Google vừa thông báo rằng các quảng cáo văn bản mở rộng (Expanded Text Ads) sẽ không còn khả dụng nữa sau tháng 6 năm 2022. Dưới đây là những gì các nhà quảng cáo nên chuẩn bị.
Thông báo này được Google đưa ra sau khi chuyển đổi kiểu tạo quảng cáo mặc định trong giao diện người dùng từ ‘quảng cáo văn bản mở rộng’ (ETA) sang ‘quảng cáo tìm kiếm thích ứng (RSA) từ tháng Hai.
Vào thời điểm đó, nhiều nhà quảng cáo đã bắt đầu suy đoán rằng động thái này có thể là điểm đánh dấu sự kết thúc của kiểu quảng cáo văn bản mở rông.
Tại sao Google có sự thay đổi này?
Google lưu ý rằng mục tiêu của thay đổi này là để đảm bảo các “thông điệp phù hợp” luôn luôn được hiển thị bằng cách tạo ra các quảng cáo động tại thời điểm đấu giá để phản hồi tới các truy vấn tìm kiếm cụ thể.
Tuy nhiên, các nhà quảng cáo có thể tranh luận rằng bước này nằm ngoài khả năng kiểm soát của họ và họ chỉ có thể nhờ vào hệ thống của Google.
Thông thường, các quảng cáo văn bản mở rộng có hiệu suất tốt hơn quảng cáo tìm kiếm đáp ứng, ít nhất là CPL (cost per lead) thấp hơn.
Thay đổi này có nghĩa là gì?
Kể từ ngày 30 tháng 6 năm 2022, các nhà quảng cáo sẽ không thể tạo hoặc chỉnh sửa các quảng cáo văn bản mở rộng nữa.
Quảng cáo văn bản mở rộng hiện tại sẽ có thể bị tạm dừng, kích hoạt lại và loại bỏ. Bạn cũng nên lưu ý rằng các chỉnh sửa đối với quảng cáo (dù ít hay nhiều) vốn được coi là tạo ra các quảng cáo mới, vì vậy, có thể bạn sẽ không thể thực hiện quá trình chỉnh sửa.
Các nhà quảng cáo có thể bị ảnh hưởng như thế nào?
Các nhà quảng cáo sẽ mất đi một số quyền kiểm soát khi chuyển sang quảng cáo tìm kiếm đáp ứng mới. Thông thường các nhà quảng cáo sử dụng quảng cáo văn bản mở rộng để kiểm tra thông điệp, sau đó họ sử dụng thông điệp đó cho quảng cáo tìm kiếm đáp ứng.
Các phương pháp tiếp cận hay nhất trước đây là bao gồm ít nhất 2 quảng cáo văn bản mở rộng và 1 quảng cáo tìm kiếm đáp ứng trong mỗi nhóm quảng cáo.
Google hiện đang khuyến nghị các nhà quảng cáo nên có 1 quảng cáo tìm kiếm đáp ứng trong mỗi nhóm quảng cáo.
Vấn đề ở đây là do bản chất của các quảng cáo tìm kiếm đáp ứng (được lấy tự động từ một số dòng tiêu đề và mô tả) vốn không cho phép phân tích hiệu suất chi tiết nên điều này khiến các nhà quảng cáo khó biết chính xác nội dung nào đang hoạt động hiệu quả nhất.
Tương tự như vậy, hiệu suất từ các quảng cáo văn bản mở rộng được đánh giá tốt hơn so với quảng cáo tìm kiếm đáp ứng, do đó thay đổi này chắc chắn cũng có thể ảnh hưởng lớn về mặt hiệu suất đối với các nhà quảng cáo.
Các nhà quảng cáo nên làm gì?
Trong những tháng tới, các nhà quảng cáo có thể cần phải nỗ lực tối ưu nhiều hơn trong việc tìm ra các quảng cáo thực sự có hiệu quả. Bạn cũng có thể sử dụng lại các mẫu quảng cáo vốn đã rất hiệu quả bằng cách áp dụng nó vào kiểu quảng cáo mới.
Tất nhiên, các nhà quảng cáo cũng nên tập trung vào việc thử nghiệm và cải thiện các quảng cáo tìm kiếm đáp ứng. Đảm bảo mọi nhóm quảng cáo đều có ít nhất một quảng cáo tìm kiếm có đáp ứng để thử nghiệm và tối ưu.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Facebook vừa xuất bản báo cáo thực thi tiêu chuẩn cộng đồng mới nhất của mình, bao gồm tất cả các hành động xóa nội dung và các tài khoản giả mạo mà nền tảng đã ban hành trong suốt quý II năm 2021.
Getty Images | Facebook CEO Mark Zuckerberg
Báo cáo cũng bao gồm một số thông tin thú vị về các xu hướng chính, cũng như những tiến bộ mới trong hệ thống phát hiện của Facebook.
Trước hết, giải quyết nhu cầu quan trọng nhất của thời điểm hiện tại, Facebook cho biết họ đã xóa hơn 20 triệu nội dung trên Facebook và Instagram do vi phạm các chính sách của mình về những thông tin sai lệch liên quan đến COVID-19.
“Chúng tôi đã xóa hơn 3.000 tài khoản, trang và nhóm vì liên tục vi phạm các quy tắc của chúng tôi về việc phát tán những thông tin sai lệch về vắc xin và Covid-19.
Chúng tôi cũng hiển thị cảnh báo trên hơn 190 triệu mẩu nội dung liên quan đến COVID-19 trên Facebook, những nội dung mà đối tác bên thứ ba của chúng tôi đã kiểm tra và xem nó là sai, sai một phần, hoặc ngữ cảnh đã bị thay đổi.”
Khi quá trình triển khai vắc-xin tiếp tục diễn ra, việc chống lại những nội dung này là mục tiêu quan trọng hàng đầu mà Facebook đặc biệt tập trung vào.
Mặc dù, Facebook cũng đã bị chỉ trích không ít lần vì đã cung cấp một nền tảng cho những thông tin sai lệch, nhưng những con số ở đây cũng đã cho thấy rằng Facebook vẫn đang nỗ lực để chống lại những yếu tố này.
Về các xu hướng chính khác, Facebook nói rằng họ vẫn không ngừng xử lý những nội dung gây thù hận trên nền tảng:
“Tỷ lệ những phát ngôn gây thù hận trên Facebook tiếp tục giảm trong quý thứ ba liên tiếp.
Trong quý 2, con số này là 0,05%, tương đương 5 lượt xem trên 10.000 lượt xem, giảm từ 0,05-0,06% hay 5 đến 6 lượt xem trên 10.000 lượt xem trong Q1.”
Với quy mô gần 3 tỷ người dùng Facebook trên toàn cầu, năm lượt xem trên mỗi 10.000 lượt xem vẫn có thể được hiểu là một con số khá lớn, điều này cũng có nghĩa là, hệ thống của Facebook đã được cải thiện và sẽ hạn chế dần những tác động trong tương lai.
Ở một khía cạnh khác, điều đáng chú ý là Instagram đang phải chứng kiến một sự gia tăng lớn về số lượt xóa cho những phát ngôn gây thù hận.
Việc xoá nhiều hơn những nội dung tiêu cực trên nền tảng là một dấu hiệu tốt, nhưng nó cũng chỉ ra rằng ngày càng có nhiều nội dung và tổ chức nguy hiểm đang hoạt động tích cực trên nền tảng.
Một diễn biến đáng lo ngại khác là những nội dung liên quan đến việc tự tử và gây hại cho bản thân đang tăng rất mạnh.
Facebook nói rằng sự gia tăng đột biến này một phần là do một bản sửa lỗi kỹ thuật, điều đã cho phép người kiểm duyệt có thể xử lý những nội dung vi phạm mà họ đã từng bỏ sót.
Tiếp đó, các tài khoản giả mạo (fake accounts) trên Facebook vẫn ở mức 5% tổng số tài khoản – tỷ lệ mà Facebook đã báo cáo trong nhiều năm.
Facebook nói rằng họ đã xử lý 1,7 tỷ tài khoản giả mạo trong giai đoạn này.
Trên thực tế, như đã lưu ý, tỷ lệ tương đối của các tài khoản giả mạo dường như không bao giờ thay đổi (5%), ngay cả khi các công cụ của Facebook đã phát triển, do đó, chúng ta cứ giả định rằng với 3 tỷ người dùng thì hiện có khoảng 150 triệu tài khoản giả mạo vẫn đang hoạt động thường xuyên ở bất kỳ thời điểm nào.
Tuy nhiên, về tổng thể, Facebook nói rằng các quy trình phát hiện tự động của họ đang được cải thiện:
“Tỷ lệ chủ động của chúng tôi (tỷ lệ phần trăm nội dung facebook đã thực hiện hành động để xử lý các vi phạm) là hơn 90% đối với 12 trong số 13 phạm vi chính sách trên Facebook và 9 trong số 11 phạm vi chính sách trên Instagram.”
Thật khó để nói chính xác điều đó có nghĩa là gì, nhưng theo nghĩa thực tế, phần lớn số lượng thực thi thô (thực thi chưa điều chỉnh) của Facebook đều ổn định trong hầu hết các phạm vi trong khi số liệu sử dụng của Facebook vẫn tăng lên đều đặn.
Điều đó có phải có nghĩa là Facebook đang trở nên tốt hơn trong việc phát hiện các vi phạm, hoặc vẫn đang tệ hay giữ nguyên hay không?
Với những thông tin hiện có, chúng ta không thể đưa ra các lời xác nhận chính xác nhưng rõ ràng là Facebook đang thực hiện hành động xử lý và phát hiện rất nhiều nội dung trước khi để bất kỳ ai nhìn thấy chúng.
Với 3 bước đơn giản để thuyết phục bản thân và đội nhóm của mình. Elon Musk luôn đạt được những mục tiêu tưởng chừng như bất khả thi nhất.
Getty Images
Các doanh nhân thường gặp thất bại nhiều hơn là thành công, đặc biệt là trong những năm đầu khi xây dựng doanh nghiệp.
Elon Musk cũng không là ngoại lệ, ông đã trải qua khộng ít những thất bại, nhưng cách ông thuyết phục đội nhóm của mình vượt qua những trở ngại đó là một bài học lớn về động lực.
Năm 2002, Musk và một nhóm nhỏ các nhà khoa học bắt đầu chế tạo tên lửa Falcon 1 từ những bước đầu tiên. Phải mất 6 năm và ba lần thử nghiệm thất bại trước khi nhóm nghiên cứu cuối cùng cũng đạt được thành công.
Nhiều nhân viên đã phải giảm lương và làm việc 80 giờ mỗi tuần để theo đuổi tầm nhìn lớn lao của Elon Musk, họ vất vả dưới cái nắng chói chang trên đảo Omelek, một đảo san hô nhỏ ở Nam Thái Bình Dương.
Trong suốt “những ngày đen tối” đó, Musk đã khuyến khích đội nhóm của mình bằng cách áp dụng một số chiến thuật tạo động lực dưới đây mà bạn có thể tham khảo.
1. Xây dựng một tầm nhìn lớn.
Elon Musk thành lập SpaceX với tầm nhìn tạo ra những con tàu vũ trụ mà cuối cùng nó sẽ đưa con người lên sao Hỏa. Để đạt được tầm nhìn đó, trước tiên ông phải giảm được chi phí đưa con người lên vũ trụ.
Mục tiêu dường như là không thể, vì lịch sử chưa có công ty tư nhân nào có thể làm được điều đó, dù chỉ là việc đạt được bước đầu tiên cần thiết: chế tạo một tên lửa có khả năng bay tới quỹ đạo.
Và đây cũng chính là chìa khóa của vấn đề. Tầm nhìn của Elon Musk về việc lên sao Hỏa là “cực kỳ khó” và gần như bất khả thi.
Nhưng nó không hoàn toàn là không thể. Thách thức này đã thôi thúc các nhà khoa học và kỹ sư phải tìm ra cách để thực hiện nó.
Cách tiếp cận của Musk có thể khiến chúng ta nhớ đến mục tiêu bay lên mặt trăng của John F. Kennedy. Vào đầu những năm 1960, hầu hết mọi người đều nghĩ rằng con người không có khả năng bay tới không gian.
Nhưng với một số người thông minh và kiên trì thì họ nghĩ rằng điều đó vẫn có thể làm được. Các nhà khoa học đã bắt đầu đặt ra câu hỏi mà Elon Musk cũng đã hỏi đội nhóm của mình: Điều gì sẽ xảy ra?
Mọi người thường đánh giá quá cao những gì họ có thể hoàn thành trong một năm, nhưng họ lại đánh giá thấp những gì họ đạt được trong một thập kỷ.
Bằng cách giữ cho đội nhóm của mình tập trung vào một bức tranh lớn hơn, Elon Musk đảm bảo rằng nhân viên của mình không bao giờ quên đi những gì họ đang phấn đấu.
2. Chia tầm nhìn lớn thành các bước nhỏ hơn.
Trong khi tầm nhìn lớn của Elon Musk là biến con người trở thành một loài đa hành tinh thực sự, thì bước đầu tiên đó là cần giảm chi phí phóng tên lửa – và tái sử dụng nó.
Musk nói rõ về tầm nhìn lớn với đội nhóm của ông từ rất sớm và thường xuyên, nhưng ông vẫn giữ cho họ tập trung vào việc đạt được kết quả tốt nhất từng bước nhỏ một.
Musk đã nghĩ ra nhiều cách khá thú vị để thách thức các kỹ sư. Ví dụ, ông đã hứa với một nhà khoa học rằng ông sẽ mua một máy làm sữa chua đông lạnh cho văn phòng nếu nhân viên đó đạt được mục tiêu đúng thời hạn. Cuối cùng, ông đã thua cược. Máy làm sữa chua hiện đang nằm trong căng tin tại trụ sở của SpaceX.
Các doanh nhân thành công biết rằng cách duy nhất để phát triển doanh nghiệp lớn mạnh là đi từng bước nhỏ. Vì vậy, bạn hãy thực hiện những bước nhỏ, ngay cả khi đích đến cuối cùng vẫn còn rất xa xôi.
Và hãy chắc chắn rằng bạn sẽ ăn mừng từ mỗi chiến thắng, dù chỉ là nhỏ nhất.
3. Tập trung vào những gì đã chứng minh là đúng.
Elon Musk được xem là một trong những người rất lạc quan về tương lai, ông hiếm khi và hầu như không chấp nhận thất bại.
Sau thất bại trong vụ phóng tên lửa đầu tiên, 300 nhân viên của SpaceX cảm thấy mất tinh thần, nhưng ông đã có thể tạo ra một sự thay đổi mạnh mẽ trong thái độ của họ.
Đầu tiên, Elon Musk đưa ra quan điểm. Ông với họ về những tên lửa từng mang tính biểu tượng khác cũng đã thất bại trong các cuộc thử nghiệm đầu tiên của họ.
Thứ hai, ông tập trung vào những gì đã đi đúng hướng, khen ngợi đội nhóm về hiệu suất của họ, những kỹ thuật tên lửa đã phát triển thành công và hơn thế nữa.
Musk kết luận, “SpaceX sẽ tồn tại trong một chặng đường dài và, dù đó là địa ngục hay thiên đường, chúng tôi cũng sẽ nổ lực hết mình vì mục tiêu lớn này.”
Một nhân viên của SpaceX nói rằng, mặc dù lần ra mắt đầu tiên không thành công lắm, nhưng họ vẫn sẽ cùng Elon Musk đi đến hết chặng đường.
Bạn sẽ đối mặt với áp lực không ngừng khi khởi nghiệp và những thất bại không thể tránh khỏi trong suốt chặng đường này như thế nào?
Nếu thành công để lại những manh mối nào đó, thì hãy làm theo những bài học mà Elon Musk đã để lại: Bắt đầu với một tầm nhìn lớn, chia nó thành những bước nhỏ (và ăn mừng từng chiến thắng đó) và tập trung vào những điều tích cực nhất ngay cả khi bạn vấp ngã.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Cùng tìm hiểu các thông tin xoay quanh thuật ngữ Content Marketing (Tiếp thị nội dung) như: Content Marketing là gì? Content Marketer là gì, họ là ai? Làm Content Marketing là làm những công việc gì và Content Marketing gồm những gì? Sự khác biệt giữa Content Marketer, Copywriter và Content Creator? Những kỹ năng cần có của một người làm Content Marketing và hơn thế nữa.
Content Marketing là gì? Làm Content Marketing là làm gì?
Content Marketing hiểu đơn giản là một hình thức marketing trong đó sử dụng Content (Nội dung) để thúc đẩy hiệu suất Marketing (Tiếp thị). Người làm Content Marketing được gọi là Content Marketer. Trong khi là thuật ngữ được sử dụng khá phổ biến, việc hiểu được bản chất của Content Marketing là gì hay doanh nghiệp nên ứng dụng nó vào các hoạt động marketing như thế nào vẫn là một câu hỏi lớn. Bài viết dưới đây từ MarketingTrips sẽ cung cấp toàn bộ các thông tin về chủ đề này.
Những nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài:
Sự khác biệt giữa Content Marketer, Copywriter và Content Creator.
Các loại hình chủ yếu trong Content Marketing là gì?
Vai trò hay mục tiêu của Content Marketing đối với thương hiệu và doanh nghiệp là gì?
Sự khác biệt giữa Content Marketing và Copywriting.
Top các kỹ năng cần thiết để trở thành một người làm Content Marketing (Content Marketer) chuyên nghiệp.
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Content Marketing là gì? Content Marketer là ai? và họ làm công việc gì?
Content Marketer là một hình thức hay kiểu Marketer, khái niệm được hiểu đơn giản là những người sản xuất, phân phối và tối ưu nội dung (content) với mục đích cuối cùng là đạt được các mục tiêu marketing.
Content Marketer khác với Content Creator và Copywriter. Trong khi đều là những người làm về Content, các vai trò này cũng có những điểm khác nhau.
Content Creator hay nhà sáng tạo nội dung là những người tham vào công việc sản xuất những nội dung hay vật liệu sáng tạo mang tính giải trí và giáo dục cho các nhóm đối tượng mục tiêu (người mua, người ra quyết định, người ảnh hưởng…).
Copywriter trong khi đó là những nhà viết nội dung quảng cáo cũng là người sản xuất ra nội dung tuy nhiên nội dung của họ liên quan nhiều hơn đến việc sáng tạo nội dung và chủ yếu các nội dung đó được sử dụng cho hoạt động quảng cáo.
Rất nhiều người làm marketing hiện là các nhà biên tập nội dung, nhưng có những sự khác biệt lớn giữa một người viết nội dung quảng cáo (Copywriter) và một nhà làm Content Marketing và nhà sáng tạo nội dung (Content Creator).
Content Marketing là gì?
Content Marketing là khái niệm đề cập đến việc ứng dụng nội dung (Content) vào các hoạt động tiếp thị (Marketing) trong doanh nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh cụ thể nào đó.
Từ góc nhìn này, để có thể hiểu được khái niệm Content Marketing có nghĩa là gì, chúng ta cần hiểu Content là gì và Marketing là gì.
Khái niệm Content.
Theo định nghĩa của Vocabulary.com, Content hiện có 2 nghĩa chính khác nhau. Nghĩa thứ nhất là cảm giác “hài lòng hay hạnh phúc về một thứ gì đó”, và nghĩa thứ hai là “nội dung”, ví dụ nội dung của một tiết học Toán có thể Toán cao cấp.
Mặc dù Content có tận hai nghĩa khác nhau, trong phạm vi kinh doanh và marketing, Content chủ yếu được sử dụng theo nghĩa thứ hai tức là nội dung.
Nội dung hay Content ở đây là khái niệm đề cập đến tất cả những gì có thể được nhìn thấy hay nghe bằng các giác quan thông thường của con người.
Một số định dạng nội dung phổ biến có thể kể đến như video, hình ảnh, audio (âm thanh), văn bản (text), hay các kiểu nội dung kết hợp như Infographics và Slide.
Khái niệm marketing.
Mặc dù có rất nhiều khái niệm khác nhau liên quan đến thuật ngữ Marketing, tuy nhiên định nghĩa từ “Cha đẻ của Marketing hiện đại” Philip Kotler là đáng tham khảo nhất.
Theo Giáo sư Philip Kotler, Marketing là khoa học và nghệ thuật khám phá, tạo ra và cung cấp giá trị nhằm thỏa mãn nhu cầu của thị trường mục tiêu. Marketing xác định những nhu cầu và mong muốn chưa được đáp ứng để từ đó mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Marketing cũng liên quan đến việc xác định, đo lường và định lượng quy mô của thị trường, xác định phân khúc nào doanh nghiệp có khả năng phục vụ tốt nhất và từ đây thiết kế ra những sản phẩm và chương trình quảng bá phù hợp nhất.
Tổng hợp những phân tích ở trên, Content Marketing có thể được hiểu là chiến lược marketing trong đó tập trung vào việc xây dựng và phân phối những nội dung có giá trị cho khách hàng với mục tiêu cuối cùng là thúc đẩy các hoạt động có lợi từ khách hàng tới thương hiệu hoặc doanh nghiệp.
Với Content Marketing, thay vì thương hiệu liên tục quảng cáo hay phân phối những nội dung liên quan đến sản phẩm hoặc bán hàng tới khách hàng, họ sử dụng nhiều loại nội dung khác nhau để tương tác với khách hàng, những nội dung hữu ích và giúp giải quyết các nỗi đau của khách hàng.
Ngoài ra như đã phân tích ở trên, Content Marketing sẽ bao gồm tất cả các hoạt động như nghiên cứu, phân tích, xây dựng, phân phối và tối ưu hoá nội dung để đạt được các mục tiêu marketing.
Mục tiêu của Content Marketing là gì theo đó phụ thuộc vào mục tiêu chung của marketing như xây dựng độ nhận biết thương hiệu, xây dựng lòng trung thành với khách hàng (Brand Loyalty), tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) hoặc bán hàng.
Vai trò hay mục tiêu của Content Marketing đối với thương hiệu và doanh nghiệp là gì?
Trong thời kỳ khi mà mọi thứ đang thay đổi quá nhanh và sự khác biệt về mặt tính năng của các sản phẩm không còn quá lớn, một thương hiệu thành công là thương hiệu luôn luôn cung cấp những nội dung hữu ích cho khách hàng, gắn kết với khách hàng ở cấp độ con người và cảm xúc, Content Marketing cũng thể hiện được vai trò to lớn của nó từ đây.
Khi được áp dụng một cách bài bản và dựa trên các nghiên cứu thị trường cụ thể, dưới đây là những gì mà Content Marketing có thể mang lại cho thương hiệu và doanh nghiệp.
Content Marketing giúp xây dựng độ nhận biết thương hiệu.
Giả sử nếu bạn là chủ của một doanh nghiệp mới hay công ty khởi nghiệp chẳng hạn, làm thế nào để các nhóm đối tượng mục tiêu có thể nhận biết (nhanh) về thương hiệu, về các sản phẩm và dịch vụ đằng sau các thương hiệu đó.
Có thể câu trả lời của bạn là bạn chạy quảng cáo trên các nền tảng mạng xã hội hay tối ưu hoá các công cụ tìm kiếm để khách hàng có thể biết đến mình.
Tuy nhiên, bạn sẽ nói gì với khách hàng của mình và liệu khách hàng (mới) của bạn có dừng lại để nghe bạn nói về các sản phẩm của mình.
Nếu chỉ đơn giản là bạn cung cấp các thông tin về tính năng của sản phẩm hay giá bán của nó thì bạn nên biết rằng khách hàng có vô số các lựa chọn khác trên thị trường mà thậm chí là tốt hơn nhiều so với bạn, vậy bạn nên làm gì?
Bằng cách ứng dụng Content Marketing vào quá trình tương tác với khách hàng, cung cấp những nội dung hữu ích để giải quyết các vấn đề của họ hay kể những câu chuyện truyền cảm hứng đến họ trước khi bán hàng, khách hàng sẽ nhanh chóng biết và nhớ đến bạn.
Content Marketing giúp xây dựng lòng trung thành của khách hàng.
Trong khi mọi thứ xung quanh khách hàng không ngừng thay đổi, sở thích và tâm lý của họ cũng thay đổi, một câu hỏi đặt ra là liệu họ sẽ tiếp tục ở lại với thương hiệu của bạn nếu bạn không thay đổi cùng với họ và gắn kết với họ thông qua những nội dung ý nghĩa.
Ngoài các yếu tố bán hàng hay chuyển đổi khách hàng, nhờ vào những nội dung mang tính cảm xúc và gắn kết ở cấp độ con người, những nội dung mang tính đồng cảm cao, khách hàng có nhiều lý do hơn để lại với thương hiệu.
Nói cách khác, nếu mối liên hệ giữa thương hiệu với khách hàng chỉ là vấn đề về bán hàng hay mua-bán, mức độ trung thành của khách hàng với thương hiệu là thấp nhất.
Ở góc độ ứng dụng Content Marketing, nhiệm vụ của bạn là nghiên cứu thật sâu nhiều khía cạnh tâm lý và hành vi của khách hàng, hiểu họ cần gì và muốn gì từ thương hiệu để từ đó tương tác với họ ở cấp độ bạn-bè hơn là thương mại hoặc mua-bán đơn thuần.
Content Marketing giúp tăng tỷ lệ tương tác trên các kênh.
Vì mục tiêu của Content Marketing không chỉ là bán hàng, cũng không chỉ là nói về sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp, khi nhu cầu, sở thích hay nỗi đau của khách hàng mới là trọng tâm chính của nó, khách hàng sẵn sàng tương tác nhiều hơn với những thương hiệu hiểu họ nhiều hơn.
Content Marketing giúp gia tăng lượng khách hàng tiềm năng và doanh số bán hàng.
Như đã phân tích ở trên, vì khách hàng ưu tiên tương tác nhiều hơn với các thương hiệu hiểu họ và cung cấp những nội dung có ý nghĩa, đồng thời vì tỷ lệ tương tác cũng tốt hơn, ngày càng có nhiều khách hàng hơn tìm đến tương tác và mua hàng từ thương hiệu.
Ngoài ra, nếu thương hiệu đang đầu tư vào các hoạt động tối ưu hoá nội dung (SEO Content), khi thương hiệu có thể bắt gặp khách hàng ở điểm chạm tìm kiếm đồng thời cung cấp những nội dung dựa trên sự hiểu biết sâu sắc về họ, một lần nữa thương hiệu lại có thêm cơ hội để chuyển đổi và bán hàng với họ.
Với các sản phẩm ít có rào cản về mặt thương hiệu hay tính năng sản phẩm, Content Marketing nên là những gì thương hiệu cần ưu tiên.
Sự khác biệt giữa Content Marketing và Copywriting.
Nhiều Content Marketer cũng là những Copywiter tuyệt vời và điều ngược lại cũng đúng.
Rất nhiều Copywriter chuyên nghiệp là những Content Marketer thực thụ. Tuy nhiên, họ có thể làm các vị trí của nhau không có nghĩa là chúng giống nhau.
Các Content Marketer tập trung vào các kỹ năng xây dựng chiến lược nội dung cho một thương hiệu, sau đó cùng nhau lập kế hoạch và giám sát việc thực hiện kế hoạch đó trong chiến lược tổng thể.
Kế hoạch có thể bao gồm việc nghiên cứu nội dung, những bản tóm tắt nội dung (briefs), viết nội dung, chỉnh sửa nội dung, tối ưu hóa SEO, thiết kế đồ họa và cuối cùng mới là phân phối nội dung.
Copywriter thường chỉ tham gia vào phần viết (mặc dù Copywriter trước đây thường chỉ viết nội dung dạng ngắn để sử dụng cho các bài đăng trên blog, các nội dung trên các poster, banner…) và phần phân phối nội dung của kế hoạch.
Suy cho cùng, mục tiêu của Copywriter là xây dựng các câu chuyện hấp dẫn và thu hút các nhóm đối tượng mục tiêu bằng ngôn từ.
Content Marketing bao gồm những gì hay các loại hình chủ yếu trong Content Marketing là gì?
Xuất phát từ thuật ngữ Content và Marketing, Content Marketing chứa đựng nhiều kiểu hay phương thức truyền tải khác nhau để đạt được các mục tiêu marketing khác nhau.
Dưới đây là một số hình thức phổ biến nhất về Content Marketing.
1. Social Media Content Marketing.
Với khoảng gần 5 tỷ người dùng mạng xã hội trên toàn cầu với trung bình mỗi người dùng dành khoảng 2-3 tiếng mỗi ngày, điều này giải thích tại sao Social Media Marketing hay việc phát triển nội dung trên các nền tảng này lại trở nên phổ biến.
Tuỳ vào từng đối tượng mục tiêu của các thương hiệu hay cách thức mà họ muốn tương tác với thương hiệu trên các nền tảng khác nhau, thương hiệu có thể cung cấp những kiểu nội dung khác nhau trên các nền tảng như TikTok, Facebook, Instagram hay YouTube.
2. Blog Content Marketing.
Blog Content Marketing chính là việc cung cấp những nội dung cho khách hàng thông qua các blog hay website của thương hiệu.
Tuỳ thuộc vào mục tiêu của thương hiệu trong từng bối cảnh cụ thể là gì, các nội dung trên Blog có thể được xây dựng và tối ưu theo những cách khác nhau.
Nếu mục tiêu của doanh nghiệp là “giáo dục” khách hàng, nội dung sẽ hướng đến việc cung cấp nhiều thông tin liên quan đến xu hướng hay những lợi ích của sản phẩm.
Nếu mục tiêu của thương hiệu là khách hàng tiềm năng (Lead), nội dung sẽ cần tập trung nhiều hơn đến các nỗi đau của khách hàng hay các giải pháp tối ưu mà thương hiệu có thể đáp ứng cho khách hàng (tốt hơn so với đối thủ cạnh tranh).
Hay nếu mục tiêu của doanh nghiệp là tối ưu hoá công cụ tìm kiếm, các nội dung chuẩn SEO và website thân thiện với công cụ tìm kiếm là mục tiêu của Content Marketing.
Theo nghiên cứu, gần 70% người tiêu dùng nói rằng họ thích tìm hiểu về thương hiệu thông qua các nội dung video.
Thêm vào đó, đối với một số mục tiêu marketing như ghi nhớ về thương hiệu, cân nhắc tìm hiểu thêm về thương hiệu hay thậm chí là chuyển đổi bán hàng, các nội dung video (Video Content) thường tỏ ra hiệu quả hơn.
Theo “Báo cáo doanh thu quảng cáo trên Internet của IAB trong năm 2021”, Video và Audio Ads là hai định dạng ưu tiên hàng đầu của các thương hiệu, mức tăng trưởng chi tiêu đến 50% trong năm 2021.
4. Audio & Podcast Content Marketing.
Podcast Content Marketing trên website HBR.
Trong suốt đại dịch và những năm trở lại đây, lượng người dùng ưu tiên tiêu thụ các định dạng nội dung về âm thanh ngày càng tăng cao, gần một nửa dân số Mỹ nghe podcast thường xuyên và ở Anh, lượng người nghe podcast tăng 42% sau đại dịch Covid-19.
Vì lý do này, ngày càng có nhiều thương hiệu bắt đầu đầu tư xây dựng các kênh truyền thông Audio hay Podcast của riêng mình.
Nếu bạn đã nghiện cứu sơ bộ và nhận thấy rằng khách hàng của bạn cũng ưu tiên các phương thức truyền thông này từ thương hiệu, đã đến lúc Audio & Podcast Content Marketing nên xuất hiện trong chiến lược Content Marketing của mình.
5. Infographic Content Marketing.
Bởi bản chất của các Infographic Content là những nội dung mang tính trực quan cao, thông tin truyền tải đến khách hàng được thể hiện dưới dạng đồ hoạ hay các biểu đồ rõ ràng và logic, đây cũng là một hình thức Content Marketing hiệu quả.
Nếu nội dung của thương hiệu có chứa đựng nhiều số liệu hay những chủ đề phức tạp, Infographic Content Marketing là một giải pháp để giúp khách hàng ghi nhớ nhanh và tốt hơn những thông điệp mà thương hiệu cần truyền tải.
6. Paid Ad Content Marketing.
Ví dụ về một nội dung Paid Ad Content Marketing trên nền tảng Faceboook.
Nếu các kiểu nội dung nói trên chủ yếu đề cập đến các cách thức tiếp thị nội dung tự nhiên (Organic Content Marketing), Paid Ad Content Marketing là khái niệm đề cập đến tất cả các nội dung marketing được truyền tải tới khách hàng mục tiêu thông qua các hình thức quảng cáo có trả phí.
