Cựu nhân viên ngân hàng Raena Lim cùng chồng cô nảy ra ý tưởng thành lập công ty xuất phát từ một thực tế phổ biến là dù có rất nhiều quần áo nhưng luôn nghĩ ‘không có gì để mặc’.
Khi vợ chồng Chris Halim và Raena Lim, Singapore nhìn thấy cơ hội giúp tạo ra tính bền vững của quần áo thời trang, họ đã đi theo cách thức của riêng mình.
Và cặp đôi nhà sáng lập của ứng dụng cho thuê quần áo Style Theory đã dùng tất cả tâm huyết để xây dựng thành công một thương hiệu.
Startup này đã nhận được sự đầu tư lên tới 30 triệu USD từ những ông lớn như SoftBank, Alpha JWC Ventures và công ty bất động sản Indonesia Paradise Group.
“Chúng tôi đầu tư vào đó 40.000 USD”, cặp vợ chồng đã nghỉ việc để dành toàn bộ thời gian cho sự nghiệp khởi nghiệp chia sẻ: “Thành thật mà nói, chúng tôi không biết mình ngu ngốc hay dũng cảm”.
Tìm kiếm sự phù hợp.
Lim và Halim là đồng sáng lập của Style Theory, một nền tảng cho thuê thời trang của Singapore cho phép người đăng ký cho mượn đồ không giới hạn với mức phí cố định hàng tháng.
Công ty khởi nghiệp do SoftBank hậu thuẫn đến nay tự hào có hơn 200.000 người dùng đăng ký khắp Singapore và Indonesia, cung cấp khoảng 50.000 quần áo và hơn 2.000 túi.
Cựu nhân viên ngân hàng Goldman Sachs Lim cùng chồng cô, Halim – một nhân viên tư vấn nảy ra ý tưởng thành lập công ty vào năm 2016, xuất phát từ một thực tế phổ biến: không có gì để mặc vào lúc đó.
“Khoảnh khắc ‘lóe lên ý tưởng’ là khi Chris hỏi tôi một cách nghiêm túc với thái độ băn khoăn kiểu ‘tại sao em có quá nhiều quần áo mà vẫn luôn phàn nàn mình không có gì để mặc?’, Lim – Giám đốc vận hành của Theory Style nhớ lại.
Cô nói: “Đối với một người xuất thân từ lĩnh vực tài chính, có tư duy logic và toán học, tôi chợt cảm thấy ồ, đó thực sự là một phản ứng rất phi logic của tôi”.
Từ ý tưởng đến thực thi.
Từng có thời gian làm việc cho một tổ chức phi lợi nhuận ở Kenya khi mới đi làm, Lim rất muốn bắt đầu một dự án thật sự có ý nghĩa với cộng đồng. Và khi loại hình thời trang nhanh trở nên phổ biến đồng thời đi theo là nguy cơ tàn phá môi trường, cơ hội đã rõ ràng.
Sản xuất dệt may là một trong những ngành gây ô nhiễm lớn nhất thế giới, tạo ra lượng khí thải toàn cầu tương đương 1,2 tỷ tấn CO2 mỗi năm – nhiều hơn tất cả các chuyến bay và vận chuyển quốc tế cộng lại.
Một cách góp phần giải quyết điều đó là một loạt các nền tảng cho thuê quần áo mới đã được ra đời nhằm tìm cách thỏa mãn những người tiêu dùng có ý thức, ít phải sử dụng đến “thời trang nhanh”.
Được tiên phong vào năm 2009 bởi nền tảng Rent The Runway của Mỹ, ngành công nghiệp thời trang mặc lại đã nở rộ trong thập kỷ qua, truyền cảm hứng cho các thương hiệu khác như My Wardrobe HQ ở Anh và GlamCorner ở Australia.
Tuy nhiên, những thách thức về logistic của Đông Nam Á đã khiến khu vực này trở thành một thị trường khó có tính đột phá. Điều đó đã khiến các doanh nhân mới trong lĩnh vực này như Lim và Halim áp dụng chiến lược thử nghiệm trước.
Giám đốc điều hành Halim cho biết: “Chúng tôi bắt đầu với một danh sách chờ trước (đăng ký trước), vì vậy chúng tôi có đủ số lượng quần áo và công suất phục vụ khách hàng.
Khi khách hàng đến trải nghiệm, chúng tôi có thể kiểm nghiệm được mức độ thành công của dự án”.
Áp dụng phương pháp tiếp cận theo hướng dữ liệu (data-driven).
Phương pháp tiếp cận dựa trên dữ liệu của cặp đôi đã giúp họ chuyển từ mua lại tất cả hàng tồn kho sang mô hình ký gửi vào năm 2019.
Vận hành theo phương thức mới, Theory Style liên kết với các nhà thiết kế và cá nhân có đồ cần cho thuê, trả tiền cho họ mỗi khi một món đồ được thuê.
Sau đó, công ty sẽ thu 95 USD phí đăng ký hàng tháng không giới hạn cho việc quản lý, chuyển phát nhanh và dọn dẹp hàng hóa. Chính cách thức đó đã giúp startup thu hút các nhà đầu tư lớn.
“Người dùng cuối của dịch vụ này chắc chắn là các khách hàng cá nhân và trong đó khách hàng nữ chiếm đa số. Nhưng đây cũng là các giải pháp để các nhà cung cấp hoặc nhà thiết kế có thể tiếp cận thị trường mục tiêu này một cách trực tiếp hơn”, Jefrey Joe, đối tác quản lý của Alpha JWC Ventures cho biết.
Ngành công nghiệp cho thuê quần áo trực tuyến được định giá 1,2 tỷ USD toàn cầu vào năm 2019. Đến năm 2027, con số đó dự kiến sẽ tăng hơn gấp đôi lên 2,8 tỷ USD. Khu vực châu Á – Thái Bình Dương chiếm tỷ trọng phần lớn của sự tăng trưởng.
Khu vực này sẽ là một thị trường bùng nổ – cơ hội lớn cho những doanh nghiệp phá cách như Theory Style trong lĩnh vực cho thuê quần áo tương đối non trẻ. Theo công ty nghiên cứu thị trường Research Nester, khu vực này được dự báo sẽ chiếm gần một phần tư (22,14%) tổng thị trường trong vòng 6 năm tới.
Joe cho biết: “Quy mô thị trường của phân khúc này vẫn còn nhỏ nhưng chúng tôi cũng nhận thấy tiềm năng rất lớn. Thị trường thời trang này đủ lớn để tạo ra ít nhất một kỳ lân từ Đông Nam Á”, ông nói, đề cập đến các công ty khởi nghiệp được định giá 1 tỷ USD.
Xoay xở trong thời kỳ đại dịch Covid 19.
Tận dụng cơ hội về thị trường, cặp đôi Lim và Halim đã điều chỉnh sản phẩm của mình phù hợp với nhu cầu cụ thể của người tiêu dùng ở châu Á.
Điều đó bao gồm việc quản lý quần áo cho phù hợp với văn hóa và khí hậu địa phương, cũng như cung cấp dịch vụ thu gom và tạo kiểu cá nhân ở các cửa hàng mang tính thời vụ.
Tuy nhiên, triển vọng của ngành công nghiệp thời trang vẫn phải đối mặt với nhiều thách thức. Sự bùng nổ của đại dịch Covid-19 vào năm 2020 đã giáng một đòn mạnh vào các nhà bán lẻ, làm giảm lợi nhuận và các cửa hàng buộc phải đóng cửa.
Trong khi đó, hoạt động xã hội cộng đồng bị hạn chế hoặc hủy bỏ và yêu cầu về vệ sinh được ưu tiên, việc cho thuê quần áo đã mặc lại bị ảnh hưởng nặng nề.
Style Theory bắt đầu kinh doanh bán lại vào năm 2020 để đáp ứng với việc thay đổi thói quen của người tiêu dùng trong bối cảnh đại dịch. Công việc kinh doanh hiện tại chỉ đạt được 75% so với trước khi dịch Covid 19 xảy ra.
Halim cho biết: “Đại dịch có lẽ là thời điểm thách thức nhất đối với chúng tôi với tư cách là một công ty. Nhưng nó cũng mang lại rất nhiều cơ hội. Điều thú vị nhất đối với chúng tôi thực sự là thời trang bán lại”.
Halim nhắc đến một dịch vụ cho phép người dùng mua và bán các mặt hàng đã qua sử dụng: “Chúng tôi đã chính thức ra mắt nền tảng này vào năm ngoái và có thể phát triển doanh nghiệp đó lên gấp 10 lần trong vòng một năm tới.”
Tuy nhiên, cặp đôi sáng lập vẫn tự tin, thời trang cho thuê là một lĩnh vực kinh doanh không lỗi mốt.
Trong 5 năm hoạt động, Style Theory đã thực hiện được hơn 2,3 triệu lượt cho thuê và tiết kiệm hơn 600.000 món đồ thiết kế được yêu thích tránh phải bỏ đi.
Hiện tại, cặp vợ chồng có kế hoạch nhắm vào các thị trường và đối tượng người tiêu dùng mới, bổ sung thêm các dòng quần áo nam giới và trẻ em và mở rộng sang Hong Kong vào cuối năm nay.
Và bất chấp những thách thức, cặp đôi doanh nhân cho biết, họ đã tìm thấy tiếng nói chung về nhu cầu thời trang của mình.
Halim nói: “Về cơ bản, công việc kinh doanh giống như nuôi dạy con cái. Sự tin tưởng hoàn toàn, sự đồng nhất 100%, thực sự hữu ích và cực kỳ quan trọng khi cả hai cùng nhau đưa ra các quyết định then chốt”.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Khi nhu cầu hợp tác giữa nhà sáng tạo và thương hiệu ngày càng tăng, các thương hiệu hiện có nhiều cơ hội hơn để tạo ra những trải nghiệm mới và đáng nhớ cho đối tượng mục tiêu của mình.
Để xây dựng mối quan hệ hợp tác hiệu quả và lâu dài với các nhà sáng tạo nội dung (Content Creator), dưới đây là 3 mẹo nhỏ mà các thương hiệu nên cân nhắc khi lập kế hoạch cho các chiến dịch tiếp thị người có ảnh hưởng (influencer marketing) của mình.
Duy trì tính xác thực của nhà sáng tạo là chìa khoá để thành công.
Mối quan hệ ở đây rất đơn giản: người hâm mộ theo dõi nhà sáng tạo vì họ ‘là một phần’ của những người hâm mộ – họ là ai, họ đại diện cho điều gì, họ quan tâm đến điều gì đều liên quan mật thiết đến những người hâm mộ.
Bản thân nhà sáng tạo nội dung đã trở thành thương hiệu và sự cộng tác này có thành công hay không phụ thuộc vào sự hợp lực tự nhiên (không ép buộc) giữa nhà sáng tạo và thương hiệu.
Những người làm marketing nên dành thời gian để thực sự hiểu nhà sáng tạo, tức họ đang đại diện cho điều gì để từ đó tạo ra một chiến dịch có thể kết hợp được yếu cá tính của họ với thương hiệu một cách tự nhiên.
Thay vì yêu cầu nhà sáng tạo thay đổi hoàn toàn phong cách giao tiếp của chính họ, sẽ luôn hiệu quả hơn khi các thương hiệu tiếp cận chiến dịch với nhà sáng tạo với tư cách là mối quan hệ đối tác, tức để nhà sáng tạo chủ đông trong việc đề xuất thông điệp cũng như nội dung, bởi vì suy cho cùng, khán giả là người hâm mộ của nhà sáng tạo.
Các thương hiệu nên đặt trải nghiệm của khán giả lên hàng đầu và tích hợp với nhà sáng tạo một cách tinh tế thông qua các thông điệp và nội dung của nhà sáng tạo.
Các thương hiệu nên sử dụng yếu tố cảm xúc để thúc đẩy những kết nối và tạo ra nhận thức tới thương hiệu của khán giả.
Nội dung có thương hiệu (Branded content) thường bị mang tiếng xấu, nhưng nếu nhà sáng tạo nội dung có khả năng tích hợp một cách liền mạch với thương hiệu thì đó là tình huống đôi bên cùng có lợi.
Cung cấp giá trị thông qua thuật kể chuyện – Storytelling.
Những người tiêu dùng chuyển sang các nền tảng xem video dài như YouTube với mục đích rất rõ ràng, đây là cơ hội để các thương hiệu có thể trò chuyện với các đối tượng mục tiêu.
Theo Google, có đến 70% người tiêu dùng thích những nội dung YouTube có thể phản ánh cuộc sống của họ và hơn 70% cảm thấy rằng nội dung YouTube mang lại cho họ sự kết nối mang yếu tố con người sâu sắc hơn.
Người tiêu dùng theo dõi những nhà sáng tạo yêu thích của họ vì nhiều lý do – nội dung của nhà sáng tạo liên quan đến niềm đam mê của họ, dạy họ những điều gì đó mới, giúp họ thư giãn… – vì vậy, các thương hiệu nên hợp tác chặt chẽ với nhà sáng tạo để hiểu và đáp ứng những kỳ vọng này.
Nếu người xem video nhìn thấy thông điệp hoặc sản phẩm của thương hiệu thông qua một nhân vật họ yêu thích trong những nội dung mà họ có thể liên quan, thì trải nghiệm này sẽ vô cùng hiệu quả và hoàn toàn có thể tạo ra chuyển đổi.
Các thương hiệu nên hướng tới việc nuôi dưỡng mối quan hệ giữa người xem và nhà sáng tạo của thương hiệu, mặc dù nghe thì có vẻ hơi xa vời nhưng nó thực sự tạo ra những kết nối mạnh mẽ về lâu dài.
Nhà sáng tạo là đối tác chứ không phải là kênh truyền thông.
Thương hiệu nên coi nhà sáng tạo là đối tác và để họ giúp các thương hiệu lên ý tưởng cho các chiến dịch.
Bởi lẽ họ đã dành cả sự nghiệp của mình để nuôi dưỡng, nghiên cứu và phát triển người hâm mộ của mình, nên hơn ai hết, họ là người có thể hiểu đối tượng mục tiêu của họ nhất.
Hãy tin tưởng những nhà sáng tạo, họ luôn biết cách tốt nhất để đảm bảo khán giả của họ thích nội dung và ghi nhớ đến thông điệp của bạn.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Samsung đã xác nhận rằng họ sẽ ngừng hiển thị quảng cáo trong các ứng dụng mặc định của mình bao gồm Samsung Weather, Samsung Pay và Samsung Theme.
Thông tin được đưa ra bởi ông TM Roh, giám đốc phụ trách mảng di động của Samsung trong một cuộc họp nội bộ do Yonhap đưa tin.
Trong một tuyên bố gửi cho The Verge công ty này cho biết:
“Samsung đã đưa ra quyết định ngừng hiển thị quảng cáo trên các ứng dụng độc quyền của mình bao gồm Samsung Weather, Samsung Pay và Samsung Theme.”
Theo Samsung: “Ưu tiên của chúng tôi là mang đến những trải nghiệm di động sáng tạo cho người dùng dựa trên nhu cầu và mong muốn của họ.
Chúng tôi coi trọng phản hồi từ người dùng và tiếp tục cam kết cung cấp cho họ những trải nghiệm tốt nhất có thể từ các sản phẩm và dịch vụ Galaxy của chúng tôi.”
quảng cáo hiển thị trong các ứng dụng mặc định của Samsung
Ở thời điểm hiện tại, bạn hoàn toàn có thể tránh hoặc tắt những quảng cáo này và chuyển sang các phiên bản không phải của Samsung cho mỗi ứng dụng, nhưng bạn sẽ phải chi 1.199 USD cho mỗi thiết bị.
Samsung không chia sẻ ngày cụ thể khi nào quảng cáo sẽ bị xóa bỏ khỏi các phần mềm của mình, nhưng Yonhap trước đó đã báo cáo rằng thay đổi sẽ được thực hiện thông qua bản cập nhật phần mềm One UI sắp tới của Samsung.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Mối quan hệ đối tác mới với cả Vimeo và Canva của TikTok là nhằm mục tiêu cung cấp nhiều cách hơn cho các nhà marketers trong việc xây dựng sự sáng tạo của các chiến dịch trong từng ứng dụng tương ứng.
Các tích hợp mới sẽ tạo điều kiện kết nối trực tiếp giữa TikTok Ad Manager với mỗi nền tảng, điều này giúp bạn tạo quảng cáo TikTok trên các nền tảng và tải quảng cáo đó lên thẳng chiến dịch của mình một cách dễ dàng hơn.
Các tùy chọn quảng cáo mới cũng phù hợp với các thông số và luồng sáng tạo chính của TikTok, điều này đảm bảo rằng các video của bạn cũng sẽ được tự nhiên và phù hợp với nền tảng – và không quá giống như các mẫu quảng cáo, đây cũng là điều mà TikTok đã nhắc nhở nhiều lần trong cách tiếp cận marketing trên nền tảng của mình.
Đối với Vimeo, các nhà quảng cáo TikTok giờ đây sẽ có thể tạo quảng cáo TikTok của họ trong Vimeo Create, công cụ tạo video của nền tảng này, nơi sẽ cung cấp nhiều cách hơn để tùy chỉnh và xây dựng các video TikTok của bạn.
Vimeo đã ra mắt Vimeo Create vào tháng 2 năm ngoái như một phương tiện để cung cấp các tùy chọn xây dựng các video đơn giản, đặc biệt phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoặc những cá nhân với nguồn ngân sách eo hẹp.
Ứng dụng cũng cung cấp các quy trình đơn giản để tạo nội dung video, bao gồm nhiều đồ họa, lớp phủ văn bản, nhạc bản quyền miễn phí và hơn thế nữa.
Dưới đây là một ví dụ về quảng cáo TikTok được tạo trong Vimeo Create:
Trên Canva, TikTok đã cung cấp hơn 50 mẫu quảng cáo TikTok, giúp giảm thời gian và chi phí liên quan đến việc xây dựng chiến dịch của các nhà quảng cáo.
“Các mẫu quảng cáo của Canva, cùng với công cụ Publish End Points, sẽ mang lại sự dễ dàng và đơn giản cho những nhà sáng tạo bằng cách cho phép họ xuất bản nội dung hấp dẫn đầy trực quan trực tiếp lên nền tảng TikTok để tương tác với người dùng một cách tự nhiên và chân thực nhất.”
Những người vốn đã quen thuộc với Canva sẽ không gặp vấn đề gì khi sử dụng các công cụ mới, trong khi những người mới cũng sẽ thấy không quá phực tạp.
Cả Vimeo và Canva hiện cũng đã trở thành đối tác marketing chính thức của TikTok, điều có thể mang đến cho bạn nhiều cách hơn để tối đa hóa nỗ lực sáng tạo trên các nền tảng của mình.
Trong khi TikTok liên tiếp dẫn đầu bảng xếp hạng lượt tải xuống từ các cửa hàng ứng dụng, đánh bại cả Facebook và Instagram và đang trên đà đạt được một tỷ người dùng trước năm 2022. Rõ ràng đây là một cơ hội lớn cho tất cả những người làm marketing nói chung.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Sau khoảng 10 năm tăng trưởng mạnh về số cửa hàng và doanh thu, Con Cưng tiếp tục đặt mục tiêu đạt doanh số 1 tỷ USD năm 2023 và chiếm 30% thị phần vào năm 2025.
Khi tầng lớp trung lưu tăng nhanh kéo theo yêu cầu cao hơn về chất lượng sản phẩm và dịch vụ, những nhà bán lẻ như Con Cưng cần nhiều cơ sở để đáp ứng cũng như hoàn thành tham vọng chiếm lĩnh thị trường.
Tiềm năng ngành hàng tiêu dùng mẹ và bé.
Với quan niệm “con cái là của để dành”, người châu Á thường dùng phần nhiều tài sản đầu tư vào việc nuôi dạy trẻ.
Họ dành những điều tốt nhất trong khả năng, thậm chí chuẩn bị tài sản cho con khi trưởng thành. Ngay cả thời điểm nhiều khó khăn và biến động như dịch Covid-19, không ít gia đình vẫn cố gắng tìm kiếm sản phẩm chất lượng cao.
Chị Hà Minh (29 tuổi, TP Thủ Đức, TP.HCM) vốn không mấy để tâm đến nguồn gốc thực phẩm hay chất liệu vật dụng hàng ngày. Tuy nhiên từ khi sinh con gái đầu lòng cuối năm 2020, chị bỏ ra phần lớn thời gian để tìm hiểu và tham khảo những sản phẩm tốt cho bé.
“Tôi luôn ưu tiên thực phẩm hữu cơ và đồ dùng, quần áo nguồn gốc rõ ràng, làm từ chất liệu thân thiện, không gây kích ứng da.
Những năm đầu đời của con rất quan trọng, vợ chồng tôi không ngại đầu tư để bé phát triển tốt nhất. Cả khi dịch bệnh bùng phát khiến nguồn hàng hạn chế, tôi cũng cố gắng tìm kiếm địa chỉ uy tín chứ không mua đại”, chị Hà Minh chia sẻ.
Chị Hà Minh là một trong nhiều bà mẹ Việt sẵn sàng đầu tư sản phẩm chất lượng cho con. Truyền thống này kết hợp số lượng trẻ sinh ra hàng năm tăng tạo động lực cho ngành hàng tiêu dùng mẹ và bé tăng trưởng.
Theo BSC, dân số Việt Nam hơn 98 triệu và dự báo đạt 106 triệu năm 2050, với tốc độ tăng trưởng 1-2%/năm. Đây là dấu hiệu tốt cho các nhà bán lẻ khi tổng thị trường mở rộng, mang lại nhiều cơ hội kinh doanh hơn.
Ngành tiêu dùng bán lẻ Việt được dự báo ngày càng sôi động khi thu nhập người dân dần ổn định và tăng mức chi tiêu.
Số liệu từ BSC cho thấy, doanh thu bán lẻ quý III/2020 phục hồi tốt và kỳ vọng về mức 10,2%-10,5% năm nay. Cũng theo BMI, tăng trưởng chi tiêu hộ gia đình sẽ phục hồi mạnh lên 9.69% YoY (chỉ số đo lường qua từng năm).
Doanh thu bán lẻ hàng hóa 6 tháng đầu năm do Bộ Công thương công bố đạt 1.985 nghìn tỷ đồng, chiếm 80,6% tổng mức và tăng 6,2% so với cùng kỳ năm trước.
Nielsen ước tính, doanh thu thị trường sản phẩm, dịch vụ dành cho mẹ và bé tại Việt Nam có thể đạt quy mô 7 tỷ USD với tốc độ tăng trưởng 30-40%. Nhu cầu lớn trở thành động lực cho ngành tiêu dùng bán lẻ.
Đường đua tiêu dùng bán lẻ tại Việt Nam ngày càng tăng nhiệt khi nhiều nhà đầu tư nước ngoài nhìn thấy tiềm năng và gia nhập cuộc chơi. Điển hình, chuỗi Con Cưng nhận vốn lần đầu của Quỹ Daiwa-SSIAM II, trợ lực cho thương hiệu này vào top dẫn đầu quy mô.
Theo kết quả khảo sát của Nielsen tháng 7/2019, Con Cưng trở thành Chuỗi cửa hàng mẹ và bé được yêu thích nhất tại Việt Nam.
Đến nay, doanh nghiệp này có gần 500 cửa hàng trên cả nước, phục vụ hơn 6 triệu phụ huynh. Trung bình mỗi tháng, chuỗi bán lẻ cung cấp gần 400.000 gói tã; hơn 2,5 triệu sản phẩm sữa và dinh dưỡng các loại cho mẹ bầu, trẻ nhỏ.
Với thế mạnh sẵn có, Con Cưng có nhiều cơ hội mở rộng thị phần khi người Việt ngày càng chuộng hàng nội địa uy tín.
Nghiên cứu của Nielsen cho thấy, người tiêu dùng Việt ưu tiên hơn với sản phẩm địa phương. Cụ thể, 17% người cho biết chỉ mua hàng tiêu dùng nội địa và 59% chia sẻ đa phần mua của nội địa (so với mức trung bình toàn cầu là 11% và 54%).
Nền móng cho đích đến doanh số tỷ USD.
Con Cưng ra đời năm 2011 – giai đoạn ngành bán lẻ và thương mại điện tử bắt đầu lên ngôi. Dù chịu tác động không nhỏ từ suy thoái kinh tế thế giới, thị trường Việt Nam thời điểm này được đánh giá phát triển ổn định và đầy hấp dẫn với nhà bán lẻ nước ngoài.
Sau khi nhận khoản đầu tư năm 2016, chuỗi bán lẻ đẩy mạnh mở rộng thị trường và ghi nhận mức tăng trưởng phi mã.
Số cửa hàng tăng từ 100 năm 2016 lên 400 năm 2020, với hơn 2.000 mặt hàng tại 45 tỉnh của Việt Nam. Cũng giai đoạn này, tổng tài sản Con Cưng tăng 9 lần, đạt 1.610 tỷ đồng.
Từ người tiên phong cung cấp sản phẩm cho mẹ và bé tại Việt Nam, chuỗi bán lẻ nhanh chóng được biết đến và trở thành lựa chọn ưu tiên của nhiều gia đình.
Khi dịch bùng phát, nền kinh tế lao đao, nhưng Con Cưng vẫn tăng trưởng với doanh số 3.812 tỷ và lợi nhuận trước thuế đạt 86 tỷ trong năm 2020, tăng hơn 4 lần so với năm trước. Dự kiến, năm nay doanh nghiệp đạt mức doanh số 7.000 tỷ đồng và lợi nhuận trước thuế là 250 tỷ đồng.
Lời giải đầu tiên cho hành trình hơn 10 năm phát triển và vượt thăng trầm của Con Cưng là không ngừng đổi mới, ứng biến linh hoạt và áp dụng công nghệ hiện đại. Trong bối cảnh hoạt động mua sắm trực tuyến lên ngôi, chuỗi bán lẻ đầu tư mạnh cho mảng online.
Đồng thời, trải nghiệm tiêu dùng được chú trọng với dịch vụ giao nhanh trong 30 phút. Chiến lược thức thời giúp doanh thu online toàn chuỗi đạt gần 200 tỷ đồng/tháng trong giai đoạn giãn cách.
Một trong những điều doanh nghiệp này làm tốt, thu hút người dùng nằm ở việc hợp tác thương hiệu uy tín trong và ngoài nước mà không phải qua đơn vị phân phối trung gian, đảm bảo chất lượng sản phẩm chính hãng đến tay khách hàng.
Con Cưng cũng ngày càng tạo uy tín với các dòng cao cấp, đáp ứng nhu cầu khắt khe. Trong bối cảnh tỷ lệ người thuộc giới trung lưu Việt tăng nhanh, thu nhập và chất lượng sống cải thiện, đây được xem như chìa khóa mở cánh cửa thành công.
Nhìn lại chặng đường 10 năm, ông Lưu Anh Tiến – đồng sáng lập kiêm CEO Con Cưng – chia sẻ: “Một thập kỷ đã khép lại và Con Cưng đã sẵn sàng cho hành trình 10 năm phía trước với những bước đi mới tràn ngập sáng tạo, mở rộng mạnh mẽ.”
Doanh nghiệp này thể hiện tham vọng lớn với kế hoạch đạt doanh số 1 tỷ USD vào 2023; chiếm 30% thị phần để đạt doanh số 2 tỷ USD năm 2025, trong đó ít nhất 30% đến từ thương mại điện tử.
Con số này không nhỏ so với doanh nghiệp ngành hàng tiêu dùng cho mẹ và bé tại Việt Nam. Thế nhưng với nền tảng xây dựng từ khi thành lập và không ngừng củng cố, nhiều nhà đầu tư đánh giá tham vọng của Con Cưng hoàn toàn khả thi.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong khi vẫn tập trung vào công việc kinh doanh của bạn, đừng bỏ lỡ các cơ hội để phát triển khối tài sản cá nhân của riêng mình.
Dưới đây là một số chia sẻ từ Bà Katie Hyde, Giám đốc khu vực của Goldman Sachs Private Wealth Management tại San Francisco, trả lời một số câu hỏi phổ biến về việc xây dựng và quản lý sự giàu có.
Khi nói đến việc quản lý tiền, có phải những gì mà những người cực kì giàu có đã làm là những gì mà mọi người thuộc mọi mức thu nhập nên làm?
Bài học quan trọng nhất là tiền của bạn luôn có thể mang lại hiệu quả cho bạn. Với những khách hàng có giá trị tài sản ròng cực cao của chúng tôi, không có đồng đô la nào đứng yên cả.
Bất kỳ ai cũng có thể hưởng lợi từ cách tiếp cận này để quản lý tiền – cho dù bạn có nhiều danh mục đầu tư hay hiện đang thiết lập một quỹ khẩn cấp nào đó.
Ngay cả khi bạn mới bắt đầu và bạn có tiền trong tài khoản tiết kiệm, bạn có thể đảm bảo rằng bạn đang nhận được mức lãi suất tốt nhất có thể.
Vấn đề phổ biến nhất mà các doanh nhân gặp phải là gì và bạn giúp họ giải quyết vấn đề đó như thế nào?
Các doanh nhân vốn rất bận rộn, và họ thường say mê tập trung vào việc xây dựng doanh nghiệp của mình.
Thông thường, chúng tôi thấy rằng họ quá tập trung vào công ty của mình đến nỗi không phải lúc nào họ cũng dành thời gian để suy nghĩ về bản thân và tài chính cá nhân của họ.
Kiểu tập trung đó là điều tạo nên thành công của họ, nhưng điều quan trọng là họ không để các ưu tiên cá nhân của mình bị lung lay trong khi doanh nghiệp của họ phát triển.
Chúng tôi có thể giúp họ đưa ra quyết định nhanh chóng và sắp xếp tài chính cá nhân, để họ có thể tập trung vào công ty của chính mình.
Chúng tôi cũng đảm bảo họ không bỏ lỡ các cơ hội sinh lời từ tiền của mình, cho dù đó là để tăng trưởng tài sản cá nhân hay đóng góp từ thiện.
Làm thế nào để các doanh nhân mới nổi có thể hướng tới con đường đúng đắn để trở thành người có giá trị tài sản ròng cực cao?
Bước quan trọng nhất mà một doanh nhân có thể thực hiện để tạo ra sự giàu có của chính họ là đưa đội ngũ phù hợp vào vị trí sớm nhất có thể trong tổ chức.
Đội nhóm phù hợp này có thể giúp họ suy nghĩ thông qua các quyết định quan trọng dựa trên mục tiêu của họ, tránh để tiền nhàn rỗi và các kế hoạch làm giàu của họ bị bỏ quên do quá tập trung vào công ty mà họ đang xây dựng.
Làm thế nào để các doanh nhân có thể điều hướng các giai đoạn giàu có khác nhau trong suốt sự nghiệp của họ?
Cách chúng tôi tư vấn cho khách hàng phát triển theo thời gian khi doanh nghiệp của họ phát triển và thay đổi. Khi một doanh nhân mới thành lập doanh nghiệp, họ có thể tập trung vào tài chính của doanh nghiệp hơn là của riêng họ.
Các cuộc thảo luận đầu tiên chủ yếu tập trung vào các thành phần ủy thác và tài sản cơ bản hơn; tuy nhiên, khi tình hình của họ tiến triển tốt hơn, có những nhu cầu phức tạp khác mà họ không thể không có.
Nếu họ muốn một đợt IPO (lần đầu ra mắt cổ phiếu tới công chúng), chúng tôi sẽ làm việc với họ về những vấn đề phức tạp mới, chẳng hạn như cơ cấu lương thưởng, tối đa hóa hiệu quả thuế và xem xét các vị thế cổ phiếu tập trung.
Điều quan trọng nữa là phải lập kế hoạch dài hạn, chẳng hạn như các mục tiêu từ thiện.
Các doanh nhân khác cũng quan tâm đến việc tìm hiểu về tính thanh khoản và liệu việc tính toán một doanh số thực bán ra thị trường (secondary sale) sẽ có ý nghĩa hơn đối với họ hay không.
Bất kể một doanh nhân đang ở giai đoạn nào, chúng tôi sẽ điều hướng những thay đổi này cùng với họ trong mỗi bước của cuộc hành trình.
Lời khuyên tốt nhất về tiền bạc mà bạn từng nhận được là gì?
Lời khuyên quan trọng nhất khi bạn là một nhà đầu tư là hãy khiêm tốn, luôn tò mò và đừng bao giờ cho rằng bạn biết mọi thứ về một chủ đề nào đó.
Ngoài ra, tôi tin rằng bất cứ điều gì Warren Buffettừng nói đều có giá trị bằng vàng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Với lý do vi phạm tiêu chuẩn cộng đồng của Facebook, hàng nghìn tài khoản đã bị mạng xã hội này khóa nhưng vẫn có cơ hội khiếu nại.
Khoảng 23 giờ ngày 17.8, nhiều người dùng Facebook cho biết một trong số các tài khoản của họ bị khóa kèm thông báo lý do vi phạm tiêu chuẩn cộng đồng.
Nền tảng này cho chủ tài khoản thời gian 30 ngày để khiếu nại quyết định trên. Trong thời gian này, account vi phạm sẽ bị ẩn, đồng thời không thể sử dụng. Sau thời hạn trên nếu không tiến hành khiếu nại, Facebook sẽ xóa vĩnh viễn tài khoản.
“Đội ngũ xét duyệt của chúng tôi hiện có ít nhân lực hơn do ảnh hưởng của đại dịch virus Corona (Covid-19). Vì vậy chúng tôi có thể không xét duyệt được mọi yêu cầu và cách chúng tôi xử lý quá trình xem xét lại đã thay đổi”, hãng đính kèm lưu ý.
Nguyên nhân của đợt quét bất thường này được xác định có thể là liên quan tới hành vi phát tán, chia sẻ clip đồi trụy có trẻ vị thành niên trên nền tảng Facebook cũng như qua dịch vụ Messenger. Những người bị khóa tài khoản đã tương tác và chia sẻ đường link của các clip nói trên.
Quy định của Facebook cấm các hành vi lan truyền hình ảnh khỏa thân, đồi trụy, hoạt động tình dục và đặc biệt nhấn mạnh vào việc bảo vệ trẻ vị thành niên.
Chính vì vậy, dù trước đây đã không ít lần mạng xã hội lớn nhất thế giới quét nội dung vi phạm, lần truy quét này trở nên nghiêm trọng, mạnh tay hơn vì liên quan tới trẻ em.
Anh Nguyễn Đức Khôi, chuyên gia xử lý khủng hoảng và các vấn đề liên quan đến Facebook, cho biết chỉ trong thời gian ngắn đêm 17.8 tới sáng 18.8, anh nhận được không ít yêu cầu hỗ trợ mở khóa tài khoản.
“Các trường hợp này nên làm theo hướng dẫn từng bước do hãng yêu cầu, chủ tài khoản cần tải giấy tờ xác thực cá nhân và chờ trung bình 2 – 3 ngày tài khoản có thể được ‘thả”, anh tư vấn.
Vị chuyên gia cũng lý giải thêm, việc này nên tự làm bởi nếu giao thông tin cho người khác làm hộ có thể khó có cơ hội khiếu nại thành công bởi hệ thống sẽ nhận dạng được thiết bị lạ cũng như địa chỉ IP không trùng khớp với lưu trữ từ lịch sử phiên đăng nhập trước đây.
Dù vậy, việc vi phạm những tiêu chuẩn đã thành văn, đặc biệt liên quan tới nội dung đồi trụy trẻ em thì cơ hội lấy lại tài khoản không cao.
Việc truy quét vi phạm hiện nay do trí tuệ nhân tạo (AI) của Facebook đảm trách và tự đưa ra quyết định dựa trên dữ liệu nạp sẵn, nhân sự chỉ thực hiện xem xét lại đối với các trường hợp AI còn nghi vấn hoặc xử lý khiếu nại từ người dùng.
Cũng vì thế, không ít trường hợp nội dung AI quét và xác định vi phạm vẫn chưa chính xác. Vấn đề này từng được các chuyên gia cũng như người dùng báo cáo nhiều lần và Facebook vẫn trong quá trình tiếp nhận phản hồi, hiệu chỉnh để trí tuệ nhân tạo của họ có thể làm việc tốt hơn.
Trong vụ quét nội dung đồi trụy trẻ vị thành niên, một số chuyên gia cho rằng Facebook đã “gắn nhãn” riêng cho đường link gốc chứa video, do vậy mọi hành vi chia sẻ đều bị hãng nắm được.
“Facebook không đọc nội dung chat hay chia sẻ của người dùng trong trường hợp này mà chỉ đơn giản là theo vết phần thông tin đã bị đánh dấu trước đó để xác định vi phạm và đưa ra phương án xử lý”, một chuyên gia đánh giá.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Tìm hiểu cách xác định các chỉ số cho mục tiêu của nội dung, thực hiện nghiên cứu từ khóa nhằm thúc đẩy giá trị SEO và xây dựng lịch nội dung của bạn.
Nội dung đã là vua trong một thời gian khá dài, nhưng chỉ vì bạn đã viết một cái gì đó không có nghĩa là nó sẽ có thể thúc đẩy lưu lượng truy cập (traffic) đủ điều kiện đến website của bạn.
Trên thực tế, nó thậm chí không đảm bảo rằng nội dung của bạn sẽ hiển thị trong kết quả tìm kiếm: 90% nội dung trên website không nhận được lưu lượng truy cập từ Google, theo dữ liệu năm 2020 từ Tim Soulo của Ahrefs.
Chìa khóa để bạn có được nội dung hiệu quả đó là lập kế hoạch. Vậy, làm thế nào để bạn lập kế hoạch cho những nội dung SEO (SEO Content) có thể giúp bạn xếp hạng?
Aja Frost, trưởng bộ phận SEO tại HubSpot sẽ chia sẻ về điều này dưới đây.
Cách xác định các chỉ số đo lường cho mục tiêu của nội dung của bạn.
Bước 1. Tìm ra điều gì sẽ khiến sếp hoặc khách hàng của bạn thực sự mong muốn. Đó có thể không phải là lưu lượng truy cập, mà là thứ gì đó chẳng hạn như khách hàng tiềm năng, cuộc hẹn, lượt mua hàng — đó phải là mục tiêu cuối cùng của bạn.
Các mục tiêu về lưu lượng truy cập sẽ dẫn chúng ta đến các mục tiêu cuối cùng đó.
Đó là lý do tại sao chúng ta có thể bắt đầu với các mục tiêu nhu cầu và chuyển những mục tiêu đó vào mục tiêu lưu lượng truy cập bằng cách chia nó cho tỷ lệ chuyển đổi lịch sử hoặc dự kiến của bạn.
Mục tiêu nhu cầu (demand goals) ÷ tỷ lệ chuyển đổi lịch sử (hoặc kỳ vọng) = mục tiêu lưu lượng truy cập (traffic goals).
Sau khi có được mục tiêu về lưu lượng truy cập của mình, bạn sẽ cần phải ước tính tỉ lệ chuyển đổi kỳ vọng và dưới đây là cách để bạn xác định điều đó.
Xem xét các nhu cầu thực sự của bạn từ 12 đến 24 tháng qua… và sau đó so sánh chúng với lưu lượng truy cập thực tế của bạn trong cùng một khoảng thời gian.
Lấy tổng chỉ số nhu cầu mà bạn lựa chọn (Leads) chia cho lưu lượng truy cập không phải trả phí (organic traffic) của bạn, bạn sẽ có chỉ số CVR (tỉ lệ chuyển đổi) của mình.
CVR = Leads / Organic Traffic.
Nếu bạn không có dữ liệu này, bạn có thể sẽ phải sáng tạo hoặc tìm ra tỷ lệ chuyển đổi trung bình có thể so sánh được.
Ví dụ: nếu bạn đang xây dựng cho một sản phẩm hoặc dịch vụ mới, bạn có thể sử dụng chỉ số CVR có thể so sánh được từ các tài sản khác mà bạn đang có (ví dụ như blog hoặc các nền tảng mạng xã hội, v.v.).
Bước 2. Tiếp theo, bạn cần tìm ra nhu cầu bạn muốn thúc đẩy trong 12 tháng tới và chia chúng cho CVR lịch sử hoặc dự kiến của bạn. Từ đây bạn có các mục tiêu về lưu lượng truy cập của mình.
Bước 3. Sau đó, bạn cần xác định lượng tìm kiếm hàng tháng mà bạn phải nhắm mục tiêu để tạo nên sự khác biệt giữa các dự đoán của bạn và nội dung của bạn sẽ phát triển như thế nào nếu bạn không làm gì thêm cả.
Bạn có thể phân tích CTR và ước tính theo SERP (vị trí trên trang kết quả tìm kiếm) vị trí 1-3, 4-6, 7-9 và vị trí thứ 10 trên trang đầu tiên của kết quả tìm kiếm.
MSV = Demand Traffic / CTR.
Cách nghiên cứu từ khoá dựa trên chân dung khách hàng.
Đầu tiên, hãy xây dựng hoặc tinh chỉnh chân dung khách hàng của bạn.
Bạn càng hiểu sâu sắc về khách hàng mục tiêu của mình và hiểu biết càng chi tiết thì danh sách các từ khóa gốc của bạn sẽ càng toàn diện và chính xác hơn. Tất cả các từ khóa mục tiêu của bạn trong quá trình nghiên cứu đều bắt nguồn từ những thuộc tính này.
Một số câu hỏi cơ bản về chân dung khách hàng mà bạn cần trả lời bao gồm ngành của họ là gì, bộ phận của họ lớn như thế nào trong công ty của họ và những công cụ nào họ cần để thực hiện công việc của mình.
Ví dụ, nếu bạn phát hiện ra rằng khách hàng mục tiêu của bạn làm việc trong ngành khách sạn với một nhóm gồm hai người và một công ty gồm 24 người và họ thường sử dụng các công cụ để đặt phòng khách sạn, bạn sẽ biết rằng “phần mềm quản lý khách sạn” là một từ khóa ưu tiên hàng đầu.
Từ đó, phát triển danh sách các từ khóa gốc của bạn và mở rộng nó ra thành các từ khóa đuôi ngắn (short tail keywords) và đuôi dài (long tail keywords) có liên quan.
Bạn có thể sử dụng các công cụ phổ biến Ahrefs, Moz, Semrush…để thực hiện quá trình nghiên cứu và phân tích này.
Sau đó, bạn nên lọc, phân loại và nhóm các từ khóa của bạn lại với nhau để bạn có thể tạo ra những nội dung có liên quan một cách hiệu quả.
Khi bạn đã có danh sách các từ khóa gốc, hãy tải chúng lên công cụ phân tích từ khoá (Google Keyword Planner) bạn chọn và tải xuống các đề xuất tìm kiếm (nếu có).
Tiếp đến, bạn cần phân loại các truy vấn tìm kiếm theo mục đích như: thông tin, giao dịch và điều hướng.
Các truy vấn thông tin chứa các từ như ai, cái gì, ở đâu, khi nào, tại sao, các truy vấn giao dịch chứa các câu hỏi liên quan đến giá cả, chi phí và khuyến mại, đồng thời các truy vấn điều hướng dành riêng cho các thương hiệu hoặc sản phẩm mà bạn đang nghiên cứu.
Xây dựng lịch trình nội dung của bạn.
Bạn có thể sử dụng bất cứ công cụ nào như Trello, Asana, Monday hay chỉ là Google Sheets và thêm những thứ sau vào công cụ đó của mình:
Những thông tin cơ bản: Như từ khóa mục tiêu, đề xuất URL, tiêu đề và hơn thế nữa.
Cơ hội liên kết nội bộ: liên kết đến sản phẩm, ưu đãi hoặc trang đăng ký.
Độ khó: Trung bình về độ khó của các từ khóa mục tiêu nhân với điểm chất lượng nội dung của đối thủ cạnh tranh.
Lưu lượng truy cập mong đợi (demand traffic): Nhân khối lượng tìm kiếm với CTR của vị trí mong đợi của bạn.
Lợi thế cạnh tranh: Thứ gì đó sẽ làm nội dung của bạn trở nên khác biệt (dữ liệu gốc, quan điểm mới, giá cả.v.v.).
Bạn cũng có thể nhóm các từ khóa theo chủ đề (trái ngược với chân dung khách hàng) và tổng hợp lượng tìm kiếm bạn đang nhắm mục tiêu cho mỗi chủ đề.
Cuối cùng, bạn bắt đầu viết nội dung của mình dựa trên các mục tiêu và điểm dữ liệu này.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Các nhà lãnh đạo thành công là những nhà tư tưởng phản biện (critical thinkers) đặc biệt. Dưới đây là 05 cách để cải thiện cách tiếp cận của bạn trong việc ra quyết định và giải quyết những vấn đề mang tính chiến lược.
Theo nhiều lời khuyên của các chuyên gia, nếu bạn muốn phát triển và mở rộng quy mô một doanh nghiệp, bạn phải phát triển và mở rộng quy mô lãnh đạo của mình. Và một trong những kỹ năng quan trọng nhất đó là tư duy phản biện.
Khi một doanh nghiệp phát triển về quy mô, thì sự phức tạp và phạm vi của các vấn đề cũng như thách thức của nó cũng tăng theo.
Nếu không có đủ các kỹ năng tư duy phản biện tốt, các nhà lãnh đạo sẽ đưa ra các quyết định kém hiệu quả và không tận dụng được các cơ hội mang tính chiến lược.
Thông thường, điều khiến doanh nghiệp không đạt được tiềm năng thực sự của nó là do sự thiếu vắng hình bóng người lãnh đạo với tầm nhìn xa và kỹ năng giải quyết vấn đề một cách hiệu quả.
Dưới đây là 05 cách để bạn hay các nhà lãnh đạo có thể để cải thiện khả năng xác định, phân tích, giải quyết vấn đề và thực hiện các chiến lược của doanh nghiệp.
1. Thu thập dữ liệu nhiều hơn và tốt hơn.
Hầu hết các nhóm kinh doanh và lãnh đạo nói chung đều cố gắng đưa ra các quyết định với các dữ liệu hạn chế và chất lượng kém. Những nhà tư tưởng phản biện giỏi bắt đầu bằng cách thu thập càng nhiều dữ liệu chất lượng cao càng tốt.
Họ không đánh giá giá trị qua những thứ bên ngoài. Họ đặt câu hỏi và tìm hiểu kỹ các dữ liệu để đảm bảo rằng họ thực sự hiểu những gì đang xảy ra.
Điều này bao gồm việc họ sẽ đào sâu phân tích cả dữ liệu có cấu trúc và không có cấu trúc cũng như cả thông tin định tính lẫn định lượng. Điều quan trọng là phải xem lịch sử và xu hướng của dữ liệu cũng như so sánh dữ liệu bạn đang xem với các tiêu chuẩn khác.
Những nhà tư tưởng giỏi không dựa vào các bản tóm tắt và số liệu trung bình; họ muốn xem nguồn dữ liệu gốc và tập trung từ những thông tin thô chưa qua xử lý.
2. Học cách tách sự thật ra khỏi suy luận.
Khi bạn đã thu thập thông tin và dữ liệu, điều quan trọng là bạn phải hiểu sự khác biệt giữa sự thật (facts) và suy luận (inference).
Thường thì các nhà lãnh đạo sẽ đưa ra giả định về những gì thực sự đúng và đối xử với nó như là một sự thật trong khi những gì họ đang thực sự giải quyết là một sự suy luận. Điều này tạo ra một nền tảng lung lay cho bất kỳ suy nghĩ và quyết định nào trong tương lai.
Suy luận là một cái gì đó bao gồm một giả định hoặc một ý kiến có thể đúng hoặc có thể không đúng. Còn sự thật thì luôn luôn đúng.
Đừng nhầm lẫn giữa hai điều này.
3. Chia nhỏ mọi thứ thành những quy tắc đầu tiên.
Các quy tắc đầu tiên là những nền tảng cơ bản trong tư duy và ra quyết định. Chúng là những yếu tố cốt lõi luôn đúng trong bất kể tình huống và bối cảnh nào.
Chúng thường được tìm thấy bằng cách đặt các câu hỏi nhằm mục tiêu làm rõ vấn đề, xem xét các lựa chọn thay thế và thử nghiệm các giả định.
Khi bạn đã có một bộ các quy tắc đầu tiên tốt, bạn sẽ có những yếu tố cần thiết để bắt đầu tạo ra các lựa chọn và giải pháp mới mà bạn có thể tự tin thực hiện.
Ví dụ, quy tắc đầu tiên trong bộ môn quần vợt là một quả bóng được đánh xoáy thuận sẽ rơi nhanh hơn một quả bóng xoáy ngược. Một người chơi quần vợt giỏi sẽ biết cách sử dụng điều này trong các tình huống khác nhau để tạo ra các hiệu ứng chiến lược tốt hơn.
Bằng cách kết hợp điều này với các quy tắc khác, một nhà lãnh đạo kinh nghiệm có thể tận dụng các điểm mạnh của họ và khai thác điểm yếu của đối thủ khi tranh đấu.
4. Xây dựng các mô hình hiệu quả.
Một công cụ khác có thể rất hiệu quả cho các đội nhóm và các nhà lãnh đạo là tư duy theo mô hình hoặc sử dụng phép loại suy.
Vì những điều này hơi trừu tượng hóa và do đó nó vẫn có thể sai ở một mức độ nào đó, nhưng chúng có thể rất hữu ích để đơn giản hóa một tình huống và nhanh chóng tìm ra các phương án và chiến lược thay thế.
Ví dụ, lợi thế theo quy mô là một mô hình cho thấy giá cả thay đổi như thế nào theo khối lượng. Mặc dù một số tình huống cụ thể có thể không tuân theo mô hình một cách hoàn hảo, nhưng nó có thể giúp một doanh nghiệp tìm ra cách đạt được sự hiệu quả bằng cách tăng khối lượng trong khi vẫn giữ nguyên chi phí.
Mô hình có thể giúp bạn nhanh chóng tạo ra những insight và chiến lược, nhưng bạn cũng cần nhận thức được những giới hạn của chúng và không bị ‘ru ngủ’ trong các cảm giác an toàn sai lầm về thực tế.
5. Liên tục thách thức các giả định của bạn.
Có lẽ điều quan trọng nhất mà các nhà lãnh đạo và đội nhóm của họ nên làm đó là tạo ra những thử nghiệm và xác nhận các giả định của họ một cách nhanh chóng.
Nếu không được kiểm soát, một giả định sai lầm có thể dẫn đến tư duy kém hiệu quả và ra quyết định thiếu chính xác.
Điều này có thể tránh được bằng cách nhanh chóng bước ra thế giới thực và thử nghiệm xem liệu những gì bạn đang giả định có phù hợp với thực tế hay không.
Bằng cách phát triển các kỹ năng tư duy phản biện, bạn sẽ cải thiện khả năng ra quyết định của mình và cuối cùng là đạt được những kết quả tốt hơn và lâu dài hơn.
Và mặc dù một số bước trong số những cách làm này có thể khiến bạn mất nhiều thời gian và năng lượng, tuy nhiên chúng là những khoản đầu tư tốt và sẽ mang lại lợi nhuận cao.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Quốc hội có thể tước bỏ sự thống trị cửa hàng ứng dụng của Apple và Google và cho phép bạn tải xuống ứng dụng từ một nơi khác.
Apple CEO Tim Cook and Google CEO Sundar Pichai. Mandel Ngan/Getty Images; Denis Balibouse/Reuters
Thật khó để có thể theo dõi chi tiết các dự luật của quốc hội được thiết kế để kiểm soát các công ty công nghệ.
Nhưng một trong số những dự luật đặc biệt hiện đang nhắm vào các cửa hàng ứng dụng của Apple (App Store) và Google (Google Play) – và nếu nó được bật đèn xanh, nó có thể thay đổi cách bạn tải xuống ứng dụng trên điện thoại thông minh của mình.
Được mệnh danh là đạo luật thị trường ứng dụng mở, nó sẽ cho phép bạn cài đặt ứng dụng từ những nơi khác ngoài cửa hàng ứng dụng của Apple và Google, cả hai đều được cài đặt sẵn trên iPhone và Android.
Ngành công nghiệp mới gọi đó là sideloading, và nếu nó được cho phép, sẽ đánh dấu một bước ngoặt mới về cách mọi người truy cập ứng dụng và sử dụng điện thoại của họ.
Google hiện đã cho phép người dùng của mình truy cập các cửa hàng ứng dụng của bên thứ ba (third-party app stores), nhưng Apple thì không.
Các ứng dụng sideloading có nghĩa là chúng sẽ không trải qua quá trình kiểm tra của Apple, đó là lý do tại sao Apple cho biết trong một bài đăng của họ rằng điều đó sẽ “khiến người dùng phải đối mặt với các rủi ro bảo mật nghiêm trọng” chẳng hạn như tội phạm mạng và các phần mềm độc hại.
Tuy nhiên, các kiến trúc sư của dự luật nói rằng các sideloading apps sẽ bao gồm các bộ phận bảo vệ an toàn cho quyền riêng tư của mọi người.
Google và Apple, mà cụ thể là Apple, đã phải đối mặt với sự lên án lớn về những gì các nhà phê bình nói là ‘lợi thế không công bằng mà họ sử dụng’ với các cửa hàng ứng dụng của họ.
Theo Sensor Tower, các cửa hàng của Google và Apple đã tạo ra 111 tỷ USD doanh thu vào năm 2020.
Cả hai ứng dụng này đều cắt từ 15% đến 30% tất cả các giao dịch mua hàng được thực hiện trong ứng dụng, nhưng các ứng dụng của riêng họ thì được miễn phí.
Tại phiên điều trần chống độc quyền tại Thượng viện vào tháng 4, Match Group cho biết khoản chi lớn nhất của họ trong năm 2020 là 30% phí cửa hàng ứng dụng – công ty này đã thu về 2,4 tỷ USD doanh thu vào năm ngoái và đã phải trả tới 500 triệu USD hoa hồng cho các cửa hàng ứng dụng.
Ngoài đạo luật thị trường ứng dụng mở, hai dự luật mới cũng là một phần của gói chống độc quyền gồm năm dự luật đã được công bố từ tháng Sáu.
Đạo luật trực tuyến về sự lựa chọn và đổi mới của Mỹ và Đạo luật về chống độc quyền nền tảng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến Apple.
Và ngay sau khi Thượng viện ban hành Đạo luật Thị trường Ứng dụng Mở (Open App Markets Act), các nhà làm luật của Hạ viện cũng đã đưa ra dự luật mới của riêng họ nhằm thiết lập ranh giới chặt chẽ hơn cho các công ty công nghệ trong việc vận hành các cửa hàng ứng dụng của riêng họ.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Việc kết nối với khách hàng và cộng đồng của bạn quan trọng hơn nhiều so với số lượng người theo dõi bạn có hoặc tần suất bạn đăng bài.
Getty Images
Có quá nhiều nhà sáng lập đang bị ám ảnh về việc phải xuất hiện nhiều trên mạng xã hội thay vì dành thời gian và năng lượng cho những khía cạnh khác quan trọng hơn nhiều trong thông điệp của họ – đó là xây dựng các câu chuyện thương hiệu hay Storytelling.
Đúng là việc có một sự hiện diện trực tuyến mạnh mẽ rất quan trọng đối với thương hiệu của bạn; nó giúp xây dựng lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu (Brand Loyalty) và nó cũng có thể là chiến lược marketing chính yếu của bạn.
Tuy nhiên, việc tập trung vào việc xây dựng sự hiện diện trực tuyến không quan trọng như mọi người vẫn nghĩ. Nó vốn không phải là chìa khóa để tăng trưởng.
Sự hiện diện trên mọi nền tảng nhưng nếu thiếu đi những câu chuyện đủ hấp dẫn để gây sự chú ý và ‘lôi kéo’ đối tượng mục tiêu, nó sẽ không đưa bạn đến được đâu cả.
Bạn có thể dành hàng giờ đồng hồ mỗi tuần để đọc các bài đăng trên Instagram và hoàn thiện các hình ảnh của mình, nhưng trừ khi đó là hoạt động cốt lõi của công việc kinh doanh của bạn, còn không thì điều đó chắc chắn sẽ không mang lại cho bạn những kết quả như bạn vẫn mong đợi.
Tại sao sự hiện diện trên phương tiện truyền thông mạng xã hội không phải là điều duy nhất quan trọng.
Với sự phát triển mạnh mẽ của các nền tảng mạng xã hội (Social Media) như Facebook, Instagram hay TikTok, rất nhiều người dễ bị cuốn vào sức hấp dẫn vô hình của lượt thích và lượt chia sẻ.
Nhưng tất cả để làm gì?
Nếu bạn không có sản phẩm và dịch vụ phù hợp, nếu bạn không có thông điệp và câu chuyện phù hợp, thì chẳng ích gì khi đầu tư thời gian và nguồn lực cho các sự hiện diện đó.
Một sự hiện diện không có nhiều ý nghĩa nếu không có những câu chuyện đủ sâu đứng đằng sau nó.
Tập trung vào các khía cạnh nền tảng của thông điệp của bạn.
Đầu tiên, bạn cần hiểu khách hàng của mình và điều gì đang thúc đẩy họ. Những điều này sẽ làm cho doanh nghiệp của bạn phát triển và trường tồn theo năm tháng.
Bạn cần biết họ muốn gì. Khách hàng của bạn không chỉ muốn một sản phẩm hoặc dịch vụ.
Họ còn muốn một trải nghiệm với đầy những câu chuyện. Nếu bạn không tập trung vào những khía cạnh cơ bản này, sự hiện diện của bạn cũng sẽ không đưa bạn đến đâu cả.
Tầm quan trọng của sự duy trì.
Bạn cần duy trì bất kỳ sự hiện diện trực tuyến nào phù hợp với khách hàng của mình. Khi bạn không còn theo kịp nhu cầu của khách hàng, bạn sẽ thấy rằng các phương tiện truyền thông mạng xã hội của mình sẽ dần mờ nhạt. Các đối tượng mục tiêu sẽ đi nơi khác.
Nếu bạn làm mọi thứ mà vẫn không có tiến triển gì, bạn cần tự hỏi bản thân tại sao. Bạn có dành đủ thời gian để tìm hiểu khách hàng của mình không? Bạn có đang đi đúng hướng không? Bạn có luôn cập nhật với những xu hướng mới nhất không?
Xác định tệp khách hàng lý tưởng của bạn.
Tập trung vào việc xây dựng kết nối với khách hàng của bạn. Phát triển những kết nối đó thành những mối quan hệ lâu dài.
Nếu bạn không gắn đúng thông điệp với đúng người, bạn có nguy cơ thu hút quá nhiều đối tượng khác nhau và gây nhầm lẫn cho câu chuyện của mình. Đừng cố gắng để thu hút tất cả mọi phân khúc khách hàng qua một câu chuyện.
Làm nhiều hơn với ít thứ hơn.
Một trong những điều quan trọng mà các nhà sáng lập có thể làm để đảm bảo rằng phương pháp tiếp cận của họ đang có thể nâng cao trải nghiệm trực tuyến của khách hàng đó là làm việc dựa trên những điều cơ bản nhất.
Làm nhiều hơn với ít thứ hơn là một cách tốt để tìm ra những gì có thể làm để làm cho sự hiện diện của bạn có nhiều ý nghĩa. Tốt hơn là bạn nên làm tốt nhất trên một nền tảng duy nhất hơn là giữ cho mọi thứ trên mọi nền tảng ở dạng nửa vời.
Cách bạn làm marketing cho thương hiệu của mình trên mạng xã hội Instagram hoặc TikTok chỉ là một phần của việc tăng lượng đối tượng mục tiêu. Nó không phải là phần duy nhất hay phần quan trọng nhất.
Hãy ghi nhớ đến những câu chuyện và một bức tranh lớn hơn cho thương hiệu của mình.
Nếu bạn đang nghĩ đến việc nghỉ việc, trước tiên hãy phân tích nhanh về vấn đề. Tổ chức bạn đang làm việc có phải là nguồn gốc của mọi việc không hay chỉ là bạn không còn phù hợp với công việc đó.
Có phải đây là lúc tôi nên từ bỏ công việc của mình không? Đây là câu hỏi mà có thể tất cả chúng ta đều đã tự hỏi mình một lần nào đó.
Hầu hết mọi người sẽ chờ đợi cho đến khi họ cảm thấy họ phải rời khỏi công việc hoặc tổ chức của mình ngay lập tức, và điều đó thường khiến họ gặp nhiều bất lợi.
Đừng để điều này xảy ra với bạn. Thay vào đó, hãy chủ động và nắm lấy cơ hội, ít nhất mỗi năm một lần, hãy đánh giá tổ chức và vị trí của bạn, dưới đây là những gì bạn cần.
Bạn có đang đầu tư công sức vào đúng tổ chức không?
Dưới đây là 07 dấu hiệu chính mà bạn nên quan tâm:
Việc sát nhập, mua lại hoặc rất nhiều hoạt động thay đổi kinh doanh đã diễn ra và bạn không phải là một phần của những sự thay đổi đó.
Ban lãnh đạo bị chỉ trích hết lần này đến lần khác trên các tờ báo chí kinh doanh.
Tổ chức không thường xuyên đầu tư vào sản phẩm hoặc dịch vụ mới và chọn tập trung vào những cách làm cũ.
Những người bạn tôn trọng đang rời khỏi công ty.
Lợi nhuận của tổ chức liên tục sụt giảm và bạn không phải là người có thể can thiệp.
Những người bên ngoài được tuyển vào các vị trí quản lý và bắt đầu mang theo những người bạn của riêng họ.
Các biện pháp cắt giảm chi phí được thực hiện mà không có bất cứ thông báo nào hoặc nếu có thì cũng không hợp lý.
Nếu 04 hoặc 05 dấu hiệu trong số này đúng với tổ chức của bạn, hãy xem xét vấn đề thật kỹ lưỡng. Nói chuyện với những người bạn biết đã rời công ty. Kiểm tra xem tổ chức của bạn đang có vấn đề gì không?
Đôi khi bạn có thể muốn chọn làm việc cho một tổ chức đang gặp khó khăn, nhưng chỉ khi nó đổi lại những thứ phù hợp với bạn – một khoản thu nhập mới hoặc được học thêm một kỹ năng mới quan trọng chẳng hạn.
Bạn có đang ở đúng vị trí của mình không?
Nó có thể là một công việc tuyệt vời cho bạn vào năm ngoái, nhưng đến hiện tại, nó còn có thể giúp bạn phát triển và học hỏi nữa hay không.
Dưới đây là 07 dấu hiệu sẽ giúp bạn nhận ra những rủi ro tiềm ẩn:
Tiền thưởng hoặc thu nhập của bạn không còn trên mức trung bình.
Sếp của bạn tránh xa bạn và trao đổi trực tiếp với cấp dưới hoặc đồng nghiệp của bạn.
Bạn không còn được mời đến các cuộc họp quan trọng hay đi ăn trưa với đồng nghiệp.
Bạn đang làm những điều bạn không đồng ý hoặc bạn tin rằng bạn phải che giấu những gì bạn thực sự nghĩ.
Bạn luôn mắc phải những sai lầm ngớ ngẩn và không thể tìm ra lý do tại sao chúng lại xảy ra.
Người cố vấn (hoặc sếp trực tiếp) của bạn đã rời khỏi tổ chức.
Các lộ trình thăng tiến gần như không đến với bạn hoặc giá trị bạn tạo ra rất ít.
Nếu tổ chức của bạn là một tổ chức tuyệt vời và công việc của bạn không phù hợp với bạn, hãy tìm kiếm một vị trí khác trong một bộ phận khác của công ty đó.
Nếu không, đã đến lúc bạn nên chỉnh sửa CV của mình. Đừng lo lắng quá nhiều về việc bạn đã phạm phải điều gì trong tổ chức khiến bạn không còn phù hợp. Nếu đã quyết định thì nên cương quyết và tìm cơ hội mới.
Bạn được định vị như thế nào cho sự nghiệp trong tương lai của mình?
Không giống như hai câu hỏi đầu tiên tập trung vào những rủi ro hoặc trách nhiệm có thể xảy ra đối với phía doanh nghiệp và công việc hiện tại của bạn, câu hỏi cuối cùng này giúp bạn có cơ hội nhìn nhận lại vị trí của bạn trong tổ chức.
Những câu nói này có đúng với bạn không?
Bạn có một danh tiếng tốt cả bên trong lẫn bên ngoài tổ chức trong nghề nghiệp của mình.
Mọi người đã gọi cho bạn để được giúp đỡ và tư vấn, và bạn cố gắng giúp họ.
Bạn biết mình muốn học hỏi những điều gì tiếp theo và đã không ngừng nâng cao sự nghiệp hoặc mở rộng kiến thức của mình trong những năm vừa qua.
Bạn biết những ‘chủ đề nóng’ hiện tại trong lĩnh vực của bạn là gì.
Bạn biết những thách thức trong lĩnh vực của bạn trong tương lai.
Bạn có một nhóm các mối quan hệ chuyên nghiệp mà bạn có thể gọi để được giúp đỡ hoặc hỗ trợ từ họ.
Bạn yêu thích những gì mình đang làm.
Nếu bạn có thể nói “có” với 05 hoặc 06 trong số 07 câu ở trên, bạn không phải lo lắng vì bạn đang có một vị trí tốt cho sự nghiệp của mình.
Nếu bạn không có nhiều lợi thế trong danh sách này, bạn có thể tự học hỏi để xây dựng những vị trí cho riêng mình.
Chỉ cần bạn bắt đầu làm những thứ trong những lời khuyên này. Bắt đầu bằng cách đóng góp cho đồng nghiệp, tổ chức, cộng đồng và nghề nghiệp của bạn, mọi thứ sẽ thay đổi.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
05 lý do tại sao bạn nên nuôi dưỡng ý tưởng chịu trách nhiệm hoàn toàn trong doanh nghiệp và cộng đồng của bạn.
Getty Images
Ở thời điểm hiện tại, trong các tổ chức lớn, quyền sở hữu là một trong những ưu tiên hàng đầu. Đó là ý tưởng rằng bạn sẽ phải chịu hoàn toàn trách nhiệm, cho cả bản thân và cho bất cứ điều liên quan đến bạn trong tổ chức.
Để làm được điều này đòi hỏi bạn cần phải hiểu nhưng gì bạn muốn đạt được và những gì bạn phải phối hợp. Dưới đây là 05 lý do chính bạn nên tiếp cận sớm với sự thay đổi này.
1. Bạn làm chủ chính mình.
Hầu hết mọi người đều mong muốn được chịu trách nhiệm về mọi thứ của họ, từ cuộc sống đến cả sự nghiệp hay công việc kinh doanh.
Tuy nhiên, nếu bạn không tiến lên phía trước và nói chính xác những gì bạn nghĩ hoặc cảm thấy, hoặc nếu bạn không biện hộ hay chịu trách nhiệm về chính mình, người khác sẽ đưa ra quyết định cho bạn và định hướng tương lai của bạn.
Bằng cách nắm được quyền sở hữu cao nhất, bạn ngăn chặn điều này xảy ra. Thay vì bị thúc ép, bạn có thể tạo ra con đường và tương lai của riêng mình.
2. Mọi thứ không phải lúc nào cũng đơn giản.
Tất cả chúng ta đều đã và sẽ phải đối mặt với những khó khăn và thử thách nào đó. Nếu bạn không truyền đạt hoặc xác định rõ các ưu tiên của mình trong mọi việc, những tình huống đó sẽ chỉ trở nên phức tạp hơn và khó giải quyết hơn.
Có quyền sở hữu cao nhất đảm bảo bạn có thể xem xét và xử lý ngay cả những tình huống hỗn loạn nhất mà không phải quá căng thẳng. Nó loại bỏ mọi hoài nghi để bạn có thể tập trung vào những gì quan trọng và tạo ra các giải pháp hiệu quả nhất.
3. Những mối quan hệ vốn được xây dựng dựa trên giao tiếp và sự tin tưởng.
Tiền hay những thiết bị không bao giờ là nguồn lực tốt nhất của bạn hay doanh nghiệp của bạn. Mọi người cần phải biết cách họ có thể phù hợp với kế hoạch tổng thể của mọi thứ và cách để họ có thể gia tăng giá trị của bản thân.
Một quyền sở hữu cao độ làm cho điều này xảy ra bằng cách khuyến khích sự giao tiếp rõ ràng, nhất quán và sự tin tưởng, nơi mà ở đó các mối quan hệ vững chắc được xây dựng.
Bằng cách xác định mục tiêu của mọi người và sau đó tin tưởng rằng mọi người sẽ hoàn thành tốt công việc, bạn có thể làm cho công việc trở nên thú vị hơn đối với từng người.
Mọi người đều biết rằng tất cả họ đều thuộc cùng một đội nhóm, vì vậy họ cảm thấy thoải mái hơn khi hiểu rõ trách nhiệm của chính họ và những người khác, đồng thời họ muốn trao đổi về các vấn đề một cách trực tiếp với nhau.
4. Bạn không thể làm tất cả một mình.
Nếu bạn có nhiều kinh nghiệm hoặc trải nghiệm nhiều, chắc hẳn bạn đã biết rằng công việc kinh doanh và cuộc sống vốn phức tạp đến mức nào, và không có cách nào bạn có thể tự mình xoay xở với mọi thứ.
Bởi vì quyền sở hữu cao độ liên quan đến việc bạn tin tưởng người khác cũng có trách nhiệm như bạn và có thể hỗ trợ lẫn nhau, đó là một cách an toàn để chống lại mọi căng thẳng và sự kiệt sức.
Đồng thời, khi bạn có được các giao tiếp hai chiều tốt và mọi người đều cảm thấy an toàn, quyền sở hữu cao độ có thể giúp bạn nhận ra được những điểm mù, điểm mạnh và điểm yếu của chính mình.
Điều này tạo ra một sự trợ giúp rất lớn khi bạn đang cố gắng phát triển bản thân và đưa ra các quyết định cho riêng mình.
5. Yếu tố văn hoá.
Các doanh nghiệp và xã hội hiện đại ưu tiên việc tất cả mọi người trong tổ chức đều ở trên cùng một chiến tuyến và cùng làm việc vì những mục tiêu giống nhau.
Quyền sở hữu cao giúp mọi người kiểm tra cái tôi của họ ngay từ đầu. Bằng cách áp dụng nó vào tổ chức của mình, bạn xây dựng một nền văn hóa nơi mọi người cảm thấy được chào đón, đánh giá cao và có năng lực hơn.
Tất cả chúng ta đều gắn kết với nhau theo nhiều cách, và mặt tích cực của điều đó là việc chúng ta có thể làm được những điều tuyệt vời nhất khi chúng ta làm việc với nhau vì một mục tiêu chung và nơi đó mỗi người đều tự chịu trách nhiệm về những gì thuộc về mình.
Quyền sở hữu cao là nguyên tắc để có thể đưa chúng ta đến những kết quả tích cực đó.
Hãy nuôi dưỡng điều đó trong chính bản thân và các đội nhóm của bạn và nhớ rằng bạn thực sự có thể thay đổi để được nhìn thấy những gì bạn muốn nhìn trên thế giới.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Đây là một sự thay đổi đáng kể đối với các nhà quảng cáo trên Facebook nói riêng và các nhà quảng cáo nói chung trong một tương lai quảng cáo ít bị theo dõi.
Sau nhiều động thái phản đối mạnh mẽ các phương pháp tiếp cận mới nhằm giảm mức độ theo dõi dữ liệu người dùng, đặt ra những hạn chế đáng kể đối với những thông tin mà nó có thể sử dụng trong các quy trình nhắm mục tiêu quảng cáo của mình.
Facebook dường như đã chấp nhận rằng đây là tiêu chuẩn mới và nền tảng này sẽ cần phải nổ lực để cập nhật hệ thống của mình nhằm trở nên phù hợp hơn với các giới hạn mới về thông tin mà nó có thể truy cập liên quan đến các phản ứng của người dùng với quảng cáo.
Theo giải thích của Facebook:
“Với việc Apple và Google tiếp tục thực hiện các thay đổi thông qua trình duyệt và hệ điều hành của họ và với bối cảnh quy định mới về quyền riêng tư đang thay đổi trên toàn thế giới, điều quan trọng là phải thừa nhận rằng quảng cáo kỹ thuật số phải phát triển để ít phụ thuộc hơn vào dữ liệu của bên thứ ba (third-party) hơn.
Đó là lý do tại sao chúng tôi đã đầu tư và nỗ lực trong nhiều năm để xây dựng danh mục các công nghệ có thể nâng cao quyền riêng tư và hợp tác với ngành dựa trên các tiêu chuẩn này để hỗ trợ kỷ nguyên tiếp theo của ngành quảng cáo nói chung.”
Bản cập nhật binh bạch theo dõi ứng dụng (ATT) của Apple, được tung ra vào tháng 4 như một phần cập nhật của iOS 14.5, đã có tác động rất lớn đến lĩnh vực quảng cáo kỹ thuật số (digital advertising).
Cụ thể là các nhà quảng cáo Facebook vẫn đang điều chỉnh các phương pháp tiếp cận của họ và tìm ra những cách tốt hơn để giảm thiểu sự ảnh hưởng do việc thiếu đi nhiều thông tin chi tiết về đối tượng tương tác với quảng cáo.
Các tác động thực sự của thay đổi ATT vẫn đang tiếp tục phát triển, với nhiều báo cáo cho thấy hơn một nửa tổng số người dùng iOS đang chọn không theo dõi ứng dụng, khi được hiển thị lời nhắc mới.
Trước những rào cản đầy khó khăn này, Facebook nói rằng sắp tới họ sẽ có một loạt các tùy chọn mới để xem xét về điều này.
Để giúp cung cấp nhiều thông tin chi tiết hơn về những giới hạn dữ liệu này, Facebook đang phát triển một bộ công nghệ tăng cường quyền riêng tư (PET) cho quảng cáo, công cụ sẽ làm giảm thiểu lượng dữ liệu được thu thập và xử lý, nhằm vừa bảo vệ thông tin cá nhân của người dùng, vừa vẫn tạo điều kiện cho các chiến dịch hiệu suất.
“Chúng tôi tin rằng PETs sẽ hỗ trợ thế hệ quảng cáo kỹ thuật số tiếp theo tốt hơn, đó là lý do tại sao chúng tôi đang đầu tư vào nỗ lực trong nhiều năm với các học giả, tổ chức toàn cầu và nhà phát triển để xây dựng các giải pháp mới.”
Facebook cho biết PET sẽ liên quan đến ‘các kỹ thuật tiên tiến được rút ra từ các lĩnh vực mật mã và thống kê’, giúp giảm thiểu tối đa lượng dữ liệu được xử lý, trong khi vẫn duy trì các chức năng marketing quan trọng như đo lường và cá nhân hóa quảng cáo.
Facebook cũng đang khám phá một số cách để áp dụng những cách tiếp cận này cho các giải pháp đo lường mới.
“Năm ngoái, chúng tôi đã bắt đầu thử nghiệm giải pháp đo lường mức độ ảnh hưởng của quyền riêng tư (PLM) của mình với một số đối tác sử dụng công nghệ nâng cao quyền riêng tư được gọi là tính toán mức độ an toàn cho nhiều bên (MPC – secure multi-party computation).
Điều này giúp các nhà quảng cáo có thể hiểu chiến dịch của họ đang hoạt động như thế nào, đồng thời bổ sung thêm các lớp bảo mật nhằm hạn chế việc thông tin hay dữ liệu có thể được học bởi nhà quảng cáo hoặc Facebook.”
Facebook cho biết tính năng PLM này sẽ có sẵn cho các nhà quảng cáo vào năm tới, đồng thời nó cũng đang thử nghiệm trên các công cụ theo dõi bổ sung, chẳng hạn như MPC, cho phép hai hoặc nhiều tổ chức làm việc cùng nhau trên việc chia sẻ dữ liệu, đồng thời hạn chế thông tin mà một trong hai bên có thể học hỏi.
“Dữ liệu được mã hóa end-to-end (mã hoá đầu cuối): trong quá trình truyền tải, lưu trữ và sử dụng, đảm bảo không có bên nào có thể xem dữ liệu của bên kia.
MPC hữu ích để tăng cường quyền riêng tư trong khi vẫn có thể tính toán kết quả từ nhiều bên, chẳng hạn như báo cáo kết quả của chiến dịch quảng cáo hoặc đào tạo mô hình máy học trong đó dữ liệu được giữ bởi hai hoặc nhiều bên thay vì một bên.”
Facebook cho biết họ cũng đang nghiên cứu tính năng học tập trên thiết bị (on-device learning), điều này sẽ tạo điều kiện cho việc cung cấp thông tin chi tiết về hiệu suất quảng cáo mà không cần chia sẻ dữ liệu cá nhân.
Tương tự như dự án Privacy Sandbox của Google, nhằm hạn chế việc thu thập dữ liệu, trong khi vẫn tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi hiệu suất quảng cáo, các công cụ mới này của Facebook nhằm mục đích tìm ra điểm trung gian để vừa đảm bảo rằng các nhà marketers vẫn có thể tối đa hóa chi tiêu quảng cáo của họ, vừa đảm bảo sự an toàn về dữ liệu cho người tiêu dùng.
Nhưng để thực hiện những cách tiếp cận mới này, Facebook sẽ cần sự hợp tác với nhiều bên trong ngành:
Facebook cho biết:
“Những công nghệ này sẽ chỉ thành công đối với mọi người và doanh nghiệp ở mọi quy mô nếu có sự hợp tác trong ngành và một bộ tiêu chuẩn mới được chia sẻ.
Đó là lý do tại sao chúng tôi kêu gọi các nền tảng, nhà xuất bản, nhà phát triển và những người tham gia khác trong ngành phối hợp cùng nhau – trên các công nghệ này và các các tiêu chuẩn trung vào quyền riêng tư khác.”
Facebook hy vọng rằng, giờ đây những tác động ban đầu của bản cập nhật ATT của Apple đã quá rõ ràng, nhiều nhóm trong ngành hơn sẽ bị buộc phải cùng nhau thực hiện các giải pháp mới và cần hợp tác với nhau nhiều hơn.
Trong khi một số nền tảng như Twitter đã tuyên bố rằng họ không thấy những tác động quá lớn do bản cập nhật ATT, thì Facebook đang là nền tảng quảng cáo sẽ bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi sự thay đổi này.
Với sự thống trị của mình trong không gian quảng cáo kỹ thuật số, có thể một số nhà quảng cáo sẽ không quan tâm đến việc giúp Facebook lấy lại vị thế, trong khi các nhà quảng cáo cá nhân cũng đang chuyển sang theo dõi dữ liệu của bên thứ nhất, cuối cùng họ cũng sẽ dần ít phụ thuộc hơn vào Facebook hay thông tin về hiệu suất của các chiến dịch.
Tuy nhiên, cuối cùng, sự ảnh hưởng nhiều nhất có thể sẽ thuộc về các nhà quảng cáo nhỏ với ít ngân sách và nguồn lực tối ưu hơn.
Do đó, bằng cách hợp tác với các nhóm doanh nghiệp nhỏ hơn, Facebook có thể thúc đẩy những thay đổi này một cách nhanh chóng hơn.
Nhưng dù sao đi nữa, khi xét về toàn ngành quảng cáo nói chung, mọi thứ đang thay đổi, kỷ nguyên quảng cáo tập trung vào quyền riêng tư đang đến gấn, với tư cách là các nhà quảng cáo, chúng ta cần phải chuẩn bị ngay từ bây giờ.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Sau lệnh cấm với đơn vị quan sát quảng cáo NYU trên nền tảng Facebook, mới đây, công ty này tiếp tục cấm các nhà nghiên cứu của Đức nghiên cứu thuật toán của Instagram.
Các nhà nghiên cứu tại AlgorithmWatch cho biết họ vừa bị buộc phải từ bỏ dự án nghiên cứu theo dõi thuật toán của Instagram sau những lời đe dọa pháp lý từ Facebook.
Dự án có trụ sở tại Berlin, Đức đã được công khai phản đối Facebook, với trích dẫn lệnh cấm gần đây của nền tảng này đối với đài quan sát quảng cáo NYU.
Bài đăng cho biết:
“Có thể còn nhiều trường hợp bắt nạt khác mà chúng tôi không biết về nó, chúng tôi hy vọng rằng trong tương lai, nhiều tổ chức sẽ lên tiếng về điều này.”
Được ra mắt vào tháng 3 năm 2020, AlgorithmWatch cung cấp trình cắm (plug-in) cho trình duyệt cho phép người dùng thu thập dữ liệu từ nguồn cấp dữ liệu Instagram của họ, từ đó có thể hiểu về cách nền tảng này ưu tiên hình ảnh và video.
Dự án đã cho thấy rằng thuật toán của Instagram đang khuyến khích các bức ảnh chụp từ khuôn mặt thật và nó được xếp hạng cao hơn ảnh chụp của văn bản.
Facebook phản đối nghiên cứu này nhưng đã không có hành động chống lại AlgorithmWatch trong năm đầu tiên của dự án.
Vào tháng 5, các nhà nghiên cứu cho biết Facebook đã yêu cầu gặp các nhà lãnh đạo của dự án và cáo buộc họ vi phạm các điều khoản dịch vụ của nền tảng.
Facebook cho rằng AlgorithmWatch đã vi pham quy định chung về bảo mật dữ liệu (GDPR), vì đơn vị này đã thu thập dữ liệu từ những người dùng khi không được cho phép.
Các nhà nghiên cứu cho biết:
“Chúng tôi chỉ thu thập dữ liệu liên quan đến nội dung mà Facebook hiển thị cho những người đã tình nguyện cài đặt tiện ích bổ sung này. Nói cách khác, người dùng plugin chỉ truy cập vào nguồn cấp dữ liệu của riêng họ và chia sẻ nó với chúng tôi cho mục đích nghiên cứu chứ không phải lấy dữ liệu của người khác.”
Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu cuối cùng cũng đã chọn cách đóng cửa dự án vi họ tin rằng họ sẽ phải đối mặt với nhiều hành động pháp lý từ Facebook.
Một người đại diện của Facebook cho biết:
“Chúng tôi có mối quan tâm đặc biệt với các hoạt động của họ, đó là lý do tại sao chúng tôi đã liên hệ với họ nhiều lần để nhắc nhở họ có thể tuân thủ các điều khoản của chúng tôi và tiếp tục nghiên cứu khi có thể…”
Bản chất xã hội của các nền tảng như Facebook khiến việc tách biệt bất kỳ người dùng nào trở nên rất khó khăn: ngay cả khi người dùng chọn tham gia, nguồn cấp dữ liệu của họ nhất thiết phải được tạo ra từ nội dung của người khác, những người có khả năng không đồng ý tham gia nghiên cứu.
Facebook đặc biệt nhạy cảm về các dự án nghiên cứu thuật toán hay dữ liệu trên nền tảng kể từ vụ bê bối Cambridge Analytica, trong đó dữ liệu nghiên cứu học thuật cuối cùng được sử dụng để thao túng cho hành vi thương mại và chính trị.
Tuy nhiên, ở một phạm vi rộng lớn hơn. Các thuật toán quản lý nguồn cấp tin tức trên Facebook và Instagram vô cùng mạnh mẽ nhưng lại thiếu tính minh bạch và các chính sách của Facebook đang gây khó khăn cho việc nghiên cứu chúng một cách khách quan nhất.
Đài quan sát quảng cáo NYU, theo dõi quảng cáo chính trị trên nền tảng này, đã chứng kiến việc các nhà nghiên cứu của họ bị cấm từ đầu tháng do bị cáo buộc thu thập dữ liệu.
Vào tháng 11, Facebook cũng đã đưa ra các mối đe dọa pháp lý tương tự đối với một trình duyệt có tên là Friendly, trình duyệt cho phép người dùng sắp xếp lại nguồn cấp dữ liệu của họ theo thứ tự thời gian.
Các nhà nghiên cứu cho biết: “Các nhà nghiên cứu không thể dựa vào dữ liệu do Facebook cung cấp vì công ty này không đáng được tin cậy.”
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Sử dụng hình ảnh cá nhân của bạn để hỗ trợ thương hiệu của bạn có thể có tác dụng mạnh hơn bất kỳ hình thức quảng cáo truyền thống nào.
expressnews
Một số thương hiệu lâu đời nhất và mang tính biểu tượng nhất đã tồn tại qua nhiều thập kỷ, thậm chí qua nhiều thế kỷ – hoạt động như những thương hiệu vô danh.
Các thương hiệu này có tên thương hiệu và một logo phổ biến, và mặc dù nó vẫn tiếp tục hiệu quả đối với họ, điều đó không có nghĩa là bạn cũng nên áp dụng phương pháp tương tự khi nói đến doanh nghiệp của mình.
Bạn có biết ai đã thành lập McDonald’s không? Nike không? Chevrolet thì sao? Mặc dù một số người có thể biết, nhưng họ sẽ không thể liên kểt khuôn mặt đó với các tên gọi của thương hiệu.
Ngày nay, nhiều thương hiệu lớn nhất trên thế giới có thể được so sánh hoặc liên kết trực tiếp đến các gương mặt đại diện của họ.
Elon Musk đồng nghĩa với Tesla hay Jack Ma đồng nghĩa với Alibaba. Việc các thương hiệu lớn có các gương mặt gắn liền với họ cũng ngày càng trở nên phổ biến hơn, cho dù đó là giám đốc điều hành cấp cao cấp hay là nhà sáng lập.
Dưới đây là một số lý do cho điều này.
Người tiêu dùng mong muốn kết nối với một nhân cách nào đó hơn là một thương hiệu vô danh.
Rõ ràng là đã có rất nhiều thay đổi trong những năm qua, đặc biệt là cách các thương hiệu tương tác với người tiêu dùng của họ.
30 năm trước, có rất ít cách để quảng cáo – TV, đài phát thanh và báo in là những phương tiện phân phối chính cho quảng cáo.
Các thông điệp gửi qua tin nhắn cũng rất ‘đơn giản’. “Đây là sản phẩm của chúng tôi, và đây là những gì nó có thể làm được…”
Các thương hiệu thúc đẩy sự quen thuộc của thương hiệu thông qua việc sử dụng logo và tagline với hy vọng nó sẽ chuyển thành doanh số bán hàng trong tương lai.
Ngày nay, một logo thậm chí không phải là một vấn đề quan trọng. Nhiều thương hiệu thành công thậm chí đã ngày càng đơn giản hoá logo của họ để người tiêu dùng có thể dễ dàng nhận biết và hiểu nó.
Việc xây dựng thương hiệu và quảng cáo có thể hoạt động trực tiếp và tạo ra chuyển đổi ngay lập tức thông qua các hoạt động mua sắm trực tuyến.
Với mục tiêu tạo ra những kết nối nhanh chóng, nhiều thương hiệu đã bắt đầu sử dụng một gương mặt thân quen để thiết lập mối quan hệ giữa thương hiệu và người tiêu dùng.
Người tiêu dùng kết nối và tin tưởng một thương hiệu gắn liền với hình ảnh của một con người cụ thể hơn là thương hiệu vô danh.
Tesla sẽ có câu chuyện thành công tương tự không nếu sử dụng một người phát ngôn ngẫu nhiên là người nổi tiếng nào đó thay vì Elon Musk? Rõ ràng là không ai có thể kể câu chuyện về họ tốt hơn từ chính họ.
Mọi hành vi của Elon Musk đều gắn liền với Tesla. Và mặc dù, Elon Musk không phải là người ‘đẻ’ ra Tesla, nhưng sự thật là ông là người có quyền lực và sức ảnh hưởng lớn nhất đến toàn bộ thương hiệu Tesla trên thị trường.
Có bất kỳ ai khác có thể truyền tải những tin tức nóng hổi, những diễn biến thú vị và giải thích hướng đi của doanh nghiệp tốt hơn ‘chính chủ’ không? Hẳn là không ai cả, và điều tương tự cũng sẽ áp dụng được cho bạn và thương hiệu của bạn.
Mỗi doanh nghiệp đều có những câu chuyện riêng và những thương hiệu tìm ra cách để kể nó một cách chân thực (authentic) nhất, mang đậm yếu tố con người (human-based) nhất sẽ được hưởng lợi nhiều nhất.
Người tiêu dùng thích nghe những “lý do” đằng sau các thương hiệu. Có rất nhiều doanh nghiệp ngoài kia có những câu chuyện rất hấp dẫn tuy nhiên người tiêu dùng không bao giờ được nghe vì chúng không bao giờ được kể.
Tin tưởng vào sản phẩm và dịch vụ của bạn là bản tuyên ngôn mạnh mẽ nhất mà bạn có thể làm.
Trở thành một doanh nhân của thời hiện đại, là một doanh nhân thực sự có sức ảnh hưởng.
Đó là tuyên ngôn mạnh mẽ nhất mà một doanh nhân có thể đưa ra cho người tiêu dùng của họ – trở thành gương mặt đại diện cho doanh nghiệp mà bạn thành lập có nghĩa là đặt bản thân bạn ra ngoài kia, tương tác với khách hàng và thị trường chứ không chỉ gói gọn trong những bối cảnh văn phòng hay giấy tờ.
Điều đó có nghĩa là bạn cần phải tập trung toàn lực vào thương hiệu của mình và cam kết để mang đến những sản phẩm hoặc dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.
Sẽ không có bất cứ mẫu quảng cáo hoặc sự chứng thực của người nổi tiếng được trả phí nào có thể phù hợp hơn với mức độ tin cậy hoặc cam kết đó của thương hiệu.
Người tiêu dùng biết rằng các thương hiệu sẽ phải đối mặt với những thách thức và không phải mọi thứ sẽ luôn thuận buồm xuôi gió, đó là một lý do khác khiến họ tôn trọng động thái này của bạn, họ cần những mối liên hệ cá nhân.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Ứng dụng AI trong thương mại điện tử là bước tiến vượt trội, thay đổi gần như toàn bộ hành trình trải nghiệm của người dùng và nhà bán hàng trên nền tảng online.
Photo: Bloom Advisor
Trí tuệ nhân tạo (AI) hiện nay được các chuyên gia đánh giá là yếu tố mang tính “tương lai” của thương mại điện tử.
Không chỉ là “vũ khí” công nghệ tiên tiến cho các doanh nghiệp, AI còn là trợ thủ đắc lực cho các thương hiệu đối tác, hộ kinh doanh nhỏ lẻ, nhà bán hàng, người tiêu dùng…
Đặc biệt trong thời điểm dịch bệnh bùng phát và diễn biến phức tạp trên cả nước như hiện tại, việc mua sắm, đi chợ online trên thương mại điện tử nay trở thành hình thức quen thuộc, được tận dụng không kém phương thức truyền thống.
AI lại càng thể hiện rõ vai trò quan trọng xuyên suốt hành trình trải nghiệm người dùng (user journey) trên nền tảng thương mại điện tử.
Trợ thủ đắc lực cho nhà bán hàng.
Việc am hiểu hành vi mua sắm, nhanh chóng có phương án thích ứng và thiết lập yếu tố cá nhân hóa hiện được xem là “combo” lợi thế mà AI có thể mang đến cho các nhà bán hàng nhằm giữ chân người dùng, duy trì gia tăng doanh số trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt của thị trường online hiện nay.
Về bản chất, các giải pháp AI giúp nhà bán hàng tạo nên hành trình tối ưu với mỗi khách hàng, từ khi mới có nhu cầu mua sắm cho đến lúc hoàn tất đơn hàng, dựa trên từng thói quen, sở thích… của mỗi người.
Tại một số nền tảng thương mại điện tử lớn như Lazada, dựa trên số liệu thu thập và phân tích bởi công cụ tích hợp AI, nhà bán hàng có thể ghi nhận những ưu đãi phù hợp dựa theo độ tuổi, giới tính, khu vực, việc làm…
Từ đó, họ có thể đề xuất các sản phẩm phù hợp nhất, đưa ra chiến lược kinh doanh hợp lý, nắm được thời điểm nào thích hợp để tung ưu đãi “chớp nhoáng” (flashsale), “khung giờ vàng” (golden hour)… để kích thích nhu cầu mua sắm của khách hàng.
Không chỉ khơi gợi nhu cầu, AI còn hỗ trợ các nhà bán hàng “chốt đơn” nhanh chóng với tính năng CEM – quản lý tương tác khách hàng. Đây là tính năng đặc biệt giúp phân loại tệp khách hàng thành các nhóm mục tiêu.
Nhà bán hàng có thể chủ động tiếp cận trực tiếp tới từng tệp để khuyến khích khách hàng thanh toán hoàn tất đơn hàng; đánh giá sản phẩm đã mua; gợi ý sản phẩm mới hoặc quảng cáo các chương trình ưu đãi tại gian hàng… từ đó tăng doanh thu và độ nhận diện thương hiệu.
Từ trước làn sóng Covid-19 thứ tư, AI đã hỗ trợ các nhà bán hàng thúc đẩy doanh số hiệu quả nhờ khả năng cá nhân hóa trải nghiệm mua sắm, tăng tỷ lệ chuyển đổi đơn hàng đến hơn 20%. Tính năng phân loại tự động danh mục sản phẩm cũng giúp tiết kiệm thời gian đến 4 lần so với phương pháp thủ công.
Một ưu điểm nữa của AI là giúp phân tích nhu cầu thị trường, chỉ ra những mặt hàng sản phẩm xu hướng, giúp nhà bán hàng chuẩn bị sẵn nguồn cung sản phẩm, đảm bảo không thiếu hụt, ảnh hưởng đến trải nghiệm khách hàng và quá trình giao nhận.
Đơn cử như trong chương trình đưa nông sản Việt lên kênh online do Sở Công thương phát động, hay hưởng ứng lời kêu gọi bình ổn giá, đảm bảo nguồn cung thực phẩm cho TP HCM, sự chuyển biến mạnh mẽ hành vi, thói quen và nhu cầu người dùng đều được ghi nhận.
Các nhà bán hàng cũng phần nào nắm rõ mặt hàng nào đang thiếu cần bổ sung, áp dụng ưu đãi hay giao hàng siêu tốc để đáp ứng người dùng.
Ngoài ra, AI hiện nay còn có tác dụng khác là phát huy “hiệu ứng Diderot” – thuật ngữ mô tả việc người dùng có xu hướng mua thêm những thứ khác bổ trợ cho sản phẩm vừa mua trước đó.
Lợi dụng hiệu ứng này, AI giúp nhà bán hàng gợi ý những sản phẩm đi kèm với mặt hàng chính, góp phần tăng doanh số.
Trải nghiệm mua sắm thông minh cho người dùng.
Tương tự các lợi ích AI mang tới cho nhà bán hàng và các thương hiệu đối tác, người tiêu dùng cũng “hưởng lợi” từ các công cụ hiện đại, tiết kiệm chi phí lẫn thời gian khi mua sắm trực tuyến trên sàn thương mại điện tử.
Trí tuệ nhân tạo giữ vai trò thu thập dữ liệu, tiến hành xử lý, phân tích, sau đó đưa ra những danh mục sản phẩm mang tính cá nhân hóa, thiết kế trải nghiệm mua sắm hướng đến họ nhiều hơn và linh hoạt hơn.
Mặt khác, theo nghiên cứu “Cuộc cách mạng bán lẻ” của OMD mới đây, 67% người Đức tham gia khảo sát cho biết đã sử dụng các tùy chọn tìm kiếm trực quan như hình ảnh, giọng nói…
Theo đó, những “gã khổng lồ” trong ngành trên thế giới như Zalando, Otto và ASOS đã nhanh chóng nắm bắt điểm này, ứng dụng trí tuệ nhân tạo và tích hợp ngay công cụ tìm kiếm nhanh sản phẩm bằng cách quét hình ảnh trực quan ngay trong cuộc sống hàng ngày.
Nay với sự giúp sức của AI, ngoài cách nhập tên sản phẩm truyền thống, người dùng thương mại điện tử có thể sử dụng hình ảnh hoặc tìm kiếm bằng giọng nói vô cùng tiện lợi.
Riêng tại thị trường Việt Nam, Lazada hiện là nền tảng thương mại điện tử duy nhất tại Việt Nam ứng dụng công nghệ tìm kiếm bằng giọng nói “voice search”.
Mặt khác, hình thức giao hàng và thanh toán không tiếp xúc đang là ưu tiên hàng đầu nhằm phòng chống dịch bệnh trong thời điểm hiện tại.
Các sàn thương mại điện tử cũng nhanh chóng nắm bắt và có nhiều biện pháp thông minh liên quan đến trí tuệ nhân tạo để đáp ứng nhu cầu người dùng ở mức tối đa.
Với Lazada, sàn đưa AI vào hệ thống vận hành, giúp tự động hóa toàn bộ quá trình thiết kế tuyến đường giao hàng, rút ngắn thời gian di chuyển, tiện lợi hơn cho các shipper.
Đặc biệt, trong thời điểm hiện tại với nhiều khu phong tỏa, AI đưa ra tuyến đường ngắn nhất, tránh các điểm phong tỏa trên địa bàn, giúp shipper chủ động hơn.
Bên cạnh đó, từ năm 2020, Lazada đã hoàn thiện dịch vụ nhận hàng tự động qua tủ khóa thông minh iLogic Smartbox. Đây được xem là bước tiến công nghệ về sự chủ động trong công tác giao – nhận, hạn chế những tiếp xúc không cần thiết giữa shipper và khách hàng, đảm bảo an toàn tối đa trong mùa dịch.
Hình thức này đã được nhiều doanh nghiệp logistics trên thế giới áp dụng và khá thịnh hành tại các nước châu Á như Singapore, Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan…
Với tủ khóa thông minh iLogic Smartbox, người dùng chỉ cần quét mã QR (được gửi tới địa chỉ email đã đăng ký), hoặc nhập mã OTP (được gửi tới số điện thoại đã đăng ký) để nhận hàng tự động.
Tính đến nay, có 20 tủ khóa thông minh iLogic SmartBox được đưa vào hoạt động tại các trung tâm thương mại, các khu chung cư và trường đại học ở Hà Nội và TP HCM.
Trước khi áp dụng Chỉ thị 16 ở một số tỉnh, thành trên cả nước, hình thức giao nhận này được khá nhiều người dùng ưa chuộng vì tiện lợi, lại tránh những tiếp xúc không cần thiết với shipper, chủ động bảo vệ bản thân lẫn đối phương.
Qua các lợi ích to lớn kể trên, có thể thấy trí tuệ nhân tạo sẽ tiếp tục giữ vai trò trọng yếu và là “vũ khí” mạnh mẽ giúp ngành thương mại điện tử phát triển và ngày một tiên tiến hơn.
Ông Joris Kroese, Giám đốc điều hành kiêm nhà sáng lập của Hatch (doanh nghiệp chuyên cung cấp giải pháp công nghệ cho thương mại điện tử), đã khẳng định rằng trong thập kỷ tới, AI sẽ tiếp tục là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công trong việc nâng cao trải nghiệm mua sắm của khách hàng; đồng thời hỗ trợ đắc lực trong việc tăng doanh thu bán hàng cho các thương hiệu và nhà bán lẻ.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Một trong những lý thuyết quản trị nổi tiếng nhất mọi thời đại của Google đó là thứ mà họ gọi là quy tắc “20% time.”
“20% time” – quy tắc thúc đẩy sự sáng tạo của Google
Các nhà sáng lập Larry Page và Sergey Brin đã nêu bật ý tưởng này của họ trong lá thư trước IPO của Google năm 2004:
Họ viết: “Chúng tôi khuyến khích nhân viên của mình, ngoài các dự án hay công việc thông thường của họ, nên dành 20% thời gian để làm những việc mà họ cho rằng sẽ mang lại lợi ích nhiều nhất cho Google.”
“Điều này cho phép họ sáng tạo và đổi mới nhiều hơn. Nhiều tiến bộ quan trọng của chúng tôi đã xảy ra theo cách này.”
20% thời gian đó được sử dụng để làm việc trên nhiều sản phẩm khác nhau của Google như Google News, Gmail và thậm chí cả Google AdSense.
Theo một số cách, ý tưởng về 20% thời gian quan trọng hơn nhiều so với những gì nó được thể hiện qua tên gọi thông thường.
Nó là việc thoát ra khỏi sự giám sát và thúc ép, bởi vì những người tài năng và sáng tạo nhất không thể bị ép buộc phải làm việc hoặc làm việc theo những cách định sẵn.
Một phát ngôn viên của Google từng chia sẻ “‘20% time’ là một sáng kiến lâu đời của Google … và hiện nó vẫn đang được áp dụng trong tổ chức.”
Page và Brin viết năm 2004: “Hầu hết các dự án rủi ro thất bại thường dạy chúng ta một điều gì đó. Một số ít dự án khác thành công và trở thành những doanh nghiệp hấp dẫn. ”
Hãy thử một lần đi. Hãy để 80% những gì bạn làm bây giờ là để giữ cho bạn đứng vững, mang lại doanh thu và dành 20% kia cho bản thân và tương lai của bạn. Bạn có thể tìm thấy một phần thưởng thực sự đáng giá nếu bạn kiên trì theo đuổi.
Một trong những lầm tưởng tai hại nhất về sự sáng tạo đó là có một “tính cách sáng tạo” cụ thể mà chỉ một số người mới có và những người khác thì không. Thực tế là, trong nhiều nghiên cứu về tính sáng tạo, không có bất cứ một đặc điểm nhận dạng cá nhân cụ thể nào.
Hầu hết mọi người trong chúng ta, ai ai cũng có ít nhất một niềm đam mê thầm kín nào đó, tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, nhiều người chọn cách theo đuổi nó ngoài giờ làm việc, họ đổ hết năng lượng của sự sáng tạo vào đó. Bạn không thấy được nó vì họ chỉ đang không áp dụng những năng lượng đó vào công việc hàng ngày của mình.
Bí quyết để mở ra khả năng sáng tạo không phải là tìm kiếm những người sáng tạo hơn, mà là tạo nhiều điều kiện cho nó được phát triển hơn từ những người đang làm việc cho bạn hay doanh nghiệp của bạn.
Trong khi các nhà nghiên cứu về sự sáng tạo không tìm thấy bất cứ “tính cách sáng tạo” cụ thể nào của một người, nhưng lại khá rõ ràng về những gì dẫn đến sự sáng tạo và chúng là tất cả những thứ bạn có thể thực hiện trong đội nhóm của mình.
Trau dồi kiến thức chuyên môn.
Một trong những điều mà các nhà nghiên cứu về sự sáng tạo đã liên tục tìm thấy trong nhiều thập kỷ đó là chuyên môn là yếu tố hoàn toàn cần thiết để tạo ra các tác phẩm sáng tạo đỉnh cao – và chuyên môn cần phải cụ thể cho một lĩnh vực nhất định.
Vì vậy, bước đầu tiên để bạn hoặc các thành viên trong nhóm của bạn trở nên sáng tạo là hãy trở thành một chuyên gia trong một lĩnh vực cụ thể nào đó. Marketing chẳng hạn.
Lý do khiến chuyên môn trở nên rất quan trọng là vì bạn cần phải là một chuyên gia trong một lĩnh vực cụ thể bạn mới có thể hiểu những vấn đề quan trọng là gì và điều gì sẽ tạo nên một giải pháp mới quan trọng và hiệu quả hơn.
Chẳng hạn, Einstein đã không ngừng nghiên cứu vật lý trong nhiều năm để hiểu mô hình vật lý cơ bản cho thời gian và không gian trước khi ông hiểu rằng có một lỗ hổng cố hữu trong mô hình đó.
Vậy làm thế nào để bạn trau dồi chuyên môn? Chuyên gia về hiệu suất Anders Ericsson đã nghiên cứu vấn đề đó trong nhiều thập kỷ và nhận thấy rằng yếu tố quan trọng nhất để trau dồi chuyên môn đó là luyện tập có chủ ý.
Bạn cần xác định các thành phần của một kỹ năng, đưa ra phương pháp huấn luyện và khuyến khích nhân viên làm việc trên những mặt còn hạn chế. Điều này hiệu quả hơn nhiều so với các hình thức đào tạo mà hầu hết các doanh nghiệp đang làm.
Ví dụ, kỹ năng viết là kỹ năng mà Amazon đã xác định là quan trọng đối với hiệu suất công việc. Nhân viên cần liên tục viết các bản ghi nhớ dài sáu trang, hoặc các bản giới thiệu các tính năng nhỏ của sản phẩm trong suốt sự nghiệp của họ tại công ty này.
Họ thường xuyên nhận được sự huấn luyện và phản hồi cần thiết, và việc viết những bản ghi nhớ tốt là một trong những điều kiện để thăng tiến trong công ty.
Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có thể sao chép chính sách ghi nhớ này của Amazon.
Khuyến khích sự khám phá.
Mặc dù có chuyên môn sâu trong một lĩnh vực nhất định là hoàn toàn cần thiết cho những sự sáng tạo thực sự, nhưng điều đó là chưa đủ.
Hãy xem bất kỳ tác phẩm sáng tạo tuyệt vời nào mà bạn biết và bạn sẽ tìm thấy các thông tin chi tiết quan trọng khác.
Nó thường là một cái nhìn sâu sắc dường như ngẫu nhiên nhưng lại có thể biến các công việc bình thường thành một thứ gì đó rất khác. Ví dụ, đó là một chuyến thăm ngẫu nhiên đến một viện bảo tàng, điều đã truyền cảm hứng cho thiên tài Picasso.
Charles Darwin đã dành nhiều năm để nghiên cứu hóa thạch và suy nghĩ về sự tiến hóa cho đến khi ông bắt gặp một bài luận kinh tế học 40 năm tuổi của Thomas Malthus và dẫn đến lý thuyết chọn lọc tự nhiên (theory of natural selection) của ông. Hay triết lý của David Hume đã giúp đưa Einstein đến với thuyết tương đối hẹp.
Gần đây hơn, một nhóm các nhà nghiên cứu đã phân tích 17,9 triệu bài báo khoa học và đã phát hiện ra rằng những công trình được trích dẫn nhiều nhất có nhiều khả năng đến từ một nhóm chuyên gia trong một lĩnh vực nhưng họ đã làm việc với các chuyên gia trong một lĩnh vực rất khác.
Chính sự kết hợp giữa chuyên môn, sự tìm tòi và sự cộng tác mới mẻ đó đã dẫn đến những ý tưởng thực sự đột phá và sáng tạo.
Đó cũng là cách chính sách “20% time” của Google hiện có thể hoạt động như một ‘công cụ tìm kiếm được hỗ trợ bởi con người’ cho những ý tưởng mới.
Bằng cách cho phép nhân viên làm việc trong các dự án không liên quan đến mô tả công việc chính thức của họ trong 20% thời gian làm việc, những người có kinh nghiệm và chuyên môn khác nhau có thể kết hợp sự nỗ lực của họ theo những cách rất khác với những gì mà công ty đang vận hành. Đây chính là lúc để ‘những cái mới’ ra đời.
Trao quyền cho mọi người bằng cách tận dụng yếu tố công nghệ.
Trong cuốn tiểu sử gần đây của Walter Isaacson về Leonardo da Vinci, ông kể lại cách bậc thầy thời Trung cổ đã nghiên cứu về tự nhiên, từ giải phẫu đến các thành tạo địa chất, để hướng dẫn các tác phẩm nghệ thuật của mình.
Leonardo rõ ràng đã là một thiên tài trong lịch sử, nhưng hãy nghĩ xem ông sẽ hiệu quả hơn bao nhiêu nếu so sánh với một công cụ tìm kiếm tối ưu.
Một trong những khía cạnh bị bỏ qua nhiều nhất của sự đổi mới là cách các công nghệ có thể được ứng dụng để nâng cao năng suất trong công việc.
Thứ nhất, với công nghệ, hai thành phần cốt lõi để dẫn đến sự sáng tạo nói trên (kiến thức chuyên môn và khám phá những thứ mới) trở nên dễ dàng hơn nhiều.
Thứ hai, công nghệ có thể giúp con người giải phóng thời gian và do đó nó cho phép thử nghiệm được nhiều hơn.
Bạn có thể thấy điều này khi làm việc tại Pixar, vốn là một công ty công nghệ đã bắt đầu quay các bộ phim ngắn để chứng minh khả năng sản xuất các sản phẩm gốc của nó, là các phần mềm hoạt hình.
Tuy nhiên, khi họ đang thử nghiệm công nghệ này, họ ‘vô tình’ nhận thấy là họ cũng đang trải nghiệm với các thuật kể chuyện (storytelling), và những thử nghiệm này sau đó đã đưa họ trở thành một trong những studio được đánh giá cao nhất trong lịch sử.
Phần thưởng thường dành cho sự bền bỉ.
Trong cuốn sách của mình, nhà sáng lập Pixar gọi những ý tưởng ban đầu của mọi sự sáng tạo là “những đứa trẻ xấu xí” và nhấn mạnh sự cần thiết của việc đừng để chúng bị đánh giá quá nhanh.
Tuy nhiên, hầu hết các doanh nghiệp hay thương hiệu lại đang làm điều ngược lại. Bất kỳ ý tưởng nào không thể hiện được lời hứa ban đầu hay không có giá trị đều ngay lập tức bị xoá bỏ mà không cần lý do.
Một doanh nghiệp đã có thể đi ngược với xu hướng này là IBM. Bộ phận nghiên cứu của nó thường xuyên theo đuổi những ý tưởng có vẻ kỳ lạ trong một thời gian rất lâu trước khi chúng khả thi về mặt thương mại.
Đó cũng là lý do tại sao IBM, bất chấp những thăng trầm khác nhau, nó vẫn là một doanh nghiệp có lợi nhuận cao trong khi rất nhiều đối thủ cũ của nó đã ra đi từ lâu.
Chuyên gia công nghệ Kevin Ashton, người đầu tiên nảy ra ý tưởng về chips RFID đã từng chia sẻ: “Sáng tạo là một hành trình dài, nơi mà hầu hết các ngã rẽ đều sai và hầu hết các kết thúc đều chết. Điều quan trọng nhất mà những người sáng tạo cần làm là làm việc. Điều quan trọng nhất mà họ không được làm đó là từ bỏ”.
Bạn nên coi việc sáng tạo là một quá trình hơn là một sự kiện. Nếu bạn không đầu tư vào chuyên môn, sự khám phá và từ chối việc chấp nhận những ngã rẽ hay ngõ cụt. Bạn không thể tạo ra bất cứ thứ gì thực sự mới và khác biệt.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Đã từng tuyên bố không bao giờ đầu tư vào các công ty công nghệ, giờ đây Apple là một trong những khoản đầu tư lớn nhất của Warren Buffett.
Không thể phủ nhận, Warren Buffett là một trong những nhà đầu tư thành công liên tục nhất trong bảy thập vừa qua.
Bạn có thể nghĩ rằng lý do cho các khoản lợi nhuận đầy ấn tượng của ông là do ông nghiên cứu kỹ lưỡng trước khi đầu tư hoặc thực tế là ông luôn có tầm nhìn dài hạn, đặt cược vào các công ty có tiềm năng lâu dài với mức sinh lời cao.
Và bạn đã đúng – đó là cả hai lý do lớn dẫn đến thành công của Buffett.
Nhưng ông cũng có một đặc điểm tính cách khác đã giúp mình luôn đi đầu trong một thế giới đang thay đổi nhanh chóng và đó không phải là điều mà hầu hết các nhà lãnh đạo doanh nghiệp coi trọng – ông sẵn sàng sai.
Không chỉ vậy, ngoài viêc sẵn sàng thừa nhận mình đã sai, điều mà rất ít các nhà lãnh đạo thời nay có thể làm được.
Điều quan trọng hơn là ông sẵn sàng sửa và cập nhật lại các quy tắc của chính mình – thậm chí là ngay cả những quy tắc đã từng giúp ông thành công trong quá khứ để có thể thích ứng tốt hơn với những thực tế mới.
Ví dụ điển hình với Apple.
Công ty Berkshire Hathaway của Warren Buffett vừa tiết lộ rằng khoản đầu tư lớn nhất của họ là vào Apple. Berkshire sở hữu hơn 5% cổ phần của Apple và hơn 40% danh mục đầu tư chứng khoán của công ty này là tại Mỹ.
Buffett đã đầu tư vào Apple được vài năm nay, nhưng điều thú vị là bạn hãy nhớ rằng trong nhiều thập kỷ trước, ‘Oracle of Omaha’ này cũng từng né tránh các cổ phiếu công nghệ.
Trên thực tế, đó là quy tắc số 5 trong các nguyên tắc đầu tư của Berkshire Hathaway: “Nếu các doanh nghiệp có nhiều yếu tố công nghệ, chúng tôi sẽ không hiểu nó.”
Khoảng một thập kỷ trước, Buffett đã thay đổi quan điểm của mình về công nghệ và bắt đầu đầu tư vào IBM. Vào thời điểm đó, đây là công ty công nghệ lâu đời và có vẻ ổn định nhất mà ông có thể chọn.
Ông cho biết ông rất ấn tượng với việc IBM giữ chân khách hàng của mình và “sẽ có rất nhiều sự liên tục đổi mới đối với nó.”
Cuối cùng Buffett đã sai. Ông đã không lường trước được sự phát triển không ngừng của lĩnh vực điện toán đám mây và điều đó sẽ có thể sự kìm kẹp sự phát triển của IBM đến như thế nào trên mọi khía cạnh của công nghệ.
Buffett đã đầu tư vào IBM trong khoảng bảy năm và sau đó đã bán tất cả cổ phần của mình vào năm 2018.
Ông đã cố gắng tuân theo Quy tắc số 1 và số 2 nổi tiếng của mình trong việc đầu tư – là “Không bao giờ để bị mất tiền”.
Tỷ suất lợi nhuận cao của Apple.
Sau sai lầm của chính mình với IBM, Buffett kết luận rằng ông đã chọn sai công ty công nghệ và bắt đầu đầu tư vào Apple.
Ông lưu ý rằng đó là một công ty có tỷ suất lợi nhuận khá cao – có thể mang lại lợi nhuận khổng lồ tương ứng với khối tài sản mà nó đang nắm giữ – và nó là một trong số ít các công ty có thể giữ biên độ lợi nhuận cao theo thời gian.
Buffett trao đổi với CNBC vào năm 2018: “Nếu bạn nhìn vào Apple, tôi nghĩ nó kiếm được gần gấp đôi so với các công ty có lợi nhuận cao thứ hai ở Mỹ”.
Buffett đã đi từ việc “chúng tôi không đầu tư vào các công ty công nghệ vì chúng tôi không hiểu họ” đến “chúng tôi đầu tư vào các công ty công nghệ vì một số trong số họ có tỷ suất lợi nhuận rất cao và đó là cách để kiếm được nhiều tiền nhất.”
Hầu hết chúng ta, một khi tìm thấy một công thức mang lại thành công cho chính mình, chúng ta sẽ có xu hướng gắn bó với nó, ngay cả khi công thức đó không còn đúng.
Tuy nhiên sự thật là, khi mọi thứ thay đổi, công thức thành công cũng thay đổi và chúng ta cần phải sớm thích nghi để tạo ra cho mình những quy tắc mới, như cách Buffett đã làm.
Nếu bạn đang tuân theo một quy tắc mà bạn từng sử dụng để đưa ra các quyết định trong công việc kinh doanh của riêng mình, hãy tự hỏi bản thân xem bạn đang tuân theo quy tắc này vì nó đã chứng minh mức độ hiệu quả với bạn trong quá khứ hay vì nó đang hoặc sẽ hoạt động tốt cho bạn lúc bấy giờ.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Cũng như nhiều công cụ hỗ trợ phân tích dữ liệu khác của Google như Google Search Console, Google Keyword Planner, Google Trends cũng cung cấp cho bạn vô số những dữ liệu, đặc biệt các dữ liệu mang tính tức thời.
Khi nói đến Google Trends, không ít những câu hỏi được đưa ra như, “cách sử dụng Google Trends như thế nào?”, “Google Trends làm việc ra sao? hay “Tôi có thể tận dụng nó như thế nào?”. Dưới đây là những gì có thể bạn sẽ cần.
1. Data by date (phạm vi dữ liệu).
Google Trends có thể cho bạn biết những gì mọi người đang tìm kiếm vào bất kỳ ngày nào từ năm 2004 đến vài phút trước.
Nó cũng dựa trên hai tập dữ liệu: lịch sử ( từ 2004 đến 3 ngày trước) và thời gian thực (từ tuần trước). Dữ liệu theo thời gian thực (real-time) được cập nhật theo từng phút.
2. Phân biệt xu hướng (trending) và lượng tìm kiếm hàng đầu (top-searched).
Các tìm kiếm thịnh hành hay mang tính xu hướng (trending) là những tìm kiếm đang có mức độ tăng trưởng nhanh nhất (qua các thời kỳ), trong khi lượng tìm kiếm hàng đầu hoặc “được tìm kiếm nhiều nhất” là những truy vấn được tìm kiếm nhiều nhất trong một khung thời gian cụ thể.
Các tìm kiếm mang tính xu hướng rất hữu ích để biết mọi thứ đã thay đổi như thế nào từ quá khứ đến hiện tại.
3. Hãy chọn những chủ đề (topics) khi bạn có thể.
Khi bạn bắt đầu trên Google Trends, bạn sẽ có tùy chọn để tìm kiếm các “cụm từ” hoặc “chủ đề” sẵn có.
Google khuyên bạn nên chọn các “chủ đề” khi có thể. Các chủ đề là ngôn ngữ bất khả tri và có thể giải thích cho các biến thể chính tả (sai chính tả), cũng như nhiều tên gọi trùng lặp khác cho cùng một thứ.
4. So sánh các khu vực tìm kiếm.
Làm cách nào để bạn so sánh các tìm kiếm cho cùng một thứ ở hai vị trí khác nhau? Google Trends chuẩn hóa dữ liệu tìm kiếm để so sánh giữa các cụm từ một cách dễ dàng hơn.
Kết quả tìm kiếm được chuẩn hóa theo thời gian và vị trí của một từ khoá. Điều này có nghĩa là các kết quả tìm kiếm theo các khu vực địa lý có thể so sánh được, vì vậy bạn có thể so sánh mức độ tìm kiếm của các khu vực khác nhau ở từng thời điểm khác nhau.
5. Xu hướng hàng ngày.
Đối với một số quốc gia trên thế giới, bạn có thể xem dữ liệu xu hướng hàng ngày. Đó cũng là nơi bạn sẽ hiểu được khối lượng tìm kiếm của các quốc gia nhất định.
6. Tìm ra những gì đang là xu hướng lúc bấy giờ.
Xu hướng dữ liệu tức thời, là những gì bạn có thể thấy về những thứ đang diễn ra cũng như bối cảnh của tin tức đó.
7. Đưa ra những sự so sánh.
Nếu bạn muốn hiểu quy mô của một xu hướng, hãy sử dụng phương pháp so sánh tương đối để đánh giá mức độ phổ biến của nó.
8. So sánh sự khác biệt của các khu vực cho cùng một tìm kiếm.
Đây là một trong những tính năng được yêu thích nhất trên Google Trends. Bạn có thể so sánh tối đa năm chủ đề hoặc cụm từ tìm kiếm và đối với mỗi chủ đề, bạn có thể chỉ định các vị trí địa lý cụ thể.
Ví dụ: bạn có thể thấy các tìm kiếm COVID-19 thay đổi như thế nào ở các quốc gia khác nhau trên thế giới trong 12 tháng qua.
9. Google Trends có thể giúp bạn hình dung được những sở thích chung.
Google Trends thực sự là một tập dữ liệu lấy con người làm trọng tâm. Bạn tìm kiếm những gì bạn quan tâm. Ngay cả khi những sở thích đó đôi khi là nhất thời, bạn có thể muốn biết nhiều hơn về các chủ để nhất định.
Google Trends giúp chúng ta hình dung và khám phá những giấc mơ, những chú chó và chú mèo của chúng ta và thậm chí là cả cách trồng hoa sau vườn.
10. Xu hướng không phải là một cuộc thăm dò.
Google Trends không phải là một công cụ để tạo các cuộc thăm dò ý kiến khoa học và không nên nhầm lẫn nó với dữ liệu thăm dò ý kiến. Nó chỉ phản ánh sở thích tìm kiếm đối với các chủ đề cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định.
11. Nhưng nó có thể cho bạn biết nhiều thứ.
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) sử dụng Google Trends để theo dõi GDP mỗi tuần giữa hàng quý để có thể có được những cái nhìn chi tiết hơn về những gì đang xảy ra với nền kinh tế thế giới.
12. Tự động điền không giống với dữ liệu xu hướng.
Tính năng tự động điền (Autocomplete) cố gắng dự đoán những gì bạn đang nhập vào để Google có thể cung cấp cho bạn những gì bạn cần nhanh hơn.
Mặt khác, dữ liệu xu hướng là một công cụ mà bạn có thể tra cứu sở thích tìm kiếm trong bất kỳ truy vấn cụ thể nào. Vì bạn đang nhập vào và yêu cầu xem kết quả, Google sẽ hiển thị cho bạn dữ liệu xu hướng có sẵn cho hầu hết mọi truy vấn.
13. Xem những xu hướng đang diễn ra gần bạn.
Một tính năng thú vị khác trên Google Trends ở Mỹ đó là khả năng xem những gì đang thịnh hành ở các khu vực thành phố lớn mà không cần nhập vào cụm từ tìm kiếm.
Bạn có thể xem những gì đang thịnh hành trong tháng qua hoặc thậm chí cả năm. Ví dụ: đây là xu hướng ở San Francisco trong tháng qua.
14. Tải xuống dữ liệu của bạn.
Chỉ cần nhấp vào nút tải xuống bên cạnh mỗi biểu đồ. Để có tập dữ liệu lớn hơn, hãy xem tập dữ liệu lớn BigQuery từ Google. (Có thể bạn sẽ cần đội ngũ IT hỗ trợ).
15. Khám phá các truy vấn mới.
Khoảng 15% truy vấn tìm kiếm mới trên Google Trends mỗi ngày chưa từng được nhìn thấy trước đây. Đó là một cách tuyệt vời để khám phá những sở thích đang thay đổi liên tục của mọi người trên khắp thế giới.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nếu bạn đang trải qua một giai đoạn khó khăn trong kinh doanh, cuộc sống cá nhân hoặc công việc, những bí kíp đơn giản này sẽ giúp bạn dễ dàng vượt qua những khủng hoảng đó.
Tất cả chúng ta đều có thể muốn bỏ cuộc vào một lúc nào đó. Không ai có thể tránh được cảm giác bất lực, thất vọng hay căng thẳng.
Tuy nhiên, điều phân biệt những người thành công với những người còn lại là sự kiên trì; một thái độ phát triển dựa trên sự kiên nhẫn, học hỏi và tự phản ánh bản thân.
Nếu bạn đang phải trải qua một giai đoạn khó khăn trong kinh doanh, cuộc sống cá nhân hoặc công việc, những cách đơn giản dưới đây rất có thể sẽ ữu ích với bạn.
1. Tạo ra những bước tiến nhỏ.
Nếu bạn cảm thấy quá nhiều áp lực trong công việc hoặc cuộc sống, hãy thử thay đổi một vài điều vốn đã làm tăng mức độ căng thẳng và lo lắng của bạn. Ví dụ, dọn dẹp bàn làm việc của bạn hoặc sắp xếp lại những giấy tờ mà bạn phải lo lắng.
Xác định những thứ đang làm khó bạn và những thứ dễ bạn có thể làm ngay; Bạn sẽ sớm nhận thấy rằng từng thay đổi dù nhỏ cũng sẽ tạo ra cho bạn đủ năng lượng để tiếp tục vượt qua những thách thức lớn hơn.
2. Học hỏi từ những người tích cực.
Điều tối thiểu bạn cần làm trong những thời điểm khủng hoảng này là nên tránh tiếp xúc với những người có thái độ tiêu cực.
Làm như vậy bạn sẽ hấp thụ những cảm xúc xấu của họ và chỉ làm tăng thêm sự thất vọng của bạn. Ngược lại, những người có thái độ tích cực lại là những gì bạn cần để chuyển đổi tâm trạng và nhìn mọi thứ từ một góc độ khác, lạc quan hơn.
3. Tránh xa các vấn đề.
Với những thói quen thường làm, bạn sẽ rất khó ngừng nghĩ về những hoàn cảnh khó khăn mà mình đang phải trải qua. Vì vậy, cách tốt nhất là bạn nên thực hiện một số hoạt động mới, những điều mà bình thường bạn chưa từng làm.
Bạn có thể mất vài phút để đi bộ trong công viên hoặc nghe một bản nhạc mình yêu thích, bạn sẽ thay đổi trạng thái và bạn sẽ trở lại văn phòng với những ý tưởng và giải pháp mới.
4. Đừng quá tự ti.
Đó là lời khuyên khôn ngoan nhất mà bạn bè và gia đình của bạn dành cho. Khi bạn gặp khó khăn hoặc đối mặt với thất bại, điều phổ biến nhất là mọi người thường tự gắn nó với những thiếu sót và hạn chế của bản thân, tự trách móc bản thân.
“Tôi không giỏi trong việc này”, “người đó ghét tôi” hay “tôi không thể làm được..” là những cụm từ phổ biến. Để vượt lên phía trước, bạn sẽ phải ngừng suy nghĩ theo chiều hướng đó, hãy đồng cảm với bản thân và cố gắng hiểu tại sao điều đó lại xảy ra.
5. Nhìn thấy những điều tốt đẹp.
Khi chúng ta trải qua những giai đoạn khó khăn, chúng ta có xu hướng nhìn mọi thứ bằng ánh mắt bi quan. Đây là cách chúng ta ngừng hình dung về những điều tốt đẹp đã và đang xảy ra xung quanh chúng ta.
Hãy dành một vài phút để bình tĩnh và suy nghĩ về những điều tích cực. Cố gắng viết và đọc chúng theo thời gian. Nó sẽ như một lời nhắc nhở rằng tất cả đều sẽ ổn thôi.
6. Ngồi thiền.
Bài tập này có thể cực kỳ thư giãn và đầy cảm hứng. Bạn có thể bắt đầu mỗi ngày bằng cách thiền khoảng năm phút.
Hãy sử dụng thời gian đó để tập trung vào hơi thở và cơ thể của bạn. Hãy để suy nghĩ của bạn trôi qua và tránh phán xét chúng. Cố gắng thực hiện ở một nơi yên tĩnh, ngay sau khi bạn thức dậy. Nó sẽ làm bạn cảm thấy yên tâm hơn với mọi thứ.
7. Ngắt kết nối.
Nếu công ty của bạn đang gặp khủng hoảng hoặc bạn gặp vấn đề nghiêm trọng trong công việc, rất có thể bạn sẽ khó bỏ máy tính hay điện thoại của mình sang một bên.
Tuy nhiên, ở những thời điểm này lại là lúc bạn cần nhất sự tĩnh lặng, tránh xa các tin nhắn, sự ồn ào và các vấn đề phiền nhiễu khác. Bạn có thể tắt bất kỳ hình thức giao tiếp nào và chỉ dành thời gian cho bản thân.
8. Vận động.
Có thể bạn quá bận rộn và lo lắng và bạn thấy rằng mình không có đủ thời gian rãnh rỗi để đi gến phòng Gym hay luyện tập một cái gì đó.
Tuy nhiên, việc vận động hay tập thể dục có thể giúp bạn giải phóng endorphin, đây là một liệu pháp tuyệt vời để xua tan các cơn tức giận hay buồn bực.
Theo nhiều nghiên cứu, việc có một người đi trước đủ kiến thức và kỹ năng hướng dẫn bạn là điều thực sự rất cần thiết, dù cho đó là trong kinh doanh, sự nghiệp hay cuộc sống.
Đó có thể là một người bạn, một giáo viên hoặc một nhân vật có ảnh hưởng trong lĩnh vực của bạn. Điều quan trọng đó phải là người có kinh nghiệm và đủ trung thực để nói với bạn tất cả những sự thật.
10. Tìm nguyên nhân sâu xa.
Khi bạn trải qua một giai đoạn khó khăn, rất có thể là bạn sẽ đổ lỗi cho mọi người, bạn trút giận lên đồng nghiệp và bạn bè của mình và rằng bạn đang chống lại bất cứ điều gì được đặt ra trước mắt bạn.
Lời khuyên tốt nhất là bạn nên ngồi xuống để suy nghĩ và phân tích xem đâu là nguyên nhân khiến bạn có những cảm xúc đó. Góc rễ của vấn đề là gì.
Làm như vậy sẽ giúp bạn hiểu được điều gì bạn có thể và không thể. Và đúng hơn là chấp nhận hay buông bỏ. Trong đó, sự khôn ngoan được đặt lên hàng đầu.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Lệnh đóng cửa vẫn tiếp tục trong khi tình hình Covid-19 đang căng thẳng đã buộc người tiêu dùng Việt Nam phải trực tuyến. Và kết quả là, Shopee đã bỏ xa các đối thủ cạnh tranh gần nhất của mình.
Báo cáo người tiêu dùng được kết nối (Connected Consumer Report) của Decision Lab cho quý 2 năm 2021 đã cho thấy gã khổng lồ thương mại điện tử của Singapore, Shopee, là thương hiệu mua hàng trực tuyến yêu thích nhất của Việt Nam.
Khi phần lớn người dân Việt Nam đang sống trong điều kiện đóng cửa nghiêm ngặt kể từ tháng 5 năm 2019, bao gồm cả ở trung tâm kinh tế chính Thành phố Hồ Chí Minh, sự thống trị của Shopee so với các đối thủ cạnh tranh đang tiếp tục tăng lên.
Theo nghiên cứu, khi được hỏi về việc sử dụng nền tảng nào thường xuyên nhất khi mua sắm trực tuyến, 51% số người được khảo sát trên thiết bị di động của Decision Lab cho biết đó là Shopee.
Đây là lần đầu tiên một nền tảng thương mại điện tử vượt qua mức hơn 50% trong toàn ngành kể từ khi Decision Lab bắt đầu xuất bản chuyên đề báo cáo này vào năm 2019.
Trong thời gian này, mua sắm trực tuyến đã bùng nổ trong tầng lớp trung lưu vốn đang ngày càng gia tăng (middle class) tại Việt Nam, do đại dịch toàn cầu tăng nhanh.
Cùng với một loạt các đối thủ cạnh tranh, bao gồm Alibaba của Trung Quốc, công ty mẹ của Shopee, Sea Group đã đầu tư rất nhiều vào tiềm năng của thị trường Việt Nam.
Theo báo cáo của Bloomberg, nghiên cứu e-Conomy SEA 2020 được thực hiện bởi Google, Temasek và Bain đã tiết lộ rằng từ năm 2016 đến năm 2020, 1,9 tỷ USD đã được đầu tư vào lĩnh vực trực tuyến tại Việt Nam.
Được thu hút bởi một loạt các chương trình khuyến mãi và bao gồm cả những gì Shopee gọi là “giờ săn hàng” – khoản đầu tư đã thực sự mang lại hiệu quả cho Sea Group.
Khi được chia nhỏ thành các trung tâm thành thị và khu vực, sự thống trị của Shopee càng thể hiện rõ ràng hơn.
Khi được hỏi về nền tảng thương mại điện tử được sử dụng nhiều nhất khi mua sắm trực tuyến ở cả Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội, 80% người được hỏi đã chọn Shopee, và con số này cũng bỏ xa so với các đối thủ như Sendo hay TiKi.
Nếu xét theo nhóm tuổi, Shopee vẫn giữ nguyên vị thế, ngoại trừ một điểm khác biệt rõ ràng là Gen X vẫn thích Lazada nhiều hơn, cũng là đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Shopee.
Lần đầu tiên đến Việt Nam vào năm 2012 (Shopee ra mắt vào năm 2015) và sau đó được mua lại bởi Tập đoàn Alibaba vào năm 2016, Lazada rõ ràng là vẫn có một số lợi thế nhất định khi nó là một trong những nền tảng thương mại điện tử ‘lâu đời’.
Ngày càng có nhiều người cảm thấy mệt mỏi và đơn độc tại nơi làm việc – và điều này không chỉ ảnh hưởng đến các cá nhân mà còn cả các tổ chức.
Ngày càng có nhiều người cảm thấy mệt mỏi và đơn độc trong công việc. Khi phân tích số liệu trong bản điều tra chung của xã hội năm 2016, các nhà nghiên cứu nhận thấy rằng, so với khoảng 20 năm trước, mọi người hiện đang trở nên kiệt sức cao hơn gấp hai lần.
Gần 50% số người được khảo sát nói rằng họ thường xuyên hoặc luôn kiệt sức vì công việc.
Đây là một thống kê đáng báo động – và tăng đến 32% so với hai thập kỷ trước.
Hơn nữa, nghiên cứu cho thấy có một mối tương quan đáng kể giữa việc cảm thấy đơn độc và kiệt sức trong công việc: Mọi người càng kiệt sức, họ càng cảm thấy đơn độc.
Sự đơn độc này không phải chỉ là kết quả của sự cô lập hay giãn cách xã hội như bạn vẫn nghĩ, mà cũng là do sự kiệt quệ về mặt cảm xúc ở nơi làm việc.
Khi nghiên cứu cuốn sách The Happiness Track, các nhà nghiên cứu nhận thấy rằng 50% mọi người – ở khắp các ngành nghề, từ các lĩnh vực phi lợi nhuận cho đến lĩnh vực y tế – đều đang phải chịu sự kiệt sức.
Đây không chỉ là vấn đề đối với các giám đốc điều hành luôn phải bận rộn và làm việc quá sức (mặc dù tỷ lệ đơn độc và kiệt sức trong nhóm này là rất cao).
Các nhà nghiên cứu nhận thấy rằng vấn đề này phổ biến khắp các ngành nghề, doanh nghiệp và cả trong hệ thống phân cấp xã hội.
Đơn độc, cho dù nó là kết quả của sự cô lập hoặc kiệt quệ về mặt xã hội hay về sự quá tải trong công việc, đều có những hậu quả nghiêm trọng đối với cá nhân và tổ chức.
Ông John Cacioppo, một chuyên gia về tâm lý cho biết: “Bản chất con người và nhu cầu kết nối về mặt xã hộ, nhấn mạnh tác động to lớn của nó đối với sức khỏe tâm lý và thể chất cũng như tuổi thọ của con người.”
Nghiên cứu của Bà Sarah Pressman, Đại học California, chứng minh rằng trong khi béo phì làm giảm tuổi thọ 20%, uống rượu bia 30% và hút thuốc lá 50%, thì sự đơn độc giảm đi đến 70%.
Trên thực tế, một nghiên cứu khác cũng cho thấy đơn độc làm tăng nguy cơ đột quỵ hoặc bệnh mạch vành – là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở các nước phát triển.
Mặt khác, cảm giác kết nối xã hội có thể tăng cường hệ thống miễn dịch của chúng ta, kéo dài tuổi thọ và giảm tỷ lệ lo lắng cũng như trầm cảm trong mỗi người.
Như bất cứ ai đã từng trải qua cảm giác đó đều có thể hiểu rằng, đơn độc là một cảm giác đau đớn về mặt cảm xúc; nó thậm chí còn ghi nhận là nỗi đau thể xác trong não bộ.
Những tác động xã hội của sự khó chịu này ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất làm việc bởi vì mọi người thường không còn thiết tha với công việc của chính họ.
Nghiên cứu của Trường Kinh doanh Smith tại Đại học Queen’s và đơn vị tư vấn Gallup đều cho thấy những chi phí cực kỳ lớn đối với các doanh nghiệp thiếu đi sự gắn bó: tỷ lệ bỏ việc gần 37%, lợi nhuận thấp hơn 16% và giá cổ phiếu thấp hơn 65% theo thời gian.
Trong khi, các chuyên gia và doanh nghiệp đang phải vật lộn để tìm ra các phương án chống lại mức độ kiệt sức ngày càng tăng này.
Nhiều đơn vị đang khuyến khích nhân viên tập trung vào việc giảm căng thẳng hoặc giảm khối lượng công việc – tất cả đều hướng đến việc giảm tải sự kiệt sức.
Bên cạnh đó, mối liên hệ của nó với sự đơn độc cho thấy rằng nhiều sự kết nối hơn giữa con người với nhau tại nơi làm việc cũng có thể là chìa khóa để giải quyết vấn đề kiệt sức.
Trên thực tế, nghiên cứu đã chứng minh rằng các kết nối xã hội sẽ làm cho tỷ lệ kiệt sức thấp hơn, sự hài lòng và năng suất công việc cao hơn.
Xét cho cùng, yếu tố quan trọng nhất là nên tạo ra sự hạnh phúc trong công việc.
Sự gắn bó tại nơi làm việc gắn liền với các mối quan hệ xã hội tích cực và liên quan đến cảm giác được đánh giá cao, hỗ trợ, tôn trọng cũng như sự an toàn.
Vậy lãnh đạo và nhân viên có thể làm gì?
Thúc đẩy một văn hóa hòa nhập và đồng cảm tại nơi làm việc.
Một nghiên cứu của Ông Kim Cameron thuộc Đại học Michigan cho thấy rằng những nơi làm việc được đặc trưng bởi các mối quan hệ quan tâm, hỗ trợ, tôn trọng, trung thực và vị tha có thể dẫn đến hiệu suất của tổ chức cao hơn các tổ chức còn lại.
Theo nghiên cứu, bạn nên khuyến khích và coi trọng các mối quan hệ ấm áp, thân thiện và thấu hiểu giữa mọi người. Đặc biệt, sự đồng cảm có thể là một yếu tố chống lại tình trạng kiệt sức trong công việc.
Bà Jane Dutton, giáo sư tại Đại học Michigan lập luận một cách thuyết phục rằng lòng trắc ẩn có thể thúc đẩy khả năng phục hồi cao hơn tại nơi làm việc nói chung.
Bạn nên khuyến khích nhân viên trong toàn tổ chức xây dựng mạng lưới phát triển.
Các mạng lưới phát triển là nơi mà các đồng nghiệp thường xuyên tìm đến nhau để được tư vấn hoặc hỗ trợ lẫn nhau.
Tại đại đa số các doanh nghiệp, việc tạo ra các mạng lưới này còn tuy thuộc vào các cơ hội.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp có thể giúp thúc đẩy chúng bằng cách chỉ định các đối tác cụ thể đồng thời giúp nhân viên tiếp cận và kết nối với các cố vấn, huấn luyện viên và đồng nghiệp tiềm năng khác.
Ngoài ra, việc loại bỏ các rào cản kết nối, giải phóng không gian và cung cấp đầy đủ thông tin cũng có thể giúp doanh nghiệp được phần nào.
Ăn mừng những thành công chung của tập thể.
Hạnh phúc nảy sinh từ môt giờ hạnh phúc có thể ngắn ngủi. Nhưng ăn mừng những thành công chung của tập thể giúp tạo ra một cảm giác thân thuộc và gắn bó trong các tổ chức hơn rất nhiều.
Một trong những ví dụ điển hình nhất mà các nhà nghiên cứu đưa ra là tại Awethu, một vườn ươm khởi nghiệp ở Nam Phi.
Mỗi khi có một nhân viên mới được tuyển vào doanh nghiệp, một tiếng chuông sẽ vang lên và mọi người sẽ tạm dừng những gì họ đang làm chỉ để chào đón cho người mới đó.
Loại nghi lễ này giúp xây dựng tình đoàn kết, tăng cảm giác thân thuộc và có thể giúp bảo vệ nhân viên khỏi tình trạng kiệt sức.
Các nghiên cứu gần đây ước tính rằng sự đơn độc khiến các nhà tuyển dụng ở Anh tiêu tốn hàng tỷ đô la mỗi năm và tình trạng kiệt sức của nhân viên khiến hệ thống chăm sóc sức khỏe của Mỹ tiêu tốn hàng trăm tỷ đô la mỗi năm.
Nghiên cứu đã quá rõ ràng và bây giờ đã đến lúc các nhà quản lý và lãnh đạo phải thực hiện các bước nhất định để chống lại những ‘căn bệnh’ này.
Tham gia Cộng đồng We‘re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Sự khác biệt lớn giữa các thế hệ (Generation) Baby Boomers, Gen X, Gen Y, Gen Z, Gen Alpha, Gen Beta đang tạo ra vô số những thách thức cho người làm marketing. Vậy sự khác biệt chính giữa các thế hệ Baby Boomers, Gen X, Gen Y, Gen Z và Gen Alpha là gì, những thế hệ này được sinh ra từ năm nào, điều này khiến các hoạt động marketing và kinh doanh thay đổi ra sao, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu chi tiết trong bài viết này.
Tìm hiểu về các thế hệ Baby Boomers, Gen X, Gen Y, Gen Z và Gen Alpha
Trong phạm vi bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về những sự khác biệt của các thế hệ (Generation) như Baby Boomers, Gen X, Gen Y (Millennials), Gen Z, Gen Alpha và Gen Beta.
Theo nghiên cứu của Giáo sư Philip Kotler và đồng nghiệp, hiện có 5 thế hệ hay còn được gọi tắt là Gen mà người làm Marketing cần nghiên cứu và tìm hiểu đó là Gen X, Gen Y, Gen Z, Gen Alpha, Gen Beta và Baby Boomers.
Baby Boomers – được sinh ra từ năm 1946 đến 1964.
Gen X – sinh năm từ 1965 đến 1980.
Gen Y – những người được sinh ra từ giữa những năm 1981 và 1996.
Gen Z – những người sinh giữa những năm 1997 và 2009.
Gen Alpha – bao gồm những người sinh từ năm 2010 đến 2025.
Gen Beta – bao gồm những người sinh từ ngày 01/01/2025
Dưới đây là những insight thú vị từ các thế hệ Baby Boomers, Gen X, Gen Y, Gen Z và Gen Alpha.
1. Baby Boomers.
Thế hệ hay Gen đầu tiên chúng ta cần tìm hiểu đó là Baby Boomers, vậy Baby Boomers là Gen gì và họ có gì đặc biệt.
Theo thứ tự Baby Boomers, Gen X, Gen Y, Gen Z và Gen Alpha, Baby Boomers là những người lớn tuổi nhất, họ được sinh ra từ năm 1946 đến 1964.
Thuật ngữ baby boom liên quan đến tỷ lệ sinh đẻ cao ở Mỹ – và nhiều nơi khác trên thế giới – được theo sau bởi sự kết thúc của thế chiến 2 (World War II).
Với nền kinh tế và an ninh hậu chiến tranh, nhiều cặp đôi đã quyết định có em bé, những người đã trở thành thị trường mục tiêu trọng yếu cho những người làm marketing hiện tại.
Những người đầu tiên của thế hệ, họ là những thanh thiếu niên vào những năm 1960, được nuôi dưỡng trong những gia đình tương đối sung túc.
Tuy nhiên, tuổi thanh xuân của họ đã được trải qua dưới những căng thẳng của các vấn đề chính trị xã hội trong suốt cả thập kỷ. Kết quả là, họ thường liên quan với các phong trào phản văn hoá tại Mỹ và những quốc gia phương Tây khác.
Nhiều khái niệm không chính thống như hoạt động xã hội (social activism), chủ nghĩa môi trường (environmentalism), và lối sống hyppie (hippie lifestyle) cũng đã được nổi lên trong thời kì này. Phong trào phản văn hoá đã được khuếch đại hơn nữa bởi sự nổi lên của Tivi và quảng cáo cũng như làn sóng Hollywood mới.
Không giống như những người sinh ra trong thời kì đầu của thế hệ (early Boomers), những người được sinh ra cuối cùng trong thế hệ (late Boomers) – còn được biết đến là Gen Jones (Generation Jones) – phải sống trong một thời kì kiệt quệ của nền kinh tế.
Có bố mẹ đang trong độ tuổi làm việc, họ đã sống một cách độc lập và làm việc chăm chỉ hơn trong những sự nghiệp đầu đời của họ. Thế hệ phụ trong Baby Boomers này chính là tiền thân của Gen X – Họ có nhiều đặc điểm tính cách tương đồng với nhau.
Bởi vì quy mô tuyệt đối của nó và sự bùng nổ của nền kinh tế hậu chiến tranh của Mỹ trong quá trình họ được nuôi dạy, Baby Boomers đã trở thành một trong những nguồn lực kinh tế trọng yếu.
Trong nhiều thập kỷ, Baby Boomers là mục tiêu của các Marketer trước khi Gen Y đông hơn họ. Ngày nay, khi họ được sống trong một môi trường khoẻ mạnh hơn và sống lâu hơn, nhiều Baby Boomers đã trì hoãn quá trình nghỉ hưu và tiếp tục mở rộng sự nghiệp của họ đến năm ngoài 65 tuổi.
Hiện vẫn giữ các vai trò điều hành trong các tổ chức, Baby Boomers thường bị chỉ trích bởi những thế hệ trẻ hơn do sự thiếu thiện chí trong việc thích nghi những công nghệ mới và phá vỡ những sự khôn ngoan trong kinh doanh.
2. Gen X là thế hệ thứ 2 Sau Baby Boomers, trước Gen Y, Gen Z và Gen Alpha.
Gen X là một nhóm nhân khẩu học của những người sinh năm từ 1965 đến 1980, vậy Gen X là Gen gì?
Bị lu mờ và kẹp giữa bởi tính đại chúng của Baby Boomers và Gen Y, Gen X đã rơi khỏi tầm ngắm của những người làm marketing và do đó họ được mệnh danh là “đứa trẻ ở giữa bị quên lãng”.
Nhóm Gen X trải nghiệm những sóng gió kinh tế của những năm 1970 và sự bất ổn của năm 1980 trong suốt tuổi thơ và tuổi thanh xuân của họ nhưng lại gia nhập lực lượng lao động trong một vị thế kinh tế tốt hơn.
Họ liên quan mật thiết với khái niệm “bạn bè và gia đình”. Lớn lên trong những gia đình ly hôn hoặc hai nguồn thu nhập, những đứa trẻ Gen X sử dụng ít thời gian hơn với gia đình của họ và tương tác nhiều hơn với bạn bè.
Mối quan hệ đồng lứa mạnh mẽ trong Gen X đã tăng lên thành chân dung tình bằng hữu trong các chương trình truyền hình ăn khách của những năm 1990, chẳng hạn như Beverly Hills 90210 và Friends.
Là nhóm những đứa trẻ ở giữa (middle-child cohort), Gen X trải nghiệm những sự chuyển đổi công nghệ trọng yếu, điều đã khiến họ có khả năng thích nghi tốt hơn. Trong thời niên thiếu của họ, Gen X đã lớn lên cùng với việc xem các video âm nhạc trên kênh MTV và nghe nhạc từ thiết bị Walkman của họ.
Khi trưởng thành hơn, họ trải nghiệm cách sử dụng CDs và MP3s cũng như các dịch vụ phát audio để nghe nhạc. Họ chứng kiến sự tăng lên và thoái trào của dịch vụ cho thuê DVD và chuyển đổi đến việc phát trực tuyến video.
Điều quan trọng nhất, sự gia nhập của họ vào lực lượng lao động đã được đánh dấu bằng sự tăng trưởng của internet – khiến họ trở thành những người thích nghi sớm nhất của sự kết nối.
Cho dù bị bỏ qua bởi hầu hết những người làm marketing, Gen X đã trở thành một trong những thế hệ có sức ảnh hưởng nhất trong nguồn lực lao động ngày nay.
Với trung bình 20 năm kinh nghiệm làm việc, đạo đức công việc tốt, Gen X đã giữ hầu hết các vai trò lãnh đạo trong doanh nghiệp.
Vốn cảm thấy rất khó khăn trong việc dịch chuyển nấc thang doanh nghiệp khi Baby Boomers nới rộng quá trình nghỉ hưu của họ, nhiều người Gen X đã rời bỏ ông chủ của họ vào những năm 40 tuổi để bắt đầu sự nghiệp riêng, và họ đã trở thành những doanh nhân thành công.
3. Gen Y.
Gen Y là Gen gì?
Là thế hệ thứ 3 sau Baby Boomers và Gen X, Gen Y là những người được sinh ra từ giữa những năm 1981 và 1996 – đã trở thành nhóm được bàn tán nhiều nhất trong một vài thập kỷ.
Đến độ tuổi trong một thiên niên kỷ mới (new milllennium), họ còn được biết đến với tên gọi rất thông dụng, Millennials.
Được sinh ra trong một thời kỳ bùng nổ dân số khác, hầu hết Gen Y là con cái của Baby Boomers.
Đó là lý do tại sao họ còn được biết đến với một cái tên khác nữa là thế hệ Echo Boomer. Nói chung, họ được giáo dục tốt hơn và đa dạng hơn về văn hoá so với các thế hệ cha anh.
Họ còn là thế hệ đầu tiên kết nối với cách sử dụng của các phương tiện truyền thông mạng xã hội (social media).
Không giống như Gen X, những người đầu tiên sử dụng internet tại nơi làm việc với các mục đích chuyên nghiệp cho doanh nghiệp, Gen Y đã học về internet ở một độ tuổi trẻ hơn nhiều. Do đó, ban đầu, Gen Y chủ yếu tận dụng các phương tiện truyền thông mạng xã hội và các công nghệ liên quan đến internet khác cho mục tiêu cá nhân.
Trên phương tiện truyền thông mạng xã hội, họ rất cởi mở để thể hiện bản thân họ và thường xuyên so sánh họ với các bạn đồng trang lứa của mình. Họ cảm thấy cần thiết để nhận được sự ủng hộ và chấp thuận từ những người này.
Kết quả tất yếu, họ bị ảnh hưởng một cách nặng nề bởi những gì mà những người bạn đồng trang lứa của họ đang nói và mua.
Họ tin tưởng những người này hơn cả những thương hiệu lâu đời. Gen Y nghiên cứu và mua hàng trực tuyến rất nhiều, chủ yếu trên thiết bị di động của họ.
Nhưng họ không mua những sản phẩm như cách các thế hệ cũ thường làm, vì họ thích sự trải nghiệm hơn là sở hữu. Họ không tập trung vào việc tích luỹ tài sản và sự giàu có, thay vào đó, họ sưu tầm những câu chuyện và gia vị của cuộc sống.
Vì họ được giáo dục cao hơn, đa dạng hơn, và tiếp xúc với nhiều thứ hơn, Gen Y thường cởi mở và duy tâm hơn.
Gen Y đặt câu hỏi cho tất cả mọi thứ, điều đã khiến họ dễ bị xung đột hơn với những thế hệ cũ tại nơi làm việc, những người vốn kỳ vọng họ sẽ luôn tuân theo những chuẩn mực cũ.
Giống như cha mẹ Baby Boomers của họ, Gen Y hay Millennials thường được phân loại thành 2 thế hệ phụ (sub-generation).
Những Gen Y đầu đời – những người được sinh ra từ những năm 1980 – gia nhập lượng lượng lao động trong khoảng thời gian diễn ra cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 với nhiều hậu quả nghiêm trọng, và từ đó họ phải tồn tại trong một thị trường việc làm đầy khó khăn.
Một vài người trong số họ phải kết thúc sự nghiệp xây dựng doanh nghiệp riêng. Bởi vì những kinh nghiệm làm việc rất cạnh tranh, họ có xu hướng tách biệt rõ ràng giữa cuộc sống cá nhân và công việc.
Những Gen Y trẻ hơn – được sinh ra trong những năm 1990 – lại ở một khía cạnh khác, họ được trải nghiệm một thị trường việc làm thuận lợi hơn.
Họ có xu hướng hoà trộn giữa cuộc sống cá nhân và công việc. Nói một cách khác, họ chỉ muốn những việc làm mà họ thích – công việc sẽ được hoàn thành.
Thế hệ phụ đầu đời là một “thế hệ cầu nối” bởi vì họ học để thích nghi được với cả thế giới số lẫn thế giới thực tại – giống như Gen X trước đó.
Tuy nhiên, thế hệ phụ trẻ hơn, lại giống với Gen Z nhiều hơn. Bởi vì họ đã thích nghi internet ở một độ tuổi rất trẻ, họ xem thế giới số như là một sự mở rộng liền mạch của thế giới thực tại.
4. Gen Z là thế hệ cận hiện đại nhất sau Baby Boomers, Gen X và Gen Y.
Tìm hiểu về các thế hệ Baby Boomers, Gen X, Gen Y, Gen Z và Gen Alpha
Là một trong những thế hệ năng động nhất với thế giới internet, Gen Z được kỳ vọng là thế hệ của tương lai với nhiều sự thay đổi.
Vậy Gen Z hay Thế hệ Z (generation z) là gì?
Những người làm marketing hiện đang tập trung mọi sự chú ý tới Gen Z. Những người con của Gen X, Gen Z – còn được biết đến với tên gọi Centen-nials – là một nhóm người sinh giữa những năm 1997 và 2009.
Nhiều Gen Z đã chứng kiến những sự khó khăn về tài chính của bố mẹ và những người anh chị em ruột của họ, và từ đó họ có ý thức về tài chính tốt hơn Gen Y.
Họ có xu hướng tiết kiệm tiền và xem sự ổn định về kinh tế là một yếu tố thiết yếu trong sự lựa chọn nghề nghiệp của họ.
Được sinh ra khi internet đã thực sự phát triển, họ được xem là những người bản địa số đầu tiên của nhân loại.
Không có trải nghiệm của cuộc sống nếu thiếu internet, họ xem các công nghệ kỹ thuật số là một phần không thể thay thế trong cuộc sống hàng ngày của mình.
Họ luôn luôn kết nối internet thông qua các thiết bị số của họ để học tập, cập nhật tin tức, mua sắm, và cả kết nối với mọi người.
Họ tiêu thụ nội dung liên tục thông qua nhiều màn hình, ngay cả khi họ đang trong quá trình giao tiếp với những người khác. Kết quả tất yếu, họ hầu như không có biên giới giữa thế giới online và offline.
Được trao quyền bởi các phương tiện truyền thông mạng xã hội, Gen Z lưu lại cuộc sống hàng ngày của họ trên các phương tiện truyền thông mạng xã hội dưới hình thức là ảnh và video. Nhưng không giống như Gen Y, những người theo chủ nghĩa duy tâm, Gen Z khá thực dụng.
Trái ngược với Gen Y, những người thích đăng tải những hình ảnh tươm tất và chuyên nghiệp của họ như là cách để thể hiện thương hiệu cá nhân, Gen Z thích đăng những hình ảnh bình dị và miêu tả chân thực chính bản thân họ.
Từ đó, Gen Z ghét những thương hiệu truyền tải những hình ảnh được tô điểm quá nhiều và không đúng với sự thật.
Bởi vì thiện chí để chia sẻ các thông tin cá nhân đối với Gen Z là cao hơn so với các thế hệ khác, họ muốn các thương hiệu cũng có thể truyền tải những nội dung, khuyến mãi, và trải nghiệm khách hàng được cá nhân hoá hơn.
Họ cũng kỳ vọng các thương hiệu có thể cung cấp cho họ những khả năng để kiểm soát và tuỳ chỉnh cách họ tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ.
Bởi vì dung lượng tuyệt đối của những nội dung đang nhắm mục tiêu tới họ, Gen Z thực sự coi trọng sự tiện lợi của việc cá nhân hoá và các tuỳ chỉnh.
Cũng như Gen Y, Gen Z quan tâm nhiều đến sự thay đổi của xã hội và sự bền vững của môi trường. Bởi vì chủ nghĩa thực dụng của họ, Gen Z tự tin hơn trong vai trò của họ để thúc đẩy sự thay đổi thông qua các quyết định hàng ngày của họ.
Họ ưa thích các thương hiệu tập trung mạnh mẽ vào việc giải quyết các vấn đề về môi trường và xã hội. Họ tin tưởng rằng sự lựa chọn thương hiệu của họ buộc các doanh nghiệp phải cải thiện các hoạt động nhằm hướng tới sự bền vững.
Gen Z cũng thích việc tạo ra sự khác biệt thông qua các hoạt động tình nguyện và kỳ vọng các ông chủ của họ cung cấp các nền tảng cần thiết để điều đó được xảy ra.
Gen Z tìm kiếm sự gắn bó lâu dài thông qua các mối quan hệ với thương hiệu. Họ kỳ vọng các thương hiệu cũng tạo ra được sự kích thích giống như các thiết bị trò chơi và điện thoại di động của họ.
Do đó, họ hy vọng các doanh nghiệp luôn luôn làm mới các đề xuất hay chương trình của chính họ. Họ muốn các doanh nghiệp cung cấp những trải nghiệm khách hàng đầy sức hút mới tại tất cả các điểm chạm trong hành trình khách hàng.
Các doanh nghiệp thất bại trong việc đáp ứng những sự kỳ vọng này của họ thường nhận được một kết quả tất yếu là sự trung thành thương hiệu thấp. Các doanh nghiệp nhắm mục tiêu đến Gen Z phải đối phó được với các chu kì sống của sản phẩm bị rút ngắn này.
Ngày nay, Gen Z đã đông hơn Gen Y và trở thành thế hệ đông nhất toàn cầu. Tới năm 2025, họ sẽ là lực lượng lao động chính và do vậy họ trở thành thị trường trọng yếu cho các sản phẩm và dịch vụ.
Sau khi tìm hiểu cụ thể về Gen Z, một câu hỏi được nhiều người đặt ra là “sau gen z là gen gì“, câu trả lời đó chính là Gen Alpha, bên dưới là những gì bạn cần hiểu về Gen Alpha.
5. Gen Alpha.
Gen Alpha bao gồm những người sinh từ năm 2010 đến 2025, điều này khiến họ trở thành những đứa con đầu đời của thế kỷ 21.
Được đặt ra bởi Mark McCrindle, tên chữ cái được đặt theo tiếng Hy Lạp biểu thị một thế hệ mới hoàn toàn, thế hệ được định hình bởi sự hội tụ của các yếu tố công nghệ.
Họ không chỉ là những người bản địa số (digital natives), mà còn bị ảnh hưởng nặng nề bởi các hành vi số (digital behaviors) của bố mẹ của họ (Gen Y) và anh chị của họ (Gen Z). Như một điều phù hợp, sự ra mắt của chiếc iPad đầu tiên – thiết bị mà hầu hết những đứa trẻ đều bị dính vào – đánh dấu sự nổi lên của thế hệ này vào năm 2010.
Tính cách của Gen Alpha bị định hình và ảnh hưởng rất nhiều bởi phong cách nuôi dưỡng của bố mẹ Gen Y của họ. Kết hôn ở một độ tuổi lớn hơn, Gen Y rất quan tâm đến việc nuôi dưỡng và giáo dục của con cái.
Họ còn dạy con cái của họ về tiền bạc và tài chính từ rất sớm. Thêm vào đó, họ đã phát triển con cái của họ trong một môi trường đô thị rất đa dạng và thay đổi nhanh.
Từ đó, Gen Alpha không chỉ được giáo dục tốt và thuần thục về công nghệ mà còn toàn diện và mang đậm yếu tố xã hội.
Được nuôi nấng bởi Gen Y và ảnh hưởng bởi Gen Z, Gen Alpha đã tiêu thụ nội dung trên các thiết bị di động từ thời con thơ bé. Sử dụng thời gian trên màn hình nhiều hơn tương đối so với các thế hệ trước đó.
Gen Alpha xem video trực tuyến và chơi game trên các thiết bị di động hàng ngày. Một vài người trong số họ còn có kênh YouTube và tài khoản Instagram riêng – được xây dựng và quản lý bởi bố mẹ của họ.
Gen Alpha khá cởi mở với các nội dung có thương hiệu (branded content), chẳng hạn như các kênh đánh giá sản phẩm trên YouTube. Phong cách học tập của họ mang đậm yếu tố thực hành và thử nghiệm.
Họ rất thoải mái khi vui chơi với các đồ công nghệ, các thiết bị thông minh, và các đồ vật có thể đeo được.
Họ xem công nghệ không chỉ là một phần liên đới của cuộc sống của họ mà còn là sự mở rộng của chính bản thân họ.
Gen Alpha sẽ tiếp tục lớn lên, thích nghi và sử dụng các công nghệ bắt chước con người chẳng hạn như trí tuệ nhân tạo, điều khiển bằng giọng nói, và cả robots.
Ngày nay, Gen Alpha chưa có được động lực chi tiêu mạnh mẽ, nhưng họ có một sự ảnh hưởng lớn trên cách chi tiêu của những người khác.
Nghiên cứu của Google tiết lộ rằng 74% bố mẹ Gen Y coi trọng ý kiến của những đứa con Gen Alpha trong các quyết định mua hàng trong gia đình.
Thêm vào đó, một vài đứa con của Gen Y cũng đã trở thành những người có ảnh hưởng trên các phương tiện truyền thông mạng xã hội (social media influencers), những người đóng vai trò là hình mẫu cho những đứa trẻ khác.
Theo một báo cáo của Wunderman Thompson Commerce cho thấy rằng 55% những đứa trẻ tại Mỹ và Vương Quốc Anh thích mua sắm những thứ mà những người có ảnh hưởng của họ sử dụng. Từ đây, chỉ còn là vấn đề thời gian để họ trở thành trọng tâm của những người làm marketing toàn cầu.
6. Gen Beta (thế hệ sau Gen Alpha) là gì?
Gen Beta được định nghĩa là những người được sinh ra từ ngày 1 tháng 1 năm 2025.
Nếu Gen Alpha là những đứa trẻ đầu tiên lớn lên trong kỷ nguyên kỹ thuật số hoàn toàn, Gen Beta sẽ được định hình bởi những tiến bộ công nghệ vượt bậc hơn như AI tích hợp, công nghệ sinh học, và cả thực tế ảo toàn diện.
Ý nghĩa của chữ “Beta” trong Gen Beta.
“Beta” là thuật ngữ vốn được sử dụng trong công nghệ: Thường chỉ giai đoạn thử nghiệm, giai đoạn chuyển tiếp. Điều này ám chỉ rằng Gen Beta là thế hệ sinh ra trong thời kỳ xã hội đang chuyển đổi mạnh mẽ đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ cao, thử nghiệm những mô hình mới như siêuAI, kinh tế xanh, hoặc thậm chí thám hiểm không gian.
Tâm lý xã hội: Gen Beta có thể mang tâm lý sẵn sàng thử nghiệm, thích ứng nhanh với thay đổi từ môi trường xung quanh, nhưng cũng có thể đối mặt với những thách thức mới như sự phụ thuộc vào công nghệ hoặc khủng hoảng tài nguyên.
Đặc điểm nổi bật của Gen Beta.
Công nghệ làm nền tảng sống: Gen Beta sẽ không chỉ sử dụng công nghệ mà còn hòa nhập với nó, ví dụ như làm việc cùng AI từ nhỏ.
Giá trị toàn cầu hóa: Gen Beta có thể sống trong một xã hội không còn ranh giới địa lý, với các nền văn hóa đan xen mạnh mẽ.
Tập trung vào tính bền vững: Gen Beta sẽ được nuôi dạy với ý thức cao về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
Kết luận.
Trong khi đối tượng mục tiêu của những người làm marketing có thể rất đa dạng và bao gồm nhiều thế hệ khác nhau, việc thấu hiểu sự khác biệt của các thế hệ gen Baby Boomers, Gen X, Gen Y, Gen Z, Gen Alpha và Gen Beta là chìa khoá của sự thành công.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Trước buổi bình minh của digital marketing hay tiếp thị kỹ thuật số, trước khi có những từ thông dụng như lấy khách hàng làm trọng tâm hoặc hành vi của người tiêu dùng, mối quan hệ giữa marketing và tâm lý học hay việc ứng dụng các hiệu ứng tâm lý khách hàng trong marketing là điều rất hiếm khi diễn ra.
các hiệu ứng tâm lý khách hàng trong Marketing
Hiệu ứng tâm lý khách hàng trong Marketing là gì? Trong phạm vi ngành marketing, các hiệu ứng tâm lý đề cập đến cách mà người tiêu dùng phản ứng hay thể hiện các cảm xúc và hành động khác nhau phụ thuộc vào cách mà doanh nghiệp truyền tải các thông điệp thương hiệu đến họ.
Làm Marketing dựa trên tâm lý hiện là nền tảng của bất kỳ doanh nghiệp thành công nào. Mọi bộ phận Marketing sẽ phải tư vấn, tuyển dụng hoặc tạo ra một đội nhóm chuyên thực hiện các cuộc nghiên cứu về tâm lý hay hiệu ứng tâm lý đối với khách hàng.
Tâm lý học Marketing sẽ chỉ ra lợi thế cạnh tranh của thương hiệu trên thị trường và cho phép thương hiệu có được bức tranh tổng thể hơn về chân dung khách hàng mục tiêu (Target Audience) của mình.
Tâm lý học Marketing hay tâm lý học khách hàng trong Marketing là gì?
Tâm lý học Marketing dự đoán hành vi của người mua bằng cách hiểu các thành kiến trong nhận thức của họ. Là người tiêu dùng, chúng ta không có lý trí và việc ra quyết định của chúng ta phần lớn được thúc đẩy bởi những thành kiến ‘bẩm sinh’ này.
Tâm lý học marketing, do đó, áp dụng những kiến thức lý thuyết này vào các hoạt động thực thi marketing.
Digital Marketing tận dụng và áp dụng những hiểu biết sâu sắc (insight) về tâm lý này để tối ưu hóa các chiến dịch quảng cáo và nội dung nhằm thúc đẩy hành vi mua hàng: làm marketing thông minh hơn trên mọi kênh và điểm tiếp xúc của khách hàng.
Các hiệu ứng tâm lý khách hàng trong Marketing.
Bằng cách nắm bắt các hiệu ứng tâm lý khách hàng, người làm marketing có thể đảm bảo rằng họ luôn thấu hiểu khách hàng của mình, hãy cùng MarketingTrips khám phá tất cả các hiệu ứng tâm lý khách hàng trong Marketing bên dưới.
1. Tính có thẩm quyền – Authority
Glossier tận dụng ‘tính có thẩm quyền’ để nâng cao độ tin cậy cho sản phẩm của họ; ‘Pro Tip hay “Mẹo chuyên nghiệp” cho rằng đây là bút kẻ mắt mà các chuyên gia sử dụng.
‘Tính có thẩm quyền’ đề cập đến lý thuyết tâm lý rằng người tiêu dùng sẽ tin tưởng những người có thẩm quyền hơn.
Dấu hiệu về tính có thẩm quyền có thể là từ chuyên môn, chức danh, đồng phục hoặc các khuyến nghị giúp bạn trở thành nhà lãnh đạo tư tưởng, chuyên gia hoặc nguồn thông tin đáng tin cậy.
2. Sự yêu thích – Liking
NastyGal gửi email có tính thúc đẩy một cách dễ hiểu bởi vì nó sử dụng ngôn ngữ của đối tượng mục tiêu và cho những người phụ nữ vốn là khách hàng của họ thấy sự hấp dẫn và giống nhau về mặt thể chất.
Giống như những phản ứng của chúng ta đối với ‘tính có thẩm quyền’, việc chúng ta đáp ứng những điều mình thích theo cách tích cực cũng là điều tự nhiên.
Sự yêu thích có thể được thúc đẩy bởi:
Sức hấp dẫn về thể chất (vật lý)
Giống nhau
Tính liên kết
Hợp tác hoặc liên hệ
Chắc chắn, chiết khấu cũng giúp ích, nhưng đó được gọi là mức độ nhạy cảm về giá…
3. Độ nhạy cảm về giá – Price Sensitivity
Mức chiết khấu của ASOS này nhắm vào sinh viên. Vì vậy, không có gì ngạc nhiên khi họ thu hút ví tiền eo hẹp của mình với mức chiết khấu hấp dẫn.
Hiểu được cách người tiêu dùng phản ứng với các mức giá khác nhau cho thấy nhận thức của bạn về điểm giá, nhu cầu của người tiêu dùng và thị trường hoạt động của bạn.
Bạn nên theo dõi giá sản phẩm của đối thủ cạnh tranh và phân tích người tiêu dùng mục tiêu nào phản ứng tốt hơn với các ưu đãi hoặc giảm giá. Bởi vì, trái với niềm tin phổ biến, giảm giá không phải lúc nào cũng thúc đẩy hành vi mua hàng.
4. Sự khan hiếm khẩn cấp – Urgency Scarcity
Trong quảng cáo Instagram này, Sự khan hiếm khẩn cấp được tận dụng bằng cách ngụ ý rằng những người mua sắm khác sẽ nắm lấy cơ hội mua sản phẩm Revolve này. Sự khan hiếm truyền cho người mua hàng cảm giác cấp bách.
Về mặt tâm lý, ít cơ hội hơn = một mối đe dọa đối với sự tự do của chúng ta. Chúng ta phản ứng chống lại điều này để “duy trì các đặc quyền đã thiết lập của chúng ta”.
Bạn có thể tận dụng hiệu ứng tâm lý là sự khan hiếm khẩn cấp bằng cách hiển thị một số lượng hạn chế hoặc có thời hạn.
5. Sự khan hiếm độc quyền – Exclusivity Scarcity
Một hiệu ứng tâm lý khách hàng tiếp theo cũng được sử dụng rộng rãi trong marketing đó là tận dụng sự khan hiếm độc quyền.
Tommy Hilfiger giới thiệu một dòng sản phẩm độc quyền. Sản phẩm độc quyền thu hút những người muốn tìm kiếm địa vị hoặc thiết lập tính độc nhất của chúng vì chúng được coi là có giá trị cao hơn. Trong trường hợp này, hiếm có nghĩa là có giá trị.
Để thể hiện sự khan hiếm độc quyền, bạn có thể:
Làm nổi bật các dòng sản phẩm có một không hai
Gửi các cập nhật độc quyền cho các thành viên của bạn
Đặt các thẻ sản phẩm như “phiên bản giới hạn” hoặc “nguồn cung thiếu hụt” trên các sản phẩm khan hiếm của bạn
6. Bằng chứng xã hội – Social Proof
Social Proof, nói cách khác, là làm những gì người khác đang làm bởi vì những người khác đang làm điều đó. Trong marketing, ‘Bằng chứng xã hội’ có thể được lồng ghép với các hình thức quảng cáo như:
Người hâm mộ
Reviews
Sự phổ biến
Bán chạy nhất
Những người mua sắm khác đang tìm kiếm / mua sản phẩm của bạn
Van Moof thúc đẩy tính thống nhất bằng cách yêu cầu khách hàng tham gia cộng đồng của họ. Sự thống nhất cũng là một dạng ‘Bằng chứng xã hội’ vì nó khuyến khích mọi người trở thành một phần của điều gì đó.
Sự kết hợp có thể được thúc đẩy bằng cách nhấn mạnh “tâm lý của chúng tôi” hoặc bằng cách kết hợp các chiến dịch của bạn với “là một trong số ít” hoặc “tham gia nhóm”.
8. Cam kết và nhất quán – Commitment & Consistency
Thông báo này của Jet nhắc nhở khách hàng của mình duy trì việc mua hàng của họ.
Điều này thúc đẩy lý thuyết ‘Cam kết & Nhất quán’, lý thuyết này giải thích rằng mọi người cảm thấy có nghĩa vụ phải cư xử nhất quán với các cam kết của họ.
Bạn có thể gửi các thông báo nhắc nhở khách hàng về những gì họ có trong giỏ hàng hoặc khuyến khích họ đăng ký nhận bản tin, chiến dịch hoặc ưu đãi.
9. Lý do tại sao – Reasons Why
Lý do mua của Toyota được nhấn mạnh với đặc điểm “ít nhiên liệu hơn” của họ.
“Để mua hay không mua?” – Mọi người sẽ luôn cân nhắc lý do mua sản phẩm trước khi thanh toán.
Đặc biệt nếu đó là một món hàng đắt tiền, chẳng hạn như một chiếc ô tô. Mô tả sản phẩm nêu bật những lợi ích của ô tô là lý do tại sao bạn nên mua nó (tức là ô tô này có cửa sổ trời) và cho thấy sản phẩm của bạn có chất lượng khác biệt như thế nào.
10. Sợ mất mát – Loss Aversion
Chiến dịch quảng cáo trên Facebook của Gravity Vault này cho thấy việc bỏ lỡ đợt giảm giá cuối năm sẽ là một tổn thất. Tâm lý đánh mất thứ gì đó đè nặng trong tiềm thức của một người hơn là khi giành được thứ gì đó.
Sự mất mát được nhìn thấy rõ trong hiệu ứng FOMO (sợ bỏ lỡ), hoặc trong cách chúng ta từ chối từ bỏ vị trí của mình trong hàng đợi hoặc khoản đầu tư tiền điện tử đang giảm sút của chúng ta.
Làm nổi bật tâm lý này trong nội dung quảng cáo của bạn từ các chiến dịch nhắm mục tiêu lại đến hình ảnh biểu ngữ sẽ chứng tỏ mức độ hiệu quả rất cao.
11. Focusing Effect – Hiệu ứng tập trung.
Thương hiệu North Face có bốn hình ảnh thể hiện chất lượng chức năng của áo khoác và USP (điểm khác biệt của sản phẩm) sản phẩm của họ.
Điều này tập trung sự chú ý của người mua sắm vào những gì North Face muốn làm nổi bật về sản phẩm cụ thể đó.
Như bạn có thể đã biết, khách hàng của bạn luôn có một số sự hạn chế nhất định trong việc nhận thức về sản phẩm. Điều này có nghĩa là họ luôn cần bạn trợ giúp bằng một cách nào đó để giúp họ có thể tập trung vào sản phẩm được tốt hơn.
Sử dụng thẻ sản phẩm (tag), nhãn, nút thu phóng hoặc bản đồ nhiệt để thu hút sự chú ý của người dùng đến những gì quan trọng nhất trong sản phẩm của bạn.
12. Just Imagine Technique – Hiệu ứng tưởng tượng.
Trí tưởng tượng là cốt lõi của bất kỳ cách kể chuyện hay và có sức mạnh truyền thông tuyệt vời nào. Thương hiệu Gore-Tex cho chúng ta thấy một câu chuyện về sản phẩm của họ, giúp bạn dễ dàng hình dung việc mua sản phẩm sẽ dẫn đến lối sống này như thế nào.
Thực hiện hiệu ứng tưởng tượng có nghĩa là:
Hiển thị một sản phẩm đang được sử dụng.
Sử dụng hình ảnh mang tính xúc giác cao trong mô tả sản phẩm hoặc chiến dịch của bạn (mô tả điều gì đó theo cách mà bạn gần như có thể cảm nhận được)
13. Weather Effects hay Hiệu ứng thời tiết cũng là một hiệu ứng tâm lý khách hàng trong Marketing.
Weather Effects hay Hiệu ứng thời tiết cũng là một hiệu ứng tâm lý khách hàng trong Marketing.
Burton cung cấp một tính năng về thời tiết cho phép đề xuất các sản phẩm tương ứng với các mùa trong năm.
Thương hiệu đã áp dụng hiệu ứng thời tiết, một thiên hướng điều chỉnh các chiến lược marketing của bạn sao cho phù hợp với thời tiết hiện tại.
Ví dụ, các nghiên cứu đã phát hiện ra rằng vào những ngày u ám, chúng ta cảm thấy sợ rủi ro hơn, và vào những ngày nắng đẹp hơn, chúng ta cảm thấy an toàn nhiều hơn.
14. Fresh Start Effect – Hiệu ứng khởi đầu mới.
Năm mới, thiết bị mới… Điều này cũng thúc đẩy hiệu ứng khởi đầu mới trở nên hiệu quả, giống như tên gọi của nó, hiệu ứng làm hấp dẫn những mong muốn ‘được tái tạo’ của chúng ta.
Để thấy điều này hiệu quả, các chiến dịch của bạn có thể tương quan với việc bắt đầu đầu tuần, một thứ nào đó hoặc tuyên bố một mùa mới chẳng hạn.
Bạn thậm chí có thể sử dụng các sự kiện (sinh nhật, mùa khai giảng mới, năm mới). Nói chung, ý tưởng về sự mới mẻ hoặc khởi đầu đầu với một phương tiện truyền thông phù hợp chắc chắn sẽ thúc đẩy hành vi mua hàng tốt hơn trong nội dung của bạn.
15. Những cụm từ ‘ma mãnh’.
Khi nói về từ “mới”, tại sao chúng ta lại bị thu hút bởi từ này đến vậy?
Chúng ta cũng bị thu hút bởi những cụm từ như “Miễn phí”, “Hạnh phúc”, “Tình yêu”, “Tiết kiệm”, “Tuyệt vời”, “Niềm vui”, “Người chiến thắng”, “Sức mạnh”, “Sức mạnh”, “Niềm đam mê”…
Một cụm từ hay thuật ngữ được thiết kế để truyền cảm hứng tích cực về một giá trị hay đạo đức nào đó trong chúng ta. Các từ hoặc cấu trúc câu tu từ có thể được sử dụng để nâng tầm hoạt động marketing của bạn một cách đầy cảm hứng.
16. Tính mới lạ.
Trên thực tế, thương hiệu Patagonia sử dụng từ “mới” làm thẻ sản phẩm là dựa trên một lý thuyết về tâm lý khách hàng: nhấn mạnh những thứ “mới” sẽ thúc đẩy hành vi mua hàng của những khách hàng vốn thích các sản phẩm mới lạ.
Đối với các kênh làm marketing, điều này có thể là đặt thẻ sản phẩm “Mới” trên website của bạn, trên các sản phẩm trong cửa hàng hoặc đó có thể là một chiến dịch ‘mới lạ’ được xây dựng dựa trên việc giới thiệu các sản phẩm mới.
17. Sự ‘bất ổn’ về nhận thức.
Nhãn hàng Rebecca Atwood thường tôn vinh và gợi ý về nét đẹp của các sản phẩm của họ khi được sử dụng trong gia đình của người mua sắm.
Khi hành vi của chúng ta không còn phù hợp với niềm tin trước đây, chúng ta có xu hướng thay đổi quan điểm của mình để chúng phù hợp với hành vi của mình.
Vì vậy, đối với sản phẩm Rebecca Atwood này, việc thêm mô tả “chúng tôi luôn nghĩ về sự thoải mái và trang nhã của một chiếc giường mà bạn muốn cuộn mình trong đó” là yếu tố thúc đẩy sự thay đổi hành vi và tiến đến việc mua hàng.
Đối với những người làm marketing, nhiệm vụ của bạn là đưa ra các ý tưởng rằng người tiêu dùng thích sản phẩm của bạn để tăng khả năng xảy ra hành vi đó (tức là giả định “chúng tôi nghĩ bạn sẽ thích…”) hoặc ngụ ý rằng các sản phẩm đó sẽ phù hợp với cuộc sống của khách hàng trong tương lai như thế nào.
18. Hiệu ứng ‘Mỏ neo’.
Có điều gì tốt hơn ‘tài khoản’ của bạn không: sử dụng bao cao su 3 USD hay là sinh con – một khoản đầu tư tài chính cho cuộc sống?
‘Mỏ neo’ là khuynh hướng nhận thức ảnh hưởng đến cách chúng ta xem một sản phẩm nào đó bằng cách so sánh nó với một thứ khác.
Điều này thường thấy qua việc chiết khấu giá, bạn gạch bỏ giá chào bán trước đây của bạn và so sánh nó với một mức giá mới rẻ hơn (gã khổng lồ ngành F&B Starbucks thường làm điều này trong Menu).
Nó cũng có thể cho thấy lợi ích sản phẩm của bạn và cách chúng vượt trội hơn so với một sản phẩm khác của đối thủ cạnh tranh.
19. Hiệu ứng ‘mồi nhử’.
Với ba tùy chọn giá được cung cấp, trong đó gói giá cao nhất làm cho hai gói còn lại trở nên hấp dẫn hơn.
Theo cách tương tự như ‘hiệu ứng mỏ neo’, kỹ thuật định giá thuyết phục thiết lập các lối đi tắt trong tâm lý (hoặc: kinh nghiệm) để hợp lý hóa việc ra quyết định.
Hiệu ứng mồi nhử thường đưa ra các tùy chọn mồi nhử để giúp khách hàng của bạn đưa ra quyết định mua hàng tốt hơn. Điều này cũng làm giảm bớt sự lo lắng của khách hàng khi thấy giá tăng mạnh từ tùy chọn thấp hơn lên cao hơn.
20. Hiệu ứng quyền tự chủ cũng là một hiệu ứng tâm lý khách hàng phổ biến trong Marketing.
Hãy làm cho người mua hàng của bạn cảm thấy họ có quyền tự chủ bằng cách cung cấp cho họ các tùy chọn để:
Gucci đã thêm phần nội dung “sản xuất tại Ý” vào phần mô tả những đôi giày của họ và xem đó là một ích khác biệt (USP) của sản phẩm.
Về mặt tâm lý, điều này thực sự rất hiệu quả, bởi vì chúng ta thường có xu hướng liên kết các quốc gia nhất định với các năng lực sản xuất sản phẩm tương ứng (người Thụy Sĩ sản xuất ra những chiếc đồng hồ tốt nhất thế giới có phải không?).
Những định kiến (thiên vị) này thực sự có thể là một điều tích cực nếu bạn có các sản phẩm có nguồn gốc từ một quốc gia gắn liền với những hình ảnh tiêu chuẩn nhất định.
Bạn cũng có thể quảng cáo các quốc gia xuất xứ đó bằng cách sử dụng các biểu tượng hoặc hình ảnh văn hoá gắn liền với quốc gia đó.
22. Hiệu ứng Noble Edge (các khía cạnh thể hiện sự cao quý).
Vào năm 2017, nhà bán lẻ thời trang Jigsaw đã thực hiện một chiến dịch đa kênh (Omni Channel) mang tên “Love Immigration” nhằm tôn vinh sự đa dạng và lợi ích của việc nhập cư, chính điều này đã mang lại cho họ một Noble Edge nhất định.
Hiệu ứng Noble Edge có nghĩa là để nâng cao danh tiếng thương hiệu, giá trị thương hiệu của bạn và để mọi người nhớ đến bạn:
Xây dựng các lập trường về các vấn đề văn hóa, chính trị, môi trường, kinh tế xã hội.
Có các điều khoản đóng góp tới cộng đồng như một phần của việc định giá sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn.
Đầu tư vào các dự án cộng đồng.
Có các điều khoản rõ ràng về trách nhiệm xã hội (CSR) của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, có một lưu ý là: bạn phải xác thực và minh bạch trong bất kỳ hành động cao quý nào mà bạn chọn để liên kết với thương hiệu của mình.
23. Pratfall cũng là một hiệu ứng tâm lý khách hàng thú vị trong Marketing.
Khi những nhân vật có thẩm quyền hoặc các thương hiệu lớn mắc phải những sai lầm nhỏ, họ tận dụng những sai sót của mình theo bất kỳ cách nào có lợi, sức hấp dẫn của họ thực sự sẽ tăng lên, khiến họ dễ được quan tâm hơn. Đây được gọi là Hiệu ứng Pratfall.
Hãy sử dụng các kênh truyền thông của bạn để thừa nhận những điểm chưa hoàn hảo của thương hiệu, xin lỗi một cách thông minh là những gì bạn nên làm.
24. Hiệu ứng đường dẫn mục tiêu.
Lý thuyết của hiệu ứng tâm lý này đưa ra quan điểm rằng mọi người sẽ có nhiều động lực hơn để tiếp tục khi họ có thể biết được mình đã đi được bao xa và mức độ gần đạt được mục tiêu của chính họ.
Bạn có thể thúc đẩy chuyển đổi khách hàng bằng cách hiển thị tiến trình trên trang thanh toán của mình hoặc cung cấp các lộ trình rõ ràng về điểm thưởng cho khách hàng.
25. Hiệu ứng nhận thức có chọn lọc.
Khi người tiêu dùng xử lý các thông tin mà thương hiệu cung cấp dựa trên những gì phù hợp nhất với nhu cầu (lối sống, nhận thức, hoàn cảnh….) của họ, điều này được gọi là nhận thức có chọn lọc.
Hãy đảm bảo bạn thực hiện nghiên cứu thị trường đủ sâu, khảo sát, phỏng vấn và thử nghiệm nhiều thứ khác nhau trước khi cung cấp các nội dung này cho khách hàng.
Điều này cũng giúp bạn hiểu rõ hơn về đối tượng mục tiêu, ‘ngôn ngữ’ họ sử dụng và thông tin nào sẽ khiến họ ra quyết định hành động, và từ đó, bạn tối ưu hóa các phân khúc thị trường của mình.
26. Hiệu ứng thế hệ.
Ngoài việc là một ví dụ thông minh về tiếp thị theo hướng dữ liệu (data driven marketing), chiến dịch này của Spotify này còn tận dụng hiệu ứng thế hệ vì nó tạo ra toàn bộ quảng cáo từ những bài hát sở thích của khách hàng.
Theo các nghiên cứu, thông tin được tạo ra bởi người tiêu dùng được ghi nhớ tốt hơn thông tin được đưa ra bởi thương hiệu.
Bạn có thể tận dụng điều này bằng cách nhắc người mua hàng của bạn trong giỏ hàng của họ, kiểu như “Lần trước khi bạn ở trên website này, bạn đã thêm những mặt hàng … vào giỏ hàng của mình. Bạn có muốn tiếp tục…?”
27. Hiệu ứng hài hước.
Tại sao quảng cáo Spotify Ed Sheeran ở phần 5 lại tuyệt vời đến vậy? Một phần là vì nó hài hước. Hài hước giúp mọi thứ trở dễ nhớ hơn. Nó đánh thức các giác quan của con người mạnh hơn và do đó, họ dễ thích nó hơn.
Cùng với cách kể chuyện (storytelling) bằng các yếu tố trực quan và khả năng tự giới thiệu. Các mẫu quảng cáo với tâm lý hài hước là một trong những cách tuyệt vời để bạn kết nối với các nhóm đối tượng mục tiêu của mình.
Hài hước, châm biếm, kết nối đến các yếu tố văn hóa đại chúng hoặc để những người nổi tiếng vượt ra khỏi vùng an toàn và quen thuộc của họ đều là những ‘chiêu thức’ tận dụng sự hài hước trong marketing.
28. Hiệu ứng IKEA.
Thương hiệu giày Converse cá nhân hóa trải nghiệm bằng cách cho phép người mua sắm tùy chỉnh những đôi giày của riêng họ.
Điều này tận dụng một thủ thuật khác trong việc bán hàng được gọi là hiệu ứng IKEA. Lý thuyết này cho rằng chúng ta tạo ra các đồ vật có giá trị và ý nghĩa hơn nhiều nếu chúng ta tự tay tạo nên chúng.
Bạn vẫn có thể tận dụng hiệu ứng IKEA bằng cách tạo ra các trải nghiệm tương tác (interactive experiences) cho sản phẩm của bạn hoặc bằng cách cho phép khách hàng của bạn tự tay xây dựng, thiết kế, phóng to, thu nhỏ hoặc thay đổi màu sắc họ muốn.
29. Hiệu ứng dễ phát âm.
Nếu bạn nhìn vào các thương hiệu hàng đầu thế giới, bạn có thể thấy một xu hướng chung trong tên gọi của các thương hiệu là: không có tên thương hiệu nào vượt quá ba âm tiết và thường là những từ đã có trong danh sách từ vựng của chúng ta.
Apple hay Amazon chẳng hạn.
Hiệu ứng dễ phát âm đề cập đến sự trôi chảy trong nhận thức của khách hàng. Về cơ bản, những nội dung nào càng dễ đọc thì càng ít rủi ro và càng dễ gây được tiếng vang hơn với khách hàng của bạn.
Hãy đơn giản hóa mọi thứ, từ tính dễ đọc, màu sắc, đến cả các bản thiết kế.
30. Sự “mượt mà” trong nhận thức.
iPhone là bậc thầy trong việc giữ những thứ phức tạp trở nên đơn giản. Trong khi những thứ dễ đọc có tác động lâu dài hơn, những thứ được thiết kế một cách “mượt mà” sẽ thu hút các giác quan của khách hàng theo một cách tương tự.
Điều này xảy ra là do chúng ta đang phải đối mặt với quá nhiều lựa chọn, hạn chế sự tập trung có chủ ý, thay vào đó, thích sự tối giản và cân xứng khi xử lý mọi thứ ở lần đầu tiên.
31. Hiệu ứng thừa nhận sự phản kháng.
Khi sự phản kháng nhằm chóng lại sự thuyết phục từ các hoạt động marketing đang ngày càng trở nên phổ biến hơn. Việc bạn thừa nhận nó là điều hết sức cần thiết.
Nếu bạn có thể thừa nhận sự phản kháng, bạn sẽ:
Nhiều người sẽ thích bạn hơn.
Xóa bỏ sự do dự của khách hàng.
Thu hút sự tuân thủ và chuyển đổi.
Trở nên dễ hiểu hơn.
32. Hiệu ứng nhân cách hoá là một hiệu ứng tâm lý khách hàng khác trong Marketing.
Nhân cách hoá là một hiệu ứng trong đó một đối tượng trở nên sống động hơn với những đặc điểm hoặc cảm xúc của con người.
Trong ngành marketing, đây có thể là một cách ẩn dụ để tăng mức độ liên quan của thương hiệu hoặc sản phẩm của bạn.
Nhân cách hóa thương hiệu của bạn được bắt đầu bằng cách truyền đạt bản sắc và giá trị thương hiệu của bạn trên tất cả các kênh truyền thông của mình.
33. Hiệu ứng hoàn thành.
Thương hiệu Baron Fig cung cấp cho bạn một số ý tưởng bổ sung cho sản phẩm mà bạn định mua. Mọi người đều thích các sản phẩm bổ sung cho một bộ trang phục hoặc các đề xuất để hoàn thiện một diện mạo hoặc một thứ gì đó.
Ngoài ra, mọi người thường có tâm lý muốn hoàn thành một nhiệm vụ nào đó để họ có thể chuyển sang nhiệm vụ tiếp theo, do đó, các thông báo như “Mua x để hoàn thiện mục tiêu của bạn…” cũng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hành vi mua sắm của khách hàng.
34. Hiệu ứng đánh bóng.
Amazon nổi tiếng với những đánh giá sản phẩm trung thực của họ. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, họ có nhiều các đánh giá 5 sao và ít các đánh giá 1 sao.
Mặc dù các bài đánh giá xấu có vẻ như là một điều tiêu cực, nhưng việc có ít các đánh giá tiêu cực chỉ là một khuyết điểm nhỏ so với các bài đánh giá tốt và nó thực sự đóng vai trò thúc đẩy sự trung thực và đáng tin cậy của Amazon.
Đây được gọi là hiệu ứng đánh bóng và có thể làm cho sản phẩm hoặc thương hiệu của bạn trở nên hấp dẫn hơn bằng cách hiển thị ít các thông tin tiêu cực. (khoảng dưới 5%).
Kết luận.
Với tư cách là những người làm marketing, dù cho bạn đang việc trong ngành hàng hay quy mô của doanh nghiệp là gì, thấu hiểu khách hàng vẫn là nền tảng của mọi thành công.
Bằng cách nắm bắt các hiệu ứng tâm lý khách hàng trong Marketing, các Marketer giờ đây có nhiều cách hơn để đáp ứng các nhu cầu của khách hàng, thúc đẩy lòng trung thành của khách hàng, gia tăng doanh số bán hàng và hơn thế nữa.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trưởng thành là một hành trình tự nhiên của cuộc sống và điều này cũng đúng đối với cuộc sống của một doanh nghiệp nhỏ của bạn.
Như giáo sĩ Do Thái và bác sĩ tâm thần Abraham Twerski đã giải thích trong một video nổi tiếng trên YouTube của mình, ông cho rằng căng thẳng hay áp lực không nhất thiết phải làm bản thân suy nhược – nó cũng có thể là động lực cho những thay đổi tích cực.
Tuy nhiên, trái với suy nghĩ của nhiều người, trưởng thành hay tăng trưởng không phải lúc nào cũng kéo theo sự giàu có, văn phòng lớn hơn hoặc nhiều nhân viên hơn.
Trước khi đưa ra quyết định của riêng mình, bạn nên cân nhắc xem ý nghĩa của sự phát triển đối với doanh nghiệp nhỏ của bạn và những gì cần thiết để bạn đạt được điều đó.
Dưới đây là một số câu hỏi bạn nên xem xét để giúp bạn quyết định điều gì sẽ diễn ra tiếp theo cho doanh nghiệp nhỏ của mình:
1. Bạn định nghĩa thế nào về thành công?
Ông Paul Jarvis, tác giả của “Company of One” và đồng sáng lập Fathom Analytics, đã tự làm việc cho chính mình hơn 20 năm và không muốn phát triển doanh nghiệp của mình theo đúng nghĩa đen của nó.
Ông nói: “Nó hoàn toàn có thể có lợi, nhưng không phải lúc nào cũng có lợi. Và tôi nghĩ rằng nhiệm vụ của chúng ta với tư cách là chủ doanh nghiệp không phải nói rằng chúng ta đang chống lại hay ủng hộ sự tăng trưởng, mà là nói rằng chúng ta đang thực sự mong muốn điều gì”.
Ông đã tự hỏi bản thân, “Nếu mọi thứ diễn ra theo đúng kế hoạch và công việc kinh doanh diễn ra tốt đẹp và phát triển, liệu tôi có thích cuộc sống của mình khi đó không?”
“Hay có phải khi đó, cuộc sống của chúng ta mới có ý nghĩa và khi đó mới thành công?”
2. Động lực để bạn phát triển doanh nghiệp của mình là gì?
Tiền, tất nhiên là điều cần thiết, nhưng nó không phải là động lực duy nhất đằng sau sự phát triển của một doanh nghiệp nhỏ – động lực đó cần phải phù hợp với một mục đích cao cả và lớn lao hơn nhiều.
Hugh MacMaster, một cố vấn tại Score, người chuyên giúp các doanh nghiệp mở rộng quy mô hoạt động của họ, giải thích rằng các doanh nghiệp được sinh ra từ nhu cầu về một sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể.
“Ai đó có những nhu cầu chưa được đáp ứng hay đáp ứng nhưng chưa thoả mãn và bạn có cơ hội để đáp ứng nhu cầu đó”.
“Và nếu mục tiêu của bạn chỉ là việc kiếm được nhiều tiền hơn và nó không tập trung vào việc đáp ứng những nhu cầu chưa được đáp ứng của khách hàng. Động lực này thường không tỏ ra hiệu quả, và ý định phát triển của bạn sẽ sớm thất bại.”
3. Bạn có muốn gánh vác và chịu trách nhiệm cho nhiều nhân viên hơn không?
Trở thành ông chủ của chính bạn là một chuyện – trở thành ông chủ của người khác lại là một chuyện hoàn toàn khác.
Nếu bạn nhận thấy rằng bạn không muốn phụ trách hay chịu trách nhiệm với người khác, thì rõ ràng việc phát triển doanh nghiệp của mình là điều không mấy hiệu quả.
Xử lý nguồn nhân lực, tính toán lương bổng, vận hành doanh nghiệp, xây dựng quy trình quản trị, quản lý lợi ích của nhân viên, xử lý số liệu kế toán… là một số công việc phải sẵn sàng để giải quyết.
4. Mối quan hệ của bạn với những khách hàng hiện tại có thay đổi không?
Khách hàng thân thiết của một doanh nghiệp nhỏ thường quyết định sự thành công của doanh nghiệp đó. Nếu phát triển đồng nghĩa với việc bạn sẽ ít quan tâm hơn đến họ hoặc hy sinh chất lượng vì số lượng, điều đó có thể gây tổn hại cho bạn về lâu dài.
Bà Diana Martinez, một cố vấn tại Score và là Giám đốc điều hành của Blukastor cho biết:
“Hãy hiểu năng lực của bạn và thực hiện đánh giá nó trước. Tôi có thể phát triển với cùng một khách hàng hay tôi nên phát triển với những khách hàng mới?”
Để làm rõ điều này, bạn nên hỏi những khách hàng trung thành nhất của bạn để biết phản hồi thực sự của họ về bất kỳ thay đổi lớn nào từ bạn.
5. Doanh nghiệp của bạn có thể có lợi nhuận như thế nào?
Hiểu được những con số đằng sau doanh nghiệp của bạn là rất quan trọng, cho dù bạn có kế hoạch phát triển nó lên hay không.
Bạn nên hiểu tầm quan trọng của việc thiết lập các chỉ số hiệu suất chính, hoặc KPIs, để doanh nghiệp có thể đo lường thành công và đặt ra các mục tiêu hữu hình.
Bạn không nên đánh giá thành công của doanh nghiệp chỉ dựa trên tổng doanh thu và thay vào đó, bạn nên chú ý đến tỷ suất lợi nhuận.
Sẽ là ổn nếu bạn phải chi 10.000 USD để tạo ra 500.000 USD, nhưng nếu bạn phải chi đến 900.000 USD để kiếm 1 triệu USD, thì bạn đang đi sai hướng.
Việc xem xét doanh nghiệp của bạn đang hoạt động tốt như thế nào so với đối thủ cạnh tranh có thể giúp bạn hình thành các mục tiêu mới và xác định xem bạn có đủ các điều kiện khả thi để phát triển doanh nghiệp của mình hay không.
6. Phát triển doanh nghiệp lớn hơn có phù hợp với sứ mệnh của bạn không?
Nếu bạn là chủ doanh nghiệp, có thể bạn sẽ phải dành ra một vài giờ mỗi tuần để suy ngẫm về những gì công ty của bạn đang hoàn thành.
Suy cho cùng, việc mở rộng doanh nghiệp nhỏ của bạn không nhất thiết phải là tốt hay xấu – mà nó phải phù hợp với mục tiêu và sứ mệnh của chính bạn, cả với tư cách là cá nhân và người sáng lập.
Trong suốt quá trình phát triển, bạn nên liên tục phát triển kỹ năng quản trị và lãnh đạo của mình. Hãy phát triển bản thân, vì cuối cùng, những gì bạn làm cho bản thân đều được phản ánh qua đội nhóm của chính bạn.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Bạn là một chú lừa bận rộn hay một con kỳ lân năng suất !
Có một số quan niệm sai lầm về việc có một ngày làm việc hiệu quả thực sự là như thế nào và không ít người coi sự bận rộn là cách thể hiện của sự hiệu quả.
Dưới đây là những sự khác biệt của một ‘con kỳ lân làm việc hiệu quả’ với những ‘chú lừa bận rộn’ được chia sẻ bởi Conor Neill.
Những người bận rộn thích thu xếp nhiều thứ vào một ngày làm việc của họ. Người năng suất cắt giảm 50% việc cần làm.
Những người bận rộn nghĩ rằng hoàn thành nhiều việc hơn trong 8 hoặc 9 giờ làm việc là cách hiệu quả.
Họ bận rộn và ôm đồm với quá nhiều nhiệm vụ cần làm trong ngày của mình chỉ để cuối cùng họ chuyển hầu hết các nhiệm vụ đó vào ngày hôm sau.
Những người làm việc năng suất và hiệu quả biết quá rõ rằng họ không cần quá nhiều nhiệm vụ trong danh sách việc cần làm của mình.
Họ áp dụng cách tiếp cận ít hơn khi lập kế hoạch cho ngày làm việc của mình bằng cách chỉ hoàn thành những công việc quan trọng nhất và tạo ra giá trị nhiều nhất.
Người bận rộn tỏ ra khẩn trương với tất cả các nhiệm vụ. Người năng suất hiểu sự khác biệt giữa “khẩn cấp” và “quan trọng”.
Những người bận rộn dành phần lớn thời gian tại nơi làm việc chỉ để ‘chữa cháy’ mà hầu hết về bản chất là nó không quan trọng và cần thiết.
Trong mọi doanh nghiệp, nhiều việc có thể được gắn thẻ là khẩn cấp, nhưng chúng thường được thiết lập bởi đồng nghiệp của bạn hoặc sếp của bạn, những người mong đợi câu trả lời càng sớm càng tốt.
Những con kỳ lân làm việc cực kỳ hiệu quả biết cách phân biệt giữa nhiệm vụ khẩn cấp và nhiệm vụ quan trọng. Họ tập trung vào việc hoàn thành những việc quan trọng thay vì chia thời gian của họ để cố gắng hoàn thành các nhiệm vụ cấp bách khác nhau.
Những người bận rộn luôn luôn bị phân tâm. Những người năng suất tạo ra một hệ thống.
Những người bận rộn vốn đã quen với những thói quen làm họ bận rộn. Họ bắt buộc kiểm tra email suốt cả ngày và bị gián đoạn bởi bất cứ khi nào điện thoại của họ reo lên. Và điều này thực sự có thể làm cho não bộ của một người bị chậm đi.
Trong một nghiên cứu gần đây tại Đại học King’s College London, họ phát hiện ra rằng việc luôn bận rộn với hộp thư đến của bạn có thể dẫn đến việc bị giảm đi 10 điểm IQ.
Liên tục chuyển đổi giữa làm việc thực tế và trả lời email cũng làm thay đổi cấu trúc của não bộ và điều này dẫn đến khả năng tập trung kém hơn.
Trong khi đó, những người làm việc hiệu quả tạo ra một hệ thống cho những công việc dù là đơn giản nhất, chẳng hạn như việc kiểm tra email của họ.
Họ dành một khoảng thời gian ngắn và cụ thể để quản lý hộp thư đến của mình, vì vậy họ có thể tập trung hơn vào những việc cần thiết để hoàn thành mục tiêu trong ngày.
Những người bận rộn thích đa nhiệm. Người năng suất thích tập trung cao độ.
Những người bận rộn cố gắng hết sức để làm nhiều việc trong cùng một lúc. Họ có một số tab và tài liệu được kích hoạt sẵn trên máy tính của họ trong khi liên tục kiểm tra lịch làm việc của họ.
Những con kỳ lân năng suất thì tập trung vào việc thực hiện các nhiệm vụ quan trọng một cách hiệu quả nhất có thể. Họ đa nhiệm một cách hiệu quả bằng cách chọn ghép nối các nhiệm vụ ít quan trọng hơn với một nhiệm vụ quan trọng bổ sung.
Những con kỳ lân năng suất cũng nhận thức được rằng họ chỉ nên thực hiện đa nhiệm nếu nó ít quan trọng hoặc chỉ cần một ít năng lượng cho mỗi công việc.
Nếu bạn là một trong số những chú lừa bận rộn, những người muốn biến thành một con kỳ lân năng suất, hãy tuân thủ các quy tắc 80/20 khi nói đến nhiệm vụ của bạn.
Loại bỏ những thứ không cần thiết trong ngày làm việc của bạn với điều kiện chúng ít có tác động đến năng suất của bạn.
Những người bận rộn thường làm việc 24/24. Những người năng suất biết khi nào thì nên dừng.
Nếu bạn đồng ý về việc dành năng lượng và thời gian của mình cho bất cứ lựa chọn nào khi bạn còn trẻ, bạn có thể sẽ muốn suy nghĩ lại ngay bây giờ nếu bạn muốn hoàn thành bất kỳ mục tiêu nào của mình.
Đối với những người trẻ tuổi, bạn có thể tham gia vào những công việc khác nhau, tuy nhiên, có một điểm xuất phát nhất định trong sự nghiệp và cuộc sống của bạn khi bạn phải suy nghĩ về những điều bạn cần tập trung vào.
Bạn có thể trở thành một con kỳ lân hiệu quả bằng cách bỏ qua những mục tiêu không còn quan trọng đối với bạn nữa.
Bạn có thể từ bỏ một cách có chiến lược hay từ bỏ những kế hoạch không khả thi. Thay vào đó, hãy tập trung sức lực và nguồn lực của bạn vào một số thứ tạo nên thành công cốt lõi cho chính mình.
Những người bận rộn luôn dán mắt vào màn hình. Người năng suất biết khi nào nên ‘take a break’.
Những người bận rộn hiếm khi được nghỉ ngơi; trên thực tế, họ ghét những giờ nghỉ vì nghĩ rằng những giờ nghỉ là dành cho những người rãnh rỗi.
Họ cũng cảm thấy thất vọng khi nhìn thấy những con kỳ lân làm việc hiệu quả, những người trông giống như họ có rất nhiều thời gian và có vẻ như đang tận hưởng mọi thứ.
Những con kỳ lân năng suất biết khi nào nên cho bản thân một chút thời gian để làm mới.
Họ giải lao bằng cách đi dạo, nhâm nhi tí trà, nghe chút nhạc hoặc xem một chương trình giải trí gì đó. Họ biết rằng họ có thể đạt được hiệu quả cao hơn khi để bộ não của mình nghỉ ngơi sau nhiều giờ làm việc liên tục.
Bạn luôn có thể đạt được nhiều năng suất hơn bằng cách quên đi việc coi và cảm thấy mình như một chú lừa bận rộn và biến mình thành một con kỳ lân năng suất mỗi ngày.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Liết kết sẽ được thêm bằng cách thêm một nhãn dán có liên kết – linking sticker.
Hiện Instagram đang giới hạn việc mọi người có thể đăng những liên kết có thể vuốt lên để xem trong stories (câu chuyện) của họ, nhưng hiện tại, ứng dụng này cũng đang bắt đầu một thử nghiệm mới và có thể mở rộng khả năng đó trong thời gian tới.
Tuy nhiên, như đã lưu ý, người dùng sẽ không thể chia sẻ liên kết bằng cách vuốt lên mà thay vào đó là một nhãn dán có gắn liên kết.
Như hình ảnh bên dưới, các nhãn dán này sẽ hoạt động giống như các liên kết vuốt lên, ngoại trừ việc bạn cần thực hiện một lần nhấp thay vì vuốt.
Người dùng cũng sẽ có thể trả lời những stories có nhãn dán này, điều mà họ hiện không thể làm được với những stories chỉ xem được bằng cách vuốt lên.
Theo Ông Vishal Shah, Trưởng bộ phận sản phẩm của Instagram cho biết rằng, hiện thử nghiệm chỉ áp dụng trên quy mô nhỏ và chủ yếu là để tìm hiểu cách mọi người có thể tận dụng các liên kết như thế nào, theo The Verge.
Ngoài ra, việc sử dụng nhãn dán, theo ông Vishal Shah, phù hợp hơn với cách mọi người đang sử dụng nền tảng ở thời điểm hiện tại.
Ông này cũng nói thêm rằng các nhãn dán có gắn liên kết là mục tiêu cuối cùng của Instagram, cho dù đó là cho tất cả mọi người hay chỉ những người được chọn.
Tuy nhiên, các liên kết sẽ chỉ được giới hạn trong các stories ở thời điểm hiện tại.
Instagram hiện chưa có kế hoạch đưa chúng vào nguồn cấp dữ liệu hoặc bất kỳ phần nào khác trong ứng dụng.
Thử nghiệm hiện được áp dụng với những tài khoản có một số điều kiện nhất định, chẳng hạn như việc người dùng phải được xác minh hoặc có ít nhất 10.000 người theo dõi.
Một lần nữa, như đã lưu ý, đây chỉ là một thử nghiệm nhỏ, do đó những người dùng khác có thể sẽ hiện chưa thể sử dụng tính năng này.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Với sự bùng nổ trong những năm gần đây, thương mại điện tử đang là hình thức kinh doanh tiềm năng được nhiều doanh nghiệp, nhà bán lẻ hướng tới.
Những năm gần đây, thương mại điện tử (TMĐT) đã không còn là khái niệm xa lạ trong xã hội hay một lĩnh vực mới mẻ tại nước ta.
Đặc biệt trong năm 2020, đại dịch Covid-19 đã mang đến nhiều biến động đối với nền kinh tế nhưng lại góp phần tăng trưởng bứt phá cho TMĐT.
Từ đó, Việt Nam đã trở thành một trong những thị trường TMĐT tiềm năng nhất khu vực ASEAN.
Sự phát triển bùng nổ.
Theo báo cáo của Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam (VECOM), tốc độ tăng trưởng trung bình của thương mại điện tử giai đoạn 2016-2019 khoảng 30%.
Quy mô thương mại điện tử bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng tăng từ 4 tỷ USD năm 2015 lên khoảng 11,5 tỷ USD năm 2019.
Báo cáo Chỉ số Thương mại điện tử Việt Nam 2021 của VECOM cũng dẫn báo cáo Thương mại điện tử Đông Nam Á 2020 của Google, Temasek và Bain&Company, thương mại điện tử Việt Nam năm 2020 tăng 16% và đạt quy mô trên 14 tỷ USD.
Trong đó, lĩnh vực bán lẻ hàng hóa trực tuyến tăng 46%, gọi xe và đồ ăn công nghệ tăng 34%, tiếp thị, giải trí và trò chơi trực tuyến tăng 18%, riêng lĩnh vực du lịch trực tuyến giảm 28%.
Báo cáo này cũng dự đoán tốc độ tăng trưởng trung bình giai đoạn 2020-2025 là 29% và tới năm 2025 quy mô thương mại điện tử nước tai đặt 52 tỷ USD.
Theo Sách trắng thương mại điện tử 2020, năm 2019, số người Việt tham gia mua sắm trực tuyến đã cán mốc 44,8 triệu người (năm 2015 là 30,3 triệu, năm 2016 là 32,7 triệu người, năm 2017 là 33,6 triệu và năm 2018 là 39,9 triệu người).
Doanh số bán lẻ thương mại điện tử B2C của Việt Nam trong năm 2019 đạt 10,08 tỷ USD, chiếm 4,9% tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng cả nước.
Việt Nam có tốc độ tăng trưởng thương mại điện tử thuộc TOP 3 trong khu vực Đông Nam Á. Với mức tăng trưởng cao của nền kinh tế, thương mại điện tử góp phần không nhỏ trong việc thúc đẩy dòng chảy hàng hóa và dịch vụ, hỗ trợ doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ tìm kiếm cơ hội sản xuất và kinh doanh hiệu quả trong bối cảnh hội nhập sâu rộng và sự lan tỏa của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
Để có được những con số trên, Việt Nam có thế mạnh là dân số trẻ cũng như lượng người dùng smartphone chiếm tỷ trọng lớn, lượng người giao dịch thương mại điện tử trên smartphone nhiều.
Trong tăng trưởng của thị trường TMĐT thời gian qua có đóng góp rất lớn từ sự phát triển mạnh mẽ của dịch vụ logistics, chuyển phát chặng cuối và hoàn tất đơn hàng.
Các sàn TMĐT hàng đầu tại Việt Nam đang chạy đua nước rút để cải thiện tốc độ giao hàng với nhiều chiến lược khác nhau để gia tăng trải nghiệm của khách hàng.
Theo ông Vũ Đức Thịnh – TGĐ Lazada Việt Nam, đầu tư cho logistics không chỉ phục vụ cho doanh nghiệp mà còn là đầu tư cho sự phát triển bền vững trong tương lai của thương mại điện tử. Đó là lý do Lazada không chỉ đầu tư rất nhiều vào logistics mà còn rất dài hạn.
Bên cạnh đó, xu hướng thanh toán trực tuyến cũng ngày càng được ưa chuộng, có mức tăng trưởng mạnh mẽ. Điều này góp phần thúc đẩy tăng trưởng TMĐT khi các sàn luôn cung cấp phương thức thanh toán trực tuyến cho khách hàng.
Trong năm 2020, dịch Covid-19 bùng phát khắp nơi trên thế giới, khiến mọi người phải hạn chế đi lại, nhiều khu vực bị phong tỏa trong thời gian dài.
Dù bất lợi nhưng đây lại là cơ hội để TMĐT “trỗi dậy” hơn bao giờ hết. Người dân ở trong nhà chỉ cần cầm chiếc smartphone lên là đã có thể mua sắm, đi chợ.
Bên cạnh những lợi ích mà TMĐT mang đến như giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường, giảm chi phí, tăng lợi nhuận, thanh toán nhanh thì vẫn còn nhiều hạn chế.
Vấn nạn hàng giả, hàng lậu, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trên các sàn giao dịch TMĐT và mạng xã hội vẫn đang còn rất nhiều. Bên cạnh đó, hoạt động TMĐT có yếu tố nước ngoài phát sinh dưới nhiều hình thức, tranh chấp với đối tác trong TMĐT.
Đặc biệt, các mạng xã hội đang nổi lên là một phương thức giao dịch TMĐT phổ biến nhưng chưa được điều chỉnh,… Thách thức về an toàn, an ninh mạng và bảo mật cá nhân trong các giao dịch TMĐT cũng là một vấn đề đáng lo ngại.
Các hành vi vi phạm trong TMĐT diễn ra ngày càng phức tạp khiến người tiêu dùng còn nhiều lo ngại trong việc mua hàng và thanh toán trực tuyến. Chính vì vậy, TMĐT đang cần một khung pháp lý toàn diện, đồng bộ trong giai đoạn hiện nay.
Xu hướng phát triển của TMĐT trong 10 năm tới.
Báo cáo Facebook cuối tháng 6/2021 cho thấy mua sắm qua thương mại điện tử sẽ trở thành xu hướng tiêu dùng mới thay vì chỉ là hình thức đối phó trong thời dịch.
Facebook nhận định, chính Covid-19 là nguyên nhân dẫn đến việc người dùng trên toàn thế giới thay đổi cách thức, địa điểm và thời gian mua sắm.
Tương tự Facebook, nhiều chuyên gia giới thương mại điện tử đưa ra dự đoán trong tương lai, thương mại điện tử sẽ dần chiếm ưu thế so với phương thức mua sắm truyền thống.
Họ cho rằng mua sắm trực tuyến không phải một phương thức tạm thời đối phó với dịch bệnh mà là xu hướng mới với nhiều cải thiện vượt trội, mang đến trải nghiệm mua sắm hiện đại và thông minh hơn cho người tiêu dùng; kéo theo là sự lên ngôi của thanh toán không tiền mặt và dịch vụ logistics, đáp ứng sự tăng trưởng ổn định của thương mại điện tử.
Trong báo cáo mới đây, Facebook ghi nhận hơn một nửa (51%) người tiêu dùng tham gia khảo sát trên thế giới chọn mua sản phẩm từng được người nổi tiếng, các blogger, vlogger, những người có sức ảnh hưởng trên mạng xã hội (Social Media Influencer) giới thiệu hoặc chia sẻ trải nghiệm.
Khả năng sáng tạo và độ nổi tiếng, tầm ảnh hưởng của các KOL đã giúp thu hút người dùng nhiều hơn, đồng thời hỗ trợ tăng độ uy tín cho sàn thương mại điện tử lẫn thương hiệu.
Tại Việt Nam, hình thức này bắt đầu từ ba năm trước với sự tiên phong của Lazada. Đến nay, nhiều sàn thương mại điện tử lớn đều ưa chuộng hình thức quảng bá mới này, mang lại lợi ích song phương cho cả doanh nghiệp lẫn thương hiệu đối tác và các nhà bán hàng.
Thanh toán kỹ thuật số phát triển.
Thanh toán kỹ thuật số là phương thức giao dịch đang được ưa chuộng trên các sàn thương mại điện tử.
Theo các chuyên gia, việc ngày càng nhiều khách hàng tiếp cận với thương mại điện tử cũng sẽ thúc đẩy xu hướng thanh toán không tiền mặt khi mua sắm tại các cửa hàng.
Các điểm kinh doanh offline cũng nhận thức được xu hướng này và ngày càng thân thiện hơn với các giải pháp thanh toán kỹ thuật số.
Dịch vụ hậu cần ngày càng quan trọng.
Dịch vụ hậu cần ngày một trở nên quan trọng hơn khi người tiêu dùng mong đợi nhiều về chất lượng giao hàng. Nhu cầu về các sản phẩm thiết yếu hàng ngày và các thiết bị gia dụng có sự gia tăng đáng kể là một minh chứng.
Do vậy, các doanh nghiệp và nhà bán hàng cần sử dụng hiệu quả công nghệ để đảm bảo hàng hóa được giao nhanh chóng với chi phí tiết kiệm.
Để hỗ trợ các nhà bán hàng và làm hài lòng hơn người tiêu dùng, các sàn lớn đã và đang tập trung đầu tư mạnh cho logistics.
Đổi mới trong chiến lược bán lẻ.
Đại dịch đã thúc đẩy các doanh nghiệp, từ những thương hiệu cao cấp cho đến các doanh nghiệp nhỏ, nhanh chóng thực hiện chiến lược kỹ thuật số để tiếp cận người dùng trong bối cảnh giãn cách xã hội.
Khi bán hàng trực tuyến trở thành một kênh có doanh thu lớn hơn cho các thương hiệu và nhà bán hàng, các nền tảng thương mại điện tử cần phải thích ứng và phối hợp với họ để hiện thực hóa các chiến lược bán lẻ sáng tạo nhằm thu hút khách hàng.
iPrice Group nhận định, với đà phát triển này, các doanh nghiệp thương mại điện tử sẽ đón nhận những cơ hội và đó cũng là thách thức khi các sàn phải liên tục thay đổi để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Các nhà nghiên cứu cho biết công việc của họ đang bị ‘đóng băng’.
Theo đó, Facebook đã cấm các tài khoản cá nhân của các học giả nghiên cứu về tính minh bạch của quảng cáo và sự lan truyền thông tin sai lệch trên các mạng xã hội.
Facebook cho biết nhóm này đã vi phạm điều khoản dịch vụ của mình bằng cách thu thập dữ liệu người dùng mà khi không được phép. Tuy nhiên, về phía các nhà nghiên cứu, họ nói rằng họ đang bị ‘đóng băng’ vì để lộ các vấn đề trên nền tảng của Facebook.
Các nhà nghiên cứu trong chuyên đề là một phần của trung tâm quan sát quảng cáo NYU (NYU Ad Observatory), một dự án được tạo ra nhằm mục tiêu kiểm tra nguồn gốc và sự lan truyền của các quảng cáo chính trị trên Facebook.
Như nhóm đã giải thích trong một bài đăng trên blog vào tháng 5, mục đích của họ là tìm ra ai đã trả tiền cho các quảng cáo chính trị và cách họ đang nhắm mục tiêu.
Công việc như vậy của các nhà nghiên cứu được cho là có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hiểu được sự lan truyền của các thông tin sai lệch trên Facebook, vì bản thân Facebook không cho phép kiểm tra thực tế các quảng cáo chính trị.
Để giải quyết vấn đề này, các nhà nghiên cứu đã tạo ra một trình cắm (plug-in) thêm của trình duyệt có tên là Ad Observer, công cụ sẽ tự động thu thập dữ liệu về những quảng cáo chính trị mà người dùng đang được hiển thị và lý do tại sao những quảng cáo đó lại được nhắm mục tiêu đến họ.
Theo website của các nhà nghiên cứu, plugin này không thu thập bất kỳ thông tin nhận dạng cá nhân nào, bao gồm tên người dùng, số ID Facebook hoặc danh sách bạn bè.
Dữ liệu do Ad Observer thu thập sau đó được cung cấp công khai cho các nhà nghiên cứu và nhà báo, những người sử dụng thông tin để tiết lộ các xu hướng và vấn đề trên nền tảng của Facebook thay vì sử dụng cho các mục tiêu cá nhân.
Theo các nhà nghiên cứu, Facebook không tiết lộ ai đã trả tiền cho một số quảng cáo chính trị và các thông tin sai lệch được cung cấp từ những nguồn nào.
Bà Laura Edelson, một nhà nghiên cứu của NYU tham gia vào dự án và có tài khoản cá nhân bị Facebook cấm, cho biết:
“Facebook đang thể hiện sự độc quyền của chính mình, họ đang khiến chúng tôi phải im lặng vì công việc của chúng tôi thường gây ra chú ý đến các vấn đề trên nền tảng của họ.”
“Tệ nhất là Facebook đang sử dụng quyền riêng tư của người dùng, một niềm tin cốt lõi mà chúng tôi luôn đặt lên hàng đầu trong công việc của mình, như một cái cớ để làm điều này.
Nếu tình tiết này chứng tỏ bất cứ điều gì thì Facebook không nên có quyền phủ quyết đối với những người được phép nghiên cứu chúng.”
Phía Facebook cho biết họ đã cấm các nhà nghiên cứu vì họ vi phạm điều khoản dịch vụ của mạng xã hội và trình cắm Ad Observer “đã thu thập dữ liệu về những người dùng Facebook khi họ không đồng ý với việc thu thập”.
Cách diễn đạt của Facebook cho thấy rằng các nhà nghiên cứu đã thu thập dữ liệu về các cá nhân riêng tư mà không có sự đồng ý của họ nhưng, theo báo cáo của Protocol vào tháng 3, Facebook thực sự đã đề cập đến các “tài khoản của các nhà quảng cáo, bao gồm tên và ảnh hồ sơ của các Trang công khai đã chạy quảng cáo chính trị và nội dung của những quảng cáo đó.”
Phía The Verge đã yêu cầu Facebook xác nhận điều này nhưng công ty từ chối bình luận.
Lý do nào đã khiến Facebook đề cao cảnh giác với các bên thứ ba trong việc thu thập dữ liệu từ nền tảng của mình?
Vụ bê bối Cambridge Analytica với khoản tiền phạt 5 tỷ USD cho công ty này và các cuộc kiểm tra quyền riêng tư mới của FTC chắc chắn là một phần của vấn đề này.
Facebook cho biết hiện họ bắt buộc phải cấm các nhà nghiên cứu ở NYC theo các nguyên tắc này của FTC, cũng như vô hiệu hóa các Trang liên quan và quyền truy cập nền tảng của họ. Tuy nhiên, một số chuyên gia về quyền riêng tư không đồng ý với điều này.
Jonathan Mayer, một giáo sư tại Đại học Princeton, người nghiên cứu về công nghệ và luật, đã nói trên Twitter của mình rằng “Lập luận pháp lý của Facebook là không có thật.”
Facebook cho biết họ đã nhiều lần đề nghị làm việc với các nhà nghiên cứu của NYU bằng cách cung cấp trực tiếp dữ liệu họ cần và cũng từng cảnh báo rằng nhóm của họ có thể bị cấm khỏi nền tảng của Facebook.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
adidas đã mua Reebok với giá 3.8 tỷ USD vào năm 2006 khi Reebok đang ở thời kỳ đỉnh cao. Giờ đây, Adidas đang rao bán thương hiệu đang tuột dốc không phanh này với giá chỉ 2.5 tỷ USD.
Hôm 12/8, Adidas cho biết họ đã đạt được thỏa thuận với Authentic Brands Group để giảm tải áp lực với Reebok. Thỏa thuận dự kiến sẽ kết thúc vào quý đầu tiên của năm 2022 và Adidas sẽ được trả phần lớn số tiền bằng tiền mặt.
Authentic Brands Group (ABG) là công ty đã mua lại các thương hiệu đã phá sản như Brooks Brothers, Aéropostale và Forever 21 trong những năm gần đây và họ cũng đã đệ đơn lên sàn chứng khoán vào tháng trước.
Vào tháng 2, adidas đã công bố ý định của họ về việc sẽ bắt đầu quy trình thoái vốn Reebok sau một đánh giá về thương hiệu mà họ đã công bố vào cuối năm ngoái.
adidas cho biết, họ muốn bán Reebok để tập trung nỗ lực củng cố thương hiệu của chính mình trên thị trường thời trang thể thao toàn cầu.
Adidas có trụ sở tại Đức đã mua lại Reebok vào năm 2006 để mở rộng phạm vi hoạt động tại Mỹ và cạnh tranh với Nike tại thị trường quê nhà.
Nhưng thương hiệu này đã hoạt động kém hiệu quả trong những năm gần đây. adidas đã thất bại trong việc tận dụng các xu hướng của người tiêu dùng đối với thời trang thể thao và đánh mất thị phần vào tay Lululemon (LULU), Nike và các thương hiệu thể thao khác.
Reebok hiện chiếm khoảng 7% doanh thu của adidas vào cuối năm 2020, giảm từ mức khoảng 18% vào năm 2010, theo báo cáo tài chính.
Ông Neil Saunders, Giám đốc của GlobalData Retail cho biết:
“Một phần của vấn đề là do sự thiếu rõ ràng xung quanh những gì adidas muốn Reebok trở thành. Do đó, nó không được coi là thương hiệu dành cho các chuyên gia thể thao cũng như cho những người đang tìm kiếm các phong cách và thời trang thể thao.”
Saunders cho biết thương vụ mua lại này của Authentic Brands nhằm mục tiêu tiếp tục củng cố vị thế của nó với tư cách là một ‘tay chơi lớn’ trong ngành bán lẻ Mỹ.
“Reebok được đánh giá là sẽ có tiềm năng tăng doanh số bán hàng trở lại nếu tập trung ít hơn vào việc cạnh tranh với Nike và thay vào đó tập trung nhiều hơn vào việc phát triển để cung cấp nhiều sự khác biệt hơn cho người tiêu dùng.”
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong bối cảnh đợt bùng phát Covid-19, nhu cầu thực phẩm thiết yếu, tập trung vào các dòng sản phẩm FMCG cơ bản và thực phẩm đóng gói sẽ chứng kiến mức tăng trưởng mạnh mẽ trong 6 tháng cuối năm 2021 dưới tác động của tình trạng giãn cách xã hội quyết liệt hơn theo Chỉ thị 16.
Theo khảo sát năm 2020 của Deloitte, 84% và 70% người tiêu dùng sẽ gia tăng chi tiêu cho thực phẩm tươi sống và thực phẩm đóng gói trong trường hợp xuất hiện các làn sóng Covid-19.
Những thay đổi trong hành vi của người tiêu dùng thậm chí sẽ còn mạnh mẽ hơn trong 6 tháng cuối năm 2021, khi ảnh hưởng của Covid-19 đang trở nên nghiêm trọng hơn và giãn cách xã hội quyết liệt hơn so với làn sóng Covid-19 đầu tiên.
Phạm vi bị ảnh hưởng bởi Covid-19 lớn hơn, lan rộng ở miền Nam và Hà Nội, sẽ thúc đẩy hoạt động tích trữ hàng hóa gia tăng mạnh mẽ hơn so với năm 2020.
Ngược lại, gần 40% và 70% người tiêu dùng sẽ thắt chặt ngân sách chi tiêu của họ cho ngành hàng điện tử tiêu dùng và giải trí cá nhân dưới ảnh hưởng của Covid-19.
Với việc áp dụng Chỉ thị 16 tại Thành phố Hồ Chí Minh từ đầu tháng 7/2021, giá trị chi tiêu FMCG tại bốn thành phố trọng điểm ở Việt Nam (Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Cần Thơ) đã tăng nhanh chóng và đang hướng về mức đỉnh của 6 tháng đầu năm 2020 (dưới ảnh hưởng của làn sóng Covid-19 thứ nhất).
Đáng chú ý, giá trị tiêu dùng FMCG hiện tại chỉ mất một tuần để gần đạt đến mức đỉnh của làn sóng thứ nhất, xuất phát từ sự hạn chế khả năng tiếp cận mua hàng thông qua kênh mua hàng truyền thống.
Công ty chứng khoán Rồng Việt (VDSC) dự báo, tác động của đợt bùng phát Covid-19 hiện tại sẽ dai dẳng hơn và dẫn tới khoảng thời gian giãn cách xã hội dài hơn so với năm ngoái, qua đó thúc đẩy xu hướng chi tiêu và tích trữ thực phẩm tươi sống và FMCG đạt mức đỉnh mới trong quý 3/2021.
Tỷ trọng giá trị tiêu dùng theo các dòng sản phẩm FMCG đang thể hiện cùng xu hướng với làn sóng Covid-19 thứ nhất. Giá trị tiêu dùng cho thực phẩm đóng gói gia tăng mạnh mẽ và phá vỡ mức đỉnh của năm 2020.
Trong khi đó, chi tiêu cho sản phẩm chăm sóc cá nhân và đồ uống vẫn duy trì ổn định nhưng tỷ trọng giá trị tiêu dùng đang suy giảm nhẹ đến từ sự chuyển hướng ưu tiên chi tiêu của khách hàng sang các sản phẩm thiết yếu hơn (thực phẩm tươi sống và thực phẩm đóng gói).
Ở chiều ngược lại, mặc dù gia tăng trong làn sóng Covid-19 thứ nhất, giá trị tiêu dùng các sản phẩm sữa đang suy giảm trong hai tuần đầu tháng 7/2021 khi kênh thương mại truyền thống, kênh bán sữa lớn nhất của các công ty sữa ở Thành phố Hồ Chí Minh, phải đóng cửa ở nhiều quận huyện.
Tuy nhiên, VDSC kỳ vọng tổng chi tiêu ngành sữa sẽ không suy giảm mạnh khi chi tiêu qua kênh thương mại hiện đại (MT) đang gia tăng nhanh chóng (hiện tại đã đóng góp hơn 50% vào tổng chi tiêu ngành hàng sữa) sẽ bù đắp một phần cho sự sụt giảm chi tiêu qua kênh thương mại truyền thống.
Tương tự VDSC, nhóm phân tích Công ty Chứng khoán SSI dự báo trong nửa cuối năm 2021, những doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng thực phẩm, gia vị như Masan sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh.
Không chỉ phát triển nhanh nhờ thói quen tiêu dùng thay đổi trong đại dịch, Masan còn hưởng lợi lớn từ quá trình cao cấp hóa sản phẩm đang diễn ra trên thị trường FMCG Việt Nam.
Ở chiều ngược lại, tăng trưởng lợi nhuận của các doanh nghiệp sữa như Vinamilk hay bia của Sabeco có phần chững lại do cơ sở so sánh cùng kỳ năm trước không ở mức thấp.
Sang năm 2022, SSI ước tính Masan có thể đạt mức tăng trưởng hai con số, trong khi đó, Vinamilk và Sabeco có thể tăng trưởng ở mức một con số hoặc chỉ hơn 10%, với giả định rằng nhu cầu sẽ phục hồi từ quý 2/2022 và giá nguyên liệu sẽ giảm xuống.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong khi các nhóm marketing và sáng tạo phát triển những quy tắc riêng về những gì thực sự hiệu quả với quảng cáo YouTube. Những thương hiệu thành công trên YouTube thường tìm ra các cách có thể phá vỡ các giả định thông thường.
Dưới đây là 05 nhận thức sai lầm về quảng cáo YouTube và cách bạn có thể điều chỉnh chúng thành các phương pháp quảng cáo hiệu quả hơn.
Sai lầm 1. Tìm kiếm thành công trên YouTube hoàn toàn là chuyện may rủi.
Điều chỉnh lại: Một vài nguyên tắc cơ bản có thể giúp bạn chấp nhận rủi ro sáng tạo một cách thông minh hơn và nhiều thông tin hơn.
Bạn có thể có rủi ro trên YouTube. Nhưng điều đó không có nghĩa là bạn không có những phương pháp để tìm ra những gì hiệu quả.
Có một số nguyên tắc cơ bản để tạo quảng cáo YouTube hiệu quả và những nguyên tắc này có thể giúp bạn quyết định về rủi ro nào là có thể chấp nhận được.
Các nguyên tắc quảng cáo hiệu quả trên YouTube dựa trên nhiều năm nghiên cứu về hàng chục nghìn quảng cáo từ khắp nơi trên thế giới để khám phá ra các yếu tố quảng cáo cụ thể nào góp phần tạo ra sức ảnh hưởng lớn nhất trên YouTube.
Công thức cho bạn là ABCD.
A – Attract: Thu hút sự chú ý ngay những giây đầu tiên.
B – Brand: Tích hợp thương hiệu một cách tự nhiên.
C- Connect: Kết nối bằng cảm xúc và thương hiệu.
D- Direct: Đưa ra lời kêu gọi hành động một cách rõ ràng.
Theo Google, quảng cáo tuân theo công thức ABCD đã được chứng minh là mang lại khả năng bán hàng ngắn hạn tăng lên 30% và đóng góp cho thương hiệu dài hạn tăng 17%.
Sai lầm 2. Những quảng cáo thành công trên YouTube có những phong cách và hình thù nhất định.
Điều chỉnh lại: Có nhiều kiểu quảng cáo YouTube hiệu quả khác nhau. Và nhiều quảng cáo không nhất thiết phải trông như các quảng cáo.
Mặc dù chắc chắn có những nguyên tắc sáng tạo nhất định mà bạn có thể bắt đầu, nhưng điều đó không có nghĩa là có một cách tiếp cận phù hợp cho tất cả.
Thông qua việc nghiên cứu các quảng cáo YouTube hiệu quả trong các mục tiêu marketing trên khắp thế giới, Google nhận thấy rằng việc tập trung vào những gì quảng cáo của bạn nói và cách quảng cáo khiến mọi người cảm thấy… quan trọng hơn nhiều so với hình thù của các quảng cáo đó.
Tại khu vực Châu Á – Thái Bình Dương (APAC), một quảng cáo YouTube hiệu quả có thể là nhiều thứ khác nhau, chẳng hạn như video bài đánh giá sản phẩm do người dùng chia sẻ hoặc một cuộc phỏng vấn với một vị Giám đốc điều hành nào đó chẳng hạn.
Quảng cáo hiệu quả mang lại cho người xem những cảm nhận tốt về thương hiệu, sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn – và đây chính là nơi bạn có thể sáng tạo.
Sai lầm 3. Những quảng cáo ở phần cuối của phễu bán hàng không cần sáng tạo như các phần đầu của phễu.
Điều chỉnh lại: Bạn vẫn có thể sáng tạo nhưng nên sáng tạo một cách trực tiếp.
Có một số lo ngại rằng những quảng cáo ‘khô khan’ ở những phần thấp hơn trong phễu bán hàng đang làm giảm giá trị câu chuyện hoặc ảnh hưởng xấu đến thương hiệu.
Do đó, có một cách sáng tạo khác để bạn có thể tùy chỉnh quảng cáo ở những đoạn thấp hơn trong phễu đó là điều chỉnh chúng phù hợp với điểm đam mê (passion point) của người xem và đưa ra các đề xuất một cách trực tiếp hơn.
Sai lầm 4. Thử nghiệm với những chiến dịch sáng tạo tốn quá nhiều sự nỗ lực.
Điều chỉnh lại: Cách tiếp cận mang tính thử nghiệm trong việc xây dựng video có thể mang lại lợi ích trong dài hạn và hạn chế sự phụ thuộc vào những giả định vốn thiếu căn cứ.
Có một sự khác biệt giữa việc duy trì phương pháp thử nghiệm để tạo quảng cáo video và tiến hành một thử nghiệm một lần.
Tư duy theo phương pháp thử nghiệm để tạo quảng cáo là một tư duy giúp bạn học sâu hơn và giúp bạn không phụ thuộc vào những giả định cũ kỹ.
Tư duy thứ hai thường sẽ hiệu quả nhất cho việc tối ưu theo các chiến dịch cụ thể.
Tư duy thử nghiệm vốn không phải sẽ làm bạn chậm lại hoặc tốn kém hơn, mà nó sẽ mang lại hiệu quả về lâu dài.
Các nhà quảng cáo đã sử dụng thành công phương pháp thử nghiệm video đã nhận thấy khả năng ghi nhớ quảng cáo cao hơn 60% khi các quảng cáo đã hoạt động tốt hơn.
Bạn càng thử nghiệm nhiều, bạn càng không chỉ hiểu được những đòn bẩy nào đang thúc đẩy một cách sáng tạo cho thương hiệu mà còn cả những hiểu biết sâu sắc hơn về đối tượng mục tiêu của mình.
Sai lầm 5. Quảng cáo trên TV sẽ luôn hiệu quả trên bất kỳ bền tảng nào.
Điều chỉnh lại: Xây dựng các yếu tố kỹ thuật số và tìm kiếm thành công trên tất cả các nền tảng, bao gồm cả trên TV.
Việc tạo nội dung phù hợp với từng nền tảng thường đòi hỏi nhiều nguồn lực hơn so với hầu hết các thương hiệu và nhóm sáng tạo có thể dự báo.
Theo Google, khi bạn bắt đầu với các đối tượng kỹ thuật số; hãy thu hút sự chú ý của họ ngay lập tức; tối ưu kích thước cho thiết bị di động, sử dụng văn bản lớn và độ tương phản màu sắc phù hợp để hiển thị tốt trên các màn hình nhỏ hơn.
Mặc dù khi nói đến phương pháp tiếp cận trên TV, nhiều thương hiệu có xu hướng xem sáng tạo là ưu tiên hàng đầu, nhưng việc xác định tính cách của đối tượng mục tiêu, tiếp cận họ bằng các quảng cáo và thông điệp phù hợp là điều rất quan trọng.
P&G Thái Lan đã tạo một quảng cáo trên TV để tối đa hóa sức ảnh hưởng của việc ra mắt chất bảo vệ vải cao cấp có trong Downy, đồng thời muốn làm cho nó phù hợp hơn với các đối tượng mục tiêu.
Cộng tác với Google và các Agency, Google đã tạo ra hơn 100 phiên bản quảng cáo tùy chỉnh dựa trên các chiến lược nhắm mục tiêu theo đối tượng khác nhau bằng cách sử dụng Director Mix.
Chiến dịch này đã tạo ra tác động thương hiệu mạnh mẽ, với mức ghi nhớ quảng cáo cao hơn 20%, mức tăng về khả năng cân nhắc cao hơn 72% và mức tăng về ý định mua hàng cao hơn 100%.
Bằng việc tuân theo các nguyên tắc cơ bản về sáng tạo hiệu quả, tư duy sáng tạo, xây dựng cho kỹ thuật số và tận dụng các tính năng mà YouTube cung cấp – bạn sẽ đi đúng hướng hơn trong việc tạo ra các quảng cáo video hiệu quả.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Cũng gần đây nhất sau khi mua lại ứng dụng nhắn tin Slack với giá gần 28 tỷ USD, Salesforce rõ ràng là đang có những toan tính thâm nhập mới.
Gã khổng lồ CRM Salesforce vừa thông báo rằng họ đang thực hiện một bước nhảy vọt sang lĩnh vực truyền thông phát trực tuyến (streaming media) với Salesforce+, một nền tảng truyền thông kỹ thuật số tập trung vào video sắp được ra mắt.
Việc mua lại Slack là một phần trong phản ứng của Salesforce đối với thị trường kỹ thuật số đang phát triển, nhưng công ty này tin rằng họ có thể làm được nhiều hơn thế với dịch vụ video theo yêu cầu (on-demand video) cung cấp nội dung kinh doanh suốt ngày đêm.
Chủ tịch Salesforce và Giám đốc Marketing Sarah Franklin cho biết trong một bài đăng chính thức rằng công ty của bà đã phải “hình dung lại cách thành công của họ trong thế giới kỹ thuật số đầu tiên mới này.”
Trong một cuộc hỏi đáp với Colin Fleming, phó chủ tịch cấp cao về Brand Marketing toàn cầu của Salesforce, ông này coi đó là một cách để phát triển nội dung mà công ty đã chia sẻ trong suốt thời gian qua.
“Do hậu quả của đại dịch, chúng tôi đã phải xem xét lại bối cảnh truyền thông, nơi mọi người đang tiêu thụ nội dung.
Chúng tôi đang hướng tới một tương lai không có cookies. Và khi nhìn vào thế giới người tiêu dùng, chúng tôi đã phản chiếu điều đó đối với chính Salesforce và hỏi: ‘Tại sao chúng tôi không nên nghĩ về điều này'”.
Theo Axios, hiện có khoảng 50 trưởng nhóm biên tập và hàng trăm người tại Salesforce hiện đang làm việc trên Salesforce+.
Đáng chú ý là Salesforce không có kế hoạch kiếm tiền ngắn hạn cho Salesforce+. Dịch vụ sẽ miễn phí và sẽ không có quảng cáo.
Salesforce+ sẽ ra mắt vào tháng 9 cùng với Dreamforce và bao gồm 04 kênh: Primetime cho tin tức và thông báo, Trailblazer cho nội dung đào tạo, Customer 360 cho những câu chuyện thành công và Industry Channels cho các dịch vụ cụ thể theo ngành.
Salesforce hy vọng rằng bằng cách kết hợp với Dreamforce (một diễn đàn được tổ chức bởi Salesforce), nó sẽ giúp thúc đẩy sự quan tâm của mọi người đến những gì Salesforce đã tạo ra. Sau sự thúc đẩy của Dreamforce, Salesforce+ sẽ chính thức thâm nhập ngành.
Khách hàng của Salesforce và cộng đồng doanh nghiệp lớn thực sự đang muốn những gì mà công ty này mô tả cho dịch vụ mới là “nội dung theo yêu cầu và phát trực tiếp cho mọi ngành hành, lĩnh vực kinh doanh, những câu chuyện hấp dẫn, khả năng lãnh đạo tư tưởng và lời khuyên của chuyên gia”.
Salesforce được coi là công ty SaaS đầu tiên thành công nhất trong lịch sử, và do đó, với những sản phẩm mới, họ rõ ràng là đang có những lợi thế nhất định.
Trong báo cáo thu nhập hàng quý gần đây nhất vào tháng 5, công ty đã tiết lộ mức doanh thu 5,96 tỷ USD, tăng 23% so với quý năm trước, đưa công ty này lại gần hơn với mức 25 tỷ USD/năm.
Nói về Salesforce+, dịch vụ này có vẻ hơi giống với nguồn cấp dữ liệu LinkedIn của bạn, nhưng ở dạng video.
Ông Brent Leary, nhà sáng lập và nhà phân tích chính của CRM Essentials, nói rằng ông có thể thấy được tham vọng mang lại doanh thu quảng cáo của Salesforce với dịch vụ mới này và tất cả đều gắn liền với nền tảng Salesforce.
“Một khách hàng có thể tài trợ một chương trình, quảng cáo một chương trình hoặc có thể cộng tác trong một chương trình…
Các khách hàng tiềm năng được tạo ra từ chương trình có thể được theo dõi và tính toán ROI, tất cả đều được thực hiện trên một nền tảng.”
Cho dù quảng cáo là mục tiêu cuối cùng của Salesforce+ thì mọi thứ vẫn đang còn ở phía trước, nhưng Salesforce đã chứng minh rằng thị trường thực sự có nhu cầu về nội dung Dreamforce khi có hơn một trăm nghìn người tham gia sự kiện này vào năm 2019.
Trong khi đại dịch chuyển hầu hết hoạt động hội nghị truyền thống sang lĩnh vực kỹ thuật số, việc làm cho Dreamforce và các loại nội dung số liên quan có sẵn quanh năm dưới dạng video thực sự là một bước chuyển có ý nghĩa nhất định trong bối cảnh này.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nhiều người trong chúng ta đã quên hoặc thậm chí sợ hãi sự yên tĩnh. Chúng ta đang sống trong một thế giới đầy ồn ào và náo nhiệt. Một thế giới mà trong đó hàng ngày chúng ta phải tiếp nhận đầy những sự phiền nhiễu và trách nhiệm.
Thế giới đang rơi vào những thời kỳ khó khăn nhất, từ cuộc khủng hoảng về sức khoẻ toàn cầu Covid-19 đến các cuộc khủng hoảng kinh tế bị kéo theo.
Sinh viên đã không trở lại lớp học thể chất trong hơn một năm, sinh viên mới tốt nghiệp đang bước vào thời kỳ suy thoái kinh tế, và bản thân lực lượng lao động tại các doanh nghiệp cũng đang phải thay đổi cách thức họ làm việc và tương tác.
Ở những thời điểm bất ổn như thế này, lời khuyên tốt nhất cho mỗi người có lẽ là phải tự trấn an chính bản thân mình.
Mặc dù nhiều người trong chúng ta đang nghĩ rằng chúng ta cô đơn trong cảm xúc của chính mình, nhưng chúng ta cũng cần hiểu rằng, chúng ta không phải duy nhất, bởi những người khác cũng đang ở trong những hoàn cảnh tương tự.
Để có thể vượt qua những giai đoạn khó khăn mà chúng ta không thể kiểm soát được, chúng ta cần tập trung vào những điều gì đó mà chúng ta có quyền kiểm soát.
Sự yên lặng là thứ bạn có thể bắt đầu.
Sức mạnh của sự yên lặng.
Khi bạn buộc phải yên lặng, bạn phải tìm ra những cách khác để giao tiếp, có nghĩa là bạn phải giữ cho các thông điệp của mình thật đơn giản.
Yên lặng cho phép chúng ta khơi dậy nguồn năng lượng của mình từ bên trong. Nó cho chúng ta sự rõ ràng cần thiết để bình tĩnh đối mặt với những thử thách và bất trắc.
Buổi sáng là thời điểm hoàn hảo nhất để bạn có thể bắt đầu thực hành sự yên lặng, đó là thời gian để thu thập suy nghĩ của chúng ta, rèn luyện tâm trí và quyết định cách chúng ta muốn bước vào một ngày làm việc mới.
Quy trình thực hiện sự yên lặng.
Sự yên lặng có thể được chia thành 3 phần, mỗi phần 30 phút, 20 phút và 10 phút.
Nếu bạn mới bắt đầu, bạn có thể thử phiên bản rút gọn bằng cách cắt bớt thời gian của từng phân đoạn, nhưng theo lời khuyên của chuyên gia, bạn nên thực hành 60 phút hoàn chỉnh để có thể có được lợi ích tối ưu nhất.
Mục tiêu của bạn là hoàn thành chu kỳ 21 ngày mà không có bất kỳ khoảng nghỉ nào. Khi mới bắt đầu, bạn sẽ nghĩ rằng nó là điều khá dễ dàng.
Sau đó, cảm hứng ban đầu của bạn sẽ mất dần đi. Hãy cố gắng để vượt qua giai đoạn này bằng cách hình dung nó như là một thói quen. Hình thành một thói quen cần có thời gian, nhưng cuối cùng, nó sẽ trở thành một phần bản chất của bạn.
Chuẩn bị.
Về cơ bản, khi thực hành sự yên lặng, có nghĩa là bạn phải giữ yên lặng hoàn toàn.
Toàn bộ quá trình luyện tập kéo dài 60 phút phải được thực hiện mà không bị thế giới bên ngoài làm xao nhãng, vì vậy hãy tắt tất cả các thiết bị của bạn, tìm một nơi yên tĩnh cách xa những tiếng ồn và những người khác.
Chuẩn bị sẵn một cuốn nhật ký và một cây bút. Ngoài ra, bạn có thể chọn một cuốn sách bạn muốn đọc nhất và đặt nó gần bạn.
Mặc dù bạn không nhất thiết phải thực hành sự yên tĩnh vào buổi sáng, nhưng bạn sẽ sớm nhận ra rằng, nếu bạn thực hành nó thường xuyên, bạn có thể tăng năng suất và nâng cao sự bình tĩnh, điều có thể giúp bạn chống lại những cảm giác căng thẳng trong ngày.
30 phút đầu tiên: Thiết lập mục tiêu.
Ở phần đầu tiên này, bạn có thể chia nó thành 3 phần nhỏ, mỗi phần 10 phút.
Lấy cuốn sổ hoặc nhật ký và dành 10 phút đầu tiên để viết các mục tiêu ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của bạn. Sau đó, dành 10 phút tiếp theo để đánh giá sự tiến bộ của bạn đối với các mục tiêu mà bạn đã đặt ra vào ngày hôm trước.
Khi bạn viết ra các mục tiêu của mình, bạn truyền thông đến não bộ một cách rõ ràng về những gì bạn thực sự muốn hoàn thành.
Khi bạn làm điều này vào mỗi buổi sáng, bạn đang thức dậy với những mục tiêu đó, đặt câu hỏi về tiến độ của bạn và điều chỉnh lại kế hoạch của bạn nếu cần.
Điều này sẽ thúc đẩy bạn luôn tập trung vào việc tiến lên phía trước và hoàn thành các nhiệm vụ cần thiết để đạt được bất kỳ thành công nào đối với bạn.
Sử dụng 10 phút cuối cùng để ghi lại bất kỳ mục tiêu nào bạn chưa đạt được (đặc biệt là mục tiêu ngắn hạn hoặc mục tiêu hàng ngày) và đánh giá lại những lý do tại sao bạn chưa đạt được chúng.
Thành công vào ngày mai của bạn được phát triển từ những gì bạn làm ngày hôm nay, vì vậy hiểu được ngày hôm qua là chìa khóa để định hình ngày mai.
20 phút tiếp theo: Học hỏi và trưởng thành.
Đây là khi bạn cầm cuốn sách mà bạn đã mua nhiều tháng trước nhưng chưa bao giờ đọc được. Quy tắc cơ bản cho giai đoạn này là hãy chọn một cuốn sách hay nhất, nó dạy bạn những điều mới và làm phong phú thêm tâm trí của bạn.
Khi bạn biến việc đọc sách trở thành một phần trong thói quen buổi sáng của mình – khi tâm trí bạn được nghỉ ngơi, sảng khoái và sẵn sàng tiếp thu những ý tưởng mới – bạn đang bắt đầu ngày mới với một động lực thay vì sợ hãi về những điều chưa biết.
Hãy dành 10 phút đầu tiên để đọc một vài trang sách. Sau đó, dùng 10 phút còn lại để viết ra bản tóm tắt những gì bạn vừa đọc được, lưu ý là bạn phải viết bằng tay.
Vào thời điểm bạn hoàn thành những trang sách cuối, não bộ của bạn sẽ tham gia vào một lớp xử lý bổ sung, nó cho phép lưu giữ và phân tích sâu hơn, đồng thời củng cố trí nhớ ngắn hạn của bạn tốt hơn.
10 phút cuối cùng: Chánh niệm.
Sử dụng 10 phút cuối cùng này để tự phản ánh bản thân và, nếu bạn tin vào một sức mạnh cao hơn, bạn có thể giao tiếp với Chúa, Vũ trụ, niềm tin tâm linh của bạn hoặc bất cứ điều gì bạn thích.
Cách tiếp cận là hoàn toàn tùy thuộc vào bạn, tuy nhiên mục tiêu của giai đoạn này là sự hiện diện và chú ý đến cảm xúc của bạn.
Lợi ích bổ sung của sự im lặng là nó hoạt động như một bộ lọc tự nhiên đối với suy nghĩ của bạn. Nó cho bạn thời gian để suy nghĩ về những gì bạn đang cảm thấy và những cảm xúc đó có ý nghĩa như thế nào đối với cuộc sống của mình.
Kết quả.
Khi bạn thực hành liên tục quy trình này trong 21 ngày, bạn có thể sẽ nhận thấy những thay đổi ngay lập tức trong cách bạn nhìn nhận thế giới xung quanh, bạn bắt đầu có được những cái nhìn sâu sắc hơn về mọi thứ bạn làm và bạn tìm thấy cảm giác cân bằng.
Nhiều người trong chúng ta đã quên hoặc thậm chí sợ hãi sự yên tĩnh. Chúng ta đang sống trong một thế giới đầy những sự ồn ào và náo nhiệt.
Một thế giới mà trong đó các thói quen hàng ngày của chúng ta được bao quanh bởi những sự phiền nhiễu và trách nhiệm. Thực hành này là một khoản đầu tư vào bản thân bạn.
Khi bạn nhận thấy tầm nhìn của mình trở thành hiện thực, điều này cuối cùng mang lại cho bạn sự tự tin và hiểu sâu hơn về chính con người của mình.
Bạn học cách tin tưởng vào bản thân, có thể tin tưởng vào quyết định của mình và cảm thấy an tâm hơn giữa những sự ồn ào và bất ổn xung quanh bạn.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Với bản hợp đồng truyền thông trị giá 600 triệu USD. Thành tích này được cho là chiến thắng lớn nhất trên toàn cầu của một Agency vào năm 2021.
Walmart hiện được nắm giữ bởi agency liên kết của WPP, Haworth, 49% thuộc sở hữu của WPP trước khi chuyển hoàn hoàn sang cho Publicis Groupe.
Nhiệm vụ của Publicis Groupe bao gồm chiến lược truyền thông, hoạch định chiến lược, mua phương tiện truyền thông và quản lý các mối quan hệ đối tác.
Publicis Groupe sẽ hoạt động song song với các agency về marketing khác của Walmart bao gồm Deutsch LA và FCB.
Walmart từ lâu cũng đã có mối quan hệ hợp tác với Publicis từ góc độ sáng tạo.
Chia sẻ về sự kiện thắng lợi này, Giám đốc điều hành của Publicis Groupe, Ông Arthur Sadoun cho biết:
“Chúng tôi rất vui mừng và vinh dự được trở thành một phần của đại gia đình Walmart.
Chúng tôi mong muốn đưa câu chuyện của Walmart trở nên sống động hơn thông qua sự xuất sắc, đổi mới và các sáng kiến đầu tiên trong ngành của mình.”
Ông William White, phó chủ tịch cấp cao kiêm Giám đốc Marketing của Walmart nói thêm:
William White | Giám đốc Marketing của Walmart
“Chúng tôi rất biết ơn sự hợp tác kéo dài hơn 5 năm của Haworth với thương hiệu của chúng tôi. Họ đã hỗ trợ doanh nghiệp của chúng tôi trong những thời gian quan trọng của quá trình chuyển đổi và chúng tôi chúc họ tiếp tục thành công.”
“Giờ đây, chúng tôi rất vui mừng khi được đưa Publicis Groupe vào hội đồng quản trị với tư cách là agency truyền thông (media agency) của chúng tôi.
Chúng tôi ấn tượng với con người của họ, khả năng lãnh đạo tư tưởng marketing và chuyên môn của họ về khả năng lập kế hoạch, thực thi và đo lường hiệu quả toàn bộ phễu bán hàng của mình.
Chúng tôi biết rằng họ sẽ giúp thúc đẩy doanh nghiệp của chúng tôi phát triển bằng cách tiếp cận và thu hút khách hàng theo những cách hấp dẫn và sáng tạo nhất.”
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Video là yếu tố quan trọng hàng đầu trong các phương pháp tiếp cận chiến lược digital marketing hiện đại, khi nhiều người hơn đang tương tác với nội dung video và tìm kiếm nó như một hình thức vừa giải trí vừa nghiên cứu về sản phẩm.
Nhưng việc chỉ tạo và tải lên nội dung video thôi là chưa đủ – video của bạn cũng cần phải hấp dẫn và sáng tạo, chúng cần thu hút sự chú ý của đối tượng mục tiêu, giữ chân mọi người để tối đa hóa hiệu suất phản hồi.
Vậy làm cách nào để bạn có thể tạo ra các video hấp dẫn hơn và các yếu tố chính mà bạn cần đưa vào trong cách tiếp cận video của mình là gì?
Để cung cấp thêm những thông tin chi tiết về vấn đề này, Facebook gần đây đã hợp tác với công ty đo lường marketing Analytic Partners và công ty chuyên về insights The Lab nhằm mục tiêu đưa ra các phương pháp tiếp cận video hiệu quả và cách những marketer có thể tạo ra những nội dung video có nhiều lượt xem hơn và nhận được nhiều phản hồi hơn.
Trước hết, báo cáo ghi nhận rằng tiềm năng ROI (tỷ suất lợi nhuận đầu tư) của nội dung video ngày càng tăng, hiện chúng đang thúc đẩy phản hồi tốt hơn đáng kể so với các bài đăng bằng hình ảnh tĩnh.
Theo báo cáo:
“Từ lâu, những nghiên cứu của Analytic Partners đã chứng minh răng hầu hết các hoạt động kỹ thuật số (digital) đều có ROI rất cao. Tương tự, chúng tôi đã quan sát thấy rằng ROI dài hạn của video là rất cao – bất kể họ đang tương tác trên thiết bị nào.
Về mặt lịch sử, các kênh truyền thông mạng xã hội có tác dụng thúc đẩy ROI ngắn hạn, tuy nhiên mọi thứ cũng đang thay đổi nhanh chóng.
Trong một thời gian dài, nguồn cấp dữ liệu trên các phương tiện truyền thông mạng xã hội chủ yếu chứa hình ảnh tĩnh. Tuy nhiên, rất may là, hoạt động video trên Facebook đang tăng dần lên.”
Việc sử dụng video ngày càng nhiều sẽ dẫn đến những giá trị lâu dài cao hơn – nhưng ngay cả khi như vậy, không phải tất cả video đều hiệu quả, với một số video mang lại phản hồi rất tốt, còn những video khác thì không.
Vậy các yếu tố chính làm thúc đẩy hiệu suất marketing của các video là gì?
Báo cáo lưu ý rằng sáng tạo là động lực chính (chiếm đến 70%), trong khi các yếu tố thuộc về thực thi như nhắm mục tiêu, lên lịch xuất bản…tỏ ra ít quan trọng hơn (30%).
Tuy nhiên để làm rõ hơn về yếu tố sáng tạo (vốn rất trừu tượng) này, đội ngũ từ The Lab đã xây dựng một thẻ điểm đo lường mới để xếp hạng các phần tử khác nhau trong video, dựa trên hiệu suất tương đối của chúng.
“Thẻ điểm hiệu quả có thể giúp các nhà quảng cáo tối ưu hóa các thành phần cơ bản nhất của các video trực tuyến để thu được kết quả cao hơn. Có tất cả 11 phần tử khác nhau.”
7 phần tử đầu tiên liên quan đến yếu tố sáng tạo.
Tối ưu hoá giao diện trên điện thoại di động.
Bật nút tắt âm thanh cho đến khi khách hàng chọn tự bật nó.
Thể hiện các tình huống cụ thể liên quan đến sản phẩm và dịch vụ.
Tập trung vào một thông điệp cụ thể.
Thể hiện sự khác biệt của thương hiệu (Brand USP).
Đưa những thông điệp chính lên đầu video (3-10s đầu tiên).
Sử dụng nhiều chuyển cảnh và hiệu ứng khác nhau từ những giây đầu tiên.
Làm ngạc nhiên hay tạo ra những yếu tố bất ngờ đến người xem.
Sử dụng màu sắc tươi sáng và những cảnh quay cận cảnh.
Bản báo cáo chi tiết sẽ bao gồm các ghi chú và giải thích cụ thể hơn về từng khía cạnh, cũng như các nghiên cứu điển hình liên quan đến các yếu tố này.
Bạn có thể tải xuống toàn bộ hướng dẫn của Facebook: Tại đây
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Đây là một cách tuyệt vời để xây dựng lòng tin với khách hàng và giúp mọi người biết rằng, bạn luôn đứng về phía họ.
Photo: LinkedIn
Bạn muốn trở thành một nhà lãnh đạo xuất chúng? Hãy dám đến nơi mà những nhà lãnh đạo can đảm nhất đã sẵn sàng mạo hiểm chạm đến. Tìm kiếm những phản hồi trung thực, ngay cả khi phản hồi đó không phải là điều bạn muốn nghe.
Elon Musk, CEO của SpaceX và Tesla, được xem là một trong những nhà lãnh đạo ‘mẫu mực’ trong việc sử dụng vòng lặp phản hồi để khắc phục sự cố và cải thiện mọi thứ.
Trong một cuộc phỏng vấn cách đây vài năm, Musk nói:
“Tôi nghĩ rằng điều rất quan trọng là phải có một vòng lặp phản hồi, từ khách hàng và từ mọi phía, nơi bạn không ngừng suy nghĩ về những gì bạn đã làm và cách bạn có thể làm nó tốt hơn. Tôi nghĩ đó là lời khuyên tốt nhất duy nhất – hãy liên tục suy nghĩ về cách bạn có thể làm mọi thứ tốt hơn và không ngừng tự vấn chính bản thân mình.”
Trong các đội nhóm đáng tin cậy và văn hóa làm việc tích cực, phản hồi tiêu cực và mang tính xây dựng là những điều mà cả lãnh đạo và nhân viên đều không ngần ngại tiếp nhận.
Với mỗi lần như vậy, họ thường tự hỏi, liệu có đang có vấn đề gì hay không và họ có thể học hỏi được điều gì từ những phản hồi đó.
Vòng lặp phản hồi dành cho các nhà lãnh đạo.
Từ quan điểm lãnh đạo, vòng lặp phản hồi (feedback loop) chắc chắn là một phần trong quá trình phát triển của mọi nhà lãnh đạo.
Đây là cách bạn chiếm được cảm tình của mọi người bằng việc nuôi dưỡng văn hóa làm việc minh bạch, đưa ra và tiếp nhận phản hồi một cách nhất quán.
Mike Zani, Giám đốc điều hành tại Predictive Index cũng từng chia sẻ rằng:
“khả năng lãnh đạo thực sự đòi hỏi một số hành động can đảm nhất định – sẵn sàng tiếp nhận những mặt tiêu cực, mặt chưa hoàn thiện để làm tốt mình hơn từng ngày.
Khi làm như vậy, bạn sẽ tạo ra được một không gian an toàn để các đồng nghiệp của bạn có thể noi theo.”
Khi mọi người thấy rằng bạn đang nỗ lực cải thiện bản thân thông qua những phản hồi, họ sẽ có xu hướng đưa ra những ý định hoặc phản hồi tích cực hơn. Họ sẽ bắt đầu với bạn.
Ông Zani nói tiếp: “Với các đồng nghiệp, bạn phải mở lòng mình để xem xét kỹ lưỡng – thông qua đánh giá 360 độ, khảo sát mức độ gắn bó và các hình thức phản hồi khác.”
Cho dù bạn đang muốn cải thiện một sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể, phong cách quản lý, quy trình kinh doanh hay điều gì khác, thì động thái tốt nhất của bạn nên là tìm kiếm những phản hồi từ những người thông minh hơn bạn.
Hãy thể hiện mình là người khiêm tốn, tuyển những người sáng giá hơn bạn và thu hút những phản hồi nhất quán từ mọi phía để cải thiện bản thân và doanh nghiệp.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Không chỉ với chuyến đi Việt Nam, Philippines mà cả những lần ghé thăm các quốc gia khác, kênh Nas Daily từng để lại kha khá ‘phốt’ khiến dân tình ngao ngán.
Photo: Marketing Interactive
Trong chuyến ghé thăm đất nước Việt Nam để ghi hình vào năm 2019, kênh Nas Daily từng đăng tuyển KOL để hợp tác làm video.
Theo yêu cầu, Yassin mong muốn những người làm nội dung có lượt theo dõi trên 1 triệu người, đồng thời liên quan đến giới trẻ.
Thời điểm này, hàng loạt cái tên đình đám được dân mạng Việt Nam nhiệt tình giới thiệu đến Nas Daily, có thể điểm lại như: Pewpew, Cris Gamer, Giang Ơi, Khoai Lang Thang.
Khoai Lang Thang từng dính vào một lùm xùm không đáng có với Nas Daily khi kênh này tìm kiếm KOL hợp tác trong chuyến ghi hình tại Việt Nam.
Cuối cùng, phía Nas Daily lựa chọn PewPew và Giang Ơi trong sự bức bối của không ít người vì nhiều nhận định cho rằng Khoai Lang Thang xứng đáng hơn cả, nhưng vì lượt theo dõi ở thời điểm đó chỉ đạt hơn 900.000 nên không phù hợp tiêu chí.
Nas Daily chưa từng chính thức có phát ngôn nào về việc dự tính kết hợp với Khoai Lang Thang. Nhưng về phía netizen Việt, kênh du lịch của anh chàng Bến Tre này rất phù hợp với tiêu chí của kênh Nas Daily.
Các ý kiến cho rằng, chỉ vì ‘không đủ nổi tiếng”, Khoai Lang Thang đã bị vuột mất cơ hội hợp tác cùng Yassin.
Thời điểm này, Khoai Lang Thang cũng lên tiếng trên fanpage của mình dòng trạng thái, dù không đích danh nhắm đến “ai kia” nhưng ai đọc vào cũng hiểu:
“Số lượng người theo dõi không nói lên được những tâm huyết hay chất lượng nội dung của một người sản xuất nội dung.
Và khi ai đó lấy con số này làm tiêu chuẩn để cân đo, nhất là khi làm một chủ đề về văn hoá, đất nước thì thật sự là điều thiếu tôn trọng”.
Bên cạnh đó, hình ảnh mà Nas Daily đưa ra để làm yếu tố giải thích lý do “Tại sao Việt Nam là đất nước hạnh phúc” cũng rất khiên cưỡng, khi tất cả đều được giải quyết bằng… nụ cười.
Với nhiều người thì đây là một điều tích cực, nhưng không ít dân mạng cũng cho rằng khá là ngớ ngẩn.
Thậm chí, dân tình còn phát hiện ra Yassin đã “sống giả” đến mức uống ly cà phê sữa Việt Nam cũng vô cùng “giả trân”.
Thông thường, người dùng sẽ cần phải khuấy đều sữa đặc để hòa quyện vào cà phê. Nhưng chủ kênh Nas Daily đã có cách thưởng thức vô cùng “độc nhất vô nhị”, nhấp một ngụm cà phê phía trên, trong khi phần sữa đặc ở đáy ly vẫn y nguyên.
Chi tiết này khiến ai nấy đều nhận ra, dù liên tục khen cà phê Việt Nam ngon, với sản lượng cao thứ 2 thế giới cùng hương vị tuyệt vời, song tất cả chỉ là “hình ảnh minh họa” để Yassin dùng làm chất liệu quay video cho mình.
Số người phản đối Nas Daily đều chung ý kiến, anh chàng này đang tìm đủ mọi cách để kiếm view thay vì những điều tích cực mà kênh này hướng đến.
Hiện tại, Nas Daily vẫn đang ghi nhận sự tụt giảm về lượng theo dõi trên fanpage. So với số liệu được Yassin công bố trước đó trên truyền thông là 20,9 triệu thì nay chỉ còn khoảng 20 triệu.
Nghĩa là, lượng theo dõi đã “bay màu” gần 1 triệu người chỉ sau chưa đầy 1 tuần drama căng đét nổ ra giữa Nas Daily và người dân Philippines.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link