Skip to main content

Tác giả: Community

Văn hoá làm việc tiêu chuẩn “9-to-5 Culture” không còn phù hợp với doanh nghiệp

Làm việc theo tiêu chuẩn cũ, đến doanh nghiệp lúc 9h sáng và về lúc 5h chiều đã không còn phù hợp với thế giới mới.

Văn hoá làm việc tiêu chuẩn "9-to-5" không còn phù hợp với thế giới mới
Getty Images

Theo Cục Thống kê Lao động Mỹ, vào năm 2019, trung bình người lao động toàn thời gian ở Mỹ dành ít nhất 8,5 giờ làm việc mỗi ngày trong tuần (từ 9h sáng đến 5h chiều).

Mặc dù điều này đã từng là chuẩn mực làm việc của các doanh nghiệp, nhưng đại dịch đã làm sáng tỏ những sai lầm của cấu trúc này đối với sự hiệu quả và ý nghĩa của công việc, và các nhà lãnh đạo hiện cũng đang tìm cách để thay đổi.

Đối xử với nhân viên như ‘những người trưởng thành thực sự’.

Nhân viên ngày nay muốn được trao quyền để làm chủ công việc và thời gian của họ và quyết định xem họ có muốn làm việc từ xa hay không.

Theo PwC, hơn một nửa số nhân viên muốn làm việc ở xa ít nhất ba ngày một tuần ngay cả khi mối lo ngại về đại dịch qua đi.

Ông Mark McClain, Giám đốc điều hành và đồng sáng lập của SailPoint cho biết: “Nếu bạn không xem xét một cách kỹ lưỡng toàn bộ cuộc sống của nhân viên của mình trước đại dịch, thì bây giờ là thời điểm để bạn bắt đầu, bạn không thể tránh nó.”

“Các nhà lãnh đạo nên điều chỉnh cách nhân viên tiếp cận ngày làm việc của họ, ngay cả khi điều đó có nghĩa là phải thay đổi hoàn toàn để trở nên phù hợp hơn với công việc và cuộc sống cá nhân của họ.”

Nhiều doanh nghiệp vẫn đang nỗ lực để củng cố các kế hoạch sau đại dịch và quyết định có quay lại văn phòng làm việc toàn thời gian nữa hay không.

Ông nói tiếp: “Các doanh nghiệp nên đối xử với mọi người như những người trưởng thành và cho họ thời gian để thực hiện công việc của mình một cách phù hợp nhất với họ trong khi họ vẫn có thể đảm bảo các yêu cầu kinh doanh khác.

Trong một thế giới ‘làm việc từ mọi nơi’ mới này, chúng tôi nhận thấy yếu tố công việc và cuộc sống cá nhân của nhân viên đang ngày càng trở nên hoà quyện hơn.”

Hỗ trợ sức khỏe tinh thần tốt hơn.

Sự pha trộn giữa công việc và cuộc sống cá nhân vừa là một may mắn vừa là một bất lợi.

Nhân viên có nhiều quyền tự do hơn để quản lý thời gian và giờ làm việc của họ.

Tuy nhiên, đại dịch đang làm mọi người trở nên mệt mỏi hơn và điều này đang làm ảnh hưởng rất lớn đến năng suất làm việc nói chung.

Ông Tamer Hassan, Giám đốc điều hành và đồng sáng lập của White Ops cho biết ông đang hỗ trợ nhân viên của mình với những lợi ích mới để giúp giải quyết các vấn đề này.

Ông nói: “Văn hóa làm việc hiện đại có thể thúc đẩy năng suất, hiệu quả và sự tin tưởng của nhân viên nhiều hơn. Một cách chúng tôi đang làm để thúc đẩy điều này trong thời kỳ đại dịch là coi sức khỏe tinh thần của nhân viên là ưu tiên hàng đầu.

Chúng tôi không ngừng tìm kiếm những cách thức mới và sáng tạo để hỗ trợ họ và bắt kịp với những gì đang diễn ra trên thế giới.”

Ưu tiên kết quả hơn là thời gian.

Để giúp nhân viên chú ý hơn đến các phần thưởng, người quản lý không cần phải quản lý vi mô mà hãy khuyến khích nhân viên của mình tập trung vào các mục tiêu cuối cùng. Suy cho cùng thì kết quả có ý nghĩa hơn nhiều so với tất cả những thứ khác.

Ông Kevin Knopp, Giám đốc điều hành và đồng sáng lập của 908 Devices cho biết:

“Bạn không thể khiến các nhân viên của mình bám vào đồng hồ từ 9h sáng đến 5h chiều mỗi ngày. Bạn cần phải chuyển trọng tâm.

Những cá nhân có ý thức làm chủ các nhiệm vụ sẽ hoàn thành công việc hiệu quả hơn và làm việc tốt hơn so với những người còn lại, luôn coi thời gian là tất cả.

Ngày làm việc đang được đổi mới để trao quyền cho nhân viên nhiều hơn. Ngày làm việc tiêu chuẩn truyền thống từ 9h đến 5h không mất đi mà vì nó không còn phù hợp với môi trường làm việc hiện đại.

Các nhà lãnh đạo muốn đội nhóm của họ làm công việc tốt nhất của họ theo các cách phù hợp với lối sống của họ. Một kỷ nguyên làm việc kiểu mới đã bắt đầu, và các nhà lãnh đạo ngày nay đang nỗ lực từng ngày để thích nghi với chúng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Duy trì quyền riêng tư và yếu tố hiệu suất sẽ giúp bảo vệ tương lai của việc quảng cáo

Khi thế giới đang hướng tới một không gian quảng cáo minh bạch hơn và ít bị theo dõi hơn, những nhà quảng cáo nói riêng và người làm marketing nói chung nên chuẩn bị sẵn sàng để thích nghi với xu hướng mới này.

Duy trì quyền riêng tư và yếu tố hiệu suất sẽ giúp bảo vệ tương lai của việc quảng cáo

Quảng cáo, từ lâu đã đóng một vai trò quan trọng trong việc làm cho thế giới Internet trở nên rộng mở hơn và tất cả mọi người đều có thể truy cập một cách dễ dàng hơn.

Nhưng để quảng cáo tiếp tục có được vai trò đó, công nghệ quảng cáo (Adtech) phải phát triển để đáp ứng một thế giới trong đó ưu tiên hơn về quyền riêng tư.

Quảng cáo phải phù hợp với tất cả mọi người – từ nhà xuất bản, nhà quảng cáo đến thành phần quan trọng nhất là người dùng.

Đó cũng là lý do tại sao Google đã cam kết nâng cao quyền riêng tư của người dùng và đã thông báo rằng một khi cookies của bên thứ ba bị loại bỏ dần, Google sẽ không xây dựng các chỉ số nhận dạng thay thế để theo dõi các cá nhân khi họ duyệt web hoặc sử dụng chúng trong các sản phẩm của Google.

“Điều quan trọng là toàn bộ ngành quảng cáo phải nỗ lực cùng nhau để xây dựng và phát triển một môi trường an toàn, tập trung bảo vệ quyền riêng tư cho tất cả mọi người.”

Ông Luis Di Como, Phó chủ tịch phụ trách truyền thông toàn cầu tại Unilever.

Ông David Temkin, Giám đốc Quản lý Sản phẩm của Google viết:

“Mọi người không cần phải chấp nhận việc bị theo dõi trên website để có được những lợi ích của các quảng cáo có liên quan.

Và các nhà quảng cáo không cần phải theo dõi từng người tiêu dùng trên website để nhận được những lợi ích về hiệu suất của các quảng cáo kỹ thuật số.”

“Thay vì xác định sở thích cho những người dùng duy nhất, giờ đây chúng tôi có khả năng ẩn các cá nhân trong các nhóm lớn người dùng có chung sở thích, trong khi vẫn hiển thị cho họ những quảng cáo có liên quan và hữu ích.

Các thử nghiệm mới nhất của chúng tôi về ‘thuật toán học tập liên kết của các nhóm người dùng cụ thể’ (FLoC) có thể làm được điều đó, nó chứng minh một phần của tương lai của các quảng cáo không có cookies của bên thứ ba là như thế nào.”

“Chúng tôi từ lâu đã nhận ra và ủng hộ cho sự quan trọng của dữ liệu của bên thứ nhất, và nó càng trở nên thiết yếu hơn trong một thế giới đặt quyền riêng tư lên ưu tiên hàng đầu.”

Bà Aude Gandon, Giám đốc Marketng toàn cầu tại Nestlé.

Bà Aude Gandon cho biết:

“Phát triển mối quan hệ bền chặt với khách hàng luôn là yếu tố quan trọng để xây dựng một doanh nghiệp thành công và điều này càng trở nên quan trọng hơn khi nói đến việc giữ gìn lòng tin của họ. Chúng tôi hoan nghênh cập nhật này từ Google.”

“Chúng tôi nhận thấy điều này như là một sự khởi động lại toàn diện và cần thiết của ngành quảng cáo kỹ thuật số, điều có thể mang lại một trải nghiệm với nhiều ý nghĩa hơn với thương hiệu thông qua toàn bộ hành trình của khách hàng.”

Ông John Lee, Chủ tịch tại Merkury và Giám đốc dữ liệu tại Merkle.

Ông John Lee cho biết:

“Cả những người làm marketing và người tiêu dùng đều muốn quảng cáo được nhắm mục tiêu tốt hơn và bảo vệ quyền riêng tư tốt hơn.

Khi ngành quảng cáo xoay quanh dữ liệu của bên thứ nhất (First-party data), chúng tôi coi đây là bước khởi động lại hoàn toàn và rất cần thiết đối với ngành quảng cáo kỹ thuật số, điều sẽ mang lại những trải nghiệm có ý nghĩa hơn và hấp dẫn hơn với thương hiệu trong suốt hành trình của khách hàng.”

Khi cookies của bên thứ ba bị loại bỏ dần, các nhà cung cấp công nghệ quảng cáo (Adtech Providers) khác có thể cung cấp các cấp độ nhận dạng người dùng để theo dõi quảng cáo trên website mà Google sẽ không cung cấp, chẳng hạn như việc dựa trên địa chỉ email.

Tuy nhiên, Google không tin các giải pháp này sẽ đáp ứng được kỳ vọng ngày càng tăng của người tiêu dùng về quyền riêng tư, đó cũng là lý do tại sao Google không tin rằng chúng là những khoản đầu tư lâu dài và bền vững.

Thay vào đó, các sản phẩm web sẽ được trao sức mạnh bởi các API bảo vệ quyền riêng tư (privacy-preserving APIs) giúp ngăn chặn việc theo dõi các cá nhân trên web trong khi vẫn mang lại kết quả cho các nhà quảng cáo và nhà xuất bản.

“Chúng tôi đang hướng tới sự hợp tác để xác định tương lai của ngành quảng cáo kỹ thuật số và chuyển các nhà quảng cáo vào thế giới mới đó. ”

Ông Martin Sorrell, Nhà sáng lập và chủ tịch của S4 Capital.

Ông Martin Sorrell cho biết:

“Người tiêu dùng đang ngày càng muốn kiểm soát nhiều hơn quyền riêng tư của họ, các nhà lập pháp và cơ quan quản lý khác đang thúc đẩy ngành quảng cáo phải thay đổi và các công ty công nghệ khác cũng đang phản ứng lại với tất cả những áp lực này.

Chúng tôi ủng hộ cách tiếp cận của Google và chúng tôi mong muốn được hợp tác để xác định lại tương lai của ngành quảng cáo kỹ thuật số và chuyển các nhà quảng cáo vào thế giới mới đó một cách nhanh nhất.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Hầu hết các nhà lãnh đạo không biết cách huấn luyện nhân viên – nhưng họ có thể học

Bạn có thành công trong việc huấn luyện nhân viên của mình không? Nhiều CEO không thể trả lời chính xác câu hỏi này vì họ nghĩ rằng họ đã huấn luyện trong khi họ thực sự chỉ nói cho nhân viên của mình biết nên phải làm gì.

Với câu hỏi bạn có thành công trong việc huấn luyện nhân viên của mình không? Trong nhiều nghiên cứu với các doanh nghiệp về chủ đề này, các nhà nghiên cứu là các giáo sư đến từ trường kinh doanh Sydney của Úc và trường kinh doanh EDHEC của Pháp đã nhận thấy rằng trong khi nhiều CEO vẫn nói “có”, họ không đủ thông tin để giải thích.

Tại sao như vậy? Về cơ bản, các nhà quản lý hay lãnh đạo có xu hướng nghĩ rằng họ đã và đang huấn luyện trong khi những gì họ làm chỉ là họ nói với nhân viên của mình biết nên làm gì. Và đó không được coi là huấn luyện.

Theo Ông John Whitmore, một nhân vật hàng đầu trong lĩnh vực huấn luyện điều hành (executive coaching), định nghĩa của huấn luyện (coaching) là “mở ra những tiềm năng của một người để tối đa hóa hiệu suất của chính họ. Nó đang giúp họ tự học hơn là dạy họ”.

Khi được thực hiện đúng, huấn luyện cũng có thể giúp xây dựng sự gắn bó của nhân viên; việc đưa chuyên môn của nhà quản lý vào các tình huống cụ thể thường có động lực hơn so với việc nói cho nhân viên biết họ nên làm gì.

Qua quá trình khảo sát, các nhà nghiên cứu nhận thấy rằng hầu hết các nhà quản lý không hiểu huấn luyện thực sự là gì – và điều đó cũng làm sáng tỏ các cách để khắc phục vấn đề.

Một tin tốt là các nhà quản lý có thể cải thiện kỹ năng huấn luyện của họ trong một khoảng thời gian ngắn (15 giờ), nhưng họ phải đầu tư vào việc học cách huấn luyện ngay từ đầu, dành tâm huyết và năng lượng với nó.

Mặc dù dự án vẫn đang được tiến hành, nhưng các nhà nghiên cứu muốn cung cấp một cái nhìn sơ lược về phương pháp luận và những phát hiện ban đầu với việc huấn luyện.

Đầu tiên, các nhà nghiên cứu yêu cầu một nhóm người tham gia huấn luyện một người khác về chủ đề quản lý thời gian mà không cần giải thích gì thêm.

Tổng cộng, 98 người (những người đã từng đăng ký các khoá học lãnh đạo) đã đăng ký tham gia, họ xuất thân từ nhiều hoàn cảnh và công việc khác nhau.

1/3 số người tham gia là nữ và 2/3 là nam; trung bình, họ 32 tuổi, có 8 năm kinh nghiệm làm việc và 3,8 năm kinh nghiệm làm lãnh đạo.

Các cuộc trò chuyện huấn luyện kéo dài năm phút và được quay video. Sau đó, những cuốn băng này được đánh giá bởi những người đã tham gia khóa huấn luyện khác thông qua một hệ thống trực tuyến.

Các nhà nghiên cứu cũng yêu cầu 18 chuyên gia về lĩnh vực huấn luyện đánh giá các cuộc trò chuyện này.

Tất cả các chuyên gia này đều có bằng thạc sĩ hoặc chứng chỉ sau đại học về huấn luyện, với trung bình 23,2 năm kinh nghiệm làm việc và 7,4 năm kinh nghiệm huấn luyện.

Sau đó, những người tham gia được đào tạo trực tiếp theo hai nhóm, mỗi nhóm gồm 50 người với các nhóm nhỏ hơn được chia ra để thực hành, phản hồi và phản biện về các kỹ năng huấn luyện khác nhau.

Cuối cùng, các nhà nghiên cứu đã quay video một vòng các cuộc trò chuyện ngắn về huấn luyện khác, video sẽ được đánh giá lại một lần nữa bởi cả các đồng nghiệp và chuyên gia huấn luyện.

Tổng cộng, các nhà nghiên cứu đã thu thập và phân tích hơn 900 đánh giá được ghi lại về các cuộc trò chuyện huấn luyện (trước và sau đào tạo), đi kèm với các cuộc khảo sát hỏi người tham gia về thái độ và kinh nghiệm của họ với việc huấn luyện lãnh đạo trước và sau khóa học đào tạo.

Bài học kinh nghiệm lớn nhất là, ban đầu khi được được yêu cầu huấn luyện, nhiều nhà quản lý thay vào đó đã thể hiện một hình thức tư vấn.

Về cơ bản, họ chỉ đơn giản là cung cấp cho người kia lời khuyên hoặc giải pháp. Các nhà nghiên cứu thường xuyên nghe thấy những nhận xét như, “Đầu tiên bạn cần làm điều này…” hoặc “Tại sao bạn không làm điều này…?”

Các nhà nghiên cứu cũng đã xem xét cụ thể các cách mà bạn có thể được đào tạo để trở thành các nhà huấn luyện giỏi hơn.

Dưới đây là 9 kỹ năng quan trọng nhất về huấn luyện mà bạn có thể tham khảo:

  • Nghe.
  • Đặt câu hỏi.
  • Gửi phản hồi
  • Hỗ trợ thiết lập mục tiêu.
  • Thể hiện sự đồng cảm.
  • Để cho các nhân viên đi đến giải pháp của riêng họ.
  • Nhận ra và chỉ ra điểm mạnh.
  • Cung cấp cấu trúc phát triển.
  • Khuyến khích cách tiếp cận tập trung vào các giải pháp.

Sử dụng kết hợp các đánh giá của các chuyên gia huấn luyện, các nhà nghiên cứu đã xác định các thành phần tốt nhất, kém nhất và được cải thiện nhiều nhất của khả năng huấn luyện của các nhà quản lý.

Kỹ năng mà những người tham gia giỏi nhất trước khi đào tạo là lắng nghe, được các chuyên gia đánh giá là “trung bình”. Sau khóa đào tạo ngắn, đánh giá của các chuyên gia đã tăng 32,9%, khả năng lắng nghe đã được chuyển đến trạng thái “từ trung bình đến tốt.”

Các kỹ năng mà những người tham gia phải đấu tranh nhiều nhất trước khóa đào tạo là “nhận biết và chỉ ra điểm mạnh” và “để đồng nghiệp đưa ra giải pháp của riêng họ”.

Trước đó, những người tham gia được đánh giá là “kém” trước khi đào tạo, và họ được xếp hạng là “trung bình” sau khi hoàn thành khóa đào tạo.

Rõ ràng, đây là một lĩnh vực mà các nhà quản lý có thể học được, họ chỉ cần có thêm thời gian để thực hành. Điều thú vị là, khía cạnh huấn luyện được cải thiện nhiều nhất là “để cho các đồng nghiệp (nhân viên) đưa ra giải pháp của riêng họ”.

Nhìn chung, trước và sau khóa đào tạo, những người tham gia đã trung bình tăng 40,2% trong bảng xếp hạng về khả năng huấn luyện tổng thể dựa trên cả 9 kỹ năng.

Các tổ chức có thể học được gì từ nghiên cứu này?

Đầu tiên, bất kỳ phương pháp huấn luyện nào cũng nên bắt đầu bằng cách xác định rõ ràng nó là gì và nó khác với các kiểu hành vi khác của các nhà quản lý như thế nào.

Sự thay đổi trong tư duy này đặt nền tảng cho việc đào tạo và cung cấp cho các nhà quản lý một loạt kỳ vọng rõ ràng hơn.

Bước tiếp theo là để các nhà quản lý thực hành huấn luyện trong một môi trường an toàn trước khi để họ làm việc thực tế với đội nhóm của mình.

Tin tốt là, thông qua nghiên cứu, bạn không nhất thiết phải đầu tư quá nhiều thời gian đào tạo để thấy được sự khác biệt.

Tuy nhiên, bạn cần phải đầu tư vào một số hình thức đào tạo khác. Ngay cả việc đó là một khóa học ngắn hạn tập trung vào các kỹ năng phù hợp cũng có thể cải thiện rõ rệt các kỹ năng huấn luyện của các nhà quản lý.

Bất kể chương trình bạn chọn là gì, hãy đảm bảo rằng nó cần được bao gồm những khoảng thời gian để người tham gia tự phản ánh về khả năng huấn luyện hiện tại của họ.

Trong nghiên cứu, các nhà quản lý đã đánh giá khả năng huấn luyện của họ ba lần: một lần sau khi các nhà nghiên cứu yêu cầu họ huấn luyện một ai đó, một lần sau khi họ được đào tạo bổ sung và một lần cuối khi nhìn lại từ buổi huấn luyện ban đầu của họ.

Sau khóa đào tạo, các nhà quản lý đã giảm 28,8% mức đánh giá ban đầu về bản thân, từ “hơi tốt” xuống “hơi kém”.

Họ đã giảm 18,4% đánh giá của chính họ, từ “hơi tốt” xuống “không tốt cũng không xấu” khi nhìn lại những quan sát ban đầu của họ về những người khác.

Nói cách khác, nếu các nhà quản lý có thêm kiến ​​thức và được đào tạo, họ có thể tự đánh giá kỹ năng của mình một cách thực tế và tốt hơn.

Để ứng dụng được điều này, các doanh nghiệp hay tổ chức nên phân bổ thời gian để các nhà quản lý tự phản ánh về các kỹ năng của họ và xem xét lại những gì họ đã làm. Điều gì đang hiệu quả và những gì họ có thể làm tốt hơn?

Việc thiếu đi sự đào tạo không chỉ khiến các nhà quản lý kém nhạy bén mà còn có thể khiến cho các chính sách mà họ đưa ra hoặc phương pháp huấn luyện cấp dưới kém hiệu quả hơn. Điều này có thể dẫn đến sự lãng phí thời gian, tiền bạc và năng lượng cho các doanh nghiệp.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Tra Nguyen

TikTok đang xây dựng nền tảng tạo hiệu ứng thực tế ảo tăng cường AR riêng

Khi TikTok tiếp tục hoàn thiện ứng dụng và các công cụ tiềm năng, nền tảng này đang chứng minh nhiều hơn mức độ phù hợp của mình với không gian rộng lớn hơn của mạng xã hội.

Nền tảng xây dựng hiệu ứng thực tế ảo tăng cường (AR) sẽ cho phép các nhà sáng tạo AR tạo các hiệu ứng riêng trên nền tảng, điều này giúp mở rộng sự sáng tạo và các tuỳ chọn tương tác khác nhau của người dùng.

Theo một thông tin được chia sẻ bởi chuyên gia truyền thông mạng xã hội Matt Navarra, ‘Ngôi nhà hiệu ứng’ mới của TikTok hiện đang được mở cho các nhà phát triển được chọn như một phần của thử nghiệm ban đầu cho công cụ này.

TikTok đã xác nhận với TechCrunch rằng nền tảng mới này đã ra mắt vào đầu tháng, hiện nó vẫn đang ở giai đoạn beta và chưa mở rộng quyền truy cập cho tất cả người dùng.

Nhưng cuối cùng, kế hoạch của TikTok sẽ là áp dụng cho tất cả những nhà sáng tạo trên nền tảng, như cách Spark AR của Facebook hay Lens Studio của Snapchat đã làm.

Nền tảng hiệu ứng mới sẽ cung cấp thêm tuỳ chọn cho mọi người trong việc xây dựng hiệu ứng hình ảnh của riêng họ, sử dụng các chức năng AR khác nhau của TikTok để tạo ra các trải nghiệm người dùng hoàn toàn mới trong ứng dụng.

Bằng cách mở rộng các công cụ cho nhiều nhà sáng tạo hơn, bạn có cơ hội tốt hơn để xây dựng các xu hướng lan truyền mới, điều mà cuối cùng sẽ có thể thu hút nhiều người dùng hơn nữa đến với ứng dụng.

Những giới hạn năng lực về sự sáng tạo của các đội nhóm nội bộ của bạn cũng là một lý do để nền tảng mới này của TikTok có thể trở nên phù hợp hơn.

Vào tháng 9 năm ngoái, Facebook báo cáo rằng hơn 400.000 nhà sáng tạo AR đã xuất bản hơn 1,2 triệu hiệu ứng trên Facebook và Instagram thông qua nền tảng Spark của họ, trong đó có nhiều hiệu ứng đạt hơn một tỷ lượt xem.

Trong khi đó, với Snapchat, họ nói rằng có hơn 200.000 nhà sáng tạo đã xây dựng hơn 2 triệu hiệu ứng mới trong Lens Studio của họ, điều này cũng giúp tạo ra một sự tương tác lớn trong ứng dụng của họ.

Với những con số đầy ấn tượng này, có vẻ như TikTok cũng đang hướng tới những điều tương tự, cập nhật mới mở ra một loạt các cơ hội để xây dựng những trải nghiệm mới và giữ chân người dùng của họ ở lại lâu hơn nữa trên ứng dụng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Xiaomi chính thức xoá bỏ thương hiệu Mi để tái định vị mới

Thương hiệu Mi đã gắn với thành công của Xiaomi trong suốt nhiều năm qua. Tuy nhiên, công ty Trung Quốc gần đây đã quyết định xoá bỏ thương hiệu này để làm mới mình.

Theo XDA-Developers, sự thay đổi này bắt đầu với Xiaomi Mix 4, sản phẩm mới được công ty trình làng gần đây. Chiếc điện thoại Mi 11T, dự kiến ra mắt vào ngày 15/9 tới cũng sẽ được thay thế bằng cái tên Xiaomi 11T.

Từ trước đến nay, Xiaomi sử dụng thương hiệu Mi cho rất nhiều sản phẩm của mình. Ngay cả trên trang web của công ty tại thị trường Mỹ, người dùng cũng có thể thấy tên Mi ở khắp mọi nơi, bao gồm cả logo mới được thiết kế lại gần đây.

Thực chất, tên “Mi” mang rất nhiều ý nghĩa đối với công ty Trung Quốc.

Lei Jun, người đồng sáng lập và CEO của Xiaomi từng chia sẻ rằng họ thường ví “Mi” với “Mobile Internet” hay “Mission Impossible” (nhiệm vụ bất khả thi).

Ông Jun giải thích triết lý của Xiaomi là luôn đặt ra những nhiệm vụ tưởng chừng như không thể và cố gắng hoàn thành chúng, với mục đích mang lại những sản phẩm đột phá cho người tiêu dùng.

Mặc dù nổi trội nhất là điện thoại thông minh, Xiaomi cũng bán nhiều sản phẩm công nghệ khác như TV, đồng hồ thông minh, đồ gia dụng… do chính hãng phát triển hoặc hợp tác với bên thứ ba.

Thực tế là các dòng sản phẩm gia dụng của Xiaomi đã dần chuyển sang sử dụng thương hiệu của đối tác.

Cách đây đúng 10 năm, Xiaomi ra mắt smartphone đầu tiên của mình có tên Mi 1.

Theo XDA, những mẫu smartphone của Xiaomi đang bán tại Trung Quốc đã bỏ thương hiệu Mi. Có thể việc loại bỏ hoàn toàn chữ “Mi” là động thái nhằm mục đích thống nhất các sản phẩm của hãng tại thị trường nội địa và quốc tế, tức thay đổi định vị thương hiệu trên toàn doanh nghiệp.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips

Nghiên cứu: Người hướng nội thực sự hiểu con người tốt hơn người hướng ngoại

Theo nghiên cứu mới nhất cửa Đại học Yale, người hướng nội (introvert) có khả năng thấu hiểu người khác tốt hơn người hướng ngoại (extrovert).

Người hướng nội thực sự hiểu con người tốt hơn người hướng ngoại
Getty Images

Nhiều người trong chúng ta có xu hướng nghĩ rằng các đặc điểm tính cách là tốt hoặc xấu.

Ví dụ, lo lắng nằm ở đâu đó giữa khó chịu và suy nhược.

Tính cách hướng ngoại thường giúp mọi người dễ dàng hơn trong việc tận hưởng cuộc sống và vươn lên.

Nhưng các nghiên cứu mới đây cho thấy mọi thứ gần như không đơn giản như vậy. Hầu hết mọi đặc điểm “tốt” cũng có nhược điểm của nó, và mọi đặc điểm “tiêu cực” đều có thể mang lại những lợi ích nhất định.

Chẳng hạn, lo lắng có thể khiến bạn không thể tận hưởng cuộc sống và chấp nhận những rủi ro một cách lành mạnh. Nhưng nó cũng giúp bạn an toàn và cải thiện trí nhớ.

Tính cách hướng nội cũng tương tự như vậy. Im lặng hơn chắc chắn là một bất lợi khi bạn muốn nổi bật trong một thế giới ồn ào.

Các nghiên cứu cho thấy rằng việc bạn nói nhiều có thể sẽ khiến mọi người cho rằng bạn là người có khả năng lãnh đạo – nhưng như nghiên cứu gần đây của Yale nhấn mạnh rằng việc bạn trở thành người hướng nội cũng có rất nhiều những lợi thế.

Nghiên cứu cho thấy những người hướng nội có thể không thích và tận hưởng hưởng cảm giác nhiều người nhiều như người hướng ngoại, nhưng họ hiểu họ hơn.

Những người nhút nhát thực sự có hiểu biết chính xác hơn nhiều về tâm lý của người khác so với những người dành nhiều thời gian cho việc giao tiếp xã hội.

Người hướng nội là “nhà tâm lý học tự nhiên”.

Các nhà tâm lý học đã dành nhiều thời gian và năng lượng để phát triển và thực hiện các nghiên cứu nhằm mục tiêu hiểu rõ hơn về sự phức tạp của hành vi con người.

Đầu tiên, các nhà nghiên cứu của Yale đã kiểm tra gần một nghìn tình nguyện viên tham gia vào nghiên cứu để xem liệu họ có thể trả lời chính xác đến mức nào các câu hỏi về các sự thật tâm lý vốn đã được chứng minh – những câu hỏi như “Mọi người làm việc chăm chỉ hơn theo nhóm hay theo cá nhân?” hoặc “Việc trút bỏ nỗi thất vọng lên một thứ gì đó có giúp bạn cảm thấy dễ chịu hơn khi tức giận không?”

Kết quả là. Sự nhút nhát và u sầu hoàn toàn vượt trội hơn so với sự vui vẻ và thân thiện.

Tại sao vậy? Nhà tâm lý học từ Yale cho rằng:

“Có thể là những người trầm lặng, sống nội tâm đang dành nhiều thời gian quan sát bản chất con người hơn những người đang bận rộn tương tác với người khác, hoặc họ xem xét nội tâm chính xác hơn vì họ có ít thành kiến hơn. Dù thế nào đi nữa, điều này cũng chứng tỏ một sức mạnh không thể chối bỏ của những người hướng nội.”

Một lợi thế khác của người hướng nội.

Như nhà tâm lý học Anton Gollwitzer lưu ý, có một loạt các bằng chứng tuyệt đối cho thấy rằng con người có xu hướng chọn những người thích trò chuyện và tự tin nhất trong số chúng ta để làm các nhà lãnh đạo.

Nhưng ngày càng có nhiều nghiên cứu, bao gồm cả nghiên cứu mới nhất này của Yale, cho thấy những người hướng nội mới thực sự là có lợi thế.

Các nghiên cứu khác đã chỉ ra rằng những người hướng nội có xu hướng làm tốt hơn những người hướng ngoại khi gặp khủng hoảng.

Nghiên cứu này cho thấy họ cũng sâu sắc hơn khi hiểu động cơ và hành vi của người khác hơn, đó là một kỹ năng quan trọng để có thể lãnh đạo một cách hiệu quả.

Tất cả thời gian bạn dành để xem và băn khoăn về người khác có lẽ đã giúp bạn có thể hiểu biết về tâm trí con người ở một mức cao hơn.

Sở trường về “tâm lý học tự nhiên” này có thể sẽ là một bước tiến lớn nếu bạn chuyển sang đảm nhận các vai trò lãnh đạo.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Case Study: Những lợi ích của mối quan hệ đối tác marketing

Gặt hái được nhiều thành công nhờ nắm bắt mối quan hệ đối tác hoàn toàn mới trong những thời điểm bất ổn. Dưới đây là những gì mà Align Technology và Publicis Groupe đã học được.

Những lợi ích của mối quan hệ đối tác marketing

Khi COVID-19 buộc cả thế giới phải đóng cửa, Align Technology (nhà sản xuất hệ thống niềng răng Invisalign) đã phải suy nghĩ lại về cách tiếp tục tương tác với những người tiêu dùng và bác sĩ.

Họ nhận ra rằng họ cần được giúp đỡ để giữ cho thương hiệu Invisalign của họ luôn được quan tâm trong bối cảnh hành vi của người tiêu dùng đang thay đổi nhanh chóng.

Align Technology đã chuyển mục tiêu sang Publicis Groupe, agency mà họ chỉ mới bắt đầu hợp tác vào đầu năm 2020.

Việc tìm kiếm một mối quan hệ đối tác marketing mới thành công thường mất rất nhiều thời gian, điều mà Align Technology và Publicis Groupe hiện chưa có vì họ chỉ mới hợp tác.

Mặc dù thiếu lịch sử hợp tác, cả hai công ty đều đồng ý rằng: Điều tồi tệ nhất mà thương hiệu có thể làm là đó là tỏ ra quá an toàn, chống lại những sự thay đổi đang xảy ra xung quanh họ và tiếp tục chi tiêu theo cùng một cách làm cũ.

Việc điều chỉnh chiến lược marketing sao cho phù hợp là điều tối quan trọng, nó đòi hỏi một mức độ hợp tác mới và sâu sắc hơn.

Nỗ lực cùng nhau, cả hai công ty đã tạo ra một chiến lược mới giúp thúc đẩy nhu cầu và tăng doanh thu của Align lên tới 29% so với cùng kỳ năm ngoái.

Dưới đây là chia sẻ từ Bà Kamal Bhandal, Phó chủ tịch thương hiệu toàn cầu và tiếp thị tiêu dùng tại Align Technology, và Bà Sara Heydt, giám đốc cấp cao tại Publicis Groupe về các bài học kinh nghiệm mà họ đã rút ra được.

1. Xác định lại đội nhóm marketing lõi của bạn.

Bhandal: Khi đại dịch bất ngờ làm sụp đổ các kênh marketing truyền thống của chúng tôi, nhóm marketing cốt lõi của chúng tôi đã phải mở rộng để đáp ứng các nhu cầu mới.

Sara và nhóm Publicis Groupe đã mang lại cho chúng tôi sự hiểu biết sâu sắc của họ về thị trường truyền thông, trong khi các đối tác khác như Google cung cấp thông tin chi tiết về những thay đổi trong hành vi của người tiêu dùng trên các nền tảng.

Bằng cách cùng nhau lập chiến lược, thay vì phân tầng riêng lẻ các nhiệm vụ, các mục tiêu kinh doanh của chúng tôi đã trở thành đề tài chung của các bên.

Heydt: Về cơ bản, mối quan hệ đối tác của chúng tôi cũng bắt đầu giống như bất kỳ mối quan hệ kinh doanh nào khác, nhưng với sự ra đời của COVID-19, mối quan hệ này đã phải nhanh chóng thay đổi.

Điều đáng chú ý nhất là mức độ minh bạch, gắn kết và chia sẻ mục tiêu giữa các đội nhóm.

Việc hợp tác và phối hợp như một đội nhóm cốt lõi đã cho phép chúng tôi dễ dàng theo dõi những tác động của đại dịch đối với danh mục khác nhau và theo dõi liên tục về thái độ của người tiêu dùng đối với vấn đề an toàn tại các phòng khám nha khoa.

Gặp gỡ nhau thường xuyên hơn có nghĩa là có nhiều cách để chia sẻ thông tin chi tiết hơn, điều này chúng tôi lập kế hoạch và trở nên nhanh nhẹn hơn.

Kinh nghiệm phối hợp của chúng tôi hiện đã mạnh hơn rất nhiều; chúng tôi được thiết lập để giải quyết bất cứ điều gì xảy ra tiếp theo.

Bhandal: Tôi hoàn toàn đồng ý. Tôi nghĩ rằng tất cả các thương hiệu nên xem xét đội ngũ marketing cốt lõi của họ: Nó có bao gồm các agency và đối tác truyền thông khác của bạn không?

Trong nhiều trường hợp, việc quản lý các mục tiêu kinh doanh, xây dựng chiến lược marketing và thực hiện các kế hoạch truyền thông sẽ thuộc sở hữu của các bên liên quan khác nhau chứ không chỉ là từ đội nhóm marketing nội bộ. Khi này, sự phối hợp liền mạch là chìa khoá để trở nên nhanh nhẹn hơn và thành công hơn.

2. Các kế hoạch linh hoạt tỏ ra hiệu quả hơn so với kế hoạch cố định hàng năm.

Bhandal: Khi mọi thứ diễn biến theo một cách không thể đoán trước vào năm 2020, về cơ bản, chúng ta cần phải xem xét lại kế hoạch hàng năm của mình.

Chiến lược của chúng ta cần chuyển từ việc thúc đẩy các giao dịch hay mục tiêu ngắn hạn sang xây dựng thương hiệu và tăng cường khả năng phục hồi về lâu dài.

Các đối tác của chúng tôi đã khám phá ra những insights mới về người tiêu dùng, điều đã giúp chúng tôi hành động một cách linh hoạt hơn.

Heydt: Chúng tôi tập trung vào các xu hướng và dữ liệu để hiểu mọi người đang làm gì.

Các văn phòng nha khoa đóng cửa không có nghĩa là người tiêu dùng đã biến mất.

Hóa ra là mọi người đang phát trực tuyến video kỹ thuật số nhiều hơn bao giờ hết, thời gian xem video YouTube trên toàn cầu đã tăng lên gấp 20 lần vào tháng 2 năm 2020.

Đây rõ ràng là cơ hội để tiếp cận đối tượng mục tiêu theo những cách thu hút nhất. Thay vì rút lui hoặc tạm dừng marketing, chúng tôi đã tăng tốc chiến lược YouTube của mình.

Chúng tôi biết chiến dịch của mình đang hoạt động rất hiệu quả khi chúng tôi thấy rằng các lượt tìm kiếm thương hiệu Invisalign đã tăng lên mức 3 con số.

Bhandal: Kế hoạch cố định hàng năm có thể sẽ trở nên lỗi thời. Hành vi của người tiêu dùng thay đổi nhanh chóng và những người làm marketing phải sử dụng dữ liệu một cách khôn ngoan hơn để hiểu được khi nào chúng ta nên làm gì.

Hãy nhìn kỹ những gì đang diễn ra trên thị trường và tìm hiểu các xu hướng tiêu dùng mới.

Sau đó, hãy sẵn sàng để thực hiện các đợt thử nghiệm.

3. Hãy thử nghiệm nhiều nhất có thể.

Bhandal: Publicis Groupe thường xuyên giúp chúng tôi phát triển các thử nghiệm để cho phép chúng tôi kết nối các điểm khác nhau trong hành trình của người tiêu dùng (connecting the dots) trong khi vẫn có thể đề phòng được các rủi ro.

Mỗi thử nghiệm là một cơ hội để biến hoá. Nếu không có can đảm thử nghiệm, chúng tôi sẽ không thể tìm ra lượng khán giả mới mà chúng tôi đã tiếp cận vào năm 2020.

Heydt: Đúng vậy. Ví dụ: thành công của chúng tôi trên YouTube khiến chúng tôi phải suy nghĩ về cách chúng tôi có thể phát triển hơn nữa các quảng cáo của mình để kết nối sâu sắc hơn với các nhóm đối tượng mục tiêu.

Bhandal: Vì chúng tôi đã xác định lại mô hình hợp tác và đội nhóm marketing cốt lõi của mình, các đối tác của chúng tôi đã có thể cộng tác sâu rộng hơn với thương hiệu.

Chúng tôi đã làm việc cùng nhau để truyền các cảm hứng về sự sáng tạo và đổi mới vào các đề xuất của chúng tôi, tận dụng tối đa tiềm năng của YouTube và triển khai các sáng kiến đặt giá thầu tự động.

Heydt: Ngoài việc đặt giá thầu tự động cho các quảng cáo tìm kiếm trong Google, nhóm sáng tạo của Publicis Groupe đã phát triển một ý tưởng chiến dịch YouTube mới để làm cho nó trở nên có liên quan hơn đến các nhóm đối tượng mục tiêu (nhóm tuổi teen).

Chúng tôi đặc biệt chú ý để đảm bảo rằng chúng tôi đang nói ngôn ngữ của họ, thay vì sử dụng theo cách nói của thương hiệu.

Chiến dịch mới nhất trên YouTube đang thúc đẩy nhiều lượt tìm kiếm hơn cho thương hiệu Invisalign, tăng hơn 1.200%.

Bhandal: Tôi rất tự hào về những kết quả này! Publicis Groupe đã thúc đẩy chúng tôi thử nghiệm các công nghệ và các giải pháp tự động mới đồng thời chấp nhận thử nghiệm vào một thời điểm bất ổn nhất, cuối cùng nó thành công.

Khi chúng ta bước vào năm mới này, điều quan trọng là phải luôn suy nghĩ về sự đổi mới và thử nghiệm, bạn phải sẵn sàng khai thác và đặt các mục tiêu mới.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Instagram đang xoá bỏ liên kết vuốt lên để xem trong “Stories”

Nhằm mục tiêu tối ưu hoá mức độ tương tác với Stories, Instagram đang thực hiện xoá bỏ các liên kết Swipe-Up (vuốt lên để xem) và được thay thế bằng liên kết được đính kèm với một nhãn dán (linking sticker) mới.

Instagram đã xác nhận rằng tất cả những người dùng hiện có thể truy cập liên kết vuốt lên để xem trong Stories sẽ được thay thế bằng một nhãn dán liên kết mới, kiểu liên kết cũ sẽ bị xoá bỏ vào cuối tháng này.

Theo Instagram, dưới đây là một số lợi ích đặc biệt của kiểu liên kết mới.

  • Một trải nghiệm stories mới – Nhãn dán câu chuyện, quyên góp, âm nhạc, cuộc thăm dò ý kiến và chia sẻ liên kết, tất cả những điều này sẽ giúp bạn thể hiện bản thân và chia sẻ nhiều hơn những gì quan trọng với bạn trên Instagram.
  • Thêm tính năng kiểm soát sáng tạo – Với các nhãn dán, bạn có thể chuyển sang các kiểu khác nhau, thay đổi kích thước và được đặt ở bất kỳ nơi đâu trên Stories.
  • Gắn kết hơn – Người dùng có thể nhận được các phản ứng (reactions) và trả lời với các bài đăng có gắn nhãn dán liên kết, điều bạn không thể làm với kiểu liên kết cũ.

Với các liên kết nhãn dán được làm nổi bật mới, Instagram đang cho bạn nhiều cách hơn để thu hút các lượt nhấp vào liên kết và tập trung nhiều hơn vào việc thúc đẩy hành động đó trong Stories của bạn.

Bên canh đó, so với các liên kết kiểu cũ được cố định một vị trí (cuối Stories), việc bạn có thể thay đổi vị trí của liên kết ở bất cứ nơi đâu trong nội dung Stories mới cũng là một cách để làm cho Stories được mới mẽ hơn.

Theo Instagram, kiểu liên kết mới này sẽ được áp dụng cho tất cả người dùng trên nền tảng mà không có bất cứ giới hạn nào như các tài khoản được xác minh hay chỉ áp dụng với các tài khoản có từ 10.000 người theo dõi trở lên.

Instagram nói rằng tính toàn vẹn và an toàn sẽ là trọng tâm chính của cập nhật lần này và nó sẽ theo dõi cẩn thận các liên kết mà mọi người chia sẻ thông qua tùy chọn mới này để đảm bảo rằng các thông tin sai lệch sẽ không được phát tán.

Đối với những người làm marketing, đã đến lúc để bạn có thể bắt đầu thử nghiệm với các vị trí khác nhau của nhãn dán có gắn liên kết mới.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Hãy để những nhân tài có thể ‘dịch chuyển’ trong doanh nghiệp

Là một người quản lý, bản chất con người là muốn trở thành những ngôi sao trong đội nhóm, phòng ban hoặc bộ phận của bạn. Nhưng cuối cùng, điều đó lại gây bất lợi cho tổ chức và cho các cá nhân có liên quan.

Hãy để những nhân tài có thể 'dịch chuyển' trong doanh nghiệp

Trong nhiều thập kỷ, các nhà nghiên cứu đã nghiên cứu mối liên hệ thực tiễn giữa con người với hiệu suất, họ nhận thấy có một đặc điểm chung giữa các công ty hoạt động kém, không nhanh nhẹn và chậm thay đổi đó là: họ kìm hãm nhân tài.

Các doanh nghiệp đã để các nhà quản lý kìm hãm những người có thành tích cao nhất của họ bằng cách không để họ có bất cứ sự dịch chuyển nào trong doanh nghiệp.

Nhiều nghiên cứu về sự dịch chuyển nhân tài (talent mobility) cho thấy rằng việc chủ động chuyển nhân viên vào các vai trò khác nhau là một trong những kỹ thuật hiệu quả nhất trong các công ty phát triển ngày nay.

Trên thực tế, các nghiên cứu được thực hiện bởi đơn vị tư vấn i4cp cho thấy rằng các tổ chức hoạt động hiệu quả cao (được đo lường bằng mức tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận, thị phần và sự hài lòng của khách hàng) có khả năng ưu tiên sự di chuyển nhân tài cao hơn gấp đôi so với các công ty có hiệu suất thấp hơn.

Xây dựng một văn hóa của sự dịch chuyển là một đặc điểm của các tổ chức thành công: Tăng cường sự hợp tác giữa các bộ phận, liên bộ phận, tăng cường hợp tác giữa các phòng ban và cải thiện sự đổi mới.

Mặc dù lợi ích của nền văn hoá dịch chuyển đã quá rõ ràng, tuy nhiên, có quá ít doanh nghiệp đặt ưu tiên vào việc di chuyển nhân tài hoặc có các chương trình điều động nhân tài chính thức nào đó.

Khi đại dịch xảy ra, điều này sẽ đóng vai trò rất quan trọng trong việc giữ chân những nhân tài và nâng cao kỹ năng cho lực lượng lao động để từ đó họ có thể trở nên nhanh nhẹn hơn trong tương lai.

Sự bất động trong các doanh nghiệp.

Điều động hay dịch chuyển nhân tài không chỉ đơn thuần là di chuyển mọi người từ bộ phận này sang bộ phận khác. Các tổ chức hàng đầu xem yếu tố thực hành là khả năng để xác định, phát triển và triển khai nhân tài nhằm đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp.

Trong thời kỳ đại dịch, “đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp” mang một ý nghĩa mới hơn và các doanh nghiệp chấp nhận sự dịch chuyển nhân tài – chẳng hạn như 3M, đã nhanh chóng bố trí lại nguồn lực của họ để sản xuất và phân phối – từ đó gặt hái được khá nhiều thành quả tốt vào năm 2020.

Khả năng triển khai các bộ kỹ năng (skillsets) cần thiết một cách nhanh chóng và có chiến lược cho nhân viên để đáp ứng lại sự bất ổn là một đặc điểm của các tổ chức có thể phát triển mạnh trong các khoảng thời gian đòi hỏi sự nhanh nhẹn.

Trong khi khái niệm dịch chuyển nhân tài thường được coi là sự thăng tiến cho những người có thành tích cao, trong thực tế, nó có thể bao gồm rất nhiều loại hình vận động khác nhau trong doanh nghiệp.

Nó có thể có nghĩa là việc chuyển một người nào đó sang một nhóm hoặc bộ phận kinh doanh khác. Hoặc một công ty con. Hoặc một địa điểm làm việc khác.

Tất cả những điều này đều giúp ích cho việc tuyển dụng và giữ chân nhân tài. Nhiều cơ hội nghề nghiệp mới là một đặc điểm vừa thu hút vừa giữ chân những nhân tài hàng đầu trong bất kỳ tổ chức nào.

Các nhà nghiên cứu cho thấy một nửa số doanh nghiệp (và 74% doanh nghiệp có hiệu suất thấp) báo cáo rằng việc các nhà quản lý không khuyến khích sự dịch chuyển là trở ngại hàng đầu của họ.

Các nhà quản lý chỉ muốn giữ chân các ngôi sao trong đội nhóm của họ và không muốn các ngôi sao đó dịch chuyển đến bất cứ nơi đâu.

Tạo ra một nền văn hóa di động hay dịch chuyển.

Ưu đãi cho các nhà quản lý. Chìa khóa đầu tiên để thay đổi động lực này là đánh giá lại cách một tổ chức công nhận và khen thưởng những người quản lý của mình.

Thông qua việc nghiên cứu một số công ty tốt nhất trên thế giới, người ta hiểu rằng để luân chuyển nhân tài một cách nhất quán – đặc biệt là với các tài năng tiềm năng cao – họ cần xây dựng nó thành mục tiêu hiệu suất của những người quản lý và coi đây là một phần của quá trình đánh giá hiệu suất của họ.

Nói tóm lại, họ xây dựng một nền văn hóa nơi mà sự dịch chuyển rất được mong đợi và một môi trường dựa vào sự dịch chuyển này để phát triển.

Giảm yếu tố quan liêu và sự kỳ thị.

Khi có một vị trí mới cần được lấp đầy. Các nhà quản lý thà tìm kiếm nhân sự bên ngoài vì quá trình tuyển dụng thường dễ dàng hơn nhiều so với việc đánh giá và chọn lọc từ bên trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó việc tuyển dụng từ bên ngoài cũng tránh được các xung đột nội bộ tốt hơn.

Việc “săn trộm” nhân tài trong nội bộ thường không được chú ý trong nhiều tổ chức và chúng ta cũng thường yêu cầu các nhà quản lý tuyển dụng phải thực hiện nhiều bước hơn nếu họ muốn đưa một nhân viên nội bộ vào một nhóm hoặc bộ phận khác so với việc tuyển một người mới từ bên ngoài.

Bên cạnh đó, từ quan điểm của người nhân viên, họ vốn cũng không muốn di chuyển sang các bộ phận khác do các rào cản liên quan đến chế độ lương thưởng cũng như các quy tắc của các nhà quản lý mới của họ.

Để chống lại điều này, các doanh nghiệp tiến bộ đang áp dụng phương pháp tiếp cận hệ sinh thái nhân tài (talent ecosystem) trong nội bộ của họ.

Chìa khóa của điều này là lập danh mục các kỹ năng và năng lực của lực lượng lao động để có thể trở nên nhanh nhẹn hơn và lấp đầy các vị trí từ bên trong nhanh hơn.

Thông thường, người phù hợp nhất cho một vai trò mở là người đang ở trong tổ chức, nhưng việc thiếu dữ liệu về lực lượng lao động khiến các nhà quản lý tuyển dụng không thể phát hiện ra họ.

Một hệ sinh thái nhân tài tích cực giúp nhân viên thường xuyên di chuyển trong nội bộ tổ chức mà không xảy ra bất cứ sự kỳ thị hay mâu thuẫn nào.

Hãy coi khả năng dịch chuyển nhân tài là một mạng lưới thay vì một bậc thang.

Các nhà nghiên cứu nhận thấy rằng việc xây dựng một nền văn hoá dịch chuyển và khuyến khích việc phân bổ lại các vai trò mới có mối tương quan chặt chẽ với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Các tổ chức có hiệu suất cao là các tổ chức có các tiêu chí rõ ràng về khái niệm dịch chuyển nhân tài đến toàn bộ lực lượng lao động của họ.

Khi các doanh nghiệp chỉ xem tính dịch chuyển ở khía cạnh dịch chuyển lên (thăng tiến), điều quan trọng là họ phải có sẵn các vị trí trống.

Nếu các tổ chức thiếu các vị trí trống này để di chuyển mọi người vào hoặc có những hạn chế nhất định về cơ hội dịch chuyển lên, họ thường khiến nhân viên cảm thấy bế tắc.

Các nhà nghiên cứu nhận thấy rằng 39% nhà tuyển dụng cho rằng việc thiếu vị trí để chuyển đến là một trở ngại cho việc dịch chuyển nhân tài.

Việc xây dựng tổ chức như một mạng lưới đan xen cũng có thể tạo ra một nền văn hóa hòa nhập hơn và cải thiện sự đa dạng tốt hơn.

Hãy thoải mái với sự thay đổi.

Một lý do cuối cùng khiến khả năng dịch chuyển nhân tài thường không có tác dụng đó là nó đòi hỏi sự thay đổi thường xuyên.

Trong khi hầu hết các doanh nghiệp phát hiện ra tầm quan trọng của sự nhanh nhẹn trong đại dịch, các doanh nghiệp hàng đầu khác luôn nhận ra tầm quan trọng của nó.

Nếu một nhân viên mô tả sự thay đổi là quá tải, khiến họ thất vọng hoặc không ổn định so với những gì họ làm bình thường, thì có khả năng họ đang làm việc trong một tổ chức có hiệu suất thấp.

Nhân viên tại các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả nhất không chỉ nói rằng thay đổi là bình thường và trên thực tế đó là một phần của mô hình kinh doanh, nơi mà họ thường mô tả đó là một cơ hội.

Một số tổ chức trong số này thậm chí còn đang tạo ra sự thay đổi một cách thường xuyên hơn theo lý thuyết rằng những sự thay đổi nhất quán thực sự có thể thúc đẩy năng suất.

Nếu bạn quan tâm đến việc cải thiện sự nhanh nhẹn, đã đến lúc bạn cần có một số hoạt động dịch chuyển nội bộ lành mạnh và tạo ra nhiều tài năng hơn trong toàn tổ chức.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

3 bước để xây dựng mối quan hệ và phát triển doanh nghiệp với công cụ nhắn tin

Theo Facebook, có 66% khách hàng sử dụng ứng dụng nhắn tin để liên lạc với doanh nghiệp nói rằng việc có thể tương tác thông qua ứng dụng nhắn tin sẽ giúp xây dựng mối quan hệ tốt hơn giữa thương hiệu với họ.

3 bước để xây dựng mối quan hệ và phát triển doanh nghiệp với công cụ nhắn tin

Trong khi nhiều doanh nghiệp nghĩ rằng họ vẫn giao tiếp tốt với khách hàng thông qua các phương tiện truyền thống, thì mọi người vào năm 2021 lại mong muốn được kết nối với các doanh nghiệp giống như cách họ giao tiếp với gia đình và bạn bè: thông qua tin nhắn.

73% người dùng ứng dụng nhắn tin của Facebook sẵn sàng giao tiếp với các doanh nghiệp thông qua các ứng dụng này.

Nhắn tin giúp thương hiệu đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong suốt hành trình của khách hàng, mang lại cho họ sự tự tin để chuyển từ giai đoạn khám phá sang hành động và cho bạn những cơ hội để phát triển lòng trung thành của khách hàng.

Theo Facebook, có ba bước chính để tối đa hóa sức ảnh hưởng của các giải pháp nhắn tin đến khách hàng. Các bước này củng cố cho nhau để giúp bạn tạo ra nhiều khách hàng tiềm năng và doanh số bán hàng hơn, đồng thời gia tăng sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng nhiều hơn.

1. Giúp khách hàng dễ dàng liên lạc hơn.

Các chủ doanh nghiệp thường cảm thấy quá tải khi phải quản lý và xử lý đống tin nhắn của họ, cung cấp những câu trả lời nhanh chóng và chất lượng cao.

Để giúp các doanh nghiệp cải thiện vấn đề này, Facebook đã tạo hộp thư đến (inbox) trong Facebook Business Suite nhằm cung cấp các công cụ quản lý hộp thư đến như trả lời tự động, gắn nhãn và lưu các câu trả lời – giúp tiết kiệm thời gian và tổ chức quản lý các tương tác của khách hàng trên cả Messenger và Instagram.

Đối với các doanh nghiệp quan tâm đến WhatsApp, ứng dụng WhatsApp Business cũng được xây dựng trên quan điểm của một chủ doanh nghiệp nhỏ.

Bạn có thể tiết kiệm thời gian và năng lượng bằng cách tự động chào khách hàng mới bằng các tin nhắn chào mừng, sử dụng phím tắt để trả lời các câu hỏi phổ biến và trả lời khách hàng ngay lập tức ngay cả khi bạn không có mặt.

Thêm nút “Gửi tin nhắn” trên Trang Facebook, hồ sơ Instagram của bạn hay sử dụng Plugin Facebook Chat trên website của bạn đồng thời thiết lập mã QR cũng có thể giúp khách hàng liên hệ với bạn dễ dàng hơn vào các thời điểm họ cần bạn nhất.

2. Thúc đẩy sự khám phá và cân nhắc thông qua các cuộc trò chuyện.

Kết hợp sức mạnh của quảng cáo Facebook và những kết nối nhắn tin đầy tin cậy để thúc đẩy các cuộc trò chuyện cá nhân 1: 1 trên quy mô lớn.

Mọi người có thể có nhiều khả năng mua sắm với một doanh nghiệp mà họ có thể nhắn tin vì điều đó cho họ nhiều cơ hội hơn để hỏi những câu hỏi cấp bách giúp họ tự tin mua hàng.

Trên thực tế, theo Facebook, có hơn 2/3 người tiêu dùng sử dụng ứng dụng nhắn tin để tương tác với doanh nghiệp đã liên hệ với họ khi đang trong quá trình mua sắm.

Tính năng tạo khách hàng tiềm năng trong Facebook Messenger cho phép doanh nghiệp thúc đẩy khách hàng tiềm năng chất lượng trên quy mô lớn đồng thời bạn có thể tiếp tục theo dõi khách hàng tiềm năng một cách thuận lợi hơn từ một nơi duy nhất.

Ứng dụng WhatsApp Business cũng cung cấp các công cụ đặc biệt để giúp bạn thực hiện các giao dịch bán hàng một cách dễ dàng hơn, chẳng hạn như Catalog và Cart.

3. Tăng doanh số bán hàng và khách hàng lặp lại.

Bạn có thể kết nối và giao tiếp lại với các đối tượng đã tương tác trước đó thông qua các quảng cáo nhấp vào Messenger, WhatsApp và Instagram Direct bằng cách tận dụng các tính năng nhắm mục tiêu lại đối tượng của Facebook (retargeting).

Hãy tạo đối tượng tùy chỉnh (Custom Audience) gồm những người đã tương tác với doanh nghiệp của bạn  thông qua website, Fanpage hoặc tại cửa hàng – và giữ cho các cuộc trò chuyện đó được diễn ra tiếp tục thông qua tin nhắn.

Giao tiếp với khách hàng là điều cần thiết nhất đối với các doanh nghiệp và Facebook cũng cung cấp nhiều các công cụ để giúp các doanh nghiệp, cả lớn và nhỏ có thể bắt đầu những cuộc trò chuyện một cách dễ dàng và thuận tiện hơn.

Bạn có thể bắt đầu ngay từ hôm nay !

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Người làm marketing và kinh doanh học được gì từ việc Amazon soán ngôi Walmart

Amazon vừa thay thế Walmart để trở thành nhà bán lẻ lớn nhất thế giới bên ngoài Trung Quốc. Dưới đây là cách Amazon đã làm điều đó.

Người làm kinh doanh học được gì từ việc Amazon soán ngôi Walmart

Theo đó, đây là lần đầu tiên trong lịch sử, Amazon đã soán ngôi Walmart để trở thành nhà bán lẻ lớn nhất thế giới bên ngoài Trung Quốc.

Theo báo cáo của tờ New York Times, Amazon đã bán được hơn 610 tỷ USD hàng hóa trong 12 tháng kết thúc vào tháng 6, so với mức doanh số 566 tỷ USD của Walmart cũng trong 12 tháng qua.

Sự tăng trưởng đột biến của Amazon là đỉnh cao về tầm nhìn dài hạn của nhà sáng lập Jeff Bezos, người từng nói rằng sự tiện lợi của mua sắm trực tuyến kết hợp với giao hàng tận nhà cuối cùng sẽ là chìa khoá để thành công. Walmart đã chậm chân trong cuộc đua này.

Vậy chúng ta, với tư cách là những người làm marketing nói riêng và người làm kinh doanh nói chung có thể học hỏi được gì.

Hiển thị cho khách hàng những gì họ muốn, trước khi họ muốn nó.

Jeff Bezos từ lâu đã khẳng định rằng thương mại điện tử là con đường của tương lai. Đó là một lý do khiến công ty này đầu tư mạnh vào Amazon Prime, tập trung vào giao hàng trong một đến hai ngày cho nhiều mặt hàng.

Trong những năm gần đây, Walmart cũng đã dành những khoản tiền khổng lồ để đầu tư vào các dịch vụ thương mại điện tử của mình nhằm nỗ lực cạnh tranh với Amazon, đồng thời tiếp tục duy trì sự giới hạn trong lĩnh vực bán lẻ thực tế (physical retail).

Mô hình kết hợp (hybrid) của Walmart dường như mang lại những lợi thế khác biệt – chẳng hạn như việc giúp mọi người có thể tận mắt nhìn thấy sản phẩm của họ trước khi mua hoặc thử quần áo để đảm bảo chúng vừa vặn.

Nhưng rồi đại dịch Covid-19 ập đến.

Mặc dù nhiều khách hàng vẫn sẵn sàng mua sắm trực tuyến và sau đó nhận hàng hóa của họ từ một cửa hàng thực của Walmart, nhưng ngày càng có nhiều người chấp nhận sự an toàn và tiện lợi do Amazon cung cấp – cung cấp nhiều hàng hóa hơn và thậm chí còn được giao trực tiếp đến tận cửa nhà.

Ngoài ra, Amazon cũng đã tăng gấp đôi chiến lược của mình, bổ sung hàng trăm nhà kho mới và tuyển hàng trăm nghìn công nhân mới để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng.

Nói cách khác, Amazon đã nỗ lực hết mình với tầm nhìn của mình và nó đã được đền đáp.

Đừng ghét những người vốn đã nỗ lực để thay đổi cuộc chơi.

Walmart vươn lên dẫn đầu bằng cách hoàn thiện mô hình bán lẻ quy mô lớn của mình. Nó đã xây dựng một mạng lưới hậu cần rộng khắp và vận hành nó giống như một đội đua Công thức 1, tạo ra nhiều khoản tiết kiệm cho khách hàng.

Thay vì cố gắng cạnh tranh trực tiếp theo mô hình của Walmart, Amazon tập trung vào một thứ hoàn toàn khác: làm cho trải nghiệm mua sắm trực tuyến càng thuận tiện càng tốt, để từ đó mọi người có thể yêu thích nó hơn so với việc đến một cửa hàng thực.

Nhưng ngoài việc tập trung vào thương mại điện tử, Amazon cũng khác với Walmart ở một khía cạnh chính khác.

Gần như tất cả doanh số của Walmart đến từ hàng trong kho của chính công ty. Amazon cũng có một kho hàng lớn, nhưng thành công thực sự của nó phụ thuộc vào những người bán bên thứ ba (third-party sellers), những người chỉ đơn giản là sử dụng Amazon làm nền tảng để bán hàng của chính họ.

Gần hai triệu người bán hàng kiểu này niêm yết sản phẩm trên Amazon, và họ chiếm hơn một nửa tổng số mặt hàng được bán của Amazon (theo báo cáo của Times).

Kết quả là gì?

Amazon duy trì ít chi phí hơn, thậm chí tạo ra ít doanh thu hơn – nhưng nó tạo ra nhiều lợi nhuận hơn.

Và bằng cách thay đổi cuộc chơi theo cách này, Amazon hiện đã vươn lên dẫn đầu.

Nhưng rõ ràng là mọi thứ vẫn chưa dừng lại ở đó, những công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực thực tế ảo (VR) và thực tế tăng cường (AR) thì sao? Liệu những điều này có khiến khoảng cách giữa Amazon và Walmart tiếp tục được nới rộng ra không?

Thời gian chắc chắn sẽ trả lời điều đó.

Nhưng có một điều chắc chắn là,

Thế giới đã thay đổi, và sẽ không bao giờ quay trở lại như trước.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

5 yếu tố xây dựng thương hiệu này sẽ đưa doanh nghiệp của bạn lên một tầm cao mới

Tầm quan trọng của yếu tố thương hiệu trong kinh doanh là không thể phủ nhận. Bất kể bạn làm trong ngành nghề gì, sẽ luôn có các đối thủ khác cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ giống như bạn.

5 yếu tố xây dựng thương hiệu này sẽ đưa doanh nghiệp của bạn lên một tầm cao mới

Trong bối cảnh luôn diễn ra sự cạnh tranh gay gắt từ phía trị trường. Điều làm cho sản phẩm của bạn trở nên khác biệt với số còn lại chính là thương hiệu.

Xây dựng thương hiệu cần nhiều thời gian và nỗ lực, nhưng bất kỳ doanh nghiệp hoặc doanh nhân nào lấy quá trình xây dựng thương hiệu làm trọng tâm đều sẽ gặt hái được nhiều thành công hơn.

Tuy nhiên, chúng ta cần nhận ra rằng thương hiệu không chỉ là một logo hay những thứ nhận diện hữu hình đơn thuần.

Đó còn là về những trải nghiệm và cảm xúc nói chung của người tiêu dùng về sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn. Điều đó còn bao gồm cả các khía cạnh trực quan và hữu hình, và thậm chí là cả các khía cạnh vô hình về kinh doanh khác.

Thật không may, nhiều chủ doanh nghiệp hay người làm marketing ngày nay lại không quan tâm đủ nhiều đến các yếu tố này.

Dưới đây là 05 yếu tố xây dựng thương hiệu mà nhiều doanh nghiệp thường bỏ qua và cách để bạn có thể bắt đầu.

1. Đề xuất giá trị của bạn (Brand Value).

Doanh nghiệp của bạn bán gì? Rất có thể nếu bạn là một quán cà phê, bạn có thể trả lời là cà phê. Nếu bạn là một tác giả, bạn có thể nói bạn bán sách. Nhưng mọi người không chỉ mua sản phẩm bạn bán.

Họ mua tập hợp những giá trị mà họ nhận được từ nó. Bất kỳ ai cũng có thể uống cà phê ở bất kỳ quán cà phê nào, nhưng chỉ những khách hàng của Starbucks mới có được cảm giác cộng đồng và thoải mái. Đó là một phần của giá trị thương hiệu.

Bất kỳ tác giả nào cũng có thể bán sách, nhưng chỉ có Tony Robbins mới có thể bán sự thay đổi cuộc sống theo cách ông đã làm. Bạn nên khám phá những giá trị và lợi ích (hữu hình lẫn vô hình) mà sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn mang lại cho mọi người và truyền đạt nó một cách truyền cảm hứng nhất, chân thật nhất.

2. Dịch vụ khách hàng.

Các nghiên cứu chỉ ra rằng 73% người tiêu dùng yêu thích một thương hiệu chỉ vì dịch vụ khách hàng của nó hữu ích. Điều đó có nghĩa là một doanh nghiệp có dịch vụ khách hàng tốt sẽ có nhiều cơ hội hơn để năng cao giá trị thương hiệu của mình.

Mọi người thích nói về trải nghiệm của họ với một thương hiệu hơn là những tính năng mà thương hiệu đó có thể mang lại.

Câu hỏi duy nhất chúng ta cần trả lời là khi mọi người nói về mức độ dịch vụ khách hàng của chúng ta, nó sẽ giúp xây dựng hay làm tổn hại đến danh tiếng của chúng ta?

3. Tính cách thương hiệu (Brand Personality).

Một thương hiệu thành công mà một thương hiệu mang nhiều yếu tố nhân văn hay yếu tố con người nhất. Mercedes mang lại cho bạn điều gì, có phải là môt chiếc xe Đức có động cơ mạnh mẽ hay không?

Có thể bạn đúng nhưng đó không phải là giá trị cốt lõi của thương hiệu này. Họ bán hình ảnh của những con người với cá tính mạnh mẽ, sang trọng, thành đạt, lịch lãm và hơn thế nữa. Đó hoàn toàn là về yếu tố con người.

Tính cách của thương hiệu cũng cần được xác thực: 8% người tiêu dùng nói rằng tính xác thực rất quan trọng khi họ ra quyết định sử dụng một thương hiệu.

4. Sức ảnh hưởng.

Một cách thành công khác để xây dựng thương hiệu của bạn đó là chia sẻ những câu chuyện về mức độ tác động hay sức ảnh hưởng của thương hiệu. Mọi người vốn vẫn thích nói về những trải nghiệm.

Bạn có thể tạo ra sức ảnh hưởng của mình theo nhiều cách, một trong những cách hiệu quả nhất đó là bạn tập trung vào các yếu tố chung của cộng đồng chẳng hạn như môi trường, tính bền vững, hỗ trợ xã hội…

Và khi mọi người có trải nghiệm tốt và chia sẻ chúng, điều đó có thể cung cấp cho doanh nghiệp của bạn những bằng chứng xã hội quan trọng, điều giúp bạn xác thực về những gì mình đã làm với cộng đồng nói chung.

5. Câu chuyện của khách hàng của bạn.

Những hiểu biết cơ bản về thương hiệu sẽ cho bạn biết rằng thương hiệu là cầu nối giữa một lời đề nghị và đối tượng mục tiêu.

Mọi người sẽ bị thu hút bởi những thương hiệu mà họ có thể liên quan và một cách hiệu quả để biến điều đó thành hiện thực là kể các câu chuyện của chính họ. Hãy cho họ biết rằng bạn hiểu những nỗi đau, giấc mơ và mong muốn của họ.

Hãy nghĩ về cách Nike sử dụng những quảng cáo để kết nối với những người vốn có nhiều hạn chế, chẳng hạn như người khuyết tật và biến chúng thành một thông điệp thương hiệu đầy cảm hứng.

Những câu chuyện đó giúp kết nối và cung cấp rất nhiều giá trị cho các đối tượng mục tiêu nói chung, những trải nghiệm thương hiệu đó là vô cùng lớn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Phân tích mô hình 4 thành phần cốt lõi của tảng băng thương mại điện tử

Đằng sau doanh thu trực tiếp từ các kênh bán hàng, website, ứng dụng riêng, hay trang thương mại điện tử, còn một bài toán lớn hơn mà các doanh nghiệp thương mại điện tử cần phải giải.

Giá trị thương hiệu của thương mại D2C chỉ thể hiện phần nổi của tảng băng chìm.

Việc thiết lập và tối ưu hóa trải nghiệm thương mại điện tử phải được thực hiện theo cách tăng thêm giá trị trong toàn bộ phễu; tương tự, giá trị toàn phễu (full-funnel value) của thương mại điện tử nên được xem xét khi cân nhắc đầu tư vào sự hiện diện trực tiếp đến người tiêu dùng (D2C).

Mô hình tảng băng thương mại điện tử

Theo mô hình tảng băng thương mại điện tử, có 4 thành phần chính của tảng băng: Direct revenue (doanh thu trực tiếp), Indirect Revenue (doanh thu gián tiếp), Brand Building (xây dựng thương hiệu) và Data Collection (nền tảng dữ liệu).

#1 Direct revenue – Nguồn doanh số tức thì.

Sự tăng trưởng của thương mại điện tử trong thời gian COVID-19, kết hợp với thói quen tiêu dùng ngày càng phát triển đang làm biến đổi thị trường D2C một cách đáng kể.

Theo dữ liệu của PwC, thị trường D2C hiện chiếm khoảng 15% tỷ lệ thâm nhập ngành thương mại điện tử (eCommerce) trên toàn cầu.

Ở Đông Nam Á, thị trường này đang phát triển rất nhanh chóng. Trong khi việc mua hàng trực tuyến trong khu vực đang chững lại để bắt kịp xu hướng, các công nghệ mới, nền tảng mới và những kỳ vọng đang thay đổi của người tiêu dùng đang làm thúc đẩy nhanh hơn quá trình này.

Mức độ thâm nhập Internet, thanh toán kỹ thuật số và lòng tin của người tiêu dùng đối với thương mại điện tử đều tăng lên đáng kể vào năm 2020.

Ngành công nghiệp trực tuyến của khu vực đã sẵn sàng để tăng gấp ba lần lên 309 tỷ USD trong tổng giá trị hàng hóa vào năm 2025.

#2 Indirect revenue – Nguồn doanh số cộng thêm.

Nguồn doanh thu trực tiếp nói trên hiện chỉ là một phần nhỏ đối với nhiều thương hiệu, nó chỉ là phần nổi của tảng băng về giá trị tiềm năng được tạo ra.

Điều này là do người tiêu dùng, đặc biệt là những người ở khu vực Đông Nam Á, họ thường đi các con đường khác nhau trước khi đến điểm mua hàng.

SHOWROOMING – Xem, nghiên cứu ngoại tuyến và mua trực tuyến.

Về cơ bản, trong Showrooming, các cửa hàng địa phương trở thành phòng trưng bày (showrooms) cho những người mua sắm trực tuyến.

Tại đây, một người mua sắm bước vào một cửa hàng và kiểm tra một sản phẩm. Họ cầm nó, cảm nhận nó và thử nó. Sau đó, họ bước ra ngoài, về nhà và nhanh chóng mua sản phẩm đó trên các nền tảng trực tuyến.

WEBROOMING – Nghiên cứu trực tuyến và mua hàng ngoại tuyến.

Webrooming là một hành vi ngược lại với việc trưng bày. Tại đây, người tiêu dùng tìm kiếm trực tuyến các thông tin về sản phẩm và so sánh giá cả. Sau đó, họ bước vào cửa hàng để đánh giá lần cuối và mua hàng tại đó.

Một trường hợp hoàn hảo là thị trường điện thoại di động. Năm 2015, 54% người mua hàng ở Singapore đã hoàn tất việc mua điện thoại qua kênh ngoại tuyến (offline) sau khi nghiên cứu, khám phá và đưa ra các lựa chọn trực tuyến.

#3 Brand Building – Xây dựng thương hiệu.

Khi các cơ hội mới xuất hiện, cả trên các nền tảng D2C và marketplaces đều có thể thu hút người tiêu dùng bằng những nội dung và trải nghiệm khác nhau, họ có các cơ hội tương ứng để thúc đẩy doanh số bán hàng trực tiếp (overnight sales), nhưng thương hiệu là yếu tố quyết định về lâu dài.

Các hình thức mua sắm kết hợp giải trí (Shoppertainment) chẳng hạn như phát trực tiếp và Gamification (thúc đẩy tương tác qua các trò chơi) trên Shopee và Lazada đang phát triển và đặt ra nhiều kỳ vọng tăng trưởng mới cho người tiêu dùng.

Không giống như Amazon, nơi những trải nghiệm được thiết kế để khiến người mua hàng thanh toán nhanh nhất có thể, trên các thị trường ở châu Á, người tiêu dùng được khuyến khích “đi chơi” với tất cả các loại nội dung, trò chơi và các chức năng khác của các nền tảng truyền thông mạng xã hội.

Các thương hiệu đang ngày càng tạo ra nhiều nội dung và trải nghiệm có giá trị cho người tiêu dùng của họ ngay cùng với thời điểm thanh toán trên nền tảng D2C của họ.

Mục đích là tạo ra các trải nghiệm, điều có thể xây dựng nhận thức từ các phần trên cùng của phễu bán hàng (upper funnel) về thương hiệu, ngay cả đối với những thương hiệu không thể bán hàng được hàng ngay lập tức.

Trải nghiệm thương mại điện tử càng “trực tiếp”, người bán càng có nhiều khả năng để tạo ra các trải nghiệm nhằm giúp xây dựng giá trị thương hiệu.

#4 Data Collection & Insight – Nền tảng dữ liệu.

Thương mại điện tử D2C và dữ liệu mà nó tạo ra cho phép các doanh nghiệp tìm hiểu chi tiết hơn về khách hàng của họ và cho phép họ tiếp tục với các giao tiếp trực tiếp hoặc được cá nhân hoá.

Dữ liệu được thu thập xung quanh một tương tác thương mại điện tử có thể giúp tăng thêm giá trị theo nhiều cách.

Ví dụ: việc thu thập dữ liệu cá nhân của bên thứ nhất (first-party) cho phép các thương hiệu tiếp tục theo đuổi khách hàng thông qua các kênh truyền thông trực tiếp như email hoặc messenger. Điều này sẽ làm cho khách hàng trở nên trung thành hơn trong các giai đoạn ở các phần cuối của phễu bán hàng (lower-funnel).

Một ví dụ đơn giản khác là đặt các mã pixel và thẻ trên các phần khác nhau của trải nghiệm thương mại điện tử để cho phép các thương hiệu có thể nhắm mục tiêu một cách hiệu qủa hơn qua các kênh truyền thông có trả phí (paid media).

Cũng như ở trên, trải nghiệm càng “trực tiếp”, thương hiệu càng có nhiều khả năng thu thập dữ liệu và sử dụng nó để tạo ra những trải nghiệm có giá trị hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Shoppertainment là gì? Xu hướng mua sắm mới của người tiêu dùng

Ngày càng có nhiều đợt mua sắm lớn, TikTok dự đoán Shoppertainment (mua sắm kết hợp giải trí) sẽ là xu hướng mua sắm mới của người tiêu dùng, vậy Shoppertainment là gì và thương hiệu có thể tận dụng nó để thúc đẩy hoạt động bán hàng ra sao?

Shoppertainment
Shoppertainment – Xu hướng mua sắm mới trong các mùa siêu mua sắm

Với sự phát triển mạnh của TikTok, video dạng ngắn đã và đang trở thành kênh truyền thông tạo dựng niềm tin và tác động đến hành vi mua sắm, được nhiều thương hiệu lựa chọn để tiếp cận và thu hút khách hàng.

Hành vi mua sắm của người dùng đã có sự thay đổi rõ rệt. Họ mua hàng trực tuyến nhiều hơn vì sự tiện lợi và sản phẩm đa dạng.

Thương hiệu nhỏ và mới nên tận dụng những ngày hội mua sắm lớn để đẩy mạnh các hoạt động marketing bởi đây là thời điểm người dùng sẵn sàng khám phá và trải nghiệm nhãn hàng mới.

Dữ liệu của TikTok cũng cho thấy trong các đợt mùa siêu mua sắm, người dùng mua sắm nhiều hơn ở tất cả các danh mục hàng hoá.

Điều này chứng minh Mùa Siêu Mua Sắm chính là cơ hội tốt để thương hiệu tiếp cận khách hàng mới, đặc biệt là khi 67% người dùng cảm thấy vui vẻ hoặc hào hứng khi tham gia ngày hội mua sắm.

Bên cạnh sự chuyển dịch nhanh chóng sang thương mại điện tử (eCommerce), xu hướng Shoppertainment cũng ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể.

Dưới tác động của Covid-19, người dùng hạn chế di chuyển và phải trì hoãn nhiều kế hoạch. Vì vậy, với nhiều người, mua sắm đã trở thành hoạt động giải trí tại nhà.

Shoppertainment giúp doanh nghiệp tăng trưởng mạnh mẽ.

Thông qua một loạt tính năng tiếp thị như Branded Effect, Hashtag Challenge và TikTok LIVE, kết hợp cùng định dạng nội dung video ngắn, doanh nghiệp hoàn toàn có thể tiếp cận và tác động lên quyết định của người mua hàng.

Cộng đồng người dùng TikTok hiện vẫn đang tăng trưởng liên tục, ngày càng dành nhiều thời gian trên nền tảng và hứng thú với các nội dung marketing sáng tạo trong dịp lễ hội mua sắm. Điều này biến mạng xã hội TikTok trở thành điểm đến chiến lược nơi doanh nghiệp gặp gỡ người tiêu dùng.

TikTok mang đến cơ hội cho doanh nghiệp để cùng sáng tạo với cộng đồng, giúp họ tạo ra siêu khoảnh khắc của riêng mình trong Mùa Siêu Mua Sắm năm nay và đạt được hiệu quả kinh doanh.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Google: 4 xu hướng trong thời đại Covid sẽ ảnh hưởng lâu dài đến những trải nghiệm của khách hàng

Covid-19 vẫn còn đó và mặc dù nó có thể sớm qua đi nhưng những ảnh hưởng của nó đến cách người dùng trải nghiệm và mua sắm sản phẩm thì có lẽ sẽ không bao giờ quay lại như trước.

Google: 4 xu hướng trong thời đại Covid sẽ ảnh hưởng lâu dài đến những trải nghiệm của khách hàng

Dưới đây là chia sẻ trực tiếp từ Ông Marvin Chow, phó chủ tịch phụ trách marketing và Bà Kate Standford, giám đốc phụ trách mảng quảng cáo tại Google.

Covid-19 đã ảnh hưởng đến cách chúng ta thể hiện bản thân và cách chúng ta tiêu thụ mọi thứ, từ nội dung đến sản phẩm. Khi mọi người đang tìm cách thích nghi với những thay đổi này, các doanh nghiệp cũng không là ngoại lệ.

Các thương hiệu phải sáng tạo và tìm ra những cách mới có ý nghĩa hơn để kết nối với người tiêu dùng. Và đó thực sự là điều thú vị nhất.

Dưới đây là 04 xu hướng về cả B2C lẫn B2B.

Mọi người sẽ kỳ vọng những trải nghiệm mua sắm có liên quan và hữu ích hơn nữa.

Sự tăng tốc trong việc áp dụng kỹ thuật số, đặc biệt là thương mại điện tử, là một trong những xu hướng rõ ràng và dễ hiểu nhất do đại dịch gây ra.

Các dữ liệu tìm kiếm năm 2020 tại khu vực Châu Á – Thái Bình Dương (APAC) cho chúng ta thấy rằng có một sự kỳ vọng đang được tăng cao do sự thích nghi ngày càng tăng của yếu tố kỹ thuât số.

Người tiêu dùng mong đợi thương hiệu sẽ trở nên phù hợp hơn với cuộc sống của họ chứ không phải là điều ngược lại. Điều này có nghĩa là các thương hiệu cần tập trung nhiều hơn nữa vào những trải nghiệm mua sắm liền mạch, nâng cao và điều chỉnh sao cho phù hợp với bối cảnh của từng cá nhân.

Mặc dù sự tăng tốc của thương mại điện tử đã diễn ra một cách mạnh mẽ, nhưng mức độ mở rộng của quá trình chuyển đổi mua sắm (shopping transformation) sẽ lớn hơn nhiều.

Hãy nghĩ về tất cả những thứ từ trực tuyến đến ngoại tuyến – cho dù đó là thanh toán không tiếp xúc hay những trải nghiệm đắm chìm trong việc thử như hình dung ra một màu son phù hợp với từng loại da của bạn.

Thời gian ở nhà kéo dài của chúng ta đã giúp chúng ta mở rộng tầm mắt về giá trị của loại không gian hỗn hợp mới này. Một số nhà quan sát gọi nó là phygital retail – sự kết hợp giữa bán lẻ vật lý (physical) và bán lẻ kỹ thuật số (digital).

Việc giới thiệu cho nhiều người tiêu dùng hơn biết về lợi ích của những trải nghiệm này đang làm thay đổi hành vi của họ và quan trọng hơn là kỳ vọng của họ.

Theo môt nghiên cứu mới nhất từ CSA Research cho thấy rằng có 75% người mua sắm trực tuyến thích mua các sản phẩm có thông tin bằng ngôn ngữ ‘mẹ đẻ’ của họ.

Người tiêu dùng sẽ sử dụng cả yếu tố ý thức cá nhân và ý thức tập thể trong mua sắm.

Với những hạn chế về đi lại, quy định về nơi ở tại chỗ và các nguyên tắc về khoảng cách vật lý, chúng ta đã được nâng cao nhận thức về giá trị của các cộng đồng địa phương.

Trong báo cáo các tìm kiếm hàng đầu trong năm 2020 của AUNZ, doanh số bán hàng trực tuyến trong nước ở New Zealand đã tăng 53%, trong khi doanh số bán hàng quốc tế giảm 5% so với cùng kỳ năm ngoái.

Đồng thời, số lượt tìm kiếm mua hàng địa phương ở Úc đã tăng lên hơn 90%, hơn 84% người Úc đồng ý rằng các sản phẩm địa phương có chất lượng cao và 83% nói rằng họ sẽ chi trả nhiều hơn cho các thương hiệu Úc.

Bên cạnh đó, các tìm kiếm về “hỗ trợ các doanh nghiệp địa phương” cũng đã tăng hơn 20.000% trên toàn cầu so với cùng kỳ năm ngoái.

Tại Việt Nam, lượt tìm kiếm các từ khoá về “quyên góp ủng hộ” đã tăng gấp đôi; ở Singapore, cụm từ “donate” (ủng hộ) cũng tăng hơn 40% và “công việc tình nguyện” tăng hơn 100%.

Sau đại dịch, người tiêu dùng sẽ tìm cách để kết nối nhiều hơn với cộng đồng của họ và quan tâm hơn đến việc họ đóng vai trò như thế nào trong cộng đồng đó.

Điều này có nghĩa là các thương hiệu sẽ buộc phải kết nối ở một mức độ sâu hơn với những người tiêu dùng.

Tương tự như vậy, sự gia tăng của các cộng đồng ảo có thể sẽ tiếp tục tăng trưởng, điều sẽ cho phép các thương hiệu tiếp cận tốt hơn các phân khúc của họ ở một cấp độ vi mô hơn.

Giá trị thương hiệu sẽ kết hợp với giá trị cá nhân để thúc đẩy quá trình mua sắm.

Đối với nhiều người trong chúng ta, thời gian sống cô lập kéo dài đã khiến chúng ta đắm chìm vào một tâm hồn sâu sắc hơn và thức tỉnh nhiều hơn.

Chúng ta buộc phải xem xét lại các nguyên tắc cơ bản của sự hạnh phúc, gia đình và cả yếu tố sức khỏe.

Các tìm kiếm trong năm 2020 cho chúng ta thấy rằng đang có một sự quan tâm lớn hơn đến các vấn đề môi trường. Tại Malaysia, số lượt tìm kiếm từ khóa “có thể tái sử dụng” tăng 65% so với cùng kỳ năm trước.

Tại Philippines, lượt tìm kiếm về “bao bì thân thiện với môi trường” tăng 125% so với cùng kỳ năm trước.

Khái niệm mua theo niềm tin cũng cho thấy tầm quan trọng của các yếu tố giá trị trong các quyết định tiêu dùng.

Để thích nghi được với các sự thay đổi này, các thương hiệu không nên chỉ nói về các giá trị của thương hiệu của họ mà còn phải tích hợp các giá trị đó vào các giá trị cá nhân của người tiêu dùng, chính là con người mà họ đang muốn trở thành.

Trải nghiệm tại nhà sẽ dẫn tới sự đồng cảm ở một cấp độ tiếp theo trong các hoạt động sáng tạo .

Cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng, chúng ta có thể kỳ vọng rằng các sản phẩm, dịch vụ và sự sáng tạo mà người tiêu dùng trải nghiệm sẽ thay đổi bởi vì những người phát triển nên chúng đã thay đổi.

Lý do là gì? Nó đơn giản là vì chúng ta đã ngừng “đi làm” và bắt đầu “mang công việc vào cuộc sống của chính mình”.

Khi các mô hình làm việc từ xa và kết hợp dự kiến ​​sẽ tiếp tục tăng lên, chúng ta không thể quay ngược lại thời gian và thực tế chúng ta đang nhận thấy rằng các đồng nghiệp của mình đang ngày càng trở nên dễ tổn thương hơn, sâu sắc hơn và nhân văn hơn.

Báo cáo tìm kiếm năm 2020 tại APAC cho chúng ta thấy rằng mọi người đang cân nhắc nhiều hơn cho người khác và đặt sức khỏe tinh thần lên vị trí trung tâm.

Tại một số thị trường ở Đông Nam Á, các tìm kiếm liên quan đến sức khỏe tinh thần như “cách chăm sóc sức khỏe tinh thần”, “mẹo về sức khỏe tinh thần” và “kiểm tra sức khỏe tinh thần” đã tăng lên hơn 40%.

Mọi người cũng đang cân nhắc và tìm cách giúp người khác nhiều hơn, cụm từ “cách giúp người bị trầm cảm” ở Philippines đã tăng lên 250% và các lượt tìm kiếm về “tuyển dụng người khuyết tật” đã tăng lên hơn 220% ở Úc.

Kết quả là chúng ta đang bước vào một khía cạnh mới của sự đồng cảm và tôn trọng nghề nghiệp cá nhân của mọi người.

Với tư cách là các doanh nhân và người làm marketing, điều này có nghĩa là người tiêu dùng của chúng ta đang trở nên sâu sắc hơn, suy nghĩ và cảm nhận thấu đáo hơn.

Bằng cách nắm bắt những điều này, chúng ta sẽ mở ra những ý tưởng mới mạnh mẽ hơn, cộng hưởng sâu sắc hơn với tính sáng tạo và cuối cùng là xây dựng các mối quan hệ có nhiều ý nghĩa hơn với khách hàng của mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Tự nhận thức là chìa khoá để đưa ra các quyết định hiệu quả

Những người ra quyết định hiệu quả nhất luôn biết rõ bản thân và tin tưởng vào trực giác của họ. Dưới đây là 5 cách để bạn có thể khai thác siêu năng lực ra quyết định của mình.

Tự nhận thức là chìa khoá để đưa ra các quyết định hiệu quả
Getty Images

Là một nhà lãnh đạo doanh nghiệp, mọi quyết định bạn đưa ra (hoặc không đưa ra) đều ảnh hưởng đến những người khác trong tổ chức của bạn.

Những người ra quyết định tốt nhất biết rất rõ bản thân họ. Họ rõ ràng về quan điểm của họ đối với các vấn đề, nhận thức được các định kiến ​​của họ, hiểu các đặc điểm tính cách của họ và biết những thứ có thể ảnh hưởng đến việc đưa ra quyết định của họ.

Những quyết định dễ dàng nhất là những quyết định mà bạn và đội nhóm của bạn có đủ thông tin để đề xuất một phương án rõ ràng và hợp lý nhất.

Thường trong những trường hợp này, bạn đã có sẵn một hệ thống dữ liệu.

Bạn có thể bắt đầu bằng cách đánh giá tình hình và xem xét những gì bạn đã biết, cách bạn đã giải quyết các vấn đề trong quá khứ, các giải pháp thay thế và kết quả có thể xảy ra. Quyết định tốt nhất là quyết định phù hợp với mục tiêu của tổ chức của bạn.

Trong một số trường hợp, bạn có thể kêu gọi một thành viên trong đội nhóm của mình, những người có kinh nghiệm có thể cung cấp thêm thông tin và sự hiểu biết để bạn có thể đưa ra các quyết định cuối cùng.

Bạn cũng nên chia sẻ những gì bạn biết và xin lời khuyên từ họ. Sau đó, bạn cần lắng nghe ý kiến ​​và đề xuất của họ trong một trạng thái mở nhất có thể, nơi mà sự thành kiến không thể xuất hiện.

Bạn có thể đặt những câu hỏi cụ thể để xác định xem ý tưởng của họ có phù hợp với mục tiêu của bạn hay không. Và đừng quên cảm ơn họ vì đã chia sẻ kiến ​​thức chuyên môn với bạn và giúp bạn đưa ra các quyết định tốt nhất cho doanh nghiệp.

Tuy nhiên, đôi khi, bất kể việc bạn thu thập được bao nhiêu dữ liệu, bạn vẫn không có một con đường rõ ràng nào về phía trước cả.

Trong những trường hợp đó, hãy khai thác chính trực giác của bạn.

Trực giác là siêu năng lực để ra quyết định.

Bà Kim Woods, một chiến lược gia về trực giác, đã kết hợp sức mạnh trực giác của mình với bằng MBA và kinh nghiệm thực tế thông qua việc kinh doanh để giúp khách hàng đạt được sự hài lòng trong thành công của họ và kiếm nhiều tiền hơn.

Theo Kim Woods, việc khai thác trực giác của bạn bắt đầu bằng việc biết, thích và tin tưởng vào bản thân.

Bà nói: “Khi bạn biết, thích và tin tưởng vào bản thân, bạn sẽ biết điều gì quan trọng đối với mình dựa trên các giá trị, sự ưu tiên và mục tiêu của bạn.

Bạn nhận thức được điều gì làm hài lòng bạn, vì vậy bạn có thể điều chỉnh các quyết định sao cho phù hợp với sở thích của mình. Bạn cũng tự tin hơn vào khả năng của mình vì bạn luôn tin tưởng vào thế mạnh và tài năng của bản thân.”

Bà nói thêm: “Khi bạn có thể tự tin đưa ra các quyết định tốt, bạn sẽ có thể tiết kiệm thời gian, tiền bạc và tăng lợi nhuận. Sử dụng trực giác của bạn là chìa khóa cho điều này.”

Nhưng làm thế nào để bạn có thể khai thác trực giác của mình?

Dưới đây là 5 cách bạn có thể tham khảo.

1. Cho tâm trí của bạn một ‘lối thoát’ khác.

Nghe một bài hát hay, thay đổi khung cảnh của bạn, thưởng thức một tách trà hoặc cà phê ngon. Bạn đã bao giờ trải nghiệm hoặc nghe ai đó nói về việc họ đã tìm ra một thứ gì đó rất mới trong khi đi dạo hoặc lang thang trên đường phố chưa?

Khi đó, bạn đã cho phép tâm trí của mình có một công việc khác để làm, và bộ não tư duy của bạn đã có thể vượt ra khỏi những trực giác đơn thuần.

2. Đặt ra một ý định trước khi bạn đi ngủ.

Khi bạn đã sẵn sàng đi ngủ, hãy thiết lập ý định để kết nối với trực giác của bạn và ghi nhớ những giấc mơ của mình. Khi bạn thức dậy, hãy viết ra những gì bạn nhớ. Sau một vài ngày, hãy đọc lại những gì bạn đã viết để xác định bất kỳ thứ gì mới.

3. Nâng cao kỹ năng quan sát của bạn.

Đi đến một nơi nào đó mới và không quen thuộc. Dành 10 giây để nhìn xung quanh bạn.

Nhắm mắt lại và cố gắng nhớ lại môi trường xung quanh một cách chi tiết nhất.

4. Hãy để trí tưởng tượng của bạn được ‘lang thang’.

Hãy mơ về tương lai của mình. Dành thời gian để mơ mỗi ngày.

Bạn có thể hỗ trợ điều này bằng cách viết nhật ký hoặc thực hành thiền mỗi ngày. Và khi bạn có thể hình dung được mọi thứ một cách rõ ràng hơn, hãy làm theo nó!

5. Hãy chăm sóc bản thân bằng các bài tập thực hành.

Việc để cho cơ thể của bạn được vận động và di chuyển mỗi ngày có thể giúp giải phóng sự căng thẳng và loại bỏ những thứ có thể ngăn cản khả năng kết nối với trực giác của bạn.

Đi dạo, tham gia một lớp học yoga, chạy bộ, bơi lội hoặc đạp xe chẳng hạn.

Những thực hành này sẽ giúp bạn khai thác trực giác của mình tốt hơn, nhận thức rõ ràng hơn về bản thân và từ đó đưa ra các quyết định sáng suốt hơn.

Khi bạn đã đi đến quyết định cuối cùng, cho dù đó là thông qua tìm hiểu thực tế hay trực giác, hãy thông báo rõ ràng quyết định đó với đội nhóm của bạn.

Hãy minh bạch về những sự thay đổi trong định hướng hay chiến lược, đặc biệt là những thay đổi liên quan đến các chính sách, chương trình và nhân sự.

Để xây dựng hoặc duy trì một nền văn hoá doanh nghiệp cởi mở, hãy nghĩ về một cách tốt nhất để trình bày quyết định của bạn và thể hiện nó một cách tự tin.

Đội nhóm của bạn sẽ đánh giá bạn rất cao vì đã cung cấp cho họ những định hướng rõ ràng và giải thích chi tiết cơ sở lý luận của bạn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Người dùng có thể tạo và chia sẻ Instagram Reels trên Facebook

Khi đối thủ TikTok tiếp tục tăng trưởng, Facebook hiện đang cung cấp nhiều cách hơn để phát triển ứng dụng video dạng ngắn Instagram Reels.

Người dùng có thể tạo và chia sẻ Instagram Reels trên Facebook

Như bạn có thể thấy ở trên, Facebook hiện đang thử nghiệm hiển thị Reels mới trong nguồn cấp dữ liệu Facebook của người dùng ở Mỹ.

Theo báo cáo của TechCrunch:

“Facebook Reels sẽ cung cấp cho người dùng Facebook khả năng tạo và chia sẻ nội dung video dạng ngắn trực tiếp trong News Feed hoặc trong Facebook Groups.

Ban đầu, bạn có thể nhấn vào nút “Tạo” từ phần Reels, tính năng sẽ xuất hiện khi bạn cuộn bảng tin trong khi bạn đang xem Reels hoặc bằng cách nhấn vào nó ở đầu bảng tin.

Từ đây, người dùng sẽ có quyền truy cập vào bộ công cụ tiêu chuẩn của Reels, bao gồm cả những công cụ để quay video, chọn nhạc, nhập thư viện ảnh, văn bản và hơn thế nữa.”

Ngoài ra, Facebook cũng mở rộng tùy chọn cho các nhà sáng tạo Instagram Reels để chia sẻ Reels của họ lên Facebook, những Reels này sẽ được hiển thị cùng với tên hồ sơ Instagram của người dùng.

Về cơ bản, lý do cập nhật của Facebook cũng không có gì mới. Nhằm mục tiêu ngăn chặn đà phát triển của TikTok, Facebook đã thử nghiệm tính năng tạo và chia sẻ Reels trong Facebook trong vài tháng qua.

Mặc dù hiện tại Reels vẫn chưa thực sự tăng trưởng đột phá, nhưng thử nghiệm mới này là được coi là một sự mở rộng đáng kể khi nó có thể tận dụng được gần 3 tỷ người dùng sẵn có của Facebook, một con số lớn hơn nhiều so với TikTok.

Ngoài việc các ứng dụng video dạng ngắn thường thu hút sự chú ý rất lớn của các nhóm đối tượng trẻ tuổi. Có thể, với Reels trên Facebook, nhiều nhóm đối tượng lớn tuổi hơn cũng sẽ bị lôi kéo tham gia và điều này có thể giúp tăng mức độ sử dụng của Reels lên nhiều hơn.

Bên cạnh đó, việc bổ sung định dạng mới trong các nhóm đối tượng cụ thể cũng có thể giúp tối đa hóa mức độ tương tác và giữ cho người dùng đăng video của họ lên trực tiếp Facebook và Instagram thay vì chuyển sang TikTok để có một trải nghiệm tương tự.

Nếu mọi người có thể tương tác qua video dạng ngắn trên Facebook, điều đó có thể làm giảm bớt mức độ mong muốn họ trong việc tải xuống một ứng dụng mới, và đây cũng có lẽ là cách mà Facebook sử dụng để kiềm chế TikTok, ứng dụng liên tục đứng đầu bảng về lượt tải xuống trên các kho ứng dụng.

Trong cuộc gọi thu nhập gần đây nhất, CEO Facebook Mark Zuckerberg cho biết Reels là nền tảng góp lớn nhất vào sự tăng trưởng tương tác trên Instagram trong quý.

Tương tác video dạng ngắn ngày càng trở thành một xu hướng quen thuộc của giới trẻ và bằng cách giới thiệu nhiều người hơn đến Reels, Facebook rõ ràng là sẽ trở nên phù hợp hơn với xu hướng này.

Facebook cho biết Instagram Reels mới đang được thử nghiệm cho một tỷ lệ nhỏ người dùng ở Mỹ, trong khi nó đã có sẵn cho một số người dùng ở Ấn Độ, Mexico và Canada.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Gen Z nói gì về công nghệ của thế hệ mình?

Khi những tiêu chuẩn cũ không còn đủ sức hấp dẫn Gen Z, cuộc đua sáng tạo công nghệ bước vào giai đoạn đổi mới, tiên phong là Samsung với smartphone màn hình gập.

Gen Z

Viết vẽ bằng S Pen, màn hình tràn viền, camera ẩn, kết nối 5G có thể là những công nghệ không mới. Tuy nhiên, trải nghiệm chúng trên smartphone màn hình gập là điều bạn phải chờ đến thế hệ Galaxy Z mới nhất của Samsung mới làm được.

Từ điện thoại “nồi đồng cối đá” đến smartphone.

Cuối thập niên 80 và đầu những năm 90, mạng 2G ra đời. Công nghệ này cho phép điện thoại thực hiện các cuộc gọi chất lượng cao, an toàn hơn, gửi tin nhắn văn bản và truyền dữ liệu. Năm 1999, một số ít model có thể truy cập phiên bản đơn giản của các website.

Việc tích hợp camera vào điện thoại cũng bắt đầu được thử nghiệm vào những năm cuối thế kỷ XX. Giai đoạn này, thiết kế di động còn cồng kềnh và chưa nhiều tính năng thực tế.

Sau khi được giới thiệu vào cuối những năm 1990, smartphone dần thay đổi cách con người kết nối với thế giới.

Giai đoạn 2000-2006, các nhà sản xuất bắt đầu đưa các tính năng mới như chụp ảnh, phát nhạc, gửi email, fax, duyệt web lên điện thoại. Smartphone với bàn phím trượt, lật, xoay, qwerty… liên tục được trình làng, khiến thị trường smartphone sôi động hơn bao giờ.

Các thông số kỹ thuật, bộ xử lý, tuổi thọ pin, khả năng lưu trữ, kích thước màn hình và băng thông được nâng cấp ở mức tối ưu.

Nếu năm 2000 là bước ngoặt trong lịch sử của điện thoại thông minh thì năm 2010 đánh dấu cột mốc bùng nổ của smartphone với nhiều phiên bản phát hành cùng lúc, từ những thương hiệu khác nhau.

Theo báo cáo của Nielsen, tính riêng năm 2011, 5 hãng sản xuất điện thoại lớn nhất thế giới xuất xưởng gần nửa tỷ thiết bị. Một nửa số điện thoại được sử dụng ở Mỹ là smartphone.

Màn hình cảm ứng đa điểm là công nghệ trung tâm trên smartphone trong thập niên tiếp theo của thế kỷ XXI. Cùng với đó là sự phổ biến trở lại của bút stylus.

Kỷ nguyên di động mới với smartphone màn hình gập.

Khi giới trẻ bắt đầu nhàm chán trước những thiết kế phẳng thông thường, họ mong chờ ý tưởng đột phá và sẵn sàng chi trả mức giá cao hơn để thoả mãn kỳ vọng của bản thân. Gia Bảo (27 tuổi, TP.HCM) là một trong nhiều người trẻ như vậy.

“Bàn phím trượt, màn hình cong, bút S Pen đều là những công nghệ ấn tượng nhưng đó vẫn là câu chuyện đã cũ. Khi thời đại phát triển, điều người ta cần ở smartphone là sự khác biệt chưa từng có.

Một thiết kế hoàn toàn mới, kết hợp vẻ đẹp cổ điển và sự hiện đại, cùng những tính năng cao cấp nhất, tại sao không?”, Bảo chia sẻ.

Năm 2011, Samsung đi ngược xu hướng thế giới khi ra mắt Galaxy Note cùng S Pen. Năm 2015, hãng lần nữa tạo khác biệt khi lần đầu giới thiệu smartphone màn hình cong tràn viền với Galaxy S6 Edge.

Đầu năm 2019, Samsung tham vọng mở ra kỷ nguyên di động mới khi trình làng smartphone màn hình gập Galaxy Z Fold. Một năm sau, hãng tiếp tục giới thiệu thế hệ thứ hai với Galaxy Z Flip.

Khi đó, giới công nghệ gọi smartphone màn hình gập của Samsung là “điện thoại của tương lai”, tức những model này phù hợp trình diễn công nghệ hơn là mang đến tính năng thực tế, phù hợp số đông người dùng.

7 tháng sau khi ra mắt Z Flip, 9/2020, Samsung trình làng Galaxy Z Fold2 có kích thước màn hình phụ lớn hơn 35% thế hệ tiền nhiệm.

Màn hình chính dùng tấm nền Dynamic AMOLED 2X hỗ trợ HDR10+ và tần số quét 120 Hz. Máy không chỉ gập mượt mà, mà còn có thể tự đứng ở nhiều góc độ.

Theo báo cáo của DSCC (Display Supply Chain Consultants), Samsung chiếm đến 87% thị phần điện thoại màn hình gập toàn cầu năm 2020. Trong đó, Z Fold2 là nhân tố quan trọng góp phần làm nên thành công này.

Trước khi Samsung tiếp tục ra mắt bộ đôi màn hình gập tiếp theo, Strategy Analytics dự đoán doanh số smartphone màn hình gập năm nay đạt 6,5 triệu máy, tăng gấp 3 lần so với năm 2020. Đến năm 2025, con số lên đến 117,2 triệu máy, tăng 53 lần trong 5 năm.

Điều này cho thấy kỷ nguyên di động mới dần định hình với trung tâm là smartphone màn hình gập. Và Samsung đã đúng khi tiên phong khai phá thị trường này.

Galaxy Z Fold3 có màn hình chính 7,6 inch và màn hình phụ 6,2 inch, sử dụng tấm nền Dynamic AMOLED 2X, tần số quét 120 Hz cho hiệu ứng chuyển cảnh, cuộn lướt mượt mà.

Đây là smartphone đầu tiên của Samsung trang bị camera trước ẩn dưới màn hình với độ phân giải 4 MP.

Việc giảm điểm ảnh bị chiếm dụng để đặt camera trên màn hình đồng nghĩa tăng diện tích hiển thị, giúp người dùng tận hưởng trọn vẹn những nội dung yêu thích trên một màn hình liền mạch.

Cải tiến đắt giá trên thế hệ Z Fold mới của Samsung phải kể đến S Pen – vốn là biểu tượng của dòng Note. S Pen cho Z Fold3 có 2 tùy chọn gồm S Pen Fold Edition (S Pen phiên bản Galaxy Z Fold) và S Pen Pro.

Cả hai đều có đầu bút đặc chế, có thể rụt lại khi viết vẽ trên màn hình bằng công nghệ hạn chế lực chạm. Samsung cho biết đây là thế hệ S Pen tốt nhất của hãng với độ trễ gần như bằng 0, cho trải nghiệm viết vẽ như bút thật.

Trong khi Z Fold3 là cỗ máy đa nhiệm, Z Flip3 lại là biểu tượng thời trang mới. “Chiếc điện thoại có một không hai, vừa mang đến trải nghiệm di động cao cấp, vừa có thể gập gọn như hộp phấn nhỏ xinh”, nữ diễn viên Kaity Nguyễn đã nhận xét như thế về mẫu smartphone gập dọc của Samsung.

Galaxy Z Flip3 có kích thước màn hình chính 6,7 inch, độ phân giải Full HD+, tấm nền Dynamic AMOLED 2X và tần số quét 120 Hz. Tăng kích thước màn hình phụ từ 1,1 inch lên 1,9 inch là cách Samsung mang đến nhiều không gian hơn cho việc hiển thị nội dung thông báo, tin nhắn…

Bộ đôi smartphone màn hình gập mới nhất của Samsung đều trang bị chip xử lý Snapdragon 888 của Qualcomm, mạng 5G và chuẩn kháng nước IPX8.

Z Fold3 có RAM 12 GB, bộ nhớ trong 256/512 GB, pin 4.400 mAh, trong khi Z Flip3 có RAM 8 GB, bộ nhớ trong tương tự và pin 3.300 mAh.

Thế hệ Z Flip3 được xem như BST phụ kiện thời trang cao cấp khi có đến 7 phiên bản màu sắc gôm kem ivory, tím lilac, xanh phantom, đen phantom, xám phantom, hồng bloom và trắng flora. Cùng với đó là những thiết kế ốp lưng và dây đeo thời trang, giúp người dùng cầm và gập điện thoại dễ dàng hơn.

Ngoài phiên bản tiêu chuẩn, Samsung lần nữa hợp tác nhà thiết kế Thom Browne ra mắt Galaxy Z Fold3 và Z Flip3 Thom Browne Edition, với 200 chiếc tại thị trường Việt Nam.

Vẫn lấy cảm hứng từ đồng phục mang tính biểu tượng và màu sắc đặc trưng của thương hiệu Thom Browne, điểm nhấn trên phiên bản lần này là bản lề và khung viền kim loại màu sáng. Bản phác thảo sáng tạo và chữ viết tay của nhà thiết kế trên chủ đề giao diện người dùng độc quyền cũng làm nên sự khác biệt trên mẫu smartphone đậm nét cổ điển này.

Thế hệ Galaxy Z tiếp theo là cách Samsung hiện thực hoá tham vọng mở ra chương mới cho công nghệ di động.

Vẫn những tính năng hiện đại cho phép giới trẻ thoả sức sáng tạo, thiết kế thời trang thể hiện cá tính và phong cách riêng, tiện ích đa dạng đáp ứng mọi nhu cầu trải nghiệm, nhưng tất cả diễn ra trên một màn hình gập mở linh hoạt.

Với tinh thần “gập giới hạn cũ, mở tiềm năng mới”, Galaxy Z Fold3 và Z Flip3 không chỉ là “át chủ bài” giúp Samsung giữ vững ngôi vương trong cuộc đua smartphone màn hình gập, mà còn trở thành những thiết bị toàn năng, cùng gen Z khám phá những điều mới mở trong cuộc sống.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Top 3 kỹ năng nhà các nhà lãnh đạo rất cần để vượt qua những thời điểm bất ổn

Một điều duy nhất có thể chắc chắn về tương lai của chúng ta đó là nó sẽ luôn luôn thay đổi. Để có thể thích nghi và vượt qua những sự bất ổn, những kỹ năng này là thứ mà các nhà lãnh đạo cần trang bị.

Top 3 kỹ năng nhà các nhà lãnh đạo rất cần để vượt qua những thời điểm bất ổn
Getty Images

Nếu đại dịch Covid-19 không đủ thuyết phục bạn rằng tương lai có thể trở nên ‘rất lạ lẫm’, thì hãy xem hàng chục vụ cháy rừng hiện đang diễn ra trên khắp thế giới.

Nhờ cuộc khủng hoảng về khí hậu, toàn cầu hóa và công nghệ tiên tiến, thế giới đang phát triển theo hướng khó dự đoán hơn và phức tạp hơn.

Nếu bạn là một nhà lãnh đạo, bạn phải đương đầu với tương lai bất định này như thế nào? Bạn đang chuẩn bị gì để thích nghi với nó?

Không một chuyên gia nào, dù thông minh đến đâu, có thể cho bạn biết chính xác những điều bất ngờ sẽ xảy ra, nhưng một nhà lãnh đạo trong lĩnh vực huấn luyện nhân sự nói rằng bà biết các nhà lãnh đạo cần có năng lực gì để có thể đối phó với bất cứ điều gì điên rồ trong tương lai.

Nhà huấn luyện Renita Kalhorn lập luận rằng: “Để đối phó với một thế giới ngày càng mơ hồ, phức tạp và khó đoán, các nhà lãnh đạo ‘không thể chỉ dựa vào những điểm mạnh vốn đã có của họ. Họ cần để mở rộng chúng nhiều hơn nữa'”.

Nói một cách dễ hiểu, làm những gì đã đưa bạn đến vị trí hiện tại có thể không đủ để giữ cho bạn tiếp tục ở trên đỉnh cao trong tương lai. Dưới đây là những gì bạn có thể làm.

Dao động giữa các điểm thái cực khác nhau.

Có thể bạn đã luôn dựa vào EQ và danh tiếng của mình. Hoặc có lẽ bạn đã giành được vị trí lãnh đạo của mình nhờ khả năng phân tích theo hướng dữ liệu (data-driven).

Những kỹ năng đó vốn là vô giá, nhưng trong một tương lai đầy bất ổn của chúng ta, một trong số chúng là không đủ.

Các nhà lãnh đạo muốn thành công sẽ cần có khả năng xoay chuyển giữa các cách tiếp cận khác nhau, tùy thuộc vào từng bối cảnh cụ thể.

Bà Kalhorn đưa ra ví dụ về một chiến lược gia dẫn đầu trong một sáng kiến ​​bền vững tại một công ty hàng tiêu dùng (FMCG), người bắt đầu dự án từ một sự tò mò, cởi mở triệt để và sẵn sàng lắng nghe, nhưng sau đó lại chuyển sang việc ra quyết định dựa trên dữ liệu.

Sự thay đổi này cuối cùng đã mang lại môt sự tăng trưởng đáng kể cho doanh nghiệp.

Kalhorn giải thích tiếp: “Giống như cách mà một vận động viên quần vợt không thể chỉ dựa vào một cú giao bóng mạnh mẽ để chiến thắng.

Các nhà lãnh đạo cần mở rộng phạm vi khả năng để họ có thể chọn những cách tiếp cận tốt nhất, không chỉ đơn giản là cách họ cảm thấy thoải mái nhất. Một CEO quyết đoán sẽ phải học cách để nói ‘không biết’ hoặc một CTO cần liên hệ được tới yếu tố con người'”.

Chuyển đổi ngữ cảnh có ý thức.

Nghiên cứu cho thấy rằng việc chuyển đổi ngữ cảnh – hoặc thay đổi giữa các loại hoặc nhiệm vụ hoặc môi trường khác nhau tốn rất nhiều thời gian và công sức.

Trong một tương lai hỗn loạn và phức tạp, dù sao thì đó cũng là điều không thể tránh khỏi.

Điều đó có nghĩa là các nhà lãnh đạo phải học cách giảm thiểu sự gián đoạn khi thay đổi giữa các nhiệm vụ hay môi trường khác nhau.

Có những thủ thuật để bạn có thể giảm thiểu tác động của việc chuyển đổi ngữ cảnh, bao gồm việc xây dựng một sơ đồ tinh thần cấp độ cao về những gì bạn đang cố gắng hoàn thành và cách mỗi bối cảnh phù hợp với nó, chỉ định thời gian để suy nghĩ tập trung và thậm chí là thay đổi môi trường vật lý cho các kiểu nhiệm vụ khác nhau để báo hiệu đến não bộ của bạn rằng, đã đến lúc bạn cần chuyển đổi tư duy.

Giảm tốc để tăng tốc.

Tốc độ thay đổi ngày càng nhanh có thể khiến bạn có cảm giác như ai đó đang tăng tốc độ trên chính phương tiện của riêng bạn và không thể cưỡng lại được.

Phản ứng tự nhiên là nó sẽ tiếp tục chạy nhanh hơn, nhưng Bà Kalhorn nói rằng những nhà lãnh đạo sẽ giành chiến thắng trong tương lai sẽ tìm cách chống lại sự thôi thúc đó, thay vào đó, họ hiểu rằng đôi khi cách để đi nhanh hơn là chạy chậm hơn ở một vài thời điểm nhất định.

Tất nhiên, việc thực hiện những điều này mất rất nhiều thời gian hơn, nhưng cuối cùng nó thực sự có thể đưa doanh nghiệp của bạn đạt được mục tiêu một cách nhanh hơn.

Tương lai sẽ không bao giờ trở nên dễ dàng. Và nếu bạn muốn thành công hơn, việc nắm vững những kỹ năng này sẽ là điều hết sức cần thiết.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

TikTok Storytelling: 6 mô hình kể chuyện hiệu quả cho thương hiệu

Nếu bạn đang tìm cách thêm TikTok vào chiến lược digital marketing của mình nhưng không chắc chắn nên bắt đầu từ đâu và những kiểu phương pháp tiếp cận nội dung nào sẽ phù hợp nhất với thương hiệu của bạn?

6 mô hình kể chuyện trên TikTok mà bạn nên cân nhắc cho chiến lược marketing của mình

Chìa khóa để thành công trên TikTok nằm ở việc tạo ra những nội dung giống các video khác trên TikTok. Các quảng cáo được ‘trau chuốt’ quá mức sẽ bị bỏ qua nhiều hơn trong ứng dụng.

Lời khuyên chung khi bạn tiếp cận nền tảng này đó là bạn nên phù hợp nội dung của mình với các nội dung khác xuất hiện trong nguồn cấp dữ liệu của người dùng để nó được cảm thấy tự nhiên và hấp dẫn hơn.

Vậy làm cách nào để bạn có thể làm được điều đó trong khi vẫn có thể tối đa hóa được giá trị của yếu tố quảng cáo? Chìa khoá ở đây chính là sử dụng các mô hình kể chuyện hay còn được gọi là Storytelling.

Trước hết, bạn có thể xem storytelling là gì để hiểu một cách toàn diện nhất về khái niệm cũng như các lý thuyết khác về thuật kể chuyện.

Dưới đây là chia sẻ trực tiếp từ TikTok về các mô hình kể chuyện (Storytelling Frameworks) hiệu quả mà bạn có thể ứng dụng cho thương hiệu của mình.

Mô hình Storytelling 1: Câu chuyện sản phẩm của bạn.

Bạn hãy tự hỏi bản thân mình: câu chuyện sản phẩm, dịch vụ hay thương hiệu của bạn là gì? Tại sao hay điều gì là cảm hứng để bạn bắt đầu xây dựng doanh nghiệp của mình? Đâu là những giá trị của bạn?

Bằng cách trả lời các câu hỏi này bạn có thể xây dựng những câu chuyện có thể kết nối khách hàng với doanh nghiệp bằng cách cung cấp cho họ những thông tin về thương hiệu và cách nó quan trọng đối với họ.

Một số mẹo dành cho bạn:

  • Tận dụng những nội dung do người dùng tạo ra (UGC) hoặc tự làm các video theo các phong cách gần gũi nhất với đối tượng mục tiêu.
  • Truyền tải các thông điệp của thương hiệu một cách rõ ràng nhất có thể.
  • Kết nối người dùng thông qua nội dung liên quan đến họ.
  • Xây dựng CTA rõ ràng, cho người dùng biết họ nên làm gì tiếp theo.

Mô hình Storytelling 2: Đặt kết quả lên đầu tiên.

Người dùng muốn biết và thấy những gì họ kỳ vọng. Do đó, hãy cho khách hàng của bạn thấy đâu là kết quả cuối cùng ngay từ những bước đầu tiên, sau đó, bạn có thể quay lại việc kể câu chuyện về việc bằng cách nào để xảy ra kết quả đó.

Hãy nghĩ về mô hình này khi bạn muốn kể một câu chuyện mang tính phiêu lưu hay khám phá. Nó cho phép tạo ra những sự phấn khích từ những giây ban đầu và nhận được nhiều sự tương tác thông qua nội dung.

Mẹo dành cho bạn khi sử dụng chiến lược marketing này.

  • Sử dụng những vật liệu, tài sản… thể hiện được kết quả của việc sử dụng sản phẩm, dịch vụ hay thương hiệu của bạn.
  • Tách nhỏ các bước về cách người dùng có thể đạt được điều đó thông qua chú thích.
  • Thể hiện môt phiên bản khác biệt của kết quả cuối cùng, đính kèm một CTA rõ ràng.

Mô hình Storytelling 3: Kể một câu chuyện ngắn gọn.

Hãy truyền tải thương hiệu đến khách hàng của bạn một cách ngắn gọn, đơn giản và chính xác nhất. Giới thiệu thương hiệu của bạn giống như đó là lần đầu tiên người dùng nhìn thấy và kết nối với bạn.

Tập trung vào những gì bạn đang bán, hoặc cách sử dụng nó, hoặc cách nó liên quan đến đối tượng mục tiêu của bạn.

Mẹo dành cho bạn:

  • Sử dụng chú thích (Captions) để giới thiệu thông điệp hoặc tagline của bạn.
  • Hãy cho khách hàng thấy những trải nghiệm thực tế của việc sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn.
  • Hãy cho đối tượng mục tiêu thấy được yếu tố cảm xúc của người dùng sản phẩm của bạn với các CTA rõ ràng.

Mô hình Storytelling 4: Từng bước một.

Hãy cho khách hàng thấy cách sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn từng bước một. Thể hiện nó một cách chi tiết thông qua chú thích và hình ảnh với thông điệp rõ ràng.

Mẹo dành cho bạn:

  • Xây dựng các bước cụ thể để hướng dẫn khách hàng của mình thông qua chú thích hoặc sử dụng những hình ảnh chính của sản phẩm.
  • Kết thúc video với những bình luận hoặc phản ứng theo phong cách nội dung do người dùng tạo ra, thể hiện được yếu tố cảm xúc mà sản phẩm có thể cung cấp.

Mô hình Storytelling 5: Xây dựng thói quen.

Hãy thể hiện cách thương hiệu của bạn có thể trở thành một thứ gì đó trong phong cách sống của khách hàng.

Làm nổi bật cách sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn thông qua một lăng kính chân thật của cuộc sống hàng ngày. Xem nó như là một thói quen thông thường.

Mẹo dành cho bạn:

  • Giới thiệu sản phẩm của bạn thông qua nội dung do người dùng tạo ra hoặc sử dụng các nội dung liên quan trực tiếp đến khách hàng.
  • Sử dụng những bình luận và phản hồi của các nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) để tăng sức ảnh hưởng.
  • Sử dụng ít nhất là 3 kiểu thói quen hằng ngày khác nhau.
  • Kết thúc bằng một CTA rõ ràng.

Mô hình Storytelling 6: Dễ dàng, nhanh chóng và đáng tin cậy.

Hãy làm cho sản phẩm của bạn có thể mua và sử dụng một cách dễ dàng. Làm nổi bật việc khách hàng có thể sử dụng sản phẩm của bạn ở bất cứ nơi đâu bất cứ khi nào. Hãy cho khách hàng thấy những điều này thông qua những tình huống cụ thể.

Mẹo dành cho bạn:

  • Cho khách hàng thấy cách sản phẩm của bạn được sử dụng.
  • Cho khách hàng của bạn thấy rằng họ có thể sử dụng nó một cách đơn giản trong khi họ vẫn có thể làm những việc khác.
  • Sử dụng chú thích để làm rõ thông điệp kêu gọi hành động (CTA) của bạn.

Xem thêm:

ham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Google Ads thêm dữ liệu tỷ lệ hiển thị trong cột tuỳ chỉnh

Google Ads vừa thông báo rằng một số chỉ số tỷ lệ hiển thị (impression share) hiện sẽ có sẵn để sử dụng trong các cột tùy chỉnh.

Google Ads thêm dữ liệu tỷ lệ hiển thị trong cột tuỳ chỉnh

Trước đây, Google Ads đã cho phép đưa số liệu về vị trí trung bình (average position) vào các cột tùy chỉnh nhưng sau khi loại bỏ vào năm 2019, vị trí này không còn được thay thế dưới dạng một tùy chọn.

Mặc dù vị trí trung bình và tỷ lệ hiển thị là khác nhau, việc bao gồm dữ liệu về tỷ lệ hiển thị mới có thể cho phép các nhà quảng cáo tạo ra các phép tính để có được nhiều khả năng hiển thị hơn bằng cách đặt giá thầu hoặc lập ngân sách mạnh mẽ hơn.

Cột tuỳ chỉnh của Google Ads là gì?

Các cột tùy chỉnh (Custom columns) cho phép nhà quảng cáo tạo các cột bổ sung để theo dõi và tối ưu hóa dựa trên các phần tử dữ liệu cụ thể.

Các cột tùy chỉnh có thể bao gồm các phương trình được sử dụng để kết hợp nhiều trường dữ liệu. Ví dụ: nếu bạn coi tỷ lệ phần trăm chuyển đổi của chiến dịch là một loại chuyển đổi nhất định, bạn có thể xem loại chuyển đổi đó bằng cách lấy số chuyển đổi chia cho tổng số toàn bộ chuyển đổi.

Hoặc, nếu bạn muốn phân tích nội dung quảng cáo (Ad Copy) bằng cách xem xét số lượt chuyển đổi trên mỗi lần hiển thị, đây không phải là trường tiêu chuẩn trong Google Ads, do đó, bạn có thể tạo điểm dữ liệu này dưới dạng cột tùy chỉnh.

Bạn có thể chọn định dạng của cột tùy chỉnh, với tùy chọn định dạng dữ liệu dưới dạng số, phần trăm hoặc đơn vị tiền tệ cụ thể.

Số liệu tỷ lệ hiển thị trong cột tuỳ chỉnh.

Các chỉ số tỷ lệ hiển thị sau đây có thể được sử dụng trong các cột tùy chỉnh: tỷ lệ hiển thị tìm kiếm (search impression share), tỷ lệ hiển thị nhấp chuột (click impression share) và tỷ lệ hiển thị (display impression share).

Các cột này có thể được xây dựng thành các cột tùy chỉnh để giúp nhà quảng cáo xác định mức độ hiển thị mà họ đang nhận được, liên quan đến khả năng hiển thị mà họ đủ điều kiện nhận được dựa trên việc cài đặt và nhắm mục tiêu (Target) của chiến dịch.

Cách triển khai cột tuỳ chỉnh.

Để triển khai các cột tùy chỉnh, nhà quảng cáo có thể truy cập bất kỳ trang nào sau đây trong giao diện người dùng của tài khoản: chiến dịch, nhóm quảng cáo, quảng cáo, tiện ích mở rộng hoặc từ khóa.

Từ đó, hãy nhấp vào biểu tượng cột, sau đó nhấp vào “Chỉnh sửa cột”. Sau đó nhấp vào các cột tùy chỉnh và chọn cột mới . Sau đó, bạn sẽ có thể chọn các chỉ số mà bạn muốn và thiết lập hệ thống để tính toán dữ liệu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Top 4 kỹ năng giúp bạn trở nên đáng giá hơn trong mắt nhà tuyển dụng

Những kỹ năng xã hội là ‘kỹ năng cứng’ mới cần có nhất trong công việc.

Top 4 kỹ năng giúp bạn trở nên đáng giá hơn trong mắt nhà tuyển dụng
Getty Images

Năm năm trước, Diễn đàn Kinh tế Thế giới (World Economic Forum) đã công bố báo cáo tương lai của việc làm (Future of Jobs Report), trong đó dự đoán các kỹ năng của nhân viên và chiến lược nguồn lao động dự kiến ​​vào năm 2020.

Với những công nghệ mới đã tạo ra những cách thức làm việc mới, nhân viên được dự đoán sẽ cần có những kỹ năng mới để bắt kịp những thay đổi này.

Bên cạnh các kỹ năng liên quan đến công việc như sáng tạo, tư duy phản biện, giải quyết vấn đề phức tạp, báo cáo cho thấy nhu cầu của các nghề nghiệp và loại công việc cụ thể đòi hỏi những năng lực về các kỹ năng xã hội mới như trí thông minh cảm xúc.

Trí thông minh cảm xúc trong công việc.

Điều này không có gì đáng ngạc nhiên. Trí thông minh cảm xúc đã trở thành một yếu tố được dự báo là quan trọng hàng đầu cho sự thành công trong sự nghiệp, nó vượt qua cả các khả năng về kỹ thuật khác.

Vào năm 2011, một cuộc khảo sát của CareerBuilder với hơn 2.600 nhà quản lý tuyển dụng và chuyên gia nhân sự của Mỹ đã tiết lộ rằng 71% trong số họ đánh giá trí thông minh cảm xúc (EQ) quan trọng hơn cả trí thông minh logic (IQ).

Để xây dựng một nền văn hoá mở cửa cho những trí thông minh cảm xúc, bạn cần biết phải làm gì khi đánh giá các kỹ năng xã hội của nhân viên hiện tại và tương lai của mình.

Dưới đây là những gì bạn có thể tham khảo.

1. Tìm kiếm sự minh bạch.

Sự minh bạch thực sự là một trong những yếu tố đáng giá nhất ở thế giới hiện đại. Đôi khi các nhân viên có xu hướng ẩn náu, rút ​​lui, hoặc tỏ ra không biết gì để tránh các tình huống khó khăn hoặc xung đột.

Và ‘chiếc mặt nạ’ đó đang che giấu sự thật về việc họ thực sự là ai trong những tình huống thách thức khi đối mặt với khách hàng. Trong các đội nhóm phát triển mạnh mẽ, bạn sẽ thấy rằng họ luôn luôn thể hiện những gì mà họ thuộc về, thẳng thắn và rõ ràng.

Điều này được thể hiện thông qua các cuộc trò chuyện và tương tác bằng tính chính trực, sự trung thực về mặt cảm xúc, cởi mở với những đóng góp và nhận thức rõ không chỉ về cá nhân của bạn mà còn về cảm xúc của những người khác trong nhóm.

2. Tìm kiếm khả năng phục hồi và tính linh hoạt.

Các sự ưu tiên hiện đang thay đổi ở hầu hết mọi doanh nghiệp và mọi công việc. Là nhà lãnh đạo, họ muốn bao quanh mình với những người luôn linh hoạt trong quá trình thay đổi và sẽ tận dụng mọi cơ hội để chuyển đổi.

Nhân viên cần có khả năng linh hoạt để đối phó với các tình huống bất ổn và không thể đoán trước – đó là một dấu hiệu của trí thông minh cảm xúc thực sự. Họ thực sự là những người có sự kiên cường ngay từ trong chính tâm hồn của mình.

Những người kiên cường nhất tự phục hồi sau những tình huống xấu bằng cách nói không với bất kỳ ai can thiệp vào mục tiêu, giá trị và niềm tin của họ.

Những người kiên cường cũng không cho phép mình cảm thấy tội lỗi về những điều không liên quan đến họ.

Họ biết họ không phải chịu trách nhiệm về các hành động hay yếu tố drama của người khác, họ không bao giờ tự làm tổn hại mình vì điều gì đó mà người khác đã làm.

3. Tìm kiếm những người có thể kiểm soát tốt cảm xúc của họ.

Tự quản lý (hoặc tự điều chỉnh) trong trí thông minh cảm xúc là một năng lực cá nhân được tìm thấy ở hầu hết các đội nhóm hay cá nhân có hiệu suất cao.

Câu hỏi đằng sau việc tự quản lý bản thân rất đơn giản: Tôi có thể quản lý cảm xúc và hành vi của mình để đạt được những kết quả tích cực không?

Nhà tâm lý học nổi tiếng thế giới Daniel Goleman chia sẻ:

“Những người có thể duy trì sự kiểm soát cảm xúc của họ – là những người có thể duy trì một môi trường an toàn và công bằng.

Trong tình huống này, yếu tố drama sẽ rất thấp và năng suất sẽ rất cao. Những con người tài năng nhất thường đổ xô đến các doanh nghiệp này và không hề muốn rời bỏ họ.”

4. Tìm kiếm sự đồng cảm.

Mọi người đang bị thu hút bởi sự đồng cảm. Đó là một phẩm chất hấp dẫn cần có trong việc xây dựng các mối quan hệ thành công tại nơi làm việc. Nó cũng được chứng minh là một động lực chính để thúc đẩy sự hiệu quả của tổ chức.

Một đội nhóm có hiệu suất cao thể hiện sự đồng cảm sẽ thúc đẩy các mối quan hệ cá nhân bền chặt, từ đó dẫn đến sự hợp tác hiệu quả giữa các thành viên với nhau.

Họ sẽ luôn nghĩ về hoàn cảnh của đồng nghiệp, hiểu những thách thức và nỗi thất vọng của họ, và biết rằng những cảm xúc đó cũng thật như chính họ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Elon Musk hợp tác với Netflix để phát trực tuyến sự kiện bay vào không gian của SpaceX

Nền tảng phát trực tuyến Netflix sẽ cung cấp “quyền truy cập chưa từng có” và phát sóng trong “thời gian gần thực” sự kiện không gian mang tầm sứ mệnh của SpaceX, công ty hàng không vũ trụ của Elon Musk.

Theo đó, Ngày 15 tháng 9 năm 2021 sẽ là ngày dự kiến ​​khởi động sứ mệnh Inspiration4 (The Inspiration4 Mission), sứ mệnh đầu tiên trong việc đưa một con tàu vũ trụ vào không gian mà không có bất cứ phi hành gia chuyên nghiệp nào trên tàu.

Sự kiện này của SpaceX sẽ được cập nhật và phát sóng trực tuyến trên nền tảng Netflix trong “thời gian gần thực”.

Vào ngày 19.8 vừa qua, Netflix đã công bố ra mắt loạt phim tài liệu mang tên Countdown: The Inspiration4 Mission to Space.

Loạt phim sẽ diễn ra trong 5 phân đoạn, nền tảng này sẽ cung cấp “quyền truy cập chưa từng có” về các chuyến bay vào vũ trụ đầu tiên với phi hành đoàn chỉ gồm những hành khách không chuyên nghiệp, tức không có sự xuất hiện của phi hành gia.

Hai phân đoạn đầu tiên sẽ khởi chiếu vào thứ Sáu, ngày 6 tháng 9 và sẽ tập trung giới thiệu bốn thành viên của đoàn.

Vào ngày 13 tháng 9, hai phân đoạn tiếp theo sẽ ra mắt và chủ yếu đề cập đến những thời gian dài tập luyện và những bước chuẩn bị cuối cùng trước chuyến bay. Buổi ra mắt sẽ được phát trực tiếp từ kênh YouTube của Netflix.

“Phân đoạn cuối cùng sẽ ra mắt vào cuối tháng 9, “chỉ vài ngày sau khi” nhiệm vụ kết thúc”, Netflix cho biết trong một tuyên bố.

Phân đoạn cuối cùng này sẽ theo dõi hành trình “gần như trong thời gian thực” từ khi phóng tàu vũ trụ đến khi nó trở về Trái đất.

Nền tảng hứa hẹn sẽ cung cấp “quyền truy cập chưa từng có” vì nó sẽ bao gồm các hình ảnh từ bên trong tàu vũ trụ trong cuộc hành trình kéo dài ba ngày này.

Những điều bạn cần biết về sứ mệnh Inspiration4.

Vào ngày 15 tháng 9, SpaceX Dragon sẽ được phóng bằng tên lửa Falcon 9 từ Trung tâm Vũ trụ Kennedy ở Florida, Mỹ.

Tỷ phú người Mỹ Jared Isaacman, 38 tuổi, là người đã tài trợ cho dự án. Ngoài việc sở hữu một công ty tài chính, “ông trùm” này còn là một phi công và nhà thám hiểm vũ trụ.

Những người được chọn để đi cùng Isaacman vào vũ trụ là Hayley Arceneaux, 29 tuổi, một người sống sót sau căn bệnh ung thư nhi; Chris Sembroski, 41 tuổi, cựu sĩ quan Không quân Mỹ; và Sian Proctor, một giáo viên 51 tuổi.

Bốn thành viên trong phi hành đoàn không chuyên sẽ cất cánh trong tàu vũ trụ của Elon Musk, dành ba ngày bay quanh Trái đất ngoài độ cao của ISS và quay trở lại Trái đất.

Tàu vũ trụ của SpaceX cũng đã từng vận chuyển các phi hành gia lên Trạm Vũ trụ Quốc tế (ISS) cho NASA.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Long Trần

Mạng xã hội – mảnh đất màu mỡ cho thương mại điện tử

Mạng xã hội đã, đang và sẽ là công cụ đắc lực giúp các thương hiệu, nhà bán hàng lẫn các sàn thương mại điện tử tăng trưởng bền vững.

Không chỉ là công cụ đáp ứng nhu cầu giao tiếp, mạng xã hội (Social Media) còn là nơi con người làm việc, trao đổi mua bán. Theo thống kê, trung bình một người trưởng thành dành khoảng ít nhất 3 tiếng mỗi ngày để truy cập MXH. Hầu hết mọi người từng ít nhất một lần mua sắm qua Facebook, Zalo…

Trong đó, Facebook là kênh bán hàng online được nhiều nhà bán lẻ lựa chọn bởi lượng người dùng nền tảng này rất “khủng”. Đối với những cá nhân mới bắt đầu kinh doanh, vốn ít, quy mô nhỏ thì bán hàng trên trang cá nhân là sự lựa chọn hoàn hảo.

Bên cạnh Facebook, Zalo là MXH đang được người Việt Nam ưa chuộng, đã cán mốc hơn 100 triệu người dùng, một con số đáng để nhà kinh doanh chinh phục. Rất nhiều chủ shop thời trang, mỹ phẩm… đã thu được lợi nhuận khi triển khai bán hàng trên nền tảng này.

Instagram cũng là kênh mua sắm thú vị khi người dùng có cơ hội được trải nghiệm trực quan sản phẩm họ yêu thích. Họ cũng có thể tình cờ bắt gặp những sản phẩm mới, từ đó phát sinh nhu cầu và mua sắm.

Nhờ lượng người truy cập lớn như vậy, MXH chính là mảnh đất màu mỡ mà các doanh nghiệp thương mại điện tử (TMĐT), nhà bán hàng lẫn thương hiệu có thể khai thác để tối ưu hóa doanh thu.

MXH đóng một vai trò nổi bật, ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của toàn ngành TMĐT tại Việt Nam. Lướt một vòng Facebook, rất nhiều sàn TMĐT đang tận dụng tối đa tiềm năng của MXH trong các chiến lược kinh doanh của mình.

Các chuyên gia cho biết, người dùng ngày càng chú trọng tới trải nghiệm mua hàng hơn các yếu tố marketing khác.

Thêm vào đó, các doanh nghiệp hiện nay cũng tập trung sử dụng MXH để phát triển dịch vụ chăm sóc khách hàng. Thậm chí, việc giao kết hợp đồng trực tuyến có thể thực hiện trên chính Facebook, Zalo hay một ứng dụng nhắn tin OTT bất kỳ.

Thương hiệu và nhà bán hàng nên làm gì để tận dụng MXH?

Các nhà bán hàng, thương hiệu đang mở kênh trên sàn TMĐT có thể vận dụng tối đa MXH để kinh doanh bằng nhiều cách.

Chọn đúng MXH.

Đầu tiên, cần chọn đúng mạng xã hội với sản phẩm, nhu cầu, mục tiêu kinh doanh. Nhà bán hàng không nhất thiết phải tham gia tất cả mạng xã hội. Thay vì vậy, hãy tập trung vào một trang có nhiều khách hàng tiềm năng nhất.

Những mặt hàng thường chiếm ưu thế trên Instargram là thức ăn, thời trang, các mặt hàng xa xỉ, các mặt hàng liên quan đến phong cách, lối sống, nhiếp ảnh… Facebook thì đa dạng hơn khi hầu hết các mặt hàng đều dễ bán.

Các sản phẩm công nghệ, Video, Khóa học, đồ chơi trẻ em thì nên tìm đến Youtube. Pinterest sẽ phù hợp với thời trang, thức ăn, thiết kế, du lịch, đồ thủ công…

Các trang cá nhân của nhãn hàng hay sàn TMĐT trên MXH hoàn toàn có công cụ đưa người xem đến thẳng sản phẩm. Điển hình như ở TikTok hay Instagram, người dùng chỉ cần nhấn vào đường link thông tin là đã có thể đến được sản phẩm trên sàn TMĐT.

Liên kết nội dung với sản phẩm.

Nội dung vẫn là quan trọng nhất khi người xem không muốn xem một nội dung giống như quảng cáo. Điều này đòi hỏi bạn phải khéo léo lồng ghép nội dung, sản phẩm với đường link mua hàng.

Hiện nay, nhiều nhà bán hàng trên sàn TMĐT đang sáng tạo trong mở rộng doanh thu thông qua Fanpage hay hội nhóm Facebook.

Họ sẽ đưa một câu chuyện, trong đó sản phẩm đóng vai trò mấu chốt giải quyết vấn đề và cuối cùng là để link mua sản phẩm phía dưới. Phương pháp này khá hiệu quả, thu hút sự chú ý từ lượng khách hàng tiềm năng trên MXH, đặc biệt là Facebook.

Kết hợp quảng bá sản phẩm với KOL.

KOL là những đối tượng có sức hút lớn trên MXH. Họ có hàng trăm nghìn lượt theo dõi, tương tác và nhờ vậy, mọi sản phẩm họ đang dùng đều được công chúng quan tâm.

Với lợi thế này, các sàn TMĐT hay những thương hiệu, nhà bán hàng thường hợp tác cùng KOL để quảng bá sản phẩm. Việc quảng bá có thể thông qua những bài đăng hay tin nhanh của họ rồi đính kèm liên kết sản phẩm.

Vào những ngày lễ hội giảm giá, phương pháp này được áp dụng nhiều hơn hết để không ảnh hưởng đến hình ảnh của KOL quá nhiều.

Người xem có thể hiểu KOL đang chia sẻ mã giảm giá khi mua hàng, bí quyết “săn sale” hay những mặt hàng được tìm kiếm nhiều đang giảm giá.

KOL Affiliate không còn quá xa lạ trên thế giới nhưng ở Việt Nam khoảng 5 năm trở lại đây, khi Lazada tiên phong thử nghiệm tại Việt Nam, giải pháp marketing này mới dần phổ biến. Đây là giải pháp được ưa chuộng trên toàn cầu vì mức độ hiệu quả cao trong việc tác động, thu hút đối tượng tiêu dùng tương lai – GenZ.

Tuy nhiên, không vội vàng, đơn vị này đã bền bỉ xây dựng hệ thống KOL bền vững, có lượng fan hùng hậu, trải dài trên nhiều lĩnh vực khác nhau gồm beauty blogger, tech head, fashionista, lifestyle… như: Mẫn Tiên, Vinh Vật Vờ, Tony Phùng, Loveat1stShine, Lạ Sneaker… cùng một đội ngũ nhân viên đủ “trình” tư vấn chiến lược trước khi giới thiệu đến các đối tác. Động thái này được cho là bước chuẩn bị chuyên nghiệp.

Tính đến 2021, Lazada KOL Affiliate đã quy tụ hàng ngàn KOL và thu nhập của KOL tăng gấp 5 lần so với 2019. Đặc biệt, trong các chiếc dịch lớn, một số KOL đạt doanh thu khủng lên đến hơn 500 triệu/tháng.

Việc kết hợp sẽ mang đến lợi ích cho cả 3 bên, người bán tăng doanh thu – thương hiệu tăng uy tín và độ phủ song – KOL nâng cao được hình ảnh.

Thấu kiểu khách hàng.

Muốn bán được sản phẩm cho khách hàng, nhà bán hàng phải hiểu rõ khách hàng. Bạn phải biến bản thân thành một thành viên trong cộng đồng của họ. Khiến họ phải quan tâm và theo dõi bạn.

Có thể tìm hiểu và giao tiếp với khách hàng bằng ngôn ngữ họ đang sử dụng. Cần dùng những từ ngữ họ thường dùng, hình ảnh mà họ thích, nói những vấn đề mà họ quan tâm, đưa ra những nội dung mà họ chú ý…

Tóm lại, muốn bán hàng cho sinh viên, hãy là một sinh viên, muốn bán hàng cho nội trợ thì hãy là một người nội trợ.

Áp dụng thành công những cách này, thương hiệu hay nhà bán hàng dễ dàng chinh phục được thị hiếu cũng như nhu cầu mua sắm của người dân.

Doanh thu của nhà bán hàng sẽ tăng vọt so với kinh doanh thuần trên sàn TMĐT, thương hiệu nhờ đó mà lan rộng hơn trên thị trường, sàn TMĐT cũng tạo ra một bước phát triển lớn với lượng khách hàng tìm đến đông đảo.

Các nền tảng TMĐT đang cố gắng sáng tạo nhiều phương thức tiếp cận khách hàng cũng như tận dụng tối đa lợi ích từ MXH. Có thể thấy, MXH đã, đang và sẽ là công cụ đắc lực giúp cả thương hiệu, nhà bán hàng lẫn các sàn TMĐT tăng trưởng bền vững.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Facebook ra mắt cổng thông tin cung cấp những mẹo làm marketing mới

Nếu bạn đang tìm cách để cải thiện hiệu quả quảng cáo và các hoạt động marketing của mình trên Facebook, cập nhật này có thể rất hữu ích với bạn.

Theo đó, Facebook đã cung cấp một cổng thông tin mới với tên gọi ‘Creative Guidance Navigator’, đây là một webiste nhỏ gồm nhiều mẹo và ghi chú quảng cáo khác nhau có thể giúp bạn cải thiện cách tiếp cận quảng cáo và marketing của mình trên nền tảng.

Như bạn có thể ở hình ảnh trên, website này khá đơn giản, nhưng cung cấp rất nhiều thông tin hữu ích đến bạn. Từ các case study hiệu quả, insights đến cách để bạn có thể thực hiện những điều tương tự.

Bạn cũng có thể lọc hiển thị theo định dạng quảng cáo, ngành hàng, khu vực và hơn thế nữa để nhận được các thông tin cụ thể hơn với thị trường của thương hiệu của bạn.

Đối với mỗi ví dụ được liệt kê ở đây, bạn cũng có thể chuyển tiếp chúng qua các tùy chọn khác nhau, kiểm tra nguồn gốc của các ví dụ đó và truy cập các số liệu thống kê cụ thể.

Về mặt chức năng, nó có thể giúp bạn tinh chỉnh quy trình tối ưu quảng cáo Facebook của mình với nhiều insights cụ thể.

Với những tác động của bản cập nhật ATT gần đây của Apple vốn đã ảnh hưởng đến toàn bộ hệ sinh thái quảng cáo Facebook, việc thử nghiệm các quy trình và tối ưu hóa mới này sẽ ngày càng trở nên quan trọng hơn, đặc biệt là đối với các nhà quảng cáo nhỏ hơn.

Do đó, đây có thể là một tài nguyên có giá trị cho các nhà quảng cáo nói chung. Bạn có thể truy cập ngay cổng thông tin này của Facebook tại: Creative Guidance Navigator

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Các nhà lãnh đạo đừng nên ngại khi nói về nỗi sợ hãi và sự lo lắng (P2)

Hơn bao giờ hết, các nhà lãnh đạo hiện đang phải vật lộn với những lo lắng, nỗi sợ hãi và đủ các loại cảm xúc khó khăn khác. Vậy cách tốt nhất để giải quyết những vấn đề này là gì?

Anthony Lee/Getty Images

Trở thành nhà lãnh đạo kiểu chia sẻ vốn rất khó – nhưng không phải là không thể.

Tất nhiên, việc trở thành một nhà lãnh đạo kiểu này thường nói dễ hơn làm. Trong quá trình nghiên cứu, các nhà nghiên cứu thấy rằng nhiều nhà lãnh đạo vẫn tỏ ra ủng hộ với phong cách lãnh đạo kiểu anh hùng và kiểu kỹ thuật, điều này là vị họ vốn tin vào một giả định phổ biến rằng các nhà lãnh đạo thực sự phải luôn có khát vọng và hướng tới kết quả, và việc thừa nhận những cảm xúc tiêu cực là một dấu hiệu của sự yếu kém.

Một nhà lãnh đạo kiểu anh hùng đã mô tả cảm giác của họ giống như “phải dẫn dắt những người khác bằng sự tích cực trong khi mọi thứ thì đang rất rối bời” và những nhà lãnh đạo khác khác thậm chí còn cảm thấy ăn năn về những điều tiêu cực.

Tương tự, các nhà lãnh đạo kiểu kỹ thuật thường ưu tiên “những thách thức trước mắt” và rằng họ cần “sự tập trung và có tổ chức để họ không bị phân tâm.”

Ngược lại, bất chấp những lợi ích rõ ràng của việc chia sẻ cảm xúc, nhiều nhà lãnh đạo đã mô tả “nỗi sợ hãi và những cuộc trò chuyện không thoải mái” rằng việc chia sẻ những cảm xúc tiêu cực sẽ làm suy yếu động lực của đội nhóm và thúc đẩy sự bi quan và lo lắng.

Vậy cần những gì để các nhà lãnh đạo khác có thể nắm lấy và phát triển kiểu lãnh đạo chia sẻ? Dưới đây là những gì mà các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra.

1. Tự phản ánh.

Khi bạn đang phải làm việc nhiều giờ liền và hết sức bận rộn, có thể rất khó để bạn có thể tìm được một khoảng thời gian để ‘tự vấn’ lại bản thân.

Nhưng bạn không thể chia sẻ cảm xúc của mình với người khác một cách hiệu quả cho đến khi chính bạn bắt đầu nhận ra chúng.

Nếu bạn không chắc nên bắt đầu từ đâu, hãy thử một trong các kỹ thuật sau:

  • Theo dõi cảm xúc của bạn bằng cách “kiểm tra nhiệt độ cảm xúc” hàng ngày.
  • Dành thời gian để viết hoặc nói về cảm xúc của bạn. Điều này có thể được thực hiện thông qua việc viết nhật ký, viết blog, trò chuyện với một người thân yêu hoặc các chuyên gia mà bạn tin tưởng.
  • Tạo một thói quen. Nghiên cứu cho thấy rằng thậm chí 15 phút suy nghĩ có chủ đích vào cuối ngày hoặc trong quá trình đi làm của bạn cũng có thể tăng hiệu suất và xây dựng nhận thức về cảm xúc của bạn.

2. Bắt đầu với những hành động và mục tiêu nhỏ.

Việc xây dựng những mối quan hệ cởi mở và trung thực hơn với đồng nghiệp hay thậm chí là sếp của mình không phải là chuyện một sớm một chiều.

Trên thực tế, nếu bạn chia sẻ quá nhiều và quá sớm, nó có thể phản tác dụng.

Đặc biệt nếu bạn cảm thấy lo lắng về việc cởi mở, hãy bắt đầu bằng cách thừa nhận một sự thất vọng nhỏ thay vì chia sẻ một thách thức lớn hoặc một cảm xúc tột độ.

3. Lên kế hoạch trước khi hành động.

Để đảm bảo bạn đang chia sẻ cảm xúc một cách hiệu quả, bạn hãy cân nhắc việc tạo ra một loạt các thách thức cá nhân mà bạn phải đối mặt, điều mà bạn có thể rút ra thông qua những trải nghiệm cá nhân.

Bằng cách này, thay vì chia sẻ một cách ngẫu nhiên những lo lắng của bạn hoặc bất cứ khi nào bạn nghĩ đến (có nguy cơ khiến bản thân hoặc người khác khó chịu), bạn có thể đảm bảo rằng bạn đã đủ chính chắn để truyền đạt những cảm xúc khó khăn này và đã chuẩn bị sẵn sàng để tận dụng chúng một cách hiệu quả.

4. Tạo ra những khoảng thời gian và không gian dành riêng cho việc chia sẻ cảm xúc.

Giống như việc chia sẻ quá nhiều có thể gây phản tác dụng, việc chia sẻ cảm xúc không đúng thời điểm hoặc địa điểm cũng có thể phản tác dụng và làm xấu đi hình tượng của bạn trong mắt mọi người.

Để tránh những điều này, các nhà lãnh đạo nên dành thời gian và không gian cụ thể cho những cuộc trò chuyện vốn tiềm ẩn nhiều thách thức này.

5. Tạo ra những quy tắc để điều tiết cảm xúc.

Một trong những lợi ích lớn nhất của việc chia sẻ cảm xúc tiêu cực của bạn là người khác có thể học cách quản lý cảm xúc của chính họ tốt hơn dựa trên cách bạn xử lý cảm xúc của chính mình. Có một số chiến lược cụ thể sau để điều chỉnh cảm xúc một cách hiệu quả:

  • Dựa vào mạng lưới hỗ trợ của bạn. Cho dù đó là đồng nghiệp đáng tin cậy, bạn bè hay thậm chí là một cố vấn chuyên nghiệp, không có gì phải xấu hổ khi yêu cầu sự giúp đỡ từ họ. Hãy cho nhân viên của bạn thấy rằng bạn cần sự trợ giúp từ họ và họ cũng sẽ có nhiều khả năng làm như vậy.
  • Hãy tự giúp mình bằng cách giúp đỡ những người khác. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng hỗ trợ người khác có thể giúp cải thiện tâm trạng, sự tự tin và thậm chí là sức khỏe thể chất của bạn, nhưng cách tốt nhất để thuyết phục người khác về điều đó là thông qua các hĩnh mẫu hoặc ví dụ cụ thể..
  • Thay đổi quan điểm của bạn. Mặc dù điều quan trọng là bạn phải thừa nhận và đón nhận những cảm xúc tiêu cực, nhưng một trong những cơ chế đối phó hiệu quả nhất để ngăn cản việc chúng lấn át bạn đó là tập trung lại vào những yếu tố tích cực của một tình huống. Ví dụ: nếu bạn đang cảm thấy thất vọng về việc đại dịch đã làm gián đoạn cuộc sống làm việc của mình, hãy cố gắng thúc đẩy bản thân tập trung vào việc năm vừa qua đã tạo ra cho chúng ta nhiều cơ hội mới để thích nghi và thay đổi.
  • Hãy dành thời gian để nạp lại năng lượng. Nghiên cứu cho thấy rằng việc ngắt kết nối với mọi công việc sau giờ làm có thể làm giảm căng thẳng và tăng cường sức khỏe. Đừng ngại để mọi người thấy rằng bạn đang nghỉ ngơi hay theo đuổi những sở thích ngoài công việc.

6. Chia sẻ cả những điều tốt lẫn điều xấu.

Không ai là hoàn hảo cả. Nếu bạn không cảm thấy tự tin hoàn toàn về cách bạn xử lý cảm xúc tiêu cực hoặc các tình huống khó khăn, hãy cởi mở về điều đó.

Khi đội nhóm của bạn thấy bạn phản ứng một cách hiệu quả trên những trải nghiệm tiêu cực, họ sẽ chuẩn bị tốt hơn để tiếp tục cố gắng nếu gặp những thách thức tương tự để đối phó với cảm xúc tiêu cực của chính họ.

Những nhà lãnh đạo hiệu quả nhất là những người không đẩy những cảm xúc tiêu cực đi xa hay tìm cách xa lánh chúng, mà thay vào đó, họ công khai và trung thực thừa nhận những thách thức họ đang phải đối mặt – họ cũng muốn nhân viên của họ làm điều tương tự.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Cách “bắt gặp” khách hàng trong những khoảnh khắc mua sắm bằng công cụ tìm kiếm

Mọi người đang chuyển sang công cụ tìm kiếm để tìm những gì quan trọng đối với họ và các thương hiệu nên nắm bắt được những khoảnh khắc đó.

Cách để nắm bắt được khách hàng trong những khoảnh khắc mua sắm bằng công cụ tìm kiếm

Theo Google, 75% người mua sắm sử dụng các thương hiệu mới thay vì các thương hiệu quen thuộc, vậy làm thế nào để thương hiệu có thể ‘gặp gỡ’ được khách hàng trong những khoảnh khắc quyết định đó?

Mọi người đang tìm kiếm những gì bạn đang bán.

Những khoảnh khắc mua sắm lớn nhất của người tiêu dùng tại khu vực Châu Á – Thái Bình Dương đang đến, điều này có nghĩa là mọi người sẽ tìm kiếm, nghiên cứu, và nghiên cứu tiếp những ưu đãi tốt nhất đối với họ.

Người tiêu dùng đang tham gia vào những sự kiện bán hàng theo mùa lớn nhất năm.

Những ngày hội bán hàng lớn như 9/9, Singles Day 11/11, 12/12, và Black Friday vốn đã trở thành những sự kiện có quy mô lớn được nhiều người biết đến trong khu vực.

  • Tại khu vực Đông Nam Á, lễ hội mua sắm 9/9 chứng kiến mức tăng trưởng hàng năm lớn nhất trong tìm kiếm thương mại điện tử.
  • Lễ hội Singles Day và 11/11 đã trở thành một trong những lễ hội mua sắm lớn nhất khu vực Châu Á – Thái Bình Dương tạo ra 115 tỷ USD doanh số bán hàng cho hai gã khổng lồ thương mại điện tử Abibaba và JD.com vào năm 2020.

Người mua sắm đang chờ đợi đến các lễ hội bán hàng lớn để mua sắm những thứ họ muốn ở một mức giá tốt nhất cũng như việc cân nhắc sử dụng những thương hiệu mới.

  • 55% người mua sắm ở APAC sẽ không mua sắm những món quà cho đến khi chúng đang có chương trình giảm giá (Theo Google).
  • 75% người mua sắm ở APAC tìm cách sử dụng những thương hiệu mới thay vì sử dụng các thương hiệu quen thuộc (Theo Google).

Người tiêu dùng đang sử dụng công cụ tìm kiếm để ra quyết định mua hàng.

Người tiêu dùng đến với các công cụ tìm kiếm để tìm kiếm thêm thông tin và xác nhận các quyết định mua hàng của mình. Họ coi đó là cách để khiến họ có được cảm giác mua hàng đúng đắn.

  • 57% người tiêu dùng nói rằng, họ tìm kiếm và nghiên cứu trước khi ra quyết định mua để họ cảm thấy tự tin hơn về những gì mà họ sắp mua.
  • Công cụ tìm kiếm của Google đã trở thành một trong những ‘điểm chạm’ đó trong hành trình nghiên cứu của họ.

Cách các thương hiệu có thể ‘gặp gỡ’ được khách hàng ở những khoảnh khắc họ cần nhất.

  • Hãy có câu trả lời khi mọi người đang tìm kiếm: Người mua sắm không phải khi nào cũng định hình được sản phẩm hoặc dịch vụ họ mong muốn ở trong đầu khi họ tìm kiếm. Ngày càng có nhiều người hơn tìm kiếm và mua những sản phẩm mới ở những danh mục hoàn toàn mới. Công cụ quảng cáo tìm kiếm đáp ứng (RSA) có thể cho phép bạn cung cấp những quảng cáo được cá nhân hoá để phù hợp hơn với từng người mua sắm.
  • Hãy làm cho thương hiệu của bạn dễ được khám phá trực tuyến: Khách hàng đang kỳ vọng mua sắm thông qua các nền tảng khác nhau để đáp ứng được nhu cầu của họ, do đó các thương hiệu cần hiển thị nhiều nhất có thể ở những nơi mà họ đang tìm kiếm. Hãy sử dụng tiện ích mở rộng hình ảnh trong quảng cáo tìm kiếm (Image Extensions) để tối ưu hoá thông điệp của bạn bên canh quảng cáo văn bản vốn có. Theo Google, nhà quảng cáo có thể tăng đến 10% lượt nhấp chuột khi tiện ích mở rộng này được hiển thị trong kết quả tìm kiếm.
  • Tiếp cận đúng khách hàng với công cụ tự động hoá: Mỗi từ khoá tìm kiếm là duy nhất. Với công cụ tự động hoá, bạn có thể tiếp cận được những khách hàng đang tìm kiếm sản phẩm của bạn và kết nối với họ thông qua quảng cáo động. Bạn có thể mở rộng kiểu đối sánh từ khoá sang đối sánh rộng (broad match) với chiến lược giá thầu thông minh (smart bidding) để hiển thị đúng khoảnh khắc mà khách hàng đang cần. Theo Google, những nhà quảng cáo có thể ứng dụng được chiến lược RSA song song với đối sánh rộng và giá thầu thông minh có thể tăng lên 20% tỷ lệ chuyển đổi.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Chiến lược “Point of Life” của Masan đã chứng minh tính hiệu quả

Vận hành chuỗi bán lẻ và sản xuất hàng tiêu dùng trong bối cảnh dịch COVID-19 diễn biến phức tạp, Point of Life được xem là chiến lược chủ chốt của Masan.

chiến lược point of life của masan
Chiến lược “Point of Life” của Masan đã chứng minh tính hiệu quả

Một phần thành công của Masan là nhờ vào chiến lược Point of Life, tiếp cận hầu hết các điểm nhu cầu của người tiêu dùng.

“Tái định nghĩa” không gian bán lẻ, đáp ứng xu hướng tiêu dùng hiện đại.

Trong nửa đầu năm 2021, Masan đã thí điểm 62 siêu thị mini VinMart+ theo mô hình mới tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh.

Ở các cửa hàng này, có đến 40% diện tích quầy kệ đã được dành cho các sản phẩm tươi sống, góp phần đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng của người dân trong mùa dịch.

Để chống đứt gãy hàng hóa, Masan đã thí điểm công nghệ châm hàng tự động cho các cửa hàng và siêu thị VinMart+ và VinMart.

Công nghệ này đã được thử nghiệm thành công, theo đó, tỉ lệ sẵn có của hàng hóa đã cải thiện rõ rệt, đạt mức 96% so với mức 80% trước đây.

Từ ngày 26-7, các khách hàng khi mua sắm tại VinMart & VinMart+ với hóa đơn từ 300.000 đồng trở lên sẽ nhà bán lẻ này gói bảo hiểm “Khỏe mạnh trong mùa dịch” với tổng quyền lợi lên tới 40 triệu đồng.

Để bảo vệ chuỗi sản xuất hàng thiết yếu, Masan đề xuất Chính phủ và các địa phương nên cho phép lập “vùng đệm” xung quanh nhà máy, với các cơ sở như trường học, trường dạy nghề, kho, sân vận động, nhà thi đấu… Lao động tại các doanh nghiệp có thể ăn nghỉ, giãn cách và phòng tránh dịch bệnh tại các “vùng đệm” này.

Tích hợp chuỗi F&B và dịch vụ tài chính vào VinMart+ là một trong những mảnh ghép của chiến lược Point of Life của Masan.

Không dừng lại ở việc cải thiện hiệu quả vận hành VCM, Masan đã tích hợp các mảnh ghép mới vào cửa hàng VinMart+, thu hút các khách hàng trẻ có phong cách sống hiện đại.

Tính đến 21-7, có 41 cửa hàng VinMart+ phục vụ các sản phẩm thức uống trà, café take-away của Phúc Long. VCM đang hợp tác với Phúc Long để nhân rộng mô hình này, dự kiến đạt hơn 1.000 kiosk Phúc Long tại VinMart+ trong năm nay.

Bên cạnh các kiosk Phúc Long, Masan đã tích hợp dịch vụ tài chính của Techcombank vào VinMart+ và gọi đó là mô hình CVLife (Convenient Life).

Mô hình thí điểm đầu tiên đã được ra mắt tại Hà Nội. Tại đây, khách hàng có thể thực hiện nhanh các giao dịch ngân hàng như chuyển tiền, nộp – rút tiền mặt, mở tài khoản số đẹp & phát hành thẻ, đăng ký các dịch vụ ngân hàng điện tử khi đến VinMart+ mua sắm.

Khi mua sắm tại VinMart hay VinMart+, người tiêu dùng có thể tham gia vào một “hệ sinh thái” trong đó có tích hợp nhu yếu phẩm thiết yếu, chuỗi F&B và dịch vụ tài chính.

Khách hàng đăng ký chương trình loyalty, được tích điểm khi sử dụng dịch vụ và quy đổi quyền lợi linh hoạt.

Ví dụ, trong dịp khai trương cửa hàng CVLife đầu tiên tại Hà Nội, khi sử dụng thẻ Techcombank Debit thanh toán, khách hàng nhận được ưu đãi hoàn tiền 50% giá trị hóa đơn mua hàng, tối đa 99.000 đồng để mua sắm tại VinMart+, áp dụng cho cả đồ uống Phúc Long tại cửa hàng.

Mở rộng chuỗi VinMart+ lên 3.001 điểm bán.

chiến lược point of life của masan

Trong năm 2021, Masan đặt kế hoạch đưa số lượng cửa hàng VinMart+ lên 3.001 điểm bán, đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng về mua sắm thực phẩm tươi ngon, có nguồn gốc xuất xứ, hàng tiêu dùng có thương hiệu đi kèm với các dịch vụ tiện ích khác.

Ngoài “đón đầu” xu hướng mua sắm đang tăng cao của người dân tại kênh mua sắm hiện đại, các cửa hàng VinMart+ và siêu thị VinMart còn đóng vai trò là các “điểm phân phối” cho các đơn hàng online.

Sau thỏa thuận với nhóm nhà đầu tư Alibaba và Baring, Masan đang tăng tốc đẩy mạnh kênh VinMart online qua hợp tác với Lazada. Doanh số của kênh online đã tăng gấp 3 lần vào tháng 6-2021.

Nếu như vào quý 1-2021, doanh số kênh online đóng góp chưa đến 1% vào doanh số VinMart thì đến tháng 6-2021, doanh số của kênh mua sắm này đã đóng góp 6,8%. Tại 4 siêu thị tại TP.HCM, kênh online đóng góp hơn 10% vào doanh số trong tháng 7-2021.

Trên cơ sở doanh thu, chỉ sau 6 tháng triển khai kênh online, doanh thu của kênh bán hàng này đã chiếm 0,5% doanh thu của VCM vào tháng 7-2021. Mỗi ngày, có 1.300 đơn hàng được xử lý thành công trong tổng số gần 3.000 đơn hàng.

Để tháo gỡ nút thắt, VCM đang xây dựng mô hình dark-store với nhân viên được đào tạo chuyên nghiệp và kho hàng dành riêng cho kênh online tại các siêu thị. Từ đó, hướng đến mục tiêu đến trước tháng 12-2021, hệ thống có thể phục vụ 10.000 đơn hàng mỗi ngày.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

YouTube thêm danh sách các phân đoạn của video trong kết quả tìm kiếm – một cơ hội làm SEO cho Marketers

YouTube đang tìm cách cải tiến các công cụ tìm kiếm trong ứng dụng của mình, với việc thêm các chương của video trong kết quả tìm kiếm và mở rộng quyền truy cập vào nội dung bằng các ngôn ngữ khác nhau.

YouTube thêm danh sách các Chương của video trong kết quả tìm kiếm - một cơ hội làm SEO cho Marketers

Vào tháng 7, YouTube đã thông báo rằng họ sẽ triển khai phân đoạn các chương tự động cho tất cả các video clip đã tải lên, hệ thống của YouTube sẽ xác định các yếu tố chính trong mỗi video nhằm cải thiện và tinh chỉnh điều hướng của người dùng.

Ở thời điểm hiện tại, cập nhật này đã được áp dụng lên các kênh.

Như bạn có thể thấy ở trên, khi video được hiển thị trong kết quả tìm kiếm trên YouTube của bạn, bạn có thể nhấn vào menu mũi tên thả xuống để xem chi tiết các phân đoạn video (Chapters), khi này bạn có thể kết nối với các nội dung cụ thể của các video đó.

Theo giải thích của YouTube:

“Khi bạn duyệt video để xem trên YouTube, bạn sẽ thấy hình ảnh thu nhỏ (thumbnail) của mỗi video. Điều này cho bạn những cơ hội để thu thập nhanh những hình ảnh trong nội dung của video.

Lúc này, bạn sẽ có thể đưa ra quyết định sáng suốt hơn về những gì bạn sẽ xem thông qua các phân đoạn video được hiển thị trực tiếp trên trang tìm kiếm.

Những hình ảnh này trình bày chi tiết các chủ đề khác nhau được đề cập trong video và cho phép bạn chọn những video mà sẽ muốn xem. Bạn cũng có thể chuyển thẳng đến những phần nội dung có liên quan nhất đến sở thích cụ thể của bạn.”

YouTube cũng lưu ý rằng cập nhật mới này hiện vẫn chưa khả dụng cho tất cả các video.

Theo thông báo ban đầu của YouTube về việc phân đoạn nội dung tự động, không phải tất cả các video đều đủ điều kiện để tự động phân đoạn, nhưng theo thời gian, có lẽ đây cũng sẽ là điều mà YouTube hướng tới, vì nó có thể cải thiện khả năng khám phá video bằng cách cung cấp các kết quả phù hợp với các phân đoạn video cụ thể cho từng truy vấn.

Cũng cần lưu ý rằng các nhà sáng tạo có thể chỉnh sửa các phân đoạn vốn được thêm tự động trong video của họ hoặc nhập các phân đoạn của riêng họ theo cách thủ công.

Như bạn có thể thấy trong ví dụ trên, mỗi phân đoạn video được gắn nhãn và đặt tên cụ thể – và điều này đối với các marketer chính là cơ hội để họ có thể tối ưu hoá video dựa trên các truy vấn tìm kiếm có liên quan đến nội dung của từng phân đoạn.

Nếu bạn biết rằng mọi người đang tìm kiếm thông tin về ‘dây giày đen’ và bạn có một phân đoạn video cụ thể về điều này, bạn có thể thêm tiêu đề đó vào video của mình theo cách thủ công để tối ưu hoá khả năng được khám phá của video.

Tuy nhiên, đừng cố gắng để spam nó với các thuật ngữ không liên quan đến video của bạn.

Thuật toán của Google khá giỏi trong việc phát hiện các vi phạm này.

Ngoài ra, YouTube cũng triển khai các mẫu video tự động phát trong hình thu nhỏ trong kết quả tìm kiếm trên thiết bị di động (hiện đã có trên máy tính để bàn), đồng thời triển khai một thử nghiệm mới cho phép nó hiển thị kết quả tìm kiếm từ các ngôn ngữ khác với phụ đề được dịch tự động.

Nói về điều này, theo YouTube:

“Chúng tôi mong muốn rằng, dù cho bạn đang ở đâu và sử dụng ngôn ngữ địa phương gì, bạn cũng có thể khám phá và xem nội dung từ nhiều nơi khác nhưng lại được thể hiện theo ngôn ngữ của bạn.

Chúng tôi sẽ bắt đầu bổ sung kết quả tìm kiếm bằng video tiếng Anh và hiện đã có kế hoạch mở rộng sang nhiều ngôn ngữ hơn trong thời gian tới.

Chúng tôi hy vọng rằng tất cả nội dung trên toàn cầu đều sẽ trở nên dễ tiếp cận hơn thông qua phụ đề đã được dịch và giúp nhà sáng tạo tiếp cận nhiều hơn với khán giả toàn cầu.”

Cuối cùng, YouTube cũng đang tìm cách cung cấp thêm yếu tố ngữ cảnh cho một số tìm kiếm trên YouTube với các liên kết website bổ sung cho các chủ đề nhất định thông qua công cụ tìm kiếm của Google.

Điều này, về mặt lý tưởng, nó sẽ giúp cung cấp cho người dùng nhiều nguồn dữ liệu hơn cho các kết quả tìm kiếm có dung lượng thấp, bạn có thể truy cập các nội dung đó ngay cả khi nội dung video không có sẵn.

Đây thực sự là những bổ sung rất hữu ích của YouTube đối với cả người xem video lẫn người làm marketing đang tìm cách tối ưu hoá video của họ.

Ngoài ra, như đã lưu ý, cập nhật này cũng sẽ ảnh hưởng tới các hoạt động SEO của bạn, bạn cần tìm hiểu và thử nghiệm nhiều hơn để tăng khả năng được khám phá cho các video của mình.

Bạn có thể xem chi tiết cách cài đặt và sử dụng tính năng này của YouTube tại: YouTube Video Chapters

Xem thêm:

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Facebook Metaverse Inside: Có gì bên trong Horizon Workrooms của Metaverse

Facebook vừa công bố Horizon Workrooms, một cách mới để nhân viên văn phòng có thể làm việc và kết nối với nhau thông qua công nghệ thực tế ảo – VR.

Ý tưởng này của Facebook rất đơn giản: Thay vì mọi người nói chuyện với nhau vốn rất hạn chế thông qua cuộc gọi video, Facebook đã dành hơn hai năm để tạo ra một cách mới cho phép tối đa 16 người được thể hiện bằng hình đại diện có thể ngồi xung quanh một bàn hội nghị ảo cùng với nhau.

Nó hỗ trợ tối đa 50 người nếu một số người chỉ gọi vào hội nghị bằng webcams.

Facebook cho biết đây là một bước nhỏ nhưng quan trọng để xây dựng Metaverse – một thế giới kỹ thuật số, nơi một ngày nào đó trong tương lai mọi người có thể gặp nhau để làm việc và giải trí trong môi trường số hoàn toàn.

Vào tháng 7, Facebook đã thành lập một nhóm điều hành mới để làm việc với dự án Metaverse và CEO Mark Zuckerberg cũng từng cho biết họ sẽ kiếm tiền từ nó bằng cách bán hàng hóa kỹ thuật số.

Mặc dù Horizon Workrooms hiện miễn phí nhưng nó hoàn toàn có thể trở thành một dịch vụ phải trả phí cho các doanh nghiệp hoặc trường học trong tương lai.

Facebook Workrooms được thể hiện như thế nào thông qua công nghệ thực tế ảo VR.

Facebook Workrooms giống như một trung gian duy nhất giữa các cuộc gọi điện video và ngồi họp trong một phòng họp thực tế và mặc dù Facebook hiện chưa có chiến lược để đưa bản beta này ra thị trường nhưng nó rõ ràng đã rất hiệu quả.

Để bắt đầu, bạn có thể cài đặt ứng dụng Workrooms trên PC (bạn cũng có thể sử dụng máy Mac) và cài đặt một phiên bản khác của ứng dụng này trên tai nghe Oculus Quest 2 trị giá 299 USD của Facebook.

Sau khi truy cập, bạn có thể tạo một hình đại diện hoàn chỉnh cho mình, và có thể tham gia vào cuộc trò chuyện đã được tạo ra cho các cuộc họp của mình.

Theo lời của một chuyên gia đã trải nghiệm thực tế ứng dụng này:

“Nó giống như việc tôi vừa đi vào một thành phố và bước vào một tòa nhà văn phòng, tôi đã thấy những phiên bản hoạt hình thực sự của những người khác.”

Không giống như nhiều trải nghiệm VR khác, trong đó các nhân vật đại diện (avatars) không có bất kỳ chuyển động nào, Workrooms của Facebook tận dụng tối đa sự chuyển động của phần tay và đầu.

Vì vậy, bạn có thể thấy cánh tay của ai đó chuyển động trong khi họ nói chuyện, điều này khiến cảm giác giống như bạn đang ở trong một phòng họp thự tế hơn là trong một biển người vô hồn.

Workrooms cũng có thể kết nối với máy tính của bạn, vì vậy bạn có thể nhìn thấy bàn phím và chuột máy tính của mình (thực tế) trên bàn làm việc trong phòng hội nghị ảo.

Để có thể biến Workrooms thành một cái gì đó lớn hơn trong Metaverse, rõ ràng đó là một cuộc đấu tranh mà Facebook có thể phải đối mặt với rất nhiều khó khăn trong việc tiếp thị nó đến các doanh nghiệp.

Facebook sẽ cần phải thuyết phục các doanh nghiệp rằng họ nên bỏ ra 299 USD cho mỗi nhân viên để họ có thể đeo tai nghe và làm việc.

Tuy nhiên về phía Facebook, hiện họ tỏ ra rất tự tin về sản phẩm của mình và những gì mà họ đang hướng tới. Sản phẩm hiện tại vẫn ở dạng beta và hiện họ chỉ muốn chứng minh cho mọi người thấy rằng những trải nghiệm như thế này hoàn toàn có thể được thực hiện thông qua công nghệ thực tế ảo VR.

Nhiều người đang kỳ vọng rằng, khi Metaverse thực sự ra mắt, họ có thể chu du cùng với bạn bè của họ từ khắp năm châu mà không có bất cứ rào cản nào. Nhưng cũng như giống như thế giới thực, ở thế giới Metaverse bạn vẫn sẽ phải đi làm.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Tra Nguyen

Google Ads: Nhà quảng cáo sẽ có thể điều chỉnh giá trị chuyển đổi trong chiến lược giá thầu thông minh

Điều này cho phép các doanh nghiệp đưa các kiến thức trực quan của họ vào công nghệ máy học để tối ưu hóa chiến dịch một cách chính xác hơn.

Google Ads: Nhà quảng cáo sẽ có thể điều chỉnh giá trị chuyển đổi trong chiến lược giá thầu thông minh

Ông Stephen Chang, Giám đốc sản phẩm quảng cáo của Google Ads cho biết:

“Bạn có thể điều chỉnh giá trị chuyển đổi (conversion values) dựa trên các đặc điểm như vị trí, thiết bị và đối tượng. Bằng cách áp dụng quy tắc cho những đặc điểm này, bạn có thể điều chỉnh giá trị chuyển đổi để phù hợp hơn với kết quả kinh doanh của mình.”

Tính năng bổ sung này có nghĩa là các nhà quảng cáo giờ đây có thể sử dụng kiến thức vốn có về những gì đang hiệu quả trong ngành nghề kinh doanh của họ để cải thiện tỷ lệ chuyển đổi trong Google Ads.

Ví dụ: nếu nhà quảng cáo biết các đối tượng hoặc những người dùng ở các vị trí nhất định nào đó có nhiều khả năng chuyển đổi nhất, họ có thể đặt quy tắc để tăng giá trị chuyển đổi cho các nhóm đó.

Các quy tắc này cũng sẽ được áp dụng cho chiến lược “Tối đa hóa giá trị chuyển đổi” và nhắm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận trên chi tiêu quảng cáo (tROAS) để tối ưu hóa giá thầu của bạn trong thời gian thực.

Các quy tắc giá trị chuyển đổi sẽ có sẵn cho chiến lược giá thầu thông minh (Smart Bidding) thông qua tìm kiếm, Google Shopping và cả quảng cáo hiển thị (Display).

Tại sao các nhà quảng cáo cần quan tâm cập nhật này.

Đây thực sự là một tính năng bổ sung tuyệt vời. Nó cho phép các doanh nghiệp tận dụng nhiều hơn các kiến thức ngành của họ để tối ưu hoá chiến dịch. Từ đó có thể tối đa hoá tỉ suất lợi nhuận của mình.

Tính năng này cũng cho phép nhà quảng cáo điều chỉnh các chiến dịch cho các mục tiêu kinh doanh cá nhân của riêng họ khi triển khai các chiến dịch diễn ra trong thời gian thực (như các sự kiện bán hàng đặc biệt hoặc tương tự).

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Các nhà lãnh đạo đừng nên ngại khi nói về nỗi sợ hãi và sự lo lắng (P1)

Hơn bao giờ hết, các nhà lãnh đạo hiện đang phải vật lộn với những lo lắng, nỗi sợ hãi và đủ các loại cảm xúc khó khăn khác. Vậy cách tốt nhất để giải quyết những vấn đề này là gì?

Anthony Lee/Getty Images

Ở thời điểm hiện tại, tất cả chúng ta đều đang phải vật lộn với những căng thẳng, lo lắng và cả những cảm xúc khó khăn khác.

Nếu chúng ta là một nhà lãnh đạo hay phải dẫn dắt những người khác, cách tốt nhất để một nhà lãnh đạo giải quyết những khó khăn về cảm xúc này tại nơi làm việc là gì?

Để khám phá chi tiết về câu hỏi này, các nhà nghiên cứu đã yêu cầu sự hỗ trợ từ nhà lãnh đạo đến từ nhiều tập đoàn toàn cầu và các công ty khởi nghiệp khác nhau.

Những người tham gia được yêu cầu viết câu trả lời về 3 câu hỏi, 1. Điều gì đang nổi lên đối với bạn? 2. Bạn thấy mình cần gì? và 3. Bạn đang buông bỏ điều gì?

Một nhà lãnh đạo đã viết:

“Sự căng thẳng của việc ‘đóng cửa’ do đại dịch đã khiến tôi tự hỏi mình liệu điều này có xứng đáng hay không. Tôi đang khó khăn trong việc kiềm chế cảm xúc của mình và những người gần gũi nhất với tôi đang phải gánh chịu hậu quả của những cảm xúc tiêu cực đó.”

Một số nhà lãnh đạo khác chia sẻ rằng trong không ít các khoảnh khắc khác nhau, họ thậm chí còn cảm thấy mất đi ý chí và mục đích sống.

Tuy nhiên, bất chấp những trải nghiệm chung về cảm xúc của họ, các nhà lãnh đạo khác nhau có những sự khác biệt đáng kể trong cách họ phản ứng với những thách thức này.

Cụ thể, qua phân tích, các nhà nghiên cứu đã xác định có ba kiểu nhà lãnh đạo riêng biệt, mỗi người có một cách tiếp cận khác nhau để quản lý cảm xúc tiêu cực của họ:

  • Kiểu Anh hùng (Heroes): Những nhà lãnh đạo luôn tập trung vào những điều tích cực, cố gắng hết sức để thuyết phục đội nhóm của họ rằng họ sẽ sơm vượt qua khủng hoảng dù mọi việc có thế nào đi chăng nữa.
  • Kiểu kỹ thuật (Technocrats): Những nhà lãnh đạo hoàn toàn bỏ qua yếu tố cảm xúc và chỉ tập trung vào các giải pháp mang tính chiến thuật.
  • Kiểu chia sẻ (Sharers): Những nhà lãnh đạo luôn công khai thừa nhận những nỗi sợ hãi, sự căng thẳng và những cảm xúc tiêu cực khác của họ.

Mặc dù có những ưu và nhược điểm khác nhau đối với các kiểu phong cách lãnh đạo, nhưng các nhà nghiên cứu nhận thấy rằng “kiểu chia sẻ” sẽ đặc biệt thành công trong việc xây dựng các đội nhóm có hiệu suất cao và kiên cường đối mặt với vô số những thách thức do đại dịch hay bất cứ điều gì gây ra.

Tại sao điều này có thể xảy ra? Dưới đây là những gì mà các nhà nghiên cứu đã phát hiện.

Kiểu kỹ thuật và Anh hùng không hùng hồn như bạn nghĩ.

Đầu tiên, trong khi sự tích cực có thể cải thiện hiệu suất, nghiên cứu cho thấy rằng việc cố gắng phớt lờ đi những cảm xúc tiêu cực thực sự sẽ khiến bạn cảm thấy tồi tệ hơn.

Như một nhà lãnh đạo đã nói: “Tôi cảm thấy chán việc đọc sách, tự động viên, học tập, v.v. khi tất cả những gì tôi cảm thấy là sự mệt mỏi vì làm việc quá sức và nhiều nỗi sợ hãi.”

Một nhà lãnh đạo khác cũng bày tỏ cảm xúc tương tự:

“Tính tích cực, tính kiên cường và tư duy hướng ngoại mạnh mẽ của tôi… là những trụ cột cho những người xung quanh tôi.

Tôi thấy rằng mọi người xung quanh đang bị thu hút bởi điều này, nên tôi phải bảo vệ và tiếp tục chăm sóc bản thân ngay cả khi tôi mệt mỏi v.v.,

Khi tôi có được cảm xúc tích cực, tôi có thể tạo ra một ấn tượng cho người khác rằng tất cả mọi thứ đều đang được kiểm soát tốt và ‘nằm trong tầm tay’, mặc dù điều đó không phải lúc nào cũng đúng.”

Ngoài ra, phong cách lãnh đạo “Kiểu Anh hùng” cũng có thể khiến các thành viên trong đội nhóm cảm thấy xa cách với các nhà lãnh đạo của họ hơn, vì nếu nhà lãnh đạo tỏ ra không gặp khó khăn gì, nó có thể gây ra áp lực lên những người khác.

Vỏ bọc của sự tích cực có thể làm giảm hạnh phúc của cả các thành viên trong đội nhóm và lãnh đạo, phá hoại mối quan hệ của lãnh đạo với nhân viên và cuối cùng làm giảm sự tự tin và hiệu suất trong công việc.

Tương tự như vậy, nhiều nhà lãnh đạo “Kiểu kỹ thuật” trong nghiên cứu nhận thấy rằng việc bỏ qua các cảm xúc dù cho nó là tiêu cực không không phải là một cách hiệu quả.

Trước hết, nó làm suy yếu sức khỏe tinh thần của các nhà lãnh đạo. Như một nhà lãnh đạo đã lưu ý, “Khi bắt đầu đại dịch, tôi đã kiểm soát được sự căng thẳng và sự bất ổn bằng cách chăm sóc sức khoẻ tinh thần của chính mình”.

Một số người tham gia khác lưu ý rằng mặc dù phong cách lãnh đạo của ông là tập trung vào kết quả, có những người dường như đang làm rất ít những thứ được yêu cầu từ họ … mọi người đang cảm thấy chán nản và có rất nhiều thất vọng.

Mặc dù cảm xúc có vẻ là thứ phù phiếm đối với một số người, nhưng trên thực tế, chúng có thể thúc đẩy mọi thứ mà các nhà lãnh đạo quan tâm, từ hiệu suất công việc đến doanh thu cho đến sự hài lòng của khách hàng.

Do bỏ qua các yếu tố cảm xúc, các nhà lãnh đạo “kiểu kỹ thuật” cũng thất bại trong việc khai thác những cảm xúc tích cực, điều có thể thúc đẩy hiệu suất và giải quyết những cảm xúc tiêu cực của nhân viên.

Những nhà lãnh đạo xuất chúng nhất là những người thích chia sẻ – “Kiểu chia sẻ”.

Ngược lại, việc chia sẻ những cảm xúc tiêu cực có thể làm giảm tác động (tiêu cực) của chúng đối với các nhà lãnh đạo, xây dựng sự đồng cảm giữa nhà lãnh đạo và nhân viên, khuyến khích người khác cởi mở về những cảm xúc tiêu cực của chính họ và giúp những người khác hiểu lại và vượt qua những khó khăn đó.

Tất cả những điều này cuối cùng sẽ là động lực làm thúc đẩy yếu tố tinh thần và hiệu suất trong toàn bộ tổ chức.

Ví dụ: một nhà lãnh đạo nhận thấy rằng khi họ cởi mở về yếu tố cảm xúc với đội nhóm của mình, điều đó cho phép họ “vượt ra khỏi các câu chuyện đơn thuần và kết nối sâu sắc hơn… nó mở ra một cuộc trò chuyện khác phong phú hơn, một cuộc thảo luận rất ‘giàu dữ liệu'”.

Những “cuộc trò chuyện mang tính nhân văn hơn” này đã giúp các đội nhóm vượt qua những ngày tháng khó khăn nhất để hướng tới những khoảnh khắc tràn đầy năng lượng và lạc quan nhất trong tương lai.

Trong suốt quá trình nghiên cứu, các nhà nghiên cứu cũng nhận thấy rằng cởi mở về những bất ổn trong nội tâm có thể giúp mọi người đối phó hiệu quả hơn với những cảm xúc tiêu cực đồng thời tạo ra sự gần gũi hơn về mặt tâm lý giữa các thành viên trong tổ chức.

Hết phần 1 !

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Brand Leadership: LinkedIn cung cấp khoá học xây dựng văn hoá và thương hiệu miễn phí

Tại sao việc gắn kết bản sắc thương hiệu bên ngoài và văn hóa tổ chức nội bộ lại quan trọng đối với thương hiệu? Làm thế nào bạn có thể tránh những sai lầm phổ biến khi xây dựng thương hiệu và văn hóa?

Làm thế nào để bạn có thể nuôi dưỡng sự gắn bó với thương hiệu của nhân viên? Trong khóa học này, Bà Denise Lee Yohn sẽ trả lời tất cả các thắc mắc này của thương hiệu.

Theo Bà Denise, sự kết hợp giữa văn hóa với thương hiệu sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh và chứng minh về sự thành công của doanh nghiệp trong tương lai.

Trong chương trình này, Bà cũng giải thích cách xây dựng văn hóa tổ chức, sau đó chỉ ra cách đạt được sự kết hợp giữa văn hóa với thương hiệu thông qua mục đích tổng thể và giá trị cốt lõi của thương hiệu (Brand Value).

Khoá học này của LinkedIn sẽ gồm có 4 phần.

  • Phối hợp giữa yếu tố văn hoá và thương hiệu.
  • Xây dựng văn hoá của tổ chức.
  • Đạt được sự dung hợp giữa văn hoá với thương hiệu.
  • Giải phóng sức mạnh của thương hiệu và văn hoá.

1. Phối hợp giữa yếu tố văn hoá và thương hiệu.

Ở phần 1 này, LinkedIn sẽ thảo luận về 4 vấn đề chính:

  • Dung hợp văn hoá-thương hiệu là gì?
  • Điều gì sẽ xảy ra nếu thương hiệu và văn hoá không được phối hợp với nhau?
  • Lợi ích của việc dung hợp văn hoá với thương hiệu là gì?
  • Các kiểu lợi ích tổ chức của sự dung hợp.

2. Xây dựng văn hoá của tổ chức.

Phần 2 sẽ bao gồm những nội dung sau:

  • Các rào cản của việc xây dựng văn hoá.
  • Những bí mật về xây dựng văn hoá.
  • Tại sao bạn cần một văn hoá độc đáo và quy nhất.
  • Dẫn dắt về văn hoá.

3. Đạt được sự dung hợp giữa văn hoá với thương hiệu.

Có 5 nhóm nội dung chính sẽ được chia sẻ trong phần này:

  • Mục đích tổng thể và giá trị cốt lõi.
  • Tổ chức và vận hành doanh nghiệp.
  • Thay đổi văn hoá trải nghiệm của nhân viên.
  • Phối hợp EX (trải nghiệm nhân viên) với CX (trải nghiệm khách hàng).
  • Sự gắn bó với thương hiệu của nhân viên (Employee Branding).

4. Giải phóng sức mạnh của thương hiệu và văn hoá.

Sẽ có 2 nội dung được chia sẻ ở phần 4:

  • Những yêu cầu cho sự thành công với các nhà lãnh đạo thương hiệu.
  • Kết quả = Thương hiệu + Văn hoá.

Bạn có thể học miễn phí khoá học tại: LinkedIn Brand Leadship

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Tảng băng chìm trong chuỗi giá trị của ngành thương mại điện tử

Đằng sau doanh thu trực tiếp từ kênh bán hàng, website, ứng dụng riêng, hay trang thương mại điện tử, còn một bài toán lớn hơn mà các doanh nghiệp cần giải.

Ogilvy vừa công bố báo cáo “Giá trị marketing ‘toàn phễu’ của thương mại điện tử ở khu vực Châu Á”, trong bối cảnh mô hình D2C (Direct to consumer – mô hình doanh nghiệp phân phối trực tiếp sản phẩm tới tay người tiêu dùng) ngày càng trở nên phổ biến.

Báo cáo cho thấy, khi xem xét đầu tư và xây dựng chiến lược khai thác các kênh bán hàng trực tiếp, website và ứng dụng riêng; hoặc các kênh phân phối trực tiếp, như các cửa hàng do chính thương hiệu điều hành trên các sàn thương mại điện tử, các doanh nghiệp ngành hàng tiêu dùng cần cân nhắc kỹ hơn về các giá trị tiềm năng bên cạnh yếu tố “chốt đơn”.

“Giá trị thu được khi thực hiện chiến lược D2C hiện mới chỉ thể hiện bề nổi của tảng băng chìm”, báo cáo nhận định.

Ngoài ra, theo nhóm nghiên cứu, khi thiết lập và tối ưu hóa trải nghiệm thương mại điện tử, doanh nghiệp phải tính tới mục tiêu gia tăng giá trị của toàn bộ chuỗi marketing.

Và đây cũng chính là điểm then chốt khi cân nhắc đầu tư vào D2C.

Ogilvy khuyến cáo doanh nghiệp cần tính tới cả doanh thu gián tiếp (doanh số tại các kênh phân phối khác) khi lên phương án kinh doanh.

Vì quá trình người tiêu dùng nhận biết thương hiệu và cân nhắc mua hàng, dù bị ảnh hưởng bởi nội dung và trải nghiệm thương mại điện tử D2C, nhưng có thể cuối cùng họ vẫn mua sản phẩm từ các kênh phân phối khác.

Quá trình đưa ra quyết định mua hàng của người tiêu dùng có thể diễn ra nhanh chóng, nhưng cũng có thể diễn ra trong vòng 1 tuần hoặc kéo dài hàng tháng sau đó.

Thực tế cho thấy, với nhiều ngành hàng tiêu dùng, tỷ lệ chuyển đổi tại cửa hàng rơi vào khoảng 1-10%. Tức là cứ 10 người ghé cửa hàng thì mới có một người thực sự mua sản phẩm ngay tại đó.

Vậy “làm gì với 9 khách hàng còn lại?” và “Liệu trải nghiệm sản phẩm có đủ tích cực để hành trình mua hàng có thể diễn ở một cửa hàng khác, hay ở một thời điểm khác không?” là bài toán đặt ra với mỗi doanh nghiệp ngành hàng tiêu dùng (FMCG).

Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần xem xét liệu cách thu thập dữ liệu của các thương hiệu đã cho phép họ tiếp cận người dùng theo cách phù hợp hơn, trực tiếp hơn, hiệu quả hơn chưa?

Với D2C, doanh nghiệp có thể trực tiếp thu thập dữ liệu (first party data) từ trang web hoặc ứng dụng riêng, kết hợp với dữ liệu từ cửa hàng trực tuyến tại các sàn thương mại điện tử như Shopee, Lazada, Tiki… để hiểu rõ hơn về toàn bộ hàng trình mua sắm.

Tại Đông Nam Á, mặc dù doanh thu trực tiếp từ D2C hiện chiếm tỷ lệ tương đối nhỏ so với tổng doanh thu của nhiều thương hiệu. Tuy vậy khoản doanh thu này được đánh giá chỉ thể hiện “bề nổi của một tảng băng chìm”, so với toàn bộ giá trị tiềm năng.

Kỳ vọng về sự tăng trưởng của mô hình D2C được đánh giá là có cơ sở khi tỷ lệ người sử dụng internet, thanh toán kỹ thuật số, và niềm tin của người tiêu dùng vào hoạt động thương mại kỹ thuật số trong khu vực đều tăng đáng kể trong năm 2020.

Trong đó, lĩnh vực kinh doanh trực tuyến của cả khu vực được dự đoán sẽ tăng gấp 3 lần và chạm mốc 309 tỷ USD doanh số hàng hóa vào năm 2025.

Theo Ogilvy, bất kể trên nền tảng D2C hay sàn thương mại điện tử, việc xây dựng nội dung và cải thiện trải nghiệm để tương tác với người dùng không chỉ giúp tạo doanh thu ngắn hạn, mà còn có thể đem lại lợi ích lâu dài về thương hiệu cho doanh nghiệp.

Lấy ví dụ, hoạt động Livestream sẽ cho phép các thương hiệu tương tác trực tiếp với người dùng thông qua sự trợ giúp của người ảnh hưởng (KOL). Livestreamer có thể chia sẻ về nội dung đời sống đa dạng và phù hợp với ngành hàng, đồng thời kêu gọi mua sản phẩm một cách trực diện.

Trong khi đó, các hình thức giải trí mua sắm khác, chẳng hạn như game tương tác cũng là yếu tố then chốt trong tầng giữa của phễu marketing.

Kết nối người tiêu dùng vào các trò chơi hiện có trên các sàn thương mại điện tử hoặc tạo ra các tiện ích con trên các website riêng của thương hiệu là một cách tốt để tương tác, xây dựng sự cân nhắc về sản phẩm và hỗ trợ thu thập dữ liệu có giá trị.

Hay việc xây dựng các nội dung hữu ích, bao gồm video và các bài viết longform, sẽ giúp hình thành sự cân nhắc và gợi nên sự so sánh tích cực cho thương hiệu của mình khi đặt cạnh các thương hiệu khác.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Storytelling: Cách kể câu chuyện tác động xã hội của thương hiệu của bạn

Tính xác thực, Lòng nhân ái và tính bền vững có thể là nền tảng của sự thành công cho các doanh nghiệp trong thời đại toàn cầu mới.

Storytelling: Cách kể câu chuyện tác động xã hội của thương hiệu của bạn
Storytelling: Cách kể câu chuyện tác động xã hội của thương hiệu của bạn

Không quan trọng thương hiệu của bạn là gì, bạn cần có một câu chuyện để kể về tác động của bạn đối với xã hội và toàn cầu.

Việc tìm ra cách tốt nhất để kể câu chuyện đó là một hành trình khó khăn. Đó là về tác động của sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn hay tinh thần kinh doanh của người sáng lập?

Nếu bạn không thể tìm ra ít nhất là một câu chuyện để kể, hãy nói chuyện với nhân viên và khách hàng của bạn về ý nghĩa của doanh nghiệp của bạn đối với họ.

Khi bạn tự hào kể câu chuyện về tác động xã hội của thương hiệu, điều này sẽ khiến doanh nghiệp của bạn trở nên thú vị và đáng tin cậy hơn rất nhiều.

Hãy xem xét ví dụ về Apple. Đó là việc tác động đến xã hội thông qua những sự đổi mới, kiểu dáng đẹp và thân thiện với người tiêu dùng bắt nguồn từ chiếc máy tính Macintosh để bàn đầu tiên của mình vào năm 1976.

Macintosh – sản phẩm tiền đề của Apple

Cho đến khi qua đời, Steve Jobs vẫn là gương mặt đại diện cho Apple và là người kể chuyện chính của thương hiệu này.

Mặc dù câu chuyện có thể khó khăn hơn khi thiếu đi Steve Jobs, nhưng Apple vẫn tiếp tục xây dựng hình ảnh của mình là thương hiệu sáng tạo nhất thế giới – thương hiệu đã có thể làm thay đổi cách xã hội giao tiếp và cuộc sống.

Dưới đây là một số cách mà thương hiệu có thể ứng dụng chiến thuật storytelling cho thương hiệu của mình.

Hãy để lòng nhân ái hay tính thiện nguyện truyền cảm hứng cho thương hiệu của bạn.

Câu chuyện về tác động xã hội (social impact) của doanh nghiệp hay thương hiệu của bạn có thể được truyền cảm hứng và lan toản nhiều hơn nữa thông qua các hoạt động từ thiện gắn liền với thương hiệu.

Hoạt động từ thiện của doanh nghiệp có thể giúp thúc đẩy sự gắn bó của nhân viên, tăng cường mối quan hệ với khách hàng và đối tác, và tất nhiên, nó cũng có thể khuếch đại những tác động tích cực của thương hiệu đến xã hội và thế giới.

Bằng cách lựa chọn cẩn thận một tổ chức từ thiện phù hợp với sứ mệnh của mình, doanh nghiệp có thể kết hợp để xây dựng nên một câu chuyện tích cực hơn.

Hoạt động từ thiện cũng giúp xây dựng uy tín, từ đó giúp thương hiệu của bạn được cân nhắc với sự tin tưởng và có chuyên môn cao trong lĩnh vực của mình.

Một ví dụ về hoạt động từ thiện hiệu quả của doanh nghiệp là từ thương hiệu Chewy, một cửa hàng thương mại điện tử dành cho thú cưng, họ hợp tác với Hiệp hội Nhân đạo trong thời gian bị ‘đóng cửa’ do COVID-19 để quyên góp 1 triệu USD thực phẩm và đồ dùng cho những người nuôi thú cưng ở những vùng nông thôn.

Bằng cách vận chuyển nguồn cung cấp miễn phí cho các cộng đồng vốn không thể tiếp cận các sản phẩm thú y, Chewy đã tận dụng yếu tố khác biệt của thương hiệu – D2C shipping – thông qua một hành động mang tính từ thiện đích thực.

Hãy nắm lấy yếu tố tính bền vững (Sustainability).

Nếu bạn chưa từng xem xét khía cạnh về tính bền vững của doanh nghiệp mình, thì bạn hãy bắt đầu ngay bây giờ.

Các xu hướng toàn cầu cho thấy người tiêu dùng đang ưu tiên các tác động đến môi trường khi mua các sản phẩm của họ. Họ bị thu hút bởi những doanh nghiệp có chung mục tiêu nhắm bảo vệ hành tinh chung của nhân loại.

Hiện nay, người tiêu dùng sẽ vẫn tìm kiếm và so sánh các yếu tố về giá và chất lượng, nhưng điều quan trọng hơn là họ luôn cân nhắc nó tới yếu tố môi trường, và yếu tố này cuối cùng sẽ trở thành điều kiện để họ đưa ra các quyết định mua hàng trường hợp không có quá nhiều sự khác biệt ở các khía cạnh khác của sản phẩm.

Bạn cần bắt đầu ngay từ bây giờ.

Đừng bao chờ đợi những gì bạn nghĩ có thể là thời điểm thích hợp nhất để bắt đầu một thứ gì đó, với các câu chuyện về tác động xã hội, tính bền vững, tính xác thực hay lòng nhân ái cũng tương tự.

Những ý tưởng ​​này sẽ tiếp cận người tiêu dùng của bạn theo những cách mà bạn chưa từng nhận ra và chúng sẽ trở thành một phần có ý nghĩa trong câu chuyện của thương hiệu bạn trong tương lai.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Doanh số ngành bán lẻ giảm hơn nhiều so với dự báo

Người Mỹ đã mua sắm ít hơn dự kiến của tháng trước khi biến thể Delta ngày càng lan rộng, điều đã tạo nên lo ngại rằng đại dịch có thể một lần nữa đè nặng lên chi tiêu của người tiêu dùng và sự phục hồi kinh tế.

Cục điều tra dân số cho thấy rằng doanh số bán hàng đã giảm 1,1% trong tháng. Đó là một sự sụt giảm mạnh so với mức dự báo 0,3% từ các nhà kinh tế được Refinitiv khảo sát.

Đây cũng là lần giảm thứ hai liên tục trong ba tháng, điều đang cho thấy rằng một nhu cầu bị dồn nén có thể giúp thúc đẩy sự phục hồi đã không còn nữa.

Các dữ liệu kinh tế khác cho thấy biến thể Delta có thể khiến người tiêu dùng tạm dừng mọi hoạt động chi tiêu trong thời gian tới.

Tuần trước, dữ liệu sơ bộ từ Đại học Michigan cho thấy chỉ số tâm lý người tiêu dùng đã lao dốc trong tháng 8, xuống mức thấp nhất kể từ tháng 12/2011.

So sánh với năm 2020.

Ngay cả khi có nhiều biến động chi tiêu do đại dịch, doanh số bán lẻ vẫn vượt xa mức của năm ngoái, tăng gần 16% so với tháng 7 năm 2020.

Ông Gus Faucher, nhà kinh tế trưởng tại PNC cho biết: “triển vọng chi tiêu của người tiêu dùng vẫn khá tích cực.

Nhưng tôi tin rằng tăng trưởng chi tiêu sẽ chuyển từ hàng hóa sang dịch vụ trong vài năm tới, mức tăng trưởng trong hầu hết các danh mục bán lẻ sẽ tiếp tục sụt giảm.”

Trong một bối cảnh khác, Walmart (WMT) đã nâng dự báo doanh thu trong năm của mình bất chấp các mối đe dọa từ biến thể Delta trong thông báo thu nhập ngày 17/8.

Các giám đốc điều hành của công ty này cũng cho biết nhiều khách hàng hơn sẽ quay trở lại các cửa hàng.

Trong tháng 7, doanh số bán hàng tại các nhà bán lẻ trực tuyến giảm 3,1% – riêng các đại lý xe hơi và phụ tùng xe hơi, giảm 3,9%.

Không tính ngành ô tô và phụ tùng xe hơi, doanh số bán lẻ nói chung giảm với tốc độ chậm hơn, giảm 0,4% nhưng vẫn thấp hơn mức dự báo.

Thị trường ô tô đã phải chứng kiến một năm đầy ảm đạm do đại dịch trong năm qua.

Bên cạnh đó, tình trạng thiếu chip và việc đóng cửa các nhà máy cũng làm ảnh hưởng không nhỏ đến ngành xe hơi nói chung.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Long Trần

4 bài học lớn nhất về sự thành công và thất bại từ Steve Jobs

Một số bài học từ rất lâu của steve Jobs nhưng vẫn giúp hình thành các phương thức và triết lý kinh doanh hiện đại. Dưới đây là một số bài học đáng chú ý nhất mà bạn có thể học được từ cuộc sống của ông.

4 bài học lớn nhất về sự thành công và thất bại từ Steve Jobs
Steve Jobs | Former CEO of Apple

Vào ngày 5 tháng 10 năm 2011, Steve Jobs đã chính thức ‘kết thúc’ một chặng đường dài của mình. Ông có thể là một nhân vật gây nhiều tranh cãi, nhưng những thành tích của ông là không thể phủ nhận.

Những tư duy lỗi lạc của ông về sự sáng tạo, công việc, khả năng lãnh đạo và cuộc sống có thể khá đơn giản nhưng lại rất sâu sắc.

1. Thất bại là cơ hội.

Ý tưởng về thất bại là cơ hội đã có từ lâu nhưng hầu hết các doanh nhân đều được dạy rằng họ phải tránh thất bại bằng mọi giá. Thậm chí trong nhiều trường hợp tệ hơn, họ học cách che giấu nó khi họ đã gây ra nó.

Steve Jobs đã ủng hộ quan điểm rằng thất bại có thể là một điều tốt. Nếu bạn sẵn sàng nhận ra và đón nhận thất bại, nó có thể trở thành công cụ để thành công.

Một ví dụ tuyệt vời về điều này bắt đầu từ việc Steve Jobs thất bại ở bậc học cao hơn. Ông bỏ học tại Đại học Reed vào năm 1973.

Một trong những điều quan trọng thường bị bỏ qua ở đây là ‘thất bại không giống như thất bại’. Thất bại dạy cho bạn những cách không hiệu quả. Và đánh bại nó là sự lựa chọn bạn thực hiện để đáp lại sự thất bại.

Nó tương đương với việc từ bỏ. Việc rút ra những bài học thất bại và tạo ra các câu chuyện thành công khác là hoàn toàn tùy thuộc vào bạn.

2. Giữ vững niềm tin có thể vượt qua nghịch cảnh.

Những trải nghiệm của cuộc khủng hoảng sức khỏe Covid-19 đang diễn ra có lẽ là ví dụ điển hình nhất về một nghịch cảnh trong cuộc sống của hầu hết mọi người.

Các quyết định hàng ngày từng là vấn đề tất nhiên thì giờ đây tất cả mọi thứ đều phải thay đổi v.v. Trong những điều kiện như vậy, thật khó để tránh khỏi sự tuyệt vọng.

Steve Jobs có một niềm tin vào công nghệ.

Điều này khiến bạn nhớ đến câu nói của Steve Jobs, “Ngay cả khi cuộc sống đập vào đầu bạn một viên gạch. Cũng đừng bao giờ đánh mất niềm tin.”

Bạn thường không nghe đến từ ‘niềm tin’ khi nói đến kinh doanh. Nhưng sự thật là khi khó khăn, niềm tin trở nên rất quan trọng. Nó có thể có nghĩa là sự khác biệt giữa việc trở nên tồn tại hay bỏ cuộc.

“Điều quan trọng nữa là bạn phải có niềm tin vào mọi người, rằng họ về cơ bản là tốt và thông minh, và nếu bạn cung cấp cho họ những công cụ cần thiết, họ sẽ cùng bạn làm nên những điều tuyệt vời.”

Tập trung vào yếu tố con người.

Khi nói đến đội nhóm của bạn, hãy bao quanh bạn với những người tốt, truyền cảm hứng cho họ, tôn trọng họ và những điều tuyệt vời sẽ xảy ra.

Điều quan trọng không kém là Steve Jobs không bao giờ để mất đi góc nhìn về những người mà ông đang hướng tới. Ông không thiết kế cho một nhóm tập trung đặc biệt nào. Ông thiết kế cho mọi người.

Điều này được minh chứng trong câu trích dẫn: “Thực sự rất khó để thiết kế sản phẩm theo một nhóm các tiêu chuẩn cụ thể. Rất nhiều lần, mọi người thường không biết họ muốn gì cho đến khi bạn cho họ xem nó.”

Bài học ở đây là tập trung vào việc cung cấp cho những người mà bạn đang phục vụ. Tìm ra những gì họ muốn và cung cấp cho họ.

3. Điều gì tạo nên một cuộc sống thành công.

Cuộc sống thành công là như thế nào, có phải là được hạnh phúc không? Nếu bạn hỏi Steve Jobs, bạn có thể sẽ nghe thấy điều này.

“Thời gian của bạn là có hạn, vì vậy đừng lãng phí nó để sống một cuộc đời của người khác.

Đừng bị mắc kẹt bởi những sự giáo điều – thứ khiến bạn đang sống dựa trên kết quả hay suy nghĩ của người khác.

Đừng để ý kiến ​​của những người khác làm lu mờ đi tiếng nói bên trong của chính bạn. Và quan trọng nhất, hãy can đảm để làm theo trái tim và trực giác của mình.”

Cách ông định nghĩa sự giáo điều là kết quả của một tư duy hướng tới quyền tự do trong tư tưởng. Bạn chỉ cần là chính mình.

Steve Jobs cũng ủng hộ lòng dũng cảm. Đây cũng là điều cơ bản để có một cuộc sống thành công.

Làm thế nào bạn có thể đối mặt với những thách thức mà cuộc sống đã ném vào bạn mỗi ngày nếu không có lòng dũng cảm để vượt qua? Rõ ràng là rất khó đúng không?

4. “Hãy cứ ngu ngốc – Hãy cứ dại khờ”.

Một trong những câu nói tạo ra được sự ảnh hưởng lớn nhất gắn liền với Steve Jobs có lẽ là “Stay hungry, stay foolish.” (tạm dịch: hãy cứ ngu ngơ – hãy cứ dại khờ).

Steve Jobs cho rằng câu nói này là một hình mẫu cho cách tổ chức cuộc sống và cách làm việc của ông.

Luôn ‘cảm thấy thiếu thốn’ là điều dễ hiểu. Tất cả sự đổi mới, khác biệt, khám phá và tiến bộ sẽ không bao giờ xảy ra nếu bạn đã ‘cảm thấy đủ’.

Nếu chúng ta coi sự ngu ngơ là sự sẵn sàng chấp nhận rủi ro, chấp nhận học những cái mới ngay cả khi người khác bảo chúng ta không nên làm như vậy. Bạn sẽ không ngu ngơ như bạn nghĩ. Nó thậm chí còn có thể được gọi là nhìn xa trông rộng.

Tất cả chúng ta đều luôn cần nó để tiến lên phía trước !

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Tra Nguyen

Các CMO đang đối mặt với thách thức chứng minh giá trị của Marketing tới CEO và BOD

Theo khảo sát của Forrester, những người làm marketing phải có khả năng chứng minh hay liên kết các hoạt động marketing với những tác động đến kinh doanh để duy trì sự phù hợp.

Các CMO đang đối mặt với thách thức chứng minh giá trị của Marketing tới CEO và BOD

Trong năm đại dịch thứ hai này, khi các giám đốc điều hành và hội đồng quản trị của doanh nghiệp đang rà soát lại ngân sách của họ, họ có thể sẽ có những câu hỏi hóc búa cho các nhà lãnh đạo marketing về ngân sách và hiệu quả chi tiêu của chúng.

Một báo cáo mới đây của Forrester dựa trên việc khảo sát 150 giám đốc marketing (CMO) hiện nay cho thấy rằng trong những thời điểm đầy thử thách này, các CMO phải có sự nhạy bén về tài chính để có thể kết nối các khoản đầu tư của họ với các lợi ích kinh doanh trực tiếp của doanh nghiệp, nếu không, họ sẽ có nguy cơ bị ‘đào thải’.

Theo nghiên cứu này, 71% các giám đốc tiếp thị phụ trách mảng B2C chỉ ra rằng việc chứng minh giá trị của hoạt động marketing đối với các giám đốc điều hành, giám đốc tài chính (CFO) và hội đồng quản trị (BOD) sẽ rất khó khăn trong năm tới.

Ông Raja Rajamannar, Giám đốc Marketing toàn cầu của Mastercard cho biết:

Raja Rajamannar, Global CMO of Mastercard

“Trừ khi các nhà tiếp thị trang bị cho mình dữ liệu, sự nhạy bén về tài chính và khả năng liên kết giữa hoạt động tiếp thị với các tác động kinh doanh, họ sẽ trở nên bị lỗi thời và bị bỏ lại phía sau của đường đua.”

Theo phát hiện của Forrester, hiện tại chỉ có 28% những người ra quyết định marketing trong lĩnh vực B2C tự tin rằng họ có thể đo lường chính xác và xác định các giá trị kinh doanh gia tăng từ các nỗ lực marketing của họ.

Để hỗ trợ hoạt động marketing, tốt nhất là các giám đốc marketing nên liên minh chặt chẽ hơn với các giám đốc tài chính để liên kết các khoản đầu tư của họ với các tác động lên hoạt động kinh doanh thực tế.

Tuy nhiên, bước đầu tiên và cũng là thách thức nhất đối với các CMO hiện tại là điều chỉnh mục tiêu của họ với các đồng nghiệp tài chính của mình.

Đầu tiên, cả hai nhóm (marketing và tài chính) dường như có các quan điểm và ưu tiên khác nhau về các chỉ số tổ chức chính chẳng hạn như kinh nghiệm của nhân viên hay sự tăng tốc của doanh nghiệp kỹ thuật số.

Thứ hai, cả hai bên có thể có nhiều bất đồng về trọng tâm của các khoản đầu tư trong các kênh tiếp thị và truyền thông khác nhau.

Và thứ ba, các CFO có thể sử dụng một loạt các thuật ngữ marketing như tỷ lệ mở email, lượt thích trên mạng xã hội hoặc số lần hiển thị của các bài PR – điều mà các CMO thường có xu hướng sử dụng chúng để biện minh cho các chi tiêu của họ.

Thay vào đó, Forrester khuyên bạn nên xây dựng một bộ số liệu bao gồm cả số liệu ngắn hạn và dài hạn cụ thể để tăng khả năng tồn tại của hoạt động marketing.

Một mặt, các CMO có thể sử dụng các số liệu ngắn hạn như tỷ lệ chuyển đổi bán hàng (sales conversion rates) và giá trên mỗi chuyển đổi (CPA) trong khoảng thời gian từ ba tháng trở xuống để đánh giá hiệu quả marketing.

Và mặt khác, họ có thể dựa trên các chỉ số định giá thương hiệu và vốn chủ sở hữu dài hạn để xây dựng mối quan hệ chặt chẽ hơn với các đồng nghiệp tài chính của mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Facebook cập nhật những thay đổi mới trong xu hướng quảng cáo do ảnh hưởng từ sự thay đổi của xã hội

Facebook đã công bố một báo cáo mới xem xét về mối quan hệ của người tiêu dùng với các thương hiệu đã thay đổi như thế nào trong năm qua và điều đó có ý nghĩa như thế nào đối với hoạt động quảng cáo và marketing trong tương lai.

Bản báo cáo dài 25 trang kết hợp việc phân tích hơn 100 chiến dịch quảng cáo có hiệu suất trên mức trung bình vào năm 2020 trên Facebook và xem xét các khía cạnh chính có thể giúp thúc đẩy sự phản hồi nhằm xác định những thay đổi chính trong phương pháp tiếp cận và tối ưu thông điệp.

Theo giải thích của Facebook:

“Mặc dù năm ngoái là năm có rất nhiều ‘sự kiện đặc biệt’ xảy ra, nhưng nó đã đánh dấu một bước ngoặt sáng tạo với nhiều tác động lâu dài đối với tất cả chúng ta.

Bằng cách xem xét những thứ đã tạo ra sự đột phá trên nền tảng của chúng tôi, chúng tôi có thể xác định một số hành vi chính đã thay đổi và điều đó sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến sự sáng tạo trong nhiều năm tới.”

Về cơ bản, trọng tâm chính của bản báo cáo là 05 yếu tố trọng tâm chính được nêu bật trong các chiến dịch:

  • Xây dựng sự toàn diện – Các thương hiệu có được những hiệu suất mạnh mẽ hơn khi tập trung vào các quảng cáo toàn diện hơn, mô tả đối tượng mục tiêu của họ theo những cách mang tính đại diện và sâu sắc hơn.
  • Cung cấp nhiều yếu tố giáo dục hơn – Các thương hiệu đã tìm cách cung cấp nhiều yếu tố mang tính giáo dục hơn, theo những cách sáng tạo hơn và đã tạo ra những phản ứng tích cực hơn.
  • Bán hàng bằng ý tưởng – Với các hạn chế về mặt tương tác xã hội, các thương hiệu có thể truyền đạt ý tưởng phù hợp với khao khát của người tiêu dùng để tìm kiếm những thông tin mới, điều có thể thay thế các quy trình khám phá truyền thống trước đây.
  • Nói bằng ngôn ngữ của nền tảng – Nói cách khác, thương hiệu xây dựng nội dung phù hợp với những bài đăng hoặc nội dung do người dùng tạo ra (user-generated content) – quảng cáo sẽ trông ít giống quảng cáo hơn.
  • Tận dụng yếu tố cá nhân hoá – Những quảng cáo kết nối với mong muốn được cá nhân hoá của người dùng sẽ cải thiện được những phản hồi tốt hơn.

Facebook cũng đã cung cấp các mẹo cụ thể hơn để giúp bạn suy nghĩ về cách bạn có thể thực hiện từng ý tưởng trong kế hoạch của mình.

Khi bạn xây dựng những nội dung giáo dục mang tính giải trí (edutainment), bạn có thể cân nhắc những câu hỏi sau:

  • Liệu chúng ta có đang chuyển những vấn đề cần giải quyết thành một hành vi mà chúng ta muốn xây dựng hoặc khuyến khích mọi người tiến lên phía trước hay không?
  • Bằng cách nào chúng ta có thể câu chuyện của chúng ta thành những thứ giải trí hấp dẫn, điều có thể thu hút được sự chú ý của khách hàng?
  • Nếu chúng ta trao thưởng cho khách hàng vì họ đã dành thời gian và sự chú ý với chúng ta, chúng ta nên cho họ điều gì?
  • Bằng cách nào chúng ta có thể chuyển những ý tưởng của chúng ta thành những điều gì đó thực sự hữu ích cho khách hàng.

Trên đây là một vài cách tiếp cận mới có thể giúp cho các chiến dịch quảng cáo và marketing của các thương hiệu trở nên đúng xu hướng và hiệu quả hơn. Còn rất nhiều thứ khác bạn có thể khám phá trong bản báo cáo chi tiết.

Bạn có thể tải xuống đầy đủ báo cáo của Facebook tại đây: Facebook 2021 Creative Forecast.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Tính minh bạch trong kinh doanh có thể giúp tăng trưởng khách hàng và lòng trung thành

Mỗi doanh nghiệp cần một cách hiệu quả để nói về thương hiệu của họ. Sự minh bạch sẽ tạo tiền đề cho một mối quan hệ trung thực và lâu dài với khách hàng.

Tính minh bạch trong kinh doanh có thể giúp tăng trưởng khách hàng và lòng trung thành
Getty Images

Khách hàng ngày nay có xu hướng siêu hoài nghi về các thương hiệu và doanh nghiệp mà họ mua hàng và quá trình phân tích này của khách hàng có thể tạo ra hoặc phá vỡ khả năng sinh lời của một thương hiệu.

Khi khách hàng của bạn – cho dù đó là cá nhân hay các doanh nghiệp – đang đặt doanh nghiệp của bạn dưới kính hiển vi, thông thường họ sẽ tìm kiếm các dấu hiệu về mức độ đáng tin cậy và trung thực của thương hiệu của bạn.

Đã qua rồi cái thời mà quảng cáo thương mại (commercial advertising) có thể tự nó bán hàng, và do đó, các doanh nghiệp phải đầu tư thời gian nhiều hơn vào việc tích hợp tính minh bạch (transparency) vào mọi khía cạnh của sự hiện diện của họ.

Điều này thậm chí còn trở nên quan trọng hơn trong môi trường B2B, nơi thường là một nhóm các nhà ra quyết sẽ định quyết định sự thành công của thương hiệu.

Sự minh bạch sẽ làm tăng thêm giá trị thương hiệu của doanh nghiệp trong những tình huống này và việc thiếu giá trị đó cuối cùng có thể gây tổn hại lớn đến danh tiếng của thương hiệu về lâu dài.

Khi kinh doanh trong lĩnh vực B2B, điều quan trọng là thương hiệu phải tích hợp những điều sau đây vào mô hình kinh doanh để nâng cao và tăng cường tính minh bạch.

Tương tác với khách hàng một cách cá nhân và chân thực.

Điều này nên bắt đầu với đội ngũ bán hàng. Sự tin cậy hay niềm tin là kết quả của sự minh bạch và với điều này, các đội ngũ bán hàng phải được đào tạo về cách cung cấp những câu trả lời mang tính xác thực cho các thắc mắc, mối quan tâm hay các vấn đề của khách hàng tiềm năng.

Khi một nhân viên bán hàng được đào tạo chuyên sâu, hiểu rõ về sản phẩm hoặc dịch vụ từ trong ra ngoài và có thể nhanh chóng đưa ra những phản hồi trung thực, khách hàng sẽ cảm thấy hoàn toàn tin tưởng với thương hiệu.

Theo một nghiên cứu của Edelman, 81% khách hàng cho biết họ cần tin tưởng vào một thương hiệu để họ có thể ra quyết định mua hàng.

Việc đào tạo đầy đủ năng lực cho các đội nhóm bán hàng của bạn là yếu tố khởi đầu cho việc này và việc cung cấp các công cụ cần thiết cho họ sẽ là một khoản đầu tư lâu dài giúp tạo ra nhiều doanh số hơn.

Việc điều hành doanh nghiệp của bạn theo cách mang tính xác thực và cá nhân có thể được thực hiện bằng cách thực hiện các buổi họp 1-1 dưới bất cứ hình thức nào, đó có thể là qua môi trường trực tuyến hoặc qua điện thoại.

Tuy nhiên, nếu có thể, việc có các đội ngũ bán hàng nói chuyện trực tiếp và mặt đối mặt với khách hàng tiềm năng sẽ mang lại những trải nghiệm chân thành hơn nhiều.

Xây dựng một sự hiện diện trực tuyến rõ ràng và nhất quán.

Việc xây dựng và duy trì khách hàng trong thời đại ngày nay không còn bị chi phối bởi quảng cáo truyền hình (TV commercials) và quảng cáo trên báo giấy (Print Ads).

Sự hiện diện trực tuyến một cách rõ ràng và nhất quán thay vào đó cũng tạo ra những sức mạnh rất lớn cho các thương hiệu.

Một giọng điệu với ý niệm trung thực sẽ thúc đẩy sự hiện diện của bạn và tạo ra cảm giác nhất quán và chân thực giữa các đối tượng mục tiêu của bạn.

Theo một nghiên cứu năm 2019 của Lucidpress, sự nhất quán của một thương hiệu đã tạo ra mức tăng trung bình 33% trong doanh thu của các doanh nghiệp.

Sự hiện diện trực tuyến hiệu quả nhất phải cung cấp được cho khách hàng khả năng “tự mình nhìn thấy”, cho họ khả năng nghiên cứu và tìm hiểu về thương hiệu của bạn mà không cần ai đó phải nhắc nhở họ.

Đây thường là bước đầu tiên của khách hàng trong việc quyết định xem họ có muốn sử dụng hoặc hợp tác với doanh nghiệp của bạn hay không.

Việc thể hiện các sản phẩm hay dịch vụ của bạn một cách hiệu quả và minh bạch sẽ giúp cho những quyết định này trở nên đơn giản hơn rất nhiều.

Xây dựng một văn hóa doanh nghiệp mạnh mẽ.

Trong khi việc thực hiện các phương pháp hiện diện thương hiệu và giao tiếp với khách hàng một cách trung thực rất quan trọng, nhưng không có gì quan trọng hơn việc nuôi dưỡng một nền văn hóa doanh nghiệp mạnh mẽ, nơi tất cả các nhân viên có thể vui vẻ thực hành những gì bạn đã chia sẻ với họ.

Nếu doanh nghiệp không làm được điều này, các chiến thuật sử dụng sự trung thực và minh bạch trên mọi kênh truyền thông khác đều vô nghĩa.

Trong một nghiên cứu của Edelman, 67% mọi người đồng ý rằng “danh tiếng tốt có thể khiến tôi dùng thử một sản phẩm, nhưng nếu tôi không tin tưởng vào doanh nghiệp đứng sau sản phẩm đó, tôi sẽ sớm ngừng mua nó.”

Tất cả mọi người trong doanh nghiệp, từ người bảo vệ đến nhân viên và các nhà lãnh đạo nên sống và hiểu “nguồn gốc tồn tại” của doanh nghiệp để xây dựng một nền văn hóa xoay quanh sự minh bạch.

Mọi người thường bị thu hút bởi những doanh nghiệp thể hiện được văn hóa của họ thông qua con người của họ và thể hiện nó bằng hành động.

Thực tế là mọi người đang hướng tới những thương hiệu trung thực, những người cam kết được với sự trung thực sẽ thành công lâu dài hơn.

Tính minh bạch tương đương với sự tin tưởng và sự tin tưởng tương đương với việc khách hàng sẽ đến và ở lại với thương hiệu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn