Skip to main content

Tác giả: Community

5 con đường chiến lược marketing đã thay đổi vĩnh viễn

Những người làm marketing nắm bắt được những sự thay đổi này sẽ có thể phát triển thương hiệu của họ ngay cả khi suy thoái tiếp tục.

Cuộc khủng hoảng toàn cầu đã thay đổi vĩnh viễn thế giới của chúng ta. Nhiều doanh nghiệp nhỏ đã lao đao và sụp đổ; trong khi những doanh nghiệp lớn cũng không là ngoại lệ, họ liên tục cắt giảm chi tiêu và tím cách để vượt qua.

Về mặt tích cực, tất cả chúng tôi đã học cách chăm sóc sức khoẻ, vệ sinh tốt hơn và đánh giá cao hơn sức ảnh hưởng của các bệnh truyền nhiễm.

Không ít người lao động sẽ không bao giờ quay trở lại không gian văn phòng thực tế, cho phép hiệu quả chi phí tốt hơn, sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống tốt hơn.

Marketing cũng vậy, sẽ mãi mãi thay đổi. Những người làm marketing nắm bắt được những thay đổi này sẽ có thể phát triển thương hiệu của họ, ngay cả khi suy thoái kinh tế kéo dài trong nhiều năm và sức ảnh hưởng trở nên nặng nề hơn.

76% số người đã có những thói quen mới và 89% trong số những người này có kế hoạch giữ những thói quen mới của họ sau đại dịch. 36% người tiêu dùng có kế hoạch trung thành với các thương hiệu mới mà họ đã sử dụng trong thời kỳ khủng hoảng.

Các marketers phải hiểu các ngành của họ đang thay đổi như thế nào, nhanh chóng thích ứng với những thay đổi đó và nhanh nhạy với các chiến lược marketing mới.

Dưới đây là 5 con đường mà các chiến lược marketing sẽ thay đổi viễn viễn sau đại dịch:

Các chiến lược trực tuyến.

Marketing đã chuyển sang trực tuyến trong một vài thập kỷ nay. Cuộc khủng hoảng toàn cầu đã góp phần thúc đẩy sự thay đổi này đi xa hơn nữa, gần như với tốc độ chóng mặt.

Mức độ sử dụng Internet tăng từ 50 đến 70%.

Lưu lượng truy cập từ dữ liệu di động đã tăng 380% vào tháng 3 năm 2020. Mức chi tiêu cho TV giảm 25% trong quý 2 năm 2020 và chi tiêu cho các hoạt động trải nghiệm và tài trợ đã bị cắt giảm 75% do các sự kiện thể thao và giải trí trực tiếp đã bị hủy bỏ.

Doanh số bán hàng trực tiếp giữa người với người đã chuyển sang khoảng 90% trực tuyến.

Và bây giờ con số này đã tăng lên trên 95%

Các doanh nghiệp vốn phụ thuộc nhiều vào lực lượng bán hàng phải tìm hiểu cách tạo ra các cuộc gọi bán hàng thu hút hơn, tập trung vào giá trị hơn khi người tiêu dùng và nhân viên bán hàng không ở cùng nhau.

Các doanh nghiệp này phải nắm bắt các yếu tố công nghệ và sử dụng AI để hỗ trợ tất cả các giai đoạn của quy trình bán hàng.

Từ việc tìm kiếm khách hàng tiềm năng đến đàm phán, AI đều có thể là đầu tàu để phát triển các mối quan hệ, gia tăng mức độ hiệu quả và tạo ra những khách hàng trung thành.

Các bộ phận bán hàng sẽ cần giao tiếp với bộ phận marketing nhiều hơn vì khách hàng tiềm năng sẽ đến ngày càng nhiều hơn từ các nỗ lực marketing và rất có thể là đến từ content marketing.

Ngay cả khi thời gian sử dụng các thiết bị tăng lên, hoạt động marketing trực tiếp đến người tiêu dùng thuộc tất cả các loại hình đều có thể hồi sinh khi có nhiều khách hàng ở nhà hơn và nhiều nhà bán lẻ hơn đóng cửa các địa điểm thực của họ.

Content marketing.

Một phần thiết yếu của chiến lược truyền thông trên Internet là content marketing hay tiếp thị nội dung, tuy nhiên, hiện nó còn trở nên quan trọng hơn.

Một nghiên cứu gần đây của GWI. cho thấy rằng yếu tố quyết định số 1 của khách hàng hiện nay khi lựa chọn giữa các thương hiệu là khả năng cung cấp những thông tin hữu ích từ doanh nghiệp trong các chiến lược nội dung.

Tiếp thị nội dung tạo ra các kết nối trực tuyến và xây dựng mức độ uy tín mạnh mẽ. Các bác sĩ trong hệ thống chăm sóc sức khỏe có thể viết về các tình trạng y tế khác nhau, thu hút khách hàng đến với thương hiệu của họ, tăng uy tín và giúp khách hàng giảm bớt lo lắng về sức khỏe của mình.

Thông qua tiếp thị nội dung, bạn đang thiết lập một cuộc trò chuyện liên tục để tạo ra các mối quan hệ có ý nghĩa. Tiếp thị nội dung video là một gợi ý cho bạn.

Thay vì chỉ đơn thuần viết một bài báo hoặc một bài viết về sản phẩm hoặc dịch vụ, bạn có thể mang kiến ​​thức chuyên môn và những nội dung thú vị của mình vào cuộc sống. Các nhóm nhân khẩu học khác nhau vốn thích các hình thức truyền thông khác nhau.

Marketing có trách nhiệm với xã hội.

Một nghiên cứu năm 2018 từ Mintel cho thấy 73% khách hàng xem xét các nỗ lực trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp khi đưa ra các quyết định mua hàng.

Một nghiên cứu được thực hiện vào tháng 3 năm 2020 từ GWI. cũng cho thấy rằng 83% khách hàng quan tâm đến CSR (Corporate social responsibility – trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp).

Người tiêu dùng đang tìm kiếm các doanh nghiệp có thể đóng góp từ thiện, giúp đỡ các sáng kiến ​​y tế địa phương và hỗ trợ những người yếu thế khác trong xã hội.

Có một chiến lược marketing có trách nhiệm với xã hội có nghĩa là doanh nghiệp của bạn đang làm nhiều việc tốt cho cộng đồng. Hãy nhìn vào Starbucks, họ vẫn tiếp tục trả lương cho người lao động ngay cả khi họ không thể làm việc.

Dịch vụ khách hàng.

Dịch vụ khách hàng vốn luôn quan trọng nhưng giờ đây nó còn quan trọng hơn. Giao hàng tận nhà nhanh chóng, đáng tin cậy đang trở nên thiết yếu. Dịch vụ khách hàng hiệu quả quan trọng hơn khi khách hàng không thể ghé qua các cửa hàng thực.

Một trong những điều quan trọng nhất cần thay đổi trong một doanh nghiệp để có thể có những tác động đến dịch vụ khách hàng đó là phá vỡ các khoảng cách và đảm bảo rằng mọi khía cạnh hay bộ phận của doanh nghiệp đều cung cấp cùng một thông điệp.

Marketing và bán hàng phải nói cùng một thứ; nhân viên phải hiểu sứ mệnh cốt lõi và truyền đạt sứ mệnh đó theo cách mà cả chủ doanh nghiệp và toàn bộ doanh nghiệp đang làm. Mọi điểm tiếp xúc với khách hàng phải có cùng một thông điệp.

Theo số liệu từ Deloitte, 75% người tiêu dùng mong đợi các tương tác nhất quán trên tất cả các điểm tiếp xúc.

Xây dựng thông điệp dựa trên sức khỏe.

Tất nhiên, cuộc khủng hoảng sức khỏe đã làm cho người tiêu dùng suy nghĩ nhiều hơn về vấn đề y tế, chăm sóc sức khỏe, các bệnh truyền nhiễm, sạch sẽ và giữ vệ sinh.

Mối quan tâm này có thể sẽ giảm đi trong tương lai, nhưng nó sẽ vẫn là mối quan tâm lớn hơn. Mọi người sẽ không bao giờ muốn những điều tương tự lại có thể xảy ra.

Một cuộc khảo sát mới đây từ McKinsey cho thấy mối quan tâm mới của người tiêu dùng là đóng gói hợp vệ sinh, quan tâm đến sức khỏe và sự an toàn của nhân viên, cũng như sứ mệnh chung của doanh nghiệp đối với các vấn đề về sức khỏe và an toàn.

Khách hàng có xu hướng trung thành với các doanh nghiệp sau môt sự cố đã được giải quyết ổn thỏa và minh bạch hơn là đối với những doanh nghiệp không để xảy ra bất cứ sai lầm nào. Tương tự như vậy, cùng nhau trải qua những tổn thương khiến con người ta luôn trở nên gắn bó hơn.

Nhiều thương hiệu sẽ thất bại. Marketing sẽ khác. Nhưng những doanh nghiệp có thể nhanh chóng điều chỉnh để thay đổi theo những nhu cầu mới vẫn có thể phát triển và trở nên thịnh vượng hơn.

Các doanh nghiệp phải đáp ứng hoặc vượt quá mức mong đợi của khách hàng, phân tích dữ liệu để hiểu nhu cầu của khách hàng và sử dụng dữ liệu để sản xuất ra các nội dung chất lượng cao. Thông điệp phải tập trung vào các vấn đề về trách nhiệm xã hội và sức khỏe.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh |

Google sẽ xoá bỏ các ứng dụng hẹn hò ‘sugar dating’ ra khỏi Google Play

Chính sách mới của Google sẽ cấm các ứng dụng tập trung vào các ‘mối quan hệ tình dục được bù đắp’ kể từ ngày 1 tháng 9 sắp tới.

Các ứng dụng hẹn hò vì lợi ích (Sugar dating) sẽ không được phép xuất hiện trên cửa hàng ứng dụng Google Play cho các thiết bị Android từ ngày 1 tháng 9, Google đã thông báo điều này như một phần của loạt thay đổi chính sách đối với nền tảng.

Theo báo cáo từ Android Police, Google đặc biệt nghiêm cấm các ứng dụng liên quan đến “các mối quan hệ tình dục được bù đắp”.

Google cũng cho biết nền tảng này đang thưc hiện một loạt các hành động bao gồm một cuộc đàn áp mới đối với các tài khoản của các nhà phát triển không hoạt động.

Thông thường, các mối quan hệ hẹn hò kiểu vì lợi ích qua lại liên quan đến việc những người lớn tuổi hơn, giàu có hơn hẹn hò và tặng quà cho những ‘đối tác’ trẻ tuổi hơn.

Như Android Police lưu ý, không thiếu các ứng dụng trên Google Play được thiết kế xoay quanh việc thiết lập các mối quan hệ kiểu này.

Các chính sách mới của Google sẽ cấm các ứng dụng quảng bá “các dịch vụ có thể được hiểu là cung cấp các hành vi tình dục để đổi lấy một khoản tiền bù đắp tương ứng”.

Nhưng định nghĩa này có thể bao gồm “các hẹn hò được thoả thuận hoặc sự sắp xếp tình dục nơi một người tham gia kỳ vọng được cung cấp tiền, quà tặng hoặc hỗ trợ tài chính cho một người tham gia khác (Sugar dating).

Hiện Google không nói rõ lý do tại sao các ứng dụng kiểu này đang bị cấm.

Tuy nhiên hành động này của Google được diễn ra trong bối cảnh các cuộc đàn áp hoạt động mại dâm trực tuyến của các nền tảng sau dự luật FOSTA-SESTA ở Mỹ.

Ngoài những thay đổi về quy tắc của các ứng dụng hẹn hò, gã khổng lồ tìm kiếm cũng đang giới thiệu một chính sách mới sẽ xóa các tài khoản của các nhà phát triển nếu chúng không hoạt động trong vòng một năm.

Google cho biết họ sẽ đưa ra các ngoại lệ đối với các tài khoản có ứng dụng có hơn một nghìn lượt cài đặt hoặc với những lượt mua hàng trong ứng dụng gần đây, nhưng nếu nhà phát triển không tải lên ứng dụng hoặc đăng nhập vào Google Play Console trong suốt 12 tháng, thì tài khoản của họ sẽ có nguy cơ bị xóa.

Các bản cập nhật chính sách của Google cũng cung cấp thêm thông tin về những thay đổi đã thông báo trước đây của Google liên quan đến nạn spam Google Play và chọn không sử dụng các ID theo dõi quảng cáo.

Họ sẽ sớm cập nhật các chính sách để cấm “những đồ hoạ và văn bản (text) spam trong tiêu đề ứng dụng, biểu tượng (icons) và tên nhà phát triển”.

Chính sách quảng cáo của Google cũng sẽ được cập nhật để phản ứng tới những thay đổi về ID quảng cáo vào ngày 4 tháng 10 tới.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | Theo The Verge

Tại sao mô hình chuyển đổi lại trở nên rất quan trọng trong một thế giới không cookies

Digital Advertising hay quảng cáo kỹ thuật số cung cấp khả năng tiếp cận mọi người mọi lúc mọi nơi với những thông điệp phù hợp và kịp thời.

Khi hiểu được hiệu quả của những quảng cáo này, các nhà quảng cáo mong đợi một cái nhìn trực tiếp và đầy đủ về hành trình của khách hàng, từ nhận thức đến chuyển đổi.

Nhưng hành trình của khách hàng lại trở nên khó đo lường hơn bao giờ hết. Mọi người giao thoa giữa nhiều thiết bị trước khi mua một mặt hàng nào đó, điều này có thể dẫn đến cái nhìn rời rạc về hành vi của người tiêu dùng.

Ngay cả khi trên một thiết bị, các trình duyệt khác nhau cũng dẫn đến các hành trình mua hàng khác nhau.

Đồng thời, việc đo lường thành công trực tuyến phụ thuộc rất nhiều vào cookies, tức ghi lại lịch sử những thông tin hữu ích về những gì xảy ra sau khi một người nhấp vào quảng cáo.

Tuy nhiên, cho dù do hạn chế cookies trong trình duyệt hay những ‘điểm mù’ từ việc mua sắm trên nhiều thiết bị, ngày càng có nhiều trường hợp không còn khả năng quan sát liệu chuyển đổi có diễn ra hay không.

Quy định về quyền riêng tư gia tăng cũng đã áp đặt các nguyên tắc nghiêm ngặt về việc thu thập dữ liệu theo khu vực.

Kết quả của những thách thức này là một bối cảnh kỹ thuật số phức tạp với những lỗ hổng trong đo lường hiệu suất các phương tiện truyền thông.

Chìa khoá để mở cửa việc đo lường.

Làm thế nào bạn có thể đánh giá chính xác hiệu quả của các khoản đầu tư marketing của mình khi có rất nhiều khoảng trống tiềm ẩn trong hành trình của khách hàng? Đây là lúc mô hình chuyển đổi xuất hiện.

Mô hình chuyển đổi (Conversion modeling) đề cập đến việc sử dụng công nghệ máy học tức machine learning để định lượng tác động của các nỗ lực marketing khi không thể quan sát thấy một tập hợp con các chuyển đổi.

Ví dụ: khi đo lường chuyển đổi trên các thiết bị, bạn có thể không có sẵn cookies để liên kết các thiết bị này. Trong trường hợp này, bạn sẽ không thể phân bổ một số chuyển đổi của mình cho những khách hàng tương ứng đã tương tác với quảng cáo.

Nếu bạn không sử dụng bất cứ kỹ thuật lập mô hình nào, vấn đề phân bổ này sẽ để lại vô số các lỗ hổng trong hành trình của khách hàng, điều vốn sẽ ngăn bạn hiểu đầy đủ các ‘đường dẫn’ đến chuyển đổi của khách hàng.

Nhưng với nền tảng lập mô hình, dữ liệu quan sát có thể cung cấp nguồn cấp dữ liệu cho các thuật toán cũng sử dụng các xu hướng trong lịch sử để xác thực và cung cấp thông tin cho phép bạn đo lường một cách tương đối chính xác.

Lập mô hình cho phép đo lường chính xác trong khi chỉ báo cáo về dữ liệu tổng hợp và ẩn danh. Điều này mở ra bức tranh đầy đủ, tập trung vào quyền riêng tư về hành vi của khách hàng, đảm bảo rằng hiệu suất của bạn không bị ảnh hưởng chỉ vì không phải lúc nào cũng có thể đo lường trực tiếp.

Sự cần thiết của một thế giới không cookies.

Nếu không có mô hình chuyển đổi, điều này không chỉ ảnh hưởng đến một chiến dịch mà còn có tác động đến tình trạng chung của doanh nghiệp của bạn.

Các chiến dịch của bạn có hoạt động tốt so với nhau hoặc nói chung không? Quảng cáo của bạn có đáp ứng mục tiêu doanh thu mục tiêu không?

Nếu không có một cái nhìn đầy đủ về hiệu suất và một cơ sở hạ tầng mạnh mẽ, sẽ rất khó để tự tin trả lời những câu hỏi như thế này.

Ngược lại, nếu mô hình được xây dựng trong cấu trúc của các giải pháp đo lường của bạn, thì nó có thể cung cấp một biện pháp bảo vệ thiết yếu để tự động lấp đầy khoảng trống bằng cách sử dụng các tín hiệu theo hướng dữ liệu được tùy chỉnh cho chiến dịch của bạn.

Đo lường chính xác là nền tảng thiết yếu để xây dựng quá trình học hỏi, quyết định và tối ưu hóa liên tục của bạn. Không có lựa chọn nào khác ngoài việc làm đúng để bạn có thể tiếp tục cải thiện kết quả kinh doanh của mình theo thời gian.

Hãy để công nghệ máy học hiểu và lấp đầy khoảng trống đó.

Trong nhiều năm, các nhà marketer đã tận mắt trải nghiệm sức mạnh của việc mô hình hóa để làm được nhiều việc hơn với ít dữ liệu hơn.

Đặc biệt, đối với dữ liệu chuyển đổi, dữ liệu này được sử dụng như một công cụ để thu hẹp khoảng cách đo lường giữa các thiết bị cũng như từ trực tuyến đến ngoại tuyến.

Giờ đây, khi khoảng trống trong thế giới trực tuyến tăng lên, việc đo lường chuyển đổi website trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.

Hơn nữa, sự phong phú và phạm vi tiếp cận của dữ liệu vẫn là những yếu tố cần thiết để tạo ra các mô hình đáng tin cậy. Điều này có nghĩa là tận dụng dữ liệu chất lượng cao với cái nhìn toàn diện trên các nền tảng, thiết bị, trình duyệt và hệ điều hành.

Quy mô (Scale) phải là ưu tiên hàng đầu của bạn khi đánh giá các nhà cung cấp dịch vụ đo lường phù hợp về độ chính xác của mô hình.

Để tạo chế độ xem tổng hợp, chính xác về hành vi của khách hàng, công nghệ máy học có thể phân tích các tín hiệu quan sát được hiện tại, chẳng hạn như thiết bị, ngày và giờ, loại chuyển đổi và mô hình trên các chiến dịch đang hoạt động.

Việc đưa điều này vào khả năng đo lường, được cung cấp bởi bộ dữ liệu mạnh mẽ, loại bỏ sự không chắc chắn và đảm bảo rằng báo cáo tự động được tạo ra từ việc lập mô hình.

Có một cơ sở hạ tầng trực tuyến mạnh mẽ là điều quan trọng để tạo ra một môi trường dựa trên dữ liệu để lập mô hình và giảm thiểu mất mát chuyển đổi hơn nữa, ngay cả khi ngành công nghiệp này thay đổi.

Chìa khóa để đạt được điều này là triển khai các giải pháp có thể giúp tăng lượng dữ liệu quan sát được cho các chiến dịch của bạn.

Những người làm marketing từ lâu đã biết tầm quan trọng của việc gắn thẻ (tag) để đo lường chuyển đổi đáng tin cậy và điều này vẫn đúng qua các nền tảng.

Bằng cách chủ động tận dụng các công cụ như ‘Trình quản lý thẻ của Google’ (Google Tag Manager) hoặc thẻ trang web toàn cầu (global site tagtrên website của mình, bạn có thể đảm bảo rằng cơ sở hạ tầng của mình được thiết lập để đo lường thành công trên Google Ads và Google Marketing Platform.

Để đạt được mục tiêu này, bạn không chỉ thu thập được nhiều dữ liệu chuyển đổi hơn mà còn đang tạo nền tảng vững chắc hơn để cải thiện chất lượng mô hình khi có những khoảng trống xảy ra.

Chúng ta đang trong quá trình đổi mới của yếu tố đo lường và những thay đổi trong hệ sinh thái toàn cầu đang thách thức những người làm marketing phải có tư duy đi trước và tập trung vào quyền riêng tư.

Đây là cơ hội để nhân đôi sức mạnh của marketing theo hướng dữ liệu để bạn có thể tiếp tục nắm bắt được những cái nhìn đầy đủ và chính xác về hiệu suất kinh doanh của mình, ngay bây giờ, ngày mai và cả trong tương lai.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Huy Lâm

Tương lai của quyền riêng tư đang đến gần – Thương hiệu nên làm gì

Có thể rất khó để tưởng tượng một hệ sinh thái quảng cáo kỹ thuật số đang hoạt động mà không có cookies của bên thứ ba, được sử dụng để theo dõi thói quen duyệt web của người dùng trên các website.

Làm thế nào để bạn phân phối các quảng cáo có liên quan phù hợp với sở thích của mọi người dựa trên các website mà họ truy cập?

Làm thế nào để bạn biết được liệu mọi người có tương tác với quảng cáo của bạn trên website và sau đó thực hiện một hành động chuyển đổi hay không?

Tất cả những điều này là ý tưởng đằng sau Privacy Sandbox, một giải pháp mới của Google nhằm thay thế sau khi dữ liệu của bên thứ 3 (third-party cookies) bị loại bỏ.

Bằng cách đó, các nhà quảng cáo có thể tiếp tục phát triển bằng cách tiếp cận với những quảng cáo phù hợp – và đo lường kết quả – mà không cần theo dõi mọi người trên website.

Cách tiếp cận này được thực hiện nhờ vào các chiến lược bảo vệ quyền riêng tư.

  • Thay vì theo dõi các cá nhân trên web để tìm hiểu những gì mỗi người có thể quan tâm, mọi người có thể được đưa vào các nhóm lớn có cùng sở thích.
  • Thay vì đo lường cách mọi người phản ứng với quảng cáo theo cách có thể tiết lộ danh tính của họ, các cá nhân có thể được giữ ở chế độ ẩn danh bằng cách giới hạn lượng dữ liệu có thể được chia sẻ về họ.
  • Thay vì yêu cầu các công ty thu thập thông tin của mọi người trong quá trình hiển thị quảng cáo cho họ, thông tin đó có thể được lưu trên thiết bị của mỗi người để nó luôn ở chế độ riêng tư.

Một sự thay đổi có vẻ như phức tạp và mang tính kỹ thuật, nhưng đây là cách mà Google và các công ty công nghệ quảng cáo khác có thể hỗ trợ nhà quảng cáo.

Google tìm đủ mọi cách để chuyển từ cookies của bên thứ ba sang các lựa chọn thay thế ưu tiên quyền riêng tư này, vì vậy bạn sẽ vẫn có thể mua và bán quảng cáo trên các nền tảng mà bạn tin cậy hiện nay – nhưng thông qua các công nghệ được thiết kế riêng.

Dưới đây là cách ba trường hợp sử dụng quảng cáo sẽ được hỗ trợ bởi công nghệ đang được phát triển trong Privacy Sandbox.

  • Hiển thị những quảng cáo liên quan dựa trên sở thích.
  • Tương tác với những người dùng từng truy cập website.
  • Đo lường chuyển đổi từ quảng cáo.

Ngoài các trường hợp sử dụng này, Privacy Sandbox cũng bao gồm các đề xuất để ngăn chặn những thứ như gian lận quảng cáo và lấy dấu vân tay thiết bị (nơi dữ liệu được thu thập để xác định chủ sở hữu của thiết bị).

Google thực hiện nó như thế nào.

Các công nghệ trình duyệt mã nguồn mở mới, chẳng hạn như những công nghệ đang được phát triển trong Privacy Sandbox của Chrome, thường trải qua một vài giai đoạn trước khi được áp dụng rộng rãi.

Các đề xuất thường bắt đầu với giai đoạn đánh giá và thử nghiệm công khai, khi các nhà quảng cáo hay thương hiệu có thể thảo luận, kiểm tra và cung cấp phản hồi để xây dựng lòng tin và chứng minh tính hiệu quả của phương pháp tiếp cận.

Trong khi các đề xuất được đề cập ở trên hiện vẫn đang ở giai đoạn đầu tiên, nhưng mục tiêu là mỗi đề xuất được khởi chạy dưới dạng các tính năng trong Chrome và bất kỳ trình duyệt nào quyết định áp dụng công nghệ mới đó.

Sau đó, các công ty công nghệ quảng cáo có thể bắt đầu sử dụng chúng trong các sản phẩm quảng cáo của họ.

Bạn có thể làm gì bây giờ.

Thái độ của người tiêu dùng đã thay đối tới các quyền riêng tư và quy định có nghĩa là Google phải đưa ra một giải pháp thay thế cho phương pháp cũ, vốn theo dõi mọi người dùng trên các website như hiện nay.

Google tin rằng Privacy Sandbox cung cấp những con đường tốt nhất cho ngành về lâu dài, cung cấp cho các doanh nghiệp những công cụ họ cần, đồng thời đảm bảo mọi người dùng có được quyền riêng tư mà họ muốn.

Trong thời gian chờ đợi, dưới đây là một số bước quan trọng bạn có thể thực hiện ngay từ hôm nay đến khi Privacy Sandbox thực sự được sẵn sàng:

  • Tìm kiếm các cơ hội để xây dựng mối quan hệ trực tiếp với khách hàng. Các mối quan hệ này nên được hỗ trợ bằng giải pháp đo lường toàn diện của bên thứ nhất (First-party Data) cho website của bạn.
  • Tận dụng các giải pháp sử dụng tự động hóa và công nghệ máy học để giúp xác định xu hướng và lập mô hình kết quả khi có những khoảng trống trong dữ liệu của bạn.

Bạn có thể tìm hiểu về Privacy Sandbox của Google tại: Privacy Sandbox

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | Theo Google

3 cách để tránh sự trầm trọng của các thất bại trong khởi nghiệp

Câu hỏi dễ trả lời nhất đối với những người có tinh thần kinh doanh tăng trưởng cao là: Tại sao rất nhiều công ty khởi nghiệp thất bại?

Tại sao có rất nhiều doanh nhân đầy quyết tâm – những nhà đổi mới, những người sẵn sàng mạo hiểm thời gian, danh tiếng và tiền bạc để xây dựng một doanh nghiệp dựa trên công nghệ – nhưng lại không giải quyết được các vấn đề thị trường để tạo ra doanh số?

Lý do thì rất nhiều – thẳng thừng và đa sắc thái. Nó có thể là công ty đã đốt hết tiền mặt của mình trước khi đạt được các mốc quan trọng dẫn đến điểm hòa vốn và có được doanh thu bổ sung. Đôi khi là từ sự cạnh tranh, hoặc suy thoái kinh tế hoặc một sự kiện thiên nga đen (hãy nghĩ về đại dịch) ập đến.

Hoặc cũng có thể là, những nhà sáng lập các công ty khởi nghiệp đã không thực hiện đúng công việc xác thực khách hàng và thị trường mục tiêu trước khi họ xây dựng kế hoạch kinh doanh của mình.

Kể từ năm 2014, CB Insights đã thu thập những thông tin đầu tiên về những thất bại của startup từ hàng trăm nhà sáng lập và nhà đầu tư khác nhau.

Lý do số 1 cho sự thất bại là: Không có nhu cầu từ thị trường.

Tất cả các loại hình và quy mô của các công ty khởi nghiệp đều thừa nhận đã phạm phải sai lầm này, từ các dự án nhỏ đến các công ty kỳ lân.

Lý do số 2 cho sự thất bại là: Công ty đã “đốt” hết tiền.

Để đạt được sự phù hợp giữa sản phẩm và thị trường không phải là điều dễ dàng, nhưng rõ ràng là ngành của chúng ta đã có thể làm tốt hơn chúng ta.

Dưới đây là ba ý tưởng để giúp các doanh nhân biến việc xác thực thị trường và khách hàng mục tiêu thành điểm khởi đầu cho công việc kinh doanh mới của họ.

1. Thay đổi tư duy và tâm trí của bạn.

Ngừng suy nghĩ về sản phẩm của bạn và không ngừng tập trung vào nỗi đau của khách hàng. Bỏ các định kiến ​​về những gì thị trường “thực sự cần” và tìm kiếm những vấn đề mà thị trường đang gặp phải.

Mục tiêu là tìm ra đủ bằng chứng về một vấn đề đủ phổ biến, và hầu hết mọi người trong ngành mục tiêu của bạn đều nhận ra nó.

Bạn không nên tìm kiếm những vấn đề thú vị để giải quyết. Hãy tìm kiếm những vấn đề không thể biến mất trên thị trường. Đừng hỏi bạn bè và gia đình để xác thực nó. Vì họ có thể luôn luôn động viên bạn bằng việc thừa nhận ‘bạn luôn luôn đúng’.

Thay vì cố gắng để chứng minh các giả định của bạn, hãy bắt đầu tìm ra những bằng chứng về việc các giả định của bạn đang sai ở đâu.

Ý tưởng thất bại hoặc nếu bạn không có ý tưởng nào có nghĩa là bạn chưa tìm hiểu kỹ – hãy lập kế hoạch để thực hiện điều này nhiều lần.

Tiếp tục khám phá cho đến khi bạn tìm thấy sản phẩm phù hợp với thị trường hoặc tìm ra hết các lựa chọn. Việc thất bại sau một giả định trong kinh doanh sẽ giúp các doanh nhân nghĩ ra nhiều ý tưởng mới hơn.

2. Làm cho khách hàng trở thành một phần của đội nhóm xác thực của bạn.

Tìm hiểu mọi thứ có thể về khách hàng mục tiêu của bạn và Khách hàng sẽ cho một người nghe quan tâm nhất biết vấn đề của họ là gì.

Nói chuyện với những người đang sử dụng các giải pháp cạnh tranh hoặc thay thế. Hỏi họ những gì họ thích và những gì họ không thích. Khám phá những rào cản để thay đổi.

Khách hàng không mua công nghệ. Họ mua các sản phẩm tiết kiệm thời gian, tiết kiệm tiền hoặc tăng doanh thu.

Khách hàng sẽ rất hạnh phúc khi cung cấp cho một doanh nhân luôn trong chế độ học hỏi quan điểm của họ về các đề xuất giá trị của việc giải quyết những vấn đề đó.

Thu thập các phản hồi trung thực của khách hàng là cách duy nhất để tạo ra các giải pháp mà mọi người sẽ mua. Đó nên là trọng tâm của kế hoạch kinh doanh của bạn.

Không gì có thể thu hút được sự chú ý của nhà đầu tư bằng các bằng chứng rằng một doanh nghiệp đã liên tục gặp gỡ và lắng nghe khách hàng của họ.

3. Tận dụng các dữ liệu bên ngoài.

Không tốn quá nhiều tiền hoặc tài nguyên để mua một vài bản khảo sát từ các công ty chuyên về nghiên cứu thị trường. Hãy gặp gỡ các nhà cố vấn để hiểu rõ hơn về thị trường mà công ty của bạn đang cố gắng phục vụ.

Tìm kiếm trên internet các website với thiều thông tin và sự kiện của ngành – tải xuống các bản báo cáo và những nội dung quan trọng cần thiết. Khai thác các cuộc khảo sát và báo cáo miễn phí từ các tổ chức phi lợi nhuận.

Mở rộng nguồn lực của bạn với các mối quan hệ đối tác chiến lược – từ các doanh nghiệp quan trọng trong chuỗi cung ứng đến thông tin từ các đối thủ cạnh tranh. Theo dõi các chương trình marketing của họ khi họ cũng đang phục vụ các thị trường và khách hàng giống như bạn.

Ngay từ ngày đầu thành lập công ty của bạn, hãy tạo ra một cách dễ dàng nào đó để thu thập và sắp xếp các thông tin bạn có được về khách hàng, thị trường và đối thủ cạnh tranh.

Không quan trọng bạn có nguồn lực tài chính mạnh như thế nào – công nghệ tiên tiến ra sao, điều quan trọng nhất cho sự thành công của một công ty khởi nghiệp là sự phù hợp với thị trường bằng các sản phẩm đã được xác thực nghiêm ngặt.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Đan Linh | Theo Entrepreneur

Ấn Độ công bố dự thảo quy tắc thương mại điện tử mới

Các quy tắc mới công bố trong dự thảo tháng 6/2021 đã tác động ít nhiều đến hoạt động bán lẻ và kinh doanh trên thương mại điện tử tại nước này.

Một số hoạt động ưu đãi “chớp nhoáng” (flashsales) bị Chính phủ Ấn Độ cấm, theo dự thảo quy tắc thương mại điện tử mới. Ảnh: India Briefing.

Theo Economic Times, các quy tắc thương mại điện tử mới của Ấn Độ do Bộ Người tiêu dùng đề xuất có phạm vi áp dụng rộng hơn, vượt ra ngoài lĩnh vực bán lẻ trực tuyến.

Ngoài các sàn thương mại điện tử như Amazon, Flipkart, quy tắc mới bao gồm cả ngành dịch vụ ăn uống, giao hàng thực phẩm như Swiggy, Zomato. Thậm chí cả dịch vụ đặt xe công nghệ như Ola, Uber cũng thuộc diện buộc phải tuân thủ các quy tắc mới này.

Dưới đây là một số đề xuất quy tắc nổi bật trong dự thảo mới, có ảnh hưởng ít nhiều đến hoạt động kinh doanh, doanh số và quyền lợi của các bên liên quan.

Flashsale.

Đề xuất ban đầu của Chính phủ Ấn Độ bao gồm một lệnh cấm toàn diện với tất cả các hoạt động ưu đãi “chớp nhoáng” – flashsale. Ưu đãi chớp nhoáng ở đây bao gồm các sự kiện khuyến mãi diễn ra trên điện thoại thông minh với số lượng sản phẩm và thời gian giảm giá giới hạn.

Tuy nhiên, sau đó Chính phủ tiếp tục ra thông báo rằng các hoạt động flashsale truyền thống (conventional flashsale) sẽ không bị cấm, song lại không nêu rõ flashsale truyền thống ở đây gồm những hình thức cụ thể nào.

Quảng cáo sản phẩm.

Một trong những quy tắc đáng chú ý trong dự thảo mới là các nhà bán hàng trên sàn thương mại điện tử không được phép đăng tải những quảng cáo có khả năng gây hiểu lầm, không rõ ràng về giá cả, chất lượng và quyền lợi đảm bảo đi kèm, đơn cử như quảng cáo các ưu đãi giảm giá mơ hồ, khó hiểu…

Quy tắc này được đánh giá là có thể ảnh hưởng đến các hoạt động kinh doanh và quảng cáo trực tuyến đang phát triển của các nhà bán hàng trên kênh online này.

Nguồn gốc xuất xứ.

Với quy tắc này, nhà bán hàng buộc phải đảm bảo danh sách sản phẩm đăng bán có thông tin chi tiết về nguồn gốc xuất xứ (CoO). Với những sàn thương mại điện tử lớn với hàng triệu sản phẩm đa dạng như Flipkart và Amazon, đây được xem là một thử thách to lớn.

Điều gây khó khăn hơn cho các sàn thương mại điện tử và nhà bán hàng là việc đề xuất sản phẩm nội địa mỗi khi khách hàng tìm kiếm một sản phẩm nhập khẩu.

Thêm vào đó, việc sắp xếp, đánh giá sản phẩm nội địa cũng khó nhằn hơn khiến các sàn thương mại điện tử và nhà bán hàng không hào hứng với việc đảm bảo tuân thủ các quy định.

Hủy hoặc hoàn trả đơn hàng.

Nhà bán hàng buộc phải nêu rõ thông tin, điều khoản hoàn trả sản phẩm trước bước thanh toán để người dùng nắm, tránh xảy ra tranh chấp về vấn đề này.

Nếu là sản phẩm có thể hoàn trả khi không hài lòng với chất lượng, thông tin sản phẩm cũng cần chỉ rõ hình thức hoàn hàng, hoàn tiền cụ thể ra sao. Quy tắc được đánh giá cao, giúp củng cố trải nghiệm mua sắm trực tuyến cho người tiêu dùng.

Các sàn thương mại điện tử hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ ăn uống, giao nhận thực phẩm tận nơi đưa ra quy định nhà bán hàng sẽ là bên trực tiếp chịu trách nhiệm, xử lý đơn hàng hủy hoặc đổi trả của khách hàng.

Bên cạnh đó, họ cũng tiến hành kiểm tra đơn hàng song song với nhà bán hàng xem có đúng quy tắc, đáp ứng đủ điều kiện hoàn trả theo quy tắc nội bộ để xác nhận hoàn tiền khi cần thiết.

Cung cấp đúng mặt hàng, dịch vụ đã đăng ký.

Chính phủ Ấn Độ quy định các sàn thương mại điện tử như Flipkart và Amazon chỉ là đơn vị vận hành thị trường và không trực tiếp tham gia vào việc kinh doanh hàng hóa.

Các nền tảng cung cấp dịch vụ, giao đồ ăn, du lịch… cũng sẽ hoạt động như một thị trường riêng biệt và cung cấp các sản phẩm đúng với lĩnh vực họ đăng ký.

Không “thiên vị”.

Để đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng, quy tắc mới bao gồm việc cấm các kênh bán hàng trực tuyến, sàn thương mại điện tử thao túng kết quả tìm kiếm sản phẩm của người dùng.

Tuy nhiên, đến nay Bộ Người tiêu dùng Ấn Độ vẫn chưa nắm được cách thức hoạt động của các thuật toán trên các kênh bán hàng trực tuyến thị trường trong và ngoài nước.

Họ cho rằng việc bất chấp thao túng kết quả tìm kiếm sản phẩm là không công bằng và ảnh hưởng đến lợi ích của người tiêu dùng.

Quy tắc này cũng áp dụng với các dịch vụ giao nhận, logistics. Theo đó, các doanh nghiệp logistics cần công bằng với tất cả sàn thương mại điện tử trên thị trường, tránh xảy ra chậm trễ, trì hoàn do ưu tiên doanh nghiệp này hơn doanh nghiệp khác, hoặc mặt hàng dễ vận chuyển với mặt hàng đòi hỏi điều kiện bảo quản, cách vận chuyển đặc thù.

Cung cấp dữ liệu trong vòng 72h.

Theo quy tắc mới, nhà bán hàng hoặc các sàn thương mại điện tử có thể phải cung cấp thông tin do các đơn vị có thẩm quyền yêu cầu trong một khoảng thời gian nhất định.

Ngược lại, đơn vị đòi hỏi số liệu cũng phải đáp ứng đủ các điều kiện như có lý do đầy đủ, chính đáng, giấy tờ liên quan…

Sau khi được đề xuất và ban hành, loạt quy tắc mới đã có những ảnh hưởng, thay đổi nhất định với ngành này tại Ấn Độ.

Hầu hết những chi tiết thay đổi, cải biên do Bộ Người tiêu dùng đề xuất có bản chất rộng rãi hơn, tác động đa chiều, ảnh hưởng nhiều khía cạnh của ngành, bao gồm cả doanh số của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực này.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen |Theo Economic Times

5 “trụ cột” của một bản kế hoạch đo lường chiến dịch marketing toàn diện

Vào năm 2021, quyền riêng tư sẽ tiếp tục là trọng tâm chính đối với các nhà marketers khi digital marketing phải thích ứng với kỳ vọng của người tiêu dùng về các tính năng bảo mật dữ liệu.

Các biện pháp tăng cường quyền riêng tư không chỉ quan trọng đối với việc bảo vệ mọi người dùng mà còn cải thiện sức khỏe lâu dài của ngành marketing nói chung.

Cải thiện quyền riêng tư của người dùng sẽ yêu cầu áp dụng các cách tiếp cận mới để đo lường marketing, đây có thể là một thách thức của bạn khi việc đo lường vốn được áp dụng với các bộ KPIs nhất định.

Việc cập nhật những tiến bộ mới nhất trong các giải pháp đo lường có thể giúp bạn hiểu rõ hơn về hiệu quả marketing và thậm chí có thể giúp bạn đạt được KPIs của mình trong suốt cả năm.

Dưới đây là 05 trụ cột của kế hoạch đo lường marketing toàn diện mà bạn có thể tham khảo để thành công hơn vào năm 2021.

1. Tận dụng sức mạnh của dữ liệu từ bên thứ nhất – first-party data.

Tương tác trực tiếp của khách hàng với doanh nghiệp của bạn có thể cho bạn biết nhiều điều về nhu cầu của khách hàng và do đó, giúp bạn đưa ra quyết định kinh doanh dựa trên những thông tin chi tiết của khách hàng trên suốt con đường chuyển đổi tiếp thị kỹ thuật số của mình.

Ví dụ, khi bạn xem lại lịch sử mua hàng trước đây, có những sản phẩm nào mà khách hàng trung thành chỉ có xu hướng mua trong những thời điểm nhất định trong năm không?

Hình thức mua hàng của họ có thể giúp bạn xác định đúng thời điểm để quảng bá sản phẩm phù hợp.

Dữ liệu của bên thứ nhất cũng có thể báo hiệu những khách hàng có nguy cơ bị gián đoạn, điều này có thể khiến bạn bắt đầu các chiến lược tương tác lại phù hợp hơn.

Hãy tự hỏi bản thân: Có loại dữ liệu của bên thứ nhất nào mà tôi chưa bao giờ phân tích không? Việc phân tích dữ liệu đó có thể ảnh hưởng như thế nào đến các quyết định marketing trong tương lai?

2. Tập hợp dữ liệu của bên thứ nhất với các công cụ đa nền tảng – cross-platform tools.

Khi bạn giao tiếp với khách hàng của mình trên nhiều nền tảng, việc kết nối dữ liệu và tổng hợp thông tin chi tiết có thể khó khăn hơn.

Trong một cuộc khảo sát gần đây do Forrester đại diện cho Google thực hiện, hơn một nửa số nhà marketers trên khắp thế giới cho biết họ gặp khó khăn trong việc quản lý phạm vi dữ liệu mà họ có quyền truy cập.

Việc phân tích mờ nhạt về hành vi của khách hàng yêu cầu các giải pháp phân tích đa nền tảng. Những người sử dụng phân tích đa nền tảng có nhiều khả năng xem dữ liệu phân tích kỹ thuật số của họ là đầy đủ và chính xác hơn so với những người không sử dụng.

Các giải pháp phân tích hợp nhất thông tin chi tiết trên nhiều nền tảng và thiết bị cũng có thể giúp những người làm marketing có được cái nhìn đầy đủ hơn về hành trình của khách hàng.

Ví dụ: Domino’s Pizza Canada sử dụng một giải pháp phân tích duy nhất để đo lường các tương tác của khách hàng trên website và ứng dụng (app) của mình, điều này cho phép Domino’s xem các chiến dịch đa nền tảng của mình đang hoạt động như thế nào và cách tối ưu hóa chúng hiệu quả hơn.

Hãy tự hỏi bản thân: Tôi có đang phân tích dữ liệu từ các nền tảng khác nhau trong cùng một công cụ không? Nếu vậy, làm cách nào tôi có thể làm việc với đội nhóm của mình để bắt đầu đầu tư vào một giải pháp đa nền tảng?

3. Hãy minh bạch với khách hàng về cách bạn sử dụng dữ liệu.

Việc tôn trọng quyền riêng tư của khách hàng là điều cần thiết để đo lường hiệu suất digital cũng như sử dụng các công cụ và phân tích phù hợp.

Nếu bạn giải thích chính xác dữ liệu nào sẽ được sử dụng và cách sử dụng dữ liệu đó khi có sự đồng ý của khách hàng, thì nhiều khách hàng sẽ hiểu những gì họ đồng ý.

Hãy bắt đầu bằng cách đảm bảo rằng chính sách bảo mật của bạn được cập nhật cùng với các quy định đang phát triển của người dùng trong việc kiểm soát cách dữ liệu của họ được sử dụng.

Tiếp theo, hãy xem lại tất cả các thông tin liên lạc có liên quan và sửa đổi bất kỳ ngôn ngữ nào sử dụng các thuật ngữ ngành phức tạp để khách hàng có thể dễ dàng hiểu các chính sách của bạn và cảm thấy được trao quyền để hành động.

Các đội nhóm thường xuyên tương tác trực tiếp với khách hàng có thể có một số ý tưởng tuyệt vời về cách sửa đổi ngôn ngữ để phù hợp hơn với phong cách giao tiếp của khách hàng của bạn.

Ví dụ: họ có thể thay thế các từ như “đồng ý” bằng “tùy thuộc vào bạn”.

Bạn cũng có thể cập nhật cách website của mình quản lý quảng cáo và cookies phân tích để bạn có thể tiếp tục đo lường chuyển đổi trong khi vẫn tôn trọng các lựa chọn đồng ý của người dùng.

Hãy tự hỏi bản thân: Các chính sách về quyền riêng tư dành cho người tiêu dùng của tôi có rõ ràng và ngắn gọn không? Tôi có đang yêu cầu khách hàng đồng ý để được sử dụng dữ liệu của họ không? 

4. Lấp đầy các khoảng trống đo lường bằng cách mô hình hoá dữ liệu – modeled data.

Khi các quy định về quyền riêng tư và hạn chế cookies ngày càng tăng, các cách đo lường chuyển đổi truyền thống sẽ càng trở nên khó khăn hơn, đôi khi dẫn đến những khoảng trống trong hành trình của khách hàng.

Những mô hình chuyển đổi giúp thu hẹp những khoảng trống này theo cách tự động và ưu tiên quyền riêng tư.

Được hỗ trợ bởi công nghệ máy học, mô hình hóa dữ liệu có thể giúp bạn lấp đầy các chỗ trống trong hành trình đến chuyển đổi của khách hàng, chẳng hạn như hành trình trải rộng trên nhiều thiết bị, từ đó xác định những tác động đầy đủ của các nỗ lực marketing của bạn trong từng điểm chạm với khách hàng mục tiêu trước khi họ tiến hành mua hàng.

Hãy đầu tư xây dựng chất lượng các mô hình dữ liệu bằng cách sử dụng các thẻ (tags) khác nhau trên website để đo lường toàn bộ hành trình của khách hàng.

Hãy tự hỏi bản thân: Có phải các khoảng trống đo lường tạo ra những chỗ trống trong hành trình của khách hàng của tôi không? Làm cách nào để tôi có thể chứng minh với nhóm của mình rằng việc lấp đầy những khoảng trống này thông qua mô hình hoá dữ liệu sẽ dẫn đến những trải nghiệm khách hàng tốt hơn?

5. Dự báo các hành vi khách hàng với những giải pháp dựa trên đám mây an toàn – cloud-based.

Ngày nay, mọi người mong đợi những trải nghiệm hữu ích và được cá nhân hóa hơn khi họ tương tác với thương hiệu của bạn.

Để đáp ứng những kỳ vọng này, những người làm digital marketing chuyên nghiệp đang tập hợp dữ liệu của bên thứ nhất trong một giải pháp đám mây an toàn.

Ví dụ, một nghiên cứu gần đây mà Boston Consulting Group thực hiện ở khu vực Châu Á Thái Bình Dương cho thấy rằng tất cả các thương hiệu lớn đều báo cáo rằng họ sử dụng giải pháp đám mây để xử lý dữ liệu.

Khi tất cả dữ liệu của bạn ở một vị trí tập trung, bạn sẽ có thể đưa ra các quyết định kinh doanh sáng suốt hơn nhờ quyền truy cập kịp thời vào các dữ liệu và tự động hóa phân tích khách hàng.

Bạn cũng sẽ có thể sử dụng công nghệ máy học để ‘mở khóa’ các thông tin chi tiết nâng cao, chẳng hạn như dự đoán xác suất mua hàng và giá trị lâu dài của khách hàng.

Hãy sẵn sàng cho kỷ nguyên mới.

Bằng cách ưu tiên và đầu tư vào cơ sở hạ tầng của việc đo lường, các doanh nghiệp có thể thành công hơn về lâu dài.

Với sự chuẩn bị phù hợp, các nhà marketer có thể tiếp tục đo lường hiệu quả các chiến dịch digital của họ, khám phá nhiều thông tin chi tiết hơn trước đây trong khi vẫn cung cấp những trải nghiệm mượt mà, có tính riêng tư và được trao quyền cho người dùng của họ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Huy Lâm | MarketingTrips 

Doanh thu quảng cáo của Google tăng lên 69% kể từ năm ngoái

Doanh thu YouTube đạt hơn 7 tỷ USD, tăng 83% so với năm ngoái, gần bằng doanh thu hàng quý của Netflix, là 7,34 tỷ USD.

Doanh thu quảng cáo của Google tăng lên 69% kể từ năm ngoái
Sundar Pichai, chief executive officer of Google Inc.

Alphabet đã báo cáo thu nhập quý 2 năm 2021. Giá cổ phiếu đã tăng hơn 3% sau nhiều giờ với những con số đầy mạnh mẽ, điều này vượt mức bự báo của các nhà phân tích.

Đây là kết quả.

  • Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS): 27,26 USD so với 19,34 USD trên mỗi cổ phiếu, theo ước tính của Refinitiv.
  • Doanh thu: 61,88 tỷ USD so với 56,16 tỷ USD, theo ước tính của Refinitiv.
  • Doanh thu quảng cáo trên YouTube: 7 tỷ USD so với 6,37 tỷ USD dự kiến, theo ước tính của StreetAccount.
  • Doanh thu của Google Cloud: 4,63 tỷ USD so với 4,40 tỷ USD dự kiến, theo ước tính của StreetAccount.
  • Chi phí mua lại lưu lượng truy cập (TAC): 10,93 tỷ USD so với 9,74 tỷ USD dự kiến, theo ước tính của StreetAccount.

Tổng doanh thu quảng cáo của Google đã tăng lên 50,44 tỷ USD, tăng 69% so với quý năm trước, con số này bị ảnh hưởng bởi sự bùng phát của đại dịch Covid-19.

Giám đốc kinh doanh của Google, Ông Philipp Schindler cho biết: bán lẻ cho đến nay là ngành đóng góp lớn nhất vào sự phát triển quảng cáo của công ty.

Doanh thu YouTube đạt hơn 7 tỷ USD, tăng 83% so với năm ngoái, gần bằng doanh thu hàng quý của Netflix, là 7,34 tỷ USD.

Schindler cho biết TV có kết nối là nền tảng tiêu thụ nội dung phát triển nhanh nhất mà Google có, hiện công ty có hơn 120 triệu người xem YouTube trên TV mỗi tháng.

Giám đốc điều hành Sundar Pichai cho biết YouTube Shorts, đối thủ cạnh tranh với TikTok mới của công ty, vừa vượt qua mức 15 tỷ lượt xem hàng ngày. Con số này tăng từ 6,5 tỷ lượt xem hàng ngày vào tháng Ba.

Mảng điện toán đám mây, Google Cloud đã mang về 4,63 tỷ USD – tăng từ 3,01 tỷ USD vào một năm trước.

Google Cloud bao gồm cơ sở hạ tầng và nền tảng phân tích dữ liệu, các công cụ cộng tác như Google Docs và Google Sheets, cũng như các dịch vụ khác dành cho khách hàng doanh nghiệp (B2B).

Công ty cũng ghi nhận lợi nhuận thu nhập ròng hàng quý là 561 triệu USD và lợi tức EPS là 0,83 USD. Bà Ruth Porat, Giám đốc tài chính của Alphabet cho biết bà hy vọng sẽ có một “cơn gió nhẹ hơn đối với doanh thu trong quý thứ ba.”

Bà cho biết còn quá sớm để dự báo các xu hướng dài hạn khi thị trường mở cửa trở lại, đặc biệt là khi tỷ lệ các trường hợp mắc Covid đang dần tăng lên.

Ở một khía cạnh khác, CEO Pichai cũng đang khuyến khích mọi người tiêm vắc-xin Covid-19, trong khi bà Porat trao đổi với CNBC rằng kế hoạch trở lại văn phòng làm việc của công ty vẫn đang được thực hiện trong tháng 9 tới.

Nhân viên sẽ được phép “làm việc tự nguyện tại nhà” ít nhất là đến đầu tháng đó.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Apple tuyển nhiều nhân sự tại Việt Nam

Apple tuyển khoảng 25 nhân sự tại Việt Nam, trong đó phần lớn là các nhân sự thuộc mảng vận hành và chuỗi cung ứng.

Trên website tuyển dụng của Apple, công ty này đang đăng tuyển 25 vị trí việc làm tại Việt Nam. Trong số này, hầu hết là các vị trí công việc mới xuất hiện trong tháng 7 này.

Mới nhất, trong các ngày 23 và 26/7, Apple đăng tuyển 3 nhân sự NPI OPM – những người Quản lý sản phẩm mới.

Các vị trí công việc mà Apple tuyển dụng đợt này phần lớn thuộc thuộc nhóm Quản lý vận hành và chuỗi cung ứng, làm việc tại Hà Nội.

Tiếp đến là vị trí Bán hàng và phát triển kinh doanh, làm việc tại TP HCM. Một số vị trí là các kỹ sư phần cứng làm việc tại cả hai nơi, phụ trách phát triển camera.

Với các vị trí quản lý, Apple yêu cầu ứng viên có kinh nghiệm từ 5 đến 10 năm trong ngành công nghệ cao, đồng thời trình độ ở tầm thế giới, sử dụng tiếng Anh tốt.

Các vị trí liên quan đến phần cứng, vận hành và chuỗi cung ứng, người tham gia cần có bằng thạc sỹ trở lên.

Ngoài ra, có một vị trí công việc Apple đăng tuyển từ lâu những vẫn chưa xong là vị trí kỹ sư công nghệ lõi, tuyển từ cuối năm 2020 đến nay.

Đây không phải lần đầu tiên Apple tuyển dụng nhân sự làm việc tại Việt Nam. Từ đầu năm 2020, hãng đã đăng tuyển một số vị trí kỹ sư, quản lý ở nhiều bộ phận như phần mềm, chất lượng màn hình, vận hành, phát triển sản phẩm… tại Hà Nội, TP HCM.

Việc tuyển dụng của Apple diễn ra trong bối cảnh hãng chuyển dịch việc sản xuất nhiều sản phẩm mới đến Việt Nam. Việt Nam hiện có cơ sở của 21 nhà cung ứng cho Apple, tăng gấp rưỡi so với năm 2018.

Các nhà cung ứng này phân bố khắp cả nước, thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, như Samsung, LG Display, Intel, Biel Crystal… thuộc mảng linh kiện và vật liệu.

Trong khi một số khác như Foxconn, Luxshare, Goertek, Compal… chuyên sản xuất và lắp ráp thiết bị cho Apple.

Nhiều đối tác lắp ráp lớn của Apple có các nhà máy đặt tại Bắc Ninh và Bắc Giang, Vĩnh Phúc. Nhiều nhà máy trong số này lắp ráp tai nghe AirPods, đồng hồ Apple Watch, loa Homepod Mini.

Hồi đầu năm nay, Foxconn đầu tư một dự án 270 triệu USD tại Bắc Giang để sản xuất, gia công laptop, tablet.

Nhiều nguồn tin cho biết, đây có thể sẽ là nơi lắp ráp iPad, MacBook cho Apple. Các công ty này không bình luận hay tiết lộ về việc lắp ráp sản phẩm cho Apple. Đây cũng là quy định chung của Apple đối với các đối tác và nhà cung ứng của họ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips 

Sức mạnh của nhà quản lý phải thay đổi trong các cách chính yếu này

Quản trị từ lâu đã gắn liền với 5 chức năng cơ bản: hoạch định, tổ chức, nhân sự, chỉ đạo và kiểm soát. Các yếu tố này là đủ khi theo đuổi mục tiêu cố định trong bối cảnh ổn định. Tuy nhiên, với thế giới bất ổn như hiện tại, mọi thứ đã thay đổi.

“Đầu tiên, hãy sa thải tất cả các nhà quản lý”, nhà tư vấn Gary Hamel đã nói gần bảy năm trước trên Tạp chí Kinh doanh Harvard. “Hãy nghĩ đến vô số giờ mà các trưởng nhóm, trưởng bộ phận và phó chủ tịch dành ra để giám sát công việc của những người khác.”

Ngày nay, chúng tôi tin rằng vấn đề ở hầu hết các tổ chức không chỉ đơn giản là việc quản trị kém hiệu quả, mà đó là vai trò và mục đích của “nhà quản lý” không theo kịp những gì cần thiết.

Trong gần 100 năm, quản trị gắn liền với 05 chức năng cơ bản do nhà lý thuyết quản trị Henri Fayol vạch ra: lập kế hoạch, tổ chức, nhân sự, chỉ đạo và kiểm soát.

Đây đã trở thành một tiêu chuẩn mặc định của một nhà quản lý trong nhiều năm. Tuy nhiên, chúng chỉ liên quan đến việc theo đuổi một mục tiêu cố định trong một bối cảnh ổn định. Với còn hiện tại, thì mọi thứ đã thay đổi.

Để giúp các tổ chức đáp ứng những thách thức ngày nay, các nhà quản lý phải chuyển từ:

1. Chỉ đạo sang hướng dẫn.

Khi những rô bốt được điều khiển bởi trí thông minh nhân tạo (AI) có thể tự thực hiện nhiều nhiệm vụ hơn chẳng hạn như giúp các chuyên gia pháp lý quản lý hóa đơn hiệu quả hơn, tổ chức sẽ không cần người giám sát chỉ đạo mọi người thực hiện công việc đó.

Điều này đã và đang xảy ra trong nhiều ngành công nghiệp – khi công nhân đang được thay thế bằng robot, đặc biệt là đối với những công việc đòi hỏi nhiều công sức hơn là trí óc, lặp đi lặp lại nhiều hơn là sự sáng tạo.

Điều cần thiết từ các nhà quản lý bây giờ là suy nghĩ khác về tương lai để định hình tác động của AI đối với ngành của họ.

Điều này có nghĩa là họ nên dành nhiều thời gian hơn để khám phá ý nghĩa của AI, giúp những người khác mở rộng kiến ​​thức của riêng họ và học hỏi thông qua thử nghiệm để phát triển các phương pháp thực hành mới.

Jack Ma, nhà đồng sáng lập Tập đoàn Alibaba của Trung Quốc, gần đây đã nói:

“Mọi thứ chúng ta dạy phải khác với máy móc. Nếu chúng ta không thay đổi cách dạy, 30 năm nữa chúng ta sẽ gặp khó khăn rất lớn.”

Jack Ma đang đề cập đến việc giáo dục theo nghĩa rộng nhất. Học tập sẽ tạo ra sức mạnh cho các tổ chức trong tương lai; và người đóng vai trò trung tâm của việc học nên là người quản lý.

2 Hạn chế sang mở rộng.

Quá nhiều nhà quản lý đang quản lý vi mô. Họ không ủy quyền hoặc để các báo cáo trực tiếp tự đưa ra quyết định và họ không cần phải giám sát công việc của người khác.

Điều này hạn chế khả năng phát triển tư duy và ra quyết định của nhân viên – chính xác đó là những gì cần thiết để giúp các tổ chức duy trì tính cạnh tranh của họ.

Các nhà quản lý ngày nay cần phải học được suy nghĩ tốt nhất của mọi người. Điều này có nghĩa là khuyến khích mọi người tìm hiểu về các đối thủ cạnh tranh cũ và mới, suy nghĩ về những thách thức và cơ hội mà thị trường đang mở ra.

3. Độc lập sang kết nối.

Quá nhiều nhà quản lý tin rằng họ đủ thông minh để đưa ra tất cả các quyết định mà không cần sự hỗ trợ của bất kỳ ai khác.

Tuy nhiên, kinh nghiệm của chúng tôi là khi đối mặt với các tình huống mới, các nhà quản lý giỏi nhất nên tạo ra các vòng tròn lãnh đạo, hoặc các nhóm đồng nghiệp trong toàn công ty để có thêm quan điểm về các vấn đề và giải pháp.

Các nhà quản lý cần phải đưa ra một loạt các phương pháp tư duy mới khi họ phải đối mặt với những thách thức mới.

4. Lặp đi lặp lại đến sáng tạo và đổi mới.

Các nhà quản lý thường khuyến khích khả năng dự báo – họ muốn mọi thứ được cố định, hệ thống giữ đúng vị trí và các chỉ số đo lường hiệu suất hiện có ở mức cao.

Tuy nhiên, vấn đề với phương thức quản trị này là nó khiến các nhà quản lý chỉ tập trung vào những gì họ biết – vào việc duy trì hiện trạng – với mức chi tiêu có thể.

Thực tế, các tổ chức cần các nhà quản lý suy nghĩ nhiều hơn về việc đổi mới vượt ra ngoài những hiện trạng – và không chỉ khi họ đối mặt với những thách thức.

Idris Mootee, Giám đốc điều hành của Idea Couture Inc. nói:

“Khi một công ty đang mở rộng, khi một nhà quản lý bắt đầu nói rằng ‘công ty của chúng tôi đang làm rất tốt’, hoặc khi một doanh nghiệp được giới thiệu trên trang bìa của một tạp chí quốc gia – đó là lúc tốt nhất để chúng ta nên bắt đầu suy nghĩ.

Các công ty cần biết rằng những thành công của họ không nên làm họ mất tập trung vào sự đổi mới. Thời điểm tốt nhất để đổi mới là mọi lúc và mọi nơi chứ không phải những lúc doanh nghiệp đã lâm nguy.”

5. Người giải quyết vấn đề sang người thách thức.

Giải quyết vấn đề không bao giờ thay thế cho việc phát triển doanh nghiệp. Nhiều nhà quản lý đã nói với chúng tôi rằng công việc số một của họ là “dập lửa”, khắc phục các vấn đề nảy sinh từ việc vận hành doanh nghiệp.

Tuy nhiên, chúng tôi không nghĩ rằng đó phải là công việc duy nhất và quan trọng nhất của các nhà quản lý ngày nay.

Thay vào đó, vai trò này đòi hỏi họ phải tìm ra những cách tốt hơn để vận hành công ty – bằng cách thách thức mọi người để khám phá ra những cách mới và tốt hơn để phát triển cũng như hình dung lại những gì tốt nhất đã được thực hiện trước đây.

Điều này đòi hỏi bạn phải luyện tập suy nghĩ nhiều hơn, thách thức chính bản thân mình nhiều hơn để hiểu những thách thức cần theo đuổi và cách bạn có thể phản ứng với những thách thức đó.

6. Người làm sang doanh nhân.

Kinh doanh là một phương thức tư duy, một phương thức có thể giúp chúng ta nhìn thấy những điều chúng ta thường bỏ qua và làm những điều chúng ta thường tránh.

Suy nghĩ như một doanh nhân chỉ đơn giản có nghĩa là mở rộng nhận thức và tăng cường hành động của bạn – cả hai điều này đều đóng vai trò quan trọng để tìm ra những cơ hội mới để phát triển.

Và điều này sẽ làm cho các tổ chức phải đối mặt với tương lai nhiều hơn – sôi động hơn, tỉnh táo hơn, vui tươi hơn – và cởi mở hơn với những sự mới lạ vĩnh viễn mà nó mang lại.

Các nhà quản lý nên thực sự một lần nữa: trở thành những người thích học hỏi và thích hướng dẫn, những người giải phóng và đổi mới, những người luôn bao gồm những người khác trong quá trình suy nghĩ và những người thách thức mọi người xung quanh để tạo ra một doanh nghiệp tốt hơn trên thế giới.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Facebook thiết lập nhóm dự án Metaverse mới – Chiến lược mà Mark Zuckerberg xem là tương lai của Facebook

Metaverse của Facebook sẽ hướng tới sự thay đổi lớn tiếp theo trong kết nối kỹ thuật số, tập trung vào việc xây dựng các hướng đi rộng lớn hơn của nền tảng bao gồm các công cụ nhà sáng tạo, mô hình ảo và các tính năng xã hội nâng cao.

metaverse của facebook
Metaverse

Theo giải thích của Giám đốc Phòng thí nghiệm Thực tế Facebook (Facebook Reality Labs – FRL), Ông Andrew Bosworth.

“FRL đã tập trung vào việc xây dựng các sản phẩm mang đến sự hiện diện trên khắp các không gian kỹ thuật số trong nhiều năm qua.

Ngày nay ứng dụng Portal và Oculus có thể dịch chuyển bạn vào một căn phòng với người khác, bất kể khoảng cách vật lý đang là gì, bạn đến với thế giới ảo và trải nghiệm nó.

Nhưng để đạt được tầm nhìn đầy đủ của Metaverse, chúng tôi cũng cần xây dựng mô liên kết giữa các không gian này – vì vậy bạn có thể loại bỏ các giới hạn vật lý và di chuyển giữa chúng dễ dàng như cách bạn di chuyển từ căn phòng này sang căn phòng khác.”

Nhóm dự án mới của Facebook sẽ tập trung để thiết lập các thông số chính, những thứ sẽ trở thành trọng tâm chính của Mạng xã hội.

Như đã lưu ý ở trên, với việc Facebook đang hướng tới giai đoạn tiếp theo của không gian kết nối kỹ thuật số, khái niệm Metaverse được thiết lập để đóng một phần quan trọng trong đó, với việc nền tảng này đang tìm cách tạo điều kiện cho các hình thức tương tác trực tuyến hoàn toàn mới dựa trên bản thân công nghệ kỹ thuật số.

Metaverse, theo nghĩa cơ bản, là một lĩnh vực ảo nơi chân dung hay nhân vật kỹ thuật số của bạn có thể tồn tại và tương tác theo nhiều cách, trong một không gian hoàn toàn mới.

Metaverse là một phiên bản toàn diện hơn của các phiên bản hiện có, bạn sẽ có thể cảm thấy như mình đang thực sự hiện diện với những người khác trong một không gian kỹ thuật số rộng lớn hơn rất nhiều.

CEO Facebook Mark Zuckerberg đã nêu ra tầm quan trọng của Metaverse trong kế hoạch của công ty vào tuần trước trong một cuộc phỏng vấn với The Verge.

Theo CEO Zuckerberg:

Vũ trụ ảo Metaverse là một tầm nhìn bao trùm nhiều công ty – toàn bộ ngành. Bạn có thể nghĩ về nó như là sự kế thừa của Internet di động.

Và chắc chắn nó không phải là thứ mà bất kỳ công ty nào cũng sẽ xây dựng, nhưng tôi nghĩ rằng một phần lớn các nỗ lực tiếp theo của chúng tôi sẽ đóng góp vào việc xây dựng điều đó, với sự hợp tác của nhiều công ty, nhà sáng tạo và nhà phát triển khác.”

Zuckerberg thậm chí còn lưu ý rằng, trong 5 năm tới, ông dự báo Facebook sẽ phát triển thành ‘một công ty Metaverse’, với lĩnh vực kỹ thuật số được thiết lập để kết hợp tất cả các công cụ và nền tảng khác nhau của Facebook vào một trải nghiệm rộng lớn và toàn diện hơn rất nhiều.”

Điều này vừa là sự phát triển của Facebook nhưng đồng thời cũng có thể gây ra một mức độ lo ngại đáng kể cho nhiều người, với sức mạnh mà Facebook đang có đối với cuộc sống hàng ngày của đa số chúng ta.

Đó hẳn là một dự án đầy tham vọng, và mang tính khái niệm vì chúng ta hiện cũng không biết chắc chắn, khái niệm Metaverse sẽ được phát triển như thế nào trong tương lai.

Nhưng sự thật là nó đang phát triển theo nhiều cách – từ sự mở rộng của thương mại điện tử đến sự phát triển của AR (thực tế tăng cường) đến sự bùng nổ của quần áo và trang phục ảo, và cả VR (thực tế ảo).

Đây là một khái niệm và tầm nhìn lớn, đó là lý do tại sao Facebook lại chú trọng nhiều đến nó như vậy. Và mặc dù bạn có thể chưa hình dung được nó, nhưng sẽ sớm thôi, nó sẽ trở nên rất rõ ràng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Tra Nguyen | MarketingTrips 

Nhiều người làm marketing đang từ bỏ công việc của họ?

Trong một cuộc khảo sát gần đây, 78% marketers nói rằng marketing sắp chứng kiến một đợt từ bỏ lớn, và 48% nói rằng cá nhân họ đang có kế hoạch nghỉ việc.

“Sự từ bỏ vĩ đại” đã được đưa tin từ hầu hết các ấn phẩm truyền thông lớn. Mọi người đang nghỉ việc sau Covid, mong muốn được trả lương cao hơn, lợi ích tốt hơn và hơn thế nữa.

Nhóm nghiên cứu của MarketerHire đã tiến hành một cuộc khảo sát tới hơn 20.000 độc giả của nhằm mục tiêu tìm hiểu liệu những người làm marketing có đang có kế hoạch nghỉ việc hay không, hai câu hỏi đã được hỏi:

  • Sẽ có một làn sóng từ bỏ công việc từ những người làm marketing không?
  • Cá nhân bạn (marketer) có định nghỉ việc không?

Và kết quả đã cho thấy: 78% người được hỏi nói rằng marketing sắp chứng kiến một sự từ bỏ lớn, và 48% nói rằng cá nhân họ cũng đang có kế hoạch nghỉ việc.

Sự thật coi như đã rõ, nhưng vấn đề là tại sao? Để hiểu được điều đó, chúng ta cần xem xét một số xu hướng lớn hơn sau đây trong ngành Marketing.

Nền kinh tế nhà sáng tạo – The creator economy.

Nền kinh tế nhà sáng tạo đang bùng nổ và rất nhiều nhà marketers nhiều kinh nghiệm có thể kiếm nhiều tiền hơn khi dạy những người khác cách để làm marketing tốt hơn.

Họ làm điều này bằng cách kết hợp các khóa học trực tuyến và sách điện tử, sản xuất podcast và sau đó làm những gì họ vốn đã làm tốt nhất : marketing cho chúng.

Vì những lý do tương tự mà các nhà báo đang chuyển từ các phương tiện truyền thông sang Substack (một nền tảng hỗ trợ các nhà biên tập), các nhà marketers nhận thấy nền kinh tế sáng tạo và các công cụ dễ sử dụng đi kèm của nó rất hấp dẫn.

Làm việc theo giờ giấc của riêng họ, xây dựng khán giả của riêng họ, và bán những sản phẩm của riêng họ.

Tuy nhiên, để trở thành một nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) thực sự thành công, là điều không hề dễ dàng.

Theo The Harvard Business Review, chỉ 1% nhà sáng tạo hàng đầu kiếm được 80% thu nhập của tổng các nhà sáng tạo. Trên Patreon, chỉ 2% nhà sáng tạo trên nền tảng này kiếm được mức lương tối thiểu tương đối.

Để làm cho nền kinh tế sáng tạo hoạt động (tức là nhận được thu nhập tốt), một người làm marketing cần phải xây dựng được một lượng khán giả đủ lớn.

Tuy nhiên, với những người không có khả năng đó, họ cũng có một số lựa chọn khác.

Nền kinh tế tự do – The freelance economy.

Nền kinh tế làm việc tự do cũng đang bùng nổ và ở đó, những người làm marketing không cần lượng khán giả lớn để có thể kiếm gấp hai đến ba lần mức lương hiện có của họ.

Họ chỉ cần có chuyên môn sâu về một khía cạnh nào đó của marketing chằng hạn như content marketing, SEO, Digital Marketing…. Từ đó, họ có thể tham gia các nền tảng làm việc tự do như Fiverr để tìm kiếm các dự án phù hợp.

Nền kinh tế làm việc từ xa – The remote work economy.

Khi các doanh nghiệp đưa ra quyết định về việc họ sẽ cho phép nhân viên làm việc từ xa vô thời hạn, chuyển sang mô hình kết hợp hoặc buộc nhân viên quay lại văn phòng, rất nhiều nhà marketers đang lựa chọn gắn bó với lịch trình và thói quen mà họ đã quen.

Nhiều người trong số họ đang chọn những công việc tự do và linh hoạt thay vì công việc toàn thời gian tại văn phòng.

Theo khảo sát của MarketerHire, một số người hiện xem công việc tự do là lựa chọn ổn định hơn.

“Đại dịch đã khiến tôi nhận ra rằng tôi sẽ có được sự an toàn hơn nữa bằng cách làm việc tự do toàn thời gian.

Nếu người sử dụng lao động quyết định sa thải tôi ở một công việc toàn thời gian, toàn bộ sinh kế của tôi sẽ bị tước bỏ.”

Sự thay đổi này đã khiến cung và cầu của ngành marketing hiện mất cân bằng rõ rệt. Các nhà marketers có thiện chí làm việc toàn thời gian đang tìm kiếm nhiều lợi ích hơn từ các doanh nghiệp cần đến họ.

Công việc linh hoạt không phải là tương lai. Đó là hiện tại.

Các doanh nghiệp giờ đây có thể tuyển những người làm nghề tự do chuyên nghiệp thay cho một nhân viên tại văn phòng nào đó. Nhưng hầu hết các tổ chức sẽ cần ít nhất một người làm marketing nội bộ để giúp họ quản lý dự án, báo cáo về các chỉ số và nhiều hoạt động liên quan đến kinh doanh khác.

Điều quan trọng là cần cung cấp một môi trường làm việc linh hoạt đặt ưu tiên của nhân viên làm trung tâm.

CEO Satya Nadella của Microsoft cho biết:

“Trong năm qua, không có lĩnh vực nào trải qua sự thay đổi nhanh chóng hơn cách chúng ta làm việc. Kỳ vọng của nhân viên đang thay đổi và chúng ta sẽ cần phải xác định lại một số thứ – bao gồm sự hợp tác, học hỏi và phúc lợi để thúc đẩy sự thăng tiến trong sự nghiệp cho mọi nhân viên … Tất cả những điều này cần được thực hiện một cách linh hoạt về thời gian, địa điểm và cách mọi người làm việc.”

Tính linh hoạt vốn không phải là điều mới mẻ đối với các doanh nhân, nhưng có thể áp dụng nó vào thực tiễn tuyển dụng cho các tổ chức marketing.

Tập trung vào những gì bạn có thể làm để xây dựng một đội nhóm đa chức năng, chỉ với một số ít người làm marketing nội bộ và một nhóm người nhiều hơn làm việc tự do.

Xét cho cùng, sự thay đổi việc làm marketing này có nghĩa là một số nhà marketers giỏi nhất sẽ có mặt hàng giờ trong nền kinh tế tự do và bạn có thể hợp tác với họ để xây dựng và phát triển thương hiệu nhiều hơn nữa.

Mỗi sự thay đổi mới đều có thể là một lợi thế và các doanh nghiệp cần thích nghi một cách nhanh chóng và phù hợp nhất để gặt hái nhiều thành quả.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Nghiên cứu: Ứng viên tự tin thái quá – Cái bẫy với các nhà tuyển dụng

Những nghiên cứu này làm sáng tỏ cách bạn có thể tránh tuyển dụng những người ‘ồn ào’ và tầm thường và thay vào đó là những người trầm lặng và tài năng.

Những người sinh ra trong các gia đình thuộc tầng lớp thượng lưu khởi đầu với vô số lợi thế, bao gồm tiền bạc, kết nối và cơ hội được giáo dục tốt hơn.

Nhưng theo một nghiên cứu mới của Stanford, có một hạn chế lớn từ họ nhưng ít được thảo luận hơn trong cuộc sống – đó là tự tin thái quá.

Tất nhiên, điều đó sẽ không thành vấn đề nếu không có ai ‘mua sự ồn ào’ đó của họ.

Nhưng nghiên cứu cũng cho thấy nhiều người trong chúng ta hay các nhà tuyển dụng thường dễ dàng bị thu hút bởi sự lôi cuốn và tự tin. Rất có thể bạn đang bỏ lỡ các tài năng tuyệt vời vì sự thiên vị này.

Tự tin thái quá sẽ phải trả giá.

Có một thực tế là mọi người thường nhầm lẫn sự tự tin với sự thông minh. Các nghiên cứu trước đây cũng đã chỉ ra theo hướng này, và nhiều người có kinh nghiệm sống trong chúng ta chắc hẳn cũng đã thấy được điều đó.

Nhưng nghiên cứu mới từ trường kinh doanh Stanford và các cộng tác viên của họ đã đưa ra một bức tranh đặc biệt chi tiết về hiện tượng này.

Đáng buồn thay, nó cũng cho thấy rằng người giàu được hưởng lợi nhiều nhất từ ​​xu hướng này khi nhà tuyển dụng thường thích ở lại lâu hơn với họ.

Ví dụ, trong một thử nghiệm, các nhà nghiên cứu đã xem xét 150.000 doanh nhân ngoài đời thực đang đăng ký các khoản vay cho doanh nghiệp nhỏ ở Mexico.

Là một phần của quy trình cho vay, những người nộp đơn được yêu cầu thực hiện một bài kiểm tra trí nhớ đơn giản. Những người có thu nhập cao hơn tự tin rằng họ sẽ đặc biệt hoàn thành tốt nhiệm vụ. Nhưng thực tế họ đã không.

Bạn nghĩ rằng đó chỉ là ở Mexico? Trong một thí nghiệm khác, các sinh viên chưa tốt nghiệp của Đại học Virginia đã làm một bài kiểm tra đố khó.

Những người đến từ các gia đình có thu nhập cao hơn đều chắc chắn rằng họ sẽ làm tốt hơn những người khác trong bài kiểm tra. Một lần nữa, họ không tốt hơn mức trung bình.

Tổng hợp lại, những thí nghiệm này là bằng chứng khá mạnh mẽ cho thấy sự tự tin thái quá và các đặc quyền thường đi đôi với nhau, nhưng liệu với những người khác, họ có thực sự yêu thích những điều này?

Để xem sự tự tin thái quá ảnh hưởng đến nhận thức của người khác như thế nào, các nhà nghiên cứu đã yêu cầu những người quan sát đứng ở bên ngoài để đánh giá những sinh viên trong các cuộc phỏng vấn xin việc giả.

Các nhà quan sát đánh giá những sinh viên tự tin hơn là thông minh hơn và có khả năng tuyển dụng cao hơn mặc dù họ không có bằng chứng khách quan nào cho thấy điều này.

Làm thế nào để tuyển những người làm giỏi nhất, không phải là những người nói tốt nhất.

Bài học rút ra ở đây rõ ràng là đáng buồn – tự tin thái quá thường nhận được nhiều sự ưu ái, và những người vốn có nhiều lợi thế nhất thường được hưởng lợi.

Điều đó thật khó chịu đối với bất kỳ ai nghĩ rằng cần có một sân chơi bình đẳng hơn trong cuộc sống, nhưng đó cũng là một vấn đề đối với các doanh nhân muốn tuyển những tài năng tốt nhất thực sự, chứ không phải những người có khả năng nói chuyện trôi chảy nhất.

“Chúng ta thực sự cần phải sáng suốt hơn về sự tự tin”, đồng tác giả nghiên cứu Peter Belmi của Stanford Business chia sẻ. “Chỉ vì ai đó có thể nói chuyện rất quyết đoán hoặc có thể nói một cách rất tự tin, không có nghĩa là người đó thông minh.”

Các tác giả nghiên cứu cũng gợi ý rằng, khi nói đến các cuộc phỏng vấn xin việc, các nhà lãnh đạo cũng nên làm theo như vậy.

Ý tưởng ở đây là đừng yêu cầu ứng viên giải thích về khoảng thời gian mà họ đã tỏa sáng trong vai trò của mình.

Thay vào đó, hãy giao cho họ một bài tập ngắn để kiểm tra khả năng thực sự của họ hoặc hãy để cho họ mô tả chi tiết cách thực hiện mà họ đã làm để có thể dẫn đến những thành công đó. Khi những sự giải thích hay lập luận thiếu logic, đã đến lúc bạn nên có quyết định của riêng mình.

Nếu bạn đang đánh giá ứng viên hay nhân viên dựa trên sự tự tin, bạn có thể sẽ chọn những người nói chuyện khéo léo hơn là những người có khả năng làm việc thực sự.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Google: Thử nghiệm có thể giúp các thương hiệu trở nên nhanh nhạy hơn trong các thời điểm bất ổn

Trong bối cảnh thế giới không ngừng phát triển, các thương hiệu cần phải nhanh nhạy và sẵn sàng thích ứng hơn với mọi sự thay đổi – cả ở khu vực và toàn cầu.

Có thể hiểu, trong những thời điểm bất ổn, bản năng ban đầu của các nhà marketers có thể là tạm dừng các nỗ lực marketing của họ hoặc chống lại việc điều chỉnh các chiến lược hiện tại chỉ đơn giản là để duy trì sự ổn định.

Tuy nhiên, trong thời kỳ đại dịch, Google nhận thấy rằng các thương hiệu sẵn sàng bước ra ngoài vùng an toàn của họ để áp dụng tư duy thử nghiệm được hưởng lợi rất nhiều từ sự phát triển của các cơ hội kinh doanh mới.

Với công nghệ máy học (machine learning), tự động hóa và quyền truy cập vào các dữ liệu mới, việc tiếp cận phương pháp thử nghiệm sẽ có ít rủi ro hơn và nhiều cơ hội hơn để kiểm nghiệm và học hỏi, từ đó đưa ra các quyết định có tính toán hơn nhằm mang lại tác động tích cực hơn cho doanh nghiệp.

Dưới đây, chúng ta sẽ cùng xem xét ba cách mà các thương hiệu đã xây dựng sự thử nghiệm bằng cách sử dụng dữ liệu để thay đổi, và cách những điều này đã giúp các thương hiệu tối ưu hóa cũng như nắm bắt được các tâm lý đang thay đổi của người tiêu dùng.

1. Hãy nhanh nhạy: Bắt đầu nhỏ; phản ứng nhanh.

Điều quan trọng là các thương hiệu phải phản ứng kịp thời để nắm bắt các nhu cầu đang thay đổi của người tiêu dùng. Khả năng thử nghiệm, học hỏi nhanh chóng – và thường xuyên – có thể giúp các thương hiệu tìm ra được các chiến lược tốt nhất.

Tuy nhiên, việc xoay vòng với các phương pháp ‘thử nghiệm và học hỏi’ có thể khiến bạn nản lòng.

Vì vậy, thay vì dốc toàn lực với một chiến lược mới, bạn hãy bắt đầu từ một thử nghiệm nhỏ. Nếu thử nghiệm đó thành công, bạn có thể triển khai thử nghiệm này cho các chiến dịch khác trên quy mô lớn hơn.

Hãy lấy ví dụ về đại lý du lịch trực tuyến Trip.com. Khi các lệnh đóng cửa được ban hành, ngành công nghiệp du lịch dường như ‘tê liệt’.

Với việc các truy vấn tìm kiếm liên quan đến du lịch sụt giảm, thương hiệu phải tìm ra những cách mới để đáp ứng những nhu cầu mới của người tiêu dùng.

Để duy trì quyền kiểm soát đối với hiệu suất và ngân sách của quảng cáo tìm kiếm, thương hiệu đã chọn cách đặt giá thầu thủ công (manual bidding).

Tuy nhiên, việc chọn tối ưu hóa các chiến dịch của mình theo cách thủ công đã không mang lại sự nhanh nhạy để phản ứng với những thay đổi đột ngột trong nhu cầu của khách hàng.

Để tìm ra một cách tốt hơn để đối phó với sự biến động trong các truy vấn tìm kiếm, Trip.com đã nhanh chóng thiết lập một thử nghiệm mới để kiểm tra xem liệu việc đặt giá thầu thông minh (smart bidding) và tận dụng tự động hóa, có thể thúc đẩy hiệu suất của chiến dịch tốt hơn hay không.

Thử nghiệm được thực hiện ở Đài Loan, tập trung vào du lịch trong nước, nơi thương hiệu này quan sát thấy nhu cầu về lưu trú đang tăng lên.

Thử nghiệm đặt giá thầu thông minh theo giá mỗi hành động mục tiêu (tCPA) đã mở ra quy mô và hiệu quả lớn cho Trip.com, với việc thương hiệu này đạt được mức tăng gấp 3,6 lần lượt đặt phòng khách sạn với chi phí mỗi lượt đặt phòng thấp hơn đến 69%.

Với sự thành công của chiến lược mới này, Trip.com quyết định mở rộng tính năng đặt giá thầu thông minh trên các thị trường khác trong khu vực.

Bằng cách thử nghiệm và học cách thích nghi với sự thay đổi nhu cầu của người tiêu dùng, các thương hiệu có thể bắt đầu thử nghiệm với quy mô nhỏ bất kỳ lúc nào mà không cần đầu tư thêm quá nhiều về mặt chi phí.

2. Đừng ngại thách thức để thay đổi.

Các thương hiệu thường bị cám dỗ bởi các chiến lược mà doanh nghiệp biết là sẽ hiệu quả và có thể dễ dàng được kết hợp với các mô hình truyền thông hỗn hợp hiện có của họ.

Nền tảng thị trường trực tuyến (marketplace) của Malaysia, Mudah.my đã quen thuộc với các quảng cáo video trên YouTube của họ.

Tuy nhiên, khi thương hiệu muốn quảng bá rộng rãi về phiên chợ Ramadan kỹ thuật số đầu tiên của mình vào năm 2020 để hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMBs) địa phương, họ đã phải đối mặt với những hạn chế về nguồn lực và ngân sách.

Thương hiệu nhận ra rằng họ phải tìm ra một cách hiệu quả hơn để phân bổ ngân sách trong khi vẫn tiếp cận được nhiều khách hàng nhất có thể.

Vì vậy, thương hiệu này đã thử nghiệm chiến dịch tiếp cận video (Video Reach Campaign), bao gồm quảng cáo đệm 6s (bumper ads) và quảng cáo có thể bỏ qua, họ cũng sử dụng tính năng tự động hóa để giúp phân phối quảng cáo tốt nhất đến đúng người dùng, vào đúng thời điểm và tiết kiệm chi phí hơn.

Kết quả là, chiến dịch đã đạt được mức tăng 17% về phạm vi tiếp cận duy nhất (unique reach) so với các chiến dịch được thiết lập theo cách thủ công.

Khủng hoảng mang đến các cơ hội để thương hiệu có thể xem lại những gì đang làm và tìm ra các cách mới để tối ưu hóa nhiều hơn nữa.

Theo báo cáo năm 2020 của Diễn đàn Kinh tế Thế giới (World Economic Forum), COVID-19 đang thúc đẩy khoảng 50% doanh nghiệp đẩy nhanh hơn cách tiếp cận tự động hóa trong tổ chức của họ.

3. Nắm lấy lợi thế của các xu hướng đang phát triển.

Trong khi một số xu hướng là ngắn hạn, có nhiều xu hướng khác có thể có tác động lâu dài đến sự kỳ vọng của người tiêu dùng.

Một vài xu hướng nhất thời từ đại dịch đã trở thành vĩnh viễn bao gồm sự thay đổi lớn hơn đối với việc mua sắm trực tuyến, đồng thời càng nhiều người hơn đang kỳ vọng những trải nghiệm mua sắm có liên quan hơn.

Báo cáo e-Conomy SEA 2020 cho thấy 9/10 người dùng dịch vụ kỹ thuật số mới ở Đông Nam Á sẽ tiếp tục sử dụng các dịch vụ trực tuyến hậu COVID-19.

Với sự chuyển dịch từ mua hàng ngoại tuyến sang mua hàng trực tuyến, được thúc đẩy nhanh hơn bởi các đợt đóng cửa do đại dịch, các thương hiệu hàng tiêu dùng đóng gói như Mentholatum, vốn dựa vào các cửa hàng truyền thống để bán hàng, đã phải đối mặt với không ít khó khăn và phải nhanh chóng thay đổi.

Với niềm tin mạnh mẽ vào việc thử nghiệm và học hỏi, Mentholatum đã thử nghiệm với một chiến lược mới – mở rộng chiến dịch tìm kiếm bị hạn chế của mình thành chiến lược kỹ thuật số đa kênh (cross-channel), sử dụng quảng cáo video và quảng cáo khám phá để có thể tiếp cận với nhiều khách hàng tiềm năng mới trực tuyến hơn.

Bằng cách hiển thị quảng cáo ở những nơi khách hàng thường xuyên xuất hiện nhất, thương hiệu đã tăng 92% doanh số bán hàng trực tuyến của mình.

Sản phẩm thậm chí đã ‘cháy hàng’ ngay sau khi thử nghiệm được đưa ra.

Bằng cách khai thác các xu hướng mới, Mentholatum đã phát hiện ra các cơ hội kinh doanh mới để phát triển lâu dài trong tương lai.

Khi thế giới tiếp tục thay đổi, các thương hiệu khác cũng nên như vậy. Thử nghiệm giúp xác định các cách tốt nhất để kết nối với người tiêu dùng của bạn.

Thử nghiệm giúp phát hiện ra các cơ hội chưa được khai thác, cho phép các thương hiệu phát triển nhiều hơn nữa bên cạnh các cơ hội hiện có.

Mặc dù chúng ta không thể đoán trước được tương lai, nhưng bằng cách thử nghiệm, chúng ta có thể chuẩn bị tốt hơn cho bất cứ điều gì có thể xảy ra trong tương lai.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Tra Nguyen | MarketingTrips 

Mark Zuckerberg thừa nhận việc chống lại những nội dung sai lệch trên Facebook rất khó

Trong một cuộc phỏng vấn, Nhà sáng lập và Giám đốc điều hành của Facebook nói rằng mọi người không nên mong đợi việc gã khổng lồ truyền thông mạng xã hội này có thể nắm bắt hết mọi điều tồi tệ.

Getty Images

Những khoảng thời gian gần đây đặc biệt khó khăn với Facebook. Ngoài sức ép thông thường từ các cơ quan quản lý, các nhà làm luật và các vụ kiện của Uỷ ban Thương mại Liên bang Mỹ (FTC).

Tổng thống Biden gần đây cũng đã bắt đầu chỉ trích Facebook vì nền tảng này đã cho phép xuất hiện những thông tin sai lệch về vắc xin Covid-19 trên nền tảng của mình.

Không chỉ từ ông Biden, mà trên thực tế là hầu như tất cả mọi người đều đồng ý rằng Facebook thực sự có vấn đề với các thông tin sai lệch, đặc biệt là liên quan đến đại dịch.

Câu hỏi duy nhất bây giờ là Facebook có thể và nên làm gì để ứng phó với tình trạng này.

Trong một cuộc phỏng vấn mới đây với The Vergecast, CEO Mark Zuckerberg cũng đã chia sẻ về điều này:

“Khi bạn nghĩ về tính toàn vẹn của một hệ thống như chúng tôi, nó giống như việc chống lại tội phạm trong một thành phố.

Không ai mong rằng bạn sẽ giải quyết triệt để tội phạm trong một thành phố. Mục tiêu của sở cảnh sát không phải là để nếu có bất kỳ hành vi phạm tội nào xảy ra, bạn có thể nói rằng sở cảnh sát đang thất bại. Điều đó rõ ràng là không hợp lý.

Tôi nghĩ, thay vào đó, những gì chúng ta mong đợi nên là việc các sở cảnh sát sẽ làm tốt công việc của họ nhằm giúp ngăn chặn và nắm bắt kịp thời những điều tồi tệ khi nó xảy ra và cố gắng giữ nó ở mức tối thiểu nhất có thể. Vì vậy, chúng tôi cũng sẽ làm điều tương tự trên nền tảng của mình.”

Có khá nhiều mâu thuẫn và bất hợp lý trong quan điểm của Facebook.

Một điểm đáng nói ở đây là nếu thành phố nào để xảy ra vấn đề phạm tội ở quy mô lớn như vấn đề kiểm duyệt nội dung của Facebook, thì không chỉ cảnh sát trưởng bị sa thải, Thị trưởng và Hội đồng thành phố cũng phải từ chức trong sự e thẹn.

Vậy khi để những thông tin sai lệch tràn lan trên nền tảng, Facebook sẽ nên bị xử lý như thế nào? Đây vẫn là một câu hỏi bị bỏ ngõ.

Ở một khía cạnh khác, rõ ràng là với các lợi thế về công nghệ, Facebook có nguồn tài nguyên dường như vô tận để xử lý các vấn đề hơn là so sánh với nguồn lực con người vốn hạn chế của các sở cảnh sát.

Một trong những cách hiệu quả nhất để ngăn chặn những thông tin sai lệch là ngừng phân phối quá nhiều những thông tin đó.

Không còn nghi ngờ gì nữa, đó là một vấn đề lớn. Có gần 3 tỷ người sử dụng Facebook thường xuyên. Tôi không biết họ tạo ra bao nhiêu nội dung hàng ngày, nhưng quy luật số lượng lớn nói rằng có lẽ không thể ngăn chặn mọi nội dung xấu.

Nếu sự thật đúng như vậy và bạn thấy rằng bạn đã ra mắt thế giới thứ gì đó gây hại, bạn phải chịu trách nhiệm về những gì xảy ra tiếp theo.

Ngay cả khi bạn không chịu trách nhiệm trực tiếp về việc đăng và chia sẻ nội dung, bạn vẫn phải chịu trách nhiệm, vì đó là nền tảng của mình.

Tuy nhiên, thành thật mà nói, nếu quá khó để kiểm duyệt nội dung một cách hiệu quả trên nền tảng bạn đã xây dựng, thì có thể bạn đã xây dựng những thứ mà bạn không nên có.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Đan Linh | MarketingTrips

Các thương hiệu hàng tiêu dùng nhanh FMCG vẫn sống khỏe giữa Covid-19

Nhờ nắm bắt xu hướng tiêu dùng tại nhà nhiều hơn, các thương hiệu hàng tiêu dùng nhanh ghi nhận mức tăng trưởng đáng kể giữa Covid-19.

Kantar trong báo cáo mới đây đánh giá các thương hiệu ăn vặt đã có một năm 2020 thành công khi xu hướng tiêu dùng tại nhà nhiều hơn trong mùa dịch nổi lên.

Orion Việt Nam và Mondelez là ví dụ điển hình. Sản phẩm của hai nhà sản xuất này đã được chọn mua hàng triệu lần ở cả bốn thành phố chính (bao gồm TP.HCM, Hà Nội, Đà Nẵng, Cần Thơ) và ở nông thôn Việt Nam.

Orion Việt Nam và Mondelez còn tiếp cận được hàng ngàn hộ gia đình mới, một phần nhờ việc đầu tư ra mắt các sản phẩm mới được người tiêu dùng đón nhận như C’est Bon (Orion) và Cosy Wonderfulls (Mondelez).

Top nhà sản xuất FMCG có tốc độ tăng trưởng CRP nhanh nhất 2020 khu vực thành thị bốn thành phố chính.

Theo bảng xếp hạng các nhà sản xuất và thương hiệu ngành hàng tiêu dùng nhanh (FMCG) đạt tốc độ tăng trưởng điểm tiếp cận người tiêu dùng (CRP) nhanh nhất năm vừa qua, Yakult Việt Nam ấn tượng giữ vị trí dẫn đầu ở khu vực thành thị bốn thành phố chính.

Cùng với tăng trưởng tích cực của ngành hàng sữa chua uống, Yakult Việt Nam ghi nhận mức tăng hai chữ số về CRP, chủ yếu nhờ vào thương hiệu cùng tên.

Nhà sản xuất nổi tiếng đến từ Nhật Bản này không ngừng đẩy mạnh truyền thông về các lợi ích dinh dưỡng, cũng như tăng cường hệ miễn dịch mà sản phẩm mang lại, góp phần bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng trong bối cảnh đại dịch.

Ở khu vực nông thôn, Công ty sữa quốc tế IDP xuất sắc được vinh danh ở vị trí đầu tiên trong tốp 10 nhà sản xuất có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất, phần lớn đến từ thành công của Kun – thương hiệu sữa chính của IDP.

Với đối tượng chủ yếu là trẻ em, Kun đạt mức tăng ba chữ số về điểm tiếp cận người tiêu dùng trong năm qua.

Top nhà sản xuất FMCG có tốc độ tăng trưởng CRP nhanh nhất 2020 khu vực nông thôn.

Không những góp mặt trong tốp 10 nhà sản xuất FMCG được chọn mua nhiều nhất, Calofic một lần nữa tỏa sáng với tăng trưởng CPR vượt trội 15% ở khu vực nông thôn.

Kantar đánh giá nhà sản xuất dầu ăn này luôn chú trọng việc phát triển sản phẩm phù hợp với nhu cầu của từng nhóm đối tượng.

Với doanh mục sản phẩm đa dạng, Calofic đã tiếp cận được hơn 85% hộ gia đình ở khu vực nông thôn, và thành công thu hút thêm gần 300.000 hộ gia đình mới trong năm qua.

Yếu tố chính của các thương hiệu có tốc độ tăng trưởng CRP nhanh nhất chính là khả năng thu hút nhiều hộ gia đình mới.

Nhìn chung, các thương hiệu về thực phẩm đang thống trị bảng xếp hạng, nhờ vào các dịp tiêu thụ tại nhà tăng lên do tác động của đại dịch.

Đáng chú ý, phân nửa các thương trong cuộc đua về tăng trưởng CRP cũng là các thương hiệu được chọn mua nhiều nhất trong ngành hàng tương ứng, chứng minh các thương hiệu lớn cũng có cơ hội tăng trưởng tốt, đặc biệt trong thời kỳ đại dịch.

Nhìn sâu hơn vào bảng xếp hạng thương hiệu của khu vực thành thị bốn thành phố, Vifon xuất sắc được vinh danh là thương hiệu thu hút nhiều người mua mới nhất, bên cạnh mức tăng trưởng CRP 33% ấn tượng.

Nhiều sản phẩm khác loại cùng với hương vị đa dạng được ra mắt đáp ứng nhu cầu thị hiếu giúp thương hiệu mở rộng mạng lưới người tiêu dùng của mình một cách đáng kể, với 1/4 trong đó là hộ mua mới.

Top thương hiệu FMCG có tốc độ tăng trưởng CRP nhanh nhất 2020 khu vực thành thị bốn thành phố chính.

Tăng vọt 18 hạng ở thành thị bốn thành phố chính, C2 ghi danh là người đua ở vị trí thứ ba với tốc độ tăng trưởng CRP mạnh mẽ 30%.

Kết quả này là nhờ C2 không ngừng đầu tư cho các hoạt marketing cũng như ra mắt nhiều sản phẩm mới trong năm qua, thành công nắm bắt nhu cầu của người tiêu dùng tại nhà trong thời gian giãn cách.

Ở khu vực nông thôn, Omachi xuất sắc giữ vị trí dẫn đầu trong bảng xếp hạng những thương hiệu có tốc độ tăng trưởng CRP nhanh nhất.

Thương hiệu này đã tiếp cận được gần 1/3 hộ gia đình ở khu vực này, đồng thời mở rộng danh mục người dùng của mình thêm 17% trong năm 2020. Omachi cũng ghi nhận những tăng trưởng đáng kể ở thành thị bốn thành phố chính với vị trí thứ 5.

Thành công này một phần nhờ vào những sản phẩm mới được người tiêu dùng Việt đón nhận như mì bò hầm sốt vang, mì trộn spaghetti.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Long Trần | MarketingTrips 

Người tiêu dùng đang chịu đựng những ‘nội dung xấu’ từ người làm marketing

Content marketing hay tiếp thị nội dung là một trong những chiến lược mang tính thống trị trong thế giới tiếp thị kỹ thuật số hiện đại. Tuy nhiên có không ít những bất cập xoay quanh chủ đề này.

Tất nhiên, thực hành content marketing không phải là cách chắc chắn và duy nhất để tạo ra lưu lượng truy cập hoặc thậm chí xây dựng danh tiếng cho thương hiệu của bạn.

Sự thật là, cả những người tiêu dùng lẫn người làm marketing trên khắp thế giới đang chịu đựng những nội dung xấu, cho dù họ có phải là người viết ra nội dung đó hay không.

Nếu tiếp thị nội dung tồn tại như một chiến lược quan trọng trong tổ chức của bạn, bạn cần phải giải quyết nó một cách tổng thể.

Nội dung xấu là gì?

Nội dung xấu (bad content) thường là những nội dung được sản xuất vì lợi ích của riêng nó (thương hiệu), thay vì phục vụ một mục đích cụ thể (khách hàng).

Thay vì được viết để thông báo cho công chúng hoặc làm giải trí cho một nhóm đối tượng mục tiêu cụ thể, nó được viết chỉ để tạo ra lưu lượng truy cập hoặc cải thiện khả năng hiển thị của thương hiệu.

Điều đó nói rằng, mục đích của nội dung không phải là vấn đề chính. Vấn đề chính là nội dung bị ‘cắt tỉa’, hoặc nói cách khác là thêm ít giá trị cho một cuộc trò chuyện nhất định.

Nó không bao gồm những thứ hay giá trị mới.

Nó không tạo ra những quan điểm mạnh mẽ. Nó không cung cấp những nghiên cứu mới.

Và đôi khi, nó thậm chí còn không được viết tốt, với nhiều lỗi chính tả và ngữ nghĩa.

Hiệu ứng tác động bậc nhất (First order effects).

Viết và xuất bản nội dung xấu sẽ tác động tiêu cực đến thương hiệu của bạn, ngay cả khi bạn đang thấy lưu lượng truy cập hoặc nhận diện thương hiệu của mình đang tăng lên.

Ví dụ:

  • Thiệt hại về danh tiếng. Khi độc giả hay người tiêu dùng đọc một phần nội dung trống rỗng hoặc được nghiên cứu kém, họ thường tìm đến tác giả hay nguồn bài viết gốc để xem ai là người chịu trách nhiệm về nó. Nếu thương hiệu của bạn gắn liền với những nội dung xấu, thì sớm muộn gì thương hiệu của bạn cũng sẽ bị ảnh hưởng.
  • Các vấn đề về SEO. Trong một số trường hợp, một loạt nội dung được viết vội vàng thực sự có thể gây hại cho vị trí của bạn trên các công cụ tìm kiếm. Thuật toán xếp hạng tìm kiếm của Google luôn xem xét đáng kể vấn đề về chất lượng nội dung khi đánh giá độ tin cậy và vị trí cuối cùng; nói cách khác, nếu bạn quan tâm đến việc tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (SEO), thì nội dung xấu sẽ gây hại nhiều hơn lợi.
  • ROI và các vấn đề chi phí. Viết một phần nội dung xấu vẫn tốn không ít thời gian, tiền bạc và công sức. Nếu phần lớn chiến lược tiếp thị nội dung của bạn tập trung vào những nội dung “xấu”, thì điều đó trước sau gì cũng làm suy giảm ROI của bạn trong dài hạn.

Hiệu ứng tác động bậc hai (Second order effects).

Nội dung xấu đang lưu hành cũng ảnh hưởng đến toàn bộ ngành marketing nói chung – ngay cả khi bạn không nhận thức được ngay những ảnh hưởng này.

Hãy cân nhắc:

  • Niềm tin của người tiêu dùng. Niềm tin của người tiêu dùng đối với các thương hiệu đang ở mức thấp nhất mọi thời đại. Đó là một phần lý do tại sao quảng cáo truyền thống lại vấp phải sự hoài nghi trong thời kỳ hiện đại. Internet càng tràn ngập những nội dung xấu, được thiết kế chỉ nhằm mục đích marketing, thì lòng tin của người tiêu dùng càng xói mòn; các doanh nghiệp sẽ bị coi là những ‘kẻ thao túng tham lam’ không quan tâm đến chất lượng.
  • Hiệu quả của content marketing. Một phần nguồn gốc của content marketing là một cách để xây dựng lòng tin với người tiêu dùng – đó là điều khiến nó trở nên mạnh mẽ. Nhưng khi nội dung xấu trở thành tiêu chuẩn mới, content marketing hay tiếp thị nội dung sẽ bị tổn hại về danh tiếng.
  • ‘Ô nhiễm’ nội dung. Đây chính là vấn đề về nội dung xấu – nội dung đó ‘rẻ’ và dễ sản xuất. Do đó, thật dễ hiểu khi bạn đang thấy nội dung xấu đang tràn lan trên các phương tiện truyền thông. ‘Ô nhiễm nội dung’ này khiến nội dung tốt ngày càng khó nổi bật và không nhận được sự chú ý xứng đáng.

Nội dung của bạn có xấu không?

Nói chung, bạn nên kiểm tra để biết liệu nội dung của bạn có ‘xấu’ hay không.

Nếu bạn chỉ quan tâm đến nó như một công cụ để tạo ra lưu lượng truy cập, nếu bạn tuyển những người không phải là người làm nghề chuyên nghiệp hoặc nếu bạn vội vàng xem qua nội dung mà không quan tâm đến cấu trúc, nghiên cứu hoặc cách viết của nó, có thể bạn đã có nội dung xấu.

Nhưng nếu bạn đang ở trong vùng xám và bạn không chắc chắn liệu nội dung của mình có đáp ứng được ngưỡng chất lượng phù hợp hay không, thì có một số khía cạnh bạn có thể kiểm tra:

  • Tìm kiếm. Những tuyên bố của bạn có được chứng minh bằng bằng chứng không? Bạn đã tra cứu từ đâu? Bạn trích dẫn nguồn nào?
  • Mục đích. Bạn đang thực sự cố gắng thông báo hay giúp đỡ mọi người? Hay bạn chỉ quan tâm đến việc tối ưu hóa cho một từ khóa cụ thể?
  • Ngữ pháp, chính tả, cú pháp, v.v. Nội dung hoàn chỉnh của bạn phải hoàn hảo sau một vài vòng xem xét và sửa đổi.
  • Nhận xét. Người đọc hay khách hàng của bạn cảm thấy như thế nào về nội dung đó? Đây được cho là yếu tố quan trọng nhất, vì vậy hãy chạy các cuộc khảo sát để thu thập thêm phản hồi từ họ.

Bạn không thể can thiệp quá nhiều khi các thương hiệu và cá nhân khác viết và xuất bản nội dung xấu, nhưng bạn có thể kiểm soát cách tiếp cận của riêng mình.

Hãy dành một chút thời gian để kiểm tra chiến lược tiếp thị nội dung hiện tại của bạn và sắp xếp lại mọi thứ, đừng quên, chất lượng là yếu tố ưu tiên hàng đầu !

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips 

Lời khuyên thành công của Warren Buffett: “Hãy bắt đầu sớm”

Nếu muốn giàu như Warren Buffett, đừng chờ đợi để bắt đầu. Đó là lời khuyên mà nhà đầu tư huyền thoại chia sẻ…

Ảnh: Forbes

Nếu muốn giàu như Warren Buffett, đừng chờ đợi để bắt đầu. Đó là lời khuyên mà nhà đầu tư huyền thoại chia sẻ tại đại hội cổ đông thường niên của tập đoàn Berkshire Hathaway vào năm 1999, khi ông được hỏi làm thế nào để kiếm được 30 tỷ USD – giá trị tài sản ròng của ông ở thời điểm đó.

Buffett, khi đó 68 tuổi, nói rằng lãi kép (compound interest, “lãi mẹ đẻ lãi con”) là người bạn tốt nhất của một nhà đầu tư. Ông so sánh việc làm giàu bằng tiền lãi với việc lăn một quả cầu tuyết từ trên đỉnh đồi xuống chân đồi.

“Hãy bắt đầu sớm”, Buffett nói. “Tôi bắt đầu xây dựng quả cầu tuyết nhỏ bé từ trên đỉnh của một sườn dốc rất dài. Bí quyết để có một sườn dốc thật dài là bắt đầu khi bạn còn rất trẻ hoặc bạn sống thật lâu”.

Nhà tiên tri xứ Omaha nói nếu ông tốt nghiệp đại học vào năm 1999 và có 10.000 USD để đầu tư, ông sẽ lên chiến lược lựa chọn nơi rót tiền.

“Có lẽ tôi sẽ tập trung vào những công ty nhỏ hơn vì như thế sẽ cần ít vốn hơn và có nhiều cơ hội hơn về một thứ gì đó bị bỏ qua ở đó”, ông giải thích. Ông nói sẽ bắt đầu xem xét các công ty theo thứ tự ABC và tìm ra con đường đầu tư từ đó.

Buffett giải thích nhà đầu tư cần tự bảo vệ mình, dựa vào hiểu biết và trực giác của chính mình khi tìm kiếm những doanh nghiệp hứa hẹn để rót vốn đầu tư.

Ông nói thêm rằng các nhà đầu tư khôn ngoan là những người hiểu rõ nhất bản thân biết gì và không biết gì, và hành động rất quyết liệt khi họ nhận thấy điều gì đó mà họ cho là một cơ hội tốt.

“Bạn không thể nhìn quanh để tìm kiếm những người đồng tình với bạn”, Buffett nói về việc rót tiền cho một vụ đầu tư. “Bạn không thể nhìn quanh để tìm kiếm những người thậm chí hiểu bạn đang nói về điều gì”.

Cần phải nói thêm rằng Buffett là một người ủng hộ kỳ cựu của các quỹ chỉ số (index fund) – những quỹ nắm tất cả các mã cổ phiếu trong một chỉ số chứng khoán, nhờ đó tự động có được sự đa dạng.

Để làm giàu, nhà đầu tư nên “duy trì việc mua một quỹ chỉ số S&P 500 chi phí thấp”, Buffett đưa ra lời khuyên vào năm 2017. “Tiếp tục mua ngay cả khi thị trường lên và xuống, nhất là khi giá xuống”.

Tuy nhiên, Buffett cũng nói rằng ham muốn kiếm 30 tỷ USD là điều không cần thiết. Nhà đầu tư lừng danh thế giới – người hiện sở hữu khối tài sản hơn 100 tỷ USD – gần đây nói rằng quy mô tài sản của ông là “khó có thể hiểu được”.

“Sau một mức vừa phải nhất định, tiền không còn mang lại nhiều sự khác biệt nữa”, ông nói.

Buffett nói thêm: “Nếu bạn đề nghị tôi đổi một phần quan trọng trong khối tài sản ròng của tôi để tôi có thêm vài năm tuổi thọ hoặc có thể làm những gì tôi muốn làm trong những năm đó, tôi sẽ đồng ý ngay”.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Điều bí ẩn của chiếc túi mua sắm thương hiệu Ikea trị giá 2.000 USD

Tại sao thương hiệu hàng xa xỉ Balenciaga lại bán một chiếc túi trị giá 2.000 USD được mô phỏng theo chiếc túi mua sắm Ikea trị giá chỉ 1 USD.

Điều bí ẩn của chiếc túi mua sắm thương hiệu Ikea trị giá 2.000 USD

Điều gì đằng sau cơn sốt đối với những đôi giày thể thao mang thương hiệu Gucci trông có vẻ như tơi tả và hao mòn?

Nữ diễn viên người Mỹ, Sarah Jessica Parker đang làm gì khi lục tung đống quần áo bụi bặm ở chợ trời Rome’s Via Sannio?

Tại sao Cracco, một đầu bếp người Ý từng đoạt sao Michelin, lại sử dụng khoai tây chiên bán sẵn trong các món ăn của mình?

Chúng ta có xu hướng nghĩ về các biểu tượng mang tính địa vị bắt đầu từ các tầng lớp cao nhất của xã hội và sau đó xuống phần còn lại của xã hội.

Nhưng một xu hướng mới dường như đang trái ngược với mô hình này.

Thay vì sử dụng một sản phẩm xa xỉ mới hoặc nắm bắt các thị hiếu cao cấp mới mẻ, ngày càng nhiều thương hiệu uy tín và người nổi tiếng đang sử dụng các mặt hàng và thời trang cấp thấp hơn (ví dụ: túi mua sắm bằng nhựa, thức ăn đường phố).

Bị mê hoặc bởi những ví dụ khó hiểu này, các giáo sư của trường kinh doanh Columbia quyết định áp dụng góc nhìn tín hiệu (signaling perspective), nghĩa là hiểu cách người tiêu dùng đang sử dụng các sản phẩm và thương hiệu để báo hiệu họ là ai, từ đó cố gắng hiểu hiện tượng này thực chất là gì.

Thay vì diễn ra từ trên xuống dưới, các nhà nghiên cứu nhận thấy rằng những tín hiệu đặc biệt này đi theo một hướng khác, diễn ra nhỏ giọt từ dưới lên thẳng lên trên, bỏ qua những đoạn ở giữa.

Giày thể thao được nối băng keo hoặc khoai tây chiên bán sẵn là những thứ hạ cấp, nhưng không phải vì thế mà chúng có mặt ở khắp nơi trong các cửa hàng bình dân hoặc trong các nhà hàng hạng trung trước khi các thương hiệu hạng sang hay đầu bếp Cracco sử dụng chúng.

Do đó, thay vì xuyên suốt ở giữa, một số tín hiệu dường như đi tắt đón đầu trực tiếp từ thấp đến cao. Điều gì có thể giải thích quỹ đạo khác nhau này?

Khi các mặt hàng xa xỉ truyền thống, chẳng hạn như túi monogram mang tính biểu tượng của Louis Vuitton hay Chanel number 5 đã trở nên quá phổ biến và dễ bán hơn so với trước đây, những người giàu có cần những cách thay thế khác để thể hiện sự uy tín và quyền lực của họ.

Trong bối cảnh này, giới tinh hoa có thể thử nghiệm các văn hóa thấp kém và thị hiếu hạ cấp hơn mà không sợ bị mất địa vị, trong khi các cá nhân thuộc tầng lớp trung lưu, những người có địa vị cao hơn thì đang làm điều ngược lại.

Khi áp dụng các xu hướng thấp cấp, giới tinh hoa kết hợp chúng với các mặt hàng cao cấp để đảm bảo tín hiệu của sự giàu có hay quyền lực vẫn rõ ràng. Sarah Jessica Parker có thể mặc áo khoác mua từ chợ trời, nhưng cô ấy lại mặc như vậy khi đi với giày cao gót mang thương hiệu hạng sang Louboutin.

Năm nay, chiếc áo khoác của ngôi sao Timothée Chalamet đã khiến nhiều đấng mày râu chú ý trên thảm đỏ, nhưng chính chiếc trâm cài Cartier bằng bạch kim, hồng ngọc và kim cương được ghim vào chiếc túi trước của anh đã nâng toàn bộ bộ trang phục lên một tầm cao mới mà không thể nhầm lẫn vào đâu được.

Cracco có thể sử dụng khoai tây chiên bán sẵn trong các món ăn của mình, nhưng đồ ăn vặt này đi kèm với các món ‘sơn hào hải vị’ trong một bầu không khí đặc biệt.

Nói cách khác, những cá nhân có địa vị cao và những thương hiệu xa xỉ đã trộn lẫn và kết hợp thị các hiếu cao cấp với bình dân để phân biệt mình với những người tiêu dùng bình dân hơn.

Để kiểm tra các đề xuất của mình, các nhà nghiên cứu đã tiến hành một loạt nghiên cứu trên nhiều lĩnh vực khác nhau như thực phẩm và quần áo, chứng minh rằng những người có địa vị cao thường trộn lẫn và kết hợp giữa các mặt hàng thấp cấp truyền thống với các loại tín hiệu khác để phân biệt chính họ.

Ví dụ: chúng tôi đã kiểm tra thực đơn của hơn 1.000 nhà hàng ở Thành phố New York và nhận thấy rằng, khi cung cấp các món ăn bình dân (ví dụ: bánh mì nướng, thịt nướng, gà rán), các nhà hàng cao cấp có xu hướng trộn chúng với nhiều nguyên liệu cao cấp hơn (ví dụ: nấm cục, tôm hùm, hoặc vịt).

Tương tự, những người được hỏi có địa vị cao có nhiều khả năng hơn các nhóm khác chọn thực đơn phục vụ có sự kết hợp giữa các thành phần cao cấp và thấp cấp trong các món ăn của họ chẳng hạn như bánh mì kẹp thịt với gan ngỗng và tôm hùm kẹp với phô mai.

Trong một thử nghiệm khác, nơi những người trả lời được yêu cầu chọn phụ kiện cho một bộ trang phục, những người am hiểu thời trang có nhiều khả năng chọn những sản phẩm cao cấp vẽ các biểu tượng văn hóa thấp cấp, như túi đựng rác của Helmut Lang hoặc một đôi giày bệt thiết kế được lấy cảm hứng từ Crocs.

Nếu các mặt hàng thấp cấp chảy nhỏ giọt và trở nên cao hơn, thì điều này có tác động gì đối với các thương hiệu?

Các thương hiệu cao cấp có thể duy trì sự phù hợp bằng cách kết hợp các phong cách và xu hướng thấp cấp có chọn lọc vào bộ sưu tập của họ.

Thật vậy, một số thương hiệu cao cấp đã sử dụng chiến lược này. Các thương hiệu như Prada và Gucci đã sản xuất các phiên bản xa xỉ của các mặt hàng truyền thống ít quan trọng hoặc không có gì nổi bật, chẳng hạn như cầu trượt hồ bơi và dụng cụ làm ấm chân.

Trong một cuộc phỏng vấn, Miuccia Prada, nhà thiết kế chính của thương hiệu xa xỉ cùng tên Prada, tuyên bố rằng cô không ngừng chống lại những khuôn mẫu về sắc đẹp vốn có và đang cố gắng giới thiệu thêm về ‘sự xấu xí’ trong các thiết kế của mình.

Tương tự, chiến dịch và bộ sưu tập gần đây của Gucci mang tên “Gucci in the Streets” (#GucciDansLesRues) cũng được lấy cảm hứng từ văn hóa của sinh viên và cuộc biểu tình từ tận tháng 5 năm 1968 ở Paris.

Louis Vuitton đã chọn một chiến lược hơi khác. Thay vì xem xét các mặt hàng thấp cấp, các sáng kiến ​​và sự hợp tác gần đây của Louis Vuitton dường như cho thấy mối quan tâm tương tự đối với các nền văn hóa phụ nhưng đầy sắc sảo.

Trong những năm qua, thương hiệu đã tung ra một loạt các bộ sưu tập đồng thương hiệu cùng với Supreme, một thương hiệu ván trượt của Mỹ, và sự hợp tác với nghệ sĩ Jeff Koons, người nổi tiếng với các chủ đề về văn hóa đại chúng và các bản nghệ thuật mô phỏng về các đồ vật tầm thường.

Thông qua những lần hợp tác này, Louis Vuitton đã pha trộn và kết hợp một cách hiệu quả các hình in trần tục trên các sản phẩm da cao cấp và tinh tế của mình.

Những lựa chọn này chắc chắn sẽ khiến một số người mua hàng xa lánh, nhưng kết quả của nhóm nghiên cứu cho thấy những người tiêu dùng sành sỏi nhất có thể đánh giá rất cao những động thái này của các thương hiệu cao cấp mà họ yêu thích.

Kết luận, nghiên cứu này làm sáng tỏ cách các thương hiệu mang tính biểu tượng đang phát triển trong một thế giới mà hàng hóa xa xỉ đang trở nên phổ biến hơn.

Khi các dấu hiệu ưu việt truyền thống mất đi giá trị tín hiệu, người tiêu dùng và các thương hiệu cao cấp có thể cố tình chọn pha trộn và kết hợp giữa các loại tín hiệu khác nhau như một chiến lược phát tín hiệu thay thế mới để phân biệt chính họ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips 

Nhân viên không muốn bị so sánh với người khác khi đánh giá hiệu suất công việc

Tại sao nhân viên ghét đánh giá hiệu suất? Có thể bởi vì, theo các cuộc khảo sát, hầu hết họ đều cảm thấy không công bằng.

Theo một cuộc khảo sát 1.000 công ty trong danh sách Fortune do CEB thực hiện, 66% nhân viên rất không hài lòng với những đánh giá về hiệu suất công việc mà họ nhận được trong tổ chức của mình.

Đáng chú ý hơn, 65% nhân viên tin rằng đánh giá hiệu suất thậm chí không liên quan đến công việc của họ.

Nghiên cứu của CEB cho biết khi chúng ta tính đến số tiền mà các tổ chức đang đầu tư vào công nghệ đánh giá hiệu suất của họ và lượng thời gian mà các nhà quản lý đang dành ra để đánh giá nhân viên của họ, trung bình các tổ chức ở Mỹ chi 3.000 USD mỗi năm cho mỗi nhân viên.

Điều này ngầm chỉ ra rằng hàng tỷ đô la được chi tiêu trên khắp nước Mỹ vì hơn 90% các doanh nghiệp ở Mỹ thực hiện đánh giá hiệu suất nhân viên ít nhất một lần một năm.

Tại sao nhân viên lại rất thất vọng về cách họ được đánh giá, mặc dù đã dành tất cả thời gian và tiền bạc cho những đánh giá này? Các doanh nghiệp còn thiếu những gì?

Một nhóm nghiên cứu của các giáo sư và tiến sỹ của trường kinh doanh Columbia (Columbia Business School) tin rằng một manh mối nằm ở thực tế là 71% nhân viên của các doanh nghiệp Mỹ nghĩ rằng đánh giá của họ có vấn đề và không công bằng.

Công bằng vốn là trọng tâm của việc nâng cao trải nghiệm làm việc của nhân viên. Nó mang lại nhiều lợi ích như sự hài lòng của nhân viên với công việc hay cam kết với doanh nghiệp của họ.

Trong bối cảnh đánh giá hiệu suất, khi mọi người tin rằng kết quả đánh giá của họ tương xứng với mức độ họ đã cống hiến, họ có khả năng coi các đánh giá đó là công bằng.

Nhưng còn rất nhiều điều khác trong nhận thức của mọi người về sự công bằng. Cụ thể, nhân viên sẽ nhận thấy sự công bằng của các quy trình đánh giá khi họ cảm thấy được liên quan và tôn trọng.

Họ cũng coi là công bằng khi các đánh giá của họ là chính xác và được thực hiện dựa trên các nguyên tắc đạo đức và luân lý.

Khi nhân viên nhận thức được sự công bằng trong các quy trình đánh giá, họ có nhiều khả năng chấp nhận các đánh giá của mình hơn, trong các trường hợp đó, họ sẽ xem xét các thông tin có trong các đánh giá và tự tạo động lực cho bản thân.

Khi đó, câu hỏi đối với các tổ chức hay doanh nghiệp là: có thể làm gì để tăng cường nhận thức về sự công bằng trong quy trình đánh giá hiệu suất?

Nhóm nghiên cứu từ trường kinh doanh Columbia cho thấy rằng động lực quan trọng của sự công bằng trong quá trình đánh giá hiệu suất là điểm tham chiếu (reference point) mà các nhà quản lý sử dụng để đánh giá hiệu suất nhân viên của họ.

Cụ thể, trong bốn nghiên cứu dựa trên dữ liệu thu thập từ 1.024 nhân viên Mỹ và Hà Lan, nhóm nghiên cứu đã so sánh hai loại điểm tham chiếu.

Một điểm tham chiếu là hiệu suất trong quá khứ của chính nhân viên đó.

Khi hiệu suất hiện tại của nhân viên được so sánh với hiệu suất trước đây của họ, các nhà quản lý sẽ đánh giá các thành tích mà nhân viên đạt được theo thời gian, từ đó cung cấp các phản hồi về mức độ tiến bộ của nhân viên.

Chúng ta gọi đó là những đánh giá so sánh thời gian.

Một điểm tham chiếu khác là hiệu suất của các nhân viên khác trong cùng khoảng thời gian đó. Khi hiệu suất của nhân viên được so sánh với người khác, các nhà quản lý sẽ đánh giá mức độ mà nhân viên đã (hoặc chưa) thể hiện sự vượt trội so với những người khác.

Chúng ta gọi đó là những đánh giá so sánh xã hội.

Phát hiện của nghiên cứu chứng minh rằng nhân viên coi các đánh giá so sánh thời gian là công bằng hơn so với các đánh giá so sánh xã hội. Ví dụ, trong một nghiên cứu, nhóm nghiên cứu đã cho những người tham gia làm một nhiệm vụ trong hai vòng.

Nhiệm vụ bao gồm việc yêu cầu những người tham gia đưa ra các dự báo liên quan đến nhân sự. Sau khi họ hoàn thành nhiệm vụ của mình, trong một điều kiện, người quản lý của họ đưa ra các đánh giá so sánh hiệu suất của họ từ vòng hai với hiệu suất của họ từ vòng một; tức đánh giá so sánh thời gian.

Trong điều kiện khác, người quản lý của họ đưa ra các đánh giá so sánh hiệu suất của họ từ cả hai vòng với hiệu suất của người khác; tức các đánh giá so sánh xã hội. Sau đó, nhóm nghiên cứu đo lường nhận thức của họ về tính công bằng trong quá trình đánh giá.

Những người tham gia nhận được đánh giá so sánh thời gian nhận thấy mức độ công bằng cao hơn đáng kể so với những người nhận được đánh giá so sánh xã hội.

Khi hiệu suất hiện tại của họ được thảo luận liên quan đến hiệu suất trong quá khứ của chính họ, những người tham gia tin rằng các đánh giá đó được cá nhân hóa hơn, họ tin rằng người quản lý đã hiểu về họ.

Do đó, họ cho rằng các đánh giá là sáng suốt và chính xác hơn, và rằng họ đã được đối xử một cách tôn trọng hơn.

Điều ngược lại đã xảy ra với các đánh giá so sánh xã hội. Những nhân viên có hiệu suất được so sánh với hiệu suất của người khác tin rằng trong khi đưa ra những đánh giá như vậy, người quản lý của họ đã không hiểu được chi tiết cụ thể về hiệu suất của họ.

Do đó, họ coi các đánh giá đó là kém chính xác hơn. Họ cho rằng những đánh giá của họ là thiếu tôn trọng, có lẽ vì họ cảm thấy mình bị đối xử như một gương mặt khác trong đám đông hơn là chính họ.

Quan trọng nữa là, những khác biệt này trong nhận thức mức độ công bằng giữa các đánh giá so sánh thời gian và đánh giá so sánh xã hội không phụ thuộc vào mức độ thuận lợi của các đánh giá:

Ngay cả khi các đánh giá là tích cực, nhân viên nhận thấy quá trình đánh giá hiệu suất của họ là công bằng hơn khi họ nhận được các đánh giá so sánh thời gian (Bạn đã làm tốt hơn trước) hơn là những đánh giá so sánh xã hội (Bạn đã làm tốt hơn những người khác).

Một ví dụ đến từ Huawei, gã khổng lồ viễn thông của Trung Quốc, vốn nổi tiếng với việc đánh giá hiệu suất của nhân viên theo thời gian. Triết lý của doanh nghiệp này là xem cách nhân viên cải thiện năng lực theo thời gian.

Mặc dù có thể sử dụng các so sánh xã hội, nhưng trọng tâm chính của các đánh giá ở Huawei là xây dựng một nền văn hóa mà mỗi nhân viên tự quản lý để trưởng thành và phát triển so với chính họ.

Nhà sáng lập Ren Zhengfei đã khẳng định rõ ràng rằng:

“Tôi sẽ không đánh giá liệu mỗi nhóm có hoàn thành tốt công việc hay không, bởi vì tất cả các bạn đều đang tiến về phía trước.

Nếu bạn chạy nhanh hơn những người khác và đạt được nhiều thành tích hơn, bạn là anh hùng. Tuy nhiên, nếu bạn chạy chậm, tôi sẽ không coi bạn là người có thành tích kém.”

Ở đây, các nhà quản lý nên nhớ rằng mỗi nhân viên đều có mỗi bản sắc riêng và họ muốn những bản sắc đó được công nhận tại nơi làm việc.

Bằng cách nhấn mạnh hiệu suất của họ đã thay đổi như thế nào theo thời gian thay vì so sánh với hiệu suất của người khác, các tổ chức có thể đưa ra những gì nhân viên muốn – đối xử mang tính cá nhân – và phát triển tối đa năng lực của mỗi nhân viên trong tổ chức theo thời gian.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips 

Trung Quốc cấm Tencent độc quyền sở hữu nhạc

Nhà chức trách Trung Quốc yêu cầu Tencent từ bỏ độc quyền sở hữu nhạc và phạt công ty vì hành vi phản cạnh tranh.  

Cơ quan Quản lý Thị trường Trung Quốc (SAMR) hôm 24/7 phạt 500.000 NDT đối với Tencent do vi phạm quy định trong vụ thâu tóm China Music năm 2016. Nhờ thương vụ này, Tencent sở hữu hơn 80% thư viện nhạc độc quyền, mang đến lợi thế lớn so với đối thủ vì có thể tiếp cận nhiều thương vụ độc quyền hơn.

SAMR yêu cầu Tencent và chi nhánh từ bỏ bản quyền âm nhạc độc quyền trong vòng 30 ngày, chấm dứt các yêu cầu đối với chủ sở hữu bản quyền để được ưu ái hơn đối thủ. Không chỉ có vậy, Tencent phải báo cáo cho SAMR về tiến độ hàng năm trong 3 năm.

Đáp lại, Tencent cho biết sẽ tuân thủ tất cả yêu cầu của nhà quản lý và thực hiện trách nhiệm xã hội.

Đây là hành động mới nhất của Bắc Kinh nhằm kìm hãm sức mạnh của các doanh nghiệp công nghệ trong nước. Tencent sở hữu WeChat, ứng dụng nhắn tin, game, nhạc và fintech phổ biến nhất Trung Quốc. Giá trị thị trường hiện tại của Tencent vào khoảng 656 tỷ USD.

Theo đối tác You Yunting của hãng luật Shanghai Debund, vụ việc cho thấy ngay cả khi một thương vụ sáp nhập đã hoàn thành và không thể tách rời, nhà chức trách vẫn có thể can thiệp nhằm khôi phục trạng thái cạnh tranh bình đẳng của thị trường.

Nhà chức trách tập trung vào nhiều lĩnh vực, từ hành vi phản cạnh tranh, bảo mật dữ liệu đến niêm yết tại nước ngoài. Trong tháng 7, Trung Quốc đã mở cuộc điều tra an ninh mạng vào ứng dụng gọi xe Didi sau khi IPO tại Mỹ.

Năm ngoái, Alibaba cũng bị phạt kỷ lục 2,8 tỷ USD cho độc quyền và phải hủy bỏ vụ IPO của Ant Group. Vào tháng 4, ASMR triệu tập 34 công ty, bao gồm Tencent, ByteDance, ra lệnh cho họ tự thanh tra để tuân thủ quy định chống độc quyền.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Netflix sa thải 3 giám đốc điều hành cấp cao marketing vì phàn nàn Sếp trên ứng dụng Slack

Nền tảng phát trực tuyến số 1 thế giới đã ủng hộ một nền văn hóa triệt để của sự minh bạch, nhưng việc phàn nàn một cách không rõ ràng được chứng minh là một sai lầm không thể tha thứ đối với ba các giám đốc marketing của công ty.

Theo đó, Netflix đã sa thải ba giám đốc điều hành cấp cao trong bộ phận tiếp thị phim của mình sau khi một đồng nghiệp phát hiện ra các cuộc trò chuyện trên ứng dụng nhắn tin Slack của họ về các nhà lãnh đạo hàng đầu, theo The Hollywood Reporter.

Trong các tin nhắn, các giám đốc điều hành này đã chỉ trích các Sếp của họ, bao gồm Jonathan Helfgot, Phó chủ tịch tiếp thị phim gốc của công ty và Bozoma Saint John, Giám đốc Marketing (CMO) của công ty, theo báo cáo.

Netflix đã gây chú ý với nhiều người cho văn hóa “minh bạch triệt để”, trong đó bao gồm việc khuyến khích các nhà quản lý đưa ra phản hồi một cách thẳng thắn và nói chuyện cởi mở về các lý do của các vụ vi phạm.

Ông Helfgot cho rằng việc ‘trút giận’ với đồng nghiệp là điều bình thường và “cực kỳ miễn cưỡng” trong việc chấm dứt hợp đồng với các giám đốc điều hành này, tuy nhiên, ông đã bị áp lực bởi chính các ông chủ của mình.

Bởi vì những nhân viên này nói chuyện riêng tư, nên đồng giám đốc điều hành Netflix, Ông Ted Sarandos coi cuộc trò chuyện đó của họ là “phá hoại kết cấu công ty” và cho đó là một hành vi phạm tội không thể tha thứ.

Theo báo cáo, các giám đốc bị sa thải chiếm khoảng một nửa số nhân viên của công ty ở cấp độ đó.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Đan Linh | MarketingTrips

Nếu không chinh phục được Gen Z – Các nhãn hàng xa xỉ có thể bị xoá sổ vào năm 2030

Gen Z không còn hứng thú với những món hàng xa xỉ, các thương hiệu nội tiếng như Gucci, Louis Vuitton và Chanel đứng trước nguy cơ mất khách.

Singapore – Dec 14 2019: Gucci Store in The Shoppes at Marina Bay Sands; Shutterstock ID 1626424540; Notes: RR digital

Theo South China Morning Post, hiện nay, Gen Z chiếm hơn 25% lượng khách hàng tại thị trường Trung Quốc. Đến năm 2030, Gen Z sẽ trở thành nhóm khách hàng lớn của các thương hiệu xa xỉ ở hầu hết các thị trường.

Style’s Inside Luxury Column đánh giá Gen Z (những người đang ở độ tuổi dưới 25) là nhóm khách hàng khó chiều nhất cho đến thời điểm hiện tại vì sự rắc rối trong thói quen tiêu dùng của họ.

Thế hệ này dường như không hề trung thành với bất kỳ thương hiệu nào. Theo ý kiến của một số chuyên gia, điều họ quan tâm nhất là sản phẩm.

Họ có thể mua sắm ở khắp nơi và đối với họ, thương hiệu không quan trọng. Trong một cuộc thảo luận gần đây, một nhà phê bình thậm chí còn tuyên bố rằng, GenZ sẽ hoàn toàn chấm dứt việc hoang phí tiền của vào những mặt hàng xa xỉ.

Có hay không việc Gen Z sẽ đặt dấu chấm hết cho những thương hiệu thời trang xa xỉ như Gucci, Louis VuittonChanel… ? Có lẽ, trong tương lai gần, những thương hiệu thời trang tầm trung sẽ là sự lựa chọn hàng đầu của Gen Z.

Gen Z – Những ‘nhà thông thái’ lớn lên cùng với mạng xã hội.

Gen Z là thế hệ đầu tiên lớn lên cùng mạng xã hội. Khác với những thế hệ trước, từ khi biết đọc và viết, đối với Gen Z, thiết bị di động, màn hình cảm ứng và internet tốc độ cao chính là những vật bất ly thân.

Theo nghiên cứu của Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Mỹ, họ dành trung bình 7 – 8 h/ngày cho các hoạt động trực tuyến.

Gen Z là thế hệ đầu tiên thiếu tương tác với các hoạt động ngoài trời và điều này đã ảnh hưởng sâu sắc đến cách họ tiếp cận thế giới và phần nào định hình trải nghiệm của họ đối với các thương hiệu. Gen Z xử lý thông tin nhanh hơn và dễ cảm thấy nhàm chán với những thông tin thiếu thú vị.

Tóm lại, đối với mạng xã hội, họ chỉ tập trung ngắn hạn trong khi các thế hệ trước vẫn kiên nhẫn với những nội dung kém hấp dẫn.

Nếu một tin tức không thú vị xuất hiện, Gen Z sẽ nhanh chóng “lượn” đi. Bởi lẽ, ngày nay, Gen Zers có vô số lựa chọn và họ là những người tiêu dùng khôn ngoan. Họ chỉ để mắt đến những thứ độc đáo và thú vị chứ không phải một sản phẩm bình thường.

Tuy nhiên, điều đó không đồng nghĩa với việc họ không xem trọng thương hiệu. Nói cách khác, nếu một thương hiệu muốn lọt vào mắt xanh của Gen Z phải tạo ra những giá trị thú vị.

Và Gen Z sẽ sử dụng thời gian rảnh (thoát ly khỏi những thiết bị kỹ thuật số) vào những trải nghiệm cao cấp.

Các thương hiệu vẫn còn cơ hội để khai thát nhóm khách hàng tiềm năng này. Và tất nhiên, đây cũng là mảnh đất màu mỡ đối với những nhãn hàng xa xỉ.

Chìa khóa tạo nên sự sang trọng chính là sự sáng tạo. Và điều kiện tiên quyết để tạo nên sự sang trọng của một thương hiệu nằm ở giá trị họ mang đến cho khách hàng. Những sản phẩm được tung ra thị trường phải có giá trị và hấp dẫn đến mức người tiêu dùng thèm khát được sở hữu nó.

Các thế hệ trước luôn sẵn sàng chờ đợi nguồn cảm hứng đến từ các thương hiệu nổi tiếng mà mình yêu thích và dễ dàng chấp nhận sự đổi mới chậm chạp của họ.

Một phần nguyên nhân có thể đến từ việc thiếu hụt sự lựa chọn vì vậy họ không thể tìm được một phương án thay thế tốt hơn.

Và trên thực tế, tại thời điểm đó, rất ít doanh nghiệp có thể gia nhập phân khúc cao cấp, dẫn đến lượng đối thủ cạnh tranh trong môi trường này được giảm đi đáng kể.

Quay trở lại năm 2021 và kỷ nguyên tăng tốc, giai đoạn này đã ghi nhận sự ra đời của hàng loạt những thương hiệu mới nổi được thành lập bởi Gen Zers. Và sản phẩm của họ nhanh chóng được sử dụng bởi những người nổi tiếng và các nhà lãnh đạo.

Nhờ vào sự nhạy cảm đối với thị trường, Gen Z dễ dàng tạo ra những sản phẩm phù hợp với lối sống kỹ thuật số và mang đến những giá trị bền vững, đa dạng nhưng không kém phần hội nhập.

Các thương hiệu nổi tiếng cần phải tập trung cao độ vào việc tạo ra giá trị. Họ phải trở thành những người kể chuyện lôi cuốn và hợp thời. Họ phải trở thành một phần của cuộc sống và mang đến những trải nghiệm tuyệt vời.

Để thu hút Gen Z, việc nắm bắt nhu cầu và dự đoán xu hướng là vô cùng quan trọng. Các thương hiệu nổi tiếng cần được xây dựng để trở thành một phần thiết yếu, không thể thiếu trong đối với những khách hàng thông thái.

Vào năm 2030, doanh nghiệp của bạn sẽ chết nếu không tạo ra giá trị.

Vào năm 2030, nếu bạn không thu hút được Gen Z, bạn sẽ bị xoá sổ. Chỉ đơn giản vậy thôi. Gen Zers đã chiếm hơn 25% khách hàng của một số thương hiệu ở Trung Quốc, thị trường thời trang cao cấp lớn nhất thế giới.

Trong khi con số này thấp hơn đáng kể ở châu Âu và Bắc Mỹ (do độ tuổi dân số trung bình). Nhưng trong chưa đầy 10 năm nữa, Gen Z sẽ trở thành nhóm khách hàng lớn nhất đối với phân khúc hạng sang ở những quốc gia có dân số già như châu Âu và Bắc Mỹ.

Song, nếu Gen Z không đột nhiên trở nên trung thành với bất kỳ thương hiệu nào thì năm 2030 sẽ là thời điểm mà Gen Z muốn khám phá lại các thương hiệu đã từng khiến họ cảm thấy nhàm chán từ nhiều năm trước.

Vì vậy, để chiến thắng đối tượng khách hàng này, các thương hiệu cao cấp phải hành động ngay bây giờ.

Gen Z sẽ không đặt dấu chấm hết cho những đế chế xa xỉ. Đúng hơn là ngược lại. Không thế hệ nào sành điệu và có ý thức về thương hiệu như Gen Z.

Nhưng họ sẽ là người tạo nên sự diệt vong cho những thương hiệu chỉ đang giả vờ sang trọng. Nếu định vị thương hiệu của bạn hao hao với những doanh nghiệp khác và không mang lại lợi thế cạnh tranh rõ ràng trong mắt Gen Zers thì cơ hội tồn tại đến năm 2030 là không tồn tại.

Việc tạo ra giá trị tối ưu chưa bao giờ quan trọng như lúc này.

Các thương hiệu như Hermès, Chanel, Gucci, Louis Vuitton và Dior đang hoàn toàn hướng sự tập trung vào Gen Z.

Họ thu hút Gen Z thông qua các bộ sưu tập mang tính đột phá cao, những kế hoạch hợp tác đầy cảm hứng với các nghệ sĩ K-pop cùng những thương hiệu nổi bật trong nhiều lĩnh vực. Không những thế, họ còn kết nối với các nhà thiết kế thời trang đường phố và những nhân vật có tầm ảnh hưởng.

Thị hiếu địa phương cũng quan trọng như xu hướng toàn cầu. Và điều này đã mang đến sự tự do trong hoạt động sáng tạo của những đội ngũ nổi tiếng ở các khu vực như Trung Quốc và Mỹ.

Các thương hiệu nên sẵn sàng đổi mới, triển khai những chương trình mang tính giải trí và bắt đầu thử nghiệm với các nền tảng truyền thông xã hội cũng như tiếp cận những trò chơi trực tuyến đang thịnh hành.

Gen Z chính là chìa khóa thành công của những thương hiệu cao cấp dù ở hiện tại hay tương lai. Ngày thất bại của các doanh nghiệp sẽ được định đoạt nếu họ chỉ biết chờ đợi mà không mải mai đến việc truyền cảm hứng và tạo ra giá trị cho giới trẻ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Nghiên cứu: Tại sao những nhà quản lý bỏ qua ý tưởng hay ý kiến của nhân viên

Khi nhân viên chia sẻ những ý tưởng hay đưa ra các mối quan tâm hoặc vấn đề mới, tổ chức sẽ đổi mới và hoạt động tốt hơn. Nhưng không phải lúc nào nhà quản lý cũng thúc đẩy ý tưởng của nhân viên.

Trên thực tế, họ thậm chí có thể chủ động bỏ qua những lo lắng của nhân viên và hành động theo những cách khiến nhân viên không thể lên tiếng.

Trong khi nhiều nghiên cứu hiện tại cho thấy rằng các nhà quản lý thường bị mắc kẹt trong cách làm việc của riêng họ và họ sợ lắng nghe những ý kiến trái chiều từ bên dưới, thì nghiên cứu mới đưa ra một quan điểm thay thế: các nhà quản lý thất bại trong việc xây dựng văn hoá, không phải chỉ từ việc họ tự cao tự đại, mà còn bởi vì tổ chức của họ đặt họ vào những vị trí không thể làm khác.

Họ phải đối mặt với hai rào cản khác biệt: Họ không được trao quyền để hành động dựa trên ý kiến đóng góp từ cấp dưới và họ cảm thấy bị bắt buộc phải chấp nhận một triển vọng ngắn hạn để làm việc.

Khi nhân viên chia sẻ những ý tưởng mới, đưa ra các mối quan tâm hoặc vấn đề mới, tổ chức sẽ đổi mới và hoạt động tốt hơn.

Nhân viên thường là những người đầu tiên nhìn thấy các vấn đề hiện có, vì vậy thông tin đóng góp của họ thực sự có thể giúp ích cho việc ra quyết định của các cấp quản lý.

Tuy nhiên, không phải lúc nào nhà quản lý cũng thúc đẩy ý tưởng hay các ý kiến đóng góp của nhân viên.

Điều này đưa ra một nghịch lý: Tại sao các nhà quản lý không khuyến khích tiếng nói và ý tưởng từ cấp dưới khi rõ ràng là nó có lợi cho họ và tổ chức của họ?

Nhiều nghiên cứu hiện tại về chủ đề này cho thấy rằng các nhà quản lý thường bị mắc kẹt trong cách làm việc của riêng họ và họ sợ lắng nghe những ý kiến ​​trái chiều từ bên dưới.

Trong những nghiên cứu gần đây của các Giáo sư đến từ trường kinh doanh Smith (Smith School of Business), của Đại học Maryland (University of Maryland):

“Các nhà quản lý thất bại trong việc xây dựng văn hoá, không phải chỉ từ việc họ tự cao tự đại, mà còn bởi vì tổ chức của họ đặt họ vào những vị trí không thể làm khác.

Họ phải đối mặt với hai rào cản khác biệt: Họ không được trao quyền để hành động dựa trên ý kiến đóng góp từ cấp dưới và họ cảm thấy bị bắt buộc phải chấp nhận một triển vọng ngắn hạn để làm việc.”

Lấy ví dụ giả định về Jane, một giám đốc sản xuất, người luôn cam kết với tổ chức và muốn hoàn thành tốt công việc đó của mình.

Jane biết rằng một số nhân viên của bà, những người ở gần dây chuyền sản xuất hơn bà, có thể có những ý tưởng hay để có thể cải thiện quy trình làm việc.

Tuy nhiên, trong tổ chức của Jane, các nhà quản lý không được trao quyền để thực hiện bất kỳ thay đổi nào mà không phải trải qua quy trình phê duyệt tập trung tại tru sở chính.

Bà cũng cảm thấy không được khuyến khích để dành thời gian tìm kiếm những cải tiến, vì bà chỉ được thưởng khi đạt được những thành công ngắn hạn như hoàn thành thời hạn hoặc hoàn thành các mục tiêu tiếp theo.

Giờ đây, Jane chắc chắn có thể khuyến khích nhân viên của mình nói lên các ý tưởng.

Nhưng bà biết rằng nếu bà làm như vậy, họ sẽ mong đợi bà nhanh chóng thực hiện những ý tưởng đó, đó là điều mà bà không thể làm được.

Bà cũng nhận ra rằng việc thực hiện các thực hành hoặc thay đổi mới, mặc dù hữu ích trong dài hạn, nó sẽ dẫn đến sự gián đoạn trong quy trình sản xuất trong ngắn hạn.

Với các mục tiêu sản xuất cuối quý đang ở mức thấp, Jane sẽ khó tìm được thời gian để bắt đầu các cuộc thảo luận về sự thay đổi.

Trong dữ liệu của mình, các nhà nghiên cứu cũng đã tìm thấy nhiều nhà quản lý khác gặp phải tình huống tương tự như Jane.

Họ thường làm việc trong môi trường không cung cấp cho họ quyền tự chủ để thay đổi mọi thứ. Họ trải nghiệm một cấu trúc ra quyết định tập trung, trong đó quyền lực nằm ở đầu hệ thống phân cấp và họ chỉ đơn thuần là “những người theo sau”.

Trong những trường hợp như vậy, ngay cả những nhà quản lý có thiện chí nhất cũng rất khó trong việc trưng cầu ý kiến ​​của nhân viên và thậm chí có thể bóp nghẹt họ.

Nghiên cứu.

Các nhà nghiên cứu đã thực hiện bốn nghiên cứu. Đầu tiên, họ có 160 sinh viên đóng vai trò là nhà quản lý trong một thử nghiệm hành vi, nơi họ phải giám sát một nhân viên hoàn thành những nhiệm vụ ảo nào đó.

Các nhà quản lý này không được trao quyền thực sự, đồng thời họ có rất ít quyền tự chủ về cách họ có thể hoàn thành nhiệm vụ. Tuy nhiên, họ có cơ hội để học hỏi và nhận ý kiến đóng góp hay ý tưởng từ nhân viên của mình.

Nhóm nghiên cứu muốn kiểm tra xem mức độ tự chủ trong vai trò của họ có ảnh hưởng đến sự sẵn sàng tìm kiếm các ý kiến ​​đóng góp từ bên dưới hay không.

Như dự báo, các nhà quản lý trong điều kiện tự chủ thấp ít có khả năng khuyến khích nhân viên của họ lên tiếng và cung cấp các ý kiến ​​đóng góp.

Trên thực tế, những người tham gia này chỉ ra rằng họ sẽ phân bổ ít hơn 25% thời gian để thảo luận các vấn đề công việc với nhân viên của họ so với những nhà quản lý có điều kiện tự chủ cao hơn.

Đối với nghiên cứu tiếp theo, các nhà nghiên cứu đã sử dụng 424 người cho một thử nghiệm hành vi khác.

Thông qua một nghiên cứu, nhóm nghiên cứu yêu cầu những người tham gia tưởng tượng mình là một nhà quản lý có đủ cơ hội tìm kiếm ý kiến ​​đóng góp từ nhân viên về việc cải thiện quy trình làm việc trong nhóm.

Những nhà quản lý mới này có quyền tự chủ về những gì họ làm để có thể hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Ở đây, nghiên cứu nhận thấy rằng các nhà quản lý ở điều kiện trao quyền thấp có khả năng tìm kiếm phản hồi từ nhân viên của họ thấp hơn 30% so với những người ở điều kiện trao quyền cao hơn.

Nghiên cứu cũng nhận thấy rằng ngay cả những nhà quản lý cảm thấy được trao quyền trong thử nghiệm nhưng thiếu định hướng dài hạn, cũng không khác gì người đồng cấp không được trao quyền – tức họ cũng ít có khả năng tạo ra cơ hội cho nhân viên lên tiếng.

Các nhà quản lý chỉ tìm kiếm ý kiến ​​đóng góp từ bên dưới khi họ đồng thời được trao quyền và ủng hộ sự thành công trong dài hạn từ tổ chức của mình.

Các nhà nghiên cứu đã sao chép kết quả của mình trong hai cuộc khảo sát độc lập về các cặp nhân viên – quản lý thực tế từ nhiều tổ chức ở Mỹ (145 cặp) và Ấn Độ (200 cặp).

Các nhà quản lý đã báo cáo về mức độ trao quyền của họ tại tổ chức cũng như định hướng lâu dài của họ. Các nhân viên đã báo cáo về mức độ khuyến khích tiếng nói trong đội nhóm của họ. Các kết quả là nhất quán và có thể so sánh giữa hai quốc gia.

Ví dụ, ở Mỹ, các nhân viên báo cáo rằng các nhà quản lý không được trao quyền trưng cầu ý tưởng của họ ít hơn khoảng 15% so với các nhà quản lý được trao quyền.

Hơn nữa, trong cả hai nghiên cứu, các nhà quản lý có xu hướng tìm kiếm thêm ý tưởng và ý kiến ​​đóng góp từ cấp dưới khi họ không chỉ được trao quyền mà còn có định hướng dài hạn từ tổ chức.

Những bài học có được.

Chúng ta có xu hướng đổ lỗi cho các nhà quản lý khi họ không tạo ra được một văn hóa nơi mà các nhân viên có thể thoải mái đưa ra các ý kiến đóng góp.

Nhưng những phát hiện từ nghiên cứu chỉ ra rằng điều này là không hoàn toàn hợp lý khi các nhà quản lý còn phải chịu sự trao quyền từ tổ chức của chính họ.

Điều quan trọng là các tổ chức phải kiểm tra mức độ trao quyền đang ảnh hưởng như thế nào đến cảm giác tự chủ của các nhà quản lý trong công việc.

Điều quan trọng nữa mà các doanh nghiệp cần phải hiểu là chủ nghĩa ngắn hạn có thể làm giảm mức độ các ý tưởng từ bên dưới được đưa ra.

Nuôi dưỡng quan điểm dài hạn và mở ra cơ hội cho các nhà quản lý thoát khỏi những đòi hỏi tức thời của công việc có thể giúp đảm bảo rằng các nhà quản lý có khả năng thúc đẩy sự sáng tạo và đổi mới một cách tốt nhất trong đội nhóm của họ.

Phân bổ nhiều nguồn lực và ảnh hưởng hơn cho những nhà quản lý có định hướng dài hạn có thể giúp doanh nghiệp gặt hái được nhiều lợi ích hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

3 chiến lược giúp thương hiệu có thể nổi bật hơn so với đối thủ cạnh tranh

Chúng ta đều biết rằng để xây dựng một thương hiệu thành công, chúng ta phải nổi bật để mọi người sẽ chọn chúng ta thay vì các đối thủ cạnh tranh. Nhưng thật không may, hầu hết các doanh nghiệp đều tiếp cận nhiệm vụ quan trọng này một cách sai lầm.

3 chiến lược giúp thương hiệu có thể nổi bật hơn so với đối thủ cạnh tranh

Làm đúng cách sẽ dẫn đến chi phí marketing thấp hơn, chu kỳ bán hàng ngắn hơn và chiếm ưu thế lớn hơn trên thị trường của bạn. Làm sai cách sẽ dẫn đến điều ngược lại.

Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng xem xét một vài cách làm thế nào để thương hiệu của bạn có thể nổi bật hơn so với các đối thủ cạnh tranh, làm thế nào thương hiệu của bạn là sự lựa chọn đúng đắn, cả về mặt logic và cảm xúc.

1. Đừng chỉ tốt hơn – hãy khác biệt.

Một sản phẩm hoặc dịch vụ tốt hơn đối thủ cạnh tranh của bạn là điều tuyệt vời, nhưng một sản phẩm hoặc dịch vụ khác biệt thậm chí còn quan trọng hơn rất nhiều.

Đó là cách bộ não con người của chúng ra hoạt động. Nếu chúng ta chú ý và xử lý mọi phần dữ liệu mà chúng ta có được, chúng ta sẽ nhanh chóng phát điên với nó.

Trong thế giới thực, chúng ta lọc ra hầu hết dữ liệu mà chúng ta gặp phải. Những gì có thể vượt qua được là những thứ nằm ngoài những thứ bình thường. Những điều bất thường hay khác biệt.

Điều này là do bộ não ban đầu của con người chúng ta đã vốn được thích nghi để bảo vệ chúng ta khỏi những nguy hiểm bằng cách lọc ra những thứ không cần thiết để chúng ta có thể tập trung vào những thứ quan trọng hơn.

Những thứ giống nhau thường bị hòa trộn vào nhau, vào sự mờ mịt trong khi những thứ khác biệt lại nổi bật.

Ví dụ, hãy nhìn vào máy tính của Apple. Chúng không thực sự tốt hơn PC, mặc dù nhiều tín đồ của Apple tin tưởng điều ngược lại.

Chúng có giá cao hơn rất nhiều so với một chiếc PC có thông số kỹ thuật tương đương và vì chúng sử dụng hệ điều hành khác nên chúng không thể chạy một số phần mềm một cách tự nhiên.

Rõ ràng là chúng không mấy tốt hơn – chỉ là chúng quá khác biệt.

Vì vậy, mặc dù bạn nên cố gắng cung cấp các sản phẩm hoặc dịch vụ tốt hoặc tốt hơn những gì đối thủ cạnh tranh của bạn đang cung cấp, điều quan trọng hơn là bạn phải khác biệt để thương hiệu của bạn trở nên nổi bật và đáng nhớ.

Điều này sẽ mang lại cho bạn một lợi thế lớn so với các đối thủ cạnh tranh của mình.

2. Duy trì sự hiện diện đa kênh (omni-channel).

Bạn đã bao giờ theo dõi một khách hàng tiềm năng, chỉ để biết rằng kể từ lần cuối cùng bạn nói chuyện với họ, họ đã mua hàng từ một trong những đối thủ cạnh tranh khác của bạn thay vì bạn?

Điều này thường là do đối thủ cạnh tranh của bạn đã làm tốt hơn trong việc ở lại và xuất hiện trước những khách hàng tiềm năng, có nghĩa là họ đã có mặt ở đó khi khách hàng đã sẵn sàng đưa ra quyết định mua hàng.

Trong khi một số thương hiệu làm rất tốt điều này, thì hầu hết phần còn lại lại không, thông thường qua một số chiến dịch rộng lớn, họ có xu hướng thu hẹp lại và xuất hiện ít hơn trước mắt của khách hàng mục tiêu.

Họ thuộc một trong ba kiểu sau: họ sử dụng một số kênh kém hiệu quả, sử dụng một kênh khá tốt và một số kênh khác kém hoặc chỉ dựa hoàn toàn vào một kênh.

Marketing hiệu quả ngày nay đòi hỏi thương hiệu của bạn phải ở nhiều nơi hơn bao giờ hết vì các phương tiện truyền thông đang trở nên siêu phân mảnh.

Bạn phải đối phó với TV truyền hình, dịch vụ phát trực tuyến, phương tiện truyền thông mạng xã hội, báo, đài, PR, podcast, YouTube, các mạng lưới quảng cáo trong nước và quốc tế, tạp chí, email, các công cụ tìm kiếm… – và cả nhiều nơi khác.

Để làm những điều này, bạn rất dễ rơi vào bẫy của việc cố gắng để làm tất cả mọi thứ cùng một lúc, nhưng thông thường, điều đó chỉ dẫn đến việc làm rất nhiều việc khác nhau một cách kém hiệu quả.

Cách tiếp cận phù hợp với bạn là hãy thêm một kênh mới tại một thời điểm và cố gắng đạt được những sức hút đáng kể trước khi thêm kênh khác.

Bạn cũng cần lưu ý rằng mặc dù phương tiện truyền thông mạng xã hội phải là một trong những kênh đó, nhưng nó nên bao gồm ba đến năm mạng xã hội khác nhau trong chiến lược tổng thể của thương hiệu.

3. Cung cấp những bằng chứng về sự hạnh phúc của khách hàng của bạn đến với công chúng.

Rõ ràng, mọi thương hiệu và những người đứng sau thương hiệu đều muốn nói rằng họ là tốt nhất, ngay cả khi họ không thực sự tin vào điều đó.

Đối với khách hàng, thứ mà họ tin tưởng không phải là những điều mà bạn muốn họ tin hay những điều bạn tin, họ chỉ tin vào những gì họ nhìn thấy và cảm nhận được. Cụ thể, họ tin khi họ cũng nhìn thấy những khách hàng khác đang tin và hạnh phúc với thương hiệu.

Đây là nơi bạn nên tương tác với khách hàng của mình. Bạn nên tận dụng chúng như một phần của chiến lược marketing của mình vì chúng cung cấp các bằng chứng xã hội.

Sự hài lòng của khách hàng hiện tại là bằng chứng cho thấy các khách hàng tương lai cũng có thể hài lòng với sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn.

Điều quan trọng đầu tiên là bạn phải hướng dẫn họ để có thể tạo ra được những lời chứng thực hoàn hảo.

Một lời chứng thực tuyệt hoàn hảo bắt đầu bằng việc khách hàng của bạn giải thích vấn đề mà họ gặp phải trước khi đến với bạn và vấn đề đó ảnh hưởng đến họ như thế nào. Sau đó, họ nên nói về lý do tại sao họ chọn bạn thay vì đối thủ cạnh tranh của bạn.

Họ nên dành một ít thời gian để nói về kinh nghiệm của họ khi làm việc với bạn trước khi chuyển sang giải thích họ đã được lợi như thế nào từ các sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn.

Đó là một công thức đơn giản bao gồm cả yếu tố logic và cảm xúc của quyết định mua.

Để xây dựng thêm sự tin tưởng cho thương hiệu của bạn, chiến lược sử dụng video là điều bạn không nên bỏ qua. Khách hàng đang tin tưởng video hơn giao giờ hết.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Đan Linh | MarketingTrips

APAC Marketing Leaders: Tầm quan trọng của tư duy thử nghiệm

Trong những thời điểm bất ổn, bạn nỗ lực để có ít rủi ro nhất có thể. Tuy nhiên, các nhà lãnh đạo trong ngành đang học được rằng việc áp dụng tư duy thử nghiệm thường có thể giúp thương hiệu của họ điều hướng và phát triển cả trong những bối cảnh phức tạp nhất.

Trong cuộc thảo luận với bốn nhà lãnh đạo ngành marketing khu vực APAC để tìm hiểu cách thử nghiệm các chiến lược mới đã mở ra con đường mới cho các thương hiệu của họ và cho phép họ tối ưu hóa hiệu quả ngay giữa đại dịch.

Với những chia sẻ dưới đây từ Bà Shaifali Nathan, Giám đốc tiếp thị quảng cáo tại Google APAC, Ông Matt Meisner, Phó chủ tịch phụ trách hiệu suất của Luxury Escapes, Ông Palson Yi, Giám đốc tiếp thị (CMO) tại Realme Indonesia và Bà Clara Chang, Trưởng bộ phận kinh doanh tại J&J Korea nói về tầm quan trọng của việc thử nghiệm và cách nỗi sợ bị thất bại có thể đang kìm hãm sự phát triển đột phá với các thương hiệu.

Là một nhà tiếp thị, bạn đã đối phó với một năm đầy bất ổn như thế nào?

  • Shaifali: Lần đầu tiên chứng kiến, với tư cách là người làm marketing, tôi cảm thấy không thoải mái. Bởi vì tôi không biết nhiều về người dùng hoặc khách hàng của mình như trước đây. Và câu hỏi đặt ra là, làm thế nào để chúng tôi đảm bảo rằng chúng tôi luôn cập nhật những insights mới nhất liên quan đến hành vi của người tiêu dùng trong ngành cụ thể của chúng tôi, theo ngành dọc của chúng tôi? Đây là lúc tôi nghĩ rằng thử nghiệm đóng một vai trò quan trọng.
  • Matt: Bản năng ban đầu của chúng tôi là ngừng marketing hoàn toàn. Điều chúng tôi học được là mọi người rất quan tâm đến việc đặt vé đi du lịch ngay cả trong những thời điểm đầy sợ hãi và không chắc chắn này. Và cách duy nhất giúp chúng tôi có thể xác nhận được điều đó là bằng cách thử nghiệm và nếu không có dữ liệu thời gian thực đó, chúng tôi sẽ có thể không làm gì cả hoặc hành động rất chậm.

Bạn đã vượt qua được sự do dự để tiến hành thử nghiệm như thế nào?

  • Clara: Tôi nghĩ theo cách marketing kiểu cũ, chúng tôi tin rằng chúng tôi nên hoàn hảo trước khi thực hiện bất cứ điều gì. Nhưng thành thật mà nói, thử nghiệm không liên quan gì đến ngân sách, nguồn lực hoặc thời gian. Đó chỉ là một kiểu tư duy.
  • Palson: Bằng cách áp dụng một tư duy thử nghiệm hoặc một tư duy tò mò có nghĩa là mở ra những tiềm năng và sự xuất sắc mới trong tương lai. Chúng tôi tin rằng không có thất bại nào là lâu dài, điều thực sự quan trọng là chúng tôi đã học được những bài học quý giá từ quá trình thử nghiệm đó.
  • Shaifali: Toàn bộ ý tưởng của tư duy thử nghiệm đó là tạo ra văn hóa thử nghiệm này và sẵn sàng bước ra khỏi vùng an toàn của bạn và thử một cái gì đó mới. Sai lầm thì không sao. Trên thực tế, chúng tôi luôn thầm cảm ơn những điều đó.

Thử nghiệm đóng vai trò quan trọng như thế nào trong chiến lược marketing của bạn trong tương lai?

  • Clara: Cá nhân tôi tin rằng thử nghiệm sẽ là điều cần thiết nhất trong mọi thứ mà chúng tôi làm. Là một nhà marketer, với tư cách là một nhà lãnh đạo kinh doanh, với tư cách là một người làm nghề chuyên nghiệp. Đừng sợ bất kỳ thất bại nào, bạn có thể học hỏi rất nhiều từ thất bại vì vậy hãy làm nhiều thử nghiệm nhất có thể.
  • Palson: Không có chiến lược marketing nào mà bạn có thể sử dụng mãi mãi được đúng không? Bởi vì khách hàng luôn thay đổi và bạn luôn phải đối diện với những thách thức mới. Ngoài ra, nếu bạn không tự phát triển hoặc thích nghi, bạn sẽ bị các đối thủ cạnh tranh bỏ mình lại ở phía sau.
  • Matt: Nếu không thử nghiệm các giả định của bạn và thách thức cách mọi thứ được thực hiện, bạn rất hiếm để có được thêm các cơ hội mới.

Bạn có lời khuyên nào cho các marketers trong 2021?

  • Matt: Tôi nghĩ chìa khóa chính cho năm 2021 là tiếp tục nhanh nhạy trong chiến lược. Vì vậy, duy trì sự năng động trong những gì chúng ta làm, dự đoán kỹ về cách khách hàng đang phản hồi và tương tác với các hoạt động marketing mà chúng ta đang đưa ra sẽ là những điều cơ bản nhất bạn nên làm.
  • Shaifali: Nếu ai đó đang thực sự đang đấu tranh với những thay đổi đối với chiến lược marketing của mình, tôi sẽ nói với họ – hãy dừng lại, thử nghiệm và vạch ra mọi thứ bạn biết và sau đó hãy bắt đầu lại.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips 

Google sẽ xoá bỏ chiến lược giá thầu tối ưu hoá giá trị chuyển đổi

Theo thông báo của Google, nhà quảng cáo sẽ sớm không thể lựa chọn chiến lược giá thầu tối ưu hoá giá trị chuyển đổi và tối ưu hoá chuyển đổi độc lập.

Mục tiêu tối đa hóa lượt chuyển đổi (Maximize conversions) sẽ tiếp tục khả dụng với CPA mục tiêu (tCPA) tùy chọn và tối đa hóa giá trị chuyển đổi (Maximize conversion value) sẽ có sẵn với ROAS mục tiêu tùy chọn.

Các tùy chọn tCPA (chi phí trên mỗi hành động mục tiêu) và tROAS (nhắm mục tiêu lợi nhuận dựa trên chi phí quảng cáo) sẽ được nhóm lại trong vài tuần tới, nhưng các chiến dịch hiện tại vẫn sẽ tiếp tục hoạt động như bình thường.

Theo Google:

“Trong vài tuần tới, bạn sẽ không còn có tùy chọn sử dụng chiến lược giá thầu CPA mục tiêu (tCPA) và ROAS mục tiêu (tROAS) cũ cho các chiến dịch tiêu chuẩn.

Thay vào đó, hãy sử dụng chiến lược giá thầu được cập nhật mới bằng cách đặt các mục tiêu tùy chọn. Cập nhật này chỉ áp dụng cho các chiến lược giá thầu cấp chiến dịch; chiến lược giá thầu theo danh mục sẽ được cập nhật vào năm tới.”

Điều này có nghĩa là, đôi khi chỉ trong vài tuần tới, các nhà quảng cáo sẽ mất khả năng tạo các chiến dịch mới thông qua các chiến lược tCPA và tROAS cũ, nhưng các chiến dịch tCPA và tROAS hiện tại vẫn sẽ tiếp tục hoạt động như bình thường – ít nhất là cho đến khi Google chuyển các chiến dịch sang định dạng mới vào năm 2022.

Google cho biết:

“Bản cập nhật này sẽ không ảnh hưởng đến hành vi đấu giá. Sử dụng mục tiêu tối đa hóa lượt chuyển đổi với CPA mục tiêu sẽ có cùng hành vi đấu giá thầu với CPA mục tiêu.”

“Tương tự như vậy, việc sử dụng mục tiêu tối đa hóa giá trị chuyển đổi với ROAS mục tiêu sẽ có cùng hành vi đấu giá thầu với ROAS mục tiêu.”

Hiện tại, các chiến dịch tCPA và tROAS sẽ tiếp tục chạy như bình thường. Google sẽ thông báo trước trước khi tự động chuyển các chiến lược giá thầu cũ này sang định dạng mới vào năm 2022.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Đối thủ muốn giành thị phần từ Didi Chuxing

Nhiều startup gọi xe công nghệ nỗ lực tận dụng giai đoạn Didi Chuxing gặp khó khăn sau đợt IPO để tìm kiếm cơ hội chiếm lĩnh thị trường.

đối thủ

Vài ngày sau khi chính thức niêm yết trên sàn chứng khoán Mỹ, cơ quan Quản lý Không gian mạng Trung Quốc (CAC) đã ra lệnh cho các kho ứng dụng lớn nhất tại Trung Quốc như Apple hay một số hãng điện thoại Huawei, Xiaomi loại bỏ Didi Chuxing khỏi dịch vụ.

CAC cáo buộc hãng gọi xe công nghệ này đã thu thập trái phép dữ liệu người dùng. Sau đó, 25 dịch vụ khác do Didi điều hành cũng đã bị xoá khỏi các cửa hàng ứng dụng.

Những rắc rối với luật pháp của Didi đã để lại một “cánh cửa mở ngỏ”cho các đối thủ cơ hội xâu xé 90% thị phần của công ty.

Tuần trước, Meituan – một công ty hoạt động trong lĩnh vực giao đồ ăn đã cho mở lại ứng dụng gọi xe riêng biệt mà trước đó từng được loại khỏi các cửa hàng ứng dụng vào năm 2019.

Một đối thủ khác với tên gọi T3 cũng lên kế hoạch mở rộng hoạt động ra 15 thành phố. T3 được rót vốn bởi ba nhà sản xuất ôtô lớn nhất Trung Quốc và có sự chống lưng về công nghệ của Tencent và Alibaba.

Công ty này đang bắt đầu tung hàng loạt quảng cáo lên dịch vụ tin nhắn sở hữu hơn một tỷ người dùng Wechat của Tencent. Bất cứ ai khi nhấn vào quảng cáo đều sẽ được nhận phiếu giảm giá khi sử dụng dịch vụ.

Trong lúc đó, Cao Cao, một dịch vụ gọi xe công nghệ khác được vận hành bởi hãng sản xuất ô tô Geely cũng đưa ra hàng loạt ưu đãi lớn dành cho người dùng mới sử dụng dịch vụ.

Trong những năm qua, nhờ việc đánh bật được Uber, Didi Chuxing là cái tên thống trị thị trường gọi xe công nghệ tại Trung Quốc với 500 triệu người dùng mỗi năm.

Tuy nhiên công ty đang bị cuốn vào cuộc điều tra của chính quyền Trung Quốc đối với các công ty công nghệ, đặc biệt là việc thắt các quy tắc về bảo mật dữ liệu.

Các cơ quan quản lý Trung Quốc cũng giám sát chặt chẽ đối với bất kỳ công ty Trung Quốc nào muốn niêm yết trên sàn chứng khoán nước ngoài.

Trước đó, CAC đã thông báo yêu cầu mọi công ty sở hữu dữ liệu của trên một triệu người dùng đều phải trải qua một cuộc đánh giá bảo mật trước khi IPO.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

‘Sống chung’ với dịch: ‘Xoay trục’ và tăng trưởng mạnh mẽ như Spotify

Quý I/2021, tổng người dùng hoạt động hằng tháng của Spotify tăng thêm 70 triệu, đạt tỷ lệ tăng trưởng gần 25% so với cùng kỳ năm ngoái. Đâu là bí quyết để công ty này sống chung và phát triển giữa đại dịch?

Theo thông tin từ Spotify, trong 3 tháng đầu năm 2021, nền tảng stream nhạc trực tuyến này ghi nhận 158 triệu người dùng trả phí (gói Premium), tăng 3 triệu người so với quý cuối 2020.

Riêng tổng số người dùng hoạt động hằng tháng (MAUs) đạt 356 triệu, tăng 3% so với con số 345 triệu ghi nhận trong quý IV/2020.

So với cùng kỳ năm ngoái, tỷ lệ tăng trưởng trong MAUs và người dùng trả phí của quý I/2021 đạt lần lượt 24% và 21%.

Ảnh: The Verge

Spotify cho biết, các con số nói trên đều nằm “trong phạm vi tăng trưởng dự báo của công ty, song có thấp hơn kỳ vọng nội bộ một chút”. Được biết, ban quản trị Spotify trước đó dự báo tổng MAUs sẽ tăng lên khoảng 354 – 364 triệu, và số người dùng trả phí đạt 155 – 158 triệu.

“Quý này, chúng tôi ghi nhận sự thay đổi lớn hơn trong MAUs, song kết quả vẫn nằm trong mức kỳ vọng của công ty, nhờ nền tảng hoạt động tốt trong quý IV/2020 và tác động kéo dài từ Covid-19”, thông cáo của công ty cho biết.

Các thị trường lớn của Spotify phải kể đến Mỹ, Mexico, Nga và Ấn Độ. Dù tăng trưởng tại khu vực Mỹ Latin và châu Âu thấp hơn dự kiến, song nhìn chung hiệu suất kinh doanh tại các thị trường mới ra mắt đều phù hợp với kỳ vọng của nền tảng stream nhạc này.

Hơn nữa, CEO Spotify Daniel Ek cũng cho biết, từ quý III/2020, doanh thu quảng cáo của công ty đã trở lại đà tăng trưởng, sau thời gian chịu ảnh hưởng bởi Covid-19, và ghi nhận mức tăng 46% trong quý I/2021 so với cùng kỳ năm ngoái.

Vậy, đâu là chiến lược để nền tảng stream nhạc trực tuyến này “sống chung và phát triển” trong đại dịch?

Từ người trung gian phân phối thành nhà sản xuất nội dung.

Không giống Apple Music, Spotify là một thư viện âm nhạc khổng lồ với nguồn thu chủ yếu từ hợp đồng quảng cáo cho doanh nghiệp, được phát trước khi người dùng miễn phí nghe nhạc.

Trước khi đại dịch bùng phát và gây ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế, Spotify dự báo doanh thu quảng cáo trong năm sẽ tăng nhanh hơn so với cơ sở dữ liệu người dùng miễn phí của họ.

Tuy nhiên, Covid-19 – “thiên nga đen” của năm 2020, đã khiến hàng loạt doanh nghiệp lâm vào cảnh “thắt lưng buộc bụng”, khiến họ phải cắt giảm ngân sách dùng cho quảng cáo.

Trước tình huống này, Spotify buộc phải “xoay trục”. Bằng nước đi được nhận xét là khá giống với Netflix, Spotify đã chuyển từ người trung gian phân phối âm nhạc thuần tuý, thành nhà phát triển nội dung cung cấp podcast (tập tin âm thanh hay video để tải về nghe trên điện thoại hay máy tính), bên cạnh việc duy trì thư viện âm nhạc khổng lồ.

Theo đó, chỉ trong tháng đầu triển khai, các nghệ sĩ và người dùng Spotify đã tải lên hơn 150.000 podcast. Đến quý IV/2020, con số này lên đến 2,2 triệu và hiện đạt 2,6 triệu.

Khi nhu cầu giải trí tăng cao trong lúc lệnh phong toả được áp dụng, Spotify tiếp tục đa dạng hoá nội dung, cung cấp từ tin tức, văn hóa đại chúng cho đến tin thể thao và tiến hành “bản địa hóa” cho phù hợp với khán giả tại một số thị trường “khó tính” vì khác biệt văn hoá.

Đồng thời, để tăng sức hấp dẫn cho nội dung podcast, Spotify đã ký hợp đồng podcast độc quyền với người nổi tiếng như gia đình Obama và quản lý cả danh sách phát.

Điều này cho phép Spotify dẫn dắt khách hàng cũng như tạo ra xu hướng của riêng mình, và quan trọng hơn – với tư cách là chủ sở hữu bản quyền, lợi nhuận thu về từ các sản phẩm do công ty tự sản xuất, đi kèm với cả quảng cáo, là rất lớn.

Kết quả, doanh thu quảng cáo của Spotify trong quý III/2020 tăng 9% so với cùng kỳ năm trước. Đến tháng 11/2020, Spotify quyết định mua lại công ty phát hành và quảng cáo podcast Megaphone, dọn đường cho các đơn vị quảng cáo tiếp cận người nghe những sản phẩm “made in Spotify”.

Khai thác Influencer và tiềm năng của nội dung nói.

Ngoài podcast, Spotify còn cho ra mắt thêm nhiều tựa sách nói (audio book) do hãng độc quyền phân phối và phát hành trên nền tảng.

Thời gian đầu, Spotify cho ghi âm các tác phẩm hay tiểu thuyết kinh điển không còn thuộc quyền sở hữu của bất kỳ cá nhân nào.

Sau đó, hãng tiếp tục mời các tên tuổi lớn trong làng điện ảnh quốc tế ghi âm sách nói, như ngôi sao màn bạc Hilary Swank hay nam diễn viên Forest Whitaker.

Tổng cộng, đến cuối tháng 1/2021, khoảng 10 quyển sách nói với giọng đọc của các siêu sao được Spotify đưa lên nền tảng của mình.

Đơn cử như tác phẩm The Awakening đọc bởi Hilary Swank, Narrative of the Life of Frederick Douglass, an American Slave đọc bởi Forest Whitaker; Frankenstein đọc bởi David Dobrik và Persuasion đọc bởi Cynthia Erivo.

Theo CEO Daniel Ek, cơ hội trong lĩnh vực nội dung nói “phần lớn chưa được khai thác”, trong bối cảnh Spotify mang đến làn gió mới thúc đẩy xu hướng tiêu thụ loại hình sản phẩm này trên toàn cầu.

“Chúng ta đang ở giai đoạn đầu của nội dung nói, và điều quan trọng hiện nay là chuyển từ nhu cầu lắng nghe offline ngày càng tăng sang lắng nghe online và nghe theo yêu cầu”, Ek nhận xét.

Củng cố lập luận của bản thân, vị CEO dẫn chứng chính bản thân Spotify, cùng khoảng 8 triệu nhà sản xuất nội dung nói và lượng khán giả hùng hậu 350 triệu người đang góp phần thúc đẩy cho sự lên ngôi của một nền tảng chia sẻ nội dung nói.

“Tỷ lệ MAUs tương tác với podcast trên nền tảng của chúng tôi tăng tương ứng với số lượng podcast. Chúng tôi ghi nhận sự gia tăng mạnh mẽ về số giờ tiêu thụ podcast trong quý đầu 2021 so với quý cuối 2020.

Trong tháng 3, podcast là mảng chiếm tỷ trọng tiêu thụ lớn nhất trên nền tảng, đạt mức cao nhất từ trước đến nay”, Spotify cho biết.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

YouTube đang thử nghiệm tính năng mua sắm khi phát trực tiếp với các nhà sáng tạo được chọn

YouTube đang bắt đầu thử nghiệm tính năng mua sắm trong luồng mới trong khi phát trực tiếp như một phần của nỗ lực liên tục với các công cụ kiếm tiền cho nhà sáng tạo và phát triển thương mại điện tử

Theo giải thích của Google:

“Như chúng tôi đã thông báo vào đầu năm nay, chúng tôi đã thử nghiệm phiên bản beta một trải nghiệm mua sắm tích hợp cho phép người xem khai thác uy tín và kiến thức của những nhà sáng tạo đáng tin cậy để mua hàng trên YouTube.

Thử nghiệm này lần đầu tiên có trên các video theo yêu cầu và chúng tôi hiện đang thử nghiệm trải nghiệm này trên luồng phát trực tiếp với một số nhà sáng tạo và thương hiệu.

Vì vậy, nếu bạn đang xem một luồng phát trực tiếp (live-stream) được hỗ trợ trên YouTube, bạn có thể xem và mua sắm các sản phẩm trong thời gian thực.”

Tùy chọn này cũng tương tự như thử nghiệm của TikTok với mua sắm trực tiếp gần đây, khi ứng dụng hợp tác với Walmart trên một số chương trình phát sóng mua sắm trực tiếp.

Quá trình này sẽ bổ sung thêm nhiều cách để thương hiệu có thể tăng khả năng sản phẩm được khám phá YouTube – điều này cũng liên quan đến việc có đến 33% người mua sắm nói rằng họ đã mua các sản phẩm mà họ đã khám phá trên YouTube, đồng thời thời lượng xem video mua sắm có “giảm giá” đã tăng hơn 400% trong năm qua (theo Google).

Trong bối cảnh sự tăng trưởng của thương mại điện tử, một phần do hậu quả của đại dịch, YouTube đã chứng kiến ​​sự gia tăng lớn hơn về sự quan tâm của người dùng đối với những nội dung liên quan đến sản phẩm.

Cập nhật lần này của YouTube cũng là một sự đáp lại cho nhu cầu đó. Bên cạnh đó, nền tảng này cũng đang bắt đầu thử nghiệm danh sách sản phẩm thương mại điện tử bên dưới video và quảng cáo dùng thử thông qua công nghệ thực tế ảo (VR) mới.

Đó thực sự là giai đoạn tiếp theo của các nền tảng, nơi người dùng sẽ ngày càng quen với việc xem và mua trực tiếp các mặt hàng trong các ứng dụng mạng xã hội, dựa trên bất kỳ nội dung nào được hiển thị.

Đó cũng là lý do tại sao YouTube đang tìm cách đi trước xu hướng. Và trong khi mua sắm trong các luồng phát trực tiếp chỉ là một phần nhỏ trong số này, thì đó là một động thái khác hướng tới các cấp độ tiếp theo của thương mại điện tử và kết nối xã hội.

Hiện YouTube chỉ đang cung cấp các công cụ mua sắm mới này cho một số ít nhà sáng tạo được chọn cho thử nghiệm, tất cả các tài khoản khác sẽ sớm nhận được cập nhật.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Instagram mở rộng phạm vi phân tích ‘Insights Data’ lên 60 ngày

Instagram chính thức thông báo rằng họ đang tăng gấp đôi thời gian theo dõi dữ liệu trong Instagram Insights, theo đó, thời gian được tăng từ 30 đến 60 ngày.

Như bạn có thể thấy ở trên, mạng xã hội Instagram đã thêm một công cụ thời gian mới trong Instagram Insights, người dùng sẽ có thể tuỳ chọn khi họ nhấn vào các công cụ phạm vi ngày.

Các tùy chọn phạm vi ngày đặt trước hiện tại sẽ vẫn có sẵn dọc trên đầu màn hình, vì vậy bạn vẫn có thể đo lường kết quả của mình dựa trên các khoảng thời gian đó, nhưng sắp tới, bạn cũng sẽ có thể nhập khoảng thời gian tùy chỉnh để mở rộng cho số liệu hiển thị.

Theo Ông Vishal Shah, Phó chủ tịch phụ trách sản phẩm của Instagram:

“Hiện tại, chúng tôi đang tăng gấp đôi khung thời gian lên 60 ngày (sẽ là 90 vào cuối mùa hè này). Chúng tôi sẽ tiếp tục cập nhật dựa trên những phản hồi từ phía người dùng và chia sẻ nhiều hơn khi có thể.”

Vì vậy, bây giờ bạn sẽ có thể phân tích dữ liệu của 2 tháng qua cùng một lúc và sắp tới, sẽ là 3 tháng thay vì 1 tháng như hiện tại, cập nhật giúp cung cấp nhiều khả năng hơn đáng kể để đo lường kết quả của mình.

Mặc dù hiện tại có một số nền tảng của bên thứ ba cũng cung cấp một số khả năng để mở rộng khoảng thời gian đo lường cho dữ liệu Instagram của bạn, tuy nhiên, đa số các công cụ đó đều mất phí và tất nhiên khi Instagram cung cấp sẵn số liệu đó trong tài khoản của bạn thì sẽ vẫn là một sự tiện lợi rất lớn.

Với Creator Studio (hiện đã chuyển sang Meta Business Suite) trong Facebook cũng chỉ đang cung cấp quyền truy cập vào Instagram Insights với giới hạn trong 30 ngày. Và có vẻ như dữ liệu 60 ngày cũng sẽ được thêm vào công cụ này trong thời gian tới.

Nếu khả năng được mở rộng lên 90 ngày, điều đó sẽ cung cấp cho bạn nhiều cách hơn nữa để quản lý hiệu suất của cả Facebook và Instagram ở một nơi duy nhất.

Nhiều dữ liệu hơn luôn tốt hơn và đặc biệt là nhiều dữ liệu Instagram hơn sẽ có ích cho nhiều nhà marketer hơn đang tập trung tận dụng tốt nhất nền tảng này.

Các công cụ lịch thời gian mới sẽ được triển khai từ 20/7, vì vậy hãy cập nhật ứng dụng của bạn và kiểm tra số liệu phân tích để biết khi nào cập nhật được áp dụng với bạn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Google: 4 cách đại dịch đã làm thay đổi hành vi mua sắm của người tiêu dùng

Nếu bạn giống tôi, một số hành vi của chúng ta trước đại dịch giờ đây đã bị loại bỏ hoặc thay đổi, từ cách chúng ta làm việc, giao tiếp đến cả cách chúng ta tập thể dục hàng ngày.

Google: 4 cách đại dịch đã làm thay đổi hành vi mua sắm của người tiêu dùng

Tuy nhiên, có một thứ không chỉ không bị loại bỏ mà còn ngày càng tăng lên đó là các hoạt động mua sắm trực tuyến, cho dù đó là mua hàng tạp hóa hay các dụng cụ luyện tập.

Đối với nhiều doanh nghiệp, thật khó để có thể biết hành vi mua sắm nào của người tiêu dùng là thoáng qua và hành vi nào sẽ tiếp tục ở lại.

Để giúp các nhà bán lẻ hiểu thêm về điều này, Google đã kiểm tra các dữ liệu tìm kiếm trên nền tảng để đưa ra những xu hướng trong hành vi của người tiêu dùng.

Và dưới đây là 4 xu hướng chính mà tất cả các nhà tiếp thị bán lẻ nên tham khảo.

1. Cảm hứng kỹ thuật số là yếu tố xuyên suốt cuộc hành trình.

Mua sắm trực tuyến không còn là một cách thuận tiện hơn để nhận hàng đến tận nơi. Đó cũng còn là nơi người mua sắm khám phá các sản phẩm và tìm các cảm hứng mới.

Khi người mua sắm đang trên hành trình tới các cửa hàng ảo (virtual store), họ hy vọng sẽ bị phấn khích bởi những gì họ nhìn thấy và họ đang tìm kiếm hoặc bất chợt tìm được những nguồn cảm hứng mới.

Google đã nhận ra điều này trên nền tảng của mình, nơi 70% người tiêu dùng đã mua hàng từ một thương hiệu sau khi xem video trên YouTube.

2. Giá trị của người mua sắm quyết định yếu tố chi tiêu.

Ngày càng có nhiều người mua sắm hơn đặt tiền của họ vào đúng giá trị của chính họ – cho dù đó là tính bền vững, trách nhiệm của doanh nghiệp với xã hội hay bình đẳng chủng tộc.

Không có gì ngạc nhiên khi sở thích tìm kiếm dành cho từ khoá “các thương hiệu có đạo đức” (ethical brands) và “mua sắm trực tuyến có đạo đức” (ethical online shopping) đã tăng lần lượt là 300% và 600% năm so với cùng kỳ vào năm 2020, theo Google.

Ngoài ra, số lượng tìm kiếm toàn cầu tìm kiếm cho từ khoá “cửa hàng do người da màu sở hữu” (black owned shops) đã tăng lên 9X lần hàng năm (YoY).

3. Người tiêu dùng đặt niềm tin vào sự tiện lợi hơn bao giờ hết.

Khi rất nhiều địa điểm bán lẻ bị đóng cửa hoặc hoạt động trong điều kiện bị hạn chế, việc nhận hàng ở lề đường và giao hàng trong ngày đã trở thành yếu tố chủ lực đối với nhiều người tiêu dùng.

Các tìm kiếm toàn cầu cho “dọc theo tuyến đường của tôi” (along my route) đã tăng +1000% và “đón ở lề đường” (curbside pickup) đã tăng +3000% so với năm trước.

Sự thuận tiện đã trở thành một yếu tố khác biệt chính đối với các nhà bán lẻ có khả năng xoay chuyển nhanh chóng.

Người tiêu dùng đã quen với việc có các lựa chọn mua sắm và có khả năng sẽ tiếp tục tin tưởng vào chúng ngay cả khi các hành vi trước đại dịch quay trở lại.

4. Yếu tố không thể dự báo trước đang thúc đẩy nhu cầu năng động.

Một điều chắc chắn chúng ta có thể dự báo được đó là không thể dự báo những gì có thể xảy ra trong tương lai.

Khi các chính phủ trên toàn cầu thích ứng dần với những thay đổi và nỗ lực để mở cửa trở lại một cách an toàn, những gì người mua sắm cần sẽ là thích ứng với nó.

Google đã nhận thấy điều này trong thời gian ‘đóng cửa’, khi mọi người khám phá lại những sở thích cũ và áp dụng theo những thói quen mới.

Ví dụ: qua từng năm, lượt tìm kiếm “bộ dụng cụ làm nến” (candle making kits) đã tăng 300%, lượt tìm kiếm “máy sưởi ngoài trời” tăng 600% khi mọi người chuyển sang ăn uống ngoài trời.

Thế giới đang ngày càng thay đổi nhanh chóng và hành vi của người tiêu dùng cũng xảy ra tương tự, với tư cách là những người làm marketing, hơn bao giờ hết, chúng ta cần nhanh hơn, hiểu khách hàng hơn để có thể cung cấp những sự hỗ trợ kịp thời.

Với những Insights nói trên, hy vọng bạn sẽ tìm ra được những cách mới để thay đổi và tối ưu chiến lược sắp tới của mình !

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Salesforce đã hoàn tất việc mua lại Slack với 27.7 tỷ USD

Gã khổng lồ điện toán đám mây Salesforce đã hoàn tất việc mua lại Slack với trị giá 27,7 tỷ USD nhằm bổ sung ứng dụng nhắn tin vào bộ phần mềm doanh nghiệp của mình, hiện Salesforce không thay đổi ngay chức năng, thương hiệu hoặc vị trí lãnh đạo của Slack.

Giám đốc điều hành Salesforce, Ông Marc Benioff cho biết trong một tuyên bố:

“Cùng nhau, chúng tôi sẽ định hình tương lai của phần mềm doanh nghiệp (enterprise software), tạo ra trung tâm kỹ thuật số cho phép mọi tổ chức có thể mang lại thành công cho khách hàng và nhân viên của họ từ bất cứ nơi nào”.

Mặc dù Slack không hoàn toàn ‘bót nghẹt’ email, nhưng nó vẫn thu hút sự chú ý từ những công ty khổng lồ như Microsoft, công ty mà người đồng sáng lập và CEO của Slack, Ông Stewart Butterfield gọi là “mối đe doạ lớn đối với chúng tôi” trong một cuộc trò chuyện với tờ The Verge.

Butterfield cho biết: “Trong một thế giới khác, nơi Slack cực kỳ thành công trong hai năm tới và 98% nhân viên tri thức sử dụng Slack, điều đó rất quan trọng đối với Microsoft vì tầm quan trọng tương đối của email sẽ giảm đi đáng kể.”

Giờ đây, Slack đang đi từ một kẻ thách thức độc lập mới nổi trở thành một đối thủ cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường.

Salesforce đã coi các nhân viên của mình là kiến ​​trúc sư của một phương pháp tiếp cận thân thiện từ xa và với Slack, nó sẽ cố gắng thống trị khi các công ty khác trên thị trường cũng đi theo hướng đó.

Để trả lời câu hỏi tiếp theo là gì, vào ngày 17 tháng 8 sắp tới, Butterfield và Bret Taylor, hiện là COO (Giám đốc vận hành) của Salesforce đang lên kế hoạch cho một sự kiện mới, nơi họ sẽ chia sẻ thêm về cách hai công ty đang tạo ra một nền tảng mạnh mẽ mới cho những người hoặc doanh nghiệp đang ưu tiên kỹ thuật số ở mọi nơi trên thế giới.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Long Trần | MarketingTrips 

Introvert là gì? Tính cách của các kiểu người hướng nội

Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu các khái niệm xoay quanh thuật ngữ Introvert (tiếng Việt có nghĩa là Người hướng nội) như: introvert là gì, có những kiểu người introvert nào, introvert (người hướng nội) khác với extrovert (người hướng ngoại) ra sao, các tính cách chủ đạo của những người hướng nội là gì và nhiều nội dung khác.

introvert là gì
Introvert là gì? Các kiểu người Introvert (hướng nội) chính

Người hướng nội (Introvert) và người hướng ngoại (Extrovert) thực sự được nhìn nhận theo hai thái cực khá đối lập, tuy nhiên trong thực tế phần lớn mọi người thường nằm đâu đó ở giữa 2 thái cực này.

Các nội dung sẽ được phân tích trong bài:

  • Introvert là gì?
  • Điểm khác biệt lớn nhất giữa những Introvert và Extrovert là gì?
  • Các kiểu người Introvert chính.
  • Tính cách chủ đạo của những người hướng nội.

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Introvert là gì?

Introvert hay người hướng nội được định nghĩa là những người có xu hướng quan tâm nhiều hơn đến những cảm xúc và suy nghĩ của chính họ hơn là những gì người khác nghĩ (Theo Dictionary).

Mặc dù người hướng nội chiếm khoảng khoảng 25 đến 40% dân số (tức chỉ chiếm phần ít dân số nói chung), nhưng vẫn còn nhiều quan niệm sai sót về kiểu tính cách này.

Cũng cần lưu ý rằng người hướng nội không có nghĩa là những người hay lo lắng hoặc nhút nhát. Hướng nội là một trong những đặc điểm tính cách chính được xác định trong nhiều lý thuyết về tính cách.

Hướng nội thường được xem như là một phần của chuỗi liên tục cùng với hướng ngoại.

Các thuật ngữ hướng nội và hướng ngoại (cũng thường được gọi là extraversion) đã được phổ biến thông qua công trình nghiên cứu của Ông Carl Jung, một nhà tâm lý học và phân tâm học của Thuỵ Sĩ và sau đó trở thành phần một phần nội dung quan trọng của các lý thuyết về tính cách của con người.

Theo nhiều lý thuyết về tính cách, mọi người đều có một mức độ nào đó ở cả hướng nội và hướng ngoại. Tuy nhiên, cũng có không ít người chỉ đại diện cho một xu hướng hay thái cực tính cách nhất định.

Những introvert hay người hướng nội có xu hướng trầm lặng, dè dặt và nội tâm hơn.

Một số nhân vật như thiên tài Albert Einstein, nhà đầu tư lỗi lạc Warren Buffett hay nhà sáng lập Microsoft Bill Gates là những người đại diện cho người hướng nội.

Điểm khác biệt lớn nhất giữa những Introvert và Extrovert là gì?

Điểm khác biệt lớn nhất giữa những Introvert và Extrovert là gì?
Điểm khác biệt lớn nhất giữa những Introvert và Extrovert là gì?

Không giống như những người hướng ngoại (extrovert) thường năng động và thích giao tiếp hơn với xã hội, những người hướng nội thường phải tiêu hao năng lượng trong các mối quan hệ xã hội.

Khi tham dự một bữa tiệc hoặc dành thời gian cho một nhóm đông người, những người hướng nội thường cảm thấy cần phải “nạp năng lượng” bằng cách dành một khoảng thời gian ở một mình. Trong khi với người hướng ngoại thì làm điều ngược lại.

Các kiểu người Introvert chính.

Hiện tại, sau nhiều nghiên cứu, người hướng nội được phân chia thành 4 nhóm chính bao gồm: Social Introversion (hướng nội xã hội), Thinking Introversion (hướng nội trong suy nghĩ), Anxious Introversion (hướng nội lo lắng) và Restrained Introversion (hướng nội hạn chế).

1. Social Introversion  – Hướng nội xã hội.

Dưới đây là 10 dấu hiệu chính của những introvert theo hướng “hướng nội xã hội”.

  • Tôi thích chia sẻ những dịp đặc biệt với chỉ một người hoặc một vài người bạn thân, hơn là những lễ kỷ niệm lớn.
  • Tôi nghĩ sẽ thật hài lòng nếu tôi có thể có tình bạn rất thân với nhiều người.
  • Tôi cố gắng sắp xếp thời gian trong ngày của mình để luôn có thời gian dành cho bản thân.
  • Tôi thích đi nghỉ ở những nơi có nhiều người xung quanh và có nhiều hoạt động diễn ra.
  • Sau khi trải qua một vài giờ được bao quanh bởi rất nhiều người, tôi thường háo hức được tự mình đi ra ngoài và ở một mình.
  • Tôi không có nhu cầu cao về việc ở bên người khác.
  • Chỉ ở gần những người khác và tìm hiểu về họ là một trong những điều thú vị nhất mà tôi có thể nghĩ đến.
  • Tôi thường thích làm mọi việc một mình.
  • Những người khác có xu hướng hiểu lầm tôi – hình thành ấn tượng sai lầm về kiểu người của tôi bởi vì tôi không nói nhiều về bản thân mình.
  • Tôi cảm thấy kiệt sức sau những giao tiếp xã hội, ngay cả khi tôi rất vui.

2. Thinking Introversion – Hướng nội trong suy nghĩ.

Dưới đây là 10 dấu hiệu chính của những introvert theo hướng “hướng nội trong suy nghĩ”.

  • Tôi thích phân tích những suy nghĩ và ý tưởng của riêng mình về bản thân.
  • Tôi có một đời sống nội tâm phong phú và phức tạp.
  • Tôi thường xuyên nghĩ xem mình là người như thế nào.
  • Khi tôi đang đọc một câu chuyện hoặc cuốn tiểu thuyết thú vị hoặc khi tôi đang xem một bộ phim hay, tôi tưởng tượng mình sẽ cảm thấy thế nào nếu những sự kiện trong câu chuyện đó xảy ra với tôi.
  • Tôi hiếm khi suy nghĩ cho bản thân.
  • Tôi thường chú ý đến cảm xúc bên trong của mình.
  • Tôi coi trọng sự tự đánh giá của cá nhân tôi, tức là ý kiến cá nhân mà tôi có về bản thân.
  • Đôi khi tôi lùi lại (trong tâm trí) để kiểm tra bản thân.
  • Tôi mơ mộng và mơ mộng, thường xuyên, về những điều có thể xảy ra với tôi.
  • Tôi thiên về nội tâm, tức là phân tích bản thân.

3. Anxious Introversion – Hướng nội lo lắng.

Dưới đây là 10 dấu hiệu chính của những introvert theo hướng “hướng nội lo lắng”.

  • Khi bước vào một khán phòng, tôi thường trở nên tự ý thức và cảm thấy rằng ánh mắt của người khác đang nhìn vào mình.
  • Suy nghĩ của tôi thường tập trung vào những giai đoạn trong cuộc đời mà tôi ước gì mình sẽ ngừng suy nghĩ về nó.
  • Hệ thống thần kinh của tôi đôi khi cảm thấy yếu ớt đến mức tôi chỉ có thể tự mình thoát ra.
  • Tôi tự tin về các kỹ năng xã hội của mình.
  • Thất bại hoặc thất vọng thường khiến tôi xấu hổ hoặc tức giận, nhưng tôi cố gắng không thể hiện chúng ra bên ngoài.
  • Tôi không mất nhiều thời gian để vượt qua sự nhút nhát của mình trong những tình huống mới.
  • Tôi cảm thấy thoải mái ngay cả trong những tình huống xã hội không quen thuộc.
  • Ngay cả khi ở trong một nhóm bạn, tôi thường cảm thấy rất cô đơn và bất an.
  • Những suy nghĩ, cảm xúc và hành động bí mật của tôi có thể khiến một số bạn bè của tôi kinh hoàng.
  • Tôi cảm thấy tủi thân một cách đau đớn khi ở cạnh những người xa lạ.

4. Restrained Introversion – Hướng nội giới hạn.

Dưới đây là 10 dấu hiệu chính của những introvert theo hướng “hướng nội giới hạn”.

  • Tôi thích đi và chạy ngay ra ngoài khi thức dậy vào buổi sáng.
  • Tôi sẽ thử mọi thứ ít nhất là một lần.
  • Để thư giãn, tôi thích sống chậm lại và làm mọi thứ dễ dàng.
  • Tôi thích cố gắng hết sức.
  • Tôi thường nói điều đầu tiên xuất hiện trong đầu.
  • Tôi thường tìm kiếm những trải nghiệm và cảm giác mới mẻ và thú vị.
  • Tôi thích bận rộn mọi lúc.
  • Tôi thường hành động theo ý muốn.
  • Đôi khi tôi làm những điều “điên rồ” chỉ để trở nên khác biệt.
  • Tôi thường cảm thấy uể oải.

Kết luận.

Trên đây là toàn bộ các giải đáp của MarketingTrips cho câu hỏi về người hướng nội đó là “introvert là gì“. Như đã phân tích ở trên, trong khi introvert và extrovert vốn được xem là 2 kiểu người đối lập nhau, trong thực tế họ cũng có không ít những điểm tương đồng nhau, hay thậm chí là hoà lẫn vào nhau.

Điểm khác biệt lớn nhất giữa họ là, thay vì những gì introvert hướng tới là thế giới nội tâm bên trong của chính họ thì với extrovert. Họ lại cảm thấy thoải mái khi được hoà lẫn vào thế giới cảm xúc bên ngoài của mọi người.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

LinkedIn cung cấp các chương trình chứng nhận Marketing miễn phí đầu tiên

LinkedIn cho phép người dùng trở thành chuyên gia Marketing LinkedIn được công nhận bằng cách hoàn thành một khóa học miễn phí.

LinkedIn cung cấp các chương trình chứng nhận Marketing miễn phí đầu tiên
LinkedIn cung cấp các chương trình chứng nhận Marketing miễn phí đầu tiên

LinkedIn hiện đang cung cấp chương trình chứng nhận marketing miễn phí mà bất kỳ ai cũng có thể học để trở thành chuyên gia marketing LinkedIn được công nhận.

Chương trình này dành cho các chuyên gia muốn chứng tỏ rằng họ không chỉ có kinh nghiệm về tiếp thị truyền thông mạng xã hội (social media marketing) mà còn có kiến thức cả về chuyên môn về LinkedIn.

Chứng nhận mới, sẽ được thêm vào hồ sơ người dùng, giúp nhà tuyển dụng và khách hàng nhận ra khi nào một chuyên gia marketing được đánh giá là thành thạo trong việc quảng cáo với nền tảng LinkedIn.

“Được chứng nhận cho phép bạn thể hiện kiến thức chuyên môn marketing trên LinkedIn của mình, tạo sự khác biệt với các nhà marketer khác và thể hiện sự quen thuộc của bạn với các công cụ quảng cáo của chúng tôi.

Sau khi hoàn thành bài kiểm tra chứng nhận, bạn sẽ nhận được thông tin xác thực và được thêm vào hồ sơ LinkedIn của bạn, giúp phân biệt bạn là một chuyên gia đã được kiểm chứng với những người còn lại.”

LinkedIn đã bắt đầu triển khai các khóa học marketing miễn phí từ năm ngoái, nhưng họ không cấp bất kỳ loại chứng nhận nào. Các nhà tiếp thị có thể tham gia các khóa học để nâng cao kỹ năng của họ, nhưng họ không nhận được chứng nhận sau khi hoàn thành.

Đó là điểm khác biệt chính giữa khóa học marketing mới này với các khóa học marketing hiện có trước đây của LinkedIn.

Chứng nhận Marketing LinkedIn (LinkedIn Marketing Certification) – Có ý nghĩa gì?

Việc được chứng nhận mang lại cho các nhà tiếp thị một cách dễ dàng hơn để thể hiện kiến thức chuyên môn của họ với quảng cáo LinkedIn, điều này thể hiện sự hiểu biết của họ về các phương pháp hay nhất trên nền tảng.

Để đạt được chứng nhận bao gồm việc vượt qua hai kỳ thi về các nguyên tắc cơ bản của quảng cáo LinkedIn và chiến lược marketing trên mạng xã hội LinkedIn.

Các cá nhân sẽ có 60 phút để trả lời 60 câu hỏi trắc nghiệm và được cấp chứng chỉ khi kết thúc kỳ thi.

Bài kiểm tra cơ bản về Marketing của LinkedIn.

Để vượt qua kỳ thi cơ bản, các nhà tiếp thị cần chứng minh kiến thức chuyên môn của họ về nền tảng quảng cáo LinkedIn, chẳng hạn như cách khởi chạy một chiến dịch quảng cáo LinkedIn thành công, tối ưu hóa việc nhắm mục tiêu và báo cáo.

Các nhà tiếp thị có thể chuẩn bị cho kỳ thi với các khóa học và một bài kiểm tra thực hành.

Các khóa học tùy chọn bao gồm:

  • Giới thiệu về quảng cáo LinkedIn: Tìm hiểu cách tạo chiến dịch quảng cáo, đo lường mức độ thành công của chiến dịch và tối ưu hóa chiến dịch đó để đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp.
  • Sử dụng nhắm mục tiêu quảng cáo của LinkedIn: Tìm hiểu cách hoạt động của việc nhắm mục tiêu LinkedIn và các phương pháp hay nhất trên nền tảng.
  • Báo cáo và phân tích cho quảng cáo LinkedIn: Tìm hiểu cách cải thiện phân tích chiến dịch thông qua các mẹo tối ưu hóa.

Các khóa học này được đánh giá ở mức “cơ bản” với thời gian hoàn thành dự kiến là 45 phút.

Kỳ thi chiến lược Marketing.

Để vượt qua kỳ thi chiến lược marketing, các nhà tiếp thị cần thể hiện kiến thức chuyên môn trong việc xây dựng chiến lược marketing toàn diện trên LinkedIn.

Có hai khóa học tùy chọn và một bài kiểm tra thực hành để giúp các cá nhân chuẩn bị cho kỳ thi này.

  • Sử dụng LinkedIn để nâng cao nhận thức về thương hiệu (Brand Awareness): Tìm hiểu cách nâng cao nhận thức về thương hiệu trên LinkedIn bằng các giải pháp có và không có trả phí.
  • Sử dụng LinkedIn để tạo khách hàng tiềm năng (Lead Generation): Tìm hiểu cách sử dụng LinkedIn để thúc đẩy chuyển đổi khách hàng tiềm năng.

Bạn có thể tham gia trực tiếp các khoá học miễn phí tại: LinkedIn Marketing Labs

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Đan Linh | MarketingTrips

Bộ TT&TT sẽ siết chặt các hoạt động quảng cáo trên YouTube, Google và Facebook tại Việt Nam từ 15/9

Nghị định 70 được xây dựng và ban hành theo đề xuất của Bộ TT&TT nhằm siết lại hoạt động cung cấp dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam như Google, Facebook, YouTube.

Nghị định 70 do Chính phủ vừa ban hành nhằm sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 181 năm 2013, quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quảng cáo.

Nghị định mới được xây dựng và ban hành theo đề xuất của Bộ TT&TT nhằm siết lại hoạt động cung cấp dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam như Google, Facebook, YouTube.

Trong nghị định này, hoạt động cung cấp dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam được xác định là việc tổ chức, cá nhân nước ngoài dùng trang thông tin điện tử kinh doanh dịch vụ quảng cáo từ hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ đặt ở nước ngoài, cho người dùng tại Việt Nam, có phát sinh doanh thu tại Việt Nam.

Do đó, người kinh doanh dịch vụ, phát hành quảng cáo và người quảng cáo tham gia hoạt động cung cấp các dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam phải tuân thủ các quy định của pháp luật.

Nghị định 70 quy định các tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới còn phải thông báo đến Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử (Bộ TT&TT) 15 ngày trước khi bắt đầu kinh doanh.

Trong các nội dung yêu cầu có thông tin tên tổ chức, tên giao dịch, địa chỉ trụ sở, địa chỉ đặt máy chủ hoặc đầu mối liên hệ tại Việt Nam.

Cũng theo nghị định, các tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam phải ngăn chặn, gỡ bỏ thông tin vi phạm pháp luật theo yêu cầu của Bộ TT&TT, các cơ quan chức năng có thẩm quyền.

Đồng thời, họ cũng phải cung cấp thông tin về tổ chức, cá nhân liên quan tới hoạt động quảng cáo xuyên biên giới có dấu hiệu vi phạm pháp luật cho các cơ quan chức năng.

Người phát hành quảng cáo, người quảng cáo khi tham gia giao kết hợp đồng với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới có quyền yêu cầu không đặt sản phẩm quảng cáo vào nội dung vi phạm theo Luật An ninh mạng và Luật Sở hữu trí tuệ.

Quy định mới cũng yêu cầu người kinh doanh dịch vụ quảng cáo có biện pháp kỹ thuật để kiểm soát và loại bỏ các sản phẩm quảng cáo vi phạm pháp luật trên hệ thống cung cấp dịch vụ. Không hợp tác phát hành sản phẩm quảng cáo với trang thông tin điện tử đã được thông báo vi phạm pháp luật.

Bộ TT&TT sẽ là cơ quan tiếp nhận các thông báo về quảng cáo xuyên biên giới vi phạm pháp luật và là đầu mối liên hệ, gửi yêu cầu xử lý quảng cáo vi phạm. Đồng thời có trách nhiệm rà soát, kiểm tra nội dung vi phạm, gửi yêu cầu xử lý đến các tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới.

Sau khi nhận được yêu cầu từ Bộ TT&TT, các đơn vị phải thực hiện xử lý vi phạm trong vòng 24 giờ. Sau thời hạn trên, nếu không xử lý và không có lý do chính đáng, Bộ sẽ thực thi các biện pháp ngăn chặn các quảng cáo này.

Trong trường hợp phát hiện các quảng cáo xuyên biên giới vi phạm pháp luật ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, cơ quan chức năng có thẩm quyền sẽ thực hiện ngăn chặn ngay các quảng cáo vi phạm.

Nghị định 70 sẽ chính thức có hiệu lực từ 15/9.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

TikTok ra mắt Spark Ads mới cho các Digital Marketer

Spark Ads mới của TikTok về cơ bản cho phép các thương hiệu tài trợ cho những nội dung tự nhiên đang thịnh hành phù hợp với chiến dịch của họ để tăng cường mối liên kết mà không cần phải tự tạo bất kỳ thứ gì.

tiktok spark ads
TikTok ra mắt Spark Ads: Một cách để thương hiệu có thể khai thác các nội dung tự nhiên đang thịnh hành

Thông qua tùy chọn quảng cáo ‘Spark Ads‘ mới của TikTok, các thương hiệu có thể xác định các video tự nhiên hiện có có thể phù hợp với chiến dịch của họ – chẳng hạn như một người có ảnh hưởng về sắc đẹp đã giới thiệu sản phẩm của bạn trong video của họ.

Khi này, các thương hiệu có thể liên hệ với những nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) này và chuyển mục đích sử dụng các video của họ cho các chiến dịch có trả phí của mình.

TikTok Spark Ads là gì?

Về mặt tổng thể, TikTok Spark Ads là một phần hay một định dạng Ads trong hệ thống quảng cáo của TikTok tức TikTok Ads.

Theo giải thích của TikTok:

“TikTok bao gồm những nhà sáng tạo đang định hình lại xu hướng giải trí, bắt đầu xu hướng và chia sẻ với thế giới những sản phẩm và dịch vụ phổ biến của họ.

Các thương hiệu hiện có thể khai thác vô số nội dung đa dạng, sáng tạo và kết nối với những nhà sáng tạo để mang những sản phẩm và các dịch vụ tới với cuộc sống.”

Thông qua TikTok Spark Ads, các thương hiệu có thể thúc đẩy cả các bài đăng tự nhiên của riêng họ và những nội dung có liên quan của nhà sáng tạo đó, chuyển đổi chúng thành quảng cáo trong nguồn cấp dữ liệu (In-Feed Ads) hoặc quảng cáo TopView (TopView Ads).

Và vì điều này về cơ bản là sẽ thúc đẩy các nội dung vốn đã hoạt động tốt hay thịnh hành, nó có thể là một cách tuyệt vời để tối đa hóa phạm vi tiếp cận và sức cộng hưởng của thương hiệu, điều này có thể đặc biệt hữu ích cho những người làm marketing ít quen thuộc với nền tảng và có thể không có nhiều ngân sách cho chiến dịch của mình.

Bên cạnh đó, các video quảng cáo thông qua Spark Ads cũng cho phép các thương hiệu sử dụng các công cụ nhắm mục tiêu quảng cáo của TikTok.

“Ngoài ra, các thương hiệu có thể duy trì sự giải trí bằng cách bật các tính năng Duet, giúp cộng đồng dễ dàng xây dựng những video dựa trên sự sáng tạo.

Với quảng cáo Spark, các thương hiệu có thể xây dựng các kết nối lâu dài, xác thực và bắt nguồn từ cộng đồng, đồng thời mang lại hiệu quả cao và bền vững trong kinh doanh.”

Thách thức của marketing trên mạng xã hội TikTok là bạn không thể tái sử dụng nội dung từ các nền tảng hoặc chiến dịch quảng cáo khác, vì TikTok có phong cách trình bày riêng, đặc tính sáng tạo riêng và nếu bạn không khai thác được điều đó, quảng cáo của bạn sẽ dễ bị chìm vào trong quên lãng.

Có một lý do tại sao TikTok liên tục nhắc nhở các thương hiệu là ‘Do not make Ads – Make TikToks’ (đừng tạo quảng cáo, hãy tạo TikToks), bởi vì các chương trình quảng bá hoạt động tốt nhất là những chương trình phù hợp với những gì người dùng đã thấy trong nguồn cấp dữ liệu của họ, để họ có thể ‘tiêu thụ’ thông điệp thương hiệu của bạn kết hợp với phần trải nghiệm còn lại của họ trên nền tảng.

Quảng cáo video ngắn vốn đã khó, vì bạn chỉ có một khoảnh khắc ngắn ngủi để thu hút sự chú ý của mọi người và mọi người chỉ mất vài giây để lướt qua nếu nó không phù hợp với sở thích của họ.

Do đó, điều quan trọng là các thương hiệu phải dành thời gian tìm hiểu TikTok trước khi cân nhắc các tùy chọn quảng cáo của mình.

Về mặt này, quảng cáo TikTok Spark Ads có thể là một sự thúc đẩy lớn đối với nhiều thương hiệu và trong khi nó không áp dụng cho tất cả các chiến lược, nó cũng có thể là một phần trong kế hoạch của bạn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Xu hướng phát triển của thương mại điện tử thế giới

Báo cáo Facebook cuối tháng 6/2021 cho thấy mua sắm thương mại điện tử sẽ trở thành xu hướng tiêu dùng mới thay vì chỉ là hình thức đối phó trong thời dịch.

Khảo sát được thực hiện trên trên 25.885 người tại nhiều quốc gia trên toàn cầu, độ tuổi từ 18 trở lên.

Các số liệu ghi nhận được từ báo cáo bao gồm: sự gia tăng định mức sử dụng điện thoại di động; lo ngại về quyền riêng tư và bảo mật dữ liệu; sự trỗi dậy của nền kinh tế, công nghiệp sáng tạo và hơn thế nữa.

Dưới đây là những dự đoán của Facebook về xu hướng phát triển của thương mại điện tử thế giới, dựa trên số liệu từ cuộc khảo sát này.

Xu hướng mua sắm lâu dài sau đại dịch.

Facebook nhận định, chính Covid-19 là nguyên nhân dẫn đến việc người dùng trên toàn thế giới thay đổi cách thức, địa điểm và thời gian mua sắm.

Theo báo cáo, toàn thế giới ghi nhận 81% người tiêu dùng nói rằng họ đã thay đổi thói quen mua sắm từ khi đại dịch bùng phát. 92% trong số đó khẳng định sẽ tiếp tục hành vi mới này dài hạn cả trong tương lai, dù còn dịch bệnh hay không.

Tương tự Facebook, nhiều chuyên gia giới thương mại điện tử đưa ra dự đoán trong tương lai, thương mại điện tử sẽ dần chiếm ưu thế so với phương thức mua sắm truyền thống.

Họ cho rằng mua sắm trực tuyến không phải một phương thức tạm thời đối phó với dịch bệnh mà là xu hướng mới với nhiều cải thiện vượt trội, mang đến trải nghiệm mua sắm hiện đại và thông minh hơn cho người tiêu dùng,

Điều này kéo theo là sự lên ngôi của thanh toán không tiền mặt và dịch vụ logistics, đáp ứng sự tăng trưởng ổn định của thương mại điện tử.

Cá nhân hoá trải nghiệm người dùng.

Mặt khác, nhu cầu mua sắm cá nhân trên toàn thế giới cũng thay đổi rõ rệt so với trước khi đại dịch xuất hiện.

Theo một báo cáo khác từ Kantar về thói quen tiêu dùng trong năm qua, những mặt hàng thiết yếu, diệt khuẩn, vệ sinh, y tế, chăm sóc và bảo vệ cơ thể, sức khỏe như nước rửa tay, dung dịch sát khuẩn, lương thực, thuốc men, nhu yếu phẩm… đều tăng trưởng mạnh mẽ, nhất là khu vực châu Á.

Trong khi những mặt hàng như đồ điện, công nghệ, làm đẹp, thời trang, sản phẩm không thiết yếu khác như thuốc lá, vé số, thức uống có cồn… đều giảm mạnh.

Với lĩnh vực dịch vụ ăn uống, báo cáo từ Kantar tại châu Á cho thấy phục vụ ăn uống tại chỗ giảm mạnh (-30%) trong suốt thời gian dịch bệnh diễn biến phức tạp. Người dân có xu hướng mua mang về, đặt giao tận nơi hoặc tự chế biến thay vì ăn ngoài như trước đó.

Theo khảo sát, tỷ lệ đặt món ăn qua website, ứng dụng sàn thương mại điện tử và dịch vụ giao tận nơi của nhà hàng đều tăng, lần lượt là 48%, 43% và 37%. Dịch vụ bán mang về cũng tăng trưởng với đến 33% so với thời điểm trước khi dịch bệnh xuất hiện.

Từ sự thay đổi thói quen mua sắm và nhu cầu cá nhân, người tiêu dùng ngày nay yêu cầu cao và kỹ lưỡng hơn trong việc lựa chọn sản phẩm, chia sẻ thông tin cá nhân cũng như kiểm soát cách họ mua sắm.

Phương thức mua sắm trực tuyến với sự góp mặt của công nghệ, kỹ thuật hiện đại đã giúp các doanh nghiệp thu thập dữ và phân tích dữ liệu người dùng, đưa ra kết quả chính xác hơn, góp phần tối ưu hóa trải nghiệm và giúp họ mua sắm dễ dàng, thông minh, hiệu quả hơn.

Facebook cho biết có đến 69% người mua sắm trực tuyến trên thế giới kỳ vọng các thương hiệu và sàn thương mại điện tử có thể kết nối cá nhân hơn, cung cấp nội dung hoặc giao dịch cá nhân hóa.

Ngoài ra, 60% người tham gia khảo sát cho biết thêm rằng họ quan tâm đến các chuyên mục sản phẩm được sàn thương mại điện tử cá nhân hóa theo hành vi, nhu cầu mua sắm trước đó của họ để đỡ mất thời gian tìm kiếm.

Nền tảng mạng xã hội và KOL.

Trong báo cáo mới đây, Facebook ghi nhận hơn một nửa (51%) người tiêu dùng tham gia khảo sát trên thế giới chọn mua sản phẩm từng được người nổi tiếng, các blogger, vlogger, những người có sức ảnh hưởng trên mạng xã hội (KOLs) giới thiệu hoặc chia sẻ trải nghiệm.

45% người mua sắm trực tuyến trên toàn cầu cho biết họ muốn mua những sản phẩm do các KOLs quảng cáo trực tiếp trên phương tiện truyền thông xã hội.

Qua đó, có thể thấy khả năng sáng tạo và độ nổi tiếng, tầm ảnh hưởng của các KOLs đã giúp thu hút người dùng nhiều hơn, đồng thời hỗ trợ tăng độ uy tín cho sàn thương mại điện tử lẫn thương hiệu.

Xu hướng mua sắm mới này đã kéo theo sự phát triển của một hình thức quảng bá sản phẩm mới là KOLs Affiliate, hay còn gọi là chương trình tiếp thị liên kết dành cho những người có sức ảnh hưởng.

Đây là một trong những hình thức marketing đã được các trang thương mại điện tử hàng đầu như Amazon hay Taobao kết hợp với nhiều người nổi tiếng trên thế giới thực hiện.

Tại Việt Nam, hình thức này bắt đầu từ ba năm trước với sự tiên phong của Lazada. Đến nay, nhiều sàn thương mại điện tử lớn đều ưa chuộng hình thức quảng bá mới này, mang lại lợi ích song phương cho cả doanh nghiệp lẫn thương hiệu đối tác và các nhà bán hàng.

Ngoài các mạng xã hội lớn như Facebook, Instagram, TikTok… các sàn thương mại điện tử còn chủ động khai thác thêm kênh livestream, tăng độ nhận diện thương hiệu và góp phần thu hút thêm nhiều nhà bán hàng cũng như người tiêu dùng mua sắm.

Đây dự kiến sẽ tiếp tục là một trong những xu hướng mới của thương mại điện tử, góp phần mang về lợi thế, thúc đẩy ngành này tăng trưởng mạnh mẽ và tiếp cận thêm nhiều đối tượng người dùng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Tại sao doanh nghiệp có thể học hỏi mô hình làm việc ‘3 ngày mỗi tuần’ của Google

Khi Covid-19 dần qua đi và doanh nghiệp bắt đầu cho nhân viên trở lại văn phòng làm việc. Mô hình làm việc 3 ngày mỗi tuần của Google là điều mà các doanh nghiệp có thể học hỏi.

Nếu chúng ta may mắn, vào một thời điểm nào đó trong tương lai gần, Covid-19 hầu như sẽ mờ dần trong trí nhớ của chúng ta.

Không phải là vì chúng ta sẽ quên những tháng qua đã thử thách hay khó khăn như thế nào, nhưng khi thế giới tiếp tục tiến lên, nhiều khía cạnh trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta sẽ dần trở lại như nó vốn có trước tháng 3 năm 2020.

Để làm cho mọi thứ giống như trước đây, các doanh nghiệp đang cố gắng tìm cách để đưa nhân viên của họ trở lại văn phòng, ít nhất là một phần trong tuần.

Tron khi một số doanh nghiệp đã có thời gian chuẩn bị để tìm ra những gì phù hợp với doanh nghiệp của họ, thì không ít những doanh nghiệp khác đã phải vật lộn để tìm ra các cách tiếp cận phù hợp, cho phép nhân viên làm việc ở một mức độ linh hoạt.

Trong bối cảnh đó, giải pháp của Google là một trong những kế hoạch linh hoạt và chu đáo mà các doanh nghiệp khác có thể học hỏi.

Google có kế hoạch đưa hầu hết nhân viên trở lại văn phòng làm việc 3 ngày mỗi tuần, đồng thời cho phép mọi người làm việc tại nhà – hoặc bất cứ nơi nào trong những ngày còn lại của tuần làm việc.

Bên cạnh đó, Google còn đang thiết kế lại không gian văn phòng vật lý của mình để phù hợp hơn với các cách khác nhau mà đội nhóm của họ sẽ làm việc trong tương lai.

Tờ New York Times cũng đã có một cái nhìn thú vị về cách doanh nghiệp đang cố gắng “thu hút những nhân viên đã quá quen thuộc với làm việc tại nhà trong năm qua và họ không muốn ở văn phòng mọi lúc nữa.”

Google là một trong những nơi làm việc mang tính biểu tượng của Thung lũng Silicon, với sơ đồ mặt bằng mở nhằm khuyến khích nhân viên tương tác trực tiếp với nhau và các đặc quyền thú vị được xây dựng để khuyến khích họ ở lại văn phòng làm việc lâu nhất có thể.

Sau 16 tháng làm việc từ xa, nhiều nhân viên cũng không đặc biệt quan tâm đến việc này, đặc biệt là giờ đây khi chúng ta đã nhận thấy trên thực tế rằng, bạn có thể làm việc hiệu quả mà không cần ở văn phòng.

Một trong những thử nghiệm thú vị nhất mà Google đang thử đó là kết hợp giữa làm việc từ xa và trực tiếp bằng cách tạo ra các không gian họp có thể chứa cả hai nhóm này.

Theo Times, các không gian, được gọi là Campfire (lửa trại), bao gồm các khu vực tiếp khách hình tròn với màn hình lớn cho những người tham gia từ môi trường ảo.

Công ty cũng đang thiết kế lại các loại không gian khác nhau, bao gồm cả một số không gian ngoài trời để nhân viên có thể làm việc, tránh việc dồn quá nhiều người vào một không gian kín.

Ý tưởng là nó sẽ có thể giữ cho nhân viên được an toàn, ngay cả khi họ trở lại làm việc trực tiếp. Công ty thậm chí còn đang phát triển lịch làm việc luân phiên, nơi nhân viên có thể chọn các ngày làm việc xen kẻ giữa văn phòng và nhà riêng.

Việc đảm bảo rằng những nhân viên có thể kết nối và tương tác khi họ làm việc từ xa và giữ an toàn khi họ ở văn phòng, là chiến lược mà mọi doanh nghiệp nên thực hiện.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Instagram thêm tuỳ chọn kiểm soát nội dung mới để bảo vệ người dùng

Instagram đã thêm một cách mới để giúp người dùng kiểm soát tốt hơn trải nghiệm của họ trên nền tảng với tùy chọn ‘Kiểm soát nội dung nhạy cảm’.

Như bạn có thể thấy ở trên, các tùy chọn ‘Kiểm soát nội dung nhạy cảm’ (Sensitive Content Control)) mới hiện đã có trong phiên bản mới nhất của ứng dụng.

Nếu bạn đi tới Cài đặt > Tài khoản > Kiểm soát nội dung nhạy cảm, bây giờ bạn sẽ có thể chọn giữa các tùy chọn sau:

  • Cho phép (Allow) – Bạn có thể xem thêm ảnh hoặc video có thể gây khó chịu hoặc xúc phạm.
  • Giới hạn (Limit) – Bạn có thể thấy một số ảnh hoặc video có thể gây khó chịu hoặc xúc phạm.
  • Hạn chế nhiều hơn (Limit Even More) – Bạn có thể thấy ít ảnh hoặc video có thể gây khó chịu hoặc xúc phạm hơn.

Tuỳ chọn ‘Giới hạn’ là cài đặt mặc định cho tất cả người dùng, trong khi chỉ những người trên 18 tuổi mới có thể chọn tùy chọn ‘Cho phép’.

Instagram lưu ý rằng họ vốn đã có nhiều quy tắc và quy trình khác nhau để bảo vệ người dùng khỏi các nội dung có thể gây xúc phạm với các thông số cụ thể được áp dụng cho cả nguồn cấp dữ liệu (Feed), Câu chuyện (Stories) và ‘Khám phá’ (Explore) của bạn.

“Chúng tôi không cho phép những lời nói gây thù hận, bắt nạt và các nội dung khác có thể có nguy cơ gây hại cho mọi người.

Chúng tôi cũng có các quy tắc về loại nội dung mà chúng tôi hiển thị cho bạn ở những nơi như ‘Khám phá’; chúng tôi gọi đây là ‘Nguyên tắc đề xuất của chúng tôi’.

Những nguyên tắc này được thiết kế để giúp đảm bảo rằng chúng tôi không hiển thị cho bạn những nội dung nhạy cảm từ các tài khoản mà bạn không theo dõi.

Bạn có thể coi nội dung nhạy cảm là những bài đăng không nhất thiết phải vi phạm các quy tắc của chúng tôi, nhưng có thể gây khó chịu cho một số người – chẳng hạn như các bài đăng liên quan đến vấn đề tình dục hoặc bạo lực.”

Instagram đã và đang cải tiến liên tục hệ thống của mình để bảo vệ người dùng trong nhiều năm. Trở lại năm 2019, Instagram đã chỉ ra cách hệ thống nhận dạng hình ảnh của họ ngày càng có thể xác định gần như chính xác những nội dung vi phạm các nguyên tắc cộng đồng của mình.

Những nội dung đó thường sẽ nhận được ít sự tiếp cận hơn như một phần nỗ lực của Instagram nhằm bảo vệ người dùng khỏi việc nhận được hiển thị từ các nội dung gây khó chịu trong ứng dụng.

Nhưng để đảm bảo rằng những nội dung đó không tạo ra những giới hạn cho nhà sáng tạo, Instagram cần đảm bảo rằng hệ thống của nó phải có mức độ chính xác cao trong việc phát hiện các yếu tố vi phạm trong các bài đăng được tải lên.

Đối với điều này, người kiểm duyệt nội dung của Instagram đã sử dụng yếu tố gắn nhãn nội dung, sau đó Instagram sử dụng nó để đào tạo hệ thống AI của mình.

Quá trình đó, theo thời gian, đã cho phép nền tảng có thể hạn chế phạm vi tiếp cận của những nội dung vi phạm.

Mặc dù, công nghệ hay AI thì không phải lúc nào cũng đúng, nhưng nếu bạn đang tìm cách để tránh các loại nội dung này, đó có thể là một cách đơn giản để hạn chế hiển thị và cải thiện trải nghiệm của bạn trong ứng dụng.

Với lượng người dùng khá trẻ chiếm phần đông trên nền tảng, điều quan trọng đối với Instagram là phải bảo vệ họ ở tất cả những nơi có thể.

Cuối cùng, cập nhật này cũng ảnh hưởng một phần đến những người làm marketing nói chung trong việc xây dựng các nội dung của họ trên nền tảng, nếu bạn không muốn nội dung của mình bị gắn nhãn hay giảm mức độ tiếp cận, các tuỳ chọn nói trên là những gì bạn có thể cân nhắc khi xây dựng nội dung của mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Long Trần | MarketingTrips