Trải nghiệm khách hàng (Customer Experience) là một trong những cột mốc quan trọng nhất trong suốt quá trình làm Marketing của các nhà Marketer. Nó quyết định trực tiếp đến doanh số và mức độ tái sử dụng (Retention) sản phẩm và dịch của một thương hiệu. Đặc biệt trong kỷ nguyên số lúc bấy giờ, khi mọi thứ đều “on air” thì việc đáp ứng tốt các dịch vụ khách hàng từ đó gia tăng trải nghiệm của họ càng trở nên thách thức hơn bao giờ hết.
Các doanh nghiệp và người tiêu dùng có mối quan hệ rất khác so với vài thập kỷ trước. Trước đó, điều quan trọng nhất đối với khách hàng là giá thấp và chất lượng cao.
Quảng cáo được định hướng theo sản phẩm nhiều hơn, tập trung vào những lợi ích hữu hình của sản phẩm và chất lượng cao tương quan với một thương hiệu tốt hơn như thế nào.
Ngày nay, nhiều quảng cáo đang hướng thẳng đến người tiêu dùng, tập trung vào những trải nghiệm tích cực sẽ mang lại từ việc sử dụng sản phẩm của khách hàng.
Điều này là do sự nhấn mạnh và ngày càng được quan tâm nhiều hơn về trải nghiệm của khách hàng (Customer Experience) – Một khái niệm có thể nói là thách thức lớn của các doanh nghiệp cũng như các nhà làm Marketing trong thời kì 4.0 này.
Trong khi khách hàng vẫn quan tâm đến giá cả và chất lượng sản phẩm, một yếu tố mới trong việc lựa chọn giữa các thương hiệu cạnh tranh với nhau đó là giá trị bổ sung của dịch vụ khách hàng.
Khách hàng muốn đầu tư nhiều hơn vào một thương hiệu tập trung vào nhu cầu của họ và liên tục cung cấp giá trị vượt quá mức kì vọng và trải nghiệm ban đầu.
Có nhiều cách để làm cho thương hiệu của bạn tập trung vào khách hàng hơn. Xem xét các số liệu thống kê sau về dịch vụ khách hàng để giúp bạn đưa ra các chiến lược mới để củng cố đội ngũ dịch vụ khách hàng của bạn.
40 số liệu thống kê về dịch vụ khách hàng buộc phải biết trong 2020
Tầm quan trọng của dịch vụ khách hàng chất lượng cao
1. 90% người Mỹ sử dụng dịch vụ khách hàng như một yếu tố quyết định có nên làm kinh doanh với một công ty hay không.
2. Chi phí đầu tư vào một khách hàng mới cao hơn từ 5 đến 25 lần so với việc giữ những khách hàng hiện có.
3. 49% người tiêu dùng Mỹ chuyển đổi công ty vào năm ngoái do dịch vụ khách hàng kém.
4. 81% người Mỹ tin rằng doanh nghiệp đang đáp ứng hoặc vượt quá mong đợi dịch vụ khách hàng của họ.
Sức mạnh của dịch vụ khách hàng tuyệt vời
5. 73% khách hàng yêu một thương hiệu và vẫn trung thành vì đại diện dịch vụ khách hàng thân thiện.
6. 68% khách hàng cho biết đại diện dịch vụ là chìa khóa cho trải nghiệm dịch vụ tích cực. 62% nói rằng điều này cũng một phần do kiến thức hoặc sự tháo vát của đại diện.
7. Người tiêu dùng sẵn sàng chi thêm 17% cho một công ty có dịch vụ khách hàng xuất sắc.
8. 77% khách hàng muốn giới thiệu một thương hiệu cho bạn bè sau khi có một trải nghiệm tích cực duy nhất.
9. 93% khách hàng có khả năng mua hàng lặp lại với các công ty cung cấp dịch vụ khách hàng tuyệt vời.
Cái giá của dịch vụ khách hàng kém
10. Lý do số 1 khách hàng chuyển sang một thương hiệu mới là cảm thấy không được đánh giá cao.
11. 50% khách hàng đã để lại một thương hiệu cho một đối thủ cạnh tranh có khả năng ở lại phù hợp hơn và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của họ.
12. Phải mất 12 trải nghiệm khách hàng tích cực để bù đắp cho một trải nghiệm tiêu cực.
13. 78% khách hàng sẽ không mua lại dịch vụ vì dịch vụ khách hàng kém.
Các kênh tốt nhất cho dịch vụ khách hàng
14. 54% khách hàng đã sử dụng email cho dịch vụ khách hàng vào năm ngoái, làm cho email trở thành kênh kỹ thuật số được sử dụng nhiều nhất cho dịch vụ khách hàng.
15. 62% khách hàng muốn liên lạc với các công ty qua email cho dịch vụ khách hàng. 48% muốn sử dụng điện thoại, 42% trò chuyện trực tiếp và 36% liên hệ qua biểu mẫu (form) “Liên hệ với chúng tôi”.
16. Khách hàng thích được tương tác với các kênh hỗ trợ đa chiều qua lại hơn tất cả các kênh “tự phục vụ” khác. Kiểu như: Khi khách hàng hỏi về các món ăn trong menu thì họ cần người tư vấn hơn là họ phải tự đi tìm hiểu mọi thứ.
17. 79% người dùng internet Mỹ đang ở trên Facebook, làm cho nó trở thành nền tảng truyền thông xã hội phổ biến nhất.
18. Millenials (Gen Y sinh từ năm 1980 đến 1998) thích trò chuyện trực tiếp cho dịch vụ khách hàng hơn mọi kênh truyền thông khác.
Những thất vọng khách hàng đang phải đối mặt
19. 33% khách hàng thất vọng nhất vì phải chờ đợi. 33% thất vọng nhất khi phải lặp lại nhiều lần với nhiều đại diện hỗ trợ.
20. 50% người mua hàng tin rằng phản hồi của họ không đến được người thực sự đủ thầm quyền để giải quyết được.
21. 40% khách hàng muốn đại diện dịch vụ khách hàng chăm sóc nhu cầu của họ nhanh hơn.
22. Một khách hàng có khả năng chuyển đổi đối thủ cạnh tranh gấp 04 lần nếu vấn đề họ gặp phải là dựa trên dịch vụ.
Chia sẻ kinh nghiệm dịch vụ khách hàng
23. Khách hàng Mỹ hạnh phúc sẽ chia sẻ kinh nghiệm tích cực của họ với khoảng 11 người.
24. Khách hàng giận dữ của Mỹ sẽ chia sẻ trải nghiệm tiêu cực của họ với khoảng 15 người.
25. 35% khách hàng Mỹ đăng bình luận tiêu cực về các công ty trên phương tiện truyền thông xã hội, nhưng 53% đăng bình luận tích cực.
26. 62% khách hàng nói rằng họ sẽ chia sẻ kinh nghiệm tồi tệ của họ với người khác.
Cơ hội kinh doanh của dịch vụ khách hàng.
27. 80% khách hàng Mỹ hài lòng với dịch vụ khách hàng hiện được cung cấp bởi các doanh nghiệp của họ.
28. Tăng tỷ lệ giữ chân khách hàng chỉ 5% có thể tăng lợi nhuận từ 25% đến 95%.
29. Doanh nghiệp có thể tăng doanh thu từ 4% đến 8% so với thị trường của họ khi họ ưu tiên trải nghiệm dịch vụ khách hàng tốt hơn.
30. 73% các công ty có trải nghiệm khách hàng “trên trung bình” hoạt động tài chính tốt hơn so với đối thủ cạnh tranh.
Thống kê kinh nghiệm khách hàng
31. 70% hành trình của khách hàng dựa trên cách mà khách hàng cảm thấy họ đang được đối xử.
32. Tỷ lệ chuyển đổi các kênh trực tuyến của bạn có thể cải thiện khoảng 8% khi bạn ưu tiên các trải nghiệm tiêu dùng được cá nhân hóa.
33. Trung bình, khoảng 21% các đại lý dịch vụ khách hàng hỏi tên của khách hàng.
34. 71% người tiêu dùng (16 – 24 tuổi) tin rằng phản hồi nhanh từ nhóm dịch vụ của bạn có thể cải thiện đáng kể trải nghiệm khách hàng của họ.
35. Trung bình, các công ty đầu tư vào trải nghiệm khách hàng của họ cũng quan sát thấy sự cải thiện trong sự tham gia của nhân viên khoảng 20%.
Thống kê sự hài lòng của khách hàng
36. 90% khách hàng đánh giá câu trả lời “ngay lập tức” là quan trọng hoặc rất quan trọng khi họ có câu hỏi về dịch vụ khách hàng. 60% khách hàng định nghĩa “ngay lập tức” là 10 phút hoặc ít hơn.
37. 87% người tiêu dùng tin rằng các công ty cần cung cấp trải nghiệm khách hàng nhất quán hơn.
38. 35% khách hàng mong đợi có thể liên hệ với cùng một trung tâm dịch vụ khách hàng thông qua bất kỳ kênh liên hệ nào.
39. 73% người tiêu dùng nói rằng định giá thời gian của họ là điều quan trọng nhất mà công ty có thể làm khi cung cấp dịch vụ khách hàng.
40. Điểm quảng bá (Net Promoter Score – Mức độ khách hàng hài lòng với thương hiệu) có giá trị trọn đời của khách hàng (Customer Lifetime Value – CLV) cao hơn từ 600% – 1400% so với nhóm khách hàng “thích gây rối” chỉ sử dụng một lần.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Theo thông tin từ DealStreetAsia, Tập đoàn Vingroup đã quyết định rút vốn khỏi Vingroup Ventures – quỹ đầu tư mạo hiểm quy mô 100 triệu USD.
Trao đổi với VietnamFinance, nguồn tin từ Vingroup cho hay việc tập đoàn dừng hoạt động quỹ Vingroup Ventures thực chất là để chuyển giao việc nghiên cứu đầu tư mạo hiểm sang pháp nhân khác.
Vingroup vẫn tiếp tục nghiên cứu các cơ hội đầu tư mạo hiểm vào công nghệ và giao cho các công ty con lựa chọn các phương án đầu tư theo lĩnh vực của họ.
Công ty Cổ phần Vingroup Ventures chuyên nghiên cứu đầu tư mạo hiểm, được thành lập tháng 12/2018, với vốn điều lệ ban đầu 70 tỷ đồng, có địa chỉ tại số 7 đường Bằng Lăng 1, khu đô thị sinh Thái Vinhomes Riverside, Hà Nội.
Được biết, cơ cấu cổ đông của Vingroup Ventures gồm: Vingroup góp 70% vốn (tương đương 49 tỷ đồng); bà Thái Vân Linh (“Shark Linh”), góp 10% vốn (7 tỷ đồng); ông Nguyễn Hồng Quân góp 20% vốn (tương đương 14 tỷ đồng).
Bà Thái Vân Linh được bổ nhiệm là giám đốc kiêm người đại diện pháp luật của Vingroup Ventures.
Theo giới thiệu, quy mô của Vingroup Ventures là 100 triệu USD và các khoản đầu tư trung bình nằm trong khoảng từ 5 đến 10 triệu USD.
Vingroup Ventures đặt mục tiêu đầu tư vào những công ty khởi nghiệp công nghệ giai đoạn tăng trưởng và có tiềm năng ảnh hưởng rộng, như AI, Dữ liệu lớn, FinTech và IoT.
Vingroup Ventures từng tuyên bố các trụ cột đầu tư chính gồm: Công nghệ sâu, công nghệ độc đáo và có tiềm năng thay đổi các ngành công nghiệp hoặc ảnh hưởng đến một phần lớn dân số; Đầu tư vào các công ty mà Vingroup Ventures có thể tận dụng phạm vi rộng của hệ sinh thái Vingroup để giúp công ty thử nghiệm các dự án hoặc tăng doanh thu; Đầu tư vào các công ty có công nghệ có thể giúp các công ty Vingroup hoạt động hiệu quả hơn.
Bà Thái Vân Linh – CEO của Vingroup Ventures được công chúng và giới khởi nghiệp biết đến với vai trò là nhà đầu tư trong chương trình truyền hình thực tế Thương vụ bạc tỷ (Shark tank Việt Nam).
Bà Thái Vân Linh sinh năm 1977 tại TP. HCM. Bà Linh sang Mỹ từ năm 2 tuổi. Bà tốt nghiệp ngành Quản trị kinh doanh tổng hợp tại Đại học Nam California năm 1999. Sau đó học lên thạc sĩ ngành Quản trị kinh doanh chuyên ngành tài chính tại Đại học Pennsylvania năm 2006.
Năm 2008, bà Thái Vân Linh bỏ công việc với mức lương cao và sự đãi ngộ tốt tại một ngân hàng tư vấn, phân tích tài chính cho doanh nghiệp của Mỹ để trở về Việt Nam.
Trước khi gia nhập Vingroup, bà Thái Vân Linh là Giám đốc vận hành và chiến lược Quỹ đầu tư VinaCapital.
Gojo – công ty sở hữu nước thương hiệu rửa tay Purell – là doanh nghiệp của gia đình Kanfer với giá trị ít nhất 1 tỷ USD, theo ước tính của Forbes.Hồi tháng 1, các cơ quan chức năng gửi thư cảnh báo đến Gojo, yêu cầu công ty dừng ngay các hoạt động quảng bá nước rửa tay với những thông tin chưa được kiểm chứng.
Tóm tắt những bài học các nhà làm tiếp thị – Marketing có thể học được:
Làm marketing dù ở đâu, bất cứ ngành nghề nào (Không chỉ dược phẩm) thì luật quảng cáo vẫn nên được coi trọng, đặc biệt ở các thương hiệu lớn.
Kiểm soát chặt chẽ những nội dung được sử dụng làm Marketing ở trên các phương tiện truyền thông.
Tận dụng xu hướng (Trendy) để đạt được mục tiêu của thương hiệu thực sự hiệu quả tuy nhiên cần tính chính xác.
Đầu tư và cải tiến mẫu mã sao cho “Eye Catching” với thị hiếu thể hiện sự nhạy bén của thương hiệu với người tiêu dùng.
Việc thương hiệu Purell thành lập một “biệt đội phản ứng nhanh theo nhu cầu khách hàng” cho thấy khả năng đáp ứng nhanh của tổ chức khi nhu cầu (Demands) tăng đột biến thay vì “oằn mình” để xoay sở.
“Đổ xô đi mua sắm” là biểu hiện rõ ràng nhất cho tâm lý hoảng loạn khi dịch Covid-19 bùng phát và lan rộng ra nhiều quốc gia trên thế giới. Bằng chứng là những kệ hàng trong các cửa hàng tạp hóa, các quầy thuốc đã nhanh chóng trở nên trống không. Người dân mua nhiều loại hàng hóa từ mỳ ống cho đến nhiệt kế. Tại Mỹ, một trong những sản phẩm được tìm kiếm phổ biến là nước rửa tay Purell.
Nhiều người có thể biết về Purell, nhưng ít ai biết về những người đã đặt nền móng cho thương hiệu này. Đó chính là một công ty gia đình có lịch sử 74 năm tại bang Ohio, chuyên sản xuất các loại xà phòng, dung dịch khử trùng và chất tẩy uế. Công ty có tên gọi Gojo Industries, hiện đang sở hữu đến 25% thị phần nước rửa tay tại thị trường Mỹ và tạo ra nguồn doanh thu lên đến 370 triệu USD trong năm 2018, theo IBISWorld. Forbes ước tính công ty toàn quyền thuộc sở hữu của gia đình Kanfer này có giá trị ít nhất 1 tỷ USD.
Hiện tại, người tiêu dùng rất khó khăn để có thể tìm kiếm được một chai nước rửa tay thương hiệu Purell tại các hiệu thuốc địa phương, nhưng công ty đã lên tiếng trấn an rằng nguồn cung loại dung dịch rửa tay này sẽ không bị thiếu hụt.
Các nhà máy của công ty, trong đó bao gồm 2 nhà máy tại bang Ohio và một tại Pháp, đang hoạt động hết công suất nhằm đảm bảo công ty có thể đáp ứng kịp thời “nhu cầu tăng lên nhanh chóng “ của người tiêu dùng, theo lời người phát ngôn của công ty Samatha Williams. Công ty có một “biệt đội phản ứng nhanh theo nhu cầu tăng lên của khách hàng”, đơn vị đã hỗ trợ rất hiệu quả trong các chiến dịch sản xuất để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng khi đại dịch SARS bùng phát vào năm 2003 và dịch cúm H1N1 diễn ra vào năm 2009. Bộ phân này đang làm việc không biết mệt mỏi, thậm chí là làm thêm giờ, để có thể nhanh chóng bù đắp được sự thiếu hụt nguồn cung tạm thời.
Nhu cầu các sản phẩm nước rửa tay Purell tăng mạnh “chỉ mang tính thời điểm và không hẳn là chưa có tiền lệ”, theo Williams. Nhưng đó không phải là điều mọi người có thể thấy trong thực tế. Một quản lý cửa hàng trực thuộc công ty dược phẩm Duane Reade tại trung tâm quận Manhattan cho biết cửa hàng đã bán hết các sản phẩm nước rửa tay Purell chỉ trong vòng 4 ngày và hàng mới sẽ không về cho đến cuối tuần.
Trong khi đó, một cửa hàng khác, cũng thuộc quyền quản lý của Duane Reade, tại Queens cho biết, thời gian cửa hàng này bán hết các sản phẩm Purell thậm chí còn ngắn hơn. Tại một cửa hàng trực thuộc Cosco, thị trấn Lawrence, Long Island, một lô hàng các sản phẩm vệ sinh đã được bán sạch chỉ trong vòng một giờ đồng hồ vào sáng hôm 5/3 vừa qua. “Mọi người mua sắm trong hoảng loạn”, theo Sonia, một nhân viên tại Long Island Cosco. “Cho dù đây thường là khoảng thời gian mà công việc kinh doanh ảm đạm nhất trong năm”.
Khi không thể mua được những nhãn hiệu nước rửa tay phổ biến, người tiêu dùng cũng nhanh chóng tìm ra các sản phẩm thay thế. Những công thức tự chế biến ra các sản phẩm vệ sinh cá nhân được lan truyền rộng rãi trên internet với các nguyên liệu như tinh chất lô hội và dung môi. Chính quyền các địa phương cũng đã có những động thái kịp thời. Hôm 9/3 vừa qua, thống đốc bang New York Andrew Coumo tuyên bố rằng bang này sẽ điều động các tù nhân tham gia sản xuất một loại nước rửa tay do chính bang này sáng chế ra.
Điều kỳ lạ ở đây chính là việc Purell cũng như nhiều sản phẩm dung dịch rửa tay khác có thể bảo vệ được người sử dụng hay không là điều chưa thể kiểm chứng hết. Sản phẩm nước rửa tay được quản lý bởi Cục Thực và Dược phẩm (FDA) và đơn vị này có những quy định hết sức chặt chẽ về việc quảng bá sử dụng các sản phẩm để chống lại các loại virus hoặc việc đề cập cụ thể những loại virus trên bao bì của sản phẩm. Và Gojo Industries gần đây đã bị phát hiện không tuân thủ nghiêm ngặt các quy định trên.
Trong vòng một vài năm qua, Purell đã thực hiện các chiến dịch quảng bá sản phẩm nước rửa tay của mình trên website của công ty cũng như nhiều phương tiện truyền thông khác như là một biện pháp hữu hiệu để chống loại các bệnh cúm, virus gây nôn mửa và thậm chí là virus Ebola. Các cơ quan chức năng đã gửi thư cảnh báo đến Gojo vào ngày 17/1, yêu cầu công ty dừng ngay các hoạt động quảng bá nước rửa tay của mình với những thông tin chưa được kiểm chứng.
“FDA không quan tâm đến bất kỳ một nghiên cứu nào đề cập đến việc diệt hoặc giảm số lượng vi khuẩn và virus trên bề mặt da, qua đó góp phần làm giảm tỷ lệ mắc bệnh hoặc giảm thiểu số lượng các bệnh lý gây ra bởi các vi khuẩn, virus đó”, theo nội dung lá thư. Gojo đã viết trên website của công ty rằng họ đã thay đổi nội dung marketing của mình.
Gojo được thành lập năm 1946 bởi Goldie và Jerry Lippman. Trong suốt thế chiến II, Goldie đảm nhận vai trò giám sát viên trong một nhà máy cao su tại Akron, bang Ohio. Công ty này chuyên sản xuất thuyền phao cứu hộ và nhiều sản phẩm khác. Khi mỗi ca làm việc kết thúc, Goldie nhận ra rằng các công nhân phải hết sức cực nhọc mới có thể rửa sạch than chì và hợp chất carbon bám trên tay của họ. Họ buộc phải ngâm bàn tay của mình vào những chất hóa học nguy hiểm như dầu hỏa. Cặp vợ chồng này đã quyết tâm sáng chế ra một hợp chất tẩy rửa có công dụng tốt hơn và cuối cùng Gojo đã ra đời. Họ đã làm việc với một giáo sư hóa học tại trường Đại học Kent State nhằm mục tiêu phát triển dòng sản phẩm nước rửa tay đầu tiên cho công ty.
Trong những ngày đầu, Jerry đảm nhiệm công việc trộn lẫn những mẻ thành phẩm đầu tiên trong tầng hầm của gia đình, sau đó đổ đầy hỗn hợp trên và những chiếc lọ nhỏ, chất chúng lên cốp xe hơi và bán chúng cho những ai có nhu cầu. Còn Goldie đảm nhiệm vai trò nghiên cứu và tìm kiếm các nguyên liệu thô cho công tác sản xuất. Một vài những khách hàng đầu tiên của Gojo là những thợ cơ khí và các cửa hàng sửa chữa xe hơi, những đối tượng tiếp xúc nhiều với dầu máy cũng như nhiều chất hóa học khó tẩy rửa khác.
Sản phẩm nước rửa tay của công ty nổi tiếng đến nỗi các khách hàng của Gojo liên tục phàn nàn rằng nhân viên của họ thậm chí còn đổ trộm dung dịch này vào những chiếc hộp cơm trưa của họ rồi đem về nhà. Vào năm 1952, Jerry đã sáng chế và đăng ký quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm chai đựng dung dịch mới, cho phép khách hàng có thể kiểm soát tốt hơn số lượng dung dịch được sử dụng trong một lần.
Goldie qua đời năm 1972. Do hai vợ chồng không có con, Jerry đã bổ nhiệm người cháu Joe Kanfer làm chủ tịch mới của công ty. Kanfer là người trưởng thành tại Gojo và đã đảm nhiệm nhiều vị trí khác nhau từ pha chế sản phẩm cho đến nhân viên kinh doanh. Không sớm thì muộn, ông ấy sẽ trở thành một nhân vật chủ chốt trong công ty.
Năm 1988, Gojo đầu tư sản xuất dòng sản phẩm sau này trở thành sản phẩm nổi tiếng nhất của công ty- nước rửa tay khô Purell. Nhưng phải sau nhiều năm, sản phẩm này mới đạt được thành công khi trở thành sản phẩm nước rửa tay được ưa chuộng tại Mỹ. Theo tờ New Yorker, khách hàng lớn đầu tiên của Purell là chuỗi cửa hàng tạp hóa lớn tại New York – Wegmans. Trong những năm đầu thập niên 90, Wegmans đã cho lắp đặt hệ thống chứa dung dịch rửa tay tại tất cả các cửa hàng của mình nhằm phục vụ nhân viên và khách hàng.
John Nottingham, lãnh đạo của Nottingham Spirk, công ty đã trợ giúp Gojo trong công tác xây dựng thương hiệu Purell cho biết: trước khi Purell thành công trên thị trường vào năm 1997, thương hiệu này đơn thuần chỉ là một dòng nước rửa tay giống như bao sản phẩm cùng loại khác. Thế nhưng, trong khoảng thời gian ngắn sau đó, Nottingham Spirk đã gợi ý rằng Gojo nên đóng sản phẩm của mình trong các chai nhựa trong suốt và thêm hiệu ứng bọt vào công thức của sản phẩm này. Điều đó sẽ giúp sản phẩm trở nên “cuốn hút, thanh khiết và có tính thẩm mỹ hơn”. Purell sau đó đã dần lấy được tình cảm từ phía khách hàng. “Purell là sản phẩm làm thay đổi cuộc chơi trên thị trường. Nó đã giúp thay đổi cả thói quen của người dùng”, Nottingham chia sẻ. “Purell nhanh chóng trở thành dòng sản phẩm chủ lực của công ty”.
Nhưng có lẽ, bước ngoặt quan trọng nhất của Purell đến vào năm 2002, khi mà Trung tâm kiểm soát dịch bệnh Mỹ công bố một bộ hướng dẫn mới sau khi tham khảo kết quả của rất nhiều các nghiên cứu khoa học rằng các dung dịch rửa tay chiết xuất từ cồn có khả năng chống lại việc lây lan bệnh tật tốt hơn so với xà phòng, đối với các nhân viên y tế. Với bệ phóng này, Purell đã nhanh chóng mở rộng sự hiện diện của mình trong lĩnh y tế, thậm chí trước khi virus corona gây ra nỗi sợ hãi tột độ cho các phòng khám , các bệnh viện, doanh trại quân đội, các cửa hàng tạp hóa và trường học.
Jerry qua đời năm 2005 và chỉ 2 năm sau đó, con gái của Kanfer – Marcella Kanfer Rolnick trở thành phó chủ tịch của công ty. Kanfer Rolnick, người trưởng thành sau quá trình đảm nhiệm các vai trò như quản lý công đoạn sản xuất bao bì, làm việc trong phòng thí nghiệm, nghiên cứu và phát triển thị trường, đã chính thức đảm nhiệm vị trí chủ tịch của công ty thay cha mình vào năm 2018.
Chương trình thử nghiệm của Facebook cho phép người dùng liên kết các tài khoản khách hàng thân thiết để kiếm tiền, xem phần thưởng trong ứng dụng.
Sephora là một trong những đối tác thử nghiệm ban đầu cho chương trình mới.
Mạng xã hội Facebook đã xác nhận vào thứ Sáu vừa rồi rằng họ đang thử nghiệm một chương trình mới cho phép người dùng dễ dàng xem điểm và phần thưởng của họ từ các thương hiệu trong ứng dụng Facebook. Sephora sẽ bắt đầu thí điểm chương trình mới tại Hoa Kỳ vào tuần tới, một phát ngôn viên của Facebook cho biết.
Nó tương tự như hình demo các bạn xem bên dưới:
Như được hiển thị trong chuỗi ảnh chụp màn hình ở trên, người dùng sẽ có thể kết nối các tài khoản thân thiết (Trung thành) của họ (trong trường hợp này là thương hiệu Sephora Insider) với tài khoản Facebook của họ.
Sau khi liên kết, Sephora sẽ có thể cung cấp các ưu đãi được cá nhân hóa được làm nổi bật “tình hình tiền thù lao” của người dùng trực tiếp trên nguồn cấp tin tức (newsfeed).
Tại sao chúng ta phải quan tâm
Đây là sản phẩm quảng cáo lớn đầu tiên của Facebook tập trung vào sự trung thành (Loyalty). Các thương hiệu có thể tiếp cận những khách hàng đã mua sắm với họ để hiển thị thông tin ưu đãi được cá nhân hóa – như điểm hoặc phần thưởng – theo cách tương đối hợp lý.
Ngoài việc nhắm mục tiêu các thành viên trung thành tích cực, các thương hiệu có thể kết nối lại với khách hàng cũ bằng cách sử dụng quảng cáo dynamic (Một hình thức quảng cáo động của facebook) được cá nhân hóa và những chương trình khuyến mãi như một phần của chương trình này.
Điều đáng lưu ý là người dùng phải đồng ý với chính sách dữ liệu của Facebook khi kết nối tài khoản – một hành động có thể khiến một số người dùng gặp khó khăn trong việc xử lý dữ liệu của Facebook.
Các thương hiệu xem xét chương trình nên xem lại chính sách của mình để đảm bảo dữ liệu khi được sử dụng qua nền tảng phải tuân thủ các quy định về quyền riêng tư.
Mặc dù mua sắm trực tuyến có thể có lợi trong ngắn hạn, tuy nhiên các vấn đề về chuỗi cung ứng và nhu cầu khá bấp bênh của người tiêu dùng có thể làm giảm triển vọng thương mại điện tử trong thời gian gần.
Giả định rằng coronavirus, người tiêu dùng tạm “cách ly” với “xã hội” và ở nhà sẽ thúc đẩy thương mại điện tử được bùng nổ rộng rãi bởi nhiều chiến dịch của các chuyên gia tiếp thị kỹ thuật số. Tuy nhiên, những phát hiện ban đầu cho thấy thực tế sẽ có phần phức tạp hơn nhiều.
Bằng chứng là về doanh số bán hàng trực tuyến đã tăng. Dữ liệu sơ bộ từ Quantum Metric cho thấy thương mại điện tử liên kết với các nhà bán lẻ truyền thống (cửa hàng vật lý – real store) đã cho thấy tốc độ tăng trưởng doanh thu trung bình hàng tuần (WOW) là 52% và tỷ lệ chuyển đổi tăng 8,8% so với một năm trước.
Các phát hiện của công ty được dựa trên hơn 5 tỷ lượt truy cập trang web và trang web của nhà bán lẻ tại Hoa Kỳ trong khoảng thời gian từ ngày 1 đến ngày 29 tháng 2.
Trong Q4 2019, theo dữ liệu của chính phủ Hoa Kỳ, doanh số bán hàng trực tuyến là 11,4% tổng chi tiêu bán lẻ. Năm nay thương mại điện tử được dự đoán sẽ đạt 12% hoặc cao hơn, tùy thuộc vào cách thức virus và tác động của nó đối với nền kinh tế đang diễn ra.
Áp lực lên thương mại điện tử cũng vậy. Một kịch bản tăng giá cho rằng người tiêu dùng sẽ chuyển ngày càng nhiều giao dịch mua hàng trực tuyến khi họ tránh các địa điểm công cộng, với Amazon, dịch vụ giao hàng và các bộ phận trực tuyến của các nhà bán lẻ lớn (ví dụ: Target, Walmart) là những người hưởng lợi lớn nhất. Thật vậy, tình hình mua sắm ở các trung tâm mua sắm đang giảm rõ rệt.
Tuy nhiên, các vấn đề về chuỗi cung ứng, sự thiếu hụt sản phẩm và nhu cầu tiêu dùng có khả năng giảm cũng có thể làm giảm tốc độ tăng trưởng thương mại điện tử – nếu nền kinh tế chùn bước hoặc đi vào suy thoái.
Một viễn cảnh khá xáo trộn và sự bấp bênh giữa các nhà bán lẻ. Một cuộc khảo sát với 304 nhà bán lẻ được thực hiện bởi Digital Commerce 360 cho thấy rất nhiều nhầm lẫn, không chắc chắn và một triển vọng rất hỗn tạp giữa các nhà bán lẻ.
Một nhóm thiểu số đáng kể (38%) hy vọng doanh số thương mại điện tử sẽ tăng vọt một phần hoặc đáng kể do virus. Tuy nhiên, phần lớn dự đoán doanh số thương mại điện tử của họ là không tăng hoặc thậm chí còn giảm sút.
Mặt khác, cuộc khảo sát thể hiện mối quan tâm của nhà bán lẻ về chuỗi cung ứng và nhu cầu của người tiêu dùng. Khi được hỏi về những gì họ đang làm để đối phó với coronavirus, 20% cho biết họ đang thực hiện hành động “đối phó”, 44% cho biết họ đang thực hiện một số hành động nào đó, và 36% còn lại đang chờ đợi và xem cách tiếp cận.
Tại sao chúng ta quan tâm. Trong một báo cáo gần đây, Nielsen dự kiến sự tăng trưởng đáng kể của các mô hình kinh doanh đa kênh (omnichannel) của Hoa Kỳ trong vòng 5 năm tới. Mặc dù các nhà bán lẻ thường nhìn thế giới qua lăng kính phân chia (trực tuyến so với ngoại tuyến, online so với offline), nhưng người tiêu dùng thì khác, họ đã thực sự xoay vào vòng xoáy đa kênh (omnichannel) từ rất lâu.
Họ sử dụng internet (online) để đưa ra quyết định mua hàng ở kênh offline. Ngày nay, họ thường ít quan tâm đến kênh cụ thể – mặc dù họ thích “lợi nhuận cục bộ” – hơn là sự tiện lợi, giá cả hay dịch vụ.
Mặc dù chúng ta sẽ phải chờ xem coronavirus sẽ “gây sốc” đến mức nào cho nền kinh tế, nhưng đây không phải là lúc để do dự hay chờ đợi và xem cách tiếp cận.
Các nhà bán lẻ sẽ cần sử dụng và tận dụng tất cả tài sản của mình để kích thích và duy trì nhu cầu của người tiêu dùng – bao gồm duy trì và thậm chí thúc đẩy các nỗ lực tiếp thị kỹ thuật số trong tương lai gần.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Năm 2019 là một năm bản lề cho toàn bộ ngành thương mại điện tử tại Việt Nam khi có những dấu hiệu cụ thể cho thấy thị trường đang dần trưởng thành hơn về nhiều mặt.
Cổng thông tin tổng hợp thương mại điện tử iPrice, phối hợp với các nhà nghiên cứu thị trường như Similarweb, App Annie và YouNet Media, đưa ra báo cáo tóm tắt về thị trường thương mại điện tử Việt Nam năm 2019, và cung cấp nhiều chỉ số cho năm 2020.
eCommerce là từ viết tắt của Electronic Commerce và được tạm dịch là thương mại điện tử.
Khái niệm eCommerce hay thương mại điện tử được dùng để chỉ một mô hình kinh doanh trong đó các doanh nghiệp, thương hiệu hay thậm chí là cá nhân mua bán hàng hóa và dịch vụ qua môi trường trực tuyến (Internet).
Các hoạt động thương mại điện tử chủ yếu diễn ra thông qua 4 mô hình chính bao gồm: B2C (Business to Consumer), B2B (Business to Business), C2C (Customer to Customer) và C2B (Customer to Business).
Thị trường thương mại điện tử đã làm gì vào năm 2019?
Dữ liệu từ báo cáo cho thấy Shopee Vietnam tiếp tục dẫn đầu trong cả năm 2019 về lưu lượng truy cập trang web, đạt trung bình 33,6 triệu lượt truy cập / tháng. Tiếp theo là Thegioididong, Sendo, Tiki và Lazada.
Với sự hỗ trợ tài chính từ SEA Limited, Shopee đã cạnh tranh tốt trên mọi mặt trận. Họ đã giới thiệu tính năng Shopee Live vào tháng 3, quảng bá nó với Cristiano Ronaldo vào tháng 9, tổ chức Shopee Show vào tháng 11 và hợp tác với GrabExpress vào tháng 12.
Giờ đây, SEA Limited đã công bố doanh thu tăng 152% YoY vào năm 2019, Shopee dường như đã sẵn sàng để tiến xa hơn vào năm 2020. Đến quý 1 năm 2020, họ đã giới thiệu tính năng Shopee Feed, theo họ, sẽ cung cấp Các tính năng xã hội cho người dùng như tạo nội dung để tương tác với bạn bè, người mua hàng và người bán.
Sendo trong khi đó tập trung chủ yếu vào việc thu hút người dùng mới. Từ Q1 đến Q2, lưu lượng truy cập trang web của Sendo đã tăng 24%. Đồng thời, ứng dụng di động Sendoiên cũng xếp thứ 2 trên toàn quốc về lượt tải xuống mới trong quý hai và ba năm 2019.
Mặt khác, Tiki chọn cách đi chậm nhưng chắc chắn bằng cách tung ra một tính năng livestream mới có tên TikiLive và cải thiện khả năng lưu kho và khả năng giao hàng nhanh của họ.
Kết quả tuyệt vời từ những nỗ lực này, theo báo cáo của iPrice, là Tiki đã nhận được phản hồi tốt từ người tiêu dùng, giúp họ xếp hạng 2 trên toàn quốc về mức độ phổ biến trên phương tiện truyền thông xã hội vào năm 2019.
Cuối cùng, Lazada Việt Nam đã dành phần lớn thời gian trong năm cho các hoạt động kết hợp giải trí và mua sắm như Lazada Super Party, trò chơi Guess It và Lễ hội âm nhạc Lazada.
Do hầu hết các hoạt động này chỉ dành cho thiết bị di động, Lazada, mặc dù đứng thứ hai về người dùng ứng dụng, chỉ đứng thứ năm về lưu lượng truy cập trang web, đạt 23,8 triệu lượt truy cập / tháng.
Thương mại điện tử hiện là một hoạt động thiết yếu cho người tiêu dùng.
Báo cáo iPrice xếp hạng các ứng dụng thương mại điện tử được sử dụng nhiều nhất tại Việt Nam vào năm 2019. Trong số đó, bốn ứng dụng hàng đầu là Shopee, Lazada, Tiki và Sendo.
Bảng xếp hạng top 4 này vẫn giữ nguyên trong suốt cả năm, bất chấp sự cạnh tranh từ các ứng dụng nước ngoài như Aliexpress, SHEIN và Wish. Điều này cho thấy người tiêu dùng Việt Nam rất trung thành với các ứng dụng mua sắm yêu thích của họ.
Trên nền tảng trang web, có một hiện tượng tương tự. Khi phân tích hành vi của khách hàng, các nhà nghiên cứu nhận thấy có tới 45% khách hàng Việt Nam truy cập vào thị trường thương mại điện tử bằng cách nhập địa chỉ trang web trực tiếp vào trình duyệt của họ, thay vì tìm kiếm trên Google hoặc nhấp vào quảng cáo. Con số này cao hơn nhiều so với mức trung bình toàn cầu chỉ 27,49% (theo SimilarWeb, 2019).
Vì thế, mua sắm trực tuyến trên các chợ thương mại điện tử giờ đã trở thành một phản xạ đối với người tiêu dùng Việt Nam. Bất cứ khi nào có nhu cầu, người tiêu dùng sẽ mở ứng dụng mua sắm yêu thích của họ hoặc nhập địa chỉ và truy cập trang web ngay lập tức mà không phải thực hiện nhiều tìm kiếm hoặc xem xét lại.
Đại diện YouNet Media cũng cho biết, thương mại điện tử là một trong những ngành được theo dõi nhiều nhất trên phương tiện truyền thông xã hội tại Việt Nam năm 2019, thu hút hàng triệu cuộc thảo luận mỗi tháng, một lần nữa chứng minh sự phổ biến của thương mại điện tử tại Việt Nam.
Thời kỳ giáo dục người tiêu dùng Việt Nam về mua sắm trực tuyến đã thành công. Thách thức tiếp theo cho các công ty bây giờ là làm thế nào để mỗi người tiêu dùng tiếp tục mua nhiều hơn mà không cần các công ty phải cạnh tranh về giá.
Bước vào năm 2020: làm hài lòng khách hàng là yếu tố sống còn.
Đối mặt với thách thức mới đó, báo cáo chỉ ra một loạt các dịch vụ và sản phẩm hoàn toàn mới đến từ các thị trường thương mại điện tử tại Việt Nam vào năm 2019.
Shopee, Lazada, Tiki và Sendo đều tung ra các tính năng phát trực tiếp của riêng họ trên các ứng dụng di động. Tiếp theo là các hoạt động phát triển cơ sở hạ tầng chuyên sâu, đặc biệt là tập trung vào các dịch vụ giao hàng nhanh.
Thông qua các hoạt động này, các thị trường thương mại điện tử đang cố gắng tạo ra các đề xuất giá trị mới và thực tế hơn để giữ chân khách hàng, đồng thời giảm sự phụ thuộc vào giảm giá.
Những nỗ lực này có thể sẽ được tiếp tục và tăng cường vào năm 2020. Chỉ khi làm như vậy, thị trường thương mại điện tử có thể tiếp tục phát triển và có lợi nhuận trong dài hạn.
Giải thích về kế hoạch của công ty vào năm 2020, ông Trần Tuấn Anh, Giám đốc điều hành của Shopee, nói với các nhà nghiên cứu: xông Shopee nhận ra rằng xu hướng mua sắm trực tuyến trong năm 2020 sẽ được cá nhân hóa, tương tác và giao tiếp xã hội nhiều hơn.
Theo đó, chúng tôi giới thiệu các cải tiến mới để cung cấp cho người dùng trải nghiệm mua sắm trực tuyến mang tính cá nhân hóa và giải trí cao.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Chanel là một trong những thương hiệu thời trang cao cấp nhất trên thế giới với hơn 100 năm tuổi, tuy nhiên các sản phẩm của Chanel luôn là các sản phẩm đáng mơ ước của giới mộ điệu thời trang.
Giá cả đắt đỏ, số lượng hàng hóa khan hiếm đến mức phải xếp hàng để được mua sản phẩm. Vậy nhãn hàng cao cấp Chanel đã làm gì để định vị thương hiệu được như thế?
Chiến lược định vị thương hiệu của Chanel xuyên suốt qua bao năm nay là không giảm giá, không bán hàng trên mạng và cũng chẳng quan tâm đến đối thủ cạnh tranh.
Chiến lược định vị của Chanel: Không giảm…dù chỉ một xu.
Trong khi các hãng thời trang cao cấp khác như Prada, Versace, Valentino hay Burberry… đều có những chiến dịch giảm giá mang tính thời vụ để thúc đẩy tăng trưởng doanh số, đồng thời “lấy lòng” khách hàng thì Chanel luôn đứng ngoài cuộc chơi, không bao giờ giảm giá dù chỉ là một xu với những sản phẩm chiến lược của mình.
Chanel cũng rất nhanh nhạy bắt kịp xu hướng Social Media Marketing khi sử dụng mạng xã hội để quảng bá thương hiệu, nhưng không bao giờ bán hàng trên đó.
Đây là tôn chỉ hoạt động của hãng. Các “thượng đế” muốn mua hàng hãy đến các showroom để được phục vụ tận tình.
Quy luật kinh tế chỉ ra rằng, khi cầu lớn hơn cung thì giá tăng. Và thương hiệu cao cấp này đã áp dụng triệt để bằng cách cung cấp nguồn cung giới hạn.
Rõ ràng, chiến lược định vị thương hiệu của Chanel rất hiệu quả khi vị thế của hãng không giảm mà ngày một tăng và có thể gói gọn trong câu nói “Họ phù phép trong tiềm thức khách hàng về Chanel: mặc Chanel là sang, là đẳng cấp và không ai không biết về Chanel.
Khách hàng bị “bỏ bùa” kịch liệt, Chanel hot đến mức bất kỳmùa nào cũng sẽ tạo nên trend, tạo nên làn sóng, khiến khách hàng phải nhìn, phải ngắm và… phải mua”.
Hãng thông tấn Reuters (Anh) đánh giá, Chanel không hề quay lưng với công nghệ, mà thậm chí đã rất quen thuộc với quảng cáo số.
Hình ảnh các bộ sưu tập và buổi trình diễn của nhà thiết kế Karl Lagerfeld vẫn thường xuất hiện trên trang mạng xã hội Instagram và Twitter của Chanel.
“Thời trang, tức là quần áo chúng ta mặc lên người. Và bạn biết đấy, với quần áo, chúng ta cần nhìn tận mắt, sờ tận tay và cảm nhận khi mặc vào để hiểu về bộ trang phục chúng ta định mua”, ông Bruno Pavlovsky, chủ tịch thời trang toàn cầu của Chanel giải thích với tờ Bloomberg.
Theo bà Katalina Sharkey de Solis, giám đốc quản lý truyền thông của Chanel, các hãng thời trang lớn như Dior là một mô hình kinh doanh theo kiểu quảng bá thương hiệu.
Điều đó có nghĩa là doanh thu thực sự của hãng không nằm tại số tiền bán sản phẩm, chúng chiếm một tỷ lệ rất nhỏ. Doanh thu chủ yếu nằm ở những hoạt động khác.
Về cơ bản, những mặt hàng thời trang như túi xách, kính mát, sản phẩm trang điểm, chăm sóc da, nước hoa chỉ là công cụ để quảng bá danh tiếng cho hãng.
Tất nhiên, việc không bán hàng online cũng là một chiến lược giúp cho hàng hóa của những hãng thời trang xa xỉ trở nên “độc quyền” hơn, không bị lẫn tạp với vô số thương hiệu bình dân bùng nổ trên thị trường trực tuyến.
Ngoài ra, việc phát triển bán hàng online có thể sẽ làm giảm số lượng khách hàng ghé thăm các cửa hàng vì họ chỉ cần ngồi tại nhà và xem mẫu mã trên máy tính, điện thoại.
Đối với nhãn hiệu thời trang xa xỉ, việc một khách hàng đến cửa hàng, xem tận mắt, sờ tận tay, cảm nhận trực tiếp và lắng nghe sự tư vấn từ các nhân viên mới giúp họ có được cái nhìn tốt nhất về món hàng đắt tiền muốn mua.
“Từ đó, khách hàng sẽ dễ dàng quyết định mua hơn”, bà Katalina Sharkey de Solis chia sẻ.
Việc nói “không” với bán hàng trực tuyến vẫn là một chiến lược kinh doanh đúng đắn của “ông lớn” trong ngành thời trang như Chanel.
Doanh thu vẫn rất tốt cho dù khủng hoảng kinh tế diễn ra, uy tín thương hiệu vững mạnh và người giàu vẫn sẵn sàng móc hầu bao nhiều ngàn đô la để đem về một chiếc túi xách, đôi giày nhỏ. Âu đó cũng là một cái thú vui của tín đồ “hàng hiệu”.
Nổi tiếng với Chanel No. 5.
Dòng nước hoa trứ danh đến từ nước Pháp này vẫn là một trong những loại nước hoa huyền thoại bán chạy nhất toàn cầu. Chanel No. 5 được nhắc đến như là loại nước hoa không có đối thủ trên tất cả các “mặt trận”.
Loại nước hoa huyền thoại này luôn nằm trong bộ sưu tập nước hoa của giới quý tộc, những ngôi sao nổi tiếng và cả những người đam mê mùi hương quyến rũ. Điều gì tạo nên sức quyến rũ của loại nước hoa này?
Loại nước hoa huyền thoại này luôn nằm trong bộ sưu tập nước hoa của giới quý tộc, những ngôi sao nổi tiếng và cả những người đam mê mùi hương quyến rũ.
Với giá bán 200-300 USD, thậm chí có những phiên bản “Limited” được bán với giá lên tới 1.700 USD, Chanel No. 5 được cho là dòng nước hoa đắt đỏ nhất trên thị trường trong suốt gần 100 năm qua.
Ngược trở lại lịch sử đã làm nên tên tuổi của dòng nước hoa trứ danh này, năm 1910, người đàn bà đẹp Gabrielle “Coco” Chanel đã sáng lập ra thương hiệu thời trang Chanel.
Thời đó, Chanel được biết đến lần đầu tiên bởi những chiếc mũ thượng hạng, sau đó bà mở rộng sang các nhãn thời trang khác như váy, áo véc… Bà Chanel mất năm 1971 để lại một đế chế thời trang hạng sang nổi tiếng trên toàn thế giới.
Dòng nước hoa đầu tiên mang nhãn hiệu Chanel, chính là Chanel No. 5, ra mắt hồi năm 1921. Năm đó, Gabrielle “Coco” Chanel đã đặt hàng cho nhà chế tạo nước hoa nổi tiếng Ernest Beaux tạo ra một loại nước hoa “toả hương như một người phụ nữ”.
Ernest Beaux đã tạo ra hai dòng mùi hương được đánh số 1-5 và 20-24 rồi yêu cầu Coco Chanel lựa chọn một trong số đó.
Người đàn bà đẹp lừng danh thời đó đã chọn mẫu số 5, và sử dụng tên “No. 5” để đặt tên cho dòng nước hoa được bà vinh danh là “mùi hương của người phụ nữ”.
Một điều thú vị là, bà Chanel đã trình diễn dòng nước hoa mới với tên gọi Chanel No. 5 đúng vào ngày 5/5/1921.
Con số 5 có vẻ như cũng từ đó đã mang lại may mắn cho nhà mẫu nổi tiếng này khi theo thống kê, cứ 55 giây thì có 1 chai Chanel No. 5 được bán ra thị trường.
Cũng không thể phủ nhận rằng, sự thành công của Chanel No. 5 còn do một phần nhờ các chiến dịch marketing quá hoàn hảo của nhà mốt này.
Chanel No. 5 luôn xuất hiện cùng với những ngôi sao đình đám. Lượng tiêu thụ của Chanel No. 5 tăng mạnh trong thập kỷ 50 của thế kỷ trước, đặc biệt sau khi có sự “lăng xê” của huyền thoại Marilyn Monroe tại thị trường Mỹ.
Chanel No. 5 gắn liền với tên tuổi của nữ minh tinh nổi tiếng khắp thế giới thời đó. Trong một cuộc phỏng vấn năm 1954, khi được hỏi cô mặc gì khi đi ngủ, cô trả lời thản nhiên: “Tất nhiên là vài giọt Chanel No. 5 rồi”.
Câu nói đã trở nên nổi tiếng và trở thành slogan quảng cáo tuyệt vời. Và đó chính là lý do vì sao hàng triệu phụ nữ trên thế giới lựa chọn dòng nước hoa này.
Mọi chủ doanh nghiệp đều muốn có tỷ lệ chuyển đổi cao hơn và có nhiều chiến lược hơn để đạt được điều đó, như cải thiện nội dung, tối ưu hoá lời kêu gọi hành động (CTA) và hơn thế nữa.
Để đáp ứng được các yêu cầu này, dù cho cách làm của bạn là gì, đừng quên tài sản vô giá nhất mà bạn đang nắm giữ trong tay lúc bấy giờ – đó là dữ liệu (Data) từ Google Analytics.
Chính xác là dữ liệu Google Analytics. Không có dữ liệu, về cơ bản, như bạn đang chụp ảnh trong bóng tối và Google Analytics sẽ giúp bạn bật đèn lên.
Nó có thể tiết lộ hàng tá cơ hội chưa được khai thác để giúp bạn cải thiện chuyển đổi và thực sự hiểu cách mà người dùng của bạn tương tác với thương hiệu của bạn.
Thật không may, nhiều công ty lại không biết cách tận dụng tối đa công cụ này và không thực sự khai phá được tiềm năng của nó. Nếu bạn muốn tìm hiểu thêm về cách cải thiện chuyển đổi bằng Google Analytics, bài viết này sẽ hướng dẫn bạn chính xác cách thực hiện.
Hãy đi sâu hơn vào các yếu tố trong tài khoản Google Analytics của bạn và học cách tận dụng chúng để có thể tạo ra được nhiều giá trị nhất.
Bước đầu tiên…
Mặc dù nhiều doanh nghiệp đã sử dụng Google Analytics để tăng cường chuyển đổi, nhưng lại khá ít doanh nghiệp có thể đọc và hiểu khách hàng của họ thông qua các dữ liệu đó.
Nếu đây là bạn, hãy đọc tiếp. Nếu bạn đã thiết lập Google Analytics hay Google Analytics 4, hãy chuyển sang phần tiếp theo.
Có một số điều mà bạn nên biết khi bắt đầu với Google Analytics. Đầu tiên là có phiên bản miễn phí và có phiên bản cao cấp. Phiên bản cao cấp được thiết kế cho các doanh nghiệp cấp doanh nghiệp và có mức phí cố định là 150.000 USD mỗi năm.
Bạn có muốn sử dụng bản có phí chứ? Nếu không, phiên bản Google Analytics miễn phí cũng cung cấp nhiều thông tin chuyên sâu và quá đủ để bạn bắt đầu. Tuy nhiên, nếu công ty của bạn lớn hơn, thì có thể đáng để chuyển sang bản có phí.
Bạn cũng nên lưu ý rằng khi bạn sử dụng Google Analytics, bạn không bắt buộc phải lưu trữ trang web của mình thông qua Google. Tuy nhiên, bạn sẽ được yêu cầu đặt mã theo dõi trên mỗi trang trên trang web của bạn mà bạn muốn theo dõi dữ liệu.
Chỉ sau vài ngày, bạn sẽ có dữ liệu có ý nghĩa mà bạn có thể bắt đầu sử dụng để thực hiện các chiến lược được đề cập trong bài viết này và bắt đầu tăng tỷ lệ chuyển đổi của mình.
Nếu bạn không rành về công nghệ và nếu bạn không muốn tự mình làm tất cả Google Analytics, bạn luôn có thể thuê ngoài nhiệm vụ này cho những người làm việc tự do chuyên về phần mềm. Chi phí cho phần này cũng “mềm” hơn bạn tưởng.
Hãy phân khúc lưu lượng truy cập trang web theo loại kênh truy cập.
Một trong những cách tốt nhất (và dễ nhất) để sử dụng Google Analytics để tăng chuyển đổi là xem xét các phân đoạn lưu lượng truy cập của bạn theo loại kênh.
Điều này có nghĩa là xem kết quả từ tất cả các kênh online khác nhau của bạn. Các kênh online mà bạn sẽ có thể xem dữ liệu bao gồm:
Organic Traffic – Nguồn từ tự nhiên, không trả phí
Social – Nguồn từ mạng xã hội
Refferal – Nguồn giới thiệu từ các website khác
Email – Nguồn từ email
Direct – Nguồn trực tiếp, nhập url website ở trình duyệt
Xem lưu lượng truy cập từ tất cả các kênh khác nhau của bạn cho phép bạn xem kênh nào hoạt động tốt và kênh nào không hoạt động.
Điều này cung cấp cho bạn cái nhìn sâu sắc quan trọng về hiệu quả của các chiến lược Marketing của bạn. Để xem dữ liệu này, nhấp vào phần sau trong Google Analytics:
Sau khi bạn biết kênh nào trong số các kênh lưu lượng truy cập của mình hoạt động tốt nhất, bạn có thể tăng ngân sách vào các kênh đó.
Trong hình trên, kênh phổ biến nhất là Social – mạng xã hội, dựa trên số lượng chuyển đổi bạn có thể thấy trong cột Chuyển đổi.
Ưu tiên các kênh hoạt động hàng đầu của bạn có thể sẽ tăng tỷ lệ chuyển đổi của bạn bởi vì kênh này sẽ mang lại nhiều lưu lượng truy cập hơn cho các trang web của bạn cho mỗi đồng ngân sách tiếp thị mà bạn đã chi.
Khi bạn biết kênh nào đang hoạt động kém, bạn cũng nên nỗ lực cải thiện các kênh này. Điều này cũng có thể giúp bạn tăng tỷ lệ chuyển đổi của bạn.
Để tiếp tục tối ưu hóa các kênh hiệu suất cao nhất của bạn, nhấp vào kênh để tìm hiểu thêm.
Điều này đặc biệt quan trọng khi chạy các chiến dịch truyền thông xã hội có trả phí. Chọn vị trí quảng cáo chính xác giúp tiết kiệm ngân sách quảng cáo có giá trị.
Như bạn có thể thấy từ hình ảnh bên dưới, chạy các chiến dịch truyền thông xã hội có trả phí trên LinkedIn và các nguồn cấp dữ liệu Instagram thông thường không hoạt động tốt. Có tỷ lệ thoát cao cho cả hai và không có chuyển đổi.
Mặt khác, quảng cáo trên Facebook và Instagram Stories đang hoạt động tốt. Cả hai đều có tỷ lệ chuyển đổi tốt, tỷ lệ thoát thấp và chuyển đổi vững chắc.
Bạn nên dành một chút thời gian của mình để cải thiện các số liệu như tỷ lệ thoát và tỷ lệ chuyển đổi, điều này sẽ giúp hiệu suất tổng thể của trang web của bạn đáng kể.
Mẹo về cách cải thiện tỷ lệ chuyển đổi và tỷ lệ thoát:
Tăng tốc độ trên tất cả các thiết bị, đặc biệt là điện thoại di động. Bạn có thể kiểm tra tốc độ trang web của mình và nhận đề xuất miễn phí bằng cách sử dụng Google PageSpeed Insights.
Đảm bảo có các trang đáp ứng cho mọi loại thiết bị, sử dụng thử nghiệm Thân thiện với thiết bị di động.
Giữ thông tin quan trọng trên màn hình đầu tiên (bao gồm các nút CTA). Khi người dùng truy cập vào trang web của bạn, hãy chắc chắn rằng mọi thứ họ cần liên hệ với bạn đều ở ngay trước mặt họ.
Đừng áp đảo khách hàng của bạn với quá nhiều thông tin. Hãy đi thẳng vào vấn đề và chỉ cung cấp một CTA (Kêu gọi hành động) rõ ràng.
Đảm bảo hiệu suất của sản phẩm được kiểm tra thường xuyên.
Nếu bạn sẽ tối ưu hóa tỷ lệ chuyển đổi của mình, bạn cần biết sản phẩm nào đang bán tốt và sản phẩm nào không.
Bạn có thể sử dụng Google Analytics để xác định các sản phẩm bán chạy nhất của mình.
Bạn cũng có thể xác định người bán hàng hàng đầu của mình theo danh mục, theo nhãn hiệu, theo SKU (đơn vị kinh doanh) hoặc theo tên sản phẩm.
Nếu bạn đã thiết lập theo dõi thương mại điện tử trên trang web của mình, bạn có thể làm theo hướng dẫn này của Google để được trợ giúp.
Để kiểm tra hiệu suất sản phẩm bằng Google Analytics, hãy thực hiện các lệnh sau:
Chuyển đổi> Thương mại điện tử> Hiệu suất sản phẩm
Khi bạn có thể xem sản phẩm nào bán chạy nhất và hoạt động tốt nhất, bạn có thể điều chỉnh trang web của mình để sản phẩm tốt nhất được xem trước.
Đi vào phần cuối của trang web của bạn và thay đổi bố cục của cửa hàng trực tuyến để các sản phẩm này ở đầu trang.
Các cửa hàng trực tuyến có thể cung cấp giảm giá và khuyến mãi để thử và tăng thêm doanh số cho các mặt hàng có hiệu suất cao nhất, như trong ví dụ dưới đây.
Khi mọi người có thể thấy sản phẩm tốt nhất của bạn trước mà không phải tìm kiếm, chuyển đổi của bạn sẽ tăng lên. Khách hàng càng dễ dàng tìm thấy sản phẩm tốt nhất của bạn, thì tỷ lệ chuyển đổi càng tốt.
Bạn cũng có thể quảng bá các sản phẩm này thông qua quảng cáo hoặc các chiến dịch quảng cáo theo mùa đặc biệt.
Có thể giảm giá các sản phẩm này trong ngày Black Friday. Biết dữ liệu này có thể ảnh hưởng tích cực đến tất cả các chiến dịch tiếp thị của bạn.
Nghiên cứu kỹ nhân khẩu học khách hàng của bạn.
Hiểu nhân khẩu học đối tượng của bạn là rất quan trọng để tối ưu hóa tỷ lệ chuyển đổi. Điều này là do bạn sẽ nhận được ROI tốt nhất cho các nỗ lực Marketing của mình nếu bạn nhắm mục tiêu vào nhân khẩu học có nhiều khả năng mua sản phẩm của bạn nhất.
Bạn có thể tìm hiểu nhiều về đối tượng của mình thông qua Google Analytics, bao gồm độ tuổi trung bình, giới tính, họ đến từ quốc gia nào, v.v. Để hiểu rõ hơn về nhân khẩu học của khách hàng, hãy thực hiện các lệnh sau:
Đối tượng> Nhân khẩu học> Tổng quan
Khi bạn biết nhân khẩu học nào có khả năng mua sản phẩm của mình nhất, bạn có thể điều chỉnh tất cả các nỗ lực Marketing của mình để nhắm mục tiêu vào nhân khẩu học có lợi nhất. Bạn cũng có thể loại bỏ nhân khẩu học năng suất thấp khỏi chiến lược tiếp thị của mình.
Nhân khẩu học có ROI thấp là một sự lãng phí thời gian cho doanh nghiệp của bạn và bạn nên tránh chúng.
Vì vậy, ví dụ: nếu bạn thấy rằng ít hơn 1% lưu lượng truy cập của bạn là những người trên 65 tuổi, bạn nên tránh hoàn toàn nhân khẩu học này.
Nếu bạn thấy rằng 80% lưu lượng truy cập của bạn là những người trong độ tuổi từ 40 đến 50, thì bạn nên dành một phần lớn ngân sách tiếp thị của mình nhắm mục tiêu đến những người trong nhóm nhân khẩu học này.
Bạn có thể điều chỉnh nhân khẩu học mục tiêu cho tất cả các kênh Marketing của mình. Ví dụ: nếu bạn tìm ra nhân khẩu học tốt nhất của bạn ở độ tuổi từ 40 đến 50, bạn có thể xem xét xã hội được trả nhiều tiền hơn trên Facebook.
Nếu nhân khẩu học trẻ hơn, thì có lẽ nên tìm cách quảng cáo trên Instagram hoặc SnapChat, vì đây là những kênh xã hội mà những người trẻ tuổi thường xuyên lui tới nhất.
Khi phần lớn số ngân sách tiếp thị của bạn đang được chi tiêu nhắm mục tiêu đúng nhân khẩu học, bạn có nhiều khả năng tăng lưu lượng truy cập và doanh số của bạn.
Xác định các trang tải chậm.
Các trang trên trang web của bạn tải chậm có thể là một vấn đề lớn. Điều này làm thất vọng khách truy cập của bạn.
Khi họ cảm thấy thất vọng, họ rời khỏi trang của bạn và đi đến một trang web khác. Những người rời khỏi trang web của bạn mà không mua hàng rõ ràng là không tốt cho chuyển đổi.
Để khắc phục sự cố này, bạn có thể sử dụng Google Analytics để tìm bất kỳ trang nào đang tải chậm. Thực hiện các lệnh sau trong Google Analytics:
Hành vi> Tốc độ trang web> Thời gian trang
Khi bạn biết trang nào đang tải chậm, hãy tự sửa chúng hoặc bằng cách thuê một bạn phát triển web làm điều đó cho bạn.
Các cách hàng đầu để cải thiện tốc độ tải trang là tối ưu hóa bộ đệm (cahces), cắt bớt phân tích cú pháp JavaScript, loại bỏ các chuyển hướng và giảm thiểu kích thước hình ảnh (Image Sizes).
Trong hình trên, trong cột có nhãn Trung bình (Avg). Thời gian tải trang (giây) Bạn có thể thấy các trang web được liệt kê bên dưới với thời gian tải trung bình của chúng. Lý tưởng nhất là bạn muốn các trang web tải nhanh hơn ba giây.
Khi bạn đã khắc phục sự cố, rất có thể các chuyển đổi của bạn sẽ tăng đột biến. Điều này là do bạn sẽ có tỷ lệ thoát (Bounce Rate) tốt hơn, nghĩa là sẽ có ít khách truy cập rời khỏi trang web của bạn sau khi chỉ xem một trang.
Khi các trang tải nhanh, trải nghiệm người dùng sẽ tốt hơn đáng kể cho trang web của bạn. Nhiều người thực sự sẽ dành thời gian để duyệt trang web của bạn thay vì nhanh chóng rời khỏi và đi đến một đối thủ cạnh tranh.
Để nhận được các đề xuất đầy đủ về cách bạn có thể cải thiện tốc độ tải trang web của mình, hãy sử dụng thông tin chi tiết của Google PageSpeed.
Bạn chỉ cần nhập URL của bạn và bạn được trình bày với điểm tải trang và các đề xuất về những gì có thể được thực hiện để cải thiện.
Tốc độ tải trang của bạn được xếp hạng trong số 100 và hướng dẫn này cũng sẽ giúp bạn tìm hiểu cách diễn giải kết quả PageSpeed của bạn.
Nghiên cứu kỹ phần báo cáo về sở thích của người dùng.
Google Analytics cung cấp báo cáo chi tiết về sở thích của khách hàng của bạn. Các báo cáo sở thích này có thể cho bạn biết khách hàng của bạn quan tâm đến điều gì.
Ví dụ: nó có thể cho bạn biết nếu khách hàng của bạn quan tâm đến bóng đá, chính trị, tin tức, xu hướng công nghệ, v.v.
Những hiểu biết này không chỉ có lợi vì chúng có thể giúp bạn hiểu rõ hơn về đối tượng của mình mà còn có thể giúp bạn đưa ra những ý tưởng nội dung tiếp thị sẽ lôi kéo khách hàng của bạn.
Ngoài ra, bạn có thể sử dụng các báo cáo sở thích để xác định các cơ hội bán chéo (Crosssales) và để trau dồi các cơ hội tiếp thị nhắm mục tiêu và nhắm mục tiêu lại của bạn.
Để kích hoạt báo cáo sở thích, hãy thực hiện các lệnh sau trong Google Analytics:
Quản trị viên> Thuộc tính> Cài đặt thuộc tính> Tính năng quảng cáo> Bật Báo cáo nhân khẩu học và sở thích
Trong hình ảnh trên, bạn có thể thấy các khu vực quan tâm lớn nhất cho trang web này.
Dữ liệu này đặc biệt hữu ích nếu bạn thực hiện quảng cáo trên các phương tiện truyền thông mạng xã hội có trả phí (Facebook Ads) hoặc chiến dịch gửi mail trực tiếp. Bạn có thể đảm bảo bạn luôn tiếp cận đúng đối tượng.
Khi bạn bắt đầu sử dụng lợi ích của khách hàng để làm lợi thế của mình, bạn có thể làm cho công ty của bạn hấp dẫn hơn nhiều đối với khách hàng của bạn.
Điều này là do mọi người có xu hướng hấp dẫn đối với các doanh nghiệp cộng hưởng với họ và họ thấy thú vị.
Vì vậy, nếu bạn đưa ra nội dung mà khách hàng của bạn tự nhiên thấy thú vị, họ sẽ bị lôi cuốn vào trang web của bạn. Càng nhiều khách hàng tìm đến trang web của bạn, tỷ lệ chuyển đổi của bạn sẽ càng tốt.
Nếu bạn gặp sự cố khi tạo chuyển đổi trên trang web của mình, nếu trang web của bạn không có đủ lưu lượng truy cập hoặc nếu trang web của bạn gặp bất kỳ sự cố nghiêm trọng nào khác, thì Google Analytics có thể giúp bạn xác định các vấn đề và cung cấp thông tin chuyên sâu về cách khắc phục.
Phân đoạn theo loại kênh, kiểm tra hiệu suất sản phẩm, nghiên cứu nhân khẩu học đối tượng của bạn, xác định các trang tải chậm và nghiên cứu báo cáo quan tâm đều có thể giúp bạn tìm hiểu thêm về khách hàng, sở thích, hành vi của họ, ngoài việc giúp bạn tìm hiểu về phần nào của trang web của bạn đang hoạt động tốt và không.
Dù bất kể bạn học gì hãy học từ những nguyên lý cơ bản nhất.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Thương hiệu xứ Bavaria – BMW vừa cập nhật logo của mình vào đầu 2020. Trong giai đoạn đầu tiên logo mới sẽ chỉ được sử dụng online cũng như các dự án truyền thông và quảng cáo thay vì thay thế trực tiếp logo ở đầu và đuôi xe nhưng có vẻ không sớm thì muộn vế thứ 2 cũng sẽ xảy ra.
Những ai am hiểu lịch sử BMW sẽ nhận ra rằng đây là thay đổi rõ rệt nhất về thiết kế logo kể từ khi hãng bắt đầu để tâm tới hình ảnh của mình vào năm 1917.
Thực tế, tiền thân của BMW là Rapp Motorenwerke đã đi vào chế tạo động cơ máy bay từ 1913 nhưng tới tháng 7/1917, họ mới đổi tên thành Bayerische Motoren Werke (BMW) và chọn logo đại diện mà trước đó được cho là không cần thiết.
Bằng cách chỉnh sửa lại logo Rapp Motorenwerke về thiết kế trong khi giữ nguyên triết lý nguyên bản (viền đen bên ngoài, tên công ty bên trong), BMW đã tạo dựng nên logo đầu tiên mà ở thời điểm đó họ cũng khó lòng ngờ rằng sau này lại phổ biến tới vậy.
Họa tiết bên trong thực tế không phải là mô phỏng hình cánh quạt như nhiều người lầm tưởng mà tới từ đây.
Từ 1917 tới 1963 BMW có 3 lần chỉnh sửa logo nữa với dòng chữ vàng chuyển thành trắng. Tới 1997, họ sử dụng kỹ thuật đổ bóng để tạo độ sâu hình ảnh cho logo và 23 năm sau đó lại bỏ đi thiết kế này để quay về dạng “phẳng” nguyên gốc, có điều phần viền đen đã gắn bó với BMW hơn một thế kỷ nay đã biến mất.
Starbucks là một ví dụ về cách sử dụng chiến lược dữ liệu để duy trì tính cạnh tranh.
Starbucks không chỉ đơn giản là doanh nghiệp bán số đồ uống khổng lồ trên toàn thế giới. Thương hiệu này cũng thu thập lượng dữ liệu khổng lồ từ hơn 100 triệu giao dịch mỗi tuần. Họ đã sử dụng dữ liệu này như thế nào? Và AI và IoT tham gia vào chiến lược này ra sao?
Cách Starbucks sử dụng dữ liệu và công nghệ hiện đại cho lợi thế cạnh tranh là tấm gương cho tất cả các doanh nghiệp, bất kể quy mô như thế nào.
Chẳng hạn, thương hiệu này là người tiên phong trong việc kết hợp các hệ thống khách hàng thân thiết, thẻ thanh toán và ứng dụng di động. Nhưng đó chỉ là bề nổi.
Bài viết này nêu bật 5 ví dụ thú vị nhất về cách Starbucks sử dụng dữ liệu, AI và IoT cho lợi thế cạnh tranh của mình. Có thể có một lập luận thuyết phục rằng Starbucks không còn là một doanh nghiệp cà phê mà giờ đây là một công ty công nghệ dữ liệu trong ngành thực phẩm và đồ uống.
Starbucks không hề thiếu dữ liệu. Họ có hơn 30.000 cửa hàng trên toàn thế giới và hoàn thành gần 100 triệu giao dịch mỗi tuần.
Điều này mang lại cho thương hiệu một cái nhìn toàn diện về những gì khách hàng tiêu thụ và thưởng thức. Nhưng có lẽ đáng ngạc nhiên, họ mới chỉ thực sự tập trung vào giá trị của dữ liệu này trong hơn một thập kỷ qua.
Điều này chứng tỏ không phải nó đã sử dụng dữ liệu ngay từ đầu. Nhưng, cũng như nhiều thay đổi lớn trong một công ty, một cuộc khủng hoảng đã dẫn đến sự thay đổi.
Đó chính là cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 khiến Starbucks phải đóng cửa một số cửa hàng. Bài học của Howard Schultz, Giám đốc điều hành lúc bấy giờ là: “Việc sử dụng dữ liệu của Starbucks cần phải phân tích nhiều hơn, đặc biệt là trong việc quyết định địa điểm cửa hàng.”
Trước đó, giống như nhiều công ty khác, các quyết định của Starbucks do con người đề xuất dựa trên kinh nghiệm và phán đoán. Dữ liệu rõ ràng là quan trọng, nhưng không phải là theo hệ thống.
Có rất ít người viết về nó, nhưng dường như đó là cách tiếp cận thông thường của việc sử dụng dữ liệu để xác nhận và thông báo ý tưởng và quyết định của con người.
Những gì Starbucks làm là thử nghiệm tất cả các loại ý tưởng mới bằng cách sử dụng dữ liệu và công nghệ, sau đó sử dụng nhiều dữ liệu hơn để tìm ra những ý tưởng sẽ tiếp tục.
Cũng như bất động sản, dĩ nhiên, cách Starbucks sử dụng dữ liệu ngày nay cũng mở rộng sang một loạt các hoạt động cho tiếp thị và sản phẩm. Điều này cho thấy sự thông minh trong cách quản lý chuỗi cung ứng của thương hiệu. Một phần cốt lõi của điều này là chương trình khách hàng thân thiết của Starbucks Awards, cũng bắt đầu vào năm 2008.
Điều mà ít phổ biến hơn là cách thức mà Starbucks sử dụng dữ liệu để thực hiện Internet vạn vật, đặc biệt là các hoạt động tại cửa hàng, bắt đầu với máy pha cà phê và hiện đang mở rộng sang các thiết bị trong cửa hàng khác như lò nướng. Năm ví dụ về cách Starbucks sử dụng dữ liệu, AI. và IoT để tạo lợi thế cạnh tranh:
Trong số rất nhiều điều tuyệt vời, tôi đã chọn 5 điểm nổi bật. Tôi đã chọn những thứ này vì chúng cho thấy việc sử dụng dữ liệu tốt đã cải thiện hoạt động kinh doanh của Starbucks, bên cạnh công nghệ như AI, IoT và đám mây:
Việc sử dụng dữ liệu khách hàng cổ điển là cá nhân hóa ưu đãi theo sở thích cá nhân của người tiêu dùng và Starbucks cũng không khác biệt. Với hơn 16 triệu thành viên chỉ riêng ở Hoa Kỳ, chương trình khách hàng thân thiết chiếm gần một nửa các giao dịch tại cửa hàng ở Hoa Kỳ.
Biết các ưu tiên đặt hàng và sản phẩm yêu thích của khách hàng cho phép Starbucks gửi các đề xuất được cá nhân hóa chính xác hơn.
Sử dụng AI để xác định các chiến dịch như vậy đang trở thành một ứng dụng tiêu chuẩn của trí tuệ nhân tạo và Starbucks đã thực hiện điều này từ năm 2017 với chương trình “Digital Flywheel” của mình.
Một trọng tâm quan trọng của việc này là đề xuất các sản phẩm mới mà người tiêu dùng có thể thích, dựa trên những gì họ đã từng mua.
Nhưng đây không chỉ là quảng cáo đến từng cá nhân. Một phần lớn vẫn đang cung cấp các chiến dịch đại chúng thông thường, nhưng tác động trực tiếp đến từng người tiêu dùng trong phân khúc mục tiêu. Chúng có thể bao gồm đồ uống lạnh vào những ngày nóng, ra mắt sản phẩm hoặc thực đơn theo mùa.
#2: Phát triển các sản phẩm hợp thị hiếu
Các chương trình khuyến mãi được cá nhân hóa chắc chắn có hiệu quả, nhưng điều quan trọng không kém đối với Starbucks là sử dụng dữ liệu khách hàng trong việc phát triển sản phẩm của mình.
Starbucks sử dụng dữ liệu phát sinh từ thói quen mua hàng của số lượng người tiêu dùng lớn. Thông tin chi tiết từ dữ liệu này đề xuất các biến thể và phát triển từ các sản phẩm hiện có.
Ví dụ, có một ý tưởng dễ thương hơn 15 năm trước đã khai sinh ra đồ uống có vị bí ngô trong lễ Halloween. Điều này đã khởi nguồn cho một loạt các sản phẩm lấy cảm hứng từ bí ngô trên toàn cầu.
Một loại thứ hai là sử dụng dữ liệu trên các kênh. Ví dụ điển hình nhất cho điều này có lẽ là việc công ty đẩy mạnh việc đưa cà phê vào không gian gia đình vào năm 2016. Đây là sự ra mắt của sản phẩm trong siêu thị, dành cho khách hàng thích pha cà phê tại nhà.
Dữ liệu tại cửa hàng đã cho Starbucks một cơ sở chắc chắn để quyết định sản phẩm nào sẽ nhắm mục tiêu cho người uống tại nhà. Họ thậm chí có thể thử nghiệm các sản phẩm mang về nhà như cà phê hòa tan trong các cửa hàng thông thường.
#3: Phân tích vị trí cửa hàng kỹ lưỡng
Kế hoạch nơi mở một cửa hàng Starbucks là một phần phân tích dữ liệu phức tạp. AI hỗ trợ cho các yếu tố kinh tế về vị trí cho mô hình quy hoạch cửa hàng. Chúng bao gồm dân số, mức thu nhập, giao thông, sự hiện diện của đối thủ cạnh tranh,… Nó sử dụng dữ liệu này để dự báo doanh thu, lợi nhuận và các khía cạnh khác của hiệu quả kinh tế.
Hệ thống cũng xem xét vị trí của các cửa hàng Starbucks hiện có. Nó xem xét tác động của một cửa hàng mới được đề xuất đối với doanh thu hiện có ở các khu vực lân cận. Công nghệ AI chủ yếu của ứng dụng này là phân tích dựa trên vị trí.
#4: Thay đổi menu linh hoạt
Một ý nữa của các ví dụ trên là Starbucks có khả năng liên tục điều chỉnh các sản phẩm của mình. Cách Starbucks sử dụng dữ liệu giúp nó có thể sửa đổi dựa trên khách hàng, địa điểm và thời gian. Điều này ảnh hưởng đến sản phẩm, chương trình khuyến mãi và giá cả.
Tuy nhiên, nếu tại các cửa hàng bạn đến, vẫn có những menu được in sẵn sau quầy thì khả năng điều chỉnh này không còn nữa. Đây là một lý do giải pháp không hoàn hảo như bảng đen vẫn phổ biến với các nhà bán lẻ. Nhưng đối với Starbucks, câu trả lời là sự xuất hiện của các bảng hiệu số trong các cửa hàng, với màn hình menu được thiết lập bằng máy tính.
Điều này hoàn thành một chuỗi cho phép những thay đổi có thể xảy ra ở bất kỳ đâu trong trải nghiệm của khách hàng được phản ánh trong cửa hàng.
Rõ ràng có rất nhiều câu hỏi đặt ra, và có rất nhiều phạm vi để làm phức tạp mọi thứ. Tuy nhiên, kể từ giữa năm 2018, Starbucks đã thử nghiệm điều này trong một số ít cửa hàng. Họ đã tập trung nỗ lực vào việc đẩy các sản phẩm được lựa chọn dựa trên hoàn cảnh của địa phương như thời tiết hoặc thời gian trong ngày.
#5: Tối ưu hóa máy móc
Ví dụ cuối cùng của chúng tôi là bảo trì máy pha cà phê và máy móc tại cửa hàng nói chung.
Giao dịch tại cửa hàng Starbucks điển hình với chi phí tương đối thấp và thời gian ngắn. Số khách hàng giao dịch càng lớn thể hiện thành công của một cửa hàng. Vì vậy, nếu một máy bị hỏng, nó có thể phá vỡ đáng kể hiệu suất kinh doanh.
Starbucks không bố trí các kĩ sư trực cho các sự cố. Thay vào đó, họ gửi chúng ra trung tâm xử lí để đối phó với việc sửa chữa và thực hiện bảo trì theo kế hoạch. Vì vậy, việc đưa các kỹ sư đến với các máy hỏng nhanh chóng tạo ra sự khác biệt.
Có những cách tiếp cận thông thường cho vấn đề này. Điều này có nghĩa là thu thập dữ liệu về lỗi, việc sử dụng máy cũng như yêu cầu sửa chữa, … Phân tích dữ liệu thường xuyên rất tốt trong việc tìm kiếm các xu hướng. AI có thể giúp dự báo sự cố và nhu cầu bảo trì.
Trường hợp Starbucks đã đưa đến bước tiến mới với chiếc máy cà phê Clover X. Máy này hiện chỉ được sử dụng trong một số cửa hàng nhất định. Cùng với khả năng pha cà phê vượt trội, nó còn kết nối với “đám mây”.
Điều này không chỉ cho phép thu thập dữ liệu vận hành toàn diện hơn. Nó cũng cho phép chẩn đoán từ xa các lỗi và cả sửa chữa từ xa.
Các khái niệm tương tự sẽ áp dụng cho các máy khác. Ví dụ, các cửa hàng hiện có một lò nướng tiêu chuẩn, cũng được điều khiển bằng máy tính, để chuẩn bị cho các sản phẩm trên toàn cầu. Tuy nhiên, các máy hiện tại cần được cập nhật với ổ USB.
Điều này xảy ra mỗi khi cần sự thay đổi về cấu hình máy, ví dụ như các sản phẩm mới. Trong tương lai, những máy này chắc chắn sẽ kết nối đám mây trực tiếp, đồng thời tạo ra nhiều cơ hội cho AI phân tích dữ liệu hiệu quả hơn.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Báo cáo từ WSJ cho thấy công cụ tìm kiếm của Google đã nhiều lần che giấu các chủ đề gây tranh cãi và thường có xu hướng ủng hộ các doanh nghiệp lớn thay vì các doanh nghiệp nhỏ.
Công cụ tìm kiếm phổ biến của Google, Google Seach là xương sống trong hoạt động kinh doanh của gã khổng lồ công nghệ này.
Nhưng theo một góc nhìn khác thì nó cũng là xương sống của Internet hiện đại, khi đây cũng là cách thức mà phần lớn các website được sắp xếp và định vị.
Và do mức độ quan trọng của việc sử dụng Internet hàng ngày đối với hàng tỷ người trên thế giới, đó là một mục tiêu hấp dẫn để thao túng.
Google đã nhiều lần phủ nhận việc làm này và khẳng định rằng Google Seach được xây dựng trên các thuật toán và dữ liệu thu được từ việc sử dụng của chính người dùng.
Nhưng một cuộc điều tra mới của Wall Street Journal, cho thấy Google đã thao túng các thuật toán tìm kiếm theo một số cách đáng lo ngại.
Ví dụ như đã ưu tiên các doanh nghiệp lớn hơn các doanh nghiệp nhỏ hơn, tự động loại bỏ các kết quả liên quan đến các chủ đề nhạy cảm như nhập cư và phá thai, hay thậm chí đưa một số trang web vào danh sách đen.
Có thể nói, chỉ cần một thay đổi trong thuật toán tìm kiếm của Google, dịch vụ này đã dẫn hướng người dùng tìm kiếm đến các doanh nghiệp nổi bật hơn các doanh nghiệp ít được biết đến, gây ra sự bất bình đẳng trong cạnh tranh, theo báo cáo từ WSJ.
Cụ thể hơn, chính những sự thay đổi đó được cho là đã giúp thúc đẩy để hiển thị các cửa hàng của Amazon trong kết quả tìm kiếm.
Trong một ví dụ khác được trích dẫn trong báo cáo, so với các công cụ tìm kiếm đối thủ như Yahoo, Bing hay DuckDuckGo thì kết quả tìm kiếm tự động trên các đối tượng nhạy cảm của Goole đã được thay thế bằng những kết quả “an toàn hơn”.
Google được biết đến với việc từ chối chia sẻ chi tiết cụ thể về cách thức hoạt động của các thuật toán tìm kiếm, hay thuộc tính của hệ thống để đo lường.
Theo lập luận của Google thì “Nếu các thuật toán được công khai, chúng có thể bị thao túng”. Nhưng dường như mọi chuyện đã diễn ra theo chiều hướng ngược lại, khi Google đã thao túng các kết quả dựa trên việc không công khai các thuật toán.
Trong phản hồi được đưa ra từ phía Google, liên quan tới báo cáo này, người phát ngôn của công ty tuyên bố công ty đã “rất công khai và minh bạch” xung quanh các chủ đề được đề cập tới, chẳng hạn như giải thích rõ trong các phần hướng dẫn dành cho người dùng.
Chính sách của công ty cũng chống lại các thông tin sai lệch, cùng các biện pháp khác nhằm mục đích “mang lại lợi ích cho người dùng, thay vì các mối quan hệ thương mại”.
“Bài viết này chứa một số giai thoại cũ, chưa hoàn chỉnh, nhiều trong số đó không chỉ có trước các quy trình và chính sách hiện tại của chúng tôi mà còn gây ấn tượng rất không chính xác về cách chúng tôi tiếp cận xây dựng và cải thiện công cụ tìm kiếm.
Chúng tôi thực hiện một cách tiếp cận có trách nhiệm và có nguyên tắc để thực hiện các thay đổi, bao gồm cả quy trình đánh giá nghiêm ngặt trước khi đưa ra bất kỳ thay đổi nào – điều mà chúng tôi đã bắt đầu thực hiện hơn một thập kỷ trước.
Lắng nghe phản hồi từ công chúng là một phần quan trọng để làm cho Google Seach tốt hơn và chúng tôi tiếp tục hoan nghênh các phản hồi”, đại diện Google tuyên bố.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Cơ quan quản lý cạnh tranh đang kêu gọi các doanh nghiệp hành xử có trách nhiệm và không tăng giá khi xảy ra sự bùng phát của Coronavirus.
Cơ quan giám sát cạnh tranh đã cảnh báo các nhà bán lẻ (Retailer) và các thương hiệu không nên “lợi dụng” những tình hình của coronavirus để tăng giá các sản phẩm như thuốc khử trùng tay, khẩu trang hoặc khăn lau.
Cơ quan Cạnh tranh và Thị trường (CMA) đang giám sát mạnh các hoạt động bán hàng và giá cả, đồng thời cho biết họ sẽ có hành động chống lại bất kỳ công ty nào bị coi là vi phạm pháp luật.
Cảnh báo được đưa ra sau khi các báo cáo về việc tăng giá lớn đối với một số mặt hàng. Các công ty đưa ra những tuyên bố sai lệch của các chuyên gia về các hiệu quả của các sản phẩm cũng sẽ được “cho vào tầm ngắm” để xử lý.
Lord Tyrie, chủ tịch CMA cho biết: Chúng tôi sẽ làm bất cứ điều gì có thể để hành động chống lại các vụ lừa đảo và tuyên bố sai lệch, sử dụng bất kỳ hoặc tất cả các công cụ của chúng tôi hiện có; và đối với những nơi chúng tôi đủ thẩm quyền, chúng tôi sẽ khuyên chính phủ để có hướng xử lý tiếp theo nếu cần thiết.
Những bước tiếp theo có thể bao gồm yêu cầu chính phủ giới thiệu kiểm soát giá đối với một số sản phẩm.
Giám đốc điều hành CMA, Andrea Coscelli cho biết thêm: Chúng tôi kêu gọi các nhà bán lẻ hành xử có trách nhiệm trong suốt đợt bùng phát coronavirus và không đưa ra tuyên bố sai lệch hoặc tính giá quá cao.
Chúng tôi cũng nhắc nhở các thành viên của cộng đồng rằng những nghĩa vụ này cũng có thể áp dụng cho họ nếu họ bán lại hàng hóa, ví dụ như trên các cửa hàng trực tuyến.
Động thái từ CMA được đưa ra sau khi cơ quan quản lý quảng cáo, Cơ quan tiêu chuẩn quảng cáo (ASA), đã cấm một loạt quảng cáo trên mạng đối với sản phẩm khẩu trang mà họ bị cáo buộc là lợi dụng người dân vì sợ dịch bệnh bùng phát.
Trong phán quyết, ASA nhận thấy rằng quảng cáo trực tuyến từ hai công ty là vô trách nhiệm, gây hiểu lầm và có khả năng gây ra sự sợ hãi nếu không có sự biện minh hợp lý.
Các quảng cáo bao gồm các cụm từ tuyên bố rằng vi-rút đang lây lan với tốc độ ánh sáng và có một cảm giác hoảng loạn ngày càng tăng, trong khi tuyên bố rằng các sản phẩm của họ cung cấp sự bảo vệ tuyệt vời, và sự an tâm của Hồi giáo.
Facebook cũng đã buộc phải cấm quảng cáo đối với các sản phẩm tuyên bố chữa khỏi hoặc ngăn chặn Covid-19, căn bệnh do coronavirus gây ra. ‘
Điều đó có nghĩa là, ví dụ, quảng cáo tuyên bố mặt nạ được bảo đảm 100% để ngăn chặn sự lây lan của vi-rút sẽ không được phép.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Theo doanh nhân Keith Ferrazzi, để làm tốt vai trò thúc đẩy tăng trưởng cho doanh nghiệp, có 3 bài học đơn giản mà một giám đốc marketing cần phải nắm vững.
Keith Ferrazzi là nhà sáng lập, CEO của công ty tư vấn và đào tạo Ferrazzi Greenlight, đồng thời là tác giả của quyển sách Never eat alone (tựa Việt: Đừng bao giờ đi ăn một mình).
Ngoài ra, doanh nhân 54 tuổi này còn là cây bút thường xuyên cộng tác với nhiều tạp chí kinh doanh uy tín như Harvard Business Review, Forbes, Fortune… Dưới đây là bài viết của Ferrazzi trên tạp chí Harvard Business Review, chia sẻ những lời khuyên dành cho các giám đốc marketing (CMO).
Theo một nghiên cứu được thực hiện bởi công ty tư vấn và tìm kiếm nguồn nhân sự cấp cao Spencer Stuart, 2018 là năm sa thải CMO của hàng loạt công ty.
Tuy nhiên, thẳng thắn mà nói, đây không phải là điều bất ngờ đối với tôi. Trong thời gian làm công tác huấn luyện cho ban điều hành của nhiều doanh nghiệp hay khi đảm nhận vị trí CMO tại Deloitte Consulting và Starwood Hotels & Resorts, tôi đã chứng kiến nhiều tập thể lâm vào thế bế tắc chỉ vì CMO.
Mặc dù vai trò của một CMO ngày càng được mở rộng và biến đổi theo thời gian, nhưng dường như các thành viên ban điều hành vẫn giữ nguyên quan niệm rằng, CMO phải là người thấu suốt từng một ngóc ngách có liên quan đến vai trò của mình. Dẫu vậy, trong phần lớn trường hợp, cách suy nghĩ này lại chính là con đường dẫn đến thất bại.
Thay vì phải nắm bắt mọi thứ, một CMO nếu muốn mang đến thành công cho tổ chức, cần làm tốt vai trò thúc đẩy tăng trưởng cho doanh nghiệp, và quản trị tốt 4 đòn bẩy thiết yếu đối với sự tăng trưởng dưới đây.
1. Quản trị thương hiệu
Quản trị, phát triển thương hiệu doanh nghiệp là vai trò và trách nhiệm cơ bản của một CMO. Ngoài nhiệm vụ xây dựng chiến lược và khẳng định vị thế thương hiệu trên thị trường, CMO còn cần là người khơi nguồn sáng tạo, cũng như đề ra lộ trình phát triển rõ ràng cho thương hiệu: nó đang ở đâu, sẽ đi đến đâu và đến đó như thế nào.
2. Tiếp thị sản phẩm
Để làm tốt hoạt động này, CMO cần sở hữu năng lực nắm bắt thông tin, báo cáo phân tích từ tất cả các nguồn ghi nhận trải nghiệm khách hàng của doanh nghiệp. Qua đó, xây dựng các giải pháp phù hợp và cụ thể, hỗ trợ đắc lực cho bộ phận phát triển sản phẩm.
3. Xử lý dữ liệu và báo cáo phân tích
Nổi lên nhanh chóng trong thời gian qua, nhìn chung, đây là kỹ năng đôi lúc đi ngược lại với vai trò sáng tạo truyền thống của một CMO. Đòi hỏi sự chính xác, chặt chẽ, đây là vai trò thiên về con số và nguồn dữ liệu, mà nhiều trong số chúng thậm chí còn không tồn tại cho đến vài năm gần đây.
4. Thúc đẩy doanh số
Thông thường, đây không phải công việc chính của CMO, mà là trách nhiệm thuộc về duy nhất đội ngũ bán hàng.
Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, thất bại trong việc thúc đẩy doanh số lại trở thành “mồ chôn” đối với CMO; vì đơn giản, lợi nhuận và doanh số bán hàng luôn luôn là ưu tiên số một.
Đó cũng là lý do vì sao tại một số doanh nghiệp, phòng kinh doanh hoàn toàn phớt lờ hoạt động marketing và kiểm soát mọi thứ, chỉ để lại vai trò quản trị thương hiệu dành cho marketer mà thôi.
Và, khi quan sát nguyên nhân dẫn đến sự sa thải các CMO, tôi đã đúc kết được 3 bài học lớn, cần thiết cho một CMO như sau:
1. Nhận thức đúng về trách nhiệm của mình
Bạn có thể sẽ dành nhiều thời gian và nỗ lực cho một hoặc hai nội dung được liệt kê trong bảng mô tả công việc – thường là những thứ mà bạn cảm thấy mình thực sự giỏi. Tuy nhiên, hãy nhớ rằng, bạn phải chịu trách nhiệm với toàn bộ chúng.
Nghĩa là, bạn phải đảm bảo sao cho mọi thứ được vận hành một cách đầy đủ, trơn tru, song không nhất thiết phải tự tay hoàn thành tất cả. Cố gắng làm mọi thứ một mình thường chỉ dẫn đến thất bại mà thôi.
Bạn không cần lúc nào cũng phải đích thân chỉ đạo cái này hay định hướng cái kia. Nếu điều phối tốt, giải pháp sẽ đến từ các thành viên khác.
Điều này nghe có vẻ khó chịu, tùy theo cái tôi của bạn lớn đến bao nhiêu. Song, một người bạn của tôi từng nói thế này, giống như khi chơi golf, chẳng ai quan tâm đến số gậy bạn tính toán để đưa banh vào lỗ cả; vì bạn đến đích như thế nào không quan trọng, quan trọng là bạn đến được đích.
2. Xây dựng đội ngũ bổ trợ lẫn nhau
Là một CMO hiện đại, đội ngũ của bạn nên bao gồm trưởng phòng sản xuất, trưởng phòng kinh doanh, trưởng ban chiến lược, nhân viên xử lý, phân tích dữ liệu, cũng như các cá nhân sáng tạo nhất công ty và có nhận thức về thương hiệu doanh nghiệp.
Và đương nhiên, không thể thiếu CEO. Thành công thực sự của một nhà điều hành không đến từ những bản báo cáo, mà dựa trên năng lực xây dựng đội ngũ và khả năng dẫn dắt thành viên khác thông qua quyền lực mềm.
Tôi có khá nhiều người bạn làm CMO đang phải đối diện với nguy cơ bị sa thải. Một trong số họ rất giỏi việc xây dựng khách hàng tiềm năng, hỗ trợ field marketing cũng như phân tích dữ liệu, nhưng lại thiếu năng lực hợp tác trong xây dựng chiến lược và phát triển sản phẩm sáng tạo.
“Tử huyệt” này lẽ ra đã không tồn tại, nếu như cô ấy biết cách phối hợp với trưởng phòng sản xuất để bù đắp cho những thiếu sót của mình.
Rất nhiều nhà điều hành cũng rơi vào hoàn cảnh tương tự và chẳng mảy may nhận ra rằng, điều họ thiếu không phải kỹ năng, mà là sự hợp tác với những người sở hữu kỹ năng có thể bù đắp cho thiếu sót của họ.
3. Chấp nhận sự khác biệt của những thành viên khác
Tôi thường chứng kiến nhiều CMO gặp thất bại, rồi đổ lỗi cho cách làm việc của những thành viên khác. Trở thành người giảng hoà bất đắc dĩ giữa giám đốc kinh doanh, giám đốc sản phẩm với CMO là chuyện thường xuyên xảy đến với tôi.
Có thể nói, việc ai là người giữ vị trí dẫn dắt doanh nghiệp tăng trưởng không quan trọng; quan trọng là bạn làm tốt nhiệm vụ thúc đẩy tăng trưởng của mình.
Dù người dẫn dắt có là CEO, giám đốc kinh doanh, hay giám đốc sản phẩm, thì trách nhiệm của bạn vẫn giữ nguyên và công việc của bạn cũng chẳng hề thay đổi.
Thêm vào đó, họ vẫn là những người đồng đội của bạn. Hãy học cách chấp nhận và làm quen với sự khác biệt của các thành viên trong tổ chức – những người vốn cần sự huấn luyện, khuyến khích và động viên ở mức độ khác nhau.
Và, nhiệm vụ của bạn là phải biết lấy lòng cũng như tương tác với họ. Rất đơn giản để người ta chỉ trích và đổ lỗi, song thành thực mà nói, đó là hành động khắt khe với người khác, mà dễ dãi với bản thân. Hãy học cách chấp nhận và đừng đề cao bản thân, thay vào đó, hãy luôn nghĩ xem mình có thể làm được gì.
Hãy tự hỏi bản thân, phải làm thế nào xây dựng mối quan hệ và lấy lòng các thành viên khác, để nhờ đó mà mang lại kết quả tốt nhất cho doanh nghiệp? Làm cách nào để tôi thực sự có thể lãnh đạo đội ngũ của mình?
Theo các chuyên gia về quảng cáo, tiếp thị, Wifi Marketing là kênh quảng cáo hiệu quả và tiếp cận được tập khách hàng tiềm năng dễ dàng.
Ngày nay, nhiều doanh nghiệp tận dụng công nghệ tiên tiến để gia tăng sức cạnh tranh, mở rộng tiếp cận khách hàng. Một trong những xu hướng công nghệ được ưa chuộng hiện nay là Wifi Marketing. Chuyên gia của Touch Wi5 chia sẻ cách công nghệ tiếp thị này mang lại lợi ích không chỉ cho doanh nghiệp mà còn cho cả người tiêu dùng.
Wifi Marketing dễ dàng tiếp cận tập khách hàng lớn.
Trong bối cảnh Internet phủ rộng mọi lúc, mọi nơi, những điểm đến cung cấp dịch vụ Wi-Fi miễn phí giúp người dùng, khách hàng thuận tiện tiếp cận thông tin trên Internet, làm việc, giải trí… Từ đó, Wi-Fi Marketing ra đời, là một nền tảng tiếp thị theo thời gian thực có thể cải thiện lòng trung thành của khách hàng. Đây là cầu nối giúp làm tăng thêm các tương tác của khách hàng với doanh nghiệp.
Một số khảo sát cho thấy có 86-96% người tiêu dùng đánh giá cao các cửa hàng có phát Wi-Fi miễn phí. Điều này có thể trở thành yếu tố quyết định trong việc người dùng có gắn bó với doanh nghiệp hay không. Hơn nữa, khách hàng đang sử dụng các điểm truy cập Wi-Fi của cửa hàng có xu hướng ngồi lại lâu hơn.
“Khi bạn tăng tương tác của khách hàng tức là bạn đang xây dựng niềm tin cho thương hiệu của mình”, đại diện Touch Wi5 nói.
Cách thức vận hành của Wifi Marketing
Các doanh nghiệp thiết lập một điểm truy cập Wi-Fi, có thể cung cấp đầy đủ dịch vụ Internet, nhưng trước đó cần truy cập vào một số trang web được chỉ định hoặc trang web của riêng họ. Bất kỳ điện thoại thông minh, máy tính bảng và máy tính xách tay đều có thể sử dụng các kết nối này. Thông thường, các doanh nghiệp sẽ hiển thị các giao diện quảng cáo để quảng bá mạng Internet miễn phí.
Khách hàng sẽ đăng nhập vào mạng Wi-Fi trong cửa hàng, truy cập trang giao diện quảng cáo với các liệt kê về điều khoản và điều kiện. Khách phải tương tác với mẫu quảng cáo mới sử dụng được Internet miễn phí, doanh nghiệp có thể yêu cầu họ chia sẻ địa chỉ email, kết nối mạng xã hội hoặc các thông tin khác. Việc sử dụng giải pháp Wi-Fi Marketing đều có lợi cho người tiêu dùng và doanh nghiệp.
Từ góc độ người tiêu dùng, khách hàng có thể truy cập Wifi miễn phí, tốc độ cao, tiện ích, nhận thông báo về các chương trình khuyến mãi, giảm giá kịp thời, đồng thời cải thiện trải nghiệm mua sắm.
Từ góc độ doanh nghiệp, việc tận dụng Wifi Marketing giúp hiểu rõ hơn về hành vi mua sắm của khách hàng, quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụ, tri ân khách hàng thân thiết, tối ưu hóa các chiến dịch Marketing, tăng lượng người theo dõi trên mạng xã hội, tiếp cận các khách hàng tiềm năng, từ đó tăng doanh số. Wi-Fi Marketing giúp chuyển đổi dữ liệu khách hàng thành các chiến dịch Email thành công nhanh chóng và dễ dàng.
Các giải pháp Marketing và công nghệ của Touch Wi5 có thể giúp doanh nghiệp thiết lập điểm truy cập Wi-Fi phù hợp. Từ đó doanh nghiệp có thể kết nối với khách hàng, tri ân khách hàng trung thành và tăng doanh số.
Tuỳ vào mỗi mục tiêu chiến lược của từng doanh nghiệp cụ thể mà họ có thể chọn lựa chiến lược marketing phân biệt và chiến lược marketing không phân biệt. Hoặc trong nhiều trường hợp doanh nghiệp cũng có thể sử dụng cả hai loại chiến lược marketing này. Hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu chi tiết về khái niệm và chiến lược Marketing phân biệt và Marketing không phân biệt trong bài viết này.
Bài viết tập trung phân tích một số thuật ngữ như chiến lược marketing phân biệt là gì, marketing không phân biệt là gì, những ưu điểm và nhược điểm của cả hai loại chiến lược và hơn thế nữa.
1. Chiến lược marketing phân biệt là gì?
Chiến lược marketing phân biệt trong tiếng Anh gọi là: differentiated marketing strategy. Khi áp dụng chiến lược này, doanh nghiệp quyết định tham gia vào nhiều phân khúc thị trường và áp dụng những chương trình marketing riêng biệt cho từng phân khúc.
Thay vì việc cung cấp một loại sản phẩm, áp dụng một chương trình marketing cho tất cả mọi khách hàng, doanh nghiệp cung ứng những sản phẩm khác nhau, với nhiều mức giá bán, nhiều kiểu xúc tiến cho từng nhóm khách hàng khác nhau.
Ưu điểm của chiến lược marketing phân biệt.
Chiến lược marketing phân biệt tỏ ra ưu thế hơn chiến lược marketing không phân biệt trong việc đáp ứng nhu cầu và ước muốn đa dạng của thị trường.
Bằng việc đa dạng hóa sản phẩm và các nỗ lực marketing, doanh nghiệp có khả năng gia tăng doanh số và xâm nhập sâu hơn vào nhiều phân khúc thị trường.
Chẳng hạn, doanh nghiệp sữa Vinamilk nhờ đưa ra một danh mục sản phẩm sữa đa dạng về chất lượng, kiểu dáng, đặc tính nên doanh số của họ ngày càng gia tăng. Ưu thế nổi trội của chiến lược này chính là đáp ứng được những thị hiếu đa dạng của khách hàng.
Nhược điểm của chiến lược marketing phân biệt.
Bất lợi phải kể đến của chiến lược này là doanh nghiệp phải đối phó với sự gia tăng về chi phí bỏ ra trong sản xuất và thương mại.
Đặc biệt là những chi phí cải tiến sản phẩm, sản xuất (để sản xuất 10 đơn vị của 10 loại sản phẩm khác nhau đòi hỏi phải bỏ ra chi phí lớn hơn so với việc sản xuất 100 đơn vị sản phẩm cùng loại), lưu kho, hoạt động marketing (quảng cáo, nghiên cứu thị trường)
Vì marketing phân biệt làm tăng cả mức tiêu thụ lẫn chi phí nên khó có thể đưa ra được kết luận về khả năng sinh lời. Vấn đề trọng tâm khi áp dụng chiến lược này, doanh nghiệp phải cân đối được số phân khúc thị trường và quy mô của từng phân khúc (Segment).
Việc chọn số lượng phân khúc quá lớn dẫn đến phải cung ứng quá nhiều mặt hàng cho quy mô của từng phân khúc thị trường quá nhỏ, thường không có hiệu quả.
Nguyên tắc chung của áp dụng chiến lược này là “giảm phân khúc” hoặc “mở rộng phần cơ bản” để tiêu thụ một khối lượng lớn hơn cho mỗi loại nhãn hiệu, sao cho tốc độ tăng của chi phí thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu.
Trường hợp áp dụng.
Chiến lược marketing phân biệt dược áp dụng phổ biến ở những doanh nghiệp lựa chọn thị trường mục tiêu theo phương án chuyên môn hóa sản phẩm, chuyên môn hóa thị trường hoặc bao phủ thị trường và khi sản phẩm đang ở giai đoạn bão hòa của chu kì sống.
2. Chiến lược marketing không phân biệt là gì?
Chiến lược marketing không phân biệt trong tiếng Anh gọi là: undifferentiated marketing strategy.
Đặc trưng của chiến lược này là: doanh nghiệp bỏ qua ranh giới của các phân khúc thị trường được lựa chọn. Họ tìm cách nắm giữ được một số lượng lớn nhất các khách hàng ở các phân khúc thị trường đó.
Cách thức kinh doanh được áp dụng ở chiến lược này gọi là “sản xuất và phân phối đại trà” tức là chào bán những sản phẩm giống nhau, sử dụng hình ảnh, phương pháp quảng bá, kiểu kênh phân phối giống nhau.
Ưu điểm của chiến lược marketing không phân biệt.
Ưu thế lớn nhất của marketing không phân biệt là:
Tiết kiệm chi phí nhờ khai thác được lợi thế quy mô, sản xuất và phân phối một chủng loại sản phẩm hạn hẹp và đồng nhất, tiêu chuẩn hóa cao; dễ dàng xâm nhập vào những thị trường nhạy cảm về giá.
Nhược điểm của chiến lược marketing không phân biệt.
Chiến lược marketing không phân biệt cũng có những hạn chế đáng kể:
Thứ nhất, không dễ dàng tạo một nhãn hiệu có khả năng thu hút mọi khách hàng ở nhiều phân khúc thị trường. “Thật hiếm khi có một sản phẩm hay nhãn hiệu là tất cả cho mọi người”.
Thứ hai, khi có nhiều doanh nghiệp cùng áp dụng kiểu marketing không phân biệt sẽ làm cho cạnh tranh trở nên gay gắt hơn ở những thị trường quy mô lớn, song lại bỏ qua những nhu cầu riêng biệt, quy mô nhỏ, gây nên tình trạng mất cân đối trong việc đáp ứng cầu thị trường.
Thứ ba, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc đối phó với những rủi ro khi hoàn cảnh kinh doanh thay đổi (quy mô càng lớn sự thay đổi càng khó khăn), hoặc khi đối thủ cạnh tranh áp dụng chiến lược marketing phân biệt – chiến lược có khả năng đáp ứng tốt hơn nhu cầu và ước muốn của khách hàng.
Marketing không phân biệt thường đòi hỏi một năng lực kinh doanh mạnh, một danh tiếng nhất định. Nó chỉ thích hợp với những doanh nghiệp lớn, thị trường mục tiêu họ lựa chọn là toàn bộ thị trường hoặc “siêu phân khúc” thị trường.
Phân khúc thị trường là quá trình phân chia thị trường tổng thể thành các nhóm nhỏ hơn trên cơ sở những điểm khác biệt về nhu cầu, ước muốn và các đặc điểm trong hành vi.
Mỗi phân khúc thị trường (Market Segment) là một nhóm khách hàng trong thị trường tổng thể, nó đòi hỏi (phản ứng) như nhau đối với một tập hợp các hoạt động marketing.
Kết luận.
Trong khi tuỳ thuộc vào từng mục tiêu và chiến lược kinh doanh, doanh nghiệp có thể lựa chọn các chiến lược marketing khác nhau, marketingphân biệt hoặc không phân biệt hoặc kết hợp cả hai. Chìa khoá chính ở đây là thấu hiểu ưu và nhược điểm của từng loại chiến lược để có thể ứng dụng một cách lịnh hoạt.
Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu toàn diện các thông tin và kiến thức nền tảng cần biết về ngành Marketing (Tiếng Việt có nghĩa là Tiếp thị) như: Marketing là gì? Ngành hay nghề Marketing là gì? Các mô hình quản trị Marketing phổ biến nhất thế giới hiện nay? Làm Marketing là làm gì? Các công việc liên quan đến vị trí Marketing? Vai trò và Ý nghĩa của Marketing trong doanh nghiệp? Học Marketing ra trường có thể làm những công việc gì? Các khái niệm và cách định nghĩa phổ biến về Marketing, và hơn thế nữa.
Marketing là gì? Marketing (Tiếp thị) được định nghĩa là bao gồm tất cả các hoạt động được thực hiện với mục tiêu là thu hút sự chú ý của khách hàng để từ đó thúc đẩy doanh số bán hàng. Trước khi đi sâu tìm hiểu các nền tảng kiến thức về ngành marketing bên dưới, có một thứ mà bạn, dù là người làm marketing chuyên nghiệp, những người mới gia nhập ngành muốn học hỏi thêm hay cả những người làm kinh doanh, đó là sẽ không bao giờ có một khái niệm hay định nghĩa về marketing hoàn hảo và toàn diện. Tuỳ vào từng góc nhìn hay bối cảnh kinh doanh cụ thể của từng doanh nghiệp trên thị trường, vai trò và ý nghĩa của marketing được hiểu và áp dụng theo những cách thức khác nhau.
Dưới đây là các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài.
Marketing là gì?
Marketer là ai? Những cấp độ của Marketer trong nấc thang sự nghiệp có thể là gì?
Những tố chất và kỹ năng cần có của một Marketer.
Marketing và Tiếp thị.
Lịch sử phát triển của ngành Marketing.
Marketing và Thương hiệu.
Digital Marketing là gì?
Traditional Marketing là gì?
Ngành hay nghề Marketing là gì – Học Marketing là học những gì?
Học Marketing ra trường có thể làm những công việc gì?
Làm Marketing là làm gì?
Các mô hình quản trị Marketing phổ biến nhất trên thế giới hiện nay.
Nghiên cứu Marketing là gì?
Chiến lược Marketing.
Lập kế hoạch truyền thông Marketing tổng thể.
Học Marketing ra trường nên chọn Agency Side hay Client Side?
Một số câu hỏi thường gặp trong ngành Marketing là gì?
Dưới đây là chi tiết tất cả những gì bạn cần biết về ngành Marketing.
Marketing là gì?
Khái niệm Marketing căn bản.
Marketing là khái niệm mô tả các hoạt động tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng so với đối thủ cạnh tranh.
Khi nói đến những khái niệm về marketing, “marketing là gì?” là một trong những câu hỏi tưởng chừng như đơn giản nhưng thực chất lại vô cùng khó khăn.
Trong khi có vô số các thuật ngữ hay định nghĩa đề cập đến marketing, không có bất cứ một định nghĩa nào đến thời điểm hiện tại được cho là toàn diện và “đúng đắn” nhất.
Cho dù doanh nghiệp hay thương hiệu của bạn đang hoạt động trong lĩnh vực nào, nhu cầu về marketing ra sao, tuỳ thuộc vào từng góc nhìn và cách tiếp cận, marketing được hiểu theo những cách tương đối khác nhau.
Marketing trong tiếng Việt có thể tạm hiểu là Tiếp thị.
Các khái niệm phổ biến khác về Marketing.
1. Khái niệm Marketing theo quan điểm của “Cha đẻ Marketing hiện đại” Philip Kotler.
Theo Giáo sư Philip Kotler, Marketing là khoa học và nghệ thuật khám phá, tạo ra và cung cấp giá trị nhằm thỏa mãn nhu cầu của thị trường mục tiêu. Marketing xác định những nhu cầu và mong muốn chưa được đáp ứng để từ đó mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Marketing cũng liên quan đến việc xác định, đo lường và định lượng quy mô của thị trường, xác định phân khúc thị trường nào doanh nghiệp có khả năng phục vụ tốt nhất và từ đây thiết kế ra những sản phẩm và chương trình quảng bá phù hợp nhất.
Dưới góc nhìn của Philip Kotler, Marketing được định nghĩa là tất cả những gì liên quan đến việc đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng và thị trường mục tiêu, với ông, thị trường luôn là nền tảng.
2. Thuật ngữ Marketing được AMA (Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ) hiểu như thế nào.
Theo AMA, Marketing là toàn bộ các hoạt động và quy trình được thực hiện để tạo ra, truyền tải, phân phối và trao đổi các sản phẩm hay dịch vụ có giá trị cho khách hàng, đối tác và xã hội nói chung.
Cũng có phần tương tự như định nghĩa của Philip Kotler, AMA một lần nữa tập trung vào yếu tố khách hàng và giá trị khi nói đến Marketing.
3. MarketingTrips cũng có một định nghĩa về Marketing.
Theo góc nhìn của MarketingTrips, Marketing là hoạt động tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng so với đối thủ cạnh tranh.
Khái niệm này đã bao gồm rất nhiều quy trình của hoạt động Marketing như: nghiên cứu thị trường để tìm hiểu được nhu cầu thực sự của khách hàng (insights), nghiên cứu sản phẩm, nghiên cứu về giá, phân phối và tất nhiên kể cả những hoạt động xúc tiến (quảng cáo, PR, khuyến mãi, marketing trực tiếp, bán hàng cá nhân)…
4. Định nghĩa về Marketing của Viện Marketing Anh quốc-UK Chartered Institute of Marketing.
“Marketing là quá trình tổ chức và quản lý toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh từ việc phát hiện ra nhu cầu thực sự của người tiêu dùng về một mặt hàng cụ thể đến việc sản xuất và đưa hàng hóa đó đến người tiêu dùng cuối cùng nhằm bảo đảm cho công ty thu được mức lợi nhuận như dự kiến.”
Khái niệm này đề cập tương đối toàn diện về tìm nhu cầu, phát hiện và đánh giá lượng cầu, xác định quy mô sản xuất rồi phân phối, bán hàng một các hiệu quả.
Viện Marketing Anh quốc đã khái quát Marketing lên thành chiến lược từ nghiên cứu thị trường đến khi có được lợi nhuận như dự kiến.
“Marketing là toàn bộ những hoạt động của doanh nghiệp nhằm xác định nhu cầu chưa được thỏa mãn của người tiêu dùng, để tìm kiếm các sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp có thể sản xuất được, tìm cách phân phối chúng đến những địa điểm thuận lợi với giá cả và thời điểm thích hợp nhất cho người tiêu thụ.”
Khái niệm này có ưu điểm là rõ ràng, dễ tiếp cận, nhấn mạnh tầm quan trọng của công tác nghiên cứu nhu cầu thị trường và chỉ rõ các hoạt động chính của Marketing.
Ngoài ra, trong quá trình phát triển ngành khoa học Marketing, còn có một số khía niệm tiêu biểu sau:
“Marketing là quá trình quản trị nhằm nhận biết, dự đoán và đáp ứng những yêu cầu của khách hàng một cách hiệu quả và có lợi.” (Viện Marketing Anh quốc-UK CharteredInstitute ofMarketing).
“Marketing là toàn bộ hệ thống các hoạt động kinh doanh từ việc thiết kế, định giá, xúc tiến đến phân phối những sản phẩm thỏa mãn nhu cầu của thị trường mục tiêu nhằm đạt được những mục tiêu đã định.” (Bruce J.W. William, Michel J.Etzel, Những nguyên tắc cơ bản của Marketing-Fundamental of Marketing).
“Marketing là khoa học điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh kể từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ, nó căn cứ vào nhu cầu biến động của thị trường hay nói khác đi là lấy thị trường làm định hướng.” (I. Ansoff, một chuyên gia nghiên cứu về Marketing của Liên Hiệp Quốc).
“Marketing là thiết lập, duy trì và cũng cố các mối quan hệ với khách hàng và các đối tác có liên quan để làm thỏa mãn mục tiêu của các thành viên này.” (Gronroos, dựa trên mô hình Marketing mối quan hệ).
“Marketing là hoạt động kinh tế trong đó hàng hóa được đưa từ người sản xuất đến người tiêu dùng.” (Học việnHamilton, Hoa Kỳ).
“Marketing là một triết lý kinh doanh mà tiêu điểm là người tiêu dùng và lợi nhuận.” (Công ty General Electric, Hoa Kỳ).
Nhân viên Marketing là gì?
Tất cả những người làm các công việc liên quan đến marketing được gọi là nhân viên Marketing hay marketer. Cũng tương tự như khái niệm về marketing, “hình thù” của các marketer trong thực tế cũng tương đối da dạng.
Tuỳ thuộc vào từng loại hình của doanh nghiệp, cơ cấu doanh nghiệp, ngành nghề, quy mô của doanh nghiệp…mà các marketer có thể gánh vác các nhiệm vụ khác nhau.
Có những doanh nghiệp, mặc dù tên gọi là “nhân viên marketing” tuy nhiên công việc chủ yếu là xây dựng nội dung, có doanh nghiệp thì marketer chủ yếu chạy quảng cáo, và có doanh nghiệp thì marketer chủ yếu làm SEO.
Thường thì ở các doanh nghiệp lớn hơn hoặc được tổ chức chuyên nghiệp hơn, các marketer “đóng tròn vai” hơn, họ làm đúng các công việc của một marketer chuyên nghiệp.
Liên quan đến các công việc của marketer, một câu hỏi được không ít các marketer mới (newbie) quan tâm là sau khi ra trường và đi làm, họ có thể trải qua những cấp độ gì?
Ngành Marketing là ngành gì?
Cũng tự các ngành nghề khác, Marketing cũng là ngành được đào tạo chính thống tại các trường Đại học và Cao đẳng.
Thông thường, chuyên ngành Marketing sẽ thuộc ngành Quản trị kinh doanh và sau khi hoàn thành chương trình học (4 năm với hệ Đại học và 3 năm với Cao đẳng), các sinh viên sẽ được cấp Bằng với tên gọi là “Cử nhân Kinh tế”.
Tuỳ vào từng Trường hay hệ khác nhau mà các sinh viên ngành Marketing có thể phải học những môn học khác nhau như: quản trị Marketing, nghiên cứu thị trường, Tâm lý học, Quản trị bán hàng, Quảng cáo, PR, và hơn thế nữa.
Những tố chất và kỹ năng cần có của một Nhân viên Marketing.
Trong những năm trở lại đây từ khoảng những năm 2015, khi các nền tảng mạng xã hội như Facebook, Instagram hay sau này là TikTok trở nên phổ biến hơn và trở thành một trong những kênh làm marketing chủ lực của các thương hiệu, các kỹ năng và tố chất của một marketer “tiêu chuẩn” cũng thay đổi khá nhiều.
Trong khi tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, vị trí công việc và mục đích của bản thân, các marketer có thể cần các kỹ năng (kỹ năng cứng và kỹ năng mềm) khác nhau, dưới đây là một số kỹ năng và tố chất chính nên có.
Kỹ năng làm chiến lược: Với các vị trí quản lý, chiến lược là kỹ năng quan trọng nhất của những người làm marketing. Trước khi tiến hành thực hiện các chiến thuật như quảng cáo hay nghiên cứu thị trường, marketer cần có một bức tranh rộng lớn hơn về nơi thương hiệu sẽ đến và đạt được mục tiêu.
Kỹ năng thấu hiểu khách hàng: Như đã phân tích ở trên, marketing là tất cả những gì liên quan đến khách hàng và nhu cầu của khách hàng. Cũng từ thực tế này, người làm marketing cần thực sự có khả năng đồng cảm và chia sẻ với khách hàng của họ.
Kỹ năng phân tích dữ liệu: Trong bối cảnh sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ và các ứng dụng của công nghệ vào marketing như Big Data, AI, hay các mô hình máy học (machine learning) của các nền tảng quảng cáo như Google và Facebook, kỹ năng phân tích dữ liệu (data analysis) ngày càng trở nên cấp thiết hơn. Bằng cách phân tích các dữ liệu có được từ các nền tảng của bên thứ nhất (first party data) lẫn các bên thứ ba nếu có, marketer có nhiều cách hơn để hiểu và dự báo các xu hướng hay nội dung (content) mà khách hàng có khả năng tương tác cao nhất.
Kỹ năng làm nội dung (content creator): Một trong những kỹ năng quan trọng hàng đầu tiếp theo cần có của một marketer là khả năng xây dựng, phân tích và tối ưu nội dung. Vì suy cho cùng thứ cuối cùng mà khách hàng nhìn thấy là nội dung của các thương hiệu, tính liên quan và cá nhân hoá của nội dung dần trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Kỹ năng sử dụng các nền tảng mạng xã hội: Khi mạng xã hội tiếp tục là nơi người tiêu dùng chọn để giải trí, mua sắm và hơn thế nữa, việc sử dụng thành thạo các cách làm nội dung, phân tích, hiểu thuật toán, và tối ưu hoá lượt tiếp cận là một trong những yêu cầu hàng đầu đối với các marketer.
Kỹ năng chạy quảng cáo (Paid Media): Đối với hầu hết các doanh nghiệp, quảng cáo là một trong những hoat động tiêu tốn nhiều ngân sách marketing nhất. Tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp, mức độ đầu tư có thể khác nhau, tuy nhiên nếu bạn có khả năng vận hành và tối ưu quảng cáo trên các nền tảng phổ biến như Google, Facebook, TikTok hay LinkedIn, bạn hoàn toàn có thể trở thành một Digital Marketer.
Kỹ năng SEO: SEO hay tối ưu hoá nội dung trên các công cụ tìm kiếm cũng là một trong những năng được yêu cầu nhiều nhất từ phía các nhà tuyển dụng, bằng cách tối ưu hoá nội dung (on-page và off-page), thương hiệu có nhiều lượt truy cập tự nhiên miễn phí hơn trên các công cụ tìm kiếm.
Kỹ năng quản lý nền tảng (platforms): Đặc biệt với các digital marketer, việc am hiểu cách sử dụng các nền tảng kỹ thuật số như website (CMS), ứng dụng (app), CRM, các công cụ phân tích từ khoá, các công cụ social listening hay các nền tảng đo lường hiệu suất khác cũng quan trọng không kém. Trong bối cảnh hiện tại, sẽ rất khó trở thành một marketer chuyên nghiệp mà không có các kỹ năng này.
Những cấp độ của một nhân viên Marketing trong nấc thang sự nghiệp có thể là gì?
Mặc dù trong thực tế không phải người làm marketing nào cũng có thể trải qua đúng thứ tự các cấp bậc khác nhau, dưới đây là các cấp bậc tiêu chuẩn bạn có thể tham khảo.
Marketing Executive: Tạm dịch là nhân viên marketing, đây được xem là vị trí thấp nhất của một marketer chính thức. Ở một số doanh nghiệp, vị trí này còn tương đồng với các tên gọi khác như nhân viên marketing hay thậm chí là chuyên viên marketing.
Marketing Specialist: Cấp độ tiếp theo của một nhân viên marketing là chuyên viên marketing. Ví trí này có thể cùng cấp bậc với vị trí Senior Marketing Executive (nhưng không nhất thiết vì nó chỉ mang tính tương đối).
Marketing Leader: Có thể hiểu là trưởng nhóm marketing, một marketing leader sẽ chịu trách nhiệm quản lý (cũng có thể là không) các nhân viên của mình. Người này sẽ đưa ra các kế hoạch marketing tổng thể đồng thời cũng thực hiện các công việc cụ thể như nhân viên.
Marketing Manager: Tuỳ theo cách gọi của từng doanh nghiệp, vị trí này cũng có thể hiểu là trưởng phòng marketing, trưởng nhóm marketing hoặc cũng có thể được coi là giám đốc marketing. Ở những mô hình tiêu chuẩn, marketing manager có thể quản lý các vị trí cấp dưới chính là các vị trí được nói ở trên.
Marketing Director (hoặc Head of Marketing): Được xem là một giám đốc marketing (CMO) thực thụ, vị trí này có vai trò tương đối lớn trong doanh nghiệp. Ở các doanh nghiệp quy mô nhỏ, vị trí này có thể không tồn tại.
VP of Marketing: Phó Chủ tịch phụ trách Marketing. Với các doanh nghiệp có quy mô (thường là có quy mô toàn cầu), vì tính chất công việc quá phức tạp và nhiều danh mục sản phẩm khác nhau, họ cần những vị trí marketing với vai trò lớn hơn. Một VP of Marketing thường có trách nhiệm tương đương như một Tổng giám đốc hoặc Phó tổng giám đốc phụ trách chuyên môn, họ chủ yếu chịu KPIs cuối cùng là về doanh số bán hàng.
Marketing và Tiếp thị.
Có một khoảng thời gian, thuật ngữ marketing đã được sử dụng tương đương với tiếp thị, tuy nhiên vì tiếp thị không bao hàm và lột tả được các công việc của marketing. Sau này marketing được giữ nguyên từ gốc là tiếng Anh thay vì được dịch sang tiếng Việt là tiếp thị.
Cũng có một lý do khác khiến marketing và tiếp thị có nhiều phần nhầm lẫn nếu sử dụng tương đương.
Trong khi khái niệm tiếp thị (nhân viên tiếp thị) chủ yếu đề cập đến việc truyền tải các thông điệp (communications), giao tiếp và thậm chí là bán hàng. Marketing bao hàm nhiều công việc hơn từ nghiên cứu thị trường, thiết kế sản phẩm, xây dựng chiến lược giá bán và nhiều công việc khác.
Lịch sử phát triển của ngành Marketing.
Theo Giáo sư Philip Kotler đã đề cập trong cuốn sách về marketing mới nhất của ông, Marketing 5.0 – Technology for Humanity, ngành marketing nói chung phát triển và gắn liền với các yếu tố như văn hoá, con người, xã hội, kinh tế và cả chính trị.
Theo quan điểm này, Marketing chưa bao giờ là khái niệm tách rời và nằm độc lập với các bối cảnh bao hàm xung quanh nó.
Tính đến thời điểm hiện tại năm 2022, lịch sử ngành marketing đã trải qua 4 giai đoạn lớn khác nhau và hiện đang ở trong giai đoạn thứ năm (Marketing 5.0).
Marketing 1.0: Là giai đoạn mà các hoạt động marketing gắn liền với sản phẩm và được định hướng bởi sản phẩm (product-driven marketing). Theo cách tiếp cận của Marketing 1.0, làm marketing là tất cả những gì liên quan đến việc bán các sản phẩm mình có đến tay người tiêu dùng.
Marketing 2.0: Khác với cách tiếp cận của Marketing 1.0, Marketing 2.0 bắt đầu quan tâm đến khách hàng và nhu cầu của họ. Các hoạt động marketing khi này được thực hiện dựa trên các yêu cầu khác nhau của khách hàng (customer-oriented marketing).
Marketing 3.0: Ở một cấp độ phát triển cao hơn những gì mà Marketing 1.0 và 2.0 đại diện, Marketing 3.0 tập trung vào yếu tố con người (human-centric marketing). Theo góc nhìn của Marketing 3.0, khách hàng không chỉ tìm kiếm sự hài lòng trong yếu tố chức năng của sản phẩm và cảm xúc mà còn cả sự trọn vẹn về mặt tinh thần từ các thương hiệu mà họ đã chọn.
Marketing 4.0: Lần đầu tiên được ra mắt vào năm 2016, thuật ngữ Marketing 4.0 gắn liền với các yếu tố kỹ thuật số (Digital), Marketing trong thế giới số không dựa một cách độc lập vào các kênh và phương tiện truyền thông kỹ thuật số. Sự phân chia trong thế giới số vẫn tồn tại; do đó, marketing yêu cầu một cách tiếp cận đa kênh (omnichannel) cả trực tuyến (online) lẫn ngoại tuyến (offline). Marketing 4.0 là kết quả mà những gì yếu tố công nghệ và kỹ thuât số đã mang lại.
Marketing 5.0: Trong cuốn sách mới đây được ra mắt vào đầu năm 2022, Giáo sư Philip Kotler và các đồng nghiệp đã xuất bản cuốn sách mới nhất về Marketing 5.0 với chủ đề Technology for Humanity (tạm dịch là Công nghệ vì nhân loại). Marketing 5.0 được ra đời trong bối cảnh các yếu tố công nghệ đã phát triển đến một cấp độ mới làm thay đổi nhiều khía cạnh của cuộc sống, kinh tế và con người.
Tìm hiểu một số thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong ngành Marketing.
Marketing và thương hiệu (Brand).
Khi nói đến marketing, không thể không nhắc đến thương hiệu. Ở trong một doanh nghiệp cụ thể, marketing và thương hiệu là hai bộ phận chủ chốt nhất.
Trong khi các doanh nghiệp khác nhau có thể có các cơ cấu phòng ban và nhiệm vụ khác nhau, marketing và thương hiệu có thể được gộp chung vào một Team hoặc được tách thành hai Team riêng biệt.
Vai trò chính và cuối cùng của marketing là khách hàng và doanh số bán hàng, còn thương hiệu thì thường là liên quan đến các công việc như xây dựng hình ảnh thương hiệu, định vị thương hiệu (Brand Positioning), xây dựng niềm tin của người dùng với thương hiệu, và nhiều công việc khác.
Như đã phân tích ở trên, theo cách tiếp cận là vị trí, với các doanh nghiệp lớn, vị trí lớn nhất liên quan đến Marketing là VP of Marketing, người này chịu trách nhiệm toàn bộ về các thương hiệu hay nhãn hàng (Brand) bên dưới.
Tuy nhiên, nếu xét về tổng thể doanh nghiệp, thương hiệu là thứ duy nhất dùng để phân biệt một sản phẩm hay doanh nghiệp với các doanh nghiệp còn lại.
Khách hàng cuối cùng sẽ quan tâm đến thương hiệu và tất cả các hoạt động marketing cuối cùng cũng nhằm mục đích xây dựng điều đó.
Nói tóm lại, trong hầu hết các doanh nghiệp, marketing và thương hiệu có mối quan hệ khăng khít và tương hỗ lẫn nhau.
Digital Marketing.
Theo Wikipedia, được sử dụng lần đầu vào những năm 1990, khái niệm digital marketing đề cập đến những hoạt động marketing dựa trên yếu tố internet và công nghệ kỹ thuật số (digital technology).
Khi các nền tảng kỹ thuật số (digital platforms) ngày càng được tích hợp nhiều hơn vào các kế hoạch marketing và cuộc sống hàng ngày.
Và khi mọi người ngày càng sử dụng nhiều hơn các thiết bị kỹ thuật số (điện thoại thông minh, máy tính để bàn, máy tính bảng…) để ghé thăm cửa hàng thay vì đến các cửa hàng thực, thuât ngữ digital marketing ngày càng trở nên phổ biến hơn.
Liên quan đến khái niệm digital marketing, có một số khái niệm khác mà không ít người làm marketing vẫn hay nhầm lẫn.
Internet Marketing: Đồng nghĩa với khái niệm marketing online, internet marketing hoặc E-Marketing bao hàm tất cả các hoạt động marketing trên môi trường trực tuyến.
Traditional Marketing.
Ở khía cạnh ngược lại với digital marketing, traditional marketing hay marketing truyền thống là tất cả các hoạt động marketing không sử dụng các yếu tố kỹ thuật số hay liên quan nhiều đến công nghệ.
Marketing truyền thống gắn liền với các hoạt động marketing trên các kênh truyền thông đại chúng như TV, báo chí, hay các kênh khác như điện thoại, gửi thư trực tiếp, radio và cả quảng cáo ngoài trời (OOH).
Ngoài ra, Marketing truyền thống cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp cận các khán giả địa phương, những nơi mà digital marketing không có mấy tác dụng.
Nghiên cứu Marketing (Marketing Research).
Theo định nghĩa của Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ (AMA), nghiên cứu marketing là toàn bộ những hoạt động thiết kế, thu thập, phân tích, báo cáo dữ liệu…liên quan đến một tình huống cụ thể mà doanh nghiệp đang đối mặt.
Nghiên cứu marketing thường bao gồm tất cả những gì liên quan đến người tiêu dùng, khách hàng và cộng đồng, những thông tin có được sau nghiên cứu được sử dụng để nhận diện và xác định các cơ hội và vấn đề marketing.
Nghiên cứu marketing cũng liên quan đến các hoạt động quan sát, đánh giá và tinh chỉnh các hiệu suất marketing.
Làm Marketing là làm gì?
Cũng tương tự như khái niệm marketing hay marketing là gì, câu hỏi “làm marketing là làm gì?” cũng sẽ nhận được câu trả lời tương ứng, tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp, mô hình kinh doanh, mục tiêu chiến lược và nhiều thứ khác, các công việc cần làm của marketing cũng sẽ khác nhau.
Ở góc độ tiếp cận rộng, làm marketing có thể là làm traditional marketing (làm các công việc marketing truyền thống) hoặc digital marketing (làm marketing trên các nền tảng kỹ thuật số).
Ở góc độ liên quan đến mục tiêu hay nhiệm vụ của marketing trong doanh nghiệp, làm marketing có thể là làm brand marketing (sử dụng các công cụ marketing để xây dựng thương hiệu) hoặc performance marketing (thực hiện các hoạt động marketing chủ yếu nhằm mục tiêu phát triển lượng khách hàng tiềm năng và bán hàng).
Hoặc cũng có thể phân tích các công việc của marketing liên quan đến cấp phòng ban. Nếu doanh nghiệp có bộ phận trade marketing và digital marketing, làm marketing là làm trade và digital marketing, nếu doanh nghiệp chỉ có bộ phận quảng cáo (paid media), làm marketing cũng có thể được hiểu là chạy quảng cáo.
Liên quan đến câu hỏi này, có một số câu trả lời mang tính liệt kê như làm marketing là làm: content marketing, digital marketing, brand marketing, SEO, SEM, video marketing, advertising, affiliate marketing (tiếp thị liên kết), influencer marketing, social media marketing, PR Online…
Mặc dù câu trả lời trên không sai, tuy nhiên nếu xét về góc độ tiếp cận từ lớn tới bé, từ rộng tới hẹp, từ vĩ mô đến vi mô, bạn nên tiếp cận từ góc độ yêu cầu của doanh nghiệp và ngành trước khi liệt kê tất cả những gì mà người làm marketing có thể làm.
Học Marketing ra trường có thể làm những công việc gì?
Một trong những câu hỏi được rất nhiều người mới, cả những sinh viên học marketing lẫn những người có ý định theo ngành marketing đặt ra đó là sau khi học xong marketing thì họ có thể làm những công việc cụ thể gì trong doanh nghiệp.
Thực sự khó có thể tìm được một câu trả lời thoả đáng cho câu hỏi này. Trong thực tế, sau khi học ra trường, vì nhiều lý do khác nhau (cả chủ quan và khách quan), các bạn có xu hướng lựa chọn nhiều con đường khác nhau.
Có bạn thì theo ngành marketing, có bạn thì làm kinh doanh (sales), và cũng có không ít bạn “chọn cho mình một lối đi riêng”.
Về bản chất, vì học (tất cả các cấp bậc học từ mầm non đến đại học) là học tư duy và chuyển hoá tư duy, việc học một ngành nào đó không nhất thiết là phải ra trường và đi làm đúng công việc đó.
Thực tế cho thấy có nhiều bạn làm trái nghề nhưng lại có được nhiều thành công hơn so với những bạn theo nghề và ngược lại.
Nếu các bạn vẫn chọn marketing là công việc hay nghề chính để theo đuổi, tuỳ vào từng nhu cầu khác nhau của doanh nghiệp và mong muốn của bản thân, dưới đây là một số vị trí về marketing mà bạn có thể làm.
Nhân viên marketing.
Nhân viên thương hiệu.
Nhân viên digital marketing.
Nhân viên sản xuất nội dung (content marketing).
Nhân viên chạy quảng cáo.
Nhân viên bán hàng.
Nhân viên nghiên cứu thị trường.
Và nhiều vị trí khác ở các Agency như: Account (tìm kiếm và quản lý khách hàng), Media Planner (lập kế hoạch truyền thông), Media Buyer…
Các mô hình quản trị Marketing phổ biến nhất trên thế giới hiện nay.
Cũng có thể được sử dụng để trả lời cho câu hỏi “làm marketing là làm gì”, các mô hình quản trị marketing đóng vai trò như các kim chỉ nam giúp định hướng các công việc hay sứ mệnh marketing của một tổ chức hay thương hiệu cụ thể.
Mô hình Marketing hay Marketing Model là gì?
Mô hình marketing là một công cụ mà các nhà tiếp thị (marketers) và doanh nghiệp sử dụng để hiểu được sức mạnh và tiềm năng doanh thu của một sản phẩm, thương hiệu hay một doanh nghiệp cụ thể.
Các mô hình marketing xem xét các chiến lược và tham số tổng thể liên quan đến việc marketing, truyền thông, quảng cáo… cho một thương hiệu hay các sản phẩm của doanh nghiệp đó.
Dưới đây là tất cả những gì bạn cần biết về các mô hình marketing.
SWOT và TOWS đều là những từ viết tắt của điểm mạnh (S – Strengths), điểm yếu (W – Weaknesses), cơ hội (O – Opportunities) và mối đe dọa (T – Threats).
Trong khi cả hai mô hình đều sử dụng những yếu tố giống nhau khi phân tích, ma trận TOWS nhấn mạnh đến yếu tố môi trường bên ngoài còn ma trận SWOT tập trung vào môi trường bên trong (nội bộ).
2. Mô hình tiếp thị hỗn hợp 4Ps (Marketing Mix – 4Ps).
Marketing Model là gì? Mô hình Marketing Mix – 4Ps
4Ps đại diện cho sản phẩm (P – Products), giá (P – Price), phân phối (P – Place) và xúc tiến (Promotion). Mô hình marketing 4Ps thường được áp dụng cho các doanh nghiệp có sản phẩm là hàng hoá (hữu hình).
3. Mô hình tiếp thị hỗn hợp 7Ps (Marketing Mix – 7Ps).
Marketing Model là gì? Mô hình Marketing Mix – 7Ps
7Ps là mô hình tiếp thị hỗn hợp (Marketing Mix Model) được phát triển dựa trên 4Ps và thường áp dụng cho các mô hình sản phẩm là dịch vụ (vô hình).
Ngoài bốn chữ cái P đã được thể hiện trong 4Ps, 7Ps còn có thêm con người (P – People), quy trình (P – Process) và những minh chứng hữu hình (P – Physical evidence).
4. Mô hình quản trị marketing tích hợp: R-STP-MM-I-C.
R-STP-MM-I-C là một trong những mô hình quản trị marketing toàn diện nhất khi mô hình đi từ những yếu tố căn bản của quá trình làm marketing như nghiên cứu thị trường (R – Research) đến phân khúc (S – Segmentation), lựa chọn thị trường mục tiêu (T – Targeting), định vị thương hiệu (P – Positioning) tới các chiến lược tiếp thị hỗn hợp (MM – Marketing-Mix), thực thi hoạt động marketing (I – Implementation) và kiểm tra kết quả (Checking).
R-STP-MM-I-C sử dụng kiểu tiếp cận từ trên xuống (top-down) bằng cách tập trung từ yếu tố khách hàng và thị trường, cũng theo cách này, những gì thực hiện sau đó sẽ được thiết kế theo từng nhóm khách hàng mục tiêu cụ thể với các thông điệp và cách tiếp cận khác nhau.
5. Mô hình AISAS.
Marketing Model là gì? Mô hình Marketing – AISAS.
Được ra đời trong thời kỳ phát triển mạnh của digital marketing và cũng có chút phần giống với mô hình AIDA, mô hình AISAS đề cập nhiều đến hành vi của khách hàng trước khi quyết định mua một thứ gì đó.
Mô hình được bắt đầu từ giai đoạn nhận biết (Awareness), thích thú (Interest), tìm kiếm (Search), hành động (Action) và cuối cùng là chia sẻ (Share).
6. Mô hình AIDA.
Marketing Model là gì? Mô hình Marketing – AIDA.
Có thể nói AIDA là một trong những mô hình đơn giản và dễ hiểu nhất trong các mô hình về marketing. Tiếp cận theo góc nhìn hành trình tiêu chuẩn của khách hàng, AIDA giúp người làm marketing theo đuổi khách hàng từ các giai đoạn chú ý và tìm hiểu (A -Attention), đến thích thú (I – Interest), đến khao khát (D – Desire) và cuối cùng là thực hiện hành động (A – Action).
Với mô hình này, những gì các marketer cần làm là thiết kế các chiến lược và chiến thuật marketing nhằm đáp ứng các yêu cầu khác nhau của khách hàng trong từng giai đoạn khác nhau.
Marketing là gì? hay làm marketing là làm gì? cũng có thể được trả lời theo cách tiếp cận này từ các mô hình quản trị marketing.
7. Mô hình 3Cs.
Trong quá trình tăng trưởng, các thương hiệu không thể tránh khỏi sự cạnh tranh từ các đối thủ trong thị trường.
Sự cạnh tranh này sẽ làm cho chi phí để có được một khách hàng mới ngày càng tăng. Làm giảm tỉ lệ lợi nhuận, tệ hơn nữa là thương hiệu sẽ dần mất thị phần.
Chìa khóa để các thương hiệu tìm ra hướng đi đúng đắn, chính là mô hình3Cs: Company – Competitors – Customers.
Khi tiếp cận theo mô hình này, các chiến lược marketing tối ưu là các chiến lược được xây dựng dựa trên sự kết hợp của doanh nghiệp, đối thủ và khách hàng. Các hành động hay chiến thuật được đưa ra nên thoả mãn hay nằm ở giao điểm của cả ba yếu tố này.
Ngoài các mô hình marketing phổ biến nói trên còn rất nhiều các mô hình khác hoặc thậm chí là mô hình kết hợp vận dụng từ các mô hình hiện có.
Tuy nhiên có một lưu ý bạn nên nhớ là, dù cho mô hình mà bạn chọn là gì, là đơn lẻ hay kết hơp hoặc xây dựng một mô hình mới, nền tảng của mọi hoạt động hay quyết định marketing đều nên xuất phát từ góc nhìn của khách hàng và thị trường thay vì là các quan điểm chủ quan của marketer.
Để thiết lập một bản kế hoạch marketing tổng thể cần làm những công việc gì?
Với những ai làm marketing, đặc biệt là khi đảm nhận các vị trí quản lý. Một bản chiến lược hay kế hoạch marketing đủ toàn diện là bước đi đầu tiên mang yếu tố quyết định.
Trong khi, với mỗi mô hình kinh doanh khác nhau, các mục tiêu khác nhau, các tệp khách hàng khác nhau…các thương hiệu sẽ có những yêu cầu khác nhau đối với marketing, những cách thức tiếp cận và giải quyết vấn đề thì không mấy khác biệt.
Bạn có thể xem chi tiết cách thiết lập một bản kế hoạch truyền thông marketing hoàn chỉnh tại đây.
Học Marketing ra trường nên chọn Agency Side hay Client Side?
Agency Side là gì? Agency là thuật ngữ được sử dụng trong ngành marketing dùng để miêu tả các doanh nghiệp chuyên cung cấp các dịch vụ liên quan đến marketing (marketing service) và quảng cáo nói chung.
Những người làm marketing chọn làm việc tại các đơn vị này được gọi là Agency Side, ngược lại thì gọi là Client Side, dùng để miêu tả các marketer đang làm việc cho các nhãn hàng (Brand) và doanh nghiệp ngoài Agency.
Một câu hỏi được không ít các bạn newbie đặt ra là, nên chọn làm việc tại agency hay client, một lần nữa cũng tương tự như câu hỏi “marketing là gì”, bạn đừng chờ đợi một câu hỏi hoàn hảo và “đúng đắn” nhất.
Tuỳ thuộc vào mỗi mục tiêu cá nhân hay các công việc cụ thể được mô tả (JD) cho các vị trí, bạn là người quyết định mình nên theo đuổi con đường nào.
Một gợi ý dành cho bạn là, bạn có thể thử làm việc ở cả hai kiểu doanh nghiệp, sau đó quyết định đâu mới là nơi dành cho mình.
FAQs – Một số câu hỏi thường gặp liên quan đến thuật ngữ Marketing.
Bởi tính chất biến động tương đối nhanh, bản thân ngành marketing không ngừng thay đổi trong những năm qua, cũng vì chính điều này, có không ít bạn cảm thấy lo lắng trước khi chọn marketing là nghề để theo đuổi.
Dưới đây là một số câu hỏi thường gặp nhất về marketing bạn có thể tham khảo và tự vấn cho bản thân.
Làm marketing là làm gì, có khó không?
Câu trả lời phù hợp nhất có thể là không khó cũng không dễ, miễn là bạn đam mê với ngành, sẵn sàng thay đổi theo những gì doanh nghiệp và khách hàng cần, mọi thứ sẽ tốt dần lên.
Làm marketing bao nhiêu lâu thì lên được vị trí quản lý (manager)?
Không có bất cứ một khoảng thời gian nào cụ thể cho câu hỏi này, tuỳ thuộc vào năng lực và các điều kiện cụ thể của doanh nghiệp, mà khoảng thời gian có thể khác nhau.
Tuy nhiên, nếu xét ở mức độ trung bình, bạn có thể mất khoảng từ tối thiểu 3-5 để đạt được các vị trí quản lý.
Mức lương của marketing là bao nhiêu?
Về cơ bản, với ngành marketing, mức lương của các vị trí biến đổi rất nhiều tuỳ thuộc vào năng lực và giá trị cống hiến cụ thể tại mỗi doanh nghiệp.
Có thể bạn cùng cấp bậc với một bạn khác ở một doanh nghiệp khác tuy nhiên mức lương lại có thể khác nhau rất nhiều.
Sẽ là hết sức bình thường nếu bạn phát hiện ra rằng một marketing executive lại có mức lương cao hơn một marketing manager.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp lớn hơn và đầu tư chuyên nghiệp hơn thường có mức đãi ngộ cao hơn so với các doanh nghiệp nhỏ hơn (không luôn luôn).
Cần làm gì để có thể thăng tiến nhanh hơn trong ngành marketing?
Ngoài việc bạn phải liên tục trau dồi các kỹ năng đã được đề cập trong các phần nói trên và cả các công việc liên quan ở các mô hình quản trị marketing, người làm marketing cần trang bị cho mình những tư duy mở, sáng tạo, dám chấp nhận thất bại để học hỏi, tò mò và không ngừng học hỏi.
Transaction trong Marketing là gì?
Thường được sử dụng trong thương mại điện tử, thuật ngữ Transaction có nghĩa là Giao dịch, khái niệm mô tả một hành động (mua hàng) từ phía người tiêu dùng.
Trong các hoạt động marketing, Giao dịch hay các hoạt động mua hàng chính là những gì mà doanh nghiệp hướng tới.
Bán hàng – Marketing là gì?
Còn có một tên gọi khác là Sales & Marketing, Bán hàng – Marketing là khái niệm mô tả một bộ phận, hành động hoặc mục tiêu của doanh nghiệp trong đó một cá nhân hoặc phòng ban thực hiện các hoạt động marketing để bán hàng, hoặc kết hợp marketing với bán hàng trong cùng một chiến lược tổng thể.
Nhân viên Marketing là gì?
Nhân viên marketing là thuật ngữ chỉ những người làm công việc marketing nói chung, tuỳ vào từng doanh nghiệp khác nhau, các nhân viên marketing có thể làm những công việc khác nhau.
Vấn đề Marketing là gì?
Vấn đề Marketing (Marketing issue, Marketing problem) chính là những nỗi đau, những điểm yếu, những hạn chế, những thách thức…mà doanh nghiệp hay thương hiệu đang gặp phải trong quá trình xây dựng và phát triển chiến lược Marketing.
Ví dụ, vấn đề Marketing của một doanh nghiệp A nào đó có thể là khả năng nắm bắt nhu cầu của khách hàng chưa nhạy bén và tức thời.
Metaverse Marketing hay Metaverse Advertising là gì?
Kể từ khi Metaverse xuất hiện, những từ khoá như Metaverse Marketing hay Metaverse Advertising cũng là mối quan tâm của nhiều người, đặc biệt là những ai đang làm trong ngành marketing.
Như đã phân tích ở trên, về bản chất, vì Metaverse là một thế giới nơi có vô số những người dùng là khách hàng tiềm năng hay đối tượng mục tiêu của các thương hiệu, đây là một thị trường vô cùng tiềm năng cho các thương hiệu làm marketing (Metaverse Marketing) hay quảng cáo (Metaverse Advertising).
Community Marketing là gì?
Community Marketing có nghĩa là tiếp thị cộng đồng, phương thức làm marketing trong đó thương hiệu “sử dụng” chính các khách hàng của họ làm “bên truyền tải” nội dung của thương hiệu.
Chiến thuật hay kỹ thuật Marketing là gì?
Là khái niệm đề cập đến các biện pháp hay cách thức (thường là ngắn hạn hoặc thậm chí là tức thời) thực hiện các hoạt động Marketing.
Khác với chiến lược Marketing, chiến thuật Marketing thường được xác định tức thời vào một thời điểm nhất định và chỉ được áp dụng trong một số ít lần.
Ví dụ, một thương hiệu nào đó có thể sử dụng chiến thuật Marketing là tập trung vào tìm kiếm thay vì mạng xã hội (vào một khoảng thời gian hay trong một số chiến dịch nào đó).
Trade Marketing là gì?
Trade Marketing có nghĩa là Tiếp thị thương mại, là chiến lược tập trung vào các nhà bán buôn, bán lẻ và nhà phân phối hơn là người tiêu dùng cuối, với mục tiêu tăng nhu cầu với các đối tác nằm trong chuỗi cung ứng và đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
Các hoạt động Trade Marketing thường diễn ra trực tiếp tại các điểm bán.
Marketing Mix là gì?
Là tiếp thị hỗn hợp, khái niệm đề cập đến việc phối hợp một số thành phần khác nhau có trong kế hoạch marketing như sản phẩm, giá bán, phân phối hay xúc tiến bán hàng.
Brand Marketing là gì?
Brand Marketing là tiếp thị thương hiệu, là tất cả các hoạt động marketing được thực thi với mục tiêu cuối cùng là xây dựng và phát triển thương hiệu (Brand).
Performance Marketing là gì?
Ngược lại với Brand Marketing, Performance Marketing tập trung vào các hoạt động tạo ra mức tăng trưởng trong ngắn hạn như tăng lượng khách hàng tiềm năng hay doanh số bán hàng (thường là trực tiếp).
Modern Marketing là gì?
Modern Marketing có nghĩa là Marketing hiện đại, là chiến lược mà tất cả các hoạt động marketing đều tập trung vào khách hàng và thúc đẩy tăng trưởng.
Data Driven Marketing là gì?
Là làm Marketing theo hướng dữ liệu (Data-driven), Marketer dựa vào dữ liệu có được để đưa ra các quyết định Marketing thay vì là dựa vào cảm nhận hay ý kiến chủ quan của cá nhân.
Product Marketing là gì?
Product Marketing là Tiếp thị hay marketing sản phẩm, khái niệm đề cập đến việc các marketer sẽ tập trung để đưa sản phẩm đến với khách hàng và thị trường.
Bằng cách thấu hiểu về sản phẩm và khách hàng mục tiêu, marketer thúc đẩy nhu cầu sử dụng sản phẩm của họ để từ đó gia tăng doanh số bán hàng.
Viral Marketing là gì?
Viral Marketing hay tiếp thị lan truyền là một phương thức làm marketing trong đó các marketer sử dụng các yếu tố như truyền miệng hay mạng xã hội để lan truyền nhanh một nội dung gì đó.
Buzz Marketing là gì?
Buzz Marketing là một chiến thuật (Tactics) của tiếp thị lan truyền (Viral Marketing), tập trung vào việc tối đa hóa tiềm năng lan truyền hay truyền miệng của thông điệp trong một chiến dịch marketing.
Humanized Marketing là gì?
Humanized Marketing là phương thức marketing tập trung vào yếu tố con người, các doanh nghiệp sử dụng những điểm dữ liệu thu thập được vừa xem xét đến các yếu tố nội dung và cảm xúc từ các tương tác của họ.
Podcast Marketing là gì?
Podcast Marketing hay Tiếp thị qua podcast là việc các doanh nghiệp hay thương hiệu sử dụng các nội dung âm thanh (audio content) để làm marketing cho các sản phẩm hay dịch vụ của họ.
Predictive Marketing là gì?
Là khái niệm đề cập đến phương thức marketing dự báo (Prediction), trong đó người làm marketing thông qua các hoạt động như nghiên cứu thị trường hay dựa vào các dữ liệu thu thập được để tiến hành dự báo những xu hướng hay sở thích của người tiêu dùng trong tương lai với mục tiêu là bán được nhiều hàng hơn.
Marketing tích hợp là gì?
Còn được gọi tắt là IMC, tức truyền thông marketing tích hợp, khái niệm marketing tích hợp đề cập đến việc kết hợp nhiều nền tảng hay kênh làm marketing khác nhau (chẳng hạn như quảng cáo, PR, Email…) trong cùng một chiến dịch hoặc chiến lược.
Insights-driven marketing là gì?
Là quá trình làm marketing dựa trên những sự hiểu biết sâu sắc về khách hàng mục tiêu, sự hiểu biết này thường đến từ các hoạt động nghiên cứu thị trường.
Disruptive Marketing là gì?
Disruptive Marketing trong tiếng Việt có thể hiểu là “Marketing đột phá”, hay có một thuật ngữ khác là “Tiếp thị phá cách”.
Khái niệm Disruptive Marketing đề cập đến tất cả các chiến lược, chiến thuật hay cách thức làm marketing theo hướng thử nghiệm với mục tiêu chính là “thách thức” hay “Phá vỡ” một thứ đang có nào đó.
Inbound Marketing là gì?
Inbound Marketing là phương thức marketing trong đó các marketer sử những nội dung và trải nghiệm có giá trị để thu hút khách hàng, những gì các nhà tiếp thị cần làm và hướng tới đó là giữ chân người dùng và xây dựng lòng trung thành của họ với thương hiệu.
Outbound Marketing là gì?
Outbound Marketing là một phương thức làm marketing truyền thống (traditional marketing) trong đó các thương hiệu hay doanh nghiệp chủ động đẩy các nội dung và thông điệp đến các nhóm đối tượng mục tiêu.
Authentic marketing là gì?
Authentic marketing hay Tiếp thị xác thực là một cách để tiếp cận và thu hút khách hàng tiềm năng thông qua sự xác thực cả ở môi trường trực tuyến và ngoại tuyến.
Influencer Marketing là gì?
Influencer Marketing có thể được hiểu là tiếp thị người có ảnh hưởng, khái niệm đề cập đến các cách thức sử dụng Influencer, tức những người có ảnh hưởng vào các hoạt động Marketing (tiếp thị) nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp hay thương hiệu.
Concentrated Marketing là gì?
Còn được gọi là Marketing tập trung, với concentrated marketing, thay vì phát triển đồng thời nhiều phân khúc khác nhau, doanh nghiệp tập trung tạo ra các chiến lược cho một phân khúc (segment) rất cụ thể.
Agile Marketing là gì?
Theo Mckinsey, “Agile Marketing hay Tiếp thị nhanh là việc sử dụng và phân tích dữ liệu để liên tục cung cấp các cơ hội đầy hứa hẹn hoặc giải pháp tới một vấn đề nào đó một cách tức thời (Real-time).
Khi áp dụng Agile Marketing, các thành viên trong đội nhóm marketing sẽ triển khai các thử nghiệm, đánh giá kết quả và lặp lại quy trình một cách thường xuyên và nhanh chóng”.
Content Marketing là gì?
Nếu hiểu một cách đơn giản nhất, Content Marketing hay Tiếp thị nội dung là việc ứng dụng nội dung (Content) vào các hoạt động tiếp thị (Marketing) trong doanh nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh cụ thể nào đó.
Direct Marketing là gì?
Direct Marketing hay còn được gọi là Tiếp thị trực tiếp hay Marketing trực tiếp, là một phương thức làm Marketing trong đó doanh nghiệp truyền tải thông điệp trực tiếp đến người tiêu dùng cá nhân thay vì là thông qua một đơn vị (phân phối) trung gian.
Affiliate Marketing là gì?
Affiliate Marketing là tiếp thị liên kết, khái niệm đề cập đến cách doanh nghiệp hay thương hiệu sử dụng các đối tác hay nền tảng trung gian (freelancer, publisher) để quảng cáo hay phân phối các các sản phẩm và dịch vụ, các đối tác sau đó sẽ nhận được một cái gọi là “hoa hồng” dựa trên doanh số bán được (thông qua đường dẫn liên kết).
Marketing Automation là gì?
Là khái niệm mô trả các hoạt động Marketing được tự động hoá thông qua sự hỗ trợ của các yếu tố công nghệ. Tính năng chát tự động theo kịch bản có sẵn (trên website hay fanpage) là một ví dụ về Marketing Automation.
Marketing Technology là gì?
Marketing Technology có nghĩa là công nghệ Marketing, thuật ngữ mô tả các hoạt động Marketing được thực hiện dựa trên yếu tố công nghệ.
Search Engine Marketing là gì?
Là tất cả các hoạt động Marketing được thực hiện trên các công cụ tìm kiếm như Google, Yahoo hay Bing. Các hoạt động có thể là có trả phí (Paid Ads) hoặc tự nhiên (organic).
Mobile Marketing là gì?
Thay vì đề cập đến các phương thức tiếp cận Marketing, Mobile Marketing mô tả các hoạt động marketing hướng đến những người dùng sử dụng thiết bị di động (Mobile) thay vì là máy tỉnh bảng (Tablet), máy tính xách tay (PC), hoặc máy tính để bàn (Desktop).
Kết luận.
Trên đây là toàn bộ các kiến thức nền tảng về ngành marketing mà bạn cần biết nếu bạn đang tìm hiểu về ngành marketing.
Như MarketingTrips đã phân tích tương đối sâu ở trên, bạn thấy rằng sẽ không có bất cứ một khái niệm nào được xem là hoàn hảo hay toàn diện về marketing (tiếp thị). Tuỳ vào từng doanh nghiệp trong từng bối cảnh kinh doanh cụ thể mà người làm marketing cần sáng tạo nên những chiến lược marketing tiếp cận phù hợp.
Bằng cách hiểu tường tận về bản chất của marketing là gì, vai trò và ý nghĩa thực sự của marketing trong doanh nghiệp, và hơn thế nữa, bạn có thể đưa ra các quyết định đúng đắn để thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp trên thị trường.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nếu bạn đang làm việc lĩnh vực Marketing thì một trong những yếu tố cơ bản mà bạn không thể bỏ qua đó là nắm rõ sơ đồ các Agency nổi tiếng tại Việt Nam. Việc cập nhật thường xuyên các Agency lớn và uy tín có thể giúp những người làm truyền thông dễ dàng tìm kiếm các đối tác phù hợp và mang lại giá trị cao.
Đăng ký trở thành thành viên của MarketingTrips Agency Neworks tại: Agency Networks
1. Nhóm các Agency lớn và nổi tiếng tại Việt Nam.
1.1 WPP Group.
WPP Group có thể nói đại diện lớn nhất giữa các nhóm agency quốc tế tại Việt Nam.
Với 23 văn phòng tại HCM nói riêng, nhóm WPP đã bao phủ hầu như toàn bộ. Tuy nhiên, theo được biết họ không sở hữu 100% các agency.
Rất nhiều các agency dưới đây không phải là Digital Agency nhưng từ khi nó thuộc về WPP, nó cũng nhận được nhiều sự giới thiệu hơn.
Dưới đây là các website của WPP:
Asatsu – DK
Bates
G2
Grey
GroupM
JWT
Kantar Media
Kantar Worldpanel
Maxus
MEC
MediaCom
Millward Brown Vietnam
Mindshare
Ogilvy & Mather
Ogilvy Public Relations
OgilvyAction
OgilvyOne Worldwide (Who Digital team)
TNS
TNS Media
Who Digital
Wunderman
Xaxis
Y&R
6 Văn phòng tại HN
JWT-G
Landor Associates
Ogilvy & Mather
Ogilvy Public Relations
Smart Media
TNS
Trong lĩnh vực Digital Marketing, cơ bản là có 2 agency lớn. OgilvyOne (Tiền thân là Who Digital team) và GroupM có khả năng khá tốt về Digital in-house.
Trong khi GroupM hầu hết là làm truyền thông, giới hạn về marketing trên công cụ tìm kiếm, OgilvyOne tập trung làm chiến lược sản phẩm và truyền thông mạng xã hội (Social Media).
Y&R và Wumderman là 2 đơn vị thực hiện làm marketing cho Coca Cola và Nokia.
1.2.Omnicom Group
Trước năm 2013, Ommicom không phải là agency nổi tiếng tại Việt Nam. Tuy nhiên dường như bắt đầu từ năm nay -2013, Việt Nam đã nhận được nhiều hơn sự quan tâm từ Omnicom. Nhóm truyền thông trực tuyến có thêm nhiều chuyên gia so với năm ngoái.
Focus Asia
OMD Vietnam
XPR-Campaigns Group
PHD Vietnam (TNHH quảng cáo Phương Cách (Method Advertising)
BBDO
DDB
TBWA: Biz\Tequila, Focus, TBWA\Vietnam, Viral
OMG
1.3 Publicis Group
Có 5 văn phòng tại Việt Nam, tất cả ở Hồ Chí Minh theo như thông tin trên website.
ZenithOptimedia Vietnam
Starcom MediaVest Vietnam
Publicis Vietnam
Saatchi & Saatchi Vietnam
Leo Burnett Worldwide
Vivaki Vietnam
Performics
Performics vốn không phải một team lớn, họ nắm một vài khách hàng lớn tại Việt Nam và khả năng của họ trong marketing trên công cụ tìm kiếm khá tốt.
Họ là một trong số một vài agency lớn tại Việt Nam sử dụng nguồn lực bên ngoài. Họ thuê ngoài các dịch vụ về Social Media và các công việc khác cho các agency.
1.4 Interpublic
Draftfcb.
initiative: media services, communication planning.
Lowe + Partners: Advertising, CRM/Direct (Lowe thuê ngoài phần lớn các dịch vụ trực tuyến, và họ chỉ đóng vai trò làm đơn vị quản lý thương hiệu và quản lý các dự án)
UM – media services, communication planning.
1.5 Havas
MPG Vietnam
1.6 Aegis
Toàn cầu, Aegis có 5 chi nhánh trực thuộc công ty có tên như sau:
Carat
iProspect
Isobar
Posterscope
Vizeum
1.7 Dentsu
Dentsu bao gồm Dentsu Alpa, Dentsu Media, và Dentsu Việt Nam. Theo một số nguồn tin, Dentsu gom tất cả các chuyên gia về Digital từ 3 công ty trên về thành một bộ phận không lâu trước đây.
Tuy nhiên họ vẫn đang thuê ngoài phần lớn các dịch vụ Digital như Social Media Marketing, SEM,… và hầu hết các kế hoạch truyền thông in-house.
Dentsu hoàn tất việc mua lại Ageis trên quy mô toàn cầu cách đây không lâu cũng vì vậy chiến lược của Dentsu về Digital Marketing tại Việt Nam vẫn chưa thực sự rõ ràng.
1.8 Other Japanese/Korean agencies
Có Hakuhodo, Chuo Senko or Asatsu DK, Daiko Vietnam. Tuy nhiên họ không làm nhiều về truyền thông in-house. Cyber Agents, Mediaba và một vài công ty nước ngoài đã đặt văn phòng đại diện và đầu tư vào các agency trong nước.
2. Các Agency trong nước và mạng quảng cáo (Ad Network) tại Việt Nam.
2.1 Media agency
Dat Viet Media
Golden Media
Goldsun Group
Mekong Communication: Mekong là đối tác chính thức trên toàn cầu với Cheil. Ngoài ra họ cũng có mối quan hệ quan hệ khá mật thiết với các công ty khác như Emerald và DNA, mặc dù chưa hề có một công bố chính thức nào.
Để xem về chứng chỉ Google chứng nhận bạn có thể sử dụng Google Partner search.
Google rất hoan nghênh các agency muốn trở thành Google Certified Partners miễn là họ có ít nhất 1 thành viên hiện đang nhận được chứng chỉ Google Qualified Individual và chi tiêu trên 10.000 USD trong 3 tháng liên tiếp.
Nếu bạn muốn tìm xem những agency nào là Google Qualified Individual tại Việt Nam bạn có thể vào link https://google.starttest.com/.
Sofresh: GroupM đã mua lại Click Media và Sofresh. Điều đó cũng hợp lý vì Unilever chiếm phần lớn của GroupM/Mindshare Media tại Việt Nam và Sofresh cũng đang làm truyền thông sản phẩm cho Unilever. GroupM cũng là một trong số các agency lớn tại Việt Nam.
Notch: Mooth phần lớn thành viên từ Notch rời đi và thành lập công ty (DNA, Echo etc…)
Golden Digital
IO Media:
Cheil Vietnam: Buzz Digital
eBrand
Edge Marketing
River Orchid
IDM Vietnam
Maro Media
Ringier
StormEye Creative
D Square
IMS (Integrated Marketing Solution)
Emerald
G2 Asia Pacific
etc…
2.10 Outsourcing agencies
Pyramid consulting
Studio 60
Ngoài các Agency nổi tiếng tại thị trường Việt Nam kể trên, dưới sự tác động của yếu tố công nghệ, những năm gần đây cũng đã có rất nhiều các Agency mới thành lập.
Đăng ký trở thành thành viên của MarketingTrips Agency Neworks tại: Agency Networks
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Grab và MediaDonuts công bố thoả thuận hợp tác chiến lược trong việc phân phối các giải pháp quảng cáo của Grab đến với các thương hiệu có mục tiêu tiếp cận đối tượng tiêu dùng trên ứng dụng kỹ thuật số tại Việt Nam, Thái Lan và Philippines.
Ngày 02/03/2020, siêu ứng dụng lớn nhất Đông Nam Á, Grab, vừa công bố việc bổ nhiệm MediaDonuts, công ty toàn cầu chuyên về công nghệ quảng cáo và truyền thông số, làm đối tác độc quyền phân phối các dịch vụ quảng cáo của GrabAds tại Việt Nam, Thái Lan và Philippines.
Trong khuôn khổ thoả thuận hợp tác này, đội ngũ MediaDonuts – GrabAds sẽ mở rộng và hỗ trợ việc lập kế hoạch chiến lược cũng như phân phối quảng cáo cho các thương hiệu đang tìm kiếm và tận những đặc điểm độc đáo của ứng dụng Grab. Đội ngũ MediaDonuts sẽ làm việc chặt chẽ với các nhận sự của Grab ở từng thị trường và trong toàn vùng để cung cấp các đề xuất tốt nhất dựa trên các nhận định và thấu hiểu người dùng nội địa cũng như khu vực.
Các hình thức quảng cáo trong ứng dụng của Grab hướng đến cung cấp một trải nghiệm quảng cáo chất lượng cao cho người dùng cũng như môi trường an toàn cho thương hiệu, để kết nối với người dùng một cách có ý nghĩa nhất qua những thông điệp có tính phù hợp cao với các hành vi của họ ngoài đời thực. Sức mạnh của nền tảng Grab Ads là lượng người dùng lớn trên hơn 166 triệu thiết bị di động đã cài đặt ứng dụng Grab. Từ khi đi vào hoạt động vào năm 2018, Grab Ads đã phát triển từ dịch vụ quảng cáo bên ngoài xe hơi, cho đến dịch vụ phát sản phẩm mẫu trong xe kết hợp với khả năng tiếp cận lại người dùng trên kênh kỹ thuật số và các hình thức quảng cáo sáng tạo mới trong ứng dụng Grab, bao gồm các loại quảng cáo cho phép người dùng thắng và nhận giải thưởng sau khi xem.
“Chúng tôi rất vui mừng khi công bố thoả thuận hợp tác với Grab ở Philipines, Thái Lan và Việt Nam và mong muốn trợ giúp các thương hiệu trong việc kết nối với tập người dùng độc đáo & năng động của Grab” ông Pieter-Jan de Kroon, Giám đốc khu vực của của MediaDonuts cho biết. ” Chúng tôi đã chứng kiến những lợi ích vượt trội các thương hiệu có được khi sư dụng nền tảng GrabAds và hy vọng với bước tiến này, chúng tôi sẽ đem lại trải nghiệm đó cho nhiều thương hiệu hơn ở từng nước trong khu vực”.
Ông Pieter-Jan de Kroon, Giám đốc khu vực của của MediaDonuts
Về góc nhìn tương lai, ông Pieter-Jan de Kroon cho biết: “Grab là một công ty luôn nhìn về phía trước, điều này giúp người dùng nâng cao chất lượng cuộc sống với trải nghiệm tốt hơn trong ứng dụng của mình và mở rộng sang nhiều lĩnh vực dịch vụ khác ngoài dịch vụ vận tải. Dữ liệu người dùng phong phú dựa trên những hành vi ngoài đời thực được thu thập qua nhiều tiếp điểm từ vận tải cho đến dịch vụ gọi thức ăn kết hợp với trải nghiệm quảng cáo có thưởng làm cho GrabAds trở thành một nền tảng hấp dẫn để kết nối với người dung một cách tự nhiên, điều này sẽ giúp tạo nên hiệu quả quảng cáo tốt cho dù mục tiêu là gì đi nữa. Chúng tôi tự tin rằng điểm mạnh này sẽ tạo nên sức cộng hưởng tốt với các thương hiệu khắp mọi nơi”
Ken Mandel, Giám đốc khu vực của GrabAds, cho biết: “Chúng tôi rất hài lòng khi có thể hợp tác với một công ty công nghệ quảng cáo sáng tạo như MediaDonuts để cùng tạo ra những phương thức hiệu quả nhất trong việc kết nối với người dùng trực tuyến. Với thoả thuận hợp tác này, các doanh nghiệp và thương hiệu sẽ có thể tiếp cận và tận dụng được các sự thấu hiểu thông qua dữ liệu người dùng và hệ sinh thái Grab tiếp cận sâu và hiệu quả hơn khách hàng của mình, cải thiện nhận biết thương hiệu để nâng cao khả năng đạt các mục tiêu kinh doanh.”
MediaDonuts là một công ty công nghệ quảng cáo trực tuyến mang sứ mệnh trợ giúp các thương hiệu đạt được mục tiêu cả về hiệu quả kinh doanh lẫn nhận biết thương hiệu qua các kênh truyền thông kỹ thuật số. Thông qua các nền tảng công nghệ mới kết hợp với các thoả thuận hợp tác chính thức và độc quyền với các tập đoàn quốc tế về truyền thông và công nghệ, MediaDonuts đã và đang tư vấn cũng như thực hiện các chiến lược quảng cáo kỹ thuật số với quy mô và độ phức tạp cao nhất. MediaDonuts hiện đang có văn phòng tại 13 nước trên khắp năm châu thế giới, với trụ sở chính ở Bỉ và Singapore.
Năm 2019, 2020 hay nhiều năm nữa, dù công nghệ có làm thay đổi những phương thức vận hành và hoạt động trong doanh nghiệp thì những mục tiêu chính của các doanh nghiệp B2B vẫn sẽ không thay đổi.
Các mục tiêu đó bao gồm: Tìm kiếm khách hàng tiềm năng, Giảm vòng đời bán hàng và cải thiện chỉ số CLV (Customer Lifetime Value – Giá trị trọn đời của khách hàng).
Một trong những điều quan trọng nhất khi làm marketing đó là các doanh nghiệp phải thu hút, tiếp cận và cung cấp giá trị thực sự cho khách hàng. Và điều này trở nên khó khăn hơn với sự thay đổi liên tục của hành vi khách hàng, công nghệ trong thời kì chuyển đổi số.
Hãy cùng điểm qua những xu hướng quan trọng và sẽ tiếp tục tạo hiệu quả khi xây dựng các chiến lược B2B marketing trong năm 2020.
1. Content marketing vẫn là nguồn tìm kiếm khách hàng tiềm năng chất lượng
Câu nói kinh điển: “Content is king” vẫn sẽ là kim chỉ nam dành cho các B2B marketer và được dự báo sẽ tiếp tục là xu hướng trong thời gian sắp tới.
HubSpot cho rằng những doanh nghiệp sử dụng blog như một công cụ tìm kiếm khách hàng tiềm năng sẽ thu hút được lượng lead tăng đến 67%.
Xây dựng trang blog của doanh nghiệp là một bước đi đáng đầu tư và đúng đắn để bắt đầu tìm kiếm lượng khách hàng tiềm năng chất lượng.
Cùng với SEO, blog sẽ là công cụ thu hút khách hàng bền vững và lâu dài của doanh nghiệp nếu như những nội dung thực sự mang lại giá trị cho khách hàng.
Đặc biệt đối với B2B, blog sẽ là một công cụ điều hướng khách hàng của doanh nghiệp đi qua hành trình người mua hàng: từ nhận thức, cân nhắc các giải pháp cho đến quyết định.
Việc phân phối content theo hành trình người mua hàng sẽ làm tăng tỉ lệ chuyển đổi trên từng content doanh nghiệp sáng tạo ra.
2. Email marketing vẫn đang chứng minh được tính hiệu quả trong B2B Marketing
MailChimp báo cáo rằng tỉ lệ mở Email marketing của khách hàng rơi vào khoảng từ 14% đến 25%. Đối với B2B, con số này có thể lên đến trên 40%.
Mặc dù vấp phải nhiều ý kiến trái chiều, Email marketing vẫn là một kênh truyền thông mang lại hiệu quả đối với các doanh nghiệp B2B với đặc điểm tương tác được với số lượng lớn khách hàng.
Đặc biệt với các nền tảng Email marketing automation hoặc Marketing automation, ngoài việc gửi email tự động một cách dễ dàng, người dùng có thể tận dụng các tính năng cá nhân hóa tối đa để thu hút và mang tới khách hàng trải nghiệm tốt nhất.
3. Tận dụng Video marketing khi có cơ hội
Video là một trong những hình thức content hiệu quả nhất, nhưng cũng là hình thức khó thực hiện nhất. Theo như Ascend2, đến 60% B2B marketer gặp khó khăn khi sáng tạo những video.
Rất nhiều doanh nghiệp B2B đang sử dụng các video dạng hướng dẫn (tutorial video) để hướng dẫn và đào tạo khách hàng, các trailer dạng hoạt họa (animated trailers) để quảng bá cho những nghiên cứu của họ, hoặc xây dựng mối quan hệ với khách hàng bằng những video cung cấp các kiến thức trong ngành.
Một ví dụ điển hình đó là công ty phần mềm nổi tiếng thế giới Oracle. Oracle thường xuyên chia sẻ những câu chuyện thành công của khách hàng, các buổi thảo luận, và thậm chí demo sản phẩm qua YouTube của họ với hơn 35.000 người đăng ký.
4. Áp dụng Marketing automation để hỗ trợ các hoạt động marketing
Sử dụng Marketing automation với những nền tảng nổi tiếng thế giới như Salesforce, HubSpot, Active Campaign… là cách làm mới nổi tại Việt Nam những năm gần đây và được dự đoán sẽ bùng nổ trong vài năm tới.
Vận dụng Marketing automation hiệu quả sẽ tạo ra doanh thu mới, khách hàng tiềm năng mới, và tạo ra tỷ lệ ROI cao, đồng thời cũng giúp các marketer tiết kiệm thời gian hơn gấp nhiều lần so với phương pháp truyền thống với tính năng tự động.
Các nền tảng Marketing automation được kì vọng sẽ là bệ phóng cho tăng trưởng nhanh nhưng lâu dài của các doanh nghiệp khi thực hiện marketing.
5. Hợp tác với KOL và chuyên gia trong lĩnh vực trong những chiến lược truyền thông
Theo như Demand Gen Report, 72% người mua B2B tham khảo những chuyên gia trong ngành khi nghiên cứu các giải pháp mua hàng.
Xây dựng mối quan hệ với các chuyên gia trong lĩnh vực cũng là một cách tốt để tăng độ nhận diện thương hiệu đối với doanh nghiệp.
Hãy tạo hình ảnh và kết nối trên mạng xã hội bằng cách nghiên cứu trên các cộng đồng online, kết nối với những chuyên gia trên đó, lắng nghe khách hàng nói gì trên mạng xã hội (Social Listening) và sử dụng những ý tưởng đó vào các kế hoạch content của doanh nghiệp.
6. Infographic là hình thức content trực quan được ưa chuộng
Một báo cáo của CMO Council cho thấy rằng 65% các senior marketer tin rằng những nội dung dạng hình ảnh trực quan chính là cốt lõi của câu chuyện thương hiệu doanh nghiệp.
Với ưu điểm đồ họa đơn giản nhưng khả năng chứa đầy đủ thông tin, Infographic được khách hàng chia sẻ thường xuyên hơn so với Whitepaper, Ebook hay các loại báo cáo khác. Doanh nghiệp hoàn toàn có thể tái chế lại các content thành dạng Infographic và không sợ bị cạn ý tưởng.
7. Tổ chức Webinar trực tuyến, hội thảo hoặc sự kiện
Tổ chức các sự kiện online và cả offline cũng là những kênh marketing hiệu quả dành B2B. Webinar trực tuyến là hình thức mới nổi vài năm gần đây dựa vào thói quen online của khách hàng.
Ngoài ra, những buổi hội thảo, sự kiện theo phương pháp truyền thống vẫn được các doanh nghiệp B2B tiếp tục triển khai do những lợi thế trong việc truyền tải thông tin và xây dựng mối quan hệ với khách hàng và đối tác. Doanh nghiệp sẽ nhận được phản hồi ngay lập tức và trả lời các câu hỏi được đặt ra bởi khách hàng nhanh chóng và hiệu quả.
8. Sử dụng mạng xã hội để chia sẻ và nhận phản hồi
Theo một khảo sát được thực hiện bởi International Data Group, gần 50% người mua B2B bị ảnh hưởng bởi mạng xã hội.
LinkedIn đứng đầu danh sách các nền tảng mạng xã hội được sử dụng bởi B2B marketer (lên đến 94%) để phân phối content. Facebook đi sau (với 84%) doanh nghiệp sử dụng, đây là nền tảng tiềm năng để tương tác với khách hàng B2B.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
UNIQLO “chào” Hà Nội bằng việc khai trương UNIQLO Vincom Phạm Ngọc Thạch với tổng diện tích bán hàng lên đến 2.500 m2 vào ngày 6/3/2020.
Tỷ phú người Nhật kiêm nhà sáng lập UNIQLO, ông Tadashi Yanai nổi tiếng với câu nói: “Không có linh hồn, một công ty sẽ không là gì cả”.
Đồng thời nhấn mạnh rằng: “UNIQLO không phải là một công ty thời trang, nó là một công ty công nghệ”. Và thực thực tế, cách tiếp cận khách hàng của thương hiệu may mặc này có nhiều điểm chung với ngành công nghiệp công nghệ. Đó là cách UNIQLO tiến ra thị trường quốc tế.
UNIQLO Vincom Phạm Ngọc Thạch với tổng diện tích bán hàng lên đến 2.500 m2
Cuối năm 2019, UNIQLO Đồng Khởi là cửa hàng Uniqlo đầu tiên tại Việt Nam. Ở đây, bày bán nhiều sản phẩm dành riêng cho thị trường Việt Nam, với điểm nhấn là dịch vụ in áo phông theo thiết kế riêng.
Đại diện công ty cho biết trong số hơn 2.000 cửa hàng UNIQLO trên toàn thế giới, UNIQLO Đồng Khởi là một trong những cửa hàng tốt nhất về thiết kế cửa hàng, nghệ thuật trưng bày, bố trí sản phẩm và hệ thống vận hành. Nơi đây là mô hình chuẩn cho các cửa hàng khác của UNIQLO.
Cá nhân hoá
Sau thành công ban đầu tại TP Hồ Chí Minh, UNIQLO tiến ra Hà Nội và khai trương UNIQLO Vincom Phạm Ngọc Thạch ngày 6/3/2020. Đây là một trong những cửa hàng UNIQLO lớn nhất tại khu vực Đông Nam Á.
Điểm nhấn của UNIQLO Vincom Phạm Ngọc Thạch là trưng bày toàn bộ các sản phẩm trong dòng sản phẩm UT (Áo thun UNIQLO) nổi tiếng trong một khu vực riêng đặc biệt mà không phải cửa hàng UNIQLO nào trên toàn thế giới cũng có góc trưng bày này.
Trong đó, đặc biệt có Bộ sưu tập UT Mickey Stands Việt Nam kết hợp các mẫu họa tiết độc quyền và dành riêng cho thị trường Việt Nam với những hình ảnh mang tính biểu tượng như nón lá, hoa sen, xe máy.
Bộ sưu tập UT Mickey Stands Việt Nam kết hợp các mẫu họa tiết độc quyền và dành riêng cho thị trường Việt Nam
Cửa hàng mang đến dịch vụ trải nghiệm UTme! để các khách hàng có thể tự do sáng tạo nên chiếc áo UT cho riêng mình bằng cách lựa chọn và in các mẫu họa tiết độc đáo của UNIQLO, bao gồm các mẫu họa tiết được thiết kế đặc biệt bởi Họa sỹ Vũ Tuấn Anh.
Cùng với đó là bộ sưu tập họa tiết tôn vinh nếp sống và phong cách sống của người dân Thủ đô thông qua 20 hình ảnh gần gũi đậm chất Hà Nội như dạo ngắm phố thường trên xe xích lô, xúng xính trẩy hội trong những tà áo dài hay vô vàn những hoạt động khác quanh phố đi bộ Hồ Hoàn Kiếm. Khác biệt, cá nhân hoá là mục tiêu mà UNIQLO hướng tới.
Đáng chú ý, nhằm nâng cao nhận thức của xã hội về vấn đề sử dụng nhựa, UNIQLO kết hợp cùng với Tòhe, một doanh nghiệp xã hội Việt thường xuyên tổ chức các sân chơi nghệ thuật miễn phí với các hoạt động sáng tạo dành cho các trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
Tại khu vực dành cho trẻ em trong cửa hàng, TòHe đã tạo nên một khu vực đặc biệt hướng đến phát triển bền vững, với phần sắp đặt độc đáo mang tên “Vườn”.
Lấy cảm hứng từ tác phẩm “Plastic Tree” bởi nghệ sỹ Pascale Marthine Tayou, Vườn được tạo nên từ các nguyên vật liệu nhựa đã qua sử dụng, được thu thập và làm sạch, thể hiện góc nhìn mới mẻ về những ảnh hưởng của vật liệu nhựa sử dụng một lần đối với cuộc sống của con người.
Bên cạnh đó, góc trưng bày còn giới thiệu một số tác phẩm được sáng tạo dựa trên họa tiết trong tranh vẽ của các em nhỏ tự kỷ từ sân chơi nghệ thuật Tòhe Fun.
TòHe đã tạo nên một khu vực đặc biệt hướng đến phát triển bền vững, với phần sắp đặt độc đáo mang tên “Vườn”
Tôn vinh văn hoá bản địa
Ông Osamu Ikezoe, Tổng Giám Đốc UNIQLO Việt Nam, chia sẻ: “Chúng tôi luôn không ngừng được truyền cảm hứng từ lịch sử lâu đời và nét văn hóa độc đáo tại Thủ đô để mang đến một cửa hàng với những trải nghiệm mua sắm đẳng cấp quốc tế, trong sự hài hoà của triết lý thời trang LifeWear với văn hóa bản địa của người dân nơi đây.
Với tổng diện tích bán hàng lên đến 2.500 mét vuông, UNIQLO Vincom Phạm Ngọc Thạch, với vị thế là một trong những cửa hàng UNIQLO lớn nhất tại khu vực Đông Nam, là sự giao thoa giữa những gì tinh túy nhất trong nghệ thuật bán lẻ của UNIQLO với lịch sử và vẻ đẹp của Thủ đô để mang đến những trải nghiệm mua sắm độc đáo nhất”.
Sáng tạo, tôn vinh văn hoá bản địa hướng tới trải nghiệm của khách hàng là những gì UNIQLO đang tạo ra.
Để vươn lên vị trí thứ ba trong bảng xếp hạng toàn cầu về các nhà bán lẻ thời trang, UNIQLO đã có những bước đi phù hợp với văn hóa mà doanh nghiệp này tuyên bố: lấy khách hàng làm trọng tâm.
Ông Osamu Ikezoe, Tổng Giám Đốc UNIQLO Việt Nam trả lời họp báo ra mắt UNIQLO Phạm Ngọc Thạch
“Tiếp cận các vấn đề từ góc độ khách hàng” là giá trị cốt lõi được UNIQLO ưu tiên hàng đầu. Với UNIQLO, khách hàng đóng vai trò rất quan trọng, ảnh hưởng tới sự tồn tại của tổ chức.
Do vậy, bất kỳ khi nào có vấn đề cần xem xét, UNIQLO sẽ yêu cầu nhân viên đánh giá từ góc độ khách hàng. Họ cần xem xét việc họ đang làm sẽ mang lại lợi ích gì cho khách hàng? Việc đó có đáp ứng yêu cầu của khách hàng không? Việc tuân thủ giá trị cốt lõi này còn được áp dụng quy mô toàn Tập đoàn, không kể họ đến từ bộ phận nào?
UNIQLO là thương hiệu lớn nhất trong sáu thương hiệu chính của Tập đoàn Fast Retailing. Với triết lý kinh doanh của mình, UNIQLO liên tục mở các cửa hàng quy mô lớn ở các thành phố và địa điểm quan trọng nhất thế giới, như một phần trong nỗ lực không ngừng để củng cố vị thế hàng đầu trên thị trường.
Ngày nay, công ty có hơn 2200 cửa hàng tại 25 thị trường bao gồm Nhật Bản. Trong đó có những thị trường khó tính như: Hoa Kỳ, Ý, Pháp, Đức Úc, Bỉ, Canada, Hà Lan… Ngoài ra, UNIQLO đã thành lập một doanh nghiệp xã hội ở Bangladesh cùng với Ngân hàng Grameen vào năm 2010, và hiện nay đã có một số cửa hàng Grameen-UNIQLO được mở tại Dhaka.
Với tầm nhìn và cam kết thay đổi phong cách ăn mặc, thay đổi những quan điểm trong đời sống xã hội và thay đổi thế giới, Fast Retailing đã tạo nên một “Văn hoá UNIQLO” mang đến những giá trị độc đáo và mới mẻ, giúp cuộc sống của mọi người ở khắp mọi nơi trở nên phong phú hơn.
Nếu bạn đang muốn tạo ra nhiều đột phá trong chiến lược SEO của mình trong năm 2020 thì trước hết là hãy kiên trì với những gì mà bạn đang làm tốt nhất và sau đó là hãy ưu tiên thời gian cho những chiến thuật tìm kiếm tự nhiên mà bạn đang bỏ bê hoặc đang xử lý sai sách.
Và tất nhiên, 20 chiến thuật mà bạn sắp tiếp cận sau đây sẽ là “bí kíp” giúp bạn giải quyết được tất cả những vướng mắc đó của bạn.
Hãy tận dụng tất cả các cơ hội mà Google đã giúp cho nội dung của bạn được xếp hạng cao hơn. Cho dù sự thay đổi liên tục của Google cũng như hành vi của người tiêu dùng thì theo một nghiên cứu gần đây nhất của BrightEdge chỉ ra rằng có hơn 53% lưu lượng truy cập (traffic) của một website là lưu lượng tự nhiên.
1. Backlink vẫn tiếp tục là “linh hồn”
Bất kể quy mô của bạn nhỏ hay lớn, doanh nghiệp luôn được hưởng lợi lớn từ các liên kết (Links). Liên kết là “nguồn sống” của DA – điểm giá trị của tên miền (Domain Authority) và PA – điểm giá trị của trang (Page Authotity), những yếu tố chính yếu nhất để xếp hạng từ khoá.
Chúng ta thấy rằng liên kết không thể “cứu vớt” những nội dung kém chất lượng hoặc những nội dung kém liên quan lại được xếp hạng.
Tất cả những sự nỗ lực của chúng ta đều tập trung vào việc nhận được sự công nhận của những nội dung trên các webiste có mức tín nhiệm cao (High-Authority Sites).
Để làm tốt được điều này đòi hỏi bạn phải có một chiến lược Marketing và PR đủ tốt để có thể tiếp cận được khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp bạn.
Điều này cũng sẽ thúc đẩy các liên kết có giá trị về website của bạn từ đó giúp website của bạn được xếp hạng cao hơn, thứ mà bạn thực sự xứng đáng nhận được.
2. Nội dung chất lượng là cần thiết nhưng chỉ là tương đối
Nội dung không thực sự đảm bảo một thứ hạng hàng đầu. Liên kết từ các website khác, triển khai các chiến thuật tốt nhất về SEO và sự phối hợp tuyệt vời giữa các nội dung với nhau mới có thể giúp các trang của bạn đạt được những vị trí hàng đầu trên Google cũng như các công cụ tìm kiếm khác.
3. Đừng quá bận tâm về các yếu tố xếp hạng
Một khoảng trống khổng lồ nằm giữa các yếu tố ảnh hưởng đến xếp hạng từ khoá trong tiêu đề trang (Page Titles) và tiêu đề chính đầu nội dung so với tốc độ tải trang, giao diện thân thiện với thiết bị di động và việc có sử dụng bảo mật website https.
Dẫu chúng ta thực sự không biết được sự quan trọng thực sự của từng yếu tố, thì chúng ta vẫn thấy là thứ hạng từ khoá vẫn có thể tăng bằng cách điều chỉnh tiêu đề trang và nội dung chính trên bài viết ngay cả khi những yếu tố xếp hạng thứ yếu khác có điểm không mấy tốt.
Xếp hạng trên công cụ tìm kiếm khác nhau vì nhiều lý do, bao gồm cả lịch sử tìm kiếm và khu vực địa lý. Google vẫn tiếp tục thay đổi thuật toán như ở các hội thảo mà Google đã công bố.
“Chúng tôi cập nhật liên tục thuật toán trên công cụ tìm kiếm. Nếu chúng tôi không chia sẻ gì những sự thay đổi đó, không có hướng dẫn nào cụ thể khả thi hơn để theo đuổi cũng như thay đổi để phát triển mọi thứ ngoài việc tiếp tục tập trung vào xây dựng những nội dung (Content) tuyệt với như chúng tôi đã khuyên”.
Như những sự biến động của các yếu tố xếp hạng, không có gì là lạ khi SearchMetrics (Một nền tảng về Content và SEO) gần đây nhất đã công bố dữ liệu các yếu tố xếp hạng theo ngành thay vì báo cáo tổng thể như trước đây.
Trong một khảo sát của SparkToro (Đơn vị chuyên về nghiên cứu thị trường) năm 2019, hơn 1500 SEOer đã cân nhắc các yếu tố chính để xếp hạng tìm kiếm. Hơn 66% trong số họ cho rằng các yếu tố xếp hạng của Google thay đổi theo truy vấn tìm kiếm.
Sau đây là 26 yếu tố xếp hạng của Google:
Sự liên quan về nội dung của toàn trang
Chất lượng của các trang (pages) và website liên kết
Sự liên quan giữa truy vấn đến các từ hoặc đoạn trên nội dung
Sự chuyên nghiệp của tên miền (domain), điểm tính nhiệm (DA) và độ tin cậy của website.
Thân thiện với thiết bị di động
Độ chính xác của từ khoá đến nội dung
Số lượng và sự đa dạng của các website liên kết
Sự chính xác của nội dung
Độ tín nhiệm của tên miền liên kết
Độ tin cậy, tín nhiệm và chuyên nghiệp của trang (điểm PA)
Những thực thể trong nội dung của trang liên quan đến truy vấn
Tốc độ tải trang
Dữ liệu được dùng (độ tương tác của nội dung…)
Sự mới mẽ của nội dung được xuất bản
Neo văn bản (Anchor text) của những liên kết được trỏ tới trang
Khu vực, tần suất và khoảng cách của những từ liên quan
Tổng số lượng của nội dung trên trang
Sử dụng hình ảnh liên quan và độc nhất (Unique)
Những yếu tố liên quan đến khả năng truy cập trang
Neo văn bản (Anchor text) của liên kết đến các trang khác trên cùng một tên miền (Internal Links)
Từ khoá được sử dụng trong đường dẫn (URL)
Những đề cập không sử dụng liên kết (unlinked) của website hoặc thương hiệu
Thời gian website đã được tạo
Sử dụng Google AMP (Sử dụng ứng dụng tăng tốc cho thiết bị di động)
Sử dụng liên kết ra ngoài webiste đến website khác (External Links)
Sử dụng từ khoá trong tên miền (domain)
4. Kỳ vọng các công cụ tìm kiếm sẽ trở nên “thông minh” hơn.
Khi cố gắng để cung cấp các kết quả tìm kiếm phù hợp nhất, các công cụ tìm kiếm luôn cố gắng để hiểu ý định (Intent) sau mỗi truy vấn.
Năm ngoái, Google đã tung ra BERT, một bản cập nhật thuật toán xử lý ngôn ngữ tự nhiên về mặt kỹ thuật được gọi là Đại diện Bộ mã hóa hai chiều (Bidirectional Encoder Representations) từ máy biến thế (Transformers).
Cho đến nay, BERT tập trung vào mục đích của người tìm kiếm đối với một trong số 10 tìm kiếm tiếng Anh ở Hoa Kỳ.
“Các mô hình của BERT có thể xem xét toàn bộ ngữ cảnh của một từ bằng cách xem xét các từ xuất hiện trước và sau nó – đặc biệt hữu ích để hiểu ý định đằng sau các truy vấn tìm kiếm” ông Pand Pandu Nayak, phó chủ tịch tìm kiếm của Google cho biết.
Đặc biệt đối với các truy vấn dài hơn, nhiều cuộc trò chuyện hơn hoặc các tìm kiếm trong đó các giới từ như “for – cho” và “to – tới” thì mang rất nhiều ý nghĩa, công cụ tìm kiếm sẽ có thể hiểu ngữ cảnh của các từ trong truy vấn của bạn. Bạn có thể tìm kiếm theo cách cảm thấy tự nhiên cho bạn.
Nó dễ dàng nhầm lẫn BERT với RankBrain, bản cập nhật năm 2015 là phần cốt lõi của thuật toán Google. RankBrain tận dụng việc máy học để tạo kết quả tìm kiếm, rút ra từ một tập hợp rộng các biến (bao gồm cả lịch sử tìm kiếm liên quan).
Vì RankBrain, bạn có thể xếp hạng cho một cụm từ khóa mà ngay cả trong nội dung của bạn. Trong nghiên cứu Yếu tố xếp hạng 2.0 năm 2017, SEMrush đã phát hiện ra rằng 18% trang web được xếp hạng tốt đã không có từ khóa trong nội dung của họ.
Làm thế nào mà có thể thế được? Google đang trở nên tốt hơn trong việc tăng kích thước tìm kiếm với nội dung có liên quan – không nhất thiết phải là từ khóa.
Google tập trung nhiều hơn vào các ý tưởng mà nội dung truyền tải hơn các cụm từ khóa. Trong số hàng nghìn tỷ lượt tìm kiếm mà nó xử lý mỗi năm, Google đã nói rằng 15% truy vấn là tìm kiếm lần đầu tiên. RankBrain đã làm hết sức để hiểu ý nghĩa của các truy vấn đó của người tìm kiếm.
5. Đừng kì vọng là có thể “cứu trợ” các trang tự nhiên vốn đã bị “chôn vùi” trên trang kết quả của công cụ tìm kiếm – SERPs.
Xếp hạng số 1 trên kết quả tìm kiếm không có nghĩa là có thể tăng được lượng truy cập. Trong vài năm qua, chúng ta đã thấy khá nhiều các website có thứ hạng cao bị mất lưu lượng truy cập.
Bạn đã biết một kịch bản đau đớn. Một bộ bốn mẫu quảng cáo trả tiền (Paid Search) xuất hiện đầu tiên sau một truy vấn tìm kiếm.
Sau đó, một đoạn đặc trưng tiếp theo với một số kết quả mua sắm (Google Shopping), một gói hình ảnh, video và một đoạn nội dung đề xuất (Suggest) “People Also Ask”. Sau đó, sau khi cuộn xuống dưới thì mới đến kết quả tìm kiếm được xem là “số 1” của bạn.
Google thường cung cấp rất nhiều sự kiện cơ bản trên trang kết quả mà người tìm kiếm không cần phải nhấp vào.
Điều đó xảy ra với tỉ lệ khoảng 49%, theo báo cáo của SparkToro năm 2019 dựa trên dữ liệu nhấp chuột. Nghiên cứu đã tham khảo hơn 1 tỷ lượt tìm kiếm trên 10 triệu thiết bị máy tính để bàn và thiết bị Android trong nước của Hoa Kỳ.
Có đến 49% người tìm kiếm trên google không click vào bất cứ liên kết nào
6. Hãy tinh chỉnh các cụm từ khoá
Đừng vùi mình vào trong cùng một bộ từ khoá. Thay vào đó hãy sử dụng các công cụ xếp hạng và phân tích từ khoá để khám khá các nhóm từ khoá mới, các chân trời mới. SEMrush, Moz…hiện là những công cụ khá tốt để khám phá những cụm từ khoá mới, nơi mà bạn có thể chưa từng biết ở các công cụ khác.
7. Hãy thể hiện sự tin tường và uỷ quyền
Google có thể ngày càng đưa ra một lợi thế cho nội dung trang web có vẻ đáng tin cậy. Bạn có thể đạt được lợi thế đó bằng cách nhờ các chuyên gia cung cấp những hiểu biết hữu ích trong các bài viết và liệt kê thông tin cá nhân của họ trong một đoạn giới thiệu ngắn.
Việc tập trung vào “sự tin cậy” bắt nguồn từ tài liệu dài 168 trang của Google, đó là bộ nguyên tắc đánh giá chất lượng tìm kiếm của Google có sự trích dẫn giá trị của chuyên gia, sự ủy quyền và độ tin cậy (E-A-T).
Google xây dựng các giá trị đó trong phần của thuật toán tìm kiếm, Cách thuật toán tìm kiếm hoạt động:
Ngoài việc kết hợp các từ trong truy vấn của bạn với các tài liệu có liên quan trên web, thuật toán Tìm kiếm cũng nhằm mục đích ưu tiên các nguồn đáng tin cậy nhất hiện có. Để làm điều này, các hệ thống của chúng tôi được thiết kế để xác định các tín hiệu có thể giúp xác định trang nào thể hiện chuyên môn, quyền hạn và độ tin cậy về một chủ đề nhất định.
8. Hãy đặc biệt quan tâm đến trang đường dẫn – Page URLs
Có một điều mà bạn và cả tôi đều có thể chắc chắn đó là, thuật toán của Google thì luôn thay đổi và các yếu tố xếp hạng thì vô cùng đa dạng. Tuy nhiên, bạn không nên coi thường URLs. Hãy sử dụng URLs ngắn – khoảng từ 3-6 từ nhằm mục đích thể hiện được đẩy đủ nhất về nội dung của bài viết.
9. Tối ưu các đoạn trích nỗi bật cũng như các đoạn trả lời ngắn
Hiểu được câu trả lời mà người tìm kiếm đang tìm và hãy thể hiện là bài viết của bạn chính là câu trả lời tốt nhất mà họ đang tìm kiếm. Sử dụng các đoạn nội dung ngắn nỗi bật ở đầu bài để thu hút sự chú ý của người tìm kiếm.
10.Tối ưu hình ảnh trên website
Hãy đảm bảo rằng tất cả các hình ảnh được sử dụng trên website của bạn đã được tối ưu về kích thước, tên hình ảnh, thẻ alt (nội dung thay thế) và những yếu tố SEO khác.
11. Sử dụng đánh dấu lược đồ (Schema) để thể hiện nội dung website được tốt hơn
Những nhà phát triển website cũng như các marketer thường không quan tâm đến việc sử dụng các lược đồ này (Từ vựng ngữ nghĩa của thẻ) – một loại mã code nhằm mục tiêu giúp công cụ tìm kiếm nhận đạng được ý nghĩa của nội dung. Nó cũng có thể ảnh hưởng đến việc thông tin được thể hiện như thế nào trên trang kết quả tìm kiếm.
12. Hãy sử dụng video
Video có thể là một con đường mới để tạo ra các cơ hội SEO. Trên youtube, hãy liên kết tới website ở đoạn mô tả video (Video Descriptions).
Bên cạnh đó, như bạn đã biết thì trong trang kết quả tìm kiếm (SERPs) video sẽ luôn được hiển thị trên các loại kết quả khác, hãy tận dụng nó.
Đừng quên việc tạo các đoạn mô tả nội dung thay thế cho các video (transcript) để gia tăng thứ hạng cho các từ khoá, bao gồm cả các cụm từ khoá dài.
13. Hãy xây dựng những đoạn nội dung xem trước đối với các nội dung mang tính giáo dục
Nếu bạn có kiểm soát nội dung của mình (Những nội dung không được thể hiện toàn bộ trên trang), chẳng hạn như một tờ giấy trắng hoặc một tài liệu cần tải về trước khi sử dụng, hãy thể hiện ra một hoặc hai đoạn trích ngắn.
Các công cụ tìm kiếm có thể thu thập dữ liệu văn bản đó và bảng xếp hạng tìm kiếm có thể hướng lưu lượng truy cập đến trang đích nội dung được kiểm soát, nơi bạn có thể sử dụng lời gọi hành động để tải xuống phiên bản đầy đủ.
14. Hãy đảm bảo rằng website của bạn không có các vấn đề về thu thập dữ liệu
Công cụ tìm kiếm có thể không thu thập dữ liệu mỗi trang bạn muốn họ xem. Chúng có thể bị cản trở bởi cấu trúc trang web tổng thể của bạn hoặc quá nhiều chuyển hướng. Tham khảo Google Search Console để tăng kích thước hiệu suất trang web của bạn.
Ngoài ra, không có lí do gì mà bạn không thử kiểm tra tình trạng này vì nó qua đơn giản. Chỉ cần lấy văn bản duy nhất từ một trang và tìm kiếm nó trong dấu ngoặc kép trên Google. Ngay lập tức, bạn sẽ biết liệu nó có được cập nhật hay không.
Để phân tích SEO chi tiết, có rất nhiều công cụ để bạn lựa chọn. “Google Search” ngay nhé.
15. Xoá hoặc hạn chế sử dụng các nội dung qúa ngắn
Không phải tất cả nội dung của bạn có thể giúp những nỗ lực SEO của bạn. Các vấn đề về nội dung, nội dung chỉ có một đoạn và các trang dựa trên một thẻ duy nhất trong WordPress có ít hoặc không có giá trị (nghĩa là nội dung quá ngắn).
Nếu bạn có một trang chất lượng thấp mà không xếp hạng tốt, bạn có thể không khuyến khích các công cụ tìm kiếm lập chỉ mục. Sử dụng tệp robot.txt của bạn để thông báo cho các công cụ tìm kiếm những trang nào họ nên bỏ qua. Bằng cách đó, Google và các công cụ tìm kiếm khác sẽ tăng thêm trọng lượng cho nội dung còn lại.
Thật khó để bỏ qua tác động của tìm kiếm bằng giọng nói, đặc biệt là vì hơn 1,6 tỷ trợ lý giọng nói dự kiến sẽ được sử dụng thông qua điện thoại thông minh và loa thông minh như Google Home, Amazon Alexa và Apple Siri vào năm 2022.
Và một nghiên cứu của PwC cho thấy 71% người lớn ở Mỹ thà sử dụng trợ lý giọng nói hơn là gõ một cái gì đó trực tuyến.
Dựa trên công nghệ và nội dung của bạn, trang web của bạn có thể nằm trong số một số kết quả tìm kiếm liên quan đến giọng nói mà các trợ lý thông báo. Một nghiên cứu gần đây nhất của Backlinko về 10.000 kết quả từ Google Home đã xác định một số yếu tố, bao gồm:
4% kết quả được mật bằng https (giao thức web)
Số từ trung bình là 2.3 từ
75% kết quả tìm kiếm bằng giọng nói nằm Top 3 trong các truy vấn tìm kiếm
7% đến từ một đoạn trích đặc trưng
Những kết quả này cho thấy bạn nên đảm bảo rằng trang web của mình an toàn, phát triển nội dung dài và cố gắng cung cấp câu trả lời có trong đoạn trích nổi bật.
17. Hãy nhớ rằng các trang web có lỗi SEO vẫn có thể hoạt động tốt
Các doanh nghiệp lớn đôi khi dường như bỏ qua những điều cơ bản về SEO và vẫn xếp hạng tốt ngay cả khi họ có văn bản giới hạn trên các trang, không đặt tên cho hình ảnh của họ một cách chính xác và đạt điểm kém với tốc độ tải trang.
Chắc chắn, họ có thể có thể giải quyết các mục đó. Chỉ là việc phâm bổ nguồn lực của từng doanh nghiệp. Bạn không nhất thiết phải thực hiện một cách hoàn hảo mọi thực hành về SEO. Hãy chọn những thứ tốt nhất có thể giúp cho hoạt động SEO của bạn được tốt nhất.
Nếu bạn biết các liên kết nội bộ có thể được làm tốt hơn, hãy dành thêm thời gian cho nó. Nếu bạn muốn mô tả thẻ meta (Thẻ mô tả nội dung của website) hiệu quả hơn để thu hút khách truy cập, hãy sử dụng nhiều phương pháp tốt nhất để tiến lên phía trước. Bạn luôn có thể tinh chỉnh các trang cũ khi thời gian cho phép.
Nếu bạn sẽ cập nhật các tên tệp hình ảnh đó và viết văn bản thay thế, hãy xác định các website gần nhất với bạn đang có thứ hạng tốt.
Nhưng hãy nhớ rằng, tối ưu hóa hình ảnh là một công cụ nhỏ so với việc có được các liên kết chất lượng hoặc xây dựng nội dung có liên quan, có thể nâng cao thẩm quyền tên miền (DA) và trang của bạn (PA).
18. Quan tâm đến các yếu tố dù nó nhỏ
Kể từ lúc cách đây 13 năm khi mà Google chỉ theo dõi hơn 200 tín hiệu (signal) để xếp hạng thì đến hôm nay con số đó đã là 10.000. Dưới đây là một số ví dụ về các biến xếp hạng nhỏ đáng để bạn chú ý khi xây dựng nội dung và đo lường số liệu:
Liên kết ra ngoài trang (Outbound links)
Đánh số trang
Cập nhật website thường xuyên
Sử dụng đúng ngữ pháp
Sử dụng liên kết nội bộ ở tiêu đề (Internal link titles)
Thời gian sử dụng trang (Duration)
19. Tránh hội chứng một – hoàn thành
Bạn có thể không cần xem lại tất cả mọi thứ, nhưng bạn nên có một tư duy coi trọng dữ liệu giá trị như thứ hạng và lưu lượng truy cập cũng như chuyển đổi của công cụ tìm kiếm tự nhiên. Khi bạn xem xét dữ liệu, hãy tìm cơ hội để thực hiện một vài thay đổi.
Thêm một hình ảnh hấp dẫn với một số sự kiện quan trọng để thu hút sự chú ý của khách truy cập. Xem lại tiêu đề nội dung trang và điều chỉnh nó để đạt được thêm 10 thứ hạng từ khóa hàng đầu.
20. Hãy chú ý đến lĩnh vực mà bạn đang tham gia
Một số thay đổi thuật toán Google Google, bao gồm Bản cập nhật năm 2018, dường như ảnh hưởng đến một số ngành hơn những ngành khác.
Đó là lý do tại sao nó rất hữu ích để theo dõi bảng xếp hạng của bạn cũng như các đối thủ cạnh tranh trực tiếp và các trang web hàng đầu khác trong lĩnh vực kinh doanh của bạn.
Mặc dù bạn đã thắng chính xác những gì Google thay đổi, bạn có thể theo dõi khi thứ hạng của bạn cải thiện hoặc giảm đáng kể và xem liệu đó có thể là một xu hướng của ngành hay không.
“Điều gì đang chờ bạn tối ưu trong năm 2020”
Các yếu tố xếp hạng sẽ tiếp tục biến động. Để thành công, bạn nên có một nền tảng vững chắc với thiết kế trang web âm thanh và phát huy thế mạnh của mình. Bạn cũng nên xác định ba hoặc nhiều biến số mà công ty của bạn có thể giải quyết trong các tài nguyên có sẵn trong năm nay.
Bạn có nội dung đang cân nhắc mà bạn có thể cập nhật? Bạn có thể tạo các trang mới và liệt kê các yếu tố SEO? Không có cách nào hiệu quả hơn việc xây dựng backlink từ các trang web chất lượng?
Nơi bạn tập trung thời gian của bạn chính là nơi sẽ tạo nên sự khác biệt của bạn
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Một công ty có thể chi rất nhiều tiền để tìm kiếm, phỏng vấn và tuyển dụng những nhân viên giỏi nhất. Tuy nhiên nếu sếp lại không đủ ‘tầm’, những nhân viên này cũng sớm nghỉ việc.
Nghiên cứu của Google: 10 tính cách tạo nên vị sếp hoàn hảo
Ngược lại, nếu công ty có một đội ngũ quản lý tốt, thì không những thu hút được nhiều nhân tài tụ về, mà còn khiến họ gắn bó lâu dài với công ty.
Trong hơn 10 năm, Google đã tiến hành một dự án tên Project Oxygen nhằm vạch ra những tính cách tạo nên một người quản lý hoàn hảo, từ đó họ sẽ hướng đội ngũ lãnh đạo đi theo hướng đó.
Và nghiên cứu đã đem đến những thành quả xứng đáng, khi Google nhận lại được những sự cải thiện đáng kể về tinh thần, năng suất làm việc lẫn sự hài lòng của nhân viên.
Một điều thú vị về nghiên cứu này là những kỹ năng cứng không phải là vấn đề, thay vào đó các kỹ năng mềm về thấu hiểu cảm xúc lại được nhắc đến nhiều hơn.
Những người quản lý phải có khả năng hiểu và kiểm soát cảm xúc, cho cả bản thân và đối với những nhân viên khác.
Cụ thể hơn, theo nghiên cứu của Google, một người sếp tốt cần có những đặc điểm dưới đây.
1. Là một huấn luyện viên giỏi
Thay vì giải quyết vấn đề ngay khi vừa xảy ra, một người quản lý giỏi phải biết lấy vấn đề ấy để chỉ dạy lại nhân viên, hướng dẫn họ và chia sẻ những kiến thức hữu ích.
Khi đó, các thành viên trong nhóm sẽ có được những bài học hữu ích và phát triển khả năng bản thân.
2. Trao quyền cho nhân viên và không kiểm soát từng li từng tí
Chẳng có nhân viên nào thích cảm giác bị kiểm soát từng li từng tí, đó là sự thật đã được công nhận.
Một người lãnh đạo giỏi phải biết tạo không gian tự do cho nhân viên để họ khai thác ý tưởng, dám chấp nhận nguy hiểm và không sợ phạm lỗi. Bên cạnh đó, người lãnh đạo còn nên tạo ra một môi trường và lịch trình làm việc linh hoạt.
3. Tạo nên môi trường hòa hợp trong đội ngũ, quan tâm đến thành công và lợi ích
Trong một nghiên cứu khác, Google nhận thấy rằng chìa khóa quan trọng nhất để thúc đẩy khả năng làm việc chính là tạo ra một môi trường có tính an toàn về mặt tâm lý.
Google đưa ra quan điểm rằng: Khi một đội nhóm làm việc với mức độ an toàn tâm lý cao, các nhân viên sẽ cảm thấy tự tin khi chấp nhận những thử thách, khi bị bắt lỗi, khi đặt câu hỏi hoặc đưa ra những ý tưởng mới.
Nói cách khác, một đội ngũ làm việc năng suất cần được xây dựng dựa trên niềm tin – và người lãnh đạo giỏi phải biết xây đắp nên niềm tin ấy.
4. Năng suất và hướng đến kết quả
Người quản lý giỏi không chỉ là người làm tốt, mà còn là người khiến các thành viên khác cũng phải tốt hơn từng ngày. Họ phải biết lấy ví dụ đúng chỗ, phải biết hăng hái tham gia làm việc và tạo niềm động lực cho toàn nhóm.
5. Một người ngoại giao giỏi – biết lắng nghe và chia sẻ thông tin
Những người quản lý giỏi đều biết lắng nghe. Việc này cho phép họ hiểu rõ nhân viên của mình và thể hiện niềm tôn trọng cũng như sự thấu cảm.
Thêm vào đó, người quản lý giỏi phải biết được kiến thức chính là sức mạnh, phải biết sẵn sàng chia sẻ những thông tin cho nhân viên, để nhân viên biết được những lý do cụ thể đằng sau mỗi hành động, mỗi việc làm.
6. Hỗ trợ phát triển nghề nghiệp và đóng góp ý kiến về khả năng
Những người quản lý giỏi biết khuyến khích nhân viên của mình bằng những lời khen cụ thể và chân thành, đồng thời không ngại nói ra những góp ý, phê bình, miễn sao có tính xây dựng.
Họ cũng biết “đầu tư” vào nhân viên bằng cách giúp nhân viên đạt được các mục tiêu nghề nghiệp cá nhân. Bằng cách này, người quản lý đã tạo động lực một cách tự nhiên để nhân viên có thể cống hiến.
7. Đưa ra tầm nhìn/ chiến lược cụ thể cho đội nhóm
Những người quản lý giỏi phải biết rõ đội nhóm của mình đang hoạt động như thế nào, phương hướng tương lai ra sao, và làm cách nào để đạt được những mục tiêu đó.
Thông qua những cuộc trò chuyện phù hợp, họ sẽ giúp đội nhóm của mình đi đúng hướng. Họ cũng cần đảm bảo rằng mọi thành viên trong nhóm nắm rõ được trách nhiệm cá nhân khi thực hiện chiến lược.
8. Có những kỹ năng cứng quan trọng để đưa ra lời khuyên
Người quản lý giỏi phải nắm rõ được công việc của nhân viên, kể cả những nhiệm vụ hàng ngày và các thử thách họ phải đương đầu.
Nếu người quản lý đó chuyển tới phòng ban hoặc nơi làm việc mới, họ cần thời gian tìm hiểu cách thức hoạt động, học cách xây dựng niềm tin trước khi tạo ra những thay đổi lớn hoặc đưa ra lời khuyên cho nhân viên.
9. Hợp tác hiệu quả
Người quản lý tồi xem nhóm của họ là số một, luôn tìm cách ngáng chân và chống lại những đội nhóm khác cùng công ty.
Ngược lại, người quản lý giỏi sẽ biết nhìn toàn cảnh và suy nghĩ xa hơn. Họ thực hiện những điều tốt cho toàn công ty, và khuyến khích nhân viên của mình làm điều tương tự.
10. Một người giỏi đưa ra quyết định
Một quản lý giỏi không được hấp tấp, bốc đồng, họ phải là người quyết đoán.
Sau khi thu thập thông tin và cân nhắc đầy đủ những khía cạnh của đội nhóm, họ mới đưa ra quyết định – dù quyết định đó không phải ai cũng chấp nhận. Sau đó, họ sẽ tự chứng minh quyết định đó là đúng đắn.
Nếu một công ty có thể đào tạo và định hướng những người lãnh đạo thực hiện 10 điều trên đây, họ sẽ xây dựng được niềm tin và truyền cảm hứng cho tất cả nhân viên để đạt thành tựu tốt nhất.
Các nhân viên sẽ rất trung thành với công ty, không phải vì họ bị bắt buộc, mà là do mong muốn.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Là một Marketer, có thể đôi lần bạn đã nghe qua những mô hình định vị thương hiệu nổi tiếng như: Brand Key (Unilever), Brand House (P&G) hay Brand Pyramid (Heineken).
Marketer học được gì từ Brand Key, Brand House hay Brand Pyramid
Mặc dù nghe có vẻ mỹ miều, tất cả 10 yếu tố cấu thành dưới đây là những khái niệm cơ bản thường được những doanh nghiệp lớn, dùng để quản trị thương hiệu.
1. Root Strength – Thế mạnh sẵn có của thương hiệu.
Đây là thế mạnh sẵn có của thương hiệu, tạo nên giá trị và lợi ích mang đến cho khách hàng. Qua một thời gian dài tồn tại trên thị trường, đó là những thuộc tính được khách hàng yêu thích và đánh giá cao. Có thể nói Root Strength đóng vai trò nền tảng khi xây dựng định vị thương hiệu bài bản hay tái định vị thương hiệu.
2. Competitive Environment – Môi trường cạnh tranh.
Competitive Environment hay còn gọi là Market Definition – Mô tả thị trường từ đối thủ trực tiếp cho đến những ngành hàng, sản phẩm thay thế, cạnh tranh gián tiếp để hiểu toàn diện xu hướng về nhu cầu và hành vi sử dụng sản phẩm, dịch vụ của nhóm khách hàng.
Đây còn là cơ sở của nguồn tăng trưởng trong ngắn, dài hạn và bước đầu xác định thị trường mà doanh nghiệp sẽ kinh doanh.
3. Target Consumer – Đối tượng mục tiêu.
Vẽ nên chân dung khách hàng mục tiêu (Target Audience) qua những tiêu chí quan trọng của phân khúc thị trường (nhân khẩu, hành vi, địa lý, tâm lý, tính cách và nhu cầu) để có được sự am hiểu về đối tượng mà thương hiệu nhắm tới giúp xây dựng hình ảnh định vị phù hợp.
4. Insight – Sự thật ngầm hiểu.
Insight là gì? Đó là những sự thật ngầm hiểu, là những khó khăn, trăn trở, nỗi đau hay kỳ vọng, mà từ đó sẽ phát sinh ra nhu cầu của khách hàng.
Ý nghĩa của sự tồn tại của thương hiệu là tìm ra cách khỏa lấp nỗi đau hay giải pháp thỏa mãn kỳ vọng đó.
Trong thị trường cạnh tranh khốc liệt, bạn cần khai thác Insight mà đối thủ chưa tìm dược, và nó phải đủ lớn để tạo được ấn tượng sâu sắc trong tâm trí khách hàng.
5. Benefit – Lợi ích sản phẩm.
Đây là giải pháp mà thương hiệu mang lại, giúp thỏa mãn các nhu cầu quan trọng của khách hàng mục tiêu, bao gồm những lợi ích lý tính, cảm tính, và cảm quan.
Tuy nhiên, tất cả đều phải dựa vào root strength của thương hiệu, bởi lẽ bạn đâu thể tạo ra lợi ích khi giá trị của sản phẩm không có điều đó.
6. Brand Value, Brand Belief & Brand Personality – Giá trị sống, niềm tin và tính cách
Có thể hiểu nôm na, nếu thương hiệu giống như con người đều có tâm tư, suy nghĩ và cá tính. Thông thường, các thương hiệu có xu hướng xây dựng “bản thân” giống như tập đối tượng mục tiêu, hoặc là biến thương hiệu như một hình mẫu nhân vật lý tưởng, hoàn mỹ mà khách hàng khát khao muốn trở thành.
7. Product Philosophy – Triết lý sản phẩm.
Yếu tố này là định hướng việc hình thành các yếu tố trải nghiệm liên quan đến sản phẩm (như công thức, bao bì) theo một chuẩn mực nhân văn hay phạm vi đạo đức nào đó.
Nó thể hiện định hướng nhất quán về: các thành phần nguyên vật liệu, quy trình sản xuất, thu mua, nguồn gốc xuất xứ.
Triết lý xây dựng sản phẩm rất quan trọng vì khách hàng ngày càng thông minh, họ bắt đầu quan tâm nhiều hơn đến việc hình thành nên một sản phẩm như thế nào.
8. Reason to believe – Lý do để tin.
Như “chiết xuất từ 100 trái chanh” của Sunlight, nước tương Tam Thái Tử không có 3-MCPD, mọi thương hiệu cần có lý do thuyết phục để khách hàng có thể đặt niềm tin vào.
Xây dựng RTB bền vững, nhất quán là điều không dễ dàng nhưng muốn tồn tại trên thị trường, bạn cần có RTB đủ mạnh để tăng tính cạnh tranh cho thương hiệu của mình.
9. Discriminator – Điểm khác biệt.
Unique selling point – yếu tố quan trọng nhất mà thương hiệu muốn khách hàng nhớ đến. Đây là đòn chí mạng của mỗi thương hiệu khi muốn cạnh tranh với đối thủ về các nhu cầu lớn của khách hàng. Discriminator có thể xuất phát từ Benefit hoặc Reason to believe.
10. Brand Essence – Giá trị cốt lõi.
Cuối cùng, về đúng bản chất, đây là cơ sở nền tảng để thương hiệu này ra đời, và tồn tại. Điều này xuất phát từ một lời hứa, lời cam kết của thương hiệu để xoa dịu nỗi đau hoặc mang đến kỳ vọng cho tập khách hàng mục tiêu.
Brand sinh ra, lớn lên, được đặt tên, có nhân dạng, tính cách và cả triết lý sống. Cho nên, Marketer muốn thương hiệu được nhắc đến, được ghi nhớ trong tâm trí người khác. Hãy cho thương hiệu một cuộc sống giống như những gì bạn đang làm cho chính mình. Bởi vì:
Thương hiệu cũng như con người, cần có một cuộc đời!
Nỗi sợ hãi Covid-19 của người dân Việt Nam đang khiến ngành bán lẻ sụt giảm doanh thu chưa từng có. Tùy vào phân khúc khách hàng, có doanh nghiệp hoạt động kinh doanh gần như tê liệt, mảng siêu thị lượng khách đến mua sắm giảm 50%, trừ ngành hàng liên quan đến sức khỏe còn lại đều bị ế.
Thỉnh thoảng, chúng ta sẽ thấy vài thông tin kiểu như người dân đến càn quét các siêu thị vùng nào đó vì một thông tin nghiêm trọng về dịch Covid-19 xuất hiện, chúng ta liền nghĩ hẳn ngành bán lẻ sẽ là người hưởng lợi lớn từ đại họa này. Nhưng, thật ra đó chỉ là bề nổi của tảng băng.
Vì nói như bà Huỳnh Minh Băng Nga – Chuyên viên đào tạo cấp cao của “ông lớn” trong ngành phân phối của thế giới DSKH, thì chỉ trừ ngành hàng liên quan đến sức khỏe như các loại nước tẩy rửa, khẩu trang, nước rửa tay diệt khuẩn là đắt hàng, còn lại đều trong tình trạng ế ẩm nghiêm trọng.
“Như tất cả các doanh nghiệp, trước đó chúng tôi cũng không dự đoán được việc dịch bệnh Corona sẽ xảy ra và nghiêm trọng như tình trạng hiện tại. Chúng tôi thường đặt hàng cho nhà sản xuất trước 4 tháng, tức là lượng hàng sản xuất cho 3 tháng đầu năm, như mọi năm chúng tôi đã nhận đủ.
Mọi năm, khoảng đầu năm, chúng tôi bán được rất nhiều mặt hàng về F&B như các loại bánh kẹo, nhưng năm nay doanh số bán hàng ở các siêu thị và các cửa hàng bách hóa giảm tới ½. Hiện ngành hàng F&B của chúng tôi đang bị treo, tồn kho còn rất nhiều.
Chúng tôi hiện có khoảng 3.000 sales cho ngành hàng tiêu dùng nhanh FMCG phủ khắp cả nước và lượng đặt hàng của các nhà cung cấp qua họ cũng giảm rất nhiều“, bà Băng Nga kể.
Cũng theo quan sát của bà Nga, hiện tại, chỉ mỗi ngành hàng chăm sóc sức khỏe, phục vụ trực tiếp cho mùa dịch là ăn nên làm ra.
Chất tẩy rửa và các loại nước rửa tay sát khuẩn hiện bán rất chạy. Về khẩu trang y tế, trước đó tới nhà thuốc mua khoảng 1.000 đến 2.000/cái, giờ đã tăng lên 10.000 đến 20.000/cái; còn các loại khẩu trang dùng được nhiều lần, siêu thị cũng chỉ cho mỗi người mua 5 cái.
Về khẩu trang 3M, trước đây DSKH chỉ phân phối đặc biệt cho các bệnh viện với mức giá khoảng 45.000 đồng/cái, nay được bán ra ngoài với mức giá 100.000 đồng/cái.
Tuy nhiên, thật ra thì siêu thị và các cửa hàng vẫn là những đơn vị ít thiệt hại nhất trong ngành bán lẻ, đơn vị liên quan trực tiếp đến ngành du lịch mới phải gánh chịu hậu quả đau thương nhất.
Đơn cử như doanh nghiệp bán lẻ hoạt động chủ yếu ở các khu bán hàng miễn thuế, như ở sân bay quốc tế, cửa khẩu hoặc casino; đối tượng khách hàng nhắm tới chính là khách du lịch trong và ngoài nước.
Ông Trần Văn Liêng – Chủ tịch Công ty CP Việt Nam Cacao đang chia sẻ những khó khăn của các doanh nghiệp bán lẻ trong mùa dịch Covid-19.
“Chúng tôi cũng là một nạn nhân của dịch Covid-19, nhưng thiệt hại của chúng tôi vẫn chưa nghiêm trọng bằng một doanh nghiệp bán lẻ xin được giấu tên. Mỗi tháng, chúng tôi bán cho đơn vị này khoảng vài tỷ đồng chocolate và ca cao, 1 quý tức khoảng 3 tháng tôi lại đi thăm các cửa hàng của đối tác 1 lần.
Trong lần gặp gỡ mới đây, tôi được biết doanh nghiệp này vừa cho nghỉ khoảng 80% nhân viên bán hàng, do mỗi ngày các cửa hàng của họ tại sân bay chỉ tiếp khoảng 8 đến 9 khách du lịch quốc tế“, ông Trần Văn Liêng – Chủ tịch Công ty CP Việt Nam Cacao cho biết.
Hiện tại, hàng của Việt Nam Cacao tại siêu thị cũng đứng lại, những hoạt động như giới thiệu sản phẩm tại siêu thị trước đây như mời thử chocolate cũng không thể thực hiện, do người ta ngại sờ hoặc chạm vào nhiều thứ khác nhau.
Nhà phân phối thì không muốn tiếp xúc với các nhân viên sales do sợ bị lây virus, mà thường các nhân sales phải chấm công tại nhà phân phối, nên họ đã không thể chấm công được. Nestle cũng đã bị giảm 50% doanh số ở thị trường Lâm Đồng.
“Tuy nhiên, như tôi hay nói vui, người Việt Nam mình luôn giữ được sự duyên dáng trong khủng hoảng, trong khó khăn vẫn lạc quan.
Thêm nữa, hiện tại, đang có những tín hiệu tốt như việc Trung Quốc tuyên bố số lượng nhiễm virus Corona mới của họ đã giảm đi. Chúng ta hy vọng là Trung Quốc sẽ dập được dịch trong ngày không xa.
Phần Hàn Quốc, họ vẫn đang gồng mình chịu đựng. Vì không muốn hy sinh kinh tế, nên Hàn Quốc không muốn ‘bế quan tỏa cảng’ Seoul hay Deagu. Có lẽ, giá trị kinh tế mà Hàn Quốc phải hy sinh nếu phong tỏa các địa phương của mình lớn hơn Trung Quốc, nên họ không làm“, ông Trần Văn Liêng nhận định.
Ở khía cạnh khác, ông Nguyễn Ngọc Luận – CEO của Hoàng Linh Group, doanh nghiệp chuyên về tư vấn khởi nghiệp, thì ngoài xem xét các thiệt hại của bản thân trong mùa đại dịch, các doanh nghiệp bán lẻ cần nhìn xa hơn, xem mình sẽ ‘nhặt’ được cơ hội gì sau mùa Covid-19 kết thúc.
Ông cùng Hoàng Linh Group đã góp phần gầy dựng thương hiệu trà sữa và cà phê khá thành công tên Meet & More – chuyên cà phê có hương vị trái cây.
“Cũng như các nhà bán lẻ khác, doanh số của Meet & More sụt giảm sâu ở thị trường nội địa, khi người dân đang ưu tiên các sản phẩm chăm sóc sức khỏe mà ít quan tâm đến chuyện ăn uống.
Doanh số của Meet & More sụt giảm nhiều nhất là ở các địa điểm như sân bay và cửa khẩu. Tuy nhiên, doanh số xuất khẩu vẫn ổn định – hiện sản phẩm của Meet & More đang xuất khẩu sang 6 nước khác nhau.
Tôi dự đoán, sau dịch bệnh, người ta sẽ ‘khát’ những sản phẩm F&B chất lượng cao, nên chúng ta phải chuẩn bị hàng hóa đầy đủ để có thể nắm bắt cơ hội.
Mặc dù dịch đang bùng phát tại Hàn Quốc, nhưng vừa qua, có một công ty lớn ở nước này vẫn qua Việt Nam tìm nguồn hàng cà phê tốt và chúng tôi vừa ký một hợp đồng lớn với họ, sẽ xuất hàng qua Hàn Quốc vào tháng 4 này,” ông Nguyễn Ngọc Luận tiết lộ.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Một đất nước khác, với nền văn hóa khác, người tiêu dùng khác, quy mô khác, mức độ phát triển khác. Hẳn nhiên, làm Marketing ở Mỹ sẽ có nhiều điều khác biệt so với ở Việt Nam.
Ở Mỹ, họ đi trước trong mảng Digital (dùng dữ liệu để có thể cá nhân hóa chiến lược marketing), tuy nhiên chi phí nhân công đắt đỏ và diện tích rộng lớn hơn nhiều lần so với Việt Nam. Từ đó, một số khác biệt căn bản và nổi bật có thể kể đến là:
1. Insights:
Với mọi thương hiệu, chúng ta đều bắt đầu từ việc xác định nhóm khách hàng mục tiêu, tìm kiếm Insight rồi từ đó mới đi đến những giai đoạn khác.
Ở Mỹ cũng vậy, tuy nhiên, người tiêu dùng ở Mỹ sẽ có những khác biệt về lối sống, văn hóa, quan điểm với người Việt Nam.
Các kênh truyền thông ở Mỹ rất đa dạng, nếu không muốn nói là phức tạp.
TV: Quảng cáo TV ở Mỹ sẽ được phối hợp cả loại hình truyền thống, và TV số hóa (Gọi là on-demand TV, như các dịch vụ của Netflix, Hulu,…). Tuy nhiên, phần lớn ngân sách sẽ được dành cho TV số hóa bởi vì người tiêu dùng có thể xem lại nhiều lần.
OOH (Quảng cáo ngoài trời) đa phần được số hóa, nên có thể sử dụng rất sáng tạo và linh động. Chẳng hạn, cùng 1 vị trí bảng quảng cáo, nhưng tùy vào thời điểm trong ngày, thời tiết, thương hiệu có thể thay đổi những mẫu quảng cáo với thông điệp phù hợp.
Radio & Podcast: Không giống như văn hóa xe máy của Việt Nam, ở Mỹ, quảng cáo ở các kênh này cực kỳ phổ biến và hiệu quả. Đơn giản là vì rất nhiều người Mỹ di chuyển bằng xe hơi, và họ sẽ bật radio, podcast trong thời gian đó để nghe.
3. Activation:
Các hoạt động kích hoạt thương hiệu ở Mỹ thực ra lại ít được thực hiện hơn, hoặc thực hiện với quy mô nhỏ hơn so với ở Việt Nam.
Thực ra, do chi phí nhân công quá đắt đỏ, và diện tích nước Mỹ vô cùng rộng lớn nên ít thương hiệu nào có khả năng tổ chức các hoạt động này trên toàn quốc.
Với một thị trường rộng lớn như Mỹ, việc đưa hàng hóa đi khắp nơi chắc chắn là không đơn giản rồi. Và cũng đừng nhầm tưởng là ở Mỹ chỉ có siêu thị, không có chợ, tạp hóa nên phân phối dễ hơn ở Việt Nam nhé.
Kênh siêu thị ở Mỹ cực kỳ phức tạp với rất nhiều loại hình: từ chuỗi toàn quốc, chuỗi riêng của các bang, đến các cửa hàng độc lập. Vậy nên nhiều thương hiệu chỉ có thể chọn một số bang nhất định, hoặc các chuỗi lớn để tập trung phân phối mà thôi.
Tuy nhiên, dù ở Mỹ hay ở Việt Nam, khác nền văn hóa, vị trí địa lý, quy mô và mức độ phát triển, thì cốt lõi và nền tảng kiến thức Marketing đều như nhau.
Tất cả các chiến dịch Marketing ở Mỹ cũng đều xuất phát từ chiến lược, mục tiêu kinh doanh của thương hiệu. Khác nhau ở đây chỉ là những touchpoint (điểm chạm với người tiêu dùng) mà thôi.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Định vị Marketing có thể quyết định, quảng cáo Marketing có thể tự lựa chọn kênh truyền thông phù hợp, bao bì có thể do Marketing tự thiết kế, nhưng với định giá thì Marketing không nên tự quyết, bởi vì cú chốt này cần xem xét từ nhiều yếu tố và góc nhìn khác nhau.
1. Ở góc độ Marketing
Chúng ta kỳ vọng định giá phải phản ánh đúng chiến lược định vị thương hiệu, ví dụ thương hiệu cao cấp thì giá phải ở phân khúc cao mới phản ánh đúng giá trị cảm xúc của thương hiệu.
Bên cạnh đó, đối với những thị trường bán lẻ, đặc biệt là hàng tiêu dùng nhanh thì marketer cũng mong muốn dù ở cùng một phân khúc giá với đối thủ chính nhưng vẫn thấp hơn để có ưu thế về giá.
2. Từ góc nhìn tài chính
Họ thường ít quan tâm đến thị trường ra sao, đối thủ hay sở thích của người tiêu dùng như thế nào, chính sách, chiết khấu bao nhiêu, miễn là với chiến lược giá đó, doanh nghiệp vẫn đảm bảo mức lợi nhuận mong muốn theo kỳ vọng mà ban giám đốc đề ra.
3. Bộ phận bán hàng
Bộ phận này kỳ vọng nhiều về chính sách chiết khấu cho các nhà phân phối và các nhà bán lẻ, chiết khấu hoa hồng càng cao, càng hậu hĩnh càng tốt, vì đó là động lực để nhà phân phối mua hàng, trữ hàng và phân phối cho các nhà bán lẻ.
4. Người tiêu dùng
Đối tượng cuối cùng ảnh hưởng đến chiến lược định giá đó chính là khách hàng: cụ thể là, khi cầm sản phẩm trên tay, nhìn vào giá của nó, lập tức lý trí từ não bộ và cảm xúc từ trái tim sẽ chi phối họ, khiến họ sẽ đánh giá là giá cả có đi chung với chất lượng sản phẩm và giá trị cảm xúc mà thương hiệu mang lại hay không, từ đó có quyết định mua sản phẩm hay không.
Từ những lăng kính trên, chúng ta có thể thấy việc định giá cần sự xem xét bởi từ phòng ban và qua nhiều yếu tố. Hiểu khách hàng thôi chưa đủ, Marketing cần phối hợp nhịp nhàng với đồng đội để tạo ra được chiến lược giá phù hợp và hiệu quả nhất.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Điều gì đang làm thay đổi hành vi người tiêu dùng – những xu hướng công nghiệp và công nghệ mới nào sẽ làm phá vỡ nhiều chiều hướng của Digital Marketing trong năm 2020 ? Các chuyên gia quảng cáo và marketing của Google từ EMAE ( Châu Âu, Trung Đông và Châu Phi) sẽ chia sẻ các dự báo của họ từ đó giúp bạn có được những lợi thế cạnh tranh trong kỹ nguyên Marketing đầy thách thức này.
1. Những nội dung video ngắn và đơn giản
Mục tiêu thời thượng nhất của những bạn Teenagers (Thanh thiếu niên) là trở nên nổi tiếng trên TikTok. Sự phát triển rộng rãi của các ứng dụng chia sẻ video đã “vô tình tiết lộ” phương thức mới mà người tiêu dùng tương tác với nội dung – những kiểu nội dung “độc quyền”, sáng tạo, chưa qua chỉnh sửa, thông minh, ngắn và dễ làm.
Nhưng hàm ý ở đây là gì cho các nhà làm tiếp thị (marketer) khi mà người dùng đang vô cùng quan tâm đến những video ngắn – ngắn hơn bao giờ hết.
Một phương án mà chúng ta có thể làm trong thời gian tới là tái hiện lại “thuật kể chuyện” (Storytelling) trong các quảng cáo – sử dụng những hình thức ngắn cũng như tận dụng công nghệ máy học (Machine Learning) để có thể phục một cách đa dạng nhất đến nhiều nhóm đối tượng người dùng khác nhau qua đó kêu gọi tương tác và đồng hành trên hành trình khám phá những điều mới.
Một vài thương hiệu như Nike, Lego đã thực hiện khá thành công trên youtube và 2020 dự kiến sẽ chứng kiến một làn sóng quảng cáo nhằm khám phá mô hình mới mẽ này.
2. Trợ lý giọng nói (Voice Assistant)
Trợ lý ảo sẽ trở thành một “điểm chạm” (Touchpoint) tương tác to lớn đối với khách hàng. Cuối năm 2021 sẽ có khoảng 1.6 tỉ người dùng tính năng trợ lý ảo trên những nền tảng thông thường và sở thích của họ sẽ không chỉ tập trung vào việc hỏi (asking) thời gian và gửi mail.
Sự thay đổi của khách hàng kéo theo việc chúng ta cũng cần sẵn sàng để dịch chuyển đến một nền kinh tế đàm thoại, nơi mà trợ lý ảo tại nhà sẽ đóng một vai trò hết sức quan trọng.
Bằng việc đáp ứng nhu cầu và cảm xúc của khách hàng ngay tại thời điểm tương tác, thương hiệu sẽ có thể xây dựng nhiều hơn những trải nghiệm tốt và tức thời đến khách hàng.
3. Chuyển đổi tiếp thị số (Digital Marketing Transformation)
Công nghệ đã làm thay đổi cuộc sống của chúng ta ngoài những gì mà chúng ra có thể nhận biết được. Những gì mà chúng ta đã từng chỉ dám kì vọng ở các dịch vụ cao cấp nhất thì bây giờ chúng ta có thể kì vọng nó từ bất kì sản phẩm hay dịch vụ nào.
Chuyển đổi tiếp thị số “Digital Marketing Transformation” là chìa khoá thành công hôm nay và chúng ta có thể kì vọng nó sẽ trở thành một xu hướng phát triển mạnh mẽ hơn trong 2020.
4. Tiếp thị đại chúng (Inclusive Marketing)
Tiếp thị đại chúng hay Inclusive Marketing là hình thức làm marketing dựa trên việc truyền tải một thông điệp, sản phẩm hay dịch vụ… đến cho nhiều nhóm người tiêu dùng khác nhau.
Với các chiến dịch marketing đại chúng thì người nhận thông điệp quảng cáo không chỉ gói gọn trong một tệp khách hàng nhỏ mà là hướng tới khách hàng đại chúng, nơi mà rất nhiều tệp khách hàng “bị lôi kéo” vào cùng một chiến dịch.
Ngày nay, người tiêu dùng mong muốn nhận được nhiều thông tin hơn từ phía thương hiệu. Người tiêu dùng thực sự muốn biết quan điểm của thương hiệu đối với các vấn đề quan trọng của thế giới và cách mà thương hiệu đóng góp một cách tích cực nhất.
Trong 2020, những cách nhìn nhận của thương hiệu trước các vấn đề như: đa dạng hoá và đại chúng, thay đổi khí hậu và sự bền vũng sẽ trở nên quan trọng hơn rất nhiều.
Ví dụ: Người tiêu dùng kì vọng để nghe nhiều tiếng nói khác nhau từ đó chúng ta nên cân nhắc các vấn đề về nhận diện bản sắc, văn hoá cũng như các yếu tố mang tính đại diện.
Những thương hiệu như Axe và Gillette trong những chiến dịch gần đây cũng đã tạo ra nhiều sự chuyển biến mang tính toàn cầu trong cách suy nghĩ của nhiều người tiêu dùng.
5. Trải nghiệm của người dùng trên điện thoại di động
Trong 2020, người tiêu dùng sẽ kì vọng một sự trải nghiệm “mượt mà” nhất trên các kênh, bao gồm cả thiết bị điện thoại di động. Tuy nhiên, tỉ lệ chuyển đổi trên điện thoại di động hiện thời luôn thấp hơn trên các thiết bị máy tính.
Những nhà làm marketing đang tập trung nỗ lực trên thiết bị điện thoại di động nên lưu ý những vấn đề sau đây:
Đầu tư công nghệ mới chẳng hạn như: AMP và PWA
Tăng cường trải nghiệm dựa trên hành vi tìm kiếm của người tiêu dùng
Sử dụng những kĩ thuật đo lường nâng cao để đo lường tốt hơn hành trình khách hàng (Customer Journey)
Sử dụng chiến lược giá thầu tự động để tăng cường giá trị của các chiến dịch
6. Sự minh bạch của thương hiệu
Khoảng 60% thế hệ Z (Gen Z) – những người sinh từ 1995 đến 2005 nói rằng họ muốn thay đổi thế giới. Và thế hệ mới này có đủ công cụ để nhận thức rõ về những thương hiệu mà họ tương tác.
Tại Pháp, cứ 6 người thì có 1 người sử dụng Yuka – ứng dụng quét mã vạch giúp đánh giá về lợi ích cho sức khoẻ của sản phẩm. Đối với phân khúc thời trang cao cấp, Good On You – thương hiệu phân loại thương hiệu dựa trên tín ngưỡng của họ.
Người tiêu dùng không quan tâm nếu 77% các thương hiệu biến mất. Từ đó đối với những thương hiệu nếu muốn xây dựng những sự khác biệt hoá mang tính cạnh tranh trong 2020 thì không thể không thể hiện rõ vai trò của thương hiệu đối với xã hội.
7. Cá nhân hoá theo quy mô
Chúng ta đang sống trong một kỹ nguyên mới nơi mà tiếp thị truyền thống (Traditional Marketing) được định hình lại bằng máy học (Machine Learning).
Các nhà làm marketing đang ngày càng nhận thức và nắm bắt rõ hơn về trải nghiệm khách hàng và cá nhân hoá theo quy mô khi mà máy học có thể giúp họ hiểu rõ hơn về hành trình khách hàng để từ đó có thể tăng lượng tương tác với thương hiệu cũng như tăng thêm giá trị ở những khoảnh khắc trọng yếu nhất của khách hàng.
Bằng cách sử dụng có trách nhiệm về những thông tin đó của khách hàng, các nhà làm marketing có thể thực hiện các chương trình marketing một cách cá nhân hơn, cụ thể hơn và đa kênh hơn. Khả năng máy học có thể hiểu và thích nghi cho phép tạo ra những sự tương tác với người tiêu dùng một cách cá nhân và liên quan nhất.
Nhà sản xuất ô tô Carkoda, chẳng hạn, đã sử dụng thành công công nghệ này để cá nhân hóa quảng cáo video của họ theo quy mô.
Môt ví dụ điển hình gần đây nhất của nhà sản xuất xe máy Skoda là họ đã sử dụng công nghệ để cho ra các quảng cáo video được cá nhân hoá theo quy mô lớn.
8. Tìm kiếm trực quan
Năm nay đánh dấu 20 năm kể từ khi phát minh ra Google Images (Tìm kiếm bằng hình ành). Người tiêu dùng đang ngày càng dựa vào hình ảnh khi tìm kiếm câu trả lời, quyết định mua dịch vụ hoặc sản phẩm nào, hoặc thậm chí ngay khi cả tìm kiếm cảm hứng.
Vì vậy, cũng rất nhiều từ đó, từ năm 2016 đến 2018, lượt tìm kiếm hình ảnh của Google đã tăng trưởng trên 60% trên thiết bị di động.
Đánh đúng sự kết hợp giữa văn bản và hình ảnh có thể đạt được kết quả to lớn. Vào năm 2020, Google sẽ tiếp tục thử nghiệm trực quan hóa Tìm kiếm để giúp các nhà tiếp thị và nhà quảng cáo thích nghi và phát triển các chiến dịch của họ trong kỷ nguyên trực quan này.
Các nhà làm marketing sẽ ngày càng hướng tới việc sử dụng máy học và tự động hóa để mang lại kết quả kinh doanh tốt hơn.
Trong khi trước đây có thể đạt được kết quả tốt với marketing dựa trên các quy tắc cơ bản, thì giờ đây điều này ngày càng được sử dụng ít hơn. Người tiêu dùng đang mong đợi nhận được những thông điệp phục vụ cho nhu cầu cá nhân của họ.
Các nhà quảng cáo sử dụng máy học để kích hoạt dữ liệu của chính họ có thể kiểm soát chính xác hơn các chiến lược đặt giá thầu thông qua các mô hình dự đoán.
Điều này cho phép tập trung vào các chuyển đổi có giá trị nhất để mang lại lợi nhuận tốt hơn cho chi tiêu quảng cáo và từ đó tạo ra nhiều doanh thu hơn. Các nhà quảng cáo tiên tiến như Otto và Freenet đã áp dụng phương pháp này thành công.
10. Các chiến dịch dẫn đầu sáng tạo
Bạn đã thấy một trong những quảng cáo đầu tiên trên thế giới được phát triển cho TV chưa? Đó là một quảng cáo radio được tái sử dụng.
Lịch sử lặp lại khi chúng ta thấy quảng cáo truyền hình dài được chỉnh sửa cho video trực tuyến. Trong thực tế, các chiến dịch dẫn đầu về sáng tạo có cơ hội lớn hơn để tạo ra sức ảnh hưởng.
Trong năm 2020, sẽ có sự tập trung mạnh mẽ hơn vào các chiến lược sáng tạo tiên phong dựa trên sự hiểu biết về người tiêu dùng. Cách tiếp cận này cho phép linh hoạt hơn và đo lường tốt hơn – và có “đất” nhiều hơn cho sự sáng tạo.
Nó cũng có thể được điều chỉnh để hiển thị quảng cáo có liên quan đến đúng người vào đúng thời điểm, với cơ hội để thử nghiệm beta và đo lường tại chỗ. Để có cảm hứng sáng tạo, hãy xem chiến dịch video của Nescafé Dolce Gusto sau đây:
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Cách đơn giản nhất để làm sống lại hoạt động tiếp thị nội dung (Content Marketing) của bạn là bỏ qua một số phần nội dung vừa tạo ra cho thương hiệu của bạn.
Dưới đây là 6 lựa chọn bạn nên xem xét đầu tiên. Sau đó, bạn có thể tập trung vào việc sản xuất nội dung mà khán giả của bạn (cũng như các công cụ tìm kiếm) sẽ yêu thích.
1. Không thân thiện với thiết bị di động
Chúng ta đã thảo luận nhiều về tối ưu hóa điện thoại di động, nhưng một số lượng đáng kinh ngạc các doanh nghiệp vẫn xuất bản nội dung không thân thiện với thiết bị di động.
Chúng ta cũng biết rõ chính điều này sẽ góp phần phá huỷ trải nghiệm của khách hàng. Hơn 4 tỉ người dùng truy cập internet bằng di động, vì vậy khi nội dung của bạn không hoạt động trên thiết bị di động, bạn có nguy cơ “bị xa lánh” bởi một phần lớn đối tượng khách hàng mục tiêu của mình.
Bạn không chỉ làm phiền khách hàng của mình mà còn làm mất khả năng hiển thị trong các trang kết quả tìm kiếm. Điện thoại di động là một yếu tố quan trọng trong việc chấm điểm trang web của bạn từ Google.
2. Chỉ sử dụng một format đơn thuần
Đã qua rồi cái thời mà những bài đăng blog đơn giản cai trị nội dung tiếp thị. Ngày nay, các lựa chọn nội dung là rất lớn, từ video đến các câu chuyện trực tiếp, đến các bưu thiếp và mọi thứ hơn thế nữa.
3. Nội dung không có mục tiêu
Môt điều rất ngạc nhiên là hiện vẫn rất nhiều doanh nghiệp “cố tình” đẩy thật nhiều nội dung để kéo thêm lưu lượng truy cập (traffic) vào website của họ. Những nội dung “vô thưởng vô phạt” không có chủ đích hay nhóm khách hàng cụ thể.
Khách hàng của bạn cần nhiều hơn thế, họ cần những nội dung thực sự có chất lượng – những nội dung có thể giải quyết một “nỗi đau” nào đó mà họ đang gặp chẳng hạn.
4. Những nội dung thiếu căn cứ
Đừng chia sẻ những nội dung thiếu căn cứ, thiếu dữ liệu phân tích tới khách hàng của bạn.
Khi tạo nội dung, hãy xác định các nguồn đáng tin cậy chính để có thể chỉ ra tính phù hợp cho các phần của bạn và bao gồm các điểm dữ liệu có liên quan và có nguồn gốc rõ ràng. Đảm bảo liên kết đến các nguồn này từ nội dung và các nguồn tham khảo của bạn một cách thích hợp.
5. Cố gắng để bán hàng qua nội dung
Trong khi các nhà làm tiếp thị (Marketer) vẫn xem tiếp thị nội dung là một trong nhưng cơ hội để bán hàng hết sức tiềm năng thì hãy thử nghĩ về khách hàng của bạn xem ? Họ có thực sự hạnh phúc vì điều này ?
Ngày nay, khách hàng họ không muốn đang “bị bán” hàng, họ cảm thấy họ đang bị lừa nếu bạn đang cố gắng để bán hàng tới họ bằng mọi cách.
Những gì khách hàng của bạn muốn là những nội dung mang tính “điều hướng” hoặc “gợi ý” họ từ đó giúp họ ra quyết định mua hàng. Hành vi mua hàng là do họ “làm chủ” chứ không phải bạn.
6. Nội dung không được tối ưu
Hãy dừng việc xuất bản nội dung khi những nội dung đó không đươc dựa trên các quy tắc cơ bản tối thiểu của SEO. Những nội dung không được tối ưu hóa cho các công cụ tìm kiếm dường như không thể đóng góp cho các mục tiêu tiếp thị tổng thể của bạn, chứ chưa nói đến việc tìm thấy đối tượng mới.
Nội dung xuất phát từ các quy tắc của SEO không chỉ tạo ra cơ hội tìm kiếm tốt hơn bởi các công cụ tìm kiếm mà còn có thể giúp bạn tiếp cận các nhóm đối tượng phù hợp hơn và dễ dàng đạt được mục tiêu của nội dung hơn.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Content marketing hay tiếp thị nội dung là những gì liên quan đến hoạt động marketing của một doanh nghiệp hoặc thương hiệu tập trung vào việc tạo ra và phân phối những nội dung có giá trị và liên quan đến sản phẩm hay dịch vụ.
Nếu bạn làm trong lĩnh vực kinh doanh, marketing, hay SEO bạn có thể bạn đã nghe cụm từ Content Marketing. Bạn ít nhất đã được tiếp xúc với nó thông qua các dạng nội dung:
Content marketing hay tiếp thị nội dung là hoạt động marketing của một doanh nghiệp hoặc thương hiệu tập trung vào việc tạo ra và phân phối những nội dung có giá trị, liên quan đến sản phẩm/dịch vụ.
Với mục đích thu hút, giữ chân người dùng để từ đó thúc đẩy hành vi & chuyển đổi họ thành khách hàng, content marketing giúp người đọc cải thiện kiến thức cuộc sống qua việc chia sẻ thông tin về các lĩnh vực trong cuộc sống như:
Giáo dục
Giải trí
Góc nhìn/nhận xét đa chiều về một vấn đề/sự vật nào đó, …
Thay vì quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụ của mình, bạn cung cấp nội dung thực sự hữu ích cho khách hàng tiềm năng và khách hàng, từ đó giúp họ giải quyết các vấn đề mà họ đang gặp phải.
Sự khác biệt của Content Marketing và Những Content bình thường.
Hãy đọc lại định nghĩa content marketing một lần nữa, nhưng lần này loại bỏ phần “giá trị và có liên quan”. Đó là sự khác biệt giữa content marketing (tiếp thị nội dung) và các thông tin rác mà nhiều công ty đang cố gắng “bán hàng” gì đó cho bạn.
Các công ty gửi thông tin qua email, chia sẻ trên mạng xã hội,… mọi lúc – hầu hết nó không có liên quan hoặc chả có giá trị nào (bạn có thể gọi nó là tin rác/tin spam).
Đó chính là những content thông thường. Điều làm cho content marketing có giá trị trong môi trường ngày nay chính là yếu tố: Content mang đến giải pháp/giá trị hữu ích đối với người dùng.
Đây là điểm tiên quyết phân biệt giữa Content marketing & các content thông thường khác.
6 hình thức của content marketing.
Bất kể bạn đang áp dụng chiến thuật Marketing nào, content marketing phải là một phần của quá trình của bạn chứ không phải là một thứ riêng biệt.
Bởi đơn giản, nội dung chất lượng là một phần của tất cả các hình thức tiếp thị. Và 6 hình thức content marketing chính được đông đảo marketer áp dụng cho thương hiệu của mình bao gồm:
Blog (weblog) là một hình thức nhật ký trên website đề cập đến một hoặc một vài lĩnh vực cụ thể, được người viết (hoặc tổ chức) thể hiện dựa trên quan điểm cá nhân.
Bài viết trên blog là một chiến lược hàng đầu trong content marketing! Blog phổ biến trong thế giới kinh doanh & xã hội bởi nó cho phép mọi người truy cập thông tin chất lượng hoàn toàn miễn phí.
Bên cạnh đó, blog content marketing mang đến các lợi ích:
Tăng 126% leads mang về cho doanh nghiệp nhỏ
Tăng 434% tỉ lệ được Google Index trang (đối với SEO – Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm)
Khi nội dung thông tin được chia sẻ qua blog của doanh nghiệp, bạn chắc chắn sẽ trở thành chuyên gia trong lĩnh vực đó, điều này sẽ:
Khuyến khích khách hàng cũ tiếp tục ghé thăm blog
Nuôi dưỡng người dùng/người đọc trở thành những khách hàng tiềm năng
Xây dựng lòng tin với đối tượng người dùng chưa từng biết đến doanh nghiệp
Blogs còn là một phương tiện truyền thông cho các hình thức content marketing khác như eBook, Videos và cả Infographic.
Trong khi các bài viết trên blog thường ngắn hơn và giải quyết triệt để các chủ đề trong lĩnh vực thì 3 hình thức này lại trình bày chi tiết hơn về thông tin và phân loại khách hàng. Đặc điểm chung của cả 3 hình thức này chính là: tính trực quan và thu hút người dùng.
2. Ebook.
Ebooks (sách điện tử) chứa đựng một số lượng lớn thông tin được chia sẻ về nhiều khía cạnh của một vấn đề, thường được đóng gói lại thành file PDF.
Việc sử dụng ebook để chia sẻ các hướng dẫn, cung cấp thông tin hữu ích giúp gia tăng số lượng email đăng ký nhận bản tin từ bạn. Vì sao lại như vậy? Vì đó là khi người đọc có hứng thú với nội dung ebook bạn cung cấp và để lại email trên trang đăng ký của bạn và nhận ebook này.
Ngoài ra, sử dụng ebook trong chiến lược content marketing cũng mang đến lợi ích:
Tiết kiệm chi phí in ấn, đóng gói và vận chuyển so với ấn phẩm như sách, tạp chí (bạn chỉ cần tạo lập nội dung và chi ngân sách cho design ebook thôi)
Tạo sự uy tín, nhận diện thương hiệu
Tạo ra nguồn doanh thu (ví dụ như bán ebook chẳng hạn)
3. Video.
Trong những năm gần đây, video marketing được xem là hình thức hiệu quả nhất trong chiến lược tiếp thị nội dung, cụ thể:
Tăng tỉ lệ chuyển đổi:
Theo Hubspot, chèn thêm video trên landing page giúp tăng tỉ lệ chuyển đổi lên đến 80%, vượt xa so với việc đọc một trang thông tin thông thường. Truyền đạt cảm xúc thích hợp qua video hấp dẫn chính là công cụ bán hàng mạnh mẽ nhất!
Tăng tỉ lệ mở email:
Số liệu thống kê cho thấy, chèn một video trong email giúp tăng 200 – 300% tỉ lệ click Chèn chữ “video” trong tiêu đề mail sẽ giúp tăng tỉ lệ mở mail & giảm tỉ lệ hủy đăng ký nhận bản tin.
Sự thật là… Công cụ tìm kiếm yêu thích video! Những website có chèn video vào sẽ tăng 53 lần khả năng hiển thị trên trang nhất Google!
Giả sử tôi kinh doanh tour du lịch, dưới đây là các cách tôi sử dụng video để truyền tải các nội dung như
Quay lại review/testinomial của du khách đã đi tour của công ty
Chia sẻ kinh nghiệm đi phượt/treking Tà Năng, Phan Dũng
Giới thiệu cảnh đẹp SaPa
Báo giá, chi phí tour đi nước ngoài, …
Rất đa dạng, phải không? Nhìn chung thì video marketing và cả những viral video marketing được chia thành 8 loại chính:
Video sản phẩm: nói về sản phẩm
Video doanh nghiệp: nói về những con người, thành viên góp phần tạo nên tổ chức, doanh nghiệp
Quảng cáo truyền hình
App Videos
Video hoạt hình giải thích một khía cạnh nào đó
Website video
Video tutorial (hướng dẫn làm)
Video Testimonial (video ghi lại đánh giá của khách hàng đã sử dụng dịch vụ)
4. Infographic.
Infographic là một cách thức hiệu quả khi truyền đạt mọi thông tin thông qua 1 hình ảnh với biểu đồ, icon minh họa, số liệu ,….
Dù rất phổ biến trên thế giới, nhưng tại Việt Nam không có nhiều doanh nghiệp/website chọn hình thức content marketing này để tiếp thị.
5. Email.
Email marketing (Tiếp thị qua email) là việc gửi thư thương mại đến một nhóm người thông qua địa chỉ email của họ.
Theo đó, mỗi email được gửi đến những khách hàng tiềm năng hoặc đã mua hàng của doanh nghiệp. Trong tất cả các hình thức marketing, email là hình thức duy nhất mà người dùng chủ động yêu cầu nhận được từ website/doanh nghiệp.
Một số lợi thế của việc sử dụng email so với các hình thức khác bao gồm:
Không đòi hỏi quá nhiều chi phí, đội ngũ set up có chuyên môn
Hướng thông điệp dịch vụ/sản phẩm đến khách hàng mục tiêu một cách chủ động
Đo lường hiệu quả, tỉ lệ chuyển đổi một cách dễ dàng
Tiếp cận được số lượng lớn người dùng
6. Social Media.
Sử dụng các kênh truyền thông xã hội (social media) như Facebook, Youtube, Twitter, LinkedIn, … sẽ giúp bạn:
Tăng lượng truy cập (traffic về website)
Nâng cao khả năng nhận diện thương hiệu
Tăng tỉ lệ chuyển đổi, bán hàng
Tận dụng tối ưu hình thức word-of-mouth marketing
Bạn cứ tự hỏi thế này: Điều gì sẽ xảy ra nếu khách hàng mong nhận được nội dung từ chiến lược marketing của bạn?
Điều gì sẽ xảy ra nếu khi họ nhận được nó, thông qua in, email, trang web, mạng xã hội họ đã dành 15, 30, 45 phút để nghiền ngẫm nội dung đó? Điều gì sẽ xảy ra nếu họ áp dụng và chia sẻ nó với bạn bè của họ?
Thật sự cực kì tuyệt vời phải không nào! Sự thực thì như công nghệ, content marketing thay đổi cực kì nhanh.
Để tạo nên một chiến lược content marketing thành công, bạn cần phải hiểu được xu hướng hiện tại. Bên dưới là 39 xu hướng content marketing do Hubspot nghiên cứu:
39 Xu hướng Content Marketing mà bạn nên biết trong 2020.
1) 37% các nhà tiếp thị (marketer) cho biết hình ảnh trực quan (visual image) là hình thức content đóng vai trò quan trọng nhất đối với doanh nghiệp họ.
2) 80% các marketer sử dụng hình ảnh trong chiến dịch marketing social media của họ, nhiều hơn cả blog (68%) và video (60%).
3) Khi nghe một thông tin mới, bạn chỉ nhớ 10% của thông tin đó sau 3 ngày. Tuy nhiên, nếu thêm vào thông tin đó một hình ảnh liên quan, bạn sẽ giữ được đến 65% lượng thông tin này sau 3 ngày.
4) Các nhà tiếp thị B2C đặt tầm quan trọng lớn hơn vào nội dung thị giác (nội dung có hình ảnh) hơn là các nhà tiếp thị B2B.
5) 51% nhà tiếp thị B2B ưu tiên lựa chọn hình ảnh trực quan trong chiến dịch marketing của mình vào năm 2016.
Video Marketing.
6) Năm 2017, nội dung video chiếm 74% traffic từ Internet.
7) Cisco dự đoán rằng lưu lượng truy cập Internet toàn cầu đến từ video sẽ chiếm 82% lượng truy cập của người dùng vào năm 2021.
8) 76,5% các marketers và các chủ doanh nghiệp nhỏ trong một cuộc khảo sát của Animoto đã sử dụng tiếp thị video cho biết nó có ảnh hưởng trực tiếp mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của họ.
9) 34% các nhà tiếp thị B2C nói rằng sản xuất video sẽ là yếu tố quyết định cho thành công tiếp thị nội dung vào năm 2017.
10) Số lượng người dùng thích xem video hơn là đọc nội dung về một sản phẩm đã tăng lên tới 4 lần.
11) Hơn 60% các nhà tiếp thị và các chủ doanh nghiệp nhỏ cho biết họ dự định tăng mức đầu tư vào tiếp thị video vào năm 2018.
12) 62% nhà tiếp thị B2B đánh giá các video là một chiến thuật content marketing hiệu quả vào năm 2016.
13) Sử dụng từ “video” trong một dòng chủ đề email tăng tỷ lệ mở cửa lên 19% và tỷ lệ nhấp liên kết lên 65%.
14) Trong cuộc khảo sát HubSpot năm 2016, 43% người tiêu dùng muốn xem nhiều nội dung video hơn vào năm 2016.
Xu hướng content marketing trực quan (bao gồm hình ảnh/video).
15) Năm 2016, 14% các nhà tiếp thị đã sử dụng video trực tiếp (live stream video).
16) Người dùng Facebook dành thời gian gấp 3 lần để xem phim trực tuyến (live stream video) so với các video truyền thống.
17) 51% tất cả các lần nhấn nút “play” video được thực hiện trên thiết bị di động – mức tăng này tăng 15% so với năm 2015 và tăng 203% so với năm 2014
18) Các video có độ dài dưới 5 phút chiếm 55% tổng thời gian xem video trên Smart phone.
19) Magnifyre phát hiện ra rằng có thêm 29% người xem video 360 độ so với một video ở định dạng truyền thống với cùng một nội dung.
20) 85% người trưởng thành tiêu thụ nội dung trên nhiều thiết bị cùng một lúc
Infographic.
21) Nghiên cứu theo dõi mắt cho thấy: người đọc internet chú ý đến hình ảnh mang thông tin. Trên thực tế, khi các hình ảnh có liên quan, độc giả dành nhiều thời gian để xem các hình ảnh hơn là đọc văn bản trên trang.
22) Infographics được “thích” và chia sẻ trên các phương tiện truyền thông xã hội gấp 3 lần so với các loại nội dung khác.
23) Infographics là chiến thuật tiếp thị nội dung B2B với mức gia tăng sử dụng lớn nhất, từ năm 2015 đến năm 2016, tăng từ 50% lên 58%.
24) Con người tiếp thu thông tin gồm văn bản và hình minh họa tốt hơn 323% so với người chỉ tiếp thu thông tin từ văn bản.
Mạng xã hội.
25) Sau khi phân tích hơn 1 triệu bài viết, BuzzSumo đã phát hiện ra rằng các bài viết chèn hình ảnh vào mỗi 75-100 từ nhận được gấp đôi các chia sẻ trên mạng xã hội so với các bài báo có ít hình ảnh hơn.
26) Các bài đăng trên Facebook với hình ảnh sẽ có tương tác nhiều hơn 2.3 lần so với không có hình ảnh.
27) Có hơn 500 triệu người dùng Instagram trong tháng 6 năm 2016 vừa qua.
28) 55% marketers chọn Facebook làm nền tảng phương tiện truyền thông xã hội quan trọng nhất của họ.
29) 85% video trên Facebook được xem không có âm thanh.
30) Người dùng Facebook xem 8 tỷ video mỗi ngày.
31) Người dùng Snapchat xem 10 tỷ video mỗi ngày.
32) Người dùng Snapchat chia sẻ 9.000 bức ảnh / giây.
33) Lượng tương tác tự nhiên của Facebook đã tăng gấp đôi vào năm 2015, trong khi trên Instagram hầu như giảm đi một nửa.
34) Mức cam kết Facebook về tương tác tự nhiên cao nhất trên các bài đăng có video (13,9%) và ảnh (13,7%).
35) Snapchat có 150 triệu người dùng hoạt động hàng ngày vào tháng 6 năm 2016.
36) 44% phụ nữ online sử dụng Pinterest, so với 16% nam giới.
37) Người mua sắm được giới thiệu bởi Pinterest chi trung bình $80 so với mức giới thiệu trên Facebook là 40 đô la.
38) YouTube tiếp cận với những người ở độ tuổi 18+ ở khung giờ cao điểm nhiều hơn bất kỳ mạng xã hội hay TV còn lại
39) Một nửa số người đăng ký YouTube trong độ tuổi từ 18 đến 34 sẽ gạt bỏ mọi thứ họ đang làm để xem một video mới từ kênh yêu thích của mình.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Làm thế nào các nhà bán lẻ có thể làm cho tiền quảng cáo mạng xã hội theo mùa của họ đi xa hơn.
Lên kế hoạch cho các chiến dịch quảng cáo mạng xã hội có trả phí theo các thời kì cao điểm – theo mùa, theo các kì ngỉ, hoặc các chương trình khuyến mãi – giúp bạn đảm bảo bạn có thể đạt được mục tiêu của mình.
Michelle Stinson Ross – Giám đốc vận hành Marekting tại Apogee Results (Một Digital Agency tại Texas, Mỹ) đã chia sẻ những bí quyết giúp các người làm quảng cáo (Advertiser) có thể dụng tối đa hiệu quả của các chiến dịch quảng cáo theo mùa vụ.
Bí quyết được ông chia sẻ tại SMX West (SMX – Search Marketing Expo – Một tổ chức về Marketing được vận hành bởi Seacrch Engine Land và Marketing Land).
Một phần của chia sẻ tập trung sâu sắc vào digital commerce marketing (Tiếp thị thương mại số), các diễn giả chia sẻ việc những phương tiện mua sắm và thương mại xã hội đã làm thay đổi cách mà các nhà bán lẻ trực tuyến tiếp cận tiếp thị số (Digital Marketing).
Hãy ghi nhớ…
Các chiến dịch mạng xã hội có trả phí (social media marketing) phải tạo ra phễu doanh số cao hơn các chiến dịch quảng cáo tìm kiếm có trả phí (Paid Search).
Hãy thử nghĩ…Người dùng có thể tìm kiếm các sản phẩm mà họ chưa từng nghe về nó không? Là không thể đúng không. Về bản chất các từ khoá họ có được là một phần từ cách các thương hiệu đã tác động đến họ.
Đó là lý do tại sao những nhà làm quảng cáo mạng xã hội có trả phí cần suy nghĩ về nó như những hình thức quảng cáo đại chúng đã từng “làm mưa làm gió” trước đây như: báo giấy, radio hay là tivi chẳng hạn.
Tất cả những phương tiện này đã truyền đạt các thông điệp quảng cáo đến người dùng mà họ có thể chưa từng nghe về nó.
Phương tiện truyền thông mạng xã hội là kênh làm marketing có thể không xuất hiện như một “intense moment buying” (khoảnh khắc nảy sinh ý niệm mua hàng), nhưng nó có thể cung cấp một cơ hội để ghi nhớ hoặc giới thiệu người dùng tiềm năng đến nhãn hàng của bạn và những giá trị mà nhãn hàng có thể mang lại cho họ.
Bạn có thể xây dựng và phát triển khách hàng cũng như tiếp thị lại vào những thời điểm bán hàng theo mùa của bạn đạt cao điểm.
Facebook, Twitter, Instagram, Pinterest, LinkedIn – tất cả các nền tảng này đều có thể tiếp thị lại từ đó nhãn hàng hay thương hiệu có thể nhắc nhở họ ghi nhớ về bạn – còn cơ hội nào tuyệt vời hơn để gia tăng doanh số chứ !!!
Tiếp thị lại có thể đạt được kết quả tốt nhất khi nhà làm quảng cáo phân khúc rõ khách hàng, tách rõ phân khúc khách hàng mới tiếp cận thương hiệu (Top of Funnels) và những khách hàng đã quá quen thuộc với bạn từ đó truyền tải những thông điệp phù hợp nhất với các phân khúc tương ứng, điều này giúp bạn tăng được tỉ lệ chuyển đổi đáng kể bởi tính phù hợp trong quảng cáo (Relevance).
“Tiếp thị lại còn là cơ hội để các nhãn hàng hay thương hiệu bán chéo (Cross-sale) và bán nhiều hơn (Upsell) với tệp khách hàng cũ”
Nhắm mục tiêu hành vi theo mùa
Đối với bán hàng theo mùa vụ thì có thể nói thời gian là thứ quan trọng nhất và nhắm mục tiêu theo hành vi theo mùa là chìa khoá cho các nhà bán lẻ trực tuyến.
Bạn lướt thấy quảng cáo một sản phẩm Gear trong mùa đông và Ski Gear (Dụng cụ trượt tuyết) trong mùa hè thì không thể tạo ra được sức cộng hưởng.
Xu hướng và hành vi người tiêu dùng có thể cho bạn rất nhiều điều ngạc nhiên. Hãy nghiên cứu xu hướng tìm kiếm và phân tích dữ liệu riêng theo ngành hàng, nhãn hàng của bạn để có thể dự đoán – và cuối cùng là gia tăng cơ hội bán hàng của bạn ở phía trước.
Hãy đặc biệt chú ý đến các nhà bán lẻ tại các cửa hàng truyền thống. Chúng ta chú ý đối thủ và các cửa hàng bán lẻ khác và cố gắng để nhận ra các dấu hiệu ảnh hưởng đến khách hàng của mình, đó cũng là thời gian chúng ra bắt đầu suy nghĩ về công việc cho kỳ lễ tới. Chúng ta có thể nhắm mục tiêu nó trên mạng xã hội.
Tiếp thị lại trở nên đặc biệt quan trọng khi mà các nhà làm quảng cáo có thể “quay lại” với tệp khách hàng tiềm năng được tạo ra thông qua các chiến dịch mở rộng.
Nhà làm quảng cáo thương mại có thể tăng cường nỗ lực của tiếp thị lại trên mạng xã hội bằng việc xây dựng tệp khách hàng tiềm năng trên mạng xã hội và sau đó tiếp thị lại với chiến dịch quảng cáo tìm kiếm.
Khi đo lường, các nhà làm marketing cần nhận biết rõ mức ảnh hưởng của các chiến dịch quảng cáo trên mạng xã hội dựa trên mô hình phân bổ click (Last-click attribution).
Trong khi bạn đang muốn đưa khách hàng của mình đến trang đích và cân nhắc sản phẩm của bạn, họ có thể không mua tại thời điểm đó. Nhưng đó là nơi mà quảng cáo trả phí trên click (PPC) có thể thu hút được khách hàng, hoàn thành quy trình và khiến họ mua hàng ở cuối chu trình.
Để kiểm tra website cuả bạn có chuẩn SEO hay không thì bạn có thể sử dụng một số công cụ SEO sau đây: SEO doctor, SEOquake, Web developer, SEO moz Tool bar.
Một bài viết chuẩn SEO là một bài viết được tối ưu SEO đáp ứng được hầu hết các tiêu chí SEO onpage. Tối ưu được càng nhiều yếu tố thì càng chuẩn SEO.
Các bước cơ bản nhất để xây dựng một bài viết chuẩn SEO.
Marketing trên mạng xã hội có thể là một trong những công cụ dễ dàng và hiệu quả nhất cho các nhà marketer tại Việt Nam.
Mức độ hiệu quả của Marketing qua mạng xã hội đối với thương hiệu Việt
Ngày nay, người Việt dành hàng giờ đồng hồ để lên mạng xã hội và đây là cơ hội tốt để chúng ta có thể đạt được KPIs từ những hoạt động tương ứng.
Marketing trên mạng xã hội có thể là một trong những công cụ dễ dàng và hiệu quả nhất cho các nhà marketer tại Việt Nam.
Hiện nay, có 3 trang mạng xã hội tại Việt Nam mà chúng ta nên cân nhắc hoạt động marketing của mình, đó là: Facebook, Instagram và TikTok.
Trước hết, để có thể đi sâu vào các nội dung bên dưới, bạn có thể tìm hiểu toàn bộ các nội dung về mạng xã hội tại: mạng xã hội là gì
Vậy sự khác biệt giữa các kênh này là như thế nào? Người tiêu dùng sử dụng chúng với mục đích gì? Và liệu các trang mạng xã hội này có đem lại hiệu quả cho các chiến dịch quảng cáo của những nhà marketer?
Marketing trên mạng xã hội Facebook – mạng xã hội rộng khắp.
Marketing trên mạng xã hội Facebook – mạng xã hội rộng khắp.
Facebook đang là trang mạng xã hội phổ biến nhất ở Việt Nam, gần như 100% người Việt Nam đang ở độ tuổi 20-30 đều sử dụng Facebook.
Trong số những người sử dụng Facebook, 80% người có theo dõi các fanpage của các nhãn hàng hay dịch vụ trên Facebook. Trung bình mỗi người Việt Nam theo dõi 15.6 fanpages trên Facebook, nhiều nhất trong 3 trang mạng xã hội kể trên.
Hầu hết người dùng theo dõi các fanpage của nhãn hàng để tìm kiếm các chương trình khuyến mãi của nhãn hàng đó. Vì vậy, những gì chúng ta nên làm là đưa các bài đăng và quảng cáo của mình lên Facebook.
Marketing trên mạng xã hội Instagram – nổi bật và chi tiết.
Marketing trên mạng xã hội Instagram – nổi bật và chi tiết.
Mặc dù mức độ phổ biến của mạng xã hội Instagram không cao như Facebook, nhưng tỉ lệ người theo dõi fanpage trên Instagram cao hơn Facebook. 83% người dùng Instagram đang theo dõi các fanpage của nhãn hàng hay dịch vụ.
Khác với Facebook, những người theo dõi Instagram mong đợi nhận được nhiều thông tin về sản phẩm, vì vậy Instagram có thể là một trong những kênh hiệu quả để chúng ta vẽ lên những câu chuyện ấn tượng cho nhãn hiệu của mình.
Zalo – công cụ liên lạc và tìm kiếm thông tin.
Mặc dù 90% người được khảo sát đang dùng Zalo nhưng tỉ lệ theo dõi fanpage trên Zalo không cao.
Chỉ có 51% người được khảo sát theo dõi các fanpage trên Zalo, trung bình mỗi người theo dõi khoảng 10 trang trên Zalo, một con số khá thấp so với Facebook và Instagram.
Dường như Zalo vẫn đang được sử dụng như là một công cụ để liên lạc nhiều hơn là tìm kiếm thông tin.
Top 10 thương hiệu có bài đăng ấn tượng nhất.
Dưới đây là top 10 thương hiệu được chọn là những thương hiệu có bài đăng ấn tượng nhất bởi những người được khảo sát.
Đây là những thương hiệu có bài đăng với lượng tương tác cao, những khuyến mãi hấp dẫn và có đầu tư nhiều vào marketing trên mạng xã hội.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Khoản đầu tư mới trị giá 850 triệu USD từ MUFG và TIS nhằm gia tăng nguồn lực cho Grab trong việc phát triển dịch vụ ở mảng tài chính.
Các nhà đầu tư rót vốn lần này cho Grab gồm Mitsubishi UFJ Financial Group (MUFG), đầu tư 706 triệu USD và TIS, đầu tư 150 triệu USD. Trong đó, Grab và MUFG sẽ đồng phát triển các dịch vụ và sản phẩm tài chính thế hệ mới, hướng đến nhu cầu tài chính của đối tác nhà hàng, tài xế và người dùng.
Trong khi đó, một phần trong thỏa thuận của Grab và TIS là hợp tác nâng cao cơ sở hạ tầng thanh toán di động trong khu vực Đông Nam Á và Nhật Bản, từ đó thúc đẩy các giải pháp thanh toán không dùng tiền mặt. Cả hai công ty cũng sẽ hợp tác để phát triển các công nghệ thanh toán mới.
Grab đã nộp hồ sơ xin giấy phép ngân hàng số tại Singapore và ra mắt giải pháp quản lý tài sản GrabInvest.
Ông Ming Maa, Chủ tịch Grab kỳ vọng việc hợp tác sẽ đảm bảo mọi người dân Đông Nam Á có thể tiếp cận được với các sản phẩm, dịch vụ tài chính ở mức giá phải chăng, là chìa khóa để thúc đẩy tài chính toàn diện cho cả khu vực.
Năm 2019, Grab tiếp tục tăng trưởng và củng cố vị trí dẫn đầu trong lĩnh vực đặt xe công nghệ, giao nhận thức ăn và thanh toán di động ở Đông Nam Á. Grab Financial Group cũng nhanh chóng mở rộng hoạt động kinh doanh, bổ sung thêm các sản phẩm dịch vụ tài chính như bảo hiểm tiêu dùng và cho vay tiêu dùng trong khu vực. Công ty này cũng đã nộp hồ sơ xin giấy phép ngân hàng số tại Singapore và ra mắt giải pháp quản lý tài sản GrabInvest.
Trung bình, một người dùng Internet bắt gặp khoảng 1.700 banner quảng cáo trong một tháng trên nhiều nền tảng khác nhau.
Việc vắt kiệt những khoảnh khắc nhìn màn hình của user (on-screen moments) không còn mang lại hiệu quả như mong đợi cho thương hiệu với mức độ cạnh tranh khốc liệt hiện nay.
Vậy đâu sẽ là “Đại dương xanh” cho các doanh nghiệp nhằm có được sự chú ý của khách hàng? Và các marketer sẽ phải thay đổi như thế nào để các chiến dịch quảng cáo có thể tiếp cận với người dùng ở cả khoảnh khắc khi chú ý vào màn hình (on-screen moments) và không chú ý vào màn hình (screenless moments)?
Quảng cáo trực quan bị bão hòa, nhãn hàng đối phó như thế nào?
Với thực tế phải đối diện hơn 1.700 banner tiếp thị trong một tháng, tình trạng tránh né quảng cáo trở nên phổ biến, xuất phát từ việc người dùng đang bị bội thực bởi thông điệp được các nhãn hàng liên tục truyền tải trên cả những kênh online và offline. Tuy nhiên, mắt có thể đóng nhưng tai luôn nghe.
Chính những khoảnh khắc không-màn-hình (screenless moments) diễn ra hằng ngày khi người dùng đang di chuyển, học tập, làm việc, chơi game, làm việc nhà… sẽ là “đại dương xanh” để thương hiệu có thể tiếp cận khách hàng tiềm năng của mình thật sự hiệu quả.
Cuộc sống của chúng ta gắn liền với những khoảnh khắc không-màn-hình và chúng thường được lấp đầy bởi âm nhạc.
Khảo sát Online Music Streaming Study của Adtima (đơn vị sở hữu hệ sinh thái quảng cáo trên di động lớn nhất Việt Nam với Zalo, Zing.vn, Zing MP3, Zing TV, Báo Mới) năm 2018 cho thấy 42% người dùng có thói quen nghe nhạc khi đang học tập và làm việc.
Con số này cũng ở mức tương tự khi người dùng chơi game, trên các phương tiện di chuyển hoặc đang làm việc nhà.
Thói quen nghe nhạc online của người dùng khi đang học tập, làm việc, di chuyển, chơi game…
Với cơ hội mà screenless moments mang lại, doanh nghiệp cần một công cụ để thông qua những khoảnh khắc không-màn-hình có thể trò chuyện với người dùng.
Đây là lúc mà Dynamic Audio Ads – những đoạn quảng cáo âm thanh được tùy chỉnh và nhắm đến nhiều tệp khách hàng khác nhau thể hiện vai trò của mình.
Tận dụng âm nhạc làm cầu nối đến users, các chiến dịch Dynamic Audio Ads đạt hiệu quả cao trong việc tiếp cận khách hàng.
Vì tính chất nhịp điệu của âm nhạc mà những thông điệp truyền thông dễ dàng được lưu giữ và ghi nhớ rất lâu trong tâm trí của người nghe.
(Khả năng ghi nhớ khi nghe Audio Ads cao hơn đến 59% so với các định dạng quảng cáo khác – Nguồn: Báo cáo Plugged in: Audio Ads năm 2018).
Khả năng ghi nhớ khi nghe Audio Ads cao hơn đến 59% so với các định dạng quảng cáo khác.
Đặc biệt hơn, người dùng hiện nay nghe nhạc trên điện thoại bằng tai nghe. Vì thế, những chiến dịch Dynamic Audio Ads mở ra cơ hội trò chuyện độc lập với từng khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp, giúp tăng 100% Share of Voice của nhãn hàng vì lúc này người dùng đang không lắng nghe những âm thanh nào khác ngoài nội dung quảng cáo.
Một đoạn Dynamic Audio Ads hoàn chỉnh được cấu thành từ 3 yếu tố: Âm thanh – Giọng nói – Thông điệp quảng cáo.
Vì đây là không gian trò chuyện 1-1 giữa nhãn hàng và người nghe, các marketer hãy vẽ nên một bức tranh thật sinh động và lưu ý tính cá nhân hóa luôn cần đặt lên cao nhất.
Tiếp thị âm nhạc vẽ ra một bức tranh lớn hơn để tiếp cận khách hàng.
Không chỉ dừng lại ở quảng cáo âm thanh, nhãn hàng hoàn toàn có thể tận dụng kết hợp Dynamic Audio Ads vào chiến dịch All-in-one Music Marketing lớn của mình, nhất là khi âm nhạc hoàn toàn đóng vai trò cầu nối giữa brands và khách hàng một cách hiệu quả.
Có 5 bước để thực hiện một chiến dịch All-in-one Music Marketing hoàn chỉnh:
5 bước để thực hiện một chiến dịch All-in-one Music Marketing.
Bước 1: Nghiên cứu nhu cầu của brand để lựa chọn nghệ sĩ và tạo ra một bài hát (key music asset) thật sự phù hợp.
Bước 2: Đẩy mạnh Nhận thức (Brand Awareness) và Cân nhắc sản phẩm (Consideration) bằng chạy Trueviews, Display Ads và Dynamic Audio Ads trên chính các nền tảng nghe nhạc trực tuyến.
Bước 3: Tạo Tương tác (Engagement) xung quanh nội dung của bài hát bằng music game, sponsored playlists trên mạng xã hội hoặc trên các nền tảng nghe nhạc trực tuyến.
Bước 4: Khuếch đại chiến dịch bằng những hoạt động bên lề cùng nghệ sĩ trên các nền tảng online (mạng xã hội, trang tin tức, ứng dụng nghe nhạc, xem phim…)
Bước 5: Không dừng lại ở hoạt động online, nhãn hàng hoàn toàn có thể tạo những trải nghiệm thực tế để nghệ sĩ tiếp tục lan tỏa bài hát tới người dùng bằng các gian hàng trò chơi âm nhạc, sự kiện fan meeting hoặc các sự kiện âm nhạc lớn…
Lấy nhãn hàng bia Bivina làm ví dụ, ta có cái nhìn chi tiết hơn về cách thương hiệu có thể thực hiện một chiến dịch All-in-one Music marketing. Bivina là thương hiệu bia rất quen thuộc với đối tượng người dân biển tại các vùng duyên hải miền Trung Việt Nam.
Dẫu vậy, thương hiệu lại gặp khó khăn trong việc làm mới hình ảnh và cải thiện tình hình doanh thu trước sự xuất hiện của nhiều sản phẩm bia đối thủ.
Đến với Adtima, Bivina đã cùng thực hiện một chiến dịch Music Marketing ấn tượng, tận dụng hai nghệ sĩ có tính giải trí cao là Huỳnh James và Pjnboys để tạo nên một bài hát có phong cách và nội dung phù hợp với đối tượng khách hàng tiềm năng của Bivina mang tên “Uống gì nào?”.
“Uống gì nào?” ngay lập tức trở thành hit tiếp theo của Huỳnh James và Pjnboys, qua đó mang thương hiệu bia Bivina đến gần với người tiêu dùng hơn. Bài hát đạt nhiều lượt nghe và tương tác trên Zing MP3, cũng như các trang mạng xã hội.
Và khi đã sở hữu một Key Music Asset chất lượng trong tay, Bivina từ đó hoàn toàn có thể triển khai rất nhiều hoạt động bên lề như chạy Trueviews, Display Ads và Dynamic Audio Ads, tổ chức các sự kiện để khuếch đại và tăng tương tác và trên cả online và offline.
Với những tác động tích cực liên tục lên người dùng ở đa dạng các kênh, chắc chắn nhãn hàng sẽ cải thiện hình ảnh thương hiệu và khắc sâu nó trong tâm trí khách hàng, từ đó dễ thúc đẩy nhu cầu mua sắm sản phẩm của Bivina.
Để tổng kết, ta có thể rút ra được hai ý chính sau để giúp các nhãn hàng tiếp cận được đến người dùng một cách hiệu quả hơn:
Dynamic Audio Ads là đại dương xanh cho nhãn hàng, là chìa khóa để chiến thắng được những khoảnh khắc không-màn-hình (screenless moments) trong lòng người tiêu dùng.
All-in-one Music Marketing Solution mở ra cơ hội để nhãn hàng tận dụng kết nối với người dùng một cách hiệu quả thông qua âm nhạc, ở cả những khoảnh khắc nhìn-màn-hình (on-screen moments) và không-màn-hình (screenless moments).
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Bản tin Agency World là chuyên mục điểm tin những hoạt động, tin vắn, dự án, thay đổi nhân sự, đấu thầu (pitching) của các agency trên thế giới và cả Việt Nam. Chuyên mục do Brands Vietnam tổng hợp từ nhiều nguồn, bao gồm Agency Mania (thế giới), Campaign Asia (châu Á) và thông tin do thành viên cung cấp (Việt Nam).
Theo báo cáo “Prediction 2020: Agencies” của Forrester, 2020 sẽ là năm của những xu hướng mới ra đời mà các agency nên lưu tâm như:
Tiếp thị tự động hoá (automation) sẽ định hình lại tình hình nhân sự của agency.
Công nghệ và các công cụ mới sẽ được tận dụng vào quy trình sáng tạo.
Xu hướng tập trung hoá vẫn đang tiếp tục diễn ra (centralization) trong các mạng lưới agency.
Các đội ngũ in-house của client sẽ lấy về nhiều ngân sách media hơn.
Các agency độc lập và tầm trung sẽ có cơ hội phát triển nếu có chuyên môn đặc thù.
1. Tin vắn
Trong những tháng cuối năm 2019, hoạt động mua lại và sáp nhập agency vẫn diễn ra sôi động.
Theo R3, tổng giá trị của 489 thương vụ M&A trong lĩnh vực dịch vụ marketing đạt 27.7 tỷ USD trong năm 2019, giảm 15% so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó, Publicis Groupe là agency tích cực thâu tóm nhất với tổng giá trị lên đến 4.2 tỷ USD. Những agency được mua lại gồm Epsilon, Bain Capital (đã mua lại Kantar), và Accenture (mua lại Droga5). Dentsu chiếm số lượng M&A nhiều nhất với 12 thương vụ.
Story Worldwide (một công ty chuyên về nội dung và sáng tạo) mua lại VonShine Industries để tăng cường mảng hoạt động influencer marketing và truyền thông mạng xã hội. Công ty này được kỳ vọng sẽ ra mắt StoryScore2.0, giải pháp đo lường tác động sáng tạo của nội dung.
Tổng giá trị của 489 thương vụ M&A trong lĩnh vực dịch vụ marketing đạt 27.7 tỷ USD trong năm 2019. Trong đó, Publicis Groupe là agency tích cực thâu tóm nhất với tổng giá trị lên đến 4.2 tỷ USD.
Ngược lại, Dentsu cắt giảm 1400 vị trí (tương đương 11% tổng đầu việc) tại bảy thị trường đang chật vật – Úc, Brazil, Trung Quốc, Pháp, Đức, Singapore và Anh – bởi doanh thu và lợi nhuận giảm. Tỉ lệ sa thải chiếm 3% trong tổng số nhân sự. Tuy nhiên Dentsu ở Mỹ không bị tác động.
Havas Group mua lại Gate One, agency tư vấn quản trị có trụ sở tại London, được xem là động thái giúp Havas trở thành nhà cung cấp dịch vụ tích hợp để cạnh tranh với các tập đoàn tư vấn lớn khác.
Tại Ấn Độ, Havas Group cũng mua lại Shobiz – agency chuyên về trải nghiệm thương hiệu, sau khi đã hoàn tất mua lại Think Design và Langoor vào năm 2019.
Tập đoàn media GroupM trực thuộc WPP sáp nhập [m]Platform với 2Sixty, công ty phát triển phần mềm và khoa học máy trực thuộc Essence. Đây là động thái nhằm cải thiện “sự nhất quán”, tối ưu hoá khả năng Search, Social, Programmatic, Ad Operation và góp phần vào việc tái cấu trúc GroupM.
Còn WPP đang cố gắng đơn giản hoá bộ máy làm việc bằng việc sáp nhập các digital agency như Mirum, iStrategyLabs và Possible vào WundermanThompson.
Publicis Media chuẩn bị hoàn tất việc sáp nhập Spark Foundry và Blue 449 để tạo ra một công ty thống nhất độc lập mang tên Spark Foundry.
Không tiến hành mua lại hay sáp nhập, tập đoàn ngân hàng Citi đã thành lập một agency creative in-house, với sứ mệnh là “trung tâm sáng tạo xuất sắc” để đảm trách các vấn đề liên quan đến chiến lược sáng tạo, đưa sản phẩm ra ngoài thị trường và đẩy mạnh tốc độ giao tiếp giữa agency bên ngoài và các đội ngũ in-house.
R/GA Ventures và công ty mẹ Interpublic đã ra mắt liên doanh mới mang tên RG/A Data Venture Studio để kết nối nhiều công ty startup và củng cố mô hình quản lý dữ liệu.
Dentsu Aegis Network mua lại E-Nor, công ty tư vấn chuyên về Google Analytics và cũng là một đại lý bán lẻ, đối tác kinh doanh và dịch vụ của Google Marketing Platform với nhiều khách hàng như Salesforce, Blue Cross và Accenture. E-Nor sẽ gia nhập vào Cardinal Path, một tập đoàn tư vấn được Dentsu mua lại vào năm 2016. Sự kết hợp này sẽ cho phép tích hợp nhiều hệ thống với nhau để vận hành các hoạt động marketing đa kênh.
Đặc biệt, ông trùm Google quyết định ngừng cung cấp các dịch vụ “hỗ trợ quản lý chiến dịch” đối với các sản phẩm Google Display & Video 360, Search Ads 360, Google Analytics 360, và Campaign Manager tại Mỹ. Điều này xảy ra phần vì xu hướng quảng cáo tự động (programmatic), phần là vì đã có nhiều nhà cung cấp dịch vụ quản lý chiến dịch, trong đó có các digital agency và đối tác của Google, bao gồm Jellyfish, MightyHive, v.v…
Thương hiệu Oreo của tập đoàn bánh kẹo Mondelez International hợp tác với Elvie (agency tư vấn chiến lược sáng tạo) để ra mắt bộ sưu tập thời trang đầu tiên sử dụng hình ảnh của Oreo, sau đó hợp tác với người ảnh hưởng trên Instagram để ra mắt tại 11 thị trường.
2. Số liệu mới
Theo GroupM, thị trường quảng cáo quốc tế được dự đoán sẽ giảm tăng trưởng, chỉ còn 3.9% vào năm 2020 (so với con số 4.8% vào năm ngoái). Nguyên nhân chính đến từ những rào cản mới đối với thương mại toàn cầu và những bất ổn của nền kinh tế vĩ mô.
GroupM kì vọng tổng giá trị ngành quảng cáo toàn cầu sẽ đạt mức 628 tỷ USD (tương đương mức tăng 3.9%). Các agency Zenith và Magna thì có mức dự đoán lạc quan hơn. Năm 2021, mức tăng trưởng GroupM dự đoán còn thấp hơn, đạt mức 3.1% do sự đi xuống của nền kinh tế. Mỹ vẫn là thị trường quảng cáo lớn nhất (250 tỷ USD). TV và digital sẽ chiếm khoảng 80% doanh thu quảng cáo, với phần lớn thuộc về digital với 52% vào năm 2020.
Theo tổ chức Advertiser Perceptions, Amazon tiếp tục là nhà cung cấp DSP (Demand Side Platform) số 1 của nhiều nhà quảng cáo, theo sau là Trade Desk, Google, MediaMath, Adobe Marketing Cloud và AppNexus. 46% các nhà quảng cáo cho biết có sử dụng Amazon Advertising trong 12 tháng vừa qua.
Tập đoàn hàng tiêu dùng nhanh hàng đầu thế giới, Procter & Gamble (P&G) có kế hoạch giữ lại 30% ngân sách truyền thông toàn cầu cho đội ngũ in-house (tương đương 7 tỷ USD). Tập đoàn cũng có kế hoạch tự tổ chức team sáng tạo và sản xuất in-house để phục vụ cho các nhãn hàng. P&G tin rằng động thái này sẽ cải thiện tính sáng tạo, khả năng thích nghi và phối hợp tốt hơn giữa các bộ phận.
Ngân sách quảng cáo vẫn tiếp tục “chảy” từ TV sang digital, cụ thể là các kênh quảng cáo tìm kiếm, quảng cáo video, quảng cáo hiển thị và mạng xã hội (quảng cáo digital có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất). Doanh thu quảng cáo digital tăng 15% và được dự đoán chiếm hơn một nửa doanh số quảng cáo toàn cầu (306 tỷ USD) theo Magna.
Theo Advertising Age, mặc dù đã cắt giảm ngân sách nhưng P&G đã chi khoảng 10.1 tỷ USD cho quảng cáo, dịch vụ marketing và digital, trở thành tập đoàn có chi tiêu quảng cáo lớn nhất thế giới.
Đứng thứ 2 về chi tiêu quảng cáo trên toàn cầu là tập đoàn Samsung Electronics. L’Oreal ở vị trí thứ 3 và Unilever ở vị trí thứ 4.
Ở Mỹ, P&G chỉ đứng ở vị trí thứ 4, với chi tiêu quảng cáo khoảng 4.3 tỷ USD.
Theo Zenith trực thuộc Publicis Groupe, giá media dự kiến tăng 6.1% trong năm 2020. Lạm phát giá được kỳ vọng sẽ đối trọng với lượng người xem TV giảm trên quy mô toàn cầu. doanh số quảng cáo programmatic toàn cầu sẽ chạm mức 127 tỷ USD vào năm 2020 và 147 tỷ USD vào năm 2021, sau khi đã cán mốc 100 tỷ đô lần đầu tiên vào năm 2019.
Cũng theo GroupM, thị trường quảng cáo đang được củng cố giữa một số ít tay chơi công nghệ như Alibaba, Alphabet, Amazon, Booking.com, eBay, Facebook, JAC, JD.com, Netflix và Uber, chiếm khoảng 36 tỷ USD chi tiêu toàn cầu.
Theo Instascreener, chi tiêu tiếp thị qua người ảnh hưởng tại Mỹ và Canada tăng 83% so với cùng kỳ. Fashion Nova chi nhiều tiền nhất cho influencer marketing, theo sau là thương hiệu rượu vodka Ciroc và Flat Tummy Co.
Còn theo Allied Market Research, thị trường video streaming toàn cầu sẽ đạt được 149.34 tỷ USD trước năm 2026, bởi nhu cầu video streaming và video game streaming trên nền điện toán đám mây.
Cũng theo Ad Age, Procter & Gamble được công nhận là marketer của năm vì “chiến lược marketing sáng tạo”, “rõ ràng và có trách nhiệm”, “giảm thiểu tác động tới môi trường” cùng “sự kiên trì của nhân lực P&G”. Ví dụ như, P&G đã tận dụng việc cộng tác với bên ngoài như kênh National Geographic và Arianna Huffington’s Thrive để quay phim tài liệu và tạo những “thói quen nhỏ” cho người dùng.Đặc biệt, công ty an ninh mạng CHEQ ước tính số lượng tin tức giả trực tuyến làm thiệt hại 78 tỷ USD hàng năm trên toàn cầu. Các thương hiệu mất đến 235 triệu USD hàng năm từ việc vô tình chạy quảng cáo bên cạnh những tin tức giả.
3. Giải thưởng và Dự án
Theo COMvergence, OMD là media agency toàn cầu đứng đầu về doanh số theo billing trong năm 2019 (đạt giá trị 19.6 tỷ USD, tăng 6.1% so với 2018), theo sau là Mindshare của WPP và Carat của Dentsu. Còn xếp theo mạng lưới, thì GroupM dẫn đầu trên toàn cầu, trong khi PublicisMedia đứng số 1 tại Mỹ.
Dựa theo bảng xếp hạng BrandZ Top 100 thương hiệu giá trị của Kantar, Amazon đứng đầu với tổng giá trị thương hiệu lên đến 334.65 tỷ USD, mức cao nhất trong vòng 14 năm qua. Amazon tăng trưởng 20% giá trị thương hiệu và hiện tại vượt qua cả Apple và Google.
Theo Ad Age, danh sách Marketer of the Year năm 2019 bao gồm:
P&G
Popeyes
White Claw
Target
Barbie
Disney
Ally Financial
Greta Thunberg
Microsoft
US Women’s Soccer
Trang Adweek đã đề cử Droga5 là Agency của thập kỷ, chủ yếu do sự tăng trưởng ổn định (doanh thu hàng năm tăng từ 14 triệu USD lên đến 200 triệu USD trong suốt giai đoạn 2010-2020, tương đương mức tăng trưởng trung bình mỗi năm là 30%) và “thống trị mảng sáng tạo” (liên tiếp 3 lần thắng giải Agency của năm tại Mỹ theo trang Adweek, và giành giải Independent Agency của năm tại Cannes Lions năm 2015, 2016 và 2017).
McCann Worldgroup thắng giải Agency of the Year toàn cầu năm 2019 (theo Adweek) nhờ mang về một loạt những client lớn toàn cầu như: eBay, Fujifilm, Sarepta Therapeutics, Saudi Aramco. MacCann Worldgroup tăng trưởng 2.5%, đạt 2.4 tỷ USD tổng doanh thu.
Nhà sản xuất bia lớn nhất thế giới Anheuser-Busch InBev cho biết họ đang trong quá trình “chuyển đổi toàn diện” mối quan hệ hợp tác với Vizeum thuộc Dentsu Aegis Network. Thương hiệu cho biết không có ý định thay đổi media agency. Ngân sách truyền thông ước tính của AB InBev là 1 tỷ USD trên 50 thị trường toàn cầu.
Theo MediaPost, những agency đạt giải Agency of the Year năm 2019 là: Mindshare (Media Agency of the Year), Omnicom (Holding Company of the Year), USIM (Independent Agency of the Year), BBDO (Creative Agency of the Year), 360i (Search Marketing Agency of the Year) và Target (Client of the Year).
4. Agency review
ABInBev đã chọn Wieden+Kennedy New York làm agency đối tác (AOR) mới để quản lý thương hiệu Michelob Ultra, thay thế agency đương nhiệm FCB Chicago.
Tập đoàn khách sạn MarriottInternational bổ nhiệm agency Alma (trực thuộc mạng lưới DDB Latina) là AOR mảng truyền thông xã hội cho khu vực Caribe và Mỹ La tinh. Marriott International có hơn 30 thương hiệu khách sạn trên toàn cầu.
Nhà sản xuất xe hơi Audi vẫn hợp tác với BBH London, là AOR trong suốt 4 thập kỷ qua, để đảm trách công việc sáng tạo, trong một đợt pitching đối đầu với agency Engine. BBH sẽ hợp tác với agency quảng cáo toàn cầu mới là MDC Partners’s72andSunny cũng như AOR media của Audi là PHD.
Tập đoàn dược GSK quy hoạch tất cả ngân sách truyền thông của công ty con Pfizer (ước tính 400 triệu USD, với những nhãn hiệu nổi tiếng Sensodyne, Voltaren, Panadol của GSK, và Advil, Centrum và Caltrate của Pfizer,) đưa về cho agency Publicis Media mà không có đợt đánh giá nào, thay thế vị trí đương nhiệm của Mindshare (thuộc WPP) và Dentsu Aegis Network. Các dự án sẽ được đảm nhiệm bởi một công ty mới có tên là platformGSK, thành lập bởi Publicis Groupe vào năm ngoái sau khi chiến thắng khách hàng này.
Sephora, thương hiệu chuỗi cửa hàng làm đẹp trực thuộc tập đoàn hàng xa xỉ LVMH Moët Hennessy Louis Vuitton, đã khởi động đợt đánh giá truyền thông tại Bắc Mỹ. Công ty mẹ LVMH đã chọn Dentsu Aegis Network làm agency truyền thông độc quyền cho nhiều thương hiệu vào năm ngoái.
Pinterest đã hợp tác với Cos.Mediahub (trực thuộc Interpublic Group) và 72andSunny (thuộc MDC Partners) để đảm trách các hoạt động truyền thông và sáng tạo. Trước đây, những hoạt động sáng tạo được đảm nhiệm bởi đội ngũ in-house, còn việc đặt mua media thì hợp tác với Giant Spoon.
Bayer đã bổ nhiệm MullenLowe Group thuộc tập đoàn Interpublic để thay thế agency đương nhiệm BBDO. Agency này sẽ phụ trách chiến lược kỹ thuật số, xây dựng thương hiệu và phát triển sáng tạo.
Tập đoàn hàng không TheLufthansaGroup đã chọn Mindshare làm AOR media toàn cầu sau đợt đánh giá, thay thế vị trí đương nhiệm 20 năm của GroupM. Agency này sẽ phụ trách các dự án cho các thương hiệu hàng đầu, bao gồm Austrian Airlines và Swiss Air Lines.
Kimberly-Clark đã chọn Accenture Interactive (và Droga5) làm AOR cho nhóm thương hiệu chăm sóc trẻ em (Huggies, Pull-ups và Green Finger) tại Mỹ, Châu Âu, Trung Đông, Châu Phi, thay thế agency đương nhiệm WPP. Agency mới này sẽ cung cấp “mô hình hoạt động tích hợp” cho K-C. WPP vẫn giữ được khách hàng K-C này tại Canada và khu vực APAC.
Tập đoàn Volkswagen, sở hữu thương hiệu xa xỉ Audi, đã chọn 72andSunny phụ trách các chiến dịch toàn cầu. Thương hiệu này sẽ tiếp tục làm việc với Venables Bell & Partners có trụ sở tại San Francisco, AOR chuyên về sáng tạo của Mỹ.
Nền tảng nhóm mua Groupon đã chọn TBWA/Chiat/Day New York làm AOR sáng tạo, thay thế agency đương nhiệm là O’Keefe Reinhard & Paul.
Khi nói về xây dựng văn hoá doanh nghiệp, rất nhiều founder sai lầm khi cho rằng đó là việc của sau này, khi công ty đã vượt qua giai đoạn khó khăn đi vào ổn định.
Vào khoảng giữa năm 2011, khi Airbnb mới được rót 7 triệu vốn đầu tư và có 40 nhân viên đang tập trung làm thị trường Mỹ thì nhận được đề nghị mua lại Wimdu, một công ty có mô hình tương tự với 400 nhân viên, đã được đầu tư 90 triệu đô đang thống lĩnh thị trường châu Âu.
Nếu không mua, Airbnb có nguy cơ bị đối thủ có nguồn lực lớn hơn đè bẹp. Với tâm thế “bị dí súng vào đầu”, sau một hồi suy nghĩ, BGĐ Airbnb vẫn dũng cảm từ chối deal này. Brian Chesky, CEO Airbnb, sau này đã giải thích lý do anh quyết định không mua lại công ty đó là sự khác biệt văn hoá.
Anh nhận thấy văn hoá hai bên khó hoà hợp với nhau “chúng tôi là những người truyền giáo còn họ là lính đánh thuê”, và hơn thế nữa với văn hoá của mình Airbnb sẽ chiến thắng đối thủ nếu cạnh tranh trực tiếp. Không ngoài dự đoán của anh, chỉ ít năm sau Airbnb tiến vào thị trường châu Âu, vượt qua đối thủ chiếm được hơn 50% thị phần ở đó. Còn Wimdu, sau vài lần đổi chủ và điều chỉnh mô hình đã đóng cửa năm 2018.
Câu chuyện trên cho thấy văn hoá có tác động lớn đến thế nào tới khả năng cạnh tranh của startup. Khi nói về xây dựng văn hoá doanh nghiệp, rất nhiều founder sai lầm khi cho rằng đó là việc của sau này, khi công ty đã vượt qua giai đoạn khó khăn đi vào ổn định. Thực tế không phải vậy.
Văn hoá là một phần của chiến lược phát triển cần phải được định hình, xây dựng và điều chỉnh càng sớm càng tốt. Ở góc độ khác, nhiều founder cho rằng văn hoá doanh nghiệp là thứ tốn kém không đem lại hiệu quả trực tiếp trong giai đoạn đầu. Điều này cũng không đúng. Xây dựng văn hoá ở startup không hề tốn kém, các bạn chỉ cần để tâm vào làm đúng cách là được.
Văn hoá startup là văn hoá công ty nhỏ với những bản sắc khác biệt phù hợp với mô hình kinh doanh. Xuất phát từ founder, văn hoá startup có ba vòng ảnh hưởng: Vòng một là chính bản thân. Vòng hai là các đồng nghiệp cùng công ty. Vòng ba là xã hội bên ngoài.
Để khởi xướng một “nền” văn hoá cho startup, founder cần lựa chọn những giá trị cốt lõi PHÙ HỢP NHẤT với anh ta và LIÊN QUAN đến mục tiêu và hoạt động của doanh nghiệp. Để hình dung rõ hơn, bạn hãy xem các giá trị cốt lõi của Airbnb trong hình (xin hãy đọc nguyên bản tiếng Anh để hiểu các hàm ý trong đó).
Những giá trị cốt lõi phù hợp thường được nghĩ ra khá nhanh, như thể bạn đã sống với nó hàng ngày chỉ phải viết xuống mà thôi.
Giá trị cốt lõi sẽ được duy trì nhiều năm đến mãi mãi. Vì vậy, founder cần có tầm nhìn tốt để có thể nghĩ được giá trị cốt lõi hay.
Sau khi tuyên bố các giá trị cốt lõi, founder cần bắt tay vào xây dựng vòng ảnh hưởng thứ nhất bằng cách diễn giải các giá trị này thành các tình huống hàng ngày để suy nghĩ, hành động nhất quán với giá trị cốt lõi đó.
Giá trị cốt lõi thực chất là một bộ tiêu chí giúp bạn lựa chọn đối tác, khách hàng, nhân viên, cộng đồng… phù hợp.
Và thể hiện bản thân với những đối tượng đó một cách nhất quán theo những gì mình coi trọng. Ở giai đoạn đầu, founder có thể điều chỉnh những điểm chưa phù hợp với mình và bắt đầu thu thập những câu chuyện xung quanh việc áp dụng các giá trị vào thực tế.
Không phải ngẫu nhiên mà chúng ta được nghe rất nhiều các câu chuyện về Airbnb, từ chuyện Brian và Joe thiếu tiền phải thuê đệm hơi ở San Francisco rồi nghĩ ra ý tưởng như thế nào, chuyện Brian đến lúc gọi được hàng chục triệu đô tiền đầu tư vẫn bị mẹ than phiền vì đi làm không được đóng bảo hiểm ra sao, rồi họ tuyển người khó khăn với những câu hỏi tuyển dụng kỳ dị thế nào…. Có thể nói Airbnb là startup “giàu bản sắc” và có nhiều “selling story” nhất thế giới.
Từ các founders, những câu chuyện sẽ giúp lan toả gía trị cốt lõi đến các nhân viên ở vòng ảnh hưởng thứ hai.
Sau mỗi lựa chọn khó khăn, founder phải giải thích cho những người xung quanh sự liên quan của quyết định đó tới giá trị cốt lõi, dần họ sẽ hiểu và hành động theo bạn. Và khi mỗi người trong doanh nghiệp thực hành tương tự, họ sẽ truyền thông và tạo ảnh hưởng văn hoá đến bên ngoài.
Tốc độ hình thành các vòng ảnh hưởng như vậy phụ thuộc nhiều vào số lượng và chất lượng nội dung liên quan được tạo ra, tần suất, mức độ và phạm vi lan truyền nội dung đó đến các đối tượng mục tiêu.
Ví dụ, nếu giá trị cốt lõi được lựa chọn là “Coi trọng chất lượng” thì founder sẽ lựa chọn các đối tác có cùng quan điểm, chọn các nhân viên có khả năng kỹ thuật cao, làm việc có trách nhiệm, tỉ mỉ, chi tiết .. có khả năng làm ra các sản phẩm chất lượng, chọn các khách hàng có đủ tinh tế để đánh giá đúng chất lượng của bạn.
Là một thành tố của chiến lược, nên “coi trọng chất lượng” cũng sẽ định hình nên các quan điểm về tài chính, khách hàng, quy trình nội bộ, học hỏi và phát triển tác động trực tiếp đến mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Ở khía cạnh truyền thông, việc sáng tạo và cóp nhặt các giai thoại thú vị, dễ nhớ được xây dựng, thu thập và lan truyền sẽ góp phần quảng bá các giá trị cốt lõi đến các đối tượng ở ngoài doanh nghiệp.
Không phải ngẫu nhiên chúng ta thường được nghe về câu chuyện các founder của Airbnb phải đi bán ngũ cốc để khởi nghiệp và trong giá trị cốt lõi của họ có “Be cereal entrepreneur”, coi khả năng xoay sở sáng tạo vượt khó như một phần văn hoá công ty, hay câu chuyện về các nhân viên của Zappos được phép tán chuyện với khách hàng bao lâu tuỳ thích và giá trị cốt lõi đầu tiên của họ là “Deliver WOW through service”.
Những giai thoại chính là là nội dung giúp truyền thông cho mọi người về giá trị của các công ty đó. Văn hoá càng giàu bản sắc thì các câu chuyện càng hay và sức lan toả của chúng càng lớn.
Đến một mức độ nhất định, các bạn có thể khiến cho nhân viên, khách hàng, đối tác và những người biết đến công ty say sưa kể lại các câu chuyện của bạn. Đó chính là một dấu hiệu của sự thành công trong xây dựng văn hoá startup.
Tóm lại, các founder hoàn toàn có thể xây dựng văn hoá cho startup của mình bằng cách nghĩ ra, viết xuống các giá trị cốt lõi phù hợp nhất rồi thực hành nó hàng ngày cho bản thân, cho team rồi xây dựng những giai thoại đủ tốt để mọi người yêu quý và truyền bá không công cho doanh nghiệp.
Rõ ràng đó không phải là vấn đề đầu tư bao nhiêu tiền mà là mức độ tâm huyết, say mê và khả năng chinh phục lòng người của các bạn.
Ra đời từ năm 1982, Biti’s nhanh chóng trở thành một huyền thoại trong giới học sinh và phụ huynh nhờ vào độ bền “khủng” của sản phẩm mang thương hiệu này. Sau nhiều năm mờ nhạt, Biti’s đã tạo ra một cú lội ngược dòng trên thị trường.
Còn nhớ một thời khi thị trường giày dép Việt Nam chưa phát triển, thì Biti’s – thương hiệu nổi tiếng của Công ty TNHH Sản xuất Hàng tiêu dùng Bình Tiên, được xem là sự lựa chọn hàng đầu. Những năm 90, gia đình nào sang hay “nhà có điều kiện” mới làm bạn với sandal của Biti’s. Ngày đó, đôi dép này thịnh hành một phần vì độ bền “khủng” của nó.
Biti’s miệt mài với định vị thương hiệu “nâng niu bàn chân Việt” cho đến giai đoạn đầu của thời kỳ những năm 2000, khi những đôi bàn chân Việt trẻ và khỏe, với sự hậu thuẫn của một nền kinh tế đổi mới, đã bắt đầu biết xỏ vào giày Nike hay adidas.
Và như một lẽ tự nhiên, Biti’s “thất thế”. Tâm lý sính ngoại là một phần, nhưng chủ yếu là giày adidas và Nike chất lượng đã được toàn thế giới công nhận, mẫu mã thì “oách” hơn nhiều.
Biti’s là một ví dụ điển hình cho thấy thương hiệu thời trang Việt Nam vẫn có thể thành công trong thị trường bao la, nếu chú trọng đến việc nắm bắt xu hướng và cách thức truyền thông.
Biti’s từng là sự lựa chọn hàng đầu.
Dần dà, giới trẻ hình thành định kiến rằng Biti’s “hết thời”, hoặc chỉ còn được quan tâm bởi tầng lớp cha chú đã có thói quen tiêu dùng sản phẩm này từ thời bao cấp khó khăn. Theo đó, bất lợi bủa vây tứ phía, và cái tên Biti’s dần bị quên lãng.
Chuyện vực dậy cái tên từ thời cha chú trong thị trường mở cửa với đủ cái tên ngoại quốc và chất lượng cao như hiện nay, là điều quá khó, không chỉ với riêng Biti’s.
Để có thể chống lại guồng quay đào thải chứ chưa nói đến chuyện phát triển, Biti’s cần phải tìm cách thay đổi tư duy tồn tại khá lâu tại Việt Nam là “sính ngoại”, nghi ngờ chất lượng của các sản phẩm trong nước.
Những tưởng sẽ giống Giày Thượng Đình, Biti’s cũng bị “chìm nghỉm” trước cơn sóng toàn cầu. Tuy nhiên, từ giữa năm 2016, Biti’s bỗng trở lại hùng hậu với sản phẩm giày thể thao được giới trẻ đón nhận khá nhiều, đó là Biti’s Hunter.
Từ “Nâng niu bàn chân Việt”, Biti’s phiên bản 2016 trở lại rầm rộ cùng chiến dịch Influencer Marketing “Đi để trở về”. Hãng này cũng đã chuẩn bị cho mình một chiến lược PR cực hùng hậu khi đưa ra ý tưởng mang những đôi giày vào MV ca nhạc của 2 nam ca sĩ đình đám là Sơn Tùng M-TP và Soobin Hoàng Sơn.
Riêng về Sơn Tùng, chẳng ai có thể phủ nhận được sức hút cũng như độ phủ sóng của anh chàng. Và tất nhiên đôi giày “lạc quẻ” trong MV mới nhất của nam ca sĩ ngay lập tức tạo nên một cơn bão dữ dội, khiến người hâm mộ lùng sục mua bằng được.
Sau hiệu ứng “giày Sơn Tùng” và “giày Soobin”, các cửa hàng Biti’s “cháy hàng”, thậm chí cung cấp không đủ với lượng tiêu thụ khủng của người mua hàng. Thậm chí, Biti’s còn là thương hiệu được Forbes Việt Nam định giá hơn 17 triệu USD.
Cảm xúc thương hiệu vẫn là vật “ngáng chân”
Với khoảng 8.500 công nhân lành nghề cùng mạng lưới phân phối rộng khắp cả nước, hiện Biti’s luôn duy trì mức tăng trưởng tốt ở thị trường trong nước với khoảng 20%/năm.
Ở thị trường quốc tế, ngoài nhà phân phối chính thức là Công ty Cambo Trading chuyên phân phối sản phẩm Biti’s trên toàn lãnh thổ Campuchia, Biti’s còn xuất khẩu đến 40 nước như: Ý, Pháp, Anh, Mỹ, Nga, Nhật, Mexico… Bên cạnh đó, Biti’s cũng được các khách hàng quốc tế có thương hiệu nổi tiếng như: Decathlon, Clarks, Speedo, Skechers, Lotto… tin tưởng chọn lựa trở thành đối tác gia công với nhiều đơn hàng giá trị lớn.
Giờ đây, Biti’s đã lớn mạnh và phát triển đi lên cùng đất nước, không chỉ trở thành một thương hiệu uy tín trong nước mà còn tiên phong xuất khẩu ra thị trường thế giới.
Biti’s đã đánh dấu thương hiệu tại 40 nước trên thế giới, trong đó phải nói đến các thị trường khó tính như: Ý, Pháp, Anh, Mỹ, Nga, Nhật, Nam Mỹ…
Là một doanh nghiệp gia đình, Biti’s khá kín tiếng với truyền thông về những con số doanh thu và lợi nhuận.
Nhưng giai đoạn 2012, doanh số bán hàng của Biti’s đã đạt được 1.000 tỷ đồng và mức tăng trưởng ở thị trường nội địa lúc bấy giờ được công ty này xác định khoảng 20%/năm.
Cuối năm 2016, Biti’s tăng vốn từ 270 tỷ đồng lên 437 tỷ đồng, lượng vốn góp của 11 thành viên đều tăng, trong đó nắm giữ nhiều nhất là ông Vưu Khải Thành, Chủ tịch Công ty Biti’s, với 162,3 tỷ đồng. Cả gia đình ông Thành nắm giữ gần 380 tỷ đồng với tỉ lệ sở hữu gần 87%.
Tính đến tháng 8/2018, giá trị vốn góp của Biti’s đạt 436,86 tỷ đồng. Trong đó, ông Vưu Khải Thành, bà Lai Khiêm là các cổ đông lớn nhất khi nắm lần lượt 29,650% và 27,250%.
Ngoài ra, ba người con của ông Vưu Khải Thành gồm Vưu Lệ Quyên, Vựu Lệ Minh, Vưu Tuấn Kiệt cùng sở hữu 10% vốn doanh nghiệp. Như vậy, gia tộc họ Vưu nắm gần 87% vốn Biti’s.
Có thể thấy, Biti’s là một ví dụ điển hình cho thấy thương hiệu thời trang Việt Nam vẫn có cơ hội để gây sức ảnh hưởng trong thị trường bao la hiện nay, nếu chú trọng đến việc nắm bắt xu hướng và cách thức truyền thông marketing phù hợp.
Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện tại, dù cái tên Biti’s đã dành được ít nhiều cảm mến của giới mộ điệu thời trang thì yếu tố cảm xúc thương hiệu và chất lượng sản phẩm vẫn là những chướng ngại vật làm “ngáng chân” thương hiệu này tới việc cạnh tranh với gã khổng lồ adidas hay Nike.
Với sự thay đổi hình ảnh theo hướng trẻ trung hơn, Biti’s đã tạo tiếng vang lớn.
Nhưng trước sự cạnh tranh gay gắt từ các thương hiệu ngoại nhập, liệu Biti’s có duy trì được phong độ hay lại một lần nữa chìm xuống? Điều đó còn phải chờ xem sức “kháng chiến” của Biti’s trong thời gian tới.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Thay đổi hình ảnh nhận diện thương hiệu Bia Saigon, Sabeco đang tiếp tục củng cố vị thế trên thị trường Việt Nam và vươn ra thế giới.
Đầu tháng 8, Tổng Công ty Cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát Sài Gòn (Sabeco) vừa công bố tái ra mắt thương hiệu Bia Saigon, tiếp tục thực hiện chiến lược chuyển mình toàn diện của hãng bia hơn 144 năm lịch sử.
Kế hoạch tái ra mắt bộ nhận diện thương hiệu này bắt đầu từ năm 2018, sau khi tiến hành khảo sát danh mục thương hiệu bia của Sabeco. Doanh nghiệp nhận ra rằng, các sản phẩm chưa có bộ nhận diện thống nhất và sự khác biệt rõ ràng theo từng phân khúc thị trường.
Bên cạnh đó, phân khúc bia cao cấp chỉ chiếm 4% thị phần còn 80% dành cho phân khúc cận cao cấp và phổ thông. Đây cũng là phân khúc thị trường giàu tiềm năng tăng trưởng và là thế mạnh mà doanh nghiệp muốn gia tăng thị phần.
“Đó là lý do Sabeco tiến hành thay đổi nhận diện thương hiệu của Bia Saigon. Không làm mất đi di sản và cá tính vốn có, chúng tôi tập trung thiết kế để bảo tính nhất quán và hợp thời, đồng thời thể hiện sự lạc quan và tự tin như một Việt Nam tươi trẻ đang vươn lên và vươn tầm ra thế giới”, ông Bennett Neo, Tổng giám đốc cho biết.
Trọng tâm của sự thay đổi lần này chính là ở biểu tượng rồng và Bia Saigon. Theo đại diện doanh nghiệp thiết kế mới của Bia Saigon đặt hình ảnh rồng – biểu trưng cho quyền lực, thịnh vượng và đại diện cho Việt Nam ở vị trí trung tâm để đảm bảo tính thẩm mỹ đồng nhất trong tất cả danh mục sản phẩm của thương hiệu.
Bộ nhận diện thương hiệu mới của Bia Saigon.
Các lần thay diện mạo mới cho thương hiệu bia
Vẫn giữ nguyên công thức, thành phần và nồng độ cồn song danh mục sản phẩm của Bia Saigon gồm Bia Saigon Special, Bia Saigon Export và Bia Saigon Lager cũng có vẻ ngoài mới. Cả ba thiết kế mới này đều thể hiện đặc tính khác biệt của từng sản phẩm.
Sắc xanh nổi bật trong thiết kế Bia Saigon Special tượng trưng cho đặc tính tự nhiên từ nguyên liệu nấu bia với thành phần chính là lúa mạch. Trong khi đó, màu trắng là điểm nhấn của thiết kế Bia Saigon Lager còn màu đỏ đại diện cho Bia Saigon Export với công thức nguyên bản.
Hình ảnh rồng đã xuất hiện cùng Bia Saigon từ lâu. Năm 1994, sau nhiều lần phác thảo và hoàn thiện, Bia Saigon đã chính thức được gắn liền với hình ảnh rồng và từ đó trở thành biểu tượng của thương hiệu bia hàng đầu Việt Nam.
Chia sẻ về ý nghĩa của việc lựa chọn biểu tượng rồng xuyên suốt các thời kỳ, nhất là quyết định tái định vị thương hiệu Bia Saigon vào đầu tháng 8 vừa qua, lãnh đạo doanh nghiệp cho rằng, rồng được xem là biểu tượng của quyền lực, thịnh vượng, gắn liền với đất nước Việt Nam giống như khát vọng vươn lên của thương hiệu bia hơn trăm năm tuổi.
“Rồng của Sabeco có dáng hướng lên giống như chữ S của bản đồ Việt Nam. Hình ảnh rồng là dấu mốc trưởng thành của một thương hiệu bia trăm năm và khẳng định được vị trí trong ngành bia Việt”, ông Hoàng Đạo Hiệp, Phó Tổng giám đốc Sabeco phụ trách Marketing, nhấn mạnh.
“Sabeco mong muốn trở thành ‘niềm tự hào dân tộc’ để mỗi người dân Việt đều biết đến và sử dụng Bia Sài Gòn. Chúng tôi mong mỗi người dân Việt Nam sẽ tự hào vì đây là sản phẩm made in Vietnam”, vị này nói thêm.
Chiến lược củng cố vị thế trong ngành bia
Tổng giám đốc Bennett Neo khẳng định sự thay đổi diện mạo mới là một phần quan trọng trong chiến lược dài hạn nhằm củng cố vị thế trên thị trường đồng thời tái khẳng định cam kết của doanh nghiệp trong việc tiếp tục đầu tư cho thương hiệu Bia Saigon.
Theo ông, với việc ra mắt diện mạo mới của Bia Saigon, Sabeco tiếp tục nâng cao trải nghiệm của người tiêu dùng. Bên cạnh đó, hình ảnh mới còn đại diện cho tinh thần vượt lên thách thức, trẻ trung và tiến bộ của người trẻ Việt.
Đây là một phần trong chiến lược phát triển dài hạn của Sabeco với bốn mục tiêu trọng điểm của mô hình 4C là tiêu thụ (Consumption), bảo tồn (Conservation), đất nước (Country), văn hóa (Culture).
Chiến dịch này cũng là bước đi mới nhất nhằm thúc đẩy sự tăng trưởng kinh doanh cho tổng công ty, tiếp nối những cải tiến gần đây về nâng cao năng suất, tăng cường quản lý chuỗi cung ứng, bán hàng và tiếp thị.
“Chúng tôi đang tập trung củng cố nội lực của mình nhằm đảm bảo nền tảng vững chắc cho phát triển kinh doanh bền vững.
Trong đó, chiến dịch tái ra mắt Bia Saigon là sự chuẩn bị kỹ lưỡng, hiện thân cho những nỗ lực đổi mới của Sabeco tại thị trường Việt Nam”, lãnh đạo doanh nghiệp nhấn mạnh.
Một poster quảng cáo của Sabeco. Hãng này đang tập trung vào giới trẻ.
Vị này cho rằng, chiến dịch làm mới thương hiệu Bia Saigon cũng là một phần trong những phát kiến về quản lý danh mục thương hiệu của doanh nghiệp. Hoạt động này góp phần tăng cường tính kết nối giữa thương hiệu Bia Saigon với thế hệ những người trẻ và tiếp tục hành trình phát triển thương hiệu trở thành niềm tự hào của Việt Nam.
Doanh nghiệp kỳ vọng, việc ra mắt Bia Saigon sẽ đóng góp vào sự phát triển của tổng công ty và sẽ được chuyển đổi thành các giá trị cho sự phát triển của Việt Nam, thông qua các đóng góp trực tiếp hay gián tiếp. Đây là bước đi chiến lược, đặt nền móng cho kế hoạch tiến ra thị trường nước ngoài của một thương hiệu Việt.
Chiến dịch sẽ được quảng bá rộng khắp cả nước với nhiều hình thức từ sản phẩm, bao bì, hình ảnh, truyền thông đến trải nghiệm. Doanh nghiệp cũng đang lên kế hoạch tổ chức hàng loạt các sự kiện “Đêm Sài Gòn” nhằm lan tỏa tinh thần của hãng và giúp các bạn trẻ dễ dàng đón nhận sản phẩm.
“Với sự đầu tư nghiêm túc vào phát triển thương hiệu, chúng tôi mong muốn góp phần tăng cường tính kết nối giữa thương hiệu Bia Saigon với thế hệ những người trẻ và tiếp tục hành trình phát triển thương hiệu trở thành niềm tự hào của Việt Nam”, ông Bennett Neo chia sẻ kỳ vọng của thương hiệu.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Mỗi lần thay đổi mới của Google với thuật toán tìm kiếm có thể làm ảnh hưởng tới hàng tỷ kết quả trên toàn cầu.
Google đổi thuật toán mới, hàng tỷ kết quả tìm kiếm bị ảnh hưởng
Google vừa thông báo đang thực hiện thay đổi thuật toán trong hệ thống tìm kiếm của mình. Theo công ty tìm kiếm số một, việc thay đổi này có thể ảnh hưởng tới khoảng 10% kết quả tìm kiếm của họ.
Thay đổi mới sẽ dựa trên những nghiên cứu về xử lý ngôn ngữ tự nhiên (NLP) của Google, được công ty này áp dụng dần trên các sản phẩm tìm kiếm trong vòng 10 tháng qua.
Về cơ bản, nghiên cứu này sẽ giúp cải thiện kết quả tìm kiếm nhờ khả năng nhận biết sự liên quan giữa các từ khoá trong một câu.
Thuật toán mới của Google sẽ cải thiện khả năng tìm kiếm bằng tiếng Anh. Các ngôn ngữ khác sẽ được phát triển sau. Ảnh: Google.
Công nghệ xử lý NLP mới của Google được gọi tắt là BERT. Với khả năng nhận biết ngữ cảnh trong cả câu nói, BERT có thể đem lại những kết quả tìm kiếm đúng với nhu cầu của người dùng hơn.
Theo chia sẻ của Google, một trong những cách mà họ “đào tạo” cho hệ thống BERT là lấy câu tiếng Anh, loại bỏ khoảng 15% số từ, và cho hệ thống tự tìm ra những từ phù hợp để điền vào.
“Đây là sự thay đổi lớn, tích cực nhất chúng tôi đưa ra trong 5 năm qua, và có lẽ là một trong những thay đổi quan trọng nhất kể từ khi Google ra mắt”, ông Nayak nhận xét.
Google cho biết sự thay đổi thuật toán tạm thời chỉ ảnh hưởng tới các kết quả tìm kiếm tiếng Anh. Sau vài ngày được áp dụng, nó đã thay đổi khoảng 10% kết quả tìm kiếm bằng tiếng Anh tại Mỹ. Các ngôn ngữ và vùng khác sẽ nhận thuật toán mới sau.
Công ty này cũng cho biết những sự thay đổi sẽ chưa ảnh hưởng nhiều tới lượng truy cập (traffic), một chỉ số rất quan trọng của nhiều trang web.
Do Google là công ty tìm kiếm lớn nhất, mỗi thay đổi nhỏ về thuật toán cũng có thể khiến cho các trang web bị ảnh hưởng rất lớn.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link