Lấy cảm hứng từ sự thành công của chương trình thanh toán cho nhà sáng tạo ‘Spotlight‘ của Snapchat, YouTube đã công bố nguồn quỹ mới cho Shorts của mình, quỹ này sẽ trả tới 10.000 USD mỗi tháng cho các nhà sáng tạo có các video hiệu suất cao.
Theo giải thích của YouTube:
“Mỗi tháng, chúng tôi sẽ liên hệ với hàng nghìn nhà sáng tạo đủ điều kiện để trao một khoản thanh toán từ quỹ của Shorts – nhà sáng tạo có thể kiếm được từ 100 USD đến 10.000 USD dựa trên lượng người xem và mức độ tương tác trên Shorts của họ.
Quỹ của Shorts (Shorts Fund) là bước đầu tiên trong hành trình của chúng tôi để xây dựng mô hình kiếm tiền cho Shorts trên YouTube và không chỉ giới hạn dành cho những nhà sáng tạo trong Chương trình Đối tác của YouTube (YPP) – mà bất kỳ nhà sáng tạo nào đáp ứng đủ điều kiện của chúng tôi đều có thể tham gia.”
Nguồn tài trợ sẽ đến từ quỹ hơn 100 triệu USD của YouTube, quỹ này đã công bố hồi tháng 5 và sẽ cung cấp một cách thức kiếm tiền trực tiếp cho những nhà sáng tạo video ngắn, những người không thể kiếm tiền từ những nỗ lực quảng cáo với Shorts ở giai đoạn này.
Như đã lưu ý, việc thanh toán trực tiếp cho hiệu suất video ngắn đã là một thành công lớn cho Spotlight của Snapchat, ứng dụng đã chi trả đến 1 triệu USD mỗi ngày cho các video Spotlight phổ biến nhất.
Chính chiến lược này đã giúp Spotlight nhanh chóng tăng lên 125 triệu người dùng hoạt động tích cực và cho phép nhiều nhà sáng tạo khác nhau kiếm tiền từ video của họ.
Mặc dù khoản thanh toán 10.000 USD là số tiền không quá lớn, tuy nhiên nó vẫn đủ để thu hút sự quan tâm đáng kể của nhiều nhà sáng tạo.
Điều này có thể giúp Shorts trở thành đối thủ cạnh tranh thực sự của TikTok, có khả năng làm chậm đà phát triển của nó, đồng thời giữ cho cả người dùng lẫn nhà sáng tạo mong muốn được tương tác nhiều hơn với Shorts và YouTube.
Theo YouTube, Shorts đã có tới 15 tỷ lượt xem hàng ngày – tăng từ 6,5 tỷ vào tháng 4 – và với việc Shorts hiện có sẵn ở tất cả các khu vực (ở chế độ beta), đó cũng là lý do tại sao ứng dụng này tỏ ra rất lạc quan về mức tăng trưởng sắp tới của mình.
Ngoài ra, YouTube cũng tuyên bố rằng chính mình, là nguồn gốc của xu hướng video dạng ngắn chứ không phải TikTok.
Trong một cuộc phỏng vấn với The Verge tuần này, Giám đốc sản phẩm của YouTube, Ông Neal Mohan nói:
“Shorts ra đời không phải là mới, thực sự là nó đang được quay ngược lại 15 năm trước về video đầu tiên được tải lên YouTube, đó là một video nổi tiếng hiện nay “Me at the Zoo”.
Đó là một đoạn video dài 18 giây được tải lên trong Vườn thú San Diego và nó chính là nguồn gốc của YouTube.”
Vì vậy, không phải là TikTok đột nhiên đạt được sức hút lớn ở tất cả các thị trường chính và nhanh chóng đạt được mức một tỷ người dùng, mức tăng trưởng nhanh hơn bất kỳ ứng dụng nào khác trong lịch sử.
Nguồn gốc của Shorts, và video dạng ngắn nói chung là bắt nguồn từ chính YouTube.
Đó cũng thực sự là lý do tại sao YouTube đang tạo ra được một cú hích lớn đối với Shorts.
Tuy nhiên, tính đến thời điểm hiện tại, khi nói về video dạng ngắn, TikTok thực sự đang giành chiến thắng và YouTube sẽ cố gắng sớm vượt qua nó.
Đây cũng có lẽ là lý do tại sao ứng dụng này đã sớm ra mắt Shorts Fund, với hy vọng rằng nó có thể thu hút thêm nhiều những nhà sáng tạo, khi họ sẽ rời bỏ TikTok và các ứng dụng khác, và như cách nó đã từng đánh bại ứng dụng video dạng ngắn Vine.
YouTube rất có thể sẽ làm được điều này khi có ngày càng nhiều ngôi sao mới nổi lớn nhất ở Hollywood hiện đã bắt đầu sử dụng ứng dụng.
TikTok vẫn chưa thiết lập các con đường tương tự – và nếu nó không thể cung cấp các giải pháp tốt hơn cho các nhà sáng tạo, thì cuối cùng, nó cũng sẽ đánh mất nhiều cơ hội vào tay những người chơi lớn hơn.
Việc tài trợ trực tiếp cho các nhà sáng tạo đang giáng một đòn đánh mạnh vào TikTok!
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Lạm phát đang gia tăng trên toàn cầu, làm cắt giảm lợi nhuận của các doanh nghiệp. Để đối phó với điều này, các doanh nghiệp sẽ cần phải tăng giá.
Tuy nhiên, doanh nghiệp nên làm gì để có thể tự tin khi định giá trong những bối cảnh khủng hoảng đó. Đây là 05 chiến lược có thể giúp các doanh nghiệp B2B quản lý việc tăng giá một cách thông minh:
Đối xử với khách hàng một cách khác biệt, theo mức độ giá trị của họ đối với doanh nghiệp của bạn.
Đổi giá cả lấy các tính năng có giá trị khác.
Tăng cường những gì có trong hợp đồng của bạn.
Xem xét việc tăng giá gián tiếp.
Điều chỉnh hỗn hợp sản phẩm của bạn.
Một vấn đề đã bị lãng quên từ lâu, lạm phát cao hơn, đã làm xói mòn tình hình tài chính của nhiều doanh nghiệp. Hiện tại, nhiều doanh nghiệp đang phải vật lộn với chi phí cao cho nguyên liệu, nhân công, năng lượng và các yếu tố đầu vào khác, cùng với sự tắc nghẽn về nguồn cung ứng.
Đồng thời, nhu cầu của người tiêu dùng cũng đang tăng lên khi các nền kinh tế đang mở cửa kinh doanh trở lại sau khi Covid-19 có diễn biến giảm dần.
Một số doanh nghiệp đã bắt đầu áp dụng chính sách tăng giá để cải thiện tình hình tài chính của mình, giá tiêu dùng tăng 3,3% so với cùng kỳ.
Kimberly-Clark gần đây đã tăng giá niêm yết trên các sản phẩm tiêu dùng của họ ở Bắc Mỹ, với tỷ lệ phần trăm tăng ở các mức từ trung bình đến cao.
Hercules Industries cũng đã tăng giá thiết bị sưởi ấm và làm mát trung bình đến 15%, chủ yếu do chi phí thép tăng.
Tuy nhiên, ngay cả những doanh nghiệp tăng giá bán của họ lên thì họ vẫn sẽ cảm thấy gánh nặng của chi phí tăng nếu họ chỉ đơn giản là thực hiện các bước gia tăng.
Ví dụ, một nhà sản xuất thiết bị cảnh quan (landscaping equipment manufacturer) gần đây đã nhận thấy những thách thức đối với thu nhập của họ mặc dù doanh thu tăng trưởng mạnh và đã tăng giá 3 lần trong năm qua.
Lạm phát kéo dài vẫn chưa thể dừng lại kể từ những năm 1970. Mặc dù lạm phát có thể suy giảm ở một thời điểm nào đó, nhưng ngay từ bây giờ, các doanh nghiệp cần phải phòng ngừa trước kịch bản lạm phát trung hoặc dài hạn.
Hầu hết các nhà lãnh đạo doanh nghiệp đã không từng đối phó với lạm phát vĩ mô trong sự nghiệp của họ, khiến họ không biết phải nên tiến hành như thế nào.
Ví dụ, tại một nhà sản xuất, một giám đốc tài chính (CFO) đã nói rằng mặc dù doanh thu tăng trưởng ổn định, nhưng ông vẫn phải lo sợ, vì chi phí nguyên liệu, lao động và năng lượng tăng cao đã làm giảm tỷ suất lợi nhuận từ 15% xuống 10%.
Hơn nữa, nhiều doanh nghiệp B2B đã cho khách hàng của họ giảm giá do đại dịch, có nghĩa là họ đã chìm vào lỗ định giá ngay cả khi không có lạm phát.
Điểm khó khăn đặc biệt nghiêm trọng đối với các doanh nghiệp có quy mô vừa có chuỗi cung ứng toàn cầu nhưng không đầu tư vào các khả năng cần thiết để đảm bảo giá của họ vẫn theo kịp với những thay đổi của thị trường.
Trong cuộc khảo sát gần đây của Bain & Company đối với hơn 400 công ty công nghiệp trên toàn thế giới cho thấy rằng các doanh nghiệp có quy mô vừa (doanh thu dưới 5 tỷ USD) tỏ ra kém tự tin hơn so với các công ty lớn về khả năng xử lý lạm phát thông qua việc tăng giá, phản ứng linh hoạt với các điều kiện thay đổi của thị trường hoặc trang bị các công cụ phù hợp để đưa ra quyết định định giá tốt hơn.
Thay vì các động thái định giá chung, hãy định giá dựa vào hiệu suất lịch sử và giá trị của các nhà cung cấp của một khách hàng hoặc một phân khúc riêng lẻ.
Khi năng lực của bạn bị hạn chế, đừng ngại việc từ bỏ một khách hàng có giá trị thấp để chuyển sang phân khúc hoặc tập khách hàng hấp dẫn hơn. Và đừng bao giờ trừng phạt nhóm bán hàng của bạn nếu điều đó xảy ra.
2. Trao đổi giá lấy các tính năng hay đặc điểm có giá trị khác.
Các hành động mà bạn có thể làm bao gồm từ việc đảm bảo hay cam kết về khối lượng đến các sản phẩm đi kèm hoặc các mức dịch vụ được điều chỉnh.
3. Tăng cường những gì đã có trong hợp đồng.
Nhiều doanh nghiệp đưa các khoản tăng giá dự phòng vào hợp đồng của họ nhưng không thực thi thường xuyên và thậm chí có thể không nhận thức được chúng lúc bây giờ.
Hãy kiểm tra các điều khoản hợp đồng cho từng khách hàng, ước tính giá trị của việc thực thi chúng, đồng thời trang bị cho nhân viên đủ dữ liệu có liên quan để có được một cuộc đàm phán tự tin hơn.
Đặc biệt đối với các điều khoản có thể đã được miễn trong thời kỳ đại dịch, hãy thông báo cho khách hàng ngay bây giờ để tránh những bất ngờ khó chịu có thể xảy ra.
4. Cân nhắc việc tăng giá gián tiếp.
Bên cạnh việc tăng giá trực tiếp gắn liền với các chỉ số lạm phát, các doanh nghiệp B2B có thể chuyển các khoản phụ phí sang cho nhiên liệu, vận chuyển nhanh, giữ hàng tồn kho và các điều khoản thanh toán dài hơn.
Theo một nghiên cứu mẫu toàn cầu do Bain và Pricefx phân tích, các công ty công nghiệp trung bình mất hơn 6% doanh thu do rò rỉ và giảm giá ngoài hóa đơn.
Xây dựng một chính sách chắc chắn về việc khi nào bạn sẽ cho phép được sai lệch so với các điều khoản ưu tiên và những gì bạn sẽ yêu cầu được đổi lại.
5. Điều chỉnh hỗn hợp sản phẩm.
Trong thời kỳ lạm phát và nhiều khó khăn về nguồn cung, những gì một doanh nghiệp tạo ra có thể còn quan trọng hơn việc nó bán cho ai.
Điều quan trọng là bạn phải xem xét về khả năng sinh lời đến cấp độ SKU (từng đơn vị hàng hoá) chứ không chỉ là ở cấp độ khách hàng. Cũng giống như việc từ bỏ những khách hàng ít giá trị, việc loại bỏ một số sản phẩm có lợi nhuận thấp cũng tương tự như vậy.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Khi bạn biết những nơi làm việc độc hại (Toxic Workplace) có hại cho sức khỏe tinh thần đến như thế nào. Bạn sẽ rất ngạc nhiên bởi nó thực sự rất tệ hại.
Khi Google bắt đầu một dự án nghiên cứu lớn để tìm ra điều gì đã làm nên thành công của các đội nhóm cách đây vài năm, họ đã phát hiện ra một điều rất đáng ngạc nhiên.
Các thành viên trong đội nhóm đó thông minh như thế nào không quan trọng bằng việc họ tin tưởng lẫn nhau như thế nào.
Google gọi phẩm chất cần thiết này đối với các đội nhóm tuyệt vời là “sự an toàn về tâm lý” (psychological safety), nhưng trong cách hiểu thông thường, nó có nghĩa là các nhóm ủng hộ và tôn trọng nhau sẽ hoạt động hiệu quả hơn những nhóm còn lại.
Hóa ra bí quyết thành công ở đây chỉ là sự tử tế.
Đó cũng có thể là bí quyết giúp các đội nhóm không khiến các thành viên của họ cảm thấy chán nản hay vấn đề trở nên nghiêm trọng.
Khi các nhà nghiên cứu đến từ Australia xem xét dữ liệu của hơn 1.000 người lao động trong thời gian gần đây, họ phát hiện ra rằng làm việc cho một công ty thiếu sự an toàn về mặt tâm lý sẽ làm tăng gấp 3 lần khả năng mắc bệnh trầm cảm.
Đội nhóm độc hại có thể bóp nghẹt cả thành công và sức khỏe tinh thần.
Nghiên cứu được thực hiện từ Đại học Nam Úc (The University of South Australia) và gần đây đã được công bố trên Tạp chí Y khoa của Anh (British Medical Journal).
Tiền đề cơ bản của nó rất đơn giản: theo dõi một nhóm người lao động trong hơn một năm để xem ai trong số họ được chẩn đoán sẽ mắc các chứng trầm cảm nghiêm trọng, sau đó kiểm tra xem những yếu tố nào tại nơi làm việc đang ảnh hưởng đến khả năng mắc các vấn đề đó của họ.
Sau khi các con số được phân tích, kết quả rất rõ ràng. Nếu bạn làm việc tại một công ty không coi trọng sức khỏe tâm lý của bạn, nguy cơ trầm cảm của bạn không chỉ tăng lên một chút như bạn vẫn nghĩ – sự thật là nó tăng lên 300%.
Trong thực tế, việc không đánh giá đủ các vấn đề về sức khỏe tâm lý và sự an toàn sẽ được thể hiện như thế nào?
Nhóm nghiên cứu đã đánh giá cam kết của các doanh nghiệp đối với sức khỏe tinh thần bằng cách sử dụng thang điểm tiêu chuẩn yêu cầu người lao động đồng ý hoặc không đồng ý với những tuyên bố kiểu như “quản lý cấp cao hành động dứt khoát hơn khi mối quan tâm về tình trạng tâm lý của nhân viên được nâng lên” và “quản lý cấp cao xem xét sức khỏe tâm lý của nhân viên cũng quan trọng như năng suất.”
Nhóm nghiên cứu nhận xét:
“Các công ty không khen thưởng hoặc công nhận nhân viên của họ khi họ làm việc chăm chỉ, áp đặt những yêu cầu vô lý đối với người lao động và không cho họ quyền tự chủ đang đặt nhân viên của họ vào nguy cơ trầm cảm lớn hơn nhiều.”
Các doanh nghiệp và người lao động nên nắm bắt vấn đề này như thế nào.
Khái niệm về an toàn tâm lý của nghiên cứu này không hoàn toàn giống với của Google, vốn nhấn mạnh vào việc chấp nhận rủi ro và khả năng thất bại mà không cần sợ hãi, nhưng nó cũng gần tương tự như vậy.
Khi kết hợp với nhau, hai kết quả cho thấy rằng những nơi làm việc độc hại, nơi nhân viên bị bắt nạt, bị hạ thấp, không được đánh giá cao và làm việc quá tải, vừa kém thành công vừa có hại cho sức khỏe tinh thần của các thành viên trong đội nhóm.
Điều này có thể không quá ngạc nhiên, nhưng quy mô của sự gia tăng nguy cơ trầm cảm đang là một vấn đề lớn.
Nếu bạn đang lãnh đạo tại một nơi làm việc độc hại, hãy nhanh chóng sửa chữa nó. Hay nếu bạn không, hãy bỏ nó đi và đừng bao giờ để nó xảy ra.
Các nghiên cứu riêng biệt cũng cho thấy rằng việc bỏ qua các kỳ nghỉ cho nhân viên cũng làm tăng gấp đôi nguy cơ mắc bệnh trầm cảm.
Vì vậy, tối thiểu, hãy nghỉ ngơi, hãy để nhân viên của bạn có đủ không gian và cơ hội để thư giản và vui vẻ với nhau.
Với tư cách là nhà quản lý, bạn nên nghiên cứu và xem xét cách bạn có thể cải thiện môi trường làm việc của mình hay tìm cách để nó trở nên thân thiện hơn. Bạn không thể phát triển doanh nghiệp với một môi trường đầy ắp những sự độc hại.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Kênh Sky News Australia trên nền tảng YouTube đã đăng nhiều video phủ nhận sự tồn tại của dịch bệnh, khuyến khích mọi người sử dụng thuốc không uy tín.
Alan Jones nhiều lần có phát ngôn tiêu cực về Covid-19. Ảnh: Sky News Australia.
Theo TheGuardian, kênh này đã khuyến khích mọi người sử dụng hydroxychloroquine hoặc ivermectin. Cả hai loại thuốc này thường dùng để kháng các loại ký sinh trùng thông dụng khác, và nhiều nghiên cứu đã chỉ ra chúng không có tác dụng chống Covid-19.
“Lệnh cấm” của YouTube sẽ có hiệu lực trong một tuần, sau khi chuyên mục của Alan Jones, người phát thanh Sky News kết thúc. Khi đang bàn luận về Covid-19, ông Jones đã gọi Giám đốc y tế New South Wales Kerry Chant là một tên ngốc trên sóng.
YouTube không tiết lộ video được lấy từ chương trình Sky News nào, nhưng thông báo đã xóa nhiều video vi phạm về thông tin sai sự thật đối với Covid-19.
Kênh YouTube Sky News Australia, có 1,85 triệu người đăng ký, đã bị cảnh cáo và tạm thời ngừng đăng tải các video hoặc những buổi phát trực tiếp mới trong một tuần.
Lệnh cấm ảnh hưởng nghiêm trọng đến doanh thu của Sky News từ Google, sau khi cả hai công ty ký hợp tác với nhau vào đầu tháng 2 năm nay.
Một cuộc đình công đã diễn ra sau khi Sky ra mắt kênh truyền hình miễn phí Sky News Regional trên toàn khu vực Australia.
Các video không vi phạm chính sách và được đăng trước ngày 29/7 vẫn xuất hiện trên YouTube. Theo YouTube, kênh bị cảnh báo 3 lần trong 90 ngày sẽ bị xóa vĩnh viễn.
“Chúng tôi có những chính sách rõ ràng đối với thông tin sai lệch về Covid-19 dựa trên những hướng dẫn của cơ quan y tế. Các hành động này giúp ngăn chặn sự lan truyền thông tin sai lệch về Covid-19”, người phát ngôn của YouTube chia sẻ với Guardian.
Tuy nhiên, hành động của YouTube lại vấp phải sự phản đối của cơ quan truyền thông địa phương. Sky News Australia bác bỏ những thông tin về chương trình của Jones và khẳng định “không xuất bản những video phủ nhận Covid-19”.
Kênh YouTube của Sky đã tăng từ 70.000 người đăng ký lên 1,85 triệu người trong vòng 2 năm, cao hơn mọi kênh truyền thông địa phương khác.
Một trong những video phổ biến nhất trên kênh có tựa đề “Người Australia phải biết sự thật-virus này không phải là đại dịch” do Jones dẫn, thu hút 4,6 triệu người xem.
Vào ngày 19/7, Sky News đã phải xin lỗi về cuộc phỏng vấn của ông Jones với nghị sĩ Craig Kelly, khi người phát thanh viên khẳng định biến thể Delta không nguy hiểm và vaccine vô tác dụng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Làm thế nào để một trong những thương hiệu thực phẩm lâu đời nhất thế giới có thể liên tục đổi mới và tăng trưởng?
Theo Bà Aude Gandon, Giám đốc Marketing toàn cầu của Nestlé, thì tất cả đều là tập trung vào tính bền vững (sustainability), dưới đây là cuộc phỏng vấn giữa bà với nhà sáng tạo nội dung YouTube Andrew Rea.
Andrew Rea: Khi nói đến các cách để duy trì tính bền vững (sustainability, Với tư cách là một doanh nghiệp, bạn định hướng điều đó như thế nào?
Aude Gandon: Có rất nhiều điều chúng tôi làm thực sự giúp ích và chuyển đổi sang nhiều các loại hình bền vững mà người tiêu dùng thực sự không nhìn thấy.
Giờ đây, 73% nguyên liệu của chúng tôi, nguyên liệu mà chúng tôi cung cấp để sản xuất thực phẩm, có nguồn gốc bền vững.
Và chúng tôi cũng đã đầu tư rất nhiều vào sự đổi mới trên sản phẩm có nguồn gốc thực vật, với các thương hiệu như Sweet Earth và Garden Gourmet, bạn biết đấy, nó thực sự giúp mọi người bắt đầu khám phá thế nào là loại thực phẩm có nguồn gốc thực vật.
Rõ ràng, người tiêu dùng cũng rất vui khi tiếp tục ăn thịt và cá, nhưng họ cũng muốn bắt đầu ăn ít chúng hơn một chút. Bây giờ bạn hoàn toàn có thể có những sản phẩm tuyệt vời từ thực vật mà không yêu cầu bạn phải thay đổi quá nhiều từ thói quen ăn uống của mình.
Andrew Rea: Có một vấn đề liên quan đến việc quản lý hàm lượng dinh dưỡng đối với người tiêu dùng, nếu có một sự thật mà bạn muốn truyền đạt cho họ, thì nó sẽ là gì?
Aude Gandon: Tôi nghĩ, không có thực phẩm xấu, mà chỉ có chế độ ăn uống tồi tệ. Và tôi nghĩ rằng đôi khi, mọi người khó khăn vì họ cứ tin rằng họ cần phải cắt giảm đi rất nhiều thứ để được khỏe mạnh.
Tôi nghĩ tất cả là về sự cân bằng, và về việc hiểu những loại thực phẩm khác nhau sẽ cung cấp cho bạn những chất dinh dưỡng gì.
Đó thực sự là điều mà tôi rất thích, để có thể đảm bảo rằng thông điệp này ngày càng xuất hiện nhiều hơn.Tại Nestlé, chúng tôi phải đào tạo rất nhiều loại chủ đề khác nhau và phức tạp về dinh dưỡng.
Còn bạn thì sao, khi bạn cũng thường phải giải thích và phân tích mức độ phức tạp của các công thức nấu ăn hay xem xét các thành phần… để đơn giản hóa cho khán giả của bạn.
Bí quyết của bạn là gì để khiến nó trở nên đơn giản và dễ hiểu đối với mọi người xem?
Andrew Rea: Tôi làm nó từng bước một. Chương trình của tôi, bạn biết đấy, những gì bạn thấy trên máy quay chỉ là một phần rất nhỏ trong những gì tôi phải làm. Tuy nhiên tôi cố gắng trình bày mọi thứ một cách gọn gàng, đơn giản và rõ ràng nhất có thể.
Trên thực tế là, mọi thứ là một mớ hỗn độn và nhà bếp là cũng là một mớ hỗn độn. Không có nhà bếp nào sạch sẽ hoàn hảo và tôi cũng cố gắng thể hiện điều đó.
Tôi có một chương trình mới mang tên Botched by Babish, nơi các máy quay chỉ quay cảnh tôi nấu ăn và…, vì vậy tôi cố gắng trình bày mọi thứ sạch sẽ và đơn giản nhất có thể.
Aude Gandon: Làm cách nào Nestlé có thể tận dụng YouTube tốt hơn để kể các câu chuyện của chúng tôi về cách chúng tôi đang thực hiện các hành động vì sức khỏe, dinh dưỡng và tính bền vững?
Andrew Rea: Một sai lầm mà tôi nghĩ rằng rất nhiều thương hiệu mắc phải đó là họ tạo ra một video để nói về các sáng kiến bền vững của họ, nó nhận được hàng nghìn lượt xem, rồi sau đó, kết thúc câu chuyện.
Tôi nghĩ rằng một công cụ mạnh mẽ nhất mà bạn có thể sử dụng là các nhà sáng tạo nội dung trên YouTube. Chúng tôi thích làm việc với các nhà tài trợ của thương hiệu không chỉ bởi vì, bạn biết đấy, đó là cơ hội để tạo ra các quảng cáo tùy chỉnh mạnh mẽ.
Mà nó còn là bởi vì nó tạo cơ hội cho các bạn chia sẻ thông điệp của mình nhiều hơn là chỉ quảng bá sản phẩm mới, bạn nên chia sẻ ý tưởng và sáng kiến của bạn bằng cách sử dụng những nhà sáng tạo trên YouTube với lượng khán giả yêu thích sẵn có.
Khán giả sẽ tin tưởng các nhà sáng tạo hơn và sau đó bạn có thể sử dụng quảng cáo đó để điều hướng đến các video của bạn, nơi sẽ giải thích thêm về những sáng kiến đó của thương hiệu. Tôi nghĩ rằng làm việc với những nhà sáng tạo trên YouTube sẽ là một công cụ rất hữu hiệu cho các bạn.
Aude Gandon: Tôi hoàn toàn đồng ý với bạn. Tôi nghĩ đó là điều mà chúng tôi cần phải làm nhiều hơn nữa, đồng thời lắng nghe bạn và thảo luận với bạn về sức mạnh của những nhà sáng tạo trên YouTube, tôi nghĩ đó là điều mà chúng tôi chưa khai thác và chúng tôi cần phải làm nhiều hơn.
Andrew Rea: Sự khác biệt giữa một nhà sáng tạo trên YouTube với các doanh nghiệp hay nhân vật công chúng truyền thống đó là… Nếu một diễn viên truyền hình truyền thống bước xuống phố, sẽ không ai hoặc rất ít người tiếp cận ngay đến họ.
Nhưng nếu tôi đi bộ xuống phố, mọi người sẽ đến bắt tay tôi và nói, “Này, tôi yêu thích buổi biểu diễn của bạn lắm đó”. Họ làm điều này là bởi vì họ cảm thấy có mối liên hệ cá nhân hơn với tôi, bởi vì tất cả mọi thứ trên kênh của tôi đều chỉ có tôi.
Vì vậy, tôi nghĩ, người dùng YouTube và những nhà sáng tạo nhỏ hơn sẽ là một công cụ rất mạnh mẽ cho các cách tiếp cận quảng cáo của Nestlé.
Aude Gandon: Cảm ơn bạn rất nhiều. Tôi hoàn toàn đồng ý và tôi nghĩ điều đó cũng phù hợp với Nestlé, với thương hiệu của chúng tôi.
Tôi thường nghĩ rằng, mọi người đã trưởng thành với thương hiệu của chúng tôi, vì vậy cũng có một mối quan hệ nào thân thiết ở đó, và bạn cũng tương tự, với tư cách là một nhà sáng tạo trên YouTube, bạn có các mối quan hệ này, bởi vì bạn là chính mình và đó là lý do tại sao mọi người theo dõi bạn và đăng ký kênh của bạn.
Andrew Rea: Vì vậy, đó là một cuộc trò chuyện rất thú vị. Tôi đã học được rất nhiều điều về Nestlé. Điều quan trọng nhất mà tôi nghĩ rằng tôi học được là họ quan tâm đến thức ăn.
Tôi biết rằng họ quan tâm đến thực phẩm không chỉ bởi vì họ làm ra thực phẩm và bán thực phẩm, mà vì họ thực sự quan tâm đến thực phẩm và dinh dưỡng cũng như tác dụng của thực phẩm đối với con người và cộng đồng.
Tôi nghĩ rằng đó là một thông điệp rất mạnh mẽ và tôi hy vọng rằng họ có thể tiếp tục chia sẻ nó đến một lượng lớn hơn người dùng và khán giả.
Aude Gandon: Hãy kể câu chuyện của bạn theo những cách đơn giản. Tôi nghĩ rằng sự đơn giản được thể hiện rất rõ ràng trong những gì Andrew đã nói với tôi, sự hiểu biết về cộng đồng của bạn ấy.
Và chắc chắn là sức mạnh của các nhà sáng tạo trên YouTube sẽ là điều mà chúng tôi sẽ tiếp tục khám phá và phát triển cho thương hiệu cũng như doanh nghiệp của chúng tôi.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Làm thế nào để một trong những thương hiệu thực phẩm lâu đời nhất thế giới có thể liên tục đổi mới và tăng trưởng?
Theo Bà Aude Gandon, Giám đốc Marketing toàn cầu của Nestlé, thì tất cả đều là tập trung vào tính bền vững (sustainability), dưới đây là cuộc phỏng vấn giữa bà với nhà sáng tạo nội dung YouTube Andrew Rea.
Aude Gandon: Xin chào, tôi là Aude, Giám đốc Marketing toàn cầu của Nestlé và tôi rất vui khi có mặt ở đây hôm nay cùng với Andrew Rea, nhà sáng tạo trên YouTube từ kênh Binging with Babish.
Andrew Rea: Xin chào các bạn, tên tôi là Andrew Rea, tôi là nhà sáng tạo trên YouTube và hôm nay tôi rất vui được nói chuyện với Aude Gandon.
Aude Gandon: Tôi thực sự rất vui mừng khi được trao đổi với Andrew để chúng ta thực sự có thể học hỏi lẫn nhau, bạn biết đấy, công thức đó là gì để bạn có thể xây dựng được các mối liên kết đặc biệt với khán giả của mình, để từ đó tôi có thể áp dụng chúng cho Nestlé và các thương hiệu của chúng tôi.
Aude Gandon: Vậy Andrew, làm thế nào để bạn được giới thiệu tới Nestlé, và sản phẩm yêu thích của bạn là gì?
Andrew Rea: Nestlé có thể là ký ức về đồ ăn sớm nhất của tôi.
Andrew Rea: Công thức đầu tiên mà mẹ tôi đã dạy tôi là bánh quy sô cô la. Đó là một trong những kỷ niệm ẩm thực sớm nhất và yêu thích nhất của tôi, vì vậy Nestlé giữ một vị trí đặc biệt trong trái tim tôi.
Aude, với tư cách là CMO của Nestlé, tôi tò mò không biết thách thức kinh doanh lớn nhất của bạn là gì? Và tôi biết đó là một câu hỏi lớn và điên rồ, nhưng điều đầu tiên tôi nên nghĩ đến là gì?
Aude Gandon: Thực sự thì…đó là việc đảm bảo rằng chúng tôi thực sự luôn có các sản phẩm phù hợp và chúng được điều chỉnh sao cho phù hợp với nhu cầu của từng địa phương và đó không chỉ là nhu cầu về mặt thị hiếu, mà còn là nhu cầu về những thứ khác chẳng hạn như về vi chất dinh dưỡng.
Điều mà hầu hết mọi người không biết là chúng tôi điều chỉnh công thức của mình sao cho phù hợp với các quốc gia khác nhau tùy thuộc vào tình hình dinh dưỡng của mỗi quốc gia.
Andrew Rea: Khi các sản phẩm của Nestlé được hàng triệu người tiêu dùng mỗi ngày, bạn thấy đâu là vị trí của Nestlé trong cộng đồng?
Aude Gandon: Ví dụ, chúng tôi làm việc với 650.000 nông dân, vì vậy chúng tôi cũng có mối quan hệ rất đặc biệt với những người thực sự làm ra các nguyên liệu và thành phần để làm ra thực phẩm.
Khi chúng tôi xem xét việc phục vụ cộng đồng, điều chúng tôi thực sự tập trung vào lúc này là những gì sắp xảy ra và tương lai của nó là gì.
Bạn biết đấy, vào năm 2050 sẽ có chín tỷ người trên hành tinh và vì vậy chúng tôi muốn đảm bảo rằng chúng tôi thực sự quản lý hệ thống thực phẩm của mình đúng cách để chín tỷ người này có thể có đủ thức ăn và thức ăn phải bổ dưỡng.
Riêng bạn thì đang phục vụ cộng đồng của mình theo một cách rất khác. Bạn có thể cho tôi biết về cách bạn bắt đầu được không?
Andrew Rea: Sức khỏe tinh thần là một vấn đề mà tôi luôn cố gắng để thúc đẩy qua kênh của mình và tôi nghĩ đó là cách mà chúng ta có thể tìm ra câu trả lời thông qua chế độ dinh dưỡng và các phương pháp lành mạnh và tích cực.
Phương pháp tích cực của tôi là tìm ra một lối thoát sáng tạo mới, làm một buổi trình diễn mới, lắp đặt máy quay trong nhà bếp và chuẩn bị mọi thứ.
Và tôi đã đủ may mắn để có được rất nhiều khán giả quan tâm, cuối cùng, tôi đã có thể bỏ công việc hàng ngày của mình, và bây giờ tôi đang nói chuyện với CMO của Nestlé… (cười).
Aude Gandon: Vậy Andrew, với phạm vi tiếp cận toàn cầu của mình, bạn muốn có những tác động tích cực nào đối với cộng đồng của mình và bạn biết đấy, bạn muốn truyền đạt những mục tiêu và thông điệp này cho họ như thế nào?
Andrew Rea: Mục tiêu cao nhất của tôi với kênh của mình là muốn cho mọi người thấy rằng sai làm là điều gì đó bình thường.
Tôi biết rằng đó là một mục tiêu thực sự cao cả nhưng đó là điều cốt lõi của những gì tôi đang làm, tôi muốn mọi người xem sai lầm là cơ hội để học hỏi, chứ không phải là điều gì đó đáng xấu hổ hay điều gì đó cần phải giấu đi.
Tôi muốn cố gắng khuyến khích những người chưa từng nấu ăn thử nấu ăn cho chính mình.
Hàng ngàn người đã gắn thẻ (tag) tôi trên Instagram và nói rằng, “Tôi mới thử nấu lần đầu tiên, món này ngon quá, tôi sẽ thử làm X, tiếp theo tôi sẽ thử làm Y…”
Và đó là một trong những khía cạnh thú vị nhất của công việc của tôi, nó có thể đưa mọi người vào bếp và nấu những thứ mình thích, đó là một trong những điều khiến tôi tiếp tục làm việc trong 5 năm qua.
Trong các cuộc thảo luận về biến đổi khí hậu, tôi đã nghe rất nhiều về ‘green washing’. Bạn có thể giải thích nó là gì và Nestlé đang tránh nó như thế nào không?
Aude Gandon: Vâng, ‘green washing’ là một vấn đề lớn đối với công việc kinh doanh của chúng tôi. Nó đang trở thành một công cụ marketing.
Có rất nhiều việc đang xảy ra, và chúng tôi chỉ vui vẻ và bắt đầu nói về điều này khi chúng tôi biết rằng chúng tôi đã hoàn thành công việc của mình, rằng chúng tôi có tất cả, tất cả các câu chuyện, tất cả các con số, v.v.
Chúng tôi luôn cố gắng sử dụng mặt sau của bao bì để cố gắng cung cấp thêm một chút thông tin để giáo dục mọi người hãy trở nên thân thiện với môi trường, vì vậy người tiêu dùng có thể bắt đầu hiểu ra mọi thứ, chính xác thì nó có nghĩa giống như một tuyên bố marketing hay là một cái gì đó, rất thực.
Hết phần 1 !
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Dành thời gian cho sự tĩnh lặng có thể giúp bạn phục hồi hệ thần kinh, giúp duy trì năng lượng, tâm trí của chúng ta cũng có thể thích nghi và phản ứng nhanh hơn.
Các nghiên cứu gần đây đang chỉ ra rằng dành thời gian cho sự tĩnh lặng sẽ giúp phục hồi hệ thần kinh, giúp duy trì năng lượng, và là điều kiện để tâm trí của chúng ta có thể thích nghi và phản ứng nhanh hơn với những môi trường phức tạp mà hiện nay rất nhiều người trong chúng ta đang sống và làm việc.
Bà Imke Kirste của Trường Y Duke (Duke Medical School) gần đây cũng đã phát hiện ra rằng sự tĩnh lặng có liên quan đến sự phát triển của các tế bào mới trong vùng hải mã, một vùng não quan trọng liên quan đến học tập và trí nhớ.
Bác sĩ Luciano Bernardi nhận thấy rằng hai phút tĩnh lặng đan xen vào giữa các bản nhạc có thể cải thiện hệ thống tim mạch và hô hấp ổn định hơn so với việc chỉ nghe các loại âm nhạc vốn được xem là thư giản.
Và một nghiên cứu được thực hiện năm 2013 sau đó công bố trên Tạp chí Journal of Environmental Psychology cũng đang chứng minh được điều này.
Cụ thể, dựa trên việc khảo sát 43.000 công nhân, các nhà nghiên cứu cũng kết luận có rất nhiều bất lợi của những tiếng ồn.
Lợi ích của những văn phòng mở cũng tỏ ra kém hiệu quả hơn khi mọi người nhận thấy họ mất tập trung hơn ở các văn phòng mở. Các văn phòng mở đến nay cũng chưa chứng minh được tính hiệu quả về tinh thần và hiệu suất.
Nhưng nuôi dưỡng sự tĩnh lặng không chỉ là để có được thời gian nghỉ ngơi và thoát khỏi sự phiền nhiễu của những cuộc tán gẫu ở văn phòng. Sự tĩnh lặng có thể tạo điều kiện để con người được suy nghĩ sáng suốt và sáng tạo hơn.
Nuôi dưỡng sự tĩnh lặng, như Ông Hal Gregersen đã viết trong một bài báo gần đây trên HBR: “Sự tĩnh lặng làm tăng các cơ hội bạn bắt gặp được những ý tưởng và thông tin mới lạ đồng thời nhận biết được những tín hiệu yếu.”
Khi chúng ta liên tục làm việc bằng lời nói — phải nói gì tiếp theo, phải viết gì tiếp theo — thì thật khó để có đủ không gian cho những quan điểm thực sự khác biệt hoặc những ý tưởng hoàn toàn mới xuất hiện.
Con người chúng ta thường có xu hướng thích nói hơn là thích lắng nghe nên thật khó để chuyển sang các chế độ lắng nghe và chú ý sâu hơn.
Nhưng chính trong những phương thức chú ý và lắng nghe sâu hơn đó, những ý tưởng thực sự mới lạ sẽ được tìm thấy.
Và mặc dù có thể bạn là người cực kỳ bận rộn, bạn cũng có thể có được những sự yên tĩnh cho riêng mình.
Dưới đây là 4 ý tưởng dành cho bạn:
1) Ngắt quảng các cuộc họp với năm phút thời gian yên tĩnh. Với 5 phút này, bạn có thể thiết lập lại năng lượng bằng cách thực hành thiền hoặc suy tư trong im lặng.
2) Tận hưởng một buổi chiều yên lặng với thiên nhiên. Việc hòa mình vào thiên nhiên có thể là lựa chọn rõ ràng nhất để nâng cao năng lực tư duy sáng tạo khi bạn có đủ không gian cho sự tĩnh lặng và nghỉ ngơi thực sự.
3) Tạm dừng ‘lướt’ các trang mạng xã hội và tin tức. Tắt mọi thiết bị của bạn trong vài giờ hoặc thậm chí là cả ngày, thử thoát khỏi mọi thứ tin tức và giải trí ồn ào. Bạn có thể tận hưởng những lợi ích thực sự bằng cách để tâm trí của bạn được nghỉ ngơi.
4) Hãy tham gia và thử một khóa thiền: Theo nhiều nhà nghiên cứu thì thiền có thể giúp “Hơi thở của tôi chậm lại. Bộ não của tôi ổn định… Đó là lúc bộ não của tôi đang di chuyển khỏi những cái trừu tượng và xa xôi để hướng tới những cái hữu hình và gần gũi.”
Thế giới đang ngày càng trở nên ồn ào hơn. Nhưng sự tĩnh lặng vẫn có thể tiếp cận được — nó chỉ cần sự cam kết từ bạn để kiên trì thực hiện nó nhiều hơn.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nếu bạn đang bí ý tưởng hay không biết nên tập trung vào đâu cho các chiến dịch của mình trên Facebook và Instagram thì đây là nơi dành cho bạn.
Facebook đã khởi chạy một cổng thông tin nhỏ dùng để xây dựng ý tưởng cho các chiến dịch quảng cáo và marketing trên nền tảng.
Chương trình nhằm mục đích giúp khơi dậy niềm cảm hứng cho các phương pháp tiếp cận quảng cáo của bạn thông qua các thông tin chi tiết và đề xuất khác nhau.
Theo giải thích của Facebook:
“Trình tạo ý tưởng cho chiến dịch (Campaign Ideas Generator) cung cấp ý tưởng cho các chiến dịch và các tài nguyên cụ thể cho nhu cầu kinh doanh của các doanh nghiệp.”
Để bắt đầu sử dụng, bạn có thể truy cập cổng thông tin chính thức của chương trình và sau đó chọn các ngành của doanh nghiệp và trọng tâm quảng cáo của bạn.
Như bạn có thể nhìn thấy ở hình bên dưới, bạn có thể chọn các loại hình kinh doanh của mình và thời gian trong năm bạn muốn chạy các chiến dịch đó. Không phải tất cả các ngành hàng đều được liệt kê, nhưng hiện tại, dưới đây là các tùy chọn mà bạn có thể:
Bạn chọn các chi tiết phù hợp, sau đó nhấp vào ‘Get campaign ideas’ và Facebook sẽ cung cấp cho bạn một loạt các gợi ý để hướng dẫn bạn đi đúng hướng.
Như bạn có thể thấy ở đây, có ba phần nội dung chính trong danh sách đề xuất – ‘Ý tưởng Chiến dịch’, ‘Dữ liệu và insights’ và ‘Tài nguyên’.
‘Ý tưởng Chiến dịch’ phác thảo một loạt các đề xuất để khơi dậy suy nghĩ của bạn.
Trong khi đó, tab ‘Dữ liệu và insights’ cung cấp một loạt các điểm dữ liệu cần thiết dựa trên các thông số mà bạn đã chọn:
Và cuối cùng, tab ‘Tài nguyên’ làm nổi bật các nghiên cứu điển hình (case study) và các báo cáo khác để có thể cung cấp thêm nhiều thông tin cho chiến lược của bạn.
Thương hiệu là yếu tố sống còn, và việc duy trì một cách tiếp cận và phong cách nhất quán có thể đóng một vai trò to lớn trong quá trình này.
Ngoài việc cung cấp cho bạn các ý tưởng và hướng dẫn để bạn có thể đi đúng hướng, các thông tin chi tiết về dữ liệu cũng có thể có giá trị khi bạn cảm thấy bế tắc trong các cách tiếp cận của mình.
Cùng tìm hiểu các kiến thức nền tảng về thuật ngữ CSR (Corporate Social Responsibility) trong kinh tế như: CSR là gì? CSR (Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp) nên được hiểu như thế nào? CSR trong marketing? Các chiến dịch CSR? Vai trò của CSR đối với doanh nghiệp, nhân viên CSR là gì? một số ví dụ về CSR ở Việt Nam và hơn thế nữa.
CSR (Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp) là gì? CSR trong Marketing
CSR là từ viết tắt của Corporate Social Responsibility trong tiếng Việt có nghĩa là Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Thông thường, các doanh nghiệp áp dụng các chương trình CSR khi họ đã phát triển hoạt động kinh doanh của họ đến một mức độ nhất định, khi họ có thể đóng góp ngược lại cho xã hội. CSR cũng là một cách để các thương hiệu làm marketing và PR cho doanh nghiệp.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:
CSR (Corporate Social Responsibility) trong Marketing là gì?
Tại sao CSR lại quan trọng với Marketing và thương hiệu.
Ví dụ minh hoạ về CSR trong doanh nghiệp.
Một số câu hỏi thường gặp liên quan đến CSR là gì?
Bên dưới là nội dung chi tiết.
CSR là gì? Nhân viên CSR là gì? Tìm hiểu về CSR trong Marketing và Kinh doanh.
CSR là từ viết tắt của Corporate Social Responsibility, trong tiếng Việt có nghĩa là Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
CSR là một mô hình kinh doanh tự điều tiết giúp một doanh nghiệp có trách nhiệm hơn với xã hội — đối với bản thân doanh nghiệp, các bên liên quan và cả công chúng.
Bằng cách thực hành trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, còn được gọi là quyền công dân của doanh nghiệp, các doanh nghiệp có thể nhận thức được những loại tác động mà họ có thể gây ra đối với tất cả các khía cạnh của xã hội, bao gồm kinh tế, xã hội và môi trường.
Áp dụng CSR có nghĩa là, trong quá trình kinh doanh, một doanh nghiệp đang hoạt động theo những cách có thể giúp nâng cao tính xã hội và môi trường, thay vì mang lại những thứ tiêu cực cho chúng.
Nhân viên CSR là gì?
Theo Investopedia, nhân viên CSR là người chịu trách nhiệm xử lý các hoạt động liên quan việc phát triển và duy trì tính có trách nhiệm với xã hội của doanh nghiệp.
Cũng tương tự như các nhân viên PR hay nhân viên Marketing, nhân viên CSR thông thường sẽ thuộc bộ phận truyền thông của doanh nghiệp.
CSR nên được hiểu như thế nào?
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là một khái niệm rộng có thể có nhiều hình thức tùy thuộc vào từng doanh nghiệp và ngành khác nhau.
Thông qua các chương trình CSR như các hoạt động từ thiện và các nỗ lực tình nguyện, các doanh nghiệp có thể mang lại lợi ích cho xã hội đồng thời quảng bá thương hiệu của mình.
CSR quan trọng tương tự khái niệm cộng đồng, nó mang lại những giá trị như nhau cho doanh nghiệp.
Các hoạt động CSR có thể giúp hình thành các mối quan hệ bền chặt hơn giữa nhân viên và doanh nghiệp, thúc đẩy tinh thần lao động, giúp người sử dụng lao động và người lao động cảm thấy gắn kết hơn với thế giới xung quanh họ.
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp hay CRS thực sự quan trọng đối với cả người tiêu dùng và doanh nghiệp.
Starbuckslà một trong những doanh nghiệp đi đầu trong việc tạo ra các chương trình trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong nhiều khía cạnh kinh doanh của mình.
Các chương trình trách nhiệm của doanh nghiệp (với xã hội và cộng đồng nói chung) là một cách tuyệt vời để nâng cao tinh thần của người lao động tại nơi làm việc.
Để một doanh nghiệp có trách nhiệm với xã hội, trước hết bản thân nó cần phải có trách nhiệm với chính mình và các cổ đông của mình.
Thông thường, các doanh nghiệp áp dụng các chương trình CSR khi họ đã phát triển hoạt động kinh doanh của họ đến một mức độ nhất định, khi họ có thể đóng góp ngược lại cho xã hội.
Như vậy, CSR trước hết là chiến lược của các tập đoàn hay doanh nghiệp lớn. Ngoài ra, một doanh nghiệp khi họ càng nổi tiếng và thành công, thì họ càng có trách nhiệm đặt ra các tiêu chuẩn về hành vi đạo đức đối với các đồng nghiệp, đối thủ cạnh tranh và cả ngành nghề mà họ đang kinh doanh.
CSR (Corporate Social Responsibility) trong Marketing là gì?
CSR (Corporate Social Responsibility) trong Marketing là gì?
Ý tưởng đằng sau khái niệm CSR trong Marketing khá đơn giản, là các doanh nghiệp hay thương hiệu không nên chỉ tập trung vào các hoạt động tìm kiếm lợi nhuận mà còn cần phải có trách nhiệm với môi trường và cộng đồng, những thứ sau đó sẽ quay lại thúc đẩy hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Vai trò của CSR với Marketing và thương hiệu.
Một khi bạn đã có thể hiểu rõ CSR là gì, bạn có thể thấy rằng nó dường như là một tiêu chuẩn không thể thiếu trong các doanh nghiệp.
Như đã phân tích ở trên, khái niệm trách nhiệm xã hội cho rằng các doanh nghiệp phải là những công dân tốt, cân bằng hoạt động kiếm tiền của họ với các hoạt động mang lại lợi ích chung cho xã hội, dù đó là ở quy mô địa phương, quốc gia hay toàn cầu.
CSR trong Marketing liên quan đến việc tập trung nỗ lực vào việc thu hút những người tiêu dùng muốn tạo ra sự khác biệt tích cực với việc mua hàng của họ.
Nhiều doanh nghiệp đã áp dụng các yếu tố “có trách nhiệm với xã hội” trong các chiến lược Marketing của họ với mục tiêu giúp đỡ cộng đồng thông qua các dịch vụ và sản phẩm có lợi.
Điều thú vị ở đây là hoạt động từ thiện hay có trách nhiệm với xã hội cũng có thể là một công cụ kinh doanh tốt.
Theo một nghiên cứu của Forrester Research, đơn vị chuyên về nghiên cứu thị trường cho khách hàng doanh nghiệp, “khoảng 52% người tiêu dùng Mỹ coi trọng giá trị trong lựa chọn mua hàng của họ”, cụ thể, họ tìm kiếm các thương hiệu chủ động thúc đẩy niềm tin và các giá trị phù hợp với giá trị của riêng họ.
Ngoài ra, một nghiên cứu khác của Nielsen khảo sát 30.000 người tiêu dùng ở 60 quốc gia khác nhau trên toàn cầu cũng cho thấy 66% người tiêu dùng sẵn sàng trả nhiều tiền hơn cho các hàng hóa từ các thương hiệu thể hiện cam kết xã hội (CSR).
Cuối cùng, một nghiên cứu của Cone Communications, công ty chuyên về Marketing và PR, cho thấy 87% người dùng Mỹ sẽ mua một sản phẩm từ một doanh nghiệp có ủng hộ một vấn đề (xã hội) nào đó mà họ quan tâm.
Ví dụ minh hoạ về CSR trong doanh nghiệp.
CSR là gì? Starbucks đã áp dụng CSR như thế nào?
Starbucks từ lâu đã được biết đến với tư cách là doanh nghiệp có ý thức sâu sắc về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp cũng như việc cam kết đối với tính bền vững và phúc lợi của cộng đồng.
Starbucks đã đạt được nhiều cột mốc CSR quan trọng kể từ khi nó được thành lập.
Theo báo cáo tác động xã hội toàn cầu (Global Social Impact Report) năm 2019, những cột mốc này bao gồm việc đạt 99% cà phê có nguồn gốc rõ ràng và thể hiện được yếu tố đạo đức, tạo ra mạng lưới nông dân toàn cầu, đóng góp hàng triệu giờ phục vụ cộng đồng và tạo ra nhiều lợi ích cho đối tác và nhân viên.
Các mục tiêu của Starbucks cho năm 2020 và hơn thế nữa bao gồm việc tuyển dụng 10.000 người tị nạn, giảm tác động đến môi trường và phát triển nhân viên của mình trở thành những người có ý thức sâu về môi trường.
CSR của Vinamilk.
Vào tháng 11 năm 2022, Hội Nghị CSR & ESG Toàn Cầu 2022 đã được diễn ra tại Hà Nội với chủ đề “Beyond Net Zero & ESG” (Net Zero, ESG và Hơn thế nữa). Trong khuôn khổ hội nghị, đã có những doanh nghiệp Việt đã được vinh danh từ hơn 350 bài dự thi từ nhiều quốc gia.
Đáng chú ý, Vinamilk là doanh nghiệp Việt được vinh danh ở 2 hạng mục lớn: Giải thưởng “Doanh nghiệp dẫn đầu CSR và ESG” – (Thứ hạng Vàng) và “Doanh nghiệp CSR tiêu biểu của Việt Nam” (Thứ hạng Bạch Kim).
Một số câu hỏi thường gặp liên quan đến CSR là gì?
Tại sao một doanh nghiệp nên thực hiện các hoạt động CSR hay có trách nhiệm hơn với xã hội?
Nhiều doanh nghiệp coi CSR là một phần không thể thiếu trong hình ảnh thương hiệu của họ, họ tin rằng khách hàng sẽ có nhiều khả năng kinh doanh hay hợp tác với các thương hiệu mà họ cho là có đạo đức và trách nhiệm với xã hội hơn.
Theo nghĩa này, các hoạt động CSR có thể là một thành phần quan trọng của hoạt động quan hệ công chúng (PR) của doanh nghiệp. Đồng thời, một số nhà sáng lập doanh nghiệp cũng có động cơ tham gia vào CSR do niềm tin cá nhân riêng của chính họ.
Sức ảnh hưởng của CRS được thể hiện như thế nào?
Các chiến lược hướng tới CSR đã có tác động trong một số lĩnh vực nhất định.
Ví dụ, nhiều doanh nghiệp đã thực hiện các bước cần thiết để cải thiện tính bền vững với môi trường trong các hoạt động kinh doanh của họ thông qua các biện pháp như lắp đặt các nguồn năng lượng tái tạo hoặc hạn chế việc thải ra khí carbon.
Mặc dù các chương trình CSR thường phổ biến nhất ở các tập đoàn hay doanh nghiệp lớn, các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMBs) cũng đang tham gia vào việc xây dựng trách nhiệm với xã hội thông qua các chương trình quy mô nhỏ hơn chẳng hạn như quyên góp tiền của cho các tổ chức từ thiện địa phương hay tài trợ cho các sự kiện địa phương.
CSR là từ viết tắt của từ gì?
CSR là từ viết tắt của Corporate Social Responsibility có nghĩa là trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp.
Kết luận.
Khi khách hàng ngày càng có xu hướng xem các sản phẩm hay dịch vụ mà họ tiêu thụ gắn liền với các yếu tố trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, bằng cách hiểu rõ bản chất của csr là gì hay các ảnh hưởng của CSR (trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp) đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng, thương hiệu có thêm nhiều cơ hội để đáp ứng kỳ vọng của họ.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Ngày xưa, trong lĩnh vực Marketing, có một đường dẫn (the line) được nối từ thương hiệu hay doanh nghiệp đến người tiêu tiêu dùng. Những hoạt động truyền thông (communications) trên đường dẫn đó được gọi là ATL (above the line) và dưới đường dẫn đó gọi là BTL (below the line).
Nhưng sau đó, khi các phương tiện truyền thông kỹ thuật số (digital media) bùng nổ và cùng với nó, một dòng mới (The New Line) được hình thành, các khái niệm về ATL hay BTL cũng không còn trở nên phổ biến nữa.
Ngày nay, hành trình mua sắm đã thay đổi. Mọi người chuyển sang trực tuyến và ngoại tuyến băng qua các nền tảng trong suốt chặng đường để mua những thứ họ muốn và cần.
Đối với những người làm marketing, đã đến lúc suy nghĩ lại về “The Line”. Liệu chúng ta có đang chỉ tập trung đúng vào đường dẫn (The Line), nơi mà khách hàng của chúng ta chỉ đang giẫm chân lên hay không?
Dưới đây là những khám phá mới của Google tại trị trường Úc mà bạn có thể tham khảo.
Hãy có mặt ở đó bằng cách làm cho thương hiệu của bạn có thể được khám phá trực tuyến.
Đáp ứng kỳ vọng ngày càng tăng của người tiêu dùng ở bất cứ nơi đâu và bất cứ khi nào họ khám phá và đánh giá các lựa chọn của mình.
Bạn có biết, 82% dân số Úc mua sắm online trong năm 2020 và trung bình chi tiêu 5600 USD trên một hộ gia đình.
Hãy ở đó khi người tiêu dùng đang tìm kiếm. Khi nghiên cứu các sản phẩm online, 1 trong 3 người tiêu dùng sẽ chọn thương hiệu nằm trong sự lựa chọn thứ hai so với sự lựa chọn thứ nhất vì nó được xuất hiện trên kết quả tìm kiếm.
63% người tiêu dùng toàn cầu cho rằng họ đã mua một thứ gì đó trực tuyến mà họ đã từng thấy trong một video trên YouTube (theo Google & Shopee).
Kết nối những trải nghiệm giữa online và offline.
Xây dựng mối quan hệ bền chặt hơn với khách hàng của bạn và tăng hiệu suất cả yếu tố kỹ thuật số lẫn tại cửa hàng (in-store) bằng cách xây dựng các kết nối liên tục.
Những kênh mua sắm trực tuyến như tìm kiếm, hiển thị, và video kỹ thuật số có thể thúc đẩy 42% doanh số trong cửa hàng. Trong khi các kênh ngoại tuyến chẳng hạn như OOH, TV chỉ có thể mang lại 40%.
Kết hợp sự hiện diện cả trực truyến lẫn ngoại tuyến có thể thúc đẩy thêm 32% doanh số bán hàng, và 67% người tiêu dùng cảm thấy lạc quan đối với những thương hiệu có thể kết nối với họ cả online lẫn offline (Theo Google).
‘Connecting the dots’: 70% tất cả hành trình của khách hàng (Customer Journey Map) bao gồm ít nhất một điểm tiếp xúc của Google chẳng hạn như tìm kiếm, YouTube hay Maps (bản đồ).
Hãy chứng minh rằng doanh nghiệp của bạn có thể phát triển trong tương lai.
Hãy tạo tiền đề cho sự phát triển lâu dài của bạn với một kế hoạch mới vượt ra khỏi đại dịch.
Trong quý 1 năm 2021, hơn 7 triệu hộ gia đình Úc mua sắm trực tuyến, tăng 12% so với cùng kỳ năm 2020. Nhưng tỉ lệ thâm nhập bán lẻ trực tuyến thì vẫn chỉ ở mức 9.4%. Điều này mở ra một cơ hội tăng trưởng lớn trong tương lai cho các thương hiệu.
Doanh số mua sắm trực tuyến được dự báo là tăng hơn 35% trong năm 2021 bởi vì sẽ có nhiều doanh nghiệp hơn vận hành hoạt động kinh doanh của họ trực tuyến.
Tương lai của thế giới mua sắm là đa kênh. Với những người mua sắm Úc, những ai tìm kiếm và mua các sản phẩm thông qua 5 kênh hoặc nhiều hơn có xu hướng mua sắm nhiều hơn 4x lần so với những người chỉ sử dụng hai hoặc ít kênh hơn để mua sắm.
Đón đầu các hành vi của người tiêu dùng đang phát triển với các nghiên cứu và chiến lược mới nhất là con đường hiệu quả nhất mà các thương hiệu nên học hỏi và áp dụng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Ủy ban bảo vệ dữ liệu quốc gia Luxembourg cho biết việc xử lý dữ liệu cá nhân của Amazon không tuân thủ quy định chung về bảo vệ dữ liệu của Liên minh Châu Âu.
Amazon đã bị cơ quan giám sát quyền riêng tư của Châu Âu phạt 746 triệu euro (887 triệu USD) vì vi phạm luật bảo vệ dữ liệu chung của khối.
Khoản tiền phạt được ban hành bởi cơ quan quản lý quyền riêng tư của Luxembourg.
Ủy ban bảo vệ dữ liệu quốc gia (CNPD) Luxembourg cho biết việc xử lý dữ liệu cá nhân của Amazon không tuân thủ các quy định chung về bảo vệ dữ liệu (GDPR) của khối Liên minh Châu Âu.
Amazon, có trụ sở chính ở Châu Âu tại Luxembourg đã phủ nhận việc họ có bất kỳ hình thức vi phạm nào vi phạm các quy tắc GDPR.
Người phát ngôn của Amazon trao đổi với CNBC:
“Duy trì bảo mật thông tin của khách hàng và sự tin tưởng của họ là những ưu tiên hàng đầu của chúng tôi. Không có vi phạm dữ liệu nào và cũng không có dữ liệu khách hàng nào bị tiết lộ cho bất kỳ bên thứ ba nào cả.”
“Chúng tôi hoàn toàn không đồng ý với phán quyết của CNPD và chúng tôi dự định sẽ kháng cáo.”
CNPD hiện chưa trả lời các yêu cầu bình luận của CNBC.
Cuộc điều tra của CNPD được cho là đã bắt đầu vào năm 2018 sau khi nhóm bảo vệ quyền riêng tư của Pháp La Quadntic du Net đệ đơn khiếu nại nhằm chống lại Amazon.
Theo Bloomberg, La Quadntic du Net đã không trả lời ngay lập tức bình luận nhưng Ông Bastien Le Querrec, một thành viên của nhóm tranh chấp của La Quadntic, đã tỏ ra rất hoan nghênh về quyết định này.
Ông cho biết: “Đây là bước đầu tiên để xem xét một khoản tiền phạt nhạy cảm, nhưng chúng tôi cũng cần phải cảnh giác và xem liệu quyết định có cần bao gồm một lệnh sửa đổi hành vi vi phạm hay không.”
Theo GDPR, các cơ quan giám sát bảo vệ dữ liệu ở Châu Âu có khả năng phạt các công ty vi phạm tới 4% doanh số toàn cầu hàng năm của họ.
Mặc dù tiền phạt của Amazon lên tới hàng trăm triệu USD, nhưng nó tương đối nhỏ so với doanh số toàn cầu hiện có của nó.
Amazon đã công bố doanh thu hàng năm tăng 27% so với cùng kỳ lên 113,08 tỷ USD.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Hầu hết mọi người sẽ tập trung vào việc làm thế nào để duy trì năng suất trong những khoảng thời gian bận rộn nhất. Nhưng làm điều tương tự trong những khoảng thời gian thấp điểm hay khi bạn chán nản, nó có thể có tác động đáng kể đến kết quả đầu ra và sức khỏe của bạn.
Khi công việc ập đến với bạn, bạn biết rằng bạn phải thực hiện nó với tốc độ nhanh chóng, bạn bận rộn và chỉ bận rộn, và đôi khi, bạn hầu như không theo kịp.
Nhưng khi luồng công việc chậm lại, bạn có thể thấy mình bị trôi đi và không còn hào hứng với những công việc đó, bạn di chuyển chậm hơn mức bình thường, lướt web vu vơ và bạn cảm thấy buồn chán.
Tất cả chúng ta khi đi làm đều cảm nhận được những sự thay đổi và dòng chảy này, cho dù chúng ta là một nhân viên mới, đang thực hiện một dự án nước rút hay khi chúng ta có nhiều khách hàng mới hơn.
Vậy làm thế nào để bạn có thể kiểm soát tốt hơn khi bạn bận rộn và làm thế nào bạn có thể vượt qua được sự chán nản khi mọi thứ dường như trôi chậm đi.
Lên một bản kế hoạch.
Khi áp lực của bạn giảm đi, bạn rất dễ bị phân tâm ngay cả từ những thứ nhỏ nhặt nhất.
Bạn có thể đầu tư quá mức vào email, lang thang trên internet, tập trung vào những thứ không quan trọng hay những việc lặt vặt, bạn nghĩ rằng “Mình còn nhiều thời gian”.
Để chống lại xu hướng nhàn rỗi đến nguy hại này, hãy đặt mục tiêu để bắt đầu mỗi ngày với một bản kế hoạch rõ ràng.
Viết ra hai đến ba nhiệm vụ quan trọng nhất của bạn trong ngày và bất kỳ nhiệm vụ nào nhỏ hơn mà bạn muốn hoàn thành.
Bạn cũng nên ước tính lượng thời gian bạn muốn đầu tư cho mỗi mục tiêu. Ví dụ, trước 11 giờ sáng, tôi muốn hoàn thành nhiệm vụ quan trọng nhất đầu tiên của mình. Từ 11 giờ sáng đến trưa, tôi sẽ thực hiện ba việc nhỏ cần làm còn lại.
Kế hoạch chi tiết này có thể giúp bạn biến một ngày buồn tẻ hay chán nản thành một loạt các cuộc chạy nước rút nhỏ và đầy năng lượng.
Phát triển bản thân.
Thời gian làm việc chậm lại là cơ hội để bạn nâng cao toàn bộ cuộc sống của bạn nếu bạn biết tận dụng chúng.
Hãy xem xét các hoạt động phát triển chuyên môn hay kỹ năng mà bạn thường không có thời gian khi quá bận rộn và thêm chúng vào kế hoạch hành động hàng ngày của bạn.
Những điều này có thể bao gồm việc tham dự các buổi hội thảo ngành, gặp gỡ sếp cũ, nghiên cứu trực tuyến, xem lại CV và hồ sơ LinkedIn của bạn hoặc tham gia một lớp học trực tuyến nào đó chẳng hạn.
Khi bạn đầu tư nhiều thời gian hơn vào bản thân, nó sẽ giúp cho bạn có nhiều cơ hội hơn trong tương lai.
Tiến lên phía trước.
Những lúc bạn cảm thấy chán nản bạn cũng có thể lên kế hoạch thăm khám sức khỏe hàng năm của bạn hay thực hiện một chuyến du lịch nào đó để nghỉ ngơi.
Một chuyến đi xa tới một nơi yên tĩnh hơn không những có thể giúp bạn lấy lại được năng lượng mà còn có thể giúp bạn có thêm được nhiều ý tưởng hơn.
Xây dựng các mối quan hệ.
Nếu bạn thường từ chối khi đồng nghiệp hay bạn bè yêu cầu bạn cùng ăn trưa hay cafe với họ, thì đây là lúc để bạn nói “Có”.
Những buổi trò chuyện với những người mình thích cũng giống như những bữa ăn ngon, nó giúp bạn có thêm nhiều năng lượng và cảm hứng mới.
Xây dựng mối quan hệ sẽ mở đường cho sự hợp tác hiệu quả của bạn về sau này đồng thời cung cấp cho bạn một số ‘nguồn hỗ trợ’ cho những thời điểm khi công việc của bạn trở nên căng thẳng hơn.
Tranh thủ nghỉ ngơi.
Cuối cùng, những lúc bạn chán nản hay những thời gian thấp điểm mở ra cho bạn những không gian mới để đầu tư bên ngoài công việc.
Đây là thời điểm lý tưởng để đi nghỉ mát, gỡ bạn bè hay dành thời gian nhiều hơn cho gia đình và người thân.
Thay vì lãng phí thời gian khi công việc bớt áp lực hơn, hãy chọn cách duy trì sự tập trung.
Điều quan trọng là hãy quản lý thời gian của bạn một cách có chủ đích và tối đa hóa hiệu suất của bạn, cho dù đó là lúc bạn nhiều năng lượng và bận rộn nhất hay lúc bạn rãnh rỗi và chán nản nhất.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nhà tài phiệt người Pháp Bernard Arnault của tập đoàn hàng hiệu LVMH đã vươn lên vị trí đầu bảng với 195.8 tỷ USD.
mage credit: Anadolu Agency | Getty Images
Nhà sáng lập Amazon và Blue Origin, Jeff Bezos không còn là người giàu nhất thế giới – và không phải chỉ vì ông đã đầu tư nhiều tiền vào các dự án ngoài không gian.
Giá trị tài sản ròng của ông giảm 13,9 tỷ USD trong một ngày khi giá cổ phiếu của Amazon giảm 7% vào tuần trước sau khi công ty báo cáo mức tăng trưởng quý II thấp hơn mức dự báo trước đó.
Nhà tài phiệt người Pháp Bernard Arnault của tập đoàn hàng xa xỉ lớn nhất thế giới LVMH đã vươn lên vị trí dẫn đầu.
LVMH là tập đoàn đang sở hữu hầu hết các thương hiệu cao cấp bao gồm Louis Vuitton (LV), Sephora, Tiffany & Co., và Moët & Chandon.
Tính đến ngày 2/8, theo MarketWatch, giá trị tài sản ròng của Arnault là 195,8 tỷ USD và của Jeff Bezos là 192,6 tỷ USD.
Giá cổ phiếu LVMH cũng giảm vào tuần trước, khiến Arnault mất 2,9 tỷ USD, nhưng ông vẫn đứng đầu và cao hơn Bezos.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
TikTok luôn tìm kiếm các cơ hội để mở rộng tiềm năng kinh doanh của mình, lần này, thông qua việc hợp tác với Publicis Groupe, khách hàng của Publicis có quyền truy cập sớm vào các công cụ thương mại đang phát triển của TikTok, đồng thời cung cấp cho TikTok những thông tin chi tiết về cách các thương hiệu có thể tối đa hóa trên nền tảng của nó.
“Khi trở thành đối tác thương mại của TikTok, các thương hiệu sẽ được hưởng lợi từ các cơ hội học hỏi khác biệt, insights và cố vấn chiến lược tập trung vào việc thúc đẩy khả năng khám phá sản phẩm và ý định mua hàng trên nền tảng.
Khách hàng của Publicis cũng sẽ được thử nghiệm các sản phẩm thương mại và giải pháp sáng tạo mới của TikTok.”
Hiện đang hoạt động tại hơn 100 thị trường khác nhau, gã khổng lồ truyền thông thương hiệu (brand communications) Publicis Groupe sẽ cung cấp khả năng tiếp cận đáng kể cho các công cụ kinh doanh đang phát triển của TikTok.
Publicis hiện cũng có thể cung cấp cho các khách hàng của mình một vị trí trong chương trình “tăng tốc thương mại cộng đồng” (Community Commerce Sprint) mới của TikTok như một phần của thỏa thuận:
“Community Commerce Sprint là một chương trình dành riêng cho các thương hiệu, sẽ chuẩn bị cho các thương hiệu xây dựng các chiến dịch thương mại trên TikTok.
Thông qua chương trình kéo dài nhiều tuần này, những người tham gia sẽ được hỗ trợ đa chức năng và huấn luyện về các phương pháp hay nhất về thương mại cộng đồng từ TikTok.”
Với tốc độ phát triển không ngừng và tầm ảnh hưởng ngày càng tăng của TikTok, nhiều thương hiệu sẽ tìm cách khám phá những cơ hội mới như vậy.
Giờ đây Publicis sẽ làm việc trực tiếp với các chuyên gia nội bộ của TikTok để hỗ trợ việc tạo và phát triển chiến dịch.
Ngoài ra, Publicis cũng sẽ cung cấp cho TikTok những hiểu biết mới về hành vi của người tiêu dùng thông qua các chiến dịch này nhắm giúp TikTok phát triển các dịch vụ của mình.
Thỏa thuận này tương tự như thỏa thuận mà TikTok đã thông báo với WPP hồi tháng 2, mặc dù thỏa thuận mới này liên quan nhiều hơn với các công cụ thương mại của TikTok.
Trong bối cảnh khi các hoạt động tìm kiếm lợi nhuận từ các video ngắn đang ngày càng trở nên khó khăn hơn.
Khi bạn không thể thêm quảng cáo giữa hoặc đầu các video 30 giây như cách bạn có thể làm với các video dài hơn, TikTok đang nỗ lực để tìm ra những cách thức kiếm tiền mới, phát triển mảng thương mại điên tử là một ưu tiên hiện tại của TikTok.
Một điểm lợi thế lớn của TikTok là nó có một lượng người dùng đủ lớn và do đó, nó chỉ cần tinh chỉnh các công cụ thương mại của mình để xây dựng một hệ sinh thái thương mại bền vững hơn, có lợi hơn, gắn liền với những nhà sáng tạo hàng đầu của nó.
Thiết lập quan hệ đối tác mới với WPP hay Publicis là một bước quan trọng khác trên mặt trận này khi nó có khả năng thúc đẩy nhanh hơn sự phát triển thương mại của TikTok nhằm hướng tới giai đoạn phát triển tiếp theo.
Nếu bạn đang cân nhắc các lựa chọn của mình hay nếu bạn đang là khách hàng của Publicis, hiện bạn có thể có nhiều các cơ hội hơn.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Điều gì xảy ra với những người quá tự tin? Nhìn chung họ có được khen thưởng, thăng tiến và tôn trọng không? Hay chúng ta không tin tưởng họ và tránh cộng tác với họ? Nghiên cứu cho thấy nó có thể phụ thuộc vào cách họ thể hiện sự tự tin.
Một cách để mọi người thể hiện sự tự tin đó là bằng lời nói. Phần lớn các nghiên cứu về sự tự tin thái quá đều xem xét các biểu hiện bằng lời nói của sự tự tin quá mức, vì chúng có thể được so sánh rõ ràng hơn với kết quả và hiệu suất thực tế.
Nhưng đây không phải là cách duy nhất. Chúng ta có thể làm một số việc không lời, sử dụng ngôn ngữ cơ thể và giọng nói để bày tỏ sự tự tin.
Ví dụ, những người cảm thấy tự tin thường có xu hướng tỏ ra lấn át — nói mạnh và to, với tốc độ nhanh và bắt đầu cuộc trò chuyện với ý kiến riêng của họ. Họ cũng có thể gật đầu để nhấn mạnh và thường có sự hiện diện lớn hơn trong căn phòng.
Họ vốn được coi là mạnh mẽ, và những người khác thường làm họ bị trì hoãn. Tuy nhiên, những biểu hiện không lời này của sự tự tin không phải lúc nào cũng được nhận thức một cách chính xác, vì tuỳ thuộc vào những yếu tố như văn hóa hay ngữ cảnh mà nó có thể được hiểu theo những cách hiểu khác nhau.
Cả hai kênh giao tiếp của sự tự tin, bằng lời nói và không lời, đều có thể cực kỳ hiệu quả trong việc thu hút sự chú ý và ảnh hưởng tích cực trong một đội nhóm.
Theo một giả thuyết, chúng ta thường cho rằng mức độ hiểu biết của một người nào đó thường đi kèm với sự tự tin của họ, và chúng ta cũng cho rằng họ sẽ truyền đạt sự tự tin này một cách trung thực cho chúng ta.
Vì vậy, bất cứ khi nào chúng ta gặp phải sự tự tin hay những người tự tin, chúng ta có xu hướng thấy nó hấp dẫn và chúng ta mong đợi nó là chính đáng.
Tuy nhiên, đôi khi sau đó chúng ta phát hiện ra rằng ai đó đã thực sự quá tự tin và khiến chúng ta phải đắn đo về quan điểm ban đầu của mình.
Có thể họ nói rằng họ cực kỳ chắc chắn, hoặc ngôn ngữ cơ thể của họ toát lên sự tự tin đó, và hóa ra họ đã nhầm.
Một số nghiên cứu đã cho thấy rằng tự tin thái quá khi tham gia vào các hoạt động nhóm không làm tổn hại đến danh tiếng của người đó.
Những cá nhân đã tỏ ra tự tin về việc thực hiện nhiệm vụ của họ, nhưng sau đó hoàn thành nhiệm vụ kém hơn so với những gì họ đã tuyên bố, không bị sụt giảm nghiêm trọng về địa vị xã hội của họ trong đội nhóm so với một người khác đã được cân nhắc tốt.
Nhưng ở một nghiên cứu khác, khi một người xin việc thể hiện bằng lời một cách quá tự tin đến nhà tuyển dụng, họ đã không được đánh giá cao.
Đối với những cá nhân này, có vẻ như họ đã có thể giữ được sự uy tín của mình bằng cách khiêm tốn hơn trong các lời nói.
Trong một loạt các nghiên cứu gần đây nhằm tìm hiểu lý do tại sao một số người trong chúng ta trước đây đã nhận thấy rằng tự tin thái quá có thể là một hệ luỵ, trong khi một số người trong chúng ta lại không thấy như vậy.
Các nhà nghiên cứu thấy rằng có một sự khác biệt giữa cách thể hiện sự tự tin thái quá thông qua hành động không lời với cách thể hiện sự tự tin thái quá qua lời nói.
Vì vậy, họ đã kiểm tra xem cách thể hiện sự tự tin có phải là yếu tố quyết định hậu quả của việc quá tự tin hay không.
Trong nghiên cứu đầu tiên của mình, các nhà nghiên cứu đã yêu cầu 444 người tham gia trực tuyến ở Mỹ chọn giữa hai ứng viên để cộng tác trong một nhiệm vụ – một người tự tin và một người thận trọng.
Những người tham gia hầu hết đã chọn ứng viên tự tin kia, bất kể sự tự tin được mô tả bằng lời nói của các ứng viên hay quan sát cách ứng viên thể hiện sự tự tin qua video.
Sau đó, những người tham gia nhận được thông tin về hiệu suất làm việc thực tế của hai ứng viên; họ nhận thấy rằng, mặc dù mức độ tự tin khác nhau nhưng tất cả các ứng viên đều tầm thường như nhau.
Kết quả là gì. Với ứng viên đã thể hiện sự tự tin bằng lời nói, ứng viên đó hoàn toàn mất đi lợi thế; rất ít người chọn họ làm cộng tác viên so với ứng viên thận trọng kia.
Trong một nghiên cứu tiếp theo, các nhà nghiên cứu đã nhân rộng phát hiện này với 256 người đang học đại học.
Một số người trong số họ đã gặp trực tiếp các ứng viên, đặt câu hỏi cho họ và quan sát hành vi không lời của họ trước khi chọn một cộng tác viên, trong khi những người khác thể hiện hành vi bằng lời nói, họ đọc các câu nói giống như trong nghiên cứu đầu tiên.
Các nhà nghiên cứu cũng chứng kiến kết quả tương tự.
Vậy, tại sao kênh truyền thông lại có một vai trò quan trọng như vậy trong việc liệu sự tự tin thái quá có phải là một trách nhiệm xã hội hay không?
Một đặc điểm của hành vi không lời là nó không bị ràng buộc rõ ràng với một tuyên bố cụ thể hay có thể ngụy tạo được như những cách diễn đạt bằng lời nói. Các nhà nghiên cứu lại tiếp tục tìm hiểu.
Trong một nghiên cứu, các nhà ngiên cứu đã yêu cầu 462 người tham gia chọn một cộng tác viên, như những người tham gia đã thực hiện trong nghiên cứu đầu tiên.
Sau khi thông tin về hiệu suất kém của các ứng viên được tiết lộ. Những người tham gia vẫn có xu hướng đánh giá các ứng viên thể hiện sự tự tin không lời cao hơn so với những người thể hiện sự tự tin bằng lời nói.
Đây là một dấu hiệu mạnh mẽ cho thấy rằng có một số lợi thế nhất định cho các ứng viên thể hiện sự tự tin thái quá không thông qua lời nói.
Trong một nghiên cứu tiếp theo khác, các nhà nghiên cứu lại tìm thấy bằng chứng cho thấy rằng kênh giao tiếp đóng một vai trò quan trọng đối với việc đánh giá sự tự tin thái quá.
Lần này, các nhà nghiên cứu yêu cầu 302 người tham gia, nhiều người trong số họ đang học chuyên ngành kinh doanh, họ sẽ giả đóng vai trò là các nhà quản lý để đánh giá các nhà cố vấn.
Các nhà cố vấn bày tỏ sự tự tin hoặc thận trọng về quyết định của họ đối với một đoạn video được ghi lại.
Các kết quả đã lặp lại các nghiên cứu trước đây, tức là, bất kể nó được thể hiện như thế nào, đều có lợi cho người tự tin thái quá, cho đến khi hiệu suất thực tế được thể hiện.
Sự tự tin thái quá bằng lời nói đã khiến các nhà cố vấn phải trả giá. Trong khi những người bày tỏ sự tự tin thái quá không lời đã không mất di tất cả lợi thế ban đầu của họ.
Những nghiên cứu này chỉ ra lý do tại sao một số người bị phạt vì quá tự tin trong khi những người khác thì không.
Thật khó để quy trách nhiệm cho những ai về việc họ đã đánh giá quá cao khả năng hoặc kiến thức của họ khi họ thể hiện sự tự tin đó bằng những cách không lời.
Bạn cũng có thể quy trách nhiệm cho nhân viên bằng cách yêu cầu họ cụ thể hóa trong các bài đánh giá sự tự tin của họ và bằng cách xác minh tính chính xác của họ theo thời gian.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
LinkedIn đã xuất bản một hướng dẫn mới nhằm giúp các doanh nghiệp tối đa hóa các mục tiêu xây dựng thương hiệu dài hạn của họ.
Các mục tiêu xây dựng thương hiệu dài hạn, kết hợp với các mục tiêu bán hàng ngắn hạn, để cải thiện hiệu suất marketing tổng thể của doanh nghiệp cũng là mục tiêu của bản hướng dẫn lần này.
Đại dịch rõ ràng là đã ảnh hưởng đến tất cả các cách tiếp cận marketing và như LinkedIn chia sẻ, điều quan trọng là các thương hiệu phải lưu ý đến triển vọng dài hạn của họ, đồng thời kiểm soát được những áp lực hiện thời.
Theo LinkedIn:
“Các thông điệp kích hoạt bán hàng ngắn hạn không có khả năng thành công lúc bấy giờ, đó là lý do tại sao thương hiệu của bạn là thứ quan trọng hơn bao giờ hết.
Việc xây dựng thương hiệu – thông điệp rộng hơn tỏ ra hiệu quả hơn ở cấp độ cảm xúc – và do đó nó hiệu quả hơn nhiều trong việc thúc đẩy sự tăng trưởng dài hạn.
Và đó cũng chính xác là những gì content marketing có thể giúp bạn đạt được. Quan trọng là, những cảm xúc đó hoàn toàn quan trọng trong việc bạn được đặt lên vị trí hàng đầu trong tâm trí của khách hàng”.
Với trọng tâm này, bản hướng dẫn dài 13 trang mới của LinkedIn có thể cung cấp một loạt các ghi chú về các yếu tố chính cần xem xét trong chiến lược xây dựng thương hiệu của bạn và cách LinkedIn có thể giúp bạn thúc đẩy sự hiện diện và các kết nối.
Bản hướng dẫn cũng cung cấp nhiều insights hơn về cách bạn có thể xây dựng chiến lược thương hiệu hiệu quả hơn, dài hạn hơn, cũng như việc phác thảo các bước và giai đoạn cụ thể trong quy trình đó.
Trọng tâm ở đây là B2B Marketing, nhưng nhiều nội dung vẫn sẽ áp dụng cho tất cả các chiến dịch và chiến lược xây dựng thương hiệu.
Hướng dẫn cũng nêu ra các bước cụ thể hơn mà bạn có thể thực hiện để tối đa hóa nỗ lực xây dựng thương hiệu trên các nền tảng số của mình.
Bằng cách chia nhỏ các bước và cung cấp nhiều thông tin chi tiết hơn về trọng tâm của từng bước, nó có thể giúp cung cấp những bức tranh rõ ràng hơn về cách các yếu tố này liên quan cụ thể đến phương pháp tiếp cận của bạn và cách bạn có thể áp dụng chúng trong các nỗ lực marketing của mình.
Bạn phải làm nhiều hơn để có thể hoàn thành những công việc với phong cách làm việc hiện tại của bạn. Bạn đã ưu tiên. Bạn đã lên kế hoạch. Bạn đã ủy quyền. Bạn đã cố gắng tập trung…nhưng vẫn thất bại.
Mặc dù việc sử dụng chiến lược nào còn phụ thuộc vào từng người và từng tình huống cụ thể khác nhau. Việc hiểu nhiều hơn các chiến lược khác nhau cũng sẽ giúp cho bạn có nhiều sự chọn hơn.
1. Làm rõ các kỳ vọng thực tế.
Khi bạn đảm nhận một nhiệm vụ quan trọng nào đó, hãy nói chuyện với bất kỳ bên liên quan chính nào về những gì họ mong đợi từ bạn.
Có lẽ họ cần một bản PowerPoint hoặc có lẽ họ không cần. Có lẽ họ cần một công việc A + hay có thể một B + sẽ ổn hơn. Có lẽ họ cần một kế hoạch toàn diện hoặc có thể chỉ là một bản phác thảo ban đầu.
Chúng ta cần hiểu rằng trong một số trường hợp, tất cả những gì cần thiết là đủ thông tin để có thể đi đến quyết định hay giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó. Không phải tất cả các khía cạnh đều cần được phân tích kỹ lưỡng.
Bằng cách làm rõ những gì thực sự cần thiết và ở cấp độ nào, bạn có thể tiết kiệm hàng giờ đồng hồ để quyết định những việc nào cần làm và những việc nào không cần thiết.
2. Sử dụng lại các thông tin hay nguồn lực trước đó.
Khả năng giảm thời gian làm việc của bạn bằng cách tái sử dụng các công việc hay nguồn lực trước đó sẽ khác nhau tùy thuộc vào trách nhiệm cụ thể của bạn.
Nhưng bạn hoàn toàn có thể sao chép, dán và chỉnh sửa ở những điểm cần thiết. Điều đó có thể xảy ra với email, bài thuyết trình, bản hướng dẫn đào tạo, đề xuất và hầu như bất kỳ loại hoạt động nào khác mà bạn đã làm tương tự.
Các diễn giả hàng đầu có xu hướng lặp đi lặp lại cùng một bài phát biểu bởi vì thực hành làm cho bài phát biểu trở nên hoàn hảo hơn.
3. Phát triển các framework, templates và checklist khác nhau.
Để tăng tốc quy trình của bạn trên các công việc hay thói quen thông thường, hãy đưa ra các mẫu hay mô hình công việc hoặc danh sách kiểm tra hoặc tìm những cái tương tự mà bạn có thể sử dụng nó.
Ví dụ: bạn có một email mẫu mà bạn phải điền vào hàng tháng để gửi cho kế toán hay nhân sự chẳng hạn, nếu tất cả những công việc đó lặp lại hoặc tương tự ở các công việc khác thì bạn nên phát triển các mẫu (framework, templates) để tiết kiệm thời gian.
Ngoài ra, bạn có thể thấy các danh sách kiểm tra (checklist) rất có giá trị cho việc lập kế hoạch hàng tuần, các cuộc họp trực tiếp hoặc các hoạt động lặp lại khác.
Bạn có thể giữ các mẫu và danh sách kiểm tra này trong một số các định dạng phức tạp hơn, nhưng trong nhiều trường hợp chỉ cần Word hay Excel đã là quá đủ.
4. Biến nó thành một cuộc trò chuyện.
Tùy thuộc vào những gì bạn cần hoàn thành, bạn có thể tiết kiệm thời gian bằng cách chia sẻ những gì bạn đã làm bằng lời nói. Ví dụ, có thể người quản lý của bạn yêu cầu bạn nghiên cứu một chủ đề cụ thể.
Thay vì viết ra một bài thuyết trình dài, bạn có thể ghi chép và sau đó nói về những phát hiện của bạn trong một cuộc họp trực tiếp.
Chiến lược này cũng có thể hoạt động tốt nếu bạn cần giao tiếp về các khái niệm trừu tượng hơn, chẳng hạn như các bản thiết kế (sáng tạo).
5. Đặt thời gian cho các công việc của bạn.
Cuối cùng, một chiến lược để hoàn thành tốt hơn công việc trong một khoảng thời gian ngắn hơn là quyết định trước việc bạn sẽ dành bao nhiêu thời gian cho một nhiệm vụ cụ thể hoặc một phần của nhiệm vụ.
Ví dụ, nếu bạn có xu hướng đầu tư quá mức vào giai đoạn nghiên cứu, bạn có thể phải dừng lại sau một đến hai giờ.
Hoặc nếu bạn gặp khó khăn trong việc đưa ra một bản nháp đầu tiên, thì bạn có thể quyết định trước bao nhiêu thời gian bạn muốn đầu tư để hoàn thành nó.
Đặt trước thời gian không đảm bảo rằng bạn sẽ hoàn thành công việc trong thời gian quy định. Tuy nhiên, nó chắc chắn có thể giúp cho bạn trở nên tập trung hơn.
Tất cả chúng ta đều có giới hạn của mình, và do đó khi bạn hiểu nhiều hơn cách để làm ít hơn nhưng vẫn hoàn thành được nhiều công việc hơn, bạn có thể làm được nhiều việc hơn trong một thời gian ngắn hơn.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong 5 năm qua, Instagram đã nổi lên như một trong những kênh truyền thông mạng xã hội quan trọng để quảng bá thương hiệu, lấy cảm hứng và khám phá.
Điều đó có nghĩa là, đối với nhiều thương hiệu, Instagram hiện là một lựa chọn quan trọng, nhưng việc tối đa hóa sự hiện diện trên Instagram vẫn còn là một thách thức khi việc thúc đẩy thông điệp của bạn đang trở nên khó khăn hơn.
Vậy đâu là những cách tốt nhất để tiếp cận chiến lược Marketing trên Instagram vào năm 2021, và làm cách nào để bạn có thể cải thiện chiến lược của mình thông qua các bài đăng và sự hiện diện của mình?
Để làm rõ hơn về vấn đề này, hãy cùng lắng nghe chia sẻ dưới đây từ Bà Emily Reid, Product Marketing Lead for Small Businesses tại Instagram.
Q. Yếu tố quảng cáo hay khuyến mãi nào đang nhận được nhiều phản hồi nhất trên Instagram lúc bấy giờ?
Mỗi tính năng trên Instagram đều có thể giúp bạn làm điều gì đó khác biệt và khi kết hợp lại với nhau, chúng tôi nhận thấy rằng các doanh nghiệp đang xây dựng những cộng đồng khách hàng trung thành.
Với Instagram, bạn có thể tiếp cận người hâm mộ, cộng đồng và khách hàng của mình theo những cách khác nhau.
Bạn có thể sử dụng Reels để tạo những video ngắn, giải trí và tăng cơ hội để thương hiệu của bạn được khám phá bởi những người hiện chưa theo dõi bạn.
Bạn có thể sử dụng ‘Stories’ để kết nối với khán giả của mình theo nhiều cách khác nhau, từ giới thiệu video hậu trường đến thăm dò ý kiến của những người theo dõi bạn và tương tác với họ để hiểu rõ hơn về những gì họ muốn xem.
Chúng tôi khuyên bạn nên thử nghiệm càng nhiều càng tốt để tìm ra điểm hấp dẫn đó.
Những thứ hiệu quả nhất thường là kết quả của việc các thương hiệu và nhà sáng tạo đã không ngừng lăn lộn và thử những điều mới.
Q: Đâu là những yếu tố chính cho một chiến lược marketing hiệu quả trên Instagram?
Ngày nay, hơn 90% mọi người theo dõi ít nhất một doanh nghiệp trên Instagram.
Mọi người đến với Instagram để được truyền cảm hứng và khám phá những điều họ quan tâm, bao gồm cả những nội dung từ các thương hiệu – vì vậy, các doanh nghiệp nên sử dụng điều này để làm lợi thế của họ.
Bí quyết lớn nhất của chúng tôi để có được các chiến lược marketing hiệu quả trên nền tảng đó là thử nghiệm!
Hãy thử sử dụng các tính năng khác nhau và các công cụ miễn phí khác trên Instagram để kết nối và xây dựng đối tượng mục tiêu, cho dù đó là sử dụng các câu chuyện để giới thiệu hậu trường hay các công cụ như thẻ mua sắm (Shopping tags) để thúc đẩy doanh số bán hàng trực tiếp qua Instagram Live.
Với xu hướng chuyển dịch sang thương mại điện tử, gần đây, chúng tôi đã thêm tab ‘Cửa hàng’ mới vào thanh điều hướng chính, vì vậy, chỉ bằng một cú nhấp chuột, mọi người có thể mua sắm trên Instagram Shop.
Chúng tôi cũng đã giới thiệu tính năng mua sắm trên Reels và IGTV để mang đến cho mọi người khả năng mua sắm theo cảm hứng nhiều hơn. Các doanh nghiệp nên sử dụng các công cụ này để thúc đẩy doanh số bán sản phẩm trực tiếp.
Q: Một vài ví dụ về các thương hiệu đã thành công với các chiến dịch marketing trên Instagram là gì?
@halfdays – Một thương hiệu DTC nhỏ được thành lập bởi một vận động viên trượt tuyết Olympic, người đã gặp khó khăn trong việc tìm kiếm các trang phục trượt tuyết phù hợp được thiết kế và sản xuất cho phụ nữ, bởi những người phụ nữ.
Như nhà sáng lập Kiley McKinnon giải thích: “Rất nhiều thương hiệu đồ trượt tuyết đã sử dụng phương pháp chỉnh sửa khi lấy đồ của nam giới, làm cho nó nhỏ hơn và thêm một vài cái gì đó như họa tiết hoa chẳng hạn để làm cho nó phù hợp hơn với nữ giới”.
Thay vì sử dụng phương pháp đó, nhóm nghiên cứu đã nhìn vào tủ quần áo của riêng họ để lấy cảm hứng, với kết quả là cho ra những thiết kế với kích thước phù hợp hơn với đa số chị em phụ nữ.
@violet.nyc – Một cửa hàng nhỏ do một người phụ nữ da đen làm chủ chuyên về đồ trang sức thủ công. Instagram đã giúp cô xây dựng nhận thức và tiếp cận những khách hàng yêu thích công việc của mình, những người có thể chưa tìm thấy cô.
Q: Đâu là những mẹo hàng đầu mà bạn dành cho các nhà quảng cáo mới bắt đầu trên Instagram?
Chúng tôi đã giúp các doanh nghiệp nhỏ quảng cáo trực tiếp trong ứng dụng bằng cách sử dụng tính năng Promote của chúng tôi.
Chúng tôi biết rằng các doanh nghiệp nhỏ thường thiếu thời gian và nguồn lực.
Các tùy chọn quảng cáo của chúng tôi được thiết kế để giúp họ dễ dàng tiếp cận hơn với đối tượng mà chúng tôi cho rằng có thể quan tâm đến sản phẩm hoặc dịch vụ của họ.
Chúng tôi khuyến khích các doanh nghiệp hãy cố gắng suy nghĩ như một nhà sáng tạo khi xây dựng nội dung quảng cáo – hãy khéo léo, thử nghiệm và lấy cảm hứng từ những nội dung và hiệu ứng đang thịnh hành trên nền tảng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong một thông báo mới đây nhất, Google cho biết cách họ xếp hạng hình ảnh, tin tức, video và những chỉ số khác trên kết quả tìm kiếm chính.
Google giải thích tại sao đôi khi các đoạn trích nổi bật (featured snippets) lại hiển thị ở trên cùng (phần nội dung bên phải mũi tên màu xanh ở hình trên), hoặc đôi khi đó là các bài báo hoặc hình ảnh, hay video, v.v.
Google nói rằng họ cân nhắc những gì người dùng nhấp vào và nếu, đối với một truy vấn cụ thể, khi nhiều người dùng nhấp vào nhiều hình ảnh hơn, Google biết rằng người dùng đang muốn xem băng chuyền hình ảnh (images carousel) hơn thay vì băng chuyền tin tức.
Một lưu ý: Điều này không có nghĩa là Google xếp hạng các tài liệu, hình ảnh, kết quả của các website, v.v. cụ thể và riêng lẻ dựa trên dữ liệu nhấp chuột.
Google không sử dụng dữ liệu nhấp chuột để xếp hạng một hình ảnh cụ thể hoặc một video cụ thể hoặc một website cụ thể, nhưng nó có thể sử dụng dữ liệu nhấp chuột.
Cạnh tranh cho các vị trí trên kết quả tìm kiếm.
Google chỉ định điểm (score) cho mọi kết quả mà nó tìm thấy để xếp hạng. Sau đó, nó sẽ phân phối điểm số đó cho mọi chỉ mục (index). Chỉ mục ở đây không chỉ có nghĩa là chỉ mục trên website mà còn cả các băng chuyền hình ảnh, video, tin tức…khác v.v.
Sau đó, Google sẽ lấy tất cả các kết quả đến từ tất cả các chỉ mục khác nhau và cố gắng kết hợp chúng với nhau thành cái mà Google gọi là tìm kiếm toàn cầu (Universal Search).
Mỗi phần tử hoặc chỉ mục này “đang cạnh tranh cho các vị trí mong muốn của chúng” trong trang kết quả tìm kiếm.
Khi bạn nói rằng “tôi không muốn vị trí thứ hai, hoặc vị trí thứ ba, hoặc vị trí thứ tư, v.v. Tôi chỉ muốn vị trí đầu tiên”. Google giải thích: “Google cũng có các vị trí ưu tiên cho một số thứ như kết quả video chẳng hạn”. Tuy nhiên không phải video nào cũng được ưu tiên.
Số lần nhấp chuột ảnh hưởng đến những nội dung nổi bật (features) trên kết quả tìm kiếm.
Google cân nhắc những nội dung nổi bật nào để hiển thị cho các truy vấn tương ứng dựa trên những gì người tìm kiếm nhấp vào và muốn xem.
Theo Google, khi bạn tìm kiếm một thứ gì đó và bạn nhấn vào tab hình ảnh trên trang kết quả. Sau đó, về cơ bản bạn đang dạy cho Google biết rằng có một số người nhất định muốn xem hình ảnh cho truy vấn cụ thể đó.
Và nếu có đủ người dùng làm điều đó, thì về cơ bản bạn đang dạy cho Google điều đó, truy vấn đó có thể xứng đáng với hình ảnh, video hoặc bất cứ thứ gì khác.
Các bạn nên hiểu rằng Google không xếp hạng các kết quả riêng lẻ trong trang kết quả tìm kiếm mà là Google xác định các nội dung nổi bật (băng chuyền hình ảnh, băng chuyền tin tức) sẽ hiển thị ở vị trí nào trong giao diện kết quả tìm kiếm, tuỳ thuộc vào cách người dùng tương tác với các phần tử đó.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Sức ảnh hưởng của tỷ phú Elon Musk được thể hiện qua những yếu tố chính dưới đây. Nếu bạn cũng muốn xây dựng một sự nghiệp cho riêng mình. Bạn có thể ‘đánh cắp’ nó.
Elon Musk, từ một người tương đối ít tên tuổi trong ngành công nghệ trở thành một cái tên nổi tiếng, có sức ảnh hưởng trên toàn thế giới với gần 60 triệu người theo dõi trên mạng xã hội Twitter.
Musk từng tweet “Use Signal” và hàng triệu người sau đó đã chuyển từ ứng dụng nhắn tin phổ biến WhatsApp sang Signal. Signal Advance, một công ty hoàn toàn không liên quan đến những gì ông đang đề cập cũng chứng kiến mức giá cổ phiếu của mình tăng vọt.
Khả năng gây ảnh hưởng tương tự như Elon Musk, có thể coi là một dạng quyền lực cao nhất trong thời kỳ số. Vậy làm thế nào ông có được sức mạnh đó – và chúng ta có thể học hỏi được gì từ ông?
Sự nổi tiếng và sức ảnh hưởng của Elon Musk.
Musk nổi tiếng trong nhiều năm qua nhờ nhiều sản phẩm và thành tựu khác nhau. Ông đã trở thành một triệu phú USD với việc bán công ty khởi nghiệp của mình, Zip2 khi chỉ mới 20 tuổi. Ông tiếp tục đồng sáng lập X.com và sau này trở thành Paypal.
Mặc dù thành lập SpaceX vào năm 2002, nhưng ông thực sự chỉ gây được sự chú ý lớn từ năm 2012. Vào tháng 5 năm đó, SpaceX đã phóng thành công tàu vũ trụ thương mại đầu tiên vào không gian, chính sự kiện này đã đưa ông trở thành tâm điểm của cả giới truyền thông và công nghệ.
Dưới đây là những gì đã khiến Elon Musk có ảnh hưởng lớn như vậy.
Elon Musk có tầm nhìn xa trông rộng.
Elon Musk được biết đến là người luôn có và đạt được những mục tiêu cao cả. Với công ty đầu tiên của mình, Zip2, ông và anh trai Kimball của mình đã tạo ra một bản đồ trực tuyến có thể giới thiệu các doanh nghiệp lân cận.
Đó là một khái niệm mà nhiều người trong chúng ta sử dụng trong cuộc sống hàng ngày của mình hôm nay, nhưng vào thời điểm đó, nó là một cái gì đó thực sự đột phá.
Với công ty tiếp theo, X.com, lần đầu tiên trong lịch sử, Elon Musk mang đến cho mọi người khả năng chuyển tiền trực tuyến.
Những thành tích đã được chứng minh này mang lại cho ông không chỉ danh tiếng mà còn là khả năng hiện thực hoá các mục tiêu của mình.
Vì vậy, khi ông nói rằng SpaceX sẽ hạ cánh trên sao Hỏa trong 15 năm tới hoặc Tesla sẽ cho ra đời một chiếc ô tô bay, không ít người trong chúng ta đều tin tưởng.
Bất kể ngành nghề của bạn là gì, bạn phải khác biệt hóa bản thân. Bạn nên mang lại những ý tưởng mới cho công việc của mình. Đặt mục tiêu, đạt được chúng và chứng minh rằng bạn là người có tầm nhìn xa trong lĩnh vực đó.
Elon Musk là một bậc thầy về công nghệ.
Không có gì ngạc nhiên khi Elon Musk có thể hoàn thành các mục tiêu của mình: ông đã dành phần lớn thời gian và cuộc sống của mình chỉ để làm và làm chủ công nghệ.
Năm 10 tuổi, ông bắt đầu nghiên cứu về máy tính, và đến năm 12 tuổi, ông đã có thể tạo ra và bán một trò chơi trên máy tính. Ở trường đại học, ông học kinh doanh, vật lý, vật lý năng lượng và kinh tế.
Với những kiến thức nền tảng đó, ông đã không ngừng học hỏi và trưởng thành trong suốt nhiều vai trò của mình. Musk đã dành cả cuộc đời của mình chỉ để học về công nghệ và để có thể tạo ra những phát minh tốt hơn.
Quyết định đầu tư vào bản thân chưa bao giờ là một khoản đầu tư hoang phí. Mọi người đều muốn lắng nghe từ các chuyên gia. Khi bạn thể hiện rằng bạn nghiêm túc với chuyên môn của mình, mọi người sẽ coi trọng bạn.
Elon Musk luôn chia sẻ hành trình của mình.
Một phần vì ông đang tham gia vào lĩnh vực công nghệ, một lĩnh vực hiện được xem là xu hướng của tương lai, nên các dự án và tiến bộ mới của ông có nhiều khả năng được lan toả nhiều hơn. Tuy nhiên, về phần mình, mạng xã hội Twitter luôn là kênh chính để ông liên tục cập nhật những thông tin về hành trình phát triển của các dự án mà ông triển khai.
Trong một nghiên cứu, 65% người tham gia khảo sát nói rằng họ cảm thấy muốn gắn bó hơn với nhiều người nổi tiếng.
Mọi người muốn cảm thấy như họ luôn biết về một người nổi tiếng nào đó – giống như đó là một mối liên hệ cá nhân.
Nếu bạn ngại chia sẻ trên mạng xã hội, bây giờ là lúc để bạn vượt qua điều đó. Hãy chia sẻ hành trình của bạn và giúp bạn tiếp cận được với nhiều người hơn.
Elon Musk khá kỳ quặc.
Elon Musk là một người khá kỳ quặc – và đó là điều khiến ông trở nên đặc biệt hơn. Ông đã gây được sự chú ý khi giúp hình tượng của một chú cừu được lan truyền mạnh mẽ.
Điều này cho chúng ta thấy hai điều: ông không hoàn hảo và cũng không bị ảnh hưởng bởi văn hóa internet. Tiết lộ những điều kỳ quặc và khiếm khuyết của mình khiến ông dễ được công chúng quan tâm và tin tưởng hơn.
Khi bạn chia sẻ hành trình của mình trên các nền tảng trực tuyến, hãy trung thực. Không ai muốn xem một bộ phim với đầy rẫy những sự lừa dối và nghi ngờ cả.
Khi bạn thể hiện rằng bạn là một con người chứ không chỉ là một thương hiệu, mọi người sẽ có nhiều khả năng quan tâm hơn vào những gì bạn nói.
Elon Musk có ý niệm tốt.
Từ thời còn học đại học, ông đã suy nghĩ về những gì ông thực sự muốn cống hiến trong cả cuộc đời mình.
Cuối cùng, tầm nhìn mà ông có cho bản thân là “tạo điều kiện cho tương lai của nhân loại”.
Đó là một ý niệm cao cả và còn hơn thế nữa.
Từ công ty năng lượng mặt trời đến ô tô chạy bằng điện Tesla, Elon Musk đang nỗ lực hết mình để cung cấp cho mọi người các cách mới, bảo vệ môi trường và nhân loại.
Những gì bạn đang làm hôm nay sẽ giúp thế giới trở nên tốt đẹp hơn như thế nào trong tương lai? Khi bạn có câu trả lời, hãy chia sẻ nó.
Năng lực gây ảnh hưởng của Elon Musk là đỉnh cao của một số điều: kiến thức chuyên sâu với những mục tiêu lớn hơn cả cuộc đời, sự sẵn sàng chia sẻ và cởi mở ngay cả khi nói về những sai sót của bản thân.
Bạn cũng hoàn toàn có thể làm điều gì đó tương tự !
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Bằng cách nào giải pháp nguồn cấp sản phẩm thương mại điện tử Channable đã xây dựng Channacademy trên nền tảng giáo dục khách hàng Northpass.
Ông Floyd van Zoelen, Chuyên gia của công ty cho biết:
“Ý tưởng xây dựng Channacademy như một trung tâm giáo dục trực tuyến cho khách hàng của Channable bắt nguồn từ cuối năm 2018. Trước đó, chúng tôi đã đào tạo khách hàng trực tiếp tại các thành phố lớn”.
Vào thị trường Đức, họ đã cân nhắc việc cho nhân viên đi xe buýt đến Berlin để đào tạo các khách hàng mới. Đương nhiên, với cách làm này thì họ không thể mở rộng quy mô được.
“Với Channacademy, những gì chúng tôi cố gắng làm là giáo dục khách hàng về mọi thứ chúng tôi phải cung cấp – các chức năng khác nhau, các tính năng khác nhau, giúp họ bắt đầu dễ dàng hơn, học cách sử dụng chúng một cách nhanh hơn…”, Floyd van Zoelen nói.
“Chúng tôi cung cấp một công cụ cho tất cả các kiểu nhà quảng cáo – đó có thể là thương mại điện tử, công ty về nhân sự, công ty du lịch – để họ có thể quảng cáo dễ dàng hơn trên tất cả các loại nền tảng như Amazon, eBay, Google Ads, Google Mua sắm hay bất cứ thứ gì.
Về cơ bản, chúng tôi tự động hóa nó. Bạn tải lên thông tin sản phẩm vào hệ thống của chúng tôi và từ đó chúng tôi chuyển nó sang bất kỳ nền tảng nào mà chúng tôi đang có.”
Xây dựng một trung tâm giáo dục khách hàng trực tuyến.
Channacademy là nền tảng trực tuyến, tự phục vụ và miễn phí cho người dùng Channable, họ có thể truy cập nó thông qua website của Channable.
Nội dung của nền tảng bao gồm các khóa học cơ bản và nâng cao do Channable tạo ra.
Nhưng Channacademy không được xây dựng trên Channable.
“Chúng tôi đang tìm kiếm một nền tảng có thể hỗ trợ chúng tôi những việc này trong khi thậm chí đã có lúc chúng tôi có ý tưởng tự xây dựng nó.
Chúng tôi đã có một danh sách dài các yêu cầu – chúng tôi cần thêm video, bài tập, câu đố và dễ dàng khi tương tác. Cuối cùng, Northpass là sự lựa chọn của chúng tôi.”
Điều quan trọng đối với Channable là họ có thể tự làm việc độc lập trong nền tảng của Northpass: tự tải lên nội dung và chỉnh sửa các bản thiết kế thay vì gửi nội dung đến Northpass để nhờ họ xử lý.
“Sau nhiều nỗ lực cố gắng, việc ra mắt nó vào thời kỳ xảy ra Covid-19 đúng là một sự trùng hợp tuyệt vời, việc đào tạo từng khách hàng là điều không cần bàn cãi.”
“Chúng tôi có hơn 2.000 người dùng đã kích hoạt và rất nhiều phản hồi tích cực về nó. Ngoài ra, chúng tôi còn đạt tỷ lệ hoàn thành bài tập đến 65%, nó thực sự rất tốt”, ông nói.
Giáo dục khách hàng là một chiến lược cần thiết cho bất kỳ doanh nghiệp nào coi khách hàng là trọng tâm.
Steve Cornwell, nhà sáng lập và Giám đốc điều hành tại Northpass cho biết:
“Chúng tôi tập trung vào việc xây dựng nền tảng phần mềm cho phép các doanh nghiệp có thể tự xây dựng các chương trình giáo dục khách hàng tùy chỉnh, mang dấu ấn thương hiệu của riêng họ.
Giáo dục khách hàng là một chiến lược có thể được sử dụng để đảm bảo rằng một tổ chức lấy khách hàng làm trọng tâm có thể kết nối với khách hàng của họ ngay từ rất sớm trong quá trình nhận thức, từ quyết định mua hàng đến một mối quan hệ liên tục trong tương lai.
Đảm bảo rằng họ được giáo dục về thương hiệu, các sản phẩm hoặc dịch vụ.”
Ông cũng chia sẻ thêm về vai trò của giáo dục khách hàng trong trải nghiệm khách hàng nói chung: “Có hai phần lớn khi nói đến trải nghiệm khách hàng, một là về công ty và sản phẩm của doanh nghiệp, và hai là về ngành kinh doanh của họ.”
Ví dụ: Shopify, một khách hàng của Northpass vừa đầu tư vào việc giáo dục cho người bán của họ về cách sử dụng các công cụ và sản phẩm của Shopify, vừa dạy khách hàng cách để trở thành một người bán thành công trên các nền tảng trực tuyến.
“Tất cả mọi thứ, từ việc làm thế nào để marketing tốt, làm thế nào để tìm nguồn sản phẩm tốt, đến cách thực hiện tính thuế của họ một cách đúng đắn.
Tất cả những thứ này không liên quan đến công nghệ hay sản phẩm của Shopify, nhưng tất cả chúng đều vì lợi ích của việc giáo dục khách hàng về cách thành công, và đó là lý do mà họ đã chọn Shopify.”
Những dữ liệu khả quan từ các chương trình học trên các nền tảng nói lên rất nhiều điều về sức khỏe, sự hài lòng và mức độ tương tác của khách hàng.
Bằng cách đẩy dữ liệu học tập đó vào CRM, nó mang lại cho doanh nghiệp một cái nhìn đầy đủ hơn. Nó cũng làm phong phú thêm dữ liệu cho CRM, cho phép doanh nghiệp xây dựng các quy trình làm việc dựa trên dữ liệu.
Nhà sáng lập Steve Cornwell cho biết thêm:
“Trọng tâm của chiến lược này là tích hợp giữa Northpass và HubSpot CRM. Chúng tôi nghĩ rằng, về mặt lịch sử, giáo dục khách hàng đã thực sự được tiên phong bởi các tổ chức lớn, những người có nguồn lực đáng kể để thực hiện các chương trình này.
Chúng tôi nhận thấy một cơ hội to lớn để mang giáo dục khách hàng đến với đông đảo công chúng. Chúng tôi biết rằng các sáng kiến này sẽ thu hút được nhiều sự chú ý hơn khi marketing có được quyền sở hữu nhiều hơn – khi HubSpot trở thành công cụ tốt hơn.
HubSpot ‘có trong tay’ hàng ngàn người làm marketing đang sử dụng sản phẩm của họ, họ cũng hợp tác với nhiều các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Chúng tôi nghĩ rằng mối quan hệ đối tác HubSpot – Northpass cuối cùng cũng có nhiều cơ hội hơn để giúp các công ty thuộc mọi quy mô có thể tiếp cận được nền tảng giáo dục khách hàng.”
Channacademy đang hiệu quả như thế nào.
“Về mức độ tương tác với Channable, chúng tôi thấy rằng những người dùng đã hoàn thành khóa học cơ bản hoặc chuyên gia tương tác với sản phẩm của chúng tôi thường xuyên hơn 145% so với những người dùng chưa từng sử dụng Channacademy.
Đối với những người học nâng cao, con số này cao tới 166%. Khi xem xét đến mức độ phức tạp của các tính năng của chúng tôi, chúng tôi thấy rằng những người đã hoàn thành khóa học chuyên gia trên Channacademy có thể sử dụng các tính năng phức tạp nhất của chúng tôi như công cụ PPC – thường xuyên hơn đến 210%.” Chuyên gia từ Channable cho biết.
“Tôi hy vọng rằng trong vòng hai năm, chúng tôi có thể phục vụ hàng nghìn khách hàng của HubSpot, tất cả đều chạy trên HubSpot Academy của riêng họ và trên nền tảng của Northpass, chúng được tích hợp hoàn toàn với HubSpot CRM.”
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Một câu trả lời phổ biến là kinh nghiệm khởi nghiệp trước đó, kiến thức về sản phẩm và những kỹ năng trong ngành để dự báo sự thành công của một dự án kinh doanh mới trong tương lai.
Nhưng liệu những thứ đó có đủ để một đội nhóm có thể làm việc tốt với nhau không? Trong một nghiên cứu gần đây về 95 nhóm khởi nghiệp mới ở Hà Lan, các nhà nghiên cứu từ CapitalT đã khám phá ra được những thắc mắc này.
Khi các nhà đầu tư mạo hiểm thực hiện thẩm định các công ty khởi nghiệp (startup), họ tập trung rất kỹ vào khía cạnh tài chính của doanh nghiệp hay mô hình kinh doanh của doanh nghiệp đó có thú vị không?
Thị trường tiềm năng lớn như thế nào? Các kế hoạch tăng trưởng của họ là gì? Họ tuyển các chuyên gia tài năng nhất và sử dụng các công cụ dữ liệu tiên tiến nhất để trả lời những câu hỏi này và đảm bảo rằng mọi chi tiết về vấn đề tài chính đều được xác thực.
Nhưng khi đánh giá các đội nhóm khởi nghiệp, cảm giác và trực giác có xu hướng là những công cụ thẩm định chính của họ.
Đây không phải là một cách tiếp cận thực sự hiệu quả khi dữ liệu cho chúng ta thấy rằng 60% các dự án kinh doanh mạo hiểm mới đều thất bại do các vấn đề xảy ra với đội ngũ.
Vậy điều gì tạo nên một đội nhóm khởi nghiệp thành công?
Một câu trả lời phổ biến mà bạn thường nghe thấy đó là kinh nghiệm khởi nghiệp trước đó của nhóm đội ngũ, kiến thức về sản phẩm của họ và các kỹ năng trong ngành giúp họ dự báo sự thành công của một dự án kinh doanh mới.
Tuy nhiên, sau quá trình nghiên cứu, các nhà nghiên cứu nhận thấy rằng chỉ riêng kinh nghiệm là không đủ để giúp một đội nhóm có thể phát triển mạnh mẽ.
Trong khi kinh nghiệm giúp mở rộng nguồn tài nguyên của đội nhóm, giúp mọi người xác định cơ hội và có liên quan tích cực đến mức độ hiệu quả của đội nhóm, thì một đội nhóm cũng cần có các kỹ năng mềm cần thiết để phát triển thực sự.
Cụ thể, nghiên cứu cho thấy rằng niềm đam mê kinh doanh và tầm nhìn chiến lược chung là yếu tố cần thiết để đạt được hiệu suất nhóm vượt trội đồng thời để được các nhà đầu tư bên ngoài đánh giá cao hơn.
Trong số các công ty khởi nghiệp mà nhóm nghiên cứu đã nghiên cứu, số liệu cho thấy mức độ kinh nghiệm trước đây cao nhưng mức độ đam mê và tầm nhìn tập thể lại ở mức từ trung bình đến thấp cho thấy hiệu suất của đội nhóm yếu kém hơn khi đề cập đến sự đổi mới trong các sản phẩm và dịch vụ, sự hài lòng của khách hàng, khả năng kiểm soát chi phí và mức tăng trưởng doanh số dự kiến.
Ngược lại, với các đội nhóm có mức độ kinh nghiệm trước đây trung bình nhưng mức độ đam mê cao và tầm nhìn tập thể tốt lại cho thấy mức độ hiệu suất cao hơn đáng kể.
Các nhà nghiên cứu cũng nhận thấy rằng kinh nghiệm tốt hơn chỉ dẫn đến hiệu suất tốt hơn nếu các thành viên trong nhóm chia sẻ tầm nhìn chiến lược cho toàn công ty.
Những đội ngũ xuất sắc có đủ kỹ năng cứng và mềm.
Khi chúng ta nói về sự cân bằng giữa kinh nghiệm của các thành viên trong nhóm (kỹ năng cứng) với niềm đam mê và tầm nhìn (kỹ năng mềm), có một vấn đề rất đáng để bạn quan tâm và lưu ý.
Nếu các thành viên trong đội nhóm cực kỳ thông minh và giàu kinh nghiệm, nhưng họ cảm thấy không muốn chia sẻ kiến thức này do thiếu sự thống nhất về tầm nhìn của công ty, thì kiến thức này của họ sẽ vô ích đối với doanh nghiệp.
Ví dụ: nếu một CTO (giám đốc công nghệ) trong nhóm khởi nghiệp có nhiều kinh nghiệm trong ngành phần mềm và rất hữu ích cho việc xây dựng doanh nghiệp hiện tại, nhưng họ không đồng ý với CEO về chiến lược tương lai của công ty, thì cũng sẽ có ít có khả năng hơn để chia sẻ tất cả kiến thức trước đây mà họ có.
Để minh họa tầm quan trọng của việc đánh giá một đội ngũ doanh nhân mới với sự cân bằng giữa kỹ năng cứng và mềm, hãy xem trường hợp của Emma, một nhà đầu tư tại một công ty chuyên về đầu tư mạo hiểm.
(Tên của những người và tổ chức trong câu chuyện này đã được thay đổi.)
Emma gần đây đang tìm hiểu một khoản đầu tư tiềm năng vào một công ty phần mềm ở Stockholm mà bà tỏ ra rất hào hứng. Hãy tạm gọi công ty này là Clocker.
Khi Emma tìm hiểu về Clocker và nhận được tài liệu từ công ty này, bà đã rất vui mừng với đội nhóm sáng lập của họ. Ngoài các khoản tài chính thú vị, thành tích của đội nhóm này còn rất ấn tượng.
CEO có kiến thức chuyên sâu về ngành, đã làm việc trong lĩnh vực phần mềm trong nhiều năm và từng lãnh đạo bộ phận sản phẩm cho Salesforce.
CFO (giám đốc tài chính) thì tốt nghiệp Harvard, từng làm việc cho Bain & Company trước khi gia nhập Clocker và có kỹ năng chiến lược và tài chính rất mạnh.
Phó giám đốc bán hàng là một thủ lĩnh bán hàng thực sự, người đã từng làm việc với tư cách là giám đốc khách hàng (account manager) của Microsoft.
Cuối cùng, thành viên thứ 4 của đội nhóm là một doanh nhân với những lý lịch thành công và một số kinh nghiệm học được qua những thất bại khi khởi nghiệp.
Trên lý thuyết, đội ngũ này chắc chắn đã có tất cả những gì cần thiết để mở rộng quy mô và xây dựng công ty.
Tuy nhiên, khi các thành viên trong nhóm trình bày bài thuyết trình (pitching) của họ trong phòng họp và xây dựng chiến lược tăng trưởng của Clocker, Emma đã rất thất vọng.
Trong khi CEO nói với Emma rằng cô ấy muốn mở rộng sang Mỹ thì CTO dường như không mong muốn với tham vọng này.
Anh ấy bác bỏ ý tưởng của CEO ngay lập tức và cho rằng công ty sẽ quá bận rộn khi còn vô số các dự án cần làm khác.
Rõ ràng là đội ngũ của Clocker có những mục tiêu rất khác nhau. Họ cũng không đam mê công ty như nhau. Phó Giám đốc Kinh doanh vẫn điều hành công việc bán hàng của riêng mình – trong khi CTO liên tục tìm kiếm các công việc khác.
Khi Emma nói chuyện với CEO trong vài tuần sau đó, bà biết rằng Clocker đã tan rã.
Vì các mục tiêu khác nhau của họ đối với công ty, các thành viên trong đội nhóm không giao tiếp hiệu quả và không chia sẻ kiến thức của họ với nhau, điều này dẫn đến động lực của nhóm kém hơn và khả năng ra quyết định yếu hơn.
Mặc dù kinh nghiệm trước đây thường được coi là yếu tố quan trọng cho sự thành công trong kinh doanh, nhưng kết quả của nghiên cứu cho thấy rằng chỉ riêng kinh nghiệm sẽ không dẫn đến thành công.
Thay vào đó, kiến thức, kỹ năng và niềm đam mê là những thứ quan trọng khác cần có.
Kinh nghiệm và chuyên môn chỉ dẫn đến hiệu suất tốt hơn nếu các thành viên trong nhóm chia sẻ kiến thức của họ với nhau và làm việc vì môt tầm nhìn chung.
Khi các nhà đầu tư đánh giá các nhóm khởi nghiệp, họ nên nhớ rằng chỉ với một bản sơ yếu lý lịch tuyệt vời thôi là chưa đủ để có thể phát triển doanh nghiệp.
Nếu họ không có niềm đam mê kinh doanh và tầm nhìn chiến lược chung, mọi thứ khác đều tỏ ra là vô nghĩa.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nghiên cứu mới đây của McKinsey Global Institute đã khám phá chi tiết tương lai của thế giới công việc. Họ đã công bố các kỹ năng cần thiết hàng đầu cho công việc trong tương lai.
Nghiên cứu cũng bao gồm các loại công việc sẽ mất đi và được tạo ra khi các công nghệ như AI được phát triển và ứng dụng mạnh mẽ hơn.
Nghiên cứu chỉ ra rằng trong khi nhu cầu về các kỹ năng chân tay sẽ giảm xuống, thì nhu cầu về các kỹ năng như kỹ năng tự nhân thức cao, kỹ năng xã hội và kỹ năng công nghệ sẽ tiếp tục tăng lên.
Dưới đây là 56 kỹ năng nền tảng liên quan đến khả năng những người lao động có việc làm, thu nhập và sự hài lòng với công việc cao hơn trong thế giới việc làm trong tương lai.
Để có được những số liệu này McKinsey đã thực hiện một cuộc khảo sát với 18.000 người ở 15 quốc gia khác nhau.
Chúng ta biết rằng công nghệ kỹ thuật số (digital technology) và trí tuệ nhân tạo (AI) đang làm biến đổi từng ngày thế giới việc làm và lực lượng lao động ngày nay sẽ cần phải học các kỹ năng mới và học cách liên tục thích ứng với những thứ mới.
Chúng ta cũng biết rằng cuộc khủng hoảng COVID-19 đã đẩy đi nhanh hơn quá trình chuyển đổi này. Tuy nhiên, chúng ta chưa nhận thức được các kỹ năng cụ thể nào mà người lao động trong tương lai sẽ được yêu cầu.
Nghiên cứu của McKinsey Global Institute đã xem xét các loại công việc sẽ mất đi, cũng như những công việc mới sẽ được tạo ra, khi tự động hóa, AI và robot bùng nổ.
Và kết quả là loại kỹ năng cấp cao (high-level skills) sẽ ngày càng trở nên quan trọng.
Nhu cầu về các kỹ năng chân tay và thể chất (manual and physical skills), cũng như các kỹ năng nhận thức cơ bản (basic cognitive skills) khác sẽ giảm xuống.
Và nhu cầu về các kỹ năng công nghệ, xã hội và tình cảm cũng như các kỹ năng nhận thức cao hơn (high cognitive skills) sẽ tăng lên.
Nghiên cứu đã xác định một bộ 56 kỹ năng nền tảng sẽ mang lại những lợi ích cho mọi người lao động và cho thấy rằng khả năng họ có được công việc, có thu thập cao, hài lòng với công việc cũng sẽ cao hơn.
Xác định các kỹ năng nền tảng.
Tất nhiên, vẫn sẽ có một số công việc được chuyên môn hóa. Nhưng trong một thị trường lao động tự động hóa, kỹ thuật số và năng động hơn, tất cả người lao động sẽ được hưởng lợi từ việc có một bộ kỹ năng nền tảng khi nó có thể giúp họ hoàn thành 03 tiêu chí sau đây, bất kể họ đang làm việc trong lĩnh vực hay nghề nghiệp nào:
Tăng thêm giá trị ngoài những gì có thể được thực hiện bởi các hệ thống tự động và máy móc thông minh.
Làm việc trong môi trường kỹ thuật số.
Liên tục thích ứng với cách thức làm việc mới và nghề nghiệp mới.
56 kỹ năng được chia thành 4 danh mục với 13 nhóm kỹ năng.
1. Danh mục kỹ năng nhận thức – Cognitive.
Danh mục này có 4 nhóm kỹ năng đó là nhóm kỹ năng tư duy phản biện (critical thinking), nhóm kỹ năng hoạnh định và các cách thức làm việc (planning & ways of working), nhóm kỹ năng giao tiếp (communication) và nhóm kỹ năng tinh thần linh hoạt (mental flexibility).
Tư duy phản biện.
Giải quyết vấn đề có cấu trúc.
Lý luận logic.
Hiểu các định kiến.
Tìm kiếm những thông tin liên quan.
Hoạch định và các cách thức làm việc.
Phát triển kế hoạch công việc.
Sự ưu tiên và quản trị thời gian.
Tư duy nhanh (agile thinking)
Khả năng học hỏi.
Giao tiếp.
Kể chuyện và nói chuyện trước công chúng.
Biết cách đặt câu hỏi.
Tổng hợp những thông điệp.
Nghe chủ động.
Tinh thần linh hoạt.
Sáng tạo và tưởng tượng.
Dịch chuyển kiến thức thành các ngữ cảnh khác nhau.
Tiếp nhận những góc nhìn cá nhân khác nhau.
Khả năng thích nghi.
2. Danh mục kỹ năng xã hội (đa cá nhân) – Interpersonal.
Danh mục này có 3 nhóm kỹ năng chính gồm: nhóm kỹ năng hệ thống động viên (mobilizing systems), nhóm kỹ năng phát triển các mối quan hệ (developing relationships), nhóm kỹ năng làm việc nhóm hiệu quả (teamwork effectiveness).
Hệ thống động viên.
Hình mẫu (role modeling): Trở thành một hình tượng có thể truyển cảm hứng.
Đàm phán đôi bên cùng có lợi (win-win).
Nắm bắt được tầm nhìn có cảm hứng.
Nhận thức có tổ chức.
Phát triển các mối quan hệ.
Sự đồng cảm.
Truyền cảm hứng tới các niềm tin.
Tính nhân văn.
Tính xã hội.
Làm việc nhóm hiệu quả.
Bồi dưỡng sự toàn diện.
Khích lệ những nhân cách, tính cách khác nhau.
Giải quyết xung đột.
Hợp tác.
Huấn luyện.
Trao quyền, trao sức mạnh.
3. Danh mục kỹ năng tự lãnh đạo bản thân – Self-leadership.
Danh mục này có 3 nhóm kỹ năng: nhóm kỹ năng tự nhận thức và tự quản trị (self-awareness & self-management), nhóm kỹ năng tinh thần doanh nhân (entrepreneurship) và nhóm kỹ năng đạt được mục tiêu (goals achievement).
Tự nhận thức và tự quản trị.
Hiểu những khả năng kích hoạt và cảm xúc riêng.
Tự kiểm soát và có quy tắc.
Hiểu những điểm mạnh riêng.
Tính chính trực.
Tự hàn gắn và động viên.
Tự tin.
Tinh thần doanh nhân.
Khích lệ và nắm bắt rủi ro.
Thúc đẩy sự thay đổi và đổi mới.
Năng lượng, đam mê và lạc quan.
Phá vỡ những thứ xưa cũ.
Đạt được mục tiêu.
Quyền sở hũu và sự quyết đoán.
Định hướng kết quả.
Can đảm và kiên trì.
Tự phát triển.
4. Danh mục kỹ năng kỹ thuật số – Digital.
Danh mục kỹ năng kỹ thuật số được chia thành 3 nhóm kỹ năng nhỏ: nhóm kỹ năng thành thạo về kỹ thuật số và quyền công dân (digital fluency & citizenship), nhóm kỹ năng phát triển và sử dụng phần mềm (software use & development), am hiểu hệ thống kỹ thuật số (digital systems).
Thành thạo về kỹ thuật số và quyền công dân.
Trình độ học vấn về digital.
Khả năng học hỏi về Digital.
Sự hợp tác hay phối hợp với Digital.
Đạo đức Digital.
Phát triển và sử dụng phần mềm.
Trình độ học vấn về lập trình.
Thống kê và phân tích dữ liệu.
Tư duy tính toán.
Am hiểu hệ thống kỹ thuật số.
Trình độ học vấn Digital.
Hệ thống thông minh.
Trình độ học vấn về an ninh mạng.
Khả năng tiếp nhận và ứng dụng công nghệ.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Quy tắc vàng của việc nên có tối đa tám người tham gia trong một cuộc họp đã quá lỗi thời. Tại sao nó đang bóp nghẹt sự sáng tạo của doanh nghiệp?
Steve Jobs Credit: Getty Images
Các cuộc họp kéo dài mà không có kết quả hoặc rất mất thời gian của nhiều người là một kết quả thường thấy khi có quá nhiều người tham gia, hoặc tệ hơn, quá nhiều người tham dự thụ động và không đủ người tham dự tích cực.
Lý thuyết về các nhóm nhỏ hơn để sáng tạo hơn và nhóm lớn hơn để tăng năng suất nhiều hơn không phải là mới. Steve Jobs là người ủng hộ cho các cuộc họp với các nhóm nhỏ.
Tuy nhiên, vẫn còn không ít các doanh nghiệp vẫn đang phải vật lộn để thực hiện phương pháp đơn giản này.
Bản chất con người là thích được nhiều hơn. Về mặt tâm lý, bất cứ thứ gì ít hơn đều có thể bị cảm thấy là thiếu thốn hơn.
Nhưng khi nói đến sự đổi mới, sự dư thừa của những người tham gia thường sẽ dẫn đến sự thiếu sáng tạo và không mang lại kết quả.
Một cuộc họp kéo dài một giờ với tám người tức là chỉ có bảy phút rưỡi cho mỗi người. Và nếu cuộc họp đó chỉ kéo dài 30 phút, thì mỗi người tham gia chỉ có khoảng ba phút rưỡi.
Vì vậy, về cơ bản, bạn càng có nhiều người trong một cuộc họp, bạn càng làm loãng thời gian của mỗi người tham gia.
Đối với một công ty khởi nghiệp, đổi mới và hợp tác là điều tối quan trọng. Một cuộc họp đông đúc không chỉ dẫn đến ít khả năng sáng tạo, động não và ra ý tưởng hơn, mà còn ít có khả năng được ra quyết định hơn và thậm chí là còn có ít động lực hơn.
Người sáng tạo họ có ý tưởng và họ muốn được lắng nghe, nhưng nếu mọi cuộc họp đều bỏ lỡ những cơ hội để chia sẻ các ý tưởng – hoặc sự ra đời của một ý tưởng mới – thì đội nhóm hay cả sếp của bạn đều có thể tỏ ra không hài lòng.
Những ý tưởng tuyệt vời chỉ trở nên được truyền cảm hứng khi mọi người cảm thấy như thể họ có thể được lắng nghe và có khả năng được theo đuổi nhất.
Mặc dù tất cả mọi người trong nhóm đều có lý do và do đó họ cần một chỗ ngồi trong cuộc họp, nhưng nếu họ tham gia ‘chỉ để có mặt’ thì đó không phải là cách để xây dựng và phát triển sự hợp tác.
Trong khi việc Steve Jobs đảm nhận vai trò của những người tham gia cần thiết trong một cuộc họp có vẻ khắc nghiệt, nhưng có một sự khác biệt lớn giữa việc nắm giữ một vai trò cần thiết trong một cuộc họp cụ thể với một vai trò cần thiết trong một đội nhóm cụ thể.
Ví dụ như Dragon Crew-1 của SpaceX. Trong khi con tàu vũ trụ này có sức chứa tám người, nó chỉ hoạt động với một nửa công suất, tức chỉ với bốn phi hành gia tham gia.
Điều này xảy ra không phải là vì SpaceX đang thiếu nguồn nhân lực để lấp đầy những chiếc ghế trống đó, mà vì những người không cần thiết cho nhiệm vụ thì không cần tham gia.
Và mặc dù chỉ có bốn phi hành gia cần thiết trên tàu, nhưng toàn bộ nhiệm vụ đó, có sự tham gia của hàng chục thành viên cần thiết khác trong nhóm SpaceX.
Mặc dù quy mô của các cuộc họp phù hợp sẽ phụ thuộc vào đội nhóm của bạn, mục tiêu và doanh nghiệp của bạn, nhưng hãy tận dụng tối đa các cuộc họp sáng tạo của bạn bằng cách giới hạn số lượng người tham gia để đảm bảo mọi người trong cuộc họp thực sự là một người tham gia chủ động chứ không phải là khán giả.
Nó không nhất thiết phải là con số tám, tuy nhiên, ít hơn luôn tốt hơn.
Trong tất cả các cuộc họp bạn nên cung cấp cho nhân viên của bạn đủ không gian để khởi động cho sự sáng tạo của họ, tận dụng các ý kiến của họ thay vì chỉ ngồi nghe.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Brian Kim, nhà sáng lập của công ty ứng dụng tin nhắn Kakao Corp, trở thành người giàu nhất ở Hàn Quốc sau khi khối tài sản ròng cá nhân tăng hơn 6 tỷ USD từ đầu năm…
Brian Kim, founder and chairman of Kakao Corp
Theo dữ liệu từ xếp hạng tỷ phú Bloomberg Billionaires Index, ông Kim hiện sở hữu khối tài sản 13,4 tỷ USD, nhờ cổ phiếu Kakao tăng 91% trong gần 7 tháng qua.
Người thừa kế của tập đoàn Samsung, ông Jay Y. Lee, tụt xuống vị trí thứ hai, với khối tài sản 12,1 tỷ USD.
Ông Kim được xem là một ví dụ điển hình về sự đi lên của các doanh nhân công nghệ tự thân trong xếp hạng giàu ở Hàn Quốc, vượt qua thành viên của các gia tộc kiểm soát những tập đoàn khổng lồ (cheabol) lâu năm ở nước này.
Sự thăng hạng của các tỷ phú tự thân Hàn Quốc cũng cho thấy sức mạnh của các cuộc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO): cổ phiếu Kakao không ngừng tăng khi các công ty con chào bán hoặc có kế hoạch chào bán cổ phiếu.
“Kỳ vọng gia tăng trước các cuộc chào sàn của những công ty con chủ chốt trong Kakao”, nhà phân tích Hyunyong Kim thuộc Hyundai Motor Secutities nhận định.
“Chiến lược của Kakao là mở rộng nhanh chóng hoạt động kinh doanh thông qua thu hút quyết liệt vốn đầu tư. IPO là cách êm ái và chắc chắn nhất để làm việc đó”.
Công ty cho vay trực tuyến KakaoBank, trong đó Kakao Corp nắm cổ phần 32%, sẽ lên sàn chứng khoán vào tháng tới. Công ty này dự kiến huy động 2,6 nghìn tỷ Won, tương đương 2,3 tỷ USD, trong vụ phát hành.
Tháng 9 năm ngoái, Kakao Games, công ty con về trò chơi trực tuyến, huy động 384 tỷ Won từ IPO.
Kakao Pay, dịch vụ thanh toán online lớn nhất Hàn Quốc, lẽ ra sẽ chào sàn vào ngày 12/8, nhưng việc niêm yết bị hoãn lại do cơ quan chức năng yêu cầu điều chỉnh hồ sơ IPO.
Ông Kim lập nên Iwilab, công ty tiền thân của Kakao, vào năm 2006, và ra mắt ứng dụng KakaoTalk 4 năm sau đó. Dịch vụ nhắn tin này hiện có khoảng 53 triệu người dùng trên toàn cầu, trong đó 88% ở Hàn Quốc.
Kakao đã mở rộng hoạt động khỏi lĩnh vực nhắn tin di động, nhảy vào những lĩnh vực từ thanh toán, ngân hàng trực tuyến, trò chơi, cho tới gọi xe. Hiện Kakao là công ty niêm yết lớn thứ tư ở Hàn Quốc, với giá trị vốn hoá thị trường đạt khoảng 58 tỷ USD.
Đại dịch Covid-19 đã thúc đẩy nhu cầu sử dụng các dịch vụ trên nền tảng di động của Kakao, do mọi người giảm tương tác trực tiếp. Trong quý 1/2021, lợi nhuận của Kakao tăng gấp 3 lần so với cùng kỳ năm trước, đạt 209 triệu USD.
Giới phân tích kỳ vọng sẽ có thêm các kế hoạch IPO từ các công ty con khác của Kakao, gồm ứng dụng gọi xe, giải trí, và công ty con ở Nhật Bản.
Ông Kim, 55 tuổi, có xuất thân khiêm tốn, từng sống chung trong một phòng với 7 người thân trong gia đình.
Ông là người đầu tiên trong số các anh chị em của mình được học đại học, theo học tại Đại học Quốc gia Seoul danh giá. Trong thời gian đi học, ông làm gia sư để tự trang trải học phí.
Hồi tháng 3 năm nay, ông Kim gia nhập The Giving Pledge, sáng kiến khởi xướng bởi các tỷ phú Warren Buffett, Bill Gates và Melinda French Gates nhằm kêu gọi những người giàu nhất thế giới cho đi phần lớn tài sản trong lúc còn sống để giải quyết các vấn đề xã hội.
“Lớn lên trong cảnh nghèo, cho đến ngoài 30 tuổi, tôi vẫn xem việc trở nên giàu có là thước đo duy nhất về một cuộc đời thành công”, ông Kim viết trong tuyên bố gia nhập The Giving Pledge. “Tuy nhiên, sau khi đạt được sự giàu có như mong đợi, tôi lại cảm thấy không còn động lực và mất phương hướng”.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Khi nói đến mua sắm, mọi người ngày càng tìm cách để tiết kiệm tiền. Trên thực tế, theo Google, các lượt tìm kiếm “mã giảm giá” đã tăng 50% kể từ năm ngoái.
Getty Images
Và khi người tiêu dùng sẽ tiếp tục săn lùng những sản phẩm mang lại giá trị tốt nhất với họ, các doanh nghiệp nên tìm cách để tối đa hóa khả năng hiển thị cho các sản phẩm của họ bằng các ưu đãi và các chương trình khuyến mãi.
Đó là lý do tại sao Google đang triển khai các công cụ mới tại Mỹ để tạo cầu nối tốt hơn giữa người tiêu dùng đang tìm kiếm và các doanh nghiệp đang tìm cách quảng bá sản phẩm của họ.
Người tiêu dùng sẽ dễ dàng hơn khi tìm kiếm ưu đãi.
Bắt đầu từ 21/7, Google chính thức hiển thị các ưu đãi ngay trên tab Mua sắm trên Google.
Ví dụ: nếu bạn đang tìm kiếm từ khoá “ba lô”, bạn có thể thấy một phần mới sẽ sắp xếp và hiển thị cho bạn các ba lô có giá cạnh tranh hoặc chiết khấu tốt nhất từ các nhà bán lẻ khác nhau.
Bắt đầu từ tháng 10, những người mua sắm trên Google Tìm kiếm sẽ có thể lướt qua và khám phá các ưu đãi phổ biến nhất cho các thời điểm mua sắm lớn như Black Friday hay Cyber Monday (Thứ Hai Điện Tử).
Khi mọi người tìm kiếm các ưu đãi trong những thời điểm giảm giá lớn, họ sẽ thấy một phần mới nêu bật các ưu đãi có liên quan cùng với các thông tin bán hàng khác.
Các nhà bán lẻ sẽ niêm yết sản phẩm miễn phí.
Năm ngoái, Google đã cho phép những người bán hàng bán miễn phí trên Google. Giờ đây, các chương trình khuyến mãi và ưu đãi được tải lên trong Merchant Centersẽ tự động hiển thị cho những người mua sắm đang tìm kiếm các ưu đãi trên tab Mua sắm, bất kể doanh nghiệp của bạn có quảng cáo trên Google hay không.
Các ưu đãi cũng sẽ bắt đầu xuất hiện trên trang kết quả tìm kiếm chính trong những tháng tới. Các ưu đãi được hiển thị dựa trên các yếu tố như chiết khấu, mức độ phổ biến của sản phẩm, mức độ phổ biến của website được liệt kê trên đó và hơn thế nữa.
Thay đổi này có nghĩa là các doanh nghiệp sẽ có thêm các cơ hội lớn để đẩy hàng tồn kho, thúc đẩy doanh số bán hàng, thu hút khách hàng mới và xây dựng lòng trung thành với thương hiệu trong các sự kiện mua sắm quan trọng.
Cho người tiêu dùng nhiều cách hơn để mua sắm.
Giúp người bán và người tiêu dùng kết nối xung quanh các chương trình khuyến mãi và ưu đãi chỉ là một phần của cập nhật này.
Google hiện còn đang khám phá các cách khác nhau để nhà sáng tạo và người tiêu dùng kết nối dễ dàng hơn – đặc biệt là khi liên quan đến các vấn đề về đánh giá sản phẩm.
Như đã thông báo vào đầu năm nay, Google hiện đã thử nghiệm phiên bản beta trải nghiệm mua sắm tích hợp mới cho phép người xem khai thác uy tín và kiến thức của những nhà sáng tạo đáng tin cậy để mua hàng ngay trên YouTube.
Vì vậy, nếu bạn đang xem một buổi phát trực tiếp được hỗ trợ trên YouTube, bạn có thể duyệt qua và mua sắm các sản phẩm mà không cần bất cứ sự chuyển tiếp nào.
Hãy theo dõi để cập nhật thêm vào cuối năm nay.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Phần lớn doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh hoặc giải thể là doanh nghiệp có thời gian hoạt động ngắn, quy mô vốn nhỏ. Đây là đối tượng rất dễ chịu tổn thương do tác động tiêu cực từ bên ngoài…
Theo báo cáo mới nhất từ Tổng cục Thống kê, tình hình dịch Covid-19 diễn biến phức tạp và việc thực hiện giãn cách xã hội ở 20 tỉnh, TP trực thuộc Trung ương theo Chỉ thị 16 đã ảnh hưởng đến đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.
Cụ thể, trong 7 tháng đầu năm, cả nước có gần 80.000 doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có thời hạn, ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể và hoàn tất thủ tục giải thể, tăng hơn 25% so với cùng kỳ năm 2020.
Trong đó, gần 40.300 doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có thời hạn, tăng 23% so với cùng kỳ năm trước; 28.000 doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể, tăng gần 29%; 11.400 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, tăng hơn 27%. Trung bình mỗi tháng có gần 11.400 doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường.
Đáng chú ý, trong 7 tháng từ đầu năm 2021, TP.HCM có 23.199 doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường, chiếm 29,1% tổng số của cả nước.
Trong số này, có 12.071 doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh. Đây là kỷ lục về số lượng doanh nghiệp phải tạm ngừng kinh doanh trong 7 tháng đầu năm tại TP.HCM giai đoạn 2016 – 2021.
Theo Hiệp hội doanh nghiệp TP.HCM, thời gian qua, dịch Covid-19 đã làm trên 70% doanh nghiệp bị ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất – kinh doanh.
Nhiều doanh nghiệp phải tạm ngừng hoạt động, đa số doanh nghiệp khác đều giảm từ 50% đến 90% doanh thu so với thời điểm trước dịch bệnh.
Bên cạnh đó, do chưa thể đáp ứng thực hiện “3 tại chỗ” (sản xuất tại chỗ – ăn tại chỗ – nghỉ ngơi tại chỗ) trong một thời gian quá ngắn (1 ngày) theo yêu cầu về phòng, chống dịch bệnh của UBND TP.HCM, nên nhiều doanh nghiệp đã phải tạm ngừng hoạt động.
Số liệu cập nhật của Cục Quản lý đăng ký kinh doanh cho thấy, doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh tại TP.HCM chủ yếu thuộc các lĩnh vực: bán buôn; bán lẻ; sửa chữa ô tô, xe máy (15.180 doanh nghiệp, chiếm 37,7%); Xây dựng (5.491 doanh nghiệp, chiếm 13,6%) và công nghiệp chế biến, chế tạo (4.717 doanh nghiệp, chiếm 11,7%).
Tuy nhiên, tại những lĩnh vực có số doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh lớn nhất cũng là những ngành nghề có số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động cao nhất tại TP.HCM.
Số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động trong 7 tháng đầu năm 2021 là 29.602 doanh nghiệp, tăng 3,6% so với cùng kỳ năm 2020.
Các lĩnh vực có số lượng doanh nghiệp quay trở lại hoạt động nhiều nhất trong tháng 7 đầu năm 2021 là: bán buôn; bán lẻ; sửa chữa ô tô, xe máy (10.365 doanh nghiệp, chiếm 35%); Xây dựng (4.415 doanh nghiệp, chiếm 14,9%); công nghiệp chế biến, chế tạo (3.656 doanh nghiệp, chiếm 12,4%).
Số doanh nghiệp thành lập mới trong 7 tháng đầu năm 2021 là 75.823 doanh nghiệp, tăng 0,8% so với cùng kỳ năm 2020. Đây là mức tăng thấp khi so sánh với mức tăng trung bình giai đoạn 2016 – 2020 (8,1%).
Các lĩnh vực có mức đăng ký thành lập mới tăng mạnh là: Kinh doanh bất động sản (tăng 33,8%); Vận tải kho bãi (tăng 15,6%); Thông tin và truyền thông (tăng 12,5%).
Theo đánh giá của ông Vũ Tiến Lộc, Chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp ở đầu quý 3/2021 đang xấu hơn rất nhiều.
“Trong khu vực dịch vụ, ngoài khu vực dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, các lĩnh vực dịch vụ khác thực sự là những tử huyệt của nền kinh tế.
Nhiều doanh nghiệp trong lĩnh vực du lịch, hàng không, nhà hàng, khách sạn, vận tải đang chết dần, chết mòn và có nhiều khả năng nhiều doanh nghiệp trong khu vực này không có khả năng vực dậy sau đại dịch nếu như chúng ta không có biện pháp hỗ trợ thiết thực và mạnh mẽ cho khu vực này,” ông Vũ Tiến Lộc nêu thực tế.
Riêng tại TP.HCM, trước tình hình khó khăn của các doanh nghiệp, Hiệp hội Ngân hàng TP.HCM mới đây đã ký đồng thuận với 16 ngân hàng thương mại lớn ở thành phố sẽ giảm lãi suất cho các khách hàng đang vay. Dự kiến, sẽ có khoảng 400.000 khách hàng doanh nghiệp trên địa bàn sẽ được giảm lãi suất lần này.
Ông Nguyễn Hoàng Minh, Phó Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh TP.HCM cho biết tùy mức độ thiệt hại của doanh nghiệp, mức giảm lãi suất có thể dao động từ 0,5% – 2,5%; mức giảm trung bình là 1%/năm.
Việc giảm lãi suất cho vay của các ngân hàng, tổ chức dụng trên địa bàn sẽ được đưa vào hoạt động giám sát từ nay đến cuối năm.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
TikTok đã khởi chạy một chiến dịch mới có tên là Re: Make, chiến dịch này sẽ xem các chiến dịch quảng cáo TV cổ điển khác nhau được người dùng TikTok hình dung lại như một cách để vừa thể hiện sự sáng tạo của người dùng vừa làm nổi bật tiềm năng của các phương pháp tiếp cận tương tự trên nền tảng.
“Re: Make là sự tôn vinh các chiến dịch quảng cáo mang tính biểu tượng vốn đã định hình ngành công nghiệp này và ảnh hưởng đến cả văn hóa – đồng thời giới thiệu cách TikTok có thể cung cấp một cách hoàn toàn mới để thu hút và thuyết phục khán giả.
Vẫn giữ đúng sứ mệnh của chúng tôi là truyền cảm hứng sáng tạo và mang lại niềm vui, Re:Make by TikTok nhằm mục đích truyền cảm hứng, giáo dục các thương hiệu và các công ty về sáng tạo cách giải phóng sức sáng tạo của họ trên nền tảng này.”
Bạn sẽ thấy TikTok hợp tác với một loạt các thương hiệu vốn đã chạy quảng cáo cổ điển, như chiến dịch “You’re Not You When You’re Hungry” (tạm dịch: Bạn không phải là chính mình khi bạn đói) của Snickers hay “The Man Your Man Could Smell Like” (tạm dịch: Cảm nhận mùi vị thực sự như người đàn ông của bạn) của Old Spice.
Người dùng TikTok cũng sẽ được khuyến khích tham gia bằng cách sử dụng thẻ hashtag #TikTokReMake, thẻ này sẽ giúp khuyến khích sự tương tác và các thương hiệu cũng có thể tận dụng nó để tăng thêm nhân diện thương hiệu và traffic cho mình.
Chiến dịch sẽ giúp cho các nhà quảng cáo mở rộng thêm sự hiểu biết của họ về các phương pháp marketing trên TikTok đồng thời bạn cũng có thể sử dụng thẻ hashtag #TikTokReMake để xem những gì đang diễn ra trên nền tảng và những ý tưởng đó đã tạo ra sức ảnh hưởng như thế nào đối với cộng đồng TikTok.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Những sự kiện giữa Apple, Epic, Elon Musk và Tim Cook đang trở thành tâm điểm của giới truyền thông trong thời gian gần đây.
Elon Musk gần đây đã thẳng thừng phủ nhận về việc ông nói chuyện với CEO của Apple Tim Cook liên quan đến việc cáo buộc ông yêu cầu đảm nhận vị trí CEO của Apple như một phần của đề nghị mua lại từ Apple.
Từ trang cá nhân của mình trên Twitter, Elon Musk hiện đã tweet để ủng hộ cuộc chiến của Epic Games nhằm chống lại Apple. Cụ thể là về chính sách của Apple trên App Store.
Ông nói: “Các khoản phí trên App Store của Apple là ‘một loại thuế toàn cầu thực sự trên Internet’. Epic đã đúng.”
Liên quan đến hãng Game Epic, hiện công ty này đang vướng vào một cuộc chiến pháp lý với Apple, Epic cho rằng các quy tắc của App Store khi cho phép Apple hưởng hoa hồng đến 30% trên nhiều giao dịch trên App Store là không công bằng và phi cạnh tranh.
Có lẽ nhằm tận dụng sự chú ý lớn mà Elon Musk đang mang đến, CEO của Epic Games, Ông Tim Sweeney, người từng là đối thủ lớn của Apple trên Twitter, đã đăng bài mới nhất của mình nhằm chống lại nhà sản xuất iPhone này.
Ông nói: “Khoản thuế của Apple nguy hại hơn thực tế rất nhiều. Hiện nó chỉ áp dụng cho các hàng hoá số trên iOS. Nhưng trong tương lai, khi tất cả hàng hóa vật lý đều sẽ có sự hiện diện kỹ thuật số, và Apple sẽ tiếp tục đánh thuế. Apple cần phải dừng lại.”
Epic đã đối mặt với Apple tại tòa án trong nhiều lần vào tháng 5, và trong khi vụ kiện vẫn chưa có các phán quyết cụ thể. Epic hiện cũng đã đệ đơn kiện chống độc quyền nhằm chống lại các chính sách của Google đối với Google Play.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Công ty khởi nghiệp thanh toán cho doanh nghiệp Nium của Singapore vừa trở thành kỳ lân sau khi huy động được hơn 200 triệu USD.
CEO Prajit Nanu. Ảnh: Business Insider
Nium đạt giá trị một tỷ USD sau vòng gọi vốn Series D do Menlo Park, Riverwood Capital LLC có trụ sở tại California, Mỹ dẫn đầu.
Temasek Holdings Pte, Visa Inc., Vertex Ventures, Beacon Venture Capital và Rocket Capital, Quỹ tài sản GIC Pte của Singapore cũng góp mặt trong vòng gọi vốn này.
CEO của Nium là Prajit Nanu (39 tuổi). Ông cho biết Nium có kế hoạch sử dụng số tiền huy động được để mở rộng hoạt động kinh doanh ở Mỹ và Mỹ Latinh trước khi tiến hành đợt phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng ở Mỹ trong 1,5 – 2 năm tới.
Nium có thể theo đuổi việc niêm yết thứ cấp tại Singapore sau này.
Startup này cũng tìm kiếm các thương vụ mua lại ở những thị trường như Australia. Nium đã mua Ixaris có trụ sở tại London cũng như Wirecard Forex India Pvt trong năm 2021.
Việc Nium gia nhập câu lạc bộ startup tỷ USD đánh dấu một cột mốc quan trọng ở Singapore, quốc đảo giàu có với 5,7 triệu dân đang cố gắng định vị mình như một trung tâm fintech sôi động.
Singapore có hơn 1.000 công ty khởi nghiệp fintech trong nước, chủ yếu tập trung vào thanh toán, cho vay, đầu tư và tài chính cá nhân.
Pine Labs Pvt, một nền tảng thanh toán cho các thương gia ở Ấn Độ và Đông Nam Á, là một trong những công ty khởi nghiệp fintech giá trị nhất có trụ sở tại Singapore, được định giá 3 tỷ USD.
“Rào cản vô hình ở các công ty khởi nghiệp fintech ở Đông Nam Á là nhiều nhà đầu tư chỉ tập trung vào những gã khổng lồ công nghệ về tiêu dùng được tài trợ dồi dào như Grab của Singapore hay Gojek và các kỳ lân Indonesia khác.
Nếu rào cản đó đã bị phá vỡ, chúng ta có thể sẽ chứng kiến nhiều kỳ lân hơn, phần lớn hoạt động trong lĩnh vực fintech xuất hiện ở Singapore”, Prajit Nanu, CEO Nium nói.
Cái tên Nium, có nghĩa là “quy tắc” trong tiếng Phạn, được Nanu đồng sáng lập như một dịch vụ chuyển tiền xuyên biên giới vào năm 2014.
Ông không phải là kỹ sư cũng không phải làm việc trong lĩnh vực tài chính. Sau khi lớn lên ở Mumbai, ông đã biết cách xây dựng các doanh nghiệp phát triển nhanh sau 12 năm làm việc tại các công ty bao gồm Adventity Inc. và WNS Global Services.
Trong một lần cố gắng gửi tiền từ Ấn Độ sang Thái Lan để tổ chức tiệc độc thân cho một người bạn vào năm 2013, ông gặp sự cố khi một khu nghỉ dưỡng ở Thái Lan từ chối sử dụng thẻ tín dụng và đòi chuyển khoản ngân hàng, trong khi ngân hàng của Nanu ở Ấn Độ yêu cầu rất nhiều các giấy tờ chỉ để chuyển 640 USD.
Từ đó ông nảy ra ý tưởng thành lập Nium.
Bây giờ, chính Kasikornbank của Thái Lan và Công ty Viễn thông Singapore là hai trong số hơn 200 khách hàng của Nium.
Tương tự như Stripe, phần mềm của Nium giúp các doanh nghiệp chấp nhận thanh toán trực tuyến. Startup này cũng cho phép các doanh nghiệp gửi tiền và phát hành thẻ tín dụng vật lý và thẻ tín dụng ảo.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Diễn đàn Kinh tế Thế giới (World Economic Forum) cho biết những năng lực này này sẽ trở nên quan trọng hơn trong những năm tới.
Với việc ngày càng có nhiều người lao động quay trở lại làm việc, mô hình làm việc kiểu kết hợp (hybrid) đang ngày càng chứng tỏ nhiều lợi thế của nó.
Nó sẽ cho phép người sử dụng lao động xoay sở nhanh chóng hơn, nếu chúng ta buộc phải quay trở lại chế độ ‘đóng cửa’ trong tương lai.
Hơn nữa, nó cũng phù hợp với những gì mà người lao động muốn. Giờ đây, sau nhiều lần trải nghiệm chế độ làm việc kết hợp, tính linh hoạt là một trong những ưu tiên hàng đầu đối với nhiều người lao động.
Tuy nhiên, chúng ta cũng cần thực tế và thừa nhận rằng việc hướng tới một phương thức làm việc mới đồng nghĩa với việc người lao động cần phát triển một bộ kỹ năng mới.
Vậy, những kỹ năng cốt lõi nào mà người lao động cần phát triển trong một môi trường làm việc kết hợp?
Trong báo cáo Future of Jobs 2020 của Diễn đàn Kinh tế Thế giới, một loạt các kỹ năng được gọi là “kỹ năng hàng đầu” mà một nhân viên cần để thành công trong tương lai tại nơi làm việc đã được chỉ ra.
Dưới đây là một số kỹ năng mềm bạn cần để bước tiếp tới tương lai.
TRÍ THÔNG MINH CẢM XÚC.
Trí thông minh cảm xúc (EQ) không nhất thiết phải là thứ mà bạn sinh ra đã có. Đó là một kỹ năng có thể được phát triển với những nỗ lực nhất quán. EQ là một trong những kỹ năng tuyệt vời nếu bạn không phải đối mặt với ai đó.
Khi chúng ta nói chuyện qua môi trường ảo, chúng ta cần chú ý nhiều hơn đến giọng điệu của mình, giải thích ngữ cảnh và phát triển nhận thức về cách chúng ta đang thể hiện.
Có một lý do tại sao văn bản (text) và email đôi khi bị hiểu sai. Đó là bởi vì ngữ cảnh và cách chúng ta trình bày điều gì đó thường quan trọng tương đương với những gì mà chúng ta muốn nói.
Phát triển EQ của chúng ta là điều quan trọng để hiểu các hành động và hành vi của chúng ta có thể ảnh hưởng đến người khác như thế nào.
Nếu chúng ta học cách hiểu cảm xúc của mình tốt hơn, chúng ta sẽ ít có nguy cơ bị ‘chiếm đoạt’ cảm xúc hơn.
Chúng ta cũng có thể cân bằng tốt hơn giữa nhận thức xã hội với quản lý mối quan hệ.
Ví dụ, chúng ta bắt đầu hiểu cách đưa sự đồng cảm của mình vào những tình huống khó khăn và chúng ta tập trung vào sự rõ ràng của giao tiếp.
Để bắt đầu xây dựng EQ của bạn, hãy chú ý đến sự tự nhận thức của bạn (self-awareness).
Những người có khả năng tự nhận thức có thể hiểu được cảm xúc của họ tốt hơn và do đó, họ có thể hiểu và quản lý trạng thái cảm xúc của người khác tốt hơn.
LÃNH ĐẠO VÀ ẢNH HƯỞNG XÃ HỘI.
Khi bạn là một nhà lãnh đạo thành công, bạn vượt lên trên tất cả mọi thứ như quyền lực hay các chức danh trong công việc.
Hành trình để trở thành một nhà lãnh đạo vĩ đại thường mang tính cá nhân rất cao, trong đó bạn phát triển những điểm mạnh cốt lõi, kiểm soát điểm yếu và học cách ảnh hưởng đến người khác theo cách của riêng bạn.
Nếu bạn nghĩ về những nhà lãnh đạo vĩ đại, hoặc những người mà bạn cảm thấy được truyền cảm hứng, một phần lý do khiến bạn ngưỡng mộ họ có thể là vì họ là những người thực sự muốn tạo ra sự thay đổi tích cực.
Bạn không thể học khả năng lãnh đạo chỉ từ sách giáo khoa hoặc bằng cách đạt được một danh hiệu hoặc một chức danh nào đó.
Khả năng lãnh đạo và khả năng ảnh hưởng đến người khác là kết quả của việc thấu hiểu người khác. Nếu chúng ta dành thời gian để phát triển điều này, thì việc ảnh hưởng đến người khác sẽ trở nên dễ dàng hơn nhiều.
Đã đến lúc các doanh nghiệp cần xây dựng văn hóa lãnh đạo ở tất cả các cấp của tổ chức — từ nhân viên cấp dưới đến các CEO. Là một nhà lãnh đạo, bạn không thể tự mình làm mọi thứ trong một thế giới kinh doanh đang thay đổi nhanh chóng.
Bạn cần một đội nhóm tự nắm quyền làm chủ, huấn luyện và giúp đỡ nhau cùng nhau vượt qua những khó khăn, duy trì năng lượng của nhau.
PHÁT TRIỂN CÁC SÁNG KIẾN TỪ BÊN TRONG.
Trong tương lai của thế giới công việc, khi tốc độ phát triển của công nghệ mới ngày càng trở nên nhanh chóng, các doanh nghiệp có nguy cơ trở nên không còn phù hợp sẽ ngày càng nhiều hơn so với trước đây.
Chúng ta phải nhận ra rằng những cách làm việc cũ và với những tư duy cũ sẽ không còn hiệu quả. Các doanh nghiệp cần đội ngũ những người có thể suy nghĩ sáng tạo và luôn chủ động đổi mới trong vai trò của chính họ.
“Intrapreneurship” hay ‘Tinh thần doanh nhân” theo đó, là một trong những kỹ năng hàng đầu của một nhân viên mà tổ chức cần.
Intrapreneurship là hệ thống các nguyên tắc khởi nghiệp, trong đó một nhân viên suy nghĩ và hành động như một doanh nhân thực thụ.
Intrapreneur là người chịu trách nhiệm đổi mới ý tưởng, sản phẩm và quy trình mới hoặc bất kỳ phát minh mới nào trong tổ chức.
Để nhân viên cảm thấy thoải mái với điều này, các doanh nghiệp cần tạo ra môi trường, nơi bất kỳ người nào trong tổ chức đều cảm thấy rằng họ có thể, doanh nghiệp sẵn sàng chấp nhận rủi ro trong khuôn khổ và nhân viên sẵn sàng chấp nhận trách nhiệm về phần mình.
Nếu bạn nỗ lực để phát triển tất cả những kỹ năng nói trên, bạn sẽ là một phần của tương lai, nơi các chủ doanh nghiệp luôn chào đón bạn.
Bạn trở nên giỏi hơn trong việc giải quyết các vấn đề và chủ động hơn trong việc học hỏi và phát triển.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Mô hình kết hợp làm việc từ xa và tại văn phòng (hybrid workplace) được doanh nghiệp áp dụng một cách linh hoạt để tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng và hiệu suất công việc.
Hàng loạt doanh nghiệp áp dụng hybrid working.
Từ khi đợt dịch Covid-19 lần thứ tư bùng phát vào tháng 5/2021, FPT áp dụng chế độ làm việc từ xa 100% đối với 6 tỉnh, thành phố có dịch; những nơi còn lại áp dụng hybrid working.
Trước đó, FPT duy trì làm việc từ xa toàn Tập đoàn ở mức 62%, nhiều công ty con áp dụng hybrid working như FPT Education (67%) FPT Telecom (64%), FPT Software (62%)…
Fiin Credit – một start-up trong lĩnh vực tài chính số – cũng áp dụng chế độ làm việc luân phiên: 20% ở văn phòng, 80% làm việc từ xa. Ngoài ra, rất nhiều nhiều ngân hàng, công ty bất động sản, start-up đã bắt đầu áp dụng chế độ làm việc hybrid working.
Theo số liệu từ ASUS Việt Nam, 75% doanh nghiệp Việt Nam sẵn sàng làm việc từ xa trong đại dịch Covid-19; khoảng 82% doanh nghiệp đã ban hành chính sách làm việc linh động cho nhân viên và 66% nhân viên cho biết, chính sách làm việc linh hoạt đã được áp dụng tại nơi làm việc của họ.
Báo cáo mới nhất của Microsoft về xu hướng “Làm việc kết hợp – Hybrid Workplace” cho thấy, tại Việt Nam, 81% người lao động muốn tiếp tục làm việc từ xa, trong khi 77% mong gặp lại đồng nghiệp nơi văn phòng.
Để đáp ứng nhu cầu của cả 2 nhóm, chỉ có môi trường làm việc linh hoạt mới giúp họ an tâm, dù làm việc ở nhà hay đến công sở trong mùa dịch.
Tại Microsoft, nhân viên linh hoạt lựa chọn làm việc từ xa với thời lượng dưới 50% tổng số giờ làm việc.
Google cho biết, 10% nhân viên của họ hoàn toàn không muốn đến văn phòng trong tương lai; 15% cho biết, họ chỉ thấy cần đến văn phòng khi có việc cần hoặc sự kiện đặc biệt; 62% muốn thỉnh thoảng đến văn phòng chứ không muốn đến mỗi ngày.
Trong khi đó, Facebook khẳng định, khoảng 50% nhân viên có thể làm việc từ xa trong 5 – 10 năm tới, còn Twitter cho phép một số nhân viên tiếp tục làm việc tại nhà “vĩnh viễn”, nếu họ lựa chọn.
Có thể thấy, hybrid working không chỉ thể hiện tính hiệu quả và cần thiết ở Việt Nam, mà đang là xu thế toàn cầu.
Bà Phan Tú Quyên, Giám đốc Marketing và Vận hành của Microsoft Việt Nam chia sẻ:
“Chúng ta đang đứng trước một sự thay đổi lớn trên toàn cầu. Năm ngoái, cả thế giới đột ngột phải chuyển sang hình thức làm việc từ xa, thì bây giờ, là mô hình làm việc kết hợp – cho phép một số nhân viên trở lại văn phòng và số khác tiếp tục làm việc tại nhà.
Chúng tôi tin rằng, hybrid workplace sẽ là một sự tham khảo cho mô hình làm việc linh hoạt và hiệu quả, giúp các doanh nghiệp bước vào kỷ nguyên cộng tác và sáng tạo mới.”
Xu hướng tất yếu trong tương lai.
Thực tế cho thấy, mô hình kết hợp làm việc tại nhà với đến văn phòng không chỉ giúp tiết kiệm chi phí, mặt bằng, mà còn giúp người lao động có thêm thời gian cho gia đình khi không phải mất thời gian di chuyển tới nơi làm việc.
Không chỉ hiệu quả trong mùa dịch, thậm chí khi dịch bệnh được khống chế, nhiều doanh nghiệp có thể áp dụng duy trì 25% chỗ ngồi cứng tại văn phòng, 75% làm từ xa theo hình thức luân phiên.
Bà Hà Lâm Tú Quỳnh, Giám đốc truyền thông Google châu Á – Thái Bình Dương, phụ trách Việt Nam cho biết, hình thức làm việc từ xa, làm việc tại nhà xuyên quốc gia tại Google đã được áp dụng từ lâu.
Google có hệ thống đánh giá chất lượng, tiến độ công việc của nhân viên, nên điều lo lắng nhất khi làm việc từ xa không phải hiệu suất, mà là làm sao để nhân viên cân bằng giữa công việc và cuộc sống.
“Công ty cũng đặc biệt quan tâm đến tâm lý của nhân viên khi phải làm việc từ xa. Họ sắp xếp đội ngũ bác sĩ tâm lý, tăng ngày nghỉ phép để đảm bảo nhân viên không bị khủng hoảng tâm lý khi phải rời xa văn phòng.
Chúng tôi làm ít mà thành nhiều, ưu tiên và tập trung 3 – 5 dự án lớn, quan trọng. Nhờ đó, chất lượng công việc tăng hơn 50% trước đại dịch”, bà Quỳnh chia sẻ.
Khẳng định hybrid working hay làm việc từ xa là xu hướng chung của toàn thế giới và chúng ta phải thích nghi, nhưng ông Hoàng Nam Tiến, Chủ tịch HĐQT Công ty FPT Telecom cũng lưu ý, để áp dụng 2 hình thức này, doanh nghiệp phải đầu tư và chuẩn bị kỹ càng, sẵn sàng cả về công nghệ, nhân lực, bảo mật…
Theo đó, doanh nghiệp nên lựa chọn hình thức phù hợp với nguồn lực, tình hình thực tế của mình để áp dụng, chứ không nên quá nóng vội.
Bởi thống kê cho thấy, có tới 70% kiến thức, kỹ năng học được từ làm việc trực tiếp với nhau, nên làm việc từ xa không thể đào tạo được nhân viên.
Ông Lữ Thành Long, Chủ tịch Misa cũng nhấn mạnh, làm việc ở nhà không thể đạt hiệu quả như làm việc tại công ty.
“Ngay sau khi dịch bệnh diễn ra, Ban lãnh đạo phải ngồi lại để tìm hiểu văn hóa làm việc của người Á Đông, của nhóm nhân viên trẻ, đảm bảo mọi người làm việc ở nhà có cảm giác là mình đang làm việc, chứ không phải đang ở nhà.
Nhiều biện pháp được đưa ra, như điểm danh trực tuyến, yêu cầu nhân viên ăn mặc chỉnh chu, ngồi trước bàn làm việc, bật camera, chào hỏi nhau… như đang làm việc tại cơ quan.” ông Long chia sẻ.
Với kinh nghiệm thực tế áp dụng hybrid working tại doanh nghiệp, bà Trần Thị Hồng Vân, Giám đốc điều hành AvePoint Global – Việt Nam cho biết:
“Có nhiều yếu tố để cân nhắc lựa chọn mô hình làm việc, nhưng chắc chắn, hybrid working sẽ trở thành xu hướng tất yếu trong tương lai, nên dù doanh nghiệp chưa sử dụng, thì cũng hãy chuẩn bị sẵn sàng. Đối với nhân viên, giá trị của họ thể hiện bằng chất lượng công việc, chứ không phải sự hiện diện của họ.”
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Theo kết quả báo cáo hôm 27/7, những người uống cà phê đã bắt đầu đã quay trở lại các quán cà phê của Starbucks, điều này góp phần thúc đẩy doanh thu bán hàng và lợi nhuận tốt hơn mức mong đợi của thương hiệu.
Doanh thu của Starbucks tăng vọt khi người dùng bắt đầu quay trở lại các cửa hàng
Gã khổng lồ ngành F&B này đã đầu tư vào việc cải thiện ứng dụng trên điện thoại thông minh của mình để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các đơn đặt hàng trực tuyến, chính những điều này cũng đã khiến thương hiệu nâng mức dự báo lợi nhuận của mình lên những kết quả tích cực hơn nhiều, một số dấu hiệu tăng trường đã được thể hiện từ cuối quý 3, 27/6.
Giám đốc điều hành Starbucks, ÔngKevin Johnson cho biết:
“Khi những sự kết nối lại của mọi người tiếp tục diễn ra, các đối tác của chúng tôi đang tận dụng cơ hội này, sẵn sàng gặp gỡ khách hàng của chúng tôi ở bất cứ nơi nào mà họ cần chúng tôi ở đó.”
Tuy nhiên giá cổ phiếu của Starbucks hiện vẫn đang giảm đồng thời CNBC cũng chỉ ra triển vọng không mấy khả quan đối với doanh số bán hàng của thương hiệu tại Trung Quốc.
Việc tăng trưởng doanh số bán hàng khi so sánh trên phạm vi trên toàn cầu trong thời kỳ trước đại dịch được coi là một dấu hiệu mạnh mẽ, doanh số bán hàng tăng 73% trong ba tháng gần nhất phản ánh sự thay đổi đáng kể trong điều kiện ổn định do sự sẵn có của vắc-xin Covid-19 và nền kinh tế đã mở cửa trở lại.
Starbucks đạt mức lợi nhuận 1,1 tỷ USD so với mức lỗ 678,4 triệu USD trong cùng kỳ năm 2020. Doanh thu tăng gần 78% lên 7,5 tỷ USD.
Mặc dù công ty nhận thấy mức tăng trưởng doanh số tương ứng hàng năm ở Châu Mỹ và Mỹ cao hơn so với dự báo trước đó, nó vẫn thấp hơn ở phạm vi doanh số quốc tế.
Cổ phiếu Starbucks giảm 3,1% xuống 122,15 USD sau phiên giao dịch được đóng cửa.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong một thế giới đầy biến động và khi các yếu tố công nghệ đang trở nên phổ biến hơn bao giờ hết, những người làm marketing chuyên nghiệp nên ra quyết định dựa vào dữ liệu và những hiểu biết sâu sắc về đối tượng mục tiêu của mình.
“Tôi yêu YouTube! Tôi là một tín đồ của YouTube. Tôi thức dậy vào mỗi buổi sáng và truy cập YouTube.” Sự chứng thực này không đến từ một người thuộc Gen Z.
Nó đến từ Joan, 64 tuổi, người đã tham gia vào một nghiên cứu mà Google đã thực hiện năm ngoái về thói quen kỹ thuật số của người lớn tuổi.
Đa số người cao niên trực tuyến (online seniors) dành ít nhất 6 giờ mỗi ngày để trực tuyến và sở hữu trung bình năm thiết bị.
Những người làm marketing thông minh biết rõ về sức mạnh chi tiêu của những người thuộc thế hệ Baby Boomers (sinh năm từ 1946-1964) và lợi thế dẫn đầu của Gen X (sinh năm từ 1965-1980) hiện đang chạm ngưỡng 55 tuổi.
Nhưng đôi khi, ngành công nghiệp lại bị ám ảnh bởi những giới trẻ với những định kiến về nhân khẩu học hoặc cho rằng những người trên 55 tuổi vẫn chưa phát triển thói quen sử dụng các phương tiện truyền thông của họ.
Theo Pew Research Center, khoảng 80% người Mỹ từ 55 tuổi trở lên đang trực tuyến và những người 65 tuổi ngày nay đã trải qua phần lớn cuộc đời trưởng thành của họ để tận mắt trải nghiệm những sự tiến bộ của công nghệ.
Cụ thê, họ chỉ mới 36 tuổi khi trình duyệt Internet đầu tiên được giới thiệu vào 1992 và mới 42 tuổi khi Google được thành lập vào năm 1998.
Google đã hợp tác với công ty nghiên cứu thị trườngKnown để thực hiện các nghiên cứu định tính và định lượng của mình vào năm 2020.
Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu thói quen và hành vi kỹ thuật số của những người thuộc thế hệ Baby Boomers và cao niên ngày nay, đặc biệt là khi chúng liên quan rất nhiều đến các vấn đề về sức khoẻ.
Bằng cách đào sâu vào thói quen kỹ thuật số của họ, Google nhận thấy rằng phần lớn người cao niên trực tuyến – 86% nhóm người cao tuổi được phân khúc theo việc thích nghi và sử dụng công nghệ của họ – dành ít nhất 6 giờ mỗi ngày để trực tuyến và sở hữu trung bình là 5 thiết bị.
Google gọi nhóm này là “những người cao niên kỹ thuật số”. Đây là những người tiêu dùng sành sỏi, gắn bó: 8/10 người trong số họ tiếp tục học lên cao sau trung học và 82% sử dụng điện thoại thông minh hàng ngày.
Đối với nhiều người cao niên mà Google đã nói chuyện, họ coi việc trực tuyến và cập nhật công nghệ không phải là một lựa chọn. Nó là điều bắt buộc.
Những người cao niên kỹ thuật số này truy cập trực tuyến vì rất nhiều lý do, từ việc giữ liên lạc với bạn bè và gia đình (91%) đến việc tổ chức các vấn đề tài chính của họ (87%) để cải thiện sức khỏe (73%).
70% người cao niên nói rằng họ sẽ dành cùng một lượng thời gian để trực tuyến hoặc nhiều hơn một khi họ không còn lo lắng về đại dịch nữa.
Điều đó nói lên rằng, sự bế tắc và giản cách xã hội đã có những tác động trực tiếp nhất định đến vai trò của công nghệ đối với sức khỏe và thể trạng của người cao niên.
EMarketer ước tính rằng tất cả những người thuộc thế hệ Baby Boomers sẽ xem TV ít hơn 5,7% trong năm nay so với năm 2020, và sẽ tiếp tục giảm vào năm 2022, trong khi Comscore báo cáo rằng thời gian xem video trên YouTube của những người từ 55 tuổi trở lên đã tăng 10% kể từ tháng 5 năm 2020 đến tháng 5 năm 2021.
Các nhà marketer có truyền thống dựa vào TV và báo in để tiếp cận những người Mỹ lớn tuổi đã nhận thấy được sự trỗi dậy của những “người cao niên kỹ thuật số” này và đang thực hiện các thay đổi đối với các chiến lược mới của họ.
Khi mức độ hiểu biết về kỹ thuật số của những người cao niên sẽ tăng lên trong vài năm tới, dưới đây là ba cách bạn có thể bắt đầu để tiếp cận họ.
Hiểu người tiêu dùng của bạn bằng dữ liệu và insights, chứ không phải các giả định và linh cảm lỗi thời.
Gặp gỡ đối tượng mục tiêu của bạn ở những nơi họ đang ở. Như chúng ta đã thấy, YouTube đóng một vai trò quan trọng trong cuộc sống của những người cao niên.
Ưu tiên những đối tượng có giá trị cao (high value) hơn là những đối tượng rộng (mass). Bạn nên sử dụng tập hợp các tín hiệu mang ý định (intent signals) để tiếp cận những người tiêu dùng có giá trị nhất của bạn trên quy mô lớn.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Văn phòng mở đôi khi có thể là một cơn ác mộng với nhiều người, đặc biệt là những người hướng nội – đó là khi bạn đang làm những công việc đòi hỏi sự tập trung cao độ trong khi đồng nghiệp của bạn thì ồn ào và đang tán gẫu.
Hãy đối mặt với nó: Văn phòng mở có thể là một cơn ác mộng, đặc biệt là khi bạn đang cố gắng làm một thứ gì đó cần bạn tập trung cao độ.
Vậy làm thế nào bạn có thể cảm thấy yên ổn với văn phòng mở của bạn? Bạn nên xử lý thế nào với những đồng nghiệp ồn ào đang làm phiền sự tập trung của bạn?
Cách tốt nhất để đối phó với những tiếng ồn và sự phiền nhiễu trong văn phòng của bạn mà không bị coi là phản xã hội hoặc thô lỗ là gì?
Các chuyên gia nói gì.
Có một cuộc tranh luận đang diễn ra về ưu và nhược điểm của các văn phòng mở. Một vài nghiên cứu chỉ ra rằng chúng khơi dậy sự sáng tạo và tình bạn thân thiết, trong khi các nghiên cứu mới hơn thì cho thấy rằng các văn phòng mở đang ‘khuyến khích’ nhân viên tránh xa nhau.
Khi được thiết kế tốt, những không gian này có thể thúc đẩy sự hợp tác bằng cách “tạo cơ hội cho những tương tác tình cờ với mọi người trong doanh nghiệp”, theo Ông David Burkus, phó giáo sư tại Đại học Oral Roberts.
Vấn đề là, tất cả những tương tác đó “có thể rất mất tập trung” hay làm bạn xao nhãng khi bạn đang cố gắng để hoàn thành công việc.
“Nhưng khi các doanh nghiệp ngày càng áp dụng bố cục mở, điều quan trọng là bạn phải học cách đối phó với những tiếng ồn không mong muốn”, Ông Bà Karen Dillon, tác giả của cuốn HBR Guide to Office Politics, cho biết.
Bạn cần một “chiến lược sống sót” của riêng mình cũng như một số quy tắc cơ bản mà bạn và đội nhóm của bạn cảm thấy thoải mái. Dưới đây là một số ý tưởng.
Nắm bắt những mặt tích cực.
Tất cả chúng ta đều khao khát sự đơn độc ở nơi làm việc. Sau tất cả, có một mức độ an toàn tâm lý nhất định đi kèm với việc “văn phòng có cửa” (không gian kín), Bà Dillon nói.
Phương thức bảo mật đó đảm bảo rằng “đồng nghiệp của bạn không thể nghe lén các cuộc gọi của bạn” hoặc biết chính xác “website mà bạn đang xem” tại bất kỳ thời điểm nào.
Tuy nhiên, bà nói, “Có rất nhiều lợi ích khi làm quen với đồng nghiệp của bạn ở mức độ thân thiết hơn. Có tiếng cười, có sự hài hước và bạn cảm nhận rõ hơn được nhịp điệu trong công việc và cuộc sống của nhau.”
Bà Dillon khuyên bạn nên cố gắng nắm lấy khái niệm văn phòng mở bằng cách tập trung vào những mặt tích cực, “sự liên kết” và giảm bớt những tiêu cực.
Điều chỉnh kỳ vọng của đội nhóm.
Ông Burkus gợi ý, thay vì cố chấp, hãy trò chuyện với đội nhóm của bạn về cách tất cả các thành viên có thể làm việc tối ưu trong một văn phòng mở.
“Trước tiên, bạn nên nói chuyện với người quản lý của mình vì tốt nhất là cuộc thảo luận này được ‘lãnh đạo xúi ưu ái'”.
“Với tư cách là một đội nhóm, mục tiêu tập thể của bạn là đưa ra “các tiêu chuẩn đã được thống nhất, điều mà tất cả các thành viên đều cảm thấy thoải mái khi làm việc. Ví dụ, khi một đồng nghiệp đang nghe điện thoại, những người còn lại sẽ chỉ nói thì thầm.”
Đầu tư vào tai nghe.
Bà Dillon khuyên bạn nên mua một bộ tai nghe chống ồn cho những lúc bạn “làm việc gì đó đòi hỏi sự tập trung cao độ”. Bạn có thể nghe nhạc cổ điển hoặc bất cứ thứ gì giúp bạn cảm thấy thoải mái và làm việc tốt nhất.
Tai nghe cũng “đóng vai trò như một tín hiệu trực quan cho đồng nghiệp của bạn” rằng bạn không bị làm phiền trừ khi nó thực sự cần thiết.
Di chuyển xung quanh văn phòng.
Mọi người đều cần một vị trí nào đó tại nơi làm việc mà họ có thể suy nghĩ, viết và động não mà không bị sao nhãng. Và ngay cả với những văn phòng mở cũng có xu hướng có các không gian riêng biệt cho phép nhân viên thoát khỏi sự ồn ào.
Bạn nên tận dụng tối đa các phòng hội nghị trống, phòng tư vấn riêng và các hốc tường yên tĩnh.
Bằng cách đó, “khi đồng nghiệp của bạn ồn ào, bạn có thể chỉ cần lấy máy tính xách tay của mình và di chuyển đến một khu vực khác của văn phòng.”
Một mẹo dành cho những người làm việc trong các doanh nghiệp lớn: Thường sẽ rất hữu ích khi bạn chuyển đến một tầng khác trong tòa nhà của bạn. Mọi người có thể không biết bạn và do đó, bạn ít có khả năng bị phân tâm hơn.
Rời khỏi văn phòng (tạm thời).
Nếu việc tập trung tại văn phòng của bạn gặp khó khăn, bạn nên thỉnh thoảng xin phép sếp của bạn để làm việc ở nơi khác – một không gian yên tĩnh hoặc một quán cà phê nào gần đó.
Tùy thuộc vào công việc bạn đang làm, hãy chú ý đến nơi bạn cảm thấy thoải mái và nơi bạn làm việc hiệu quả nhất.
Yêu cầu chuyển bàn làm việc.
Nếu vấn đề của bạn không phải là văn phòng mở mà là một đồng nghiệp nói nhiều và rất ồn ào, thì có thể đã đến lúc bạn nên nói chuyện với người quản lý của bạn về việc di chuyển bàn làm việc. Bạn không nên đau khổ và chịu đựng những điều đó lâu.
Tuy nhiên, bạn đừng nên phàn nàn. Thay vào đó, hãy nói chuyện với sếp của bạn về cách bạn sẽ làm việc hiệu quả hơn trong một không gian mới yên tĩnh hơn.
Dù bạn làm gì, đừng để sự khó chịu của bạn làm ảnh hưởng đến người khác hay môi trường làm việc chung. Để rồi một ngày nào đó bạn hét vào mặt đồng nghiệp của mình với những lời lẽ không phù hợp.
Các nguyên tắc cần nhớ:
Nên:
Nói chuyện với người quản lý và đội nhóm của bạn về cách bạn có thể làm việc tối ưu hơn trong một văn phòng mở.
Mua một bộ tai nghe chống ồn cho những lúc bạn đang làm những công việc đòi hỏi sự tập trung cao độ.
Kiểm tra những không gian yên tĩnh trong văn phòng của bạn, nơi bạn có thể suy nghĩ, làm việc và động não mà không bị phân tâm.
Không nên:
Tỏ ra khó khăn: Hãy cố gắng nắm bắt những lợi ích tích cực của các văn phòng mở.
Tự xử lý: Trong nhiều trường hợp bạn cần trao đổi với sếp hoặc đồng nghiệp của bạn để khiến cho mọi việc trở nên êm đẹp hơn.
Chịu đựng trong im lặng: Bạn hãy nói chuyện với người quản lý của bạn về việc di chuyển bàn làm việc nếu bạn cảm thấy nó sẽ cải thiện năng suất của bạn.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Người có ảnh hưởng, quảng cáo có trả phí và những cách hiệu quả nhất để xây dựng nền tảng khách hàng của bạn.
3 kiểu Social Media Marketing bạn không nên bỏ qua
Social Media Marketing hay tiếp thị truyền thông mạng xã hội không chỉ là về những lượt thích và lượt chia sẻ.
Bức tranh truyền thông mạng xã hội ngày nay còn mở rộng đến việc đăng một suy nghĩ hoặc meme và hy vọng nó sẽ thành công với đối tượng mục tiêu của bạn.
Dưới đây là 03 loại tiếp thị truyền thông mạng xã hội bạn nên sử dụng nếu bạn muốn duy trì tính hiện diện và cạnh tranh của mình.
Tiếp thị người có ảnh hưởng – Influencer Marketing
Tiếp thị người có ảnh hưởng là việc sử dụng các chuyên gia khác trong ngành của bạn, những người đã có một lượng lớn khán giả tôn trọng, tin tưởng và hôm mộ họ.
Bất kể bạn làm trong ngành gì, bạn có thể có những người khác trong lĩnh vực của bạn có danh tiếng và lượng khán giả lâu đời hơn.
Có thể họ có lượng người theo dõi lớn trên các nền tảng mạng xã hội, là tác giả đã xuất bản vài cuốn sách nổi tiếng nào đó hoặc là người nổi tiếng trên các phương tiện truyền thông chính thống.
Lợi ích đối với bạn là khi những người này chia sẻ điều gì đó bạn đã viết cho những người theo dõi của họ, bạn sẽ không chỉ tiếp cận được lượng người xem rộng lớn hơn mà còn xây dựng được lòng tin lớn hơn về thương hiệu thông qua thương hiệu cá nhân của họ.
Bạn không thể mong đợi rằng một người có ảnh hưởng sẽ chia sẻ bài đăng mới nhất của bạn trừ khi bạn đã có sẵn mối quan hệ – một nơi nào đó mà họ đã nhận ra kiến thức chuyên môn của bạn và mong muốn được xem nội dung mới của bạn.
Đơn giản là bạn chỉ cần tìm những người có ảnh hưởng trong thị trường ngách của bạn, theo dõi họ và bắt đầu tương tác với họ một cách tự nhiên.
Cách tốt nhất để tương tác với họ là hãy tiếp cận họ như một con người chứ không phải là một kênh truyền thông.
Nếu người có ảnh hưởng đó đang viết blog, hãy trở thành một độc giả tích cực và tương tác với họ trên blog của họ bằng những nhận xét và câu hỏi sâu sắc. Điều đó sẽ đưa bạn vào tầm ngắm của họ nhiều hơn.
Bước tiếp theo là bắt đầu đưa chúng vào nội dung của riêng bạn bằng cách trích dẫn chúng, liên kết đến các bài đăng trên blog của họ. Hoặc bạn có thể thực hiện một cuộc phỏng vấn video trực tiếp với họ.
Thay vì xem video của người khác, hãy phát sóng video của chính bạn và mời một người có ảnh hưởng chính làm khách mời của bạn. Bạn sẽ có nhiều việc hơn trong khâu tổ chức và quảng bá, nhưng đó cũng là cơ hội to lớn để bạn xây dựng những nội dung độc quyền.
Dark Social Media.
Một phạm vi bạn không thể đo lường nhưng vẫn sẽ giúp gia tăng lượng tiếp cận của bạn, đó là dark social media (tạm dịch: là các phương tiện truyền thông ngầm).
Điều này đề cập đến tất cả các cách mà mọi người có thể chia sẻ nội dung của bạn với người khác mà bạn không biết.
Ví dụ như email, tin nhắn văn bản và tin nhắn trực tiếp trên các nền tảng mạng xã hội.
Trong mỗi trường hợp này, ai đó đã quyết định chia sẻ nội dung của bạn với một hoặc nhiều người, nhưng họ đã làm như vậy theo cách bạn không thể đo lường hoặc ghi nhận.
Mặc dù thật đáng tiếc khi bạn không thể theo dõi tác động của các dark social media này, nhưng điều đó không có nghĩa là bạn nên bỏ qua nó.
Trên thực tế, bạn nên tạo điều kiện để mọi người chia sẻ nội dung của bạn theo một cách dễ dàng và tiện lợi nhất mà họ muốn.
Ví dụ: hãy cân nhắc đặt các nút email hoặc các nút chia sẻ qua tin nhắn trên tất cả các bài đăng trên website của bạn. Hoặc, tốt hơn, chỉ cần đảm bảo rằng các nút chia sẻ của bạn được bao gồm nút “Khác” để liên kết đến email hay các ứng dụng nhắn tin như WhatsApp.
Các phương tiện truyền thông mạng xã hội có trả phí – Paid Social Media.
Cuối cùng, bạn nên cân nhắc việc kết hợp các phương tiện truyền thông mạng xã hội có trả phí trong chiến lược marketing của mình.
Với các thuật toán hiện tại của các nền tảng, khi bạn đang một bài đăng, tỉ lệ tiếp cận trung bình với những người đã chọn theo dõi Trang của bạn đang ở mức rất thấp, con số đó chỉ khoảng 5-15%.
Mọi nền tảng mạng xã hội hiện đều cung cấp khả năng để quảng bá bài đăng, cho phép nhiều người nhìn thấy chúng hơn so với lượng người theo dõi hiện có của bạn.
Hãy đảm bảo rằng bạn đang sử dụng các nền tảng tốt nhất cho doanh nghiệp của mình, nhắm mục tiêu đúng đối tượng và và chỉ cần có được traffic từ những nhóm đối tượng tiềm năng nhất phù hợp với nội dung của bạn.
Facebook hiện là một trong những nền tảng tốt nhất để làm điều đó, nó có tính năng nhắm mục tiêu tốt nhất và lượng người dùng lớn nhất trên toàn cầu.
Tuy nhiên, bởi vì bạn cần tính đa dạng và sự hiện của bạn trên nhiều điểm chạm. Hãy cân nhắc nhiều hơn với các nền tảng khác như Twitter, LinkedIn, Pinterest và Instagram.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Content marketing hay tiếp thị nội dung không khó như bạn nghĩ. Hãy tham khảo ngay 10 bước sau để thực hiện một chiến dịch Content Marketing hiệu quả và thành công.
10 bước để xây dựng một chiến dịch Content Marketing hiệu quả
Điều gì tạo nên thành công cho các chiến dịch content marketing tạo ra được nhiều khách hàng tiềm năng trong B2B và B2C?
Dưới đây là 10 bước để bạn có thể bắt đầu xây dựng cho mình một chiến dịchContent Marketing hiệu quả.
Bước 1: Xác định đối tượng mục tiêu (TA) và nhu cầu thông tin của họ.
Trong B2B, việc xác định đối tượng mục tiêu bao gồm việc hiểu biết về ngành, quy mô công ty, chức danh, trách nhiệm, trình độ học vấn và mức độ hiểu biết của khách hàng tiềm năng về chủ đề bạn đã chọn, cũng như cách họ sử dụng loại sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn trong công việc kinh doanh của họ.
Bạn cũng nên nghĩ về nhu cầu thông tin của khách hàng tiềm năng ở các giai đoạn của quá trình mua hàng (Customer Journey) mà bạn đang tiếp cận họ.
Bước 2: Lên chiến lược hoặc kế hoạch sản xuất nội dung hữu ích.
Một kế hoạch nội dung mang tính chiến lược (strategic content plan) là một kế hoạch trong đó việc xuất bản và phân phối nội dung phải giải quyết được một vấn đề marketing nào đó.
Một kế hoạch nội dung hữu ích (useful content plan) cung cấp thông tin có giá trị cho khách hàng tiềm năng trong công việc của họ nhưng không phải là chiêu trò bán hàng cho sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn.
Ví dụ: một người chuyên kinh doanh về bán lại máy tính có thể cung cấp cho khách hàng tiềm năng một báo cáo đặc biệt về cách ngăn chặn mất mát dữ liệu hoặc tránh tin tặc, phần mềm độc hại và vi rút.
Loại thông tin hữu ích này không nên nhắm mục tiêu đẩy nhanh các bước trong chu trình bán hàng hoặc tìm kiếm khách hàng tiềm năng trực tiếp.
Khách hàng tiềm năng sẽ đánh giá cao các mẹo miễn phí và sẽ đáp lại bằng cách xem nội dung của bạn nhiều hơn. Nó giúp xây dựng thiện chí và tạo ấn tượng rằng bạn là một chuyên gia trong lĩnh vực của mình.
Bước 3: Chọn định dạng hoặc phương tiện để truyền tải nội dung.
Nội dung có thể được trình bày ở nhiều định dạng và phương tiện khác nhau, và sự lựa chọn của bạn có thể tạo ra sự khác biệt lớn trong sự thành công của một chiến dịch content marketing.
Ngoài các tài liệu hoặc báo cáo có thể tải xuống, còn có nhiều tùy chọn khác như:
Cung cấp hội thảo trên web (webinar), khóa học trực tuyến, podcast, đồ họa thông tin (infographic ) hoặc các Poster.
Đăng video trên website, Fanpage hoặc YouTube.
Gửi một đĩa CD âm thanh hoặc một đĩa DVD.
…v.v
Điều quan trọng là bạn phải nghĩ xa hơn những định dạng nội dung nhàm chán thông thường để tạo sự mới mẽ và khác biệt.
Bước 4: Xây dựng một tiêu đề ‘xuất chúng’.
Có lẽ yếu tố lớn nhất quyết định liệu khách hàng tiềm năng của bạn có tương tác hoặc cảm thấy cần thiết với nội dung của bạn hay không là tiêu đề của bạn.
Mục đích của tiêu đề là thu hút sự chú ý của khách hàng tiềm năng, tạo ra sự quan tâm và tò mò, từ đó buộc họ phải tương tác với nội dung của bạn.
Bước 5: Bước tiếp theo trong quá trình xây dựng chiến dịch Content Marketing là: Nghiên cứu, tổ chức và viết nội dung.
Số lượng nghiên cứu bạn cần thực hiện phụ thuộc vào kiến thức của bạn về chủ đề đó.
Nhưng ngay cả khi bạn biết rõ về chủ đề này, hãy thực hiện một số nghiên cứu bên ngoài để nâng cao kiến thức của bạn về chủ đề với các sự kiện, số liệu và ý tưởng mới.
Khi bạn đã nghiên cứu và thu thập đủ nội dung của mình, hãy nghĩ về cách sắp xếp và trình bày nó. Bạn trình bày theo kiểu nào? Quy nạp hay diễn dịch chẳng hạn.
Bạn có cần phân đoạn, đánh dấu hay cấu trúc gì mới không?
Cuối cùng, hãy viết nội dung của bạn. Khi nội dung đã hoàn tất, hãy chỉnh sửa để làm cho nó trở nên chặt chẽ hơn, rõ ràng hơn và tốt hơn, sau đó, bạn cũng có thể nhờ một chuyên gia chuyên nghiệp ‘review’ lại nó chẳng hạn.
Bước 6: Tạo Landing Page (Trang đích) của bạn.
Trang đích là một trang (webpage) độc lập với website chính của bạn, nơi khách hàng tiềm năng của bạn có thể ‘ghé thăm’ khi tương tác với nội dung của chiến dịch.
Trên một trang đích được thiết kế phù hợp và hiệu quả, chỉ có hai sự lựa chọn: Yêu cầu để nhận được một thứ gì đó từ bạn (khuyến mãi, nhận bản demo, nhận yêu cầu tư vấn…) hoặc là họ sẽ rời đi.
Do đó, tỷ lệ chuyển đổi (CR) – tức tỷ lệ khách truy cập điền và gửi biểu mẫu cho bạn – trên các trang đích thường cao hơn nhiều so với các trang chủ hoặc website chính khác.
Làm thế nào để bạn có thể thúc đẩy lưu lượng truy cập vào Trang của mình mà không tiêu hết số tiền hiện có của bạn chỉ trong một vài tuần?
Có một số cách hiệu quả về chi phí để có được lượt truy cập bạn có thể tham khảo:
Chạy quảng cáo Google (Google Ads), thông qua tiếp thị liên kết (Affiliate), Pop-up, email marketing, mua quảng cáo trực tuyến (Digital Ads) hoặc thực hiện tiếp thị lan truyền (viral marketing), quảng cáo trên mạng xã hội (Social Ads)…
Bước 8: Thực hiện các yêu cầu.
Khi khách hàng tiềm năng của bạn truy cập Landing Page và gửi yêu cầu, bạn phải cung cấp thông tin mà khách hàng cần càng sớm càng tốt, trong vòng vài giây hoặc vài phút.
Những công cụ automation là điều bạn cần áp dụng tốt ở giai đoạn này.
Bước 9: Theo dõi.
Sau khi khách hàng tiềm năng cung cấp những thông tin như số điện thoại và địa chỉ email của họ để nhân viên tư vấn có thể liên hệ tư vấn. Bạn nên theo dõi mức độ quan tâm và đo lường chuyển đổi của các nhóm khách hàng đó.
Bạn có thể khai thác những thông tin khác của khách hàng (Personas) trong quá trình tư vấn để sung thêm hiểu biết của bạn về các phân khúc. Một CRM (hệ thống quản lý khách hàng) tốt có thể là công cụ hữu ích cho bạn ở giai đoạn này.
Bước 10: Bước cuối cùng để hoàn thiện một chiến dịch Content Marketing thành công là: Sắp xếp một cuộc hẹn (nếu có).
Những người làm marketing thường xuyên cần được nhắc nhở rằng mục tiêu cuối cùng của content marketing không phải là cung cấp thông tin mà là bán một thứ gì đó.
Vì vậy, cuối cùng, bạn phải thực hiện bước tiếp theo trong quy trình bán hàng, đó là đảm bảo một cuộc hẹn – trực tiếp hoặc qua điện thoại – với khách hàng tiềm năng để thực hiện một số hoạt động bán hàng cá nhân nhất định.
Nếu bạn đã thực hiện đúng các bước từ một đến chín, bạn đã có một số lợi thế bán hàng:
Đầu tiên, bằng cách cung cấp một yêu cầu điền thông tin, bạn sẽ có được nhiều khách hàng tiềm năng hơn (Lead) và do đó bạn sẽ có nhiều cuộc hẹn bán hàng hơn.
Bạn càng có nhiều cuộc hẹn, bạn càng chốt được nhiều doanh số hơn.
Thứ hai, một landing page kể một câu chuyện tốt có thể giúp giáo dục khách hàng tiềm năng của bạn trước các cuộc hẹn bán hàng. Vì vậy, khi bạn trò chuyện ngay cả lần đầu tiên với họ, họ đã biết và có xu hướng mua sản phẩm của bạn.
Thứ ba, nội dung tốt có thể dự báo và giải đáp những thắc mắc phổ biến nhất mà khách hàng có thể gặp phải.
Khi những thắc mắc hay phản đối đó đã được hỏi và trả lời trước các cuộc gọi bán hàng đầu tiên, cuộc trò chuyện (trực tiếp) sau đó có thể tập trung vào những mặt tích cực hơn, bởi vì những tiêu cực đã được xử lý và loại bỏ trước đó.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Huawei hiện không còn nằm trong 5 hãng điện thoại hàng đầu tại Trung Quốc, dù từng nhận được sự ủng hộ lớn của người dùng nước này.
Theo số liệu thị trường smartphone Trung Quốc quý II/2021 do Canalys công bố, tổng số lô hàng smartphone bán ra tại nước này đạt tổng cộng 74,9 triệu máy, giảm 17% so với 90,7 triệu máy trong cùng kỳ năm ngoái. Số lượng công ty xuất xưởng trên 10 triệu máy ra thị trường cũng giảm từ 5 xuống còn 3.
Trong đó, hai công ty con của BBK là Vivo và Oppo lần lượt giữ vị trí dẫn đầu với 18,2 triệu máy và 16 triệu máy tương ứng. Vivo đã có mức tăng trưởng 23% so với cùng kỳ năm ngoái, trong khi Oppo là 10%.
Xiaomi đã vươn lên vị trí thứ ba với 12,6 triệu máy bán ra. Đây là vị trí Huawei đã nắm giữ trong quý I/2021. Xiaomi cũng nhà cung cấp phát triển nhanh nhất trong quý, với mức tăng trưởng 35%.
Honor – Công ty tách ra từ Huawei – xếp vị trí thứ 5 với 6,9 triệu máy và cũng là lần đầu tiên hãng vào top 5 thị phần smartphone tại Trung Quốc. Ở vị trí thứ 4 là Apple với 7,9 triệu máy.
Trong khi đó, sau hơn 7 năm giữ vị trí dẫn đầu về smartphone tại Trung Quốc, Huawei giờ đây không còn nằm trong top 5. Trong những năm qua, hãng vẫn luôn nhận được sự ủng hộ tại thị trường quê nhà.
Trong quý II/2020, hãng thậm chí vươn lên dẫn đầu thị trường smartphone thế giới trong bối cảnh bị Mỹ cấm vận, chủ yếu nhờ sự ủng hộ của người dùng Trung Quốc.
Huawei vừa ra mắt loạt smartphone P50 thế hệ mới. Máy được nâng cấp mạnh về camera và cấu hình, nhưng lại chỉ hỗ trợ mạng 4G thay vì 5G – điều bị đánh giá là bước lùi của Huawei. Tại sự kiện Yu Chengdong, người đứng đầu mảng kinh doanh tiêu dùng Huawei thừa nhận “chip 5G rất tốt, nhưng chúng tôi chỉ có thể được sử dụng như chip 4G”.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nếu thành công, Facebook sẽ kiếm tiền từ việc bán hàng hóa ảo trong Metaverse, cùng với quảng cáo và các trải nghiệm ảo khác.
Metaverse, đó là sự đột phá tiếp theo của Internet hoặc từ thông dụng mới nhất của Facebook để khiến các nhà đầu tư phấn khích trước một số sự đổi mới đáng kinh ngạc mà thậm chí nó có thể không xảy ra trong thập kỷ tới.
Dù bằng cách nào, các công ty công nghệ – mà chủ yếu là Facebook – đang ngày càng thúc đẩy khái niệm “Metaverse”, thuật ngữ khoa học viễn tưởng cổ điển cho một thế giới ảo, nơi mà bạn có thể sống, làm việc và giải trí bên trong nó.
Nếu bạn đã xem bộ phim “Ready Player One”, bạn sẽ có thể hiểu rõ hơn về Metaverse, bạn hãy hình dung, bạn đeo một bộ kính vi tính và bạn được đưa vào một vũ trụ kỹ thuật số, nơi mọi thứ đều có thể diễn ra.
CEO Facebook, Mark Zuckerberg là người lạc quan nhất về khái niệm này, công ty vừa công bố kế hoạch của mình trong việc chuyển Facebook từ một công ty truyền thông mạng xã hội thành một công ty Metaverse trong những năm tới.
Liên quan đến khái niệm này, Zuckerberg, nhóm điều hành của ông và cả các nhà phân tích Phố Wall đã dành nhiều thời gian để thảo luận về Metaverse, Facebook sẽ tốn bao nhiêu tiền để xây dựng và cách Facebook sẽ thu lợi từ nó.
Dưới đây là những gì mà Facebook đã toan tính khi đầu tư vào Metaverse:
Facebook sẽ bán phần cứng, nhưng đó không phải là tiền thật.
Zuckerberg cho biết rằng mục tiêu của Facebook là bán tai nghe của mình với giá rẻ nhất có thể và tập trung vào việc kiếm tiền thông qua các hoạt động thương mại và quảng cáo trong chính thế giới Metaverse.
“Mô hình kinh doanh của chúng tôi sẽ không chủ yếu xoay quanh việc cố gắng để bán các thiết bị hay bất cứ thứ gì tương tự vì sứ mệnh của chúng tôi là phục vụ càng nhiều người càng tốt.
Vì vậy, chúng tôi muốn khiến cho mọi thứ mà chúng tôi làm có một mức giá phải chăng nhất có thể, để càng nhiều người càng tốt có thể tham gia vào nó và sau đó kết hợp quy mô của nền kinh tế số bên trong nó.”
Facebook đã vận hành Oculus, mảng thực tế ảo của công ty. Ngày nay, tai nghe VR của Oculus tương đối hạn chế về những gì chúng có thể làm được.
Nhưng hy vọng của Facebook là cải tiến các công nghệ để tai nghe của mình trông giống như một cặp kính Warby Parker thay vì như một chiếc mũ bảo hiểm cồng kềnh.
Theo Zuckerberg, Metaverse sẽ chỉ hiệu quả nếu phần cứng có thể cung cấp cho người dùng cảm giác hiện diện thực sự trong thế giới kỹ thuật số.
Quảng cáo vẫn sẽ đóng một vai trò nào đó, nhưng Facebook sẽ tập trung vào việc bán hàng hóa ảo.
Zuckerberg cho biết quảng cáo trong Metaverse sẽ là “một phần quan trọng” trong chiến lược của Facebook nhằm thu lợi từ Metaverse, nhưng mục tiêu chính của công ty vẫn là kiếm lợi từ các hoạt động thương mại trong thế giới số.
Ngày nay, nhiều người coi một số trò chơi video như Minecraft của Microsoft, Roblox và Fortnite là những phiên bản đầu tiên của Metaverse.
Những trò chơi miễn phí đó kiếm tiền bằng cách bán hàng hóa ảo cho người chơi.
Mark Zuckerberg ám chỉ rằng Facebook sẽ sao chép chiến lược đó để kiếm tiền trong Metaverse của riêng mình, và Facebook sẽ lấy một phần của mỗi giao dịch.
“Tôi nghĩ rằng hàng hóa ảo và những nhà sáng tạo sẽ trở nên khổng lồ … khi mọi người muốn thể hiện bản thân thông qua hình đại diện của họ, thông qua quần áo ảo, thông qua hàng hóa ảo và các ứng dụng mà họ có.
Rất nhiều trải nghiệm Metaverse sẽ xoay quanh việc có thể dịch chuyển từ trải nghiệm này sang trải nghiệm khác. Vì vậy, về cơ bản có thể có hàng hóa kỹ thuật số và cả kho hàng của bạn. Bạn có thể mang chúng từ nơi này đến nơi khác, đó sẽ là một khoản đầu tư lớn mà mọi người đã tạo ra.”
Facebook đang chi hàng tỷ USD mỗi năm cho Metaverse.
Mặc dù Facebook không cung cấp một con số cụ thể, nhưng một số nhà phân tích ước tính rằng công ty này đang chi khoảng 5 tỷ USD mỗi năm cho sự phát triển liên quan đến Metaverse.
Sẽ mất khá nhiều năm để kế hoạch của Zuckerberg được thực hiện, nếu chúng có thể xảy ra.
Các công ty công nghệ vốn rất yêu thích các khái niệm của tương lai, những thứ chưa được hoàn thiện, chẳng hạn như trí tuệ nhân tạo (AI).
Định nghĩa của những thuật ngữ này có xu hướng trở nên mờ nhạt và xa rời với những khái niệm ban đầu. (Chẳng hạn như trí thông minh nhân tạo thực sự vẫn chưa tồn tại, cho dù đã có không ít các giám đốc điều hành của các Big Tech giả vờ là chúng đã có).
Trong khi ngày càng có nhiều công ty, đặc biệt là những công ty như Facebook và Microsoft, đang thảo luận về các chiến lược Metaverse của họ trong thời gian tới, hãy nhớ rằng chúng ta vẫn còn rất nhiều năm nữa để chứng kiến điều đó trở thành hiện thực.
Mọi thứ vẫn đang ở phía trước !
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Với tư cách là những người làm marketing, việc liên tục nắm bắt các diễn biến tâm lý hay nhu cầu của người tiêu dùng là mục tiêu cốt lõi. Tâm lý người tiêu dùng còn được gọi trong tiếng Anh là Consumer sentiment. Hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu toàn bộ các nội dung về thuật ngữ Consumer sentiment trong bài viết này.
Consumer Sentiment là gì? Những thông tin cơ bản về chỉ số tâm lý người tiêu dùng
Consumer sentiment là gì?
Consumer sentiment có thể hiểu là tâm lý người tiêu dùng hay niềm tin tiêu dùng, là một thước đo thống kê về sức khỏe tổng thể của nền kinh tế được xác định bởi quan điểm của người tiêu dùng.
Nó tính đến yếu tố cảm nhận của mọi người đối với tình trạng tài chính hiện tại của họ, sức khỏe của nền kinh tế trong ngắn hạn, triển vọng tăng trưởng kinh tế dài hạn, và được coi là một chỉ số kinh tế hữu ích.
Một số thông tin cần biết về chỉ số Consumer sentiment.
Consumer sentiment là một chỉ số kinh tế để đo lường mức độ lạc quan của người tiêu dùng đối với vấn đề tài chính của họ và tình trạng của nền kinh tế.
Ở Mỹ, chi tiêu của người tiêu dùng chiếm phần lớn sản lượng kinh tế được đo bằng GDP.
Consumer sentiment đã được phát triển như một thống kê kinh tế vào giữa thế kỷ 20 và từ đó nó ảnh hưởng đến chính sách kinh tế và chính sách công.
Consumer sentiment chủ yếu được đo lường thông qua Chỉ số Niềm tin Người tiêu dùng (CCI) và Chỉ số Tâm lý Người tiêu dùng Michigan (MCSI).
Hiểu đúng về Consumer sentiment.
Consumer sentiment được nổi lên như một thống kê kinh tế vào giữa thế kỷ 20 và từ đó trở thành công cụ ảnh hưởng đến chính sách công và chính sách kinh tế.
Ở Mỹ, chi tiêu của người tiêu dùng chiếm phần lớn sản lượng kinh tế. Khoảng 70% tổng sản phẩm quốc nội (GDP) được thúc đẩy bởi các thành phần chi tiêu của người tiêu dùng.
Do đó, tâm lý hoặc thái độ của người tiêu dùng đóng vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá sức khỏe của nền kinh tế. Các động lực chính khác của GDP là đầu tư kinh doanh, chi tiêu chính phủ và xuất khẩu ròng.
Nếu mọi người tự tin về tương lai, họ có khả năng mua sắm nhiều hơn, từ đó góp phần thúc đẩy nền kinh tế hơn. Ngược lại, khi người tiêu dùng không chắc chắn về những gì ở phía trước, họ có xu hướng tiết kiệm tiền và ít mua sắm tùy ý hơn.
Những tâm lý u ám làm suy yếu nhu cầu đối với hàng hóa và dịch vụ, tác động không ít đến doanh nghiệp, thị trường chứng khoán, cơ hội việc làm và nhiều thứ khác.
Tâm lý người tiêu dùng quá lạc quan cũng có thể ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế. Khi mọi người mua nhiều hàng hóa và dịch vụ, giá cả có thể tăng lên đáng kể, dẫn đến sự gia tăng không mong muốn của lạm phát.
Để ngăn chặn lạm phát, các ngân hàng trung ương sẽ bắt đầu tăng lãi suất, dẫn đến tăng chi phí cho vay cho cả người tiêu dùng và doanh nghiệp.
Điều này có xu hướng làm chậm khả năng tăng trưởng kinh tế và ảnh hưởng xấu đến khả năng xuất khẩu.
Ghi nhận chỉ số Consumer sentiment.
Có hai thước đo chính thể hiện cảm xúc của người tiêu dùng về nền kinh tế và kế hoạch mua hàng trong tương lai của họ là Chỉ số Niềm tin Người tiêu dùng (Consumer Confidence Index – CCI) và Chỉ số Tâm lý Người tiêu dùng Michigan (Michigan Consumer Sentiment Index – MCSI). Cả hai chỉ số đều dựa trên khảo sát của các hộ gia đình và được báo cáo hàng tháng.
Các nhà đầu tư theo dõi chặt chẽ các chỉ số Consumer sentiment này vì chúng cung cấp một chỉ số hữu ích về mức độ nhu cầu đối với các loại hàng hóa và dịch vụ được sản xuất.
Khi phân tích dữ liệu này, điều quan trọng là phải xác định được xu hướng trong một khung thời gian dài hơn, chẳng hạn như bốn hoặc năm tháng hoặc thậm chí là dài hơn.
Các nghiên cứu ngắn hạn hoặc được thực hiện đơn lẻ từ người tiêu dùng sẽ không có nhiều ý nghĩa về tính xác thực của số liệu.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link