Mỗi ngày, bình quân một người dùng thực hiện khoảng 1,6 – 2,2 giao dịch qua ví điện tử, với giá trị trung bình 230.000 – 274.000 đồng/giao dịch. Các loại giao dịch phổ biến nhất bao gồm nạp tiền điện thoại, chuyển tiền, thanh toán hóa đơn định kỳ, thanh toán dịch vụ giao đồ ăn và đặt xe công nghệ.
Ngày 25/3 vừa qua, Công ty nghiên cứu thị trường Cimigo công bố nghiên cứu về nhận định và hành vi của người dùng đối với các thương hiệu ví điện tử phổ biến tại Việt Nam.
Kết quả được đưa ra dựa trên cuộc khảo sát với 505 khách hàng tại TP.HCM và Hà Nội đã từng sử dụng ít nhất một ví điện tử trong quý 4/2019. Ngoài việc ghi nhận về nhận định và hành vi của người dùng đối với các thương hiệu ví điện tử phổ biến tại Việt Nam, khảo sát còn đưa ra những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định ưu tiên lựa chọn ví điện tử nào của họ, làm tiền đề tham khảo để các ví điện tử ngày càng hoàn thiện hơn.
Nghiên cứu bước đầu cho thấy, Momo, Moca và ZaloPay là 3 ví điện tử được sử dụng phổ biến nhất ở 2 thành phố chính của Việt Nam, ba ví này chiếm 90% thị phần người dùng ví điện tử.
Đồng thời, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, các ví điện tử phổ biến trên thị trường hiện được dùng nhiều nhất để nạp tiền điện thoại, chuyển tiền, thanh toán hóa đơn định kỳ, thanh toán dịch vụ giao đồ ăn và đặt xe công nghệ. Trong đó, Momo và ZaloPay được dùng nhiều nhất để nạp tiền điện thoại, chuyển tiền và thanh toán hóa đơn định kỳ. Moca được dùng chủ yếu cho nhu cầu thanh toán xe công nghệ, nạp tiền điện thoại, chuyển tiền và giao đồ ăn.
Nhu cầu chi tiêu qua ví điện tử đang ở mức cao
Kết quả nghiên cứu cho thấy, các chỉ số về tần suất sử dụng và giá trị chi tiêu trung bình hàng ngày của các ví điện tử phổ biến trên thị trường đều đang ở mức cao. Cụ thể, người dùng chi tiêu trung bình 230.000 – 274.000 VND/giao dịch, với tần suất khoảng 1,6 – 2,2 giao dịch/ngày. Trong đó:
Người dùng Moca hiện đang có tần suất sử dụng ví thường xuyên nhất. Trung bình mỗi ngày, người dùng Moca thực hiện 2,2 giao dịch, cao hơn người dùng MoMo với 2,0 giao dịch và người dùng ZaloPay với 1,6 giao dịch.
Về giá trị giao dịch, người dùng MoMo có số chi tiêu bình quân trong ngày là 520.000 đồng, theo sau là người dùng Moca với giá trị giao dịch trung bình trong ngày là 506.000 đồng và ZaloPay là 441.600 đồng.
“Tần suất và giá trị giao dịch hàng ngày qua các ví điện tử cho thấy nhu cầu sử dụng chúng tại thị trường Việt Nam là rất lớn và còn nhiều triển vọng trong thời gian tới.
Theo đó, các ví điện tử đi lên từ xu hướng thanh toán không dùng tiền mặt cho các dịch vụ truyền thống như nạp tiền điện thoại, chuyển tiền, thanh toán hoá đơn định kỳ… được dự đoán vẫn sẽ tiếp tục tăng trưởng đều đặn và dần thay thế lựa chọn dùng tiền mặt trong thời gian tới.
Trong khi đó, các ví điện tử cung cấp giải pháp thanh toán không dùng tiền mặt cho các dịch vụ thiết yếu đang bùng nổ trong những năm gần đây như như đặt xe công nghệ, giao nhận thức ăn… đang sở hữu lợi thế cạnh tranh vượt trội và tiềm năng phát triển to lớn”, bà Lê Xuân Phương – Phó Giám Đốc nghiên cứu tại Cimigo nhận định.
Xét về mức độ hài lòng khi sử dụng, Moca, Momo và ZaloPay có số điểm gần như ngang nhau. Tuy nhiên, lý do ảnh hưởng đến điểm số này có phần khác nhau.
Theo đó, “Ít gặp lỗi khi thanh toán” tác động nhiều nhất lên sự hài lòng của người dùng đối với ví Momo và Moca, trong khi yếu tố “Dễ sử dụng” đóng vai trò chính đối với sự hài lòng của người dùng với ZaloPay. Cũng trong 3 ví này, người dùng Moca có mức độ sẵn lòng giới thiệu thương hiệu tốt, với điểm số là 8,6, nhỉnh hơn ZaloPay và Momo lần lượt có điểm số 8,5 và 8,3.
Xét về mức độ gắn bó của người dùng, Moca hiện cũng đang là ví điện tử dẫn đầu với 95% khách hàng sử dụng Moca nói rằng họ vẫn tiếp tục sử dụng ví này cho dù không có khuyến mãi. Tỷ lệ này của Momo là 89% và ZaloPay là 84%.
“Hiện nay, khuyến mãi là một trong những chiến lược hàng đầu được áp dụng để thuyết phục người dùng sử dụng thương hiệu. Theo nghiên cứu, các chương trình khuyến mãi đa dạng và thường xuyên cũng là một trong những yếu tố quan trọng nhất, ảnh hưởng đến việc lựa chọn thương hiệu ví điện tử của người dùng.
Do vậy, khi người dùng đã lựa chọn một thương hiệu ví điện tử và nói rằng vẫn sẽ tiếp tục sử dụng dù không còn khuyến mãi, thì đó là một tín hiệu tốt, cho thấy thương hiệu được sử dụng vì có khả năng đáp ứng một hoặc nhiều nhu cầu thực sự về dài hạn”, bà Phương nói thêm.
6 tiêu chí lựa chọn ví điện tử
Theo kết quả nghiên cứu, có 6 yếu tố chính tác động đến quyết định lựa chọn thương hiệu ví điện tử của người dùng bao gồm:
Giao diện thân thiện, dễ sử dụng;
Có chương trình khuyến mãi đa dạng, thường xuyên;
An toàn và bảo mật;
Liên kết với nhiều ngân hàng khác nhau;
Được chấp nhận thanh toán tại quầy ở nhiều nơi;
Đa dạng về các loại dịch vụ thanh toán.
Bà Phương cho biết: “Việc xây dựng một ví điện tử có giao diện thân thiện, dễ sử dụng đi kèm với các chương trình khuyến mãi đa dạng và thường xuyên là hai tiêu chí mang tính thúc đẩy, giúp thương hiệu gia tăng tính cạnh tranh trên thị trường.
Tuy nhiên, cuộc khảo sát cũng chỉ ra rằng, trước khi nghĩ đến việc xây dựng các yếu tố mang tính thúc đẩy ấy, ví điện tử cần phải đảm bảo tốt các vấn đề như an toàn và bảo mật, liên kết với nhiều ngân hàng cũng như đa dạng về dịch vụ và địa điểm thanh toán, các tiêu chí vốn được liệt vào nhóm nhân tố cơ bản trong việc lựa chọn ví điện tử”.
Tại Việt Nam, tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt trên tổng phương tiện thanh toán chỉ mới đạt được 14%1, theo nhận định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Bối cảnh này đã tạo ra sân chơi tiềm năng giúp các thương hiệu ví điện tử phát triển và dần thay đổi thói quen thanh toán bằng tiền mặt của đại đa số người dân Việt Nam, từ đó góp phần tích cực đưa Việt Nam hướng đến nền kinh tế không dùng tiền mặt theo định hướng của Chính phủ.
Trong tình hình dịch COVID-19 đang chuyển biến ngày càng phức tạp, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cũng đã khuyến cáo người dân hạn chế dùng tiền mặt và tăng cường sử dụng dịch vụ thanh toán trực tuyến để giảm nguy cơ lây nhiễm bệnh. Các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, trong đó bao gồm ví điện tử, theo đó sẽ ngày càng trở thành xu thế thanh toán được nhiều người dùng ưa chuộng.
Nếu startup muốn thành công trong lĩnh vực du lịch, đừng chỉ trở thành đối thủ bé nhỏ của những “ông lớn” như Airbnb. Thay vào đó, hãy giúp các doanh nghiệp lớn thành công hơn.
Trong vài năm gần đây, số lượng start-up toàn cầu đã gia tăng lên mức chưa từng có trong lịch sử. Riêng khu vực châu Á đã có hơn 47.000 startup thuộc danh sách angel.co, website kết nối nhân sự và nhà đầu tư cho startup toàn cầu. Nhiều startup trong danh sách này được đầu tư vì có khả năng giải quyết một vấn đề kinh doanh cụ thể cho các công ty lớn.
Trong bối cảnh đó, Simon Akeroyd – Phó chủ tịch Amadeus Asia Pacific, đơn vị cung cấp dịch vụ tư vấn chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp tại châu Á – Thái Bình Dương nhận thấy sự thay đổi trong tư duy thuê ngoài của các tập đoàn đa quốc gia.
Cụ thể, “trước đây, các doanh nghiệp lớn đa phần tự xử lý các vấn đề kinh doanh, gần như ‘kín cổng cao tường’ với các công ty B2B. Hiện tại, sự phát triển của công nghệ đang thúc đẩy các doanh nghiệp này quyết định thuê ngoài nhiều hơn”, Akeroyd cho biết.
Đất chật, startup đông
Từ kinh nghiệm tư vấn cho hơn 30 startup công nghệ trong lĩnh vực du lịch tại châu Á – Thái Bình Dương, Akeroyd nhận thấy có một chiếc bẫy mà rất nhiều startup trong lĩnh vực này mắc phải. Đó chính là cố gắng đáp ứng nhu cầu của khách du lịch, với ước mong trở thành một Airbnb hoặc Grab tiếp theo.
Thực tế đã cho thấy có nhiều startup B2C mang ý tưởng tuyệt vời, công nghệ hiện đại lẫn giải pháp sáng tạo vào ngành du lịch. Song không phải tất cả startup này đều cất cánh, đặc biệt đối với những người lần đầu khởi nghiệp, vì hai nguyên nhân sau:
Một là, chọn con đường B2C, startup phải xây dựng được một chiến lược marketing đủ mạnh để cạnh tranh với những tên tuổi lớn đang thống trị ngành du lịch B2C.
Startup phải giành được sự chú ý của các khách hàng tiềm năng trước những đối thủ có ngân sách marketing khổng lồ, thương hiệu ổn định và các dịch vụ chất lượng như TripAdvisor, MakeMyTrip, Expedia hay Ctrip…
Phần lớn các thương hiệu này đã đứng vững trên thị trường du lịch với lượng khách hàng riêng. Việc thu hút khách hàng trung thành của họ là một thử thách thực sự cho startup.
Hai là, các nhà đầu tư không hứng thú với nhiều startup B2C vì họ muốn đầu tư vào doanh nghiệp B2B nhiều hơn. Khởi nghiệp B2C có thể là làn sóng hào nhoáng trên truyền thông đại chúng. Song theo CB thống kê, năm 2016 chỉ có 25 startup kỳ lân toàn cầu, giảm 68% so với năm 2015.
“Nước lên, thuyền lên”
Trong khi đó, Akeroyd nhìn nhận khởi nghiệp B2B đang có nhiều ưu điểm do sự thay đổi của thị trường.
Cụ thể, công nghệ phát triển nhanh đã làm các doanh nghiệp lớn bắt đầu nhìn ra bên ngoài nguồn lực nội bộ để tìm kiếm những đối tác mới, những công ty có thế mạnh riêng có thể giúp họ giải quyết vấn đề hiệu quả hơn.
Các công ty du lịch lớn vẫn có một danh sách dài các vấn đề, thử thách cần xử lý theo thứ tự ưu tiên khác nhau. Song, thời gian và nguồn lực nội bộ không đủ để họ vừa giải quyết hết các vấn đề phát sinh, vừa tận dụng được cơ hội kinh doanh mới.
Vì vậy, ở mỗi giai đoạn, các công ty này chỉ tập trung vào danh sách 20, 50 hoặc 100 vấn đề cấp bách cần giải quyết trước. Các dự án, kế hoạch nằm ngoài danh sách này phải xếp lại sau.
Và các vấn đề kinh doanh xếp thứ 21, 51 hay 101 là những cơ hội hợp tác “ngọt ngào” đối với startup B2B.
Phân tích rõ hơn về cơ hội này, Akeroyd lấy ngành khách sạn làm ví dụ. Để gia tăng ưu thế cạnh tranh trên thị trường, các khách sạn một mặt phải cắt giảm hóa đơn giặt ủi, tìm ra cách dọn phòng hiệu quả nhất để có thể cung cấp dịch vụ check-in sớm và check-out trễ cho khách. Mặt khác, phải tạo ra những trải nghiệm dịch vụ tuyệt vời giúp tăng sự gắn kết của khách hàng.
Bên cạnh đó, cải thiện hệ thống quản lý công việc của nhân viên, lẫn kiểm soát chuỗi cung ứnghiệu quả cũng là hai gạch đầu dòng quan trọng của nhà quản lý khách sạn.
Nếu một startup có thể mang đến giải pháp cho bất kỳ vấn đề nào trong danh sách này, start-up đó sẽ trở thành đối tác gia tăng giá trị cho khách sạn. Sự hợp tác đồng thời mang đến cơ hội thành công cho cả hai bên.
Vì vậy, đừng trói buộc mình trở thành một ké phá bĩnh cuộc chơi của những “ông lớn” như Airbnb. Thay vào đó hãy khám phá cách startup của bạn có thể mang đến giải pháp B2B nào cho “ông lớn” ấy.
Có thể, vấn đề bạn đang tiếp cận không phải là ưu tiên hàng đầu của họ lúc này, hoặc đội ngũ R&D của họ cũng đang nghiên cứu. Nhưng hãy kiên trì tiếp cận.
Hãy chứng minh cho họ thấy bạn có thể giải quyết vấn đề đó và tạo ra tác động đến kết quả kinh doanh của họ ra sao. Cái bắt tay hợp tác từ họ chính là điểm khởi đầu cho thành công của bạn.
Đại dịch Covid-19 đang vô tình làm lợi lớn cho các công ty công nghệ quản lý các mạng xã hội đông người dùng như Facebook.
Trong bối cảnh hàng triệu người phải ở nhà cách ly theo lệnh phong tỏa của nhiều quốc gia, không ngạc nhiên khi các mạng xã hội như Facebook, Twitter đang trở thành nơi giãi bày của hàng triệu tài khoản cô đơn trong mùa dịch.
Thêm vào đó, Facebook đã chứng kiến làn sóng người dùng sử dụng các ứng dụng khác nhau của mạng xã hội này tăng mạnh trong nhiều tuần qua.
Mới đây, Facebook đã chia sẻ một số dữ liệu thú vị sau khi nhận được nhiều câu hỏi về việc đại dịch Covid-19 đang ảnh hưởng ra sao đến các dịch vụ của công ty.
Theo đó ở nhiều quốc gia bùng phát dịch dữ dội nhất, tổng số tin nhắn trên các nền tảng của Facebook đã tăng hơn 50% trong tháng trước. Trong khi đó các cuộc gọi video call đã tăng gấp đôi trên Messenger và WhatsApp.
Cụ thể tại Ý, một trong những quốc gia chịu thiệt hại nặng nề nhất vì dịch Covid-19 hiện nay đã ghi nhận thời gian người dùng dành cho ứng dụng của Facebook đã tăng tới 70% so với trước khi đại dịch xảy ra.
Đặc biệt lượt xem trên mạng xã hội Instagram và Facebook Live ở Ý đã tăng gấp đôi chỉ trong vòng 1 tuần. Lượng tin nhắn được gửi qua Facebook cũng tăng hơn 50% và thời gian gọi nhóm (cuộc gọi có 3 người trở lên) đã tăng hơn 1000% trong tháng qua.
Alex Schultz, phó chủ tịch bộ phận phân tích của Facebook đã lưu ý rằng, Covid-19 đã thay đổi cách hàng tỷ con người trên thế giới kết nối với nhau.
Schultz nhấn mạnh: “Nhằm đối phó với tình trạng khẩn cấp, chúng tôi đã hỗ trợ cộng đồng y tế toàn cầu và cung cấp cho mọi người những thông tin hữu ích để tự bảo vệ mình.
Khi đại dịch lan rộng và ngày càng có nhiều người xa cách nhau, điều này cũng có nghĩa là nhiều người khác đang sử dụng ứng dụng của chúng tôi”.
Ngoài ra, Schultz cũng đã trả lời nhiều câu hỏi về việc đại dịch Covid-19 ảnh hưởng như thế nào đến lợi nhuận của Facebook. Ông cho biết, công ty không kiếm tiền từ các dịch vụ có xu hướng phát triển tốt thời điểm này.
Và thực tế Facebook cũng đang chịu ảnh hưởng lớn khi doanh thu từ quảng cáo của Facebook tại các quốc gia có dịch Covid-19 đang giảm mạnh.
Mặc dù trong quá khứ Facebook đã gặp phải những bê bối đáng xấu hổ nhưng khi đại dịch Covid-19 bùng phát, đây lại đang là kênh thông tin, chia sẻ kết nối hữu ích mọi người với nhau.
Tuy nhiên vẫn một vấn đề đáng lưu tâm là Facebook cần phải có chiến lược đảm bảo hệ thống máy chủ hoạt động ổn định ngay cả khi một lượng lớn người dùng truy cập vào cùng lúc.
Đó là chưa kể, vấn đề đau đầu không kém với Facebook hiện tại là vấn nạn tin giả và xuyên tạc thông tin chính thống có xu hướng tràn lan trên Facebook trong bối cảnh dịch Covid-19 vẫn đang diễn biến phức tạp.
Hy vọng Facebook sẽ sớm làm quyết liệt và mạnh tay hơn nữa với vấn nạn tin giả, tin bịa đặt, bêu xấu trên mạng xã hội.
Menu tại gã khổng lồ ngành F&B Starbucks được đầu tư thiết kế với một mục đích: khiến khách hàng cảm thấy “tâm phục khẩu phục” khi tiêu tiền. Hãy xem chiến lược giá của Starbucks là gì?
Dù mức giá và sản phẩm sẽ được thay đổi linh hoạt tùy theo khu vực và mục đích, nhưng tất cả menu của Starbucks đều tuân thủ 4 triết lý mà chuỗi cà phê lớn nhất thế giới này đã đúc kết sau gần 50 năm kinh doanh.
Dưới đây là một số chiến lược giá của Starbucks bạn có thể tham khảo.
Chiến lược giá ở giữa là tốt nhất.
Có thể bạn không để ý, nhưng các sản phẩm ở giữa luôn được người dùng ưu ái:
Nếu có 4 toilet đang trống, 60% sẽ lựa chọn 2 vị trí giữa.
Tại siêu thị, các sản phẩm ở kệ giữa luôn có doanh thu cao hơn ít nhất 8%.
Thậm chí đối với người ra quyết định, 55% câu trả lời đúng thường rơi vào đáp án giữa trong các bài thi trắc nghiệm.
Tại sao con người lại thích vị trí ở giữa như thế? Đó chính là định kiến tâm lý mà Starbucks đã nhận ra. Chỉ cần 0,05 giây để một thông tin được ghi lại trong tiềm thức, nhưng 0,03 – 0,04 giây đó là dành cho các thông tin nằm giữa.
Càng quan sát nhiều, bạn sẽ càng thích, và khi càng thích, bạn sẽ tiếp tục quan sát.
Đa phần khách ngay lập tức bị thu hút bởi những sản phẩm ở giữa, và khi “áp lực” lựa chọn bị cả nhân viên và những người đằng sau đặt lên vai, họ sẽ nhanh chóng chọn sản phẩm đầu tiên mà họ nhìn thấy.
Thậm chí đối với những khách hàng đã nghĩ sẵn trong đầu món mà họ sẽ gọi, tiềm thức của họ vẫn sẽ bị những sản phẩm ở giữa “lay động”.
Chính vì thế, Starbucks sẽ chủ động quảng cáo những thức uống có tỷ suất lợi nhuận cao, sản phẩm mới ra, sản phẩm theo mùa… ngay giữa menu.
Từ “Short” lên “Grande”.
“Hiện tượng thỏa hiệp” là một hiệu ứng tâm lý khá đặc trưng khi khách hàng không muốn chọn sản phẩm đắt nhất hoặc rẻ nhất.
Theo một cuộc khảo sát, khi có cơ hội lựa chọn giữa 2 sản phẩm (camera), số người dùng chọn sản phẩm 1 và 2 là tương đương nhau. Nhưng khi chiếc camera thứ 3 được đưa vào lựa chọn, hơn 50% người dùng sẽ chọn sản phẩm ở giữa.
Để lợi dụng tiềm thức này, sản phẩm mà người bán mong muốn gia tăng doanh thu thường được định giá ngay giữa, với hai sản phẩm rẻ hơn và đắt hơn được định giá một cách “thuyết phục”.
Quay lại Starbucks, cho đến những năm 1990, Starbucks thường có 3 kích cỡ: Short, Tall và Grande, và cũng không quá bất ngờ khi Tall là sự lựa chọn phổ biến nhất.
Biết được xu hướng này, Starbucks cố tình “giấu” kích cỡ Short trên menu và thêm 2 size lớn: Venti và Trenta. Ngay lập tức, Grande trở thành lựa chọn “hợp lý” nhất trong mắt khách hàng.
Nhưng vị trí không phải là tất cả, vì người dùng luôn nhìn mức giá ở giữa trước, Starbucks sẽ tận dụng thời cơ này để áp dụng chiến thuật “giá mỏ neo”, nhằm hướng người dùng đến sản phẩm mà họ muốn bán.
Trên lý thuyết, 3 sản phẩm có 3 mức giá khác nhau sẽ cùng chia sẻ doanh thu khoảng 33% mỗi loại:
Nhưng tại Starbucks, tuy mức giá được quảng cáo của ly Tall và Grande không thay đổi, Venti sẽ được giảm xuống để tạo nên sự khác biệt giữa Tall – Grande và Grande – Venti.
Vô hình trung, mức giá của ly Tall trở nên đắt đỏ và bất hợp lý trong mắt khách hàng, biến 2 sự lựa chọn Grande và Venti trở nên phổ biến hơn cả.
Với chiến thuật này, tổng doanh thu của Starbucks đã tăng 3,7%, từ 267 USD lên 277 USD. Có thể thấy chiến thuật trên thể hiện qua menu thực tế ở dưới.
Sự biến mất của ký hiệu USD là chiến lược giá thông minh của Starbucks.
Bất kể tại một quốc gia nào, menu Starbucks sẽ hoàn toàn không thêm ký hiệu tiền tệ (như $ hay VNĐ) vào giá của sản phẩm. Nghe thật là nực cười, nhưng ký hiệu tiền tệ sẽ khiến người dùng nghĩ tới tiền, và càng nghĩ về tiền, họ sẽ ít muốn sử dụng.
“Cạm bẫy” trên đến từ một nghiên cứu khá nổi tiếng của Đại học Cornell University, trong nghiên cứu này, người tiêu dùng được cho xem cùng một sản phẩm giá 20 USD với 3 cách thể hiện khác nhau: $20.00, 20, và “twenty”.
Dù cùng chung một ý nghĩa, nhưng doanh số của sản phẩm không có ký hiệu $ cao hơn đến 8,1%.
Theo một chuyên gia tâm lý: “Vì $ là ký hiệu của chi phí, nó không những mang tính tiêu cực mà còn gợi nhắc cho khách hàng rằng họ đang chuẩn bị tiêu tiền.”
Và như thế, khách hàng khi thấy sự xuất hiện của biểu tượng tiền tệ ngay lập tức thay đổi suy nghĩ của mình về hành động tiếp theo, đa phần sẽ chuyển sang ưu tiên tiết kiệm thay vì mua sản phẩm có chất lượng (hay số lượng) cao hơn.
95 tốt hơn 99?
Cũng ở phần giá bán, sản phẩm của Starbucks thường có giá kết thúc bằng “95” hay vì “99” (còn tại Việt Nam là “5000 VNĐ” thay vì “9000 VNĐ”).
Đây là một yếu tố khiến không ít chuyên gia và người dùng bất ngờ khi con số “9” được đánh giá rất cao trong bán lẻ:
– Sản phẩm kết thúc với “.99” thường có doanh số cao hơn, trong nhiều trường hợp là cao hơn đến 48%.
– Mức giá “.99” cũng khiến khách hàng không làm chủ được ngân sách của mình, dẫn đến việc chi tiêu quá đà.
Tuy nhiên, cũng vì con số 9 đã được sử dụng quá nhiều, nên các sản phẩm kết thúc bằng “9” sẽ được người dùng gán mác “giá rẻ”, chính vì thế, Starbucks quyết định sử dụng “5” để thể hiện đẳng cấp.
Ngoài ra, Starbucks cũng thường tự định vị mình nằm trong phân khúc thị trường “cao cấp” của ngành cà phê. Người dùng mua Starbucks không phải để tiết kiệm vài đồng bạc lẻ, họ luôn sẵn sàng chi thêm tiền để có một ly cà phê chất lượng.
Dù giảm từ 2,99 USD xuống 2,95 USD có thể làm Starbucks đánh mất 1,33% doanh thu, nhưng đó là một chi phí không đáng kể để khẳng định hình ảnh Starbucks trong mắt khách hàng.
Singapore là một trong những điểm đến hàng đầu của cộng đồng khởi nghiệp và các thương hiệu lớn như Google, Facebook…Quốc đảo nhỏ bé này có gì mê hoặc giới doanh nhân toàn cầu đến vậy?
Không hề ngạc nhiên khi nhiều người từ khắp nơi trên thế giới đã tới Singapore để khởi nghiệp. Dù vậy, bất chấp thực tế số người thành công tại đây không hiếm, nhiều chuyên gia và nhà đầu tư vẫn chưa hiểu lý do vì sao “đảo quốc sư tử” lại thu hút như vậy.
Một nhà nước hoàn hảo
Một số doanh nhân gọi Singapore là nhà nước hoàn hảo. Sở dĩ như vậy là vì hàng loạt yếu tố, trong đó có hỗ trợ từ chính phủ cho các nhà nghiên cứu sáng tạo và khu vực tư nhân sẵn sàng tài trợ cho các ý tưởng mới. Hai điểm này hợp lại bảo đảm mang đến hệ sinh thái lý tưởng cho chủ doanh nghiệp mới thành lập.
Sự hỗ trợ của chính phủ Singapore đối với doanh nhân, startup đã được vài nước sao chép. Một lý do khiến Singapore trở thành cường quốc trong khu vực khi nói tới phát triển công nghệ là chính phủ háo hức cung cấp nguồn vốn cho các nhà nghiên cứu để tìm ra ý tưởng của thế hệ tiếp theo. Báo cáo của CIO về hỗ trợ doanh nhân của chính phủ Singapore cho thấy gần 30 triệu USD được dành riêng để phát triển công nghệ 5G, theo thông báo từ Bộ Thông tin và Truyền thông.
Quy định linh động cũng là một điểm cộng của Singapore, doanh nhân không phải trải qua các quy trình phức tạp, tốn kém như các thị trường khác. Những nước muốn lặp lại thành công thường gặp khó vì không thể cho ra quy định tương tự. Kiến tạo môi trường ủng hộ doanh nhân như Singapore giúp doanh nhân có thể theo đuổi đam mê mà không sợ phá sản trước khi bắt đầu.
Vai trò của tổ chức
Rất khó để hiểu được vì sao mọi người lại khởi nghiệp tại Singapore nếu không xét đến vai trò của thành lập tổ chức. Tại nhiều nước, mở công ty và đăng ký kinh doanh với nhà chức trách địa phương có thể đặc biệt khó khăn, hoặc do quá tốn kém hoặc do đòi hỏi nhiều giấy tờ mà họ không có sẵn. Tuy nhiên, tại Singapore, đăng ký kinh doanh với chính phủ rất nhanh, dễ quản lý, ngay cả với người nước ngoài.Các bước quan trọng gần như là lựa chọn tên công ty, chuẩn bị giấy tờ phù hợp mà chính phủ yêu cầu, đăng ký trên mạng theo quy trình nhanh chóng.
Dễ dàng tìm được nhân tài
Người người đổ về Singapore khởi nghiệp còn vì một lẽ: rất dễ tìm đúng người mình cần mà không phải tìm đâu xa. Dù dân số chưa tới 6 triệu, Singapore lại sở hữu lực lượng được đào tạo bài bản, cơ sở hạ tầng xuất sắc, giúp người nước ngoài cảm thấy thoải mái. Theo một báo cáo, Singapore thậm chí còn có lứa nhân tài startup giỏi nhất thế giới, khiến Silicon Valley của Mỹ phải ganh tỵ.
Dù vậy, nhân tài công nghệ không có nhiều. Singapore sẽ rất khó trong việc giữ chân các nhân tài chất lượng đã tới đây lập nghiệp, nhất là khi các đối thủ như Trung Quốc, Mỹ đều muốn níu kéo họ quay lại thông qua những khoản thù lao tốt hơn. Nếu Singapore muốn duy trì vị thế của một trung tâm hấp dẫn với startup, họ cần bảo đảm nhân tài của họ không bị cạn kiệt và lãng phí.
Tuy nhiên, với tư cách trung tâm toàn cầu với nhiều người nước ngoài thân thuộc, thoải mái với nhiều nền văn hóa đa dạng, Singapore lại có lợi thế hơn. Sau tất cả, nhân tài sẽ muốn dành thời gian ở bênh cạnh cá nhân khác tương đồng về tư duy và nền tảng giáo dục. Bạn có thể tìm thấy chuyên gia ngoại quốc ở bất cứ ngóc ngách nào tại Singapore, chỉ riêng điều đó cũng đảm bảo lực lượng lao động của họ vẫn đa dạng và sẵn sàng tăng lửa cho startup trong tương lai gần.
Cùng tìm hiểu các chiến dịch Digital Marketing thành công nhất của Coca Cola để thấy cách thương hiệu này đã làm Digital Marketing như thế nào.
Hãy nghiên cứu 10 trong số các sáng kiến kỹ thuật số thú vị nhất của Coca Cola, một số trong đó liên quan đến các chiến dịch toàn cầu lớn trong khi những ví dụ khác hướng về địa phương nhiều hơn.
Dưới đây là TOP 10 chiến dịch Digital Marketing đầy cảm hứng từ Coca-Cola mà các Digital Marketer có thể học hỏi.
1. Love story
Nhựa là một chủ đề nóng ở thời điểm hiện tại đặc biệt đối với các thương hiệu FMCG như Coca Cola.
Năm 2017, Coca Cola Vương quốc Anh đã tạo ra một quảng cáo tập trung vào tái chế có tên là “Love Story”. Quảng cáo bao gồm một bộ được làm hoàn toàn bằng vật liệu có thể tái chế, mô tả hai chai nhựa yêu nhau hết lần này đến lần khác – tất cả là nhờ vào phép thuật tái chế.
Với việc Coca Cola gần đây tuyên bố rằng họ nhằm mục đích thu thập và tái chế tương đương với tất cả các bao bì của mình vào năm 2030 – chiến dịch là một ví dụ đáng chú ý về thương hiệu đẩy mạnh vấn đề này.
2. Taste the Feeling
Vào năm 2016, Coca Cola đã triển khai chiến dịch tích hợp “Taste the Feeling” – một bản cập nhật cho khẩu hiệu “Open Hapiness” trước đó.
Với một số cơ quan quốc tế làm việc trong chiến dịch này, nó liên quan đến 10 quảng cáo truyền hình, kỹ thuật số, in ấn, ngoài nhà và các sáng kiến mua sắm.
Nhìn chung, chủ đề là cung cấp một cái nhìn sâu sắc về những khoảnh khắc và cảm xúc hàng ngày xung quanh việc uống Coca Cola, cũng như cho thấy sự đa dạng của những người trên khắp thế giới thưởng thức nó.
“Taste the Feeling” cũng trùng khớp với chiến lược một thương hiệu tại Vương quốc Anh, nơi thị trường của Coke, Diet Coke và Coke Zero đang cùng chiếm ưu thế (về mặt thương hiệu và thiết kế).
3. London 2012
Theo hai nguyên tắc hướng dẫn tạo ra nội dung cho Thế vận hội năm 2012, Coke quyết định nhắm mục tiêu (Targeting) vào người tiêu dùng tuổi teen bằng cách tận dụng các giá trị xã hội vốn có của Thế vận hội, để cả thế giới tập trung vào một sự kiện.
Chiến dịch được gọi là ‘Move To The Beat” và ý tưởng là sử dụng âm nhạc làm yếu tố quan trọng của cách kể chuyện.
Coke đã tuyển dụng nhà sản xuất Mark Ronson và ca sĩ Katie B có trụ sở ở London, sau đó lấy năm hy vọng Olympic và sử dụng âm thanh thể thao của họ để tạo ra một bài hát.
Chiến dịch liên quan đến năm yếu tố chính mà chúng tôi đã thảo luận trong một bài đăng trên blog trước đó: một bộ phim tài liệu dài, bài hát, quảng cáo trên TV, Beat TV và một loạt các ứng dụng kỹ thuật số / di động có tên Global The Global Beat.
Nhìn chung, chiến dịch mang lại một số kết quả ấn tượng:
Tổng cộng có hơn 25 triệu lượt xem video trên máy tính để bàn và thiết bị di động.
1.220 người đăng ký kênh.
Coke là thương hiệu được nhắc đến nhiều thứ hai trong suốt Thế vận hội.
Nó đạt được 242 triệu lượt hiển thị trên mạng xã hội, 39 triệu lượt hiển thị trên Facebook và 546.000 lượt hiển thị trên YouTube và Beat TV.
Move To The Beat đã được đề cập tới 246.000 lần trên Facebook.
Coca-Cola đã thu hút thêm 1,5 triệu người hâm mộ trên Facebook và 21.000 người theo dõi Twitter.
Chiến dịch đã đạt được 245 triệu lượt hiển thị tìm kiếm, 461.000 lần nhấp và TLB là 0,2%.
4. #ThatsGold
Để chào mừng Thế vận hội Olympic Rio 2016, Coca Cola Brazil đã phát động chiến dịch với hashtag #ThatsGold, được thiết kế để kỷ niệm cảm giác đi kèm với việc hoàn thành một điều gì đó tuyệt vời – bất kể lớn hay nhỏ.
Quảng cáo cho chiến dịch có các khoảnh khắc giành huy chương vàng nổi tiếng từ Thế vận hội Olympic trước đó, cũng như các vận động viên nổi tiếng như Nathan Adrian và Jodie Williams. Quảng cáo cũng được điều chỉnh cho các thị trường toàn cầu, với các quốc gia như Mỹ và Úc có nhiều vận động viên quốc gia của riêng họ.
Bên cạnh quảng cáo kỹ thuật số và ngoài nhà, #ThatsGold cũng bao gồm một yếu tố kinh nghiệm, với Công viên Olympic lưu trữ một không gian Coca Cola đặc biệt để người hâm mộ ghé thăm để chụp ảnh với đạo cụ và mua ghim và ghi nhớ thương hiệu.
5. Super Bowl 2012
Vào năm 2012, chiến dịch quảng cáo Super Bowl của Coca-Cola có sự tham gia của hai chú gấu Bắc cực phản ứng với các sự kiện trên sân trong thời gian thực.
Người xem có thể tương tác với những con gấu Bắc cực, những người đang hỗ trợ các đội khác nhau, bằng cách đặt câu hỏi và đăng ảnh lên Facebook hoặc Twitter. Khi những con gấu phản ứng, chúng rút điện thoại thông minh ra để tweet tin nhắn hoặc sử dụng máy tính bảng để hiển thị hình ảnh do người hâm mộ gửi.
Cũng như một kênh truyền thông xã hội và microsite chuyên dụng, Coke đã truyền các đoạn phim thời gian thực đến các biểu ngữ quảng cáo đa phương tiện trên ESPN.com và trên các ứng dụng di động.
Đến quý thứ ba của trò chơi, hơn 600.000 người đã xem truyền hình trực tiếp, dành trung bình 28 phút để xem các cảnh quay.
Nhìn chung, tổng cộng 9 triệu người tiêu dùng đã xem chiến dịch trên nhiều nền tảng khác nhau.
6. Share A Coke
Không cần phải nói rằng Share A Coke là một trong những chiến dịch kỹ thuật số đáng chú ý nhất của Coca-Cola.
Chiến dịch ban đầu được thử nghiệm trở lại vào năm 2011, khiến doanh số tăng 7%. Nó cũng kiếm được tổng cộng hơn 18 triệu lượt hiển thị trên phương tiện truyền thông và lưu lượng truy cập trên trang Facebook Coke tăng 870%, với lượt thích trang tăng 39%.
Chiến dịch mang đến cho mọi người cơ hội đặt mua các chai Coke được cá nhân hóa thông qua ứng dụng Facebook, trong khi ở một số quốc gia, việc ghi nhãn đã được thay đổi hoàn toàn để tất cả các sản phẩm Coke đều có tên khác nhau.
Nó là một thành công lớn trên mạng xã hội khi mọi người thích chia sẻ hình ảnh của chai Coke với tên của họ ở bên cạnh.
7. Một giấc ngủ trong chiếc xe tải Giáng sinh
Tất cả chúng ta đều biết đó là Giáng Sinh khi chiếc xe tải Coca Cola được phát hiện trên màn hình TV. Năm 2017, thương hiệu đã quyết định tận dụng sự phấn khích liên quan đến lễ hội với một cuộc thi thú vị trong quan hệ đối tác với Laterooms.
Tiền đề khá đơn giản, với việc người dùng chỉ cần giải thích lý do tại sao họ lại là người hâm mộ Giáng sinh với hy vọng họ sẽ giành được một giấc ngủ trong chiếc xe tải Giáng sinh nổi tiếng.
Những người chiến thắng may mắn cũng được chiêu đãi những món quà từ ông già Noel, những bộ phim lễ hội và một lượng thức ăn của Christmassy để hoàn thành kỳ nghỉ của họ.
Coca Cola phần lớn được biết đến với hoạt động tiếp thị quy mô lớn, nỗ lực trải nghiệm đơn giản này là một ví dụ hay về cách tạo tiếng vang theo mùa trực tuyến và trên mạng xã hội.
8. We Do
Vào tháng 4 năm 2018, thuế đường có hiệu lực ở Anh, buộc giá của một số sản phẩm có đường nhất định. Coca Cola ban đầu là một trong số đó, với chai 500ml tăng từ 1,09 bảng lên 1,25 bảng.
Để quảng bá đồ uống nổi tiếng của mình bằng sự tích cực, Coca Cola đã phát động chiến dịch We Do, làm nổi bật di sản của mình và thực tế là công thức của nó đã thay đổi trong 132 năm.
Với Elvis Presley, chiến dịch chạy trên các phương tiện truyền thông mạng xã hội cũng như ngoại tuyến – bao gồm khẩu hiệu: “Họ không làm chúng giống như họ đã từng. Chúng tôi mới là người làm ra chúng.”
Bên cạnh đó, Coca Cola cũng thiết kế lại bao bì các sản phẩm của mình ở Anh có màu đỏ đồng nhất, với mục đích khuyến khích người tiêu dùng thử tùy chọn không đường.
Một ví dụ điển hình về tiếp thị kỹ thuật số phản ứng, đó là một công ty có thể đưa thuế đó vào thuế đường.
9. Thí nghiệm về tình bằng hữu
Ở Trung Quốc, Coca-Cola đã thực hiện một chiến dịch mời mọi người tham gia vào một thí nghiệm “tình bạn với nhiếp ảnh gia Kurt Tang”.
Tang đi thăm thành phố Quảng Châu và yêu cầu những người lạ tham gia vào một khoảnh khắc kết nối trước ống kính của anh ta.
Những hình ảnh và video được chia sẻ trong một triển lãm nhiếp ảnh, thông qua các kênh kỹ thuật số của Coca-Cola, ‘Hạnh phúc trên mạng, trên Sina Weibo và Renren’.
10. Hiệu ứng Ahh
Năm 2013, Coca Cola đã ra mắt Hiệu ứng Ahh, liên quan đến một loạt các trò chơi trực tuyến nhắm vào thanh thiếu niên.
Ý tưởng là tạo ra những trò chơi kỹ thuật số thú vị, ăn được, phục vụ chủ yếu cho người dùng di động. Đáng chú ý, đó là chiến dịch toàn kỹ thuật số đầu tiên của Coca-Cola.
Các trò chơi đều khá cơ bản và một vài trong số chúng liên quan đến các sản phẩm của công ty, chẳng hạn như một trò chơi mà bạn phải ghim đuôi vào một lon Coke.
Coca-Cola đã quảng bá các trò chơi bằng cách marketing chúng thông qua các trang web như Buzzfeed, Vevo và Twitter và cũng thách thức mọi người tạo ra các trò chơi nhỏ của riêng mình để được đưa vào miền Hiệu ứng Ahh.
Có 61 trò chơi khác nhau trong chiến dịch, mỗi trò chơi được thiết kế để phục vụ cho khoảng thời gian chú ý ngắn liên quan đến thanh thiếu niên. Nhìn chung, đó là một cách hiệu quả để tiếp cận và thu hút khán giả trẻ thương hiệu.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Người tiêu dùng tin rằng phúc lợi của nhân viên nên là ưu tiên hàng đầu của công ty, trong khi các thương hiệu cũng có vai trò hỗ trợ các chính phủ và xã hội lớn hơn thông qua khủng hoảng này.
Đại đa số người tiêu dùng không nghĩ rằng các thương hiệu cần ngừng quảng cáo trong đợt bùng phát Covid-19, mặc dù họ mong đợi các công ty nên nghĩ về tiếng nói và thông điệp của họ, đồng thời truyền thông xoay quanh các giá trị.
Một cuộc khảo sát với hơn 35.000 người tiêu dùng trên toàn cầu của Kantar cho thấy chỉ 8% người tiêu dùng nghỉ rằng thương hiệu nên ngừng quảng cáo.
Tuy nhiên, có một kỳ vọng rõ ràng rằng các công ty nên thể hiện vai trò của chính họ, với 78% người tiêu dùng tin rằng các thương hiệu sẽ giúp họ trong cuộc sống hàng ngày, 75% nói rằng các thương hiệu nên thông báo cho mọi người về những gì họ đang làm và 74% nghĩ rằng các công ty không nên khai thác các lợi ích liên quan đến dịch bệnh.
Người tiêu dùng cho rằng thương hiệu nên quan tâm đến thông điệp truyền thông hơn là dừng…
Có một điều đáng chú ý là đa số người tiêu dùng cho rằng các thương hiệu nên sử dụng giọng điệu trấn an, đưa ra một viễn cảnh tích cực và truyền đạt các giá trị thương hiệu đến người tiêu dùng của mình.
Hơn 50% cũng nghĩ rằng các thương hiệu nên nói với người tiêu dùng là thương hiệu đã luôn nỗ lực hết sức, trong khi 50% nghĩ rằng các công ty nên nói về thương hiệu của họ một cách vô tư và nhẹ nhàng.
Chỉ có 41% nghĩ rằng các thương hiệu nên tránh những giọng điệu hài hước.
Các nghiên cứu đưa ra một số ví dụ về các dòng thương hiệu tốt cần phải bước đi. Ví dụ, chiến lược truyền thông của Ikea, tập trung vào tầm quan trọng của mái ấm và thông điệp của Nike thì xoay xung quanh nhu cầu hiện tại là hạn chế ra ngoài.
Những thông điệp này được coi là hỗ trợ cho các tổ chức y tế và thông điệp của chính phủ trong khi vẫn trung thực với giá trị cốt lõi của thương hiệu.
Tuy nhiên, đã có một phản ứng trái chiều đối với việc ra mắt sản phẩm thuốc khử trùng tay của BrewDog. Trong khi một mặt nhiều người hoan nghênh động thái này, thì vẫn có một số sự hoài nghi xung quanh việc doanh nghiệp này đang cố gắng tận dụng cơ hội để “làm thương hiệu”.
Rosie Hawkins, Giám đốc sáng tạo của Kantar cho biết, điều đó cho thấy thực sự khó khăn để giữ được cân bằng ở thời điểm hiện tại. vẫn biết là cần nói về thương hiệu, nhưng phải thực hiện theo cách hỗ trợ chính phủ và người tiêu dùng chứ không phải “lợi dụng” tình thế.
Người tiêu dùng cũng đang mong đợi rằng các thương hiệu đang hỗ trợ nhân viên, chính phủ và người tiêu dùng của mình.
Gần 80% tin rằng sức khỏe của nhân viên nên là ưu tiên chính của các công ty, trong khi gần hai phần ba tin rằng làm việc linh hoạt nên là ưu tiên hàng đầu.
Khoảng 45% người tiêu dùng muốn thấy các công ty đưa ra kế hoạch bảo vệ việc cung cấp dịch vụ hoặc sản phẩm, trong khi hơn 40% muốn thấy các công ty quyên góp sản phẩm, như thuốc khử trùng tay hoặc khẩu trang.
Chỉ 30% muốn thấy các thương hiệu cung cấp giảm giá và khuyến mãi, và 19% muốn thấy họ thiết lập các trung tâm cuộc gọi để giúp đỡ với các thắc mắc của khách hàng. Điều này cho thấy người tiêu dùng cũng hiểu được những khó khăn mà nhiều công ty đang gặp phải.
Mặc dù theo kết quả khảo sát, nhiều công ty đang hạn chế các chiến dịch quảng cáo và xem xét ngân sách quảng cáo.
Một cuộc khảo sát của gần 900 nhà làm Marketing ở Anh được thực hiện bởi Marketing Week và Econsultancy cho thấy 55% đã hoãn hoặc đang xem xét các chiến dịch quảng cáo, trong khi 60% đang cắt giảm hoặc xem xét ngân sách.
Tuy nhiên, dữ liệu của Kantar cho thấy điều này có thể gây bất lợi lâu dài cho thương hiệu.
Nhóm nghiên cứu nhận thấy rằng nếu thương hiệu cắt giảm tất cả chi tiêu quảng cáo trong cuộc khủng hoảng, điều này sẽ có tác động khoảng 13% đến doanh số trong dài hạn và khiến thị phần khó phục hồi. Tuy nhiên, giảm 50% chi tiêu quảng cáo sẽ dẫn đến giảm 1% doanh số.
Dữ liệu từ BrandZ cũng cho thấy sau vụ sụp đổ tài chính vào tháng 9/2008, các thương hiệu mạnh hơn đã phục hồi nhanh hơn tới 9 lần về giá trị thị trường chứng khoán so với các thương hiệu khác.
“Sức khỏe của thương hiệu – Brand Health” trở nên dễ bị tổn thương khi các công ty ngừng quảng cáo, chuyên gia truyền thông toàn cầu của Kantar Insights, Jane Ostler nói. Nếu họ làm điều này lâu hơn sáu tháng, nó sẽ phá hủy cả sức khỏe ngắn hạn và dài hạn của thương hiệu.
Thay vào đó, vị chuyên gia này khuyên các thương hiệu nên thay đổi phương tiện truyền thông, thông điệp và điểm tiếp xúc (Touchpoint) để đảm bảo họ tiếp cận người tiêu dùng bằng chiến lược truyền thông mà họ quan tâm nhất.
Các nhà làm Marketing nên xem ngân sách có thể được chi tiêu hiệu quả nhất như thế nào để duy trì sự hiện diện và các chỉ số thương hiệu chính nếu ngân sách thực sự đang cần giảm.
Làm Brand Manager, ắt hẳn bạn đã nhiều lần đi thị trường, vì vậy, bài viết chỉ chia sẻ một vài mẹo giúp bạn lấy ra được nhiều thông tin hữu ích nhất trong chuyến đi.
1. Trước khi ra thị trường, phải xác định được mục tiêu
Khi mới nắm một nhãn hàng, bạn phải đi thăm thị để khái quát được tình hình buôn bán, nghe feedback từ retailers, xem hàng hóa được trưng bày ra sao,… nhưng vậy là chưa đủ. Nếu bạn không đặt mục tiêu, bạn chỉ hỏi những vấn đề chung chung như trên và sẽ bỏ qua cơ hội tìm hiểu thêm nhiều thông tin về tình hình kinh doanh mà bạn chưa biết câu trả lời
Ví dụ: Khi xem báo cáo, bạn nhận ra cà phê túi lớn bán chạy hơn cà phê hộp ở thị trường Hồ Chí Minh, nhưng bạn không hiểu vì sao. Hãy hỏi chủ cửa hàng, biết đâu họ có những Insight hay mà bạn chưa từng nghĩ tới.
Trước khi đi, bạn hãy bàn bạc lại với team, xem thời gian đó có hoạt động gì diễn ra không? Nếu có những hoạt động Activation, có các bạn PG đứng trong quầy hàng ở siêu thị hay đang có một chương trình khuyến mãi, thì việc đi thị trường là một thời gian tốt để kiểm tra chất lượng của những hoạt động này.
2. Hãy đặt mình là người tiêu dùng
Nếu đến một cửa hàng, bạn thấy tình hình trưng bày, chương trình khuyến mãi được triển khai như vậy, bạn có muốn mua không? Bạn có định sẵn trong đầu là bạn đến cửa hàng mua gì hay không? Nếu định sẵn thì những cách trưng bày ở cửa hàng, siêu thị có làm bạn muốn mua sản phẩm khác không?
Xem mình là khách và trả lời những câu hỏi liên tục đặt ra như vậy, sẽ giúp bạn hiểu hơn về quy trình mua hàng của người tiêu dùng thực tế trên thị trường.
3. Quan sát thật nhiều
Hãy quan sát tất cả mọi thứ trong cửa hàng hay khu vực ngành hàng ở siêu thị. Ví dụ, bạn có thể xem thử trong cửa hàng có đầy đủ các sản phẩm nằm trong danh mục “Must have SKUs” (tức là các sản phẩm phải có trong từng kênh bán hàng) không?. Hãy nhớ lấy danh sách các sản phẩm này trước khi đi thăm thị trường.
Bạn cần quan sát xem sản phẩm của nhãn hàng có được trưng bày tốt hơn đối thủ hay không? Số lượng nhiều hay ít, được đặt nằm ở đâu trong cửa hàng, các vật dụng trưng bày có được sử dụng hay không? Và nên xem hạn sử dụng của sản phẩm còn bao lâu, nếu còn xa thì sản phẩm của bạn bán được nhanh (vì bán hết mới có sản phẩm mới tại cửa hàng) và ngược lại.
4. Tận dụng thời gian trò chuyện với người bán hàng
Đi thị trường sẽ giúp bạn rút ra được nhiều vấn đề mà khi đọc data bạn sẽ không thể nào lý giải được. Hãy hỏi người bán hàng dạo này tình hình buôn bán ra sao, gần đây có gì khó khăn hay không, trong ngành hàng họ bán sản phẩm nào được nhất, sản phẩm của bạn bán ra sao, của đối thủ bán như thế nào,…
Nếu có người tiêu dùng, bạn cũng có thể hỏi thăm rằng họ mua sắm ra sao, có để ý đến vật dụng trưng bày không? Bởi vì, không phải lúc nào bạn cũng có thời gian ra thị trường và data cũng không hẳn giải thích được tất cả mọi thứ, cho nên khi có cơ hội, bạn hãy tranh thủ hỏi càng nhiều càng tốt.
Tất nhiên là bạn phải tinh tế, nếu cửa hàng đang đông khách thì chỉ nên quan sát thôi, hãy để cho họ tập trung kinh doanh và chỉ hỏi khi nào vắng khách.
Cuối cùng, sau khi đi thị trường về, bạn phải viết báo cáo cho chuyến đi, tóm tắt lại những điểm chính quan sát được, hành động gì cần phải làm sau này, thời gian hoàn thành và ai sẽ là người phụ trách. Sau đó, hãy thảo luận với sếp và team.
Và nhớ đính kèm hình ảnh minh họa trong chuyến đi cho người đọc báo cáo dễ hiểu nhé. Chắc chắn bạn sẽ ghi điểm trong mắt sếp, nếu bạn làm được một bản báo cáo đẹp, đầy đủ thông tin và đề xuất hành động phù hợp.
Xiaomi vượt Huawei và trở thành nhà sản xuất smartphone có thị phần lớn thứ ba thế giới trong tháng 2, bất chấp các ảnh hưởng từ dịch COVID-19.
Hầu hết nhà sản xuất smartphone lớn đều có doanh số sụt giảm trong tháng 2 vừa qua. Tuy nhiên nhờ sự sụt giảm ít hơn Huawei, Xiaomi đã vươn lên vị trí thứ ba, đứng sau Samsung, Apple, và trên Huawei, Vivo, theo số liệu thống kê từ Strategy Analytics.
Tháng 1, Xiaomi bán ra 10 triệu máy trên toàn cầu, trong khi Huawei là 12,2 triệu. Đến tháng 2, doanh số của Xiaomi giảm xuống còn 6 triệu, nhưng vẫn cao hơn mức 5,5 triệu của Huawei.
Sự sụt giảm về doanh số mạnh của Huawei có thể do ảnh hưởng từ dịch COVID-19 tại Trung Quốc, khiến nguồn cung bị ảnh hưởng và nhu cầu mua điện thoại mới của người dùng cũng không còn cao, trong khi Trung Quốc cũng là thị trường lớn nhất của hãng điện thoại này.
Ở hướng ngược lại, smartphone của Xiaomi vẫn bán tốt tại nhiều thị trường, trong đó bao gồm cả Việt Nam.
Ngoài các nguyên nhân liên quan đến dịch bệnh, việc có dịch vụ Google cũng là lợi thế của Xiaomi so với Huawei. Trước đó, theo
The Information, một nguồn tin nội bộ của Huawei từng cho biết công ty này đã giảm kỳ vọng về doanh số smartphone trong năm nay, từ mức 240 triệu số của năm 2019, xuống còn khoảng 190 triệu trong năm 2020.
Sự giảm kỳ vọng này đến từ việc smartphone của Huawei thiếu dịch vụ Google nên “khó bán ở các thị trường nước ngoài, đặc biệt là châu Âu”.
Ba tháng đầu năm 2020 là thời điểm khó khăn với hầu hết các nhà sản xuất smartphone. Doanh số của Samsung cũng giảm từ 20,1 triệu máy trong tháng 1/2020, xuống 18,2 triệu máy trong tháng 2, còn Apple giảm từ 16 xuống còn 12 triệu máy.
Theo thống kê của Strategy Analytics, thị trường smartphone toàn cầu trong tháng 2/2020 đã giảm khoảng 38% so với cùng kỳ năm 2019.
Các thông tin như tên tài khoản, quê quán, nơi làm việc, thông tin về gia đình, người thân cũng như sở thích của chủ tài khoản Facebook đều được thể hiện một cách chi tiết bằng tiếng Việt.
Mới đây, một thành viên của diễn đàn R***forums đã chia sẻ một tập dữ liệu được cho là có chứa thông tin của 41 triệu người dùng Facebook tại Việt Nam. Những dữ liệu này chỉ mới được chia sẻ cách đây ít giờ trước.
R***forums là diễn đàn của giới hacker, nơi chuyên đăng và rao bán những cơ sở dữ liệu (CSDL) bị hack. Đây cũng là nơi từng xuất hiện thông tin bị đánh cắp của khoảng 2 triệu khách hàng tại một Ngân hàng TMCP Việt Nam hồi năm 2019.
Người chia sẻ các tài liệu này có nickname là “vow”. Để truy cập vào kho dữ liệu nói trên, người xem sẽ phải trả một khoản phí là 8 credits (đơn vị tiền tệ trên diễn đàn), tương đương với khoảng hơn 50.000 đồng.
Theo ghi nhận của Pv. VietNamNet, sau khi truy vấn khoảng 250.000 dòng dữ liệu, có thể thấy những dữ liệu được chia sẻ trên R***forums đều là các thông tin cá nhân chi tiết của một lượng lớn tài khoản Facebook.
Chúng bao gồm các trường thông tin cơ bản của một người dùng Facebook. Từ đó, người xem có thể biết được tên tài khoản, tên đầy đủ, ngày sinh, địa chỉ email và cả Facebook ID,… của từng tài khoản này.
Không chỉ vậy, các trường thông tin như quê quán, nơi làm việc, học tập, thông tin về gia đình, người thân cũng như sở thích của các chủ tài khoản Facebook cũng được thể hiện một cách chi tiết. Toàn bộ dữ liệu này đều ở dạng không được mã hoá.
Nhìn vào các trường thông tin, có thể nhận thấy đây đều là tài khoản Facebook của người dùng Việt Nam. Điều này là bởi các nội dung trong đó đều được thể hiện bằng tiếng Việt. Đáng chú ý khi đây chỉ là một phần nhỏ trong kho dữ liệu khổng lồ được chia sẻ bởi chủ tài khoản giấu mặt.
Hiện vẫn chưa rõ nguồn gốc dẫn tới việc hacker có được số tài khoản nói trên. Mục đích chia sẻ các dữ liệu này của chủ tài khoản có nickname “vow” cũng không thực sự rõ ràng. Tuy vậy, có thể những dữ liệu này được trích xuất từ các cơ sở dữ liệu từng bị rò rỉ trước đây của Facebook.
Trước đó, hồi tháng 9/2019, một máy chủ chứa dữ liệu của hơn 419 triệu hồ sơ người dùng Facebook trên toàn thế giới từng bị rò rỉ trên mạng. Trong số này, có dữ liệu của 133 triệu người dùng Facebook Mỹ, 18 triệu người dùng Anh và hơn 50 triệu người dùng Việt Nam.
Google doodle đã vinh danh món bánh mì Việt Nam trên trang chủ Google Tiếng Việt (Google.com.vn) cùng hơn 10 quốc gia khác.
Google ngày hôm nay đã vinh danh bánh mì Việt Nam trên trang tìm kiếm của mình. Đây là một món ăn đường phố đã rất quen thuộc và gắn bò với tất cả người dân Việt Nam. Sự kết hợp của những thành phần, hương vị, hòa quyện tạo nên một món ăn đặc trưng, mà đã từng được xếp thứ 2 trong số những món ăn đường phố ngon nhất trên thế giới.
The Guardian vào năm 2012 đã từng ca ngợi món bánh mì Việt Nam: “Một bí mật ít được biết đến là bánh sandwich (bánh mì kẹp) ngon nhất thế giới không được tìm thấy ở Rome, Copenhagen hay thậm chí ở New York, mà là trên các đường phố Việt Nam”.
Google doodle đã vinh danh món bánh mì Việt Nam trên trang chủ Google Tiếng Việt (Google.com.vn) cùng hơn 10 quốc gia khác, bao gồm Mỹ, Singapore, Pháp, Úc, Thụy Sĩ…
“Một loại bánh mì truyền thống với lớp vỏ giòn, được kẹp vào những loại thịt khác nhau (pate, thịt lợn, thịt gà), xúc xích, rau thơm, đồ chua (dưa chuột, củ cải và cà rốt ngâm), quết thêm một ít bơ, nước xốt và cuối cùng là một loại tương ớt đặc biệt. Được lấy cảm hứng từ loại bánh mì baguette của Pháp, nhưng các nguyên liệu được thay thế bằng của Việt Nam, tạo nên một món ăn vô cùng đặc trưng”, Google miêu tả bánh mì Việt Nam.
ShopBack dự kiến hoạt động chính thức ở Việt Nam vào quý II khi vừa nhận thêm 30 triệu USD vốn đầu tư.
ShopBack, nền tảng hoàn tiền mua sắm đã có mặt tại Singapore, Malaysia, Indonesia, Philippines, Thái Lan, Đài Loan và Australia, vừa xác nhận bắt đầu triển khai dịch vụ ở Việt Nam và dự kiến hoạt động chính thức từ quý II.
“Sự kết hợp giữa tiềm năng của lĩnh vực kỹ thuật số cùng với khả năng ứng dụng nhanh chóng các công nghệ tiên tiến từ các công ty và người tiêu dùng bản địa đã giúp Việt Nam trở thành một thị trường đầy thu hút cho nhiều công ty, bao gồm cả ShopBack”, bà Josephine Chow, Đồng sáng lập và Trưởng bộ phận Mở rộng thị trường của ShopBack, chia sẻ.
Start-up này hiện có 19 triệu khách hàng tại 7 quốc gia trong khu vực châu Á – Thái Bình Dương. Bằng việc hợp tác với các sàn thương mại điện tử từ năm 2014, nền tảng này cung cấp dịch vụ hoàn tiền cho nhiều ngành hàng như bách hóa, du lịch, thời trang, sức khỏe và sắc đẹp, nhu yếu phẩm, dịch vụ giao đồ ăn.
Năm 2019, start-up này tăng trưởng 250% so với năm trước về doanh thu và đơn đặt hàng, với hơn 16 triệu đơn hàng mỗi tháng, và cung cấp hơn 2 tỷ USD doanh thu cho hơn 2.500 đối tác. Họ có 3 trung tâm R&D đặt tại Singapore, Đài Loan và Việt Nam. Tại Singapore, công ty còn tung ra ShopBack Go, một ứng dụng hoàn tiền mua sắm tại cửa hàng, ăn uống tại nhà hàng hoặc giải trí.
Hôm 12/3, startup này thông báo đã gọi vốn thành công thêm 30 triệu USD trong vòng gọi vốn mở rộng – dẫn đầu bởi Temasek, cùng với sự tham gia của các nhà đầu tư hiện tại bao gồm Rakuten, EDBI, EV Growth, Cornerstone Ventures, và 33 Capital.
Bên cạnh 45 triệu USD mà công ty đã công bố vào tháng 4 năm ngoái, nguồn vốn mở rộng sẽ được sử dụng trong việc tăng cường cơ sở hạ tầng công nghệ, mở rộng các nguồn dữ liệu để khai thác những tiềm năng kinh doanh mới, và thúc đẩy tăng trưởng các thị trường hiện hữu.
“Với quỹ đầu tư mới, chúng tôi sẽ phát triển những tính năng mới để giúp khách hàng tiết kiệm nhiều tiền và thời gian hơn khi đưa ra quyết định mua sắm thông minh”, ông Henry Chan, Nhà sáng lập và là Giám Đốc Điều Hành của ShopBack, cho biết cho đến nay công ty đã huy động được tổng cộng 113 triệu USD kể từ khi thành lập vào năm 2014.
Grab, nền tảng siêu ứng dụng lớn nhất Đông Nam Á, vừa bắt đầu thử nghiệm dịch vụ mới nhất GrabMart cho người dùng tại Thành phố Hồ Chí Minh, giúp tăng cường an toàn cho người dùng và bổ sung các nỗ lực của chính phủ để chống lại sự bùng phát của coronavirus (COVID-19).
Người dùng Grab tại Thành phố Hồ Chí Minh giờ đây có thể dễ dàng tìm kiếm và lựa chọn từ nhiều loại thực phẩm, từ đóng hộp, chế biến sẵn đến thực phẩm tươi sống và đồ uống đóng chai từ các cửa hàng tiện lợi đối tác của Grab, chuỗi cửa hàng bán lẻ và siêu thị.
Các đơn đặt hàng sẽ được chuyển trực tiếp đến các đối tác thương mại của GrabMart. Các chủ hàng nhận được đơn đặt hàng sẽ đến trực tiếp cửa hàng, đưa ra số thứ tự, sau đó giao hàng cho khách hàng, giúp rút ngắn thời gian nhàn rỗi đáng kể.
Sự ra mắt thí điểm của GrabMart nhằm thực hiện lời kêu gọi của chính phủ và thành phố Hồ Chí Minh nhằm tăng cường các giao dịch trực tuyến, mang lại nhiều sự lựa chọn an toàn hơn cho người tiêu dùng trong thời gian COVID-19, “ông Nguyễn Thái Hải Văn, giám đốc điều hành Grab Việt Nam cho biết. “Với GrabMart, chúng tôi mong muốn cải thiện trải nghiệm người dùng đồng thời tăng cơ hội tăng thu nhập cho tài xế cũng như tăng hiệu quả kinh doanh cho các đối tác thương mại của GrabMart.
Là siêu ứng dụng hàng đầu tại Đông Nam Á, Grab cung cấp các dịch vụ hàng ngày quan trọng nhất đối với người tiêu dùng. Tính tới thời điểm hiện tại, ứng dụng Grab đã được tải xuống hơn 185 triệu lượt trên thiết bị di động, cho phép người dùng truy cập hơn 9 triệu tài xế, thương nhân và đại lý. Việt Nam là quốc gia thứ ba ở Đông Nam Á nơi GrabMart được triển khai, sau Indonesia và Thái Lan. Động thái mới là sự tiếp nối của chương trình Grab for Good mà công ty đang theo đuổi. Trong thời gian tới, ngày càng nhiều cửa hàng, đối tác liên kết và sản phẩm sẽ được mời tham gia GrabMart.
Công ty hiện là nhà cung cấp dịch vụ thuê xe công nghệ đa dạng nhất trong khu vực, bên cạnh việc cung cấp dịch vụ giao nhận thực phẩm và hàng hóa tại 339 thành phố thuộc tám quốc gia Đông Nam Á.
Lấy cảm hứng từ các nhà bán lẻ đã tập trung nỗ lực vào trải nghiệm khách hàng (CX- Customer Experience) và điều chỉnh những nỗ lực đó để thu hút khách hàng tương tác tốt hơn.
Chúng ta không cần phải đi sâu vào chi tiết về mức độ cạnh tranh khốc liệt của các nhà tiếp thị kỹ thuật số (Digital Marketer) trong lĩnh vực bán lẻ. Họ liên tục xác định làm thế nào để vượt qua các nhà bán lẻ khác và thu hút người mua hàng tốt hơn.
Đơn giản chỉ cần chi nhiều hơn để loại bỏ các đối thủ cạnh tranh không phải là câu trả lời dài hạn – cũng không khả thi đối với hầu hết các doanh nghiệp bán lẻ.
Giải pháp là đầu tư đồng thời vào các phương pháp tiếp thị cá nhân hóa cũng như trải nghiệm của khách hàng nhiều hơn. Điều đó vì đầu tư vào trải nghiệm của khách hàng sẽ quay trở lại để thúc đẩy hiệu quả của các nỗ lực Marketing và quảng cáo của bạn.
Trọng tâm đổi mới về trải nghiệm của khách hàng là những gì sẽ xác định các nhà bán lẻ có thành công tiến lên phía trước hay không.
Ở đây, một cái nhìn về bốn nhà bán lẻ xuất sắc trong các lĩnh vực đã làm tốt trải nghiệm khách hàng và các bài học tiếp thị để học hỏi từ mỗi phương pháp của họ.
Ulta
Xuất sắc trong: Chương trình khách hàng thân thiết – Customer Loyalty
Các chương trình khách hàng thân thiết đã trở nên phổ biến đến mức nhiều nhà tiếp thị bán lẻ coi chúng như là một “điểm cốt lõi” cần thực hiện một cách cẩn thận và tối ưu hóa liên tục. Các chương trình này thường tồn tại dưới dạng phiếu giảm giá cho người mua hàng lần đầu và các ưu đãi chung khác để đổi lấy việc đăng ký để nhận bản tin của nhà bán lẻ.
Các chương trình khách hàng thân thiết thành công hơn khi ưu tiên cá nhân hóa, phân khúc đối tượng và thông điệp truyền thông.
Một ví dụ điển hình là Chương trình Phần thưởng Ultamate từ Ulta, đã đóng phiên năm 2019 với tư cách là cổ phiếu hoạt động hàng đầu trong Chỉ số bán lẻ S & P 500, đánh bại cả Amazon. Thành viên trung thành của Ultamate chiếm hơn 95% tổng doanh thu của công ty.
Lý do Ulta đạt được rất nhiều thành công là gì? Nhà bán lẻ trước tiên sử dụng chương trình khách hàng thân thiết của mình như một công cụ giao tiếp để xây dựng và duy trì mối quan hệ với khách hàng.
Chương trình này được thiết kế để thưởng cho người mua hàng vì đã cho phép nhà bán lẻ có cơ hội xây dựng một thứ gì đó hơn là một giao dịch, tương tác mua hàng trả tiền như thông thường. Trải nghiệm cá nhân hóa hơn đó là một lý do chính tại sao Ulta đã đạt được nhiều thành công trong môi trường bán lẻ đầy cạnh tranh này.
Triết lý của câu chuyện: Trước tiên hãy đối xử với các chương trình khách hàng thân thiết như một kênh quan hệ và hãy để cho việc “thu lại về doanh số” theo sau.
REI
Xuất sắc trong: Ý thức xã hội
Sự trỗi dậy của ý thức xã hội đã mở đường cho các thương hiệu có một vị trí về các vấn đề quan trọng đối với công ty của họ, đồng thời xây dựng một kết nối sâu sắc hơn với khách hàng của họ.
Hãy xem REI, ví dụ. Ý thức xã hội thấm vào mọi thứ REI làm như một phần của thương hiệu. Tiêu chuẩn bền vững sản phẩm của công ty giữ cho công ty và các đối tác thương hiệu của mình chịu trách nhiệm hỗ trợ trách nhiệm xã hội và quản lý môi trường.
Nó ưu tiên sử dụng các vật liệu tái chế và bền vững khác trong các sản phẩm của mình. Và có lẽ khó quên nhất là khi REI bắt đầu đóng cửa vào ngày Black Friday để khuyến khích nhân viên và khách hàng dành thời gian đi ra bên ngoài. Ý thức xã hội neo giữ giá trị của REI và những khách hàng của mình.
Từ góc độ tiếp thị, REI một lần nữa dẫn đầu với ý thức xã hội. Giá trị cốt lõi này luôn đi đầu trong chiến dịch sử dụng hashtag #OptOutside của các nhà bán lẻ, hàng ngàn cuốn sách hướng dẫn ngoài trời, các sự kiện tình nguyện và nhắn tin email, luôn khuyến khích người mua hàng ra ngoài. Sức mạnh của REI trong ý thức xã hội chuyển thành các thông điệp tiếp thị mạnh mẽ và gắn kết.
Triết lý của câu chuyện: “Tránh né” các cuộc đua về giá cả và vận chuyển và thay vào đó là cuộc đua để giành được khách hàng thông qua các giá trị cốt lõi được chia sẻ.
American Girl
Xuất sắc trong: Trải nghiệm khách hàng tại của hàng
Khái niệm về việc bán lẻ đã được thực hiện với sự tái cấu trúc của bán lẻ truyền thống. Nhiều người mua sắm đã “chịu đựng” các cửa hàng với màn hình sản phẩm mờ nhạt, lựa chọn hạn chế và dịch vụ khách hàng kém.
Việc các nhà bán lẻ có thể cải thiện và làm tốt trải nghiệm này có thể giúp thương hiệu và doanh số bán hàng được nâng lên một tầm cao mới.
Ví dụ, American Girl là một nhà bán lẻ nổi bật khi nói đến kinh nghiệm bán lẻ tại cửa hàng. Cửa hàng hàng đầu của nó, chưa đầy 40 m2 tại thành phố New York đang bán lẻ ở mức tốt nhất. Khách hàng trẻ tuổi của họ có thể nhận được trang điểm và bữa tiệc sinh nhật.
Cửa hàng thiết kế tùy chỉnh cho phép trẻ em tùy chỉnh trang phục búp bê và tìm quần áo cho mình.
Sau đó, trẻ em có thể chia sẻ hình ảnh về trải nghiệm của mình trên phương tiện truyền thông mạng xã hội, cha mẹ có thể đăng ký nhận phần thưởng giúp xây dựng một kết nối tiếp thị mạnh mẽ với những kỷ niệm mà người mua sắm tạo ra trong cửa hàng.
Trong trường hợp này, tiếp thị có thể đạt được hiệu quả từ việc xây dựng trải nghiệm bán lẻ, đồng thời củng cố kinh nghiệm đó để giữ khách hàng quay lại.
Triết lý của câu chuyện: Tăng cường những ký ức tích cực về mua sắm với thương hiệu của bạn bằng cách củng cố trải nghiệm của họ tại cửa hàng trên các kênh tiếp thị khác.
IKEA
Xuất sắc trong: Tương tác thực tế ảo – AR
Trong khi trải nghiệm tại cửa hàng đang được thực hiện với các thương hiệu offline thì tương tác thực tế ảo (AR) đang đóng một vai trò ngày càng quan trọng trong việc chuyển đổi trải nghiệm trực tuyến.
Đồ nội thất và may mặc là hai lĩnh vực bán lẻ đặc biệt có lợi, do lịch sử việc mua các mặt hàng này trực tuyến là hầu như rất khó khăn bởi người mua hàng thường muốn chạm vào rồi thử các mặt hàng này trước khi mua chúng.
Ví dụ, IKEA là một trong nhiều nhà bán lẻ sử dụng công nghệ AR và hình ảnh 3 chiều để cho phép khách hàng hình dung các sản phẩm trong phòng, trong nhà của họ.
Ứng dụng IKEATHER Place cho phép người mua hàng định vị nhiều sản phẩm trong phòng và xem các kết hợp khác nhau của các sản phẩm sẽ phù hợp và trông như thế nào.
Công nghệ này đã làm cho danh mục đồ nội thất trở thành một trong những loại hàng bán lẻ phát triển nhanh nhất kênh trực tuyến trong vài năm qua.
Tương tự, công nghệ hình ảnh cơ thể 3 chiều cũng đã giúp cải thiện những rào cản khi mua sắm quần áo trực tuyến, đồng thời giảm thiểu tối đa việc trả hàng bằng cách giúp người tiêu dùng đưa ra quyết định tốt hơn về kích thước và màu sắc họ muốn.
Thực tế mở rộng được thực hiện đúng có thể làm cho danh mục sản phẩm của bạn trở nên sống động và đóng vai trò trực tiếp trong việc hỗ trợ hành trình mua hàng của khách hàng.
Triết lý của câu chuyện: Khắc phục những rào cản vốn có trong mua sắm trực tuyến bằng cách gắn “tương tác thực tế” AR trực tiếp vào quá trình ra quyết định của người mua.
Sau thành công với Magic Tiles 3, Amanotes trở thành một trong những nhà phát triển game tăng trưởng nhanh nhất thế giới.
Nguyễn Tuấn Cường và Võ Tuấn Bình thành lập Amanotes năm 2015. Mặc dù tên thương hiện chưa phổ biển, Annie của Amanotes năm ngoái đã nằm trong top 20 ứng dụng điện thoại phổ biến nhất, đứng bên các ông lớn công nghệ như Facebook hay Bytedance. SensorTower cũng xếp Amanotes nằm trong top 20 nhà phát triển ứng dụng hàng đầu thế giới với lượt download cao nhất năm 2019.
Sản phẩm chủ lực của công ty, Magic Tiles 3, mô phỏng âm thanh piano, guitar, và trống để chơi các bài hát phổ biến đã thu hút 275 triệu lượt download kể từ khi ra mắt vào năm 2016.
Trước đó 4 năm, hai nhà sáng lập tình cờ biết nhau thông qua Launch – nhóm của những người thích hoặc đang khởi nghiệp. Võ Tuấn Bình khi đó đã sáng lập một công ty trò chơi âm nhạc có tên gọi MusicKing, nhưng đóng cửa vào năm 2009. Có thể chơi Piano, sáo trúc và guitar, đồng thời hiểu biết sâu sắc về công nghệ, Tuấn Bình muốn khởi động một dự án có thể kết hợp hai yếu tố này với nhau.
Bước ngoặt đến khi sản phẩm Magic Tiles 3 ra đời, là trò chơi lấy cảm hứng từ tựa game Piono Tiles của Trung Quốc. Nguyễn Tuấn Cường cho biết, Piono Tiles là một game rất nổi tiếng, vì vậy, sẽ có nhiều đơn vị phát triển sao chép lại nội dung, ra mắt các trò chơi tương tự và chỉ thêm một vài điểm khác biệt nhỏ.Nguyễn Tuấn Cường, khi đó mới tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương, ngay lập tức bị cuốn hút với tầm nhìn về một công ty khởi nghiệp tập trung và phát triển dòng game tương tác âm nhạc của Tuấn Bình.
Cả hai cùng sáng lập Amanotes, bắt đầu tìm kiếm và phát triển nhiều phong cách game mới. Nguồn vốn những ngày này chủ yếu là tự có, đến từ việc xây dựng website và giải pháp công nghệ cho khách hàng.
Amanotes hứng thú với chủ đề của Piano Tiles, nhưng nhìn thấy cơ hội phát triển với một hướng đi khác biệt. Cường cho biết: “Đội ngũ phát triển muốn những người dùng, kể cả những người không có kiến thức về âm nhạc cũng có thể chơi một bản nhạc hoàn chỉnh, vì vậy, chúng tôi tập trung để âm nhạc trong game sống động nhất có thể”.
Nhóm quyết định hướng tới thị trường ngách Hyper-casual game – những game được thực hiện ở mức tối giản nhất, cho phép người dùng có t hể chơi chỉ với một hoặc hai động tác đơn giản. Theo đánh giá của Amanotes, bài toán của game âm nhạc là chi phí bản quyền không hề thấp cho những bài hát sử dụng trong trò chơi.
Thêm vào đó là chi phí marketing để thu hút người dùng cũng là con số không nhỏ.Amanote chấp nhận chi mạnh tay vào mua bản quyền bài hát. Sự kết hợp giữa âm nhạc chất lượng cao và công nghệ đảm bảo sự tương tác thực tế chính là yếu tố chìa khóa giúp Magic Tiles 3 nổi tiếng. Thành công còn đến từ việc game cho phép người dùng trải nghiệm toàn bộ bài hát thay vì chỉ một đoạn giai điệu lặp đi lặp lại hay các âm thanh đơn giản.
Ra mắt năm 2016, Magic Tiles 3 mất 2 năm để xây dựng và mở ra cho Amanotes cánh cửa để trở thành một trong những đơn vị phát triển game nổi bật trên thế giới. Công ty đạt được thành tựu đáng kể ngay cả khi không cần chi quá nhiều cho Marketing.
Khẩu hiệu tại Amanotes là “Everyone can music”, Cường nói. Music ở đây là một động từ, không phải là một danh từ. “Ai cũng có thể yêu thích âm nhạc, nghe nhạc nhưng chúng tôi muốn họ có thể tương tác với âm nhạc”.
Hiện đã tốt nghiệp thạc sĩ đại học Amstedam chuyên ngành Đổi mới và khởi nghiệp, hiện Nguyễn Tuấn Cường nắm giữ vị trí giám đốc sản xuất của Amanotes, giám sát chiến lược và phát triển sản phẩm.
Amanotes không tiết lộ chi tiết tình hình tài chính, nhưng Nguyễn Tuấn Cường cho biết, doanh thu của công ty hiện nay chủ yếu đến từ quảng cáo và mua bán trong game. Amanotes cũng có các thỏa thuận chia sẻ lợi nhuận với các nhà phát triển độc lập sản xuất trò chơi trên nền tảng Amanotes.
Amanotes đăng ký kinh doanh tại Singapore, hiện có 140 thành viên với 10 quốc tịch đều đang làm việc tại TP HCM. Amanotes cũng có văn phòng tại Singapores và có kế hoạch sẽ sớm mở văn phòng tại Mỹ, nơi sở hữu phần lớn người dùng của nền tảng.
Công ty mới tuyển Bryan Teo làm giám đốc điều hành, người từng sở hữu vị trí tương tự tại Chợ Tốt và 701Search, cả hai đều được Carousell mua lại gần đây.
Nguyễn Tuấn Cường cho biết, kế hoạch dài hạn của công ty là phát triển một hệ sinh thái âm nhạc hoàn chỉnh cho các đơn vị phát hành, ca sĩ, những người muốn học chơi nhạc, đồng thời ra mắt công cụ dành cho các nhà phát triển độc lập. Amanotes là trường hợp đặc biệt trong giới khởi nghiệp bởi từ năm 2015 đến nay chưa gọi vốn quốc tế. Tuy nhiên, công ty đang xem xét hướng đi này. “Mục tiêu của chúng tôi là gọi vốn để thâu tóm một số công ty khởi nghiệp khác nhằm hiện thực hóa tầm nhìn Everyone can music”, đại diện công ty nói.
Lý do được phía Instagram đưa ra là ở thời điểm hiện tại, các nhân viên công ty đang phải làm việc ở nhà và không thể duyệt, chấp thuận các hiệu ứng mới được.
Instagram và Facebook sẽ không cập nhật bất kỳ hiệu ứng thực tế tăng cường nào mới trong tương lai gần. Trong một bài đăng trên nhóm Facebook dành riêng cho những người thiết kế bộ lọc, công ty cho biết họ đã phải yêu cầu các nhân viên chuyên duyệt hiệu ứng làm việc ở nhà do lo ngại sự lây lan của dịch Covid-19. Khi làm việc ở nhà, các nhân viên này sẽ không thể chấp thuận hay đăng tải các hiệu ứng mới.
“Chúng tôi đang tích cực tìm cách để giải quyết sự gián đoạn này và để các nhà sáng tạo có thể sớm quay trở lại với công việc của họ. Chúng tôi hiện vẫn chưa thể đưa ra thời điểm chính xác cho việc này, nhưng chúng tôi sẽ sớm cập nhật trên Spark AR Hub ngay khi có thể,” thông báo cho biết. Spark AR là phần mềm sử dụng để tạo các hiệu ứng trên Facebook và Instagram.
Tuy nhiên, một số hệ thống tự động hiện vẫn vận hành, do đó các nhà sáng tạo ít nhất vẫn có thể nhận được “phản hồi trên một số khía cạnh” về sản phẩm của họ.
Tuần này, Facebook đã quyết định cho phép các nhân viên kiểm duyệt nội dung ở nhà, sau khi trang tin The Intercept đưa tin rằng mạng xã hội này vẫn chưa cho phép nhân viên làm vậy. Tuy nhiên, họ cũng không được phép thực hiện công việc kiểm duyệt nội dung từ xa mà không đến văn phòng. Facebook cho biết họ vẫn tiếp tục trả lương cho người lao động trong thời gian này. Nhiều công ty công nghệ khác cũng có động thái tương tự.
Bên cạnh việc các nhân viên kiểm duyệt nội dung không thể đến văn phòng làm việc, tình cảnh hiện tại cũng không cho phép các nhà sáng tạo nội dung có thể kiếm tiền từ nội dung tài trợ. Các nhãn hàng thường trả tiền cho các nhà sáng tạo hiệu ứng AR để họ xây dựng các bộ lọc cho họ; và nếu như các bộ lọc này không được đăng tải, nhãn hàng cũng sẽ không thanh toán chi phí. Điều này đồng nghĩa với việc các nhà sáng tạo sẽ không có thu nhập đơn giản vì Facebook không chấp nhận duyệt các hiệu ứng AR từ nhà của nhân viên.
Chiến lược marketing này hứa hẹn sẽ đem đến những lợi ích lớn chưa từng có, nhưng cũng đặt ra không ít thách thức cho doanh nghiệp.
Mỗi khách hàng một phân khúc
Xu hướng marketing cá nhân hoá đang trở thành “điều bình thường mới” của các thương hiệu nổi tiếng ngày nay. Thay vì cố gắng bán sản phẩm cho khách hàng, các thương hiệu cố gắng xây dựng những mối quan hệ thân thiết với những người theo dõi. Và cách tốt nhất để xây dựng mối quan hệ thân thiết này chính là quan hệ 1-1, hay cá nhân hoá.
Mới đầu, xu hướng này chỉ có thể áp dụng cho những hàng hoá có giá trị lớn, như bán buôn, vé máy bay, bất động sản… Tuy nhiên, từ khi Internet và công nghệ phát triển, chiến lược này trở nên dễ tiếp cận cả với những ngành hàng bán lẻ.
Marketing cá nhân hoá đã giúp doanh nghiệp thể hiện sự đồng cảm và trân trọng của mình dành cho khách hàng: Ảnh: “We Accept” (Chúng tôi chấp nhận) của Airbnb để phản đối đạo luật của các nước về người nhập cư và người tị nạn.
Bắt đầu của xu hướng này chỉ là những email với dòng “Thân gửi quý khách” được đổi thành “Thân gửi tên khách hàng cụ thể”, các chuyên viên tư vấn phải nhớ thông tin chi tiết từng khách hàng, rồi đến các phần mềm CRM (quản trị quan hệ khách hàng).
Big data nổi lên giúp doanh nghiệp dễ dàng truyền thông cụ thể tới từng đối tượng phù hợp, tuỳ chỉnh các chiến dịch marketing riêng cho từng người, đề xuất những sản phẩm/dịch vụ mà họ đang cần, và hậu mãi vượt qua cả mong đợi.
Theo đó, khái niệm phân khúc dần dần biến mất trên thị trường, mỗi khách hàng bây giờ được coi là một phân khúc riêng.
Đến nay, những chiến lược marketing cá nhân hóa thành công nhất có thể kể đến: Tiki và Amazon trong ngành bán lẻ hiểu khách hàng đang muốn mua gì hơn cả chính họ; Youtube, Facebook, Spotify, Netflix trong ngành truyền thông/giải trí hiểu người dùng đang muốn xem gì hơn cả chính họ…
Riêng về các chiến dịch truyền thông, thì có lẽ Coca- Cola là nổi bật nhất với chiến dịch in tên lên lon nước ngọt; Starbucks cũng nổi bật không kém bằng việc ghi tên khách lên ly nước… Thậm chí, những ngôi sao lớn cũng dần chia sẻ vị trí của mình trong lòng khán giả khi có thể tương tác 1-1 với người xem dễ dàng.
Marketing cá nhân hoá đã giúp doanh nghiệp thể hiện sự đồng cảm và trân trọng của mình dành cho khách hàng, mang cho họ một cảm giác ấm áp và được quan tâm.
Coca- Cola đã từng làm người tiêu dùng phát sốt với những lon nước ngọt có in tên mình.
Giá trị của số ít
Khi mọi thứ tưởng như đã đi vào khuôn khổ, thì lại là cơ hội cho những ông lớn trổ tài đột phá. Không phải ngẫu nhiên mà một vài năm gần đây, các thương hiệu lớn đều đổ xô thực hiện các chiến dịch marketing nhắm vào thiểu số, và những chiến dịch gây tranh cãi.
Không chỉ là “phá rào”, mục đích của họ còn là nói lên tiếng nói của số ít, đưa những vấn đề âm ỉ, khó nói ra ánh sáng, cũng như ủng hộ những giá trị nhỏ bé nhưng nhân văn.
Và khi có một thương hiệu dám đứng lên bảo vệ những giá trị này, bất chấp chỉ trích, người tiêu dùng sẵn sàng ủng hộ và chia sẻ, như một cách gián tiếp để thể hiện quan điểm của mình.
Đây có thể được coi như là bước tiếp theo của cá nhân hoá – ngoài những nhu cầu cần được đáp ứng, ai cũng có những hệ giá trị riêng. Hiện nay, những doanh nghiệp đáp ứng được nhu cầu khách hàng là người chiến thắng, nhưng nhiều năm sau, những doanh nghiệp nào thoả mãn được hệ giá trị của khách hàng mới là người chiến thắng.
Những chiến dịch truyền thông đi đầu trong kỷ nguyên mới này có thể kể đến “Believe in Something” (Tin vào điều gì đó) của Nike với sự góp mặt của Colin Kaepernick – vận động viên bóng bầu dục Mỹ dám từ chối hát quốc ca để phản đối vụ thảm sát người da màu. Chiến dịch này được hưởng ứng bởi những người trẻ với quan điểm bảo vệ công bằng xã hội.
Hay như “Born the hard way” (Sinh ra trong khó khăn) của Budweiser và “We Accept” (Chúng tôi chấp nhận) của Airbnb để phản đối đạo luật của các nước về người nhập cư và người tị nạn, cùng với những hành động cụ thể. Chiến dịch này được hưởng ứng bởi những người có quan điểm chính trị tương tự.
Những ví dụ trên thể hiện các chiến dịch truyền thông đơn lẻ. Ở mảng sản phẩm, có thể kể đến Nike – gần đây vừa cho ra mắt mẫu giày dành cho bác sĩ và y tá, một bước đi đạt được cả mục đích cá nhân hoá lẫn tôn vinh những người làm trong dịch vụ chăm sóc sức khoẻ.
Tuy nhiên, ngày nay, cá nhân hoá không thôi là chưa đủ, mà còn phải đại diện cho những giá trị của người tiêu dùng: Tôi là bác sĩ nên tôi sẽ đi giày tôn vinh bác sĩ của Nike, mới thực sự là cá nhân hoá!
Nếu thương hiệu đại diện cho những giá trị càng “khó nói”, thì lòng trung thành của người tiêu dùng sẽ càng cao.
Tất nhiên việc này không phải là dễ, khi những giá trị của người này có thể rất mâu thuẫn với người khác. Một bài toán nan giải, nhưng có lẽ thương hiệu nào giải được bài toán này sẽ hái được trái ngọt.
Mạng xã hội lớn nhất hành tinh sẽ trả tiền cho một số người dùng để đổi lại bản ghi âm giọng nói của họ.
Hôm 20/2, Facebook giới thiệu chương trình mua bản ghi âm của người dùng để cải thiện hệ thống nhận dạng giọng nói. Động thái này diễn ra sau khi Facebook cùng với nhiều đại gia công nghệ như Amazon, Apple, Google, Microsoft bị phát hiện nghe lén và dùng trái phép bản ghi âm vào mục đích tương tự mà khách hàng không hay biết.
Facebook mua bản ghi âm giọng nói của người dùng để cải thiện ứng dụng. Ảnh: Wikimedia Commons
Theo The Verge, Facebook sẽ cho phép người dùng ghi âm giọng bằng chương trình mang tên Pronunciations, thuộc dự án nghiên cứu thị trường Viewpoints. Nếu bạn đủ điều kiện tham gia, Facebook sẽ yêu cầu nói cụm từ “Hey Portal” kèm theo tên của một người trong danh sách bạn bè. Để hoàn thành bản ghi âm, bạn phải thực hiện điều này với tên của 10 người và lặp lại 2 lần.
Mặc dù vậy, Facebook sẽ không trả nhiều tiền cho dữ liệu này. Khi hoàn thành một bộ bản ghi, người dùng sẽ nhận 200 điểm trong ứng dụng Viewpoints. Nếu kiếm được ít nhất 1.000 điểm, họ đổi được 5 USD thông qua PayPal. Facebook cho biết mỗi người dùng có cơ hội “bán” tối đa 5 bản ghi âm.
Facebook khẳng định các bản ghi âm giọng nói mà người dùng cung cấp sẽ không kết nối tài khoản của họ. Công ty cũng không chia sẻ hoạt động Viewpoints và các dịch vụ khác do Facebook sở hữu mà không được phép.
Hiện tại Pronunciations chỉ triển khai ở Mỹ, người dùng có độ tuổi từ 18 trở lên và hơn 75 bạn bè trên Facebook đủ điều kiện tham gia. Mạng xã hội này cho biết chương trình sẽ lựa chọn người dùng một cách ngẫu nhiên, chưa có sẵn với tất cả tài khoản.
Được giới thiệu vào tháng 11/2019, Facebook Viewpoints là ứng dụng cho phép người dùng tham gia khảo sát, chia sẻ dữ liệu cá nhân để nhận tiền thưởng. Trước đó, Facebook từng nhiều lần đối mặt với cáo buộc làm lộ thông tin người dùng, khai thác trái phép dữ liệu và nghe lén.
Mặc dù kinh doanh smartphone và màn hình đang sa sút lợi nhuận, LG vẫn đón nhận những tín hiệu tích cực trong năm 2019 ở các mảng kinh doanh khác. Trong đó, mảng sản phẩm tiêu biểu là đồ gia dụng và giải pháp không khí.
Theo thông báo mới đây của LG Electronics, đơn vị kinh doanh đồ gia dụng và giải pháp không khí H&A (Home Appliances & Air Solution) đã ghi nhận tăng trưởng đồng đều tại hầu hết các thị trường lớn. Doanh thu cả năm của mảng sản phẩm này đạt 16,7 tỷ USD, tăng 10,5% so với năm 2018. Doanh số bán hàng tăng từ nhiều thị trường gồm Hàn Quốc, Bắc Mỹ, Châu Á, Châu Âu, Nam Mỹ, Trung Đông và Châu Phi, Trung Quốc và Nga.
Có thể thấy, sự tăng trưởng rải đều trên toàn cầu chứ không tập trung ở một số quốc gia cụ thể. Điều này là khá hiếm với một công ty đa quốc gia. Ví dụ, đồng nghiệp trong ngành của LG là hãng Whirlpool – một trong những hãng đồ gia dụng lớn nhất thế giới – chứng kiến doanh số bán hàng tăng nhẹ ở Nam Mỹ và châu Á. Tuy nhiên, các kh
Theo ETNews, sở dĩ LG tăng trưởng tốt đến như vậy là nhờ vào tủ lạnh, máy sấy, máy giặt,… ở phân khúc sản phẩm cao cấp tiêu thụ tốt. Mức độ nhận diện thương hiệu cao và uy tín lâu năm là bàn đạp vững chắc cho thương hiệu Hàn Quốc. Theo đánh giá từ giới truyền thông và các tổ chức phi lợi nhuận, sản phẩm LG thường có thứ hạng cao dù mức giá không quá đắt đỏ.
Hiện tại, LG Electronics đang thực thi chính sách bản địa hóa sản phẩm. Khách hàng mỗi khu vực sẽ có những phản hồi khác nhau, rồi dựa trên sự khác biệt trong các yêu cầu đó để ra mắt sản phẩm phù hợp. Việc doanh thu của đồ gia dụng tăng trưởng kỷ lục được các chuyên gia trong ngành khen ngợi, bởi rất khó để có thể kéo doanh thu tại nhiều khu vực lên cùng một lúc. Họ đã làm rất tốt trong năm vừa qua.
Việc mở cửa cho người dùng làm quen và kết nối với mọi người trên thế giới trong mùa dịch này chắc chắn sẽ giúp ứng dụng hẹn hò Tinder ghi điểm trong mắt người dùng.
Giữa mùa đại dịch Covid-19 hoành hành, nhóm phát triển ứng dụng Tinder đã có một động thái hết sức hoan nghênh khi tạo điều kiện cho người dùng có thể kết nối và hẹn hò với một người dùng ở nước khác trong mùa dịch. Vì vậy bắt đầu từ tuần tới, Tinder sẽ bắt đầu cung cấp tính năng Passport miễn phí cho tất cả người dùng từ nay đến ngày 30/4.
Theo The Verge, tính năng Passport ban đầu yêu cầu mọi người phải trả tiền để có thể vuốt và kết nối với mọi người ở bất cứ nơi đâu trên thế giới. Người dùng sẽ phải thanh toán khoản chi phí dịch vụ thông qua hai gói trả phí Tinder Gold hoặc Tinder Plus.
CEO Tinder, ông Shar Dubey chia sẻ, quyết định này sẽ mang đến cho cộng đồng người dùng Tinder cảm hứng và cơ hội chia sẻ, lắng nghe những câu chuyện từ những người bạn đang phải trải qua cảm giác bị cách ly ở các quốc gia trên thế giới.
Với tính năng Passport, người dùng có thể tìm kiếm theo thành phố hoặc thả ghim bất cứ nơi đâu trên bản đồ để bắt đầu vuốt và tìm kiếm người đồng điệu ở đó. Tinder cho biết, tính năng Passport sẽ giúp mọi người xua tan đi cảm giác cô đơn và gia tăng sự kết nối của mọi người trên toàn cầu.
Bên cạnh đó, Match Group, công ty Internet của Mỹ sở hữu hàng loạt các trang web, ứng dụng hẹn hò như Tinder, Match, OkCupid, PlentyOfFish sẽ ra mắt một tính năng có tên Live trên dịch vụ PlentyOfFish. Tính năng này cho phép các cặp đôi hẹn hò có thể phát trực tiếp, giống như hầu hết các nền tảng mạng xã hội khác.
Mọi người cũng có thể tìm kiếm các luồng phát trực tiếp gần đó và để lại nhận xét sau khi xem và chuyển sang nhắn tin riêng tư với nhau.
Với sự chung tay của các ứng dụng hẹn hò như Tinder, người dùng Internet tại các quốc gia đang phải thực hiện lệnh phong tỏa tại Châu Âu, Châu Á và Châu Mỹ chắc chắn sẽ không còn cô đơn nữa.
Tên gọi nghe vẻ mỹ miều, nhưng về bản chất, Brand hay thương hiệu – tất cả đều xoay quanh 10 yếu tố cấu thành, đó là những khái niệm cơ bản thường được những doanh nghiệp lớn, dùng để quản trị thương hiệu.
1. ROOT STRENGTH
Đây là thế mạnh sẵn có của thương hiệu, tạo nên giá trị và lợi ích mang đến cho khách hàng. Root Strength đóng vai trò nền tảng khi xây dựng chiến lược định vị thương hiệu.
2. COMPETITIVE ENVIRONMENT
Competitive Environment hay còn gọi là Market Definition – Mô tả thị trường từ đối thủ trực tiếp cho đến những ngành hàng, sản phẩm thay thế, cạnh tranh trực tiếp, gián tiếp,…
3. TARGET CONSUMER
Chân dung khách hàng mục tiêu qua những tiêu chí quan trọng của phân khúc thị trường (nhân khẩu, hành vi, địa lý, tâm lý, tính cách và nhu cầu).
Sự thật ngầm hiểu là những khó khăn, trăn trở, nỗi đau hay kỳ vọng, mà từ đó sẽ phát sinh ra nhu cầu của khách hàng.
5. BENEFIT
Giải pháp thương hiệu mang đến giúp thỏa mãn nhu cầu của khách hàng mục tiêu, bao gồm những lợi ích lý tính, cảm tính, và cảm quan.
6. VALUES, BELIEF & BRAND PERSONALITY
Thương hiệu cũng giống như con người đều có tâm tư, suy nghĩ và cá tính. Đây là bản sắc riêng mà đối thủ cạnh tranh không thể có được.
7. PRODUCT PHILOSOPHY
Triết lý sản phẩm là định hướng việc hình thành các yếu tố trải nghiệm liên quan đến sản phẩm (như công thức, bao bì) theo một chuẩn mực nhân văn hay phạm vi đạo đức nào đó.
8. REASON TO BELIEVE
Đây là lý do thuyết phục để khách hàng có thể đặt niềm tin vào thương hiệu của bạn. RTB cần phải đủ mạnh để tăng tính cạnh tranh cho thương hiệu trên thị trường.
9. DISCRIMINATOR
Yếu tố quan trọng nhất mà thương hiệu muốn khách hàng nhớ đến. Discriminator có thể xuất phát từ Benefit hoặc Reason to believe.
10. BRAND ESSENCE
Cơ sở nền tảng để thương hiệu này ra đời, và tồn tại. Điều này xuất phát từ một lời hứa, lời cam kết của thương hiệu để xoa dịu nỗi đau hoặc mang đến kỳ vọng cho tập khách hàng mục tiêu.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Dữ liệu mới cho thấy các trang web thương mại điện tử đã tăng gấp đôi chi tiêu quảng cáo của họ từ giữa tháng 2 đến tuần thứ hai của tháng 3, khi tình hình cách ly và “ngại mua sắm” tại các cửa hàng tiếp tục diễn ra.
Chi tiêu quảng cáo đa kênh. Chi tiêu quảng cáo thương mại điện tử đã tăng từ 4,8 triệu đô la trong tuần 17 tháng 2 lên 9,6 triệu đô la vào ngày 9 tháng 3. Dữ liệu do công ty truyền thông MediaRadar công bố vào ngày 20/3 vừa rồi, bao gồm chi tiêu quảng cáo trên truyền hình quốc gia, báo in (Print Ads)và phương tiện kỹ thuật số (Digital Ads), bao gồm cả các trang web , Snapchat, YouTube và podcast…
Tại sao chúng ta phải quan tâm. Dữ liệu trước đó từ Quantum Metric chỉ ra rằng doanh số thương mại điện tử của các nhà bán lẻ đồng thời có các cửa hàng vật lý đã chứng kiến mức tăng doanh thu trung bình hàng tuần là 52% và tỷ lệ chuyển đổi tăng 8,8% trong khoảng thời gian từ ngày 1 đến 29 tháng 2. Doanh số thương mại điện tử vượt quá tỷ lệ từng có của những ngày hội mua sắm như: Black Friday hay Cyber Monday Day’s.
Sự tăng đột biến ngoài kế hoạch này đã gây ra những thách thức về nguồn cung. Các nhà máy sản xuất của Trung Quốc hiện đã trở lại đầy đủ công suất sau khi “Offline” kể từ giữa tháng 1.
Về phần mình, Amazon đang thuê 100.000 công nhân để đáp ứng nhu cầu thực hiện và công bố tuần trước họ sẽ chỉ nhận được các mặt hàng thiết yếu tới kho của mình. Điều đó có nghĩa là những người bán dựa vào Amazon để bán sẽ không thể bổ sung hàng tồn kho của họ trong ít nhất bốn tuần.
Chúng ta có thể thấy quảng cáo thương mại điện tử chậm trong những tuần này nếu các trang web thương mại điện tử gặp phải những thách thức liên quan đến việc hết hàng lưu kho và quá trình vận chuyển hàng hoá bị hạn chế. Amazon bắt đầu hạn chế quảng cáo của mình trên Google vào cuối tháng 1 và về cơ bản đã ngừng chạy quảng cáo văn bản (Google Text Ads) kể từ ngày 11 tháng 3. Digital Agency Tinuiti cho biết.
Các nền tảng thương mại điện tử mở rộng nguồn cung sản phẩm, mang đến nhiều lợi ích giúp tiêu dùng hiệu quả, an toàn, trong dịch Covid-19.
Trước diễn biến phức tạp của dịch Covid-19, việc mua sắm online trở thành sự lựa chọn của nhiều người Việt. Nhu cầu này được dự đoán sẽ gia tăng khi mới đây, UBND TP HCM đã gửi tin nhắn đề nghị người dân ưu tiên lựa chọn mua sắm hàng hóa trực tuyến để hạn chế có mặt nơi đông người.
Nhằm đón đầu nhu cầu tiêu dùng online, nhiều nền tảng thương mại điện tử đã triển khai các giải pháp mở rộng nguồn cung, tăng tốc độ và chất lượng giao hàng, giúp người tiêu dùng mua hàng hiệu quả, tiện lợi và an toàn.
Mở rộng và đa dạng hóa nguồn cung
Theo đại diện Lazada Việt Nam, một trong những nền tảng thương mại điện tử lớn nhất Đông Nam Á, kể từ khi Chính phủ Việt Nam chính thức công bố dịch bệnh do virus Corona vào ngày 1/2/2020, nhu cầu mua sắm của khách hàng đối với các sản phẩm bảo vệ sức khỏe tăng đáng kể, đặc biệt là khẩu trang và dung dịch sát khuẩn tay.
Bên cạnh đó, trong vòng 4 tuần qua, nền tảng này ghi nhận nhu cầu mua sắm với ngành hàng xịt phòng, khử khuẩn dạng xịt tăng hơn 160%, ngành hàng tã giấy và giấy tăng hơn 60%, ngành hàng đồ hộp và thực phẩm đóng gói tăng hơn 50%.
“Nhu cầu mua sắm trực tuyến sẽ tiếp tục tăng trưởng tại Việt Nam và ưu tiên hàng đầu của chúng tôi là mang đến trải nghiệm mua sắm tốt nhất cho người tiêu dùng. Chúng tôi đã chủ động làm việc với các thương hiệu, nhà bán hàng trong nước và quốc tế để mở rộng nguồn cung, đa dạng hóa các sản phẩm nhằm đáp ứng tối ưu nhu cầu mua sắm của khách hàng”, đại diện Lazada Việt Nam cho biết.
Ứng dụng công nghệ để “giao hàng không tiếp xúc”
Bên cạnh việc bổ sung nguồn cung hàng hóa, tốc độ và chất lượng giao hàng cũng là yếu tố được người tiêu dùng quan tâm hàng đầu khi mua sắm online. Nhiều doanh nghiệp thương mại điện tử đã đưa ra các giải pháp rút ngắn thời gian giao hàng, hoặc xa hơn, ứng dụng công nghệ để tối ưu hóa sự tiện lợi và an toàn của người nhận.
Nổi bật trong đó là dịch vụ điểm lấy hàng tự động qua tủ khóa thông minh (Smart locker) của Lazada Việt Nam. Đây có thể coi là giải pháp “giao hàng không tiếp xúc” giúp giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm virus.
Theo đó, khi mua hàng trên Lazada, người nhận có thể lựa chọn phương thức độc đáo này và nhấn chọn điểm nhận hàng gần nhất được Lazada đề xuất. Khi hàng về “tủ”, sàn này sẽ gửi thông báo kèm mã OTP đến số điện thoại người dùng đã đăng ký.
Người mua hàng mở khóa tủ bằng mã OTP và 4 số cuối điện thoại để lấy hàng mà không cần phải trực tiếp gặp gỡ người giao hàng. Mô hình này đang được triển khai trên 20 địa điểm tại Hà Nội và TP HCM.
Ngoài tủ khóa thông minh, Lazada vẫn triển khai các hình thức giao nhận khác như Điểm nhận hàng (Collection point) tại hơn 300 cửa hàng tiện lợi, cửa hàng quần áo, nhà thuốc… tại Hà Nội, TP HCM và Cần Thơ. Tất cả các điểm lấy hàng này sẽ hiển thị trên bản đồ và người dùng có thể lựa chọn phương án nhận hàng tại nhà hoặc tại các điểm nhận hàng.
Sàn này cũng đẩy nhanh tốc độ giao hàng qua các sáng kiến mới, ví dụ dịch vụ chuyển phát P2P (Point-to-Point) trong hai giờ với các đối tác chọn lọc tại TP HCM và Hà Nội. Cùng với đó là dịch vụ giao hàng trong bốn giờ, áp dụng cho các sản phẩm dưới 15 kg, tức là mua các sản phẩm cồng kềnh vẫn được nhận trong ngày.
Hỗ trợ chi phí cho người tiêu dùng
Cùng với đó, nền tảng thương mại điện tử này còn chủ động đẩy mạnh khuyến mãi nhằm chia sẻ chi phí với khách hàng trong dịch với hàng loạt voucher giảm phí giao hàng, ưu đãi giảm đến 50%, cùng danh sách cụ thể các mặt hàng khuyến nghị giúp phòng dịch hiệu quả.
Đây cũng là một trong những hoạt động mở đầu cho lễ hội mua sắm mừng sinh nhật lần thứ 8 của Lazada vào ngày 27/3 nhằm giúp người mua hàng mua sắm ở nhà an toàn và thoải mái.
Trong khi người tiêu dùng cả nước tăng cường phòng dịch, sự chủ động từ các doanh nghiệp thương mại điện tử góp phần giúp hạn chế dịch bệnh lây lan, tạo kênh mua hàng tiện lợi, hỗ trợ đắc lực cho người tiêu dùng.
YouTube đang cân nhắc theo mô hình Apple TV và Amazon, cho người dùng đăng ký các kênh truyền hình có tính phí. Các nội dung khác vẫn miễn phí kèm quảng cáo như trước đây.
Theo The Information, YouTube đang xem xét cung cấp cho khách hàng khả năng đăng ký một loạt các dịch vụ phát trực tuyến do YouTube quản lý. Về cơ bản, YouTube có thể cho phép người mua đăng ký các dịch vụ từ Showtime, HBO, Netflix, CBS All Access. Đây vốn là những dịch vụ trả tiền, người dùng từ trước đến nay phải thuê bao và xem qua set-top-box.
Phiên bản YouTube bình thường (không phải YouTube Premium hay YouTube TV) vẫn miễn phí xem video vì doanh thu dựa vào quảng cáo.
Trước YouTube, một số công ty đã làm điều tương tự như Amazon và Apple.
Người đăng ký Amazon Prime Video có thể đăng ký xem các chương trình trả tiền thông qua Amazon Channel, và người dùng Apple cũng có thể đăng ký trên ứng dụng Apple TV.
Amazon và Apple sau đó được chia sẻ một phần doanh thu từ tiền thuê bao chương trình của người dùng. Theo số liệu từ BMO Capital Markets, Amazon đã kiếm được 2,6 tỷ USD từ các sản phẩm trên kênh của mình trong năm 2019. Con số này có thể đạt 3,6 tỷ USD trong năm 2020.
Bằng cách đưa đến cho khách hàng một số phiên bản nâng cấp của các gói truyền hình truyền thống và khiến họ phải bỏ tiền ra để có thể được xem những chương trình yêu thích, Amazon và Apple có thể kiểm soát được một phần của sự tăng trưởng trong lĩnh vực này.
Đó là một lĩnh vực kinh doanh tốt mà Google đang nghiên cứu và phát triển thông qua YouTube, CEO Sundar Pichai của Google cho biết.
Ngoài ra, ông cũng chia sẻ với các nhà đầu tư rằng YouTube hiện có hơn 20 triệu thuê bao trả phí (bao gồm cả YouTube Premium và YouTube Music) và 2 triệu thuê bao dịch vụ truyền hình YouTube TV, tăng trưởng 1 triệu người dùng từ năm 2018. Cung cấp nhiều dịch vụ trả phí khác nhau trên nền YouTube là lĩnh vực mà Google hiện tại đang tỏ ra quan tâm đặc biệt.
Người dùng sẵn sàng chi trả tiền để sử dụng dịch vụ tốt hơn
Chỉ cần nhìn qua con số, có thể nhận ra đó là một lĩnh vực có tiềm năng cao. Theo Nielsen, gần 20% lượng người xem các chương trình TV tại Mỹ là qua các dịch vụ phát trực tuyến. Gần 93% người dùng khi được hỏi đều trả lời rằng họ sẵn sàng trả tiền để có thể xem những chương trình tốt hơn.
YouTube hiện có 2 tỷ người dùng hàng tháng, những người bỏ ra hàng triệu giờ để xem các video. Trung bình cứ một phút có tới 500 giờ video được đăng tải lên YouTube. Nếu Google tập trung đầu tư vào lĩnh vực này, họ sẽ là một đối thủ xứng tầm với những công ty khác như Amazon, Apple hay Roku.
Vấn đề lớn nhất mà Google và YouTube có thể gặp phải là không có sự đảm bảo về lượng người dùng tối thiểu. Khách hàng có thể dễ dàng truy cập vào các kênh có sẵn của Amazon và Apple thay vì một kênh mới. Hơn nữa, chi phí mua bản quyền cao cũng có thể là một rào cản. Tuy nhiên, YouTube có lợi thế khi họ có thể dựa vào doanh thu của mình và doanh thu từ Google để bù đắp phần lỗ. Theo báo cáo của Google, doanh thu YouTube đạt 15 tỷ USD năm 2019.
Theo The Verge, một lý do khiến các dịch vụ đăng ký video của Facebook gặp thất bại là vì các chương trình hướng tới đối tượng khách hàng đặc biệt như CollegeHumor thay vì những kênh phổ biến như HBO. Đó là chưa kể giờ đây khách hàng có thể dễ dàng truy cập vào ứng dụng HBO Now hoặc dưới các tiện ích bổ sung khi đăng kí thành viên Amazon Prime Video.
Facebook vừa triển khai phiên bản thử nghiệm giao diện máy tính mới cho người dùng toàn cầu, trước khi ra mắt chính thức cuối năm nay.
Giao diện Facebook mới cho máy tính sẽ có thiết kế phẳng, nhiều khoảng trắng tạo cảm giác rộng rãi. Riêng các tab Bảng tin, Watch, Marketplace, Nhóm, Gaming… được sắp xếp trực quan và dễ sử dụng, tương tự trên ứng dụng cho iOS hay Android.
Bên cạnh đó, tính năng chat cũng được thiết kế lại. Các khung chat được xếp dọc khi thu nhỏ dạng “bong bóng” hình tròn và xếp dọc cạnh phải thay vì nằm phía dưới trình duyệt như phiên bản cũ. Cách sắp xếp này thuận tiện hơn cho thao tác, nhất là khi trình duyệt không bật ở chế độ toàn màn hình.
Giao diện Facebook mới
Bên cạnh màu trắng mặc định, giao diện Facebook mới được tích hợp thêm tùy chọn chế độ tối (Dark Mode), giúp trải nghiệm tốt hơn, nhất là với những ai sử dụng mạng xã hội vào ban đêm, cũng như người không thích ánh sáng trắng. Dark Mode được Facebook hé lộ lần đầu tiên vào tháng 5/2019 và thử nghiệm trên ứng dụng Facebook Messenger cho Android từ tháng 8/2019.
Hiện tính năng mới cũng đã có mặt tại Việt Nam. Để sử dụng, người dùng có thể truy cập vào Facebook > chọn dấu tam giác ở góc phải > chọn Chuyển sang giao diện Facebook mới. Muốn quay về phiên bản cũ, vào dấu mũi tên tương tự, chọn Chuyển sang Facebook thông thường.
Cách chuyển đổi giao diện Facebook
Một phát ngôn viên Facebook nói với The Verge, việc thử nghiệm sẽ được áp dụng cho đến cuối năm nay, sau đó sẽ đặt mặc định. Trong thời gian thử nghiệm, người dùng có thể chuyển đổi qua lại giữa hai giao diện.
Những thất bại ngoài dự kiến, những cuộc “chạy đua” với các dự án, và thậm chí là trong lúc tận hưởng các kỳ nghỉ, chúng ta vẫn cảm thấy căng thẳng hay stress.
Quá trình làm việc thường là một vòng quay giữa nhiều trạng thái: ổn định – khi chúng ta cảm thấy kiểm soát tốt tốc độ và khối lượng công việc, cao điểm – lúc chúng ta bị công việc khiến cho quá tải. Duy trì sự tập trung và quản lý năng lượng hết sức quan trọng khi chúng ta gặp áp lực công việc.
Sau đây là một số điều có thể làm để tập trung và kiểm soát năng lượng hiệu quả hơn, theo Harvard Business Review:
1. Chấp nhận hoàn cảnh
Khi khó khăn xảy đến, thật dễ dàng để chống cự lại sự thật rằng nó đang diễn ra. Chúng ta thường ước ao những điều như “mọi thứ trở lại như cũ”, “được thoải mái giống như đang trong kỳ nghỉ mình vừa tận hưởng cách đó không lâu”… Tuy nhiên, bằng cách chối bỏ hiện tại, chúng ta đang tự rút cạn năng lượng của chính mình. Vì vậy, khi gặp áp lực công việc, mức độ chống đối lại hoàn cảnh càng cao, chúng ta càng đánh mất nhiều năng lượng.
Chấp nhận không có nghĩa là nhượng bộ, khuất phục hoàn cảnh. Ngược lại, nó có nghĩa là nắm bắt, thấu hiểu được thực tế đang diễn ra để có thể đưa ra hành động rõ ràng.
2. Quan sát và gọi tên những cảm xúc
Sự chấp nhận hoàn cảnh trở nên khó khăn vì những suy nghĩ tiêu cực như “Tôi đang không làm việc tốt”, “Tôi không biết mình có thể hoàn thành mọi thứ hay không”, “Tôi cảm thấy như đang thất bại cả ở gia đình và nơi làm việc”… thường chiếm ưu thế.
David Rock – Giám đốc Viện NeuroLeadership – gợi ý trong cuốn sách Your Brain at Work của mình rằng, thay vì phủ nhận hoặc tìm cách đẩy lùi cảm xúc, việc gọi tên cho chúng là cách tiếp cận hiệu quả hơn.
“Những người thành công nhất có khả năng giữ được bình tĩnh khi gặp sự kích thích cao độ, một phần là vì họ có khả năng ‘dán nhãn’ cho những tình trạng cảm xúc của mình”, ông nói.
Lần tới, khi gặp áp lực, hoặc nếm trải một thất bại trong công việc, hãy quan sát suy nghĩ và cảm xúc của mình, rồi tìm một từ để gọi tên nó ra, như “căng thẳng”, “lo lắng”, “áp lực”… Nghiên cứu của Rock cho thấy, bằng cách sử dụng chỉ một hoặc 2 từ để diễn tả điều đang xảy ra, bạn có thể làm giảm sự kích thích của “hệ thống chiến đấu” trong não, thay vào đó là kích thích vùng não bộ chịu trách nhiệm về kỹ năng điều hành, giải quyết vấn đề
3. Tỉnh táo khi đưa ra lựa chọn
Chấp nhận hoàn cảnh và “dán nhãn” cảm xúc có thể giúp làm giảm cảm giác lo lắng khi gặp áp lực công việc. Điều này rất quan trọng, như một nghiên cứu của Đại học Pittsburgh cho thấy, sự lo lắng tác động trực tiếp đến khả năng nhận thức của chúng ta, đặc biệt là đối với những lĩnh vực, vấn đề cần phải đưa ra quyết định đúng đắn.
Đừng để bị rơi vào trạng thái trở thành nạn nhân, nghĩa là tin rằng mình không thể kiểm soát được bất kỳ một lựa chọn nào. Thay vào đó, hãy thận trọng hơn trong việc đánh giá những sự ưu tiên, dù khó khăn cũng phải đưa ra các quyết định mang tính đánh đổi, kết hợp với việc tự kiểm soát những thứ trong tầm tay. Chẳng hạn, hãy hỏi chính mình:
– 1 – 2 điều đặc biệt quan trọng trong hôm nay là gì?
– Tôi có thể làm điều gì đó để sạc lại năng lượng cho mình, như đi ngủ sớm một đêm nào đó trong tuần này, nghe những bài hát yêu thích…?
– Có ai đó hoặc điều gì đó mà tôi phải nói “Không” trong khoảng thời gian này?
4. Trao đổi với đồng nghiệp hoặc những người thân thiết
Khi cảm thấy bị quá tải công việc, hãy dừng lại và tự hỏi xem bạn có cần trao đổi lại về thời hạn một phần việc nào đó, thiết lập những giới hạn chặt chẽ hơn, hoặc yêu cầu thêm sự trợ giúp hay không:
– Trao đổi lại về thời hạn: Nếu gặp vấn đề vì thời hạn hoàn thành một phần việc nào đó quá gấp gáp, hãy báo lại với đồng nghiệp về thời hạn hợp lý hơn hoặc cùng thỏa thuận lại với nhau. Và hãy giữ uy tín bằng cách thực hiện đúng những điều mình nói.
– Đặt ra những giới hạn chặt chẽ hơn: Những giới hạn của chúng ta cần phải khác nhau trong giai đoạn công việc căng thẳng. Hãy để những người khác (cả những người liên quan đến công việc hoặc cuộc sống cá nhân) biết khi nào bạn có thể nói “Có” và khi nào bạn phải nói “Không”, để họ ý thức rõ hơn về những giới hạn của bạn.
– Yêu cầu sự hỗ trợ: Nhiều người trong chúng ta tự hào rằng mình có khả năng tự lập cao, không cần làm phiền người khác. Đây là phẩm chất tuyệt vời, nhưng vẫn có những lúc chúng ta cần sự giúp đỡ. Đối với các công việc ở nhà, hãy nhờ sự giúp đỡ của người nhà, đồng thời san sẻ gánh nặng công việc bớt cho đồng nghiệp bằng cách ủy thác hoặc làm việc cùng nhau, chứ không tự mình làm hết mọi thứ.
5. Tự yêu thương mình
Annie McKee – tác giả cuốn How to Be Happy at Work và đồng tác giả một số cuốn sách về trí thông minh cảm xúc nói như thế này về lòng từ bi, sự tự yêu thương bản thân mình (self-compassion): “Nếu bạn thực sự muốn đối phó với stress, hãy ngưng việc cố gắng trở thành một anh hùng và bắt đầu quan tâm đến chính mình”.
Để thực sự tự yêu thương mình, đặc biệt là trong giai đoạn gặp stress trong công việc, hãy chấp nhận hoàn cảnh bằng cách thấu hiểu nó với sự nhận thức và từ bi, quan sát và “dán nhãn” cho những cảm xúc (chứ không ngăn chặn hoặc chối bỏ chúng), tỉnh táo khi đưa ra lựa chọn, trao đổi với đồng nghiệp hoặc những người thân thiết, và yêu cầu sự giúp đỡ khi cần thiết.
Thực hành những cách này, bạn sẽ trải qua “cơn khủng hoảng” tiếp theo một cách dễ dàng và sống “hòa bình” hơn với cái gọi là áp lực.
Có đam mê, sự tập trung và làm việc chăm chỉ thường được cho là những phẩm chất giúp một cá nhân vươn tới thành công. Tuy nhiên, đối với những nhà sáng lập thành công nhất, yếu tố đóng vai trò quyết định không hoàn toàn nằm trong đó.
Nhận định trên đến từ Robert Frank – một nhà báo kỳ cựu chuyên về mảng doanh nhân, tài chính, đã từng có 18 năm làm việc tại tờ Wall Street Journal và hiện là biên tập viên của đài CNBC.
Đồng thời, bản thân Frank là tác giả của Richistan – một trong những cuốn sách được liệt vào hàng best-seller của tờ New York Times.
Trang blog của anh – The Wealth Report, được được tạp chí Time đánh giá là một trong số những trang blog về tài chính có tầm ảnh hưởng nhất nước Mỹ.
Trong gần 20 năm quan sát và làm việc với vô số doanh nhân thành đạt, Frank cho biết, các nhà sáng lập thành công nhất, điển hình như Jeff Bezos hay Elon Musk, đều sở hữu một số đặc điểm khác biệt so với những “công thức thành công” thường được nhiều người nhắc đến.
Và, dưới đây là 3 phẩm chất của các nhà sáng lập thành công, được Frank chia sẻ trên CNBC.
1. Không đi theo lối mòn.
Đầu tiên, khi tìm cách giải quyết một vấn đề nào đó, các nhà sáng lập hàng đầu là những người không bao giờ đi theo lối mòn.
Điều này đồng nghĩa với việc họ thường sở hữu tư duy vượt ra ngoài khuôn khổ của những gì đã có sẵn, và không hề nao núng trước thất bại của những người đi trước.
Frank chia sẻ: “Lý do mà Jeff Bezos (Ông chủ Amazon) có thể mang đến sự đổi mới trong ngành bán lẻ là vì anh ta đã không làm việc tại chuỗi cửa hàng Macy’s từ trước.
Và, lý do mà Elon Musk có thể mang đến sự đổi mới trong ngành xe hơi là vì anh ta đã không làm việc tại hãng General Motors từ trước”.
“Tất cả các nhà sáng lập thành công khiến tôi nhận ra rằng, lý do họ có thể thay đổi bộ mặt của cả một ngành công nghiệp hay tạo ra bước đột phá đến từ việc họ không hề hay biết gì về ‘những điều không thể và không nên làm’ được vẽ ra bởi nhiều người đi trước”.
2. Ám ảnh với ý tưởng của bản thân.
Tiếp theo, họ luôn theo đuổi và trung thành với ý tưởng của mình, bất luận người khác có nói gì đi nữa. Frank nói: “Phần lớn thời gian, khi bạn nảy ra ý tưởng và thấy được đích đến của ý tưởng đó, mọi người xung quanh sẽ bảo rằng nó không đúng.
Đặc biệt là vào lúc ban đầu, người ta sẽ nói nó không khả thi, không thực hiện được, nó ngu ngốc v.v..
Tuy nhiên, vấn đề là, nếu như họ không nói như vậy, thì ý tưởng của bạn lại chẳng thành công. Bởi vì, nếu muốn gặt hái thành công rực rỡ, bạn phải là người mang đến sự thay đổi cho cả một ngành công nghiệp”.
Do đó, việc một ý tưởng không được đón nhận vào lúc ban đầu là điều hết sức dễ hiểu. Chính sự theo đuổi và trung thành với ý tưởng của mình, bất chấp mọi hoàn cảnh và khó khăn, là yếu tố giúp họ đạt được mục đích.
“Những nhà sáng lập nổi tiếng là những cá nhân có sự ám ảnh với ý tưởng của bản thân giống như đó là một phần của con người họ. Một khi đã theo đuổi điều gì rồi, họ sẽ không bao giờ từ bỏ”.
3. Khát khao tạo nên điều khác biệt.
Phẩm chất cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng chính là khát khao làm mọi thứ một cách khác biệt, Frank chia sẻ.
Anh nói: “Khi nhìn vào một vật gì đó, nhiều trong số các nhà sáng lập thành công sẽ nghĩ về việc vật đó vốn đã có thể được làm khác đi như thế nào. Dù nó có thể chỉ là một chiếc tách cà phê hay bất cứ thứ gì, họ sẽ luôn tìm kiếm một cách làm khác”.
Khi nói về sự khác biệt không thể nghĩ về câu slogan huyền thoại của đế chế Apple – “Think Different”. Kể từ những năm 1980, thương hiệu Apple đã sử dụng thành công sự chiến lược khác biệt sản phẩm để tách các sản phẩm của mình ra khỏi các sản phẩm của các nhà sản xuất thiết bị điện tử khác.
Từ các máy tính Macbook đến các máy nghe nhạc iPod, các thiết bị di động iPhone và iPad, Apple đã sử dụng một chiến lược phân biệt để nhắm mục tiêu một phần của thị trường tiêu dùng và gửi một thông điệp mạnh mẽ rằng các sản phẩm của hãng vượt trội hơn hẳn trên thị trường.
Và, điều này không đơn giản giống như một kỹ năng mà bạn có thể học hay rèn luyện được theo thời gian. “Nhiều người sinh ra vốn đã như vậy. Giống như là, họ luôn thắc mắc xem còn cách nào khác để làm một việc gì đó hay không?”, Frank nói.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Outbound Marketing chiếm phần lớn ngân sách Marketing trong nhiều doanh nghiệp. Nó đã có từ rất lâu đời và một số người thậm chí còn coi đó là một chi phí kinh doanh bắt buộc.
Outbound Marketing đề cập đến bất kỳ hoạt động Marketing nào trong đó một công ty bắt đầu cuộc trò chuyện và gửi thông điệp của mình đến khách hàng.
Các ví dụ về Outbound Marketing bao gồm các hình thức Marketing và quảng cáo truyền thống (Traditional Forms) như quảng cáo trên TV, quảng cáo trên radio, quảng cáo in (quảng cáo trên báo, quảng cáo trên tạp chí, tờ rơi, danh mục, v.v.), hội chợ, cuộc gọi bán hàng ra ngoài (Cold Calls) và cả “thư rác”.
Outbound Marketing trái ngược với Inbound Marketing, nơi khách hàng tìm thấy bạn khi họ cần bạn. Ví dụ về Inbound Marketing bao gồm Marketing qua nội dung, viết blog, SEO và Marketing qua email theo hình thức “Opt-in” (Khách hàng chủ động đăng ký nhận mail).
Ngoài ra, quảng cáo tìm kiếm có trả tiền (Paid Search Advertising) cũng được coi là Inbound Marketing, bởi vì quảng cáo của bạn chỉ xuất hiện khi mọi người đang tìm kiếm sản phẩm hoặc dịch vụ mà bạn cung cấp.
Outbound Marketing thường khó theo dõi và ít lợi nhuận hơn so với Inbound Marketing, nhưng trớ trêu thay, các tổ chức vẫn dành tới 90% ngân sách Marketing của họ cho Outbound Marketing.
Các tổ chức đang tìm cách cải thiện doanh số bán hàng và ROI của Marketing được khuyên nên phân bổ lại tỷ lệ phần trăm ngân sách Marketing theo đó sẽ ưu tiên hơn ngân sách cho Inbound Marketing.
Các vấn đề thường gặp với Outbound Marketing.
Outbound Marketing chiếm phần lớn ngân sách Marketing trong nhiều doanh nghiệp. Nó đã có từ rất lâu đời và một số người thậm chí còn coi đó là một chi phí kinh doanh bắt buộc.
Mặc dù vậy, Outbound Marketing có rất nhiều khó khăn, bởi những thứ truyền thống và những sai lầm trong quá khứ không nên cản trở việc doanh nghiệp nên thay đổi theo xu hướng Marketing của thị trường. Các vấn đề lớn với Outbound Marketing bao gồm:
Khó theo dõi lợi nhuận đầu tư (ROI)
Tăng các kỹ thuật chặn (Chặn cuộc gọi, bộ lọc Spam, TiVo, v.v.)
Chi phí cao, hiệu suất thấp.
Theo một báo cáo của CRM Daily, “Gần một nửa số công ty thực hiện các nỗ lực Inbound Marketing thấy tỉ suất đầu tư (ROI) cao hơn 25% so với các công ty không sử dụng.
Cuộc khảo sát cho thấy các kênh Inbound Marketing có thể giúp tăng đến hơn 30 lần về tỷ lệ chuyển đổi của các chiến dịch gửi email so với các chiến dịch gửi mail truyền thống trước đây theo hình thức Outbound Marketing.
“Inbound Marketing dễ theo dõi hơn, có ROI cao hơn và chi phí tổng thể thấp hơn nhiều so với Outbound Marketing. Tất nhiên, bước tiếp theo của bạn là cắt giảm chi phí và tăng chuyển đổi bằng cách chuyển từ Outbound Marketing sang Inbound Marketing.
Inbound Marketing và Marketing qua các công cụ tìm kiếm (Search Engine Marketing).
Một trong những hình thức hiệu quả nhất để tận dụng lợi ích của Inbound Marketing là các hoạt động sử dụng Search Engine Marketing.
Search Marketing đặc biệt ở chỗ khách hàng của bạn bắt đầu cuộc trò chuyện bằng cách tìm kiếm về một chủ đề – bạn là nhà quảng cáo có khả năng “chèn mình” vào cuộc trò chuyện đó.
Ý tưởng là tạo quảng cáo và các trang web sẽ hiển thị khi ai đó tìm kiếm thứ gì đó có liên quan đến doanh nghiệp của bạn, giúp khách hàng dễ dàng tìm thấy bạn hơn.
Một người nào đó tìm kiếm sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn là một khách hàng tiềm năng và nếu bạn không ở đó để “bắt” họ thì bạn đang để khách hàng vào tay của một đối thủ cạnh tranh nào đó rồi đấy.
Hãy xem xét lần cuối cùng bạn mua hàng. Bạn đã đi đâu? Bạn đã tìm quảng cáo trong những trang vàng? Tham dự một triển lãm thương mại? Tìm kiếm sản phẩm trực tuyến? Rất có thể, bạn đã trả lời các câu hỏi đó sau đấy và khách hàng của bạn cũng vậy.
Để bắt đầu với Inbound Marketing qua website, hãy thiết lập các chiến dịch trả tiền theo lần nhấp (PPC) trên Google AdWords và những nội dung có liên quan đến SEO (Search Engine Optimization – Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm).
Càng nhiều nội dung trên trang web của bạn, càng có nhiều lý do để “ai đó đến đó với bạn” và tất nhiên, những khách hàng tiềm năng cũng sẽ dễ dàng tìm thấy bạn hơn.
Hãy chuyển đổi từ Outbound Marketing sang Inbound Marketing.
Bắt đầu các chiến dịch PPC và các nỗ lực SEO nghe có vẻ giống như các nhiệm vụ khó khăn, nhưng chúng không phải như vậy. Hãy xem các hướng dẫn sau đây với Search Engine Marketing:
Bắt đầu với nghiên cứu từ khóa: Sử dụng một công cụ từ nghiên cứu từ khóa miễn phí như Keyword Planner để xây dựng danh sách các từ khóa có liên quan đến doanh nghiệp của bạn, để bạn có thể bắt đầu nhắm mục tiêu chúng trong các chiến dịch tìm kiếm của mình.
Tạo chiến dịch trên Google Ads: Nếu bạn chưa có tài khoản, hãy bắt đầu với chiến dịch PPC trên Google, công cụ tìm kiếm được sử dụng phổ biến nhất, để bắt đầu thử nghiệm từ khóa và hướng lưu lượng truy cập (traffic) mới đến trang web của bạn. Hãy chắc chắn bao gồm các từ khóa của bạn trong nội dung của quảng cáo (Ad Copy).
Tối ưu hóa các chiến dịch Google AdWords: Sắp xếp các nhóm từ khóa của bạn theo mức độ phù hợp để có điểm chất lượng tốt nhất. Hãy phân nhóm từ khóa để đánh giá từng từ khóa và số lượt truy cập được tạo ra để cung cấp nhóm từ khóa hiệu quả và phù hợp nhất.
Tiếp tục nghiên cứu từ khóa: Thiết lập một hệ thống để ghi lại các truy vấn tìm kiếm đưa mọi người đến trang web của bạn để bạn hiểu rõ hơn những gì họ đang tìm kiếm và cách bạn có thể giúp họ. Liên tục xây dựng danh sách từ khóa của bạn với các từ khóa cụ thể, có liên quan để tiếp cận với các nhóm từ khoá dài (Longtails Keywords).
Tạo nội dung có liên quan: Sử dụng dữ liệu từ khóa để hiểu hành vi thị trường và viết những nội dung thú vị, hấp dẫn trên trang web của bạn để tối ưu hóa công cụ tìm kiếm. Bên cạnh đó khi làm tốt nội dung trên web thì khi đó bạn bắt đầu có cơ hội để hiển thị trong kết quả không phải trả tiền (Organic Traffic), các nhấp chuột là miễn phí!
Lặp lại, Ưu tiên và Tối ưu hóa: Để chiến dịch tìm kiếm của bạn hoạt động tốt nhất, các bước này cần được lặp lại định kỳ.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Startup 8x Filip Tysander đã xây dựng được một đế chế Daniel Wellington với doanh thu 220 triệu USD từ 15.000 USD vốn ban đầu, mà không cần nhà đầu tư, công nghệ xuất chúng, thiết kế nổi bật hay ngân sách marketing “khủng”. Daniel Wellington gắn liền với một câu chuyện xây dựng thương hiệu đầy cảm hứng.
Cảm hứng bắt nguồn từ một người lang thang.
Không giống với các hãng đồng hồ khác, câu chuyện của thương hiệu Daniel Wellington bắt đầu từ một chiếc dây đồng hồ. Năm 2016, Filip Tysander, ông chủ của Daniel Wellington, du lịch vòng quanh Australia và gặp một người đàn ông lang thang tên Daniel Wellington.
Câu chuyện này xảy ra trước khi điện thoại di động thông minh ra đời, thời điểm mà mọi người vẫn đeo đồng hồ để xem giờ.
Ông Wellington nổi bật khi đeo một chiếc đồng hồ, với một dây đeo làm bằng nylon đơn giản màu đen xám, được biết đến là dây Nato, để giữ cho mặt đồng hồ Rolex Submariner không rơi ra.
Sau nhiều lần bắt gặp ông Wellington giữa thành phố Melbourne và Cairns, Tysander bị ám ảnh với mẫu đồng hồ quân dụng này đến mức khi quay trở lại Uppsala (Thụy Điển) đã xây dựng cả một công ty với ý tưởng này. Sau đó đặt tên cho công ty theo người lạ mặt đã truyền cảm hứng cho ông.
Thị trường đồng hồ đầy chông gai.
Sau chuyến đi phượt tại Úc, chàng trai sinh năm 1985 – Filip Tysander, không thể nào quên được chiếc Rolex hàng ngàn USD được đeo với dây vải một cách cực kỳ đơn giản và tinh tế của vị doanh nhân người Anh – Daniel Wellington.
Quyết tâm lập nghiệp trong ngành đồng hồ vào năm 2011 với 15.000 USD, Filip sớm nhận ra 2 bài toán khó: Sự cạnh tranh gay gắt của thị trường đồng hồ nói riêng và thời trang nói chung, không những phải tìm cách “sống sót” với những gã khổng lồ, các nhà xưởng chuyên sao chép cũng là một hiểm họa khôn lường.
Đó là chưa kể số vốn cần thiết cho đơn hàng đầu tiên, và lấy đâu ra tiền để “chen chân” quảng cáo khi các đối thủ liên tục chi hơn 1,01 tỷ USD để tiếp cận người dùng mỗi năm.
Tưởng chừng như đã bị khuất phục, nhưng chỉ sau 4 năm thành lập Daniel Wellington đã làm cả thế giới sửng sốt khi công bố mức doanh thu 220 triệu USD!
Không những thế, hãng đồng hồ non trẻ này còn được mệnh danh là “doanh nghiệp phát triển nhanh nhất Châu Âu” với tỷ lệ tăng trưởng 4700% từ năm 2013 đến năm 2015.
Đặc biệt vào năm 2014, tức chỉ 3 năm sau khi xuất hiện, Daniel Wellington đã bán thành công chiếc đồng hồ thứ 1 triệu, cột mốc mà Rolex phải tốn 111 năm để chạm tới.
Nhưng điểm làm cho vô số chuyên gia tài chính bất ngờ là việc Daniel Wellington vẫn bán đắt như tôm tươi dù không có gì nổi bật cả về thiết kế lẫn công nghệ, đáng nói hơn là tỷ suất lợi nhuận “cao chót vót” – gần 50% giá bán lẻ, tức bán 1 – lời 1.
Vào năm 2016, Daniel Wellington công bố mức lợi nhuận “khủng” 148 triệu USD. Tất cả số tiền trên nằm gọn trong túi nhà sáng lập Filip Tysander vì nhãn hiệu đồng hồ của anh không phụ thuộc vào bất kỳ cổ đông hay quỹ đầu tư nào.
Chàng trai 8x đã làm điều đó như thế nào?
Bỏ qua Marketing truyền thống, tập trung vào mạng xã hội (Social Media Marketing).
Daniel Wellington nhận định mạng xã hội là một phần quan trọng trong cốt lõi kinh doanh. Họ sử dụng Influencer Marketing một cách bài bản, có chiến lược để tiếp cận với khách hàng.
Nhận thấy các thương hiệu đồng hồ đã có tên tuổi và xuất hiện trước mình chưa khai thác mạng xã hội nhiều, Daniel Wellington chọn hướng chiến lược marketing trên Instagram, một khoảng trống tiềm năng chưa có sự khai thác.
Phải nhắc lại rằng Daniel Wellington bắt đầu với số vốn khiêm tốn, vì vậy ngân sách tài chính dành cho marketing truyền thông không thể dồi dào như các ông lớn đồng hồ khác.
Lựa chọn cách làm marketing với chi phí tối ưu, hiệu quả tối đa là hướng đi duy nhất của họ.
Daniel Wellington hướng tới khách hàng tiềm năng là thế hệ trẻ, những người lớn lên cùng sự phát triển của điện thoại thông minh và Facebook, Instagram, Twitter, v.v.
Tận dụng sự phát triển của mạng xã hội, hiểu về sản phẩm của chính mình và nắm bắt được thói quen của người dùng tiềm năng, Daniel Wellington chọn Instagram làm mảnh đất marketing chủ lực.
Mục đích đằng sau chiến dịch này rất đơn giản, thay vì bỏ ra một số tiền khổng lồ để “thuê” người nổi tiếng với hàng triệu fan, Daniel Wellington đã nhờ sự trợ giúp của hàng nghìn “người gây ảnh hưởng” nhỏ lẻ (có từ 2.000 đến 5.000 fan) để đạt kết quả tương tự.
Với giá thành quảng cáo gần như bằng không, nhóm Influencer đã “góp gió thành bão” và nhanh chóng đem thương hiệu Daniel Wellington đến hàng triệu khách hàng.
Nhưng quan trọng hơn hết là hình ảnh những chiếc đồng hồ kia xuất hiện cực kỳ chân thật và không hề giống quảng cáo.
Cũng có một số ngôi sao hàng đầu mà Daniel Wellington phải trả tiền để quảng cáo sản phẩm. Blake Scott, một hot Instagramer 27 tuổi, đã làm việc với Daniel Wellington hơn một năm, chia sẻ các hình ảnh hãng đồng hồ này cho 318.000 người theo dõi.
Mọi chuyện bắt đầu khi Blake đăng hình ảnh có chiếc đồng hồ Daniel Wellington lên trang cá nhân của mình kèm dòng chữ : “Lần đầu tiên tôi biết đến thương hiệu này là qua Instagram. Mọi người bên ngoài nước Mỹ đeo chúng và trông thật thời trang”.
Ngay sau post này, Daniel Wellington đã tiếp cận và ngỏ ý muốn Blake đăng ảnh một cặp đồng hồ của hãng trên trang cá nhân Instagram của anh ấy.
Blake đã thỏa thuận một thương vụ, theo đó anh được trả vài trăm đô la cho chiến dịch diễn ra nhiều tuần của Daniel Wellington.
Nhưng Marketing thành công đến mấy cũng thành công cốc nếu như không chốt được đơn hàng, đó là lý do trang web của Daniel Wellington phải thực thi được 2 nhiệm vụ:
Làm cho khách hàng thấu hiểu sản phẩm của công ty.
Khuyến khích họ “xuống tiền” càng nhanh càng tốt.
Nhìn vào hình nền trên, chúng ta có thể thấy Daniel Wellington đã khôn khéo đưa sản phẩm vào ngay chính giữa, giúp khách hàng dễ dàng nhận ra sản phẩm mà mình sắp tìm hiểu.
Kết hợp với chữ hấp dẫn nhất của ngành bán lẻ – “free”, nhãn hiệu này nhanh chóng trấn an khách hàng rằng nếu quyết định sai thì sẽ không mất tiền (miễn phí vận chuyển & trả hàng).
Sau khi hiểu sản phẩm và lợi ích đi kèm, khu vực “Top Sellers” ngay lập tức xuất hiện để đem đến cho khách hàng “những sự lựa chọn tốt nhất”.
Có thể nói danh mục “Sản phẩm bán chạy” là một trong những khu vực đem lại nhiều doanh thu nhất vì nó không chỉ trưng bày những sản phẩm mà khách hàng thấy nhiều ngoài đời, mà còn giúp các vị thượng đế an tâm hơn vì có rất nhiều người khác đã “thử nghiệm” sản phẩm này.
Với phông nền trắng, thông tin tinh giản và nút “mua ngay” rõ ràng, khách hàng có thể dễ dàng bỏ sản phẩm vào giỏ hàng với một cú nhấp chuột.
Đối với khách hàng vẫn chưa bị thuyết phục, Daniel Wellington đã “đón lõng” ngay ở dưới bằng vũ khí hiệu quả nhất của mình: những bức ảnh Instagram.
Những bức ảnh được lựa chọn kỹ càng để đem lại toàn bộ góc nhìn đẹp nhất của Daniel Wellington trong cuộc sống hằng ngày.
Không chỉ truyền tải hình ảnh, chỉ cần nhấp vào bối cảnh mà bạn thích, ngay lập tức sản phẩm trong hình sẽ xuất hiện với nút mua nhanh quen thuộc.
Khách hàng dễ dàng hình dung được những khoảnh khắc tuyệt đẹp mà mình sẽ có được nếu sở hữu chiếc đồng hồ Daniel Wellington.
Cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng là trang thanh toán.
Với thiết kế tối giản, thông tin hàng và giá bán được thu nhỏ lại để phần nào “giảm nhẹ” số tiền mà khách hàng phải bỏ ra. Tất cả những gì các vị thượng đế cần làm là nhập thông tin cần thiết để “chốt” đơn hàng, cực kỳ nhanh chóng và đơn giản.
Với chiến lược “marketing 0 đồng” và trang web bán hàng cực kỳ thu hút, chỉ trong vòng 4 năm thành lập, Daniel Wellington đã xuất hiện tại hơn 144 quốc gia và vùng lãnh thổ, liên tục lập kỷ lục doanh thu hơn 200 triệu USD và mở ra một kỷ nguyên quảng cáo bằng những người ảnh hưởng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Chiến lược đại dương xanh, không còn nghi ngờ gì nữa, là một chiến lược kinh doanh tốt mà các doanh nghiệp nên nghiên cứu và thực hiện, nhất là trong thời đại mà các doanh nghiệp mới liên tục được thành lập.
Trong môi trường kinh doanh ngày nay, các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau từng giờ và luôn tìm đủ mọi cách để thắng đối thủ của mình. Sự cạnh tranh gay gắt có thể dẫn đến việc mất dần thị trường, giảm tăng trưởng, và lợi nhuận.
Thay cho sự khốc liệt đó, các chuyên gia đề nghị, để thành công, các doanh nghiệp hãy kiến tạo cho mình chiến lược đại dương xanh, nơi chưa có đối thủ và sự cạnh tranh.
Điều này nghe có vẻ khó đối với các nhà kinh doanh, nhưng hãy thử ngẫm nghĩ: cách đây một thế kỷ, các ngành kinh doanh như xe hơi, hàng không, hóa dầu…hoàn toàn chưa có sự hiện diện, cách đây 30 năm những ngành kinh doanh hái ra tiền như điện thọai di đông, sinh hóa chưa được biết đến. Luôn luôn sẽ có ngành nào đó được khai sinh và phát triển mạnh mẽ, vấn đề là ai sẽ tìm ra chúng trước.
Chiến lược đại dương xanh không chỉ là tạo ra một ngành kinh doanh, một thị trừơng mới, mà còn là phải tạo ra một thị trường mới có mức lợi nhuận cao.
Ví dụ như SouthWest Airline – Mỹ đã tạo ra một đại dương mới – một thị trường đi máy bay giá rẻ, Yellow Tail, công ty rượu vang Úc tạo ra một thị trường rượu vang dành cho những người Mỹ trước đây không uống rượu vang, mà uống bia và cocktail, Samsung một mình một chợ với tivi LCD….
Theo các chuyên gia, mọi doanh nghiệp, bất kể quy mô, lịch sử, ngân sách, vị trí địa lý đều có thể tạo ra những sự cách tân về giá trị và quan trọng hơn, những sự cách tân này phải được khách hàng nhận biết giá trị và sử dụng chúng.
Chiến lược đại dương xanh, không còn tranh cãi gì nữa, là một chiến lược kinh doanh tốt mà các doanh nghiệp nên nghiên cứu và thực hiện nhất là trong thời đại nhà nhà làm doanh nghiệp. Vấn đề ở đây là: Các nhà quản trị hàng đầu có nhìn ra được chiến lược đại dương xanh này hay không?
Chiến lược Đại Dương Xanh tư góc nhìn của Philip Kotler – “Cha đẻ” của Marketing hiện đại.
Theo Philip Kotler, doanh nghiệp có những lựa chọn về chiến lược cạnh tranh như sau:
Market-Leader strategy: Đây là chiến lược của nhà dẫn đầu trong ngành kinh doanh thông qua việc chiếm giữ phần lớn thị phần, dẫn đầu thị trường trong việc thay đổi giá sản phẩm, giới thiệu sản phẩm mới, tầm kiểm soát hệ thông phân phối…
Market-Challenger Strategy: Đây là chiến lược của doanh nghiệp thách thức vị trí dẫn đầu. Nhà thách thức, đúng như tên gọi của chúng, có mục tiêu quan trọng nhất là đánh đổ hay ít nhất tiến sát đến vị trí của doanh nghiệp dẫn đầu.
Market- Follower Startegy: Đây là chiến lược của các doanh nghiệp bám theo. Các doanh nghiệp này hoàn toàn không phải phát minh hay sáng tạo gì lớn lao cả.
Điều mà các doanh nghiệp này thực hiện là tạo ra những chính sách kinh doanh, sản phẩm, giá cả, phân phối giống như các doanh nghiệp dẫn đầu.
Market-Nicher Strategy: Đây là chiến lược của các doanh nghiệp không muốn cạnh tranh trong thị trường lớn, nhưng muốn trở thành nhà lãnh đạo tư tưởng trong thị trường nhỏ.
Rõ ràng sự cạnh tranh của người dẫn đầu và kẻ thách thức là một chiến trường đỏ. Đây được xem là “căn bệnh mãn tính” trong một số ngành công nghiệp.
Luôn luôn có 2 hay 3 doanh nghiệp tranh giành nhau cho vị trí đần đầu và thách thức. Thật sự mà nói, trở thành người đần đầu đúng nghĩa đem lại một thế mạnh cạnh tranh vô cùng to lớn.
Ở vị trí này, doanh nghiệp sẽ có thế mạnh khi thương thuyết với nhà sản xuất hay nhà phân phối, giảm được chi phí nhờ hiệu ứng economies of scale (lợi thế về quy mô), được khách hàng nhớ và nghĩ đến đầu tiên…Thế nhưng để đánh chiếm và giữ được vị trí này, có nhiều doanh nghiệp đã phải đánh đổi cả doanh nghiệp của họ.
Để chiếm thêm 1 hay 2 % thị phần, người dẫn đầu và người thách thức đã phải bỏ ra chi phí cận biên cực kỳ cao và vì thế giảm rất nhiều lợi nhuận, đôi khi phải hy sinh đến tiềm năng phát triển trong tương lai.
Là người theo đuôi mặc dù không trực tiếp cạnh tranh, nhưng nếu cùng bán một mặt hàng, cùng một dạng sản phẩm giống như 2 ông lớn, thì người theo đuôi cũng không thể hưởng lợi nhuận cao được.
Nói theo ngôn ngữ của chiến lược đại dương xanh, thì đây không là chiến lược xanh, cũng không hẳn đỏ, mà là chiến lược của kẻ ăn theo sau cuộc chiến.
Như vậy còn lại những doanh nghiệp theo đuổi thị trường ngách là có thể xem như chiến lược đại dương xanh. Rõ ràng rằng nếu những công ty này chọn được những phân khúc, thị trường ngách đủ lớn, đủ lợi nhuận và độc chiếm lấy nó trong thời gian đầu, thì những công ty này chính là những người tạo ra đại dương xanh.
Những doanh nghiệp – dẫn đầu, thách thức, theo đuôi, nếu mạnh dạn “buông bỏ”, suy nghĩ sáng tạo hơn tìm ra một thị trường ngách tiếm năng để chuyển dần từ thế cạnh tranh trong thị trường chính để chuyên qua thị trường mới này và phát triển nó lớn hơn thì đó cũng chính là những chiến lược cạnh tranh đại dương xanh.
Đại Dương Xanh từ góc nhìn của Michael Porter – Chiến lược gia hàng đầu thế giới.
Theo Michael Porter, các doanh nghiệp sẽ tạo ra ưu thế cạnh tranh bằng cách chọn một trong những chiến lược sau:
Cost Leadership: Cạnh tranh bằng cách tạo ra sản phẩm hay dịch vị với mức giá thành sản phẩm và chi phí liên quan ở mức thấp nhất có thể. Khi đó doanh nghiệp có thể bán được số lớn hàng và với giá trung bình và tạo ra lợi nhuận lớn. Ở Việt Nam, Vietjet Air là một ví dụ điển hình cho chiến lược này.
Differentiation: cạnh tranh bằng cách tạo ra sự cách biệt mà các doanh nghiệp khác khó cạnh tranh. Sự khác biệt này có thể là chất lượng sản phẩm, thời gian giao hàng, sự nhận biết về thương hiệu, hệ thống phân phối rộng khắp. Hãy nghĩ về Apple khi liên tưởng đến chiến lược này.
Concentration: cạnh tranh bằng cách tập trung nguồn lực, sức mạnh vào một sản phẩm, một phân khúc hay một nhóm khách hàng đặc biệt.
Các doanh nghiệp hoàn toàn có thể theo đuổi và thực hiện thành công cùng lúc 2 trong 3 chiến lược nói trên. Ví dụ như giá thành/chi phí thấp và khác biệt, giá thành/chi phí thấp và tập trung. Khi đó, rõ ràng doanh nghiệp sẽ tạo ra được chiến lược đại dương xanh tốt hơn.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Cho đến những năm 90 của thể kỷ trước, ngay tại nước Mỹ vẫn chưa ai biết đến thương hiệu cafe Starbucks. Thành công của Starbucks sau này là một câu chuyện thương hiệu đầy cảm hứng – Storytelling.
Gần 20 năm sau, Starbucks đã nằm trong top 100 thương hiệu giá trị nhất thế giới theo xếp hạng năm 2011 của cả hai tổ chức uy tính nhất toàn cầu về xếp hạng thương hiệu hàng năm là Interbrand và Millward Brown.
Có phép màu gì đằng sau bước nhảy vọt thần kỳ này? nếu bạn có may mắn đọc được cuốn sách “Dốc hết trái tim” (nguyên văn “Pour your heart into it”) của Howard Schult – Chairman của Starbucks, bạn sẽ hiểu tại sao Starbucks đạt được vị thế như ngày hôm nay.
Đối với tôi, có rất nhiều giá trị và cảm xúc đọng lại từ những trang sách này. Đây là cuốn hồi ký của một tài năng xuất sắc về quản trị chiến lược nhưng bạn sẽ có cảm giác như đọc một cuốn tiều thuyết hấp dẫn từ trang sách đầu tiên cho đến dòng kết cuối cùng.
Có quá nhiều điều để kể về cuốn sách này với nhiều cảm xúc muốn chia sẻ. Chỉ riêng góc độ quản trị về định vị thương hiệu và khác biệt hóa thương hiệu không thôi, Starbucks đã là một bài học kinh điển đáng để các marketer đưa vào làm sách gối đầu giường.
Starbucks là kẻ đến sau vĩ đại.
Gã khổng lồ ngành F&B Starbucks mặc dù được thành lập từ năm 1971 nhưng đến năm 1984 nó vẫn chỉ là một cái tên vô danh tại nước Mỹ với chỉ vỏn vẹn 5 cửa hàng cà phê tại thành phố Seattle. Logo của Starbucks vẫn là một thứ gì đó khá xa lạ với người tiêu dùng.
Nhưng chỉ một thời gian ngắn sau khi Howard Schultz gia nhập Starbucks, vào đầu những năm 1990, Starbucks đã có mặt trên hầu hết các thành phố lớn của Mỹ.
Bắt nguồn từ cảm hứng cafe espresso của Italy, ông đã tạo nên một thương hiệu cafe với chất lượng tuyệt hảo và trên hết, một phong cách thưởng thức cafe mà trước đó người Mỹ chưa bao giờ được biêt tới (trước đó người Mỹ chỉ biết đến cafe là một thức “uống” chứ không phải để “thưởng thức” như loại Espresso mà Starbucks giới thiệu).
Bắt chước thành công vang dội này của Starbucks, rất rất nhiều đối thủ cạnh tranh đã nhảy vào cuộc nhưng tất cả đều thất bại.
Đơn giản, Starbucks là người đầu tiên tạo ra một phong cách thưởng thức cà phê mới (trong xây dựng thương hiệu gọi là “phạm vi tham chiếu” hay “frame of references”) và trong tiềm thức của khách hàng, khó có thương hiệu đi sau nào có thể thay thế.
Starbucks đâu phải là thương hiệu cà phê đầu tiên có mặt trên thị trường đâu. Nhưng “Nàng tiên cá” là kẻ “đến sau vĩ đại” vì đã thôi miên được sự đam mê của hàng triệu khách hàng, không chỉ tại nước Mỹ, mà trên nhiều ngõ ngách của cả những nước thứ ba.
Đam mê và sáng tạo tạo nên những điều khác biệt đồng thời giúp Starbucks xây dựng một câu chuyện thương hiệu đầy cảm hứng.
Trước hết, để có thể hiểu một cách toàn diện nhất về thuật ngữ kể chuyện thương hiệu hay storytelling, bạn có thể xem tại: storytelling là gì
Thời gian đầu mới ra mắt, Starbucks thu hút khách hàng bằng cách cung cấp một loại cà phê espresso với chất lượng vượt trội (Starbucks chỉ thu mua loại cà phê arabia tốt nhất, bí quyết rang cà phê độc đáo kết hợp pha cà phê với hơi sữa). Người Mỹ chưa bao giờ được thưởng thức một loại cà phê nào tuyệt như vậy!
Theo triết lý của Stabucks, mỗi nhân viên là một đại sứ thương hiệu truyền cảm hứng cho khách hàng)
Một trong những bí quyết để khác biệt hóa thương hiệu là trở thành người sở hữu một thuộc tính nổi bật của sản phẩm. Starbucks đã có được điều này nhưng nếu chỉ dừng lại ở đây, có lẽ Starbucks chưa chắc có được vị thế như hiện nay.
Nói đến Starbucks khách hàng không chỉ biết đến đó là loại cà phê tuyệt hảo, họ nghĩ ngay đến ba chữ “nơi thứ ba” (“nhà” và “văn phòng làm việc” là nơi “thứ nhất” và “thứ hai”).
Đó mới là điều đáng giá nhất. Theo thời gian, đối thủ có thể đuổi kịp Starbucks về chất lượng nhưng mãi mãi họ không thể lấy đi ba chữ “nơi thứ ba” mà Starbuck đã sở hữu.
Bạn sẽ không ngạc nhiên về điều này nếu đã từng biết đến “quy luật về nhận thức” (“the Law of the Mind”) trong xây dựng thương hiệu: hãy là thương hiệu đầu tiên trong tâm trí của khách hàng.
Và trên hết, Starbucks là thương hiệu đã ‘dốc hết trái tim” vì khách hàng.
Thương hiệu cũng như con người xung quanh chúng ta. Bạn có thể giao tiếp với rất nhiều người nhưng chỉ “thích” một nhóm người và “yêu” một hoặc một vài người.
Tương tự, trong cuộc sống bạn mua rất nhiều nhãn hiệu nhưng chỉ thích một vài và đặc biệt chỉ “bồ kết” một hoặc một vài thương hiệu mà thôi.
Nhiều người đến với Starbucks không hẳn vì cốc cà phê espresso tuyệt hảo. Họ đến để thưởng thức một lifestyle (phong cách sống) mà họ thấy cực kỳ gần gũi.
Nên nhớ rằng Starbucks hầu như không chi tiền cho quảng cáo (theo triết lý của Stabucks, mỗi nhân viên là một đại sứ thương hiệu truyền cảm hứng cho khách hàng) nhưng thương hiệu này có sức lan tỏa cực lớn tại bất cứ nơi đâu nó đặt chân đến.
Người sáng lập Howard Schultz và gần 24,000 cộng sự của ông trên khắp thế giới luôn xem Starbucks như đứa con tinh thần của họ – một “Nàng tiên cá” không chỉ đẹp, đáng yêu bề ngoài (“những nốt nhạc”) mà còn “dốc hết trái tim” vì khách hàng (như phần hồn và triết lý của một bài hát).
Chỉ xin dẫn chứng một ví dụ này thôi: kể cả lúc giá hạt cà phê tăng gần 200% năm 1994, Starbucks vẫn kiên quyết không tăng giá và chất lượng cafe Starbucks từ ngày đầu thành lập đến nay luôn là những cốc cà phê thơm ngon nhất có thể (Starbucks là thương hiệu bán lẻ ngành thực phẩm tiêu dùng nhanh hiếm hoi không áp dụng chính sách nhượng quyền thương hiệu vì lý do này).
Nhiều người trong số chúng ta đã hoàn toàn bị chinh phục vì triết lý xây dựng thương hiệu của người sáng lập ra Starbucks: cái gì xuất phát từ trái tim sẽ đến được với trái tim.
Không chỉ bán cà phê, thương hiệu Stabucks còn “bán” sự đam mê cho khách hàng. Và đó mới là điều tuyệt vời nhất, mới là câu chuyện thương hiệu (Brand Storytelling) mà Starbucks muốn kể với khách hàng của mình.
Trong phạm vi bài viết này, cũng tìm hiểu tất cả các kiến thức nền tảng về thuật ngữ Inbound Marketing như: Inbound Marketing là gì, Inbound Methodology là gì, những lợi ích của Inbound Marketing, ví dụ về Inbound Marketing, phân biệt Inbound Marketing và Outbound Marketing và hơn thế nữa.
Trong thế giới kinh doanh nói chung và Marketing nói riêng, các thuật ngữ hay lý thuyết vẫn không ngừng thay đổi. Tuỳ vào sự biến đổi của các yếu tố như khách hàng và xu hướng của thị trường, những người làm marketing lại tiếp cận theo những cách thức khác nhau. Các lý thuyết về Inbound Marketing cũng không nằm ngoài vòng xoáy này.
Bài viết sẽ được MarketingTrips phân tích bao gồm các nội dung như:
Các chiến lược Inbound Marketing được sử dụng phổ biến nhất trên thế giới là gì?
Các kỹ thuật ứng dụng Inbound vào Marketing.
FAQs – Những câu hỏi thường gặp xoay quanh thuật ngữ Inbound Marketing.
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Inbound Marketing là gì?
Inbound Marketing là phương thức marketing trong đó các marketer sử những nội dung và trải nghiệm có giá trị để thu hút khách hàng, những gì các nhà tiếp thị cần làm và hướng tới đó là giữ chân người dùng và xây dựng lòng trung thành của họ với thương hiệu.
Trong khi Outbound Marketing có thể làm phiền khách hàng vì những nội dung không mong muốn, Inbound Marketing sẽ xây dựng những thứ mà họ tìm kiếm nhằm mục tiêu giải quyết các vấn đề mà họ đang có.
Inbound là gì?
Khi mọi người đến website của bạn, Sales Team (Nhóm bán hàng) của bạn có thể tương tác với họ bằng các công cụ trò chuyện như email hoặc chatbot (trò truyện trên web) và tiếp tục duy trì giá trị khi họ tìm hiểu về thương hiệu của bạn.
Sau đó, CS Team (nhóm dịch vụ khách hàng) của bạn có thể làm họ thích thú hơn sau khi họ trở thành khách hàng – CS Team đóng vai trò là một cố vấn đồng cảm và là chuyên gia về sản phẩm của bạn với khách hàng.
Kỹ thuật Inbound được áp dụng theo 3 cách:
Attract (Thu hút): Thu hút đúng người với đúng nội dung có giá trị và các cuộc trò chuyện theo đó có thể giúp bạn trở thành một cố vấn hay chuyên gia ngành đáng tin cậy mà khách hàng muốn tương tác.
Engage (Tương tác): Trình bày những hiểu biết sâu sắc của bạn với khách hàng và các giải pháp phù hợp với từng nỗi đau của họ, mục tiêu của bạn là khiến khách hàng mua yêu thích và mua hàng.
Delight (Thích thú): Cung cấp sự trợ giúp và trao quyền cho khách hàng của bạn để họ có thể tiến hàng mua hàng một cách dễ dàng và nhanh chóng hơn.
Khi công nghệ thay đổi, Inbound định hướng cách tiếp cận kinh doanh theo một cách nhân văn và hữu ích hơn. Inbound là một cách tốt hơn để Marketing, một cách tốt hơn để bán hàng và một cách tốt hơn để phục vụ khách hàng của bạn.
Bởi vì khi tốt cho khách hàng có nghĩa là tốt cho doanh nghiệp, công ty của bạn có thể phát triển tốt hơn trong dài hạn (Long-Term).
Bằng cách tạo ra những nội dung được thiết kế để giải quyết các vấn đề và nhu cầu của khách hàng lý tưởng của bạn, bạn thu hút khách hàng tiềm năng đủ điều kiện, tạo dựng niềm tin và uy tín cho doanh nghiệp của bạn.
Marketing là gì?
Khi nói đến những khái niệm về marketing, “marketing là gì?” là một trong những câu hỏi tưởng chừng như đơn giản nhưng thực chất lại vô cùng khó khăn.
Trong khi có vô số các thuật ngữ hay định nghĩa đề cập đến marketing, không có bất cứ một định nghĩa nào đến thời điểm hiện tại được cho là toàn diện và “đúng đắn” nhất.
Cho dù doanh nghiệp hay thương hiệu của bạn đang hoạt động trong lĩnh vực nào, nhu cầu về marketing ra sao, tuỳ thuộc vào từng góc nhìn và cách tiếp cận, marketing được hiểu theo những cách tương đối khác nhau.
Theo góc nhìn của MarketingTrips, Marketing là hoạt động tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng so với đối thủ cạnh tranh.
Khái niệm này đã bao gồm rất nhiều quy trình của hoạt động Marketing như: nghiên cứu thị trường để tìm hiểu được nhu cầu thực sự của khách hàng (insights), nghiên cứu sản phẩm, nghiên cứu về giá, phân phối và tất nhiên kể cả những hoạt động xúc tiến (quảng cáo, PR, khuyến mãi, marketing trực tiếp, bán hàng cá nhân)…
Flywheel là gì?
Flywheel hay mô hình bánh đà là mô hình kinh doanh theo đó tất cả các hoạt động kinh doanh và vận hành của doanh nghiệp từ bán hàng, công nghệ, marketing đến dịch vụ khách hàng và nhiều phòng ban khác đều cùng hướng tới một mục tiêu chung và cuối cùng đó là trải nghiệm khách hàng.
Khi áp dụng Flywheel trong các chiến lược Inbound Marketing, bạn có thể quay và tạo động lực cho chiếc bánh đà của mình bằng cách đầu tư vào các chiến lược thu hút và giữ chân khách hàng – đó là những gì bánh đà của bạn cần để quay vòng.
Mặt khác, bất cứ thứ gì làm chậm bánh đà của bạn sẽ được gọi là ‘ma sát’, tức là những rào cản làm cản trở việc phát triển của bạn.
Thông thường, điểm ma sát hay xung đột lớn nhất đối với khách hàng đến từ sự tương tác giữa các nhóm trong doanh nghiệp, vì vậy sự liên kết và giao tiếp giữa các nhóm là chìa khóa để giữ cho bánh đà của bạn liên tục quay vòng.
Khi bánh đà của bạn quay dựa trên kỹ thuật Inbound, các chức năng như marketing, bán hàng và dịch vụ của bạn có vai trò tiếp thêm động lực và loại bỏ ma sát trong suốt giai đoạn thu hút, tương tác và làm thoả mãn (thích thú).
Tất cả các chức năng hay phòng ban khác của tổ chức khi áp dụng Inbound Marketing cũng phải chịu trách nhiệm loại bỏ mọi ma sát ra khỏi bánh đà của bạn.
Một khi thương hiệu hay doanh nghiệp của bạn có được đủ lượng khách hàng và làm hài lòng họ, họ có thể giữ cho bánh đà của bạn quay bằng cách quảng bá tổ chức của bạn đến những nhóm khách hàng mới.
Theo thời gian, bánh đà của bạn cho phép bạn liên tục phát triển mà không cần phải đầu tư quá nhiều vào giai đoạn thu hút khách hàng.
Đây chính là bản chất của chiến lược Inbound và Inbound Marketing.
Dưới đây là một số chiến lược Inbound Marketing bạn có thể áp dụng cho tổ chức của mình.
Những chiến lược Inbound Marketing được sử dụng nhiều nhất trên thế giới là gì?
Nếu bạn đã hiểu Inbound Marketing là gì thì những chiến lược dưới đây sẽ giúp bạn làm Marketing hiệu quả hơn với khách hàng mục tiêu theo cách Inbound.
Bạn cũng có thể xem chiến lược là gì để hiểu sâu hơn về khái niệm chiến lược.
Dưới đây, bạn sẽ thấy có các chiến lược cụ thể cho từng phương pháp thu hút, tương tác và làm hài lòng người tiêu dùng để giúp doanh nghiệp của bạn phát triển tốt hơn.
Chiến lược thu hút – Attracting Strategies.
Các chiến lược Inbound Marketing thu hút đối tượng mục tiêu và chân dung người mua (Buyer personas) được gắn liền với việc xây dựng và phát triển nội dung.
Để tiếp cận đối tượng của bạn, hãy bắt đầu bằng cách tạo và xuất bản nội dung – chẳng hạn như bài viết trên blog, cung cấp nội dung trên các phương tiện truyền thông mạng xã hội và nhiều kênh khác.
Ví dụ nội dung đó có thể bao gồm các bản hướng dẫn về cách sử dụng sản phẩm của bạn, thông tin về cách giải pháp của bạn có thể giải quyết các thách thức hay nỗi đau của khách hàng, những lời chứng thực của khách hàng hay các nội dung chi tiết về chương trình khuyến mãi hoặc giảm giá của thương hiệu.
Để thu hút các thành viên đối tượng của bạn ở mức độ sâu hơn thông qua Inbound Marketing, hãy tối ưu hóa tất cả nội dung này bằng chiến lược SEO.
Chiến lược SEO sẽ yêu cầu bạn nhắm mục tiêu từ khóa và cụm từ cụ thể liên quan đến sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn, những thách thức bạn giải quyết cho khách hàng và cách bạn giúp khách hàng mục tiêu của mình.
Điều này sẽ cho phép nội dung và thông tin của bạn xuất hiện tự nhiên (Organic Results) trên trang kết quả của công cụ tìm kiếm (SERP) của những người đang tìm kiếm thông tin này – còn được gọi là đối tượng mục tiêu của bạn hoặc khách hàng phù hợp cho doanh nghiệp của bạn.
Chiến lược tương tác – Engaging Strategies.
Khi sử dụng các chiến lược Inbound để thu hút đối tượng của bạn, hãy đảm bảo rằng bạn đang giao tiếp và “đàm phán” với khách hàng tiềm năng và khách hàng theo cách khiến họ muốn xây dựng mối quan hệ lâu dài với bạn.
Khi sử dụng các chiến lược tương tác này, hãy đẩy các thông tin về giá trị mà doanh nghiệp của bạn sẽ cung cấp cho họ.
Các chiến lược tương tác cụ thể có thể bao gồm cách bạn xử lý và quản lý các cuộc gọi bán hàng Inbound.
Tập trung vào cách các nhân viên dịch vụ khách hàng xử lý các cuộc gọi từ những người quan tâm và khách hàng tiềm năng.
Ngoài ra, hãy chắc chắn rằng bạn luôn luôn giải pháp bán hàng thay vì bán sản phẩm.
Điều này sẽ đảm bảo tất cả các giao dịch kết thúc trong các thỏa thuận cùng có lợi cho khách hàng và doanh nghiệp của bạn – có nghĩa là, bạn cung cấp giá trị cho khách hàng phù hợp với mình.
Chiến lược làm khách hàng thích thú – Delighting Strategies.
Các chiến lược Delighting Strategies của bạn đảm bảo và tập trung vào việc giúp khách hàng của bạn hài lòng và được hỗ trợ lâu dài sau khi họ mua hàng.
Những chiến lược này liên quan đến các thành viên trong nhóm của bạn trở thành cố vấn và chuyên gia hỗ trợ khách hàng bất cứ lúc nào.
Kết hợp các chatbot và khảo sát chu đáo, đúng thời gian để hỗ trợ, hỗ trợ và yêu cầu phản hồi từ khách hàng là một cách tuyệt vời để làm hài lòng những người này.
Chatbot và khảo sát nên được chia sẻ tại các thời điểm cụ thể trong suốt hành trình của khách hàng (Customer Journey) để đảm bảo chúng có ý nghĩa và có giá trị.
Ví dụ: chatbot có thể giúp khách hàng hiện tại thiết lập một kỹ thuật hoặc chiến thuật mới mà bạn đã bắt đầu cung cấp mà họ muốn tận dụng.
Ngoài ra, một cuộc khảo sát về sự hài lòng có thể được gửi 6 tháng sau khi khách hàng đã mua sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn để nhận phản hồi và đánh giá ý tưởng để cải thiện.
Lắng nghe phương tiện truyền thông xã hội là một chiến lược quan trọng khác khi làm hài lòng khách hàng.
Những người theo dõi phương tiện truyền thông xã hội có thể sử dụng một trong các hồ sơ của bạn để cung cấp phản hồi, đặt câu hỏi hoặc chia sẻ kinh nghiệm của họ với các sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn.
Trả lời những tương tác này với thông tin giúp đỡ, hỗ trợ và khuyến khích người theo dõi – điều này cho thấy bạn nghe và quan tâm đến họ.
Cuối cùng, dấu ấn của một chiến lược Inbound tập trung vào việc làm hài lòng khách hàng là một chiến lược hỗ trợ và hỗ trợ khách hàng trong mọi tình huống, cho dù doanh nghiệp của bạn có nhận được bất kỳ giá trị nào từ đó hay không.
Hãy nhớ rằng, một khách hàng thích thú để trở thành người ủng hộ và quảng bá thương hiệu của bạn, vì vậy hãy xử lý tất cả các tương tác, cả lớn và nhỏ, một cách cẩn thận.
Cách áp dụng kỹ thuật Inbound vào Marketing.
Là một Inbound Marketer, mục tiêu của bạn là thu hút những khách hàng tiềm năng mới đến với công ty của bạn, tương tác với họ trên quy mô lớn và làm hài lòng họ trên nhiều điểm chạm (brand touchpoints) khác nhau.
Bạn cũng cần hợp tác với nhóm bán hàng (sales) và dịch vụ khách hàng (CS) của mình để giữ cho bánh đà được quay một cách hiệu quả và giúp doanh nghiệp phát triển. Đó là một công việc lớn và sứ mệnh lớn bạn cần giải quyết.
Cập nhật một số Inbound Marketing Mindset mới.
Cũng tương tự như các kỹ thuật hay ứng dụng marketing khác, bản chất thuật ngữ, nền tảng hay kênh không phải là yếu số quyết định mức độ thành công của thương hiệu mà là tư duy thấu hiểu và triển khai.
Inbound Marketing Mindset hay Tư duy làm Inbound Marketing là gì?
Hiểu một cách đơn giản, Inbound Marketing Mindset là tư duy hiểu các mục tiêu, ý định mang tính chiến lược, những gì doanh nghiệp hay thương hiệu cần ưu tiên trước, trong và sau khi triển khai Inbound Marketing.
Dưới đây là những khía cạnh bạn nên trau dồi để phát triển Inbound Marketing Mindset.
Xây dựng khả năng thấu hiểu những đối tượng mục tiêu mà bạn hay thương hiệu của bạn muốn tiếp cận.
Nếu bạn muốn “thu hút và tương tác” thay vì “làm phiền” người mua mục tiêu của mình, bạn cần phải tìm hiểu kỹ về tâm trí của họ.
Có một sai lầm mà không ít marketer thường hay mắc phải đó là thay vì xây dựng các nội dung dựa trên sự hiểu biết của họ với khách hàng, họ chủ yếu đưa ra các nội dung đó dựa trên nhận định hay sở thích của chính cá nhân họ.
Inbound Marketing chỉ thực sự có hiệu quả khi mọi thông tin, giọng điệu và các tính năng của website của thương hiệu hấp dẫn những gì họ (những người mua lý tưởng) muốn – chứ không phải những gì người làm marketing nghĩ họ muốn.
Tính toán lưu lượng truy cập (traffic) và lượng khách hàng tiềm năng (Lead) mà thương hiệu cần để đạt được mục tiêu doanh thu.
Sau khi bạn đã hiểu rõ về những người bạn đang cố gắng tiếp cận và cách bạn có thể cung cấp những gì họ mong muốn, giờ đây là giai đoạn bạn cần nói về các con số hay mục tiêu của bạn khi sử dụng chiến lược Inbound Marketing là gì.
Nếu bạn định tiếp cận Inbound Marketing từ góc độ là người làm kinh doanh, bạn phải bắt đầu mọi thứ với mục tiêu doanh thu và biết mục tiêu đó liên quan như thế nào đến các chỉ số hiệu suất chính như lưu lượng truy cập, khách hàng tiềm năng hay doanh số bán hàng.
Xét cho cùng, mục tiêu của bạn là doanh số bán hàng chứ không phải là các phương thức hay chiến lược tiếp cận marketing như Inbound Marketing hay Outbound Marketing.
Thương hiệu cần một bản kế hoạch Inbound Marketing hoàn chỉnh.
Sau khi đã thấu hiểu khách hàng và cũng đã có được các mục tiêu kinh doanh như các phần ở trên, bước tiếp theo bạn cần xây dựng với tư cách là người có tư duy làm Inbound Marketing đó là bắt đầu với một bản kế hoạch hoàn chỉnh.
Kế hoạch của bạn nên bao gồm tất cả các công cụ và quy trình cần thiết để chuyển đổi người dùng truy cập website hay ứng dụng (app) thành khách hàng tiềm năng (Lead) và cuối cùng là thành khách hàng (Customer).
FAQs – Những câu hỏi thường gặp xoay quanh thuật ngữ Inbound Marketing.
Inbound Marketing trong tiếng Việt có nghĩa là gì?
Về cơ bản, Inbound Marketing không có một từ trực tiếp mang ý nghĩa đúng do đó bạn có thể hiểu Inbound Marketing theo cách là phương thức làm marketing trong đó người làm marketing chú trọng đến các nội dung của thương hiệu và trải nghiệm của khách hàng để “kéo” và giữ chân họ thay vì chỉ “đẩy” mọi thứ về phía họ.
Bạn có thể liên hệ đến thuật ngữ “Marketing kéo” khi nói về Inbound Marketing.
Kết luận.
Trong khi bạn có thể linh hoạt áp dụng Inbound Marketing hoặc Outbound Marketing tuỳ theo từng giai đoạn và mục tiêu của từng doanh nghiệp, việc hiểu được bản chất của Inbound Marketinglà gì trong tổ chức và bạn cần làm gì để thích nghi được xem là chìa khoá chính.
Trước khi ra bất kỳ chiến lược quan trọng nào của doanh nghiệp như định vị, phát triển sản phẩm mới, kênh phân phối, v.v… chúng ta phải hiểu rõ đối tượng khách hàng mục tiêu là ai, sau đó mới có thể lên kế hoạch triển khai chiến lược.
Tuy nhiên, có một thực tế rằng không ít chủ doanh nghiệp nhỏ, brand team & agency thường xác định đối tượng khách hàng mục tiêu bằng phương pháp cảm tính. Họ đóng cửa phòng họp lại, ngồi với nhau và tưởng tượng ra rằng:
“Chúng ta sẽ bán loại dầu ăn này cho phụ nữ nội trợ, tuổi từ 25 đến 40, thu nhập A+, quan tâm đến sức khỏe, yêu thương gia đình, thích chăm sóc con cái và các yếu tố ABCDEF”.
Hay:
“Tôi nghĩ rằng, mẫu quần jeans mới này sẽ phù hợp với nam giới trẻ, 18-24 tuổi, lịch lãm, năng động, thu nhập A+”.
Bạn hoàn toàn có thể may mắn bán được hàng dù trong tình trạng ngồi tưởng tượng ra khách hàng mục tiêu.
Đó là trong trường hợp bạn kinh doanh ở các lĩnh vực, dịch vụ đại trà: như nước rửa chén, kem đánh răng, snack, dầu ăn, nước trái cây đóng chai, gạo đóng túi…
Vì ở những thị trường hàng nhu yếu phẩm, việc phân khúc (Segmentation) các nhóm khách hàng khá đơn giản, không quá phức tạp về hành vi tiêu dùng hay nhu cầu, không sâu sắc đến mức liên quan đến cá tính, phong cách ăn mặc, sở thích, sự thể hiện cái tôi cá nhân của khách hàng.
Rõ ràng, một hoa hậu cũng có thể mua bột giặt OMO, mẹ của chúng ta cũng có thể mua bột giặt OMO, phụ nữ ở khu vực xã, ngoại tỉnh cũng có thể mua OMO, và bản thân chúng ta cũng có thể mua OMO; một lon Coca Cola thì già trẻ lớn bé ai cũng có thể uống được; quán cafe thoáng mát với không gian mở cũng thu hút đa dạng nhóm khách hàng.
Nhưng nếu kinh doanh trong thị trường rất phức tạp, vì liên quan đến phong cách thể hiện cá nhân, gu, sở thích, lối sống như hàng thời trang áo quần, giày dép, mắt kính, đồng hồ, phụ kiện, dịch vụ phòng tập gym, spa làm đẹp thẩm mỹ thì sẽ không có chuyện một cô hoa hậu mặc bộ đồ giống mẹ của chúng ta.
Chắc chắn khả năng cao là một bạn học sinh cấp 3 sẽ đeo chiếc đồng hồ khác với đồng hồ mà sau này khi bạn ấy đi làm công việc văn phòng; hoặc đôi giày đi làm dạng freestyle của “dân sáng tạo” sẽ khác với đôi giày tây chuẩn mực của các trưởng phòng làm ở những công ty đòi hỏi tính trang trọng cao.
Để xác định đúng đối tượng khách hàng mục tiêu, bạn phải hiểu thị trường đang có các nhóm khách hàng nào, chân dung toàn cảnh về họ, và quan trọng nhất là thương hiệu được sử dụng vì những lí do chính yếu gì.
Ngày nay lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu (Brand Loyalty) đã trở nên tương đối, chúng ta không dùng mãi một thương hiệu cố định.
Sự thay đổi đơn giản chỉ để thoả mãn đa dạng các nhu cầu khác nhau và bản chất cạnh tranh thương hiệu là mỗi Brand cố hiện diện và sở hữu một vài nhu cầu quan trọng trong tâm trí khách hàng.
Trong thị trường hàng thời trang, khi muốn mua đôi giày đi tiệc sang trọng là các chị em văn phòng nghĩ đến Charles & Keith, còn đi chơi dạo phố với giá bình dân hơn thì Vascara, còn nếu mới ra trường chưa có nhiều tiền thì mua Juno để đi chơi, còn muốn đi làm hàng ngày theo phong cách sportwear thì có Biti’s Hunter hay Adidas Neo (nếu sẵn lòng trả cao hơn).
Các nhóm dân văn phòng có thể ghé The Coffee House vì tiện lợi (yếu tố cửa hàng khắp nơi), vì thức uống cafe truyền thống hay trà đào cam sả (yếu tố Signature Drink) hay đơn giản hơn là không gian phù hợp khi nói chuyện với bạn bè (yếu tố ít trang trọng, thoải mái).
Cũng là nhóm này, họ có thể ghé Guta chủ yếu vì cafe take-away (yếu tố nhanh & tiện), nghỉ giải lao trong 15-20’ (yếu tố tạt qua ngồi nhanh thay vì ngồi lâu như The Coffee House), được phép mang đồ ăn như bánh mì, bún thịt nướng vào để dùng chung với thức uống (yếu tố thoải mái vì không gian không có máy lạnh nên không gây mùi ảnh hưởng đến mọi người xung quanh).
Điều quan trọng là các nhóm khách hàng khác nhau sẽ có những cảm nhận khác nhau về nhu cầu cũng như là khả năng chi trả để thỏa mãn bản thân.
Vì thế chúng ta cần hiểu rõ một cách sâu sắc các nhóm khách hàng trên cả 5 tiêu chí (Nhân Khẩu, Hành Vi, Tâm Lý Tính Cách, Địa Lý & Nhu Cầu cho từng brand), để xác định đâu là nhóm tiềm năng nhất cần nhắm vào và xây dựng chiến lược thương hiệu phù hợp. Từ đó, công cụ để hiểu các nhóm khách hàng đó là phân khúc thị trường (Market Segmentation).
Khi nói đến phân khúc thị trường, nhiều người sẽ nghĩ ngay đến việc tốn tiền cho nghiên cứu thị trường, vì thế, họ nhanh chóng lắc đầu bỏ qua và bắt đầu xây dựng chiến lược một cách cảm tính, thiếu cơ sở về sự am hiểu sâu sắc các nhóm khách hàng đang tồn tại ngoài thị trường.
Hôm nay tôi xin giới thiệu cho các bạn phương pháp Design Thinking, phương pháp này sẽ giúp định hướng cách tư duy để chủ doanh nghiệp, brand team & agency có khả năng tự đi khảo sát thị trường, quan sát, cảm nhận các nhóm khách hàng & tự tay làm phân khúc thị trường một cách thủ công, ít tốn kém nhất.
Design Thinking giúp định hướng cách tư duy để doanh nghiệp, brand team & agency có thể tự tay làm phân khúc thị trường một cách thủ công, ít tốn kém nhất.
Design Thinking là phương pháp bóc tách cách làm, chia nhỏ vấn để thành từng bước, và giải quyết cực kỳ gãy gọn. Ưu điểm của Design Thinking là giúp khả năng tư duy mạnh về cách làm, từ đó ứng dụng cho các trường hợp của mọi doanh nghiệp hoặc cá nhân.
Ví dụ: để làm Consumer Segmentation, có các bước lớn căn bản như sau:
Bước 1: Đi các cửa hàng của thương hiệu chính, quan sát các nhóm khách hàng thực tế lui tới mua hàng và quan sát các yếu tố tạo ra giá trị mà thương hiệu đó mang lại (phân tích 6P & 7P).
Bước 2: Phác họa chân dung (5 tiêu chí phân khúc) của các nhóm khách hàng. Quan trọng nhất là giả định nhu cầu (Need), lí do tại sao họ tới và mua Brand đó (mapping phân tích 6P/ 7P với giả định về nhu cầu).
Bước 3: Nhóm tất cả các nhóm khách hàng quan sát được thành các tập khách hàng lớn thành mô hình Consumer Segmentation hay Market Segmentation, loại trừ các nhóm trùng lặp.
Dĩ nhiên đây là các bước lớn, để thực hiện chúng thì trong mỗi bước sẽ có những bước nhỏ hơn, cụ thể hơn và có các framework, toolkit hỗ trợ tư duy cho đến triển khai thực hiện.
Điều đó có nghĩa là, bạn hoàn toàn có thể thực hiện Consumer Segmentation một cách thủ công, ít tốn kém nhất để hiểu thị trường, và với cách làm như vậy thì mọi doanh nghiệp & brand team đều có thể làm được trong 1-2 tuần trong một khu vực địa lý như một thành phố, một huyện (thị trường đơn giản); và 3-4 tuần cho thị trường phức tạp như thời trang, giày dép, phòng tập gym.
Design Thinking cũng sẽ hữu ích để làm Product Segmentation & Category Segmentation bằng cách quan sát xu hướng dịch chuyển về nhu cầu của các nhóm khách hàng lớn trên thị trường.
Hiện nay phương pháp ưu việt này được các tập đoàn lớn như Apple, Uber, Google huấn luyện cho nhân viên để họ có khả năng tư duy để giải quyết vấn đề vì điểm ưu việt nhất của Design Thinking là tư duy cách làm (How) chứ không dừng lại ở mức hiểu kiến thức (What & Why).
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong hồi ký Sam Walton: Made In America, vị tỷ phú tự thân quá cố đã có những chia sẻ thú vị về cuộc đời của mình và dưới đây là 4 trong số nhiều bài học kinh doanh quý giá đến từ Sam Walton – Người sáng lập Walmart.
Sinh ra trong một gia đình nông dân nghèo tại bang Oklahoma, Mỹ và lớn lên trong thời kỳ Đại Khủng Hoảng (The Great Depression), song với biệt tài kinh doanh, Sam Walton đã sáng lập và đưa Walmart trở thành một trong những tập đoàn bán lẻ thành công nhất trên thế giới, với gần 12.000 cửa hàng tại 28 quốc gia. Đồng thời, Walton từng nằm trong danh sách những người giàu nhất nước Mỹ. Dưới đây là 4 bài học kinh doanh nên học hỏi từ nhà sáng lập đế chế bán lẻ Walmart.
1. Quý trọng giá trị lao động
Giống với các “đại gia thầm lặng” được người đời nể trọng bởi lối sống cần kiệm như Ingvar Kamprad, Chuck Feeney hay Carlos Slim…, người từng một thời giàu nhất nước Mỹ – Sam Walton – cũng luôn đề cao lối sống bình dị. Ông tin rằng mỗi người đều có thể học cách tự cân bằng cuộc sống cho chính mình, nghĩa là vừa tận hưởng sở thích, thú vui hay đam mê của bản thân, vừa giữ cho chi tiêu luôn ở mức vừa phải.
Sam Walton đã đúc kết điều này trong câu slogan nổi tiếng của Walmart: Save money. Live better, nghĩa là “Tiết kiệm tiền. Sống tốt hơn”.
Suốt mấy chục năm làm kinh doanh, Sam Walton đã nhiều lần chứng kiến cảnh người khác bán công ty với cái giá rẻ mạt chỉ để tận hưởng cảm giác giàu có trong nhất thời, rồi sau này phải ngậm trái đắng. Sam không giống vậy, ông trân trọng giá trị của sự lao động.
Triết lý kinh doanh của Sam là để có thể mang đến giá trị tốt nhất cho khách hàng, người làm kinh doanh phải biết cắt giảm chi phí lẫn biết tiêu tiền một cách khôn ngoan. Bởi vậy, ông luôn hành động theo mục tiêu mỗi đồng tiền mà ông tiết kiệm được là mỗi đồng tiền tiết kiệm được cho khách hàng.
Không dừng lại ở đó, vị tỷ phú cũng thực tiễn phương châm kinh doanh của mình khi luôn lựa chọn ăn tiệc ở những nhà hàng bình dân, hoặc ngủ chung với nhân viên để chia tiền phòng v.v…
2. Học từ thất bại
Năm 1945, sau khi xuất ngũ, Sam Walton đã mua lại cửa hàng tạp hóa nhượng quyền thương mại Ben Franklin và làm quản lý ở nơi này với số tiền 25.000 USD, trong đó, hết 20.000 USD là mượn từ bố vợ. Dầu đây là lần đầu tiên Sam Walton làm quản lý một cửa hàng tạp hóa, song đã tiên phong trong nhiều ý tưởng bán hàng mới nên đã gặt hái được thành công, trở thành cửa tiệm đắt khách nhất vùng Arkansas.
Với doanh số bán hàng tăng từ 80.000 USD lên 225.000 USD chỉ trong vòng 3 năm, Sam Walton đã thu hút sự chú ý từ ông chủ cho thuê miếng đất của cửa hàng – P. K. Holmes – người có gia đình cũng từng làm việc trong ngành bán lẻ. Lòng tham nổi lên khi thấy làm ăn có lãi, Holmes đã muốn mua cửa hàng, bao gồm cả quyền nhượng quyền thương hiệu, để chuyển lại cho con trai mình kinh doanh. Dĩ nhiên, Sam Walton không đồng ý. Thế là, Holmes đã “nhẹ nhàng” từ chối gia hạn hợp đồng cho thuê đất.
Không được tiếp tục thuê, Sam Walton phải rời cửa hàng của mình, đồng nghĩa với việc bỏ lại sau lưng hết tất thảy thành công ban đầu. Không nản lòng, vị tỷ phú đi tìm nơi khác và cuối cùng đã dừng chân tại khu vực Bentonville hẻo lánh – nơi được xem là vùng đất khai sinh của Walmart. Tại đây, Sam Walton đã thành lập cửa hàng mới và lần này thỏa thuận hợp đồng cho thuê tới tận… 99 năm.
Vị tỷ phú cũng tự hứa với bản thân phải ghi nhớ lần thất bại này và trong bất kỳ bản hợp đồng thuê đất nào trong tương lai, đều dành thời gian gấp đôi để xem xét. Ngoài ra, Sam Walton còn hướng con trai mình đi theo nghề luật sư để hỗ trợ về mặt pháp lý cho việc kinh doanh của gia đình.
3. Học tất cả mọi thứ có liên quan đến việc kinh doanh
Một trong những yếu tố quyết định cho thành công của Sam Walton phải kể đến việc vị tỷ phú này rất cần cù và siêng năng học hỏi. Ông thường tự nhắc bản thân phải học tất cả mọi thứ có liên quan đến công việc kinh doanh, cũng như phải dành thời gian giao thiệp với những người sở hữu nhiều kiến thức hơn mình, bất kể họ là ai.
Được biết, người đã khiến cho Sam Walton có hứng thú trong việc kinh doanh cửa hàng bán lẻ chính là anh thợ cắt tóc của ông. Và, nguyên tắc đầu tiên trong số các triết lý kinh doanh của nhà sáng lập Walmart cũng đến từ người thợ cắt tóc này và những người anh trai của Sam Walton.
Tinh thần ham học hỏi của Sam Walton còn thể hiện ở việc ông dành phần lớn thời gian nghỉ ngơi vào ngày Chủ nhật để tìm hiểu những vấn đề có liên quan đến kinh doanh, và thảo luận về việc bán hàng tại nhà người quản lý của mình.
Thậm chí, vào thuở mới bắt đầu lập nghiệp, sau khi rời khỏi chuỗi cửa hàng J. C. Penney và tới Arkansas, Sam Walton còn dành thời gian nghỉ trưa tại cửa hàng của chính các đối thủ để sao chép cũng như học hỏi về phương pháp bán hàng.
4. Có tinh thần cạnh tranh mãnh liệt
Nếu như phải mô tả về Sam Walton bằng 1 cụm từ, thì hẳn cụm từ ấy phải là “có tinh thần cạnh tranh cao”. Vị tỷ phú học được điều này từ sự dạy dỗ của mẹ mình. Thuở nhỏ, cậu bé Sam Walton thường được mẹ dạy rằng phải sống một cuộc đời thật nghiêm túc và luôn phải cố gắng phấn đấu để trở thành người giỏi nhất trong mọi thứ mình làm.
Thế là, cậu thiếu niên đã vừa làm cứu hộ bể bơi, vừa chạy bàn để đổi lấy thức ăn và cho đến khi vào trung học đã không còn phải ngửa tay xin tiền bố mẹ nữa. Và, mặc dù phải sống trong thời khủng hoảng kinh tế bậc nhất, song Sam Walton vẫn có thể tích lũy được một số tiền kha khá trong suốt những năm đại học.
Vì tinh thần cạnh tranh đã được nuôi dưỡng từ bé, nên Sam Walton vừa tham gia bóng chày vừa chơi bóng bầu dục và bóng rổ cùng một lúc, rồi thắng cả hai giải vô địch liên bang ở hai môn khác nhau. Ấy là còn chưa kể đến vị trí trong đội hướng đạo sinh dẫu tuổi đời còn rất nhỏ và chức chủ tịch hội học kinh thánh của thị trấn.
Chính thái độ và tinh thần cạnh tranh mãnh liệt này đã giúp Sam Walton sớm xác định được tư tưởng vươn lên cùng sự nhận thức về thành công cũng như tầm quan trọng của làm việc nhóm. Vị tỷ phú hiểu ra rằng việc thể hiện cái tôi của mình trước mặt người khác là điều hoàn toàn không cần thiết trong việc xây dựng một mô hình kinh doanh bền vững. Thay vào đó, ông tập trung vào việc thu hút các cá nhân xuất sắc nhất, tài năng nhất và trung thành nhất đến với mình.
Personalized Marketing hay Tiếp thị cá nhân, còn được gọi là tiếp thị một-một hoặc một tiếp thị riêng lẻ, là một chiến lược tiếp thị mà các công ty tận dụng phân tích dữ liệu và công nghệ kỹ thuật số để truyền tải thông điệp cá nhân và dịch vụ sản phẩm tới khách hàng hiện tại hoặc khách hàng tiềm năng.
Mục đích của tiếp thị “cá nhân hóa” là kết nối trực tiếp, mang tính cá nhân với mọi người.
Điều này không có nghĩa là một thương hiệu sẽ sáng tạo một chiến dịch quảng cáo xoay quanh một anh chàng thích phở và yêu bóng đá ở Sài Gòn, mà cần phân tích dữ liệu để mỗi thông điệp trở nên cá nhân, trực tiếp như có thể.
Trong một số trường hợp, các công ty tạo nên những thông điệp cá nhân hóa được chuyển đến người tiêu dùng qua email.
Chẳng hạn, Amazon sử dụng hình thức tiếp thị này mỗi khi họ gửi cho ai đó một email có bao gồm sản phẩm mà người này đã xem trước đó.
Tiếp thị cá nhân hóa có thể đơn giản như đưa tên riêng của khách hàng vào mỗi email mà họ nhận được.
Tuy nhiên, nếu như bạn đang xây dựng một chiến dịch tiếp thị rộng hơn, cách tiếp cận cá nhân hóa cần được thay đổi để tạo được sức hấp dẫn cá nhân và lan rộng.
Làm cách nào một công ty có thể chạm đến người tiêu dùng ở góc độ cá nhân và cùng lúc đến với hàng triệu người chỉ với một thông điệp tiếp thị?
Coca-Cola là thương hiệu mang lại một trong những ví dụ xuất sắc nhất về tiếp thị cá nhân hóa với chiến dịch “Share a Coke”. Công ty này đã in hàng ngàn tên riêng lên sản phẩm của họ và đã tạo nên sự thành công lớn tại nhiều thị trường.
Chiến dịch không chỉ đưa mỗi cá nhân cùng tham gia vào quá trình, cùng phấn khích khi tìm kiếm tên của họ mà cũng giúp cho Coca-Cola sử dụng một cách tiếp cận marketing đặc biệt và rộng khắp.
Ở một phạm vi rộng, từ “bạn” là nói với mọi người; tuy nhiên, mỗi người có thể cảm thấy như Coca-Cola đang nói trực tiếp với họ khi tìm thấy tên của mình trên một chai Coca-Cola được cá nhân hóa.
Chiến dịch của Coca-Cola đã thành công lớn một phần nhờ sức hút của việc tìm ra chai nước đặc biệt và đăng tải hình ảnh “selfie” lên mạng xã hội.
Cho đến nay, “selfie” là một trong những cách tốt nhất để gắn kết mọi người vào thông điệp của bạn. Sau hết, bạn có thể “nhờ” người tiêu dùng quảng cáo cho thương hiệu thông qua đăng tải hình ảnh selfie cùng với sản phẩm.
Bằng cách này, họ đang sáng tạo một thông điệp cá nhân cho chính họ, cho bạn bè, người thân của họ, đồng thời qua đó đẩy mạnh khả năng giới thiệu sản phẩm từ góc độ cá nhân.
Một cách khả thi khác để “lôi kéo” người tiêu dùng tham gia vào các nỗ lực tiếp thị của bạn là khuyến khích tạo nên các đoạn video và đăng tải chúng.
Công ty của bạn có thể chọn những video hay nhất và chia sẻ chúng để lan rộng thông điệp đến nhiều khán giả hơn.
Mới đây, tỉ phú Elon Musk – nhà sáng lập hãng Tesla Motors đã đón nhận lời khuyên này từ Bria Loveday, một cô bé mười tuổi và đang học lớp năm tại bang Michigan, Mỹ.
Tesla đã tổ chức một cuộc thi để khách hàng và người hâm mộ tự sáng tạo các đoạn phim quảng cáo cho thương hiệu này.
Dự án có tên “Loveday” (đặt theo tên họ của cô bé Bria) này là một hình thức “win-win” vì nó làm nóng lên không khí của cộng đồng yêu thích thương hiệu và đồng thời Tesla có được “quảng cáo miễn phí”.
Dù đó là một chiến dịch hay đơn giản chỉ là gửi thư điện tử có tên riêng của người nhận, điều quan trọng là cần nói chuyện trực tiếp với mỗi người tiêu dùng.
Theo Kissmetrics (một nền tảng ứng dụng phân tích hành vi và gắn kết với người tiêu dùng), các cuộc khảo sát cho thấy một việc rất đơn giản như đưa tên người tiêu dùng vào dòng chủ đề của một bức thư điện tử cũng giúp tăng tỷ lệ mở thư lên 42%.
Thêm một thông tin nữa là 74% người dùng internet cho biết họ cảm thấy khó chịu khi nội dung của các trang web không thích hợp với sự quan tâm và nhu cầu của họ.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
“Không phải việc của tôi” là cụm từ mà mỗi chúng ta đều phải đối mặt hàng ngày. Nhưng nếu biết bỏ qua “nó”, bạn có thể thu được những thành công không thể ngờ.
Trong cuộc sống hay trong công việc, ắt hẳn chúng ta cũng sẽ có đôi lần bỏ qua một vài vấn đề vì cho rằng đó “không phải việc của tôi”. Nhưng xét ở khía cạnh khác, khi chúng ta bỏ qua điều này cũng đồng nghĩa với việc đánh rơi cơ hội.
Chia sẻ mới đây của anh Nguyễn Tiến Huy – chuyên gia hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực Digital Marketing và nắm giữ không ít chức vụ quan trọng ở các cơ quan có liên quan tới truyền thông, marketing; đã nêu lên lời giải đáp cho vấn đề này.
Từ một nhân viên thiết kế web bình thường, Tiến Huy đã từng bước cố gắng, học hỏi, dám đương đầu với thử thách ở những lĩnh vực “không phải của mình” để ngày một hoàn thiện bản thân.
Đó cũng chính là chìa khoá cho sự thành công mà Nguyễn Tiến Huy có được ngày hôm nay.
Năm thứ nhất: Tôi là nhân viên thiết kế web. Một ngày nọ, sếp giao cho tôi thiết kế logo và ấn phẩm của công ty. Tôi đã dành một đêm để học một phần mềm mới về thiết kế in ấn, sau đó hoàn thành nhiệm vụ.
Năm thứ 2: Tôi vẫn là một nhân viên thiết kế, sếp yêu cầu tôi hỗ trợ đội bán hàng. Tôi vui vẻ chạy xe máy khắp các con đường, đi giới thiệu sản phẩm mới.
Năm thứ 3: Tôi thành lập Butchi Creative, chúng tôi thiết kế bìa đĩa. Khách hàng hỏi chúng tôi, liệu có thể giúp họ làm MV với mức giá cực thấp. Tôi đồng ý và cùng team bắt đầu sản xuất một trong những MV bằng hoạt hình đầu tiên ở VN.
Năm thứ 4: Tôi dừng hoạt động của Butchi Creative và gia nhập Who Digital. Trong cuộc phỏng vấn, tôi nói rằng tôi sẽ luôn tìm giải pháp cho những gì được công ty giao cho, kể cả những gì tôi không làm được hay không phải việc của tôi. Và tôi đã làm thế trong 8 năm tiếp theo.
Năm thứ 5: Người đàn anh trong công ty xin nghỉ, tôi xin nhận làm cả mảng lập trình ứng dụng Flash. Tôi được thăng chức sau một dự án đầu tiên mò mẫm từng dòng code. Tôi chủ động tham gia cùng cả bên lập trình cơ sở dữ liệu, góp ý kiến cho họ trong những gì họ làm.
Năm thứ 6: Sếp cho tôi xem một website và hỏi tôi liệu có thể học được công nghệ này để áp dụng cho campaign sắp tới không? Tôi nói chỉ cần họ đã làm được ở nước ngoài thì tôi sẽ học được. Tôi được thăng chức sau khi chứng minh điều này.
Năm thứ 7: Trưởng nhóm sáng tạo của công ty là một anh người Philipines đột ngột nghỉ khi đang làm một dự án quan trọng của công ty. Tôi tiếp quản dự án khi chưa có đủ kinh nghiệm. Tôi được thăng chức sau khi hoàn thành xong dự án.
Năm thứ 8 : Công ty dịch chuyển cơ cấu để chuẩn bị cho sáp nhập với tập đoàn Ogilvy. Sếp nói với tôi: tao sẽ trao cho mày cái chức danh của tao là Experience Director, vì mày đúng là như thế.
Có người hỏi tôi: Làm thế nào anh có thể thăng chức mỗi năm một lần như vậy?
Trả lời: Tôi không bao giờ nói “Không phải việc của tôi”.
Khi ra trường, các Marketer có 2 con đường để lựa chọn hoặc là Agency Side hoặc là Client Side. Làm Agency, luôn thay đổi và sát cánh cùng nhiều thương hiệu khác nhau. Bạn chịu áp lực phải trở thành người dẫn dắt, thành chuyên gia, phải giỏi hơn Client của mình trong chính khâu mà bạn phụ trách.
Mỗi ngày lại là một trận chiến mới. Hãy để những lão tướng trong nghề “nối thêm ngọn giáo” bằng nhóm 7 năng lực chủ đạo, kiến tạo nên những chiến dịch thành công trong bài viết sau đây.
1. Apply for an Agency
Đầu tiên là phải vượt qua vòng gửi xe cái đã! Bạn có biết những điều căn bản nhất nếu muốn gia nhập một Agency chưa? Để hồ sơ của bạn vượt qua hàng trăm ứng viên khác cũng đang khát khao bước vào ngành Sáng tạo rất hot hiện nay, bạn cần:
Hiểu nhu cầu tuyển dụng và tâm lý của các Creative Director (CD)
Loại bỏ các ngộ nhận và các lỗi “chuối cả nải” trong CV
Làm một portfolio xinh đẹp ngay cả khi chưa có gì trong tay
Bắt thóp các kiểu test trên trời dưới đất của các lão CD
2. Briefing & Pitching
Briefing cũng giống như yêu cầu dành cho đầu bếp: món ăn ngon bắt đầu từ yêu cầu đặt món rõ ràng. Tương tự, giải pháp sáng tạo xuất sắc bắt nguồn từ định nghĩa vấn đề thương hiệu đúng đắn. Để làm được điều này, người Account phải tự trang bị cho mình những kiến thức về Creative Brief, cách vẽ đường đúng hướng cho hành trình sáng tạo, làm sao để De-Brief công bằng với Client, các định hướng nội dung chủ đạo và phương pháp triển khai đầy cảm hứng.
Đối với Pitching, nó cũng giống như lời đề nghị dành cho thực khách: họ đánh giá cao nhà hàng chỉ vì món ăn ngon, hay còn vì dịch vụ xuất sắc và không gian ẩm thực đúng chuẩn. Tương tự, ý tưởng xuất sắc đôi khi chưa phải là yếu tố duy nhất để thắng một cuộc Pitching. Ngày nay, dù cho các kiểu pitch có đa dạng đến đâu đi nữa, thì bạn vẫn có thể áp dụng quy trình 4 bước gồm có (1) Assessment, (2) Approach, (3) Proposal, (4) Presentation.
3. Brand Fundamentals
Đừng nhầm lẫn, rằng làm Agency thì không cần hiểu về Brand. Hiểu biết thương hiệu nền tảng là đầu vào cho mọi đề xuất Chiến lược, Ý tưởng, Câu chữ, Kịch bản TVC, Kế hoạch Truyền thông…
Brand Marketing rất rộng và có 5 modules chính như trên. Tuy nhiên, nếu bạn không có đủ thời gian để học bài bản, thì đây là 4 nhóm kiến thức tối thiểu cần quan tâm: Định vị Thương hiệu, Chiến lược Thương hiệu, Đặt mục tiêu Thương hiệu, và Kỹ năng Khám phá Insight.
Không phải cứ viết văn giỏi, viết nhiều thì sẽ viết content và copy tốt. Copywriter là những người có thể linh hoạt thay đổi phong cách để phù hợp với đối tượng khách hàng, hài hòa với sản phẩm.
Một phần quan trọng đó là còn phải biết tiết chế cảm xúc, giữ đầu óc nhạy bén và sáng tạo liên tục. Để thành công trong nghề này, bạn cần lận lưng một số “bí kíp võ công” này:
Phương pháp suy nghĩ sáng tạo
Nhận diện và “đẻ” idea như đẻ trứng
Tổ chức câu chữ sắc bén, viết slogan nói trúng lòng người
Các dàn bài và chỉ dẫn viết bài bán hàng
5. Account Management
Account – tạm hiểu là, Quản trị Khách hàng – là một nghề không khó, nhưng rất kén. Không khó vì những kỹ năng cần có của một Account khá thông dụng: hiểu biết thương hiệu, đánh giá sáng tạo, quản trị kỳ vọng, kỹ năng giao tiếp, thuyết trình, thương lượng… Nhưng kén vì không phải ai có những kỹ năng trên đều làm được và trụ được với nghề.
Người Account thành công không chỉ vừa giỏi chuyên môn, vừa khéo giao tiếp, mà còn biết “quản trên trị dưới”, là cầu nối “thầm lặng” thúc đẩy mọi mặt của dự án bên trong Agency. Học về Account, vì vậy, không chỉ là bài giảng kiến thức hay những kỹ năng rất “con người”, mà còn là kinh nghiệm được đúc kết qua những câu chuyện thường ngày trong nghề.
6. Creative Feedback
Làm việc với Creative chưa bao giờ dễ dàng, đặc biệt khi bạn là Account. Làm thế nào đánh giá một ý tưởng có đúng brief hay không? Góp ý như thế nào để chỉnh sửa nhưng vẫn “nương” theo người Creative? Làm sao để truyền đạt những feedback “khó chịu” từ Client? Làm sao để ý tưởng vừa khả thi sản xuất, thời gian, ngân sách, nhưng vẫn có được “stopping-power” khiến người xem “dừng bước”?
Nếu bạn còn chưa trả lời được các câu hỏi trên một cách rõ ràng, hãy tham khảo Mô hình đánh giá ý tưởng A2B dưới đây:
Bằng mô hình này, bạn sẽ:
Biết mình nói gì để bao quát những trọng điểm, hướng ý tưởng đến tính hiệu quả.
Biết nói như thế nào để creative tiếp nhận một cách thiện chí, tránh những bất đồng tranh cãi thường gặp.
7. Communication Planning
Sau khi đã có Big Idea thì bước cuối cùng của một proposal là Hoạch định kế hoạch truyền thông (Integrated Communication Planning hay Media Mix) để hiện thực hoá ý tưởng. Người làm công việc hoạch định ở Agency cần có cái nhìn vừa tổng quát, vừa chi tiết đến từng bước thực thi ở những kênh phổ biến nhất tại Việt Nam như TVC, Print-ad, Digital, Out-of-home, PR. Từ đó có thể phát triển được một chiến dịch truyền thông hiệu quả về đầu tư, hấp dẫn người tiêu dùng, giúp cho Client đạt được các mục tiêu kinh doanh.
Ngày nay, Content Marketing tiếp thị nội dung là một trong những hình thức Marketing hiệu quả nhất. Số liệu cung cấp tiết lộ rằng Content Marketing mang lại nhiều khách hàng tiềm năng hơn gấp 3 lần so với Traditional Marketing (tiếp thị truyền thống) và chi phí thì thấp hơn đến 62%.
Theo thống kê này, thì không có gì ngạc nhiên khi có đến 91% các nhà làm Marketing B2B (Business to Business) và 86% các nhà làm Marketing B2C (Business to Consumer) sử dụng Content Marketing, theo Viện Tiếp thị Nội dung (CMI) thế giới.
Tóm lại, các doanh nghiệp đang sử dụng Content Marketing như một chiến lược để tiếp cận và chuyển đổi tiềm năng. Nhưng họ có nhận được kết quả tốt nhất có thể hay không còn tuỳ thuộc vào tư duy và triển khai của các Marketer?
Để đạt được những kết quả này, bạn cần tập trung vào việc cải thiện 9 kỹ năng Content Marketing quan trọng nhất sau đây cho năm 2020.
1. Kỹ năng sáng tạo nội dung.
Mặc dù điều này khá rõ ràng, rất ít nhà Content Marketing có thể tạo ra loại nội dung sẽ đạt được kết quả tuyệt vời cho doanh nghiệp của họ. Đầu tiên, viết nội dung rất quan trọng đối với blog của bạn và các trang web quan trọng khác.
Để cải thiện kỹ năng viết nội dung và loại bỏ những sai lầm ngớ ngẩn, một nhà Marketing phải tìm hiểu về ngữ pháp. Grammarly là một công cụ có thể hỗ trợ các bạn đọc lại nội dung bằng văn bản của mình.
Ngoài ra, các nhà làm nội dung cần được đào tạo về cách sử dụng từ ngữ của họ để kết nối với khán giả của họ. Làm thế nào họ có thể kích thích hành động từ khách hàng của họ thông qua nội dung bằng văn bản?
Ngoài ra, các nhà Content Marketing cần học các kỹ năng viết quảng cáo (Copywriting) điều này sẽ giúp bạn tạo ra các Copy có thể bán sản phẩm của mình.
Ngoài nội dung viết, nội dung trực quan cũng đã trở nên phổ biến trong những năm qua. Ví dụ, 54% người tiêu dùng mong đợi nội dung video từ các thương hiệu.
Các nhà làm Marketing cần được đào tạo về cách tạo nội dung trực quan (Visual Content) cơ bản như hình ảnh hoặc video. Với các công cụ như Canva, việc tạo các loại nội dung này trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết.
2. Kỹ năng chỉnh sửa (Edit).
Mỗi bài viết cần được “đánh bóng” thông qua việc chỉnh sửa trước khi nó có thể trở nên tuyệt vời nhất có thể. Ngay cả đối với các nhà văn vĩ đại, nó hiếm khi có một bản (Copy) hoàn hảo ngay ở lần thử đầu tiên.
Đây là lý do tại sao các nhà làm Content cần học cách chỉnh sửa nội dung của họ trước khi nó được xuất bản (Publish). Trong quá trình chỉnh sửa, các nhà Marketing có thể kiểm tra các lỗi ngữ pháp trong phần nội dung mình.
Hơn nữa, chỉnh sửa đảm bảo một phần nội dung đã thành công trong việc truyền thông điệp (Messege) của nó đến với nhóm đối tượng khách hàng mà họ hướng tới.
Nếu bạn có ngân sách lớn, bạn có thể thuê một biên tập viên chuyên nghiệp. Tuy nhiên, bạn cũng có thể đào tạo các marketer của bạn về các kỹ năng chỉnh sửa.
3. Hiểu biết sâu sắc về “phễu” bán hàng – Sales Funnel.
Cũng giống như các kênh Marketing khác, mục đích cuối cùng của Content Marketing là biến khách truy cập trang web của bạn thành khách hàng tiềm năng và khách hàng tiềm năng của bạn thành khách hàng.
Để đạt được điều này, các Content Marketer sử dụng các kênh bán hàng bao gồm các giai đoạn khác nhau của hành trình mua hàng. Bao gồm các giai đoạn như:
Đầu kênh bán hàng – Top of the sales funnel (TOFU)
Giữa kênh bán hàng – Middle of the sales funnel (MOFU)
Cuối kênh bán hàng – Bottom of the sales funnel (BOFU)
Ở các giai đoạn khác nhau của kênh bán hàng, có những yêu cầu và nhu cầu về đối tượng khách hàng mục tiêu là khác nhau. Một nhà Content Marketing cần được đào tạo về cách kênh bán hàng hoạt động và cách nội dung phù hợp với từng giai đoạn đó.
Khi các Content Marketer học được các kỹ năng này, họ có thể tạo ra các mẩu nội dung sẽ biến khách truy cập (Visitor) thành khách hàng tiềm năng (Lead) và từ khách hàng tiềm năng thành khách hàng (Buyer/Consumer…).
4. Kỹ năng lập kế hoạch.
Để đạt được thành công với Content Marketing đòi hỏi phải lập kế hoạch. Không giống như một số hình thức Marketing khác, Content Marketing hay tiếp thị nội dung đòi hỏi thời gian và tính nhất quán trước khi bạn nhận được kết quả rõ ràng.
Điều này có nghĩa là một Content Marketer cần tạo ra các phần nội dung phù hợp với chiến lược. Để tạo ra một chiến lược hiệu quả, các nhà Marketing phải hiểu đối tượng của họ về nhu cầu của họ và cách thức các phần nội dung đó của họ sẽ đáp ứng với nhóm đối tượng đó.
Hơn nữa, bạn cần tạo một lịch biên tập giúp xuất bản nội dung một cách nhất quán. Một công cụ như Trello có thể giúp các nhà tiếp thị đạt được điều này và hợp tác với các thành viên trong nhóm của bạn.
5. Kỹ năng nghiên cứu.
Nghiên cứu đóng vai trò quan trọng ở các giai đoạn khác nhau của Content Marketing. Đầu tiên, một nhà Marketing phải thực hiện nghiên cứu khách hàng. Điều này sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về nhu cầu của họ và loại nội dung sẽ kích thích họ hành động.
Hơn nữa, các nhà làm Content Marketing cần nghiên cứu kỹ song song với quá trình tạo ra từng phần của nội dung. Nhờ đó, bạn có thể tìm thấy những mẩu thông tin quan trọng như nghiên cứu, khảo sát, nghiên cứu các trường hợp có sẵn về chủ đề đó.
6. Kỹ năng SEO (Search Engine Optimization).
Công cụ tìm kiếm là một trong những nguồn lưu lượng truy cập có giá trị lớn nhất đến các trang web. Chẳng hạn, BrightEdge tiết lộ rằng 51% lưu lượng truy cập vào các trang web và 40% doanh thu đến từ lưu lượng truy cập tự nhiên (Organic Traffic).
Để nắm bắt lưu lượng truy cập tự nhiên nhiều hơn, các nhà Marketing cần tối ưu hóa nội dung của họ cho các công cụ tìm kiếm. Và quan trọng hơn, tối ưu hóa nội dung của họ cho các từ khóa mà khách hàng tiềm năng có thể tìm kiếm.
Các Marketer cần có kỹ năng SEO, đặc biệt là Content Marketing và SEO có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau.
Chúng bao gồm khả năng thực hiện các nhiệm vụ như:
Nghiên cứu từ khóa
Vị trí từ khóa trong nội dung của họ
SEO trên trang (On-page)
Phân tích đối thủ cạnh tranh
Các doanh nghiệp có thể thuê chuyên gia tư vấn SEO hoặc tài trợ các khóa học SEO để đào tạo các nhà Marketer của họ.
7. Kỹ năng quảng bá nội dung.
Tạo nội dung là một phần của quá trình tiếp thị nội dung hay Content Marketing. Nhưng quảng bá nội dung là phần khác mà ít người chú ý đến.
Theo Derek Halpin, các nhà Marketing nên dành 20% thời gian để tạo nội dung và 80% thời gian để quảng bá nội dung đó.
Ngay cả khi bạn không đồng ý với tỷ lệ phần trăm đó, thì rõ ràng quảng cáo nội dung là rất quan trọng – xét cho cùng, vấn đề là nội dung của bạn tuyệt vời như thế nào nhưng nếu không ai thực sự đọc nó hoặc nhìn thấy nó thì mọi thứ đều vô nghĩa.
Các nền tảng phổ biến để quảng bá nội dung của bạn bao gồm phương tiện truyền thông xã hội, cộng đồng viết blog và email.
Bằng cách quảng cáo nội dung của bạn đến những người theo dõi phương tiện truyền thông xã hội và người đăng ký email, bạn sẽ tăng lưu lượng truy cập vào nội dung của mình.
8. Kỹ năng phân tích dữ liệu.
Ngày nay, thật dễ dàng để nhận thấy những nỗ lực Content Marketing của bạn hiệu quả như thế nào. Nhưng các nhà Marketing cần tìm đúng số liệu để phân tích hiệu suất của mình.
Đối với các chiến dịch Content Marketing hay tiếp thị nội dung khác nhau, các nhà Marketing cần hiểu các chỉ số hiệu suất chính (KPIs) và cách theo dõi chúng khác nhau. Chẳng hạn, KPI cho nhận thức về thương hiệu, thu hút khách hàng tiềm năng hoặc chiến dịch để tăng tỉ lệ tái mua…là khác nhau.
Một công cụ phổ biến mà hầu hết các doanh nghiệp sử dụng là Google Analytics để phân tích dữ liệu người dùng. Thông qua công cụ này, các nhà Marketing có thể tìm thấy những hiểu biết sâu sắc về cách khách hàng của họ hành động trên website của mình.
9. Kỹ năng về kỹ thuật.
Để phát triển mạnh trong thời đại công nghệ hiện nay, các nhà Content Marketing cần có kỹ năng kỹ thuật. Bởi vì thực hiện sáng tạo và quảng bá nội dung một cách hiệu quả đòi hỏi một số công cụ quan trọng.
Chẳng hạn, một Content Marketer có thể cần phải tải lên nội dung của họ bằng hệ thống quản lý nội dung (CMS) như WordPress. Hơn nữa, họ sẽ phải rút ra những hiểu biết sâu sắc từ các công cụ như Google Analytics hoặc các công cụ phân tích khác.
Thậm chí, một số doanh nghiệp hiện sử dụng các công cụ cá nhân hóa để cá nhân hóa nội dung cho khách truy cập của họ.
Trong trường hợp này, một nhà tiếp thị cần học cách sử dụng những công cụ đó. Nó rất quan trọng để đào tạo các nhà tiếp thị nội dung về cách sử dụng các công cụ quan trọng cho doanh nghiệp của bạn.
Tham gia Cộng đồng Marketing của MarketingTrips tại: Link
Một trong các yếu tố chính góp phần cho sự thành công rực rỡ của Google đến từ những chiến lược quản lý nhân sự “không giống ai” của mình.
Điều đáng ngưỡng mộ trong cách ông lớn công nghệ này điều hành hơn 62.000 “Googler” (tên thân mật của nhân viên Google) của mình chính là việc lãnh đạo phòng nhân sự dựa trên dữ liệu thực tế, chứ chẳng phải những thứ thuần túy trên giấy bút, để tiến hành chiến lược quản trị và ra quyết định.
Thế nên, dù thoạt nhìn có vẻ phản khoa học so với thế giới, nhưng Google, nhờ phương thức kỳ lạ của mình, vẫn thản nhiên đứng hạng nhất danh sách “Những doanh nghiệp đáng làm việc nhất thế giới” do Fortune bình chọn trong suốt 8 lần liên tiếp.
Laszlo Bock – Trưởng bộ phận Nhân sự của Goole đã chia sẻ những bí quyết quản lí nhân viên đặc sắc “chỉ lưu hành nội bộ” của doanh nghiệp đáng giá hơn 500 tỷ đô la này.
1. Để nhân viên “tự do trong khuôn khổ”.
Ở nơi danh giá này, kế hoạch quản lý nhân sự cũng có phần đặc biệt đôi chút. Nếu so sánh thì cách vận hành của ban quản trị Google cũng giống như việc “tay phải làm gì, tay trái chẳng hề hay biết” vậy. Có thể nhiều người sẽ nghĩ chiến lược của Google có phần thiên vị, hay thay đổi hoặc thiếu tầm nhìn vĩ mô.
Nhưng không, các bộ óc lỗi lạc tại Google phát hiện ra rằng khi những nhà lãnh đạo thường xuyên nhất quán, công bằng cũng như “tạo điều kiện” để cấp dưới “bắt bài” trong lúc ra quyết định thì nhân viên sẽ cảm thấy tự do hơn và có trải nghiệm làm việc tốt hơn.
Lý giải cho việc này, Laszlo Bock nói rằng khi thực hiện chiến lược quản trị như thế, nhân viên sẽ biết bản thân được tự do trong một chừng mực nhất định và có thể làm bất cứ điều gì mình mong muốn trong khuôn khổ đó.
Nếu một người quản lý kìm kẹp, can thiệp sâu và nhúng tay vào quá nhiều việc, cấp dưới sẽ chẳng biết đường nào mà lần.
Khi ấy, phần lớn trường hợp nhân viên sẽ không biết điều gì nên hay không nên làm, dần dà dẫn tới sự bức bách và bó hẹp trong môi trường làm việc.
2. Đặt giá trị tinh thần làm mục tiêu kinh doanh.
Khi xây dựng văn hóa doanh nghiệp, Google chú trọng nhất vào nhiệm vụ của mình, đó là “Tổ chức thông tin của thế giới và khiến chúng trở nên hữu ích cũng như dễ dàng truy cập trên phạm vi toàn cầu”.
Điểm khác biệt của nhiệm vụ này so với nhiều “tuyên ngôn” của các doanh nghiệp khác chính là nó không hề đề cập đến lợi nhuận, thị trường hay bất kỳ vấn đề nào liên quan đến cổ phần và khách hàng cả. Với nhiều người, nhiệm vụ này trông không giống một mục tiêu kinh doanh, thậm chí nó dường như không có điểm kết thúc.
Theo Laszlo Bock: “Nhiệm vụ thế này giúp cho mỗi cá nhân tìm ra được ý nghĩa trong công việc của mình, vì nó gắn liền với các giá trị đạo đức và tinh thần hơn chỉ đơn thuần là một mục tiêu kinh doanh”.
Chính điều này là thứ thu hút những cá nhân tài năng khao khát một công việc đầy tham vọng và cảm hứng. Không có bất kỳ thứ gì mạnh mẽ hơn việc nhận thức được công việc của bản thân mình đang góp phần tích cực thay đổi thế giới cả. Google mang đến một công việc như thế!
3. Sẵn sàng chia sẻ mọi thứ.
Sau nhiệm vụ, tính minh bạch là cột trụ thứ hai làm nên văn hóa của Google. Đơn cử, một kỹ sư phần mềm mới nhận việc sẽ có quyền truy cập gần như tất cả mã hệ thống ngay trong ngày đầu tiên.
Các Googler sẽ được cấp quyền truy cập lộ trình sản phẩm, kế hoạch ra mắt, báo cáo tình trạng nhân viên hằng tuần, mục tiêu theo từng quý và ai nấy đều biết người khác đang làm gì. Google chia sẻ tất cả vì hết thảy đều tin tưởng nhau sẽ bảo mật thông tin.
Sự “thoáng” thể hiện qua việc chia sẻ thông tin của Google khác hoàn toàn so với lối quản trị truyền thống, phân cấp, chỉ huy và kiểm soát đồng thời cũng xóa nhòa sợi dây liên kết giữa nhân viên trong nội bộ doanh nghiệp.
Lợi ích tối cao của cách tiếp cận này chính là việc mỗi cá nhân tại Google đều biết chuyện gì đang diễn ra tại công ty.
Chia sẻ thông tin cũng góp phần nuôi dưỡng tinh thần đoàn kết, liên hiệp của các phòng ban, giảm bớt tính cạnh tranh cũng như việc “đâm sau lưng” hay thói quan liêu của cấp trên với cấp dưới. Bock nói rằng chính sách này “giúp mọi người hiểu được sự khác nhau trong mục tiêu giữa các phòng ban, nhờ đó tránh việc ganh đua nội bộ”.
Về “văn hoá chia sẻ” trong doanh nghiệp, Bock ngắn gọn: “Nếu doanh nghiệp của bạn thực sự tự tin nói rằng nhân viên của chúng tôi là tài sản quý giá nhất thì việc minh bạch và chia sẻ này phải là mặc định.
Nếu không làm được thì bạn chỉ đang tự gạt mình gạt người mà thôi. Một mặt, bạn nói nhân viên của mình quan trọng nhưng mặt khác, bạn lại đối xử với họ chẳng ra chi cả”.
4. Tiếp thu mọi ý kiến từ nhân viên.
Tại “nơi làm việc được ham muốn nhất trên thế giới” này, tiếng nói của nhân viên là nền tảng quan trọng thứ ba, giúp định hình văn hóa doanh nghiệp.
Nhân viên được đóng góp suy nghĩ hay nguyện vọng của mình, còn ban lãnh đạo tin vào sự thành tín và trung thực từ cấp dưới đến mức cho họ đồng tham vào việc đề xuất ý kiến cho doanh nghiệp.
Đây có thể là cơn ác mộng ở nhiều nơi, nhưng tại Google, nó lại phát huy hiệu quả đến không ngờ. Nhiều chiến lược quản trị nhân sự của ông lớn công nghệ đều xuất phát từ chính những người làm công ăn lương tại đây.
Vào năm 2009, các Googler than phiền với ban lãnh đạo về việc ngày càng khó hoàn thành chỉ tiêu đề ra do mức độ tăng trưởng quá nhanh của công ty.
Nhận thức được sự đúng đắn trong ý kiến của số đông cấp dưới, CFO của Google khi đó đã cho tiến hành một chương trình dành riêng cho Googler với tên gọi “Bureaucracy Busters” (Phát hiện bất cập). Ý tưởng này cho phép chính các Googler nói lên những bức xúc của mình đồng thời giúp công ty khắc phục chúng.
Khỏi nói cũng biết, tinh thần của nhân viên được “lên dây cót” mạnh mẽ như thế nào khi đích thân họ được chung tay trong việc tổ chức và cải thiện hệ thống làm việc nhằm giúp cho doanh nghiệp của mình ngày một đi lên.
5. Tuyển dụng không qua điểm số.
Với cương vị là một chuyên gia phân tích dữ liệu, Laszlo Bock đã từng trả lời tờ New York Times rằng GPA (điểm trung bình tích lũy) hay điểm bài kiểm tra chẳng có ý nghĩa gì trong việc tuyển lựa nhân viên cả, trừ phi doanh nghiệp của bạn sẵn sàng đào tạo họ lại từ đầu.
Người đứng đầu bộ phận nhân sự của Google phân tích: “Sau 2 hay 3 năm, bạn sẽ nhận ra những kỹ năng cần có để sống sót tại Google hoàn toàn chẳng có mối liên hệ nào với ngày còn đi học, vì những gì bạn được dạy khi còn ngồi ở giảng đường hoàn toàn khác so với nơi đây. Về cơ bản, bạn sẽ dần khoác chiếc “áo mới”, cách tư duy, học hỏi và phát triển – mọi thứ đều khác đi”.
Thế nên, không khó để hiểu vì sao có đến 14% nhân viên một số phòng ban tại Google chưa bao giờ đặt chân vào giảng đường đại học.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
HEINEKEN đã ra mắt sản phẩm mới tại Việt Nam, Heineken® 0.0 cùng chiến dịch “Now You Can – Không Gì Không Thể” mang đến những góc nhìn thú vị để truyền cảm hứng đến giới trẻ Việt .
Đây là sản phẩm bia không cồn (bia 0.0% độ cồn) được nấu bằng công thức độc đáo để tạo nên hương vị cân bằng đặc trưng – và chỉ chứa 69 calo trong mỗi chai/lon dung tích 330ml.
Kể từ lần ra mắt đầu tiên tại Hà Lan vào năm 2017, tính đến nay, Heineken® 0.0 đã có mặt ở 57 thị trường trên toàn thế giới, bao gồm Châu Âu, Bắc Mỹ, Úc và Châu Á.
Việt Nam sẽ là thị trường thứ 58 ra mắt Heineken® 0.0, dưới dạng chai và lon có dung tích 330ml. Sản phẩm mang thiết kế ấn tượng với hình ảnh ngôi sao đỏ và sắc xanh biểu tượng của Heineken®, điểm xuyết màu xanh dương nổi bật và sang trọng, đặc trưng của danh mục bia không cồn.
Những bậc thầy nấu bia của gã khổng lồ ngành F&B, Heineken® đã sử dụng các nguyên liệu tự nhiên để tạo nên loại bia 0.0% độ cồn hoàn toàn mới, dành cho những người yêu bia, được sáng tạo và nấu bởi chính những người yêu bia.
“Nếu chỉ đơn thuần loại bỏ độ cồn 5% từ bia Heineken® thông thường thì hương vị bia không cồn sẽ không thể đạt độ tuyệt hảo.
Heineken® 0.0 được nấu từ những nguyên liệu tự nhiên và mang hương vị cân bằng hoàn hảo, sảng khoái với vị đại mạch đằm mượt”, ông Willem van Waesberghe, Bậc thầy Nấu bia Toàn cầu của HEINEKEN, chia sẻ.
Heineken® 0.0 được nấu từ các nguyên liệu tự nhiên vốn được sử dụng để tạo nên hương vị đặc trưng của bia Heineken® Nguyên Bản (nước, đại mạch, hoa bia, Men bia Heineken® A-yeast).
Nồng độ cồn được nhẹ nhàng loại bỏ qua quy trình chưng cất chân không tinh tế, sau đó, bia tiếp tục được nấu hai lần để tạo ra một sản phẩm tuyệt hảo với hương vị tự nhiên.
Ông Alexander Koch, Giám đốc Thương mại Cấp cao của HEINEKEN Việt Nam, cho biết, “Người tiêu dùng luôn giữ vị trí ưu tiên hàng đầu trong mọi hoạt động của chúng tôi.
Chúng tôi nhận thấy xu hướng của người tiêu dùng trên toàn thế giới, cũng như ở Việt Nam đang hướng đến một lối sống cân bằng và lành mạnh hơn.
Heineken® 0.0 mang đến cho người tiêu dùng Việt Nam một sự lựa chọn mới mẻ và đầy sáng tạo cho cho tất cả mọi thời điểm trong ngày, bao gồm cả những thời điểm mà họ vốn không thể thưởng thức bia.”
Heineken® 0.0 mang đến cho người tiêu dùng thêm một sự lựa chọn mới cho tất cả mọi thời điểm trong ngày.
Họ có thể thưởng thức Heineken® 0.0 ngay tại chỗ làm, tại phòng gym, trong giờ ăn trưa và thậm chí là ngay trước khi lái xe – do đây là sản phẩm bia không cồn (0.0% độ cồn).
Tất cả những khoảnh khắc quen thuộc mà trước đây bạn không thể thưởng thức bia, thì nay bạn đã có thể – #NowYouCan. Với phiên bản tiếng Việt là “0 gì 0 thể”, #NowYouCan là chiến dịch Marketing toàn cầu hỗ trợ cho hoạt động ra mắt Heineken® 0.0.
Với điểm nhấn là những đoạn phim quảng cáo hài hước, nhẹ nhàng, chiến dịch này cho thấy Heineken® 0.0 phù hợp với mọi thời điểm trong ngày và mọi khoảnh khắc của cuộc sống hiện đại.
Kể từ hôm nay, thương hiệu Heineken® 0.0 sẽ được bán tại tất cả siêu thị lớn, cửa hàng tiện lợi trên toàn quốc; quán bar và nhà hàng tại TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, và sau đó là Đà Nẵng, Nha Trang, Bình Định, Bà Rịa Vũng Tàu, trước khi được phân phối trên toàn quốc.
Người tiêu dùng cũng có thể mua Heineken® 0.0 trên các trang thương mại điện tử (eCommerce), bao gồm trang thương mại điện tử của HEINEKEN tại địa chỉ https://www.drinkies.vn/
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link