Skip to main content

Tác giả: Community

No Silo – Quy tắc lãnh đạo mà những trí thông minh như Elon Musk và Steve Jobs đều áp dụng

Làm thế nào mà Apple lại đi trước Sony để tạo ra iPod, sản phẩm đã ‘bóp nghẹt’ Walkman? Tất cả đều bắt đầu từ quy tắc No Silotrong lãnh đạo.

No Silo - Quy tắc lãnh đạo mà những trí thông minh như Elon Musk và Steve Jobs đều áp dụng
No Silo – Quy tắc lãnh đạo mà những trí thông minh như Elon Musk và Steve Jobs đều áp dụng

Cách Tesla và Apple ứng dụng quy tắc No Silo.

Cách đây vài năm, Elon Musk đã viết một email gửi cho các nhân viên của Tesla nêu ra những cách mà công ty này có thể tạo ra sự khác biệt với các đối thủ cạnh tranh.

Elon Musk viết: “Rõ ràng là chúng ta không thể cạnh tranh với các công ty xe hơi lớn về quy mô, vì vậy chúng ta phải cạnh tranh bằng sự thông minh và nhanh nhẹn”.

Elon Musk nhấn mạnh rằng một phần của “sự thông minh và nhanh nhẹn” chính là việc chống lại khuynh hướng tạo ra sự chia rẽ trong nội bộ Tesla, một rào cản lớn cho các doanh nghiệp khi họ muốn phát triển về quy mô.

Musk giải thích:

“Các nhà quản lý nên làm việc chăm chỉ để đảm bảo rằng họ không tạo ra các khoảng cách hay sự chia rẽ trong công ty, điều trước sau sẽ tạo ra tâm lý ‘chúng tôi và họ’. Đây không may lại là một xu hướng tự nhiên nên chúng ta cần phải đấu tranh tích cực để hạn chế nó.

Thành công của Tesla phải là thành công của cả một tập thể chứ không phải là của bất kì cá nhân hay bộ phận riêng lẻ nào cả.

Chúng ta cùng hội cùng thuyền. Luôn xem bản thân đang làm việc vì lợi ích của công ty chứ không phải là vì trách nhiệm hay những ‘khoản nợ’ của cá nhân.”

Steve Jobs cũng đã khuyến khích một triết lý tương tự ở Apple từ nhiều năm trước đó. Steve Jobs trở lại Apple vào năm 1997, khi công ty đang đứng trên bờ vực phá sản.

Ngay sau đó, Apple bắt đầu sản xuất một thiết bị mới mà Steve Jobs khéo léo mô tả nó là “một nghìn bài hát trong túi của bạn.” Tất nhiên, thiết bị đó chính là iPod.

IPod được mệnh danh là “sát thủ Walkman”, ám chỉ đến ông vua thị phần máy nghe nhạc di động ở thời điểm đó của Sony, Sony Walkman.

Nhưng làm thế nào mà Apple có thể vượt qua Sony, một tập đoàn khổng lồ vốn đang thống trị thị trường, sở hữu công ty âm nhạc của riêng mình và cũng chính họ đã nghĩ ra Walkman?

Bởi vì steve Jobs đã ứng dụng quy tắc ‘No Silo”.

Trong tiểu sử về Steve Jobs, nhà báo Walter Isaacson giải thích rằng:

“Tại sao Sony thất bại? Một phần bởi vì đó là một công ty, kiểu như AOL Time Warner, được tổ chức thành các bộ phận riêng lẻ, với các sứ mệnh của riêng họ; khi này, mục tiêu để đạt được sức mạnh tổng hợp từ các bộ phận trong các công ty thường rất khó khăn, nếu không muốn nói là bất khả thi.

Steve Jobs không tổ chức Apple thành các bộ phận riêng lẻ như vậy; thay vào đó, ông kiểm soát chặt chẽ tất cả các đội nhóm của mình và thúc đẩy họ hoạt động như một công ty được gắn kết liền mạch và linh hoạt, với một điểm mấu chốt duy nhất đó là lãi và lỗ.”

Isaacson tiếp tục mô tả Sony, cũng giống như nhiều công ty khác, họ cũng lo lắng về việc tự ‘ăn thịt đồng loại’.

Cụ thể, việc họ xây dựng một máy nghe nhạc và dịch vụ mới khuyến khích mọi người chia sẻ các bài hát kỹ thuật số có thể sẽ làm tổn hại đến bộ phận thu âm của chính công ty.

Nhưng Steve Jobs cho rằng một công ty không nên sợ hãi việc họ tự ăn thịt mình.

Ông nói: “Nếu bạn không tự ăn thịt đồng loại thì sẽ có người khác làm điều đó thay bạn”.

Như hai câu chuyện ở trên đã minh hoạ, quy tắc ‘No Silo’ là học thuyết không thể tách rời được khỏi những thành công của cả Apple và Tesla.

Đó là một quy tắc được hình thành dựa trên các nguyên tắc của trí tuệ cảm xúc, khả năng khiến cảm xúc có lợi cho bạn, thay vì chống lại bạn.

Và nó cũng có thể giúp ích cho tổ chức của bạn.

Tại sao bạn nên áp dụng quy tắc ‘No Silo’.

Khi công ty của bạn phát triển đến một mức độ nhất định, mối nguy tiềm ẩn dẫn đến hành vi chia rẽ cũng tăng theo. Cho dù là ý thức hay tiềm thức, các đội nhóm hay phòng ban thường sẽ cạnh tranh với nhau và đôi khi làm việc trái ngược với lợi ích tốt nhất của nhau, nhằm cố gắng tạo ra ấn tượng có lợi với Sếp.

Làm thế nào bạn có thể chống lại xu hướng này?

Bằng cách áp dụng quy tắc “No Silo”.

Hãy khuyến khích các nhà lãnh đạo trong công ty nhìn thấy bức tranh toàn cảnh và làm việc vì lợi ích chung của công ty.

Bạn có thể làm điều này thông qua việc truyền tải thông điệp của mình, giống như cách Elon Musk đã làm với nhân viên của Tesla.

Tuy nhiên, cũng giống như Steve Jobs, bạn cũng nên làm điều đó bằng cách tổ chức các đội nhóm của mình theo hướng tất cả cùng hướng tới một mục tiêu chung, không hề có sự chia rẽ hay tách biệt khoảng cách giữa các phòng ban.

Ví dụ, khi bạn tập hợp một nhóm để làm việc trong một dự án, hãy chỉ định các thành viên của các bộ phận khác nhau làm việc cùng nhau.

Nếu đó là một dự án marketing, hãy bao gồm ít nhất một thành viên từ các bộ phận như sản phẩm, thiết kế, tài chính, thương hiệu và vận hành của bạn – và ngược lại.

Hãy cố gắng để tăng cường vai trò của từng thành viên trong các nhóm hoặc đào tạo chéo cho mọi người trong các phòng ban khác nhau.

Xây dựng các vòng phản hồi để giúp các cá nhân hiểu được công việc của các nhóm khác cũng như việc họ sẽ ảnh hưởng như thế nào đến công việc của các nhóm khác.

Điều này giúp các cá nhân suy nghĩ chín chắn hơn, hiểu cách công ty làm việc cùng nhau và phát triển các phương pháp nhằm sử dụng các nguồn lực trong một lĩnh vực để giải quyết các vấn đề trong các lĩnh vực khác.

Cuối cùng, nếu bạn đang làm việc theo nhóm và bạn hoặc đồng nghiệp của bạn đang gặp những vấn đề khó khăn, hãy chia sẻ nó và yêu cầu giúp đỡ.

Tất nhiên, quy tắc ‘No Silo’ chỉ hoạt động nếu bạn thu hút được mọi người trong tổ chức cùng hợp tác và ứng dụng. Vì vậy, hãy đảm bảo rằng bạn – và các nhà lãnh đạo của công ty phải là những tấm gương đi trước.

Khen thưởng không chỉ cho những người có thành tích cao mà còn cho những người hỗ trợ những người khác đạt thành tích cao.

Nhắc lại thường xuyên với nhân viên toàn công ty rằng điểm mấu chốt thực sự duy nhất và cũng là quan trọng nhất là điểm mấu chốt chung của công ty.

Làm được tất cả những điều này, bạn sẽ xây dựng được sự cộng tác thực sự trong công ty của bạn – mọi người sẽ làm việc vì nhau, vì công ty thay vì chống lại nhau.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips 

Chân dung nhà thiết kế logo gây tranh cãi của Xiaomi

Kenya Hara, người gây tranh cãi với logo mới của Xiaomi là một trong những nhà thiết kế lừng danh, từng hợp tác với nhiều thương hiệu nổi tiếng.

Trong sự kiện ra mắt sản phẩm ngày 30/3, Xiaomi đã giới thiệu logo mới. Về mặt hình ảnh, 4 góc của logo được bo tròn mạnh hơn, chữ “Mi” và màu nền cam đặc trưng không thay đổi. Trên một số sản phẩm cao cấp, màu của logo là đen và bạc.

Theo CEO Lei Jun, logo mới được Xiaomi tạo nên sau khi hợp tác với nhà thiết kế Kenya Hara. Sinh năm 1958 tại Nhật, Kenya Hara được mệnh danh là một trong những nhà thiết kế hàng đầu, góp phần thay đổi nền thiết kế đương đại Nhật Bản.

Hara tốt nghiệp bằng thạc sĩ, khoa thiết kế tại Đại học Musashino vào năm 1983. Sau đó, ông gia nhập Trung tâm Thiết kế Nippon tại Tokyo. Đến năm 1992, ông thành lập Học viện Thiết kế Hara, tham gia trong mọi lĩnh vực thiết kế như quảng cáo, nhận diện thương hiệu, triển lãm và sách.

Theo DesignCulture, thiết kế của Hara dựa trên bản chất: mang đến ý nghĩa sâu sắc về thực tại thông qua hình ảnh thị giác, bắt nguồn từ văn hóa truyền thống Nhật Bản. Ảnh: Japan House.

Trong sự nghiệp thiết kế, Hara từng làm việc cho nhiều đối tác, sự kiện lớn như Triển lãm Nghệ thuật Quốc tế Setouchi, Bảo tàng Nghệ thuật Nagasaki hay nhà sách Tsutaya. Năm 1998, Hara tham gia thiết kế lễ khai mạc và bế mạc Thế vận hội mùa đông tại Nagano. Ảnh: NDC.

Đến năm 2001, Hara trở thành Giám đốc nghệ thuật của Muji, một trong những nhà bán lẻ đồ dùng gia đình, văn phòng phẩm nổi tiếng của Nhật.

Dưới vai trò giám đốc nghệ thuật, Hara giúp Muji trở thành biểu tượng về sự thẩm mỹ. Ông tham gia thiết kế, giám sát những hoạt động quảng cáo, truyền thông, các triển lãm và thiết kế tạp chí của Muji với quan điểm “đôi khi sự đơn giản nổi bật hơn nét lộng lẫy”

Hara cũng tổ chức nhiều triển lãm như Re-Design (2000), Haptic (2004), Senseware (2007 và 2009), Architecture for Dogs (2012), House of Vision (2013) và Subtle (2014). Các triển lãm của ông tập trung vào hiệu ứng thị giác, dùng hình ảnh khơi dậy giác quan người xem.

Trong các triển lãm, Hara thường hợp tác với một số nghệ nhân, nhà thiết kế nổi tiếng và các công ty như Honda, Panasonic, Sony… Ông cũng tham gia một số triển lãm với tư cách chọn lọc nội dung.

Năm 2012, Hara trở thành Phó chủ tịch Hiệp hội Thiết kế Đồ họa Nhật Bản (JAGDA). 2 năm sau, Hara được bầu làm Chủ tịch Trung tâm Thiết kế Nippon. Ông cũng là thành viên Ủy ban Thiết kế Nhật Bản, thành viên ủy ban khoa học triển lãm Triennale năm 2016.

“Tôi thấy vai trò của nhà thiết kế đã thay đổi trong những năm gần đây, từ tạo ra hình ảnh đẹp mắt, nhận diện thương hiệu rõ ràng sang việc hình dung khả năng của một ngành công nghiệp”, Hara chia sẻ trong cuộc phỏng vấn với Japan Times.

Hara từng nhận nhiều giải thưởng danh giá như Giải thưởng Nhà thiết kế triển vọng của JAGDA năm 1990, Giải thưởng thiết kế Mainichi năm 2000, Giải thưởng Thiết kế Yusaku Kamekura năm 2001, Giải thưởng JAGDA vào các năm 2013, 2014 và 2015.

Ông cũng xuất bản nhiều cuốn sách thiết kế được giới phê bình đánh giá cao, tập trung vào “sự trống rỗng” của thiết kế và triết học Nhật Bản. Một số đầu sách nổi tiếng của ông như Designing Design (2007) và White (2008), được dịch sang nhiều ngôn ngữ.

Năm 2021, Hara hợp tác với Xiaomi cho logo mới. Sử dụng công thức toán học siêu hình elip (superellipse), ông đã tìm ra biến số thích hợp để tạo nên sự cân bằng giữa hình vuông và tròn trong logo mới nhưng vẫn đảm bảo yếu tố hiệu ứng thị giác.

“Không chỉ đơn thuần thay đổi hình ảnh, logo mới còn thể hiện tinh thần của Xiaomi, xoay quanh khái niệm ‘sống động’ (Alive)”, Hara chia sẻ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Đo lường hiệu quả Instagram: Hiểu số liệu để cải thiện hiệu suất

Lượt hiển thị (impressions), lượng tiếp cận (Reach) tương tác (Engagement), nhấp chuột (Click) trên Instagram là gì? Cách hiểu số liệu, đo lường và cải thiện các chỉ số trên Instagram như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu về cách đo lường hiệu quả trên mạng xã hội Instagram qua bài viết này.

Đo lường hiệu quả Instagram: Hiểu số liệu để cải thiện hiệu suất
Đo lường hiệu quả Instagram: Hiểu số liệu để cải thiện hiệu suất

Phương tiện truyền thông mạng xã hội, nghe thì có vẻ đơn giản, đặc biệt là khi bạn cuộn qua các bài đăng, nhưng với bất kỳ ai đã dành thời gian để nghiên cứu backend của các nền tảng đó (code, thuật toán…) đều biết nó không dễ như bạn nghĩ.

Khi các chủ doanh nghiệp và các chuyên gia truyền thông mạng xã hội có rất nhiều dữ liệu có thể tuỳ chỉnh thì đối với những người chưa quen, nó có thể giống như việc đang cố gắng để đọc một ngôn ngữ mới.

Để giúp bạn chia nhỏ mọi thứ cần biết trên nền tảng, dưới đây là những điều bạn cần biết về số lần hiển thị trên Instagram, cũng như sự khác biệt của nó với phạm vi tiếp cận và mức độ tương tác.

Số lần hiển thị (impressions) trên Instagram là gì và chúng được tính như thế nào?

Số lần hiển thị theo dõi số lần nội dung của bạn (bao gồm các ‘câu chuyện’ và bài đăng) được hiển thị cho người dùng trên nền tảng.

Nói cách khác, nếu ai đó đang cuộn nguồn cấp dữ liệu (feed) của họ và lướt qua bài đăng của bạn, đó là một lần hiển thị.

Lượt hiển thị không tính cho những người xem duy nhất (unique viewer) mà chỉ đơn giản là những người xem (viewer). Do đó, nếu cùng một người dùng cuộn qua bài đăng của bạn hai lần, thì đó là hai lần hiển thị – nhưng chỉ có một “phạm vi tiếp cận” hay một người xem duy nhất.

Số lần hiển thị nhằm theo dõi mức độ nhận biết và về lý thuyết, bạn càng tạo được nhiều lần hiển thị theo thời gian, thì người dùng duy nhất sẽ càng quen thuộc với thương hiệu của bạn.

Khi đó, sự quen thuộc này hy vọng sẽ dẫn đến việc người dùng đó mua sản phẩm hoặc xem thêm nội dung của bạn trong tương lai.

Số lần hiển thị trên Instagram khác như thế nào với phạm vi tiếp cận, mức độ tương tác và tỷ lệ tương tác.

  • Phạm vi tiếp cận (Reach): đề cập đến số lượng người dùng duy nhất đã xem nội dung của bạn.
  • Tương tác (engagement): đề cập đến bất kỳ lúc nào có ai đó (bao gồm cả bạn) tương tác với nội dung của bạn. Điều này bao gồm các hành động như:
    – Bình luận
    – Chia sẻ hoặc lưu
    – Thích
    – Theo dõi
    – Đề cập đến tài khoản của bạn (có hoặc không gắn thẻ bạn)
    – Sử dụng thẻ hashtag (#) có thương hiệu
    – Nhấp chuột vào một câu chuyện hoặc liên kết
    – Nhắn tin trực tiếp cho bạn
  • Tỷ lệ tương tác (engagement rate): đo lường số người đã xem nội dung của bạn so với số người đã tương tác với nội dung đó. ví dụ: nếu 10 người xem bài đăng của bạn, nhưng chỉ có 5 người thích bài đăng đó thì bạn có tỷ lệ tương tác là 50% (hoặc 0,5).

Bạn có thể tính tỷ lệ tương tác của mình bằng cách chia tổng mức tương tác (trên một bài đăng hoặc trên toàn bộ tài khoản của bạn) cho lượng người theo dõi, phạm vi tiếp cận hoặc số lần hiển thị.

Cách bạn tính toán chính xác sẽ khác nhau tùy thuộc vào mục tiêu truyền thông trên các trang mạng xã hội của cá nhân hay doanh nghiệp bạn.

Làm cách nào để bạn cải thiện tỷ lệ tương tác của mình?

Về cơ bản, sẽ không có cách nào chắc chắn sẽ tăng cường tương tác của bạn. Nhưng nói chung, bạn càng năng động trên nền tảng bao nhiêu thì bạn càng có nhiều cơ hội để mọi người tham gia tương tác bấy nhiêu.

Điều này có nghĩa là bạn cần đăng thường xuyên, thêm câu hỏi vào bài đăng của bạn, “phát trực tiếp”, đăng video hoặc sử dụng tính năng băng chuyền (carousel), thường xuyên viết phụ đề dài hơn, đăng vào thời điểm thích hợp nhất cho đối tượng mục tiêu của bạn và nhiều hơn thế nữa.

Tuy nhiên tất cả những điều này cũng cần có chút may mắn nữa, vì suy cho cùng, chính các thuật toán của Instagram sẽ quyết định ai sẽ nhìn thấy những gì.

Làm cách nào để bạn theo dõi phạm vi tiếp cận, số lần hiển thị và mức độ tương tác?

Bạn có thể có quyền truy cập vào mục phân tích tài khoản của mình nếu bạn có ‘Tài khoản doanh nghiệp Instagram’ (Instagram Business Account), tài khoản này bạn cũng có thể liên kết với trang doanh nghiệp Facebook của mình nếu có.

Sau khi thiết lập, hãy chuyển đến phần “Thông tin chi tiết” (Insight) trong tài khoản cá nhân của bạn để xem phân tích tài khoản của bạn.

Tại đây, bạn sẽ thấy thông tin và dữ liệu có thể giúp bạn cải thiện chiến lược nội dung của mình cũng như việc đánh giá hay điều chỉnh những gì bạn muốn.

Ngoài công cụ phân tích được tích hợp sẵn của mạng xã hội Instagram, bạn có thể sử dụng ứng dụng của những bên thứ ba như Hootsuite hoặc Sprout để xem dữ liệu chi tiết hơn ngoài những gì đã phân tích của Instagram, điều này có thể giúp bạn đánh giá hiệu quả mang lại từ Instagram một cách toàn diện và đa chiều hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Huy Lâm | MarketingTrips 

UGC – Chiến lược mà marketers chuyên làm về ‘video dạng ngắn’ nên biết

Trước khi các thương hiệu bắt tay vào bất cứ hoạt động marketing nào dựa trên video dạng ngắn (short-video), một trong những cân nhắc chính của họ phải là về ưu và nhược điểm của nội dung do người dùng tạo ra (UGC).

Những người làm marketing đã phải học cách làm quen và thoải mái dần với việc truyền tải thông điệp thương hiệu của họ thông qua nội dung do người dùng tạo ra trên các phương tiện truyền thông mạng xã hội.

Và để trở nên thành công hơn ở định dạng video ngắn, đặc biệt là trên TikTok, các nhà marketer cũng phải sẵn sàng tiếp cận người dùng để lấy cảm hứng, sự tham gia tương tác và để tạo ra cơ chế phân phối của sự lan truyền (viral distribution).

Truyền cảm hứng: Xu hướng xuất hiện nhanh chóng ở những nền tảng có định dạng video ngắn.

Cho dù đó chỉ là một bước nhảy mang tính lan truyền, một meme hay các kỹ thuật chuẩn bị đồ ăn như bánh và cà phê sữa, điều quan trọng là các nhà marketers phải để mắt đến những gì đang nổi lên giữa người dùng — và chuẩn bị kế hoạch để hành động nhanh chóng.

Đôi khi xu hướng này có thể áp dụng cho nhiều thương hiệu, chẳng hạn như với cà phê sữa. Nhà sản xuất rượu mạnh Pernod Ricard đã sử dụng tính năng nghe xã hội (social listening) trên các ứng dụng video ngắn để không chỉ phát hiện ra xu hướng người dùng sử dụng đồ uống mà còn phát hiện ra rằng người dùng đang tạo ra nhiều phiên bản “boozy” (kiểu hơi say) khác nhau.

Chính phát hiện này đã thúc đẩy những người làm marketing của công ty phát triển một loạt các bài đăng trên mạng xã hội (được phân phối trên các nền tảng khác ngoài TikTok do những hạn chế về độ tuổi của người dùng) nêu bật cách thương hiệu Kahlúa (một thương hiệu rượu) của họ kết hợp tốt với các thức uống cà phê sữa.

Mặt khác, xu hướng này cũng có thể được áp dụng cụ thể hơn rất nhiều. Khi một người dùng TikTok đăng một video yêu cầu thương hiệu General Mills’ Cheerios làm lại một quảng cáo TV cổ điển, thương hiệu này đã lắng nghe và phản hồi lại bằng một video quảng cáo rất chân thành, trong đó các diễn viên ban đầu sẽ diễn lại vai diễn của họ.

Tham gia / phân phối:

Một thành phần thiết yếu của marketing trên TikTok là khuyến khích người dùng tham gia vào chiến dịch marketing bằng cách tải lên các phiên bản thử thách của chính họ hoặc bằng cách phân phối video của chính bản thân họ đang phát với các hiệu ứng có thương hiệu cho những người khác bằng cách sử dụng thẻ hashtag của thương hiệu.

Điều này có thể để lại cho không ít những người làm marketing những thắc mắc. Ông Simon de Beauregard, giám đốc toàn cầu tại Pernod Ricard cho biết: “Tôi biết chính xác những gì tôi muốn nói trong lĩnh vực tiếp thị marketing”.

Nhưng thách thức ở đây là, “Bao nhiêu phần trăm trong số đó là nội dung do thương hiệu dẫn dắt và bao nhiêu phần còn lại cho người dùng tạo ra hoặc chúng ta phải điều chỉnh nội dung của chúng ta tới người dùng như thế nào để nó được truyền tải theo cách mà người dùng muốn nói với thế giới?”

Để UGC có thể phát huy hiệu quả tốt nhất, các nhà marketers nên:

  • Sử dụng phương pháp lắng nghe mạng xã hội để biết khi nào người dùng nói về thương hiệu của bạn trong video của họ và cũng để theo dõi các xu hướng mới.

Đó là cách thương hiệu mỹ phẩm e.l.f. Cosmetics bắt đầu xuất hiện trên TikTok. Ông Gayitri Budhraja, phó chủ tịch thương hiệu tại e.l.f, cho biết: “Chúng tôi nhận thấy rằng không cần nỗ lực quá nhiều từ phía thương hiệu, đã có một sự hiện diện nội dung tự nhiên khá lớn đã được xây dựng sẵn trên TikTok.

Đã có hơn 3 triệu bài đăng với hashtag #elfcosmetics mà chúng tôi hoàn toàn không cần phải làm gì thêm. Vì vậy, chúng tôi biết rằng có một sự ‘khao khát’ khá lớn đối với thương hiệu của chúng tôi trên nền tảng này.”

  • Cần giảm thiểu rủi ro về an toàn thương hiệu.

Việc chuyển giao tài sản thương hiệu cho người tiêu dùng không phải là điều dễ dàng, nhưng những công ty thành công nhất trong lĩnh vực này đã sẵn sàng làm điều đó.

Chìa khóa cho vấn đề này là cung cấp cho người dùng những công cụ theo cách truyền cảm hứng để họ sáng tạo và tích cực.

Thương hiệu e.l.f. đã làm gì để khuyến khích người dùng với các video ngắn.

Khi ra mắt thử thách #eyeslipsface vào năm 2019, họ đã kết hợp một bài hát gốc, hấp dẫn với một thử thách khiêu vũ để trao giải thưởng cho những người tham gia.

“Đó là một khía cạnh mà tôi nghĩ TikTok hoàn toàn vượt trội so với các nền tảng video ngắn khác, ý tưởng tạo ra nội dung từ phía người dùng một cách tự nhiên,” Ông Budhraja nói.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips 

Bí quyết giúp Stripe vượt qua SpaceX để trở thành ‘kỳ lân công nghệ’ lớn thứ 3 thế giới

Với định giá 95 tỷ USD, Stripe đã vượt lên SpaceX của tỷ phú Elon Musk để trở thành kỳ lân công nghệ lớn thứ 3 thế giới.

Co-founder Stripe | John Collison

Công ty công nghệ tài chính Stripe đã công bố khoản tài trợ 600 triệu USD, đồng thời nâng mức định giá lên tới 95 tỷ USD. Đây là công ty Unicorn được định giá cao thứ ba thế giới, chỉ đứng sau Bytedance và Ant Group.

Các nhà đầu tư tham gia tài trợ bao gồm Allianz SE, AXA SA, Baillie Gifford, Fidelity Management & Research Co, Sequoia Capital và Cơ quan Quản lý Kho bạc Quốc gia Ireland (NTMA). Kể từ khi được cấp vốn Series A của công ty, Sequoia Capital đã tiếp tục tăng cường đầu tư.

Theo đó, Stripe sẽ sử dụng số tiền này để đầu tư vào các hoạt động ở châu Âu, đặc biệt là trụ sở chính ở Dublin (Ireland), để hỗ trợ nhu cầu tăng cao của các công ty khổng lồ trên khắp châu Âu và mở rộng mạng lưới thanh toán, tài chính toàn cầu.

Chúng tôi đang đầu tư nhiều hơn vào châu Âu trong năm nay, đặc biệt là ở Ireland”, John Collison, chủ tịch và đồng sáng lập của Stripe nói.

Phó thủ tướng Ireland, Leo Varadkar, cho biết trong một tuyên bố, mối quan hệ đối tác giữa nhà nước Ireland và Stripe sẽ tạo ra hơn 1.000 việc làm trong 5 năm và thúc đẩy nền kinh tế nước này.

Mặc dù Stripe đã xử lý hàng trăm tỷ USD mỗi năm cho hàng triệu doanh nghiệp trên toàn thế giới, nhưng cơ hội phía trước còn lớn hơn nhiều … so với khi công ty được thành lập 10 năm trước”, Dhivya Suryadevara, Giám đốc tài chính của Stripe chia sẻ.

Đối với nhiều người, Stripe không phải là một cái tên quen thuộc. Công ty này được thành lập từ năm 2010, tuy muộn nhưng đã phát triển nhanh chóng trong những năm gần đây và trở thành đối thủ cạnh tranh mạnh mẽ của Paypal.

Những người sáng lập công ty là cặp anh em người Ireland – Patrick Collison và John Collison, mục đích ban đầu nhằm bỏ qua hệ thống tài chính truyền thống và cho phép các cá nhân, doanh nghiệp thanh toán qua Internet.

Vào tháng 6/2010, Stripe nhận được quỹ hạt giống từ Y. Combinator. Đến tháng 5/2011 tiếp tục nhận được 2 triệu USD từ Sequoia Capital và một số quỹ đầu tư mạo hiểm khác.

Năm 2012, một tập đoàn do Sequoia Capital dẫn đầu đã đầu tư thêm 18 triệu USD. Năm 2016, định giá tài chính công ty này đã đạt 9 tỷ USD và lên tới 20 tỷ USD vào năm 2018.

Tính đến tháng 4 năm ngoái, Stripe đã được định giá 36 tỷ USD, đứng sau SpaceX của Elon Musk. Theo vòng tài trợ mới nhất, trong chưa đầy một năm, định giá của Stripe đã tăng gần hai lần và giành lấy vị trí thứ 3 của SpaceX trên bảng xếp hạng các công ty kỳ lân công nghệ hiện tại.

Stripe hiện đang hoạt động tại 42 quốc gia, 31 trong số đó là ở Châu Âu. Hoạt động kinh doanh tại nơi này rất quan trọng đối với sự phát triển gần đây của công ty, vì vậy Stripe (có trụ sở tại San Francisco) đã thành lập trụ sở thứ hai tại Dublin, Ireland và đầu tư một lượng lớn vốn từ vòng tài trợ này ở châu Âu.

Ngoài thị trường châu Âu và châu Mỹ, nhiều công ty lớn nhất và phát triển nhanh nhất trên lục địa châu Phi cũng đang hợp tác với nền tảng này.

Sự nổi lên của Stripe không thể tách rời thương mại điện tử. Thanh toán TMĐT xuyên biên giới đã trở thành một trong những trở ngại đối với nhiều người bán vừa và nhỏ, trong việc thiết lập các trang web thương mại điện tử độc lập.

Stripe cam kết xây dựng cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế Internet và tất cả các công ty đều có thể sử dụng Stripe để thu tiền thanh toán, cũng như quản lý các hoạt động kinh doanh trực tuyến.

Người mua trực tuyến có thể sử dụng thẻ tín dụng phổ thông của phương Tây, chẳng hạn như MasterCard, VISA, American Express…hoặc sử dụng Alipay và WeChat, những thứ mà người dùng Trung Quốc quen dùng để thực hiện thanh toán mua sắm trực tuyến.

Stripe thu hoa hồng từ mỗi giao dịch và tính phí “2,9% + 0,3 USD” cho mỗi giao dịch thành công. Các công ty đối tác của kỳ lân công nghệ này đông đảo và đa dạng về quy mô, trong đó bao gồm Amazon, Google, Microsoft hay các ứng dụng gọi xe như Didi của Trung Quốc và Grab tại ĐNÁ.

Gần đây, Stripe cũng đã mở rộng lĩnh vực kinh doanh sang tài chính ngân hành khi hợp tác với Citigroup, Goldman Sachs, Barclays Investment Bank để cung cấp dịch vụ tài khoản séc thông qua các công ty thương mại điện tử.

Đại dịch bắt đầu vào năm ngoái đã thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của thương mại điện tử toàn cầu, khiến các nền tảng thanh toán kỹ thuật số thậm chí còn được ưa chuộng đầu tư hơn. Thống kê cho thấy kể từ khi xảy ra dịch bệnh, hơn 200.000 công ty mới ở châu Âu đã đăng ký trên nền tảng Stripe.

Mặc dù định giá của Stripe gia tăng nhanh chóng, nhưng công ty hiện không muốn bước chân vào thị trường vốn.

Trong một cuộc phỏng vấn với giới truyền thông, các giám đốc điều hành công ty cho biết, trọng tâm của hoạt động tài trợ ngắn hạn cho Stripe không phải là IPO và hợp tác với các nhà đầu tư dài hạn có cùng chí hướng. “Trong 10 năm tới hoặc thậm chí lâu hơn, sẽ còn rất nhiều điều thú vị”, Dhivya Suryadevara hé lộ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Xiaomi bỏ 10 tỷ USD đầu tiên vào cuộc đua sản xuất ôtô điện

Hãng sản xuất smartphone của Trung Quốc vừa thông báo kế hoạch khởi động kinh doanh xe điện và đầu tư hẳn 10 tỷ USD trong 10 năm tới.

Theo CNBC, Xiaomi sẽ thành lập một công ty con thuộc sở hữu hoàn toàn của Xiaomi và đầu tư giai đoạn một 10 tỷ RMB (1,52 tỷ USD) để sản xuất xe điện thông minh. Công ty con này sẽ tiếp tục do CEO Xiaomi – ông Lei Jun trực tiếp dẫn đầu.

“Xiaomi hy vọng cung cấp các phương tiện thông minh chạy bằng điện để mọi người trên thế giới có thể tận hưởng cuộc sống thông minh, khắp mọi nơi”, công ty cho biết trong một tuyên bố.

Công ty công nghệ Xiaomi hiện là nhà sản xuất smartphone lớn thứ 3 trên thế giới, đã bất ngờ thông báo nhảy sang một lĩnh vực cạnh tranh cao ở Trung Quốc.

Không chỉ Xiaomi đang cạnh tranh gay gắt với các nhà sản xuất ôtô nội địa có thâm niên như Geely và BYD do Warren Buffet đầu tư, mà còn phải đối đầu với các hãng mới thành lập như Nio và Xpeng Motors.

Bên cạnh đó, các công ty công nghệ chuyên về lĩnh vực Internet cũng đang bước vào đấu trường xe điện thông minh.

Gã khổng lồ tìm kiếm của Trung Quốc Baidu đã khởi động công ty xe điện độc lập vào tháng 1. Năm ngoái, công ty này đã thuê giám đốc điều hành quản lý doanh nghiệp.

Ở thị trường Trung Quốc, ôtô điện đã gặt hái được những thành công nhờ các hỗ trợ chính sách mạnh mẽ từ Bắc Kinh, bao gồm cả trợ cấp.

Dù một số trợ cấp đã bị cắt giảm, công ty nghiên cứu Canalys dự đoán vẫn sẽ có 1,9 triệu chiếc xe điện sẽ được bán tại Trung Quốc trong năm 2021, cho mức tăng trưởng hàng năm tăng lên 51%.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Đan Linh | MarketingTrips

Nghiên cứu thị trường: Chìa khoá cho những chiến dịch Marketing thành công

Bạn không thể kiểm soát những gì bạn không thể thấy, các phương pháp hay ho nhất của nghiên cứu marketing toàn diện sẽ giúp bạn có được câu trả lời.

Nghiên cứu thị trường: Chìa khoá cho những chiến dịch Marketing thành công
Nghiên cứu thị trường: Chìa khoá cho những chiến dịch Marketing thành công

Nền tảng của tất cả các chiến dịch marketing thành công là nghiên cứu thị trường.

Biết đối tượng mục tiêu là ai, đối thủ cạnh tranh của bạn là ai, các mối đe dọa lớn nhất và cơ hội lớn nhất của bạn là gì… chỉ là một số thành phần cơ bản bạn cần biết để marketing hiệu quả cho doanh nghiệp của mình.

Tuy nhiên, mặc dù nghiên cứu thị trường có ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp, nhưng những điều cơ bản để đảm bảo các mẫu đại diện có thể phản ảnh một cách chính xác đối tượng mục tiêu của bạn lại thường bị bỏ qua.

Dưới đây là một số phương pháp cơ bản hay nhất bạn cần xem xét trước khi bắt đầu nghiên cứu:

1. Bạn đã xác định được thách thức cũng như cơ hội của mình và bây giờ bạn muốn hiểu rõ hơn về nó. Bạn nên làm gì?

Hãy xây dựng sự đa dạng dựa trên những câu trả lời với nghiên cứu của bạn. Điều này sẽ cho phép bạn dễ dàng hơn khi xác định những insights tiềm năng mà bạn có thể mở rộng sức ảnh hưởng của thương hiệu.

Bạn có biết là liệu những chủ đề theo sở thích của bạn ảnh hưởng một cách không tương xứng đến các nhóm được phỏng vấn về mặt lịch sử hành vi hay không?

Bằng cách thêm các câu hỏi bổ sung hoặc đa dạng hóa mẫu nghiên cứu của mình, bạn sẽ có thể hiểu rõ hơn về khách hàng hiện tại của mình, có khả năng mở rộng nghiên cứu đối tượng để tận dụng các cơ hội kinh doanh mới trong tương lai.

Bằng cách sử dụng các câu hỏi về giới tính, chủng tộc, dân tộc học, khuynh hướng giới tính, thu nhập, khả năng hoặc giáo dục có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của sản phẩm hoặc hoạt động marketing của bạn, bạn có khả năng khám phá những hiểu biết sâu sắc hơn về nhu cầu và trải nghiệm đa dạng của khách hàng.

Ví dụ: ở Ấn Độ, ước tính có khoảng 20 triệu người bị điếc – con số này gần gấp đôi so với toàn bộ dân số của Thụy Điển.

2. Bạn muốn làm việc với các công ty cung cấp dịch vụ nghiên cứu thị trường hoặc đơn vị cung cấp mẫu cho một nghiên cứu mới. Bạn nên xem xét điều gì?

Ngày nay, nhiều công ty đang tìm cách mở rộng phạm vi tiếp cận của họ với hàng triệu người dùng trực tuyến.

Nhưng trong khi các cuộc khảo sát trực tuyến có thể mở rộng phạm vi tiếp cận của bạn, bạn cũng có thể vô tình loại trừ đi một dữ liệu quan trọng từ những nhóm người vốn bị hạn chế về internet.

Hãy tính đến khả năng là các thiết bị có thể không ngang bằng với số lượng người, đặc biệt là ở các thị trường như Ấn Độ, nơi phổ biến việc chia sẻ thiết bị giữa tất cả các thành viên trong gia đình.

Suy nghĩ về nơi đối tượng mục tiêu của bạn dành thời gian của họ đồng thời khám phá các phương pháp thay thế để thu thập dữ liệu – chẳng hạn như phỏng vấn trực tiếp – gặp gỡ khách hàng mục tiêu của bạn ở vị trí họ đang ở.

3. Bạn đang viết kịch bản cho một cuộc khảo sát để tìm hiểu thêm từ người dùng của mình, nhưng bạn không biết phải hỏi gì.

Hãy xem xét nhu cầu của khách hàng mà bạn muốn nghe nhất và tối ưu hóa nghiên cứu của bạn cho phù hợp với nhu cầu của họ. Những định kiến ​​tiềm ẩn có thể cản trở cách chúng ta tương tác hoặc suy nghĩ về những người khác.

Có một số bài kiểm tra cơ bản mà bạn có thể thực hiện trước khi bắt đầu nghiên cứu để xác thực các giả định của riêng bạn đồng thời giúp người trả lời cảm thấy thoải mái hơn khi họ được là con người thật của chính họ.

Đảm bảo sự thoải mái của người dùng cuối cùng sẽ cung cấp cho bạn cái nhìn sâu sắc hơn về những gì họ cần và cách họ suy nghĩ.
Dưới đây là một số câu hỏi mẫu để tự hỏi bản thân trước khi thực hiện một cuộc khảo sát:

1. Nếu bạn đang đo lường hiệu suất, bạn có đang kết hợp phản hồi từ những nhóm khách hàng khác nhau, những người đã tiếp xúc với hoạt động marketing hoặc sản phẩm của bạn không?

Bạn có thể bỏ lỡ những thông tin quan trọng nếu chỉ thu thập dữ liệu từ một bộ phận dân số cụ thể.

2. Bản khảo sát của bạn có sử dụng cỡ chữ và màu sắc mà tất cả người trả lời đều có thể đọc và cảm thấy thoải mái không?

Hãy trao đổi với các đơn vị cung cấp dịch vụ khảo sát của bạn (hoặc bạn tự nghiên cứu) về cách làm cho nền tảng hay bản khảo sát của bạn có thể truy cập được đối với cả những người có thể bị mù màu, bị hạn chế về khả năng nhìn…

3. Ngôn ngữ trong các cuộc khảo sát hoặc hướng dẫn thảo luận của bạn có đưa ra giả định về sở thích lối sống hoặc cấu trúc gia đình không?

Nếu bạn đang sử dụng câu hỏi có thể chọn nhiều phương án trả lời (multiple-choice), bạn hãy xem xét thêm các tùy chọn phản ánh cấu trúc gia đình của họ.

4. Bạn có biết liệu người được hỏi có cảm thấy thoải mái khi chia sẻ với những người có nền tảng kiến thức khác nhau không?

Suy nghĩ về các câu hỏi trong nghiên cứu của bạn và thử cảm nhận cảm giác của bạn khi trả lời một người phỏng vấn ở độ tuổi, giới tính, chủng tộc hoặc văn hóa khác bạn.

5. Các mẫu câu hỏi có được viết và chia sẻ theo cách mà tất cả người được hỏi có thể dễ dàng hiểu được không?

Điều này đặc biệt quan trọng khi bạn đang thực hiện nghiên cứu với những người trả lời có trình độ đọc viết thấp hơn. Có nhiều yếu tố sẽ tác động đến tỷ lệ hoàn thành bản khảo sát của bạn, từ thiết kế khảo sát đến độ dài từng câu hỏi đến việc tối ưu hóa thiết bị di động.

Bạn đã hoàn thành nghiên cứu của mình và đang viết báo cáo để lưu hành nội bộ hoặc gửi sang một bên thứ ba nào đó. Khi này, vai trò của nhà nghiên cứu trong việc giải thích dữ liệu và cung cấp bối cảnh về khách hàng của bạn là rất quan trọng.

Việc tìm kiếm insight về một nhóm đối tượng ngách từ tệp khách hàng rộng lớn của bạn nhưng cũng có thể có tác động lớn đến sự phát triển trong tương lai của thương hiệu.

 

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips 

Nhảy việc: Tôi thấy mình bản lĩnh và dày dặn kinh nghệm hơn

Không phải là biện hộ cho thói quen nhảy việc của bản thân nhưng đứng trước các bạn chỉ ở yên một công ty từ khi mới ra trường, tôi dám chắc rằng mình bản lĩnh và dày dặn kinh nghiệm hơn.

Ai cũng nói người thường xuyên nhảy việc không đáng tin cậy và thiếu năng lực, kiến thức chuyên môn.

Nhưng tôi dám chắc rằng, những người trung thành với một công ty trong suốt thời gian dài cũng không có nhiều kinh nghiệm!

Bạn có thể nói tôi phiến diện khi đưa ra nhận định này nhưng thực chất, tôi đã thấy rất nhiều bạn bị huyễn hoặc về kinh nghiệm, kiến thức của bản thân và khi ra ngoài thực tế lại hoàn toàn bị bỡ ngỡ.

Tự định hướng sự nghiệp, không bị lệ thuộc vào bất kì ai!

Việc học hành ở trường đại học thực chất chỉ là một phần nhỏ của bước chân đầu tiên của sự nghiệp.

Một người sếp cũ của tôi đã từng nói: “Anh chọn em không phải vì em có bằng cấp cao nhất hay kinh nghiệm nhiều nhất trong số các bạn anh phỏng vấn, anh chọn em vì em mau mắn nhất và đó là yếu tố anh cần!”

Tôi vẫn nhớ ngày đó đi phỏng vấn, tôi vừa mới nghỉ việc ở công ty đầu tiên, nơi tôi chỉ làm việc được vỏn vẹn có một năm.

Nhưng trước khi đến buổi phỏng vấn và gặp anh sếp ấy, tôi đã trải qua ít nhất 5 cuộc phỏng vấn khác nhau.

Ở mỗi cuộc phỏng vấn, tôi đều có cơ hội được trò chuyện, trao đổi cùng các anh/ chị tuyển dụng và cả cấp trên trực tiếp, thông qua mỗi lần đó tôi hiểu rõ hơn ở một vị trí cấp cao hơn, tôi cần có kiến thức gì, cần phải làm gì?

Nên khi về nhà, tôi lên mạng, đọc kiến thức về vấn đề đó để tạo cho mình một vỏ bọc nền tảng cho lần phỏng vấn tiếp theo.

Các bạn có thể thấy việc này hơi “lươn lẹo, giả trân” nhưng thực ra nó giúp tôi rất nhiều trên con đường sự nghiệp sau này.

Nhờ có những lần tự tìm kiếm và mở ra kiến thức bằng thông tin mạng xã hội, khả năng chắt lọc thông tin của tôi tốt hơn và dần dần, tôi định hình được đâu là công việc tôi muốn làm tiếp theo.

Nhờ vậy mà tôi tự tin hơn trước mỗi quyết định, lựa chọn của mình. Và tin tôi đi, thất nghiệp độ 2 – 3 tháng là bạn sẽ hiểu rõ hơn “tại sao phải nỗ lực học hỏi”.

Kinh nghiệm chuyên môn từ đâu mà ra?

Trong 4 năm đầu tiên đi làm, tôi nhảy 3 công ty và mỗi công ty là một lĩnh vực khác nhau. Nên câu hỏi phỏng vấn mà tôi thường gặp nhất là: “Mỗi năm làm một công ty, liệu em có đủ kinh nghiệm chuyên môn không, hay chỉ là mức chung chung?”  

Đối với quan điểm này, tôi hoàn toàn không đồng ý! Bởi với tôi, chuyện đi làm nhiều chỗ đâu có liên quan gì đến không được làm chuyên môn đâu.

Câu chuyện của tôi là một ví dụ điển hình, nhờ sự thay đổi thường xuyên, dưới cương vị là nhân viên tôi đã được trải nghiệm và thực làm rất nhiều, hiểu thêm về thị trường và có cái nhìn bao quát về lĩnh vực, nghành nghề, mô hình khách hàng khác nhau.

Bên cạnh đó, việc phải thường xuyên thay đổi khiến tôi rèn luyện được cho mình khả năng học hỏi nhanh, thích ứng nhanh với môi trường mới, quy trình làm việc mới. Và đừng ai nói với tôi là tôi không được làm sâu một vấn đề.

Thực chất làm sâu hay không là do lúc đó, bạn có dám lăn xả hay không? Tại khi nhảy việc và tìm kiếm công việc mới, chẳng phải là bạn đang tìm kiếm nơi để mở rộng trải nghiệm, kiến thức chứ đâu có tìm một nơi chỉ làm những công việc đã làm để “quen lại thêm quen”.

Lòng trung thành của bạn quá ngắn hạn?

Lại một ý kiến nữa mà tôi hoàn toàn phản bác, chuyện làm ngắn hay làm dài ở một công ty chẳng thể nào là một thước đo cho lòng trung thành được.

Tôi có thể chỉ làm một công ty trong chưa tới 1 năm nhưng đâu có nghĩa tôi làm việc hời hợt, thiếu nhiệt huyết? Càng không có chuyện tôi làm ở công ty này nhưng đi báo cáo lại cho công ty đối thủ?

Còn nếu luận về lòng trung thành thì lúc đi làm tôi sẽ trung thành với ai, trung thành với điều gì? Cốt lõi cơ bản của mỗi người khi đi làm, tôi nghĩ vẫn là hướng đến bản thân, trung thành với ý định của bản thân.

Có thể là ích kỷ nhưng tôi nghĩ chúng ta thật lòng nhất vẫn nên trung thành với bản thân và hướng đến những gì tốt đẹp nhất cho mình. Và tôi sẽ nhảy việc nếu cảm thấy công ty không đáp ứng được nguyện vọng về phúc lợi, lương thưởng và cả cơ hội học hỏi, thăng tiến.

Lời cảnh tỉnh cho những người ở lại quá lâu!

Tôi không dám so sánh hay lên tiếng chê bai các bạn đi làm lâu năm tại một công ty nhưng thực sự tôi vẫn muốn khuyên các bạn hãy thử một lần giương buồm ra khơi. Đặc biệt là các bạn trẻ, đang muốn trải nghiệm nhiều hơn.

Việc làm lâu ở một công ty sẽ khiến bạn bị gò bó, giới hạn về các kỹ năng chuyên môn, không được va chạm nhiều do công việc có xu hướng cố định hoặc hạn chế do ngành nghề.

Bên cạnh đó, nếu bạn không được cấp trên mở đường thăng tiến, học hỏi các kỹ năng quản lý cũng như phân tích thị trường mà chỉ vòng quanh các công việc như triển khai, thực hiện kế hoạch theo chỉ thị của cấp trên, về lâu dài, chính bạn sẽ hạn chế cơ hội và kiến thức của mình.

Như câu chuyện của M.K – người bạn đồng môn của tôi là một ví dụ điển hình. Bạn ấy ngay từ lúc ra trường đến nay chỉ làm một công ty duy nhất về lĩnh vực may mặc.

Đây là một may mắn nhưng cũng là một rào cản của cô ấy. Công ty chế độ, đồng nghiệp và cả cấp trên đều rất tốt.

Trong suốt 6 năm làm việc, cô ấy vẫn được thăng chức, tăng lương nhưng công việc chỉ quanh đi quẩn lại với những hạng mục cố định, lập đi lập lại.

Có thể, cô ấy sẽ rất giỏi trong việc triển khai các công việc này do đã quá quen thuộc nhưng vô hình chung, cô ấy cũng mất đi khả năng phân tích và so sánh công việc của chính mình.

Cách đây ít hôm, cô ấy đã tâm sự với tôi rằng: “Tao muốn nhảy việc và làm bên lĩnh vực khác, nhưng kinh nghiệm tao không đủ nhưng để bắt đầu từ con số 0 hay chấp nhận một mức lương thấp hơn, tao lại không dám!”

Thật tình mà nói, tôi không thể đưa ra một lời khuyên hay an ủi nào cho cô ấy. Bởi chức vụ tôi hiện tại thấp hơn, mức lương có lẽ cũng thấp hơn nhưng rõ ràng là tôi rất tự tin, hiểu rõ điều mình có, thứ mình muốn và cách để đạt được trong tương lai.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips 

Theo HR Insider

7 lý do tại sao trải nghiệm người dùng (CX) lại vô cùng quan trọng

Người tiêu dùng đang mong đợi điều gì từ thương hiệu của bạn? Bạn có đang cung cấp những trải nghiệm tốt nhất cho người dùng? Người dùng có đang sẵn lòng để chấm bạn 5* không?

Dưới đây là 7 lý do chính tại sao trải nghiệm người dùng (CX – customer experience) lại trở nên vô cùng quan trọng, đặc biệt trong kỹ nguyên 4.0 này.

1. Thương hiệu đang phải đối mặt với những áp lực to lớn.

Việc đáp ứng các nhu cầu của những bên nội bộ có liên quan trở nên căng thẳng hơn. Thực tế, 35.3 tỉ USD là số tiền mà các doanh nghiệp tại Mỹ mất đi hàng năm vì khách hàng rời bỏ do những vấn đề liên quan đến trải nghiệm khách hàng.

Đối xử không công bằng là một lý do trong số đó.

2. Khách hàng ngày càng ưu tiên trải nghiệm. 

Khách hàng ngày nay đang có nhiều sự lựa chọn hơn bao giờ hết. Những trải nghiệm như tiện lợi hay dễ dàng tương tác (mua hàng) đang trở thành sự lựa chọn và đánh giá của họ khi lựa chọn các thương hiệu.

3. Những trải nghiệm khách hàng tuyệt vời sẽ dẫn đến những khách hàng trung thành và hạnh phúc.

Hơn 40% người tiêu dùng tại Mỹ cho biết họ sẽ sẵn sàng chi tiêu nhiều hơn nếu thương hiệu cung cấp cho họ những trải nghiệm cá nhân cao hơn.

4. Tỉ lệ mua hàng qua thiết bị di động đang đạt mức kỷ lục.

Hơn 76% người tiêu dùng sử dụng điện thoại di động cá nhân của họ để mua sắm, vì đơn giản là chúng thuận tiện, có thể xử lý bất cứ lúc nào.

5. Khách hàng của bạn đang kỳ vọng một trải nghiệm xuất sắc.

Khách hàng ngày nay kỳ vọng những trải nghiệm dễ dàng, nhanh chóng và mượt mà. Họ cũng không ngần ngại khi mua hàng hay tương tác ở bất cứ nơi đâu.

6. Khách hàng muốn họ ở nơi họ vốn thuộc về.

Khách hàng mong muốn nhận được những thông tin chính xác nhanh nhất có thể. Sự thật là, hơn 90% khách hàng kỳ vọng nhận được phản hồi trong vòng 10 phút kể từ lúc họ yêu cầu hỗ trợ.

7. Những công nghệ mới nổi đang tạo nên nhiều sức ảnh hưởng.

Những công nghệ mới nổi đang được sử dụng để hỗ trợ khách hàng tự giúp chính họ. Trong khi, cũng thể hiện sức mạnh của doanh nghiệp, đôi bên cùng có lợi (khách hàng và doanh nghiệp).

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Facebook mở rộng khoá học đào tạo kỹ năng mới cho các Agency quảng cáo

Chương trình đào tạo của Facebook có tên là Rise được ra mắt nhằm mục tiêu đào tạo kỹ năng cho các nhân sự đang làm việc tại các Agency quảng cáo (Ad Agency) từ khắp toàn cầu.

Là một phần trong những nỗ lực nhằm mục tiêu cung cấp sự hỗ trợ cho những người bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19, Facebook đã công bố mở rộng chương trình ‘Rise’, nhằm đào tạo kỹ năng digital cho các chuyên gia tại các agency quảng cáo.

Được ra mắt lần đầu tiên ở Brazil vào năm ngoái, chương trình Rise cung cấp khóa học đào tạo chi tiết của Facebook (Facebook Blueprint), cùng với những thông tin chi tiết khác trong ngành nhằm giúp nhân viên tại các agency nâng cao kỹ năng của họ để đáp ứng nhu cầu của công việc.

Theo giải thích của Facebook:

“Vào tháng 1 năm 2021, các công ty quảng cáo (Ad Agency) của Mỹ đã cắt giảm 4.800 việc làm, giảm nhân sự xuống mức thấp nhất kể từ năm 2014.

Cùng với những xu hướng này, nhu cầu việc làm trên các phương tiện truyền thông internet đang ở mức cao kỷ lục.

Vai trò của digital trong marketing là một trong những ngành đang phát triển nhanh nhất, mang lại cơ hội dành cho các chuyên gia tại các agency để phát triển các kỹ năng mới, trau dồi những kỹ năng cũ hoặc thậm chí là tạo ra những đột phá trong sự nghiệp.”

Rise ra mắt nhằm mục đích giúp những nhân sự trong ngành trở nên phù hợp hơn với những xu hướng này, với một loạt các chương trình đào tạo kỹ năng cụ thể.

Chương trình được triển khai qua các nhóm Facebook, hiện đã được tạo ra để tạo điều kiện thuận lợi cho việc đào tạo.

Bằng cách hỗ trợ chương trình thông qua các nhóm (group), Facebook cũng đang giúp tạo ra các kết nối trong ngành, điều này có thể giúp bạn mở ra nhiều cơ hội hơn nữa.

Như bạn có thể thấy ở đây, khi bạn tham gia chương trình, sau đó bạn có thể xem tất cả các tài liệu đào tạo được cung cấp cũng như xem các mẹo hay những cuộc trò chuyện liên quan.

Facebook nói rằng chương trình dành cho tất cả các chuyên gia quảng cáo ở mọi cấp độ đã bị ảnh hưởng bởi đại dịch hoặc bị sa thải vào năm 2020.

Để đáp ứng các yêu cầu về tính đủ điều kiện, người tham gia phải có ít nhất một năm kinh nghiệm làm việc tại các agency.

Đó có thể là một cách tốt để học thêm các kỹ năng digital mới và đảm bảo rằng trình độ và kiến thức của bạn đáp ứng được các yêu cầu trong chương trình này.

Tất nhiên, điều này cũng sẽ mang lại lợi ích cho chính Facebook, khi chương trình kết thúc và bạn có thêm nhiều kiến thức để thử nghiệm, việc tăng chi tiêu cho các sản phẩm quảng cáo của Facebook là điều khó tránh khỏi.

Bạn có thể đăng ký tham dự chương trình tại: Facebook Rise

Và submit Facebook Group của chương trình tại: Rise Facebook Group

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Huy Lâm | MarketingTrips 

Top những câu hỏi ‘sáng giá’ bạn nên hỏi nhà tuyển dụng khi phỏng vấn (P1)

Nếu bạn hỏi, “Những thách thức của vị trí này là gì?” và người phỏng vấn nói rằng “không có bất kỳ điều gì cả” thì bạn nên cân nhắc khả năng phát triển bản thân với vị trí đó, nó có thể là rất thấp.

Các cuộc phỏng vấn xin việc thường diễn ra một cách căng thẳng vì chúng có những ý nghĩa rất quan trọng với doanh nghiệp. Người phỏng vấn thường sẽ kết thúc bằng câu hỏi: “Bạn có câu hỏi nào cho chúng tôi không?”

Đặt những câu hỏi có giá trị và đáng suy nghĩ không chỉ giúp bạn trở nên khác biệt với tư cách là một ứng viên sáng giá mà còn giúp bạn xác định xem liệu bạn có hạnh phúc khi làm việc cho công ty đó hay không.

Teri Hockett, một chiến lược gia về nghề nghiệp, trao đổi với Insider: “Chính quá trình đặt câu hỏi sẽ thay đổi hoàn toàn cục diên của cuộc phỏng vấn cũng như nhận thức của người quản lý tuyển dụng về bạn. Đặt câu hỏi cũng mang lại cho bạn cơ hội khám phá những chi tiết mà bạn có thể chưa được tiết lộ.”

Dưới đây là TOP những câu hỏi thông minh để bạn có thể lựa chọn.

1. Tôi đã trả lời hết tất cả các câu hỏi của anh/chị chưa?

Trước khi bắt đầu đặt câu hỏi này, bạn hãy tìm hiểu xem liệu họ có muốn bạn giải thích thêm điều gì không.

Bạn có thể thực hiện việc này bằng cách nói những câu như: “Vâng, tôi có một vài câu hỏi dành cho anh/chị – nhưng trước khi đi vào những câu hỏi đó, tôi tự hỏi liệu mình đã trả lời đầy đủ tất cả các câu hỏi của anh/chị chưa.

Anh/chị có muốn tôi giải thích thêm điều gì hoặc đưa ra bất kỳ ví dụ nào không?

Bill York, một nhà quản lý tuyển dụng với hơn 30 năm kinh nghiệm và cũng là người sáng lập công ty tìm kiếm nhân sự Tudor Lewis cho biết:

Nếu họ nói, “Không, bạn đã trả lời rất tốt tất cả các câu hỏi của chúng tôi”, thì điều này có thể cho bạn biết bạn đang ở trong tình trạng tốt.

Nếu họ trả lời: “Thực ra, bạn có thể cho tôi biết thêm về ABC… không?” hoặc “Bạn có thể làm rõ ý của bạn khi bạn nói XYZ không?” đây là cơ hội để bạn có thể thể hiện lại.

2. Anh/chị có cần tôi làm rõ hoặc trình bày chi tiết về bất cứ điều gì tôi đã nói hoặc có trong sơ yếu lý lịch của tôi không?

Câu hỏi này có thể cung cấp chi tiết hơn về bất kỳ câu trả lời nào mà bạn có thể đã đưa ra, nó cho phép nhà tuyển dụng xem xét lại hoặc thu hút lại sự chú ý của họ với sơ yếu lý lịch của bạn.

3. Anh/chị nghĩ ai sẽ là ứng cử viên lý tưởng cho vị trí này, và làm thế nào để tôi có thể so sánh mình với họ?

Amy Hoover, cựu phó chủ tịch của Talent Zoo, đề xuất câu hỏi này vì đó là một cách nhanh chóng để tìm ra liệu kỹ năng của bạn có phù hợp với những gì công ty hiện đang tìm kiếm hay không.

Nếu bạn với công ty là không hợp nhau, thì bạn nên quên nó đi thay vì lãng phí thời gian để theo đuổi sai vị trí.

4. Tôi sẽ báo cáo cho ai?

Vicky Oliver viết trong cuốn sách “301 Smart Answers to Tough Interview Questions”, tạm dịch là “301 câu trả lời thông minh cho các câu hỏi phỏng vấn hóc búa”, đây là câu hỏi quan trọng khi hỏi về thứ tự quản lý trong một công ty.

Nếu bạn sẽ phải báo cáo cho một số người, bạn cần phải biết họ là những ai, họ có thể giúp đỡ hay sẽ trở thành rào cản trong công việc của bạn.

5. Con đường sự nghiệp của những người từng đảm nhiệm vị trí này như thế nào?

Câu hỏi này cho bạn biết liệu công việc này là ngõ cụt hay chỉ là bước đệm để bạn có thể đặt chân lên những vị trí cao hơn.

6. Anh/chị coi ai là đối thủ cạnh tranh chính của công ty mình? Đâu là điểm mà công ty anh/chị vượt trội hơn đối thủ?

Peter Harrison, cựu giám đốc điều hành của Snagajob, cho biết câu hỏi này cho thấy bạn đang suy nghĩ về cách có thể giúp công ty đạt được một số mục tiêu lớn hơn.

7. Ngoài những kỹ năng cứng cần thiết để thực hiện thành công công việc này, kỹ năng mềm nào cũng sẽ cần tương tự?

Hoover, cựu phó chủ tịch của Talent Zoo chia sẻ: việc biết những kỹ năng nào mà công ty cho là quan trọng sẽ giúp bạn hiểu sâu hơn về văn hóa và giá trị quản lý của công ty, từ đó bạn có thể đánh giá xem mình có phù hợp với công việc đó hay không.

8. Anh/chị sẽ mô tả văn hóa của công ty mình như thế nào?

Hoover nói rằng câu hỏi này sẽ cho bạn một cái nhìn bao quát hơn về triết lý kinh doanh của một công ty và liệu nó có ưu tiên sự hạnh phúc của nhân viên hay không.

9. Anh/chị thích điều gì nhất khi làm việc cho công ty này?

Hoover nói rằng câu hỏi này cho phép bạn “tạo cảm giác thân thiết” với người phỏng vấn vì “người phỏng vấn, cơ bản cũng giống như bất kỳ ai, thường thích nói về bản thân họ và đặc biệt là những điều họ biết rõ nhất.”

10. Anh/chị có thể cho tôi một ví dụ về cách tôi sẽ cộng tác với người quản lý trực tiếp của mình không?

Biết cách người quản lý sử dụng nhân viên của họ là điều rất quan trọng, thông qua câu hỏi này bạn có thể quyết định xem họ có phải là kiểu sếp sẽ cho phép bạn sử dụng điểm mạnh của mình để giúp công ty thành công hay không. Họ có sẵn sàng hỗ trợ bạn hay không? Hay chỉ là kiểu Sếp ‘chỉ tay năm ngón’.

Hết phần 1 !

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips 

Sàn thương mại điện tử nội chiếm ưu thế trong khu vực

Có đến 5 doanh nghiệp nội địa Việt Nam góp mặt trong bảng xếp hạng top 10 sàn thương mại điện tử có lượng truy cập cao nhất khu vực, gồm: Thế Giới Di Động, Tiki, Sendo, Bách Hoá Xanh và FPT Shop.

iPrice phối hợp cùng SimilarWeb, AppsFlyer công bố báo cáo tác động của đại dịch lên ngành thương mại điện tử Việt Nam năm 2020.

Dưới tác động của dịch Covid-19 toàn cầu, báo cáo cho thấy nhiều thông tin đáng khích lệ cho các công ty thương mại điện tử nội địa, đồng thời mang đến cái nhìn tổng quan về ngành trong khu vực và đưa ra chỉ báo cho năm 2021.

Theo đó, có đến 5 doanh nghiệp nội địa Việt Nam góp mặt trong bảng xếp hạng top 10 khu vực. Các doanh nghiệp lần lượt là Thế Giới Di Động, Tiki, Sendo, Bách Hoá Xanh và FPT Shop.

Bên cạnh đó là hai ông lớn Shopee, Lazada và ba startup Kỳ lân là Tokopedia, Bukalapak và Blibli từ Indonesia.

Thế Giới Di Động chiếm giữ thứ hạng 5 trong các website thương mại điện tử Đông Nam Á với lượt truy cập trung bình năm là 28,6 triệu, chỉ cách Bukalapak 7 triệu lượt truy cập.

Tính riêng thị trường trong nước, Thế Giới Di Động là doanh nghiệp nội địa nằm ở vị trí thứ hai trong suốt cả năm 2020, theo như báo cáo bản đồ thương mại điện tử Quý 4 năm 2020.

Nằm ở vị trí thứ 6, sàn thương mại điện tử đa ngành Tiki vượt qua Blibli để ở thành điểm sáng của doanh nghiệp Việt với 22,5 triệu lượt truy cập trong bảng xếp hạng lượt truy cập trung bình trong khu vực.

Theo sau đó là Sendo với 14,3 triệu lượt truy cập và xếp hạng thứ 8. Ở báo cáo Quý 2 năm 2019, tất cả các doanh nghiệp Việt Nam đều nằm ở top dưới của các website thương mại điện tử Đông Nam Á, tuy vậy cán cân này đã thay đổi rõ rệt hơn trong báo cáo năm 2020.

Đồng thời, bản đồ thương mại điện tử Đông Nam Á còn cho thấy Việt Nam là thị trường lớn thứ hai trong khu vực chỉ sau Indonesia.

Tổng lượt truy cập website trung bình năm 2020 của Việt Nam gấp 4 lần so với Malaysia, 3 lần so với Philippines và 2 lần với Thái Lan.

Điều này càng khẳng định mạnh mẽ tiềm năng phát triển của các doanh nghiệp nội địa trong khu vực và kích cỡ của thị trường thương mại điện tử nước nhà. Theo như dự đoán của Google, thương mại điện tử Việt Nam đến năm 2025 sẽ có thể đạt mức tăng trưởng cao nhất khu vực là 34%.

Dưới tác động của đại dịch Covid-19, có thể thấy rằng các doanh nghiệp thương mại điện tử đã nhanh chóng đổi mới để đón đầu xu hướng.

Hầu hết các sàn thương mại điện tử Việt Nam như Shopee, Lazada, Tiki, Sendo đều tập trung tạo ra những giá trị bổ sung hướng đến khách hàng để thu hút và giữ chân họ trên nền tảng, ứng dụng.

Khảo sát của iPrice Group và AppsFlyer trên hơn 12,4 triệu lượt cài đặt ứng dụng mua sắm trên các thiết bị Android cho thấy, tỷ lệ gỡ ứng dụng tại Việt Nam cao nhất Đông Nam Á, lên đến 49% giai đoạn Quý 2 năm 2020.

Điều này chứng tỏ người tiêu dùng trung thành hơn với lựa chọn của mình, họ có xu hướng xoá các ứng dụng không phù hợp sau khi thử dùng.

Vì thế, bên cạnh việc tập trung vào các chiến dịch thu hút khách hàng, các doanh nghiệp thương mại điện tử Việt Nam cũng cần cân nhắc đến việc cải thiện trải nghiệm của khách hàng mới hơn nữa.

Báo cáo của Google, Temasek và Bain & Company đề cập rằng nhân tài là yếu tố các doanh nghiệp cần tiếp tục nỗ lực cải thiện để đảm bảo đà duy trì tăng trưởng.

Điều này hoàn toàn có cơ sở khi thương mại điện tử Việt Nam đã đạt tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ, từng bước tiến tới dự báo đạt quy mô thị trường 29 tỷ USD vào năm 2025, cộng thêm lĩnh vực thương mại điện tử còn mới và chưa có nhiều trường lớp đào tạo bài bản, chuyên sâu.

“Miếng bánh” thị trường thương Mại Điện Tử trị giá hàng tỷ USD chỉ có một, doanh nghiệp nào sớm có sự chuẩn bị, đón đầu thị trường và thực thi chiến lược nhanh chóng sẽ giành lấy phần bánh lớn hơn.

Tuy vậy, việc chắp bút vẽ lại thị phần của thị trường thương mại điện tử không phải là việc một sớm một chiều có thể thực hiện được.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Theo The Leader

Google thao túng tìm kiếm: Gần 2/3 người tìm kiếm không ‘click’ bất cứ đường dẫn nào trong 2020

Google ngày càng giữ lưu lượng truy cập cho riêng mình, theo dữ liệu cho thấy, phần lớn người dùng tìm kiếm không nhấp vào bất cứ website nào sau kết quả tìm kiếm được trả về.

Theo phân tích mới, gần 2/3 số truy vấn tìm kiếm của Google kết thúc mà người dùng không nhấp vào bất cứ một kết quả nào.

Cụ thể, với dữ liệu do Rand Fishkin, Giám đốc điều hành của nền tảng trí tuệ đối tượng (audience intelligence) SparkToro tổng hợp, 65% tìm kiếm của Google trên điện thoại di động và máy tính xách tay đã kết thúc mà không có người dùng nhấp vào.

Google, cùng với Facebook đã thống trị thị trường quảng cáo số và trong quý 4 năm 2020, Google đã thu về 32 tỷ USD doanh thu chủ yếu từ mảng tìm kiếm.

Ông Fishkin đã xuất bản nghiên cứu lần đầu tiên vào năm 2019 cho thấy hơn 50% truy vấn của Google kết thúc mà không có bất cứ lần nhấp chuột nào.

Fishkin cũng lưu ý rằng số lượng tìm kiếm về tổng thể đang tăng lên – có thể là do nhiều người trong chúng ta đã bị mắc kẹt sau đại dịch.

Mối quan ngại lớn nhất với Google hiện tại là gã khổng lồ tìm kiếm này đang tìm cách giữ mọi người ở lại với nền tảng của riêng mình.

Fishkin cho biết thêm: “Trong ba năm qua, Google là người hưởng lợi lớn nhất từ ​​việc tăng số lượng tìm kiếm trên toàn thế giới.”

Và khi đại dịch khiến nhiều người rời khỏi máy tính xách tay và máy tính để bàn của họ để đến với thiết bị di động, vấn đề tìm kiếm mà không nhấp chuột lại tăng cao hơn.

Tuy nhiên, trong một bài đăng trên blog được xuất bản hôm 24/3, Google đã bác bỏ nghiên cứu này, đồng thời Google cũng nêu bật một số lý do khiến các truy vấn tìm kiếm không dẫn đến việc nhấp chuột, bao gồm:

“Mọi người tìm kiếm nhanh những thông tin, mọi người đang thay đổi truy vấn của họ và mọi người điều hướng trực tiếp đến các ứng dụng (app) thay vì chỉ là website.

Chúng tôi quan tâm sâu sắc đến việc người dùng nhấp chuột hay mở một website nào đó và đã liên tục cải tiến Google Tìm kiếm trong những năm qua nhằm mục đích giúp các doanh nghiệp, nhà xuất bản và người sáng tạo phát triển hơn.”

Mặc dù ngày nay chúng tôi hiển thị các liên kết trang web cho nhiều truy vấn hơn khi chúng là những phản hồi hữu ích nhất, nhưng chúng tôi cũng muốn xây dựng các tính năng mới để tổ chức thông tin theo những cách hữu ích, hơn là việc chúng chỉ là một danh sách các liên kết.”

Google đang chịu áp lực về cách thể hiện kết quả tìm kiếm ở Mỹ và Liên minh Châu Âu, cụ thể là tính năng “Google OneBox”, chúng là các ô vuông văn bản hoặc hình ảnh nổi bật được bật lên khi bạn tìm kiếm, chẳng hạn như các điểm đến vào các kỳ nghỉ hoặc tình hình thời tiết ở một thành phố cụ thể nào đó.

Một loạt các công ty việc làm và du lịch đã cáo buộc rằng gã khổng lồ công nghệ này sử dụng sự thống trị của mình trong lĩnh vực tìm kiếm để mở rộng sang các dịch vụ tìm kiếm chuyên biệt khác, như Google Flights hoặc Google Travel.

Trong một bức thư có chữ ký của những công ty như TripAdvisor, Expedia và Trivago, hơn 130 công ty cung cấp dịch vụ lưu trú, du lịch và tuyển dụng việc làm trên khắp thế giới tuyên bố rằng Google đã và đang “tận dụng sự thống trị của mình trong tìm kiếm trên Internet nói chung để khởi đầu một sự cạnh tranh mới.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Huy Lâm | MarketingTrips 

Tham khảo: BusinessInsider

Elon Musk: Cách để trở thành chuyên gia trong bất cứ lĩnh vực nào

Elon Musk – Nhà đồng sáng lập và Giám đốc điều hành của Tesla có một điểm mạnh chính yếu mà hầu hết chúng ta nên áp dụng.

Elon Musk là một trong những người thông minh nhất, giàu có nhất và quyền lực nhất thế giới, và ông cũng không ngại ngùng thể hiện năng khiếu bẩm sinh của mình khi tham gia các dự án mới.

Người đứng sau những cái tên như SpaceX, Tesla và Boring Company nổi tiếng này là một người làm việc chăm chỉ, dành 85 giờ mỗi tuần làm việc cho các dự án và doanh nghiệp mà mình đam mê.

Elon Musk có một sự theo đuổi không ngừng nghỉ về kiến ​​thức và tài năng trong việc áp dụng việc học của mình vào nhiều lĩnh vực khác nhau. Ông vốn được mệnh danh là một ‘đa tài năng tinh túy hiện đại’.

Khi nói về việc truyền cảm hứng cho bạn khi theo đuổi những tham vọng của riêng mình.

Đây là chìa khoá mà Elon Musk đưa ra để học hỏi và lưu giữ thông tin mới:

“Điều quan trọng là phải xem kiến ​​thức như một loại cây ngữ nghĩa – hãy đảm bảo rằng bạn hiểu các nguyên tắc cơ bản, tức là xây dựng phần thân và cành lớn trước khi bạn đi sâu vào các chi tiết hay lá cây nếu không chúng sẽ không có gì để bám vào.”

Một ‘người đa năng‘ chuyên nghiệp.

Tuyên bố của Elon Musk đi ngược lại với nhiều lời khuyên truyền thống rằng để trở nên thành công, bạn phải chuyên môn hóa và trở nên thành thạo trong một lĩnh vực chuyên môn cụ thể nào đó.

Tuy nhiên, Elon Musk đã nhiều lần chứng minh rằng việc khái quát hóa kiến thức hay trở thành một người đa năng không chỉ khả thi mà còn giúp mang lại lợi thế cao hơn.

Theo định nghĩa, một ‘người đa năng’ là người có khả năng đạt được kiến ​​thức chuyên môn trong các lĩnh vực, ngành, kỹ năng và chủ đề khác nhau.

Những người đa năng ​​trong suốt lịch sử, chẳng hạn như Leonardo da Vinci, Thomas Edison và Nikola Tesla, đã tạo ra sự đổi mới thông qua những kiến ​​thức rộng lớn như vậy.

Là một người đa kiến ​​thức hiện đại, Elon Musk chứng minh rằng việc nghiên cứu rộng rãi trên nhiều lĩnh vực kiến ​​thức khác nhau có thể mang lại cho bạn lợi thế rất lớn để thúc đẩy sự đổi mới.

Elon Musk có thể tích hợp sự kết hợp độc đáo giữa các kỹ năng và kiến ​​thức và chuyển giao việc học tập của mình qua các lĩnh vực khác nhau.

Bạn có thể không có thời gian và năng lượng để dành 85 giờ mỗi tuần để trau dồi kỹ năng và kiến ​​thức, nhưng bạn vẫn nên đầu tư một chút nỗ lực để phát triển hay thăng tiến.

Khái niệm “cây ngữ nghĩa” của Elon Musk.

Khái niệm “cây ngữ nghĩa” là tất cả những thứ về việc giải mã kiến ​​thức thành các nguyên tắc cơ bản để bạn có thể xây dựng việc học của mình trên một nền tảng vững chắc hơn.

Elon Musk đã đọc rất nhiều từ thời còn niên thiếu để thỏa mãn ‘cơn khát’ kiến ​​thức cũng như tham vọng của mình.

Sau đây là quy trình 04 bước đơn giản để bạn tiếp cận một chủ đề mới:

  1. Xác định chủ đề của bạn. Tìm một số bài học giới thiệu hoặc nguồn của một số bài luận cơ bản như sách giáo khoa đại học hoặc các bài báo trên tạp chí có uy tín, để bạn có thể có được cái nhìn tổng quan đáng tin cậy về các nguyên tắc cơ bản.
  2. Ghi chép. Tóm tắt các sự kiện và ý tưởng chính bằng lời lẽ của riêng bạn để đảm bảo rằng bạn hiểu những gì bạn đã đọc. Đọc lại ghi chú của bạn nhiều lần cho đến khi chúng thực sự có ý nghĩa với bạn.
  3. Mở rộng phạm vi tiếp cận của bạn. Khi bạn đã nắm vững được các nguyên tắc cơ bản, hãy tìm kiếm các nguồn bổ sung cao hơn bằng cách kiểm tra các tài liệu tham khảo hoặc trích dẫn từ tài liệu gốc của bạn (nếu có).
  4. Tự kiểm tra. Nếu thông tin bạn đã học là thực tế, hãy thử nó trong cuộc sống thực. Nếu nó là lý thuyết, hãy cố gắng giải thích nó bằng những thuật ngữ đơn giản cho bạn bè hoặc đồng nghiệp của mình để kiểm tra sự hiểu biết của bạn.

Mở rộng sự hiểu biết của bạn về các lĩnh vực khác nhau có thể là phần thưởng cá nhân lẫn nghề nghiệp lớn nhất bạn nên có.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips 

Google: Cách mở khoá tiềm năng trực tuyến của thương hiệu thông qua đối tác chiến lược

Khi ngân sách marketing đang bị cắt giảm, làm thế nào một nhà bán lẻ có thể mở ra nhiều cơ hội trực tuyến hơn khi đối mặt với những biến đổi nhanh chóng trong hành vi của người tiêu dùng?

Một trong những cách hiệu quả về chi phí để có được khách hàng mới đó là khám phá các mối quan hệ đối tác thương hiệu tiềm năng (brand partnerships).

Một nghiên cứu gần đây của Forrester cho thấy 49% người được hỏi báo cáo rằng doanh thu của họ đã tăng lên sau khi thực hiện các chương trình hợp tác với đối tác, trong khi 45% trong số họ cũng nhận thấy sự gia tăng đáng kể trong nhận thức về thương hiệu.

Tóm lại, các chương trình hợp tác với các đối tác chiến lược (strategic partnerships) có thể thúc đẩy lợi nhuận cũng như mở rộng phạm vi tiếp cận thương hiệu của bạn.

Những chiến lược hợp tác này có lẽ có tác động mạnh hơn bao giờ hết, vì chúng cho phép bạn tiếp cận một phân khúc người dùng hoàn toàn mới mà bạn có thể không tiếp cận được – hoặc ít nhất là sẽ phải mất một ngân sách marketing đáng kể mới có được.

Mở ra cơ hội mới thông qua sự cộng tác.

Khi nói đến những hợp tác chiến lược thành công, sức mạnh tổng hợp của thương hiệu là chìa khóa chính.

Bằng cách hợp tác với một công ty có danh tiếng trong ngành của bạn, thương hiệu của bạn có thể được hưởng lợi từ những hiệu ứng hào quang của thương hiệu đó.

Trong bối cảnh kinh tế hiện tại, nhiều thương hiệu thậm chí còn cởi mở hơn trong việc hợp tác, vì chúng cung cấp một cách mới để tập hợp các nguồn lực với một công ty ngang hàng trong những thời gian đầy thách thức này.

Cách tiếp cận mới này mở ra cơ hội, chẳng hạn như phát triển trải nghiệm sản phẩm độc đáo cho phép bạn nổi bật so với các đối thủ cạnh tranh của mình.

Bạn có thể thu hút đối tượng đã có của mình theo một cách mới, đồng thời tiếp cận khách hàng mới thông qua các kênh phân phối sản phẩm và dịch vụ khác nhau, đồng thời bạn cũng có thể mở rộng sang các khu vực và thị trường mới.

Quan hệ đối tác thương hiệu cũng là một cách tuyệt vời để truyền cảm hứng cho sự đổi mới của thương hiệu.

Điều này có thể đặc biệt thú vị khi các thương hiệu từ hai ngành dọc khác nhau kết hợp với nhau để tạo ra một ưu đãi, sản phẩm hoặc chiết khấu mà nếu không có sự kết hợp đó thì sẽ không có sẵn những trải nghiệm tương tự cho người tiêu dùng.

Cách đánh giá xem mối quan hệ đối tác thương hiệu có phù hợp với doanh nghiệp của bạn hay không.

Trước khi bạn tiếp cận bất kỳ công ty nào, có 04 điều chính sau đây bạn cần xem xét khi tìm hiểu xem liệu mối quan hệ đối tác đó có phù hợp với thương hiệu hay KPIs kinh doanh của bạn hay không.

1. Tìm ra sự phù hợp tốt cho nhận diện thương hiệu của bạn.

Thương hiệu này có phù hợp với mục tiêu và giá trị của thương hiệu của bạn không?

Tiến hành nhiều nghiên cứu xem về cách các đối tác tiềm năng của bạn được đối tượng mục tiêu của chính họ nhìn nhận như thế nào.

Đọc blog công ty hay sản phẩm của họ để kiểm tra về những gì quan trọng đối với họ và khách hàng của họ, cũng như các kênh truyền thông mạng xã hội của họ.

Quan hệ đối tác sẽ giúp nâng cao thương hiệu của bạn chứ không phải làm tổn hại nó.

  • Có bất kỳ hoạt động hay tương tác nào mà bạn không muốn thương hiệu của mình được kết hợp với đối tác không?
  • Việc hợp tác với họ có thể làm tổn hại thương hiệu của bạn theo bất kỳ cách nào không?

Duy trì hình ảnh và danh tiếng của thương hiệu là điều rất quan trọng, nhưng an toàn thương hiệu là bước quan trọng đầu tiên thường bị bỏ qua.

Hành động bạn nên làm: Nghiên cứu thương hiệu để xem liệu nó có phù hợp với các giá trị kinh doanh và danh tiếng thương hiệu của bạn hay không.

2. Sự hợp tác này có ý nghĩa đối với khách hàng của bạn không?

Khai thác nhóm đối tượng mới của đối tác chiến lược được cho là lợi ích trọng tâm đối với các chương trình quan hệ đối tác, do đó, việc đảm bảo rằng đối tượng của bạn phù hợp là điều vô cùng quan trọng.

Xét cho cùng, sẽ chẳng có ích gì khi hợp tác cùng nhau nếu nhân khẩu học của bạn khác xa nhau. Những sự cộng tác có đối tượng trùng lặp tự nhiên có xu hướng hoạt động hiệu quả nhất, vì vậy đừng ép buộc mọi thứ chỉ để làm cho nó trở nên hiệu quả hơn.

  • Nỗi đau hay mối quan tâm của khách hàng của bạn là gì?
  • Có bất kì sự giao thoa nào với khách hàng của đối tác không? Sản phẩm hoặc dịch vụ của họ sẽ cung cấp giá trị gia tăng nào cho khách hàng của bạn?

Hành động bạn nên làm: Cân nhắc xem mối quan hệ hợp tác này có được khách hàng của bạn hoan nghênh hay không và sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn có phù hợp với họ hay không.

3. Mở khóa các kênh truyền thông mới.

Xây dựng một kênh truyền thông mới có thể rất tốn kém. Bạn cần có thời gian, nỗ lực và đầu ra nội dung thường xuyên để thiết lập và phát triển bất kỳ kênh nào.

Việc khai thác vào những kênh đối tác hiện có cho phép bạn mở rộng phạm vi tiếp cận thương hiệu với mức chi tiêu tiết kiệm nhất cho thương hiệu của mình.

Hãy nghiên cứu xem đối tác của bạn đang sử dụng những kênh marketing nào để thu hút khách hàng của họ. Phạm vi tiếp cận của mỗi kênh là gì và các chỉ số về mức độ tương tác của họ là như thế nào?

Hành động bạn nên làm: Khám phá những kênh marketing mới mà sự hợp tác này có thể mở ra cho thương hiệu của bạn.

4. Đo lường thành công của bạn.

Có nhiều cách để xác định một mối quan hệ đối tác thành công, nhưng dù cho bạn chọn cách nào đi chăng nữa thì điều quan trọng là phải đảm bảo rằng bạn và đối tác của mình phù hợp với nhau về hình thức thành công.

Hãy nhớ rằng ROI không phải lúc nào cũng cần chuyển trực tiếp thành doanh số bán hàng, mà chúng có thể được đo lường bằng phạm vi tiếp cận của chiến dịch, mức độ tương tác của khách hàng, các phương tiện truyền thông tự nhiên mà khách hàng nói về bạn (earned media), mạng xã hội hoặc thậm chí mở rộng sang các thị trường mới.

Bạn cũng nên suy nghĩ xem liệu bạn có nhận được kết quả và tác động tương tự hay không nếu nó được thực hiện độc lập thay vì sự cộng tác với đối tác.

Hành động bạn nên làm: Đặt KPIs rõ ràng, xem xét thành công như thế nào về ROI và cách bạn xác định xem đây có phải là quan hệ đối tác một lần hay cộng tác lâu dài.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Huy Lâm | MarketingTrips 

H&M bị xóa khỏi Apple Maps vì làn sóng tẩy chay tại Trung Quốc

Vị trí cửa hàng H&M đã biến mất khỏi mục tìm kiếm trên Apple Maps Trung Quốc.

Theo The Wall Street Journal, vị trí cửa hàng H&M đã biến mất khỏi mục tìm kiếm trên Apple Maps Trung Quốc. Điều này xảy ra trong bối cảnh người dân Trung Quốc kịch liệt phản đối quyết định ngưng nhập hàng từ Tân Cương của H&M và một số công ty phương Tây.

Không chỉ trên Apple Maps, Baidu Maps, 400 cửa hàng của H&M đều bị xóa sổ khỏi các dịch vụ gọi xe, ứng dụng thương mại điện tử.

H&M là một trong số nhiều công ty phương Tây, bao gồm cả Nike và Adidas, đang đối mặt với làn sóng tẩy chay từ phía Trung Quốc.

Năm ngoái, Mỹ thông báo cần chấm dứt mọi hoạt động sử dụng bông và các sản phẩm khác từ Tân Cương, sau cáo buộc phía Trung Quốc cưỡng bức lao động người Duy Ngô Nhĩ.

Đầu tuần này, chính quyền Tổng thống Biden tuyên bố áp đặt các biện pháp trừng phạt lên hai quan chức Trung Quốc, sau những phát ngôn vi phạm nhân quyền chống lại người Duy Ngô Nhĩ.

Các phương tiện truyền thông chính phủ quốc gia này đang đẩy mạnh kêu gọi tẩy chay nhãn hàng phương Tây.

Theo thông báo đăng trên Weibo, H&M Trung Quốc cho hay phía công ty “không đại diện cho mục đích chính trị nào” và vì vậy sẽ “tiếp tục tôn trọng khách hàng Trung Quốc”.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Theo Zing

Marketers bỏ qua việc nghiên cứu thương hiệu thì sớm muộn gì cũng thất bại

Các CMO và nhà quản lý marketing phải quản lý thời gian một cách hiệu quả đồng thời phải hoàn thành việc ‘chẩn đoán’ thương hiệu trong vòng 6 tháng đầu tiên kể từ ngày nhận việc.

Marketers bỏ qua việc nghiên cứu thương hiệu thì sớm muộn gì cũng thất bại
Marketers bỏ qua việc nghiên cứu thương hiệu thì sớm muộn gì cũng thất bại

Khi các giám đốc hay nhà quản lý marketing bắt đầu một công việc mới, một sai lầm thường thấy là họ sẽ lao thẳng vào việc tạo ra các chiến dịch truyền thông và mong muốn thúc đẩy kết quả sớm cho doanh nghiệp đã tuyển dụng họ.

Tuy nhiên, sự thật là không có gì quan trọng hơn trong 6 tháng đầu tiên của một nhà quản lý marketing ngoài việc nghiên cứu và hoàn thành một bản chẩn đoán cụ thể về thương hiệu.

“Ưu tiên của bạn trong 6 tháng đầu tiên đó là chẩn đoán và thu thập dữ liệu của mình để tìm ra những gì đang xảy ra với thương hiệu, đó là công việc số một mà bất kỳ giám đốc marketing nào cũng phải làm trong suốt ‘nhiệm kỳ’ của họ.

Trong năm đầu tiên, bạn đã có được bản chẩn đoán lớn này để giải quyết mọi thứ, chiến lược lớn đầu tiên, lần thực thi chiến dịch lớn đầu tiên.”

Việc dành thời gian để tiến hành nghiên cứu thương hiệu có thể là một thách thức đối với các nhà làm marketing, đặc biệt là đối với những người trong năm đầu tiên làm việc của họ tại doanh nghiệp.

“Một điều phổ biến mà tôi thường thấy ở các nhà tiếp thị thất bại, đó là họ không quản lý thời gian để có thể chẩn đoán thương hiệu ngay từ đầu.”

“Khi bạn được tuyển vào một thương hiệu, điều đầu tiên bạn cần làm là nói với mọi người rằng năm nay không phải là năm của tôi.

Ở năm đầu tiên này, tôi sẽ làm việc với tất cả khả năng của mình và tôi cũng sẽ làm hết sức những gì tôi có thể, nhưng đó vẫn sẽ là chiến lược và chiến thuật của người khác. Bạn sẽ thấy tác động của tôi bắt đầu từ năm thứ hai.”

Những nhà marketer giỏi thường sẽ cố gắng để làm tất cả mọi thứ thọ có thể, nhưng trên hết họ cũng phải chuẩn bị cho kế hoạch của họ trong năm thứ hai khi họ xây dựng xong bản chẩn đoán thương hiệu của mình.

Một bản chẩn đoán thương hiệu hoàn hảo.

Một bản chẩn đoán thương hiệu hoàn hảo sẽ bắt đầu với giai đoạn khám phá và nghiên cứu lịch sử của thương hiệu, thu thập dữ liệu thứ cấp, nghiên cứu về khách hàng trung thành và các nhóm phân khúc thị trường khác nhau của thương hiệu.

Tiếp theo là giai đoạn thử nghiệm, bao gồm việc khảo sát thương hiệu. Khi quá trình chẩn đoán thương hiệu hoàn tất, một chiến lược marketing có thể sẽ được kết hợp với nhau.

Quy trình này sẽ mất khoảng 6 tháng, người làm marketing cũng cần phải sẵn sàng kịp thời để trình bày với nhóm tài chính của doanh nghiệp trước khi ngân sách được ký.

Mặc dù giai đoạn chẩn đoán là một công việc quan trọng trong năm đầu tiên của giám đốc hay nhà quản lý marketing, nhưng trong những năm tiếp theo, việc chẩn đoán thương hiệu hàng năm sẽ trở nên ít khốc liệt hơn.

Đối với các nhà làm marketing làm việc tại các thương hiệu có ít ngân sách hoặc không thể đầu tư tiền vào hoạt động nghiên cứu thương hiệu, không có mối tương quan nào giữa số tiền chi cho nghiên cứu và lượng thông tin chi tiết (Insights) tạo ra.

Thay vào đó, đối với những doanh nghiệp có nguồn lực hạn chế, ưu tiên hàng đầu là nên nghiên cứu lịch sử của công ty, thu thập dữ liệu thứ cấp, phân tích khách hàng và nói chuyện với những nhóm khách hàng trung thành với thương hiệu.

Chỉ cần như vậy là đủ để bạn có thể hiểu thương hiệu của mình đang như thế nào.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips 

Bản chất của cuộc chiến Apple – Facebook

Apple không cấm các nhà phát triển sử dụng dữ liệu và theo dõi người dùng, họ chỉ muốn điều này được thực hiện công khai. Vì sao Facebook lại lo sợ?

Theo đánh giá của cây bút Jason Aten trên Inc, rõ ràng Facebook khó chịu với những thay đổi trong iOS 14.5 sắp ra mắt. Từ phiên bản này, Apple bắt buộc các nhà phát triển hỏi ý kiến của người dùng trước khi thu thập dữ liệu hoặc theo dõi họ.

Trước đó, trên iOS 14.3, Apple yêu cầu các nhà phát triển phải mô tả chính xác dữ liệu sẽ thu thập, theo dõi và liên kết, từ đó người dùng có thể quyết định cài đặt ứng dụng hay không. Tính năng này mang tên Nutrition Labels trong App Store.

Facebook phản ứng quyết liệt

Những thay đổi bảo mật kể trên áp dụng cho tất cả nhà phát triển, nhưng Facebook dường như có ác cảm cá nhân với điều này. Gã khổng lồ trên lĩnh vực mạng xã hội công khai chỉ trích Apple trong nhiều phát biểu chính thức.

Facebook chạy một loạt quảng cáo khổ lớn trên một số tờ báo nổi tiếng vào tháng 12/2020, tuyên bố Apple là mối đe dọa đối với các doanh nghiệp nhỏ và ngành công nghiệp Internet.

Trong buổi báo cáo kết quả kinh doanh quý tổ chức vào tháng 2, CEO Facebook, Mark Zuckerberg đưa ra những lời chỉ trích nặng nề đối với Apple, cho rằng các thay đổi về bảo mật thực chất là phương thức cạnh tranh không công bằng.

“Chúng tôi thấy hoạt động kinh doanh của Apple ngày càng phụ thuộc nhiều hơn vào việc giành thị phần ứng dụng và dịch vụ cạnh tranh với chúng tôi cùng các nhà phát triển khác”, Mark Zuckerberg nói.

Ông tố Táo khuyết lạm dụng vị trí nền tảng độc quyền, chèn ép đối thủ cạnh tranh. “Tôi muốn nhấn mạnh rằng chúng ta coi Apple là một trong những đối thủ cạnh tranh lớn nhất của mình.

iMessage là mấu chốt quan trọng trong hệ sinh thái của họ. Nó được cài đặt sẵn trên mọi iPhone và nhận ưu tiên cao nhất”, Mark Zuckerberg đánh giá.

“Vì vậy, Apple có động cơ để can thiệp vào cách ứng dụng của chúng tôi và các ứng dụng khác hoạt động, tạo ra ưu thế riêng cho mình”.

Bản chất cuộc chiến Apple – Facebook

Theo INC, thực chất mâu thuẫn giữa hai gã khổng lồ công nghệ không nằm ở vấn đề quyền riêng tư hay theo dõi người dùng mà là tính minh bạch.

Apple không ngăn các nhà phát triển theo dõi người dùng. Họ cũng không chặn quảng cáo nhắm mục tiêu. Bản chất của hoạt động này là hiển thị nội dung phù hợp với sở thích từng cá nhân trên Internet.

Nếu người dùng muốn chia sẻ mọi hoạt động trực tuyến của họ với Facebook, Apple sẽ không ngăn cản. Trong trường hợp đó, nhà phát triển vẫn có thể thu thập đầy đủ thông tin, phục vụ cho quảng cáo hoặc mục đích khác.

Tuy nhiên, Apple yêu cầu các nhà phát triển phải minh bạch về dữ liệu muốn thu thập cũng như cách họ sử dụng sử dụng nó. Đồng thời phải hỏi ý kiến và được người dùng chấp thuận.

Đó là vấn đề cơ bản nhất trong cuộc chiến giữa hai gã khổng lồ công nghệ. Vậy, điều gì làm cho Facebook “đứng ngồi không yên”?

Người dùng không đứng về phía Facebook

Với những thông tin đang có trong tay, Facebook hiểu rằng một lượng lớn người dùng không đứng về phía họ. Nếu được chọn lựa, nhiều người sẽ không cho phép mạng xã hội này thu thập thông tin và theo dõi hoạt động.

Theo kết quả khảo sát gần của AppsFlyer, nền tảng phân tích dữ liệu tiếp thi di động, khoảng một nửa số người dùng (47%) có khả năng từ chối theo dõi.

Theo nhận định của INC, đó là bí mật đen tối của Facebook, họ không muốn mọi người biết về việc bị theo dõi và chắc chắn không muốn đưa ra lựa chọn.

Theo dõi người dùng một trong những hoạt động cơ bản, đem lại thành công cho mô hình kinh doanh của Facebook.

Nó không chỉ hiển thị nội dung dựa trên hoạt động mà còn cho phép các nhà quảng cáo xác định những khách hàng đã đến trang web của họ và mua hàng sau khi xem quảng cáo.

Chẳng hạn, nếu bạn nhấp vào quảng cáo giày và sau đó mua một đôi, người bán có thể biết bạn truy cập trang web từ quảng cáo mà họ đã trả tiền. Nhận ra hiệu quả, các doanh nghiệp sẵn sàng chi thêm tiền cho Facebook.

Ngược lại, nếu Facebook không được phép theo dõi người dùng, các nhà quảng cáo sẽ không thể liên kết hoạt động mua hàng với xem quảng cáo. Điều đó làm cho nền tảng kinh doanh của Facebook trở nên kém giá trị hơn.

Các doanh nghiệp có thể chuyển số tiền dành cho tiếp thị của mình sang một nền tảng khác, chẳng hạn như Google Ads.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Theo Zing/Inc

10 dấu hiệu của một người Sếp tuyệt vời bạn nên học hỏi

Nếu bạn nhận thấy Sếp của mình có một hoặc nhiều những dấu hiệu này, thì đây chắc chắn là người lãnh đạo bạn không nên từ bỏ.

Getty Images

Một người Sếp hay một giám đốc điều hành là một người có tầm nhìn xa trông rộng với một bản ‘sơ yếu lý lịch’ ấn tượng.

‘Gót chân Asin’ của họ là sự tự tin thái quá hay đôi lúc là cả sự kiêu ngạo.

Sau đây là những dấu hiệu của các nhà lãnh đạo và quản lý mà nhân viên của họ thường ngưỡng mộ và nhiệt tình làm theo.

1. Họ không sợ sai.

Những nhà lãnh đạo khó tính và có lập trường không phải vì họ nghĩ rằng họ luôn đúng và sử dụng điều đó để thể hiện ‘sức ảnh hưởng’ của họ, mà là bởi vì họ không sợ sai.

Ngược lại những nhà lãnh đạo tự mãn và tự phụ, người luôn tuyên bố quan điểm cá nhân của chính mình và không quan tâm đến các ý kiến ​​hoặc quan điểm của người khác là một nhà lãnh đạo tồi, họ sẽ rất ít khi nhận được sự ủng hộ từ chính nhân viên hoặc đội nhóm của mình.

Thông thường, họ chỉ biết họ đúng – và họ cũng cần bạn biết điều đó. Loại hành vi này không biểu thị sự tự tin mà đó là dấu hiệu của một kẻ ‘bắt nạt trí tuệ’.

Điều này cũng trái ngược hoàn toàn với những nhà lãnh đạo giỏi, đối với họ, điều quan trọng nhất vẫn là tìm ra điều gì đúng nhất.

Họ cũng sẽ thường thừa nhận khi họ sai hay mắc lỗi.

2. Họ lắng nghe nhiều hơn là nói.

Các nhà lãnh đạo giỏi thực sự và đầy tự tin là người khiêm tốn, họ biết họ đang nghĩ gì và họ muốn biết bạn nghĩ gì.

Thực tế mà nói, những nhà lãnh đạo nên tạo ra không gian để cho nhân viên của mình tự do suy nghĩ và đó phải là một phần của những cuộc trò chuyện hiệu quả.

Họ đặt ra những câu hỏi đầy tính tò mò, và thậm chí là thách thức: cách một việc được hoàn thành, bạn (nhân viên) thích gì về nó, bạn học được gì từ nó và bạn cần gì để trở nên tốt hơn, năng suất hơn, hiệu quả hơn, v.v.

Những nhà lãnh đạo kiểu này thường muốn biết rất nhiều và luôn tìm mọi cách để biết nhiều hơn nữa. Và cách tốt nhất để làm điều đó chính là lắng nghe nhiều hơn.

3. Họ không màng danh vọng.

Những nhà lãnh đạo tốt họ không cần vinh quang hay tìm kiếm sự xác nhận từ một ai đó; họ luôn hiểu những gì họ đã đạt được và chưa được.

Họ tỏa sáng với người khác, sau đó dừng lại và ăn mừng thành tích cùng đồng đội, điều này giúp tăng cường lòng tin và sự tin tưởng của nhân viên của họ.

4. Họ không ngại yêu cầu sự giúp đỡ.

Những nhà lãnh đạo giỏi cảm thấy đủ an toàn để thừa nhận những điểm yếu của mình và họ cũng cảm thấy thoải mái khi yêu cầu sự giúp đỡ.

Bằng cách yêu cầu sự giúp đỡ, điều mà người khác có thể coi đó là điểm yếu, một nhà lãnh đạo thực sự biết rằng khi được giúp đỡ, họ sẽ dành cho người khác một cơ hội, một lời khen hay thậm chí là một phần thưởng xứng đáng nào đó.

5. Họ không ‘hạ bệ’ người khác.

Những nhà lãnh đạo này tránh xa những lời đàm tiếu, hoặc việc phải nói xấu người khác để khiến bản thân có vẻ tốt hơn.

Mối quan tâm duy nhất của họ là ngày mai họ phải trở thành một phiên bản tốt hơn ngày hôm qua.

6. Họ hiểu những sai lầm của riêng họ.

Những nhà lãnh đạo kiểu này thường tạo ra sự trung thực và chân thực, họ sẽ luôn thừa nhận sai lầm của họ và đôi khi không ngại khi bị nói xấu.

Trên thực tế, sự tự tin của họ thậm chí có thể cho phép họ trở thành nguồn gốc của những trò đùa của người khác, bởi vì họ biết rằng khi bạn chân thực và khiêm tốn, người khác sẽ không cười cợt bạn; họ mĩm cười với bạn.

7. Họ tìm kiếm sự khôn ngoan từ người khác.

Có một câu tục ngữ cổ ngụ ý nói rằng: Ở đâu không có sự hướng dẫn, người ta thường sa ngã, nhưng nếu ở đó có nhiều lời khuyên bảo thì nơi đó sẽ có nhiều người chiến thắng.

Những nhà lãnh đạo tốt luôn tìm kiếm lời khuyên hoặc ý kiến ​​đóng góp từ những người đáng tin cậy của họ để dạy họ, giúp họ đi đúng hướng hơn.

8. Họ tìm cách tạo dựng lòng tin với người khác.

Bất kỳ nhà lãnh đạo thực sự nào trước hết sẽ tạo dựng được niềm tin với nhân viên của họ.

Trên thực tế, người ta thấy rằng trong các tổ chức lành mạnh, các nhà lãnh đạo có tư tưởng phục vụ đều sẵn sàng trao niềm tin cho những người khác.

9. Họ làm cho nhân viên của họ cảm thấy giống như họ là những đối tác kinh doanh.

Khi bạn đã đầu tư vào các mối quan hệ thân thiết và xây dựng lòng tin theo thời gian, những nhà lãnh đạo này sẽ cho các thành viên trong nhóm của họ cảm thấy như họ đang đầu tư vào doanh nghiệp của mình.

Họ trao cho nhân viên quyền sở hữu và thu hút lực lượng lao động của họ theo cách kinh doanh.

Khi mọi người nắm quyền làm chủ công việc của họ – giống như họ là đối tác kinh doanh – thì sự hài lòng của nhân viên sẽ tăng vọt. Họ trở thành những tín đồ của sự trung thành.

10. Họ khen thưởng và ghi nhận những người chiến đấu bên cạnh họ.

Một nhà lãnh đạo giỏi không bao giờ đi một mình. Họ sẽ luôn ghi nhận những thành công là nỗ lực của cả đội nhóm.

Nhà lãnh đạo này hiểu bản chất của con người và sẽ ưu tiên công nhận mọi người vì họ đã làm việc chăm chỉ.

Thông thường, nhân viên sẽ sẵn sàng hơn để làm theo một nhà lãnh đạo hơn nếu nhà lãnh đạo đó không tìm kiếm vinh quang cho chính bản thân họ mà thay vào đó là xây dựng cho những người khác.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips 

8 chỉ số tăng trưởng mà người làm marketing nên đo lường với ứng dụng (P3)

Giữa vô số các nền tảng phân tích và vô số chỉ số để theo dõi, bạn nên xem xét những chỉ số nào? Điều gì quan trọng? Điều gì có ý nghĩa?

Bạn rất dễ gặp tình trạng dành thời gian để theo dõi các chỉ số thực sự không giúp bạn đưa ra các quyết định quan trọng để phát triển doanh nghiệp hay ứng dụng của mình.

Nếu không có ngữ cảnh hoặc sự so sánh, các chỉ số ứng dụng thường vô nghĩa và nó có thể được gọi là các chỉ số ‘hư ảo’. Và tất nhiên, các chỉ số không thực sự giúp bạn phát triển doanh nghiệp của mình.

Các chỉ số như phiên truy cập (sessions) trên website, người theo dõi trên Twitter hay người đăng ký email… có thể khiến bạn có vẻ như đang tiến bộ hoặc làm đúng, nhưng trên thực tế các chỉ số đó có thể không tương quan với việc tăng trưởng doanh thu, trong khi đây mới là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp bạn.

Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng xem xét cách các chỉ số tăng trưởng giúp bạn đưa ra những quyết định tốt hơn cho hoạt động kinh doanh ứng dụng của mình.

Các chỉ số tăng trưởng dùng để làm gì?

Bởi vì chúng ta không muốn theo dõi các chỉ số vô nghĩa, mọi chỉ số tăng trưởng phải giúp bạn trả lời một hoặc nhiều câu hỏi sau:

  • Doanh nghiệp của tôi có khả thi về mặt tài chính không?
  • Điều gì đang hoạt động tốt?
  • Những gì cần cải thiện?
  • Chúng ta nên tập trung vào điều gì để thúc đẩy doanh nghiệp phát triển?

Các chỉ số tăng trưởng cho các doanh nghiệp dựa trên phần mềm dưới dạng dịch vụ (SaaS) và doanh nghiệp dựa trên lượt đăng ký (subscription-based) khác biệt rất lớn so với các doanh nghiệp dựa trên giao dịch (transaction-based) và bán hàng một lần (one-time sales).

Bởi vì doanh thu sẽ được tính theo thời gian thay vì chỉ là trả trước nên bạn cần phải chú trọng nhiều đến việc giữ chân khách hàng. Và đó cũng là lý do, nhiều chỉ số trong bài này tập trung vào tỷ lệ giữ chân cũng như thu hút khách hàng.

Dưới đây là 08 số liệu tăng trưởng mà bạn có thể sử dụng để giúp bạn lập chiến lược tăng trưởng doanh thu được tốt hơn.

5. Average Revenue Per User (ARPU).

ARPU hay doanh thu trung bình trên mỗi người dùng là thước đo mức doanh thu bạn có được với mỗi khách hàng đang hoạt động.

Để tính toán nó, hãy chia MRR của bạn cho tổng số người dùng đang hoạt động trong tháng đó.

ARPU = MRR ÷ Khách hàng đang hoạt động (Active Customers).

Việc đo lường chỉ số ARPU giúp các công ty khởi nghiệp có thể mở rộng quy mô. Nếu ARPU của bạn thấp, bạn sẽ bị ảnh hưởng nhiều hơn bởi các vấn đề về cơ sở hạ tầng và hỗ trợ.

Ví dụ: nếu mỗi khách hàng chỉ trả 5 USD mỗi tháng, bạn sẽ không có thêm nhiều doanh thu để tăng trưởng. Chi phí mà bạn tiêu tốn cho bộ phận hỗ trợ (Support, CS, IT….) với khách hàng đó sẽ hầu như chiếm hết toàn bộ doanh thu hàng tháng mà bạn có từ họ.

ARPU sẽ quyết định chiến lược phát triển của bạn theo nhiều cách. ARPU thấp có nghĩa là bạn sẽ cần thu hút rất nhiều khách hàng hơn để đạt được 1 triệu USD doanh thu quay vòng hàng năm (ARR).

Điều đó cũng có nghĩa là bạn sẽ không thể cung cấp các dịch vụ hỗ trợ trực tiếp (1-1) qua điện thoại hoặc tiêu tốn quá nhiều chi phí để có được một khách hàng.

Nếu bạn chi tiêu nhiều tiền cho khách hàng hơn số tiền họ có thể trả cho bạn, rõ ràng là bạn sẽ sớm phá sản.

Theo dõi ARPU của bạn cũng giúp bạn hiểu sở thích của khách hàng của mình hơn. Nếu có nhiều khách hàng chọn các gói giá cao hơn, bạn sẽ thấy ARPU của mình tăng lên.

Có hai cách để bạn có thể tăng ARPU của mình. Tăng kích thước gói giá trung bình mà khách hàng đăng ký (nâng cấp khách hàng lên mức cao hơn) hoặc bán thêm họ bằng các tiện ích bổ sung và dịch vụ mở rộng.

Gói giá cao hơn:

Khi bạn tiếp tục thêm các tính năng vào sản phẩm của mình, bạn sẽ muốn phân tích hay xem xét lại các gói giá của mình.

Bạn có thể đưa ra một điểm giá cao hơn để thu hút nhiều khách hàng hơn không?

Bạn có đang cho đi quá nhiều với các gói cấp thấp hơn của mình không?

Việc phỏng vấn khách hàng có thể thực sự hữu ích trong việc xác định lý do tại sao họ chọn gói giá này hơn gói giá khác.

Tiện ích bổ sung:

Bạn cũng có thể chọn cung cấp thêm một số tính năng cho riêng từng khách hàng (hoặc nhóm khách hàng) bên ngoài các gói có sẵn.

Việc có thêm dù chỉ là một vài đô la mỗi tháng tháng cho mỗi khách hàng cũng có thể mang lại cho bạn doanh thu bổ sung nhiều hơn bạn nghĩ.

Hết phần 3 !

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Huy Lâm | MarketingTrips 

Bạn có thể trở nên thành công hơn với công thức “70-20-10”

Đặt mục tiêu làm được nhiều việc hơn nhìn chung sẽ giúp bạn tiến xa hơn là đặt mục tiêu hoàn thành xuất sắc một công việc.

Getty Images

Hầu hết chúng ta đều muốn tạo ra những ‘tác phẩm’ tốt nhất có thể. Bạn theo đuổi mục tiêu đó như thế nào? Một cách tiếp cận phổ biến nhất đó là hướng đến sự xuất sắc.

Bạn nghiên cứu mọi thứ có thể về lĩnh vực của mình, bạn đọc những thứ hay ho đến điên cuồng rồi lại lo lắng khi bắt tay làm việc với con mắt luôn hướng tới sự hoàn hảo.

Để đạt được mục tiêu, bạn có thể theo đuổi sự xuất sắc hay cũng có thể bạn lựa chọn một hướng đi khác.

Bạn chỉ có thể không cần quan tâm đến chất lượng công việc và làm nhiều việc hơn nếu bạn không cần lo lắng hay chịu trách nhiệm về việc liệu nó có đủ tốt hay không.

Vậy, con đường nào sẽ đưa bạn đến gần hơn với những gì tốt nhất của bản thân?

Câu chuyện ngụ ngôn về những cái chậu.

Câu chuyện ngụ ngôn nổi tiếng về những chiếc chậu trong cuốn sách Art & Fear của David Bayles và Ted Orlando đã tuyên bố là sẽ trả lời câu hỏi đó bằng một giai thoại về một lớp học gốm sứ.

Theo đó, một vị Giáo sư chia lớp học thành hai nhóm: Một nhóm sẽ được phân loại về số lượng và nhóm còn lại về chất lượng.

Nhóm đầu tiên sẽ tiến hành cân tất cả những cái chậu của họ và theo quy luật càng nặng thì có điểm càng cao.

Nhóm thứ hai sẽ được phân loại dựa trên những chiếc chậu tốt nhất mà họ sản xuất, bất kể là họ đã làm thành công nó như thế nào.

Kết quả là gì: Các tác phẩm có chất lượng cao nhất đều do nhóm sản xuất được chấm điểm dựa trên số lượng.

“Có vẻ như trong khi nhóm ‘số lượng’ đang bận rộn với đống công việc – và học hỏi từ những sai lầm của họ – thì nhóm ‘chất lượng’ đã chỉ ngồi đưa ra những lý thuyết về sự hoàn hảo, và cuối cùng, họ đã có ít thứ hơn để thể hiện cho những nỗ lực của mình ngoài những mớ lý thuyết vĩ đại và một đống đất sét chết.”

Bài học rút ra cho mỗi chúng ta là gì, cách tốt nhất để đạt được những thành quả tuyệt vời không phải là nhắm mục tiêu vào những kết quả tuyệt vời, mà thường là đến từ việc đặt mục tiêu để được làm nhiều việc hơn.

Cách tiếp cận này hiệu quả vì nó buộc chúng ta phải gạt đi chủ nghĩa hoàn hảo sang một bên và hành động nhiều hơn trong thế giới thực, và kinh nghiệm (bao gồm cả thất bại) thường là người thầy tốt nhất.

“Số lượng giúp tạo ra chất lượng.”

Làm thế nào để bạn áp dụng nguyên tắc này vào cuộc sống của chính mình?

Đầu tiên, hãy nhớ rằng cách tốt nhất để trở nên giỏi hơn trong một điều gì đó không phải chỉ đơn giản là lo lắng và nghiên cứu nó, mà đó là hãy thực hiện nó, ngay cả khi ban đầu bạn hoàn toàn không thích nó.

Một cách hữu ích khác để buộc bản thân phải chấp nhận sự thật này là quy tắc 70-20-10.

Như nhạc sĩ nổi tiếng Jonathan Reed đã từng giải thích trên Medium, sự thật là bất cứ thứ gì bạn đang cố gắng tạo ra, 70% nỗ lực của bạn sẽ là tầm thường, 20% sẽ là tệ hại và 10% sẽ là tuyệt vời.

Các tỷ lệ phần trăm này luôn ổn định cho dù bạn đang làm việc ở cấp độ nào.

Sự “tuyệt vời” của bạn có thể không đạt tiêu chuẩn giống như một nghệ sĩ biểu diễn đẳng cấp thế giới, nhưng ngay cả những nghệ sĩ biểu diễn đẳng cấp thế giới cũng chỉ đạt được 10% thành công trong quãng thời gian của họ.

Theo Quincy Jones, Michael Jackson đã trải qua 800 bài hát để có được 9 bài thực sự xuất sắc. Khi bạn càng viết nhiều bài hát, thì bạn càng viết được nhiều bài hát hay.

Hãy dán quy tắc 70-20-10 này vào không gian làm việc của bạn như là một cách để nhắc nhở bản thân, và cuối cùng đừng quên, ‘số lượng giúp tạo ra chất lượng’.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Làm việc cho 7 loại công ty này bạn sẽ không bao giờ khá lên được

Mỗi công ty đều có định hướng khác nhau nhưng bạn nên chú ý nếu gặp phải 7 kiểu công ty sau đây nhé!

Dù là tập thể công ty hay cá nhân, có chiến lược, đường đi mới dài. Nếu không có chiến lược, giống như một người đi vào rừng sâu nhưng lại không có bản đồ, la bàn, sẽ rất dễ lạc đường trong đó.

1. Suy nghĩ “bỏ đồng xu” ăn “trứng ngỗng vàng”

Những công ty “nhát gan”, chỉ dám đầu tư nhỏ nhưng luôn mơ ước thu được lợi nhuận lớn sẽ chẳng bao giờ “phất” lên được.

Tháng 2 năm 1999, Niu Gensheng nói với Sun Xianhong:

“Tôi đưa anh 100 vạn tiền phí tuyên truyền, anh không được nói với bất cứ ai.”

Xianhong thắc mắc: “Tại sao lại không được nói?”

Gensheng đáp: “Bây giờ có 300 vạn thôi, tôi lại dùng 100 vạn làm quảng cáo, sợ rằng mọi người không tiếp thu nổi. Nhưng tôi chỉ cần một kết quả: Trong một đêm khiến người trong toàn thành phố đều biết đến.”

Thế nên chỉ sau một đêm, đến sáng ngày 1 tháng 4 năm 1999, mọi người đều thấy hai bên đường xuất hiện những biển quảng cáo màu đỏ, trên đó nổi bật dòng chữ vàng: “Mengniu Dairy, thương hiệu thứ hai của Nội Mông Dairy!”

Câu chuyện trên cho chúng ta thấy tầm quan trọng của việc quảng cáo và marketing hiệu quả.

Tuy nhiên, thực tế, nhiều ông chủ luôn mang trong lòng một bàn tính nhỏ, họ sẵn sàng gây ra chút scandal nhỏ để thu hút, không muốn bỏ ra khoản lớn tuyên truyền, mà lại hy vọng thu được lợi nhuận lớn từ các khoản đầu tư nhỏ như thế.

Họ chưa từng nghĩ đến việc đầu tư lớn để nhận được những thứ lớn hơn. Đây đúng là kiểu tư duy tự khép mình vào khuôn mẫu.

Bản thân muốn ăn “trứng ngỗng vàng”, nhất định phải trả giá tương xứng. Những ông chủ không muốn bỏ vốn, chỉ muốn lấy lời, sẽ chỉ khiến công ty đi vào khoảng không của sự mơ mộng mà thôi!

2. Không có chiến lược, thực hiện kiểu “sống tạm bợ”

Tục ngữ có câu: “Người giỏi cờ mưu tìm quyền lực, người không giỏi cờ đi tìm mưu sĩ.” Lý do khiến nhiều công ty không thể mở rộng phát đạt là vì họ chỉ lo tìm người giỏi, mà quên đi việc vạch ra chiến lược cụ thể.

Dù là tập thể hay cá nhân, có chiến lược, đường đi mới dài. Nếu không có chiến lược, giống như một người đi vào rừng sâu nhưng lại không có bản đồ, la bàn, sẽ rất dễ lạc đường trong đó.

Những công ty nào chỉ quan tâm cái lợi trước mắt mà không đặt ra đường lối lâu dài chỉ có thể “sống được 3 năm”. Bởi vì họ không chuẩn bị sẵn “dù”, nên khi trời mưa nhất định sẽ bị ướt và cảm lạnh. Không có chiến lược, đồng nghĩa với việc đưa nhược điểm vào tay công ty đối thủ, để họ mặc sức tung hoành tác chiến.

3. Tầm nhìn thiển cận

Có nhiều người sống theo nguyên tắc: “Quăng cần câu phải thấy cá, đao thái xuống phải thấy đồ ăn.”

Cách nghĩ này không sai, nhưng nếu lúc nào cũng chỉ quan tâm đến vấn đề sống hiện tại, thì tương lai bạn nhất định sẽ phải xử lí một đống rắc rối.

Tồn tại giống như một bài toán chiến thuật, còn phát triển là một bài toán về chiến lược. Muốn giải bài toán tồn tại, cần hiểu được bản thân nên làm gì. Nhưng muốn giải bài toán phát triển, cần phải quyết tâm đi một chặng đường rất dài.

Trên thực tế, nhiều người làm chủ lại ôm tâm lý ham “cái lợi trước mắt”, họ nghĩ rằng chỉ cần bắt đầu liền có thể đổi lấy lợi nhuận khổng lồ ngay lập tức.

Chính vì vậy khi quay quảng cáo, tổ chức sự kiện mà không thấy hiệu quả, họ liền sợ hãi dừng lại ngay lập tức.

Nhưng thực tế, xây dựng thương hiệu luôn là dự án dài hạn, có hệ thống, và đòi hỏi cá tính độc đáo, sự sàng lọc cải tiến không ngừng nghỉ. Đối với khách hàng, thương hiệu còn là sự thừa nhận về mặt nhận thức và trải nghiệm. Họ cần bạn phóng xa tầm nhìn và căn cứ theo quan điểm của họ mà không ngừng cải thiện.

4. Doanh nghiệp thiếu “khối óc”

Có người từng nói: “Nguồn lực là thứ nhất, cơ hội là thứ hai, năng lực là thứ ba, học lực là thứ tư…”

Và do vậy, họ cho rằng nhiều người kinh doanh thành công là nhờ nguồn lực xã hội giúp đỡ. Nhắc đến “nguồn lực xã hội”, nhiều người sẽ nghĩ đến sự hỗ trợ từ lãnh đạo, cụm từ “con ông cháu cha”, hay “nhà có điều kiện”, thực ra suy nghĩ này không toàn diện.

Có thể khi kinh doanh, bạn cần nhờ vả rất nhiều sự trợ giúp của bạn bè, người thân, đồng nghiệp… Nhưng nếu bạn muốn khởi nghiệp, sự kiên trì và sáng tạo của bản thân mới là thứ hàng đầu giúp bạn vượt qua nghịch cảnh.

Có những doanh nhân không được ai giúp đỡ, “nguồn lực” của họ chỉ có bản thân.

Thế nên, hãy tin tưởng rằng bản thân bạn sẽ là người đem đến tài nguyên cho công ty, dùng trí tuệ của mình, đừng nghĩ quá nhiều đến việc nhờ vả người khác.

5. Doanh nghiệp thiếu đoàn kết

“Một cây làm chẳng nên non”, nếu một công ty không có sự giúp đỡ của nhân viên, việc gì cũng đùn đẩy cho ông chủ, vậy dù bạn có quyền lực đến đâu, cũng sẽ phải đương đầu với khó khăn. Nhiều công ty thường phải đối diện với vấn đề: Không tuyển được người xuất sắc, người tài thì không giữ được, người còn ở lại thì không vừa mắt…

Chỉ vì ghen ghét nhau vấn đề lương, thưởng, lợi ích… mà bầu không khí làm việc nhóm lúc nào cũng căng thẳng.

Nếu người làm sếp không mau chóng giải quyết vấn đề này, kỹ năng của nhân viên không chỉ khó cải thiện, còn khiến doanh nghiệp đi thụt lùi.

Lãnh đạo mệt mỏi, nhân viên chán nản và muốn rời đi. Thế nên, sự đoàn kết trong một tập thể thật sự rất quan trọng. Là một nhà quản lý thông minh, bạn nên biết cách hướng dẫn, cải thiện mối quan hệ nhân viên, và đưa ra mức lương, phúc lợi hợp lý nhất có thể…

6. Doanh nghiệp dùng “đòn gánh vàng nhặt phân”

Ngày xưa, có một chàng trai, tổ tiên anh ta đều là những nông dân trồng rau. Hằng ngày, chàng thanh niên đều gánh đòn đi nhặt phân, sau đó đổ chúng lên ruộng rau. Từ nhỏ, anh ta đã quen với việc này.

Có một ngày nọ, trên đường ra ruộng rau, anh ta nghỉ chân dưới gốc cây to, ngồi trên cái gánh, nhìn ra tòa nhà sang trọng của phú ông trong làng, trong lòng anh ta chợt hiện lên một giấc mơ: Nếu một ngày nào đó anh ta cũng giàu có như vậy, anh ta nhất định sẽ làm một cái gánh bằng vàng để đi nhặt phân.

Mặc dù anh ta có của cải, vàng bạc dư dả, nhưng tư duy “nhặt phân” vẫn không vì thế mà thay đổi, bởi vì anh ta đã quen với việc này.

Nhiều công ty thất bại cũng vì lý do tương tự, thấy người khác có nhãn hiệu nổi tiếng liền lập tức chạy theo, thấy người ta kinh doanh lẩu tự phục vụ thành công cũng vội mở…

Nhưng sau tất cả, họ chỉ chạy theo người khác để đi theo lối mòn của phiên bản tư duy cũ!

7. Doanh nghiệp “tự kiêu”

Người kinh doanh dù nhỏ hay lớn vẫn đáng trân trọng, vì họ đóng góp cho xã hội nhiều thuế hơn, phát triển công nghệ hơn.

Hầu hết, họ đều là người tài, có năng lực. Lòng dũng cảm của họ cũng rất đáng khâm phục. Nhiều người thậm chí còn về bám rễ trên mảnh đất quê hương cằn cỗi, nghèo nàn rồi tự sáng tạo, khai phá công nghệ trong môi trường chính sách không thuận lợi đó để đưa thương hiệu ra nước ngoài.

Nhưng trái ngược với họ, có nhiều ông chủ nhỏ sự nghiệp không lớn nhưng lại mắc bệnh cố chấp, tự cao, đầy kiêu ngạo. Vì thế kết quả là tự làm mất cơ hội của chính mình.

Một lãnh đạo tốt cần khả năng tư duy tổng thể, không chỉ phải học cách kiếm tiền, còn cần học cách kiểm soát và phân chia chúng cho hợp lý.

Quan trọng hơn là, không vì một lần thắng lợi mà tự kiêu. Bởi vì trên thị trường còn rất nhiều đối thủ tài năng đang chực chờ “cắn xé” công ty bạn.

Tự kiêu chính là tự giết mình. Muốn giữ vững chỗ đứng, tốt nhất đừng bao giờ ngừng học hỏi, dù bạn có là ai hay đang ở vị trí nào đi nữa.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips 

Theo HR Insider

Senior Media Director của GSK: Cách tránh ‘trượt dốc’ với KPIs của Digital

Theo Ông Jerry Daykin, cách tốt nhất để đo lường sức ảnh hưởng đến thương hiệu của digital marketing là sử dụng các phương pháp “cũ” như phân tích kinh tế lượng, sức khoẻ thương hiệu (brand lift) và nghiên cứu khách hàng.

Sự ra đời của digital marketing hay tiếp thị kỹ thuật số mang lại cho chúng ta những cách thức giao tiếp mới với người tiêu dùng.

Những cách thức nhắm mục tiêu mới và cả những cách thức mới để tiếp cận với họ trong hành trình mua hàng.

Đương nhiên, cùng với hàng loạt các cách thức mới chính là các chỉ số mới: click (số lần nhấp chuột), engagement (mức độ tương tác), viewability (khả năng xem)…

Ông Jerry Daykin, Giám đốc truyền thông cấp cao tại GSK Consumer Healthcare chia sẻ:

“Nhưng khi bạn thực sự tập trung chuyển sang các số liệu trực tuyến này, hiệu quả kinh doanh của bạn bắt đầu giảm.

Ngay cả khi bạn rất hiểu rằng cuối cùng của mọi thứ đều là cố gắng để xây dựng một thương hiệu, thì cũng rất khó để các KPIs của Digital không trở thành một con dốc, nơi bạn có thể bị trượt dài.

Gần như tất cả các chiến dịch digital đều hiển thị tỷ lệ nhấp chuột (Click), giá mỗi lẫn nhấp chuột (CPC), giá mỗi lần tương tác (CPE).

Và nếu điều đó tồn tại, chắc chắn bạn đã phải bắt đầu tối ưu hóa nó liên tục dẫu nó không hẳn là liên quan trực tiếp đến hiệu suất kinh doanh của mình.”

Trong suốt 20 năm sự nghiệp của mình, Ông Daykin đã làm việc cho một loạt các công ty chuyên về xây dựng thương hiệu, bao gồm gã khổng lồ ngành bánh kẹo Mondelez và công ty đồ uống Diageo.

Trong suốt thời gian đó, vai trò của ông chủ yếu tập trung vào các hoạt động digital, bao gồm cả vị trí head of digital marketing tại Mondelez.

Ông Daykin nói thêm rằng mặc dù mọi người nhấp vào quảng cáo của bạn và muốn tương tác với thương hiệu của bạn, nhưng những ám ảnh về việc theo dõi các lần nhấp chuột không hẳn là điều phù hợp với doanh nghiệp của bạn.

Thay vào đó, việc đo lường digital hay các hoạt động kỹ thuật số sẽ thay đổi tùy thuộc vào những gì bạn đang cố gắng đạt được.

“Nếu bạn đang nỗ lực ngay ở phần cuối của phễu bán hàng (Sales Funnel) và bạn đang cố gắng để bán hay chuyển đổi mọi thứ, nó có thể đúng, lúc này những lần nhấp chuột có thể là điều đúng đắn.

Nhưng nếu bạn quan tâm nhiều hơn đến nhận thức hoặc cân nhắc thương hiệu, thì các lần nhấp thường không quan trọng. Bạn thực sự chỉ muốn mọi người nhìn thấy bạn, chú ý đến bạn. Và có thể họ sẽ không nhấp vào quảng cáo của bạn, điều này vẫn hoàn toàn ổn.”

Từ năm 2014 đến năm 2015, Nielsen đã thực hiện phân tích hơn 450 chiến dịch kỹ thuật số và không nhận thấy bất cứ mối tương quan nào giữa mức độ tương tác hoặc tỷ lệ nhấp và ROI mà các chiến dịch có thể thúc đẩy.

Nó cũng cho thấy có ít hơn 1% mối tương quan giữa các chỉ số chính như ghi nhớ quảng cáo, nhận thức về thương hiệu và ý định mua hàng.

“Nếu các hoạt động digital của bạn đang hoạt động ở quy mô mà nó thực sự tác động đến thương hiệu và doanh số bán hàng của bạn, bạn sẽ có thể đo lường nó thông qua các phương tiện truyền thống hơn.” Jerry Daykin, GSK

Một nghiên cứu khác vào năm 2017 của Dunnhumby một lần nữa cũng cho thấy không có bất kì mối tương quan nào giữa những lần nhấp chuột và tác động bán hàng.

Ông Daykin nói thêm:

“Ngay cả trong thế giới kỹ thuật số đầy biến đổi như hiện nay, cách tốt nhất để đo lường tác động của digital marketing đối với thương hiệu của bạn thường là sử dụng các phương pháp “cũ” như phân tích kinh tế lượng, nghiên cứu sức khoẻ thương hiệu, nghiên cứu khách hàng, ROI…

Và nếu bạn không thể phát hiện ra bất cứ tác động nào mà digital đang mang lại, thì có thể là nó không có.

Đó là một thách thức thực sự đối với tất cả chúng ta với tư cách là những người làm marketing, có thể bạn đang nghĩ rằng các phương pháp cũ đã ‘lỗi thời’ nhưng thực sự chúng lại quan trọng.”

Ông Daykin cũng nói thêm rằng GSK hiện cũng đang dốc sức tìm hiểu những gì họ kỳ vọng đạt được thông qua các nỗ lực digital marketing của mình để đảm bảo rằng GSK không “mù quáng làm theo” các KPIs vốn dĩ sai lầm.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips 

Storytelling là gì? Công thức viết Storytelling trong Marketing

Trong phạm vi bài viết này, cùng MarketingTrips tìm hiểu tất cả các lý thuyết xoanh quanh thuật ngữ Storytelling (tiếng Việt có nghĩa là Kể chuyện) trong bối cảnh ngành marketing và kinh doanh như: storytelling là gì? Các loại Storytelling? Công thức xây dựng Storytelling? Nghệ thuật viết Storytelling trong hoạt động Marketing và thương hiệu? Một số ví dụ về Storytelling? và hơn thế nữa.

storytelling là gì
Storytelling là gì? Công thức viết Storytelling trong Marketing

Ở thế giới đầy bận rộn với sự phát triển đầy mạnh mẽ của công nghệ ngày nay, hầu hết các quảng cáo đều được thiết kế theo kiểu thu gọn và linh hoạt nhằm mục tiêu thu hút khách hàng ngay tức thời. Mặc dù điều này có thể hiệu quả, nhưng nó thường không mang lại lòng trung thành lâu dài của khách hàng, điều mà hầu hết marketer và thương hiệu kỳ vọng có được từ những nỗ lực làm marketing của họ.

Storytelling chính là giải pháp tối ưu mà các thương hiệu có thể tham khảo. Tất cả các nội dung như storytelling là gì hay cách viết storytelling ra sao sẽ được MarketingTrips phân tích cụ thể.

Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:

  • Storytelling là gì?
  • Storytelling trong Marketing là gì?
  • Storytelling Frameworks là gì?
  • Một Storytelling hay câu chuyện hấp dẫn cần có kết cấu như thế nào.
  • Lợi ích của Storytelling trong hoạt động kinh doanh và Marketing là gì?
  • 5 thành tố của Storytelling mà mỗi doanh nhân hay người làm marketing đều nên biết.
  • Sự khác nhau cơ bản giữa Storytelling và Brand Story là gì?
  • Một số chiến thuật Storytelling các thương hiệu có thể tham khảo.

Bên dưới là tất cả những gì bạn cần tìm hiểu về Storytelling.

Storytelling là gì?

Được sử dụng rộng rãi trong phạm vi kinh doanh và marketing, Storytelling là khái niệm đề cập đến cách mà một cá nhân, một tổ chức hay đơn vị nào đó sử dụng các câu chuyện để minh hoạ cho những nội dung mà họ muốn truyền tải đến một bên thứ ba nào đó.

Dù cho bạn đang làm Storytelling hay Kể chuyện trên phương tiện hay nền tảng nào, với định dạng nội dung (Content Format) là gì thì mục tiêu cuối cùng của việc sử dụng Storytelling vẫn là làm cho các nội dung đang được truyền tải trở nên rõ ràng, lôi cuốn và được ghi nhớ tốt hơn.

Storytelling cũng có thể được hiểu theo nghĩa là Nghệ thuật kể chuyện.

Khái niệm Storytelling trong Marketing.

Cũng là sử dụng chiến thuật Storytelling và mang ý nghĩa là kể chuyện như ở trên, Storytelling trong Marketing đề cập đến việc các thương hiệu sử dụng các câu chuyện để thu hút sự chú ý của khách hàng mục tiêu với nhiều mục đích khác nhau như xây dựng lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu (Brand Loyalty), hoặc bán hàng.

Storytelling Frameworks là gì?

Storytelling Frameworks là các mô hình hay phương pháp mà thương hiệu sử dụng để kể các câu chuyện thương hiệu của mình.

Một số Storytelling Frameworks bạn có thể tham khảo tại đây:

Công thức xây dựng và thực thi Storytelling.

Mặc dù hầu hết các hoạt động marketing hay kinh doanh đều cố gắng giúp người dùng hợp lý hóa việc mua hàng bằng cách thể hiện các lợi ích về kinh tế, xã hội hoặc sức khỏe, v.v.

Cách kể chuyện hay sẽ giúp bạn khơi gợi phản ứng cảm xúc ở đối tượng mục tiêu – giúp họ có bước nhảy vọt từ một khách hàng tiềm năng đơn thuần thành khách hàng thực sự, tức là khách hàng đã mua hàng.

Bạn nên tập trung vào việc xây dựng những kết nối với đối tượng mục tiêu – thông qua những câu chuyện có liên quan, những giai thoại hấp dẫn và thông điệp truyền cảm hứng.

Số liệu và dữ liệu dẫu có quan trọng đến đâu thì chúng cũng chỉ là một phần nhỏ của bất kỳ chiến dịch marketing hiệu quả nào.

Những câu chuyện mạnh mẽ và có sức thuyết phục thường là những câu chuyện gợi ra phản ứng cảm xúc ở người đọc và khiến họ cảm thấy họ cần phải tương tác với các câu chuyện được kể.

Hãy nhớ rằng, người đọc hay đối tượng mục tiêu của bạn có thể phát hiện ra những thứ gì đó không chân thực từ cách kể chuyên của bạn. Điều quan trọng là câu chuyện về thương hiệu của bạn không chỉ thu hút và mang tính nhân văn mà còn phải chân thực.

Một cách đơn giản để đạt được điều này là hãy xem xét các giá trị cốt lõi của doanh nghiệp của bạn và truyền tải chúng ra ngoài bằng một câu chuyện thu hút người đọc, một chuyện đơn giản, cá nhân và ý nghĩa sẽ không bao giờ bị lãng quên.

Khách hàng của bạn đánh giá sản phẩm thì lý tính nhưng mua hàng thì lại đầy cảm tính.

Điều này có nghĩa là nội dung của bạn phải chứ đầy đam mê, sự đồng cảm và thu hút khách hàng ở bất cứ điểm chạm nào có thể.

Lợi ích của chiến thuật Storytelling trong kinh doanh và Marketing là gì?

Lợi ích của chiến thuật Storytelling trong kinh doanh và Marketing là gì?
Lợi ích của chiến thuật Storytelling trong kinh doanh và Marketing là gì?

Bạn không cần phải đi đâu xa để tìm thấy một thương hiệu có cách kể chuyện đỉnh cao trong chiến lược truyền thông của mình.

Nike, một trong những thương hiệu giày dép lớn nhất thế giới, đã sử dụng cách kể chuyện trong nhiều thập kỷ qua, chiến lược này đã giúp định vị Nike như là một thương hiệu đích thực và cũng là động lực mà mọi người đều có thể liên tưởng đến.

Nike đạt được điều này bằng cách đưa câu chuyện “Just Do It” vào danh sách các câu chuyện đầy cảm hứng của mình, câu chuyện đầu tiên có thể kể đến chính là câu chuyện đầy cảm hứng về một người đàn ông 80 tuổi đang làm tất cả những gì có thể để giữ cho vóc dáng được khoẻ mạnh – điều tạo nên sức hấp dẫn của mọi người với thương hiệu.

Bên dưới là ví dụ thực tế về cách Nike tận dụng Storytelling.

Apple, Walmart, Nestlé, Johnson & Johnson và nhiều công ty lớn nhất thế giới khác cũng đã đạt được thành công tương tự khi sử dụng cách kể chuyện để tạo tiếng vang và dấu ấn với khách hàng mục tiêu của họ.

Lợi ích của việc kể chuyện trong kinh doanh thì quá rõ ràng. Nó có thể giúp bạn không chỉ đạt được lợi thế trong cạnh tranh mà còn có thể nuôi dưỡng khách hàng tiềm năng, phát triển thương hiệu và quan trọng nhất là xây dựng lòng trung thành của khách hàng.

Theo thời gian, điều này có thể giúp tăng lợi nhuận, cải thiện khả năng giữ chân khách hàng và thậm chí là chuyển đổi khách hàng tiềm năng hiệu quả hơn trước.

Theo Harvard Business Review năm 2016, Top 10 công ty hàng đầu trên thế giới là những công ty hay thương hiệu có khả năng đồng cảm cao nhất – bao gồm Facebook, Alphabet (Google), Netflix, Whole Foods Market và Unilever.

Đây không phải là một sự trùng hợp ngẫu nhiên. Rõ ràng là mọi người thích sử dụng các sản phẩm và dịch vụ của các thương hiệu mà họ cảm thấy hoạt động có đạo đức và có mục tiêu lớn hơn ngoài việc chỉ đơn giản là bán sản phẩm và tạo ra lợi nhuận.

Cách kể chuyện tuyệt vời biến một thương hiệu trở thành một doanh nghiệp thân thiện và quen thuộc.

Tuy nhiên, có một thực tế là ngày nay rất ít thương hiệu dành nhiều thời gian để đưa những cách kể chuyện chân thực vào chiến lược quảng cáo hay thông điệp thương hiệu của chính họ.

5 thành tố của Storytelling mà mỗi doanh nhân hay người làm marketing đều nên biết.

Sau khi hiểu được storytelling là gì cũng như tầm quan trọng của nó, người xây dựng Storytelling cũng cần hiểu các thành tố quan trọng vốn có của chiến thuật này.

1. Chúng ta là ai.

Nhiều doanh nhân có xu hướng chia sẻ những gì họ làm hơn là chính con người của họ.

Mọi người mua hàng từ những người khác và khả năng kết nối của một doanh nhân với một người khác thông qua câu chuyện đầy tính xác thực của cá nhân họ sẽ có sức ảnh hưởng sâu sắc đến một người nào đó hơn bất cứ điều gì khác về sản phẩm hoặc dịch vụ của họ.

2. Chúng ta làm gì.

Khi chia sẻ những gì bạn làm, bạn phải ngắn gọn, rõ ràng và kích thích khả năng suy nghĩ của người khác, nhưng quan trọng nhất, bản tóm tắt của bạn cần nêu ra những lợi ích cho người mà bạn đang nói chuyện cùng.

Sau khi ai đó biết được những gì bạn làm, họ nên hiểu rõ ràng việc đó sẽ mang lại lợi ích như thế nào cho họ và muốn biết thêm từ bạn.

3. Tại sao chúng ta làm điều đó.

Hầu hết các doanh nhân đều nhận ra rằng chúng ta đang sống trong một thế giới có mục đích rõ ràng hơn bao giờ hết.

Mọi người không chỉ mua những gì bạn làm – họ mua bởi vì họ hiểu lý do tại sao bạn làm điều đó.

Chữ “tại sao” trong câu chuyện của bạn có thể là một trong những điểm khác biệt lớn nhất giữa doanh nghiệp của bạn và đối thủ cạnh tranh.

4. Chúng ta làm điều đó như thế nào.

Mọi người không chỉ quan tâm đến những gì bạn làm và tại sao bạn làm điều đó – họ còn muốn biết cách bạn làm điều đó như thế nào.

Khả năng trình bày rõ ràng về phương pháp hay những gì bạn làm sẽ khiến bạn trở nên vừa tự tin vừa có kinh nghiệm trong mắt người khác – ngay cả khi bạn không tận tay làm điều đó.

Mặc dù các doanh nhân thường hào hứng với việc chia sẻ những gì họ làm, nhưng việc chia sẻ cách họ làm lại có thể tạo niềm tin và uy tín giữa họ với khách hàng tiềm năng.

5. Bằng chứng của chúng ta là gì.

Khách hàng tiềm năng muốn có bằng chứng về những kết quả thành công bạn đã đạt được và họ muốn biết bạn đã làm gì, tại sao bạn làm điều đó và bạn đã làm như thế nào.

Không điều gì khiến ai đó tin bạn nhiều hơn là một câu chuyện thành công của khách hàng.

Khi kể một câu chuyện như vậy, bạn hãy bắt đầu bằng cách chia sẻ những nỗi đau và khó khăn mà khách hàng gặp phải khi họ đến với bạn; sau đó giải thích những gì bạn đã làm cho họ và tại sao bạn làm điều đó.

Cuối cùng, tiết lộ những lợi ích mà khách hàng có được khi làm việc với bạn.

Phương pháp này cho phép người nghe liên tưởng đến khách hàng trong câu chuyện của bạn và nó sẽ mang lại cho họ sự tin tưởng cần thiết để tìm đến bạn và mua một sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó.

Bạn có đang xem kể chuyện là một phần của chiến lược xây dựng thương hiệu cá nhân và kinh doanh của doanh nghiệp mình chưa?

Đối với bạn, khía cạnh khó nhất của việc kể chuyện là gì? Gần như tất cả mọi người đều có thể cải thiện câu trả lời của họ bằng câu hỏi, “Bạn làm nghề gì?”

Hãy kể nên những câu chuyện tuyệt vời của bạn và doanh nghiệp ngay từ bây giờ !

Sự khác nhau cơ bản giữa Storytelling và Brand Story là gì?

Sự khác nhau cơ bản giữa Storytelling và Brand Story là gì?
Sự khác nhau cơ bản giữa Storytelling và Brand Story là gì?

Như vốn bản chất từ ngữ của nó, trong khi Storytelling đề cập đến việc (hoạt động) Kể chuyện, Brand StoryCâu chuyện thương hiệu, chính là “vật liệu” hay nguồn gốc được sử dụng để kể chuyện.

Bạn không thể kể chuyện hay nếu bạn không có một câu chuyện thương hiệu đủ hấp dẫn đối tượng mục tiêu.

Nghệ thuật sử dụng Storytelling.

Mặc dù việc xây dựng Storytelling hay một câu chuyện thương hiệu mà khách hàng của bạn phải có liên quan là cực kỳ quan trọng, nhưng bạn cũng cần đảm bảo rằng câu chuyện đó được tối ưu.

Hãy tập trung vào cách sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn có thể loại bỏ sự tiêu cực, củng cố mặt tích cực và giúp người dùng tiến lên phía trước theo một cách nào đó.

Bằng cách thu hút đối tượng mục tiêu của bạn vào một câu chuyện hấp dẫn với những dòng cảm xúc chân thành, bạn có thể nuôi dưỡng sự tin tưởng từ họ vào công ty cũng như các sản phẩm hoặc dịch vụ mà công ty bạn tạo ra.

Trên thực tế, điều này có nghĩa là bạn cần sử dụng một loạt các chiến thuật để giúp khách hàng của mình nắm bắt và quan tâm đến cuối cùng.

Nó thể bao gồm việc tiếp cận trực tiếp với khách hàng và giới thiệu đến họ các câu chuyện của bạn.

Nhưng dù cho bạn làm gì, hãy giữ nó thật nhất quán.

Bạn cũng cần đảm bảo tinh chỉnh giọng điệu của bạn, giữ cho thông điệp thương hiệu của bạn đơn giản với nội dung có thể thu hút rộng rãi.

Đừng thay đổi quá nhiều trong mỗi lần bạn tiếp cận, hãy nhớ sử dụng các hình ảnh và bối cảnh tương tự trong nội dung của bạn nếu có thể – điều này giúp xây dựng sự quen thuộc và thoải mái ở khách hàng với thương hiệu.

Hãy nhớ bạn luôn phải truyền cảm hứng, đừng bao giờ chỉ trích hay cố gắng chỉ để hoàn thành những mục tiêu đơn giản.

Bạn cũng cần đảm bảo rằng bạn cung cấp cho đối tượng mục tiêu của bạn nhiều điều để suy ngẫm. Một câu chuyện tuyệt vời là một câu chuyện đáng được chia sẻ và để lại ấn tượng lâu dài cho người đọc.

Các loại Storytelling phổ biến mà mọi Marketers đều nên tham khảo.

Trong khi tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp khác nhau, với các dòng sản phẩm và đối tượng mục tiêu marketing khác nhau, doanh nghiệp có thể sử dụng các loại Storytelling khác nhau, dưới đây là một số loại phổ biến nhất.

  • Data driven Storytelling: Là phương thức xây dựng Storytelling dựa trên dữ liệu.
  • Mini Ads Storytelling: Kể chuyện thương hiệu thông qua việc kết hợp nhiều mẫu quảng cáo nhỏ và có liên kết với nhau.
  • Customer led Storytelling: Kể các câu chuyện chuyện được dẫn dắt bởi khách hàng.
  • Philanthropic Storytelling: Kể chuyện bằng đạo đức.
  • Immersive Storytelling: Kể chuyện nhập vai.
  • Visual Storytelling: Kể chuyện thông qua các nội dung trực quan như Video, Hình ảnh hay Infographics.

Bạn có thể xem chi tiết các loại Storytelling tại đây.

Một số câu hỏi thường gặp xoay quanh thuật ngữ Storytelling.

  • Visual Storytelling là gì?

Như đã phân tích ở phần khái niệm, để tiến hành kể chuyện (Storytelling), thương hiệu có thể kể theo nhiều cách thức hay định dạng nội dung khác nhau.

Visual Storytelling là hình thức kể chuyện trực quan (Visual), tức là sử dụng các hình ảnh bắt mắt và hấp dẫn để truyền tải các thông điệp hay câu chuyện đến với khách hàng (thay vì sử dụng các định dạng nội dung không trực quan khác như văn bản hay âm thanh).

  • Storytelling là gì?

Storytelling đơn giản là kể chuyện, khái niệm đề cập đến cách mà một cá nhân, một tổ chức hay đơn vị nào đó sử dụng các câu chuyện để minh hoạ cho những nội dung mà họ muốn truyền tải đến một bên thứ ba nào đó.

  • Storyteller là gì?

Storyteller có nghĩa là Người kể chuyện hay người thực hiện công việc Storytelling, Storyteller ở đây có thể là một cá nhân và cũng có thể là một tổ chức, họ chính là người mang các câu chuyện (Story) đến với công chúng.

  • Storytelling trong Rap là gì?

Trong âm nhạc nói chung và nhạc Rap nói riêng, thuật kể chuyện – Storytelling là lối kể chuyện qua lyrics, đóng vai trò rất quan trọng, giúp truyền đạt cảm xúc của tác giả đến với đại đa số công chúng.

Về bản chất, Storytelling rất đơn giản, gồm 3 phần như một bài văn gồm mở bài, thân bài và kết bài. Một bản nhạc Rap được viết theo lối Storytelling có thể thúc đẩy cảm xúc trong nội tâm khán giả do đó từ lâu đây được xem là một phương thức làm nhạc thành công.

  • Digital Storytelling là gì?

Digital Storytelling có nghĩa là Kể chuyện kỹ thuật số, là một hình thức sản xuất truyền thông kỹ thuật số ngắn cho phép mọi người chia sẻ các khía cạnh trong câu chuyện của họ.

Liên quan đến thuật ngữ Digital Storytelling, Digital Story tức Câu chuyện kỹ thuật số cũng là một khái niệm được nhiều người quan tâm.

Câu chuyện kỹ thuật số là một bản trình bày đa phương tiện kết hợp nhiều yếu tố kỹ thuật số trong một cấu trúc tường thuật (một câu chuyện).

  • Brand Storytelling là gì?

Brand Storytelling là kể chuyện thương hiệu. Từ một câu chuyện thương hiệu (Brand Story) nào đó, doanh nghiệp tiến hành kể những câu chuyện này tới khách hàng thông qua nhiều cách kể chuyện khác nhau.

  • Content Storytelling là gì?

Content Storytelling là kể chuyện bằng nội dung (Content), thương hiệu sử dụng những nội dung có thể là video, audio, văn bản (textual), infographic, hình ảnh (photo) để kể các câu chuyện thương hiệu.

  • Longer-form Storytelling là gì?

Longer-form storytelling là phương pháp kể các câu chuyện theo cách dài hơn, dù cho đó là nội dung video hay văn bản (text) hay bất cứ định dạng nội dung nào khác, điểm quan trọng chính ở đây là bạn phải cung cấp nhiều thứ hơn để xem cho người dùng.

  • Data Storytelling là gì?

Data Storytelling là kể chuyện bằng dữ liệu, thay vì kể chuyện bằng các văn bản thông thường hay quan điểm một chiều từ phía thương hiệu, người làm marketing sử dụng các dữ liệu hay con số thu thập được để khiến cho câu chuyện trở nên thú vị và đáng tin hơn.

  • Video Storytelling là gì?

Là khái niệm đề cập đến cách kể chuyện (storytelling) bằng nội dung là video. Thay vì sử dụng văn bản (text) hay hình ảnh (photo), thương hiệu sử dụng video làm định dạng nội dung chính để truyền tải các câu chuyện (Story).

  • Personalized Storytelling là gì?

Là hoạt động cá nhân hoá cách kể chuyện hay truyền tải thông điệp của thương hiệu đến với khách hàng. Với từng nhóm, phân khúc, hay thậm chí là từng đối tượng cá nhân khác nhau, thương hiệu kể những thứ khác nhau.

  • Authentic Storytelling là gì?

Authentic Storytelling là chiến thuật kể chuyện một cách chân thực, khi thương hiệu ít sử dụng các yếu tố mang tính quảng cáo, thay vào đó thể hiện những gì mà thương hiệu có thể làm được, những gì gần gũi với người tiêu dùng của họ và hơn thế nữa.

  • Case Study Storytelling là gì?

Cũng có phần tương như cách tiếp cận của Data Storytelling, Case Study Storytelling là thuật kể chuyện thương hiệu dựa trên các dữ liệu về khách hàng, các tình huống thực tế liên quan đến cách khách hàng sử dụng và trải nghiệm sản phẩm (trải nghiệm thương hiệu).

Kết luận.

Thông qua những phân tích ở trên của MarketingTrips, hẳn là bạn đã có thể hình dung được vai trò của nghệ thuật kể chuyện (Storytelling) trong thế giới làm marketing và kinh doanh hiện đại vốn có quá nhiều sự canh tranh và ồn ào.

Bằng cách hiểu storytelling là gì, các công thức để xây dựng một chiến thuật Storytelling thành công, cũng như chuẩn bị các kỹ năng cần có để xây dựng và phát triển Storytelling, bạn sẽ có nhiều cơ hội hơn để kết nối, làm hài lòng và giữ chân khách hàng của mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

YouTuber: Thu nhập và thuế theo cách tính mới

Từ tháng 6, chủ kênh hoạt động ngoài nước Mỹ sẽ phải tuân thủ chính sách khấu trừ thuế thu nhập mới của YouTube.

 

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips 

Theo Zing

Twitter thêm thử nghiệm cải tiến mới với Photos & Video

Twitter đang thử nghiệm các cải tiến mới đối với trải nghiệm hình ảnh và video trên nền tảng: khi tải lên sẽ có độ phân giải cao hơn và tích hợp YouTube.

Mạng xã hội Twitter xác nhận rằng họ đang thử nghiệm các bản cập nhật vốn được yêu cầu từ lâu bao gồm việc các tweet sẽ có hình ảnh và tích hợp với YouTube để có trải nghiệm video tốt hơn trên nền tảng.

Với những thử nghiệm này, Twitter đang tìm cách giải quyết một số phàn nàn phổ biến nhất từ ​​người dùng của mình.

Khi đăng ảnh lên Twitter, người dùng bày tỏ sự không hài lòng với cách cắt ảnh trong dòng thời gian và mức độ nén ảnh khi tải lên.

Để giải quyết những vấn đề này, Twitter đang thử nghiệm các thay đổi đối với quy trình xuất bản ảnh, bao gồm tùy chọn tải lên hình ảnh chất lượng 4K.

Tính năng nén tệp của Twitter cũng là một chủ đề vốn nhận được nhiều phàn nàn đối với video được tải lên. Để giải quyết vấn đề đó, Twitter đang tìm cách để người dùng xem video chất lượng cao hơn thông qua việc tích hợp YouTube.

Dưới đây là thông tin thêm về các thử nghiệm đã được xác nhận, những thử nghiệm này đang trong quá trình triển khai rộng rãi hơn.

Hình ảnh lớn hơn trong dòng thời gian Twitter.

Twitter đang thử nghiệm một thay đổi đối với các tweet có hình ảnh, hình ảnh sẽ được hiển thị với kích thước đầy đủ trong dòng thời gian của người dùng thay vì bị cắt.

Với bản cập nhật này, những gì người dùng nhìn thấy trong trình soạn tweet sẽ cũng chính là nội dung được xuất bản. Không còn tình trạng hình ảnh bị cắt xén nào nữa, người dùng có thể nhấp vào hình để xem đầy đủ.

Cập nhật này hiện đang được thử nghiệm trong ứng dụng Twitter dành cho iOS và Android.

Tải lên hình ảnh có độ phân giải cao hơn.

Twitter đang thử nghiệm một bản cập nhật cho phép người dùng tweet hình ảnh ở độ phân giải 4K.

Thay đổi này giúp người dùng có thể tweet những bức ảnh có chất lượng cao mà vẫn giữ được chất lượng gốc ban đầu mà không bị nén.

Hiện tại, kích thước tệp tối đa để tải lên hình ảnh trên Twitter là 5MB. Một bức ảnh ở độ phân giải 4K có thể gấp nhiều lần kích thước đó.

Twitter không chỉ định giới hạn kích thước tệp mới sẽ là bao nhiêu, ngoại trừ việc nói tăng chất lượng hình ảnh “lên đến 4K”.

Tích hợp Video YouTube trong dòng thời gian Twitter.

So với các trang web khác, Twitter hiện cung cấp trải nghiệm không đạt tiêu chuẩn khi nói đến các tweet có chứa video và các tweet có liên kết YouTube.

Độ phân giải tối đa cho video trên Twitter là 720p. Nếu người dùng tải lên video ở 1080p hoặc 4K, video đó sẽ bị nén, dẫn đến chất lượng video kém đi đáng kể.

Twitter không tăng độ phân giải cho video như cách nền tảng đã làm với hình ảnh, nhưng đang cố gắng cung cấp trải nghiệm tốt hơn cho video YouTube.

Với thử nghiệm này, khi người dùng tweet một liên kết đến video YouTube, nó sẽ có thể được phát trong dòng thời gian của Twitter.

Điều này hy vọng sẽ cho phép người dùng xem video ở độ phân giải cao hơn những gì Twitter thường cho phép.

Twitter hiện chỉ đang thử nghiệm các video YouTube nếu được nhúng trên thiết bị iOS.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Đan Linh | MarketingTrips

Facebook chia sẻ mẹo để phát triển ‘kỹ năng xã hội’ mới

Nếu bạn đang tìm kiếm các kỹ năng truyền thông trên mạng xã hội thì sau đây là một số quan điểm từ các nhà quản lý truyền thông mạng xã hội khác bạn có thể tham khảo.

Theo đó, Facebook gần đây đã tung ra một loạt video mới nhằm mục đích cung cấp cho các nhà quản lý mạng xã hội các mẹo và thông tin chi tiết để giúp tối đa hóa hiệu suất của họ.

Một trong những video đó là sự chia sẻ từ Bà Laurise McMillan, Trưởng bộ phận mạng xã hội (Head of Social) của Unbothered, McMillan thảo luận về việc xây dựng cộng đồng như một thương hiệu và cách để có nhiều tương tác trực tuyến hơn.

Sau đây là 3 mẹo chính của McMillan để thành công trên mạng xã hội:

1. Sử dụng sự đóng góp từ cộng đồng – nội dung do người dùng tạo ra (UGC – user-generated content).

McMillan nhấn mạnh tầm quan trọng của UGC như là một công cụ xây dựng cộng đồng trực tuyến hiệu quả.

“Chúng tôi luôn kêu gọi những nội dung do người dùng tạo ra. Nếu khách hàng bình luận bằng một bức ảnh nào đó trên Instagram, chúng tôi sẽ thông báo đến người dùng và sau đó đưa nó lên Trang nội dung của mình.”

Đây có thể là một cách tuyệt vời để thiết lập sự kết nối và xây dựng sự hiện diện thương hiệu trực tuyến của bạn.

2. Duy trì sự nhất quán và cảm xúc cho thương hiệu của bạn.

McMillan gọi các nguyên tắc xây dựng thương hiệu của mình là “Kinh thánh”, thiết lập các thông số rõ ràng cho sự hiện diện cũng như cảm xúc của các bài đăng có mang hình ảnh thương hiệu của mình.

Điều này có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc thiết lập nhận diện thương hiệu, đặc biệt là trên các nền tảng trực quan như Instagram.

3. Quản lý nội dung của bạn với Facebook Creator Studio.

McMillan hết lời ca ngợi khả năng phân tích và lập kế hoạch của công cụ Creator Studio, cũng như khả năng phản hồi tin nhắn trực tiếp từ cả Facebook và IG từ một nền tảng tích hợp duy nhất.

Trên đây là một số ghi chú và gợi ý hữu ích mà bạn có thể xem xét trong quá trình lập kế hoạch và chiến lược truyền thông mạng xã hội của bạn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Tờ đơn xin việc của Steve Jobs có giá hơn 200.000 USD

Những kỷ vật của cố CEO Apple luôn được giới sưu tầm săn đón với giá cao.

Sau một tháng đấu giá, đơn xin việc hiếm hoi của cố CEO Apple đã được bán trên sàn BidSpotter với số tiền 222.400 USD, cao hơn gần 50.000 USD so với khi lá đơn được đấu giá lần đầu vào năm 2018.

Theo MacRumors, lá đơn được Jobs viết tay vào năm 1973 sau khi bỏ dở khóa học tại Cao đẳng Reed, trường mỹ thuật hàng đầu nước Mỹ.

Ảnh: BidSpotter.

Một năm sau, Jobs được nhận vào vị trí kỹ thuật viên Atari rồi gặp Steve Wozniak. Cả 2 cùng nghỉ việc tại Atari để thành lập Apple vào năm 1976.

Trong đơn xin việc, Jobs liệt kê “tiếng Anh” là chuyên ngành chính, còn “công nghệ điện tử”, “kỹ sư thiết kế” là khả năng và sở thích đặc biệt. Máy tính và tính toán cũng được Jobs ghi vào mục kỹ năng.

Theo BidSpotter, đơn xin việc cách đây gần 50 năm của Steve Jobs vẫn trong tình trạng tốt, trừ những vết bẩn nhẹ và băng keo dính ở mép trên. Người mua cũng sẽ có giấy chứng nhận tính xác thực.

Đây không phải lần đầu kỷ vật của Steve Jobs được đấu giá. Tháng 3/2020, hợp đồng thiết kế máy tính Apple II được Jobs ký ngày 25/2/1977 đã được bán trên sàn RR Auction với giá hơn 46.000 USD.

Trong khi đó, giấy khen được Jobs gửi cho nhà thiết kế Jerry Manock năm 1983 được đấu giá hơn 12.000 USD.

Cũng trong tháng 3 năm ngoái, chiếc laptop Macintosh PowerBook 190cs với mặt dưới ghi dòng chữ “Happy Computing” viết bởi Steve Jobs được trả giá hơn 10.000 USD.

Tháng 12/2020, bản phác thảo máy tính Apple II của đồng sáng lập Steve Wozniak đã được đấu giá với số tiền 630.272 USD. Trong khi đó, chiếc Apple-1 cùng một số phụ kiện được trả giá hơn 1,5 triệu USD trên eBay.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips 

H&M bị đồng loạt dân Trung Quốc tẩy chay

Nhà bán lẻ quần áo thời trang, phụ kiện của Thụy Điển – đang bị phản ứng dữ dội và tẩy chay ở Trung Quốc sau khi người dân nước này thấy thông báo không mua bông sản xuất ở Tân Cương trên trang web của hãng.

Theo Al Jazeeratrong một tuyên bố không ghi ngày tháng, H&M cho biết họ không dùng bông vải ở Tân Cương do “quan ngại sâu sắc về các báo cáo từ những tổ chức xã hội dân sự và truyền thông liên quan đến cáo buộc lao động cưỡng bức và phân biệt đối xử người dân tộc thiểu số”.

Vào cuối năm ngoái, hãng cũng từng tuyên bố không sử dụng nguồn bông vải ở Tân Cương sau khi bị Viện Chiến lược chính sách Úc chỉ đích danh là kiếm lợi từ hoạt động cưỡng bức lao động ở Tân Cương.

Trước đó, Mỹ và các nước phương Tây nhiều lần cáo buộc Trung Quốc đối xử tệ với người Duy Ngô Nhĩ và các nhóm thiểu số khác theo Hồi giáo tại nước này. Họ cáo buộc Bắc Kinh dồn ép các nhóm dân tộc này vào các “trại cải tạo” ở Tân Cương.

Đáp lại các cáo buộc, chính quyền Trung Quốc mạnh mẽ phủ nhận, khẳng định họ lập ra các trung tâm đào tạo nghề để giúp người thiểu số hòa nhập cộng đồng, có cuộc sống tốt hơn.

Trước thông báo của H&M, dư luận Trung Quốc ngay lập tức dậy sóng và một làn sóng tẩy chay, bỏ việc ở H&M diễn ra.

Đoàn thanh niên cộng sản Trung Quốc có thông điệp đến hơn 15 triệu người theo dõi trên Weibo chỉ trích H&M: “Phỉ báng và tẩy chay bông vải Tân Cương trong khi muốn kiếm tiền từ Trung Quốc? Đừng mơ”.

Trong khi đó, hãng thông tấn nhà nước Tân Hoa xã cảnh báo H&M sẽ phải gánh chịu hậu quả do hành động của mình.

Một cửa hàng của H&M tại Bắc Kinh ngày 24-3-2021 – Ảnh: REUTERS

Nhiều sao Trung Quốc cũng nhanh chóng cắt liên hệ với H&M. Nam diễn viên Hoàng Hiên (Huang Xuan) ngày 24-3 cho biết anh đã chấm dứt mọi hợp đồng với H&M và phản đối mọi hành vi nói xấu và bôi nhọ Trung Quốc và vấn đề nhân quyền.

Tống Thiến (Victoria Song), ca sĩ diễn viên Hàn Quốc và Trung Quốc, người thường giới thiệu các mẫu thời trang của H&M, cũng thông báo ngừng hợp tác với nhãn hàng này vì đặt lợi ích quốc gia lên trên.

Các sản phẩm của H&M đã bị bỏ khỏi hầu hết các nền tảng thương mại điện tử lớn ở Trung Quốc như JD, Taobao và Pinduoduo. Ngày 24-3, khi tìm kiếm sản phẩm của H&M trên những nền tảng này, người dùng không nhận được kết quả nào.

Phản ứng dữ dội với H&M diễn ra chỉ một ngày sau khi Liên minh châu Âu, Anh và Canada đưa ra một loạt lệnh hạn chế đi lại và đóng băng tài sản với nhiều cá nhân và thực thể ở Trung Quốc về việc đàn áp người dân tộc thiểu số ở Tân Cương.

Phía H&M Trung Quốc cho biết chuỗi cung ứng toàn cầu của họ được quản lý để tuân thủ các cam kết bền vững và không phản ánh bất kỳ quan điểm chính trị nào nhưng không thể xoa dịu tình hình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Đan Linh | MarketingTrips

Theo Tuổi Trẻ

Làm thế nào bạn có thể chắc chắn một người nào đó có kỹ năng lãnh đạo thực sự? Đây là 5 thói quen của họ

Các nhà lãnh đạo vĩ đại bắt đầu với những gì vốn thuộc về con người bên trong họ.

Tìm kiếm và phát triển các nhà lãnh đạo lấy con người làm trung tâm với mục tiêu đặt con người lên hàng đầu vốn là một quá trình khó khăn.

Mối liên hệ giữa các nhà lãnh đạo vĩ đại và văn hóa là rất quan trọng bởi vì các nhà lãnh đạo là người xác định văn hóa và thể hiện các yếu tố của nó.

Đặt những nhà lãnh đạo tồi vào vị trí lãnh đạo là bạn đang ‘tiếp tay’ để xây dựng một nền văn hóa tồi trong doanh nghiệp.

Dưới đây là những gì bạn cần tham khảo về một nhà lãnh đạo thực thụ:

1. Họ mang toàn bộ bản thân họ vào công việc.

Trong cuốn Chief Joy Officer, tác giả Rich Sheridan, Giám đốc điều hành và người kể chuyện chính (storyteller) của Menlo Innovations, đã thách thức chúng ta ngừng ‘đeo mặt nạ’ vào công việc, thay vào đó hãy làm việc công ty như việc nhà.

Ông viết, “Văn hóa nói dối’ ở nơi làm việc thường bắt nguồn từ ý tưởng rằng những gì đang xảy ra bên ngoài công việc phải được ngăn chặn và loại bỏ để họ được coi là nhân viên hoặc ông chủ hoàn hảo tại nơi làm việc.”

Ông nói thêm, “Để phát triển bản thân với tư cách là những nhà lãnh đạo, chúng ta cần phải nỗ lực hết mình. Toàn bộ bản thân của chúng ta, cả những rắc rối và tất cả.”

2. Họ chiến đấu vì đồng đội.

Những nhà lãnh đạo luôn đi trước trong mọi việc vì lợi ích của đội nhóm và cả doanh nghiệp của họ.

Những người vốn ‘chăm sóc’ nền văn hóa của các công ty mà không phải là tìm kiếm vinh quang, quyền lợi hoặc nhận được sự tín nhiệm cá nhân.

Họ trao quyền cho nhân viên của mình để thực hiện tất cả công việc, đưa ra các giải pháp gia tăng giá trị và mang lại lợi ích cho toàn đội nhóm, đồng thời mang lại cho đội nhóm tất cả sự vinh quang sau những nỗ lực tuyệt vời.

3. Động cơ chính của họ là phục vụ.

Trong cuốn Servant Leadership in Action: How You Can Achieve Great Relationships and Results (tạm dịch: Làm thế nào bạn có thể đạt được những mối quan hệ và kết quả tuyệt vời), Ông Raj Sisodia viết: “Một nhà lãnh đạo làm việc với trọng tâm cơ bản là coi người khác như là một phương tiện để đạt được mục đích.”

Bạn không thể là một nhà lãnh đạo thực sự nếu bạn không lĩnh hội được tư duy này. Vô ngã không có nghĩa là xóa bỏ bản ngã – đó là việc khai thác bản ngã theo những cách lành mạnh.

4. Họ tin tưởng vào đội ngũ của họ.

Trong một cuộc trò chuyện với tạp chí Rolling Stone ở một trong những thời điểm thấp nhất trong sự nghiệp của mình, Steve Jobs từng nói: “Điều quan trọng là bạn có niềm tin vào mọi người, rằng họ về cơ bản là tốt và thông minh, và nếu bạn cho họ công cụ, họ sẽ nói ‘Tôi sẽ làm những điều tuyệt vời với chúng’.”

Khi Steve Jobs phát triển thành một nhà lãnh đạo thực sự, ông đã chứng tỏ niềm tin ngày càng tăng vào nhân viên của mình.

Là những người bảo vệ nền văn hóa của doanh nghiệp, bạn áp dụng tư duy “tin tưởng là trên hết” trước khi đạt được niềm tin vì bạn chấp nhận và tin tưởng vào khả năng của nhân viên trong việc sử dụng trí não và tài năng của họ để sáng tạo và đổi mới.

5. Họ tạo điều kiện cho một mục đích chung.

Các nhà lãnh đạo trong một nền văn hóa doanh nghiệp có hiệu suất cao thường truyền đạt một hình ảnh về tương lai có thể thu hút được mọi người – điều đó là những gì các thành viên trong đội nhóm của họ đang nhìn thấy và cảm nhận.

Họ cung cấp cho các thành viên trong nhóm của mình một điểm đến rõ ràng để mọi người luôn biết họ đang hướng đến đâu. Họ cũng cung cấp cho người của họ một mục đích của câu hỏi, “Tại sao chúng tôi lại làm công việc chúng tôi đang làm?”

Khi câu hỏi đó được trả lời nhất quán, mọi người biết họ đang phục vụ vì những lợi ích lớn hơn và điều đó cuối cùng sẽ khiến họ tập trung vào mục tiêu cuối cùng hơn.

Họ đảm bảo rằng các thành viên trong đội nhóm được gắn kết thông qua các giá trị được chia sẻ với ba thành phần được xác định rõ ràng: một nguồn năng lượng, một niềm đam mê và một năng suất to lớn được giải phóng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips 

Nike và câu chuyện tiếp cận Data Driven Marketing

Việc mua lại nền tảng tích hợp dữ liệu Datalogue đang mở ra một chiến lược tiếp cận mới của thương hiệu Nike đến kỹ nguyên làm digital marketing được dẫn dắt bởi dữ liệu – data driven marketing.

nike data driven marketing
Nike và câu chuyện tiếp cận Data Driven Marketing

Thông qua việc mua lại nền tảng tích hợp dữ liệu Datalogue vào tháng 2, Nike định vị thỏa thuận này là một thỏa thuận sẽ giúp tăng tốc và mở rộng khả năng công nghệ của Nike, đồng thời cố gắng để cân bằng chúng với các chức năng sáng tạo truyền thống.

Giám đốc điều hành của Nike, Ông John Donahoe nhấn mạnh rằng dữ liệu giúp Nike thúc đẩy tốt hơn hiệu quả và năng suất, đặc biệt nó càng trở nên quan trọng hơn khi Nike đang chuyển dịch kinh doanh sang các kênh trực tiếp đến người tiêu dùng (DTC) và Digital.

Lần đầu tiên trong lịch sử Nike đã tạo ra mức doanh thu từ các kênh kỹ thuật số (digital) là 1 tỷ USD ở khu vực Bắc Mỹ trong quý 3.

Datalogue đã đánh dấu thương vụ mua lại thứ tư của Nike trong lĩnh vực dữ liệu và phân tích trong những năm gần đây.

Marketer có thể học được gì từ chiến lược Data Driven Marketing của Nike.

Các nhà marketer nói chung đang trở nên nhạy bén hơn với công nghệ và dữ liệu khi họ đang phải đối mặt với ‘sự kết thúc’ của cookies của bên thứ ba và cả những thay đổi mới đối với việc định danh người dùng dành cho các nhà quảng cáo từ Apple.

Nike mua lại Datalogue vào tháng 2 như một phần của việc tái cơ cấu tổ chức lớn hơn hoạt động kinh doanh của mình để tập trung nhiều hơn vào chiến lược kỹ thuật số và DTC.

Được thành lập vào năm 2016, Datalogue sử dụng công nghệ máy học (machine learning) để thu thập và tích hợp dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau trong một doanh nghiệp.

Đối với Nike, điều này có nghĩa là thương hiệu sẽ sử dụng các kênh thuộc sở hữu của mình (owned channels) chẳng hạn như hệ sinh thái ứng dụng (app ecosystem) của họ như là một động lực tương tác chính với người tiêu dùng cũng như chuỗi cung ứng hay hoạt động của doanh nghiệp.

Giám đốc tài chính (CFO) của Nike, Ông Matthew Friend cho biết:

“Chúng tôi hy vọng Datalogue sẽ tăng tốc độ phân tích dữ liệu từ người tiêu dùng và thông báo các đề xuất mới về sản phẩm, marketing và dịch vụ của chúng tôi, cuối cùng là nó sẽ giúp tăng tần suất mua hàng, lượng thành viên, quy mô giỏ hàng và cả tỷ lệ giữ chân khách hàng của Nike.”

Mặc dù thương vụ mua lại mới diễn ra, nhưng ban lãnh đạo Nike cho biết rằng kết quả đã gần như được chứng mịnh. Nike sẽ đưa ra nhiều đề xuất về sản phẩm và kết quả tìm kiếm được cải tiến cũng như cá nhân hóa hơn cho người tiêu dùng.

Nike cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nhanh chóng mở rộng quy mô chuyên môn theo hướng dữ liệu để duy trì tính cạnh tranh trong một danh mục bán lẻ vốn đang chạy đua để giành lấy một vị thế DTC và tương lai theo hướng dữ liệu (Data Driven).

Ông Donahoe nói thêm:

“Công nghệ có thể mở ra nhiều phương tiện truyền thông được nhắm mục tiêu và các đề xuất được cá nhân hóa mới, nhưng Nike cũng sẽ nỗ lực để điều chỉnh các nhóm dữ liệu của mình với các nhóm sáng tạo.

Khoa học của những gì chúng tôi đang làm, chúng tôi đã được làm, hẳn là thế. Nhưng điều khiến thương hiệu Nike trở nên đáng chú ý lại là yếu tố nghệ thuật.

Đó là sự sáng tạo của các nhóm thương hiệu của chúng tôi cũng như cách họ kể chuyện và vì vậy dữ liệu không thể thay thế nghệ thuật … mà chúng chỉ giúp nâng cao và bổ sung sức ảnh hưởng của nghệ thuật trong thương hiệu.”

Các nhà tiếp thị thương hiệu (Brand Marketing) khác cũng đang tuân theo một quy tắc tương tự khi họ đang tìm cách củng cố kiến ​​thức chuyên môn về dữ liệu của bên thứ nhất (dữ liệu của chính thương hiệu bạn) trước sự kết thúc của Cookies.

Ở một khía cạnh khác, Yum Brands, công ty chủ sở hữu của KFC, Taco Bell và Pizza Hut, vào tháng 3 cũng đã mua lại mảng kinh doanh trí tuệ nhân tạo (AI) của công ty chuyên về performance marketing Kvantum với nỗ lực “mở rộng quy mô và theo dõi nhanh” chiến lược dữ liệu của mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips 

Đoạn tweet đầu tiên trên thế giới được bán với giá 2,9 triệu USD

CEO một công ty blockchain ở Malaysia đã chi 2,9 triệu USD để mua dòng tweet đầu tiên trên thế giới.  

Jack Dorsey, đồng sáng lập và CEO Twitter. Ảnh: Bloomberg

Sina Estavi – CEO công ty blockchain Bridge Oracle đã mua dòng tweet đầu tiên của nhà đồng sáng lập Twitter Jack Dorsey với giá 2,9 triệu USD. Dòng tweet này đã được mã hóa bằng công nghệ kỹ thuật số NFT (Non-fungible token).

Theo Valuables by Cent, nền tảng tổ chức phiên đấu giá dòng tweet, doanh nhân Malaysia đã thanh toán cho thương vụ trên bằng đồng tiền điện tử Ether.

Dòng tweet đầu tiên có nội dung “Just setting up my twttr” được Dorsey đăng vào ngày 21/3/2006. Sự kiện bán đấu giá diễn ra từ ngày 6/3.

“Đây không chỉ là một dòng tweet. Tôi nghĩ nhiều năm sau, mọi người sẽ nhận ra giá trị thực sự của dòng tweet này, giống như bức tranh Mona Lisa”, Sina Estavi chia sẻ.

Dorsey cho biết sẽ chuyển số tiền thu được từ cuộc đấu giá thành Bitcoin và tặng chúng cho GiveDirectly, một tổ chức phi lợi nhuận giúp đỡ những người nghèo nhất thế giới.

NFT là chuỗi mã đại diện cho các vật phẩm – sử dụng công nghệ blockchain, tương tự nền tảng Bitcoin.

Việc sở hữu NFT được ví như việc mua một món hàng sưu tầm có một không hai. Nhà đầu tư mua NFT gắn với một sản phẩm nào đó, nhằm biến mình trở thành người sở hữu duy nhất, hoặc kỳ vọng sản phẩm tăng giá và bán kiếm lời.

Song song với cơn sốt tiền điện tử, NFT cũng trở thành mặt hàng mới, được giới đầu tư quan tâm thời gian gần đây.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Theo NDH

Content Marketing là chìa khoá để phát triển thương hiệu cá nhân

Ngày nay, thương hiệu cá nhân là một khái niệm rất thông dụng. Hãy kết hợp nó với content marketing và bạn sẽ nhận thấy có vô số giá trị vô hình mà bạn có thể nhận được.

Làm thế nào để bạn thực hiện một chiến lược content marketing hiệu quả cho thương hiệu cá nhân của bạn?

Cho dù bạn là người đang bắt đầu sự nghiệp của mình hay bạn đang là một nhà lãnh đạo trong ngành của mình, thì những nội dung bạn xây dựng là chỉ báo đầu tiên (và thường là duy nhất) về giá trị thương hiệu của bạn.

Đó là sức mạnh của nội dung. Nó giống như việc bạn tham gia một cuộc phỏng vấn tìm việc, nơi bạn có thể đưa ra những câu trả lời đặc biệt có giá trị đối với nhà tuyển dụng.

Hoạch định chiến lược.

Trước khi bạn bắt đầu, việc có một chiến lược chỉnh chu là điều rất cần thiết. Bất kỳ danh sách kiểm tra nhỏ nào bắt nguồn từ tư duy cẩn thận và nghiên cứu đều đảm bảo rằng bạn sẽ đi đúng hướng và dẫn đến thành công.

Dưới đây là những gì bạn có thể tham khảo:

  • Lập danh sách các mục tiêu chính của bạn. Tại sao bạn lại sản xuất nội dung? Đối tượng của bạn là ai? Kết quả cuối cùng bạn muốn đạt được là gì? Bạn có muốn được xem như là một nhà lãnh đạo có thể cung cấp giá trị cho các bên liên quan hay chỉ cần tăng cường khả năng chuyên môn của chính bạn?
  • Đối với mỗi mục tiêu, hãy lập kế hoạch loại nội dung phù hợp nhất để hoàn thành mục tiêu của bạn. Ví dụ: nếu mục tiêu của bạn là trở thành nhà lãnh đạo tư tưởng, thì nội dung bạn tạo cần phải giàu ý tưởng, chiến lược sáng tạo, có những cái nhìn sâu sắc, phân tích kỹ lưỡng và dựa trên những kinh nghiệm hoặc thành tích cá nhân.
  • Bây giờ, hãy quyết định con đường nào có tác động lớn nhất đến việc phân phối nội dung của bạn đến đối tượng này. Đó có phải là blog có lượng độc giả lớn, trang LinkedIn của bạn, các ấn phẩm trực tuyến, tạp chí thương mại, podcast của công ty, Twitter hay Facebook cá nhân không?
  • Nghiên cứu những cách tốt nhất để tiếp cận độc giả của bạn thông qua các kênh này. Ví dụ: Các bài đăng trên Instagram nhận được nhiều sự chú ý nhất thường chứa các thẻ (hashtag) cụ thể.

Với một chiến lược tốt được thiết kế để hỗ trợ việc phát triển content marketing của bạn, bạn nên tập trung vào việc tạo ra những nội dung có sức ảnh hưởng, hấp dẫn và mới mẻ.

Chìa khóa để có được những nội dung này.

Hãy suy nghĩ về mọi thứ từ một góc nhìn độc đáo và mới lạ hơn. Thay vì sử dụng những ngôn từ hoặc phương pháp thể hiện cũ vốn sẽ gây ra sự nhàm chán, bạn có thể thử tiếp cận bằng một cách mới và sáng tạo.

Bao gồm các ý tưởng và tài nguyên chưa từng được chia sẻ. Trong quy trình của sự sáng tạo, đây được gọi là sự sáng tạo ở “cấp độ đầu tiên”. Khi bạn suy nghĩ, đừng chỉ dừng lại ở ý tưởng đầu tiên, thứ hai… xuất hiện trong đầu. Hãy suy nghĩ sâu hơn để tìm ra những điều mới mẻ và chưa từng được công bố chẳng hạn.

Đồng cảm với đối tượng mục tiêu của bạn. Nỗi đau của họ là gì? Nhu cầu, nỗi sợ hãi, nguyện vọng của họ là gì? Điều gì là cực kỳ thách thức đối với họ?. Sự hiểu biết thực sự về họ có thể giúp bạn viết ra những nội dung cực kỳ hấp dẫn.

Tìm kiếm sự hài hước. Hài hước có thể là một rào cản quan trọng trong kinh doanh. Còn với bản thân bạn, bạn nghĩ tại sao những bức ảnh vui nhộn về mèo hay thú cưng lại chiếm được cảm tình trên internet đến thế?

Nhân hóa bản thân. Hãy minh bạch về con người của bạn, những thách thức bạn đã đối mặt và cách bạn vượt qua chúng. Để khán giả của bạn cảm thấy như bạn đang có một bí mật nào đó cần phải khám phá.

Tận dụng điểm mạnh của bạn. Bạn có phải là một người mạnh về dữ liệu hay marketing?. Đối với mọi sức mạnh của con người, hầu như luôn có một lượng đối tượng mục tiêu tương ứng chấp nhận sức mạnh đó. Đừng né tránh những gì bạn giỏi nhất.

Thách thức khán giả của bạn. Cùng với sự đồng cảm và thoải mái, độc giả của bạn cũng muốn được thử thách. Họ muốn nhìn mọi thứ từ một góc độ khác, họ thích sự ly kỳ.

Hãy chuyên nghiệp. Nội dung của bạn phải đẹp về mặt hình ảnh, đồ hoạ, đúng ngữ pháp và không có lỗi chính tả.

Trên đây là tất cả các khía cạnh nền tảng của các chiến dịch content marketing hiệu quả và thành công rực rỡ.

Câu hỏi duy nhất còn lại là: bạn sẽ tận dụng nó như thế nào để phát triển quyền lực của chính mình?

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips 

10 cụm từ sau đây bạn không nên viết trong CV

Những biểu tượng cảm xúc (Emojis), sự vô vị hay những điều vô nghĩa và cả khiếu hài hước đều không được hầu hết các nhà tuyển dụng đánh giá cao.

Nếu bạn đã phải đọc một CV hay đơn xin việc, bạn biết rằng không nhất thiết phải xem đi xem lại từ đầu đến cuối để xem người đó có phù hợp với vị trí đang tuyển dụng hay không.

Thông thường, bạn chỉ cần nhìn thoáng qua là đủ để phát hiện một vài từ hoặc cụm từ có thể chỉ ra một số đặc điểm tính cách nhất định của ứng viên đó.

Theo một nghiên cứu gần đây, chỉ 1/5 nhà tuyển dụng có đủ kiên nhẫn để đọc toàn bộ CV.

Trên thực tế, hầu hết mọi người đưa ra quyết định nên xem xét hoặc loại bỏ CV đó chỉ trong vòng chưa đầy 60 giây.

Nghiên cứu được thực hiện bởi Đại học Nhân văn ở London, Vương quốc Anh. Thông qua nghiên cứu, các nhà nghiên cứu đã lấy 2.000 nhà tuyển dụng làm mẫu để kiểm tra.

Câu hỏi được đặt ra là “Những từ hoặc cụm từ nào khiến nhà tuyển dụng loại bỏ CV ngay từ cái nhìn đầu tiên?”

Hơn 59% nhà tuyển dụng không muốn gặp phải những sơ suất, bất kể sự nhỏ nhặt nào, chẳng hạn như lỗi ngữ pháp hay đánh máy.

Nhưng điều đó không khiến họ tức giận bằng việc đọc những câu sáo rỗng và những cụm từ phổ biến, chẳng hạn như “Tôi có thể làm việc độc lập”, “Tôi biết cách làm việc theo nhóm” và “Tôi luôn làm việc chăm chỉ.”

Một điều khác mà họ cũng ghét không kém chính là tính không chính thống. Ví dụ: ai đó kết thúc email bằng một giọng điệu quá bất thường, email của họ có một biệt hiệu lạ…

“Lời nói dối trắng trợn” và thường xuyên trong CV

Một nghiên cứu tương tự cũng tiết lộ rằng có một số lượng khá lớn những người tìm việc sẵn sàng nói dối khi viết sơ yếu lý lịch của họ.

Những lời nói dối hàng đầu bao gồm: thêm thời gian họ làm việc tại các công ty trước đây (1 trong 12 người), thêm trách nhiệm cho các vị trí trước đây (1 trong 20 người), hoặc thậm chí nói dối về sở thích của họ (11%).

Theo nghiên cứu, sau đây là 10 cụm từ hàng đầu mà các nhà tuyển dụng ghét đọc nhất bao gồm:

1. “Tôi luôn làm việc chăm chỉ”

2. “Tôi làm việc tốt bất kể áp lực cao”

3. “Tôi có thể làm việc độc lập”

4. “Tôi giải quyết vấn đề hiệu quả”

5. “Tôi biết cách làm việc theo nhóm”

6. “Tôi là người chủ động”

7. “Tôi là một người giao tiếp tốt”

8. “Tôi giỏi lắng nghe”

9. “Kỹ năng viết của tôi rất xuất sắc”

10. “Tôi nhiệt tình”

Bạn đã từng xem qua một bản CV xin việc và khiến bạn tức giận chưa? Điều đầu tiên bạn ấn tượng hay để ý bởi một CV là gì?

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Tham khảo: The Telegraph

Cách Giám đốc marketing giành được ‘chỗ đứng’ trong doanh nghiệp

Các giám đốc marketing ngày nay đang có những cơ hội tuyệt vời hơn bao giờ hết. Vốn được trang bị bằng những nguồn dữ liệu dồi dào và công nghệ mạnh mẽ, họ đang ở vị trí tốt nhất để thúc đẩy tăng trưởng, giúp tạo ra trải nghiệm khách hàng vượt trội hơn cho doanh nghiệp của họ.

Theo Deloitte, hiện chỉ có khoảng 26% CMO (giám đốc marketing) thường xuyên tham dự các cuộc họp với hội đồng quản trị của công ty họ.

Với những lần tham dự, có lẽ những CMO này đang phải cố gắng chứng minh cho các CEO và hội đồng quản trị của họ thấy về cách marketing có thể thúc đẩy tăng trưởng cho doanh nghiệp thay vì chỉ là trung tâm của chi phí.

Thông qua những cuộc khảo sát với các CMO khác nhau từ các công ty hàng đầu trên thế giới, nhiều người trong số 26% này đã giành được chiến thắng trước CEO và hội đồng quản trị của họ.

Và sau đây là cách họ đã làm điều đó.

Chứng minh marketing đang thúc đẩy tăng trưởng.

Khi hầu hết các quảng cáo trên thế giới đang chuyển sang kỹ thuật số – khoảng 60% chi tiêu quảng cáo toàn cầu sẽ dành cho kỹ thuật số (digital) vào năm 2024, các nhà quảng cáo sẽ dễ dàng đo lường và có trách nhiệm hơn với ngân sách chi tiêu của mình.

Các nhà marketer có thể đo lường tác động đến kinh doanh của các chiến dịch của họ chính xác hơn nhiều, cho phép họ tính toán được mức lợi nhuận trực tiếp từ các chi phí đầu tư vào marketing.

Điều này có nghĩa là các CMO có thể chứng minh cho hội đồng quản trị của họ cách các khoản đầu tư mà họ được giao đã biến thành sự tăng trưởng có lợi nhuận, các CMO sẽ có sức mạnh hơn khi họ đưa ra các yêu cầu ngược lại.

Bước đầu tiên của các CMO là đặt ra kỳ vọng, với nhóm marketing và với các đối tác, rằng các chiến dịch phải được đo lường về tác động kinh doanh (chẳng hạn như doanh thu và lợi nhuận) chứ không phải chỉ là những số liệu ‘khô khan’ về marketing như là phạm vi tiếp cận hay số lượng người truy cập.

Sau đó, sử dụng các số liệu có được để liên tục tinh chỉnh và tối ưu các khoản đầu tư, họ cần đầu tư nhiều tiền hơn vào các chương trình hiệu quả hơn, tức chương trình có kết quả đã được chứng minh.

Sử dụng những insights thông minh để tạo ra các chiến lược thông minh.

Vì các CMO là những nhà lãnh đạo đại diện cho doanh nghiệp có thể gần gũi nhất với khách hàng, trong một thế giới thay đổi nhanh chóng, khi doanh nghiệp lấy khách hàng làm trung tâm, họ đang có vị trí tốt nhất để thúc đẩy những thay đổi chiến lược quan trọng.

Bạn có thể làm điều này bằng cách khám phá những dữ liệu phù hợp từ đó làm sáng tỏ xu hướng của khách hàng.

Trong khi nhiều doanh nghiệp hiện đang thực hiện việc tích hợp dữ liệu để có được cái nhìn 360 độ về khách hàng của mình, thì các CMO có thể sử dụng những dữ liệu có sẵn để tìm ra một thông tin chi tiết quan trọng (key insight) có thể mang lại lợi nhuận đáng kể.

Một ví dụ về điều này có thể lấy ra từ Pamela Moy, cựu Phó Giám đốc marketing tại Allstate và hiện là chủ tịch của AMA Insurance.

Khi ở Allstate, cô và đội nhóm của mình đã sử dụng dữ liệu để tìm hiểu rằng, trong khi 70% khách hàng đang nghiên cứu chính sách của họ trực tuyến, chỉ 1/5 biết rằng Allstate cung cấp các loại chính sách (gói và giá) khác nhau và chỉ 1/3 hiểu được mức tiết kiệm chi phí thông qua các chính sách đóng gói (giá).

Pamela và nhóm của cô đã áp dụng thông tin chi tiết này để thay đổi chiến lược bán hàng của Allstate, và kết quả là tăng lên gấp bốn lần số lượng sản phẩm bán chéo (cross-selling) của công ty.

Thay đổi trải nghiệm của khách hàng.

Mặc dù CMO không nhất thiết phải phụ trách tất cả các điểm tiếp xúc với khách hàng, chẳng hạn như website, ứng dụng hoặc cửa hàng thực tế, nhưng họ đang ở vị trí tốt nhất để trở thành tiếng nói của khách hàng và trong việc không ngừng cải thiện các điểm tiếp xúc đó.

Nó bắt đầu bằng cách đầu tư thêm thời gian để hiểu đầy đủ cách ‘người dùng số’ tiếp cận thương hiệu của bạn.

Hãy dành thời gian nghiên cứu, mua và sử dụng thử sản phẩm của riêng bạn thông qua các kênh trực tuyến khi đó là cách mà hầu hết khách hàng tương tác với bạn.

Tiếp đó là bạn nên đi sâu vào website dành cho thiết bị di động của bạn và so sánh trải nghiệm đó với trải nghiệm của các đối thủ cạnh tranh. Kiểm tra các trải nghiệm từ trực tuyến đến ngoại tuyến khác nhau của bạn.

Chúng có liền mạch và dễ điều hướng không? Tốc độ website có nhanh không (dưới 3s)?

Chứng minh giá trị của marketing.

Tất cả các nguyên tắc và ví dụ này đều thể hiện những bước thay đổi trong hoạt động marketing nhằm mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng có lợi nhuận, áp dụng các chiến lược mới và tạo ra trải nghiệm tuyệt vời cho khách hàng.

Và tất nhiên, điều này cũng sẽ mang đến cho tất cả các CMO nhiều giá trị và sức ảnh hưởng hơn, ít nhất là với CEO và hội đồng quản trị của doanh nghiệp họ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Huy Lâm | MarketingTrips 

Theo Google

Performance Marketing là gì? Kiến thức cần biết về Performance Marketing

Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng tìm hiểu tất cả các kiến thức căn bản của Performance Marketing (Tiếp thị hiệu suất) như: Performance Marketing là gì? Ví dụ về Performance Marketing? Vai trò của Performance Marketing đối với thương hiệu? Sự khác biệt giữa Performance Marketing và Brand Marketing là gì? 

Performance Marketing là gì
Performance Marketing là gì? Ví dụ về Performance Marketing

Performance Marketing (Tiếp thị hiệu suất hay Marketing hiệu suất) là khái niệm đề cập đến một phương thức làm Marketing tập trung vào yếu tố Performance có nghĩa là hiệu suất, được phân loại dựa trên mục tiêu cần đạt được của các chiến dịch hay hoạt động marketing trong doanh nghiệp. Khi nói đến các thuật ngữ trong ngành Marketing, tuỳ thuộc vào từng bối cảnh kinh doanh và cách phân loại khác nhau, chúng ta có những khái niệm khác nhau và Performance Marketing cũng là một trong số các cách phân loại đó. 

Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:

  • Performance Marketing là gì?
  • Vai trò của Performance Marketing trong doanh nghiệp hay với thương hiệu.
  • Các chỉ số chính được sử dụng để đo lường Performance Marketing là gì?
  • Phân biệt Performance Marketing với Brand Marketing.
  • Phân tích ví dụ về Performance Marketing và Brand Marketing từ Airbnb, Expedia cùng các nhận định khác từ chuyên gia.
  • FAQs – Một số câu hỏi thường gặp với Performance Marketing là gì?

Bên dưới là chi tiết toàn bộ những gì bạn cần biết về Performance Marketing.

Performance Marketing là gì?

Performance Marketing trong tiếng Việt có nghĩa là Tiếp thị hiệu suất.

Performance Marketing là khái niệm đề cập đến các phương thức làm Marketing trong đó Marketer sẽ tập trung trực tiếp vào yếu tố hiệu suất (Performance) với mục tiêu cuối cùng thường là lượng khách hàng tiềm năng (Lead) và doanh số bán hàng (Sales).

Thay vì với Brand Marketing, doanh nghiệp trung vào các hoạt động xây dựng thương hiệu và hướng tới doanh số trong dài hạn, Performance Marketing tập trung trực tiếp vào việc bán hàng trong ngắn hạn hay thậm chí là trực tiếp.

Performance Marketing theo đó gắn liền với các hoạt động quảng cáo có trả phí (Paid Advertising), theo Statista, vào năm 2022, doanh số ngành quảng cáo trực tuyến có giá trị khoảng gần 600 tỷ USD.

Như đã phân tích ở trên, vì mục tiêu của các doanh nghiệp là khác nhau, các KPIs đo lường của Performance Marketing khác nhau, trong đó chỉ số chính là khách hàng tiềm năng (Lead), doanh số bán hàng hoặc các lượt dùng thử sản phẩm nào đó.

Hay nếu bạn đang trong nhiệm vụ tối ưu hoá các chiến dịch quảng cáo, mục tiêu của bạn khi này là “đẩy performance” cao lên, performance khi này có thể được đo lường bằng giá quảng cáo (CPC, CPM) hoặc tỷ lệ chuyển đổi (CR).

Vai trò của Performance Marketing trong doanh nghiệp hay với thương hiệu là gì?

Trong khi người làm marketing có thể kết hợp với Brand Marketing hoặc không tuỳ thuộc vào từng chiến lược cụ thể, Performance Marketing mang lại cho doanh nghiệp rất nhiều lợi thế lớn.

Dưới đây là những gì mà Performance Marketing có thể mang lại:

Performance Marketing giúp xây dựng độ nhận biết thương hiệu.

Mặc dù xây dựng thương hiệu hay độ nhận biết thương hiệu (brand awareness) không phải là mục tiêu của Performance Marketing, tuy nhiên, trong quá trình đẩy mạnh các hoạt động quảng cáo và tiếp cận khách hàng mục tiêu, nó cũng có thể giúp họ nhận biết và ghi nhớ tốt hơn về thương hiệu.

Performance Marketing giúp thúc đẩy lượng khách hàng tiềm năng và doanh số bán hàng.

Hiển nhiên với đúng bản chất của “Performance” tức “Hiệu suất”, mục tiêu quan trọng nhất và cuối cùng của Performance Marketing là thúc đẩy nhanh (trong nhiều trường hợp là trực tiếp) quá trình có được khách hàng tiềm năng và bán hàng.

Không giống như Brand Marketing, các thông điệp thường “nhẹ nhàng” và khơi dậy yếu tố cảm xúc của khách hàng, Performance Marketing sử dụng các thông điệp mạnh hơn liên quan đến lợi ích của khách hàng, các chương trình khuyến mãi (đặc biệt) và hơn thế nữa với ý định là khách hàng cần ra quyết định ngay.

Thông thường với các doanh nghiệp nhỏ, các đơn vị ít có nguồn lực đầu tư vào thương hiệu thì Performance Marketing hay tiếp thị hiệu suất được xem là chiến lược chính.

Các chỉ số chính thường được sử dụng để đo lường hiệu quả của Performance Marketing.

Các chỉ số chính được sử dụng để đo lường Performance Marketing là gì?
Các chỉ số chính được sử dụng để đo lường Performance Marketing là gì?

Trong khi có rất nhiều chỉ số đánh giá khác nhau về hiệu suất của Marketing hay performance marketing, dưới đây là một số chỉ số chính thường được sử dụng.

  • Lead: Lượng khách hàng tiềm năng có được sau các chiến dịch cụ thể.
  • CAC (Customer Acquisition Cost): Chi phí doanh nghiệp cần bỏ ra để có được một khách hàng mới, các doanh nghiệp thường dựa vào Benchmark của ngành hoặc nội bộ doanh nghiệp để đánh giá CAC.
  • Revenue: Doanh số bán hàng có được sau các chiến dịch Performance Marketing với các khoản ngân sách cụ thể.
  • Demo – Sign up – Subcriber: Lượng khách hàng dùng thử sản phẩm hay đăng ký tư vấn các sản phẩm liên quan.
  • Traffic: Lượng người dùng truy cập website.
  • CPC (Cost Per Click): Chi phí bỏ ra trên mỗi lần nhấp chuột.
  • ROAS (Return on Advertising Spend): Mức lợi nhuận có được trên chi tiêu quảng cáo.

Phân biệt Performance Marketing với Brand Marketing.

Song song với thuật ngữ Performance Marketing, chúng ta có một khái niệm tạm gọi là đối lập đó là Brand Marketing, vậy sự khác biệt cơ bản giữa Brand Marketing và Performance Marketing là gì?

Nếu Performance Marketing như đã phân tích ở trên là bao gồm các hoạt động marketing tập trung vào performance tức hiệu suất, mà cụ thể ở đây thường là lượng khách hàng tiềm năng (Lead) và bán hàng.

Những gì mà các hoạt động Brand Marketing mang lại là giá trị của thương hiệu, cụ thể ở đây là, độ nhận biết thương hiệu, độ yêu thích thương hiệu, xây dựng lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu và hơn thế nữa.

Brand Marketing liên quan nhiều các hoạt động xây dựng mối quan hệ giữa thương hiệu với người tiêu dùng đồng thời marketing đến người tiêu dùng các thuộc tính của thương hiệu (brand attributes), những thứ mà người tiêu dùng “cần” hình dung ra khi nghĩ về một thương hiệu cụ thể nào đó.

Như đã đề cập ở trên, Brand Marketing là từ ghép giữa Brand và Marketing do đó để có thể hiểu rõ hơn về thuật ngữ này bạn cũng nên tìm hiểu về Brand và Marketing.

Ví dụ về Performance Marketing.

Để có thể giúp bạn hiểu rõ hơn về khái niệm và bản chất của cái gọi là Performance Marketing, dưới đây là các ví dụ về Performance Marketing và Brand Marketing từ Airbnb, Expedia cùng các nhận định khác từ chuyên gia.

Phân tích ví dụ về Performance Marketing và Brand Marketing từ Airbnb, Expedia cùng các nhận định khác từ chuyên gia.

Quyết định cắt giảm vĩnh viễn chi tiêu dành cho các hoạt động performance marketing (tiếp thị dựa trên hiệu suất) và tập trung vào tiếp thị thương hiệu cũng như PR là sự kiện đáng chú ý gần đây của ‘ông lớn’ đặt phòng trực tuyến Airbnb.

Động thái này từ Airnbnb được đưa ra sau khi họ đã tiết lộ rằng mặc dù họ đã cắt giảm chi tiêu của performance marketing đến 541 triệu USD vào năm 2020 —  nhưng vẫn tạo ra 95% lưu lượng truy cập trực tuyến tương tự như một năm trước đó.

Ông Brian Chesky, đồng sáng lập và giám đốc điều hành của Airbnb cho biết:

“Công ty sẽ không bao giờ quay trở lại chi tiêu số tiền tương tự cho hoạt động performance marketing, tức làm marketing theo tỷ lệ phần trăm doanh thu như cách chúng tôi đã làm vào năm 2019.

Chi tiêu marketing của chúng tôi chỉ chiếm 14,2% doanh thu vào năm 2020, so với mức 23,7% vào năm 2019.

Sức mạnh của thương hiệu và chiến lược truyền thông của Airbnb cũng cho phép chúng tôi ít phụ thuộc hơn vào performance marketing.”

Ông Chesky cũng lưu ý rằng Airbnb đã được biết đến như một danh từ và một động từ trong đại đa số mọi người.

Thay vào việc tập trung chi tiêu và nguồn lực vào các hoạt động performance marketing, Airbnb sẽ tập trung vào việc tận dụng PR và tiếp thị thương hiệu (brand marketing).

Là một phần trong nỗ lực tiếp thị thương hiệu của mình, Airbnb đã khởi động chiến dịch thương hiệu lớn nhất trong 5 năm vào đầu năm 2021.

Công ty thừa nhận trong báo cáo hàng năm rằng tiếp thị thương hiệu có thể có một số rủi ro vì nó đắt và có thể không hiệu quả về mặt chi phí ngay tức thời nhưng ngược lại tiếp thị dựa trên hiệu suất cũng đối mặt với vô số rủi ro xung quanh dữ liệu và quyền riêng tư.

Airbnb không phải là thương hiệu đầu tiên chọn đặt trọng tâm lớn hơn vào thương hiệu trong cách làm marketing của mình, nhưng quyết định của họ đã làm dấy lên mối quan tâm mới trong việc hiểu đúng giá trị của từ hiệu suất (performance).

Điều này đặc biệt được chú ý ở Châu Á – Thái Bình Dương, một khu vực được cho là có hiệu suất cao hơn các khu vực khác do sự phát triển của thiết bị di động và kỹ thuật số.

Sau đây là chia sẻ liên quan đến vấn đề này từ 5 nhà tiếp thị hiệu suất của khu vực Châu Á – Thái Bình Dương (APAC).

Câu hỏi được đặt ra cho các chuyên gia là liệu tiếp thị dựa trên hiệu suất hay performance marketing có mang lại kết quả hay không. Chúng ta nên hiểu quan điểm này như thế nào?

Bà Monica Chia, Giám đốc SEO khu vực APAC của Reprise chia sẻ:

“Khi chúng ta bắt đầu một chiến dịch tiếp thị dựa trên hiệu suất (performance marketing campaign), chúng ta cần xác định rõ kết quả dự kiến (KPIs).

Như chúng ta đã biết, việc Google ra mắt Google Travel đã làm giảm đáng kể khả năng hiển thị tìm kiếm tự nhiên (organic search) của Airbnb.

Trong bối cảnh đó, cạnh tranh để có khả năng hiển thị tìm kiếm có trả phí (paid search) trong kết quả tìm kiếm liên quan đến du lịch chắc chắn sẽ là một yếu tố ảnh hưởng xấu đến hiệu quả và kết quả performance marketing của họ.

Việc Airbnb xem xét toàn cảnh cạnh tranh thường xuyên có thể giúp họ điều chỉnh việc thực hiện các hoạt động marketing và hiểu liệu nó có đang thúc đẩy giá trị hay không hay chỉ đơn giản là lãng phí các lần nhấp chuột do sự cạnh tranh đầy khốc liệt.

Vì vậy, tôi không nghĩ điều này liên quan nhiều đến việc tiếp thị dựa trên hiệu suất có mang lại kết quả hay không mà thay vào đó, chúng ta nên đặt câu hỏi liệu các chiến thuật của tiếp thị dựa trên hiệu suất của họ có phù hợp với kết quả mong đợi hay không.

Động thái tập trung vào tiếp thị thương hiệu bây giờ là một động thái tốt đối với Airbnb khi đại dịch Covid-19 đã thúc đẩy việc định hình một diện mạo mới của ngành du lịch trong thập kỷ tiếp theo, đây là thứ sẽ tiếp tục có thể xây dựng nhận thức hàng đầu trong tâm trí người tiêu dùng.”

Ông Kabeer Chaudhary, CEO của M&C Saatchi Performance chia sẻ thêm:

performance marketing là gì
Ông Kabeer Chaudhary bên trái hình.

“Có một điều rất dễ hiểu là tất cả các thương hiệu du lịch và khách sạn đều cắt giảm ngân sách marketing của họ vào năm 2020 do ảnh hưởng từ Covid-19.

Mục tiêu của một số thương hiệu là luôn được người tiêu dùng nhớ đến (top of mind), từ đó khi các hoạt động du lịch trở lại bình thường, họ sẽ cân nhắc hơn đến thương hiệu đó.

Do đó, chúng ta có thể hiểu được rằng các công ty sẽ đầu tư phần lớn ngân sách của họ vào tiếp thị thương hiệu và PR thay vì performance marketing.

Thực tế là Airbnb có thể tạo ra 95% lưu lượng truy cập của năm 2019 mà không cần chi tiêu cho performance marketing là không đủ thông tin để đặt câu hỏi về mức độ hiệu quả của chính phương thức marketing này.

Đầu tiên, tôi rất ngạc nhiên khi biết rằng Airbnb sử dụng performance marketing để tạo ra lưu lượng truy cập vào website làm mục tiêu chính của mình.

Thành thật mà nói, tôi mong đợi một công ty có quy mô và độ phức tạp như Airbnb sẽ phải xem xét đến các chỉ số sâu hơn như doanh thu, giao dịch, v.v. để đánh giá hiệu quả chi tiêu cho hoạt động marketing của họ chứ không chỉ là lưu lượng truy cập (traffic).

Bà Nathalie Pellegrini, Giám đốc hiệu suất (CPO), Mindshare Châu Á – Thái Bình Dương chia sẻ:

“Hiệu quả của performance marketing phần lớn phụ thuộc vào chiến lược được xây dựng đằng sau chiến dịch và cách nó được tinh chỉnh hay tối ưu.

Các thương hiệu để đạt được thành công, họ cần kết hợp giữa brand marketing (tiếp thị thương hiệu) và performance marketing thông qua các quảng cáo có trả phí, sau đó được tối ưu hóa dần dần để mang lại kết quả mong muốn.”

Ông Martin Davie, head of international platform, Publicis Media Singapore chia sẻ:

“Tôi lại có quan điểm khác. Có vẻ như không còn là câu hỏi về việc liệu performance có mang lại kết quả hay không mà còn là câu hỏi về vai trò của nó như thế nào trong doanh nghiệp, kể cả với câu chuyện của Airbnb hiện tại.

Airbnb đang thực hiện những bước đi tương tự với nhiều nhà quảng cáo khác với mục đích là có một cái nhìn tổng thể hơn về chi tiêu marketing của họ.

Không có một câu trả lời hoàn toàn chính xác nào phù hợp với tất cả câu hỏi đó, tất cả các nhà quảng cáo cần phải tự đánh giá điểm dữ liệu và hiểu giá trị mà các ý tưởng ​​khác nhau đang thúc đẩy doanh nghiệp của họ phát triển.

Hiểu việc phân bổ ngân sách và vai trò của các kênh khác nhau chưa bao giờ hết quan trọng. Trong khi sự tăng trưởng về performance marketing đã dẫn đến việc phụ thuộc vào các chỉ số đo lường ngắn hạn, việc có thể cân bằng giữa giá trị ngắn hạn với giá trị dài hạn cho thương hiệu của bạn là điều rất quan trọng để tiến về phía trước.”

Ông David Ketchum đến từ Control v Exposed, một agency chuyên về performance nói:

“Hãy trò chuyện với khách hàng trước khi chúng ta tìm hiểu về hiệu quả của các phương tiện truyền thông.

Airbnb đã có một sự hiện diện với cá tính mạnh mẽ, và chắc chắn rằng brand marketing và PR sẽ thu hút người tiêu dùng tốt hơn ở giai đoạn khám phá trong hành trình khách hàng.

Tuy nhiên, nhận thức về thương hiệu đó cũng phải được xem xét; chỉ vì bạn biết về thứ gì đó không có nghĩa là bạn có khả năng mua nó.

Các phương tiện truyền thông thiên về performance đóng một vai trò quan trọng trong giai đoạn giữa của hành trình mua hàng (mid-funnel), phù hợp với nội dung và hành vi trực tuyến của người tiêu dùng.

Quảng cáo hiển thị hình ảnh được nhắm mục tiêu tốt với những lời kêu gọi hành động có liên quan, từ phiếu thưởng, mã QR trên thiết bị di động, đến chuyển đổi khách hàng trực tuyến hay bán hàng qua các kênh thương mại điện tử.

Quảng cáo tìm kiếm có trả phí và mạng xã hội ở phần cuối của hành trình mua hàng (bottom of the funnel – BoFu) sẽ đưa mọi người từ chế độ nghiên cứu sang mua hàng.

Expedia, Booking.com và tất cả các khách sạn khác sẽ tiếp tục chi hàng tỷ USD cho hoạt động performance marketing nhằm ‘đẩy’ hết lượng phòng còn trống, khi Covid-19 thoái trào, mọi người sẽ lại khao khát những điểm đến và trải nghiệm du lịch mới.

Airbnb sẽ phải đối mặt với các áp lực cạnh tranh mới. Sân chơi là bình đẳng: tất cả ‘người chơi’ phải tôn trọng quyền riêng tư về dữ liệu và thích ứng một cách phù hợp với một thế giới không cookies mới.”

FAQs – Một số câu hỏi thường gặp với thuật ngữ Performance Marketing là gì?

  • Performance Marketing trong tiếng Việt có nghĩa là gì?

Trong tiếng Việt, Performance Marketing có nghĩa là tiếp thị hiệu suất, khái niệm đề cập đến một phương thức hay chiến lược làm Marketing trong đó doanh nghiệp tập trung vào các hoạt động Marketing với mục tiêu chính là thúc đẩy lượng khách hàng tiềm năng (Lead) và bán hàng (Sales).

  • Digital Performance Marketing là gì?

Về cơ bản, Digital Performance Marketing cũng là Performance Marketing tuy nhiên là các hoạt động chỉ diễn ra trên môi trường kỹ thuật số (Digital).

  • Performance Marketing Executive là gì?

Đơn giản chỉ là nhân viên phụ trách Performance Marketing, Performance Marketing Executive có thể thăng tiến lên Performance Marketing Specialist, Performance Marketing Leader/Manager và hơn thế nữa.

  • Performance Based Marketing là gì?

Cũng tương tự thuật ngữ Performance Based Advertising (Ads), Performance Based Marketing là khái niệm đề cập đến các hoạt động marketing dựa trên hiệu suất (Performance Based). Mục tiêu của chiến thuật này có thể là gia tăng lượng khách hàng tiềm năng hay bán hàng.

  • Performance Marketing Service là gì?

Là dịch vụ chuyên về Performance Marketing, cung cấp các dịch vụ liên quan đến Performance Marketing. Dịch vụ này thường được cung cấp bởi các công ty (Agency) quảng cáo và Digital Marketing.

  • Performance Marketing Lead là gì?

Là khái niệm đề cập đến hoạt động tìm kiếm khách hàng tiềm năng (Lead) trong marketing. Tại các doanh nghiệp có cơ cẩu tổ chức chuyên nghiệp, khi marketing được phân chia thành Performance Marketing và Brand Marketing thì hoạt động tìm kiếm Lead sẽ nằm ở nhóm Performance Marketing.

Kết luận.

Trên đây là tổng quan các kiến thức nền tảng về Performance Marketing, trong khi việc lựa chọn Performance Marketing hay các phương thức tiếp cận Marketing khác tuỳ thuộc vào từng mục tiêu hay giai đoạn cụ thể của từng doanh nghiệp.

Bằng cách hiểu ý nghĩa thực sự của performance marketing là gì, vai trò của nó ra sao, cũng như các công việc cần làm liên quan, người làm marketing có thể chủ động và đưa ra những quyết định mang tính bền vững cao hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Giang Nguyễn | MarketingTrips 

Facebook thêm 3 cách mới để kiếm tiền từ nội dung video

Facebook đang triển khai nhiều cách hơn để kiếm tiền từ video và gia tăng doanh thu cho các nhà sáng tạo nội dung trên nền tảng của mình.

Facebook đang tung ra 03 bản cập nhật mới nhằm giúp những nhà sáng tạo nội dung video kiếm được nhiều tiền hơn.

Những thay đổi mới nhất đối với các tùy chọn kiếm tiền từ video của Facebook bao gồm:

  • Kiếm doanh thu từ video dạng ngắn.
  • Mở rộng tính đủ điều kiện cho nhiều nhà sáng tạo nội dung hơn.
  • Giúp nhà sáng tạo kiếm tiền từ đóng góp của người xem dễ dàng hơn.

Khả năng kiếm thêm thu nhập từ các video được xuất bản lên Facebook hiện đã khả dụng cho các Trang đáp ứng một số tiêu chí nhất định.

Vì các tiêu chí hiện đã được cập nhật:

Cập nhật đối với yêu cầu về tính đủ điều kiện.

Nhiều Trang hơn sẽ có thể kiếm tiền từ video của họ bằng quảng cáo sau khi cập nhật tiêu chí đủ điều kiện của Facebook.

Facebook có các bộ yêu cầu riêng biệt cho từng loại quảng cáo video: Trong luồng (In-stream), Trực tiếp (Live) và Trò chơi (Gaming).

Tính đủ điều kiện của quảng cáo trong luồng.

Quảng cáo trong luồng đề cập đến các quảng cáo được hiển thị trước hoặc trong video.

Để đủ điều kiện chạy quảng cáo trong luồng, Trang Facebook phải có:

  • Tổng cộng 600.000 phút được xem từ bất kỳ nội dung video nào được tải lên trong 60 ngày qua. Điều này có thể bao gồm tải lên video thông thường và phát trực tiếp.
  • 5 video tải lên đang hoạt động trở lên hoặc các video trực tiếp trước đó. Video phải được xuất bản, không bị xóa và phải tuân thủ chính sách kiếm tiền từ nội dung của Facebook.

Trước đây, Facebook chỉ xem xét các video tải lên trên ba phút mới đủ điều kiện.

Giờ đây, Facebook cũng xem xét các video tải lên có thời lượng ngắn hơn, các luồng trực tiếp và cả các bản ghi video trực tiếp.

Quảng cáo trong luồng tiếp tục có sẵn cho các Trang có ít nhất 10.000 người theo dõi và chúng không có sẵn cho trang cá nhân (profiles).

Kiếm tiền từ nhiều loại video khác nhau.

Giờ đây, các Trang có thể kiếm tiền từ các video ngắn trong vòng 1 phút thay vì trước đây, bạn chỉ có thể kiếm tiền từ video có thời lượng từ 3 phút trở lên.

Video vượt quá 3 phút có thể bao gồm quảng cáo giữa video, được hiển thị trong khi video đang phát thay vì trước khi video bắt đầu.

Quảng cáo giữa video hiện có thể được hiển thị sau 45 giây chạy video so với mức 1 phút trước đó.

Tính đủ điều kiện của quảng cáo phát trực tiếp.

Facebook có các yêu cầu về tính đủ điều kiện riêng cho các Trang quan tâm đến việc kiếm tiền từ các luồng phát trực tiếp (Live Stream).

Ngoài việc đáp ứng các tiêu chí trong những phần trên, Trang sẽ phải đáp ứng một yêu cầu khác để chạy quảng cáo trong khi phát trực tiếp: cụ thể đó là 60.000 phút phát trực tiếp được xem trong 60 ngày qua.

Facebook lưu ý rằng thời gian xem các bản ghi (recordings) của các luồng trực tiếp sẽ không được tính vào việc đáp ứng tiêu chí đủ điều kiện này.

Kiếm tiền trực tiếp từ người xem.

Khi Trang đủ điều kiện để chạy quảng cáo trong luồng trực tiếp, họ cũng sẽ có thể kiếm tiền với ‘Ngôi sao’.

Đó là một dạng tiền kỹ thuật số mà người dùng mua bằng tiền thật và gửi cho nhà sáng tạo để thưởng (donate) cho nội dung của họ.

Sau đó, nhà sáng tạo sẽ kiếm được một phần doanh thu từ các ‘Ngôi sao’ mà họ nhận được trong một luồng nào đó.

Facebook đang mở rộng tính đủ điều kiện cho ‘Ngôi sao’ đến 15 quốc gia khác nhau.

Nhà sáng tạo nội dung có thể kiểm tra xem Trang của họ có đủ điều kiện tham gia bất kỳ chương trình kiếm tiền nào trong số này hay không trong ‘Creator Studio’.

Trang cũng có thể đăng ký các chương trình này trong ‘Creator Studio’.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Huy Lâm | MarketingTrips 

4 dấu hiệu cho thấy bạn có kỹ năng lãnh đạo tốt

Cách xây dựng một đội nhóm làm việc hiệu quả bắt đầu từ một nhà lãnh đạo hội tụ đủ kỹ năng.

Hơn bao giờ hết, các doanh nghiệp giờ đây cần tạo ra văn hóa lấy nhân viên làm trung tâm.

Nền văn hóa mạnh mẽ này có thể tạo ra các đội nhóm làm việc hiệu quả, thu hút được những tài năng mới.

Bà Latane Conant, CMO của 6sense (một nền tảng tăng tương tác), nhận thấy mối liên hệ giữa một doanh nghiệp mang lại trải nghiệm tuyệt vời cho khách hàng và trải nghiệm tuyệt vời cho nhân viên của mình.

Bà nhận thấy sứ mệnh của mình là phát triển một cộng đồng lấy nhân viên làm trung tâm, tất cả nhân sự đều hướng tới một mục tiêu chung.

Sau đây là 04 quan điểm chính về cách các nhà lãnh đạo có thể xây dựng văn hóa doanh nghiệp có ý nghĩa hơn:

1. Xây dựng lòng tin thông qua sự minh bạch.

Các doanh nghiệp cần sự tin tưởng để tạo ra một cộng đồng và văn hóa làm việc hiệu quả, điều bắt nguồn từ sự trung thực và cởi mở.

Trong khi các nhà lãnh đạo thường chỉ tự minh bạch với nhau, Bà Conant nói rằng sự minh bạch nên được mở rộng ra hơn trong toàn bộ tổ chức.

Bà Conant khuyên các giám đốc điều hành nên tạo ra một tầm nhìn rõ ràng và minh bạch cùng các kế hoạch hành động chi tiết, sau đó thường xuyên xem xét và chỉnh sửa lại chiến lược của công ty mình.

Bà Conant cũng cho biết thêm là các nhóm marketing và các nhà lãnh đạo cấp cao của họ phải cùng nắm bắt và ủng hộ việc chuyển đổi chiến lược.

“Marketing phải truyền bá các chiến lược mới và tạo ra tiếng nói tới những người khác.”

“Họ phải tạo ấn tượng cho đồng nghiệp của họ và là những người cổ vũ mà doanh nghiệp của bạn cần để làm cho quá trình chuyển đổi được thành công hơn.”

2. Ưu tiên sự kết nối.

Trong các doanh nghiệp, sự kết nối diễn ra liên tục và Bà Conant nói rằng các nền văn hóa tốt thường ưu tiên cho sự giao tiếp và kết nối.

Để thúc đẩy các kết nối lành mạnh, Bà đề xuất là phía doanh nghiệp nên gửi những lời cảm ơn và phản hồi một cách công khai đến những nhân viên đang thực hiện kế hoạch chiến lược đó.

Bà nói thêm: “Đừng bỏ qua những cuộc họp ‘chung tay’ của bạn! Nó nên được coi như là một không gian thiêng liêng, nơi các nhân viên của bạn tụ họp để nói về những gì quan trọng nhất của doanh nghiệp”.

3. Dẫn dắt bằng ví dụ.

Trong khi các nhà lãnh đạo nỗ lực làm việc để thống nhất về phương hướng của doanh nghiệp, Bà Conant nói rằng họ cũng nên thu thập phản hồi về cách các đội nhóm nhận thức về khả năng lãnh đạo của họ.

Giống như những cuộc họp ‘chung tay’, bà khuyến khích các nhà lãnh đạo nên tiến hành ít nhất hai tuần một lần các cuộc họp riêng với nhân viên để trò chuyện hai chiều và giúp nhân viên đạt được những mục tiêu nghề nghiệp của riêng họ.

Bà Conant cũng tin rằng các nhà lãnh đạo thể hiện sự tin tưởng bằng cách cung cấp các ví dụ về kinh nghiệm của chính họ – cả thành công lẫn thất bại khi họ nói chuyện với nhân viên thường có thể mang lại kết quả tốt hơn.

4. Có nhiều niềm vui.

Bà Conant khuyến khích các nhà lãnh đạo nên hỏi nhân viên của họ xem họ thích làm gì, sau đó kết hợp niềm vui vào công việc của họ hàng ngày.

“Hãy biến công việc trở thành nơi mà mọi người muốn trở thành”, Bà nói thêm.

Bà Conant cũng đang sử dụng nhiều dữ liệu để đánh giá “những nhân tố thú vị” tại nơi làm việc của doanh nghiệp mình. Đội nhóm của bà triển khai một cuộc khảo sát hai tuần một lần để hỏi xem nhân viên của họ có mức độ vui vẻ như thế nào.

Bà cũng đang tìm kiếm và xem xét nhiều cách hơn để mang lại nhiều niềm vui hơn trong công việc.

Bà nói, quan trọng nhất, các nhà lãnh đạo phải là người làm gương. “Nếu các nhà lãnh đạo muốn nhân viên của họ tham gia và hưởng ứng thì họ cũng phải là người ủng hộ và nhiệt tình nhất.”

Tạo không gian làm việc mở với nhiều niềm vui, có chủ đích và cam kết với cộng đồng sẽ giúp các doanh nghiệp tạo ra một nơi mà nhân viên của họ mong muốn làm việc hơn bao giờ hết.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips 

6 cách để thuyết phục khách hàng làm những điều bạn muốn

Nếu bạn muốn nhận được từ “Yes” từ người tiêu dùng, hãy tham khảo những chiến lược dưới đây từ những nhân viên bán hàng và doanh nhân hàng đầu của thế giới.

Trong thế giới kinh doanh ngày nay, từ “influencer” được sử dụng rất nhiều, nhưng thực sự, sức mạnh của sự thuyết phục được phát huy tác dụng như thế nào?

Một nghiên cứu mới của Everreach giải thích các yếu tố mà các doanh nghiệp sử dụng để tác động đến khách hàng từ đó đạt được mục tiêu.

Đối với kinh doanh, các nguyên tắc như “có đi có lại” và “sự khan hiếm” là những yếu tố lớn để tạo ra sự thuyết phục.

Chẳng hạn, khách hàng có xu hướng đánh giá cao doanh nghiệp của bạn khi bạn tặng họ một thứ gì đó mang tính cá nhân hóa hoặc bất ngờ.

Cũng tương tự, họ có xu hướng muốn những thứ ‘độc nhất’, đó là lý do tại sao những ưu đãi có thời hạn lại có xu hướng có thể bán được nhiều hàng hơn.

Khách hàng của bạn cũng muốn cảm thấy tự tin. Doanh nghiệp của bạn có thể xây dựng một mối quan hệ lâu dài bằng cách nhấn mạnh “kiến thức chuyên môn” và “tính có thẩm quyền” của bạn trong ngành của mình.

Dưới đây là 06 yếu tố phổ biến sẽ hướng dẫn bạn thực hiện những điều đó:

1. Có đi có lại.

Có đi có lại được định nghĩa là nghĩa vụ bạn nên trả lại những gì tương ứng với thứ bạn đã nhận từ người khác.

Trong một nghiên cứu, người ta thấy rằng nếu một người phục vụ cho khách hàng một viên kẹo bạc hà vào cuối bữa ăn, tiền ‘tip’ của anh ta sẽ tăng lên 3% và nếu là hai viên anh ta sẽ được ‘tip’ 14%.

Chìa khóa để sử dụng kỹ thuật này đó là bạn phải là người đầu tiên đưa ra quyền lợi và đảm bảo rằng nó được cá nhân hóa cũng như có tính bất ngờ.

2. Sự khan hiếm.

Khi British Airways thông báo rằng họ sẽ không có hơn 2 chuyến bay một ngày từ London đến New York vì nó không mang lại lợi nhuận, doanh thu ngày hôm sau của hãnh này đã tăng vọt.

Khi bạn chỉ nói với mọi người những lợi ích mà họ sẽ nhận được là chưa đủ, bạn cũng cần phải làm nổi bật những gì là duy nhất và những gì khách hàng có thể mất.

3. Tính có thẩm quyền.

Mọi người có xu hướng sẽ theo dõi các chuyên gia mà họ có độ tin cậy cao.

Ví dụ, các nhà vật lý trị liệu có thể thuyết phục hầu hết bệnh nhân của họ chấp nhận chẩn đoán của họ bằng các văn bằng được dán trên tường trong văn phòng của họ.

Điều quan trọng là bạn phải chỉ ra cho người khác điều gì khiến bạn đáng tin cậy và là người có thẩm quyền về điều đó trước khi bạn cố gắng gây ảnh hưởng đến họ.

4. Tính nhất quán.

Trên một con phố, rất ít người sẵn sàng tham gia ủng hộ chiến dịch lái xe an toàn. Nhưng trên một con phố tương tự, hơn một nửa số người muốn làm điều đó.

Tại sao lại có sự khác biệt này?

Bởi vì với con phố có quá bán người ủng hộ đó, 10 ngày trước họ đã đồng ý đặt một tấm thẻ nhỏ trên cửa sổ nhà của họ để ủng hộ chiến dịch. Cái thẻ nhỏ đó chính là cam kết ban đầu dẫn đến mức tăng trưởng trong việc thực hiện.

Khi tìm cách gây ảnh hưởng bằng cách sử dụng nguyên tắc nhất quán, bạn nên tìm kiếm những cam kết tự nguyện, tích cực và công khai.

5. Tính cảm thông.

Mọi người thích nói có với những người thích họ. Vậy thực chất, điều gì khiến người này thích người kia?

Trong một loạt các nghiên cứu từ hai trường kinh doanh, một nhóm sinh viên MBA được yêu cầu nằm lòng câu “thời gian là tiền bạc” và bắt đầu đàm phán ngay lập tức.

Kết quả là, 55% sinh viên có thể đạt được thỏa thuận với người dân.

Nhóm thứ hai được yêu cầu trao đổi một số thông tin với người dân trước khi bắt đầu đàm phán, đồng thời các sinh viên này cũng được yêu cầu cần tìm các điểm chung giữa họ với người dân trên những thứ mà họ chia sẻ.

Kết quả là, 90% sinh viên có được thoả thuận.

6. Sự đồng thuận.

Mọi người thường rất thích xem hành động của người khác.

Các khách sạn thường đặt những tấm thẻ nhỏ trong phòng tắm để thuyết phục khách sử dụng lại khăn tắm. Điều này được thực hiện bằng cách thông báo cho họ về những lợi ích đối với môi trường.

Chiến lược này dẫn đến mức hơn 30% khách hàng đồng thuận. Tuy nhiên, điều gì sẽ xảy ra nếu trên thẻ ghi rằng 75% khách hàng sử dụng lại khăn tắm?

Thay đổi một vài từ về những gì khách hàng khác đã làm là một trong những thông điệp hiệu quả nhất.

Khoa học chứng minh rằng thay vì dựa vào khả năng thuyết phục người khác của bản thân, chúng ta có thể nhắm mục tiêu vào những gì người khác đang làm.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

“Chung thủy” với một công việc suốt nhiều năm liệu có đem lại “trái ngọt” cho sự nghiệp?

Lựa chọn gắn bó với một công ty suốt nhiều năm liền với hy vọng ngày nào đó sẽ nhận lại “trái ngọt” liệu có thật sự là quyết định đúng đắn, hay chỉ mang lại cho bạn kết quả không mong muốn sau nhiều năm đợi chờ lãng phí?

Việc trung thành với một công ty, đặc biệt trong thời đại “nhảy việc” ngày nay, hoàn toàn không phải là một điều dễ dàng.

Chỉ có một số ít ỏi cá nhân vẫn còn gắn bó với duy nhất một công ty ngay từ khi tốt nghiệp đại học.

Tuy nhiên, để lựa chọn cho mình một bước đi an toàn và nhẹ nhàng, họ chấp nhận “chung thủy” với một nơi làm việc duy nhất trong khi bạn bè xung quanh liên tục nhảy sang nhiều môi trường mới chỉ sau hai, ba năm ngắn ngủi.

Việc đánh đổi “tuổi xuân” cho một công ty là điều hiếm hoi hiện nay, thế nhưng, liệu đó có phải là bước đi đúng đắn hay là lựa chọn sai lầm trong con đường sự nghiệp?

Được gì khi trở thành “lão làng” nơi công sở?

Để trả lời cho câu hỏi liệu chung thủy với một công ty là đúng hay sai, hãy bắt đầu từ việc cân nhắc đến những lợi ích nếu như bạn trở thành một “cây đại thụ” của công ty.

Việc gắn bó 10 năm, 20 năm với một môi trường làm việc không có nghĩa là bạn mãi “ôm” chiếc bàn giấy để làm suốt một vị trí hay công việc.

Ngay cả trong nội bộ một công ty, bạn cũng có thể phát triển ở nhiều mảng khác nhau, nhiều phòng, ban và nhiều vị trí thăng tiến nếu như bạn đủ nhanh nhẹn, linh hoạt và biết nắm bắt cơ hội.

Không nhiều bạn trẻ hiện nay nhận ra ưu thế vàng của việc lựa chọn làm việc trọn đời: bạn thành công bởi công sức bỏ ra cũng nhiều như thành quả bạn đạt được.

Nếu bạn cố gắng đủ lâu, khi các lãnh đạo đều nhận ra bạn là nhân viên thâm niên duy nhất phù hợp cho vị trí cấp cao, bạn sẽ được cất nhắc để ngồi vào “ngai vàng”.

Có không ít những CEO nổi tiếng hiện nay đã từng đi lên từ vị trí nhỏ nhoi trong công ty. Một ví dụ tiêu biểu là Tổng giám đốc CTCP Sữa Vinamilk Mai Kiều Liên.

Gia nhập từ năm 1976 với vị trí là Kỹ sư công nghệ, hiện giờ nữ CEO đã trở thành 1 trong 50 doanh nhân nữ quyền lực nhất Châu Á (Theo Forbes).

Tận tụy cống hiến với một công ty hàng chục năm trời không có nghĩa là bạn sẽ không nhận lại được gì. Đôi khi, những gì bạn cần đó là sự kiên nhẫn và thời cơ thích hợp để hưởng “trái ngọt” mà thôi.

Khi nào thì sự “chung thủy” sẽ trở mặt với bạn?

Tuy nhiên, việc chung thủy với một công việc đôi khi lại đâm ra phản tác dụng khiến bạn lãng phí cả thời gian và tiềm lực bản thân.

Quá trình này sẽ ăn mòn bạn từ từ cho đến một ngày, bạn nhận ra mình không thể tiếp tục cố gắng nữa vì chẳng có thành quả nào đạt được. Sự cố chấp với một nơi làm việc, đặc biệt khi nơi ấy không phù hợp với bản thân, sẽ kìm hãm nghiêm trọng sự phát triển cũng như năng lực cá nhân.

Đừng tự hỏi vì sao bạn đã cống hiến gần chục năm tuổi xuân cho công ty nhưng vẫn là “người thua cuộc” so với những cá nhân chỉ mới nhảy vào làm được hai, ba năm. Cái bạn thua không phải là thời gian mà là những yếu tố khác như sự phù hợp, khả năng hay thậm chí là cơ hội.

Theo nghiên cứu, những nhân viên ở lại lâu hơn 02 năm được trả ít hơn 50% so với những người rời đi và bắt đầu làm việc ở nơi khác.

Không chỉ vậy, khi gắn bó quá lâu, nhân viên thường mất đi sự nhiệt huyết và sáng tạo ban đầu. Họ thiếu đi tính mới mẻ khi phải lặp đi lặp lại một công việc nhiều năm.

Một môi trường không thể gắn bó lâu thường bao hàm nhiều nguyên nhân. Cơ bản nhất chính là hai yếu tố: Sự phù hợp và cơ hội thăng tiến.

Khi cất nhắc một nơi không hội tụ được cả hai vấn đề này, bạn cần suy nghĩ lại về việc tiếp tục “chung thủy” với công ty ấy. Bạn đang lãng phí không chỉ thời gian mà cả năng lực của chính bản thân mình nếu như vẫn tiếp tục “đâm đầu” vào một lựa chọn sai lầm.

Bao nhiêu năm là đủ lâu để gắn bó với một công ty?

Thông thường, thời hạn 03 – 05 năm là đủ lâu để gắn bó với một nơi làm việc nếu bạn đặt mục tiêu học hỏi và thăng tiến lên những vị trí cao hơn ở công ty ấy.

Tuy nhiên, sau 01 năm mà bạn vẫn ở cùng một vị trí như khi bạn bắt đầu ở 01 năm trước thì nguy cơ con đường sự nghiệp phía trước của bạn trở nên tăm tối là vô cùng cao.

Do đó, nếu đã cán mốc 05 năm ở một công ty nhưng bạn mãi vẫn “dậm chân tại chỗ”, cánh cửa sự nghiệp có thể đóng sập ngay trước mắt bạn nếu bạn tiếp tục ở mãi một công ty.

Vì vậy, đừng tự “buộc đá vào chân” mình khi bạn không thật sự sẵn sàng và không có kế hoạch phát triển dài hạn ở một nơi làm việc duy nhất.

Làm sao để gắn bó lâu dài với một công việc?

Nếu bạn đang gắn bó và có suy nghĩ sẽ ở lại lâu trong công ty, việc đầu tiên bạn cần làm đó là xây dựng một mạng lưới quan hệ rộng lớn.

Trong tương lai, bạn sẽ cần đến sự hỗ trợ từ nhiều cá nhân, nhiều phòng ban khác nhau. Đừng chỉ mãi tập trung ở một phòng ban bạn đang làm việc nếu bạn có kế hoạch thăng tiến lâu dài.

Đôi khi, những mối quan hệ từ những vị trí khác trong công ty chính là cánh cửa cơ hội để bạn đi xa và nhanh hơn trong công ty.

Ngoài ra, khi bạn đã gắn bó lâu với công ty nhưng mãi vẫn không thể thăng tiến, nhưng công ty lại là môi trường làm việc bạn yêu thích và cảm thấy phù hợp.

Khi gặp trường hợp này, đừng vội nản lòng. Hãy vạch ra kế hoạch phát triển cụ thể cho bản thân. Chủ động liên hệ với cấp trên hoặc nắm bắt cơ hội để được đảm nhận những dự án quan trọng hoặc nhiệm vụ có thể giúp bạn học hỏi kinh nghiệm, phát huy năng lực bản thân.

Khi đạt được những thành tích cụ thể, bạn sẽ dễ dàng hơn trong việc trao đổi với cấp trên về vấn đề tăng lương và thăng chức cho mình.

Cuối cùng, đừng tự biến bản thân mình trở thành một người nhàm chán và tẻ nhạt ở công ty nhiều năm liền. Hãy luôn tự làm mới và tìm kiếm động lực sáng tạo ở những công việc bạn đang làm.

Khi bạn không lặp lại mọi trình tự như một chiếc máy tự động, bạn sẽ cảm thấy bản thân có ích hơn, đam mê hơn và quan trọng hơn hết, bạn sẽ tỏa sáng trong mắt cấp trên và có được nhiều cơ hội chứng tỏ bản thân sau một thời gian dài gắn bó.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Theo HR Insider