Với hình thức này, thương hiệu có thể hiện thị các nội dung quảng cáo ở bất cứ nơi đâu như trên các nền tảng mạng xã hội (Social Media), Banner hay các nội dung quảng cáo tự nhiên (Native Ads) trên các trang báo chí hay các nội dung được tài trợ thông qua những người có ảnh hưởng (KOL, Influencer…).
Top các kỹ năng cần thiết để trở thành một Content Marketer hay người làm Content Marketing chuyên nghiệp.
Nếu bạn đang tìm kiếm một chuyên gia thực sự về content marketing, bạn cũng sẽ muốn họ là một copywiter tuyệt vời.
1. Xây dựng chiến lược nội dung.
Khả năng xây dựng và trình bày một chiến lược nội dung rõ ràng là điều cần có đầu tiên đối với các nhà content marketer chuyên nghiệp.
Nhiều content marketer có thể thực hiện một chiến lược, nhưng không phải tất cả họ đều có thể thực hiện các nghiên cứu cần thiết để đưa ra một chiến lược dài hạn hơn và có khả năng trình bày chiến lược đó cho những người sáng lập hoặc giám đốc điều hành.
Đây là kỹ năng mà các nhà tiếp thị nội dung cần trau dồi theo thời gian và nếu bạn đang tìm kiếm một chuyên gia trong lĩnh vực này, có thể bạn sẽ muốn đặt các câu hỏi liên quan để giúp bạn hiểu rõ liệu họ có thể đảm nhận được vai trò này hay không.
2. Quản lý dự án.
Kỹ năng quan trọng thứ hai đối với một nhà tiếp thị nội dung chuyên nghiệp là khả năng quản lý dự án. Rất nhiều tổ chức lớn đang tỏ ra ưu tiên mảng phát triển nội dung.
Điều này cho phép nội dung không chỉ được đo lường dựa trên sự thành công của SEO mà còn ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh khác của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp đang cần một chiến lược nội dung toàn diện trên toàn bộ kênh (truyền thông và bán hàng) và do đó họ cũng cần một người làm nội dung có kỹ năng quản lý dự án tốt, người có thể báo cáo rõ ràng về tiến độ và mức độ hiệu quả của nội dung trong từng giai đoạn khác nhau.
3. Content Marketer cũng cần có kiến thức cơ bản về SEO.
Việc có được chiến lược nội dung rõ ràng và kỹ năng quản lý dự án tốt cũng không giúp bạn thoát khỏi các yêu cầu hiểu biết cơ bản về ngành SEO.
Một chiến lược tiếp thị nội dung hiệu quả ngoài việc tăng cường mức độ nhận thức và lòng tin với thương hiệu, nó còn phải giúp thương hiệu có thêm nhiều lưu lượng truy cập tìm kiếm tự nhiên mới theo thời gian, từ đó giúp giảm chi phí để có được một khách hàng mới.
Các nhà tiếp thị nội dung chuyên nghiệp không nhất thiết phải biết các kỹ thuật chuyên sâu về SEO hoặc cách triển khai chúng, nhưng họ phải hiểu cơ bản về các thuật toán của các công cụ tìm kiếm, từ đó họ có thể xây dựng các nội dung nhằm mục tiêu giúp thương hiệu có được những thứ hạng cao hơn.
4. Quản lý sự sáng tạo.
Mỗi phần nội dung được tạo ra, cho dù là được sử dụng trên website hay cho các nhóm bán hàng, nó đều sẽ phải yêu cầu các thiết kế đồ họa tương ứng.
Nếu bạn muốn tối đa hoá mức độ hiệu quả của nội dung thì một bản thiết kế đầy sự sáng tạo sẽ giúp bạn tạo ra được nhiều sự gắn kết hơn với khách hàng của mình.
Tương tự như kinh nghiệm quản lý các dự án, các content marketer chuyên nghiệp phải có kinh nghiệm quản lý quy trình sản xuất sự sáng tạo để đảm bảo những hình ảnh có chất lượng và mức độ liên quan cao nhất.
5. Kỹ năng nguyên cứu.
Nghiên cứu đóng vai trò quan trọng ở các giai đoạn khác nhau của Content Marketing. Đầu tiên, một nhà Marketing phải thực hiện nghiên cứu khách hàng. Điều này sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về nhu cầu của họ và loại nội dung sẽ kích thích họ hành động.
Hơn nữa, các nhà làm Content Marketing cần nghiên cứu kỹ song song với quá trình tạo ra từng phần của nội dung. Nhờ đó, bạn có thể tìm thấy những mẩu thông tin quan trọng như nghiên cứu, khảo sát, nghiên cứu các trường hợp có sẵn về chủ đề đó.
6. Copywriting.
Top các kỹ năng cần thiết để trở thành một Content Marketer chuyên nghiệp.
Copywriting hay viết nội dung quảng cáo là một kỹ năng rất quan trọng đối với người làm content marketing. Một kỹ năng Copywriting tuyệt vời sẽ giúp:
Tăng lượt nhấp từ các kết quả tìm kiếm tự nhiên đến website.
Tăng lượng tương tác với các nội dung có thương hiệu trên các nền tảng truyền thông mạng xã hội.
Tăng mức độ chú ý và ghi nhớ các nội dung quảng cáo.
Nhiều nhà tiếp thị nội dung đang dành nhiều thời gian hơn để tập trung vào các thử nghiệm (A/B Testing) nội dung trên các trang bán hàng để gia tăng lượt chuyển đổi hay tối ưu hoá các bài đăng với các tiêu đề khác nhau.
Đây là những dấu hiệu cho thấy họ đang thích nghi dần với kỹ năng copywriting và đưa nó vào công việc tiếp thị nội dung của mình.
7. Biên tập và chỉnh sửa.
Các nhà tiếp thị nội dung chuyên nghiệp cũng là những nhà chỉnh sửa nội dung tuyệt vời.
Điều này có nghĩa là họ cần phải biết cách chỉnh sửa các câu chuyện sao cho rõ ràng, dễ đọc và phù hợp hơn với phong cách và ngôn ngữ của thương hiệu.
Những nội dung sai chính tả, câu cú lủng củng, không được phân bổ ra các đoạn rõ ràng có thể làm cho nội dung kém phần thuyết phục hơn, thậm chí là mất dần đi các khách hàng tiềm năng nếu những sai lầm đó xảy ra thường xuyên hơn.
8. Viết blog.
Các nhà Content Marketer có thể dành được nhiều thành công hơn thông qua việc viết và xuất bản nội dung trên các blog hay các tài khoản mạng xã hội cá nhân của riêng họ.
Có được kỹ năng viết blog tốt không đồng nghĩa với việc bạn có thể trở thành một chuyên gia content marketing, nhưng tất cả các chuyên gia content marketing đều có khả năng tạo ra những blog với những nội dung đầy sức hấp dẫn.
9. Hiểu biết sâu sắc về “phễu” bán hàng – Sales Funnel.
Cũng giống như các kênh Marketing khác, mục đích cuối cùng của Content Marketing là biến khách truy cập trang web của bạn thành khách hàng tiềm năng và khách hàng tiềm năng của bạn thành khách hàng.
Để đạt được điều này, những gì các Content Marketer cần làm là sử dụng các phễu bán hàng bao gồm các giai đoạn khác nhau của hành trình khách hàng (Customer Journey).
Bao gồm các giai đoạn như:
Đầu kênh bán hàng – Top of the sales funnel (TOFU)
Giữa kênh bán hàng – Middle of the sales funnel (MOFU)
Cuối kênh bán hàng – Bottom of the sales funnel (BOFU)
Content Marketer cần hiểu Sales Funnel.
Ở các giai đoạn khác nhau của kênh bán hàng, có những yêu cầu và nhu cầu về đối tượng khách hàng mục tiêu là khác nhau. Một nhà Content Marketing cần được đào tạo về cách kênh bán hàng hoạt động và cách nội dung phù hợp với từng giai đoạn đó.
Khi các Content Marketer học được các kỹ năng này, họ có thể tạo ra các mẩu nội dung sẽ biến khách truy cập (Visitor) thành khách hàng tiềm năng (Lead) và từ khách hàng tiềm năng thành khách hàng (Buyer/Consumer…).
10. Phân tích và theo dõi dữ liệu cũng là một kỹ năng quan trọng khác của các Content Marketer.
Cuối cùng, các Content Marketer chuyên nghiệp không chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu và viết lách. Họ còn phải có kỹ năng phân tích, đo lường và đánh giá mức độ hiệu quả của những nội dung mà họ đã tạo ra.
Các nhà tiếp thị nội dung chuyên nghiệp phải hiểu được hành vi của người dùng trên nền tảng trực tuyến, chạy các thử nghiệm tối ưu hoá tỷ lệ chuyển đổi (CRO) dành riêng cho nội dung và đo lường sức ảnh hưởng của các lưu lượng truy cập đến doanh số bán hàng.
Nếu như trước đây, một content marketer chỉ cần viết và xuất bản đủ số lượng nội dung theo yêu cầu là hoàn thành nhiệm vụ thì giờ đây họ cần thay đổi.
Các chỉ số đơn giản như tỷ lệ nhấp vào nội dung (CTR), số lượng người xem bài viết, thời gian xem, tỷ lệ chuyển đổi phát sinh…cũng có thể giúp bạn đánh giá được mức độ hiệu quả của các content marketer rồi.
Một công cụ phổ biến mà hầu hết các doanh nghiệp sử dụng là Google Analytics để phân tích dữ liệu người dùng. Thông qua công cụ này, các nhà Marketing có thể tìm thấy những hiểu biết sâu sắc về cách khách hàng của họ hành động trên website của mình.
Phân tích và theo dõi dữ liệu cũng là một kỹ năng quan trọng khác của các Content Marketer
Kết luận.
Trên đây là toàn bộ các thông tin xoay quanh khái niệm Content Marketing. Với bản chất ngành Marketing nói chung và Content Marketing nói riêng, khi người dùng luôn luôn thay đổi hành vi và cách tiêu thụ nội dung của họ, các Content Marketer cũng cần cập nhật các kỹ năng của mình sao cho phù hợp với yêu cầu mới. Hiểu các bản chất vốn có của Content Marketing là gì hay ứng dụng nó vào doanh nghiệp ra sao chính là nền tảng.
Những kẻ thích thao túng thường không thể hiện đúng bản chất con người thật của họ khi bắt đầu các mối quan hệ.
Có một sự thật là, hầu như tất cả những ai đã từng đi làm công việc công sở đều phải đối mặt với những kẻ thích thao túng.
Tuy nhiên, đa số mọi người ngần ngại việc công khai những mối lo ngại này của họ.
Thật không may, nhiều nơi làm việc vẫn đề cao những người thao túng vì họ tỏ ra có hiệu quả trong việc hoàn thành các công việc, bất chấp những hậu quả mà việc lạm dụng của họ có thể gây ra đối với năng suất và con người nói chung theo thời gian.
Dưới đây là 3 hành động đã được chứng minh là hiệu quả nhất để đối phó với hầu hết những kẻ thao túng, ngay cả khi bạn có cấp bậc, quyền lực hoặc địa vị thấp hơn.
Đầu tiên, hãy hoài nghi khi bạn nhận được quá nhiều sự quan tâm đặc biệt.
Những kẻ thích thao túng thường không thể hiện đúng bản chất thực sự của họ khi bắt đầu các mối quan hệ. Trên thực tế, họ thường thể hiện mình là đồng minh hoặc người bạn tâm giao, bởi vì họ cần thu hút bạn đến gần và xem điểm yếu của bạn là gì và họ có thể có được gì từ bạn.
Họ có kỹ năng đánh giá những nhân viên nào đủ tinh tế và tự tin để tự đứng lên và nhân viên nào e ngại hoặc không dám công khai.
Nếu một đồng nghiệp hoặc cấp trên có quyền lực nào đó có vẻ quan tâm đến bạn, nhưng nếu bạn đã nghe thấy những điều đáng sợ về họ, bạn nên thận trọng khi tiếp tục.
Đặc biệt, nếu ai đó coi bạn là người yêu thích của họ – nhưng họ lại đào sâu những thứ khiến bạn cảm thấy tồi tệ về bản thân, khiến bạn cảm thấy khó chịu khi nói chuyện với người khác hoặc gây áp lực buộc bạn phải làm những việc trái với lợi ích của mình để duy trì lợi ích của họ. Hãy tránh xa họ.
Một giám đốc điều hành đã bị tổn thương bởi một đồng nghiệp tự nhận là người ủng hộ và là bạn tốt nhưng liên tục chỉ ra những điểm không hoàn hảo và sai lầm theo cách làm giảm đi sự tự tin của người giám đốc đó.
Theo thời gian, vị giám đốc này bắt đầu nghi ngờ bản năng của chính mình và bị ảnh hưởng xấu bởi người đồng nghiệp đó thay vì hành động dựa trên việc thấu hiểu bản thân.
Cuối cùng vị giám đốc này đã dần dần đánh mất đi sự ảnh hưởng của mình đến các nhân viên khác, uy tín và hình ảnh bản thân bị lung lay cho đến khi rời khỏi công ty.
Thứ hai, hãy sẵn sàng mạo hiểm với những cuộc đối đầu công khai nhỏ.
Đôi khi, cách duy nhất để vạch trần thủ đoạn của kẻ thao túng kia là đối đầu với họ ngay từ đầu. Mặc dù bạn có thể khó làm được điều này nếu bạn là nhân viên cấp dưới.
Ngay cả với những nhà quản lý cấp cao hay người nhiều kinh nghiệm cũng có thể bất lực trước những sự ngoài nghi, hoặc có thể họ không nghĩ ra phải nói gì khi biết ai đó đang tìm cách phá bỏ các tiêu chuẩn hành vi bình thường và sự công bằng trong tổ chức, bất chấp những thiệt hại với tổ chức mà họ biết nó sẽ xảy ra.
Tuy nhiên, với những người có đủ cả sự thông minh và trí tuệ để xử lý vấn đề, những kẻ thao túng sẽ sớm nhận thấy rằng hành vi của họ đã bị phát hiện và họ sẽ sẵn sàng xử lý để giữ cho những người khác được an toàn.
Thứ ba, từ chối việc giữ bí mật hoặc làm người truyền tải thông tin cho những hành vi không rõ ràng.
Thay vào đó, bạn hãy thẳng thắn và giữ vững lập trường của mình. Những kẻ chuyên đi lập mưu này có thể coi bạn như một người trong cuộc đáng tin cậy, cung cấp cho bạn những thông tin nhỏ về những thiếu sót và thất bại của người khác, như thể chỉ bạn mới có đủ quan điểm và tư duy để hiểu điều gì đang xảy ra.
Đừng để bản thân bị lôi cuốn bởi những lời tâng bốc đầy ngụ ý. Bạn nên hỏi chi tiết và cụ thể để làm rõ các ý định của họ kiểu: “Tôi không chắc mình hiểu ý của bạn. tại sao bạn lại nói với tôi điều này? Bạn muốn tôi làm gì? Vì điều gì?…”
Nếu bạn đang ở một vị trí cao hơn so với kẻ thao túng, điều hiệu quả nhất là bạn nên bắt đầu với một kế hoạch nghiêm ngặt về sự trừng phạt, bạn sử dụng phương pháp này và cung cấp những phản hồi cụ thể cho đến khi họ loại bỏ được thói quen xấu đó.
Nếu bạn đang ở một vị trí yếu hơn, những cách tiếp cận ở trên sẽ giúp bạn bảo vệ bản thân và giảm thiểu các tác động tiêu cực đối với cả bạn và tổ chức của bạn, miễn là bạn sẵn sàng đối đầu và không chùn bước trước họ.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Bạn có bao giờ cảm thấy ngợp khi cố gắng nghiên cứu những thuật ngữ liên quan đến thương hiệu, marketing hoặc cập nhật các chỉ số mới nhất để theo dõi, nhằm đo lường hiệu suất của thương hiệu của bạn không?
Những người làm marketing nói chung thường sử dụng các thuật ngữ chuyên môn trong quá trình giao tiếp, một phần là để tiết kiệm thời gian, và một phần là có rất nhiều cụm từ khi dịch ra tiếng Việt sẽ không rõ và đủ nghĩa.
Vậy, làm thế nào bạn có thể chuyển từ một ‘người bình thường’ thành ‘chuyên gia’ – hoặc ở cấp độ cơ bản, làm cách nào bạn có thể hiểu các yếu tố bạn cần để tối đa hóa các yếu tố quảng cáo và thương hiệu.
Dưới đây là những thuật ngữ về thương hiệu mà LinkedIn vừa xuất bản.
Acquisition.
Customer acquisiton là thuật ngữ đề cập đến việc thương hiệu đang có thêm được những khách hàng mới hoặc bán được các sản phẩm cho khách hàng.
Nó là quá trình nuôi dưỡng khách hàng để chuyển khách hàng từ các giai đoạn đầu tiên của phễu bán hàng (sales funnel) đến giai đoạn quyết định mua hàng.
Chi phí để có được một khách hàng mới được gọi tắt là CAC (customer acquisition cost).
Activation.
Activation là hoạt động kích hoạt marketing nhằm mục tiêu chuyển khách hàng tới các giai đoạn tiếp theo trong hành trình mua hàng.
Trong các hoạt động tiếp thị hiệu suất (performance marketing), tiếp thị tăng trưởng (growth marketing) hay bán hàng, thuật ngữ này cũng đồng nghĩa với một vòng bán hàng ngắn hạn.
Mặc dù activation rất hữu ích trong việc kích thích khách hàng tiềm năng hay đạt được các mục tiêu ngắn hạn, khách hàng có xu hướng quên đi các hoạt động mua hàng hay chuyển đổi của họ rất nhanh, mức độ ghi nhớ về thương hiệu cũng không là ngoại lệ.
Đó cũng là lý do tại sao việc đầu tư dài hạn vào xây dựng thương hiệu và các hoạt động kích hoạt ngắn hạn lại là chìa khoá để thành công cho các thương hiệu.
Availability heuristic.
Khách hàng có xu hướng sử dụng các thông tin có thể xuất hiện trong tâm trí họ một cách nhanh nhất. Các quyết định của họ vốn dựa trên các hình ảnh, dữ kiện và cảm xúc quen thuộc, những thứ vốn dễ nhớ và luôn nằm trong tâm trí của họ (TOM – Top of Mind).
Nếu thương hiệu của bạn khơi gợi được những yếu tố tình cảm tích cực và dễ nhớ sau mỗi lần xuất hiện, nó có thể xuất hiện trong tâm trí của khách hàng một cách dễ dàng hơn.
Để làm được điều này, bạn nên:
Tối đa hoá lượng tiếp cận (reach).
Sử dụng các tài sản hay sự sáng tạo dễ nhớ và khác biệt.
Sử dụng các thông điệp có sức cộng hưởng.
Brand Awareness.
Brand Awareness hay độ nhận biết thương hiệu đề cập đến những triển vọng ở cả hiện tại và tương lai của tổ chức, các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp cần phải nằm trong số các cân nhắc của khách hàng trước khi họ quyết định mua nó.
Trên LinkedIn, khi bạn chọn mục tiêu của chiến dịch là Brand Awareness, nền tảng sẽ tìm cách tối đa hoá lượng tiếp cận (reach) và hiển thị (impressions) từ đó tối đa hoá mối tương quan truyền thông hay thị phần được thảo luận (SOV – Share of Voice) của thương hiệu so với các sản phẩm (đối thủ) khác cùng danh mục trên thị trường.
Brand Equity.
Brand Equity hay tài sản thương hiệu là giá trị nhận thức của khách hàng (customer perception) đối với một thương hiệu cụ thể.
Brand Lift Testing.
Đây là một công cụ tự phục vụ thương hiệu có thể sử dụng để đo lường sức ảnh hưởng của các chiến dịch quảng cáo đến thương hiệu (sức khoẻ thương hiệu – Brand Health).
Điều này được thực hiện bằng cách bạn xác định các chỉ số căn bản của nhận thức thương hiệu trong một giai đoạn nhất định (thường là thông qua các buổi phỏng vấn khách hàng), sau đó so sánh với cùng các chỉ số đó sau khi triển khai các chiến dịch quảng cáo.
Liên quan đến thuật ngữ này, có một thuật ngữ liên quan khác mà bạn cần quan tâm đó là Absolute brand lift, khái niệm này dùng để đo lường sức ảnh hưởng của quảng cáo bằng cách so sánh sự khác biệt về tỷ lệ phản hồi giữa những người từng thấy và không thấy quảng cáo của bạn.
Brand Salience.
Brand salience hay sự chào đón thương hiệu là số liệu đo lường về tần suất khách hàng chú ý, nhận diện và cân nhắc thương hiệu.
Category Flexibility.
Category flexibility đề cập đến việc khi nào tài sản thương hiệu của doanh nghiệp đủ mạnh để cung cấp nhiều hơn một giải pháp đến thị trường. Khái niệm này được xem là cơ hội để thương hiệu có thể mở rộng thị phần nhiều hơn nữa.
Competitive Moats.
Tương tự như các hàng rào (moats) được dùng để bảo vệ các toà lâu đài, các hàng rào cạnh tranh của thương hiệu được sử dụng để bảo vệ thị phần và lợi nhuận của doanh nghiệp bằng cách tạo ra những lợi thế riêng biệt so với đối thủ cạnh tranh.
Thương hiệu có được sự trung thành của khách hàng bằng cách cung cấp cho khách hàng những trải nghiệm đáng nhớ và nhất quán.
Một trong những chỉ số quan trọng nhất để đo lường sự trung thành của khách hàng đó là thiện chí mua sắm lặp lại của khách hàng từ cùng một thương hiệu.
Emotional Messaging.
Emotional messaging là những thông điệp có thể thuyết phục được yếu tố cảm xúc của khách hàng, để xây dựng sức ảnh hưởng đến các quyết định mua sắm và nhận thức của thương hiệu.
Emotional messaging hay những thông điệp cảm xúc là yếu tố cổt lõi để khiến cho thương hiệu trở nên đáng nhớ hơn trong tâm trí của khách hàng mục tiêu.
Miễn là các quảng cáo của thương hiệu có thể tương tác được với khách hàng, mọi người sẽ chú ý và nhớ đến nó. Trước khi khách hàng có các kịch bản mua sắm của riêng mình, thương hiệu nên xuất hiện và gây ấn tượng với họ, lặp lại nhiều lần quá trình đó.
Trước đây, các thương hiệu B2C thường sử dụng các thông điệp mang đậm yếu tố cảm xúc và các thương hiệu B2B thì tập trung vào lý trí.
Tuy nhiên ngày nay, các thương hiệu B2B cũng nên sử dụng yếu tố cảm xúc để xây dựng thương hiệu và thúc đẩy sự tăng trưởng trong dài hạn.
Frequency.
Khách hàng thường xem quảng cáo của thương hiệu nhiều lần trước khi họ có các quyết định mua hàng cụ thể. Frequency hay tần suất là số lần trung bình mà mỗi khách hàng nhìn thấy quảng cáo trong một khoảng thời gian cụ thể.
High quality audiences.
Về cơ bản, khái niệm High quality audiences dùng để chỉ những người có khả năng chuyển đổi cao khi tương tác với quảng cáo của thương hiệu. Điều này thường gắn liền với việc thương hiệu sẽ cung cấp các quảng cáo đến đúng người vào đúng thời điểm.
Long-term sales.
Là khi chuyển đổi được xảy ra sau một khoảng thời gian dài.
Mental availability.
Mental availability hay sự sẵn sàng về mặt tinh thần là xu hướng khi thương hiệu được nghĩ đến trong các tình huống mua hàng cụ thể.
Pricing Power.
Pricing power để cập đến năng lực định giá của thương hiệu. Đó chính là khả năng tăng giá của thương hiệu khi khách hàng của họ rất nhạy cảm với việc giảm giá.
Reach.
Reach hay lượng tiếp cận chính là số người duy nhất (unique) xem quảng cáo ít nhất là một lần trong suốt chiến dịch. Liên quan đến khái niệm này, nhiều bạn marketer hay nhầm lẫn với impressions hay lượt hiển thị.
Bạn có thể hiểu rằng một người dùng (1 reach) có thể được hiển thị quảng cáo nhiều lần (nhiều impressions). Do đó trong cùng một chiến dịch, số lượt impressions luôn luôn nhiều hơn số lượt reach.
Share of Voice.
Các thương hiệu sử dụng chỉ số này để so sánh mức độ nhận biết của thương hiệu trên các kênh marketing khác nhau so với đối thủ cạnh tranh của họ.
Share of Market.
Share of Market hay Market share là tỷ lệ phần trăm của tổng doanh thu hay doanh số bán hàng trong cùng một danh mục thị trường mà thương hiệu đang sở hữu – nó thường được tính theo doanh thu hoặc số lượng khách hàng.
Share of Mind.
Là sự sẵn sàng về mặt tinh thần hay tâm trí của khách hàng đối với các sản phẩm và dịch vụ của thương hiệu.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Dưới đây là những giải pháp mà Google khuyên chủ các website nên làm đối với các trang web có ít hoặc không có lưu lượng tìm kiếm.
Liên quan đến câu hỏi mà rất nhiều chủ website cũng như người làm marketing quan tâm là phải làm gì với các trang (pages) có lưu lượng truy cập thấp do những hạn chế về khả năng hiển thị trong các công cụ tìm kiếm.
Chuyên gia từ Google thừa nhận rằng chất lượng cũng có thể ảnh hưởng nhưng cũng lưu ý rằng bản thân lượng truy cập thấp không có nghĩa là các trang có chất lượng thấp.
Bạn nên làm gì với các trang (webpages) có chất lượng thấp?
Những người đặt câu hỏi đang lo ngại về hàng trăm nghìn trang web (webpages) được lập chỉ mục nhưng có khả năng hiển thị tìm kiếm rất thấp.
Google thông báo rằng có lẽ các trang đó thiếu yếu tố thẩm quyền (DA) và đề xuất rằng chủ các website có thể hủy lập chỉ mục các trang đó hoặc chuẩn hóa lại chúng vì chúng cũng có thể ảnh hưởng đến điểm chất lượng của website.
Google không có điểm chất lượng cho các tìm kiếm tự nhiên.
Nhiều người làm marketing hay SEO đang thảo luận về chất lượng của website. Các trang web, nhóm trang web và toàn bộ website có thể được đánh giá là có chất lượng thấp.
Nhưng Google lưu ý rằng họ không có “điểm chất lượng” (quality score) cho các kết quả tìm kiếm tự nhiên.
Theo Google:
“Theo nghĩa này, chúng tôi không thực sự có điểm chất lượng cho các tìm kiếm tự nhiên.
Nếu có thì nó chỉ là thứ đến từ phía các quảng cáo.”
Nên làm gì với các trang web có chất lượng thấp.
Theo chuyên gia từ Google:
“Tôi nghĩ có rất nhiều điều cần phải suy nghĩ ở đây. Bạn có thể cân nhắc các hoạt động như xóa các trang đó, cải thiện các trang đó hay kết hợp các loại trang đó lại với nhau. Bạn có thể làm bất cứ điều gì nếu các trang đó có chất lượng thấp.”
Traffic thấp không phải là một dấu hiệu của chất lượng thấp.
Theo Google, khả năng hiển thị tìm kiếm thấp không phải là một dấu hiệu của các trang web có chất lượng thấp.
“Nếu đây là những trang có xu hướng không nhận được nhiều lưu lượng truy cập nhưng chúng thực sự hữu ích thì Google không xem chúng là có chất lượng thấp. Đó là một điều bạn cần ghi nhớ.
Trên một số website, các trang có lưu lượng truy cập thấp thường gần giống với việc có chất lượng thấp, nhưng không nhất thiết phải như vậy.
Trên các website khác, mặc dù có một số trang có lượng truy cập thấp nhưng chúng lại rất hữu ích với một số nhóm đối tượng nhỏ nào đó.
Vì vậy, chúng nhận được lượng hiển thị thấp hơn trên các công cụ tìm kiếm.
Theo quan điểm của chúng tôi, những website đó vẫn hữu ích và chất lượng vẫn cao.
Bạn không nên xóa nó đi chỉ vì nó không thu hút được lưu lượng truy cập.”
Cách sửa các trang có chất lượng thấp.
Liên quan đến điều này, Google nói rằng bạn nên cải thiện chất lượng các trang của mình, đó có thể là nội dung, thời gian tải trang, tối ưu các thẻ, cải thiện UI, UX…
Trong trường hợp nếu bạn muốn sửa cùng lúc hàng ngàn thậm chí hàng chục ngàn trang, bạn có thể chọn loại bỏ các trang hoặc kết hợp chúng lại với nhau.
Điều bạn cần lưu ý khi sử dụng trang chuẩn để kết hợp các trang lại với nhau là Google chỉ tính đến trang chuẩn khi đó mà không quan tâm đến những trang còn lại.
Nhận diện các vấn đề về chất lượng và traffic.
Ở đây có 2 vấn đề, một là về chất lượng nội dung và hai là về lưu lượng tìm kiếm (traffic).
Nếu bạn tách vấn đề chất lượng ra khỏi mối quan tâm về việc các trang thiếu lưu lượng truy cập tìm kiếm, thì câu trả lời cho câu hỏi nên làm gì với các trang đó sẽ trở nên rõ ràng hơn nhiều.
Khi này, Google đề xuất rằng bạn có thể kết hợp các trang để tạo ra các trang mới mạnh hơn trong số hàng trăm trang yếu hơn, nếu bản thân nội dung đó là hữu ích.
Nhưng tất nhiên, bạn cũng có thể viết lại nội dung đó để làm cho nội dung đó trở nên hữu ích hơn, loại bỏ hoặc chuyển hướng nội dung (redirect) cũ đó đến một trang có chủ đề tương tự nhưng chất lượng tốt hơn.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Để trở nên có vị trí hơn trong các tổ chức ngày nay, bạn phải có khả năng gây ảnh hưởng đến mọi người. Dưới đây là một số mẹo về cách tự định vị mình như là một nhà lãnh đạo, ngay cả khi bạn chỉ đang là một nhân viên.
Để trở nên thành công hơn trong các tổ chức ngày nay, bạn phải có khả năng gây ảnh hưởng đến người khác. Chỉ riêng chức danh hay vị trí của bạn không phải lúc nào cũng đủ sức mạnh để làm người khác lung lay.
Do đó, cách tốt nhất để định vị mình như là một nhà lãnh đạo là gì? Làm thế nào để bạn có đủ sức thuyết phục các đồng nghiệp ủng hộ các ý kiến của bạn?
Làm thế nào bạn có thể trở thành một người luôn được mọi người tìm đến để được hướng dẫn và được tư vấn?
Các chuyên gia nói gì.
Ông Dorie Clark, một chuyên gia tư vấn cho biết: “Có được sức ảnh hưởng ở nơi làm việc đã được chứng minh là có giá trị rất lớn. Bạn làm được nhiều việc hơn và thúc đẩy các dự án mà bạn quan tâm nhiều hơn, bạn có nhiều khả năng được chú ý hơn, có cơ hội được thăng chức và tăng lương nhiều hơn.”
Còn theo Ông Nick Morgan, tác giả của những cuốn sách chuyên về lãnh đạo nói: “Để có được sức ảnh hưởng ở một môi trường làm việc hiện đại là điều rất khó. Gây ảnh hưởng đến người khác chưa bao giờ khó hơn thế.”
“Sự phát triển của công nghệ đã làm cho mọi thứ trở nên hối hả hơn và mọi người ít được chú ý hơn. Tuy nhiên, điều quan trọng hơn bao giờ hết là bạn có thể tạo ra được sức ảnh hưởng lớn hơn khi áp lực để đạt được kết quả cao trong công việc đang trở nên khó khăn hơn. Tất cả đều phụ thuộc vào cách tiếp cận của bạn.”
Dưới đây là một số cách để bạn có thể xây dựng năng lực của bản thân và tạo ra được nhiều sức ảnh hưởng hơn đến người khác.
Xây dựng các kết nối.
Ở một cấp độ cơ bản, một trong những lý do mà mọi người làm việc cho bạn, ủng hộ ý tưởng hay quan điểm của bạn hoặc chấp thuận những yêu cầu từ bạn là vì họ thích bạn.
Bạn không cần phải là người thông minh nhất trong phòng ban hay luôn đảm bảo mọi người đều bị cuốn hút bởi sức hút của bạn. Bạn chỉ cần có mối quan hệ tốt với các đồng nghiệp của mình là ổn.
Tất nhiên, điều này sẽ không trực tiếp chuyển thành khả năng gây ảnh hưởng, nhưng ít nhất, nó có thể làm cho mọi người lắng nghe bạn nhiều hơn.
Hãy cố gắng lắng nghe trước khi bạn định cố gắng thuyết phục ai đó.
Cách tốt nhất để khuyến khích các đồng nghiệp hay sếp ủng hộ bạn và công việc của bạn là làm cho họ cảm thấy họ đang được lắng nghe.
Để làm điều này, hãy xoay thẳng người về phía người khác, đứng yên tại chỗ và lắng nghe họ. Một phần lớn của những mâu thuẫn tại nơi làm việc là mọi người cảm thấy không được tôn trọng và tiếng nói của họ không được lắng nghe.
Chỉ cần bạn làm được điều đó, bạn sẽ dần dần có được sự ủng hộ từ họ, và tất nhiên, bạn cũng bắt đầu có sức ảnh hưởng tới họ.
Lưu ý đến ngôn ngữ cơ thể và giọng điệu của bạn.
Mọi người xung quanh bạn sẽ liên tục đánh giá xem họ có nên tin tưởng bạn hay không, có thể họ sẽ tự hỏi, người này là bạn hay thù?
Người này đang cố gắng hạ gục mình hay cùng phe với mình? Ngôn ngữ cơ thể của bạn khi này đóng vai trò rất quan trọng trong việc truyền tải đúng thông điệp của bạn.
Việc đứng thẳng vai hướng lên cao sẽ giúp bạn trở nên tự tin và có khả năng ra lệnh hơn, khi bạn áp dụng một tư thế chùn vai hoặc người xuống, bạn đang trong tâm thế của kẻ yếu thế, và điều đó làm tăng khả năng bạn bị coi là kém uy quyền hơn.
Ví dụ, giả sử bạn có cuộc họp với một đồng nghiệp mà bạn không biết rõ từ một bộ phận khác. Bạn nên báo hiệu rằng bạn là một người bạn bằng cách không khoanh tay, đặt tay sang hai bên, toàn thân của bạn mở ra và hướng đến người đối diện.
Bạn cũng nên cất giọng thấp hơn bình thường một chút để thể hiện sức mạnh. Điều này rất hữu ích vì nó không thể hiện là bạn đang lo lắng, khi mà bạn thường sẽ đẩy giọng điệu của bạn lên cao hơn.
Phát triển chuyên môn của bản thân.
Một cách khác rất hiệu quả để tăng sức ảnh hưởng của bạn tại nơi làm việc là khi bạn được xem như là một chuyên gia chính hiệu trong ngành hoặc tổ chức của bạn.
Điều này chắc chắn sẽ không xảy ra trong một sớm một chiều được, nhưng bạn có thể thực hiện từng bước để phát triển những kiến thức chuyên môn quan trọng.
Bạn có thể phát triển chuyên môn bằng cách thường xuyên tham dự các buổi hội thảo chuyên ngành, đăng ký tham gia các lớp học hoặc nhận được nhiều các chứng nhận chuyên ngành, hoặc đảm nhận vai trò dẫn dắt trong một tổ chức chuyên nghiệp nào đó.
Đừng giấu giếm kiến thức của bạn. Việc viết blog về các chủ đề của bạn và chia sẻ nó đến các nhóm đối tượng mục tiêu cũng là một cách khác để thể hiện những gì bạn biết.
Xây dựng một chiến lược rõ ràng.
Khi đến lúc có thể tận dụng sức ảnh hưởng mà bạn đã tạo dựng để kêu gọi sự ủng hộ cho các ý tương của bạn, hãy có một chiến lược thật rõ ràng. Nó nên là “bản đồ sức mạnh” để thể hiện những gì bạn có thể làm.
Hãy xây dựng một biểu đồ tổ chức gồm những người ra quyết định có liên quan đến vấn đề của bạn. Hãy tự hỏi bản thân, tôi có thể gây ảnh hưởng trực tiếp đến người này không? Nếu không, tôi có thể ảnh hưởng đến ai?
Sau đó, hãy bắt đầu suy nghĩ về cách thức và thời điểm bạn sẽ tiếp cận những đồng nghiệp khác nhau này.
Cung cấp cho mọi người những gì họ muốn.
Bạn có thể gia tăng sức ảnh hưởng của mình đối với một vấn đề cụ thể bằng cách xác định chính xác những lợi ích với những người mà bạn muốn gây ảnh hưởng.
Hãy xem xét về yếu tố nhu cầu, quan điểm và tính khí của từng người. Hãy cố gắng để tìm ra những gì họ cần nghe và những gì sẽ thu hút sự chú ý của họ. Đối với mỗi người, bạn hãy chắc chắn rằng bạn đang trả lời câu hỏi “Tôi sẽ được gì nếu theo bạn?”.
Một ý tưởng khác dành cho bạn đó là, hãy sử dụng cụm từ “chúng ta”, kiểu “chúng ta sẽ …” thay vì dùng “Tôi…”. Nếu đề xuất của bạn về cơ bản là chỉ quan tâm đến bản thân, mọi người rõ ràng là không có lý do gì để nghe bạn cả.
Các nguyên tắc cần nhớ.
Nên làm:
Nuôi dưỡng các mối quan hệ cá nhân với đồng nghiệp để họ có những ý định tích cực khi bạn cố gắng gây ảnh hưởng đến họ.
Nói rõ với đồng nghiệp rằng bạn coi trọng ý kiến của họ.
Thực hiện các bước để phát triển kiến thức chuyên môn bằng cách tham dự các buổi hội thảo hoặc các lớp học chuyên môn.
Không nên làm:
Lo lắng rằng những nỗ lực của bạn để có được sự ảnh hưởng là xấu hoặc tiêu cực hay một thứ gì đó mang tính cá nhân.
Quá thả lỏng cơ thể khi bạn đang nói chuyện. Việc đứng thẳng với vai, dựa thắng lưng có thể giúp bạn trở nên tự tin hơn.
Sử dụng “Tôi…” quá nhiều. Khi bạn tìm kiếm sức ảnh hưởng của bạn, hãy nói về cách ý tưởng của bạn sẽ mang lại lợi ích chung cho toàn bộ tổ chức và “chúng ta…” là cách để bạn thể hiện điều đó.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Việc xây dựng một cộng đồng trực tuyến mạnh mẽ có thể thúc đẩy đáng kể đến hiệu suất kinh doanh nói chung. Để giúp các nhà marketer có nhiều cơ hội hơn, dưới đây là những gì mà nền tảng LinkedIn đã chỉ ra.
Getty Images
Theo LinkedIn, những người chọn theo dõi cả những nội dung có trả phí lẫn không trả phí trên các Trang LinkedIn có khả năng chuyển đổi cao hơn 61% so với những người chỉ nhận được những nội dung có trả phí.
Đó là một kết quả và phát hiện rất ấn tượng.
Bằng cách tham gia tương tác với cộng đồng của bạn trên LinkedIn, những người đã thể hiện sự quan tâm đến thương hiệu của bạn, thu hút họ bằng những nội dung tự nhiên, bạn không ngừng gia tăng giá trị và làm sâu sắc thêm mối quan tâm của họ với thương hiệu.
Vậy làm thế nào để bạn có thể phát triển một chiến lược truyền thông tích hợp cả hai yếu tố tự nhiên và có trả phí cho thương hiệu của mình trên LinkedIn?
Dưới đây là những gì bạn có thể tham khảo.
1. Hiểu cộng đồng của bạn và các mục tiêu của họ.
Các cộng đồng được phát triển một cách chuyên nghiệp là cốt lõi của một chiến lược truyền thông marketing tích hợp. Nhưng trước khi bạn bắt đầu đầu tư vào việc xây dựng một cộng đồng, bạn cần phải hiểu rõ họ là ai và tại sao bạn cần hiểu họ.
Ai sẽ là thành viên lý tưởng trong cộng đồng của bạn? Mặc dù bất kỳ ai quan tâm đến thương hiệu của bạn, bao gồm cả nhân viên và khách hàng trong quá khứ hay hiện tại và tương lai đều có thể là một phần của cộng đồng của bạn. Nhưng bạn nên đặc biệt quan tâm đến một số nhóm chân dung khách hàng lý tưởng của mình. Sau đó, bạn có thể sử dụng các tính năng phân tích khách truy cập và nhân khẩu học trên Trang của LinkedIn để hiểu liệu bạn có đang thu hút đúng đối tượng trọng tâm hay không cũng như cách họ tương tác với Trang của bạn như thế nào. Điều này đặc biệt quan trọng nếu bạn có ý định nhắm mục tiêu lại các nhóm đối tượng tự nhiên của mình trong các chiến dịch quảng cáo có trả phí. Giải quyết được vấn đề này bạn có thể tăng lên 61% tỷ lệ chuyển đổi cho các chiến dịch.
Bạn đang cố gắng đạt được điều gì? Những nỗ lực của bạn phải dựa trên việc cam kết xây dựng các mối quan hệ và cung cấp giá trị cho cộng đồng của mình. Nhưng tại sao bạn lại làm điều này? Nó có phải để tăng phạm vi tiếp cận và lượng người theo dõi của bạn không? Để thu hút và tạo sự ảnh hưởng đến yếu tố tình cảm thương hiệu (brand sentiment)? Hay để nuôi dưỡng những người ủng hộ thương hiệu? Tuỳ vào mỗi mục tiêu khác nhau, rõ ràng là bạn cần có các chiến lược tiếp cận khác nhau.
2. Tối ưu từ những bước nhỏ nhất.
Bạn có thể bắt đầu với hàng loạt các cơ hội tự nhiên miễn phí trên mạng xã hội LinkedIn như – LinkedIn Pages, Showcase Pages, Product Page, LinkedIn Events, LinkedIn Live…tuy nhiên bạn nên lưu ý, hãy bắt đầu từ những thứ nhỏ nhất và tối ưu chúng thay vì quá ‘ôm đồm’.
Nhưng nếu bạn phải ưu tiên, LinkedIn khuyên bạn nên tập trung vào LinkedIn Page của mình, đây là bộ mặt của thương hiệu (và cộng đồng) của bạn trên nền tảng. Dưới đây là một số mẹo chính bạn cần ghi nhớ khi xây dựng Trang LinkedIn của mình.
Tìm cách tối ưu hoá tần suất bài đăng. Để gửi những tín hiệu một cách nhất quán đến các nhóm đối tượng mục tiêu của mình. Bạn nên nhất quán trong lịch đăng bài. Tốt nhất bạn nên đăng ít nhất 1 bài mỗi ngày vào những thời gian cụ thể.
Cung cấp những nội dung có liên quan đến các nhóm. Nhiều người làm marketing không nhận ra rằng, trên LinkedIn, bạn có thể phân phối các bài đăng tự nhiên của mình đến các phân khúc khách hàng cụ thể trong cộng đồng, nó cũng giống như việc nhắm mục tiêu trong các chiến dịch có trả phí. Hãy sử dụng điều này để đảm bảo mức độ liên quan và tương tác một cách cao nhất.
Nhấp vào mục targeted audience và chọn các nhóm đối tượng bạn muốn.
Thử nghiệm và học hỏi. Tương tự như chiến thuật A/B Testing cho các chiến dịch quảng cáo có trả phí, bạn có thể muốn thử nghiệm các loại nội dung và định dạng khác nhau để tìm hiểu điều gì phù hợp nhất với cộng đồng của bạn. Hãy theo dõi bảng điều khiển các chỉ số để biết điều gì đang hiệu quả và điều gì không.
Khi làm điều này, bạn sẽ phát hiện ra rằng có một số bài đăng hoạt động tốt hơn những bài đăng khác. Khi nhận thức được những điều này, bạn tự biết mình nên làm gì.
3. Cung cấp cho cộng đồng của bạn những nội dung mà họ muốn.
Thường thì phần đáng sợ nhất trong các hoạt động liên quan đến việc phát triển nội dung trên các nền tảng mạng xã hội đó là sản xuất nội dung một cách nhất quán.
Dưới đây là một số cách bạn có thể tham khảo:
Kiểm tra kho nội dung hiện có của bạn. Những nội dung hiện có, chẳng hạn như thông cáo báo chí, các sách hướng dẫn sử dụng, tài liệu về sản phẩm và doanh nghiệp, báo cáo…bạn có thể nhanh chóng sử dụng lại chúng cho các nền tảng mạng xã hội.
Tận dụng thẻ hashtag và các đề xuất nội dung. Cũng tương tự như trên các nền tảng mạng xã hội khác như Instagram hay Facebook, thẻ hashtags trên LinkedIn giúp bạn có nhiều cơ hội hơn để được khám phá và ngược lại, bạn có thể tìm thấy những nội dung liên quan đến bạn. Một tính năng tuyệt vời khác của Trang LinkedIn mà bạn có thể tận dụng là các đề xuất nội dung dựa trên những gì đang thịnh hành (trending) với cộng đồng của bạn.
Pha trộn nội dung. Không nhất thiết mọi bài đăng của bạn đều phải mới hoặc đi kèm với những nội dung sáng tạo. Ví dụ: bạn có thể chia sẻ lại một @mentions hay nhất của thương hiệu hoặc bài viết của bên thứ ba có liên quan đến ngành của bạn. Bạn cũng có thể đăng một câu hỏi hoặc thực hiện một cuộc thăm dò (poll) để bắt đầu các cuộc trò chuyện với cộng đồng của mình.
Gần đây, Google và Reprise – Agency về Performance Marketing toàn cầu của IPG Mediabrands đã cùng nhau tìm hiểu kỹ hơn về sở thích mua sắm trực tuyến của người dùng trên khắp khu vực Châu Á – Thái Bình Dương (APAC).
Trong nghiên cứu, Google hướng tới mục tiêu tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng cũng như các điểm tiếp xúc trong hành trình mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng.
Sự phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử và 3 phát hiện dưới đây là những gì mà nhóm nghiên cứu đã tìm được.
1. Các quảng cáo trực tuyến có sức ảnh hưởng lớn hơn nhiều so với những lời giới thiệu cá nhân trong giai đoạn khám phá.
Khi mọi người nghĩ đến việc mua sắm một sản phẩm mới, quảng cáo trực tuyến thu hút sự chú ý của họ nhiều hơn nhiều so với các lời giới thiệu cá nhân vì những quảng cáo đó hỗ trợ việc họ nhớ lại thương hiệu và nâng cao nhận thức về thương hiệu.
Điều thú vị là các quảng cáo trực tuyến tỏ ra hiệu quả hơn trên các danh mục sản phẩm được nhiều người mong muốn hơn, chẳng hạn như sức khỏe và sắc đẹp, các thiết bị gia dụng và nhà bếp cũng như thiết bị điện tử tiêu dùng.
Sau quảng cáo trực tuyến, mọi người có xu hướng tìm kiếm các lời đề xuất hay giới thiệu từ gia đình, bạn bè và thị trường để tìm kiếm những thứ gì đó mới.
Tuy nhiên, khi họ bắt đầu nghiên cứu một sản phẩm, người mua hàng sẽ chuyển sang các website của thương hiệu, các cổng tìm kiếm thông tin và thị trường trực tuyến để biết thêm những thông tin chi tiết về các sản phẩm đó.
Đây là cách mọi người khám phá các sản phẩm mới:
54% người tiêu dùng tìm kiếm thông qua các quảng cáo trực tuyến.
4% người tiêu dùng tìm kiếm thông những lời giới thiệu từ bạn bè và gia đình.
34% tìm kiếm trên các nền tảng mua sắm.
Người tiêu dùng thường có kế hoạch nghiên cứu sản phẩm rất kỹ trước khi đưa ra các quyết định mua hàng, do dó, các thương hiệu cần phải có mặt ở cả các giai đoạn khám phá và nghiên cứu ban đầu trong hành trình mua sắm.
Các chiến dịch nâng cao nhận thức về thương hiệu (brand awareness) đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy những người mua sắm này trong quá trình ra quyết định mua hàng của họ.
2. Các đánh giá trên website của thương hiệu cũng quan trọng không kém so với các đánh giá trên các nền tảng mua sắm khác.
Không có gì ngạc nhiên khi các đánh giá tích cực và xếp hạng cao lại ảnh hưởng rất nhiều đến hành vi của những người mua sắm trực tuyến.
Theo nghiên cứu, nguyên nhân khiến mọi người nhấp vào nút “mua” là:
60% bị ảnh hưởng bởi những bài đánh giá (reviews).
54% bị ảnh hưởng bởi các chương trình khuyến mãi và giảm giá.
Tuy nhiên, điều có thể gây ngạc nhiên cho các thương hiệu là cách người tiêu dùng cảm nhận về các đánh giá.
Bạn có thể nghĩ rằng mọi người coi các bài đánh giá trên các nền tảng bán hàng (marketplace) là khách quan hơn, tuy nhiên, đó không hoàn toàn là cách người tiêu dùng đang nhìn nhận.
Theo nghiên cứu của Google, người tiêu dùng cho rằng các bài đánh giá trên website của thương hiệu cũng quan trọng như các bài đánh giá được tìm thấy trên các nền tảng khác.
Bà Ritika Gupta Chawla, Giám đốc vùng phụ trách thương mại điện tử của Reprise Digital tại APAC cho biết: “Đánh giá sản phẩm đóng vai trò là động lực mua hàng mạnh mẽ cho người tiêu dùng. Ngày nay, tất cả chúng ta đều tìm kiếm sự xác thực trước khi đưa ra các quyết định mua hàng.”
Người mua hàng cần thông tin – và tính xác thực – để khẳng định quyết định của họ về việc mua hàng. Nó phải được xem là đúng đắn nhất.
Đối với các thương hiệu, khi xây dựng website của riêng mình để lưu trữ và thúc đẩy các bài đánh giá của khách hàng, họ nên thể tập hợp các bình luận này ở một nơi duy nhất thay vì nằm rải rác trên các nền tảng. Nó cũng giúp mọi người dễ dàng tìm thấy các bài đánh giá và để lại đánh giá của riêng họ.
3. Ưu và nhược điểm của mua sắm trực tuyến.
Trong khi tiết kiệm thời gian và chi phí là hai lợi ích lớn nhất mà mọi người đánh giá cao nhất khi mua sắm trực tuyến, thì phí vận chuyển (cao) và thời gian giao hàng chậm là những yếu tố có thể phá vỡ sự kỳ vọng của khách hàng.
Trong nghiên cứu của Google, những người được hỏi cho rằng “tiết kiệm thời gian” (76%) và “giá tốt nhất” (65%) là hai lợi thế lớn nhất của mua sắm trực tuyến.
Ngược lại, họ cho rằng thời gian giao hàng chậm (55%) và phí vận chuyển (57%) là hai nhược điểm hàng đầu của các thương hiệu.
Mua sắm trực tuyến vốn là một con dao hai lưỡi đối với người tiêu dùng, những người có thể phải vật lộn với sự đánh đổi giữa yếu tố chi phí và sự tiện lợi.
Tìm kiếm giá tốt hơn là điều tuyệt vời, nhưng phí vận chuyển cộng thêm khiến việc mua hàng trở nên ‘khó chịu’ hơn.
Tương tự như vậy, sự thuận tiện của việc mua sắm từ nhà giúp việc mua sắm trở nên dễ dàng, nhưng sau đó khách hàng phải đối mặt với việc thời gian vận chuyển chậm.
Các thương hiệu cần phải biết về quá trình ra quyết định này để “làm trơn tru các điểm ma sát” trong suốt hành trình mua sắm trực tuyến.
Ví dụ: Các thương hiệu có thể cung cấp nhiều tùy chọn giao hàng hơn hoặc điều chỉnh giá để giúp khách hàng hoàn tất việc mua hàng của họ một cách nhanh chóng hơn.
Sự đánh đổi giữa thời gian và tiền bạc trong mua sắm trực tuyến:
Lợi thế của mua sắm trực tuyến: 76% nói rằng nó tiết kiệm thời gian, 65% nói nó có giá tốt hơn.
Bất lợi của mua sắm trực tuyến: 55% cho rằng thời gian giao hàng chậm và 57% nói phí vận chuyện là rào cản mua sắm.
Mọi người dễ chấp nhận hơn về phí vận chuyển và thời gian chờ đợi đối với các sản phẩm liên quan đến nhu cầu thiết yếu như giao thực phẩm và thức ăn cho vật nuôi cũng như các sản phẩm chăm sóc sức khỏe và sắc đẹp.
Mặt khác, họ không muốn chờ đợi đối với đồ điện tử và thiết bị nhà bếp hay những sản phẩm hỗ trợ hàng ngày trong gia đình.
Để giúp người tiêu dùng khám phá các sản phẩm mới, các thương hiệu nên chạy các chiến dịch nâng cao nhận thức để người mua sắm có thể xác thực quyết định mua hàng của họ một cách dễ dàng hơn.
Hy vọng với những thông tin chi tiết mới mẻ này về hành vi của người mua sắm trực tuyến, các thương hiệu có thể gia tăng giá trị của mình nhiều hơn liên quan đến hành trình mua sắm trực tuyến của khách hàng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nhằm mục tiêu nâng cao sức khỏe tinh thần cho nhân viên. Nike đã tuyên bố đóng cửa các văn phòng công ty của mình trong 1 tuần để nhân viên có thể “tận hưởng thêm thời gian nghỉ ngơi và phục hồi”.
Ông Matt Marrazzo, một quản lý cấp cao của Nike đã đăng trên trang LinkedIn của mình rằng: “Đây không chỉ là một tuần để nghỉ ngơi … Đó còn là sự thừa nhận rằng chúng tôi có thể ưu tiên sức khỏe tinh thần hơn nhưng vẫn hoàn thành công việc.”
Một nhân viên khác của Nike cho biết: “Đây không chỉ là cơ hội để nạp năng lượng và giữ cho chúng ta được ở gần bên nhau hơn, mà còn là lời cảm ơn cho một năm với rất nhiều những sự biến động.”
Ông Liz Tippett, phó giáo sư tại Trường Luật thuộc Đại học Oregon cho biết đây là một động thái rất nhân văn của một doanh nghiệp trong những thời điểm bất ổn.
Ông nói: “Tôi nghĩ điều quan trọng là các doanh nghiệp phải nhận ra vai trò của sức khỏe tinh thần đối với người lao động và hạnh phúc của người lao động.”
Theo thông tin từ phía Nike, mặc dù nhân viên được nghỉ nhưng vẫn được tính lương như bình thường.
Vào năm 2019, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã công nhận tình trạng kiệt sức tại nơi làm việc là một “hiện tượng nghề nghiệp” cần phải quan tâm.
Đây là lần đầu tiên cơ quan y tế toàn cầu chỉ ra tình trạng kiệt sức như là một mối nguy hiểm trong các doanh nghiệp.
Vào năm 2020 và 2021, các doanh nghiệp trên thế giới bắt đầu chú trọng nhiều hơn đến sức khỏe tinh thần của nhân viên bằng cách cho họ nghỉ nhiều hơn hoặc chủ động phân bổ các ngày làm việc xen kẻ trong tuần.
Tại Intel, một trong những nhà tuyển dụng lớn nhất toàn cầu, nhân viên có thể nghỉ 4 tuần sau 4 năm hoặc chờ đợi và nghỉ 8 tuần sau 7 năm. Công ty này cũng bắt đầu cung cấp thêm 12 giờ nghỉ cho mỗi nửa năm 2021.
Trong một email gửi đến KGW News, một quản lý của công ty này đã viết rằng thời gian nghỉ thêm là “nhằm mục đích để nhân viên được cảm thấy sảng khoái và nạp năng lượng trong thời gian đại dịch đang diễn ra.”
Microsoft cho biết họ cũng đã thêm 5 “ngày an sinh” vào quỹ phúc lợi nghỉ việc có trả lương trên toàn cầu để giúp nhân viên có thể có được những sức khoẻ tinh thần tốt hơn.
Theo KGW News.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Ngày càng có nhiều người làm marketing hơn, đặc biệt là những người làm marketing trong lĩnh vực B2B đang coi trọng yếu tố cộng đồng (community) khi nói đến chiến lược marketing của mình trong tương lai.
Theo Ông Mike Rizzo, chuyên gia của một cộng đồng Marketing chia sẻ: “Đơng giản là vì tôi muốn có một cách khác để nói chuyện với những người có thể hiểu tôi đang làm gì – đó là đặc tính cốt lõi của một cộng đồng.”
Bà Melanie Aronson, nhà sáng lập của Panion, một nền tảng tương tác cộng đồng nói: “Nhiều người đang cảm thấy bị cô lập và tự hỏi tại sao họ không thể tìm thấy ai đó họ có thể trao đổi và giao tiếp một cách gần gũi hơn được – và bạn có thể tìm thấy điều đó ở các cộng đồng trực tuyến phù hợp.”
Mọi người có xu hướng thích trở thành một phần của một nhóm hay cộng đồng có chung sở thích, dù là ở thích cá nhân hay nghề nghiệp.
Điều này không có gì mới – vậy tại sao rất nhiều người đột nhiên nói về tầm quan trọng của các cộng đồng đối với thương hiệu, bao gồm nhiều các thương hiệu B2B và sự nổi lên của một vai trò C-suite mới, Giám đốc cộng đồng (CCO)?
Cộng đồng liệu có thể trở thành thứ gì đó lớn mà các thương hiệu cần đưa vào toàn bộ chiến lược marketing của mình hay không?
Không phải là một thứ gì đó quá mới.
HubSpot, ngoài việc là một nền tảng bán hàng và inbound marketing hàng đầu, từ lâu nó cũng là một ‘đế chế’ về nội dung, thu hút khách hàng và khách hàng tiềm năng đến với blog của mình và gần đây là kênh podcast.
Thông qua việc mua lại nhà xuất bản The Hustle, HubSpot đã tạo dựng được một cộng đồng có trả phí với tên gọi Trends.co, với cộng đồng này, bạn có thể truy cập vào hàng nghìn ý tưởng kinh doanh đã được kiểm duyệt mà bạn có thể khởi chạy ngay lập tức và một cộng đồng có thể giúp bạn biến những điều đó thành hiện thực.
Mục tiêu của HubSpot trong việc xây dựng cộng đồng là khá minh bạch. Theo Giám đốc Marketing của HubSpot: “Sẽ có một nhà quảng cáo và đó là chúng tôi. Đồng thời, ý tưởng của chúng tôi là lồng ghép các thông điệp quảng cáo với những nội dung có ý nghĩa đối với các nhóm đối tượng mục tiêu trong cộng đồng của mình”.
Sự lớn mạnh của công đồng là kết quả của sự chuyển đổi trong mối quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng, từ định hướng thương hiệu, thường là trực tiếp và bán hàng sang việc hướng đến khách hàng và những trải nghiệm của họ.
Những cộng đồng sẽ rất có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp B2B.
Bà Sarah Cascone, Giám đốc Marketing cấp cao của Bluecore, một nhà cung cấp công nghệ tiếp thị bán lẻ cho biết:
“Tại Bluecore, chúng tôi đang rất quan tâm và đã có chiến lược để xây dựng và phát triển cộng đồng cho riêng mình.
Các doanh nghiệp B2B hiện không có những sự gắn bó tình cảm với khách hàng như cách các thương hiệu B2C hay các nhà bán lẻ khác đang có, nơi mà sản phẩm hoặc sứ mệnh của doanh nghiệp là một phần thiết yếu phong cách sống của khách hàng.
Vì vậy, khi bạn tạo ra một cộng đồng đầy nhiệt huyết đằng sau một doanh nghiệp B2B, tôi nghĩ đó là khi nó thực sự trở nên thú vị – bởi vì nó không còn chỉ liên quan đến sản phẩm hay việc bán hàng đơn thuần nữa, nó là sự kết nối.”
Bà nói tiếp: “Cộng đồng có thể có giá trị hơn trong một không gian cò phần bão hòa của công nghệ tiếp thị (Martech). Nó có thể tạo ra những thứ gì đó mà khách hàng muốn trở thành một phần – nơi họ có thể học hỏi lẫn nhau và phát triển với tư cách là cá nhân.”
“Tôi nghĩ những doanh nghiệp về martech sẽ làm tốt nhất điều này bởi vì cộng đồng về cơ bản là một điều gì đó sẽ tạo ra một lực hút xung quanh doanh nghiệp và trở thành cỗ máy tiếp thị tự duy trì của chính nó.”
Khi nói về chiến lược của HubSpot trong việc marketing các sản phẩm của mình thông qua sự kết hợp giữa nội dung và cộng đồng. Họ thực hiện rất tốt việc cân bằng tính xác thực cần thiết cho một cộng đồng.
Có ba điều họ đã làm rất tốt. Phạm vi tiếp cận: họ đang tăng quy mô cộng đồng và ngày càng tiếp cận mọi người nhiều hơn. Họ có chiều sâu và đang tạo ra nhiều kết nối với mọi người. Và họ có khả năng vận hành các chương trình này một cách nhất quán để khách hàng có thể có những trải nghiệm như nhau cho dù họ đang ở đâu.
Mọi thứ vẫn còn là một chặng đường dài, hiện tại chỉ mới là bắt đầu.
Theo Mike Rizzo, chuyên gia marketing của một cộng đồng marketing chia sẻ:
“Tôi đã tạo ra một nền tảng cho Gen Y để chia sẻ những câu chuyện thành công của họ và tôi thậm chí còn không nhận ra mình đang cố gắng xây dựng cộng đồng.
Năm 2017, tôi bắt đầu một kênh Slack và bạn chắc chắn sẽ không gọi những gì tôi đang làm là nỗ lực xây dựng cộng đồng.
Tôi chỉ đơn giản là muốn kết nối với những người hoạt động trong lĩnh vực marketing.
Cuối cùng thì những điều thú vị cũng đã diễn ra, cộng đồng trở nên thú vị hơn, mọi người đang tìm kiếm những nơi kết nối, chia sẻ và để học hỏi lẫn nhau.
Nếu bạn có thể tạo ra một nền tảng nơi mọi người có thể nói về những thách thức của họ và những gì họ muốn, và bạn là thương hiệu gắn liền với những giải pháp có thể giải quyết các vấn đề đó, họ sẽ cảm thấy được lắng nghe – và bạn sẽ cùng xây dựng và phát triển với khách hàng của mình.”
Cộng đồng là chiến lược vô cùng quan trọng trong việc tiến lên phía trước và kết nối nhiều hơn với khách hàng của doanh nghiệp. Nó sẽ phát triển và hiện chỉ mới đang trưởng thành.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Khi TikTok tiếp tục có thêm nhiều người dùng và xây dựng các dịch vụ kinh doanh của mình, nền tảng này cũng đang tìm kiếm các tùy chọn mới nhằm tối đa hóa sự hiện diện đang phát triển nhanh chóng.
Theo đó, thông tin được chia sẻ bởi chuyên gia truyền thông mạng xã hội Matt Navarra, TikTok hiện đang cho phép một số người dùng tải video có thời lượng lên đến 5 phút lên ứng dụng, điều này có thể tạo ra một sự thay đổi lớn trong việc sử dụng nền tảng.
TikTok đã mở rộng giới hạn thời lượng video khá nhiều lần, lần đầu tiên cho phép người dùng tải lên các video dài 60 giây (tăng từ 15 giây ban đầu), sau đó tiếp tục mở rộng lên 3 phút vào tháng 7 năm nay.
Việc cho phép video dài hơn cho phép nhiều khả năng sáng tạo hơn và cũng sẽ cho phép TikTok chèn nhiều vị trí quảng cáo hơn, với các video dài 5 phút rõ ràng là không chỉ từ phía người dùng, mà ngay cả TikTok cũng có thể có được nhiều tiềm năng lớn..
Video dài hơn cũng có thể giúp TikTok đối đầu trực tiếp hơn với các đối thủ video trên YouTube và Facebook.
TikTok được biết đến như một nền tảng chuyên biệt cho các video dạng ngắn, một yếu tố mà nó hiện vẫn đang là nền tảng thống trị, nhưng bằng cách cho phép tải lên các video dài hơn, nó có thể mang lại doanh thu lớn hơn, khả năng tiếp cận sáng tạo và tiềm năng hơn.
Ở môt khía cạnh khác, phiên bản TikTok của Trung Quốc, Douyin đã có thể tải lên các video dài đến 15 phút kể từ năm 2019, vì vậy việc TikTok thử nghiệm và tăng dần thời lượng video cũng không có gì khó hiểu khi Douyin vẫn luôn được xem là bản thử nghiệm của TikTok.
Với lợi thế có Douyin làm thử nghiệm sẵn, có hơn 600 triệu người dùng ở Trung Quốc, sự phát triển sản phẩm của TikTok dường như luôn rất nhanh.
