Skip to main content

Puma cho phép khách hàng Gen Z giám sát chuỗi cung ứng bền vững

Mới đây, gã khổng lồ về bán lẻ đồ thể thao đã ra mắt chương trình “Voices of a Re:Generation” (Tiếng nói của thế hệ mới) — một sáng kiến nhằm phát triển cách thương hiệu điều hướng tới hành trình bền vững.

Puma cho phép khách hàng Gen Z giám sát chuỗi cung ứng bền vững
Puma cho phép khách hàng Gen Z giám sát chuỗi cung ứng bền vững

Dự án sẽ bắt đầu với việc Puma hợp tác và nhường ghế cho bốn “tiếng nói” của thế hệ Gen Z – những người có ảnh hưởng trong các chiến dịch bảo vệ môi trường từ khắp châu Âu và Hoa Kỳ, trong thời gian dài một năm.

Mối quan hệ hợp tác với bốn “đại sứ bền vững” sẽ khám phá những cách khả thi để thực hiện các chiến lược kinh doanh và phát triển tính bền vững của Puma, đồng thời sử dụng nền tảng của chương trình để truyền đạt những nỗ lực của Puma một cách minh bạch và xác thực.

Theo Vogue Business, bốn người tiêu dùng Gen Z được chọn bao gồm: nhà tái chế 23 tuổi Andrew Burgess, nhà làm phim tài liệu 29 tuổi Alice Aedy – cũng là đồng sáng lập công ty truyền thông định hướng tác động Earthrise Studio, vlogger sống bền vững 29 tuổi Luke Jaque-Rodney, và nghệ sĩ thị giác 32-tuổi Jade Roche.

Mỗi người trong số họ đại diện cho một trong những thị trường bán lẻ chính của Puma: Mỹ, Anh, Pháp và Đức. Mặc dù ba trong số bốn người không phải là Gen Z về mặt tuổi tác, Puma cho biết tất cả họ đều có lượng khán giả trung thành nằm trong độ tuổi 18 – 24.

Voices of a Re:Generation được xây dựng dựa trên cam kết của thương hiệu nhằm đảm bảo các sáng kiến bền vững của Puma phù hợp với mọi người, đặc biệt là thế hệ tiếp theo. Sáng kiến này được thúc đẩy một phần nhờ phản hồi của nhân viên — độ tuổi trung bình của nhân viên Puma là 32 — và một phần nhờ cuộc khảo sát mà thương hiệu tiến hành.

Kết quả cho thấy 71% thanh niên cảm thấy tiếng nói của họ không được lắng nghe khi nói đến môi trường và muốn thấy các thương hiệu đưa ra nhiều cam kết hơn (49%), truyền đạt mục tiêu của họ tốt hơn (40%) và minh bạch hơn (34%).

Trong suốt năm 2023, bốn người trẻ có ảnh hưởng sẽ gặp Giám đốc nguồn cung ứng của Puma, Anne-Laure Descours và nhóm Phát triển bền vững của Puma để hợp tác và trình bày quan điểm trung thực của họ.

“Chúng tôi luôn ghi lại sự tiến bộ của mình trong các hoạt động bền vững; tuy nhiên, có một thực tế là thông tin chúng tôi chia sẻ không phải lúc nào cũng dễ dàng được thế hệ tiếp theo hiểu được”, bà Descours nói.

“Chúng tôi nhận thấy sự cần thiết phải thay đổi và chúng tôi cam kết làm cho tính bền vững trở nên dễ tiếp cận và minh bạch hơn đối với mọi người, mọi lứa tuổi”.

Voices of a Re:Generation chỉ là một bước tiến trong nhiều năm nỗ lực kinh doanh bền vững của PUMA.

Theo bảng xếp hạng mới nhất của trang web Business of Fashion, Puma được đánh giá là thương hiệu bền vững nhất trong ngành này trong năm 2022.

Trong nỗ lực thực thi chiến lược bền vững “Forever Better,” hồi đầu năm nay, Puma thông báo trong giai đoạn 2017-2021, hãng đã giảm được tới 88% lượng khí phát thải trong hoạt động chung và 12% trong chuỗi cung ứng, trong khi vẫn đạt tăng trưởng doanh thu mạnh trong thời gian này.

Để đạt được kết quả này, PUMA cho biết đã sử dụng 100% năng lượng tái tạo, chuyển đổi toàn bộ ôtô của công ty từ chạy bằng xăng sang điện, tăng cường sử dụng vật liệu bền vững và tăng năng suất của các nhà máy.

Puma cũng được đưa vào bảng xếp hạng 100 công ty bền vững nhất toàn cầu của tổ chức Corporate Knights, duy trì xếp hạng ba A với MSCI và vị trí hàng đầu với ISS; hai cơ quan xếp hạng bền vững hàng đầu.

Còn theo tiêu chuẩn đánh giá tính bền vững của S&P năm 2022, Puma lần đầu tiên vượt trội so với tất cả các thương hiệu thể thao khác kể từ năm 2010.

Bất chấp sự thay đổi trong ban lãnh đạo gần đây – Giám đốc điều hành Bjørn Gulden chuyển sang làm việc cho đối thủ Adidas, Puma khẳng định rằng Voices of a Re:Generation là sự tiếp nối chiến lược dài hạn của thương hiệu, bởi môi trường là một vấn đề quan trọng đối với những người tiêu dùng trẻ tuổi.

Nghiên cứu của Puma trùng khớp với cuộc khảo sát gần đây của Piper Sandler, cho thấy môi trường là mối quan tâm hàng đầu phổ biến nhất trong số các vấn đề được xếp hạng của tuổi teen, chiếm 19%, tiếp theo là tình trạng bình đẳng chủng tộc với 9%.

Cùng một báo cáo cũng cho thấy sức mua của tuổi teen đang tăng lên, với chi tiêu tự báo cáo tăng 2% so với năm trước, lên đến 2.419 đô la.

Khi sức mua của nhóm này tăng lên, thương hiệu cần phải làm việc để thu hút họ một cách hiệu quả. Tuy nhiên, trong khi nhiều thương hiệu đã cố gắng trở nên bền vững hơn, những nỗ lực này không phải lúc nào cũng được các nhà tiêu dùng trẻ tuổi đón nhận tốt.

Các cáo buộc “tẩy xanh” hoặc giả vờ quan tâm đến môi trường để kiếm lợi nhuận có thể làm chết chương trình thậm chí là khi nó được thiết kế với ý định tốt đẹp.

Do đó, các chuyên gia cho biết hầu hết các thương hiệu đều né tránh các sáng kiến minh bạch do có thể gây ra rủi ro về uy tín.

Thành công của Puma sẽ phụ thuộc vào khả năng của 4 nhân vật có ảnh hưởng trong việc thúc đẩy sự thay đổi lâu dài hay không. Javed Siddiqui, giáo sư tại Trường Kinh doanh Alliance Manchester, người chuyên về quản trị doanh nghiệp, cho biết ônglạc quan về sáng kiến này. “Có thể có rất nhiều câu hỏi mà Puma chưa thể trả lời, nhưng sự sẵn sàng đối mặt với người tiêu dùng của họ là điều đáng hoan nghênh”.

Hiện các nhà hoạch định chính sách của Châu Âu và Hoa Kỳ hiện đang nỗ lực để thắt chặt các tiêu chuẩn và thúc đẩy thay đổi hệ thống bền vững trong sản xuất thời trang.

Điều này bao gồm Tuyên bố Xanh gần đây của EU, trong đó đưa ra nhiều hướng dẫn hơn về truyền thông hướng tới người tiêu dùng về tính bền vững và Luật Chống lãng phí và Kinh tế tuần hoàn của Pháp, thúc đẩy các thương hiệu đưa thông tin truy xuất nguồn gốc chi tiết hơn trên nhãn sản phẩm.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips

Các thương hiệu tầm trung rơi vào bế tắc trong thời kỳ suy thoái

Có vẻ như, trong bối cảnh chi tiêu giới hạn, chi phí tăng cao và thị trường bão hòa, những thương hiệu xa xỉ độc quyền cũng như các thương hiệu thời trang nhanh giá rẻ vẫn sống khỏe. Vậy ai sẽ là người “chịu thiệt”.

Các thương hiệu tầm trung rơi vào bế tắc trong thời kỳ suy thoái
Các thương hiệu tầm trung rơi vào bế tắc trong thời kỳ suy thoái

Với việc khoảng cách giàu nghèo ngày càng rộng hơn, người ta vốn cho rằng ngành công nghiệp xa xỉ sẽ bị ảnh hưởng bởi rất nhiều vấn đề đang đè nặng lên nền kinh tế thế giới.

Tuy nhiên, trên thực tế, doanh thu của Tập đoàn Kering đã tăng 15% lên 20 tỷ USD vào năm 2022; của LVMH là 23%, lên 79 tỷ USD; thậm chí Prada Group tăng 21%, lên 4,2 tỷ USD; và Chanel tăng 22,9%, lên 15,6 tỷ USD.

Ngành hàng thời trang nhanh cũng đang tăng trưởng mạnh. Lợi nhuận của Zara đã tăng lên 23 tỷ USD mặc dù giá sản phẩm tăng.

Điều tương tự cũng xảy ra với H&M, với báo cáo doanh thu hơn 19 tỷ USD, mặc dù tăng trưởng đã chậm hơn nhiều so với các năm trước. Các thương hiệu “thời trang siêu nhanh” như Shein, Temu và Primark cũng đang “khỏe mạnh” hơn bao giờ hết.

Theo Reuters, nếu các thương hiệu ở trên đỉnh và dưới đáy của tháp thời trang đều đang phát triển mạnh, thì chính các thương hiệu tầm trung hiện phải gánh chịu tác động của khủng hoảng kinh tế.

Levi Strauss & Co vừa qua đã cảnh báo về một cuộc khủng hoảng lợi nhuận trong năm nay, vì họ sẽ phải đưa ra các chương trình khuyến mãi cao hơn so với dự đoán trước đó đồng thời phải vật lộn với chi phí cao hơn.

Công ty ước tính kết quả hàng quý nhưng vẫn duy trì dự báo doanh thu và lợi nhuận hàng năm, cho biết tỷ suất lợi nhuận gộp cả năm sẽ giảm khoảng 50 điểm cơ bản so với mức 57,5% một năm trước đó. Levi trước đây đã dự kiến ​​​​tỷ suất lợi nhuận sẽ tăng từ 20 đến 30 điểm cơ bản.

Ngay cả khi các sản phẩm của mình tăng giá nhiều lần, Levi vẫn không thể bảo vệ lợi nhuận của mình trước chi phí vận chuyển, nhân công và bông leo thang, cũng như sự gián đoạn chuỗi cung ứng kéo dài.

Lượng hàng tồn kho tăng cao cũng buộc Levi phải theo chân các công ty cùng ngành trong việc tăng cường giảm giá và khuyến mại để đẩy sản phẩm ra khỏi kho, khiến biên lợi nhuận càng giảm. Tỷ suất lợi nhuận gộp đã điều chỉnh trong quý đầu tiên giảm 360 điểm cơ bản xuống 55,8%.

Giám đốc Tài chính và Tăng trưởng Harmit Singh cho biết: “Các hành động có chủ ý mà chúng tôi đã thực hiện để giảm lượng hàng tồn kho ở Mỹ, cùng với khuyến mại nhiều hơn, dẫn đến áp lực lớn hơn dự kiến ​​đối với tỷ suất lợi nhuận gộp”.

Mặc dù có nhiều chương trình khuyến mại hơn, Levi vẫn phải vật lộn để thu hút những người mua sắm quan tâm đến chi phí, đặc biệt là cảm thấy khó khăn đối với các nhãn hiệu Signature và Denizen của mình.

Giám đốc điều hành Chip Bergh cho biết: “Người tiêu dùng bình dân đang đưa ra những lựa chọn khó khăn, hoặc mua đồ giảm giá hoặc không mua denim”.

Sự suy giảm về doanh thu này cũng ảnh hưởng đến các công ty như Gap Inc., Kohl’s, Abercrombie & Fitch, Nordstrom và Macy’s, và các nhà bán lẻ như Zalando và SSENSE… Thương hiệu Vans dự kiến ​​sẽ hoạt động kém hiệu quả hơn trong năm nay.

Guess cũng đã phải duy trì “một cách tiếp cận thận trọng” cho dự báo tài chính của mình, đặc biệt là khi xét đến mức tăng trưởng kém cỏi trong năm qua mà CEO của hãng cho là do “sự gián đoạn chuỗi cung ứng nghiêm trọng, tình trạng thiếu thốn các sản phẩm sáng tạo và chi phí tăng chóng mặt”.

Gap Inc. gần đây đã công bố báo cáo quý 4/2022, cho thấy công ty đang bị suy giảm thị phần. Tính đến cuối quý 4/2022, doanh thu ròng 4,24 tỷ USD đã giảm 6% so với năm trước trong khi doanh thu tương đương giảm 5% so với năm trước.

Doanh số bán lẻ (Retail Sales) cũng giảm 3% và doanh số bán hàng trực tuyến thậm chí còn giảm 10%. Doanh số bán hàng trực tuyến hiện chiếm 41% tổng doanh số bán hàng tại Gap.

Bob Martin, chủ tịch điều hành kiêm giám đốc điều hành tạm thời của Gap Inc. cho biết trong một tuyên bố:

“Để bước vào năm tài chính 2023 với vị thế cạnh tranh hơn, chúng tôi đã hành động nhanh chóng và hiệu quả để giải phóng hàng tồn kho dư thừa, cải thiện cân bằng phân loại, đặc biệt là tại Old Navy và để tối ưu hóa một cách có ý nghĩa cấu trúc chi phí của chúng tôi, dẫn đến khoản tiết kiệm hàng năm là 550 triệu đô la được xác định cho đến nay”.

Bất chấp sự hợp tác liên tục với những tên tuổi nổi tiếng bao gồm Dapper Dan và The Brooklyn Circus , Gap vẫn đang chịu tổn thất lớn trên tất cả các bộ phận.

Trong quý 4, Old Navy cũng công bố doanh thu thuần giảm 6% xuống còn 2,2 triệu USD. Đối với doanh thu thuần trong quý 4 của Banana Republic, nhãn hiệu này đạt 578 triệu USD, giảm 6% so với năm trước.

Athleta cũng chứng kiến sự sụt giảm xuống còn 436 triệu USD. Hiện tại, công ty đang dự đoán doanh thu thuần trong năm tài chính 2023 sẽ đạt mức từ thấp đến trung bình một chữ số. Đối với toàn bộ Gap Inc. vào năm 2022, công ty đã báo cáo doanh thu 15,6 tỷ USD, so với doanh thu 16,7 tỷ USD vào năm 2021 và lỗ ròng 202 triệu USD.

Trong khi đó, theo Vogue Business, các cửa hàng bán lẻ đa thương hiệu độc lập đang gặp khó khăn ở Anh, với trung bình 47 cửa hàng đóng cửa mỗi ngày trong năm qua.

Đối với các thương hiệu, điều này có nghĩa là sẽ có thêm một cuộc đại tu lớn về cách họ vận hành kho hàng tồn kho, sau các vấn đề về chuỗi cung ứng xảy ra vào năm ngoái.

Kho hàng giờ đây chứa đầy hàng hóa chất đống, rất khó di chuyển, tạo ra một phản ứng dây chuyền của các đơn đặt hàng bị hủy bỏ, giảm giá, dẫn đến lợi nhuận sụt giảm, gây tác động ngược trở lại trong toàn bộ chuỗi cung ứng.

Tuy nhiên, vẫn sẽ có những thị trường ổn định mà ngành thời trang cần quan tâm. Tại Trung Quốc, khả năng phục hồi kinh tế trong năm nay là 5,4% theo dự báo của Morgan Stanley. Trung Đông cũng không kém cạnh với thế mạnh về nguồn tài nguyên dầu khí.

Theo số liệu của McKinsey State, thị trường ngành hàng xa xỉ của các nước khối GCC có trị giá 10 triệu USD trong năm 2021, tăng 23% so với trước dịch và dự kiến sẽ tăng lên đến 11 triệu USD trong năm nay.

Ngoài ra, thị trường Nhật Bản và Hàn Quốc cũng đang phục hồi và phát triển tích cực nhờ các chính sách mở cửa nhằm thúc đẩy du lịch lẫn kinh tế, được dự báo sẽ tăng 14% so với năm ngoái.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Tinder sử dụng video tự quay để xác minh hình ảnh

Mạng xã hội hẹn hò Tinder thêm tuỳ chọn video tự quay (video selfies) để xác minh hình ảnh, mục tiêu chính là để xác định chủ tài khoản là người thật.

Tinder sử dụng video tự quay để xác minh hình ảnh
Tinder sử dụng video tự quay để xác minh hình ảnh

Theo đó, mạng xã hội hẹn hò Tinder đang cập nhật một cách thức mới để người dùng có thể sử dụng để xác minh tài khoản của họ.

Người dùng Tinder sẽ được yêu cầu tự quay video để xác minh, các tài khoản sau khi được xác minh sẽ được cấp một dấu tick màu xanh tương tự như các nền tảng mạng xã hội khác.

Hệ thống xác minh của Tinder cũng sẽ kiểm tra kỹ video tự quay với ảnh hồ sơ. Mục đích chính là để đề phòng những tài khoản giả mạo.

Để thực hiện xác minh, người dùng chỉ cần tự quay video của chính mình trong ứng dụng bằng camera trước của điện thoại thông minh, Tinder sau đó sẽ sử dụng dữ liệu này để đối chiếu và xác minh.

Theo Tinder, với những tài khoản đã được cấp dấu xác minh trước đó, hệ thống cũng sẽ gửi yêu cầu lại trong những tuần tới và để tiếp tục được giữ dấu kiểm, tài khoản buộc phải cập nhật xác minh bằng video tự quay.

Trong khi tình trạng lừa đảo vẫn là một vấn nạn trên các nền tảng mạng xã hội, tình trạng tương tự cũng xảy ra ở Tinder, và việc cập nhật cách xác minh là một phương thức để hạn chế điều này. Cũng theo Tinder, việc xác minh này là hoàn toàn miễn phí.

Vào năm 2022, doanh thu của Tinder là 1.79 tỷ USD, tăng 9% so với năm 2021.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Spotify vượt ngưỡng 500 triệu người dùng hoạt động hàng tháng (MAU)

Theo số liệu báo cáo mới đây, gã khổng lồ nghe nhạc trực tuyến Spotify đã vượt mức 500 triệu người dùng. Con số này của Apple Music chỉ là hơn 100 triệu.

Spotify vượt ngưỡng 500 triệu người dùng
Spotify vượt ngưỡng 500 triệu người dùng

Cụ thể, Spotify hiện có 515 triệu người dùng hoạt động hàng tháng (MAU), tăng 5% so với quý trước và tăng 22% so với cùng kỳ năm ngoái.

Đây là lần đầu tiên Spotify tuyên bố có lượng người dùng vượt quá mức nửa tỷ người, với 210 triệu người dùng đăng ký có trả phí premium subscribers (chiếm 40%) và 317 triệu người đăng ký gói có hỗ trợ quảng cáo.

Những người dùng đăng ký có trả phí của Spotify chiếm 46% tổng số người dùng trong quý 1 năm 2019, giảm xuống 45% trong quý 1 năm 2020, 44% trong quý 1 năm 2021 và 43% trong quý 1 năm ngoái, trước khi giảm xuống chỉ còn mức khoảng 40% như hiện tại.

Số liệu của Spotify cho thấy mặc dù doanh thu từ quảng cáo của nền tảng chỉ tăng 17% so với cùng kỳ năm trước, nhưng thực tế con số này đã giảm 27% so với quý trước, với tổng doanh thu giảm 4%.

Dù vậy, Spotify nhấn mạnh rằng MAU của ứng dụng đã tăng tổng cộng 26 triệu người dùng so với mức dự kiến là 15 triệu, đây là mức tăng trưởng hàng quý lớn thứ hai trong lịch sử hình thành của nền tảng.

Trong khi chứng kiến tốc độ tăng trưởng tích cực, Spotify vẫn đang gồng lỗ, khoản lỗ hoạt động được dự báo là 129 triệu euro (~ 142 triệu USD) trong quý 2 năm 2023.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Nhiều review đánh giá sản phẩm trên Amazon được viết bằng AI

Theo thông tin mới đây từ CNBC, nhiều sản phẩm được bán hàng trên sàn thương mại điện tử (e-commerce) lớn nhất thế giới Amazon được viết bằng AI (trí tuệ nhân tạo)

Nhiều review đánh giá sản phẩm trên Amazon được viết bằng AI
Nhiều review đánh giá sản phẩm trên Amazon được viết bằng AI

Các chatbot trí tuệ nhân tạo như ChatGPT hay Google Bard đang ngày càng trở nên phổ biến, từ việc được sử dụng như là một công cụ hữu ích để viết email, sơ yếu lý lịch (CV) và thậm chí là tiểu thuyết.

Giờ đây, công nghệ này đã được sử dụng để viết các đánh giá (review) cho các sản phẩm được bán trên Amazon.

Như ví dụ được chụp từ Amazon ở trên, các đánh giá được viết bởi AI sẽ được bắt đầu bằng cụm từ “As an AI language…” (Là một mô hình ngôn ngữ…), một đoạn mà các chatbot như ChatGPT vẫn thường đưa ra trước các câu trả lời với ý định nhắc người dùng nó chỉ là một chatbot có lập trình và được đào tạo trước đó.

Amazon cho biết nền tảng này nghiêm cấm mọi hành vi lạm dụng đánh giá, bao gồm cả việc “viết đánh giá để nhận được các ưu đãi”. Amazon sẽ đình chỉ hoặc cấm người dùng khỏi nền tảng nếu vi phạm các chính sách này.

Người phát ngôn của Amazon cho biết trong một tuyên bố: “Chúng tôi muốn khách hàng của Amazon yên tâm mua sắm khi biết rằng các đánh giá mà họ thấy trên nền tản là xác thực và đáng tin cậy.”

Các đánh giá giả mạo từ lâu đã là một vấn nạn đối với Amazon và nhiều nền tảng mua sắm trực tuyến khác, khi các nền tảng bắt đầu sử dụng AI để kiểm duyệt nội dung thay vì là kiểm duyệt thủ công bằng con người.

Sự gia tăng của ChatGPT, Bard AI và các chatbot AI khác có thể giúp những kẻ xấu tạo ra các đánh giá gian lận một cách dễ dàng hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Doanh thu của Masan sẽ đạt mức 100.000 tỷ nhờ 3 chiến lược mới

Về kế hoạch năm 2023, doanh thu thuần hợp nhất dự kiến của Masan sẽ đạt mức từ 90.000 tỷ đồng đến 100.000 tỷ đồng, tăng trưởng lần lượt 18% và 31% so với mức 76.189 tỷ đồng vào năm 2022. Lợi nhuận sau thuế dự kiến khoảng 4.000 tỷ đồng và 5.000 tỷ đồng, đạt tốc độ tăng trưởng từ 4% đến 30% so với mức 3.852 tỷ đồng vào năm 2022.

doanh thu của masan
Doanh thu của Masan sẽ đạt mức 100.000 tỷ nhờ 3 chiến lược mới

Ngày 24/4, tại TPHCM, Công ty CP Tập đoàn Masan (HOSE: MSN) và hai công ty con Masan Consumer, Masan MEATLife đồng tổ chức đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2023 với chủ đề “Consumer of Things – Kết nối vạn nhu cầu”.

Đại hội đã mang đến cho các cổ đông, đối tác và khách hàng của Masan cái nhìn tổng quan về hệ sinh thái độc đáo Tiêu dùng – Bán lẻ – Công nghệ của doanh nghiệp hướng tới mục tiêu gia tăng hiệu suất chuỗi giá trị tiêu dùng và phục vụ các nhu cầu liên tục thay đổi của người tiêu dùng Việt Nam một cách toàn diện hơn.

Phát biểu tại đây, ông Nguyễn Đăng Quang, Chủ tịch HĐQT Masan Group chia sẻ: “Năm 2022, Masan đã thay đổi tư duy cả về những điều chúng tôi đang làm và cách định vị chính mình. Đó là trở thành một công ty dịch vụ, trải nghiệm và thấu hiểu người tiêu dùng”.

Còn ông Danny Lê, Tổng Giám đốc Tập đoàn Masan cho biết, Masan sẽ phát triển nền tảng đa kênh, cung cấp thông tin, sản phẩm, dịch vụ và trải nghiệm, từ đó, đáp ứng vạn nhu cầu của khách hàng.

Tổng Giám đốc Tập đoàn Masan chỉ ra mô hình tăng trưởng của Masan gắn liền với việc hợp nhất mạng lưới và người tiêu dùng offline, số hóa và “trực tuyến hóa” người tiêu dùng tại các điểm chạm offline. Từ đó giúp mở rộng danh mục sản phẩm & dịch vụ để phục vụ người tiêu dùng.

Động cơ tăng trưởng chiến lược của Masan dựa trên ba trụ cột chính: Tăng trưởng mạng lưới, tăng trưởng hội viên và tăng trưởng thị phần chi tiêu.

Ba trụ cột này được củng cố bởi dịch vụ hậu cần xuyên suốt trên toàn quốc để giao hàng hóa cho người tiêu dùng mọi lúc, mọi nơi một cách kịp thời, tiết kiệm chi phí nhất. Trí tuệ nhân tạo (AI) và công nghệ là nền tảng giúp vận hành mạng lưới thương mại thông minh hơn, và tự động hơn với quy mô ngày càng lớn.

Năm 2022, Masan đạt nhiều cột mốc quan trọng. Cụ thể, về mạng lưới, tập trung phát triển cửa hàng bán lẻ hiện đại (Modern Retail), mở gần 2 cửa hàng mỗi ngày, giúp tăng thị phần mạng lưới siêu thị mini & CVS (cửa hàng tiện lợi) của Masan từ 40% vào năm 2021 lên gần 50% vào năm 2022.

Masan cũng đồng thời phát triển mô hình bán lẻ hiện đại mang tính đột phá, cửa hàng WIN, để củng cố mạng lưới và mở rộng quy mô giỏ hàng. Khái niệm trung tâm mua sắm mini này đã mở rộng giỏ hàng tiêu dùng từ 25% lên 68% với tạp hóa, F&B, chăm sóc sức khỏe, dịch vụ tài chính,…

Chương trình hội viên WIN cho phép Masan thiết lập kết nối trực tiếp với các thành viên của mình dù họ có ở cửa hàng hay không. Bên cạnh đó, các chi phí thu hút khách hàng thấp hơn nhiều so với các nền tảng khác trên thị trường.

Đây chính là bản chất của mô hình online to offline của Masan – số hóa để phục vụ người tiêu dùng tại các điểm offline với chi phí thu hút khách hàng thấp hơn và không tốn thêm chi phí  khuyến mãi thông thường.

Lộ trình tăng trưởng của Masan trong giai đoạn 2023 – 2025 vẫn được giữ vững với việc tiếp tục tập trung vào ba động lực tăng trưởng cốt lõi của công ty.

Theo đó, với kế hoạch tăng trưởng mạng lưới, Masan đặt mục tiêu chiếm lĩnh thị phần bán lẻ hiện đại MT & hợp tác với bán lẻ truyền thống GT để phục vụ 30 – 50 triệu hội viên WIN.

Tăng quy mô hội viên WIN ở cả offline và online lên 30-50 triệu; tận dụng mạng lưới online to offline, Masan đặt mục tiêu có 10 triệu thành viên vào năm 2023 và 30 triệu thành viên vào năm 2025. Masan cũng đặt mục tiêu cung cấp khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng cho 5 triệu người tiêu dùng chưa được phục vụ đầy đủ trong vài năm tới.

Tại đại hội, ông Trương Công Thắng, Tổng giám đốc Masan Consumer, cho biết, tầm nhìn của Masan Consumer sẽ đưa 3 thương hiệu ra thế giới: Chin-su, Omachi và Vinacafe. Đến năm 2027, hoạt động kinh doanh thị trường toàn cầu sẽ đóng góp 15% tổng doanh thu của Masan Consumer Holdings.

Tổng Giám đốc của WinCommerce Nguyễn Thị Phương đưa ra lộ trình mở mạng lưới cửa hàng tạp hóa của WinCommerce: Để giành được thị phần cả ở thành thị và nông thôn, WinCommerce đã phát triển mô hình cửa hàng đa dạng để phục vụ các phân khúc người tiêu dùng từ trung thượng lưu đến đại chúng, từ thành thị đến nông thôn, và từ nhu cầu mua sắm hàng ngày đến các dịp họp mặt gia đình.

Trải nghiệm của khách hàng sẽ là điểm khác biệt chính của WinCommerce, công ty đang hợp tác với chuyên gia thiết kế cửa hàng Malherbe có trụ sở tại Paris để cải tiến hình ảnh của các siêu thị, minimart.

Ngoài ra, WinCommerce cũng đã đơn giản hóa, số hóa và tự động hóa hệ thống hoạt động để chuẩn bị cho việc mở rộng mạng lưới lên đến 10.000 cửa hàng.

Về kế hoạch năm 2023, Masan dự kiến doanh thu thuần hợp nhất đạt từ 90.000 tỷ đồng đến 100.000 tỷ đồng, tăng trưởng lần lượt 18% và 31% so với mức 76.189 tỷ đồng vào năm 2022. Lợi nhuận sau thuế dự kiến khoảng 4.000 tỷ đồng và 5.000 tỷ đồng, đạt tốc độ tăng trưởng từ 4% đến 30% so với mức 3.852 tỷ đồng vào năm 2022.

Kịch bản không thuận lợi, trong đó các điều kiện vĩ mô khó khăn hơn dự kiến và tâm lý thắt chặt tiêu dùng vẫn tồn tại, dự kiến lợi nhuận các mảng hàng đầu sẽ tăng từ 10% đến 15%.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Case Study từ Airbnb: Marketer nên chọn Performance Marketing hay Brand Marketing?

Thông qua Case Study của gã khổng lồ đặt phòng trực tuyến Airbnb, người làm Marketing sẽ có thêm góc nhìn về việc nên chọn Performance Marketing hay Brand Marketing.

Marketer nên chọn Performance Marketing hay Brand Marketing?
Case Study từ Airbnb: Marketer nên chọn Performance Marketing hay Brand Marketing?

Thông qua báo cáo doanh thu mới đây, gã khồng lồ đặt phòng trực tuyến Airbnb đã công bố mức lợi nhuận quý thứ 4 tốt nhất từ trước đến nay, sau 2 năm cắt giảm chi tiêu marketing tổng thể, đồng thời chuyển ngân sách từ các hoạt động Performance Marketing sang Brand Marketing, tức tập trung xây dựng thương hiệu.

Theo đó, thu nhập trước lãi vay, thuế, khấu hao (EBITDA) đạt 506 triệu USD (417 triệu bảng Anh) trong 3 tháng cuối cùng của năm tài chính, tăng từ mức 333 triệu USD (274 triệu bảng Anh) một năm trước đó.

Lợi nhuận tăng trong khi doanh thu cũng tăng 24% lên 1,9 tỷ USD (1,6 tỷ bảng Anh), doanh thu quý thứ tư cao nhất của Airbnb từ trước đến nay.

Trong cả năm, EBITDA điều chỉnh đạt mức 2,9 tỷ USD (2,4 tỷ bảng Anh), tăng từ 1,6 tỷ USD (1,3 tỷ bảng Anh) vào năm 2021, doanh thu tăng 40% lên 8,4 tỷ USD (6,9 tỷ bảng Anh). Tỷ suất lợi nhuận ròng của Airbnb đạt mức 23% và thu nhập ròng (net income) là 1,9 tỷ USD (1,6 tỷ bảng Anh).

Khi doanh thu tăng lên, ngân sách chi tiêu cho các hoạt động markeing (tiếp thị) và bán hàng của Airbnb cũng tăng theo. Chi tiêu trong năm đã tăng 27,8% lên 1,5 tỷ USD (1,25 tỷ bảng Anh), bao gồm mức tăng 19,7% cho chi tiêu trong quý 4, lên 490 triệu USD (337 triệu bảng Anh). Đặc biệt, phần lớn ngân sách marketing được sử dụng cho các hoạt động Brand Marketing, tức tập trung vào việc xây dựng thương hiệu.

Kể từ đầu năm 2021, sau những ảnh hưởng của Covid-19, Airbnb đã công bố kế hoạch cắt giảm ngân sách marketing tổng thể, đồng thời chuyển các khoản đầu tư từ Performance Marketing và SEO sang thương hiệu (Brand) và PR.

CEO của Airbnb, ông Brian Chesky cho biết vai trò ưu tiên hàng đầu của Marketing tại Airbnb là “Giáo dục khách hàng” chứ không phải là “Chuyển đổi hay tìm kiếm khách hàng trực tiếp”.

Các chiến dịch Marketing theo đó tập trung theo hướng làm thương hiệu hơn là bán hàng.

Ngoài ra, PR là một phần quan trọng khác của Airbnb. Về tổng thể, có hàng trăm ngàn bài báo đã được viết về Airbnb vào năm 2022 và gần 90% lưu lượng truy cập của nền tảng vẫn là trực tiếp (Direct Traffic).

Giám đốc tài chính (CFO) của Airbnb, ông Dave Stephenson nói thêm rằng “sự thay đổi chiến lược trong chi tiêu Marketing đã được chứng minh bằng hiệu suất kinh doanh vô cùng hiệu quả từ năm 2020 đến năm 2022.”

Nói về chiến lược định hướng trong tương lai, Airbnb đã xác định 3 ưu tiên chiến lược hàng đầu bao gồm: đưa dịch vụ cho thuê trở thành sản phẩm chính, hoàn thiện các dịch vụ cốt lõi và xây dựng nền tảng cho các sản phẩm và dịch vụ trong tương lai.

Theo CEO Chesky, điều này có nghĩa là doanh nghiệp sẽ đầu tư vào Marketing để nâng cao nhận thức về thương hiệu, giáo dục khách hàng về các dịch vụ và ưu đãi mới của Airbnb, và hơn thế nữa.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Tại sao Storytelling lại vô cùng quan trọng với doanh nghiệp

Storytelling là chiến lược hiệu quả để thương hiệu kết nối với khách hàng mục tiêu, cùng MarketingTrips khám phá lý do tại sao Storytelling lại vô cùng quan trọng với doanh nghiệp.

Tại sao Storytelling lại vô cùng quan trọng với doanh nghiệp
Tại sao Storytelling lại vô cùng quan trọng với doanh nghiệp

Với tư cách là những người làm marketing, bạn hiểu rằng một trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu đó không phải là doanh số bán hàng hay đối thủ mà là thấu hiểu khách hàng mục tiêu của mình.

Tuy nhiên, liệu việc thấu hiểu đó có thực sự mang lại giá trị hay không nếu bạn không hiểu về chính doanh nghiệp, về chính các câu chuyện liên quan đến thương hiệu.

Về bản chất, mối quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng là mối quan hệ 2 chiều, điều này có nghĩa là, bạn cần phải thấu hiểu cả khách hàng lẫn chính doanh nghiệp mới có thể tạo ra những mối quan hệ thực sự có ý nghĩa.

Mọi thứ cũng chưa dừng lại ở đó, giả sử bạn hiểu về doanh nghiệp của mình, về các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, bạn cũng hiểu các nỗi đau mà khách hàng của mình đang gặp phải, tuy nhiên, kết quả sẽ là gì nếu bạn không thể truyền tải các thông điệp của thương hiệu tới khách hàng theo cách phù hợp, cách mà ở đó khách hàng có thể nhớ về thương hiệu, tương tác lại với thương hiệu, cân nhắc mua hàng khi có nhu cầu và hơn thế nữa trong tương lai.

Storytelling hay nghệ thuật kể chuyện thương hiệu là một trong số những chiến lược hiệu quả có thể giúp bạn đạt được mục tiêu này.

Storytelling là gì?

Được sử dụng rộng rãi trong phạm vi kinh doanh và marketing, Storytelling là khái niệm đề cập đến cách mà một cá nhân, một tổ chức hay đơn vị nào đó sử dụng các câu chuyện để minh hoạ cho những nội dung mà họ muốn truyền tải đến một bên thứ ba nào đó.

Dù cho bạn đang làm Storytelling hay Kể chuyện trên phương tiện hay nền tảng nào, với định dạng nội dung (Content Format) là gì thì mục tiêu cuối cùng của việc sử dụng Storytelling vẫn là làm cho các nội dung đang được truyền tải trở nên rõ ràng, lôi cuốn và được ghi nhớ tốt hơn.

Tại sao Storytelling lại vô cùng quan trọng với doanh nghiệp.

Dù bạn là người làm marketing hay nhà lãnh đạo doanh nghiệp, bạn đều cần hiểu rằng việc xác định đối tượng mục tiêu, nỗi đau và mong muốn của họ là nền tảng để xây dựng nên các chiến lược kinh doanh hiệu quả.

Một khi hiểu về khách hàng, bạn sẽ hiểu rõ hơn về con đường xây dựng thương hiệu mà bạn phải thực hiện.

Storytelling hay Nghệ thuật kể chuyện không chỉ là xu hướng làm marketing của năm 2023 mà còn là điều kiện cần để tăng trưởng, như cách các thương hiệu lớn vẫn làm.

Storytelling không chỉ giúp truyền tải các thông điệp thương hiệu một cách hiệu quả, nó còn giúp thiết lập nên cái gọi là bản sắc thương hiệu (Brand Identity), thứ có thể khiến khách hàng nhớ về thương hiệu theo những cách có ý nghĩa nhất.

Dưới đây là những lý do chính có thể khiến bạn bắt đầu xây dựng Storytelling ngay từ bây giờ.

Storytelling giúp xây dựng kết nối với khách hàng.

Kể một câu chuyện hấp dẫn có thể là cách làm hiệu quả để tạo ra các kết nối cảm xúc với khách hàng. Bằng cách chia sẻ kinh nghiệm cá nhân, những khó khăn và thành công của cả cá nhân và doanh nghiệp, các nhà lãnh đạo có thể xây dựng lòng tin và sự đồng cảm với công chúng của mình, điều này có thể dẫn đến nhiều mối quan hệ bền chặt hơn và lòng trung thành của khách hàng cũng sẽ cao hơn.

Storytelling giúp truyền đạt hiệu quả một thông điệp.

Một câu chuyện được kể hay có thể là một cách hiệu quả để truyền đạt một thông điệp hoặc ý tưởng nào đó. Bằng cách sử dụng các chiến thuật như ẩn dụ hay các kỹ thuật kể chuyện khác, thương hiệu có thể truyền đạt các khái niệm phức tạp theo những cách dễ hiểu và dễ nhớ nhất.

Storytelling khiến thương hiệu trở nên đáng nhớ.

So với các bài viết hay các đoạn văn bản khô khan, những câu chuyện hiển nhiên sẽ có sức hút hơn và dễ nhớ hơn. Bằng cách tạo ra một câu chuyện thương hiệu có sức ảnh hưởng đến các nhóm khách hàng, doanh nghiệp có thể làm cho thương hiệu trở nên nổi bật hơn trong một thị trường đông đúc và chật hẹp. Một câu chuyện đáng nhớ có thể giúp khách hàng nhớ về thương hiệu rất lâu sau khi tương tác.

Storytelling giúp thương hiệu khác biệt với đối thủ cạnh tranh.

Một câu chuyện hay cũng có thể giúp phân biệt một thương hiệu với số còn lại trên cùng một thị trường. Bằng cách chia sẻ những giá trị và quan điểm riêng biệt (USP), thương hiệu có thể định vị thương hiệu theo cách khác biệt và hấp dẫn nhất đối với các phân khúc thị trường tương ứng.

Hãy nghĩ về Nike hay Starbucks, có một sự thật là thứ khiến bạn nhớ nhất về họ hay thứ khiến họ khác biệt không phải là những đôi dày bền hay cafe thơm ngon, đúng vậy không?

Storytelling giúp thiết lập doanh nghiệp như là “nhà lãnh đạo tư tưởng ngành”.

Với bất cứ ngành nghề kinh doanh nào, khách hàng không thể nhớ hết tất cả các doanh nghiệp đang kinh doanh trong lĩnh vực đó, điều này có nghĩa là, bạn phải là Top of Mind trong tâm trí của khách hàng khi nói về các sản phẩm và dịch vụ trong ngành.

Một trong những cách để làm điều này đó là trở thành một nhà lãnh đạo tư tưởng ngành. Nhà lãnh đạo tư tưởng ngành có nghĩa là, trong một lĩnh vực kinh doanh cụ thể nào đó, tiếng nói của doanh nghiệp luôn có sức ảnh hưởng lớn đến các công chúng liên quan.

Bạn nghĩ về MarketingTrips khi nói đến các trang tin về marketing chẳng hạn.

Bằng cách cung cấp những thông tin và lời khuyên có giá trị (và riêng biệt), doanh ngiệp có thể xây dựng uy tín và thu hút một lượng khách hàng trung thành.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Twitter trả lại tick xanh cho các tài khoản có trên 1 triệu followers

Sau vài ngày gỡ bỏ toàn bộ dấu tick xanh trên các tài khoản vì lý do không trả phí, đến nay Twitter lại âm thầm đảo ngược quyết định trên, trả lại tick xanh cho các tài khoản có trên 1 triệu followers.

Twitter trả lại tick xanh cho các tài khoản có trên 1 triệu followers
Twitter trả lại tick xanh cho các tài khoản có trên 1 triệu followers

Theo Rolling StoneTwitter đã âm thầm trả lại dấu tick xanh cho các tài khoản có hơn 1 triệu người theo dõi. Một trong số họ là diễn viên Ian McKellen nổi tiếng với các bộ phim Chúa tể của những chiếc nhẫn và X-Men. McKellen đã thông báo trên Twitter rằng ông đã không trả phí để lấy lại dấu xác minh đó.

Một vài người nổi tiếng, các nhà báo và ít nhất là một trường đại học nổi tiếng cũng có thông báo về việc họ đã được gắn lại tick xanh dù không đồng ý với mức phí mà CEO Elon Musk đưa ra. Viện Công nghệ Massachusetts thông báo sau khi thấy dấu tick xanh hiện trở lại: “Chúng tôi đã không đăng ký Twitter Blue”.

Tài khoản của cố Tổng thống Venezuela Hugo Chavez (đã mất năm 2013), đầu bếp Anthony Bourdain (mất năm 2018) và ca sĩ Chester Bennington (qua đời năm 2017) đều đã hiện lại dấu tick xanh.

Nhiều người dùng mạng xã hội này suy đoán Twitter đã khôi phục dấu tick xanh cho các tài khoản có hơn 1 triệu người theo dõi, dù vậy một số tài khoản không có đủ số lượng này vẫn nhận được.

Đầu tháng này, Twitter đã âm thầm gắn nhãn lên tài khoản của các hãng truyền thông như NPR, BBC và PBS là “liên kết với nhà nước” hoặc “do chính phủ tài trợ”.

Hiện các nhãn đó cũng đã bị xóa đi. NPR.com thông tin ông Musk đã đưa ra quyết định này vì gợi ý của Walter Isaacson, nhà báo nổi tiếng và là người viết tiểu sử chính thức của Giám đốc điều hành Apple Steve Jobs. Isaacson được cho là đang viết một cuốn tiểu sử tương tự về Musk.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Samsung lỗ nặng trong bối cảnh thị trường ảm đạm

Theo Yonhap, Samsung Electronics nhiều khả năng sẽ ghi nhận lỗ nặng trong quý II khi thị trường công nghệ toàn cầu diễn biến ảm đạm.

Samsung lỗ nặng trong bối cảnh thị trường ảm đạm
Samsung lỗ nặng trong bối cảnh thị trường ảm đạm

Cụ thể, theo phân tích của Hi Investment & Securities, Samsung Electronics có thể lỗ tới 1,28 nghìn tỷ won (khoảng 961 triệu USD) riêng trong quý II.

Cùng quan điểm này, SK Securities dự đoán khoản lỗ của Samsung Electronics trong quý II có thể lên tới 600 tỷ won. Con số mà Samsung Securities dự đoán nằm ở mức 279 tỷ won.

Nếu những dự đoán này trở thành sự thật, đây sẽ là quý đầu tiên Samsung Electronics báo lỗ kể từ quý IV/2008 khi doanh nghiệp này ghi nhận lợi nhuận gộp ở mức âm 940 tỷ won.

Giới phân tích nhận định bộ phận Giải pháp thiết bị của Samsung Electronics, phụ trách mảng kinh doanh chip, có khả năng chịu khoản lỗ 4.000 tỷ Won. Tuy nhiên tăng trưởng của bộ phận Di động với sự ra mắt Galaxy S23 mới đã giúp công ty vẫn có lợi nhuận mỏng trong quý đầu tiên.

Với ước tính thu nhập ảm đạm trong quý trước đó, các chuyên gia dự đoán kết quả kinh doanh quý II của doanh nghiệp sẽ tồi tệ hơn nữa khi hiệu ứng từ việc ra mắt Galaxy suy giảm, trong khi nhu cầu chip toàn cầu vẫn ảm đạm.

“Kết quả kinh doanh quý đầu tiên đã được hỗ trợ bởi mảng điện thoại thông minh khi bù đắp phần lớn khoản lỗ về chip và lợi nhuận không đáng kể từ màn hình, thiết bị điện tử hay linh kiện điện tử”, Hwang Min-seong, chuyên gia tại Samsung Securities, cho biết.

“Hiệu ứng của những chiếc smartphone mới sẽ nhạt đi trong quý II và chúng tôi không loại trừ khả năng Samsung Electronics sẽ lỗ lớn”, vị này nói thêm.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Giá trị thị trường của LVMH vượt mức 500 tỷ USD

Giá trị thị trường của LVMH đã vượt mức 500 tỷ USD. LVMH là doanh nghiệp đứng sau hàng loạt thương hiệu thời trang xa xỉ như Louis Vuitton hay Dior. LVMH cũng là doanh nghiệp châu Âu đầu tiên có giá trị thị trường (Market Value) vượt mức 500 tỷ USD.

Giá trị thị trường của gã khổng lồ ngành thời trang xa xỉ LVMH vượt mức 500 tỷ USD
Giá trị thị trường của gã khổng lồ ngành thời trang xa xỉ LVMH vượt mức 500 tỷ USD

Theo đó, LVMH, Công ty mẹ của Louis Vuitton, Dior, Moët & Chandon, Hennessy cũng như các thương hiệu khác bao gồm các cửa hàng Givenchy, Bulgari và Sephora, đã báo cáo doanh thu bán hàng quý đầu tiên tăng 17%, cao hơn gấp đôi so với kỳ vọng của các nhà phân tích trước đó.

Giá cổ phiếu của LVMH đạt mức cao kỷ lục và chạm đỉnh vào ngày 24/4. Tính từ đầu năm 2023, giá cổ phiếu của LVMH đã tăng 32,8%.

Photo: CNBC

Theo số liệu từ báo cáo, doanh thu của LVMH là 79,2 tỷ euro (87,1 tỷ USD) vào năm 2022, với mức lợi nhuận từ các hoạt động định kỳ là 21,1 tỷ euro (23 tỷ USD), con số cao kỷ lục 2 năm liên tiếp tính từ 2021.

Công ty có trụ sở tại Paris, Pháp này cho biết doanh nghiệp này được hưởng lợi từ việc mở cửa trở lại sau Covid-19 của Trung Quốc, khi người tiêu dùng bắt đầu du lịch và chi tiêu nhiều hơn cho các sản phẩm cao cấp.

Hy vọng về sự phục hồi trong chi tiêu của người tiêu dùng Trung Quốc cũng đã thúc đẩy giá cổ phiếu của các tập đoàn chuyên bán các mặt hàng xa xỉ khác như Richemont, Kering và Burberry.

Giám đốc điều hành của LVMH, ông Bernard Arnault hiện cũng là người giàu nhất thế giới, theo chỉ số tỷ phú theo thời gian thực của Forbes, với khối tài sản hơn 200 tỷ USD.

Vào năm 2021, LVMH đã hoàn tất việc mua lại công ty trang sức Tiffany & Co của Mỹ với giá 15,8 tỷ USD.

LVMH là doanh nghiệp châu Âu đầu tiên có giá trị thị trường (Market Value) vượt mức 500 tỷ USD.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Anphabe: 42% người đi làm đang trong trạng thái bị stress

Thông tin trên là nhận định được Anphabe – một trong những đơn vị trong lĩnh vực tuyển dụng việc làm đưa ra, khi thực hiện khảo sát với gần 60.000 người đi làm, tại hơn 500 công ty, trong năm 2022.

Anphabe: 42% người đi làm đang trong trạng thái bị stress
Anphabe: 42% người đi làm đang trong trạng thái bị stress

Bên cạnh sự nỗ lực giải toả tâm lý của mỗi nhân sự, các doanh nghiệp cũng cần quan tâm đúng mức đến tinh thần của người lao động, ổn định nguồn nhân lực, khi áp lực công việc được xem là ngày càng lớn hiện nay.

Quá tải là trạng thái mà một người phụ nữ vẫn còn ám ảnh khi nhắc đến thời gian làm việc trong lĩnh vực truyền thông. Suốt gần 1 năm trước khi nghỉ việc, chị luôn cảm thấy mệt mỏi vì dành quá nhiều thời gian cho công việc.

“Trong gần 1 năm, mình thường xuyên đối mặt với chỉ số KPI và deadline. Mình cứ miệt mài cố gắng. Một áp lực nữa là mình phải hi sinh thời gian, không biết có bao nhiêu cuối tuần, nghỉ lễ, thời gian cho gia đình… mình đã đốt vào trong công việc. Mình quá stress”, nhân viên công sở chia sẻ.

Đi làm, áp lực là điều khó tránh và mỗi người lao động lại có những áp lực của riêng mình.

Đáng nói, theo khảo sát của Anphabe, có tới 42% người đi làm đang trong trạng thái mệt mỏi với tần suất stress từ thường xuyên đến rất thường xuyên.

Các nguyên nhân được thống kê gồm các yếu tố liên quan đến tài chính, gia đình; tính chất công việc; môi trường, điều kiện làm việc; quan hệ công sở… Thực tế này có thể thúc đẩy xu hướng “nghỉ việc trong im lặng” ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp.

Tại Công ty Cổ phần Green HN, để ổn định từng bước nâng cao chất lượng nguồn nhân sự, năm nay, nhiều giải pháp chăm lo về tài chính, hay sức khoẻ thể chất, tinh thần người lao động cũng được triển khai nhiều hơn. Toàn bộ khu vực tầng 1 đang được sửa lại để tạo nhiều không gian thư giãn cho nhân viên.

Tuy nhiên, hiện chỉ có 15% trong 500 doanh nghiệp tham gia khảo sát chọn an sinh cho nhân viên là chiến lược quan trọng nhất. Theo nhận định của chuyên gia lao động, con số này vẫn ở mức thấp.

Với sự thay đổi của cơ chế thị trường như hiện nay, doanh nghiệp cần nâng cao năng lực quản trị nhân lực hơn nữa – một trong những yếu tố quyết định sự phát triển về dài hạn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Đế chế bán lẻ Bed Bath & Beyond nộp đơn phá sản

Nhà bán lẻ trực tuyến lẫn tại cửa hàng Bed Bath & Beyond có trụ sở tại Mỹ, vốn được mệnh danh là “cửa hàng có mọi thứ trong nhà của bạn” được thành lập từ năm 1971, đã nộp đơn xin phá sản.

Đế chế bán lẻ Bed Bath & Beyond nộp đơn phá sản
Đế chế bán lẻ Bed Bath & Beyond nộp đơn phá sản

Theo thông báo từ chính website của nhà bán lẻ, Bed Bath & Beyond viết: “Cảm ơn tất cả các khách hàng trung thành của chúng tôi. Chúng tôi đã phải đưa ra một quyết định khó khăn đó là bắt đầu thu hẹp hoạt động của mình.”

Tất cả các cửa hàng Bed Bath & Beyond và buybuy BABY vẫn sẽ vẫn mở cửa phục vụ cho đến khi có thông báo mới.

Bed Bath & Beyond là một trong số những công ty bán lẻ lâu đời có trụ sở tại Mỹ, được thành lập từ năm 1971 và hiện có khoảng 14.000 nhân viên tại các văn phòng ở một số quốc gia như Mỹ, Canada, hay Mexico.

Công ty này cho biết hiện họ sẽ tìm cách bán một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình. Nếu có thể tìm được người mua, Bed Bath & Beyond sẽ tạm dừng việc đóng cửa hàng. Nhưng nếu mọi thứ không thuận lợi, Bed Bath & Beyond có thể sẽ bị thanh lý hoàn toàn và ngừng kinh doanh.

Trước khi lâm vào trình trạng khó khăn như hiện tại, Bed Bath & Beyond từng là viên ngọc quý, là đế chế trong ngành hàng bán lẻ, với nhiều thương hiệu nổi tiếng.

Vốn được mệnh danh là “cửa hàng bán mọi thứ trong nhà của bạn”, Bed Bath & Beyond bán tất cả các sản phẩm gia dụng từ xoong nồi, khăn tắm đến giường ngủ. Các phiếu giảm giá của Bed Bath & Beyond đã trở thành một biểu tượng của văn hóa đại chúng tại Mỹ.

Trong hồ sơ phá sản, Bed Bath & Beyond cho biết nhà bán lẻ này hiện có khoản nợ 5,2 tỷ USD và tài sản ở mức 4,4 tỷ USD.

Kỷ nguyên của các siêu thị.

Được thành lập vào năm 1971 bởi Warren Eisenberg và Leonard Feinstein, với tên gọi ban đầu là Bed ‘n Bath, nhà bán lẻ này tập trung bán các sản phẩm giường ngủ có thiết kế, một xu hướng mới vào thời điểm đó. Khác với các cửa hàng bách hóa hay siêu thị khác, Bed ‘n Bath không dựa vào các sự kiện giảm giá để thu hút khách hàng.

Công ty đổi tên thành Bed Bath & Beyond vào năm 1987 với định hướng mới là sẽ bán nhiều danh mục sản phẩm hơn. Bed Bath & Beyond trở nên phổ biến vào những năm 1992 với 38 cửa hàng và doanh thu khoảng 200 triệu USD.

Đến năm 2000, số lượng cửa hàng đã tăng vọt lên con số 241 và doanh thu hàng năm đạt mức 1,1 tỷ USD, tức tăng hơn 500% so với năm 1992. Cửa hàng Bed Bath & Beyond thứ 1.000 được khai trương vào năm 2009, khi chuỗi đạt doanh thu hàng năm là 7,8 tỷ USD.

Không giống như nhiều nhà bán lẻ khác, Bed Bath & Beyond đầu tư rất ít ngân sách cho hoạt động quảng cáo, thay vào đó dựa vào các phiếu giảm giá được phát định kỳ trên các tờ báo tuần để thu hút khách hàng.

Làn sóng mua sắm trực tuyến.

Mặc dù là đế chế tỷ đô, nhưng khi các cửa hàng truyền thống bắt đầu nhường chỗ cho thương mại điện tử (e-commerce), Bed Bath & Beyond đã gặp phải khó khăn lớn khi chậm chân trong cuộc đua chuyển đổi số.

Nhà sáng lập của nhà bán lẻ này cho biết: “Chúng tôi đã bỏ lỡ con thuyền trên internet.”

Mua sắm trực tuyến theo đó cũng làm giảm sức hấp dẫn đối với các phiếu giảm giá vốn được người tiêu dùng rất yêu thích từ Bed Bath & Beyond, người tiêu dùng có thể tìm thấy nhiều lựa chọn thay thế rẻ hơn trên Amazon hoặc các nền tảng thương mại điện tử khác.

Tuy nhiên, không chỉ Amazon và mua sắm trực tuyến đã đánh chìm Bed Bath & Beyond.

Những cái tên như Walmart (WMT), Target (TGT) và Costco (COST) cũng đã phát triển không ngừng trong nhiều năm qua và đã giành lấy tập khách hàng của Bed Bath & Beyond với mức giá tốt hơn và nhiều chủng loại sản phẩm hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Hệ thống quảng cáo của Facebook bị lỗi khiến giá quảng cáo tăng đột biến

Theo phản ánh từ một số nhà quảng cáo trên Facebook, chi phí quảng cáo trên các tài khoản của họ tăng đột biến.

Hệ thống quảng cáo của Facebook bị lỗi khiến giá quảng cáo tăng đột biến
Hệ thống quảng cáo của Facebook bị lỗi khiến giá quảng cáo tăng đột biến

Nhiều tài khoản quảng cáo có giá CPM tăng từ 200% – 500% so với ngày trước đó, trong khi tất cả các chỉ số hiệu suất quảng cáo dường như đều bị ảnh hưởng. Các nhà quảng cáo khác cũng cho biết là các nhóm quảng cáo của họ tự động chi tiêu vượt quá ngân sách đã được thiết lập trước đó.

Theo báo cáo, Meta đã khắc phục sự cố và tất cả các hệ thống quảng cáo hiện đã hoạt động bình thường trở lại. Meta cũng cho biết là sẽ liên lạc trực tiếp với những tài khoản quảng cáo đã bị ảnh hưởng để khắc phục.

Kể từ sau cập nhật iOS14 của Apple, khi nhiều người dùng chọn không bị theo dõi dữ liệu, Meta liên tục điều chỉnh quy trình phân phối quảng cáo dựa trên công nghệ máy học và thuật toán phân phối quảng cáo, đây có thể là lý do khiến quảng cáo được hiển thị không phù hợp.

Theo gợi ý của Facebook, các nhà quảng cáo nên kiểm tra lại tài khoản của mình để xem liệu có bất cứ thứ gì bất ổn hay không và có thể liên hệ hỗ trợ từ Facebook nếu cần.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

 

Nam Nguyen | MarketingTrips

Twitter: Nhà quảng cáo phải đăng ký tick xanh mới được chạy quảng cáo

Theo thông báo mới đây, Twitter cho biết tất cả các nhà quảng cáo phải đăng ký và thanh toán phí cho tick xanh mới có thể chạy quảng cáo trên nền tảng.

Twitter: Nhà quảng cáo phải đăng ký tick xanh mới được chạy quảng cáo
Twitter: Nhà quảng cáo phải đăng ký tick xanh mới được chạy quảng cáo

Trong một email gửi đến tất cả các nhà quảng cáo Twitter, Twitter cho biết tất cả các nhà quảng cáo phải đăng ký và thanh toán tick xanh (Blue Check) mới có thể tiếp tục chạy quảng cáo trên mạng xã hội Twitter.

Điều này hiện có nghĩa là các thương hiệu sẽ phải trả cho Twitter 8 USD mỗi tháng cho một tick xanh thông thường hoặc 1.000 USD mỗi tháng cho tick vàng (được áp dụng cho các tổ chức lớn).

Sau khi thanh toán, hiển nhiên ngoài việc nhà quảng cáo được phép chạy quảng cáo trên Twitter, tài khoản Twitter của doanh nghiệp cũng sẽ được cấp tick xanh.

Nhiều ý kiến cho rằng, đây là một cách để CEO Elon Musk thúc đẩy thêm doanh thu cho Twitter, nền tảng vốn kinh doanh không mấy hiệu quả.

Theo một báo cáo gần đây nhất từ nền tảng phân tích ứng dụng Sensor Tower, 50 nhà quảng cáo hàng đầu trên Twitter đã chi tổng cộng 102 triệu USD vào tháng 2 và tháng 3 năm 2022, trước khi Elon Musk tiếp quản mạng xã hội này.

Cũng theo số liệu, 50 nhà quảng cáo chi tiêu lớn nhất chỉ mang lại khoảng 13,5% tổng doanh thu quảng cáo của Twitter, điều đó có nghĩa là phần lớn các doanh nghiệp chạy quảng cáo trên Twitter là các doanh nghiệp nhỏ, đây có thể sẽ là rào cản khi Twitter buộc họ phải thanh toán thêm chi phí cho tick xanh.

Doanh thu quảng cáo của mạng xã hội Twitter sụt giảm đến 50% tính từ giữa năm 2022 đến nay.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Google cập nhật phiên bản mới cho Search Ads 360

Google vừa công bố những cải tiến mới cho Search Ads 360 đồng thời khuyến khích các nhà quảng cáo chuyển đổi sang nền tảng mới trước tháng 4 năm 2024.

Google cập nhật phiên bản mới cho Search Ads 360
Google cập nhật phiên bản mới cho Search Ads 360

Theo công bố mới, Google đã nâng cấp nhiều tính năng mới cho Search Ads 360 hướng tới mục tiêu thân thiện hơn với người dùng, đồng thời có thể hỗ trợ tốt hơn trong việc đo lường và tối ưu quảng cáo trên nhiều kênh.

Google khuyến khích các nhà quảng cáo nên sớm nâng cấp sang phiên bản mới. Các nhà quảng cáo sẽ có thể trải nghiệm Search Ads 360 mới trước khi phiên bản cũ ngừng hoạt động vào tháng 4 năm 2024.

Google Search Ads 360 là gì?

Search Ads 360 là một phần của nền tảng có trả phí Google Marketing Platform, được thiết kế với mục tiêu giúp các nhà quảng cáo quản lý các chiến dịch tìm kiếm trên nhiều kênh ở cấp độ doanh nghiệp. Nhà quảng cáo cũng có thể sử dụng Search Ads 360 để triển khai và tối ưu hóa các chiến dịch quảng cáo.

Các tính năng mới của Search Ads 360 là gì?

Nền tảng mới sẽ cung cấp nhiều tính năng mới cho Google Ads, Microsoft Advertising, Yahoo! Nhật Bản và Baidu.

  • Hỗ trợ Google Ads trong Search Ads 360 mới: Cung cấp các định dạng văn bản, hình ảnh, hiển thị, video và quảng cáo ứng dụng (app promotion).
  • Cài đặt các chiến dịch Quảng cáo của Microsoft (Microsoft Advertising) cho phép nhà quảng cáo kiểm soát chi tiêu, nhắm mục tiêu (Targeting) theo vị trí và tối ưu hóa chiến dịch.
  • Mẫu (Templates) quảng cáo mới: Là trình tạo chiến dịch tự động dành cho các chiến dịch quảng cáo động (dynamic ads), có thể giúp nhà quảng cáo tận dụng các khoảng không quảng cáo (Ad Inventory) theo từng thời kỳ.
  • Search Ads 360 Performance Center: có thể sử dụng để tối ưu hoá việc lập kế hoạch, lập ngân sách và báo cáo.
  • Báo cáo và Phân bổ: Dùng để tạo các mẫu báo cáo tuỳ chỉnh.

Với cập nhật mới, Google kỳ vọng sẽ có thể cải thiện trải nghiệm của các nhà quảng cáo, giúp nhà quảng cáo đạt được kết quả tốt hơn thông qua việc quản lý chiến dịch tìm kiếm trên nhiều kênh (cross-channel).

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Google Bard hiện có thể hỗ trợ viết code và sửa lỗi code

Google vừa công bố cập nhật cho Bard, với khả năng hỗ trợ viết code và sửa lỗi (debug), tính năng mới sẽ là trợ thủ đắc lực cho các nhà phát triển (developer).

Google Bard hiện có thể hỗ trợ viết code và sửa lỗi code
Google Bard hiện có thể hỗ trợ viết code và sửa lỗi code

Theo thông tin từ Google, bắt đầu từ ngày 21/4, Bard có thể hỗ trợ các nhiệm vụ liên quan đến lập trình và phát triển phần mềm, bao gồm cả việc viết code, gỡ lỗi (debugging) và giải thích các thông tin về code.

Tính năng mới hiện khả dụng với hơn 20 ngôn ngữ lập trình bao gồm C++, Go, Java, Javascript, Python và Typescript. Bard cũng có thể hỗ trợ viết mã các chức năng cho Google Sheets.

Ngoài khả năng viết code, Google Bard có thể giúp giải thích chi tiết cho các đoạn mã đã viết. Điều này đặc biệt hữu ích cho các lập trình viên mới hoặc những ai muốn tìm hiểu cụ thể về code.

Google Bard cũng có thể giúp gỡ lỗi cho code, kể cả những đoạn code mà Bard đã viết. Nếu Bard đưa cho người dùng một thông báo hoặc đoạn code lỗi hay không hoạt động như ý muốn, người dùng chỉ cần thông báo ngược lại với Bard, Bard theo đó sẽ đưa ra các giải pháp khắc phục.

Theo Google, Bard hiện vẫn đang trong giai đoạn thử nghiệm và do đó không thể tránh khỏi những thứ sai lệch, tuy nhiên, nó vẫn là một trợ thủ đắc lực cho người dùng.

“Với các khả năng viết code mới của Google Bard, chúng tôi rất vui mừng khi áp dụng AI tổng quát để tăng tốc khả năng phát triển phần mềm, truyền cảm hứng đổi mới và giúp mọi người giải quyết các thách thức kỹ thuật vốn phức tạp.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Doanh thu của Thế Giới Di Động sụt giảm nghiêm trọng

Khởi đầu năm 2023, doanh thu thuần của Thế Giới Di Động sụt giảm 26% trong quý 1 trước bối cảnh sức mua điện thoại và điện máy ngày càng suy yếu, đồng thời công ty tiếp tục không công bố kết quả lợi nhuận.

Doanh thu của Thế Giới Di Động sụt giảm nghiêm trọng
Doanh thu của Thế Giới Di Động sụt giảm nghiêm trọng

Công ty Đầu tư Thế Giới Di Động (MWG) đã công bố báo cáo kết quả kinh doanh quý 1/2023 với doanh thu thuần đạt 26.990 tỷ đồng, giảm 26% so với cùng kỳ và mới hoàn thành 20% chỉ tiêu doanh thu năm 2023.

Với vai trò dẫn dắt doanh thu Thế Giới Di Động, chuỗi thegioididong.con và Điện Máy Xanh ghi nhận doanh thu lũy kế 3 tháng đầu năm 2023 giảm 34% so với cùng kỳ 2022.

Trong đó, doanh thu hầu hết sản phẩm điện thoại và điện máy giảm từ 25% đến 35%, ngoại trừ máy tính bảng, máy tính xách tay giảm mạnh hơn từ 40% đến 50%.

Do các sản phẩm ICT chiếm trọng lớn trong doanh số từ kinh doanh online của Thế giới Di động và Điện Máy Xanh, nên doanh thu online cũng sụt giảm 40% so với cùng kỳ.

Đối với chuỗi Bách Hóa Xanh, doanh thu 3 tháng đầu năm tăng 5% mặc dù chuỗi đã giảm 20% số điểm bán so với quý 1/2022.

Theo từng ngành hàng, mảng thực phẩm tươi sống là động lực chính của chuỗi Bách hóa Xanh, tăng 40% so với cùng kỳ.

Doanh thu FMCG tương đương cùng kỳ trong khi đóng góp từ sản phẩm gia dụng giảm so với quý 1/2022 do Bách Hoá Xanh đã tối ưu lại danh mục sản phẩm, bỏ không kinh doanh một số mặt hàng gia dụng sau tái cấu trúc.

Trong đó, riêng kênh online tăng trưởng 19%. Công ty cho biết doanh thu bình quân 3 tháng đạt hơn 1,3 tỷ đồng/cửa hàng và dự kiến sẽ tiếp tục cải thiện trong tháng 4.

Với kết quả tích cực của 5 cửa hàng điện máy EraBlue đầu tiên (4,5-5 tỷ đồng/cửa hàng/tháng, duy trì ổn định từ tháng 12/2022 đến nay), ban lãnh đạo Thế Giới Di Động tin tưởng triển vọng của chuỗi Erablue tại Indonesia là rất lớn.

Công ty đã sẵn sàng để cùng với các đối tác kinh doanh của mình xây dựng thêm và mở rộng mô hình kinh doanh trong năm 2023 này. Erablue đặt mục tiêu trở thành công ty dẫn đầu thị trường trong lĩnh vực bán lẻ điện tử tiêu dùng tại Indonesia bằng cách xây dựng 500 cửa hàng trong vòng 5 năm tới.

Tại ĐHĐCĐ thường niên 2023, Thế Giới Di Động thông qua kế hoạch kinh doanh với mục tiêu doanh thu 135.000 tỷ đồng, tăng 1% so với cùng kỳ và lợi nhuận sau thuế dự kiến 4.200 tỷ đồng, tăng 2% so với thực hiện trong năm 2022

Kế hoạch kinh doanh khiêm tốn này dựa trên đánh giá tình hình thực tế giai đoạn hiện tại và giả định sức mua có thể phục hồi tích cực từ quý 3/2023.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips

Thu nhập của CEO Google tăng gần 36 lần từ 2021 đến 2022

Theo số liệu mới đây từ CNN, mức thu nhập của CEO Google Sundar Pichai năm 2022 là 226 triệu USD so với mức chỉ 6.3 triệu USD của năm 2021.

Thu nhập của CEO Google tăng gần 36 lần từ 2021 đến 2022
Thu nhập của CEO Google tăng gần 36 lần từ 2021 đến 2022

Theo một báo cáo từ Alphabet Inc, công ty mẹ của Google, thu nhập của CEO Google Sundar Pichai đạt mức 226 triệu USD trong 2022, khoản thu nhập bao gồm tiền lương và các khoản từ cổ phiếu.

Cũng theo số liệu này, mức lương của Sundar Pichai cũng nằm trong danh sách những nhà lãnh đạo doanh nghiệp được trả cao nhất thế giới.

Báo cáo của Alphabet cũng tiết lộ rằng Prabhakar Raghavan, hiện là phó chủ tịch cấp cao về tri thức và thông tin của Google, và Philipp Schindler, giám đốc kinh doanh của Google, cả hai nhà lãnh đạo này đã kiếm được khoảng 37 triệu USD vào năm 2022. Giám đốc tài chính (CFO) của Google, Ruth Porat, đã nhận được 24,5 triệu USD tiền phúc lợi.

Vào năm 2022, tổng số tiền bồi thường trung bình cho nhân viên của Alphabet là 279.802 USD. Khoản bồi thường của CEO Pichai cao gấp 808 lần nhân viên.

Vào tháng 1, Google đã cắt giảm khoảng 12.000 nhân sự và tiếp sau đó là một số đợt cắt giảm nhân sự khác, cùng với nhiều hoạt động được đưa ra với mục tiêu cắt giảm chi phí.

Trong một bản ghi nhớ gửi cho nhân viên, Google cho biết doanh nghiệp này sẽ sửa đổi các lợi ích và đặc quyền của nhân viên để trở nên phù hợp hơn với “cách thức hoạt động mới của Google”. .

“Trong hai năm qua, chúng ta đã chứng kiến những giai đoạn tăng trưởng mạnh mẽ. Để phù hợp hơn với sự tăng trưởng đó, chúng tôi cần những chính sách mới.”

Vào năm 2022, doanh thu của Google đạt mức gần 280 tỷ USD, trong đó hơn 80% doanh thu là đến từ quảng cáo.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Tương lai của ngành Bán lẻ: Top các xu hướng toàn cầu 2023

Google vừa công bố báo cáo mới, nêu bật tương lai của ngành bán lẻ (Retail) sẽ được định hình bởi 5 xu hướng chính.

Tương lai của ngành Bán lẻ: Top các xu hướng toàn cầu 2023
Tương lai của ngành Bán lẻ: Top các xu hướng toàn cầu 2023

Trong những năm vừa qua, nếu có một điều gì đó đáng nhớ nhất đã dạy cho các nhà bán lẻ, thì đó chính là cách duy trì khả năng phục hồi trong một môi trường kinh tế đầy biến động, trong thế giới VUCA.

Trong khi mọi thứ vẫn còn ở phía trước, sứ mệnh của Google là giúp các nhà bán lẻ và thương hiệu vượt qua những thời điểm bất ổn. Dưới đây là các xu hướng mua sắm chính sẽ định hình ngành bán lẻ trong năm 2023 và những năm tới.

Mua sắm đã trở thành một trải nghiệm đa chiều.

Người tiêu dùng ngày nay liên tục di chuyển trên các nền tảng kỹ thuật số, vật lý, ảo và cả mạng xã hội trong suốt quá trình tìm kiếm sản phẩm, nghiên cứu và mua hàng.

Hành vi mua sắm đa kênh (Omni Channel) này sẽ tiếp tục phát triển khi người tiêu dùng có xu hướng chuyển từ tìm kiếm một sản phẩm cụ thể trên một kênh cụ thể trong một khoảng thời gian xác định, sang trải nghiệm đa kênh, đa chiều.

Mọi người sẽ không ngừng khám phá các sản phẩm và dịch vụ mới trong khi vẫn “lướt” xem nội dung trên các nền tảng mạng xã hội như Facebook hay TikTok, khi xem video phát trực tuyến (streaming) và khi chơi trò chơi điện tử (Game).

Điều này có nghĩa là, tương lai của ngành bán lẻ sẽ liên quan ít hơn đến việc nghiên cứu xem mọi người đang chọn kênh nào để tương tác, thay vào đó, doanh nghiệp cần quan tâm nhiều hơn đến mức độ gần gũi với người tiêu dùng, những nơi họ đang dành thời gian, những nơi diễn ra nhu cầu, khám phá, lựa chọn và tiêu dùng.

Những người mua sắm trẻ tuổi có khả năng mua sắm nhiều hơn từ 2 đến 3 lần thông qua các phương tiện truyền thông mới nổi.

Trong thế giới bán lẻ mới, ranh giới giữa cái gọi là thương mại (Commerce) và Nội dung (Content) sẽ ngày càng trở nên mờ nhạt hơn.

Các trải nghiệm được hỗ trợ bởi thực tế tăng cường (AR) và thực tế ảo (VR), cùng với các video có thể mua được, sẽ trở nên có ưu thế hơn hơn khi nhu cầu của người tiêu dùng đối với những trải nghiệm mua sắm có hỗ trợ công nghệ (tech-enabled shopping) tăng lên.

Những người mua sắm trẻ tuổi hiện là những người có khả năng chấp nhận xu hướng này cao nhất: Họ có khả năng mua sắm trên các phương tiện truyền thông mới nổi như mạng xã hội hay phát trực tiếp cao hơn gấp 2 đến 3 lần.

Để có thể truyền tải đúng thông điệp tới đúng khách hàng. Những người làm marketing nên dựa nhiều hơn vào AI (Trí tuệ nhân tạo) để duy trì sự nhanh nhẹn và thích ứng nhanh chóng với những thay đổi liên tục trong điểm tiếp xúc kênh (Touchpoints).

Các giải pháp như Performance Max Campaigns được hỗ trợ bởi AI của Google có thể cung cấp các giải pháp giúp nhà quảng cáo tối đa hóa hiệu suất trên tất cả các kênh của Google.

Khi lòng trung thành với thương hiệu ngày càng trở nên mờ nhạt, mối quan hệ đối tác lại trở nên có giá trị.

Lòng trung thành với thương hiệu (Brand Loyalty) sẽ ngày càng trở nên ít có giá trị hơn khi người mua sắm dần hình thành ý thức lựa chọn các doanh nghiệp và sản phẩm phù hợp hơn với các giá trị và nhu cầu cá nhân của họ.

Theo một số liệu nghiên cứu, kỳ vọng của người tiêu dùng xung quanh việc cá nhân hóa đang tăng lên, với 73% người mua sắm mong đợi các thương hiệu hiểu được nhu cầu và kỳ vọng riêng của họ.

Các nhà bán lẻ và thương hiệu nếu muốn có tỷ lệ giữ chân khách hàng tốt hơn nên đổi mới cách họ tương tác với khách hàng thông qua mối quan hệ đối tác và cộng tác.

Theo Allied Market Research, thị trường trực tuyến sẽ chiếm 45% đến 50% chi tiêu trực tuyến vào năm 2025.

Con số này nhấn mạnh lý do tại sao các nhà bán lẻ cần tìm kiếm các đối tác phù hợp có thể giúp họ tạo ra sự khác biệt và mang đến cho khách hàng những trải nghiệm mua sắm tốt hơn trong tương lai.

Gen Z là động lực mua sắm mới.

Gen Z hiện chiếm gần 30% tổng dân số toàn cầu và được dự báo rằng nhóm người tiêu dùng này sẽ chiếm khoảng 27% lực lượng lao động vào năm 2025.

Gen Z là thế hệ đầu tiên được nuôi dạy hoàn toàn trong thế giới kỹ thuật số (Digital Natives), dành nhiều thời gian trực tuyến hơn bất kỳ thế hệ nào khác như Gen X và Gen Y.

Các nhà bán lẻ cần thu hút các thói quen và sở thích cụ thể của Gen Z, chẳng hạn như cách họ tìm kiếm thông tin đầu vào từ các nguồn hay kênh trực tuyến đáng tin cậy.

Có đến 46% người tiêu dùng toàn cầu đã mua các sản phẩm trực tuyến thông qua thương mại phát trực tiếp (livestream commerce), nơi những người có ảnh hưởng (Influencer) vẫn thường tổ chức các buổi phát trực tiếp (live-streaming).

Thế hệ Z cho biết 42% chi tiêu của họ vẫn diễn ra thông qua các cửa hàng vật lý, so với Thế hệ Y (millennials) là khoảng 38%.

Để có thể tối đa hoá trải nghiệm mua sắm và doanh số, các nhà bán lẻ sẽ cần phải tạo ra những trải nghiệm mua sắm đa kênh và liền mạch hơn, từ việc tận dụng yếu tố kỹ thuật số tại cửa hàng để nâng cao trải nghiệm, đến các trải nghiệm mua sắm kiểu mới trên các nền tảng kỹ thuật số.

Người tiêu dùng có ý thức muốn nhận nhiều giá trị hơn và ít rủi ro hơn.

Sau nhiều năm bất ổn về kinh tế, sau những sự kiện như lạm phát hay suy thoái, người mua sắm đã trở nên có ý thức hơn về giá trị.

Trên thực tế, một nghiên cứu gần đây của Google đã chỉ ra rằng việc truyền tải những lợi ích của việc mua sắm chẳng hạn như giao hàng nhanh và đổi trả miễn phí, có thể có sức ảnh hưởng gần giống như việc giảm giá sản phẩm.

Kỳ vọng của người tiêu dùng cao hơn cũng đi kèm với sự xem xét kỹ lưỡng hơn đối với dữ liệu cá nhân. Theo Kantar’s Global Monitor, 79% người tiêu dùng toàn cầu cho biết họ đang lo ngại về chính sách bảo vệ dữ liệu và quyền riêng tư trên internet, và 72% tin rằng họ rất hoặc phần nào gặp rủi ro từ những doanh nghiệp lạm dụng dữ liệu cá nhân của họ.

Một yêu cầu đặt ra cho các thương hiệu hay marketer đó là, hãy tìm cách để thể hiện sự đảm bảo và minh bạch về cách họ thu thập dữ liệu hay cách dữ liệu của người tiêu dùng được sử dụng.

Khi sự bất ổn tục diễn ra trong một môi trường bán lẻ đầy biến động, các nhà bán lẻ và thương hiệu cần luôn linh hoạt và sẵn sàng cho tương lai bằng cách thích ứng với các trải nghiệm mua sắm đa chiều, hình thành mối quan hệ đối tác với người tiêu dùng, nỗ lực để thu hút người mua sắm Gen Z và cung cấp cho họ nhiều hơn giá trị (ít rủi ro hơn).

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Shopee tích cực thúc đẩy các giải pháp thương mại điện tử

Trong năm 2022, Shopee đã giúp người dùng tiết kiệm tổng cộng 1,7 tỉ USD khi mua sắm hàng hóa và nhu yếu phẩm trên nền tảng, đồng thời hỗ trợ các người bán hàng từ 200 địa phương trên khắp khu vực bắt đầu hành trình kinh doanh trực tuyến.

Shopee tích cực thúc đẩy các giải pháp thương mại điện tử
Shopee tích cực thúc đẩy các giải pháp thương mại điện tử

Theo báo cáo “Shopee Đồng hành: Kiến tạo khả năng phục hồi bằng công nghệ”, người mua hàng tại khu vực Đông Nam Á đã tiết kiệm được 1,7 tỉ USD cho hàng hóa và nhu yếu phẩm thông qua các chiến dịch mua sắm hằng tháng do Shopee phối hợp tổ chức cùng người bán hàng và các thương hiệu.

Tỷ lệ doanh nghiệp và người tiêu dùng tiếp cận thương mại điện tử (e-commerce) gia tăng, trong đó có 85% người dùng mới đến từ các khu vực ngoài thủ đô và thành phố lớn.

Shopee cũng đã hỗ trợ các người bán hàng từ 200 địa phương trên khắp khu vực bắt đầu hành trình kinh doanh trực tuyến. Bên cạnh đó, các chương trình vì cộng đồng do Shopee và đối tác tổ chức trong suốt năm 2022 đã thu hút 600.000 người tham gia, minh chứng cho nỗ lực mở rộng quy mô hỗ trợ cộng đồng địa phương.

Terence Pang, Giám đốc điều hành Shopee, cho biết: “Trong năm 2022, chúng tôi tiếp tục hỗ trợ nhiều cộng đồng người dùng vượt qua khó khăn.

Với cam kết hỗ trợ người mua và người bán hàng, chúng tôi đã giúp người dùng tiết kiệm nhiều hơn khi chi tiêu cho các nhu cầu hằng ngày, đồng thời hỗ trợ các doanh nghiệp nắm bắt cơ hội, chẳng hạn như kết nối và tăng cường tương tác với những khách hàng sẵn có trong hệ sinh thái của Shopee.

Chúng tôi rất vui vì các doanh nghiệp đã luôn tin tưởng Shopee, đồng thời sẽ tập trung vào việc hỗ trợ cộng đồng tăng cường khả năng thích ứng trong năm tới”.

Tại Việt Nam, Shopee liên tục hợp tác với các thương hiệu và người bán hàng nhằm mang đến cho người dùng nhiều ưu đãi, giúp họ tiết kiệm hơn khi chi tiêu. Xuyên suốt chuỗi chiến dịch mua sắm từ 9.9, 11.11 đến 12.12 trong năm 2022, người dùng đã tiết kiệm đến 350 tỉ đồng khi mua sắm tại Shopee.

Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế kỹ thuật số tại khu vực Đông Nam Á tương ứng với số lượng người dùng ứng dụng công nghệ vào đời sống ngày một tăng.

Ngoài việc tiết kiệm chi phí và cải thiện khả năng phục hồi kinh doanh cho các doanh nghiệp, nhiều người dùng đã thực hiện giao dịch mua sắm trực tuyến đầu tiên của họ trên Shopee trong năm 2022.

Theo thống kê, đã có hàng triệu người dùng thực hiện giao dịch ShopeePay đầu tiên trong năm 2022. Ngoài ra, tại Việt Nam, ShopeePay tích cực hợp tác với các cơ quan quản lý để tăng cường khả năng tiếp cận thanh toán kỹ thuật số.

Thông qua việc góp mặt tại các sự kiện trong ngành như “Ngày hội không tiền mặt” tại Hà Nội, ShopeePay đã tiếp cận hơn 2.000 người tham dự và cung cấp hướng dẫn về cách thiết lập ví điện tử, liên kết tài khoản ngân hàng và truy cập nhiều dịch vụ kỹ thuật số khác bao gồm ShopeeFood.

Ngoài ra, Shopee thường xuyên cung cấp các chương trình đào tạo hỗ trợ người bán hàng thông qua Học viện Shopee – Shopee Uni, chương trình Thuyền trưởng Shopee – Shopee Captain.

Thông qua các chương trình này, người bán hàng có thể nhận được nhiều nguồn hỗ trợ từ cộng đồng để có thể dễ dàng bắt đầu, phát triển và kinh doanh thành công trên nền tảng trực tuyến với Shopee.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Nghiên cứu: Đau đầu vì khó làm việc với nhân viên Gen Z

Khảo sát hơn 1.300 quản lý và lãnh đạo doanh nghiệp tại nhiều quốc gia của ResumeBuilder cho thấy, 74% quản lý nói khó làm việc cùng Gen Z hơn các thế hệ khác.

Đau đầu vì khó làm việc với nhân viên Gen Z
Đau đầu vì khó làm việc với nhân viên Gen Z

Những lý do khiến các nhà quản lý thất vọng đối với các nhân viên Gen Z (sinh từ năm 1997 đến 2012) là họ thiếu kỹ năng công nghệ (39%), thiếu động lực và nỗ lực làm việc (37%). Các yếu tố còn lại bao gồm kỹ năng giao tiếp nghèo nàn (36%), dễ nổi nóng (35%).

Akpan Ukeme, Giám đốc nhân sự hãng chuyển phát toàn cầu SGK Global, chia sẻ sự mệt mỏi khi phải tương tác với nhân viên Gen Z vì họ “thiếu kỷ luật, thích chống đối”. Họ cũng cho rằng mình tài giỏi hơn, thông minh hơn, có năng lực hơn sếp và không ngại “nói thẳng vào mặt bạn”.

Không chỉ có vậy, 65% người tham gia khảo sát thừa nhận đuổi việc nhân viên Gen Z nhiều hơn bất kỳ thế hệ nào khác. 12% sa thải trong chưa đầy một tuần nhận việc, 27% trong một tháng.

Cố vấn sự nghiệp của công ty tuyển dụng nhân sự toàn cầu ResumeBuilder, Stacie Haller, cho rằng Gen Z cần phải hiểu được mình cần kỹ năng nào để thành công. Tuy nhiên, trách nhiệm không chỉ đặt lên vai của thế hệ này.

Theo Haller, trường học cần chuẩn bị kỹ lưỡng cho sinh viên, trong khi lãnh đạo doanh nghiệp cũng cần học cách làm việc cùng Gen Z. “Định kiến với nhóm lao động trẻ là không thể chấp nhận được”, Haller nói.

Sự mất kết nối giữa Gen Z và môi trường làm việc xuất phát một phần từ dịch Covid-19. Theo nghiên cứu năm 2021 của tổ chức APNORC, 46% Gen Z chia sẻ dịch bệnh làm việc theo đuổi các mục tiêu học tập, sự nghiệp khó khăn hơn. Bên cạnh đó, mọi thứ chuyển sang môi trường mạng nên họ không có cơ hội trải nghiệm trực tiếp tại văn phòng.

Thực tế, đã có những nghiên cứu về nỗi khổ của Gen Z khi đi làm. Tiến sĩ Katherine Chia đến từ công ty tuyển dụng tài năng Cangrade đặt câu hỏi “Bạn có hạnh phúc tại nơi làm việc không” cho hơn 600 người lao động thuộc mọi lứa tuổi.

Cô cũng yêu cầu mọi người đánh giá trải nghiệm làm việc hiện tại và trả lời các câu khác như “nơi làm việc quan tâm đến tôi”, hay “tôi tự hào về công việc đang làm”.

Chia và cộng sự phân tích hành vi của các thế hệ khác nhau và đưa vào nghiên cứu “Happiness at Work in 2023“.

Theo đó, Gen Z dường như ít hài lòng nhất và là thế hệ không hạnh phúc nhất trong công việc. Ngoài ra, nhân viên thuộc độ tuổi này ưu tiên học hỏi và cơ hội phát triển. Họ sẵn sàng từ bỏ công việc nếu không hạnh phúc với nơi làm việc.

Nghiên cứu Mental Health Million Project cũng chỉ ra sức khỏe tinh thần của Gen Z thấp đến mức đáng báo động.

Adam Garfield, Giám đốc Marketing tại hãng chuyên các sản phẩm về tóc Hairbro, đánh giá Gen Z “vô cùng sáng tạo và dễ thích ứng”, “không ngại thách thức cái cũ và đưa ra ý tưởng mới”.

Tuy nhiên, những lao động trẻ này phải vật lộn với các kỹ năng giao tiếp cơ bản. Ông khuyên Gen Z phát triển kỹ năng này để tạo ra quan hệ tốt hơn với đồng nghiệp, khách hàng.

Đây cũng là lời khuyên của Jennifer Stapleton, quản lý tại hãng phần mềm tiếp thị và mạng xã hội SocialRise. Nếu muốn cải thiện sự hiện diện tại văn phòng, Gen Z nên tập trung vào xây dựng kỹ năng giao tiếp, cởi mở với các ý kiến phản hồi.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Trà sữa Lotus Sky giúp Vietnam Airlines mang về 14 tỷ doanh thu

Sản phẩm trà sữa Lotus Sky phổ biến trên các chuyến bay của Vietnam Airlines được bán với giá 49.000 đồng mang về doanh thu vượt kế hoạch cho NCS.

Trà sữa Lotus Sky
Trà sữa Lotus Sky giúp Vietnam Airlines mang về 14 tỷ doanh thu

Công ty CP Suất ăn Hàng không Nội Bài (NCS) vừa công bố báo cáo tài chính quý I/2023 với nhiều con số tích cực. Trong đó, doanh thu đạt 149 tỷ đồng, lợi nhuận gộp đạt hơn 28 tỷ đồng, gấp 10 lần so với cùng kỳ năm trước.

Theo đó, biên lãi gộp cải thiện mạnh từ 5% quý I/2022 lên đến 19% trong quý I năm nay.

Kết quả sau khi trừ đi các khoản chi phí, NCS đạt lợi nhuận sau thuế quý I đạt hơn 10,5 tỉ đồng, trong khi cùng kỳ năm trước lỗ gần 6 tỉ đồng. Đây là mức lợi nhuận cao nhất trong vòng 3 năm qua, kể từ quý II/2019. Mức lãi của 3 tháng đầu năm nay cũng cao gấp đôi so với con số 5,2 tỷ đồng của cả năm 2022.

Đáng chú ý, năm qua doanh thu mảng bán trà sữa của NCS đã tăng 12 tỷ đồng so với kế hoạch. Sản phẩm trà sữa Lotus Sky phổ biến trên các chuyến bay của Vietnam Airlines được bán với giá 49.000 đồng.

Tổng doanh thu bán trên máy bay, cấp cho Công ty TNHH MTV Suất Ăn Hàng Không Việt Nam (VACS) và Công ty Dịch vụ Hàng không sân bay Đà Nẵng (MASCO) lên tới 21,9 tỷ đồng. Nếu tính riêng bán trà sữa trên máy bay, doanh thu đem về là 13,9 tỷ đồng.

Ngoài trà sữa, NCS còn thắng lớn với một số sản phẩm như Giò Tết, bánh Trung thu… Năm vừa qua, sản phẩm bánh Trung thu đạt doanh thu 13,4 tỷ đồng, trong đó doanh thu bán cho Vietnam Airlines là 4,7 tỷ đồng.

NCS hiện còn duy trì bán cơm văn phòng cho bệnh viện Việt Pháp, cung cấp bánh cho các đại lý, trường Vinschool doanh thu đạt 14,9 tỷ đồng.

Tại thị trường trong nước, NCS là một trong những doanh nghiệp lớn nhất kinh doanh trong lĩnh vực cung cấp suất ăn trên máy bay. Với việc cung cấp trung bình 22.000 suất ăn/ngày cho các chuyến bay trong nước và quốc tế từ sân bay Nội Bài, công ty này đều đặn thu về hàng chục tỷ đồng lợi nhuận mỗi năm.

Tuy nhiên, khi dịch Covid-19 bùng phát ảnh hưởng đến ngành hàng không, NCS là doanh nghiệp chịu ảnh hưởng trực tiếp từ việc số chuyến bay và hành khách bay giảm sút,

Trong giai đoạn hoạt động hàng không bị gián đoạn, NCS đã phải chuyển hướng đi bán bánh trung thu, bán cơm văn phòng cho các đoàn tiếp viên, nhân sự trong ngành dịch vụ hàng không.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips

CEO TikTok: TikTok đang đẩy mạnh AI trong việc kiểm duyệt nội dung

Trong một sự kiện mới đây về AI (Trí tuệ nhân tạo), CEO TikTok Shou Zi Chew cho biết nền tảng này đang đẩy mạnh việc ứng dụng AI trong quá trình kiểm duyệt nội dung (Content Moderation).

CEO TikTok: TikTok đang đẩy mạnh AI trong việc kiểm duyệt nội dung
CEO TikTok: TikTok đang đẩy mạnh AI trong việc kiểm duyệt nội dung

Theo đó, CEO TikTok, Shou Zi Chew cho biết TikTok đang lên kế hoạch xây dựng các công cụ trí tuệ nhân tạo (AI) nhằm mục tiêu phục vụ cho quá trình kiểm duyệt nội dung.

Ông cho biết, TikTok hiện đang sử dụng “hàng chục nghìn” nhân viên để kiểm duyệt nội dung của người dùng, bên cạnh việc sử dụng AI. Tuy nhiên, các công nghệ như AI sẽ trở nên chính xác hơn, cụ thể hơn và xử lý ở quy mô lớn hơn.

Cách thức hoạt động của thuật toán TikTok.

Tại sự kiện TED2023 mới đây, CEO TikTok cũng giải thích những điều cơ bản nhất về thuật toán của TikTok, một trong những yếu tố chính quyết định sự thành công của mạng xã hội với gần 1.5 tỷ người dùng này.

Ông nói:

“Thuật toán của TikTok sẽ tìm hiểu những gì người dùng quan tâm dựa trên những gì họ đã thích và tương tác trong quá khứ và sau đó, thuật toán sẽ tìm kiếm những người khác có sở thích tương tự để đề xuất những nội dung tương tự, TikTok coi đó là dấu hiệu chính.”

Thuật toán này không giống như của Meta, công ty sở hữu Facebook và Instagram.

TikTok luôn có ý định đề xuất các bài đăng dựa trên những gì người dùng có thể thích hơn là những gì họ từng biết, trong khi các mạng xã hội khác như Facebook lại dựa trên các kết nối và mối quan hệ (thân quen).

Liên quan đến thuật toán của TikTok, nhiều người dùng đang tỏ ra không hài lòng với Instagram khi thuật toán của mạng xã hội này ngày càng ưu tiên video hơn là hình ảnh, vốn là thế mạnh của Instagram.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Twitter bắt đầu xoá tick xanh hàng loạt khỏi các tài khoản chưa đóng phí

Twitter đã bắt đầu gỡ tick xanh khỏi những tài khoản chưa đăng ký dịch vụ, đáng chú ý là trong số đó có rất nhiều học giả và người nổi tiếng.

Theo CNN, dấu tick xanh đã biến mất khỏi các tài khoản của những người nổi tiếng trên Twitter như Kim Kardashian, Beyonce, tỉ phú Bill Gates, Giáo hoàng Francis, cựu Tổng thống Mỹ Donald Trump và cả của nhà sáng lập Twitter là Jack Dorsey.

Kể cả tài khoản chính thức của một số cơ quan chính phủ như Dịch vụ Di trú và Nhập tịch và văn phòng Hải quan và Biên phòng của tiểu bang Mỹ cũng đã bị gỡ tick xanh.

Các tài khoản này cũng không được thay thế ngay lập tức bằng dấu tick màu xám vốn được thông báo là sử dụng riêng cho chính phủ.

Trước đó, Elon Musk đã trả lời một tweet trích dẫn nội dung của The Verge nói cầu thủ bóng rổ Lebron James đã không trả tiền cho dấu tick xanh của Twitter nhưng vẫn không bị xoá. CEO này cho biết Lebron James đang tiến hành thanh toán.

Sự thay đổi đột ngột này có thể tạo ra nguy cơ mạo danh người dùng nổi tiếng và gây nhầm lẫn về tính xác thực của thông tin trên mạng xã hội Twitter.

Một cơ quan chính phủ đã đăng dòng tweet có nội dung “Mặc dù chúng tôi đã mất dấu kiểm, nhưng đây là tài khoản Twitter chính thức. Hãy cẩn thận với các tài khoản mạo danh”. Một số người nổi tiếng đã bắt đầu tweet rằng họ dự định rời khỏi nền tảng này.

Twitter trước đó cho biết nền tảng sẽ gỡ dần các dấu tick xanh đã được cấp theo hệ thống xác minh cũ của mình – hệ thống này nhấn mạnh việc bảo vệ những người dùng nổi tiếng trước nguy cơ bị mạo danh – vào ngày 1.4.

Để được xác minh, CEO Twitter cho biết, người dùng sẽ phải trả tiền 8 USD mỗi tháng để tham gia dịch vụ đăng ký Twitter Blue của nền tảng.

Twitter cũng đã gỡ dấu tick xanh của The New York Times, tờ báo mà Elon Musk nhiều lần chỉ trích.

Modern Marketing: 6 khía cạnh chính yếu của Marketing hiện đại

Để có thể đạt được mục tiêu kinh doanh mới, các doanh nghiệp không thể tiếp cận marketing theo cách thức cũ, thay vào đó cần ứng dụng đến marketing hiện đại (Modern Marketing). Marketing hiện đại đòi hỏi doanh nghiệp phải phát triển theo cách hợp tác trên diện rộng.

Modern Marketing: 6 khía cạnh chính yếu của Marketing hiện đại
Modern Marketing: 6 khía cạnh chính yếu của Marketing hiện đại

Trong thế giới kinh doanh ngày nay, marketing được kỳ vọng là sẽ làm được nhiều hơn với chi phí thấp hơn. Dưới góc nhìn của các CEO, các CMO (Giám đốc Marketing) cần có khả năng chứng minh được giá trị tính bằng tiền với các khoản chi tiêu của họ.

Các CMO cần đóng vai trò chính trong việc thúc đẩy làn sóng tăng trưởng của doanh nghiệp. Và mặc dù vẫn còn tồn tại nhiều mâu thuẫn giữa tăng trưởng và hiệu quả, chúng hiếm khi tách rời hay loại trừ lẫn nhau.

Để có thể đạt được mục tiêu của mình, các doanh nghiệp phải tạo ra nhiều các kết nối có ý nghĩa và được cá nhân hóa trên các điểm tiếp xúc giữa khách hàng với thương hiệu, trong đó coi dữ liệu về khách hàng là nền tảng.

Doanh nghiệp cũng từ đây áp dụng các mô hình marketing lấy dữ liệu và khách hàng làm trọng tâm của mọi quyết định, đó cũng là những gì mà Modern Marketing hay còn được gọi là Marketing hiện đại hướng tới.

Tuy nhiên, vì để áp dụng được mô hình làm marketing này, các marketer cần được trang bị các kỹ năng và năng lực mà đôi khi ngay thậm chí các CMO cũng không thể xử lý.

Bài viết dưới đây sẽ đề cập đến các năng lực chính mà những người làm marketing hiện đại hay các Modern Marketer cần hiểu và rèn luyện.

Modern Marketing là gì?

Modern Marketing trong tiếng Việt có nghĩa là Marketing hiện đại hoặc Tiếp thị hiện đại.

Modern Marketing là một phương thức Marketing trong đó đề cập đến khả năng khai thác toàn bộ năng lực của doanh nghiệp để cung cấp những trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng và từ đó thúc đẩy tăng trưởng.

Khi nghĩ về Modern Marketing, tất cả chúng ta có thể nghĩ về một chiến dịch kỹ thuật số thông minh (Smart Digital Campaign), một ứng dụng sáng tạo hoặc một số công việc sáng tạo được truyền cảm hứng và chia sẻ trên nhiều kênh.

Mô hình kỹ năng T-shaped trong Modern Marketing.

Về bản chất, marketing sẽ không thể tạo ra các kết nối sâu và có ý nghĩa nếu không có một sự liền mạch hay phối hợp giữa nhiều bộ phận chức năng khác nhau. Ví dụ: không thể áp dụng yếu tố cá nhân hóa và đo lường mức độ hiệu quả chỉ trong một kênh (riêng lẻ).

Marketing cần phải được đo lường và đánh giá trên nhiều điểm tiếp xúc khác nhau giữa khách hàng với thương hiệu (Brand Touchpoint), từ các kênh có trả phí (Paid Media) đến các kênh tự nhiên do thương hiệu sở hữu (Owned và Earned Media).

Sự hợp tác giữa các chức năng và việc sử dụng hiệu quả các dữ liệu và công cụ có sẵn đòi hỏi những người làm marketing phải thấu hiểu toàn bộ các chức năng Marketing.

Về bản chất, các cơ hội liên quan đến Modern Marketing hay Marketing hiện đại cũng là một thách thức về kỹ năng và năng lực của các Marketer.

Trong khi phần lớn các marketer đều có một chuyên môn trong một lĩnh vực cụ thể, nó lại trở thành một rào cản trong thế giới Marketing hiện đại.

Marketer giờ đây phải là một T-shaped Marketer, người có thể hiểu và thậm chí là có khả năng ứng dụng nhiều khía cạnh khác nhau của marketing như: Customer centric Marketing, Full-funnel Marketing, Agile Marketing, Marketing Technology (Martech) và hơn thế nữa.

6 năng lực cốt lõi của Modern Marketing (Marketing hiện đại).

Để có thể có nhiều cơ hội thành công với Modern Marketing, dưới đây là chi tiết từng năng lực và kỹ năng và các marketer cần trang bị.

Lấy khách hàng làm trung tâm (Customer Centricity).

Một khả năng hiểu biết sâu sắc, dựa trên dữ liệu về nhu cầu và hành vi của khách hàng ở cấp độ phân khúc vi mô (micro segment) sẽ quyết định sự thành công cho mọi chiến dịch và quyết định Marketing.

Marketing toàn phễu (Full-funnel marketing).

Marketer cần phải xây dựng và đo lường hiệu quả marketing trên toàn kênh (full funnel).

Các chiến dịch marketing cần được nhắm mục tiêu từ giai đoạn nhận thức về thương hiệu (Brand Awareness), cân nhắc (Brand Consideration) đến mua hàng (Buying). Các chiến dịch này không tách biệt nhau, mà hợp tác và bổ sung cho nhau.

Mô hình vận hành nhanh nhạy (Agile operating model).

Nếu bạn từng tìm hiểu về khái niệm Agile Marketing, thì vận hành theo mô hình này được hiểu là cách thức phối hợp một cách nhanh chóng giữa nhiều bộ trong marketing và doanh nghiệp.

Các bài học được rút ra đến từ nhiều bộ phận khác nhau, linh hoạt trong việc cung cấp thông tin phục vụ cho quá trình ra quyết định trong toàn bộ marketing.

Kiến thức đa kênh (Multi Channel).

Các kiến thức mở rộng về nền tảng, ứng dụng và kênh là một phần quan trọng của quá trình lập kế hoạch, cung cấp đầu vào cho các thông điệp thương hiệu, đối tượng mục tiêu và lựa chọn sản phẩm ngay từ đầu.

Đo lường (Measurement).

Quá trình thử nghiệm và đo lường cần được liên tục diễn ra trong và trên mọi chiến dịch và kênh bán hàng. Bằng cách này, doanh nghiệp có thể đưa ra các chiến thuật tối ưu kịp thời cũng như sẽ góp phần tác động lâu dài đến nhận thức về thương hiệu, tăng cường lượng tương tác và củng cố giá trị trọn đời của khách hàng (CLV).

Dữ liệu khách hàng và công nghệ Marketing (Customer Data và Martech).

Các chức năng thiết yếu của marketing như phân tích dữ liệu, ra quyết định, thiết kế, phân phối và đo lường phải được tự động hóa bằng một kho công nghệ liên tục đổi mới để thúc đẩy các mục tiêu kinh doanh.

Bằng cách sử dụng những năng lực hay kỹ năng này, những người làm marketing sẽ có thể phát triển nhiều hơn nữa, với kiến thức chuyên môn sâu, và rộng hơn. Mục tiêu của các marketer không phải là biến các nhà khoa học dữ liệu (data scientists) mà là thành các Brand Marketer.

Để có thể kết nối các điểm (connecting the dots) lại với nhau trong thế giới kỹ thuật số, doanh nghiệp cần những bộ năng lực công nghệ mới, các dữ liệu cần được hợp nhất trên tất cả các kênh, thứ có thể hỗ trợ việc nhắm mục tiêu khách hàng (Targeting) hoặc cá nhân hóa hành trình của khách hàng (Customer Journey).

Các Marketer hiện đại cũng cần chuyển tư duy phân khúc thị trường từ phân khúc dựa trên sản phẩm thành phân khúc dựa trên khách hàng (customer-based segmentation), và mô hình vận hành marketing kiểu mới sẽ là tập hợp tất cả các chức năng marketing lại với nhau và cùng hướng tới một mục tiêu duy nhất.

khi các Brand Marketer, các chuyên gia thương mại điện tử, chuyên gia phân tích và cả chuyên gia bán hàng cùng nhau tương tác, và sử dụng những công cụ phân tích và đo lường dữ liệu chung, kết quả là, doanh thu không ngừng gia tăng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

YouTube sẽ cấm các video kêu gọi người xem có “hành vi bắt chước”

YouTube vừa cập nhật chính sách mới, cấm các nội dung kêu gọi hay thể hiện “hành vi bắt chước”, đặc biệt là các video liên quan đến ăn uống.

YouTube sẽ cấm các video kêu gọi người xem có "hành vi bắt chước"
YouTube sẽ cấm các video kêu gọi người xem có “hành vi bắt chước”

Theo thông báo trực tiếp từ YouTube, nền tảng video lớn nhất thế giới này đang cập nhật các chính sách nội dung mới nhằm mục tiêu là hạn chế và cấm các nội dung không phù hợp trên nền tảng.

Các video liên quan đến cách ăn uống không phù hợp (rối loạn ăn uống) trước đây từng bị hạn chế thì giờ đây sẽ bị cấm.

YouTube cũng sẽ cấm các nội dung có thể khiến người xem có nguy cơ bắt chước một số hành vi nhất định, chẳng hạn như bắt nạt (quấy rối) dựa trên vấn đề cân nặng.

YouTube cũng thông báo rằng các video tập trung vào việc phục hồi chứng rối loạn ăn uống hoặc các tư liệu, khoa học… liên quan cũng có thể bị giới hạn độ tuổi người xem.

Ví dụ: YouTube có thể giới hạn độ tuổi người xem đối với những video mà nhà sáng tạo nội dung đang nói về hành vi ăn uống rối loạn mà họ đã từng mắc phải trong khi chia sẻ hành trình phục hồi của mình.

YouTube tin rằng sự thay đổi này sẽ cho phép YouTube tiếp cận nhiều đối tượng hơn nữa với các nội dung quan trọng liên quan đến sức khoẻ tinh thần.

Chính sách nội dung của YouTube được đưa ra trong bối cảnh khi các nền tảng mạng xã hội đang phải đối mặt với sự giám sát ngày càng tăng từ các cơ quan có thẩm quyền do tác động tiêu cực của nó đến người dùng trẻ tuổi.

Các tính năng mới được công bố sẽ bắt đầu có hiệu lực từ 18/4 và sẽ dần được áp dụng rộng hơn trong những tuần tới. YouTube cho biết nền tảng sẽ nỗ lực không ngừng để trở thành một nơi an toàn cho người dùng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Google sẽ cho phép nhà quảng cáo xây dựng quảng cáo bằng AI

Nhà quảng cáo Google sẽ sớm có thể sử dụng công nghệ AI (trí tuệ nhân tạo) tổng quát để xây dựng nội dung quảng cáo.

Google sẽ cho phép nhà quảng cáo xây dựng nội dung quảng cáo bằng AI
Google sẽ cho phép nhà quảng cáo xây dựng nội dung quảng cáo bằng AI

Theo Financial Times, các nhà quảng cáo của Google sẽ sớm có thể sử dụng trí tuệ nhân tạo của công ty để xây dựng nội dung và tạo các chiến dịch quảng cáo. Thông báo của Google được công bố sau khi cách đây không lâu, đối thủ Facebook cũng đã cho biết là nền tảng quảng này sẽ sớm cho phép nhà quảng cáo xây dựng quảng cáo bằng AI.

Dựa trên công nghệ lõi của chatbot AI Google Bard, Google sẽ khiến cho quá trình tạo và tối ưu quảng cáo trở nên dễ dàng hơn, cũng tương tự như cách nhà quảng cáo đang sử dụng kiểu chiến dịch thông minh (tối đa hoá hiệu suất) Performance Max.

Theo thông tin được tiết lộ, Google đã cho các nhà quảng cáo xem một báo cáo có tiêu đề là “Quảng cáo do AI hỗ trợ năm 2023” (AI-powered Ads 2023), nói rõ công nghệ của Google có thể xây dựng các mẫu quảng cáo dựa trên hình ảnh, video và văn bản (text) do các nhà quảng cáo hay doanh nghiệp cung cấp.

Google cũng chia sẻ rằng công nghệ AI của mình có khả năng nhắm mục tiêu đối tượng hiệu quả, thứ có thể giúp doanh nghiệp tối ưu hoá mục tiêu bán hàng cũng như các mục tiêu khác.

Tuy nhiên, trước những lo ngại liên quan đến tính an toàn và đạo đức của AI, nhiều chuyên gia cho rằng nếu không được kiểm soát, các AI như của Google sẽ là công cụ để lan truyền những nội dung sai lệch khi nó được sử dụng để tối ưu hóa để chuyển đổi khách hàng mới mà không cần quan tâm đến sự thật.

Google cam kết rằng nền tảng này sẽ đưa ra các biện pháp bảo vệ để ngăn chặn các thông tin sai lệch khi bắt đầu ra mắt giải pháp quảng cáo được hỗ trợ bởi AI trong những tháng tới.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

 

Nam Nguyen | MarketingTrips

Nokia báo cáo lợi nhuận sụt giảm vì người tiêu dùng giảm chi tiêu

Nhà sản xuất thiết bị mạng không dây và cố định Nokia báo cáo lợi nhuận quý I thấp hơn dự kiến, do tình hình kinh tế đang bắt đầu ảnh hưởng đến chi tiêu của khách hàng.

Nokia báo cáo lợi nhuận sụt giảm
Nokia báo cáo lợi nhuận sụt giảm

Công ty có trụ sở tại Espoo, Phần Lan báo cáo lợi nhuận ròng là 375 triệu USD trong 3 tháng đầu năm, giảm 18% so với hơn 450 triệu USD cùng kỳ năm ngoái.

Lợi nhuận có thể chia cho cổ đông là hơn 360 triệu USD, giảm so với gần 450 triệu USD cùng kỳ. Dù vậy, doanh thu của Nokia tăng 10% lên hơn 6,3 tỷ USD.

Nokia là một trong những nhà cung cấp thiết bị hạ tầng 5G chính trên thế giới. Cạnh tranh với công ty Phần Lan trong ngành công nghệ băng thông rộng mới nhất là Ericsson của Thụy Điển, Huawei của Trung Quốc và Samsung của Hàn Quốc.

Đề cập đến việc tăng doanh số bán hàng, Pekka Lundmark, Giám đốc điều hành Nokia, cho biết quý đầu năm 2023 là “một khởi đầu vững chắc” cho Nokia.

Tuy nhiên Lundmark lưu ý hãng bắt đầu thấy một số dấu hiệu về môi trường kinh tế ảnh hưởng đến chi tiêu của khách hàng.

“Do nhu cầu liên tục đầu tư vào 5G và cáp quang, chúng tôi coi đây chủ yếu là vấn đề thời gian. Tuy nhiên, công ty sẽ duy trì kỷ luật về chi phí để đảm bảo vượt qua giai đoạn này”, CEO của Nokia cho biết trong một tuyên bố.

Sau quý đầu năm không đạt kỳ vọng, Nokia cho biết vẫn đang trên đà đạt được một năm tăng trưởng nữa vào năm 2023, với lợi nhuận trong nửa cuối năm sẽ cao hơn nửa đầu năm.

Cuối năm ngoái, khi công bố doanh thu năm tăng 12%, hãng này cũng đưa ra kỳ vọng tương tự nhờ tăng trưởng hạ tầng 5G ở Bắc Mỹ và Ấn Độ.

Kỳ vọng của Nokia là 5G, giống như 4G, sẽ có một đỉnh điểm nhất định khi các doanh nghiệp viễn thông tăng đầu tư để phủ sóng nhanh nhất có thể. “Sau đó sẽ là giai đoạn chững lại, trở thành một công việc kinh doanh ổn định và dần dần cải thiện tỷ suất lợi nhuận”, Lundmark dự đoán.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Nền tảng quảng cáo của Microsoft thông báo dừng hỗ trợ Twitter

CEO Twitter Elon Musk dọa là sẽ kiện Microsoft vì công ty này sử dụng dữ liệu của Twitter để “đào tạo một cách bất hợp pháp”.

Nền tảng quảng cáo của Microsoft thông báo dừng hỗ trợ Twitter
Nền tảng quảng cáo của Microsoft thông báo dừng hỗ trợ Twitter

Theo thông tin từ chính tài khoản cá nhân của CEO Twitter, Elon Musk đã cáo buộc Microsoft sử dụng dữ liệu của Twitter để “đào tạo một cách bất hợp pháp”.

Cụ thể, OpenAI (doanh nghiệp được Microsoft đầu tư) đã sử dụng dữ liệu của Twitter để đào tạo mô hình ngôn ngữ lớn đằng sau các sản phẩm như ChatGPT.

Microsoft từ chối bình luận về phản hồi của Elon Musk.

Cáo buộc của Elon Musk cũng được ra trong bối cảnh Microsoft vừa thông báo rằng sẽ dừng hỗ trợ Twitter vì những lý do liên quan đến việc Twitter buộc nền tảng quảng cáo của công ty này phải thanh toán khi sử dụng cổng tích hợp (API) dữ liệu của Twitter.

Trong một thông báo từ chính trang hỗ trợ quảng cáo của Microsoft, công ty này cho biết họ sẽ “không còn hỗ trợ Twitter” bắt đầu từ ngày 25 tháng 4 năm 2023, điều này có nghĩa là các doanh nghiệp sẽ không thể sử dụng nền tảng của Microsoft để quản lý các tweet (bài đăng trên mạng xã hội Twitter) hoặc tương tác của các bài đăng.

Một số ý kiến cho rằng, hành động của Microsoft được đưa ra vì theo chính sách mới của Twitter, các công ty lớn như Microsoft có thể phải trả tới 42.000 USD mỗi tháng để có quyền truy cập vào API của Twitter.

Không chỉ Microsoft mà nhiều nhà phát triển khác cũng tỏ ra không hài lòng vì điều này.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Khi mạng xã hội cạnh tranh trực tiếp với các sàn thương mại điện tử

Ngoài việc doanh nghiệp thường xuyên sử dụng các công cụ như: Zalo, WhatsApp, Viber hay Facebook Messenger để nhắn tin và giao tiếp, bán hàng trên các nền tảng mạng xã hội được đánh giá mang lại hiệu quả cao so với các sàn thương mại điện tử truyền thống.

Khi mạng xã hội cạnh tranh trực tiếp với các sàn thương mại điện tử
Khi mạng xã hội cạnh tranh trực tiếp với các sàn thương mại điện tử

Đặt trong bối cảnh của nền kinh tế sau dịch và chịu sự ảnh hưởng của làn sóng khủng hoảng kinh tế thế giới, ngành thương mại điện tử (e-commerce) đã và đang là một trong những ngành có những biến đổi nhanh chóng và mạnh mẽ nhất để thích nghi với tình hình mới.

Theo ghi nhận của Hiệp hội thương mại điện tử Việt Nam, thị trường thương mại điện tử trong quý 1/2023 đã tăng trưởng trên 22% so với cùng kỳ, và dự kiến cả năm vẫn có thể tăng trưởng trên 25%.

Tuy nhiên, khi so sánh mức trung bình toàn cầu và đặc biệt là so với quốc gia láng giềng có nhiều nét tương đồng là Trung Quốc thì tỷ lệ trên còn rất thấp. Năm 2022, tại Trung Quốc, bán lẻ hàng hoá trực tuyến (Online Retail) chiếm 27,2% toàn bộ doanh số bán lẻ hàng hoá, gấp đôi tỷ lệ này của năm 2016 và cao hơn tỷ lệ 24,5% của năm 2021.

Do đó, phía VECOM đánh giá, thương mại điện tử Việt Nam dù phát triển với tốc độ cao, nhưng mới chỉ ở giai đoạn đầu, tiềm năng cho sự phát triển thương mại điện tử còn rất lớn.

Theo báo cáo của Google, Temasek và Bain & Company, tổng giá trị hàng hóa giao dịch (GMV – gross merchandise volume) của nền kinh tế số Việt Nam được dự đoán sẽ tiếp tục tăng trưởng với tốc độ kép hàng năm là 31%, chạm mốc 49 tỷ USD vào năm 2025 và sẽ tiếp tục duy trì mức độ này trong khu vực Đông Nam Á ở giai đoạn 2025 – 2030 ở mức 19%.

Sự tăng trưởng ấn tượng và vững chắc của nền kinh tế số Việt Nam trong những năm vừa qua có một phần không nhỏ đến từ sự bùng nổ của lĩnh vực thương mại điện tử khi ngành này chiếm tới hơn 60% giá trị nền kinh tế số của Việt Nam.

Về hoạt động kinh doanh của các sàn thương mại điện tử và mạng xã hội, khảo sát của VECOM cho thấy, có tới 65% doanh nghiệp đã triển khai hoạt động kinh doanh trên các mạng xã hội. Số lao động tại các doanh nghiệp thường xuyên sử dụng các công cụ như: Zalo, WhatsApp, Viber, Facebook Messenger liên tục tăng qua các năm.

Bán hàng trên các mạng xã hội cũng được đánh giá mang lại hiệu quả cao, vượt qua các hình thức khác như website hay ứng dụng của doanh nghiệp, cũng như thương mại điện tử.

Theo đại diện VECOM, nổi bật nhất trong số các mạng xã hội là sự ra đời và tăng trưởng mạnh mẽ của Tiktok Shop. Kinh doanh trên nền tảng này có sức hút rất lớn đối với đông đảo thương nhân trên cả nước.

Còn theo báo cáo của công ty dữ liệu Metric, tổng doanh số của bốn sàn thương mại điện tử hàng đầu cùng với TikTok Shop lên tới 141.000 tỷ đồng (khoảng 6 tỷ USD). Shopee và Lazada là hai sàn lớn nhất, trong khi đó dù mới hoạt động từ giữa năm 2022 nhưng Tiktok Shop đã trở thành nền tảng thương mại điện tử bán lẻ lớn thứ ba tại Việt Nam.

Bên cạnh các nền tảng thương mại điện tử bán lẻ đã xuất hiện những nền tảng công nghệ dữ liệu B2B kết nối các nhà bán lẻ truyền thống quy mô nhỏ với các nhà sản xuất hoặc bán buôn trên nền tảng tập trung, bằng cách tổng hợp nhu cầu, do đó có thể cung cấp cho các nhà bán lẻ nhỏ nhiều lựa chọn hơn, giá tốt hơn và hậu cần hiệu quả hơn thông qua tính kinh tế theo quy mô.

Trong báo cáo công bố hồi tháng 12/2022, công ty tư vấn quản trị toàn cầu McKinsey dự đoán những phát kiến công nghệ tiên tiến sẽ trở thành thách thức với doanh nghiệp, đồng thời tạo cơ hội để các đơn vị hướng đến nấc thang mới, đặc biệt là nhóm ngành thương mại điện tử.

Nổi bật hiện nay là trí tuệ nhân tạo (AI). Công nghệ này góp phần tạo nên ưu thế cạnh tranh cho doanh nghiệp thương mại điện tử, nhờ khả năng tối ưu hoạt động vận hành thông qua: Cá nhân hóa trải nghiệm, tối ưu dịch vụ khách hàng, phân tích – dự đoán nhu cầu thị trường dựa trên dữ liệu lớn và tăng hiệu suất vận hành hạ tầng logistics.

Ngoài ra, việc kiện toàn cả chiều rộng và chiều sâu sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp thương mại điện tử phát triển theo hướng bền vững và tạo kết nối vững chắc với khách hàng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Google lo sợ khi Samsung có ý định sử dụng Bing

Hãng điện tử Hàn Quốc được cho là đang xem xét sử dụng Bing làm công cụ tìm kiếm mặc định trên thiết bị của mình thay cho Google Search.

Google lo sợ khi Samsung định sử dụng Bing
Google lo sợ khi Samsung định sử dụng Bing

Cuối tuần qua, New York Times đưa tin mảng dịch vụ tìm kiếm trị giá 162 tỷ USD của Google đang vấp phải sự cạnh tranh lớn từ Bing – công cụ tìm kiếm của Microsoft đang trở thành tâm điểm sau khi tích hợp trí tuệ nhân tạo tương tự ChatGPT. Trong đó, Samsung cũng đang cân nhắc cũng chuyển sang Bing.

Theo Reuters, các tin nhắn nội bộ cho thấy phản ứng “hoảng loạn” của Google trước thông tin trên. Hãng hiện kiếm được khoảng 3 tỷ USD mỗi năm nhờ thỏa thuận đặt công cụ tìm kiếm mặc định trên thiết bị Samsung. Giá cổ phiếu của Alphabet, công ty mẹ của Google, giảm gần 4% trong ngày 17/4.

Samsung và Alphabet chưa bình luận về thông tin trên.

Bên cạnh Samsung, Google cũng đang ký hợp đồng với Apple. Cụ thể, mỗi năm Google trả cho Apple 12-20 tỷ USD để trở thành là công cụ tìm kiếm độc quyền trên iPhone.

Thỏa thuận Google – Apple hay Google – Samsung được thực hiện theo chiều hướng các bên cùng có lợi: một bên nhận được hàng tỷ USD, một bên tiếp cận được hàng tỷ người dùng điện thoại để quảng cáo.

Trong khi đó, công cụ Bing được Microsoft ra mắt từ tháng 5/2009 nhưng hiện chỉ chiếm 3% thị trường tìm kiếm toàn cầu, trong khi Google là 91% theo thống kê của SimilarWeb trong 12 tháng qua. Tuy nhiên, cuộc chiến tìm kiếm bất ngờ trở nên nóng hơn khi ChatGPT xuất hiện.

Ngày 7/2, Microsoft tổ chức sự kiện, tuyên bố tích hợp một phiên bản AI thông minh hơn ChatGPT vào Bing, giúp người dùng có thể chat để nhận câu trả lời. Trả lời Bloomberg, CEO Microsoft Satya Nadella gọi đây là “ngày đầu tiên của một cuộc đua mới”.

Nhà phân tích James Cordwell của Atlantic Equities cho biết các nhà đầu tư đang lo lắng vì Google đã thống trị thị trường tìm kiếm quá lâu và trở nên lười biếng.

Những diễn biến trong vài tháng qua là hồi chuông cảnh tỉnh cho hãng. Tuy nhiên, chi phí khổng lồ mà Google sẽ phải đổ vào để giúp công cụ tìm kiếm cạnh tranh tốt hơn với Bing cũng làm cho các nhà đầu tư lo ngại.

Tính đến tháng 3 năm 2023, thị phần của Bing là 2.87% so với 93.18% của Google.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Ứng dụng AI trong Digital Marketing cho Marketers

Cùng MarketingTrips khám phá cách ứng dụng AI trong Digital Marketing (Tiếp thị kỹ thuật số), từ việc sử dụng AI (trí tuệ nhân tạo) để hoạch định chiến lược, tối ưu hoá các chiến dịch quảng cáo và hơn thế nữa.

ứng dụng AI trong Digital Marketing
Ứng dụng AI (trí tuệ nhân tạo) trong hoạt động Digital Marketing (Tiếp thị kỹ thuật số).

Trí tuệ nhân tạo (AI) không còn chỉ là vấn đề lớn của tương lai, mà giờ đây nó đã trở thành một vấn đề lớn trong Digital Marketing. Từ các nền tảng quảng cáo lớn như Google hay Facebook, đến các doanh nghiệp, AI đang được ứng dụng ở nhiều khía cạnh khác nhau trong hoạt động Digital Marketing, từ sử dụng AI để thu thập dữ liệu, để hiểu khách hàng, xây dựng chiến lược đến dùng AI để tối ưu hoá các chiến dịch quảng cáo.

Các công cụ dựa trên AI (AI-based tools) theo đó hiện đang là một thị trường phát triển mạnh mẽ nhằm đáp ứng nhiều yêu cầu khác nhau. Theo hầu hết những người làm Digital Marketing chuyên nghiệp, AI có thể được ứng dụng trong tất cả các phạm vi như: phân tích dự đoán (predictive analysis), ra quyết định hay tự động hoá.

Việc ứng dụng AI đang thúc đẩy giá trị cho những người làm việc trong lĩnh vực Digital Marketing như thế nào?

Người làm Digital Marketing hay còn gọi là Digital Marketer, đang cố gắng tận dụng AI để lập kế hoạch chiến lược và ra quyết định tối ưu cho các chiến dịch.

Các công cụ phân tích do AI hỗ trợ có khả năng cung cấp nhiều insights cho chiến dịch, lập kế hoạch ngân sách và cả phân tích tỷ suất lợi nhuận đầu tư (ROI). AI có thể thu thập nhiều thông tin chi tiết từ một lượng lớn các nguồn dữ liệu có cấu trúc và phi cấu trúc chỉ trong vài giây.

Trong thế giới cạnh tranh mới, khi tất cả các tương tác của con người (khách hàng mục tiêu) với một doanh nghiệp hay thương hiệu có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu suất đầu ra của các chiến lược Digital Marketing và doanh thu của doanh nghiệp, việc sử dụng các công cụ AI vào kế hoạch Digital Marketing tổng thể càng trở nên quan trọng hơn.

Một nghiên cứu từ McKinsey cho thấy, “các thương hiệu gần đây đã áp dụng AI cho chiến lược Marketing, đã có thể giảm chi phí khoảng 37% cùng với mức tăng trung bình 39% về doanh thu chỉ tính riêng vào cuối năm 2020.”

Sử dụng các công cụ đề xuất được hỗ trợ bởi AI để thấu hiểu về khách hàng.

Các công nghệ AI (Trí tuệ nhân tạo) giúp người làm Digital Marketing thấu hiểu hành vi của khách hàng để từ đó đưa ra các đề xuất phù hợp vào đúng thời điểm.

Một công cụ AI được “đào tạo” với hàng triệu tham số hay điều kiện được xác định trước sẽ hoàn toàn biết cách một khách hàng phản ứng tới một tình huống cụ thể, tới các nội dung quảng cáo, video hoặc bất kỳ điểm tiếp xúc nào khác giữa họ với thương hiệu. Điều này rõ ràng là “quá sức” đối với con người.

Với AI, bạn có thể thu thập dữ liệu, phân tích insights, xác định nơi khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp hoạt động nhiều nhất hay làm thế nào để tương tác với họ?

AI cũng giúp thương hiệu xác định cần gửi những nội dung (content) hay thông điệp gì, làm thế nào để gửi chúng, đâu là thời điểm thích hợp để kết nối với khách hàng và hơn thế nữa.

Với các mô hình phân tích thông minh dựa trên AI, các công cụ có thể đưa ra các đề xuất tốt hơn, các nội dung được cá nhân hóa cho đúng đối tượng (hoặc nhóm đối tượng) vào đúng thời điểm, điều này đóng vai trò hết sức quan trọng quyết định hiệu suất của các chiến dịch Digital Marketing.

Khi nội dung và các khoảnh khắc đáng nhớ (Surprise Moments) là một trong những điểm cốt lõi để thúc đẩy khả năng tương tác lại của khách hàng, các công cụ AI hiển nhiên càng trở nên có giá trị.

Theo một nghiên cứu của Forrester và Albert, chỉ 26% marketer đang sử dụng AI một cách tự động, trong khi có đến 74% là sử dụng các phương pháp thủ công với sự hỗ trợ của AI.

Điều này cũng đưa ra một cảnh báo là, các doanh nghiệp ứng dụng AI chậm hơn có thể sẽ phải “nhường lại” thị trường và khách hàng cho các đối thủ nhanh chân hơn.

AI sẽ được sử dụng như thế nào trong Digital Marketing.

Với những lợi ích mà AI có thể mang lại, dưới đây là các khía cạnh chính của Digital Marketing mà công nghệ này có được sử dụng:
  • Quản lý dữ liệu khách hàng
  • Phân tích hành vi khách hàng và trải nghiệm khách hàng.
  • Phân tích dự đoán (Phân tích dự báo).
  • Phân tích xu hướng để lập kế hoạch cho các chiến dịch.
  • Phân tích mô hình (Modelling).
  • Marketing Automation (Chatbots, Email Marketing…)
  • Phân tích dữ liệu theo thời gian thực và ra quyết định.
  • Content Marketing.
  • Công nghệ tìm kiếm bằng giọng nói (Voice search).
  • Programmatic advertising (Quảng cáo có lập trình).
  • Native advertising (Quảng cáo tự nhiên).

Theo các nghiên cứu: “AI trong Digital Marketing sẽ có trị giá khoảng 21 tỷ USD vào năm 2023 với tăng trưởng với tốc độ tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) ổn định ở mức 26%.”

Câu hỏi lớn nhất của những người làm Digital Marketing giờ đây không phải có nên sử dụng AI hay không hay khi nào nên sử dụng mà là cần bắt đầu như thế nào.

Một lời khuyên dành cho bạn là, dù cho bạn đang ứng dụng AI vào các hoạt động Digital Marketing của mình như thế nào, hãy bắt đầu từ những thứ nhỏ nhất, dưới đây là những gì bạn có thể tham khảo:

Phân tích các tác động thực tế của AI đối với các hoạt động Digital Marketing của doanh nghiệp.

Sự thật là, không phải tất cả các công cụ AI (Artificial intelligence) đều hữu ích cho doanh nghiệp hay thương hiệu của bạn. Bạn nên nâng cao kiến thức cơ bản về AI, hiểu AI là gì và nó hoạt động như thế nào, hiểu cách các công cụ có thể tác động đến các chiến dịch và doanh nghiệp.

Đánh giá các phần mềm hay công cụ AI khác nhau để ứng dụng cho các chiến dịch Digital Marketing.

Nếu bạn tìm hiểu về AI, có rất nhiều công cụ trên thị trường hiện nay được sử dụng theo những mục tiêu khác nhau cho Marketing. Bạn nên đánh giá tiềm năng và lợi ích của các nền tảng trước khi đưa ra quyết định.

Theo dõi các nghiên cứu điển hình của các doanh nghiệp lớn.

Trong quá trình tìm cách ứng dụng AI trong Digital Marketing, sẽ khó có thể tránh khỏi việc bạn đang không hiểu về một thứ gì đó. Lời khuyên cho bạn là hãy tìm đọc các nghiên cứu điển hình (Case Study) từ các doanh nghiệp đã triển khai thành công công cụ AI trong các chiến dịch Digital Marketing của họ.

Hãy sáng tạo và không ngừng thử nghiệm.

Cũng tương tự như việc bạn tối ưu các chiến dịch quảng cáo hay marketing, bạn cần thời gian thử nghiệm với nhiều sáng tạo khác nhau. Việc sử dụng AI trong Digital Marketing cũng vậy, bạn cần thử nghiệm nhiều công cụ ở nhiều khía cạnh khác nhau. Sáng tạo là việc của con người, Hãy tận dụng sức mạnh của nó!

Thử các công cụ mới mỗi ngày.

Nếu bạn có rào cản về việc mua các công cụ AI, bạn hoàn toàn có thể yêu cầu các bản dùng thử từ các công cụ mà bạn muốn tìm hiểu.

Kết nối với các đơn vị hay nhà cung cấp công cụ AI.

Trừ khi bạn đang làm trong các doanh nghiệp lớn, khi doanh nghiệp đã có sẵn một đội ngũ làm công nghệ hùng hậu, bạn có thể cần liên hệ nhờ sự hỗ trợ từ các đơn vị hay nhà cung cấp công cụ AI uy tín.

Kết luận.

AI rõ ràng là có nhiều tác động đáng kể đến tất cả các khía cạnh của Digital Marketing và điều này được dự báo là sẽ tiếp tục phát triển trong tương lai. Tương lai của Digital Marketing là đây, là AI sẽ được ứng dụng mạnh mẽ và đa dạng.

Đã qua rồi cái thời những người làm Digital Marketing phân tích dữ liệu và tìm kiếm insights một cách thủ công hay đơn giản là phân tích hiệu suất dựa trên từng điểm dữ liệu nhỏ và riêng lẻ.

Mọi thứ đang đi xa hơn với một tốc độ nhanh hơn và bạn phải gia nhập ngay cuộc đua đó.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Instagram cho phép người dùng thêm đến 5 liên kết vào Bio

Mạng xã hội Instagram vừa thông báo tính năng mới cho phép người dùng thêm tối đa 5 liên kết (link) vào phần giới thiệu Bio.

Instagram cho phép người dùng thêm đến 5 liên kết vào Bio
Instagram cho phép người dùng thêm đến 5 liên kết vào Bio

Tính năng mới của Instagram được cho là một cách để cạnh tranh với các ứng dụng khác như Linktree, Beacons và nhiều nền tảng khác dành cho nhà sáng tạo.

Theo đó, giờ đây người dùng Instagram có thể thêm tối đa đến 5 liên kết vào phần tiểu sử (Bio) trên tài khoản Instagram.

Thông thường, người dùng Instagram sử dụng các liên kết này để hướng những người theo dõi họ đến những nội dung khác như website của doanh nghiệp, thương hiệu họ muốn quảng cáo, hay thậm chí là liên kết tới các tài khoản của họ trên các mạng xã hội khác.

Trong khi theo thông tin trực tiếp từ Instagram, nền tảng này cập nhật tính năng mới vì nó được nhiều nhà sáng tạo yêu cầu, các ý kiến khác cho rằng, hành động của Instagram được thực hiện trong bối cảnh nhiều người dùng rời bỏ Instagram để chuyển sang các nền tảng đối thủ như Linktree hay Beacons.

Instagram cũng cho biết rằng khả năng thêm nhiều liên kết vào phần giới thiệu sẽ có sẵn cho “tất cả các tài khoản”, bao gồm cả tài khoản doanh nghiệp và tài khoản cá nhân của người sáng tạo.

Để sử dụng tính năng này, người dùng nhấn vào phần “Chỉnh sửa hồ sơ”, sau đó chọn “Liên kết” (Links), sau đó chọn tiếp “Thêm liên kết ra bên ngoài” (External Link), cuối cùng là kéo và thả các liên kết theo thứ tự.

Ngoài ra, bên dưới tùy chọn thêm nhiều liên kết đến các website khác, Instagram còn cho phép người dùng thêm một liên kết đến trang Facebook cá nhân của họ.

Meta cho biết người dùng được phép liên kết tới bất kỳ URL (đường dẫn liên kết) nào miễn là nó tuân theo Nguyên tắc cộng đồng và Điều khoản dịch vụ của nền tảng (các liên kết sẽ được quét để kiểm tra).

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

[19/4] Meta sẽ tiếp tục sa thải nhân viên Facebook, WhatsApp, Instagram, Metaverse

Với mục tiêu tối ưu hoá chi phí vận hành doanh nghiệp và thực hiện theo chiến lược mà CEO Meta gọi là “Năm của hiệu quả” (Year of Efficiency), Meta vừa thông báo tiếp tục sa thải nhân sự trên cả Facebook, Instagram và WhatsApp.

[19/4] Meta sẽ tiếp tục sa thải nhân viên Facebook, WhatsApp, Instagram
[19/4] Meta sẽ tiếp tục sa thải nhân viên Facebook, WhatsApp, Instagram
Theo đó, Meta Platforms Inc. sẽ bắt đầu sa thải toàn công ty vào hôm nay ngày 19/4 trong kế hoạch tái cấu trúc doanh nghiệp và hướng tới mục tiêu đạt hiệu quả cao hơn.

Theo Bloomberg, Công ty mẹ của Facebook đã gửi thông báo cho các nhà quản lý nằm trong danh sách bị cắt giảm trong cùng ngày.

Theo thông tin từ thông báo, Meta sẽ sa thải nhân sự trên hầu hết các mảng kinh doanh của công ty như Facebook, WhatsApp, Instagram và cả Phòng thí nghiệm thực tế ảo (VR, AR, Metaverse).

Trước đó, Meta đã từng cắt giảm khoảng 13% nhân sự, tương đương khoảng 11.000 việc làm vào tháng 11.

Theo chia sẻ từ chính CEO Mark Zuckerberg, công ty sẽ đặt mục tiêu trở nên tinh gọn hơn và cân bằng lại tỷ lệ giữa những người làm công nghệ và kỹ sư với nhóm nhân viên kinh doanh và hành chính.

Người phát ngôn của Meta nói: “Chúng tôi dự kiến ​​sẽ thông báo về việc tái cấu trúc và sa thải trong các nhóm công nghệ của chúng tôi vào cuối tháng 4, và sau đó là các nhóm kinh doanh vào cuối tháng 5.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Thị trường F&B 2023: Số lượng cửa hàng Trà Sữa giảm, Cà Phê lại tăng

Vượt qua 2 năm khó khăn bởi ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, những thương hiệu thức ăn và đồ uống (F&B) còn trụ lại trên thị trường đã tìm cách mở rộng số lượng cửa hàng, phát triển thị phần.

Thị trường F&B 2023: Số lượng cửa hàng Trà Sữa giảm, Cà Phê lại tăng
Thị trường F&B 2023: Số lượng cửa hàng Trà Sữa giảm, Cà Phê lại tăng

Cuộc cạnh tranh giữa các thương hiệu đồ uống càng thêm tăng nhiệt trong mùa nóng, khi chuỗi cà phê đang chiếm ưu thế so với chuỗi trà sữa qua việc liên tục mở thêm các cửa hàng mới.

Số lượng cửa hàng cà phê tăng lên nhanh chóng nhờ sự mở rộng mạnh mẽ của các thương hiệu Highlands, Phúc Long, Trung Nguyên E-Coffee.

Trong khi đó, số lượng cửa hàng trà sữa lại giảm mạnh thời gian qua, theo báo cáo Xu hướng cửa hàng bán lẻ hiện đại Việt Nam 2023 của Q&Me.

Thị trường F&B 2023: Số lượng cửa hàng Trà Sữa giảm, Cà Phê lại tăng
Thị trường F&B 2023: Số lượng cửa hàng Trà Sữa giảm, Cà Phê lại tăng

Từ năm 2019 đến năm 2023, số lượng cửa hàng cà phê đã tăng từ 816 lên 1.657 cửa hàng. Chỉ riêng trong 2 năm gần đây, từ tháng 3-2021 đến tháng 2-2023, 3 chuỗi cà phê dẫn đầu thị phần (Market Share) là Highlands Coffee, Phúc Long và Starbucks đã khai trương hơn 1.000 điểm bán.

Trong khi đó, số lượng cửa hàng trà sữa trong 4 năm qua không có nhiều biến động, thậm chí còn giảm từ 446 xuống còn 364 cửa hàng.

Theo Q&Me, các quán trà sữa từng là trào lưu vài năm trước nhưng giờ đây đã chững lại khi các chuỗi cà phê lớn phát triển thực đơn phong phú hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

5 ý tưởng sử dụng ChatGPT cho doanh nghiệp thương mại điện tử

Với những tính năng vượt trội, ChatGPT có thể trở thành công cụ đắc lực, thúc đẩy doanh nghiệp tăng trưởng trong thị trường thương mại điện tử (e-commerce). Dưới đây là 5 ứng dụng của ChatGPT giúp doanh nghiệp phát triển sản phẩm và giữ chân khách hàng.

5 ý tưởng sử dụng ChatGPT cho doanh nghiệp thương mại điện tử
5 ý tưởng sử dụng ChatGPT cho doanh nghiệp thương mại điện tử

Nghiên cứu thị trường.

ChatGPT hoàn toàn có thể giúp doanh nghiệp hiểu rõ ngành hàng kinh doanh của mình trên thị trường thương mại điện tử, bằng cách cung cấp những số liệu thống kê về quy mô và quỹ đạo tăng trưởng của ngành. Khi đó, doanh nghiệp có thể tìm ra thị trường ngách sinh lợi của mình và tạo chiến lược kinh doanh phù hợp.

Bên cạnh đó, ChatGPT cũng có thể cung cấp cho doanh nghiệp những thông tin chuyên sâu về sở thích của người tiêu dùng, chẳng hạn như nhu cầu của khách hàng ngày càng tăng đối với các sản phẩm chất lượng cao, hữu cơ, thân thiện với môi trường…

Do đó, việc cập nhật các xu hướng đảm bảo doanh nghiệp trang bị các sản phẩm tốt hơn nhằm đáp ứng hiệu quả nhu cầu của các đối tượng khách hàng mục tiêu của mình. Ngoài ra, hiểu về đối thủ cạnh tranh và phát triển thị trường ngách cũng là chìa khóa để doanh nghiệp thành công trong bất kỳ thị trường nào.

Vì vậy, doanh nghiệp có thể tìm kiếm nhanh chóng những thông tin này bằng cách yêu cầu ChatGPT phân tích thị trường thương mại điện tử của bất kỳ sản phẩm nào mà mình đang bán.

Giải quyết bài toán tài chính.

Khi được người dùng yêu cầu thực hiện bài toán tài chính cho một dự định kinh doanh e-commerce, ChatGPT hoàn toàn có thể ước tính các chi phí cần thiết để bắt đầu một ngân sách thực tế cho kinh doanh thương mại điện tử, chẳng hạn như quảng cáo, hoạt động tiếp thị… Thậm chí, ChatGPT cũng có thể cung cấp thông tin chuyên sâu về chi phí liên tục, chẳng hạn như phí quản lý hàng tồn kho, vận chuyển, tiếp thị

Hỗ trợ khách hàng.

Theo báo cáo của Microsoft, 92% khách hàng tin rằng một thương hiệu trên sàn thương mại điện tử có thể hỗ trợ hiệu quả và kịp thời sẽ thúc đẩy lòng trung thành của họ. Và một con số đáng kinh ngạc khác là 32% khách hàng sẽ chuyển đổi thương hiệu chỉ sau một trải nghiệm hỗ trợ khách hàng kém (PwC).

Chính vì vậy, các thương hiệu có thể khai thác sức mạnh của ChatGPT để tận dụng một chatbot AI giải quyết các câu hỏi thường gặp, khắc phục sự cố và hướng dẫn khách hàng trong suốt hành trình mua sắm của họ, nhằm trao quyền cho khách hàng tìm giải pháp một cách độc lập và giảm nhu cầu hỗ trợ trực tiếp. Điều này không chỉ giúp giảm bớt khối lượng công việc của nhân viên, mà còn tạo ra trải nghiệm liền mạch cho khách hàng.

Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng cần lưu ý, nên hợp tác với nhóm phát triển công nghệ để giải quyết khía cạnh kỹ thuật của việc tích hợp ChatGPT vào nền tảng của mình, bao gồm định hình ngôn ngữ, giọng điệu và phản hồi của ChatGPT để phù hợp với bản sắc thương hiệu (Brand Identity), đồng thời nâng cao ChatGPT để tăng khả năng thu thập phản hồi và tinh chỉnh dịch vụ hỗ trợ khách hàng nhằm đạt được kết quả tốt nhất.

Hướng lưu lượng truy cập đến cửa hàng trên các công cụ tìm kiếm.

Công cụ tìm kiếm là phương tiện điều hướng lưu lượng truy cập (web traffic) đến cửa hàng thương mại điện tử, nhưng làm thế nào để những người bán hàng có thể khai thác sức mạnh của ChatGPT để đưa trang web của mình lên đầu kết quả tìm kiếm?

Những bài viết chuẩn SEO là điều cần thiết cho bất kỳ cửa hàng thương mại điện tử nào muốn thành công. Với ChatGPT, doanh nghiệp có thể dễ dàng tạo ra nội dung hấp dẫn, nhiều thông tin để thu hút khách hàng và đáp ứng các thuật toán của công cụ tìm kiếm.

Theo đó, người bán có thể cung cấp thông tin chi tiết về sản phẩm và thị trường ngách của mình để ChatGPT tạo danh sách các từ khóa có liên quan có khả năng tối ưu hóa nội dung và giúp các bài viết vươn lên đầu kết quả tìm kiếm.

Không chỉ chọn những từ khóa ngắn, người dùng có thể tận dụng ChatGPT để tìm ra các từ khóa dài để tối ưu hóa hiệu quả nội dung. Mặc dù những cụm từ dài hơn, cụ thể hơn có thể có lượng tìm kiếm thấp hơn nhưng thường dẫn đến tỷ lệ chuyển đổi cao hơn.

Với những ý tưởng sáng tạo này, doanh nghiệp có thể phát triển một hồ sơ website hiệu quả giúp tăng khả năng nhấp chuột của khách hàng và đẩy cửa hàng lên đầu Google.

Tận dụng ChatGPT để tối ưu hóa DALL-E.

Doanh nghiệp có thể kết hợp sức mạnh của ChatGPT với DALL-E để tạo ra hình ảnh bắt mắt cho các sản phẩm và chiến dịch Marketing.

Bằng cách cung cấp các mô tả chi tiết về hình ảnh mong muốn, DALL-E tạo ra những hình ảnh độc đáo thỏa mãn bất kỳ nhu cầu nào của người dùng.

Bước đầu tiên người dùng cần xác định các yếu tố hình ảnh thể hiện phong cách, đối tượng mục tiêu và thông điệp riêng biệt (USP) của thương hiệu thương mại điện tử của mình, sau đó yêu cầu ChatGPT cải thiện mô tả để đảm bảo lời nhắc cung cấp các hướng dẫn rõ ràng và cụ thể cho DALL-E.

Từ việc xác định các thị trường sinh lợi đến tạo nội dung hấp dẫn, tạo hình ảnh trực quan ấn tượng và cung cấp hỗ trợ khách hàng đặc biệt, các công cụ do AI như ChatGPT cho phép các doanh nghiệp tinh chỉnh mọi khía cạnh thương mại để thu hút khách hàng và phát triển hơn nữa giá trị của các sản phẩm nhằm đáp ứng và hài lòng khách hàng tốt hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

TruthGPT: AI mới của Elon Musk nhằm đối đầu với ChatGPT

Theo thông tin mới nhất từ Reuters, CEO Twitter Elon Musk sẽ sớm cho ra mắt nền tảng AI (trí tuệ nhân tạo) có tên là “TruthGPT“, ứng dụng sẽ đối đầu với ChatGPT của OpenAI.

TruthGPT
TruthGPT sẽ là AI mới của Elon Musk nhằm đối đầu với ChatGPT

CEO Twitter Elon Musk cho biết sẽ ra mắt một nền tảng trí tuệ nhân tạo (AI) có tên là “TruthGPT“, ứng dụng sẽ đối đầu trực tiếp với Google và Microsoft.

Elon Musk cũng đưa ra các chỉ trích với OpenAI, doanh nghiệp đứng sau chatbot AI đang “làm mưa làm gió” ChatGPT, về việc đã “huấn luyện AI nói dối”.

Ông cũng cáo buộc Larry Page, người đồng sáng lập của Google vì không coi trọng các vấn đề an toàn của AI.

TruthGPT là gì?

Trong một cuộc phỏng vấn, Elon Musk nói: “Tôi sẽ bắt đầu một thứ mà tôi gọi là ‘TruthGPT‘, một AI luôn được tối đa hoá trong việc tìm kiếm sự thật và luôn tìm cách để hiểu bản chất tự nhiên của vũ trụ.”

TruthGPT “có thể là con đường tốt nhất dẫn đến sự an toàn” và sẽ “không có khả năng gây ảnh hưởng đến loài người”. “Mặc dù là bắt đầu muộn. Nhưng tôi sẽ phải cố gắng.”

Theo Reuter, để xây dựng AI mới, Elon Musk cũng đã tìm cách thuyết phục các nhà nghiên cứu AI từ Google của Alphabet Inc.

AI có thể ‘HỦY DIỆT NỀN VĂN MINH’.

Liên quan đến việc xây dựng AI và những tác động mà AI có thể tạo ra, cách đây không lâu Elon Musk cùng với một nhóm chuyên gia AI và giám đốc điều hành đầu ngành đã kêu gọi tạm dừng việc phát hành GPT-4 mới của OpenAI, với lý do rủi ro tiềm ẩn cho xã hội.

Musk nói: “Nó có khả năng hủy diệt nền văn minh.”

Để minh hoạ cho điều này, ông dẫn ví dụ rằng một AI siêu thông minh có thể viết cực kỳ hay và có khả năng thao túng dư luận. (Đó cũng là nguồn gốc ra đời của tên gọi Truth-GPT).

Elon Musk là nhà đồng sáng lập OpenAI vào năm 2015, nhưng sau đó đã rời khỏi hội đồng quản trị của công ty vào năm 2018. Năm 2019, ông nói rằng bản thân ông rời OpenAI vì phải tập trung vào Tesla và SpaceX.

Cũng vào thời điểm đó, Musk nêu ra lý do khác khiến ông rời khỏi OpenAI là, “Tesla đang cạnh tranh với một số thứ giống như OpenAI và tôi không đồng ý với định hướng mà nhóm OpenAI muốn làm.”

Vào tháng 1, Microsoft Corp đã công bố khoản đầu tư trị giá hàng tỷ USD vào OpenAI, tăng cường cạnh tranh với đối thủ Google và thúc đẩy cuộc đua thu hút vốn tài trợ cho AI ở Thung lũng Silicon.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Tài sản của Nhà sáng lập TikTok đứng đầu danh sách các tỷ phú công nghệ tại Trung Quốc

Nhiều tỷ phú công nghệ Trung Quốc thành danh nhờ thương mại điện tử và mạng xã hội, trong đó CEO ByteDance, công ty mẹ của TikTok, đứng số một.

Tài sản của Nhà sáng lập TikTok đứng đầu danh sách các tỷ phú công nghệ tại Trung Quốc
Tài sản của Nhà sáng lập TikTok đứng đầu danh sách các tỷ phú công nghệ tại Trung Quốc

Danh sách tỷ phú công nghệ giàu nhất Trung Quốc được tổng hợp dựa trên bảng xếp hạng tỷ phú 2023 của Bloomberg tính đến 16/4.

Zhang Yiming (42,3 tỷ USD)

Zhang Yiming, Giám đốc điều hành ByteDance, giàu lên nhờ sự thành công của mạng xã hội. Tài sản của ông phần lớn nhờ cổ phần tại ByteDance. Công ty này được định giá 220 tỷ USD và có doanh thu 80 tỷ USD năm 2022.

Năm 2021, Yiming quyên góp 1,85 tỷ USD để thành lập quỹ giáo dục Fang Mei tại quê nhà Long Nham, Tứ Xuyên, theo SCMP. Bên cạnh mạng xã hội TikTok, ByteDance cũng sở hữu FlipChat, đối thủ cạnh tranh của WeChat, ứng dụng nhắn tin Duoshan và Douyin, phiên bản TikTok dành riêng cho thị trường Trung Quốc.

Ma Huateng (40,3 tỷ USD)

Ma Huateng (51 tuổi), còn gọi là Pony Ma, là người đồng sáng lập và CEO của Tencent, tập đoàn công nghệ Trung Quốc đứng sau WeChat – ứng dụng nhắn tin có hơn 1,3 tỷ người dùng hoạt động hàng tháng.

Tài sản của Huateng chủ yếu nhờ 7,4% cổ phần tại Tencent, công ty hiện có vốn hóa thị trường khoảng 439 tỷ USD. Tencent cũng sở hữu 30% cổ phần tại WeBank, ngân hàng tư nhân kỹ thuật số đầu tiên của Trung Quốc và một số nhà phát triển trò chơi như TiMi Studio Group.

Jack Ma (34 tỷ USD)

Jack Ma, 58 tuổi, là nhà đồng sáng lập và cựu CEO Alibaba, hãng thương mại điện tử khổng lồ của Trung Quốc. Phần lớn tài sản của ông nằm ở 3,9% cổ phần tại Alibaba với vốn hóa thị trường (Market Cap) 245 tỷ USD.

Ngoài ra, Jack Ma cũng có cổ phần tại nhiều công ty khác, như công ty tài chính Ant Group, công ty giải trí Beijing Enlight Media và Huayi Brothers.

Năm 2019, Jack Ma rời hội đồng quản trị của Alibaba để tập trung toàn thời gian vào hoạt động từ thiện thông qua quỹ do ông sáng lập. Ông cũng quyên góp gần 500 triệu USD năm 2020 cho các nỗ lực cứu trợ lũ lụt, theo SCMP.

William Ding (27,9 tỷ USD)

William Ding, 51 tuổi, là nhà sáng lập và CEO NetEase, nhà cung cấp dịch vụ Internet tại Trung Quốc. Công ty này phát hành các trò chơi nổi tiếng như World of Warcraft, Overwatch và Westward Journey, cũng như đưa những cuốn truyện tranh của Marvel từ Mỹ đến Trung Quốc.

Sự giàu có của ông Ding là nhờ 44% cổ phần trong NetEase, công ty đang có vốn hóa thị trường 59 tỷ USD. Năm ngoái, ông từ chức tại công ty con Beijing NetEase Media trước những chính sách bất lợi của chính phủ Trung Quốc đối với ngành công nghệ.

Colin Huang (24,2 tỷ USD)

Colin Huang, 43 tuổi, là người sáng lập và cựu CEO của PDD Holdings, công ty đứng sau Pinduoduo, nền tảng thương mại điện tử được sử dụng rộng rãi bởi hơn 733 triệu người dùng mỗi tháng.

Huang trở thành tỷ phú nhờ 28% cổ phần tại Pinduoduo. Năm 2020, ông quyên góp 1,85 tỷ USD tài sản của mình cho các tổ chức từ thiện, theo SCMP. Một năm sau, quỹ Starry Night của ông cũng cam kết ủng hộ 100 triệu USD cho Đại học Chiết Giang nhằm hỗ trợ nghiên cứu về khoa học y tế và hệ thống thực phẩm.

Zhang Zhidong (16,3 tỷ USD)

Zhang Zhidong, 51 tuổi, còn gọi là Tony Zhang, đã kiếm được phần lớn tài sản với tư cách là người đồng sáng lập Tencent, nơi ông sở hữu 3,4% cổ phần.

Zhang thành lập gã khổng lồ Internet Trung Quốc với Huateng năm 1998. Hai người gặp nhau khi còn là sinh viên tại Đại học Thâm Quyến. Dưới sự lãnh đạo của ông, Tencent đã ra mắt WeChat, một trong những ứng dụng nhắn tin trực tuyến được sử dụng rộng rãi nhất ở Trung Quốc.

Tuy nhiên, ông từ chức vào năm 2014 vì lý do cá nhân, theo Forbes. Hiện ông là Chủ tịch Học viện Tencent, nơi ông trực tiếp đào tạo nhân viên cho công ty.

Lei Jun (11,7 tỷ USD)

Lei Jun, 53 tuổi, được mệnh danh là “Steve Jobs của Trung Quốc”. Ông là người sáng lập và Chủ tịch Xiaomi, tập đoàn điện tử nổi tiếng với hàng loạt sản phẩm giá rẻ dành cho người tiêu dùng.

Ông Jun sở hữu 24% cổ phần trong công ty. Vốn hóa thị trường của Xiaomi hiện ở mức 39 tỷ USD. Trước đó, vào năm 2021, giá trị tài sản ròng của ông giảm 2 tỷ USD chỉ trong một ngày sau khi ông quyên góp 616 triệu cổ phiếu của mình cho hai tổ chức từ thiện.

Ngoài ra, ông cũng sở hữu 9% cổ phần tại Joyy, nền tảng giải trí với vốn hóa 2,1 tỷ USD và 13% tại công ty game Kingsoft.

Gong Hongjia (11,6 tỷ USD)

Gong Hongjia, 58 tuổi, còn có tên Kung Hung Ka, là người đồng sáng lập của Hangzhou Hikvision Digital Technology, công ty chuyên cung cấp các sản phẩm camera giám sát. Ông cũng là nhà sáng lập công ty Internet di động Funinhand, nhà sản xuất radio Tescun và công ty bảo mật Watchdata Technologies.

Ông là cổ đông cá nhân lớn nhất của Hikvision với 18% cổ phần. Hãng thiết bị giám sát này đang được định giá ở mức 60 tỷ USD.

Ngoài ra, ông là nhà đầu tư thiên thần và đã rót vốn vào ít nhất 15 công ty công nghệ tính đến 2019, theo SCMP. Ông cũng quyên góp 1,5 triệu USD cho Đại học Khoa học và Công nghệ Hoa Trung, nơi ông từng theo học để tạo ra một quỹ hạt giống cho các công ty khởi nghiệp.

Robin Li (9,76 tỷ USD)

Robin Li, 54 tuổi,, là người đồng sáng lập và CEO công cụ tìm kiếm nổi tiếng Baidu. Thành lập năm 2000, Baidu hiện có 622 triệu người dùng thường xuyên mỗi tháng. Công ty cũng đứng sau Baidu Encyclopedia, bách khoa toàn thư bằng tiếng Trung lớn nhất thế giới.

Ông Li sở hữu 20% cổ phần tại Baidu, công ty có vốn hóa thị trường 46 tỷ USD.

Năm 2018, ông Li và vợ Melissa Ma cùng Baidu quyên góp 104 triệu USD cho Đại học Bắc Kinh. Trường này đã sử dụng khoản đóng góp để thành lập quỹ hỗ trợ nghiên cứu về AI. Baidu cũng mới công bố Ernie Bot, chatbot AI cạnh tranh với ChatGPT của OpenAI.

Richard Liu (9,5 tỷ USD)

Richard Liu, 50 tuổi, tên thật là Liu Qiangdong. Ông là người sáng lập nền tảng thương mại điện tử JD.com với hơn 569 triệu người dùng thường xuyên.

Ông Liu nắm 14,5% cổ phần tại JD.com và là cổ đông lớn nhất của nền tảng. Vốn hóa thị trường của công ty này là 67 tỷ USD. Năm ngoái, ông quyên góp 2 tỷ USD cho các tổ chức từ thiện như một phần của sáng kiến “Thịnh vượng chung” tại Trung Quốc.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

AI Marketing: Cách sử dụng AI để điều chỉnh Marketing và Sales

Cùng khám phá cách các doanh nghiệp có thể sử dụng AI Marketing để điều chỉnh cách thức phối hợp giữa bộ phận Marketing và Sales.

AI Marketing
AI Marketing: Cách sử dụng AI để điều chỉnh Marketing và Sales

Trong thế giới kinh doanh ngày nay, tại sao một số doanh nghiệp kinh doanh tốt hơn và nhanh hơn những doanh nghiệp khác trong việc điều chỉnh cách sử dụng dữ liệu khách hàng của họ để đáp ứng với các điều kiện Marketing không ngừng thay đổi? Một lý do chung giữa hầu hết các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả này là họ đã sử dụng các mô hình AI để dự đoán kết quả ở các giai đoạn khác nhau trong hành trình của khách hàng.

Các công ty này sử dụng AI (Trí tuệ nhân tạo) để dự đoán khách hàng nào có khả năng rời bỏ, trong khi các đối thủ cạnh tranh của họ phản ứng sau khi khách hàng đã rời đi. Và khi những dự đoán của họ đi sai hướng do những thay đổi khách quan bên ngoài hoặc do điều kiện thị trường, họ sẽ sử dụng chính các phản hồi đó để nhanh chóng định hướng lại và chuyển hướng các nỗ lực Marketing và Sales (Bán hàng) của mình.

Trên thực tế, việc sử dụng các mô hình AI để dự đoán các phản ứng của khách hàng đã giúp các doanh nghiệp này phản ứng nhanh hơn với những sự thay đổi của thị trường nhanh so với các doanh nghiệp không sử dụng. Và mặc dù các công cụ AI không phải là không thể sai lầm, chúng có thể định hình lại cách các nhà lãnh đạo đưa ra quyết định trong các bộ phận chức năng như Marketing và Sales.

Trong những năm trở lại đây, ngày càng nhiều doanh nghiệp hơn đặt ra câu hỏi là liệu các khoản đầu tư Marketing của họ có thực sự mang lại hiệu quả. Nhiều cuộc tranh cãi cũng đã xảy ra giữa các nhà lãnh đạo marketing (CMO) với CEO (Giám đốc điều hành) hay cả CFO (Giám đốc Tài chính).

Một lý do muôn thuở cũng đã được đưa ra đó là các doanh nghiệp không thể liên kết các khoản đầu tư marketing của họ với những thay đổi từ thị trường hay từ khách hàng.

Trong thế giới kỹ thuật số (Digital), mà chính xác là Digital Marketing, một cách phổ biến thường thấy để lý giải về cách các hoạt động marketing tác động đến thương hiệu hay doanh số bán hàng đó là chạy một số lượng lớn các thử nghiệm (A/B Testing) với nhiều tham số khác nhau, căn cứ vào các phản ứng của khách hàng, doanh nghiệp hay người làm marketing đưa ra các dự báo liên quan.

Như một kết quả tất yếu, vì doanh nghiệp phải theo dõi các phản ứng của khách hàng trong suốt hành trình khách hàng từ giai đoạn tìm kiếm đến nhấp chuột và rồi mua hàng, một lượng lớn dữ liệu về khách hàng đã được thu thập.

Một câu hỏi đặt ra là tại sao một số doanh nghiệp lại tốt hơn và nhanh hơn nhiều so với những doanh nghiệp khác trong việc điều chỉnh cách sử dụng dữ liệu khách hàng của họ để có thể đáp ứng nhanh với các điều kiện Marketing liên tục thay đổi.

Trong các giai đoạn suy thoái kể từ năm 2021 đến nay, điều này càng thể hiện rõ hơn khi các doanh nghiệp phải liên tục dịch chuyển để thích nghi với các điều kiện mới của thị trường, khi hành vi và ưu tiên mua hàng của khách hàng đã thực sự thay đổi.

Các nghiên cứu chỉ ra rằng, một điểm chung giữa các doanh nghiệp có khả năng thích ứng tốt hơn, nhanh nhạy hơn là họ sử dụng các mô hình trí tuệ nhân tạo (AI Models) để dự báo các kết quả đầu ra tại nhiều giai đoạn khác nhau trong hành trình mua sắm của khách hàng (Customer Journey).

ví dụ: doanh nghiệp sử dụng AI để phân tích dữ liệu hành vi trước đây của người tiêu dùng và từ đó dự đoán khả năng khách hàng sẽ phản hồi tích cực với một chiến dịch Marketing cụ thể nào đó.

Trong khi các đối thủ cạnh tranh yếu thế phản ứng một cách thụ động với các hành động của khách hàng, các doanh nghiệp ứng dụng AI Marketing tiếp cận vấn đề một cách chủ động, từ việc xây dựng chiến lược đến thiết lập mối quan hệ với khách hàng.

Họ sử dụng AI để dự đoán khách hàng nào có khả năng rời bỏ và họ nên làm gì để hạn chế trình trạng đó, trong khi đối thủ cạnh tranh lại phản ứng sau khi khách hàng đã rời đi.

Và khi những dự đoán của họ đi sai hướng do những thay đổi khách quan bên ngoài hoặc do điều kiện thị trường, họ sẽ sử dụng chính các phản hồi đó để nhanh chóng định hướng lại và chuyển hướng các nỗ lực Marketing và Sales (Bán hàng) của mình.

Trên thực tế, việc sử dụng các mô hình AI để dự đoán các phản ứng của khách hàng đã giúp các doanh nghiệp này phản ứng nhanh hơn với những sự thay đổi của thị trường nhanh so với các doanh nghiệp không sử dụng.

AI Marketing là gì?

AI Marketing hiểu đơn giản là cách ứng dụng các công nghệ AI (trí tuệ nhân tạo) vào hoạt động Marketing với mục tiêu là tối đa hoá trải nghiệm khách hàng, tối ưu ngân sách marketing và thúc đẩy doanh số bán hàng.

Dưới đây là chi tiết cách AI đã làm thay đổi thế giới Marketing và Bán hàng.

Các mô hình dự báo (Prediction Models) đang thay đổi cách thức hoạt động của chiến lược (Strategy).

Trong ví dụ về một công ty thương mại toàn cầu đang tìm nguồn cung và phân phối sản phẩm hoá chất số lượng lớn. Vào đầu năm 2019, công ty này đã bắt đầu sử dụng các mô hình dự báo (dự đoán) dựa trên AI để hiểu các cơ hội kinh doanh thông qua các giai đoạn khác nhau trong quy trình mua hàng dựa trên yêu cầu của khách hàng.

Công ty này đã rút ra được một kết luận rằng các yếu tố liên quan đến chất lượng đóng vai trò quyết định trong việc họ có được lựa chọn hay không. Họ bắt đầu sử dụng thông tin này để theo đuổi các cơ hội tiềm năng.

Tuy nhiên, đến tháng 5 năm 2020, các dự báo về mô hình AI của công ty này đã được chứng minh là sai. Phân tích sâu hơn cho thấy rằng các điều khoản liên quan đến giao hàng mới là yếu tố quyết định chính.

Các nhà lãnh đạo doanh nghiệp trước đây vốn thu thập thông tin về các vấn đề thông qua dữ liệu kinh tế vĩ mô hiện đã đã có thể sử dụng AI để dự đoán kết quả thông qua quy trình mua hàng của khách hàng, cũng từ đây, họ có thể nhanh chóng chuyển đổi hoạt động Marketing và bán hàng theo cách phù hợp hơn với những thay đổi trên thị trường.

Một nghiên cứu khác đã được phân tích tại một doanh nghiệp phát triển bất động sản lớn ở Vương quốc Anh. Các dữ liệu có được vào vào tháng 1 năm 2020 cho thấy rằng, vì khả năng cho thuê mới là rất thấp, họ cần thận trọng trong việc đưa ra các ưu đãi cho các doanh nghiệp hiện đang thuê.

Phân tích tiếp tục cho thấy việc cho thuê không gian làm việc linh hoạt (flexible workspaces) cũng đang có mức lợi nhuận khá thấp.

Vào cuối tháng 2 năm 2020, trong giai đoạn đầu của đại dịch, một mô hình AI đã được đưa vào sử dụng, mô hình này đề xuất tăng 30% diện tích không gian làm việc linh hoạt đồng thời đưa ra các ưu đãi tốt hơn để thu hút những người thuê hiện tại.

Những đề xuất này khiến doanh nghiệp bắt đầu thay đổi chiến lược marketing và bán hàng của mình vào giữa tháng 3, nhanh hơn nhiều so với các đối thủ cạnh tranh hiện vẫn đang dựa vào sản lượng quý đầu tiên (kết thúc vào tháng 3) của các mô hình Marketing và bán hàng truyền thống của họ.

Vị trí dẫn đầu trong một tháng hoặc thậm chí một tuần cũng có thể tạo ra nhiều sự khác biệt đáng kể trong các thị trường cạnh tranh cao.

Tóm lại, vốn được đào tạo bằng cách sử dụng các dữ liệu lịch sử, các mô hình AI có thể cung cấp cho các doanh nghiệp nhiều thông tin phức tạp hơn và nhanh nhạy hơn về mối liên hệ giữa hành động của họ với thị trường hoặc với phản ứng của khách hàng.

Thấu hiểu vai trò của các vòng phản hồi.

Các hoạt động Marketing và bán hàng theo cách truyền thống vốn thiếu cách tiếp cận với cái gọi là vòng phản hồi, thứ được áp dụng rất phổ biến trong thế giới kỹ thuật số.

Các vòng phản hồi cho phép các hệ thống thay đổi hỗn hợp đầu vào và các đặc điểm của hệ thống để nâng cao chất lượng đầu ra.

Các hành động Marketing chậm trễ, hay nói một cách dễ hiểu hơn là họ không hiểu được các phản ứng của khách hàng là kết quả của việc doanh nghiệp ngay từ đầu đã không xây dựng một vòng phản hồi liên tục và rõ ràng.

Chính việc thiếu vòng phản hồi này đã hạn chế khả năng của các doanh nghiệp trong việc đánh giá ROI (lợi tức đầu tư) của các nỗ lực Marketing và bán hàng của họ.

Việc không thiết lập các vòng phản hồi cũng là nguyên nhân chính dẫn đến sự mất kết nối giữa việc xây dựng chiến lược theo từng giai đoạn (với các cấp quản lý) và việc thực thi ở các cấp thấp hơn.

Các mô hình dự báo dựa trên AI có thể nắm bắt các xu hướng ở cấp độ chi tiết, chẳng hạn như ở cấp độ các giao dịch bán hàng riêng lẻ.

Thông tin có được do các mô hình này cung cấp có thể được sử dụng để cập nhật và điều chỉnh chiến lược Marketing và bán hàng theo cách nhanh hơn và liên tục hơn, điều này cũng cho phép các doanh nghiệp thu hẹp khoảng cách giữa chiến lược và thực thi.

Hãy xem xét ví dụ chi tiết này.

Một công ty sản xuất 200 năm tuổi ở Bắc Mỹ đã đầu tư đáng kể các hoạt động Marketing với mục tiêu xây dựng khách hàng tiềm năng (Lead), tuy nhiên, kết quả có được vẫn không như mong đợi, mức tăng doanh thu có được vẫn không đáng kể.

Doanh nghiệp này cho rằng họ đang gặp phải một vấn đề Marketing (marketing problem) nào đó.

Để có được câu trả lời, doanh nghiệp đã sử dụng một mô hình AI để phân tích dữ liệu và nhận thấy rằng, mức chi tiêu Marketing tăng lên thực sự đã mang lại kết quả tích cực trong việc tìm kiếm khách hàng tiềm năng, tuy nhiên lại ít tác động đến doanh thu tổng thể.

Các phân tích sau đó tiết lộ rằng nguồn lực bán hàng hạn chế của nhà sản xuất là một phần của vấn đề. Đội ngũ bán hàng đã chọn những khách hàng tiềm năng tốt nhất từ các khoản chi tiêu marketing tăng lên, nhưng lại bỏ qua một số lượng khách hàng tiềm năng tương ứng mà lẽ ra họ phải theo đuổi.

Doanh nghiệp từ đây đã hiểu rằng họ gặp vấn đề về năng lực bán hàng chứ không phải là vấn đề Marketing. Nếu không có các mô hình phân tích dữ liệu, có lẽ mọi thứ đã khác.

Sự thay đổi trong quá trình phân khúc thị trường (Phân khúc khách hàng).

Vì các mô hình AI tập trung vào vòng phản hồi, việc sử dụng các mô hình này cũng đang làm thay đổi cách doanh nghiệp phân khúc thị trường.

Về mặt lý thuyết, phân khúc (segmentation) được định nghĩa là quá trình xác định một nhóm khách hàng có chung nhu cầu (để phát triển một sản phẩm, dịch vụ, hay các giải pháp duy nhất để phục vụ riêng cho phân khúc đó), những người có chung đặc điểm nhận dạng (để có thể xác định chính xác khách hàng trong phân khúc mục tiêu) và khả năng phản ứng của doanh nghiệp (để thiết kế các chiến lược tiếp cận và khai thác lợi ích kinh tế theo quy mô).

Trên thực tế, hầu hết các doanh nghiệp trong thế giới phi công nghệ đều tập trung vào hai phần đầu tiên của định nghĩa, tức là tập hợp các nhu cầu chung và các đặc điểm chung.

Về bản chất, cách tiếp cận này mang hình thức theo kiểu từ ngoài vào trong, tức chỉ là một chiều từ phía khách hàng và thị trường, trong khi một chiều khác cũng quan trọng không kém đó là từ trong ra ngoài (chiều ngược lại).

Nói một cách dễ hiểu hơn, việc hiểu khách hàng hay xem họ thực sự cần gì không phải là điều duy nhất trong quá trình phân khúc, mà doanh nghiệp cần phải tập trung vào quá trình thiết các kế sản phẩm và dịch vụ phù hợp theo cách tối ưu hơn đối thủ cạnh tranh.

Trong các mô hình dự báo dựa trên AI, việc thực hành phân khúc tập trung vào phần thứ ba của định nghĩa nói trên, tức là khả năng phản ứng của doanh nghiệp với các vấn đề của khách hàng, và khả năng phản ứng của khách hàng với các chiến dịch marketing và bán hàng của doanh nghiệp.

Ví dụ: các mô hình dự báo dựa trên AI có thể trả lời cho câu hỏi nhóm khách hàng nào sẽ phản ứng tốt hơn với các chương trình giảm giá, và nhóm nào tỏ ra phấn khích hơn với các chương trình tặng quà.

Các doanh nghiệp có thể sử dụng những dự báo từ các mô hình AI để sắp xếp các nguồn lực Marketing và bán hàng sao cho phù hợp với từng cơ hội nhu cầu.

Điều này đặc biệt đúng trong một môi trường kinh doanh không ngừng thay đổi, nơi các điều kiện thị trường và hành vi của khách hàng có thể thay đổi nhanh hơn nhiều so với khả năng phản ứng hay năng lực tiếp cận của doanh nghiệp.

Các mô hình dự báo dựa trên AI đang đi về đâu?

Trong thế giới mới, với sự sẵn có của các dữ liệu cụ thể của khách hàng, khả năng của trí tuệ nhân tạo (AI) và khả năng máy học, các doanh nghiệp buộc phải tận dụng các mô hình dự báo để tối ưu hoá hiệu suất của các hoạt động marketing và bán hàng.

Lý tưởng nhất là điều này vừa giúp các tổ chức tạo ra được thêm lợi nhuận, vừa có thể mang lại những trải nghiệm khách hàng vượt trội.

Hãy xem xét một ví dụ tiếp theo.

Một nhà sản xuất lớn muốn cải thiện bộ phận Marketing của mình bằng cách sử dụng các mô hình AI tập trung vào việc ưu tiên các cơ hội bán hàng.

Tuy nhiên, các phân tích dữ liệu của doanh nghiệp lại cho thấy rằng, xét về mức chi phí, những nỗ lực của đội ngũ bán hàng trong việc giữ chân các đối tác kênh hiện tại có tác động lớn hơn đến doanh thu so với số tiền tương tự chi cho Marketing.

Trên thực tế, việc tối ưu hóa chi tiêu trên toàn bộ các hoạt động như giữ chân đối tác kênh (đại lý), Marketing và bán hàng có tác động lớn hơn đến KPI tổng thể của doanh nghiệp so với mức có thể đạt được nếu chỉ tập trung vào các cơ hội bán hàng.

Các phương pháp tiếp cận AI tiên tiến có thể giúp doanh nghiệp xác định các con đường hoàn toàn mới từ các hoạt động bán hàng và Marketing truyền thống theo cách có khả năng tác động đến KPI tổng thể của doanh nghiệp cũng như việc cân bằng nguồn lực một cách tối ưu giữa các hoạt động đó.

Trong khi các doanh nghiệp có lợi thế về công nghệ có thể đạt nhiều thành công hơn và nhanh chóng hơn trong việc việc tích hợp các mô hình AI, các doanh nghiệp truyền thống vốn ít có năng lực công nghệ sẽ gặp phải một số trở ngại lớn và thậm chí là tụt hậu so với các đối thủ cạnh tranh của họ trên thị trường.

Đầu tiên là bản chất hoạt động rời rạc của các đội ngũ bán hàng, Marketing và hỗ trợ trong doanh nghiệp, điều này sẽ cản trở việc tích hợp các chức năng chung hướng tới khách hàng trên toàn doanh nghiệp.

Trở ngại thứ hai thuộc về năng lực của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp, họ không biết cách các mô hình dự báo dựa trên AI có thể xác định lại cách doanh nghiệp tương tác với khách hàng và phân khúc thị trường.

Nếu bạn thắc mắc rằng liệu máy móc hay AI sẽ thay thế hay đảm nhận các chức năng của Marketing và bán hàng? Thì câu trả lời là KHÔNG. Hoạt động Marketing và bán hàng sẽ không được vận hành hoàn toàn bằng máy móc.

Doanh nghiệp vẫn cần con người để đưa ra những quyết định cụ thể dựa trên các bối cảnh cụ thể. Khi nói đến việc cập nhật chiến lược, yếu tố con người sẽ luôn cần thiết để đảm bảo tính hợp lệ của các đề xuất do AI tạo ra trước khi thực hiện chúng.

Con người cũng là nền tảng chính để theo dõi các kết quả trên cơ sở liên tục cung cấp những phản hồi (nguyên liệu đầu vào) cho các mô hình AI.

Hãy nhớ rằng, bất chấp tất cả các điểm mạnh vốn có của nó, các công cụ AI không thể hoạt động độc lập. AI tốt nhất nên là một công cụ giúp nâng cao năng lực của con người và có thể định hình lại cách con người đưa ra quyết định trong các chức năng như Marketing, bán hàng, hay duy trì lợi thế cạnh tranh.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips