Skip to main content

Chân dung Trương Nhất Minh – “Cha đẻ” của đế chế 100 tỷ USD TikTok

Thành công của TikTok không chỉ tạo nên một mạng xã hội mới, giải trí cho người dùng mà còn đưa người đứng sau ứng dụng này trở thành một tỷ phú.

Zhang Yiming (Trương Nhất Minh), kỹ sư phần mềm 36 tuổi, là người sáng lập ra ByteDance và đồng thời là người tạo nên TikTok.

Hiện tại, Trương Nhất Minh là tỷ phú giàu có thứ 10 ở Trung Quốc và thứ 61 trên toàn thế giới với khối tài sản ròng trị giá 16.2 tỷ đô la (theo Forbes). Tuy nhiên, anh là một người kín tiếng nên không nhiều người biết về đời tư của anh.

Trương Nhất Minh sinh năm 1983 tại tỉnh Phúc Kiến, Trung Quốc. Cha anh cũng là một người làm về công nghệ còn mẹ anh là một y tá.

Không như các bậc cha mẹ kiểm soát con cái một cách nghiêm ngặt, cha mẹ của Trương Nhất Minh luôn truyền cảm hứng và khuyến khích anh thử những điều mới, cho phép anh tự đưa ra quyết định cho cuộc đời mình từ những năm học cấp Hai. Khi bắt đầu vào đại học, anh lựa chọn học ngành vi điện tử.

Tuy nhiên, Trương Nhất Minh đã chuyển ngành sang học về công nghệ phần mềm và tốt nghiệp Đại học Nankai vào năm 2005. Vợ của anh cũng chính là bạn học khi còn ở Nankai.

Sau khi ra trường, Trương Nhất Minh bắt đầu công việc đầu tiên của mình tại Kuxun, một công ty khởi nghiệp chuyên về đặt phòng du lịch trực tuyến. “Tôi là một trong những nhân viên đầu tiên của công ty này.

Ban đầu, tôi chỉ là một kỹ sư bình thường, nhưng tới năm thứ hai, tôi phụ trách khoảng 40 đến 50 nhân viên”. Trương Nhất Minh tin rằng công việc đó đã dạy cho anh những kỹ năng bán hàng cần thiết mà sau này anh có thể sử dụng để phát triển ByteDance.

Trước khi thành lập ByteDance vào năm 2012, Trương Nhất Minh đã từng làm việc cho Microsoft.

Tính tới thời điểm hiện tại, ByteDance của anh có giá trị lên tới hơn 100 tỷ đô la và trở thành một trong những công ty tư nhân có giá trị cao nhất thế giới (theo Bloomberg). Công ty này còn sở hữu một số ứng dụng mạng xã hội khác hoạt động tại Trung Quốc như FlipChat và Duoshan – những đối thủ của WeChat.

Sản phẩm đầu tiên của Trương Nhất Minh và ByteDance là ứng dụng tổng hợp tin tức có tên Toutiao.

Ứng dụng này sử dụng AI (trí thông minh nhân tạo) để tạo ra một nền tảng cung cấp thông tin dựa trên sở thích của người dùng, đây chính là điều mà Toutiao khác biệt so với các kênh tìm kiếm tin tức khác như Baidu hay Paige Leskin của Trung Quốc.

Tháng 8/2012 ứng dụng đọc tin Toutiao của Zhang ra mắt, lúc này ông 29 tuổi. Nền tảng này thu thập thông tin về thói quen đọc và tìm kiếm của người dùng, sau đó gợi ý tin tức cho họ. Người dùng càng đọc nhiều, Toutiao càng hiểu họ hơn và giữ chân họ ở lại lâu hơn trên ứng dụng.

Toutiao chính là tiền thân của ByteDance ngày nay. Đây là lần khởi nghiệp thứ 5 của Zhang.

Giữa năm 2014, Toutiao có 13 triệu người dùng thường xuyên mỗi ngày. Đây là ứng dụng đọc báo phổ biến nhất ở Đại lục. Đầu tháng 8/2015, phiên bản quốc tế của Toutiao ra đời với tên gọi TopBuzz và nhanh chóng phổ biến ở Mỹ, Brazil và có thêm nhiều phiên bản khác ở Ấn Độ, Indonesia…

Trong lúc Toutiao đang gặt hái những thành công ngoài mong đợi, bằng sự nhạy bén của mình, Zhang lại nhìn thấy cơ hội ở dịch vụ streaming (phát trực tuyến) mới nổi.

Vào tháng 9 năm 2016, ByteDance lần đầu cho ra mắt ứng dụng TikTok dưới cái tên Douyin. Trương Nhất Minh có phong cách lãnh đạo điềm tĩnh, ăn nói nhỏ nhẹ nhưng lôi cuốn, trẻ nhưng khôn ngoan.

ByteDance dần được nhiều người biết đến, nhưng Trương Nhất Minh vẫn ẩn mình trước cộng đồng công nghệ. Trong những lần hiếm hoi xuất hiện, ông luôn khoác lên mình mác kỹ sư máy tính đơn thuần.

Vào tháng 3 năm 2018, anh lần đầu được xướng tên trong danh sách tỷ phú của Forbes, với giá trị tài sản ròng được ước tính ở mức 4 tỷ đô la. TikTok của Trương Nhất Minh đi lên một cách chóng mặt, cho tới thời điểm hiện tại, đây là ứng dụng có tốc độ phát triển nhanh nhất thế giới.

Ở Trung Quốc, những doanh nhân thế hệ Internet như Trương Nhất Minh có chung một mối lo là “ông kẹ” Tencent. Đứng trước tập đoàn Internet đầu ngành của Đại lục, họ có ba lựa chọn: Hoặc là sống, hoặc là chết, hoặc chấp nhận gia nhập Tencent.

Cuối năm 2016, các tin đồn về việc Tencent sẽ mua lại Toutiao xuất hiện ngày càng nhiều. Một nhân viên nói với Minh rằng tôi không tham gia Toutiao để trở thành nhân viên của Tencent. Trương Nhất Minh trả lời ngắn gọn: “Tôi cũng vậy!”.

Để Toutiao, Douyin tránh được cái “chết yểu”, Trương Nhất Minh nhanh chóng ra mắt một phiên bản quốc tế của Douyin dưới tên gọi TikTok.

Lúc này, Zhang Yiming chỉ có một “mục tiêu nhỏ” là đưa ByteDance thành công ty toàn cầu hoá trong vòng ba năm với hơn một nửa người dùng quốc tế. Đó là lối thoát duy nhất giúp Minh thoát khỏi vòng vây của gã khổng lồ Tencent.

TikTok đã không làm Trương Nhất Minh thất vọng. Ứng dụng này bước ra khỏi biên giới Trung Quốc và trở thành hiện tượng toàn cầu. Theo báo cáo của Sensor Tower, công ty phân tích ứng dụng di động, đến tháng 4/2020, TikTok đã vượt mặt YouTube, Tinder, Tencent Video… để trở thành ứng dụng kiếm tiền nhiều nhất thế giới.

Riêng trong quý I/2020 TikTok đã có 315 triệu lượt tải, bỏ xa con số của các “đại gia” phương Tây, như Facebook, Instagram, Snapchat và YouTube. Trong tháng 5, đối mặt với nhiều cáo buộc, TikTok vẫn có hơn 100 triệu lượt tải và đang là mạng xã hội được giới trẻ khắp thế giới ưa chuộng.

ByteDance giờ đây đã thoát khỏi nguy hiểm ở quê nhà, vươn ra thế giới thành công ty toàn cầu như ước vọng ban đầu của Trương Nhất Minh. Nhưng TikTok lại một lần nữa đứng bên bờ vực khi bị hai thị trường lớn nhất ngoài Trung Quốc – Ấn Độ và Mỹ – đồng loạt gây khó dễ.

Một lần nữa gánh nặng lại đè lên vai Trương Nhất Minh.

Theo Sina, cha đẻ của TikTok bước ra thế giới mà không có sự hậu thuẫn của bất kỳ ông lớn công nghệ nào. Minh tự mình làm tất cả để có thể tồn tại. “Nhiều người chỉ làm những việc trong lĩnh vực quen thuộc của họ.

Tôi thì không bao giờ đặt ra ranh giới cho mình”, Trương Nhất Minh nói. Mỗi khi công ty gặp các vấn đề rắc rối, ông thường tham gia vào các cuộc thảo luận và tìm cho được biện pháp giải quyết. Ở khía cạnh này, Zhang có nhiều nét tương đồng với tỷ phú Elon Musk, CEO của Tesla.

Nhưng người đàn ông đến từ Đại lục lại sống rất khoa học và đặc biệt chú ý đến đời sống tinh thần, chứ không làm việc “bán mạng” như ông chủ của SpaceX. Trương Nhất Minh nói: “Giống robot không phải điều tốt. Mọi người nên ở bên những người khiến cho mình hạnh phúc. Không ai muốn buồn mỗi ngày”.

TikTok có thể phải bán mình?

Dẫu vậy hiện tại họ cũng đang đối mặt với một vài khó khăn. Làn sóng tẩy chay TikTok đang diễn ra không chỉ ở Ấn Độ mà còn cả ở Mỹ, Nhật Bản. Nhiều người tin rằng TikTok có thể trở thành “Huawei thứ 2” khi chịu những đòn trừng phạt mạnh từ Mỹ.

Trương Nhất Minh, Nhà sáng lập TikTok gần đây đang bị “vây hãm” ở nhiều thị trường. Ông đối phó bằng cách bản địa hóa ứng dụng video ngắn này để giảm bớt áp lực chính trị. Tuy nhiên, ông vẫn đang khó khăn để tìm ra lối thoát, theo bình luận từ một nhà đầu tư Trung Quốc đã đổ tiền vào công ty mẹ ByteDance của TikTok.

Để bảo vệ TikTok, ByteDance có thể phải xem xét đến việc bán lại cổ phần cho các nhà đầu tư Mỹ và giữ lại rất ít quyền biểu quyết.

Tin đồn về việc TikTok có thể phải bán cho các nhà đầu tư Mỹ ngày càng xuất hiện nhiều trong cộng đồng công nghệ. Telegraph dẫn nguồn từ những người trong cuộc cho biết Trương Nhất Minh, “cha đẻ” của TikTok, CEO ByteDance, đang thảo luận với một nhóm nhỏ các nhà đầu tư Mỹ về việc này.

Những người trong cuộc được nhắc đến gồm Trương Nhất Minh, Neil Shen của quỹ đầu tư mạo hiển Sequoia Capital và một số nhà đầu tư lớn đến từ Sequoia, General Atlantic và New Enterprise Associates.

Theo kế hoạch, nhóm này sẽ thành lập một pháp nhân mới để điều hoành TikTok, ByteDance chỉ giữ một phần nhỏ cổ phần. Điều này có thể giúp TikTok xoá được những cáo buộc là “ứng dụng gián điệp” của Trung Quốc.

Tuy nhiên, ngay cả khi kịch bản này diễn ra, cũng rất khó tách TikTok khỏi nguồn gốc quê nhà. Ứng dụng này thực ra chỉ là một phiên bản đổi tên của Douyin của Trung Quốc. Cả hai có mối quan hệ mật thiết với nhau cả về công nghệ lẫn cách thức hoạt động. Nếu “thay áo” thành một công ty Mỹ, TikTok trong tương lai sẽ phải cạnh tranh trực tiếp với các ứng dụng khác của ByteDance. Đó là một vòng luẩn quẩn phức tạp.

Người phát ngôn của TikTok cho biết khi xem xét những hướng đi tốt nhất cho tương lai, ByteDance cũng nghĩ về khả năng thay đổi cấu trúc của doanh nghiệp. Vị này nhắc lại cam kết bảo vệ quyền riêng tư và bảo mật của người dùng khi xây dụng một nền tảng chia sẻ video sáng tạo, vui vẻ và truyền cảm hứng cho hàng trăm triệu người khắp thế giới.

Nếu buộc phải bán mình, đây sẽ là lựa chọn khó khăn nhất với Trương Nhất Minh. “Cha đẻ” của TikTok luôn hướng về mục tiêu lớn nhất của đời mình là điều hành một công ty toàn cầu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips 
(Theo Vietnam Business Insider)

TiKi – Các nhà đầu tư ‘ngoại’ đã nắm quá bán cổ phần

Tiki vừa thực hiện tăng vốn điều lệ, từ 190,9 tỷ đồng lên 208,3 tỷ đồng. Nhà đầu tư nước ngoài là những người tham gia lần tăng vốn này và qua đó, tổng tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài tại Tiki đã tăng lên 54,5%.

tiki-marketingtrips2

Công ty cổ phần VNG vừa công bố báo cáo tài chính quý 2/2020. Báo cáo cho biết, tại ngày 30/6/2020, tỷ lệ sở hữu của VNG tại Tiki đã tiếp tục giảm xuống còn 22,23%.

Trước đó, tại thời điểm cuối tháng 3/2020, VNG sở hữu 24,25% Tiki, còn tỷ lệ sở hữu trong năm 2019 là 24,6%. Thời điểm bắt đầu rót vốn vào Tiki tháng 2/2016, VNG sở hữu 38% vốn Tiki

Tỷ lệ sở hữu của VNG giảm sau khi Tiki đã thực hiện tăng vốn điều lệ vào ngày 28/5/2020 vừa qua, từ 190,9 tỷ đồng lên 208,3 tỷ đồng. Phần vốn tăng thêm chủ yếu đến từ các nhà đầu tư nước ngoài, trong đó các cổ đông cũ mua thêm cổ phần là Ubiquitous sở hữu thêm 621 nghìn cổ phần, ông Nguyễn Đình Huấn có thêm gần 93.000 cổ phần, Stic 4th Industrial Revolution Fund nắm thêm gần 83.000 cổ phần.

Có 3 cổ đông nước ngoài mới xuất hiện tại Ti Ki, là Success Elite Holdings Limited với hơn 1,03 triệu cổ phần, Sakshi Jawa 26.666 cổ phần và Henry Low Kwee Kok 2.191 cổ phần.

Trong khi đó, VNG hiện vẫn đang sở hữu khoảng 4,63 triệu cổ phần tại Ti Ki, và là cổ đông lớn nhất. Đứng sau VNG là JD của Trung Quốc, với 4,17 triệu cổ phần, tương ứng tỷ lệ sở hữu 20%.

Sau đợt tăng vốn này, nhà đầu tư nước ngoài đang nắm 54,5% vốn tại Tiki, còn nhà đầu tư trong nước là 45,5%.

Theo Tech in Asia, hồi tháng 6/2020 Tiki đã gọi vốn được 130 triệu USD. Thời điểm bấy giờ, thị trường xuất hiện tin đồn Tiki và Sendo sẽ sáp nhập để tạo thế cạnh tranh với Shopee và Lazada. Tuy nhiên, thương vụ này đã không xảy ra.

Được biết, năm 2019 Tiki lỗ tới 1.766 tỷ đồng và tổng số lỗ 4 năm gần nhất lên tới gần 3.000 tỷ đồng. Các trang thương mại điện tử khác như Shopee, Lazada, Sendo cũng đều trong tình cảnh tương tự, khi liên tục báo lỗ với con số năm sau cao hơn năm trước.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Theo Tri Thức Trẻ

Trung Quốc sẽ không chấp nhận ‘đánh mất’ TikTok vào tay Mỹ

Theo một bài xã luận của tờ Nhật báo Trung Quốc (thông qua Reuters), Trung Quốc sẽ không chấp nhận ‘vụ cướp’ của TikTok và Trung Quốc sẽ có rất nhiều cách để đáp trả lại nếu chính phủ Mỹ cố tình thực hiện một đàm phán mua bán.

Tuyên bố này của chính phủ Trung Quốc nhằm đáp trả lại việc Microsoft (Mỹ) đang muốn mua lại các hoạt động của TikTok tại một số thị trường nhất định sau khi Tổng thống Mỹ Donald Trump đe dọa sẽ cấm ứng dụng này.

Microsoft đã tiết lộ vào đầu tuần này rằng họ đang thương thảo để mua các dịch vụ kinh doanh của TikTok tại Mỹ, Canada, Úc và New Zealand. Công ty này tuyên bố rằng Giám đốc điều hành, Ông Satya Nadella đã thảo luận về ý tưởng này với Tổng thống Donald Trump.

Đồng thời họ cũng đã đánh giá cao sự tham gia của cá nhân Tổng thống Trump cũng như chính phủ Mỹ và họ cũng cam kết tiếp tục phát triển các biện pháp nhằm bảo vệ an ninh quốc gia Mỹ.

Trong khi đó, ByteDance, Công ty mẹ của TikTok nói với BBC rằng họ cam kết trở thành một công ty toàn cầu, và họ đã đánh giá sẽ có khả năng thành lập trụ sở TikTok bên ngoài lãnh thổ Hoa Kỳ để phục vụ người dùng toàn cầu tốt hơn.

TikTok là một trong số ít ứng dụng có nguồn gốc từ Trung Quốc có thể đạt được thành công tại thị trường Mỹ.

Hu Xijin, biên tập viên của một tờ báo khác của Trung Quốc đã gọi vụ mua bán tiềm năng này của Microsoft là một ‘vụ cướp mở’ và cũng đã tweet rằng “Tổng thống Trump đang biến nước Mỹ vĩ đại một thời thành một quốc gia bất hảo”.

Trong khi đó, Ngoại trưởng Hoa Kỳ, Ông Mike Pompeo nói rằng TikTok là đơn vị cung cấp dữ liệu trực tiếp cho Đảng Cộng sản Trung Quốc.

Ông Charlotte Jee từ MIT Technology Review cho biết với BBC: “Tôi ghét nói điều này nhưng đó là một hành vi gần giống như Mafia. Đe dọa một lệnh cấm nhằm làm giảm giá ứng dụng sau đó mua lại nó như là một ơn huệ”.

Microsoft đã tự đưa ra hạn chót là ngày 15 tháng 9 để hoàn thành việc mua bán hoặc từ bỏ thỏa thuận.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips 

Theo: entrepreneur

Co-Founder Netflix: Muốn xây dựng kỹ năng kinh doanh thì đừng đọc sách mà hãy làm điều này

Ông Marc Randolph, đồng sáng lập Netflix, đưa ra lời khuyên cho người muốn xây dựng kỹ năng kinh doanh: Đừng tốn thời gian vào những cuốn sách và các khóa học. 

“Đừng đọc sách”, Randolph, 62 tuổi, nói với CNBC Make It. “Đừng tham gia bất kỳ khóa học trực tuyến nào”.

Thay vào đó, “nếu bạn thực sự muốn học kỹ năng [kinh doanh], hãy tìm cách chủ động thực hành thông qua việc thực hiện chúng”, Randolph, CEO đầu tiên của Netflix nói.

Ví dụ, hãy thử thuyết phục bạn bè hoặc gia đình làm gì đó cho bạn. Để làm được điều này, bạn sẽ cần những kỹ năng tương tự để đưa công ty trở thành doanh nghiệp thu hút vốn hàng đầu, Randolph nói.

“Bạn sẽ phải suy nghĩ thấu đáo. Đâu là lợi thế bán hàng thực sự của mình? Khách hàng đã thấy những gì? Họ sẽ phản ứng như thế nào?”

Bản thân Randolph và nhà đồng sáng lập, Reed Hastings, đều không hề biết gì về kinh doanh băng đĩa hay ngành công nghiệp điện ảnh khi hai người sáng lập ra Netflix vào năm 1997.

Mặc dù đã từng kinh doanh trước đó, nhưng Netflix chỉ đơn giản là một ý tưởng mà họ theo đuổi. (Một vài ý tưởng kinh doanh khác mà họ đã không thực hiện bao gồm bán dầu gội và gậy bóng chày tùy chỉnh)

“Tôi muốn mọi người biết rằng tôi không làm điều gì đặc biệt cả, rằng bất kỳ ai cũng có thể làm những điều tương tự”, Randolph chia sẻ với CNBC Make It.

Randolph cũng nói những người mong muốn khởi nghiệp sẽ không thể tìm thấy câu trả lời trong cuốn sách “Sẽ không bao giờ thành công đâu” (“That will never work”) của ông.

“Cũng như việc bạn muốn trở thành cầu thủ trong Liên đoàn bóng chày Mỹ bằng việc đọc một cuốn sách hay vậy”, ông nói. “Không, điều bạn cần làm là ra ngoài và bắt đầu tập đánh bóng. Hành động. Tìm ai đó ném bóng cho bạn tại sân sau”.

“Đó là cách bạn trở nên tốt hơn”.

Randolph chia sẻ rằng ông đã thấy quá nhiều doanh nhân mắc kẹt, khi cố gắn kết mọi thứ lại với nhau bằng một kế hoạch kinh doanh hoàn hảo, hay bằng một cú ăn điểm hoàn hảo.

“Không phân biệt đó là một ý tưởng hay hay một ý tưởng tồi – điều quan trọng là bắt đầu. Lúc bạn bắt đầu cũng là lúc bạn nhận ra đó là ý tưởng hay ý tưởng tồi”, Randolph nói. “Nó báo hiệu cho bạn”.

Sau khi từ chức CEO tại Netflix năm 1999, Randolph trở thành nhà điều hành sản xuất của hãng cho đến năm 2003 và nằm trong hội đồng quản trị cho đến năm 2004.

Netflix hiện có mức vốn hóa thị trường khoảng 217 tỷ USD.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Thuý Minh | MarketingTrips via NDH

Copywriting là gì – Phân biệt Copywriting với Content Writing

Copywriting là hoạt động sáng tạo nội dung với mục đích chủ yếu là sử dụng cho quảng cáo hoặc marketing sản phẩm.

Copywriting là gì.

Copywriting là hoạt động sáng tạo nội dung với mục đích chủ yếu là sử dụng cho quảng cáo hoặc marketing sản phẩm. Người làm hoạt động copywriting được gọi là copywriter.

Đối tượng hướng tới của những nội dung Copywriting chính là khách hàng, những người được thuyết phục để ra quyết định mua sản phẩm, sử dụng dịch vụ hoặc bày tỏ quan điểm cá nhân của mình về các vấn đề đang được đề cập tới.

Điểm phân biệt giữa copywriting và nghề báo là copywriting dùng ngôn ngữ của quảng cáo hoặc marketing cho sản phẩm, dịch vụ, doanh nghiệp, người nổi tiếng, ý tưởng, … Sản phẩm của copywriting thường ở dạng văn bản (text) hoặc một đoạn TVC.

Trong khi các nhà báo theo đuổi các thực trạng của xã hội và đời sống, copywriter theo đuổi khách hàng (những người có thể mua hàng). Đây là một công việc mà người làm dùng ngôn ngữ được viết ra để thể hiện, quảng bá, giới thiệu về một người, một công ty, một ý tưởng hay một quan điểm.

Nó có thể được thể hiện dưới dạng văn bản viết, hoặc các quảng cáo trên sóng truyền hình, đài phát thanh, cũng như trên rất nhiều phương tiện truyền thông khác.

Copywriting có thể bao gồm bài viết, slogan (khẩu hiệu), tiêu đề, thư, tagline, lời hát quảng cáo, các nội dung trên mạng xã hội, các kịch bản phim quảng cáo truyền hình hoặc kịch bản quảng cáo trên đài phát thanh, thông cáo báo chí, bản tin, và rất nhiều tài liệu khác của doanh nghiệp nhằm để quảng cáo trên các phương tiện truyền thông.

Phân biệt Copywriting và Content Writing .

Sự khác biệt chính giữa Content Writing và Copywriting chính là ở mục đích viết.

Trong khi copywriting hướng đến việc quảng cáo và tiếp thị sản phẩm. Content Marketing hướng tới mục tiêu rộng lớn hơn là sử dụng nội dung để đạt được các mục tiêu marketing của doanh nghiệp.

Content writing là viết ra những nội dung có giá trị với các mục đích cụ thể như kinh doanh, marketing, thương mại, SEO, bán hàng, xây dựng lượng khách hàng tiềm năng, giải trí…

Thông thường, content writing (cũng có thể hiểu theo nghĩa rộng là content creator hoặc content marketing, mặc dù khi phân tích cụ thể thì chúng cũng có các điểm khác nhau) tạo ra những nội dung được sử dụng để tương tác với người dùng và giáo dục họ về sản phẩm cũng như các dịch vụ của thương hiệu.

Điều này được thực hiện thông qua các kênh phân phối nội dung thường gặp như blogs, thông cáo báo chí, nội dung SEO trên các website, nội dung trên các brochure bán hàng…

Content Marketing hay content writing không chỉ tập trung vào bán hàng mà còn là thu hút và tương tác với khách hàng. Copywriting thì ngược lại tập trung trực tiếp vào điều đó. Khác với content writing, copywriting nhắm vào việc bán sản phẩm và đẩy mạnh doanh số.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips 

Google ra mắt công cụ giúp nhận biết doanh nghiệp của người da màu

Google vừa tung ra một tính năng mới cho phép các doanh nghiệp xác nhận mình là người da màu đang sở hữu doanh nghiệp trên Google Maps và danh sách tìm kiếm.

Kể từ khi bắt đầu cuộc biểu tình với tên gọi ‘Black Lives Matter‘ tức ‘Người da màu đáng được sống’, người tiêu dùng thực sự đang tìm cách chi nhiều tiền hơn cho các doanh nghiệp này để thể hiện sự ủng hộ của họ đối với cộng đồng người da màu.

Google đã chứng kiến một sự tăng trưởng đột biến trong các tìm kiếm trực tuyến đối với các doanh nghiệp thuộc sở hữu của người da màu từ đó Google đã hiện thực hoá các bước để giúp xác định các doanh nghiệp thuộc sở hữu của người da màu trên cả Google Maps và Google Search.

Cụ thể, Google đã ra mắt một tính năng mới cho phép các doanh nghiệp tự xác nhận mình là người da màu và đang sở hữu doanh nghiệp. Sau khi được cài đặt, công cụ sẽ hiển thị hình trái tim màu đen trên logo nền ba sọc màu cam trên danh sách các doanh nghiệp thuộc sở hữu của người da màu.

Logo trái tim màu đen sẽ được hiển thị trên kết quả thông qua cả Google Search và Google Maps.

Để đăng ký huy hiệu này (badge), trước tiên các doanh nghiệp sẽ cần được xác minh trên Google. Vẫn chưa rõ Google dự định sẽ xác minh như thế nào để xem các doanh nghiệp có thực sự thuộc sở hữu của của người da màu hay không.

Công cụ mới này xuất hiện khi Yelp, một trong những đối thủ cạnh tranh chính của Google cho tìm kiếm doanh nghiệp, đã giới thiệu biểu tượng thuộc sở hữu của người da màu của riêng mình sau khi thấy hơn 2,5 triệu lượt tìm kiếm tự nhiên đối với từ khoá liên quan đến các doanh nghiệp thuộc sở hữu của người da màu trong thời kì phong trào “Người da màu đáng được sống” đang dâng cao.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Thái Tú – Technical Editor | MarketingTrips 

Chi phí nhượng quyền một số thương hiệu trà sữa tại Việt Nam

Bắt đầu du nhập vào thị trường Việt Nam từ 10 năm trước, và nở rộ đặc biệt vào năm 2017, tuy đến nay thị trường trà sữa đã bước qua giai đoạn cực thịnh nhưng kinh doanh trà sữa vẫn là một thị trường béo bở cho những ai muốn tham gia vào lĩnh vực F&B.

Bắt đầu dấn thân vào kinh doanh trà sữa không phải là là điều dễ dàng nhất là đối với những nhà đầu tư tay ngang, một lựa chọn khác mà nhà đầu tư có thể lựa chọn là mua lại  các thương hiệu nhượng quyền trà sữa đã sẵn có trên thị trường, cùng với toàn bộ quy trình cũng như thương hiệu sẵn có.

Dưới đây là 10 cái tên thương hiệu nhượng quyền trà sữa nổi tiếng tại Việt Nam cùng với mức giá tham khảo:

Gong Cha

Gong Cha là thương hiệu trà sữa đến từ Đài Loan, nổi tiếng bởi sự lâu đời và giá trị thương hiệu cao. Tuy nhiên, thương hiệu này không lựa chọn mở rộng ồ ạt mà khá thận trọng trong vấn đề nhượng quyền trà sữa.

Các cửa hàng nhận nhượng quyền của Gong Cha thường xuyên được chuyên gia của hãng đến kiểm tra, giám sát để đảm bảo chất lượng cũng như giữ thương hiệu đắt giá của mình.

Cho đến hiện tại, ở Việt Nam có 45 cửa hàng Gong Cha đang hoạt động (và 1 cửa hàng sắp mở tại Nha Trang)

Tổng chi phí nhượng quyền: Khoảng 3 tỷ VND

Ding Tea

Ding Tea xuất hiện ở Việt Nam vào năm 2013, và cho đến nay, là một trong những cửa hàng trà sữa được ưa thích nhất.

Giá trị thương hiệu (Brand Value) của Ding Tea cao khi đây được coi là thương hiệu trà sữa lớn nhất Đài Loan, được nhiều người ưa chuộng tin dùng. Bởi lẽ đó, chi phí nhượng quyền của Ding Tea không hề nhỏ.

Chi phí nhượng quyền vĩnh viễn cho 1 cửa hàng: 20.000USD (khoảng 450 triệu VND)

ToCoToCo

Là một thương hiệu của Việt Nam nhưng Tocotoco cũng nhận được sự yêu thích của người tiêu dùng không kém các hãng nước ngoài.

Thương hiệu trà sữa này được đánh giá cao đánh vào tâm lí công ty Việt, sử dụng nguồn nguyên liệu Việt Nam. Nhờ có điều đó, thương hiệu này được định giá cao và được săn đón mua nhượng quyền trà sữa bởi nhiều chủ đầu tư.

Chi phí nhượng quyền: 160-300 triệu VND/3 năm, tùy khu vực chiến lược

Royaltea

Thương hiệu trà sữa được yêu thích từ Hồng Kông này bước chân vào thị trường Việt Nam năm 2017. Chen chân vào thị trường khi đã có quá nhiều hãng lớn đang làm mưa làm gió nhưng Royaltea vẫn tồn tại và ngày càng mở rộng với đông đảo các cửa hàng nhượng quyền.

Ngân sách Royaltea yêu cầu chủ đầu tư: tối thiểu 1-1.2 tỷ VND

Leetee

Tuy là cái tên mới trong thị trường trà sữa nhưng Leetee cũng là một điểm đến ưa thích của nhiều bạn trẻ. Thương hiệu nổi bật với màu hồng chủ đạo này cũng bắt đầu mở nhượng quyền từ năm 2018.

Chi phí nhượng quyền trà sữa: 300 triệu VND/3 năm

R&B

Nổi tiếng là thương hiệu trà sữa duy nhất có nhà máy gia công thực phẩm, R&B là một hãng có giá trị thương hiệu tương đối lớn.

Hãng trà sữa Đài Loan này đã có hơn 500 cửa hàng trên toàn thế giới và vẫn được biết đến tin dùng nhờ có kinh nghiệm lâu năm trong ngành trà sữa.

Goky

Giữa làn sóng ồ ạt của các thương hiệu của Đài Loan, Goky được nhiều người tiêu dùng tìm đến do đây là thương hiệu đến từ Nhật Bản, mang hương vị khác biệt.

Để được nhận nhượng quyền Goky, các mặt bằng cần phải nằm ở mặt tiền lô góc hoặc có mặt tiền tối thiểu 5m.

Chi phí nhượng quyền trà sữa: 600-800 triệu VND

BoBapop

Bobapop đã từng trở thành một “hiện tượng” tại Việt Nam vào thời kì trà sữa nở rộ do đã có danh tiếng từ năm 2010. Thương hiệu này đã mở rộng nhượng quyền trên nhiều tỉnh thành phố tại Việt Nam.

Cho đến năm 2017, Bobapop thông báo chính thức ngừng nhận nhượng quyền tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh nhưng vẫn nhận bán nhượng quyền thương hiệu tại các tỉnh thành phố khác trên cả nước.

The Alley

Thương hiệu trà sữa Đài Loan ra đời năm 2013 này đã xuất hiện trên nhiều quốc gia, đặc trưng với đồ uống phục vụ trong cốc đế tròn. Các chủ đầu tư muốn nhận nhượng quyền The Alley cần đạt được một số yêu cầu nhất định về vị trí, địa điểm mở quán.

Chi phí nhượng quyền: 600-1200 triệu VND

Ngoài 10 cái tên được kể đến, trên thị trường Việt Nam hiện nay còn vô số những hãng trà sữa mở quyền nhượng quyền với nhiều mức giá, điều kiện cũng như quyền lợi nhượng quyền khác nhau. Thị trường trà sữa nhượng quyền vẫn chưa bao giờ hết hot do các quyền lợi về thương hiệu, sản phẩm cũng như tốc độ hoàn vốn nhanh.

Tuy nhiên, trước khi ra quyết định mua nhượng quyền, hãy cân nhắc kĩ về tiềm lực tài chính, định vị thương hiệu, giá trị hiện tại cũng như tương lai và các chính sách thương hiệu các hãng đề ra để có thể tồn tại vững bền và ổn định trong thị trường cạnh tranh hiện nay.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips 

Tham khảo: fnbvietnam

Nokia: Lợi nhuận tăng vọt trước khi CEO mới lên nắm quyền

Nokia vừa chứng kiến ​​lợi nhuận của hãng này tăng 22% lên mức 316 triệu euro (tương đương 376 triệu USD) trong quý 2 mặc dù doanh thu hàng quý giảm 11% xuống còn 5 tỷ euro.

Nokia: Lợi nhuận tăng vọt sau khi CEO mới lên nắm quyền

Nhà sản xuất thiết bị mạng di động hàng đầu thế giới này đã công bố kết quả tài chính cho giai đoạn từ tháng 4 đến tháng 6 vào ngày 31/7, cho biết cuộc khủng hoảng của Covid-19 đã làm giảm doanh thu ròng khoảng 500 triệu euro trong nửa đầu năm nay.

Tuy nhiên, Nokia hy vọng phần lớn doanh số bị mất này sẽ được ‘lấy lại’ ở các giai đoạn tiếp theo trong tương lai.

Nokia là một Công ty Phần Lan, có trụ sở tại Espoo, cho biết họ có thể tăng lợi nhuận trong quý hai và tăng thêm triển vọng thu nhập cho năm 2020 bằng cách thu hẹp hoạt động kinh doanh dịch vụ và hạn chế việc ký kết giao dịch 5G tại thị trường Trung Quốc vốn đang cạnh tranh rất cao.

Ông Rajeev Suri, chủ tịch và giám đốc điều hành của Nokia, cho biết phần lớn sự sụt giảm doanh thu của công ty là do kết quả của Covid-19 cũng như sự sụt giảm mạnh ở thị trường Trung Quốc.

Ông nói thêm: “Chúng tôi cũng đã thấy một sự sụt giảm đáng kể được thúc đẩy bởi các bước chủ động của chúng tôi trong việc giảm khối lượng kinh doanh dịch vụ có lợi nhuận thấp”.

Giám đốc điều hành sắp tới, Ông Pekka Lundmark sẽ chuẩn bị tiếp quản Nokia vào đầu tháng 8 và công ty đang ở một vị thế tốt hơn nhiều so với các nhà phân tích từng dự đoán.

Thu nhập cơ bản trong quý hai của Nokia đã tăng lên 0,06 euro mỗi cổ phiếu, tăng từ 0,05 euro một năm trước.

Công ty cũng đã tăng dự báo cho năm 2020 thu nhập cơ bản trên mỗi cổ phiếu từ 0,18 đến 0,28 euro lên đến từ 0,20 đến 0,30 euro.

Cùng với đó, Công ty đối thủ Ericsson, có trụ sở tại Stockholm, Thụy Điển, đã báo cáo sự gia tăng doanh số từ mảng phần mềm và mạng 5G vào đầu tháng này.

Cả Nokia và Ericsson đều sẵn sàng tận dụng một tương lai đầy bất ổn của Huawei ở phương Tây khi chính phủ đang trong bối cảnh lo ngại rằng công ty này có thể làm gián điệp cho chính phủ Trung Quốc mặc dù Huawei đã nhiều lần phủ nhận các cáo buộc.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Thái Tú – Technical Editor | MarketingTrips 

Liệu Line sẽ thay thế Wechat trong cuộc cạnh tranh công nghệ toàn cầu

Sau khi chính quyền của Tổng thống Donald Trump tuyên bố sẽ cấm các ứng dụng truyền thông xã hội Trung Quốc, Line nổi lên như một sự lựa chọn hàng đầu.

Sau khi chính quyền của Tổng thống Donald Trump tuyên bố sẽ cấm các ứng dụng truyền thông xã hội Trung Quốc, đa phần sự chú ý đổ dồn vào TikTok – nền tảng mạng xã hội cực kỳ phổ biến trong việc chia sẻ các video ngắn. Thế nhưng TikTok lại không phải ứng dụng duy nhất rơi vào tầm ngắm của Washington.

“Gã” khổng lồ nhắn tin Trung Quốc WeChat, thuộc sở hữu của Tencent Holding, hiện cũng đang trở thành mục tiêu giám sát của Washington và rất có thể tương lai của WeChat cũng không sáng sủa hơn TikTok khi mà lệnh cấm các ứng dụng Trung Quốc từ phía Washington có thể sẽ được mở rộng, và người dùng sẽ tìm kiếm các lựa chọn thay thế “an toàn” hơn.

Li Wen – một cô gái 24 tuổi làm nghề tư vấn giáo dục, tự nhận là một người dùng trung thành của WeChat, nhưng khi hơn một chục người bạn của cô bắt đầu thiết lập tài khoản trên Line – một ứng dụng nhắn tin của Nhật Bản thì cô đã quyết định làm điều tương tự.

“Vui lòng kết bạn với tôi trên Line trong trường hợp một ngày nào đó bạn không thể liên lạc với tôi trên WeChat nữa“, Li đăng tải dòng trạng thái mới trên ứng dụng WeChat, cùng với mã QR cho tài khoản Line mới của cô.

Mặc dù Li đã có thời gian rất dài sinh sống và làm việc ở Los Angeles và chỉ về Trung Quốc sáu năm trước, WeChat vẫn là ứng dụng được sử dụng nhiều nhất của cô. “Phần lớn các quan hệ xã hội của tôi được kết nối thông qua WeChat,” Li cho biết. “Tôi không chỉ sử dụng nó để nói chuyện với gia đình và bạn bè ở Trung Quốc, mà hầu hết bạn bè của tôi ở Mỹ trò chuyện qua WeChat.”

Li, giống như nhiều người dùng WeChat khác, hiện đang lo lắng rằng rất có thể Washington cũng sẽ áp dụng các lệnh cấm WeChat tương tự như lệnh cấm TikTok, khi đó cô có thể mất các kết nối trực tuyến quan trọng, cả trong cuộc sống lẫn công việc.

TikTok và WeChat là những nền tảng mạng xã hội lớn nhất ở Trung Quốc, và xung quanh các nền tảng này cũng có rất nhiều nghi vấn về việc thu thập thông tin người dùng.

Chúng tôi sẽ có những hành động mạnh mẽ để ngăn chặn điều đó“, cố vấn thương mại Nhà Trắng Peter Navarro cho biết trong một cuộc phỏng vấn trên truyền hình vào ngày 12 tháng 7 vừa qua.

Chỉ vài ngày sau khi Ngoại trưởng Hoa Kỳ Mike Pompeo cho biết Washington đang xem xét việc cấm các ứng dụng truyền thông xã hội Trung Quốc trong bối cảnh căng thẳng gia tăng giữa hai nước. 

Một mối quan tâm của giới chức quản lý Mỹ là liên kết được cho là giữa các ứng dụng này và chính phủ Trung Quốc, rằng các ứng dụng này có thể cung cấp cho Bắc Kinh quyền truy cập vào dữ liệu của người dùng Mỹ.

Khi được hỏi liệu người Mỹ có nên giữ các ứng dụng truyền thông xã hội Trung Quốc trên điện thoại của họ hay không, ông Pompeo đã không ngần ngại khẳng định: “Chỉ khi bạn muốn thông tin cá nhân của mình trong tay Đảng Cộng sản Trung Quốc!”.

Mặc dù chi tiết về lệnh cấm WeChat vẫn chưa rõ ràng, nhưng rất nhiều người dùng đã để tâm tìm kiếm các ứng dụng nhắn tin thay thế.

Theo thống kê của công ty nghiên cứu thị trường Sensor Tower, Line – một ứng dụng nhắn tin Nhật Bản đã được cài đặt ít nhất 119.000 lần tại Mỹ trong khoảng thời gian từ ngày 13 đến 19 tháng 7, tăng 213% so với tổng số 38.000 của tuần trước.

Trong khi đó, các ứng dụng nhắn tin của Mỹ như WhatsApp và Facebook Messenger đã không ghi nhận sự gia tăng đáng chú ý trong khoảng thời gian đó, cũng theo Sensor Tower.

Trong bối cảnh căng thẳng giữa Mỹ và Trung Quốc liên tục gia tăng, WhatsApp, Instagram và các ứng dụng truyền thông xã hội lớn khác như Telegram và Signal bị chặn ở Trung Quốc nhưng Line, một ứng dụng nhắn tin phổ biến ở châu Á thì lại có thể là một ngoại lệ.

Tất cả các ứng dụng nước ngoài đều bị chặn ở Trung Quốc đại lục. … Nhưng ít nhất Line không thuộc sở hữu của một công ty Mỹ, điều này khiến chính phủ Trung Quốc sẽ nương tay hơn“, Li nói.

Line, một ứng dụng được phát triển bởi “gã khổng lồ công nghệ” Naver của Hàn Quốc và gần đây đã sáp nhập với Yahoo Nhật Bản. Line – ứng dụng hiện có hơn 200 triệu người dùng toàn cầu đang hoạt động có một ưu điểm rất được người dùng ưa chuộng là kho nhãn dán hết sức phong phú của mình.

Tôi là một fan hâm mộ lớn của Line Friends, vì vậy khi tôi bắt đầu nghĩ đến việc tìm kiếm một ứng dụng nhắn tin dự phòng, Line là ứng dụng đầu tiên nghĩ đến“, Ceci – một luật sư hiện đang sinh sống ở New York và sử dụng ứng dụng WeChat để liên lạc với các đồng nghiệp của cô ở Trung Quốc hàng ngày.

Line Friends – các nhân vật hoạt hình độc đáo được tạo thành nhãn dán để sử dụng trong chức năng trò chuyện của ứng dụng – đã được sử dụng trong một loạt các sản phẩm, từ quần áo và đồ chơi đến quán cà phê, kể từ khi chúng được tách ra độc lập từ Line Corp như một công ty độc lập năm 2015.

Mặc dù ứng dụng này đã từng bị chặn ở Trung Quốc, Line Friends vẫn mở hơn bảy cửa hàng tại Trung Quốc kể từ năm 2014, điều này đã giúp thương hiệu Line trở nên quen thuộc với người tiêu dùng Trung Quốc hơn một số ứng dụng truyền thông xã hội nước ngoài khác.

Tuy nhiên, có nhiều khả năng tình hình sẽ trở nên phức tạp hơn trong thời gian tới. Nhật Bản gần đây đã bắt đầu xem xét cấm TikTok, một động thái chắc chắn sẽ khiến Bắc Kinh không thể ngồi yên.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips via enternews

Xây dựng thương hiệu tuyển dụng giữa đại dịch Covid-19

Thị trường lao động Việt Nam lần nữa chao đảo trước Covid-19. Bên cạnh những mảng xám kinh tế, thách thức trong điều hành và tuyển dụng nhân sự cũng là điều đáng quan tâm.

Theo bà Tiêu Yến Trinh, Tổng giám đốc Talentnet, trong bối cảnh còn khó khăn, các doanh nghiệp đang tập trung tái cấu trúc, việc cân đối và cắt giảm chi phí nhân sự là điều khó tránh khỏi.

Trong bối cảnh hiện nay, không phải công ty nào cũng sẵn sàng chi “khủng” cho các chiến dịch nâng cấp thương hiệu tuyển dụng.

Tuy nhiên, nếu có chiến lược khôn ngoan, người làm nhân sự hoàn toàn có thể giảm chi phí mà vẫn đạt được các mục tiêu đề ra. Cũng như “hiệu ứng cánh bướm”, một thay đổi nhỏ có thể đưa đến những biến đổi lớn trong kết quả.

“Giai đoạn này tạo ra những cơ hội chưa từng có về xây dựng thương hiệu tuyển dụng. Đây là thời điểm vàng để bắt tay xây dựng chiến lược thương hiệu tuyển dụng bài bản, bứt phá so với đối thủ cùng ngành, cả khi bạn chưa thực sự cần tìm người”, bà Tiêu Yến Trinh nhận định.

Đánh giá của nhân viên

Các doanh nghiệp nên khuyến khích nhân viên chia sẻ về công ty trên các mạng xã hội trực tuyến, đưa các yếu tố tích cực của công ty phủ sóng các kênh truyền thông mạng xã hội như Facebook, Linkedin, GlassDoor.

Chiến lược công ty gắn liền với định vị thương hiệu cá nhân

Đánh giá từ nhân viên của công ty luôn là yếu tố quan trọng trong việc xây dựng thương hiệu tuyển dụng. Trong thời điểm đại dịch, điều đó càng giá trị hơn.

Bởi khi tìm bến đỗ mới, các ứng viên thường quan sát cách công ty đối xử với người lao động trong giai đoạn khủng hoảng.

Tại Việt Nam, Facebook và Instagram có độ phủ cao nên phù hợp cho các chiến dịch truyền thông diện rộng. Trong khi các mạng xã hội việc làm như Linkedin hay GlassDoor lại thiên về chiều sâu.

Nếu GlassDoor cho phép cựu nhân viên review doanh nghiệp giúp tăng độ tin tưởng, thì Linkedin là nền tảng mà các công ty có thể tận dụng để tạo ra những tên tuổi nổi bật hay những nhân sự kỳ cựu. Họ sẽ là bảo chứng cho chất lượng của một công ty.

Tận dụng kênh doanh nghiệp trên mạng xã hội

Các kênh chính thức của công ty trên mạng xã hội như Facebook, website, Linkedin… là cửa ngõ mà các ứng viên tìm đến đầu tiên khi muốn “soi” thông tin của doanh nghiệp mình dự định gắn bó.

Do đó thay vì thuê đội ngũ bên ngoài, giải pháp ít tốn kém cho bộ phận nhân sự là tận dụng bộ phận PR, social media sẵn có của công ty.

Sự công nhận từ các giải thưởng về những chính sách nhân sự xuất sắc mà công ty đạt được cũng là bảo chứng, giúp doanh nghiệp “ghi điểm” trong mắt ứng viên tiềm năng cũng như nhân viên hiện tại. Vì thế, “săn” một giải thưởng nhân sự uy tín là điều các doanh nghiệp cần làm khi có cơ hội.

Các giải thưởng nhân sự

Có thể thấy, trách nhiệm của nhân sự không dừng lại ở “tuyển – dạy – giữ” người mà còn phải tạo ra tài sản cho doanh nghiệp thông qua tối ưu hóa nguồn nhân lực nói chung.

Bà Tiêu Yến Trinh cho biết: “Ban lãnh đạo cùng người làm nhân sự phải luôn thúc đẩy, tạo điều kiện để các thế hệ nhân viên hiện hữu ngày càng sáng tạo và phát triển, từ đó góp phần gia tăng giá trị cho doanh nghiệp, mang đến thương hiệu tuyển dụng đủ để chiêu mộ bất cứ người tài nào”.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips via Zing

Facebook và Google có thể càng mạnh hơn nếu Donal Trump cấm TikTok

TikTok được coi là dịch vụ truyền thông xã hội duy nhất gần đây tạo ra đe dọa thực sự với các nền tảng lớn đã thống trị nhiều năm.

Ảnh: AP

Trong phiên điều trần tuần trước, CEO Facebook Mark Zuckerberg bác bỏ nhận định rằng mạng xã hội này đang có vị thế quá thống trị. Để củng cố điều này, anh liệt kê một loạt tên đối thủ. Gần như toàn bộ danh sách là các đại gia công nghệ đang cùng Zuckerberg tham gia phiên điều trần về chống độc quyền của quốc hội Mỹ.

Dù vậy, trong đó có một cái tên có thể được coi là mối đe dọa thực sự với Facebook. Đó không phải Amazon, Apple hay Google. “Ứng dụng tăng trưởng nhanh nhất”, Zuckerberg cho biết khi mở đầu bài phát biểu, “là TikTok”.

Chỉ trong một thời gian ngắn, TikTok có được 100 triệu người dùng tại Mỹ. Phần lớn số này là người trẻ – nhóm khách hàng được các doanh nghiệp ưa thích. TikTok cũng sản sinh ra thế hệ ngôi sao mạng xã hội mới và có ảnh hưởng lớn đến văn hóa.

Dù vậy, điều này có thể không kéo dài lâu. Cuối tuần trước, Tổng thống Mỹ Donald Trump cho biết sẽ cấm ứng dụng video ngắn hoạt động tại Mỹ. Chính quyền Mỹ trước đó đã lặp lại điều này nhiều lần khi căng thẳng Mỹ – Trung Quốc gia tăng.

Tranh cãi về TikTok nằm ở việc công ty mẹ – ByteDance có trụ sở tại Trung Quốc. Điều này khiến giới chức Mỹ lo ngại chính phủ Trung Quốc sử dụng ứng dụng này để lấy dữ liệu về công dân Mỹ. Dù vậy, TikTok đến nay vẫn phủ nhận điều này.

Giới phân tích cho rằng nếu cấm TikTok hoạt động tại Mỹ, Trump sẽ chỉ khiến các đại gia công nghệ, đặc biệt là Facebook và Google, thêm thống trị.

Kể từ sau cuộc bầu cử Tổng thống Mỹ năm 2016, Quốc hội nước này ngày càng chịu sức ép về việc phải kiềm chế quyền lực và tầm ảnh hưởng của Thung lũng Silicon. Lãnh đạo các hãng công nghệ lớn của Mỹ đã nhiều lần phải ra điều trần trước Quốc hội vì những cáo buộc này.

Chính Tổng thống Trump cũng nhiều lần chỉ trích các hãng công nghệ lớn, cáo buộc Google làm sai lệch kết quả tìm kiếm, Amazon trốn thuế, Twitter và các mạng xã hội “bịt miệng” tiếng nói của phe bảo thủ.

Trước phiên điều trần tuần trước, ông còn tuyên bố nếu Quốc hội Mỹ không “tạo ra được sự công bằng”, ông sẽ dùng đến sắc lệnh Tổng thống.

Trong khi đó, TikTok được đánh giá là dịch vụ truyền thông xã hội duy nhất trong vài năm gần đây tạo ra được rủi ro thực sự với các nền tảng lớn đã thống trị thị trường nhiều năm.

Bản thân ByteDance trước nay cũng cố tránh việc bán TikTok tại Mỹ, do họ tin rằng ứng dụng này có thể đe dọa người dùng và doanh thu quảng cáo của Facebook. Hãng dự báo doanh thu TikTok năm nay đạt 1 tỷ USD và năm sau đạt 6 tỷ USD.

Nhận ra mối đe dọa từ TikTok, cả Facebook và Google đều đã đưa ra sản phẩm tương tự. Hồi tháng 6, YouTube (thuộc Google) bắt đầu thử nghiệm tính năng video 15 giây. Tháng trước, Instagram của Facebook cũng thông báo sản phẩm tương tự TikTok sẽ ra mắt trên toàn cầu.

TikTok cũng ý thức được điều này. “Với những người muốn đưa ra sản phẩm cạnh tranh, chúng tôi muốn nói với họ rằng cứ làm đi. Facebook thậm chí còn công bố Reels sau khi sản phẩm copy trước đó của họ là Lasso thất bại nhanh chóng”, Kevin Mayer – CEO mới của TikTok cho biết trên trang cá nhân tuần trước.

“Tuy nhiên, hãy tập trung năng lượng của chúng ta vào việc cạnh tranh công bằng, cởi mở trong việc phục vụ người tiêu dùng, thay vì nghe những lời nói xấu từ đối thủ”.

Nếu chính quyền Trump cấm TikTok, sự cạnh tranh trên thị trường – vốn đã bị chỉ trích vì quá thấp – sẽ càng thấp hơn nữa. Và các mạng xã hội mà Trump phàn nàn, như Facebook hay Twitter, sẽ chỉ càng mạnh lên.

Bên cạnh đó, kể cả nếu ứng dụng này không bị cấm tại Mỹ, mà đạt thỏa thuận bán cho Microsoft, nó cũng lại thuộc về một đại gia công nghệ khác mà thôi.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Thuý Minh | MarketingTrips via VnExpress

Hãy tìm việc mới khi đang… hạnh phúc trong công việc

Lời khuyên tham gia phỏng vấn xin việc mới khi đang… hạnh phúc với công việc hiện tại nghe có vẻ kỳ quặc, nhưng đôi khi đây lại là lựa chọn hiệu quả nhất.

Jack Kelly – chuyên gia tư vấn về các vấn đề tuyển dụng, nghề nghiệp và lương bổng, nhà sáng lập và CEO của Compliance Search Group – đã đưa ra lời khuyên đó trong một bài viết trên Forbes.

Thông thường, chúng ta luôn tin rằng một nhân viên chỉ tìm kiếm công việc mới khi họ cảm thấy thất vọng với công việc mình đang làm, sợ bị giáng chức, lo lắng về những sự thay đổi nào đó trong nội bộ công ty sẽ ảnh hưởng đến mình, hoặc lo lắng về việc phải chuyển công tác ra nước ngoài, hoặc phải làm việc chung với một “nhà lãnh đạo kinh khủng”.

Tuy nhiên, khi những dấu hiệu đáng ngại này bắt đầu trở nên rõ ràng, nhiều người vẫn gợi ý bạn nên dành thêm cho nó một chút thời gian nữa, và rồi có thể mọi thứ sẽ được cải thiện. Nhưng thường là, tình huống xấu sẽ ngày một xấu hơn. Bạn bắt đầu cảm thấy mọi thứ đang xuống dốc. Sự tự tin của bạn bị xói mòn, và bạn sợ hãi một tương lai u ám.

Khi tình hình trở nên tệ hơn, bạn sẽ rất khó suy nghĩ rõ ràng bởi vì bạn đã bị quá tải và sợ hãi những điều sẽ xảy ra tiếp theo.

Lời giải đáp cho những tình huống này là: hãy đi tìm công việc mới khi mọi thứ chưa đi xuống dốc, và đừng chờ đợi cho đến khi bạn bị rơi vào vòng nguy hiểm thì mới đi tìm công việc mới.

“Chiến lược ngược đời” Jack Kelly đề ra rất đơn giản: khi bạn đang hạnh phúc với công việc, bạn sẽ có nhiều lợi thế để tỏa sáng và thành công trong buổi phỏng vấn xin việc, chẳng hạn như:

  • Bạn sẽ linh hoạt và tự tin hơn khi tham gia phỏng vấn, vì bạn biết rằng vẫn đang có một công việc tuyệt vời chờ đợi mình khi bạn quay về. Nếu bạn làm tốt trong buổi phỏng vấn, điều đó thật tuyệt vời. Nếu ngược lại, đó cũng không phải là vấn đề quá lớn.
  • Nếu bạn được đánh giá cao với công việc đang làm, điều đó sẽ càng làm tăng độ hấp dẫn nơi bạn. Công ty bạn định phỏng vấn sẽ rất hào hứng khi “cướp” được một nhân tài từ công ty đối thủ của họ.
  • Vì đã có sẵn một vị trí vững chắc, bạn sẽ có được sự tự tin khi yêu cầu một mức lương cao hơn, vị trí công việc và chế độ phúc lợi tốt hơn.
  • Không chịu áp lực phải lập tức tìm việc, bạn sẽ khá thảnh thơi chờ đợi cho đến khi tìm được một vị trí tuyệt vời mà mình thực sự yêu thích.

Ngược lại, khi bạn đang thất vọng hoặc lo lắng về sự an toàn của mình trong công việc, đây là những điều sẽ xảy ra:

  • Sự lo lắng về công việc hiện tại sẽ khiến bạn căng thẳng hơn trong quá trình phỏng vấn. Nhà tuyển dụng sẽ nhận ra điều này và cảm thấy không thoải mái. Họ sẽ không chắc về việc bạn có thể đảm nhận vai trò mới hay không.
  • Bạn sẽ e sợ việc hỏi về vấn đề tiền bạc vì sợ đánh mất cơ hội ở công việc này.
  • Vì sự tự tin đã bị bào mòn, bạn thậm chí không cảm thấy muốn tìm việc mới. Một số người cần nhiều tháng trời để chữa lành “vết thương” từ những tình huống tồi tệ trong công việc. Mà bạn tìm việc mới càng trễ sau khi ngưng công việc cũ, nhà tuyển dụng càng dễ đặt vấn đề rằng có thể bạn có vấn đề gì đó ở công việc cũ.
  • Bạn sẽ có xu hướng hy sinh tiền bạc, vị trí công việc, các quyền lợi… để đổi lấy sự an toàn.
  • Bạn sẽ dễ dàng cảm thấy tuyệt vọng, hoặc quá háo hức để nỗ lực tìm kiếm một chiếc bè cứu sinh để thoát khỏi con tàu đang chìm của mình. Người đối diện sẽ “ngửi thấy” cái “mùi tuyệt vọng” của bạn, và điều này sẽ tác động tiêu cực đến họ.
  • Sự lo lắng càng nhiều thì càng cản trở bạn đạt được hiệu suất cao trong buổi phỏng vấn.
  • Bạn sẽ có rất ít cơ hội để đạt được một mức lương tốt hơn.

Vì vậy, lời khuyên của tôi ở đây là: hãy theo đuổi một cách tiếp cận “ngược đời” đối với vấn đề tham gia phỏng vấn xin việc. Hãy bắt đầu tìm kiếm cơ hội việc làm mới khi bạn đang hạnh phúc và tự tin với vị trí hiện tại.

Điều này sẽ làm tăng độ hấp dẫn, tăng mức độ tiềm năng của bạn đối với nhà tuyển dụng. Và nhờ đó, bạn sẽ có thể có được một vị trí cao hơn với mức lương tốt hơn ở công ty mới.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips via DNSG

Tài sản thương hiệu hay Brand Equity là gì?

Cùng tìm hiểu các khái niệm như tài sản thương hiệu hay Brand Equity là gì, các quyết định liên quan đến tài sản thương hiệu trong chiến lược thương hiệu.

Tài sản thương hiệu hay Brand Equity là gì?
Tài sản thương hiệu hay Brand Equity là gì?

Tài sản thương hiệu hay Brand Equity là gì?

Thương hiệu là một tài sản vô hình lớn và dài hạn của công ty. Thương hiệu mạnh có giá trị cao hơn nhiều so với các tài sản hữu hình.

Tài sản thương hiệu là tính tích cực khác biệt trong phản ứng đáp lại của người tiêu dùng đối với sản phẩm hoặc dịch vụ khi họ nhận diện thương hiệu gắn với sản phẩm, dịch vụ đó.

Một cách thức để đo lường tài sản thương hiệu này lớn hay nhỏ hơn tài sản thương hiệu khác là mức độ khách hàng trả giá nhiều hơn hay thấp hơn cho thương hiệu đó.

Trong các thương hiệu đem so sánh, thương hiệu nào có giá trị tài chính cao hơn thì thương hiệu đó sẽ có sức mạnh lớn hơn.

Công ty có tài sản thương hiệu lớn sẽ đem lại cho nó rất nhiều lợi thế trong cạnh tranh. Bởi vì, thương hiệu mạnh sẽ có mức độ tin cậy cao, do đó mức độ nhận biết và sự trung thành của khách hàng rất cao.

Nhờ thương hiệu mạnh công ty có được nên một lượng lớn khách hàng trung thành và sinh lợi. Đây chính là tài sản khách hàng. Tài sản khách hàng tạo nên tài sản thương hiệu.

Trên thực tế, khi có một thương hiệu mạnh công ty sẽ có quyền thương lượng cao; dễ dàng giới thiệu các dòng sản phẩm, mở rộng thương hiệu và tạo được rào cản, cũng như khả năng phòng thủ cao thông qua giá bán.

Nhưng để thương hiệu trở thành tài sản quí như vậy các công ty phải tập trung nguồn lực, kiên trì theo đuổi mục tiêu xây dựng thương hiệu mạnh.

Những quyết định chủ yếu trong chiến lược thương hiệu liên quan đến tài sản thương hiệu hay Brand Equity.

Những quyết định chủ yếu trong chiến lược thương hiệu của công ty bao gồm:

  • Định vị thương hiệu

Các cách thức định vị gồm

+ Định vị dựa trên đặc điểm của sản phẩm

+ Định vị tạo được mối liên hệ giữa tên thương hiệu với lợi ích mong đợi của khách hàng

+ Định vị dựa trên giá trị và niềm tin mãnh liệt

  • Lựa chọn tên thương hiệu

+ Đơn giản, ngắn gọn, dễ đọc, dễ nhớ, dễ phát âm, không nên mang dấu của địa phương và dễ quốc tế hóa

+ Thân thiện và có ý nghĩa

+ Khác biệt, nổi trội và độc đáo

+ Khả năng liên tưởng cao

  • Bảo trợ thương hiệu

Các cách bảo trợ thương hiệu

+ Sản phẩm có thể được giới thiệu dưới thương hiệu của nhà sản xuất (còn gọi là thương hiệu quốc gia)

+ Nhà sản xuất có thể buộc phải để cho nhà bán lẻ hoặc bán buôn gắn bộ phận nhận diện thương hiệu của họ lên sản phẩm (gọi là thương hiệu cửa hàng hay thương hiệu của nhà phân phối)

+ Nhà sản xuất bán sản phẩm của mình dưới thương hiệu nhượng quyền

+ Hai doanh nghiệp liên danh với nhau và đồng bảo trợ cho thương hiệu sản phẩm

  • Phát triển thương hiệu

+ Mở rộng dòng sản phẩm

+ Mở rộng thương hiệu

+ Dùng nhiều thương hiệu

+ Phát triển thương hiệu mới

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips 

Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter

Mô hình 5 áp lực hay lực lượng cạnh tranh của Michael Porter (tiếng Anh: Porter’s Five Forces) là một mô hình xác định và phân tích năm lực lượng cạnh tranh trong mọi ngành công nghiệp và giúp xác định điểm yếu và điểm mạnh của ngành.

Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter
Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter

Cùng tìm hiểu về các nội dung như mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter, các thành phần trong mô hình là gì, cùng một số nội dung khác.

Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter.

Mô hình 5 áp lực hay lực lượng cạnh tranh của Michael Porter hay năm tác động của Porter trong tiếng Anh được gọi là Porter’s Five Forces.

Porter’s Five Forces là một mô hình xác định và phân tích năm lực lượng cạnh tranh trong mọi ngành công nghiệp và giúp xác định điểm yếu và điểm mạnh của ngành.

Thường được sử dụng để xác định cấu trúc của một ngành để xác định chiến lược của công ty, mô hình của Porter có thể được áp dụng cho bất kì phân khúc thị trường nào của nền kinh tế để tìm kiếm lợi nhuận và tính hấp dẫn.

Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter nhằm mục tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh và vị trí của một tổ chức trong môi trường hoạt động của nó.

Mô hình này được xây dựng dựa trên giả thiết là có 5 lực lượng môi trường ngành sẽ xác định mức độ cạnh tranh và tính hấp dẫn của một thị trường hay ngành; mô hình sẽ giúp chúng ta hiểu vị trí cạnh tranh hiện tại của tổ chức và vị trí mà tổ chức mong muốn đạt tới trong tương lai.

Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Giáo sư kinh tế học, Michael Porter bao gồm: sự tranh giành giữa các đối thủ hiện có, sức mạnh của nhà cung cấp, sức mạnh của người mua, mối đe dọa từ các sản phẩm thay thế và mối đe dọa từ các đối thủ mới gia nhập ngành.

Về cơ bản, ý tưởng của mô hình này là đo lường khả năng sinh lời bằng cách tập trung ít hơn vào các yếu tố nội bộ như sản phẩm hay đối tượng mục tiêu và nhiều hơn vào các yếu tố ảnh từ bên ngoài như sự cạnh tranh hay thị trường.

Sử dụng cách phân tích theo mô hình này có thể là một cách đơn giản nhưng vô cùng hiệu quả để hiểu được năng lực cạnh tranh của thương hiệu trong môi trường kinh doanh chung.

5 áp lực từ môi trường ngành trong mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter.

Theo Porter, nhà quản lý chiến lược cần phải phân tích được các lực lượng này và xây dựng một chương trình gây ảnh hưởng tới chúng nhằm tìm ra một khu vực đặc biệt hấp dẫn và dành riêng cho tổ chức.

Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter
Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter

Dưới đây là từng áp lực trong mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter.

Áp lực từ nhà cung cấp.

Khả năng thương lượng (quyền lực) của nhà cung cấp các yếu tố đầu vào cho tổ chức được đánh giá bởi việc các nhà cung cấp có khả năng “ép” giá dễ đến đâu.

Điều này được quyết định bởi các yếu tố như số lượng các nhà cung cấp, tính khác biệt của các sản phẩm/dịch vụ mà họ cung cấp, qui mô và sức mạnh của nhà cung cấp, chi phí chuyển từ nhà cung cấp này sang nhà cung cấp khác…

Áp lực từ khách hàng.

Khả năng thương lượng (quyền lực) của khách hàng được đánh giá bởi việc khách hàng có khả năng gây áp lực tới tổ chức hay giảm giá sản phẩm/dịch vụ mà tổ chức cung cấp dễ đến đâu.

Điều này được quyết định bởi số lượng khách hàng, tầm quan trọng của từng khách hàng đối với tổ chức, chi phí để một khách hàng chuyển từ nhà cung cấp (tổ chức) này sang tổ chức khác…

Áp lực từ đối thủ cạnh tranh.

Sự cạnh tranh khốc liệt giữa các đối thủ trong cùng một ngành/lĩnh vực (competitive rivalry) trên nhiều phương diện sẽ là một lực lượng quan trọng hàng đầu quyết định mức độ cạnh tranh trong ngành đó.

Yếu tố quyết định chính là số lượng và năng lực của các đối thủ cạnh tranh; nếu trong một ngành/lĩnh vực có nhiều đối thủ cạnh tranh cung cấp các sản phẩm, dịch vụ giống nhau thì mức hấp dẫn của ngành/lĩnh vực đó sẽ giảm đi.

Áp lực hay mối đe doạ từ các sản phẩm thay thế.

Mối đe doạ từ những sản phẩm, dịch vụ thay thế có thể là một áp lực đáng kể trong cạnh tranh. Mối đe doạ từ các đối thủ mới luôn là một yếu tố đáng quan tâm. Nhiều khi cán cân cạnh tranh có thể bị thay đổi toàn bộ khi xuất hiện các đối thủ “nặng kí” mới.

Ngành hấp dẫn sẽ thu hút nhiều đối thủ tiềm năng, đòi hỏi tổ chức cần có rào cản mạnh mẽ và vững chắc cho việc gia nhập ngành, ví dụ như lợi thế về qui mô, bằng sáng chế, đòi hỏi vốn lớn hoặc chính sách của nhà nước…

Kết luận.

Với hầu hết các doanh nghiệp hay người làm marketing, mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter được xem là kim chỉ nam để phân tích và thấu hiểu doanh nghiệp của mình trong một bối cảnh thị trường nhất định.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips 

Làm Sếp: Đừng vô tình cản đường phát triển sự nghiệp của nhân viên

Ngay cả những nhà quản lý có thành ý cũng có thể vô tình cản trở sự nghiệp của nhân viên mà không hề nhận ra điều đó…

Những vị sếp quản lý theo kiểu “vi mô”, chỉ nghĩ đến lợi ích của bản thân hoặc thiếu thiện ý sẽ luôn là những “rào cản” đối với sự phát triển nghề nghiệp của nhân viên.

Thế nhưng, theo Michelle Vitus, nhà sáng lập cũng là CEO của Slate Advisers – công ty tư vấn phát triển nghề nghiệp và kỹ năng lãnh đạo – và Christy Tonge, cựu chuyên gia huấn luyện về kỹ năng lãnh đạo cho các công ty công nghệ ở Thung lũng Silicon, ngay cả những nhà quản lý có thành ý cũng có thể vô tình cản trở sự nghiệp của nhân viên mà không hề nhận ra điều đó.

Các tác giả đưa ra những hành vi phổ biến sau đây của các nhà lãnh đạo làm ảnh hưởng đến thành tích làm việc của nhân viên và lời khuyên khắc phục.

1. Quản lý con người thay vì những rào cản trong công việc

Nhiệm vụ chính của nhà quản lý là giám sát công việc của người khác, giúp nhân viên tháo gỡ những rào cản, vướng mắc trong công việc và làm việc hiệu quả nhất. Tuy nhiên, những vị sếp vi mô thì làm điều ngược lại. Phải mất nhiều năm và cho đến khi nhiều nhân viên giỏi lần lượt ra đi thì họ mới nhận ra mình đang quản lý theo kiểu vi mô.

Những nhà quản lý hiệu quả không “soi” mọi chi tiết công việc của nhân viên, nhất là những người mà họ biết rằng có năng lực và đã được đào tạo kỹ càng. Những nhà quản lý thành công sẽ xây dựng các quy trình, hệ thống để nhân viên tự thực hiện công việc của mình mà không cần có sự giám sát của cấp trên.

Michelle Vitus và Christy Tonge khuyên, nếu nghĩ rằng mình đang là một nhà quản lý vi mô thì các sếp nên có những buổi trao đổi “một đối một” với các thành viên của nhóm, qua đó tìm hiểu những khó khăn nhân viên đang gặp cũng như những giải pháp mà họ có khả năng sẽ đề xuất.

Nhà quản lý có thể cảm thấy việc tự mình ra quyết định sẽ nhanh chóng và đơn giản hơn, nhưng các tác giả cho rằng việc để cho nhân viên tham gia vào quá trình này sẽ làm cho họ cảm thấy được tin tưởng và trao quyền nhiều hơn.

Và điều có ý nghĩa hơn nữa là khi nhân viên có tiếng nói trong việc đưa ra các giải pháp cho công việc, họ sẽ có khuynh hướng thực hiện nghiêm túc hơn các giải pháp ấy, đồng thời không tạo ra nhiều phiền phức cho các sếp.

2. Thiếu nỗ lực xây dựng văn hóa tổ chức

Các tác giả cho rằng, xây dựng văn hóa tổ chức không chỉ là nhiệm vụ của riêng bộ phận nhân sự và CEO mà tất cả các nhà quản lý đều phải tham gia quá trình này. Mỗi nhóm nhân sự thuộc phạm vi quản lý của từng sếp phải thể hiện được văn hóa và các giá trị tích cực của doanh nghiệp ở cấp độ bao quát, đại diện cho cả tổ chức.

Điều này đòi hỏi sự cân bằng trong hành vi các thành viên của nhóm. Chẳng hạn, văn hóa của phòng kinh doanh sẽ khác với văn hóa của bộ phận kỹ thuật nhưng cả hai nhóm này phải hướng đến những giá trị chung của doanh nghiệp như tinh thần đồng đội, sự tin tưởng và tôn trọng lẫn nhau, sự vui vẻ và thân thiện.

Nếu không có những giá trị chung này, nhân viên sẽ có khuynh hướng bị cách ly, bỏ rơi hoặc tệ hơn là chia thành các “nhóm phái”.

Vitus và Tonge khuyên các nhà quản lý cần đầu tư vào việc xây dựng văn hóa chung của tổ chức, có nghĩa là đặt ra những kỳ vọng về các hành vi, các giá trị mà các thành viên phải đi theo trước khi phát sinh các vấn đề.

Nhà quản lý cũng cần phải giúp nhân viên có những kết nối mang tính cá nhân với nhau, ví dụ tổ chức những buổi sinh hoạt dã ngoại với các hoạt động xây dựng đội nhóm hay các cuộc họp thân mật.

3. Chỉ khen thưởng cá nhân thay vì đội nhóm

Đánh giá hiệu quả làm việc, đề bạt thăng tiến, khen ngợi công khai… đều là những việc làm có thể tạo ảnh hưởng đến hành vi của nhân viên theo những cách có thể nhìn thấy được cũng như không nhìn thấy được.

Tuy nhiên, các tác giả khuyên các nhà quản lý không nên chờ cho đến những dịp này mới công nhận thành tích của nhân viên hay nhóm của họ.

Và điều quan trọng hơn là phải cân bằng trong việc khen thưởng, công nhận thành tích làm việc của cá nhân và nhóm.

Bên cạnh việc công khai khen ngợi cá nhân và thưởng cho họ bằng một số hình thức như tiền mặt, quà tặng, thời gian nghỉ, các nhà quản lý cũng cần phải chúc mừng các nhóm đã đạt thành tích tốt trên phạm vi toàn phòng ban hoặc công ty qua các hình thức như gửi thư điện tử, tổ chức các buổi tiệc, các hoạt động giải trí sau giờ làm việc.

4. Quá đặt nặng kết quả

Kết quả rất quan trọng nhưng nhà quản lý cũng cần phải quan tâm đến quá trình tạo ra những kết quả đó: nhân viên đã đầu tư công sức, thời gian ra sao, gặp những trở ngại nào…

Những vị sếp tốt luôn công nhận những hành vi tích cực, chẳng hạn như sự hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau giữa các nhóm, cho dù những hành vi ấy có đem lại nhiều kết quả đo lường được hay không.

Những nhà quản lý chỉ chú trọng đến các dự án và kết quả thường sẽ làm cho nhân viên thiếu gắn kết, cạnh tranh với nhau gay gắt hoặc hình thành các văn hóa “ngoại lai”.

Các tác giả khuyên, thay vì chỉ nhìn vào những con số, nhà quản lý nên đánh giá cả quá trình và những giá trị mà các nhân viên đã tạo ra khi thực hiện một công việc hay dự án nào đó. Điều này sẽ làm cho nhân viên nhận ra rằng điều quan trọng không chỉ là làm được gì mà còn là làm điều đó như thế nào.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips via DNSG

Apple chính thức vượt qua Saudi Aramco và trở thành công ty có giá trị nhất toàn cầu

Apple Inc. đã trở thành công ty có giá trị nhất toàn cầu với giá trị thị trường vượt qua Công ty Saudi Aramco sau những kết quả tốt hơn mức Apple mong đợi.

Theo đó, giá trị của Apple đã tăng thêm 10% vào 31/7 và kết thúc ngày với mức vốn hóa thị trường kỷ lục là 1,817 tỷ USD. Đây cũng là lần đầu tiên trong lịch sử công ty này đã vượt qua công ty dầu khí quốc gia Saudi Aramco đang được định giá mức 1,76 tỷ USD.

Trước đó, Apple cũng đã cạnh tranh với Microsoft Corp để dành lấy vị trí công ty đại chúng lớn nhất nước Mỹ.

Sự truất ngôi của Aramco diễn ra sau một khoảng thời gian hỗn loạn ở các công ty của Ả Rập. Cụ thể, việc chào bán đại chúng của Aramco không đáp ứng được kỳ vọng của thái tử Mohammed bin Salman.

Nhà cai trị vương quốc này trên thực tế ban đầu muốn định giá mức 2 nghìn tỷ USD và tăng 100 tỷ đô la. Nhưng sau khi các nhà đầu tư nước ngoài chùn bước trước giá cả, chính phủ đã giải quyết một đợt chào bán nhỏ hơn trong nước và thu về khoảng 30 tỷ USD, vẫn là đợt IPO lớn nhất từ ​​trước đến nay.

Tiếp đó, giá dầu thô đã giảm khá mạnh trong năm nay khi nhu cầu năng lượng sụp đổ với sự lây lan của Covid-19. Doanh thu quý hai của Aramco, đã giảm xuống còn khoảng 37 tỷ USD so với mức 76 tỷ USD một năm trước đó (theo Bloomberg) trong khi mức doanh số của Apple là 59,7 tỷ USD. Cao hơn ~ 13 tỉ USD.

Cổ phiếu của Aramco cũng đã giảm 6,4% kể từ cuối tháng 12, mặc dù điều này ít hơn nhiều so với sự sụt giảm của các công ty dầu mỏ khác như Exxon Mobil Corp đã giảm 40% và Royal Dutch Shell Plc đã giảm 50%.

Ngược lại trong giai đoạn này, Apple đã được hưởng lợi rất lớn khi đại dịch đã góp phần củng cố vị thế thị trường của các công ty công nghệ lớn nhất thế giới.

Sự dịch chuyển của các doanh nghiệp sang môi trường kỹ thuật số trong đại dịch đã khiến các công ty như Apple có được sự tăng trưởng rất mạnh mẽ. Cổ phiếu Apple đã tăng 45% trong năm nay.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips 

Theo: bloomberg

Reuters: TikTok Mỹ đồng ý ‘bán mình’ cho Microsoft

Theo Reuters, ByteDance – công ty sở hữu ứng dụng TikTok có trụ sở tại Trung Quốc đã đồng ý thoái vốn khỏi bộ phận của TikTok tại Mỹ.

Động thái được cho là để làm hài lòng chính quyền Tổng thống Trump sau khi ông quyết định cấm cửa TikTok.

ByteDance được cho đã cố gắng giữ một phần cổ phiếu trong TikTok Mỹ tuy nhiên bị Nhà Trắng từ chối. Nguồn tin từ Reuters tiết lộ Microsoft có thể sẽ tiếp quản bộ phận của TikTok đang hoạt động tại Mỹ.

Trước đó vào tối 31/7 (giờ Mỹ), Tổng thống Trump nói trên chuyên cơ Air Force One rằng ông sẽ ban hành lệnh cấm TikTok sớm nhất vào ngày 1/8.

“Đây không phải là thỏa thuận. Chúng tôi không phải quốc gia mua bán”, ông Trump khẳng định việc cấm TikTok không phải để công ty này quyết định mua bán. Dù vậy, giới truyền thông vẫn đang theo dõi động thái tiếp theo của tổng thống sau khi ByteDance tuyên bố rút lui khỏi TikTok Mỹ.

Nhà Trắng hiện từ chối bình luận về khả năng ông Trump chấp nhận động thái nhượng bộ của TikTok. ByteDance và Microsoft cũng chưa có bình luận.

Dưới đề xuất của ByteDance, Microsoft sẽ nắm giữ toàn bộ dữ liệu người dùng TikTok tại thị trường Mỹ. Kế hoạch cũng cho phép các công ty Mỹ khác tiếp quản bộ phận hoạt động của TikTok. Theo thống kê, có 80 triệu người dùng TikTok hoạt động mỗi ngày ở Mỹ.

Thời gian gần đây, Mỹ là một trong những quốc gia lên án TikTok mạnh mẽ nhất trong bối cảnh quan hệ giữa Mỹ và Trung Quốc căng thẳng.

Các quan chức Mỹ cho rằng TikTok, dưới quyền sở hữu của ByteDance là mối đe dọa an ninh quốc gia vì có thể gửi dữ liệu người dùng Mỹ về máy chủ đặt Trung Quốc.

Việc thay đổi chủ sở hữu sẽ ảnh hưởng lớn đến TikTok, ít nhất là bộ phận hoạt động tại Mỹ bởi đây là một trong những thị trường chính của họ. Hiện TikTok có các văn phòng tại Mỹ đặt ở New York và Los Angeles.

TikTok cũng được cho là đã chuẩn bị phương án cho phép các doanh nghiệp không phải của Trung Quốc như Sequoia Capital, SoftBank hay General Atlantic mua phần lớn cổ phần công ty.

TikTok đang được định giá 50 tỷ USD, song một số lãnh đạo TikTok tin rằng ứng dụng này đắt giá hơn con số trên.

Năm 2017, ByteDance mua lại ứng dụng chia sẻ video Musical.ly của Mỹ rồi sáp nhập vào TikTok. Trong 3 năm qua, TikTok phát triển rất nhanh, trở thành một trong những mạng xã hội tăng trưởng nhanh nhất tại Mỹ và nhiều quốc gia trên thế giới.

Nguồn tin tiết lộ Ủy ban Đầu tư Nước ngoài tại Mỹ đã điều tra thương vụ ByteDance mua lại Musical.ly từ mùa thu năm 2019. Sau khi điều tra, Ủy ban này quyết định buộc TikTok tách khỏi ByteDance.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Thuý Minh | MarketingTrips 

Theo CNBC/Zing

Chức danh ‘Chủ tịch’ và ‘CEO’ đang được doanh nghiệp tách biệt

Theo Nghị định 71/2017/NĐ-CP hướng dẫn về quản trị công ty áp dụng đối với công ty đại chúng, kể từ ngày 1/8/2020, chủ tịch HĐQT không được kiêm nhiệm chức danh giám đốc (tổng giám đốc) của cùng 1 công ty đại chúng.

Trước đó, việc này vẫn được phép với điều kiện được cổ đông chấp thuận tại cuộc họp ĐHĐCĐ thường niên hằng năm. Nghị định 71 có hiệu lực từ 2017 nhưng điều khoản tách bạch 2 chức danh nói trên có hiệu lực từ đầu tháng 8 năm nay, tức các doanh nghiệp có 3 năm để chuẩn bị cho điều này.

Đến nay, khi giờ “G” đã điểm, nhiều gương mặt kế nhiệm lộ diện, trong đó có gương mặt rất trẻ ở thế hệ 9x, 8x.

Trẻ nhất có lẽ là ông Lê Viết Hiếu, sinh năm 1992 được Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình (HoSE: HBC) bổ nhiệm làm tổng giám đốc thay ông Lê Viết Hải với nhiệm kỳ 2 năm. Ông Hiếu là con trai Chủ tịch HĐQT Lê Viết Hải và là lãnh đạo trẻ nhất của Hòa Bình.

Tân tổng giám đốc Hòa Bình tốt nghiệp cử nhân quản trị kinh doanh, chuyên môn tài chính doanh nghiệp tại một trường Đại học thuộc California (Mỹ), có 2 năm làm chuyên viên tín dụng của Shinhan Việt Nam (2014 – 2016).

Năm 2016, ông gia nhập Tập đoàn Hòa Bình với vị trí phó giám đốc phát triển thị trường nước ngoài. Đến năm 2018, ông lên chức giám đốc phát triển thị trường nước ngoài. Từ tháng 5/2019, ông được bổ nhiệm làm phó giám đốc đối ngoại khu vực miền Bắc.

Ở độ tuổi 32 (sinh năm 1988), ông Nguyễn Quang Trường cũng vừa được bổ nhiệm làm Tổng giám đốc Vinaseed (HoSE:NSC) từ ngày 2/7 thay thế bà Trần Kim Liên, người kiêm nhiệm chủ tịch HĐQT và CEO suốt 16 năm qua.

Ông Nguyễn Quang Trường tốt nghiệp thạc sỹ tài chính trường ĐH Northumbria, Anh Quốc, từng có thời gian công tác tại CTCP Quản lý Quỹ đầu tư FPT và VietinBank.

Ông Trường gia nhập Vinaseed năm 2013 trải qua các vị trí giám đốc kế hoạch đầu tư, phó tổng giám đốc phụ trách lĩnh vực thị trường kinh doanh, tài chính, kế hoạch đầu tư, thành viên HĐQT của Tập đoàn Vinaseed, thành viên HĐQT PAN Farm, thành viên HĐTV Vinarice.

Tại Tập đoàn Masan (Masan Group, HoSE: MSN), người kế nghiệp vị trí tổng giám đốc của ông Nguyễn Đăng Quang, Chủ tịch HĐQT là ông Danny Le, sinh năm 1984.

Ông Danny Le có bằng cử nhân tại Đại học Bowdoin, Mỹ. Trước khi gia nhập Masan, ông từng là chuyên viên phân tích, bộ phận ngân hàng đầu tư tại Morgan Stanley trong giai đoạn 2006-2010.

CEO mới gia nhập Masan Group vào năm 2010 và hiện đang đảm nhiệm vị trí giám đốc chiến lược và phát triển của Masan, là người có vai trò quan trọng trong việc xây dựng chiến lược tăng trưởng của Masan Group, cũng như trực tiếp tổ chức các giao dịch M&A.

Bổ nhiệm nhân sự trẻ vào vị trí đứng đầu ban điều hành doanh nghiệp có quy mô lớn lên tới tỷ USD, theo cách nói Chủ tịch Masan Group Nguyễn Đăng Quang: “Chúng ta thường dùng từ ‘bọn trẻ’ để nói về họ. Nhưng chúng ta đã từng còn trẻ hơn họ khi bắt đầu hành trình này rất nhiều năm trước”.

Khác với các doanh nghiệp trên, HĐQT Công ty Chứng khoán SSI (HoSE:SSI) bổ nhiệm ông Nguyễn Hồng Nam – người gắn bó với thị trường chứng khoán và doanh nghiệp 20 năm qua – làm tổng giám đốc.

Chứng khoán SSI cho rằng việc bổ nhiệm nhân sự này được coi là một bước đi thận trọng tạo điều kiện cho những chuyển dịch mạnh mẽ tiếp theo trong hoạt động của SSI.

Đặc biệt trong bối cảnh có nhiều thách thức từ kinh tế vĩ mô tới thị trường hiện nay, bổ nhiệm một người đã có nhiều kinh nghiệm với thị trường, với tập thể SSI để giữ được sự ổn định và tăng trưởng trong dài hạn là điều cần thiết.

Tại Công ty Cơ điện lạnh (HoSE: REE), người được lựa chọn thay thế cho bà Nguyễn Thị Mai Thanh, Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc 27 năm qua là người có thâm niên gắn bó tại đơn vị trong thời gian dài không kém.

Tân Tổng giám đốc REE – ông Huỳnh Thanh Hải gia nhập vào REE từ năm 1994 với vai trò là kỹ sư công trường, tức chỉ 1 năm sau khi bà Mai Thanh được bổ nhiệm làm tổng giám đốc (1993). Đến năm 2013, ông Hải được bổ nhiệm là phó tổng giám đốc.

Trong khi đó, ông Huỳnh Văn Thòn, Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Lộc Trời (UPCoM: LTG) tìm kiếm và trao trọng trách CEO cho nhân sự mới hoàn toàn.

Ông Nguyễn Duy Thuận, tân Tổng giám đốc gia nhập Lộc Trời từ giữa năm 2019 và tham gia trực tiếp nhiều phòng ban khác nhau từ nhân sự, tài chính, bán hàng, marketing, rồi được bổ nhiệm làm giám đốc tài chính từ tháng 12/2019.

Ngược lại, nhiều lãnh đạo doanh nghiệp từ bỏ vị trí chủ tịch HĐQT để đảm nhiệm chức vụ tổng giám đốc. Đó là trường hợp của Công ty Nam Việt (HoSE: ANV), DigiWorld, ôtô Hàng Xanh, Đông Hải Bến Tre.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips via NDH

Mở rộng thương hiệu hay Brand Extension là gì?

Mở rộng thương hiệu hay  Brand Extension là việc giới thiệu một sản phẩm mới dựa trên tên tuổi và danh tiếng của một sản phẩm có sẵn của doanh nghiệp.

Mở rộng thương hiệu là gì

Mở rộng thương hiệu hay Brand Extension là việc sử dụng tên thương hiệu đã được thiết lập sẵn áp cho một sản phẩm mới hoặc danh mục sản phẩm mới.

Chiến lược mở rộng thương hiệu tận dụng danh tiếng và sự phổ biến của một sản phẩm nổi tiếng để ra mắt một sản phẩm mới. Để thực hiện thành công thì phải có sự liên kết hợp lý giữa sản phẩm ban đầu và sản phẩm mới.

Nếu không có sự liên kết hoặc sự liên kết yếu thì có thể dẫn đến hiệu ứng ngược lại là pha loãng thương hiệu. Điều này thậm chí có thể gây hại cho thương hiệu mẹ.

Việc mở rộng thương hiệu thành công cho phép các công ty đa dạng hóa dịch vụ của họ, tăng thị phần và tăng lợi nhuận. Các thương hiệu hiện có trở thành một công cụ tiếp thị hiệu quả và rẻ tiền cho sản phẩm mới.

Ưu nhược điểm của mở rộng thương hiệu

Ưu điểm của mở rộng thương hiệu

Chi phí quảng bá sản phẩm thông qua mở rộng thương hiệu thấp hơn chi phí quảng bá sản phẩm mới mà không có nhận diện thương hiệu. Thương hiệu ban đầu sẽ tự truyền đạt thông điệp.

Nhược điểm của mở rộng thương hiệu

Tuy nhiên, mở rộng thương hiệu sẽ thất bại khi các dòng sản phẩm không có sự liên kết với nhau. Một cái tên thương hiệu thậm chí có thể gây bất lợi lên sản phẩm mới.

Ví dụ như Colgate, một thương hiệu đồng nghĩa với các sản phẩm chăm sóc nha khoa, đã từng cố gắng mở rộng thương hiệu sang một dòng thực phẩm đông lạnh. Rất tiếc, chiến lược này đã thất bại do người tiêu dùng không muốn ăn mì Ý vị bạc hà.

Ví dụ về mở rộng thương hiệu

Việc một công ty mở rộng thương hiệu có thể được nhận biết rõ ràng như trong trường hợp cung cấp sản phẩm ban đầu dưới một hình thức mới. Ví dụ, chuỗi nhà hàng Boston Market đã ra mắt dòng sản phẩm bữa tối đông lạnh dưới tên riêng của mình với mức giá tương tự.

Một hình thức mở rộng thương hiệu khác là kết hợp hai sản phẩm nổi tiếng với nhau. Kem của Breyer kết hợp với bánh qui Oreo là một sản phẩm phù hợp dựa trên lòng trung thành của người tiêu dùng đối với một hoặc cả hai thương hiệu gốc.

Mở rộng thương hiệu cũng có thể được áp dụng cho các loại sản phẩm khác nhau. Hoạt động kinh doanh cốt lõi của Google là công cụ tìm kiếm, nhưng nó đã gắn tên của mình vào các sản phẩm mới như ứng dụng thanh toán Google Wallet.

Việc tạo ra các sản phẩm bổ sung cũng là một hình thức mở rộng thương hiệu, ví dụ như việc tạo ra nhiều loại và hương vị của Coca-Cola.

Trong các ví dụ tốt nhất, việc mở rộng thương hiệu là tự nhiên và phát sinh từ chất lượng được công nhận của sản phẩm gốc, như Black & Decker tạo ra một dòng đồ chơi cho trẻ em, còn Ghirardelli bán hỗn hợp brownie.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips 

(Theo investopedia)

Brand Identity hay Nhận diện thương hiệu là gì?

Cùng tìm hiểu các nội dung như Brand Identity hay Nhận diện thương hiệu (hệ thống nhận diện thương hiệu) là gì, hệ thống Brand Identity gồm những thành phần chính nào và hơn thế nữa.

Brand Identity là gì
Hệ thống nhận diện thương hiệu hay Brand Identity System là gì?

Hệ thống nhận diện thương hiệu hay Brand Identity System là sự kết hợp của nhiều yếu tố bao gồm tên, logo, kí hiệu, khẩu hiệu, thiết kế, đóng gói và hoạt động của sản phẩm, dịch vụ cũng như hình ảnh thương hiệu. Bạn có thể xem thương hiệu là gì để hiểu sâu hơn về thuật ngữ thương hiệu.

Bài viết sẽ phân tích các nội dung gồm:

  • Brand Identity là gì?
  • Những thành phần chính có trong Brand Identity Systems hay hệ thống nhận diện thương hiệu là gì?

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Brand Identity hay Nhận diện thương hiệu là gì.

Hệ thống nhận diện thương hiệu hay Brand Identity System là sự kết hợp của nhiều yếu tố bao gồm tên, logo, kí hiệu, khẩu hiệu, thiết kế, đóng gói và hoạt động của sản phẩm, dịch vụ cũng như hình ảnh in sâu vào vào tâm trí của khách hàng khi họ nghĩ tới thương hiệu.

Nó đảm bảo nhận thức, sự hiểu biết của khách hàng về hình ảnh của thương hiệu cũng như công ty. Nhận diện thương hiệu là tổng hòa của tất cả các yếu tố khi khách hàng tiếp cận, sử dụng và nhận được kết quả đem lại từ việc sử dụng thương hiệu đó.

Dù cho doanh nghiệp lựa chọn chiến lược thương hiệu sản phẩm như thế nào, họ cũng phải xác định các yếu tố nhận diện thương hiệu.

Cùng với Brand LoyaltyBrand Awarenss, Brand Identity là các tài sản thương hiệu.

Hệ thống nhận diện thương hiệu hay Brand Identity Systems bao gồm những thành phần chính là gì?

Hệ thống nhận diện thương hiệu phải được thiết kế đồng bộ và nhất quán cho cả thương hiệu doanh nghiệp. Các yếu tố cơ bản cần thiết kế là:

Tên thương hiệu (brandname).

Trước hết, nhà quản trị marketing phải xác định tên thương hiệu. Việc đặt tên thương hiệu thường phải đảm bảo 4 yêu cầu:

  •  Nói lên được lợi ích của sản phẩm.
  • Nói lên được chất lượng của sản phẩm.
  • Phải dễ đọc, dễ nhận biết.
  • Tên hiệu phải khác biệt hẳn những tên thương hiệu của các doanh nghiệp cạnh tranh khác và không vi phạm qui định của luật pháp để có thể đăng kí bảo hộ độc quyền sử dụng.

Đối với các doanh nghiệp có qui mô lớn, để thực hiện giới thiệu được thường xuyên các sản phẩm mới thì nên xây dựng phòng phát triển tên thương hiệu.

Logo hay biểu tượng.

Nguyên tắc thiết kế là đơn giản, có ý nghĩa, độc đáo, dễ sử dụng cho các chương trình truyền thông cho thương hiệu. Biểu tượng thương hiệu doanh nghiệp cần xây dựng đảm bảo tính thống nhất các yếu tố cơ bản giữa tổng công ty với các công ty thành viên.

Biểu tượng cho các thương hiệu sản phẩm cũng cần đảm bảo những yếu tố chung dễ nhận biết mối liên kết và phân biệt được đẳng cấp giữa chúng.

Xác định khẩu hiệu (Slogan).

Lựa chọn khẩu hiệu cho thương hiệu doanh nghiệp và cho từng thương hiệu sản phẩm. Mỗi khẩu hiệu phải nói lên hình ảnh định vị hay tính cách cốt lõi thương hiệu. Đương nhiên, khẩu hiệu phải hấp dẫn, dễ nhớ.

Các yếu tố nhận diện khác của thương hiệu cũng phải thiết kế thành một hệ thống nhất từ biển hiệu doanh nghiệp, chi nhánh, đồng phục, hình thức trưng bày hàng, trình bày trên các giấy tờ giao dịch,… đều cần thiết kế theo những tiêu chuẩn thống nhất và sử dụng chính xác trong tất cả các hoạt động truyền thông.

Sự tiếp cận của khách hàng tới thương hiệu là kết quả của các phương thức và hành động công ty đã sử dụng trong các hoạt động truyền thông marketing tích hợp, bao gồm:

Quảng cáo đại trà, lời chào hàng, xúc tiến bán, hoạt động tài trợ tại các sự kiện thể thao và giải trí, Website trên internet và thư trực tiếp, catalog, video, tờ rơi.

Khách hàng có thể tiếp cận tới thương hiệu thông qua địa điểm bán hàng, báo chí, cửa hàng, nơi họ nhìn thấy, nghe hay đọc trên phương tiện truyền thông đại chúng.

Kết luận.

Thông qua việc hiểu Brand Identity là gì và xây dựng một hệ thống Brand Identity hay nhận diện thương hiệu có ý nghĩa với khách hàng, doanh nghiệp có thể tạo ra những kết nối sâu hơn với họ, đây là những nền tảng cơ bản của hoạt động xây dựng thương hiệu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Thái Tú | MarketingTrips 

Brand Loyalty là gì? Ví dụ về thực tế về Brand Loyalty

Cùng tìm hiểu các khái niệm như Brand Loyalty là gì, các ví dụ về Brand Loyalty, cùng các nội dung khác.

brand loyalty là gì
Brand Loyalty hay lòng trung thành thương hiệu là gì?

Brand Loyalty trong tiếng Việt có nghĩa là Lòng trung thành với thương hiệu, được thể hiện bằng việc người tiêu dùng lặp lại việc mua các sản phẩm của cùng một thương hiệu, ngay cả khi họ có các lựa chọn thay thế khác.

Brand Loyalty là gì?

Brand Loyalty có nghĩa là Lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu. Brand Loyalty là việc người tiêu dùng có gắn bó tích cực với một sản phẩm, dịch vụ hay thương hiệu cụ thể nào đó.

Khách hàng thể hiện Brand Loyalty bằng việc tiếp tục mua sản phẩm của thương hiệu, bất chấp những nỗ lực của đối thủ cạnh tranh để thu hút họ.

Các tập đoàn đầu tư số tiền đáng kể vào dịch vụ khách hàng và marketing để tạo và duy trì Brand Loyalty cho một sản phẩm đã có vị trí vững chắc.

Coca-Cola là một ví dụ về một thương hiệu mang tính biểu tượng, dẫn đến việc khách hàng thể hiện Brand Loyalty này trong suốt nhiều năm qua bất chấp các sản phẩm và nỗ lực marketing của Pepsi.

Cùng với Brand Awareness, Brand Loyalty là các tài sản thương hiệu.

Để có thể hiểu rõ hơn về thuật ngữ Brand Loyalty, bạn cần hiểu về Brand.

Brand là gì?

Cũng tương tự như thuật ngữ Marketing, các khái niệm về Brand cũng được phát triển và thay đổi qua các thời kì khác nhau gắn liền với các yếu tố vĩ mô như kinh tế, văn hoá xã hội, chính trị, thị trường và người tiêu dùng.

Ở góc nhìn tổng thể, Brand có thể được định nghĩa là tất cả những giá trị hữu hình lẫn vô hình dùng để nhận diện hay phân biệt một sản phẩm, dịch vụ, cá nhân hay tổ chức nào đó với những đơn vị còn lại.

Theo khái niệm này, Brand có thể bao gồm từ các yếu tố hữu hình như logo, màu sắc thương hiệu, các kí hiệu hay slogan gắn liền với thương hiệu, bao bì, nhãn mác, đến các yếu tố vô hình như tính cách thương hiệu (brand personality), hình ảnh thương hiệu (brand image) hay tình cảm thương hiệu (brand love).

Bạn có thể xem thêm Brand là gì để có những góc nhìn toàn diện hơn về thuật ngữ này.

Các chiến dịch Brand Loyalty.

Bộ phận marketing theo sát xu hướng mua hàng của người tiêu dùng và làm việc để xây dựng mối quan hệ với khách hàng, thông qua các hoạt động phục vụ khách hàng tích cực.

Các nhà marketing theo dõi thay đổi trong xu hướng mua hàng và tạo ra một chiến dịch marketing tương ứng để giúp công ty có được và giữ chân các khách hàng trung thành.

Đại sứ thương hiệu.

Các công ty thuê đại sứ thương hiệu làm người phát ngôn cho sản phẩm của họ. Đại sứ thương hiệu được chọn do sức hấp dẫn của họ đối với thị trường mục tiêu.

Chiến dịch khách hàng trung thành thành công nhất khi nó gợi ra được các tính năng quan trọng đối với phân khúc thị trường mà thương hiệu nhắm đến.

Ví dụ, một chiếc xe Subaru sẽ giữ cho con bạn an toàn, còn một chiếc xe Lincoln sẽ khiến bạn trông ngầu như Mathew McConaughey.

Mối quan hệ giữa Brand Loyalty và Internet là gì?

Trước khi có internet, cách phổ biến nhất để xây dựng Brand Loyalty là thông qua sự tương tác của nhân viên bán hàng và khách hàng.

Ngày nay, internet cung cấp quyền truy cập vào hàng ngàn sản phẩm và dịch vụ tiêu dùng mà không cần nhân viên bán hàng làm trung gian.

Giờ đây người tiêu dùng được trao khả năng để tiến hành nghiên cứu độc lập và so sánh các dịch vụ của đối thủ cạnh tranh, do đó họ có thể đưa ra lựa chọn sáng suốt và bớt cam kết hơn với các thương hiệu cụ thể.

Ví dụ thực tế về Brand Loyalty.

Apple có gần 2 tỷ khách hàng sử dụng iPhone, nhiều người trong số họ trung thành với thương hiệu này. Mỗi năm, iPhone có những bản nâng cấp mới và người tiêu dùng đổ xô đến các cửa hàng để mua phiên bản mới nhất.

Danh tiếng của Apple về các sản phẩm sáng tạo và dịch vụ xuất sắc đã giúp tạo ra lượng khách hàng trung thành cực kì khó có khả năng chuyển sang sử dụng sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.

Khi Apple tung ra nhiều dịch vụ tính phí, bao gồm Apple TV và Apple Arcade, hãng này có nhiều khả năng sẽ làm tăng thêm sự thành công của mình, nghĩa là có thêm doanh thu trên mỗi khách hàng.

Khi người tiêu dùng bị cuốn hút vào các chương trình và các dịch vụ mới, họ sẽ sẵn sàng nâng cấp lên iPhone hoặc iPad mới nhất khi có nhu cầu thay điện thoại hoặc máy tính bảng.

Thông qua các sản phẩm sáng tạo và dịch vụ mới, Apple có thể củng cố thêm lòng trung thành với thương hiệu của khách hàng hiện tại và thu hút thêm khách hàng mới.

Kết luận.

Trong bối cảnh khi mà người tiêu dùng ngày càng có nhiều quyền lực và sự lựa chọn hơn, xây dựng thương hiệu hay lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu là mục tiêu của mọi doanh nghiệp.

Bằng cách hiểu lòng trung thành thương hiệu hay Brand Loyalty là gì, bạn có thể đảm bảo rằng mọi thứ bạn làm đều hướng tới khách hàng và thương hiệu của mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Thuý Minh | MarketingTrips 

Tầm nhìn thương hiệu hay Brand Vision là gì?

Tầm nhìn thương hiệu (brand vision) là những gì thương hiệu muốn mình sẽ trở thành, nó là cái mà thương hiệu muốn mình đại diện và thuộc về.

tầm nhìn thương hiệu hay brand vision là gì
Tầm nhìn thương hiệu hay Brand Vision là gì?

Tầm nhìn thương hiệu hay Brand Vision là một thông điệp ngắn gọn và xuyên suốt, định hướng mọi hoạt động của thương hiệu đồng thời cũng định hướng phát triển cho thương hiệu thông qua quá trình phân tích định vị giữa hiện tại và tương lai.

Brand Vision là một phần của khái niệm Brand rộng lớn.

Tầm nhìn thương hiệu hay Brand Vision là gì?

Tầm nhìn thương hiệu trong tiếng Anh được gọi là Brand Vision. Xây dựng tầm nhìn thương hiệu là một trong những bước quan trọng trong quá trình xây dựng thương hiệu.

Xây dựng thương hiệu là quá trình lựa chọn và kết hợp các thuộc tính hữu hình cũng như vô hình với mục đích khác biệt hoá sản phẩm hoặc bản thân doanh nghiệp với cách thức thú vị, có ý nghĩa và hấp dẫn.

Tầm nhìn thương hiệu là những thông điệp ngắn gọn và xuyên suốt, định hướng hoạt động của thương hiệu đồng thời cũng định hướng phát triển cho thương hiệu qua phân tích định vị giữa hiện tại và tương lai.

Tuyên bố tầm nhìn thương hiệu bao gồm những gì mà thương hiệu muốn mình sẽ trở thành, là cái mà thương hiệu muốn mình đại diện và là nguyên nhân tại sao thương hiệu đó cống hiến để được ngưỡng mộ.

Tuyên bố tầm nhìn thường là một câu ngắn gọn, dễ nhớ, dễ truyền tải tinh thần, nỗ lực và lòng nhiệt tình với công việc kinh doanh.

Vai trò của tầm nhìn thương hiệu (Brand Vision) đối với doanh nghiệp là gì?

Tầm nhìn hương hiệu có một số vai trò như:

  • Thống nhất mục đích phát triển của thương hiệu và tạo sự nhất quán trong hoạt động quản trị thương hiệu.
  • Định hướng sử dụng nguồn lực cho thương hiệu.
  • Xây dựng thước đo cho sự phát triển thương hiệu và tạo tiền đề cho việc xây dựng các mục tiêu phát triển.
  • Động viên nhân viên hướng tới mục đích phát triển chung.

So sánh tầm nhìn thương hiệu (Brand Vision) với tầm nhìn doanh nghiệp (Business Vision).

Tầm nhìn thương hiệu có mối liên quan chặt chẽ với tầm nhìn doanh nghiệp. Do thương hiệu là một chức năng quản trị doanh nghiệp nên đương nhiên tầm nhìn thương hiệu phải được tuyên bố một cách thống nhất với tầm nhìn doanh nghiệp.

Tầm nhìn doanh nghiệp thường gắn với các tuyên bố mang tính kinh tế của doanh nghiệp như: mức độ thống lĩnh thị phần, những định hướng kinh doanh và giá trị kinh tế dành cho các bên hữu quan.

Khác với những gì tầm nhìn doanh nghiệp có, tầm nhìn thương hiệu thường mang nhiều yếu tố cảm xúc hơn.

Đối với các doanh nghiệp xây dựng mô hình đa thương hiệu thì doanh nghiệp đó có thể có một tầm nhìn doanh nghiệp nhưng lại có nhiều tầm nhìn thương hiệu. Mỗi thương hiệu hoặc nhóm thương hiệu của công ty có thể được xác lập một tầm nhìn riêng.

Kết luận.

Bằng cách xác định chính xác tầm nhìn thương hiệu hay Brand Vision của doanh nghiệp là gì, người làm marketing đang đặt những nền móng đầu tiên trong quá trình xây dựng một thương hiệu có ý nghĩa với khách hàng của mình trong tương lai.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh | MarketingTrips 

Tổng thống Trump sẽ ‘cấm vận’ TikTok tại Mỹ và từ chối ‘ý tưởng’ của Microsoft

Tổng thống Mỹ Donald Trump cho biết vào ngày 31/7 rằng ông sẽ cấm ứng dụng video dạng ngắn phổ biến nhất thế giới TikTok hoạt động tại Mỹ. Đồng thời từ chối thỏa thuận tiềm năng để Microsoft mua lại ứng dụng này từ công ty mẹ thuộc sở hữu của Trung Quốc.

Ảnh: CNN

“Theo những vấn đề liên quan đến TikTok, chúng tôi sẽ cấm ứng dụng này khỏi Hoa Kỳ,” Tổng thống Donald Trump trao đổi với các phóng viên.

Ông Trump cho biết ông có thể sẽ sử dụng các quyền lực kinh tế khẩn cấp hoặc một mệnh lệnh mang tính hành pháp. Vẫn chưa rõ là mệnh lệnh đó sẽ như thế nào và những thách thức pháp lý mà nó có thể gặp phải.

“Tuy nhiên, tôi có thẩm quyền đó,” Ông cho biết.

Động thái này nhằm giải quyết những lo ngại gần đây của các nhà hoạch định chính sách cho rằng TikTok thuộc sở hữu nước ngoài có thể là một rủi ro cho an ninh quốc gia.

“Chính phủ Mỹ đang tiến hành đánh giá an ninh quốc gia về TikTok và đang chuẩn bị đưa ra khuyến nghị chính sách cho Tổng thống Trump”, Bộ trưởng Tài chính, Ông Steven Mnuchin trao đổi với các phóng viên tại Nhà Trắng.

ByteDance đang xem xét các thay đổi đối với cấu trúc công ty của mình và theo báo cáo thì công ty này đã xem xét đến khả năng sẽ bán phần lớn cổ phần của TikTok.

Theo đó, Microsoft (MSFT) đang đàm phán để có được TikTok. Microsoft đã từ chối bình luận về vấn đề này sâu hơn với CNN Business. Tuy nhiên, phía Ông Trump kiên quyết từ chối ý tưởng về thỏa thuận tiềm năng này nhằm bảo vệ các vấn đề về an ninh quốc gia.

Về phần TikTok, ứng dụng này đã bùng nổ phổ biến ở Mỹ và các nước phương tây khác, trở thành nền tảng truyền thông mạng xã hội đầu tiên của Trung Quốc đạt được sức hút đáng kể đối với người dùng bên ngoài quốc gia của mình.

TikTok đã được tải xuống 315 triệu lần trong ba tháng đầu năm nay, số lượt tải hàng quý nhiều hơn bất kỳ ứng dụng nào khác trong lịch sử, theo số liệu phân tích từ Sensor Tower.

Người phát ngôn của TikTok cho biết: “Dữ liệu người dùng của TikTok Mỹ được lưu trữ ở MỸ với sự kiểm soát chặt chẽ đối với quyền truy cập của nhân viên”.

“Chúng tôi cam kết bảo vệ quyền riêng tư và an toàn của người dùng khi chúng tôi tiếp tục làm việc để mang lại niềm vui, sự nghiệp có ý nghĩa đối với những người sáng tạo trên nền tảng này”.

Các chuyên gia an ninh mạng đã cho rằng rủi ro tiềm tàng của TikTok đối với an ninh quốc gia chủ yếu là trên lý thuyết và không có bằng chứng nào cho thấy dữ liệu người dùng của TikTok đã bị tình báo Trung Quốc xâm phạm.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips 

Theo CNN

Shark Khoa khuyên giới trẻ khởi nghiệp: Làm gì hay đầu tư gì thì cũng phải thực tế

“Tôi chỉ đầu tư vào những mô hình có sản phẩm, dịch vụ tăng trưởng và nâng cấp được thu nhập của startup. Bởi vì, thực tế chúng ta chỉ vui khi đầy đủ về vật chất…”, doanh nhân trẻ Lê Đăng Khoa chia sẻ quan điểm đầu tư của mình.

Đừng quá tập trung tạo ra những sản phẩm quá khác biệt

Theo Shark Khoa, khởi nghiệp nên bắt đầu từ những sản phẩm bình thường, làm cho nó thật mới, thật tốt mới là cốt yếu.

Doanh nhân Lê Đăng Khoa ví dụ, trên thị trường có rất nhiều công ty thiết kế xây dựng chẳng hạn, nhưng để chọn ra 3 công ty có thương hiệu top đầu thì lại rất khó. Đó mới là brand mà startup cần hướng đến. Cơ hội cho startup nằm ở chỗ đó.

“Có những ngành mình không cần phải nghĩ nó quá ghê gớm. Nó không cần phải bơm tiền triệu đô nhưng vẫn được xã hội chấp nhận và phát triển. Cốt yếu không phải là nằm ở mô hình lớn hay nhỏ, mà tài năng của founder mới là quan trọng. Nhà đầu tư họ sẽ nhìn vào đó để rót tiền”, Shark Khoa nhấn mạnh.

Có thực mới vực được đạo

Nhiều người cho rằng, khởi nghiệp làm đam mê là niềm vui nhưng thực tế, khởi nghiệp để tạo ra nền tảng kinh tế. Đi làm phải có tiền, ngày ăn 3 bữa, tiền mua nhà xe, tiền nuôi con, cái đó là “thực”. Nếu anh không có “thực”, không có khả năng kiếm tiền duy trì cuộc sống mỗi ngày thì chắc chắn anh không bao giờ có thể cầm cự công ty startup được.

“Bản thân Khoa khi đầu tư vào bất cứ công ty startup thì ngoài vấn đề sản phẩm hay dịch vụ thì vấn đề quan trọng nhất là làm sao để nâng cấp được thu nhập của các bạn startup. Vì nếu nhân viên của mình có tiền nuôi vợ, nuôi con họ thì hàng ngày họ mới có năng lượng để đến công ty làm việc.

Chứ ngày nào cũng báo lỗ, báo lỗ. Nếu một công ty nhìn vào tiềm năng nhưng nguồn sống mỗi ngày không ổn định thì làm sao đi dài hơi được”, Shark Khoa chia sẻ.

Thiếu kiến thức, đi tìm đối tác

Shark Khoa chia sẻ, thực tế hiện nay các startup rất thiếu kiến thức về vận hành, marketing…. Điều này buộc các bạn phải vô thế khiêm nhường, tìm đối tác. Tìm những đối tác giỏi vận hành, giỏi về marketing hay sales chẳng hạn…

Khi được hỏi làm thế nào để tìm được đối tác phù hợp, shark Khoa giãi bày: “Nói thực, điều này còn phụ thuộc vào chữ “duyên” nữa. Bế tắc nhất của các bạn startup hiện nay là nhà đầu tư không thiếu nhưng nhà đầu tư phù hợp thì thiếu.

Do đó, để duy trì được dự án của mình thì cách tốt nhất là các bạn trẻ cần kiên nhẫn, bình thản, học tập liên tục và học một cách bài bản, nghiêm túc”.

Nên đi làm lấy kinh nghiệm càng nhiều càng tốt

Nếu là bạn trẻ mới ra trường thì nên đi làm để tích lũy kinh nghiệm thay vì vội vàng làm startup. Tích lũy kinh nghiệm càng nhiều càng tốt. Đơn giản, kinh nghiệm giúp mình dễ thuyết phục cộng sự khi làm việc.

Xa hơn, là thuyết phục nhà đầu tư rót vốn. “Khi hợp tác, nhà đầu tư họ nhìn vào xem mình có bản lĩnh không đã, có đủ kiến thức không đã thì họ mới bắt tay. Chứ em nói hay quá, không làm được thì điều này cực kì khó đi đường dài”, Shark Khoa dẫn chứng.

Ngoài ra, theo vị doanh nhân trẻ này, kinh nghiệm và kiến thức còn giúp mình vận hành bộ máy nhân sự, nhìn ra được nhân sự cho startup cần có kỹ năng gì, phối hợp với nhau như thế nào. Tất cả điều này đều trên nền tảng kiến thức, tư duy học hỏi từ nhiều nơi chứ không phải ngồi ở nhà tự nghĩ ra được.

Nếu làm startup không thích thì nên dừng liền

Không ít bạn trẻ khởi nghiệp để thử, hoặc bị ép buộc. Cả khởi nghiệp lẫn rót vốn đầu tư nếu đã không thích thì nên dừng liền. “Đó chính là lý do tôi chưa bao giờ hối tiếc điều gì kể từ trước đến nay và tất cả các startup mình đầu tư vào đều rất tự hào. Bởi vì ngay từ đầu, mình phải xác định rõ, đã không thích thì cố làm gì, mất thời gian và công sức”, Shark Khoa bày tỏ quan điểm.

Vị doanh nhân trẻ này cũng nêu quan điểm đầu tư: “Tôi chỉ đầu tư vào các startup giỏi vận hành, có bộ máy tốt, sản phẩm hay dịch vụ không quan trọng. Bản thân sau khi đầu tư sẽ tập trung vào khâu làm thương hiệu, quản trị, điều hành”.

Theo Trí Thức Trẻ

Những sinh viên xuất sắc nhất đang rơi vào ‘BẪY DANH VỌNG’ như thế nào

Trong xã hội hiện nay, có một con đường danh vọng đã được xác lập. Nếu bạn tốt nghiệp từ một trường đại học có thứ hạng cao, rất có thể là bạn sẽ làm việc ở mảng tư vấn và/hoặc dịch vụ ngân hàng đầu tư.


Vào năm 2017, gần 40% sinh viên tốt nghiệp từ đại học Harvard làm các công việc liên quan tới tư vấn hay tài chính.

Tỉ lệ này giữ nguyên hoặc thậm chí còn cao hơn ở các trường khác trong khối Ivy League. Hầu hết các sinh viên này tìm được một công việc ở những thương hiệu luôn được xem là hàng đầu của ngành. Trong ngành tư vấn, đó là McKinsey, Bain, BCG; trong ngành tài chính, đó là Goldman Sachs, Morgan Stanley, JPMorgan.

Điều này có nghĩa là hàng nghìn những thanh niên trẻ tài năng nhất, chăm chỉ nhất (và cũng sinh ra với nhiều đặc quyền nhất) sẽ làm việc cho một số lượng giới hạn các tập đoàn này mỗi năm. Đó là một tỉ lệ cao tới kì quặc của các sinh viên mới tốt nghiệp tập trung trong một vài ngành công nghiệp.

Qua hàng thập kỷ, các tập đoàn này đã từng bước tỉ mỉ xâm nhập và biến đổi văn hoá của các trường đại học, dẫn tới kết quả là tỉ lệ chuyển đổi đáng kinh ngạc sinh viên gia nhập đội ngũ nhân sự của họ.

Tất yếu, ngày càng ít các ứng viên còn lại cho những ngành khác-những ngành cũng đang cần họ, như chăm sóc sức khoẻ, giáo dục, năng lượng và khoa học môi trường. Đây là một vấn đề rất thật, và cũng đang gây ra hậu quả nặng nề: hiện tượng chảy máu chất xám.

Tệ hơn nữa, hầu hết những sinh viên này vẫn không có bất kỳ nhận thức nào về thứ mà họ đang dấn thân nào. Họ đơn giản chỉ làm nó vì danh vọng nó mang lại; nhận được những công việc này được nhìn nhận như đỉnh cao trong nền văn hoá chú trọng địa vị mà họ đã và đang đắm mình ở trong.

Mặc dù nhiều người rời đi sau khoảng hai năm gắn bó, không chịu nổi những giờ làm việc dài dằng dặc và áp lực cắt cổ, một số trụ lại lâu hơn nhiều. Dần dần, họ nhận ra danh vọng và thành công vượt trội không còn quan trọng như khi họ còn trẻ – nhưng mà lúc này, họ như cua trong rọ mất rồi.

Để hiểu điều này, trước hết chúng ta phải hiểu những sinh viên phổ biến đang trên con đường danh lộ. Hãy gặp Alice.

Từ khi còn rất trẻ, Alice đã được giáo dục để làm việc chăm chỉ và được bảo rằng cô có thể đạt được bất kỳ điều gì (bằng việc đó). Cô luôn đứng đầu lớp, trở thành thủ lĩnh của các câu lạc bộ ở trường, luôn hoàn thành một cách hoàn hảo những bài thi chuẩn hoá, là nhạc công xuất sắc, vận động viên rắn rỏi và có vừa đủ kinh nghiệm trong hoạt động tình nguyện.

Từ những bài kiểm tra, tới các chương trình mùa hè, tới việc nộp đơn vào các trường đại học, cô leo dần trên bậc thang của nền văn hoá chú trọng địa vị và hệ thống giáo dục. Cô đã vượt qua mọi khó khăn bất khả và làm chính xác thứ mà những người trẻ tham vọng ngày nay muốn và cần làm.

Giờ đây, Alice đang ở trường đại học. Mọi thứ đều linh hoạt hơn: lịch của cô linh động hơn, cô có một danh sách khổng lồ các lựa chọn về khoá học, chương trình thực tập, các vị trí, câu lạc bộ, và nhiều ngành học khác nhau.

Cô cũng ở trong một môi trường hoàn toàn mới. Cô luôn đứng đầu lớp của mình ở trường cấp ba, nhưng giờ đây cô chỉ là một trong nhiều người tham vọng. Cô đang phải bắt đầu nếm trải những khó khăn mới, thay đổi ngành học ít nhất một lần, chật vật ở một số lớp học, nhiễm phải một số thói xấu.

Alice thực sự không biết cô ấy muốn gì. Cô đã dành cả đời để làm thứ cô được bảo vì cô là kẻ chinh phục? Nhưng giờ là những lựa chọn thực sự, và cô sợ hãi. Nếu cô chọn sai ngành thì sao, nếu chọn sai nghề thì sao? Điều gì sẽ xảy ra nếu cô lại không thích con đường mà mình theo đuổi?

Không có câu trả lời đúng nào cả. Cuộc đời của Alice không giống như tất cả những bài kiểm tra mà cô từng vượt qua.

Giờ, hãy thử tưởng tượng xem: Nếu như Alice có thể tìm được một công việc giúp cô giữ những lựa chọn mở? Một công việc cho cô ấy những kĩ năng mà cô ấy có thể áp dụng ở bất kì đâu, sẽ giúp làm đẹp hồ sơ và giúp cô dễ xin việc hơn sau khi tốt nghiệp?

Một công việc đồng thời trả lương hào phóng và giúp cô giao thiệp với những người thông minh và chăm chỉ nhất cô từng gặp? Nơi mà tất cả mọi người khen ngợi khả năng của cô và luôn gật đầu chấp thuận mọi đề xuất?

Đó chính là con đường danh vọng trong những ngành như tư vấn hay tài chính. Đó là những lời hứa các ngành này mang lại, sự quyến rũ mà chúng tạo ra và tầng lớp xã hội mà chúng đại diện.

Chắc chắn là phải có một vị trí tốt hơn trong xã hội cho những tiến sĩ khoa học máy tính hơn là một quỹ đầu tư mạo hiểm.

Nhưng Alice không khám phá ra điều này khi cô đang là cô sinh viên năm cuối đang tìm kiếm viẹc làm. Những tập đoàn này bắt đầu tuyển dụng và quảng bá ngay khi những sinh viên năm nhất chuyển vào kí túc, khi mà hầu hết các sinh viên vẫn chưa bao giờ nghe tới họ, không giống như những tiền bối năm cuối, những người đã có khả năng phân biệt và chọn lọc được những công ty tư vấn hàng đầu và định hình nó trong đầu.

Trường đại học tràn ngập ảnh hưởng của các tập đoàn. Những cựu sinh viên “thành công” luôn tự hào kể lại trải nghiệm của họ trong mảng này và truyền taỉ câu chuyện và cơ hội với bạn bè của họ.

Sinh viên năm cuối dành toàn bộ sức lực cho việc tìm kiếm việc làm và chuẩn bị phỏng vấn. Sinh viên năm ba thì đi phỏng vấn cho những chương trình thực tập hè có khả năng mời họ làm việc vào năm tới.

Ngay cả những sinh viên năm nhất và năm hai cũng được động viên – bởi bạn bè, dịch vụ tư vấn việc làm và những người có chuyên môn – để tham gia các cuộc thi giải tình huống, các chương trình thực tập, các buổi trò chuyện trao đổi và cứ như vậy họ có thể dần ghi điểm tốt trong mắt các tập đoàn trên.

Một khi bạn đã dấn thân vào con đường danh vọng, không còn thời gian để cân nhăc một lựa chọn khác.

Toàn bộ các tổ chức sinh viên – chẳng hạn như các câu lạc bộ tư vấn của các sinh viên hay hội đồng đầu tư sinh viên – được tạo ra nhằm gửi đi những cá nhân xuất sắc vào những công ty kiểu này.

Những ngành như kinh tế là con đường chính dẫn tới sự nghiệp tư vấn và tài chính, dẫn đến tỉ lệ bất hợp lý trong số lượng sinh viên theo đuổi những ngành học này tại các trường đại học hàng đầu. Ngay cả cấu trúc vật lý của một số trường còn được thiết kế cho phù hợp với những công ty này. (Ví dụ: có hẳn có phòng Goldman Sachs trong phòng tư vấn việc làm ở Đại học Columbia).

Thứ được gọi là “khoa học kinh tế” là một trong những ngành phổ biến nhất ở Havard, Yale và Princeton trong nhiều năm liên tiếp. Trong hàng thập kỉ, các sinh viên đã luôn xem các chương trình học về kinh tế như một bước thẳng tiến tới công việc ở phố Wall và trong ngành tư vấn.

Khi mà tất cả những áp lực trong xã hội này kết hợp lại với nhau, không có gì ngạc nhiên khi Alie cũng bị dụ dỗ bởi những lời mời chào tiềm năng. Cô không thể tránh khỏi ảnh hưởng ấy, đặc biệt là trong kì tuyển mùa thu, khi mà tất cả mọi người ở kí túc xá đều nói về McKinsey và Goldman.

Hầu hết bạn bè của Alice thậm chí còn không biết sao họ lại hứng thú với những lĩnh vực này ngoài việc những công việc quý báu này chính là bậc thang danh vọng tiếp theo.
Vì vậy, Alice tham gia cùng họ.

Trích lời Kathy Cheng, cựu sinh viên MIT và là nhà đầu tư của American Fellow:
“Khi tôi lớn lên, mọi người đều nói với tôi hãy làm việc chăm chỉ để có thể vào được những trường đại học tốt nhất trong nước. Họ bảo tôi rằng một khi tôi tốt nghiệp từ những trường đại học hàng đầu ấy, cả thế giới sẽ mở ra với tôi.

Vì vậy, tôi nỗ lực và vào được MIT, được xem như một trong những trường về khoa học công nghệ tốt nhất thế giới. Mặc dù vậy, khi trải qua những năm đầu tiên và tới thời điểm cần cân nhắc một cách nghiêm túc về điều bản thân muốn làm sau khi tốt nghiệp, tôi không hề cảm thấy sự tự do nào trong lựa chọn, không có tí cảm giác quyền lực nào (như tôi được bảo ngày xưa).

Thay vào đó, tôi cảm thấy bị khoá chặt vào một số lựa chọn sự nghiệp “thành công”, trong trường hợp của tôi là tài chính và tư vấn.”

Và một khi những sinh viên mới tốt nghiệp này bắt đầu làm việc tại các công ty trên, họ sẽ có thứ họ được hứa hẹn: danh vọng. Công việc thật sự, dù vậy, lại bao gồm hàng loạt những dãy số tẻ nhạt trên Excel, những dãy slide thuyết trình tới vô hạn – luôn bao gồm những chỉnh sửa phút chót để làm vừa lòng đối tác hay yêu cầu của khách hàng, và hàng loạt những công việc không tên khác. Nhưng điều đó cũng không hề gì. Đó là điều những sinh viên này đã luôn mong muốn.

Điều này dẫn đến câu hỏi quan trọng: Có vấn đề gì với chuyện theo đuổi danh vọng thế?
Điều này quay về việc tạo ra giá trị. Đây được xem là nhiệm vụ của những trường đại học: tạo ra giá trị cho xã hội. Các công ty đã nói ở trên, mặc dù vậy, không thực sự tạo ra giá trị mà thực ra là ăn theo những giá trị người khác tạo ra.

Theo Andrew Yang, nhà sáng lập của Venture for America, trong quyển sách Smart People Should Build Things:

“Các ngành dịch vụ chuyên nghiệp như tài chính, kinh tế hay dịch vụ luật tư, về định nghĩa, là ngành công nghiệp lớn. Tức là, họ phục vụ các công ty lớn trong việc tập trung vốn, mua đi bán lại, tái tổ chức, tái cấu trúc hay thực hiện các giao dịch phức tạp, kiểu như thế. Họ hoàn toàn phụ thuộc vào sự tăng trưởng của các công ty chờ cho chúng đủ lớn để thuê họ thực hiện nhiệm vụ.”

Hình dung một đất nước mà phần lớn nguồn lực của nó dành cho tư vấn và tài chính thay vì nghiên cứu và phát triển, sáng tạo ý tưởng và cơ sở hạ tầng. Chắc hẳn là chúng ta sẽ có rất nhiều báo cáo powerpoint ấn tượng đấy, nhưng có lẽ cũng chỉ có thế và không nhiều thứ khác.

Hiện nay, chúng ta đang “quy hoạch” phần lớn nhân tài vào các ngành như dịch vụ tài chính, những ngành “vô dụng với xã hội”, trích lời giám đốc Dịch vụ tài chính công của Anh Quốc. Các công việc này tập trung nhiều vào chi phí giao dịch hơn việc tạo ra sản phẩm hay dịch vụ.

Cuộc đua giành nhân tài ở cấp độ đại học vẫn đang rất căng thẳng, và những công ty với nguồn lực lớn nhất thường dành chiến thắng.

Theo một nghiên cứu ở các công ty cao cấp như các công ty tư vấn, thực hiện bởi Giáo sư Lauren Rivera ở trường Havard Business Review, một tập đoàn thường dành tới khoảng 1 triệu đô ngân sách cho các sự kiện quảng bá ở mỗi trường đại học.

Thậm chí, các sinh viên tốt nghiệp ngành sinh học còn bị bao vây bởi các công ty tư vấn về quản trị nhiều hơn cả các công ty dược hay các công ty về công nghệ sinh học. Chắc hẳn, phải có một vị trí tốt hơn trong xã hội cho một tiến sĩ tin học hơn là phòng công nghệ của một quỹ đầu tư.

Theo lời một sinh viên Harvard:

“Ngay cả khi gần 40% sinh viên tốt nghiệp này không có vẻ như đang làm gì xấu xa, họ đang bỏ qua cơ hội trở thành những người lãnh đạo mà xã hội chúng ta đang thực sự tìm kiếm.

Có vô kể những vấn đề chưa giải quyết liên quan tới các quyền cơ bản của con người và công lý, ở nước Mỹ cũng như ở mọi nơi trên toàn thế giới,hoàn toàn xứng đáng có được sự chú ý từ những con người đủ khả năng đối phó với chúng.

Hầu hết sinh viên tìm kiếm những cơ hội dễ nhất với rủi ro thấp nhất. Và khi những cơ sở này gần như hoàn toàn chiến thắng và nuốt trọn họ, họ đang bỏ lỡ những tổ chức phi lợi nhuận và những công ty khởi nghiệp nhỏ đang thầm lặng thực hiện những công việc ý nghĩa, mang tính đột phá trong xã hội.
—–
Trong một thế giới đề cao việc phát triển kĩ năng và sự thăng tiến, các sinh viên mới tốt nghiệp bị thu hút bởi lời hứa rằng những công ty này sẽ dạy họ các kĩ năng mà họ có thể áp dụng ở bất kỳ đâu.

Mặc dù vậy, khó có thể nói rằng việc làm ở Goldman Sachs hay Boston Consulting Group sẽ dạy bạn điều gì ngoài việc trở thành một nhân viên ngân hàng hay nhà tư vấn tốt. Đối nghịch với những quan niệm phổ biến, các công ty thú vị với cơ hội tuyệt vời không thực sự chào mời những nhà phân tích ngân hàng, nhà tư vấn hay luật sư tập đoàn.

Nếu những người này thay đổi sự nghiệp, điều đó thường xảy ra sau khi họ tham dự một chương trình sau đại học hay một chương trình giáo dục nào đó, như một trại code chẳng hạn – nhằm bảo tồn những giá trị cơ bản của họ. Lời hứa về cánh cửa mở tươi sáng tới những công việc khác thường không thực tế cho lắm.

Rất khó để chuyển sang một công việc “thú vị hơn” với mức lương còn xa mới gần bằng (công việc cũ).

Và trong khi những công ty này thu hút sinh viên với mức lương hào phóng và những văn phòng hợp thời, những biểu tượng của địa vị này cũng có cái giá của nó. Rất khó để hạ mức sống của bản thân một khi bạn đã quen với nó.

Khi bạn đang ở đỉnh cao với mức lương 6 chữ số và dần dần tích góp khoản khổng lồ cho tài khoản lương hưu, mặc những bộ đồ hàng hiệu, sống ở khu chung cư có tiếng và gần như đủ sức mua tất cả những thứ bạn muốn bất cứ khi nào bạn muốn, thật khó để chuyển sang một công việc “thú vị hơn” với mức lương còn xa mới gần bằng. Hiện tượng này được gọi là “Còng tay vàng”.

Thêm vào đó, nhiều người trẻ tiến thẳng vào những công việc đầy danh vọng này đơn giản vì họ tin rằng những công việc này thực sự tốt như cách nó vẫn luôn được nhìn nhận. Lợi ích xứng đáng, họ thường được trả tiền để du lịch vòng quanh thế giới (thông qua những chuyến công tác). Nhưng một khi những háo hức ấy dần qua đi, rất nhiều người tự nhận ra rằng chính công việc không như thứ họ kì vọng.

Đó cũng là nguyên nhân chúng ta sau có hàng loạt những tư vấn viên, nhân viên ngân hàng và luật sư trầm cảm và những nhân sự khác không phù hợp với môi trường làm việc giờ đây nhận ra họ đang mắc kẹt trong lựa chọn của chính mình.
—–
Một vài năm trước, tôi gặp một sinh viên nói rằng cô đang bắt đầu một tổ chức xây dựng bản đồ về nơi ở cho người vô gia cư để giúp mọi người quyên góp đồ ăn dễ dàng hơn. Cô rất thông minh, siêng năng và quyết tâm.

Sau này, tôi được biết cô đang chuẩn bị nhận việc tại Accenture. Dựa trên dạng khách hàng của Accenture, tôi hình dung rằng cuối cùng cô sẽ giúp đỡ những tập đoàn – không phải những người vô gia cư.

Những sinh viên giàu thành tích đủ sức tạo ra những kết quả phi thường. Họ bước chân vào giảng đường đại học với đôi mắt rộng mở, với niềm tin rằng họ có thể đạt được bất cứ thứ gì mong muốn.

Dần dần, nhiều người trong số họ bị cuốn vào bộ máy danh vọng và mắc vào những công việc tủn mủn, xoay quanh những giao dịch.
Nếu chúng ta cứ theo lộ trình này, rồi một ngày xã hội chúng ta sẽ trở thành nơi có nhiều người phân tích về tương lai hơn là thực sự xây dựng nó.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips
Tác giả: Indra Sofian
Người dịch: Minhlocispositive

Amazon, Facebook, Apple và Google vẫn thống trị bất chấp đại dịch

Sau khi các CEO của ‘Big Four’ công nghệ Mỹ bị Quốc hội chất vấn về cáo buộc hành vi độc quyền, những ‘gã khổng lồ’ này đã công bố kết quả doanh thu và chứng minh rằng Covid-19 chỉ đem lại nhiều ưu thế hơn cho mình hơn là cản trở.

Tăng trưởng ấn tượng  

Cụ thể, Facebook mới đây đã cho biết có hơn 3 tỷ người dùng hoạt động hàng tháng trong quý II trên các ứng dụng của mình, bao gồm cả InstagramWhatsApp. Công ty cho biết con số đó phản ánh “sự tăng trưởng trong số người sử dụng khi mọi người trên khắp thế giới thực hiện giãn cách xã hội vì đại dịch”.

‘Trong khi đó, Amazon cũng công bố doanh thu hàng quý là 88,9 tỷ đô, tăng 40% so với năm trước và cao hơn 8 tỷ đô so với dự đoán của các nhà phân tích kinh tế, ​​khi gã khổng lồ bán lẻ trực tuyến chứng kiến ​​nhu cầu mua sắm online gia tăng trên toàn thế giới.

Không chịu kém cạnh trên cuộc đua tăng trưởng trong mùa dịch, Apple đã giải quyết vấn đề doanh thu “giậm chân tại chỗ” hoặc thậm chí là sụt giảm trong những năm gần đây bằng báo cáo doanh thu tăng 11% trong quý này, với sự tăng trưởng chủ yếu trên các sản phẩm phần cứng và dịch vụ kỹ thuật số.

CEO Tim Cook của Apple gọi kết quả này là “minh chứng cho vai trò quan trọng mà các sản phẩm của chúng tôi trong cuộc sống thường nhật”, thậm chí là “trong những thời điểm nhạy cảm”.

Công ty mẹ của Google – Alphabet là ngoại lệ duy nhất khi thông báo sự sụt giảm doanh thu hàng năm lần đầu tiên trong lịch sử, khi đại dịch và suy thoái kinh tế toàn cầu dường như đã ảnh hưởng tiêu cực đến dịch vụ quảng cáo cốt lõi của doanh nghiệp này. Mặc dù vậy, cổ phiếu của Alphabet vẫn tăng gần 1% sau khi kết thúc phiên giao dịch gần nhất.

Doanh thu của những ông lớn công nghệ Mỹ ghi nhận tăng trưởng trong thời điểm phần còn lại của kinh tế Hoa Kỳ đang chật vật vì sức nóng mang tên Covid-19.

‘Theo báo cáo của Cục Phân tích Kinh tế Hoa Kỳ, kinh tế Mỹ sụt giảm 32,9% trong quý II – mức giảm tồi tệ nhất trong lịch sử khi cao gấp gần 4 lần mức giảm đỉnh điểm của cuộc khủng hoảng tài chính. Khi đó, GDP của Mỹ chỉ giảm 8,4% trong quý IV năm 2008.

Luật chống độc quyền đe dọa sự thống trị của ‘Big Four’

Mặc dù tăng trưởng doanh thu liên tiếp của những người khổng lồ công nghệ này có thể làm hài lòng các nhà đầu tư, nhưng nó cũng đem lại không ít điều tiếng trong thời điểm nhạy cảm này.

Vừa qua, Ủy ban chống độc quyền – Bộ tư pháp Hạ viện Mỹ đã gây sức ép lên các CEO của ‘Big Four’ bằng tài liệu xác thực và hàng loạt câu hỏi chất vấn bày tỏ sự lo ngại về chiến thuật cạnh tranh của họ trong thời gian qua.

Màn chất vấn của các thành viên trong Ủy ban đã động chạm đến mọi vấn đề, từ chiến lược của Facebook trong việc mua lại các đối thủ nhỏ hơn như Instagram – hiện có hơn 1 tỷ người dùng hàng tháng, đến việc Amazon có sử dụng dữ liệu của người bán bên thứ ba để trục lợi cho các thương hiệu riêng của mình hay không.

Những câu hỏi liên tiếp được đặt ra cùng những rắc rối đến từ màn điều trần của một số CEO như Jeff Bezos, Sundar Pichai đã khiến một số nhà phân tích chính sách suy đoán rằng Luật chống độc quyền sẽ được sửa đổi để trở nên mạnh tay hơn.

“Các dịch vụ của chúng tôi quan trọng hơn bao giờ hết”

Có lẽ nhận ra những khó khăn của Big Tech ngày càng lớn hơn, nhiều CEO đã tận dụng buổi điều trần để gây ấn tượng tốt đẹp với công chúng.

Trong một báo cáo doanh thu, Bezos cho biết Amazon đã tạo ra hơn 175.000 việc làm kể từ tháng 3 và bơm hàng tỷ đô vào nền kinh tế thông qua các dự án đầu tư vốn khác nhau.

Trong cuộc họp trực tuyến ngày 30/7, Tim Cook nhấn mạnh “tập trung phát triển để đảm bảo thành công của Apple và mọi thứ Apple sáng tạo, xây dựng đều để chia sẻ cơ hội cho người khác.

”Ông cũng bày tỏ sự tự hào về App Store trong việc “đo lường khả năng phục hồi kinh tế, hỗ trợ đặt hàng từ xa cho các nhà hàng, doanh nghiệp nhỏ, thương mại kỹ thuật số và đem lại cơ hội kinh doanh dài hạn cho những người biết nhìn xa trông rộng.

”Bên cạnh đó, CEO Apple cũng thừa nhận công dụng của App Store đang suy giảm vì suy thoái kinh tế toàn cầu và bày tỏ sự cảm thông với những doanh nghiệp lớn và nhỏ.

Trong khi ấy, Giám đốc điều hành Facebook Mark Zuckerberg đã sử dụng lại một số phát ngôn nổi bật của mình từ phiên điều trần trong hội nghị trực tuyến với các nhà phân tích vào 30/7, gọi ngành công nghệ là “câu chuyện thành công của Mỹ” và nói rằng “các sản phẩm chúng tôi xây dựng đã thay đổi thế giới tốt hơn và cải thiện cuộc sống của mọi người.

Kể từ khi Covid-19 xuất hiện, mọi người đã sử dụng dịch vụ của chúng tôi để giữ liên lạc với bạn bè và gia đình – những người mà họ không thể ở cùng và để giữ cho doanh nghiệp của họ hoạt động trực tuyến ngay cả khi các cửa hàng đóng cửa. Trong giai đoạn rất khó khăn này, các dịch vụ của chúng tôi quan trọng hơn bao giờ hết.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Theo CNN

Brand Image hay Hình ảnh thương hiệu là gì?

Cùng tìm hiểu các nội dung như Brand Image hay hình thương hiệu là gì, ý nghĩa của Brand Image, cùng một số ví dụ về khái niệm Brand Image.

brand image là gì
Hình ảnh thương hiệu hay Brand Image là gì?

Hình ảnh thương hiệu (tiếng Anh: Brand Image) là nhận thức về thương hiệu trong tâm trí khách hàng. Khách hàng hình thành nên những hình ảnh của thương hiệu dựa trên sự tương tác và trải nghiệm của họ với thương hiệu.

Các nội dung sẽ được đề cập trong bài:

  • Brand Image là gì?
  • Ý nghĩa của Brand Image (Hình ảnh thương hiệu) là gì?
  • Điều gì mang lại sự trỗi dậy cho Brand Image hay Hình ảnh thương hiệu?

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Brand Image hay hình ảnh thương hiệu là gì?

Hình ảnh thương hiệu trong tiếng Anh là Brand Image. “Hình ảnh là tập hợp niềm tin, ý tưởng và ấn tượng mà một người nắm giữ liên quan đến một đối tượng”, theo Philip Kotler.

Do đó, hình ảnh thương hiệu là tổng hợp của niềm tin, ý tưởng và ấn tượng mà khách hàng nắm giữ về thương hiệu.

Hình ảnh thương hiệu là nhận thức về thương hiệu trong tâm trí khách hàng. Nói cách khác, hình ảnh thương hiệu là cách khách hàng nghĩ về một thương hiệu. Hình ảnh thương hiệu là một phần của chiến lược thương hiệu tổng thể.

Hình ảnh này phát triển theo thời gian. Khách hàng hình thành nên những hình ảnh dựa trên sự tương tác và trải nghiệm của họ với thương hiệu. Những tương tác này diễn ra dưới nhiều hình thức và không nhất thiết liên quan đến việc mua hoặc sử dụng sản phẩm, dịch vụ.

Một thương hiệu có thể được cảm nhận khác nhau bởi các khách hàng khác nhau. Do đó, việc hình thành hình ảnh thương hiệu nhất quán là nhiệm vụ lớn đối với bất kì doanh nghiệp nào.

Ý nghĩa của Brand Image (Hình ảnh thương hiệu) là gì.

Mọi công ty đều cố gắng xây dựng hình ảnh thương hiệu mạnh mẽ vì thương hiệu là chìa khóa giúp doanh nghiệp hoàn thành động cơ kinh doanh. Hình ảnh thương hiệu mạnh có những ưu điểm sau:

  •  Tạo ra nhiều lợi nhuận hơn khi khách hàng mới bị thu hút bởi thương hiệu.
  • Dễ dàng giới thiệu sản phẩm mới dưới cùng một thương hiệu.
  • Tăng sự tự tin của khách hàng hiện tại.
  • Tăng cường sự thân thiết giữa doanh nghiệp với khách hàng.

Trong khi đó, một công ty có hình ảnh xấu phải chật vật để hoạt động và có thể không thể ra mắt sản phẩm mới dưới cùng một thương hiệu.

Điều gì mang lại sự trỗi dậy cho Brand Image hay Hình ảnh thương hiệu?

  • Doanh nghiệp dành phần lớn thời gian, công sức và nguồn lực của họ để xây dựng bản sắc thương hiệu của riêng mình.
  • Họ quyết định thương hiệu của họ sẽ trông như thế nào, khách hàng nên cảm thấy thế nào khi tiếp xúc với thương hiệu, thương hiệu nên được đặt ở đâu trong tâm trí người tiêu dùng (Định vị thương hiệu)…
  • Tất cả điều này, khi tổng hợp lại, làm phát sinh cá tính thương hiệu và hình ảnh thương hiệu khi khách hàng tương tác với thương hiệu này.

Ví dụ

  • Coca-cola là một thương hiệu được biết đến với sản phẩm đồ uống được sử dụng để tận hưởng những giây phút hạnh phúc, vui vẻ. Coca-Cola bản “original” được đánh giá là có hương vị độc đáo.
  • Giày Woodland chắc chắn là sự lựa chọn lí tưởng cho các hoạt động ngoài trời.
  • McDonald gợi ngay đến hình ảnh của một thương hiệu thức ăn nhanh giá rẻ.
  • Walmart nổi tiếng với hình ảnh một thương hiệu bán lẻ bán hàng hóa với giá thấp hơn các nhà bán lẻ thông thường.
  • Rolls-Royce là một thương hiệu cao cấp được coi là độc quyền cho những người giàu và có sức ảnh hưởng.
  • Hình ảnh thương hiệu hay Brand Image của Nike khác với các thương hiệu may mặc khác. Nike được coi là một thương hiệu đình đám chỉ liên quan đến đồ thể thao.
  • Nhắc đến Apple là nhắc đến một gã khổng lồ trong lĩnh vực hi-tech.

Kết luận:

Nếu bạn là người đang làm trong lĩnh vực thương hiệu nói riêng và marketing nói chung, bằng cách hiểu bản chất của Brand Image là gì, bạn có nhiều cách hơn để tối ưu giá trị thương hiệu của mình trong mắt khách hàng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips 

Cấu trúc thương hiệu hay Brand Architecture là gì?

Cấu trúc thương hiệu (tiếng Anh: Brand Architecture) là tập hợp các cấu phần và sự sắp xếp giữa chúng để tạo lên một thương hiệu của doanh nghiệp.

Cấu trúc thương hiệu

Cấu trúc thương hiệu trong tiếng Anh được gọi là Brand Architecture, là một phần tài sản của Brand. Cấu trúc thương hiệu là tập hợp các cấu phần và sự sắp xếp giữa chúng để tạo lên một thương hiệu của doanh nghiệp.

Như vậy, cấu trúc thương hiệu luôn gắn chặt với thương hiệu trong suốt quá trình xây dựng và phát triển. Có thể hiểu một cách đơn giản, cấu trúc thương hiệu chính là “phần cơ thể sống” của thương hiệu.

Tập hợp tất cả các yếu tố để tạo lên một “cơ thể sống” của thương hiệu một cách cân đối, hợp lí, khoa học sẽ có một thương hiệu “khỏe mạnh, cường tráng” và là nền tảng cho sự phát triển thương hiệu sau này của doanh nghiệp.

Tầm quan trọng của cấu trúc thương hiệu

  • Cấu trúc thương hiệu quyết định sự thành công của thương hiệu

Trong quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu, xây dựng cấu trúc thương hiệu luôn là yếu tố nền tảng để mang lại sự thành công cho mỗi một thương hiệu.

Để có một thương hiệu mạnh trên thị trường, các doanh nghiệp cần có các yếu tố nền tảng vững chắc từ mô hình kinh doanh, lĩnh vực hoạt động, sứ mệnh, tầm nhìn thương hiệu, cùng với chiến lược thương hiệu bài bản được định vị một cách khoa học, hiệu quả trong tâm trí khách hàng.

Trong những năm gần đây, cùng với sự bùng nổ của Internet là sự ra đời của các doanh nghiệp kinh doanh trực tuyến hoạt động trong nhiều lĩnh vực và mô hình kinh doanh.

Bên cạnh những lợi ích của các mô hình kinh doanh trực tuyến đã đem lại cho xã hội, cũng có những phiền toái và thậm chí dư luận xấu mà một số doanh nghiệp kinh doanh trực tuyến đã vô tình hoặc cố ý gây ra cho cộng đồng xã hội.

Một nguyên nhân quan trọng và căn bản của hiện tượng này đó chính là vấn đề về ý thức và quan niệm của doanh nghiệp đối với thương hiệu của mình.

Xây dựng một cấu trúc thương hiệu thống nhất, bền vững luôn là một đòi hỏi quan trọng và cần thiết cho các doanh nghiệp kinh doanh trực tuyến trong giai đoạn đầu và cả những giai đoạn tiếp theo của mỗi doanh nghiệp.

  • Cấu trúc thương hiệu là nền tảng hoạt động kinh doanh định hướng khách hàng

Khách hàng là mục tiêu số 1 và là cái đích hướng tới của mọi nỗ lực kinh doanh của doanh nghiệp. Khách hàng chính là người đem lạI lợi nhuận và quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp.

Chính vì vậy, kinh doanh định hướng khách hàng là nền tảng vững chắc cho sự thành công của mỗi một doanh nghiệp. Việc xây dựng một cấu trúc thương hiệu chặt chẽ, bài bản, khoa học sẽ là nền tảng đáp ứng tốt nhất nhu cầu vào tạo những ấn tượng tốt về doanh nghiệp từ phía khách hàng.

Khi một thương hiệu đã chinh phục được đông đảo khách hàng và được khách hàng yêu mến thì các mục tiêu về doanh số, lợi nhuận và các mục tiêu khác của doanh nghiệp cũng sẽ đạt được kết quả tốt.

  • Cấu trúc thương hiệu là nền tảng của hoạt động truyền thông thương hiệu

Cấu trúc thương hiệu được xây dựng không chỉ để hàm ý tượng trưng hay chỉ đơn giản là cho có và cho đủ. Trong cấu trúc thương hiệu sẽ bao gồm cả cấu trúc hiện thị hay nói một cách khác là các thông điệp từ phía doanh nghiệp truyền tải tới khách hàng một cách có chủ đích mà đại diện tiêu biểu là bộ nhận diện thương hiệu.

Thương hiệu của doanh nghiệp sẽ trở nên nổi tiếng nếu thương hiệu đó được truyền thông tới đông đảo khách hàng và khách hàng có thể nhận biết và tin dùng. Sức mạnh thương hiệu lúc này sẽ phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động truyền thông thương hiệu (các hoạt động xúc tiến thương hiệu).

Tuy nhiên, quá trình truyền thông thương hiệu luôn là “con dao hai lưỡi”. Nếu một thương hiệu có cấu trúc nền tảng và cấu trúc hiển thị tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình truyền thông có hiệu quả và ngược lại. Chính vì vậy, cấu trúc thương hiệu luôn là nền tảng quan trọng cho hoạt động truyền thông thương hiệu.

  • Cấu trúc thương hiệu là nền tảng của việc xác lập quyền sở hữu trí tuệ của nhãn hiệu

Thương hiệu là tài sản vô hình và được doanh nghiệp dày công xây dựng và phát triển trong thời gian dài. Chính vì vậy, gìn giữ thương hiệu và bảo vệ thương hiệu luôn là công việc cần quan tâm và chú ý trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp.

Bên cạnh việc tự bảo vệ thương hiệu cho doanh nghiệp mình, doanh nghiệp cần đến sự bảo hộ và cấp bằng bảo hộ về nhãn hiệu từ phía cơ quan có thẩm quyền để đảm bảo quyền sở hữu thương hiệu và ngăn cản sự vi phạm thương hiệu của doanh nghiệp từ các đối tượng khác.

Việc xây dựng cấu trúc thương hiệu và thiết kế bộ nhận diện thương hiệu là cơ sở để doanh nghiệp có thể tiến hành đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa/dịch vụ của mình. Trên cơ sở đó, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ cấp bằng bảo hộ nhãn hiệu và công nhận sự sở hữu hợp pháp về nhãn hiệu đó.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips 

Liên kết thương hiệu (Brand Association) là gì?

Liên kết thương hiệu (tiếng Anh: Brand Association) là bất kì điều gì đó nối trí nhớ của khách hàng đến với thương hiệu một cách trực tiếp hay gián tiếp.

Liên kết thương hiệu (Brand Association) là gì?
Liên kết thương hiệu (Brand Association) là gì?

Liên kết thương hiệu hay Brand Association là gì?

Liên kết thương hiệu trong tiếng Anh được gọi là Brand Association. Brand Association là một phần của khái niệm Brand rộng lớn.

Liên kết thương hiệu là bất kì điều gì đó kết nối trí nhớ của khách hàng đến với thương hiệu một cách trực tiếp hay gián tiếp.

Ví dụ khi nhắc tới thương hiệu Trung Nguyên, nhiều người có thể nhớ ngay đến cà phê, biển hiệu Trung Nguyên với một số yếu tố màu sắc và đồ họa, câu slogan “Khơi nguồn sáng tạo”.

Các ấn tượng liên kết này làm giàu thêm hình ảnh về Trung Nguyên và nếu người tiêu dùng hài lòng với bản thân hương vị cà phê hoặc sự phục vụ trong một quán cà phê Trung Nguyên (trong sự so sánh với chất lượng được cảm nhận của các thương hiệu cà phê khác), các ấn tượng liên kết đó có thể giúp củng cố hoặc gia tăng chất lượng cảm nhận.

Trong mối quan hệ đó, chất lượng được cảm nhận được cho là yếu tố quyết định trực tiếp và các liên kết thương hiệu đóng vai trò tác động gián tiếp lên hành vi tiêu dùng.

Khi hoạch định các kế hoạch truyền thông, các doanh nghiệp cần ưu tiên tập trung cho chất lượng được cảm nhận của thương hiệu trước khi theo đuổi các yếu tố liên kết.

Tuy nhiên, trong trường hợp chất lượng được cảm nhận của các thương hiệu cạnh tranh là tương đồng hoặc không thể so sánh trực tiếp với nhau thì vai trò của các ấn tương liên kết trở nên quyết định.

Nguồn ấn tượng liên kết

Có nhiều nguồn ấn tượng liên kết khác nhau trong việc phong phú hóa cho hình ảnh thương hiệu, có thể là thông số nào đó của sản phẩm, là mức giá mà thương hiệu áp dụng so với giá của đối thủ cạnh tranh, cũng có thể là cách thức sử dụng sản phẩm, dịch vụ mang thương hiệu…

Điều đáng chú ý là mối tương quan giữa các ấn tượng liên kết với hình ảnh thương hiệu.

Trước hết, các ấn tượng chỉ có thể liên kết vào kí ức khi chúng đã được khắc họa ở mức độ nhất định.

Điều này cần chú ý trong hoạt động truyền thông, hạn chế việc thay đổi liên tục thông điệp truyền thông khiến các thông điệp xuất hiện hỗn độn và nhất thời, ấn tượng liên kết với thương hiệu không thể định hình, hình ảnh thương hiệu (Brand Image) trở nên mờ nhạt, vô nghĩa.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh | MarketingTrips 

Chàng trai bị trầm cảm khi bất ngờ thừa kế công ty ở tuổi 20

Điều hành công ty gia đình là một trách nhiệm lớn. Lên nắm quyền kinh doanh là một thử thách mà thường những người thừa kế, ngay từ khi còn là một đứa trẻ, đã được chuẩn bị kỹ lưỡng. Điều này cho phép họ có được kinh nghiệm cần thiết và tự tin giải quyết mọi thách thức khi tiếp quản công việc kinh doanh của gia đình.

Tuy nhiên, trường hợp của Devin Wills, Chủ tịch công ty chuyên cung cấp các dịch vụ lắp đặt, sửa chữa hệ thống mái nhà A&W Contracting lại khác. Trách nghiệm, sự ràng buộc và thách thức tiếp quản công ty được đặt lên vai anh một cách bất ngờ, sau khi cha anh, ông Andy Wills qua đời trong một cơn đau tim năm 2017.

Từ lợp mái nhà đến điều hành công ty

Sự qua đời đột ngột của ông Andy, người thân duy nhất của anh, đã đẩy Devin vào một tình cảnh vô cùng bối rối. Một thanh niên ở độ tuổi 20, mới chỉ biết tập trung học lắp đặt hệ thống mái nhà với cha mình, đã bị bỏ lại với trách nhiệm trở thành người thừa kế của công ty gia đình thành lập bởi cha anh 28 năm trước.

Hàng loạt sự kiện ập đến cuộc đời của Devin, khiến anh rơi vào trầm cảm nặng nề, nghiện rượu và chất kích thích. Bước ngoặt bất ngờ và đáng tiếc đã đẩy chàng thanh niên khỏe mạnh và chịu khó đến tình trạng sức khỏe suy giảm.

“Thứ đẩy tôi vào con đường ấy là khi còn trẻ, điều duy nhất khiến tôi hạnh phúc là chìm trong cơn say và được vây quanh bởi chính những kẻ say khác”, Devin chia sẻ trải nghiệm của mình.

Cuộc chiến nội tâm khiến anh duy trì lối sống tiêu cực này trong một thời gian, như cách để vùng vẫy khỏi nỗi buồn ngày càng khắc sâu. Mọi chuyện tệ đến mức Devin đã có lúc nghĩ rằng mình sẽ sốc thuốc trong vòng 5 năm tới.

“Tôi ghét sự tỉnh táo bởi nó khiến tôi nhớ ra khủng hoảng và nỗi buồn của bản thân. Tôi trốn tránh nó như dịch bệnh vậy”.

“Đó luôn là mối quan ngại của tôi. Tôi dành bốn hoặc năm ngày tiệc tùng không ngừng. Tôi không hề dừng lại. Tôi cố khắc phục các vấn đề của mình nhưng đã trở nên hoàn toàn phụ thuộc vào lối sống này.

Tôi coi nó như nguồn hạnh phúc của mình. Nếu có bị sốc thuốc thì đó cũng chẳng phải là vấn đề lớn với tôi. Tôi từng tự nói với bản thân rằng, nếu tôi chết, ít nhất tôi đã bước ra ngoài và vui chơi … Đó là những ngày đen tối”.

Đạt được thành công lớn nhất: Sự tỉnh táo

Những trải nghiệm, cũng như các quãng thời gian tồi tệ trong cuộc đời Devin không kéo dài mãi mãi. Điều Devin cần là sức mạnh tinh thần và nhận thức rằng không có gì mạnh mẽ hơn khả năng vượt qua khó khăn và đối mặt với hai thử thách lớn nhất trong cuộc đời anh.

Đạt được sự tỉnh táo chắc chắn là thành tựu lớn nhất của Devin, ít nhất là theo định nghĩa của anh. Dù vậy, điều này không đến từ một phép màu nào đó. Chính con đường kiên trì, nỗ lực và tập trung cai nghiện đã là bước đầu để anh đạt được mốc 500 ngày cai nghiện ma túy và rượu.

Denvin lần đầu đưa ra quyết định thay đổi tại hội nghị do Grant Cardone tổ chức ở Miami. Tại đây, anh nghe người khác chia sẻ kinh nghiệm vượt qua các giai đoạn quan trọng trong cuộc sống và dần thay đổi quan điểm của mình.

Kể từ đó, Devin được truyền cảm hứng để tiến lên trên con đường hồi phục của mình. Kết quả là, anh đã thay đổi thói quen của mình, trở thành người yêu thích đạp xe leo núi, võ Brazil, lướt ván, trượt tuyết và đọc sách.

Bí quyết ư? Tinh thần là tất cả

Đối với những người không biết tường tận câu chuyện của Devin, sự thay đổi của anh có vẻ như đơn giản. Tuy nhiên, không phải lúc nào bạn cũng có thể đi lên sau thất bại, đối mặt với thử thách và vượt qua những trở ngại, làm bản thân mạnh mẽ hơn và quyết định bước tiếp trên con đường đang đi.

Chìa khóa thành công của Devin? Tập trung vào tâm lý đúng đắn, vào nhận thức rằng bản thân là sự quan tâm số một. Đây là một vài chia sẻ của Devin từ chính trải nghiệm của anh:

Trả lời câu hỏi tại sao: Luôn nhớ rằng lý do đằng sau mọi động lực là điều giúp chúng ta đạt được những mục tiêu đề ra mỗi ngày. Hãy hỏi bản thân mỗi ngày: tại sao tôi làm điều này, tại sao tôi kinh doanh? Và tại sao nó quan trọng với tôi? Điều này sẽ mang lại giá trị lớn để bạn đạt được những gì mình muốn.

Hình thành thói quen hàng ngày: Dưới góc độ cá nhân, việc hình thành những thói quen hàng ngày sẽ cho phép bạn bắt kịp bản thân. Đó có thể là thiền, cầu nguyện, đọc sách, những khía cạnh để làm phong phú sự phát triển cá nhân, cung cấp sức mạnh cho bạn.

Luôn ở chế độ học tập: Liên tục học hỏi sẽ đưa bạn đi xa và xa hơn nữa. Điều quan trọng là luôn khao khát kiến thức. Nó đóng vai trò như một dạng rèn luyện trí óc, giúp chúng ta luôn giữ được động lực và chủ động học được những điều mới trong mọi trải nghiệm.

Ba bước trên, dù có vẻ sáo rỗng hoặc quá đơn giản, nhưng lại đại diện cho công thức mà Devin đã dựa vào để làm nền tảng phát triển cá nhân và công ty. Cho đến nay, thành công lớn nhất của anh là duy trì được sự tỉnh táo của mình.

Tuy nhiên, sẽ là không công bằng nều chúng ta bỏ qua thành tích của Devin như một doanh nhân. Anh là một chàng trai trẻ với khả năng học tập tăng theo cấp số nhân. Anh đã đầu tư vào các khu dân cư, nhà ở một gia đình và có tầm nhìn cùng đam mê để gia nhập mạnh mẽ hơn vào lĩnh vực kinh doanh bất động sản rộng lớn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips 

Theo Entrepreneur/NDH

Starbucks, Dunkin’ và cả McDonald’s đóng cửa hàng trăm cửa hàng tại Mỹ

Cụ thể, Starbucks, Dunkin’ và cả McDonald’s sẽ đóng cửa 1.400 địa điểm trên khắp nước Mỹ khi các công ty này đều báo cáo doanh số sụt giảm mạnh trong bối cảnh khủng hoảng của Covid-19.

Dunkin’ (née Donuts), báo cáo giảm 20% doanh thu trong quý hai, sẽ đóng cửa 800 cửa hàng hoặc tương đương 8% tổng các địa điểm bán lẻ vào cuối năm 2020.

Giám đốc tài chính (CFO) của Dunkin’, Bà Kate Jaspon chia sẻ: “Bằng việc thoát khỏi tình cảnh này, chúng tôi tự tin rằng chúng tôi sẽ có vị trí tốt hơn để phục vụ các khu vực thương mại với thiết kế nhà hàng thế hệ tiếp theo mới nhất của Dunkin’, nơi sẽ cung cấp thực đơn rộng hơn và nhiều trải nghiệm hiện đại hơn”.

Với McDonalds, thương hiệu này có doanh thu giảm 30% trong quý II, sẽ đóng cửa 200 cửa hàng vào năm 2020, bao gồm tất cả các nhà hàng trong các cửa hàng của Walmart (Theo CNBC).

Còn với Starbucks, hiện doanh thu ròng giảm 38% trong quý hai, sẽ đóng cửa 400 địa điểm đến năm 2021 và sẽ đầu tư nhiều hơn vào các giải pháp bán hàng nhằm đối phó với đại dịch chẳng hạn như: dịch vụ đặt và nhận hàng thông qua thiết bị di động, dịch vụ Drive-Thru (Nhận hàng mang về).

* Driving Through (hay Drive-Through, Drive-Thru) là phương thức kinh doanh mà các xe ô tô hoặc xe máy sẽ nối tiếp nhau đi theo hàng qua một cửa sổ, các nhân viên cửa hàng sẽ giao tiếp với khách hàng tại đây.

Theo một báo cáo của Harvard Business School (HBS), nhiều nhà hàng đã chuyển sang các mô hình mang đi và giao hàng để sống sót sau đại dịch. Theo Yelp, có đến khoảng 26.160 nhà hàng ở Mỹ trên nền tảng này đã phải đóng cửa trong cuộc khủng hoảng Covid-19.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips 

Google Ads: Google đang thử nghiệm làm to phong chữ trong tiêu đề quảng cáo

Theo đó, Google đang thử nghiệm kích thước phông chữ lớn hơn trong tiêu đề quảng cáo của Google Ads.

Dòng tiêu đề đầu tiên được hiển thị trong một phông chữ lớn hơn đáng kể trên dòng một tiêu đề thứ hai xuất hiện bên dưới nó. Các thử nghiệm đã được phát hiện bởi PPC hubbub.

Hiện tại bản thử nghiệm này chỉ hiển thị trên ứng dụng Google dành cho thiết bị di động. Trong ví dụ bên dưới, chỉ quảng cáo ở vị trí đầu tiên (Top 1) mới hiển thị với định dạng thử nghiệm mới.

Trong ảnh chụp màn hình bên dưới, mẫu quảng cáo ở trên cùng hiển thị định dạng thử nghiệm với kích thước phông chữ lớn hơn nhiều cho tiêu đề đầu tiên trong khi quảng cáo ở vị trí hai được hiển thị với phông chữ tiêu đề thông thường.

Tại sao các nhà quảng cáo nên quan tâm.

Thật dễ dàng để có thể nhận thấy là bản cập nhật này sẽ mang lại tỷ lệ nhấp chuột cao hơn (CTR). Google luôn chạy các bản thử nghiệm và thường thì Google sẽ không có những thông báo chính thức vào thời gian này.

Cũng không ai có thể chắc chắn là bản cập nhật này chỉ dành cho các nhà quảng cáo ở vị trí đầu tiên hay sẽ được áp dụng cho tất cả các vị trí còn lại.

Google thường cập nhật nhiều tính năng ưu tiên cho vị trí đầu tiên trên kết quả tìm kiếm, điều này khiến nó trở nên hấp dẫn và cạnh tranh hơn trong việc đấu giá quảng cáo.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Thái Tú – Technical Editor | MarketingTrips 

Google Maps: ‘Mạng xã hội kiểu mới’ bạn có biết chưa

Được coi là ứng dụng chỉ đường tốt nhất hiện nay, Google Maps trên thực tế còn tích hợp thêm rất nhiều tính năng rất thú vị theo kiểu ‘mạng xã hội’ mà không nhiều người biết đến.

Vào năm ngoái, Google đã thử nghiệm tính năng cho phép người dùng theo dõi (follow) các tài khoản Local Guide – hay còn gọi những hướng dẫn viên địa phương, chuyên chia sẻ các địa điểm ưa thích của họ trên ứng dụng Google Maps.

Khi bấm nút theo dõi những tài khoản này, người dùng có thể biết được những địa điểm hấp dẫn, thú vị chưa được khám phá, kèm theo những review, nhận xét chi tiết của các Local Guide về các địa điểm này.

Mới đây nhất, Google tiếp tục mở rộng chương trình Local Guide tới tất cả người dùng Google Maps, cho phép bất kỳ ai cũng có thể trở thành một hướng dẫn viên địa phương và thu hút người khác follow mình.

Nói cách khác, Google đang thực sự biến Google Maps trở thành một ‘mạng xã hội kiểu mới’, tập trung vào khía cạnh khám phá, du lịch và trải nghiệm.

Theo đó, kể từ ngày hôm nay, người dùng có thể tự đăng tải hình ảnh, review hay chia sẻ những địa điểm mình từng đi đến lên trên ứng dụng Google Maps trên smartphone.

Ngoài ra, thông qua tính năng Khám phá, mỗi người dùng cũng có thể follow người khác trên Googole Maps để xem những bài viết và thông tin họ chia sẻ.

Có thể thấy, mục profile trên Google Maps sau khi được cập nhật có phần giao diện khá tương đồng như Twitter hay Facebook, khi hiển thị nút Follow kèm theo số lượng Người theo dõi.

Nếu muốn đảm bảo quyền riêng tư, người dùng có thể tùy chỉnh profile sang chế độ giới hạn. Ở chế độ này, người dùng khác nếu muốn follow tài khoản của bạn phải được bạn chấp thuận.

Ngoài ra, Google Maps cũng cập nhật thêm tính năng lọc theo chủ đề trên profole, cho phép bạn theo dõi những chủ đề được đăng tải nhiều nhất bởi Local Guide.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Thái Tú – Technical Editor | MarketingTrips 

Tham khảo Android Police/Tổ Quốc

Chiến lược ‘mua để trị’ của tứ đại gia công nghệ Mỹ

Nhiều người cáo buộc Apple, Facebook, Google và Amazon mua các công ty nhỏ để đoạt các tính năng hấp dẫn, hoặc khiến các ứng dụng không thể xuất hiện trên nền tảng của đối thủ.

Quốc hội Mỹ từng yêu cầu các nhà lãnh đạo ngân hàng điều trần sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, đối chất với các nhà sản xuất thuốc lá về những vấn đề đối với sức khỏe cộng đồng. Họ cũng buộc các nhà lãnh đạo ngành hàng không phải giải thích về thói quen đối xử tệ với hành khách trong nhiều năm.

Giờ đây, đến lượt ngành công nghệ phải giải trình trước Quốc hội. 4 nhà lãnh đạo quyền lực nhất trong giới công nghệ Mỹ – gồm Jeff Bezos, Mark Zuckerberg, Tim Cook, Sundar Pichai – sẽ điều trần trước Quốc hội Mỹ hôm 29/7 (theo giờ địa phương) để giải thích hàng loạt vấn đề liên quan tới hành vi độc quyền.

Một trong những hành vi độc quyền mà “tứ đại gia” phải giải thích là sao chép những ý tưởng, sản phẩm mà doanh nghiệp khác thực hiện.

Nhiều người cáo buộc Apple, Facebook, Google và Amazon mua các công ty nhỏ để sở hữu các tính năng hấp dẫn, hoặc khiến các ứng dụng không thể xuất hiện trên nền tảng của các đối thủ cạnh tranh.

Tiểu ban Tư pháp Thượng viện Mỹ về Chống độc quyền sẽ công bố những bằng chứng cụ thể cho luận điểm “mua để trị” trong phiên điều trần.

Pramila Jayapal, một trong những thành viên hội đồng sẽ đưa ra tài liệu chứng minh chiến lược cạnh tranh “mua để trị” của 4 tập đoàn công nghệ.

Với việc chất vấn các “thuyền trưởng” của Amazon, Apple, Facebook và Google, các nghị sĩ của cả đảng Dân chủ và đảng Công hòa đều hi vọng họ sẽ tạo ra thay đổi toàn diện ở Thung lũng Silicon.

Để chuẩn bị cho buổi điều trần, Quốc hội đã chuẩn bị hơn một năm. Các nghị sĩ đã thu thập 1,3 triệu tài liệu, thực hiện hàng trăm giờ thẩm vấn và tổ chức các phiên thảo luận với các đồng minh và đối thủ của “tứ đại gia”.

Kì vọng của các nghị sĩ là tạo ra một báo cáo rằng ngành công nghệ đã lách luật cạnh tranh liên bang vì các luật đã không còn theo kịp tốc độ phát triển của kỉ nguyên số.

4 tứ đại gia công nghệ có thể áp dụng chiến lược “mua để trị” với cả phần cứng lẫn phần mềm. Chẳng hạn, Apple sẽ sẽ ra mắt Air Tags, vốn là phiên bản sao chép và cải thiện chức năng của Tile, một công ty khởi nghiệp. Sau khi Tile đã phàn nàn, Apple tuyên bố họ sẽ tạo ra thay đổi trong iOS 14 để tạo ra một chức năng riêng.

Người tiêu dùng sẽ thiệt thòi nếu các ứng dụng và dịch vụ trên nền tảng ưa thích của họ biến mất sau khi chủ sở hữu bán chúng. Ví dụ, Apple đã đóng ứng dụng Dark Sky trên nền tảng Android sau khi mua nhà phát triển ứng dụng.

“Đã đến lúc các tập đoàn chứng minh họ đang ủng hộ sự đổi mới và người tiêu dùng”, ông Robert Atkinson, chủ tịch Quỹ Sáng tạo và Công nghệ Thông tin, phát biểu.

Việc mua lại các công ty nhỏ của những đế chế công nghệ như Apple đã tăng lên trong năm nay.

Số công ty nhỏ mà Amazon, Apple, Google, Facebook, và Microsoft mua lại trong 6 tháng đầu năm đã đạt 27, tăng 29% so với cùng kỳ năm ngoái và đạt mức cao nhất từ năm 2015.

Phong trào mua lại tràn lan càng làm tăng khả năng các tập đoàn sẽ chịu sự giám sát về độc quyền. Việc đẩy nhanh các thương vụ thôn tính là bằng chứng cho các nhà kinh tế, luật sư và nhà lập pháp thấy rằng những tập đoàn công nghệ, với tiền mặt rủng rỉnh, có thể lấn lướt các đối thủ để giành thị phần.

Một mối lo ngại lớn hơn nữa là những đế chế công nghệ có khả năng triệt tiêu cạnh tranh bằng cách mua lại các đối thủ tiềm năng.

Cùng với chiến lược mua lại các công ty nhỏ, tứ đại gia sẽ phải giải trình nhiều vấn đề nổi cộm khác. Apple sẽ phải giải đáp tình trạng độc quyền quản lý App Store và thu phí tới 30% đối với các nhà sản xuất ứng dụng.

Ông Jeff Bezos sẽ phải trả lời chất vấn về việc Amazon tung ra những sản phẩm riêng và bán trên trang thương mại điện tử của họ.

Ngoài ra, Bezos cũng sẽ phải lí giải về cáo buộc lạm dụng dữ liệu người dùng và cạnh tranh không lành mạnh với các doanh nghiệp nhỏ ở châu Âu.

Facebook và Google sẽ phải trình bày về cách họ phân phối nội dung thù địch, sai sự thật và các chính sách về dữ liệu người dùng.

Hai tập đoàn cũng phải đưa ra câu trả lời thỏa đáng về chiến lược độc quyền phân phối quảng cáo, bóp nghẹt hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất nội dung khác.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips via enternews

adidas ra mắt phiên bản giày thân thiện với môi trường

adidas vừa cho ra mắt một phiên bản thân thiện với môi trường của kiểu giày thể thao Stan Smith và Superstar cổ điển. Đây là một phần của bộ sưu tập ‘‘.

Nếu bạn là một fan của kiểu dày sneakers nhưng cũng có ý thức về bảo vệ môi trường thì đây là một cơ hội khiến bạn sẽ hài lòng.

Là một phần trong bộ sưu tập của mình ‘The Clean Classics’, adidas đã ra mắt phiên bản thân thiện với môi trường của hai kiểu giày thể thao cổ điển mang tính biểu tượng nhất của nó – Stan Smith và Superstar – được tạo ra bằng vật liệu bền vững.

Cả hai kiểu giày thể thao đế cao này được tạo ra với 70% vật liệu tái chế và đi kèm với lót tất (vớ) Ortholite thân thiện với môi trường.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips 

Theo: wersm

Thúc đẩy tăng trưởng doanh số ngành FMCG với 3 yếu tố sau đây

Kênh phân phối, giá và khuyến mãi cùng tối ưu hóa danh mục sản phẩm là ba yếu tố thúc đẩy tăng trưởng doanh số cho ngành hàng tiêu dùng nhanh (FMCG) trong tình hình hiện nay. 

Theo một nghiên cứu của Nielsen Việt Nam, có ba yếu tố ảnh hưởng đến một danh mục sản phẩm lý tưởng để giúp tối ưu hóa tiềm năng bán hàng của doanh nghiệp (DN). Đầu tiên là sự thay đổi trong hành vi của người tiêu dùng (NTD) với những nhu cầu mới nổi lên như y tế, sức khỏe, chuộng hàng nội địa. Kế đến là khả năng chi tiêu.

Khi nguồn thu giữ nguyên hoặc bị thu hẹp, NTD sẽ thay đổi sự ưu tiên, tìm kiếm những sản phẩm có giá trị thiết yếu, điều này tạo cơ hội cho việc thay đổi kích cỡ sản phẩm, bao bì.

NTD có xu hướng mua sản phẩm to hơn cho hàng thiết yếu và gói nhỏ cho nhóm ít cần thiết. Sau cùng là do hạn chế về chuỗi cung ứng. Trong đại dịch, số lượng hàng lưu kho bán ra trên thị trường giảm 13% so với trước đại dịch, buộc nhà sản xuất phải tái cơ cấu và tối ưu danh mục sản phẩm cho hiệu quả hơn.

Có ba yếu tố chính giúp thúc đẩy tăng trưởng và tối đa hóa doanh số cho DN trong thời điểm hiện tại là kênh phân phối, giá và khuyến mãi cùng việc tối ưu hoá danh mục sản phẩm.

Về kênh phân phối, dịch Covid-19 đã tạo nên sự chuyển biến trong kênh bán hàng hiện đại và kênh thương mại điện tử (E-Commerce).

Tuy nhiên, tại Việt Nam, kênh bán hàng truyền thống vẫn chiếm ưu thế trên thị trường, với 85% thị phần ngành tiêu dùng đến từ kênh này.

Theo dữ liệu của Nielsen Việt Nam năm 2019, Việt Nam có khoảng 1,3 triệu cửa hàng truyền thống bán hàng FMCG.

Do đó, yếu tố phân phối và đảm bảo sự hiện diện của sản phẩm tại cửa hàng rất quan trọng, đóng góp 58% so với các yếu tố như sản phẩm sáng tạo (19%), sức mua (12%) và các yếu tố khác (11%).

Đối với ngành hàng FMCG, có 13% các cửa hàng lớn đóng góp 50% doanh thu toàn ngành trong khi 49% các cửa hàng nhỏ chỉ đóng góp 20%.

“Đây là thời điểm cần thiết để xem xét đâu mới là vấn đề quan trọng nhất vì việc tập trung vào tất cả mọi thứ là điều không khả thi.

Kênh bán hàng truyền thống vẫn là kênh quan trọng và không thể lơ là. Vì vậy, việc xác định những cửa hàng trọng yếu để tái cấu trúc sự đầu tư là cách để có thể tối đa hóa doanh thu cho doanh nghiệp”, ông Richard Thomas – Giám đốc bộ phận Giải pháp Kinh doanh Hiệu quả của Nielsen Việt Nam chia sẻ.

Về giá và khuyến mãi, Việt Nam là thị trường rất nhạy cảm về giá. Có 80% NTD được hỏi cho biết họ có nhận thức rõ ràng khi giá thay đổi.

Vì vậy, trước khi áp dụng chiến lược thay đổi về giá, các DN cần có bức tranh tổng quát, chi tiết về độ co giãn về giá đối với các ngành hàng đang được bán ở các kênh khác nhau.

Thị trường Việt Nam cũng ảnh hưởng rất nhiều bởi khuyến mãi. Có đến 56% doanh thu được tạo ra từ chương trình khuyến mãi. Với tình trạng nhiều người bị ảnh hưởng tiêu cực bởi dịch bệnh hiện nay, có chiến lược đúng đắn về giá và khuyến mãi là vô cùng cấp thiết.

Về tối ưu hóa danh mục sản phẩm. NTD Việt Nam rất cởi mở với các sản phẩm mới, với 49% NTD cho biết họ sẵn sàng thử chúng.

Trong năm 2019, có đến 6.455 sản phẩm mới được ra mắt tại Việt Nam nhưng có rất nhiều sản phẩm không đủ tiêu chuẩn có mặt trên quầy kệ. Đối với một số ngành hàng thì 3% mã sản phẩm đóng góp 80% doanh số, trong khi đó 80% mã sản phẩm chỉ đóng góp 2% doanh số tổng của ngành hàng.

Lý do các DN vẫn tạo ra nhiều mã sản phẩm vì muốn trưng bày sản phẩm lên kệ, giúp thương hiệu, sản phẩm xuất hiện nhiều hơn trong mắt người tiêu dùng.

Trên thực tế, một mã sản phẩm phù hợp có thể mang lại 15% tăng trưởng doanh số ở kênh truyền thống nhưng nếu danh mục càng phân mảnh, khả năng trống kệ càng cao và từ đó làm lỡ đi cơ hội bán hàng của DN. Vì vậy, việc tung ra quá nhiều mã sản phẩm là không nhất thiết.

Theo các chuyên gia, bên cạnh việc tối ưu hóa danh mục sản phẩm, trong thời điểm này, DN có rất nhiều cơ hội để đổi mới các sản phẩm với lợi ích đặc trưng, khám phá các kích cỡ bao bì mới với những mức giá khác nhau phù hợp với đa dạng các nhu cầu cũng như chuyển đổi phân bổ nguồn hàng trong các kênh và tối ưu hóa danh mục sản phẩm đang có trong thị trường ngách (Niche Market).

Nhưng “cho dù là cách thức nào đi chăng nữa, hãy luôn nghĩ về tiềm năng tăng trưởng trong thời điểm hiện tại.

Tất cả những điều đó không những có tác động rất lớn đến cách mà DN đổi mới các dịch vụ, sản phẩm mà còn cả cách giao tiếp với NTD bao gồm việc marketing , đóng gói sản phẩm và trưng bày trên quầy kệ”, ông Nguyễn Anh Dzũng – Giám đốc cấp cao, bộ phận Đo lường Bán lẻ Nielsen Việt Nam cho biết.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips 

Tham khảo: DNSG

Những người giàu nhất thế giới làm gì để giàu hơn

Nhà đầu tư tỷ phú Warren Buffett sống trong căn nhà cũ mua với giá 31.500 USD năm 1958, tận dụng phiếu giảm giá và không bao giờ chi hơn 3,17 USD cho bữa sáng.

Trở thành người siêu giàu dường như là cách nhanh nhất để sở hữu siêu xe đắt đỏ, phi cơ, du thuyền hay biệt thự xa hoa bậc nhất… Tuy nhiên, những người thành công nhất luôn biết rằng, sống đúng với nhu cầu là con đường dẫn đến sự giàu có bền vững.

“Đây là câu hỏi quan trọng mà bạn nên tự hỏi: Đâu là thời điểm nên mua những thứ mà mình có khả năng mua được? Phải làm gì khi mình không đủ khả năng mua những thứ mình cần?”, CNBC dẫn lời tác giả, diễn giả, chuyên gia tư vấn tài chính Suze Orman tại hội nghị eMerge Americas ở thành phố Miami, bang Florida, Mỹ hồi tháng 6.

Nói cách khác, việc bạn có khả năng chi trả cho những thứ đắt tiền hơn không có nghĩa chúng luôn là lựa chọn tốt nhất. Và việc tiết kiệm được một đồng có nghĩa chúng ta đã kiếm được một đồng.

Orman nhớ lại vào năm 1988, khi bà chuẩn bị chuyển đến sống tại New York trong một khoảng thời gian khá dài. “Thật hợp lý khi mua một ngôi nhà ở New York vào lúc đó. Tôi có đủ tiền để mua một căn penthouse trị giá 1 triệu USD. Nhưng rốt cuộc, tôi mua một căn hộ giá 240.000 USD vì đó là những gì tôi cần”, bà chia sẻ.

Nếu chi tiêu cho thứ gì đó đơn giản vì bạn có khả năng, cuối cùng bạn sẽ có một… tài khoản trống rỗng. “Hãy mua những gì bạn cần bất kể giàu có thế nào. Khi đã có phi cơ, du thuyền, biệt thự… đột nhiên bạn sẽ nhận ra thứ mà bạn không có là tiền”, Orman nói.

Theo Orman, dù đang có thu nhập 6 con số, thậm chí hơn, đây chỉ là nền tảng để bạn xây dựng sự giàu có. Hãy sống với những gì chúng ta cần và để dành phần còn lại cho công việc.

Nhà đầu tư tỷ phú Warren Buffett là một ví dụ điển hình cho cách sống này. Ông vẫn sống trong căn nhà cũ mua với giá 31.500 USD vào năm 1958 (giá trị của căn nhà hiện tại là 260.000 USD), tận dụng phiếu giảm giá và không bao giờ chi hơn 3,17 USD cho bữa sáng.

Tỷ phú 89 tuổi không “cô đơn” với cách sống giản dị này. Cầu thủ bóng bầu dục Alfred Morris của câu lạc bộ Dallas Cowboys kiếm được hàng triệu USD nhưng vẫn chạy chiếc Mazda 626 mua từ năm 1991 với giá 2 USD.

Một “đồng nghiệp” của Alfred Morris là Kirk Cousins của câu lạc bộ Washington Redskins kiếm được hàng chục triệu USD mỗi năm nhưng vẫn chọn sống cùng vợ ở tầng hầm trong căn nhà của cha mẹ mình trong suốt mùa hè và lái chiếc xe chở khách GMC Savana bị móp méo mua lại của ông bà với giá 5.000 USD.

CEO Facebook Mark Zuckerberg cũng thường xuyên bị bắt gặp lái chiếc Acura TSX màu đen trị giá khoảng 30.000 USD.

Không dễ dàng chống lại sự thôi thúc phải chi tiêu, nhưng khi luyện tập để tạo thành thói quen, nó sẽ ăn sâu vào não chúng ta. “Và rồi bạn sẽ không mong muốn có bất kỳ cái gì khác hơn những gì bạn cần”, Orman kết luận.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips 

Theo Zing

Doanh thu lao dốc – McDonald’s đóng cửa hàng loạt nhà hàng tại Mỹ

Doanh số toàn cầu sụt giảm nghiêm trọng vì dịch Covid-19, đại gia thức ăn nhanh Mỹ McDonald’s tìm cách cắt giảm chi tiêu và tiết kiệm tiền mặt.

Theo Bloomberg, McDonald’s cho biết sẽ tăng tốc đóng cửa các nhà hàng thị trường Mỹ. Theo kế hoạch ban đầu, chuỗi fast food nổi tiếng sẽ đóng cửa khoảng 200 cửa hàng tại Mỹ trong năm nay. Khoảng một nửa trong số đó nằm trong khuôn viên các siêu thị Walmart.

Trước đó, McDonald’s cắt giảm 70% chi tiêu cho tiếp thị ở Mỹ trong quý hiện tại. Dù vậy, chuỗi fast food sẽ đầu tư thêm 200 triệu USD cho tiếp thị ở Mỹ và thị trường quốc tế để ổn định doanh thu trong nửa sau năm nay. Ngoài ra, McDonald’s sẽ giảm sở hữu tại McDonald’s Nhật Bản từ 49% xuống 35%.

Theo Bloomberg, kết quả kinh doanh quý II của McDonald’s trên toàn cầu đánh dấu sự sụt giảm tồi tệ nhất kể từ năm 2005 do ảnh hưởng của dịch Covid-19. Tỷ lệ đơn hàng trực tuyến gia tăng không thể bù đắp cho những thiệt hại do việc tạm đóng cửa nhiều nhà hàng gây ra.

Tổng doanh số lao dốc 30% trong quý II so với cùng kỳ năm ngoái xuống còn 3,77 tỷ USD. Thu nhập ròng sụt 68% xuống còn 483,8 triệu USD. Cổ phiếu của McDonald’s giảm 2,1% xuống còn 196,94 USD lúc 2h31 chiều ngày 28/7 (giờ New York).

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips via Zing

3 cách đơn giản để ‘nhanh lẹ’ hơn trong một trường kinh doanh đang thay đổi nhanh chóng

Ngay cả trước khi đại dịch khiến các nhà làm marketing phải tập trung nỗ lực vào digital thì việc chuyển đổi số (digital transformation) cũng đang là một xu hướng tất yếu. Trên thực tế, người tiêu dùng trung bình hiện nhìn thấy nhiều quảng cáo hơn ở mức đáng kể so với 40 năm trước đây.

Trong những thời điểm khá bất ổn, các doanh nghiệp thực hiện việc điều chỉnh và thích nghi sẽ có lợi thế hơn so với những doanh nghiệp ‘thừa nhận’ nó. Trong môi trường ngày nay, điều này có nghĩa là các chiến lược – hoặc thậm chí các chiến dịch đã được lên kế hoạch trước đây – có thể phải được thay đổi hoặc gác lại.

Sau đây là 3 điều quan trọng nhất bạn có thể làm để giải quyết những thách thức cốt lõi mà doanh nghiệp của bạn đang phải đối mặt ngay bây giờ.

1. Hãy giúp đỡ: Đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của khách hàng mới

Khi đối măt với sự bất ổn, người tiêu dùng thường tìm đến các thương hiệu để mang lại cho họ ‘cảm giác bình thường’; họ muốn được hỗ trợ để tiến về phía trước bằng sự đảm bảo. Trên thực tế, 77% người tiêu dùng cho rằng các thương hiệu nên nói về việc họ hữu ích như thế nào trong cuộc sống hàng ngày của khách hàng.

Mặc dù không phải thương hiệu nào cũng có thể cung cấp các giải pháp tại nhà, nhưng điều này vẫn rất quan trọng để họ đáp ứng nhanh chóng nhu cầu mới của người tiêu dùng.

Để thực hiện điều này một cách hiệu quả, bước đầu tiên là có được sự hiểu biết toàn diện về khách hàng của bạn. Điều này có thể đạt được bằng cách sử dụng khảo sát hoặc tạo dữ liệu từ phân tích khách hàng của bạn.

Tuy nhiên, bạn sẽ chỉ phát hiện ra động cơ của khách hàng của bạn nếu bạn có thể chỉ ra những gì ảnh hưởng đến hành vi của họ, một bản kế hoạch hành động sẽ tuân theo điều này một cách tự nhiên nhất.

Nắm bắt được những gì khách hàng của bạn cần sẽ cải thiện đáng kể chất lượng của các chiến dịch quảng cáo và cuối cùng là việc bán hàng. Các tổ chức sử dụng hiểu biết hành vi của khách hàng vượt trội hơn so với các đối thủ của họ có thể tăng 85% tốc độ tăng trưởng doanh số và 25% lợi nhuận gộp.

2. Hãy cá nhân hoá: Cung cấp các thông điệp có ý nghĩa hơn

Bốn trong năm người tiêu dùng có nhiều khả năng mua hàng hơn khi các thương hiệu cung cấp được trải nghiệm cá nhân hóa. Với hàng tỷ tìm kiếm xảy ra trên Google mỗi ngày, mỗi người trong số họ có một động lực và bối cảnh khác nhau, điều này thực sự quan trọng đối với các thương hiệu trong việc cung cấp những giải pháp cá nhân hoá theo quy mô.

Theo nghiên cứu từ Boston Consulting Group (BCG) cho thấy các nhà marketer tin rằng dữ liệu của bên thứ nhất (first-party) rất quan trọng trong việc tìm hiểu hành vi, phân khúc và xu hướng của người tiêu dùng.

Nó cho phép bạn gửi các thông điệp phù hợp hơn, có ý nghĩa hơn và để đo lường hiệu quả tại nhiều điểm tiếp xúc (touchpoint) hơn trong suốt hành trình mua hàng của khách hàng (customer journey).

Với sự thay đổi nhanh chóng từ thị trường, bất kỳ sự cá nhân hóa nào bạn cung cấp cũng phải được phản ánh được những bối cảnh hiện tại.

Máy học và tự động hóa (Machine learning and automation) sẽ giúp bạn tự động tiếp cận thêm đối tượng và tinh chỉnh thông điệp, điều này có thể mang lại nhiều hơn 30% chuyển đổi so với cùng một mức đầu tư ban đầu (ROI).

3. Hãy sáng tạo: Thực hiện một cách tiếp cận đầy mới mẻ đến hoạt động marketing của bạn.

Với các chiến dịch hiện có, các nhà làm marketing phải khám phá những cách sáng tạo mới. Nó không còn chỉ là về nội dung mà bối cảnh cũng không kém phần quan trọng.

Nơi mà một hình ảnh của một khách hàng và chủ doanh nghiệp là một tiêu chuẩn (norm) để thể hiện sự tin tưởng.

Nếu các yếu tố sáng tạo hiện tại của bạn không còn phù hợp, bạn có một cơ hội duy nhất để thử điều gì đó mới mẻ và trở nên linh hoạt hơn trong cách tiếp cận của mình.

Chẳng hạn, thời gian xem YouTube đã tăng lên ở khắp châu Âu, và giờ đây có thể là thời điểm tốt nhất để bạn sáng tạo nội dung video của riêng mình.

75% sức ảnh hưởng của quảng cáo được xác định bởi chất lượng của sự sáng tạo. Do đó, việc khám phá những nỗ lực mới cũng nên được chú trọng ở các cửa hàng trực tuyến, chiến dịch kỹ thuật số (digital marketing campaigns) và cả trải nghiệm người dùng của bạn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips 

Theo: Google

Giải thưởng PR & Communications toàn quốc tại Việt Nam công bố danh sách đơn vị chiến thắng

TP. HỒ CHÍ MINH, Việt Nam, ngày 24/07/2020 /PRNewswire/

PR Newswire, nhà cung cấp phân phối tin tức và truyền thông lan truyền hàng đầu toàn cầu đã công bố những đơn vị chiến thắng Giải thưởng Quan hệ công chúng & Truyền thông toàn quốc tại Việt Nam.

Hơn 100 quan khách, bao gồm các giám đốc điều hành cấp cao, các chuyên gia và doanh nhân truyền thông đã tham dự buổi dạ tiệc và ăn tối tại khách sạn Sofitel Saigon Plaza tại thành phố Hồ Chí Minh.

Buổi lễ đã ca ngợi một loạt các doanh nghiệp Việt Nam, từ các tổ chức danh tiếng đến các doanh nghiệp độc lập, vì những chiến dịch truyền thông nổi bật và có tác động mạnh mẽ mà họ đã thực hiện trong năm qua.

Ban tổ chức đã nhận được tổng cộng 50 bài dự thi thuộc 9 hạng mục từ các tổ chức và cơ quan thông qua lời kêu gọi đề cử trên toàn quốc tổ chức từ tháng Hai đến tháng Tư.

Các đơn vị chiến thắng bao gồm các thương hiệu trong nước nổi tiếng như hãng hàng không giá rẻ Vietjet Air, công ty công nghệ VNG Corporation và công ty bảo hiểm FWD Việt Nam, cũng như các công ty độc lập như nhà khởi nghiệp công nghệ Yellow Blocks và thương hiệu giày Biti’s.

Các đơn vị chiến thắng bao gồm:

  1. Giải thưởng Truyền thông đa phương tiện:

    FWD Việt Nam:

    Chiến dịch: #sốngđầy2019

  2. Giải thưởng nội dung:

    Le & Brothers

    Chiến dịch: Sabeco – Về nhà ăn Tết

  3. Giải thưởng Truyền thông cho các hoạt động xã hội:

    Tập đoàn T&T

    Chiến dịch: Strong Vietnam

  4. Giải thưởng Chiến dịch PR toàn cầu

    PNJ

    Chiến dịch: PNJ Tình yêu đích thực

  5. Giải thưởng Chiến dịch Quan hệ báo chí:

    Yellow Blocks

    Chiến dịch: Việt Nam ơi! Đánh bay COVID!

  6. Giải thưởng Truyền thông đột phá:

    Admicro

    Chiến dịch: Beck’stage – Unexpected Rap Fest

  7. Giải thưởng Lan tỏa thương hiệu:

    Biti’s

    Chiến dịch: Chuyển đổi trong 3 năm

  8. Giải thưởng Thương hiệu nội – Tác động ngoại:

    Vietjet Air

    Chiến dịch: Bảo hiểm Sky Covid Care

  9. Giải thưởng Truyền thông nội bộ:

    VNG Corporation

    Chiến dịch: Nơi làm việc tốt nhất ở Việt Nam

Những đơn vị chiến thắng được lựa chọn bởi một hội đồng gồm các nhà lãnh đạo có uy tín trong ngành và các chuyên gia truyền thông cấp cao.

Hội đồng bao gồm Bobby McGill, Nhà sáng lập và Nhà xuất bản Tạp chí Branding in Asia; Bảo Nguyễn, Chủ tịch Hiệp hội những nhà thực hành PR Việt Nam; Dương Thu Hương, cựu CEO của Tạp chí Forbes Việt Nam; Hoàng Thị Mai Hương, Chủ tịch Publicis Groupe Việt Nam; Tara Munis, Tổng Giám đốc Hiệp hội Truyền thông và Quan hệ Công chúng (Đông Nam Á); và Royce Shih, Phó Chủ tịch Châu Á-Thái Bình Dương, phụ trách Bán hàng và Tiếp thị của PR Newswire.

Bà Lê Mai Anh, Giám đốc quốc gia của PR Newswire tại Việt Nam, đã gửi lời cảm ơn đến những người chiến thắng. Bà phát biểu: “Nắm vững nghệ thuật truyền thông có thể là một thách thức, vì vậy điều quan trọng là làm nổi bật sự chú ý vào sự cống hiến và làm việc chăm chỉ của những người chiến thắng đầy xứng đáng của chúng tôi.

Tôi muốn chúc mừng họ và hy vọng chiến thắng của họ sẽ mở đường cho thành công lớn hơn và truyền cảm hứng cho các đồng nghiệp”.

Giải thưởng Quan hệ công chúng & Truyền thông toàn quốc 2020 tại Việt Nam đánh dấu chương trình trao giải đầu tiên của PR Newswire ở bên ngoài Trung Quốc đại lục.

Trong vòng 7 năm qua, công ty đã tổ chức Giải thưởng Truyền thông doanh nghiệp PR Newswire hàng năm, giải thưởng này đã phát triển trở thành một trong những giải thưởng uy tín nhất trong ngành quan hệ công chúng và truyền thông ở Trung Quốc đại lục.

PR Newswire sẽ tiếp tục mở rộng chương trình giải thưởng của mình ở khu vực châu Á-Thái Bình Dương để ghi nhận và tôn vinh những người tiên phong trong lĩnh vực truyền thông năng động của khu vực.

Đơn vị tài trợ Giải thưởng Quan hệ công chúng & Truyền thông toàn quốc PR Newswire 2020 là Gumac, Golden Pen Agency, Sofitel Saigon Plaza, Công ty nước giải khát Suntory PepsiCo Việt Nam và Tập đoàn Yeah1.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips