Skip to main content

Thuật toán của Instagram Reels cho Digital Marketers

Bằng cách hiểu rõ thuật toán của Instagram và Facebook Reels, thương hiệu có nhiều cách hơn để tối ưu hoá lượng tương tác với người dùng trên nền tảng, tăng khả năng tiếp cận và lượt xem bài đăng và hơn thế nữa. Cùng MarketingTrips tìm hiểu chi tiết về thuật toán của Instagram Reels qua bài viết này.

thuật toán của reels
Thuật toán của Instagram Reels và những thông tin Digital Marketers nên biết

Mới đây nhất, Instagram đã chia sẻ những thông tin tổng quan về các yếu tố chính mà thuật toán của nó sử dụng để xếp hạng trên Reels, điều sẽ chỉ ra cách các Digital Marketer có thể tối đa hóa phạm vi tiếp cận của Reels.

Thuật toán của Instagram Reels sẽ làm việc dựa trên 4 yếu tố chính.

  • Lượt xem các video trên Reels.
  • Lượt thích (Like).
  • Mức độ vui vẻ và giải trí của các video.
  • Mức độ dự báo bạn sẽ tạo ra một Reels mới.

Do đó, về cơ bản, khi bạn càng xem nhiều Reels – lý tưởng là xem từ đầu đến cuối – thì Instagram càng có nhiều tín hiệu về mức độ quan tâm để xác định những nội dung bạn muốn xem.

Các yếu tố bổ sung như ‘Lượt thích’ và ‘Bình luận’ cũng đóng một vai trò quan trọng.

Nhưng Instagram cũng muốn khuyến khích sự tương tác (engagement), vì vậy nếu sau đó bạn có nhiều khả năng tạo các Reels mới cho riêng mình dựa trên bản gốc, bạn cũng sẽ thấy nhiều nội dung đó nhiều hơn.

Đối với các nhà sáng tạo nội dung (Content Creator), đó có thể là một lý do để việc cố gắng tiếp cận những âm thanh thịnh hành sẽ có thể giúp tối đa hóa khả năng hiển thị cho video của họ.

4 tín hiệu quan trọng nhất để Instagram có thể thúc đẩy phạm vi tiếp cận của Reels thông qua thuật toán của mình.

  • Hoạt động của bạn.
  • Lịch sử tương tác.
  • Thông tin về Reels.
  • Thông tin về người đăng.

Mỗi người dùng sẽ thấy nhiều nội dung hơn dựa trên lịch sử tương tác trước đây của họ và thông tin cụ thể của từng video (bao gồm cả âm thanh).

Bạn cũng cần lưu ý là thuật toán của Instagram có thể ‘hiểu video dựa trên pixel và toàn bộ khung hình’.

Nói cách khác, Instagram đang cố gắng nhiều cách để hiển thị những gì bạn muốn xem dựa trên những gì bạn tương tác bằng cách sử dụng hệ thống AI riêng biệt.

Các thuật toán nhận dạng video của Facebook cũng luôn được cải thiện và điều này sẽ ngày càng trở thành một yếu tố quan trọng – vì vậy, nếu bạn tương tác với các Reels về chó mèo chẳng hạn, bạn sẽ thấy nhiều chó mèo hơn trong nguồn cấp dữ liệu của mình.

Những thứ khiến thuật toán của Instagram Reels sẽ hạn chế phân phối trên nền tảng.

  • Video có độ phân giải thấp hoặc dính waterwark.
  • Nội dung liên quan đến các vấn đề chính trị.
  • Nội dung được tạo bởi các đảng phái, số liệu chính trị.

Trước đó, mạng xã hội Instagram đã từng lưu ý rằng họ sẽ giới hạn phạm vi tiếp cận của các video đã được chia sẻ lại từ TikTok, điều mà họ có thể hạn chế thông qua việc xác định watermark.

Instagram cũng đặc biệt không khuyến khích những nội dung xoay quanh các vấn đề chính trị trong Reels, cũng như Reels được xây dựng bởi các nhân vật chính trị.

Rõ ràng là, Instagram đang muốn tránh bất kỳ sự phức tạp nào liên đến Reels, nền tảng vốn được thiết kế chủ yếu cho những nội dung vui vẻ và mang tính giải trí.

Vì vậy, nếu bạn đang chạy quảng cáo trên mạng xã hội cho bất cứ ứng cử viên hoặc nhóm chính trị nào, Reels có thể không dành cho bạn.

Việc liên tục tạo ra những nội dung chất lượng và hấp dẫn là điều khó và do đó sẽ không có bất cứ thủ thuật hay insights nào có thể làm cho điều này trở nên dễ dàng hơn. Vấn đề này nằm hoàn toàn ở chiến lược xây dựng và tối ưu của các thương hiệu.

Cũng không có bất cứ công thức thành công đơn giản nào mà Instagram Reels muốn chia sẻ tới các thương hiệu hay doanh nghiệp.

Học hỏi là tất cả mọi vấn đề và tất nhiên, nếu không, bạn có thể hợp tác với những người có ảnh hưởng (influencer) để thu hút ngay lập tức sự chú ý của các nhóm đối tượng mục tiêu và cộng đồng, bằng cách khai thác chuyên môn và uy tín đã có của họ.

Cuối cùng, nếu bạn muốn tạo ra những câu chuyện hấp dẫn hay bất cứ thứ gì mới mẻ khác, thì điều quan trọng thực sự là ngoài việc bạn hiểu rõ về thuật toán làm việc của nó, bạn cũng nên dành nhiều thời gian để sử dụng từng tính năng trong ứng dụng và tìm hiểu những gì có thể hiệu quả cho riêng bạn.

Kết luận.

Cũng như các nền tảng khác như Facebook hay YouTube, trước khi thương hiệu tiến hành xây dựng và phân phối bất cứ nội dung nào, họ nên đảm bảo rằng họ đã hiểu cách thức hoạt động của các thuật toán trên các nền tảng.

Bằng cách hiểu thuật toán của Reels trên Instagram và Facebook, các nhà quảng cáo nói chung và thương hiệu nói riêng có nhiều cơ hội hơn để gia tăng mức độ tương tác với người dùng.

Special Offer từ MarketingTrips:

  • Tham khảo giải pháp Agency Listing từ MarketingTrips: Agency Networks
  • Đăng bài không giới hạn trên MarketingTrips với chi phí chỉ bằng 1 bài đăng (Booking): Content Partner
  • Đăng ký (dành cho Agency): Sign up

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Pro Tips: TikTok chia sẻ cách các thương hiệu có thể tăng sự hiện diện và kết quả trên nền tảng

Có thể nói, TikTok là nền tảng của thời điểm hiện tại, khi ứng dụng video dạng ngắn này liên tục dẫn đầu bảng xếp hạng lượt tải xuống từ các kho ứng dụng.

Và với việc nền tảng hiện đang trên đà đạt được một tỷ người dùng trong năm nay bất chấp lệnh cấm ở Ấn Độ – TikTok sẽ đứng ngang hàng với Instagram và đưa nó trở thành một trong năm mạng xã hội lớn nhất thế giới.

Với những người làm marketing, TikTok không chỉ mang lại một cơ hội rất lớn để nâng cao nhận thức về thương hiệu mà còn có thể tạo ra doanh số bán hàng trực tiếp.

Vậy làm cách nào để bạn có thể tận dụng tối đa TikTok cho thương hiệu của mình?

Hãy cùng xem chia sẻ dưới đây từ Bà Becca Sawyer, Trưởng bộ phận giải pháp cho các doanh nghiệp nhỏ toàn cầu của TikTok, để hiểu rõ hơn về những bí quyết chính nhằm tăng sự hiện diện của doanh nghiệp cũng như xem cách một số thương hiệu khác đã thành công như thế nào trên nền tảng.

Những yếu tố quảng cáo hay khuyến mãi nào đang nhận được phản hồi tốt nhất trên TikTok lúc bấy giờ?

Các quảng cáo hoạt động tốt nhất thường trông không giống với quảng cáo – chúng thể hiện tuyên ngôn “Don’t Make ads. Make TikToks” của chúng tôi.

Chúng tôi luôn nhắc nhở các thương hiệu đừng nên quá tập trung vào quảng cáo. TikTok là nơi mà tính xác thực và tính thực tế không chỉ được đề cao, chúng còn được ‘bảo vệ’.

Chúng tôi biết rằng ban đầu bạn có thể cảm thấy đáng sợ và đó là lý do tại sao chúng tôi liên tục tìm cách để các thương hiệu có thể xây dựng và chia sẻ nội dung trên TikTok một cách dễ dàng.

Trung tâm Nguồn lực Doanh nghiệp Nhỏ của chúng tôi có các công cụ sáng tạo và ví dụ về các doanh nghiệp đã thành công trên nền tảng để giúp các chủ doanh nghiệp khác có thể tìm thấy thêm nhiều bài học cho riêng mình.

Gần đây, chúng tôi cũng đã hợp tác với Vimeo để ra mắt các khuôn mẫu có thể giúp các doanh nghiệp nhỏ tạo ra các video chất lượng chỉ trong một vài bước đơn giản.

Chìa khóa cho một chiến lược marketing hiệu quả trên TikTok là gì?

Chúng tôi luôn khuyến khích các thương hiệu hay doanh nghiệp nên:

  • Tương tác như một người dùng – Bằng cách tham gia các cuộc trò chuyện và xây dựng cộng đồng – các thương hiệu có thể đi đầu trong các xu hướng và cuộc trò chuyện đang diễn ra trong cộng đồng.
  • Hãy nghĩ đến TikTok – Sự sáng tạo, văn hóa và xu hướng là những thứ thiết yếu khi nói đến TikTok. Suy nghĩ về TikTok trước tiên cho phép khả năng sáng tạo của bạn được mở rộng theo hướng phù hợp với bản chất của nền tảng.
  • Xây dựng câu chuyện – Là một thương hiệu hay doanh nghiệp, bạn không chỉ có cơ hội tham gia một cuộc trò chuyện (với người dùng và cộng đồng) mà còn có thể bắt đầu một cuộc trò chuyện mới.
  • Xây dựng bằng ý niệm – “Đừng tạo Quảng cáo. Tạo TikToks”. TikTok là một nền tảng được thiết kế để truyền cảm hứng với những nội dung chân thực, sáng tạo mà chỉ có thể có trên TikTok.

Sai lầm phổ biến nhất mà các thương hiệu mắc phải với cách tiếp cận trên TikTok của họ là gì?

Một sai lầm phổ biến của các thương hiệu và doanh nghiệp đó là tiếp cận TikTok với suy nghĩ rằng ‘lần nhấp chuột cuối cùng’ là điều quan trọng nhất.

Các thương hiệu nên nghĩ về TikTok một cách độc đáo – đó là một trải nghiệm mang tính giải trí, hoà nhập, nơi mọi người xây dựng và tìm kiếm các cộng đồng.

Các thương hiệu xuất hiện một cách chân thực và thực sự muốn trở thành một phần của các cuộc trò chuyện hàng ngày sẽ mang lại kết quả tốt nhất.

Do đó, chúng tôi thường nhắc nhở các thương hiệu rằng những sự tương tác trước những ‘lần nhấp chuột cuối cùng’ có giá trị cao hơn nhiều.

Ví dụ điển hình về một số thương hiệu đang đạt được kết quả tốt trong hoạt động marketing trên TikTok là gì?

Những thương hiệu mà chúng tôi thấy thành công nhất là những thương hiệu có tính sáng tạo và tính xác thực cao của cộng đồng TikTok.

  • Aerie – thương hiệu nội y này đã bán được doanh số kỷ lục sau khi một bài đăng trên TikTok của Hannah Schlenker được lan truyền. Chỉ riêng bài đăng đó đã thúc đẩy hơn 700.000 lượt tìm kiếm về sản phẩm trên website Aerie, cũng như tăng 200.000% lượt tìm kiếm trên Google. Thương hiệu đã nhận được tổng cộng 130.000 email từ khách hàng yêu cầu được đưa vào danh sách chờ nhận thông báo.
  • GAP – Chiếc áo hoodie màu nâu của GAP đã được lan truyền mạnh mẽ, với hashtag #gaphoodie đạt 6,7 triệu lượt xem nhờ một bài đăng của nhà sáng tạo Barbara Kristofferson. Mặc dù chiếc áo hoodie không phải là một thiết kế mới, cộng đồng TikTok đã giúp tạo ra nhu cầu nhiều đến mức GAP đã phải mang nó ngược trở lại kho hàng của mình. TikTok và GAP gần đây đã hợp tác cho “Gap Hoodie Color Comeback”, một chiến dịch sẽ quyết định rằng GAP sẽ phát hành áo hoodie dựa trên việc bình chọn cho màu sản phẩm mà cộng đồng TikTok mong muốn.
  • KFC – Cuộc cạnh tranh trong cuộc chiến bánh mì gà chưa bao giờ kết thúc, KFC cùng với TikTok đã hợp tác với nhà sáng tạo nổi tiếng Lili Hayes để giới thiệu món bánh mì gà mới của mình. Nội dung video được đăng trên kênh TikTok của KFC đã thu hút hơn 1,1 triệu lượt thích, trong khi hashtag #trythekfcsandwich đã thu được hơn 208 triệu lượt xem và tiếp tục tăng trưởng sau đó.

Những bí quyết hàng đầu mà TikTok dành cho những thương hiệu mới bắt đầu với cách tiếp cận marketing trên TikTok là gì?

Chỉ cần đào sâu tìm hiểu về nền tảng! Đọc các bình luận. Xem cách mọi người đang nói về cộng đồng hoặc chủ đề mà thương hiệu của bạn có thể phù hợp.

Bạn cũng cần nhìn vào những gì đang diễn ra đằng sau các xu hướng và phong trào văn hóa trên nền tảng. Nội dung của một thương hiệu phải trông có vẻ giống như các bài đăng tự nhiên của cộng đồng TikTok.

Bằng cách đó, nội dung thương hiệu của bạn sẽ dựa trên những gì đang thực sự xảy ra trên nền tảng và nó sẽ đóng vai trò như một phần của những cuộc trò chuyện hoặc bắt đầu một cuôc trò chuyện mới có liên quan.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

6 thói quen xấu ảnh hưởng đến sự nghiệp của bạn (P1)

Có một số thói quen có thể giúp bạn vào một thời điểm nào đó trong cuộc đời, nhưng nếu không được kiểm soát, cuối cùng nó sẽ khiến sự nghiệp của bạn đi chệch hướng. Chúng bao gồm tránh xung đột, bốc đồng, dễ đổ lỗi, đòi kiểm soát, chủ nghĩa hoàn hảo và khao khát quyền lực.

Có rất nhiều điều để nói về việc bạn đang làm đúng với sở trường của mình, nhưng khi bạn bị thất bại trong sự nghiệp, thì hiếm khi là do bạn đang làm tốt điều gì đó.

Các nhà tâm lý học Eric Nelson và Robert Hogan đã lưu ý rằng chính những thói quen rối loạn chức năng đã làm “cản trở năng lực của một nhà lãnh đạo trong việc xây dựng và duy trì mức độ hiệu quả của một đội nhóm”.

Nhiều nghiên cứu gần đây cũng đã chứng minh và mở rộng phát hiện này.

Việc tập trung vào các thói quen hay hành vi cũng có một số hữu ích nhất định – nhưng nó cũng chỉ có thể giúp chúng ta tốt lên vào một thời điểm nào đó trong cuộc đời và ở những thời điểm khác chúng dường như lại làm cản trở chúng ta đến với thành công.

Có thể việc tránh xung đột ở trong gia đình là điều có lợi. Có thể việc đổ lỗi cho người khác đã giúp bạn thoát khỏi những khó khăn ở một thời điểm nào đó.

Có thể việc nỗ lực theo đuổi chủ nghĩa hoàn hảo khi bạn còn trẻ đã giúp bạn đạt được điều mà bạn nghĩ là không thể.

Tuy nhiên nếu những thói quen này không được kiểm soát, chúng có xu hướng tàn phá khả năng phát triển trong sự nghiệp của bạn sau này.

Những nhà lãnh đạo thông minh về mặt cảm xúc biết rõ điều gì sẽ làm kích hoạt bộ não nhạy cảm của họ và học cách kiểm soát phản ứng của mình.

Những nhà chiến lược cũng thiết kế ra những môi trường và đội nhóm để giữ cho chính họ – và mọi người khác – đi đúng hướng.

Tránh xung đột.

Đây không chỉ là việc tránh các cuộc thảo luận khó hoặc phức tạp, mặc dù chúng chắc chắn là một phần của nó.

Về bản chất, tránh xung đột sử dụng cách trốn tránh hoặc đe dọa để che giấu sự bất an và tránh để những nỗi sợ hãi, sự bất ổn hoặc sai lầm của chúng ta bị phơi bày.

Một khi bạn coi việc né tránh xung đột là một nỗi sợ hãi và đi chệch hướng, bạn sẽ dễ dàng đối mặt hơn. Hãy tìm kiếm lời khuyên về cách đối mặt với vấn đề đó. Nếu bạn lo lắng, hãy bắt đầu bằng cách đơn giản là viết ra kế hoạch xử lý của mình.

Trong mọi trường hợp bạn nên đối mặt trực tiếp với nó. Bạn có thể ngồi lại với nhau, thảo luận về vấn đề và cùng tìm ra phương án giải quyết.

Bốc đồng.

Thói quen xấu này có thể bao gồm các phản ứng cảm xúc không thể đoán trước, chẳng hạn như tức giận và thất vọng, hoặc theo đuổi những ý tưởng mới, sáng tạo mới mà không kiểm tra trước nó. Nói cách khác, bạn đang hành động kiểu “thích thì làm”.

Đó là một thói quen xấu có thể khiến bạn mất đi các mối quan hệ, sự hỗ trợ và sự ủng hộ.

Nếu sự bốc đồng cũng là một trong những nguyên nhân khiến bạn đang đi chệch hướng, hãy bắt đầu bằng cách dành thời gian suy ngẫm về những kiến ​​thức, những thành công và thất bại trước đây.

Và sau đó xem xét về những gì bạn đã bỏ lỡ khi bạn ra quyết định một cách vội vàng.

Đối với các dự án mới trong tương lai, hãy lường trước hậu quả bằng cách đặt các câu hỏi để xác định vấn đề như:

  • Điều gì có khả năng thất bại nhất trong quá trình thực thi?
  • Tôi đã bỏ lỡ điều gì?
  • Những người khác trong và ngoài tổ chức sẽ nhìn nhận điều này như thế nào?
  • Tôi muốn tạo ra loại trải nghiệm nào cho những người trong đội nhóm của mình?

Dễ đổ lỗi.

Đây là sai lầm phổ biến nhất mà chúng ta có thể thấy trong thế giới kinh doanh và theo dữ liệu đo lường tâm lý được thu thập bởi Aperio, dễ đổ lỗi là nguyên nhân số một dẫn đến việc giải quyết vấn đề kém và thiếu sự đổi mới.

Đổ lỗi sẽ làm phóng đại nhiều điều tiêu cực, cảm thấy mình như là nạn nhân và chuyển những sai lầm sang cho đồng nghiệp, các bộ phận hoặc người quản lý khác.

Để phá bỏ thói quen xấu này, bạn phải đưa ra các giả định cho phép nó:

  • rằng bạn hay đội nhóm của bạn “đã làm mọi thứ bạn có thể” và do đó không chịu trách nhiệm về những kết quả hiện có.
  • rằng bạn hay đội nhóm của bạn bất lực và vì bạn thiếu kiểm soát.
  • rằng các tác nhân khách quan khác đang tác động xấu đến kết quả, và chúng cũng là một phần của vấn đề.

Tiếp theo, bạn cần chuyển sang chế độ giải quyết vấn đề. Học hỏi từ những thất bại của bạn, thừa nhận những hạn chế hiện tại và tự hỏi mình, liệu mình có thể làm gì?

Hết phần 1.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Google: Xây dựng chiến lược truyền thông toàn diện là chìa khoá để tăng trưởng

Cùng lắng nghe chia sẻ về cách tiếp cận chiến lược toàn diện từ Ông Salvador Maldonado, hiện là giám đốc marketing và truyền thông tại Google Media Lab.

Google: Xây dựng chiến lược truyền thông toàn diện là chìa khoá để tăng trưởng

Một vài năm trước, chúng tôi đã nhận ra một điều tại Google: Mặc dù xây dựng sản phẩm cho tất cả mọi người, nhưng hoạt động tiếp thị thương hiệu (brand marketing) của chúng tôi không phải lúc nào cũng phản ánh được điều đó.

Chúng tôi đã viết về những cách mà chúng tôi đã phát triển quy trình sáng tạo của mình để đảm bảo tất cả đối tượng mục tiêu đều có thể nhìn thấy được bản thân họ trong các chiến dịch của chúng tôi.

Nhưng tiếp thị toàn diện (inclusive marketing) đã vượt ra ngoài những gì mà sự sáng tạo có thể đại diện. Một phần khác rất quan trọng đối với cách tiếp cận của chúng tôi đó là lập kế hoạch và mua các phương tiện truyền thông mang tính toàn diện.

Vào năm 2019, chúng tôi đã tạo ra một nhóm truyền thông đa văn hóa để đảm bảo rằng tất cả các chiến dịch của chúng tôi đều có được phạm vi tiếp cận toàn diện.

Ví dụ: ở Mỹ, chúng tôi đã tập trung vào việc tiếp cận và thu hút khán giả da màu và Latinx.

Điều này có nghĩa là chúng tôi cam kết 15% các chiến dịch thương hiệu hàng đầu của Google dành cho các phương tiện truyền thông có liên quan đến văn hóa vào năm 2019.

Đến quý 4 năm 2020, chúng tôi đã vượt qua được mục tiêu này, đạt 18%.

Chúng tôi cũng đã phát triển các quy trình lập kế hoạch truyền thông của mình để trở nên toàn diện hơn cho các cộng đồng.

Mặc dù không phải chúng tôi đã có thể khám phá ra mọi thứ tuy nhiên với tinh thần có thể giúp các nhà quảng cáo xây dựng được một chiến lược truyền thông toàn diện hơn, chúng tôi muốn chia sẻ những gì chúng tôi đã học được.

Dưới đây là 04 lời khuyên rất hữu ích.

1. Tiếp cận bất cứ nơi nào mà khách hàng ở.

Với tư duy này, sau khi cam kết chi tiêu nhiều hơn cho các phương tiện truyền thông có thể tiếp cận nhóm đối tượng da màu và Latinx ở Mỹ, chúng tôi đã bắt đầu đầu tư vào các kênh để tiếp cận những đối tượng này trên quy mô lớn.

YouTube là điểm khởi đầu để thúc đẩy phạm vi tiếp cận, vì người xem video da màu và Latinx tương tác rất cao trên nền tảng này.

Từ đó, chúng tôi mở rộng cách tiếp cận đa văn hóa của mình để bao hàm nhiều hơn các doanh nghiệp và cộng đồng kỹ thuật số thuộc sở hữu của các nhóm người ít được đại diện.

Một trong những doanh nghiệp đó là nhà xuất bản Blavity, một nền tảng truyền thông kỹ thuật số được tạo ra bởi và dành cho những người da màu.

Cùng với nhau, chúng tôi đã khởi động chiến dịch với hashtag #InTheBlack, một chiến dịch tập trung vào việc giúp các doanh nghiệp nhỏ do người da màu làm chủ ở Mỹ.

Sự kiện sau đó đã được lan truyền nhiều nơi và tạo ra được sức ảnh hưởng đáng kế đến các doanh nghiệp nhỏ trong việc vượt qua sức ảnh hưởng của đại dịch.

2. Tận dụng những khoảnh khắc quan trọng.

Ngoài phạm vi tiếp cận, một cách tiếp cận khác đã giúp chúng tôi kết nối tốt hơn với người tiêu dùng da màu và Latinx là liên kết các chiến dịch thương hiệu của chúng tôi với những khoảnh khắc và sự kiện văn hóa mà những nhóm đối tượng này yêu thích.

Việc đảm bảo các chiến dịch được chạy nhiều vị trí trên nhiều nền tảng khác nhau đã đặc biệt hiệu quả trong việc tiếp cận mọi người xung quanh các điểm yêu thích của họ.

Ví dụ: năm ngoái, chúng tôi đã khởi chạy chiến dịch #TheMostSearched của Google Search để kỷ niệm Tháng Lịch sử người da màu (Black History Month).

Bằng cách liên kết quảng cáo đó với những khoảnh khắc truyền thông mà chúng tôi biết rằng đang có một lượng lớn người da màu đang xem.

Ngoài việc đã tạo ra được một tiếng vang tích cực đến xã hội, chiến dịch đã tăng thêm 13 điểm phần trăm trong việc ủng hộ thương hiệu ở những người trưởng thành trong độ tuổi từ 35 đến 49.

Giải trí và âm nhạc là những điểm đam mê (passion point) cao đối với khán giả Latinx ở Mỹ – vì vậy chúng tôi đã tài trợ cho giải Latin Grammy trong ba năm diễn ra, mỗi năm tập trung vào một nghệ sĩ nổi bật trong chương trình trao giải.

Vào năm 2019, chiến dịch tài trợ đã thúc đẩy lên 14 điểm trong mức độ cân nhắc về thương hiệu ở những người trưởng thành gốc Tây Ban Nha từ 18 đến 49,3 tuổi.

Chúng tôi cũng đã thấy kết quả tương tự vào năm 2020.

3. Xây dựng một sơ đồ hành trình khách hàng toàn diện hơn.

Khi hoạt động mua sắm phương tiện truyền thông của chúng tôi ngày càng phát triển để có thể toàn diện và bao trùm hơn, chúng tôi cũng tập trung vào việc đánh giá lại cách chúng tôi xuất hiện đối với những nhóm đối tượng ít được đại diện trên môi trường trực tuyến.

Một trải nghiệm người dùng được tối ưu hóa kém đã làm giảm đi đáng kể hiệu suất của việc truyền thông, vì vậy, chúng tôi đã thúc đẩy các trải nghiệm phù hợp và liên quan hơn, đặc biệt là khi nói đến yếu tố sáng tạo trong quảng cáo.

Một trong những điều có tác động lớn nhất mà chúng tôi đã làm cho đến nay để cải thiện mức độ liên quan đó là bản địa hóa các quảng cáo tìm kiếm và trang đích của chiến dịch cho tiếng Tây Ban Nha.

Một số người dùng nhấp vào quảng cáo tìm kiếm bằng tiếng Tây Ban Nha đã được đưa đến trang đích bằng tiếng Anh, trong khi những người khác thì được chuyển đến trang đích bằng tiếng Tây Ban Nha.

Kết quả cho thấy, so với người dùng đã nhấp vào quảng cáo và trải nghiệm trang đích (Landing Page) bằng tiếng Anh, thì người dùng trải nghiệm trang đích bằng tiếng Tây Ban Nha có khả năng thêm sản phẩm của chúng tôi vào giỏ hàng của họ cao hơn gấp 3 lần.

Nghiên cứu trải nghiệm người dùng của chúng tôi cũng cho thấy rằng khi các website được thêm vào bộ chọn ngôn ngữ, chúng nhận được mức tương tác lớn hơn.

4. Tôn vinh sắc thái vùng và tính địa phương.

Cuối cùng, chúng tôi nhận ra rằng – để các chiến lược của chúng tôi có thể phản ánh được sự đa dạng, thì “đa dạng” có nghĩa là những thứ khác nhau ở những nơi khác nhau.

Để giúp tôn vinh điều này, chúng tôi đã dựa vào thị trường khu vực và địa phương để chọn đối tượng mục tiêu trong các kế hoạch tiếp cận.

Càng ngày, các đội nhóm của chúng tôi trên khắp Châu Á Thái Bình Dương, Châu Mỹ Latinh và Châu Âu, Trung Đông và Châu Phi đều đang thực hiện chiến lược này.

Ví dụ: ở Vương quốc Anh, tiếp cận và thu hút cộng đồng người da màu là cốt lõi của các chiến lược marketing toàn diện.

Vì vậy, để ghi nhận và quảng bá ngày người da màu (Black Pound Day) vào tháng 11 năm ngoái, nhóm của chúng tôi ở Vương quốc Anh đã hợp tác với công ty truyền thông Time Out London để ra mắt một ấn bản tạp chí kỹ thuật số toàn màu đen.

Nhóm cũng đã tặng 80% không gian quảng cáo của tạp chí cho các doanh nghiệp da màu địa phương.

Bằng cách chia sẻ những gì chúng tôi đã học được cho đến nay, chúng tôi hy vọng rằng các thương hiệu sẽ xem xét các bước mà họ có thể thực hiện để đảm bảo các chiến lược truyền thông được trở nên toàn diện hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Tại sao những người thông minh nhất thích dành thời gian ở một mình

Nếu bạn đang khao khát việc dành thời gian cho riêng mình, khoa học cho biết bạn có thể thông minh hơn nhiều so với người bình thường.

Tại sao những người thông minh nhất thích dành thời gian ở một mình

Khoa học cho biết những người giao tiếp xã hội nhiều hơn có xu hướng hạnh phúc hơn.

Có ý nghĩa là các mối quan hệ xã hội, tình bạn, sự kết nối, dành thời gian cho những người mà chúng ta thích … tất cả những điều đó đều khiến chúng ta hạnh phúc hơn.

Nhưng điều đó không hoàn toàn đúng nếu bạn rất thông minh. Và trong trường hợp này, việc giao lưu với bạn bè thực sự sẽ không làm tăng mức độ hài lòng với cuộc sống của bạn.

Và đây là lý do tại sao.

Khi các nhà nghiên cứu theo dõi những người từ 18 đến 28 tuổi, họ nhận thấy rằng hầu hết mọi người càng hòa nhập với xã hội thì họ càng hạnh phúc.

Nhưng những người trong nghiên cứu không phải là những người có trí thông minh cao: Họ càng hòa nhập với xã hội, họ càng ít hạnh phúc.

Các nhà nghiên cứu đã mạo hiểm đưa ra một số giải thích.

Một giả thuyết mang tính tiến hóa: Trí thông minh cao hơn cho phép những người thông minh dễ dàng thích nghi hơn với một thế giới hiện đại, nơi những lợi ích của việc tiếp xúc gần gũi với một nhóm xã hội cho các vấn đề như thực phẩm, nơi ở, sự bảo vệ, v.v., không còn quan trọng nữa.

Một lý thuyết khác mang nhiều cảm hứng hơn: Bạn càng thông minh, bạn càng tập trung vào các mục tiêu dài hạn – có nghĩa là việc dành thời gian cho bạn bè hay các mối quan hệ xã hội có thể khiến bạn mất tập trung thay vì hữu ích.

Nói một cách dễ hiểu thì, nếu bạn quyết định đi chơi với mọi người nào đó, bạn sẽ không hoàn thành được công việc của mình hoặc hoàn thành chậm hơn.

Tất nhiên, đây chỉ là một nghiên cứu. Nó có thể chỉ chính xác về mặt định hướng.

Và mối quan hệ giữa trí thông minh cao và mong muốn “dành thời gian ở một mình” không nhất thiết phải hoạt động ngược lại hay đối nghịch nhau.

Tôi là một ví dụ điển hình: Tôi vẫn rất thích dành thời gian để ở một mình … nhưng tôi cũng không phải là người thực sự thông minh.

Điều này có nghĩa là những người thông minh họ thích ở một mình, nhưng những người thích ở một mình không hẳn là người thông minh.

Trong trường hợp của bạn, nếu bạn thích dành thời gian một mình để làm việc với các dự án nào đó, học hỏi điều gì đó mới, phát triển kế hoạch kinh doanh mới hoặc nghiên cứu những việc bạn cần làm để đạt được mục tiêu của mình, đừng cho rằng bạn là một kẻ cô độc, bởi vì những người thông minh nhất vẫn thường chọn cách đó.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

3 cập nhật mới nhất về ngành quảng cáo cho marketers

3 sự kiện mới nhất trong ngành quảng cáo bao gồm: Amazon bị phạt, YouTube cung cấp những đề xuất quảng cáo mới và sự tăng trưởng trong lưu lượng tìm kiếm của Google.

1. Amazon bị phạt 850.6 triệu USD.

Vào tháng 7 vừa qua, vì vi phạm các quy tắc trong quy định chung về bảo vệ dữ liệu (GDPR) của Liên minh Châu Âu trong việc sử dụng dữ liệu cá nhân để nhắm mục tiêu quảng cáo, Amazon đã bị phạt 850.6 triệu USD.

Khoản tiền phạt được thực thi bởi Ủy ban Quốc gia về Bảo vệ Dữ liệu của Luxembourg (CNPD). Ngoài phạt tiền, phán quyết còn buộc Amazon phải thay đổi một số hoạt động xung quanh việc xử lý dữ liệu cá nhân trên nền tảng.

Tuy nhiên, Amazon cho biết họ sẽ “tự bảo vệ chính mình một cách mạnh mẽ”, và có ý định kháng cáo quyết định.

Quyết định của CNPD cũng đưa ra những báo hiệu không tốt cho những Big Tech cũng như cho các nhà quảng cáo Châu Âu khác đang hưởng lợi từ các phương pháp nhắm mục tiêu quảng cáo của chính họ.

Chúng ta không biết liệu các cơ quan EU sẽ thực hiện hành động tương tự nhằm chống lại Apple, Facebook và Microsoft do các khiếu nại hay không – nhưng họ phải mất ba năm để đưa ra phán quyết của Amazon.

2. YouTube cập nhật mới.

Vào cuối tháng 7, YouTube đã công bố một số cải tiến mới đối với các dịch vụ quảng cáo trên TV được kết nối (CTV)của mình, bao gồm khả năng nhắm mục tiêu và đo lường hiệu quả hơn.

  • Nhắm mục tiêu: Nhà quảng cáo có thể chọn các không gian quảng cáo CTV dựa trên các tín hiệu ngữ cảnh như thể loại, độ dài và loại nội dung. Ví dụ: những người muốn liên kết chiến dịch của họ với các sự kiện thể thao mùa hè này có thể chọn không gian quảng cáo (inventory) theo thể loại “Thể thao”.
  • Đo lường: YouTube cũng sẽ hợp tác với Nielsen Catalina Solutions (NCS) để cung cấp dịch vụ đo lường mức tăng doanh số cho các quảng cáo CTV ở Mỹ (thử nghiệm).

3. Sự tăng trưởng của Google.

Alphabet, công ty mẹ của Google, đã báo cáo mức tăng doanh thu 62% trong quý 2 năm 2021 so với cùng kỳ năm ngoái (YoY), bao gồm cả sự tăng trưởng nhanh chóng đối với cả ba mảng chính của hoạt động kinh doanh quảng cáo của mình, bao gồm cả tìm kiếm.

Cụ thể, Google đã báo cáo doanh thu cho mảng tìm kiếm của Google và các quảng cáo trên các tài sản “khác” tăng 68% lên mức 35,85 tỷ USD.

Cho đến nay, tìm kiếm (Google Search) vẫn là phân khúc lớn nhất trong hoạt động kinh doanh quảng cáo của Google.

Giám đốc tài chính của Alphabet, Ông Ruth Porat đã báo cáo rằng sự tăng trưởng trong chi tiêu quảng cáo tìm kiếm là trên diện rộng nhưng đặc biệt được thúc đẩy bởi chi tiêu quảng cáo trong ngành bán lẻ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Có phải từ ‘Doanh nhân’ đã mất đi ý nghĩa thực sự của nó

Ý nghĩa của khái niệm chủ nghĩa kinh doanh đã bị suy giảm bởi những doanh nhân đang làm giảm đi tầm quan trọng của nó.

Trong thế giới kinh doanh ngày nay, sẽ không quá khó khăn để thành lập một doanh nghiệp và hiển nhiên bạn trở thành một ‘ông chủ’, ít nhất là ông chủ của chính mình.

Tuy nhiên, có phải sau khi bạn trở thành chủ doanh nghiệp thì bạn hiển nhiên trở thành doanh nhân không, sự thật thì có thể không như bạn nghĩ.

Khi xét về định nghĩa của nó, bạn có thể đúng một phần, tuy nhiên thông qua ý nghĩa thực tế của nó trong thế giới kinh doanh thì lại là một câu chuyện khác.

Dưới đây là những yếu tố cốt lõi thể hiện bản chất và ý nghĩa của một doanh nhân thực sự:

Tạo ra sức ảnh hưởng thông qua sự hy sinh.

Các doanh nhân là những thành phần thiết yếu cho một nền kinh tế thành công. Thông thường, thông qua việc chấp nhận rủi ro và hy sinh, họ tạo ra sự đổi mới, việc làm và doanh thu cho quốc gia mà họ sinh sống.

Chúng ta nên chào mừng các doanh nhân vĩ đại trên toàn cầu bởi vì nếu không có họ, nhiều công việc sẽ không tồn tại, chúng ta sẽ không có một số công nghệ tốt nhất mà chúng ta tận hưởng ngày nay và thành thật mà nói, thế giới sẽ tồi tệ hơn nhiều.

Thông qua sức ảnh hưởng hay tác động của họ, bất kể nhỏ hay lớn, các doanh nhân liên tục thúc đẩy sự thay đổi.

Trong khi một số khái niệm cho rằng các doanh nhân phải bắt đầu kinh doanh một thứ gì đó, thì định nghĩa của trang Merriam-Webster cho biết thêm rằng các doanh nhân cũng phải “sẵn sàng chấp nhận rủi ro thua lỗ để kiếm tiền”.

Điều này, theo quan điểm của nhiều người, là rất quan trọng để đánh dấu một doanh nhân thực thụ trong thế giới kinh doanh.

Một doanh nhân không phải là một người làm nghề tự do, một nhà tư vấn hoặc một ai đó với một số công việc làm thêm. Tất cả những người này đều có thể trở thành doanh nhân, nhưng điều còn thiếu ở đây chính là yếu tố rủi ro.

Tinh thần kinh doanh thực sự không dành cho những người yếu đuối, và việc sở hữu một doanh nghiệp cũng gắn liền với yếu tố trách nhiệm và sự bất an.

Các doanh nhân không chỉ dựa vào công việc kinh doanh của họ để kiếm tiền, mà họ thường là người đứng ra chịu trách nhiệm và rủi ro cho doanh nghiệp.

Trở thành một doanh nhân không chỉ dừng lại ở việc tạo ra một doanh nghiệp, mà doanh nghiệp đó phải bền vững và có khả năng mở rộng – họ sẽ làm cho những thứ gì đó trở nên tốt đẹp hơn.

Điều này thường đòi hỏi niềm đam mê và sự dũng cảm để đi sâu tìm hiểu và giải quyết một vấn đề, ngay cả những vấn đề mà nhiều người không muốn bạn làm.

Không sách vở.

Tinh thần doanh nhân có thể là một tư duy mà ngay cả những người không phải là doanh nhân cũng có thể sở hữu hoặc ít nhất là khao khát, nhưng nó không phải là một chủ đề mà bạn có thể dạy.

Khả năng phát triển như một nhà lãnh đạo từ việc định hình mọi thứ của một doanh nghiệp khởi nghiệp mới, từ tầm nhìn đến thành quả, đến sau đó hình thành một bức tranh tổng thể và dài hạn khi doanh nghiệp phát triển đến một mức độ lớn hơn, đòi hỏi sự kiên trì, tính kỷ luật, khả năng chuyên môn và nhiều kỹ năng khác nhau.

Ý niệm của một nhà sáng lập doanh nghiệp cũng thông báo về mức độ tinh thần doanh nhân mà họ có thể có. Trong cuốn tiểu sử về Steve Jobs, Walter Isaacson đã dẫn lời nhà sáng lập Apple quá cố rằng:

“Tôi ghét việc mọi người tự gọi mình là ‘doanh nhân’ khi những gì họ thực sự cố gắng làm là khởi động một công ty khởi nghiệp và sau đó bán hoặc niêm yết cổ phiếu để họ có thể kiếm tiền và tiếp tục.

Họ không sẵn sàng làm những công việc cần thiết để xây dựng một công ty thực sự, đây là công việc khó nhất trong kinh doanh.

Đó cũng là cách bạn thực sự đóng góp cho xã hội và xây dựng thêm di sản của những người đi trước. Bạn phải xây dựng một công ty và để nó tồn tại trong một hoặc hai thế hệ kể từ bây giờ.”

Tất nhiên, không phải mọi doanh nhân đều phải xây dựng một Apple, nhưng họ nên được thúc đẩy bởi một thứ gì đó lớn hơn nhiều so với kế hoạch 5 năm hay ngắn hơn.

Một định nghĩa hiện đại hơn về tinh thần doanh nhân liên quan đến việc mang lại một số loại thay đổi xã hội ngoài việc kiếm tiền đơn thuần.

Những doanh nhân giỏi nhất có thể làm cả hai điều này cùng một lúc. Hoặc ít nhất, các doanh nhân nên tập trung vào việc làm cho cuộc sống của khách hàng, nhân viên của họ và cộng đồng trở nên tốt đẹp hơn.

Xã hội có thể quên định nghĩa thực sự về tinh thần của một doanh nhân, nhưng chúng ta có thể vọng rằng nó không bao giờ bị bỏ quên bởi những doanh nhân thực sự.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

“Tôi đã huy động được 1,3 triệu USD Startup của mình từ một bài đăng trên LinkedIn”

Dưới đây là những bài học mà tôi đã học được !

Đây không phải là một câu chuyện đùa, nó là một câu chuyện thật xảy ra với tôi. Tôi đã nhận được một khoản đầu tư trị giá 1.3 triệu USD qua một bài đăng đơn giản trên mạng xã hội.

Khoản đầu tư đến từ một người mà tôi chưa từng nói chuyện trước đây nhưng đã gửi cho tôi một tin nhắn trực tiếp trên LinkedIn.

Kể từ khi điều này xảy ra, tôi đã có đủ thời gian để suy nghĩ về những gì đã làm cho điều đó trở nên khả thi và có một số bài học khác biệt mà tôi đã học được.

Trước tiên tôi muốn kể một chút về tôi. Tôi điều hành một công ty khởi nghiệp có tên là Stakester.

Công ty của tôi đã tròn hai tuổi, chúng tôi làm việc trong lĩnh vực thể thao điện tử (e-sports) và tôi chỉ có hơn 7.000 kết nối (connections) trên LinkedIn.

Về mục đích của tôi.

Tôi không có mục đích huy động bất kỳ khoản tiền nào trong giai đoạn này; vì chúng tôi vừa kết thúc một vòng huy động vốn.

Nhưng chúng tôi là một công ty khởi nghiệp nên sự thật là chúng tôi luôn nỗ lực, và luôn muốn nhận được sự của chú ý của công chúng lẫn giới đầu tư.

Trong vòng gọi vốn cuối cùng của mình, tôi đã học được một bài học vô cùng quý giá: đó là khi nói đến việc đầu tư, cơ hội để các nhà đầu tư kiếm được lợi nhuận lớn là tất cả vấn đề.

Vì vậy tôi muốn gây sự chú ý đến họ bằng một thứ vốn đã được chứng minh là tiềm năng của doanh nghiệp.

Với ý nghĩ đó, đây là những ưu tiên mà tôi muốn thể hiện:

  • Cho thấy sự tăng trưởng.
  • Chứng tỏ rằng nó đang diễn ra nhanh chóng.
  • Thu hút sự chú ý của nhiều người.
  • Thu hút nhiều người tiềm năng.

Đây là cách tôi đã làm điều đó:

1. Chọn một số liệu. Số liệu gì không thực sự quan trọng, miễn là nó có ý nghĩa và đang phát triển. Để làm cho điều này trở thành điểm nhấn của bài đăng. Tôi đã thiết kế một đồ thị đơn giản thể hiện một đường cong tăng trưởng.

2. Đề cập đến một khung thời gian. Ví dụ, thay vì 4 tuần, hãy sử dụng 1 tháng. Người đọc sẽ nhìn thấy các con số chứ không phải một thời kỳ.

3. Giữ tất cả mọi dữ liệu trên LinkedIn. Nếu bạn cần một liên kết, hãy đưa nó vào phần bình luận. LinkedIn ưu tiên các bài đăng thu hút được sự tương tác của mọi người trên nền tảng, do dó, tôi đã để liên kết đến website ở dưới phần bình luận.

Ngoài ra, hãy thêm một thẻ hashtag có liên quan để mọi người có thể dễ dàng tìm thấy bạn cũng như bạn có thêm cơ hội để được tiếp cận nhiều người hơn.

4. Gắn thẻ những người liên quan: Nếu bạn thêm những người liên quan vào bài đăng của mình, chắc chắn họ sẽ rất thích thú.

Trong trường hợp của tôi, tôi đã gắn thẻ tất cả những người đã đầu tư vào doanh nghiệp của tôi vì tất cả họ đều sẽ có mạng lưới kết nối phù hợp.

Và đây là những gì tôi học được từ bài đăng đã mang về hơn 1 triệu USD đầu tư này:

Bài học 1: Hình thức rất quan trọng.

Biểu đồ hiển thị gì không quan trọng, hình dạng của nó mới thực sự quan trọng. Nó mang lại phản ứng cảm xúc tức thì.

Chúng ta thấy đường cong Covid uốn cong lên trên, chúng ta hoảng sợ; chúng ta thấy nó dốc xuống, chúng ta vui mừng và thư giãn.

Chúng ta có nhìn vào những con số và những gì chúng muốn nói không? Hẳn là rất it khi. Ở đây cũng vậy, hãy thể hiện một đường cong hấp dẫn, mọi người sẽ rất phấn khích.

Bài học 2: Đừng hỏi.

Lần thứ hai bạn yêu cầu để được hỗ trợ tiền hay một thứ gì đó, bạn mất đi sức mạnh. Thay vào đó, hãy khiến họ đến với bạn. Hãy cung cấp FOMO và họ sẽ bắt đầu tiếp cận bạn.

Bài học 3: Hãy đặt nền móng.

Xác suất để một bài đăng nhận được 1 triệu USD là một trên một triệu. Tôi đã vô cùng may mắn, tôi biết điều này.

Nhưng tôi đã khiến mình có nhiều khả năng gặp may hơn bằng cách đặt trước nhiều nền móng và kinh nghiệm.

Tôi đã phát triển cộng đồng LinkedIn của mình, tôi đã nhận xét về các bài đăng của người khác để họ có thể phản hồi lại. Tài khoản cá nhân của tôi nói về doanh nghiệp của tôi.

Với bạn, bạn cũng có thể bắt đầu bằng cách đầu tư thời gian và sức lực để phát triển những điều tương tự. Cơ hội và may mắn của bạn sẽ chỉ tăng lên khi bạn thực sự cố gắng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | Theo LinkedIn

3 bài học về kỹ năng lãnh đạo từ Elon Musk

Với Elon Musk, đơn giản là giải pháp tuyệt vời đến các vấn đề truyền thông của các doanh nghiệp. Cùng khám phá 3 bài học về kỹ năng lãnh đạo từ Elon Musk.

3 bài học về kỹ năng lãnh đạo từ Elon Musk
3 bài học về kỹ năng lãnh đạo từ Elon Musk

Vào tháng 4 năm 2018, Giám đốc điều hành Tesla, Elon Musk, đã gửi cho nhân viên của mình một email dài nhằm đưa ra một số thay đổi bao gồm cả những lời khuyên để tăng năng suất do việc sản xuất dòng Model 3 bị đình trệ.

Email đó đã bị rò rỉ ra công chúng và dưới đây là những bài học về kỹ năng lãnh đạo của Elon Musk được rút ra từ email.

Giao tiếp nên đi qua con đường ngắn nhất cần thiết để hoàn thành công việc, không phải thông qua “chuỗi mệnh lệnh”. Bất kỳ người quản lý nào cố gắng thực thi chuỗi giao tiếp mệnh lệnh đều cũng sẽ sớm nên nhận việc ở một nơi khác.

Giải pháp đơn giản.

Musk thực sự lo lắng về một vấn đề đang diễn ra mà rất nhiều doanh nghiệp khác cũng đang phải đối mặt ngày nay – giao tiếp kém giữa mọi người, các chức năng và bộ phận khiến mọi thứ bị chậm lại.

Giải pháp đơn giản là cho phép dòng thông tin chảy tự do theo bất kỳ hướng nào, giữa tất cả các cấp, bất kể vị trí của bạn là gì.

Nếu một thứ gì đó cần được truyền đạt theo cách giúp tăng hiệu quả và năng suất, thì nó phải đi qua một quãng đường ngắn nhất.

Musk nói thêm:

“Nếu, để hoàn thành một việc gì đó giữa các bộ phận, một cá nhân phải nói chuyện với người quản lý của họ, rồi tiếp tục nói chuyện với giám đốc, rồi lại nói chuyện với một phó chủ tịch, rồi lại tiếp tục nói chuyện với một phó chủ tịch khác…thì chuyện gì sẽ xảy ra. Mọi người phải nói chuyện trực tiếp và phải trong một con đường ngắn nhất.”

Giải phóng nhân sự của bạn.

Trong nền kinh tế tri thức, các phong cách quản lý phân cấp từ trên xuống dưới, chỉ đạo một chiều… sẽ sớm sụp đổ, đặc biệt vì những người làm công việc tri thức thường biết nhiều hơn cả người quản lý của họ về các lĩnh vực chuyên môn của họ.

Cách tiếp cận đúng ở đây là cung cấp cho những người thông minh đó chìa khóa để họ tự giải quyết mọi vấn đề.

Bạn sẽ thấy rằng trong các tổ chức có hiệu suất cao, họ thường trao quyền cho những nhân viên tri thức của họ, thông tin được chia sẻ công khai trên các cấp, báo cáo ít hơn và mọi người có thể sử dụng thông tin đó để đưa ra quyết định đúng và nhanh hơn.

Điểm khởi đầu là hãy trao quyền cho những người lao động bằng cách cho họ quyền tự chủ để đưa ra quyết định trong thời điểm hiện tại.

Người lao động cần có đủ dữ liệu, thông tin chi tiết và công nghệ phù hợp để đưa ra các quyết định chất lượng cao.

Đặt niềm tin và quyền lực vào tay người lao động được coi là yếu tố then chốt để có được sự nhanh nhẹn và thành công của các doanh nghiệp.

Hãy bắt đầu với sự lãnh đạo.

Việc trang bị cho nhân viên quyền ra quyết định và hành động với dữ liệu mà họ có đòi hỏi phải có những thay đổi lớn trong cả quy trình và văn hóa của doanh nghiệp.

Các nhà lãnh đạo cấp cao phải thúc đẩy sự thay đổi này từ cấp cao nhất bằng cách cung cấp sự hỗ trợ đầy đủ, dẫn dắt nhân viên bằng các hình mẫu và ví dụ cụ thể.

Quyền tự chủ, khả năng kiểm soát những gì bạn làm, làm với ai, là một trong những yếu tố cơ bản của những gì sẽ thúc đẩy con người để đạt được hiệu suất cao hơn.

Một nhà lãnh đạo tuyệt vời rất tin tưởng vào chiến lược này là Ông Hubert Joly, cựu chủ tịch và giám đốc điều hành của Best Buy.

Ông nói: “Quyền tự chủ khiến chúng ta suy nghĩ một cách sáng tạo hơn và do đó tạo ra nhiều sự đổi mới hơn.”

Quyền tự chủ cũng nhanh phát triển vì nó dễ thỏa mãn hơn. Nhưng các nhà lãnh đạo cần phải thiết lập một môi trường phù hợp để thúc đẩy quá trình này.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

GMV là gì? Tất cả những gì cần hiểu về chỉ số GMV

Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu toàn diện các nội dung cần biết về thuật ngữ GMV (từ viết tắt của Gross Merchandise Value/Volume) như: GMV là gì, chỉ số GMV được hiểu như thế nào trong ngành thương mại điện tử (eCommerce), cách tính GMV, ứng dụng GMV trong kinh doanh và marketing, GMV khác gì so với doanh thu, ý nghĩa của GMV trong ngành thương mại điện tử, một số ví dụ về GMV và hơn thế nữa.

gmv là gì
GMV là gì? Tất cả những gì cần hiểu về chỉ số GMV

Đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là các công ty khởi nghiệp, khái niệm về GMV (Gross Merchandise Value) không chỉ bao hàm ý niệm về độ lớn của doanh nghiệp mà còn là sức khoẻ hay hiệu suất kinh doanh của doanh nghiệp đó trong một thời kì nhất định. Vậy thực chất GMV là gì, cách tính GMV ra sao và nó có ý nghĩa gì trong doanh nghiệp. Tất cả sẽ được đề cập trong bài viết này.

Mục lục bài viết:

  • GMV là gì?
  • GMV Coverage là gì?
  • GMV Shopee là gì?
  • NMV là gì?
  • GTV là gì?
  • Một số lưu ý về khái niệm GMV mà bạn nên hiểu.
  • Thuật ngữ GMV được hiểu như thế nào.
  • Công thức tính chỉ số GMV.
  • GMV và các nhà bán lẻ C2C.
  • Một số khái niệm về GMV.
  • FAQs – Những câu hỏi thường gặp liên quan đến thuật ngữ GMV.

Bên dưới là nội dung chi tiết.

GMV là gì?

GMV là từ viết tắt của từ tiếng Anh Gross Merchandise Volume hoặc Gross Merchandise Value trong tiếng Việt có nghĩa là Tổng khối lượng hàng hóa giao dịch (hoặc Tổng giá trị hàng hoá giao dịch).

GMV là tổng giá trị hàng hóa được bán tới một thị trường nhất định ở trong một khoảng thời gian nhất định được tạo ra qua những giao dịch giữa khách hàng với khách hàng (C2C) thông qua một nền tảng nhất định (website hoặc ứng dụng).

GMV là thước đo sự tăng trưởng của doanh nghiệp hoặc việc sử dụng các nền tảng để bán hàng hóa do người khác sở hữu (ví dụ như các sàn thương mại điện tử eCommerce).

Tổng giá trị hàng hóa hay GMV thường được sử dụng để xác định những gì liên quan đến sức khoẻ kinh doanh của các nền tảng (web hoặc app) thương mại điện tử vì doanh thu của nó sẽ là một con số của tổng hàng hóa đã bán và các khoản phí được tính.

GMV hữu ích nhất khi nó được sử dụng như một thước đo so sánh theo thời gian, chẳng hạn như giá trị quý hiện tại so với giá trị quý trước đó chẳng hạn.

GMV cũng còn được gọi là tổng khối lượng hàng hóa (gross merchandise volume); cả hai khái niệm này đều chỉ tổng giá trị tiền tệ của tổng doanh số bán.

Theo Wikipedia: GMV hay tổng khối lượng hàng hóa là một thuật ngữ được sử dụng trong bán lẻ trực tuyến để chỉ tổng doanh số bán hàng có giá trị tiền tệ cho hàng hóa được bán thông qua một thị trường cụ thể trong một khung thời gian nhất định.

GMV bao gồm mọi khoản phí hoặc các khoản khấu trừ khác, đó là những gì mà người bán có thể tính toán riêng.

Ngày nay, thuật ngữ GMV được sử dụng phổ biến để mô tả độ lớn hay thị phần của các sàn thương mại điện tử tại Việt Nam như Shopee, Lazada hay các sàn thương mại điện tử toàn cầu như Amazon, Temu, Taobao, Tmall, 1688.

GMV Coverage là gì?

GMV Coverage có nghĩa là độ bao phủ GMV.

Cũng tương tự như các khái niệm khác gắn liền với cụm từ “coverage”, tức nói đến bộ bao phủ hay phủ sóng, như Brand Coverage hay Marketing Coverage, GMV Coverage đề cập đến dung lương hay mức độ bao phủ của tổng giá trị hàng hóa được bán tới một thị trường nhất định ở trong một khoảng thời gian nhất định được tạo ra qua những giao dịch giữa khách hàng với khách hàng (C2C) thông qua một nền tảng nhất định so với các nền tảng khác hiện có trên thị trường.

NMV (Net Merchandised Value) là gì?

Khác với GMV, NMV là tổng giá trị giao dịch hàng hoá thành công qua sàn.

NMV (Net Merchandised Value) = Tổng giá trị của tất cả các đơn hàng giao thành công. Tức chỉ bao gồm Delivered.

NMV ở đây khác với Doanh thu – Revenue ở điểm sau:

Revenue: Gồm cả NMV + Doanh thu đến từ tiền quảng cáo của các nền tảng. Ví dụ mọi người Top-up tiền cho Shopee hay Lazada để chạy quảng cáo thì tiền này được tính vào revenue chứ không tính là NMV.

GTV (Gross Transaction Volume) là gì?

GTV (Gross Transaction Volume): Là thuật ngữ để chỉ các nền tảng như Grab, Now hay Gojek, tức là tổng giá trị các giao dịch trên nền tảng.

Lý do các nền tảng này dùng T- Transaction chứ không phải M- Merchandise vì hành vi mua bán qua các nền tảng này là dịch vụ nên thông thường dùng từ giao dịch thay vì hàng hoá.

Một số lưu ý về khái niệm GMV mà bạn nên hiểu.

  • GMV hay tổng giá trị hàng hoá đề cập đến khối lượng hàng hóa được bán qua các nền tảng thương mại điện tử giữa khách hàng với khách hàng (C2C: customer-to-customer).
  • Tổng giá trị hàng hoá được tính trước khi trừ đi bất kỳ khoản chi phí hay khoản phí nào.
  • GMV là một thước đo sự tăng trưởng của doanh nghiệp hoặc việc sử dụng một nền tảng để bán lại các sản phẩm được sở hữu bởi người khác thông qua hình thức ký gửi.
  • Phân tích GMV từ một thời kỳ này đến một thời kỳ khác cho phép những nhà quản trị và phân tích có những nhận định đúng đắn về sức khoẻ tài chính của doanh nghiệp đó.
  • GMV không phải là một sự đại diện chính xác cho doanh số của một doanh nghiệp, nó chỉ như là một phần doanh số của những người bán hàng.
  • Các doanh nghiệp có thể sử dụng GMV để tính toán thị phần của họ trên thị trường.

Thuật ngữ GMV được hiểu như thế nào.

Tổng giá trị hàng hóa (GMV) là những gì được tính trước khi trừ bất kỳ khoản phí hoặc chi phí nào (chiết khấu, khuyến mãi, quảng cáo, marketing…).

Nó cung cấp những thông tin mà một doanh nghiệp bán lẻ có thể sử dụng để đo lường mức độ tăng trưởng, thường là hàng tháng hoặc hàng năm.

Nói chung, một doanh nghiệp bán lẻ có thể tính toán tổng giá trị của tất cả các giao dịch bán hàng đã hoàn thành, mặc dù lợi nhuận hàng hóa có thể cần được loại bỏ khỏi con số này để cung cấp một phép tính chính xác hơn.

Để tính GMV, chỉ cần nhân số lượng hàng hóa đã bán với giá bán của chính hàng hóa đó.

Thuận lợi và bất lợi khi tính toán GMV là gì.

Thuận lợi và bất lợi khi tính toán GMV là gì.

Khi tìm hiểu về khái niệm GMV, bạn sẽ biết đến các cách tính GMV, tuỳ thuộc vào từng cách tính toán khác nhau, chúng có những thuận lợi và bất lợi khác nhau.

Thuận lợi khi tính toán chỉ số GMV là gì?

Vì các nhà bán lẻ có thể là nhà sản xuất hoặc không phải là nhà sản xuất hàng hóa mà họ đang bán nên việc đo lường tổng giá trị của tất cả các giao dịch bán hàng sẽ cung cấp thông tin chi tiết về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Điều này đặc biệt đúng trong các thị trường hoạt động theo mô hình C2C, tức giao dịch giữa khách hàng với khách hàng, nơi các nhà bán lẻ đóng vai trò như một bên thứ ba để kết nối giữa người mua và người bán mà không cần sự tương tác của họ.

GMV cũng có thể cung cấp giá trị cho các nhà bán lẻ trong lĩnh vực ký gửi, vì họ chưa bao giờ chính thức mua những hàng hoá đó. Hàng hoá khi này chỉ đơn giản là ký gửi.

Mặc dù các hàng hoá thường được đặt trong địa điểm bán lẻ của các doanh nghiệp này, nhưng doanh nghiệp đó hoạt động với tư cách là người bán lại được ủy quyền, thường có tính phí đối với hàng hóa hoặc tài sản của người hoặc tổ chức khác.

Nói chung, họ không bao giờ là chủ sở hữu thực sự của các mặt hàng, vì cá nhân hoặc tổ chức sở hữu các mặt hàng đó chỉ ký gửi hoặc có thể yêu trả lại.

Bất lợi khi tính toán GMV là gì?

Mặc dù GMV là những gì đại diện cho tổng giá trị hàng hóa được bán trên sàn giao dịch C2C, nhưng nó không thực sự phản ánh lợi nhuận của một doanh nghiệp.

Ví dụ, nếu GMV của một doanh nghiệp là 500 USD trong tháng, thì toàn bộ 500 USD đó cũng không được chuyển đến doanh nghiệp, phần lớn số tiền đó sẽ đến tay các cá nhân hoặc tổ chức đã bán hàng hóa đó.

Doanh thu thực sự của doanh nghiệp sẽ chỉ là khoản phí mà doanh nghiệp đó tính cho việc sử dụng các nền tảng của mình để bán hàng. Nếu phí là 2%, doanh thu thực sự của doanh nghiệp khi đó sẽ là 500 USD x 2% = 10 USD.

Tùy thuộc vào từng loại nền tảng thương mại điện tử, GMV hay tổng giá trị hàng hoá cũng có thể có những nhược điểm khác.

Ví dụ: nếu một doanh nghiệp là nhà bán lẻ trực tuyến tự sản xuất và bán hàng hóa của chính mình, GMV sẽ cho biết doanh thu của một công ty, nhưng nó sẽ chỉ là một số liệu để tham khảo.

Nó sẽ không cho bạn biết số lượng khách hàng ghé thăm cửa hàng hoặc bao nhiêu doanh thu từ các khách hàng mua lặp lại, đó là những chỉ số quan trọng về mức độ hài lòng của khách hàng và là thước đó sức khỏe lâu dài của doanh nghiệp.

Chỉ số GMV và các nhà bán lẻ C2C.

GMV là gì
GMV là gì? Những thông tin bạn cần hiểu về GMV

Các nhà bán lẻ C2C tức giữa khách hàng với khách hàng cung cấp một nền tảng hoặc hệ thống để người bán có thể liệt kê các mặt hàng họ có trong kho và để người mua tìm các mặt hàng họ quan tâm.

Nhà bán lẻ khi này hoạt động như một trung gian bán hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao dịch, thường là với một khoản phí, mà không cần sự tham gia của cả người mua lẫn người bán trong quá trình giao dịch.

Trong nhiều giao dịch mua bán giữa khách hàng với khách hàng, nhà bán lẻ tạo điều kiện giao dịch mà không cần tiếp xúc với bất kỳ hàng hóa vật lý nào.

Thay vào đó, người bán sẽ gửi mặt hàng trực tiếp cho người mua sau khi khoản thanh toán của việc mua bán được hoàn tất.

Mô hình này có thể khác rất nhiều so với các mô hình bán lẻ (Retail Model) khác, trong đó nhà bán lẻ mua hàng hóa từ nhà sản xuất hoặc nhà phân phối và sau đó về cơ bản họ hoạt động như một đại lý được ủy quyền của hàng hóa mà doanh nghiệp đã mua.

Một số ví dụ về khái niệm GMV và công thức tính GMV.

Hai trong số các nền tảng C2C nổi tiếng nhất hiện nay là Shopee và Lazada. Giả sử, trong quý đầu tiên của năm tài chính 2022, eBay đã bán được 100 hàng hóa.

Để đơn giản, giả sử tất cả những hàng hóa đó đều có giá 5 USD. Trong quý đầu tiên, GMV của Shopee sẽ là 100 X 5$ = 500 USD.

Bây giờ, giả sử rằng trong cùng một quý, Lazada đã bán được 80 hàng hóa và một lần nữa, tạm tính tất cả hàng hóa đều có giá 4 USD. Khi này, trong quý đầu tiên, GMV của Lazada sẽ là 80 x 4$ = 320 USD.

Trong ví dụ này, Shopee có GMV tốt hơn ở mức 500 USD so với Lazada ở mức 320 USD. Tuy nhiên, điều này lại không nói lên toàn bộ câu chuyện.

Trên các nền tảng này, một phần doanh thu phải được trả lại cho người bán (bên sở hữu) đã bán hàng hóa đó; Shopee và Lazada chỉ giữ lại các khoản phí mà họ đã tính, đó là doanh thu thực tế của họ.

Trong ví dụ này, Shopee tính phí 2% và do đó, nó sẽ mang lại 10 USD (500 USD x 2%). Mặt khác, Lazada tính phí cao hơn là 4% nên Lazada sẽ mang về 12,80 USD (320 đô la x 4%).

Vậy sự thật trong câu chuyện này là, Lazada đang thực sự hoạt động tốt hơn Shopee và GMV khi này hiển nhiên không đánh giá đúng về sức khoẻ của doanh nghiệp.

Một số nền tảng C2C nổi tiếng khác trên thế giới là eBay và Etsy.

FAQs – Những câu hỏi thường gặp liên quan đến thuật ngữ GMV.

  • GMV trong quảng cáo là gì?

Thường được sử dụng trên các sàn thương mại điện tử, GMV trong quảng cáo cho biết tổng số tiền thu về từ việc khách hàng mua sản phẩm được quảng cáo và các sản phẩm khác trong cửa hàng tính từ khi khách hàng nhấp chuột vào quảng cáo.

Kết luận.

Trên đây là toàn bộ những gì bạn cần biết về chỉ số GMV. Việc hiểu rõ về khái niệm GMV là gì và tính toán những gì liên quan đến GMV hay tổng khối lượng hàng hoá không chỉ giúp các doanh nghiệp đánh giá mức độ hiệu quả của doanh nghiệp mình mà còn giúp các nhà đầu tư có được những quyết định đầu tư đúng đắn dựa trên sức khoẻ tài chính của chính doanh nghiệp đó.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Nguồn: MarketingTrips

Những sai lầm phổ biến về thiết kế trên Social Media mà mọi Marketers đều nên tránh

Bạn đang tìm cách cải thiện sự hiện diện trên mạng xã hội của mình? Bạn muốn tìm hiểu cách làm cho hình ảnh thiết kế của bạn luôn được hoàn hảo?

Dưới đây là tổng hợp những lỗi thiết kế phổ biến trên mạng xã hội mà bạn nên tránh với tư cách là người làm marketing.

  • Hình ảnh của bạn bị mờ.
  • Phông chữ của bạn khó đọc.
  • Bạn đang chọn sai màu sắc.
  • Bạn đang giới hạn các tùy chọn xem của mình.
  • Bạn đang sử dụng quá nhiều text và đồ hoạ.
  • Bạn không dàn bố cục nội dung.

1. Hình ảnh của bạn quá mờ.

Nếu hình ảnh của bạn quá nhỏ và phải kéo ra, điều này sẽ là nguyên nhân làm hình ảnh của bạn kém chất lượng và độ phân giải thấp.

Và thông thường, những hình ảnh như thế này sẽ làm cho thương hiệu của bạn thiếu đi sự chuyên nghiệp, đồng thời hạn chế những người theo dõi chia sẻ nó cho bạn.

Thay vào đó bạn nên đăng tải những hình ảnh chất lượng cao và có kích thước lớn hơn. Trong thiết kế, co lại luôn luôn tốt hơn kéo ra.

2. Phông chữ của bạn khó đọc.

Những người làm thiết kế thường bị cám dỗ bởi những hình ảnh ‘đẹp’ và kiểu cách, tuy nhiên, trong marketing, đẹp và kiểu cách hay ‘màu mè’ không phải khi nào cũng là một phương án hiệu quả.

Người hâm mộ của bạn ‘lướt’ mọi thứ rất nhanh trên mạng xã hội và do đó họ muốn những thiết kế của bạn phải rõ ràng dễ tiếp cận. Bạn không có nhiều thời gian để truyền tải thông điệp của mình thế nên đừng làm cho nó trở nên phức tạp.

3. Bạn đang chọn sai màu sắc.

Liên quan đến màu sắc, một sai lầm phổ biến thường thấy trên các kênh truyền thông mạng xã hôi đó là các bạn chọn màu sắc cho các thiết kế theo cảm hứng.

Mỗi thiết của bạn nên là đại diện cho phong cách của thương hiệu hay doanh nghiệp của mình do đó nó cần tính nhất quán và đồng bộ ở tất cả thiết kế và kênh.

Trong khi màu sắc cơ bản nên gợi lên yếu tố cảm xúc với bản thiết kế của bạn, bạn cũng nên gắn liền nó với sự quen thuộc của thương hiệu.

Một số câu hỏi bạn có thể tự hỏi như:

  • Màu sắc của bạn có dễ nhìn không?
  • Các màu có được phối với nhau một cách ăn ý không?
  • Màu sắc đó có nhất quán với thương hiệu của bạn không?

4. Bạn đang giới hạn các tùy chọn xem của mình.

Khi đang bài lên các phương tiện truyền thông mạng xã hội, bạn cần hiểu rõ đối tượng mục tiêu của mình. Họ đang xem nội dung của bạn như thế nào? Thiết kế của bạn nhìn ổn trên máy tính để bàn, nhưng trên điện thoại hay máy tính bảng thì nó ra sao?

Bạn nên nhớ, với một bản thiết kế, nó sẽ được thể hiện khác nhau trên các nền tảng và phương tiện khác nhau, do dó, hãy cố gắng hiểu cách người dùng của mình đang tương tác với thương hiệu để có thể truyền tải những hình ảnh phù hợp nhất đến với họ.

5. Bạn đang sử dụng quá nhiều text và đồ hoạ.

Những nhà thiết chuyên nghiệp hiểu rằng, ít hơn là tốt hơn. Background của bạn trong thiết kế quan trọng không kém gì so với nội dung (text) và đồ hoạ của bạn.

Một sai lầm thường thấy đó là các bạn cố gắng tận dụng mọi khoảng trống trên thiết kế để thêm và thêm mọi thứ, tuy nhiên cách thiết kế này thường làm cho người xem cảm thấy rối và không tập trung được vào thông điệp chính. Hãy sử dụng quy tắc KISS (keep it short and simple) vào các bản thiết kế của bạn.

6. Bạn không dàn bố cục nội dung.

Một sai làm khác mà cũng không ít bạn gặp phải đó là dàn văn bản (text) một cách tuỳ tiện trên hình ảnh. Văn bản nên được căn chỉnh lại với nhau và đưa vào một cụm thiết nhất định, tránh để nó rời rạc trên thiết kế khiến người xem bị xao nhãng và phân tâm

Thêm vào đó, nếu các hình ảnh của bạn đang phục vụ cho các quảng cáo có hiệu suất (performance-based ads) thì việc hạn chế văn bản bằng cách gom chúng lại với nhau và nhấn mạnh các CTA cần thiết cũng là chiến lược bạn nên áp dụng.

Theo thuật toán của Facebook, thường thì các hình ảnh có nhiều văn bản hơn sẽ có khả năng phân phối kém hơn và do đó phi chí nói chung của quảng cáo sẽ cao hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Nokia và Ericsson gặp khó khăn tại thị trường Trung Quốc

Hãng thiết bị viễn thông Phần Lan đã chịu chung số phận với Ericsson khi muốn tham gia xây dựng mạng 5G cho China Mobile.

China Mobile, tập đoàn viễn thông thuộc sở hữu của chính phủ Trung Quốc với lượng thuê bao lớn nhất thế giới, vừa công bố danh sách các nhà thầu trong gói triển khai 5G.

Nokia và Ericsson là 2 công ty nước ngoài duy nhất góp mặt trong số những nhà cung cấp. Theo Wall Street Journal, nhiều nhà phân tích thất vọng vì Nokia đã không thể giành toàn bộ thị phần của nhà đầu tư nước ngoài.

Cụ thể, China Mobile đã dành 5,4% giá trị gói thầu 5G cho các nhà cung cấp nước ngoài. Con số này giảm hơn một nửa so với vòng đấu thầu năm 2020.

Nokia ban đầu hi vọng sẽ hưởng lợi từ mối quan hệ rạn nứt giữa Trung Quốc và Thụy Điển, nhưng cuối cùng họ chịu chung số phận với Ericsson.

Ericsson, công ty mạng và viễn thông đa quốc gia của Thụy Điển, gần như đánh mất hoàn toàn thị phần khi chỉ trúng 1,9% gói thầu 5G của China Mobile. Chỉ một năm trước, Ericsson nhận được toàn bộ 11% gói thầu cho các công ty nước ngoài.

3,5% giá trị trong hợp đồng 5G của Nokia được coi là một sự cải thiện đáng kể sau khi hãng bị loại khỏi danh sách đấu thầu năm 2020. Sai lầm trong việc mua sắm chip thời điểm đó khiến thiết bị của Nokia đắt đỏ và kém hấp dẫn.

Tuy nhiên, nhiều nhà phân tích thất vọng khi tập đoàn viễn thông của Phần Lan không giành hết thị phần của Ericsson như dự đoán. Thị phần nhỏ hơn có nghĩa cả Ericsson và Nokia không hưởng lợi nhiều từ đợt triển khai 5G lớn nhất thế giới trong năm 2021.

Theo Wall Street Journal, việc Ericsson mất thị phần là sự trả đũa cho quyết định cấm 2 tập đoàn Trung Quốc, Huawei và ZTE, khỏi các mạng 5G của Thụy Điển vào năm 2020.

Thị trường thiết bị di động toàn cầu trị giá 35 tỷ USD có thể được chia thành ba phân khúc cùng quy mô: Trung Quốc, Mỹ và phần còn lại của thế giới.

Trung Quốc ngày càng phụ thuộc vào các thiết bị nội địa, còn Mỹ liên tiếp đưa ra các lệnh cấm cửa tập đoàn Huawei vì lo ngại gián điệp. Phần lớn các nước đều theo sát sự dẫn dắt của Mỹ.

Theo công ty nghiên cứu Dell’Oro Group, các quốc gia đã ban hành hoặc đang xem xét các hạn chế đối với Huawei chiếm hơn 60% thị phần thiết bị di động trên thế giới.

Bên ngoài lãnh thổ Trung Quốc, hai tập đoàn Ericsson và Nokia đang giành được nhiều hợp đồng hơn nhờ bất lợi của Huawei.

“Theo quỹ đạo hiện tại, ngành công nghiệp viễn thông sẽ ngày càng trở nên phân cực hơn giữa Đông và Tây”, Simon Leopold, nhà phân tích viễn thông tại Raymond James, cho biết.

Trong cuộc đấu thầu mạng 5G trị giá 6 tỷ USD của China Mobile, Huawei chiếm khoảng 60,5% trị giá hợp đồng, ZTE chiếm 31,2% và tập đoàn thiết bị viễn thông Trung Quốc Datang Telecom chiếm 2,8%. Với 3,5% giá trị hợp đồng, Nokia giành được thị phần lớn nhất cho một công ty nước ngoài.

Năm 2020, Thụy Điển đã cấm Huawei và ZTE cung cấp mạng 5G tại nước này. Ngay lập tức, các quan chức Trung Quốc cảnh báo rằng họ sẽ trả đũa tập đoàn Ericsson.

Börje Ekholm, Giám đốc điều hành Ericsson phải vận động các quan chức quốc gia Bắc Âu này xem xét lại lệnh cấm.

Vài ngày trước khi China Mobile công bố danh sách các công ty thắng thầu hợp đồng thiết bị 5G, Ericsson báo cáo doanh thu quý II tại Trung Quốc đã mất 300 triệu USD so với cùng kỳ năm trước.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

5 bài học về Marketing mà bạn có thể học hỏi từ Nike

Bạn có thể khai thác nền tảng hoạt động trong doanh nghiệp của bạn bằng cách học hỏi các chiến lược này từ Nike.

5 bài học về Marketing mà chúng ta có thể học hỏi từ Nike
5 bài học về Marketing mà chúng ta có thể học hỏi từ Nike

Khi nghe thấy cụm từ “Just Do It” vang lên, hẳn có lẽ là sẽ ngay lập tức vang lên một thứ gì đó trong tâm trí của hầu hết mọi người đối với Nike.

Đây là một trong những câu slogan thương hiệu nổi tiếng nhất trong ngành marketing, được biết đến trên toàn thế giới.

Thống trị lĩnh vực marketing thể thao, Nike không ngừng mang đến sự đổi mới và những ý tưởng khác biệt. Cùng với đó là hàng loạt chiến dịch đình đám trên toàn cầu.

Dưới đây là 05 bài học hay về marketing mà chúng ta có thể học hỏi được từ thương hiệu này.

1. Duy trì sự hiện diện mạnh mẽ trên mạng xã hội.

Với gần 170 triệu người theo dõi trên Instagram, hơn 8 triệu người theo dõi trên Twitter, và hơn 35 triệu người theo dõi trên Facebook, Nike đã tích lũy một lượng lớn người ủng hộ trên mạng xã hội bằng cách tạo ra những bài đăng thú vị và đầy cảm hứng để thu hút người tiêu dùng.

Dưới tất cả các bài đăng, người tiêu dùng có thể liên hệ với Nike bằng cách gắn thẻ (tag) tài khoản, lên tiếng phàn nàn hoặc ủng hộ họ. Nike thường sẽ trả lời các bình luận tiêu cực để cố gắng giảm thiểu những khủng hoảng truyền thông có thể xảy ra.

Nike không chỉ có tài khoản chính của thương hiệu mà họ còn có các tài khoản nhỏ hơn như @nikegolf, @nikewomen và @nikefootball dành cho những người hâm mộ tìm kiếm các nội dung chuyên biệt hơn.

2. Tính toàn diện.

Nike đang cố gắng xây dựng một nền tảng dựa trên sự đa dạng và thuộc về, sứ mệnh của họ là trở thành “người dẫn đầu trong việc thúc đẩy tính đa dạng và toàn diện”.

Một trong những sản phẩm mới nhất của thương hiệu là Nike GO FlyEase, là một kiểu giày thể thao tiện lợi mới mà khi mang nó bạn không cần phải dùng tay.

Ý tưởng này của Nike hướng đến các bậc cha mẹ khi họ đang bận hết cả hai tay hoặc người khuyết tật không thể dùng tay để mang dày. Thiết kế sáng tạo này đã lấp đầy một lỗ hổng trên thị trường giày dép dành cho những người không thể dùng tay để mang giày.

Ngoài ra, Nike cực kỳ ủng hộ quyền bình đẳng chủng tộc và giới tính. Tất cả quảng cáo và các bài đăng trên mạng xã hội của họ đều thể hiện rõ các quan điểm đó.

3. Hợp tác với người nổi tiếng.

Một số vận động viên nổi tiếng nhất trên thế giới như Michael Jordan hay Maria Sharapova, và những người có ảnh hưởng (influencer/KOL) khác như Kanye West lẫn Travis Scott, đều đã hợp tác với Nike để tiếp cận đến người tiêu dùng trên toàn thế giới.

Kanye West đã hợp tác với công ty để tạo ra một dòng giày mới được gọi là Nike Air Yeezy.

Ra mắt vào năm 2009, bộ sưu tập Yeezy là sự hợp tác đầu tiên không được thực hiện với một vận động viên.

Đôi giày này ngay lập tức đã trở thành xu hướng và được quảng bá bởi những người nổi tiếng khác như Jay Z, người đã đề cập đến chúng tại một buổi hòa nhạc.

Hay Michael Jordan đã có trong tay một trong những hợp đồng chứng thực thương hiệu nổi tiếng nhất trong lịch sử với đôi giày Nike Air Jordan của riêng mình.

Nike không chỉ thu hút những người nổi tiếng và vận động viên tiếng tăm trong việc quảng bá giày mà những người có ảnh hưởng cũng mang giày của họ trong cuộc sống hàng ngày như một cách để thể hiện sự cam kết thực sự với thương hiệu.

4. Tập trung chính vào vận động viên chứ không chỉ là sản phẩm.

Khi nhìn vào tài khoản Instagram của Nike, các bài đăng nổi bật hiếm khi hiển thị sản phẩm của họ. Họ tập trung hơn vào các vận động viên và kể những câu chuyện của họ.

Chắc chắn, các sản phẩm của Nike được các vận động viên sử dụng trong suốt video và hình ảnh, nhưng bản thân các quảng cáo không chỉ là về những bức ảnh cận cảnh về giày hoặc quần áo, nó chính là hình ảnh bản thân của người vận động viên.

Họ đi sâu khai thác các câu chuyện về cách các vận động viên đến được vị trí vinh quang của họ và liên hệ đến Nike trong những câu chuyện này.

Họ đánh vào trái tim của người tiêu dùng và khiến họ nhớ lại những câu chuyện đầy cảm hứng khi nhìn thấy các sản phẩm hoặc quần áo của Nike trong các cửa hàng hoặc khi mua sắm nó trực tuyến.

5. Tập trung vào tính bền vững.

Vào năm 2009, Nike đã giúp thành lập SAC (Liên minh Trang phục Bền vững) để làm việc với các nhà bán lẻ và nhà cung cấp nhằm giảm tác động đến môi trường cho tất cả các sản phẩm của họ.

Thời gian trôi qua, tính bền vững đã thể hiện được tính giá trị của nó. Người tiêu dùng ngày càng đánh giá cao tính bền vững và lựa chọn các thương hiệu thân thiện với môi trường.

Trong những năm gần đây, Nike đã chuyển sang sử dụng các vật liệu được sản xuất với ít nước và thuốc trừ sâu hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

YouTube thử nghiệm insights mới với video ‘Evergreen’ trong Studio Analytics

YouTube đang thử nghiệm một yếu tố mới trong Studio Analytics, yếu tố này sẽ cung cấp những insights cụ thể về cách các video cũ của bạn đang đóng góp vào sự phát triển của kênh, điều có thể hỗ trợ bạn lập kế hoạch trong tương lai.

Theo giải thích của Ông Conor Kavanagh, Trưởng bộ phận chính sách quảng cáo của YouTube, insights mới nhằm cung cấp:

“Những thông tin chi tiết xung quanh các evergreen video (các video cũ hoạt động hiệu quả theo thời gian) hoạt động như là những động lực bổ sung để giúp bạn hiểu hiệu suất tổng thể của kênh, cụ thể là lượt xem, đang thay đổi như thế nào theo thời gian.”

Như bạn có thể thấy trong ảnh chụp màn hình ở trên, tùy chọn mới sẽ cung cấp các ghi chú hoạch phát triển kênh tốt hơn dựa trên những video nào đang tạo ra sự tương tác lớn.

Ngoài việc bạn cần phải hiểu các video mới nhất của mình đang diễn ra như thế nào thì các video cũ hơn của bạn cũng có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc xây dựng dòng doanh thu bền vững của mình.

Do đó, việc hiểu thêm số liệu từ các loạt video cũ này có thể giúp bạn xây dựng và tối ưu thêm nội dung của kênh ở các video mới trong tương lai.

Đôi khi một nội dung nào đó được tải lên từ một thời gian trước có thể đột nhiên thu hút được sự chú ý lớn của khán giả hoặc nội dung bạn đang liên quan đến một truy vấn đang gia tăng nào đó chẳng hạn.

Và bằng cách duy trì nhận thức về những sự thay đổi này, bạn có thể có được cái nhìn toàn diện hơn về những gì thực sự đang giúp xây dựng sự hiện diện của bạn trên YouTube.

Hiện cập nhật mới này chỉ dành cho những nhà sáng tạo được chọn, bạn có thể kiểm tra tài khoản của mình trong thời gian tới để xem khi nào nó được áp dụng tới bạn !

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Lượng tìm kiếm các giải pháp giúp giảm căng thẳng tăng mạnh trong đại dịch

So sánh lượt tìm kiếm từ khóa liên quan đến dịch vụ chăm sóc sức khỏe tâm thần từ Google trong ba năm gần đây ở Đông Nam Á, báo cáo iPrice chỉ ra rằng lượt tìm kiếm tăng trung bình 62% so với năm 2020 và tăng mạnh 144% so với năm 2019.

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), đại dịch gây khủng hoảng đến sức khỏe tinh thần của người dân, từ nỗi lo lắng bị nhiễm bệnh, tác động tâm lý khi giãn cách xã hội đến sự căng thẳng liên quan đến tài chính như thất nghiệp và liên kết xã hội.

Tính đến nay, thế giới ghi nhận có hơn 200 triệu người mắc COVID-19, trong đó hơn 4,2 triệu trường hợp tử vong.

iPrice Group đã thực hiện nghiên cứu lượt tìm kiếm của người dân tại Việt Nam và khu vực trong đại dịch COVID-19. Từ đó cho thấy nhu cầu tìm kiếm thông tin dịch vụ và sản phẩm chăm sóc sức khỏe tâm thần có xu hướng đi lên.

Tỉ lệ tìm kiếm dịch vụ sức khỏe tâm thần tăng vọt ở Đông Nam Á.

So sánh lượt tìm kiếm từ khóa liên quan đến dịch vụ chăm sóc sức khỏe tâm thần từ Google trong ba năm gần đây ở Đông Nam Á, báo cáo iPrice chỉ ra rằng lượt tìm kiếm tăng trung bình 62% so với năm 2020 và tăng mạnh 144% so với năm 2019.

Cụ thể, Indonesia, Philippines và Malaysia có lượt tìm kiếm cao nhất trong năm tháng đầu năm 2021 so với cùng kỳ năm 2019 là 231%, 128% và 109%.

Indonesia và Philippines cho thấy mức tăng cao nhất trong năm đầu tiên của đại dịch (lần lượt là 80% và 44%), và có nguy cơ sẽ vẫn tiếp tục đà này khi vi-rút corona tiếp tục lây lan.

Tại Việt Nam, mức tìm kiếm liên quan đến dịch vụ chăm sóc sức khỏe tâm thần cũng thể hiện mức tăng 61% so với năm 2019.

Mặc dù số lượt tìm kiếm thấp nhất trong các nước, tuy vậy điều này cho thấy rằng người Việt đã dành sự quan tâm nhiều hơn đến vấn đề sức khỏe tâm thần trong đại dịch.

Hai nước có tỷ lệ quan tâm đến dịch vụ chăm sóc sức khỏe tâm thấp nhất đó là Singapore và Thái Lan, lần lượt được người dân tìm kiếm nhiều hơn trước 25% và 41% so với năm 2019.

Người Việt giải tỏa căng thẳng bằng liệu pháp hương thơm và ánh sáng.

Trong đại dịch, người dân chủ yếu chăm sóc sức khỏe tinh thần bằng cách sử dụng hương thơm, ánh sáng.

Sản phẩm nến thơm được người Việt quan tâm nhiều nhất với lượt tìm kiếm tăng vọt 481% trong năm tháng đầu năm 2021 so với cùng kỳ 2019, và tăng 142% so với năm 2020. Tương tự, lượt tìm kiếm đèn trị liệu cũng tăng lần lượt 236% và 106%.

Các sản phẩm hỗ trợ giảm căng thẳng, lo âu như chăn trọng lượng, sách tô màu, máy mát xa lưng và cổ cũng được người dùng tìm nhiều hơn lần lượt là 176%, 105% và 90% so với năm 2019. Trà thảo mộc, tinh dầu có mức tăng thấp hơn là 75% và 56%.

Nghiên cứu danh sách các ứng dụng sức khỏe tâm thần tốt nhất vào năm 2021 từ VeryWell Mind, báo cáo iPrice cho thấy người Việt dành nhiều sự quan tâm đến các ứng dụng chăm sóc tinh thần.

Cụ thể, ứng dụng thiền Headspace chiếm số lượng người quan tâm cao nhất. Trong khi đó, mức tăng ấn tượng thuộc về ứng dụng làm dịu sự căng thẳng và lo lắng Shine với 454% so với hai năm trước.

Như vậy, có thể thấy rằng người dân tìm kiếm và sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để bảo vệ sức khỏe tinh thần, nhất là khi dịch bệnh vẫn tiếp diễn.

Ở các nước láng giềng, khi các làn sóng vi-rút corona kéo dài, tỷ lệ tự sát đã trở nên báo động. Ví dụ, tỷ lệ tự tử ở Malaysia đã tăng gần gấp đôi so với năm ngoái và năm 2019.

Tỷ lệ này ở Philippines cũng tăng gần 26% khi đại dịch bùng phát, Thái Lan với khoảng 22% so với năm 2019. Tại Việt Nam, nguy cơ rối loạn tâm thần gia tăng trong đại dịch COVID-19 cũng đã được cảnh báo gần đây.

Vậy nên, sức khỏe tâm thần bị “tác động tàn phá” từ đại dịch là không hề nhỏ, đặc biệt khi đối mặt với làn sóng COVID-19 liên tiếp.

Đồng thời với sự gia tăng của lượt tìm kiếm các giải pháp giảm căng thẳng và lo âu, dự báo khả năng cho một “đại dịch sức khỏe tâm thần” là hoàn toàn có cơ sở.

Điều này chỉ báo rằng người dân cần có ý thức bảo vệ sức khỏe tinh thần của bản thân, tìm kiếm sự can thiệp của chuyên gia tâm lý và dịch vụ chăm sóc sức khỏe khi cần thiết.

Giờ đây, ưu tiên sức khỏe tâm thần khi đối đầu với đại dịch COVID-19 là điều thiết yếu không kém, bởi có thể đại dịch dường như đang cướp đi sinh mạng của nhiều người hơn những gì được ghi nhận.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Xiaomi là hãng smartphone duy nhất tăng trưởng tại Việt Nam

Samsung, Oppo, Vivo và VinSmart đều giảm thị phần “sell-in” tại Việt Nam trong quý II vừa qua, chỉ Xiaomi tăng trưởng.

Theo số liệu nghiên cứu của Canalys, đợt bùng phát dịch Covid-19 đầu 2021 đã ảnh hưởng lớn tới nhiều hãng smartphone trong nước.

Vẫn giữ vị trí dẫn đầu thị phần “sell-in” (lượng máy được bán từ nhà sản xuất đến các đơn vị phân phối) nhưng Samsung giảm 28% so với cùng kỳ năm ngoái.

Con số tương tự với Oppo là 17%, Vivo là 21%. Tuy giảm sâu, Vivo vẫn chiếm được vị trí thứ 4 của VinSmart do hãng điện thoại Việt đã thông báo dừng mảng kinh doanh này và hiện chỉ còn bán nốt một vài dòng sản phẩm.

Xiaomi là cái tên duy nhất có tình hình kinh doanh khởi sắc, trái ngược với 4 nhà sản xuất còn lại trong top 5, khi có mức tăng trưởng 68%.

Ở thị trường Đông Nam Á, con số của Xiaomi còn ấn tượng hơn, 107%. Cùng Xiaomi, một thương hiệu Trung Quốc khác, Realme, có mức tăng trường 7%. Samsung, Oppo, Vivo chiếm lần lượt vị trí 2, 3 và 4 với mức giảm 4%, 7% và 18% tương ứng.

Số liệu “sell-in” không tương ứng lượng máy thực tế tới tay người dùng cuối, nhưng phản ảnh gần đúng kết quả kinh doanh của từng hãng.

Trong quý II, Samsung bị ảnh hưởng nhiều bởi tình trạng thiếu chip toàn cầu. Theo một số đại lý, nhiều model tầm trung giá rẻ được người dùng quan tâm của hãng này không còn hàng để bán.

Tuy nhiên, ảnh hưởng lớn nhất là việc hàng loạt cửa hàng phải tạm đóng cửa trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp. Việc nhập máy từ các nhà sản xuất, vì vậy, cũng được các hãng thận trọng.

Về doanh số bán ra tại Việt Nam, số liệu nghiên cứu thị trường của một công ty khác cho thấy trong tháng 6, Samsung vẫn giữ vị trí dẫn đầu với khoảng 35% thị phần, Oppo đứng thứ hai – hơn 17% thị phần, trong khi Xiaomi bám sát phía sau với gần 17%.

Trong bảng số liệu của công ty này, Apple là hãng đứng thứ 4 với khoảng 10% thị phần. Tại Việt Nam, số liệu của Apple chưa phản ánh chính xác lượng máy bán ra thị trường bởi số lượng máy dạng “xách tay” khá nhiều.

Theo công bố mới của Counterpoint Research, Xiaomi lần đầu trở thành hãng smartphone bán chạy nhất toàn cầu trong tháng 6 với 17,1% thị phần, vượt Samsung (15,7%) và Apple (14,4%).

Hãng điện thoại Trung Quốc cũng là thương hiệu có sức phát triển nhanh nhất. Doanh số tăng 26% so với tháng trước đó. Xét trong toàn quý II, doanh số của Xiaomi đứng thứ 2 toàn cầu với 16,1% thị phần, đứng sau Samsung (17,6%).

Kể từ khi thành lập đến hết tháng 6 năm nay, Xiaomi đã bán được tổng cộng 800 triệu smartphone trên toàn thế giới.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Google: Website bị downtime không ảnh hưởng đến thứ hạng tìm kiếm

Thứ hạng tìm kiếm trên Google có thể sẽ không bị giảm nếu một website xảy ra sự cố (downtime) trong một thời gian ngắn.

Google: Website bị downtime không ảnh hưởng đến thứ hạng tìm kiếm

Chuyên gia của Google cho biết một website tạm thời ngừng hoạt động có thể sẽ không có bất cứ tác động tiêu cực nào đến thứ hạng tìm kiếm trên Google.

Google sẽ phục hồi thứ hạng sau khi một website bị Downtime.

Trả lời cho câu hỏi liệu website có thể được khôi phục thứ hạng sau một thời gian ngừng hoạt động (downtime) hay không, chuyên gia từ Google trả lời là “có” và nó sẽ mất một vài tuần để phục hồi:

“Chắc chắn rồi, website sẽ được phục hồi trở lại sau một hoặc hai tuần. Nếu nó mất nhiều thời gian hơn thì sự sụt giảm cũng sẽ không phải là do thời gian ngừng hoạt động.”

Downtime không phải là một vấn đề về chất lượng.

Google không coi một website bị downtime hay ngừng hoat động trong ngắn hặn là vấn đề về chất lượng:

“Bạn có thể hiểu như thế này, đây về cơ bản chỉ là một vấn đề kỹ thuật – nó không phải là thứ mà các thuật toán của chúng tôi sẽ coi là vấn đề về chất lượng, thứ mà chúng tôi thường dùng để xếp hạng một website.

Việc một website tạm thời bị hỏng không phải là dấu hiệu cho thấy website đó xấu và không xứng đáng được hiển thị một cách rõ ràng trên Google”.

Thứ hạng sẽ không giảm trong một vài ngày đầu tiên.

Một website sẽ không bị giảm bất cứ thứ hạng nào cho đến khi nó bị downtime trong một vài ngày:

“Nếu URL trả về HTTP 5xx hoặc website không thể truy cập được, chúng tôi sẽ thử lại trong ngày hôm sau hoặc lâu hơn. Sẽ không có gì xảy ra (không có sự sụt giảm về việc lập chỉ mục hoặc xếp hạng) cho đến khi một vài ngày được trôi qua.”

HTTP 4xx = Deindexing (không lập chỉ mục).

“Nếu URL trả về HTTP 4xx (như 404, 410, v.v.), chúng tôi sẽ bắt đầu loại bỏ các URL này ra khỏi chỉ mục (index) của mình. Sẽ không có sự sụt giảm về xếp hạng, nhưng khi các trang của bạn không được lập chỉ mục, tổng lưu lượng truy cập sẽ giảm.”

Google ước tính rằng sẽ mất khoảng một tuần cho đến khi có sự sụt giảm đáng kể về các trang không được lập chỉ mục.

“Vì điều này được thực hiện trên cơ sở từng URL (từng trang hoặc bài viết) và vì chúng tôi có xu hướng thu thập lại thông tin các URL quan trọng thường xuyên hơn, nên bạn gần như chắc chắn sẽ thấy lưu lượng tìm kiếm giảm rõ ràng khi chúng tôi bắt đầu giảm URL.”

Các trang sẽ được lập chỉ mục lại cùng với thứ hạng của nó.

Sau khi một website hết downtime và trực tuyến trở lại, miễn là điều đó xảy ra trong vòng vài ngày kể từ ngày website ngừng hoạt động, các trang (webpages) quan trọng của website đó sẽ được phục hồi nhanh nhất.

“Khi mọi thứ được quay trở lại (giả sử điều này nằm trong phạm vi vài ngày đến vài tuần chứ không phải vài tháng), thông thường vì chúng tôi sẽ thử lại các trang quan trọng thường xuyên hơn, nên những trang đó sẽ quay lại nhanh hơn so với những trang khác.

Khi chúng quay trở lại chỉ mục, chúng thường trở lại chính xác như trước đây, nhưng có thể mất một chút thời gian để tất cả các tín hiệu được liên kết lại với nó…”

Google vẫn sẽ bảo vệ các website bị downtime.

Google có thể có các biện pháp bảo vệ để bảo vệ các website khỏi các thời gian ngừng hoạt động của nó. Theo chuyên gia của Google:

“Trong các trường hợp tôi đã xem xét, việc website được quay lại sau thời gian ngừng hoạt động có xu hướng diễn ra nhanh hơn so với thời gian nó bị ngừng hoạt động.”

Nếu thứ hạng của website không được phục hồi, có thể là có những vấn đề khác.

Nếu thứ hạng của website không phục hồi sau 05 ngày kể từ khi website trực tuyến trở lại, chuyên gia của Google nói rằng đó có thể là dấu hiệu của một vấn đề khác.

Chẳng hạn như một bản cập nhật thuật toán mới vừa được áp dụng với website đó.

“Chúng tôi thực hiện các bản cập nhật thuật toán một cách thường xuyên và hệ thống của chúng tôi sẽ đánh giá lại các website theo thời gian và mặc dù thời gian website ngừng hoạt động sẽ không kích hoạt việc đánh giá lại nhưng dù sao thì điều đó cũng có thể xảy ra vào khoảng thời gian đó.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

3 cách đơn giản để cải thiện tư duy phản biện của bạn

Có quá nhiều nhà lãnh đạo doanh nghiệp không lập luận được các vấn đề cấp bách và điều đó đang gây tổn hại cho tổ chức của họ. Tin tốt cho bạn là tư duy phản biện là một hành vi có thể học được.

3 cách đơn giản để cải thiện tư duy phản biện của bạn

Trong nhiều trường hợp, các thành viên của nhóm cấp cao của doanh nghiệp không phải lúc nào cũng tốt và chu toàn, đôi khi là họ quá cẩu thả. Tuy nhiên vấn đề gốc rễ của các tổ chức này đó là: Thiếu tư duy phản biện.

Có quá nhiều các nhà lãnh đạo doanh nghiệp không có đủ lý luận trước các vấn đề cấp bách, hay dành đủ thời gian để đánh giá một chủ đề từ nhiều khía cạnh khác nhau. Kết quả là, họ đi đến các kết luận thiếu căn cứ.

Tệ hơn nữa, không ít các nhà lãnh đạo thuộc C-suite thường kết luận dựa trên các niềm tin trước đó của họ. Thiếu sự siêu nhận thức – hoặc tư duy phản biện – cũng là một động lực chính khiến mọi người trở nên quá tự tin.

Tuy nhiên, có một tin tốt cho bạn là, tư duy phản biện là kỹ năng có thể học được và dưới đây là ba điều đơn giản mà bạn có thể làm để cải thiện kỹ năng tư duy phản biện của mình:

  • Đặt câu hỏi giả định.
  • Đưa ra lý do có logic
  • Đa dạng hóa suy nghĩ.

Việc trau dồi thường xuyên ba thói quen quan trọng trong tâm trí này sẽ giúp bạn trở nên giỏi hơn ở bất cứ kỹ năng nào.

Đặt câu hỏi giả định.

Khi tôi làm việc trong một tổ chức, tôi thường bắt đầu bằng cách đặt các câu hỏi về các giả định của công ty. Có lần tôi đã đến thăm hàng chục cửa hàng của một chuỗi bán lẻ, đóng giả là một người mua sắm.

Tôi sớm phát hiện ra rằng mức thu nhập khả dụng của khách hàng thấp hơn nhiều so với thực tế mà công ty mình đã dự đoán.

Niềm tin sai lầm này đã khiến công ty định giá quá cao sản phẩm của mình. Công ty sẽ kiếm thêm được hàng triệu USD mỗi năm nếu họ bán các sản phẩm có giá thấp hơn.

Nếu bạn đang thảo luận về chiến lược dài hạn của công ty dựa trên lịch sử kinh doanh và chi phí, hãy đảm bảo bạn cần đặt những câu hỏi cơ bản về niềm tin của bạn như: Làm thế nào để bạn biết rằng hoạt động kinh doanh của mình sẽ tốt lên?

Những nghiên cứu mà công ty đã thực hiện nói gì về kỳ vọng của bạn về tương lai của thị trường? Bạn đã dành đủ thời gian để đặt mình vào đủ các hoàn cảnh khác nhau của khách hàng chưa? Bạn hiểu họ dựa trên những căn cứ logic nào?

Một cách khác để đặt câu hỏi về các giả định của bạn là xem xét các lựa chọn thay thế. Bạn có thể hỏi các câu hỏi kiểu như: Điều gì sẽ xảy ra nếu khách hàng của chúng ta thay đổi?

Điều gì sẽ xảy ra nếu các nhà cung cấp của chúng ta ngừng kinh doanh hay hợp tác?

Những loại câu hỏi này giúp bạn có được những quan điểm mới và quan trọng giúp trau dồi tư duy phân tích và phản biện của chính mình.

Đưa ra lý do có logic.

Bạn đã từng mắc sai lầm trong lập luận khi khái quát hoá quá mức hay chưa? Bạn đưa ra một kết luận bao quát dựa trên những thông tin hạn chế hoặc không đủ căn cứ.

Bạn có từng tin rằng tất cả các khách hàng đều có sở thích giống nhau về một sản phẩm nào đó? Vì vậy, bạn đã bán cùng một sản phẩm cho tất cả các nhóm khách hàng và thị trường khác nhau.

Cho dù bạn đang đưa ra các giả định như thế nào thì sớm muộn bạn cũng sẽ nhận ra rằng khách hàng ở các quốc gia hay khu vực khác nhau có thị hiếu và sở thích rất khác biệt.

Nói về tính logic, thực hành logic chính thức đã có từ thời Aristotle ít nhất 2.000 năm về trước. Trong hai thiên niên kỷ đó, logic đã chứng tỏ giá trị của nó bằng cách đưa ra những kết luận đúng đắn với những thông tin chính xác.

Vì vậy, tại tổ chức của bạn, hãy chú ý đến chuỗi logic được xây dựng trên một lập luận cụ thể. Hãy tự hỏi bản thân rằng: Lập luận của bạn có được hỗ trợ bằng bằng chứng không?

Bên cạnh đó, nhận thức được những sai lầm phổ biến đã xảy ra cũng có thể cho phép bạn suy nghĩ logic hơn.

Nếu một nhà quản lý có thể tin rằng các đại lý bán hàng của họ sẽ tăng doanh số bán hàng trong một thời điểm cụ thể nào đó – thì cho đến khi giả định đó được kiểm tra với đủ logic và bằng chứng, đừng nên vội tin giả định đó có thể xảy ra.

Tìm kiếm sự đa dạng trong suy nghĩ.

Cho dù xung quanh bạn là ai, là những người giống hay khác bạn – về tuổi tác, chính trị, tôn giáo, địa vị… – hãy cố gắng thu hút và xem xét các quan điểm khác nhau. Nó sẽ làm cho bạn trở thành một người suy nghĩ tốt hơn.

Mọi người có suy nghĩ hoặc hành động giống nhau có xu hướng tự gom nhóm lại với nhau là điều tự nhiên và dễ hiểu.

Điều này đặc biệt dễ dàng xảy ra với môi trường trực tuyến, nơi rất dễ dàng để tìm thấy một nhóm văn hóa cụ thể.

Các thuật toán truyền thông mạng xã hội cũng có thể thu hẹp tầm nhìn của chúng ta nhiều hơn nữa, khi chúng chỉ cung cấp những tin tức phù hợp với niềm tin của cá nhân chúng ta.

Đó thực sự là một vấn đề lớn. Nếu tất cả mọi người trong vòng kết nối xã hội của chúng ta đều nghĩ như chúng ta, chúng ta sẽ trở nên cứng nhắc hơn trong suy nghĩ của mình và ít có khả năng thay đổi niềm tin của mình hơn, từ đó chúng ta ít có cơ hội học hỏi hơn.

Trên thực tế, khi quan điểm của chúng ta được chia sẻ với càng nhiều người, các nghiên cứu cho thấy quan điểm của chúng ta sẽ càng trở nên phân cực hơn.

Điều quan trọng là bạn phải vượt ra ngoài hình bóng cá nhân của bạn. Bạn có thể bắt đầu với từng việc nhỏ. Nếu bạn làm việc trong lĩnh vực tài chính, hãy kết bạn với những người làm trong lĩnh vực marketing.

Nếu bạn luôn đi ăn trưa với nhân viên cấp cao, hãy cân nhắc việc tiếp xúc nhiều hơn với các nhân viên cấp dưới. Tự rèn luyện bản thân theo cách này sẽ giúp bạn thoát khỏi những lối suy nghĩ thông thường và có được những hiểu biết phong phú hơn.

Trong môi trường đội nhóm, hãy cho mọi người cơ hội đưa ra ý kiến ​​của mình một cách độc lập mà không bị ảnh hưởng bởi đội nhóm.

Mặc dù những chiến thuật đơn giản này nghe có vẻ dễ dàng, nhưng sự thật là, chúng rất ít được áp dụng trong thực tế, đặc biệt là trong thế giới kinh doanh, có quá nhiều tổ chức không dành đủ thời gian để cho các hình thức lập luận này phát triển.

Dù cho bạn là ai, đang làm gì thì việc liên tục học hỏi thêm những lối tư duy logic mới luôn là điều kiện để bản thân bạn có thể tiến xa hơn về phía trước.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Instagram liệt kê các thương hiệu sáng tạo hàng đầu trên nền tảng để bạn có thể học hỏi

Instagram đang tìm cách giúp các thương hiệu cải thiện cách tiếp cận của họ bằng cách nêu bật các thương hiệu sáng tạo hàng đầu về cả bài đăng tự nhiên lẫn bài đăng được quảng cáo từ các doanh nghiệp khác trong ứng dụng.

Cập nhật mới này đã được thêm vào bảng điều khiển của Instagram (Instagram’s Professional Dashboard), vốn đã được ra mắt vào tháng 1 và có thể truy cập được trong ứng dụng đối với những người có tài khoản doanh nghiệp và nhà sáng tạo.

Giờ đây, khi bạn truy cập vào bảng điều khiển này, bạn sẽ có thể tìm thấy các hướng dẫn mới về cách các doanh nghiệp khác kết đang nối với mọi người trong phần ‘Cập nhật thông tin’, ở phần dưới của màn hình.

Nhấn vào nó và bạn sẽ có thể truy cập một loạt các ví dụ về các bài đăng và quảng cáo từ các thương hiệu tốt nhất, do nhóm sáng tạo của Instagram lựa chọn.

Khi bạn chạm vào bất kỳ ví dụ nào, bạn cũng có thể cuộn xuống để xem thêm, trong khi Instagram cũng đã bao gồm CTA ‘Tạo bài đăng’ và ‘Tạo quảng cáo’ vào giữa các bài đăng được hiển thị để bạn có thể tự xây dựng những sáng tạo cho riêng mình.

Đó có thể là một cách hiệu quả để có thêm ý tưởng cho cách tiếp cận Instagram của riêng bạn với tư cách là những người làm marketing:

“Hãy lưu ý điều gì đã làm cho bài đăng này nổi bật. Điều gì thu hút sự chú ý của bạn? Điều gì khiến bạn muốn tìm hiểu thêm về nó?

Làm thế nào để bài đăng nắm bắt được tầm nhìn và tiếng nói của doanh nghiệp? Hãy nghĩ về cách bạn có thể kết hợp những khía cạnh này vào nội dung của doanh nghiệp mình.”

Các ví dụ trực tiếp, thực tế từ các thương hiệu khác đã làm thường giúp bạn có thể hiểu những khái niệm như vậy một cách dễ dàng hơn.

Instagram nói rằng tính năng mới này là một phần trong cam kết liên tục của họ trong việc xây dựng một bộ giải pháp “nhắm giúp các doanh nghiệp thuộc mọi quy mô có thể khai thác tối đa tiềm năng của họ”.

Cũng theo gợi ý của Instagram, bảng điều khiển (Dashboard) sẽ giúp các thương hiệu kết nối dễ dàng hơn với các tài nguyên có liên quan và do đó, bạn nên kiểm tra thường xuyên để xem Instagram đang bổ sung những gì có thể giúp cải thiện hiệu suất của riêng bạn.

Cập nhật mới này từ các thương hiệu đang được áp dụng dần trên các tài khoản.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Giang Nguyễn

Tại sao Singapore lại trở thành “miền đất hứa” của các doanh nghiệp và giới đầu tư

Bằng cách nào quốc gia này lại trở thành trung tâm sản xuất hàng đầu của thế giới? Dưới đây là 4 lý do bạn có thể tham khảo.

Trong những thập kỷ gần đây, công nghệ, toàn cầu hóa và sự trỗi dậy của châu Á đều gây ra những thay đổi đáng kể trong lĩnh vực sản xuất.

Ít nhất là trong phạm vi của các nước Châu Á và ASEAN, điều này thường có nghĩa là sẽ có một cuộc chạy đua xuống đáy về khả năng cạnh tranh dựa trên giá cả, thay vì giá trị.

Trong khi nguồn nhân công với chi phí thấp và làm những công việc lặp đi lặp lại đã có thời kỳ hoàng kim của riêng nó, Singapore giờ đây đã cho thấy mình là ngọn hải đăng của tư duy hướng về tương lai.

Bằng cách áp dụng toàn diện Công nghiệp 4.0, Singapore đang nâng cao chuỗi giá trị để củng cố vị thế là trung tâm công nghiệp hàng đầu thế giới.

Một tham vọng lớn như vậy tất nhiên nó cũng đòi hỏi sự chủ động lớn không kém, dưới đây là 04 lý do tại sao Singapore sẽ là trung tâm công nghiệp hàng đầu thế giới, sẽ là miền đất hứa của các doanh nghiệp và giới đầu tư.

1. Tầm nhìn xa của chính phủ Singapore.

Singapore có một lịch sử lâu đời thể hiện tầm nhìn xa trông rộng đối với các nhu cầu của quốc gia. Ví dụ nổi tiếng nhất về điều này có lẽ là việc chính phủ thành lập Hội đồng Phát triển và Nhà ở (HDB) vào năm 1960, được thiết kế để đưa dân số thoát khỏi đói nghèo và có nhà riêng của họ.

Chính văn hóa nhìn xa trông rộng đó đã dẫn đến nhiều hiểu biết tiến bộ khác, bao gồm cả việc cam kết gần đây của chính phủ nhằm mục tiêu phát triển lĩnh vực sản xuất của mình trong 10 năm tới.

Tuy nhiên, điều quan trọng là, chiến lược của Singapore không phải nhằm xây dựng nhà máy và nhập khẩu công nhân để sản xuất hàng hóa chất lượng thấp.

Chính phủ đã có những kế hoạch mạnh mẽ để sẽ cạnh tranh không phải về chi phí mà dựa trên tài sản trí tuệ mà quốc gia này có thể tạo ra.

Điều này có nghĩa là thay vì sản xuất hàng hoá giá trị thấp, Singapore sẽ hướng tới sản xuất ở cấp độ cao hơn của chuỗi giá trị, bao gồm các lĩnh vực như dược phẩm, fintech và công nghệ sinh học.

Các chiến lược này cũng sẽ tạo ra các công việc sản xuất được trả lương cao hơn và được đào tạo rộng rãi cho người dân địa phương với sự kết hợp của giáo dục đại học.

2. Hệ sinh thái sản xuất mang tầm thế giới.

Mặc dù các kế hoạch chi tiết gần đây của chính phủ về một tương lai sản xuất có giá trị cao vẫn chưa được chứng minh vì nó còn nằm ở phía trước, tuy nhiên, bạn chỉ cần nhìn vào hiệu quả lịch sử phát triển của Singapore hiện nay để thấy được tại sao nó có thể xảy ra.

Singapore đã là nước xuất khẩu hàng hóa công nghệ cao lớn thứ ba thế giới, sản xuất 4 trong số 10 loại thuốc hàng đầu thế giới và là nhà sản xuất dầu tinh luyện lớn thứ 4 trên toàn cầu.

Những gã khổng lồ trong ngành như Micron, Shell và Merck không chỉ chọn Singapore làm cơ sở sản xuất mà còn là trung tâm chiến lược cho R&D (nghiên cứu và phát triển), trụ sở chính và quản trị chuỗi cung ứng.

Hệ sinh thái mang tầm thế giới này được củng cố bởi các sáng kiến ​​tích cực của chính phủ, nơi các tập đoàn đa quốc gia (MNC) có thể hợp tác với các viện nghiên cứu và giáo dục đại học để phát triển những sự đổi mới mang tính đột phá với sức ảnh hưởng toàn cầu.

Danh tiếng của Singapore cũng khiến ngày càng có nhiều MNC hàng đầu đang thúc đẩy các hoạt động đầu tư của họ vào quốc gia này.

3. Một lực lượng lao động gồm những con người có tay nghề cao và những con rô bốt có khả năng thích ứng tốt.

Trong khi Trung Quốc và nhiều khu vực ở Đông Nam Á vẫn tồn tại và phát triển với lực lượng lao động chủ yếu dựa trên công việc lặp đi lặp lại, Singapore đang vươn lên dẫn đầu với lực lượng lao động địa phương có khả năng thích nghi tốt với kỹ năng cao bao gồm cả robot và con người.

Singapore hiện đứng thứ ba trong Chỉ số Cạnh tranh Nhân tài Toàn cầu (Global Talent Competitive Index), phần lớn là nhờ vào hai chiến lược chính.

Đầu tiên, là sự đầu tư đáng kể của chính phủ vào tài năng của con người thông qua loạt chương trình SkillsFuture trong lĩnh vực sản xuất tiên tiến và mối quan hệ đối tác của họ với các nhà lãnh đạo ngành và các viện giáo dục đại học.

Thứ hai, là sự đầu tư lớn vào công nghệ robot, đã đưa họ trở thành quốc gia thứ ba trên thế giới về mật độ robot, theo Chỉ số Cạnh tranh Nhân tài Toàn cầu.

Những lực lượng lao động hợp lực (rô bốt và con người) này cho thấy Singapore là một điểm cộng to lớn cho các MNC tiềm năng đang muốn sản xuất ở Singapore.

4. Một nền văn hóa đổi mới đã được thiết lập.

Cuối cùng, Singapore tiếp tục củng cố danh tiếng của mình như một cường quốc toàn cầu về sự đổi mới.

Singapore hiện đang xếp thứ ba trong chỉ số đổi mới của Bloomberg (Bloomberg Innovation Index), chủ yếu nhờ vào sự tăng trưởng năng suất và giá trị gia tăng của ngành sản xuất, đồng thời vẫn duy trì xếp hạng hàng đầu thế giới về hiệu quả của giáo dục đại học.

Văn hóa đổi mới này đã khiến Siemens và tập đoàn tự động hoá ABB đang tận dụng đà phát triển của Singapore trong nền công nghiệp 4.0 để đạt được nhiều thành tựu to lớn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

YouTube ra mắt khoản thanh toán lên tới 10.000 USD mỗi tháng cho các video có hiệu suất cao nhất

Lấy cảm hứng từ sự thành công của chương trình thanh toán cho nhà sáng tạo ‘Spotlight‘ của Snapchat, YouTube đã công bố nguồn quỹ mới cho Shorts của mình, quỹ này sẽ trả tới 10.000 USD mỗi tháng cho các nhà sáng tạo có các video hiệu suất cao.

Theo giải thích của YouTube:

“Mỗi tháng, chúng tôi sẽ liên hệ với hàng nghìn nhà sáng tạo đủ điều kiện để trao một khoản thanh toán từ quỹ của Shorts – nhà sáng tạo có thể kiếm được từ 100 USD đến 10.000 USD dựa trên lượng người xem và mức độ tương tác trên Shorts của họ.

Quỹ của Shorts (Shorts Fund) là bước đầu tiên trong hành trình của chúng tôi để xây dựng mô hình kiếm tiền cho Shorts trên YouTube và không chỉ giới hạn dành cho những nhà sáng tạo trong Chương trình Đối tác của YouTube (YPP) – mà bất kỳ nhà sáng tạo nào đáp ứng đủ điều kiện của chúng tôi đều có thể tham gia.”

Nguồn tài trợ sẽ đến từ quỹ hơn 100 triệu USD của YouTube, quỹ này đã công bố hồi tháng 5 và sẽ cung cấp một cách thức kiếm tiền trực tiếp cho những nhà sáng tạo video ngắn, những người không thể kiếm tiền từ những nỗ lực quảng cáo với Shorts ở giai đoạn này.

Như đã lưu ý, việc thanh toán trực tiếp cho hiệu suất video ngắn đã là một thành công lớn cho Spotlight của Snapchat, ứng dụng đã chi trả đến 1 triệu USD mỗi ngày cho các video Spotlight phổ biến nhất.

Chính chiến lược này đã giúp Spotlight nhanh chóng tăng lên 125 triệu người dùng hoạt động tích cực và cho phép nhiều nhà sáng tạo khác nhau kiếm tiền từ video của họ.

Mặc dù khoản thanh toán 10.000 USD là số tiền không quá lớn, tuy nhiên nó vẫn đủ để thu hút sự quan tâm đáng kể của nhiều nhà sáng tạo.

Điều này có thể giúp Shorts trở thành đối thủ cạnh tranh thực sự của TikTok, có khả năng làm chậm đà phát triển của nó, đồng thời giữ cho cả người dùng lẫn nhà sáng tạo mong muốn được tương tác nhiều hơn với Shorts và YouTube.

Theo YouTube, Shorts đã có tới 15 tỷ lượt xem hàng ngày – tăng từ 6,5 tỷ vào tháng 4 – và với việc Shorts hiện có sẵn ở tất cả các khu vực (ở chế độ beta), đó cũng là lý do tại sao ứng dụng này tỏ ra rất lạc quan về mức tăng trưởng sắp tới của mình.

Ngoài ra, YouTube cũng tuyên bố rằng chính mình, là nguồn gốc của xu hướng video dạng ngắn chứ không phải TikTok.

Trong một cuộc phỏng vấn với The Verge tuần này, Giám đốc sản phẩm của YouTube, Ông Neal Mohan nói:

“Shorts ra đời không phải là mới, thực sự là nó đang được quay ngược lại 15 năm trước về video đầu tiên được tải lên YouTube, đó là một video nổi tiếng hiện nay “Me at the Zoo”.

Đó là một đoạn video dài 18 giây được tải lên trong Vườn thú San Diego và nó chính là nguồn gốc của YouTube.”

Vì vậy, không phải là TikTok đột nhiên đạt được sức hút lớn ở tất cả các thị trường chính và nhanh chóng đạt được mức một tỷ người dùng, mức tăng trưởng nhanh hơn bất kỳ ứng dụng nào khác trong lịch sử.

Nguồn gốc của Shorts, và video dạng ngắn nói chung là bắt nguồn từ chính YouTube.

Đó cũng thực sự là lý do tại sao YouTube đang tạo ra được một cú hích lớn đối với Shorts.

Tuy nhiên, tính đến thời điểm hiện tại, khi nói về video dạng ngắn, TikTok thực sự đang giành chiến thắng và YouTube sẽ cố gắng sớm vượt qua nó.

Đây cũng có lẽ là lý do tại sao ứng dụng này đã sớm ra mắt Shorts Fund, với hy vọng rằng nó có thể thu hút thêm nhiều những nhà sáng tạo, khi họ sẽ rời bỏ TikTok và các ứng dụng khác, và như cách nó đã từng đánh bại ứng dụng video dạng ngắn Vine.

YouTube rất có thể sẽ làm được điều này khi có ngày càng nhiều ngôi sao mới nổi lớn nhất ở Hollywood hiện đã bắt đầu sử dụng ứng dụng.

TikTok vẫn chưa thiết lập các con đường tương tự – và nếu nó không thể cung cấp các giải pháp tốt hơn cho các nhà sáng tạo, thì cuối cùng, nó cũng sẽ đánh mất nhiều cơ hội vào tay những người chơi lớn hơn.

Việc tài trợ trực tiếp cho các nhà sáng tạo đang giáng một đòn đánh mạnh vào TikTok!

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Cách các doanh nghiệp B2B có thể định giá một cách tự tin khi lạm phát tăng cao

Lạm phát đang gia tăng trên toàn cầu, làm cắt giảm lợi nhuận của các doanh nghiệp. Để đối phó với điều này, các doanh nghiệp sẽ cần phải tăng giá.

Tuy nhiên, doanh nghiệp nên làm gì để có thể tự tin khi định giá trong những bối cảnh khủng hoảng đó. Đây là 05 chiến lược có thể giúp các doanh nghiệp B2B quản lý việc tăng giá một cách thông minh:

  • Đối xử với khách hàng một cách khác biệt, theo mức độ giá trị của họ đối với doanh nghiệp của bạn.
  • Đổi giá cả lấy các tính năng có giá trị khác.
  • Tăng cường những gì có trong hợp đồng của bạn.
  • Xem xét việc tăng giá gián tiếp.
  • Điều chỉnh hỗn hợp sản phẩm của bạn.

Một vấn đề đã bị lãng quên từ lâu, lạm phát cao hơn, đã làm xói mòn tình hình tài chính của nhiều doanh nghiệp. Hiện tại, nhiều doanh nghiệp đang phải vật lộn với chi phí cao cho nguyên liệu, nhân công, năng lượng và các yếu tố đầu vào khác, cùng với sự tắc nghẽn về nguồn cung ứng.

Đồng thời, nhu cầu của người tiêu dùng cũng đang tăng lên khi các nền kinh tế đang mở cửa kinh doanh trở lại sau khi Covid-19 có diễn biến giảm dần.

Một số doanh nghiệp đã bắt đầu áp dụng chính sách tăng giá để cải thiện tình hình tài chính của mình, giá tiêu dùng tăng 3,3% so với cùng kỳ.

Kimberly-Clark gần đây đã tăng giá niêm yết trên các sản phẩm tiêu dùng của họ ở Bắc Mỹ, với tỷ lệ phần trăm tăng ở các mức từ trung bình đến cao.

Hercules Industries cũng đã tăng giá thiết bị sưởi ấm và làm mát trung bình đến 15%, chủ yếu do chi phí thép tăng.

Tuy nhiên, ngay cả những doanh nghiệp tăng giá bán của họ lên thì họ vẫn sẽ cảm thấy gánh nặng của chi phí tăng nếu họ chỉ đơn giản là thực hiện các bước gia tăng.

Ví dụ, một nhà sản xuất thiết bị cảnh quan (landscaping equipment manufacturer) gần đây đã nhận thấy những thách thức đối với thu nhập của họ mặc dù doanh thu tăng trưởng mạnh và đã tăng giá 3 lần trong năm qua.

Lạm phát kéo dài vẫn chưa thể dừng lại kể từ những năm 1970. Mặc dù lạm phát có thể suy giảm ở một thời điểm nào đó, nhưng ngay từ bây giờ, các doanh nghiệp cần phải phòng ngừa trước kịch bản lạm phát trung hoặc dài hạn.

Hầu hết các nhà lãnh đạo doanh nghiệp đã không từng đối phó với lạm phát vĩ mô trong sự nghiệp của họ, khiến họ không biết phải nên tiến hành như thế nào.

Ví dụ, tại một nhà sản xuất, một giám đốc tài chính (CFO) đã nói rằng mặc dù doanh thu tăng trưởng ổn định, nhưng ông vẫn phải lo sợ, vì chi phí nguyên liệu, lao động và năng lượng tăng cao đã làm giảm tỷ suất lợi nhuận từ 15% xuống 10%.

Hơn nữa, nhiều doanh nghiệp B2B đã cho khách hàng của họ giảm giá do đại dịch, có nghĩa là họ đã chìm vào lỗ định giá ngay cả khi không có lạm phát.

Điểm khó khăn đặc biệt nghiêm trọng đối với các doanh nghiệp có quy mô vừa có chuỗi cung ứng toàn cầu nhưng không đầu tư vào các khả năng cần thiết để đảm bảo giá của họ vẫn theo kịp với những thay đổi của thị trường.

Trong cuộc khảo sát gần đây của Bain & Company đối với hơn 400 công ty công nghiệp trên toàn thế giới cho thấy rằng các doanh nghiệp có quy mô vừa (doanh thu dưới 5 tỷ USD) tỏ ra kém tự tin hơn so với các công ty lớn về khả năng xử lý lạm phát thông qua việc tăng giá, phản ứng linh hoạt với các điều kiện thay đổi của thị trường hoặc trang bị các công cụ phù hợp để đưa ra quyết định định giá tốt hơn.

05 chiến lược giá cho doanh nghiệp.

1. Đối xử với khách hàng một cách khác biệt.

Thay vì các động thái định giá chung, hãy định giá dựa vào hiệu suất lịch sử và giá trị của các nhà cung cấp của một khách hàng hoặc một phân khúc riêng lẻ.

Khi năng lực của bạn bị hạn chế, đừng ngại việc từ bỏ một khách hàng có giá trị thấp để chuyển sang phân khúc hoặc tập khách hàng hấp dẫn hơn. Và đừng bao giờ trừng phạt nhóm bán hàng của bạn nếu điều đó xảy ra.

2. Trao đổi giá lấy các tính năng hay đặc điểm có giá trị khác.

Các hành động mà bạn có thể làm bao gồm từ việc đảm bảo hay cam kết về khối lượng đến các sản phẩm đi kèm hoặc các mức dịch vụ được điều chỉnh.

3. Tăng cường những gì đã có trong hợp đồng.

Nhiều doanh nghiệp đưa các khoản tăng giá dự phòng vào hợp đồng của họ nhưng không thực thi thường xuyên và thậm chí có thể không nhận thức được chúng lúc bây giờ.

Hãy kiểm tra các điều khoản hợp đồng cho từng khách hàng, ước tính giá trị của việc thực thi chúng, đồng thời trang bị cho nhân viên đủ dữ liệu có liên quan để có được một cuộc đàm phán tự tin hơn.

Đặc biệt đối với các điều khoản có thể đã được miễn trong thời kỳ đại dịch, hãy thông báo cho khách hàng ngay bây giờ để tránh những bất ngờ khó chịu có thể xảy ra.

4. Cân nhắc việc tăng giá gián tiếp.

Bên cạnh việc tăng giá trực tiếp gắn liền với các chỉ số lạm phát, các doanh nghiệp B2B có thể chuyển các khoản phụ phí sang cho nhiên liệu, vận chuyển nhanh, giữ hàng tồn kho và các điều khoản thanh toán dài hơn.

Theo một nghiên cứu mẫu toàn cầu do Bain và Pricefx phân tích, các công ty công nghiệp trung bình mất hơn 6% doanh thu do rò rỉ và giảm giá ngoài hóa đơn.

Xây dựng một chính sách chắc chắn về việc khi nào bạn sẽ cho phép được sai lệch so với các điều khoản ưu tiên và những gì bạn sẽ yêu cầu được đổi lại.

5. Điều chỉnh hỗn hợp sản phẩm.

Trong thời kỳ lạm phát và nhiều khó khăn về nguồn cung, những gì một doanh nghiệp tạo ra có thể còn quan trọng hơn việc nó bán cho ai.

Điều quan trọng là bạn phải xem xét về khả năng sinh lời đến cấp độ SKU (từng đơn vị hàng hoá) chứ không chỉ là ở cấp độ khách hàng. Cũng giống như việc từ bỏ những khách hàng ít giá trị, việc loại bỏ một số sản phẩm có lợi nhuận thấp cũng tương tự như vậy.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Tra Nguyen

Nghiên cứu: ‘Nơi làm việc độc hại’ làm tăng gấp 3 lần nguy cơ bị trầm cảm

Khi bạn biết những nơi làm việc độc hại (Toxic Workplace) có hại cho sức khỏe tinh thần đến như thế nào. Bạn sẽ rất ngạc nhiên bởi nó thực sự rất tệ hại.

Khi Google bắt đầu một dự án nghiên cứu lớn để tìm ra điều gì đã làm nên thành công của các đội nhóm cách đây vài năm, họ đã phát hiện ra một điều rất đáng ngạc nhiên.

Các thành viên trong đội nhóm đó thông minh như thế nào không quan trọng bằng việc họ tin tưởng lẫn nhau như thế nào.

Google gọi phẩm chất cần thiết này đối với các đội nhóm tuyệt vời là “sự an toàn về tâm lý” (psychological safety), nhưng trong cách hiểu thông thường, nó có nghĩa là các nhóm ủng hộ và tôn trọng nhau sẽ hoạt động hiệu quả hơn những nhóm còn lại.

Hóa ra bí quyết thành công ở đây chỉ là sự tử tế.

Đó cũng có thể là bí quyết giúp các đội nhóm không khiến các thành viên của họ cảm thấy chán nản hay vấn đề trở nên nghiêm trọng.

Khi các nhà nghiên cứu đến từ Australia xem xét dữ liệu của hơn 1.000 người lao động trong thời gian gần đây, họ phát hiện ra rằng làm việc cho một công ty thiếu sự an toàn về mặt tâm lý sẽ làm tăng gấp 3 lần khả năng mắc bệnh trầm cảm.

Đội nhóm độc hại có thể bóp nghẹt cả thành công và sức khỏe tinh thần.

Nghiên cứu được thực hiện từ Đại học Nam Úc (The University of South Australia) và gần đây đã được công bố trên Tạp chí Y khoa của Anh (British Medical Journal).

Tiền đề cơ bản của nó rất đơn giản: theo dõi một nhóm người lao động trong hơn một năm để xem ai trong số họ được chẩn đoán sẽ mắc các chứng trầm cảm nghiêm trọng, sau đó kiểm tra xem những yếu tố nào tại nơi làm việc đang ảnh hưởng đến khả năng mắc các vấn đề đó của họ.

Sau khi các con số được phân tích, kết quả rất rõ ràng. Nếu bạn làm việc tại một công ty không coi trọng sức khỏe tâm lý của bạn, nguy cơ trầm cảm của bạn không chỉ tăng lên một chút như bạn vẫn nghĩ – sự thật là nó tăng lên 300%.

Trong thực tế, việc không đánh giá đủ các vấn đề về sức khỏe tâm lý và sự an toàn sẽ được thể hiện như thế nào?

Nhóm nghiên cứu đã đánh giá cam kết của các doanh nghiệp đối với sức khỏe tinh thần bằng cách sử dụng thang điểm tiêu chuẩn yêu cầu người lao động đồng ý hoặc không đồng ý với những tuyên bố kiểu như “quản lý cấp cao hành động dứt khoát hơn khi mối quan tâm về tình trạng tâm lý của nhân viên được nâng lên” và “quản lý cấp cao xem xét sức khỏe tâm lý của nhân viên cũng quan trọng như năng suất.”

Nhóm nghiên cứu nhận xét:

“Các công ty không khen thưởng hoặc công nhận nhân viên của họ khi họ làm việc chăm chỉ, áp đặt những yêu cầu vô lý đối với người lao động và không cho họ quyền tự chủ đang đặt nhân viên của họ vào nguy cơ trầm cảm lớn hơn nhiều.”

Các doanh nghiệp và người lao động nên nắm bắt vấn đề này như thế nào.

Khái niệm về an toàn tâm lý của nghiên cứu này không hoàn toàn giống với của Google, vốn nhấn mạnh vào việc chấp nhận rủi ro và khả năng thất bại mà không cần sợ hãi, nhưng nó cũng gần tương tự như vậy.

Khi kết hợp với nhau, hai kết quả cho thấy rằng những nơi làm việc độc hại, nơi nhân viên bị bắt nạt, bị hạ thấp, không được đánh giá cao và làm việc quá tải, vừa kém thành công vừa có hại cho sức khỏe tinh thần của các thành viên trong đội nhóm.

Điều này có thể không quá ngạc nhiên, nhưng quy mô của sự gia tăng nguy cơ trầm cảm đang là một vấn đề lớn.

Nếu bạn đang lãnh đạo tại một nơi làm việc độc hại, hãy nhanh chóng sửa chữa nó. Hay nếu bạn không, hãy bỏ nó đi và đừng bao giờ để nó xảy ra.

Các nghiên cứu riêng biệt cũng cho thấy rằng việc bỏ qua các kỳ nghỉ cho nhân viên cũng làm tăng gấp đôi nguy cơ mắc bệnh trầm cảm.

Vì vậy, tối thiểu, hãy nghỉ ngơi, hãy để nhân viên của bạn có đủ không gian và cơ hội để thư giản và vui vẻ với nhau.

Với tư cách là nhà quản lý, bạn nên nghiên cứu và xem xét cách bạn có thể cải thiện môi trường làm việc của mình hay tìm cách để nó trở nên thân thiện hơn. Bạn không thể phát triển doanh nghiệp với một môi trường đầy ắp những sự độc hại.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Tra Nguyen

YouTube đã xóa video kênh tin tức của Australia vì đăng tin giả về Covid-19

Kênh Sky News Australia trên nền tảng YouTube đã đăng nhiều video phủ nhận sự tồn tại của dịch bệnh, khuyến khích mọi người sử dụng thuốc không uy tín.

Alan Jones nhiều lần có phát ngôn tiêu cực về Covid-19. Ảnh: Sky News Australia.

Theo The Guardian, kênh này đã khuyến khích mọi người sử dụng hydroxychloroquine hoặc ivermectin. Cả hai loại thuốc này thường dùng để kháng các loại ký sinh trùng thông dụng khác, và nhiều nghiên cứu đã chỉ ra chúng không có tác dụng chống Covid-19.

“Lệnh cấm” của YouTube sẽ có hiệu lực trong một tuần, sau khi chuyên mục của Alan Jones, người phát thanh Sky News kết thúc. Khi đang bàn luận về Covid-19, ông Jones đã gọi Giám đốc y tế New South Wales Kerry Chant là một tên ngốc trên sóng.

YouTube không tiết lộ video được lấy từ chương trình Sky News nào, nhưng thông báo đã xóa nhiều video vi phạm về thông tin sai sự thật đối với Covid-19.

Kênh YouTube Sky News Australia, có 1,85 triệu người đăng ký, đã bị cảnh cáo và tạm thời ngừng đăng tải các video hoặc những buổi phát trực tiếp mới trong một tuần.

Lệnh cấm ảnh hưởng nghiêm trọng đến doanh thu của Sky News từ Google, sau khi cả hai công ty ký hợp tác với nhau vào đầu tháng 2 năm nay.

Một cuộc đình công đã diễn ra sau khi Sky ra mắt kênh truyền hình miễn phí Sky News Regional trên toàn khu vực Australia.

Các video không vi phạm chính sách và được đăng trước ngày 29/7 vẫn xuất hiện trên YouTube. Theo YouTube, kênh bị cảnh báo 3 lần trong 90 ngày sẽ bị xóa vĩnh viễn.

“Chúng tôi có những chính sách rõ ràng đối với thông tin sai lệch về Covid-19 dựa trên những hướng dẫn của cơ quan y tế. Các hành động này giúp ngăn chặn sự lan truyền thông tin sai lệch về Covid-19”, người phát ngôn của YouTube chia sẻ với Guardian.

Tuy nhiên, hành động của YouTube lại vấp phải sự phản đối của cơ quan truyền thông địa phương. Sky News Australia bác bỏ những thông tin về chương trình của Jones và khẳng định “không xuất bản những video phủ nhận Covid-19”.

Kênh YouTube của Sky đã tăng từ 70.000 người đăng ký lên 1,85 triệu người trong vòng 2 năm, cao hơn mọi kênh truyền thông địa phương khác.

Một trong những video phổ biến nhất trên kênh có tựa đề “Người Australia phải biết sự thật-virus này không phải là đại dịch” do Jones dẫn, thu hút 4,6 triệu người xem.

Vào ngày 19/7, Sky News đã phải xin lỗi về cuộc phỏng vấn của ông Jones với nghị sĩ Craig Kelly, khi người phát thanh viên khẳng định biến thể Delta không nguy hiểm và vaccine vô tác dụng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Tính bền vững là chìa khoá cho sự tăng trưởng của Nestlé (P2)

Làm thế nào để một trong những thương hiệu thực phẩm lâu đời nhất thế giới có thể liên tục đổi mới và tăng trưởng?

Theo Bà Aude Gandon, Giám đốc Marketing toàn cầu của Nestlé, thì tất cả đều là tập trung vào tính bền vững (sustainability), dưới đây là cuộc phỏng vấn giữa bà với nhà sáng tạo nội dung YouTube Andrew Rea.

Andrew Rea: Khi nói đến các cách để duy trì tính bền vững (sustainability, Với tư cách là một doanh nghiệp, bạn định hướng điều đó như thế nào?

Aude Gandon: Có rất nhiều điều chúng tôi làm thực sự giúp ích và chuyển đổi sang nhiều các loại hình bền vững mà người tiêu dùng thực sự không nhìn thấy.

Giờ đây, 73% nguyên liệu của chúng tôi, nguyên liệu mà chúng tôi cung cấp để sản xuất thực phẩm, có nguồn gốc bền vững.

Và chúng tôi cũng đã đầu tư rất nhiều vào sự đổi mới trên sản phẩm có nguồn gốc thực vật, với các thương hiệu như Sweet Earth và Garden Gourmet, bạn biết đấy, nó thực sự giúp mọi người bắt đầu khám phá thế nào là loại thực phẩm có nguồn gốc thực vật.

Rõ ràng, người tiêu dùng cũng rất vui khi tiếp tục ăn thịt và cá, nhưng họ cũng muốn bắt đầu ăn ít chúng hơn một chút. Bây giờ bạn hoàn toàn có thể có những sản phẩm tuyệt vời từ thực vật mà không yêu cầu bạn phải thay đổi quá nhiều từ thói quen ăn uống của mình.

Andrew Rea: Có một vấn đề liên quan đến việc quản lý hàm lượng dinh dưỡng đối với người tiêu dùng, nếu có một sự thật mà bạn muốn truyền đạt cho họ, thì nó sẽ là gì?

Aude Gandon: Tôi nghĩ, không có thực phẩm xấu, mà chỉ có chế độ ăn uống tồi tệ. Và tôi nghĩ rằng đôi khi, mọi người khó khăn vì họ cứ tin rằng họ cần phải cắt giảm đi rất nhiều thứ để được khỏe mạnh.

Tôi nghĩ tất cả là về sự cân bằng, và về việc hiểu những loại thực phẩm khác nhau sẽ cung cấp cho bạn những chất dinh dưỡng gì.

Đó thực sự là điều mà tôi rất thích, để có thể đảm bảo rằng thông điệp này ngày càng xuất hiện nhiều hơn.Tại Nestlé, chúng tôi phải đào tạo rất nhiều loại chủ đề khác nhau và phức tạp về dinh dưỡng.

Còn bạn thì sao, khi bạn cũng thường phải giải thích và phân tích mức độ phức tạp của các công thức nấu ăn hay xem xét các thành phần… để đơn giản hóa cho khán giả của bạn.

Bí quyết của bạn là gì để khiến nó trở nên đơn giản và dễ hiểu đối với mọi người xem?

Andrew Rea: Tôi làm nó từng bước một. Chương trình của tôi, bạn biết đấy, những gì bạn thấy trên máy quay chỉ là một phần rất nhỏ trong những gì tôi phải làm. Tuy nhiên tôi cố gắng trình bày mọi thứ một cách gọn gàng, đơn giản và rõ ràng nhất có thể.

Trên thực tế là, mọi thứ là một mớ hỗn độn và nhà bếp là cũng là một mớ hỗn độn. Không có nhà bếp nào sạch sẽ hoàn hảo và tôi cũng cố gắng thể hiện điều đó.

Tôi có một chương trình mới mang tên Botched by Babish, nơi các máy quay chỉ quay cảnh tôi nấu ăn và…, vì vậy tôi cố gắng trình bày mọi thứ sạch sẽ và đơn giản nhất có thể.

Aude Gandon: Làm cách nào Nestlé có thể tận dụng YouTube tốt hơn để kể các câu chuyện của chúng tôi về cách chúng tôi đang thực hiện các hành động vì sức khỏe, dinh dưỡng và tính bền vững?

Andrew Rea: Một sai lầm mà tôi nghĩ rằng rất nhiều thương hiệu mắc phải đó là họ tạo ra một video để nói về các sáng kiến bền vững của họ, nó nhận được hàng nghìn lượt xem, rồi sau đó, kết thúc câu chuyện.

Tôi nghĩ rằng một công cụ mạnh mẽ nhất mà bạn có thể sử dụng là các nhà sáng tạo nội dung trên YouTube. Chúng tôi thích làm việc với các nhà tài trợ của thương hiệu không chỉ bởi vì, bạn biết đấy, đó là cơ hội để tạo ra các quảng cáo tùy chỉnh mạnh mẽ.

Mà nó còn là bởi vì nó tạo cơ hội cho các bạn chia sẻ thông điệp của mình nhiều hơn là chỉ quảng bá sản phẩm mới, bạn nên chia sẻ ý tưởng và sáng kiến của bạn bằng cách sử dụng những nhà sáng tạo trên YouTube với lượng khán giả yêu thích sẵn có.

Khán giả sẽ tin tưởng các nhà sáng tạo hơn và sau đó bạn có thể sử dụng quảng cáo đó để điều hướng đến các video của bạn, nơi sẽ giải thích thêm về những sáng kiến đó của thương hiệu. Tôi nghĩ rằng làm việc với những nhà sáng tạo trên YouTube sẽ là một công cụ rất hữu hiệu cho các bạn.

Aude Gandon: Tôi hoàn toàn đồng ý với bạn. Tôi nghĩ đó là điều mà chúng tôi cần phải làm nhiều hơn nữa, đồng thời lắng nghe bạn và thảo luận với bạn về sức mạnh của những nhà sáng tạo trên YouTube, tôi nghĩ đó là điều mà chúng tôi chưa khai thác và chúng tôi cần phải làm nhiều hơn.

Andrew Rea: Sự khác biệt giữa một nhà sáng tạo trên YouTube với các doanh nghiệp hay nhân vật công chúng truyền thống đó là… Nếu một diễn viên truyền hình truyền thống bước xuống phố, sẽ không ai hoặc rất ít người tiếp cận ngay đến họ.

Nhưng nếu tôi đi bộ xuống phố, mọi người sẽ đến bắt tay tôi và nói, “Này, tôi yêu thích buổi biểu diễn của bạn lắm đó”. Họ làm điều này là bởi vì họ cảm thấy có mối liên hệ cá nhân hơn với tôi, bởi vì tất cả mọi thứ trên kênh của tôi đều chỉ có tôi.

Vì vậy, tôi nghĩ, người dùng YouTube và những nhà sáng tạo nhỏ hơn sẽ là một công cụ rất mạnh mẽ cho các cách tiếp cận quảng cáo của Nestlé.

Aude Gandon: Cảm ơn bạn rất nhiều. Tôi hoàn toàn đồng ý và tôi nghĩ điều đó cũng phù hợp với Nestlé, với thương hiệu của chúng tôi.

Tôi thường nghĩ rằng, mọi người đã trưởng thành với thương hiệu của chúng tôi, vì vậy cũng có một mối quan hệ nào thân thiết ở đó, và bạn cũng tương tự, với tư cách là một nhà sáng tạo trên YouTube, bạn có các mối quan hệ này, bởi vì bạn là chính mình và đó là lý do tại sao mọi người theo dõi bạn và đăng ký kênh của bạn.

Andrew Rea: Vì vậy, đó là một cuộc trò chuyện rất thú vị. Tôi đã học được rất nhiều điều về Nestlé. Điều quan trọng nhất mà tôi nghĩ rằng tôi học được là họ quan tâm đến thức ăn.

Tôi biết rằng họ quan tâm đến thực phẩm không chỉ bởi vì họ làm ra thực phẩm và bán thực phẩm, mà vì họ thực sự quan tâm đến thực phẩm và dinh dưỡng cũng như tác dụng của thực phẩm đối với con người và cộng đồng.

Tôi nghĩ rằng đó là một thông điệp rất mạnh mẽ và tôi hy vọng rằng họ có thể tiếp tục chia sẻ nó đến một lượng lớn hơn người dùng và khán giả.

Aude Gandon: Hãy kể câu chuyện của bạn theo những cách đơn giản. Tôi nghĩ rằng sự đơn giản được thể hiện rất rõ ràng trong những gì Andrew đã nói với tôi, sự hiểu biết về cộng đồng của bạn ấy.

Và chắc chắn là sức mạnh của các nhà sáng tạo trên YouTube sẽ là điều mà chúng tôi sẽ tiếp tục khám phá và phát triển cho thương hiệu cũng như doanh nghiệp của chúng tôi.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Tính bền vững là chìa khoá cho sự tăng trưởng của Nestlé (P1)

Làm thế nào để một trong những thương hiệu thực phẩm lâu đời nhất thế giới có thể liên tục đổi mới và tăng trưởng?

Theo Bà Aude Gandon, Giám đốc Marketing toàn cầu của Nestlé, thì tất cả đều là tập trung vào tính bền vững (sustainability), dưới đây là cuộc phỏng vấn giữa bà với nhà sáng tạo nội dung YouTube Andrew Rea.

Aude Gandon: Xin chào, tôi là Aude, Giám đốc Marketing toàn cầu của Nestlé và tôi rất vui khi có mặt ở đây hôm nay cùng với Andrew Rea, nhà sáng tạo trên YouTube từ kênh Binging with Babish.

Andrew Rea: Xin chào các bạn, tên tôi là Andrew Rea, tôi là nhà sáng tạo trên YouTube và hôm nay tôi rất vui được nói chuyện với Aude Gandon.

Aude Gandon: Tôi thực sự rất vui mừng khi được trao đổi với Andrew để chúng ta thực sự có thể học hỏi lẫn nhau, bạn biết đấy, công thức đó là gì để bạn có thể xây dựng được các mối liên kết đặc biệt với khán giả của mình, để từ đó tôi có thể áp dụng chúng cho Nestlé và các thương hiệu của chúng tôi.

Aude Gandon: Vậy Andrew, làm thế nào để bạn được giới thiệu tới Nestlé, và sản phẩm yêu thích của bạn là gì?

Andrew Rea: Nestlé có thể là ký ức về đồ ăn sớm nhất của tôi.

Andrew Rea: Công thức đầu tiên mà mẹ tôi đã dạy tôi là bánh quy sô cô la. Đó là một trong những kỷ niệm ẩm thực sớm nhất và yêu thích nhất của tôi, vì vậy Nestlé giữ một vị trí đặc biệt trong trái tim tôi.

Aude, với tư cách là CMO của Nestlé, tôi tò mò không biết thách thức kinh doanh lớn nhất của bạn là gì? Và tôi biết đó là một câu hỏi lớn và điên rồ, nhưng điều đầu tiên tôi nên nghĩ đến là gì?

Aude Gandon: Thực sự thì…đó là việc đảm bảo rằng chúng tôi thực sự luôn có các sản phẩm phù hợp và chúng được điều chỉnh sao cho phù hợp với nhu cầu của từng địa phương và đó không chỉ là nhu cầu về mặt thị hiếu, mà còn là nhu cầu về những thứ khác chẳng hạn như về vi chất dinh dưỡng.

Điều mà hầu hết mọi người không biết là chúng tôi điều chỉnh công thức của mình sao cho phù hợp với các quốc gia khác nhau tùy thuộc vào tình hình dinh dưỡng của mỗi quốc gia.

Andrew Rea: Khi các sản phẩm của Nestlé được hàng triệu người tiêu dùng mỗi ngày, bạn thấy đâu là vị trí của Nestlé trong cộng đồng?

Aude Gandon: Ví dụ, chúng tôi làm việc với 650.000 nông dân, vì vậy chúng tôi cũng có mối quan hệ rất đặc biệt với những người thực sự làm ra các nguyên liệu và thành phần để làm ra thực phẩm.

Khi chúng tôi xem xét việc phục vụ cộng đồng, điều chúng tôi thực sự tập trung vào lúc này là những gì sắp xảy ra và tương lai của nó là gì.

Bạn biết đấy, vào năm 2050 sẽ có chín tỷ người trên hành tinh và vì vậy chúng tôi muốn đảm bảo rằng chúng tôi thực sự quản lý hệ thống thực phẩm của mình đúng cách để chín tỷ người này có thể có đủ thức ăn và thức ăn phải bổ dưỡng.

Riêng bạn thì đang phục vụ cộng đồng của mình theo một cách rất khác. Bạn có thể cho tôi biết về cách bạn bắt đầu được không?

Andrew Rea: Sức khỏe tinh thần là một vấn đề mà tôi luôn cố gắng để thúc đẩy qua kênh của mình và tôi nghĩ đó là cách mà chúng ta có thể tìm ra câu trả lời thông qua chế độ dinh dưỡng và các phương pháp lành mạnh và tích cực.

Phương pháp tích cực của tôi là tìm ra một lối thoát sáng tạo mới, làm một buổi trình diễn mới, lắp đặt máy quay trong nhà bếp và chuẩn bị mọi thứ.

Và tôi đã đủ may mắn để có được rất nhiều khán giả quan tâm, cuối cùng, tôi đã có thể bỏ công việc hàng ngày của mình, và bây giờ tôi đang nói chuyện với CMO của Nestlé… (cười).

Aude Gandon: Vậy Andrew, với phạm vi tiếp cận toàn cầu của mình, bạn muốn có những tác động tích cực nào đối với cộng đồng của mình và bạn biết đấy, bạn muốn truyền đạt những mục tiêu và thông điệp này cho họ như thế nào?

Andrew Rea: Mục tiêu cao nhất của tôi với kênh của mình là muốn cho mọi người thấy rằng sai làm là điều gì đó bình thường.

Tôi biết rằng đó là một mục tiêu thực sự cao cả nhưng đó là điều cốt lõi của những gì tôi đang làm, tôi muốn mọi người xem sai lầm là cơ hội để học hỏi, chứ không phải là điều gì đó đáng xấu hổ hay điều gì đó cần phải giấu đi.

Tôi muốn cố gắng khuyến khích những người chưa từng nấu ăn thử nấu ăn cho chính mình.

Hàng ngàn người đã gắn thẻ (tag) tôi trên Instagram và nói rằng, “Tôi mới thử nấu lần đầu tiên, món này ngon quá, tôi sẽ thử làm X, tiếp theo tôi sẽ thử làm Y…”

Và đó là một trong những khía cạnh thú vị nhất của công việc của tôi, nó có thể đưa mọi người vào bếp và nấu những thứ mình thích, đó là một trong những điều khiến tôi tiếp tục làm việc trong 5 năm qua.

Trong các cuộc thảo luận về biến đổi khí hậu, tôi đã nghe rất nhiều về ‘green washing’. Bạn có thể giải thích nó là gì và Nestlé đang tránh nó như thế nào không?

Aude Gandon: Vâng, ‘green washing’ là một vấn đề lớn đối với công việc kinh doanh của chúng tôi. Nó đang trở thành một công cụ marketing.

Có rất nhiều việc đang xảy ra, và chúng tôi chỉ vui vẻ và bắt đầu nói về điều này khi chúng tôi biết rằng chúng tôi đã hoàn thành công việc của mình, rằng chúng tôi có tất cả, tất cả các câu chuyện, tất cả các con số, v.v.

Chúng tôi luôn cố gắng sử dụng mặt sau của bao bì để cố gắng cung cấp thêm một chút thông tin để giáo dục mọi người hãy trở nên thân thiện với môi trường, vì vậy người tiêu dùng có thể bắt đầu hiểu ra mọi thứ, chính xác thì nó có nghĩa giống như một tuyên bố marketing hay là một cái gì đó, rất thực.

Hết phần 1 !

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Bạn càng bận rộn – Bạn càng cần thêm nhiều sự tĩnh lặng

Dành thời gian cho sự tĩnh lặng có thể giúp bạn phục hồi hệ thần kinh, giúp duy trì năng lượng, tâm trí của chúng ta cũng có thể thích nghi và phản ứng nhanh hơn.

Các nghiên cứu gần đây đang chỉ ra rằng dành thời gian cho sự tĩnh lặng sẽ giúp phục hồi hệ thần kinh, giúp duy trì năng lượng, và là điều kiện để tâm trí của chúng ta có thể thích nghi và phản ứng nhanh hơn với những môi trường phức tạp mà hiện nay rất nhiều người trong chúng ta đang sống và làm việc.

Bà Imke Kirste của Trường Y Duke (Duke Medical School) gần đây cũng đã phát hiện ra rằng sự tĩnh lặng có liên quan đến sự phát triển của các tế bào mới trong vùng hải mã, một vùng não quan trọng liên quan đến học tập và trí nhớ.

Bác sĩ Luciano Bernardi nhận thấy rằng hai phút tĩnh lặng đan xen vào giữa các bản nhạc có thể cải thiện hệ thống tim mạch và hô hấp ổn định hơn so với việc chỉ nghe các loại âm nhạc vốn được xem là thư giản.

Và một nghiên cứu được thực hiện năm 2013 sau đó công bố trên Tạp chí Journal of Environmental Psychology cũng đang chứng minh được điều này.

Cụ thể, dựa trên việc khảo sát 43.000 công nhân, các nhà nghiên cứu cũng kết luận có rất nhiều bất lợi của những tiếng ồn.

Lợi ích của những văn phòng mở cũng tỏ ra kém hiệu quả hơn khi mọi người nhận thấy họ mất tập trung hơn ở các văn phòng mở. Các văn phòng mở đến nay cũng chưa chứng minh được tính hiệu quả về tinh thần và hiệu suất.

Nhưng nuôi dưỡng sự tĩnh lặng không chỉ là để có được thời gian nghỉ ngơi và thoát khỏi sự phiền nhiễu của những cuộc tán gẫu ở văn phòng. Sự tĩnh lặng có thể tạo điều kiện để con người được suy nghĩ sáng suốt và sáng tạo hơn.

Nuôi dưỡng sự tĩnh lặng, như Ông Hal Gregersen đã viết trong một bài báo gần đây trên HBR: “Sự tĩnh lặng làm tăng các cơ hội bạn bắt gặp được những ý tưởng và thông tin mới lạ đồng thời nhận biết được những tín hiệu yếu.”

Khi chúng ta liên tục làm việc bằng lời nói — phải nói gì tiếp theo, phải viết gì tiếp theo — thì thật khó để có đủ không gian cho những quan điểm thực sự khác biệt hoặc những ý tưởng hoàn toàn mới xuất hiện.

Con người chúng ta thường có xu hướng thích nói hơn là thích lắng nghe nên thật khó để chuyển sang các chế độ lắng nghe và chú ý sâu hơn.

Nhưng chính trong những phương thức chú ý và lắng nghe sâu hơn đó, những ý tưởng thực sự mới lạ sẽ được tìm thấy.

Và mặc dù có thể bạn là người cực kỳ bận rộn, bạn cũng có thể có được những sự yên tĩnh cho riêng mình.

Dưới đây là 4 ý tưởng dành cho bạn:

1) Ngắt quảng các cuộc họp với năm phút thời gian yên tĩnh. Với 5 phút này, bạn có thể thiết lập lại năng lượng bằng cách thực hành thiền hoặc suy tư trong im lặng.

2) Tận hưởng một buổi chiều yên lặng với thiên nhiên. Việc hòa mình vào thiên nhiên có thể là lựa chọn rõ ràng nhất để nâng cao năng lực tư duy sáng tạo khi bạn có đủ không gian cho sự tĩnh lặng và nghỉ ngơi thực sự.

3) Tạm dừng ‘lướt’ các trang mạng xã hội và tin tức. Tắt mọi thiết bị của bạn trong vài giờ hoặc thậm chí là cả ngày, thử thoát khỏi mọi thứ tin tức và giải trí ồn ào. Bạn có thể tận hưởng những lợi ích thực sự bằng cách để tâm trí của bạn được nghỉ ngơi.

4) Hãy tham gia và thử một khóa thiền: Theo nhiều nhà nghiên cứu thì thiền có thể giúp “Hơi thở của tôi chậm lại. Bộ não của tôi ổn định… Đó là lúc bộ não của tôi đang di chuyển khỏi những cái trừu tượng và xa xôi để hướng tới những cái hữu hình và gần gũi.”

Thế giới đang ngày càng trở nên ồn ào hơn. Nhưng sự tĩnh lặng vẫn có thể tiếp cận được — nó chỉ cần sự cam kết từ bạn để kiên trì thực hiện nó nhiều hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Facebook ra mắt ‘Campaign Ideas Generator’ nhằm hỗ trợ các nỗ lực marketing của doanh nghiệp

Nếu bạn đang bí ý tưởng hay không biết nên tập trung vào đâu cho các chiến dịch của mình trên Facebook và Instagram thì đây là nơi dành cho bạn.

Facebook ra mắt 'Campaign Ideas Generator' nhằm hỗ trợ các nỗ lực marketing của doanh nghiệp

Facebook đã khởi chạy một cổng thông tin nhỏ dùng để xây dựng ý tưởng cho các chiến dịch quảng cáo và marketing trên nền tảng.

Chương trình nhằm mục đích giúp khơi dậy niềm cảm hứng cho các phương pháp tiếp cận quảng cáo của bạn thông qua các thông tin chi tiết và đề xuất khác nhau.

Theo giải thích của Facebook:

“Trình tạo ý tưởng cho chiến dịch (Campaign Ideas Generator) cung cấp ý tưởng cho các chiến dịch và các tài nguyên cụ thể cho nhu cầu kinh doanh của các doanh nghiệp.”

Để bắt đầu sử dụng, bạn có thể truy cập cổng thông tin chính thức của chương trình và sau đó chọn các ngành của doanh nghiệp và trọng tâm quảng cáo của bạn.

Như bạn có thể nhìn thấy ở hình bên dưới, bạn có thể chọn các loại hình kinh doanh của mình và thời gian trong năm bạn muốn chạy các chiến dịch đó. Không phải tất cả các ngành hàng đều được liệt kê, nhưng hiện tại, dưới đây là các tùy chọn mà bạn có thể:

Bạn chọn các chi tiết phù hợp, sau đó nhấp vào ‘Get campaign ideas’ và Facebook sẽ cung cấp cho bạn một loạt các gợi ý để hướng dẫn bạn đi đúng hướng.

Như bạn có thể thấy ở đây, có ba phần nội dung chính trong danh sách đề xuất – ‘Ý tưởng Chiến dịch’, ‘Dữ liệu và insights’ và ‘Tài nguyên’.

‘Ý tưởng Chiến dịch’ phác thảo một loạt các đề xuất để khơi dậy suy nghĩ của bạn.

Trong khi đó, tab ‘Dữ liệu và insights’ cung cấp một loạt các điểm dữ liệu cần thiết dựa trên các thông số mà bạn đã chọn:

Và cuối cùng, tab ‘Tài nguyên’ làm nổi bật các nghiên cứu điển hình (case study) và các báo cáo khác để có thể cung cấp thêm nhiều thông tin cho chiến lược của bạn.

Thương hiệu là yếu tố sống còn, và việc duy trì một cách tiếp cận và phong cách nhất quán có thể đóng một vai trò to lớn trong quá trình này.

Ngoài việc cung cấp cho bạn các ý tưởng và hướng dẫn để bạn có thể đi đúng hướng, các thông tin chi tiết về dữ liệu cũng có thể có giá trị khi bạn cảm thấy bế tắc trong các cách tiếp cận của mình.

Bạn có thể xem toàn bộ nội dung của chương trình tại đây: Campaign Ideas Generator

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

CSR là gì? Nhân viên CSR là gì? CSR trong Marketing

Cùng tìm hiểu các kiến thức nền tảng về thuật ngữ CSR (Corporate Social Responsibility) trong kinh tế như: CSR là gì? CSR (Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp) nên được hiểu như thế nào? CSR trong marketing? Các chiến dịch CSR? Vai trò của CSR đối với doanh nghiệp, nhân viên CSR là gì? một số ví dụ về CSR ở Việt Nam và hơn thế nữa.

csr là gì
CSR (Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp) là gì? CSR trong Marketing

CSR là từ viết tắt của Corporate Social Responsibility trong tiếng Việt có nghĩa là Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Thông thường, các doanh nghiệp áp dụng các chương trình CSR khi họ đã phát triển hoạt động kinh doanh của họ đến một mức độ nhất định, khi họ có thể đóng góp ngược lại cho xã hội. CSR cũng là một cách để các thương hiệu làm marketing và PR cho doanh nghiệp.

Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:

  • CSR là gì?
  • Nhân viên CSR là gì?
  • CSR nên được hiểu như thế nào?
  • CSR (Corporate Social Responsibility) trong Marketing là gì?
  • Tại sao CSR lại quan trọng với Marketing và thương hiệu.
  • Ví dụ minh hoạ về CSR trong doanh nghiệp.
  • Một số câu hỏi thường gặp liên quan đến CSR là gì?

Bên dưới là nội dung chi tiết.

CSR là gì?

CSR là từ viết tắt của Corporate Social Responsibility, trong tiếng Việt có nghĩa là Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.

CSR là một mô hình kinh doanh tự điều tiết giúp một doanh nghiệp có trách nhiệm hơn với xã hội — đối với bản thân doanh nghiệp, các bên liên quan và cả công chúng.

Bằng cách thực hành trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, còn được gọi là quyền công dân của doanh nghiệp, các doanh nghiệp có thể nhận thức được những loại tác động mà họ có thể gây ra đối với tất cả các khía cạnh của xã hội, bao gồm kinh tế, xã hội và môi trường.

Áp dụng CSR có nghĩa là, trong quá trình kinh doanh, một doanh nghiệp đang hoạt động theo những cách có thể giúp nâng cao tính xã hội và môi trường, thay vì mang lại những thứ tiêu cực cho chúng.

Nhân viên CSR là gì?

Theo Investopedia, nhân viên CSR là người chịu trách nhiệm xử lý các hoạt động liên quan việc phát triển và duy trì tính có trách nhiệm với xã hội của doanh nghiệp.

Cũng tương tự như các nhân viên PR hay nhân viên Marketing, nhân viên CSR thông thường sẽ thuộc bộ phận truyền thông của doanh nghiệp.

CSR nên được hiểu như thế nào?

Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là một khái niệm rộng có thể có nhiều hình thức tùy thuộc vào từng doanh nghiệp và ngành khác nhau.

Thông qua các chương trình CSR như các hoạt động từ thiện và các nỗ lực tình nguyện, các doanh nghiệp có thể mang lại lợi ích cho xã hội đồng thời quảng bá thương hiệu của mình.

CSR quan trọng tương tự khái niệm cộng đồng, nó mang lại những giá trị như nhau cho doanh nghiệp.

Các hoạt động CSR có thể giúp hình thành các mối quan hệ bền chặt hơn giữa nhân viên và doanh nghiệp, thúc đẩy tinh thần lao động, giúp người sử dụng lao động và người lao động cảm thấy gắn kết hơn với thế giới xung quanh họ.

  • Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp hay CRS thực sự quan trọng đối với cả người tiêu dùng và doanh nghiệp.
  • Starbucks là một trong những doanh nghiệp đi đầu trong việc tạo ra các chương trình trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong nhiều khía cạnh kinh doanh của mình.
  • Các chương trình trách nhiệm của doanh nghiệp (với xã hội và cộng đồng nói chung) là một cách tuyệt vời để nâng cao tinh thần của người lao động tại nơi làm việc.

Để một doanh nghiệp có trách nhiệm với xã hội, trước hết bản thân nó cần phải có trách nhiệm với chính mình và các cổ đông của mình.

Thông thường, các doanh nghiệp áp dụng các chương trình CSR khi họ đã phát triển hoạt động kinh doanh của họ đến một mức độ nhất định, khi họ có thể đóng góp ngược lại cho xã hội.

Như vậy, CSR trước hết là chiến lược của các tập đoàn hay doanh nghiệp lớn. Ngoài ra, một doanh nghiệp khi họ càng nổi tiếng và thành công, thì họ càng có trách nhiệm đặt ra các tiêu chuẩn về hành vi đạo đức đối với các đồng nghiệp, đối thủ cạnh tranh và cả ngành nghề mà họ đang kinh doanh.

CSR (Corporate Social Responsibility) trong Marketing là gì?

CSR (Corporate Social Responsibility) trong Marketing là gì?
CSR (Corporate Social Responsibility) trong Marketing là gì?

Ý tưởng đằng sau khái niệm CSR trong Marketing khá đơn giản, là các doanh nghiệp hay thương hiệu không nên chỉ tập trung vào các hoạt động tìm kiếm lợi nhuận mà còn cần phải có trách nhiệm với môi trường và cộng đồng, những thứ sau đó sẽ quay lại thúc đẩy hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Vai trò của CSR với Marketing và thương hiệu.

Một khi bạn đã có thể hiểu rõ CSR là gì, bạn có thể thấy rằng nó dường như là một tiêu chuẩn không thể thiếu trong các doanh nghiệp.

Như đã phân tích ở trên, khái niệm trách nhiệm xã hội cho rằng các doanh nghiệp phải là những công dân tốt, cân bằng hoạt động kiếm tiền của họ với các hoạt động mang lại lợi ích chung cho xã hội, dù đó là ở quy mô địa phương, quốc gia hay toàn cầu.

CSR trong Marketing liên quan đến việc tập trung nỗ lực vào việc thu hút những người tiêu dùng muốn tạo ra sự khác biệt tích cực với việc mua hàng của họ.

Nhiều doanh nghiệp đã áp dụng các yếu tố “có trách nhiệm với xã hội” trong các chiến lược Marketing của họ với mục tiêu giúp đỡ cộng đồng thông qua các dịch vụ và sản phẩm có lợi.

Điều thú vị ở đây là hoạt động từ thiện hay có trách nhiệm với xã hội cũng có thể là một công cụ kinh doanh tốt.

Theo một nghiên cứu của Forrester Research, đơn vị chuyên về nghiên cứu thị trường cho khách hàng doanh nghiệp, “khoảng 52% người tiêu dùng Mỹ coi trọng giá trị trong lựa chọn mua hàng của họ”, cụ thể, họ tìm kiếm các thương hiệu chủ động thúc đẩy niềm tin và các giá trị phù hợp với giá trị của riêng họ.

Ngoài ra, một nghiên cứu khác của Nielsen khảo sát 30.000 người tiêu dùng ở 60 quốc gia khác nhau trên toàn cầu cũng cho thấy 66% người tiêu dùng sẵn sàng trả nhiều tiền hơn cho các hàng hóa từ các thương hiệu thể hiện cam kết xã hội (CSR).

Cuối cùng, một nghiên cứu của Cone Communications, công ty chuyên về Marketing và PR, cho thấy 87% người dùng Mỹ sẽ mua một sản phẩm từ một doanh nghiệp có ủng hộ một vấn đề (xã hội) nào đó mà họ quan tâm.

Ví dụ minh hoạ về CSR trong doanh nghiệp.

csr là gì
CSR là gì? Starbucks đã áp dụng CSR như thế nào?

Starbucks từ lâu đã được biết đến với tư cách là doanh nghiệp có ý thức sâu sắc về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp cũng như việc cam kết đối với tính bền vững và phúc lợi của cộng đồng.

Starbucks đã đạt được nhiều cột mốc CSR quan trọng kể từ khi nó được thành lập.

Theo báo cáo tác động xã hội toàn cầu (Global Social Impact Report) năm 2019, những cột mốc này bao gồm việc đạt 99% cà phê có nguồn gốc rõ ràng và thể hiện được yếu tố đạo đức, tạo ra mạng lưới nông dân toàn cầu, đóng góp hàng triệu giờ phục vụ cộng đồng và tạo ra nhiều lợi ích cho đối tác và nhân viên.

Các mục tiêu của Starbucks cho năm 2020 và hơn thế nữa bao gồm việc tuyển dụng 10.000 người tị nạn, giảm tác động đến môi trường và phát triển nhân viên của mình trở thành những người có ý thức sâu về môi trường.

CSR của Vinamilk.

Vào tháng 11 năm 2022, Hội Nghị CSR & ESG Toàn Cầu 2022 đã được diễn ra tại Hà Nội với chủ đề “Beyond Net Zero & ESG” (Net Zero, ESG và Hơn thế nữa). Trong khuôn khổ hội nghị, đã có những doanh nghiệp Việt đã được vinh danh từ hơn 350 bài dự thi từ nhiều quốc gia.

Đáng chú ý, Vinamilk là doanh nghiệp Việt được vinh danh ở 2 hạng mục lớn: Giải thưởng “Doanh nghiệp dẫn đầu CSR và ESG” – (Thứ hạng Vàng) và “Doanh nghiệp CSR tiêu biểu của Việt Nam” (Thứ hạng Bạch Kim).

Một số câu hỏi thường gặp liên quan đến CSR là gì?

  • Tại sao một doanh nghiệp nên thực hiện các hoạt động CSR hay có trách nhiệm hơn với xã hội?

Nhiều doanh nghiệp coi CSR là một phần không thể thiếu trong hình ảnh thương hiệu của họ, họ tin rằng khách hàng sẽ có nhiều khả năng kinh doanh hay hợp tác với các thương hiệu mà họ cho là có đạo đức và trách nhiệm với xã hội hơn.

Theo nghĩa này, các hoạt động CSR có thể là một thành phần quan trọng của hoạt động quan hệ công chúng (PR) của doanh nghiệp. Đồng thời, một số nhà sáng lập doanh nghiệp cũng có động cơ tham gia vào CSR do niềm tin cá nhân riêng của chính họ.

  • Sức ảnh hưởng của CRS được thể hiện như thế nào?

Các chiến lược hướng tới CSR đã có tác động trong một số lĩnh vực nhất định.

Ví dụ, nhiều doanh nghiệp đã thực hiện các bước cần thiết để cải thiện tính bền vững với môi trường trong các hoạt động kinh doanh của họ thông qua các biện pháp như lắp đặt các nguồn năng lượng tái tạo hoặc hạn chế việc thải ra khí carbon.

Mặc dù các chương trình CSR thường phổ biến nhất ở các tập đoàn hay doanh nghiệp lớn, các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMBs) cũng đang tham gia vào việc xây dựng trách nhiệm với xã hội thông qua các chương trình quy mô nhỏ hơn chẳng hạn như quyên góp tiền của cho các tổ chức từ thiện địa phương hay tài trợ cho các sự kiện địa phương.

  • CSR là từ viết tắt của từ gì?

CSR là từ viết tắt của Corporate Social Responsibility có nghĩa là trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp.

Kết luận.

Khi khách hàng ngày càng có xu hướng xem các sản phẩm hay dịch vụ mà họ tiêu thụ gắn liền với các yếu tố trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, bằng cách hiểu rõ bản chất của csr là gì hay các ảnh hưởng của CSR (trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp) đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng, thương hiệu có thêm nhiều cơ hội để đáp ứng kỳ vọng của họ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Đã đến lúc người làm marketing cần suy nghĩ về “The Line”

Ngày xưa, trong lĩnh vực Marketing, có một đường dẫn (the line) được nối từ thương hiệu hay doanh nghiệp đến người tiêu tiêu dùng. Những hoạt động truyền thông (communications) trên đường dẫn đó được gọi là ATL (above the line) và dưới đường dẫn đó gọi là BTL (below the line).

Nhưng sau đó, khi các phương tiện truyền thông kỹ thuật số (digital media) bùng nổ và cùng với nó, một dòng mới (The New Line) được hình thành, các khái niệm về ATL hay BTL cũng không còn trở nên phổ biến nữa.

Ngày nay, hành trình mua sắm đã thay đổi. Mọi người chuyển sang trực tuyến và ngoại tuyến băng qua các nền tảng trong suốt chặng đường để mua những thứ họ muốn và cần.

Đối với những người làm marketing, đã đến lúc suy nghĩ lại về “The Line”. Liệu chúng ta có đang chỉ tập trung đúng vào đường dẫn (The Line), nơi mà khách hàng của chúng ta chỉ đang giẫm chân lên hay không?

Dưới đây là những khám phá mới của Google tại trị trường Úc mà bạn có thể tham khảo.

Hãy có mặt ở đó bằng cách làm cho thương hiệu của bạn có thể được khám phá trực tuyến.

Đáp ứng kỳ vọng ngày càng tăng của người tiêu dùng ở bất cứ nơi đâu và bất cứ khi nào họ khám phá và đánh giá các lựa chọn của mình.

  • Bạn có biết, 82% dân số Úc mua sắm online trong năm 2020 và trung bình chi tiêu 5600 USD trên một hộ gia đình.
  • Hãy ở đó khi người tiêu dùng đang tìm kiếm. Khi nghiên cứu các sản phẩm online, 1 trong 3 người tiêu dùng sẽ chọn thương hiệu nằm trong sự lựa chọn thứ hai so với sự lựa chọn thứ nhất vì nó được xuất hiện trên kết quả tìm kiếm.
  • 63% người tiêu dùng toàn cầu cho rằng họ đã mua một thứ gì đó trực tuyến mà họ đã từng thấy trong một video trên YouTube (theo Google & Shopee).

Kết nối những trải nghiệm giữa online và offline.

Xây dựng mối quan hệ bền chặt hơn với khách hàng của bạn và tăng hiệu suất cả yếu tố kỹ thuật số lẫn tại cửa hàng (in-store) bằng cách xây dựng các kết nối liên tục.

  • Những kênh mua sắm trực tuyến như tìm kiếm, hiển thị, và video kỹ thuật số có thể thúc đẩy 42% doanh số trong cửa hàng. Trong khi các kênh ngoại tuyến chẳng hạn như OOH, TV chỉ có thể mang lại 40%.
  • Kết hợp sự hiện diện cả trực truyến lẫn ngoại tuyến có thể thúc đẩy thêm 32% doanh số bán hàng, và 67% người tiêu dùng cảm thấy lạc quan đối với những thương hiệu có thể kết nối với họ cả online lẫn offline (Theo Google).
  • ‘Connecting the dots’: 70% tất cả hành trình của khách hàng (Customer Journey Map) bao gồm ít nhất một điểm tiếp xúc của Google chẳng hạn như tìm kiếm, YouTube hay Maps (bản đồ).

Hãy chứng minh rằng doanh nghiệp của bạn có thể phát triển trong tương lai.

Hãy tạo tiền đề cho sự phát triển lâu dài của bạn với một kế hoạch mới vượt ra khỏi đại dịch.

  • Trong quý 1 năm 2021, hơn 7 triệu hộ gia đình Úc mua sắm trực tuyến, tăng 12% so với cùng kỳ năm 2020. Nhưng tỉ lệ thâm nhập bán lẻ trực tuyến thì vẫn chỉ ở mức 9.4%. Điều này mở ra một cơ hội tăng trưởng lớn trong tương lai cho các thương hiệu.
  • Doanh số mua sắm trực tuyến được dự báo là tăng hơn 35% trong năm 2021 bởi vì sẽ có nhiều doanh nghiệp hơn vận hành hoạt động kinh doanh của họ trực tuyến.
  • Tương lai của thế giới mua sắm là đa kênh. Với những người mua sắm Úc, những ai tìm kiếm và mua các sản phẩm thông qua 5 kênh hoặc nhiều hơn có xu hướng mua sắm nhiều hơn 4x lần so với những người chỉ sử dụng hai hoặc ít kênh hơn để mua sắm.

Đón đầu các hành vi của người tiêu dùng đang phát triển với các nghiên cứu và chiến lược mới nhất là con đường hiệu quả nhất mà các thương hiệu nên học hỏi và áp dụng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Amazon bị phạt 887 triệu USD bởi cơ quan giám sát quyền riêng tư Châu Âu

Ủy ban bảo vệ dữ liệu quốc gia Luxembourg cho biết việc xử lý dữ liệu cá nhân của Amazon không tuân thủ quy định chung về bảo vệ dữ liệu của Liên minh Châu Âu.

Amazon bị phạt 887 triệu USD bởi cơ quan giám sát quyền riêng tư Châu Âu

Amazon đã bị cơ quan giám sát quyền riêng tư của Châu Âu phạt 746 triệu euro (887 triệu USD) vì vi phạm luật bảo vệ dữ liệu chung của khối.

Khoản tiền phạt được ban hành bởi cơ quan quản lý quyền riêng tư của Luxembourg.

Ủy ban bảo vệ dữ liệu quốc gia (CNPD) Luxembourg cho biết việc xử lý dữ liệu cá nhân của Amazon không tuân thủ các quy định chung về bảo vệ dữ liệu (GDPR) của khối Liên minh Châu Âu.

Amazon, có trụ sở chính ở Châu Âu tại Luxembourg đã phủ nhận việc họ có bất kỳ hình thức vi phạm nào vi phạm các quy tắc GDPR.

Người phát ngôn của Amazon trao đổi với CNBC:

“Duy trì bảo mật thông tin của khách hàng và sự tin tưởng của họ là những ưu tiên hàng đầu của chúng tôi. Không có vi phạm dữ liệu nào và cũng không có dữ liệu khách hàng nào bị tiết lộ cho bất kỳ bên thứ ba nào cả.”

“Chúng tôi hoàn toàn không đồng ý với phán quyết của CNPD và chúng tôi dự định sẽ kháng cáo.”

CNPD hiện chưa trả lời các yêu cầu bình luận của CNBC.

Cuộc điều tra của CNPD được cho là đã bắt đầu vào năm 2018 sau khi nhóm bảo vệ quyền riêng tư của Pháp La Quadntic du Net đệ đơn khiếu nại nhằm chống lại Amazon.

Theo Bloomberg, La Quadntic du Net đã không trả lời ngay lập tức bình luận nhưng Ông Bastien Le Querrec, một thành viên của nhóm tranh chấp của La Quadntic, đã tỏ ra rất hoan nghênh về quyết định này.

Ông cho biết: “Đây là bước đầu tiên để xem xét một khoản tiền phạt nhạy cảm, nhưng chúng tôi cũng cần phải cảnh giác và xem liệu quyết định có cần bao gồm một lệnh sửa đổi hành vi vi phạm hay không.”

Theo GDPR, các cơ quan giám sát bảo vệ dữ liệu ở Châu Âu có khả năng phạt các công ty vi phạm tới 4% doanh số toàn cầu hàng năm của họ.

Mặc dù tiền phạt của Amazon lên tới hàng trăm triệu USD, nhưng nó tương đối nhỏ so với doanh số toàn cầu hiện có của nó.

Amazon đã công bố doanh thu hàng năm tăng 27% so với cùng kỳ lên 113,08 tỷ USD.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Bạn nên làm gì khi chán nản trong công việc

Hầu hết mọi người sẽ tập trung vào việc làm thế nào để duy trì năng suất trong những khoảng thời gian bận rộn nhất. Nhưng làm điều tương tự trong những khoảng thời gian thấp điểm hay khi bạn chán nản, nó có thể có tác động đáng kể đến kết quả đầu ra và sức khỏe của bạn.

Bạn nên làm gì khi chán nản trong công việc

Khi công việc ập đến với bạn, bạn biết rằng bạn phải thực hiện nó với tốc độ nhanh chóng, bạn bận rộn và chỉ bận rộn, và đôi khi, bạn hầu như không theo kịp.

Nhưng khi luồng công việc chậm lại, bạn có thể thấy mình bị trôi đi và không còn hào hứng với những công việc đó, bạn di chuyển chậm hơn mức bình thường, lướt web vu vơ và bạn cảm thấy buồn chán.

Tất cả chúng ta khi đi làm đều cảm nhận được những sự thay đổi và dòng chảy này, cho dù chúng ta là một nhân viên mới, đang thực hiện một dự án nước rút hay khi chúng ta có nhiều khách hàng mới hơn.

Vậy làm thế nào để bạn có thể kiểm soát tốt hơn khi bạn bận rộn và làm thế nào bạn có thể vượt qua được sự chán nản khi mọi thứ dường như trôi chậm đi.

Lên một bản kế hoạch.

Khi áp lực của bạn giảm đi, bạn rất dễ bị phân tâm ngay cả từ những thứ nhỏ nhặt nhất.

Bạn có thể đầu tư quá mức vào email, lang thang trên internet, tập trung vào những thứ không quan trọng hay những việc lặt vặt, bạn nghĩ rằng “Mình còn nhiều thời gian”.

Để chống lại xu hướng nhàn rỗi đến nguy hại này, hãy đặt mục tiêu để bắt đầu mỗi ngày với một bản kế hoạch rõ ràng.

Viết ra hai đến ba nhiệm vụ quan trọng nhất của bạn trong ngày và bất kỳ nhiệm vụ nào nhỏ hơn mà bạn muốn hoàn thành.

Bạn cũng nên ước tính lượng thời gian bạn muốn đầu tư cho mỗi mục tiêu. Ví dụ, trước 11 giờ sáng, tôi muốn hoàn thành nhiệm vụ quan trọng nhất đầu tiên của mình. Từ 11 giờ sáng đến trưa, tôi sẽ thực hiện ba việc nhỏ cần làm còn lại.

Kế hoạch chi tiết này có thể giúp bạn biến một ngày buồn tẻ hay chán nản thành một loạt các cuộc chạy nước rút nhỏ và đầy năng lượng.

Phát triển bản thân.

Thời gian làm việc chậm lại là cơ hội để bạn nâng cao toàn bộ cuộc sống của bạn nếu bạn biết tận dụng chúng.

Hãy xem xét các hoạt động phát triển chuyên môn hay kỹ năng mà bạn thường không có thời gian khi quá bận rộn và thêm chúng vào kế hoạch hành động hàng ngày của bạn.

Những điều này có thể bao gồm việc tham dự các buổi hội thảo ngành, gặp gỡ sếp cũ, nghiên cứu trực tuyến, xem lại CV và hồ sơ LinkedIn của bạn hoặc tham gia một lớp học trực tuyến nào đó chẳng hạn.

Khi bạn đầu tư nhiều thời gian hơn vào bản thân, nó sẽ giúp cho bạn có nhiều cơ hội hơn trong tương lai.

Tiến lên phía trước.

Những lúc bạn cảm thấy chán nản bạn cũng có thể lên kế hoạch thăm khám sức khỏe hàng năm của bạn hay thực hiện một chuyến du lịch nào đó để nghỉ ngơi.

Một chuyến đi xa tới một nơi yên tĩnh hơn không những có thể giúp bạn lấy lại được năng lượng mà còn có thể giúp bạn có thêm được nhiều ý tưởng hơn.

Xây dựng các mối quan hệ.

Nếu bạn thường từ chối khi đồng nghiệp hay bạn bè yêu cầu bạn cùng ăn trưa hay cafe với họ, thì đây là lúc để bạn nói “Có”.

Những buổi trò chuyện với những người mình thích cũng giống như những bữa ăn ngon, nó giúp bạn có thêm nhiều năng lượng và cảm hứng mới.

Xây dựng mối quan hệ sẽ mở đường cho sự hợp tác hiệu quả của bạn về sau này đồng thời cung cấp cho bạn một số ‘nguồn hỗ trợ’ cho những thời điểm khi công việc của bạn trở nên căng thẳng hơn.

Tranh thủ nghỉ ngơi.

Cuối cùng, những lúc bạn chán nản hay những thời gian thấp điểm mở ra cho bạn những không gian mới để đầu tư bên ngoài công việc.

Đây là thời điểm lý tưởng để đi nghỉ mát, gỡ bạn bè hay dành thời gian nhiều hơn cho gia đình và người thân.

Thay vì lãng phí thời gian khi công việc bớt áp lực hơn, hãy chọn cách duy trì sự tập trung.

Điều quan trọng là hãy quản lý thời gian của bạn một cách có chủ đích và tối đa hóa hiệu suất của bạn, cho dù đó là lúc bạn nhiều năng lượng và bận rộn nhất hay lúc bạn rãnh rỗi và chán nản nhất.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Jeff Bezos không còn là người giàu nhất thế giới sau khi giá cổ phiếu của Amazon giảm mạnh

Nhà tài phiệt người Pháp Bernard Arnault của tập đoàn hàng hiệu LVMH đã vươn lên vị trí đầu bảng với 195.8 tỷ USD.

mage credit: Anadolu Agency | Getty Images

Nhà sáng lập Amazon và Blue Origin, Jeff Bezos không còn là người giàu nhất thế giới – và không phải chỉ vì ông đã đầu tư nhiều tiền vào các dự án ngoài không gian.

Giá trị tài sản ròng của ông giảm 13,9 tỷ USD trong một ngày khi giá cổ phiếu của Amazon giảm 7% vào tuần trước sau khi công ty báo cáo mức tăng trưởng quý II thấp hơn mức dự báo trước đó.

Nhà tài phiệt người Pháp Bernard Arnault của tập đoàn hàng xa xỉ lớn nhất thế giới LVMH đã vươn lên vị trí dẫn đầu.

LVMH là tập đoàn đang sở hữu hầu hết các thương hiệu cao cấp bao gồm Louis Vuitton (LV), Sephora, Tiffany & Co., và Moët & Chandon.

Tính đến ngày 2/8, theo MarketWatch, giá trị tài sản ròng của Arnault là 195,8 tỷ USD và của Jeff Bezos là 192,6 tỷ USD.

Giá cổ phiếu LVMH cũng giảm vào tuần trước, khiến Arnault mất 2,9 tỷ USD, nhưng ông vẫn đứng đầu và cao hơn Bezos.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

TikTok công bố thông báo hợp tác với Publicis Groupe để mở rộng thương mại điện tử

TikTok luôn tìm kiếm các cơ hội để mở rộng tiềm năng kinh doanh của mình, lần này, thông qua việc hợp tác với Publicis Groupe, khách hàng của Publicis có quyền truy cập sớm vào các công cụ thương mại đang phát triển của TikTok, đồng thời cung cấp cho TikTok những thông tin chi tiết về cách các thương hiệu có thể tối đa hóa trên nền tảng của nó.

TikTok công bố thông báo hợp tác với Publicis Groupe để mở rộng thương mại điện tử

Theo giải thích của TikTok:

“Khi trở thành đối tác thương mại của TikTok, các thương hiệu sẽ được hưởng lợi từ các cơ hội học hỏi khác biệt, insights và cố vấn chiến lược tập trung vào việc thúc đẩy khả năng khám phá sản phẩm và ý định mua hàng trên nền tảng.

Khách hàng của Publicis cũng sẽ được thử nghiệm các sản phẩm thương mại và giải pháp sáng tạo mới của TikTok.”

Hiện đang hoạt động tại hơn 100 thị trường khác nhau, gã khổng lồ truyền thông thương hiệu (brand communications) Publicis Groupe sẽ cung cấp khả năng tiếp cận đáng kể cho các công cụ kinh doanh đang phát triển của TikTok.

Publicis hiện cũng có thể cung cấp cho các khách hàng của mình một vị trí trong chương trình “tăng tốc thương mại cộng đồng” (Community Commerce Sprint) mới của TikTok như một phần của thỏa thuận:

“Community Commerce Sprint là một chương trình dành riêng cho các thương hiệu, sẽ chuẩn bị cho các thương hiệu xây dựng các chiến dịch thương mại trên TikTok.

Thông qua chương trình kéo dài nhiều tuần này, những người tham gia sẽ được hỗ trợ đa chức năng và huấn luyện về các phương pháp hay nhất về thương mại cộng đồng từ TikTok.”

Với tốc độ phát triển không ngừng và tầm ảnh hưởng ngày càng tăng của TikTok, nhiều thương hiệu sẽ tìm cách khám phá những cơ hội mới như vậy.

Giờ đây Publicis sẽ làm việc trực tiếp với các chuyên gia nội bộ của TikTok để hỗ trợ việc tạo và phát triển chiến dịch.

Ngoài ra, Publicis cũng sẽ cung cấp cho TikTok những hiểu biết mới về hành vi của người tiêu dùng thông qua các chiến dịch này nhắm giúp TikTok phát triển các dịch vụ của mình.

Thỏa thuận này tương tự như thỏa thuận mà TikTok đã thông báo với WPP hồi tháng 2, mặc dù thỏa thuận mới này liên quan nhiều hơn với các công cụ thương mại của TikTok.

Trong bối cảnh khi các hoạt động tìm kiếm lợi nhuận từ các video ngắn đang ngày càng trở nên khó khăn hơn.

Khi bạn không thể thêm quảng cáo giữa hoặc đầu các video 30 giây như cách bạn có thể làm với các video dài hơn, TikTok đang nỗ lực để tìm ra những cách thức kiếm tiền mới, phát triển mảng thương mại điên tử là một ưu tiên hiện tại của TikTok.

Một điểm lợi thế lớn của TikTok là nó có một lượng người dùng đủ lớn và do đó, nó chỉ cần tinh chỉnh các công cụ thương mại của mình để xây dựng một hệ sinh thái thương mại bền vững hơn, có lợi hơn, gắn liền với những nhà sáng tạo hàng đầu của nó.

Thiết lập quan hệ đối tác mới với WPP hay Publicis là một bước quan trọng khác trên mặt trận này khi nó có khả năng thúc đẩy nhanh hơn sự phát triển thương mại của TikTok nhằm hướng tới giai đoạn phát triển tiếp theo.

Nếu bạn đang cân nhắc các lựa chọn của mình hay nếu bạn đang là khách hàng của Publicis, hiện bạn có thể có nhiều các cơ hội hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Nghiên cứu: Khi nào tự tin thái quá là một tài sản và khi nào nó là một hệ luỵ

Điều gì xảy ra với những người quá tự tin? Nhìn chung họ có được khen thưởng, thăng tiến và tôn trọng không? Hay chúng ta không tin tưởng họ và tránh cộng tác với họ? Nghiên cứu cho thấy nó có thể phụ thuộc vào cách họ thể hiện sự tự tin.

Một cách để mọi người thể hiện sự tự tin đó là bằng lời nói. Phần lớn các nghiên cứu về sự tự tin thái quá đều xem xét các biểu hiện bằng lời nói của sự tự tin quá mức, vì chúng có thể được so sánh rõ ràng hơn với kết quả và hiệu suất thực tế.

Nhưng đây không phải là cách duy nhất. Chúng ta có thể làm một số việc không lời, sử dụng ngôn ngữ cơ thể và giọng nói để bày tỏ sự tự tin.

Ví dụ, những người cảm thấy tự tin thường có xu hướng tỏ ra lấn át — nói mạnh và to, với tốc độ nhanh và bắt đầu cuộc trò chuyện với ý kiến ​​riêng của họ. Họ cũng có thể gật đầu để nhấn mạnh và thường có sự hiện diện lớn hơn trong căn phòng.

Họ vốn được coi là mạnh mẽ, và những người khác thường làm họ bị trì hoãn. Tuy nhiên, những biểu hiện không lời này của sự tự tin không phải lúc nào cũng được nhận thức một cách chính xác, vì tuỳ thuộc vào những yếu tố như văn hóa hay ngữ cảnh mà nó có thể được hiểu theo những cách hiểu khác nhau.

Cả hai kênh giao tiếp của sự tự tin, bằng lời nói và không lời, đều có thể cực kỳ hiệu quả trong việc thu hút sự chú ý và ảnh hưởng tích cực trong một đội nhóm.

Theo một giả thuyết, chúng ta thường cho rằng mức độ hiểu biết của một người nào đó thường đi kèm với sự tự tin của họ, và chúng ta cũng cho rằng họ sẽ truyền đạt sự tự tin này một cách trung thực cho chúng ta.

Vì vậy, bất cứ khi nào chúng ta gặp phải sự tự tin hay những người tự tin, chúng ta có xu hướng thấy nó hấp dẫn và chúng ta mong đợi nó là chính đáng.

Tuy nhiên, đôi khi sau đó chúng ta phát hiện ra rằng ai đó đã thực sự quá tự tin và khiến chúng ta phải đắn đo về quan điểm ban đầu của mình.

Có thể họ nói rằng họ cực kỳ chắc chắn, hoặc ngôn ngữ cơ thể của họ toát lên sự tự tin đó, và hóa ra họ đã nhầm.

Một số nghiên cứu đã cho thấy rằng tự tin thái quá khi tham gia vào các hoạt động nhóm không làm tổn hại đến danh tiếng của người đó.

Những cá nhân đã tỏ ra tự tin về việc thực hiện nhiệm vụ của họ, nhưng sau đó hoàn thành nhiệm vụ kém hơn so với những gì họ đã tuyên bố, không bị sụt giảm nghiêm trọng về địa vị xã hội của họ trong đội nhóm so với một người khác đã được cân nhắc tốt.

Nhưng ở một nghiên cứu khác, khi một người xin việc thể hiện bằng lời một cách quá tự tin đến nhà tuyển dụng, họ đã không được đánh giá cao.

Đối với những cá nhân này, có vẻ như họ đã có thể giữ được sự uy tín của mình bằng cách khiêm tốn hơn trong các lời nói.

Trong một loạt các nghiên cứu gần đây nhằm tìm hiểu lý do tại sao một số người trong chúng ta trước đây đã nhận thấy rằng tự tin thái quá có thể là một hệ luỵ, trong khi một số người trong chúng ta lại không thấy như vậy.

Các nhà nghiên cứu thấy rằng có một sự khác biệt giữa cách thể hiện sự tự tin thái quá thông qua hành động không lời với cách thể hiện sự tự tin thái quá qua lời nói.

Vì vậy, họ đã kiểm tra xem cách thể hiện sự tự tin có phải là yếu tố quyết định hậu quả của việc quá tự tin hay không.

Trong nghiên cứu đầu tiên của mình, các nhà nghiên cứu đã yêu cầu 444 người tham gia trực tuyến ở Mỹ chọn giữa hai ứng viên để cộng tác trong một nhiệm vụ – một người tự tin và một người thận trọng.

Những người tham gia hầu hết đã chọn ứng viên tự tin kia, bất kể sự tự tin được mô tả bằng lời nói của các ứng viên hay quan sát cách ứng viên thể hiện sự tự tin qua video.

Sau đó, những người tham gia nhận được thông tin về hiệu suất làm việc thực tế của hai ứng viên; họ nhận thấy rằng, mặc dù mức độ tự tin khác nhau nhưng tất cả các ứng viên đều tầm thường như nhau.

Kết quả là gì. Với ứng viên đã thể hiện sự tự tin bằng lời nói, ứng viên đó hoàn toàn mất đi lợi thế; rất ít người chọn họ làm cộng tác viên so với ứng viên thận trọng kia.

Trong một nghiên cứu tiếp theo, các nhà nghiên cứu đã nhân rộng phát hiện này với 256 người đang học đại học.

Một số người trong số họ đã gặp trực tiếp các ứng viên, đặt câu hỏi cho họ và quan sát hành vi không lời của họ trước khi chọn một cộng tác viên, trong khi những người khác thể hiện hành vi bằng lời nói, họ đọc các câu nói giống như trong nghiên cứu đầu tiên.

Các nhà nghiên cứu cũng chứng kiến kết quả tương tự.

Vậy, tại sao kênh truyền thông lại có một vai trò quan trọng như vậy trong việc liệu sự tự tin thái quá có phải là một trách nhiệm xã hội hay không?

Một đặc điểm của hành vi không lời là nó không bị ràng buộc rõ ràng với một tuyên bố cụ thể hay có thể ngụy tạo được như những cách diễn đạt bằng lời nói. Các nhà nghiên cứu lại tiếp tục tìm hiểu.

Trong một nghiên cứu, các nhà ngiên cứu đã yêu cầu 462 người tham gia chọn một cộng tác viên, như những người tham gia đã thực hiện trong nghiên cứu đầu tiên.

Sau khi thông tin về hiệu suất kém của các ứng viên được tiết lộ. Những người tham gia vẫn có xu hướng đánh giá các ứng viên thể hiện sự tự tin không lời cao hơn so với những người thể hiện sự tự tin bằng lời nói.

Đây là một dấu hiệu mạnh mẽ cho thấy rằng có một số lợi thế nhất định cho các ứng viên thể hiện sự tự tin thái quá không thông qua lời nói.

Trong một nghiên cứu tiếp theo khác, các nhà nghiên cứu lại tìm thấy bằng chứng cho thấy rằng kênh giao tiếp đóng một vai trò quan trọng đối với việc đánh giá sự tự tin thái quá.

Lần này, các nhà nghiên cứu yêu cầu 302 người tham gia, nhiều người trong số họ đang học chuyên ngành kinh doanh, họ sẽ giả đóng vai trò là các nhà quản lý để đánh giá các nhà cố vấn.

Các nhà cố vấn bày tỏ sự tự tin hoặc thận trọng về quyết định của họ đối với một đoạn video được ghi lại.

Các kết quả đã lặp lại các nghiên cứu trước đây, tức là, bất kể nó được thể hiện như thế nào, đều có lợi cho người tự tin thái quá, cho đến khi hiệu suất thực tế được thể hiện.

Sự tự tin thái quá bằng lời nói đã khiến các nhà cố vấn phải trả giá. Trong khi những người bày tỏ sự tự tin thái quá không lời đã không mất di tất cả lợi thế ban đầu của họ.

Những nghiên cứu này chỉ ra lý do tại sao một số người bị phạt vì quá tự tin trong khi những người khác thì không.

Thật khó để quy trách nhiệm cho những ai về việc họ đã đánh giá quá cao khả năng hoặc kiến ​​thức của họ khi họ thể hiện sự tự tin đó bằng những cách không lời.

Bạn cũng có thể quy trách nhiệm cho nhân viên bằng cách yêu cầu họ cụ thể hóa trong các bài đánh giá sự tự tin của họ và bằng cách xác minh tính chính xác của họ theo thời gian.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

LinkedIn công bố hướng dẫn mới về cách xây dựng chiến lược thương hiệu hiệu quả

LinkedIn đã xuất bản một hướng dẫn mới nhằm giúp các doanh nghiệp tối đa hóa các mục tiêu xây dựng thương hiệu dài hạn của họ.

LinkedIn công bố hướng dẫn mới về cách xây dựng chiến lược thương hiệu hiệu quả

Các mục tiêu xây dựng thương hiệu dài hạn, kết hợp với các mục tiêu bán hàng ngắn hạn, để cải thiện hiệu suất marketing tổng thể của doanh nghiệp cũng là mục tiêu của bản hướng dẫn lần này.

Đại dịch rõ ràng là đã ảnh hưởng đến tất cả các cách tiếp cận marketing và như LinkedIn chia sẻ, điều quan trọng là các thương hiệu phải lưu ý đến triển vọng dài hạn của họ, đồng thời kiểm soát được những áp lực hiện thời.

Theo LinkedIn:

“Các thông điệp kích hoạt bán hàng ngắn hạn không có khả năng thành công lúc bấy giờ, đó là lý do tại sao thương hiệu của bạn là thứ quan trọng hơn bao giờ hết.

Việc xây dựng thương hiệu – thông điệp rộng hơn tỏ ra hiệu quả hơn ở cấp độ cảm xúc – và do đó nó hiệu quả hơn nhiều trong việc thúc đẩy sự tăng trưởng dài hạn.

Và đó cũng chính xác là những gì content marketing có thể giúp bạn đạt được. Quan trọng là, những cảm xúc đó hoàn toàn quan trọng trong việc bạn được đặt lên vị trí hàng đầu trong tâm trí của khách hàng”.

Với trọng tâm này, bản hướng dẫn dài 13 trang mới của LinkedIn có thể cung cấp một loạt các ghi chú về các yếu tố chính cần xem xét trong chiến lược xây dựng thương hiệu của bạn và cách LinkedIn có thể giúp bạn thúc đẩy sự hiện diện và các kết nối.

Bản hướng dẫn cũng cung cấp nhiều insights hơn về cách bạn có thể xây dựng chiến lược thương hiệu hiệu quả hơn, dài hạn hơn, cũng như việc phác thảo các bước và giai đoạn cụ thể trong quy trình đó.

Trọng tâm ở đây là B2B Marketing, nhưng nhiều nội dung vẫn sẽ áp dụng cho tất cả các chiến dịch và chiến lược xây dựng thương hiệu.

Hướng dẫn cũng nêu ra các bước cụ thể hơn mà bạn có thể thực hiện để tối đa hóa nỗ lực xây dựng thương hiệu trên các nền tảng số của mình.

Bằng cách chia nhỏ các bước và cung cấp nhiều thông tin chi tiết hơn về trọng tâm của từng bước, nó có thể giúp cung cấp những bức tranh rõ ràng hơn về cách các yếu tố này liên quan cụ thể đến phương pháp tiếp cận của bạn và cách bạn có thể áp dụng chúng trong các nỗ lực marketing của mình.

Bạn có thể tải xuống hướng bản hướng dẫn tại: LinkedIn’s ‘Brand to Demand’

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

5 chiến lược để hoàn thành nhiều công việc hơn trong ít thời gian hơn

Bạn phải làm nhiều hơn để có thể hoàn thành những công việc với phong cách làm việc hiện tại của bạn. Bạn đã ưu tiên. Bạn đã lên kế hoạch. Bạn đã ủy quyền. Bạn đã cố gắng tập trung…nhưng vẫn thất bại.

5 chiến lược để hoàn thành nhiều công việc hơn trong ít thời gian hơn

Mặc dù việc sử dụng chiến lược nào còn phụ thuộc vào từng người và từng tình huống cụ thể khác nhau. Việc hiểu nhiều hơn các chiến lược khác nhau cũng sẽ giúp cho bạn có nhiều sự chọn hơn.

1. Làm rõ các kỳ vọng thực tế.

Khi bạn đảm nhận một nhiệm vụ quan trọng nào đó, hãy nói chuyện với bất kỳ bên liên quan chính nào về những gì họ mong đợi từ bạn.

Có lẽ họ cần một bản PowerPoint hoặc có lẽ họ không cần. Có lẽ họ cần một công việc A + hay có thể một B + sẽ ổn hơn. Có lẽ họ cần một kế hoạch toàn diện hoặc có thể chỉ là một bản phác thảo ban đầu.

Chúng ta cần hiểu rằng trong một số trường hợp, tất cả những gì cần thiết là đủ thông tin để có thể đi đến quyết định hay giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó. Không phải tất cả các khía cạnh đều cần được phân tích kỹ lưỡng.

Bằng cách làm rõ những gì thực sự cần thiết và ở cấp độ nào, bạn có thể tiết kiệm hàng giờ đồng hồ để quyết định những việc nào cần làm và những việc nào không cần thiết.

2. Sử dụng lại các thông tin hay nguồn lực trước đó.

Khả năng giảm thời gian làm việc của bạn bằng cách tái sử dụng các công việc hay nguồn lực trước đó sẽ khác nhau tùy thuộc vào trách nhiệm cụ thể của bạn.

Nhưng bạn hoàn toàn có thể sao chép, dán và chỉnh sửa ở những điểm cần thiết. Điều đó có thể xảy ra với email, bài thuyết trình, bản hướng dẫn đào tạo, đề xuất và hầu như bất kỳ loại hoạt động nào khác mà bạn đã làm tương tự.

Các diễn giả hàng đầu có xu hướng lặp đi lặp lại cùng một bài phát biểu bởi vì thực hành làm cho bài phát biểu trở nên hoàn hảo hơn.

3. Phát triển các framework, templates và checklist khác nhau.

Để tăng tốc quy trình của bạn trên các công việc hay thói quen thông thường, hãy đưa ra các mẫu hay mô hình công việc hoặc danh sách kiểm tra hoặc tìm những cái tương tự mà bạn có thể sử dụng nó.

Ví dụ: bạn có một email mẫu mà bạn phải điền vào hàng tháng để gửi cho kế toán hay nhân sự chẳng hạn, nếu tất cả những công việc đó lặp lại hoặc tương tự ở các công việc khác thì bạn nên phát triển các mẫu (framework, templates) để tiết kiệm thời gian.

Ngoài ra, bạn có thể thấy các danh sách kiểm tra (checklist) rất có giá trị cho việc lập kế hoạch hàng tuần, các cuộc họp trực tiếp hoặc các hoạt động lặp lại khác.

Bạn có thể giữ các mẫu và danh sách kiểm tra này trong một số các định dạng phức tạp hơn, nhưng trong nhiều trường hợp chỉ cần Word hay Excel đã là quá đủ.

4. Biến nó thành một cuộc trò chuyện.

Tùy thuộc vào những gì bạn cần hoàn thành, bạn có thể tiết kiệm thời gian bằng cách chia sẻ những gì bạn đã làm bằng lời nói. Ví dụ, có thể người quản lý của bạn yêu cầu bạn nghiên cứu một chủ đề cụ thể.

Thay vì viết ra một bài thuyết trình dài, bạn có thể ghi chép và sau đó nói về những phát hiện của bạn trong một cuộc họp trực tiếp.

Chiến lược này cũng có thể hoạt động tốt nếu bạn cần giao tiếp về các khái niệm trừu tượng hơn, chẳng hạn như các bản thiết kế (sáng tạo).

5. Đặt thời gian cho các công việc của bạn.

Cuối cùng, một chiến lược để hoàn thành tốt hơn công việc trong một khoảng thời gian ngắn hơn là quyết định trước việc bạn sẽ dành bao nhiêu thời gian cho một nhiệm vụ cụ thể hoặc một phần của nhiệm vụ.

Ví dụ, nếu bạn có xu hướng đầu tư quá mức vào giai đoạn nghiên cứu, bạn có thể phải dừng lại sau một đến hai giờ.

Hoặc nếu bạn gặp khó khăn trong việc đưa ra một bản nháp đầu tiên, thì bạn có thể quyết định trước bao nhiêu thời gian bạn muốn đầu tư để hoàn thành nó.

Đặt trước thời gian không đảm bảo rằng bạn sẽ hoàn thành công việc trong thời gian quy định. Tuy nhiên, nó chắc chắn có thể giúp cho bạn trở nên tập trung hơn.

Tất cả chúng ta đều có giới hạn của mình, và do đó khi bạn hiểu nhiều hơn cách để làm ít hơn nhưng vẫn hoàn thành được nhiều công việc hơn, bạn có thể làm được nhiều việc hơn trong một thời gian ngắn hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Instagram chia sẻ cách tối ưu hoá hiệu quả marketing trên nền tảng

Trong 5 năm qua, Instagram đã nổi lên như một trong những kênh truyền thông mạng xã hội quan trọng để quảng bá thương hiệu, lấy cảm hứng và khám phá.

Điều đó có nghĩa là, đối với nhiều thương hiệu, Instagram hiện là một lựa chọn quan trọng, nhưng việc tối đa hóa sự hiện diện trên Instagram vẫn còn là một thách thức khi việc thúc đẩy thông điệp của bạn đang trở nên khó khăn hơn.

Vậy đâu là những cách tốt nhất để tiếp cận chiến lược Marketing trên Instagram vào năm 2021, và làm cách nào để bạn có thể cải thiện chiến lược của mình thông qua các bài đăng và sự hiện diện của mình?

Để làm rõ hơn về vấn đề này, hãy cùng lắng nghe chia sẻ dưới đây từ Bà Emily Reid, Product Marketing Lead for Small Businesses tại Instagram.

Q. Yếu tố quảng cáo hay khuyến mãi nào đang nhận được nhiều phản hồi nhất trên Instagram lúc bấy giờ?

Mỗi tính năng trên Instagram đều có thể giúp bạn làm điều gì đó khác biệt và khi kết hợp lại với nhau, chúng tôi nhận thấy rằng các doanh nghiệp đang xây dựng những cộng đồng khách hàng trung thành.

Với Instagram, bạn có thể tiếp cận người hâm mộ, cộng đồng và khách hàng của mình theo những cách khác nhau.

Bạn có thể sử dụng Reels để tạo những video ngắn, giải trí và tăng cơ hội để thương hiệu của bạn được khám phá bởi những người hiện chưa theo dõi bạn.

Bạn có thể sử dụng ‘Stories’ để kết nối với khán giả của mình theo nhiều cách khác nhau, từ giới thiệu video hậu trường đến thăm dò ý kiến của những người theo dõi bạn và tương tác với họ để hiểu rõ hơn về những gì họ muốn xem.

Chúng tôi khuyên bạn nên thử nghiệm càng nhiều càng tốt để tìm ra điểm hấp dẫn đó.

Những thứ hiệu quả nhất thường là kết quả của việc các thương hiệu và nhà sáng tạo đã không ngừng lăn lộn và thử những điều mới.

Q: Đâu là những yếu tố chính cho một chiến lược marketing hiệu quả trên Instagram?

Ngày nay, hơn 90% mọi người theo dõi ít nhất một doanh nghiệp trên Instagram.

Mọi người đến với Instagram để được truyền cảm hứng và khám phá những điều họ quan tâm, bao gồm cả những nội dung từ các thương hiệu – vì vậy, các doanh nghiệp nên sử dụng điều này để làm lợi thế của họ.

Bí quyết lớn nhất của chúng tôi để có được các chiến lược marketing hiệu quả trên nền tảng đó là thử nghiệm!

Hãy thử sử dụng các tính năng khác nhau và các công cụ miễn phí khác trên Instagram để kết nối và xây dựng đối tượng mục tiêu, cho dù đó là sử dụng các câu chuyện để giới thiệu hậu trường hay các công cụ như thẻ mua sắm (Shopping tags) để thúc đẩy doanh số bán hàng trực tiếp qua Instagram Live.

Với xu hướng chuyển dịch sang thương mại điện tử, gần đây, chúng tôi đã thêm tab ‘Cửa hàng’ mới vào thanh điều hướng chính, vì vậy, chỉ bằng một cú nhấp chuột, mọi người có thể mua sắm trên Instagram Shop.

Chúng tôi cũng đã giới thiệu tính năng mua sắm trên Reels và IGTV để mang đến cho mọi người khả năng mua sắm theo cảm hứng nhiều hơn. Các doanh nghiệp nên sử dụng các công cụ này để thúc đẩy doanh số bán sản phẩm trực tiếp.

Q: Một vài ví dụ về các thương hiệu đã thành công với các chiến dịch marketing trên Instagram là gì?

@halfdays – Một thương hiệu DTC nhỏ được thành lập bởi một vận động viên trượt tuyết Olympic, người đã gặp khó khăn trong việc tìm kiếm các trang phục trượt tuyết phù hợp được thiết kế và sản xuất cho phụ nữ, bởi những người phụ nữ.

Như nhà sáng lập Kiley McKinnon giải thích: “Rất nhiều thương hiệu đồ trượt tuyết đã sử dụng phương pháp chỉnh sửa khi lấy đồ của nam giới, làm cho nó nhỏ hơn và thêm một vài cái gì đó như họa tiết hoa chẳng hạn để làm cho nó phù hợp hơn với nữ giới”.

Thay vì sử dụng phương pháp đó, nhóm nghiên cứu đã nhìn vào tủ quần áo của riêng họ để lấy cảm hứng, với kết quả là cho ra những thiết kế với kích thước phù hợp hơn với đa số chị em phụ nữ.

@violet.nyc – Một cửa hàng nhỏ do một người phụ nữ da đen làm chủ chuyên về đồ trang sức thủ công. Instagram đã giúp cô xây dựng nhận thức và tiếp cận những khách hàng yêu thích công việc của mình, những người có thể chưa tìm thấy cô.

Q: Đâu là những mẹo hàng đầu mà bạn dành cho các nhà quảng cáo mới bắt đầu trên Instagram?

Chúng tôi đã giúp các doanh nghiệp nhỏ quảng cáo trực tiếp trong ứng dụng bằng cách sử dụng tính năng Promote của chúng tôi.

Chúng tôi biết rằng các doanh nghiệp nhỏ thường thiếu thời gian và nguồn lực.

Các tùy chọn quảng cáo của chúng tôi được thiết kế để giúp họ dễ dàng tiếp cận hơn với đối tượng mà chúng tôi cho rằng có thể quan tâm đến sản phẩm hoặc dịch vụ của họ.

Chúng tôi khuyến khích các doanh nghiệp hãy cố gắng suy nghĩ như một nhà sáng tạo khi xây dựng nội dung quảng cáo – hãy khéo léo, thử nghiệm và lấy cảm hứng từ những nội dung và hiệu ứng đang thịnh hành trên nền tảng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Kết quả tìm kiếm của Google cạnh tranh cho vị trí và bị ảnh hưởng bởi số lần nhấp chuột

Trong một thông báo mới đây nhất, Google cho biết cách họ xếp hạng hình ảnh, tin tức, video và những chỉ số khác trên kết quả tìm kiếm chính.

Google giải thích tại sao đôi khi các đoạn trích nổi bật (featured snippets) lại hiển thị ở trên cùng (phần nội dung bên phải mũi tên màu xanh ở hình trên), hoặc đôi khi đó là các bài báo hoặc hình ảnh, hay video, v.v.

Google nói rằng họ cân nhắc những gì người dùng nhấp vào và nếu, đối với một truy vấn cụ thể, khi nhiều người dùng nhấp vào nhiều hình ảnh hơn, Google biết rằng người dùng đang muốn xem băng chuyền hình ảnh (images carousel) hơn thay vì băng chuyền tin tức.

Một lưu ý: Điều này không có nghĩa là Google xếp hạng các tài liệu, hình ảnh, kết quả của các website, v.v. cụ thể và riêng lẻ dựa trên dữ liệu nhấp chuột.

Google không sử dụng dữ liệu nhấp chuột để xếp hạng một hình ảnh cụ thể hoặc một video cụ thể hoặc một website cụ thể, nhưng nó có thể sử dụng dữ liệu nhấp chuột.

Cạnh tranh cho các vị trí trên kết quả tìm kiếm.

Google chỉ định điểm (score) cho mọi kết quả mà nó tìm thấy để xếp hạng. Sau đó, nó sẽ phân phối điểm số đó cho mọi chỉ mục (index). Chỉ mục ở đây không chỉ có nghĩa là chỉ mục trên website mà còn cả các băng chuyền hình ảnh, video, tin tức…khác v.v.

Sau đó, Google sẽ lấy tất cả các kết quả đến từ tất cả các chỉ mục khác nhau và cố gắng kết hợp chúng với nhau thành cái mà Google gọi là tìm kiếm toàn cầu (Universal Search).

Mỗi phần tử hoặc chỉ mục này “đang cạnh tranh cho các vị trí mong muốn của chúng” trong trang kết quả tìm kiếm.

Khi bạn nói rằng “tôi không muốn vị trí thứ hai, hoặc vị trí thứ ba, hoặc vị trí thứ tư, v.v. Tôi chỉ muốn vị trí đầu tiên”. Google giải thích: “Google cũng có các vị trí ưu tiên cho một số thứ như kết quả video chẳng hạn”. Tuy nhiên không phải video nào cũng được ưu tiên.

Số lần nhấp chuột ảnh hưởng đến những nội dung nổi bật (features) trên kết quả tìm kiếm.

Google cân nhắc những nội dung nổi bật nào để hiển thị cho các truy vấn tương ứng dựa trên những gì người tìm kiếm nhấp vào và muốn xem.

Theo Google, khi bạn tìm kiếm một thứ gì đó và bạn nhấn vào tab hình ảnh trên trang kết quả. Sau đó, về cơ bản bạn đang dạy cho Google biết rằng có một số người nhất định muốn xem hình ảnh cho truy vấn cụ thể đó.

Và nếu có đủ người dùng làm điều đó, thì về cơ bản bạn đang dạy cho Google điều đó, truy vấn đó có thể xứng đáng với hình ảnh, video hoặc bất cứ thứ gì khác.

Các bạn nên hiểu rằng Google không xếp hạng các kết quả riêng lẻ trong trang kết quả tìm kiếm mà là Google xác định các nội dung nổi bật (băng chuyền hình ảnh, băng chuyền tin tức) sẽ hiển thị ở vị trí nào trong giao diện kết quả tìm kiếm, tuỳ thuộc vào cách người dùng tương tác với các phần tử đó.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen