Thật khó để doanh nghiệp có thể chuyển đổi số thành công nếu không hiểu được bản chất và các thành phần cốt lõi của chuyển đổi số.
Cuộc cách mạng kỹ thuật số trên phạm vi toàn cầu buộc mọi tổ chức phải tự đổi mới, hoặc ít nhất là suy nghĩ lại về cách thức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hầu hết các công ty lớn đều đã đầu tư một khoản ngân sách đáng kể vào thứ thường được gọi là “chuyển đổi kỹ thuật số” hay “chuyển đổi số” (digital transformation).
Mặc dù những khoản đầu tư này được dự báo sẽ có thể lên tới 6,8 nghìn tỷ USD vào năm 2023, nhưng chúng thường được thực hiện mà không có các kế hoạch rõ ràng về lợi ích hay tỉ suất lợi nhuận đầu tư (ROI) cụ thể.
Nguyên nhân dẫn đến các chiến lược chuyển đổi số thất bại thì rất nhiều, nhưng chúng thường là kết quả của việc đánh giá thấp các bước hoặc các giai đoạn cần thiết khác nhau để thực hiện thành công một kế hoạch chuyển đổi.
Theo Ông Erik Brynjolfsson đến từ Đại học Stanford, một lý do chính dẫn đến việc doanh nghiệp không tận dụng được các công nghệ mới, bao gồm cả AI (trí tuệ nhân tạo), là do không đầu tư vào các kỹ năng – đặc biệt là rất ít doanh nghiệp đào tạo lại và phát triển kỹ năng cho lực lượng lao động của họ sau khi họ gia nhập doanh nghiệp.
Đối với nhiều tổ chức, việc thuyết phục các nhân viên có kinh nghiệm hoặc quản lý cấp cao triển khai các công cụ công nghệ mới là một trải nghiệm không hề dễ dàng khi họ đã quá quen thuộc với những gì họ đã được học và làm trước đó.
Chắc chắn sẽ có nhiều vấn đề phát sinh khi doanh nghiệp bắt tay thực hiện nếu doanh nghiệp chưa có các kế hoạch hành động rõ ràng, chưa hiểu bản chất của vấn đề chứ chưa nói đến tầm nhìn hay ý nghĩa sâu xa của nó.
Mặc dù tuỳ thuộc vào mỗi loại hình kinh doanh, cơ cấu tổ chức hay văn hoá của doanh nghiệp, các hoạt động chuyển đổi số của doanh nghiệp có thể khác nhau, nhưng ý nghĩa cơ bản của việc chuyển đổi không phải là thay thế các công nghệ cũ bằng công nghệ mới, cũng không phải là thu thập một khối lượng lớn dữ liệu hay tuyển một đội quân các nhà khoa học dữ liệu cho tổ chức.
Trên thực tế, bản chất của chuyển đổi số là trở thành một tổ chức dựa trên dữ liệu và phát triển xoay quanh dữ liệu (data-driven), doanh nghiệp đảm bảo rằng các quyết định, hành động hay quy trình quan trọng phải được đưa ra dựa trên những hiểu biết sâu sắc theo hướng dữ liệu, thay vì các trực giác mang tính cảm tính của con người.
Nói cách khác, bạn sẽ chỉ chuyển đổi số khi bạn đã thay đổi được cách mọi người hành xử và cách mọi thứ đang được thực hiện trong tổ chức của bạn.
Như hình ảnh bạn có thể thấy qua hình ảnh bên dưới từ HBR, có 5 thành phần cốt lõi để thực hiện chuyển đổi số trong tổ chức:
1. Con người.
Chuyển đổi số là chiến lược bắt đầu từ yếu tố con người, sở dĩ nói con người là yếu tố quan trọng nhất khi chuyển đổi số là vì dù cho doanh nghiệp của bạn đang làm gì, bạn muốn thu thập dữ liệu nào thì cuối cùng vẫn hướng tới mục tiêu phục vụ con người chính là khách hàng của doanh nghiệp, dù cho công nghệ doanh nghiệp chọn là gì thì nó vẫn sẽ được thực hiện bởi con người.
Đối với hầu hết các tổ chức, khía cạnh con người trong chuyển đổi số đề cập đến khả năng tiếp cận của họ với người tiêu dùng (consumers), khách hàng (clients) và cả nhân viên. Về mặt lịch sử, những mối quan hệ này thường rời rạc và bị phân tán.
Bạn hãy nghĩ thế này, khi bạn kinh doanh nhỏ lẻ (chủ một quán cafe chẳng hạn) hay bạn đang điều hành một doanh nghiệp nhỏ, bạn hoàn toàn có thể hiểu rõ khách hàng và nhân viên của mình mà không cần nhiều yếu tố kỹ thuật, công nghệ hoặc dữ liệu.
Nhưng điều gì sẽ xảy ra khi tổ chức của bạn trở nên quá lớn, khách hàng của bạn trở nên quá phức tạp để có thể hiểu hay nhân viên của bạn có quá nhiều thành kiến cá nhân?
Rõ ràng, bạn cần các công nghệ mới, các kỹ năng mới, các cách tiếp cận mới.
2. Dữ liệu (Data).
Nếu bạn muốn mở rộng kiến thức hay hiểu biết sâu hơn về khách hàng và nhân viên của mình, đồng thời ứng dụng nó vào một tổ chức lớn trong những tình huống phức tạp hay khó dự báo hơn, bạn cần phải có dữ liệu – đó chính là toàn bộ các hành vi về các tương tác với người tiêu dùng, nhân viên và khách hàng của bạn.
Công nghệ cũng từ đây có thể phát huy tốt nhất vai trò và sức ảnh hưởng của nó – Công nghệ làm đơn giản hoá quá trình thu thập dữ liệu của mọi người, chẳng hạn như những dữ liệu về việc họ đã làm gì, họ là ai, họ thích gì, v.v.
Mặc dù dữ liệu được ca ngợi là thứ có giá trị nhất với các tổ chức nói chung trong thế giới mới, tuy nhiên, nếu chỉ đơn thuần là dữ liệu thì nó lại không mang lại nhiều giá trị cho tổ chức, điều quan trọng là doanh nghiệp có thể hiểu và tận dụng các dữ liệu đó vào hoạt động kinh doanh thực tiễn như thế nào.
Khi doanh nghiệp không có các mô hình phân tích, hiểu dữ liệu, ứng dụng khoa học dữ liệu hay hệ thống xử lý dữ liệu, mọi dữ liệu là vô nghĩa. Ngược lại, nếu doanh nghiệp có các công nghệ hay phương pháp phân tích phù hợp, dữ liệu có thể được biến thành các hiểu biết sâu sắc (Insight) về khách hàng, người tiêu dùng hay nhân viên của mình.
Đây là lúc các dữ liệu đơn thuần “nhường chỗ” cho việc phân tích, chính là lúc doanh nghiệp cần đi tìm các ý nghĩa từ các dữ liệu họ có được.
Bài toán của doanh nghiệp khi này là tìm ra những thứ có ý nghĩa, một câu chuyện, một khái niệm nào đó về những gì đã xảy ra, có thể xảy ra và giải thích tại sao. Khi đã tìm ra được những hiểu biết ban đầu, doanh nghiệp có thể kiểm tra lại nó qua các dự báo hay các thử nghiệm.
Mặc dù tất cả các mô hình hay dự báo đều có những sai số cơ bản, tuy nhiên, bản chất của các thử nghiệm không phải là chuyện đúng hay sai mà là chuyện doanh nghiệp có thể làm tốt hơn so với những gì họ đã làm.
4. Hành động.
Ngay cả khi bạn đã tiến đến giai đoạn có các hiểu biết sâu sắc vẫn là chưa đủ. Trên thực tế, những hiểu biết thú vị, hấp dẫn và tò mò sẽ trở nên lãng phí hay vô nghĩa nếu không có một kế hoạch hành động cụ thể để biến chúng thành các chỉ số kinh doanh như mong đợi.
Hãy thử nghĩ nếu những hiểu biết sâu sắc cho bạn biết rằng khách hàng của bạn không thích một sản phẩm hay một tính năng nào đó – điều này sẽ ảnh hưởng như thế nào đến việc phát triển sản phẩm và chiến lược marketing của bạn?
Và giả sử rằng nếu bạn có thể dự đoán một số khách hàng của bạn đang có nguy cơ chuyển sang sử dụng các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh, bạn sẽ làm gì?
AI hay tất cả các công nghệ mới có thể đưa ra dự đoán và dữ liệu có thể cung cấp cho doanh nghiệp những hiểu biết sâu sắc, nhưng còn chuyện “nên làm gì” hay có những hành động như thế nào thì lại là một chuyện khác.
Điều này giải thích lý do tại sao yếu tố nhân tài hay con người lại đóng vai trò quyết định hàng đầu trong chiến lược chuyển đổi số của doanh nghiệp.
5. Kết quả.
Sau tất cả mọi thứ, cũng đến lúc bạn có được các kết quả ban đầu. Sau khi bạn đánh giá kết quả, bạn cần quay lại dữ liệu. Bản thân các kết quả khi này trở thành một phần của tập dữ liệu mới, phong phú hơn, nhiều ý nghĩa hơn và nó sẽ tiếp tục xoay vòng.
Trong suốt quá trình lặp đi lặp lại hay xoay vòng này, bạn cho phép các hiểu biết sâu sắc của mình trở nên dễ dự đoán hơn, có ý nghĩa hơn và có giá trị hơn, và cũng chính điều này sẽ mang lại nhiều giá trị hơn cho dữ liệu.
Nói tóm lại, phần quan trọng nhất của chuyển đổi số không phải là “kỹ thuật số” (digital) mà là “chuyển đổi” (transformation).
Thế giới của chúng ta đã luôn thay đổi trong hàng thập kỷ qua và việc tổ chức của bạn phải nhanh chóng thích ứng với những thay đổi này là điều không thể tránh khỏi.
Điều cần thiết với doanh nghiệp khi này là thay đổi tư duy, văn hóa và trọng dụng yếu tố nhân tài, bao gồm cả việc nâng cao kỹ năng và đào tạo lại lực lượng lao động của bạn để họ có thể sẵn sàng hơn trong tương lai.
Là người lãnh đạo, bạn luôn phải đấu tranh tư tưởng giữa quá khứ, hiện tại và tương lai, nhiệm vụ thiết yếu của các nhà lãnh đạo là tạo ra cầu nối giữa quá khứ và tương lai, và theo nghĩa này, chuyển đổi số không phải là một cái gì đó quá mới, nó chỉ đơn giản là cái tên mà chúng ta cần đặt cho nó ngày hôm nay.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Tìm hiểu cách các thương hiệu có thể kết nối nội dung, trải nghiệm khách hàng và dữ liệu để tạo ra nhiều giá trị hơn cho khách hàng.
Ông Gene De Libero, Giám đốc Chiến lược và Trưởng bộ phận tư vấn tại công ty tư vấn công nghệ Marketing (Martech) GeekHive cho biết:
“Cách duy nhất để thúc đẩy doanh thu, thúc đẩy chuyển đổi và giữ chân người dùng là thông qua những trải nghiệm khách hàng có ý nghĩa.
Khi khách hàng tham gia vào phễu bán hàng, trước khi doanh nghiệp có thể chuyển đổi họ và xây dựng lòng trung thành, có vô số các điểm ngắt kết nối trong quá trình trải nghiệm.
Giải quyết các điểm ngắt kết nối đó là một phần của chiến lược trải nghiệm khách hàng (CX) và nội dung (content) được liên kết với nhau thông qua dữ liệu.
Nội dung và trải nghiệm.
Nội dung (content) và trải nghiệm (experience) được thúc đẩy bởi dữ liệu (data) và công nghệ marketing (martech), vì vậy những người làm marketing cần cố gắng quản lý và tích hợp cả 4 yếu tố này nếu muốn thúc đẩy những trải nghiệm và nội dung chất lượng cao.
Ông De Libero chia sẻ:
“Bạn phải thực sự hiểu nội dung và tất cả những ý nghĩa của nó đối với khách hàng của bạn. Bạn cần có một lượng kiến thức thực sự vững chắc về quản lý dữ liệu.
Bạn cũng nên hiểu sức mạnh kích hoạt của yếu tố công nghệ marketing và cách nó có thể giúp bạn thúc đẩy doanh nghiệp tiến về phía trước.
Khi bạn hợp nhất 4 yếu tố này – trải nghiệm khách hàng, nội dung, dữ liệu và công nghệ tiếp thị, bạn đã có cho mình một chiến lược toàn diện thực sự vững chắc.”
Mục tiêu và công nghệ.
Khi nói đến sự phát triển doanh nghiệp, họ cần đạt được các mục tiêu kinh doanh, marketing và cả yếu tố công nghệ.
Các nhà lãnh đạo doanh nghiệp cần tạo ra những trải nghiệm khách hàng có ý nghĩa nhằm mục tiêu thúc đẩy chuyển đổi và giữ chân khách hàng, họ cần bắt đầu với các hoạt động phân tích, thấu hiểu khách hàng, và hiểu các mục tiêu kinh doanh của họ.
Ông De Libero chia sẻ:
“Đối với yếu tố công nghệ, nó cho phép bạn sử dụng để tạo ra giá trị không chỉ cho khách hàng mà còn cho những người bên trong doanh nghiệp của bạn, những công nghệ có thể giúp doanh nghiệp vận hành một cách trơn tru hơn.”
Khi nói đến việc vận hành và tổ chức doanh nghiệp, một thách thức đang đặt ra là cả nội dung, trải nghiệm và các hoạt động khác hiện đang nằm rời rạc trong tổ chức.
Dữ liệu cần được thống nhất, phân tích một cách một cách liền mạch và đồng bộ, vì nó sẽ mang lại đầy đủ những thông tin chi tiết về khách hàng và trải nghiệm của họ trên nhiều điểm tiếp xúc khác nhau.
Dữ liệu khách hàng, hoạt động phân tích và thương mại điện tử.
Nền tảng dữ liệu khách hàng (CDP) là nơi tốt để lưu trữ và quản lý dữ liệu khách hàng. Cũng từ đây, tất cả các bộ phận khác nhau trong tổ chức có thể truy cập vào những hạng mục dữ liệu cần thiết của họ.
Các hoạt động thương mại điện tử sẽ được hưởng lợi rất nhiều từ chiến lược đồng bộ hoá dữ liệu này. Thương mại điện tử vốn không phải là một mối quan hệ giao dịch bán hàng đơn thuần. Nó còn bao gồm nhiều hoạt động diễn ra trước và sau đó. Vì vậy, doanh nghiệp phải nhìn nhận thương mại điện tử hay dữ liệu từ một góc nhìn toàn diện.
Sau đại dịch, khi mà người tiêu dùng ngày càng ưu tiên các hoạt động mua hàng trực tuyến, yếu tố nội dung và trải nghiệm được hỗ trợ bởi dữ liệu sẽ ngày càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Với sự phát triển mạnh mẽ của AI (trí tuệ nhân tạo) như hiện nay, đặc biệt là sức ảnh hưởng của nó tới các hoạt động marketing nói chung, nhiều marketer và doanh nghiệp đang tự hỏi tương lai của các Digital Marketing Agency trong kỷ nguyên AI sẽ như thế nào? Hãy cùng MarketingTrips khám phá chi tiết trong bài viết này.
Việc giới thiệu các tính năng tự động cũng như các đề xuất dựa trên AI vào các nền tảng tiếp thị qua công cụ tìm kiếm (SEM) là con dao hai lưỡi đối với hầu hết các Digital Marketing Agency (các doanh nghiệp cung cấp các giải pháp liên quan đến hoạt động Digital Marketing).
Một mặt, nó mang đến nhiều cơ hội để cắt giảm chi phí, cải thiện hiệu suất và khả năng mở rộng quy mô kinh doanh của doanh nghiệp nhanh hơn bao giờ hết.
Mặt khác, các agency vốn áp dụng theo mức phí cố định có nguy cơ giảm doanh thu khi các đối thủ cạnh tranh của họ bắt đầu đưa ra những mức giá thấp hơn.
Một trong những ví dụ đầu tiên về việc ứng dụng AI trong Digital Marketing là vào năm 2015, khi agency quảng cáo Saatchi và Saatchi tạo ra cái mà họ gọi là chiến dịch quảng cáo trí tuệ nhân tạo đầu tiên trên thế giới.
Họ đã tạo ra một áp phích kỹ thuật số (Digital Poster) sử dụng công nghệ cảm biến chuyển động (motion sensor) để đọc phản ứng của người tiêu dùng khi họ đi ngang qua poster.
Về cơ bản, công nghệ này muốn đánh giá xem mọi người có nhìn vào poster quảng cáo hay không (nó không tương tác với mọi người trong thời gian thực). Và nếu mọi người không nhìn vào, nó sẽ ghi nhớ điều này và sau đó tự thay đổi poster khác hoặc hoặc tối ưu poster hiện tại để cải thiện tỷ lệ xem.
AI chắc chắn đã đi được một quãng đường dài kể từ đó và với các sản phẩm mới như ChatGPT hay các công cụ tự động tối ưu hoá quảng cáo bằng AI khác, công nghệ này đang thực sự đẩy nhanh tác động của yếu tố công nghệ tới ngành Marketing nói chung và Digital Marketing nói riêng.
Nếu như trước đây, điều làm nên sự khác biệt của một Digital Marketing agency với các đối thủ cạnh tranh của họ thường dựa trên khả năng họ có thể diễn giải dữ liệu để từ đó tối ưu giá thầu quảng cáo và tối đa hoá mục tiêu của chiến dịch.
Trong cuộc chơi mới ngày nay, sân chơi thuộc về những agency có thể nhận thức và áp dụng có chọn lọc những công nghệ mới nhất, sau đó kết hợp nó với khả năng xây dựng chiến lược và sự sáng tạo của con người.
AI hiện đang trao quyền cho những người làm Marketing, giúp họ làm phong phú thêm các tương tác với khách hàng, nâng cao hiệu quả và cá nhân hóa hoạt động giao tiếp. AI cũng giúp các Marketer hiểu được các Dữ liệu lớn (Big Data) theo chiều sâu và độ chính xác cao hơn, thứ có thể giúp họ hiểu rõ hơn về hành vi và ý định của người tiêu dùng trong suốt hành trình mua hàng (Customer Journey).
Kết quả cuối cùng là, AI không chỉ không lấy đi bất cứ điều gì của người làm marketing mà còn giúp nâng cao năng lực của họ, cho phép họ làm được nhiều việc hơn với ít chi phí và nguồn lực hơn.
Thay vì tập trung vào các nhiệm vụ nhỏ và đơn giản, các nhà marketer có thể tập trung nhiều hơn vào các thử nghiệm với các chiến thuật mới, nghiên cứu sâu hơn các điểm tiếp xúc sáng tạo (Creative Touchpoint) để tương tác với khách hàng và hơn thế nữa.
AI và Digital Marketing là sự kết hợp chứ không phải loại bỏ lẫn nhau.
Để hình dung rõ hơn về điều này, bạn hãy thử nhớ lại ngày đầu tiên khi Photoshop (công cụ thiết kế đồ hoạ của Adobe) được giới thiệu và hầu hết mọi người đều nói rằng nó sẽ là dấu chấm hết cho các nhà thiết kế đồ họa (Graphic Designer).
Nhưng sau đó kết quả là gì, công cụ thiết kế này không chỉ không lấy đi việc làm của các nhà thiết kế mà còn giúp họ tạo ra các sản phẩm sáng tạo một cách nhanh chóng và giá trị hơn nhiều.
Cũng giống như Photoshop, AI và các công cụ tự động khác chỉ là các phần mềm có thể được sử dụng như một công cụ để nâng cao kỹ năng của các Digital Marketer.
Điều quan trọng hơn bao giờ hết là bạn, với tư cách là những marketer, phải có tư duy chấp nhận việc tự động hóa, bởi vì với tốc độ phát triển của tự động hóa trong vài năm qua, khả năng tồn tại của các agency sẽ phụ thuộc vào mức độ họ thích nghi, tích hợp và ứng dụng nó trong công việc.
Tương lai của các Agency trong kỷ nguyên AI.
Vậy một câu hỏi được đặt ra là, SEM (Search Engine Marketing) sẽ như thế nào trong tương lai của các Digital Marketing Agency.
Hầu như sẽ không có thời gian dành cho việc sàng lọc các chiến dịch, kiểm tra cài đặt chiến dịch và nhắm mục tiêu (Targeting). Tự động hóa có thể được sử dụng để làm nổi bật các điểm bất thường hoặc cơ hội của chiến dịch, cho phép người quản lý tài khoản quảng cáo đưa ra ngay các quyết định hành động cụ thể hơn là kiểm tra chiến dịch.
Digital Marketer sẽ không cần mất nhiều thời gian để thực hiện các công việc như đặt giá thầu hay nhắm mục tiêu theo thiết bị vì AI hay máy móc sẽ thực hiện hầu hết các công việc “đơn giản” này.
Xây dựng các chiến lược phù hợp với mục tiêu của khách hàng sẽ trở thành một kỹ năng tối quan trọng.
Cấu trúc chiến dịch (Campaign structure) sẽ trở nên quan trọng hơn với tư cách là nền tảng để thực hiện chiến lược.
Quảng cáo sáng tạo chất lượng cao sẽ ngày càng quan trọng hơn vì cơ bản AI đã có thể cung cấp hầu hết các nội dung video, hình ảnh và văn bản của thương hiệu cho khách hàng tiềm năng. Nội dung (Content) chất lượng hơn và sáng tạo hơn chính là chìa khoá.
Dữ liệu của bên thứ nhất (First party Data) và insights của khách hàng sẽ ngày càng được coi là tài sản kinh doanh có giá trị của doanh nghiệp, do đó, người quản lý các tài khoản quảng cáo sẽ cần phải làm quen với các chiến lược quản lý mối quan hệ với khách hàng (CRM) cũng như cách thu thập và tích hợp dữ liệu khách hàng trên các nền tảng quảng cáo khác nhau (CDP).
Các Digital Marketing Agency sẽ có lợi nhuận eo hẹp hơn khi chi phí nhân sự tăng lên và khách hàng cũng mong đợi nhiều hơn với chi phí thấp hơn.
Để củng cố giá trị cảm nhận, các agency sẽ cần tập trung tốt hơn vào mối quan hệ và khả năng tương tác với khách hàng của họ để phát triển các mô hình đa chạm (multi-touch model) phong phú hơn cho khách hàng, mục tiêu cuối cùng là nhằm xây dựng lòng trung thành và sự tin tưởng của khách hàng với toàn bộ agency chứ không chỉ là từ những người quản lý khách hàng (Account Manager).
Các nền tảng mới sẽ liên tục xuất hiện và các nền tảng hiện tại sẽ không ngừng thay đổi, và các agency thành công là các agency có thể tận dụng được lợi thế của người dẫn đầu để tối ưu hoá giá trị cho khách hàng.
Hơn hết, các Digital Marketer và các Digital Marketing Agency cần phải liên tục tập trung vào tương lai và tìm kiếm những làn sóng thay đổi tiếp theo.
Nếu không thể thích nghi được với những sự thay đổi mới từ thị trường, lợi thế sẽ thuộc về các đối thủ có khả năng nắm bắt cơ hội tốt hơn.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu toàn diện các kiến thức quan trọng cần biết về thuật ngữ Quảng cáo (trong tiếng Anh có nghĩa là Advertising) như: Quảng cáo là gì? lịch sử hình thành khái niệm quảng cáo? ngành quảng cáo là gì? vai trò của quảng cáo trong Marketing? các loại hình hay hình thức quảng cáo thương mại phổ biến trên thế giới và tại Việt Nam? đặc điểm và vai trò của quảng cáo? nội dung và mục tiêu của quảng cáo? Phân biệt quảng cáo (Advertising) và quan hệ công chúng (PR)? và hơn thế nữa.
Trong phạm vi ngành Marketing, Quảng cáo (Advertising) được định nghĩa là hình thức truyền thông có trả phí (và vẫn có thể miễn phí trong một số trường hợp) với mục tiêu chính là bán hàng. Trong thế giới kinh doanh nói chung và truyền thông marketing nói riêng, quảng cáo có lẽ là một trong những thuật ngữ được biết đến rộng rãi nhất, từ các kênh truyền thông đại chúng như TV hay báo in đến các nền tảng kỹ thuật số hiện đại như mạng xã hội hay công cụ tìm kiếm, quảng cáo hầu như xuất hiện ở khắp tất cả mọi nơi và ở mọi thời điểm. Mặc dù phổ biến là vậy, khái niệm quảng cáo vẫn chưa được nhìn nhận một cách đầy đủ và đúng đắn, vẫn có những quan điểm hay nhận định sai lầm về thuật ngữ này. Vậy thực chất thì quảng cáo là gì và nó có đặc điểm gì?
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài viết này bao gồm:
Phân biệt một số thuật ngữ liên quan đến quảng cáo.
Ngành quảng cáo là gì?
Sự khác biệt lớn nhất giữa quảng cáo và quan hệ công chúng (PR) là gì?
Mối quan hệ giữa Quảng cáo và Marketing.
Vai trò của quảng cáo đối với doanh nghiệp hay trong Marketing là gì?
Các loại hình quảng cáo phổ biến nhất trên thế giới và tại Việt Nam.
Một số quan điểm chưa đúng đắn về quảng cáo.
Những thành phần chính cần có của một mẫu quảng cáo tốt là gì?
Một số chỉ số chính dùng để đánh giá hiệu suất quảng cáo.
Luật quảng cáo là gì?
Bên dưới là nội dung chi tiết về khái niệm Quảng cáo từ góc độ Marketing và Kinh doanh.
Quảng cáo là gì?
Quảng cáo là khái niệm đề cập đến một phương thức truyền thông marketing trong đó các thương hiệu hay doanh nghiệp sử dụng các thông điệp hay chiến thuật tài trợ (có trả phí) công khai để quảng bá cho một sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó.
Thuật ngữ quảng cáo gắn liền với các hoạt động marketing trong doanh nghiệp.
Cũng tương tự như marketing, quảng cáo cũng được định nghĩa theo một số cách khác nhau tuỳ vào cách tiếp cận, dưới đây là một số định nghĩa phổ biến nhất.
Quảng cáo là một hình thức truyền thông tiếp thị sử dụng các thông điệp được tài trợ công khai để quảng bá hoặc bán một sản phẩm, dịch vụ hoặc ý tưởng.
Các nhà tài trợ cho quảng cáo thường là các doanh nghiệp muốn quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụ của họ. Quảng cáo được phân biệt với quan hệ công chúng (PR) ở chỗ nhà quảng cáo phải trả phí để quảng cáo và họ có quyền kiểm soát các thông điệp.
Theo một cách định nghĩa khác, quảng cáo là hoạt động các doanh nghiệp thực hiện các chiến thuật khác nhau với mục tiêu thuyết phục người khác mua các sản phẩm hoặc dịch vụ của họ.
Mặc dù quảng cáo có thể được nhìn nhận dưới nhiều góc nhìn khác nhau, bản chất lớn nhất để nhận dạng đâu là một quảng cáo đó là việc các doanh nghiệp hay thương hiệu trả tiền để truyền tải một nội dung nào đó tới khách hàng.
Những gì mà quảng cáo hướng tới đó là doanh số bán hàng và thông thường, nó là một phần trong kế hoạch truyền thông marketing tích hợp (IMC) của thương hiệu.
Quảng cáo trong tiếng Anh có nghĩa là Advertising.
Ngành quảng cáo là gì?
Ngành quảng cáo hay ngành công nghiệp quảng cáo (Advertising Industry) là ngành công nghiệp có quy mô toàn cầu của các doanh nghiệp trong lĩnh vực marketing nói chung, các dịch vụ truyền thông (Media Services) hay các đơn vị quảng cáo khác (Advertising Agency).
Theo số liệu mới nhất của Statista, doanh số thị trường quảng cáo toàn cầu có giá trị hơn 700 tỷ USD vào năm 2021 và tiếp tục tăng trưởng trong những năm tới.
Phân biệt một số thuật ngữ trong ngành quảng cáo.
Như đã đề cập ở trên, mặc dù là thuật ngữ được sử dụng tương đối phổ biến, quảng cáo lại có một số khái niệm liên quan khác mà không ít người vẫn hiểu nhầm.
Advertising: Là danh từ (Noun) dùng để chỉ Quảng cáo hay ngành quảng cáo nói chung. Ví dụ Advertising Industry là ngành công nghiệp quảng cáo.
Ads: Ads hay Ad là từ viết tắt của Advertising tức đề cập đến quảng cáo. Ví dụ trình quản lý quảng cáo là Ads Manager hay quảng cáo Facebook là Facebook Ads.
Advertisement (hoặc Advert): Cũng là danh từ dùng để chỉ một mẫu quảng cáo. Ví dụ khi bạn truy cập MarketingTrips.com hay đọc một tờ báo in nào đó, bạn có thể thấy những mẫu quảng cáo. Đó có thể là hình ảnh, văn bản (text), video hay một số định dạng khác.
Advertiser: Là khái niệm mô tả các nhà quảng cáo. Nhà quảng cáo có thể là một cá nhân hay tổ chức (doanh nghiệp), là bên cung cấp và chịu trách nhiệm về các mẫu quảng cáo. Ví dụ khi doanh nghiệp của bạn mua một khoảng không nào đó trên một tờ báo để đặt nội dung quảng cáo, doanh nghiệp của bạn đóng vai trò là nhà quảng cáo.
Chiến lược quảng cáo (Advertising Strategy): Cũng tương tự như chiến lược marketing, chiến lược quảng cáo là một bản kế hoạch toàn diện mô tả cách thức doanh nghiệp sử dụng quảng cáo để thuyết khách hàng mục tiêu mua hàng. Một số nội dung có thể có trong chiến lược quảng cáo như: định hướng sử dụng thông điệp quảng cáo, chân dung khách hàng mục tiêu (lý tưởng), các phương tiện quảng cáo sẽ được sử dụng, ngân sách quảng cáo hay cách thức triển khai quảng cáo trên các phương tiện đó.
Chiến dịch quảng cáo: Chiến dịch quảng cáo là một loạt các mẫu quảng cáo hay thông điệp quảng cáo có chung một ý tưởng lớn (Big Idea) và là một phần của chiến lược truyền thông marketing tích hợp tổng thể (IMC).
Phương tiện quảng cáo: Phương tiện quảng cáo là khái niệm đề cập đến hệ thống kênh, công cụ hay nền tảng có thể giúp thương hiệu truyền tải các thông điệp quảng cáo đến đối tượng mục tiêu.
Mục tiêu quảng cáo: Mục tiêu quảng cáo đơn giản là những kỳ vọng hay chỉ số mà bên quảng cáo (nhà quảng cáo) muốn có được sau các chiến dịch quảng cáo.
Thông điệp quảng cáo: Là toàn bộ những nội dung hay ý tưởng mà nhà quảng cáo muốn gửi gắm đến đối tượng mục tiêu hay người xem quảng cáo. Ví dụ thông qua mẫu quảng cáo bên dưới trong chiến dịch “Every name’s a story”, thông điệp mà Starbucks muốn gửi gắm là hãy tôn trọng quyền bình đẳng giới vì ai ai cũng cần được sống và yêu thương.
Chương trình quảng cáo: Chương trình quảng cáo được hiểu đơn giản là một sự kiện mà ở đó xuất hiện nhiều nội quảng cáo khác nhau.
Sự khác biệt lớn nhất giữa quảng cáo và quan hệ công chúng (PR) là gì?
Trong khi cả quảng cáo và PR đều là những phương thức truyền thông marketing và nằm trong chiến lược tiếp thị hỗn hợp (Marketing Mix) của doanh nghiệp hay thương hiệu, giữa PR và Quảng cáo vẫn có không ít những điểm khác nhau. Vậy đó là gì?
Trong khi với quảng cáo, doanh nghiệp phải trả tiền để truyền tải đi các thông điệp hay nội dung quảng cáo, PR có phần ngược lại, doanh nghiệp “không phải trả phí” với các nội dung PR.
Nếu bạn có thể kiểm soát hầu như là mọi nội dung hay mẫu quảng cáo, bạn không thể làm tương tự với PR, các cơ quan báo chí hay công chúng có thể đưa ra những thông điệp hay nhận định của riêng họ.
Về tần suất xuất hiện, vì bạn trả tiền để quảng cáo, bạn có thể chủ động đưa nội dung hay chạy quảng cáo vào bất cứ thời điểm nào, một lần nữa, bạn không thể làm điều này với PR vì các nội dung PR liên quan nhiều hơn đến bên thứ ba.
Về cách thể hiện nội dung hay văn phong: Trong khi với quảng cáo, vì bạn đang “tự nói về mình”, bạn có thể sử dụng kiểu ngôn ngữ của ngôi thứ nhất chẳng hạn như: “Hãy mua ngay hay Hãy liên hệ với chúng tôi ngay từ hôm nay…”. Ngược lại với PR, ngôn ngữ hay văn phong được sử dụng sẽ xuất hiện dưới dạng bên thứ ba.
Như đã phân tích ở trên, quảng cáo vốn là một phương thức tiếp cận trong bức tranh rộng lớn hơn đó là truyền thông Marketing hay Marketing.
Vậy mối quan hệ giữa quảng cáo với marketing là gì hay nói cách khác, trong phạm vi ngành marketing, khái niệm quảng cáo được hiểu như thế nào.
Khi nói đến thuật ngữ marketing, các mô hình quản trị marketing là một trong những thuật ngữ mang tính đại diện nhất, mô hình R-STP-MM-I-C là một trong số đó.
Trong mô hình này, suốt quá trình làm marketing, từ giai đoạn nghiên cứu thị trường (R), phân khúc (S), lựa chọn và định vị thị trường mục tiêu (T-P), đến tiếp thị hỗn hợp (MM – Marketing Mix), thực thi hoạt động marketing (I) và cuối cùng là kiểm tra (C).
Như bạn có thể thấy ở trên, quảng cáo (Advertising) hay PR (Public Relations) chỉ là một phần nhỏ trong P3 (Promotion) trong Marketing Mix và thuộc một bức tranh tổng thể lớn hơn là quản trị marketing.
Tuỳ thuộc vào việc doanh nghiệp hay thương hiệu của bạn đang kinh doanh trong lĩnh vực gì, các mô hình tiếp thị hỗn hợp hay Marketing Mix Model cũng có thể khác nhau.
4Ps và 7Ps là hai mô hình tiếp thị hỗn hợp phổ biến nhất trong đó mô hình 4Ps thường được sử dụng cho các doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá là sản phẩm (Product) và 7Ps cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ (Services).
Vai trò của quảng cáo thương mại đối với doanh nghiệp là gì?
Nằm trong bức tranh rộng lớn của Marketing, quảng cáo là một phần không thể thiếu của hầu hết các doanh nghiệp trong suốt quá trình hình thành và phát triển.
Dưới đây là một số vai trò hay mục đích chính của quảng cáo đối với doanh nghiệp hoặc thương hiệu.
Quảng cáo giúp xây dựng độ nhận biết của thương hiệu (Brand Awareness).
Với bất cứ doanh nghiệp hay thương hiệu nào, ở những giai đoạn đầu của quá trình kinh doanh, khi doanh nghiệp hay thương hiệu mới ra mắt thị trường, xây dựng độ nhận biết của sản phẩm hay dịch vụ đến khách hàng là một trong những mục tiêu lớn nhất.
Vốn có thế mạnh là mức độ tiếp cận rộng lớn, tính tức thời và khả năng được kiểm soát, quảng cáo có thể nhanh chóng giúp doanh nghiệp tiếp cận môt lượng lớn những khách hàng tiềm năng, những người có thể mua hàng từ doanh nghiệp.
Dù cho mục tiêu của doanh nghiệp là gì hay doanh nghiệp chọn sử dụng phương tiện quảng cáo nào, quảng cáo vẫn là một trong những phương thức xây dựng độ nhận biết lớn nhất.
Quảng cáo giúp tăng mức độ tin tưởng và trung thành với thương hiệu (Brand Loyalty).
Mặc dù ở bối cảnh hiện tại, khi quảng cáo trực tuyến và mạng xã hội phát triển mạnh mẽ, quảng cáo nói chung không còn giữ được sức mạnh về niềm tin vốn có của nó như các hình thức quảng cáo truyền thống (TV, Radio, Báo in…) trước đây.
Tuy nhiên, khi quảng cáo được xây dựng và tiếp cận khách hàng theo những cách cá nhân hoá cao hơn, tập trung vào giá trị của khách hàng nhiều hơn và xuất hiện nhiều hơn, nó vẫn có khả năng xây dựng mức độ tin tưởng và lòng trung thành của khách hàng một cách hiệu quả.
Quảng cáo giúp tăng lượng khách hàng tiềm năng và doanh số bán hàng.
Ngoài các vai trò nổi bật như xây dựng độ nhận biết của sản phẩm hay tăng mức độ tin tưởng và trung thành của khách hàng, quảng cáo cũng là một cách hiệu quả để gia tăng lượng khách hàng tiềm năng và doanh số bán hàng.
Bên cạnh các hình thức quảng cáo truyền thống như TV hay Báo in có thể khó giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu này hơn (hoặc lâu hơn), với các hình thức quảng cáo hiện đại hay kỹ thuật số như Google hay Facebook, thương hiệu có thể thúc đẩy lượng khách hàng tiềm năng hay thậm chí là doanh số bán hàng trong một khoảng thời gian ngắn hơn.
Bằng cách xác định chính xác thứ khách hàng cần và giai đoạn hiện tại của khách hàng trong hành trình khách hàng (Customer Journey), doanh nghiệp hay thương hiệu có nhiều cơ hội hơn để tương tác và chuyển đổi khách hàng.
Một số câu hỏi doanh nghiệp có thể sử dụng để hiểu khách hàng của mình hơn như:
Chân dung về khách hàng lý tưởng của doanh nghiệp là gì?
Sở thích của khách hàng là gì? Họ thích hay không thích điều gì?
Họ đang ở đâu trong hành trình mua hàng (nhận biết, thích thú hay chuẩn bị mua hàng) và họ đang tìm kiếm những thông tin gì?
Đâu mới là thứ mang lại cho họ giá trị khi sử dụng sản phẩm?
Những yếu tố nào ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định mua hàng của họ?
Bất kể mục tiêu của doanh nghiệp là gì, dù đó là xây dựng độ nhận biết thương hiệu hay bán hàng, quảng cáo đều có thể mang lại giá trị.
Các hình thức quảng cáo phổ biến nhất trên thế giới và tại Việt Nam.
Khi nói đến các loại hình hay hình thức quảng cáo, tuỳ thuộc vào từng cách phân loại hay tiếp cận, quảng cáo sẽ được chia thành những hình thức hay mang những tên gọi khác nhau.
1. Quảng cáo truyền thống và Quảng cáo hiện đại.
Quảng cáo truyền thống là gì?
Cũng có phần tương tự như marketing, được chia thành marketing truyền thống và marketing hiện đại, quảng cáo cũng có thể được phân loại theo cách này.
Quảng cáo truyền thống là khái niệm dùng để chỉ tất cả các hình thức quảng cáo trên các phương tiện truyền thông đại chúng (Mass Media) như TV (Tivi), Báo hay Tạp chí in (Báo giấy), Radio, các bảng quảng cáo ngoài trời (OOH), quảng cáo trên xe buýt…
Mặc dù không đề cập đến các kiểu kết nối hay loại kênh, quảng cáo truyền thống gắn liền với các hình thức quảng cáo phi kỹ thuật số hoặc phi trực tuyến (ngoại tuyến).
Quảng cáo hiện đại là gì?
Trái ngược lại với quảng cáo truyền thống, quảng cáo hiện đại gắn liền với thế giới internet và kỹ thuật số (digital).
Một số hình thức quảng cáo hiện đại có thể kể đến như quảng cáo qua các bảng quảng cáo kỹ thuật số ngoài trời (D-OOH), quảng cáo qua các thiết bị di động, quảng cáo qua website, quảng cáo qua công cụ tìm kiếm, quảng cáo du kích hay quảng cáo trên mạng xã hội.
Quảng cáo hiện đại bao gồm tất cả các hình thức quảng cáo kiểu mới như Digital Advertising hay Online Advertising (Internet Advertising).
Ngoài các yếu tố về kênh và hình thức kết nối là các yếu tố dùng để tách biệt các quảng cáo truyền thống với quảng cáo hiện đại, tư duy tiếp cận khách hàng cũng là một yếu tố khác dùng để phân biệt hai hình thức quảng cáo này.
Trong khi quảng cáo truyền thống chủ yếu truyền tải các thông điệp đi theo kiểu một chiều và từng lần tách biệt nhau, những gì quảng cáo hiện đại hướng tới lại là tương tác (lại) liên tục với khách hàng trong suốt hành trình của khách hàng.
Với tư duy quảng cáo hiện đại, chỉ cần bất cứ nơi đâu có khách hàng xuất hiện, thương hiệu đều có thể tiếp cận và quảng cáo tới họ.
2. Quảng cáo trực tuyến và Quảng cáo ngoại tuyến.
Quảng cáo trực tuyến là gì?
Đúng với bản chất của khái niệm, quảng cáo trực tuyến là tất cả các hình thức quảng cáo xuất hiện trên môi trường internet.
Chỉ cần khi doanh nghiệp sử dụng môi trường trực tuyến để truyền tải đi các nội dung hay thông điệp quảng cáo (các mẫu quảng cáo) tới khách hàng, doanh nghiệp đó đang sử dụng quảng cáo trực tuyến.
Một số hình thức quảng cáo trực tuyến phổ biến trên thế giới có thể kể đến như: quảng cáo trên các công cụ tìm kiếm như Google Search Ads hay Yahoo Search Ads, quảng cáo trên các nền tảng mạng xã hội như Facebook Ads, Instagram Ads, TikTok Ads hay YouTube Ads, quảng cáo hiển thị (Display Ads) trên các website báo chí (chẳng hạn như Báo Tuổi Trẻ hay Báo Thanh Niên), quảng cáo qua email, quảng cáo qua những chiếc TV được kết nối (CTV), quảng cáo qua wifi hay thậm chí là quảng cáo trên các ứng dụng (app) như Tinder.
Quảng cáo ngoại tuyến là gì?
Tất cả những hình thức quảng cáo còn lại, ngoài các quảng cáo trực tuyến có thể được xếp vào quảng cáo ngoại tuyến tức quảng cáo phi trực tuyến (không sử dụng internet).
Một số hình thức quảng cáo ngoại tuyến có thể kể đến như quảng cáo qua TV (TV truyền thống không có kết nối internet), quảng cáo qua Báo in, quảng cáo qua radio, quảng cáo trên các biển quảng cáo ngoài trời (OOH) hay quảng cáo qua tờ rơi.
3. Quảng cáo thương hiệu và Quảng cáo hiệu suất.
Quảng cáo thương hiệu là gì?
Chỉ cần doanh nghiệp sử dụng quảng cáo với mục tiêu là xây dựng thương hiệu, xây dựng mức độ nhận biết của thương hiệu, yêu thích hay trung thành với thương hiệu, các cách tiếp cận quảng cáo này sẽ được gọi là quảng cáo thương hiệu.
Thuật ngữ quảng cáo thương hiệu không đề cập đến là trực tuyến hay ngoại tuyến, là trên các công cụ tìm kiếm hay trên mạng xã hội, điểm phân biệt quảng cáo thương hiệu với quảng cáo hiệu suất là mục tiêu hay các chỉ số đánh giá quảng cáo (KPIs).
Quảng cáo hiệu suất là gì?
Trái ngược với quảng cáo thương hiệu, quảng cáo hiệu suất là tất cả các hình thức quảng cáo được thực hiện với mục tiêu thường là lượng khách hàng và doanh số bán hàng.
Như đã phân tích ở trên, kênh hay nền tảng quảng cáo (Advertising Platforms/channels) không phải là yếu tố dùng để phân biệt quảng cáo thương hiệu với quảng cáo hiệu suất, mục tiêu của quảng cáo mới là đích đến.
Ví dụ, cùng là quảng cáo trên nền tảng Facebook, nhưng nếu mục tiêu hay các chỉ số đánh giá quảng cáo chỉ là số lượt tiếp cận (Reach), lượng tương tác (like, share) hay mức độ ghi nhớ quảng cáo (Ad Recall), những quảng cáo khi này được xếp vào quảng cáo thương hiệu.
Ngược lại, cũng là quảng cáo trên Facebook nhưng mục tiêu khi này là lượng khách hàng tiềm năng (Lead) hay doanh số bán hàng, các quảng cáo khi này là quảng cáo hiệu suất.
Ngoài ra, liên quan đến quảng cáo hiệu suất và quảng cáo thương hiệu, tuỳ vào cách định nghĩa của từng doanh nghiệp hay ngành hàng, các chỉ số hay mục tiêu cho từng loại hình quảng cáo cũng có thể khác nhau.
Ví dụ ở một số ngành hàng và doanh nghiệp, các quảng cáo hiệu suất cũng có thể bao gồm các chỉ số như lượt truy cập website (traffic) hay lượt bình luận (comment) trên các nền tảng mạng xã hội.
4. Quảng cáo hiển thị và Quảng cáo tìm kiếm.
Quảng cáo hiển thị là gì?
Phần lớn các quảng cáo mà mọi người thường thấy ngày nay là quảng cáo hiển thị. Ví dụ như mẫu quảng cáo bạn thấy bên dưới.
Quảng cáo hiển thị (chủ yếu xuất hiện trên môi trường kỹ thuật số) bao gồm tất cả các hình thức quảng cáo đồ hoạ hay trực quan (Graphics, Visual) xuất hiện trên các website, ứng dụng (app) hay mạng xã hội (Social Media) thông qua hình thức chủ yếu là Banner hoặc các định dạng quảng cáo khác được tạo ra từ kiểu nội dung (Content Type) video, hình ảnh, văn bản (text) và âm thanh (audio).
Hầu hết các quảng cáo bạn vẫn thấy trên Facebook là quảng cáo hiển thị.
Ngoài ra, một số hình thức quảng cáo khác cũng tương đối phổ biến như Programmatic Advertising hay Native Advertising đều thuộc hệ sinh thái quảng cáo lớn hơn là hiển thị.
Quảng cáo tìm kiếm là gì?
Tất cả các hình thức quảng cáo trên các công cụ tìm kiếm như Google Search, Yahoo Search, Bing Search, YouTube Search hay Cốc Cốc Search đều là quảng cáo tìm kiếm.
Phần lớn các quảng cáo tìm kiếm xuất hiện dưới dạng văn bản (Text) và liên kết (Link).
Ví dụ ở trên là một mẫu quảng cáo tìm kiếm của Facebook về trình quản lý quảng cáo của họ trên công cụ tìm kiếm Google.
5. Quảng cáo có trả phí và Quảng cáo không phải trả phí.
Quảng cáo có trả phí là gì?
Hấu hết các quảng cáo mà chúng ta vẫn thấy là quảng cáo có trả phí, tức thương hiệu hay doanh nghiệp phải trả tiền cho các bên cung cấp nền tảng quảng cáo (như Google hay Facebook) để được hiển thị hay khởi chạy quảng cáo.
Quảng cáo tự nhiên là gì?
Chủ yếu gắn liền với các nền tảng mạng xã hội (Organic Social Media Advertising), quảng cáo tự nhiên hay còn được gọi là quảng cáo miễn phí là khái niệm đề cập đến tất cả các hình thức sử dụng các bài đăng tự nhiên hay nội dung mang thông điệp quảng cáo nhưng không chạy quảng cáo.
Một số quan điểm chưa đúng đắn về khái niệm quảng cáo.
Quảng cáo là phải trả tiền: Như đã phân tích ở trên, với các nền tảng mạng xã hội hay thậm chí là bằng cách sử dụng website do thương hiệu tạo ra, bạn có thể quảng cáo mà không phải bỏ ra bất cứ một khoản ngân sách quảng cáo nào.
Quảng cáo không mang lại doanh số: Trong khi các nền tảng quảng cáo truyền thống vẫn có thể giúp thương hiệu tăng doanh số bán hàng, với các nền tảng quảng cáo trực tuyến như Facebook hay Google doanh nghiệp hoàn toàn có thể thúc đẩy trực tiếp lượng khách hàng tiềm năng và doanh số bán hàng.
Quảng cáo là sai sự thật: Trong khi có không ít các quan điểm cho rằng quảng cáo khá “tuỳ tiện” và “thường nói quá so với sự thật”. Bản chất của vấn đề không nằm ở quảng cáo (vì nó chỉ là phương tiện) mà nằm ở nhà quảng cáo (và cả bên cung cấp nền tảng quảng cáo). Mặc dù vẫn có khá nhiều nhà quảng cáo sử dụng các hình thức gian lận trong quảng cáo, các nhà quảng cáo khác vẫn “nói đúng sự thật.”
Những nội dung chính cần có của một mẫu quảng cáo tốt là gì?
Dù cho bạn đang sử dụng hình thức quảng cáo nào hay định dạng đang sử dụng là gì, quảng cáo được thiết kế để thuyết phục một cá nhân hay tổ chức nào đó mua hàng.
Tuỳ vào từng định dạng hay nền tảng quảng cáo, các thành phần hay yêu cầu quảng cáo có thể khác nhau, dưới đây là một số thành phần chính bạn có thể tham khảo.
Dòng tiêu đề chính (Headline): Đây là phần thông điệp thu hút sự chú ý chính đầu tiên của một mẫu quảng cáo. Với các quảng cáo video hay audio, nó có thể là phần giới thiệu ngắn (Intro), với các quảng cáo hiển thị hay tìm kiếm nó là phần nội dung đầu tiên “chạm” vào mắt khách hàng.
Tiêu đề phụ: Là phần nội dung giải thích cho phần tiêu đề chính. Nếu tiêu đề chính (hoặc nội dung giới thiệu) quá ngắn hoặc có thể khó hiểu, tiêu đề phụ là phần nội dung giúp khách hàng hiểu rõ hơn về điều bạn muốn nói.
Phần nội dung chính (Body Copy): Chính là phần thông điệp cốt lõi bạn muốn truyền tải đến khách hàng, nơi các tính năng và lợi ích riêng biệt (USP) của sản phẩm hoặc dịch vụ cần được làm nổi bật.
Visual (Hình ảnh): Trừ khi bạn đang quảng cáo trên radio hoặc các nền tảng tìm kiếm, các hình ảnh trực quan có tác động rất mạnh đến cảm xúc của người xem.
Lời kêu gọi hành động (CTA): Ở phần cuối cùng của bất cứ nội dung quảng cáo nào, bạn cần phải cho người xem hay khách hàng của mình biết họ cần làm gì. Theo một số các nghiên cứu khác nhau, việc thêm CTA hiệu quả có thể giúp tăng hơn 30% tỷ lệ hành động trên quảng cáo (CTR, chuyển đổi…).
Một số chỉ số chính dùng để đánh giá và đo lường hiệu suất quảng cáo.
Mặc dù tuỳ vào từng doanh nghiệp và từng mục tiêu khác nhau, các chỉ số được sử dụng có thể khác nhau, dưới đây là một số chỉ số chính bạn có thể tham khảo.
Ad Recall: Đo lường mức độ ghi nhớ quảng cáo sau khi xem quảng cáo.
ROAS (return on ad spend) – ROI: Đo lường tổng số doanh thu có được trên chi tiêu quảng cáo.
CPM: Tổng số tiền phải bỏ ra để có được 1000 lần hiển thị quảng cáo.
CPC: Chi phí bỏ ra trên mỗi lần nhấp chuột.
CPA: Chi chí bỏ ra trên mỗi hành động của khách hàng.
CTR: Tỷ lệ nhấp chuột vào quảng cáo trên tổng số lần quảng cáo được xem.
CAC: Tổng chi phí phải bỏ ra để có được một khách hàng mới.
Traffic: Tổng số lượt khách hàng ghé thăm cửa hàng (trực tuyến hoặc ngoại tuyến) sau khi xem quảng cáo.
Revenue: Tổng doanh số thương hiệu hay doanh nghiệp có được sau các chiến dịch quảng cáo.
Luật quảng cáo là gì?
Luật quảng cáo được hiểu đơn giản là toàn bộ văn bản hay điều khoản quy định về cách thức một cá nhân hay tổ chức được thực hiện các hoạt động quảng cáo.
Tại Việt Nam, Luật quảng cáo lần đầu được ban hành năm 2012 và có hiệu lực từ tháng 1 năm 2013 do Quốc hội ban hành.
Một số câu hỏi thường gặp xoay quanh thuật ngữ quảng cáo.
Quảng cáo viết tắt là gì?
Thuật ngữ quảng cáo thường được viết tắt là Ads hoặc Ad trong tiếng Anh (chính là cách viết ngắn gọn của Advertising) và QC trong tiếng Việt.
Mẫu quảng cáo là gì?
Mẫu quảng cáo trong tiếng Anh có nghĩa Advertisements hoặc Adverts, chính là một đoạn nội dung được sản xuất bởi thương hiệu với mục tiêu là quảng bá một thứ gì đó.
Mẫu quảng cáo có thể được xuất hiện dưới dạng video, văn bản, hình ảnh hoặc một số hình thức khác và có thể xuất hiện trên nhiều nền tảng khác nhau.
Mục đích của quảng cáo là gì?
Như đã phân tích chi tiết ở trên, tuỳ vào từng mục tiêu của từng doanh nghiệp mà quảng cáo có thể gắn liền với những mục đích khác nhau như xây dựng thương hiệu, bán hàng, giới thiệu sản phẩm mới và hơn thế nữa.
Kinh doanh quảng cáo là gì?
Khái niệm kinh doanh quảng cáo đề cập đến quá trình khai thác và cung cấp các dịch vụ quảng cáo (Advertising Services) đến các đơn vị có nhu cầu quảng cáo.
Ví dụ, một doanh nghiệp nào đó có thể kinh doanh quảng cáo bằng cách đấu thầu và cho thuê lại toàn bộ các không gian quảng cáo ở các sân bay.
Quảng cáo theo ngữ cảnh là gì?
Quảng cáo theo ngữ cảnh (Contexual Advertising) là cách thức mà các hệ thống quảng cáo (chẳng hạn như Facebook hay Google) hiển thị quảng cáo dựa trên các nội dung liên quan mà người dùng đang xem.
Chẳng hạn như bạn đang xem một video về ẩm thực chẳng bạn, bạn có thể thấy một mẫu quảng cáo của thương hiệu McDonald’s.
Công nghệ quảng cáo (Adtech) là gì?
Công nghệ quảng cáo hay Adtech là thuật ngữ đề cập đến các định dạng, phương thức hay thuật toán phân phối quảng cáo của các nền tảng quảng cáo như Google, Facebook hay TikTok.
Quảng cáo hiển thị tự nhiên là gì?
Quảng cáo hiển thị tự nhiên (Native Ads) là hình thức quảng cáo trong đó nội dung quảng cáo được hiển thị xen kẻ với các nội dung tự nhiên (trên web và app) nhằm mục tiêu thúc đẩy khả năng tương tác của người dùng.
Quảng cáo đa nền tảng là gì?
Là thay vì chỉ quảng cáo trên Facebook chẳng hạn, nhà quảng cáo chọn cách quảng cáo song song trên cả Google, Instagram, TikTok và hơn thế nữa.
Quảng cáo nhập vai là gì?
Quảng cáo nhập vai là hình thức quảng cáo cho phép mọi người tương tác với sản phẩm trực tiếp bên trong quảng cáo theo thời gian thực.
Những môi trường sử dụng công nghệ thực tế ảo tăng cường (AR) hay Metaverse sẽ cho phép các nhà quảng cáo sử dụng định dạng quảng cáo này.
Quảng cáo âm thanh là gì?
Là hình thức quảng cáo thông qua âm thanh (Audio). Thay vì sử dụng các định dạng phổ biến như video, photo hay text (văn bản), các thương hiệu sử dụng âm thanh để truyền tải các thông điệp quảng cáo của mình.
Quảng cáo động (Dynamic Ads) là gì?
Quảng cáo động là quảng cáo tự động điều chỉnh nội dung (mẫu quảng cáo) theo từng người dùng phụ thuộc vào cách họ tương tác với quảng cáo. Quảng cáo động là một hình thức của quảng cáo cá nhân hoá.
Quảng cáo cá nhân hoá là gì?
Là hình thức quảng cáo trong đó nhà quảng cáo phân phối các mẫu quảng cáo khác nhau cho từng người dùng khác nhau phục thuộc vào sở thích hay cách họ tương tác với các nội dung của thương hiệu.
Quảng cáo mạng xã hội là gì?
Là phương thức quảng cáo trong đó các thương hiệu tiến hành chạy và hiển thị quảng cáo trên các nền tảng mạng xã hội như Facebook, Instagram, TikTok hay YouTube.
Dung lượng hay khoảng không quảng cáo là gì?
Là không gian hiển thị quảng cáo, nó chính là thứ quyết định độ lớn hay sức mạnh hiển thị của các nền tảng quảng cáo như Facebook hay TikTok.
Quảng cáo giải trí là gì?
Là các quảng cáo với mục tiêu giải trí đối tượng mục tiêu mục tiêu, thay vì cố gắng bán hàng, các thương hiệu sử dụng hình thức quảng cáo này để truyền cảm hứng cho họ, giúp họ học một thứ gì đó mới mà họ có thể thích và hơn thế nữa.
Branding là gì trong ngành quảng cáo?
Trong ngành quảng cáo, Branding có thể được hiểu là một mục tiêu của quảng cáo, khác với Performance là thúc đẩy chuyển đổi bán hàng, các quảng cáo định hướng Branding hướng tới mục tiêu xây dựng độ nhận diện thương hiệu.
Quảng cáo bùng là gì?
Là hành vi gian lận trong quảng cáo, trong đó các nhà quảng cáo tìm cách chạy quảng cáo và không trả phí cho các nền tảng quảng cáo. Hành vi thường thấy là nhà quảng cáo bỏ tài khoản quảng cáo hoặc bỏ thẻ thanh toán quảng cáo (phương thức thanh toán).
Quảng cáo video được kết nối bởi nội dung là gì?
Là hình thức quảng cáo video sử dụng nội dung (Content) làm phương tiện kết nối chính, thông qua các câu chuyện được kể một cách hấp dẫn bằng video, thương hiệu có thể dễ dàng kết nối với khách hàng tiềm năng của mình.
Chức năng của quảng cáo trong Marketing là gì?
Như đã phân tích ở trên, quảng cáo là 1 phần không thể thiếu của marketing, trong ngành marketing, chức năng chính của quảng cáo là giới thiệu sản phẩm, xây dựng thương hiệu, bán hàng và hơn thế nữa.
Quảng cáo phi thương mại là gì?
Là các mẫu quảng cáo không nhằm mục đích bán hàng, thay vì với các quảng cáo thương mại thông thường, người bán sẽ mong muốn bán một thứ gì đó cho đối tượng mục tiêu, với quảng cáo phi thương mại thì không. Các tổ chức phi chính phủ, hay các chiến dịch vận động cộng đồng (từ chính phủ) thường sử dụng hình thức quảng cáo này.
Vật phẩm quảng cáo là gì?
Là những tờ rơi, tài liệu, ấn phẩm…được sử dụng cho mục đích quảng cáo.
Người quảng cáo là gì?
Người quảng cáo hay còn được gọi là nhà quảng cáo, là những cá nhân hay tổ chức thực hiện các hoạt động quảng cáo và chịu trách nhiệm về những gì mà họ đang quảng cáo tới người tiêu dùng hay công chúng.
Viết quảng cáo là làm gì?
Viết quảng cáo là khái niệm đề cập đến quá trình sản xuất các nội dung phục vụ cho quảng cáo. Ví dụ như slogan, tiêu đề, hay bất cứ lời đề xuất (offer) nào khác, thứ mà khách hàng có thể nhìn thấy từ các mẫu quảng cáo.
Kết luận.
Nếu bạn là người đang làm việc trong ngành quảng cáo nói riêng và ngành marketing nói chung, việc hiểu đầy đủ bản chất của các thuật ngữ là một trong những yêu cầu hàng hàng đầu trước khi gia nhập ngành.
Hy vọng qua bài viết này từ MarketingTrips, bạn có thể hiểu rõ hơn về bản chất của ngành quảng cáo, hiểu quảng cáo là gì, các hình thức và công cụ quảng cáo, cũng như các lý thuyết chính khác xoay quanh thuật ngữ Quảng cáo.
Digital 2022 Report là một bức tranh toàn cảnh về tất cả những gì liên quan đến yếu tố kỹ thuật số (Digital) và các hành vi trực tuyến của người tiêu dùng toàn cầu.
Digital 2022 Report phân tích và dự báo tương lai của thế giới kỹ thuât số từ đó giúp các thương hiệu có thể nhanh chóng thích ứng với các bối cảnh kinh doanh mới trong 2022.
Digital 2022 Report cũng tập trung vào eCommerce, những sự thay đổi trong các nền tảng mạng xã hội và cả những dữ liệu về quảng cáo, cách các thương hiệu có thể sử dụng dữ liệu (data) để xây dựng chiến lược Digital của họ.
Digital 2022 Report có những nội dung gì?
Như đã giới thiệu ở trên, Digital 2022 sẽ tập trung vào 4 nội dung chính sau:
Mức độ và cách thức sử dụng các nền tảng mạng xã hội (Social Media).
Theo dữ liệu được công bố bởi nền tảng LinkedIn, dưới đây là những kỹ năng digital marketing hiện có nhu cầu tuyển dụng cao nhất.
Dựa trên dữ liệu từ các doanh nghiệp đã tuyển dụng trên nền tảng, LinkedIn công bố những thông tin mới về các kỹ năng digital marketing đang được mong đợi nhất.
“Khi đại dịch đã thúc đẩy nhanh hơn sự chuyển dịch của chúng tôi vào thế giới kỹ thuật số, nhu cầu về những người làm tiếp thị kỹ thuật số cũng tăng lên đáng kể.
Các chuyên gia tiếp thị kỹ thuật số (digital marketer) đang được các doanh nghiệp săn đón nhiều nhất, trong khi các vai trò về truyền thông cũng có tốc độ tăng trưởng khá ấn tượng.
Theo LinkedIn, một nửa trong số 10 công việc hàng đầu được đăng tải trên LinkedIn thuôc về không gian truyền thông (Media) và kỹ thuật số (Digital).
Top những kỹ năng Digital Marketing hiện có nhu cầu cao nhất.
Vậy làm cách nào để bạn có thể cải thiện và đảm bảo rằng các kỹ năng của mình là phù hợp với những kỹ năng mà các doanh nghiệp đang tìm kiếm?
Theo LinkedIn:
“Trong khi nhiều marketer tự coi mình là chuyên gia tiếp thị kỹ thuật số, các nhà tuyển dụng hiện đang gặp khá nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm các nhà tiếp thị có đủ kỹ năng và năng lực thực sự về chiến lược kỹ thuật số, Omniture (công cụ phân tích web của Adobe), xây dựng liên kết (backlink), quảng cáo tìm kiếm (SEM) và SEO off-page.”
Tương ứng với từng vị trí cụ thể, LinkedIn cũng liệt kê kỹ năng hiện được nhà tuyển dụng ưu tiên nhiều nhất.
Để có thể cải thiện các kỹ năng và năng lực của những người làm marketing, LinkedIn sau đó cũng đề xuất các khoá học liên quan hiện đang nhận được nhiều sự quan tâm nhất.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Với những tác động từ phía đại dịch đã làm thay đổi cơ bản hành vi của đa số người tiêu dùng, các tầng lớp C-suite cần làm gì để phản ứng lại bối cảnh mới.
Tất cả chúng ta đang sống trong giai đoạn bình minh của một thực tế mới đang được thúc đẩy bởi những thay đổi nghề nghiệp và cá nhân.
Đại dịch đã làm chuyển đổi gần như mọi khía cạnh của cuộc sống, từ cách mọi người tìm kiếm các sản phẩm đến cách mọi người sinh sống và làm việc.
Đó không phải là một điều bình thường (new normal) mới – đó là một thực tế hoàn toàn mới (new reality) trong một thế giới mới.
Những thay đổi đáng kể trong hành vi của người mua sắm.
Đại dịch không chỉ làm thay đổi yếu tố nội tại của các tổ chức – nó cũng tác động khá nhiều đến cách mọi người mua hàng. Những người mua hiện đại đang trở nên tự chủ hơn, độc lập hơn và ảnh hưởng nhiều hơn bởi các công nghệ kỹ thuật số.
Theo nghiên cứu của Vistage, có đến 78% CEO cho rằng Covid-19 đã làm thay đổi hành vi của khách hàng dựa trên 04 yếu tố chính:
Chuyển sang mua hàng kỹ thuật số: Người mua đang tiến hành mua sắm trực tuyến và tự nghiên cứu nhiều hơn trước khi ra quyết định mua hàng.
Bán hàng ảo thay thế bán hàng trực tiếp: Những nhân viên hay hoạt động bán hàng ảo đang ngày càng thay thế các tương tác mặt đối mặt truyền thống; khách hàng có thể quan tâm đến việc thiết lập một cuộc trò chuyện qua video hơn là gặp mặt trực tiếp.
Chu kỳ bán hàng (sales cycle) chậm hơn: Sau giai đoạn hoảng sợ do đại dịch, khách hàng trở nên thận trọng và cân nhắc nhiều hơn trước các quyết định chi tiêu, họ ít chấp nhận rủi ro hơn và do đó chu kỳ bán hàng của doanh nghiệp sẽ trở nên chậm hơn.
Các động lực từ thị trường: Tất cả mọi thứ từ các vấn đề về chuỗi cung ứng hay lạm phát đã ảnh hưởng rất nhiều đến trải nghiệm mua hàng của khách hàng. Chuỗi cung ứng và lạm phát có thể luân chuyển và thay đổi theo thời gian, nhưng cách người mua thu thập, tìm kiếm và sử dụng thông tin để mua hàng thì đã thay đổi mãi mãi.
Để có thể đối phó lại những thay đổi này từ phía khách hàng và thị trường, chuyển đổi doanh nghiệp không còn chỉ là câu chuyện của những người làm marketing nói chung, các giám đốc điều hành (CEO) sẽ phải thay đổi và thích nghi với những tư duy mới.
Hình dung lại các chiến lược marketing và bán hàng của doanh nghiệp.
Mọi bước tiếp cận với khách hàng trong suốt hành trình mua sắm của họ đều phải được tiến hành một cách nhất quán và liền mạch, cho dù đó là trền các nền tảng kỹ thuật số hay tương tác trực tiếp ở cấp độ con người.
Môi trường ảo: Khi người mua sắm đã không thể gặp gỡ trực tiếp nhân viên bán hàng trong suốt đại dịch, họ đã dần trở nên quen thuộc với điều này. Mặc dù bán hàng trực tiếp (face-to-face selling) vẫn sẽ sớm quay trở lại, nhưng nó sẽ không bao giờ trở lại như lúc trước đại dịch. Các trải nghiệm mua hàng kỹ thuật số hay thông qua môi trường ảo đã tăng lên gấp 10 lần trong thời gian qua.
Website: Người mua hiện đại ngày nay có thể tìm kiếm bất cứ thứ gì họ muốn chỉ thông qua vài bước đơn giản. Họ có nhiều thông tin hơn, được trao quyền nhiều hơn để mua sắm mà không cần sự can thiệp hay hỗ trợ của nhân viên bán hàng hay thương hiệu. Trải nghiệm khách hàng kỹ thuật số không chỉ còn xoay quanh các giỏ hàng; thương hiệu phải vun đắp và duy trì mối quan hệ bền vững hơn với khách hàng ở quy mô lớn, các nhà lãnh đạo doanh nghiệp nên tập trung vào việc cung cấp những trải nghiệm ảo hấp dẫn hơn. Trong khi vô số thông tin trên các nền tảng trực tuyến có thể khiến khách hàng choáng ngợp hay thậm chí là không tin tưởng, website chính thức của thương hiệu nên là trung tâm của các trải nghiệm và cảm nhận của khách hàng về sản phẩm. Phát triển và tối ưu website phải là lĩnh vực trọng tâm chính của các CEO khi nói đến việc tương tác với khách hàng.
Các điểm tiếp xúc với khách hàng: Truyền thông trên các nền tảng mạng xã hội (social media) nên là ưu tiên tiếp theo trong chiến lược digital marketing đối với các CEO. Khi khách hàng ngày càng tương tác nhiều hơn với các nền tảng mạng xã hội, ở lại đó lâu hơn hay thậm chí là mua hàng (social commerce) nhiều hơn, việc bao gồm các kênh như Facebook hay TikTok vài chiến lược tổng thể là điều quan trọng hơn bao giờ hết. Điều quan trọng các thương hiệu cần lưu ý là, dù cho các thông điệp được truyền tải ở đâu trên bao nhiêu điểm tiếp xúc khác nhau thì nó vẫn cần nhất quan về giá trị và cảm nhận thương hiệu.
Dịch vụ khách hàng: Bộ phận bán hàng và marketing cần kết nối chặt chẽ với nhau hơn khi nói đến việc hỗ trợ khách hàng. Dịch vụ khách hàng nên đóng vai trò là chuyên gia về sản phẩm và đại sứ của thương hiệu – những nhân viên dịch vụ khách hàng cần phải có khả năng cung cấp nhiều thông tin hơn so với các thông tin sẵn có trên Google.
Các nhà lãnh đạo hay CEOs có thể rút ra được điều gì.
Những nhà lãnh đạo doanh nghiệp càng nhanh chóng nắm bắt và thích ứng với những sự thay đổi sẽ càng có nhiều lợi thế cạnh tranh hơn so với những ai vẫn đang cố gắng tối ưu lại các mô hình cũ trước đây của họ.
Các giám đốc điều hành giờ đây phải thích nghi được với các tư duy tiếp thị kỹ thuật số, các yếu tố công nghệ, suy nghĩ lại các chiến lược marketing của doanh nghiệp, tập trung vào các trải nghiệm kỹ thuật số và nhiều thứ khác.
Những khách hàng hiện đại muốn được trao quyền nhiều hơn để họ có thể tự tìm kiếm được thông tin, tự giáo dục chính mình và tự mua hàng.
Những CEO có thể giải quyết được những mong muốn này của khách hàng, tái đầu tư các chiến lược bán hàng và marketing của họ sẽ có nhiều cơ hội thành công hơn trong một tương lai đầy bất ổn.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Quảng cáo cá nhân hoá (Personalized Ads) hay cá nhân hoá trải nghiệm người dùng là một trong những thuật ngữ được quan tâm nhiều nhất đối với những người làm marketing. Tuy nhiên, nó có thực sự hiệu quả?
Một số công ty công nghệ lớn (Big Tech) xây dựng các nền tảng quảng cáo với mục tiêu là giúp các doanh nghiệp tiếp thị bản thân doanh nghiệp và các sản phẩm của họ trực tuyến.
Với Meta for Business (trước đây là Facebook for Business), các nhà quảng cáo hay người làm marketing có “đủ” thông tin để có thể từng bước khởi chạy các chiến dịch cho riêng họ.
Think with Google hay Twitter for Business cũng không là ngoại lệ, cơ bản các nền tảng này cung cấp các hướng dẫn từng bước để triển khai, đo lường và theo dõi mức độ hiệu quả các chiến dịch quảng cáo.
Những nội dung này hiển nhiên vô cùng “hấp dẫn” đối với các marketers nói chung. Bên cạnh các thông tin liên quan đến các công cụ quảng cáo, nhà quảng cáo còn nhận được vô số các lời khuyên “hữu ích” để cách tiếp cận chiến dịch của họ mang lại hiệu quả nhất.
Cuối cùng, mục tiêu chủ yếu của các nền tảng quảng cáo là khiến cho các nhà quảng cáo tập trung nhiều hơn vào việc cá nhân hoá và hiển nhiên họ muốn thương hiệu có thể chi tiêu nhiều nhất có thể.
Quảng cáo cá nhân hoá – Câu chuyện không hề đơn giản như khái niệm vốn có.
Khi nói đến việc cá nhân hoá quảng cáo, Facebook có lẽ là nền tảng được nhắc đến nhiều nhất. Để có thể khiến doanh nghiệp chi tiêu nhiều hơn, hàng loạt các câu chuyện đầy cảm hứng đã được kể. Từ các câu chuyện doanh nghiệp đã thành công như thế nào với quảng cáo Facebook đến những hiệu quả khác biệt thông qua chiến thuật cá nhân hoá.
Ở đâu đó trên chính nền tảng Facebook hay các nền tảng quảng cáo khác, sẽ không khó để bạn có thể bắt gặp các nội dung quảng cáo kiểu như:
“Thương hiệu A, một nhà sản xuất…hàng đầu thế giới, đã tìm thấy tới hơn 80% khách hàng của họ thông qua các nền tảng của Facebook, hay một công ty B nào đó đã “tăng tới 50% doanh số bán hàng thông qua các ứng dụng và dịch vụ của Facebook”.
Những nội dung này hiển nhiên nghe vô cùng hấp dẫn, nhưng có một câu hỏi đặt ra là liệu các doanh nghiệp hay thương hiệu có thực sự hưởng lợi nhiều như vậy từ các hoạt động quảng cáo mà đặc biệt là quảng cáo cá nhân hoá đến từng phân khúc khách hàng rất nhỏ (hoặc thậm chí là đến từng người)?
Theo nghiên cứu của các giáo sư marketing đến từ trường kinh doanh ESADE thuộc Đại học Ramon Llull và trường quản trị Rotterdam thuộc Đại học Erasmus, khi cung cấp các thông tin đến doanh nghiệp, các nền tảng quảng cáo như Facebook, Google hay Twitter thường không trung thực với các kết luận về tác động của quảng cáo đến thương hiệu.
Để có thể hiểu rõ hơn vấn đề, hãy xem xét đến ví dụ thực tế từ một công ty hàng tiêu dùng đến từ châu Âu trong nhiều năm liền đã định vị thương hiệu của mình dựa trên sự bền vững (sustainability).
Công ty này muốn khám phá xem liệu giữa một quảng cáo tập trung vào tính bền vững và một quảng cáo khác tập trung vào sự thuận tiện, cách tiếp cận nào sẽ hiệu quả hơn.
Thông qua chiến thuật chạy thử nghiệm phân tách quảng cáo (A/B Testing) và sau đó so sánh mức độ lợi nhuận có được dựa trên chi tiêu quảng cáo (ROAS). Kết quả nhận được cho thấy lợi nhuận cao hơn nhiều đối với quảng cáo tập trung vào tính bền vững.
Tuy nhiên, vấn đề chính rút ra ở đây không phải là các thương hiệu (khác) cần tập trung nhiều hơn vào tính bền vững trong nội dung quảng cáo, nó liên quan nhiều hơn đến câu chuyện thử nghiệm quảng cáo.
Các thử nghiệm về các tiêu đề hay nội dung (ad copy) khác nhau, thứ mà Facebook gọi là A/B Testing thực chất không phải thử nghiệm phân tách theo đúng nghĩa. Đây là một hiểu nhầm rất lớn ngay cả với những người làm marketing có kinh nghiệm.
Dưới đây mà một số sự thật liên quan đến câu chuyện thử nghiệm quảng cáo.
1) Có thể Facebook chia một lượng lớn đối tượng mục tiêu thành hai nhóm – nhưng không phải tất cả mọi người trong các nhóm đều sẽ nhận được lượt hiển thị. Có nghĩa là, nhiều người trong thực tế sẽ không có cơ hội được nhìn thấy quảng cáo.
2) Facebook bắt đầu chọn đối tượng từ mỗi nhóm và cung cấp những nội dung khác nhau tùy thuộc vào nhóm mà một người được chọn làm mẫu. Ví dụ: một người được chọn từ Nhóm 1 sẽ nhận được quảng cáo màu xanh và người được chọn khác từ Nhóm 2 sẽ nhận được quảng cáo màu đỏ.
3) Facebook sau đó sử dụng các thuật toán máy học để tinh chỉnh chiến lược lựa chọn của mình. Giả sử rằng những người trẻ tuổi có nhiều khả năng nhấp vào các quảng cáo màu đỏ hơn, vì vậy sau đó hệ thống sẽ bắt đầu tự động phân phối quảng cáo này nhiều hơn cho những người trẻ tuổi.
Vấn đề ở đây là gì? Thuật toán máy học mà Facebook sử dụng để tối ưu hóa việc phân phối quảng cáo đang thực sự làm mất đi giá trị của cái gọi là thử nghiệm phân tách.
Các thử nghiệm A/B được xây dựng dựa trên ý tưởng phân bổ ngẫu nhiên (ở bước số 1 và số 2 nói trên). Nhưng đến bước số 3 thì nó có còn ngẫu nhiên không?
Và đây chính là vấn đề. Nếu bạn so sánh những người ở Nhóm 1 với những người ở Nhóm 2, bạn sẽ không thể đưa ra kết luận về tác động “nguyên nhân và kết quả” vì đơn giản là những người nhận được quảng cáo từ Nhóm 1 vốn khác với những người ở Nhóm 2 trên rất nhiều khía cạnh khác nhau.
Quay lại ví dụ ở trên, những người từ Nhóm 2 sẽ được phân phối các quảng cáo màu đỏ, và họ được mặc định là trẻ hơn so với những người nhận được quảng cáo màu xanh ở Nhóm 1. Dù thử này là gì, như bạn có thể thấy, nó không phải là “thử nghiệm phân tách”.
Nền tảng quảng cáo của Google cũng tương tự.
Theo góc nhìn của Google, các chỉ số giống như ROI sẽ ảnh hưởng bởi những mối quan hệ nguyên nhân kết quả nào đó, trong khi trên thực tế, chúng chịu sự tác động kết hợp.
Hãy thử tưởng tượng rằng một doanh nghiệp nào đó đang muốn tìm hiểu xem liệu một chiến dịch quảng cáo có mang lại hiệu quả trong việc tăng doanh số bán hàng hay không.
Trả lời câu hỏi này, Google gợi ý rằng, các nhà quảng cáo cần kết hợp giữa yếu tố công nghệ cơ bản và thuật toán đơn giản.
Đầu tiên, bạn thiết lập mã theo dõi chuyển đổi (conversion tracking) cho website của mình bởi điều này cho phép bạn có thể theo dõi liệu những khách hàng đã nhấp vào quảng cáo có tiếp tục mua hàng sau đó hay không.
Tiếp theo, bạn tính tổng doanh thu có được từ những khách hàng này và chia cho (hoặc trừ đi) chi phí quảng cáo của mình.
Theo khái niệm của Google thì khi này bạn có được chỉ số ROI, đây là “chỉ số đo lường quan trọng nhất đối với các nhà bán lẻ vì nó cho thấy tác động thực sự của Google Ads đối với doanh nghiệp hay thương hiệu”.
Tuy nhiên, trên thưc tế thì không như bạn nghĩ. Giả định đó của Google còn thiếu sót rất nhiều vì nó thiếu đi các điểm so sánh (point of comparison).
Để thực sự biết liệu quảng cáo có tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp của bạn hay không, bạn cần biết doanh thu của mình sẽ như thế nào nếu không có quảng cáo và nhiều điểm so sánh khác (ngoài các nền tảng quảng cáo).
Sự nhầm lẫn về khái niệm gọi là “nguyên nhân và kết quả”.
Các doanh nghiệp có thể trả lời hai kiểu câu hỏi sau đây bằng cách sử dụng dữ liệu: Họ có thể trả lời các câu hỏi mang tính dự đoán (chẳng hạn như “Khách hàng này sẽ mua sản phẩm của mình chứ?”) Và các câu hỏi suy luận theo kiểu nguyên nhân và kết quả (kiểu như “Quảng cáo này có khiến khách hàng ra quyết định mua hàng hay không?”).
Những câu hỏi này vốn rất khác nhau nhưng hay dễ bị nhầm lẫn. Để trả lời các câu hỏi suy luận nguyên nhân kết quả, bạn cần thực hiện các phép so sánh ngược tới thực tế (chẳng hạn như “Liệu khách hàng này có mua hàng hay không nếu họ không xem quảng cáo, hay không xem quảng cáo ở nền tảng A nào đó”).
Các “thuật toán thông minh” hay các công cụ kỹ thuật được tạo ra bởi các nền tảng quảng cáo lớn thường đưa ra các phép so sánh giữa quả táo với quả cam để hỗ trợ cho các suy luận mang tính nguyên nhân kết quả. Và đây là một sai lầm.
Đối với các thương hiệu, họ nên nhận thức rõ sự khác biệt giữa dự đoán và suy luận nhân quả cũng như tầm quan trọng của việc phân bổ nguồn lực một cách hiệu quả.
Nhắm mục tiêu tới những người có khả năng mua hàng bằng quảng cáo là một vấn đề hay thuật toán dự đoán thuần túy. Nó không dựa trên các suy luận mang tính nguyên nhân kết quả trong thực tế. Và do đó việc thuyết phục ai đó mua hàng theo cách này sẽ ngày càng trở nên khó khăn hơn.
Các nền tảng quảng cáo rõ ràng là cung cấp nhiều cách hơn để các doanh nghiệp tiếp cận khách hàng, tuy nhiên các doanh nghiệp (đặc biệt là vừa và nhỏ) cần nên lưu ý rằng các nền tảng quảng cáo luôn theo đuổi lợi ích riêng của họ khi cung cấp thông tin và công cụ hỗ trợ, và nhiều khi nó khiến cho doanh nghiệp có những góc nhìn thiếu chính xác.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Tiếp thị người có ảnh hưởng (Influencer Marketing) tiếp tục tăng trưởng ngay cả với ngành hàng B2B.
Tính bảo mật và quyền riêng tư là thách thức lớn của ngành quảng cáo.
Các Marketers cần trở nên có chiến lược hơn.
LinkedIn tăng trưởng mạnh mẽ.
SEO sẽ chuyển sang hướng tích hợp nhiều hơn.
Trải nghiệm là “tiền tệ xã hội” (social currency) mới.
Các công việc liên quan đến Digital tăng mạnh.
Facebook vẫn tiếp tục mắc kẹt.
Các website sẽ nhanh hơn.
Thuật toán có thể điều hướng mọi thứ.
Ít hơn là nhiều hơn.
Những xu hướng Digital Marketing 2022 cho các Marketers.
Metaverse phát triển rộng hơn là xu hướng Digital Marketing đầu tiên.
Vào năm 2021 khi Facebook chính thức đổi tên thành Meta và quyết tâm theo đuổi vũ trụ ảo metaverse, một làn sóng gồm nhiều tên tuổi lớn khác như Nike hay Micorsoft cũng bắt đầu gia nhập cuộc chơi. Các công nghệ mới như VR hay AR được xem là tương lai của các trải nghiệm web.
Lời khuyên cho những người làm marketing là hãy bắt đầu quan tâm và nhận diện các cơ hội mới cho doanh nghiêp của mình với metaverse cũng như các công nghệ đi kèm khác.
Tiếp thị người có ảnh hưởng (Influencers Marketing) tiếp tục tăng trưởng ngay cả với ngành hàng B2B.
Thị trường tiếp thị người có ảnh hưởng (KOL, Influencer, Celebrity)ước tính có giá trị khoảng 13.8 tỷ USD vào năm 2021 và vẫn tiếp tục tăng trưởng mạnh trong năm mới 2022.
Các chiến dịch marketing sử dụng người có ảnh hưởng sẽ hiệu quả hơn nếu bản thân họ gắn kết với sản phẩm nhiều hơn. Ngoài việc được áp dụng rộng rãi với B2C, các thương hiệu B2B như SAP, Adobe hay PwC cũng đang thích ứng nhanh với chiến lược này.
Lời khuyên cho các digital marketer là nên tiếp tục tìm kiếm và hợp tác với các người có ảnh hưởng để kết nối sâu hơn với đối tượng mục tiêu cho dù là B2C hay B2B.
Tính bảo mật và quyền riêng tư là thách thức lớn của ngành quảng cáo.
Các quảng cáo kỹ thuật số hiện đại đang chủ yếu sử dụng dữ liệu để tối ưu hiệu suất một cách tự động, tuy nhiên các chính sách mới về quyền riêng tư như iOS 14 của Apple sẽ là một rào cản lớn. Thế giới mới sẽ sử dụng ít cookies theo dõi hơn và ưu tiên người dùng nhiều hơn.
Lời khuyên cho những người làm marketing nói chung là tập trung nhiều hơn vào dữ liệu của bên thứ nhất (first-party data) và hỏi người dùng về cách họ muốn dữ liệu của họ được thu thập và sử dụng.
Các Marketers cần trở nên có chiến lược hơn và thích ứng nhanh hơn với các xu hướng Digital Marketing mới trong 2022.
Khi các công nghệ mới như tự động hoá, trí tuệ nhân tạo (AI) hay công nghệ máy học (machine learning) tiếp tục phát triển mạnh hơn, những digital marketers cần thích ứng tốt hơn với các kỹ năng mới như sáng tạo hay phát triển nội dung.
Việc trở nên có chiến lược hơn, hiểu được bối cảnh lớn hơn của kinh doanh cũng đóng vai trò quan trọng tương tự.
Lời khuyên cho các marketers là cần trang bị cho mình nhiều kỹ năng hơn, đa dạng hơn về mặt tư duy hơn là chỉ tập trung vào một số ít kỹ thuật riêng biệt.
LinkedIn tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ và có sức ảnh hưởng nhiều hơn đến tiếp thị kỹ thuật số.
Lượng tương tác và người dùng hoạt động hàng tháng (MAU) trên LinkedIn vẫn tăng trưởng mạnh trong những năm gần đây, để áp ứng lại nhu cầu ngày càng tăng của người dùng và doanh nghiệp trên nền tảng, LInkedIn cũng đang không ngừng cập nhật các tính năng mới, đăng bài dài hơn, sales navigator là những ví dụ tiêu biểu.
Lời khuyên đơn giản cho những người làm marketing là nhanh chóng thích ứng với các nền tảng mới hoặc đang tăng trưởng mạnh.
Dựa theo các xu hướng Digital Marketing mới, SEO sẽ chuyển sang hướng tích hợp nhiều hơn vào năm 2022.
Các thuât toán tìm kiếm đang ngày càng trở nên thông minh hơn và có khả năng nhận diện tốt hơn về mặt ngữ cảnh tìm kiếm (contextual), do đó những người làm SEO hay marketer cần tập trung ít hơn vào các thủ thuật (gian lận) và nhiều hơn vào trải nghiệm của người dùng.
Trải nghiệm là “tiền tệ xã hội” (social currency) mới.
Các doanh nghiệp vẫn đang tỏ ra rất hào hứng với các nền tảng mạng xã hội và thu hút sự quan tâm lớn của đối tượng mục tiêu thông qua tiếp thị truyền miệng (WOM), khi bối cảnh quảng cáo trở nên “ồn ào và hoảng loạn” hơn, các kênh tiếp thị truyền miệng và những nơi khách hàng đang nói về thương hiệu (earned media) sẽ trở nên quan trọng hơn.
Các công việc liên quan đến Digital tăng mạnh.
Theo công bố của LinkedIn cũng như McKinsey, các kỹ năng kỹ thuật số sẽ tăng trưởng mạnh vào các năm tới khi công nghệ tiếp tục chuyển mình sang các giai đoạn tiếp theo (Web3, Metaverse).
Lời khuyên cho các marketer là không ngừng cập nhật các kỹ năng và năng lực mới để có thể đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp trong bối cảnh mới.
Facebook vẫn tiếp tục mắc kẹt.
Mặc dù hiện là nền tảng mạng xã hội lớn nhất thế giới với hơn 3 tỷ người dùng, Facebook vẫn không thoát ra được những rắc rối liên quan đến thuật toán và nội dung sai lệch. Hay mới đây theo số liệu của Yahoo Finance, Facebook được coi là công ty tệ nhất của năm.
Thuật toán có thể điều hướng mọi thứ.
Tất cả các nền tảng từ tìm kiếm đến mạng xã hội hay các nền tảng quảng cáo hiển thị khác, thuật toán đang dẫn dắt mọi thứ.
Thuật toán sẽ là yếu tố quyết định các trải nghiệm của người dùng, do đó lời khuyên cho các marketers là cần cung cấp cho người dùng những trải nghiệm tốt nhất bằng những nội dung liên quan nhất.
Ít hơn là nhiều hơn cũng là xu hướng digital marketing bạn cần tham khảo trong 2022.
Sự phát triển bùng nổ của các hoạt động digital marketing đồng nghĩa với việc có không ít các thương hiệu hay doanh nghiệp tập trung quá dàn trải vào nhiều kênh khác nhau.
Lời khuyên khá hữu ích là nên tập trung vào một số kênh mạng lại giá trị cao nhất trước khi quyết định có nên mở rộng thêm các kênh khác hay không.
Kết luận.
Bằng cách nhanh chóng học hỏi và thử nghiệm các xu hướng Digital Marketing2022 được đề cập ở trên, các thương hiệu có thể nhanh chóng giành lấy các lợi thế cạnh tranh cho riêng mình.
Và các công nghệ như thực tế ảo (VR) và thực tế tăng cường (AR) là những thành phần quan trọng của trải nghiệm khách hàng và trải nghiệm kỹ thuật số.
Những người làm marketing được kỳ vọng là sẽ tương tác nhiều hơn với khách hàng trong không gian ảo ba chiều (3D) vào những năm tới.
Khi các hệ sinh thái ảo (virtual ecosystem) phát triển, nó sẽ không còn bị giới hạn trong một công nghệ đơn lẻ hoặc một phạm vi nhỏ hẹp nào đó, thay vào đó nó hướng đến sự tích hợp với các bối cảnh rộng lớn hơn.
Cũng bởi chính điều này, việc cung cấp những trải nghiệm 3D cho người tiêu dùng sẽ không còn là một khái niệm “xa lạ” nữa trong năm mới 2022.
Ông Shubham A. Mishra, Giám đốc điều hành của nền tảng công nghệ AI Pyxis One, gọi VR và AR là “những điều to lớn tiếp theo”.
Ông nói: “Chúng ta đang chứng kiến ngày càng nhiều việc các thương hiệu lớn mua lại các công ty khởi nghiệp chuyên về VR và AR, vì vậy, sẽ rất thú vị khi chờ xem cách các thương hiệu kết hợp các công nghệ này vào chiến lược marketing của họ.”
Vào 2021, Meta Platforms Inc (Facebook cũ) chính thức bắt đầu đẩy mạnh việc xây dựng các công nghệ thực tế ảo (VR) và xem đây là tương lai của việc xây dựng mối quan hệ cũng như tương tác với khách hàng. Tai nghe Oculus VR chuyên dùng để kết nối với Metaverse cũng đã được đổi tên thành Meta Quest để bắt kịp xu hướng mới.
Trong khi những người làm marketing hay quảng cáo từng chứng kiến tỷ lệ quảng cáo tăng vọt trên Facebook (thuộc Meta), lịch sử cũng có thể được lặp lại tương tự trên Metaverse.
Tuy nhiên, Facebook có thể chỉ có một, còn Metaverse thì lại khác, điều gì sẽ xảy ra nếu Facebook không thể độc quyền hệ sinh thái thực tế ảo VR? Và điều gì sẽ xảy ra nếu thay vì chỉ có một Metaverse, nhiều Metaverse khác sẽ được xây dựng và kết nối với nhau.
Giám đốc điều hành của một nền tảng video cho biết: “Ở thời điểm hiện tại, các Metaverse được thiết lập tách biệt nhau dựa trên các nền tảng riêng.
Nhưng trong những năm tới, các công nghệ tương tác theo thời gian thực (real-time engagement) sẽ cho phép chúng kết nối với nhau và tạo ra nhiều trải nghiệm hấp dẫn hơn cho người dùng. Chúng cũng không hoạt động riêng lẻ như các nền tảng web, thay vào đó, rào cản truy cập là cực thấp.”
Tương tác theo thời gian thực được đẩy mạnh.
Các hội nghị ảo và hội nghị kết hợp vẫn sẽ tiếp tục phát triển, những người tham dự trên môi trường ảo và những người trong thế giới thực sẽ được kết nối với nhau bằng những tương tác theo thời gian thực (real time engagement- RTE).
Các RTE cũng sẽ ngày càng được áp dụng nhiều hơn trên các Metaverse, trong trải nghiệm chơi game và cả việc truyền tải dữ liệu. Những nhà phát triển ứng dụng video, audio và những doanh nghiệp ưu tiên kỹ thuật số sẽ sớm thích nghi và tiếp cận điều này.
Trong phạm vi công nghệ marketing (martech), nhờ sự phát triển mạnh mẽ của xu hướng ít hoặc không dùng mã (low-code, no-code), RTE sẽ càng được ưu tiên hơn.
Vào năm 2022, chúng ta sẽ thấy ngày càng nhiều doanh nghiệp truyền thống áp dụng công nghệ tương tác theo thời gian thực nhờ vào sự phát triển của các xu hướng này.
Chính các công cụ không dùng mã hoặc ít dùng mã sẽ trao quyền thực sự cho các doanh nghiệp trong thời đại mới, họ sẽ nhanh nhẹn hơn, thích ứng và phát triển nhanh hơn đồng thời thúc đẩy kết quả kinh doanh tốt hơn.
Những trải nghiệm hội nghị ảo và trực tiếp.
Khi Covid-19 vẫn tiếp tục diễn biến phức tạp, các sự kiện trực tiếp sẽ dần được thay thế hoặc kết hợp song song với môi trường ảo, đây được coi là ưu tiên hàng đầu để giữ chân khách hàng trong bối cảnh mới.
Các sự kiện ảo sẽ được kết nối trực tiếp tới người tiêu dùng bằng những trải nghiệm theo thời gian thực, tất cả mọi người trên khắp thế giới sẽ được kết nối với nhau theo những cách mà chúng ta chưa từng thấy trước đây.
Các cộng đồng vi mô (Micro-communities) sẽ phát triển mạnh mẽ.
Nhiều thương hiệu đang phát hiện ra rằng các nhóm hay cộng đồng nhỏ hơn có thể tạo ra những tác động lớn hơn đến người tiêu dùng cá nhân, do đó, họ sẽ có xu hướng xây dựng nhiều hơn các cộng đồng này để thúc đẩy sự tương tác.
Ông Philip Smolin, Giám đốc của một nền tảng marketing dựa trên AI cho biết: “Chúng ta có thể mong đợi rằng sẽ có nhiều thương hiệu hơn tiến hành xây dựng các cộng đồng vi mô xung quanh các sản phẩm của họ để từ đó mang đến cho người tiêu dùng những trải nghiệm chân thực và có ý nghĩa hơn trong cả hai thế giới ảo và thực.”
“Thay vì theo dõi người tiêu dùng thông qua cookies, các thương hiệu có thể chỉ cần hỏi người tiêu dùng xem họ thích và không thích gì, sau đó thương hiệu chỉ cần cung cấp cho họ những thứ phù hợp dựa trên những điều này.”
Các thương hiệu sử dụng công nghệ tương tác kỹ thuật số không chỉ để khiến cho quá trình mua sắm được trở nên dễ dàng hơn, họ sẽ sử dụng chúng để xây dựng nên các cộng đồng của những người có cùng chí hướng với nhau.
Đừng từ bỏ yếu tố truyền thống.
Đối với các thương hiệu bán lẻ, công nghệ kỹ thuật số sẽ đóng vai trò mở khóa giá trị cho các cửa hàng thực của thương hiệu.
Ông Michael Osborne, Chủ tịch của một công cụ nhắn tin cho biết:
“Đừng từ bỏ truyền thống. Các cửa hàng hay địa điểm thực sẽ đóng vai trò hỗ trợ cho các hành vi mua sắm trực tuyến, chúng cho phép người tiêu dùng có cơ hội chạm vào các sản phẩm trong thế giới thực.
Mặc dù các cửa hàng thực có thể không có doanh thu, nó hỗ trợ tăng trưởng doanh số bán hàng trong tổng thể quá trình.”
Khi người mua sắm đến cửa hàng và họ vẫn mang theo điện thoại di động, đó là lúc mà chiến lược marketing trên trên thiết bị di động càng trở nên phù hợp hơn với trải nghiệm của khách hàng. Khả năng tiếp cận người tiêu dùng khi họ đang di chuyển là chìa khóa để làm marketing khi mọi người đang ngày càng trở nên “bận rộn” hơn.
Bên cạnh đó, những dữ liệu dựa trên thói quen và mô hình mua sắm của người tiêu dùng sẽ giúp tạo ra những thông điệp phù hợp phù hợp hơn giữa họ với nhà bán lẻ.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Những chiến lược marketing thông minh hay hiệu quả, không còn đơn thuần là những chiến lược dựa trên kinh nghiệm hay cảm nhận của người làm marketing.
Chiến lược tối ưu hóa các hoạt động truyền thông thương hiệu (brand communications) dựa trên những thông tin của khách hàng nghe thì tưởng chừng như đơn giản. Nhưng trên thực tế, có nhiều lớp dữ liệu khác nhau của khách hàng, điều mà rất khó để có thể nhận ra.
Giao tiếp và tương tác (engagement) với khách hàng chỉ là điểm khởi đầu, những hiểu biết sâu sắc (customer insight) về sở thích, hành vi, nhu cầu hay khao khát của họ mới là điểm quyết định khi xây dựng chiến lược.
Các dữ liệu từ các điểm kết nối đầu tiên cần phải có tính liên quan và có thể phân tích được, những công cụ phân tích (chẳng hạn như Hotjar hay Google Analytics) đóng một vai trò rất lớn ở đây trong việc giúp bạn hiểu hơn về khách hàng.
Một trong những phần lớn nhất của các hoạt động marketing là xây dựng kết nối – và dữ liệu trang bị cho những marketer thông tin để có thể tạo ra được các kết nối đó.
Cá nhân hoá các thông điệp.
Nội dung hay thông điệp được cá nhân hóa có xu hướng thành công hơn nhiều trong các chiến dịch marketing, đặc biệt là khi thương hiệu muốn xác nhận những hiểu biết của mình với khách hàng mục tiêu.
Báo cáo của Business2community đã chứng minh rằng tiếp thị được cá nhân hóa theo hướng dữ liệu (Personalized Data Driven Marketing) có thể mang lại ROI cao hơn từ 5 đến 8 lần trên mỗi đơn vị ngân sách chi tiêu.
Các hoạt động marketing được cá nhân hóa có thể được thực hiện thông qua việc phân tích các dữ liệu nhằm mục tiêu thúc đầy lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu.
Khi khách hàng biết bạn nhận thức được sở thích của họ, họ hoàn toàn có thể tin tưởng rằng bạn có thể đáp ứng nhu cầu của họ.
Tìm kiếm thành công với tiếp thị dựa trên dữ liệu (data-led marketing).
Phần lớn sự thành công của các hoạt động dựa trên dữ liệu phụ thuộc vào một số chức năng quan trọng nhất định. Phân tích dữ liệu là một bài tập phức tạp, chúng đòi hỏi các kỹ năng và năng lực cụ thể để có được những insights hấp dẫn từ phía khách hàng.
Mặc dù ở bối cảnh hiện tại, việc thu thập dữ liệu đang trở nên dễ dàng hơn đồng thời nguồn dữ liệu cũng dồi dào hơn, tuy nhiên nỗi lo sợ về việc dư thừa dữ liệu hay những dữ liệu không liên quan vẫn là một thách thức lớn.
Từ các dữ liệu tổng thể có sẵn, nhiệm vụ của các marketer là xác định các dữ liệu có thể hành động được. Có không ít các nền tảng phân tích marketing và hình ảnh hóa dữ liệu có thể giúp họ làm điều đó, nhưng công nghệ không phải là vấn đề duy nhất ở đây.
Để có thể hiểu sâu hơn về dữ liệu và tận dụng được yếu tố công nghệ, các marketers cũng cần có thêm các kỹ năng và kinh nghiệm (sống và làm việc) khác.
Điều này đặc biệt đúng khi mà sở thích hay hành vi của các nhóm khách hàng mục tiêu luôn ở trạng thái thay đổi liên tục. Bạn cần phải có cả kỹ năng công nghệ và kinh nghiệm sống để có thể có được những thông tin tốt nhất và từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn.
Ngoài ra, thách thức cũng đến từ sự sẵn sàng về việc thích ứng công nghệ của các tổ chức.
Thông thường, các doanh nghiệp lưu trữ dữ liệu trong các bộ phận khác nhau, tách rời nhau, trong khi với các yêu cầu của marketing hiện đại thì bạn cần phải tích hợp tất cả các điểm dữ liệu đó.
Lợi thế khi các insights được xác định bởi dữ liệu.
Những thấu hiểu về khách hàng được xác định bởi dữ liệu mang lại sự linh hoạt cho các hoạt động tiếp thị nhiều kênh (multi-channel) hoặc đa kênh (omni-channel), với các đề xuất được cá nhân hóa nhiều hơn.
Nó cũng cung cấp đầu vào cho sự phát triển liên tục của nội dung, khi mà bạn có thể đảm bảo rằng bạn đang truyền tải những gì tức thời nhất và liên quan nhiều nhất đến với sự quan tâm khách hàng.
Nghiên cứu cẩn thận về dữ liệu khách hàng và thị trường cũng có thể cung cấp những thông tin chi tiết về hành vi, xu hướng chiến lược và việc lập kế hoạch của các đối thủ cạnh tranh.
Đây sẽ là những thông tin vô cùng có giá trị để xây dựng các chiến lược sáng tạo nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong khi vẫn để mắt đến yếu tố cạnh tranh.
Tuy nhiên, lợi thế quan trọng nhất mà dữ liệu cung cấp cho những người ra quyết định đó là khả năng xây dựng các chiến lược dựa trên sự thật – thay vì các phán đoán mang tính cảm tính hoặc cái tôi của cá nhân.
Những người làm marketing có thể sử dụng sức mạnh của những thông tin chi tiết có được từ các dữ liệu để tạo ra một chiến lược tinh gọn và nhanh nhẹn, chống lại các thông điệp chung chung và có thêm nhiều ROI.
Dữ liệu chắc chắn là vũ khí quan trọng nhất đối với một nhà tiếp thị nói chung và nhà tiếp thị kỹ thuật số nói riêng khi nói đến việc tìm kiếm các điểm thành công cao nhất với mức chi phí thấp nhất (hoặc tối ưu nhất).
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Bằng cách coi digital là chiến lược ưu tiên hàng đầu (digital-first), thương hiệu có nhiều cách hơn để xây dựng các chiến dịch với chất lượng cao hơn.
Trong khi hầu hết những người làm marketing đều biết việc tạo ra các chiến dịch chất lượng cao nên là ưu tiên hàng đầu, nhiều người phải vật lộn để tìm ra “giao điểm ngọt ngào” giữa giá trị và tính hiệu quả (ít nhất là về mặt chi phí).
Con đường này còn đặc biệt khó khăn hơn đối với các thương hiệu mới thích ứng với môi trường kỹ thuật số.
Ông Ryne Knudson, chuyên gia tiếp thị nội dung cấp cao (senior content marketing specialist) tại Brandfolder cho biết: “Rất nhiều doanh nghiệp đang tìm cách hợp nhất tất cả các hoạt động và đội nhóm của họ để tận dụng tối đa những gì họ có thể có được cùng nhau, tức hướng đến một mục tiêu chung”.
Tuy nhiên việc tạo ra một chiến dịch marketing có chất lượng không chỉ đòi hỏi những yếu tố mang tính kỹ thuật hay đơn giản là có những số liệu đẹp.
Thay vào đó, yếu tố quyết định cho điều này là khả năng kết nối cấp độ cao với khách hàng ở nhiều điểm tiếp xúc khác nhau trong suốt hàng trình mua hàng của họ.
Hãy chú ý đến nhu cầu kỹ thuật số.
Ông Knudson cho biết: “Sự chuyển đổi hay xu hướng thị trường vốn được thúc đẩy bởi các nhóm đối tượng mục tiêu, người tiêu dùng và những nhu cầu của họ. Chúng ta thấy rằng hiện nhu cầu về kỹ thuật số là rất lớn, và thương hiệu không thể đứng ngoài cuộc.”
Theo số liệu từ Harvard Business Review, khi thương hiệu tương tác một cách nhất quán với đối tượng mục tiêu trên không gian kỹ thuật số:
79% người tiêu dùng nói rằng nội dung do người dùng tạo ra (UGC) có ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của họ.
Các thương hiệu có thể tăng thêm ít nhất 33% doanh số.
Sự ra đời của các công nghệ mới, cùng với đại dịch COVID-19, đã làm thúc đẩy nhanh hơn quá trình chuyển đổi số trên thị trường. Và với nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng đối với yếu tố kỹ thuật số, các tương tác số nên là chiến lược ưu tiên hàng đầu.
Áp dụng chiến lược ưu tiên kỹ thuật số.
Ông Knudson cho biết: “89% các doanh nghiệp đã áp dụng chiến lược ưu tiên kỹ thuật số hoặc đang có kế hoạch sẽ làm như vậy. Tuy nhiên, chỉ 45% trong số các giám đốc điều hành nghĩ rằng họ có các công nghệ phù hợp để tận dụng tối đa những gì đang diễn ra.”
Cá nhân hóa là một trong những thành phần quan trọng đối với bất kỳ chiến lược ưu tiên kỹ thuật số nào. Các công nghệ marketing như các phần mềm phân tích hành trình khách hàng hay các CDP là những động lực thúc đẩy cho chiến lược này.
Cuối cùng, hầu hết các thương hiệu đều có các công cụ cần thiết để phân tích hoặc chuyển tiếp các chiến dịch của họ – chìa khóa thành công cho điều này là hãy đưa từng công cụ vào một chiến lược kỹ thuật số tập trung (centralized digital strategy).
Ông Knudson nói thêm:
“Khi nói đến yếu tố kỹ thuật số, bạn có email, có các nền tảng xã hội, có các công cụ tìm kiếm và có các website riêng.
Điều bạn cần làm là liên kết tất cả các điểm dữ liệu từ các tài sản này tới một trung tâm dữ liệu duy nhất, từ quan điểm của thương hiệu và kinh doanh, bạn cần điều chỉnh sao cho phù hợp với mục tiêu chung của tổ chức.”
Hãy xem khách hàng là những người “tự giáo dục” chính họ.
Nhiều chiến dịch tập trung vào khách hàng ở những phần đầu của phễu bán hàng (Sales Funnel) – cung cấp cho họ những thông tin và tài nguyên cần thiết để thúc đẩy họ đi tiếp.
Tuy nhiên, cách tiếp cận này đồng nghĩa với việc họ sẽ bỏ qua một lượng lớn những người tiêu dùng đang ở cuối phễu. Một phần của điều này là do trong bối cảnh ưu tiên kỹ thuật số, phần lớn người tiêu dùng là những người “tự giáo dục”.
Trong bối cảnh khi mà yếu tố công nghệ đang vô cùng phát triển, người dùng đang tìm kiếm trực tuyến, họ đang nói chuyện với đồng nghiệp của họ, họ đọc các bài đánh giá, họ xem những nội dung mà thương hiệu đã cung cấp, họ làm tất cả những điều này trước khi họ tiếp cận đến các thương hiệu.
Khi các thương hiệu không hiểu các cách mà khách hàng của họ đang tìm hiểu về doanh nghiệp, về sản phẩm hay thương hiệu, về cơ bản họ đã thất bại.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Những năm qua, Việt Nam liên tục ghi nhận mức tăng trưởng mạnh cả về tỷ lệ người dân sử dụng internet, cũng như số lượng người tiêu dùng mua sắm trực tuyến và giá trị mua sắm.
Ông Rohit Sipahimalani – Chiến lược gia phụ trách hoạt động đầu tư của Temasek đánh giá, ngày càng có nhiều người nhận ra tiềm năng của nền kinh tế Internet Đông Nam Á, nhất là trong bối cảnh một số công ty khởi nghiệp trong khu vực đang chuẩn bị IPO.
Một trong những startup thành công điển hình là gã khổng lồ SEA của Singapore với các mảng kinh doanh chủ chốt bao gồm: nhà phát triển trò chơi trực tuyến – Garena và nền tảng thương mại điện tử – Shopee đạt 200 tỷ USD vốn hóa thị trường.
Bên cạnh đó, không thể không nhắc đến J&T Express của Indonesia. “Gã khổng lồ” chuyển phát nhanh nhận được hậu thuẫn từ các quỹ như: Boyu Capital, Hillhouse Capital và Sequoia Capital China với tư cách là nhà đầu tư chính và dự kiến sẽ niêm yết tại Hồng Kông vào năm tới.
“Các nhà đầu tư luôn tìm kiếm các thị trường rộng lớn nơi có tiềm năng phát triển đáng kể. Giờ đây, họ nhìn thấy những yếu tố này trong nền kinh tế Internet của Đông Nam Á”, ông Rohit Sipahimalani nói.
Báo cáo e-Conomy SEA 2021 đã nêu bật những chuyển biến trong khu vực gồm sáu nền kinh tế Việt Nam, Thái Lan, Philippines, Malaysia, Singapore và Indonesia.
Đồng thời báo cáo phát hiện rằng, có tới 11 kỳ lân công nghệ tiêu dùng mới ra đời tại khu vực trong năm nay, nâng tổng số các startup đạt giá trị hơn 1 USD lên con số 23.
Cũng theo báo cáo, nền kinh tế số của Đông Nam Á đang phát triển nhanh chóng, có thêm 40 triệu người dùng trực tuyến mới trong năm 2021.
Cùng với đó, hiện có 440 triệu người tiêu dùng kỹ thuật số, chiếm khoảng 3/4 dân số trong khu vực. Nền kinh tế Internet của khu vực cũng dự kiến sẽ đạt 360 tỷ USD tổng giá trị hàng hóa vào năm 2025 và sẵn sàng vượt qua 1.000 tỷ USD vào năm 2030.
Động lực mạnh mẽ này, được thúc đẩy bởi các ngành thương mại điện tử, du lịch, truyền thông, vận tải và thực phẩm.
Tại Việt Nam, báo cáo e-Conomy SEA 2021 chỉ ra, nền kinh tế kỹ thuật số của Việt Nam dự kiến tăng trưởng 31% lên 21 tỷ USD nhờ sự tăng trưởng lên tới 53% của lĩnh vực thương mại điện tử so với cùng kỳ năm ngoái, và tiếp tục đạt 57 tỷ USD vào năm 2025.
Đến năm 2030, nền kinh tế số của Việt Nam được dự báo sẽ đạt 220 tỷ USD tổng giá trị hàng hóa (GMV – Gross Merchandise Value), đứng thứ hai trong khu vực sau Indonesia. Đây cũng là một tiềm năng lớn cho các doanh nghiệp thương mại điện tử Việt Nam.
Thực tế, trong những năm qua, Việt Nam liên tục ghi nhận mức tăng trưởng mạnh mẽ cả về tỷ lệ người dân sử dụng internet cũng như số lượng người tiêu dùng mua sắm trực tuyến và giá trị mua sắm.
Doanh thu thương mại điện điện tử B2C liên tục tăng mạnh trong 5 năm qua. Nếu như năm 2016 đạt 5 tỷ USD thì đến năm 2019, mức doanh thu đã tăng gấp đôi, đạt hơn 10 tỷ USD và năm 2020 là 11,8 tỷ USD, với mức tăng trưởng 18% so với năm trước.
Từ khi bắt đầu đại dịch đến nửa đầu năm 2021, Việt Nam đã có thêm 8 triệu người tiêu dùng kỹ thuật số mới với 55% trong số họ đến từ các khu vực không phải thành phố lớn.
Khảo sát nhanh cho thấy, 99% người tiêu dùng kỹ thuật số Việt Nam có ý định tiếp tục sử dụng các dịch vụ trực tuyến trong tương lai cho thấy mức độ gắn bó rất cao với các dịch vụ, sản phẩm kỹ thuật số của người dùng Việt Nam.
Việt Nam vẫn là một thị trường hấp dẫn khi nguồn vốn ngoại tiếp tục chảy vào. Hoạt động đầu tư tăng vọt trong nửa đầu năm 2021 đạt mức cao kỷ lục 1,37 tỷ USD, vượt qua các khoản đầu tư cả năm của những năm gần đây.
Nhìn chung, không riêng thị trường Việt Nam, mà tất cả các nền kinh tế khu vực đều chứng kiến sự tăng trưởng rõ rệt. Philippines có mức tăng trưởng hàng năm lớn nhất, ở mức 93%. Tiếp theo là Thái Lan (51%), Indonesia (49%) và Malaysia (47%).
Nền kinh tế số của Đông Nam Á nhờ đó đã vượt qua Ấn Độ, nhưng vẫn còn tiềm năng chưa được khai thác. Đại diện Temasek cho biết, trong khi thương mại điện tử và fintech sẽ tiếp tục thu hút nhiều vốn nhất trong thời gian tới, các lĩnh vực non trẻ khác đầy hứa hẹn bao gồm công nghệ y tế và công nghệ giáo dục.
Ngay cả khi thu hút mạnh mẽ các nhà đầu tư, các công ty khởi nghiệp trong khu vực cũng phải đối mặt với thách thức thiếu hụt nhân tài trong lĩnh vực kỹ thuật số.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Bằng cách nhân hoá các trải nghiệm số (digital experience), thương hiệu có thể xây dựng lòng trung thành của khách hàng thông qua những thông điệp phù hợp.
Nếu bạn là người làm marketing, bạn biết rằng những thông điệp được cá nhân hóa và có liên quan có thể tạo ra hoặc phá vỡ sự thành công của các chiến dịch digital marketing.
Trong bối cảnh khi các hành vi của người tiêu dùng đang thay đổi nhanh chóng và vòng đời của sản phẩm hay dịch vụ dần trở nên ngắn hơn – các thương hiệu đang phải nỗ lực cạnh tranh nhiều hơn thông qua việc làm hài lòng sớm nhất và nhanh nhất nhu cầu của khách hàng của họ – một trong những cách thương hiệu có thể thúc đẩy điều này đó là thông qua các nội dung được cá nhân hoá.
Mặc dù công nghệ đã làm cho các trải nghiệm mang tính cá nhân cao hơn và nhiều ý nghĩa hơn, nhưng kỳ vọng của người tiêu dùng với thương hiệu chưa bao giờ dừng lại.
Từ những mong đợi có một trải nghiệm mua sắm liền mạch đến các lợi ích khác như giá thấp hơn hoặc các ưu đãi giao hàng miễn phí – và giờ đây, khách hàng đang mong muốn nhận được những nội dung “gần” với họ nhất.
Nếu bạn là người đang phụ trách các hoạt động marketing cho doanh nghiệp hay quản lý thương hiệu, bạn cần làm gì để có thể truyền tải những nội dung mang tính cá nhân hoá cao nhất, kết nối tốt hơn với người tiêu dùng và từ đó gia tăng doanh số.
Dưới đây là một số chiến thuật nhỏ bạn có thể tham khảo khi xây dựng lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu (Brand Loyalty).
1. Xây dựng các thông điệp theo mục đích.
Trước tiên, bạn nên nghiên cứu xem các ưu tiên của khách hàng hiện đang thay đổi như thế nào trong bối cảnh hiện tại và cách thương hiệu của bạn có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu đó của họ.
Các doanh nghiệp hay thương hiệu thành công trên thị trường hiện đang đánh giá lại cách duy trì sự liên quan của họ với khách hàng bằng cách tạo ra những thông điệp có mục đích hơn là những nội dung giao dịch bán hàng đơn thuần.
Chiến lược truyền thông của thương hiệu nên là một phần mở rộng của giá trị cốt lõi hay mục đích của thương hiệu và khuếch đại những gì mà thương hiệu theo đuổi.
Theo một nghiên cứu của Deloitte, 25% số người được hỏi cho biết họ sẽ ngừng mua sắm với những thương hiệu “có vẻ như” chỉ đang hoạt động vì lợi ích của chính họ.
Người tiêu dùng có xu hướng trung thành hơn với những doanh nghiệp thể hiện sự đồng cảm đích thực và mối quan hệ của thương hiệu với khách hàng sẽ kéo dài hơn khi khách hàng nhận thấy rằng họ là một phần của sự phát triển của thương hiệu.
Khi phân tích chiến lược tiếp cận khách hàng của bạn, cho dù là thông qua các nền tảng mạng xã hội, các công cụ tìm kiếm hay các kênh khác, hãy đảm bảo rằng thông điệp của bạn có sức hút, truyền cảm hứng hoặc tác động đến người khác.
Bạn có thể cân nhắc ba giai đoạn của khách hàng trong hành trình mua sắm:
Giai đoạn khám phá: Làm thế nào để thương hiệu của bạn hiển thị ngay khi khách hàng tiến hành nghiên cứu các giải pháp? Khi người tiêu dùng tìm kiếm trên Google, thương hiệu của bạn có hiển thị ở ít nhất 5-10 kết quả đầu tiên hay không?
Giai đoạn cân nhắc: Thương hiệu của bạn được hiển thị như thế nào khi người tiêu dùng bắt đầu tương tác với nội dung của bạn? Các bài đăng trên mạng xã hội của người có ảnh hưởng hay nhà sáng tạo có đại diện cho giá trị thương hiệu của bạn không?
Giai đoạn chuyển đổi: Thương hiệu của bạn hiển thị như thế nào khi người tiêu dùng mua sắm trên website của bạn? Bạn muốn người tiêu dùng của mình thực hiện hành động nào ngoài việc chỉ mua hàng một lần?
Bạn cần đảm bảo rằng tất cả các thông điệp theo mục đích của bạn được truyền tải xuyên suốt trên tất cả các kênh thuộc sở hữu của thương hiệu (owned media/channels).
2. Xây dựng các tệp khách hàng tập trung vào các mối quan hệ.
Dữ liệu là một trong những tài nguyên quý giá nhất mà một doanh nghiệp có trong thời buổi công nghệ phát triển như hiện tại. Khách hàng của bạn là ai, bạn hiểu họ tới đâu, bạn có những thông tin gì về họ…
Mặc dù cookies sẽ bị hạn chế, dữ liệu từ bên thứ ba có thể khó thu thập hơn, tuy nhiên bằng cách tập trung vào dữ liệu của bên thứ nhất (first party data), các thương hiệu vẫn phải hiểu khách hàng của họ nhiều hơn.
Các dữ liệu được thu thập trực tiếp từ người tiêu dùng trên website của thương hiệu, chẳng hạn như tên, giới tính của người tiêu dùng hay danh mục các sản phẩm họ từng quan tâm và mua sắm là những điểm dữ liệu then chốt.
Bạn cần lưu ý rằng, thu thập dữ liệu không chỉ đơn thuần là về các giao dịch bán hàng, thay vào đó, hãy sử dụng dữ liệu như là những cơ hội để tìm hiểu thêm về sở thích và mối quan hệ của người tiêu dùng:
Họ có quan tâm đến việc nghiên cứu hoặc mua hàng không? Nếu họ chưa quyết định, họ có muốn bạn gửi cho họ một sản phẩm mẫu (nếu có) để thử trước khi mua không?
Họ đang mua cho ai? Họ quan tâm đến việc mua sản phẩm cho chính họ, hay họ đang mua quà tặng cho một người bạn hay người thân nào đó?
Sau khi hoàn tất việc mua hàng, họ có muốn nhận các mẹo hay bí quyết để việc sử dụng sản phẩm trở nên hiệu quả hơn không?
Để tiếp tục cuộc trò chuyện, sau khi họ duyệt qua website của bạn hoặc mua hàng, họ có muốn nhận tin nhắn văn bản hay các thông báo qua email từ thương hiệu không?
Thay vì đưa ra các giả định môt cách mơ hồ về khách hàng, hãy nhân hóa các trải nghiệm thông qua dữ liệu. Bạn càng hiểu về họ sâu hơn dưới góc độ cá nhân, họ sẽ càng ở lại với bạn lâu hơn.
3. Xác định lại khái niệm và mô hình giữ chân khách hàng (customer retention).
Thông thường, những người làm marketing sẽ theo dõi chặt chẽ các số liệu như tỷ lệ chuyển đổi, tỷ lệ thoát, số lần mua hàng hàng tháng, tỷ lệ mua lặp lại (thường được xác định là những người từng mua hàng từ 2 lần trở lên) và nhiều chỉ số khác.
Trong khi nhu cầu mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng tiếp tục tăng lên, theo McKinsey, vẫn có khoảng 30 đến 40% người tiêu dùng sẽ tiếp tục thay đổi thương hiệu hoặc nhà bán lẻ.
Đã đến lúc các marketers cần xác định lại khái niệm giữ chân khách hàng hay lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu trước khi khách hàng của họ bắt đầu chuyển đổi và mua sắm ở những nơi khác.
Chúng ta không nên chỉ định nghĩa khái niệm giữ chân (retention) là dành cho những khách hàng ít nhất là đã mua hàng từ 2 lần trở lên mà thay vào đó cần cố gắng hiểu hành vi của họ trên tất cả các kênh.
Để làm được điều này, bạn cần thoát ra khỏi mô hình “phân bổ nhấp chuột cuối cùng” (last-click attribution), điều mà chỉ cho bạn biết kênh cuối cùng họ đã nhấp trước khi mua hàng từ website của bạn.
Bạn cần chỉ định “giá trị” cho những người tiêu dùng thông qua tất cả các tương tác với thương hiệu trong suốt các giai đoạn trong hành trình mua hàng, thay vì chỉ theo dõi họ ở giai đoạn chuyển đổi. Nói cách khác, một khách hàng trung thành nên được xác định bằng tất cả các hành vi mua sắm và tương tác của họ.
Nếu người tiêu dùng của bạn tìm kiếm trên Google, xem qua trên Facebook, sau đó xem video trên YouTube rồi mới chuyển đổi ở website của thương hiệu, đừng lầm tưởng và đánh giá cao YouTube mà bỏ qua các tương tác hay các điểm chạm trước đó.
Đã đến lúc bạn cần gán giá trị cho khách hàng theo nhiều điểm chạm và phát triển những nội dung có liên quan với chiến lược truyền thông được nhắm mục tiêu – bạn sẽ có nhiều cơ hội hơn để chuyển đổi và xây dựng lòng trung thành với khách hàng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Tại hội nghị trong ngành quảng cáo và marketing DPAA Submit vừa qua được tổ chức tại New York, nhiều nội dung về quảng cáo kỹ thuật số ngoài trời (Digital OOH) đã được thảo luận.
Ông Connor Burden, đồng sáng lập của nền tảng quảng cáo ngoài trời (OOH) AdQuick cho biết: “Nhìn chung, các rào cản cũ đối với quảng cáo OOH đang giảm xuống.
Qua thời gian, OOH vẫn thể hiện được giá trị của nó, chúng ta biết rằng đại dịch sẽ không kéo dài mãi mãi và mọi người sẽ sớm ra đường đông trở lại.”
Khi toàn thế giới đang tiến hành chuyển đổi số trên nhiều lĩnh vực, các quảng cáo OOH cũng đang dần được chuyển đổi và theo hướng tự động (Programmatic) nhiều hơn, các quảng cáo được triển khai theo hướng dữ liệu (data-driven) và được tích hợp vào các chiến dịch đa kênh để từ đó mang lại hiệu quả cao hơn cho các nhà tiếp thị lẫn các nhà xuất bản.
Về cơ bản, giờ đây với OOH, các nhà tiếp thị có đủ các công cụ để thúc đẩy kết quả cũng như hiệu suất quảng cáo như các kênh khác.
Khi nhiều không gian công cộng hiện được đưa vào sử dụng hơn, các nhà quảng cáo có nhiều cách hơn để tận dụng OOH trong tương lai, ngành công nghiệp quảng cáo OOH đang chứng kiến một sự bùng nổ chưa từng có.
Theo một nghiên cứu mới được thực hiện bởi công ty nghiên cứu Advertiser Perceptions, có 2/3 các nhà ra quyết định truyền thông đã kích hoạt các chiến dịch quảng cáo kỹ thuật số ngoài trời (D-OOH) mới trong 18 tháng qua và 81% nhà quảng cáo sẽ tiếp tục sử dụng D-OOH trong kế hoạch truyền thông của họ trong 12 tháng tới.
Trực tiếp và phục hồi.
Khi thế giới trở lại bình thường và ngày càng có nhiều người tiêu dùng quay trở lại các hoạt động ngoài trời, các nhà quảng cáo đang điều chỉnh lại kế hoạch của họ nhằm tận dụng lợi thế của bối cảnh D-OOH đang bùng nổ.
Đây cũng là chủ đề chính được thảo luận tại hội nghị DPAA Submit được tổ chức vào tháng 10 vừa qua tại New York. “Phục hồi, đổi mới và hồi sinh” là 3 từ khoá chính của hội nghị.
Hội nghị quy tụ hơn 650 nhà hoạch định truyền thông và quảng cáo trên toàn cầu.
Tại sự kiện, Ông Frey, Chủ tịch và giám đốc điều hành của DPAA chia sẻ thông điệp: Khả năng phục hồi và chuyển đổi trong ngành sẽ bảo vệ doanh nghiệp và ngành trước những thách thức không thể nhìn thấy trong tương lai.
Các thương hiệu đang thử nghiệm và học hỏi.
Tại hội nghị, các thương hiệu lớn đã nói về hành trình kỹ thuật số của chính họ và vai trò của OOH trong đại dịch.
Bà Shenan Reed, Phó Chủ tịch cấp cao về truyền thông tại L’Oreal, cho biết: “Thế giới bây giờ tươi sáng hơn. Đó là ‘Aha moment’ (khoảng khắc bất ngờ, mới mẻ) sau khi chúng ta rời khỏi căn phòng này, ngẩng đầu lên khỏi các thiết bị của mình. Không có một phương tiện nào mà chúng ta bỏ qua cả.”
“Mọi thứ vẫn ổn nhưng đang trở nên phức tạp hơn. Nó làm cho công việc của chúng ta sẽ giống như các nhà phân tích dữ liệu hơn là nhà hoạch định hay nhà chiến lược truyền thông.
Thách thức lớn nhất đối với các chiến dịch đa kênh (omni/cross-channel) là lấy tất cả các dữ liệu ở cùng một nơi. Và quảng cáo theo ngữ cảnh (contextual ads) hiện hoàn toàn hiệu quả trên các kênh như OOH.
Bà cho biết thêm: “Chúng tôi đang tìm cách thử nghiệm và học hỏi, đồng thời biến điều này thành KPIs mới. Chúng tôi muốn mua những quảng cáo có thể nâng cao trải nghiệm của người tiêu dùng.”
Kết nối các điểm chiến lược.
Các thương hiệu hiện có thể thử nghiệm nhiều hơn và kết hợp OOH vào chiến dịch đa kênh vì những thay đổi của nó, đặc biệt là nhờ tính năng tự động (Programmatic).
Ví dụ: nền tảng OOH AdQuick gần đây đã hợp tác với VIOOH, một nền tảng quảng cáo kỹ thuật số. Kết quả là khả năng truy cập tự động vào không gian quảng cáo (Inventory) D-OOH trở nên hiệu quả hơn, bao gồm các bảng quảng cáo kỹ thuật số ngoài đường.
Ông Connor Burden từ AdQuick cho biết: “Chưa bao giờ chúng tôi mong đợi rằng ngành công nghiệp OOH sẽ thay đổi như nó đã xảy ra vào năm 2020.
Đại dịch có tác động đáng kể đến ngành và chúng tôi đã phản ứng đến điều này bằng cách đi sâu hơn vào dữ liệu để đảm bảo các chiến dịch của khách hàng của chúng tôi có hiệu quả về mặt hiệu suất và chiến lược.”
Ông nói tiếp: “Bằng cách sử dụng dữ liệu từ các đối tác đo lường của chúng tôi, cũng như những hiểu biết mang tính địa phương của các đơn vị sở hữu phương tiện truyền thông, chúng tôi có thể biết người tiêu dùng hiện đang ở đâu vào thời điểm đó – và đề xuất các chiến lược truyền thông OOH có nhiều khả năng tiếp cận đúng người tiêu dùng nhất.”
Khả năng đo lường của các phương tiện OOH đặc biệt hữu ích đối với các thương hiệu CPGs (hàng đóng gói tiêu dùng) khi ngành hàng này chủ yếu tập trung vào các phần đầu của phễu bán hàng (Sales Funnel), tuy nhiên các nền tảng OOH cũng cần kết nối nhiều hơn với các dữ liệu mua hàng cuối cùng nếu muốn thể hiện rõ tính hiệu quả của nó.
Các nhà quảng cáo giờ đây không còn chỉ phụ thuộc vào việc ghé thăm cửa hàng như là một tín hiệu đại diện để bán hàng nữa – họ có thể tận dụng tính năng nhắm mục tiêu quảng cáo của các nền tảng OOH và đo lường mức tăng doanh số bán hàng cuối cùng dựa trên các giao dịch thực tế tại các cửa hàng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Với khoảng 589 triệu người ở Đông Nam Á (SEA) ở thời điểm hiện tại, một kỷ nguyên mới đang xuất hiện. Nền kinh tế số của khu vực đang chuyển từ khả năng phục hồi sang hồi sinh và được dự đoán sẽ đạt tổng giá trị hàng hóa (GMV) 1000 tỷ đô la vào năm 2030.
Mới đây nhất, bản báo cáo chi tiết về tình hình và cơ hội phát triển của nền kinh tế kỹ thuật số (digital economy) của khu vực e-Conomy SEA 2021 được đóng góp bởi Google, Temasek và Bain & Company đã được xuất bản.
Báo cáo là nghiên cứu và phân tích sâu rộng cho thấy rằng sự thay đổi do đại dịch trong hành vi của người tiêu dùng dự kiến sẽ có tác động lâu dài đến các động lực tăng trưởng chính trong nền kinh tế internet như: thương mại điện tử (eCommerce), thực phẩm và vận tải, online media, du lịch trực tuyến và các dịch vụ tài chính kỹ thuật số (digital financial).
Để mở ra các cơ hội phát triển kinh doanh mới, các thương hiệu cần biết và làm những gì để đáp ứng kỳ vọng và gia tăng sự hài lòng của người tiêu dùng.
Đồng thời, nền kinh tế mới này có ý nghĩa như thế nào đối với các thương hiệu và những người làm marketing. Tất cả đều sẽ được tiết lộ.
Dưới đây là một số nội dung chính của báo cáo.
Tiêu dùng các dịch vụ kỹ thuật số là một lối sống mới và sẽ tiếp tục tăng trưởng.
Tại Đông Nam Á vào năm 2021, không chỉ có số lượng tăng lên về người dùng internet mới, số lượng người tiêu dùng kỹ thuật số (digital consumers), hay những người dùng đã trả phí cho một dịch vụ trực tuyến, cũng tăng lên.
Trước hết, khu vực này đã có thêm 40 triệu người dùng internet mới trong 2021, đưa mức độ thâm nhập internet của khu vực lên con số 75%.
Ngoài ra, 60 triệu người bắt đầu sử dụng các dịch vụ kỹ thuật số sau đại dịch và khoảng 1/3 trong số họ thực hiện lần đầu vào năm 2021.
Hơn nữa, việc áp dụng các dịch vụ kỹ thuật số vẫn tăng trưởng mạnh mẽ vào năm 2021, từ các dịch vụ về thương mại điện tử đến giao đồ ăn và gọi xe.
Phần trăm người dùng internet trên các dịch vụ kỹ thuật số.
Ngoài việc tiếp tục thích nghi với các dịch vụ kỹ thuật số, người tiêu dùng ngày càng sử dụng chúng nhiều hơn. Trung bình, họ đã mua nhiều hơn gần 4 dịch vụ kỹ thuật số so với mức tiêu dùng trước đại dịch.
Tần suất sử dụng và chi tiêu của họ trên các dịch vụ kỹ thuật số cũng đang tăng lên, đặc biệt là đối với các dịch vụ như hàng tạp hóa và giao đồ ăn.
6/10 người dùng hiện tại của cả hai dịch vụ kỹ thuật số này đã tăng chi tiêu và tần suất sử dụng kể từ khi bắt đầu đại dịch.
Theo các nhà phân tích, việc tiêu thụ các dịch vụ kỹ thuật số là một lối sống mới và nó đang được kỳ vọng là sẽ phát triển mạnh mẽ hơn trong thập kỷ kỹ thuật số sắp tới.
Đến thời điểm hiện tại, có 80% người tiêu dùng kỹ thuật số trong khu vực hài lòng với các dịch vụ kỹ thuật số hiện có, 9 trong số 10 người tiêu dùng mới bắt đầu sử dụng dịch vụ kỹ thuật số vào năm 2020.
Các thương hiệu nên phải làm gì để có thể phát triển mạnh mẽ trong thập kỷ kỹ thuật số này.
Khi việc tiêu dùng các dịch vụ kỹ thuật số trở thành thói quen không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày, người tiêu dùng kỹ thuật số đang kỳ vọng nhiều hơn khi quyết định số tiền mà họ sẽ chi tiêu và thương hiệu họ lựa chọn.
Theo nghiên cứu từ báo cáo, có 5 yếu tố chính ảnh hưởng đến sự lựa chọn của người tiêu dùng, điều sẽ quyết định việc họ sẽ ở lại với một thương hiệu nào đó hay chuyển sang một thương hiệu thay thế:
Nhiều sự lựa chọn hơn, nhiều phân loại hơn.
Giá cả cạnh tranh.
Trải nghiệm mua sắm tốt hơn.
Sự tiện lợi trong quá trình mua hàng.
Nhiều tuỳ chọn thanh toán.
Các thương hiệu cần lưu ý rằng, sự hài lòng của khách hàng tăng lên có tác động tích cực đến mức độ sẵn sàng chi tiêu của người tiêu dùng.
Ví dụ: những người hài lòng với dịch vụ gọi xe chi tiêu nhiều hơn 70% cho mỗi giao dịch, so với những người trung lập hoặc tỏ ra không hài lòng.
Các thương hiệu muốn phát triển mạnh trong thập kỷ kỹ thuật số mới này phải đáp ứng kỳ vọng ngày càng cao của người tiêu dùng kỹ thuật số để từ đó giữ chân và tăng lòng trung thành của họ với thương hiệu.
Dưới đây là 4 bí kíp nhỏ về cách “chiến thắng” người tiêu dùng kỹ thuật số và khiến họ trở thành người ủng hộ của thương hiệu.
Giúp cuộc sống của những người tiêu dùng kỹ thuật số mới và hiện tại trở nên dễ dàng và thuận tiện hơn. Trong số những người có ý định tiếp tục sử dụng các dịch vụ kỹ thuật số, hơn 50% nói rằng họ thực hiện điều này bởi vì nó đã giúp cuộc sống của họ dễ dàng hơn hoặc thuận tiện hơn. Một trải nghiệm khách hàng trực tuyến và ngoại tuyến liền mạch là cách mà các dịch vụ kỹ thuật số có thể cung cấp cho người dùng của họ.
Làm cho các ứng dụng (app) hoặc website của thương hiệu trở nên thân thiện hơn với người dùng để họ có thể dễ dàng tìm và mua những gì họ cần. Cung cấp các thông tin mô tả chi tiết về sản phẩm và dịch vụ, hiển thị rõ ràng các tùy chọn giao hàng và thanh toán, đồng thời hiển thị các chi phí phát sinh nếu có.
Cung cấp nhiều tùy chọn thanh toán kỹ thuật số hoặc cho vay kỹ thuật số, chẳng hạn như ví điện tử mua trước trả sau (BNPL). Mọi người trong khu vực đang muốn tiếp cận các dịch vụ thanh toán khác nhau và BNPL là một lựa chọn cho vay kỹ thuật số phổ biến dành cho những người tiêu dùng ít sử dụng ngân hàng hoặc không có thẻ tín dụng.
Thường xuyên thăm hỏi người tiêu dùng kỹ thuật số về trải nghiệm của họ trong mọi giai đoạn của hành trình mua hàng. Điều này sẽ giúp thương hiệu xác định nhu cầu của họ, các phạm vi cần cải thiện và giải quyết bất kỳ điểm khó khăn nào của họ.
Các phân khúc tiêu dùng chính trong khu vực đang dịch chuyển như thế nào.
Thương mại điện tử vẫn là phân khúc dẫn đầu, với GMV tăng gần gấp đôi so với năm ngoái, từ 74 tỷ USD vào năm 2020 lên 120 tỷ USD vào năm 2021. Giao đồ ăn (Food delivery) và Online Media là hai dịch vụ kỹ thuật số tăng trưởng ấn tượng khác.
Động lực tăng trưởng của nền kinh tế Internet Đông Nam Á.
Dưới đây là những gì cho thấy tiềm năng phát triển của thương mại điện tử, giao đồ ăn và video trực tuyến và tại sao nó lại có ý nghĩa đối với các nhà tiếp thị.
Thương mại điện tử vẫn tiếp tục chiếm phần lớn sự tăng trưởng của thị trường vào năm 2021 và được dự báo sẽ chiếm hơn 2/3 GMV của khu vực vào năm 2030.
Không chỉ ở các khu vực thành thị, với khu vực nông thôn, gần 50% chi tiêu bán lẻ sẽ diễn ra trực tuyến, so với mức chỉ khoảng 10% hiện nay.
Sự tăng trưởng này một phần được thúc đẩy nhờ vào sự phổ biến của các dịch vụ tài chính kỹ thuật số như ví điện tử và dịch vụ mua trước trả sau BNPL, khi có không ít người tiêu dùng hiện vẫn còn hạn chế trong việc thanh toán qua ngân hàng hay các dịch vụ thẻ.
Hàng tạp hóa số (E-grocery) là một phân ngành có tiềm năng đáng kể khác để các thương hiệu có thể cân nhắc và dịch chuyển. Hàng tạp hóa hiện chiếm hơn 50% tổng chi tiêu bán lẻ trong khu vực, nhưng thị phần trực tuyến tổng thể của danh mục này vẫn đang ở mức rất thấp với chỉ khoảng 2%.
Nếu mức độ thâm nhập thị trường đạt khoảng 10 đến 20% vào năm 2030, lĩnh vực này có khả năng phát triển với quy mô bằng toàn bộ thị trường thương mại điện tử hiện nay.
Điều này có ý nghĩa gì đối với các nhà tiếp thị: Khi khả năng thâm nhập thị trường tăng lên, điều quan trọng không chỉ là khả năng thu hút người dùng mà còn là năng lực tăng mức độ gắn bó của người dùng và giá trị trên mỗi đơn hàng.
Với lĩnh vực hàng tạp hóa số (điện tử), việc cho người tiêu dùng thấy bạn nổi bật như thế nào so với các thương hiệu khác bằng các trải nghiệm khách hàng thuận tiện, liền mạch là một chìa khóa hết sức quan trọng.
Điều này bao gồm việc thương hiệu cần cung cấp các tùy chọn giao hàng nhanh hơn, chẳng hạn như giao hàng trong một giờ, hai giờ hoặc giao trong ngày đối với hàng thực phẩm tươi sống.
Thương hiệu cũng có thể cung cấp trải nghiệm mua sắm liền mạch hơn khi mọi người có thể mua hàng trực tuyến và nhận hàng tại các cửa hàng.
Giao đồ ăn.
Giao đồ ăn cũng dịch vụ kỹ thuật số có mức tăng đáng kể trong nửa đầu năm 2021. 70% người dùng internet trong khu vực hiện đã sử dụng dịch vụ này và 65% người tiêu dùng hiện tại đã tăng tần suất sử dụng chúng.
Nếu mức độ thâm nhập và tỷ trọng ví điện tử tiếp tục tăng lên, lĩnh vực thực phẩm và vận tải có thể đạt bằng quy mô của thị trường thương mại điện tử ngày nay.
Điều này có ý nghĩa gì đối với các nhà tiếp thị: Giao đồ năn là phân ngành có tính cạnh tranh cao, không chỉ vì nó là một dịch vụ có tính siêu địa phương (hyperlocal service) với các rào cản gia nhập tương đối thấp, mà còn vì dịch vụ này được coi là thiết yếu đối với các thương hiệu muốn tăng cường sự tương tác với người dùng.
63% người tiêu dùng kỹ thuật số cho biết rằng họ có khả năng chuyển sang các nhà cung cấp dịch vụ giao đồ ăn khác nếu họ có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu tốt hơn.
Các dịch vụ đăng ký video.
Các dịch vụ xem video có đăng ký và trả phí (Subscription video), một phân ngành của ngành truyền thông trực tuyến, đang phát triển khá mạnh mẽ. Số lượng người dùng đăng ký đã tăng 30% từ năm 2020 đến năm 2021.
Điều này xảy ra nhờ khả năng truy cập internet và năng tiếp cận việc thanh toán kỹ thuật số ngày càng thuận tiện hơn.
Điều này có ý nghĩa như thế nào đối với các nhà tiếp thị: Để thâm nhập sâu hơn vào thị trường đại chúng (mass market) và các khu vực khác ngoài thành phố lớn, nơi người tiêu dùng vẫn còn nhiều hạn chế về khả năng thanh toán liên quan đến ngân hàng, thương hiệu sẽ cần cung cấp các tùy chọn thanh toán khác nhau, nhiều gói khác nhau.
Khi nền kinh tế internet của Đông Nam Á tiến tới mức GMV trị giá 1.000 tỷ đô la trong thập kỷ kỹ thuật số này, các thương hiệu cần đáp ứng kỳ vọng ngày càng tăng của người tiêu dùng và mang lại sự hài lòng của họ ở mọi giai đoạn của hành trình mua hàng.
Để tìm hiểu thêm về các cơ hội kinh doanh tiềm năng cũng như các phân tích thị trường cụ thể theo khu vực và quốc gia, bạn có thể tải full bản báo cáo e-Conomy SEA 2021 tại: Link
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Người làm marketing cần phải thiết kế các chiến lược digital marketing có thể thích ứng với thế giới mới đang luôn thay đổi.
Sự thay đổi nhanh chóng của các yếu tố công nghệ và xu hướng digital marketing mới đã khiến nhiều thương hiệu phải đánh giá lại chiến lược của họ.
Sau đại dịch Covid-19, những người làm marketing đã rút ra được một bài học kinh nghiệm rằng họ cần phải chủ động nhiều hơn, nhanh nhẹn hơn trong các bản kế hoạch hay chiến lược của mình nhằm hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất trước những sự kiện bất ngờ.
Đại dịch đã thực sự làm thúc đẩy nhanh quá trình chuyển đổi chỉ trong khoảng 2 năm, điều mà đáng lẻ ra chúng ta phải mất nhiều hơn rất nhiều thời gian để thay đổi.
Và cũng bởi lẽ đó, giá trị của ngành thương mại điện tử đang có mức tăng trưởng của 10 năm chỉ trong ba tháng đầu tiên.
Theo báo cáo thông tin chi tiết về kinh doanh của McKinsey, 75% người tiêu dùng tại Mỹ đã thử các cửa hàng, website và thương hiệu khác nhau trong suốt thời gian xảy ra đại dịch.
Hơn thế nữa, 65% trong số những người tiêu dùng này kỳ vọng sự có mặt của những thương hiệu đã thử đó vào cuộc sống của họ hậu COVID.
Ngoài việc phải thích nghi nhanh với những hành vi đang thay đổi của người tiêu dùng, các thương hiệu còn phải đối mặt với hai thách thức khác trong vài năm vừa qua: sự chấm dứt cookies của bên thứ ba và sự ra đời của nhiều quy định mới về quyền riêng tư dữ liệu.
Các công ty công nghệ lớn như Google, Facebook hay Apple…cũng đang thay đổi cách nền tảng của họ theo dõi người dùng sao cho phù hợp với tương lai mới.
Tất cả những điều này, như một động lực tất yếu buộc tất cả những người làm marketing nói chung và digital marketing nói riêng phải tìm ra các cách mới để thích nghi, họ cần tìm ra phương pháp tiếp cận phù hợp với khách hàng của họ trong một tương lai kỹ thuật số sẽ tập trung nhiều hơn vào quyền riêng tư.
Thay vì chờ đợi các cơ hội để thay đổi, các nhà tiếp thị sẽ khôn ngoan hơn nhiều nếu họ sớm bắt đầu lên kế hoạch và thích nghi dần với các chiến dịch của mình.
Dưới đây là một số cách họ có thể làm để thích ứng nhanh hơn các chiến lược Digital Marketing của thương hiệu tới tương lai.
Tích hợp công nghệ và dữ liệu.
Theo một nghiên cứu từ McKinsey, những doanh nghiệp có hiệu suất cao trong đại dịch, ít nhất là hơn 20% so với các công ty còn lại – đang đặt cược nhiều hơn vào yếu tố tích hợp dữ liệu và công nghệ.
Họ đang tận dụng nhiều hơn các công nghệ đám mây và cơ sở hạ tầng, họ có nguồn dữ liệu chung cho cả tổ chức và luôn cập nhật các công nghệ hiện đại nhất, tất cả những điều này đã mang lại cho họ sự nhanh nhẹn và linh hoạt hơn.
Các thương hiệu theo đó không nên chỉ tập trung vào việc áp dụng các công nghệ mới mà còn phải thử nghiệm và thực sự nhanh nhạy. Điều này có thể giúp đảm bảo các đội nhóm marketing đang được thiết lập tốt nhất để giải quyết những thay đổi từ thị trường.
Các công ty nhanh nhẹn và thích ứng nhanh hơn đang làm tốt hơn các công ty còn lại và dĩ nhiên họ cũng có được một tỷ suất lợi nhuận tốt hơn.
Triển khai các chiến thuật tương tác và nhận diện khách hàng mới.
Khi cookies của bên thứ ba dần mất đi, các thương hiệu có thể phải đối mặt với một cuộc khủng hoảng mới về khả năng nhận diện khách hàng của họ.
Việc triển khai các công nghệ nhận diện khách hàng mới để thay thế cho cookies của bên thứ ba là điều hết sức quan trọng và cần triển khai sớm, tuy nhiên, dù cho bạn đang sử dụng công nghệ hay giải pháp nào, thì khách hàng vẫn nên được đặt ưu tiên hàng đầu.
Nhiều người làm marketing thường quá tập trung vào việc thu thập dữ liệu mà quên đi trải nghiệm của người dùng. Nếu các thương hiệu có thể làm tốt cả hai vấn đề này trong chiến lược của mình, việc thu thập dữ liệu khách hàng sẽ trở nên có ý nghĩa hơn nhiều.
Ưu tiên quyền riêng tư và sự đồng ý việc thu thập dữ liệu từ phía người dùng.
Quyền riêng tư là yêu cầu tất yếu của tương lai. Bạn cần hiểu bạn đang thu thập điều gì từ khách hàng và bạn sẽ làm gì với nó.
Nếu không tập trung vào quyền riêng tư và sự đồng ý của khách hàng cần được đưa vào các chiến lược thu thập dữ liệu, những người làm marketing sẽ sớm nhận nhiều thua thiệt trong bối cảnh kỹ thuật số mới này.
Về cơ bản, trong khi khách hàng muốn dữ liệu của họ được tôn trọng hay được sử dụng đúng mục đích từ các thương hiệu, họ cũng mong muốn nhận được những nội dung được cá nhân hoá. Và đây cũng là bài toán mà các thương hiệu cần phải giải quyết.
Đầu tư vào con người và quy trình.
Trong bối cảnh mới, ngoài những thứ hiện có, các doanh nghiệp cần có thêm những vị trí mới, những kỹ năng mới và cả những mối quan hệ đối tác mới cần thiết để phát triển.
Các đội nhóm trong doanh nghiệp đang phải làm những điều mà họ chưa bao giờ làm trước đây theo những cách mà họ chưa từng thử.
Hàng loạt các xu hướng kỹ thuật số mới, các quy định về quyền riêng tư và công nghệ mới, và doanh nghiệp từ đây cũng cần có những con người mới. Họ sẽ là những người chịu trách nhiệm chính về sự phát triển của doanh nghiệp thông qua các nền tảng kỹ thuật số.
Chúng ta hiểu rằng, nếu tất cả mọi thứ đã thay đổi, làm thế nào chúng ta có thể mong đợi nhận được những kết quả như chúng ta từng có với chiến lượccũ?
Đôi ngũ của chúng ta cũng cần hiểu và thích nghi với điều này.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nếu bạn đang tìm cách để tối đa hóa các cách tiếp cận marketing trên TikTok, thì cuốn tạp chí số này từ TikTok rất đáng để bạn quan tâm.
TikTok vừa ra mắt một chuỗi nội dung mới có tên là ‘The Roundup‘, nhằm mục tiêu giới thiệu một số chiến dịch thương hiệu thành công và thú vị nhất trên nền tảng, cách các thương hiệu có thể tận dụng chiến thuật kể chuyện thương hiệu Storytelling để xây dựng thương hiệu và hơn thế nữa.
Theo TikTok:
“Mỗi số của The Roundup sẽ bao gồm một chủ đề mới và chúng tôi muốn cho bạn thấy chính xác cách các thương hiệu đang tận dụng TikTok để thúc đẩy kết quả kinh doanh của họ trong thực tế”.
Với nội dung lần đầu tiên ra mắt này, TikTok xem xét các chiến dịch do các nhà sáng tạo dẫn dắt đồng thời cũng bao gồm nhiều insights thú vị về cách các doanh nghiệp có thể phát triển thương hiệu của họ thông qua mối quan hệ đối tác với nhà sáng tạo.
TikTok cho biết:
“Các thương hiệu hợp tác với nhà sáng tạo có thể xây dựng được những uy tín tức thì với cộng đồng của chúng tôi, nền tảng của chúng tôi cho phép họ hiển thị nội dung theo những cách mới hoàn toàn thú vị, tự nhiên và chân thực.
Kết quả có được ở đây không chỉ là hiệu suất mà còn là sự tin tưởng và mối quan hệ mới được tìm thấy từ cộng đồng đầy đam mê của chúng tôi, những người luôn coi trọng yếu tố văn hoá của các thương hiệu.”
Vốn luôn coi sáng tạo là trọng tâm của nền tảng và cập nhật những xu hướng mới để tối đa hoá phạm vi tiếp cận, đây là một cách hay từ TikTok mà bạn có thể tham khảo nhằm thúc đẩy các nỗ lực marketing của doanh nghiệp, đặc biệt là với các Content Creator.
Nếu bạn đang tìm cách để tối đa hóa các cách tiếp cận marketing trên TikTok, thì cuốn tạp chí số này từ TikTok rất đáng để bạn quan tâm.
TikTok vừa ra mắt một chuỗi nội dung mới có tên là ‘The Roundup‘, nhằm mục tiêu giới thiệu một số chiến dịch thương hiệu thành công và thú vị nhất trên nền tảng, cách các thương hiệu có thể tận dụng chiến thuật kể chuyện thương hiệu Storytelling để xây dựng thương hiệu và hơn thế nữa.
Theo TikTok:
“Mỗi số của The Roundup sẽ bao gồm một chủ đề mới và chúng tôi muốn cho bạn thấy chính xác cách các thương hiệu đang tận dụng TikTok để thúc đẩy kết quả kinh doanh của họ trong thực tế”.
Với nội dung lần đầu tiên ra mắt này, TikTok xem xét các chiến dịch do các nhà sáng tạo dẫn dắt đồng thời cũng bao gồm nhiều insights thú vị về cách các doanh nghiệp có thể phát triển thương hiệu của họ thông qua mối quan hệ đối tác với nhà sáng tạo.
TikTok cho biết:
“Các thương hiệu hợp tác với nhà sáng tạo có thể xây dựng được những uy tín tức thì với cộng đồng của chúng tôi, nền tảng của chúng tôi cho phép họ hiển thị nội dung theo những cách mới hoàn toàn thú vị, tự nhiên và chân thực.
Kết quả có được ở đây không chỉ là hiệu suất mà còn là sự tin tưởng và mối quan hệ mới được tìm thấy từ cộng đồng đầy đam mê của chúng tôi, những người luôn coi trọng yếu tố văn hoá của các thương hiệu.”
Vốn luôn coi sáng tạo là trọng tâm của nền tảng và cập nhật những xu hướng mới để tối đa hoá phạm vi tiếp cận, đây là một cách hay từ TikTok mà bạn có thể tham khảo nhằm thúc đẩy các nỗ lực marketing của doanh nghiệp, đặc biệt là với các Content Creator.
Năm nay, Thái Lan vươn lên đứng thứ 38 trên bảng xếp hạng năng lực cạnh tranh kỹ thuật số. Đây là thứ hạng cao nhất mà đất nước Chùa Vàng đạt được.
Sự tiến bộ của Thái Lan trong lĩnh vực chuyển đổi số đến từ việc chính phủ quốc gia này hợp tác với khu vực tư nhân đẩy nhanh việc xây dựng cơ sở hạ tầng viễn thông.
Bảng xếp hạng của Viện Phát triển Quản lý Quốc tế (IMD) cũng cho thấy lợi thế của Thái Lan về số lượng sinh viên tốt nghiệp ngành khoa học lẫn khả năng thu hút nhân lực nước ngoài có tay nghề cao – hai yếu tố giúp nâng cao kiến thức số.
Bên cạnh đó, các khoản đầu tư lớn từ những doanh nghiệp công nghệ, kỹ thuật số như Switch (Mỹ), Bosch (Đức), Trung tâm Dữ liệu Toàn cầu NTT (Nhật Bản), Huawei (Trung Quốc) cũng giúp Thái Lan đi tắt đón đầu phát triển kinh tế số và trở thành trung tâm đổi mới sáng tạo của châu Á.
Đồng thời, không thể không kể đến vai trò quan trọng trong cuộc cách mạng số tại Thái Lan của Ủy ban Đầu tư (BOI) – nơi mang đến một loạt ưu đãi cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực số.
Ưu đãi từ BOI dành cho doanh nghiệp thuộc mọi giai đoạn trong tiến trình phát triển số, từ đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ đến phát triển phần mềm và các dịch vụ, nền tảng số.
Kết quả có được, Thái Lan là một trong số các nước có lượng người sử dụng công nghệ cao nhất thế giới. Năm 2020, 84% dân số Thái Lan mua sắm trực tuyến so với mức trung bình của toàn cầu chỉ là 77%.
Nhìn chung, nền kinh tế số của Thái Lan sẽ tăng gấp ba lần giá trị, lên 53 tỷ USD trong 4 năm tới, theo báo cáo e-Conomy SEA 2020 do Google, Quỹ Temasek (Singapore) và Công ty Tư vấn Bain & Co. thực hiện.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong khi động lực vốn hóa thị trường không phải là điều mới mẻ trong ngành quảng cáo trực tuyến hay kỹ thuật số, tại sao mọi thứ đang thay đổi rất nhanh chóng. Nó có ý nghĩa gì đối với tương lai của ngành?
Nếu bạn đang kinh doanh trong lĩnh vực quảng cáo trực tuyến, có một xu hướng mà bạn không thể không chú ý vào năm 2021 – số lượng thương vụ M&A (mua bán và sáp nhập) tăng trưởng với một tốc độ chưa từng có trên thị trường.
Đối với các thương vụ sáp nhập, một trong những thương vụ đáng chú ý gần đây trên thị trường quảng cáo trực tuyến là vụ sáp nhập giữa các công ty được thành lập chỉ với mục đích là mua lại (SPAC), liên quan đến Innovid và AdTheorent.
Tuy nhiên, đây chỉ là phần nổi của tảng băng chìm M&A khổng lồ đang làm thúc đẩy giá trị của các công ty công nghệ quảng cáo (Adtech).
Tại sao thị trường công nghệ quảng cáo kỹ thuật số đang được đẩy nhanh về vốn hoá.
Theo ông Anton Liaskovskyi, CEO của AdPlayer.Pro, chỉ có hai lý do chính khiến mức vốn hóa thị trường đang tăng trưởng nhanh chóng.
Đầu tiên là do đại dịch hay nói đúng hơn là sự tăng tốc nhanh chóng của các quá trình chuyển đổi dưới sức ảnh hưởng của nó. Mặc dù việc số hóa (digitization) đã phát triển từ những năm 2016-2018, nhưng những lệnh “đóng cửa” do đại dịch đã khiến nó trở thành mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp.
Quan trọng hơn, những dự báo kinh tế đầy lạc quan cho quý 4 năm 2021 và đầu năm 2022, đặc biệt là ở Mỹ, các quốc gia thuộc Liên minh Châu Âu (EU) và LATAM (Trung Mỹ, Bắc Mỹ và Nam Mỹ) đã khiến nhiều nhà đầu tư lớn mong muốn bắt kịp các khoản đầu tư của họ vào các công ty công nghệ quảng cáo trực tuyến.
Lý do thứ hai là các đạo luật và quy định về quyền riêng tư đang ngày càng trở nên nghiêm ngặt hơn trên toàn cầu. Việc ngừng sử dụng cookies của bên thứ ba cũng khiến tương lai của việc nhắm mục tiêu một cách hiệu quả theo đối tượng có vẻ u ám hơn.
Khi việc lấy dữ liệu khách hàng một cách hợp pháp (từ bên thứ ba) đang ngày càng trở nên khó khăn hơn và dữ liệu của bên thứ nhất đang ngày càng được ưu tiên hơn, các công ty công nghệ quảng cáo trực tuyến sẽ có nhiều cơ hội hơn để cung cấp các giải pháp mới.
Việc Twitter bán lại MoPub, một nền tảng kiếm tiền trong ứng dụng cho các nhà xuất bản ứng dụng cho AppLovin với giá hơn 1 tỷ USD là minh chứng cho điều này.
Các thương vụ M&A năm 2021 sẽ dẫn đến điều gì trong 2022?
Khi các doanh nghiệp bắt đầu đưa và đẩy mạnh các công nghệ đã mua vào hoạt động, các giải pháp công nghệ quảng cáo mới được dự báo là sẽ bùng nổ trong quý 2 đến quý 4 năm 2022 và năm 2023.
Các công nghệ mới sẽ chủ yếu tập trung vào các tính năng như mô hình dự báo (predictive modeling) nhằm phân bổ nguồn lực một cách hiệu quả hơn, tự động hóa việc lập mô hình nhiều hơn, tự động đấu giá thầu quảng cáo và tối ưu lượt mua hàng.
Immersive advertising (quảng cáo nhập vai hay quảng cáo hoà nhập) cũng sẽ là trọng tâm của các nhà quảng cáo trong những năm tới.
Immersive advertising bao gồm các quảng cáo truyền thống, quan hệ công chúng (PR), quảng cáo truyền miệng (WOM), tiếp thị kỹ thuật số (digital marketing), phát hàng mẫu (sampling), phiếu giảm giá (coupon), quan hệ đối tác bán lẻ… cùng nhiều cách tiếp cận khác nhằm mục tiêu vây quanh người tiêu dùng bằng những thông điệp nhất quán nhất về thương hiệu.
Các chiến dịch quảng cáo theo kiểu này đặt trải nghiệm của khách hàng vào vị trí trọng tâm, thương hiệu sẽ hiện diện một cách tinh tế trong các quảng cáo.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Để chào đón tuần lễ quảng cáo sắp được diễn ra tại New York, Facebook mới đây đã ra mắt tài nguyên mới với tên gọi Advertising Week, cung cấp nhiều tài nguyên marketing và digitalmarketing khác nhau.
Như bạn có thể thấy qua ảnh chụp màn hình ở trên, các phiên họp khác nhau trong Advertising Week (Tuần lễ quảng cáo) sẽ được phát qua website tài nguyên này và một số chủ đề quan trọng với các speaker cụ thể cũng đã được liệt kê chi tiết.
Về cơ bản Advertising Week sẽ tập trung nói về những nội dung sau:
Khám phá các ranh giới mới của sự sáng tạo: Tương lai của sự kết nối đang được định hình lại mỗi ngày – mọi người đang kết nối với nhau, với các doanh nghiệp và với văn hóa theo những cách mới và sáng tạo hơn. Bà Nicky Bell, Phó Chủ tịch, Trưởng bộ phận mua sắm sáng tạo toàn cầu của Facebook, sẽ chia sẻ cách thức mà sự sáng tạo của con người đang định hình lại tương lai của ngành marketing.
Tương lai của mua sắm: Các doanh nghiệp có thể cung cấp vượt quá sự mong đợi của người mua sắm ngày nay bằng cách tận dụng các công nghệ mới nhất. Ông Gene Alston, Phó Chủ tịch phụ trách thương mại của Facebook, cùng với Bà Salima Popatia, Phó Chủ tịch cấp cao về thu hút và giữ chân Khách hàng trực tuyến toàn cầu tại The Estée Lauder Companies sẽ thảo luận về cách họ đã điều hướng ranh giới mới này từ việc mua sắm trực tiếp (live shopping) đến cung ứng sản phẩm.
Vai trò quan trọng của nhà sáng tạo trong quảng cáo: Sự dân chủ hóa ngày càng tăng của sự sáng tạo đang xác định lại cách mà các thương hiệu hay người làm marketing tạo ra sự khác biệt cũng như sức ảnh hưởng. Ông Alvin Bowles, Phó Chủ tịch phụ trách mảng đối tác hệ sinh thái kinh doanh của Facebook cùng với Bà Dara Treseder, Giám đốc Marketing và Truyền thông của Peloton sẽ chia sẻ về hệ sinh thái nhà sáng tạo trong thế giới mới.
Những phương pháp tiếp cận sáng tạo hơn, mua sắm trực tiếp, tiếp thị người có ảnh hưởng – đây đều là những xu hướng chính, những thứ có khả năng thay đổi cách tiếp cận của bạn, đặc biệt đối với thương mại điện tử và các cách thức phát triển mới mà các nền tảng mạng xã hội đang được sử dụng.
Mỗi phiên họp sẽ bao gồm nhiều insights và thông tin mới từ Facebook và chúng có thể là một cách tốt để các nhà quảng cáo hay marketer tìm hiểu thêm về các xu hướng cũng như sự thay đổi mới nhất, từ đó có thể mở rộng tư duy và cách tiếp cận marketing của họ.
Komasinski hiện là chủ tịch của Merkle, một công ty chuyên về công nghệ và phân tích dữ liệu thuộc tập đoàn Dentsu International tại Mỹ.
Dentsu International theo đó đã bổ nhiệm ông Michael Komasinski làm giám đốc điều hành toàn cầu của Merkle. Ông hiện cũng là thành viên của ban điều hành Dentsu International.
Komasinski sẽ thay thế cho Ông Craig Dempster, người đã là thành viên của ban điều hành tại Merkle trong gần 15 năm. Komasinski đã tham gia vào công ty này kể từ khi Dentsu mua lại Merkle vào năm 2016.
Komasinski hiện là chủ tịch của Merkle và là lãnh đạo phụ trách mảng dịch vụ quản lý trải nghiệm khách hàng (CXM) của Dentsu ở Châu Mỹ. Ông sẽ bắt đầu vai trò mới của mình vào ngày 1 tháng 1 tới đây và sẽ báo cáo trực tiếp cho Bà Wendy Clark, Global CEO của Dentsu International.
Gia nhập Merkle cách đây bảy năm với tư cách là giám đốc vận hành (COO) của mảng dịch vụ agency, Komasinski sau đó trở thành chủ tịch của Merkle khu vực Châu Âu, Trung Đông và Châu Phi (EMEA), ông dẫn dắt một doanh nghiệp có doanh thu ròng hơn 400 triệu USD.
Bà Clark, Giám đốc điều hành toàn cầu Dentsu International, cho biết:
“Thành tích của Komasinski đã tự nói lên tất cả. Anh ấy đã truyền cảm hứng và dẫn dắt đội nhóm của mình trong việc phát triển những trải nghiệm khách hàng được hỗ trợ bởi công nghệ và định hướng bởi dữ liệu trong khi vẫn xây dựng mối quan hệ lâu dài và dựa trên giá trị với khách hàng.
Các nhân tài là mạch máu của các thương hiệu và nó cũng là trọng tâm chính trong kỷ nguyên của đại dịch, khi mà thị trường lao động đang trở nên phức tạp hơn và chúng tôi phải liên tục thử nghiệm các phương thức làm việc kết hợp mới.”
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Cùng tìm hiểu các nội dung như: Digital Marketing là gì, Digital Marketing bao gồm những thành phần chính là gì, tìm hiểu mô hình 5Ds trong phạm vi Digital Marketing và hơn thế nữa.
Cho đến khi bạn đọc bài viết này tại thời điểm hiện tại thì vẫn không ít những bạn đã đi làm tạm gọi là “Digital Marketing” vẫn hiểu một cách “mơ hồ” và rời rạc về bản chất của Digital Marketing. Ở bài viết này bạn sẽ tìm được điều gì?
Digital Marketing là gì?
Vai trò của Digital Marketing trong doanh nghiệp.
Phân biệt Digital Marketing và Marketing Online.
Các thành phần hay loại hình (Channel, Tools…) của Digital Marketing.
Làm Digital Marketing là làm gì.
Tìm hiểu mô hình 5Ds trong Digital Marketing.
Và nhiều hơn thế nữa.
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Digital Marketing là gì?
Digital Marketing hay tiếp thị kỹ thuật số bao gồm tất cả các nỗ lực marketing hay tiếp thị sử dụng một thiết bị điện tử hay kỹ thuật số nào đó hoặc sử dụng internet.
Các doanh nghiệp tận dụng các kênh kỹ thuật số (digital channels) như công cụ tìm kiếm (SEM – Search Engine Marketing), phương tiện truyền thông xã hội (Social Media), email và các website khác để kết nối với khách hàng hiện tại và tương lai của mình.
Những nhà làm inbound marketing nói inbound marketing và digital marketing gần như giống nhau, nhưng có một số khác biệt nhỏ. Điều này có thể đúng. Thông qua nhiều cuộc trò chuyện và khảo sát từ các nhà tiếp thị và chủ doanh nghiệp ở Mỹ, Châu Á, Úc, New Zealand và trên toàn thế giới thì điều này giường như rõ ràng hơn.
Nhìn vào cụm từ thì chúng ta có thể thấy Digital Marketing hay Marketing Online đều có cùng “Marketing”, ở Việt Nam chúng ta tạm dịch là “Tiếp thị”, mặc dù cách dịch này là chưa chính xác với bản chất vốn có của Marketing tuy nhiên chúng ta cứ tạm dịch là như thế (Mindset chúng ta khi hành động có thể khác).
Sự khác biệt duy nhất giữa 2 khái niệm này là Digital và online. Digital được dịch kỹ thuật số, điều này có nghĩa Digital Marketing là làm Marketing trên các phương tiện hay kênh kỹ thuật số như: Mobile, PC, Smart TV, Website, ứng dụng (App), các công cụ tìm kiếm (Google, yahoo…), các ứng dụng mạng xã hội (Facebook, LinkedIn, Instagram, TikTok….), các frame OOH thang máy, các Billboards có tích hợp yếu tố kỹ thuật số hay điện tử… cùng nhiều kênh và phương tiện kỹ thuật số khác mà không nhất thiết phải “Online”.
Ngược lại với Digital thì Marketing Online thì dễ hiểu hơn là làm Marketing trên các phương tiện hay kênh Online (không offline như Digital vẫn bao hàm).
Điều này có nghĩa là Marketing Online nhấn mạnh đến yếu tố Online hay nói một cách nôm na là “Lên mạng” trong khi Digital Marketing thì không nhất thiết.
Qua 2 khái niệm thì chúng ta có thể thấy, Digital Marketing bao hàm và rộng lớn hơn nhiều so với Marketing Online khi nó bao gồm luôn cả khía cạnh “Offline”.
Hãy lấy một ví dụ đơn giản như này cho dễ hiểu nhé: Chúng ta sử dụng Mobile SMS để làm Marketing. Khi này chúng ta chỉ cần một chiếc điện thoại có gắn Sim là có thể gửi tin nhắn đi được mà không cần phải kết nối mạng (Online). Khi này Mobile SMS không thuộc Marketing Online nhưng lại thuộc Digital Marketing.
Vai trò của Digital Marketing trong doanh nghiệp.
Trong khi tiếp thị truyền thống hay Traditional Marketing có thể tồn tại trong quảng cáo in (Print Ads), giao tiếp qua điện thoại (Phone Communications), tiếp thị trực tiếp (Physical Marketing) thì tiếp thị kỹ thuật số hay digital marketing có thể xảy ra dưới dạng điện tử và cả trực tuyến.
Điều này có nghĩa là có một tiềm năng vô tận cho các thương hiệu bao gồm email, video, phương tiện truyền thông mạng xã hội hoặc các cơ hội marketing dựa trên các website.
Ở giai đoạn này, digital marketing rất quan trọng đối với doanh nghiệp và độ nhận biết về thương hiệu của bạn (Brand Awareness).
Có vẻ như mọi thương hiệu khác đều có ít nhất một website. Và nếu bạn không làm như vậy, ít nhất bạn phải có sự hiện diện của thương hiệu bạn trên các phương tiện truyền thông mạng xã hội hoặc chiến lược quảng cáo kỹ thuật số.
Nội dung số (digital content) và marketing phổ biến đến mức người tiêu dùng hiện mong đợi và dựa vào đó như một cách để tìm hiểu về các thương hiệu của bạn.
Tóm lại, để trở nên cạnh tranh hơn cho doanh nghiệp của bạn, bạn sẽ phải cần nắm lấy một số khía cạnh của digital marketing, ít nhất là như thế.
Bởi vì digital marketing có rất nhiều lựa chọn và chiến lược liên quan khác nhau nên bạn có thể sáng tạo và thử nghiệm nhiều chiến thuật marketing khác nhau dựa trên mức ngân sách của bạn.
Với digital marketing, bạn cũng có thể sử dụng các công cụ như bảng điều khiển phân tích (Analytics Dashboards) để theo dõi thành công và ROI của các chiến dịch của bạn nhiều hơn so với nội dung quảng cáo truyền thống – chẳng hạn như bảng quảng cáo (Billboards) hoặc quảng cáo in (Print Ads).
Đây là quá trình tối ưu hóa website của bạn để tăng “xếp hạng” cao hơn trong các trang kết quả của công cụ tìm kiếm (SERPs – Search Engine Results Page), do đó làm tăng lưu lượng truy cập không phải trả tiền (Organic Traffic) mà website của bạn nhận được. Các kênh được hưởng lợi từ SEO bao gồm các website, App, blog và infographics.
Có một số cách để tiếp cận SEO để tạo lưu lượng truy cập đủ điều kiện đến website của bạn. Bao gồm 3 phần chính:
Thứ nhất là SEO Onpage
Loại SEO này tập trung vào tất cả các nội dung tồn tại onpage hay “trên trang” khi bạn nhìn vào một website nào đó. Bằng cách nghiên cứu từ khóa cho khối lượng tìm kiếm và ý định (hoặc ý nghĩa) của chúng, bạn có thể trả lời câu hỏi cho người đọc và xếp hạng cao hơn trên các trang kết quả của công cụ tìm kiếm (SERPs) mà những câu hỏi đó tạo ra.
Thứ hai là SEO Offpage
Loại SEO này tập trung vào tất cả các hoạt động diễn ra bên “ngoài trang” khi muốn tối ưu hóa website của bạn. Bạn có thể thắc mắc: “Hoạt động nào không có trên website của tôi sẽ ảnh hưởng đến thứ hạng của website?”. Câu trả lời là các inbound links (liên kết đến website) hay còn được gọi là backlinks (liên kết ngược).
Số lượng các website hay nhà xuất bản (Publisher) liên kết với bạn và “thẩm quyền” tương đối của những nhà xuất bản đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ xếp hạng của bạn đối với các từ khóa bạn quan tâm. Bằng cách kết nối với các nhà xuất bản khác, viết bài đăng của khách trên các website (và liên kết trở lại trang web của bạn) và tạo sự chú ý từ bên ngoài, bạn có thể kiếm được các liên kết ngược (backlinks) mà bạn cần để đưa website của bạn lên trên tất cả các SERPs phù hợp.
Thứ ba là SEO Technical (SEO kỹ thuật)
Loại SEO này tập trung vào phần backend (nền tảng kỹ thuật của website) của website của bạn và cách các trang của bạn được code (mã hóa). Nén hình ảnh, dữ liệu có cấu trúc và tối ưu hóa tệp CSS là tất cả các hình thức SEO kỹ thuật có thể tăng tốc độ tải của website của bạn – một yếu tố xếp hạng quan trọng trong mắt của các công cụ tìm kiếm như Google hay Bing.
2. Content Marketing.
Thuật ngữ này biểu thị việc tạo (Creation) và quảng bá (Promotion hay Marketing) tài sản nội dung của bạn cho mục đích tạo ra nhận thức về thương hiệu, tăng trưởng lưu lượng truy cập (traffic), tạo khách hàng tiềm năng. Các kênh có thể đóng một phần trong chiến lược content marketing của bạn bao gồm:
Viết Blog
Viết và xuất bản bài viết trên blog (website) của công ty giúp bạn thể hiện chuyên môn trong ngành và tạo lưu lượng tìm kiếm không phải trả tiền cho doanh nghiệp của bạn.
Điều này cuối cùng mang đến cho bạn nhiều cơ hội hơn để chuyển đổi khách truy cập website thành khách hàng tiềm năng, từ đó có thể hỗ trợ nhiều cho đội ngũ sales của bạn.
Ebooks
Ebooks và những nội dung dài tương tự giúp giáo dục thêm cho khách truy cập website của bạn. Nó cũng cho phép bạn trao đổi nội dung để lấy thông tin liên hệ của người đọc, tạo khách hàng tiềm năng cho công ty của bạn và đưa mọi người đi qua hành trình mua hàng – Customer Journey.
Infographics
Đôi khi, độc giả muốn bạn thể hiện chứ không chỉ là những lời nói. Infographics là một dạng nội dung trực quan giúp khách truy cập website hình dung ra một khái niệm mà bạn muốn giúp họ tìm hiểu một cách tốt nhất.
3. Social Media Marketing.
Social Media Marketing giúp thúc đẩy thương hiệu và nội dung của bạn trên các kênh truyền thông xã hội để tăng nhận thức về thương hiệu, thúc đẩy lưu lượng truy cập và tạo khách hàng tiềm năng cho doanh nghiệp của bạn.
Các kênh bạn có thể sử dụng trong Social Media Marketing hay tiếp thị truyền thông xã hội bao gồm:
Facebook.
Twitter.
LinkedIn.
Instagram.
Snapchat.
Pinterest.
4. Pay Per Click – PPC.
PPC là một phương pháp hướng lưu lượng truy cập (traffic) đến website của bạn bằng cách trả tiền cho nhà xuất bản (Publisher) mỗi khi quảng cáo của bạn được nhấp (Click).
Một trong những loại PPC phổ biến nhất là Quảng cáo Google, cho phép bạn trả tiền cho các vị trí hàng đầu trên các trang kết quả của công cụ tìm kiếm của Google với cách tính giá “mỗi lần nhấp” của các liên kết bạn đặt.
Các kênh khác mà bạn có thể sử dụng PPC bao gồm:
Quảng cáo trả tiền trên Facebook: Tại đây, người dùng có thể trả tiền để tùy chỉnh video, bài đăng hình ảnh hoặc trình chiếu, mà Facebook sẽ xuất bản lên các bản tin của những người phù hợp với đối tượng doanh nghiệp của bạn.
Chiến dịch quảng cáo Twitter: Tại đây, người dùng có thể trả tiền để đặt một loạt bài đăng hoặc profile Badges (tài khoản cá nhân được chứng thực có dấu tick) cho nguồn cấp tin tức (Newfeeds) của một đối tượng cụ thể, tất cả tuỳ thuộc vào tiêu cụ thể cho doanh nghiệp của bạn. Mục tiêu này có thể là lưu lượng truy cập website, nhiều người theo dõi Twitter hơn, tương tác trên tweet hoặc thậm chí tải xuống ứng dụng.
Tin nhắn được tài trợ trên LinkedIn: Tại đây, người dùng có thể trả tiền để gửi tin nhắn trực tiếp đến người dùng LinkedIn cụ thể dựa trên ngành và nền tảng của họ.
5. Affiliate Marketing.
Đây là một hình thức quảng cáo dựa trên hiệu suất khi bạn nhận được hoa hồng để quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụ của người khác trên website hay kênh của mình. Các kênh tiếp thị liên kết thường bao gồm:
Lưu trữ quảng cáo video thông qua Chương trình Đối tác của YouTube.
Đăng link liên kết từ các tài khoản truyền thông mạng xã hội của bạn.
Đặt banner, bài viết hay link… của đối tác liên kết (Advertiser) lên website của người chạy chương trình liên kết (Publisher).
6. Native Advertising.
Native Advertising hay còn gọi là “quảng cáo tự nhiên” đề cập đến các quảng cáo chủ yếu dựa trên nội dung và nổi bật trên nền tảng cùng với các nội dung không phải trả tiền khác.
Mặc dù cũng mới được phát triển rầm rộ trong vàì năm trở lại đây tuy nhiên quảng cáo tự nhiên hay native advertising lại nhận được sự chú ý rất lớn bởi tính hiệu quả của nó.
Như hình bên dưới là một ví dụ về hình thức này. Đặc điểm nổi bật của hình thức này là tính “tự nhiên”, nội dung quảng cáo được lồng ghép một cách “ngẫu nhiên” vào các nội dung khác trên website (app).
Những native ads thường có hình ảnh, tiêu đề và một phần mô tả nhỏ để tăng cường CTA (call to action).
7. Marketing Automation.
Marketing Automation tạm dịch là tự động hóa tiếp thị đề cập đến các phần mềm phục vụ cho việc tự động hóa các hoạt động marketing cơ bản của doanh nghiệp. Nhiều bộ phận marketing có thể tự động hóa các nhiệm vụ lặp đi lặp lại mà bạn thường làm bằng tay, chẳng hạn như:
Bản tin email: Tự động hóa email không chỉ cho phép bạn tự động gửi email đến người đăng ký của bạn. Nó cũng có thể giúp bạn thu nhỏ và mở rộng danh sách liên lạc của bạn khi cần để bản tin của bạn chỉ đến những người muốn xem chúng trong hộp thư đến của họ. Lập lịch đăng bài trên mạng xã hội: Nếu bạn muốn tăng sự hiện diện của tổ chức của mình trên mạng xã hội, bạn cần đăng bài thường xuyên.
Các công cụ lập lịch truyền thông xã hội giúp đẩy tự động nội dung của bạn lên các kênh truyền thông xã hội, vì vậy bạn có thể dành nhiều thời gian hơn để tập trung vào chiến lược nội dung.
Quy trình công việc nuôi dưỡng khách hàng tiềm năng: Tạo khách hàng tiềm năng và chuyển đổi những khách hàng tiềm năng đó thành khách hàng, có thể là một quá trình lâu dài. Bạn có thể tự động hóa quy trình đó bằng cách gửi các email và nội dung cụ thể khi chúng phù hợp với các tiêu chí nhất định, chẳng hạn như khi có ai đó tải xuống và mở ebook của bạn thì bạn nên gửi gì ? Hãy làm chúng một cách tự động.
Theo dõi và báo cáo chiến dịch: Một chiến dịch marketing có thể bao gồm rất nhiều người khác nhau, nhiều email khác nhau, nhiều nội dung khác nhau, hoặc cũng có thể nhiều website khác nhau và hơn thế nữa.
Tự động hóa marketing có thể giúp bạn sắp xếp mọi thứ bạn làm theo chiến dịch mà bạn muốn và sau đó theo dõi hiệu suất của chiến dịch đó dựa trên tiến trình mà tất cả các thành phần này tạo ra theo thời gian.
8. Email Marketing.
Các công ty thường sử dụng email marketing như một cách để giao tiếp với khách hàng của họ. Email thường được sử dụng để quảng bá nội dung, giảm giá và sự kiện, cũng như để hướng mọi người tới website của doanh nghiệp cho một sự kiện nào đó. Các loại email bạn có thể gửi trong chiến dịch email marketing bao gồm:
Blog đăng ký bản tin.
Email tới khách truy cập website đã tải xuống một cái gì đó.
Email chào mừng khách hàng mới
Email Khuyến mãi ngày lễ cho các khách hàng trung thành
9. PR Online.
PR Online là một loạt các hoạt động nhằm bảo vệ độ bao phủ của “earned online media – kênh thảo luận về thương hiệu” gắn liền với xuất bản số (digital puclications), xuất bản nội dung (blog) và các website dựa trên nội dung khác (content-based-website).
PR online cơ bản giống như PR truyền thống, chỉ khác về môi trường trực tuyến (online) so với môi trường ngoại tuyến (offline). Các cách thức bạn có thể sử dụng để tối đa hóa các nỗ lực PR Online của mình bao gồm:
Tiếp cận cộng đồng thông qua phương tiện truyền thông xã hội: Chẳng hạn, nói chuyện với các nhà báo trên Twitter là một cách tuyệt vời để phát triển mối quan hệ với báo chí tạo ra cơ hội earned-media cho công ty của bạn.
Thu hút các đánh giá trực tuyến về công ty của bạn: Khi ai đó đánh giá công ty của bạn trực tuyến, cho dù đánh giá đó là tốt hay xấu, cơ bản thì bản năng của bạn có thể không “chạm” hay cảm nhận hết được. Ngược lại, đánh giá công ty hấp dẫn giúp bạn nhân cách hóa thương hiệu của bạn và cung cấp thông điệp mạnh mẽ nhằm bảo vệ danh tiếng của thương hiệu.
Thu hút ý kiến trên trang web hoặc blog cá nhân của bạn: Tương tự như cách bạn phản hồi đánh giá về công ty của bạn, trả lời những người đang đọc nội dung của bạn là cách tốt nhất để tạo ra cuộc trò chuyện hiệu quả trong ngành của bạn.
Ngoài ra thì thông báo báo chí, xuất bản các Editorial, Testimonial…online cũng một là trong những cách tiếp cận hiệu quả giúp bảo vệ và tạo danh tiếng cho thương hiệu của bạn.
10. Inbound Marketing.
Inbound Marketing đề cập đến một phương pháp marketing trong đó bạn thu hút, tương tác và làm hài lòng khách hàng ở mọi giai đoạn của hành trình mua hàng.
Bạn có thể sử dụng mọi chiến thuật digital marketing được liệt kê ở trên, trong suốt chiến lược inbound marketing, để tạo trải nghiệm khách hàng, làm việc với khách hàng chứ không phải chống lại họ.
Với nội dung được tài trợ, bạn với tư cách là một thương hiệu trả phí cho một công ty hoặc tổ chức khác để tạo và quảng bá nội dung thảo luận về thương hiệu hoặc dịch vụ của bạn theo một cách nào đó.
Một loại nội dung được tài trợ phổ biến là influencer marketing. Với loại nội dung được tài trợ này, một thương hiệu tài trợ cho một người có ảnh hưởng trong ngành của mình để xuất bản các bài đăng hoặc video liên quan đến công ty trên phương tiện truyền thông xã hội hoặc cái kênh truyền thông khác.
Một số loại nội dung được tài trợ khác có thể là một bài đăng trên blog hoặc bài viết được viết để làm nổi bật một chủ đề, dịch vụ hoặc thương hiệu trên các website hoặc các kênh khác.
Tìm hiểu mô hình 5Ds trong thuật ngữ Digital Marketing.
Trong những năm tới, khi công nghệ tiếp tục phát triển và giữ vai trò mũi nhọn trong các hoạt động kinh doanh và chuyển đổi của doanh nghiệp, khi mọi người chuyển sang thế giới ảo để thực hiện các công việc hàng ngày của họ, để truy cập mọi thể loại thông tin, để kết nối với bất kỳ ai từ khắp nơi trên thế giới, để tìm kiếm giải trí…thì con số này dự kiến sẽ tiếp tục tăng trưởng nhanh hơn.
Việc có các tiện ích như điện thoại thông minh, máy tính xách tay và máy tính bảng hiện là một cảnh tượng phổ biến trong một thế giới được kết nối (connected world), nơi công nghệ gần như là trung tâm của mọi thứ chúng ta làm.
Với xu hướng này, không có gì ngạc nhiên khi chúng ta đang thấy rằng những người làm marketing hay các chuyên gia truyền thông đã chuyển sang thế giới ảo và tối ưu hóa tất cả các loại nền tảng kỹ thuật số như một con đường mang tính đổi mới và sáng tạo để nâng cao nhận thức về thương hiệu và phát triển doanh nghiệp.
Digital Marketing hay Tiếp thị kỹ thuật số không chỉ nổi lên mà còn từ lâu đã chiếm lĩnh một sức hút quan trọng trong thời đại hiện đại ngày nay.
Những lợi ích của digital marketing đơn giản là vô cùng to lớn. Công cụ hiệu quả về mặt chi phí này không chỉ mang lại sự tiện lợi và nhắm mục tiêu theo nhân khẩu học một cách chính xác, mà nó còn cho phép các nhà marketer đo lường và theo dõi kết quả của các hoạt động nhanh chóng hơn và dễ dàng hơn.
Mô hình 5Ds trong Digital Marketing là gì?
Digital Marketing hay Tiếp thị kỹ thuật số chủ yếu xoay quanh mô hình 5Ds bao gồm: Digital Devices (thiết bị kỹ thuật số), Digital Platforms (nền tảng kỹ thuật số), Digital Media (phương tiện kỹ thuật số), Digital Data (dữ liệu kỹ thuật số) và Digital Technology (công nghệ kỹ thuật số).
5Ds tạo điều kiện để xây dựng các tương tác một cách hiệu quả giữa thương hiệu và đối tượng khách hàng mục tiêu cũng như cung cấp những thông tin chi tiết về hành vi thị trường để xây dựng và thực hiện những chiến lược kinh doanh tốt hơn.
Digital Devices.
Chữ D đầu tiên của mô hình đề cập đến các thiết bị kỹ thuật số. Nó chủ yếu tập trung vào sự tương tác của các đối tượng mục tiêu trên các website và ứng dụng di động thông qua việc sử dụng kết hợp các thiết bị được kết nối. Những thiết bị này có thể bao gồm điện thoại thông minh, máy tính bảng, máy tính để bàn, TV và thiết bị chơi game.
Digital Platforms.
Các nền tảng kỹ thuật số là một thành phần khác liên quan đến việc phân tích các nền tảng hoặc dịch vụ ưa thích của các đối tượng mục tiêu. Hầu hết các tương tác diễn ra thông qua việc sử dụng các nền tảng phổ biến như Facebook, Instagram, Google, YouTube, Twitter, Snapchat và LinkedIn.
Digital Media.
Phương tiện truyền thông kỹ thuật số thường đề cập đến các kênh truyền thông có trả phí (Paid Media), kênh do thương hiệu sở hữu (Owned Media) và các kênh nơi khách hàng nói về thương hiệu (Earned Media) được sử dụng để xây dựng sự tương tác với thị trường mục tiêu thông qua một số phương pháp tiếp cận như như quảng cáo e-mail, nhắn tin, công cụ tìm kiếm và mạng xã hội.
Digital Data.
Dữ liệu kỹ thuật số thường bao gồm thông tin về đối tượng mục tiêu, các bản phân tích các dữ liệu thu thập được trên website, ứng dụng, các mô hình tương tác với các doanh nghiệp, trong khi công nghệ kỹ thuật số (Digital Technology) tập trung vào việc xây dựng các trải nghiệm tương tác trên nhiều nền tảng, từ website và ứng dụng dành cho thiết bị di động đến các cửa hàng thực (physical Store) của thương hiệu.
5Ds sẽ làm thay đổi cách các doanh nghiệp làm kinh doanh trên toàn cầu.
Tất cả các thành phần trong mô hình 5Ds đều rất cần thiết nếu những người làm marketing muốn đạt được những lợi thế vô song trong các chiến dịch digital marketing.
Từ góc nhìn tiếp thị truyền thống, chúng đã chuyển đổi ngành một cách hiệu quả nhằm mang đến những phương tiện hiệu quả hơn để nâng cao nhận thức về thương hiệu, phát triển mạnh mẽ trong thời đại cạnh tranh cao và tập trung nhiều hơn vào công nghệ.
Việc tối ưu hóa lợi ích và trở thành một chuyên gia trong lĩnh vực tiếp thị kỹ thuật số với mô hình 5Ds được coi là một bước đi đúng hướng trong thời đại cạnh tranh cao ngày nay.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Những xu hướng digital marketing nào trong năm 2021 sẽ tạo nên các làn sóng khác biệt? Các nhà lãnh đạo của Google đã chia sẻ những dự báo của họ dưới đây.
Nếu bạn là người làm marketing nói chung và digital marketing nói riêng, những xu hướng Digital Marketing trong năm 2021 dưới đây sẽ rất hữu ích đối với bạn.
Mối quan tâm tìm kiếm trên toàn cầu đối với cụm từ “Doanh nghiệp do người da đen làm chủ” đã tăng lên vào giữa năm 2020 khi phong trào ‘Black Lives Matter’ (Người da màu đáng được sống) ngày càng được quốc tế chú ý và công nhận.
Đó là một dấu hiệu mạnh mẽ cho thấy mọi người đang tìm cách thúc đẩy sự thay đổi, không chỉ thông qua các chiến dịch vận động mà còn trong các quyết định mà họ đưa ra với tư cách là người tiêu dùng.
Những cuộc đàm thoại về bình đẳng chủng tộc chắc chắn đã tiến triển mạnh vào năm 2020, nhưng vào năm 2021, mọi người sẽ mong đợi nhiều thương hiệu hơn cùng tham gia vào quá trình đó.
Các doanh nghiệp sẽ cần phải có cách tiếp cận ngày càng chủ động – và trao quyền cho người tiêu dùng làm điều tương tự.
Người tiêu dùng đang mua sắm có tâm hơn, và họ nắm quyền trong việc tiêu tiền của mình ở đâu và như thế nào. Nếu thương hiệu không đáp ứng được kỳ vọng của họ, thì họ có thể gặp rủi ro lớn.
Vai trò của các nhà làm marketing là đảm bảo sự bình đẳng. Điều này bao gồm việc thúc đẩy một môi trường đa dạng trong nội bộ và chú ý đến cách bạn tiếp cận các chiến dịch của mình.
Xu hướng digital marketing 2021 – Một kỹ nguyên mới của đạo đức dữ liệu.
Nếu có một điều chúng ta học được trong năm nay, thì đó là các công cụ trực tuyến đã là một phao cứu cánh thực sự.
Khi nhiều người truy cập trực tuyến hơn, việc bảo vệ quyền riêng tư và dữ liệu của họ càng trở nên quan trọng hơn. Mọi người mong đợi các thương hiệu bảo vệ dữ liệu của họ và rõ ràng về cách họ đang sử dụng dữ liệu đó và những gì họ cung cấp để đổi lại.
Digital đang thích ứng để đáp ứng nhu cầu của mọi người và vào năm 2021, những cuộc đàm thoại xung quanh đạo đức dữ liệu sẽ trở thành hành động đối với nhiều thương hiệu.
Toàn bộ hệ sinh thái kỹ thuật số chỉ hoạt động nếu mọi người có thể tin tưởng nó. Đạo đức dữ liệu là một quá trình lựa chọn làm những gì phù hợp với mọi người, thay vì chỉ là mức tuân thủ cơ bản.
Đây là một chủ đề phức tạp nhưng các công ty quan tâm đến nó và muốn làm đúng. Tại Google, họ đã nghĩ về đạo đức dữ liệu như một loạt các nguyên tắc thông báo cho mọi việc mà họ sẽ làm.
Một cuộc khảo sát gần đây đối với khách hàng của Google tại EMEA cho thấy phần lớn hiện đang tổ chức các cuộc thảo luận về đạo đức dữ liệu ở cấp lãnh đạo.
1/5 nói rằng họ đã thành lập một trung tâm bảo mật xuất sắc – một nhóm cấp cao tập trung vào bảo mật dữ liệu – đã chuẩn bị cho họ trước những thay đổi về quy định.
Chuẩn bị cho việc marketing trong một thế giới không sử dụng dữ liệu cá nhân.
Việc đo lường hiệu suất đối với các chiến dịch digital marketing đang ngày càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Việc đo lường trực tuyến thành công chủ yếu dựa vào cookies (thông tin khách hàng chưa định danh) ghi lại thông tin hữu ích về những gì xảy ra sau khi một người nhấp vào quảng cáo.
Các yêu cầu và quy định về quyền riêng tư của người dùng như GDPR, có nghĩa là các phương pháp đo lường truyền thống cần phải phát triển phù hợp với một hệ sinh thái đang thay đổi.
Vào năm 2021, sẽ tiếp tục nhấn mạnh vào đo lường sáng tạo, ưu tiên quyền riêng tư, với việc các nhà marketer sẽ dựa vào các kỹ thuật phức tạp như mô hình chuyển đổi để định lượng mức độ thành công của các chiến dịch kỹ thuật số của họ.
Để chứng minh cho việc đo lường hiệu suất của bạn trong tương lai trong một thế giới không có cookies của bên thứ ba, bạn nên có sẵn tính năng gắn thẻ và phân tích lâu dài, tôn trọng lựa chọn của người dùng bằng cách chỉ thu thập khi nhận được sự đồng ý phù hợp và lưu trữ chúng một cách an toàn cũng như đầu tư vào dữ liệu của bên thứ nhất.
Bằng cách xây dựng một cơ sở hạ tầng mạnh mẽ và vững chắc, bạn sẽ có thể đo lường nhiều hơn với ít dữ liệu hơn.
Digital Marketing trong năm 2021 sẽ có xu hướng tiếp cận khách hàng tại nhà.
Do ảnh hưởng của COVID-19, người tiêu dùng đang có xu hướng dành nhiều thời gian ở nhà hơn bao giờ hết, đặc biệt là trong năm 2021. Tuy nhiên, nhu cầu cơ bản của con người về những trải nghiệm được kết hợp vẫn còn.
Mọi người ngày càng chuyển sang sử dụng video trực tuyến để được cập nhật thông tin, giải trí và kết nối. Người ta dự đoán rằng vào năm 2022, hơn 80% lưu lượng truy cập internet của người tiêu dùng sẽ được thúc đẩy bởi video trực tuyến.
Và xu hướng này dự kiến sẽ tăng tốc do sự gia tăng trong việc áp dụng kỹ thuật số trong thời kỳ đại dịch.
Thời gian xem tổng thể của video trực tuyến đã tăng lên, với YouTube trên TV tăng 80% so với cùng kỳ năm trước (YoY) vào tháng 3 năm 2020. Sự thay đổi này mở ra cơ hội cho các thương hiệu kết nối với người tiêu dùng theo những cách mới.
Một số thương hiệu đã làm điều này. Thương hiệu giày Thụy Sĩ ‘On’ đã tạo một sự kiện trực tiếp trên YouTube để ra mắt giày thể thao mới khi chiến dịch Wimbledon của họ bị thất bại do ảnh hưởng từ đại dịch.
Thành công vào năm 2021 có nghĩa là khai thác xu hướng video trực tuyến để tiếp cận và thu hút người tiêu dùng ở nơi họ đang ở.
Tính bền vững cũng là xu hướng mà người làm digital marketing cũng cần tập trung trong 2021.
Đại dịch đã củng cố nhu cầu của người tiêu dùng về tính bền vững. Hành vi ‘tái chế’ được thiết lập nhiều nhất, nhưng người tiêu dùng cũng đang cân nhắc tác động của họ đối với môi trường khi họ đưa ra quyết định mua hàng.
Ví dụ: Google Trends cho thấy rằng trong danh mục “thực phẩm”, mọi người ngày càng tìm kiếm “bền vững”, “thực phẩm địa phương” và “thuần chay”.
Mọi người muốn thương hiệu thể hiện trách nhiệm và sự minh bạch thông qua các hành động cụ thể.
Những nghiên cứu về lĩnh vực thời trang bền vững cho thấy rằng việc tạo ra và truyền đạt các thuộc tính bền vững có hiệu ứng hào quang cũng như ảnh hưởng tích cực đến nhận thức của khách hàng – đặc biệt là về chất lượng và giá trị – tại những thời điểm ra quyết định quan trọng.
Với ngành công nghệ, Giám đốc điều hành Sundar Pichai của Google đã cam kết hoạt động 24/7 bằng năng lượng không có carbon trong tất cả các trung tâm dữ liệu của Google vào năm 2030.
Các thương hiệu đi đầu trong những thay đổi này không ngừng tìm cách cải thiện các nỗ lực về môi trường của họ, cho dù thông qua quan hệ đối tác, các sáng kiến trong toàn ngành hay các kỹ thuật sản xuất và tái chế mới.
Vai trò của nhóm marketing là minh bạch về cách doanh nghiệp hoạt động trong hệ sinh thái rộng lớn và thể hiện được những cải tiến cụ thể.
Ứng dụng mobile là ‘key’ để tăng trưởng.
Câu chuyện tiêu thụ phương tiện truyền thông lớn vào năm 2020 là thời gian dành cho các thiết bị di động.
Trên phạm vi toàn cầu, hiện có hơn 1,6 nghìn tỷ giờ được tiêu thụ trên điện thoại di động trong nửa đầu năm 2020 và sẽ tiếp tục tăng trưởng trong 2021.
Và trong quý thứ ba, việc sử dụng ứng dụng (app) đã tăng 25% so với cùng kỳ năm ngoái, với 180 tỷ giờ mỗi tháng.
Nghiên cứu tương tự nhấn mạnh rằng các danh mục dự kiến sẽ đặc biệt hưởng lợi từ sự gia tăng phổ biến của ứng dụng này bao gồm giao đồ ăn, game, học tập trực tuyến, giải trí và cả mua sắm.
Khi chúng ta đang hướng tới sự phục hồi kinh tế sau COVID, 30% người tiêu dùng tin rằng trải nghiệm mua sắm sẽ không bao giờ trở lại như cũ.
Điều này khiến các nhà bán lẻ phải nắm bắt cơ hội phát triển mới này trên ứng dụng ngày càng quan trọng.
Bản thân việc tải xuống một ứng dụng là một dấu hiệu thể hiện sự yêu thích đối với một thương hiệu. Xét cho cùng, người dùng ứng dụng có xu hướng trở thành khách hàng trung thành hơn chỉ là việc sử dụng một ứng dụng đơn thuần.
Đối với các nhà bán lẻ, người dùng ứng dụng chi tiêu nhiều hơn gấp 03 lần so với các khách hàng sử dụng các nền tảng hay thiết bị khác.
Khi xu hướng này tiếp tục phát triển trong năm 2021, các doanh nghiệp nên ưu tiên chiến lược ứng dụng của mình và đảm bảo đó là một kênh chiến lược trong các hoạt động digital marketingđể gia tăng giá trị cho khách hàng của họ.
Tập trung vào mức độ tin tưởng của người tiêu dùng là một xu hướng Digital Marketing quan trọng khác trong năm 2021.
Không có gì bí mật khi hành vi của người tiêu dùng đã thay đổi đáng kể trong năm qua. Các thương hiệu có thể tìm cách tự động hóa một số dịch vụ của họ để luôn nhanh nhẹn và đáp ứng những nhu cầu cũng như kỳ vọng mới nổi này.
Tự động hóa tiếp thị hay tạm dịch là marketing automation có thể giúp các thương hiệu hiệu hoạt động quả hơn, cho dù đó là thông qua chức năng tự động điền, quản lý các đơn đặt hàng định kỳ hay bằng cách sử dụng một chatbot dịch vụ khách hàng.
Tuy nhiên, các thương hiệu phải lưu tâm đến các quy tắc mạng xã hội. Việc tôn trọng dữ liệu cá nhân của người tiêu dùng là điều tối quan trọng.
Khi mối quan hệ giữa thương hiệu và khách hàng của họ được xây dựng dựa trên sự tin tưởng, mọi người sẽ cởi mở hơn trong việc chia sẻ thông tin cá nhân của họ, do đó có thể hỗ trợ các dịch vụ tự động.
Vào năm 2021, hãy minh bạch với khách hàng của bạn về cách thức và lý do bạn sẽ sử dụng thông tin cá nhân của họ. Điều này sẽ xây dựng lòng tin tốt hơn từ khách hàng.
Tự động hóa sẽ cho phép bạn tối ưu hóa trải nghiệm mà bạn cung cấp, nhưng điều này sẽ chỉ thành công khi có sự trao đổi giá trị hai chiều minh bạch tại chỗ.
Kết luận.
Khi các yếu tố công nghệ tiếp tục ảnh hưởng mạnh đến bối cảnh kinh doanh nói chung và Digital Marketing nói riêng, việc liên tục cập nhật các xu hướng mới sẽ giúp cho các doanh nghiệp nhanh chóng thích nghi với hành vi của người tiêu dùng và tăng trưởng tốt hơn trong năm mới 2021.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Việc hiểu được bao nhiêu doanh số bán hàng đã được tạo ra thông qua một chiến dịch là điều quan trọng. Nhưng biết được doanh số bán hàng đó được thúc đẩy từ đâu và như thế nào còn quan trọng hơn nhiều, đặc biệt là khi nói đến việc tối ưu hóa các chiến dịch.
Với tư cách là người làm marketing, chúng ta cần hiểu được chúng ta có thể nhận lại được những gì với mỗi đồng quảng cáo được chi tiêu.
Vì vậy, với một mô hình phân bổ quảng cáo như mô hình phân bổ thông qua lượt nhấp chuột (CTA – Click-Through Attribution), nó có phải nên là một giải pháp tổng thể không?
Xét cho cùng, các lượt nhấp chuột thường được coi trọng hơn vì nó thể hiện tốt hơn ý định mua hàng của khách hàng và quan trọng hơn số lượt xem vì các lần nhấp chuột thể hiện những tác động trực tiếp của các quảng cáo.
Tuy nhiên, chỉ theo dõi những lần nhấp chuột có thể không cung cấp được một bức tranh đầy đủ mà bạn cần để tối ưu hóa hiệu suất chiến dịch vì đôi khi người tiêu dùng có thể chỉ xem quảng cáo ngay lúc đó (không click) nhưng họ lại truy cập vào trang đích hoặc ứng dụng của thương hiệu trong một lần sau.
Do đó, điều quan trọng là những người làm marketing cần phải hiểu cách kết hợp số lần nhấp chuột với số lượt xem trong việc đo lường quảng cáo để thực sự hiểu khách hàng và thúc đẩy những lợi ích sau này.
Tại sao chỉ sử dụng mô hình phân bổ thông qua số lần nhấp chuột là chưa đủ.
Mô hình phân bổ thông qua số lần nhấp chuột (CTA) rất phù hợp để thúc đẩy và theo dõi số lượt cài đặt ứng dụng (app installs). Suy cho cùng, nó đo lường các chuyển đổi theo lần nhấp chuột cuối cùng (last-click conversions).
Tuy nhiên, nếu chỉ sử dụng riêng CTA, người làm marketing có thể vẽ nên một bức tranh không chính xác với các ngành kinh doanh vốn có thời lượng phân bổ dài. Hoặc với các sản phẩm thường không phải được mua thông qua cảm hứng.
Ngành công nghiệp du lịch là một ví dụ điển hình. Khách hàng thường duyệt qua một số website khác nhau và so sánh về giá vé máy bay.
Khi họ cảm thấy rằng họ đã tìm thấy được mức giá tốt nhất, đó là lúc họ sẽ mua vé. Nhưng nếu bạn đang theo dõi hành trình của khách hàng này theo mô hình CTA, bạn sẽ có xu hướng nghĩ rằng một số quảng cáo mà khách hàng đã chạm lần đầu tiên sẽ không mang nhiều ý nghĩa về mặt theo dõi và chuyển đổi.
Bạn có thể không thấy số lượt nhấp chuột cao ngay lập tức. Nhưng bạn hãy tự hỏi, bạn có mua vé máy bay ngay sau khi xem quảng cáo lần đầu tiên không?
Các nhà marketer trong tình huống này có thể dễ dàng đi đến giả định hoặc kết luận rằng chiến dịch này đang không hiệu quả. Sự thật là, các sản phẩm có giá cao hơn yêu cầu thời lượng phân bổ dài hơn.
Trên thực tế, chu kỳ quyết định của khách hàng trên nền tảng ưu tiên về video như TikTok thường năng động hơn vì quảng cáo video vốn hấp dẫn hơn quảng cáo tĩnh.
Và người dùng có xu hướng dành nhiều thời gian hơn cho những nội dung video dạng ngắn trên TikTok so với các nền tảng khác.
Theo báo cáo TikTok Video on the Rise: View-Through Attribution Insights for Southeast Asiareport của AppsFlyer, thời lượng trên mỗi phiên (session duration) của mỗi người dùng tại khu vực Đông Nam Á lên tới 389 giây, dài hơn 1,9 lần so với nền tảng mạng xã hội tốt nhất xếp kế tiếp.
Do đó, mặc dù chỉ có khoảng 14% người dùng sẽ nhấp vào các liên kết trong quảng cáo TikTok ngay lập tức, nhưng họ lại tương tác nhiều hơn nhiều trên TikTok.
Điều này đối với các thương hiệu có nghĩa là người dùng có thể đã xem nhiều nội dung hơn về thương hiệu của bạn trên nền tảng và thường quay lại trang thương hiệu trong những lần sau đó.
Hãy lấy một ví dụ khác: sau tương tác hoặc nhận thức đầu tiên về một ứng dụng tài chính từ quảng cáo TikTok. Quảng cáo đó sẽ buộc những khách hàng quan tâm chuyển sang sử dụng Google để so sánh giữa các dịch vụ tài chính khác nhau.
Bây giờ, sau quá trình nghiên cứu, hãy giả sử là thương hiệu mà khách hàng thấy thông qua quảng cáo trên TikTok có dịch vụ tốt nhất.
Khi đó, khách hàng sẽ truy cập trực tiếp website của chính thương hiệu đó và đăng ký.
Nhưng bạn biết rằng, lượt đăng ký này từ khách hàng sẽ không xảy ra trực tiếp trên ứng dụng TikTok nữa.
Nói cách khác, sự phân bổ đã không diễn ra ngay lập tức. Và trong trường hợp này, việc theo dõi doanh số bán hàng theo mô hình CTA sẽ là một sai lầm của các marketer.
Theo một cuộc khảo sát gần đây của công ty nghiên cứu Toluna, 58% người dùng TikTok ở Đông Nam Á thà trì hoãn việc truy cập vào website hoặc ứng dụng của thương hiệu còn hơn là làm gián đoạn quá trình xem và tương tác với nội dung của họ.
Dù cho bạn đang thực hiện theo dõi nguồn gốc doanh số của bạn như thế nào, thì việc có được những góc nhìn toàn diện nhất về sức ảnh hưởng của các quảng cáo đến hành vi mua hàng của khách hàng là điều quan trọng nhất.
Đo lường rộng hơn bên ngoài những hành vi nhấp chuột với mô hình phân bổ thông qua lượt xem (VTA: View-Through Attribution).
Mặc dù mô hình CTA vẫn đang được các nhà quảng cáo yêu thích nhất vì tính chất trực tiếp của họ, nhưng nó không phải là mô hình lý tưởng cho những nhà quảng cáo đang tìm cách tận dụng không gian quảng cáo video.
Đối với hầu hết các thương hiệu, mô hình CTA kết hợp với mô hình VTA có thể mang lại nhiều hiểu biết rõ ràng hơn về cách chiến dịch của bạn đang hoạt động.
Mô hình VTA đo lường mức doanh số được thúc đẩy trong một thời lượng phân bổ nhất định, trung bình ở Đông Nam Á chỉ là hơn 24 giờ.
Như chúng ta đã thấy với ví dụ về ứng dụng dịch vụ tài chính, mô hình VTA + CTA sẽ kể cho các nhà quảng cáo một câu chuyện rõ ràng hơn và chính xác hơn.
Với thời lượng phân bổ dài hơn, nó cung cấp cho nhà quảng cáo nhiều thời gian hơn để tính đến toàn bộ hành trình của khách hàng, bao gồm cả việc quay lại website của thương hiệu để thực hiện chuyển đổi.
Tại sao một giải pháp kết hợp lại có thể hoạt động tốt nhất.
Hiện tại, ở Đông Nam Á, các nhà quảng cáo vẫn ưu tiên mô hình CTA hơn là VTA. Tuy nhiên, theo TikTok, điều này có thể sớm thay đổi.
40% tổng số quảng cáo lập trình (Programmatic Ads) được mua ở Đông Nam Á dành riêng cho video. Đó là chưa kể, lượng ngân sách phân bổ cho video đang tăng lên nhanh chóng.
Và điều này góp phần làm cho hành trình của khách hàng đang trở nên phức tạp hơn. Từ những cái nhìn đầu tiên, cho đến khi mua hàng, khách hàng được tiếp xúc với thương hiệu thông qua nhiều điểm tiếp xúc khác nhau trước khi chuyển đổi.
Và do đó những người làm marketing không nên theo dõi chuyển đổi dựa trên mô hình CTA. Các nhà quảng cáo sẽ được hưởng lợi nhiều hơn với mô hình kết hợp.
Những video hấp dẫn hơn có thể thúc đẩy ý định cao hơn.
Khi việc sử dụng video tiếp tục tăng trưởng, bản thân các quảng cáo video cũng trở nên phong phú hơn. Quảng cáo càng trở nên hấp dẫn, thì càng có nhiều khả năng người dùng sẽ không hành động trên quảng cáo đó ngay lập tức.
Bạn có thể hiểu như thế này: người dùng không muốn làm gián đoạn các quảng cáo hấp dẫn bằng cách nhấp chuột, họ muốn xem nó một cách liền mạch nhất có thể.
Tuy nhiên, dựa trên dữ liệu từ NielsenIQ, người xem vẫn có khả năng mua sản phẩm cao hơn 1,5 lần sau khi xem quảng cáo trên TikTok.
Sức ảnh hưởng “thầm lặng” của VTA đối với các chiến dịch TikTok.
Lợi ích bổ sung của việc sử dụng mô hình VTA + CTA cho các chiến dịch trên TikTok của bạn là gấp đôi.
Giai đoạn tìm hiểu về chiến dịch được tăng tốc nhiều hơn, trong đó các chiến dịch theo ngành dọc như thương mại điện tử, truyền thông & giải trí và tài chính có thể được tối ưu hóa nhanh hơn tới 113% với mô hình VTA + CTA. (theo TikTok).
Với mô hình kết hợp, bạn có thể nhận được nhiều hơn những gì bạn đã trả. Theo dữ liệu từ TikTok, người dùng sẽ tải xuống ứng dụng hoặc chuyển đổi ngay cả những ngày sau đó, sau lần đầu tiên mà họ đã xem quảng cáo.
Trên thực tế, với thị trường Đông Nam Á, các chiến dịch quảng cáo sẽ đạt được từ 80% đến 90% chuyển đổi vào những ngày đầu tiên.
Nhưng bạn sẽ vẫn thấy 10% đến 20% tổng số chuyển đổi sẽ được thực hiện ở những ngày sau đó, có thể là 2 hoặc lâu ngày hơn.
Nhà quảng cáo có thể thấy một bức tranh lớn hơn với mô hình VTA.
Đối với nhiều thương hiệu, các nhà quảng cáo sẽ chỉ có lợi nếu họ sử dụng mô hình theo dõi kết hợp cả CTA và VTA.
Theo báo cáo TikTok Video on the Rise: View-Through Attribution Insights for Southeast Asiareport của AppsFlyer dựa trên việc phân tích 14 nghìn ứng dụng, 10 tỷ lượt cài đặt, 1 nghìn tỷ lượt mở ứng dụng, 6 tỷ lượt chuyển đổi tiếp thị lại và 35 triệu lượt cài đặt, việc sử dụng mô hình kết hợp VTA + CTA cho chiến dịch là phương án tối ưu nhất cho các thương hiệu.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Câu chuyện trưởng thành của hoạt động Digital Marketing là câu chuyện của tốc độ. Dưới đây là những cách mà các doanh nghiệp cả Việt Nam và thế giới có thể gia nhập cuộc đua và tăng tốc.
Các nhà quảng cáo đã phải đối mặt với những sự thay đổi to lớn trong những năm vừa qua – và điều này vẫn sẽ tiếp tục diễn ra trong thời gian tới.
Trong khi nhiều doanh nghiệp đã có thể phản ứng một cách nhanh nhạy với mọi thứ khi áp dụng kỹ thuật số, những doanh nghiệp khác lại phản ứng chậm hơn.
Nghiên cứu mới từ đơn vị tư vấn BCG và Google cho thấy rằng những doanh nghiệp trưởng thành nhất về mặt kỹ thuật số đã có thể có được những sự phục hồi nhất định.
Nghiên cứu cũng cho thấy rằng các nhà quảng cáo đã trưởng thành về mặt kỹ thuật số có khả năng tăng thị phần của họ cao hơn gấp 2 lần, đồng thời vượt trội hơn hẳn về hiệu quả chi phí và doanh thu so với các nhà quảng cáo chậm trưởng thành hơn.
Về mặt trưởng thành, theo nghiên cứu, hiện chỉ có khoảng 9% thương hiệu được phân loại là trưởng thành về kỹ thuật số, đây là một cơ hội rất lớn để các thương hiệu khác có thể nhanh chóng gia nhập cuộc đua và tiến lên phía trước.
Nghiên cứu cũng làm nổi bật 4 động lực chính mà các doanh nghiệp cần tập trung vào để có thể thúc đẩy sự trưởng thành trong các hoạt động digital marketing của họ.
Bằng cách đặt những điều này vào trọng tâm của chiến lược phát triển kỹ thuật số của họ, các nhà quảng cáo có thể tăng tốc và về đích một cách nhanh chóng hơn.
1. Xây dựng một vòng tròn đạo đức xung quanh dữ liệu của bên thứ nhất (First Party Data).
Sử dụng dữ liệu của bên thứ nhất – những thông tin được chia sẻ trực tiếp bởi những người mà họ đã đồng ý – cung cấp cho các thương hiệu những thông tin chi tiết về khách hàng của họ và có thể dẫn đến một số lợi thế cạnh tranh nhất định.
Nó yêu cầu các doanh nghiệp hiểu rõ hơn về chất lượng và nguồn dữ liệu của họ, nhưng ngược lại, nó có thể giúp họ đáp ứng nhanh hơn các thay đổi hay quy định mới về quyền riêng tư của người dùng.
Một chiến lược sử dụng dữ liệu của bên thứ nhất hiệu quả cần phải tuân theo các thực tiễn an toàn về quyền riêng tư và cần được xây dựng dựa trên sự tin tưởng.
Những người làm marketing chuyên nghiệp xây dựng lòng tin của khách hàng theo thời gian bằng cách tạo ra những sự trao đổi giá trị mang tính hai chiều hấp dẫn cho khách hàng của họ.
Điều này góp phần khuyến khích mọi người chia sẻ dữ liệu của họ để đổi lấy các tính năng hay giá trị mà họ đánh giá cao hơn, chẳng hạn như các ưu đãi độc quyền.
Quá trình thử nghiệm giúp xác định các loại trao đổi có giá trị và phù hợp hơn, điều có thể dẫn đến việc khách hàng sẽ chia sẻ dữ liệu nhiều hơn, giúp tạo ra một vòng tròn đạo đức xung quanh các dữ liệu của bên thứ nhất với khách hàng.
Nếu không có những sự trao đổi có giá trị, các doanh nghiệp có thể gặp khó khăn hơn trong việc xây dựng lòng tin với khách hàng của họ – và điều này khiến việc phát triển dữ liệu của bên thứ nhất trở nên khó khăn hơn.
Nghiên cứu của Google và BCG cho thấy rằng các doanh nghiệp liên kết được tất cả các nguồn dữ liệu của bên thứ nhất có thể tạo ra mức doanh thu gia tăng gấp 1,5 lần so với những doanh nghiệp bị hạn chế về mặt tích hợp dữ liệu.
2. Đầu tư vào hoạt động đo lường từ đầu đến cuối (end-to-end).
Một trong những thách thức của ngành marketing nói chung là có thể đo lường tác động của các tương tác khác nhau của người tiêu dùng trong suốt hành trình mua hàng, bất kể là trên kênh nào.
Và điều này sẽ ngày càng trở nên thách thức hơn khi các quy định mới về quyền riêng tư và việc loại bỏ cookies của bên thứ ba có hiệu lực. Mặc dù việc có thể đo lường từ đầu đến cuối là một quá trình phức tạp, nhưng nó vẫn là một sự ưu tiên lớn.
Điều quan trọng là các doanh nghiệp cần đặt ra các mục tiêu chung cho tất cả các kênh và liên kết chúng (trực tiếp hoặc gián tiếp) với kết quả kinh doanh cuối cùng.
Sau đó, họ có thể tập trung vào việc đo lường hiệu suất dựa trên mục tiêu của các kênh bằng cách tận dụng các thẻ điểm (scorecards) và bảng dữ liệu tổng quan trên các kênh đó.
Tuy nhiên, việc đo lường từ đầu đến cuối cũng yêu cầu triển khai các mô hình dự báo, những thứ có thể được sử dụng để đo lường mức độ phân bổ và chuyển đổi.
Ví dụ: chúng cho phép các doanh nghiệp có thể phân bổ giá trị của các điểm tiếp xúc với khách hàng bằng cách sử dụng các mô hình dự báo phức tạp dựa trên những chuyển đổi được mô hình hóa thay vì chỉ là những chuyển đổi đơn lẻ.
3. Ưu tiên sự nhanh nhạy.
Khi các nhà quảng cáo hiểu được sự nhanh nhạy, năng suất có thể cải thiện gấp ba lần và các tính năng mới của sản phẩm có thể được phát triển trong vòng vài tuần hoặc vài tháng, thay vì quý hoặc năm.
Tuy nhiên, việc tạo ra một vòng lặp nhanh nhạy là điều không hề dễ dàng. Và các giám đốc điều hành cấp cao phải sẵn sàng từ bỏ các cách làm cũ của họ.
Các nhà lãnh đạo có thể bắt đầu bằng cách đảm bảo các đội nhóm chủ chốt của họ trong doanh nghiệp cần làm việc và phối hợp cùng nhau. Các doanh nghiệp nên tìm cách tập hợp các đội nhóm theo chức năng chéo (phối hợp xuyên các phòng ban).
Mô hình làm việc này khuyến khích các đội nhóm có thể phản ứng nhanh nhạy hơn đối với các hành vi của người tiêu dùng đang thay đổi nhanh chóng.
Điều quan trọng nữa là các doanh nghiệp nên tạo ra một nền văn hóa thử nghiệm và học hỏi mạnh mẽ dựa trên các xu hướng hiện tại và các giả thuyết dựa trên những insights mới.
4. Nắm bắt nhanh các kỹ năng mới.
Nhiều doanh nghiệp hiện đang thiếu các nhân lực có đủ kỹ năng kỹ thuật để bắt kịp với tốc độ thay đổi nhanh chóng của ngành.
Mặc dù một số thương hiệu đang hợp tác với các nhà cung cấp bên ngoài để có được những kỹ năng họ cần, nhưng điều này dẫn đến hai thách thức: Thứ nhất là thiếu đảm bảo về đội ngũ nhân tài trong tổ chức và thứ hai là thiếu sự cân bằng tối ưu giữa nguồn lực bên trong và nguồn lực bên ngoài.
Các doanh nghiệp cần tiến hành phân tích chuyên sâu để xác định sự cân bằng tốt nhất trong dài hạn giữa các năng lực bên trong và bên ngoài tổ chức.
Điều này vừa đảm bảo sự phát triển ổn định trong doanh nghiệp vừa mang lại nhiều lợi thế cạnh tranh hơn so với các đối thủ khác.
Điều quan trọng nữa là các doanh nghiệp phải thường xuyên phát triển các chương trình học tập và duy trì sự hấp dẫn để tránh việc nhân viên bỏ việc.
Các chiến lược tuyển dụng và giữ chân nhân viên chỉ trở nên thành công nhất khi doanh nghiệp có thể cung cấp một môi trường đủ tốt để học hỏi và phát triển.
Đã đến lúc doanh nghiệp cần bắt kịp tốc độ.
Cuộc đua để trở nên trưởng thành hơn về mặt kỹ thuật số luôn đòi hỏi yếu tố tốc độ – và các doanh nghiệp càng đang ít trưởng thành hơn thì càng cần phải tăng tốc nhanh hơn để có thể bắt kịp.
Khả năng lãnh đạo của các C-suite khi này là chìa khóa để thành công, nơi mà sự phối hợp có tổ chức là điều rất quan trọng.
Hơn 80% các thương hiệu trưởng thành nhất về mặt kỹ thuật số nói rằng họ nhận được nhiều sự hỗ trợ từ CEO trong việc thực thi các sáng kiến tiếp thị theo hướng dữ liệu (data-driven marketing) so với chưa đến một nửa trong số các thương hiệu chưa trưởng thành.
Bằng cách liên kết và tập hợp các bên liên quan trong toàn bộ tổ chức và tập trung vào 4 chiến lược nói trên, các nhà quảng cáo có thể nhanh chóng trưởng thành và đạt được các mục tiêu của họ một cách nhanh nhất.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Có thể rất khó để tưởng tượng một hệ sinh thái quảng cáo kỹ thuật số đang hoạt động mà không có cookies của bên thứ ba, được sử dụng để theo dõi thói quen duyệt web của người dùng trên các website.
Làm thế nào để bạn phân phối các quảng cáo có liên quan phù hợp với sở thích của mọi người dựa trên các website mà họ truy cập?
Làm thế nào để bạn biết được liệu mọi người có tương tác với quảng cáo của bạn trên website và sau đó thực hiện một hành động chuyển đổi hay không?
Tất cả những điều này là ý tưởng đằng sau Privacy Sandbox, một giải pháp mới của Google nhằm thay thế sau khi dữ liệu của bên thứ 3 (third-party cookies) bị loại bỏ.
Bằng cách đó, các nhà quảng cáo có thể tiếp tục phát triển bằng cách tiếp cận với những quảng cáo phù hợp – và đo lường kết quả – mà không cần theo dõi mọi người trên website.
Cách tiếp cận này được thực hiện nhờ vào các chiến lược bảo vệ quyền riêng tư.
Thay vì theo dõi các cá nhân trên web để tìm hiểu những gì mỗi người có thể quan tâm, mọi người có thể được đưa vào các nhóm lớn có cùng sở thích.
Thay vì đo lường cách mọi người phản ứng với quảng cáo theo cách có thể tiết lộ danh tính của họ, các cá nhân có thể được giữ ở chế độ ẩn danh bằng cách giới hạn lượng dữ liệu có thể được chia sẻ về họ.
Thay vì yêu cầu các công ty thu thập thông tin của mọi người trong quá trình hiển thị quảng cáo cho họ, thông tin đó có thể được lưu trên thiết bị của mỗi người để nó luôn ở chế độ riêng tư.
Một sự thay đổi có vẻ như phức tạp và mang tính kỹ thuật, nhưng đây là cách mà Google và các công ty công nghệ quảng cáo khác có thể hỗ trợ nhà quảng cáo.
Google tìm đủ mọi cách để chuyển từ cookies của bên thứ ba sang các lựa chọn thay thế ưu tiên quyền riêng tư này, vì vậy bạn sẽ vẫn có thể mua và bán quảng cáo trên các nền tảng mà bạn tin cậy hiện nay – nhưng thông qua các công nghệ được thiết kế riêng.
Dưới đây là cách ba trường hợp sử dụng quảng cáo sẽ được hỗ trợ bởi công nghệ đang được phát triển trong Privacy Sandbox.
Hiển thị những quảng cáo liên quan dựa trên sở thích.
Tương tác với những người dùng từng truy cập website.
Đo lường chuyển đổi từ quảng cáo.
Ngoài các trường hợp sử dụng này, Privacy Sandbox cũng bao gồm các đề xuất để ngăn chặn những thứ như gian lận quảng cáo và lấy dấu vân tay thiết bị (nơi dữ liệu được thu thập để xác định chủ sở hữu của thiết bị).
Google thực hiện nó như thế nào.
Các công nghệ trình duyệt mã nguồn mở mới, chẳng hạn như những công nghệ đang được phát triển trong Privacy Sandbox của Chrome, thường trải qua một vài giai đoạn trước khi được áp dụng rộng rãi.
Các đề xuất thường bắt đầu với giai đoạn đánh giá và thử nghiệm công khai, khi các nhà quảng cáo hay thương hiệu có thể thảo luận, kiểm tra và cung cấp phản hồi để xây dựng lòng tin và chứng minh tính hiệu quả của phương pháp tiếp cận.
Trong khi các đề xuất được đề cập ở trên hiện vẫn đang ở giai đoạn đầu tiên, nhưng mục tiêu là mỗi đề xuất được khởi chạy dưới dạng các tính năng trong Chrome và bất kỳ trình duyệt nào quyết định áp dụng công nghệ mới đó.
Sau đó, các công ty công nghệ quảng cáo có thể bắt đầu sử dụng chúng trong các sản phẩm quảng cáo của họ.
Bạn có thể làm gì bây giờ.
Thái độ của người tiêu dùng đã thay đối tới các quyền riêng tư và quy định có nghĩa là Google phải đưa ra một giải pháp thay thế cho phương pháp cũ, vốn theo dõi mọi người dùng trên các website như hiện nay.
Google tin rằng Privacy Sandbox cung cấp những con đường tốt nhất cho ngành về lâu dài, cung cấp cho các doanh nghiệp những công cụ họ cần, đồng thời đảm bảo mọi người dùng có được quyền riêng tư mà họ muốn.
Trong thời gian chờ đợi, dưới đây là một số bước quan trọng bạn có thể thực hiện ngay từ hôm nay đến khi Privacy Sandbox thực sự được sẵn sàng:
Tìm kiếm các cơ hội để xây dựng mối quan hệ trực tiếp với khách hàng. Các mối quan hệ này nên được hỗ trợ bằng giải pháp đo lường toàn diện của bên thứ nhất (First-party Data) cho website của bạn.
Tận dụng các giải pháp sử dụng tự động hóa và công nghệ máy học để giúp xác định xu hướng và lập mô hình kết quả khi có những khoảng trống trong dữ liệu của bạn.
Bạn có thể tìm hiểu về Privacy Sandbox của Google tại: Privacy Sandbox
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Vào năm 2021, quyền riêng tư sẽ tiếp tục là trọng tâm chính đối với các nhà marketers khi digital marketing phải thích ứng với kỳ vọng của người tiêu dùng về các tính năng bảo mật dữ liệu.
Các biện pháp tăng cường quyền riêng tư không chỉ quan trọng đối với việc bảo vệ mọi người dùng mà còn cải thiện sức khỏe lâu dài của ngành marketing nói chung.
Cải thiện quyền riêng tư của người dùng sẽ yêu cầu áp dụng các cách tiếp cận mới để đo lường marketing, đây có thể là một thách thức của bạn khi việc đo lường vốn được áp dụng với các bộ KPIs nhất định.
Việc cập nhật những tiến bộ mới nhất trong các giải pháp đo lường có thể giúp bạn hiểu rõ hơn về hiệu quả marketing và thậm chí có thể giúp bạn đạt được KPIs của mình trong suốt cả năm.
Dưới đây là 05 trụ cột của kế hoạch đo lường marketing toàn diện mà bạn có thể tham khảo để thành công hơn vào năm 2021.
1. Tận dụng sức mạnh của dữ liệu từ bên thứ nhất – first-party data.
Tương tác trực tiếp của khách hàng với doanh nghiệp của bạn có thể cho bạn biết nhiều điều về nhu cầu của khách hàng và do đó, giúp bạn đưa ra quyết định kinh doanh dựa trên những thông tin chi tiết của khách hàng trên suốt con đường chuyển đổi tiếp thị kỹ thuật số của mình.
Ví dụ, khi bạn xem lại lịch sử mua hàng trước đây, có những sản phẩm nào mà khách hàng trung thành chỉ có xu hướng mua trong những thời điểm nhất định trong năm không?
Hình thức mua hàng của họ có thể giúp bạn xác định đúng thời điểm để quảng bá sản phẩm phù hợp.
Dữ liệu của bên thứ nhất cũng có thể báo hiệu những khách hàng có nguy cơ bị gián đoạn, điều này có thể khiến bạn bắt đầu các chiến lược tương tác lại phù hợp hơn.
Hãy tự hỏi bản thân: Có loại dữ liệu của bên thứ nhất nào mà tôi chưa bao giờ phân tích không? Việc phân tích dữ liệu đó có thể ảnh hưởng như thế nào đến các quyết định marketing trong tương lai?
2. Tập hợp dữ liệu của bên thứ nhất với các công cụ đa nền tảng – cross-platform tools.
Khi bạn giao tiếp với khách hàng của mình trên nhiều nền tảng, việc kết nối dữ liệu và tổng hợp thông tin chi tiết có thể khó khăn hơn.
Trong một cuộc khảo sát gần đây do Forrester đại diện cho Google thực hiện, hơn một nửa số nhà marketers trên khắp thế giới cho biết họ gặp khó khăn trong việc quản lý phạm vi dữ liệu mà họ có quyền truy cập.
Việc phân tích mờ nhạt về hành vi của khách hàng yêu cầu các giải pháp phân tích đa nền tảng. Những người sử dụng phân tích đa nền tảng có nhiều khả năng xem dữ liệu phân tích kỹ thuật số của họ là đầy đủ và chính xác hơn so với những người không sử dụng.
Các giải pháp phân tích hợp nhất thông tin chi tiết trên nhiều nền tảng và thiết bị cũng có thể giúp những người làm marketing có được cái nhìn đầy đủ hơn về hành trình của khách hàng.
Ví dụ: Domino’s Pizza Canada sử dụng một giải pháp phân tích duy nhất để đo lường các tương tác của khách hàng trên website và ứng dụng (app) của mình, điều này cho phép Domino’s xem các chiến dịch đa nền tảng của mình đang hoạt động như thế nào và cách tối ưu hóa chúng hiệu quả hơn.
Hãy tự hỏi bản thân: Tôi có đang phân tích dữ liệu từ các nền tảng khác nhau trong cùng một công cụ không? Nếu vậy, làm cách nào tôi có thể làm việc với đội nhóm của mình để bắt đầu đầu tư vào một giải pháp đa nền tảng?
3. Hãy minh bạch với khách hàng về cách bạn sử dụng dữ liệu.
Việc tôn trọng quyền riêng tư của khách hàng là điều cần thiết để đo lường hiệu suất digital cũng như sử dụng các công cụ và phân tích phù hợp.
Nếu bạn giải thích chính xác dữ liệu nào sẽ được sử dụng và cách sử dụng dữ liệu đó khi có sự đồng ý của khách hàng, thì nhiều khách hàng sẽ hiểu những gì họ đồng ý.
Hãy bắt đầu bằng cách đảm bảo rằng chính sách bảo mật của bạn được cập nhật cùng với các quy định đang phát triển của người dùng trong việc kiểm soát cách dữ liệu của họ được sử dụng.
Tiếp theo, hãy xem lại tất cả các thông tin liên lạc có liên quan và sửa đổi bất kỳ ngôn ngữ nào sử dụng các thuật ngữ ngành phức tạp để khách hàng có thể dễ dàng hiểu các chính sách của bạn và cảm thấy được trao quyền để hành động.
Các đội nhóm thường xuyên tương tác trực tiếp với khách hàng có thể có một số ý tưởng tuyệt vời về cách sửa đổi ngôn ngữ để phù hợp hơn với phong cách giao tiếp của khách hàng của bạn.
Ví dụ: họ có thể thay thế các từ như “đồng ý” bằng “tùy thuộc vào bạn”.
Bạn cũng có thể cập nhật cách website của mình quản lý quảng cáo và cookies phân tích để bạn có thể tiếp tục đo lường chuyển đổi trong khi vẫn tôn trọng các lựa chọn đồng ý của người dùng.
Hãy tự hỏi bản thân: Các chính sách về quyền riêng tư dành cho người tiêu dùng của tôi có rõ ràng và ngắn gọn không? Tôi có đang yêu cầu khách hàng đồng ý để được sử dụng dữ liệu của họ không?
4. Lấp đầy các khoảng trống đo lường bằng cách mô hình hoá dữ liệu – modeled data.
Khi các quy định về quyền riêng tư và hạn chế cookies ngày càng tăng, các cách đo lường chuyển đổi truyền thống sẽ càng trở nên khó khăn hơn, đôi khi dẫn đến những khoảng trống trong hành trình của khách hàng.
Những mô hình chuyển đổi giúp thu hẹp những khoảng trống này theo cách tự động và ưu tiên quyền riêng tư.
Được hỗ trợ bởi công nghệ máy học, mô hình hóa dữ liệu có thể giúp bạn lấp đầy các chỗ trống trong hành trình đến chuyển đổi của khách hàng, chẳng hạn như hành trình trải rộng trên nhiều thiết bị, từ đó xác định những tác động đầy đủ của các nỗ lực marketing của bạn trong từng điểm chạm với khách hàng mục tiêu trước khi họ tiến hành mua hàng.
Hãy đầu tư xây dựng chất lượng các mô hình dữ liệu bằng cách sử dụng các thẻ (tags) khác nhau trên website để đo lường toàn bộ hành trình của khách hàng.
Hãy tự hỏi bản thân: Có phải các khoảng trống đo lường tạo ra những chỗ trống trong hành trình của khách hàng của tôi không? Làm cách nào để tôi có thể chứng minh với nhóm của mình rằng việc lấp đầy những khoảng trống này thông qua mô hình hoá dữ liệu sẽ dẫn đến những trải nghiệm khách hàng tốt hơn?
5. Dự báo các hành vi khách hàng với những giải pháp dựa trên đám mây an toàn – cloud-based.
Ngày nay, mọi người mong đợi những trải nghiệm hữu ích và được cá nhân hóa hơn khi họ tương tác với thương hiệu của bạn.
Để đáp ứng những kỳ vọng này, những người làm digital marketing chuyên nghiệp đang tập hợp dữ liệu của bên thứ nhất trong một giải pháp đám mây an toàn.
Ví dụ, một nghiên cứu gần đây mà Boston Consulting Group thực hiện ở khu vực Châu Á Thái Bình Dương cho thấy rằng tất cả các thương hiệu lớn đều báo cáo rằng họ sử dụng giải pháp đám mây để xử lý dữ liệu.
Khi tất cả dữ liệu của bạn ở một vị trí tập trung, bạn sẽ có thể đưa ra các quyết định kinh doanh sáng suốt hơn nhờ quyền truy cập kịp thời vào các dữ liệu và tự động hóa phân tích khách hàng.
Bạn cũng sẽ có thể sử dụng công nghệ máy học để ‘mở khóa’ các thông tin chi tiết nâng cao, chẳng hạn như dự đoán xác suất mua hàng và giá trị lâu dài của khách hàng.
Hãy sẵn sàng cho kỷ nguyên mới.
Bằng cách ưu tiên và đầu tư vào cơ sở hạ tầng của việc đo lường, các doanh nghiệp có thể thành công hơn về lâu dài.
Với sự chuẩn bị phù hợp, các nhà marketer có thể tiếp tục đo lường hiệu quả các chiến dịch digital của họ, khám phá nhiều thông tin chi tiết hơn trước đây trong khi vẫn cung cấp những trải nghiệm mượt mà, có tính riêng tư và được trao quyền cho người dùng của họ.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Cách thức mọi người làm việc đã thay đổi và Digital Freelancing hay những công việc tự do trên môi trường số sẽ là tương lai của thế giới việc làm.
Thế giới doanh nghiệp đã thay đổi nhiều hơn trong hai năm qua so với hai mươi năm qua.
Đại dịch đã khiến mọi người nhận ra rằng bạn không cần phải tới văn phòng mỗi ngày chỉ để ngồi trước máy tính có kết nối Internet.
Không cần phải làm việc tại một địa điểm cụ thể trong một thành phố cụ thể bởi vì tất cả chúng ta đều đang sống trong một ‘thế giới phẳng’, một ngôi làng toàn cầu được gọi là internet.
Nếu bạn có kiến thức chuyên môn về một công việc cụ thể nào đó, bạn có thể làm việc từ xa cho các công ty tốt nhất trên thế giới với mức thu nhập rất cạnh tranh. Và một điều tốt là, các doanh nghiệp đó cũng có thể ký hợp đồng làm việc với bạn như thông thường.
Vậy điều gì đang ngăn cản mọi người trở thành một người làm việc tự do (freelancer) và sẵn sàng từ bỏ công việc hàng ngày của họ (nếu họ may mắn có được)?
Thế giới của những doanh nghiệp làm việc toàn thời gian, hoạt động theo những quy tắc hơi khác, nơi bạn có thể chuyển từ công ty này sang công ty khác dựa trên mạng lưới mối quan hệ cá nhân hoặc tầm ảnh hưởng của mình.
Nhưng trong thế giới làm việc tự do, có mạng lưới các mối quan hệ cá nhân là chưa đủ, bạn cần có thương hiệu cá nhân của chính mình.
Xây dựng thương hiệu cá nhân không có nghĩa là trở nên nổi tiếng hớn. Thương hiệu cá nhân được gây dựng khi bạn tăng thêm giá trị cho cuộc sống của mọi người thông qua nội dung của mình, mà đôi khi đó chỉ là những chia sẻ miễn phí.
Nếu bạn muốn xây dựng một thương hiệu cá nhân mạnh với tư cách là một người có ảnh hưởng, bạn có thể rất cần bắt đầu với việc viết blog.
Viết một vài bài báo mỗi tháng về những gì bạn học được, những gì bạn biết và những gì bạn đã trải qua. Viết là cách tốt nhất để cho cả thế giới biết rằng bạn đang tồn tại.
Một khi bạn bắt đầu viết, bạn sẽ thấy rằng các cơ hội sẽ dần đến với bạn. Bạn có thể bắt đầu giúp đỡ mọi người từ những nội dung của bạn và sau đó là tư vấn miễn phí.
Có rất nhiều cơ hội làm việc tự do trên thế giới và bạn có thể trở thành chuyên gia trong một lĩnh vực nhất định nào đó.
Ví dụ, giả sử bạn là một chuyên gia SEO. Hãy bắt đầu viết về SEO hay những thông tin liên quan đến các công cụ tìm kiếm trên blog của bạn và chia sẻ chúng trên các phương tiện truyền thông mạng xã hội.
Tiếp đó, bạn có thể nghiên cứu các doanh nghiệp mà bạn muốn trợ giúp, lên kế hoạch công việc cụ thể và sau đó tìm cách liên hệ với doanh nghiệp đó. Nếu bạn có thể cung cấp những giá trị khác biệt cho họ, rõ ràng là bạn đã có thêm những cơ hội.
Làm việc tự do khiến bạn trở thành một doanh nhân mà sản phẩm là chính bạn. Đây là bước đầu tiên trong hành trình dài để xây dựng một điều gì đó lớn lao hơn cho bản thân, điều đó cuối cùng sẽ làm cho bạn trở nên ‘vĩ đại’ hơn.
Làm nghề tự do cũng đòi hỏi các kỹ năng giao tiếp chuyên nghiệp, kỹ năng bán hàng và kỹ năng gia tăng giá trị nhiều hơn những gì bạn được trả. Kỹ năng này khác rất nhiều so với kỹ năng của một nhân viên toàn thời gian truyền thống.
Nếu hiện tại bạn không làm công việc toàn thời gian ở doanh nghiệp, thì đã đến lúc bạn nên bắt đầu làm việc tự do thay vì quá cố gắng để tìm lấy một công việc mới.
Ngược lại, nếu bạn đang là một nhân viên toàn thời gian, bạn cũng có thể cần bắt đầu làm việc tự do như một công việc phụ càng sớm càng tốt.
Ngay cả khi bạn chỉ đang làm việc để xây dựng thương hiệu cá nhân của chính mình, thì điều đó là quá đủ để bạn có thể bắt đầu cho một hành trình làm việc tự do trong tương lai.
Bạn có thể gặp nhiều khó khăn hơn khi bắt đầu cuộc hành trình này nếu bạn mới chuyển sang từ một nhân viên tại doanh nghiệp. Bởi vì tư duy cổ điển của đa số nhân viên là tìm kiếm sự an toàn trong khi với công việc tự do thì nó là sự chinh phục.
Bắt đầu với nghề nghiệp tư do như là công việc chính hoặc phụ là bước đầu tiên để có thể đối phó với sự bất ổn trong tương lai của nghề nghiệp.
Tôi có thể không biết bạn sẽ nhận được những cơ hội nào khi bạn bắt đầu xây dựng thương hiệu cá nhân của mình. Nhưng tôi có thể nói với bạn rằng, một khi bạn bắt đầu đầu tư vào bản thân, bạn sẽ bắt đầu có thêm các cơ hội.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Dentsu đã vẽ nên một bức chân dung đầy lạc quan về lĩnh vực quảng cáo toàn cầu trong báo cáo chi tiêu quảng cáo mới nhất của mình, với mức chi tiêu dự kiến sẽ tăng 10.4% lên 634 tỷ USD trong năm nay.
Những dự báo sáng sủa báo hiệu những điều tốt đẹp cho năm 2022, với tổng chi tiêu hiện dự kiến sẽ vượt quá mức trước đại dịch sớm hơn một năm so với dự đoán ban đầu.
Một tương lai có vẻ tươi sáng.
Tất cả các khu vực trên toàn cầu dự kiến sẽ chứng kiến sự gia tăng, trong đó Canada, Mỹ và Úc dẫn đầu là các thị trường phát triển nhanh nhất vào năm 2021.
Nhìn chung, 5 trong số 13 thị trường quảng cáo hàng đầu được kỳ vọng để phục hồi tất cả những gì đã mất vì đại dịch trong năm nay, bao gồm là Canada, Trung Quốc, Nga, Anh và Mỹ.
Mức dự báo tháng 1 năm 2021 của Dentsu hiện đã được điều chỉnh tăng từ -8,8% lên -7,2%, mặc dù điều này cũng có nghĩa là năm 2020 vẫn là năm yếu nhất đối với ngành quảng cáo kể từ cuộc khủng hoảng tài chính cuối cùng được xảy ra.
Digital là sức mạnh để thúc đẩy sự tăng trưởng.
Làn sóng kỹ thuật số (digital) đang dâng lên cao là phao cứu cánh cho toàn bộ ngành quảng cáo nói chung, với mức tăng trưởng khiêm tốn 4% trong chi tiêu kỹ thuật số vào năm ngoái dự kiến sẽ bị thay thế bằng 15,6% trong năm nay và đạt 311 tỷ USD.
Nếu những con số này diễn ra, quảng cáo kỹ thuật số sẽ chiếm 50% thị phần chi tiêu quảng cáo toàn cầu.
Các lĩnh vực khác được hưởng lợi từ làn sóng lạc quan mới là mạng xã hội, dự báo sẽ tăng 23%; video, có khả năng tăng 17%; và tìm kiếm, có thể đạt được mức tăng trưởng 16,3% để đạt 110,1 tỷ USD vào năm 2021.
Việc dỡ bỏ dần các lệnh đóng cửa (lockdown) cũng sẽ chuyển thành giải pháp tăng trưởng cho các rạp chiếu phim và hoạt động ngoài nhà, với mức tăng trưởng lần lượt là 35,1% và 14,6%.
Hiệu suất tích cực cũng được mong đợi từ các kênh phát thanh (radio) với mức tăng là 10,4% và TV, tăng 7,1%.
Quảng cáo trên báo in và tạp chí tiếp tục làm suy giảm thị trường nói chung, với mức giảm thêm 4,4%.
Một mùa hè thể thao.
Đằng sau sự lạc quan là sự trở lại của lễ hội thể thao với các sự kiện lớn như Giải vô địch bóng đá châu Âu UEFA, Thế vận hội Tokyo và Paralympic, tất cả đều đóng vai trò lớn trong việc thu hút chi tiêu từ các nhãn hàng.
Dentsu dự đoán rằng chi tiêu cho quảng cáo trên TV tuyến tính (linear TV) sẽ tăng 7,1% đạt 188,4 tỷ USD, mặc dù sự chuyển hướng sang sử dụng các dịch vụ dựa trên internet đã khiến phân khúc TV tuyến tính truyền thống này giảm xuống dưới mức trước đại dịch cho đến năm 2022.
Sự tăng trưởng không đồng đều.
Chi tiêu của chính phủ cũng tạo nền tảng cho phần lớn sự bứt phá của sự tăng trưởng hiện nay, mặc dù lĩnh vực du lịch và vận tải đã giảm dần nhưng cũng đóng vai trò quan trọng với mức tăng 8,7%.
Động lực tiếp theo là nhờ các phương tiện truyền thông và giải trí tăng 8,9% và quảng cáo ô tô tăng 9,5%.
Ông Peter Huijboom, Giám đốc điều hành toàn cầu về truyền thông tại Dentsu International cho biết: “Sự thay đổi trong hành vi của người tiêu dùng trong đại dịch đã làm thay đổi toàn cảnh quan ngành quảng cáo. Các xu hướng mà chúng tôi thấy đang phát triển trước năm 2020 hiện đã trở thành xu hướng chính, chẳng hạn như sự chuyển dịch sang kỹ thuật số, thương mại điện tử.
“Các thương hiệu cần nhanh nhẹn và linh hoạt hơn, tiếp tục đưa ra các quyết định sáng suốt hơn liên quan đến các kênh truyền thông dựa trên dữ liệu và các thông tin chi tiết. Đầu tư vào phân tích là chìa khóa để phát triển trong những năm tới.”
Phương pháp luận của nghiên cứu.
Các số liệu trên được lấy từ 59 thị trường chính cho báo cáo 6 tháng một lần, được đối chiếu từ các thương hiệu của Dentsu đến tháng 6 năm 2021.
Tất cả các số liệu được quy đổi thành đô la Mỹ theo tỷ giá vào tháng 5 năm 2021.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trở lại với nghề marketing. Mọi thứ cũng đang thay đổi. Dưới đây là các công việc thường có của một số Giám đốc Marketing (Marketing Director/CMO/Head of Marketing) ở một số các ngành hàng khác nhau.
Chịu trách nhiệm lãnh đạo, chiến lược và thực thi tất cả các hoạt động marketing của doanh nghiệp (hoặc thương hiệu).
Nó bao gồm việc phát triển và thực hiện chiến lược, B2C và B2B Marketing, vận hành marketing, sáng tạo quảng cáo, phân tích marketing, điều phối với chiến lược chung của công ty, chuyển đổi số doanh nghiệp, dự báo nhu cầu của khách hàng…
Phát triển và quản lý chiến lược tiếp thị hiệu suất – Performance Marketing.
Tiếp thị hiệu suất hay performance marketing có thể thực hiện qua quảng cáo tìm kiếm có trả phí, SEO, đối tác chiến lược (Strategic Partnerships), tiếp thị liên kết (Affiliates) và các phương tiện truyền thông mạng xã hội (social media).
Quản lý danh tiếng thương hiệu cả trực tuyến (Search, Social…) và ngoại tuyến (PR) bằng cách liên tục tối ưu thông điệp thương hiệu và thiết kế sáng tạo trên tất cả các kênh để thúc đẩy sự tăng trưởng bền vững lâu dài.
Hiểu, theo dõi hành vi và xây dựng các chiến lược marketing được nhắm mục tiêu phù hợp trên tất cả các kênh.
Chịu trách nhiệm về chiến lược kỹ thuật số.
Đối với các hoạt động Tìm kiếm (Search), Mạng xã hội, Display, Video, Programmatic Ads…để mang lại hiệu suất cao, hiệu quả chi tiêu tốt và tính nhất quán của chiến dịch.
Tuỳ vào mỗi ngành hàng hay chiến lược cụ thể trong từng giai đoạn của doanh nghiệp hoặc thương hiệu mà các công việc của từng Giám đốc Marketing là khác nhau.
Qua nhiều nghiên cứu từ các doanh nghiệp khác nhau, nhu cầu về các nhà marketers đa năng vẫn còn, nhưng các yêu cầu để thành công thì đang thay đổi.
Các doanh nghiệp đang tìm kiếm các nhân tài có chuyên môn sâu về nền tảng kỹ thuật số (digital) và tiếp thị (marketing).
Họ đang tìm kiếm những người có chuyên môn kỹ thuật (technical) trong tất cả các khía cạnh của hoạt động digital. Họ đang tìm kiếm những người làm (do-ers) – thay vì chỉ là những người nghĩ (think-ers).
Tương lai của vai trò marketing.
Quay lại với câu hỏi ban đầu mà các nhà marketer đã tự hỏi: “Làm thế nào tôi có thể đưa ra những lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với tôi, cho sự nghiệp của tôi và cho cả thứ mà thế giới đang hướng tới?”
Tương lai của vai trò marketing trong 10 năm tới là sự kết hợp hài hoà giữa các yếu tố chiến lược, marketing, dữ liệu và công nghệ.
Marketing sẽ được thực hiện thông qua sự hỗ trợ của các yếu tố phần mềm và công nghệ, vì vậy những người làm marketing không thể không hiểu công nghệ cũng như các thành phần liên quan đến nó.
Thị trường muốn bạn có kiến thức chuyên môn sâu về marketing – nhưng cũng phải có kiến thức chuyên môn về công nghệ, dữ liệu và cả kỹ thuật số, cho dù bạn có muốn hay không.
Sự bùng nổ của công nghệ là một khía cạnh cũng tương đối mới đối với ngành marketing, vì vậy không có gì quá ngạc nhiên khi chúng ta nói chung hiện không thể nắm bắt được cách khai thác và quản lý nó một cách thực sự ‘mượt mà’.
Công nghệ trong marketing, không phải là có hay không, tận dụng hay không mà là phải tận dụng nó như thế nào.
Các thông số kỹ thuật không biết nói dối.
Nếu bạn muốn có một công việc marketing đủ tốt trong tương lai, bạn phải biết rằng công nghệ (technology) cũng như 4 Ps (hoặc 7Ps) hay phân khúc thị trường và định vị thương hiệu là đều quan trong như nhau.
Digital không phải là một lĩnh vực tách biệt: hiểu và trở thành một chuyên gia về nó là trọng tâm của marketing.
Hãy cố gắng tận dụng các yếu tố công nghệ, eCommerce, kỹ thuật số vào các hoat động kinh doanh của doanh nghiệp và thương hiệu.
Phát triển kiến thức chuyên môn với các nền tảng marketing. Biết cách một phần mềm ‘hoạt động’. Và nhiều thứ khác.
Mặc dù, dưới một thế giới đầy bất ổn như thế này, rất khó để có thể nói chắc chắn điều gì sẽ xảy ra trong tương lai, tuy nhiên có một thứ mà chúng ta có thể chắc chắn được đó là ‘tương lai sẽ luôn thay đổi’, công nghệ hay marketing cũng sẽ thay đổi.
Điều cuối cùng của chúng ta chỉ là sẵn sàng tiếp nhận và phát triển nó một cách hiệu quả !
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Sau một năm với nhiều lần bị ‘khoá cửa’, nhiều nhà marketers đang suy nghĩ về tương lai của nghề marketing cũng như các cách thức làm việc mới.
‘Đại dịch đã làm thay đổi mọi thứ’. Từ cuộc sống, cách sinh hoạt đến cả cách mà chúng ta đang giao tiếp và làm việc.
Trong bối cảnh đầy sự bất ổn đó, một câu hỏi mà nhiều người trong chúng ta đang đặt ra là, tương lai công việc của chúng ta sẽ thay đổi như thế nào?
Làm thế nào tôi có thể đưa ra những lựa chọn nghề nghiệp phù hợp hơn với tôi, cho sự nghiệp của tôi và cho cả nơi mà thế giới đang hướng đến?”
Mặc dù tôi không phải là một chuyên gia về tư vấn nghề nghiệp, nhưng với tư cách là một người làm marketing có kinh nghiệm, tôi từng trải qua những cuộc khủng hoảng buộc tôi phải cân nhắc lựa chọn nghề nghiệp của mình – và chứng kiến những gì xảy ra sau đó.
Ngay bây giờ đây, khi ngành marketing đang thay đổi nhanh chóng với vô số những thứ mới, tôi cũng đang phải suy nghĩ cho nghề nghiệp của mình trong những giai đoạn sắp tới.
Rốt cuộc nghề marketing của tôi sẽ đi về đâu và chúng sẽ thay đổi như thế nào?
Phần mềm đã ‘xâm chiếm’ thế giới và bây giờ nó tiếp tục ‘xâm chiếm’ ngành marketing.
Vào năm 2011, nhà đầu tư mạo hiểm ở Thung lũng Silicon (Silicon Valley) và cũng là người sáng tạo ra Netscape, Ông Marc Andreessen đã viết một bài luận với tên gọi “Why Software is Eating the World” (Tạm dịch: Tại sao phần mềm lại có thể ‘xâm chiếm’ thế giới).
Một trong những điểm đáng chú ý trong bài luận, là ông mô tả cách các doanh nghiệp mới được xây dựng trên những phần mềm tiên tiến đang ‘xâm chiếm’ và ‘phá vỡ’ cả những tập đoàn vốn thống trị trước đây.
Có lẽ, Andreessen đã biết trước tương lai. Ông viết rằng “trong 10 năm tới, các trận chiến sẽ diễn ra giữa những tên tuổi lớn vốn đang thống trị và những đội quân mới nổi được trang bị đầy những phần mềm tiên tiến”, ông đặc biệt đề cập đến những cái tên như Google, Netflix, Square, Spotify, PayPal và Salesforce.
Ý tưởng rằng một số doanh nghiệp ‘bám chặt’ với phần mềm và công nghệ trong năm 2011 sẽ là các doanh nghiệp dẫn đầu và thống trị thị trường trong tương lai theo một cách mà bạn không thể tưởng tượng được.
Đại dịch Covid-19 đã đẩy đi nhanh hơn một sự thật rằng ‘phần mềm đang xâm chiếm thế giới’. Andreessen đã viết vào năm 2011 rằng “Amazon là một công ty phần mềm – năng lực cốt lõi của nó là có những công cụ phần mềm tuyệt vời để có thể bán hầu như tất cả mọi thứ trực tuyến”.
Ít nhất cho đến nay, Andreesen đã được chứng minh là ông đã đúng – ngay cả trong marketing. Khi hầu hết những việc chúng ta làm trong marketing đều có liên quan đến hoặc gắn liền trực tiếp với các yếu tố phần mềm hoặc công nghệ.
Những nhà marketer ngày nay có nhiều công cụ công nghệ hơn, nhiều thông tin hơn và nhiều sức mạnh tính toán hơn cả các CEO của các công ty lớn nhất thế giới cách đây khoảng 2 thập kỷ trước.
Vào năm 2011, Ông Scott Brinker đến từ trang tin chuyên về công nghệ marketing, Chief Martech đã cố gắng tìm kiếm tất cả các công ty chuyên về công nghệ marketing (MarTech) mà ông có thể tìm thấy.
Theo Scott, ông đã tìm ra hơn 150 logo của các công ty công nghệ marketing khác nhau, điều đang thể hiện một sự bùng nổ đầy cảm hứng của yếu tố phần mềm trong markeing.
Và sự thật sau đó là, mọi thứ đã vượt ra những gì ông có thể tưởng tượng! Từ con số chỉ 150, Scott cho rằng hiện đã có hơn 8.000 công ty mà ông có thể tìm thấy đang cung cấp những phần mềm hoặc giải pháp về công nghệ marketing.
Từ năm 2011 đến nay, đó là mức tăng trưởng kỷ lục với 5,233%.
Cũng như Scott chỉ ra, Châu Âu hiện có nhiều công ty công nghệ marketing nhất, cụ thể, số lượng nó đang có bằng con số của toàn bộ thế giới vào năm 2016.
Các nền tảng Adobe Marketing Cloud, SalesForce Marketing Cloud, Google Marketing Platform – vốn rất mới mẻ và chưa hoàn chỉnh cách đây 10 năm. Bây giờ họ có thể chi phối không nhỏ đến thế giới marketing toàn cầu.
Khả năng dự báo – đặc biệt là về tương lai – thực sự rất khó!
Thật khó để có thể dự đoán được bao nhiêu phần mềm và công nghệ sẽ ‘xâm chiếm thế giới vào năm 2011 và mãi sau đó. Hầu hết các dự báo về những gì có thể xảy ra đều dựa trên ‘lý thuyết mơ mộng’ và những thành kiến trong nhận thức.
Các nhà dự báo khá an toàn khi nói rằng sẽ không ai có thể gọi tên họ trong thời gian 10 năm tới và nói với họ rằng họ đã sai.
Vậy có cách nào để lập kế hoạch sự nghiệp của chúng ta mà không cần lắng nghe những suy nghĩ viển vông từ những dự báo này không?
Tôi nghĩ rằng có một số bằng chứng có thể giúp chúng ta. Hãy bắt đầu với những gì chúng ta có thể đảm bảo từ yếu tố công nghệ.
Năm 1965, Gordon Moore, người sáng lập của Intel, đã đưa ra dự báo – điều mà ngày nay được gọi là ‘Định luật Moore’ – rằng sức mạnh của máy tính sẽ tăng gấp đôi sau mỗi 18 đến 24 tháng – và / hoặc giảm một nửa về giá.
Định luật Moore cũng được chứng minh là đúng với hầu hết các công nghệ dựa trên thông tin khác như chip, điện toán đám mây, cảm biến, robot và di truyền. Điều này có nghĩa là tương lai sẽ không tuyến tính – trực tiếp – từ vị trí của chúng ta hôm nay.
Tất cả chúng ta đều suy nghĩ theo thuật ngữ tuyến tính vì đó là những gì chúng ta đã quan sát được về cách thế giới tự nhiên được vận hành và đó là cách chúng ta đưa ra dự báo về tương lai trong hàng thiên niên kỷ tới.
Nhiều người đọc sẽ tỏ ra nghi ngờ ý tưởng này về một thế giới theo cấp số nhân, tin rằng vì phần lớn mọi thứ trên thế giới này không phát triển theo cấp số nhân và, ngay cả khi nếu chúng có, thì cũng không thể phát triển vô hạn.
Tuy nhiên với những bằng chứng về sự phát triển của phần mềm như đã nói và cách nó mở rộng quy mô của nó, cho thấy niềm tin này của nhiều người là không đúng.
Để dễ hiểu hơn và thú vị hơn, hãy nghĩ đến iPhone. Nhiều người trong số chúng ta có thể nhớ iPhone đời đầu khi nó ra mắt.
Nếu bạn giống tôi, bạn có thể đã cười nhạo nó và nói các câu kiểu như, “Tôi sẽ gắn bó với Blackberry của tôi thôi” hay “Nó thật điên rồ…”.
Chiếc iPhone đầu tiên vào năm 2007 có màn hình 3,5 inch, chỉ nặng 2g – không có ứng dụng và không có camera. 3G và app store xuất hiện sau đó vào năm 2008 và máy ảnh xuất hiện vào năm 2010.
Hãy lấy điện thoại thông minh của riêng bạn ra ngay bây giờ. Và xem điều gì đã xảy ra với suy nghĩ của chúng ta cách đây khoảng 14 năm.
Vào năm 2011, khoảng một phần tư toàn cầu, khoảng 1,8 tỷ người, được kết nối với Internet. Vào tháng 1 năm 2021, 4,66 tỷ người trên thế giới sử dụng Internet, tăng 316 triệu người (7,3%) trong một năm.
Tỷ lệ thâm nhập của internet (internet penetration) toàn cầu hiện đạt gần 60% – trong đó phần lớn là trên điện thoại thông minh với màn hình có độ phân giải cao.
Nếu bạn đọc tin tức về marketing và quảng cáo – và xem xét góc nhìn dựa trên những người tự xưng là marketer, bạn có thể nghĩ rằng việc phụ thuộc vào công nghệ marketing (Martech) hay Digital là một điều gì đó rất tồi tệ.
Tuy nhiên, nếu bạn xem xét trên một góc nhìn chuyên nghiệp hơn, từ những người làm marketing thực thụ, khi các doanh nghiệp đang khuyến khích đo lường và quản lý hoạt động marketing bằng công nghệ thì mọi thứ sẽ hoàn toàn khác.
Các CEO và CFO ngày nay không thể quản lý “sự sáng tạo” hay “sự dũng cảm” đơn thuần, họ chỉ có thể nhìn với kết quả, bằng những con số để giải thích cho vấn đề.
Những điều duy nhất chúng ta có thể đảm bảo trong 10 năm tới trong lĩnh vực marketing.
Nhiều công nghệ hơn sẽ giúp thúc đẩy mọi doanh nghiệp.
Nhiều công nghệ hơn sẽ giúp thúc đẩy các hoạt động marketing.
Nhiều công nghệ hơn sẽ thúc đẩy việc đo lường và quản lý hiệu suất.
Nhiều người trên Internet hơn sẽ truy cập qua màn hình điện thoại di động.
Ít TV tuyến tính (linear TV) hơn và thay vào đó là TV thông minh (Smart TV).
Vào đầu những năm 1950, Chủ tịch của NBC, Ông ‘Pat’ Weaver đã phát minh ra các chương trình ‘hoành tráng’ và xa hoa kéo dài hơn một giờ với mục tiêu sẽ lấp đầy một buổi tối của mọi người xem. Cái mà thời điểm đó ông gọi là magazine format (định dạng tạp chí).
Là tác giả của hai trong số những cuốn sách hàng đầu về quảng cáo ‘The Anatomy of Humbug’ và ‘Why Does the Pedlar Sing?’, Paul Feldwick nói từng nói:
“Các nhà quảng cáo có thể mua các chương trình này nhưng không phải bằng cách tài trợ toàn bộ mà bằng cách mua thời gian phát sóng theo từng phút một, điều này cho phép nhà mạng cung cấp một chương trình chất lượng và đắt giá hơn nhiều.”
“Việc lựa chọn một phút làm thời lượng bán hàng là tùy ý; sự thay đổi này về bản chất của các quảng cáo truyền hình không phải là để làm cho bản thân quảng cáo trở nên hiệu quả hơn, mà bởi mục tiêu gia tăng lượng khán giả và doanh thu quảng cáo thông qua việc tài trợ cho các chương trình đắt giá hơn.”
Fedwick tiếp tục: “Truyền hình Anh sử dụng thời lượng phút làm đơn vị cơ bản, nhưng theo thời gian, ba mươi giây đã trở thành tiêu chuẩn mới.”
Hết phần 1 !
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Do ảnh hưởng từ đại dịch Covid-19 và trong những nỗ lực nhằm kiểm soát chi phí, nhiều doanh nghiệp đang cơ cấu lại đội ngũ và chiến lược digital marketing của họ, đồng thời giảm chi tiêu tổng thể với các nhà cung cấp dịch vụ bên ngoài.
Khi nhiều người làm việc từ xa và dành nhiều thời gian để trực tuyến hơn, digital marketing hay tiếp thị kỹ thuật số đã trở thành điểm ưu tiên số một của nhiều doanh nghiệp.
Và khi những người làm marketing phải đối mặt với một thực tế mới là lượng ngân sách đang bị thắt chặt, việc phân bổ các nguồn lực phù hợp cho digital marketing là điều rất cần thiết tại thời điểm này.
Hơn bao giờ hết, các doanh nghiệp cần phải đánh giá lại vai trò của tiếp thị kỹ thuật số trong chiến lược tiếp thị tổng thể của họ.
Tiếp thị kỹ thuật số không phải là một phương pháp tiếp cận toàn diện cho tất cả mọi doanh nghiệp; mọi thứ từ việc tối ưu hóa công cụ tìm kiếm đến các phương tiện truyền thông mạng xã hội, tùy thuộc vào từng doanh nghiệp, một số chiến thuật có thể được chứng minh là tốn kém, không thực tế hoặc không cần thiết.
Dưới đây là 05 cách để đơn giản hóa cách tiếp cận chiến lược Digital Marketing mà các Digital Marketer có thể tham khảo.
1. Ưu tiên những gì quan trọng nhất và tạm quên đi những thứ còn lại.
Hãy bắt đầu với các công cụ marketing bạn đã có sẵn; xác định xem các chiến thuật của bạn có đang hoạt động tốt hay không. Nếu không, đừng ưu tiên chúng.
Bằng cách xem xét và đối chiếu lại với các số liệu hiệu suất từ năm trước và tùy thuộc vào mức tăng trưởng của bạn, bạn cần quyết định xem công cụ đó có đáng để tiếp tục sử dụng hay không.
Ví dụ: nếu một blog của doanh nghiệp có lượng khách truy cập tăng đều hàng tháng, hãy tiếp tục tạo nội dung cho blog đó.
Nếu một kênh truyền thông mạng xã hội vẫn trì trệ về mức độ tương tác, hãy cân nhắc xem có nên dành nhiều tài nguyên hơn để phát triển kênh đó nữa hay không hay dành thời gian của bạn để phân bổ vào một nơi mới hiệu quả hơn.
2. Tạo một lịch trình digital marketing.
Có rất nhiều tài nguyên có sẵn để giúp các nhóm lập kế hoạch cho các nỗ lực tiếp thị kỹ thuật số của họ.
Cho dù bạn đang khởi chạy một chiến dịch quảng cáo kỹ thuật số mới hay chạy một chiến dịch email marketing, thì việc giữ cho tất cả được ‘ngăn nắp’ là điều rất quan trọng.
Việc tạo một lịch trình cụ thể với các ngày quan trọng có thể giúp giữ cho các đội nhóm kết nối và hiểu hơn về những gì sẽ xảy ra mỗi tuần, đặc biệt là khi các nhóm làm việc từ xa.
Những công cụ làm việc nhóm như Trello hay Slack hoặc công cụ lên lịch làm việc như Google Calendar có thể sẽ rất hữu ích với bạn.
3. Tận dụng tối đa marketing automation.
Các công cụ tự động hóa tiếp thị có thể giúp đội nhóm của bạn lập kế hoạch và sắp xếp một cách hợp lý các chiến lược tiếp thị kỹ thuật số của mình.
Thay vì sử dụng nhiều công cụ, nhiều ứng dụng hiện đã cho phép người dùng quản lý mọi thứ ở một nơi duy nhất. Chẳng hạn như bạn có thể quản lý nhiều thứ trên Facebook và Instagram thông qua Facebook Creator Studio.
Điều này làm giảm khả năng xảy ra lỗi và loại bỏ các phần dư thừa có thể xảy ra khi bạn đang sử dụng quá nhiều công cụ.
4. Xây dựng một thư viện nội dung.
Một trong những cách hiệu quả và rất tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp đó là đầu tư vào việc phát triển nội dung.
Bạn có thể tổng hợp và phân tích các nội dung chuyên sâu về ngành nghề mà bạn đang kinh doanh và cố gắng để trở thành một chuyên gia trong mắt các nhóm đối tượng mục tiêu của bạn.
Bạn có thể xác định những người trong hoặc ngoài doanh nghiệp của bạn đang là chuyên gia về các chủ đề liên quan để phát triển nội dung.
Hãy dành thời gian phỏng vấn họ và đặt những câu hỏi. Sau đó sử dụng các tài liệu này để xây dựng nhiều loại nội dung khác nhau như blog, ebook, email…để tiếp cận khách hàng mục tiêu.
Trong một khoảng thời gian nhất định, hãy điều chỉnh và kết hợp nội dung này với chiến lược marketing rộng lớn của doanh nghiệp và sau đó quảng bá nó qua các kênh tiếp thị kỹ thuật số mà bạn đã xác định là quan trọng đối với mình.
Khi bạn đã xây dựng một kho nội dung ban đầu đủ mạnh, các nhóm marketing có thể sử dụng nó cho các chiến dịch khác mà không cần phải tạo mới nội dung.
5. Trao quyền.
Khi các đội nhóm marketing phải đối mặt với việc cắt giảm nhân viên và cắt giảm ngân sách trong bối cảnh đại dịch. Một cách khác để các nhà lãnh đạo đảm bảo việc trách nhiệm được phân bổ đồng đều đó là trao quyền.
Nếu ai đó trong nhóm marketing thành thạo hơn trong việc viết nội dung và một người khác là chuyên gia truyền thông mạng xã hội, hãy tận dụng thế mạnh của họ.
Đặt ra những kỳ vọng và mục tiêu thực tế; cho phép các thành viên trong nhóm có cơ hội kiểm tra lẫn nhau để đảm bảo rằng họ có thể hiểu và quản lý được những trách nhiệm mà họ đã được giao.
Bằng cách trao quyền, các nhà quản lý marketing có thể trao đổi một cách minh bạch và rõ ràng về những hoạt động đang hiệu quả và những hoạt động cần được cải thiện.
Mặc dù trên đây chỉ là một vài cách mà bạn có thể thực hiện để đơn giản hóa cách tiếp cận của mình với các chiến lược Digital Marketing, nhưng điều quan trọng bạn cần nhớ là mỗi đội nhóm và mỗi doanh nghiệp là khác nhau.
Một chiến lược có thể hiệu quả với doanh nghiệp này nhưng chưa chắc là cũng hiệu quả với các doanh nghiệp khác.
Hãy đặt ra các mục tiêu thực tế, hiểu được điểm mạnh và điểm yếu của đội nhóm và khuyến khích sự phản hồi của các cá nhân sẽ giúp ích rất nhiều trong quá trình đơn giản hóa bất kỳ chiến lược Digital Marketing nào.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Sử dụng 5 chiến thuật digial marketing mạnh mẽ này để không chỉ mang lại khách hàng tiềm năng chất lượng mà còn chuyển đổi khách hàng tiềm năng thành doanh số bán hàng một cách hiệu quả.
Digital Marketing hay tiếp thị kỹ thuật số là cách hiệu quả nhất để tiếp cận đối tượng mục tiêu, thúc đẩy lưu lượng truy cập mục tiêu đến website của bạn, tạo ra các khách hàng tiềm năng chất lượng và cuối cùng là chốt doanh số (Sales).
Để tạo ra một chiến lược digital marketing sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh doanh, điều quan trọng là phải hiểu những điều sau:
Nên chi bao nhiêu tiền cho digital marketing?
Chiến thuật nào sẽ mang lại lợi tức đầu tư (ROI) tốt nhất?
Những kênh nào sẽ giúp thu hút khách hàng tiềm năng chất lượng cao?
Có thể làm gì để thúc đẩy toàn bộ trải nghiệm của người mua?
Làm thế nào để thành công thực sự được đo lường?
Bất kể doanh nghiệp của bạn lớn hay nhỏ, hiểu biết sâu sắc về những gì sẽ xảy ra khi bạn thực hiện chiến lược digital marketing của mình là rất quan trọng để đưa ra các quyết định tốt hơn và mang lại kết quả tích cực hơn.
Do đó, việc có các công cụ, quy trình và con người phù hợp sẽ chỉ giúp nâng cao nỗ lực của bạn để đáp ứng các mục tiêu kinh doanh khác của bạn.
Dưới đây là 5 chiến thuật digial marketing mạnh mẽ sẽ giúp bạn tăng doanh số bán hàng ngay bây giờ:
1. Xây dựng nền tảng nội dung tốt cho digital marketing.
Chìa khóa để làm cho nội dung của bạn phù hợp về mặt xây dựng độ nhận biết, khách hàng tiềm năng và doanh số mà bạn muốn là đảm bảo rằng bạn đang tăng thêm những giá trị to lớn.
Điều này có nghĩa là các chủ đề bạn viết và các mẹo bạn đưa ra đều có thể hành động và được khách hàng mục tiêu của bạn sử dụng.
Một trong những sai lầm lớn nhất mà các công ty thường mắc phải là họ phát triển nội dung và hy vọng rằng nó sẽ thu hút sự chú ý ngay lập tức.
Có vô số loại nội dung bạn có thể xem xét, vì vậy hãy xem xét một số loại và cũng hiểu lợi ích của từng loại:
Viết blog – nghiên cứu các chủ đề thực sự đang được tìm kiếm, bao gồm cả các thẻ hashtag đang được đối tượng mục tiêu của bạn sử dụng. Tìm cách trở thành một phần của những cuộc trò chuyện đó bằng cách viết các bài đăng trên blog của mình.
Infographics – nội dung trực quan dễ sử dụng, vì vậy hãy phát triển Infographics như một cách để thúc đẩy sự tương tác trên website của bạn, kéo dài thời gian trên trang và sử dụng CTA (lời kêu gọi hành động) để mọi người có thể hỏi thêm về những gì bạn phải cung cấp.
Sách hướng dẫn và sách điện tử – cho dù bạn chọn cách sử dụng nội dung của mình là gì thì mục tiêu quan trọng nhất vẫn là giúp bạn có được khách hàng tiềm năng. Bạn có thể đặt các CTA trong suốt các đoạn nội dung để đạt được mục tiêu đó.
2. Sử dụng quảng cáo trên mạng xã hội.
Quảng cáotrên mạng xã hội là điều không cần phải bàn cãi. Giả sử bạn chịu trách nhiệm tạo khách hàng tiềm năng cho sản phẩm B2B là SaaS chẳng hạn và cần tìm ra cách bạn có thể thúc đẩy khách hàng tiềm năng đủ tiêu chuẩn bán hàng – bạn sẽ muốn xem xét mạng xã hội nào?
Để bắt đầu, hãy xem ba nền tảng sau: LinkedIn, Facebook và Twitter.
Bạn sẽ có thể thu hẹp các tính cách cụ thể, thử nghiệm nhiều quảng cáo và thông điệp cũng như thu thập dữ liệu để xem những gì hoạt động tốt nhất.
Giống như bất kỳ chiến lược quảng cáo nào, hãy đảm bảo rằng bạn gắn các quảng cáo xã hội của mình với các trang đích của chính chúng và nội dung từ quảng cáo đến trang đích phải trùng khớp với nhau. Ngoài ra, hãy xem xét những điều sau:
Tận dụng nội dung của bạn để thu hút khách hàng tiềm năng và đặt câu hỏi.
Đảm bảo thông điệp của bạn đưa ra một vấn đề và giải pháp rõ ràng.
Tạo ra nhiều nội dung quảng cáo để tránh quảng cáo bị nhàm chán.
Tinh chỉnh và chỉnh sửa trong suốt quá trình. Nói cách khác, hãy tập trung vào sự tiến bộ hơn là sự hoàn hảo.
3. Phát triển email marketing tự động.
Khi bạn đã thu thập được thông tin về khách hàng tiềm năng từ website của mình, bước tiếp theo là phát triển quy trình làm việc tự động sẽ nuôi dưỡng khách hàng tiềm năng của bạn. Chìa khóa để tạo ra quy trình làm việc hiệu quả là vạch ra hành trình của người mua và điều chỉnh chiến lược email của bạn phù hợp với điều đó.
Dưới đây là một số mẹo chính cần ghi nhớ khi bạn phát triển công cụ của mình:
Định vị nội dung xung quanh các giai đoạn vòng đời của khách hàng tiềm năng.
Bật tính năng chấm điểm Lead để bạn có thể theo dõi những yếu tố thúc đẩy sự tương tác và chuyển động từ giai đoạn vòng đời này sang giai đoạn tiếp theo.
Phân đoạn và cá nhân hóa email.
Thử nghiệm nhiều dòng tiêu đề và nội dung.
4. Tổ chức hội thảo trực tuyến.
Hãy sáng tạo với các hội thảo trực tuyến của bạn bằng cách mời các diễn giả khách mời để giúp đồng tổ chức và thậm chí thực hiện các cuộc phỏng vấn với những khách hàng đang hài lòng khi sử dụng sản phẩm hay dịch vụ của bạn.
Theo Xant, 73% các nhà lãnh đạo bán hàng và marketing nói rằng hội thảo trực tuyến là một trong những cách tốt nhất để tạo ra các khách hàng tiềm năng chất lượng. Trên thực tế, một hội thảo trên web có thể giúp bạn có hơn 1.000 khách hàng tiềm năng.
Để đảm bảo rằng hội thảo của bạn được thành công, hãy làm như sau:
Nghiên cứu và chọn chủ đề phù hợp. Cũng giống như bạn làm với các chủ đề blog của mình, hãy làm tương tự với các chủ đề hội thảo trực tuyến – đó là về mục đích của người tìm kiếm và nhu cầu của đối tượng mục tiêu, tức là vấn đề bạn cần giải quyết.
Quyết định chiến lược quảng cáo cho hội thảo của bạn. Không giống như các quảng cáo khác của bạn, hội thảo trực tuyến cần ít nhất 1-2 tuần trong thời gian khuyến mãi.
Tạo một loạt các email quảng cáo cũng như nhắc nhở.
Chạy quảng cáo trên mạng xã hội và thậm chí cả quảng cáo trên công cụ tìm kiếm.
Đảm bảo hội thảo sẵn sàng tương tác theo yêu cầu và sau đó có một loạt email và quảng cáo tiếp theo để vẫn thúc đẩy sự tương tác và sau đó biến thành cơ hội.
5. Đẩy mạnh phương pháp tiếp cận tăng trưởng .
Tăng trưởng đột phá hay Growth hacking tức là thực hiện các phương pháp thử nghiệm gần như mọi thứ bạn có thể trong toàn bộ hành trình của người mua để bạn hiểu rõ điều gì khiến khách hàng tiềm năng quan tâm và sau đó tiến tới bán hàng.
Điều tuyệt vời nhất với Growth Hacking là bạn có thể áp dụng nó cho mọi chiến thuật tiếp thị kỹ thuật số hay digital marketing.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Theo đó, một báo cáo mới từ LinkedIn đã liệt kê top 10 kỹ năng marketing được yêu cầu nhiều nhất vào năm 2021 dựa trên dữ liệu tuyển dụng từ các nhà tuyển dụng trên nền tảng.
Một nửa trong số 10 công việc hàng đầu được đăng trên nền tảng LinkedIn thuộc nhóm công việc về Digital và Media.
Các kỹ năng được yêu cầu nhiều nhất cũng cho thấy sự phụ thuộc ngày càng nhiều vào công nghệ, sự phát triển của các phương tiện truyền thông mạng xã hội và cả SEO.
Dưới đây là một số điểm nổi bật từ báo cáo của LinkedIn:
Top các kỹ năng marketing được yêu cầu nhiều nhất.
Đây là những kỹ năng hiện đang có nhu cầu cao nhất đối với các công việc marketing:
Mặc dù biết cách viết thông cáo báo chí là kỹ năng cần phải có vào thời điểm hiện tại, nhưng LinkedIn dự đoán rằng việc trở thành chuyên gia về tiếp thị nội dung (Content Marketing) và truyền thông mạng xã hội (Social Media) sẽ là tương lai.
Top những kỹ năng marketing có nhu cầu phát triển nhanh nhất.
Dưới đây là những điểm nổi bật được bổ sung từ báo cáo liên quan đến SEO:
“… Tiếp thị tìm kiếm đang trở nên ‘nóng’ và SEO vẫn là trọng tâm cốt lõi của chiến lược tiếp thị, đặc biệt khi tìm kiếm bằng giọng nói xâm nhập vào thói quen của khách hàng…
… Tìm kiếm có trả phí và tiếp thị thông qua các công cụ tìm kiếm cũng nằm trong danh sách các kỹ năng hàng đầu mà các nhà tuyển dụng đang tìm kiếm.
Việc có đẩy đủ các kỹ năng về chiến lược kỹ thuật số, Omniture, xây dựng liên kết và SEO off-page có thể khiến bạn trở thành một tài sản đáng mơ ước với nhiều doanh nghiệp.”
Top các công việc marketing có nhu cầu tuyển dụng cao nhất.
Digital Marketing Specialist (Chuyên gia tiếp thị kỹ thuật số).
Digital Account Executive (Nhân viên quản lý khách hàng số).
Giữa vô số các nền tảng phân tích và vô số các chỉ số để theo dõi sự tăng trưởng của ứng dụng, bạn nên xem xét những chỉ số nào? Điều gì quan trọng? Điều gì có ý nghĩa?
Bởi vì chúng ta không muốn theo dõi các chỉ số vô nghĩa, mọi chỉ số tăng trưởng phải giúp bạn trả lời một hoặc nhiều câu hỏi sau:
Doanh nghiệp của tôi có khả thi về mặt tài chính không?
Điều gì đang hoạt động tốt?
Những gì cần cải thiện?
Chúng ta nên tập trung vào điều gì để thúc đẩy doanh nghiệp phát triển?
Các chỉ số tăng trưởng cho các doanh nghiệp dựa trên phần mềm dưới dạng dịch vụ (SaaS) và doanh nghiệp dựa trên lượt đăng ký (subscription-based) khác biệt rất lớn so với các doanh nghiệp dựa trên giao dịch (transaction-based) và bán hàng một lần (one-time sales).
Bởi vì doanh thu sẽ được tính theo thời gian thay vì chỉ là trả trước nên bạn cần phải chú trọng nhiều đến việc giữ chân khách hàng. Và đó cũng là lý do, nhiều chỉ số trong bài này tập trung vào tỷ lệ giữ chân cũng như thu hút khách hàng.
Dưới đây là 08 số liệu tăng trưởng mà bạn có thể sử dụng để giúp bạn lập chiến lược tăng trưởng doanh thu được tốt hơn.
6. Lifetime Value (LTV).
LTV hay giá trị trọn đời là số tiền dự báo mà khách hàng sẽ chi tiêu cho sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn trong suốt khoảng thời gian mà khách hàng sử dụng.
Số liệu này có thể giúp bạn chuyển từ tư duy kinh doanh dựa trên giao dịch tập trung một lần sang giá trị lâu dài của khách hàng nhờ quá trình lặp đi lặp lại.
Giá trị trọn đời là một chỉ số quan trọng, đặc biệt là khi bạn khớp với chi phí chuyển đổi khách hàng (CAC), điều mà bạn sẽ được tìm hiểu trong phần bên dưới.
Nếu bạn biết giá trị của khách hàng sẽ là bao nhiêu trong suốt khoảng thời gian bạn kết nối với họ, thì bạn có thể đưa ra những quyết định thông minh hơn về chi phí cũng như việc chi tiêu những gì để có được khách hàng.
Một nguyên tắc chung là nếu LTV/CAC < 3, bạn đang chi quá nhiều cho việc chuyển đổi.
Làm thế nào để bạn tính toán LTV?
Để tính LTV, chúng ta cần một số chỉ số khác như người dùng rời bỏ (User Churn) và ARPU.
LTV = ARPU (Doanh thu trung bình định kỳ hàng tháng trên mỗi khách hàng) ÷ UCR (Tỷ lệ khách hàng rời bỏ).
Với công thức này, bạn có thể cải thiện LTV của mình bằng cách cải thiện tỉ lệ rời bỏ hoặc doanh thu trung bình hàng thàng của khách hàng.
7. Customer Acquisition Cost (CAC).
Một quy tắc kinh doanh đơn giản là bạn muốn kiếm nhiều tiền hơn số tiền bạn chi tiêu.
CAC là số tiền được chi tiêu để có được một khách hàng (mua hàng) mới.
Để có lợi nhuận, hiểu một cách đơn giản nhất, chi phí để có được khách hàng sẽ cần phải thấp hơn giá trị lâu dài của họ với tư cách là khách hàng.
Phương pháp dễ nhất để tính CAC là cộng tất cả các chi phí để có được một khách hàng và chia nó cho tổng số khách hàng mới. Chi phí ở đây có thể bao gồm chi phí marketing, nhân sự, bán hàng, khuyến mãi,… v.v.
CAC = (Tổng chi phí marketing + Tổng chi phí bán hàng) ÷ Số lượng khách hàng mới có được
Bạn theo dõi CAC để làm gì?
CAC thường phục vụ hai mục đích chính:
Hiểu mức chi phí tối đa bạn có thể chi trả để có được một khách hàng.
Tìm cách tối ưu CAC để tăng hiệu quả marketing và lợi nhuận bán hàng.
Nếu LTV/CAC nằm ở các mức 3:1, 4:1 hoặc 5:1 thì đây được coi là tỷ lệ tốt để phát triển doanh nghiệp của bạn. Điều này có thể giúp bạn chọn và đầu tư vào các kênh chuyển đổi phù hợp nhất với doanh nghiệp.
8. Quick Ratio (QR).
Quick Ratio hay hệ số thanh khoản của một công ty (SaaS) là phép đo hiệu quả tăng trưởng của công ty đó.
Nó giúp bạn trả lời câu hỏi, “Một công ty có thể tăng trưởng doanh thu một cách đáng tin cậy như thế nào với tốc độ khách hàng rời bỏ hiện tại?”
Trước tiên, hãy nói về cách tính hệ số thanh khoản cho công ty SaaS của bạn.
Để tính toán QR, bạn chỉ cần chia MRR (doanh thu định kỳ hàng tháng) đạt được cho MRR bị mất. Tỷ lệ QR này trên 1.0 có nghĩa là công ty bạn đang phát triển, ngược lại khi tỷ lệ này dưới 1.0 có nghĩa là công ty đang hoạt động không hiệu quả.
Tỷ lệ này càng cao thì công ty càng tăng trưởng lành mạnh và bền vững.
MRR mở rộng: MRR từ khách hàng hiện tại (trả thêm phí hoặc nâng hạng khách hàng).
MRR tái kích hoạt: MRR từ những khách hàng rời bỏ sau đó kích hoạt lại tài khoản của họ và tiếp tục sử dụng.
MRR sụt giảm: MRR bị mất từ khách hàng hiện tại (hạ gói giá).
MRR rời bỏ: MRR bị mất từ những khách hàng rời bỏ hoặc huỷ hợp đồng.
Giả sử một công ty có mức tăng trưởng MRR là 10.000 USD. Sự tăng trưởng đó có thể được tạo nên từ bất kỳ sự kết hợp nào của các loại MRR ở trên và chỉ số QR cho bạn thấy sự khác biệt về “hiệu quả tăng trưởng” giữa các chỉ số MRR đó.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Cùng tìm hiểu các mẹo và thủ thuật để giúp bạn có được công việc Digital Marketing thông qua tài khoản cá nhân LinkedIn của mình, nơi mà gần như mọi nhà quản lý tuyển dụng đều sẽ muốn kiểm tra bạn. Đặc biệt với các vị trí Senior.
Các chuyên gia digital marketing là một trong những vị trí ‘nóng’ nhất trên thị trường tuyển dụng hiện tại. Trên thực tế, một nghiên cứu gần đây của LinkedIn cho thấy digital marketing là một trong 10 công việc được yêu cầu nhiều nhất trên toàn thế giới.
Mặc dù có rất nhiều nơi ngoài LinkedIn mà bạn có thể nộp đơn xin việc hoặc tương tác với nhà tuyển dụng, gần như mọi nhà tuyển dụng hoặc người quản lý tuyển dụng đều sẽ muốn kiểm tra hồ sơ LinkedIn của bạn tại một số thời điểm nhất định trong quá trình tuyển dụng.
LinkedIn là nơi tốt nhất để bạn làm nổi bật thành tích, kinh nghiệm và thương hiệu cá nhân của mình.
Tuy nhiên, việc tối ưu hóa hồ sơ LinkedIn của bạn không chỉ đơn thuần là tải lên sơ yếu lý lịch (CV) và thêm một vài thành tích.
Nó đòi hỏi sự suy nghĩ đúng đắn về cách bạn cấu trúc hồ sơ của mình, sử dụng các công cụ cũng như áp dụng từ khóa phù hợp để tối ưu hóa hồ sơ.
Bạn cần chứng minh với nhà tuyển dụng tiềm năng rằng bạn là ứng viên phù hợp và nổi bật hơn ai hết so với hàng ngàn ứng viên khác.
Sau đây là các mẹo và phương pháp hay nhất để tối ưu hóa hồ sơ LinkedIn của bạn nhằm giúp bạn hoàn thành cuộc phỏng vấn digital marketing và tìm được vị trí mới mà bạn đang theo đuổi.
Ảnh hồ sơ và ảnh nền.
Hãy nhớ rằng hồ sơ LinkedIn của bạn phải thể hiện bạn là một người chuyên nghiệp (không giống các mạng xã hội khác như Facebook hay TikTok). Bạn nên sử dụng ảnh hồ sơ trung tính với nền đơn giản. Hình ảnh chỉ nên bao gồm bạn; đừng chụp chung với bất cứ ai khác.
Hình nền (background photo) phải là thứ liên quan đến ngành hoặc sở thích của bạn. Hãy sử dụng không gian này để làm nổi bật những gì bạn đam mê nhất.
Nếu bạn đã phát biểu tại một hội sự kiện ngành nào đó, bạn có thể sử dụng hình ảnh của bạn đang đứng phát biểu. Hoặc, thử chụp với một cái gì đó liên quan đến vị trí của bạn.
Tiêu đề LinkedIn (LinkedIn Headline) của bạn là một ‘bất động sản cao cấp’.
Sau tên và hình ảnh của bạn, dòng tiêu đề chính là điều đáng chú ý tiếp theo trên hồ sơ LinkedIn của bạn.
Hãy sử dụng nó để thu hút sự chú ý và làm nổi bật kỹ năng của bạn bằng một câu hoặc một vài cụm từ được trau chuốt kỹ lưỡng.
Ví dụ: tiêu đề của một senior digital marketer có thể là: “Digital Marketer với hơn 5 năm kinh nghiệm xây dựng chiến lược marketing có trả phí và không trả phí thông qua SEO, SEM và email marketing”.
Bạn cũng có thể làm nổi bật các chi tiết cụ thể dựa trên kết quả, nếu có thể, chẳng hạn như việc bạn từng dẫn dắt một nhóm 8 nhân sự digital marketer cải thiện tỷ lệ giữ chân khách hàng lên đến 25% hàng năm chẳng hạn.
Hoàn thành đầy đủ hồ sơ của bạn.
Mạng xã hội LinkedIn cung cấp cho các hồ sơ đầy đủ và hoàn chỉnh thông tin khả năng hiển thị nhiều hơn so với các hồ sơ chưa hoàn chỉnh, vì vậy đây là bước bạn không thể bỏ lỡ.
Hãy điền vào tất cả các phần trong hồ sơ của bạn, bao gồm:
Tên.
Vị trí.
Ngành hàng.
Thông tin liên lạc.
Kỹ năng và Sự công nhận.
Việc làm hiện tại.
Kinh nghiệm.
Thành tựu.
Sở thích.
Hãy viết một cái gì đó cho công việc hiện tại của bạn – Không để trống trường này.
Một trong những thông số quan trọng trong thuật toán tìm kiếm của LinkedIn là vị trí công việc hiện tại của bạn. Do đó, bạn đừng nên để trống trường này.
Ngay cả khi bạn đang thất nghiệp, hãy thêm việc gì đó mà bạn hiện đang làm, chẳng hạn như vai trò hỗ trợ ai đó trong lĩnh vực digital marketing chẳng hạn.
Nếu bạn thực sự bế tắc và không biết phải viết gì ở vị trí hiện tại của mình, hãy thêm một mong muốn cho những gì bạn đang tìm kiếm, ví dụ: “Tìm kiếm cơ hội mới trong lĩnh vực digital marketing”.
Chọn các từ khóa phù hợp.
Hồ sơ LinkedIn của bạn có thể tìm kiếm được, vì vậy hãy đảm bảo rằng các thuật ngữ mà nhà tuyển dụng thường sử dụng để tìm kiếm các chuyên gia như bạn có trong trang tóm tắt LinkedIn của bạn.
Ví dụ: Đối với các công việc digital marketing, hãy bao gồm các từ khóa như: Digital, SEO, SEM, Social Media, Content Marketing…
Hãy sử dụng khéo léo các từ khóa cụ thể bạn muốn đưa vào để tối ưu hóa cho tìm kiếm.
Đừng lạm dụng nó, vì những người quản lý tuyển dụng hay nhà tuyển dụng sẽ thấy đó như là những hồ sơ Spam.
Hãy thể hiện tài năng, thành tích và kỹ năng làm việc của bạn.
Một trong những tính năng tuyệt vời nhất của LinkedIn là bạn có thể giới thiệu các liên kết (link), media (hình ảnh, video), bài viết… về công việc của mình trực tiếp trong phần ‘Giới thiệu’ (About).
Nếu bạn đã được giới thiệu trên các tạp chí hoặc video nào đó, bạn có thể làm nổi bật điều này. Bạn cũng có thể chia sẻ liên kết đến các công việc và dự án đã hoàn thành của mình.
Một danh mục tốt về các dự án đã hoàn thành giúp nhà tuyển dụng hiểu được các kỹ năng và kinh nghiệm độc đáo của bạn hơn rất nhiều.
Đảm bảo bạn cũng liệt kê những thành tích trong quá khứ của mình trong khi thể hiện các kỹ năng.
Ví dụ: nếu bạn đã giúp một công ty cải thiện doanh số bán hàng thông qua SEO, bạn có thể chia sẻ rằng bằng việc thực hiện SEO cho marketingtrips.com, mình đã cải thiện khả năng hiển thị các sản phẩm của họ trên Google, dẫn đến doanh số bán hàng tăng 15%.
Thêm chứng chỉ, giấy chứng nhận hoặc kinh nghiệm.
LinkedIn là một nền tảng duy nhất, nơi bạn không chỉ có thể liệt kê các bằng cấp, chứng chỉ của mình mà còn có thể kể một câu chuyện về quá trình học tập và kinh nghiệm của bản thân.
Thêm tất cả các kỹ năng digital marketing của bạn trong phần mô tả kinh nghiệm của bạn.
Có rất nhiều chứng chỉ trong ngành mà bạn có thể muốn thêm vào để thể hiện kinh nghiệm của mình với các công cụ cụ thể.
Một số điều bạn không nên làm trên LinkedIn.
Từ thông dụng trong ngành: Đảm bảo rằng bạn đăng những thứ liên quan đến hồ sơ, kinh nghiệm, trình độ chuyên môn và sở thích của mình. Không sử dụng các từ thông dụng hoặc thuật ngữ khó hiểu trong ngành một cách không cần thiết.
Bỏ qua các yêu cầu kết nối. LinkedIn là một mạng xã hội và là một mạng lưới lớn giúp bạn tăng khả năng tiếp cận. Bạn luôn có thể xóa các kết nối nếu họ gửi thư rác cho bạn, nhưng theo ý kiến của đại đa số các chuyên gia, bạn không nên hạn chế các kết nối (connections).
Sao chép và dán hồ sơ của bạn: Việc sao chép và sử dụng lại tương tự sơ yếu lý lịch của bạn với các vai trò trước đây sẽ không thu hút các nhà tuyển dụng hoặc giành được sự quan tâm của các nhà quản lý nhân sự.
Xác nhận hồ sơ của bạn: Uy tín nghề nghiệp của bạn phải được coi trọng và chỉ nên đề cập đến các sự kiện có thể xác minh được và các chi tiết chính xác.
Điểm mấu chốt.
Mọi hồ sơ trên LinkedIn đều có thể được tối ưu hóa!
Hãy chú ý đến các chi tiết và suy nghĩ về những gì nhà tuyển dụng và công ty bạn muốn làm việc đang tìm kiếm trong việc tuyển dụng các vị trí digital marketing của họ.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Bạn rất dễ gặp tình trạng dành thời gian để theo dõi các chỉ số thực sự không giúp bạn đưa ra các quyết định quan trọng để phát triển doanh nghiệp hay ứng dụng của mình.
Nếu không có ngữ cảnh hoặc sự so sánh, các chỉ số ứng dụng thường vô nghĩa và nó có thể được gọi là các chỉ số ‘hư ảo’. Và tất nhiên, các chỉ số không thực sự giúp bạn phát triển doanh nghiệp của mình.
Các chỉ số như phiên truy cập (sessions) trên website, người theo dõi trên Twitter hay người đăng ký email… có thể khiến bạn có vẻ như đang tiến bộ hoặc làm đúng, nhưng trên thực tế các chỉ số đó có thể không tương quan với việc tăng trưởng doanh thu, trong khi đây mới là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp bạn.
Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng xem xét cách các chỉ số tăng trưởng giúp bạn đưa ra những quyết định tốt hơn cho hoạt động kinh doanh ứng dụng của mình.
Bởi vì chúng ta không muốn theo dõi các chỉ số vô nghĩa, mọi chỉ số tăng trưởng phải giúp bạn trả lời một hoặc nhiều câu hỏi sau:
Doanh nghiệp của tôi có khả thi về mặt tài chính không?
Điều gì đang hoạt động tốt?
Những gì cần cải thiện?
Chúng ta nên tập trung vào điều gì để thúc đẩy doanh nghiệp phát triển?
Các chỉ số tăng trưởng cho các doanh nghiệp dựa trên phần mềm dưới dạng dịch vụ (SaaS) và doanh nghiệp dựa trên lượt đăng ký (subscription-based) khác biệt rất lớn so với các doanh nghiệp dựa trên giao dịch (transaction-based) và bán hàng một lần (one-time sales).
Bởi vì doanh thu sẽ được tính theo thời gian thay vì chỉ là trả trước nên bạn cần phải chú trọng nhiều đến việc giữ chân khách hàng. Và đó cũng là lý do, nhiều chỉ số trong bài này tập trung vào tỷ lệ giữ chân cũng như thu hút khách hàng.
Dưới đây là 08 số liệu tăng trưởng mà bạn có thể sử dụng để giúp bạn lập chiến lược tăng trưởng doanh thu được tốt hơn.
5. Average Revenue Per User (ARPU).
ARPU hay doanh thu trung bình trên mỗi người dùng là thước đo mức doanh thu bạn có được với mỗi khách hàng đang hoạt động.
Để tính toán nó, hãy chia MRR của bạn cho tổng số người dùng đang hoạt động trong tháng đó.
ARPU = MRR ÷ Khách hàng đang hoạt động (Active Customers).
Việc đo lường chỉ số ARPU giúp các công ty khởi nghiệp có thể mở rộng quy mô. Nếu ARPU của bạn thấp, bạn sẽ bị ảnh hưởng nhiều hơn bởi các vấn đề về cơ sở hạ tầng và hỗ trợ.
Ví dụ: nếu mỗi khách hàng chỉ trả 5 USD mỗi tháng, bạn sẽ không có thêm nhiều doanh thu để tăng trưởng. Chi phí mà bạn tiêu tốn cho bộ phận hỗ trợ (Support, CS, IT….) với khách hàng đó sẽ hầu như chiếm hết toàn bộ doanh thu hàng tháng mà bạn có từ họ.
ARPU sẽ quyết định chiến lược phát triển của bạn theo nhiều cách. ARPU thấp có nghĩa là bạn sẽ cần thu hút rất nhiều khách hàng hơn để đạt được 1 triệu USD doanh thu quay vòng hàng năm (ARR).
Điều đó cũng có nghĩa là bạn sẽ không thể cung cấp các dịch vụ hỗ trợ trực tiếp (1-1) qua điện thoại hoặc tiêu tốn quá nhiều chi phí để có được một khách hàng.
Nếu bạn chi tiêu nhiều tiền cho khách hàng hơn số tiền họ có thể trả cho bạn, rõ ràng là bạn sẽ sớm phá sản.
Theo dõi ARPU của bạn cũng giúp bạn hiểu sở thích của khách hàng của mình hơn. Nếu có nhiều khách hàng chọn các gói giá cao hơn, bạn sẽ thấy ARPU của mình tăng lên.
Có hai cách để bạn có thể tăng ARPU của mình. Tăng kích thước gói giá trung bình mà khách hàng đăng ký (nâng cấp khách hàng lên mức cao hơn) hoặc bán thêm họ bằng các tiện ích bổ sung và dịch vụ mở rộng.
Gói giá cao hơn:
Khi bạn tiếp tục thêm các tính năng vào sản phẩm của mình, bạn sẽ muốn phân tích hay xem xét lại các gói giá của mình.
Bạn có thể đưa ra một điểm giá cao hơn để thu hút nhiều khách hàng hơn không?
Bạn có đang cho đi quá nhiều với các gói cấp thấp hơn của mình không?
Việc phỏng vấn khách hàng có thể thực sự hữu ích trong việc xác định lý do tại sao họ chọn gói giá này hơn gói giá khác.
Tiện ích bổ sung:
Bạn cũng có thể chọn cung cấp thêm một số tính năng cho riêng từng khách hàng (hoặc nhóm khách hàng) bên ngoài các gói có sẵn.
Việc có thêm dù chỉ là một vài đô la mỗi tháng tháng cho mỗi khách hàng cũng có thể mang lại cho bạn doanh thu bổ sung nhiều hơn bạn nghĩ.
Hết phần 3 !
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Việc mua lại nền tảng tích hợp dữ liệu Datalogue đang mở ra một chiến lược tiếp cận mới của thương hiệu Nike đến kỹ nguyên làm digital marketing được dẫn dắt bởi dữ liệu – data driven marketing.
Thông qua việc mua lại nền tảng tích hợp dữ liệu Datalogue vào tháng 2, Nike định vị thỏa thuận này là một thỏa thuận sẽ giúp tăng tốc và mở rộng khả năng công nghệ của Nike, đồng thời cố gắng để cân bằng chúng với các chức năng sáng tạo truyền thống.
Giám đốc điều hành của Nike, Ông John Donahoe nhấn mạnh rằng dữ liệu giúp Nike thúc đẩy tốt hơn hiệu quả và năng suất, đặc biệt nó càng trở nên quan trọng hơn khi Nike đang chuyển dịch kinh doanh sang các kênh trực tiếp đến người tiêu dùng (DTC) và Digital.
Lần đầu tiên trong lịch sử Nike đã tạo ra mức doanh thu từ các kênh kỹ thuật số (digital) là 1 tỷ USD ở khu vực Bắc Mỹ trong quý 3.
Datalogue đã đánh dấu thương vụ mua lại thứ tư của Nike trong lĩnh vực dữ liệu và phân tích trong những năm gần đây.
Marketer có thể học được gì từ chiến lược Data Driven Marketing của Nike.
Các nhà marketer nói chung đang trở nên nhạy bén hơn với công nghệ và dữ liệu khi họ đang phải đối mặt với ‘sự kết thúc’ của cookies của bên thứ ba và cả những thay đổi mới đối với việc định danh người dùng dành cho các nhà quảng cáo từ Apple.
Nike mua lại Datalogue vào tháng 2 như một phần của việc tái cơ cấu tổ chức lớn hơn hoạt động kinh doanh của mình để tập trung nhiều hơn vào chiến lược kỹ thuật số và DTC.
Được thành lập vào năm 2016, Datalogue sử dụng công nghệ máy học (machine learning) để thu thập và tích hợp dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau trong một doanh nghiệp.
Đối với Nike, điều này có nghĩa là thương hiệu sẽ sử dụng các kênh thuộc sở hữu của mình (owned channels) chẳng hạn như hệ sinh thái ứng dụng (app ecosystem) của họ như là một động lực tương tác chính với người tiêu dùng cũng như chuỗi cung ứng hay hoạt động của doanh nghiệp.
Giám đốc tài chính (CFO) của Nike, Ông Matthew Friend cho biết:
“Chúng tôi hy vọng Datalogue sẽ tăng tốc độ phân tích dữ liệu từ người tiêu dùng và thông báo các đề xuất mới về sản phẩm, marketing và dịch vụ của chúng tôi, cuối cùng là nó sẽ giúp tăng tần suất mua hàng, lượng thành viên, quy mô giỏ hàng và cả tỷ lệ giữ chân khách hàng của Nike.”
Mặc dù thương vụ mua lại mới diễn ra, nhưng ban lãnh đạo Nike cho biết rằng kết quả đã gần như được chứng mịnh. Nike sẽ đưa ra nhiều đề xuất về sản phẩm và kết quả tìm kiếm được cải tiến cũng như cá nhân hóa hơn cho người tiêu dùng.
Nike cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nhanh chóng mở rộng quy mô chuyên môn theo hướng dữ liệu để duy trì tính cạnh tranh trong một danh mục bán lẻ vốn đang chạy đua để giành lấy một vị thế DTC và tương lai theo hướng dữ liệu (Data Driven).
Ông Donahoe nói thêm:
“Công nghệ có thể mở ra nhiều phương tiện truyền thông được nhắm mục tiêu và các đề xuất được cá nhân hóa mới, nhưng Nike cũng sẽ nỗ lực để điều chỉnh các nhóm dữ liệu của mình với các nhóm sáng tạo.
Khoa học của những gì chúng tôi đang làm, chúng tôi đã được làm, hẳn là thế. Nhưng điều khiến thương hiệu Nike trở nên đáng chú ý lại là yếu tố nghệ thuật.
Đó là sự sáng tạo của các nhóm thương hiệu của chúng tôi cũng như cách họ kể chuyện và vì vậy dữ liệu không thể thay thế nghệ thuật … mà chúng chỉ giúp nâng cao và bổ sung sức ảnh hưởng của nghệ thuật trong thương hiệu.”
Các nhà tiếp thị thương hiệu (Brand Marketing) khác cũng đang tuân theo một quy tắc tương tự khi họ đang tìm cách củng cố kiến thức chuyên môn về dữ liệu của bên thứ nhất (dữ liệu của chính thương hiệu bạn) trước sự kết thúc của Cookies.
Ở một khía cạnh khác, Yum Brands, công ty chủ sở hữu của KFC, Taco Bell và Pizza Hut, vào tháng 3 cũng đã mua lại mảng kinh doanh trí tuệ nhân tạo (AI) của công ty chuyên về performance marketing Kvantum với nỗ lực “mở rộng quy mô và theo dõi nhanh” chiến lược dữ liệu của mình.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link