Hiện tại TikTok vẫn chưa công bố việc khi nào thì người dùng toàn cầu có thể được truy cập và sử dụng được bản cập nhật mới này.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Bằng cách luyện tập 3 thói quen lãnh đạo rất đơn giản này, kỹ năng lãnh đạo của bạn có thể phát triển nhanh hơn mức bạn nghĩ.
Không có gì làm lạ khi chúng ta thấy rằng các doanh nghiệp đầu tư vào nguồn nhân lực hay con người của họ sẽ luôn có được những lợi thế về sự tăng trưởng và lợi nhuận nhất định.
Nhưng để nhìn thấy được những lợi tức đầu tư từ con người của họ, các nhà lãnh đạo phải phát huy tối đa những khả năng riêng biệt của từng nhân viên.
Trong một thế giới đầy sự bất ổn và liên tục thay đổi. Hiệu quả lãnh đạo bắt đầu từ việc các nhà lãnh đạo trao quyền cho các nhân viên của mình.
Vào năm 2021, bạn có thể bắt đầu với 3 cách tiếp cận đơn giản dưới đây với tư cách là một nhà lãnh đạo.
1. Hãy kết nối như những con người.
Theo Upwork, làm việc từ xa đã tăng 87% kể từ trước đại dịch. Vật lộn với cách điều hành doanh nghiệp từ xa trong một thế giới bình thường mới, nhiều nhà lãnh đạo đang bỏ qua một yếu tố thành công rất quan trọng: văn hóa doanh nghiệp.
Để làm cho các cộng đồng ảo trở nên nhân văn và gắn bó hơn, các nhà lãnh đạo cần phải tránh việc xem các nhân viên từ xa của họ như là những chiếc bánh răng trong một bộ máy ảo, họ chỉ đơn thuần là hoàn thành công việc theo mệnh lệnh của sếp.
Thay vào đó, các nhà lãnh đạo cần phải tìm cách kết hợp các đội nhóm xã hội và những khoảnh hạnh phúc hơn trong đó các nhóm phải kết nối với nhau với tư cách là những con người thay vì chỉ là vấn đề về nhiệm vụ và hiệu suất. Nhà lãnh đạo nên coi trọng cả yếu tố tinh thần lẫn trách nhiệm khi kết nối với các nhân viên của mình.
Mặc dù kết nối qua video hiện tại là vua, nhưng rõ ràng là chúng ta đang cảm thấy quá mệt mỏi. Những gì chúng ta đang thiếu lúc bấy giờ là đầu tư nhiều hơn vào việc xây dựng cộng đồng thông qua các cảm xúc cộng tác và kết nối tự nhiên trong môi trường làm việc ảo.
2. Tận dụng những cuộc họp bên ngoài nhà.
Nói về sự mệt mỏi với các ứng dụng video, các cuộc họp Zoom liên tục khiến chúng ta phải nhìn chằm chằm vào máy tính của mình hàng giờ đồng hồ. Vậy làm thế nào để bạn có thể thay đổi được khung cảnh làm việc của mình, theo đúng nghĩa đen?
Ông Charles Delingpole, người sáng lập kiêm Giám đốc điều hành của công ty công nghệ và dữ liệu toàn cầu ComplyAdvantage khuyên: “Hãy mang theo mọi cuộc họp trên đường: Bạn có thể đi bộ và nói chuyện điện thoại, đồng thời để webcam ở nhà.”
Ông nói tiếp: “Tôi thực sự tin tưởng vào sức mạnh của các cuộc họp khi đi bộ. Ngay cả trước Covid-19, tôi đã đưa mọi người đi uống cà phê và họp ở một vài nơi nào đó bên ngoài văn phòng. Giờ đây, các thành viên trong nhóm của tôi còn thực hiện các cuộc họp tại các công viên địa phương hoặc khi đi dạo quanh khu nhà.”
3. Thảo luận cởi mở về sức khỏe tinh thần.
Các nhà lãnh đạo phải tính đến những căng thẳng và lo lắng mà nhân viên không thể hoặc rất khó để vượt qua kể từ khi đại dịch xảy ra.
Một nghiên cứu gần đây cho thấy 53% người Mỹ trưởng thành báo cáo rằng sức khỏe tinh thần của họ bị ảnh hưởng một cách tiêu cực do những lo lắng và căng thẳng liên quan đến Covid-19.
Sức khỏe tinh thần sẽ là một khía cạnh rất đáng quan tâm ngay cả khi vắc xin được triển khai rộng rãi sau đại dịch.
Nếu bạn chưa làm đủ với tư cách là một nhà lãnh đạo để giải quyết vấn đề về sức khỏe tinh thần cho nhân viên của mình, hãy cân nhắc làm một vài điều gì đó để thay đổi vấn đề.
Một điểm khởi đầu tốt để chống lại những ảnh hưởng của đại dịch là tạo ra những không gian an toàn để mọi người được lên tiếng và bày tỏ những nhu cầu mà họ cảm thấy cần nhất, trong công việc và cả trong cuộc sống cá nhân của họ.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Các nhà marketer tại APAC đã sử dụng quảng cáo cộng tác (Collaborative Ads) như thế nào? Họ thấy những tiềm năng gì? Các agency nên làm gì để thúc đẩy sự tăng trưởng kinh doanh?
Để giải đáp những vấn đề đó, hãy tham khảo ngay những chia sẻ dưới đây của các chuyên gia đến từ Shopee, Hsin Hsin Galaxy, OpenMind và cả Facebook.
Ngay cả trong những ngày trước Covid-19, ngành thương mại điện tử đã đạt được mức tăng trưởng kỷ lục với hai con số.
Đại dịch mới đã thúc đẩy sự chuyển dịch từ các cửa hàng truyền thống sang cửa hàng trực tuyến, nhưng hiện nhiều doanh nghiệp vẫn đang thiếu nguồn lực để thiết lập hoặc mở rộng quy mô trên các nền tảng thương mại điện tử của riêng họ.
Các thương hiệu bán sản phẩm của họ thông qua các nhà bán lẻ trực tuyến có thể muốn xem xét đến phương pháp quảng cáo cộng tác của Facebook.
Định dạng quảng cáo này cho phép những người làm marketing đặt các quảng cáo động (dynamic ads) trên các phân khúc danh mục của nhà bán lẻ trực tuyến để thúc đẩy những người mua sắm quan tâm đến trang sản phẩm của các nhà bán lẻ.
Là một phần của hệ thống Facebook Discovery Commerce, quảng cáo cộng tác cho phép các thương hiệu vốn có sự hiện diện ít ỏi trên thương mại điện có thể tiếp cận khách hàng với các quảng cáo có khả năng thúc đẩy sự khám phá, cân nhắc cũng như mua hàng trên các website hay ứng dụng của các đối tác bán lẻ của họ.
Định dạng quảng cáo này được phát triển lần đầu ở khu vực APAC (Châu Á – Thái Bình Dương), đã mang lại rất nhiều hiệu quả cho các ngày hội Mega Sale bao gồm 11.11 (Ngày độc thân) và 12.12 trong hàng thập kỷ qua, nơi phần lớn các giao dịch mua sắm được thực hiện qua các nền tảng thương mại điện tử.
Bà Via Abano, Giám đốc Marketing sản phẩm tại Facebook, cho biết:
“Châu Á đã dẫn đầu trong việc sử dụng quảng cáo cộng tác để thúc đẩy chuyển đổi người dùng, lưu lượng truy cập và bán hàng trong hai năm qua.”
“Các nhà tiếp thị rất yêu thích định dạng này.”
Bà Sol Romero, chuyên gia tại Openmind Team Nestle cho biết:
“Vai trò của quảng cáo cộng tác trong con đường mua hàng của người tiêu dùng không chỉ giới hạn ở việc chuyển đổi hay mua hàng mà còn mở ra các cơ hội mới về khả năng khám phá thương hiệu, tạo ra các mong muốn và ý định mới.”
“Các nền tảng dường như đánh giá rất cao điều đó.”
Bà Peggy Zhu, Trưởng bộ phận phát triển thương hiệu và marketing tại Shopee cho biết:
“Thứ nhất, quảng cáo cộng tác cho phép quảng cáo được cá nhân hóa và sản phẩm được làm nổi bật một cách linh hoạt.
Đối với thương hiệu, điều đó có nghĩa là bạn có thể đẩy các sản phẩm đến các nhóm đối tượng có liên quan hơn, dẫn đến chuyển đổi hiệu quả hơn về chi phí.
Thứ hai, bản chất tự động của các quảng cáo cộng tác cho phép các nhà quảng cáo mở rộng quy mô của chiến dịch một cách dễ dàng hơn nhiều.”
Còn đối với Ông Vince Huang, tổng giám đốc tại Hsin Hsin Galaxy thì cho rằng quảng cáo cộng tác đã trở thành một thành phần quan trọng trong các chiến lược truyền thông hỗn hợp (media mix) của các chiến dịch.
“Một trong số những điều thú vị nhất về quảng cáo cộng tác là nó cho phép hiển thị tất cả các giai đoạn trong hành trình mua sắm của khách hàng.
Với những insights có giá trị này, chúng tôi có thể tìm ra những cách tốt hơn để giúp các thương hiệu và nhà bán lẻ thúc đẩy doanh số bán hàng đồng thời có thể nắm lấy nhiều thị phần hơn trong toàn bộ hệ sinh thái thương mại điện tử.”
Điều này đặc biệt quan trọng trong suốt thời gian diễn ra Covid-19 khi các thương hiệu luôn tìm cách tiếp cận những đối tượng chưa được khai thác trước đây.
Với Mega-sales.
Do tính chất được nhắm mục tiêu và tự động, các quảng cáo cộng tác có các lợi thế lớn để tối đa hóa doanh thu trong những ngày Mega Sale, khi các khoảng không quảng cáo (ad inventory) thường đắt hơn.
Shopee đã hợp tác với hơn 10.000 thương hiệu trên khắp khu vực APAC, với nhiều thương hiệu trong số đó đạt được kết quả rất tích cực.
Đại diện bộ phận marketing từ Shopee chia sẻ: “Quảng cáo cộng tác cho phép các thương hiệu nhắm mục tiêu theo những cách thức phù hợp hơn, điều này có thể giúp thương hiệu tránh được rất nhiều các khoản ngân sách lãng phí.”
Quảng cáo cộng tác nên được tiếp cận như thế nào?
Theo các chuyên gia, thương hiệu nên tận dụng các quảng cáo cộng tác trong suốt cả năm (always-on) chỉ đơn giản là vì người tiêu dùng mua hàng mọi lúc mọi nơi.
Như Bà Abano từ Facebook nói: “Always-on đóng vai trò rất quan trọng vì nó xây dựng đối tượng mục tiêu và thúc đẩy mua hàng bằng cách xây dựng và nắm bắt hàng ngày các ý định mua hàng.”
Bà Abano cho biết thêm: “Chúng tôi đã phân tích hơn 1500 tài khoản trên nhiều danh mục và nhận thấy rằng có nhiều cơ hội lớn hơn cho các nhà quảng cáo nếu họ sử dụng chiến lược Always-on.
Bằng cách quảng cáo trong những ngày trước Mega Sale, chẳng hạn 04 tuần trước đó, chúng tôi đã thấy lượng mua hàng tăng hơn 46%. Chi phí cho mỗi lần mua rẻ hơn 19% so với các ngày bán hàng từ những tuần trước đó.”
Các phương pháp hay nhất về quảng cáo cộng tác.
Cái hay của quảng cáo cộng tác là nó có tính linh hoạt mà bạn có thể sử dụng để đạt được KPIs cho các chiến dịch của mình: đó là việc hướng lưu lượng truy cập đến website của thương hiệu của bạn hay website của đối tác của bạn?
Bà Abano từ Facebook cũng đã nêu bật 5 phương pháp hay nhất cho quảng cáo cộng tác:
Xác định các mục tiêu và KPIs một cách rõ ràng.
Hãy hướng đến các danh mục sản phẩm rộng hơn.
Tách chiến dịch thành các mục tiêu nhắm mục tiêu lại và tìm kiếm mới khách hàng tiềm năng khác nhau.
Tận dụng các chiến lược giá thầu tự động và phân phối quảng cáo tự động.
Đặt thời lượng chuyển đổi là 7-day-click và 1-day view.
Tích hợp tiếp thị người có ảnh hưởng.
Một cải tiến độc đáo mới ra đời từ APAC là sự tích hợp tiếp thị người có ảnh hưởng (Influencer Marketing) với quảng cáo cộng tác, đặc biệt là với những người có ảnh hưởng nhỏ (micro-influencer).
Sự kết hợp giữa OpenMind với Nescafe Gold là một ví dụ điển hình. Bằng cách sử dụng quảng cáo cộng tác và nội dung của những người có ảnh hưởng, agency này đã có thể tăng số lượt xem nội dung và đẩy nhiều người hơn xuống các phần dưới của kênh bán hàng.
Agency này đã hợp tác với nhiều người có ảnh hưởng để tạo các quảng cáo hợp tác, điều này cho phép Nescafe Gold tiếp cận được nhiều đối tượng hơn.
Được đánh dấu rõ ràng là mối quan hệ đối tác có trả phí, quảng cáo cũng bao gồm nút “mua ngay” nhằm mục tiêu hướng những khách hàng tiềm năng đến website của nhà bán lẻ để khám phá thêm và mua hàng. Chiến dịch đã tăng thêm 25% chuyển đổi và tăng 40% đối với các hành động thêm vào giỏ hàng.
Tầm quan trọng của các mối quan hệ đối tác.
Khi quảng cáo cộng tác liên quan đến nhiều bên và vẫn còn là một định dạng quảng cáo tương đối mới, các agency có vai trò quan trọng trong việc tư vấn và hỗ trợ thực hiện.
Suy cho cùng, họ biết rõ các danh mục sản phẩm của khách hàng, họ có những cái nhìn toàn diện nhất về người tiêu dùng và có thể giúp thương hiệu đặt KPIs, theo dõi kết quả và cải thiện hiệu suất.
Bà Abano từ Facebook cho biết thêm: “Nhiều nhà quảng cáo sử dụng quảng cáo cộng tác đến từ ngành CPG (hàng đóng gói tiêu dùng), do đó, họ đã dựa trên các kênh ATL hoặc tại các cửa hàng để thúc đẩy doanh số bán hàng.
Yếu tố kỹ thuật số và thương mại điện tử còn khá mới nhưng chúng có những tiềm năng rất lớn trong việc thúc đẩy sự chuyển đổi (transformation). Các agency là đối tác chính để tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển đổi này được diễn ra.”
Mối quan hệ đối tác lý tưởng giữa các agency, thương hiệu, nền tảng và Facebook là một mối quan hệ được xây dựng dựa trên sự cộng tác, giao tiếp cởi mở và trách nhiệm trình bày một cách rõ ràng về các nhiệm vụ.
Điều quan trọng nữa là tất cả các bên phải có mục tiêu rõ ràng. Mối quan hệ đối tác chiến lược không chỉ nên được nhìn nhận thông qua lăng kính của các mục tiêu ngắn hạn mà còn là hướng đến các mục tiêu dài hạn.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Tính minh bạch (transparency) trong kinh doanh có thể là một điều rất tuyệt vời. Bạn cam kết với khách hàng, nhà đầu tư, đối tác hay với cả nhân viên của mình về nhứng thứ bạn làm trong kinh doanh.
Tính minh bạch trong kinh doanh là gì?
Sự minh bạch trong kinh doanh là quá trình cởi mở, trung thực và thẳng thắn về các hoạt động vận hành và kinh doanh khác nhau của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp có tính minh bạch sẽ chia sẻ các thông tin liên quan đến hiệu suất, doanh thu của doanh nghiệp, các quy trình nội bộ, nguồn cung ứng, giá cả và các giá trị kinh doanh khác.
Khi có các vấn hay sai lầm gì xảy ra trong kinh doanh, các doanh nghiệp có tính minh bạch sẽ không cố gắng che giấu đi điều đó. Thay vào đó, họ công khai nó.
Các lợi ích của tính minh bạch trong kinh doanh.
Từ việc giúp tăng tỷ lệ giữ chân nhân viên đến thúc đẩy doanh số bán hàng, tính minh bạch có thể giúp ích rất nhiều cho danh tiếng và thành công của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp của bạn trung thực và thẳng thắn, bạn có thể thấy lượng khách hàng của mình tăng lên. Một nghiên cứu cho thấy 94% người tiêu dùng sẽ trung thành với một thương hiệu luôn thể hiện sự minh bạch.
Lý do đơn giản cho điều này là bởi vì sự minh bạch dẫn đến sự tin tưởng. Và, ngày càng nhiều người tiêu dùng chỉ muốn ủng hộ những doanh nghiệp mà họ tin tưởng. Đó là lý do tại sao các doanh nghiệp luôn tìm cách che giấu hay gian dối thường bị phanh phui và loại bỏ khỏi cuộc chơi, hay ít nhất là khách hàng sẽ sớm tẩy chay họ.
Trong thời đại thông tin bùng nổ và dễ dàng truy cập như hiện nay, khách hàng càng yêu cầu giao tiếp rõ ràng và minh bạch hơn từ các doanh nghiệp.
Khi nhân viên tin tưởng vào người sử dụng lao động hay doanh nghiệp của họ, thì sự ủng hộ, lòng trung thành, mức độ gắn bó và cam kết cũng sẽ tăng lên.
Nếu bạn muốn nhân viên tin tưởng mình, hãy minh bạch với họ.
5 cách để thực thi tính minh bạch trong doanh nghiệp.
1. Củng cố các giá trị cốt lõi của doanh nghiệp.
Trước khi bắt tay vào các hoạt động kinh doanh, hầu hết các doanh nghiệp đều có các sứ mệnh, tầm nhìn hay các giá trị kinh doanh cốt lõi riêng.
Đó là có thể là mang lại các sản phẩm an toàn về sức khoẻ cho cộng đồng hay tạo ra những sản phẩm thân thiện với môu trường. Tuy nhiên, cho dù giá trị cốt lõi của doanh nghiệp là gì thì bạn nên liên tục thực hiện các hành động để chứng minh giá trị đó.
Không ít ở các doanh nghiệp, mọi thứ chỉ dừng lại ở giai đoạn hô hào hay tuyên ngôn mà không có bất cứ hoạt động cụ thể nào để chứng minh.
Việc củng cố các giá trị cốt lõi của doanh nghiệp cũng giúp nhân viên của bạn dễ dàng hiểu và làm theo các giá trị đó hơn. Nếu bạn muốn doanh nghiệp của mình minh bạch, tất cả mọi người trong doanh nghiệp của bạn đều phải hiểu họ và bạn đang làm gì.
2. Chia sẻ thông tin với nhân viên của bạn.
Một cách khác mà bạn có thể làm để hướng tới sự minh bạch đó là chia sẻ thông tin về doanh nghiệp của bạn — cả điều tốt lẫn điều xấu — với nhân viên của mình.
Nếu những thứ mà nhân viên của bạn nhận được chỉ là những tin đồn thì rất có thể họ sẽ thiên về phía chống lại doanh nghiệp của mình. Cho đến khi bạn chủ động chia sẻ những thông tin đó, thì dù cho bạn đang làm sai thì nhân viên vẫn sẵn sàng ủng hộ bạn.
Thay vì giữ kín thông tin với nhân viên của mình, bạn nên thường xuyên cập nhật cho họ những tin tức mới nhất về doanh nghiệp của mình.
Khuyến khích sự minh bạch trong doanh nghiệp của bạn bằng cách viết các bản tin, tổ chức các cuộc họp định kỳ hoặc yêu cầu người quản lý chuyển tiếp thông tin đến các nhân viên trong các bộ phận của họ.
3. Đừng che giấu yếu tố giá cả của bạn.
Rất nhiều doanh nghiệp đang cố gắng tìm cách che giấu hoặc thao túng giá cả của họ. Đây là một điều tối kỵ trong công cuộc tìm kiếm sự minh bạch.
Nếu giá của bạn cao hơn các doanh nghiệp khác trong ngành của bạn, hãy chủ động làm rõ về điều này. Hãy giải thích những gì được bao gồm trong giá cả của bạn, bao gồm cả những yếu tố hữu hình (sản phẩm) và vô hình (thương hiệu).
4. Hãy đi thẳng vào vấn đề.
Một số doanh nghiệp không cảm thấy thoải mái với tính minh bạch sẽ có xu hướng không muốn đi thẳng vào các vấn đề chi tiết.
Cho dù bạn đang cập nhật các thông tin mới cho nhân viên của mình, tiết lộ thông tin tài chính cho các nhà đầu tư hay tăng giá bán sản phẩm, hãy đi chi tiết vào vấn đề. Mọi người thích một doanh nghiệp không ngần ngại chia sẻ thông tin một cách thẳng thắn.
5. Hãy thật thà về trải nghiệm của bạn.
Là một chủ doanh nghiệp, bạn cần thẳng thắn và thật thà về kinh nghiệm kinh doanh của mình. Điều này không chỉ có lợi cho các đối tượng mục tiêu của bạn mà còn rất tốt cho bạn.
Khi bạn sở hữu được những thất bại mà bạn đã phải đối mặt và những sai lầm bạn đã mắc phải, bạn có thể học được rất nhiều điều từ nó.
Minh bạch về trải nghiệm của bạn không khiến bạn trông giống như một người thất bại, ngược lại nó mang lại cho bạn sự tin tưởng và an tâm từ người khác.
Ngoài ra, nó còn có thể làm nhân bản hóa bạn, giúp bạn kết nối nhiều hơn với khách hàng mục tiêu của mình. Khách hàng vốn thích những kết nối bằng cảm xúc, và chính những đức tính này có thể giúp họ muốn kết nối hơn với bạn và doanh nghiệp của bạn.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Cùng với những nỗ lực không ngừng nhằm hỗ trợ các SMBs bị ảnh hưởng bởi đại dịch, TikTok tiếp tục công bố một quỹ tài trợ mới trị giá 150.000 USD nhằm hỗ trợ các SMBs LatinX, cụ thể là trên khắp nước Mỹ.
Theo giải thích của TikTok:
“#CreciendoconTikTok được xây dựng dựa trên quan hệ đối tác của chúng tôi với Tổ chức Di sản Tây Ban Nha (HHF) để hỗ trợ lâu dài của cộng đồng người Tây Ban Nha.
Quỹ sẽ trao giải thưởng là tiền mặt cá nhân trị giá 5.000 USD cho các chủ doanh nghiệp nhỏ LatinX có tính kiên trì, chăm chỉ và tinh thần kinh doanh tốt thông qua TikTok trong suốt cuộc khủng hoảng COVID-19.”
Như TikTok lưu ý, nền tảng này lần đầu tiên hợp tác với HHF vào năm ngoái, đầu tư 750.000 USD tài trợ cho một loạt các sáng kiến do HHF dẫn đầu, bao gồm Giải thưởng Di sản Tây Ban Nha và các chương trình hỗ trợ lực lượng lao động khác.
Nguồn vốn mới này sẽ tạo điều kiện hơn nữa cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ LatinX có nhiều cơ hội hơn, những doanh nghiệp vốn đã bị ảnh hưởng đáng kể bởi lệnh đóng cửa do COVID-19 và các sức ép khác.
TikTok đã công bố một loạt các sáng kiến tài trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nhiều năm gần đây, bao gồm sáng kiến #SupportSmallBusinesses, nhằm mục tiêu làm nổi bật một loạt các thương hiệu nhỏ trong ứng dụng và sự kiện Small Biz Block Party, nhằm cung cấp insights và mẹo marketing mới.
TikTok cũng đã cung cấp một loạt các biện pháp hỗ trợ cho các doanh nghiệp và nhà sáng tạo LatinX, cụ thể là cung cấp tín dụng (ngân sách) quảng cáo và các tùy chọn hỗ trợ quảng cáo khác.
Tất cả các doanh nghiệp đã bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 theo những cách khác nhau, nhưng các SMBs của LatinX đã chứng kiến tỷ lệ đóng cửa cao hơn và buộc phải sa thải nhiều nhân viên hơn, những tác động không tương xứng đó là một phần lý do khiến TikTok ra mắt gói hỗ trợ đặc biệt lần này.
Những nỗ lực của TikTok cũng với mục tiêu là được hòa nhập nhiều hơn với những cộng đồng người ít được đại diện và trở thành một sự hiện diện lớn hơn cho những nhà sáng tạo này trong tương lai.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Mục tiêu chính của dịch vụ khách hàng là chuyển đổi một khách hàng từ không hài lòng thành một khách hàng trung thành.
Tất cả chúng ta đều phải thừa nhận rằng, không có giá trị nào quan trọng hơn dịch vụ khách hàng trong một doanh nghiệp, cho dù sản phẩm hay dịch vụ của bạn tốt đến mức nào nhưng nếu khách hàng không có các trải nghiệm tốt với thương hiệu thì gần như sẽ rất ít có các giao dịch mua hàng xảy ra.
Đặc biệt với sự phát triển của các yếu tố công nghệ, khi sự khác biệt về mặt sản phẩm không còn quá lớn, dịch vụ khách hàng còn trở nên quan trọng hơn.
1. Sự quan tâm hay chăm sóc là nền tảng cơ bản nhất của một dịch vụ khách hàng tuyệt vời.
Dịch vụ khách hàng tuyệt vời luôn đi kèm với sự chăm sóc. Doanh nghiệp không chỉ nên quan tâm đến chất lượng sản phẩm của họ mà còn phải quan tâm hơn nữa đến sự hài lòng của khách hàng.
Các doanh nghiệp nên dành thời gian để đảm bảo khách hàng được cung cấp một sản phẩm phù hợp, khách hàng hiểu cách sử dụng và vận hành sản phẩm của họ.
Các doanh nghiệp có dịch vụ khách hàng tốt cũng là một cách để làm marketing, marketing truyền miệng hoặc giới thiệu.
Để đảm bảo điều này có khả năng xảy ra, bạn nên sẵn sàng cung cấp cho khách hàng bất kỳ câu hỏi hoặc mối quan tâm nào, và nếu cần thiết sẽ đề nghị thay thế, bồi thường hoặc hoàn lại tiền cho khách hàng. Trong trường hợp xảy ra mâu thuẫn, việc bạn đề nghị trước luôn mang về nhiều giá trị hơn so với việc để khách hàng chủ động yều cầu.
2. Niềm đam mê.
Niềm đam mê là nền tảng tiếp theo của những người làm dịch vụ khách hàng tuyệt vời và doanh nghiệp của họ.
Khi một cá nhân hay doanh nghiệp đam mê với những gì họ làm, họ không còn coi khách hàng là khách hàng nữa, họ sẽ coi khách hàng là bạn, tận tâm phục vụ.
Khi niềm đam mê xuất hiện, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội hơn để đảm bảo họ luôn cung cấp những sản phẩm tốt nhất đến khách hàng cũng như việc làm hài lòng khách hàng. Niềm đam mê phục vụ khiến hành động phục vụ trở thành phần thưởng xứng đáng cho những doanh nghiệp luôn coi trọng khách hàng của họ.
3. Giao tiếp.
Giao tiếp là một trong những yếu tố rất quan trọng khi nói đến dịch vụ khách hàng. Giao tiếp đòi hỏi sự nỗ lực, linh hoạt và rất nhiều sự kiên nhẫn cũng như tự chủ của nhân viên dịch vụ khách hàng.
Khách hàng, trong hầu hết các trường hợp, nên được coi là ‘luôn luôn đúng. Và, đôi khi khách hàng cũng có thể sai. Tuy nhiên, để thành công với dịch vụ khách hàng, một doanh nghiệp nên đào tạo nhân viên của họ cách bình tĩnh và giải quyết vấn đề cho những khách hàng đang rất thất vọng và bất mãn.
Đổ lỗi cho khách khách hàng và đùn đẩy trách nhiệm chưa bao giờ là cách giải quyết vấn đề hiệu quả, ngay cả khi khách hàng sai.
Nếu một doanh nghiệp muốn thể hiện chiến lược mà họ quảng bá xung quanh việc đánh giá cao khách hàng của mình, thì trong những trường hợp xảy ra mâu thuẫn, doanh nghiệp nên hướng tới một giải pháp có lợi nhất cho khách hàng (mình có thể chịu thiệt đôi chút).
Khách hàng phải cảm thấy rằng bất cứ điều gì họ cần đều có thể được tiếp nhận và xử lý một cách nhanh chóng nhất, đó là lúc sự giao tiếp tốt chứng minh được giá trị của nó.
4. Thiện chí.
Một khách hàng đang bày tỏ sự thiếu hài lòng sẽ không bao giờ trở nên dễ chịu hơn khi gặp các hệ thống tự động của doanh nghiệp.
Khách hàng khi này, cần phải được trao đổi trực tiếp với một nhân viên chăm sóc khách hàng. Có thể bạn bận rộn vì có nhiều khách hàng. Nhưng khách hàng cũng tương tự, họ cũng không có nhiều thời gian cho bạn.
Việc trò chuyện giữa con người với con người, hỗ trợ kỹ thuật 24/7 hay trò chuyện trực tuyến là những yếu tố cần thiết để có một dịch vụ chăm sóc khách hàng tuyệt vời.
Các doanh nghiệp làm bất cứ điều gì kém hơn điều này rõ ràng là thiếu đạo đức, sự chính trực với khách hàng, những người đang trả tiền cho doanh nghiệp.
5. Một tâm trí phục vụ.
Các doanh nghiệp coi trọng dịch vụ khách hàng không chỉ thực thi các chính sách và cung cấp các hướng dẫn cho khách hàng của họ như một cách tiếp cận để giải quyết vấn đề.
Họ còn nên có trách nhiệm phát triển văn hóa phục vụ và thấy được giá trị không thể phủ nhận của việc phục vụ những người đang mua các sản phẩm của họ.
Các công ty dịch vụ khách hàng phải được đào tạo để không được đối đầu với những khách hàng không hài lòng, họ phải giữ được một tư duy phục vụ nhu cầu của khách hàng bằng cách làm mọi thứ để xây dựng sự hài lòng của khách hàng.
Dịch vụ khách hàng không phải là một chính sách, nó phải được coi trọng như là một sứ mệnh của cá nhân và tổ chức, nơi họ đang chứng minh rằng, dịch vụ khách hàng là đại diện cho doanh nghiệp. Nó là bộ mặt của doanh nghiệp.
6. Không thu thêm phí.
Đôi khi các khoản phí bổ sung là những khoản tiền nhỏ nhưng nó lại ảnh hưởng rất lớn đến trải nghiệm của khách hàng trong toàn bộ quá trình sử dụng sản phẩm.
Bạn nghĩ gì khi một khách hàng mua sản phẩm của bạn có giá trị hàng chục triệu đồng nhưng với một khoản phí dịch vụ rất nhỏ nào đó bạn cũng tính toán thêm với khách hàng?
7. Lặp lại khách hàng.
Dịch vụ khách hàng không nên chỉ tập trung vào việc chăm sóc khách hàng. Dịch vụ khách hàng hiệu quả cũng phải hướng đến việc mong muốn khách hàng quay trở lại.
Có thể bạn không biết rằng, trung bình ở các ngành hàng, chi phí để có được một khách hàng mới (CAC) thường cao hơn từ 3-5 lần so với việc duy trì một khách hàng cũ.
Vì lý do này, điều quan trọng là các doanh nghiệp phải tập trung vào các khách hàng hiện tại của họ, họ là ai, nhu cầu cơ bản của họ là gì và làm thế nào để bạn có thể phục vụ họ một cách tốt nhất.
Mục tiêu của dịch vụ khách hàng là chuyển đổi một khách hàng từ chỗ không hài lòng thành một khách hàng luôn cảm thấy vui vẻ về mức độ họ được chăm sóc.
Khi có được điều này, khách hàng sẽ không chỉ quay lại lần nữa để mua nhiều sản phẩm hơn mà họ còn sẵn sàng giới thiệu doanh nghiệp và sản phẩm của bạn cho tất cả những người mà họ biết.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Social Proof (hiệu ứng lan truyền) hay bằng chứng xã hội là tất cả những gì dựa trên ý tưởng về những ảnh hưởng của yếu tố chuẩn mực trong xã hội đối với người tiêu dùng. Cùng tìm hiểu các khái niệm như Social Proof là gì, những lợi ích mà Social Proof mang lại cho thương hiệu là gì và cách ứng dụng Social Proof vào các hoạt động marketing như thế nào và hơn thế nữa.
Social Proof là gì? Tại sao nó hiệu quả và cách ứng dụng nó vào các hoạt động Marketing
Ý tưởng cho rằng, để được cảm thấy tương tự hoặc thậm chí là được công nhận bởi những người có ảnh hưởng, người tiêu dùng có xu hướng tuân theo (hoặc dễ chấp nhận hơn) những người tương tự như mình nhất.
Các nội dung sẽ được phân tích trong bài.
Social Proof là gì?
Hiệu quả chính mà Social Proof mang lại là gì? Các chuyên gia nói gì về Social Proof.
6 kiểu Social Proof cơ bản nhất là gì?
3 kiểu social proof rất sáng tạo bạn có thể tham khảo.
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Social Proof là gì?
Social Proof trong tiếng Việt có nghĩa là Hiệu ứng lan truyền.
Social Proof hay bằng chứng xã hội là ý tưởng dựa trên sức ảnh hưởng của các yếu tố chuẩn mực trong xã hội, ý tưởng cho rằng mọi người sẽ tuân theo để được giống, tương tự hoặc được chấp nhận bởi những người có ảnh hưởng hoặc bởi xã hội.
Khi bạn đang lướt web và truy cập vào một website nào đó, bạn thấy những lời chứng thực từ một chuyên gia trong ngành mà bạn tôn trọng, đó chính là ví dụ của khái niệm social proof hay bằng chứng xã hội.
Bạn tiếp tục xem đến trang định giá và bạn thấy rằng có rất nhiều khách hàng đã sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ đó, đó cũng chính là social proof.
Sau đó bạn đăng ký dùng thử bản demo vì bạn thấy sản phẩm hoặc dịch vụ đó thực sự có thể giải quyết được các vấn đề cho những người tương tự như bạn, đó tiếp tục là bằng chứng xã hội.
Về cơ bản, Social Proof “mượn sức ảnh hưởng” của các bên thứ ba để thu hút và xây dựng lòng tin với khách hàng tiềm năng.
Social Proof là khái niệm nổi lên trong bối cảnh các nền tảng mạng xã hội (Social Media) phát triển mạnh mẽ, bạn có thể xem Social Media là gì để hiểu thêm về thuật ngữ này.
Hiệu quả chính mà Social Proof mang lại là gì? Các chuyên gia nói gì về Social Proof.
Bà Talia Wolf, Chuyên gia về tối ưu chuyển đổi tại Getuplift:
“Social proof là một phần quan trọng trong việc thực hiện chiến lược trang đích (landing page) của bạn.
Khách hàng thích mua những sản phẩm khiến họ cảm thấy hài lòng hơn về bản thân, những sản phẩm làm thay đổi họ và khiến họ trở nên tốt hơn.
Bằng cách sử dụng social proof hay bằng chứng xã hội dưới dạng lời chứng thực, đánh giá và biểu tượng tin cậy, bạn đang giúp khách hàng đưa ra quyết định một cách dễ dàng hơn, giúp họ cảm thấy tự tin hơn về lựa chọn của mình và nhiều hơn thế nữa.
Social proof có thể kích thích các yếu tố cảm xúc khác nhau. Khi được áp dụng một cách tinh tế, bạn có thể khơi dậy các yếu tố kích thích cảm xúc tích cực của khách hàng, điều này cuối cùng sẽ thôi thúc họ mua hàng và gắn bó với thương hiệu của bạn.”
Ông Mat Carpenter từ ShipYourEnemiesGlitter chia sẻ:
“Là một người không ngừng xây dựng, thử nghiệm và tối ưu các trang đích, tôi luôn bao gồm một số hình thức social proof khác nhau trên trang, cho dù đó là các bài đánh giá sản phẩm, lời chứng thực từ khách hàng hay thậm chí là các nút chia sẻ trên mạng xã hội.
Từ quan điểm thống kê, social proof đã hoàn toàn chứng minh được vai trò của nó.
Người tiêu dùng cho biết họ sẽ tiết kiệm được 54 USD một tháng, có trách nhiệm với xã hội hơn, rằng họ sẽ giúp ngăn chặn hiệu úng nhà kính khi họ bắt đầu sử dụng quạt máy thay cho điều hoà.
Đa số những người này thừa nhận họ làm như vậy vì hàng xóm của họ đã làm. Đây là một ví dụ tuyệt vời về mức độ thuyết phục của các yếu tố bằng chứng xã hội.”
6 kiểu Social Proof cơ bản nhất là gì?
Có 6 kiểu bằng chứng xã hội cơ bản mà bạn thường gặp. Bạn có thể chọn những hình thức phù hợp nhất với thương hiệu của mình trong các trường hợp cụ thể.
1. Case studies.
Đó là những phân tích chuyên sâu và theo hướng dữ liệu về các sản phẩm hoặc dịch vụ mà bạn đã cung cấp cho khách hàng hiện tại. Bạn có thể sử dụng điều này nếu bạn đang làm marketing cho các doanh nghiệp B2B, công nghệ, agency, v.v.
2. Testimonials (trải nghiệm của khách hàng).
Đó là những lời giới thiệu đơn giản, ngắn gọn từ những khách hàng hiện tại đang rất hài lòng với các sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn. Cách làm này được áp dụng khá phổ biến.
Chúng có thể trở nên hiệu quả hơn rất nhiều trên các trang đích cho sách điện tử miễn phí (free eBook) hoặc trang đích của các sản phẩm SaaS (tốt nhất là trả tiền theo tháng).
Ngoài ra, những hình ảnh, tên doanh nghiệp, các thông tin rõ ràng về doanh nghiệp cũng có thể cung cấp cho bạn nhiều sự tín nhiệm với khách hàng mục tiêu.
3. Reviews (các bài đánh giá từ khách hàng).
Hãy coi các bài đánh giá về sản phẩm là ‘người anh em họ’ với những lời chứng thực. Hãy đặc biệt sử dụng chúng cho các sản phẩm quá kỹ thuật hoặc trong các ngành công nghiệp có tính cạnh tranh cao.
Lưu ý, khách hàng thường đánh giá bất cứ khi nào họ muốn. Do đó bạn nên thường xuyên kiểm tra các diễn đàn, các nền tảng mạng xã hội hoặc website của mình để theo dõi những gì họ đang nói về bạn. Bạn cũng có thể có các phương án phản hồi kịp thời với các đánh giá tiêu cực.
4. Các phương tiện mạng xã hội.
Đó là những lời khen ngợi từ các khách hàng hiện tại và / hoặc những người ủng hộ thương hiệu của bạn dưới dạng các bài đăng trên Facebook, bình luận trên Instagram, v.v.
Hãy lưu lại mọi điều tích cực mà mọi người nói về sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn thông qua các phương tiện truyền thông xã hội.
Loại bằng chứng xã hội này vô cùng hiệu quả đối với các sản phẩm và dịch vụ B2C.
5. Trust icons (các biểu tượng đáng tin cậy).
Nếu bạn đang có các đối tác liên kết hoặc hợp tác là những doanh nghiệp lớn hoặc đáng tin cậy, đừng quên để các logo hay biểu tượng của họ vào website của bạn.
Về mặt kỹ thuật, logo và các biểu tượng có thể được coi là các bằng chứng xã hội.
6. Các con số hoặc dữ liệu.
Tổng số những khách hàng bạn đã phục vụ, số lượng lời mời còn lại, v.v. Một con số có ý nghĩa có thể có giá trị bằng một nghìn từ.
Buffer sử dụng bằng chứng xã hội theo phong cách “X khách hàng được phục vụ” để khuyến khích sự chuyển đổi, cùng với một loạt các con số ấn tượng khác như tổng số người đọc blog mỗi tháng hay người theo dõi trên các nền tảng mạng xã hội.
Social Proof là gì? Tại sao nó hiệu quả và cách ứng dụng nó vào các hoạt động Marketing
3 kiểu social proof rất sáng tạo bạn có thể tham khảo.
1. Social proof thông qua việc kể chuyện.
Nếu bạn đã xây dựng trang đích của mình một cách chính xác, trang đích đó nên kể về một câu chuyện đầy tính gắn kết cho mọi khách hàng truy cập.
Đó có thể là một câu chuyện về cách một khách hàng của bạn đã thay đổi như thế nào sau khi sử dụng sản phẩm của bạn hay một câu chuyên hài hước nào đó mà khách hàng của bạn đã gặp phải trong quá trình sử dụng sản phẩm.
2. Social proof kiểu ngụ ý.
Hầu hết các bằng chứng xã hội mà bạn thấy ngày nay là trực tiếp, tức là bạn nói trực tiếp những gì bạn muốn với khách hàng của mình.
Hãy thử hình dung theo một cách khác, bạn thử một sản phẩm X nào đó và bạn thấy nó thật tuyệt vời, chỉ dừng lại ở đó thôi.
Đôi khi, lý lẽ thuyết phục nhất là lý lẽ mà khách hàng tự suy luận ra từ các ngụ ý của bạn. Bạn không trực tiếp yêu cầu khách hàng nghĩ như vậy.
3. Social proof kiểu các hoạt động gần đây nhất.
Mọi trang đích mà bạn thấy đều có các bằng chứng xã hội theo phong cách “X khách hàng được phục vụ..”. Đương nhiên, nó có thể hiệu quả nhưng nếu bạn xử dụng nó quá nhiều thì điều gì sẽ xảy ra?
Bạn có thể suy nghĩ theo một cách khác. Hiển thị cách mọi người gần đây đã sử dụng các sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn.
Cách sử dụng Social Proof trên website hay trang đích của bạn.
Các giá trị khi sử dụng bằng chứng xã hội đã quá rõ ràng, vấn đề của bạn bây giờ là kiểm tra và tối ưu xem bạn nên sử dụng nó như thế nào và khi nào nên dùng nó.
Dưới đây là một số yếu tố quan trọng của các bằng chứng xã hội mà bạn nên liên tục thử nghiệm và tối ưu hóa:
Các kiểu social proof. Hãy thử 6 kiểu tiêu chuẩn, 3 kiểu sáng và hàng chục tùy chọn khác có sẵn. Bằng chứng xã hội hiệu quả, nhưng cách bạn trình bày nó cũng đóng vai trò quan trọng không kém.
Nội dung của social proof. Hãy liên tục tìm kiếm các bằng chứng xã hội để hiển thị trên trang đích của mình. Hãy luôn khai thác và nghiên cứu khách hàng, tìm hiểu xem sở thích của họ là gì, họ tin hay không tin vào điều gì…. Hãy thử những lời chứng thực giúp giải quyết sự phản đối, lời chứng thực nói về lợi ích, lời chứng thực sử dụng các từ khóa cốt lõi của bạn và nhiều hơn thế nữa.
Vị trí của social proof. Các bằng chứng xã hội luôn được thể hiện ở các phần dưới cùng của trang đích hoặc được phân bổ các phần đầu, giữa và cuối trang đích. Tuy nhiên dù cho nó nằm ở đâu, bạn cũng đừng quên tập trung vào việc thiết kế để làm sao nó có thể hiển thị một cách thân thiện nhất với khách hàng của mình.
Kết luận.
Trong thời kỳ khi mà yếu tố nghệ có tác động đến hầu hết các hành vi và thói quen của người tiêu dùng, khi người tiêu dùng ngày càng khó có thể tin tưởng về những gì doanh nghiệp truyền tải đến họ, Social Proof trở thành một phương thức mới để xây dựng và bảo vệ uy tín của thương hiệu.
Với tư cách là những người làm marketing, nhiệm vụ của bạn là thấu hiểu Social Proof là gì, hiểu khách hàng mục tiêu đang mong muốn điều gì và từ đó giúp họ cảm thấy an toàn hơn khi mua sắm các sản phẩm của thương hiệu.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Theo một cuộc khảo sát gần đây của TheSkimm, khi các doanh nghiệp bắt đầu vạch ra kế hoạch quay trở lại văn phòng làm việc, nhiều phụ nữ thuộc thế hệ trẻ đang cảm thấy sẽ tiện lợi hơn nếu làm việc từ xa.
Trong số hơn 1.600 người tham gia cuộc khảo sát, theSkimm phát hiện ra rằng gần 2/3 phụ nữ thuộc thế hệ Millennial (Gen Y) coi làm việc từ xa là ưu tiên hàng đầu, bao gồm 43% cho rằng làm từ xa là rất quan trọng hoặc cực kỳ quan trọng trong tương lai và 22% nói rằng họ sẽ không muốn làm việc nếu doanh nghiệp không có phương án này.
TheSkimm xác định những phụ nữ Gen Y là ở độ tuổi từ 25 đến 40.
Theo dữ liệu từ McKinsey & Company, mặc dù làm việc từ xa không phải là lựa chọn cho tất cả nhân viên, nhưng ước tính khoảng 20-25% lực lượng lao động có thể làm việc tại nhà từ 3 đến 5 ngày mỗi tuần mà không hề bị giảm năng suất.
Khi nhìn vào những người lao động có thể làm việc tại nhà ít nhất 1 ngày mỗi tuần, con số này có thể tăng lên đến 40%.
Theo CEO Carly Zakin của TheSkimm (trao đổi với CNBC):
“Lợi ích rõ ràng nhất của các phương án làm việc từ xa đó là tính linh hoạt. Làm việc từ xa có vẻ là giải pháp thay thế tốt hơn vì nó cho phép các phụ nữ và bà mẹ Gen Y tạo ra một lịch trình phù hợp nhất cho họ và gia đình của họ.”
Bà nói tiếp: “Đại dịch đã đã chỉ ra rằng văn hoá làm việc kiểu truyền thống 9-5 thực sự không còn tồn tại, đặc biệt là đối với những phụ nữ đi làm, những người đang làm phần lớn công việc gia đình trong khi vẫn phải phát triển sự nghiệp của họ.”
Theo một báo cáo năm 2020 từ Lean In và McKinsey & Company, khi nói về sự cân bằng giữa việc chăm sóc con cái và công việc, các bà mẹ đang phải chịu trách nhiệm về nội trợ và chăm sóc con cái nhiều hơn gấp ba lần so với những ông bố.
Nhưng ngay cả với tất cả những lợi ích mà những công việc từ xa có thể mang lại, TheSkimm nhận thấy rằng 2/3 phụ nữ Gen Y cũng tin rằng họ sẽ có thể bỏ lỡ các cơ hội nghề nghiệp nếu họ không có mặt tại văn phòng.
Bà Zakin nói: “Chúng tôi đã suy nghĩ rất nhiều về những gì mà các nhà lãnh đạo doanh nghiệp có thể làm để đảm bảo rằng tất cả mọi người đều được bình đẳng. Có rất nhiều thứ, không có gì rõ ràng cả, và nó ngày càng trở nên phức tạp hơn.”
Trong khi tất cả các doanh nghiệp đều khác nhau về quy mô, phong cách lãnh đạo và mục tiêu kinh doanh, Bà Zakin nói rằng điểm khởi đầu tốt nhất để xây dựng một sân chơi bình đẳng cho tất cả nhân viên đó là các nhà lãnh đạo phải tạo ra “một mô hình xác định và đánh giá công việc bằng hiệu suất, bất kể họ có ở văn phòng hay không.”
Tiến sỹ Tara Van Bommel, giám đốc thống kê tại Catalyst, nhấn mạnh rằng bất kể doanh nghiệp đang hoạt động theo mô hình từ xa hoàn toàn hay mô hình làm việc kết hợp, các nhà lãnh đạo doanh nghiệp nên luôn áp dụng phương pháp làm việc từ xa khi điều hành một tổ chức để mọi người đều có các cơ hội như nhau.
Khi người sử dụng lao động và nhân viên tiếp tục suy nghĩ về tương lai của thế giới làm việc, Bà Danielle Weisberg, co-CEO của TheSkimm nói rằng một trong những cách tốt nhất để nhân viên có đủ các cơ hôi khi làm việc từ xa đó là chứng minh được giá trị cho cả họ lẫn doanh nghiệp khi áp dụng phương pháp đó.
77% phụ nữ Gen Y được khảo sát bởi TheSkimm nói rằng làm việc từ xa quan trọng đối với họ vì họ sẽ không phải mất thời gian di chuyển và những thứ khác, 53% nói rằng điều đó quan trọng vì họ có thể làm việc hiệu quả hơn khi ở nhà.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Instagram vừa công bố cập nhật thuật toán của mình năm 2021 nhằm cung cấp chính xác cách các thuật toán tìm kiếm của nó đang hoạt động và cách bạn có thể tối đa hóa cơ hội hiển thị trong các kết quả tìm kiếm có liên quan.
Thuật toán Instagram và những cập nhật mới nhất năm 2021
Trong bài đăng đầu tiên về thuật toán của Instagram, nền tảng này đã cung cấp cách thức hoạt động và xếp hạng của nguồn cấp dữ liệu của Instagram, cung cấp nhiều thông tin về cách nền tảng này hiển thị những nội dung có liên quan đến người dùng.
Và với cập nhật thứ hai lần này trong năm 2021, thuật toán tìm kiếm trên nền tảng là yếu tố quan trọng nhất mà Instagram muốn cung cấp.
Nếu bạn đang tìm cách tối đa hóa sự hiện diện trên Instagram của mình, bạn cần hiểu rõ về tất cả các hệ thống hiện có của nó và cách bạn có thể gắn kết những điều đó với chiến lược của mình.
Các cập nhật chính của thuật toán Instagram trong năm 2021.
Khái niệm cơ bản của tìm kiếm trên Instagram khá đơn giản – Instagram sử dụng các từ khóa mà bạn nhập vào trường tìm kiếm để hiển thị các nội dung có liên quan nhất với văn bản cụ thể mà bạn nhập.
Nhưng đó không phải là yếu tố duy nhất – khi cung cấp các kết quả tìm kiếm phù hợp cho một truy vấn cụ thể, thuật toán Instagram 2021 đánh giá 03 yếu tố chính dưới đây:
Văn bản bạn nhập – Instagram cho biết, cho đến nay đây là tín hiệu quan trọng nhất cho tìm kiếm. “Chúng tôi luôn cố gắng để kết nối những gì bạn nhập với tên người dùng, phần tiểu sử, các chú thích, thẻ hashtag và các địa điểm có liên quan”.
Hoạt động của bạn trong ứng dụng – Ngoài các đối sánh từ khoá bằng văn bản, Instagram cũng sẽ xếp hạng kết quả tìm kiếm của bạn dựa trên hoạt động trong ứng của bạn trước đó, bao gồm các tài khoản bạn theo dõi, bài đăng bạn đã xem và cách bạn đã tương tác với một số tài khoản trong quá khứ. “Chúng tôi thường hiển thị các tài khoản và thẻ hashtag bạn đã chọn theo dõi hoặc truy cập nhiều. Điều này là để giúp bạn tìm thấy những thứ mà bạn có nhiều khả năng quan tâm nhất.”
Mức độ phổ biến của từng truy vấn – Cuối cùng, Instagram cũng tính đến mức độ phổ biến của các truy vấn để hiển thị những kết quả trong trang kết quả của bạn. Các yếu tố chính có thể ảnh hưởng đến điều này bao gồm số lần nhấp chuột, lượt thích, lượt chia sẻ, các thẻ hashtag hoặc các địa điểm cụ thể được sử dụng.
Do đó, các hoạt động trước đây của bạn cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng tới những gì Instagram sẽ hiển thị tới bạn, đây là một yếu tố bạn cần xem xét để tối đa hóa khả năng khám phá của mình.
Xây dựng sự hiện diện của bạn theo thời gian và duy trì hoạt động thường xuyên có thể giúp cải thiện tiềm năng khám phá của bạn trong ứng dụng và đảm bảo rằng tài khoản của bạn được hiển thị trong nhiều loại truy vấn hơn.
Mạng xã hội Instagram cũng lưu ý rằng bất kỳ tài khoản, bài đăng và/hoặc thẻ hashtag nào đi ngược lại với những nguyên tắc của nó đều sẽ bị xếp hạng thấp hơn trong kết quả tìm kiếm.
“Các tài khoản đăng spam hoặc vi phạm nguyên tắc của chúng tôi có thể xuất hiện thấp hơn trong kết quả tìm kiếm và bạn có thể phải tìm kiếm tên người dùng đầy đủ của họ mới có thể tìm thấy họ.
Chúng tôi cũng cân bằng các tìm kiếm cho các chủ đề nhạy cảm với các yếu tố an toàn bổ sung để đảm bảo rằng chúng tôi không hiển thị cho bạn những nội dung có thể gây hại.”
Nói về các nguyên tắc của Instagram, dưới đây là các yếu tố có thể làm cho thương hiệu của bạn ít được xếp hạng hơn:
Nội dung quảng bá hoặc mô tả các quy trình thẩm mỹ.
Nội dung chứa các tuyên bố thiếu chính xác về sức khỏe, chẳng hạn như “phương pháp chữa bệnh bằng phép lạ”.
Nội dung cố gắng bán các sản phẩm hoặc dịch vụ dựa trên các tuyên bố liên quan đến sức khỏe, chẳng hạn như sử dụng quảng cáo thực phẩm chức năng để giúp một người giảm cân.
Nội dung quảng bá các mô hình kinh doanh gây hiểu lầm hoặc lừa đảo, chẳng hạn như các khoản cho vay ngắn hạn hoặc các khoản đầu tư “không có rủi ro”.
Nội dung khiêu dâm hoặc khêu gợi, chẳng hạn như hình ảnh của những người mặc quần áo xuyên thấu.
Nội dung quảng bá các sản phẩm vốn bị cấm quảng cáo chẳng hạn như sản phẩm thuốc lá hoặc thuốc lá, sản phẩm và dịch vụ ‘dành cho người lớn’.
Nội dung không nguyên bản hoặc phần lớn nội dung được sử dụng lại từ một nguồn khác mà không có thêm bất cứ giá trị nào quan trọng.
Nội dung quảng bá các cuộc thi (contest) hoặc quà tặng (give away).
Hầu hết những điều này đều khá đơn giản và logic, nhưng bạn cũng cần lưu ý thêm 02 điểm quan trọng dưới đây.
Thứ nhất, việc chia sẻ lại meme có thể khiến bạn nhận được nhiều lượt thích, nhưng nó lại ảnh hưởng xấu đến khả năng bạn được khám phá trong kết quả tìm kiếm, thứ hai, Instagram cũng sẽ tìm cách hạn chế phạm vi tiếp cận (ít nhất là theo nghĩa khám phá) của các bài đăng về các cuộc thi hoặc tặng quà.
Ngoài những thông tin chi tiết này, Instagram cũng lưu ý rằng họ đang tìm cách mở rộng hơn nữa các công cụ tìm kiếm của mình, điều này cũng có thể ảnh hưởng đến cách bạn đang tiếp cận quy trình tối ưu hóa.
Với các kết quả tìm kiếm, thay vì chúng bị giới hạn ở các tài khoản, thẻ hashtag và vị trí, Instagram cũng đang tìm các cách mới để hiển thị một phạm vi kết quả rộng lớn hơn dựa trên truy vấn của bạn.
“Chúng tôi đang làm cho các kết quả tìm kiếm trở nên tốt hơn. Ví dụ: khi bạn tìm kiếm “space” chúng tôi cũng sẽ hiển thị cho bạn hình ảnh và video liên quan đến “space”.
Điều này đặc biệt hữu ích khi bạn không biết tên người dùng hoặc thẻ hashtag chính xác khi tìm kiếm một chủ đề nhất định.”
Thuật toán Instagram và những cập nhật mới nhất năm 2021
Cuối cùng, dựa trên những thông tin chi tiết này, Instagram cũng đã cung cấp 03 đề xuất cho những nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) và thương hiệu đang tìm cách tối đa hóa tiềm năng khám phá của họ trong ứng dụng:
Sử dụng tên tài khoản một cách khôn ngoan – kết quả tìm kiếm của Instagram chủ yếu được đối sánh bằng văn bản, vì vậy việc sử dụng các tên tài khoản có liên quan đến nội dung bài đăng của bạn là cách tốt nhất để được hiển thị trong các tìm kiếm có liên quan. Instagram cũng khuyên rằng nếu bạn bè hoặc người hâm mộ của bạn biết bạn bằng một cái tên nhất định, hãy đưa cái tên đó vào tên người dùng hoặc tài khoản của bạn để bạn có thể được hiển thị khi họ tìm kiếm bạn.
Bao gồm các từ khóa và vị trí có liên quan trong phần tiểu sử (bio) của bạn – Đảm bảo rằng tiểu sử của bạn bao gồm các từ khóa về việc bạn là ai và bạn nói về điều gì, điều này cũng sẽ giúp cải thiện tiềm năng được khám phá của bạn.
Sử dụng các từ khóa và thẻ hashtags có liên quan trong phần chú thích (captions) – Để một bài đăng được tìm thấy trong phần tìm kiếm, hãy đặt các từ khoá và thẻ hashtags trong phần chú thích chứ không phải trong phần bình luận.
Thẻ hashtag từ lâu đã là một công cụ hiệu quả trên các nền tảng mạng xã hội nói chung và Instagram nói riêng. Và cũng theo các giải thích này từ Instagram, bạn đã có thể hiểu rõ hơn về những gì mà một thẻ hashtag có thể có ý nghĩa với bạn.
Tất nhiên, điều này không nhất thiết xác nhận rằng việc đặt các thẻ hashtag vào các phần nội dung sẽ có thể tối đa hóa phạm vi tiếp cận của bài đăng, nhưng nó chắc chắn sẽ giúp bạn tối đa hóa cơ hội được khám phá trong các trang tìm kiếm.
Hy vọng những cập nhật và mẹo này sẽ có thể giúp bạn đi đúng hướng hơn để tối đa hóa nhiều hơn tiềm năng được khám phá của bạn trong ứng dụng.
Kết luận.
Trong khi các nền tảng mạng xã hội (Social Media) nói chung và Instagram nói riêng vẫn liên tục cập nhật các thuật toán qua các năm, bằng cách cập nhật thuật toán mới của Instagram trong 2021, bạn có nhiều cách hơn để tối ưu hoá nội dung của mình.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong nhiều thập kỷ trước, các giám đốc điều hành thường được đặc trưng với khả năng lãnh đạo theo kiểu ra lệnh và kiểm soát. Ngày nay, họ thường được khuyên phải nhanh nhẹn hơn, thích nghi tốt hơn và ít kiểm soát hơn.
Richard Drury/Getty Images
Trong nhiều nghiên cứu qua những năm gần đây, phong cách lãnh đạo kiểu ra lênh và kiểm soát đã không còn phù hợp. Thay vì nói với mọi người cần phải làm gì, các nhà lãnh đạo nên hỏi họ những câu hỏi mở để có thể biết rõ hơn về việc mình nên làm gì.
Thay vì bám sát chính xác vào các kế hoạch, họ nên điều chỉnh mục tiêu khi có các dữ liệu hay thông tin mới. Thay vì đánh giá bằng cảm tính, một nhà lãnh đạo nên dựa vào dữ liệu để đưa ra quyết định (data-driven decisions making).
Hãy gọi mô hình lãnh đạo kiểu cũ là truyền thống và mô hình mới đang nổi lên là hiện đại.
Một thách thức đặt ra là, trong thế giới mới này, hầu hết các giám đốc điều hành cần phải giỏi cả hai phong cách lãnh đạo đó mới có thể thành công.
Có nghĩa là, bất kỳ nhà lãnh đạo nào chỉ dựa vào quyền lực để quản lý cũng đều không thể tránh khỏi các thất bại; và ngược lại, nếu các nhà lãnh đạo dân chủ quá mức, thì cũng không thể điều hành doanh nghiệp một cách bền vững.
Trong các cuộc khảo sát và phỏng vấn với hàng trăm nhà lãnh đạo trên toàn thế giới, các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra 07 sức ép hay căng thẳng cốt lõi giữa hai phong cách lãnh đạo theo kiểu truyền thống và hiện đại.
Dưới đây là chi tiết về những sức ép, những rủi ro tiềm ẩn nếu các nhà lãnh đạo bỏ qua chúng và các chiến lược đối phó để cân bằng giữa cả hai cách tiếp cận.
Phương pháp lãnh đạo theo kiểu truyền thống đòi hỏi các nhà lãnh đạo phải nói cho người khác biết họ phải làm gì và làm như thế nào. Cách tiếp cận hiện đại coi trọng việc lắng nghe người khác một cách cẩn thận trước khi quyết định.
Nếu sức ép này không được quản lý một cách khôn ngoan, các nhà lãnh đạo có nguy cơ bỏ lỡ những thông tin quan trọng từ các thành viên trong các đội nhóm xung quanh họ.
Ngược lại, nếu một nhà lãnh đạo không đưa ra quan điểm của riêng họ sau khi lắng nghe, họ sẽ bỏ lỡ cơ hội được áp dụng các kiến thức quý giá của riêng mình.
Sức ép 5: Kẻ tích trữ vs Người chia sẻ sức mạnh.
Cách tiếp cận truyền thống cho rằng các nhà lãnh đạo phải lãnh đạo từ các cấp cao nhất, đưa ra quyết định và thực hiện các hành động một cách độc lập. Ngược lại, cách tiếp cận hiện đại lại coi trọng việc trao quyền cho người khác để đạt được các mục tiêu.
Nếu sức ép này không được quản lý một cách khôn ngoan, các nhà lãnh đạo có nguy cơ xa rời và loại bỏ những tài năng có triển vọng của doanh nghiệp. Ngoài ra, họ cũng có thể làm suy yếu quyền lực của chính mình nếu họ chia sẻ quyền lực quá mức rộng rãi.
Sức ép 6: Người trực quan vs Nhà phân tích.
Các nhà lãnh đạo theo kiểu truyền thống cho rằng vì họ là nhà lãnh đạo nên họ có thể đưa ra mọi quyết định dựa trên yếu tố trực quan của riêng mình. Ngược lại, cách tiếp cận hiện đại nói rằng các nhà lãnh đạo nên đưa ra quyết định dựa trên dữ liệu.
Nếu sức ép này không được quản lý một cách khôn ngoan, các nhà lãnh đạo có nguy cơ phải đưa ra các quyết định dựa trên những kinh nghiệm vốn đã quá lỗi thời và thiên vị.
Hoặc, mặt khác, nếu họ quá phụ thuộc vào dữ liệu mà quên đi chính mình, họ có thể bỏ lỡ những hiểu biết có giá trị từ kinh nghiệm của chính họ trong quá khứ.
Bà Barbara Coppola, Giám đốc dữ liệu của IKEA từng có rất nhiều phát biểu ủng hộ tầm quan trọng của việc ra quyết định dựa trên dữ liệu và tiêu chuẩn hóa dữ liệu trên toàn cầu.
Bởi vì dữ liệu và một số chỉ số nhất định khác được chuẩn hóa giữa các khu vực, chúng có thể trở thành điểm tiêu chuẩn benchmarks so với tất cả các khu vực khác, cũng như trên phạm vi toàn cầu.
Chiến thuật tiêu chuẩn hóa điểm tiêu chuẩn đưa ra một bức tranh tổng thể mà từ đó các linh cảm trực quan về những sự đổi mới có thể được mở rộng hoặc được tận dụng bằng các thực nghiệm.
Sức ép 7: Người cầu toàn vs Kẻ tăng tốc.
Cách tiếp cận kiểu truyền thống khẳng định rằng các nhà lãnh đạo nên dành thời gian để cung cấp các sản phẩm khi chúng thực sự hoàn hảo.
Cách tiếp cận hiện đại kêu gọi các nhà lãnh đạo thừa nhận rằng việc làm điều gì đó nhanh chóng và thất bại nhanh chóng, thường quan trọng hơn là làm nó một cách hoàn hảo.
Nếu không được quản lý một cách khôn ngoan, các nhà lãnh đạo có nguy cơ trì hoãn việc đưa ra các sáng kiến hoặc chiến lược quan trọng do sự lo sợ về việc không hoàn hảo.
Ngược lại, việc đưa các sáng kiến mà không được xem xét và thử nghiệm một cách kỹ lưỡng cũng có thể dẫn đến các kết quả rất không như mong muốn.
Một lần nữa, sự hài hoà giữa truyền thống và hiện đại là đích đến của các nhà lãnh đạo !
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Khi xây dựng thương hiệu, bạn bắt buộc phải suy nghĩ về mọi thứ về thương hiệu, từ những thứ hữu hình như logo hay màu sắc đến những thứ vô hình như cảm nhận của khách hàng về sản phẩm hay dịch vụ của bạn.
Để giúp bạn một phần nào trong quá trình xây dựng thương hiệu này, dưới đây là một số bí kíp nhỏ mà bạn có thể tham khảo để làm cho thương hiệu của mình trở nên có ý nghĩa hơn trong tâm trí của khách hàng.
Mọi người đang cảm nhận về thương hiệu của bạn như thế nào?
Khi nói đến thương hiệu, nó hoàn toàn là việc mọi người đang hiểu và nói gì về bạn chứ không phải là việc bạn muốn nói gì tới khách hàng. Do đó, nơi đầu tiên mà bạn nên bắt đầu để xây dựng và phát triển thương hiệu của bạn đó là tâm trí khách hàng.
Bạn có thể tìm hiểu cách người khác đang cảm nhận về mình hay thương hiệu của đối thủ bằng cách lên các nền tảng mạng xã hội để xem những phản hồi của khách hàng, đó về cơ bản chính xác là những gì mà họ đang suy nghĩ và mong muốn.
Xây dựng các nền tảng online.
Xây dựng thương hiệu nghĩa là bạn cần truyền tải đến khách hàng những giá trị và ý nghĩa gắn liền với sản phẩm hay dịch vụ của bạn.
Bạn có thể bắt đầu bằng việc xây dựng các nền tảng trực tuyến của riêng bạn, chẳng hạn như blog, fanpage hoặc website mà bạn sở hữu, sau truyền tải những nội dung đó đến với các nhóm khách hàng tiềm năng.
Một số nền tảng như LinkedIn, Facebook, Instagram hay TikTok cho phép bạn bắt đầu mọi thứ mà không cần quá nhiều chi phí.
Ở những thời điểm khi bạn mới bắt đầu, sự toàn diện là điều bạn nên thử, sau đó tuỳ vào kết quả thực tế thông qua quá trình tối ưu, bạn có thể giữ lại những kênh tốt nhất cho mình (nếu cần thiết).
Dưới đây là một số lưu ý cần ghi nhớ khi bạn thực hiện:
Xây dựng một slogan thể hiện sứ mệnh và mục đích kinh doanh của bạn.
Trao quyền cho khách hàng của bạn.
Gắn liền thương hiệu với bất cứ điều gì bạn làm.
Thương hiệu cá nhân phải là một phần quan trọng trong việc bạn xây dựng thương hiệu hoặc doanh nghiệp. Nó nên được ‘thêu dệt’ vào cuộc sống cá nhân của bạn.
Thương hiệu vốn là những kết nối giữa người với người hơn là sản phẩm với khách hàng, do đó, không chỉ các doanh nhân hay người sở hữu thương hiệu mới chịu trách nhiệm xây dựng thương hiệu. Nó phải là trách nhiệm của toàn bộ nhân viên trong doanh nghiệp.
Thương hiệu của bạn cũng nên hiển thị trong cách bạn viết nội dung trên các nền tảng trực tuyến. Nếu bạn đang cố gắng trở thành một người không giống như bạn hoặc bạn tìm cách che giấu điều gì đó, khách hàng của bạn cũng sẽ phản ứng tương tự.
Hãy nhất quán.
Nếu bạn là một khách hàng, hãy nghĩ về những thương hiệu mà bạn trung thành nhất. Rất có thể họ đã giành được sự tin tưởng của bạn vì họ rất đáng tin cậy.
Ví dụ, Zappos được biết đến với việc cung cấp dịch vụ khách hàng cao cấp. Dropbox bao gồm một logo hộp màu xanh vẽ tay đặc trưng của nó trên tất cả các thông điệp của nó.
Tốt nhất, tất cả các nội dung truyền thông và marketing của bạn phải kể cùng một câu chuyện về thương hiệu của bạn.
Đừng cố gắng để làm hài lòng tất cả mọi người.
Thị trường rất rộng lớn và khách hàng của bạn cũng tương tự, bạn sẽ không bao giờ có thể làm hài lòng tất cả mọi người, vì vậy đừng cố gắng trở thành tất cả mọi thứ cho tất cả mọi người. Thay vào đó hãy tập trung vào những khách hàng mục tiêu chính của bạn.
Hãy học cách trở thành thương hiệu tốt nhất có thể đối với một nhóm người dùng cụ thể.
Khi xây dựng thương hiệu hay tìm kiếm điều gì đó khác biệt, đừng sợ khi là chính mình ngay cả khi điều đó có nghĩa là bạn nói những điều mà không ai khác sẽ làm.
Hãy nhớ rằng, bạn không kinh doanh để làm hài lòng tất cả mọi người. Bạn đang kinh doanh để phát triển doanh nghiệp, và chỉ có một số ít người ủng hộ bạn.
Hãy tạo ra nhiều giá trị.
Bạn nên tạo ra giá trị trong bất cứ điều gì bạn làm. Bạn không cần phải là Apple để có một sản phẩm tuyệt vời. Ngay cả những sản phẩm cấp thấp hơn như Ikea cũng có thể tạo ra nhiều giá trị cho khách hàng của họ.
Khi nghĩ về giá trị mà bạn có thể thêm vào thương hiệu của mình, hãy cân nhắc những câu hỏi như:
Điều gì làm sản phẩm, dịch vụ và doanh nghiệp của bạn trở nên khác biệt với các đối thủ cạnh tranh?
Bạn đang cung cấp những giá trị nào và giá trị đó khác với giá trị do đối thủ cạnh tranh của bạn cung cấp ra sao?
Làm thế nào để những lợi ích đó đánh vào được yếu tố cảm xúc của khách hàng?
Những gì tôi đang đáp ứng cho khách hàng của mình có đủ giá trị với mức giá mà tôi đang tính không?
Thương hiệu của tôi có đồng bộ với cách tôi làm marketing không?
Hãy liên kết bản thân với thương hiệu.
Thương hiệu là con người với những tính cách, hệ giá trị và cảm xúc riêng biệt.
Thương hiệu cá nhân của bạn được củng cố hay suy yếu cũng ảnh hưởng trực tiếp đến thương hiệu của doanh nghiệp. Do đó bạn hãy tìm và tận dụng những đặc điểm có thể kết nối bạn với thương hiệu của mình.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Gamification, hay game hóa, là ứng dụng cơ chế, tính năng của trò chơi điên tử vào các lĩnh vực khác. Đối với quản trị doanh nghiệp, một số lĩnh vực có thể được “game hóa” là marketing, giáo dục, tuyển dụng, đào tạo, phát triển nhân sự… Dưới đây là ba DN đã thành công khi ứng dụng gamification.
Cisco:
Đào tạo kỹ năng truyền thông xã hội. Tại Cisco, gamification được ứng dụng cho chương trình đào tạo truyền thông xã hội.
Theo đó, Cisco đã giới thiệu ba cấp độ “danh hiệu”, gồm chuyên viên, chiến lược gia, bậc thầy; song song với 4 cấp độ phụ dành cho nhóm nhân sự, truyền thông, bán hàng, đối tác nội bộ; chương trình còn có thử thách nhóm để phát huy tính cạnh tranh và tinh thần đồng đội.
Ở cấp chuyên viên, “người chơi” phải tham gia 15 khóa học. Ở cấp chiến lược gia được yêu cầu học thêm 13 khóa nữa và viết một bài trên blog cá nhân.
Ở cấp bậc thầy, phải tham gia tiếp 10 khóa học và xây dựng một case study để minh họa cho một sáng kiến truyền thông xã hội, hoặc xây dựng chiến lược truyền thông xã hội.
Kết quả, quản lý bộ phận account học được cách sử dụng Twitter để tiếp cận khách hàng, trong khi quản lý nguồn nhân lực học được cách sử dụng LinkedIn để tiếp cận ứng viên tiềm năng. Những vị trí khác như marketing, phát triển sản phẩm cũng nhận được lợi ích từ chương trình này.
Deloitte:
Tuyển chọn nhân sự. Hợp tác với một nhà phát triển phần mềm, Deloitte đã tạo ra ứng dụng Firefly Freedom – một game điện thoại phục vụ tuyển chọn nhân sự.
Thoạt nhìn, ứng dụng này không khác gì một game điện thoại thông thường nhưng dữ liệu có được từ người chơi sẽ giúp phản ánh tư duy của ứng viên.
Thông qua 3.000 điểm dữ liệu thu thập từ việc ra quyết định trong trò chơi, tính cách cùng tư duy không thể thu thập qua quá trình phỏng vấn của ứng viên sẽ được khắc họa rõ nét. Cách làm này giúp bộ phận tuyển dụng nhân sự tại Deloitte không rơi vào cái bẫy của sự định kiến.
Microsoft:
Tăng tương tác và phản hồi. Bộ phận thử nghiệm của Microsoft từng đối mặt với một thách thức khi phải tiến hành nhiều cuộc kiểm tra định kỳ, trong đó yêu cầu nhân viên bàn giao máy tính qua đêm.
Đây là nhiệm vụ khó khăn, do hầu hết nhân viên đều ngần ngại trong việc hợp tác. Thế nên, bộ phận thử nghiệm đã quyết định “game hóa” nhiệm vụ này.
Mỗi máy tính đến lượt kiểm tra sẽ được liên kết với trò chơi “người treo cổ” (hangman game), đi cùng một bảng xếp hạng ghi lại thành tích của mỗi thành viên trong nhóm.
Microsoft còn liên kết số điểm đạt được từ trò chơi với các khoản đóng góp ngoài đời thực tại 5 tổ chức từ thiện là đối tác của tập đoàn, nhờ đó khơi gợi lòng trắc ẩn của nhân viên. Kết quả, lượng phản hồi tăng đến 16 lần và hàng nghìn USD đã được đóng góp.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Hưởng lợi lớn từ lệnh trừng phạt nhắm vào Huawei, Xiaomi đang chứng kiến doanh số smartphone tăng trưởng mạnh ở châu Âu và Đông Nam Á.
Xiaomi đang lấp khoảng trống mà Huawei để lại bằng chiến lược quen thuộc với nhiều thương hiệu tiêu dùng Trung Quốc: cung cấp các tiện ích, chức năng tương đương với đối thủ cao cấp nhưng với mức giá thấp hơn.
Theo hãng nghiên cứu thị trường Counterpoint Research, không có công ty nào trên thế giới bán được nhiều điện thoại trong tháng 6 hơn Xiaomi.
Trong quý II/2021, công ty có trụ sở tại Bắc Kinh cũng vượt qua Apple để lần đầu trở thành số nhà sản xuất smartphone lớn thứ hai thế giới.
Dữ liệu từ Counterpoint cho thấy, ở châu Âu, Xiaomi chiếm vị trí đầu bảng với thị phần tăng gấp đôi lên 24% so với một năm trước.
Tại các thị trường nhạy cảm về giá như Tây Ban Nha, trung bình cứ 5 smartphone bán ra trong quý II thì có 2 chiếc do Xiaomi sản xuất. Xiaomi cũng là thương hiệu smartphone hàng đầu ở Đan Mạch, Bỉ, Ukraine và Nga.
Munza Mushtaq, một nhà báo ở Sri Lanka, đã quyết định đổi thiết bị Huawei cũ của mình để lấy điện thoại Xiaomi.
Cô cho biết lý do chính là bởi các thiết bị Huawei không còn quyền truy cập vào nhiều tính năng của Google, do các hạn chế xuất khẩu của Mỹ.
John Michael Ausejo, một nhà khoa học và nghiên cứu sinh sống ở Philippines, cũng từ bỏ Huawei vào năm ngoái. Anh tìm đến Redmi Note 9 với pin dùng được hai ngày và bốn camera sau. Sản phẩm có giá khoảng 200 USD nhưng “mọi thứ đều có ở trên thiết bị này”
Trong khi các CEO công nghệ Trung Quốc khác đang cố gắng tránh sự chú ý từ công chúng, Lei Jun của Xiaomi lại cởi mở về tham vọng của công ty.
Ông nói muốn đưa công ty mà mình thành lập trở thành thương hiệu số 2 mãi mãi và chiếm ngôi hãng smartphone lớn nhất thế giới của Samsung trong vòng ba năm.
“Chúng tôi đã vươn lên dẫn đầu thị trường châu Âu – lần đầu tiên một công ty Trung Quốc đạt được điều này”, Jun cho biết tại một sự kiện ở Bắc Kinh hồi đầu tháng. Ông nói thêm, việc trở thành nhà sản xuất smartphone lớn nhất thế giới nằm trong tầm tay của công ty.
Thành tích của Xiaomi hiện khác xa với nhiều năm trì trệ của công ty trong quá khứ. Vào năm 2013, Xiaomi là hãng smartphone hàng đầu của Trung Quốc cho đến khi làn sóng từ các đối thủ trong nước đánh bật công ty này.
Giống như Huawei, Xiaomi có thời gian ngắn bị Mỹ đưa vào danh sách đen đầu năm nay. Nhưng công ty đã kháng cáo thành công.
Sự trỗi dậy mạnh mẽ của Xiaomi có thể được xem là sản phẩm từ sự sụp đổ của Huawei, công ty chỉ một năm trước là nhà sản xuất smartphone lớn nhất thế giới trong một quý sau khi chiếm 1/5 thị trường toàn cầu.
Tuy nhiên, nhiều đợt trừng phạt của Mỹ đã cắt đứt Huawei khỏi chuỗi cung ứng chip và phần mềm quan trọng, doanh số bán hàng quý II/2021 của hãng giảm hơn 80% so với năm trước đó.
Neil Mawston, chuyên gia tại hãng phân tích thị trường Strategy Analytics, cho biết: “Các nhà mạng và nhà bán lẻ châu Âu chỉ đơn giản là đổi Huawei sang Xiaomi”.
Bất chấp các nỗ lực tập trung vào nghiên cứu các thiết bị cao cấp, Xiaomi vẫn được coi là một thương hiệu smartphone tầm trung và giá rẻ.
Ví dụ, Mi11 Ultra ra mắt với mục tiêu là đối thủ với mẫu Galaxy S21 cao cấp nhất của Samsung, nhưng thiết bị của công ty Trung Quốc rẻ hơn khoảng 400 USD. Cả hai điện thoại đều được phát hành đầu năm nay.
Neil Shah, nhà phân tích của Counterpoint, đánh giá: “Xiaomi đang đạt đến đẳng cấp của Samsung”.
Một thị trường quan trọng mà Xiaomi vẫn chưa thâm nhập là Mỹ. Công ty đã bán các thiết bị như xe tay ga và máy chiếu phim với doanh số tốt ở nước này, nhưng vẫn thiếu quan hệ đối tác với các nhà mạng Mỹ để bán điện thoại thành công.
Các giám đốc điều hành của Xiaomi từ lâu nuôi tham vọng tiến vào Mỹ. Xiang Wang, Chủ tịch của công ty, nói với các nhà đầu tư vào đầu năm nay rằng Mỹ “luôn rất hấp dẫn với tất cả mọi người”
Nhưng ông cho biết công ty cũng đang tập trung nguồn lực vào châu Âu và chưa đưa ra khung thời gian cho việc gia nhập thị trường Mỹ.
“Có thể khi chúng tôi chuẩn bị xong, chúng tôi sẽ đến Bắc Mỹ”, Wang nói.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Các cửa hàng vật lý này sẽ hoạt động giống như các cửa hàng bách hóa, đây là sự kiện lớn đánh dấu việc gã khổng lồ thương mại điện tử mở rộng dấu chân của mình trong lĩnh vực bán lẻ truyền thống. Theo Wall Street Journal.
Shutterstock
Một số cửa hàng bách hóa đầu tiên của Amazon dự kiến sẽ mở tại Bang Ohio và California, các cửa hàng này sẽ có diện tích khoảng 30.000 feet (khoảng gần 3000m2) và cung cấp các sản phẩm từ các thương hiệu hàng tiêu dùng nổi tiếng.
Amazon từ chối bình luận về các chi tiết liên quan.
Doanh số bán hàng tại các cửa hàng bách hóa lớn vốn là thiên đường mua sắm cho đến khi có sự gia nhập của các công ty thương mại điện tử, đặc biệt là Amazon.
Cũng kể từ đó, các cửa hàng truyền thống này đã không còn phát triển nữa, thậm chí một số các chuỗi bán lẻ nổi tiếng một thời như Sears, Neiman Marcus và J.C. Penney cũng phải tuyên bố phá sản.
Amazon hiện đang là đơn vị bán lẻ số một thế giới, thống trị không gian mua sắm trực tuyến, công ty này cũng đã đặt cược lớn vào các cửa hàng mua sắm truyền thống với việc mua lại cửa hàng tạp hóa cao cấp Whole Foods vào năm 2017.
Amazon cũng đã thử nghiệm với các cửa hàng vật lý nhỏ chủ yếu bán sách và tạp hóa ở ít nhất 13 bang của Mỹ bao gồm California, Colorado và Washington.
Trong thời gian Covid-19, gã khổng lồ thương mại điện tử này cũng đã được hưởng lợi không ít từ sự gia tăng của hoạt động mua hàng trực tuyến do các lệnh đóng cửa.
Các nhà bán lẻ truyền thống cũng chứng kiến mức doanh số bán hàng trực tuyến tăng vọt, mặc dù tổng doanh số bán hàng giảm do họ buộc phải đóng cửa nhiều các cửa hàng vốn chiếm phần lớn doanh thu của họ.
Doanh số bán hàng của các chuỗi cửa hàng bách hóa như Macy’s Inc (MN) và Kohl’s Corp (KSS.N) cũng đã vượt qua mức tăng trưởng kỳ vọng của Phố Walll, đồng thời họ cũng nâng dự báo về doanh thu và lợi nhuận cả năm của mình khi người tiêu dùng bắt đầu quay lại các cửa hàng và chi tiêu cho nước hoa, giày và quần áo.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Chỉ khoảng 2% thành công được chứng minh là dựa trên chỉ số IQ, một nghiên cứu của một người từng đoạt giải Nobel chỉ ra.
Cre: Business Insider
Hầu hết chúng ta không có năng khiếu như bộ não tầm cỡ của Einstein và đã đôi khi tự hỏi: Liệu tôi có thực sự đủ thông minh để đạt được giấc mơ của bản thân không?
Một số người trong chúng ta thậm chí đã từ chối một lời đề nghị hoặc không theo đuổi một cơ hội nào đó bởi vì chúng ta sợ rằng chúng ta không có đủ sức mạnh tinh thần và sự thông minh để thành công. Nhưng sự thật, đó là một sai lầm lớn.
Theo một nghiên cứu do nhà kinh tế học người Mỹ, Ông James Heckman và các đồng nghiệp đã từng đoạt giải Nobel tiến hành, chỉ số IQ không liên quan gì nhiều đến sự thành công của một người.
Tính cách vượt trội hơn cả sự thông minh.
Để đi đến kết luận đó, các nhà nghiên cứu đã tìm hiểu các dữ liệu về điểm IQ, kết quả của các bài kiểm tra tiêu chuẩn, điểm số học vấn và đánh giá tính cách của hàng nghìn người ở Anh, Mỹ và Hà Lan. Sau đó, họ tính toán mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố này đến khả năng thu nhập trong tương lai.
Bạn thử đoán xem có bao nhiêu phần trăm người thành công trong tương lai phụ thuộc vào chỉ số IQ?
Đáp án là chỉ là 1 hoặc 2%, tức nó rất nhỏ.
Nói cách khác, điểm IQ thô hầu như không quan trọng hay ảnh hưởng gì khi nói đến sự thành công trên thế giới.
Vậy đâu mới là điểm mấu chốt thực sự?
Nhóm nghiên cứu kết luận rằng những đặc điểm tính cách như sự tận tâm (về bản chất là việc bạn liên tục nghiên cứu và phát triển) và cởi mở (bạn là người ham học và tò mò) có khả năng ảnh hưởng nhiều hơn đến sự thành công trong cuộc sống.
“Nghiên cứu cho thấy điểm số và kết quả kiểm tra thành tích là những yếu tố dự báo mức độ thành công của người trưởng thành, chỉ số này cao hơn đáng kể so với điểm IQ thô.”
“Điểm số này không chỉ phản ánh trí thông minh mà còn phản ánh những gì các nhà nghiên cứu gọi là ‘kỹ năng phi nhận thức’, chẳng hạn như tính kiên trì, thói quen học tập tốt và khả năng cộng tác hiệu quả – nói cách khác, đó là sự tận tâm.”
Bạn có thể thay đổi tính cách của mình.
Đó là tin tốt cho những ai quan tâm đến việc cải thiện bản thân, bởi vì trong khi chỉ số IQ phần lớn là cố định, thì tính cách lại dễ dàng uốn nắn hơn.
Các nghiên cứu khác từ nhóm nghiên cứu này cho thấy rằng những hỗ trợ thời thơ ấu để giúp trẻ phát triển những đặc điểm tính cách phù hợp để thành công có thể rất hữu ích.
Các chuyên gia tâm lý khác lập luận một cách thuyết phục rằng tính cách không phải là định mệnh. Họ lưu ý rằng chúng ta sẽ tự coi mình là kẻ bất hòa, khi chúng ta thấy tính cách của mình là cố định và không linh hoạt. Chúng ta làm chủ nó.
Trên thực tế, khoa học cho thấy rằng tính cách và hành vi của chúng ta có thể bị thay đổi đáng kể do hoàn cảnh hoặc bị tác động bởi những đam mê mới.
Điểm mấu chốt của tất cả những điều này là gì? Hãy ngừng tự hỏi bản thân, “Tôi có đủ thông minh để thành công không?” và bắt đầu tự hỏi bản thân, “Tôi có đủ các tính cách cần thiết để thành công không?”
Mọi thứ như bạn thấy đó, hoàn toàn có thể được thay đổi !
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong nhiều thập kỷ trước, các giám đốc điều hành thường được đặc trưng với khả năng lãnh đạo theo kiểu ra lệnh và kiểm soát. Ngày nay, họ thường được khuyên phải nhanh nhẹn hơn, thích nghi tốt hơn và ít kiểm soát hơn.
Richard Drury/Getty Images
Trong nhiều nghiên cứu qua những năm gần đây, phong cách lãnh đạo kiểu ra lênh và kiểm soát đã không còn phù hợp. Thay vì nói với mọi người cần phải làm gì, các nhà lãnh đạo nên hỏi họ những câu hỏi mở để có thể biết rõ hơn về việc mình nên làm gì.
Thay vì bám sát chính xác vào các kế hoạch, họ nên điều chỉnh mục tiêu khi có các dữ liệu hay thông tin mới. Thay vì đánh giá bằng cảm tính, một nhà lãnh đạo nên dựa vào dữ liệu để đưa ra quyết định (data-driven decisions making).
Hãy gọi mô hình lãnh đạo kiểu cũ là truyền thống và mô hình mới đang nổi lên là hiện đại.
Một thách thức đặt ra là, trong thế giới mới này, hầu hết các giám đốc điều hành cần phải giỏi cả hai phong cách lãnh đạo đó mới có thể thành công.
Có nghĩa là, bất kỳ nhà lãnh đạo nào chỉ dựa vào quyền lực để quản lý cũng đều không thể tránh khỏi các thất bại; và ngược lại, nếu các nhà lãnh đạo dân chủ quá mức, thì cũng không thể điều hành doanh nghiệp một cách bền vững.
Trong các cuộc khảo sát và phỏng vấn với hàng trăm nhà lãnh đạo trên toàn thế giới, các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra 07 sức ép hay căng thẳng cốt lõi giữa hai phong cách lãnh đạo theo kiểu truyền thống và hiện đại.
Dưới đây là chi tiết về những sức ép, những rủi ro tiềm ẩn nếu các nhà lãnh đạo bỏ qua chúng và các chiến lược đối phó để cân bằng giữa cả hai cách tiếp cận.
Sức ép 1: Chuyên gia vs Người học.
Thông thường, các nhà lãnh đạo xây dựng sự nghiệp của họ bằng cách phát triển chuyên môn sâu ở một số phạm vi nhất định và mức độ năng lực này sẽ ngày càng tăng khi họ tiến lên các vị trí cao hơn trong doanh nghiệp.
Các tổ chức cho rằng họ sẽ có thể mang lại những cái nhìn sâu sắc hơn và có phương án giải quyết tốt hơn cho các thách thức mà doanh nghiệp đang đối mặt.
Tuy nhiên, trong cách tiếp cận hiện đại, các nhà lãnh đạo phải chấp nhận rằng kiến thức chuyên môn của họ vẫn còn hạn chế (trong một số trường hợp nó có thể là lỗi thời) và phải cởi mở hơn để học hỏi từ người khác.
Điều này đặc biệt đúng khi nói đến các kiến thức kỹ thuật số, vì rất nhiều nhà lãnh đạo được giao nhiệm vụ dẫn đầu trong các chiến lược chuyển đổi số không phải là chuyên gia trong lĩnh vực đó.
Nếu sức ép này không được quản lý một cách khôn ngoan, các nhà lãnh đạo có nguy cơ đưa ra những quyết định tồi tệ hoặc không phù hợp với doanh nghiệp.
Sức ép 2: Người cố định vs Kẻ thích nghi.
Phương pháp lãnh đạo kiểu truyền thống coi trọng sự chắc chắn và nhất quán trong việc ra quyết định; những nhà lãnh đạo giỏi là những nhà lãnh đạo luôn một lòng trung thành với những quyết định của họ.
Ngược lại, cách tiếp kiểu hiện đại thừa nhận rằng trong một môi trường luôn thay đổi nhanh chóng, các quyết định thường cần phải được điều chỉnh và tối ưu, và việc thay đổi hướng đi để thích nghi với những thông tin mới là điểm mạnh chứ không phải điểm yếu.
Nếu sức ép này không được quản lý một cách khôn ngoan, các nhà lãnh đạo có nguy cơ bị quá cứng nhắc và không linh hoạt.
Sức ép 3: Nhà chiến thuật vs Người có tầm nhìn.
Phương pháp lãnh đạo kiểu truyền thống yêu cầu sự rõ ràng trong việc vận hành và các kế hoạch phải được xác định rõ ràng.
Cách tiếp cận kiểu hiện đại cho thấy rằng các nhà lãnh đạo cần có một tầm nhìn rõ ràng về nơi họ thực sự muốn đến, mà không nhất thiết phải cần một lộ trình cụ thể trong việc làm thế nào để đạt được điều đó. Yêu cầu quan trọng nhất của họ lúc này là một tầm nhìn đủ xa để các đội nhóm có thể nhìn vào đó để tiến lên phía trước.
Nếu sức ép này không được quản lý một cách khôn ngoan, các nhà lãnh đạo có nguy cơ không cung cấp đủ mục tiêu dài hạn cho các thành viên trong đội nhóm của họ.
Có một thực tế là, những nhân viên tài năng không muốn cống hiến cho những nhà lãnh đạo với tư duy và tầm nhìn quá ngắn hạn.
Hết phần 1 !
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
TikTok đang mở rộng mối quan hệ với Shopify để cung cấp nhiều cách hơn nữa cho người bán trên Shopify có thể quảng bá sản phẩm của họ trực tiếp đến các đối tượng người dùng trong ứng dụng TikTok.
TikTok vừa công bố mở rộng tab cửa hàng mới cho các tài khoản người bán trên Shopify, theo đó, một danh mục trưng bày các sản phẩm sẽ được thêm vài tài khoản trên TikTok.
Theo giải thích của Shopify:
“Những người bán Shopify có tài khoản TikTok For Business sẽ sớm có thể thêm tab mua sắm vào tài khoản TikTok của họ và đồng bộ hóa danh mục sản phẩm của họ để tạo ra một cửa hàng nhỏ liên kết trực tiếp đến cửa hàng trực tuyến của người bán.”
Đây không phải là tính năng mua sắm trực tiếp trong luồng, do đó, để mua hàng thì người dùng phải nhấp vào liên kết sản phẩm và đến các website bán hàng ngoài TikTok mới có thể tiến hành thanh toán.
Tuy nhiên, đây cũng một bước tiến lớn khác trong quá trình thúc đẩy các hoạt động thương mại điện tử của TikTok, tạo điều kiện cho việc quảng bá sản phẩm trực tiếp trong ứng dụng, tính năng cũng tương tự Shops của Instagram.
Với cập nhật lần này, bên hưởng lợi nhiều nhất có lẽ là những người bán trên Shopify, hiện họ có thêm một cách khác để quảng cáo trực tiếp các sản phẩm của họ trong một ứng dụng mạng xã hội khác.
Về phần TikTok, điều này cũng vừa là một cơ hội kinh doanh mới vừa có thể tạo điều kiện nhiều hơn cho người dùng để họ có thể kiếm tiền trực tiếp trong ứng dụng.
Hãy nghĩ về thất bại của Vine, ứng dụng này đã phải rời bỏ cuộc chơi chỉ vì không thể tìm ra con đường bền vững để kiếm tiền cho video dạng ngắn của họ và như một phần tất yếu, nếu TikTok không thể tạo điều kiện để người dùng hay những nhà sáng tạo có thể kiếm tiền thì rất có thể TikTok cũng phải đối mặt với những thách thức tương tự.
Nhìn lại phiên bản tiếng Trung của TikTok, được gọi là ‘Douyin’, cũng đã đạt được thành công lớn với những tính năng tương tự, phần lớn doanh thu của nó hiện đến từ các giao dịch thương mại điện tử.
Theo báo cáo, các giao dịch thương mại điện tử của Douyin đã tăng gấp ba lần so với năm ngoái, một phần vì tác động của đại dịch COVID-19 và một phần vì những nỗ lực của họ trong việc thúc để các hoạt động mua sắm trực tuyến.
Nếu bạn muốn biết TikTok đang hướng đến đâu, thì chính là điểm tựa để bạn tham khảo, hiện tại với thị trường Trung Quốc, Douyin có khoảng 600 triệu người dùng.
Về cơ bản, TikTok đã có được những bài học kinh nghiệm từ ‘ứng dụng anh em’ Douyin. Và đo dó, họ rõ ràng là có nhiều lợi thế hơn trong việc thử nghiệm và phát triển ứng dụng.
Chương trình thử nghiệm mới này với Shopify hiện chỉ được mở cho những người bán trên Shopify có tài khoản TikTok for Business ở Mỹ và Vương quốc Anh, trong khi một số nhóm người bán ở Canada cũng được chọn để đưa vào thử nghiệm.
Người bán trên Shopify hiện có thể yêu cầu quyền truy cập sớm vào các chương trình thử nghiệm của TikTok Shopping thông qua kênh TikTok của Shopify.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Mọi người muốn đến những nơi mà ai đó biết tên của họ. Khả năng nhận dạng danh tính làm nên điều đó cho các thương hiệu, việc sử dụng chúng đúng cách sẽ thúc đẩy sự cá nhân hóa và tin tưởng cho khách hàng.
Mọi người thích mua sắm tại các cửa hàng và trên các website có thể nhận ra họ và chào đón họ trở lại.
Họ thích những ưu đãi phù hợp với sở thích của họ và vui mừng trước những trải nghiệm tuyệt vời mà thương hiệu đã cung cấp. Đôi khi, họ muốn thương hiệu biết rõ họ, nhưng những lúc khác, họ lại muốn sự riêng tư của mình được duy trì.
Để hiểu được điều này, các thương hiệu phải liên tục theo dõi các thông tin đã biết và chưa biết về khách hàng của mình. Quá trình này yêu cầu khả năng khai thác danh tính (user identity) của họ.
Và đây cũng nên là yếu tố cốt lõi của năng lực Martech (công nghệ quảng cáo và marketing) của thương hiệu.
Các thương hiệu hàng đầu luôn đảm bảo rằng họ biết họ đang nói chuyện với ai và mang đến những trải nghiệm tốt nhất có thể dựa trên những gì họ biết về khách hàng.
Đây được gọi là giải pháp nhận dạng danh tính khách hàng và nó là trọng tâm của những gì các nhà quảng cáo và nhà tiếp thị cần để thực hiện đúng lời hứa với thương hiệu của họ.
Nghệ thuật và khoa học về nhận dạng đã phát triển cùng với những tiến bộ về công nghệ để tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp các nội dung phù hợp cho đúng người hoặc chân dung khách hàng mục tiêu.
Mặc dù một số điều này được hỗ trợ bởi công nghệ phân tích cookies của bên thứ ba, lượng thông tin có sẵn đã sụt giảm đáng kể và phần lớn sẽ biến mất vào năm tới do Google không còn cung cấp thông tin theo dõi người dùng từ trình duyệt Chrome nữa.
Apple và các hãng khác đang tìm đủ mọi cách để bảo vệ người dùng của họ.
Một thế giới không có cookies của bên thứ 3 đang đến gần.
Nếu bạn đang bắt đầu thu thập thông tin về khách hàng, bạn sẽ nhận thấy rằng không phải dữ liệu nào cũng hữu ích.
Dữ liệu tốt nhất thường đến từ những nguồn mà bạn biết rõ – dữ liệu của bên thứ nhất của bạn từ các tương tác trực tiếp với khách hàng – như email, website, fanpage, chương trình khách hàng thân thiết, CRM và ID thiết bị di động chẳng hạn.
Đây là những danh tính đã biết và là nguồn cơ sở chính cho biểu đồ nhận dạng dữ liệu của bên thứ nhất.
Biểu đồ tùy chỉnh này là khác nhau cho từng doanh nghiệp và nhà quảng cáo và thường được điều chỉnh sao cho cho phù hợp với các yêu cầu cụ thể của doanh nghiệp.
Từ đó, mục tiêu của thương hiệu là mở rộng khả năng nhận dạng đó trong các trường hợp sử dụng khác nhau, từ các phương pháp marketing truyền thống đến việc đo lường trên các phương tiện quảng cáo có trả phí.
Điều này phụ thuộc rất nhiều vào sự trao đổi giá trị giữa khách hàng và thương hiệu. Mọi người muốn kiểm soát nhiều hơn và minh bạch hơn về cách dữ liệu của họ đang được sử dụng và khai thác.
Các thương hiệu đang tìm kiếm những khách hàng mới có giá trị cao và muốn minh bạch hơn về cách hoạt động của các phương tiện truyền thông của họ.
Các nhà xuất bản thì muốn kiếm tiền từ nội dung của họ. Bất kỳ trung gian nào xen vào giữa tam giác giá trị này đều làm giảm tính minh bạch của các yếu tố liên quan.
Các thương hiệu có khả năng kiểm soát những thông tin mà họ có thể thấy và tăng cường thông tin đó sẽ có được nhiều lợi thế cạnh tranh hơn so với các thương hiệu dựa vào dữ liệu và insights của bên thứ 3.
Am hiểu khách hàng…
Khi các hoạt động truyền thông được cá nhân hóa nhiều hơn cho các phân khúc đối tượng nhỏ hơn, các nhà quảng cáo ngày càng quan tâm đến việc ai đã phản hồi ưu đãi nào, cửa hàng nào đang hoạt động tốt nhất, khách hàng đang ở vị trí nào trong hành trình mua hàng và hiểu thêm nhiều hơn về người tiêu dùng khi họ tương tác với thương hiệu.
Các thương hiệu, trong nhiều trường hợp, cần phải biết chính xác họ đang nói chuyện với ai để có thể đưa ra các đề xuất giảm giá hoặc khuyến mãi liên quan.
Để có thể làm sâu sắc hơn mối quan hệ với khách hàng – các thương hiệu nên bắt đầu từ điểm tiếp xúc đầu tiên với họ.
Việc đưa ra những quyết định chính xác dựa trên việc đưa đúng người, biết họ là ai và điều gì đó về những gì họ có thể muốn dựa trên các tín hiệu mà thương hiệu có được là chìa khoá cho sự thành công.
Biểu đồ nhận dạng khách hàng.
Biểu đồ nhận dạng khách hàng là nền tảng của con đường để dẫn đến những trải nghiệm tuyệt vời của khách hàng.
Đây là nơi tất cả các tín hiệu hoặc dữ liệu được tối ưu hóa, giải quyết và làm phong phú hơn những hiểu biết về khách hàng hoặc khách hàng tiềm năng, tất cả nên được điều chỉnh sao cho phù hợp với tính riêng tư của khách hàng.
Biểu đồ nhận dạng khách hàng là sự kết hợp giữa biểu đồ dữ liệu được sở hữu bởi thương hiệu (brand-owned identity) và biểu đồ dữ liệu của bên thứ 3 (third-party identity).
Sự kết hợp này cho phép các thương hiệu có thể thu thập, theo dõi, phân tích và hành động dựa trên các dữ liệu đã xảy ra.
Một cách khác để xem xét về vấn đề này là đó là sự pha trộn của hai biểu đồ, chúng có thể phối hợp cùng nhau để mang lại các trải nghiệm đặc biệt cho người tiêu dùng.
Tại sao việc xây dựng dữ liệu này lại quan trọng?
Bạn có thể có các cách khác để đạt được mục tiêu. Mục tiêu cuối cùng là đảm bảo các thương hiệu có thể tự kiểm soát và coi biểu đồ nhận dạng khách hàng là trung tâm của các tương tác với khách hàng.
Điều này có thể mang lại rất nhiều những lợi ích khác nhau:
Biết tin ai và tiếp tục tin tưởng. Đây là con đường hai chiều, nơi thương hiệu tin tưởng mọi người và có thể tự tin hành động khi biết rõ thương hiệu đang nói chuyện với ai.
Biết rằng thương hiệu không tương tác với một người giống như với một người khác, khi họ hoàn toàn khác nhau.
Cung cấp ưu đãi cho những người đáng được hưởng ưu đãi vì họ đủ điều kiện, chẳng hạn như việc giảm giá cho những người phản hồi đầu tiên.
Cách an toàn nhất để xây dựng mối quan hệ này là bắt đầu với mối quan hệ trực tiếp giữa một người và thương hiệu – và xây dựng lên từ đó.
Nếu bạn là chủ sở hữu thương hiệu, hãy nghĩ về điều này như những gì bạn biết về một người mà không cần phải hỏi người khác.
Đó có thể là dữ liệu mà người tiêu dùng đã chia sẻ với bạn hoặc bạn biết khi họ mua hàng hoặc các tương tác khác với bạn.
Hãy xây dựng giải pháp riêng ngay từ bây giờ.
Hệ sinh thái martech (marketing – advertising technology) rất rộng lớn, phức tạp và liên tục thay đổi.
Biểu đồ nhận dạng khách hàng của các nhà quảng cáo phải được đặt ở vị trí trung tâm của doanh nghiệp, đóng vai trò là nguồn trung tâm của trí thông minh của người tiêu dùng, nó phải bộ não trên toàn bộ hệ sinh thái.
Khi bạn có thể xác định đúng danh tính của khách hàng, bạn và tất cả khách hàng đều là những người chiến thắng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Sự thay đổi này cũng có nghĩa là các doanh nghiệp đang phải sử dụng những công cụ mới để tương tác với khách hàng, điều mà có thể họ đã chưa từng ứng dụng trước đây.
Đối với một số doanh nghiệp, đây là một yêu cầu để họ phải chuyển từ offline sang online.
Đối với những doanh nghiệp khác, điều này cũng có nghĩa là họ cần đầu tư nhiều thời gian và nguồn lực hơn vào việc xây dựng sự hiện diện trực tuyến vốn đã tồn tại.
Và như bất kỳ chủ doanh nghiệp nhỏ nào cũng đều biết, quá trình thử nghiệm và xoay chuyển này hầu như sẽ không bao giờ dừng lại.
Các mẹo nhỏ dưới đây có thể giúp bạn duy trì kết nối với khách hàng và đáp ứng vượt mức kỳ vọng của họ bằng cách tối ưu hóa trải nghiệm của họ trên các nền tảng mạng xã hội và website của bạn.
1. Sử dụng các phương tiện truyền thông mạng xã hội để làm nổi bật những sự khác biệt của doanh nghiệp của bạn.
Khách hàng hiện đang háo hức mua sắm những thứ phù hợp với giá trị của họ.
Một báo cáo gần đây từ Facebook IQ cho thấy trong vài năm qua, 56% người tiêu dùng trên toàn cầu nói rằng điều rất quan trọng là các thương hiệu mà họ mua phải có cùng những hệ giá trị mà họ tin tưởng.
Dưới đây là một vài mẹo về cách bạn có thể làm nổi bật các giá trị của mình thông qua các kênh truyền thông mạng xã hội và trong các cửa hàng của bạn:
Nếu bạn đang làm tình nguyện hoặc đóng góp cho cộng đồng của mình, hãy truyền đạt những câu chuyện này với những người theo dõi và khách hàng của bạn.
Quảng cáo các sản phẩm thủ công hoặc có nguồn gốc địa phương của bạn và chia sẻ những thông điệp này trong tất cả các không gian kỹ thuật số và không gian thực của bạn. Hãy tìm cách giới thiệu các kênh mạng xã hội từ trong các bảng hiệu cửa hàng và trên website của bạn.
Nhắc hoặc khuyến khích người hâm mộ gắn thẻ doanh nghiệp của bạn trong các bài đăng của họ và giữ cho cộng đồng của bạn luôn được tương tác bằng cách tích cực nhận xét và phản hồi các bài đăng.
Cung cấp cho những người theo dõi của bạn những hình ảnh về cảnh hậu trường, chẳng hạn như để nhân viên của bạn tạo các Stories về một ngày làm việc đặc biệt nào đó mà bạn có thể đăng lên trang Instagram doanh nghiệp của mình.
2. Tối ưu hóa trải nghiệm website trên thiết bị di động.
Theo một báo cáo khác từ Facebook IQ, 79% người tiêu dùng toàn cầu nói rằng trải nghiệm mà một doanh nghiệp ung cấp cũng quan trọng như sản phẩm và dịch vụ của họ.
Và sự gia tăng nhanh chóng của thương mại điện tử cũng là cơ hội để thương hiệu có thể cung cấp những sự tương tác mới cho khách hàng của mình.
Ví dụ: Facebook Shops cho phép các doanh nghiệp thiết lập một cửa hàng trực tuyến cho khách hàng trên cả Facebook và Instagram.
Các doanh nghiệp có thể chọn các sản phẩm họ muốn làm nổi bật từ danh mục của họ và sau đó tùy chỉnh giao diện của cửa hàng. Tuy nhiên, trải nghiệm của người tiêu dùng không chỉ dừng lại ở đó.
Điều gì xảy ra sau khi người dùng nhấp vào hình ảnh sản phẩm từ Facebook Shop của bạn?
Dưới đây là một số cách để biến website hoặc cửa hàng trên Facebook của bạn trở thành một nguồn tài nguyên mạnh mẽ cho người tiêu dùng:
Hãy giúp người tiêu dùng dễ dàng tìm hiểu thêm về sản phẩm của bạn, hãy bao gồm nhiều hình ảnh về sản phẩm. Cân nhắc sử dụng hình ảnh về các sản phẩm đang được sử dụng, hiển thị các góc nhìn khác nhau của sản phẩm và hiển thị cận cảnh các tính năng chính của sản phẩm.
Khi nói đến những mô tả chi tiết hơn về sản phẩm của bạn, hãy đảm bảo phông chữ đủ lớn để mọi người có thể đọc được trên các màn hình nhỏ. Mọi người đã quen với việc lướt thông tin trên điện thoại của họ, vì vậy hãy sử dụng tiêu đề và các gạch đầu dòng ngắn để hiển thị các chi tiết sản phẩm khi họ lướt qua.
Hãy cân nhắc những thông tin mà người không biết gì về sản phẩm của bạn sẽ cần biết trước tiên và ưu tiên đưa thông tin này vào mô tả sản phẩm của bạn. Đảm bảo bạn chia sẻ những thông tin tương tự cho từng sản phẩm để người tiêu dùng có thể dễ dàng so sánh các tính năng và lợi ích của các sản phẩm khác nhau mà bạn cung cấp.
Giải thích rõ ràng và ngắn gọn bạn là ai, bạn làm gì cũng như các sản phẩm và dịch vụ khác nhau mà bạn cung cấp trên trang chủ của mình.
Đừng quên bao gồm thông tin liên hệ của bạn một cách nổi bật. Tốt nhất, hãy cho mọi người biết cách nhanh nhất để kết nối với bạn.
Làm nổi bật các đánh giá và lời chứng thực từ các khách hàng trước đây, cung cấp các bằng chứng xã hội và tạo niềm tin cho khách hàng trong tương lai. Họ có thể kể một câu chuyện mạnh mẽ về thương hiệu của bạn khi họ thấy ai đó cũng làm điều tương tự.
3. Cung cấp nhiều tùy chọn thanh toán cho khách hàng.
Người tiêu dùng mong đợi nhiều cách hơn để kinh doanh hay kết nối với bạn. Tính linh hoạt và tiện lợi là những động lực hàng đầu cho các trải nghiệm mua sắm trên thiết bị di động.
Trong số những người đã tìm hiểu thông tin sản phẩm trực tuyến và mua sắm tại các cửa hàng (Webrooming), 56% cho biết họ làm như vậy để tăng cường cảm giác tin tưởng vào quyết định mua hàng của họ.
Với vô số các lựa chọn mua sắm, các thương hiệu có thể giúp trao quyền cho người tiêu dùng bằng cách tạo ra các cách liền mạch, thân thiện với thiết bị di động để họ có thể chuyển đổi một cách dễ dàng giữa hành trình kỹ thuật số và tại các cửa hàng.
Một số cách mà doanh nghiệp của bạn có thể thực hiện bao gồm:
Ghé qua lấy hàng tại của hàng: Hơn 2/3 người tiêu dùng nói rằng sự thuận tiện, thời gian giao hàng và các lựa chọn giao hàng là những yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến quyết định mua sắm của họ.
Mua online, Nhận tại cửa hàng (BOPIS): 65% người mua sắm toàn cầu đã sử dụng hoặc quan tâm đến việc sử dụng hình thức BOPIS khi mua sắm.
Thanh toán không tiếp xúc: 37% người mua sắm toàn cầu muốn các nhà bán lẻ cung cấp nhiều tùy chọn thanh toán không tiếp xúc.
Đại dịch đã làm thay đổi cách chúng ta kinh doanh và nó cũng đã làm thay đổi cách mà khách hàng kỳ vọng.
Hãy tiếp tục điều chỉnh mô hình kinh doanh của bạn để sử dụng và tối ưu các công cụ kỹ thuật số, lấy người tiêu dùng làm trọng tâm và xem xét những thay đổi nào có thể có lợi nhất cho bạn.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Làm việc theo tiêu chuẩn cũ, đến doanh nghiệp lúc 9h sáng và về lúc 5h chiều đã không còn phù hợp với thế giới mới.
Getty Images
Theo Cục Thống kê Lao động Mỹ, vào năm 2019, trung bình người lao động toàn thời gian ở Mỹ dành ít nhất 8,5 giờ làm việc mỗi ngày trong tuần (từ 9h sáng đến 5h chiều).
Mặc dù điều này đã từng là chuẩn mực làm việc của các doanh nghiệp, nhưng đại dịch đã làm sáng tỏ những sai lầm của cấu trúc này đối với sự hiệu quả và ý nghĩa của công việc, và các nhà lãnh đạo hiện cũng đang tìm cách để thay đổi.
Đối xử với nhân viên như ‘những người trưởng thành thực sự’.
Nhân viên ngày nay muốn được trao quyền để làm chủ công việc và thời gian của họ và quyết định xem họ có muốn làm việc từ xa hay không.
Theo PwC, hơn một nửa số nhân viên muốn làm việc ở xa ít nhất ba ngày một tuần ngay cả khi mối lo ngại về đại dịch qua đi.
Ông Mark McClain, Giám đốc điều hành và đồng sáng lập của SailPoint cho biết: “Nếu bạn không xem xét một cách kỹ lưỡng toàn bộ cuộc sống của nhân viên của mình trước đại dịch, thì bây giờ là thời điểm để bạn bắt đầu, bạn không thể tránh nó.”
“Các nhà lãnh đạo nên điều chỉnh cách nhân viên tiếp cận ngày làm việc của họ, ngay cả khi điều đó có nghĩa là phải thay đổi hoàn toàn để trở nên phù hợp hơn với công việc và cuộc sống cá nhân của họ.”
Nhiều doanh nghiệp vẫn đang nỗ lực để củng cố các kế hoạch sau đại dịch và quyết định có quay lại văn phòng làm việc toàn thời gian nữa hay không.
Ông nói tiếp: “Các doanh nghiệp nên đối xử với mọi người như những người trưởng thành và cho họ thời gian để thực hiện công việc của mình một cách phù hợp nhất với họ trong khi họ vẫn có thể đảm bảo các yêu cầu kinh doanh khác.
Trong một thế giới ‘làm việc từ mọi nơi’ mới này, chúng tôi nhận thấy yếu tố công việc và cuộc sống cá nhân của nhân viên đang ngày càng trở nên hoà quyện hơn.”
Hỗ trợ sức khỏe tinh thần tốt hơn.
Sự pha trộn giữa công việc và cuộc sống cá nhân vừa là một may mắn vừa là một bất lợi.
Nhân viên có nhiều quyền tự do hơn để quản lý thời gian và giờ làm việc của họ.
Tuy nhiên, đại dịch đang làm mọi người trở nên mệt mỏi hơn và điều này đang làm ảnh hưởng rất lớn đến năng suất làm việc nói chung.
Ông Tamer Hassan, Giám đốc điều hành và đồng sáng lập của White Ops cho biết ông đang hỗ trợ nhân viên của mình với những lợi ích mới để giúp giải quyết các vấn đề này.
Ông nói: “Văn hóa làm việc hiện đại có thể thúc đẩy năng suất, hiệu quả và sự tin tưởng của nhân viên nhiều hơn. Một cách chúng tôi đang làm để thúc đẩy điều này trong thời kỳ đại dịch là coi sức khỏe tinh thần của nhân viên là ưu tiên hàng đầu.
Chúng tôi không ngừng tìm kiếm những cách thức mới và sáng tạo để hỗ trợ họ và bắt kịp với những gì đang diễn ra trên thế giới.”
Ưu tiên kết quả hơn là thời gian.
Để giúp nhân viên chú ý hơn đến các phần thưởng, người quản lý không cần phải quản lý vi mô mà hãy khuyến khích nhân viên của mình tập trung vào các mục tiêu cuối cùng. Suy cho cùng thì kết quả có ý nghĩa hơn nhiều so với tất cả những thứ khác.
Ông Kevin Knopp, Giám đốc điều hành và đồng sáng lập của 908 Devices cho biết:
“Bạn không thể khiến các nhân viên của mình bám vào đồng hồ từ 9h sáng đến 5h chiều mỗi ngày. Bạn cần phải chuyển trọng tâm.
Những cá nhân có ý thức làm chủ các nhiệm vụ sẽ hoàn thành công việc hiệu quả hơn và làm việc tốt hơn so với những người còn lại, luôn coi thời gian là tất cả.
Ngày làm việc đang được đổi mới để trao quyền cho nhân viên nhiều hơn. Ngày làm việc tiêu chuẩn truyền thống từ 9h đến 5h không mất đi mà vì nó không còn phù hợp với môi trường làm việc hiện đại.
Các nhà lãnh đạo muốn đội nhóm của họ làm công việc tốt nhất của họ theo các cách phù hợp với lối sống của họ. Một kỷ nguyên làm việc kiểu mới đã bắt đầu, và các nhà lãnh đạo ngày nay đang nỗ lực từng ngày để thích nghi với chúng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Khi thế giới đang hướng tới một không gian quảng cáo minh bạch hơn và ít bị theo dõi hơn, những nhà quảng cáo nói riêng và người làm marketing nói chung nên chuẩn bị sẵn sàng để thích nghi với xu hướng mới này.
Quảng cáo, từ lâu đã đóng một vai trò quan trọng trong việc làm cho thế giới Internet trở nên rộng mở hơn và tất cả mọi người đều có thể truy cập một cách dễ dàng hơn.
Nhưng để quảng cáo tiếp tục có được vai trò đó, công nghệ quảng cáo (Adtech) phải phát triển để đáp ứng một thế giới trong đó ưu tiên hơn về quyền riêng tư.
Quảng cáo phải phù hợp với tất cả mọi người – từ nhà xuất bản, nhà quảng cáo đến thành phần quan trọng nhất là người dùng.
Đó cũng là lý do tại sao Google đã cam kết nâng cao quyền riêng tư của người dùng và đã thông báo rằng một khi cookies của bên thứ ba bị loại bỏ dần, Google sẽ không xây dựng các chỉ số nhận dạng thay thế để theo dõi các cá nhân khi họ duyệt web hoặc sử dụng chúng trong các sản phẩm của Google.
“Điều quan trọng là toàn bộ ngành quảng cáo phải nỗ lực cùng nhau để xây dựng và phát triển một môi trường an toàn, tập trung bảo vệ quyền riêng tư cho tất cả mọi người.”
Ông Luis Di Como, Phó chủ tịch phụ trách truyền thông toàn cầu tại Unilever.
Ông David Temkin, Giám đốc Quản lý Sản phẩm của Google viết:
“Mọi người không cần phải chấp nhận việc bị theo dõi trên website để có được những lợi ích của các quảng cáo có liên quan.
Và các nhà quảng cáo không cần phải theo dõi từng người tiêu dùng trên website để nhận được những lợi ích về hiệu suất của các quảng cáo kỹ thuật số.”
“Thay vì xác định sở thích cho những người dùng duy nhất, giờ đây chúng tôi có khả năng ẩn các cá nhân trong các nhóm lớn người dùng có chung sở thích, trong khi vẫn hiển thị cho họ những quảng cáo có liên quan và hữu ích.
Các thử nghiệm mới nhất của chúng tôi về ‘thuật toán học tập liên kết của các nhóm người dùng cụ thể’ (FLoC) có thể làm được điều đó, nó chứng minh một phần của tương lai của các quảng cáo không có cookies của bên thứ ba là như thế nào.”
“Chúng tôi từ lâu đã nhận ra và ủng hộ cho sự quan trọng của dữ liệu của bên thứ nhất, và nó càng trở nên thiết yếu hơn trong một thế giới đặt quyền riêng tư lên ưu tiên hàng đầu.”
Bà Aude Gandon, Giám đốc Marketng toàn cầu tại Nestlé.
Bà Aude Gandon cho biết:
“Phát triển mối quan hệ bền chặt với khách hàng luôn là yếu tố quan trọng để xây dựng một doanh nghiệp thành công và điều này càng trở nên quan trọng hơn khi nói đến việc giữ gìn lòng tin của họ. Chúng tôi hoan nghênh cập nhật này từ Google.”
“Chúng tôi nhận thấy điều này như là một sự khởi động lại toàn diện và cần thiết của ngành quảng cáo kỹ thuật số, điều có thể mang lại một trải nghiệm với nhiều ý nghĩa hơn với thương hiệu thông qua toàn bộ hành trình của khách hàng.”
Ông John Lee, Chủ tịch tại Merkury và Giám đốc dữ liệu tại Merkle.
Ông John Lee cho biết:
“Cả những người làm marketing và người tiêu dùng đều muốn quảng cáo được nhắm mục tiêu tốt hơn và bảo vệ quyền riêng tư tốt hơn.
Khi ngành quảng cáo xoay quanh dữ liệu của bên thứ nhất (First-party data), chúng tôi coi đây là bước khởi động lại hoàn toàn và rất cần thiết đối với ngành quảng cáo kỹ thuật số, điều sẽ mang lại những trải nghiệm có ý nghĩa hơn và hấp dẫn hơn với thương hiệu trong suốt hành trình của khách hàng.”
Khi cookies của bên thứ ba bị loại bỏ dần, các nhà cung cấp công nghệ quảng cáo (Adtech Providers) khác có thể cung cấp các cấp độ nhận dạng người dùng để theo dõi quảng cáo trên website mà Google sẽ không cung cấp, chẳng hạn như việc dựa trên địa chỉ email.
Tuy nhiên, Google không tin các giải pháp này sẽ đáp ứng được kỳ vọng ngày càng tăng của người tiêu dùng về quyền riêng tư, đó cũng là lý do tại sao Google không tin rằng chúng là những khoản đầu tư lâu dài và bền vững.
Thay vào đó, các sản phẩm web sẽ được trao sức mạnh bởi các API bảo vệ quyền riêng tư (privacy-preserving APIs) giúp ngăn chặn việc theo dõi các cá nhân trên web trong khi vẫn mang lại kết quả cho các nhà quảng cáo và nhà xuất bản.
“Chúng tôi đang hướng tới sự hợp tác để xác định tương lai của ngành quảng cáo kỹ thuật số và chuyển các nhà quảng cáo vào thế giới mới đó. ”
Ông Martin Sorrell, Nhà sáng lập và chủ tịch của S4 Capital.
Ông Martin Sorrell cho biết:
“Người tiêu dùng đang ngày càng muốn kiểm soát nhiều hơn quyền riêng tư của họ, các nhà lập pháp và cơ quan quản lý khác đang thúc đẩy ngành quảng cáo phải thay đổi và các công ty công nghệ khác cũng đang phản ứng lại với tất cả những áp lực này.
Chúng tôi ủng hộ cách tiếp cận của Google và chúng tôi mong muốn được hợp tác để xác định lại tương lai của ngành quảng cáo kỹ thuật số và chuyển các nhà quảng cáo vào thế giới mới đó một cách nhanh nhất.”
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Bạn có thành công trong việc huấn luyện nhân viên của mình không? Nhiều CEO không thể trả lời chính xác câu hỏi này vì họ nghĩ rằng họ đã huấn luyện trong khi họ thực sự chỉ nói cho nhân viên của mình biết nên phải làm gì.
Với câu hỏi bạn có thành công trong việc huấn luyện nhân viên của mình không? Trong nhiều nghiên cứu với các doanh nghiệp về chủ đề này, các nhà nghiên cứu là các giáo sư đến từ trường kinh doanh Sydney của Úc và trường kinh doanh EDHEC của Pháp đã nhận thấy rằng trong khi nhiều CEO vẫn nói “có”, họ không đủ thông tin để giải thích.
Tại sao như vậy? Về cơ bản, các nhà quản lý hay lãnh đạo có xu hướng nghĩ rằng họ đã và đang huấn luyện trong khi những gì họ làm chỉ là họ nói với nhân viên của mình biết nên làm gì. Và đó không được coi là huấn luyện.
Theo Ông John Whitmore, một nhân vật hàng đầu trong lĩnh vực huấn luyện điều hành (executive coaching), định nghĩa của huấn luyện (coaching) là “mở ra những tiềm năng của một người để tối đa hóa hiệu suất của chính họ. Nó đang giúp họ tự học hơn là dạy họ”.
Khi được thực hiện đúng, huấn luyện cũng có thể giúp xây dựng sự gắn bó của nhân viên; việc đưa chuyên môn của nhà quản lý vào các tình huống cụ thể thường có động lực hơn so với việc nói cho nhân viên biết họ nên làm gì.
Qua quá trình khảo sát, các nhà nghiên cứu nhận thấy rằng hầu hết các nhà quản lý không hiểu huấn luyện thực sự là gì – và điều đó cũng làm sáng tỏ các cách để khắc phục vấn đề.
Một tin tốt là các nhà quản lý có thể cải thiện kỹ năng huấn luyện của họ trong một khoảng thời gian ngắn (15 giờ), nhưng họ phải đầu tư vào việc học cách huấn luyện ngay từ đầu, dành tâm huyết và năng lượng với nó.
Mặc dù dự án vẫn đang được tiến hành, nhưng các nhà nghiên cứu muốn cung cấp một cái nhìn sơ lược về phương pháp luận và những phát hiện ban đầu với việc huấn luyện.
Đầu tiên, các nhà nghiên cứu yêu cầu một nhóm người tham gia huấn luyện một người khác về chủ đề quản lý thời gian mà không cần giải thích gì thêm.
Tổng cộng, 98 người (những người đã từng đăng ký các khoá học lãnh đạo) đã đăng ký tham gia, họ xuất thân từ nhiều hoàn cảnh và công việc khác nhau.
1/3 số người tham gia là nữ và 2/3 là nam; trung bình, họ 32 tuổi, có 8 năm kinh nghiệm làm việc và 3,8 năm kinh nghiệm làm lãnh đạo.
Các cuộc trò chuyện huấn luyện kéo dài năm phút và được quay video. Sau đó, những cuốn băng này được đánh giá bởi những người đã tham gia khóa huấn luyện khác thông qua một hệ thống trực tuyến.
Các nhà nghiên cứu cũng yêu cầu 18 chuyên gia về lĩnh vực huấn luyện đánh giá các cuộc trò chuyện này.
Tất cả các chuyên gia này đều có bằng thạc sĩ hoặc chứng chỉ sau đại học về huấn luyện, với trung bình 23,2 năm kinh nghiệm làm việc và 7,4 năm kinh nghiệm huấn luyện.
Sau đó, những người tham gia được đào tạo trực tiếp theo hai nhóm, mỗi nhóm gồm 50 người với các nhóm nhỏ hơn được chia ra để thực hành, phản hồi và phản biện về các kỹ năng huấn luyện khác nhau.
Cuối cùng, các nhà nghiên cứu đã quay video một vòng các cuộc trò chuyện ngắn về huấn luyện khác, video sẽ được đánh giá lại một lần nữa bởi cả các đồng nghiệp và chuyên gia huấn luyện.
Tổng cộng, các nhà nghiên cứu đã thu thập và phân tích hơn 900 đánh giá được ghi lại về các cuộc trò chuyện huấn luyện (trước và sau đào tạo), đi kèm với các cuộc khảo sát hỏi người tham gia về thái độ và kinh nghiệm của họ với việc huấn luyện lãnh đạo trước và sau khóa học đào tạo.
Bài học kinh nghiệm lớn nhất là, ban đầu khi được được yêu cầu huấn luyện, nhiều nhà quản lý thay vào đó đã thể hiện một hình thức tư vấn.
Về cơ bản, họ chỉ đơn giản là cung cấp cho người kia lời khuyên hoặc giải pháp. Các nhà nghiên cứu thường xuyên nghe thấy những nhận xét như, “Đầu tiên bạn cần làm điều này…” hoặc “Tại sao bạn không làm điều này…?”
Các nhà nghiên cứu cũng đã xem xét cụ thể các cách mà bạn có thể được đào tạo để trở thành các nhà huấn luyện giỏi hơn.
Dưới đây là 9 kỹ năng quan trọng nhất về huấn luyện mà bạn có thể tham khảo:
Để cho các nhân viên đi đến giải pháp của riêng họ.
Nhận ra và chỉ ra điểm mạnh.
Cung cấp cấu trúc phát triển.
Khuyến khích cách tiếp cận tập trung vào các giải pháp.
Sử dụng kết hợp các đánh giá của các chuyên gia huấn luyện, các nhà nghiên cứu đã xác định các thành phần tốt nhất, kém nhất và được cải thiện nhiều nhất của khả năng huấn luyện của các nhà quản lý.
Kỹ năng mà những người tham gia giỏi nhất trước khi đào tạo là lắng nghe, được các chuyên gia đánh giá là “trung bình”. Sau khóa đào tạo ngắn, đánh giá của các chuyên gia đã tăng 32,9%, khả năng lắng nghe đã được chuyển đến trạng thái “từ trung bình đến tốt.”
Các kỹ năng mà những người tham gia phải đấu tranh nhiều nhất trước khóa đào tạo là “nhận biết và chỉ ra điểm mạnh” và “để đồng nghiệp đưa ra giải pháp của riêng họ”.
Trước đó, những người tham gia được đánh giá là “kém” trước khi đào tạo, và họ được xếp hạng là “trung bình” sau khi hoàn thành khóa đào tạo.
Rõ ràng, đây là một lĩnh vực mà các nhà quản lý có thể học được, họ chỉ cần có thêm thời gian để thực hành. Điều thú vị là, khía cạnh huấn luyện được cải thiện nhiều nhất là “để cho các đồng nghiệp (nhân viên) đưa ra giải pháp của riêng họ”.
Nhìn chung, trước và sau khóa đào tạo, những người tham gia đã trung bình tăng 40,2% trong bảng xếp hạng về khả năng huấn luyện tổng thể dựa trên cả 9 kỹ năng.
Các tổ chức có thể học được gì từ nghiên cứu này?
Đầu tiên, bất kỳ phương pháp huấn luyện nào cũng nên bắt đầu bằng cách xác định rõ ràng nó là gì và nó khác với các kiểu hành vi khác của các nhà quản lý như thế nào.
Sự thay đổi trong tư duy này đặt nền tảng cho việc đào tạo và cung cấp cho các nhà quản lý một loạt kỳ vọng rõ ràng hơn.
Bước tiếp theo là để các nhà quản lý thực hành huấn luyện trong một môi trường an toàn trước khi để họ làm việc thực tế với đội nhóm của mình.
Tin tốt là, thông qua nghiên cứu, bạn không nhất thiết phải đầu tư quá nhiều thời gian đào tạo để thấy được sự khác biệt.
Tuy nhiên, bạn cần phải đầu tư vào một số hình thức đào tạo khác. Ngay cả việc đó là một khóa học ngắn hạn tập trung vào các kỹ năng phù hợp cũng có thể cải thiện rõ rệt các kỹ năng huấn luyện của các nhà quản lý.
Bất kể chương trình bạn chọn là gì, hãy đảm bảo rằng nó cần được bao gồm những khoảng thời gian để người tham gia tự phản ánh về khả năng huấn luyện hiện tại của họ.
Trong nghiên cứu, các nhà quản lý đã đánh giá khả năng huấn luyện của họ ba lần: một lần sau khi các nhà nghiên cứu yêu cầu họ huấn luyện một ai đó, một lần sau khi họ được đào tạo bổ sung và một lần cuối khi nhìn lại từ buổi huấn luyện ban đầu của họ.
Sau khóa đào tạo, các nhà quản lý đã giảm 28,8% mức đánh giá ban đầu về bản thân, từ “hơi tốt” xuống “hơi kém”.
Họ đã giảm 18,4% đánh giá của chính họ, từ “hơi tốt” xuống “không tốt cũng không xấu” khi nhìn lại những quan sát ban đầu của họ về những người khác.
Nói cách khác, nếu các nhà quản lý có thêm kiến thức và được đào tạo, họ có thể tự đánh giá kỹ năng của mình một cách thực tế và tốt hơn.
Để ứng dụng được điều này, các doanh nghiệp hay tổ chức nên phân bổ thời gian để các nhà quản lý tự phản ánh về các kỹ năng của họ và xem xét lại những gì họ đã làm. Điều gì đang hiệu quả và những gì họ có thể làm tốt hơn?
Việc thiếu đi sự đào tạo không chỉ khiến các nhà quản lý kém nhạy bén mà còn có thể khiến cho các chính sách mà họ đưa ra hoặc phương pháp huấn luyện cấp dưới kém hiệu quả hơn. Điều này có thể dẫn đến sự lãng phí thời gian, tiền bạc và năng lượng cho các doanh nghiệp.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Khi TikTok tiếp tục hoàn thiện ứng dụng và các công cụ tiềm năng, nền tảng này đang chứng minh nhiều hơn mức độ phù hợp của mình với không gian rộng lớn hơn của mạng xã hội.
Nền tảng xây dựng hiệu ứng thực tế ảo tăng cường (AR) sẽ cho phép các nhà sáng tạo AR tạo các hiệu ứng riêng trên nền tảng, điều này giúp mở rộng sự sáng tạo và các tuỳ chọn tương tác khác nhau của người dùng.
Theo một thông tin được chia sẻ bởi chuyên gia truyền thông mạng xã hội Matt Navarra, ‘Ngôi nhà hiệu ứng’ mới của TikTok hiện đang được mở cho các nhà phát triển được chọn như một phần của thử nghiệm ban đầu cho công cụ này.
TikTok đã xác nhận với TechCrunch rằng nền tảng mới này đã ra mắt vào đầu tháng, hiện nó vẫn đang ở giai đoạn beta và chưa mở rộng quyền truy cập cho tất cả người dùng.
Nhưng cuối cùng, kế hoạch của TikTok sẽ là áp dụng cho tất cả những nhà sáng tạo trên nền tảng, như cách Spark AR của Facebook hay Lens Studio của Snapchat đã làm.
Nền tảng hiệu ứng mới sẽ cung cấp thêm tuỳ chọn cho mọi người trong việc xây dựng hiệu ứng hình ảnh của riêng họ, sử dụng các chức năng AR khác nhau của TikTok để tạo ra các trải nghiệm người dùng hoàn toàn mới trong ứng dụng.
Bằng cách mở rộng các công cụ cho nhiều nhà sáng tạo hơn, bạn có cơ hội tốt hơn để xây dựng các xu hướng lan truyền mới, điều mà cuối cùng sẽ có thể thu hút nhiều người dùng hơn nữa đến với ứng dụng.
Những giới hạn năng lực về sự sáng tạo của các đội nhóm nội bộ của bạn cũng là một lý do để nền tảng mới này của TikTok có thể trở nên phù hợp hơn.
Vào tháng 9 năm ngoái, Facebook báo cáo rằng hơn 400.000 nhà sáng tạo AR đã xuất bản hơn 1,2 triệu hiệu ứng trên Facebook và Instagram thông qua nền tảng Spark của họ, trong đó có nhiều hiệu ứng đạt hơn một tỷ lượt xem.
Trong khi đó, với Snapchat, họ nói rằng có hơn 200.000 nhà sáng tạo đã xây dựng hơn 2 triệu hiệu ứng mới trong Lens Studio của họ, điều này cũng giúp tạo ra một sự tương tác lớn trong ứng dụng của họ.
Với những con số đầy ấn tượng này, có vẻ như TikTok cũng đang hướng tới những điều tương tự, cập nhật mới mở ra một loạt các cơ hội để xây dựng những trải nghiệm mới và giữ chân người dùng của họ ở lại lâu hơn nữa trên ứng dụng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Thương hiệu Mi đã gắn với thành công của Xiaomi trong suốt nhiều năm qua. Tuy nhiên, công ty Trung Quốc gần đây đã quyết định xoá bỏ thương hiệu này để làm mới mình.
Theo XDA-Developers, sự thay đổi này bắt đầu với Xiaomi Mix 4, sản phẩm mới được công ty trình làng gần đây. Chiếc điện thoại Mi 11T, dự kiến ra mắt vào ngày 15/9 tới cũng sẽ được thay thế bằng cái tên Xiaomi 11T.
Từ trước đến nay, Xiaomi sử dụng thương hiệu Mi cho rất nhiều sản phẩm của mình. Ngay cả trên trang web của công ty tại thị trường Mỹ, người dùng cũng có thể thấy tên Mi ở khắp mọi nơi, bao gồm cả logo mới được thiết kế lại gần đây.
Thực chất, tên “Mi” mang rất nhiều ý nghĩa đối với công ty Trung Quốc.
Lei Jun, người đồng sáng lập và CEO của Xiaomi từng chia sẻ rằng họ thường ví “Mi” với “Mobile Internet” hay “Mission Impossible” (nhiệm vụ bất khả thi).
Ông Jun giải thích triết lý của Xiaomi là luôn đặt ra những nhiệm vụ tưởng chừng như không thể và cố gắng hoàn thành chúng, với mục đích mang lại những sản phẩm đột phá cho người tiêu dùng.
Mặc dù nổi trội nhất là điện thoại thông minh, Xiaomi cũng bán nhiều sản phẩm công nghệ khác như TV, đồng hồ thông minh, đồ gia dụng… do chính hãng phát triển hoặc hợp tác với bên thứ ba.
Thực tế là các dòng sản phẩm gia dụng của Xiaomi đã dần chuyển sang sử dụng thương hiệu của đối tác.
Cách đây đúng 10 năm, Xiaomi ra mắt smartphone đầu tiên của mình có tên Mi 1.
Theo XDA, những mẫu smartphone của Xiaomi đang bán tại Trung Quốc đã bỏ thương hiệu Mi. Có thể việc loại bỏ hoàn toàn chữ “Mi” là động thái nhằm mục đích thống nhất các sản phẩm của hãng tại thị trường nội địa và quốc tế, tức thay đổi định vị thương hiệu trên toàn doanh nghiệp.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Theo nghiên cứu mới nhất cửa Đại học Yale, người hướng nội (introvert) có khả năng thấu hiểu người khác tốt hơn người hướng ngoại (extrovert).
Getty Images
Nhiều người trong chúng ta có xu hướng nghĩ rằng các đặc điểm tính cách là tốt hoặc xấu.
Ví dụ, lo lắng nằm ở đâu đó giữa khó chịu và suy nhược.
Tính cách hướng ngoại thường giúp mọi người dễ dàng hơn trong việc tận hưởng cuộc sống và vươn lên.
Nhưng các nghiên cứu mới đây cho thấy mọi thứ gần như không đơn giản như vậy. Hầu hết mọi đặc điểm “tốt” cũng có nhược điểm của nó, và mọi đặc điểm “tiêu cực” đều có thể mang lại những lợi ích nhất định.
Chẳng hạn, lo lắng có thể khiến bạn không thể tận hưởng cuộc sống và chấp nhận những rủi ro một cách lành mạnh. Nhưng nó cũng giúp bạn an toàn và cải thiện trí nhớ.
Tính cách hướng nội cũng tương tự như vậy. Im lặng hơn chắc chắn là một bất lợi khi bạn muốn nổi bật trong một thế giới ồn ào.
Các nghiên cứu cho thấy rằng việc bạn nói nhiều có thể sẽ khiến mọi người cho rằng bạn là người có khả năng lãnh đạo – nhưng như nghiên cứu gần đây của Yale nhấn mạnh rằng việc bạn trở thành người hướng nội cũng có rất nhiều những lợi thế.
Nghiên cứu cho thấy những người hướng nội có thể không thích và tận hưởng hưởng cảm giác nhiều người nhiều như người hướng ngoại, nhưng họ hiểu họ hơn.
Những người nhút nhát thực sự có hiểu biết chính xác hơn nhiều về tâm lý của người khác so với những người dành nhiều thời gian cho việc giao tiếp xã hội.
Người hướng nội là “nhà tâm lý học tự nhiên”.
Các nhà tâm lý học đã dành nhiều thời gian và năng lượng để phát triển và thực hiện các nghiên cứu nhằm mục tiêu hiểu rõ hơn về sự phức tạp của hành vi con người.
Đầu tiên, các nhà nghiên cứu của Yale đã kiểm tra gần một nghìn tình nguyện viên tham gia vào nghiên cứu để xem liệu họ có thể trả lời chính xác đến mức nào các câu hỏi về các sự thật tâm lý vốn đã được chứng minh – những câu hỏi như “Mọi người làm việc chăm chỉ hơn theo nhóm hay theo cá nhân?” hoặc “Việc trút bỏ nỗi thất vọng lên một thứ gì đó có giúp bạn cảm thấy dễ chịu hơn khi tức giận không?”
Kết quả là. Sự nhút nhát và u sầu hoàn toàn vượt trội hơn so với sự vui vẻ và thân thiện.
Tại sao vậy? Nhà tâm lý học từ Yale cho rằng:
“Có thể là những người trầm lặng, sống nội tâm đang dành nhiều thời gian quan sát bản chất con người hơn những người đang bận rộn tương tác với người khác, hoặc họ xem xét nội tâm chính xác hơn vì họ có ít thành kiến hơn. Dù thế nào đi nữa, điều này cũng chứng tỏ một sức mạnh không thể chối bỏ của những người hướng nội.”
Một lợi thế khác của người hướng nội.
Như nhà tâm lý học Anton Gollwitzer lưu ý, có một loạt các bằng chứng tuyệt đối cho thấy rằng con người có xu hướng chọn những người thích trò chuyện và tự tin nhất trong số chúng ta để làm các nhà lãnh đạo.
Nhưng ngày càng có nhiều nghiên cứu, bao gồm cả nghiên cứu mới nhất này của Yale, cho thấy những người hướng nội mới thực sự là có lợi thế.
Các nghiên cứu khác đã chỉ ra rằng những người hướng nội có xu hướng làm tốt hơn những người hướng ngoại khi gặp khủng hoảng.
Nghiên cứu này cho thấy họ cũng sâu sắc hơn khi hiểu động cơ và hành vi của người khác hơn, đó là một kỹ năng quan trọng để có thể lãnh đạo một cách hiệu quả.
Tất cả thời gian bạn dành để xem và băn khoăn về người khác có lẽ đã giúp bạn có thể hiểu biết về tâm trí con người ở một mức cao hơn.
Sở trường về “tâm lý học tự nhiên” này có thể sẽ là một bước tiến lớn nếu bạn chuyển sang đảm nhận các vai trò lãnh đạo.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Gặt hái được nhiều thành công nhờ nắm bắt mối quan hệ đối tác hoàn toàn mới trong những thời điểm bất ổn. Dưới đây là những gì mà Align Technology và Publicis Groupe đã học được.
Khi COVID-19 buộc cả thế giới phải đóng cửa, Align Technology (nhà sản xuất hệ thống niềng răng Invisalign) đã phải suy nghĩ lại về cách tiếp tục tương tác với những người tiêu dùng và bác sĩ.
Họ nhận ra rằng họ cần được giúp đỡ để giữ cho thương hiệu Invisalign của họ luôn được quan tâm trong bối cảnh hành vi của người tiêu dùng đang thay đổi nhanh chóng.
Align Technology đã chuyển mục tiêu sang Publicis Groupe, agency mà họ chỉ mới bắt đầu hợp tác vào đầu năm 2020.
Việc tìm kiếm một mối quan hệ đối tác marketing mới thành công thường mất rất nhiều thời gian, điều mà Align Technology và Publicis Groupe hiện chưa có vì họ chỉ mới hợp tác.
Mặc dù thiếu lịch sử hợp tác, cả hai công ty đều đồng ý rằng: Điều tồi tệ nhất mà thương hiệu có thể làm là đó là tỏ ra quá an toàn, chống lại những sự thay đổi đang xảy ra xung quanh họ và tiếp tục chi tiêu theo cùng một cách làm cũ.
Việc điều chỉnh chiến lược marketing sao cho phù hợp là điều tối quan trọng, nó đòi hỏi một mức độ hợp tác mới và sâu sắc hơn.
Nỗ lực cùng nhau, cả hai công ty đã tạo ra một chiến lược mới giúp thúc đẩy nhu cầu và tăng doanh thu của Align lên tới 29% so với cùng kỳ năm ngoái.
Dưới đây là chia sẻ từ Bà Kamal Bhandal, Phó chủ tịch thương hiệu toàn cầu và tiếp thị tiêu dùng tại Align Technology, và Bà Sara Heydt, giám đốc cấp cao tại Publicis Groupe về các bài học kinh nghiệm mà họ đã rút ra được.
1. Xác định lại đội nhóm marketing lõi của bạn.
Bhandal: Khi đại dịch bất ngờ làm sụp đổ các kênh marketing truyền thống của chúng tôi, nhóm marketing cốt lõi của chúng tôi đã phải mở rộng để đáp ứng các nhu cầu mới.
Sara và nhóm Publicis Groupe đã mang lại cho chúng tôi sự hiểu biết sâu sắc của họ về thị trường truyền thông, trong khi các đối tác khác như Google cung cấp thông tin chi tiết về những thay đổi trong hành vi của người tiêu dùng trên các nền tảng.
Bằng cách cùng nhau lập chiến lược, thay vì phân tầng riêng lẻ các nhiệm vụ, các mục tiêu kinh doanh của chúng tôi đã trở thành đề tài chung của các bên.
Heydt: Về cơ bản, mối quan hệ đối tác của chúng tôi cũng bắt đầu giống như bất kỳ mối quan hệ kinh doanh nào khác, nhưng với sự ra đời của COVID-19, mối quan hệ này đã phải nhanh chóng thay đổi.
Điều đáng chú ý nhất là mức độ minh bạch, gắn kết và chia sẻ mục tiêu giữa các đội nhóm.
Việc hợp tác và phối hợp như một đội nhóm cốt lõi đã cho phép chúng tôi dễ dàng theo dõi những tác động của đại dịch đối với danh mục khác nhau và theo dõi liên tục về thái độ của người tiêu dùng đối với vấn đề an toàn tại các phòng khám nha khoa.
Gặp gỡ nhau thường xuyên hơn có nghĩa là có nhiều cách để chia sẻ thông tin chi tiết hơn, điều này chúng tôi lập kế hoạch và trở nên nhanh nhẹn hơn.
Kinh nghiệm phối hợp của chúng tôi hiện đã mạnh hơn rất nhiều; chúng tôi được thiết lập để giải quyết bất cứ điều gì xảy ra tiếp theo.
Bhandal: Tôi hoàn toàn đồng ý. Tôi nghĩ rằng tất cả các thương hiệu nên xem xét đội ngũ marketing cốt lõi của họ: Nó có bao gồm các agency và đối tác truyền thông khác của bạn không?
Trong nhiều trường hợp, việc quản lý các mục tiêu kinh doanh, xây dựng chiến lược marketing và thực hiện các kế hoạch truyền thông sẽ thuộc sở hữu của các bên liên quan khác nhau chứ không chỉ là từ đội nhóm marketing nội bộ. Khi này, sự phối hợp liền mạch là chìa khoá để trở nên nhanh nhẹn hơn và thành công hơn.
2. Các kế hoạch linh hoạt tỏ ra hiệu quả hơn so với kế hoạch cố định hàng năm.
Bhandal: Khi mọi thứ diễn biến theo một cách không thể đoán trước vào năm 2020, về cơ bản, chúng ta cần phải xem xét lại kế hoạch hàng năm của mình.
Chiến lược của chúng ta cần chuyển từ việc thúc đẩy các giao dịch hay mục tiêu ngắn hạn sang xây dựng thương hiệu và tăng cường khả năng phục hồi về lâu dài.
Các đối tác của chúng tôi đã khám phá ra những insights mới về người tiêu dùng, điều đã giúp chúng tôi hành động một cách linh hoạt hơn.
Heydt: Chúng tôi tập trung vào các xu hướng và dữ liệu để hiểu mọi người đang làm gì.
Các văn phòng nha khoa đóng cửa không có nghĩa là người tiêu dùng đã biến mất.
Hóa ra là mọi người đang phát trực tuyến video kỹ thuật số nhiều hơn bao giờ hết, thời gian xem video YouTube trên toàn cầu đã tăng lên gấp 20 lần vào tháng 2 năm 2020.
Đây rõ ràng là cơ hội để tiếp cận đối tượng mục tiêu theo những cách thu hút nhất. Thay vì rút lui hoặc tạm dừng marketing, chúng tôi đã tăng tốc chiến lược YouTube của mình.
Chúng tôi biết chiến dịch của mình đang hoạt động rất hiệu quả khi chúng tôi thấy rằng các lượt tìm kiếm thương hiệu Invisalign đã tăng lên mức 3 con số.
Bhandal: Kế hoạch cố định hàng năm có thể sẽ trở nên lỗi thời. Hành vi của người tiêu dùng thay đổi nhanh chóng và những người làm marketing phải sử dụng dữ liệu một cách khôn ngoan hơn để hiểu được khi nào chúng ta nên làm gì.
Hãy nhìn kỹ những gì đang diễn ra trên thị trường và tìm hiểu các xu hướng tiêu dùng mới.
Sau đó, hãy sẵn sàng để thực hiện các đợt thử nghiệm.
3. Hãy thử nghiệm nhiều nhất có thể.
Bhandal: Publicis Groupe thường xuyên giúp chúng tôi phát triển các thử nghiệm để cho phép chúng tôi kết nối các điểm khác nhau trong hành trình của người tiêu dùng (connecting the dots) trong khi vẫn có thể đề phòng được các rủi ro.
Mỗi thử nghiệm là một cơ hội để biến hoá. Nếu không có can đảm thử nghiệm, chúng tôi sẽ không thể tìm ra lượng khán giả mới mà chúng tôi đã tiếp cận vào năm 2020.
Heydt: Đúng vậy. Ví dụ: thành công của chúng tôi trên YouTube khiến chúng tôi phải suy nghĩ về cách chúng tôi có thể phát triển hơn nữa các quảng cáo của mình để kết nối sâu sắc hơn với các nhóm đối tượng mục tiêu.
Bhandal: Vì chúng tôi đã xác định lại mô hình hợp tác và đội nhóm marketing cốt lõi của mình, các đối tác của chúng tôi đã có thể cộng tác sâu rộng hơn với thương hiệu.
Chúng tôi đã làm việc cùng nhau để truyền các cảm hứng về sự sáng tạo và đổi mới vào các đề xuất của chúng tôi, tận dụng tối đa tiềm năng của YouTube và triển khai các sáng kiến đặt giá thầu tự động.
Heydt: Ngoài việc đặt giá thầu tự động cho các quảng cáo tìm kiếm trong Google, nhóm sáng tạo của Publicis Groupe đã phát triển một ý tưởng chiến dịch YouTube mới để làm cho nó trở nên có liên quan hơn đến các nhóm đối tượng mục tiêu (nhóm tuổi teen).
Chúng tôi đặc biệt chú ý để đảm bảo rằng chúng tôi đang nói ngôn ngữ của họ, thay vì sử dụng theo cách nói của thương hiệu.
Chiến dịch mới nhất trên YouTube đang thúc đẩy nhiều lượt tìm kiếm hơn cho thương hiệu Invisalign, tăng hơn 1.200%.
Bhandal: Tôi rất tự hào về những kết quả này! Publicis Groupe đã thúc đẩy chúng tôi thử nghiệm các công nghệ và các giải pháp tự động mới đồng thời chấp nhận thử nghiệm vào một thời điểm bất ổn nhất, cuối cùng nó thành công.
Khi chúng ta bước vào năm mới này, điều quan trọng là phải luôn suy nghĩ về sự đổi mới và thử nghiệm, bạn phải sẵn sàng khai thác và đặt các mục tiêu mới.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nhằm mục tiêu tối ưu hoá mức độ tương tác với Stories, Instagram đang thực hiện xoá bỏ các liên kết Swipe-Up (vuốt lên để xem) và được thay thế bằng liên kết được đính kèm với một nhãn dán (linking sticker) mới.
Instagram đã xác nhận rằng tất cả những người dùng hiện có thể truy cập liên kết vuốt lên để xem trong Stories sẽ được thay thế bằng một nhãn dán liên kết mới, kiểu liên kết cũ sẽ bị xoá bỏ vào cuối tháng này.
Theo Instagram, dưới đây là một số lợi ích đặc biệt của kiểu liên kết mới.
Một trải nghiệm stories mới – Nhãn dán câu chuyện, quyên góp, âm nhạc, cuộc thăm dò ý kiến và chia sẻ liên kết, tất cả những điều này sẽ giúp bạn thể hiện bản thân và chia sẻ nhiều hơn những gì quan trọng với bạn trên Instagram.
Thêm tính năng kiểm soát sáng tạo – Với các nhãn dán, bạn có thể chuyển sang các kiểu khác nhau, thay đổi kích thước và được đặt ở bất kỳ nơi đâu trên Stories.
Gắn kết hơn – Người dùng có thể nhận được các phản ứng (reactions) và trả lời với các bài đăng có gắn nhãn dán liên kết, điều bạn không thể làm với kiểu liên kết cũ.
Với các liên kết nhãn dán được làm nổi bật mới, Instagram đang cho bạn nhiều cách hơn để thu hút các lượt nhấp vào liên kết và tập trung nhiều hơn vào việc thúc đẩy hành động đó trong Stories của bạn.
Bên canh đó, so với các liên kết kiểu cũ được cố định một vị trí (cuối Stories), việc bạn có thể thay đổi vị trí của liên kết ở bất cứ nơi đâu trong nội dung Stories mới cũng là một cách để làm cho Stories được mới mẽ hơn.
Theo Instagram, kiểu liên kết mới này sẽ được áp dụng cho tất cả người dùng trên nền tảng mà không có bất cứ giới hạn nào như các tài khoản được xác minh hay chỉ áp dụng với các tài khoản có từ 10.000 người theo dõi trở lên.
Instagram nói rằng tính toàn vẹn và an toàn sẽ là trọng tâm chính của cập nhật lần này và nó sẽ theo dõi cẩn thận các liên kết mà mọi người chia sẻ thông qua tùy chọn mới này để đảm bảo rằng các thông tin sai lệch sẽ không được phát tán.
Đối với những người làm marketing, đã đến lúc để bạn có thể bắt đầu thử nghiệm với các vị trí khác nhau của nhãn dán có gắn liên kết mới.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Là một người quản lý, bản chất con người là muốn trở thành những ngôi sao trong đội nhóm, phòng ban hoặc bộ phận của bạn. Nhưng cuối cùng, điều đó lại gây bất lợi cho tổ chức và cho các cá nhân có liên quan.
Trong nhiều thập kỷ, các nhà nghiên cứu đã nghiên cứu mối liên hệ thực tiễn giữa con người với hiệu suất, họ nhận thấy có một đặc điểm chung giữa các công ty hoạt động kém, không nhanh nhẹn và chậm thay đổi đó là: họ kìm hãm nhân tài.
Các doanh nghiệp đã để các nhà quản lý kìm hãm những người có thành tích cao nhất của họ bằng cách không để họ có bất cứ sự dịch chuyển nào trong doanh nghiệp.
Nhiều nghiên cứu về sự dịch chuyển nhân tài (talent mobility) cho thấy rằng việc chủ động chuyển nhân viên vào các vai trò khác nhau là một trong những kỹ thuật hiệu quả nhất trong các công ty phát triển ngày nay.
Trên thực tế, các nghiên cứu được thực hiện bởi đơn vị tư vấn i4cp cho thấy rằng các tổ chức hoạt động hiệu quả cao (được đo lường bằng mức tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận, thị phần và sự hài lòng của khách hàng) có khả năng ưu tiên sự di chuyển nhân tài cao hơn gấp đôi so với các công ty có hiệu suất thấp hơn.
Xây dựng một văn hóa của sự dịch chuyển là một đặc điểm của các tổ chức thành công: Tăng cường sự hợp tác giữa các bộ phận, liên bộ phận, tăng cường hợp tác giữa các phòng ban và cải thiện sự đổi mới.
Mặc dù lợi ích của nền văn hoá dịch chuyển đã quá rõ ràng, tuy nhiên, có quá ít doanh nghiệp đặt ưu tiên vào việc di chuyển nhân tài hoặc có các chương trình điều động nhân tài chính thức nào đó.
Khi đại dịch xảy ra, điều này sẽ đóng vai trò rất quan trọng trong việc giữ chân những nhân tài và nâng cao kỹ năng cho lực lượng lao động để từ đó họ có thể trở nên nhanh nhẹn hơn trong tương lai.
Sự bất động trong các doanh nghiệp.
Điều động hay dịch chuyển nhân tài không chỉ đơn thuần là di chuyển mọi người từ bộ phận này sang bộ phận khác. Các tổ chức hàng đầu xem yếu tố thực hành là khả năng để xác định, phát triển và triển khai nhân tài nhằm đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp.
Trong thời kỳ đại dịch, “đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp” mang một ý nghĩa mới hơn và các doanh nghiệp chấp nhận sự dịch chuyển nhân tài – chẳng hạn như 3M, đã nhanh chóng bố trí lại nguồn lực của họ để sản xuất và phân phối – từ đó gặt hái được khá nhiều thành quả tốt vào năm 2020.
Khả năng triển khai các bộ kỹ năng (skillsets) cần thiết một cách nhanh chóng và có chiến lược cho nhân viên để đáp ứng lại sự bất ổn là một đặc điểm của các tổ chức có thể phát triển mạnh trong các khoảng thời gian đòi hỏi sự nhanh nhẹn.
Trong khi khái niệm dịch chuyển nhân tài thường được coi là sự thăng tiến cho những người có thành tích cao, trong thực tế, nó có thể bao gồm rất nhiều loại hình vận động khác nhau trong doanh nghiệp.
Nó có thể có nghĩa là việc chuyển một người nào đó sang một nhóm hoặc bộ phận kinh doanh khác. Hoặc một công ty con. Hoặc một địa điểm làm việc khác.
Tất cả những điều này đều giúp ích cho việc tuyển dụng và giữ chân nhân tài. Nhiều cơ hội nghề nghiệp mới là một đặc điểm vừa thu hút vừa giữ chân những nhân tài hàng đầu trong bất kỳ tổ chức nào.
Các nhà nghiên cứu cho thấy một nửa số doanh nghiệp (và 74% doanh nghiệp có hiệu suất thấp) báo cáo rằng việc các nhà quản lý không khuyến khích sự dịch chuyển là trở ngại hàng đầu của họ.
Các nhà quản lý chỉ muốn giữ chân các ngôi sao trong đội nhóm của họ và không muốn các ngôi sao đó dịch chuyển đến bất cứ nơi đâu.
Tạo ra một nền văn hóa di động hay dịch chuyển.
Ưu đãi cho các nhà quản lý. Chìa khóa đầu tiên để thay đổi động lực này là đánh giá lại cách một tổ chức công nhận và khen thưởng những người quản lý của mình.
Thông qua việc nghiên cứu một số công ty tốt nhất trên thế giới, người ta hiểu rằng để luân chuyển nhân tài một cách nhất quán – đặc biệt là với các tài năng tiềm năng cao – họ cần xây dựng nó thành mục tiêu hiệu suất của những người quản lý và coi đây là một phần của quá trình đánh giá hiệu suất của họ.
Nói tóm lại, họ xây dựng một nền văn hóa nơi mà sự dịch chuyển rất được mong đợi và một môi trường dựa vào sự dịch chuyển này để phát triển.
Giảm yếu tố quan liêu và sự kỳ thị.
Khi có một vị trí mới cần được lấp đầy. Các nhà quản lý thà tìm kiếm nhân sự bên ngoài vì quá trình tuyển dụng thường dễ dàng hơn nhiều so với việc đánh giá và chọn lọc từ bên trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó việc tuyển dụng từ bên ngoài cũng tránh được các xung đột nội bộ tốt hơn.
Việc “săn trộm” nhân tài trong nội bộ thường không được chú ý trong nhiều tổ chức và chúng ta cũng thường yêu cầu các nhà quản lý tuyển dụng phải thực hiện nhiều bước hơn nếu họ muốn đưa một nhân viên nội bộ vào một nhóm hoặc bộ phận khác so với việc tuyển một người mới từ bên ngoài.
Bên cạnh đó, từ quan điểm của người nhân viên, họ vốn cũng không muốn di chuyển sang các bộ phận khác do các rào cản liên quan đến chế độ lương thưởng cũng như các quy tắc của các nhà quản lý mới của họ.
Để chống lại điều này, các doanh nghiệp tiến bộ đang áp dụng phương pháp tiếp cận hệ sinh thái nhân tài (talent ecosystem) trong nội bộ của họ.
Chìa khóa của điều này là lập danh mục các kỹ năng và năng lực của lực lượng lao động để có thể trở nên nhanh nhẹn hơn và lấp đầy các vị trí từ bên trong nhanh hơn.
Thông thường, người phù hợp nhất cho một vai trò mở là người đang ở trong tổ chức, nhưng việc thiếu dữ liệu về lực lượng lao động khiến các nhà quản lý tuyển dụng không thể phát hiện ra họ.
Một hệ sinh thái nhân tài tích cực giúp nhân viên thường xuyên di chuyển trong nội bộ tổ chức mà không xảy ra bất cứ sự kỳ thị hay mâu thuẫn nào.
Hãy coi khả năng dịch chuyển nhân tài là một mạng lưới thay vì một bậc thang.
Các nhà nghiên cứu nhận thấy rằng việc xây dựng một nền văn hoá dịch chuyển và khuyến khích việc phân bổ lại các vai trò mới có mối tương quan chặt chẽ với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Các tổ chức có hiệu suất cao là các tổ chức có các tiêu chí rõ ràng về khái niệm dịch chuyển nhân tài đến toàn bộ lực lượng lao động của họ.
Khi các doanh nghiệp chỉ xem tính dịch chuyển ở khía cạnh dịch chuyển lên (thăng tiến), điều quan trọng là họ phải có sẵn các vị trí trống.
Nếu các tổ chức thiếu các vị trí trống này để di chuyển mọi người vào hoặc có những hạn chế nhất định về cơ hội dịch chuyển lên, họ thường khiến nhân viên cảm thấy bế tắc.
Các nhà nghiên cứu nhận thấy rằng 39% nhà tuyển dụng cho rằng việc thiếu vị trí để chuyển đến là một trở ngại cho việc dịch chuyển nhân tài.
Việc xây dựng tổ chức như một mạng lưới đan xen cũng có thể tạo ra một nền văn hóa hòa nhập hơn và cải thiện sự đa dạng tốt hơn.
Hãy thoải mái với sự thay đổi.
Một lý do cuối cùng khiến khả năng dịch chuyển nhân tài thường không có tác dụng đó là nó đòi hỏi sự thay đổi thường xuyên.
Trong khi hầu hết các doanh nghiệp phát hiện ra tầm quan trọng của sự nhanh nhẹn trong đại dịch, các doanh nghiệp hàng đầu khác luôn nhận ra tầm quan trọng của nó.
Nếu một nhân viên mô tả sự thay đổi là quá tải, khiến họ thất vọng hoặc không ổn định so với những gì họ làm bình thường, thì có khả năng họ đang làm việc trong một tổ chức có hiệu suất thấp.
Nhân viên tại các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả nhất không chỉ nói rằng thay đổi là bình thường và trên thực tế đó là một phần của mô hình kinh doanh, nơi mà họ thường mô tả đó là một cơ hội.
Một số tổ chức trong số này thậm chí còn đang tạo ra sự thay đổi một cách thường xuyên hơn theo lý thuyết rằng những sự thay đổi nhất quán thực sự có thể thúc đẩy năng suất.
Nếu bạn quan tâm đến việc cải thiện sự nhanh nhẹn, đã đến lúc bạn cần có một số hoạt động dịch chuyển nội bộ lành mạnh và tạo ra nhiều tài năng hơn trong toàn tổ chức.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link