Skip to main content

Thẻ: Thương hiệu

Thúc đẩy khách hàng tiềm năng mà quên đi niềm tin thương hiệu là một cuộc đua sai lầm

Nếu doanh nghiệp hay thương hiệu thiếu đi nền tảng vững chắc của niềm tin và nhận thức thương hiệu, mọi hoạt động thúc đẩy khách hàng tiềm năng (lead generation) sẽ trở nên vô nghĩa.

Thúc đẩy khách hàng tiềm năng mà quên đi niềm tin thương hiệu là một cuộc đua sai lầm

Ở không ít các doanh nghiệp nhỏ, có một khái niệm đã trở thành “nỗi ám ảnh” của nhiều marketers, tìm kiếm khách hàng tiềm năng (lead) chi phí thấp, hay nói cách khác, họ theo đuổi đủ mọi cách chỉ để khách hàng để lại thông tin mà không cần biết họ có đúng là khách hàng thực sự của doanh nghiệp hay không hay điều đó ảnh hưởng như thế nào đến chiến lược tăng trưởng trong dài hạn của doanh nghiệp.

Đó là một câu chuyện phổ biến, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ hoặc thậm chí là ở các doanh nghiệp cỡ vừa, họ làm điều này vì đơn giản họ nghĩ rằng họ không đủ khả năng để chạy theo cuộc đua xây dựng thương hiệu.

Thay vì đầu tư vào thương hiệu và xây dựng sự tăng trưởng bền vững trong dài hạn, họ chọn cách theo đuổi các khoản doanh số bán hàng ngắn hạn thông qua lượng khách hàng tiềm năng tức thời.

Xây dựng thương hiệu không phải là tạo ra khách hàng tiềm năng. Đó là xây dựng niềm tin với các nhóm đối tượng mục tiêu. Nó làm cho khách hàng tiềm năng của thương hiệu có chất lượng tốt hơn và củng cố phễu bán hàng mạnh hơn.

Nó cũng có thể giúp thương hiệu tránh việc phải cạnh tranh bằng hàng hoá (commodification) đồng thời có quyền yêu cầu một mức giá cao hơn.

Đừng ồ ạt tìm kiếm khách hàng tiềm năng chất lượng thấp.

Sau nhiều buổi nói chuyện với nhiều bạn quản lý marketing về khái niệm MQL (marketing qualified lead) và SQL (sales qualified lead), tôi nhận thấy rằng hầu hết các khách hàng tiềm năng họ đang tìm kiếm là những khách hàng hàng tiềm năng chất lượng thấp.

Khách hàng tiềm năng chất lượng thấp là những khách hàng thường là nguồn cơn gây xích mích và mâu thuẫn giữa bộ phận bán hàng và bộ phận tiếp thị (marketing).

Ngay cả trong những trường hợp tốt nhất, tức với các khách hàng tiềm năng chất lượng cao, việc không thể chuyển đổi được khách hàng cũng là một điều hết sức bình thường và phổ biến.

Trung bình có chỉ khoảng 10-15% các MQL – những khách hàng tiềm năng đã thể hiện một mức độ quan tâm nhất định đến sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp – trở thành SQL – những khách hàng có tiềm năng bán hàng. Tỷ lệ này càng thấp hơn trong các sản phẩm B2B hay những sản phẩm có giá trị cao (như bất động sản hoặc nhà ở).

Bên cạnh yếu tố về ngành hàng, tỷ lệ chuyển đổi khách hàng còn thay đổi rất nhiều dựa trên chất lượng của các MQL.

Trong khi có nhiều lý do dẫn đến việc các khách hàng tiềm năng có chất lượng thấp – lý do lớn nhất ở đây là các doanh nghiệp chưa xây dựng đủ giá trị thương hiệu để có được niềm tin từ phía người mua.

Niềm tin thương hiệu càng thấp thì chất lượng của khách hàng càng thấp, tức tỷ lệ chuyển đổi khách hàng cũng theo đó giảm dần.

Mặc dù giá trị của niềm tin thương hiệu khó có thể đo lường bằng các con số cụ thể, nhưng nó là một lợi thế cạnh tranh vô cùng mạnh mẽ giữa các doanh nghiệp.

Đừng quá “hà tiện” khi đo lường về thương hiệu.

Cuộc sống, về cơ bản cũng có nhiều điểm tương đồng với kinh doanh, khi bạn chọn một con đường quá an toàn, và có thể đoán trước mọi thứ, những gì bạn có thể nhận được cũng “an toàn” tương tự.

Việc doanh nghiệp xem xét quá kỹ các khoản chi phí ngắn hạn có thể phải trả giá bằng những tham vọng dài hạn.

Nói một cách khác, nếu bạn đo lường ROI của mình bằng những phương pháp và con số quá thiển cận, bạn mất đi những cơ hội lớn khác trên thị trường.

Nếu bạn là người phụ trách marketing, bạn có thể trở nên chiến lược hơn bằng cách chia ngân sách marketing của mình thành hai phần: phát triển nhu cầu (demand) và phát triển thương hiệu (brand), hoặc trong thực tế cũng có nhiều marketer sử dụng khái niệm brand marketing với performance marketing (cũng có thể hiểu rộng là cùng nghĩa).

Đầu tư vào thương hiệu để tăng trưởng trong dài hạn.

Khi nói đến việc xây dựng thương hiệu, một trong những sai lầm phổ biến của nhiều marketers là đo lường hiệu suất hay mức độ hiệu quả của các chiến dịch thương hiệu tương tự với cách họ làm ở các chiến dịch hiệu suất.

Để có thể đi đúng hướng trong quá trình xây dựng thương hiệu, bạn nên tập trung vào những yếu tố xoay quanh niềm tin thương hiệu (brand trust) hay tình cảm thương hiệu (brand love) thay vì chỉ là doanh số bán hàng.

Dưới đây là một số chỉ số bạn có thể sử dụng trong việc đo lường thương hiệu:

  • Lưu lượng truy cập thông qua các tìm kiếm có thương hiệu (branded search) và truy cập trực tiếp: sự gia tăng ổn định về lưu lượng truy cập trực tiếp (direct traffic) và lưu lượng truy cập từ những tìm kiếm có thương hiệu là những dấu hiệu rõ ràng nhất cho thấy các nỗ lực marketing thương hiệu của bạn đang hiệu quả.
  • Khả năng hiển thị trên phương tiện truyền thông và mức độ nhận biết của thương hiệu trên các kênh marketing khác nhau so với đối thủ cạnh tranh (SOV): nếu doanh nghiệp của bạn có nhiều đối thủ cạnh tranh, thì những cải tiến trong SOV của thương hiệu có thể là một thước đo có giá trị về sự tiến bộ trong toàn bộ thị trường.
  • Khả năng được tìm kiếm và sự hiện diện trên các nền tảng mạng xã hội: tăng khối lượng tìm kiếm tự nhiên cũng như mức độ tương tác trên mạng xã hội và lưu lượng truy cập giới thiệu (referral traffic) là những dấu hiệu chắc chắn bạn đang tăng lượng đối tượng mục tiêu và xây dựng lòng tin từ họ.
  • Khảo sát thị trường và nghiên cứu định tính: không có cách nào tốt hơn để xác định xem liệu những thông điệp thương hiệu của bạn có đang đi đúng hướng hay không bằng cách hỏi chính những người bạn đang cố gắng tiếp cận.

Thay vì tập trung vào việc tìm kiếm khách hàng tiềm năng kém chất lượng và bắt đầu đầu tư song song vào thương hiệu, theo thời gian, bạn sẽ thấy rằng lượng khách hàng tiềm năng trong thị trường cũng như chất lượng của các khách hàng tiềm năng sẽ tăng dần lên, tất nhiên, doanh số bán hàng của bạn cũng tăng trưởng không kém.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Nestlé Việt Nam lọt vào nhóm các doanh nghiệp bền vững nhất Việt Nam 2021

Hội đồng Doanh nghiệp vì sự phát triển bền vững Việt Nam (VBCSD), thuộc Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) vừa bình chọn Nestlé Việt Nam là doanh nghiệp bền vững nhất Việt Nam 2021 trong lĩnh vực sản xuất.

Hội đồng Doanh nghiệp vì sự phát triển bền vững Việt Nam (VBCSD), thuộc Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) vừa bình chọn Nestlé Việt Nam là doanh nghiệp bền vững nhất Việt Nam 2021 trong lĩnh vực sản xuất.
Source: Financial Times

Đây là năm thứ ba liên tiếp Nestlé Việt Nam nằm trong nhóm doanh nghiệp (DN) bền vững nhất và là năm đầu tiên được vinh danh DN bền vững nhất tại Việt Nam.

Phát biểu tại sự kiện, Chủ tịch VCCI Phạm Tấn Công nói: “Bên cạnh sự hưởng ứng tích cực của DN thì Bộ chỉ số CSI và chương trình cũng nhận được sự ghi nhận to lớn của Chính phủ về tính hiệu quả và tác động tích cực trong thúc đẩy phát triển bền vững DN.

Phải xác định thực hiện phát triển bền vững, xây dựng văn hóa phát triển bền vững như giải pháp phục hồi và phát triển trong bối cảnh đại dịch Covid-19″.

Để đạt sự ghi nhận này, Nestlé Việt Nam đã đáp ứng Bộ chỉ số DN bền vững 2021, gồm các chỉ số đo đếm về hiệu quả kinh doanh, quy trình quản trị, bảo vệ môi trường và xã hội.

Dịp này, VBCSD phối hợp với Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc; Mạng lưới DN Việt Nam hỗ trợ Phát triển Quyền Phụ nữ tổ chức đánh giá và tôn vinh Nestlé Việt Nam là DN tiêu biểu có cam kết về bình đẳng giới tại nơi làm việc.

Từ năm 2020, Nestlé Việt Nam hợp tác cùng Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam thực hiện chương trình “Nestlé đồng hành cùng phụ nữ”.

Với các hoạt động truyền thông dinh dưỡng, xây dựng mô hình hỗ trợ phụ nữ làm chủ kinh tế, sau 1 năm thực hiện, chương trình đã thu hút hơn 4.000 hội viên tại 700 xã trên 10 tỉnh thành, tạo ra tác động và sự thay đổi tích cực cuộc sống ở các khu vực chương trình tiếp cận.

Tổng giám đốc của Nestlé Việt Nam, Đồng chủ tịch VBCSD Binu Jacob nói: “Trong tất cả hoạt động, Nestlé đều hợp tác chặt chẽ với đối tác tại Việt Nam để ‘tạo giá trị chung’: đóng góp vào sự phát triển chung của xã hội trong khi đảm bảo thành công lâu dài trong kinh doanh. Và, các mục tiêu đó nếu muốn bền vững phải gắn với tầm nhìn vào tương lai.

Hơn thế, chúng tôi tin phát triển bền vững là không đủ mà chúng ta có thể can thiệp để có những tác động tích cực nhằm tái tạo hệ sinh thái, từ đó duy trì khả năng tự phục hồi và tái sinh của tự nhiên, góp phần tích cực trong chống biển đổi khí hậu và bảo tồn nguồn tài nguyên cho tương lai.

Đây chính là cách tiếp cận mới được chúng tôi định hướng và gắn liền trong các chương trình và sáng kiến phát triển bền vững của công ty”.

Từ năm 2020, chiến lược phát triển bền vững của Nestlé được xác định không chỉ dừng ở mục tiêu và hành động bền vững mà phải hướng tới cách tiếp cận toàn diện, tập trung vào các mục tiêu để “tái tạo”, “tái sinh” cho hệ sinh thái tự nhiên.

Đồng thời, nhằm chung tay ứng phó biến đổi khí hậu, Nestlé đã xây dựng lộ trình cắt giảm phát thải carbon theo từng giai đoạn, tiến tới phát thải ròng bằng 0 vào 2050 thông qua giảm lượng phát thải carbon trong toàn hoạt động và chuỗi cung ứng. Tại Việt Nam, Nestlé tiên phong xây dựng nông nghiệp tái sinh qua dự án NESCAFÉ Plan.

Từ khi triển khai, NESCAFÉ Plan đã gắn kết chặt chẽ với nông dân Tây Nguyên để nâng cao chất lượng hạt cà phê, cải thiện phương pháp canh tác, tái canh cây cà phê già cỗi, tăng thu nhập cho các nông hộ.

Dự án đã phân phối hơn 53 triệu cây giống kháng bệnh năng suất cao tới nông dân và cải tạo 53.000ha diện tích cà phê già cỗi tại Tây Nguyên.

Ngoài ra, dự án cũng tổ chức trên 246.000 khóa tập huấn về kỹ thuật canh tác cà phê bền vững cho 300.000 nông dân, giúp 21.000 nông dân đạt chứng chỉ cà phê quốc tế 4C.

Nestlé Việt Nam khẳng định cam kết tiếp tục đồng hành cùng nông dân thúc đẩy xây dựng nền nông nghiệp tái sinh, để có tác động tích cực nhằm tái tạo lại hệ sinh thái, chống biến đổi khí hậu và bảo tồn tài nguyên cho tương lai.

Hơn nữa, công ty cũng là một trong những DN tiên phong trong hoạt động bảo vệ môi trường. Ngày 8/12/2021, Nestlé Việt Nam đã công bố Cam kết Trung hòa nhựa đến năm 2025. Cụ thể, 100% bao bì Nestlé sẽ có thể tái chế hoặc tái sử dụng đến năm 2025.

Cam kết này song hành với tầm nhìn “Không bao bì nào của Nestlé, kể cả bao bì nhựa, bị chôn lấp hoặc trở thành rác thải”.

Ngày 9/12/2021 cũng đã diễn ra lễ công bố thỏa thuận hợp tác giữa Tổng cục Môi trường và Nestlé Việt Nam với mục tiêu thúc đẩy hoạt động tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường và thúc đẩy hoạt động về quản lý bao bì bền vững cũng như góp phần thực thi hiệu quả Luật Bảo vệ Môi trường năm 2020.

Với hoạt động thúc đẩy kinh tế tuần hoàn, tất cả nhà máy Nestlé Việt Nam đều được thiết kế và xây dựng để đáp ứng tiêu chuẩn cao nhất về chất lượng thống nhất trong cả tập đoàn. Năm 2018, tất cả nhà máy Nestlé Việt Nam đã đạt mục tiêu “hông xả thải ra môi trường trong sản xuất” qua hoạt động tái chế, tái sử dụng nước thải, chất thải.

Công ty tiếp tục nỗ lực để đạt mục tiêu “đến 2030, không tác động đến môi trường trong quá trình sản xuất”.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

McKinsey: Toàn cảnh người tiêu dùng Việt Nam và những xu hướng mới (P3)

Trong khoảng một thập kỷ tới, tầng lớp trung lưu (middle class) của Việt Nam dự kiến sẽ tiếp tục tăng trưởng, trải dài rộng hơn và trở nên đa dạng hơn.

Những gương mặt mới của người tiêu dùng Việt Nam

Được hỗ trợ và thúc đẩy bởi các khoản đầu tư liên tục vào lĩnh vực sản xuất, các khoản đầu tư trực tiếp từ nước ngoài và năng suất lao động ngày càng tăng, Việt Nam đã và đang là một quốc gia có tốc độ tăng trưởng vượt trội ở châu Á (Theo McKinsey).

GDP tăng trưởng với tỷ lệ gộp (kép) hàng năm là 5% tính theo giá trị thực trong 20 năm qua, nhanh hơn 1,7 lần so với mức trung bình của toàn cầu (theo Ngân hàng thế giới).

Ngay cả vào năm 2020, khi đại dịch COVID-19 gây ra không ít sự gián đoạn trong nền kinh tế toàn cầu, Việt Nam vẫn công bố mức tăng trưởng GDP là 2,9%.

Mặc dù đại dịch vẫn đang tiếp tục bùng phát trở lại, người tiêu dùng tỏ ra e ngại với các hoạt động mua sắm và hạn chế chi tiêu, tuy nhiên, mức tiêu thụ dự kiến sẽ sớm phát triển trở lại khi thu nhập của người tiêu dùng tăng lên.

Những sự thay đổi nhanh chóng về nhân khẩu học và công nghệ sẽ dẫn đến nhiều sự thay đổi về hành vi của người tiêu dùng, và cũng từ đây, nó mang lại nhiều cơ hội tăng trưởng mới cho các doanh nghiệp có đủ thông tin và đủ nhanh nhẹn để nắm bắt lấy chúng.

Trong bài viết này, nội dung sẽ tập trung vào việc những xu hướng mới đang định hình tương lai của người tiêu dùng Việt Nam như thế nào và các doanh nghiệp hay thương hiệu có thể làm gì để có được tình cảm của người tiêu dùng.

Tiếp phần 3 (phần cuối)!

4. Những xu hướng mới có ý nghĩa gì đối với các doanh nghiệp đang cố gắng thu hút người tiêu dùng Việt Nam.

Thị trường tiêu dùng của Việt Nam đang thay đổi nhanh chóng — nó đang trở nên đa dạng hóa hơn, hiện đại hóa hơn và số hóa nhiều hơn.

Trong khi thị trường vốn đang rất tiềm năng, để định vị mình theo cách có thể chiếm được trái tim và tâm trí của người tiêu dùng Việt Nam, các thương hiệu hay doanh nghiệp cần phải trả lời các câu hỏi như: họ cần thâm nhập thị trường nào, cách giao tiếp với người tiêu dùng ra sao và làm thế nào để có thể duy trì được sự kết hợp hài hoà giữa yếu tố địa phương hóa và sự nhanh nhạy với thị trường.

Lựa chọn chiến lược thâm nhập.

Cần vươn ra khỏi 2 thành phố lớn.

Các doanh nghiệp kinh doanh tại Việt Nam phải có một cái nhìn rộng hơn về những nơi cần cạnh tranh hơn là cứ mãi tận hưởng những thành quả trong quá khứ.

Thành công ngày nay đòi hỏi các thương hiệu phải vượt ra ngoài cách tiếp cận vốn có đến hai thành phố lớn đồng thời cần xem xét đến các kênh mới trong bối cảnh các yếu tố công nghệ đang thay đổi nhanh chóng.

Ngoại trừ một số lĩnh vực hay phân khúc cao cấp, chiến lược tập trung hoàn toàn vào Hà Nội và TP.HCM đã trở nên lỗi thời. Thay vào đó, nhiều doanh nghiệp ngày nay đã và đang theo đuổi người tiêu dùng nông thôn trên nhiều phạm vi địa lý khác nhau.

Các doanh nghiệp chỉ giới hạn mình trong việc phục vụ người tiêu dùng ở hai thành phố lớn nhất của Việt Nam sẽ cần phải mở rộng hay suy nghĩ lại về cách tiếp cận của họ.

Để có thể tiếp cận khoảng 50% dân số có thu nhập trên 22.000 USD mỗi năm, các doanh nghiệp cần phải lên kế hoạch phân phối đến 15 thành phố hàng đầu khác.

Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp bán lẻ lớn đều đang tìm cách để nắm bắt các cơ hội mới bằng cách không chỉ đầu tư vào các thành phố trọng điểm mà còn vào một loạt các khu vực ngoại thành vốn có mức độ dân số đông (Hình 3).

Phát triển các kênh mới ngoài các kênh truyền thống.

Các doanh nghiệp ở Việt Nam cũng nên có chiến lược phân phối một cách linh hoạt linh hoạt hơn nhằm mục tiêu nắm bắt những thay đổi đang diễn ra trong mô hình kênh hỗn hợp. Sự phát triển nhanh chóng của các mô hình kênh kết hợp sẽ là một thách thức lớn đối với các doanh nghiệp.

Các doanh nghiệp cần phải nhanh nhạy trong việc định vị mình trước bức tranh thương mại truyền thống đang bị phân mảnh, lĩnh vực B2B trực tuyến (online B2B) đang phát triển nhanh chóng nhưng vẫn đầy bất ổn, bối cảnh bán lẻ hiện đại thì liên tục đổi mới và thương mại điện tử là một trong những ngành phát triển nhanh nhất ở Đông Nam Á.

Trong bối cảnh đó, việc cạnh tranh ở Việt Nam không chỉ đòi hỏi những chiến lược đúng đắn mà còn cần có khả năng quản lý kênh, quản lý khách hàng, tối ưu hóa về khuyễn mãi và cả chiến lược giá.

Làm thế nào để có thể giao tiếp hiệu quả với những người tiêu dùng mới của Việt Nam.

Các doanh nghiệp nếu muốn thành công ở Việt Nam, họ sẽ phải nâng cấp các thông điệp thương hiệu và các kênh truyền thông mới để tiếp cận người tiêu dùng ngày nay.

Thông thường, điều này liên quan đến các kênh kỹ thuật số đang phát triển mạnh mẽ, cũng như nhận thức đầy đủ về các chuẩn mực và giá trị mới của xã hội.

Đẩy mạnh mức độ tương tác kỹ thuật số.

Phần lớn người tiêu dùng Việt Nam ở các độ tuổi và khu vực khác nhau đều đang được kết nối internet. Trong khi bán lẻ trực tuyến (online retail) chỉ mới ở giai đoạn bắt đầu, các hoạt động marketingthương hiệu sẽ cần tận dụng nhiều hơn các phương tiện truyền thông mạng xã hội, đánh giá của người dùng, thương mại xã hội, phát trực tiếp và hệ sinh thái trực tuyến để thu hút sự chú ý của người tiêu dùng.

Xây dựng thương hiệu gắn liền với lối sống có ý thức.

Người tiêu dùng Việt Nam đang chào đón mạnh mẽ với các sản phẩm gắn liền với xu hướng tiêu dùng có ý thức, xu hướng này thường sẽ trở nên phổ biến hơn khi nền kinh tế phát triển tốt hơn.

Để có thể có được sự chú ý và tăng mức độ chi tiêu của người tiêu dùng, các thương hiệu có thể xem xét đến yếu tố địa phương hoá thương hiệu của họ sao cho phù hợp với các xu hướng tiêu dùng mới cũng như sở thích của người tiêu dùng địa phương.

Việc sử dụng các biểu tượng hay di sản văn hóa của địa phương đồng thời kết hợp chúng vào các sản phẩm của doanh nghiệp là một chiến lược thông minh mà các doanh nghiệp có thể áp dụng.

Ở một mức độ nào đó, sử dụng các hình ảnh và đại sứ thương hiệu mang tầm châu Á (chứ không phải Việt Nam) cũng được chứng minh là phù hợp; không ít các thương hiệu hiện đã sử dụng các đại sứ thương hiệu đến từ Hàn Quốc hay Nhật Bản tại Việt Nam và họ cũng đã thành công.

Duy trì sự kết hợp hài hoà giữa yếu tố địa phương hóa và sự nhanh nhạy với thị trường.

Tính địa phương hoá và sự nhanh nhạy với thị trường đang ngày càng trở nên quan trọng hơn. Trước những sự bất ổn hiện có, các doanh nghiệp ở Việt Nam sẽ cần phải đổi mới mô hình hoạt động của họ xoay quanh 4 yếu tố sau:

  • Tuyển dụng, đào tạo và phát triển nhân tài: Hoạt động quản lý nhân tài ngày càng trở nên cấp thiết hơn khi bối cảnh cạnh tranh ngày càng trở nên phức tạp hơn.
  • Cập nhật mô hình hoạt động: Cần định hình một mô hình hoạt động có thể thích ứng nhanh nhất tới sự đổi mới và cá nhân hóa ở cấp độ địa phương.
  • Phân bổ lại các nguồn lực: Khi các điều kiện thị trường thay đổi, các doanh nghiệp cần phải di chuyển nguồn lực của họ đến những kênh và sản phẩm phù hợp nhất.
  • Phát triển các mối quan hệ đối tác liên ngành: Trong một thế giới ngày càng kết nối chặt chẽ với nhau, những mối quan hệ đối tác trên các ngành khác nhau có khả năng thúc đẩy nhanh hơn sự phát triển của doanh nghiệp.

Khi người tiêu dùng ngày càng trở nên đa dạng và khắt khe hơn, các thương hiệu sẽ không phải chỉ cần tinh chỉnh chiến lược của mình sao cho phù hợp với mức thu nhập của họ mà còn đến cả mô hình kênh, hoạt động marketing, phân bổ lại nguồn lực và nhiều thứ khác.

Hết phần cuối!

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Giang Nguyễn

McKinsey: Toàn cảnh người tiêu dùng Việt Nam và những xu hướng mới (P2)

Trong khoảng một thập kỷ tới, tầng lớp trung lưu (middle class) của Việt Nam dự kiến sẽ tiếp tục tăng trưởng, trải dài rộng hơn và trở nên đa dạng hơn.

Những gương mặt mới của người tiêu dùng Việt Nam

Được hỗ trợ và thúc đẩy bởi các khoản đầu tư liên tục vào lĩnh vực sản xuất, các khoản đầu tư trực tiếp từ nước ngoài và năng suất lao động ngày càng tăng, Việt Nam đã và đang là một quốc gia có tốc độ tăng trưởng vượt trội ở châu Á (Theo McKinsey).

GDP tăng trưởng với tỷ lệ gộp (kép) hàng năm là 5% tính theo giá trị thực trong 20 năm qua, nhanh hơn 1,7 lần so với mức trung bình của toàn cầu (theo Ngân hàng thế giới).

Ngay cả vào năm 2020, khi đại dịch COVID-19 gây ra không ít sự gián đoạn (disruption) trong nền kinh tế toàn cầu, Việt Nam vẫn công bố mức tăng trưởng GDP là 2,9%.

Mặc dù đại dịch vẫn đang tiếp tục bùng phát trở lại, người tiêu dùng tỏ ra e ngại với các hoạt động mua sắm và hạn chế chi tiêu, tuy nhiên, mức tiêu thụ dự kiến sẽ sớm phát triển trở lại khi thu nhập của người tiêu dùng tăng lên.

Những sự thay đổi nhanh chóng về nhân khẩu học và công nghệ sẽ dẫn đến nhiều sự thay đổi về hành vi của người tiêu dùng, và cũng từ đây, nó mang lại nhiều cơ hội tăng trưởng mới cho các doanh nghiệp có đủ thông tin và đủ nhanh nhẹn để nắm bắt lấy chúng.

Trong bài viết này, nội dung sẽ tập trung vào việc những xu hướng mới đang định hình tương lai của người tiêu dùng Việt Nam như thế nào và các doanh nghiệp hay thương hiệu có thể làm gì để có được tình cảm của người tiêu dùng.

Tiếp phần 2!

3. Sự thay đổi hành vi đã làm hiện đại hóa và đa dạng hóa môi trường tiêu dùng.

Ngoài sự thay đổi về nhân khẩu học, thị trường tiêu dùng của Việt Nam đang chứng kiến những sự thay đổi đáng kể trong hành vi khi thu nhập của người tiêu dùng tăng lên đồng thời có nhiều sự đổi mới trong các mô hình kinh doanh và công nghệ.

5 sự thay đổi đáng chú ý nhất bao gồm: ảnh hưởng của các hoạt động số hóa lên các kênh phân phối, sự tăng lên của các hệ sinh thái trao đổi trực tiếp với người tiêu dùng (consumer-facing ecosystems), các thương hiệu nội địa ngày càng nhận được nhiều sự quan tâm hơn, các sản phẩm theo hướng “lối sống có ý thức” được ưu ái hơn và khoảng cách địa lý không còn là rào cản hay thách thức lớn.

Mô hình kênh hỗn hợp mới (channel mix).

Ở hầu hết các thị trường tiêu dùng, các cửa hàng tạp hóa truyền thống đang dần được thay thế bởi các cửa hàng hiện đại, đặc biệt là các siêu thị và cửa hàng tiện lợi (các mô hình đại siêu thị hyper market vẫn phát triển nhưng với tốc độ chậm hơn).

Nhưng ở Việt Nam, ngoài việc hiện đại hoá các mô hình bán lẻ truyền thống, hoạt động số hóa cũng đang làm thay đổi nhanh chóng cách thức mua sắm của người tiêu dùng.

Cũng giống như một số thị trường khác tại khu vực Châu Á, điều này sẽ dẫn đến hai thứ:

Thứ nhất, thương mại điện tử đang phát triển nhanh chóng đến mức chúng ta không thể thấy được sự phát triển thông thường (từng bước) từ mô hình bán lẻ truyền thống sang hiện đại. Theo McKinsey, đến năm 2025, quy mô của thương mại điện tử ở Việt Nam có thể lớn ngang bằng với các cửa hàng bán lẻ vật lý (cửa hàng offline).

Thứ hai, thương mại truyền thống cũng đang được số hóa nhanh chóng. Việt Nam có hơn 680.000 cửa hàng ngoại tuyến (offline) bán các thực phẩm cơ bản và hàng tiêu dùng nhanh (FCMG).

Các doanh nghiệp địa phương như Telio và Vinshop đang cung cấp các tùy chọn đặt hàng kỹ thuật số và thanh toán kỹ thuật số cho các cửa hàng này.

Khi các doanh nghiệp tập trung vào kỹ thuật số càng cạnh tranh với những doanh nghiệp B2B truyền thống như các đơn vị bán buôn hay các cửa hàng mua và thanh toán bằng tiền mặt, thì thương mại truyền thống càng trở nên được kết nối nhiều hơn.

Quá trình này có thể làm gián đoạn các nhà phân phối và bán buôn truyền thống, và cuối cùng, cũng chính điều này sẽ dẫn đến năng suất đạt được sẽ cao hơn.

Một sự qui tụ lớn.

Nhu cầu của người tiêu dùng đang được định hình lại bởi một khái niệm được gọi là “sự qui tụ lớn”, nơi mà các hệ sinh thái kỹ thuật số đang tổng hợp nhiều nhu cầu của người tiêu dùng và phục vụ họ với các mức độ tích hợp khác nhau.

Điểm đến cuối cùng của sự tích hợp này chính là các siêu ứng dụng (super apps), nơi có thể cung cấp một cửa hàng kỹ thuật số (one-stop digital) duy nhất cho khách hàng thông qua nhiều mục đích sử dụng, nhiều chức năng và nhiều các dịch vụ bổ sung.

Khi các hệ sinh thái tương tác trực tiếp với người tiêu dùng xuất hiện và phát triển nhanh chóng, những doanh nghiệp trong lĩnh vực hàng tiêu dùng đóng gói (CPG) và bán lẻ đã phải suy nghĩ lại về mối quan hệ đối tác của họ.

Ở nhiều nền kinh tế trên thế giới, sự gián đoạn do đại dịch COVID-19 đã đẩy nhanh việc thích nghi các hoạt động kỹ thuật số trên nhiều lĩnh vực, bao gồm cả hàng tạp hóa, giải trí, chăm sóc sức khỏe kỹ thuật số, bất động sản và giáo dục. Sự tăng tốc này thể hiện rất rõ ở thị trường Việt Nam.

Từ các lớp học trực tuyến đến việc đặt hàng qua các nền tảng kỹ thuật số, người tiêu dùng Việt Nam thích ứng nhanh hơn và sử dụng nhiều hơn.

Một nghiên cứu cho thấy 41% tổng số người tiêu dùng kỹ thuật số ở Việt Nam là người tiêu dùng mới và 91% trong số họ cho biết họ vẫn có ý định tiếp tục sử dụng các công cụ kỹ thuật số sau đại dịch.

Các thương hiệu địa phương đang nhận được nhiều sự quan tâm hơn.

Các thương hiệu Châu Á đang duy trì những vị thế tốt trong nhiều ngành hàng và danh mục sản phẩm buôn bán trực tiếp với người tiêu dùng (consumer-facing), bao gồm cả ở Việt Nam.

Ví dụ, trong lĩnh vực FMCG, các thương hiệu Châu Á đạt mức tăng trường doanh thu ở mức 9% một năm, trong khi đối với các thương hiệu toàn cầu ngoài Châu Á thì con số này chỉ dừng lại ở mức 5%, tức chỉ bằng khoảng 50% so với các thương hiệu Châu Á. (Theo số liệu từ Euromonitor International).

Thông thường, các tầng lớp trung lưu mới nổi ở Châu Á có xu hướng thích mua các thương hiệu toàn cầu (chủ yếu từ phương Tây), tuy nhiên điều này không đúng — hoặc ít nhất là không được áp dụng trong mọi danh mục).

Các doanh nghiệp trong nước đã xây dựng không ít các thương hiệu thành công, những tên tuổi lớn như Masan, Nutifood hay Vinamilk trong lĩnh vực FMCG là ví dụ.

Trong khi các nhà bán lẻ nước ngoài đóng vai trò là “người tiên phong” trong các kênh bán hàng hiện đại, thì hầu hết các thương hiệu phát triển nhanh nhất lại đến từ các doanh nghiệp trong nước, chẳng hạn như Bách Hóa Xanh, Coop Mart và VinMart.

Người tiêu dùng ngày càng ưu tiên nhiều hơn đến các sản phẩm mang hơi hướng “lối sống có ý thức”.

Lối sống và hành vi của người tiêu dùng ảnh hưởng và liên quan nhiều hơn đến người khác, môi trường và xã hội thì thường gắn liền với điều kiện kinh tế. Tuy nhiên, các cuộc khảo sát cho thấy nhiều người tiêu dùng Việt Nam đang bắt chước hành vi này.

Ống hút và cốc có thể tái sử dụng trong các quán cà phê, túi vải tote ở siêu thị hay các nhãn hàng thời trang thân thiện với môi trường hiện là những mối quan tâm hàng đầu và xuất hiện nhiều nơi tại Việt Nam.

Trong một cuộc khảo sát người tiêu dùng, 91% người Việt Nam được hỏi cho biết họ đã nhận thức được và đang quan tâm nhiều hơn đến lối sống có ý thức.

Ngược lại, chỉ 86% người được hỏi ở Indonesia, 73% ở Thái Lan và 75% ở Malaysia nói điều tương tự. Điều đáng chú ý nữa là, 84% người Việt Nam được hỏi cho biết họ sẵn sàng trả một khoản tiền cao hơn cho các sản phẩm gắn liền với lối sống có ý thức. Điều này cho thấy có những tiềm năng rất lớn với các dòng sản phẩm cao cấp.

Điều này cũng có nghĩa là, người tiêu dùng Việt Nam đang quan tâm nhiều hơn đến tính bền vững, trách nhiệm xã hội và các điều kiện lao động, và hiển nhiên, họ cũng sẵn sàng chi trả nhiều hơn cho điều này.

Khoảng cách địa lý không còn là rào cản.

Hai trung tâm tiêu dùng lớn nhất của Việt Nam là Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh vốn cách rất xa nhau, có khí hậu và lịch sử rất khác nhau, dẫn đến có nhiều sự khác biệt trong hành vi và sở thích mua sắm của người tiêu dùng.

Hiểu được điều này, nhiều doanh nghiệp đã sử dụng các phương thức marketing khác nhau để tiếp cận các nhóm người tiêu dùng khác nhau ở các khu vực khác nhau.

Tuy nhiên, sự khác biệt lớn về bối cảnh người tiêu dùng ở Việt Nam có thể là một trở ngại lớn đối với không ít các thương hiệu, đặc biệt là đối với những doanh nghiệp vốn không quen thuộc hay am hiểu các bối cảnh địa phương.

Trong khi người tiêu dùng Việt Nam vốn rất đa dạng và có nhiều phân khúc khác nhau, thì sự khác biệt về văn hóa theo vùng địa lý dường như đang giảm dần. Khi các hoạt động du lịch trong nước ngày càng gia tăng, hệ thống giao thông hiện đại hơn, người tiêu dùng Việt Nam đang được kết nối với nhau nhiều hơn bao giờ hết.

Đường bay từ Hà Nội đến TP HCM là đường bay “bận rộn” thứ hai trên thế giới, với gần một triệu chỗ. Người tiêu dùng trên khắp các vùng miền của đất nước đang trở nên giàu có hơn.

Các hoạt động truyền thông kỹ thuật số đang làm hài hòa và mờ dần khoảng cách địa lý của các thương hiệu; một thương hiệu đã tạo dựng được chỗ đứng trong khu vực này hiện đang dần chiếm lĩnh thị trường ở các khu vực khác.

Vào năm 2015, các thương hiệu được phân phối trên toàn quốc nhưng không có “thành trì” tại địa phương chiếm khoảng 32% sản lượng toàn nền kinh tế, 37% với các thương hiệu tập trung vào miền Nam, chẳng hạn như Bia Sài Gòn và 24% cho các thương hiệu tập trung vào miền Bắc hoặc miền Trung như Bia Hà Nội.

Tuy nhiên, tính đến năm 2020, thị phần của các thương hiệu quốc gia (được quảng bá và bán rộng rãi toàn quốc) đã tăng lên khoảng 40%, trong khi thị phần của các thương hiệu chỉ tập trung miền Bắc hoặc miền Trung đã giảm đi rất nhiều.

Hết phần 2!

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Giang Nguyễn

Các thương hiệu thời trang đang chạy đua với Metaverse

Tiền và khả năng sáng tạo không giới hạn khiến các thương hiệu thời trang hàng đầu bị “ám ảnh” bởi metaverse.

Thời trang và công nghệ vốn không phải 2 khái niệm có nhiều điểm chung. Ảnh: Medium.

Rachel Tashjian – cây viết của GQ – mở đầu bài viết “Tại sao thời trang bị ám ảnh bởi metaverse” bằng sự tưởng tượng.

Hãy nghĩ thời điểm này là năm 2045. Bạn đang dạo quanh Manhattan (Mỹ) và đeo cặp kính mắt chia sẻ dữ liệu. Bạn tình cờ gặp một người quen và muốn gây ấn tượng. “Trang phục lửa”, bạn nói và bộ quần áo cháy theo đúng nghĩa đen.

Bất chấp việc bộ đồ cao cấp của Balenciaga đang cháy rực, mọi người vẫn thấy quá bình thường. Bởi khi tháo kính ra, bạn sẽ thấy mình vẫn chỉ mặc mỗi áo phông và quần thể thao. Sự sáng tạo vô hạn trong thế giới ảo khiến những thương hiệu thời trang hàng đầu sẵn sàng rót tiền vào nó.

Tiền, thời trang và công nghệ.

Có một thực tế được Rachel chỉ ra là thời trang và công nghệ dường như luôn tồn tại ranh giới. Thung lũng Silicon (California, Mỹ) nổi tiếng không chuộng thời trang.

Mark Zuckerberg – người đang quảng bá mạnh mẽ cho metaverse – cũng chẳng mặn mà lắm với thời trang. Ông chọn mặc chiếc áo phông cùng kiểu mỗi ngày.

Ở chiều ngược lại, thời trang cũng không tạo được sức hút khi cố đuổi theo công nghệ. Các thiết bị thời trang, vải thông minh phần lớn không tạo được tiếng vang.

Ngành công nghiệp xa xỉ đã phải vật lộn để bắt kịp Internet suốt chiều dài lịch sử. Sự thích ứng với thương mại điện tử của ngành thời trang cũng khá chậm chạp.

Sự đối lập rõ ràng ấy khiến nhiều người thắc mắc lý do các ông lớn thời trang lại bị ám ảnh bởi metaverse.

Theo Rachel, câu trả lời đơn giản là tiền.

Cho đến nay, hầu hết khoản đầu tư của giới thời trang vào metaverse đều thông qua giao diện trò chơi điện tử. Điều này đã tạo ra thị trường ước tính khoảng 40 tỷ USD/năm.

Khách hàng của họ là cộng đồng game thủ am hiểu thời trang và những người sở hữu NFT (một dạng tài sản số) muốn chi tiền theo cách độc đáo, sáng tạo.

Đại dịch cũng ảnh hưởng đến việc đầu tư vào metaverse của ngành công nghiệp thời trang. Covid-19 khiến doanh số các bên giảm sút. Họ buộc phải tạo ra ít sản phẩm hơn vì đại dịch. Còn với metaverse, họ sẽ chẳng phải tạo ra bất kỳ sản phẩm vật chất nào. Và điều đó thực sự hấp dẫn.

Tuy nhiên, thời trang và công nghệ vẫn phải tìm đến nhau ở metaverse. Ảnh: Yahoo.

Đó là về mặt thời trang. Còn về giới công nghệ – những đầu não ở Thung lũng Silicon, họ cũng buộc phải quan tâm vào thời trang khi phát triển metaverse. Matthew Ball, nhà đầu tư từng làm việc với Facebook, khẳng định thời trang chưa bao giờ là cốt lõi mà những người ở Thung lũng Silicon hướng tới.

“Tuy nhiên, metaverse phải đáp ứng những gì người dùng muốn làm trực tuyến. Điều này chủ yếu phục vụ mục đích giao lưu. Thật hợp lý khi cuộc sống trực tuyến giờ sẽ bao gồm các vật thể 3D, thời trang… Thung lũng Silicon quan tâm đến điều đó”, Ball nói.

Tiềm năng vô tận của metaverse.

Balenciaga là thương hiệu có những bước đi mạnh mẽ nhất trong metaverse khi hợp tác cùng tựa game Fornite đình đám.

Tuy nhiên, theo Rachel, ngoài Balenciaga, ít ai nghĩ những thương hiệu cao cấp ở châu Âu lại hướng đối tượng khách hàng đến những người mê công nghệ, game thủ.

Nhưng thực tế, các thương hiệu từ Burberry đến H&M đều đang thúc đẩy quá trình này. Cây viết của GQ cho biết họ đang bắt tay cùng các công ty công nghệ để tạo ra “con người kỹ thuật số, thời trang kỹ thuật số trong metaverse”.

Dimension là công ty chuyên đảm nhận công việc ấy. Họ đứng sau show Afterworld của Balenciaga. Công việc của họ là biến quần áo trở nên chân thực hơn, về cả kết cấu lẫn màu sắc. Ngoài ra, show diễn cũng phải tái hiện thế giới ảo trong tương lai, mang đến những trải nghiệm tự do, sáng tạo tại metaverse.

Công việc Dimension làm mới chỉ là phần mở đầu cho tiềm năng vô hạn của metaverse. Tuy nhiên, chỉ một phần nhỏ cũng đủ khiến các thương hiệu hàng đầu bị cuốn hút. Theo GQ, điểm hấp dẫn trong metaverse là cách nó tạo ra sự tưởng tượng – khái niệm sẽ còn được nhắc đến nhiều trong tương lai.

Thông thường, các đường băng thời trang vẫn được xem là sàn diễn lớn nhất. Ánh hào quang của nó thúc đẩy người tiêu dùng chi tiền mua những chiếc áo khoác gắn logo, áo phông, túi xách hay giày thể thao của hãng.

Tuy nhiên, với metaverse, khả năng bán hàng còn cao hơn rất nhiều bởi tiềm năng sáng tạo vô tận trong không gian mạng. Các thương hiệu không chỉ bán những món hàng thông thường. Họ còn có thể bán những sáng tạo “vô lý, điên rồ” trong không gian mạng dưới dạng kỹ thuật số.

Ngoài tiềm năng về thúc đẩy doanh số bán hàng, quần áo ảo cũng là giải pháp cho cuộc khủng hoảng chuỗi cung ứng đã khiến ngành thời trang đau đầu suốt 6 tháng qua.

Mặt khác, nó cũng đem đến lời giải cho vấn đề bền vững chung của ngành thời trang. Bởi trong metaverse, bạn đơn giản là không sản xuất bất kỳ thứ gì.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | Theo Zing

McKinsey: Toàn cảnh người tiêu dùng Việt Nam và những xu hướng mới (P1)

Trong khoảng một thập kỷ tới, tầng lớp trung lưu (middle class) của Việt Nam dự kiến sẽ tiếp tục tăng trưởng, trải dài rộng hơn và trở nên đa dạng hơn.

Những gương mặt mới của người tiêu dùng Việt Nam

Được hỗ trợ và thúc đẩy bởi các khoản đầu tư liên tục vào lĩnh vực sản xuất, các khoản đầu tư trực tiếp từ nước ngoài và năng suất lao động ngày càng tăng, Việt Nam đã và đang là một quốc gia có tốc độ tăng trưởng vượt trội ở châu Á (Theo McKinsey).

GDP tăng trưởng với tỷ lệ gộp (kép) hàng năm là 5% tính theo giá trị thực trong 20 năm qua, nhanh hơn 1,7 lần so với mức trung bình của toàn cầu (theo Ngân hàng thế giới).

Ngay cả vào năm 2020, khi đại dịch COVID-19 gây ra không ít sự gián đoạn trong nền kinh tế toàn cầu, Việt Nam vẫn công bố mức tăng trưởng GDP là 2,9%.

Mặc dù đại dịch vẫn đang tiếp tục bùng phát trở lại, người tiêu dùng tỏ ra e ngại với các hoạt động mua sắm và hạn chế chi tiêu, tuy nhiên, mức tiêu thụ dự kiến sẽ sớm phát triển trở lại khi thu nhập của người tiêu dùng tăng lên.

Những sự thay đổi nhanh chóng về nhân khẩu học và công nghệ sẽ dẫn đến nhiều sự thay đổi về hành vi của người tiêu dùng, và cũng từ đây, nó mang lại nhiều cơ hội tăng trưởng mới cho các doanh nghiệp có đủ thông tin và đủ nhanh nhẹn để nắm bắt lấy chúng.

Trong bài viết này, nội dung sẽ tập trung vào việc những xu hướng mới đang định hình tương lai của người tiêu dùng Việt Nam như thế nào và các doanh nghiệp hay thương hiệu có thể làm gì để có được tình cảm của người tiêu dùng.

1. Tầng lớp người tiêu dùng trung lưu (Middle Class) của Việt Nam tiếp tục tăng trưởng và xem các thành phố tầm trung (midsize cities) là mục tiêu.

Châu Á hiện là một trong những động lực tăng trưởng tiêu dùng hàng đầu của thế giới: bỏ lỡ Châu Á đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có thể bỏ lỡ đi một nửa bức tranh kinh tế toàn cầu – với cơ hội tăng trưởng tiêu dùng trị giá 10.000 tỷ USD trong khoảng một thập kỷ tới (theo nghiên cứu gần đây của McKinsey Global Institute).

Việt Nam hiện có vị thế tốt để trở thành một động lực quan trọng trong câu chuyện tiêu dùng tiếp theo của châu Á.

Trong một thập kỷ tới, ước tính có thêm khoảng 36 triệu người tiêu dùng sẽ gia nhập tầng lớp tiêu dùng của Việt Nam, những người được định nghĩa là sẽ chi tiêu ít nhất 11 USD mỗi ngày theo điều kiện sức mua tương đương (PPP – purchasing power parity).

(* PPP hay Sức mua tương đương là một kiểu tính tỷ giá hối đoái giữa đơn vị tiền tệ của hai nước. Các nhà kinh tế học tính xem cùng một lượng hàng của cùng một thứ hàng hóa khi bán ở hai nước khác nhau bằng đơn vị tiền tệ của hai nước đó thì số tiền phải bỏ ra ra sao, rồi từ đó so sánh sức mua của hai đơn vị tiền tệ – Theo Wikipedia).

Để có thể nhìn thấy rõ hơn về sự thay đổi nhanh chóng của con số này, hãy nhìn lại năm 2000, khi có chưa đến 10% dân số Việt Nam thuộc tầng lớp tiêu dùng (consumer/consuming class) và ngày nay con số này đã tăng lên mức 40%.

Theo dự báo của McKinsey, đến năm 2030, con số này có thể chạm mốc 75% (Hình 1).

Hình 1

Động lực tiêu dùng mới đang xuất hiện không chỉ là từ những người lần đầu tiên bước vào tầng lớp tiêu dùng, mà còn từ sự gia tăng mạnh mẽ của tầng lớp tiêu dùng trong kim tự tháp thu nhập (tham khảo kim tự tháp phân bổ tài sản toàn cầu bên dưới).

Hai tầng lớp tiêu dùng cao nhất (những người chi tiêu từ 30 USD trở lên mỗi ngày) đang tăng nhanh nhất và có thể chiếm 20% dân số Việt Nam vào năm 2030.

Đô thị hóa là một yếu tố đóng góp quan trọng khác vào mức tăng trưởng thu nhập. Dân số các khu vực đô thị của Việt Nam được dự đoán sẽ tăng thêm 10 triệu người trong thập kỷ tới khi tỷ lệ dân số đô thị của cả nước tăng từ 37% năm 2020 lên 44% vào năm 2030.

Các khu vực thành phố vẫn là động lực tăng trưởng chính của Việt Nam, đóng góp khoảng 90% tổng mức độ tăng trưởng tiêu dùng trong thập kỷ tới.

Phần lớn tầng lớp trung lưu của Việt Nam hiện đang sinh sống ở hai thành phố lớn là Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội, nơi mỗi thành phố hiện có khoảng hơn 10 triệu dân.

Bên cạnh đó số lượng người tiêu dùng này còn đang tiếp tục tăng trưởng nhanh ở các thành phố nhỏ hơn như Cần Thơ, Đà Nẵng và Hải Phòng.

2. Top 5 sự thay đổi về nhân khẩu học đã khiến tầng lớp tiêu dùng thay đổi.

Mặc dù sự gia tăng của tầng lớp tiêu dùng và đô thị hóa là những động lực lớn thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam, vẫn còn những nhân tố khác bên ngoài tính quy mô và mức độ thu nhập.

Sự thay đổi đáng kể về nhân khẩu học và sự thâm nhập nhanh chóng của yếu tố công nghệ kỹ thuật số đang làm đa dạng hoá thị trường người tiêu dùng của Việt Nam, dẫn đến những sự thay đổi không ngờ trong sở thích và hành vi của người tiêu dùng.

Để có thể thích ứng và phát triển mạnh trong thị trường tiêu dùng của Việt Nam, các thương hiệu hay doanh nghiệp sẽ phải xem xét đến các xu hướng cụ thể đang phản ánh thực trạng kinh tế xã hội đang phát triển của đất nước hay những xu hướng sẽ ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ của người tiêu dùng:

Hộ gia đình ngày càng nhỏ hơn, mức chi tiêu nhiều hơn cho người cao tuổi, người tiêu dùng bản địa kỹ thuật số (digital natives) tăng cao, quyền lực kinh tế của phụ nữ và mức độ chi tiêu đang được trải dài theo địa lý là những xu hướng hàng đầu trong số đó.

Các hộ gia đình nhỏ.

Trải dài trên khắp châu Á, quy mô của các hộ gia đình đang dần thu hẹp lại. Quy mô trung bình của hộ gia đình Việt Nam đã giảm khoảng 20% ​​trong hai thập kỷ qua, từ 4,5 người/hộ vào năm 1999 xuống còn 3,5 người/hộ vào năm 2019.

Một trong những nguyên nhân cho điều này là tổng tỷ lệ sinh của Việt Nam đang giảm, từ 2,25 lần sinh trên mỗi phụ nữ trong giai đoạn 1995– 2000 xuống còn mức khoảng 2,06 trong giai đoạn 2015-2020.

Đồng thời, do sự khác biệt về lối sống của các thế hệ cùng với sự nổi lên của các cách thức làm việc mới, hiện có ít gia đình nhiều thế hệ hơn cùng sống chung dưới một mái nhà.

Mức tiêu dùng của thế hệ người cao tuổi đang dần tăng lên.

Nhìn chung, Việt Nam vẫn là một quốc gia trẻ với độ tuổi trung bình là 32 vào năm 2020. Tuy nhiên, số người từ 60 tuổi trở lên được dự báo là sẽ tăng thêm 5 triệu người; tức người cao tuổi có thể chiếm hơn 17% tổng dân số của Việt Nam vào năm 2030.

Mức chi tiêu của người cao tuổi dự kiến ​​sẽ tăng gấp 3 lần trong thập kỷ tới, tức tăng hơn gấp đôi so với tỷ lệ của dân số trong cùng thời kỳ.

Sự gia tăng của những người cao tuổi có thể sẽ có tác động đáng kể đến một số lĩnh vực nhất định. Ví dụ như trong thập kỷ qua, các hoạt động đầu tư vào lĩnh vực chăm sóc sức khỏe đã tăng lên với một tốc độ kỷ lục.

Ngoài chăm sóc sức khỏe, thị trường nhà ở cũng đang chứng kiến ​​sự tăng trưởng mạnh ở các khu vực ngoại thành, nơi chất lượng không khí và không gian sống rất phù hợp cho những người cao tuổi nói chung.

Những người được gọi là bản địa kỹ thuật số (digital natives) đang trở thành một lực lượng mạnh trong mức độ tiêu dùng của Việt Nam.

Những digital natives hay người bản địa kỹ thuật số là những người sinh từ năm 1980 đến năm 2012, bao gồm các thành viên thuộc Gen Z và Gen Y (millennials), dự kiến ​​sẽ chiếm khoảng 40% mức độ tiêu thụ của Việt Nam vào năm 2030 (theo McKinsey).

Digital natives có mức độ hiểu biết tốt về kỹ thuật số, họ sống chủ yếu trên môi trường trực tuyến và trên điện thoại di động của họ. Gần 70% dân số Việt Nam vào năm 2020 là những người có sử dụng internet.

Sự thay đổi nhanh chóng của yếu tố công nghệ đang làm thay đổi các phương thức giao tiếp hàng ngày cũng như các kênh mua sắm mà người Việt vốn đang sử dụng, đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại điện tử, nơi những thương hiệu phổ biến như Shopee, Lazada, hay Tiki đang không ngừng thay đổi cách thức tương tác với khách hàng mục tiêu.

Sự tăng lên nhanh chóng của nhóm những người tiêu dùng kỹ thuật số (digital consumers) cũng đã làm thúc đẩy sự đổi mới trong hành vi mua sắm và bán lẻ.

Ước tính có khoảng 55% Gen Z Việt Nam hiện đang sử dụng TikTok, cùng với sự cạnh tranh gay gắt từ các nền tảng tương tự như Shorts của YouTube hay Reels của Instagram.

Những xu hướng mới về hành vi này đã buộc các doanh nghiệp phải suy nghĩ lại về việc phân bổ nguồn ngân sách marketing của họ, những người làm marketing đang ngày càng nhận ra tầm quan trọng và đầu tư nhiều hơn cho các nền tảng trực tuyến.

Vào năm 2021, mức chi tiêu cho quảng cáo trực tuyến (online advertising) dự kiến ​​đạt gần 1 tỷ USD tại Việt Nam và tăng khoảng 22% mỗi năm cho đến năm 2025.

Phụ nữ được trao quyền nhiều hơn về kinh tế.

Năm 2019, tỷ lệ tham gia vào lực lượng lao động của phụ nữ so với nam giới của Việt Nam là 88%, một trong những tỷ lệ cao nhất trên thế giới (theo dữ liệu từ World Bank).

Người tiêu dùng Việt Nam cũng đã dần quen thuộc với những nữ giám đốc điều hành ở các doanh nghiệp lớn như PNJ, Sovico, Vinamilk hay Vingroup.

Theo nghiên cứu của MGI về tiềm năng tăng trưởng GDP ước tính từ việc thu hẹp khoảng cách về giới, việc trao quyền cho phụ nữ có thể giúp đóng góp thêm khoảng 80 tỷ USD vào GDP (Grosss Domestic Product) của Việt Nam trong giai đoạn đến năm 2030.

Sự gia tăng của người tiêu dùng ở các thành phố nhỏ và ngoại ô.

Trong khi các hoạt động tiêu dùng chủ yếu tập trung ở hai trung tâm kinh tế và tài chính lớn của quốc gia, là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, các thành phố nhỏ khác cũng đang phát triển thành các đầu tàu kinh tế của cả nước.

Năm 2020, Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh chiếm khoảng 37% tổng số hộ gia đình Việt Nam có thu nhập trên 22.000 USD/năm theo hệ số sức mua tương đương (PPP) năm 2011, nhưng tỷ lệ này có thể giảm xuống mức 31% vào năm 2030 (Hình 2).

Hình 2

Có một số liệu đang chú ý liên quan đến vấn đề này là tốc độ tăng trưởng của số lượng các hộ gia đình trung lưu (middle-class households) ở các thành phố nhỏ hơn (và thậm chí ở cả các vùng nông thôn) đang vượt xa Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh – con số này hiện ở mức 8%, so với mức 5% ở cả 2 thành phố lớn.

Hết phần 1!

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Giang Nguyễn

5 bài học về xây dựng thương hiệu cho các nhà lãnh đạo trong lĩnh vực SaaS

Tìm hiểu cách thương hiệu có thể nổi bật hơn trong đám đông SaaS (software-as-a-service) trong khi vẫn có thể nhắm mục tiêu đúng khách hàng.

bài học về xây dựng thương hiệu cho các nhà lãnh đạo trong lĩnh vực SaaS
Source: HRZone

Mỗi năm trôi qua, số lượng người dùng chuyển sang sử dụng Internet để giải quyết các vấn đề và mua hàng ngày càng nhiều lên, riêng đối với năm 2021, do những tác động từ đại dịch, nhu cầu này tăng trưởng nhanh hơn bao giờ hết.

Trong bối cảnh này, việc các doanh nghiệp chuyên cung cấp các phần mềm dịch vụ (SaaS) phát triển rầm rộ cũng không mấy khó hiểu.

Khi thị trường ngày càng có nhiều đơn vị cung cấp hơn, cạnh tranh diễn ra mạnh hơn, việc giữ được các lợi thế cho doanh nghiệp chưa bao giờ trở nên quan trọng hơn – và xây dựng thương hiệu là một cách để thực hiện điều đó.

Dưới đây là một số cách mà các nhà lãnh đạo trong các doanh nghiệp cung cấp phần-mềm-như-là-dịch-vụ (SaaS) có thể tham khảo.

Lưu ý về cách đặt tên thương hiệu (brand name).

Tên thương hiệu có thể thúc đẩy khả năng tìm kiếm và ngược lại, khả năng tìm kiếm có thể thúc đẩy và xây dựng tên thương hiệu.

Khi bạn đang tìm kiếm một tên gọi cho doanh nghiệp SaaS của mình, bạn cần lưu ý rằng nó phải dễ phát âm, dễ viết và dễ nhơ, những tín hiệu này giúp đối tượng mục tiêu của bạn dễ dàng hơn trong việc ghi nhận và tìm kiếm nó khi cần thiết.

Giữ cho tên thương hiệu ngắn gọn và gắn liền với các từ hay kí hiệu độc đáo cũng là một ý kiến hay. Nếu tên thương hiệu nghe qua tương tự như một cái tên sẵn có nào đó, nó có thể tạo ra sự nhầm lẫn và thiếu sự chú ý đến khách hàng.

Một lưu ý khác về cách đặt tên đó là sử dụng các thuật ngữ liên quan đến ngành (tính liên tưởng thương hiệu) để tăng cường tính liên kết và ghi nhớ thương hiệu gắn liền với một ngành nào đó. Ví dụ doanh nghiệp của bạn liên quan đến các hoạt động thiết kế, có sử dụng logo, design, hay các từ viết tắt khác trong tên gọi thương hiệu…là một đề xuất.

Đừng chỉ biết chạy theo xu hướng – hãy chủ động tạo ra xu hướng.

Hình ảnh (visual) là một trong những thành phần quan trọng nhất của việc xây dựng thương hiệu hiệu quả.

Cách bạn thiết kế hình ảnh của mình, cách bạn gửi thông điệp hay cách bạn trao đổi cũng như trò chuyện với đối tượng mục tiêu, giúp hoạt động marketing của bạn trở nên hiệu quả hơn và tạo ra khoảng cách lớn hơn giữa thương hiệu của bạn với đối thủ cạnh tranh.

Bạn hãy thử nhìn lại các doanh nghiệp chuyên cung cấp phần mềm dịch vụ như Skype, WhatsApp, Zoom, Facebook Messenger, hay Google Meet chẳng hạn, về cơ bản họ cung cấp các dịch vụ tương tự nhau thay vì khác nhau hoàn toàn.

Điều này có nghĩa là bản chất không phải (hoặc không chỉ) dịch vụ, mà chính hình ảnh thương hiệu (brand image/brand visual) mới là yếu tố cốt lõi xác định một công ty SaaS thành công. Thương hiệu của bạn được hiểu và cảm nhận như thế nào thậm chí còn quan trọng hơn những gì mà nó có thể mang lại.

Các ngành công nghiệp khác nhau có những cách cảm nhận khác nhau về khái niệm hình ảnh, từ màu sắc đến phông chữ đến logo và nhiều thứ khác.

Điều quan trọng cho doanh nghiệp lúc này là nghiên cứu và tìm ra cho mình một cách hiển thị khác, một hình ảnh khác so với những thứ hiện có ngoài kia.

Nếu bạn làm đúng, thay vì cố gắng cạnh tranh với tư cách là người theo sau (follower), bạn có thể chủ động tạo ra những xu hướng, làm chủ cuộc chơi và định hình bạn là một nhà lãnh đạo (leader) thực sự trong ngành.

Tiếp thị truyền miệng – Word of mouth Marketing.

Khi nói đến doanh nghiệp SaaS thành công với tiếp thị truyền miệng, Slack là một trong số đó. Slack là một trong những thương hiệu SaaS phát triển nhanh nhất mọi thời đại và chiến lược tiếp thị truyền miệng đã giúp họ làm được điều đó.

Trước khi khởi động dự án Slack, hay trước đó là Glitch, Butterfield đã nổi danh trong công đồng khởi nghiệp khi là co-founder của trang mạng xã hội chia sẻ hình ảnh nổi tiếng Flickr.

Tận dụng lợi thế này, khi ra mắt Slack, ông đã gửi lời mời dùng thử tới các mối liên hệ và kết nối công việc của mình, khuyến khích họ trải nghiệm và đưa ra nhận xét cho sản phẩm mới này.

Thấy được sự hiệu quả của Slack trong việc giao tiếp và trao đổi thông tin, những người được trải nghiệm sản phẩm không ngừng giới thiệu cho người thân và đối tác của mình.

Ngay trong ngày đầu tiên ra mắt, số người dùng tạo tài khoản trên ứng dụng đã chạm ngưỡng 8000. Con số này ngay lập tức được tăng lên gấp đôi chỉ sau 2 tuần kế tiếp.

Chính nhờ sự thành công thần kì của chiến lược này vì thế, Slack hoàn toàn không sở hữu bất kỳ nhân viên Sales nào trong một khoảng thời gian dài.

Có đến 97% khách hàng mới của Slack biết đến ứng dụng này thông qua người quen, từ đồng nghiệp hiện tại hoặc tiếp tục sử dụng từ công ty cũ.

Tiếp thị truyền miệng không chỉ là kỹ thuật marketing tiết kiệm chi phí nhất mà còn có thể thúc đẩy thương hiệu phát triển một cách nhanh chóng nhất, đặc biệt là trong những ngày đầu xây dựng thương hiệu.

Tất cả chúng ta đều có xu hướng quan tâm nhiều hơn đến một dịch vụ nếu một người mà chúng ta tin tưởng (có chuyên môn) đã trải nghiệm và đánh giá cao nó.

Kết nối cảm xúc.

Các thương hiệu SaaS không chỉ nên kết nối với khách hàng (chủ yếu là doanh nghiệp) dựa trên nhu cầu (về sản phẩm, dịch vụ) mà còn cần kết nối thông qua yếu tố cảm xúc.

Google Apps kết nối cảm xúc thông qua những đội nhóm chuyên nghiệp hay ZenDesk, Salesforce và Concur, tập hợp các chuyên gia hỗ trợ khách hàng, bán hàng và tài chính làm việc thường xuyên với nhau như là những đồng nghiệp thực sự.

Xây dựng thương hiệu thành công có nghĩa là doanh nghiệp phải thấu hiểu nhu cầu của khách hàng và tận dụng những cảm xúc có liên quan đến nhu cầu đó để thúc đẩy họ sử dụng các dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp.

“Biết mình” nên được ưu tiên trước, sau đó mới nói đến “biết người”.

Thay vì dành quá nhiều thời gian cho đối thủ cạnh tranh, hãy dành nhiều thời gian cho chính khách hàng và doanh nghiệp của mình.

Phân tích kỹ những gì bạn phải cung cấp và cách nó có thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng tiềm năng, nên là ưu tiên hàng đầu.

Con đường khôn ngoan nhất để phát triển các thương hiệu SaaS thành công là hãy bắt đầu từ những thứ cơ bản và nền tảng nhất. Bằng cách đó, bạn có thể tự tin vào khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng – và khách hàng cũng sẽ phản ứng tương tự với bạn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen

Top 20 kỹ năng chiến lược Marketing quan trọng nhất

Nếu bạn đang làm Marketing hay thương hiệu và giữ các vai trò quản lý trong tổ chức, các kỹ năng mang tính chiến lược này sẽ còn trở nên quan trọng hơn.

kỹ năng chiến lược marketing
Top 20 kỹ năng chiến lược marketing quan trọng nhất

20 kỹ năng chiến lược marketing này được chia thành 5 nhóm chiến lược theo thứ tự như bên dưới:

1. Nhóm kỹ năng tư duy chiến lược marketing.

  • Trước khi có bất cứ hành động hay quyết định nào, marketer cần xem xét và đánh giá một cách toàn diện nhất về các điểm mạnh cốt lõi của thương hiệu, về người tiêu dùng, về đối thủ, về thị trường và cả về các bối cảnh kinh doanh hiện tại.
  • Suy nghĩ một cách cẩn thận về những thách thức của thương hiệu trên thị trường, đặt những câu hỏi ngược, những câu hỏi mang tính gián đoạn (những câu hỏi có thể phá vỡ mọi kết cấu kinh doanh hay chiến lược hiện có), trước khi tìm kiếm bất cứ giải pháp gì.
  • Đưa ra những quyết định thông minh dựa trên việc thấu hiểu về tầm nhìn, mục tiêu, cơ hội, sự ảnh hưởng từ phía thị trường và những kết quả về hiệu suất.
  • Đảm bảo truyền tải chiến lược một cách rõ ràng và nhất quán trên toàn bộ tổ chức để tất cả các thành viên đều có thể hiểu và thực thi hướng tới chiến lược.

2. Nhóm kỹ năng định vị thương hiệu.

  • Xác định tệp khách hàng mục tiêu, khách hàng lý tưởng, các nhu cầu của họ, đảm bảo thấu hiểu những sự thật chưa được hé lộ từ họ (customer insight) và cả những “kẻ thù” lớn nhất của họ.
  • Coi khách hàng là trọng tâm (customer centric), để từ đó tất cả những tính năng của thương hiệu đều có thể gắn kết với lợi ích (cả cảm xúc lẫn chức năng) của khách hàng.
  • Tìm kiếm những khoảng không định vị thương hiệu có thể chiến thắng trên thị trường, những định vị có thể sở hữu được, riêng biệt, phù hợp với khách hàng và sau đó truyền tải nó với một tuyên ngôn định vị cụ thể.
  • Xây dựng các ý tưởng thương hiệu, tức thương hiệu sẽ xuất hiện như thế nào tới các điểm tiếp xúc (touchpoints) với khách hàng.

3. Nhóm kỹ năng lập kế hoạch thương hiệu hay xây dựng kế hoạch truyền thông Marketing.

  • Chuyển đổi tất cả những tư duy chiến lược thành các tuyên ngôn chiến lược và vấn đề chính (key issues), đây chính là nền tảng của một bản kế hoạch thương hiệu.
  • Xây dựng chi tiết tất cả các thành phần của kế hoạch thương hiệu bao gồm: tầm nhìn, mục đích, giá trị, mục tiêu, vấn đề, chiến lược, chiến thuật.
  • Truyền tải một cách rõ ràng bản kế hoạch tới các bộ phận liên quan, như ban lãnh đạo, bộ phận bán hàng, agency, và các đối tác khác nếu có.
  • Phát triển kế hoạch thực thi (online, offline..) để hoàn thành chiến lược thương hiệu.

4. Nhóm kỹ năng thực thi marketing.

  • Kỹ năng lãnh đạo và điều hành tất cả các dự án hay hoạt động marketing như truyền thông thương hiệu, phát triển sự đổi mới, các chiến dịch quảng cáo hiệu suất, các trải nghiệm mua sắm của khách hàng, và nhiều thứ khác.
  • Xây dựng những bản tóm tắt sáng tạo và tập trung vào chiến lược (briefs), những thứ có thể khơi dậy niềm cảm hứng từ các thành viên hay đối tác có liên quan.
  • Lựa chọn và hợp tác với agency hay chuyên gia nếu có.
  • Trong quá trình thực thi, cần liên kết tất cả những yếu tố chiến lược của thương hiệu với người tiêu dùng. Hãy lưu ý đến tính nhất quán khi xây dựng thương hiệu.

5. Nhóm kỹ năng phân tích hiệu suất.

  • Người làm marketing cần thấu hiểu tất cả các nguồn kiến thức và dữ liệu của thương hiệu như: thị phần, phễu bán hàng (phễu thương hiệu), quá trình tiêu thụ sản phẩm hay dịch vụ, tình hình tài chính (lãi lỗ), những kỳ vọng, sở thích (VOC) của khách hàng.
  • Đào sâu vào phân tích dữ liệu, đưa ra những sự so sánh về mức độ hiệu quả, phát triển customer insight, từ đó xây dựng nên những câu chuyện có thể giải quyết các vấn đề của doanh nghiệp.
  • Đánh giá toàn bộ tình hình kinh doanh của thương hiệu, rút ra những vấn đề cần xử lý.
  • Viết báo cáo phân tích hiệu suất để hiểu ý nghĩa của chiến lược từ các thông tin về hiệu suất bán hàng và hiệu suất trong thị trường.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế của Unilever

Để trở thành một trong những tập đoàn đa quốc gia nổi tiếng của thế giới, Unilever đã xây dựng và triển khai các chiến lược kinh doanh quốc tế một cách hiệu quả.

chiến lược kinh doanh của unilever
Source: Bloomberg

Giới thiệu tổng quan về tập đoàn đa quốc gia Unilever.

Theo Wikipedia, Unilever là một tập đoàn toàn cầu nổi tiếng thế giới trong lĩnh vực sản xuất và phân phối các sản phẩm tiêu dùng nhanh FMCG bao gồm các sản phẩm chăm sóc vệ sinh cá nhân và gia đình, thức ăn, trà và đồ uống từ trà.

Hiện nay Unilever đang kinh doanh 3 dòng sản phẩm chính là:

  • Dòng thực phẩm dùng cho chế biến và ăn uống
  • Dòng sản phẩm vệ sinh và chăm sóc cá nhân
  • Dòng sản phẩm giặt tẩy cho quần áo và đồ dùng trong nhà.

Với 3 dòng sản phẩm hiện nay Unilever đang sở hữu hơn 400 nhãn hiệu, trong đó có rất nhiều  nhãn hiệu nổi  tiếng nhất có  thể  kể đến OMO, Surf, Lux, Dove, Knorr, Comfort,  Vaseline, Hazeline, Ponds, P/S, Signal, Close Up, AXE, Rexona, Vim, Cif (Jif), Sunsilk, Sunlight…

Các nhãn hiệu tiêu biểu của Unilever được tiêu dùng và chấp nhận rộng rãi trên toàn cầu như Lipton, Knorr, Cornetto, Omo, Lux, Vim, Lifebuoy, Dove, Close-Up, Sunsilk, Clear, Pond’s, Hazeline, Vaseline, …

Với doanh thu trên hàng triệu đô cho mỗi nhãn hiệu đã và đang chứng tỏ Unilever là một trong những công ty thành công nhất thế giới trong lĩnh vực kinh doanh chăm sóc sức khỏe của người tiêu dùng(Personal Care).

Cùng với Procter & Gamble ( P&G), Unilever hiện đang thống trị khắp thế giới về các sản phẩm này.

Là một công ty đa quốc gia việc mở rộng kinh doanh và đặt nhiều chi nhánh trên thế giới để chiếm lĩnh thị trường toàn cầu là một trong những mục tiêu của Unilever. Unilever Việt Nam được thành lập năm 1995 cũng là một bước đi trong chiến lược tổng thể của Unilever.

Unilever Việt Nam thực chất là tập hợp của ba công ty riêng biệt: Liên doanh Lever Việt Nam có trụ sở tại Hà Nội, Elida P/S tại Thành phố Hồ chí Minh và Công ty Best Food cũng đặt tại thành phố Hồ Chí Minh.

Unilever Việt Nam hiện nay có 5 nhà máy tại Hà Nội, Củ Chi, Thủ Đức và khu công nghiệp Biên Hoà. Công ty hiện tại có hệ thống phân phối bán hàng trên toàn quốc thông qua hơn 350 nhà phân phối lớn và hơn 150.000 cửa hàng bán lẻ.

Hiện nay công ty đạt mức tăng trưởng khoảng 35-40% và tuyển dụng hơn 2000 nhân viên. Ngoài ra công ty còn hợp tác với nhiều nhà máy xí nghiệp nội địa trong các hoạt động sản xuất gia công, cung ứng nguyên vật liệu sản xuất và bao bì thành phẩm.

Các hoạt động hợp  tác kinh doanh này đã giúp Unilever Việt Nam tiết kiệm chi phí nhập khẩu hạ giá thành sản phẩm, để tăng cường sức cạnh tranh của các sản phẩm của công ty tại thị trường Việt Nam, đồng thời công ty cũng giúp đỡ các đối tác Việt Nam phát triển sản xuất, đảm bảo thu nhập cho các nhân viên và tạo thêm khoảng 5500 việc làm.

Ngay sau khi đi vào hoạt động năm 1995, các sản phẩm nổi tiếng của Unilever như Omo, Sunsilk, Clear, Dove, Pond’s, Close-up, Cornetto, Paddle Pop, Lipton, Knorr… cùng các nhãn hàng truyền thống của Việt Nam là Viso, và P/S đã được giới thiệu rộng rãi và với ưu thế về chất lượng hoàn hảo và giá cả hợp lý phù hợp với túi tiền của người tiêu dùng Việt Nam cho nên các nhãn hàng này đã nhanh chóng trở thành những hàng hóa được tiêu dùng nhiều nhất tại thị trường Việt Nam.

Unilever đã nhanh chóng có lãi và thu được lợi nhuận không nhỏ trên thị trường Việt Nam. Với tốc độ tăng trưởng như vậy Unilever Việt Nam đã và đang chứng tỏ rằng mình là công ty nước ngoài thành công nhất ở Việt Nam hiện nay.

Ngoài các hoạt động kinh doanh Unilever Việt Nam cũng tích cực đóng góp vào các hoạt động xã hội, nhân đạo và phát triển cộng đồng.

Hàng năm công ty đóng góp khoảng 2 triệu đô la vào hoạt động phát triển cộng đồng tại Việt Nam và công ty đã vinh dự được nhận bằng khen của thủ tướng chính phủ nước ta vì đã có thành tích trong sản xuất kinh doanh và các hoạt động xã  hội, nhân đạo, giáo dục, giáo dục sức khỏe cộng đồng.

Phân tích mô hình ma trận SWOT của Unilever.

Mô hình ma trận SWOT là một công cụ nổi tiếng được nhiều doanh nghiệp biết đến và áp dụng bởi tính hữu ích trong việc giúp các nhà quản lý phân tích các yếu tố quan trọng bên trong và ngoài doanh nghiệp để từ đó thiết lập nên các chiến lược cũng như kế hoạch kinh doanh phù hợp.

SWOT là viết tắt của 4 từ: Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities (Cơ hội) và Threats (Thách thức) – là một mô hình nổi tiếng giúp doanh nghiệp có thể phân tích cũng như xây dựng được chiến lược kinh doanh của mình một cách hiệu quả.

Trong 4 yếu tố của mô hình ma trận SWOT, điểm mạnh và điểm yếu là 2 yếu tố để đánh giá nội bộ doanh nghiệp. Đối với 2 yếu tố này, doanh nghiệp có thể kiểm soát và thay đổi được. Thường các yếu tố này có liên quan tới hoạt động công ty, tài sản thuộc về doanh nghiệp, phát triển sản phẩm,…

Bên cạnh đó, 2 yếu tố còn lại là cơ hội và thách thức là các yếu tố tác động bên ngoài thường liên quan đến thị trường và mang tính vĩ mô.

Doanh nghiệp có thể sẽ không thể kiểm soát được 2 yếu tố bên ngoài này. Doanh nghiệp hoàn toàn có thể nắm bắt cơ hội, nhưng cũng phải quan tâm và đề phòng tới những thách thức từ bên ngoài có thể xảy ra bất cứ lúc nào.

Đối với Unilever, những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của tập đoàn này có thể được phân tích như sau.

Điểm mạnh (Strengths).

Về điểm mạnh trong mô hình SWOT của Unilever, thương hiệu này có một số những điểm mạnh nổi bật dưới đây.

Hoạt động nghiên cứu và phát triển hiệu quả.

Hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ của Unilever luôn được chú trọng và đầu tư thỏa đáng.

Unilever luôn nỗ lực để nghiên cứu và đưa ra các sản phẩm mang tính sáng tạo, phù hợp với những yêu cầu thay đổi của Khách hàng, giúp thương hiệu này trở thành một trong những công ty được người tiêu dùng yêu thích nhất trên toàn thế giới.

Thương hiệu lớn mạnh.

Unilever có mặt trên hơn 190 quốc gia và có lẽ sẽ không thể tìm thấy bất kỳ một người tiêu dùng nào không sử dụng sản phẩm của thương hiệu này.

Theo báo cáo tài chính năm 2020, Unilever tự hào là một trong những công ty lớn nhất trên toàn cầu với điểm mạnh về kiến thức chuyên môn và năng lực sản xuất trong lĩnh vực hàng tiêu dùng.

Chiến lược định giá sản phẩm linh động .

Chiến lược giá sản phẩm là một mô hình hoặc phương pháp được sử dụng để thiết lập mức giá tốt nhất cho một sản phẩm hoặc dịch vụ.

Chiến lược đó giúp doanh nghiệp chọn lựa được giá bán tốt nhất để tối đa hóa lợi nhuận và giá trị của cổ đông trong khi xem xét nhu cầu của người tiêu dùng và thị trường.

Định giá linh động có thể được hiểu là định giá theo yêu cầu hoặc định giá dựa trên thời gian. Đây là một chiến lược giá linh hoạt trong đó giá bán dao động dựa trên thị trường và nhu cầu của khách hàng.

Với danh mục sản phẩm lớn, Unilever có quyền áp dụng các chính sách về giá một cách linh hoạt, tùy vào từng thời điểm, tùy theo mức độ sẵn sàng chi trả chi phí của sản phẩm của mọi tầng lớp Khách hàng.

Điểm yếu (Weaknesses).

Bên cạnh những điểm mạnh, tập đoàn Unilever cũng có những điểm yếu cần phải khắc phục.

Một số những điểm yếu chính trong mô hình phân tích SWOT của Unilever có thể được kể đến như sau:

Phụ thuộc vào các nhà bán lẻ .

Một điểm yếu của Unilever là phụ thuộc vào các nhà bán lẻ. Unilever cần mạng lưới các nhà bán lẻ để phân phối sản phẩm của mình. Vậy nên hành vi của người mua, quyết định của người mua đang bị chi phối rất nhiều bởi tư vấn của các nhà bán lẻ.

Sản phẩm dễ bị bắt chước.

Sản phẩm của Unilever thường dễ bị bắt chước. Các sản phẩm tiêu dùng của Unilever rất dễ bị bắt chước, copy hoặc bị thay thế bởi các nhãn hàng tiêu dùng tương tự.

Cơ hội (Opportunities).

Để tận dụng điểm mạnh và khắc phục điểm yếu, Unilever có thể nắm bắt một số những cơ hội có lợi để phát triển thương hiệu và tăng doanh số bán hàng như sau:

Thị trường toàn cầu hóa.

Quá trình toàn cầu hoá, sự thâm nhập của các phương tiện truyền thông toàn cầu đã dẫn đến việc thúc đẩy lối sống phương tây ở châu Á.

Điều này giúp Unilever có thể lợi dụng địa vị của mình để trở thành một thương hiệu thành công nhờ chiến lược kinh doanh quốc tế của Unilever, giúp người dân địa phương tiếp cận với các mặt hàng mang thương hiệu quốc tế.

Xu hướng với các sản phẩm lành mạnh và bền vững.

Người tiêu dùng ở các nước phát triển đang ngày càng có ý thức mạnh mẽ hơn bao giờ hết về tình hình sức khoẻ của bản thân, cũng như xu hướng của các sản phẩm lành mạnh, bền vững với môi trường

Cơ hội này giúp Unilever có thể tiếp cận đến phân khúc thị trường mới nổi này, đặc biệt là thị trường dành cho người tiêu dùng có. ý thức về sức khoẻ và sản phẩm xanh.

Thách thức (Threats).

Bên cạnh cơ hội thì Unilever cũng cần đối mặt với một số những thách thức. Các thách thức chính trong phân tích SWOT của Unilever có thể được liệt kê như sau:

Thị trường cạnh tranh khốc liệt.

Unilever phải đối mặt với những đối thủ cạnh tranh lớn như Nestle hoặc P&G – những thương hiệu vẫn đang liên tục nghiên cứu và tung ra thị trường các sản phẩm mới với giá cả cạnh tranh. Chính điều này khiến cho Unilever liên tục phải chạy đua trên con đường chinh phục thị trường thế giới.

Khủng hoảng kinh tế toàn cầu.

Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đang diễn ra và trở nên tồi tệ hơn nữa với sự góp mặt của đại dịch COVID-19. Điều này ảnh hưởng nghiêm trọng tới nhiều công ty, kể cả các tập đoàn lớn như Unilever.

Phân tích chi tiết chiến lược kinh doanh quốc tế của Unilever.

Unilever là một tập đoàn đa quốc gia nổi tiếng. Để trở nên thành công ở những thị trường nước ngoài, Unilever đã xây dựng và triển khai các chiến lược kinh doanh quốc tế hiệu quả. Vậy chiến lược kinh doanh quốc tế của Unilever là gì?

Chiến lược kinh doanh quốc tế của Unilever.

chiến lược kinh doanh của unilever

Khi phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế của Unilever, tập đoàn này đã áp dụng hiệu quả chiến lược quốc tế (International Strategy).

Chiến lược quốc tế là chiến lược cạnh tranh nhằm gia tăng lợi nhuận bằng cách chuyển giao và khai thác các sản phẩm và kĩ năng vượt trội của doanh nghiệp trên thị trường nước ngoài.

Sản phẩm được thiết kế, phát triển, sản xuất và tiêu thụ ở thị trường nội địa rồi được ra nước ngoài với những thích ứng không đáng kể; hoặc sản phẩm được thiết kế hoàn toàn trong nước, còn việc sản xuất và tiêu thụ giao cho các chi nhánh nước ngoài thực hiện.

Trong giai đoạn trước năm 1990, Unilever đã sử dụng chiến lược quốc tế để tiết kiệm chi phí, đồng thời thống nhất hình ảnh thương hiệu (Brand Image) đồng đều giữa các quốc gia.

Đối với giai đoạn đầu này, Unilever đã triển khai chiến lược quốc tế của mình như sau:

  • Sử dụng cách tiếp cận thị trường về cơ bản là giống nhau ở mọi quốc gia mà tập đoàn này đang hiện diện (chỉ đáp ứng tối thiểu các yêu cầu của địa phương).
  • Bán nhiều sản phẩm giống nhau ở mọi nơi (thực hiện các điều chỉnh nhỏ cần thiết để phù hợp với sở thích, nhu cầu của các quốc gia địa phương).
  • Xây dựng thương hiệu toàn cầu và điều phối tập trung các hoạt động kinh doanh của mình trên toàn thế giới.

Đối với chiến lược kinh doanh quốc tế này của Unilever, công ty đã chuyển giao được lợi thế của mình ra nước ngoài, tận dụng được kinh nghiệm sản xuất cũng như ưu thế về sản phẩm và kỹ năng để cạnh tranh trên thị trường.

Tuy nhiên, với chiến lược quốc tế, Unilever chưa thể đáp ứng được nhu cầu riêng biệt của từng địa phương và quốc gia khác nhau.

Chiến lược đa quốc gia của Unilever.

Từ giai đoạn 1990-2000, chiến lược kinh doanh quốc tế của Unilever là sử dụng chiến lược đa quốc gia (Multinational Strategy).

Chiến lược đa quốc gia là chiến lược cạnh tranh nhằm gia tăng giá trị của sản phẩm (từ đó gia tăng lợi nhuận) của doanh nghiệp bằng cách thích ứng sản phẩm với từng thị trường nước ngoài.

Để đáp lại áp lực thích ứng, mỗi một chi nhánh ở nước ngoài thực hiện hầu hết tất cả hoạt động tạo giá trị quan trọng như sản xuất, marketing, phát triển sản phẩm…

Sau khi không đáp ứng được những nhu cầu riêng biệt của từng địa phương, Unilever đã chuyển sang áp dụng chiến lược đa quốc gia trong chiến lược kinh doanh quốc tế của mình.

Tập đoàn này muốn có thể tận dụng tốt các lợi thế theo vùng, quan hệ tốt với các đại diện của địa phương và tiết kiệm thời gian đi lại của nhân viên.

Unilever cũng mong muốn cắt giảm chi phí vận hành, tăng tốc độ phát triển và giới thiệu sản phẩm mới bởi hoạt động tinh giảm.

Chiến lược kinh doanh quốc tế của Unilever ở giai đoạn này cho phép mỗi công ty con ở nước ngoài đảm nhận luôn việc sản xuất, kinh doanh, marketing và phân phối sản phẩm tại thị trường đó.

Mỗi công ty sẽ là một trung tâm lợi nhuận riêng biệt và tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình.

Chiến lược đa quốc gia cho phép nhà quản lý ở mỗi công ty có thể phát triển sản phẩm và triển khai các chiến lược marketing phù hợp sở thích và thị hiếu của từng địa phương, điều chỉnh chiến lược bán hàng và hệ thống phân phối phù hợp với hệ thống bán lẻ ở mỗi thị trường.

Tuy nhiên, chiến lược này cũng có những hạn chế nhất định như: khó chuyên sâu, hay trùng lặp giữa các bộ phận, nguồn lực.

Khả năng trùng công việc trong mỗi khu vực do các công ty con có những hoạt động tạo giá trị giống nhau ở những địa điểm khác nhau, chứ không tập trung vào địa điểm hiệu quả nhất.

Chiến lược kinh doanh xuyên quốc gia của Unilever.

Hiện nay, chiến lược kinh doanh của Unilever là chiến lược xuyên quốc gia (Transnational Strategy).

Chiến lược xuyên quốc gia là chiến lược cạnh tranh nhằm gia tăng lợi nhuận thông qua cắt giảm chi phí trên phạm vi toàn cầu, đồng thời gia tăng giá trị bằng cách thích ứng sản phẩm với từng thị trường.

Các đơn vị kinh doanh có quyền tự chủ cao trong thực hiện các hoạt động kinh doanh cơ bản như sản xuất, marketing (để thích ứng tốt), đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ với nhau (để giảm chi phí).

Chiến lược xuyên quốc gia có thể được lựa chọn khi doanh nghiệp đối mặt với áp lực lớn cả về giảm chi phí và thích ứng với điều kiện địa phương.

Lý do mà Unilever lựa chọn chiến lược xuyên quốc gia cho chiến lược kinh doanh quốc tế của mình có thể được kể đến như:

  • Áp lực thích nghi địa phương cao: do thị hiếu ở mỗi quốc gia là khác nhau và sự khác biệt về chính sách của nước sở tại.
  • Áp lực giảm chi phí cao: xuất hiện nhiều hơn các nhà sản xuất trong nước với dây chuyền sản xuất đủ lớn, hiện đại để cạnh tranh.

Một số hoạt động chính của chiến lược xuyên quốc gia trong chiến lược kinh doanh quốc tế của Unilever bao gồm:

Nghiên cứu & phát triển.

Để khác biệt hóa sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu của địa phương, Unilever đã theo dõi sự thay đổi tâm lý của người tiêu dùng thông qua việc thành lập và phát triển các Trung tâm Dữ liệu về con người trên khắp thế giới.

Từ năm 2017, Unilever đã mở rộng và phát triển từ 25 đến 30 trung tâm dữ liệu. Doanh nghiệp đã sử dụng những thông tin thu thập được để nghiên cứu thị trường và phát triển sản phẩm để phù hợp với thị hiếu, nhu cầu của từng địa phương.

Sản xuất.

Tại mỗi quốc gia và vùng lãnh thổ, Unilever sẽ đánh giá, điều chỉnh mục tiêu sản xuất trên những yếu tố chính như: môi trường dân cư, kinh tế, chính trị xã hội, môi trường vi mô và vĩ mô để từ đó quyết định chiến lược sản xuất.

Unilever cũng thực hiện khác biệt hóa sản phẩm để đảm bảo rằng mọi tầng lớp trong xã hội đều được phục vụ, đáp ứng nhu cầu của thị trường cũng như tối đa hóa doanh thu nhận được. Ví dụ, khi sản xuất bột giặt ở Ấn Độ, “Surf Excel” được tạo ra cho đối tượng khách hàng claf người khá giả, “Rin” cho tầng lớp trung lưu và “Wheel” cho người có thu nhập thấp.

Hoạt động logistics và chuỗi cung ứng.

Logistics đóng vai trò chủ lực trong việc triển khai thực hiện thành công chiến lược kinh doanh quốc tế của Unilever.

Một trung tâm toàn cầu của công ty được đặt tại Singapore để quản lý các nguồn cung ứng chiến lược cho các hoạt động của Unilever tại châu Á, Phi, Trung và Đông Âu bao gồm việc lựa chọn các nhà cung ứng và ký hợp đồng.

Các văn phòng đa quốc gia sẽ chịu trách nhiệm trong việc thực hiện hoạt động mua bán. Các văn phòng này sẽ không được quyền lựa chọn nhà cung ứng trừ khi được trung tâm gia quyền.

Bên cạnh đó, Unilever cũng thực hiện vi tính hóa toàn bộ hoạt động giao, nhận hàng của mình. Với việc ứng dụng thành công mô hình VMI và e-Order cho các key account, giúp giảm lượng tồn kho đáng kể của đối tác và giải bài toán nan giải về tồn kho của các nhà bán buôn hiện nay.

Tại hầu hết các thị trường, Unilever lựa chọn hướng đi outsourcing cho hệ thống phân phối, logistics của mình bằng việc hợp tác với các tập đoàn, công ty thứ 3.

Hoạt động Marketing.

Về hoạt động Marketing trong chiến lược kinh doanh quốc tế của Unilever, thương hiệu này đã triển khai các chiến lược Marketing của mình theo mô hình Marketing-Mix 4Ps.

Sản phẩm (Product).

Unilever chú trọng đến từng cá nhân trên thị trường và tập trung mục tiêu của mình vào việc phát hiện những kỳ vọng mới của khách hàng để thực hiện nghiên cứu và phát triển sản phẩm phù hợp.

Giá (Price).

Trước khi gia nhập thị trường, Unilever luôn nghiên cứu kỹ chiến lược giá của đối thủ, phát triển chiến lược giá phù hợp nhất với thị trường đồng thời duy trì lợi nhuận của công ty. Nhìn chung, Unilever giữ một mức giá biên cho tất cả các sản phẩm của mình.

Hệ thống phân phối (Place).

Khi phân tích chiến lược Marketing của Unilever về hệ thống phân phối (Place), thương hiệu này đã tập trung mở rộng hệ thống phân phối của mình để có thể tiếp cận được đến nhiều khách hàng.

Unilever Việt Nam hiện đang có khoảng 350 nhà phân phối và hơn 150.000 các cửa hàng bán buôn và bán lẻ các sản phẩm của công ty trên toàn quốc.

Những con số này thể hiện việc các sản phẩm của công ty đang tràn ngập khắp thị trường Việt Nam từ vùng xa xôi hẻo lánh, cho tới những nơi tấp nập nhất của thành thị Việt Nam.

Xúc tiến hỗn hợp (Promotion).

Đối với chiến lược Marketing của Unilever về xúc tiến hỗn hợp (Promotion), Unilever đã tập trung triển khai các chiến dịch quảng cáo sản phẩm của mình trên các phương tiện truyền thông như báo đài, TV,… và các phương tiện kỹ thuật số.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

MWG và Kido ‘vung tay’ chiếm lĩnh thị phần sau dịch: Bước đi có mạo hiểm?

Tay chơi mới trong lĩnh vực bán lẻ là Kido cũng đẩy nhanh tiến độ mở cửa hàng, bắt tay đối tác để tăng độ phủ thương hiệu Chuk Chuk.

Theo báo cáo Bộ Công Thương, kể từ đầu tháng 10, tình hình dịch Covid-19 tại nhiều địa phương cơ bản được kiểm soát và tiến hành nới lỏng các biện pháp phòng, chống dịch, từng bước phục hồi, phát triển kinh tế trong trạng thái bình thường mới.

Điều này giúp cho thị trường hàng hóa sôi động hơn so với thời gian thực hiện giãn cách trước đó, nhu cầu hàng may mặc tăng cao do đang trong giai đoạn chuyển mùa tại các tỉnh phía Bắc; nhu cầu đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình, vật phẩm văn hóa giáo dục cũng tăng sau một thời gian dài thực hiện giãn cách…

Do vậy, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ (tổng mức bán lẻ) tháng 10 tăng 18,5% so với tháng trước và giảm 19,52% so với cùng kỳ năm trước.

Qua tháng 11, với nhiều hoạt động kích cầu tiêu dùng, tháng khuyến mại tập trung, ngày mua sắm Thứ Sáu Đen Tối (Black Friday) được tổ chức tại nhiều địa phương, tổng mức bán lẻ tiếp tục tăng 6,2% so với tháng trước, song vẫn giảm 12,2% so với tháng 11/2020.

Lũy kế 11 tháng, tổng mức bán lẻ giảm 8,7% so với cùng kỳ năm trước do có nhiều tháng ghi nhận mức thấp, nhất là từ tháng 5 đến tháng 8 trước ảnh hưởng của dịch Covid-19 diễn biến phức tạp và kéo dài tại nhiều tỉnh, thành trên cả nước, đặc biệt là các địa phương lớn như Hà Nội, TP HCM, Đà Nẵng, Bình Dương, Đồng Nai, Khánh Hòa (tổng mức bán lẻ của các địa phương này chiếm tỷ trọng 50-60% của cả nước).

Bộ Công Thương đánh giá dịch bệnh khiến việc làm giảm, thu nhập giảm nên nhu cầu mua sắm hồi phục chưa thể tăng trở lại như những năm trước khi có dịch.

Trong bối cảnh nhu cầu phục hồi và nhiều nhà bán lẻ nhỏ bị ảnh hưởng nặng nề bởi dịch bệnh chưa thể trở lại kinh doanh như bình thường, các doanh nghiệp lớn có tiềm lực tài chính mạnh đã tranh thủ mở rộng quy mô, chiếm lĩnh thị trường.

Như Thế Giới Di Động – đơn vị thành viên của Đầu tư Thế Giới Di Động (HoSE: MWG) liên tiếp mở ra các chuỗi mới, thử nghiệm bán những mặt hàng chưa từng bán với mục tiêu tạo sự bứt phá.

Cụ thể, trong tháng 10, Thế Giới Di Động mở chuỗi Topzone tập trung vào các sản phẩm của Apple như iPhone, iPad, Apple Watch, Macbook và các phụ kiện kèm theo. Đến ngày 20/11, đơn vị này tiếp tục công bố khai trương chuỗi mới BlueJi đánh vào sản phẩm mắt kính hàng hiệu và trang sức.

5 siêu thị thuộc chuỗi này đã đi vào hoạt động từ 20/11. Mới đây, doanh nghiệp lại cho ra mắt chuỗi BlueSport chuyên bán các sản phẩm thời trời của những thương hiệu nổi tiếng như Nike, Puma, Adidas, Reebok…

Ông Đoàn Văn Hiểu Em, Thành viên HĐQT MWG, Tổng giám đốc Công ty Thế Giới Di Động chia sẻ dịch bệnh gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh nhưng cũng mở ra không ít cơ hội. Trải qua dịch bệnh, Thế Giới Di Động nhìn ra được những cơ hội mới ở những lĩnh vực hoàn toàn khác biệt.

Ví dụ như lĩnh vực thời trang, đây là một lĩnh vực có nhu cầu lớn, dịch bệnh khiến các nhà bán lẻ nhỏ phải đóng cửa và tạo khoảng trống cho đơn vị khác nhảy vào. Theo đó, Thế Giới Di Động sẽ mở sớm và nhanh để giành lấy thị phần.

Không chỉ doanh nghiệp nội, Tập đoàn E Land – tập đoàn thời trang hàng đầu của Hàn Quốc cũng bày tỏ mong muốn lấn sân vào thị trường Việt Nam. Cụ thể, E Land sẽ hợp tác với Dệt may Thành Công (HoSE: TCM) để mở chuỗi bán lẻ, mang các thương hiệu thời trang Hàn Quốc vào thị trường Việt Nam.

Tiết lộ với Người Đồng Hành, ông Trần Như Tùng – Chủ tịch HĐQT cho biết 2 bên đã có bước chuẩn bị như nghiên cứu thị trường, tìm mặt bằng… để đầu năm sau khởi động.

Tập đoàn Kido (HoSE: KDC) đang có những bước đi mới nhằm nhanh chóng bành trướng chuỗi bán lẻ Chuk Chuk. Cho ra mắt từ tháng 6, nhưng dịch bệnh khiến kế hoạch mở rộng chuỗi của Kido bị trì hoãn và mới được khởi động lại vào cuối tháng 10.

Sau 1 tháng, ông Trần Lệ Nguyên, Tổng giám đốc Kido cho biết đã mở được 10 cửa hàng, mỗi cửa hàng ghi nhận 500-800 hóa đơn mỗi ngày. Kido đặt mục tiêu mở thêm 40 cửa hàng trong tháng 12 và 400 trong năm 2022.

Chuỗi bán lẻ Chuk Chuk của Kido.

Tổng giám đốc Kido nhìn nhận dịch Covid-19 vẫn là một thách thức lớn, tuy nhiên cũng nhờ dịch bệnh mà đơn vị tìm kiếm được mặt bằng vị trí đẹp dễ dàng hơn cùng chi phí thấp hơn đến 50% so với trước dịch.

Không dừng ở đó, Kido còn bắt tay với Tập đoàn Sơn Kim để đưa sản phẩm Chuk Chuk vào trong hệ thống các cửa hàng GS25. Việc này nhằm mục đích đưa sản phẩm của Chuk Chuk tiến nhanh ra thị trường miền Bắc và xa hơn là Hàn Quốc.

Mặt khác, dịch bệnh bùng phát mạnh trong quý III, nhiều loại hình kinh doanh phải tạm đóng cửa thì các cửa hàng tiện lợi cùng siêu thị, siêu thị mini vẫn được mở cửa để đảm bảo cung cấp sản phẩm thiết yếu cho người dân.

Việc có ki ốt trong cửa hàng GS25 sẽ giúp Chuk Chuk vẫn phục vụ được các tín đồ trà sữa tương tự như Phúc Long mở ki ốt tại Winmart+.

Nhiều ý kiến cho rằng với xu hướng mua hàng ngày càng chuộng online như hiện nay, kết hợp dịch Covid-19 vẫn là yếu tố bất định thì việc bành trướng, mở rộng chuỗi cửa hàng khá rủi ro, làm gia tăng chi phí cho doanh nghiệp.

Bà Trần Khánh Hiền, Giám đốc Khối phân tích VNDirect đánh giá mặc dù xu hướng hiện nay là bán hàng online, kênh thương mại điện tử, song rất nhiều “ông lớn” trong lĩnh vực này phải quay lại mở cửa hàng vật lý, kho hàng do bị phụ thuộc chuỗi logistics.

Do vậy, những doanh nghiệp bán lẻ xây dựng được tập khách hàng, có mạng lưới cửa hàng vật lý và dòng tiền mạnh sẽ có nhiều lợi thế.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Phân tích chiến lược Marketing của KFC

Để khẳng định được vị thế của mình, KFC đã thực hiện hoạt động Marketing như thế nào? Cùng tìm hiểu bài viết dưới đây để thấy được sự thành công trong chiến lược Marketing của KFC.

chiến lược marketing của kfc
Source: mockups design

Là một trong những thương hiệu F&B hàng đầu tại Việt Nam song song với các thương hiệu đối thủ khác như McDonald’s, Burger King hay Lotteria hay Jollibee, KFC đã sử dụng chiến lược Marketing Mix 4Ps có phân khúc một cách linh hoạt.

Tổng quan về KFC.

KFC là viết tắt của cụm từ Kentucky Fried Chicken, là thương hiệu gà rán được thành lập vào 20/03/1930 bởi đại úy Harland Sanders và thuộc sở hữu tập đoàn Yum! Brands. Đây là tập đoàn lớn nhất thế giới về lĩnh vực hệ thống nhà hàng với 39.000 nhà hàng tại hơn 125 quốc gia. 

Khởi đầu bằng việc chế biến gà rán phục vụ cho khách hàng dừng chân tại trạm xăng Corbin – bang Kentucky, ông Harland Sander gọi đó là “món thay thế bữa ăn ở nhà” để bán cho những gia đình bận rộn.

Trong một thập kỷ sau, ông luôn nỗ lực, cố gắng và sáng tạo thành công công thức pha chế bí mật với 11 loại hương vị và thảo mộc cùng kỹ thuật nấu, mang đến hương vị đặc biệt của món gà rán.

Năm 1955, ông Harland Sanders tự tin với chất lượng và quyết định thành lập doanh nghiệp nhượng quyền thương hiệu. 10 năm sau đó, KFC đã có hơn 600 cửa hàng nhượng quyền tại Mỹ và Canada.

Đến năm 1964, Harland Sanders quyết định bán chuỗi cửa hàng của mình cho một nhóm nhà đầu tư với giá 2 triệu đô la Mỹ, trong đó có John Y.Brown JR, người sau này đã trở thành thống đốc bang Kentucky.

Bằng chiến lược kinh doanh thông minh, sản phẩm gà rán KFC đã tạo được lòng tin và sự ưa thích với người tiêu dùng. Tại thị trường Trung Quốc, tính đến năm 2018, KFC đã có hơn 5.600 cửa hàng tại 200 thành phố với 5 tỷ USD doanh thu. 

Tiếp nối thành công đó, KFC ngày càng gia tăng mở rộng thị trường và tạo sức ảnh hưởng mạnh mẽ lên toàn châu Á, trong đó có Việt Nam.

1997 được xem là năm khởi đầu của KFC Việt Nam khi cửa hàng đầu tiên được mở tại TP. Hồ Chí Minh. Phải mất gần 10 năm chịu lỗ và bền bỉ cố gắng để KFC thay đổi nhận thức người tiêu dùng trở thành thương hiệu quen thuộc của người dân Việt Nam.

Hàng loạt cửa hàng sau đó được mở ra tại Đồng Nai (1998), Hà Nội (2006), Huế (2008), Nha Trang, Quy Nhơn (2011)… khi người dân Việt bắt đầu chuộng đồ nhanh.

Với sự phát triển và mở rộng hệ thống, tính đến nay KFC đã có hơn 140 cửa hàng tại 32 tỉnh thành phố lớn và sử dụng hơn 3000 nhân lực để phục vụ khách hàng.

Phân tích chiến lược Marketing Mix 4Ps của KFC.

Trước khi phân tích chi tiết chiến lược Marketing Mix của KFC, chúng ta cần tìm hiểu về thuật ngữ chiến lược.

Chiến lược là gì?

Chiến lược trong tiếng Anh (và được sử dụng rộng rãi) có nghĩa là Strategy, thuật ngữ dùng để chỉ các bản kế hoạch (Plan) tổng thể hay các định hướng chung được xây dựng để đạt được một hoặc nhiều các mục tiêu khác nhau trong dài hạn, trung hạn và ngắn hạn.

Chiến lược chính là các bản kế hoạch dài hạn mang tính định hướng tổng thể được thiết kế để giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu khác nhau trong những điều kiện bất ổn và mơ hồ (VUCA) khác nhau.

Bạn có thể xem Chiến lược là gì để tìm hiểu sâu hơn về thuật ngữ này.

Chiến lược sản phẩm của KFC – Product.

Product – Sản phẩm được xem là yếu tố đứng đầu trong chiến lược marketing 4Ps của KFC. Sản phẩm ban đầu của KFC chính là những miếng gà giòn bằng áp suất, được tẩm ướp với công thức gồm 11 loại thảo và gia vị do đại tá Sanders sáng tạo ra.

Đến với mỗi quốc gia, KFC luôn điều chỉnh thực đơn của mình để phù hợp với văn hóa và thói quen ăn uống riêng của từng đất nước.

Tại các nước Hồi giáo và Trung Đông, KFC phục vụ gà Halal; tại Ấn Độ KFC cung cấp các loại bánh kẹp chay và suất cơm chay để phục vụ các khách hàng ăn chay.

Khi vào Việt Nam, KFC cũng thay đổi khẩu vị, kích thước, mẫu mã để phù hợp với ẩm thực của Việt Nam.

Bên cạnh các món ăn truyền thống như gà rán và hamburger, KFC còn chế biến thêm các món ăn khác như cơm gà gravy, bắp cải trộn Jumbo, bánh mì mềm… và kích thước cũng nhỏ hơn để phù hợp với thói quen ăn uống của người tiêu dùng Việt.

Ngoài ra, danh mục sản phẩm cũng được sắp xếp theo nhiều loại giúp khách hàng lựa chọn được thức ăn ưa thích như: gà rán truyền thống, thức ăn nhẹ, thức ăn phụ, nước giải khát…

KFC cũng cải tiến tung ra thị trường nhiều món mới như hamburger phi lê, hamburger tôm… cùng nhiều thức uống giải khát thay thế nước ngọt cũng tạo nên sự thích thú và tò mò cho giới trẻ và giảm sự nhàm chán khi chỉ độc quyền phục vụ mỗi gà rán.

Một điểm đáng chú ý nữa khi KFC đã nghiên cứu và tạo ra một loại dầu chiên gà ít béo nhằm chú trọng tới sức khỏe của khách hàng. Dầu chiên được sản xuất từ đậu nành, ít hydro hớn và tạo ra ít axit béo no sẽ tốt cho tim mạch hơn các loại dầu chiên khác.

Ngoài ra, nguồn cung cấp thịt gà sạch và uy tín của KFC cũng là điểm mạnh giúp người tiêu dùng an tâm sử dụng khi vấn đề về vệ sinh an toàn thực phẩm ngày càng được chú trọng.

Chiến lược giá của KFC – Price.

Khi mới gia nhập thị trường Việt Nam thì đồ ăn nhanh như gà rán đang quá xa lạ với người Việt. Do đó KFC thực hiện chính sách giá thấp để thâm nhập thị trường nhằm giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận với sản phẩm hơn.

Đây được xem là chiến lược hiệu quả bởi sau thời gian chịu lỗ gần 10 năm, năm 2006, KFC bắt đầu có lãi và nhanh chóng chiếm lĩnh thị phần đồ ăn nhanh tại Việt Nam.

Khi đã có lượng khách hàng trung thành, KFC chuyển sang chiến lược tăng giá cao hơn đối thủ. Dù mức giá không vượt xa quá nhiều, nhưng điều này đã tác động mạnh mẽ tới tâm lý khách hàng về hình ảnh thương hiệu đi đầu cùng lối suy nghĩ sản phẩm có giá cao hơn sẽ có chất lượng tốt hơn.

Nhắm vào đối tượng mục tiêu của mình là tầng lớp trung lưu và thượng lưu, KFC linh hoạt sử dụng chiến lược định giá khác nhau để phù hợp với các đối tượng khách hàng khác nhau, cụ thể:

  • Định giá tùy chọn: Với phương thức này, KFC cố gắng gia tăng số tiền chi tiêu khi họ bắt đầu mua. Khách hàng có thể mua các món chính trong thực đơn và lựa chọn thêm các “món bổ sung” hoặc món phụ, món tráng miệng để phù hợp với món chính đã mua.
  • Giá theo gói: KFC gộp các sản phẩm và tạo thành gói combo cung cấp cho khách hàng với mức giá ưu đãi hơn khi lựa chọn mua riêng lẻ. Chính điều này đã khuyến khích khách hàng mua nhiều mặt hàng hơn, các combo cũng được triển khai linh hoạt và tùy chọn để vừa đáp ứng đúng sở thích vừa phù hợp với túi tiền của người tiêu dùng Việt.

Chiến lược phân phối của KFC – Place.

Phân phối cũng là một trong những chiến lược marketing góp phần tạo nên thành công của KFC. KFC thực hiện chiến lược phân phối trên nhiều mặt: phân khúc thị trường theo vị trí địa lý, phân khúc thị trường theo nhân khẩu học, phân khúc thị trường theo tâm lý, phân khúc thị trường theo hành vi.

  • Phân khúc thị trường theo vị trí địa lý.

KFC tập trung vào các thành phố lớn, đông dân cư như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ, Hải Phòng… Không phát triển ồ ạt, KFC triển khai mở rộng hệ thống cửa hàng theo hướng vững chắc.

  • Phân khúc thị trường theo nhân khẩu học.

KFC phân khúc thị trường theo 3 khía cạnh: Lứa tuổi, thu nhập và nghề nghiệp

+ Lứa tuổi: KFC nhắm vào các đối tượng khách hàng có độ tuổi từ 17 -29 tuổi, gia đình có trẻ em. Lựa chọn đối tượng khách hàng trẻ tuổi có xu hướng tiếp cận văn hóa nhanh cùng đối tượng trẻ em nhằm tác động vào nhận thức của trẻ em từ khi còn nhỏ là một trong những chiến lược marketing nổi bật của KFC

+ Thu nhập: KFC tập trung vào đối tượng có thu nhập khá, thuộc tầng lớp trung lưu và thượng lưu để có thể dễ dàng chi tiền vào các sản phẩm đồ ăn nhanh. Các khách hàng thu nhập thấp vẫn có thể trở thành khách hàng của KFC tuy nhiên tần suất sử dụng sẽ thấp hơn.

+ Nghề nghiệp: Các đối tượng khách hàng trẻ tuổi, khách hàng là nhân viên văn phòng bận rộn, các học sinh sinh viên tại các trường đại học cần sự tiện lợi đối với các thực phẩm đồ ăn nhanh.

  • Phân khúc thị trường theo tâm lý.

Với tâm lý nắm bắt nhanh các xu hướng mới trên thế giới cùng sự tiện lợi mang đến cho khách hàng, KFC dần khẳng định vị thế của mình trong tiềm thức của khách hàng yêu thích và thường xuyên sử dụng các sản phẩm đồ ăn nhanh

  • Phân khúc thị trường theo hành vi.

Theo khảo sát của KFC đối với tập khách hàng độ tuổi từ 17-29 tuổi về việc tại sao yêu thích sản phẩm gà rán KFC thì đều nhận được câu trả lời bởi sự tiện lợi, ngon và giá cả phải chăng, phục vụ nhanh.

Chính vì vậy, KFC luôn chú trọng đào tạo đội ngũ nhân viên, mở rộng hệ thống cửa hàng nhằm mang lại sự tiện lợi cho khách hàng. Ngoài ra, KFC cũng đẩy mạnh kênh bán hàng trực tuyến, giao đồ ăn tại nhà để phục vụ khách hàng được tốt nhất.

Khách hàng có thể đặt hàng qua website, tổng đài của KFC hoặc qua các app giao đồ ăn khác nhau để có được mức giá ưu đãi và không mất thời gian tới cửa hàng để mua sản phẩm.

Chiến lược quảng cáo của KFC – Promotion.

Quảng cáo và truyền thông là 2 yếu tố chính đóng vai trò quan trọng trong chiến lược marketing của KFC.

Xem thêm: Quảng cáo là gì?

  • Quảng cáo, khuyến mãi .

KFC sử dụng đa dạng các phương tiện quảng cáo như TV, tạp chí, quảng cáo trực tuyến, quảng cáo ngoài trời…để quảng bá cho thương hiệu nhằm tăng tương tác và giúp khách hàng hiểu biết sâu sắc hơn về các sản phẩm, dịch vụ của mình.

Nhiều TV quảng cáo thương hiệu đã được KFC thực hiện với mục đích giúp khách hàng nhận thức về thương hiệu ngoại nhưng mang đậm hương vị Việt.

Ngoài ra slogan “Vị ngon trên từng ngón tay” cũng được chú trọng làm rõ và trở thành một trong những slogan nổi tiếng nhất thế kỷ 20

Nắm được thị hiếu của người tiêu dùng Việt, chiến lược marketing của KFC tập trung nhắm vào các chương trình khuyến mãi không chỉ áp dụng trong ngày lễ mà còn được áp dụng trong ngày thường.

Các khuyến mãi hấp dẫn khi mua hàng vào thời điểm chuông cửa hàng reo (mỗi ngày có 24 lần rung chuông), khách hàng sẽ được tặng 01 miếng gà, 01 phiếu đổi miễn phí 2 cốc Pepsi lớn khi mua 2 cốc Pepsi nhỏ ở lần mua hàng sau.

Ngoài ra các chương trình khuyến mãi lớn như mua 01 phần ăn giáng sinh có cơ hội nhận laptop, điện thoại, máy nghe nhạc… cũng được KFC áp dụng.

  • Quan hệ công chúng (PR).

KFC thường xuyên thực hiện nhiều hoạt động tài trợ, từ thiện vừa góp phần giúp ích cho xã hội vừa nâng cao hiệu quả về mặt truyền thông.

KFC cũng thành lập các đội tình nguyện thực hiện các hoạt động từ thiện giúp đỡ các trẻ em mồ côi, tàn tật… gây được nhiều thiện cảm với khách hàng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips

Phân tích chiến lược Marketing của Gucci

Gucci – thương hiệu thời trang cao cấp của Ý với hơn một thập kỷ hình thành và phát triển đã khẳng định tên tuổi của mình trong làng mốt thời trang thế giới. Để có được thành công đó, Gucci đã thực hiện những chiến lược marketing hiệu quả trên nhiều kênh khác nhau.

chiến lược marketing của gucci
Phân tích chiến lược Marketing của Gucci – Hành trình trở thành “Luxury Brand”. Source: Pexels

Trước khi tìm hiểu chiến lược Marketing và phân tích ma trận SWOT của Gucci, bạn có thể xem SWOT là gì để có những góc nhìn toàn diện nhất về mô hình ma trận này.

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Tổng quan về thương hiệu thời trang Gucci.

The House of Gucci hay còn gọi ngắn gọn Gucci – thương hiệu thời trang được thành lập bởi Guccio Gucci tại Florence vào năm 1906 tại Florence.

Gucci là một trong những nhãn hiệu thời trang nổi tiếng thế giới. Sau hơn 100 năm phát triển, Gucci hiện có hơn 425 cửa hàng tại nhiều thành phố lớn trên toàn thế giới và nhiều cửa hàng nhượng quyền khác.

Thương hiệu Gucci mang logo hình 2 chữ G lồng ngược vào nhau tạo nên hình móng ngựa đặc trưng. Bằng sự khéo léo của mình, các nhà thiết kế của Gucci đã đưa biểu tượng này vào các sản phẩm túi xách, giày, mắt kính, quần áo… và trở thành điểm đặc trưng của thương hiệu này.

Một vài dấu mốc đánh dấu quá trình hình thành và phát triển của Gucci:

  • Năm 1920: Guccio Gucci – nhà sáng lập Gucci mở một công ty nhỏ chuyên bán túi xách và yên ngựa tại Florence.
  • Năm 1930: Gucci thu hút đông đảo khách hàng thượng lưu sành điệu với các sản phẩm túi xách, giày, găng tay và dây lưng cho những người cưỡi ngựa.
  • Năm 1950: Gucci khai trương cửa hàng tại New York, London, Milan, Palm Beach, Beverl Hills để tạo dựng thương hiệu hàng đầu. Đây cũng là năm ra đời chiếc dây thắt lưng bằng vải sọc và chiếc giày da có đính kim loại nổi tiếng của Gucci.
  • Năm 1970: Gucci mở rộng kinh doanh sang châu Á bằng việc xây dựng các cửa hàng mới tại Hồng Kông và Tokyo.
  • Năm 1990: Tom Ford trở thành giám đốc thiết kế của Gucci.
  • Năm 1999: Thực hiện liên minh với Pinault – Printemps – Redoute và chuyển toàn bộ công ty từ những nhãn hiệu đơn lẻ thành một tập đoàn đa nhãn hiệu mang tên Kering.
  • Năm 2000: Mở thêm nhiều cửa hàng tại nhiều thành phố lớn trên toàn thế giới, đánh dấu sự có mặt của Gucci trên toàn cầu.

Mang một chất riêng khác biệt, Gucci trở thành thương hiệu thời trang thu hút mạnh mẽ người tiêu dùng.

Tại Việt Nam, năm 2007, Gucci mở cửa hàng đầu tiên tại khách sạn Sheraton Sài Gòn, đường Đồng Khởi, TP. Hồ Chí Minh và ba năm sau Gucci mở cửa hàng thứ hai tại 63 Lý Thái Tổ, Hà Nội.

Với các cửa hàng tại những thành phố lớn của Việt Nam, Gucci đã đáp ứng nhu cầu mua sắm hàng hiệu cao cấp của giới mộ điệu thời trang trong nước.

Phân tích mô hình ma trận SWOT của Gucci.

Phân tích S (Strengths) – Điểm mạnh của Gucci.

Nhắc đến Gucci, người tiêu dùng sẽ nhớ đến hình ảnh của một thương hiệu thời trang cao cấp với sự hiện diện trên toàn thế giới.

Với hệ thống cửa hàng rộng lớn, Gucci thực hiện chặt chẽ công tác kiểm soát kênh phân phối. Đây cũng được xem là một phần trong chiến lược phòng thủ của Gucci để nắm bắt những giá trị gia tăng thay vì bán sản phẩm qua những đơn vị trung gian khác như nhà cung cấp hay nhà bán lẻ.

Ngoài ra, Gucci cũng thực hiện tăng số lượng cửa hàng mà họ trực tiếp quản lý, điều hành. Năm 2003, doanh thu từ các cửa hàng điều hành trực tiếp chiếm 63,1%, so với năm 1999 chỉ đạt 32,5%.

Phân tích W (Weaknesses) – Điểm yếu của Gucci.

Điểm yếu của Gucci phải kể đến sự bất ổn trong quản lý cũng như cơ sở tài chính, và xung đột lợi ích trong nội bộ doanh nghiệp.

Sự bất ổn trong quản lý đã ảnh hưởng không nhỏ đến chiến lược của công ty, khiến Gucci có thời gian lâm vào tình trạng khó khăn.

Cơ sở tài chính yếu kém suy giảm tỷ suất lợi nhuận cao trong nợ nần. Năm 1998 mức tăng nợ dài hạn 17 triệu $ và đến năm 1999 tăng lên 143 triệu $ và đến năm 2003 thì tăng lên 1,3 tỷ $.

Bên cạnh đó, việc phải đầu tư bảo vệ và duy trì hình ảnh thương hiệu cũng khiến Gucci tiêu tốn một số tiền không hề nhỏ.

Phân tích O (Opportunities) – Cơ hội của Gucci.

Các thị trường cao cấp đang nổi lên ở các nền kinh tế phát triển mạnh và đông dân như Trung Quốc, Ấn Độ là tiềm năng lớn cho các thương hiệu thời trang cao cấp, trong đó có Gucci.

Việc phát triển các mảng kinh doanh khác nhau của Gucci và tạo ra các sản phẩm trong lĩnh vực thời trang là cơ hội lớn của thương hiệu thời trang nổi tiếng này.

Phân tích T (Threats) – Thách thức của Gucci.

Là thương hiệu thời trang cao cấp và xa xỉ, Gucci không nằm ngoài luồng khi phải chịu sự cạnh tranh từ các thương hiệu khác.

Chưa kể có những thời điểm các nhãn hàng đồ thể thao như Adidas, Nike còn vượt mặt nhiều tên tuổi như Chanel, Louis Vuitton, Gucci về lượt tìm kiếm và yêu thích trên mạng xã hội.

Điều đó có thể thấy có những thời điểm các quý cô đã quá mệt mỏi với những món hàng hiệu nhanh chóng lỗi thời mà thay vào đó là các set đồ năng động, khỏe khoắn.

Ngoài ra, một thách thức lớn đối với Gucci đó là các mặt hàng, sản phẩm thường xuyên bị đạo nhái trên thị trường. Do đó, các khách hàng đích thực có thể quay lưng với họ nhằm tránh bị đụng hàng và thể hiện được đẳng cấp mà không phải ai cũng có được.

Phân tích chiến lược Marketing của Gucci.

Chiến lược quảng cáo gây sốc (Shockvertising) của Gucci.

Dưới sự dẫn dẫn của Tom Ford – Giám đốc sáng tạo, Gucci đã đưa “sex sells” (Quảng cáo có yếu tố tình dục mạnh) lên một tầm cao mới.

Không chỉ tái tạo các dòng sản phẩm Gucci để ra mắt những trang phục quyến rũ, hiện đại mà còn làm việc với đội ngũ sáng tạo để làm nên những TVC truyền thông gợi tình của Gucci.

Với chiến lược quảng cáo gây shock được áp dụng đúng lúc, đúng chỗ về chủ đề nhạy cảm, Gucci nhanh chóng thu hút sự chú ý, thảo luận của giới mộ điệu thời trang cũng như người tiêu dùng.

Lý do đằng sau sự thành công của chiến thuật đưa “sex sells” vào có thể đến từ nỗi ám ảnh với những nhân vật nổi tiếng trong văn hóa nhạc pop, pha trộn chút “pop moment” – thứ dùng để gọi đến “sự trở lại của sự quyến rũ” trong thời trang. Đây được xem là một trong những chiến lược marketing độc đáo của Gucci.

Mới đây, trong bộ ảnh quảng cáo Bộ sưu tập mùa xuân 2020, Gucci mang đến một không khí cổ điển nhưng cũng cực kì nổi loạn và thu hút sự quan tâm đặc biệt của giới mộ điệu.

Chiến lược Influencer Marketing – hợp tác với những “Showbiz Icons”.

Với sự linh hoạt của mình, Gucci nhanh chóng hợp tác cùng những ngôi sao, “Showbiz Icons” nhằm quảng bá, giới thiệu và khẳng định vị thế của thương hiệu xa xỉ này.

Những biểu tượng phong cách thời trang nổi tiếng và có tầm ảnh hưởng như Harry Styles, Kate Moss, Rihanna, Victoria Beckham… chính là những cái tên nổi tiếng đại diện cho thương hiệu Gucci trong nhiều chiến dịch quảng cáo.

Dưới thời của vị Giám đốc sáng tạo mới – Alessandro Michele thương hiệu này vẫn tiếp tục duy trì hợp tác cùng với các ngôi sao hàng đầu thế giới. Những “thần tượng giới trẻ” toàn cầu như Harry Styles, Lana Del Rey, EXO Kai, Jared Leto… đều được  Gucci “chiêu mộ” và trở thành đại sứ thương hiệu của họ.

Ngay sau khi EXO Kai xuất hiện với tư cách khách mời để chiêm ngưỡng BST Cruise 2019 của Gucci tại Pháp, lượng thảo luận về Gucci nhanh chóng đạt đỉnh và trở thành xu hướng thịnh hành trên mạng xã hội Twitter.

Tại Việt Nam, Gucci cũng tích cực tổ chức các sự kiện dành cho ngôi sao, Fashionista với sự góp mặt của nhiều tên tuổi đình đám như Quỳnh Anh Shyn, Khánh Linh Cô Em Trendy, AMEE, Châu Bùi… góp phần đưa thương hiệu Gucci đến gần hơn với giới trẻ.

Meme Marketing – dùng meme chẳng ngại “kém sang”.

Chẳng ngại “bắt trend” và “đùa vui” bất chấp định vị thương hiệu xa xỉ và cao cấp của mình, Gucci đã thực hiện nhiều nội dung dí dỏm, những hình ảnh meme hài hước phù hợp với tập khách hàng Millennials (thế hệ Y).

Các nội dung nhanh chóng được lan truyền với tốc độ chóng mặt trên các trang xã hội và đạt 120 triệu lượt tiếp cận (tính đến năm 2017).

Với chiến dịch quảng bá đồng hồ mới của mình, chiến dịch “That Feeling When Gucci”, thương hiệu này đã sáng tạo một chuỗi các hình ảnh hài hước, thú vị, phù hợp với tâm lý khách hàng và không hề “kém sang”.

Chiến lược marketing của Gucci này được đánh giá gần gũi và tiếp cận gần hơn với các khách hàng trẻ tuổi của Gucci.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | Theo Misa

Cách Huawei tìm kiếm và đào tạo nhân tài tại Việt Nam

Hơn 22 năm hoạt động tại Việt Nam, Huawei quy tụ đội ngũ nhân sự trẻ tài năng. Đây là sức mạnh giúp thương hiệu có vị thế vững chắc ở thị trường này.

Cách Huawei tìm kiếm và đào tạo nhân tài tại Việt Nam
Source: Reuters

Mới đây, Tạp chí Forbes Mỹ công bố danh sách những nhà tuyển dụng tốt nhất toàn cầu năm 2021. Trong danh sách này, Huawei xếp vị trí thứ 8. Đây cũng là một trong những nhà tuyển dụng tốt nhất tại Trung Quốc nhờ gói lương thưởng cạnh tranh.

Tại Việt Nam, với nhiều chính sách chiêu mộ và đào tạo nhân lực hấp dẫn, Huawei thu hút nhiều ứng viên tiềm năng.

Nhân tài như “khách hàng lớn”.

Văn phòng Huawei Việt Nam thời điểm vừa kết thúc đợt giãn cách dài ở Hà Nội rất nhộn nhịp. Dường như tác động của đại dịch không làm guồng quay công việc chậm lại.

Trong trạng thái tất bật với hoạt động tuyển dụng, bà Luo Yang – Giám đốc nhân sự của Huawei Việt Nam – chia sẻ về quan điểm của công ty trong việc tìm kiếm và tôi luyện nhân tài.

Theo bà, Huawei tuân thủ triết lý “đánh giá cao tài năng trước khi đánh giá cao tài chính” và coi nhân tài là yếu tố then chốt tạo nên thành công của công ty.

Doanh nghiệp này tuân thủ khái niệm nhân tài “năng động, đa dạng và cởi mở”, đồng thời tất cả nhân sự có thể đóng góp giá trị trong phạm vi kinh doanh của công ty.

Trải qua nhiều năm làm tuyển dụng, bà Lou Yang nhấn mạnh 4 yếu tố khi nhìn nhận nhân viên, đó là đạo đức, giá trị, đóng góp và khả năng/kinh nghiệm. Trong đó, tuân thủ luật pháp và đạo đức trong hoạt động kinh doanh là yếu tố quan trọng nhất.

Giá trị cốt lõi của doanh nghiệp này là lấy khách hàng làm trọng tâm, cũng là kim chỉ nam của tất cả bộ phận. Trong suốt 23 năm có mặt tại Việt Nam, Huawei đề cao “định hướng kết quả trách nhiệm” thông qua động viên nhân tài tạo ra giá trị cho khách hàng.

Với bộ phận nhân sự, công ty đưa ra định hướng “lấy khách hàng làm trung tâm và lấy đấu tranh làm trung tâm” – coi nhân sự như khách hàng. Từ đó, công ty đưa ra những chính sách khích lệ, truyền cảm hứng cho nhân viên.

Bà Lou cho biết mỗi nhân viên được một mentor địa phương (người hướng dẫn) kèm cặp, với hệ thống đào tạo, nâng cao năng lực chuyên nghiệp. Công ty khuyến khích nhân viên tham gia các khóa học trên nền tảng iLearning.

Mỗi tháng, nhân viên phải học tối thiểu 8 tiếng. Cá nhân nào học nhiều nhất được tuyên dương và nhận thưởng theo quy định. Tinh thần làm việc, học tập chăm chỉ và sáng tạo của nhân viên đã tạo nên thành công cho Huawei Việt Nam.

“Không chỉ dừng lại ở việc thu hút những người giỏi nhất, chúng tôi cung cấp cho nhân viên nền tảng để phát huy hết tiềm năng.

Đơn cử, thông qua hơn 4.000 khóa học trực tuyến trên hệ thống nội bộ iLearning, chúng tôi tăng cường đào tạo kỹ năng, quy trình, kiến ​​thức chuyên môn và quản lý cho nhân viên ngay khi họ gia nhập”, bà Lou nhấn mạnh.

Để khích lệ nhân sự, Huawei triển khai chương trình sở hữu gói thưởng có thời hạn cho cá nhân xuất sắc (TUP), cho phép nhân viên hưởng lợi từ sự phát triển của công ty. Kế hoạch này đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của thương hiệu trên toàn cầu, trong đó có Việt Nam.

Khả năng và sự chăm chỉ – yếu tố tạo nên cơ hội.

Source: Business Insider

Huawei tin rằng sức sáng tạo và khả năng của người trẻ giúp họ thích ứng trước thách thức. Một câu nói truyền cảm hứng trong nội bộ công ty là: “Chỉ cần dám chịu trách nhiệm, dám xông pha, bạn có cơ hội từng bước trưởng thành, từ quân nhân thành đại tướng”.

Chị Trần Thị Quế Phương – người phụ trách tuyển dụng của Huawei Việt Nam – cho biết công ty có rất nhiều vị trí công việc, “dù học chuyên ngành gì, bắt đầu từ vị trí nào, chỉ cần nhân viên có năng lực, chí hướng và sẵn sàng đóng góp chắc chắn sẽ phát triển”.

Để tạo điều kiện cho người trẻ xuất sắc có cơ hội đảm nhận trách nhiệm lớn hơn, Huawei triển khai chương trình “Tiềm năng cao”.

Đây là cơ hội thăng tiến cho những cá nhân nổi bật. Tính đến hiện tại, nhiều bạn trẻ tài năng phát triển sự nghiệp thuận lợi nhờ con đường này.

Theo đại diện Huawei Việt Nam, với những nhân viên mới gia nhập, công ty tạo điều kiện để họ hiểu văn hóa, giá trị cốt lõi cũng như hệ thống và quy trình cơ bản. Các thông tin, kiến thức và kỹ năng này được truyền tải qua các khóa đào tạo hướng dẫn.

Từ đó, công ty giúp nhân viên nâng cao sự tự tin, xây dựng cảm giác thân thuộc, hỗ trợ họ nhanh chóng hòa nhập.

Ngoài ra, nhân viên được tham gia các chương trình hỗ trợ, phát triển tại chỗ. Thông qua nhiều hoạt động phát triển tài năng (như nhận thức vai trò, thực hành tại chỗ và kiểm tra, đánh giá…), những người trẻ mới gia nhập hay nhân sự chủ chốt có thể hiểu và thực hành mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm và đáp ứng yêu cầu năng lực.

Một điều thú vị trong việc tôi luyện nhân tài là những hội thảo quản lý cấp cao. Nhân tài là báu vật của công ty, do đó với các nhà quản lý cấp trung và cấp cao, công ty tập trung thảo luận và “lên men” triết lý quản trị. Thông qua các nhà quản lý, Huawei có thể phát hiện những nhân sự ưu tú.

Để thu hút nguồn lực chất lượng cao tại Việt Nam, hàng năm, công ty thực hiện chiến lược tuyển dụng riêng với sơ đồ nhân tài được vạch sẵn và tiến hành chiêu mộ. Một trong những chiến lược được áp dụng là tập trung vào vị trí cấp cao, đồng thời đưa nhân viên bản địa lên nắm vị trí chủ chốt.

Huawei Việt Nam cũng đang trẻ hóa nguồn nhân lực bằng chính sách tuyển dụng thực tập sinh. Những nhân sự này được đào tạo để nhanh chóng thích ứng công việc và văn hóa công ty.

Từ những ngày đầu của Huawei, nhà sáng lập Nhậm Chính Phi đã đặt yếu tố con người lên vị trí hàng đầu. “Cũng giống nguyên tử uranium giải phóng năng lượng hạt nhân dưới sự bắn phá neutron, mỗi nhân viên là hạt nhân nguyên tử được thúc đẩy bởi các giá trị cốt lõi, có tiềm năng tạo ra sức mạnh đáng kinh ngạc”, ông nói.

Ông cũng từng nói các công ty công nghệ của Mỹ làm rất tốt việc tuyển dụng nhân tài với mức lương gấp 6 lần Huawei. “Chúng tôi thấy mình quá bảo thủ và tương lai phải dùng mức lương gấp 5 hoặc 6 lần họ để cạnh tranh”, ông cho biết.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Xây dựng lòng trung thành với thương hiệu bằng cách nhân hoá các trải nghiệm số

Bằng cách nhân hoá các trải nghiệm số (digital experience), thương hiệu có thể xây dựng lòng trung thành của khách hàng thông qua những thông điệp phù hợp.

Xây dựng lòng trung thành với thương hiệu bằng cách nhân hoá các trải nghiệm số

Nếu bạn là người làm marketing, bạn biết rằng những thông điệp được cá nhân hóa và có liên quan có thể tạo ra hoặc phá vỡ sự thành công của các chiến dịch digital marketing.

Trong bối cảnh khi các hành vi của người tiêu dùng đang thay đổi nhanh chóng và vòng đời của sản phẩm hay dịch vụ dần trở nên ngắn hơn – các thương hiệu đang phải nỗ lực cạnh tranh nhiều hơn thông qua việc làm hài lòng sớm nhất và nhanh nhất nhu cầu của khách hàng của họ – một trong những cách thương hiệu có thể thúc đẩy điều này đó là thông qua các nội dung được cá nhân hoá.

Mặc dù công nghệ đã làm cho các trải nghiệm mang tính cá nhân cao hơn và nhiều ý nghĩa hơn, nhưng kỳ vọng của người tiêu dùng với thương hiệu chưa bao giờ dừng lại.

Từ những mong đợi có một trải nghiệm mua sắm liền mạch đến các lợi ích khác như giá thấp hơn hoặc các ưu đãi giao hàng miễn phí – và giờ đây, khách hàng đang mong muốn nhận được những nội dung “gần” với họ nhất.

Nếu bạn là người đang phụ trách các hoạt động marketing cho doanh nghiệp hay quản lý thương hiệu, bạn cần làm gì để có thể truyền tải những nội dung mang tính cá nhân hoá cao nhất, kết nối tốt hơn với người tiêu dùng và từ đó gia tăng doanh số.

Dưới đây là một số chiến thuật nhỏ bạn có thể tham khảo khi xây dựng lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu (Brand Loyalty).

1. Xây dựng các thông điệp theo mục đích.

Trước tiên, bạn nên nghiên cứu xem các ưu tiên của khách hàng hiện đang thay đổi như thế nào trong bối cảnh hiện tại và cách thương hiệu của bạn có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu đó của họ.

Các doanh nghiệp hay thương hiệu thành công trên thị trường hiện đang đánh giá lại cách duy trì sự liên quan của họ với khách hàng bằng cách tạo ra những thông điệp có mục đích hơn là những nội dung giao dịch bán hàng đơn thuần.

Chiến lược truyền thông của thương hiệu nên là một phần mở rộng của giá trị cốt lõi hay mục đích của thương hiệu và khuếch đại những gì mà thương hiệu theo đuổi.

Theo một nghiên cứu của Deloitte, 25% số người được hỏi cho biết họ sẽ ngừng mua sắm với những thương hiệu “có vẻ như” chỉ đang hoạt động vì lợi ích của chính họ.

Người tiêu dùng có xu hướng trung thành hơn với những doanh nghiệp thể hiện sự đồng cảm đích thực và mối quan hệ của thương hiệu với khách hàng sẽ kéo dài hơn khi khách hàng nhận thấy rằng họ là một phần của sự phát triển của thương hiệu.

Khi phân tích chiến lược tiếp cận khách hàng của bạn, cho dù là thông qua các nền tảng mạng xã hội, các công cụ tìm kiếm hay các kênh khác, hãy đảm bảo rằng thông điệp của bạn có sức hút, truyền cảm hứng hoặc tác động đến người khác.

Bạn có thể cân nhắc ba giai đoạn của khách hàng trong hành trình mua sắm:

  • Giai đoạn khám phá: Làm thế nào để thương hiệu của bạn hiển thị ngay khi khách hàng tiến hành nghiên cứu các giải pháp? Khi người tiêu dùng tìm kiếm trên Google, thương hiệu của bạn có hiển thị ở ít nhất 5-10 kết quả đầu tiên hay không?
  • Giai đoạn cân nhắc: Thương hiệu của bạn được hiển thị như thế nào khi người tiêu dùng bắt đầu tương tác với nội dung của bạn? Các bài đăng trên mạng xã hội của người có ảnh hưởng hay nhà sáng tạo có đại diện cho giá trị thương hiệu của bạn không?
  • Giai đoạn chuyển đổi: Thương hiệu của bạn hiển thị như thế nào khi người tiêu dùng mua sắm trên website của bạn? Bạn muốn người tiêu dùng của mình thực hiện hành động nào ngoài việc chỉ mua hàng một lần?

Bạn cần đảm bảo rằng tất cả các thông điệp theo mục đích của bạn được truyền tải xuyên suốt trên tất cả các kênh thuộc sở hữu của thương hiệu (owned media/channels).

2. Xây dựng các tệp khách hàng tập trung vào các mối quan hệ.

Dữ liệu là một trong những tài nguyên quý giá nhất mà một doanh nghiệp có trong thời buổi công nghệ phát triển như hiện tại. Khách hàng của bạn là ai, bạn hiểu họ tới đâu, bạn có những thông tin gì về họ…

Mặc dù cookies sẽ bị hạn chế, dữ liệu từ bên thứ ba có thể khó thu thập hơn, tuy nhiên bằng cách tập trung vào dữ liệu của bên thứ nhất (first party data), các thương hiệu vẫn phải hiểu khách hàng của họ nhiều hơn.

Các dữ liệu được thu thập trực tiếp từ người tiêu dùng trên website của thương hiệu, chẳng hạn như tên, giới tính của người tiêu dùng hay danh mục các sản phẩm họ từng quan tâm và mua sắm là những điểm dữ liệu then chốt.

Bạn cần lưu ý rằng, thu thập dữ liệu không chỉ đơn thuần là về các giao dịch bán hàng, thay vào đó, hãy sử dụng dữ liệu như là những cơ hội để tìm hiểu thêm về sở thích và mối quan hệ của người tiêu dùng:

  • Họ có quan tâm đến việc nghiên cứu hoặc mua hàng không? Nếu họ chưa quyết định, họ có muốn bạn gửi cho họ một sản phẩm mẫu (nếu có) để thử trước khi mua không?
  • Họ đang mua cho ai? Họ quan tâm đến việc mua sản phẩm cho chính họ, hay họ đang mua quà tặng cho một người bạn hay người thân nào đó?
  • Sau khi hoàn tất việc mua hàng, họ có muốn nhận các mẹo hay bí quyết để việc sử dụng sản phẩm trở nên hiệu quả hơn không?
  • Để tiếp tục cuộc trò chuyện, sau khi họ duyệt qua website của bạn hoặc mua hàng, họ có muốn nhận tin nhắn văn bản hay các thông báo qua email từ thương hiệu không?

Thay vì đưa ra các giả định môt cách mơ hồ về khách hàng, hãy nhân hóa các trải nghiệm thông qua dữ liệu. Bạn càng hiểu về họ sâu hơn dưới góc độ cá nhân, họ sẽ càng ở lại với bạn lâu hơn.

3. Xác định lại khái niệm và mô hình giữ chân khách hàng (customer retention).

Thông thường, những người làm marketing sẽ theo dõi chặt chẽ các số liệu như tỷ lệ chuyển đổi, tỷ lệ thoát, số lần mua hàng hàng tháng, tỷ lệ mua lặp lại (thường được xác định là những người từng mua hàng từ 2 lần trở lên) và nhiều chỉ số khác.

Trong khi nhu cầu mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng tiếp tục tăng lên, theo McKinsey, vẫn có khoảng 30 đến 40% người tiêu dùng sẽ tiếp tục thay đổi thương hiệu hoặc nhà bán lẻ.

Đã đến lúc các marketers cần xác định lại khái niệm giữ chân khách hàng hay lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu trước khi khách hàng của họ bắt đầu chuyển đổi và mua sắm ở những nơi khác.

Chúng ta không nên chỉ định nghĩa khái niệm giữ chân (retention) là dành cho những khách hàng ít nhất là đã mua hàng từ 2 lần trở lên mà thay vào đó cần cố gắng hiểu hành vi của họ trên tất cả các kênh.

Để làm được điều này, bạn cần thoát ra khỏi mô hình “phân bổ nhấp chuột cuối cùng” (last-click attribution), điều mà chỉ cho bạn biết kênh cuối cùng họ đã nhấp trước khi mua hàng từ website của bạn.

Bạn cần chỉ định “giá trị” cho những người tiêu dùng thông qua tất cả các tương tác với thương hiệu trong suốt các giai đoạn trong hành trình mua hàng, thay vì chỉ theo dõi họ ở giai đoạn chuyển đổi. Nói cách khác, một khách hàng trung thành nên được xác định bằng tất cả các hành vi mua sắm và tương tác của họ.

Nếu người tiêu dùng của bạn tìm kiếm trên Google, xem qua trên Facebook, sau đó xem video trên YouTube rồi mới chuyển đổi ở website của thương hiệu, đừng lầm tưởng và đánh giá cao YouTube mà bỏ qua các tương tác hay các điểm chạm trước đó.

Đã đến lúc bạn cần gán giá trị cho khách hàng theo nhiều điểm chạm và phát triển những nội dung có liên quan với chiến lược truyền thông được nhắm mục tiêu – bạn sẽ có nhiều cơ hội hơn để chuyển đổi và xây dựng lòng trung thành với khách hàng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Brand Mission: Sự khác biệt giữa sứ mệnh và mục đích thương hiệu

Việc tìm ra những đường lối cho thương hiệu từ những ngày đầu thành lập doanh nghiệp là công việc hết sức quan trọng. Doanh nghiệp cần xác định đúng sứ mệnh thương hiệu (Brand Mission) và mục đích thương hiệu (Brand Purpose) trước cả khi xây dựng chiến lược kinh doanh.

Sự khác biệt giữa mục đích và sứ mệnh của thương hiệu
Brand Mission: Sự khác biệt giữa mục đích và sứ mệnh của thương hiệu

Đối mặt với muôn vàn sự mơ hồ và bất ổn của thế giới đại dịch, các nhà lãnh đạo cấp cao của doanh nghiệp cần có một khung chiến lược mới cho sự phát triển trong tương lai.

Từ những quyết định về các chiến lược kinh doanh, sứ mệnh thương hiệu, mục đích của thương hiệu, nhiệm vụ của marketing đến các hoạt động bán hàng cụ thể.

Với những gì mà “thế giới mới” đang mang lại, sự thật là ngay cả những nhà lãnh đạo kinh doanh giàu kinh nghiệm nhất cũng tỏ ra ngần ngại khi phải lựa chọn những yếu tố cần ưu tiên hàng đầu và ý nghĩa đằng sau những sự ưu tiên đó.

Theo Giáo sư Felix Oberholzer-Gee tại Trường Kinh doanh Harvard, trong một thế giới mới với đầy sự bất ổn, thách thức lớn nhất của doanh nghiệp là cắt bỏ những sự phức tạp để có được những chiến lược tốt hơn và hiệu quả hơn, chiến lược hiệu quả là chiến lược đơn giản.

Hai trong số những ưu tiên chiến lược hàng đầu mà các doanh nghiệp cần xây dựng đó là “mục đích thương hiệu” (brand purpose) và “sứ mệnh thương hiệu” (brand mission), chúng là những thành phần nền tảng của bất cứ chiến lược thương hiệu nào của doanh nghiệp.

Trong khi hai thuật ngữ này vốn khác nhau về mục đích lẫn vai trò, không ít các doanh nghiệp không phân biệt được chúng.

1. Mục đích thương hiệu (brand purpose) và Sứ mệnh thương hiệu (brand mission) phải cùng hướng đến câu hỏi tại sao (why?).

Mục đích và Sứ mệnh về cơ bản là những cách tiếp cận khác nhau để xác định lý do tại sao một doanh nghiệp tồn tại.

Theo quan điểm này, mục đích là một ý tưởng rộng hơn và có ý nghĩa cao hơn về lý do tại sao sự tồn tại của một doanh nghiệp cần vượt ra khỏi khái niệm lợi nhuận đơn thuần, trong khi sứ mệnh thì hẹp hơn và thực tế hơn về lý do tại sao sự tồn tại của thương hiệu cần gắn liền với việc mang lại lợi ích cho các bên liên quan.

Các doanh nghiệp hoạt động có mục đích theo đó là những doanh nghiệp cam kết tạo ra các tác động tích cực cho xã hội và xây dựng một thế giới tốt đẹp hơn.

Hãy nhìn vào Unilever, với mục đích “Tạo nên một cuộc sống bền vững” hay Patagonia với mục đích là “Để cứu hành tinh của chúng ta”.

Ở khía cạnh khác, các doanh nghiệp được định hướng bởi sứ mệnh luôn tập trung vào việc mang lại những tác động hay sức ảnh hưởng đến khách hàng, nhân viên và cả cổ đông.

Với Google, sứ mệnh của công cụ tìm kiếm này là “Cung cấp một thế giới thông tin có thể truy cập được trên toàn cầu chỉ với một cú nhấp chuột”, hay sứ mệnh của Starbucks chính là “Truyền cảm hứng và nuôi dưỡng tinh thần của nhân loại”.

Trong khi rất nhiều doanh nghiệp vẫn còn nhầm lẫn về cách sử dụng thì hai thuật ngữ này nên được phân biệt để dễ dàng theo đuổi, là mục đích kinh doanh cao cả hay tập trung vào những sứ mệnh.

2. Mục đích thương hiệu và Sứ mệnh thương hiệu là những phần bổ sung của câu chuyện thương hiệu (brand story).

Sứ mệnh là thứ thúc đẩy thương hiệu, trong khi mục đích là lý do tại sao thương hiệu được thúc đẩy. Mục đích của thương hiệu giải thích tại sao để tồn tại doanh nghiệp cần thoát ra khỏi khái niệm tiền bạc hay lợi nhuận và sứ mệnh của nó sẽ mô tả những gì doanh nghiệp cần làm để hiện thực hoá mục đích của mình.

Có thể mục đích của thương hiệu của bạn là “Tạo dựng nên những niềm tin trong xã hội và giải quyết các vấn đề quan trọng…” nào đó, và bạn sẽ đạt được mục đích thông qua sứ mệnh “Giúp các tổ chức và cá nhân…nhận được nhiều giá trị thông qua những thứ mà họ đang tìm kiếm, bằng cách cung cấp các sản phẩm và dịch vụ chất lượng…”

Trong bất cứ doanh nghiệp nào, mặc dù chúng đóng các vai trò khác nhau, cả mục đích và sứ mệnh đều là những khía cạnh quan trọng mang tính chiến lược.

McKinsey & Company có mục đích là “Giúp tạo ra những sự thay đổi tích cực và lâu dài trên thế giới”, thông qua sứ mệnh “Giúp khách hàng tạo ra những sự cải tiến khác biệt, lâu dài và đáng kể trong hiệu suất đồng thời xây dựng một doanh nghiệp có thể thu hút, phát triển và giữ chân nhân tài.”

Trong khi Accenture thực hiện tốt mục đích của mình là “Mang đến những sự hứa hẹn về công nghệ và sự khéo léo của con người” thông qua sứ mệnh “Giải quyết những thách thức khó khăn nhất của khách hàng bằng cách cung cấp các dịch vụ nổi trội về chiến lược, tư vấn, kỹ thuật số, công nghệ và vận hành.”

Bạn chỉ có thể mang lại những điều tốt đẹp hơn trên thế giới, với những mục đích cao cả hơn – nếu bạn có một sứ mệnh có khả năng giúp bạn hiện thực hóa mục đích. Đó là lý do tại sao mục đích và sứ mệnh của thương hiệu cần được liên kết một cách chặt chẽ trong các doanh nghiệp.

Thế giới cần nhiều hơn những doanh nghiệp được xây dựng và định hướng bởi cả yếu tố mục đích thương hiệu và sứ mệnh thương hiệu. Và hiển nhiên, nó cũng kéo theo những sự thay đổi tích cực cả cho các bên liên quan (khách hàng, nhân viên, cổ đông…) và cho xã hội nói chung.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Một số điều cần lưu ý khi chọn Marketing Agency

Nếu bạn đang làm việc cho các nhãn hàng (client-side), việc nghiên cứu và tuyển chọn một đơn vị chuyên về marketing (agency-side) phù hợp không phải là một công việc dễ dàng.

Một số điều cần lưu ý khi chọn Marketing Agency

Marketing hay có thể tạm hiểu là tiếp thị giúp xây dựng và phát triển hình ảnh thương hiệu, quảng bá các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, tiếp cận khách hàng tiềm năng, giữ chân khách hàng hiện tại, thúc đẩy doanh số bán hàng và hơn thế nữa.

Nếu bạn đang làm việc tại các doanh nghiệp ngoài agency và cần các dịch vụ marketing từ các agency, việc tìm ra cho mình một agency phù hợp, uy tín và đủ chất lượng để hợp tác lâu dài là một công việc khá khó khăn.

Đặc biệt trong bối cảnh khi bạn chỉ cần Google trong vài giây, bạn có vô số sự lựa chọn khác nhau thì việc ra quyết định còn trở nên khó khăn hơn. Vậy làm thế nào bạn có thể có đủ thông tin và cơ sở hay các dấu hiệu để lựa chọn một agency tốt?

Dưới đây là một số dấu hiệu bạn nên cân nhắc trước khi đưa ra quyết định cuối cùng.

Sự tín nhiệm thông qua các bằng chứng xã hội (social proof).

Một trong những cách nhanh chóng và đơn giản nhất để lọc ra các agency xảo quyệt hay đầy mánh lới đó là xem xét kinh nghiệm của họ và các bằng chứng xã hội mà họ đã đưa ra để chứng minh cho sự uy tín của mình.

Nếu họ tuyên bố là “chuyên gia” hay “agency hàng đầu”, những đơn vị có kiến thức chuyên môn sâu trong ngành của bạn, hãy đảm bảo rằng những thông tin họ cung cấp về các dự án đã làm, các thành tích đã đạt được, các thương hiệu đã hợp tác, các đánh giá trên các nền tảng trực tuyến…là phù hợp.

Qua những lời chứng thực của khách hàng của họ trên các nền tảng trực tuyến hay bằng cách nói chuyện với các khách hàng cũ của họ, bạn sẽ có đủ thông tin để đánh giá.

Bạn cũng cần xem xét và đánh giá các kênh và chất lượng của kênh mà chính họ đang sử dụng để quảng bá cho các dịch vụ mà họ đang cung cấp.

Bạn có nghĩ rằng, nếu một agency đang sử dụng các nội dung kém chất lượng, không đủ sức thuyết phục bạn thì có thể đủ năng lực để giúp bạn “chiến thắng” khách hàng của mình không?

Tất cả những gì mà các agency thể hiện đến bạn, tức là khách hàng của họ về cơ bản tương ứng với những gì mà họ có thể mang lại cho khách hàng của bạn.

Tránh phương pháp tiếp cận ‘one-size-fits-all’.

Trong quá trình tìm kiếm và lựa chọn, bạn sẽ thấy rằng có một số agency sẽ tìm cách để bán cho bạn mọi thứ, với họ thứ gì bạn cần họ đều có thể cung cấp.

Thông thường với các agency kiểu này, hoặc họ chỉ có thể cung cấp các dịch vụ ở mức cơ bản với các chỉ số cơ bản (không chuyên sâu) hoặc họ là agency đủ lớn để mỗi “agency con” có thể phụ trách chuyên sâu một số mảng kinh doanh nào đó.

Nếu bạn đang cần tìm một agency có thể hiểu sâu về bạn và khách hàng của bạn cũng như có thể cung cấp các giải pháp chuyên sâu, tốt nhất bạn nên chọn từng agency với các dịch vụ mạnh nhất của họ.

Ngoài ra, việc sử dụng một agency cho tất cả các mục tiêu của bạn sẽ làm hạn chế những yếu tố sáng tạo cần thiết, khi mà họ quá quen thuộc (đến mức rập khuôn) về khách hàng và ngành nghề kinh doanh của bạn.

Nếu đề xuất (proposal) ban đầu của họ quá chung chung, không có các nghiên cứu liên quan, họ có thể sẽ chỉ cung cấp các dịch vụ hàng loạt.

Cẩn thận với các agency báo giá thấp.

Nếu một agency nào đó báo giá cho bạn với chi phí rất thấp so với các đối thủ cạnh tranh cùng ngành đồng thời còn hứa hẹn mang lại mức tăng trưởng tức thì hay doanh số bán hàng thiếu thực tế, bạn nên suy nghĩ lại.

Thoạt đầu thì các đề xuất này nghe có vẻ hấp dẫn, tuy nhiên bạn sẽ sớm nhận ra là “cái gì cũng có giá của nó”, thứ mà bạn nhận được từ họ chỉ có thể là các lời cam kết “hờ”, những sản phẩm đầu ra kém chất lượng (chủ yếu do đội ngũ nhân sự không chất lượng).

Trong trường hợp bạn muốn tiếp tục tìm hiểu về họ, hãy thảo luận chuyên sâu về bản kế hoạch marketing (ở mức độ hành động), thảo luận về chất lượng của các khách hàng tiềm năng (Leads) mà họ cam kết và đặt câu hỏi ngược về các dự báo tiếp theo.

Bạn nên nhớ rằng, nếu bạn chỉ dừng lại ở các chỉ số đo lường cơ bản như số lượng người truy cập website (traffic) hay tương tác (engagement), các agency gian lận có vô số cách để “làm đẹp” số liệu, trong khi nó không hoặc rất ít tác động đến các chỉ số kinh doanh (khách hàng và doanh số) của bạn.

Trong không ít các trường hợp, nó còn làm ảnh hưởng đến hình ảnh thương hiệu của bạn vì các thủ thuật “câu view” (clickbaits) nhằm kéo tương tác một cách vô nghĩa từ họ.

Quyền sở hữu trí tuệ về các tài sản.

Bạn nên đảm bảo rằng các ý tưởng, tài sản hoặc bất kỳ sản phẩm đầu ra hợp tác nào khác được hình thành là tài sản hợp pháp của bạn.

Đơn giản là chúng thuộc về bạn và do đó bạn được toàn quyền quyết định và kiểm soát. Nếu các agency đang có các hành vi mờ ám về quyền sở hữu các tài sản được tạo ra sau hợp tác thì bạn cần xem xét. Các tranh chấp về quyền sở hữu sau này sẽ ảnh hưởng không hề nhỏ đến bạn và thương hiệu.

Hãy xây dựng quy trình tuyển chọn phù hợp.

Bạn có thể bắt đầu với việc yêu cầu các agency khác nhau cung cấp các bản proposal (đề xuất hợp tác). Sau đó, mỗi agency sẽ cung cấp cho bạn một giải pháp kèm một khung thời gian được đề xuất.

Sau khi đọc và hiểu các đề xuất, để có thể hiểu sâu hơn về các đề xuất cũng như mức độ tin tưởng có thể đạt được của các đề xuất bạn nên thảo luận sâu hơn với các agency bằng các câu hỏi mang tính chất đặt ngược vấn đề (nếu..? tại sao…? bằng cách nào…?).

Quá trình này thể mất một khoảng thời gian tương đối, tuy nhiên để tìm được những chuyên gia phù hợp cho doanh nghiệp hay thương hiệu của bạn, tất cả đều xứng đáng!

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

10 bài học xử lý khủng hoảng đáng để học hỏi của các thương hiệu lớn

Đôi khi, lời nói chứa đựng sức mạnh to lớn nhất phát ra từ một thương hiệu lại là những từ hết sức đơn giản: “Chúng tôi xin lỗi”.

10 bài học xử lý khủng hoảng đáng để học hỏi của các thương hiệu lớn
Fox Business

Nếu được truyền tải tốt, lời xin lỗi có thể nhẹ nhàng thu dọn cả một thảm họa của doanh nghiệp và làm tan biến hết tất thảy mọi suy nghĩ tiêu cực.

Tuy nhiên, nếu thực hiện không tốt, lời xin lỗi sẽ như đổ thêm dầu vào lửa. Và, dưới đây là 10 bài học về những lời xin lỗi chân thành và tác dụng to lớn từ các doanh nghiệp lớn.

1. KFC.

Đầu năm 2018, do trục trặc trong khâu vận chuyển thịt gà, hơn một nửa trên tổng số 900 cửa hàng KFC tại Anh đã phải tạm thời ngưng hoạt động.

Khó chịu trước việc này, hàng loạt thực khách đã bày tỏ sự bất mãn của mình trên mạng xã hội. Và, để xoa dịu làn sóng bất bình này, KFC đã nhanh chóng đưa ra lời xin lỗi, mang theo thông điệp tự châm biếm bản thân một cách hết sức hài hước.

Được biết, ngay sau sự cố, KFC đã công khai đăng lời xin lỗi lên trang quảng cáo của nhiều tờ báo tại London. Khéo léo lấy hình ảnh chiếc hộp đựng gà quen thuộc nhưng nay đã trống không, thương hiệu gà rán còn nhanh trí chơi chữ, biến cái tên KFC thành FCK (viết tắt của từ fuck, với ngụ ý: tiêu đời chúng tôi rồi). Bên dưới là đôi dòng xin lỗi, giải thích vấn đề và lời hứa sẽ không phạm sai lầm này thêm một lần nào nữa.

2. PricewaterhouseCoopers.

Nhiều người vẫn chưa quên sự cố tại lễ trao giải Oscar vào năm 2017, khi giải thưởng Phim Xuất sắc nhất bị trao nhầm cho “La La Land” thay vì “Moonlight”.

Trách nhiệm của sai lầm này thuộc về PricewaterhouseCoopers (PwC) – công ty kiểm toán đảm nhận việc kiểm tra phiếu bầu. Thay vì biện minh, PwC đã thẳng thắn nhận sai cũng như đưa ra lời xin lỗi rõ ràng và nhanh chóng.

Giải thích vấn đề một cách ngắn gọn, PwC đã xin lỗi tất cả những người có liên quan và gửi lời cảm ơn chân thành đến những cá nhân đã giúp giải quyết tình huống.

3. O.B. Tampons.

Có lẽ, một trong những cách tốt nhất để gửi lời xin lỗi là thông qua một bài hát. Vào năm 2010, một dòng sản phẩm băng vệ sinh dạng ống của O.B. đ

ột nhiên biến mất tại các cửa hàng do vấn đề phát sinh từ nhà cung cấp, khiến cho người tiêu dùng vô cùng phẫn nộ. Giải quyết tình huống này, Johnson & Johnson – công ty mẹ của O.B. – đã quay một MV xin lỗi và gửi đến hơn 65.000 khách hàng nữ của mình.

Tổng cộng, MV này có tới 10.000 phiên bản khác nhau, mỗi bản tương ứng với một cái tên riêng thường gặp của phụ nữ.

Nhờ vận dụng tốt yếu tố cá nhân qua việc đề cập đến tên riêng của mỗi người, MV này đã giúp O.B. biến một thảm họa sắp diễn ra trên truyền thông trở thành một chiến dịch PR hết sức thành công.

4. Apple.

Với lượng fan hùng hậu, không thể phủ nhận việc Taylor Swift là một nữ sĩ có tầm ảnh hưởng rất lớn. Do đó, sẽ thật không may cho doanh nghiệp nào bị cô ca sĩ này tẩy chay; và Apple đã từng phải đối mặt với tình huống như thế.

Apple Music đã bị Taylor Swift tẩy chay sau khi dịch vụ này cho phép người dùng nghe nhạc miễn phí trong 3 tháng mà không trả tiền cho các nghệ sĩ.

Trên Tumblr, Swift đã đăng một bài viết phản đối hành động này. Ngay lập tức, Apple đã lên Twitter xin lỗi, cam kết sẽ thay đổi chính sách cũng như trả tiền cho nghệ sĩ.

5. Airbnb.

Vào tháng 12/2015, Airbnb đã bị buộc tội phân biệt chủng tộc kèm theo bằng chứng là một bài nghiên cứu thuộc trường Harvard cùng làn sóng phản ứng gay gắt trên mạng xã hội.

Thay vì đùn đẩy trách nhiệm, CEO của Airbnb đã chủ động đề cập đến vấn đề này thông một email được gửi đến toàn thể nhân viên.

Sau sự kiện này, Airbnb cũng bày tỏ quan điểm mạnh mẽ hơn về việc chống lại nạn phân biệt chủng tộc bằng cách ban hành một chính sách mới, đi kèm với một chiến dịch triển khai và kiểm tra sát sao.

6. JetBlue.

Một trong những thảm họa truyền thông nổi cộm nhất của ngành hàng không là sự kiện hành khách của hãng hàng không JetBlue bị bỏ rơi và mắc kẹt trên đường băng trong suốt 11 tiếng đồng hồ. Sau sự cố, David Neeleman – nhà sáng lập kiêm CEO của JetBlue đã đăng một đoạn video xin lỗi với nội dung chưa qua biên tập trên YouTube.

Trong đó, ông hứa sẽ không để những sự việc đáng tiếc như thế xảy ra trong tương lai, đồng thời cam kết củng cố dịch vụ khách hàng theo đúng với danh tiếng vốn có của JetBlue bằng một bản tuyên bố bảo vệ quyền khách hàng.

7. Netflix.

Quay lại thời mà DVD còn là một sản phẩm quan trọng của Netflix, công ty này đã từng tách ra hai loại giá cả và thu phí riêng – một là thu phí dịch vụ phát sóng, còn lại là giá của DVD.

Việc này đã khiến cho giá cả tăng hơn 60% so với trước kia, và người tiêu dùng hoàn toàn không hài lòng về điều này. Chính hành động này đã khiến giá cổ phiếu Netflix lao dốc gần 50%.

Reed Hastings – CEO của Netflix – đã công khai gửi email xin lỗi đến từng tài khoản khách hàng. Nhờ lời xin lỗi chân thành, thái độ thừa nhận sai lầm, và sửa chữa lỗi sai, Netflix đã kịp thời cứu vãn tên tuổi của mình.

8. Sony.

Vào năm 2011, hãng Sony trở thành nạn nhân của một trong những vụ xâm phạm dữ liệu lớn nhất trong lịch sử, khi thông tin cá nhân của 77 triệu game thủ PlayStation bị rò rỉ, CEO của Sony đã công khai xin lỗi, ghi nhận những sự cố phát sinh cũng như nhanh chóng đưa ra biện pháp khắc phục.

Bên cạnh đó, các game thủ còn được tặng một món quà xin lỗi là một tháng chơi PlayStation Plus miễn phí và gói bảo hiểm thông tin cá nhân để xoa dịu làn sóng phẫn nộ.

9. Toyota.

Cơn ác mộng kinh hoàng nhất của hãng xe hơi Nhật Toyota xảy đến vào năm 2010, khi 8 triệu chiếc xe hơi bị thu hồi và gần 90 người tử vong do tai nạn gây ra bởi lỗi phát sinh trong các chiếc xe này. Akio Toyota – CEO của Toyota – đã gửi lời chia buồn và xin lỗi chân thành đến các gia đình nạn nhân cũng như tất cả khách hàng.

Để chắc rằng mọi người đều nhận được lời xin lỗi này, Toyota đã thực hiện cả một chiến dịch quảng cáo; trong đó, thừa nhận việc hãng đã không đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn an toàn, đồng thời công bố trên các tờ báo lớn về việc hãng sẽ khắc phục vấn đề này như thế nào.

10. Domino’s Pizza.

Có thể nói, đến năm 2009, nguy cơ khủng hoảng truyền thông phát sinh từ mạng xã hội mới được các doanh nghiệp nhìn nhận kỹ càng hơn thông qua sự cố của Donimo’s Pizza.

Khi đó, hai nhân viên của thương hiệu pizza này đã quay một video ghi lại cảnh họ hắt hơi vào bánh pizza, nhét phô mai vào mũi rồi để chúng lên bánh giao cho khách. Video này sau đó đã lập tức gây bão trên mạng xã hội.

Để giải quyết tình hình, Chủ tịch của Domino – Patrick Doyle – đã quay một video gửi lời xin lỗi chân thành đến thực khách. May mắn là, lời xin lỗi kịp lúc ấy đã giúp lấy lại danh dự cho Domino và tái khẳng định tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm của thương hiệu này.

Kết: Dù tình huống và cách thức xin lỗi từ các doanh nghiệp là khác nhau, nhưng những câu chuyện kể trên cho thấy, một lời nhận lỗi chân thành và kịp lúc có thể giúp xoay chuyển cục diện.

Ngoài ra, việc thừa nhận trách nhiệm và đưa ra hướng giải quyết vấn đề còn có thể giúp doanh nghiệp tái thiết lập cảm tình và sự tin cậy của khách hàng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

5 mẹo xây dựng thương hiệu cá nhân có thể thúc đẩy sự nghiệp của bạn

Việc xây dựng và tiếp thị một bản sắc riêng biệt (unique identity) về bản thân có thể giúp những người tìm việc phát triển sự nghiệp của họ ngay cả ở những thời điểm khó khăn nhất.

5 mẹo xây dựng thương hiệu cá nhân có thể thúc đẩy sự nghiệp của bạn

Tìm kiếm một công việc mới trong những thời kỳ kinh tế suy thoái hay khó khăn là một nhiệm vụ không hề dễ dàng – khi các doanh nghiệp đang tìm mọi cách để cắt giảm chi phí và sa thải bớt nhân viên là một cách để họ làm điều đó.

Một trong những cách mà bạn hay những người tìm việc có thể làm để bản thân có nhiều cơ hội hơn là thông qua việc xây dựng thương hiệu cá nhân, một lợi thế ngày càng thể hiện được sức mạnh của nó, đặc biệt là trong thời đại công nghệ và mạng xã hội.

Thương hiệu cá nhân giúp xây dựng lòng tin của người khác hay cộng đồng đối với bạn, thể hiện bạn là một người chuyên nghiệp trong lĩnh vực của mình và từ đó giúp bạn có nhiều lợi thế cạnh tranh hơn so với những người khác trên thị trường.

Dưới đây là 05 yếu tố có thể giúp bạn xây dựng thương hiệu cá nhân và thúc đẩy sự nghiệp của bản thân.

1. Thể hiện giá trị cốt lõi của bạn.

Thương hiệu của bạn nên được truyền đạt thông qua một tập hợp các giá trị cốt lõi (core values) mạnh mẽ giúp phân biệt bạn với các đối thủ cạnh tranh còn lại.

Các bộ phận nhân sự thường không chỉ tuyển dụng dựa vào sự uy tín hay các thông tin (chung chung) mà ứng viên đề cập. Họ cũng muốn biết liệu các ứng viên có tính cách, giá trị lõi hay phù hợp với doanh nghiệp hay không.

Do đó, tốt nhất là bạn nên chia sẻ thắng thắn các quan điểm của bản thân với nhà tuyển dụng, bạn cũng cần lưu ý rằng họ thường tìm kiếm các kỹ năng khác như sự đồng cảm, tò mò, hợp tác và làm việc nhóm.

2. Hãy khác biệt và sáng tạo.

Có một sai lầm kinh điển mà nhiều người tìm việc mắc phải đó là viết một bản sơ yếu lý lịch (CV) tương tự như bao hồ sơ khác. Nếu bạn muốn thu hút sự chú ý của các nhà tuyển dụng, hãy thể hiện bản thân môt cách khác biệt và sáng tạo nhất.

Hãy thể hiện cá tính và sự sáng tạo của bạn thông qua những điểm nổi bật của bản thân tới vị trí mà bạn đang ứng tuyển và bạn cũng có thể “đóng gói bản thân” như là một sự lựa chọn phù hợp nhất.

Bạn cần nêu bật những điểm mạnh và kinh nghiệm cụ thể từ các dự án mà bạn đã hoàn thành, tuy nhiên bạn cần tránh nói quá nhiều về những thành tích không mấy liên quan.

Trong các cuộc phỏng vấn, bạn có thể tạo cho mình nhiều lợi thế hơn nữa bằng cách sử dụng thuật kể chuyện để nâng cao thương hiệu cá nhân.

Hãy kể lại những trường hợp hay bối cảnh thể hiện rõ điểm mạnh của bạn – đó có thể là cách bạn đã giải quyết một vấn đề khó khăn của khách hàng hoặc doanh nghiệp hay cách bạn hỗ trợ các đồng nghiệp khác để đạt được mục tiêu chung.

Cuối cùng, đừng quên kết nối chuyên môn của bạn với bối cảnh kinh doanh của doanh nghiệp, nơi thực sự xác định bạn có giá trị như thế nào.

3. Xác định đối tượng mục tiêu.

Sức mạnh của thương hiệu cá nhân có thể định vị bạn như là một chuyên gia trong một lĩnh vực cụ thể nào đó. Marketing chẳng hạn.

Trong các điểm kinh tế khó khăn, đại dịch Covid-19 là môt ví dụ, khi tỷ lệ thất nghiệp gia tăng, hay doanh nghiệp cũng yêu cầu khắt khe hơn đối với các ứng viên.

Thương hiệu cá nhân của bạn đủ mạnh sẽ giúp bạn có nhiều cơ hội hơn trong việc gặp gỡ và gây ấn tượng với các nhà tuyển dụng.

Đối tượng mục tiêu của bạn chắc chắn không thể là tất cả mọi người, vì vậy điều quan trọng là bạn phải xác định họ là ai, bạn có thể tiếp cận họ như thế nào và sau đó cố gắng truyền tải các thông điệp đến họ.

Thương hiệu cá nhân càng được nhắm mục tiêu cụ thể thì bạn càng có nhiều cơ hội hơn và năng lực đàm phán mức thu nhập cũng tốt hơn.

Khi đã có được đối tượng mục tiêu cụ thể, nhiệm vụ của bạn là xây dựng các thông điệp hay nội dung mang tính liên quan và kết nối cao, và truyền tải nó đến họ.

4. Gia tăng các kết nối trực tuyến.

Chiến lược xây dựng thương hiệu cá nhân của bạn nên liên quan đến việc nâng cao danh tiếng của bản thân trên các nền tảng trực tuyến – cũng giống như sơ yếu lý lịch của bạn, danh tiếng trực tuyến nên tập trung vào một số nền tảng và điểm nhấn cụ thể.

Đầu tư vào SEO có thể là một sự trợ giúp lớn.

Có một số cách bạn có thể làm để thúc đẩy SEO và tăng lượng người kết nối với bạn, chẳng hạn như tạo blog/vlog và chia sẻ các nội dung có giá trị với người đọc, sau đó họ có thể chọn chia sẻ với những người khác.

Phát triển qua một chặng đường nhất định, bạn có thể định vị mình như một trong số các chuyên gia trong lĩnh vực bạn đang làm, và nhờ đó, bạn sẽ thu hút được nhiều cơ hội việc làm hoặc cơ hội kinh doanh hơn.

5. Xây dựng một mạng lưới gồm các mối quan hệ với những người có liên quan (trong ngành chẳng hạn).

Bạn càng biết và ở mức độ sâu hơn là kết nối và tương tác, với nhiều người trong ngành của mình, bạn càng có nhiều cơ hội hơn.

Những lời giới thiệu từ ​​những người bạn biết, cùng với thương hiệu cá nhân của bạn đã được xây dựng trước đó (qua các bước ở trên), bạn có thể mở ra những cơ hội mà trước đây bạn thậm chí còn không dám mơ tới.

LinkedIn là một nơi lý tưởng để bạn có thể tìm kiếm các kết nối (chuyên nghiệp), các buổi hội thảo hay sự kiện ngành và nhiều thứ khác.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Một số cách giúp công ty khởi nghiệp có thể vượt qua các thương hiệu lâu đời

Các công ty khởi nghiệp (startup) luôn đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự cạnh tranh, tạo điều kiện cho sự gián đoạn về kinh tế cũng như đưa ra các xu hướng mới tới thị trường.

Một số cách giúp công ty khởi nghiệp có thể vượt qua các thương hiệu đã có sẵn

Với sự hỗ trợ từ những công nghệ tiên tiến, các ý tưởng “thân thiện” với thị trường cộng với nhiều chiến lược mang tính cách mạng, một số công ty khởi nghiệp đã đánh bại các thương hiệu lâu đời trên thị trường, tạo ra tác động và giá trị lớn trong thị trường mục tiêu của họ.

Một ví dụ điển hình cho điều này là Yahoo, từng là doanh nghiệp dotcom dẫn đầu thị trường với doanh thu 125 tỷ USD vào những năm 1990 và 2000.

Các thương vụ mua lại mang tính chiến lược và bản năng kinh doanh đã đưa Yahoo luôn đi trước con đường trong thế giới kỹ thuật số đang phát triển mạnh mẽ.

Và rồi sau đó Google xuất hiện vào năm 1997, tức là sau đó rất lâu so với đàn anh Yahoo, tuy nhiên, mọi thứ cuối cùng lại diễn ra theo cách mà rất ít người có thể tưởng tượng.

Là một công ty khởi nghiệp, Google tập trung vào việc cung cấp một công cụ tìm kiếm dễ sử dụng và khai thác các thuật toán nhằm hướng người dùng đến với nhiều thông tin hơn.

Điều này sau đó trở thành lợi thế cạnh tranh của Google trước những gã khổng lồ khác như Yahoo, vốn được vận hành với cơ sở hạ tầng phức tạp khiến họ khó thích ứng với nhu cầu ngày càng tăng của người dùng.

Mặc dù đối với mỗi ngành hàng và bối cảnh kinh doanh khác nhau, các chiến lược và cách tiếp cận có thể khác nhau, tuy nhiên học những gì mà các tên tuổi trước đó đã từng làm là một trong những cách khôn ngoan nhất để phát triển.

Xây dựng những mục tiêu kinh doanh rõ ràng.

Việc đặt ra các mục tiêu rõ ràng và có thể hành động được là điều quan trọng nhất đối với doanh nghiệp vì tất cả các thành viên trong tổ chức đều hiểu và sẽ có thể biến tầm nhìn của doanh nghiệp thành hiện thực.

Tầm nhìn của một doanh nghiệp là thứ xác định văn hóa tổ chức cũng như các phương pháp tiếp cận được sử dụng để đạt được kết quả.

Trong khi nó xác định các mục tiêu mà doanh nghiệp cần đạt được, nó cũng giúp làm rõ các chiến lược và hành động bạn cần thực hiện để đạt được mục tiêu.

Quay lại với Google, họ tuyên bố tầm nhìn rất rõ ràng và cụ thể: “cho phép truy cập thông tin trên toàn thế giới chỉ bằng một cú nhấp chuột.” Và kể từ ngày ra mắt vào năm 1997, mọi sản phẩm và dịch vụ của Google đều thể hiện rõ ràng tầm nhìn đó.

Để đặt ra các mục tiêu kinh doanh rõ ràng, dưới đây là những gì bạn có thể làm:

  • Viết ra mọi thứ bạn muốn đạt được trong vài năm tới.
  • Đảm bảo mọi hành động ngắn hạn được liên kết trực tiếp với mục tiêu lớn hơn của bạn trong dài hạn.
  • Xác định mọi thứ bạn sẵn sàng làm với tư cách là một doanh nghiệp.

Nếu bạn là một doanh nhân hay chủ của một công ty khởi nghiệp, điều có thể giúp bạn vượt qua các thương hiệu lâu đời trong ngành là tập trung nhiều hơn vào những sản phẩm và dịch vụ bạn muốn cung cấp.

“Khách hàng là Vua”.

Dù cho bạn đang kinh doanh trong lĩnh vực gì, B2B hay B2C, thương mại điện tử hay công nghệ, khách hàng của bạn chắc chắn là động lực chính khiến doanh nghiệp thành công.

Một câu hỏi lớn được đặt ra là liệu khách hàng của bạn có hài lòng hay không?

Đối với nhiều doanh nghiệp, đó có thể là số lần họ quay lại với thương hiệu; bởi số tiền họ chi tiêu cho các sản phẩm hay dịch vụ; cách họ đánh giá sản phẩm đang sử dụng hay nhiều chỉ số khác.

Dưới đây là 03 khía cạnh thiết yếu có thể giúp bạn đạt được sự hài lòng của khách hàng trong khi vẫn đảm bảo tân dụng hiệu quả các nguồn lực sẵn có:

  • Dự đoán các vấn đề hay nỗi đau chính mà đối tượng mục tiêu của bạn phải đối mặt.
  • Xác định tệp khách hàng tiềm năng của bạn.
  • Cung cấp các giải pháp tối ưu (so với đối thủ hoặc sản phẩm thay thế) được nhắm mục tiêu để giải quyết các vấn đề của người dùng.

Tuân thủ những điều này không chỉ giúp làm cho các sản phẩm và dịch vụ của bạn luôn lấy người dùng làm trọng tâm mà còn cung cấp cho bạn một quy trình có thể hành động được dựa trên các hiệu suất rõ ràng.

Tập trung vào tất cả mọi người xung quanh.

Bên cạnh việc nắm bắt cơ hội, giao tiếp hiệu quả và chuyển đổi khách hàng tiềm năng thành khách hàng, thì một kỹ năng khác rất cần thiết đối với những người làm kinh doanh đó là đối xử tốt với tất cả mọi người.

Mọi người ở đây không chỉ có nghĩa là khách hàng của bạn hoặc đối tượng mục tiêu của bạn; nó còn bao gồm những người bạn tương tác và làm việc hằng ngày.

Bạn có thể hiểu thế này, nhân viên, đồng nghiệp hay thậm chí là sếp của bạn ai cũng có những tầm nhìn, giấc mơ và mong muốn riêng. Do đó, để đạt được vị trí mà bạn mong muốn trong tương lai, điều quan trọng là bạn phải điều chỉnh chúng sao cho phù hợp nhất với tầm nhìn và giấc mơ của doanh nghiệp.

Nói một cách đơn giản nhất, bạn cần xây dựng một mối liên hệ chặt chẽ giữa sự phát triển của công ty và sự phát triển của nhân viên. Hai nhóm này cần đồng điệu với nhau.

Phá vỡ những tư duy cũ và lặp lại.

Những tư duy kinh doanh mạnh là những tư duy thường tập trung vào việc thử nghiệm những ý tưởng mới, lấy khách hàng làm trọng tâm và thay đổi thị trường mục tiêu của họ sao cho phù hợp với bối cảnh và cơ hội.

Và để làm được điều này, nhiều người cho rằng họ cần trở thành một người Sếp hay một doanh nhân đầy uy lực như nhiều người vẫn nghĩ về. Tuy nhiên, đây lại là một cách tiếp cận sai lầm. Sự thật là, bạn cần trở thành một nhà lãnh đạo.

Bởi vì khởi nghiệp là một hành trình khó khăn và nó đưa bạn trải qua những kinh nghiệm sống khác nhau và dạy bạn rằng thành công nằm ở sự kiên định và thực tế nhưng nhưng lại rất cần sự khiêm tốn và đồng cảm.

Và một nhà lãnh đạo thành công, như Steve Jobs đã từng nói, là một nhà lãnh đạo có cách giao tiếp rõ ràng, đặt ra kỳ vọng rõ ràng, không dựa dẫm hay phụ thuộc vào người khác và là người chịu hoàn toàn trách nhiệm với đội nhóm.

Luôn luôn có Plan B.

Lập kế hoạch chi tiết cho các bước đi tiếp theo của doanh nghiệp là một trong những yêu cầu cơ bản nhất của bất kỳ doanh nhân hay công ty khởi nghiệp nào.

Nhưng điều quan trọng bạn cần hiểu là ngay cả khi bạn đã chuẩn bị kỹ lưỡng các kế hoạch và phương pháp tiếp cận của mình, mọi thứ vẫn có thể diễn ra theo một cách rất khác. Đặc biệt là khi bạn đang sống trong một thế giới VUCA.

Là một doanh nhân, khi bạn sẵn sàng trao cơ hội cho các ý tưởng tiềm năng của mình và mong muốn biến nó thành một dự án thành công, chắc chắn rủi ro là điều không thể tránh khỏi. Một bản kế hoạch thay thế Plan B là mục tiêu bạn nên có.

Đôi khi cũng được gọi là Pivots, Plan B giúp bạn xác định lại mục tiêu của mình và tập trung vào các khía cạnh có thể mang lại các kết quả bổ sung.

Hãy thử nhìn vào Elon Musk, việc quyết tâm trở thành một doanh nhân đã thúc đẩy ông thử nghiệm các ý tưởng khác nhau, bao gồm cả PayPal, mà sau đó đã bán lại cho eBay.

Quyết tâm này cuối cùng đã khiến ông thành lập Tesla, công ty có giá trị nhất ngành ô tô ở thời điểm hiện tại.

Bạn cần lưu ý rằng Plan B không nhất thiết phải là một bản kế hoạch hành động hoàn toàn khác; trong nhiều trường hợp, đó chỉ là một chiến lược khác mà cuối cùng nó sẽ hỗ trợ cho ý tưởng ban đầu.

Một bản phân tích ma trận SWOT chi tiết là công việc bạn cần làm.

Thành công cần rất nhiều thời gian.

Cuối cùng, bạn trước tiên phải nhận ra rằng, thành công, đặc biệt là thành công từ các công ty khởi nghiệp là một hành trình gian nan và có nhiều sự đánh đổi.

Thành công dựa trên việc cung cấp giá trị và tạo ra những sức ảnh hưởng lớn đến cuộc sống của người tiêu dùng hay khách hàng mục tiêu của bạn.

Thành công đòi hỏi những nỗ lực nhất quán, sự cống hiến và cả sự dấn thân.

Có rất nhiều ví dụ chứng minh cho việc thành công có thể không đến sớm, nhưng một khi vận mệnh đến, bạn chắc chắn sẽ bắt gặp nó.

Từ Steve Jobs của Apple, Bill Gates của Microsoft hay Jeff Bezos của Amazon, họ đều xuất phát từ những thứ nhỏ bé, và hàng chục năm sau, họ dẫn dắt thị trường.

Mặc dù đây là một hành trình dài, nhưng bằng cách đạt được những cột mốc nhỏ, bạn có thể tự tin để bước tiếp:

  • Đặt mục tiêu ngắn hạn phù hợp với mục tiêu kinh doanh.
  • Đánh giá các tác động tích cực mà bạn đã tạo ra trong ngành và cho xã hội của mình.
  • Bạn đã giúp bao nhiêu người (bao gồm cả nhân viên) trong quá trình phát triển doanh nghiệp của mình?

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Người tiêu dùng cần nhiều giá trị hơn ngoài một đơn hàng

Có giá tốt là một lợi thế lớn, tuy nhiên, sự tiện lợi, trải nghiệm mua hàng hay sở thích thương hiệu còn quan trọng hơn đối với người tiêu dùng.

Người tiêu dùng cần nhiều giá trị hơn ngoài một đơn hàng

Người mua sắm hay người tiêu dùng nói chung thích một đơn hàng có giá tốt, cho dù là họ nhận được phiếu giảm giá hay được chiết khấu. Tuy nhiên, giá tốt là chưa đủ để người tiêu dùng ra quyết định mua hàng từ thương hiệu.

Theo một nghiên cứu mới đây từ Vericast, người tiêu dùng hiện có xu hướng kết hợp một số yếu tố khác vào quyết định mua hàng của họ, chẳng hạn như sở thích thương hiệu, lòng trung thành với thương hiệu và cả sự tiện lợi.

Sự tiện lợi là vua.

Với những người thích ở nhà, sự tiện lợi thậm chí còn trở thành một vấn đề lớn hơn đối với họ trước khi đưa ra các quyết định mua hàng.

Mua sắm trực tuyến tăng trưởng mạnh kể từ khi xảy ra đại dịch, đặc biệt là đối với thực phẩm, hàng gia dụng cùng các sản phẩm chăm sóc sức khỏe và sắc đẹp khác.

Nghiên cứu người tiêu dùng của Vericast cho thấy:

  • Ba trong số bốn người cho biết việc tìm hiểu về các sản phẩm chăm sóc sức khỏe và sắc đẹp mới trở nên dễ dàng hơn trên các nền tảng trực tuyến.
  • Hơn 1/3 cảm thấy việc mua sắm các sản phẩm này thuận tiện hơn trên môi trường số.
  • Ngay cả sau khi các cửa hàng mở cửa trở lại, chỉ có 9% người tiêu dùng cho biết họ sẽ cắt giảm các hoạt động mua sắm trực tuyến.

Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là các hoạt động mua sắm tại các cửa hàng sẽ biến mất hoặc giảm mạnh, đặc biệt là đối với một số danh mục sản phẩm nhất định: 81% người tiêu dùng vẫn mua đồ ăn trực tiếp tại các cửa hàng địa phương.

Covid-19 đã buộc nhiều người tiêu dùng phải mua sắm trực tuyến lần đầu tiên. Để tận dụng được cơ hội này, các thương hiệu cần nâng cao trải nghiệm mua sắm trực tuyến lẫn tại các cửa hàng, coi chúng là yếu tố tương hỗ đồng thời cần thích ứng nhanh với các hình thức và sở thích mới của người tiêu dùng.

Sức mạnh của thương hiệu.

Thương hiệu vẫn là yếu tố có sức ảnh hưởng mạnh mẽ đến người mua sắm. Sau tất cả, mọi người tìm kiếm sự ổn định, sự quen thuộc, sự nhất quán, đáng tin cậy và minh bạch trong các quyết định mua hàng của họ.

Khi các thương hiệu lớn quan tâm và cung cấp đầy đủ những thứ này, người tiêu dùng sẽ có thể ra quyết định mua hàng một cách nhanh chóng hơn. 3/4 người tiêu dùng trong nghiên cứu cho biết họ có nhiều khả năng mua hàng hơn từ các thương hiệu họ tin tưởng.

Giá trị thương hiệu là một yếu tố then chốt khác liên quan đến điều này. Chúng phải phản ánh được các giá trị quan trọng đối với khách hàng hay thị trường mục tiêu của nó.

Người tiêu dùng ngày càng quan tâm nhiều hơn đến trách nhiệm xã hội từ các hành vi mua sắm của họ. Hơn một nửa số người trong cuộc khảo sát cho biết họ ưu tiên mua hàng từ các doanh nghiệp có các giá trị phù hợp với giá trị cá nhân của họ.

Để thúc đẩy điều này, những người làm marketing cần phải cung cấp những trải nghiệm khách hàng nhất quán, thông điệp marketing cần mang tính chân thực và gắn liền với các yếu tố cộng đồng hoặc xã hội.

Hơn một nửa số người tiêu dùng thường mua hàng từ các thương hiệu mà họ cảm thấy quen thuộc hay thuộc về.

Giá tốt vẫn là một lợi thế.

Giá trị thương hiệu hay yếu tố trách nhiệm xã hội là quan trọng, nhưng đối với người tiêu dùng, có được một mức giá tốt cũng quan trọng không kém.

Khoảng 41% người tiêu dùng hiện nay ít trung thành hơn tới các thương hiệu cụ thể và một nửa ít trung thành hơn với các thương hiệu có giá bán tăng cao.

Đó cũng là lý do tại sao có đến 60% người tiêu dùng đang tìm kiếm phiếu giảm giá, chiết khấu và hay khuyến mãi để bù lại cho các khoản giá cao hơn (Theo Google).

Theo báo cáo của Vericast năm 2021, 57% người tiêu dùng cho biết phiếu giảm giá, chiết khấu hoặc khuyến mãi có ảnh hưởng cao đến quyết định mua hàng của họ.

Mọi người cảm thấy hài lòng khi mua hàng từ các thương hiệu quan tâm đến các giá trị tương tự. Đồng thời, họ cũng cảm thấy hài lòng hơn khi nhận được một mức giá tốt.

Trên thực tế, gần 40% người tiêu dùng cho biết họ cảm thấy hào hứng khi sử dụng các phiếu giảm giá khi mua sắm.

Yếu tố ngữ cảnh là một sự ảnh hưởng khác.

Có thể bạn sẽ luôn thắc mắc, chính xác thì người tiêu dùng muốn gì? Đó có phải là sự tiện lợi, sở thích thương hiệu hay giá tốt không?

Câu trả lời hợp lý thường mang nhiều sắc thái hơn: Đó là về yếu tố ngữ cảnh. Mọi người muốn những thứ khác nhau vào những thời điểm khác nhau và phụ thuộc vào những gì họ đã mua trước đó.

Người tiêu dùng biết chính xác những gì họ muốn với các hàng hoá đóng gói (CPG). Khi nói đến các mặt hàng tạp hóa, gần một nửa muốn mua sắm nhanh chóng và tiện lợi, và 45% muốn mua từ các nhãn hiệu yêu thích của họ.

Yếu tố uu đãi vẫn còn có giá trị của nó, với hơn 1/3 người tiêu dùng muốn chiết khấu và giảm giá khi giá bán của các sản phẩm tăng cao.

Đối với các mặt hàng gia dụng, nhu cầu giá tốt có xu hướng trở nên quan trọng hơn. Gần một nửa số người mua sắm ưu tiên giá trị.

36% muốn có phiếu giảm giá hoặc chiết khấu và 34% không thích việc tăng giá. Ưu tiên này cũng tương tự đối với các sản phẩm chăm sóc sức khỏe và làm đẹp.

45% mong đợi nhận được giá trị tốt nhất với một mức giá thấp nhất. Khoảng 1/3 người tiêu dùng muốn nhận được chiết khấu và phiếu giảm giá để tiết kiệm tiền.

Để đáp ứng lại những điều này, các thương hiệu nên điều chỉnh chiến lược và thông điệp marketing của họ sao cho gần gũi nhất với các ưu tiên của người tiêu dùng trong từng danh mục sản phẩm cụ thể.

Nhiều giá trị hơn ngoài một đơn hàng.

Như đã phân tích, giá tốt kèm với các ưu đãi hấp dẫn khác là một lợi thế, tuy nhiên, đối tượng mục tiêu của bạn cũng coi trọng những thứ khác như sự tiện lợi, giá trị thương hiệu, trách nhiệm với xã hội…trước khi ra quyết định mua hàng.

Việc cung cấp một trải nghiệm và giá trị trọn vẹn là chìa khoá cho các thương hiệu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Cách làm mới thương hiệu cá nhân mà bạn không thể bỏ lỡ

Tất cả chúng ta, bất kể tuổi tác, bất kể chức vụ, bất kể ngành nghề, đều phải hiểu tầm quan trọng của việc xây dựng thương hiệu. Chúng ta – những CEO riêng của công ty mang tên chính mình: Công ty TNHH “Tôi”. Để thành công trong thế giới kinh doanh ngày nay. Nhiệm vụ quan trọng nhất của bạn là làm giám đốc thương hiệu cho bản thân.

Cách làm mới thương hiệu cá nhân mà bạn không thể bỏ lỡ

Hình ảnh và nhận diện ngày càng trở nên quan trọng trong kinh doanh. Dưới bối cảnh thế giới khoa học công nghệ tràn ngập những thứ trùng lặp, đầy ắp thông tin, thì một thương hiệu mạnh được xây dựng không phải chỉ dựa trên nền tảng sản phẩm mà còn phải dựa vào những thông điệp cá nhân cụ thể.

Điều này có thể trở thành một lợi thế cạnh tranh vô cùng hiệu quả.

Ấn tượng đầu tiên thường bắt đầu trên mạng xã hội.

Điều gì thực sự khiến bạn trở nên ấn tượng? Nhiều người đã ghi nhớ và thể hiện điểm này trong hồ sơ LinkedIn ví dụ như: (1) Trải nghiệm khách hàng khi làm việc cùng; (2) làm việc với các tổ chức mô hình hiện đại – nơi làm việc, và (3) tư vấn cho các công ty giai đoạn đầu về chiến lược tăng trưởng của họ.”

Điều này không chắc chắn bạn giỏi hơn mọi người ở những thứ này, chỉ là sự kết hợp này khiến bạn trở nên khác biệt.

Chính vì vậy để tạo ấn tượng tốt trên mạng xã hội, mỗi khi bạn chuẩn bị gặp hoặc nói chuyện với ai đó mới, động thái đầu tiên của bạn là xem họ trên LinkedIn, không chỉ Linkedin mà tất cả các nền tảng xã hội khác đều có thể là nơi khai thác thương hiệu cá nhân hiệu quả.

Bạn đã biết cách xây dựng thương hiệu cá nhân trên mạng xã hội chưa? Hãy học nó ngay. Có thể profile của bạn không hoàn hảo, những hãy hoàn thiện nó chỉnh chu nhất theo cách mà bạn mong muốn.

Xây dựng thương hiệu cá nhân trên nền tảng số.

Nếu được biết đến như “một người giám đốc hay một nhân viên luôn xuất hiện trong những bộ áo sơ mi xanh chỉnh chu và quần âu dài chuẩn mực”, điều này giúp tạo cảm giác rằng đây sẽ là người nghiêm túc và chuyên nghiệp.

Tuy nhiên, trong thời gian cách ly, ta bắt đầu xuất hiện trên các cuộc gọi qua Zoom với áo phông mát mẻ và đội mũ lưỡi trai. Trong trường hợp này, việc thay đổi phong cách đã mang lại cho CEO một hình ảnh dễ gần và hoà đồng hơn.

Theo một nghiên cứu, 2/3 người lao động ngày nay sử dụng Zoom và email, theo sau là Slack hoặc MS Teams, để giữ liên lạc với đồng nghiệp qua nhiều loại thiết bị khác nhau cùng một lúc.

Những ứng dụng này không chỉ mang lại hiệu quả về năng suất, đặc biệt là khi ngày càng có nhiều người làm việc tại nhà, mà nó còn được sử dụng giúp ích khai sáng thương hiệu cá nhân của bạn.

Chính vì vậy nên học cách sử dụng những công cụ hiện đại để xây dựng hình ảnh cá nhân, cũng như nên hạn chế việc lạm dụng quá mức, khiến chúng trở nên phản tác dụng nhé.

Phát triển thông điệp thương hiệu cá nhân.

Source: iStock

Thương hiệu cá nhân chỉ đơn giản là điều người ta nghĩ đến khi nghe hoặc thấy nhắc đến tên bạn. Một thương hiệu mạnh, cũng giống như một người thú vị, thường cần có một thông điệp độc đáo.

Bạn muốn người ta nghĩ gì khi họ nghe thấy tên của bạn? Sản phẩm hay dịch vụ nào bạn có thể cung cấp tốt nhất? Cân nhắc kỹ năng, kết hợp với niềm đam mê, và tìm ra thị trường cho nó, hoặc ngay cả trong công ty, mà nó phát huy tác dụng cao nhất.

Thông điệp của bạn phải luôn thể hiện được sứ mệnh và con người của bạn. Sau khi bạn ngồi xuống suy nghĩ cẩn thận và biết mình muốn gì, hãy bắt đầu với việc liệt kê ra các mục “90 ngày, một năm, ba năm,…” để thể xây dựng cả một thương hiệu để hỗ trợ đạt được mục tiêu này.

Thông điệp của bạn nên bao gồm: danh sách những từ bạn muốn người khác nhắc đến khi nói về bạn. Viết những cụm từ đầu tiên này xuống trang giấy để thuyết phục mọi người tin vào chúng. Yêu cầu những người đáng tin cậy nhất giúp bạn chỉ ra những cụm từ họ có thể dùng để miêu tả bạn, cả điểm xấu lẫn điểm tốt hoặc chỉ ra những tính cách đáng quý nhất.

Chủ động đánh giá thương hiệu cá nhân.

Bài tập về nhà của bạn: Viết ra ba tính cách yêu thích mà bạn khao khát để tạo sự khác biệt cho thương hiệu cá nhân, không nhất thiết phải có những yếu tố khiến bạn trở nên tốt hơn, mà chỉ cần đặc biệt. Sau đó, yêu cầu năm người bạn biết rõ và năm người bạn biết ít hơn viết ra ba tính từ về bạn.

Việc quan sát những điểm tương đồng và khác biệt giữa các danh sách sẽ cho thấy thương hiệu cá nhân của bạn mạnh ở đâu và đâu là điểm mất kết nối nhất. Điều này nghe có vẻ nhỏ nhặt nhưng thực tế không phải vậy. Những chi tiết được chăm chút sẽ để lại ấn tượng khó phai.

Thế giới là một sân khấu dành cho bạn. Thông điệp của bạn là vở kịch. Vai trò chính mà bạn thể hiện chính là thương hiệu của mình. Hãy thể hiện tốt vai diễn của mình, y như thật.

Tạo ra nhiều giá trị nội dung độc đáo.

Một lần nữa, không thể phủ nhận tầm quan trọng của việc làm nổi bật hay trở nên khác biệt đi. Ở khía cạnh cá nhân cũng vậy, nếu ai đó tạo dựng ra một video hay một tác phẩm hình ảnh nào đó, mọi người có thể bỏ qua các chi tiết ẩn bên trong nhưng chỉ trừ những phần phụ đề hay câu chữ sẽ luôn là điểm thu hút cuối cùng.

Sử dụng một số ứng dụng tuyệt vời cho phép bạn đăng tải một video có nội dung chất lượng, tạo phụ đề và tiêu đề nổi bật chắc chắn sẽ thu hút sự chú ý.

“Điều quan trọng là bất kể bạn kể câu chuyện gì, hãy biến người nghe câu chuyện đó của bạn trở thành anh hùng của chính họ” – Chris Brogan chia sẻ

Xây dựng thương hiệu cá nhân là tất cả về việc xây dựng niềm tin và tạo ra một hình ảnh rõ ràng về bạn là ai, bạn làm gì và bạn có thể giúp đỡ mọi người như thế nào.

Bằng cách triển khai những phương pháp này vào chiến lược xây dựng thương hiệu cá nhân, bạn sẽ xây dựng mối quan hệ với khán giả và khách hàng mà không cần phải nhắc nhở họ rằng bạn đáng tin cậy như thế nào, giúp dễ dàng nâng cao uy tín và giá trị xã hội của bạn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Content Strategy: Cách đáp ứng mục tiêu thương hiệu bằng chiến lược nội dung

Giữ cho thương hiệu luôn ở vị trí trung tâm là điều thiết yếu nhất để đáp ứng nhu cầu cũng như giải quyết các nỗi đau của khách hàng.

Cách đáp ứng mục tiêu thương hiệu bằng chiến lược nội dung

Ông Ryne Knudson, Chuyên gia tiếp thị nội dung cấp cao của Brandfolder, cho biết: “Khi sự hiện diện kỹ thuật số trở thành một điểm nhấn lớn đối với các hoạt động kinh doanh, nhiều doanh nghiệp đang tìm cách hợp nhất tất cả các hoạt động và đội nhóm của họ”.

Bà Leya Kritz, Giám đốc thúc đẩy nhu cầu (Demand Generation) của Brandfolder cho biết. “Rất nhiều thứ đang thay đổi. Và nó liên quan đến cách bạn quản lý các đội nhóm từ xa của mình, từ số lượng lớn các nội dung, khả năng cá nhân hóa đến các sản phẩm sắp tung ra thị trường. Thương hiệu cần tiếp cận đúng đối tượng vào đúng thời điểm.”

Để làm được điều này, những người làm marketing phải “đạt được sự cân bằng phù hợp” giữa yếu tố chất lượng và hiệu quả khi đánh giá chiến lược nội dung và công nghệ của họ.

Liên kết ngược tới thương hiệu.

Để có thể thực sự xây dựng được nền tảng công nghệ và tận dụng tối đa những gì doanh nghiệp của bạn muốn đạt được từ quan điểm thương hiệu, điều quan trọng là phải hiểu thương hiệu của bạn là trung tâm của những gì bạn đang làm.

Tất cả những nền tảng số của doanh nghiệp như nền tảng mạng xã hội, website hay ứng dụng đều nên được xây dựng và củng cố bởi dữ liệu. Và tất cả các yếu tố này nên được kết nối với nhau, từ quan điểm chiến lược, tới thương hiệu.

Cuối cùng, là sự nhất quán, sự nhất quán giúp tạo dựng niềm tin và sự tin tưởng, niềm tin và sự tin tưởng sẽ dẫn đến sự công nhận thương hiệu và sự công nhận thương hiệu đồng nghĩa với sự trung thành thương hiệu.

Xây dựng mối quan hệ đối tác nội dung.

Tạo ra nội dung và truyền tải thông điệp để xây dựng niềm tin và giá trị trong mối quan hệ với khách hàng thực sự là mục tiêu then chốt trên thị trường ngày nay.

Bà Leya Kritz, Giám đốc thúc đẩy nhu cầu (Demand Generation) của Brandfolder nói tiếp:

“Chúng tôi tổ chức nhiều sự kiện mang tính lãnh đạo tư tưởng, nơi chúng tôi sẽ có thể gặp đúng đối tượng, đúng khách hàng tiềm năng, để đảm bảo những thông điệp của chúng tôi được hiểu và ứng dụng đúng. Chúng tôi cũng hợp tác với rất nhiều nhà phân tích (KOL, Influencer) để kết nối với mạng lưới những đối tượng sẵn có của họ.”

“Sau đó, các nhà lãnh đạo tư tưởng này sẽ đưa ra quan điểm và trò chuyện dựa trên sự hiện diện của chúng tôi, xây dựng mối quan hệ với các khách hàng lớn, cung cấp nhiều dữ liệu trên website để thúc đẩy sức ảnh hưởng.”

Hãy để khách hàng tự “giáo dục” chính họ.

Nội dung thương hiệu cung cấp phải hữu ích trong việc giúp khách hàng làm những gì họ muốn làm trên thị trường hiện tại, đây chính là cách khách hàng sẽ tự nghiền ngẫm và giáo dục chính họ dựa trên những gì thương hiệu cung cấp và điều hướng.

Khách hàng đang tìm kiếm trực tuyến. Họ đang nói chuyện với đồng nghiệp, với những người mà họ đang kết nối, họ cũng đọc các bài đánh giá và họ đang làm tất cả những điều này trước khi tiếp cận với thương hiệu.

Bạn có thể có nhiều mục tiêu – nhưng chỉ có một thương hiệu.

Việc kết nối các chiến dịch và chiến lược thương hiệu của bạn với nhau là điều quan trọng hàng đầu khi bạn muốn đạt được các mục tiêu marketing.

Trong quá trình kinh doanh, có rất nhiều cá nhân hay bộ phận sẽ tiếp xúc với khách hàng và tổng hoà tất cả những trải nghiệm của khách hàng ở các điểm tiếp xúc đó sẽ là yếu tố quyết định liệu khách hàng có mua hàng của thương hiệu hay không.

Những người làm marketing nên tạo ra nhiều điểm chạm nhất trong suốt hành trình này để kết nối trực tiếp với khách hàng, để hiểu nhu cầu và nỗi đau của họ.

Tất cả những điểm này phải kết nối với trải nghiệm nội dung, cũng như mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.

Các mục tiêu này có thể bao gồm các KPI như khách hàng tiềm năng đủ tiêu chuẩn marketing (Marketing Qualified Lead) và khách hàng tiềm năng đủ tiêu chuẩn bán hàng (SQL).

Chiến lược nội dung nên bám chặt với chân dung khách hàng (personas) và với từng bước trong hành trình mua sắm của họ.

Mọi thứ mà bạn tạo ra và phân phối nó đến với khách hàng, dù là những nội dung mang tính lãnh đạo tư tưởng hay nội dung gắn liền với các phễu bán hàng (Sales Funnel), đều nên kết nối với một trong những nhu cầu hoặc nỗi đau (pain point) của đối tượng mục tiêu.

Cuối cùng, khi nói đến sự kết nối, kết nối ở mức độ cảm xúc là kết nối mang nhiều ý nghĩa và sâu sắc nhất để khiến khách hàng nhớ và yêu thương hiệu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Sự khác biệt giữa việc phát triển thương hiệu và phát triển doanh nghiệp

04 lý do tại sao các doanh nhân nên tập trung vào việc phát triển thương hiệu của họ cũng như tập trung vào việc phát triển doanh nghiệp.

Việc phát triển thương hiệu và phát triển doanh nghiệp thường đi đôi với nhau – nhưng có một số điểm khác biệt nhất định.

Một thương hiệu thường có thể tồn tại độc lập với các doanh nghiệp, chúng hoạt động dưới sự bảo trợ của doanh nghiệp đó.

Bạn có thể có nhiều doanh nghiệp hoặc công ty dưới một thương hiệu (hãy xem Procter & Gamble hoặc Công ty Coca-Cola).

Thương hiệu là một biểu hiện rộng hơn về doanh nghiệp của bạn, đó là hình ảnh hoặc bản sắc đằng sau doanh nghiệp của bạn, công ty của bạn, cộng đồng của bạn.

Hãy cùng xem xét kỹ hơn sự khác biệt giữa việc phát triển thương hiệu và phát triển doanh nghiệp dưới đây.

Doanh nghiệp tập trung vào doanh thu còn thương hiệu thì tập trung vào cộng đồng.

Mục tiêu của doanh nghiệp của bạn là tạo ra doanh thu hay lợi nhuận, trong khi mục tiêu rộng hơn của việc xây dựng thương hiệu là phát triển cộng đồng.

Tất nhiên, cộng đồng đó có thể hỗ trợ doanh số bán hàng – đó là cách thương hiệu và doanh nghiệp song hành với nhau và tại sao cả hai đều quan trọng như vậy.

Tuy nhiên, để phát triển thương hiệu, bạn không tập trung vào số lượng sản phẩm bạn bán hoặc số lượng khách hàng tiềm năng mà bạn tạo ra – thay vào đó bạn tập trung hơn vào mức độ tương tác, phạm vi tiếp cận và sự công nhận từ phía cộng đồng.

Trong khi xây dựng doanh nghiệp liên quan đến việc mở rộng sản phẩm hoặc dịch vụ, thì việc xây dựng thương hiệu thường có nghĩa là tập trung vào một ý tưởng hoặc trọng tâm duy nhất mà bạn muốn thương hiệu của mình thể hiện.

Thương hiệu của bạn tạo ra danh tiếng cho bạn và bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động dưới thương hiệu đó. Đó là điều giúp mọi người xác định và liên quan đến doanh nghiệp của bạn.

Thương hiệu rộng lớn hơn sản phẩm.

Bởi vì việc xây dựng thương hiệu không chỉ tạo ra doanh thu hay lợi nhuận hoặc cung cấp sản phẩm mới, mà nó còn tập trung nhiều hơn vào nhận thức và tình cảm của công chúng.

Nó không phải là về những gì bạn bán, mà là về cách bạn làm cho mọi người dùng hay khách hàng của bạn cảm thấy tốt hơn.

Ví dụ, Coca-Cola, loại nước giải khát có đường, có ga mang đến những suy nghĩ về những khoảnh khắc hạnh phúc bất ngờ, không nhất thiết vì bản thân sản phẩm, mà vì thương hiệu xung quanh sản phẩm.

Nhiều người trong chúng ta có thể đã xem các quảng cáo của Coca-Cola cho thấy hình ảnh của những người vui vẻ chia sẻ một ly cola, quảng cáo cho chiến dịch “share a Coke” chẳng hạn.

Theo cách này, nó không chỉ là một loại nước giải khát, mà còn là một cộng đồng dành cho những người yêu thích thương hiệu và các sản phẩm của nó.

Đây là một ví dụ rõ ràng về cách sản phẩm, doanh nghiệp và thương hiệu phối hợp với nhau để tạo ra cộng đồng và bán hàng.

Chính những loại chiến dịch và kết nối này sẽ nổi bật trong tâm trí mọi người và tạo ra cái nhìn đáng nhớ về thương hiệu của bạn và cách công ty của bạn hoạt động trong thương hiệu đó.

Nó kết hợp các sản phẩm và dịch vụ của bạn cùng với sự kết nối bạn cần có với khách hàng để giữ họ quan tâm đến các sản phẩm và dịch vụ đó.

Bạn không thể mang thương hiệu ra khỏi bạn.

Doanh nghiệp của bạn có thể thất bại, nhưng một thương hiệu không hoạt động theo cách đó. Một thương hiệu chỉ thất bại nếu bạn không tìm được cộng đồng phù hợp và tiếp tục phát triển nó.

Nếu nó không hiệu quả, bạn có thể chỉ cần thử chuyển hướng thương hiệu của mình hoặc thay đổi trọng tâm.

Nó không bao giờ có thể bị lấy đi khỏi bạn hoặc bị đánh cắp, bởi vì nó là sự thể hiện giá trị, quan điểm và mục tiêu của bạn chứ không phải là sự cung cấp dịch vụ hoặc sản phẩm vật chất.

Doanh nghiệp của bạn có thể kết thúc vì lý do này hay lý do khác, nhưng thương hiệu của bạn có thể dễ dàng tồn tại lâu dài hơn thế.

Thương hiệu là bộ mặt và tiếng nói của bất kỳ công ty nào tồn tại như một phần của nó. Vì vậy, theo nghĩa đó, một thương hiệu là một ý tưởng hơn là một vật phẩm hoặc thực thể hữu hình, và không ai có thể lấy ý tưởng từ bạn!

Và theo cách đó, việc phát triển thương hiệu trở nên quan trọng không kém trong bất kỳ dự án kinh doanh nào, nó cũng giống như phát triển chính công ty hoặc doanh nghiệp.

Khác nhau, nhưng đều rất quan trọng. 

Là một doanh nhân, việc phát triển thương hiệu và kinh doanh đều quan trọng như nhau.

Doanh nghiệp của bạn cho phép bạn giải quyết các nhu cầu trong cộng đồng mà thương hiệu của bạn tạo ra và thương hiệu của bạn cho phép bạn tiếp cận nhiều người hơn có nhu cầu mà doanh nghiệp của bạn có thể giúp họ giải quyết.

Việc phát triển đồng thời cả hai tài sản này sẽ giúp bạn đạt được nhiều mục tiêu kinh doanh của mình hơn.

Chắc chắn, những khái niệm hay tài sản này có thể hoạt động độc lập, nhưng những công ty thành công nhất có cộng đồng tận tâm và sự công nhận xung quanh thương hiệu của họ.

Vì vậy hãy dành thật nhiều thời gian để thiết lập và xây dựng cả thương hiệu lẫn doanh nghiệp của bạn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Cathy Nhung | MarketingTrips 

Tương lai của nghề marketing – Sự hài hoà giữa marketing, dữ liệu, công nghệ và kỹ thuật số

Sau một năm với nhiều lần bị ‘khoá cửa’, nhiều nhà marketers đang suy nghĩ về tương lai của nghề marketing cũng như các cách thức làm việc mới.

Tương lai của nghề marketing - Sự hài hoà giữa marketing, dữ liệu, công nghệ và kỹ thuật số

‘Đại dịch đã làm thay đổi mọi thứ’. Từ cuộc sống, cách sinh hoạt đến cả cách mà chúng ta đang giao tiếp và làm việc.

Trong bối cảnh đầy sự bất ổn đó, một câu hỏi mà nhiều người trong chúng ta đang đặt ra là, tương lai công việc của chúng ta sẽ thay đổi như thế nào?

Làm thế nào tôi có thể đưa ra những lựa chọn nghề nghiệp phù hợp hơn với tôi, cho sự nghiệp của tôi và cho cả nơi mà thế giới đang hướng đến?”

Mặc dù tôi không phải là một chuyên gia về tư vấn nghề nghiệp, nhưng với tư cách là một người làm marketing có kinh nghiệm, tôi từng trải qua những cuộc khủng hoảng buộc tôi phải cân nhắc lựa chọn nghề nghiệp của mình – và chứng kiến những gì xảy ra sau đó.

Ngay bây giờ đây, khi ngành marketing đang thay đổi nhanh chóng với vô số những thứ mới, tôi cũng đang phải suy nghĩ cho nghề nghiệp của mình trong những giai đoạn sắp tới.

Rốt cuộc nghề marketing của tôi sẽ đi về đâu và chúng sẽ thay đổi như thế nào?

Phần mềm đã ‘xâm chiếm’ thế giới và bây giờ nó tiếp tục ‘xâm chiếm’ ngành marketing.

Vào năm 2011, nhà đầu tư mạo hiểm ở Thung lũng Silicon (Silicon Valley) và cũng là người sáng tạo ra Netscape, Ông Marc Andreessen đã viết một bài luận với tên gọi “Why Software is Eating the World” (Tạm dịch: Tại sao phần mềm lại có thể ‘xâm chiếm’ thế giới).

Một trong những điểm đáng chú ý trong bài luận, là ông mô tả cách các doanh nghiệp mới được xây dựng trên những phần mềm tiên tiến đang ‘xâm chiếm’ và ‘phá vỡ’ cả những tập đoàn vốn thống trị trước đây.

Có lẽ, Andreessen đã biết trước tương lai. Ông viết rằng “trong 10 năm tới, các trận chiến sẽ diễn ra giữa những tên tuổi lớn vốn đang thống trị và những đội quân mới nổi được trang bị đầy những phần mềm tiên tiến”, ông đặc biệt đề cập đến những cái tên như Google, Netflix, Square, Spotify, PayPal và Salesforce.

Ý tưởng rằng một số doanh nghiệp ‘bám chặt’ với phần mềm và công nghệ trong năm 2011 sẽ là các doanh nghiệp dẫn đầu và thống trị thị trường trong tương lai theo một cách mà bạn không thể tưởng tượng được.

Đại dịch Covid-19 đã đẩy đi nhanh hơn một sự thật rằng ‘phần mềm đang xâm chiếm thế giới’. Andreessen đã viết vào năm 2011 rằng “Amazon là một công ty phần mềm – năng lực cốt lõi của nó là có những công cụ phần mềm tuyệt vời để có thể bán hầu như tất cả mọi thứ trực tuyến”.

Ít nhất cho đến nay, Andreesen đã được chứng minh là ông đã đúng – ngay cả trong marketing. Khi hầu hết những việc chúng ta làm trong marketing đều có liên quan đến hoặc gắn liền trực tiếp với các yếu tố phần mềm hoặc công nghệ.

Những nhà marketers ngày nay có nhiều công cụ công nghệ hơn, nhiều thông tin hơn và nhiều sức mạnh tính toán hơn cả các CEO của các công ty lớn nhất thế giới cách đây khoảng 2 thập kỷ trước.

Vào năm 2011, Ông Scott Brinker đến từ trang tin chuyên về công nghệ marketing, Chief Martech đã cố gắng tìm kiếm tất cả các công ty chuyên về công nghệ marketing (MarTech) mà ông có thể tìm thấy.

Theo Scott, ông đã tìm ra hơn 150 logo của các công ty công nghệ marketing khác nhau, điều đang thể hiện một sự bùng nổ đầy cảm hứng của yếu tố phần mềm trong markeing.

Và sự thật sau đó là, mọi thứ đã vượt ra những gì ông có thể tưởng tượng! Từ con số chỉ 150, Scott cho rằng hiện đã có hơn 8.000 công ty mà ông có thể tìm thấy đang cung cấp những phần mềm hoặc giải pháp về công nghệ marketing.

Từ năm 2011 đến nay, đó là mức tăng trưởng kỷ lục với 5,233%.

Cũng như Scott chỉ ra, Châu Âu hiện có nhiều công ty công nghệ marketing nhất, cụ thể, số lượng nó đang có bằng con số của toàn bộ thế giới vào năm 2016.

Các nền tảng Adobe Marketing Cloud, SalesForce Marketing Cloud, Google Marketing Platform – vốn rất mới mẻ và chưa hoàn chỉnh cách đây 10 năm. Bây giờ họ có thể chi phối không nhỏ đến thế giới marketing toàn cầu.

Khả năng dự báo – đặc biệt là về tương lai – thực sự rất khó!

Thật khó để có thể dự đoán được bao nhiêu phần mềm và công nghệ sẽ ‘xâm chiếm thế giới vào năm 2011 và mãi sau đó. Hầu hết các dự báo về những gì có thể xảy ra đều dựa trên ‘lý thuyết mơ mộng’ và những thành kiến ​​trong nhận thức.

Các nhà dự báo khá an toàn khi nói rằng sẽ không ai có thể gọi tên họ trong thời gian 10 năm tới và nói với họ rằng họ đã sai.

Vậy có cách nào để lập kế hoạch sự nghiệp của chúng ta mà không cần lắng nghe những suy nghĩ viển vông từ những dự báo này không?

Tôi nghĩ rằng có một số bằng chứng có thể giúp chúng ta. Hãy bắt đầu với những gì chúng ta có thể đảm bảo từ yếu tố công nghệ.

Năm 1965, Gordon Moore, người sáng lập của Intel, đã đưa ra dự báo – điều mà ngày nay được gọi là ‘Định luật Moore’ – rằng sức mạnh của máy tính sẽ tăng gấp đôi sau mỗi 18 đến 24 tháng – và / hoặc giảm một nửa về giá.

Định luật Moore cũng được chứng minh là đúng với hầu hết các công nghệ dựa trên thông tin khác như chip, điện toán đám mây, cảm biến, robot và di truyền. Điều này có nghĩa là tương lai sẽ không tuyến tính – trực tiếp – từ vị trí của chúng ta hôm nay.

Tất cả chúng ta đều suy nghĩ theo thuật ngữ tuyến tính vì đó là những gì chúng ta đã quan sát được về cách thế giới tự nhiên được vận hành và đó là cách chúng ta đưa ra dự báo về tương lai trong hàng thiên niên kỷ tới.

Nhiều người đọc sẽ tỏ ra nghi ngờ ý tưởng này về một thế giới theo cấp số nhân, tin rằng vì phần lớn mọi thứ trên thế giới này không phát triển theo cấp số nhân và, ngay cả khi nếu chúng có, thì cũng không thể phát triển vô hạn.

Tuy nhiên với những bằng chứng về sự phát triển của phần mềm như đã nói và cách nó mở rộng quy mô của nó, cho thấy niềm tin này của nhiều người là không đúng.

Để dễ hiểu hơn và thú vị hơn, hãy nghĩ đến iPhone. Nhiều người trong số chúng ta có thể nhớ iPhone đời đầu khi nó ra mắt.

Nếu bạn giống tôi, bạn có thể đã cười nhạo nó và nói các câu kiểu như, “Tôi sẽ gắn bó với Blackberry của tôi thôi” hay “Nó thật điên rồ…”.

Chiếc iPhone đầu tiên vào năm 2007 có màn hình 3,5 inch, chỉ nặng 2g – không có ứng dụng và không có camera. 3G và app store xuất hiện sau đó vào năm 2008 và máy ảnh xuất hiện vào năm 2010.

Hãy lấy điện thoại thông minh của riêng bạn ra ngay bây giờ. Và xem điều gì đã xảy ra với suy nghĩ của chúng ta cách đây khoảng 14 năm.

Vào năm 2011, khoảng một phần tư toàn cầu, khoảng 1,8 tỷ người, được kết nối với Internet. Vào tháng 1 năm 2021, 4,66 tỷ người trên thế giới sử dụng Internet, tăng 316 triệu người (7,3%) trong một năm.

Tỷ lệ thâm nhập của internet (internet penetration) toàn cầu hiện đạt gần 60% – trong đó phần lớn là trên điện thoại thông minh với màn hình có độ phân giải cao.

Nếu bạn đọc tin tức về marketing và quảng cáo – và xem xét góc nhìn dựa trên những người tự xưng là marketers, bạn có thể nghĩ rằng việc phụ thuộc vào công nghệ marketing (Martech) hay Digital là một điều gì đó rất tồi tệ.

Tuy nhiên, nếu bạn xem xét trên một góc nhìn chuyên nghiệp hơn, từ những người làm marketing thực thụ, khi các doanh nghiệp đang khuyến khích đo lường và quản lý hoạt động marketing bằng công nghệ thì mọi thứ sẽ hoàn toàn khác.

Các CEO và CFO ngày nay không thể quản lý “sự sáng tạo” hay “sự dũng cảm” đơn thuần, họ chỉ có thể nhìn với kết quả, bằng những con số để giải thích cho vấn đề.

Những điều duy nhất chúng ta có thể đảm bảo trong 10 năm tới trong lĩnh vực marketing.

  • Nhiều công nghệ hơn sẽ giúp thúc đẩy mọi doanh nghiệp.
  • Nhiều công nghệ hơn sẽ giúp thúc đẩy các hoạt động marketing.
  • Nhiều công nghệ hơn sẽ thúc đẩy việc đo lường và quản lý hiệu suất.
  • Nhiều người trên Internet hơn sẽ truy cập qua màn hình điện thoại di động.
  • Ít TV tuyến tính (linear TV) hơn và thay vào đó là TV thông minh (Smart TV).

Vào đầu những năm 1950, Chủ tịch của NBC, Ông ‘Pat’ Weaver đã phát minh ra các chương trình ‘hoành tráng’ và xa hoa kéo dài hơn một giờ với mục tiêu sẽ lấp đầy một buổi tối của mọi người xem. Cái mà thời điểm đó ông gọi là magazine format (định dạng tạp chí).

Là tác giả của hai trong số những cuốn sách hàng đầu về quảng cáo ‘The Anatomy of Humbug’ và ‘Why Does the Pedlar Sing?’, Paul Feldwick nói từng nói:

“Các nhà quảng cáo có thể mua các chương trình này nhưng không phải bằng cách tài trợ toàn bộ mà bằng cách mua thời gian phát sóng theo từng phút một, điều này cho phép nhà mạng cung cấp một chương trình chất lượng và đắt giá hơn nhiều.”

“Việc lựa chọn một phút làm thời lượng bán hàng là tùy ý; sự thay đổi này về bản chất của các quảng cáo truyền hình không phải là để làm cho bản thân quảng cáo trở nên hiệu quả hơn, mà bởi mục tiêu gia tăng lượng khán giả và doanh thu quảng cáo thông qua việc tài trợ cho các chương trình đắt giá hơn.”

Fedwick tiếp tục: “Truyền hình Anh sử dụng thời lượng phút làm đơn vị cơ bản, nhưng theo thời gian, ba mươi giây đã trở thành tiêu chuẩn mới.”

Trở lại với nghề marketing. Mọi thứ cũng đang thay đổi. Dưới đây là các công việc thường có của một số Giám đốc Marketing (Marketing Director/CMO/Head of Marketing) ở một số các ngành hàng khác nhau.

  • Chịu trách nhiệm lãnh đạo, chiến lược và thực thi tất cả các hoạt động marketing của doanh nghiệp (hoặc thương hiệu).

Nó bao gồm việc phát triển và thực hiện chiến lược, B2C và B2B Marketing, vận hành marketing, sáng tạo quảng cáo, phân tích marketing, điều phối với chiến lược chung của công ty, chuyển đổi số doanh nghiệp, dự báo nhu cầu của khách hàng…

Tiếp thị hiệu suất hay performance marketing có thể thực hiện qua quảng cáo tìm kiếm có trả phí, SEO, đối tác chiến lược (Strategic Partnerships), tiếp thị liên kết (Affiliates) và các phương tiện truyền thông mạng xã hội (social media).

Quản lý danh tiếng thương hiệu cả trực tuyến (Search, Social…) và ngoại tuyến (PR) bằng cách liên tục tối ưu thông điệp thương hiệu và thiết kế sáng tạo trên tất cả các kênh để thúc đẩy sự tăng trưởng bền vững lâu dài.

Hiểu, theo dõi hành vi và xây dựng các chiến lược marketing được nhắm mục tiêu phù hợp trên tất cả các kênh.

  • Chịu trách nhiệm về chiến lược kỹ thuật số.

Đối với các hoạt động Tìm kiếm (Search), Mạng xã hội, Display, Video, Programmatic Ads…để mang lại hiệu suất cao, hiệu quả chi tiêu tốt và tính nhất quán của chiến dịch.

Tuỳ vào mỗi ngành hàng hay chiến lược cụ thể trong từng giai đoạn của doanh nghiệp hoặc thương hiệu mà các công việc của từng Giám đốc Marketing là khác nhau.

Qua nhiều nghiên cứu từ các doanh nghiệp khác nhau, nhu cầu về các nhà marketers đa năng vẫn còn, nhưng các yêu cầu để thành công thì đang thay đổi.

Các doanh nghiệp đang tìm kiếm các nhân tài có chuyên môn sâu về nền tảng kỹ thuật số (digital) và tiếp thị (marketing).

Họ đang tìm kiếm những người có chuyên môn kỹ thuật (technical) trong tất cả các khía cạnh của hoạt động digital. Họ đang tìm kiếm những người làm (do-ers) – thay vì chỉ là những người nghĩ (think-ers).

Tương lai của vai trò marketing.

Quay lại với câu hỏi ban đầu mà các nhà marketer đã tự hỏi: “Làm thế nào tôi có thể đưa ra những lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với tôi, cho sự nghiệp của tôi và cho cả thứ mà thế giới đang hướng tới?”

Tương lai của vai trò marketing trong 10 năm tới là sự kết hợp hài hoà giữa các yếu tố chiến lược, marketing, dữ liệu và công nghệ.

Marketing sẽ được thực hiện thông qua sự hỗ trợ của các yếu tố phần mềm và công nghệ, vì vậy những người làm marketing không thể không hiểu công nghệ cũng như các thành phần liên quan đến nó.

Thị trường muốn bạn có kiến ​​thức chuyên môn sâu về marketing – nhưng cũng phải có kiến ​​thức chuyên môn về công nghệ, dữ liệu và cả kỹ thuật số, cho dù bạn có muốn hay không.

Sự bùng nổ của công nghệ là một khía cạnh cũng tương đối mới đối với ngành marketing, vì vậy không có gì quá ngạc nhiên khi chúng ta nói chung hiện không thể nắm bắt được cách khai thác và quản lý nó một cách thực sự ‘mượt mà’.

Công nghệ trong marketing, không phải là có hay không, tận dụng hay không mà là phải tận dụng nó như thế nào.

Các thông số kỹ thuật không biết nói dối.

Nếu bạn muốn có một công việc marketing đủ tốt trong tương lai, bạn phải biết rằng công nghệ (technology) cũng như 4 Ps (hoặc 7Ps) hay phân khúc và định vị là đều quan trong như nhau.

Digital không phải là một lĩnh vực tách biệt: hiểu và trở thành một chuyên gia về nó là trọng tâm của marketing.

Hãy cố gắng tận dụng các yếu tố công nghệ, thương mại điện tử, kỹ thuật số vào các hoat động kinh doanh của doanh nghiệp và thương hiệu.

Phát triển kiến ​​thức chuyên môn với các nền tảng marketing. Biết cách một phần mềm ‘hoạt động’. Và nhiều thứ khác.

Mặc dù, dưới một thế giới đầy bất ổn như thế này, rất khó để có thể nói chắc chắn điều gì sẽ xảy ra trong tương lai, tuy nhiên có một thứ mà chúng ta có thể chắc chắn được đó là ‘tương lai sẽ luôn thay đổi’, công nghệ hay marketing cũng sẽ thay đổi.

Điều cuối cùng của chúng ta chỉ là sẵn sàng tiếp nhận và phát triển nó một cách hiệu quả !

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen 

Cách thương hiệu có thể khiến khách hàng tự tin hơn với quyết định mua hàng

Từ bối rối và khó hiểu đến rõ ràng và tin tưởng hơn, các thương hiệu có thể làm gì để khách hàng có thể tự tin hơn với các quyết định mua sắm của họ thông qua công cụ tìm kiếm.

Cách thương hiệu có thể khiến khách hàng tự tin hơn với quyết định mua hàng
Source: Wired

Khi nói đến việc phải mua sắm một thứ gì đó, đặc biệt là mua sắm lần đầu, bạn thường làm gì, có thể bạn sẽ tìm kiếm những lời khuyên từ những người mà bạn biết, “lướt” qua các nền tảng truyền thông mạng xã hội như Facebook hay TikTok để tìm cảm hứng hoặc cũng có thể bạn sẽ tìm đến các công cụ tìm kiếm.

Cuối cùng, một cảm giác mà bạn và rất nhiều người cũng đang mắc phải đó là bối rối vì có quá nhiều thông tin và sự lựa chọn.

Làm sao tôi có thể chắc chắn rằng mình đã mua sản phẩm tốt nhất? Làm sao tôi có thể biết khi so sánh với các sản phẩm khác, thì tôi đang mua đúng ? Tôi cần một nguồn thông tin đáng tin cậy để giúp tôi có đủ tự tin khi quyết định.

Theo nghiên cứu mới nhất của Google, mọi người thường trải qua nhiều cung bậc cảm xúc trong suốt hành trình mua hàng của họ.

Từ tò mò và bối rối đến rõ ràng và tin tưởng, mọi người thường phải vật lộn để tìm ra những điểm chạm đáng tin cậy nhất (trusted touchpoints), thứ sẽ hướng dẫn và chi phối họ trong suốt hành trình mua hàng đầy phức tạp.

Để đưa ra quyết định mua hàng một cách tự tin và chắc chắn, người mua sắm đã sử dụng công cụ tìm kiếm như là điểm chạm số một để biết thêm những thông tin liên quan.

Một trong những sự ưu tiên và động lực ra quyết định mua hàng quan trọng khác của khách hàng đó là sự hiện diện của thương hiệu (brand presence).

Khi các thương hiệu cung cấp những nội dung có liên quan và đáng tin cậy trực tuyến, họ có thể tăng mức độ ưa thích của người tiêu dùng lên đến hơn 70%.

Mọi người muốn mua sắm khi có đủ thông tin và thương hiệu có thể giúp họ đưa ra các quyết định mua hàng cuối cùng.

Để nuôi dưỡng lòng tin của người tiêu dùng và hiểu rõ hơn về hành trình mua hàng của họ, trước tiên các thương hiệu cần hiểu được yếu tố cảm xúc nào đã làm thúc đẩy hành vi mua hàng của họ.

Dưới đây là 03 consumer insights chính mà các thương hiệu có thể sử dụng để phát triển các chiến lược tiếp thị tìm kiếm nhằm mục tiêu khiến người tiêu dùng tự tin hơn.

Yếu tố cảm xúc đóng vai trò then chốt trong việc ra quyết định mua hàng.

Hành trình của khách hàng được đánh dấu bởi những yếu tố cảm xúc và mọi người muốn có cảm giác chắc chắn và tự tin trước khi mua hàng. Khi họ hoài nghi, họ muốn được bị thuyết phục. Khi họ bối rối, họ muốn sự rõ ràng.

Mọi người có xu hướng tìm kiếm thông tin để có được những trạng thái cảm xúc đó. Theo nghiên cứu của Google, 57% người được hỏi cho biết họ nghiên cứu trước khi mua hàng để cảm thấy tin tưởng hơn vào những gì họ sẽ mua và 69% cho biết họ nghiên cứu để đảm bảo họ nhận được đúng sản phẩm hoặc dịch vụ mà họ cần.

Nhu cầu về cảm xúc này đã thúc đẩy mọi người đến với tất cả các nguồn thông tin: từ mạng xã hội, các website tin tức, website đánh giá, các cửa hàng đến bạn bè hay gia đình của họ.

Cũng theo Google, 81% người tiêu dùng mua sản phẩm hoặc dịch vụ từ các thương hiệu cung cấp những thông tin khiến họ cảm thấy được trao quyền khi mua hàng.

Tìm kiếm là điểm chạm hàng đầu đối với người mua sắm trong hành trình khách hàng đầy cảm xúc của họ. Nó đóng vai trò sắp xếp và ngữ cảnh hóa những thông tin có sẵn trên các nền tảng trực tuyến, đồng thời kết nối người mua sắm với các điểm chạm khác.

Khi mọi người khám phá và đánh giá các lựa chọn của họ, thương hiệu có thể giúp họ cảm thấy được trao quyền bằng cách cung cấp cho họ những thông tin hữu ích nhất, chẳng hạn như các thông số sản phẩm rõ ràng, các đánh giá sản phẩm chân thật hoặc thông tin được cung cấp từ các chuyên gia uy tín (trong ngành).

Chiến lược quảng cáo tìm kiếm thích ứng có thể đóng một vai trò quan trọng trong vấn đề này. Giải pháp máy học của Google Ads có thể sử dụng các dòng tiêu đề và mô tả khác nhau do người làm marketing cung cấp để tạo ra các tuỳ chọn quảng cáo phù hợp nhất với các quy vấn tìm kiếm (từ khoá) của khách hàng.

Theo Google, chiến lược này có thể tăng trung bình 7% tỷ lệ chuyển đổi.

Mọi người muốn các nguồn thông tin đáng tin cậy.

Mọi người ngày càng nhận ra rằng trong suốt hành trình khách hàng của họ, việc có được thông tin từ các nguồn đáng tin cậy trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.

Với tư cách là người làm marketing, bạn cần xây dựng và củng cố thương hiệu của mình để đáp ứng nhu cầu này của họ

So với trước COVID-19, 87% người dùng nói rằng việc tìm những nguồn thông tin đáng tin cậy hiện đang trở nên quan trọng hơn.

85% mọi người cũng nói rằng họ sẽ mua hàng từ các thương hiệu cung cấp những thông tin đáng tin cậy và 63% cho biết họ sẽ không mua hàng từ các thương hiệu cung cấp các thông tin không liên quan.

Các thương hiệu có thể tận dụng công cụ tìm kiếm để xây dựng lòng tin của khách hàng bằng cách tạo ra những nội dung trực tuyến đáng tin cậy và có liên quan, chẳng hạn như những nội dung do người dùng tạo ra (UGC) hay các trang đích (landing page) có thông tin và mô tả sản phẩm rõ ràng.

Nghịch lý của sự lựa chọn.

Việc nghiên cứu tất cả các thông tin liên quan về sản phẩm hoặc dịch vụ là điều quan trọng để người tiêu dùng có thể tự tin ra quyết định mua hàng của họ, nhưng tình trạng quá tải thông tin trong quá trình này thực sự là một vấn đề lớn.

Theo Google, 94% người dùng nói rằng điều quan trọng trước khi mua hàng đó là phải nghiên cứu kỹ thông tin.

Tuy nhiên, song song với đó, 80% người gặp phải khó khăn khi đưa ra quyết định mua hàng vì họ được cung cấp quá nhiều thông tin hoặc quá nhiều sự lựa chọn.

Và đây chính là lúc các thương hiệu có thể xuất hiện và giúp đỡ họ.

Để giảm bớt tình trạng quá tải này, các thương hiệu nên có mặt vào đúng thời điểm để hướng dẫn người mua hàng. Theo Google, 84% người tiêu dùng nói rằng họ sẽ mua hàng từ một thương hiệu cung cấp thông tin hữu ích khi họ đang tìm hiểu các lựa chọn.

Các thương hiệu có thể sử dụng công nghệ máy học để cung cấp những thông tin phù hợp và được cá nhân hóa cho người dùng khi họ tìm kiếm thông tin.

Với từ khóa đối sánh rộng và chiến lược đặt giá thầu thông minh, các thương hiệu có thể đảm bảo các quảng cáo của họ tiếp cận đúng các truy vấn tìm kiếm và thúc đẩy quyết định mua hàng của khách hàng. Các thương hiệu sử dụng đồng thời từ khóa đối sánh rộng và chiến lược đặt giá thầu thông minh có thể tăng lượt chuyển đổi lên đến 25%.

Hành trình mua hàng là một hành trình đầy cảm xúc và phức tạp, và thương hiệu luôn có thể hỗ trợ khách hàng trong mọi trải nghiệm mua sắm của họ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Long Trần

Những bước để xây dựng một bản kế hoạch marketing toàn diện (P4)

Trước khi bắt đầu bất cứ điều gì, thứ bạn cần là một bản kế hoạch đầy đủ và bao quát nhất, dưới đây là cách bạn làm điều đó với marketing.

Những bước để xây dựng một bản kế hoạch marketing toàn diện
Source: iStock

Các chiến thuật.

Các chiến thuật đánh dấu giai đoạn thứ ba và cũng là những bước đi cuối cùng của bản kế hoạch, và bạn nên chia chúng cho các mục tiêu khác nhau.

Cách tốt nhất để làm điều này là liệt kê tất cả các mục tiêu của bạn và sau đó song song với từng mục tiêu lớn là các chiến thuật nhỏ mà bạn cần thực hiện để hoàn thành chiến lược trong năm tới, tất nhiên, các chiến thuật phải đi cùng với mức chi phí ước tính.

Lý tưởng nhất, bạn liệt kê tất cả các mục tiêu và tóm tắt bản kế hoạch marketing của bạn thành một bức tranh chiến thuật tổng thể trên một sơ đồ Gantt duy nhất.

Sơ đồ gantt trong lập kế hoạch

Sơ đồ Gantt mặc dù không mới, nhưng nó có thể truyền tải tất cả các kế hoạch chiến thuật (tactical plan) của bạn theo cách dễ theo dõi và nắm bắt nhất.

Sau đó, bạn vừa có thể xem xét và tương tác, vừa tìm kiếm các sức mạnh tổng hợp nếu có giữa các chiến thuật với nhau.

Khi khám phá sơ đồ theo chiều dọc, bạn có thể đảm bảo rằng bộ phận marketing không bị quá tải vào những thời điểm nhất định trong năm khi có quá nhiều chiến thuật được diễn ra trong những thời điểm quá gần nhau.

Phân bổ ngân sách.

Cuối cùng, bạn đang tiến tới một trong những slide quan trọng nhất của bản kế hoạch. Trong khi tất cả trưởng của các bộ phận có thể chăm chú nghe bạn trình bày trong suốt bản kế hoạch mà không có nhiều ý kiến thắc mắc, tuy nhiên đến phần này thì mọi thứ dường như khó khăn hơn bạn nghĩ.

Họ sẽ tìm đủ mọi cách để kiểm tra tính xác thực của bản kế hoạch của bạn trong khi họ cũng xem chi tiết đến các phần dữ liệu cụ thể.

Chi phí của kế hoạch này là bao nhiêu? Và liệu kế hoạch này có mang lại mức lợi nhuận cao nhất dựa trên những nguồn lực đã đầu tư hay không?

Bất kỳ nhà quản lý cấp trung nào cũng có thể kiểm tra bạn bằng cách hỏi xem liệu mức ngân sách đó có thể giảm đi trong khi vẫn đảm bảo đạt được các mục tiêu chung hay không.

Nếu Sếp của bạn muốn bạn chi tiêu ít hơn, bạn có thể sẽ phải chấp nhận. Tuy nhiên, bạn cũng cần phải điều chỉnh mức doanh số hay lợi nhuận dự kiến sao ​​cho phù hợp.

Bạn hãy nhớ rằng, mặc dù hầu hết các doanh nghiệp sẽ họp và đồng ý với kế hoạch chi tiêu marketing cho năm tới từ rất lâu trước khi bạn bắt đầu thực hiện kế hoạch của mình, nhưng về bản chất thì mọi thứ vẫn có thể được thay đổi.

Nếu kế hoạch của bạn có thể diễn ra đúng hoặc gần đúng so với những gì mà bạn đã lên mục tiêu, mọi thứ khá ổn, ngược lại nếu mọi thứ diễn ra quá chệch hướng so với kế hoạch thì có khả năng cao là ban lãnh đạo sẽ có các mức điều chỉnh tức thời đối với bạn.

Thêm hyperlinks vào kế hoạch của bạn.

Hyperlinks là những liên kết cho phép bạn kết nối tất cả những gì bạn muốn mở rộng hoặc chứng minh cho bản kế hoạch của bạn, những liên kết mở rộng này đặc biệt có ý nghĩa nếu bạn dự báo ở một vài silde hay nội dung nào đó, người nghe sẽ có thể muốn bạn trình bày chi tiết hơn hoặc trình bày các dẫn chứng cụ thể.

Nếu bạn đang muốn bỏ qua một phân khúc khách hàng cụ thể nào đó chẳng hạn, bạn có thể sẽ cần liên kết đến các biểu đồ khảo sát liên quan, những dữ liệu cho thấy phân khúc đó không hề mang lại lợi ích cho doanh nghiệp.

Hay nếu một giám đốc bán hàng hoặc giám đốc tài chính tỏ ra khó chịu hay hoài nghi về bản kế hoạch mà bạn đưa ra, những siêu liên kết này đóng vai trò như những chất xúc tác để kéo họ về phía của bạn.

Mọi thứ có thể sẽ khác, bạn có thể sẽ cần nhiều thứ hơn vào bản kế hoạch của mình, tuy nhiên bằng cách tiếp cận và chuẩn bị kế hoạch theo những cách đầy đủ nhất, bạn có nhiều khả năng nhất để thuyết phục tất cả các bên liên quan đứng về phía bạn.

Hết phần cuối!

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Những bước để xây dựng một bản kế hoạch marketing toàn diện (P2)

Trước khi bắt đầu bất cứ điều gì, thứ bạn cần là xây dựng một bản kế hoạch đầy đủ và bao quát nhất, dưới đây là cách bạn làm điều đó với marketing.

Những bước để xây dựng một bản kế hoạch marketing toàn diện

“Bộ ba” Marketing.

Một bản kế hoạch marketing hoặc thương hiệu thường trải qua 3 giai đoạn theo tuần tự. Đầu tiên, chúng ta chẩn đoán tình hình bằng cách sử dụng dữ liệu. Thứ hai, chúng ta đưa ra một chiến lược (strategy) thống nhất và thứ ba, chúng ta hoạch định các chiến thuật (tactics) để đạt được mục tiêu chiến lược và thành công trên thị trường.

Về cơ bản, quá trình này sẽ xoay vòng liên tục (thường theo năm), tức là cứ hết năm chúng ta bắt đầu xem xét và chẩn đoán lại vấn đề, sửa đổi chiến lược nếu có và cập nhật các chiến thuật mới.

Một kế hoạch marketing hay thương hiệu tốt sẽ nên tuân theo ba giai đoạn này trong cấu trúc của nó. Mỗi chẩn đoán nên kết thúc bằng một phần chiến lược và cuối cùng là các chiến thuật và ngân sách liên quan đến chúng.

Bạn cũng cần lưu ý rằng, sẽ không có bất cứ một định dạng hay mô hình lập kế hoạch marketing nào là lý tưởng và duy nhất.

Một trong những hiểu lầm của chủ yếu những người làm marketing trẻ (newbie) đó là họ nghĩ rằng họ có thể tìm thấy một bản kế hoạch mẫu có sẵn nào đó cho doanh nghiệp hay thương hiệu của họ. Tuy nhiên trên thực tế, mọi mô hình chỉ là để tham khảo, còn nhiệm vụ của bạn là vận dụng chúng một cách linh hoạt vào các tình huống cụ thể của mình.

Cuối cùng, ở một khía cạnh tổng thể thì 3 giai đoạn nói trên thường có ở hầu hết mọi kế hoạch marketing hoặc thương hiệu.

Cần khởi động trước khi bắt đầu.

Source: MarketingWeek

Các kế hoạch marketing hay thương hiệu tốt nhất nên bắt đầu sau khi xem xét những số liệu cụ thể của năm trước đó. Hình dáng của tất cả các kế hoạch marketing nên là hình tròn vì nó sẽ xoay vòng liên tục.

Điều này có nghĩa là những trang trình bày đầu tiên trong một bản kế hoạch marketing mới phải là những nội dung tóm tắt các mục tiêu đã được đặt ra và đạt được trong kế hoạch năm trước đó, phân tích xem liệu bạn đã đạt mục tiêu hay không, vì sao.

Quá trình này sẽ cho bạn bốn bài học quan trọng. Nó cho bạn xem lại những gì vừa qua. Nó cho bạn những bài học và kinh nghiệm. Nó cung cấp bối cảnh cho năm mới. Và nó cũng cung cấp các điểm làm tiêu chuẩn (benchmarks) cho kế hoạch mới.

Nếu bạn chưa đặt ra bất kỳ mục tiêu nào cho thương hiệu hoặc bạn là người mới cho vị trí này, bạn có thể bỏ qua phần này. Còn ngược lại, bạn khoan nói đến các chiến lược hay mục tiêu mới xa xôi nếu bạn chưa hiểu được các mục tiêu hiện có.

Một lời khuyên (chân thành) cho những bạn mới đó là, bạn không nên sợ hãi khi không đạt được mục tiêu. Về bản chất, các nhà điều hành hay quản lý cấp cao quan trọng việc bạn nỗ lực hết mình và có được những hiểu biết sâu sắc về các vấn đề gặp phải hơn là việc bạn đã đạt được gì. Chân thành và kiên trì là chìa khoá dành cho bạn.

Nghiên cứu thị trường – nhưng đừng quá chi tiết.

Một bản kế hoạch marketing hay thương hiệu tốt được xây dựng dựa trên các dữ liệu hay hiểu biết (insights) cụ thể về khách hàng và thị trường.

Bạn không nên đưa ra các giả định (assumptions) chủ quan hoặc đề cập đến những thông tin quá lỗi thời từ một thị trường đang thay đổi nhanh chóng từng ngày.

Tuy nhiên, có một sai lầm phổ biến của không ít những người làm marketing đó là sử dụng quá nhiều thông tin chi tiết không liên quan đến nghiên cứu thị trường, sử dụng những dữ liệu quá chi tiết hoặc không hiểu những gì nó tiết lộ về thị trường.

Bạn nên nhớ rằng, đây là một bản kế hoạch marketing (mang tính chiến lược) chứ không phải là những nghiên cứu về insights (mang tính chiến thuật). Những insights hay phát hiện của bạn từ thị trường nên chạy xuyên suốt trên tất cả các slide.

Đừng lãng phí quá nhiều thời gian chỉ để nói về những khảo sát quá nhỏ hay những buổi phỏng vấn nhóm tập trung (focus group).

Lời khuyên cho bạn là nên liệt kê tất cả các nghiên cứu bạn đã sử dụng để xây dựng kế hoạch và một vài dòng insights chính cho mỗi phần của nghiên cứu.

Nhiều marketer rất thích nói về những dữ liệu họ có được, những không hiểu rằng không ai quan tâm đến nó cả. Nghiên cứu chỉ là nền tảng cho việc lập kế hoạch, chứ không phải là các hành động hay kết quả cụ thể.

Phân khúc thị trường (Segmentation) sau chẩn đoán.

Một trong những sai lầm lớn của người làm marketing khi phân khúc thị trường đó là họ nghĩ rằng phân khúc liên quan đến thương hiệu hay doanh nghiệp của họ.

Khái niệm phân khúc thị trường vốn không liên quan gì đến tổ chức của bạn mà nó liên quan đến thị trường. Điều đó có nghĩa là, ít nhất về mặt lý thuyết, đối thủ cạnh tranh của bạn có thể phân khúc chính xác giống như bạn.

Phân khúc không phải là chiến lược, nó như là bản đồ của thị trường và do đó nó là một phần của những chẩn đoán (giai đoạn đầu tiên đã đề cập ở trên). Bạn nên sử dụng dữ liệu của mình để xây dựng các mô hình phân khúc – chưa liên quan đến việc nhắm mục tiêu (targeting), mà chỉ là phân khúc tổng quan về toàn bộ thị trường.

Một vài lời khuyên cho bạn ở giai đoạn này là. Đầu tiên, bạn nên đưa toàn bộ phân đoạn vào một slide duy nhất. Tiếp theo, đảm bảo các phân khúc của bạn sẽ dựa trên hành vi (chứ không phải nhắm mục tiêu), quy mô dân số, giá trị và thị phần ước tính.

Đừng nên thêm bất cứ thứ gì khác ngoài bốn nội dung này.

Cuối cùng, hãy đảm bảo dữ liệu của bạn được cập nhật liên tục. Một phân khúc tốt không nên thay đổi từ năm này sang năm khác trong một thị trường ổn định.

Hết phần 2!

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Tại sao các doanh nghiệp Việt Nam rất ít hoặc không có phòng thương hiệu mà chỉ có phòng Marketing

Dưới đây là một số lý do chính khiến đa số các doanh nghiệp Việt Nam không hoặc ít có phòng thương hiệu mà chỉ có phòng marketing.

Tại sao các doanh nghiệp Việt Nam rất ít hoặc không có phòng thương hiệu mà chỉ có phòng marketing
Tại sao các doanh nghiệp Việt Nam rất ít hoặc không có phòng thương hiệu mà chỉ có phòng Marketing

Thứ nhất, hiện hơn 95% số lượng các doanh nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMBs/SMEs). Mà các doanh nghiệp nhỏ thì thường rất ít coi trọng việc xây dựng thương hiệu vì các nhà lãnh đạo cho rằng nó tốn kém và mất thời gian.

So với việc đầu tư ngắn hạn vào marketing và digital và mang về doanh số tức thời, thì rõ ràng họ sẽ ưu tiên hơn.

Thứ hai, ở các doanh nghiệp nhỏ (thậm chí là vừa), ngân sách về marketing nói chung thường khá khiêm tốn và không có quá nhiều công việc hay nhiệm vụ cho marketing và thương hiệu nói chung. Do vậy, họ thường gộp chung tất cả các vị trí hay chức năng vào một, là marketing, chứ không tách ra bộ phận thương hiệu hay digital riêng.

Thứ ba, ở các doanh nghiệp nhỏ thường các chủ doanh nghiệp hay người làm marketing (doanh nghiệp mới hoặc nhỏ rất khó chiêu mộ người giỏi hoặc nhiều kinh nghiệm) sẽ gặp không ít những hạn chế về tư duy và chuyên môn.

Đây cũng có thể là lý do khiến họ không hiểu giá trị của các chức năng khác nhau cũng như các chiến lược dài hạn của doanh nghiệp.

Thứ bốn, ở một khía cạnh khác, với các công ty lớn hoặc global thì họ thường họ sẽ rất rõ ràng về vai trò của các bộ phận, tức là họ có xu hướng không gộp chung mà tách ra phòng hoặc bộ phận thương hiệu riêng, digital riêng, thậm chí là SEOContent cũng riêng.

Thứ năm, mặc dù không nhiều, nhưng các doanh nghiệp SMBs Việt Nam cũng có các bộ phận thương hiệu riêng, chức năng này thường đóng vai trò Brand Manager (quản lý nhãn hàng), bạn thường thấy ở các công ty dược, hàng tiêu dùng.

Trong trường hợp này, có thể họ không có bộ phận marketing mà chỉ có bộ phận thương hiệu, các công việc họ sẽ thường làm kết hợp với các Agency.

Thứ sáu, cái này chắc nhiều bạn cũng nhận ra, ở Việt Nam, chủ các doanh nghiệp vừa và nhỏ (đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ) thường quản lý theo phong cách chuyên quyền, tức là họ sẽ quyết định tất cả mọi thứ và bất chấp quan điểm của trưởng các bộ phận.

Thứ bảy, với một số doanh nghiệp, họ cũng có cách tiếp cận là để Brand thuộc Marketing, tức họ cũng có bộ phận thương hiệu riêng (không riêng hoàn toàn) nhưng vẫn thuộc Marketing.

Với cách tiếp cận này, với các bạn mới, khi phỏng vấn bạn có thể hỏi kỹ về cơ cấu và định hướng cũng như tư duy của chủ doanh nghiệp để hiểu liệu mình có phù hợp với môi trường của doanh nghiệp đó hay không.

Chẳng hạn nếu bạn muốn làm thiên về chuyên môn rõ ràng thì có thể bạn không phù hợp với các doanh nghiệp quá nhỏ, doanh nghiệp mới, thiếu chuyên nghiệp, hay lãnh đạo thiếu các định hướng cụ thể.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Vì sao hàng hiệu mua đi bán lại giá vẫn cao ngất ngưởng

Chính sách giới hạn số lượng mua sản phẩm của một số nhãn hàng xa xỉ đã phần nào khiến nảy sinh việc nhiều người cố gắng săn hàng hiệu về và bán lại với giá ngất ngưởng.

Cre: Sourcing Journal

Chính sách hạn chế số lượng mua hàng nhằm duy trì tính độc quyền của thương hiệu. Khách hàng “ruột” sẽ không mấy vui với chính sách hạn chế này của các thương hiệu cao cấp.

Tuy nhiên đối với những người chuyên buôn hàng hiệu chuyên nghiệp, đây có thể sẽ là lúc để mua hết hàng, “ôm hàng”, tránh tình trạng “cháy hàng”.

Thậm chí, một số người còn có tâm lý “găm hàng” để sau có thể bán lại với giá cao hơn. Xếp hàng hàng giờ để săn đồ ở những cửa hàng thời trang không là chuyện xa lạ với nhiều người.

“Trong lúc thiên hạ còn ngái ngủ thì bọn tôi đã đứng xếp hàng ở store rồi. Nếu mua trúng cái túi hiệu nào đang hot, rao trên mạng bán cũng kiếm được lời”, một tài khoản mạng bình luận.

“Bản thân tôi đã từng nản lòng vì phải chờ đợi hàng tháng trời để được mua được một đôi giày bóng rổ phiên bản giới hạn. Cuối cùng đành phải từ bỏ và mua lại từ các bạn bán hàng trên mạng với giá cao hơn hẳn”, một tài khoản khác chia sẻ.

“Giờ muốn mua hàng phiên bản giới hạn tại các store thì không có rồi, mà trên mạng thì giá cả ngất ngưởng, cao hơn từ 10 – 15%. Đấy là mua lại hàng đã qua sử dụng đấy nhé!”, một tài khoản khác bày tỏ.

“Hỗn loạn” giá cả trong việc mua đi bán lại, những người yêu thích đồ hiệu đôi khi phải mua những mặt hàng “bán lại” hoặc đã qua sử dụng với mức giá đắt hơn giá bình thường nhiều lần. Thậm chí nếu không may, khách hàng có thể mua trúng hàng giả được nhái một cách siêu tinh vi trên các trang mạng xã hội.

Mặc dù những người mua “gián tiếp” này có thể giúp các thương hiệu tăng doanh số bán hàng trong một thời gian ngắn, nhưng về đường dài, có thể làm tổn hại đến các thương hiệu trên toàn cầu trong việc xác định người tiêu dùng trung thành lẫn chia sẻ trải nghiệm mua hàng với họ.

“Việc giới hạn mua hàng này chỉ làm tăng thêm phần “hỗn loạn” giá cả trên thị trường”, một tài khoản mạng nhận định.

“Chính sự khan hiếm tạo tâm lý như là dịp may để khách hàng mua được sản phẩm mình yêu thích, cùng với nỗi sợ để vuột mất cơ hội đó vào tay người khác. Kiểu hội chứng Fomo”, một tài khoản bình luận.

“Dù có là đồ “bán lại” hay đồ mới, bản chất của các mặt hàng xa xỉ vốn khan hiếm, nên chung quy lại khách hàng luôn là người chịu thiệt khi muốn chịu chơi thì phải chịu chi”, một tài khoản khác cho hay.

Khác với phương châm của phần đông nhãn hàng là “khi khách hàng muốn là chúng ta có mặt”, một số thương hiệu xa xỉ, theo cách nói vui của nhiều tín đồ là đang tạo độ “chảnh” riêng khi chỉ giới hạn rất ít số lượng sản phẩm đặc biệt của mình.

Với họ, “Khi cần là có” chắc gì đã hay. Chính sách này về cơ bản là khuyến khích khách mua hàng sớm hơn và có thể mua nhiều hơn bình thường các sản phẩm khác của hãng mình.

Hiển nhiên, hiệu quả của marketing dựa vào cảm giác khan hiếm tuy không thể chối cãi, nhưng khách hàng sẽ dễ dàng nản lòng và thắt chặt chi tiêu nếu thấy sản phẩm liên tục được giới hạn và phải mua lại với giá có thể đắt hơn nhiều lần từ những người bán lại.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

3 lý do tại sao không ai sẽ mua hàng từ thương hiệu của bạn đến năm 2030

Nếu bạn không chuẩn bị cho tương lai của thương hiệu của mình, bạn có thể phải chấp nhận một câu chuyện kinh doanh đau thương trong vài năm tới.

3 lý do tại sao không ai sẽ mua hàng từ thương hiệu của bạn đến năm 2030
3 lý do tại sao không ai sẽ mua hàng từ thương hiệu của bạn đến năm 2030

Chúng ta đang sống trong một thế giới có quá nhiều sự ồn ào. Chúng ta liên tục bị tấn công bằng “nhấp vào đây”, “đăng ký ngay”, “mua ngay” – và nhiều sự phiền toái khác.

Thế giới marketing đã luôn thay đổi. Những gì hiệu quả trước đây nay đã không còn nhiều ý nghĩa. Nếu trước đây bạn chỉ cần một chiến lược bán hàng đơn giản, giờ đây chúng đã trở nên phức tạp hơn nhiều trong suốt hành trình mua hàng với nhiều sự gián đoạn.

Nếu bạn là chủ doanh nghiệp, người làm marketing hay kinh doanh nói chung muốn nổi bật hơn và làm những điều khác biệt hơn, bạn cần phải thay đổi chiến lược marketing của mình. Dưới đây là 3 lý do tại sao.

1. Marketing kiểu cũ đang dần biến mất.

Theo Harvard Business Review, người mua sẽ dần không còn chú ý nhiều đến các thương hiệu nữa. Hành trình ra quyết định của người mua đã thay đổi.

Tất cả chúng ta đều đã nghe hoặc ít nhất là từng nhìn thấy các cách thức marketing kiểu cũ như: bảng quảng cáo (billboards), quảng cáo trên TV, đài phát thanh, báo in, hay thậm chí là quảng cáo trên mạng xã hội, và hơn thế nữa.

Nhưng tất cả những điều này đang mang lại cho chúng ta và khách hàng của mình nhiều sự lo lắng hơn, trầm cảm hơn và nhiều vấn đề hơn liên quan đến sức khỏe tinh thần.

2. Các thế hệ càng mới càng không muốn nhận những “lời nói dối ngọt ngào” từ các quảng cáo.

Tôi lớn lên và học được rằng nếu tôi muốn thay đổi thế giới, tôi phải cố gắng và làm những điều khác biệt. Do đó, tôi đã theo đuổi một lối sống với nhiều trách nhiệm hơn.

Tôi coi trọng việc đọc, nghe và chỉ xem những thứ mang lại cho tôi nhiều cảm xúc. Điều này có nghĩa là tôi cũng chỉ theo dõi những thương hiệu có thể chia sẻ giá trị của tôi.

Là một cá nhân thuộc Gen Y, tôi chán ngấy với những lời dối trá từ nhiều chiêu trò quảng cáo và marketing. Những người được sinh ra trong các thế hệ càng mới chẳng hạn như Gen Z, khi họ càng có nhiều cách hơn để thu thập thông tin với sự hỗ trợ của công nghệ, những cảm xúc này có thể ngày càng trở nên rõ ràng hơn.

Bạn cảm thấy như thế nào khi bạn được một quảng cáo nói với bạn rằng, cuộc sống của bạn sẽ trở nên rất tồi tệ nếu bạn không mua và sử dụng chúng (sản phẩm đang được quảng cáo)?

3. Chủ nghĩa tiêu dùng có ý thức là tương lai của ngành quảng cáo và marketing nói chung.

Nếu bạn chưa bao giờ nghe đến thuật ngữ “chủ nghĩa tiêu dùng có ý thức” (conscious consumerism) hay conscious consumer thì bạn cũng đừng quá lo lắng.

Nếu thương hiệu hoặc doanh nghiệp của bạn không nói chuyện với những con người bình thường hoặc nếu các giá trị của bạn không nhất quán với mọi thứ bạn làm, bạn thiếu minh bạch, né tránh việc cam kết để làm điều gì đó tốt cho thế giới, bạn đang bỏ lỡ việc tạo ra những cơ hội mới trong một thế giới mới, nơi mà các thế hệ sẽ luôn quan tâm về những gì bạn làm thay vì những gì bạn nói với họ.

Nói một các đơn giản, chúng ta, những người tiêu dùng, không cần phải nhận được thông báo rằng chúng ta cần phải mua hàng ngay, dù là vào lúc này hay lúc khác. Nếu điều đó chỉ đang mang lại các giá trị một chiều cho các thương hiệu.

Mọi người sẽ chỉ theo dõi các thương hiệu quan tâm nhiều hơn đến các yếu tố con người.

Thế giới mới cần những nhà lãnh đạo có ý thức và trách nhiệm hơn trong kinh doanh.

Xây dựng một đội quân của những người tiêu dùng có ý thức là một cột mốc quan trọng mà bạn, với tư cách là những người làm kinh doanh nên tập trung vào trong thập kỷ tới.

Nhưng trong khi chủ nghĩa tiêu dùng có ý thức có thể là một xu hướng, bạn hãy tập trung vào nó vì bạn tin chắc vào giá trị mà nó mang lại cho nhân loại.

Đừng sợ hãi khi phải thay đổi các chiến lược của bạn. Hãy đi sâu hơn vào thương hiệu, phát triển sản phẩm, lợi ích của người dùng và quản lý chuỗi cung ứng của bạn.

Mọi thay đổi luôn có thể xảy ra, đặc biệt khi chúng ta đang sống trong một thế giới VUCA như ngày nay.

Bạn cần tự hỏi, doanh nghiệp hay thương hiệu của bạn đang làm gì để thay đổi thế giới?

Nếu bạn không có câu trả lời, thì có lẽ bạn nên bắt đầu suy nghĩ ngay từ hôm nay!

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Facebook cung cấp những mẹo mới để tối ưu hiệu suất quảng cáo

Khi bản cập nhật về tính minh bạch khi theo dõi ứng dụng (ATT) của Apple tiếp tục gây ra tác động đáng kể đối với Facebook, nền tảng này không ngừng cải thiện hệ thống quảng cáo của mình.

CEO Facebook – Mark Zuckerberg | Source: USA Today

Quay lại vào thời điểm tháng 4, Apple đã tung ra một cảnh báo liên quan đến việc theo dõi dữ liệu trên ứng dụng, trực tiếp yêu cầu người dùng iOS cho phép hoặc không việc theo dõi hoạt động của họ trong từng ứng dụng riêng lẻ.

Với những thông tin được cung cấp qua lời nhắc và giữa nhiều ồn ào xoay quanh việc sử dụng sai và rò rỉ dữ liệu cá nhân, nhiều người đang chọn phương án không cho phép.

Các báo cáo chỉ ra rằng phần lớn người dùng iOS đang chọn không theo dõi họ trên ứng dụng, tỷ lệ này dường như đã giảm đi phần nào theo thời gian, nhưng vẫn còn trên 60%.

Cho đến khi Apple cập nhật ATT, nếu bạn nhấp vào một quảng cáo nào đó và nó dẫn bạn đến một ứng dụng, sau đó bạn mua một thứ gì đó trong ứng dụng, thì nhà quảng cáo sẽ có thể để theo dõi điều này và sau đó nhắm mục tiêu đến bạn với các quảng cáo có liên quan hơn trong tương lai.

Sau ATT, điều này không còn khả thi nữa, hoặc ít nhất là tỉ lệ sẽ giảm đi nhiều. Và một trong số những nền tảng bị ảnh hưởng đáng kể nhất là Facebook.

Theo giải thích của Facebook:

“Như chúng tôi đã lưu ý từ tháng 7, chúng tôi dự kiến ​​sẽ gặp phải những sóng gió từ các thay đổi trên nền tảng, đặc biệt là với bản cập nhật iOS gần đây, nó sẽ có tác động lớn hơn nữa đến chúng tôi trong thời gian tới. Chúng tôi biết nhiều người trong số các bạn cũng đang phải trải qua những sự tác động này.”

Tác động cụ thể và lớn nhất đối với Facebook ở đây là báo cáo chuyển đổi – với việc Facebook hiện không thể theo dõi chuyển đổi theo cách tương tự.

“Theo ước tính của chúng tôi thì hiện tỉ lệ chuyển đổi theo báo cáo đang thấp hơn khoảng 15% trên iOS, tuy nhiên chúng tôi tin rằng các chuyển đổi trong thế giới thực, như bán hàng và cài đặt ứng dụng sẽ cao hơn những gì đang được báo cáo.”

Đây thực sự là một tác động lớn đối với nhiều nhà quảng cáo trên Facebook, bởi vì nếu không có các dữ liệu chuyển đổi chính xác, họ không thể biết điều gì đang hoạt động hoặc không với các quảng cáo của mình.

Hiện các nhà quảng cáo và Agency lớn đang tìm cách chống lại điều này bằng cách bổ sung dữ liệu Facebook của họ với thông tin từ Google Analytics và các nền tảng khác, tuy nhiên năng lực phân tích và đo lường chéo cũng đang là một rào cản lớn.

Để làm cho mọi thứ trở nên tốt hơn, Facebook đã và đang nghiên cứu các giải pháp dựa trên dự báo và ước tính dữ liệu khác nhau nhằm mục tiêu cung cấp các dữ liệu được mô hình hóa đối với các chuyển đổi để xác định một bức tranh chính xác hơn và đầy đủ hơn về kết quả của các quảng cáo.

Trước tiên, Facebook đã cung cấp một loạt các mẹo để giúp các nhà quảng cáo giảm thiểu sức ảnh hưởng – và cải thiện hiệu suất quảng cáo của mình.

Các mẹo chính của Facebook bao gồm:

  • Hãy dành thêm thời gian để xem xét trước khi phân tích hiệu suất – Mẹo hàng đầu của Facebook là các nhà quảng cáo cần cho hệ thống của mình thêm thời gian để thích ứng trước khi thực hiện các thay đổi đối với các chiến dịch hoạt động kém hiệu quả. Hệ thống của Facebook dựa trên các trình kích hoạt hiệu suất tối ưu mang tính học hỏi và các kiểu người khác nhau phản hồi với mỗi quảng cáo, do đó, hệ thống cần thời gian để thu thập các dữ liệu phản hồi đó trước khi được tối ưu.
  • Thực hiện theo các phương pháp hay nhất trong giai đoạn học tập để giúp hệ thống phân phối học hỏi các cách tốt nhất để phân phối quảng cáo của bạn – Một lần nữa, điều này cũng cần thời gian – Các phương pháp hay nhất trong ‘Giai đoạn học tập’ của Facebook đề xuất rằng nhà quảng cáo cần khoảng 50 sự kiện tối ưu hóa trong khoảng thời gian 7 ngày đối với hệ thống đối sánh quảng cáo của Facebook để có được những cái nhìn đầy đủ nhất về các phản hồi tốt nhất cho quảng cáo của bạn. Sau đó điều này sẽ giúp Facebook tối ưu hóa việc phân phối quảng cáo trong tương lai. Như bạn có thể thấy trong biểu đồ bên dưới, trong ‘giai đoạn học tập’ ban đầu, khi hệ thống của Facebook đang tìm ra kiểu người dùng nào đang phản hồi lại quảng cáo của bạn, hiệu suất sẽ kém ổn định hơn, nhưng theo thời gian, điều này sẽ giảm xuống và CPA của bạn sẽ ổn định hơn. Facebook nói rằng trong tình hình hiện tại, việc tuân thủ các phương pháp tiếp cận hiệu quả ở giai đoạn học tập là điều quan trọng hơn bao giờ hết.

  • Thiết lập API chuyển đổiAPI chuyển đổi của Facebook giúp tạo ra các kết nối trực tiếp giữa các sự kiện trên website và hệ thống của Facebook, điều này cũng có thể giảm thiểu tác động của ATT. Việc thêm API chuyển đổi sẽ giúp bạn tối ưu hóa chiến dịch quảng cáo, giảm chi phí trên mỗi hành động và đo lường chính xác hơn kết quả của các chiến dịch trong khi vẫn cung cấp các biện pháp bảo vệ quyền riêng tư của người dùng.

Ngoài ra, Facebook cũng đề nghị các nhà quảng cáo nên ‘xem xét tất cả các công cụ có sẵn’ để đo lường hiệu suất chiến dịch của họ, bao gồm cả những công cụ không được liên kết trực tiếp với Facebook.

Như đã lưu ý, hầu hết các nhà quảng cáo chuyên nghiệp hiện đều đã và đang làm việc theo cách này, họ sử dụng các mô hình mới kết hợp nhiều nguồn dữ liệu khác nhau để cung cấp những cái nhìn chính xác hơn về hiệu suất tổng thể của các chiến dịch, dựa trên nhiều thước đo hay chỉ số (trực tiếp và gián tiếp) khác nhau.

Trong một thế giới mới, khi mà khách hàng liên tục thay đổi và tiếp xúc với thương hiệu tại nhiều điểm khác nhau trên suốt hành trình khách hàng, những thương hiệu thành công là thương hiệu có thể tìm ra được một hành trình tổng thể và tích hợp của khách hàng của họ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen

LinkedIn chia sẻ cách các thương hiệu có thể tăng cường mức độ tương tác trên nền tảng

Mức độ tương tác trên LinkedIn đã tăng trưởng đều đặn trong vài năm qua và các thương hiệu cũng có thể học cách khai thác xu hướng đó trên nền tảng.

LinkedIn chia sẻ cách các thương hiệu có thể tăng cường mức độ tương tác trên nền tảng

Ở khía cạnh tổng thể, bạn nên xem xét tiềm năng của những tương tác trên LinkedIn đối với thương hiệu của bạn, cách bạn có thể sử dụng nền tảng này để kết nối với các nhóm đối tượng có liên quan và thúc đẩy các cộng đồng chuyên nghiệp.

Việc tận dụng các xu hướng thích hợp mới nhất và hiểu các cuộc thảo luận đang tăng trưởng trên LinkedIn có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hiệu suất xây dựng thương hiệu và sự hiện diện kỹ thuật số của bạn.

Vậy bằng cách nào bạn có thể làm điều đó – những cách tốt nhất để khai thác sự tăng trưởng trong tương tác trên LinkedIn cho doanh nghiệp của bạn là gì?

Hãy xem cuộc trò chuyện dưới đây giữa SocialMediaToday với Bà Ting Ba, Giám đốc Marketing sản phẩm của Tập đoàn Microsoft chuyên phụ trách các sản phẩm quảng cáo của LinkedIn, để có thêm một số thông tin chi tiết về cách các thương hiệu có thể phát triển tốt nhất trên nền tảng này.

Q: ​​LinkedIn đã chứng kiến nhiều sự tăng trưởng tốt trong những năm gần đây trong mức độ tương tác của người dùng. Vậy đâu là những xu hướng chính đã làm kích thích sự tương tác này?

TB: Với các khu vực khác nhau trên thế giới trong các giai đoạn khác nhau của đại dịch Covid-19, có một thứ mà mọi người đang hướng tới đó là họ khao khát những yếu tố mang tính cộng đồng.

Mọi người đang muốn trò chuyện với nhau về những thách thức, những bài học kinh nghiệm và chia sẻ lời khuyên với nhau.

Chúng tôi đang có một trong những cộng đồng tuyệt vời nhất về thế giới công việc, thảo luận về các “Cuộc cải tổ vĩ đại” và ý nghĩa của nó đối với cách chúng ta tiếp cận những công việc mà chúng ta đang làm hàng ngày.

Những cuộc trò chuyện như thế này và rất nhiều phong trào thay đổi khác đang tạo ra những sự tương tác lớn hơn nữa giữa các thành viên trên LinkedIn.

Q: Các nhóm LinkedIn (Groups) vẫn là một nguồn tài nguyên dường như không được khai thác nhiều – bạn có bất kỳ mẹo nào về cách các thương hiệu có thể sử dụng các nhóm LinkedIn để đạt được hiệu quả tốt nhất không?

TB: Điều quan trọng mà các thương hiệu cần làm là phải xây dựng một không gian đáng tin cậy cho các cuộc trò chuyện và các mối quan hệ có ý nghĩa trong nhóm của bạn. Khi có thể, bạn cần trao quyền cho các thành viên đặt câu hỏi, trao đổi kiến ​​thức và tạo cơ hội.

Hãy ghi nhớ những điều này khi bạn phát triển nhóm LinkedIn của mình:

  • Chào mừng thành viên mới – Chào mừng thành viên mới và yêu cầu họ giới thiệu. Bạn đảm bảo rằng những đóng góp đầu tiên của họ nhận được những phản hồi thân thiện và tích cực nhất nếu có thể.
  • Ghi nhận nỗ lực – Cảm ơn các thành viên đã đóng góp thông qua hành động “like” hoặc bình luận và khuyến khích những người đăng bài cũng nên làm như vậy.
  • Xây dựng những tấm gương – Bạn nên công nhận những thành viên hàng đầu, chia sẻ câu chuyện của họ và mô tả cách họ đang gia tăng giá trị cho nhóm và các thành viên trong nhóm.
  • Nhận ra các chuyên gia – Đề cập đến các thành viên mà bạn biết có thể tăng thêm giá trị cho các cuộc trò chuyện và hỏi họ về việc chia sẻ những kiến ​​thức và hiểu biết sâu sắc của họ.
  • Gợi ý phản hồi – Hỏi các thành viên của bạn về những chủ đề trò chuyện mà họ thấy có liên quan và có giá trị nhất; hỏi họ những mục tiêu mà họ muốn với nhóm và thường xuyên kiểm tra cách bạn có thể làm cho nhóm của mình tốt hơn.
  • Chia sẻ và duy trì các nguyên tắc rõ ràng – Bạn cần cung cấp trước các quy tắc của nhóm và trao đổi trực tiếp với bất kỳ người vi phạm nào trước khi thực hiện các hành động (trừng phạt) tiếp theo.
  • Tránh phá vỡ các quy tắc của riêng bạn. Giữ cho nhóm của bạn không có các bình luận rác – Bình luận rác là lý do hàng đầu khiến mọi người rời nhóm. Hãy xóa và chặn thành viên thực hiện các hành vi đó nhanh nhất có thể.

Q: Những bí quyết chính của bạn để tăng cường sự tương tác trong các cộng đồng LinkedIn (LinkedIn communities) là gì?

TB: Có một số cách để tăng cường sự tương tác, nhưng 3 trong số những mẹo hàng đầu của chúng tôi bao gồm: tính nhất quán, gia tăng giá trị và khuyến khích đối thoại hai chiều.

  • Tính nhất quán – Một trong những chiến lược đã được thử nghiệm và đúng đắn nhất để xây dựng cộng đồng là tiếp tục hiển thị nội dung theo cách mà các thành viên của bạn có thể dự đoán được và báo hiệu sự đầu tư liên tục của người điều hành. Bạn có thể làm điều này bằng cách đăng bài hàng ngày hoặc hàng tuần vào cùng một thời điểm hoặc ngày tháng và chia sẻ trên nhiều chủ đề khác nhau.
  • Gia tăng giá trị – Không có cộng đồng mạnh nào được xây dựng dựa trên một thương hiệu “tự quảng cáo chính mình”. Bạn cũng có thể sử dụng nội dung quảng cáo, nhưng nên ở một mức độ thấp hơn nhiều so với các bài đăng dựa trên giá trị. Bạn có thể thực hiện theo mô hình 3-2-1: đối với mỗi một phần nội dung quảng cáo, hãy chia sẻ hai cơ hội tương tác (câu hỏi, phản hồi, thăm dò ý kiến, yêu cầu nội dung…) và ba phần nội dung nhằm dẫn dắt tư tưởng.
  • Khuyến khích các cuộc đối thoại hai chiều – Phần thưởng tốt nhất khi bạn bắt đầu một cuộc trò chuyện là ai đó phản hồi với bạn và phần thưởng đó chỉ được nâng cao khi một phản hồi chuyển thành một cuộc đối thoại qua lại giữa các thành viên trong nhóm. Khi các thành viên trong cộng đồng của bạn cảm thấy được khen thưởng, họ sẽ ở lại và tiếp tục tương tác – và nếu bạn có thể bắt đầu một cuộc trò chuyện hoặc tham gia một cuộc trò chuyện, điều tồi tệ nhất bạn có thể làm là không gửi phản hồi tới họ.

Q: Bạn có thể lấy một vài ví dụ về các thương hiệu hoặc cá nhân đang thành công trong việc xây dựng các cộng đồng trên LinkedIn không?

TB: Việc xây dựng cộng đồng chưa bao giờ trở nên quan trọng hơn và chúng tôi đã thấy sự gia tăng đến 35% trong các cuộc trò chuyện công khai diễn ra trên LinkedIn trong năm 2021 so với 2020. Các thương hiệu đang tương tác với khán giả của họ theo nhiều cách khác nhau, bao gồm cả hình ảnh và luồng phát trực tiếp.

Từ The Female Lead, một tổ chức phi lợi nhuận nhỏ có trụ sở tại London, đã tạo ra hơn 6.800 phản ứng (reactions) và hơn 180 bình luận khi họ chia sẻ một hình ảnh mô tả những người phụ nữ sát cánh cùng nhau để mang đến một thế giới tốt đẹp hơn cho tất cả phụ nữ, đến những luồng phát trực tiếp của NASA về buổi ra mắt của họ, với hơn 7.000 bình luận và hơn 14.000 lượt phản ứng.

Q: Nếu bạn bắt đầu với một Trang doanh nghiệp (LinkedIn Business Page), đâu sẽ là những yếu tố trọng tâm hàng đầu của bạn?

TB: Công thức ‘Bắt đầu’ của chúng tôi rất đơn giản: hoàn thành Trang của bạn, mời người theo dõi (cho đến khi bạn đạt 150 người) và bắt đầu đăng bài để thu hút khán giả.

Đây là công thức để bắt đầu cho Trang của bạn và giúp Trang phát triển một cách tự nhiên.

Chúng tôi đã tích hợp sẵn những lộ trình cần hoàn thành để quản trị viên của Trang có thể theo dõi và đảm bảo Trang của họ luôn được tối ưu hóa.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Tra Nguyen

3 khoản đầu tư mà thương hiệu cần làm để bắt kịp xu hướng bán lẻ mới

Các thương hiệu và doanh nghiệp đang phải đối mặt với cái mà chúng ta gọi là “Cuộc di cư bán lẻ vĩ đại” – là làn sóng mà người mua sắm chuyển sang trực tuyến để mua hàng trong thời kỳ đại dịch.

Vào năm 2020, Đông Nam Á có hơn 40 triệu người dùng Internet mới, nghĩa là hơn 70% dân số hiện đang trực tuyến. Những người mua sắm mới đã tạo ra hơn 1/3 doanh số thương mại trực tuyến của năm 2020. (Theo Google).

Trong số này, cứ 10 người thì có 8 người nói rằng họ có ý định tiếp tục mua sắm trực tuyến. Xu hướng này cũng đúng trên toàn cầu: chỉ 23% khách hàng nói rằng họ sẽ quay lại chi tiêu tại cửa hàng sau đại dịch.

Người tiêu dùng đã nâng cao kỳ vọng của họ khi mua sắm. Giờ đây, họ mong đợi các thương hiệu hiểu được sở thích mua sắm của họ, cung cấp những trải nghiệm được cá nhân hóa và mang đến một hành trình mua hàng nhanh chóng và thuận tiện hơn.

Mặc dù sự gián đoạn (disruption) không phải là một điều gì đó quá mới mẻ trong lĩnh vực bán lẻ, nhưng tốc độ và cường độ thay đổi trong năm qua là chưa từng có.

Để bắt kịp với những xu hướng bán lẻ mới hay “Cuộc di cư bán lẻ vĩ đại”, việc chuyển sang tận dụng và đầu tư một cách nhanh chóng các yếu tố kỹ thuật số là điều rất quan trọng.

Dưới đây là 3 khoản đầu tư mà các thương hiệu nên làm để kết nối với những người mua sắm trực tuyến và thúc đẩy sự tăng trưởng trong tương lai.

1. Đầu tư mạnh mẽ vào thương hiệu.

Bị mắc kẹt ở nhà vào suốt năm 2020, hơn 75% người dân ở các quốc gia được khảo sát trên toàn cầu đã chuyển sang khám phá các thương hiệu mới trên môi trường trực tuyến.

Và 30% người mua sắm trực tuyến đã mua ít nhất một nhãn hiệu mới đối với họ, một dấu hiệu cho thấy sự sẵn sàng dùng thử với những nhãn hiệu vốn không quen thuộc.

Để trở nên nổi bật hơn trong bối cảnh bán lẻ ngày càng cạnh tranh ngày nay, các thương hiệu cần phải xây dựng mối liên hệ chặt chẽ hơn với người tiêu dùng và cho mọi người những lý do để họ muốn tương tác với thương hiệu.

Việc thể hiện các giá trị thương hiệu của bạn là một cách để làm điều đó.

Người tiêu dùng sẵn sàng tăng chi tiêu của họ lên tới 31% cho các sản phẩm và thương hiệu thể hiện rõ các giá trị phù hợp với giá trị của họ. (Theo Google)

Đầu tư vào xây dựng thương hiệu cũng mang lại nhiều hiệu quả lâu dài. Mặc dù các hoạt động kích hoạt bán hàng (sales activations) có thể thúc đẩy doanh thu tức thì hơn, nhưng nó thường chỉ tồn tại trong một khoảng thời gian ngắn.

Các doanh nghiệp đầu tư mạnh vào việc xây dựng nhận thức về thương hiệu cũng có khả năng phục hồi tốt hơn.

Sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, các doanh nghiệp đầu tư vào xây dựng thương hiệu đã phục hồi nhanh hơn 9X lần so với những doanh nghiệp khác.

2. Đầu tư vào các ứng dụng và website D2C riêng.

Mặc dù thị trường trực tuyến có thể đóng một vai trò quan trọng trong chiến lược bán hàng của bạn, nhưng việc đầu tư vào các website hay ứng dụng có thể bán trực tiếp đến người tiêu dùng (D2C) sẽ xây dựng mối quan hệ lâu dài hơn với khách hàng.

Mọi người cũng thích tương tác trực tiếp với các thương hiệu hơn:

  • 55% người tiêu dùng nói rằng họ muốn tác trực tiếp với các nền tảng riêng của thương hiệu.
  • 72% người tiêu dùng muốn tương tác qua ứng dụng (mobile app).
  • Người tiêu dùng muốn nhận được những thông tin rõ ràng về sản phẩm và nội dung chất lượng cao từ thương hiệu.

Sự kết nối trực tiếp tới các thương hiệu mang đến cho người tiêu dùng sự an tâm và cho phép các thương hiệu mang đến những trải nghiệm tức thì hơn.

Bạn có thể xây dựng danh tiếng, sự uy tín và lòng tin với khách hàng bằng cách thực hiện những việc như bản địa hóa các kênh truyền thông của mình bằng ngôn ngữ phù hợp với từng khu vực và xuất bản các bài đánh giá xác thực (reviews) của người dùng.

Các website D2C có thể giúp bạn cung cấp các so sánh sản phẩm một cách rõ ràng hơn, hỗ trợ sau bán hàng tốt hơn, cũng như cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng như khách hàng thân thiết hiệu quả hơn.

Trong khi các website D2C có thể được coi là đắt đỏ hơn trong một thị trường đông đúc, người mua sắm sẵn sàng trả thêm tới 20% cho các dịch vụ giá trị gia tăng mà thương hiệu cung cấp.

Tất nhiên, ứng dụng di động D2C cũng đóng một vai trò quan trọng không kém trong hành trình mua sắm. 80% người dùng đã cài đặt ít nhất một ứng dụng bán lẻ và 72% thích tương tác với các thương hiệu thông qua ứng dụng riêng của họ.

3. Đầu tư vào dữ liệu khách hàng của bên thứ nhất.

Các thương hiệu có thể hiểu sâu sắc hơn về khách hàng của họ thông qua vô số dữ liệu của bên thứ nhất (first party data) được thu thập từ các giao dịch thực tế tại các cửa hàng, lượt truy cập vào các website của thương hiệu và tương tác trên các kênh truyền thông mạng xã hội như Facebook hay YouTube.

Dữ liệu khách hàng của bên thứ nhất cũng cung cấp những hiểu biết chính xác về những người bạn đang bán hàng và đó cũng là cách tốt nhất để bạn có thể cá nhân hóa trải nghiệm mua sắm của họ.

Điều này đòi hỏi phải đầu tư mạnh hơn vào các công cụ phân tích trên các website và ứng dụng của bạn để khai thác tốt hơn các thông tin chi tiết của khách hàng.

Nếu bạn đang cảm thấy mình chưa tận dụng tối đa dữ liệu của bên thứ nhất? Bạn không hề cô đơn. Trong khi 87% thương hiệu tại khu vực APAC coi dữ liệu của bên thứ nhất là quan trọng đối với các nỗ lực marketing của họ, hơn một nửa tin rằng họ sử dụng dữ liệu đó dưới mức trung bình hoặc trung bình.

Nhiều thương hiệu cũng lo ngại rằng khách hàng có thể có những lo ngại về quyền riêng tư và thiếu sự tin tưởng vào thương hiệu cũng như các công nghệ của thương hiệu.

Nhưng bạn hãy nhìn nó theo cách này: 70% người dùng sẵn sàng chia sẻ thêm thông tin với các thương hiệu bán lẻ nếu điều đó đồng nghĩa với việc họ có được những trải nghiệm mua sắm tốt hơn. Các thương hiệu sử dụng dữ liệu này để tối ưu trải nghiệm mua sắm trực tuyến đã tăng thêm trung bình 11% doanh thu và tiết kiệm chi phí hơn 18%.

Tại Google, các nghiên cứu nội bộ cho thấy rằng các nhà bán lẻ sử dụng dữ liệu của bên thứ nhất đã có được mức doanh thu trung bình cao hơn 1,5 lần so với những thương hiệu không sử dụng và giúp tăng gấp 2,9 lần doanh thu khi họ sử dụng thêm các giải pháp quản lý đa kênh.

Trở nên thịnh vượng hơn trong “Cuộc di cư bán lẻ vĩ đại”.

Đối mặt với “Cuộc di cư bán lẻ vĩ đại”, các thương hiệu cần phải thích ứng với những chiến lược dài hơi do sự thay đổi liên tục trong hành vi và thói quen của khách hàng.

Bây giờ là lúc để doanh nghiệp đầu tư vào thương hiệu của mình, xây dựng các nền tảng D2C riêng và hiểu sâu hơn khách hàng thông qua dữ liệu của bên thứ nhất.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Một vài chiến lược xây dựng thương hiệu từ Coca-Cola

Học hỏi từ những kinh nghiệm xây dựng thương hiệu của công ty nước giải khát lớn nhất thế giới có thể giúp bạn xây dựng những thành công cho riêng mình.

Một vài chiến lược xây dựng thương hiệu từ Coca-Cola
Một vài chiến lược xây dựng thương hiệu từ Coca-Cola. Image: Maximilian Bruck via Unsplash

Tất cả chúng ta đều biết đến thương hiệu Coca-Cola bởi vì nó có mặt ở hầu hết mọi nơi trên khắp thế giới và chúng ta ít nhất đã từng uống nó một lần. Con đường đi đến thành công của Coca-Cola cũng khộng phải dễ dàng.

Trong suốt hành trình của mình, có không ít những trở ngại và thách thức mà những người tạo ra nó phải đối mặt để cuối cùng xây dựng nó trở thành tập đoàn khổng lồ như hiện nay.

Dưới đây là một số bí quyết xây dựng thương hiệu mà chúng ta có thể học hỏi được từ họ.

1. Sự kiên trì.

Điều đầu tiên đó là sự kiên trì. Nếu không có phẩm chất quan trọng này trong kinh doanh, Coca-Cola và bạn sẽ khó có thể đạt được các mục tiêu của mình.

Đó là lý do tại sao, mặc dù thành công rực rỡ và là thương hiệu dẫn đầu thị trường (market leader) nhưng Coca-Cola vẫn không ngừng chạy các chiến dịch quảng cáo và PR mọi lúc, mọi nơi trên các thị trường khác nhau.

Bạn biết rằng bạn không thể “ngủ quên trên chiến thắng” nếu bạn muốn giữ vững vị trí dẫn dắt trên thị trường. Bạn phải luôn kiên trì và nhẫn nại với thương hiệu của mình trừ khi bạn không còn muốn tiếp tục hoạt động kinh doanh nữa.

2. Cung cấp những giá trị mạnh mẽ.

Một khía cạnh khác đã làm nên thành công của Coca-Cola là thương hiệu này đã sống đúng với giá trị của nó, điều được phản ánh rất rõ nét trong các hoạt động quảng cáo và marketing của thương hiệu.

Bất kể có những thay đổi nào trong xã hội hay trên các phương tiện truyền thông, Coca-Cola vẫn luôn đề cao sự hạnh phúc, sự tôn trọng và sự đoàn kết trong gia đình.

3. Nắm vững kiến thức về thị trường.

Để một sản phẩm thâm nhập thị trường, bạn phải nghiên cứu rõ về những gì sẽ làm cho nó trở nên thành công trên thị trường đó và hiểu liệu nó có được người tiêu dùng chấp nhận hay không.

Mặc dù sẽ luôn có một mức độ rủi ro mà bạn phải sẵn sàng chấp nhận, nhưng tốt nhất là bạn nên đảm bảo rằng những rủi ro đó không hoàn toàn làm sụp đổ doanh nghiệp của bạn.

4. Khai thác triệt để yếu tố cảm xúc.

Khi tung ra một sản phẩm mới, thương hiệu phải luôn xây dựng và gắn kết với các yếu tố cảm xúc để nó có thể thành công hơn.

Các chiến dịch của Coca-Cola nổi bật bằng cách tạo ra những trải nghiệm và dành riêng cho một nhóm người nhất định.

Và, mặc dù là một trong những thương hiệu lớn nhất trên thế giới, thay vì người tiêu dùng sẽ cảm thấy bình thường với nó thì ngược lại, họ luôn tìm thấy những cảm xúc đặc biệt với Coca-Cola.

5. Nghệ thuật kể chuyện (Storytelling).

Xây dựng nên một câu chuyện hấp dẫn đằng sau các sản phẩm có lẽ là điều quan trọng nhất mà một thương hiệu nên làm.

Khởi đầu từ một phát minh “may mắn” của Coca-Cola là làm thuốc chữa đau dạ dày đã trở thành một giai thoại riêng biệt của thương hiệu này, một ý tưởng tuyệt vời hoặc một cơ hội mà bạn khó có thể tìm ra được ở các thương hiệu khác.

6. Một hình ảnh thương hiệu không thể nhầm lẫn.

Thương hiệu là thứ giá trị còn lại của một doanh nghiệp. Hãy tạo ra một logo mang tính đặc biệt, một bao bì độc đáo và một câu slogan khác biệt để khách hàng dần trở nên quen thuộc hơn với nó và nó phải luôn ở trong tâm trí của khách hàng.

Logo Coca-Cola được nhận ra ở mọi nơi trên thế giới và hình mẫu ông già Noel (râu trắng, bộ đồ đỏ) cũng đã gắn liền với hình ảnh hưởng hiệu thông qua hàng loạt chiến dịch quảng cáo trong các đợt Giáng sinh của Coca-Cola. Đây tiếp tục là một thành công trong chiến lược liên kết cảm xúc và định vị của thương hiệu này.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

82% nhà quảng cáo áp dụng giá trị thương hiệu cho các quyết định chi tiêu

Theo dữ liệu báo cáo mới nhất của Advertiser Perceptions, có đến 82% nhà quảng cáo sử dụng giá trị thương hiệu để làm tiêu chuẩn cho các quyết định chi tiêu.

82% nhà quảng cáo áp dụng giá trị thương hiệu cho các quyết định chi tiêu

Theo báo cáo niềm tin về nhận thức của các nhà quảng cáo năm 2021 do Advertiser Perceptions công bố, tỷ lệ nhà quảng cáo áp dụng các trách nhiệm với doanh nghiệp và giá trị thương hiệu vào các quyết định chi tiêu cho phương tiện truyền thông đã tăng hơn 20% so với năm trước lên mức 82%.

Hơn một nửa số nhà quảng cáo (54%) sẽ thay đổi cách thức và nơi họ sử dụng ngân sách truyền thông để mục tiêu quảng cáo có thể trở nên phù hợp hơn với doanh nghiệp và thương hiệu.

59% sẽ đánh giá những đối tác truyền thông dựa trên các yếu tố về độ tin cậy.

Nhìn chung, an toàn thương hiệu (brand safety) và các vấn đề liên quan đến việc lạm dụng dữ liệu là mối quan tâm chính của các nhà quảng cáo, đây là một sự thay đổi lớn so với năm 2020.

Ngoài ra, 79% nhà quảng cáo tin rằng các nền tảng (như TikTok, YouTube hay Facebook) phải chịu trách nhiệm nhiều hơn đối với những nội dung có hại trên website của họ, bao gồm cả nội dung do người dùng đăng.

Báo cáo niềm tin về nhận thức của các nhà quảng cáo năm 2021 cho thấy các quyết định chi tiêu cho các hoat động truyền thông của các nhà quảng cáo đang thay đổi để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng về an toàn thương hiệu và trách nhiệm của doanh nghiệp.

Báo cáo dựa trên các cuộc phỏng vấn với 250 nhà quảng cáo (66% làm việc ở các công ty quảng cáo và 34% những người làm marketing), cho thấy rằng cả các công ty quảng cáo (Agency) và thương hiệu hiện đều đang nỗ lực để giải quyết những mối quan tâm này.

Bà Sarah Bolton, Phó chủ tịch điều hành tại Advertiser Perceptions cho biết:

“Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) và đạo đức kinh doanh hiện là các yếu tố đang được giới C-suite dành sự quan tâm đặc biệt.

Nhiều nhà lãnh đạo doanh nghiệp đang đánh giá lại các giá trị của doanh nghiệp họ. Họ ngày càng không sẵn sàng đánh đổi doanh nghiệp với các yếu tố hiệu suất đơn thuần.”

Trong khi an toàn thương hiệu là yêu cầu hàng đầu, mối quan tâm về dữ liệu và quyền riêng tư đã đã ít trở nên quan trọng hơn, với 36% người được hỏi đang lo ngại về các vi phạm quyền bảo mật dữ liệu, giảm từ mức 53%; quyền riêng tư dữ liệu của người dùng chiếm 27%, giảm từ 40% và lạm dụng dữ liệu của bên thứ nhất là 30%, giảm từ 31%.

Những lo ngại này đã không còn quá quan trọng ngay cả khi bối cảnh về bảo mật dữ liệu đang phải đối mặt với một loạt các thay đổi về quy định và chính sách của các nền tảng.

Tuy nhiên, hơn 3/4 các nhà quảng cáo cho biết bất kỳ việc sử dụng dữ liệu cá nhân nào cũng có nguy cơ xâm hại đến danh tiếng của thương hiệu.

Ngoài ra, trong khi 4/5 nhà quảng cáo tin rằng các thương hiệu cần giám sát và kiểm soát nhiều hơn đối với các vị trí đặt quảng cáo.

Tương tự, 2/3 tin rằng quảng cáo trên các trang tin tức hợp pháp là an toàn cho thương hiệu, trong khi 64% ủng hộ quảng cáo bên ngoài các trang tin tức để tránh các vấn đề về an toàn thương hiệu.

Những mâu thuẫn này cho thấy rằng các thương hiệu và agency vẫn đang tìm những cách tốt nhất để cân bằng nhu cầu của khách hàng (client) và người tiêu dùng (consumer).

Bà Bolton nói tiếp:

“Trong khi các nhà quảng cáo chủ yếu dựa vào yếu tố công nghệ an toàn thương hiệu để loại trừ quảng cáo ra khỏi những nội dung có vấn đề, nhiều người cũng đang ưu tiên quảng cáo trên các phương tiện truyền thông chất lượng đã được mọi người kiểm chứng.”

“Quan trọng là, các thương hiệu nên bao gồm các phương tiện truyền thông nhỏ hơn để trở nên đa dạng hơn với các cộng đồng nhỏ – điều mà các nhà quảng cáo thường đã bỏ qua khi theo đuổi việc nhắm mục tiêu chính xác trên quy mô lớn.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Tra Nguyen

LinkedIn cập nhật một loạt các thuật ngữ xây dựng thương hiệu mới

Bạn có bao giờ cảm thấy ngợp khi cố gắng nghiên cứu những thuật ngữ liên quan đến thương hiệu, marketing hoặc cập nhật các chỉ số mới nhất để theo dõi, nhằm đo lường hiệu suất của thương hiệu của bạn không?

Những người làm marketing nói chung thường sử dụng các thuật ngữ chuyên môn trong quá trình giao tiếp, một phần là để tiết kiệm thời gian, và một phần là có rất nhiều cụm từ khi dịch ra tiếng Việt sẽ không rõ và đủ nghĩa.

Vậy, làm thế nào bạn có thể chuyển từ một ‘người bình thường’ thành ‘chuyên gia’ – hoặc ở cấp độ cơ bản, làm cách nào bạn có thể hiểu các yếu tố bạn cần để tối đa hóa các yếu tố quảng cáo và thương hiệu.

Dưới đây là những thuật ngữ về thương hiệu mà LinkedIn vừa xuất bản.

Acquisition.

Customer acquisiton là thuật ngữ đề cập đến việc thương hiệu đang có thêm được những khách hàng mới hoặc bán được các sản phẩm cho khách hàng.

Nó là quá trình nuôi dưỡng khách hàng để chuyển khách hàng từ các giai đoạn đầu tiên của phễu bán hàng (sales funnel) đến giai đoạn quyết định mua hàng.

Chi phí để có được một khách hàng mới được gọi tắt là CAC (customer acquisition cost).

Activation.

Activation là hoạt động kích hoạt marketing nhằm mục tiêu chuyển khách hàng tới các giai đoạn tiếp theo trong hành trình mua hàng.

Trong các hoạt động tiếp thị hiệu suất (performance marketing), tiếp thị tăng trưởng (growth marketing) hay bán hàng, thuật ngữ này cũng đồng nghĩa với một vòng bán hàng ngắn hạn.

Mặc dù activation rất hữu ích trong việc kích thích khách hàng tiềm năng hay đạt được các mục tiêu ngắn hạn, khách hàng có xu hướng quên đi các hoạt động mua hàng hay chuyển đổi của họ rất nhanh, mức độ ghi nhớ về thương hiệu cũng không là ngoại lệ.

Đó cũng là lý do tại sao việc đầu tư dài hạn vào xây dựng thương hiệu và các hoạt động kích hoạt ngắn hạn lại là chìa khoá để thành công cho các thương hiệu.

Availability heuristic.

Khách hàng có xu hướng sử dụng các thông tin có thể xuất hiện trong tâm trí họ một cách nhanh nhất. Các quyết định của họ vốn dựa trên các hình ảnh, dữ kiện và cảm xúc quen thuộc, những thứ vốn dễ nhớ và luôn nằm trong tâm trí của họ (TOM – Top of Mind).

Nếu thương hiệu của bạn khơi gợi được những yếu tố tình cảm tích cực và dễ nhớ sau mỗi lần xuất hiện, nó có thể xuất hiện trong tâm trí của khách hàng một cách dễ dàng hơn.

Để làm được điều này, bạn nên:

  • Tối đa hoá lượng tiếp cận (reach).
  • Sử dụng các tài sản hay sự sáng tạo dễ nhớ và khác biệt.
  • Sử dụng các thông điệp có sức cộng hưởng.

Brand Awareness.

Brand Awareness hay độ nhận biết thương hiệu đề cập đến những triển vọng ở cả hiện tại và tương lai của tổ chức, các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp cần phải nằm trong số các cân nhắc của khách hàng trước khi họ quyết định mua nó.

Trên LinkedIn, khi bạn chọn mục tiêu của chiến dịch là Brand Awareness, nền tảng sẽ tìm cách tối đa hoá lượng tiếp cận (reach) và hiển thị (impressions) từ đó tối đa hoá mối tương quan truyền thông hay thị phần được thảo luận (SOV – Share of Voice) của thương hiệu so với các sản phẩm (đối thủ) khác cùng danh mục trên thị trường.

Brand Equity.

Brand Equity hay tài sản thương hiệu là giá trị nhận thức của khách hàng (customer perception) đối với một thương hiệu cụ thể.

Brand Lift Testing.

Đây là một công cụ tự phục vụ thương hiệu có thể sử dụng để đo lường sức ảnh hưởng của các chiến dịch quảng cáo đến thương hiệu (sức khoẻ thương hiệu – Brand Health).

Điều này được thực hiện bằng cách bạn xác định các chỉ số căn bản của nhận thức thương hiệu trong một giai đoạn nhất định (thường là thông qua các buổi phỏng vấn khách hàng), sau đó so sánh với cùng các chỉ số đó sau khi triển khai các chiến dịch quảng cáo.

Liên quan đến thuật ngữ này, có một thuật ngữ liên quan khác mà bạn cần quan tâm đó là Absolute brand lift, khái niệm này dùng để đo lường sức ảnh hưởng của quảng cáo bằng cách so sánh sự khác biệt về tỷ lệ phản hồi giữa những người từng thấy và không thấy quảng cáo của bạn.

Brand Salience.

Brand salience hay sự chào đón thương hiệu là số liệu đo lường về tần suất khách hàng chú ý, nhận diện và cân nhắc thương hiệu.

Category Flexibility.

Category flexibility đề cập đến việc khi nào tài sản thương hiệu của doanh nghiệp đủ mạnh để cung cấp nhiều hơn một giải pháp đến thị trường. Khái niệm này được xem là cơ hội để thương hiệu có thể mở rộng thị phần nhiều hơn nữa.

Competitive Moats.

Tương tự như các hàng rào (moats) được dùng để bảo vệ các toà lâu đài, các hàng rào cạnh tranh của thương hiệu được sử dụng để bảo vệ thị phần và lợi nhuận của doanh nghiệp bằng cách tạo ra những lợi thế riêng biệt so với đối thủ cạnh tranh.

Customer loyalty.

Thương hiệu có được sự trung thành của khách hàng bằng cách cung cấp cho khách hàng những trải nghiệm đáng nhớ và nhất quán.

Một trong những chỉ số quan trọng nhất để đo lường sự trung thành của khách hàng đó là thiện chí mua sắm lặp lại của khách hàng từ cùng một thương hiệu.

Emotional Messaging.

Emotional messaging là những thông điệp có thể thuyết phục được yếu tố cảm xúc của khách hàng, để xây dựng sức ảnh hưởng đến các quyết định mua sắm và nhận thức của thương hiệu.

Emotional messaging hay những thông điệp cảm xúc là yếu tố cổt lõi để khiến cho thương hiệu trở nên đáng nhớ hơn trong tâm trí của khách hàng mục tiêu.

Miễn là các quảng cáo của thương hiệu có thể tương tác được với khách hàng, mọi người sẽ chú ý và nhớ đến nó. Trước khi khách hàng có các kịch bản mua sắm của riêng mình, thương hiệu nên xuất hiện và gây ấn tượng với họ, lặp lại nhiều lần quá trình đó.

Trước đây, các thương hiệu B2C thường sử dụng các thông điệp mang đậm yếu tố cảm xúc và các thương hiệu B2B thì tập trung vào lý trí.

Tuy nhiên ngày nay, các thương hiệu B2B cũng nên sử dụng yếu tố cảm xúc để xây dựng thương hiệu và thúc đẩy sự tăng trưởng trong dài hạn.

Frequency.

Khách hàng thường xem quảng cáo của thương hiệu nhiều lần trước khi họ có các quyết định mua hàng cụ thể. Frequency hay tần suất là số lần trung bình mà mỗi khách hàng nhìn thấy quảng cáo trong một khoảng thời gian cụ thể.

High quality audiences.

Về cơ bản, khái niệm High quality audiences dùng để chỉ những người có khả năng chuyển đổi cao khi tương tác với quảng cáo của thương hiệu. Điều này thường gắn liền với việc thương hiệu sẽ cung cấp các quảng cáo đến đúng người vào đúng thời điểm.

Long-term sales.

Là khi chuyển đổi được xảy ra sau một khoảng thời gian dài.

Mental availability.

Mental availability hay sự sẵn sàng về mặt tinh thần là xu hướng khi thương hiệu được nghĩ đến trong các tình huống mua hàng cụ thể.

Pricing Power.

Pricing power để cập đến năng lực định giá của thương hiệu. Đó chính là khả năng tăng giá của thương hiệu khi khách hàng của họ rất nhạy cảm với việc giảm giá.

Reach.

Reach hay lượng tiếp cận chính là số người duy nhất (unique) xem quảng cáo ít nhất là một lần trong suốt chiến dịch. Liên quan đến khái niệm này, nhiều bạn marketer hay nhầm lẫn với impressions hay lượt hiển thị.

Bạn có thể hiểu rằng một người dùng (1 reach) có thể được hiển thị quảng cáo nhiều lần (nhiều impressions). Do đó trong cùng một chiến dịch, số lượt impressions luôn luôn nhiều hơn số lượt reach.

Share of Voice.

Các thương hiệu sử dụng chỉ số này để so sánh mức độ nhận biết của thương hiệu trên các kênh marketing khác nhau so với đối thủ cạnh tranh của họ.

Share of Market.

Share of Market hay Market share là tỷ lệ phần trăm của tổng doanh thu hay doanh số bán hàng trong cùng một danh mục thị trường mà thương hiệu đang sở hữu – nó thường được tính theo doanh thu hoặc số lượng khách hàng.

Share of Mind.

Là sự sẵn sàng về mặt tinh thần hay tâm trí của khách hàng đối với các sản phẩm và dịch vụ của thương hiệu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Quảng cáo cộng tác: Kết nối các thương hiệu và nhà bán lẻ để tối đa hóa sự tăng trưởng

Các nhà marketer tại APAC đã sử dụng quảng cáo cộng tác (Collaborative Ads) như thế nào? Họ thấy những tiềm năng gì? Các agency nên làm gì để thúc đẩy sự tăng trưởng kinh doanh?

Quảng cáo cộng tác: Kết nối các thương hiệu và nhà bán lẻ để tối đa hóa sự tăng trưởng

Để giải đáp những vấn đề đó, hãy tham khảo ngay những chia sẻ dưới đây của các chuyên gia đến từ Shopee, Hsin Hsin Galaxy, OpenMind và cả Facebook.

Ngay cả trong những ngày trước Covid-19, ngành thương mại điện tử đã đạt được mức tăng trưởng kỷ lục với hai con số.

Đại dịch mới đã thúc đẩy sự chuyển dịch từ các cửa hàng truyền thống sang cửa hàng trực tuyến, nhưng hiện nhiều doanh nghiệp vẫn đang thiếu nguồn lực để thiết lập hoặc mở rộng quy mô trên các nền tảng thương mại điện tử của riêng họ.

Các thương hiệu bán sản phẩm của họ thông qua các nhà bán lẻ trực tuyến có thể muốn xem xét đến phương pháp quảng cáo cộng tác của Facebook.

Định dạng quảng cáo này cho phép những người làm marketing đặt các quảng cáo động (dynamic ads) trên các phân khúc danh mục của nhà bán lẻ trực tuyến để thúc đẩy những người mua sắm quan tâm đến trang sản phẩm của các nhà bán lẻ.

Là một phần của hệ thống Facebook Discovery Commerce, quảng cáo cộng tác cho phép các thương hiệu vốn có sự hiện diện ít ỏi trên thương mại điện có thể tiếp cận khách hàng với các quảng cáo có khả năng thúc đẩy sự khám phá, cân nhắc cũng như mua hàng trên các website hay ứng dụng của các đối tác bán lẻ của họ.

Định dạng quảng cáo này được phát triển lần đầu ở khu vực APAC (Châu Á – Thái Bình Dương), đã mang lại rất nhiều hiệu quả cho các ngày hội Mega Sale bao gồm 11.11 (Ngày độc thân) và 12.12 trong hàng thập kỷ qua, nơi phần lớn các giao dịch mua sắm được thực hiện qua các nền tảng thương mại điện tử.

Bà Via Abano, Giám đốc Marketing sản phẩm tại Facebook, cho biết:

“Châu Á đã dẫn đầu trong việc sử dụng quảng cáo cộng tác để thúc đẩy chuyển đổi người dùng, lưu lượng truy cập và bán hàng trong hai năm qua.”

“Các nhà tiếp thị rất yêu thích định dạng này.”

Bà Sol Romero, chuyên gia tại Openmind Team Nestle cho biết:

“Vai trò của quảng cáo cộng tác trong con đường mua hàng của người tiêu dùng không chỉ giới hạn ở việc chuyển đổi hay mua hàng mà còn mở ra các cơ hội mới về khả năng khám phá thương hiệu, tạo ra các mong muốn và ý định mới.”

“Các nền tảng dường như đánh giá rất cao điều đó.”

Bà Peggy Zhu, Trưởng bộ phận phát triển thương hiệu và marketing tại Shopee cho biết:

“Thứ nhất, quảng cáo cộng tác cho phép quảng cáo được cá nhân hóa và sản phẩm được làm nổi bật một cách linh hoạt.

Đối với thương hiệu, điều đó có nghĩa là bạn có thể đẩy các sản phẩm đến các nhóm đối tượng có liên quan hơn, dẫn đến chuyển đổi hiệu quả hơn về chi phí.

Thứ hai, bản chất tự động của các quảng cáo cộng tác cho phép các nhà quảng cáo mở rộng quy mô của chiến dịch một cách dễ dàng hơn nhiều.”

Còn đối với Ông Vince Huang, tổng giám đốc tại Hsin Hsin Galaxy thì cho rằng quảng cáo cộng tác đã trở thành một thành phần quan trọng trong các chiến lược truyền thông hỗn hợp (media mix) của các chiến dịch.

“Một trong số những điều thú vị nhất về quảng cáo cộng tác là nó cho phép hiển thị tất cả các giai đoạn trong hành trình mua sắm của khách hàng.

Với những insights có giá trị này, chúng tôi có thể tìm ra những cách tốt hơn để giúp các thương hiệu và nhà bán lẻ thúc đẩy doanh số bán hàng đồng thời có thể nắm lấy nhiều thị phần hơn trong toàn bộ hệ sinh thái thương mại điện tử.”

Điều này đặc biệt quan trọng trong suốt thời gian diễn ra Covid-19 khi các thương hiệu luôn tìm cách tiếp cận những đối tượng chưa được khai thác trước đây.

Với Mega-sales.

Do tính chất được nhắm mục tiêu và tự động, các quảng cáo cộng tác có các lợi thế lớn để tối đa hóa doanh thu trong những ngày Mega Sale, khi các khoảng không quảng cáo (ad inventory) thường đắt hơn.

Shopee đã hợp tác với hơn 10.000 thương hiệu trên khắp khu vực APAC, với nhiều thương hiệu trong số đó đạt được kết quả rất tích cực.

Đại diện bộ phận marketing từ Shopee chia sẻ: “Quảng cáo cộng tác cho phép các thương hiệu nhắm mục tiêu theo những cách thức phù hợp hơn, điều này có thể giúp thương hiệu tránh được rất nhiều các khoản ngân sách lãng phí.”

Quảng cáo cộng tác nên được tiếp cận như thế nào?

Theo các chuyên gia, thương hiệu nên tận dụng các quảng cáo cộng tác trong suốt cả năm (always-on) chỉ đơn giản là vì người tiêu dùng mua hàng mọi lúc mọi nơi.

Như Bà Abano từ Facebook nói: “Always-on đóng vai trò rất quan trọng vì nó xây dựng đối tượng mục tiêu và thúc đẩy mua hàng bằng cách xây dựng và nắm bắt hàng ngày các ý định mua hàng.”

Bà Abano cho biết thêm: “Chúng tôi đã phân tích hơn 1500 tài khoản trên nhiều danh mục và nhận thấy rằng có nhiều cơ hội lớn hơn cho các nhà quảng cáo nếu họ sử dụng chiến lược Always-on.

Bằng cách quảng cáo trong những ngày trước Mega Sale, chẳng hạn 04 tuần trước đó, chúng tôi đã thấy lượng mua hàng tăng hơn 46%. Chi phí cho mỗi lần mua rẻ hơn 19% so với các ngày bán hàng từ những tuần trước đó.”

Các phương pháp hay nhất về quảng cáo cộng tác.

Cái hay của quảng cáo cộng tác là nó có tính linh hoạt mà bạn có thể sử dụng để đạt được KPIs cho các chiến dịch của mình: đó là việc hướng lưu lượng truy cập đến website của thương hiệu của bạn hay website của đối tác của bạn?

Bà Abano từ Facebook cũng đã nêu bật 5 phương pháp hay nhất cho quảng cáo cộng tác:

  • Xác định các mục tiêu và KPIs một cách rõ ràng.
  • Hãy hướng đến các danh mục sản phẩm rộng hơn.
  • Tách chiến dịch thành các mục tiêu nhắm mục tiêu lại và tìm kiếm mới khách hàng tiềm năng khác nhau.
  • Tận dụng các chiến lược giá thầu tự động và phân phối quảng cáo tự động.
  • Đặt thời lượng chuyển đổi là 7-day-click và 1-day view.

Tích hợp tiếp thị người có ảnh hưởng.

Một cải tiến độc đáo mới ra đời từ APAC là sự tích hợp tiếp thị người có ảnh hưởng (Influencer Marketing) với quảng cáo cộng tác, đặc biệt là với những người có ảnh hưởng nhỏ (micro-influencer).

Sự kết hợp giữa OpenMind với Nescafe Gold là một ví dụ điển hình. Bằng cách sử dụng quảng cáo cộng tác và nội dung của những người có ảnh hưởng, agency này đã có thể tăng số lượt xem nội dung và đẩy nhiều người hơn xuống các phần dưới của kênh bán hàng.

Agency này đã hợp tác với nhiều người có ảnh hưởng để tạo các quảng cáo hợp tác, điều này cho phép Nescafe Gold tiếp cận được nhiều đối tượng hơn.

Được đánh dấu rõ ràng là mối quan hệ đối tác có trả phí, quảng cáo cũng bao gồm nút “mua ngay” nhằm mục tiêu hướng những khách hàng tiềm năng đến website của nhà bán lẻ để khám phá thêm và mua hàng. Chiến dịch đã tăng thêm 25% chuyển đổi và tăng 40% đối với các hành động thêm vào giỏ hàng.

Tầm quan trọng của các mối quan hệ đối tác.

Khi quảng cáo cộng tác liên quan đến nhiều bên và vẫn còn là một định dạng quảng cáo tương đối mới, các agency có vai trò quan trọng trong việc tư vấn và hỗ trợ thực hiện.

Suy cho cùng, họ biết rõ các danh mục sản phẩm của khách hàng, họ có những cái nhìn toàn diện nhất về người tiêu dùng và có thể giúp thương hiệu đặt KPIs, theo dõi kết quả và cải thiện hiệu suất.

Bà Abano từ Facebook cho biết thêm: “Nhiều nhà quảng cáo sử dụng quảng cáo cộng tác đến từ ngành CPG (hàng đóng gói tiêu dùng), do đó, họ đã dựa trên các kênh ATL hoặc tại các cửa hàng để thúc đẩy doanh số bán hàng.

Yếu tố kỹ thuật số và thương mại điện tử còn khá mới nhưng chúng có những tiềm năng rất lớn trong việc thúc đẩy sự chuyển đổi (transformation). Các agency là đối tác chính để tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển đổi này được diễn ra.”

Mối quan hệ đối tác lý tưởng giữa các agency, thương hiệu, nền tảng và Facebook là một  mối quan hệ được xây dựng dựa trên sự cộng tác, giao tiếp cởi mở và trách nhiệm trình bày một cách rõ ràng về các nhiệm vụ.

Điều quan trọng nữa là tất cả các bên phải có mục tiêu rõ ràng. Mối quan hệ đối tác chiến lược không chỉ nên được nhìn nhận thông qua lăng kính của các mục tiêu ngắn hạn mà còn là hướng đến các mục tiêu dài hạn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Tra Nguyen

Một vài bí kíp xây dựng thương hiệu nhỏ bạn nên tham khảo

Khi xây dựng thương hiệu, bạn bắt buộc phải suy nghĩ về mọi thứ về thương hiệu, từ những thứ hữu hình như logo hay màu sắc đến những thứ vô hình như cảm nhận của khách hàng về sản phẩm hay dịch vụ của bạn.

Một vài bí kíp xây dựng thương hiệu nhỏ bạn nên tham khảo

Để giúp bạn một phần nào trong quá trình xây dựng thương hiệu này, dưới đây là một số bí kíp nhỏ mà bạn có thể tham khảo để làm cho thương hiệu của mình trở nên có ý nghĩa hơn trong tâm trí của khách hàng.

Mọi người đang cảm nhận về thương hiệu của bạn như thế nào?

Khi nói đến thương hiệu, nó hoàn toàn là việc mọi người đang hiểu và nói gì về bạn chứ không phải là việc bạn muốn nói gì tới khách hàng. Do đó, nơi đầu tiên mà bạn nên bắt đầu để xây dựng và phát triển thương hiệu của bạn đó là tâm trí khách hàng.

Bạn có thể tìm hiểu cách người khác đang cảm nhận về mình hay thương hiệu của đối thủ bằng cách lên các nền tảng mạng xã hội để xem những phản hồi của khách hàng, đó về cơ bản chính xác là những gì mà họ đang suy nghĩ và mong muốn.

Xây dựng các nền tảng online.

Xây dựng thương hiệu nghĩa là bạn cần truyền tải đến khách hàng những giá trị và ý nghĩa gắn liền với sản phẩm hay dịch vụ của bạn.

Bạn có thể bắt đầu bằng việc xây dựng các nền tảng trực tuyến của riêng bạn, chẳng hạn như blog, fanpage hoặc website mà bạn sở hữu, sau truyền tải những nội dung đó đến với các nhóm khách hàng tiềm năng.

Một số nền tảng như LinkedIn, Facebook, Instagram hay TikTok cho phép bạn bắt đầu mọi thứ mà không cần quá nhiều chi phí.

Ở những thời điểm khi bạn mới bắt đầu, sự toàn diện là điều bạn nên thử, sau đó tuỳ vào kết quả thực tế thông qua quá trình tối ưu, bạn có thể giữ lại những kênh tốt nhất cho mình (nếu cần thiết).

Dưới đây là một số lưu ý cần ghi nhớ khi bạn thực hiện:

  • Hãy thể hiện tính xác thực.
  • Có một tiếng nói riêng biệt.
  • Có một bản thiết kế đáng nhớ.
  • Xây dựng một slogan thể hiện sứ mệnh và mục đích kinh doanh của bạn.
  • Trao quyền cho khách hàng của bạn.

Gắn liền thương hiệu với bất cứ điều gì bạn làm.

Thương hiệu cá nhân phải là một phần quan trọng trong việc bạn xây dựng thương hiệu hoặc doanh nghiệp. Nó nên được ‘thêu dệt’ vào cuộc sống cá nhân của bạn.

Thương hiệu vốn là những kết nối giữa người với người hơn là sản phẩm với khách hàng, do đó, không chỉ các doanh nhân hay người sở hữu thương hiệu mới chịu trách nhiệm xây dựng thương hiệu. Nó phải là trách nhiệm của toàn bộ nhân viên trong doanh nghiệp.

Thương hiệu của bạn cũng nên hiển thị trong cách bạn viết nội dung trên các nền tảng trực tuyến. Nếu bạn đang cố gắng trở thành một người không giống như bạn hoặc bạn tìm cách che giấu điều gì đó, khách hàng của bạn cũng sẽ phản ứng tương tự.

Hãy nhất quán.

Nếu bạn là một khách hàng, hãy nghĩ về những thương hiệu mà bạn trung thành nhất. Rất có thể họ đã giành được sự tin tưởng của bạn vì họ rất đáng tin cậy.

Ví dụ, Zappos được biết đến với việc cung cấp dịch vụ khách hàng cao cấp. Dropbox bao gồm một logo hộp màu xanh vẽ tay đặc trưng của nó trên tất cả các thông điệp của nó.

Tốt nhất, tất cả các nội dung truyền thông và marketing của bạn phải kể cùng một câu chuyện về thương hiệu của bạn.

Đừng cố gắng để làm hài lòng tất cả mọi người.

Thị trường rất rộng lớn và khách hàng của bạn cũng tương tự, bạn sẽ không bao giờ có thể làm hài lòng tất cả mọi người, vì vậy đừng cố gắng trở thành tất cả mọi thứ cho tất cả mọi người. Thay vào đó hãy tập trung vào những khách hàng mục tiêu chính của bạn.

Hãy học cách trở thành thương hiệu tốt nhất có thể đối với một nhóm người dùng cụ thể.

Khi xây dựng thương hiệu hay tìm kiếm điều gì đó khác biệt, đừng sợ khi là chính mình ngay cả khi điều đó có nghĩa là bạn nói những điều mà không ai khác sẽ làm.

Hãy nhớ rằng, bạn không kinh doanh để làm hài lòng tất cả mọi người. Bạn đang kinh doanh để phát triển doanh nghiệp, và chỉ có một số ít người ủng hộ bạn.

Hãy tạo ra nhiều giá trị.

Bạn nên tạo ra giá trị trong bất cứ điều gì bạn làm. Bạn không cần phải là Apple để có một sản phẩm tuyệt vời. Ngay cả những sản phẩm cấp thấp hơn như Ikea cũng có thể tạo ra nhiều giá trị cho khách hàng của họ.

Khi nghĩ về giá trị mà bạn có thể thêm vào thương hiệu của mình, hãy cân nhắc những câu hỏi như:

  • Điều gì làm sản phẩm, dịch vụ và doanh nghiệp của bạn trở nên khác biệt với các đối thủ cạnh tranh?
  • Bạn đang cung cấp những giá trị nào và giá trị đó khác với giá trị do đối thủ cạnh tranh của bạn cung cấp ra sao?
  • Làm thế nào để những lợi ích đó đánh vào được yếu tố cảm xúc của khách hàng?
  • Những gì tôi đang đáp ứng cho khách hàng của mình có đủ giá trị với mức giá mà tôi đang tính không?
  • Thương hiệu của tôi có đồng bộ với cách tôi làm marketing không?

Hãy liên kết bản thân với thương hiệu.

Thương hiệu là con người với những tính cách, hệ giá trị và cảm xúc riêng biệt.

Thương hiệu cá nhân của bạn được củng cố hay suy yếu cũng ảnh hưởng trực tiếp đến thương hiệu của doanh nghiệp. Do đó bạn hãy tìm và tận dụng những đặc điểm có thể kết nối bạn với thương hiệu của mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Thương hiệu của bạn có đang gặp khủng hoảng về khả năng nhận dạng danh tính khách hàng?

Mọi người muốn đến những nơi mà ai đó biết tên của họ. Khả năng nhận dạng danh tính làm nên điều đó cho các thương hiệu, việc sử dụng chúng đúng cách sẽ thúc đẩy sự cá nhân hóa và tin tưởng cho khách hàng.

Thương hiệu của bạn có đang gặp khủng hoảng về nhận diện?

Mọi người thích mua sắm tại các cửa hàng và trên các website có thể nhận ra họ và chào đón họ trở lại.

Họ thích những ưu đãi phù hợp với sở thích của họ và vui mừng trước những trải nghiệm tuyệt vời mà thương hiệu đã cung cấp. Đôi khi, họ muốn thương hiệu biết rõ họ, nhưng những lúc khác, họ lại muốn sự riêng tư của mình được duy trì.

Để hiểu được điều này, các thương hiệu phải liên tục theo dõi các thông tin đã biết và chưa biết về khách hàng của mình. Quá trình này yêu cầu khả năng khai thác danh tính (user identity) của họ.

Và đây cũng nên là yếu tố cốt lõi của năng lực Martech (công nghệ quảng cáo và marketing) của thương hiệu.

Các thương hiệu hàng đầu luôn đảm bảo rằng họ biết họ đang nói chuyện với ai và mang đến những trải nghiệm tốt nhất có thể dựa trên những gì họ biết về khách hàng.

Đây được gọi là giải pháp nhận dạng danh tính khách hàng và nó là trọng tâm của những gì các nhà quảng cáo và nhà tiếp thị cần để thực hiện đúng lời hứa với thương hiệu của họ.

Nghệ thuật và khoa học về nhận dạng đã phát triển cùng với những tiến bộ về công nghệ để tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp các nội dung phù hợp cho đúng người hoặc chân dung khách hàng mục tiêu.

Mặc dù một số điều này được hỗ trợ bởi công nghệ phân tích cookies của bên thứ ba, lượng thông tin có sẵn đã sụt giảm đáng kể và phần lớn sẽ biến mất vào năm tới do Google không còn cung cấp thông tin theo dõi người dùng từ trình duyệt Chrome nữa.

Apple và các hãng khác đang tìm đủ mọi cách để bảo vệ người dùng của họ.

Một thế giới không có cookies của bên thứ 3 đang đến gần.

Con đường mới để xây dựng trải nghiệm khách hàng.

Nếu bạn đang bắt đầu thu thập thông tin về khách hàng, bạn sẽ nhận thấy rằng không phải dữ liệu nào cũng hữu ích.

Dữ liệu tốt nhất thường đến từ những nguồn mà bạn biết rõ – dữ liệu của bên thứ nhất của bạn từ các tương tác trực tiếp với khách hàng – như email, website, fanpage, chương trình khách hàng thân thiết, CRM và ID thiết bị di động chẳng hạn.

Đây là những danh tính đã biết và là nguồn cơ sở chính cho biểu đồ nhận dạng dữ liệu của bên thứ nhất.

Biểu đồ tùy chỉnh này là khác nhau cho từng doanh nghiệp và nhà quảng cáo và thường được điều chỉnh sao cho cho phù hợp với các yêu cầu cụ thể của doanh nghiệp.

Từ đó, mục tiêu của thương hiệu là mở rộng khả năng nhận dạng đó trong các trường hợp sử dụng khác nhau, từ các phương pháp marketing truyền thống đến việc đo lường trên các phương tiện quảng cáo có trả phí.

Điều này phụ thuộc rất nhiều vào sự trao đổi giá trị giữa khách hàng và thương hiệu. Mọi người muốn kiểm soát nhiều hơn và minh bạch hơn về cách dữ liệu của họ đang được sử dụng và khai thác.

Các thương hiệu đang tìm kiếm những khách hàng mới có giá trị cao và muốn minh bạch hơn về cách hoạt động của các phương tiện truyền thông của họ.

Các nhà xuất bản thì muốn kiếm tiền từ nội dung của họ. Bất kỳ trung gian nào xen vào giữa tam giác giá trị này đều làm giảm tính minh bạch của các yếu tố liên quan.

Các thương hiệu có khả năng kiểm soát những thông tin mà họ có thể thấy và tăng cường thông tin đó sẽ có được nhiều lợi thế cạnh tranh hơn so với các thương hiệu dựa vào dữ liệu và insights của bên thứ 3.

Am hiểu khách hàng…

Khi các hoạt động truyền thông được cá nhân hóa nhiều hơn cho các phân khúc đối tượng nhỏ hơn, các nhà quảng cáo ngày càng quan tâm đến việc ai đã phản hồi ưu đãi nào, cửa hàng nào đang hoạt động tốt nhất, khách hàng đang ở vị trí nào trong hành trình mua hàng và hiểu thêm nhiều hơn về người tiêu dùng khi họ tương tác với thương hiệu.

Các thương hiệu, trong nhiều trường hợp, cần phải biết chính xác họ đang nói chuyện với ai để có thể đưa ra các đề xuất giảm giá hoặc khuyến mãi liên quan.

Để có thể làm sâu sắc hơn mối quan hệ với khách hàng – các thương hiệu nên bắt đầu từ điểm tiếp xúc đầu tiên với họ.

Việc đưa ra những quyết định chính xác dựa trên việc đưa đúng người, biết họ là ai và điều gì đó về những gì họ có thể muốn dựa trên các tín hiệu mà thương hiệu có được là chìa khoá cho sự thành công.

Biểu đồ nhận dạng khách hàng.

Biểu đồ nhận dạng khách hàng là nền tảng của con đường để dẫn đến những trải nghiệm tuyệt vời của khách hàng.

Đây là nơi tất cả các tín hiệu hoặc dữ liệu được tối ưu hóa, giải quyết và làm phong phú hơn những hiểu biết về khách hàng hoặc khách hàng tiềm năng, tất cả nên được điều chỉnh sao cho phù hợp với tính riêng tư của khách hàng.

Biểu đồ nhận dạng khách hàng là sự kết hợp giữa biểu đồ dữ liệu được sở hữu bởi thương hiệu (brand-owned identity) và biểu đồ dữ liệu của bên thứ 3 (third-party identity).

Sự kết hợp này cho phép các thương hiệu có thể thu thập, theo dõi, phân tích và hành động dựa trên các dữ liệu đã xảy ra.

Một cách khác để xem xét về vấn đề này là đó là sự pha trộn của hai biểu đồ, chúng có thể phối hợp cùng nhau để mang lại các trải nghiệm đặc biệt cho người tiêu dùng.

Tại sao việc xây dựng dữ liệu này lại quan trọng?

Bạn có thể có các cách khác để đạt được mục tiêu. Mục tiêu cuối cùng là đảm bảo các thương hiệu có thể tự kiểm soát và coi biểu đồ nhận dạng khách hàng là trung tâm của các tương tác với khách hàng.

Điều này có thể mang lại rất nhiều những lợi ích khác nhau:

  • Biết tin ai và tiếp tục tin tưởng. Đây là con đường hai chiều, nơi thương hiệu tin tưởng mọi người và có thể tự tin hành động khi biết rõ thương hiệu đang nói chuyện với ai.
  • Biết rằng thương hiệu không tương tác với một người giống như với một người khác, khi họ hoàn toàn khác nhau.
  • Cung cấp ưu đãi cho những người đáng được hưởng ưu đãi vì họ đủ điều kiện, chẳng hạn như việc giảm giá cho những người phản hồi đầu tiên.

Cách an toàn nhất để xây dựng mối quan hệ này là bắt đầu với mối quan hệ trực tiếp giữa một người và thương hiệu – và xây dựng lên từ đó.

Nếu bạn là chủ sở hữu thương hiệu, hãy nghĩ về điều này như những gì bạn biết về một người mà không cần phải hỏi người khác.

Đó có thể là dữ liệu mà người tiêu dùng đã chia sẻ với bạn hoặc bạn biết khi họ mua hàng hoặc các tương tác khác với bạn.

Hãy xây dựng giải pháp riêng ngay từ bây giờ.

Hệ sinh thái martech (marketing – advertising technology) rất rộng lớn, phức tạp và liên tục thay đổi.

Biểu đồ nhận dạng khách hàng của các nhà quảng cáo phải được đặt ở vị trí trung tâm của doanh nghiệp, đóng vai trò là nguồn trung tâm của trí thông minh của người tiêu dùng, nó phải bộ não trên toàn bộ hệ sinh thái.

Khi bạn có thể xác định đúng danh tính của khách hàng, bạn và tất cả khách hàng đều là những người chiến thắng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Người làm marketing và kinh doanh học được gì từ việc Amazon soán ngôi Walmart

Amazon vừa thay thế Walmart để trở thành nhà bán lẻ lớn nhất thế giới bên ngoài Trung Quốc. Dưới đây là cách Amazon đã làm điều đó.

Người làm kinh doanh học được gì từ việc Amazon soán ngôi Walmart

Theo đó, đây là lần đầu tiên trong lịch sử, Amazon đã soán ngôi Walmart để trở thành nhà bán lẻ lớn nhất thế giới bên ngoài Trung Quốc.

Theo báo cáo của tờ New York Times, Amazon đã bán được hơn 610 tỷ USD hàng hóa trong 12 tháng kết thúc vào tháng 6, so với mức doanh số 566 tỷ USD của Walmart cũng trong 12 tháng qua.

Sự tăng trưởng đột biến của Amazon là đỉnh cao về tầm nhìn dài hạn của nhà sáng lập Jeff Bezos, người từng nói rằng sự tiện lợi của mua sắm trực tuyến kết hợp với giao hàng tận nhà cuối cùng sẽ là chìa khoá để thành công. Walmart đã chậm chân trong cuộc đua này.

Vậy chúng ta, với tư cách là những người làm marketing nói riêng và người làm kinh doanh nói chung có thể học hỏi được gì.

Hiển thị cho khách hàng những gì họ muốn, trước khi họ muốn nó.

Jeff Bezos từ lâu đã khẳng định rằng thương mại điện tử là con đường của tương lai. Đó là một lý do khiến công ty này đầu tư mạnh vào Amazon Prime, tập trung vào giao hàng trong một đến hai ngày cho nhiều mặt hàng.

Trong những năm gần đây, Walmart cũng đã dành những khoản tiền khổng lồ để đầu tư vào các dịch vụ thương mại điện tử của mình nhằm nỗ lực cạnh tranh với Amazon, đồng thời tiếp tục duy trì sự giới hạn trong lĩnh vực bán lẻ thực tế (physical retail).

Mô hình kết hợp (hybrid) của Walmart dường như mang lại những lợi thế khác biệt – chẳng hạn như việc giúp mọi người có thể tận mắt nhìn thấy sản phẩm của họ trước khi mua hoặc thử quần áo để đảm bảo chúng vừa vặn.

Nhưng rồi đại dịch Covid-19 ập đến.

Mặc dù nhiều khách hàng vẫn sẵn sàng mua sắm trực tuyến và sau đó nhận hàng hóa của họ từ một cửa hàng thực của Walmart, nhưng ngày càng có nhiều người chấp nhận sự an toàn và tiện lợi do Amazon cung cấp – cung cấp nhiều hàng hóa hơn và thậm chí còn được giao trực tiếp đến tận cửa nhà.

Ngoài ra, Amazon cũng đã tăng gấp đôi chiến lược của mình, bổ sung hàng trăm nhà kho mới và tuyển hàng trăm nghìn công nhân mới để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng.

Nói cách khác, Amazon đã nỗ lực hết mình với tầm nhìn của mình và nó đã được đền đáp.

Đừng ghét những người vốn đã nỗ lực để thay đổi cuộc chơi.

Walmart vươn lên dẫn đầu bằng cách hoàn thiện mô hình bán lẻ quy mô lớn của mình. Nó đã xây dựng một mạng lưới hậu cần rộng khắp và vận hành nó giống như một đội đua Công thức 1, tạo ra nhiều khoản tiết kiệm cho khách hàng.

Thay vì cố gắng cạnh tranh trực tiếp theo mô hình của Walmart, Amazon tập trung vào một thứ hoàn toàn khác: làm cho trải nghiệm mua sắm trực tuyến càng thuận tiện càng tốt, để từ đó mọi người có thể yêu thích nó hơn so với việc đến một cửa hàng thực.

Nhưng ngoài việc tập trung vào thương mại điện tử, Amazon cũng khác với Walmart ở một khía cạnh chính khác.

Gần như tất cả doanh số của Walmart đến từ hàng trong kho của chính công ty. Amazon cũng có một kho hàng lớn, nhưng thành công thực sự của nó phụ thuộc vào những người bán bên thứ ba (third-party sellers), những người chỉ đơn giản là sử dụng Amazon làm nền tảng để bán hàng của chính họ.

Gần hai triệu người bán hàng kiểu này niêm yết sản phẩm trên Amazon, và họ chiếm hơn một nửa tổng số mặt hàng được bán của Amazon (theo báo cáo của Times).

Kết quả là gì?

Amazon duy trì ít chi phí hơn, thậm chí tạo ra ít doanh thu hơn – nhưng nó tạo ra nhiều lợi nhuận hơn.

Và bằng cách thay đổi cuộc chơi theo cách này, Amazon hiện đã vươn lên dẫn đầu.

Nhưng rõ ràng là mọi thứ vẫn chưa dừng lại ở đó, những công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực thực tế ảo (VR) và thực tế tăng cường (AR) thì sao? Liệu những điều này có khiến khoảng cách giữa Amazon và Walmart tiếp tục được nới rộng ra không?

Thời gian chắc chắn sẽ trả lời điều đó.

Nhưng có một điều chắc chắn là,

Thế giới đã thay đổi, và sẽ không bao giờ quay trở lại như trước.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn