếp cận tới cộng đồng.

Và khi mọi người muốn nghỉ ngơi nhiều hơn, nhu cầu về nhận nuôi thú cưng (pet sitting) cũng đã tăng trở lại.

Điều thú vị cần lưu ý là việc nhận nuôi hay trông nom giùm thú cưng đã tăng đáng kể trong thời kỳ đại dịch, khi mọi người đang cố gắng tìm kiếm những bạn đồng hành trong suốt những ngày tháng cô đơn ở nhà của họ.

Điều này có thể mở ra một loạt cơ hội mới cho các doanh nghiệp chăm sóc thú cưng, có vẻ như sẽ tăng lên đáng kể trong thời gian tới.

Trên Instagram, những cuộc đoàn tụ gia đình là điều mà nhiều người dùng mong đợi nhất.

Sau nhiều tháng bị đóng cửa, gia đình xa cách, nhiều người hơn đang mong muốn có được những cơ hội mới để kết nối, những cuộc đoàn tụ gia đình trong các kỳ nghỉ lớn, các ngày phép hay ngày lễ là mục tiêu của đa số người dùng.

Ngoài ra, các chương trình trình diễn kéo dài (Drag Show) cũng đang được người dùng Instagram chú ý nhiều hơn.

Như đã lưu ý, về tổng thể, các chủ đề chính được thảo luận nhiều nhất là khá rõ ràng – mọi người muốn ra khỏi nhà và trở lại cộng đồng và điều đó có thể mở ra một loạt các cơ hội mới cho doanh nghiệp để tối đa hóa phạm vi tiếp cận và kết nối thương hiệu với những chủ đề đang được quan tâm nhiều nhất.

Báo cáo chủ yếu tâp trung vào thị trường Mỹ nhưng cũng rất đáng để những người làm marketing nói chung tham khảo. Bạn có thể xem chi tiết báo cáo tại: Link

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen

YouTube mở rộng quyền truy cập tab “Cộng đồng” cho các nhà sáng tạo

YouTube đang tìm cách tạo cơ hội cho nhiều nhà sáng tạo hơn trên kênh của họ bằng cách mở rộng quyền truy cập vào tùy chọn đăng bài trên tab “Cộng đồng”. Đây là một cách để chủ kênh có thể tương tác với người hâm mộ của họ.

Như bạn có thể thấy ở trên, tab Community (Cộng đồng), hiện đã có sẵn cho các kênh có hơn 1.000 người đăng ký, cho phép nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) đăng nhiều loại cập nhật khác nhau, bao gồm hình ảnh, GIF, cuộc thăm dò và thậm chí là cả video, trong không gian tương tác dành riêng trong nguồn cấp dữ liệu trên kênh của họ.

Theo giải thích của YouTube:

“Kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2021, chúng tôi sẽ giảm bớt tính đủ điều kiện cho tính năng đăng bài trên tab Cộng đồng từ các kênh có từ 500 đến 1000 người đăng ký (subscribers).

Đối với các kênh có dưới 500 người đăng ký, chúng tôi đang nỗ lực để đưa tính năng này đến với bạn trong tương lai. Lưu ý: Có thể mất khoảng 1 tuần để các nhà sáng tạo nội dung có thể thấy tùy chọn tạo bài đăng trên tab Cộng đồng sau khi kênh của họ vượt qua ngưỡng 500 người đăng ký.”

Cập nhật mới này của YouTube mang lại các cơ hội tương tác hoàn toàn mới cho những kênh muốn chia sẻ các bản cập nhật bổ sung, thu hút phản hồi của người xem, và tăng cường kết nối với những khán giả của họ.

YouTube lưu ý thêm rằng họ đã nỗ lực để cải thiện trải nghiệm đăng bài trên tab Cộng đồng trong vài tháng qua bằng cách bổ sung các tính năng mới như chỉ số bài đăng, cập nhật đa hình ảnh và lập lịch đăng bài.

Về cơ bản, tính năng đăng bài trên tab Cộng đồng giống như một nguồn cấp dữ liệu thu nhỏ trên các nền tảng truyền thông mạng xã hội.

Nơi mà một người nào đó truy cập Trang Facebook của bạn, xem tất cả các bài đăng mới nhất của bạn và sau đó họ có thể tương tác với các nội dung đó.

Cuối cùng, YouTube cũng lưu ý rằng do quyền truy cập vào các tính năng đăng bài trên tab Cộng đồng đã được mở rộng nên họ cũng sẽ xóa tab Thảo luận (Discussion) trên tất cả các kênh kể từ ngày 12 tháng 10 sắp tới.

Tab Thảo luận phục vụ cho những mục đích tương tự như tab Cộng đồng, trong đó cho phép nhà sáng tạo đăng những nội dung cập nhật mới nhất cho khán giả của họ.

Khác biệt duy nhất ở đây là tab Thảo luận hiện có sẵn cho tất cả các kênh có ít hơn 1.000 người đăng ký.

Nhưng một lần nữa, như YouTube lưu ý, họ đang tìm cách mở rộng quyền truy cập vào tab Cộng đồng nhiều hơn nữa trong tương lai gần.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen

Doanh nghiệp nội ‘hụt hơi’ trong cuộc đua thương mại điện tử

Trật tự các doanh nghiệp thương mại điện tử đa ngành tốp đầu ở Việt Nam đã có sự thay đổi trong quý II, cho thấy cuộc chơi dường như đang bị lấn át bởi doanh nghiệp ngoại.

thương mại điện tử

iPrice Group trong báo cáo mới nhất cho biết thứ hạng các doanh nghiệp thương mại điện tử đa ngành tại Việt Nam bắt đầu có sự chuyển dịch.

Sau nhiều quý liên tiếp bị các đối thủ qua mặt, Lazada Việt Nam vươn lên hạng 2 trong “cuộc đua tứ mã” về lượt truy cập website các sàn thương mại điện tử đa ngành.

Theo đó, lượt truy cập website trung bình của Lazada Việt Nam tăng 14% so với ba tháng đầu năm và nhận về 20,4 triệu lượt truy cập.

Shopee Việt Nam đánh dấu quý thứ 12 dẫn đầu về lượt truy cập website với 73 triệu lượt truy cập trong quý này, tăng 9,2 triệu lượt so với ba tháng đầu năm.

Lượng truy cập website của các sàn thương mại điện tử. Nguồn: iPrice.

Trong khi đó, lượt truy cập trung bình vào website của hai sàn thương mại điện tử đa ngành nội địa Tiki và Sendo có sự giảm nhẹ, lần lượt đạt 17,2 và 7,9 triệu lượt.

iPrice nhận định như vậy, trật tự các doanh nghiệp thương mại điện tử đa ngành tốp đầu ở quý II/2021 đã có sự thay đổi nhất định. Theo như xu hướng hiện tại, cuộc chơi lại dường như đang bị lấn át bởi các doanh nghiệp ngoại.

Báo cáo hàng năm của Facebook và Bain & Company tại thị trường Đông Nam Á cho thấy rằng doanh số thương mại điện tử của Việt Nam năm 2021 ước tính đạt 12 tỷ USD.

Đồng thời, đưa ra dự báo con số này sẽ tăng 4,5 lần và đạt 56 tỷ USD vào năm 2026, quy mô thị trường đứng thứ hai trong khu vực chỉ sau Indonesia.

Điều đó cho thấy rằng thấy rằng thị trường thương mại điện tử Việt Nam đang có triển vọng tích cực và dự báo sẽ tiếp tục bùng nổ trong thời gian tới.

Tuy vậy, tình hình dịch bệnh vẫn còn tiếp diễn và có khả năng cao sẽ còn liên tục tạo nên những thay đổi khác nữa trong tương lai.

Bùng nổ nhu cầu tìm kiếm cửa hàng thiết yếu online.

iPrice cho biết bách hóa trực tuyến là ngành hàng duy nhất duy trì sự tăng trưởng vững chắc và xuyên suốt từ đầu đại dịch.

Điều này lý giải phần nào nhu cầu tìm kiếm cửa hàng bán sản phẩm thiết yếu online (trực tuyến) tăng mạnh trong những tháng giãn cách xã hội.

Cụ thể, lượt tìm kiếm trên Google liên quan đến từ khóa cửa hàng tạp hóa trực tuyến tăng 223% trong quý II/2021.

Số lượt tìm kiếm tăng 11 lần trong tháng 7 so với tháng 5 và 3,6 lần so với tháng 6 khi lệnh giãn cách xã hội theo Chỉ thị 16 được triển khai tại một số tỉnh, thành phố.

Cùng với đó, người dân dành sự quan tâm hơn đến thực phẩm tươi sống, thịt cá, đồ uống các loại, thực phẩm đóng gói và rau củ quả, khi mức tăng trưởng lần lượt là 99%, 51%, 30% và 11% so với quý I/2021.

Như vậy, hoạt động giãn cách xã hội có thể là một trong những cú hích làm bùng nổ nhu cầu tìm kiếm cửa hàng bách hóa online, siêu thị online.

Trước nhu cầu này, dòng dịch chuyển lên online của các nhà bán lẻ mặt hàng thiết yếu có lẽ sẽ thêm phần gấp rút, iPrice nhận định.

Ở diễn biến khác, iPrice phát hiện rằng giá các mặt hàng tạp hóa ở Việt Nam lọt tốp rẻ nhất trong khu vực ASEAN sau khi so sánh giá của các mặt hàng tạp hóa ngoại tuyến phổ biến ở các nước Đông Nam Á từ Numbeo – một trong những cơ sở dữ liệu do người dùng đóng góp lớn nhất thế giới.

Đơn cử, Singapore dẫn đầu bảng xếp hạng với chi phí mua sắm sản phẩm bách hóa thông dụng cao nhất là 2,5 triệu đồng (110 USD), theo sau là Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Việt Nam và Philippines.

Các mặt hàng được chia theo danh mục và trọng lượng như thực phẩm giàu tinh bột (bánh mì, gạo); trứng, sữa, phô mai; thịt (gà, bò); trái cây và rau củ; nước lọc; rượu, bia và thuốc lá.

Nhìn chung, Việt Nam là quốc gia có chi phí mua các mặt hàng bách hóa rẻ thứ hai trong khu vực Đông Nam Á. Theo như người dùng Numbeo, khoản chi phí mua sắm các mặt hàng này tại Việt Nam chỉ khoảng 1,2 triệu đồng (54 USD).

Nếu không bao gồm sản phẩm rượu, bia và thuốc lá, chi phí ước tính chỉ rơi vào khoảng 942 nghìn đồng (41 USD).

Điều này cho thấy rằng trong thời kỳ Covid-19, mua các sản phẩm để phục vụ nhu cầu sống cơ bản hàng ngày tại Việt Nam vẫn còn “dễ thở” hơn so với các nước trong khu vực.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

CMO của Forrester: Chúng tôi đang đẩy mạnh việc tích hợp nhóm marketing, bán hàng và sản phẩm

Theo Bà Shirley Macbeth, Giám đốc Marketing (CMO) của công ty nghiên cứu thị trường Forrester, Marketing cần thắt chặt việc giám sát tất cả các điểm chạm trong hành trình mua hàng của khách hàng.

CMO của Forrester: Chúng tôi đang đẩy mạnh việc tích hợp nhóm marketing, bán hàng và sản phẩm
Bà Shirley Macbeth, Giám đốc Marketing (CMO) của Forrester

Mặc dù hầu hết các hoạt động kinh doanh của mình là trực tuyến và thực hiện các giao dịch trên môi trường ảo, những người làm marketing, đặc biệt là những người làm trong lĩnh vực B2B, đang phải đối mặt với các chu kỳ bán hàng (sales cycles) kéo dài, với số lượng điểm tiếp xúc (touchpints) cho mỗi giao dịch kéo dài từ 17 lên 27 trong thời kỳ đại dịch.

Theo Bà Shirley Macbeth, Giám đốc Marketing của của công ty nghiên cứu Forrester, để các CMO có thể đẩy nhanh quá trình này, họ cần phải tích hợp chặt chẽ hơn với các nhóm bán hàng và sản phẩm của họ.

Bà nói với Campaign Asia-Pacific: “Có lẽ không có gì đáng ngạc nhiên khi đại dịch đã thực sự làm thay đổi hành vi mua hàng của khách hàng và khiến nó đang trở nên phức tạp hơn.”

“Bây giờ, hơn bao giờ hết, các nhà marketers, bộ phận bán hàng và sản phẩm cần được tích hợp chặt chẽ hơn mới có thể tăng trưởng.”

Theo nghiên cứu của Forrester cho thấy, trên thực tế, các doanh nghiệp có thể tích hợp thành công 3 nhóm chức năng cốt lõi này có mức tăng trưởng nhanh hơn 19% và lợi nhuận cao hơn 15% so với các doanh nghiệp còn lại.

Bà Macbeth cũng thừa nhận rằng: “thách thức mà những người làm marketing gặp phải đó là theo dõi và chứng minh những nhu cầu đang đến từ đâu và khả năng học hỏi từ những hiểu biết sâu sắc đó”.

Trong khi các CEO đã cố gắng thúc đẩy các nhóm marketing chuyển đổi từ vai trò “trung tâm của chi phí” sang “trung tâm của doanh thu”, các giám đốc marketing đang phải vật lộn để chứng minh các giá trị của họ.

Những thách thức của quá trình tích hợp.

Khi các doanh nghiệp xem xét đến việc tích hợp chặt chẽ hơn 3 nhóm chức năng này, một câu hỏi nhức nhối mà các nhà lãnh đạo phải đối mặt đó là sự tồn tại và vai trò của CMO.

Trong khi một số tổ chức, từ Coca-Cola đến General Mills, đều có các quan điểm khác nhau về chủ đề này, Bà Macbeth tin rằng vai trò sẽ chỉ được xây dựng trong tương lai.

“Những gì chúng tôi đang thấy là cần nhiều dữ liệu đầu vào hơn từ các CMO và chức năng marketing. Bây giờ hơn bao giờ hết, marketing đang được giao nhiệm vụ mang lại tiếng nói của khách hàng …, và nhiệm vụ chính được giao cho các CMO chính là đo lường tiếng nói đó của khách hàng, cả thông qua phương pháp định tính và định lượng.”

Bà nói tiếp: “Trong khi đó, đại dịch cũng đã buộc các CMO phải xem xét lại cách họ phân bổ ngân sách, chuyển nguồn lực từ việc theo đuổi khách hàng mới sang việc giữ những khách hàng hiện có.”

Tập trung vào khách hàng.

Một trong những phạm vi trọng tâm của các CMO trong kỷ nguyên mới của việc giữ chân khách hàng (customer retention) đó là “nỗi ám ảnh của khách hàng”.

Theo Forrester, các doanh nghiệp đang xoay sở và chuyển trọng tâm từ việc vận hành, công nghệ và thông điệp của họ sang tập trung vào khách hàng sẽ có khả năng thành công gấp đôi và khách hàng được giữ chân lâu hơn, nhận diện thương hiệu tốt hơn và thậm chí là khả năng giữ chân nhân viên cũng tăng lên.

Khi các CMO tìm ra cách đối phó với sự tập trung ngày càng cao vào khách hàng, Bà Macbeth tin rằng thế giới marketing B2B và B2C có thể có nhiều điều giống nhau.

“Suy cho cùng, khách hàng mục tiêu của bạn là một người, và họ phản ứng cũng như có nhiều kỳ vọng giống nhau khi họ truy cập vào một website.

Tôi nghĩ, 5 năm trước, chúng ta sẽ không ở trên Instagram để nói chuyện với các khách hàng B2B. Nhưng bây giờ thì điều đó đã xảy ra.”

Kế hoạch sắp tới của Forrester.

Bà Macbeth cũng đang theo xu hướng này với vai trò của mình tại Forrester.

“Tôi đã gia nhập Forrester hơn một năm trước và tôi nhận ra rằng chúng tôi không có bộ phận trải nghiệm khách hàng.

Vì vậy, tôi đã xây dựng điều đó. … Vai trò mới của tôi sẽ là thúc đẩy sự kết nối trong các hành trình của khách hàng.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Tra Nguyen

YouTube thêm 5 tính năng mới cho các nhà sáng tạo nên nền tảng

YouTube đang bổ sung thêm những thông tin chi tiết mới cho các nhà sáng tạo video đồng thời cho phép họ kiểm soát nhiều hơn các quảng cáo trên kênh.

YouTube thêm 5 tính năng mới cho các nhà sáng tạo nên nền tảng

05 tính năng mới cho các nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) video mà YouTube cập nhật nhằm cung cấp nhiều hơn các thông tin chi tiết của người xem, cũng như quyền kiểm soát tốt hơn các quảng cáo và phân đoạn video trên kênh:

Các tính năng bao gồm:

  • Evergreen video insights – nhiều thông tin hơn về các video có hiệu quả lâu dài.
  • Trending hashtag – thẻ hashtag về các xu hướng đang thịnh hành.
  • Công cụ kiểm soát quảng cáo AdSense.
  • Công cụ chỉnh sửa hàng loạt các phân đoạn video (video chapters).
  • Biểu tượng kiếm tiền màu vàng trong Studio Mobile.

Dưới đây là những thông tin thêm về từng tính năng ở trên.

Evergreen Video Insights.

YouTube đang cung cấp cho nhà sáng tạo quyền truy cập để khám phá thông tin chi tiết của các evergreen video. Evergreen video là những video đã hoạt động hiệu quả và phổ biến trong một khoảng thời gian dài.

Các thông tin chi tiết về evergreen video lần đầu tiên được giới thiệu dưới dạng thử nghiệm vào tháng trước nhằm mục tiêu giúp nhà sáng tạo tối ưu quá trình phân tích hiệu suất kênh hàng tháng của họ.

Sau nhiều phản hồi tích cực từ những người trong nhóm thử nghiệm, tính năng này hiện đang được triển khai cho tất cả những nhà sáng tạo khác trên toàn cầu.

Trending Hashtags.

Gần đây, YouTube cũng đã tung ra các thẻ hashtag thịnh hành trong phần khám phá để bạn có thể xem nhiều hơn các video phổ biến đồng thời nâng cao nhận thức về việc sử dụng các thẻ hashtags nói chung.

Đối với các nhà sáng tạo, những thẻ hashtags này cũng có thể là nguồn dữ liệu hữu ích để họ xác định những nội dung nào đã tạo “buzz” trên YouTube. Thông tin này là chìa khoá giúp họ định hướng tốt hơn cho các video trong tương lai.

YouTube xác định các thẻ hashtags xu hướng này như thế nào?

YouTube xác định và hiển thị các thẻ hashtag đang có mức tăng trưởng nhanh nhất trong số người dùng, sau đó YouTube chọn một nhóm nhỏ các thẻ này trên nhiều danh mục khác nhau như phim ảnh, trò chơi và thể thao.

Tính năng này hiện chỉ có sẵn cho người dùng trên thiết bị di động tại Mỹ.

Trình chặn quảng cáo AdSense Blocking Controls.

Đối với những nhà sáng tạo đủ điều kiện chạy quảng cáo, YouTube hiện cung cấp các biện pháp nhằm kiểm soát các quảng cáo AdSense.

Tính năng này là phương tiện mà nhà sáng tạo dùng để chỉ ra những quảng cáo hoặc loại quảng cáo cụ thể nào đó mà họ không muốn xuất hiện trên kênh của mình.

Tính năng này trước đây chỉ có sẵn cho các kênh trong chương trình đối tác của YouTube (YPP). Giờ đây, các mạng lưới liên kết đa kênh (MCN) cũng đang được cấp quyền truy cập.

Công cụ chỉnh sửa hàng loạt Video Chapters.

Sau nhiều thử nghiệm gần đây về tính năng này, YouTube đã nhận được khá nhiều phản hồi tích cực cho đến nay.

Do đó, YouTube hiện đang mở rộng tính năng phận đoạn tự động cho tất cả các video. Cũng như trước đây, nhà sáng tạo sẽ tự động được chọn tham gia vào tính năng này.

Đối với những người không muốn bật tính năng này trên kênh của mình, YouTube sẽ giúp bạn dễ dàng chỉnh sửa các phân đoạn (chapter) trên một số lượng lớn video cùng một lúc.

Để làm điều này, YouTube đã thêm tùy chọn cho phép hoặc không cho phép các phân đoạn video được chỉnh sử trong lúc tải lên.

Bạn cũng có thể tắt điều này trong quá trình tải lên hoặc trình chỉnh sửa dữ liệu.

Hãy nhớ rằng ngay cả khi bạn cho phép các việc tự động phân đoạn trên tất cả video, chúng cũng sẽ chỉ được áp dụng trên một số lượng nhỏ các video.

Nó phụ thuộc vào việc liệu thuật toán có thể phát hiện ra các phân đoạn và xác định xem chúng có phù hợp với chính nội dung của video hay không. Người sáng tạo cũng luôn có tùy chọn thêm các phân đoạn của riêng họ theo cách thủ công.

Biểu tượng màu vàng trong Studio Mobile.

Ngoài ra, YouTube đang cho phép các nhà sáng tạo sử dụng các biểu tượng màu vàng để kháng nghị thông qua ứng dụng Studio dành cho thiết bị di động, thay vì chỉ thông qua máy tính để bàn như trước đây.

Đây là một bản cập nhật khác dành cho những nhà sáng tạo thuộc chương trình đối tác của YouTube. Biểu tượng màu vàng đề cập đến những video nhận được ít hoặc không nhận được đặc quyền kiếm tiền, biểu tượng này ít được mong đợi hơn so với biểu tượng màu xanh lục, vốn cho phép nhà sáng tạo có toàn bộ các đặc quyền.

Nói một cách đơn giản, nhà sáng tạo kiếm được nhiều tiền hơn khi các video được bật kiếm tiền hoàn toàn thay vì chỉ kiếm được một phần.

Giờ đây, nhà sáng tạo có thể gửi khiếu nại thông qua ứng dụng YouTube Studio dành cho thiết bị di động. Tất cả những nhà sáng tạo thuộc chương trình đối tác của YouTube (YPP) sẽ có quyền truy cập vào phần này trong cuối tháng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Long Trần

Simple Rule of Scope – Quy tắc xử lý công việc của Jeff Bezos và nhiều doanh nhân khác

Quy tắc “Simple Rule of Scope” là quy tắc được sử dụng để mô tả chi tiết những gì liên quan đến một công việc cụ thể, cùng với lượng thời gian và nỗ lực cần thiết để hoàn thành nó.

quy tắc Simple Rule of Scope
Jeff Bezos | Chairman at Amazon

Tất cả mọi người đều muốn làm những công việc tuyệt vời, nhưng không phải ai cũng có thể hiểu những gì cần thiết để tạo nên điều đó. Đó chỉ là một lý do tại sao, trong khi những ý tưởng hay vốn đã rất ít, những người và doanh nghiệp có thể thực hiện được những ý tưởng tốt lại ít và xa vời hơn rất nhiều.

Amazon là một trong những công ty như vậy: Trong nhiều thập kỷ, “Cửa hàng có thể bán mọi thứ” đã xây dựng một dấu ấn tuyệt vời về khả năng thực hiện những ý tưởng tuyệt vời.

Nếu bạn hỏi đâu là một trong những lý do.

Thí đó chính là vì Jeff Bezos đã dạy nhân viên của mình quy tắc Simple Rule of Scope, một quy tắc đơn giản giúp nhân viên xác định phạm vi công việc của chính mình.

Tại sao hiểu được phạm vi công việc lại quan trọng.

Trong các thuật ngữ liên quan đến quản lý dự án, “phạm vi” (Scope) được sử dụng để mô tả chi tiết những gì liên quan đến một công việc cụ thể, cùng với đó là lượng thời gian và những nỗ lực cần thiết để hoàn thành nó.

Cho dù bạn đang làm việc trên một dự án phức tạp hay thậm chí chỉ là một nhóm nhiệm vụ nhỏ, việc xác định phạm vi là điều cực kỳ quan trọng.

Như Jeff Bezos đã giải thích trong một bức thư gửi cổ đông trước đây, trước tiên nó đòi hỏi bạn phải nhận ra kết quả “tốt” trông sẽ như thế nào. Sau đó, bạn phải hiểu và có những kỳ vọng thực tế về việc sẽ mất bao nhiêu công sức để đạt được kết quả đó.

Điều này rất quan trọng vì nhiều công việc khó hơn, liên quan nhiều người hơn hoặc mất nhiều thời gian hơn để hoàn thành so với tưởng tượng của hầu hết mọi người.

Để minh họa, Bezos kể lại câu chuyện của một người bạn của mình đã từng học cách “trồng cây chuối” đúng cách. Cô ấy đã tạm dừng việc tuyển một huấn luyện viên chỉ vì anh ta nói với cô ấy rằng hầu hết mọi người nghĩ rằng họ có thể thành thạo với việc “trồng cây chuối” trong khoảng hai tuần, trong khi thực tế phải mất ít nhất là sáu tháng.

Bezos nói: “Những niềm tin phi thực tế về phạm vi – thường bị che giấu và có thể làm hại đến các tiêu chuẩn cao. Để đạt được tiêu chuẩn cao cho bản thân hoặc là một phần của đội nhóm, bạn cần phải hình thành và chủ động truyền đạt những niềm tin thực tế về mức độ khó khăn của một thứ hay công việc gì đó.”

Khi cần trình bày một ý tưởng mới, nhân viên của Amazon không được sử dụng PowerPoint.

Thay vào đó, họ phải viết các bản ghi nhớ có cấu trúc tường thuật, có thể dài tới sáu trang.

Bezos nói: “Khi một bản ghi nhớ không được thể hiện một cách tuyệt vời, thông thường là do người viết không có khả năng nhận ra những tiêu chuẩn cao.

Nói đúng hơn, đó là một kỳ vọng sai lầm về phạm vi: Người viết tin rằng họ có thể viết một bản ghi nhớ kỹ lưỡng trong một hoặc hai ngày, hoặc thậm chí vài giờ. Nhưng trong thực tế, nó phải mất một tuần hoặc lâu hơn.”

Tạo ra nhiều động lực.

Rất nhiều người đã bắt đầu với con đường thành công của riêng mình, nhưng họ lại từ bỏ trước khi gặt hái được những thành quả nhất định – họ làm vậy bởi vì họ chỉ đơn giản là không hiểu những gì cần thiết để đạt được những kết quả mà họ mong đợi.

Bằng cách xác định phạm vi công việc, bạn có thể giúp tạo ra cho mình những động lực cần thiết để tiếp tục làm việc – Bạn có thể dễ dàng theo dõi những gì bạn đã làm, đang làm và cần làm để đến được đích.

Hỗ trợ quá trình thực hiện công việc.

Mọi doanh nghiệp và dự án đều có một tập hợp các nhiệm vụ bất thành văn mà mọi người đều cho rằng họ sẽ hoàn thành, ngay cả khi không ai biết ai sẽ thực hiện chúng.

Bạn thử đoán xem? Những nhiệm vụ đó thường có được hoàn thành không?

Việc xác định phạm vi giúp làm cho các nhiệm vụ đó trở nên rõ ràng hơn, để cần có ai đó đảm bảo rằng chúng sẽ được hoàn thành.

Tăng cường sự đoàn kết.

Như Bezos đã giải thích, nhiều công việc khó hơn, liên quan nhiều thứ hơn hoặc mất nhiều thời gian hơn để hoàn thành so với những gì mọi người đang tưởng tượng.

Có nhiều khả năng hơn để một nhóm thực sự có thể đạt được những kết quả tuyệt vời nếu tất cả mọi thành viên tham gia đều hiểu cần bao nhiêu thời gian và nỗ lực nữa cho điều đó.

Thúc đẩy tiến độ.

“Scope creep” là một thuật ngữ quản lý dự án khác mô tả cách các yêu cầu của công việc sẽ có xu hướng tăng lên theo thời gian.

Ví dụ: nếu bạn chịu trách nhiệm phát triển một sản phẩm mới, bạn biết rõ các tính năng của sản phẩm đó sẽ được phát triển nhanh như thế nào.

Tuy nhiên, bạn có thể sẽ thêm các tính năng mới vào danh sách và điều này nằm ngoài phạm vi được xác định ban đầu, khi này bạn sẽ cần nhiều thời gian và tiền bạc hơn.

Việc xác định phạm vi giúp những người phụ trách công việc không bị sa lầy bởi các yêu cầu bổ sung và tiếp tục tiến lên với những tiến độ tốt nhất.

Giảm bớt sự căng thẳng.

Bạn có thể nghĩ rằng mọi thứ luôn sẽ có cách để giải quyết. Bạn nghĩ rằng bạn có đủ thời gian để hoàn thành, hoặc nó sẽ được hoàn thành theo một cách nào đó.

Nhưng thực tế…nó sẽ không như bạn nghĩ.

Hoặc nó không được thực hiện theo cách mà bạn nên làm.

Khi bạn xác định đúng phạm vi công việc cần làm, khi mọi thứ diễn ra suôn sẻ hơn, bạn sẽ có ít căng thẳng hơn.

Bí quyết dành cho bạn là, bất cứ khi nào bạn cảm thấy thất vọng với những công việc đang diễn ra, hãy chậm lại một chút và viết ra những phạm vi công việc bạn cần.

Chỉ cần biết bạn đang đi đâu – và bạn đang dấn thân vào điều gì, bạn sẽ có cách.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Facebook ra mắt Fantasy Games nhằm bắt kịp với xu hướng thể thao giả tưởng

Các môn thể thao giả tưởng (Fantasy sports) đã chứng kiến sự gia tăng mạnh mẽ trong thời gian gần đây và cũng như bất kỳ xu hướng nào mà Facebook cho rằng nó có thể mất đi một phần, giờ đây họ cũng đang tìm cách thêm nó vào ứng dụng của mình.

Facebook ra mắt Fantasy Games nhằm bắt kịp với xu hướng thể thao giả tưởng

Theo giải thích của Facebook:

“Hôm nay, chúng tôi chính thức ra mắt Facebook Fantasy Games ở Mỹ và Canada trên ứng dụng Facebook dành cho cả iOS và Android.

Facebook Fantasy Games (các trò chơi giả tưởng) trên Facebook là các trò chơi dự đoán đơn giản, miễn phí giúp người hâm mộ cùng nhau thưởng thức các môn thể thao, chương trình truyền hình và các nội dung văn hóa đại chúng.

Những trò chơi này mang những niềm vui xã hội của các môn thể thao giả tưởng truyền thống sang các định dạng đơn giản hơn, dễ chơi hơn cho những người mới làm quen với các trò chơi dự đoán (prediction games), trong khi vẫn đủ sức hấp dẫn đối với cả những người chơi dày dạn kinh nghiệm hơn.”

Như bạn có thể thấy trong hình ảnh trên, người dùng ở Mỹ và Canada giờ đây sẽ có thể truy cập vào Fantasy Games mới trong ứng dụng, tính năng cho phép họ tham gia vào các trò chơi dự đoán thể thao giả tưởng và tương tác với những người tham gia khác trong nền tảng của Facebook.

Thể thao giả tưởng (Fantasy sports) cho phép người chơi cạnh tranh với nhau dựa trên hiệu suất thống kê của những người chơi trong các trò chơi hoặc trong các sự kiện thực tế, với số điểm được phân bổ cho mỗi yếu tố.

Những số điểm đó sau đó sẽ đóng góp vào số điểm tổng thể, thường là trong các trận đối đầu với các đối thủ khác, cho phép người tham gia so sánh chuyên môn của họ trên cùng một bộ môn với những người khác một cách cạnh tranh nhất.

Nền tảng thể thao giả tưởng của Facebook sẽ bao gồm các bảng xếp hạng công khai, trong khi người chơi cũng có thể tạo ra các giải đấu giả tưởng của riêng họ trong ứng dụng và cạnh tranh với bạn bè hoặc những người hâm mộ khác.

Facebook hiện đang bắt đầu với ‘Pick & Play Sports’ nhằm tạo điều kiện cho mối quan hệ đối tác với Whistle Sports.

“Người hâm mộ sẽ nhận được điểm khi dự đoán chính xác người chiến thắng trong một trò chơi, số điểm được ghi bởi người chơi hàng đầu hoặc các sự kiện cụ thể diễn ra trong một trận đấu. Người chơi có thể kiếm được điểm thưởng khi xây dựng một chuỗi dự đoán chính xác trong một vài ngày.”

Trong những tháng tới, Facebook cũng đang tìm cách giới thiệu các trò chơi bổ sung, với các chương trình truyền hình như Survivor và The Bachelorette cũng được thêm vào hỗn hợp trò chơi giả tưởng của mình.

Như đã lưu ý, các môn thể thao giả tưởng đã chứng kiến một sự tăng trưởng mạnh mẽ vào những năm gần đây, với thị trường thể thao giả tưởng đi từ một ngành công nghiệp trị giá 2 tỷ USD vào năm 2015, thành một thị trường dự kiến là 22,31 tỷ USD vào năm 2021.

Việc bạn có thể tham gia một môn thể thao và sau đó đặt cược vào các kết quả tiềm năng, có thể là một cách tuyệt vời để tối đa hóa sự tương tác và tăng cường yếu tố cộng đồng – nhưng đó không phải là điều khiến Facebook quan tâm nhiều nhất.

Facebook đang nhắm tới các khoản tiền lớn đến từ cá cược, với các nền tảng như DraftKings và FanDuel vốn đã cho phép người chơi đặt cược bằng tiền thật vào các yếu tố tương tự và kiếm tiền từ chuyên môn của họ.

Facebook hiện vẫn chưa thực hiện bước này, nhưng bạn có thể hình dung rằng chắc chắn điều đó cũng đã nằm trong kế hoạch của họ.

Facebook cũng có thể tìm kiếm sự hợp tác với những người chơi hiện tại để tạo điều kiện cho các kết nối tới những cá cược, và đương nhiên điều này cũng là một cách khác để Facebook tạo thêm doanh thu trên nền tảng của mình bên cạnh yếu tố mạng xã hội.

Tuy nhiên, hiện tại, nền tảng này chỉ đang tìm kiếm những sự tương tác nhiều hơn và tăng cường thời gian của người dùng dành cho các ứng dụng của mình.

Fantasy Games sẽ trở thành một bổ sung có giá trị cho trải nghiệm mới của Facebook.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Xu hướng sử dụng Social Media trong 10 năm qua được diễn ra như thế nào

Nếu bạn muốn hiểu và tối đa hóa nỗ lực của thương hiệu trong không gian tiếp thị truyền thông mạng xã hội, bạn nên có một cái nhìn rộng hơn về xu hướng tiêu dùng và xem xét cách mọi người đang tìm cách sử dụng các ứng dụng để kết nối, theo nhiều cách khác nhau.

Xu hướng sử dụng Social Media

Bằng cách hiểu các xu hướng này, bạn có thể có những ý tưởng rõ ràng hơn về những gì mọi người muốn thấy từ thương hiệu của bạn – nền tảng phân tích ứng dụng App Annie hiện đã cung cấp những thứ mà bạn đang cần.

Báo cáo “Sự phát triển của các ứng dụng xã hội” (Evolution of Social Apps) của App Annie xem xét các xu hướng sử dụng mạng xã hội đã phát triển trong một thập kỷ qua, nêu bật sự gia tăng của tính năng phát trực tiếp, sự tập trung ngày càng cao vào thương mại xã hội (social commerce), sự phát triển của TikTok hay Snapchat và nhiều hơn thế nữa.

Báo cáo là cung cấp những thông tin vô cùng quan trọng đối với những ai muốn thấu hiểu những sự thay đổi quan trọng và điều gì đang thúc đẩy những bản cập nhật mới nhất của các nền tảng. Bạn có thể tải xuống bản đầy đủ ở cuối bài viết, tuy nhiên trong phạm vi của bài viết này, chúng ta sẽ cùng điểm qua những nội dung quan trọng nhất.

Có lẽ điểm nhấn lớn nhất của báo cáo này là sự gia tăng chi tiêu của người tiêu dùng trong các ứng dụng xã hội, với mức chi tiêu tích lũy (cumulative spend) hiện đã ở mức 3,2 tỷ USD trong nửa đầu năm 2021 – tăng 50% so với cùng kỳ năm ngoái.

Như bạn có thể thấy trong biểu đồ ở trên, sự thích nghi rộng rãi hơn các ứng dụng mạng xã hội ở các thị trường châu Á – đặc biệt là Ấn Độ – đã đẩy chi tiêu trong ứng dụng lên một mức cao mới, App Annie dự đoán rằng chi tiêu trong ứng dụng sẽ đạt mức 6,78 tỷ USD trong năm nay.

Con số đó dự kiến ​​sẽ tiếp tục tăng với tốc độ tăng trưởng hàng năm khoảng 29%, App Annie dự báo mức ​​chi tiêu cho các ứng dụng xã hội đạt khoảng 78 tỷ USD vào năm 2025.

Nếu bạn đang tự hỏi tại sao mọi ứng dụng như TikTok hay Facebook đều đang tìm cách tận dụng tính năng thương mại, thì đây chính là lý do.

Dữ liệu đã chỉ ra các cơ hội đáng kể cho những nền tảng có khả năng mở rộng để kết nối các hành vi mua sắm trực tuyến, vừa tạo ra những tiềm năng doanh thu mới cho các nền tảng vừa là cơ hội được khám phá cho các thương hiệu.

Nếu bạn chưa cân nhắc việc đưa các danh mục sản phẩm của mình vào Facebook hoặc Instagram Shops hoặc bạn không theo dõi các kế hoạch phát triển eCommerce của TikTok, thì có thể đã đến lúc bạn cần thay đổi.

Báo cáo cũng xem xét chính xác cách người dùng đang tìm cách chi tiêu trong các ứng dụng xã hội, trong đó những nội dung được phát trực tiếp từ các nhà sáng tạo là một trong những động lực mạnh mẽ nhất.

Sự tăng trưởng về thời gian sử dụng trong Top 5 ứng dụng mạng xã hội toàn cầu, ngoài Trung Quốc.

Theo báo cáo:

“Tổng thời gian sử dụng dành cho 5 ứng dụng xã hội hàng đầu vốn đang tập trung vào việc phát trực tiếp dự kiến ​​sẽ vượt qua con số nửa nghìn tỷ giờ chỉ riêng trên thiết bị Android, bên ngoài Trung Quốc vào năm 2021, tỷ lệ tăng trưởng kép hàng hàng năm trong 3 năm là 25% so với mức 15% của các ứng dụng tập trung vào video, hình ảnh và trò chuyện.”

Giờ đây, có vẻ như tính năng phát trực tiếp đang dành được những sức hút lớn nhất của người dùng trên toàn cầu.

Tất nhiên, điều này một phần đã được đẩy mạnh nhờ đại dịch, khi mà việc phát trực tiếp thường là cách giao tiếp thay thế tốt nhất trong các khoảng thời gian bị đóng cửa.

Theo nhiều sự báo khác nhau, có vẻ như xu hướng này sẽ tiếp tục được duy trì, ngay cả khi chúng ta chuyển sang một môi trường mới hậu COVID.

Người dùng không chỉ xem các luồng phát trực tiếp (live-streaming), họ còn dành nhiều thời gian cho các chương trình phát sóng:

“Các ứng dụng xã hội cung cấp tính năng phát trực tiếp như một tính năng nổi bật chiếm 3 USD trong mỗi 4 USD chi tiêu trong Top 25 ứng dụng xã hội hàng đầu trong nửa đầu năm 2021.”

Một nhân tố lớn khác của sự tăng trưởng này là “tặng quà” ảo, đặc biệt là với các nhà sáng tạo nội dung ở châu Á, họ có thể tạo ra số tiền khá lớn từ việc được quà tặng ảo trong luồng. Về cơ bản, những người hâm mộ đóng vai trò là người quyên góp cho họ.

Facebook, YouTube và TikTok cũng đều đang nỗ lực không ngừng để phát triển các tính năng phát trực tuyến của họ. Tính năng có thể cung cấp các kết nối một cách trực tiếp và nhanh chóng nhất.

Facebook hiện đang thử nghiệm tính năng mua sắm trực tiếp khi đang phát trực tuyến trong ứng dụng chính của mình và trên Instagram, trong khi TikTok cũng đã phát triển một loạt các hợp tác mua sắm khi đang phát trực truyến với các thương hiệu lớn như Walmart và các ngôi sao khác trên nền tảng.

Báo cáo cũng xem xét sự tăng trưởng của TikTok, theo dữ liệu của App Annie, TikTok hiện đã vượt qua YouTube ở cả thị trường Mỹ và Vương quốc Anh về thời gian xem trung bình hàng tháng dành cho mỗi người dùng trong ứng dụng.

Mặc dù, sự phát triển của TikTok đang làm nhiều ứng dụng khác phải lo sợ, tuy nhiên, rủi ro chính đối với TikTok hiện vẫn là khả năng kiếm tiền hiệu quả, khi các video dạng ngắn cung cấp ít tiềm năng hơn cho quảng cáo và do đó, tiềm năng doanh thu cho các nhà sáng tạo trên nền tảng cũng không mấy khả quan.

Theo nghĩa này, YouTube và Facebook hiện có thể mang lại những cơ hội doanh thu tốt hơn, nhưng TikTok vẫn đang nỗ lực để thiết lập các mối liên kết trực tiếp hơn giữa các thương hiệu và nhà sáng tạo, đồng thời thử nghiệm với các video dạng dài hơn để tạo điều kiện nhiều hơn cho tiềm năng quảng cáo của mình.

Tuy nhiên, dù bằng cách nào, từ quan điểm sử dụng và mức tăng trưởng nói chung, TikTok rõ ràng vẫn đang là một nền tảng giành được nhiều ưu thế trên không gian mạng xã hội.

Nhìn vào biểu đồ trên, mặc dù tổng số lượt tải xuống tích luỹ của TikTok thấp hơn các ứng dụng khác của Facebook, nhưng nếu xét về số lượt tải xuống hàng thàng trong những năm gần đây thì không ứng dụng nào vượt qua được TikTok.

Sự thống trị của Facebook là hoàn toàn rõ ràng, nhưng sự trỗi dậy của TikTok, sự sụp đổ của Twitter và sự hồi sinh của Snapchat là những điều rất thú vị.

Theo dữ liệu của App Annie, lượt tải xuống của Snapchat ở nước ngoài đã tăng 45% trong 12 tháng qua, so với 2 năm trước.

Một phần có thể là do Ấn Độ, nơi Snapchat đã tăng trưởng mạnh nhất kể từ khi tung ra phiên bản Android vào năm 2019. Đầu năm nay, Snapchat báo cáo rằng họ đã chứng kiến mức tăng trưởng 150% về người dùng tích cực tại thị trường Ấn Độ.

Thương mại trực tuyến, mua sắm trong ứng dụng và các hoạt động bổ sung khác thực sự đang nhắm vào thị trường châu Á, nơi mà những tiềm năng phát triển của các ứng dụng mạng xã hội luôn lớn hơn nhiều so với các khu vực khác ở phương Tây.

Do đó, nếu bạn đang thực sự muốn đánh giá xem các ứng dụng xã hội đang đi đâu và về đầu và những gì các nền tảng này sẽ tập trung vào trong tương lai, bạn có thể nên xem xét các xu hướng áp dụng ở châu Á hoặc xem xét điều gì đang được thu hút ở Trung Quốc.

Bạn có thể tải xuống báo cáo chi tiết của App Annie tại: Evolution of Social Media

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Tra Nguyen | MarketingTrips

Các Marketer nên làm gì để chuẩn bị cho tương lai của hoạt động SEO

SEO đã đi được một chặng đường dài và sẽ tiếp tục thay đổi khi các công cụ tìm kiếm được cập nhật. SEO sẽ như thế nào trong 5 năm tới? Dưới đây là những gì bạn có thể tham khảo.

Các Marketer nên làm gì để chuẩn bị cho tương lai của hoạt động SEO

Nhiều người đang đặt ra một câu hỏi rằng, “Tương lai của hoạt động SEO trong 5 năm tới là gì? Nếu tôi đang muốn tuyển một đối tác có tư duy về tương lai của SEO, tôi nên hiểu những gì và làm thế nào để xác định họ sẽ là một đối tác SEO vững mạnh?”

Chúng ta có thể hiểu rằng miễn là còn các công cụ tìm kiếm, các hoạt động SEO vẫn sẽ tồn tại và phát triển. Tuy nhiên, như chúng ta đã thấy trong suốt những năm qua, đó là một thực tế không mấy dễ dàng.

Chúng ta đã đi một chặng đường dài với SEO từ việc tối ưu hóa các thẻ chứa từ khóa và thực hiện phương pháp chỉ tối ưu hóa một từ khóa cho một trang nhất định. Ngày nay, SEO sẽ gắn liền với mức độ am hiểu về người dùng.

Xu hướng này sẽ tiếp tục phát triển khi các công cụ tìm kiếm đang ngày càng nỗ lực để phục vụ người dùng của họ được tốt hơn bằng cách dự đoán các mục đích chính đứng đằng sau các tìm kiếm của họ.

1. Trả lời các câu hỏi.

Google đã và đang sử dụng công nghệ máy học, bao gồm cả mô hình ngôn ngữ trình bày mã hóa hai chiều từ máy biến áp (BERT). Các loại mô hình ngôn ngữ này được thiết kế để hiểu rõ hơn các từ trong ngữ cảnh của một câu.

BERT và bằng sáng chế về NLP (lập trình ngôn ngữ tư duy) được cấp gần đây của Google giữ nhiệm vụ triển khai công nghệ học máy và cung cấp những câu trả lời phù hợp nhất cho các câu hỏi (từ khoá) của người tìm kiếm.

Khi này, dựa trên mô hình đã có, Google phải cố gắng dự đoán các câu trả lời cho một nhóm các câu hỏi trực tiếp từ phía người dùng tìm kiếm.

Trong những giai đoạn tinh chỉnh ban đầu, Google sử dụng thứ tự xếp hạng về mức độ liên quan của nội dung mà nó đã học được để truy xuất các tài liệu hữu ích cho mô hình ngôn ngữ, và mô hình này sử dụng những nội dung đó để trả lời cho từng câu hỏi.

Khi tính năng tìm kiếm bằng giọng nói qua các thiết bị di động ngày càng phát triển, người dùng có xu hướng chuyển sang công cụ tìm kiếm để có các câu trả lời nhanh chóng. Điều này làm cho việc trả lời các câu hỏi trở nên quan trọng hơn rất nhiều.

Từ góc độ SEO, điều đó có nghĩa là từ bây giờ (và trong những năm tới), ngoài việc chúng ta tập trung tối ưu các cụm từ khoá phổ biến, chúng ta cũng cần đầu tư tìm kiếm các câu trả lời cho các câu hỏi mà khách hàng mục tiêu của chúng ta đang hỏi.

2. Những kết quả tìm kiếm địa phương.

Chúng ta cũng có thể mong đợi rằng SEO theo các từ khoá địa phương sẽ tiếp tục quan trọng trong những năm tới.

Khi bạn có nhu cầu tìm kiếm những sản phẩm và dịch vụ gần mình, bạn có thể sẽ sử dụng các từ khoá gắn liền với các yếu tố đia phương để có thể có được những kết quả chính xác hơn. Sau đó, bạn xem các kết quả hiển thị trên Google Maps, có thể bạn sẽ đọc các bài đánh giá nếu có, tiếp đến, bạn liên hệ tới họ.

Theo khảo sát của Google, Khách hàng đang dựa nhiều vào các kết quả trên bản đồ (Maps) để tìm kiếm các dịch vụ và sản phẩm địa phương và điều này sẽ tiếp tục phát triển.

Điều đó có nghĩa là ngoài các hoat động SEO tự nhiên, chúng ta cũng cần dành nhiều thời gian và nguồn lực hơn cho sự hiện diện tại địa phương của mình.

3. Tập trung vào các ý định tìm kiếm.

Xác định ý định (Intent) của người tìm kiếm là một trong những khái niệm rất căn bản của người làm SEO nói riêng và người làm marketing nói chung. Nhưng nó cũng là một trong những khái niệm thường bị bỏ qua nhất trong quá trình làm SEO.

Chúng ta không thể chỉ tập trung vào khối lượng tìm kiếm (search volumes) khi chọn từ khóa để nhắm mục tiêu – chúng ta cũng phải hiểu những ý định (mục đích) liên quan đến các từ và cụm từ đó.

Sau đó, chúng ta phải đảm bảo rằng các trang nội dung của chúng ta đang được phát triển và tối ưu hóa giải quyết các vấn đề mà người dùng đang muốn tìm kiếm.

Tương lai của hoạt động SEO là tập trung vào việc hiểu người tìm kiếm của chúng ta là ai, họ muốn biết điều gì và làm thế nào chúng ta có thể mang lại những giá trị cho họ thông qua nội dung của chúng ta.

Cách tốt nhất để chuẩn bị cho những gì SEO có thể trở thành trong tương lai là cập nhật liên tục những tin tức ngành và chú ý đến những thay đổi mà các công cụ tìm kiếm như Google đang hướng tới.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen