Viết lách là một công việc đáng mơ ước, nhưng không phải dành cho tất cả mọi người. Nếu bạn yêu thích công việc này, thì hãy xem xét các kỹ năng sau đây.
5 kỹ năng cần thiết để trở thành một ‘content writer’ thành công
Trong khi những content writer (người viết nội dung) thành công dường như có một cuộc sống đáng mơ ước – họ làm việc tại nhà, tự lên lịch trình riêng và làm những thứ mình thích – thì đại đa số người còn lại đều gặp khó khăn trong cuộc sống.
Đơn giản là vì họ thiếu các kỹ năng cần thiết để thành công.
Dù cho bạn có tài năng đến đâu thì những kỹ năng viết đơn giản là chưa đủ. Thêm vào đó, nếu bạn muốn trở thành một content writer thành công, bạn cần có một bộ công cụ đầy đủ các kỹ năng giúp bạn trở nên ‘đáng giá’ trên thị trường.
Dưới đây là bộ 05 kỹ năng đó bạn có thể tham khảo:
1. Một content writer thành công phải nắm vững các phong cách viết lách khác nhau.
Lý do đơn giản là bởi vì mỗi hình thức viết lách cần có một phong cách riêng.
Tin tức được truyền tải theo phong cách gồm nhiều các đoạn ngắn chứa đầy thông tin với phần nội dung chính của câu chuyện thường được thể hiện ở đầu bài viết.
Viết blog cần có tính cách cá nhân, thân thiện và đôi lúc là một chút cố chấp.
Hay nội dung quảng cáo thường ngắn gọn và có sức thuyết phục.
Tuy nhiên, suy cho cùng thì dù cho bạn đang viết thể loại nào thì chúng cũng đều là nội dung, và việc bạn nắm vững mỗi phong cách sẽ khiến cho nội dung đó trở nên có giá trị và nhu cầu được ‘tiêu thụ’ cao hơn.
2. Một content writer thành công không chọn chủ đề một cách ngẫu nhiên.
“Ideation” là một từ thông dụng trong ngành công nghiệp tiếp thị dùng để mô tả quá trình sáng tạo trong việc tìm kiếm chủ đề, tiêu đề và góc độ khác nhau (angle) để viết bài.
Hầu hết “Ideation” được hoàn thành bởi một đội nhóm, nhưng đối với những người viết lách tự do và có cá tính riêng thì họ thường tự muốn hoàn thành điều này chỉ từ cá nhân họ.
Để thực hiện quá trình này, những người viết nội dung thành công cần:
Hiểu đối tượng mục tiêu. Những người làm marketing gọi đó là xây dựng ‘chân dung khách hàng’ (buyer persona). Nếu bạn hiểu đối tượng mục tiêu của mình là ai, bạn có thể viết những gì họ muốn đọc. Bạn viết cho đối tượng của bạn. Không phải cho chính bạn, không phải cho công ty của bạn, không phải cho thương hiệu của bạn.
Thực hiện nghiên cứu từ khóa. Một số nghiên cứu cho thấy rằng những nội dung với các từ khoá là động từ dùng để hướng dẫn thường có tỉ lệ tương tác rất cao. Một bài viết của Neil Patel về cách đưa ra ý tưởng cho các chủ đề đã được chia sẻ gần 16.000 lần.
Kiểm tra đối thủ cạnh tranh. Những người khác trong ngành của bạn đã chia sẻ những nội dung thành công nào? Kiểm tra nội dung của đối thủ cung cấp cho bạn rất nhiều thông tin cần thiết. Không chỉ về những gì đối thủ cạnh tranh của bạn đang chia sẻ, mà còn là ai đang được liên kết đến nội dung của họ.
Tạo một tiêu đề hấp dẫn. Sau khi bạn có kiến thức về từ khóa, đối thủ cạnh tranh và đối tượng mục tiêu, hãy dành thời gian để chọn chủ đề của bạn và tạo một tiêu đề có khả năng thu hút người đọc. Các từ khoá quan trọng nhất trên bài đăng của bạn nằm ở tiêu đề và đoạn mô tả meta.
3. Một content writer thành công phải có nội dung gốc.
Đó là danh tiếng của bạn. Mọi bài đăng có tên của bạn đều phải là nội dung gốc (Original Content). Điều này nghe có vẻ điên rồ, khi có hàng chục nghìn người viết về cùng một chủ đề nhất định, nhưng nó không hề khó như bạn nghĩ.
Mỗi người viết nội dung đều có thể mang đến những tiếng nói, một góc nhìn độc đáo và khác biệt riêng cho khán giả của họ.
Nếu sau khi nghiên cứu, bạn nhận thấy có rất nhiều nội dung đã được viết về chủ đề bạn sắp viết, cái bạn cần làm là tìm ra những góc nhìn (angle), những cá tính, những quan điểm mới…để đưa chúng vào bài viết và tạo ra sự khác biệt cho nội dung của mình.
4. Một content writer thành công cần hiểu biết về SEO, HTML, CSS và WordPress.
Khi nghe đến những cụm từ đầy tính ‘kỹ thuật’ này có lẽ có nhiều bạn sẽ cảm thấy hơi bối rối, tuy nhiên, bạn không cần phải lo lắng vì bạn chỉ cần một vài điều cơ bản.
Với mỗi theme (mẫu) wordPress khác nhau sẽ có những chức năng tự động khác nhau, ngoài những tính năng có sẵn thì những mã nguồn mở như wordpress sẽ cho phép bạn tự thêm, sửa, xoá và thay đổi rất nhiều thứ từ giao diện, cách hiển thị nội dung, đến các yếu nâng cao như thay đổi các mã code khác nhau.
Rất đáng để bạn dành thời gian để tìm hiểu cho những điều cơ bản này.
Cập nhật kiến thức SEO cũng rất quan trọng. Các thuật toán của công cụ tìm kiếm thay đổi liên tục và người viết nội dung cũng phải theo kịp xu hướng đó.
Nếu bạn có thể viết nội dung chuyên sâu từ một góc nhìn độc đáo nào đó, bạn sẽ có rất nhiều lợi thế mà những người viết những nội dung thông thường (edit) không thể cạnh tranh được.
5. Một content writer thành công cũng là chuyên gia truyền thông mạng xã hội.
Phương tiện truyền thông mạng xã hội đã đặt mọi thứ bạn cần nằm trong tầm tay của bạn.
Từ việc xây dựng đối tượng mục tiêu của bạn, gặp gỡ các nhà xuất bản (publishers) và nói chuyện với các chuyên gia trong ngành.
Khi bài viết của bạn được xuất bản. Bạn càng hoạt động tích cực trên mạng xã hội, thì càng có nhiều khả năng người theo dõi sẽ đọc và giới thiệu nội dung của bạn.
Những người viết nội dung thành công vốn là những người năng động và thân thiện.
Người viết nội dung là các chuyên gia marketing, chuyên gia SEO, lập trình viên trên trang (on-page) và cả những chuyên gia truyền thông mạng xã hội.
Với bộ kỹ năng này, bạn sẽ sớm thành công và nhận thấy rằng công việc viết lách của bạn là một trong những công việc tuyệt vời nhất trên thế giới.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Bất chấp dịch bệnh, hoạt động mua bán sáp nhập doanh nghiệp (M&A) tại Việt Nam vẫn sôi động.
Nhà đầu tư đến từ Thái Lan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore… vẫn đang nhòm ngó doanh nghiệp Việt bằng những khoản đầu tư tỷ USD. Vậy ngành nào đang có cơ hội hút vốn?
Những thương vụ tỷ USD.
Cuối tháng 4/2021, ngành ngân hàng Việt Nam dậy sóng với thương vụ Sumitomo Mitsui Financial Group (SMFG), một trong 3 tập đoàn tài chính ngân hàng lớn của Nhật mua lại 49% vốn cổ phần tại Công ty tài chính TNHH MTV Việt Nam Thịnh Vượng (FE Credit) với giá 1,4 tỷ USD.
Đây là thương vụ M&A lớn nhất của ngân hàng Nhật đầu tư vào một tổ chức tài chính tại Việt Nam. Thương vụ cũng cho thấy lĩnh vực tài chính tiêu dùng của Việt Nam khá tiềm năng và đang được nhà đầu tư ngoại quan tâm.
Với thị trường bán lẻ, mới đây Tập đoàn Masan cũng đã “nhượng lại” 16,26% cổ phần VinCommerce cho SK South East Asia Investment – công ty con của SK Group với giá 410 triệu USD.
Theo ông Woncheol Park – Giám đốc đại diện của SK South East Asia Investment, thoả thuận đầu tư của SK vào VinCommerce là một phần trong chiến lược đầu tư của SK vào các lĩnh vực đang tăng trưởng nhanh của Việt Nam.
SK Group từng đầu tư khoảng 470 triệu USD vào Masan Group để sở hữu khoảng 9,5% cổ phần tại tập đoàn này vào tháng 10/2018 và mua lại 6,1% cổ phần Vingroup vào tháng 5/2019.
Cùng với thương vụ này, ngay trong tháng 5/2021, công ty con của Masan Group là The CrownX đang vận hành chuỗi VinMart cũng đã nhận khoản đầu tư hơn 400 triệu từ Tập đoàn Alibaba.
Mới đây nhất, ngày 19/5/2021, Thaco Group lên tiếng mua lại 100% cổ phần Công ty E-mart Việt Nam và việc ký kết sẽ diễn ra trong vài ngày tới.
Nhà đầu tư Hàn Quốc sẽ chính thức rút khỏi thị trường Việt Nam sau 7 năm hoạt động. Thaco tiếp quản thương hiệu E-mart dưới hình thức nhượng quyền thương mại.
Theo khảo sát của Công ty kiểm toán PricewaterhouseCoopers (PwC) vừa công bố, bất chấp dịch Covid-19, hoạt động M&A tại Việt Nam vẫn diễn ra sôi động.
Bên cạnh các nhà đầu tư lớn truyền thống như Singapore, Nhật Bản và Hàn Quốc, các nhà đầu tư đến từ Thái Lan ngày càng đặt nhiều niềm tin vào thị trường Việt Nam.
Trong năm 2020, PwC ước tính giá trị M&A tại Việt Nam đạt khoảng 3,5 tỷ USD và được kỳ vọng sẽ đạt 5 tỷ USD năm nay.
Ước tính của Viện nghiên cứu đầu tư và mua bán sáp nhập doanh nghiệp (CMAC), trong 20 năm qua, Việt Nam có hơn 4.000 thương vụ M&A với giá trị đạt gần 50 tỷ USD, đứng thứ 3 khu vực Đông Nam Á về giá trị giao dịch.
Việt Nam cũng được đánh giá là quốc gia năng động trong hoạt động M&A khi thu hút dòng vốn ngoài và nhà đầu tư ngoại tham gia vào thị trường.
Cũng theo PwC, lĩnh vực công nghệ tiếp tục đà phát triển với số lượng thương vụ cao nhất trong 5 năm qua.
Nhiều khoản đầu tư có xu hướng nhảy vào các công ty khởi nghiệp công nghệ cung cấp giải pháp đột phá cho bán lẻ và dịch như tư vấn chăm sóc sức khoẻ trực tuyến, thương mại điện tử, nền tảng nhân sự và tuyển dụng.
Tuy nhiên, hầu hết các khoản đầu tư đều vào các công ty khởi nghiệp công nghệ giai đoạn đầu ở Việt Nam.
Theo phân tích của Công ty CP chứng khoán Ngân hàng đầu tư và và phát triển Việt Nam (BSC), các doanh nghiệp nhỏ chịu tác động rất lớn do dịch Covid-19, họ thiếu nguồn tài chính lẫn đầu ra sản phẩm.
Vì thế, các doanh nghiệp lớn sẽ tiếp tục tăng thị phần bằng cách mua lại những công ty vừa và nhỏ với giá hợp lý.
Bên cạnh đó, trong trung và dài hạn 5 – 10 năm tới, tầng lớp trung và thượng lưu ở Việt Nam sẽ gia tăng đáng kể, đáp ứng tập khách hàng mục tiêu này. Và Việt Nam vẫn là điểm đến hấp dẫn cho nhà đầu quốc tế trong trung và dài hạn.
TS. Lê Anh Tú – Cố vấn cấp cao PwC tại Việt Nam cho rằng, 5 lĩnh vực sẽ có nhiều cơ hội phát triển trong năm tới là giao nhận, giáo dục, công nghệ, năng lượng tái tạo và y tế.
Trong đó, quy mô thị trường giao vận dự kiến đạt 113 tỷ USD vào năm 2022, tương ứng với tốc độ tăng trưởng kép hằng năm (CAGR) là 16,6%.
Tăng trưởng này còn được hậu thuẫn bởi các hiệp định thương mại tự do, thương mại điện tử và việc các nhà sản xuất lớn như Apple, LG, Panasonic coi Việt Nam là một mắt xích để đa dạng hoá chuỗi cung ứng.
Ngành giáo dục được dự báo tiếp tục thu hút đầu tư nhờ sự tăng trưởng đến từ tầng lớp trung lưu cùng việc chi tiêu cho giáo dục dự kiến tăng lên.
Tăng trưởng đầu tư ngành giáo còn được hậu thuẫn từ chính sách khuyến khích đối với dự án 100% sở hữu tư nhân và nước ngoài.
Trong khi đó, ngành y tế thu hút đầu tư nhờ các yếu tố như tốc độ già hoá dân số với số lượng người trên 65 tuổi sẽ tăng từ 8% trong năm 2019 lên 16% vào năm 2020.
Nhận định của CMAC cho rằng, thị trường M&A Việt Nam sẽ hồi phục trong giai đoạn 2021 – 2022, trở về mức 4,5 – 5 tỷ USD trong năm 2021 và sẽ tăng mạnh vào năm 2022 khi đạt mức 7 tỷ USD.
Trong năm 2021, các lĩnh vực hàng tiêu dùng, bán lẻ và bất động sản công nghiệp vần là tâm điểm thu hút M&A trong năm 2021.
Đứng đầu vẫn là lĩnh vực tài chính ngân hàng và hiện nay, nhiều ngân hàng đang lên kế hoạch chào bán cổ phần, phát hành riêng lẻ cho nhà đầu tư nước ngoài.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Sau khi thử nghiệm ở một số khu vực trong tháng qua, Instagram hiện đang mở rộng quảng cáo Reels sang nhiều quốc gia hơn, đây có thể là tuỳ chọn tiềm năng mới của Instagram.
Như bạn có thể thấy ở hình dưới đây, tương tự như quảng cáo trên TikTok, quảng cáo trên Reels xuất hiện giữa các video Reels khác trong nguồn cấp dữ liệu (feeds) của bạn và bao gồm thẻ ‘Được tài trợ’ (‘Sponsored’ tag) bên dưới để biểu thị rằng chúng là một phần của quảng cáo có trả phí.
Instagram lần đầu tiên ra mắt quảng cáo Reels ở Ấn Độ, Brazil, Đức và Úc vào cuối tháng trước và theo báo cáo của AdWeek, hiện nền tảng này đang mở rộng Reels Ads sang Canada, Pháp, Anh và Mỹ.
Động thái này là một phần trong những nỗ lực nhằm tiếp tục tạo ra một hệ sinh thái Reels bền vững hơn, điều này cũng sẽ đảm bảo rằng những nhà sáng tạo trên nền tảng sẽ được trả phí cho những nỗ lực của Reels của họ.
Phía Instagram chưa chia sẻ bất kỳ con số chính thức nào về việc sử dụng Reels, nhưng CEO Instagram, Ông Adam Mosseri đã lưu ý rằng tùy chọn này đang tăng trưởng cả về lượng người chia sẻ lẫn lượng người đang sử dụng.
Instagram cũng đã chia sẻ rằng Reels đã chứng kiến được động lực tăng trưởng ở Ấn Độ, nơi TikTok đã bị cấm vào tháng 6 năm ngoái (và Reels đã được tung ra chỉ vài ngày sau đó)
Theo một báo cáo gần đây cho thấy rằng người dùng hiện đang dành nhiều thời gian hơn trên TikTok so với Facebook hoặc Instagram. Đây chắc chắn vừa là động lực cũng vừa là áp lực rất lớn cho Instagram và Reels.
Facebook chắc chắn sẽ vẫn tập trung nhiều vào việc thúc đẩy việc sử dụng Reels khi lượng người dùng vẫn đang ‘đổ xô’ ngày càng nhiều vào TikTok.
Ở một khía cạnh khác, Instagram sẽ tiếp tục trả phí cho các nhà sáng tạo để họ đăng những nội dung độc đáo lên nền tảng (tương tự như chương trình Spotlight của Snapchat).
Điều này sẽ khuyến khích nhiều nhà quảng cáo hơn nữa cũng đăng ký và hiển thị quảng cáo của họ giữa các video trên Reels.
Về cơ bản, việc mở rộng lần này của Instagram nhằm mục tiêu là bắt kịp TikTok và tìm cách phát triển Reels nhiều hơn, về mọi mặt.
Nếu Instagram và Reels là một nền tảng quảng cáo tiềm năng cho doanh nghiệp của bạn việc mở rộng quyền truy cập quảng cáo lần này và trong tương lai có thể sẽ là điều rất đáng mong đợi để thử nghiệm.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Bạn có thể sử dụng 10 câu hỏi này để thử nghiệm và nhận định khả năng trở thành một nhà lãnh đạo xuất chúng trong tương lai.
Getty Images
Con người vốn dĩ là tổng hợp của các mối quan hệ xã hội. Đó là cách chúng ta học hỏi, phát triển và tồn tại như một giống loài đặc biệt.
Chúng ta mong muốn có được những mối quan hệ và kết nối chặt chẽ với đồng nghiệp, người quản lý và cả khách hàng của mình, chúng ta theo đuổi công việc có mục đích và tạo ra những kết quả có ý nghĩa.
Ngày nay, hàng nghìn doạnh nghiệp vẫn đang hoạt động trong một nền văn hóa làm việc độc hại ảnh hưởng nghiêm trọng đến hạnh phúc của nhân viên, tinh thần đồng đội, năng suất và cả thu nhập của họ.
Đánh bại nền văn hóa làm việc độc hại bắt đầu bằng một tiền đề rất cơ bản: xây dựng những ‘nhà lãnh đạo đầy tớ’, những người xây dựng một môi trường tích cực để tạo cảm hứng và động lực làm việc cho nhân viên.
Tiến sĩ Jim Laub, một học giả về lãnh đạo và là một trong những người tiên phong trong lĩnh vực ‘lãnh đạo đầy tớ’, đã nghiên cứu sâu rộng nhiều phạm vi để khám phá các đặc điểm của các tổ chức hoạt động hiệu suất cao.
Kiểm tra khả năng lãnh đạo của bạn.
Cho dù công ty của bạn là một công ty mới thành lập hay là một công ty đã phát triển ổn định trên thị trường, vẫn có những câu hỏi phải được đặt ra để tìm hiểu xem bạn cần làm những gì để tận dụng và tối đa hoá nhân viên hay không.
Trả lời 10 câu hỏi này (một cách trung thực) “thường xuyên” hoặc “hầu như luôn luôn” chắc chắn sẽ cho thấy rằng bạn có thể phù hợp để trở thành nhà lãnh đạo ở một cấp độ cao hơn trong tương lai hay không:
1. Tôi tin tưởng nhân viên của mình.
2. Tôi tạo ra một môi trường luôn khuyến khích học tập và phát triển trong tổ chức.
3. Tôi cho phép nhân viên của mình tham gia vào quá trình đóng góp ý kiến về việc xác định vị trí mà đội nhóm của chúng tôi đang hướng tới.
4. Tôi là người đáng tin cậy.
5. Tôi làm việc để duy trì các mối quan hệ làm việc tích cực.
6. Tôi không ngần ngại thể hiện khả năng lãnh đạo và dẫn dắt khi cần thiết.
7. Tôi cho nhân viên của mình quyền được đưa ra các quyết định quan trọng.
8. Tôi cung cấp sự hỗ trợ và các nguồn lực cần thiết để giúp nhân viên của tôi đạt được mục tiêu của họ.
9. Tôi cởi mở để đón nhận những lời chỉ trích và thách thức từ người khác.
10. Tôi sử dụng quyền lực và thẩm quyền của mình để mang lại lợi ích cho chính nhân viên của tôi chứ không phải tôi.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Hãy luôn nhớ, tất cả mọi thứ nằm ở khách hàng của bạn, chứ không phải bạn !
Khi nói đến việc xây dựng doanh nghiệp của bạn, có được một lượng khách hàng mới ổn định có lẽ là một trong những điều khó khăn nhất. Đặc biệt nếu bạn không có nền tảng về bán hàng và marketing.
Nếu bạn đang muốn thay đổi những điều này, dưới đây là 04 chiến lược bán hàng hàng đầu mà các chủ doanh nghiệp vừa và nhỏ đã áp dụng để phát triển lượng khách hàng của họ trong thị trường.
1. Hiểu khách hàng của bạn một cách chân thành.
Có một thực tế là, không ít các chủ doanh nghiệp hay cả người làm marketing, thực sự không hiểu rõ về những gì khách hàng của họ muốn và cần.
Để có thể xây dựng được lợi thế cạnh tranh, bạn cần tìm hiểu những hy vọng, nỗi sợ hãi, ước mơ, thất vọng và nguyện vọng của khách hàng của bạn là gì.
Khi bạn đã hiểu rõ về cảm giác của họ, bạn nên tiếp tục giữ vững điều đó một cách thường xuyên. Nếu bạn bỏ qua bước này, khách hàng của bạn sẽ có thể thắc mắc: “Bạn có còn quan tâm đến tôi nữa hay không?”
Hãy nhớ rằng, tất cả mọi cảm giác hay cảm nhận ở đây không phải là về bạn, mà là về khách hàng của bạn.
2. Luôn phát biểu từ quan điểm và nhu cầu của khách hàng tiềm năng của bạn.
Chiến lược thứ hai liên quan đến cách bạn cấu trúc nội dung bán hàng, các cuộc gọi bán hàng và cách tiếp cận với khách hàng mục tiêu.
Nhiều doanh nghiệp bán sản phẩm hay dịch vụ của họ bằng cách giải thích lý do tại sao chúng rất tuyệt vời và đáng mua. Họ tập trung vào lý do tại sao họ tốt hơn đối thủ cạnh tranh và tại sao họ nghĩ rằng bạn nên mua hàng của họ.
Nhưng ở góc độ của khách hàng, không lý do nào trong số đó có thể hợp lý cả. Thông thường, lý do khách hàng mua hàng của bạn là hoàn toàn khác những gì bạn nghĩ.
Vì vậy, bằng cách xem xét sử quy trình và nội dung bán hàng của bạn theo quan điểm của khách hàng tiềm năng, bạn sẽ có thể nắm bắt được nhiều khách hàng tiềm năng hơn và chốt được nhiều doanh thu hơn.
3. Bán cho đúng người.
Kể từ khi bắt đầu công việc kinh doanh và sau hàng loat các chiến dịch marketing khác nhau, bạn có thể đã tích lũy được một danh sách các khách hàng tiềm năng nhất định nào đó, một số trong số đó là tiềm năng và hiển nhiên, một số đông khác thì không.
Một số có thể quan tâm đến một sản phẩm hoặc dịch vụ nhất định, trong khi những người khác không quan tâm đến dòng sản phẩm cụ thể đó.
Một số cần thêm thông tin trước khi quyết định mua trong khi những người khác đang đợi cho đến khi họ có đủ khả năng mới đưa ra quyết định.
Cách bạn bán cho từng nhóm khách hàng tiềm năng có thể tạo ra sự khác biệt lớn trong lợi nhuận của bạn, vì vậy đừng ngại phân khúc thông điệp marketing của bạn thành các nhóm khác nhau để phù hợp hơn với nhu cầu của khách hàng tiềm năng.
4. Vẽ ra hành trình bán hàng và hệ thống hóa các nỗ lực theo đuổi khách hàng của bạn.
Một yếu tố chiến lược quan trọng khác bạn cần xây dựng đó là “hành trình bán hàng”: Đây là quy trình bán hàng mà bạn sử dụng để đưa khách hàng của mình đi qua các giai đoạn từ thời điểm họ được xác định là khách hàng tiềm năng đến giai đoạn tư vấn, đến thời điểm họ trở thành khách hàng đã trả tiền.
Sau khi bạn xem xét các bước trên, bước tiếp theo là vạch ra và tự động hóa hoặc hệ thống hóa quy trình càng nhiều càng tốt.
Bằng cách đó, bạn có thể xử lý luồng khách hàng tiềm năng của mình một cách tự động và ít tốn kém hơn, cho dù đó là 10 hay 10.000 khách hàng mới mỗi tuần.
Theo thời gian, bạn sẽ liên tục tìm hiểu thêm về khách hàng của mình, các quy trình và hệ thống bán hàng này sẽ thay đổi một cách tự nhiên để đáp ứng nhu cầu của khách hàng tiềm năng của bạn.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Bản hướng dẫn là cách các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể tạo ra hiệu quả tốt nhất khi sử dụng các công cụ của TikTok, bao gồm một loạt các giải thích, mẹo và các Case Study giúp doanh nghiệp hay người làm marketing vạch ra được chiến lược TikTok hiệu quả hơn.
Và nếu bạn đang xem xét TikTok như là một phương thức quan trọng trong chiến lược digital marketing của mình, bản hướng dẫn này chắc chắn rất đáng để bạn tham khảo.
Như đã lưu ý, hướng dẫn mới này sẽ phác thảo những lợi ích của TikTok đối với việc thúc đẩy sự tăng trưởng của doanh nghiệp vừa và nhỏ, bao gồm một loạt các chỉ số và thống kê tương tác tương ứng trên nền tảng.
Bản hướng dẫn cũng bao gồm một loạt các mẹo dành riêng cho TikTok, được thiết kế để giúp các thương hiệu triển khai những cách tiếp cận hiệu quả hơn cho các nỗ lực marketing trên TikTok của họ.
TikTok cung cấp những lời khuyên rõ ràng, có thể hành động được về chính xác những gì các thương hiệu nên làm để tối đa hóa hiệu suất trên nền tảng của họ và những gì đang hoạt động tốt nhất về cả bài đăng lẫn các nội dung có thương hiệu.
TikTok cũng bao gồm một loạt các case study và ví dụ để minh họa cho các điểm chính, đồng thời cung cấp một số quan điểm có giá trị để hỗ trợ bạn trong việc lập kế hoạch.
Theo một cuộc khảo sát gần đây, TikTok là nền tảng mà hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang muốn tìm hiểu và tiếp cận khi nền tảng này tiếp tục phát triển và tiến tới trở thành nền tảng tỷ người dùng trong tương lai gần.
Nếu những điều này phù hợp với doanh nghiệp của bạn, thì bạn chắc chắn nên xem bản hướng dẫn mới này – những thông tin có giá trị sẽ giúp ích rất nhiều cho chiến lược sắp tới của bạn.
Tư duy khởi nghiệp làm cho sự phấn khích của các cuộc rượt đuổi hay cạnh tranh trở nên thú vị hơn và cuối cùng là làm cho người chiến thắng cuối cùng cảm thấy họ đã tốt hơn nhiều.
Tư duy khởi nghiệp: Tại sao Steve Jobs và những nhà lãnh đạo khác vẫn duy trì điều này mặc dù họ đã rất thành công
Khi văn hoá doanh nghiệp trở thành một trong những yếu tố cốt lõi của một doanh nghiệp vững mạnh, khi sự bất hạnh được xem như là một trong những yếu tố đặc trưng của các công ty Startup, các nhà lãnh đạo trên thế giới đã và đang tìm nhiều cách để cũng cố điều này từ doanh nghiệp của họ.
Theo một nghiên cứu, khoảng 56% nhân viên đánh giá cao văn hóa nơi làm việc hơn là mức lương, môi trường làm việc đã trở thành một dấu hiệu để báo hiệu một doanh nghiệp đang bắt đầu đi vào ‘vùng mờ mịt’ hoặc doanh nghiệp đang phát triển để đáp ứng những thách thức trong tương lai.
Luôn có ít nhất một tia sáng trong nghịch cảnh chính là tư duy khởi nghiệp nền tảng nhất.
Những nhân viên trải nghiệm được những lợi ích của một nền văn hóa ‘hiếu chiến’ sẽ có nhiều động lực hơn để đóng góp vào thời kỳ phát triển ban đầu của một công ty khởi nghiệp và môi trường đó sẽ nuôi dưỡng thái độ cầu tiến của họ theo thời gian.
Ngược lại, một nền văn hóa độc hại có thể dần dần ăn mòn quỹ đạo phát triển của một công ty khởi nghiệp. Theo một nghiên cứu, 72% nhân viên cho biết văn hóa doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến nơi họ quyết định làm việc.
Đó là lý do tại sao các công ty khởi nghiệp nên duy trì sự phát triển của văn hoá doanh nghiệp ngay cả khi họ tiếp tục mở rộng quy mô hay họ đã thành công trên thị trường.
Tư duy hay văn hoá khởi nghiệp làm cho sự phấn khích của các cuộc rượt đuổi hay cạnh tranh trở nên thú vị hơn và cuối cùng là làm cho người chiến thắng cuối cùng cảm thấy họ đã tốt hơn nhiều.
Tư duy này có thể giúp đưa một công ty nhỏ hay các doanh nghiệp khởi nghiệp từ những vị trí nhỏ bé lên các vị trí dẫn đầu trong tương lai trên thị trường.
Dưới đây là 03 chiến lược để triển khai một nền văn hoá doanh nghiệp với ‘tư duy khởi nghiệp’, ngay cả khi bạn đang là doanh nghiệp hàng đầu thế giới như Apple.
1. Hãy để cho nhân viên có thể sở hữu những vai trò và trách nhiệm riêng.
Khuyến khích nhân viên chấp nhận những thách thức mới, tạo ra hiệu quả mới và làm chủ các quy trình của họ là một cách tuyệt vời để duy trì động lực cho đội nhóm của bạn.
Ví dụ, quản lý vi mô có thể khiến nhân viên cảm thấy bất lực và thiếu sáng tạo. Trong thời gian đầu làm việc cho Apple, Steve Jobs là một nhà quản lý vi mô khét tiếng.
Nhưng khi trở lại vị trí lãnh đạo vào năm 1997, Steve Jobs đã đánh bật tâm lý đó bằng cách áp dụng tư duy khởi nghiệp khuyến khích nhân viên hành động mà không cần phải có ý kiến đóng góp của cấp trên.
Tạo ra một bầu không khí tại nơi làm việc luôn tôn vinh sự sáng tạo và tự chủ.
Xé nhỏ các các mắt xích và khoảng cách để đội nhóm của bạn luôn cảm thấy được trao quyền hành động và thúc đẩy công ty phát triển.
2. Đừng né tránh sự chi tiết.
Các công ty khởi nghiệp luôn cần quản lý chi phí của họ một cách cẩn thận vì họ chưa tạo ra lợi nhuận.
Trước khi ShipMonk đủ lớn để mở trụ sở chính ở Florida, các thành viên quan trọng trong đội nhóm của họ – bao gồm cả giám đốc doanh thu – đã tự mình phủ các lớp sàn trang trí cho văn phòng của họ.
Họ không cần phải dựa vào các nhà thầu bên ngoài. Họ vẫn tự giải quyết các vấn đề và tự làm mọi thứ cho mình. Và bạn vẫn hoàn toàn có thể giữ vững văn hoá này khi mở rộng quy mô của doanh nghiệp bạn.
Hãy suy nghĩ về cách bạn có thể tái sử dụng các nguồn lực hiện có để giữ cho chi phí của bạn ở mức thấp với tham vọng cao nhất.
Khuyến khích nhân viên hiện tại theo dõi những tài năng có triển vọng, cho họ quyền tự do tìm cách sửa đổi và cải thiện các nguồn lực hiện có.
Ví dụ, có lẽ bạn có thể sắp xếp lại không gian hiện có của mình để làm cho nó trở nên thư giãn hơn thay vì chuyển đến một văn phòng có phòng ngủ trưa?
Các phương thức tuyển dụng và chính sách nội bộ có cần được xem xét lại không? Trao quyền cho đội nhóm của bạn tự giải quyết các nhiệm vụ nội bộ của chính họ.
3. Luôn sẵn sàng khen ngợi và tuyên dương cũng là chiến lược mà các nhà lãnh đạo nên làm khi áp dụng tư duy khởi nghiệp.
Trong những ngày đầu của bất kỳ doanh nghiệp mới hình thành nào, mức thấp là rất thấp – nhưng mức cao thì đặc biệt cao.
Bạn có thể ăn mừng bất cứ khi nào bạn bán được hàng, ký hợp đồng mới hoặc nhận thấy lưu lượng truy cập website (web traffic) tăng đột biến.
Vào những thời điểm này, nhân viên có nhiều khả năng sẽ cảm thấy được động viên và được khen thưởng, chính điều này sẽ giúp họ phấn đấu và nỗ lực nhiều hơn.
Khi điều này mất đi, nguồn cảm hứng cũng có thể khó tìm thấy. Bạn với tư cách là nhà lãnh đạo nên tiếp tục giữ vững điều này bằng cách ăn mừng các chiến thắng lớn và nhỏ một cách thường xuyên hơn.
Theo một nghiên cứu của SurveyMonkey, 82% nhân viên hạnh phúc hơn khi được công ty công nhận những nỗ lực của họ.
Bạn có thể chiêu đãi nhân viên của mình các chuyến đi chơi và hoạt động của công ty.
Đây không chỉ là một sự thúc đẩy về tinh thần; nghiên cứu cũng cho thấy rằng việc ăn mừng những thành tích có liên quan chặt chẽ đến việc giữ chân nhân viên.
Đây là thái độ và văn hoá bạn cần để thành công trong bất kỳ giai đoạn kinh doanh nào, cho dù bạn là công ty khởi nghiệp hay là doanh nghiệp lớn.
Nếu bạn muốn nhân viên tiếp tục làm việc và nỗ lực không ngừng, hãy giúp họ cảm thấy quyền sở hữu đối với công việc của mình và thấy rằng họ đang tạo ra giá trị và sức ảnh hưởng đến tổ chức.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong số các thuật ngữ ngành marketing hiện đại, ‘tự động hóa’ hay ‘Automation’ là một trong những thuật ngữ thách thức nhất khi nói thì rất dễ nhưng làm thì lại gặp rất nhiều vấn đề.
Tuy nhiên, với các nhà tiếp thị hiện đại, để có thể tiến lên phía trước, tiếp cận khách hàng và mang lại kết quả trong môi trường kỹ thuật số đang tăng tốc nhanh chóng, tự động hóa là một yêu cầu bắt buộc, bạn phải nhìn nhận nó bằng một cái nhìn nghiêm túc nhất.
Một nghiên cứu của BCG cho thấy: các công ty sử dụng kỹ thuật tự động để phân phối quảng cáo và nội dung có liên quan đến người tiêu dùng đã báo cáo doanh số bán hàng của họ cao hơn tới 20% trong vòng vài tuần.
Hơn thế nữa, các công ty triển khai các chiến dịch marketing automation có sự tham gia của con người có thể giúp tăng doanh số bán hàng thêm 15%.
Kỷ nguyên tiếp theo của marketing automation.
Hãy xem xét chia sẻ sau đây của Ông Thomas Nuss, hiện là CEO của Eprofessional, một Agency nổi tiếng trong việc phát triển các giải pháp tiếp thị nhanh (Agile Marketing), tự động hóa (Marketing Automation) cho các thương hiệu toàn cầu, bao gồm cả Vodafone và L’Oréal.
Chúng tôi đã tiếp tục thử nghiệm và học hỏi, và gần đây, chúng tôi đang thử nghiệm một tính năng tự động hóa mới trong Google Ads với một số khách hàng của mình trước khi ra mắt toàn cầu vào tháng 4.
Hệ thống cung cấp cho các thương hiệu khả năng tự động áp dụng một loạt đề xuất từ trang đề xuất của Google Ads.
Thay vì phê duyệt thủ công các đề xuất này mỗi ngày, hệ thống sẽ tối ưu hóa các chiến dịch ngay khi có cơ hội.
Hiện tại, 17 loại đề xuất đã được áp dụng, giúp các nhà tiếp thị thiếu thời gian chuyển trọng tâm của họ từ tối ưu hóa thủ công sang tư duy tự động hoá chiến lược.
Nhãn hàng L’Oréal Germany đã trở thành một trong những khách hàng đầu tiên của chúng tôi chọn tham gia vào chương trình thử nghiệm mới này của Google, tự động áp dụng các đề xuất chiến dịch nhất định và loại bỏ các công việc thủ công.
Chúng tôi ngay lập tức nhận thấy kết quả. Chẳng hạn, các agency của chúng tôi đã tiết kiệm được một khoảng thời gian rất đáng kể: 25 giờ vào tháng 3 năm 2021.
Điều này cho phép chúng tôi chuyển đổi trọng tâm của mình để cải thiện việc đo lường mức độ tương tác của khách hàng trên các website của L’Oréal, đây là một dự án chiến lược hơn. Điều này cuối cùng đã dẫn đến kết quả kinh doanh tốt hơn đáng kể.
Dưới đây là những gì chúng tôi đã học được trong vài tháng qua khi chúng tôi kết hợp thêm sự tự động hóa và máy học vào các chiến dịch khác của khách hàng:
Công ty Vodafone: Tăng trưởng lượng chuyển đổi.
Công ty viễn thông đa quốc gia Vodafone đang phải đối mặt với một thách thức quan trọng: Mọi người đã trải qua những bước đầu tiên để đăng ký gói đăng ký, tuy nhiên, một tỷ lệ khá cao người dùng đã không hoàn thành quy trình yêu cầu đến bước cuối cùng.
Cả hai nhóm của Eprofessional và Vodafone đều tìm cách giải quyết vấn đề này bằng cách sử dụng dữ liệu phân bổ và hành trình khách hàng bên thứ nhất của Vodafone để hiểu toàn bộ hành trình của từng người dùng.
Sau đó, chúng tôi đưa dữ liệu đó vào các chiến lược đặt giá thầu tự động (automated bidding).
Vodafone đã thay đổi chiến lược tối ưu hóa của mình trong Google Ads để tập trung vào doanh thu ròng, cung cấp nhiều ngân sách hơn cho các từ khóa tạo ra người đăng ký có trả phí trong khi giảm ngân sách cho các từ khóa có ít chuyển đổi hơn.
Và Kết quả thật ấn tượng: Vodafone đã tăng thêm 32% lượng người đăng ký mới và giảm đáng kể lượng đăng ký nhưng không chuyển đổi thành khách hàng có trả phí.
Bà Jasmin Lehmann, Trưởng bộ phận tìm kiếm của Vodafone cho biết:
“Việc sử dụng tự động hóa đã mở ra khả năng tăng lượng đăng ký và tăng doanh thu tổng thể. Điều này đã cho phép chúng tôi chuyển nguồn lực nhiều hơn sang các dự án chiến lược và mang đậm tính đổi mới hơn”.
Công ty Hapag-Lloyd: Điều hướng nhu cầu.
Chúng tôi đã giúp thiết lập và thử nghiệm 67 chiến dịch tìm kiếm ở 67 quốc gia cho công ty vận tải container và vận tải biển hàng đầu này.
Mục tiêu chính của chúng tôi là tìm kiếm khách hàng có liên quan trên khắp thế giới, với các chiến dịch chạy trên các múi giờ, ngôn ngữ và nhóm mục tiêu khác nhau.
Đặt giá thầu tự động đã giúp chúng tôi xử lý mọi tín hiệu liên quan – điều bạn không thể đạt được theo cách thủ công – và phân bổ ngân sách cho phù hợp.
Đầu tiên, chúng tôi áp dụng một chiến lược đơn giản là thúc đẩy càng nhiều lượt nhấp chuột vào website của Hapag-Lloyd càng tốt, sau đó tinh chỉnh cách tiếp cận của mình bằng cách chuyển sang mô hình đấu giá trên mỗi chuyển đổi (CPA). Số lượt chuyển đổi tăng 63% và CPA giảm 14% trong vòng sáu tháng.
Chiến lược này hiện đã được triển khai cho nhiều quốc gia khác nhau.
Ông Jenny Gruner, Giám đốc Digital Marketing toàn cầu của Hapag-Lloyd cho biết: “Chúng tôi sẽ không thể quản lý các chiến dịch trên các múi giờ, ngôn ngữ và nhóm mục tiêu theo cách thủ công ở 144 quốc gia. Tự động hóa cho phép chúng tôi làm điều đó – và phân bổ ngân sách phù hợp.”
Dưới đây là 04 cân nhắc chính mà bạn có thể sử dụng cho các chiến lược tự động hoá tiềm năng của doanh nghiệp bạn:
1. Dữ liệu của bên thứ nhất là ưu tiên hàng đầu.
Cung cấp dữ liệu bên thứ nhất độc quyền của riêng bạn vào hệ thống tự động của bạn thay vì chỉ dựa vào dữ liệu của bên thứ ba.
Dữ liệu của bên thứ nhất (doanh nghiệp của bạn) cung cấp những thông tin chi tiết rõ ràng, độc đáo về khách hàng của bạn mà không ai khác có thể có nó.
Nó cũng hỗ trợ cho doanh nghiệp của bạn trong tương lai khi dữ liệu (cookies) của bên thứ ba không còn đáp ứng được yêu cầu về sự bảo mật.
2. Đo lường càng chi tiết, hiệu quả càng tốt hơn.
Sau khi hệ thống tự động của bạn được cung cấp đúng dữ liệu của bên thứ nhất, hãy đảm bảo rằng bạn đang sử dụng các kỹ thuật đo lường phù hợp để hiểu đầy đủ các chiến dịch cũng như cách website của bạn đang hoạt động như thế nào.
Điều này có thể bao gồm việc triển khai các kỹ thuật phân bổ nâng cao (attribution) để có được một bức tranh rõ ràng hơn về các kênh đang thúc đẩy hiệu quả.
Từ đó nó cho phép bạn liên tục tối ưu hóa và chuyển hướng nguồn lực của mình đến các kênh hoạt động tốt nhất.
3. Hãy có ý thức về ngân sách của bạn.
Trong Google Ads, trang đề xuất thường nêu bật các cơ hội tăng ngân sách cho một chiến dịch cũng như cắt giảm ngân sách trong một số phạm vi khác.
Hãy sẵn sàng để tìm kiếm các cơ hội mới này và không giới hạn tiềm năng bằng các quy tắc ngân sách cứng nhắc.
4. Chuyển trọng tâm sang chiến lược.
Chuyển hướng nguồn nhân lực được giải phóng nhờ việc áp dụng sự tự động hóa sang việc tạo ra những ý tưởng mới, sáng tạo và theo đuổi các cơ hội chiến lược hơn.
Đây cũng chính là nơi sức mạnh não bộ của con người chúng ta thể hiện tốt nhất.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Facebook vừa triển khai tính năng cho phép người dùng hiển thị hoặc ẩn số lượt thích bài đăng trên hai nền tảng Facebook và Instagram.
Ở cả hai nền tảng, người dùng có thể chọn không hiển thị số lượt thích trên bài đăng của người khác và của chính mình. Tính năng kiểm soát này áp dụng cho tất cả các post trên Newsfeed.
Trong Instagram, người dùng truy cập tùy chọn Posts trong phần Setting, sau đó nhấn vào Hide Like Count để ẩn lượt thích. Hiện tính năng này đã được triển khai cho hầu hết người dùng trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
Trong khi đó, trên Facebook, người dùng vào Settings & Privacy > Settings > Reaction Counts > Reaction Preferences để chọn ẩn hoặc hiện số lượt thích.
Tuy nhiên, tính năng hiện chỉ triển khai tại một số thị trường nhất định. Tại Việt Nam, công cụ này sẽ có mặt trong vài tuần tới.
Bên cạnh đó, người dùng cũng có thể lựa chọn ẩn số lượt thích trước khi chia sẻ một nội dung nào đó, cũng như có thể mở/tắt tùy chọn, kể cả khi nội dung đã được đăng tải.
“Mọi người có thể lựa chọn ẩn trên các bài đăng của chính mình để người khác không thấy được bài đăng đó có bao nhiêu người thích.
Nhờ đó, mọi người có thể tập trung vào trải nghiệm các nội dung như hình ảnh hay video được chia sẻ thay vì quan tâm tới số lượt thích”, đại diện Facebook cho biết.
Một số chuyên gia đánh giá, việc tắt tính năng đếm like là điều nên làm.
Một chuyên gia cho biết:
“Loại bỏ bộ đếm giúp giảm căng thẳng, lo lắng và nhiều cảm xúc tiêu cực khi sử dụng mạng xã hội, bởi không ít người thường đố kỵ nhau thông qua lượt thích bài viết. Tắt bộ đếm cũng giúp người dùng tập trung vào nội dung bài viết nhiều hơn”.
Trên mạng xã hội, đa số ý kiến đồng tình với động thái của Facebook. “Ủng hộ việc bỏ lượt thích vì sẽ hạn chế tình trạng ‘sống ảo’ hiện nay, nhất là với các nội dung câu like phản cảm”, thành viên Minh Thành bình luận.
“Các dịch vụ tăng like, mua bán like cũng sẽ giảm bớt”. Tuy nhiên, một số ý kiến khác lại cho rằng tùy chọn ẩn lượt thích có thể khiến họ không thể đánh giá được mức độ hấp dẫn của các bài viết.
Tính năng ẩn lượt thích từng được Facebook thử nghiệm từ năm ngoái trên Instagram và nhận được phản hồi tích cực.
Vào năm 2019, mạng xã hội cũng thử nghiệm việc ẩn lượt thích cho Facebook nhưng chỉ riêng tại Australia.
Khi đó, người dùng vẫn thấy số lượt thích trên các bài viết của chính mình, nhưng những người khác chỉ có thể xem nội dung đó được phản hồi như thế nào thông qua các biểu tượng Reaction. Nếu muốn biết cụ thể số lượt, cách duy nhất là đếm thủ công.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Google hiện đã cho phép người sử dụng mật khẩu để bảo vệ lịch sử tìm kiếm cũng như các hoạt động của họ trên Google Maps.
Mật khẩu có thể ngăn chặn việc các hoạt động của người dùng dễ dàng bị truy cập bởi những người khác khi sử dụng cùng thiết bị mà họ đã đăng nhập.
Trang ‘hoạt động ứng dụng và website’ (Web & App Activity) vốn có chứa nhiều dữ liệu mang tính cá nhân.
Ngoài hoạt động trong tìm kiếm và bản đồ (Search and Maps), nó còn theo dõi lịch sử xem video trên YouTube, các truy vấn của ‘Trợ lý Google’ (Google Assistant), hoạt động sử dụng Google Play và nhiều hơn thế nữa.
Dữ liệu này đôi khi rất hữu ích để người dùng có thể xem lại những gì mà họ đã tìm kiếm trước đó, tuy nhiên, lý do chính mà Google theo dõi dữ liệu này là để phân phối quảng cáo và cá nhân hoá các kết quả tìm kiếm (tự nhiên và quảng cáo).
Đây là lần đầu tiên người dùng có thể ngăn chặn những điều này.
Trước đây, để xem lịch sử tìm kiếm của ai đó trên thiết bị, bạn chỉ cần nhập activity.google.com vào thanh địa chỉ.
Với tùy chọn xác minh mới này, người dùng có thể đặt mật khẩu, do đó để có thể xem được lịch sử các hoạt động thì bạn cần phải nhập đúng mật khẩu yêu cầu.
Đây là cách bạn có thể bật xác minh.
Cách bảo vệ lịch sử tìm kiếm trên Google của bạn.
Làm theo các bước sau để bảo vệ trang hoạt động trên ứng dụng và web:
Đăng nhập vào tài khoản Google của bạn
Điều hướng đến activity.google.com
Nhấp vào mục quản lý xác minh hoạt động của tôi
Nhấp vào yêu cầu xác minh thêm
Nhấp vào để lưu
Nhập mật khẩu của bạn để xác nhận danh tính của bạn
Khi bạn đã bảo vệ thành công trang lịch sử hoạt động của mình, bạn sẽ thấy nút xác minh thay vì lịch sử tìm kiếm của mình.
Các cách khác để quản lý lịch sử hoạt động trên Google của bạn.
Google cung cấp nhiều cách để quản lý lịch sử hoạt động của bạn.
Ở đầu trang là một loạt các nút, nơi bạn có thể bật và tắt việc thu thập dữ liệu.
Nhấp vào một trong các tùy chọn sẽ đưa bạn đến một màn hình khác, nơi bạn có thể chọn xóa hoạt động của mình một cách tự động sau một khoảng thời gian đã định.
Bạn có thể chọn tự động xóa hoạt động trên Google của mình sau 3 tháng, 18 tháng hoặc 36 tháng.
Bạn cũng có thể xóa lịch sử của mình theo cách thủ công bất kỳ lúc nào. Trên thực tế, Google gần đây đã thêm một tùy chọn mới thú vị để xóa thủ công.
Xóa 15 phút cuối cùng trong lịch sử tìm kiếm của Google.
Gần đây nhất, Google đã giới thiệu một tính năng cho phép người dùng xóa nhanh 15 phút cuối cùng của lịch sử tìm kiếm.
Để sử dụng tính năng này, hãy nhấn vào ảnh hồ sơ trong tài khoản Google của bạn và nhấp vào ‘xóa trong 15 phút vừa qua’ (Delete last 15 minutes).
Tùy chọn này có thể hữu ích trong trường hợp bạn đang nghiên cứu một chủ đề nằm ngoài sở thích thông thường của bạn.
Xóa lịch sử sẽ ngăn không cho các truy vấn được sử dụng để cá nhân hóa các quảng cáo và kết quả tìm kiếm tự nhiên trong tương lai.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
CEO Apple cho rằng nếu iPhone hỗ trợ kho ứng dụng của bên thứ 3, người dùng có thể thường xuyên đối mặt với các phần mềm độc hại và tội phạm mạng.
CEO Apple – Tim Cook
Trong buổi hầu tòa vào ngày 21/5, Tim Cook trình giải thích lý do App Store là cửa hàng ứng dụng duy nhất trên iPhone.
Theo vị lãnh đạo này, ông chưa bao giờ có ý định thử nghiệm mở kho ứng dụng của bên thứ 3 dành cho thiết bị của hãng, bởi vì điều đó sẽ đẩy người dùng gần hơn với nguy cơ tiếp xúc phần mềm độc hại.
Quan điểm của CEO Apple nhận được sự tán đồng từ Giáo sư Justin Cappos, làm việc tại Trường Kỹ thuật Tandon, thuộc Đại học New York.
“Rõ ràng không thể để người dùng tự ý cài đặt phần mềm từ kho ứng dụng của riêng họ”, Giáo sư Justin Cappos nêu quan điểm trên chuyên trang Yahoo Finance.
“Ngay cả khi đó là ứng dụng quen thuộc, vẫn tiềm ẩn nguy cơ gia tăng mã độc và lừa đảo trên iPhone”.
Tất nhiên, Apple chặn cửa hàng ứng dụng của bên thứ 3 trên iPhone không chỉ đơn giản là bảo vệ người tiêu dùng. Hãng còn thu về khoản phí 30% đối với các giao dịch được thực hiện thông qua App Store.
Nói cách khác, cho dù Apple đúng khi bảo vệ người tiêu dùng, sự thống trị của App Store vẫn khiến họ gặp rắc rối với quy định chống độc quyền.
Trong vụ kiện chống độc quyền đang được tòa án xem xét, Epic tuyên bố Apple lạm dụng vị thế của App Store, buộc các nhà phát triển dùng hệ thống thanh toán do họ quản lý và trả khoản phí 30%.
Từ hè 2020, Epic khơi mào sự việc bằng bản cập nhật Fortnite, bổ sung thêm tùy chọn thanh toán tiền tệ trong trò chơi qua kênh riêng của mình với giá rẻ hơn App Store. Apple đã đáp lại bằng cách gỡ Fortnite khỏi gian hàng ứng dụng và khóa tài khoản nhà phát triển của Epic.
Hãng game nhanh chóng đệ đơn kiện Apple về hành vi độc quyền, yêu cầu giảm mức phí giao dịch thông qua App Store hoặc cho phép cửa hàng ứng dụng của bên thứ 3 hoạt động trên iPhone.
Phiên tòa đã diễn ra trong tháng 5 với nhiều cuộc tranh luận gay gắt, dự kiến Thẩm phán Yvonne Gonzalez Rogers sẽ công bố phán quyết vào tuần sau.
Tại đây, Epic lập luận rằng nếu cửa hàng ứng dụng của bên thứ 3 xuất hiện trên iPhone, các nhà phát triển có thể giảm giá ứng dụng vì sẽ không mất 30% phí cho Apple.
Có mặt tại tòa, Tim Cook bảo vệ quan điểm của hãng về việc không cho phép kho ứng dụng bên ngoài xuất hiện trên iPhone.
Bằng cách so sánh số lượng phần mềm độc hại trên iOS với những nền tảng cho phép cài đặt ứng dụng của bên thứ 3 – Cook khẳng định iPhone chỉ chiếm 1-2% trường hợp bị nhiễm mã độc, trong khi tỷ lệ này trên Android, Windows lên đến 30-40%.
“Nếu nhìn vào phần mềm độc hại trên iOS so với Android và Windows, nó thực sự không đáng kể”.
Số liệu đứng về phía Apple.
Quan điểm của Cook được củng cố bởi Báo cáo về các mối đe dọa trên thiết bị thông minh năm 2020 do Nokia phát hành.
Theo đó, có 26,64% trường hợp lây nhiễm phần mềm độc hại đến từ các thiết bị Android.
Con số này giảm so với mức 47,15% vào năm 2019. Nokia cho rằng bảo mật trên Android được cải thiện so với trước, ngoài ra, tin tặc dần chuyển hướng tấn công sang các thiết bị IoT.
Trong khi đó, 38,92% tổng số vụ lây nhiễm phần mềm độc hại xuất phát từ PC chạy Windows. Tỷ lệ tương ứng trên iPhone của Apple chỉ ở mức 1,72%. Phần còn lại thuộc về các thiết bị IoT khác.
Tại sao sự khác biệt giữa 3 hệ điều hành? Giáo sư Cappos cho rằng có vài yếu tố tác động, bao gồm việc iOS được cập nhật thường xuyên hơn so với Android và Windows.
Các bản cập nhật hệ điều hành sẽ vá lỗi mà tin tặc có thể khai thác bằng phần mềm độc hại, khiến thiết bị khó bị bẻ khóa hơn.
Ngoài ra, Android và Windows là 2 trong số các nền tảng được sử dụng nhiều nhất trên thế giới, điều này khiến chúng trở thành mục tiêu hấp dẫn đối với tội phạm mạng.
Cả App Store và Play Store đều có quy trình tự động phát hiện phần mềm độc hại, nhưng Google gặp rắc rối khi cho phép người dùng truy cập cửa hàng ứng dụng của bên thứ 3.
Hầu hết chuyên gia bảo mật khuyến cáo không tải xuống ứng dụng từ những nơi này do nguy cơ bị chèn mã độc.
Trong khi đó, Windows cho phép người dùng cài đặt ứng dụng thông qua Windows Store hoặc tải xuống từ bất kỳ nơi nào trên web.
Apple không công bố chi tiết doanh thu từ App Store, thay vào đó, họ gộp với mảng Dịch vụ.
Lĩnh vực kinh doanh này, bao gồm cả Apple TV +, Apple Music + và iCloud, thu về 53,7 tỷ USD vào năm 2020, tương đương 20% trong tổng doanh thu 274 tỷ USD của Apple. Điều đó chứng tỏ App Store đang tạo ra lượng tiền lớn cho công ty.
Món lợi nhuận khổng lồ cùng chính sách kiểm soát chặt chẽ trên kho ứng dụng, Apple có thể đối mặt với cáo buộc cạnh tranh bất bình đẳng.
Theo Giáo sư Shubha Ghosh của Đại học Luật Syracuse, Apple cần phải chứng minh rằng hoạt động kinh doanh này tương xứng với mức độ bảo mật mà họ mang lại.
Đôi khi trong mắt của Thẩm phán Gonzalez Rogers, 30% phí hoa hồng trên mỗi giao dịch và bảo mật của nền tảng không đi chung với nhau.
Thậm chí, bảo mật có thể không phải là mối quan tâm của thẩm phán. “Các tòa án chống độc quyền không quan tâm quá nhiều đến sự an toàn – họ quan tâm đến sự cạnh tranh”, Giáo sư Sam Weinstein của Trường Luật Cardozo giải thích.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Tìm hiểu một vài thông tin chi tiết đơn giản nhưng rất hữu ích mà bạn có thể lấy từ Google Analytics để giúp xác định các cơ hội với chiến lược SEO tự nhiên.
6 ‘SEO Insights’ rất hữu ích bạn có thể học từ Google Analytics (P1)
Bạn có thể thu thập vô số insights về SEO từ việc phân tích Google Analytics.
Phân tích Analytics một cách nhất quán có thể giúp xác định không chỉ các vấn đề về hiệu suất mà còn là cả các cơ hội tối ưu hóa.
Sau đây là 6 SEO Insights rất hữu ích bạn có thể học từ Google Analytics từ đó giúp bạn có thể dễ dàng đánh giá và tối ưu chiến lược digital của mình.
1. Phân khúc tuỳ chỉnh.
Phân khúc tùy chỉnh bấy lâu đã là một tính năng chính của Google Analytics, nó cho phép bạn xem lưu lượng truy cập theo kênh, khách truy cập đã hoàn thành mục tiêu (goals), dữ liệu nhân khẩu học và nhiều hơn thế nữa.
Các phân khúc tùy chỉnh có thể được tạo ra từ hầu hết mọi khía cạnh của dữ liệu người dùng, bao gồm thời gian trên trang, lượt truy cập vào các trang cụ thể, khách truy cập đã hoàn thành mục tiêu, khách truy cập từ một vị trí cụ thể, v.v.
Việc sử dụng các phân khúc giúp bạn tìm hiểu thêm về người dùng trên website của mình và cách họ tương tác với nó.
Bạn có thể khám phá thông tin trong tab ‘Đối tượng’ của Google Analytics.
Nếu bạn điều hướng đến tab Đối tượng> Sở thích> Tổng quan, thì phần Tổng quan sẽ hiển thị ba phần báo cáo theo sở thích:
Trong ví dụ bên dưới, bạn sẽ thấy rằng gần 4% khách truy cập vào website là ‘Người mua sắm’ (Shoppers) và cũng gần 4% khách truy cập cũng làm việc hoặc quan tâm đến các dịch vụ marketing, quảng cáo cũng như dịch vụ doanh nghiệp.
Để tìm hiểu sâu hơn, bạn hãy điều hướng đến phần ‘Nhân khẩu học’ (Demographics ) trong tab Đối tượng để xem dữ liệu về Độ tuổi và Giới tính.
Phần lớn khách truy cập vào website này nằm trong độ tuổi 25-34 và thiên về nam giới.
Bây giờ, bằng cách sử dụng dữ liệu này, bạn có thể tạo ra một phân khúc tùy chỉnh.
Quay lại Đối tượng> Tổng quan để xem ‘Tất cả các phiên’ (All Sessions).
Bạn có thể tạo phân khúc mới bằng cách chọn thêm phân khúc (+Add Segment) để có thể theo dõi hành vi của người dùng trong phân khúc này, những người truy cập thường xuyên nhất so với những khách truy cập còn lại của website.
Bạn có thể đặt phạm vi ngày trong ít nhất 6 tháng đến một năm nếu có thể để có một tổng hợp dữ liệu tốt hơn.
2. Phân tích lưu lượng truy cập từ thiết bị di động.
Thay vì chỉ theo dõi lưu lượng truy cập trên thiết bị di động đến một website, điều quan trọng là bạn phải theo dõi mức độ tương tác của nhóm khách truy cập này.
Bạn có thể thực hiện một số hành động sau:
Xem số lượng chuyển đổi trên thiết bị di động ở cấp độ trang riêng lẻ. Bạn làm điều này bằng cách thêm một phân khúc cho thiết bị di động.
Theo dõi tỷ lệ thoát (bounce rate) trên thiết bị di động. Hãy chú ý đến các trang có tỷ lệ thoát cao trên thiết bị di động. Điều này có thể giúp bạn xem xét và tối ưu các vấn đề tiềm ẩn liên quan đến các trang nhất định.
So sánh tỷ lệ thoát trên thiết bị di động và máy tính để bàn. Thực hiện điều này cho cùng một trang có thể cung cấp thêm thông tin chi tiết về sự khác biệt giữa trải nghiệm trên thiết bị di động và trải nghiệm trên máy tính để bàn.
Xem xét người dùng di động mới so với cũ. Làm điều này có thể giúp bạn cung cấp thêm thông tin về số lượng người dùng đang tìm thấy nội dung của bạn lần đầu tiên và những người đã từng truy cập hay đã là khách hàng mua hàng của bạn.
3. Tập trung xem xét phần tìm kiếm trên website.
Bạn có thêm thanh tìm kiếm trên website của mình không? Nếu có, bạn có thêm một cơ hội lớn để tìm hiểu về những gì khách truy cập đang tìm kiếm khi họ truy cập website của bạn.
Bạn không chỉ có thể hiểu rõ những gì họ đang tìm kiếm mà còn có thể biết hiện có bao nhiêu người đang tìm kiếm.
Ví dụ: nếu một tỷ lệ phần trăm đủ lớn lớn lưu lượng truy cập (traffic) của bạn đang sử dụng thanh tìm kiếm, rất có thể đó là một dấu hiệu cho thấy các thanh điều hướng chính có thể cần được cải thiện trên website của bạn để cung cấp cho người dùng rõ ràng hơn về những gì họ đang tìm kiếm.
Điều quan trọng nữa là kiểm tra xem thanh tìm kiếm đó có đang hoạt động hay không. Ví dụ: khi người dùng đang tìm kiếm một cụm từ thông qua thanh tìm kiếm, các kết quả được trả về có phù hợp hay cung cấp được những gì họ cần xem hay không?
Nếu không có kết quả phù hợp, người dùng có được hướng dẫn để di chuyển đến các phần khác của website không?
Cụm từ tìm kiếm thực tế mà người dùng đang nhập vào thanh tìm kiếm cũng có thể giúp cung cấp thông tin chi tiết về các ý tưởng nội dung.
Ví dụ: nếu người dùng thường xuyên tìm kiếm một cụm từ mà website của bạn không có nhiều nội dung về nó, điều đó có nghĩa là bạn nên thêm nhiều nội dung hơn nữa về chủ đề đó lên website của mình.
Hoặc, nếu người dùng đang tìm kiếm một sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể, có lẽ điều đó cho thấy rằng sản phẩm hoặc dịch vụ đó nên được làm nổi bật hơn trên trang chủ hoặc dễ dàng truy cập hơn khi ghé thăm website của bạn.
Hết phần 1 !
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Các nhà lãnh đạo ngày nay sẽ đòi hỏi những khả năng và cách tiếp cận rất khác nhau để có thể phát triển lượng lao động vào ngày mai.
Trong khi các tổ chức và nhà lãnh đạo của ngày hôm qua từng tập trung quá mức vào lợi nhuận, thì các nhà lãnh đạo ngày nay và xa hơn nữa nữa phải điều chỉnh để tập trung nhiều hơn vào kỹ năng của con người.
Chúng ta cần những thứ mà Mark Brown, tác giả của cuốn Outward Bound Lessons To Live A Life of Leadership (Tạm dịch: Những bài học hướng ngoại để sống một cuộc đời của nhà lãnh đạo thực thụ) gọi là ‘Nhà lãnh đạo viễn chinh’:
“Nhà lãnh đạo viễn chinh là một nhà lãnh đạo luôn sẵn sàng và có thể bước ra ngoài sự khôn ngoan thông thường và sử dụng một bộ giá trị cốt lõi cũng như sự hiểu biết về tâm lý của con người để điều hướng những thứ chưa từng được khám phá và tạo ra các tác động tích cực đến thế giới.”
Để thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển, ông tin rằng các nhà lãnh đạo cần phải là những bậc thầy trong việc dẫn dắt đội nhóm trước những thách thức chưa từng có.
Bốn giai đoạn của một nhà lãnh đạo viễn chinh.
Trước khi bắt tay vào một cuộc hành trình hay khám phá, các nhà lãnh đạo viễn chinh lập ra một bản kế hoạch gồm 04 giai đoạn: Khám phá, Thiết kế, Đắm mình và Suy ngẫm.
Brown gợi ý rằng việc sử dụng những giai đoạn tương tự trong lãnh đạo tổ chức sẽ tạo ra một văn hóa làm việc theo mục đích nhiều hơn.
1. Khám phá điểm xuất phát của bạn.
Đánh giá điểm mạnh của đội nhóm của bạn. Ai trong nhóm của bạn lãnh đạo thông qua việc phục vụ những người khác? Ai được chuẩn bị để làm tốt hơn? Ai có đủ tự tin và kiên cường để vượt qua những thử thách?
2. Thiết kế cách tiếp cận dựa trên sứ mệnh.
Tạo ra một văn hóa công sở nơi mục đích là trọng tâm của tổ chức. Làm việc có mục đích giúp tạo ra những nhân viên có động lực cao hơn, năng suất hơn và trung thành hơn.
Hơn nữa, những nhân viên tin rằng công việc của họ là có mục đích sẽ sống lành mạnh hơn. Đây là chìa khóa của mục đích hơn là lợi nhuận.
3. ‘Đắm mình’ trong sự phát triển của đội nhóm.
Cho dù đó là một chương trình khuyến mãi, một dự án lớn hay một sáng kiến thay đổi nội bộ, sự phát triển cá nhân chắc chắn sẽ phải diễn ra.
Một nhà lãnh đạo viễn chinh thực sự sẽ hướng dẫn và tạo ra sự phát triển này mà không cần phán xét, lời khích lệ hay sự hỗ trợ nào. Họ coi đó là sứ mệnh của mình.
4. Suy ngẫm về những bài học kinh nghiệm.
Khi kết thúc một chiến dịch, một dự án hoặc thậm chí vào cuối ngày, hãy khuyến khích nhân viên của bạn – và cả bản thân bạn – tìm ra những khoảnh khắc có thể tự học được và tìm cách áp dụng những khoảnh khắc đó cho những nỗ lực mới trong tương lai.
Lực lượng lao động của ngày mai đòi hỏi những hướng dẫn viên lão luyện – một người hiểu rằng chúng ta khi cùng nhau sẽ mạnh mẽ hơn rất nhiều so với xa nhau, một người hiểu rằng nghịch cảnh có thể là người thầy vĩ đại nhất của chúng ta.
Và rằng khi chúng ta hỗ trợ và khuyến khích lẫn nhau, chúng ta có thể vượt qua những khó khăn tưởng chừng như không thể đó.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Facebook đã kết hợp với Deloitte để xuất bản một báo cáo mới về những thách thức mà các SMBs đã phải đối mặt trong năm qua và cách họ điều chỉnh chiến lược Digital Marketing của mình để duy trì kết nối với khách hàng thông qua nhiều phương tiện khác nhau.
Trước hết, khi xem xét cụ thể những lợi ích của những quảng cáo được cá nhân hóa và mô hình nhắm mục tiêu nâng cao có sẵn trên các nền tảng kỹ thuật số.
Nghiên cứu cho thấy 74% SMBs (doanh nghiệp vừa và nhỏ) đang sử dụng quảng cáo được cá nhân hóa đã báo cáo rằng những quảng cáo này rất quan trọng đối với sự thành công của doanh nghiệp của họ.
Theo báo cáo:
“Một xu hướng tương tự cũng được nhận thấy ở những người được hỏi sử dụng quảng cáo được cá nhân hóa trên ứng dụng Facebook, với 73% báo cáo rằng chúng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển và thành công của doanh nghiệp mình.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ sử dụng quảng cáo được cá nhân hóa ở các nước đang phát triển, bao gồm Indonesia (88%), Ấn Độ (84%) và Mexico (81%), đặc biệt nhấn mạnh tầm quan trọng của chúng đối với sự thành công của doanh nghiệp.”
Liên quan đến vấn đề này, Facebook từng tuyên bố rằng bản cập nhật của Apple cuối cùng sẽ làm tổn hại nhiều nhất đến các doanh nghiệp nhỏ, bởi vì nếu nhiều người tắt theo dõi dữ liệu do những lời nhắc này từ Apple, thì điều đó sẽ làm giảm khả năng cung cấp các công cụ nhắm mục tiêu đối tượng chính xác trong các tùy chọn quảng cáo, điều này sẽ làm giảm hiệu quả của quảng cáo và tăng chi phí.
Những tác động đó sẽ ảnh hưởng nhiều nhất đến các SMBs, những doanh nghiệp vốn có ngân sách quảng cáo thấp hơn nhiều so với các doanh nghiệp lớn hơn.
Báo cáo cũng cho thấy rằng các SMBs sử dụng mạng xã hội có hơn một nửa doanh số bán hàng của họ đến từ các khách hàng ở nước ngoài đồng thời việc sử dụng quảng cáo được cá nhân hóa cũng giúp họ mang lại doanh số bán hàng cao hơn trong năm qua.
“16% DOANH NGHIỆP SỬ DỤNG QUẢNG CÁO ĐƯỢC CÁ NHÂN HOÁ ĐỀU BÁO CÁO RẰNG DOANH SỐ CỦA HỌ TĂNG TRƯỞNG RẤT KHẢ QUAN”
Nghiên cứu cũng cho thấy rằng nhiều thương hiệu hiện đang xem việc ‘lắng nghe mạng xã hội’ và các nguồn dữ liệu từ cộng đồng trực tuyến như là một phương tiện để cải thiện sản phẩm và phương pháp marketing của họ.
58% doanh nghiệp được hỏi cho biết họ sử dụng các công cụ lắng nghe mạng xã hội để phát triển sản phẩm và dịch vụ mới.
64% doanh nghiệp cho rằng Facebook là ứng dụng rất tốt trong việc thu thập những phản hồi từ người tiêu dùng, điều cuối cùng sẽ giúp họ cải thiện sản phẩm và dịch vụ của mình.
“Các ứng dụng Facebook (bao gồm Facebook, Instagram, WhatsApp và Messenger) được công nhận là đặc biệt quan trọng đối với các SMBs trong giai đoạn đầu của họ, với 64% SMBs sử dụng ứng dụng Facebook báo cáo rằng chúng đóng vai trò quan trọng trong việc thu thập những phản hồi.”
Đây cũng là lợi ích chính của marketing qua các ứng dụng mạng xã hội – khả năng nắm bắt những gì mọi người đang ‘bàn tán’ xung quanh thị trường ngách của bạn và học hỏi từ những cuộc trò chuyện này để điều chỉnh cách tiếp cận của bạn.
Nội dung do người dùng tạo ra UGC cũng có thể cực kỳ hiệu quả trong việc tối đa hóa thông điệp thương hiệu của bạn và thiết lập kết nối với những người hâm mộ.
Ở một khía cạnh khác, dữ liệu cũng cho thấy rằng nhiều doanh nghiệp đang dựa vào các nền tảng kỹ thuật số để tuyển dụng và học trực tuyến.
Ngày nay, các nhà quản lý tuyển dụng sẽ tìm kiếm bạn trên các phương tiện truyền thông mạng xã hội trong quá trình tuyển dụng của mình.
Tất nhiên, các doanh nghiệp cũng đang sử dụng các nền tảng này để kết nối với các ứng viên có liên quan thông qua các đề xuất của đồng nghiệp và quảng cáo việc làm.
Báo cáo cũng xem xét các phương pháp tiếp cận chiến lược truyền thông mạng xã hội rộng hơn và cách chúng có thể mang lại lợi ích cho việc kinh doanh.
Competitive Intelligence được hiểu là trí tuệ cạnh tranh, là một quá trình bao gồm các công việc thu thập, phân tích dữ liệu về khách hàng, đối thủ cũng như các nguồn lực khác có thể ảnh hưởng tới hoạt động Marketing.
Competitive Intelligence: Thuật ngữ mới mà các Marketer không nên bỏ qua trong năm 2021
Có thể nói, cạnh tranh giúp cho thị trường trở nên năng động, nhạy bén và hiệu quả hơn.
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh là hoạt động tất yếu của bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển và cạnh tranh luôn tồn tại ở bất kỳ lĩnh vực kinh doanh nào. Để giữ được vị thế của mình, doanh nghiệp phải luôn giữ vị trí cạnh tranh tốt.
Ngày này, công nghệ phát triển khiến thị trường trở nên cạnh tranh hơn bao giờ hết. Để tăng lợi thế cạnh tranh, nhiều doanh nghiệp đã áp dụng công nghệ AI (trí tuệ nhân tạo) vào quy trình của mình.
Trong đó nổi bật nhất là công nghê Compertitive Intelligence (CI). Bài viết sau đây sẽ giúp bạn có cái nhìn rõ hơn về CI.
Competitive Intelligence (CI) là gì?
Competitive Intelligence được hiểu là trí tuệ cạnh tranh, là một quá trình bao gồm các công việc thu thập, phân tích dữ liệu về khách hàng, đối thủ cũng như các nguồn lực khác có thể ảnh hưởng tới hoạt động Marketing.
Từ đó, giúp doanh nghiệp cải thiện mức độ cạnh tranh, tăng vị thế trên thị trường.
Trước đây, nếu như CI được đầu tư bởi các công ty có nguồn lực lớn, chỉ 37% doanh nghiệp có đội ngũ CI chuyên nghiệp thì tính đến năm 2020, con số này đã tăng thêm 20%.
Trong lĩnh vực Marketing, CI được sử dụng để nghiên cứu về chiến lược, khách hàng, trải nghiệm của công chúng… từ đối thủ, để có sự so sánh và chuẩn bị tốt hơn trong việc thực hiện các chiến dịch mới.
CI cũng giúp bạn nhìn rõ những điểm thiếu sót trong kế hoạch và khám phá các cơ hội tăng trưởng mới.
Lợi ích của Competitive Intelligence (CI).
Thông thường, các doanh nghiệp chú trọng vào thu thập dữ liệu càng nhiều càng tốt nhưng nếu không có cách xử lý hiệu quả sẽ bị quá tải thông tin và khó kiểm soát.
Vậy nên, mỗi doanh nghiệp cần tạo ra một quy trình CI hoàn chỉnh, bao gồm việc chia sẻ dữ liệu cho các bộ phận chuyên môn khác ngoài Marketing, như R&D, HR, Sale, dịch vụ khách hàng…
Nếu được mã hóa và áp dụng phù hợp, CI sẽ giúp cho thương hiệu hoàn thiện sản phẩm, dịch vụ; tăng độ nhận diện trên thị trường; tìm kiếm nhiều cơ hội phát triển từ các nhóm đối tượng khác nhau; dự đoán chính xác hành động của đối thủ; có nhiều đột phá đáng kể về công nghệ hoặc nhận định được xu hướng tiếp theo trong xã hội…
Các bước nghiên cứu Competitive Intelligence (CI).
Xác định đối thủ cạnh tranh.
Đối thủ cạnh tranh không chỉ là những doanh nghiệp, cá nhân cung cấp cùng loại sản phẩm, dịch vụ, mà là bất kỳ ai có khả năng “cướp mất” khách hàng mục tiêu của bạn.
Vì vậy, hãy tìm kiếm thông tin từ bên thứ 3 là các đơn vị truyền thông hoặc nhà cung cấp mà đối thủ cạnh tranh trực tiếp đang sử dụng, để xem rằng họ đang tìm kiếm khách hàng nào khác. Những khách hàng của bên thứ 3 đều có thể trở thành đối thủ của bạn.
Xác định mục tiêu và chiến lược Competitive Intelligence.
Việc đặt mục tiêu cho quá trình nghiên cứu sẽ giúp bạn xác định các nguồn dữ liệu cần thiết.
Nếu mục tiêu của bạn là tìm hiểu về cách thức quảng bá sản phẩm mới của đối thủ, bạn hãy tập trung vào nội dung, thông điệp, cách tiếp cận công chúng của các đối thủ cạnh tranh… Khi có kế hoạch cụ thể bạn sẽ dễ dàng thực hiện hơn nếu không khó biết nên bắt đầu từ đâu.
Thu thập và phân tích dữ liệu.
Quá trình thu thập dữ liệu tùy thuộc vào mục tiêu và trình độ chuyên môn của các bộ phận, nó có thể mất vài tuần thậm chí vài tháng.
Bạn có thể thu thập thông tin từ các nguồn phổ biến như: Website, Facebook, thông cáo báo chí, tin tuyển dụng, chiến dịch quảng cáo, cập nhật sản phẩm và dịch vụ, thay đổi giá, chương trình khuyến mãi…
Khi có dữ liệu, hãy chuyển tiếp chúng đến với các bộ phận liên quan để được xử lý nhanh chóng và hiệu quả.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong quá trình tăng trưởng, các thương hiệu không thể tránh khỏi sự cạnh tranh từ các đối thủ trong thị trường. Sự cạnh tranh này sẽ làm cho chi phí để có được một khách hàng mới ngày càng tăng. Làm giảm tỉ lệ lợi nhuận, tệ hơn nữa là thương hiệu sẽ dần mất thị phần.
Khi đó, các thương hiệu cần tìm ra một hướng đi tiềm năng mới trong việc tối ưu phễu chuyển đổi. Từ việc gia tăng mức độ nhận biết đến khâu chuyển đổi khách hàng.
Chìa khóa để các thương hiệu tìm ra hướng đi đúng đắn, chính là mô hình3Cs: Company – Competitors – Customers.
1. Company.
Company – Hay có thể là thương hiệu của bạn – Là thứ đầu tiên bạn cần nắm rõ.
Không phải chỉ là hiểu thương hiệu đang bán gì, bán như thế nào, bán cho ai, bạn cần biết nhiều hơn thế.
Để dễ hình dung hơn, bạn hãy thử trả lời các câu hỏi sau:
Thương hiệu của bạn đang có thể giải quyết được nhu cầu, vấn đề gì của người tiêu dùng?
Đâu là lý do khách hàng lựa chọn thương hiệu của bạn?
Đâu là lý do khách hàng không lựa chọn (rào cản)?
Khách hàng có đánh giá như thế nào về thương hiệu của bạn?
Thương hiệu của bạn có tạo ra cảm xúc gì cho khách hàng không?
Thương hiệu của bạn đang tiếp cận khách hàng qua bao nhiêu kênh, tiếp cận như thế nào, có đo lường được sự hiệu quả không?
Điểm mấu chốt ở đây là bạn cần nắm rất chắc về thách thức mà thương hiệu của bạn đang cần đối mặt.
Đó chính là thứ mà bạn cần đặt mục tiêu giải quyết trong các chiến dịch marketing sắp tới. Chẳng hạn việc bị mất thị phần vào tay đối thủ, doanh số sụt giảm, khó khăn khi gia nhập thị trường,…
2. Customers.
Customers – Điểm trọng tâm của mọi chiến dịch truyền thông.
Thương hiệu cần hiểu rõ khách hàng đang gặp rào cản gì trong việc lựa chọn sản phẩm/ dịch vụ của mình.
Đó có phải vấn đề về sản phẩm/dịch vụ không? Khi sản phẩm/dịch vụ không đáp ứng được nhu cầu, giải quyết được vấn đề đang có của khách hàng mục tiêu.
Đó có phải vấn đề về thương hiệu không? Khi thương hiệu của bạn chẳng tạo ra được một dấu ấn gì về cảm xúc đối với khách hàng. Họ chỉ xem bạn như những người qua đường, xa lạ, vô cảm.
Đó có phải vấn đề về chiến lược giá không? Khi cái giá của bạn đưa ra khiến khách hàng quá “hụt hẫng”. Cái giá quá cao so với những gì họ hình dung. Hay cái giá quá thấp so với những gì họ có thể chi trả và mong đợi về một sản phẩm chất lượng cao.
Nhìn chung, hãy cố gắng hiểu khách hàng ở mọi điểm chạm trong quá trình họ ra quyết định mua hàng.
Bạn hãy phân tích chân dung khách hàng một cách toàn diện nhất với mô hình 4W1H: Why – What – When – Where – How. Tìm ra thật chính xác pain point của họ. Liên tục đặt câu hỏi Why để tìm ra những insight đắt giá của tệp khách hàng mục tiêu.
Một insight “chạm tới trái tim” sẽ là yếu tố cực kỳ quan trọng để các chiến dịch Marketing thành công.
3. Competitors.
Competitors – Những đối thủ cạnh tranh sẽ khiến bạn gặp khó khăn trong kinh doanh nhưng cũng sẽ trở thành động lực cho bạn tiếp tục phát triển.
Thương hiệu không bao giờ đứng một mình. Một cách nhanh nhất, thị trường của bạn sẽ đầy rẫy những đối thủ đáng gờm nếu thị trường đó thực sự có tiềm năng.
Chẳng ai muốn kinh doanh trong một thị trường không có tiềm năng đúng không?
Môi trường cạnh tranh này tạo ra sự bão hòa thị trường. CAC (chi phí để có được một khách hàng mới) tăng lên nhiều lần.
Lượng khách hàng mới giảm xuống, biên lợi nhuận thu hẹp. Chẳng thương hiệu nào mong muốn điều đó cả. Nhưng đó luôn là cách thị trường vận hành.
Hãy tưởng tượng, sẽ có rất nhiều đối thủ đang tìm mọi cách để bán sản phẩm.
Họ có thể cung cấp những sản phẩm đột phá về công nghệ, những trải nghiệm tuyệt vời dành cho khách hàng. Sẽ chẳng lạ nếu khách hàng của bạn chuyển sang sử dụng thương hiệu khác nếu bạn không có những thay đổi tương tự.
Vậy thì, việc hiểu rõ lợi thế cạnh tranh của các đối thủ thật sự là điều cần thiết. Hãy chuẩn bị cho mình sự hiểu biết tường tận về SWOT, Marketing Mix và sức mạnh thương hiệu mà đối thủ đang sở hữu.
Bạn sẽ chẳng muốn cạnh tranh với các đối thủ mạnh bằng những USP mà họ cũng có. Thậm chí đối thủ còn đang làm tốt hơn bạn đâu nhỉ.
Một số câu hỏi bạn cần trả lời đó là:
Đối thủ đang sử dụng USP là gì để truyền thông và tạo ra dấu ấn trong tâm trí khách hàng?
Tại sao khách hàng sử dụng sản phẩm/dịch vụ của đối thủ và không lựa chọn mình?
Giá rẻ có phải thứ mà đối thủ đang theo đuổi? Liệu họ có thực sự có “low cost”?
Thương hiệu của đối thủ được đánh giá như thế nào trong tâm trí khách hàng?
Kênh phân phối của đối thủ có rộng không, có phải lợi thế của họ không?
Kết luận.
3Cs là một mô hình phân tích khá toàn diện để các thương hiệu có thể đề ra được chiến lược Marketing phù hợp.
Rất nhiều nhà tiếp thị yêu cầu sự “hào nhoáng, hấp dẫn” trong các kế hoạch truyền thông, marketing, tuy nhiên họ quên rằng thứ đầu tiên họ cần tập trung tìm ra phải là “hướng đi đúng”.
Có hướng đi đúng rồi, các bộ não creative sẽ giúp cách bạn đi trông hấp dẫn hơn!
* Lưu ý, trong thị trường, sẽ luôn tồn tại vùng Price War.
Price War là vùng giao nhau của Company, Customers và Competitors. Nếu bạn thấy rằng mình không có gì khác biệt so với đối thủ cạnh tranh, và chỉ đang cạnh tranh về giá, chắc chắn rằng bạn đang nằm trong vùng này.
Thật đáng tiếc! Trong vùng “chiến tranh” này, các thương hiệu thực sự đang chẳng nghĩ gì đến khách hàng của mình cả. Họ chỉ đang đấu đá nhau mà thôi. Và doanh nghiệp nào nhiều sức lực hơn, trụ lại lâu hơn sẽ là người dành chiến thắng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại:Link
Hầu hết người trẻ bắt đầu đi tim việc luôn mong muốn tìm được công việc ở những công ty lớn với mức lương hấp dẫn. Tuy nhiên, liệu có dễ dàng như bạn nghĩ?
Nếu bạn đang tìm kiếm một công việc thì tiêu chí của bạn dành cho công việc đó là thế nào? Nó có cần phù hợp với ước mơ từ nhỏ?
Mức lương khủng? Nơi làm việc tại quận 1? Hay đơn giản là khiến bạn muốn gắn bó cả đời? Tất cả sẽ chỉ là ảo tưởng nếu như bạn không hiểu được 9 vấn đề then chốt dưới đây:
Những tin tuyển dụng bạn thấy chỉ là phần nổi của tảng băng.
Tất cả những đầu việc hiện nay giống như tảng băng trôi, số tin tuyển dụng mà được đăng tải trên mạng chỉ là phần nổi, hầu hết phần chìm chính là những công việc được giới thiệu dựa trên các mối quan hệ.
Đừng vội thất vọng với sự thật này. Bạn hoàn toàn có thể tận dụng những mối quan hệ để tìm kiếm sự nghiệp cho mình bằng cách mở rộng mối quan hệ trong lĩnh vực mà bạn quan tâm và đầu tư cho các mối quan hệ đó.
Đừng ngại, vì đây chính là một cách cực kỳ thông minh và hiệu quả hơn rất nhiều so với việc “rải” CV.
Thế giới ảo quan trọng hơn bạn nghĩ.
Rất nhiều nhà tuyển dụng hiện nay tìm hiểu ứng viên qua mạng xã hội. Cho nên, nếu bạn từng xem thường nó thì hãy thay đổi quan điểm ngay đi.
Sẽ thế nào nếu như nhà tuyển dụng tìm kiếm tên bạn trên Facebook và thấy ảnh đại diện là những hình ảnh hở hang, phản cảm hoặc hình chó mèo không hề thể hiện con người của bạn.
Dù có nhiều mặt trái nhưng mạng xã hội vẫn là một công cụ hữu ích để giúp bạn xây dựng thương hiệu cá nhân. Hãy thật cẩn thận khi sử dụng công cụ này vì nó cũng có thể là con dao hai lưỡi khiến bạn mất điểm trong mắt nhà tuyển dụng.
Nếu muốn người khác dạy, bạn phải sẵn sàng học.
Những bạn trẻ mới ra trường thường bị các công ty nhìn nhận là thiếu kiên nhẫn, chậm tiếp thu và lười. Nhưng sự thật có thể là vì họ chỉ răm rắp nghe và làm theo người đi trước mà không có tinh thần học hỏi.
Nên nhớ rằng, nếu bạn muốn học hỏi, bạn phải cởi mở và sẵn sàng để học. Không ai có thể cầm tay bạn làm, không ai đi theo bạn từng bước. Tất cả phải đến từ sự chủ động của chính bạn.
Bất cứ chỗ làm việc nào cũng có ưu và khuyết điểm.
Dù làm việc ở tòa nhà Bitexco hay một công ty gia đình nhỏ cũng đều có những thế mạnh và thách thức riêng của nó.
Khi đi làm, bạn có thể gặp người quản lý khó tính nhất quả đất, có thể phải rót nước pha trà, có thể dành cả đêm ở lại công ty chỉ để hoàn thành công việc hay nhiều thử thách mệt mỏi hơn. Thế nhưng đừng coi đó là hạn chế mà hãy xem đó như một cơ hội.
Việc bạn hứng thú với một công ty nào đó không phải do ngoại cảnh quyết định, tất cả đều là do bạn. Nếu bạn nghĩ đây là cơ hội tốt để học hỏi thì mọi yếu tố bên ngoài không còn quan trọng, chính sự nỗ lực của bản thân bạn sẽ trả lời tất cả.
Nhảy việc nhiều chưa chắc đã giỏi.
Nhiều người trẻ cho rằng, việc nhảy việc thường xuyên sẽ làm gia tăng bề dày thành tích trong CV của họ. Làm ở nơi này vài tháng rồi nhảy sang nơi khác cho đến khi nào tìm được nơi trả lương cao nhất. Nhưng có lẽ tất cả chỉ là bề nổi của vấn đề.
Nếu muốn làm chuyên gia ở lĩnh vực mà bạn muốn, hãy đầu tư thời gian và nghiêm túc rèn luyện. Sớm xác định được hướng đi chính là cách nhanh nhất giúp bạn thành công và kiếm được nhiều tiền chứ không phải bản CV đẹp long lanh.
Tiền không rơi từ trên trời xuống.
Khá nhiều người mang suy nghĩ lạc hậu rằng, chỉ cần tấm bằng đại học họ sẽ có được công việc hấp dẫn với mức lương cao vời vợi. Sự thật không hề đơn giản như vậy. Lúc thực sự đi làm, bạn sẽ nhận ra rằng: làm ra tiền chưa bao giờ khó đến thế.
Thật vậy, để một công ty có thể trả tiền cho bạn, bạn phải bỏ ra một phần công sức để khiến công ty đó vận hành. Luôn là mối quan hệ cho – nhận, nếu chỉ nghĩ từ một phía, chắc chắn bạn sẽ không tồn tại lâu trong môi trường làm việc khốc liệt này.
Không cho không ai cái gì.
Mối quan hệ cho – nhận luôn tồn tại khi bạn đi làm, hãy ghi nhớ điều đó. Không ai mang tiền đến cho không bạn. Không ai dâng khách hàng cho bạn. Không ai cầm tay chỉ bạn từng bước. Điều đó chỉ có cha mẹ làm cho bạn thôi.
Khi đi làm, bạn phải tự thân vận động, phải tự học hỏi, tự tạo nên thành công của riêng mình. Những giấc mơ sẽ trở thành sự thật nếu như bạn ngừng mơ.
Chỉ khi biết cách thương lượng, bạn mới nhận được mức lương thỏa đáng.
Nhiều người sau khi đi làm một thời gian, than phiền rằng họ bị trả lương thấp hơn so với công sức mình bỏ ra.
Thật ra, nguyên nhân chỉ xuất phát từ 2 lý do đơn giản: một là họ không biết cách đề nghị tăng lương, hai là họ không biết lý do tăng lương của mình là gì.
Kinh tế học đã chỉ ra rằng, những ông chủ chỉ muốn trả cho nhân viên mức lương thấp nhất với giá trị lớn nhất họ làm ra.
Vì thế đừng mơ rằng bạn làm 10, sẽ nhận được 10. Nếu bạn đang nhận được 8 hãy yêu cầu họ tăng lương, hoặc khiến họ thấy rằng dù có bỏ ra gấp đôi thì vẫn không tìm được ai thay thế bạn.
Việc kiếm tiền có thể giết chết giấc mơ của bạn.
Bạn đã từng mơ sẽ trở thành nhà văn, họa sĩ hay đại loại là những ngành nghề khó kiếm ra tiền? Nếu có ắt hẳn bạn sẽ cảm thấy thật khó khăn khi sống được với ước mơ này. Chắc chắn bạn sẽ tìm một nghề “kiếm cơm” khác, và khi đó áp lực công việc sẽ khiến bạn quên hẳn giấc mơ ban đầu.
Trước khi nuôi ước mơ, bạn phải nuôi thân mình. Bạn có thể sắp xếp để vừa kiếm sống vừa hiện thực hóa giấc mơ của mình bằng cách làm nhiều việc cùng lúc.
Nhưng nó có thể sẽ hại bạn. Hãy cân nhắc thật kỹ khi chọn lựa nghề nghiệp mục tiêu của mình vì sức khỏe và thời gian của mỗi người là có hạn.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nhà chức trách Nga cho biết Google có thời hạn 24 giờ để xóa nội dung bị cấm nếu không muốn bị phạt. Thậm chí, Nga sẽ làm chậm tốc độ Google tại nước này.
Nga đã áp dụng biện pháp làm chậm Twitter vì không xóa nội dung bị cấm. Đây là một phần trong nỗ lực của Moscow nhằm kìm cương các hãng công nghệ lớn của phương Tây và bảo vệ chủ quyền Internet của nước này.
Cơ quan giám sát truyền thông Roskomnadzor cho biết đã gửi hơn 26.000 lời kêu gọi đến Google để xóa thông tin bất hợp pháp, bao gồm video chứa thông tin về ma túy, bạo lực hay tổ chức cực đoan.
Google sẽ bị phạt từ 800.000 đến 4 triệu rouble (249 triệu đồng đến 1,24 tỷ đồng) nếu không hạn chế truy cập thông tin bị cấm. Lặp lại sai phạm bị phạt tối đa 10% tổng doanh thu thường niên.
Ngoài ra, Roskomnadzor còn buộc tội Google kiểm duyệt các hãng thông tấn trong nước như RT, Sputnik. Nhà chức trách khẳng định hành vi kiểm duyệt truyền thông Nga và ủng hộ hoạt động biểu tình phi pháp “thực sự nói lên màu sắc chính trị của các hoạt động Google tại Nga”.
Tuần trước, Google chi nhánh Nga nộp đơn kháng cáo một lệnh của tòa án Moscow, yêu cầu họ mở khóa tài khoản của kênh tin tức thuộc về một doanh nhân người Nga, người đang bị Mỹ và Châu Âu cấm vận tài chính.
Tài liệu tòa án còn chỉ ra Google kiện Roskomnadzor vì yêu cầu phải xóa nội dung bị cấm.
Google nộp đơn kiện ngày 23/4 nhưng chỉ được chấp nhận vào ngày 11/5 sau khi giải quyết xong một số vấn đề vướng mắc. Phiên điều trần dự kiến diễn ra ngày 14/7.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Vào năm 2020, ngành bán lẻ đã chứng kiến một sự thay đổi rất lớn trong hành vi mua sắm của người tiêu dùng.
Lượng tìm kiếm liên quan đến bán lẻ đã tăng gấp 3 lần so với cùng thời điểm năm trước – điều này cũng có nghĩa là thành công trong việc kinh doanh ngày càng phụ thuộc nhiều hơn vào việc sử dụng các phương pháp kỹ thuật số.
Để giúp các nhà bán lẻ và thương hiệu kết nối với khách hàng cả trực tuyến lẫn ngoại tuyến, Google đã xây dựng một bản hướng dẫn đơn giản với các công cụ hữu ích nhất, đề xuất các sản phẩm cũng như thông tin chi tiết về người tiêu dùng (consumer insights).
Cho dù bạn đang tìm cách tối ưu hóa các hoạt động marketing hiện có của mình hay lập một bản kế hoạch mới, thì hướng dẫn bán lẻ mới nhất này cũng sẽ giúp bạn xây dựng và phát triển từng bước trong hành trình mua sắm của người tiêu dùng.
Nội dung tập trung vào 04 phần chính:
1. Tiếp cận khách hàng đúng cách.
Mỗi ngày, có hàng triệu khách hàng truy cập Google để tìm kiếm, khám phá và mua sắm tất cả những thứ mà họ có nhu cầu. Bạn có thể học được cách làm thế nào để bạn luôn có mặt kịp thời khi khách hàng cần.
2. Tương tác với khách hàng mục tiêu khi họ nghiên cứu.
Tiếp cận những khách hàng tiềm năng mới đang tìm kiếm các sản phẩm hay dịch vụ tượng tự của bạn, tìm hiểu cách kết nối tốt hơn với họ trong những khoảnh khắc đánh giá nhất.
3. Chuyển đổi khách hàng mục tiêu.
Thúc đẩy doanh số bán hàng của bạn nhiều hơn bằng cách cung cấp các trải nghiệm mua sắm liền mạch hơn với bất cứ nơi nào họ thích mua sắm – trực tuyến hoặc tại cửa hàng.
4. Tối đa hoá những khoảnh khắc mua sắm theo mùa (seasonal shopping).
Thị trường bán lẻ tràn ngập những khoảnh khắc theo mùa, lễ hội hoặc kỳ nghỉ với nhiều loại hình khác nhau. Bạn nên học cách sẵn sàng cho một mùa mua sắm với tất cả những ưu tiên hàng đầu cho kỹ thuật số (digital).
AIOs là viết tắt của cụm từ A – Các hành động (Activities), I – Sở thích (Interests), và O – Các ý kiến (Opinions) là các đặc trưng của một khách hàng được các nhà nghiên cứu thị trường sử dụng để xây dựng chân dung của khách hàng.
Khái niệm AIOs.
AIOs là viết tắt của cụm từ A – Các hành động (Activities), I – Sở thích (Interests), và O – Các ý kiến (Opinions) là các đặc trưng của một khách hàng được các nhà nghiên cứu thị trường sử dụng để xây dựng chân dung khách hàng.
AIO thường được các nhà nghiên cứu tìm hiểu thông qua việc khách hàng phản hồi hoặc trả lời câu hỏi khảo sát.
Các chuyên gia quảng cáo áp dụng các nguyên tắc AIO nhằm tập trung thúc đẩy các hoạt động marketing và quảng cáo của công ty vào đối tượng mục tiêu.
Nội dung về nghiên cứu AIOs.
Trong cuộc khảo sát AIO điển hình, nhà nghiên cứu sẽ yêu cầu đối tượng tham gia chỉ ra mức độ đồng ý hoặc không đồng ý của họ về các câu hỏi đến phong cách sống, lựa chọn giải trí, sở thích thời trang, v.v…
Dữ liệu AIO đặc biệt có giá trị khi được sử dụng cùng với các dữ liệu khác, chẳng hạn như nhân khẩu học, thay vì nghiên cứu nó một cách độc lập.
Các phân lớp AIO:
+ Các hành động (Activities): Các hành động tập trung vào thói quen và sở thích hàng ngày của một đối tượng khách hàng nào đó.
Ví dụ, một người đi làm bằng xe đạp và chơi thể thao vào cuối tuần có thể có những kiểu mua hàng khác với một nhân viên đi làm bằng xe hơi và xem rất nhiều phim.
Tham gia câu lạc bộ, các lựa chọn giải trí, kì nghỉ và các sự kiện xã hội là những điểm để các marketer có thể hiểu về các hoạt động của người tiêu dùng.
+ Sở thích (Interests): Sở thích của khách hàng liên quan đến các quan niệm và ý niệm điều khiển đam mê của họ. Ví dụ, trong một cuộc khảo sát, một bà mẹ có ba con có thể có những sở thích như gia đình, nấu ăn, làm đồ thủ công và đồ chơi.
Sở thích có thể bao gồm sở thích cá nhân, hội nhóm, trò tiêu khiển. Một khách hàng có thể có nhiều sở thích như sưu tập đồng xu, làm thuyền mô hình, làm vườn, câu cá,…
+ Các ý kiến (Opinions): Tất cả mọi người đều có ý kiến kể cả khách hàng. Các marketer muốn biết ý kiến của khách hàng về các bộ phim, nhân vật công chúng, các chính trị gia, diễn viên điện ảnh và truyền hình thực tế.
Các Marketing Agency cũng cần phải biết những ý kiến của khách hàng về thương hiệu, hàng hóa và các cửa hàng.
AIO nhắm tới việc tạo lập một chân dung khách hàng với mục tiêu quảng cáo cần đạt được là truyền tải được thông điệp tới nhiều kiểu khách hàng.
Ví dụ về chân dung AIO.
Chân dung khách hàng bao gồm có các thông tin như độ tuổi, thu nhập, tình trạng hôn nhân, và các đặc trưng thuộc về thân thế khác. Tâm lý tham gia vào việc quyết định tại sao khách hàng mua một sản phẩm nào đó.
Ví dụ, trong chân dung một khách hàng, có thể dự đoán vị khách này có phong cách sống năng động, chi tiêu vào những món đồ xa xỉ, cảm thấy hạnh phúc khi ở bên gia đình, dành nhiều thời gian vào mạng xã hội.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Hai ‘kỳ lân’ công nghệ Indonesia – Gojek và Tokopedia – đồng ý sáp nhập, trở thành công ty mới mang tên GoTo.
Đây là thương vụ sáp nhập lớn nhất tại Indonesia.
Pháp nhân mới mang tên GoTo, lĩnh vực kinh doanh trải dài từ mua sắm trực tuyến, dịch vụ vận chuyển, chở khách đến giao đồ ăn. GoTo cũng sẽ là hãng công nghệ tư nhân lớn nhất Đông Nam Á.
Theo các giám đốc công ty, GoTo muốn niêm yết trên sàn chứng khoán Indonesia và Mỹ cuối năm nay.
Trong thông báo chung hôm 17/5, định giá trước đây của hai hãng gộp lại là 18 tỷ USD, dựa trên các vòng gọi vốn hoàn thành năm 2019 và đầu năm 2020.
Gojek và Tokopedia sáp nhập trong bối cảnh cạnh tranh trên thị trường gọi xe và giao đồ ăn ngày một khốc liệt tại Đông Nam Á.
Tháng trước, Grab tuyên bố sáp nhập với một công ty séc khống tại Mỹ để tiến hành IPO. Thương vụ có thể nâng định giá “kỳ lân” này lên gần 40 tỷ USD. Sea – công ty mẹ Shopee – cũng đang nhăm nhe tiến vào lĩnh vực tài chính và giao đồ ăn.
Các nhà đầu tư hàng đầu của GoTo bao gồm Alibaba, SoftBank, GIC, Google, Tencent. Nguồn tin của Reuters tiết lộ các cổ đông của Gojek sẽ nắm 58% trong công ty mới.
Chủ tịch Tokopdia Patrick Cao sẽ trở thành Chủ tịch GoTo, còn CEO Gojek Andre Soelistyo là Tổng Giám đốc.
Thương vụ GoTo nổi lên nhanh chóng chỉ vài tháng sau khi đàm phán giữa Gojek và Grab đổ bể.
Dựa vào mô hình của Alphabet – công ty mẹ Google, Gojek và Tokopedia dự định hoạt động độc lập nhưng hợp tác cùng nhau trên các lĩnh vực thanh toán, hậu cần và giao đồ ăn.
Trước đó, trả lời trên báo Nikkei của Nhật Bản, CEO Gojek Việt Nam Phùng Tuấn Đức cho biết, công ty sẽ sớm mở dịch vụ taxi công nghệ và thanh toán số tại Việt Nam.
Hiện tại, Gojek mới cung cấp dịch vụ xe ôm công nghệ, giao hàng và giao đồ ăn.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Snapchat đang trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hằng ngày và tỷ lệ người dùng lên tới 90% trong độ tuổi 13-24 tuổi, 75% ở độ tuổi 13-34.
Ngày 21/5, Snapchat – mạng xã hội nổi tiếng với giới trẻ dùng điện thoại thông minh, thông báo đã cán mốc 500 triệu người dùng hàng tháng trên khắp thế giới.
Phát biểu khai mạc hội nghị lãnh đạo đối tác của công ty mẹ Snap, Giám đốc Điều hành (CEO) Snapchat, ông Evan Spiegel cho biết:
“Giờ đây chúng tôi đã đạt tới ngưỡng hơn 500 triệu người dùng hàng tháng, tức là cứ hai người dùng điện thoại thông minh tại Mỹ thì có gần một người sử dụng Snapchat.”
Theo ông, tại Mỹ, Pháp, Anh, Australia và Hà Lan, Snapchat đang trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hằng ngày.
Tỷ lệ người dùng lên tới 90% trong độ tuổi 13-24 tuổi, và 75% ở độ tuổi 13-34.
Snapchat đã chứng kiến sự tăng trưởng nóng trong năm qua, khi nhiều khách hàng phải ở trong nhà do đại dịch.
Ông Spiegel cho biết cộng đồng Snapchat bên ngoài Bắc Mỹ và châu Âu đang gia tăng nhanh chóng. Khoảng 40% số người dùng mạng xã hội này hiện ở ngoài hai khu vực trên.
Con số 500 triệu người dùng nói trên cao hơn bất kỳ ước tính nào trước đó, cho thấy sự gia tăng mạnh mức độ sử dụng mạng xã hội trong bối cảnh đại dịch Covid-19, đồng thời cho thấy nỗ lực chạy đua của Snapchat trước các đối thủ như TikTok và Instagram của Facebook.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trở thành một doanh nhân đòi hỏi bạn phải sử dụng sự sáng tạo để phát triển các ý tưởng và thực hiện các chiến lược nhằm thay đổi thế giới – ngay cả khi mọi người nghĩ rằng bạn đang làm những thứ ‘điên rồ’.
Mặc dù thuật kể chuyện (Storytelling) là một từ rất thông dụng hiện nay, nhưng rất ít các doanh nhân có thể hiểu và thực thi nó một cách đúng đắn.
Theo đó, có 05 thành tố cụ thể có trong một công thức kể chuyện thành công.
1. Chúng ta là ai.
Nhiều doanh nhân có xu hướng chia sẻ những gì họ làm hơn là chính con người của họ.
Mọi người mua hàng từ những người khác và khả năng kết nối của một doanh nhân với một người khác thông qua câu chuyện đầy tính xác thực của cá nhân họ sẽ có sức ảnh hưởng sâu sắc đến một người nào đó hơn bất cứ điều gì khác về sản phẩm hoặc dịch vụ của họ.
2. Chúng ta làm gì.
Khi chia sẻ những gì bạn làm, bạn phải ngắn gọn, rõ ràng và kích thích khả năng suy nghĩ của người khác, nhưng quan trọng nhất, bản tóm tắt của bạn cần nêu ra những lợi ích cho người mà bạn đang nói chuyện cùng.
Sau khi ai đó biết được những gì bạn làm, họ nên hiểu rõ ràng việc đó sẽ mang lại lợi ích như thế nào cho họ và muốn biết thêm từ bạn.
3. Tại sao chúng ta làm điều đó.
Hầu hết các doanh nhân đều nhận ra rằng chúng ta đang sống trong một thế giới có mục đích rõ ràng hơn bao giờ hết.
Mọi người không chỉ mua những gì bạn làm – họ mua bởi vì họ hiểu lý do tại sao bạn làm điều đó.
Chữ “tại sao” trong câu chuyện của bạn có thể là một trong những điểm khác biệt lớn nhất giữa doanh nghiệp của bạn và đối thủ cạnh tranh.
4. Chúng ta làm điều đó như thế nào.
Mọi người không chỉ quan tâm đến những gì bạn làm và tại sao bạn làm điều đó – họ còn muốn biết cách bạn làm điều đó như thế nào.
Khả năng trình bày rõ ràng về phương pháp hay những gì bạn làm sẽ khiến bạn trở nên vừa tự tin vừa có kinh nghiệm trong mắt người khác – ngay cả khi bạn không tận tay làm điều đó.
Mặc dù các doanh nhân thường hào hứng với việc chia sẻ những gì họ làm, nhưng việc chia sẻ cách họ làm lại có thể tạo niềm tin và uy tín giữa họ với khách hàng tiềm năng.
5. Bằng chứng của chúng ta là gì.
Khách hàng tiềm năng muốn có bằng chứng về những kết quả thành công bạn đã đạt được và họ muốn biết bạn đã làm gì, tại sao bạn làm điều đó và bạn đã làm như thế nào.
Không điều gì khiến ai đó tin bạn nhiều hơn là một câu chuyện thành công của khách hàng.
Khi kể một câu chuyện như vậy, bạn hãy bắt đầu bằng cách chia sẻ những nỗi đau và khó khăn mà khách hàng gặp phải khi họ đến với bạn; sau đó giải thích những gì bạn đã làm cho họ và tại sao bạn làm điều đó.
Cuối cùng, tiết lộ những lợi ích mà khách hàng có được khi làm việc với bạn.
Phương pháp này cho phép người nghe liên tưởng đến khách hàng trong câu chuyện của bạn và nó sẽ mang lại cho họ sự tin tưởng cần thiết để tìm đến bạn và mua một sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó.
Bạn có đang xem kể chuyện là một phần của chiến lược xây dựng thương hiệu cá nhân và kinh doanh của doanh nghiệp mình chưa?
Đối với bạn, khía cạnh khó nhất của việc kể chuyện là gì? Gần như tất cả mọi người đều có thể cải thiện câu trả lời của họ bằng câu hỏi, “Bạn làm nghề gì?”
Hãy kể nên những câu chuyện tuyệt vời của bạn và doanh nghiệp ngay từ bây giờ !
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Zhang Yiming, đồng sáng lập kiêm CEO ByteDance từ chức khi công ty chuẩn bị lên sàn chứng khoán (IPO).
Zhang Yiming – CEO TikTok
Trong tuyên bố ngày 20/5, Yiming cho biết sẽ nhường lại quyền điều hành ByteDance cho Rubo Liang, đồng sáng lập kiêm Giám đốc nhân sự công ty, một người bạn cùng phòng thời đại học.
Tiếp quản ByteDance từ Yiming, Liang sẽ dẫn dắt công ty gia nhập thị trường thương mại điện tử và thiết bị giáo dục.
Đây là một phần trong mục tiêu tăng doanh thu quảng cáo của ByteDance tại Trung Quốc từ 28,4 tỷ USD (năm 2020) lên 40 tỷ USD, cạnh tranh với các hãng công nghệ như Alibaba và Tencent.
Nguồn tin thân cận của Bloomberg cho biết Yiming vẫn giữ chức chủ tịch ByteDance, nhưng sẽ rút khỏi hầu hết vai trò điều hành công ty. Đến cuối năm nay, vị tỷ phú sẽ chuyển sang giữ vai trò liên quan đến chiến lược.
Tuyên bố từ chức CEO ByteDance được Yiming đưa ra sau khi chính quyền Trung Quốc mạnh tay kiểm soát các công ty Internet lớn như Alibaba hay Tencent.
Sự rút lui của Yiming còn đến trong bối cảnh chủ sở hữu TikTok lên kế hoạch IPO tại Mỹ và Hong Kong, đặt tham vọng gia nhập thị trường thương mại điện tử, cạnh tranh với Alibaba và Meituan.
“Tôi cảm thấy không đạt mục tiêu như mong muốn với những nhiệm vụ trước đây, trong bối cảnh đặt ra những cơ hội chiến lược mới, quản lý tổ chức và trách nhiệm xã hội.
Sau nhiều tháng suy nghĩ, tôi quyết định rời vị trí CEO”, Yiming cho biết điều này giúp ông dành thời gian cho các mục tiêu dài hạn.
Hồi tháng 3, Yiming đã thảo luận về việc đưa Liang làm CEO mới của ByteDance. Cả 2 sẽ làm việc song song trong 6 tháng tới để quá trình bàn giao công việc diễn ra suôn sẻ.
Trước đó vào năm 2020, Yiming đã bổ nhiệm 2 giám đốc mới để điều hành mảng kinh doanh của ByteDance tại Trung Quốc. Trong tháng 5, vị tỷ phú đã đưa Shouzi Chew, cựu Giám đốc tài chính Xiaomi, làm CEO TikTok tại Mỹ.
“Môi trường pháp lý dành cho các hãng công nghệ tại Trung Quốc luôn thay đổi, đòi hỏi nỗ lực và cường độ đáp ứng cao… Việc đảm nhiệm 2 vai trò cùng lúc tại một công ty lớn như ByteDance là rất căng thẳng”, Shen Meng, Giám đốc ngân hàng đầu tư Chanson & Co. tại Bắc Kinh nhận định.
ByteDance được thành lập vào năm 2012, nổi lên nhờ ứng dụng đọc tin tức Toutiao và dịch vụ chia sẻ video TikTok (tại Trung Quốc là Douyin).
Yiming đang là một trong những người giàu nhất thế giới khi ByteDance được định giá 250 tỷ USD trong vòng gọi vốn gần nhất trước khi IPO.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Các nhà lãnh đạo có thể tạo niềm tin với những người mà họ lãnh đạo bằng cách phát triển bản thân với 03 công việc này.
Getty Images
Trong cuốn sách mới phát hành gần đây của mình, Transfluence: How to Lead With Transformative Influence in Today’s Climates of Change, CEO Walt Rakowich đã rút ra được một sự tương đồng thú vị giữa môi trường tạo ra thời tiết và môi trường tác động đến khả năng lãnh đạo.
Walt Rakowich, nhà lãnh đạo công ty bất động sản toàn cầu Prologis đã vượt qua sự thay đổi trong thời kỳ đại suy thoái này cho biết một môi trường độc hại đối với một nhà lãnh đạo được đánh dấu bởi sự sợ hãi và sự kiêu hãnh.
Tuy nhiên các nhà lãnh đạo có thể xây dựng một môi trường với khí hậu lành mạnh hơn, tạo niềm tin với những người mà họ lãnh đạo bằng cách phát triển bản thân trong 03 công việc dưới đây.
1. Hãy nhìn ra bên ngoài những ‘giông bão’.
Nếu chúng ta tập trung quá nhiều vào nỗi sợ hãi và sự kiêu hãnh đang tồn tại trong chúng ta, thì những giông bão đó sẽ cho phép chúng ảnh hưởng đến quyết định của chúng ta, và điều đó hiếm khi được kết thúc bằng một kết quả tốt đẹp.
Sự tập trung vào những yếu tố bên ngoài (hướng ngoại) cung cấp cho bạn bối cảnh, nhắc nhở bạn về mục đích của mình và cho phép bạn tự tin hỗ trợ những người mà bạn đang dẫn dắt.
Rakowich viết:
“Nếu chúng ta tập trung hướng nội vào niềm kiêu hãnh và nỗi sợ hãi của mình, thì các quyết định của chúng ta về sự phát triển, tăng tốc và đa dạng sẽ trở thành mục tiêu tự phục vụ.
Công nghệ đã trở thành công cụ mà chúng ta sử dụng để truy cập thông tin cho các mục đích riêng của mình.
Chúng ta coi tốc độ của sự thay đổi và sự đa dạng trong các ý kiến là kẻ thù – những mối đe dọa đó ảnh hưởng đến vị trí quyền lực và con đường dẫn đến thành công của chúng ta.
Chúng ta trở nên bận tâm hơn với những gì chúng ta muốn và những thứ chúng ta nghĩ rằng chúng ta cần phải làm để tự bảo vệ chính mình.”
Bằng cách tập trung hướng ngoại hay những yếu tố bên ngoài, khả năng tiếp cận thông tin và các ý kiến đa dạng, bạn có thể thúc đẩy sự hợp tác và những thay đổi có ý nghĩa.
Các phương tiện truyền thông mạng xã hội là công cụ truyền cảm hứng. Công nghệ không phải là một mối đe dọa, mà là một công cụ giúp mọi người hoàn thành tốt hơn công việc của họ và có cuộc sống viên mãn hơn.
2. Đề cao sự minh bạch.
Minh bạch là một yêu cầu thực tế không thể phủ nhận của thế giới kinh doanh hiện đại.
Và đó cũng là một phần của giải pháp để phát triển một môi trường mang lại sự tin tưởng.
Rakowich nói: “Việc áp dụng một cách tiếp cận tích cực đến tính minh bạch sẽ ngăn chúng ta khỏi những niềm kiêu hãnh và kìm nén nỗi sợ hãi.
Khi chúng ta cởi mở với người khác, nó mang lại sự cân bằng cho các ý kiến, kinh nghiệm và niềm tin cá nhân của chúng ta. Nó cho phép sự khách quan và quan điểm mới”.
Mô hình phát triển tính minh bạch này của Rakowich bắt đầu bằng cách sử dụng các công cụ phát triển và các quy trình khác để tạo ra sự tự nhận thức, khám phá các vấn đề khó khăn và thiết lập tư duy tự tin dựa trên những điều không chắc chắn để hướng dẫn các quyết định của bạn.
3. Xây dựng sức ảnh hưởng thông qua tính xác thực.
Rakowich đã phát triển cái mà ông gọi là 3H-Core cho các giá trị sống thông qua hành động.
Chữ H đại diện cho sự trung thực (H – Honesty), khiêm tốn (H – Humility) và trái tim (H- Heart). Sự khiêm tốn định hình cách các nhà lãnh đạo nhìn nhận bản thân họ.
Trái tim định hình cách các nhà lãnh đạo nhìn nhận người khác.
Và sự trung thực định hình cách các nhà lãnh đạo kết nối mình với những người khác.
Những hành động này vốn độc lập nhưng hoạt động đồng thời với nhau.
Rakowich nói: “Ba giá trị này là những gì tôi hy vọng mọi người nhìn thấy khi tôi mở rộng cửa sổ tâm hồn của mình, và tôi tin rằng chúng cung cấp sự ổn định cho một môi trường của bất kỳ nhà lãnh đạo thành công nào”.
Theo Rakowich, khi bạn nhìn ra bên ngoài những giông bão của bản thân, nắm lấy sự minh bạch và lãnh đạo bằng sự khiêm tốn, trung thực và cả trái tim, bạn sẽ phát triển một môi trường với khí hậu lành mạnh, từ đó giúp bạn có được niềm tin trong một thế giới đầy sự đa dạng, dễ tiếp cận và tăng trưởng nhanh chóng.
Và nếu không có sự tin tưởng của các nhân viên, các nhà lãnh đạo sẽ không bao giờ có thể tồn tại lâu trong những cơn giông bão.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Bằng cách sử dụng Supermetrics để báo cáo dữ liệu digital marketing, Nestle đã cải thiện việc ra chiến lược và tiết kiệm 80% thời gian dành cho việc báo cáo.
Nestlé: Tiếp cận chiến lược dữ liệu trong Digital Marketing
Thời điểm trước khi ra quyết định chiến lược Digital Marketing mới của Nestle.
Trước khi sử dụng Supermetrics, các nhà quản lý thương hiệu (brand manager) của Nestlé chủ yếu dựa vào Agency để xem và phân tích dữ liệu.
Họ muốn tạo báo cáo Google Data Studio để trích xuất tất cả dữ liệu họ cần và tự động hóa việc báo cáo digital marketing của họ.
Supermetrics đã cho phép nhóm dữ liệu & phân tích toàn cầu của Nestlé ‘act local and think global’: Sau khi tất cả dữ liệu ở thời gian thực (real-time) cần thiết được đưa vào trang tổng quan, nhóm có thể tập trung vào việc đưa ra quyết định dựa trên dữ liệu.
Tập trung vào phân tích dữ liệu thay vì làm thủ công cho phép Nestlé tiếp cận dữ liệu nhanh hơn và đưa ra các quyết định kinh doanh có liên quan nhanh hơn.
Khi nhắc đến Nestlé, có lẽ mọi người đều biết đến thương hiệu toàn cầu hay công ty FMCG lớn nhất trên thế giới với nhiều danh mục sản phẩm này.
Từ bánh kẹo và đồ uống đến thức ăn trẻ em và chăm sóc thú cưng, Nestlé có các thương hiệu nổi tiếng như Maggi, Gerber, KitKat, Nescafe, Purina và nhiều thương hiệu khác.
Lyndsay Weir, Global Data and Analytics Manager, Nestlé
Bà Lyndsay Weir, Giám đốc Phân tích và Dữ liệu Toàn cầu của Nestlé, trước khi đảm nhận vị trí này ở Thụy Sĩ, Bà từng là Trưởng bộ phận Phân tích dữ liệu cho thị trường Vương quốc Anh của Nestlé.
Nền tảng chính của Bà Lyndsay là sự kết hợp của dữ liệu, tiếp thị thương hiệu (brand marketing), B2B và Marketing.
Thách thức về báo cáo dữ liệu của Nestlé.
Một phần lớn công việc của Lyndsay là giải quyết cách tổ chức thu thập dữ liệu và cách dữ liệu này được sử dụng để cá nhân hóa nội dung và làm cho nội dung đó phù hợp hơn với người tiêu dùng của Nestlé.
Và một phạm vi quan trọng là phân tích dữ liệu. Điều này bao gồm phân tích dữ liệu để có được thông tin có ý nghĩa có thể giúp đưa ra các quyết định và định hướng các hành động trong tương lai.
Nó bao gồm việc trả lời các câu hỏi như: “Dữ liệu đó thực sự đang làm gì?”, “Người tiêu dùng của chúng ta đang nói gì?”, “Hoạt động tiếp thị của chúng ta đang như thế nào?”
Để thành công trong cả ba bước đó, dữ liệu phải được thu thập và tích hợp vào một nơi duy nhất ở định dạng có thể sử dụng được.
Supermetrics hoàn toàn phù hợp với yêu cầu này: nó thu thập dữ liệu phong phú từ nhiều nguồn dữ liệu khác nhau (có thể là nền tảng quảng cáo như Facebook Ads hoặc Google Ads) và chuyển dữ liệu này một cách liền mạch đến bất kỳ nơi nào mà các nhà tiếp thị muốn sử dụng ở một định dạng rất thân thiện với người sử dụng.
Lyndsay phát hiện ra Supermetrics khi bà vẫn đang làm việc tại Vương quốc Anh.
Thách thức lớn nhất vào thời điểm đó là các nhà quản lý thương hiệu của Nestlé thường nhận được những báo cáo không chính xác về hiệu quả hoạt động của các chiến dịch thương hiệu của họ.
Họ chủ yếu dựa vào các Agency để cung cấp cho họ những dữ liệu chính, điều này là chưa đủ tốt và hiệu quả.
Đây là thời điểm Lyndsay và nhóm của mình bắt đầu tìm kiếm giải pháp cho vấn đề đó.
Bước một trong dự án của nhóm là làm cho dữ liệu được tự động hóa trong thời gian thực.
Ngoài ra, trọng tâm công việc của nhóm là phải trích xuất và kết hợp dữ liệu từ các nguồn khác nhau sang một nền tảng hợp nhất, dễ xem và dễ hiểu.
Nhóm đã quyết định tạo báo cáo thông qua Google Data Studio. Họ có thể lấy dữ liệu từ các nền tảng của Google, nhưng dữ liệu của các bên thứ ba khác thì vẫn bị thiếu.
Bà và nhóm của mình bắt đầu tìm kiếm các công cụ hoàn hảo khác có thể phá bỏ các rào cản mà họ đang gặp phải.
Giải pháp: Sử dụng Supermetrics thay cho Google Data Studio.
Lyndsay nói rằng: “Nhóm của tôi tại Nestlé cần đảm bảo rằng nhà cung cấp giải pháp phải nhận thức được tất cả các sự phức tạp và có thể cung cấp chính xác những gì mà chúng tôi đang tìm kiếm.
Supermetrics hóa ra là một giải pháp hoàn hảo cho nhiệm vụ này.
Supermetrics không chỉ có thể phản ứng nhanh chóng và tìm ra giải pháp phù hợp cho chúng tôi mà còn liên tục hỗ trợ nhóm của chúng tôi trong suốt dự án. Tôi nghĩ chúng tôi đã chọn đúng đối tác ”.
Supermetrics cho phép nhóm của Lyndsay ‘act local and think global’: Sau khi tất cả những dữ liệu ở thời gian thực đã được đưa vào trang tổng quan, nhóm có thể tập trung vào việc đưa ra quyết định cho các chiến dịch của họ.
Vương quốc Anh là thị trường thí điểm cho dự án tự động hóa dữ liệu này.
Lúc đầu, nhóm bắt đầu với các trình kết nối của Supermetrics và xây dựng trang dữ liệu tổng quan cho từng thương hiệu của họ tại thị trường Vương quốc Anh.
Đo lường kết quả: Supermetrics cho phép nhóm của Nestle tiết kiệm 80% thời gian cho việc thiết lập báo cáo và chiến lược digital marketing.
Các tích hợp của Supermetrics cho phép Nestlé trực tiếp tìm nạp những dữ liệu cần thiết từ các bên thứ ba vào Google Data Studio một cách trực tiếp.
Nhóm có thể chỉ định các chỉ số chính xác mà họ muốn xem trong trang tổng quan của mình và có được cái nhìn tổng quan đầy đủ nhất về hiệu suất Marketing của họ chứ không chỉ là dữ liệu từ các nguồn của Google.
Sau khi trang tổng quan được xây dựng, nhóm có thể tập trung vào việc phân tích dữ liệu thay vì thực hiện nhiều công việc thủ công khác.
Điều này cho phép Nestlé tiếp cận việc kích hoạt dữ liệu nhanh hơn và đưa ra các quyết định kinh doanh có liên quan kịp thời hơn.
Lyndsay chia sẻ rằng bà chắc chắn sẽ tiếp tục sử dụng Supermetrics khi công ty thực hiện nhiều dự án marketing hơn trong tương lai.
“Các nhóm của chúng tôi trên toàn cầu đang tiến tới việc phân tích dữ liệu ở thời gian thực (real-time) và hữu hình hơn về hiệu suất của các chiến dịch truyền thông.”
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Theo một nghiên cứu cho thấy bạn có 65% khả năng được tuyển khi được doanh nghiệp mời đi phỏng vấn.
Thế nhưng, làm sao bạn có thể nắm chắc 65% cơ hội ấy giữa hàng trăm thậm chí nghàn ứng cử viên tiềm năng khác?
Dưới đây, bài viết sẽ cho bạn thấy rằng cách bạn Katie Simon khiến Google, BuzzFeed và hơn 20 công ty Start-up hàng đầu tại Mỹ phải gọi đi phỏng vấn ngay.
Điều gì đã khiến Katie Simon trở thành ứng viên tiềm năng, được các tập đoàn lớn tại Mỹ chú ý và mời đi phỏng vấn? Nếu nhìn thoáng qua, cách làm CV của Katie Simon khá đơn giản, có phần cơ bản và không khác gì các bản CV có sẵn trên mạng.
Phác thảo CV bằng những câu hỏi.
Trước khi lên kế hoạch làm CV cho bản thân, bạn cần phải làm rõ mục tiêu của bạn. Bạn viết CV không phải chỉ để cho bằng bạn bằng bè, mà việc viết CV này sẽ giúp bạn có được công việc mà bạn muốn.
Thế nên, bạn cần chuẩn bị những câu hỏi tương tự bên dưới cho mình:
Những câu hỏi nhà tuyển dụng sẽ hỏi bạn trong buổi phỏng vấn là gì?
Bạn sẽ ghi điểm với họ bằng cách nào?
Điểm mạnh bạn muốn nhà tuyển dụng thấy là gì?
Những điểm yếu cần khắc phục là gì?
Nhà tuyển dụng sẽ không biết thêm bất kỳ thông tin nào về bạn ngoại trừ những thông tin được đưa vào CV. Vì vậy bạn cần phải cân nhắc và chọn lọc thật kỹ trước những thông tin bạn sẽ đưa vào.
Loại bỏ những thứ không cần thiết.
Như đã đề cập bên trên những thông tin bạn đưa vào trong lúc làm CV là rất quan trọng. Bạn nên tránh đưa những thông tin không cần thiết, tránh sử dụng những từ ngữ tối nghĩa hoặc không liên quan.
Bởi vì một CV được đánh giá chuyên nghiệp sẽ gói gọn các thông tin trong vòng 1 trang giấy A4 hoặc nhiều nhất là 2 trang.
Bên cạnh đó, ở mỗi chữ mỗi câu bạn sắp viết, bạn nên đặt câu hỏi cho mình “Liệu nhà tuyển dụng có thấy được tiềm năng của mình khi đọc những thông tin này?”.
Kinh nghiệm làm việc cần ngắn gọn, súc tích.
Trong phần kinh nghiệm làm việc, bạn nên đưa ít hơn 3 ý ở mỗi mục để nhà tuyển dụng nắm bắt thông tin nhanh chóng hơn.
Ví dụ mẫu kinh nghiệm của Content Intern
Tăng lượt truy cập trang web và chuyển KIP bằng chiến lược SEO
Viết 5 bài viết mỗi tuần (trung bình 2 bài cho người tìm việc) và tổng số lên tới 50 bài
Hướng dẫn đồng nghiệp những phím tắt trong HTML và WordPress để giúp họ làm việc hiệu quả hơn
Bạn nên đưa những công việc chính bạn làm và nắm rõ nhất vào CV vì nhà tuyển dụng sẽ dựa vào những ý đó để đặt ra câu hỏi cho bạn.
Thế nên, hãy đảm bảo rằng bạn hiểu tất tần tật về công việc bạn làm và không bị ngập ngừng trước những câu hỏi nhà tuyển dụng đặt ra.
Nhấn mạnh kết quả trước sau đó tới kỹ năng.
Hầu hết các nhà tuyển dụng muốn thấy những thành tựu mà bạn có và mong chờ những con số cụ thể nhất có thể. Ví dụ: “Tăng 40% lượt theo dõi và 600% tổng lượt tiếp cận trên trang Facebook công ty” thay vì “Quản lý trang Facebook và Twitter của công ty”.
Mặt khác, nếu bạn muốn nhấn mạnh kỹ năng của mình, tốt hơn bạn nên đưa phần việc chính của mình lên đầu.
Ví dụ: “Tăng lượt truy cập trang web và chuyển KIP bằng chiến lược SEO (Search Engine Optimization)” thay vì “Sử dụng chiến lược SEO để tăng lượt truy cập”.
Hướng nhà tuyển dụng tới những nguồn thông tin khác từ bạn.
Bạn sẽ không thể nào đưa tất cả thông tin về bạn trong một trang giấy A4 được. Cách tốt nhất để giải quyết vấn đề này là hướng họ đến các trang mạng xã hội của bạn như LinkedIn, Facebook, blog, online portfolios, Github, Twitter, Instagram …
Và tất nhiên là những trang bạn đưa ra phải thật chuyên nghiệp và có sự đầu tư nhất định.
Thoát khỏi những vỏ bọc không cần thiết.
Trong phần “Kinh nghiệm làm việc”, bạn nên đưa từ một đến hai công việc gần nhất nhưng phải phù hợp với vị trí bạn ứng tuyển.
Tuyệt đối không đưa các công việc không liên quan vào CV (Curriculum Vitae) cho dù bạn không có nhiều kinh nghiệm nổi bật. Sẽ không có nhà tuyển dụng nào quan tâm đến việc bạn “bán bánh Pizza như thế nào” hay “bạn từng làm Bí thư Đoàn trường” oai phong ra sao đâu.
“Nồi nào úp vung nấy”
Nếu bạn đang trong quá trình tìm kiếm việc, bạn nên thiết kế nhiều mẫu CV xin việc khác nhau cho từng công ty bạn ứng tuyển.
Việc này nghe có vẻ tốn rất nhiều thời gian nhưng nó sẽ không tốn nhiều như bạn nghĩ đâu. Hãy chuẩn bị cho mình danh sách các ý bạn có thể thay đổi.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Thấu hiểu về khách hàng mục tiêu là bước đầu tiên để tạo ra một chiến dịch marketing hiệu quả và có sức ảnh hưởng mạnh mẽ.
Khi một bài thuyết trình đánh trực tiếp vào sở thích, niềm tin, sự nghi ngờ, nỗi sợ hãi, niềm hy vọng, tham vọng của đối tượng mục tiêu, thì sự chấp nhận và nhiệt tình của họ đối với bạn sẽ tăng vọt và mở rộng.
Khi bạn biết những người trong nhóm đối tượng mục tiêu của mình là ai, cuộc sống của họ ra sao, trải nghiệm hàng ngày của họ như thế nào, cảm xúc sâu kín nhất của họ là gì, bạn có thể đảm bảo rằng những nội dung hay thông điệp mà bạn đang xây dựng và đưa ra sẽ đánh trực tiếp đến họ.
Đó là một ý tưởng, một sự khẳng định, một câu nói hoặc một câu chuyện được đồng bộ một cách chính xác với những đối tượng mục tiêu đang nghe nó.
Vậy làm thế nào để bạn có thể thấu hiểu họ trong khi bạn không phải là họ?
Có một sự thật là hầu hết những người làm marketing không thuộc nhóm đối tượng mục tiêu của những sản phẩm hay dịch vụ mà doanh nghiệp họ đang cung cấp.
Tuy nhiên, điều này lại không mấy quan trọng. Bạn không cần phải là một trong số họ để có thể phát triển kiến thức toàn diện và mức độ hiểu biết về họ: cách họ nghĩ, họ cảm thấy gì và họ thực sự mong muốn điều gì.
Trước hết, có một số lượng không hề nhỏ về bản chất, tâm lý và hành vi phản ứng của con người được gắn chặt hoặc ăn sâu vào thời thơ ấu của họ, khoảng 10 tuổi.
Bạn có thể sử dụng chúng để “kích hoạt” khả năng tương tác của nhóm đối tượng mục tiêu tới những nội dung của bạn.
Thứ hai, có những câu hỏi cơ bản để bạn có thể hỏi và tìm câu trả lời về bất kỳ thị trường hoặc đối tượng mục tiêu nào, cho bất kỳ nỗ lực quảng cáo hay marketing nào, dưới đây là TOP 10 câu hỏi bạn có thể tham khảo:
Điều gì khiến họ thao thức hay trằn trọc mỗi đêm?
Họ sợ nhất điều gì?
Họ thường tức giận về điều gì? Họ đang giận ai?
Ba nỗi thất vọng hàng ngày của họ là gì?
Những xu hướng nào đang xảy ra và sẽ xảy ra trong doanh nghiệp hoặc cuộc sống của họ?
Họ thầm mong muốn điều gì nhất?
Có sự thiên vị nào đối với cách họ đưa ra quyết định không?
Họ có ngôn ngữ riêng của họ không?
Có ai khác đang bán thứ gì đó tương tự với các sản phẩm mà họ đang cân nhắc không ?
Có ai khác đã thử bán cho họ một thứ gì đó tương tự nhưng thất bại không?
Cuối cùng, mức độ hiểu biết về một nhóm đối tượng mục tiêu sẽ đạt được bằng cách đọc những gì họ đọc, đi chơi ở những nơi họ đi chơi, nói chuyện theo ngôn ngữ của họ, lắng nghe hoặc ‘nhập vai’ của họ trong một số trường hợp.
Bằng những cách này, bạn có thể đảm bảo bạn luôn trong tình trạng có thể am hiểu và đáp ứng những gì mà họ mong muốn được tiếp nhận. Họ sẽ dễ dàng hơn khi phản ứng hay mua các sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trình duyệt Internet Explorer trên Windows 10 sẽ ngừng hoạt động từ tháng 6/2022, chấm dứt sự phát triển và tồn tại trong hơn 25 năm.
Sean Lyndersay, người đứng đầu dự án Microsoft Edge cho biết Internet Explorer 11 trên một số phiên bản Windows 10 sẽ ngừng hoạt động, không còn được cập nhật từ 15/6/2022 để chuyển sang trình duyệt Microsoft Edge mới hơn.
Trong khi dịch vụ Windows 10 cập nhật dài hạn (LTSC) vẫn được cài sẵn Internet Explorer, các bản Windows 10 cho người dùng từ năm sau sẽ không còn hỗ trợ trình duyệt này.
Theo The Verge, nhiều khả năng các bản Windows 10 sau tháng 6/2022 không còn cài sẵn Internet Explorer.
Tuy Internet Explorer ngừng hoạt động, Microsoft vẫn tích hợp chế độ tương thích trong Edge, giúp doanh nghiệp chạy những website cũ trên trình duyệt mới.
Hãng cho biết sẽ tiếp tục hỗ trợ chế độ tương thích Internet Explorer trong trình duyệt Edge đến ít nhất năm 2029.
Kế hoạch dừng hoạt động Internet Explorer đã được thông báo từ năm 2015, khi Microsoft Edge lần đầu được giới thiệu trên Windows 10. Đây được cho là nỗ lực của hãng nhằm mang đến trải nghiệm tốt nhất cho người dùng.
Kể từ đó, Microsoft đã gọi Internet Explorer là “giải pháp tương thích” cho các website, nền tảng cũ thay vì xem là trình duyệt thông thường. Các doanh nghiệp được khuyến khích chuyển sang Microsoft Edge với chế độ tương thích Internet Explorer.
Vào năm ngoái, ứng dụng Microsoft Teams nền web đã ngừng hỗ trợ Internet Explorer 11. Từ ngày 17/8, các dịch vụ như Office 365, OneDrive, Outlook… cũng sẽ không còn hoạt động trên Internet Explorer 11.
Internet Explorer là sản phẩm mang tính biểu tượng trong lĩnh vực công nghệ. Ra đời vào ngày 16/8/1995 trên hệ điều hành Windows, đây từng là trình duyệt phổ biến nhất thế giới những năm 2000.
Tuy nhiên, sự xuất hiện của những trình duyệt như Google Chrome, Safari, Mozilla Firefox đã phá vỡ thế độc quyền của Microsoft, khiến Internet Explorer dần đánh mất vị thế dẫn đầu.
“Người dùng Internet Explorer đã giảm liên tục từ năm 2013. Chúng tôi tin tưởng sự xuất hiện của Microsoft Edge với tiêu chuẩn mã nguồn mở, sẽ giúp những trải nghiệm trực tuyến được mượt mà và sáng tạo hơn”, đại diện Microsoft cho biết.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Theo báo cáo: “Ứng dụng di động 2021” do Appota phát hành, ngành thương mại điện tử trên di động đang tăng trưởng nhanh chóng, dự báo năm 2021 sẽ đạt doanh thu 7 tỷ USD và có xu hướng sẽ vượt qua nền tảng desktop (máy tính để bàn) trong vài năm tới.
Năm 2020, thị trường TMĐT đang có mức tăng trưởng 18% với quy mô đạt 11,8 tỷ USD. Đây là mức tăng thấp nhất trong vòng 5 năm vừa qua của ngành do tác động từ đại dịch Covid-19, khiến cho mức chi tiêu của người dùng cũng bị sụt giảm.
Tuy nhiên, thương mại điện tử trên nền tảng di động đang cho thấy sự tăng trưởng mạnh mẽ khi chiếm gần một nửa toàn bộ doanh thu thương mại điện tử B2C tại Việt Nam.
Xét theo tỉ lệ giao dịch, nền tảng di động cũng cho thấy sự vượt trội mạnh mẽ so với desktop khi chiếm đến 62% số lượng giao dịch, trong khi desktop chỉ chiếm 38%.
Một trong những hãng dịch vụ tài chính lâu đời nhất thế giới là JP Morgan đã đưa ra số liệu về doanh thu thương mại điện tử qua di động Việt Nam đạt 5,6 tỷ USD vào năm 2020 với mức tăng trưởng bình quân 18,6% mỗi năm.
Dự kiến năm 2021 doanh thu thương mại điện tử trên di động sẽ đạt 7 tỷ USD và đến năm 2023 có khả năng sẽ chạm tới mức 10,2 tỷ USD.
Việt Nam có 49 triệu người dùng mua sắm trực tuyến độ tuổi từ 15 trở lên.
Năm 2020, Việt Nam có 49 triệu người dùng (so với 46 triệu năm 2019), cao thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á chỉ sau Indonesia (137 triệu) và Philippines (57 triệu) người dùng.
Tuy nhiên, con số này chỉ chiếm khoảng 65% trong tổng số người từ 15 tuổi trở lên ở Việt Nam và khá khiêm tốn so với Malaysia (83%), Singapore (79%) và Philippines (74%).
Điều này cho thấy cơ hội tăng trưởng của thị trường thanh toán và thương mại điện tử cả về số lượng người dùng lẫn giá trị mua hàng ở Việt Nam trong những năm tới vẫn còn tiềm năng.
Cũng theo báo cáo, nhóm khách hàng thế hệ Millennials và Gen X đang là nhóm khách hàng thúc đẩy mua sắm trực tuyến nhiều nhất, chiếm khoảng 82-85% số người tham gia khảo sát, trong khi đó thế hệ Z chỉ chiếm 70,6%.
Điều này có thể lý giải bởi việc thế hệ Z mặc dù là những người đi đầu và dễ dàng cập nhật xu hướng mua sắm online nhưng hiện nay nhóm khách hàng trung niên cũng đã quá quen với hình thức này và việc họ sở hữu tài chính ổn định khiến đây chính là nhóm khách hàng thúc đẩy mua sắm trực tuyến cần được lưu tâm.
Cuộc chiến thu hút người dùng của các nền tảng thương mại điện tử.
Shopee tiếp tục dẫn đầu là nền tảng thương mại điện tử có lượt truy cập cao nhất trên nền tảng website, là sàn TMĐT duy nhất giữ được sự tăng trưởng lượt truy cập xuyên suốt trong năm 2020.
Ngoài Shopee, Lazada cũng có được sự tăng trưởng nhẹ so với đầu năm 2020 với khoảng 20,8 triệu lượt truy cập trong quý IV. Hai sàn thương mại điện tử nội địa là Tiki và Sendo đều chứng kiến sự suy giảm trong lượt truy cập.
Năm 2020 là năm Lazada có sự đầu tư rất mạnh trong hoạt động kinh doanh và marketing bằng việc hợp tác với các KOLs nổi tiếng nhằm cạnh tranh với đối thủ Shopee. Điều này đã giúp Lazada dẫn đầu về độ phủ của thương hiệu.
Nếu như Shopee dẫn đầu trên nền tảng web thì Lazada đã có bước tiến lớn trên nền tảng di động. Cụ thể, 3 quý đầu năm, Shopee vượt trội về số lượt tải nhưng trong Quý 4, Lazada đã có sự bứt phá, và vượt lên trên Shopee về lượt tải kể từ tháng 11/2020.
Giới chuyên gia cho rằng TMĐT là “cuộc chơi” dài hơi dành cho những doanh nghiệp có tiềm lực tài chính. Nói cách khác, đây là cuộc đua đường dài, không thể có thành quả trong ngày một ngày hai.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Có một cách đúng đắn để kể câu chuyện (Storytelling) của bạn, và nó không phải là chia sẻ tất cả những thành tích tuyệt vời mà bạn có.
Image credit: Nigel Parry
Khi bạn kể câu chuyện của mình, bạn có thể bỏ qua phần hay nhất của nó.
Điều này thường xảy ra mọi lúc.
Các doanh nhân chia sẻ câu chuyện của họ trực tuyến hoặc trên sân khấu, hoặc kể câu chuyện đó với khách hàng, nhà đầu tư – và họ tự hỏi tại sao nó không gây được tiếng vang hay tạo ra được sức ảnh hưởng.
Mọi người muốn kết nối với một câu chuyện nhiều hơn là họ kết nối với một thương hiệu hoặc một sản phẩm nào đó.
Nếu bạn không thể kể câu chuyện của mình một cách phù hợp, bạn sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc thu hút đối tượng mục tiêu hay khách hàng tiềm năng của bạn.
Vậy làm thế nào để bạn làm được điều đó và phần mà hầu hết mọi người đã bỏ lỡ là gì?
Bây giờ chúng ta sẽ cùng xem xét về một câu chuyện hay nhất từng được kể: Nó được gọi là hành trình của người hùng (hero’s journey).
Mọi bộ phim tuyệt vời bạn đã xem, mọi cuốn tiểu thuyết hay bạn đã đọc và có thể là mọi câu chuyện tuyệt vời nhất bạn từng nghe đều tuân theo cùng một cấu trúc gồm 03 phần:
1. Người hùng của chúng ta bắt đầu làm một điều gì đó.
2. Người hùng của chúng ta gặp một thất bại.
3. Người hùng của chúng ta vượt qua thất bại đó.
Tuy nhiên thay vì kể theo cấu trúc đó, các doanh nhân hay những người kể chuyện khác kể câu chuyện của họ chỉ với 02 phần:
1. Tôi đặt mục tiêu để làm một cái gì đó.
3. Tôi đã thành công.
Rõ ràng là họ đã bỏ qua phần thứ hai, Họ bỏ qua sự thất bại.
Và đây cũng chính là nơi họ đã mắc sai lầm.
Những người khác có thể không có cùng mục tiêu với bạn (phần 1), và họ cũng có thể không có kết quả như bạn (phần 3). Nhưng với ‘phần 2’, là phần chứa đựng tính nhân văn và tính xây dựng.
Bạn đấu tranh và chống chọi với những điều không thể – đó thực sự là những trải nghiệm rất tuyệt vời mà ai ai cũng đều muốn nghe và tin.
Tôi không quan tâm đến việc bạn đang điều hành một cửa hàng tạp hoá nhỏ hay là một đế chế hàng tỷ đô la; Tôi chỉ quan tâm đến việc bạn đã vượt qua khó khăn, vượt qua thách thức để đạt được nó như thế nào.
Đó là lý do tại sao ‘phần 2’ lại rất quan trọng.
Đó là cách đối tượng mục tiêu của bạn muốn kết nối với bạn.
Không ai chỉ thích đơn giản là một câu chuyện về thành công cả. Họ cũng không có nhu cầu nghe bạn kể về thành tích của cá nhân bạn.
Chúng quá nhàm chán và không có tính xây dựng.
Bạn có muốn nghe một tỷ phú nào đó khoe khoang về việc họ có nhiều tiền hay tài sản đến như thế nào không? Câu trả lời có lẽ là không!
Mọi người thích nghe những câu chuyện giúp giải quyết vấn đề.
Mọi người đang tìm kiếm chính mình trong câu chuyện của họ – và tất cả chúng ta đang tìm kiếm chính mình trong tất cả các câu chuyện.
Đó là lý do tại sao chúng ta thường rơi nước mắt ở cuối phim khi mà người hùng vượt qua thử thách để chạm tới được thành công. Chúng ta không chỉ quan tâm đến các nhân vật; chúng ta đang nhìn thấy chính mình trong các nhân vật đó.
Mục tiêu của một ai đó không phải là mục tiêu của bạn. Nếu họ chỉ nói về những điều đó, rõ ràng là câu chuyên có thể kết thúc ở đây.
Nhưng thay vào đó, họ đã chia sẻ những bài học và thất bại từ những cuộc hành trình của chính họ.
Đây là sức mạnh của ‘phần 2’ trong cuộc hành trình của người hùng.
Đừng che giấu nó. Thay vào đó, hãy sở hữu nó. Nắm lấy nó. Chia sẻ nó. Đây sẽ là lý do tại sao mọi người sẽ yêu thích bạn – không phải vì bạn đã làm những thứ họ không làm được mà bởi vì, ít nhất tại một thời điểm nào đó, bạn cũng giống như họ.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Tìm hiểu các khái niệm như Omni Channel là gì, Multi Channel là gì, sự khác biệt giữa OmniChannel và MultiChannel, vai trò của Omni Channel trong kinh doanh và hơn thế nữa.
Omni Channel là gì? Phân biệt Omni Channel và Multi Channel
Omni Channel hay Bán hàng đa kênh hay là gì?
Omni Channel là mô hình tiếp cận khách hàng thông qua nhiều kênh cùng một lúc nhưng vẫn đảm bảo tính thống nhất, liên tục và đồng bộ của hệ thống bán hàng.
Omni Channel được ứng dụng hiệu quả để tăng doanh số và tối ưu hóa trải nghiệm của khách hàng.
Khi áp dụng mô hình Omni Channel, doanh nghiệp phải đảm bảo cung cấp cho khách hàng trải nghiệm liền mạch và nhất quán dù ở cửa hàng thực tế hay trên môi trường trực tuyến.
Vai trò và ý nghĩa của Omni Channel trong kinh doanh là gì?
Trong tình hình hiện nay, trải nghiệm đa kênh đã trở thành một trong những yếu tố quan trọng để khách hàng hài lòng và xây dựng lòng trung thành của khách hàng.
Khách hàng có mặt khắp mọi nơi trên môi trường trực tuyến, nếu không tiếp cận đa kênh, bạn có thể là kẻ thua cuộc.
Do đó, các doanh nghiệp dù qui mô nhỏ hay lớn đều phải tăng cường áp dụng mô hình Omni Channel để tiếp cận và tăng tính kết nối với khách hàng.
Phân biệt OmniChannel và MultiChannel.
Omni-channel vs Multi channel. Nguồn: Midesk
Trên thực tế, người ta vẫn thường sử dụng thuật ngữ Omni Channel và Multi Channel với ý nghĩa là mô hình bán hàng đa kênh. Tuy nhiên, về bản chất hai mô hình này có sự khác biệt tương đối lớn.
Hiểu về Multi Channel.
Multi Channel là mô hình công ty sử dụng nhiều kênh (ví dụ như mạng xã hội, website, email) để thu hút khách hàng của họ.
Các công ty sử dụng các phương pháp này để áp dụng hai hay nhiều kênh để đưa sản phẩm mình đến với khách hàng của họ, tuy nhiên, hạn chế của Multi Channel là những thông tin không liền mạch và nhất quán khi bán hàng ở nhiều kênh khác nhau.
Nếu đơn vị kinh doanh sở hữu trên một cửa hàng thì điều này vô cùng khó, khi những mặt hàng còn hay đã bán, những thay đổi về giá khi thực hiện chương trình khuyến mại thì nhân viên không biết được hoặc trên trang chủ không cập nhật kịp.
Tất nhiên điều này có thể làm được nhưng tốn thời gian và rất nhiều tiền bạc để điều hành trơn tru hệ thống với rất nhiều cửa hàng như vậy. Và đơn vị kinh doanh có thể mất khách hàng khi những thông tin này không chính xác và không nhất quán với nhau.
Hiểu về Omni Channel.
Omni Channel là giải pháp trọn bộ cho việc kinh doanh, quản lý bán hàng từ website, các trang mạng thông tin xã hội (Facebook, Instagram…) cho đến chuỗi cửa hàng, sẽ giúp các công ty kinh doanh hiệu quả, tối ưu hóa việc bán hàng ở từng kênh bán và tăng trải nghiệm cho khách hàng.
Trong khi nhiều công ty sử dụng nhiều kênh để quản lí và thu hút khách hàng của họ bằng hệ thống Multi Channel nhưng với giải pháp bán hàng đa kênh Omni Channelđã tạo ra sự khác biệt của mình với các yếu tố như tính nhất quán, tập trung vào việc tương tác và trải nghiệm của khách hàng; từ đó việc quản lí trở nên đơn giản hơn.
Với hệ thống bán hàng đa kênh Omni Channel, khách hàng nhận được sự trải nghiệm mua hàng thông qua các kênh một cách dễ dàng đồng thời tiết kiệm nhiều chi phí, nhân sự cho doanh nghiệp.
OmniChannel Marketinglà gì?
OmniChannel Marketing là việc ứng dụng các hoạt động tương tác với khách hàng và bán hàng đa kênh vào marketing với mục tiêu cuối cùng là tối ưu hoá trải nghiệm của khách hàng với các hoạt động truyền thông nói chung của thương hiệu.
Omni Channel eCommercelà gì?
Cũng tương tự như khái niệm OmniChannel Marketing, Omni Channel eCommerce là hoạt động ứng dụng trải nghiệm đa kênh vào các kênh thương mại điện tử (eCommerce).
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Theo một số nghiên cứu gần đây, ở thời điểm hiện tại, lòng trung thành với thương hiệu đang ở mức thấp nhất mọi thời đại.
Năm nay, tỷ phú Jeff Bezos – ông chủ của nền tảng thương mại điện tử Amazon, tiếp tục đứng đầu danh sách những người giàu nhất thế giới. Kể từ khi đại dịch Covid-19 xuất hiện đến nay, giá trị ròng tài sản của Bezos liên tục tăng.
Có thể nói, Amazon bán gần như mọi thứ, từ sản phẩm của các thương hiệu “đình đám” cho đến “cây kim sợi chỉ”. Rất, và rất nhiều người như bị “thôi miên” trước nút “Mua ngay” trên trang web này.
Đó là vì Amazon đã làm cho việc mua sắm trực tuyến trở nên dễ dàng một cách kỳ lạ. Không ai có thể nghi ngờ – Amazon là số 1.
Và, một thực tế khó có thể phủ nhận rằng, rất ít người có thể thành công như Bezos.
Giãn cách xã hội, lệnh giới nghiêm, hay thậm chí phong tỏa – các biện pháp phòng chống dịch bệnh do SARS-CoV-2 gây ra từ cuối năm 2019 đến nay, đã và đang được nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ áp dụng.
Điều này đã làm thay đổi hoạt động kinh doanh ở nhiều nơi trên thế giới. Theo đó, một số nghiên cứu gần đây cho thấy, ở thời điểm hiện tại, lòng trung thành với thương hiệu đang ở mức thấp nhất mọi thời đại.
Một báo cáo của McKinsey cho thấy, 75% người tiêu dùng đã thay đổi phương thức mua sắm kể từ tháng 3/2020. Bán lẻ thông qua thương mại điện tử đã lên ngôi.
Một cuộc khảo sát khác cũng cho kết quả hơn 50% người tiêu dùng đã thử các nhãn hiệu mới, do tình trạng thiếu sản phẩm.
Và rồi “nước chảy chỗ trũng”, khi thị phần của các thương hiệu lớn và có độ tin cậy lâu đời lại càng được gia tăng; nguyên nhân được cho là nhờ họ không bị đứt nguồn cung.
Vậy phải chăng các doanh nghiệp (DN) nhỏ, các thương hiệu “mỏng” tuổi, chỉ còn cách ngồi nhìn thị phần dần hao hụt cho đến khi mất hẳn?
Tình hình chưa đến nỗi bi đát thế, nếu biết cách cải thiện chiến lược khách hàng.
Theo Mitchell Terpstra – người tạo lập chiến lược truyền thông và copywriter chuyên nghiệp với 9 năm kinh nghiệm, DN vẫn có thể xây dựng được sự trung thành của người tiêu dùng trong một thế giới ngày càng không trung thành như hiện nay, bằng cách tập trung vào 3 yếu tố dưới đây.
1. Đầu tư vào hỗ trợ khách hàng chất lượng cao.
Khi có bất cứ vấn đề gì liên quan đến sản phẩm, như hàng bị lỗi hay thiếu, thời gian vận chuyển lâu hay giao hàng không đúng hẹn, dịch vụ bị gián đoạn hoặc không như mong đợi…,
Dù đó là lỗi của DN hay lỗi từ bên ngoài (của người khác hay do điều kiện xã hội, tình trạng bất khả kháng), thì trong mắt khách hàng, công ty vẫn là bên chịu trách nhiệm.
Một chương trình dịch vụ khách hàng chất lượng cao, với các biểu hiện như sẵn sàng lắng nghe những phàn nàn của khách hàng khó tính, thông cảm với họ và cung cấp các giải pháp nhanh chóng, là tất cả những gì khách hàng cần.
Và, khi thiện cảm biến thành tình cảm, họ sẽ tự nguyện gia nhập đội ngũ những người ủng hộ dài lâu cho thương hiệu.
Hỗ trợ khách hàng một cách có tâm và hiểu biết là một trong những cách quảng bá thương hiệu hữu hiệu.
Dịch vụ khách hàng của bạn là câu chuyện do bạn tạo ra. Hãy hình dung một cốt truyện cổ điển: có nhân vật (là công ty và khách hàng), có xung đột (là khiếu nại, phàn nàn của khách hàng), và anh hùng (là nhân viên hỗ trợ khách hàng) xuất hiện để đưa ra cách giải quyết. Sau tất cả, người kể lại câu chuyện đó không ai khác, chính là khách hàng.
Theo một nghiên cứu về người tiêu dùng trên khắp châu Âu, châu Phi và Trung Đông, cứ 3 người tiêu dùng thì có 1 người sẵn sàng bỏ đi sau một trải nghiệm hỗ trợ khách hàng kém.
Khách hàng luôn là người kể câu chuyện của bạn, bất kể nó mang lại cảm xúc tích cực hay tiêu cực cho người nghe.
Và, bạn hẳn không muốn mất khách hàng đã có, hay mất luôn cả cơ hội biến người quen của họ trở thành khách hàng của thương hiệu, vì chất lượng dịch vụ khách hàng yếu kém.
Giải pháp ở đây là tuyển dụng, đào tạo và thường xuyên huấn luyện để có một đội ngũ nhân viên hỗ trợ khách hàng chuyên nghiệp, thực sự chuyên nghiệp.
2. Tìm sứ mệnh cho thương hiệu và lấy nó làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động.
Khi các thế hệ trẻ già đi và sức mua từ họ tăng lên, tác động của điều này là rất rộng và sâu. Cách mà thế hệ millennials (Gen Y) và Gen Z đang định hình thị trường là ưu tiên các thương hiệu mang sứ mệnh ý thức xã hội.
80% người tiêu dùng trẻ hiện nay nói rằng họ muốn biến thế giới thành một nơi tốt đẹp hơn và họ đang tìm kiếm những thương hiệu có chí hướng theo đuổi mục tiêu này.
Làm việc hướng tới sự bền vững, hoặc giải quyết một trong số các vấn đề bình đẳng xã hội, là các yếu tố phổ biến của thương hiệu lấy sứ mệnh làm nền tảng cho hoạt động.
TOMS Shoes là một điển hình của thương hiệu tập trung vào sứ mệnh. Ngoài việc cung cấp sản phẩm chất lượng cao, TOMS còn thực hiện chính sách “một tặng một” – tặng một đôi giày miễn phí cho trẻ em có nhu cầu với mỗi đôi giày bán được.
Tại sao việc xây dựng thương hiệu theo sứ mệnh lại có hiệu quả đối với lòng trung thành với thương hiệu?
Nhu cầu về sản phẩm, dịch vụ có thể đến hoặc đi, nhưng cam kết về việc giữ gìn một bức tranh lớn sẽ cung cấp cho người tiêu dùng một lý do để quan tâm đến thương hiệu của bạn, và đó là nguồn gốc cho sự thành công lâu dài của bạn – một mối quan hệ tích cực sau khi một giao dịch kết thúc.
Khi sứ mệnh được thực hiện tốt, nghĩa là khi được thực hiện một cách chân chính, với những tác động tích cực có thể đo lường được, thương hiệu của bạn sẽ vượt qua sự hoài nghi mà người tiêu dùng thường cảm thấy đối với quảng cáo và tiếp thị. Niềm tin sẽ là sợi dây gắn kết khách hàng với thương hiệu.
3. Thừa nhận lòng trung thành bằng phần thưởng.
Một giải pháp nữa cần tập trung để phát triển và duy trì lòng trung thành với thương hiệu là kêu gọi sự trung thành đó thông qua các chương trình trao thưởng.
Bước đầu tiên của bất kỳ chương trình trao thưởng chiến lược nào là nhận ra rằng không phải tất cả các khách hàng đều giống nhau.
Điều gì phân biệt những khách hàng tốt nhất – các khách hàng mà bạn thực sự muốn trung thành suốt đời, với những khách hàng còn lại? Đó là tần suất mua hàng hoặc sử dụng dịch vụ? Hay là tổng chi tiêu cho giỏ hàng trong mỗi lần giao dịch?
Không có câu trả lời đúng cho tất cả, mà là sự phù hợp đối với DN của bạn. Đơn cử, năm 1990, State Farm Insurance – một nhóm lớn các công ty bảo hiểm Mỹ – đã đi tiên phong trong chương trình khen thưởng cho người lái xe an toàn.
Họ nhận ra rằng, việc thưởng cho các khách hàng lái xe an toàn cũng mang lại lợi ích cho chính họ, bởi những người lái xe liều lĩnh đang gây tốn kém tiền bạc cho công ty.
Các chương trình trao thưởng dựa trên lòng trung thành thường áp dụng một trong hai cách tiếp cận, hoặc đăng ký trả phí hoặc tích lũy điểm.
Cả hai đều nhằm mục đích khuyến khích mua hàng lặp lại và thúc đẩy tương tác liên tục với thương hiệu.
Sự khác biệt chính là phương pháp trả phí yêu cầu thành viên tiềm năng trả một khoản phí để nhận được quyền truy cập vào các khoản tiết kiệm độc quyền, với phần thưởng thường nhiều hơn.
Trong khi phương pháp tích lũy điểm cho phép khách hàng lặp lại tích lũy điểm, phần thưởng được thiết kế cho từng mức tích lũy nhất định (quà tặng miễn phí hoặc voucher giảm giá…).
Thoạt nhìn, đề nghị khách hàng đóng phí để tham gia chương trình phần thưởng có vẻ là một yêu cầu cao, nhưng cách này ngoài việc giúp bù đắp khoản tiết kiệm được cung cấp, còn giúp xác định khá chính xác khách hàng có ý định mua lại, đồng thời giúp thu hút phân khúc khách hàng chính yếu của thương hiệu.
Về cơ bản, cả 3 yếu tố trên – hỗ trợ khách hàng, xây dựng thương hiệu theo sứ mệnh và các chương trình trao thưởng cho lòng trung thành – đều có chung một mẫu số: khách hàng muốn được thừa nhận vai trò nhiều hơn so với việc chỉ là khách hàng của thương hiệu.
Thừa nhận vai trò của họ bằng cách thông cảm với những phàn nàn của họ, chia sẻ niềm đam mê của họ và bày tỏ lòng biết ơn vì sự hỗ trợ không ngừng của họ, và bạn sẽ xây dựng thương hiệu của mình có được những mối quan hệ hiệu quả trong suốt chặng đường dài.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Ông Phan Minh Tiên được chấp thuận thôi việc Giám đốc điều hành Marketing của Vinamilk kể từ ngày 12/5.
Ông Phan Minh Tiên – Giám đốc Marketing Vinamilk
HĐQT Vinamilk (HoSE: VNM) vừa thông qua đơn từ nhiệm chức vụ Giám đốc điều hành Marketing theo nguyện vọng cá nhân của Ông Phan Minh Tiên, theo đơn từ nhiệm gửi ngày 12/5.
Việc từ nhiệm sẽ có hiệu lực từ ngày 1/6.
Ông Tiên được bổ nhiệm vào vị trí này kể từ 20/5/2014, như vậy ông rời khỏi Vinamilk sau 7 năm gắn bó. Động thái này cũng xảy ra trong bối cảnh giá cổ phiếu của Vinamilk (VNM) đã liên tục giảm mạnh trong thời gian gần đây.
Đây chưa phải là công ty có thời gian làm việc lâu nhất của vị lãnh đạo sinh năm 1970 này.
Trước đây ông từng đầu quân cho Unilever đến 17 năm, đảm nhận việc phát triển thành công các thương hiệu quen thuộc như bột giặt OMO, trà Lipton, hạt nêm Knorr và kem Walls.
Sau đó vào năm 2013, ông Tiên gây bất ngờ khi rẽ hướng sự nghiệp sang một lĩnh vực hoàn toàn mới là công nghệ điện tử với thương hiệu Samsung, đảm nhận chức vụ Giám đốc Marketing cho 4 ngành hàng chính là điện thoại di động, máy tính bảng, tivi và điện tử gia dụng.
Tuy nhiên vị giám đốc rời vị trí này sau 1 năm làm việc để trở lại với ngành FMCG, lần này là Vinamilk vào năm 2014.
Hiện tại ông Tiên vẫn còn giữ một chức vụ khác là Thành viên HĐQT Mộc Châu Milk (UPCoM: MCM) – một công ty thành viên của Vinamilk.
Ông cũng đang sở hữu 115.716 cổ phiếu VNM, có giá trị thị trường khoảng 10 tỷ đồng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Giữa nội dung (content) và backlinks? Điều gì là quan trọng nhất và bạn cần tập trung vào điều gì để website của bạn nhận được nhiều lưu lượng truy cập (traffic) và chuyển đổi tốt hơn.
Câu trả lời ở đây chính là chất lượng nội dung của bạn chứ không phải là chất lượng hay số lượng các backlinks (liên kết). Tuy nhiên, điều này không chỉ là từ quan điểm của SEO; đó là từ quan điểm của tất cả các kênh (Omni Channel).
Điểm mấu chốt là bạn phải cung cấp trải nghiệm chất lượng trên website của mình nếu bạn muốn có các backlinks chất lượng.
Nếu bạn nhận được rất nhiều lưu lượng truy cập từ các backlinks chất lượng, lưu lượng truy cập đó sẽ trở nên vô nghĩa nếu nội dung website của bạn không đáp ứng được nhu cầu của người dùng truy cập.
Backlink rất quan trọng vì chúng giúp xây dựng lòng tin và ‘tính có quyền hạn’ (authority) đối với nhiều công cụ tìm kiếm.
Các backlinks chất lượng cũng mang lại cho bạn khách hàng, người đọc và khách hàng tiềm năng mới, vì chúng đến từ các nguồn có liên quan đến chủ đề mà bạn đã cung cấp.
Tuy nhiên, backlinks liệu có ích gì nếu trải nghiệm trên website của bạn kém và khách truy cập của bạn chỉ muốn thoát ra (bounce)?
Và điều này cũng giải thích lý do tại sao nội dung chất lượng lại quan trọng hơn backlinks.
Khái niệm nội dung được tính ở đây sẽ bao gồm:
Copy: Các văn bản trên các trang của bạn, từ ngữ được dùng để điều hướng trên website, cấu trúc phân loại, đường dẫn (URL)…
Hình ảnh: Trên trang và hình nền.
Các video.
Bố cục của chính nội dung.
Trong một số trường hợp, khi sản phẩm được bạn sản xuất và bán trực tiếp. Nội dung chính là trang sản phẩm chính thức của bạn.
Điều quan trọng nữa là tất cả chúng ta phải nhớ rằng SEO chỉ là một phần nhỏ của bức tranh lớn, marketing.
Các doanh nghiệp không nên chỉ dựa vào bất kỳ kênh nào – bao gồm cả SEO để có được khách hàng và doanh thu. Thay vào đó, bạn cần đa kênh.
Nếu bạn không có các nội dung chất lượng, thì không có bất cứ lý do chính đáng nào để các backlinks của bạn có chất lượng cả và khi này, các công cụ tìm kiếm như Google sẽ tìm cách để ‘phạt’ website của bạn.
Để có được một backlink chất lượng, bạn phải làm một cái gì đó hoặc tạo ra một cái gì đó đáng chú ý, có giá trị và cung cấp cho website một tài nguyên đáng để liên kết.
Và đây là những gì nội dung của bạn cần làm. Nó là nền tảng mang lại cho bạn chuyển đổi, người đọc và tất nhiên là cả những backlink chất lượng.
Nếu bạn xây dựng rất nhiều backlinks chất lượng nhưng nội dung website của bạn là rác, bạn vừa lãng phí tất cả công sức và có thể làm hỏng thương hiệu của bạn.
Tất cả lưu lượng truy cập trên thế giới đều không thành vấn đề nếu bạn không thể chuyển đổi lưu lượng truy cập đó của mình thành khách hàng tiềm năng hay doanh số bán hàng.
Đó là lý do tại sao nội dung chất lượng có giá trị hơn nhiều so với chất lượng hoặc bất kỳ loại backlinks nào.
Và nếu bạn đi theo một cách khác để xây dựng các backlinks, bạn không dựa trên các giá trị của nội dung của bạn, thì lưu lượng truy cập đó sẽ vô dụng khi nội dung website của bạn không đáp ứng được nhu cầu của khách truy cập.
Ghi nhớ, hãy tập trung vào việc xây dựng nội dung của bạn trước tiên, sau đó mới tính đến việc xây dựng các backlinks chất lượng cho nó.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong quý đầu 2021, Sea – công ty đại chúng giá trị nhất Đông Nam Á – báo cáo khoản lỗ ròng 422 triệu USD, tăng so với một năm trước đó.
Quý I/2020, Sea lỗ ròng 281 triệu USD. Nguyên nhân lỗ tăng là do công ty tiếp tục chi mạnh cho tiếp thị nhằm nắm bắt nhu cầu ngày một tăng giữa dịch bệnh.
Báo cáo được Sea công bố chỉ một ngày sau khi Gojek và Tokopedia thông báo sáp nhập để lên sàn cuối năm nay.
Một người chơi khác trong khu vực là Grab cũng đặt mục tiêu niêm yết trên sàn chứng khoán Mỹ thông qua sáp nhập SPAC.
Vì vậy, kết quả kinh doanh của Sea được “săm soi” vì nó sẽ tiết lộ môi trường cạnh tranh tại Đông Nam Á.
Theo báo cáo tài chính của Sea, doanh thu trong quý đầu năm nay đạt 1,76 tỷ USD, tăng từ 714 triệu USD một năm trước đó nhờ nhu cầu dịch vụ thương mại điện tử tăng.
Doanh thu thương mại điện tử tăng vọt 250% lên 922 triệu USD so với cùng kỳ năm trước, còn doanh thu game trực tuyến tăng 111% lên 781 triệu USD, doanh thu mảng tài chính điện tử tăng gần 400% lên 51 triệu USD.
Mức tăng doanh thu thương mại điện tử chủ yếu nhờ vào tăng trưởng về quy mô của các chợ điện tử và mỗi luồng doanh thu khác, chẳng hạn phí trên mỗi giao dịch, dịch vụ giá trị gia tăng và quảng cáo.
Chủ tịch kiêm CEO Sea Forrest Li tin rằng, tỉ lệ tiếp cận thương mại điện tử tại tất cả thị trường đang hoạt động vẫn còn thấp, bất chấp công cuộc chuyển đổi số từ đầu mùa dịch. Do đó, công ty đang tìm kiếm cơ hội tăng trưởng lớn hơn.
Tăng trưởng nhanh trong thương mại điện tử và dịch vụ tài chính số đồng nghĩa Sea đã chi nhiều hơn cho tiếp thị. Tổng chi phí hoạt động của công ty tăng gấp đôi, lên 993 triệu USD trong quý.
Các mảng kinh doanh hiện nay của Sea bao gồm game online, thương mại điện tử, giao đồ ăn, thanh toán điện tử. Khi mở rộng hoạt động, Sea cạnh tranh với nhiều kỳ lân Đông Nam Á hơn.
Chẳng hạn, tại Indonesia, Shopee của Sea và Tokopedia là hai nền tảng thương mại điện tử lớn nhất. Sea cũng mới ra mắt dịch vụ giao đồ ăn tại Indonesia, thách thức Gojek và Grab.
Tại Singapore, cả Sea và Grab dự kiến ra ngân hàng số vào năm sau.
Với việc Grab chuẩn bị niêm yết vào tháng 9 và Gojek sáp nhập Tokopedia thành GoTo, nhiều nhà đầu tư nhận định thị trường Mỹ sẽ được tiếp xúc nhiều hơn với nền kinh tế số Đông Nam Á tương đối non trẻ.
Dịch Covid-19 kéo dài thúc đẩy hơn nữa quá trình chuyển đổi số trong khu vực.
Theo Giám đốc Doanh nghiệp Yanjun Wang của Sea, Sea đang ở vị trí tốt nhất để tái nắm bắt cơ hội xây dựng hệ sinh thái lớn nhất Đông Nam Á.
Các nhà đầu tư đặt kỳ vọng cao đối với các hãng công nghệ tại đây và sẽ theo dõi kỹ lưỡng kết quả kinh doanh của họ khi cạnh tranh nóng lên.
Năm 2020, Sea và Grab đều báo lỗ lớn, tương ứng 1,6 tỷ USD và 2,7 tỷ USD. Số liệu của Sea cho thấy còn phải thêm một thời gian nữa trước khi công ty có lãi.
Một trong những lợi thế của Sea so với đối thủ là mảng game online đã có lãi 431 triệu USD trong quý đầu năm.
Không như Grab và Gojek vẫn tập trung vào thị trường Đông Nam Á, Sea đã đặt chân đến Mỹ La-tinh, ra mắt sàn thương mại điện tử tại Brazil và Mexico để tìm kiếm tăng trưởng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
‘Ông lớn’ bán lẻ đến từ Nam Hàn E-Mart sẽ rời khỏi thị trường Việt Nam sau 6 năm vận hành. Thông tin được tiết lộ trong một buổi họp cổ đông hôm 17.5
Tờ The Korea Times cho biết thỏa thuận giữa nhà bán lẻ đến từ Hàn Quốc và doanh nghiệp Việt Nam do chính E-Mart tiết lộ trong một bản công bố hôm 17-5 vừa qua.
E-Mart sẽ bán mảng kinh doanh cửa hàng bán lẻ của mình tại Việt Nam cho một công ty địa phương sau khi gặp nhiều trở ngại trong việc mở rộng hoạt động tại đây dưới hình thức nhượng quyền thương hiệu.
Theo đó, nhà đầu tư Hàn Quốc E-Mart đã quyết định bán 100% cổ phần tại Công ty E-Mart Việt Nam cho Tập đoàn ô tô Trường Hải (Thaco), một trong những nhà sản xuất ô tô lớn của Việt Nam và đang ‘lấn sân’ qua nhiều mảng kinh doanh khác như bất động sản, bán lẻ, vận tải, nông nghiệp…
Nhà bán lẻ lớn nhất Hàn Quốc sẽ nhận tiền bản quyền từ người mua Việt Nam. Điều này có thể hiểu thương hiệu E-Mart vẫn hiện diện ở thị trường Việt Nam nhưng sẽ do doanh nghiệp Việt Nam điều hành.
Như vậy, chuỗi siêu thị với chiến lược giá rẻ lớn nhất Hàn Quốc sẽ “ở lại” Việt Nam và được vận hành dưới dạng nhượng quyền thương mại, Thaco sẽ trả phí bản quyền cho E-Mart.
Bản tin cũng cho biết thương vụ này đi cùng kỳ vọng của E-mart là tập đoàn sản xuất ô tô của Việt Nam sẽ mở được 10 siêu thị E-Mart đến năm 2025.
“Hợp tác chiến lược của chúng tôi với Thaco không chỉ mang lại tiền bản quyền mà còn tạo cơ hội cho chúng tôi xuất khẩu các sản phẩm hàng nhãn riêng của chúng tôi”, The Korea Times dẫn lời một đại diện của E-Mart.
Thông tin cho thấy số lượng hàng hóa xuất xứ từ Hàn Quốc liên tục tăng tại E-Mart Việt Nam từ năm 2015 đến nay, lần lượt từ 170 mặt hàng vào năm 2015 lên con số 1.000 trong năm 2019 và đạt 1.200 mặt hàng của năm 2020. Trong đó 85% các sản phẩm là hàng nhãn riêng ‘No Brand’.
Cuối năm ngoái, thông tin “E-Mart rút khỏi thị trường Việt Nam” được rộ lên sau một bản tin quốc tế.
Ngay sau đó, đại diện E-Mart Việt Nam lên tiếng phủ nhận, tuy nhiên, vẫn thừa nhận họ gặp khó khăn trong quá trình triển khai mở rộng hoạt động kinh doanh trong tìm kiếm mặt bằng và các giấy phép.
Do đó, tập đoàn E-Mart quyết định thay đổi chiến lược bằng cách tìm kiếm đối tác có năng lực ngay tại Việt Nam để cùng nhau mở rộng mô hình kinh doanh đang rất thành công của E-Mart.
Trong các nhà bán lẻ ngoại vào Việt Nam, E-Mart là một trường hợp khác lạ… vì sau 5 năm được đánh giá kinh doanh rất thành công và được người tiêu dùng đón nhận, nhưng nhà đầu tư Hàn Quốc không thể mở thêm được địa điểm mới nào.
Siêu thị E-Mart Gò Vấp được đầu tư 60 triệu USD, từ khi mở cửa năm 2015 đến nay luôn đón một lượng khách đông đúc và trở thành điểm mua sắm ưa thích của người dân TP.HCM với những trải nghiệm bán lẻ mới mẻ, hàng hóa chất lượng, giá tốt.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Cùng tìm hiểu các nội dung về thuật ngữ Sales Funnel (Phễu bán hàng) như: sales funnel là gì, các mô hình sales funnel phổ biến, những giai đoạn có trong một sales funnel điển hình theo hàng trình của khách hàng (customer journey) là gì và hơn thế nữa.
Sales Funnel là gì? Quy trình tạo Phễu bán hàng cần biết
Sales Funnel có nghĩa là phễu bán hàng, khái niệm mô tả toàn bộ hành trình có thể có của một khách hàng từ giai đoạn nhận biết về sản phẩm đến lúc mua hàng. Khi xây dựng được một Sales Funnel phù hợp, doanh nghiệp có thể tự động hóa hoạt động Marketing của mình đồng thời giúp mở rộng quy mô khi cần thiết.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài.
Sales Funnel là gì?
Các mô hình Sales Funnel phổ biến.
Các giai đoạn chính có trong một Sales Funnel điển hình là gì?
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Sales Funnel là gì?
Sales Funnel trong tiếng Việt có nghĩa là Phễu bán hàng.
Một trong những khái niệm cốt lõi trong ngành tiếp thị kỹ thuật số (digital marketing) là phễu bán hàng hay còn gọi là Sales Funnel.
Sales Funnel có nghĩa là phễu bán hàng, khái niệm mô tả toàn bộ hành trình có thể có của một khách hàng từ giai đoạn nhận biết về sản phẩm (Awareness), thích thú sản phẩm (Interest), khao khát sản phẩm (Desire) đến lúc ra quyết định mua hàng (Action).
Khái niệm cốt lõi duy nhất này có thể đưa một doanh nghiệp từ gần như không tồn tại và chưa được biết đến thành một cỗ máy tiếp thị trị giá hàng triệu đô la dường như chỉ sau một đêm.
Nếu bạn đang tự hỏi Sales Funnel là gì, hãy đơn giản hình dung một cái phễu trong thế giới thực. Ở đầu phễu, khi bạn đổ vào một thứ gì đó, chất này sẽ tiếp tục chảy xuống những phần tiếp theo.
Trong bán hàng, điều này cũng xảy ra tương tự.
Ở trên cùng, rất nhiều người dùng có thể truy cập kênh của bạn. Tuy nhiên, không giống như phễu trong thế giới thực, không phải tất cả những người từng truy cập vào đầu phễu trên cùng thì cũng sẽ xuất hiện ở phần cuối cùng của phễu.
Trong lĩnh vực tự động hóa tiếp thị (marketing automation), phễu bán hàng được mô tả là một quy trình đa phương thức gồm nhiều bước để chuyển người dùng từ một khách hàng tiềm năng (Potential/Lead) thành người mua hàng (Customer/Buyer).
Có một sự thật là hầu hết khách hàng tiềm năng sẽ không mua hàng từ các kênh bán hàng của bạn ngay từ cái nhìn đầu tiên, đặc biệt nếu họ chỉ mới biết đến bạn.
Do đó, phễu là một quá trình đa phương thức, có nhiều trải nghiệm xảy ra (touch point) qua nhiều giai đoạn trong suốt hành trình.
Phần lớn điều này nằm trong tâm lý mua hàng. Các nhà marketer giỏi nhất trên thế giới biết rằng có một quá trình tâm lý phức tạp phải xảy ra để một khách hàng tiềm năng có thể biến thành người mua hoặc thậm chí là người mua trung thành.
Sales Funnel là gì – Cách xây dựng một ‘cỗ máy’ bán hàng tự động
Để hiểu rõ hơn về khái niệm phễu bán hàng và cách bạn có thể triển khai nó trong công việc kinh doanh của riêng mình, hãy cùng xem hình ảnh trên đây.
Ở phía bên trái của hình ảnh, bạn thấy một nam châm.
Nam châm đó đang thu hút khách hàng.
Từ viết blog trên website, sử dụng các phương tiện truyền thông mạng xã hội đến quảng cáo có trả phí và mọi thứ khác, cách người dùng truy cập đến website của bạn sẽ có một số tác động nhất định đến sự thành công của kênh của bạn.
Các giai đoạn chính có trong một Sales Funnel điển hình là gì?
Điều quan trọng nhất về phễu bán hàng là điều gì sẽ xảy ra sau khi những khách truy cập đó (chúng ta có thể gọi họ là khách hàng tiềm năng) đến.
Thông qua nhiều phương tiện khác nhau, chẳng hạn như đăng ký bản tin qua email, tải xuống một tài liệu, để lại thông tin tư vấn…, những khách hàng tiềm năng đó sẽ tham gia vào phễu bán hàng của bạn.
Mục tiêu của toàn bộ kênh truyền thông và nền tảng bán hàng của bạn là giải quyết các vấn đề hay nỗi đau của khách hàng.
Khi bạn biết vấn đề của họ và bạn xây dựng nội dung để thu hút họ, sau đó cung cấp cho họ một sản phẩm hoặc dịch vụ phù hợp để giải quyết các vấn đề đó, đó là lúc điều kỳ diệu thực sự sẽ xảy ra.
Tuy nhiên, để đến được giai đoạn đó bạn cần phải nỗ lực và thu hút được sự chú ý từ họ, họ cần nhận biết được thương hiệu của bạn trước khi hành động bất cứ điều gì.
Khi khách hàng tiềm năng đã ở trong phễu, bạn đã nâng cao nhận thức của họ. Đó là giai đoạn đầu tiên của phễu. Tuy nhiên, để một khách hàng tiềm năng biết đến bạn không phải là điều đơn giản.
Tùy thuộc vào cách họ đến website của bạn (tự nhiên hoặc có trả phí), những khách hàng đó có thể xem kênh của bạn theo các cách khác nhau và tỷ lệ chuyển đổi khi này cũng khác nhau.
Ví dụ: khi khách hàng tìm thấy bạn một cách tự nhiên thông qua tìm kiếm trên Google chẳng hạn, điều đó có nghĩa là bạn rất có thể được chọn. Khi này bạn thực sự xây dựng được niềm tin ở họ.
Khi bạn có được niềm tin từ họ, khách hàng tiềm năng có nhiều khả năng sẽ tham gia vào phễu của bạn hơn vì họ biết rằng nếu họ thấy bạn một cách tự nhiên và phù hợp, thì bất cứ thứ gì bạn đang cung cấp đều phải có giá trị lớn.
Đây là bản chất của SEO và tìm kiếm tự nhiên.
Tất nhiên, bất kể họ tham gia vào phễu của bạn bằng cách nào, mục tiêu của bạn với tư cách là người làm marketing là chuyển họ qua nhiều giai đoạn để đưa họ từ khách hàng tiềm năng sang người mua.
Để làm được điều này, bạn cần thiết lập mối quan hệ với khách hàng. Bạn có thể đã lôi kéo họ bằng một lời đề nghị tuyệt vời (cục nam châm) để có được thông tin của họ, nhưng thực sự việc chuyển họ qua các bước khác nhau là một thách thức lớn hơn nhiều.
Sự thật? Con người rất thông minh. Họ không chỉ đơn giản là sẽ mua bất cứ thứ gì từ bất kỳ ai trừ khi họ cảm thấy có đủ một lượng lớn giá trị ở đó.
Do đó, phễu bán hàng của bạn cần phải xây dựng và cộng hưởng giá trị đó, sử dụng nó thông qua nhiều phương tiện khác nhau.
Giai đoạn 2: Thích thú – Brand Interest.
Bạn xác định vị trí của mình như thế nào là hoàn toàn tùy thuộc vào bạn, nhưng thông điệp của bạn cần phải nhất quán trong toàn bộ quảng cáo của bạn và nó cần phải đi sâu vào các sự thật.
Câu chuyện của bạn, và cách bạn truyền tải điều đó qua các phương thức marketing khác nhau là điều quyết định.
Trước tiên, bạn cần phát triển những câu chuyện của mình, sau đó quyết định xem bạn sẽ truyền tải những câu chuyện đó như thế nào và với tốc độ ra sao.
Ví dụ: một hoặc hai email đầu tiên của bạn có thể được gửi đi vào ngày họ đăng ký lần đầu tiên, sau đó một email mỗi ngày có thể được gửi đi sau đó.
Bao nhiêu trong số đó sẽ dựa trên câu chuyện và bao nhiêu sẽ là quảng cáo?
Trong một cuộc trò chuyện với Perry Belcher, đồng sáng lập của Native Commerce Media, ông nói: “Bạn cũng cần đào tạo những khách hàng tiềm năng của mình để họ nhấp vào các liên kết, bạn cần làm họ hứng thú với nó”.
Ví dụ: bạn có thể yêu cầu họ nhấp vào liên kết mà họ quan tâm hoặc liên kết họ với một bài đăng trên blog hoặc cuối cùng dẫn họ đến một sản phẩm hoặc dịch vụ mà bạn đang bán, nhưng bạn cần huấn luyện họ xây dựng thói quen nhấp vào những liên kết đó ngay từ những ngày đầu.
Giai đoạn 3: Ra quyết định – Brand Decision.
Giai đoạn tiếp theo là quyết định. Để khách hàng tiềm năng đưa ra quyết định của mình thực sự không dễ dàng. Cách tốt nhất để bạn có thể đưa họ đến đó là gì?
Ngoài nghệ thuật kể chuyện, viết quảng cáo và xây dựng thói quen nhấp vào liên kết, bạn cần có rất nhiều đánh giá và lời chứng thực của khách hàng.
Đây là một trong những cách hiệu quả nhất mà bạn có thể khiến mọi người khác cũng hành động theo.
Tất nhiên, nếu bạn đang sử dụng quảng cáo có trả phí, bạn cũng có thể sử dụng nhắm mục tiêu lại trên Facebook và Google để giữ mức độ nhận biết và mức độ quan tâm cao của họ.
Đặc biệt nếu họ đã vào phễu bán hàng của bạn, thì đây là một cách rất hiệu quả để khiến họ hành động.
Ví dụ: bạn có thể hiển thị cho họ những quảng cáo nhắm mục tiêu lại có video chứng thực hoặc đánh giá của những khách hàng khác chẳng hạn.
Nếu bạn có các bài báo, các bên thứ 3 đã viết về bạn, bạn có thể tận dụng cơ hội đó để làm nổi bật những gì bạn muốn nói.
Bạn cũng có thể sử dụng 6 nguyên tắc sau của Robert Cialdini để đưa họ vượt qua giai đoạn này:
Nguyên tắc có đi có lại – Điều này đạt được bằng cách cung cấp rất nhiều giá trị, thông qua bất cứ điều gì mà bạn đã cung cấp cho họ dưới dạng đề nghị miễn phí (cục nam châm) ngay từ đầu.
Nguyên tắc cam kết & nhất quán – Khi mọi người cam kết với điều gì đó, họ có nhiều khả năng mua hàng của bạn hơn. Đó là lý do tại sao bạn cần khiến họ đồng ý với điều gì đó chẳng hạn như ưu đãi hoặc miễn phí giao hàng.
Nguyên tắc ‘Thích’ – Khi mọi người thích bạn (tức là họ liên quan đến câu chuyện của bạn), họ có nhiều khả năng mua thứ gì đó từ bạn. Việc bạn xây dựng câu chuyện của mình và truyền tải điều đó đến khách hàng tiềm năng tốt như thế nào sẽ đóng một vai trò quan trọng trong việc họ có quyết định hành động hay không.
Nguyên tắc về tính có thẩm quyền – Sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn có nhận được sự ủng hộ từ cộng đồng hoặc những người có chuyên môn cao trong lĩnh vực đó không?Các nghiên cứu khoa học có đang ủng hộ nó? Bạn có phải là một chuyên gia với nó?
Nguyên tắc bằng chứng xã hội – Bạn có bằng chứng xã hội nào không? Mọi người trên mạng xã hội có đang tán dương hoặc nói về sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn tuyệt vời như thế nào không? Bạn có một số loại bằng chứng xã hội nào khác không? Bạn nên trình bày điều này với khách hàng tiềm năng nếu bạn có họ.
Nguyên tắc về sự khan hiếm – Một lần nữa, mọi người đều thông minh, nhưng khi bạn áp dụng nguyên tắc khan hiếm, chẳng hạn như chỉ có một số lượng giới hạn nhất định, nó sẽ lôi kéo mọi người hành động.
Giai đoạn 4: Hành động – Brand Action.
Giai đoạn cuối cùng của phễu bán hàng là hành động mà bạn đang dự định họ sẽ thực hiện.
Trong hầu hết các trường hợp, đây chính là giao dịch mua hàng.
Ví dụ: nếu 100 người nhấp vào phiếu mua hàng của bạn và 10 người vào phễu bán hàng của bạn nhưng chỉ có một người mua, thì bạn có 1% chuyển đổi.
Bạn cần biết giá trị của các chuyển đổi và điều chỉnh kênh bán hàng của mình.
Nếu bạn biết rằng, bằng cách đầu tư 1 USD, bạn sẽ nhận lại được 3 USD, bạn sẽ đầu tư 1 USD này với vòng xoay vô thời hạn.
Tuy nhiên, để đến được giai đoạn này không hề đơn giản. Nó cần một lượng lớn công việc và nỗ lực trong việc tối ưu và đo lường.
Bằng cách triển khai các phần mềm phễu bán hàng, bạn chắc chắn có thể giảm bớt sự căng thẳng, nhưng vẫn còn rất nhiều việc phải làm.
Bạn vẫn phải tối ưu từng giai đoạn trong suốt hành trình, đừng cố gắng đi tắt hoặc cắt bỏ bất cứ giai đoạn nào, hãy dành thời gian nếu bạn muốn gặt hái được những lợi ích.
Kết luận.
Nếu bạn đang làm việc trong lĩnh vực kinh doanh và marketing, việc hiểu các giai đoạn khác nhau trong hành trình mua hàng của khách hàng được xem là ưu tiên hàng đầu.
Bằng cách thấu hiểu khái niệm Sales Funnel là gì, các giai đoạn chính có trong một Sales Funnel điển hình hay các mô hình Sales Funnel phổ biến, người làm marketing hay doanh nghiệp có thể xây dựng các chiến lược đáp ứng phù hợp để từ đó gia tăng tỷ lệ mua hàng, nâng cao trải nghiệm của khách hàng, thúc đẩy doanh số bán hàng và hơn thế nữa.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Khái niệm mà người ta thường gọi là ‘sau này’ thường có nghĩa là không bao giờ. Đừng trì hoãn bất cứ điều gì trong cuộc sống cả. Hãy sống từng ngày!
1. Cuộc sống vốn đã bắt đầu lâu rồi. Không có sự bắt đầu lại. Cũng không có phiên bản dùng thử. Mọi quyết định của bạn đều rất quan trọng.
2. Bạn bè trực tuyến của bạn chỉ là bạn bè ‘hư vô’. Thật không may, đó là sự thật. Hầu hết họ không quan tâm đến bạn và sẽ không bao giờ đến vào thời điểm bạn cần họ.
3. Nếu bạn đã yêu, bạn hãy sẵn sàng để khiến trái tim mình tan vỡ. Nó thực sự khó khăn và đau đớn.
4. Sự nghiệp học tập của bạn không kết thúc sau mỗi ‘trận đấu’. Kiến thức là thứ tối quan trọng. Nếu bạn không muốn bị bỏ lại phía sau, hãy tiếp tục học tập mọi lúc mọi nơi.
5. Các thành viên trong gia đình bạn là những người quan trọng nhất trong cuộc đời bạn. Họ là những người duy nhất quan tâm đến bạn mà không cần nhận lại bất cứ điều gì từ bạn. Hãy đối xử tốt và đánh giá cao họ.
6. Điểm yếu của bạn không quan trọng. Bạn nên học cách chấp nhận điều này. Điều duy nhất quan trọng là điểm mạnh của bạn. Hãy cải thiện chúng.
7. Mọi thứ đáng giá đều phải mất nhiều năm mới có thể thực hiện. Đừng mong đợi để đạt được mục tiêu của bạn quá nhanh. Bởi vì nó có thể sẽ mất nhiều thời gian hơn bạn tưởng tượng.
8. Tất cả các cơ hội thăng tiến đều nằm ngoài vùng an toàn của bạn. Hãy biến nó thành một thói quen. Tìm ‘vùng khó chịu’ nhất của bạn và làm quen với nó.
9. Những mối quan hệ đã tan vỡ thì không đáng để níu kéo. Đừng lãng phí thời gian của bạn vào những thứ bạn không thể sửa chữa được nữa. Hãy để họ đi và tiến lên phía trước.
10. Thế giới đầy rẫy những bất công. Có rất nhiều điều bất công mà bạn có thể phải đối mặt trong cuộc đời của mình. Hãy sẵn sàng và chấp nhận nó.
11. May mắn chỉ đến với những ai làm việc chăm chỉ. Những điều tốt đẹp không đến với những người biết chờ đợi. Sự bền bỉ và chăm chỉ là điều kiện tiên quyết duy nhất cho sự may mắn này.
12. Không có thời điểm nào là hoàn hảo để bắt đầu. Nếu bạn muốn bắt đầu làm một điều gì đó, hãy hành động ngay bây giờ. Đừng chờ đợi một thời điểm tốt hơn. Bởi vì nó sẽ không bao giờ đến.
13. Bạn không thể ở khắp mọi nơi và có tất cả mọi thứ. Học cách đưa ra những lựa chọn đúng đắn và cam kết thực hiện những điều quan trọng nhất.
14. Mỗi người trong cuộc sống của bạn nên được đánh giá cao. Đừng coi mọi người là những thứ gì đó hiển nhiên.
15. Kinh nghiệm và cảm xúc là những khoản đầu tư tốt nhất của bạn. Các thước đo thành công truyền thống – ô tô và nhà lầu sang trọng – không còn phù hợp nữa. Cảm xúc, ký ức, kinh nghiệm, kiến thức… Đây mới là những điều quan trọng.
16. Sau này thường có nghĩa là không bao giờ. Đừng trì hoãn bất cứ điều gì trong cuộc sống cả. Hãy sống từng ngày!
17. Thành công tương đương với sự kiên trì. Đừng bỏ cuộc. Hãy tận tâm với giấc mơ của chính bạn. Đuổi theo chúng vốn rất khó, nhưng rất đáng để đấu tranh.
18. Tập luyện thường xuyên là rất quan trọng. Hãy chăm sóc sức khỏe và cơ thể của bạn. Tập thể dục thường xuyên và đảm bảo rằng bạn có một thân hình cân đối.
19. Những thất bại của bạn không thành vấn đề. Chỉ tính chiến thắng thôi. Do đó, đừng sợ thất bại.
20. Không có ai luôn sẵn sàng để giúp bạn cả. Bạn phải tự giúp chính mình.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Cùng tìm hiểu về một trong những khía cạnh quan trọng nhất của người làm marketing nói chung đó là đối tượng mục tiêu: đối tượng mục tiêu là gì, ví dụ về đối tượng mục tiêu, làm thế nào để xác định đúng đối tượng mục tiêu (Target Audience) và hơn thế nữa.
Đối tượng mục tiêu là gì? Các kiểu đối tượng mục tiêu
Đối tượng mục tiêu là gì? Đối tượng mục tiêu là khái niệm mô tả những đối tượng hay khách hàng mục tiêu của một doanh nghiệp nhất định. Tuỳ vào từng doanh nghiệp, họ có thể định nghĩa khái niệm đối tượng mục tiêu theo những cách khác nhau tới những nhóm người tiêu dùng khác nhau.
Với tư cách là một marketer, mục tiêu của bạn hiếm khi là tiếp cận toàn bộ thị trường (hay thị trường mục tiêu), thay vào đó phải luôn là tiếp cận những người có ảnh hưởng đến các quyết định mua hàng từ doanh nghiệp đúng thời điểm và đúng thông điệp.
Tùy thuộc vào từng phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp, đối tượng mục tiêu của bạn có thể hiện đang đảm nhận các vai trò khác nhau.
Họ có thể là các thành viên C-suite, những người có ảnh hưởng, những người ra quyết định mua hàng, những người trực tiếp sử dụng các sản phẩm và dịch vụ hoặc chính là những người mua hàng với các nhu cầu tiêu thụ cụ thể.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:
Đối tượng mục tiêu là gì?
Sự khác biệt giữa đối tượng mục tiêu và thị trường mục tiêu là gì?
Đối tượng mục tiêu và khách hàng mục tiêu.
Tại sao mọi Marketer đều cần hiểu về đối tượng mục tiêu.
Các loại đối tượng mục tiêu chính hiện có là gì?
Cách xác định và kết nối với đối tượng mục tiêu.
Ví dụ về đối tượng mục tiêu.
Hiểu về đối tượng mục tiêu với một số cách đơn giản.
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Đối tượng mục tiêu là gì?
Đối tượng mục tiêu thường được định nghĩa là một nhóm người cụ thể (với các đặc điểm về nhân khẩu học và hành vi cụ thể) có nhiều khả năng mua sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp. Đối tượng mục tiêu là nền tảng của mọi quyết định marketing, từ phương thức tiếp cận đến thông điệp truyền thông và hơn thế nữa.
Đối tượng mục tiêu trong tiếng Anh có nghĩa là Target Audience.
Sự khác biệt giữa đối tượng mục tiêu và thị trường mục tiêu là gì?
Liên quan đến khái niệm đối tượng mục tiêu, bạn cũng nên phân biệt nó với thị trường mục tiêu, được định nghĩa là nơi có chứa nhiều các nhóm đối tượng mục tiêu khác nhau.
Về bản chất, thị trường mục tiêu là khái niệm rộng hơn được người làm marketing xác định sau quá trình phân khúc thị trường (Market Segmentation), từ các thị trường mục tiêu có được, người làm marketing sẽ tiếp tục phân chia nó thành các đối tượng mục tiêu khác nhau để phục vụ cho các chiến lược marketing khác nhau.
Nếu thị trường mục tiêu bao gồm tất cả những người có thể quan tâm đến các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, đối tượng mục tiêu là những nhóm người cụ thể, những người có nhiều khả năng nhất để mua các sản phẩm hoặc dịch vụ.
Phân biệt Đối tượng mục tiêu (Target Audience) và Khách hàng mục tiêu (Target Customer/Consumer).
Mặc dù nghe có vẻ tương tự nhau, nhưng về bản chất đây lại là 2 thuật ngữ khác nhau.
Trong khi đối tượng mục tiêu như đã phân tích ở trên cũng là một khái niệm tương đối rộng, bao gồm tất cả những ai ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định mua hàng, khách hàng mục tiêu chỉ đề cập đến những người có khả năng mua các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp.
Tại sao mọi Marketer đều cần hiểu về đối tượng mục tiêu.
Như đã đề cập ở trên, với bất cứ chiến dịch marketing nào, dù đó là trên mạng xã hội hay trên các công cụ tìm kiếm, bạn cũng cần hướng đến một nhóm người cụ thể với các mục tiêu cụ thể – đó chính là những đối tượng mục tiêu của bạn.
Hiểu rõ đối tượng mục tiêu bạn đang tiếp cận không chỉ đề cập đến việc hiểu nhu cầu hay nỗi đau của họ mà còn hiểu những gì họ kỳ vọng và cách họ muốn tương tác với thương hiệu.
Đối với các thương hiệu trực tuyến, nơi mọi doanh nghiệp đều đang cố gắng để đảm bảo rằng thương hiệu của họ có thể được khám phá, nội dung của họ được các đối tượng khách hàng tiềm năng yêu thích, việc thu thập dữ liệu và hiểu về đối tượng mục tiêu lại càng trở nên quan trọng hơn.
Đối tượng mục tiêu là trung tâm của bất kỳ chiến dịch marketing hay quảng cáo nào và đóng vai trò quyết định đến mức độ thành công của các chiến dịch đó.
Các loại đối tượng mục tiêu chính hiện có là gì?
Tuỳ thuộc vào việc doanh nghiệp của bạn đang kinh doanh trong lĩnh vực B2B hoặc B2C hay tuỳ thuộc vào từng ngành hàng và mô hình kinh doanh cụ thể, mà sẽ có những kiểu đối tượng mục tiêu khác nhau.
Ví dụ, nếu doanh nghiệp của bạn cung cấp các sản phẩm B2B, đối tượng mục tiêu của doanh nghiệp, tức những người bạn cần tiếp cận có thể là người ra quyết định cuối cùng (Giám đốc), người phụ trách bộ phận kỹ thuật (IT, Technical), tức là người sẽ chịu trách nhiệm đánh giá trực tiếp chất lượng của sản phẩm, bộ phận Marketing (ví dụ marketing là bộ phận sẽ sử dụng sản phẩm).
Khi này để có thể bán được sản phẩm của mình, bạn có thể cần phải thuyết phục được cả 2 nhóm đối tượng mục tiêu nói trên.
Nếu doanh nghiệp của bạn bán các sản phẩm B2C chẳng hạn như thời trang, đối tượng mục tiêu của bạn có thể đơn giản hơn vì người mua (Buyer) thường là người quyết định duy nhất và cuối cùng.
Tuy nhiên, dù cho doanh nghiệp của bạn có bao nhiêu nhóm đối tượng mục tiêu khác nhau thì mục tiêu cuối cùng của việc xác định các tệp đối tượng mục tiêu là cung cấp những nội dung liên quan và có giá trị nhất đối với họ.
Bạn có thể sẽ cần xem xét các yếu tố như:
Nghề nghiệp và sự nghiệp.
Ý kiến và quan điểm chính trị.
ý định.
Sở thích và Phong cách sống.
Ví dụ về đối tượng mục tiêu.
Việc xác định đúng đối tượng mục tiêu là một cách tuyệt vời để đảm bảo bạn đang tiếp cận những người có nhiều khả năng sẽ trở thành khách hàng (người mua hàng hoá và dịch vụ) nhất.
Hãy lấy ví dụ về thương hiệu ô tô BMW đến từ Đức, với định vị thương hiệu là “The Ultimate Driving Machine” (Tạm dịch: Cỗ máy di chuyển đổi tối thượng), BMW hướng tới những người yêu thích những chiếc xe hơi thể thao, mạnh mẽ.
Và trong khi đối tượng mục tiêu của BMW là những người “giàu có”, thương hiệu này cũng ngày càng mở rộng tệp đối tượng mục tiêu của mình để có thể bán cho nhiều người hơn.
Thương hiệu đồ chơi cho trẻ em Lego là một ví dụ tuyệt vời khác về đối tượng mục tiêu.
Cũng tương tự như BMW, Lego có nhiều thị trường mục tiêu và tệp đối tượng mục tiêu khác nhau, nhưng nhóm đối tượng mục tiêu chính của thương hiệu là trẻ em từ 1-15 tuổi.
Lego cũng hiểu rằng vì cha mẹ cũng đóng một vai trò không kém phần quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến các quyết định mua sắm, họ cũng là một tệp đối tượng mục tiêu chính cần tiếp cận và thuyết phục trong các chương trình marketing của lego.
Cách xác định định và kết nối với đối tượng mục tiêu.
Ở khía cạnh tổng thể, bạn càng biết nhiều về đối tượng mục tiêu của mình, bạn càng dễ dàng nói theo ngôn ngữ của họ và tiếp cận họ.
Các nỗ lực marketing của doanh nghiệp phải hướng đến khách hàng tiềm năng ngay từ đầu thay vì đoán xem ai đó có thể thích các sản phẩm hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp đang cung cấp.
Dưới đây là một số phương pháp bạn có thể sử dụng để tìm kiếm và kết nối với đối tượng mục tiêu và phân khúc đối tượng mục tiêu của mình.
1. Tìm và hiểu đối tượng mục tiêu.
Hoạt động đầu tiên bạn cần làm đó là tìm và hiểu về đối tượng mục tiêu của mình.
Từ việc thực hiện các cuộc khảo sát bên ngoài đến tận dụng các thông tin chi tiết dựa trên dữ liệu (data driven insight), việc tìm thấy các hình mẫu mua hàng dựa trên ý định là chìa khóa thành công.
Bắt đầu với những gì bạn biết.
Hãy liệt kê ra tất cả những gì tạo nên một chân dung đối tượng mục tiêu tiêu chuẩn:
Họ bao nhiêu tuổi?
Họ là nam hay nữ?
Họ làm việc hay sinh sống ở đâu?
Thu nhập của họ như thế nào?
…
Sử dụng thông tin chi tiết dựa trên dữ liệu.
Trong khi doanh nghiệp có vô số cách để tìm hiểu về đối tượng mục tiêu thông qua dữ liệu, sử dụng các dữ liệu tìm kiếm là một cách làm ít tốn kém và hiệu quả. Nếu bạn biết đối tượng mục tiêu của mình muốn gì, bạn có thể kết nối với họ theo cách thấu hiểu nhiều hơn.
Hiểu về đối tượng mục tiêu trên Social Media.
Ai là người theo dõi thương hiệu của bạn? Họ muốn thấy gì từ bạn trên các nền tảng mạng xã hội như Facebook, Twitter hoặc Instagram? Tất cả những dữ liệu này đều có thể được khám phá thông qua các công cụ hỗ trợ trên từng nền tảng.
Hầu hết các nền tảng mạng xã hội lớn đều cung cấp thông tin về những đối tượng truy cập như độ tuổi, giới tính, hay khu vực, bên cạnh đó là dữ liệu tương tác từ các bài đăng khác nhau, bạn có thể hiểu hơn về những gì đối tượng mục tiêu của bạn đang mong đợi từ những thông tin này.
Như đã phân tích ở trên, nằm trong khái niệm thị trường mục tiêu rộng lớn, để có thể tiếp cận sâu hơn các khách hàng tiềm năng, bạn có thể cần phải phân chia thị trường mục tiêu đó thành khác phân khúc mục tiêu chi tiết hơn.
Về bản chất, phân khúc đối tượng mục tiêu có nghĩa là bạn sẽ xác định và phân chia thị trường mục tiêu dựa trên các tiêu chí cụ thể hoặc các đặc điểm tương tự của đối tượng mục tiêu, những đối tượng tương tự nhau sẽ có những nhu cầu và kỳ vọng tương tự nhau từ những sản phẩm và dịch vụ mà bạn cung cấp.
Hãy lấy ví dụ về Nike, thương hiệu này phân khúc đối tượng mục tiêu thành 3 nhóm chính là – nam giới, phụ nữ và trẻ em. Nike hiện cũng đã nhắm mục tiêu vào thế hệ millennials (Gen Y) và Gen Z.
Xây dựng chân dung đối tượng mục tiêu (Personas).
Từ góc nhìn marketing, Personas hay chân dung khách hàng mục tiêu là “một hình mẫu đại diện” cho người có cùng sở thích, mục tiêu và mong muốn.
Khi xây dựng chân dung khách hàng mục tiêu, điều cần thiết là bạn phải tập trung vào cả tính cách (personalities) và câu chuyện (Stories) của họ.
Người tiêu dùng ngày nay không chỉ quan tâm đến các tính năng hay lợi ích từ các sản phẩm và dịch vụ mà thương hiệu cung cấp, họ cũng quan tâm (nhiều hơn) đến cách mà các thương hiệu có thể truyền cảm hứng đến họ, kết nối các câu chuyện của thương hiệu với câu chuyện cá nhân của họ.
3. Tương tác với đối tượng mục tiêu.
Giai đoạn cuối cùng trong quá trình chinh phục đối tượng mục tiêu đó là tương tác và giữ chân họ.
Trong khi bạn có thể xuất sắc trong việc lựa chọn đối tượng mục tiêu (hay các kiểu đối tượng mục tiêu), mọi thứ về cơ bản sẽ không có ý nghĩa gì nếu cuối cùng bạn không thể tương tác và giữ chân họ ở lại với thương hiệu.
Dù cho đối tượng mục tiêu của bạn là ai và họ đang ưu tiên tương tác với bạn ở đâu, nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu là không ngừng tìm hiểu và đáp ứng các kỳ vọng của họ.
Bạn phải tìm hiểu xem, khách hàng mục tiêu của mình đang ưu tiên cho điều gì hay nói cách khác, họ kỳ vọng gì từ các nội dung của thương hiệu.
Có thể họ sẽ ưu tiên tương tác với những thương hiệu mà họ tin tưởng, những thương hiệu luôn cho họ hiểu rằng bạn là “người dẫn đầu” trong ngành, hay đơn giản vì thương hiệu của bạn có thể hiểu nhiều nhất về họ.
Khi nói đến việc tương tác với đối tượng mục tiêu, bạn cần hiểu rằng, họ không chỉ cần sản phẩm, họ cũng không chỉ cần một “người bán” luôn tìm đủ mọi cách để bán hàng cho họ, thứ mà họ thực sự cần là một “người bạn”, người có thể đồng cảm, chia sẻ, am hiểu và luôn tìm cách để khiến cho cuộc sống của họ trở nên tốt hơn.
Hiểu về đối tượng mục tiêu với 10 cách đơn giản.
1. Đừng giả định.
Bước đầu tiên là quan trọng nhất, vì nó thậm chí có thể giúp bạn xác định lại đối tượng mục tiêu của mình. Đừng giả định bất cứ điều gì cả.
Ví dụ: Nếu bạn đã quyết định thị trường mục tiêu của mình là phụ nữ trung niên. Bạn cần giải thích được lý do tại sao?
Đừng nghĩ là, bởi vì bạn muốn bán nó cho nhóm mục tiêu đó nên bạn mặc định coi đó là thị trường mục tiêu. Bạn cần dữ liệu, bạn cần thông tin chính xác từ thị trường hiện tại thay vì chỉ giả định.
2. Học hỏi từ những gì người khác đã tìm thấy.
Hãy thu thập những thông tin thứ cấp sẵn có. Đọc một số nghiên cứu điển hình (case study), một số ví dụ hay bài học được phân tích từ những người đi trước.
Hãy lọc dữ liệu của bạn để đảm bảo những thông tin nghiên cứu đó liên quan đến ngành kinh doanh của bạn và gần đây nhất có thể.
3. Xây dựng chân dung khách hàng (customer persona).
Khi bạn đã thu thập đủ dữ liệu khách quan để bắt đầu hình thành các kết luận của mình một cách có căn cứ hơn, bạn có thể bắt đầu xây dựng chân dung khách hàng mục tiêu.
Chân dung khách hàng về cơ bản đó là một nhân vật hư cấu thể hiện tất cả các đặc điểm mà mỗi người trong số những đối tượng mục tiêu của bạn có.
Nó có thể bao gồm các yếu tố như tuổi tác, giới tính, trình độ học vấn và thu nhập, cũng như các yếu tố khác như tính khí, sự nhạy cảm hoặc sự tò mò.
4. Thực hiện các cuộc khảo sát định lượng quy mô lớn.
Bây giờ đã đến lúc bạn kiểm tra các giả định của bạn bằng cách tiến hành một số nghiên cứu sơ cấp chính (thay vì là nghiên cứu thứ cấp được mô tả như ở trên).
Với một cuộc khảo sát định lượng quy mô lớn, bạn cần bao gồm nhiều đối tượng nhất có thể. Các câu hỏi của bạn nên ở dạng có nhiều sự lựa chọn trả lời, điều này sẽ cung cấp cho bạn nhiều số liệu thống kê hơn đồng thời giúp bạn hiểu thêm về thói quen của đối tượng mục tiêu của bạn.
Bạn nên đặt các câu hỏi liên quan đến thương hiệu và sản phẩm của bạn, chẳng hạn như “X quan trọng như thế nào đối với bạn?” hoặc “Cân nhắc lớn nhất của bạn khi mua X là gì?”
5. Thực hiện các cuộc khảo sát định tính quy mô nhỏ.
Bạn nên bổ sung nghiên cứu định lượng của bạn bằng các nghiên cứu định tính nhỏ – dữ liệu có thể sẽ không khách quan bằng, nhưng bạn sẽ học được những hiểu biết chi tiết (insight) hơn về cấu trúc tâm lý của đối tượng mục tiêu.
Bạn có thể nhắm mục tiêu tới một nhóm nhỏ đối tượng và sử dụng các câu hỏi mở để nhận được các câu trả lời dài hơn.
Một lần nữa, hãy đặt những câu hỏi liên quan đến thương hiệu và sản phẩm của bạn như “Cụm từ sau có ý nghĩa gì đối với bạn?” hoặc “Bạn cảm thấy gì khi nhìn thấy hình ảnh này…?”
6. Nhìn vào đối thủ cạnh tranh của bạn.
Đối thủ cạnh tranh của bạn có thể đã thực hiện những nghiên cứu thị trường tương tự và đưa nó vào hành động.
Nếu họ nhắm đến tệp đối tượng tương tự như bạn, hãy quan sát và học hỏi từ cách họ viết và quảng cáo cho khách hàng tiềm năng của họ.
7. Hãy xem xét đến các sản phẩm và dịch vụ phổ biến khác.
Bạn nên tìm kiếm các sản phẩm và dịch vụ mà đối tượng mục tiêu của bạn đã và đang sử dụng – những thông liên quan đến ngành của bạn. Các thương hiệu này đã định vị họ như thế nào? Họ sử dụng những loại thông điệp nào…?
8. Lắng nghe các cuộc trò chuyện trên mạng xã hội.
Hãy sử dụng các phần mềm lắng nghe mạng xã hội (social listening) để làm rõ hơn về những gì khách hàng của bạn đang trò chuyện trên môi trường trực tuyến.
Họ đang thích thú với các chủ đề nào nhất? Họ thường tương tác với ai và tại sao?
9. Kiểm tra các tương tác với thương hiệu của bạn.
Bạn có thể sử dụng lại phần mềm lắng nghe mạng xã hội và truy cập vào Google Analytics để kiểm tra hành vi của người dùng trên website của bạn.
Bạn có nhận được nhiều bình luận trên blog và lượt chia sẻ trên mạng xã hội không? Hãy sử dụng dữ liệu này để tối ưu cách tiếp cận của bạn.
10. Trừa chỗ cho sự tăng trưởng.
Bạn sẽ không bao giờ có được một sự hiểu biết hoàn hảo về đối tượng mục tiêu của mình.
Ngay cả khi bạn đã từng rất hiểu khách hàng của mình thì họ vẫn phát triển và thay đổi.
Bằng cách cho phép có một số khoảng trống trong chiến lược và luôn cố gắng để hiểu và lấp đầy những khoảng trống đó, bạn có thể có nhiều khả năng cập nhật và bám sát hơn với sự thay đổi của khách hàng của mình.
Không có phương pháp nào có thể tự nó mang lại cho bạn một bức chân dung hoàn hảo về khách hàng mục tiêu của bạn; dân số vốn quá đa dạng và quá khó đoán để bất kỳ giả định nào của bạn cũng có thể đúng.
Thay vào đó, bạn cần thu thập những phát hiện của mình từ nhiều nguồn và hợp nhất chúng thành một tầm nhìn đa diện hơn.
Từ đó, bạn sẽ có thể định hình tốt hơn mọi thứ bạn tạo ra cho đối tượng mục tiêu của mình, từ thông điệp, bài viết tới tiêu đề cho đến lời kêu gọi hành động (CTA).
Kết luận: Hãy tìm kiếm sự cân bằng.
Dù cho bất cứ trường hợp nào, thấu hiểu luôn là nền tảng của mọi giao tiếp, dù là giao tiếp giữa những người bạn với nhau hay giữa thương hiệu với khách hàng.
Bạn càng biết nhiều về đối tượng mục tiêu của mình, hiểu đối tượng mục tiêu là gì, bạn càng có nhiều cơ hội để đạt được các mục tiêu của mình.
Cá nhân hoá khi giao tiếp là cần thiết nhưng khách hàng của bạn cũng cần một cộng đồng, nơi họ có thể chia sẻ tiếng nói của mình cũng như kết nối với những người khác tương tự như họ.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer