Skip to main content

Quảng cáo cộng tác: Kết nối các thương hiệu và nhà bán lẻ để tối đa hóa sự tăng trưởng

Các nhà marketer tại APAC đã sử dụng quảng cáo cộng tác (Collaborative Ads) như thế nào? Họ thấy những tiềm năng gì? Các agency nên làm gì để thúc đẩy sự tăng trưởng kinh doanh?

Quảng cáo cộng tác: Kết nối các thương hiệu và nhà bán lẻ để tối đa hóa sự tăng trưởng

Để giải đáp những vấn đề đó, hãy tham khảo ngay những chia sẻ dưới đây của các chuyên gia đến từ Shopee, Hsin Hsin Galaxy, OpenMind và cả Facebook.

Ngay cả trong những ngày trước Covid-19, ngành thương mại điện tử đã đạt được mức tăng trưởng kỷ lục với hai con số.

Đại dịch mới đã thúc đẩy sự chuyển dịch từ các cửa hàng truyền thống sang cửa hàng trực tuyến, nhưng hiện nhiều doanh nghiệp vẫn đang thiếu nguồn lực để thiết lập hoặc mở rộng quy mô trên các nền tảng thương mại điện tử của riêng họ.

Các thương hiệu bán sản phẩm của họ thông qua các nhà bán lẻ trực tuyến có thể muốn xem xét đến phương pháp quảng cáo cộng tác của Facebook.

Định dạng quảng cáo này cho phép những người làm marketing đặt các quảng cáo động (dynamic ads) trên các phân khúc danh mục của nhà bán lẻ trực tuyến để thúc đẩy những người mua sắm quan tâm đến trang sản phẩm của các nhà bán lẻ.

Là một phần của hệ thống Facebook Discovery Commerce, quảng cáo cộng tác cho phép các thương hiệu vốn có sự hiện diện ít ỏi trên thương mại điện có thể tiếp cận khách hàng với các quảng cáo có khả năng thúc đẩy sự khám phá, cân nhắc cũng như mua hàng trên các website hay ứng dụng của các đối tác bán lẻ của họ.

Định dạng quảng cáo này được phát triển lần đầu ở khu vực APAC (Châu Á – Thái Bình Dương), đã mang lại rất nhiều hiệu quả cho các ngày hội Mega Sale bao gồm 11.11 (Ngày độc thân) và 12.12 trong hàng thập kỷ qua, nơi phần lớn các giao dịch mua sắm được thực hiện qua các nền tảng thương mại điện tử.

Bà Via Abano, Giám đốc Marketing sản phẩm tại Facebook, cho biết:

“Châu Á đã dẫn đầu trong việc sử dụng quảng cáo cộng tác để thúc đẩy chuyển đổi người dùng, lưu lượng truy cập và bán hàng trong hai năm qua.”

“Các nhà tiếp thị rất yêu thích định dạng này.”

Bà Sol Romero, chuyên gia tại Openmind Team Nestle cho biết:

“Vai trò của quảng cáo cộng tác trong con đường mua hàng của người tiêu dùng không chỉ giới hạn ở việc chuyển đổi hay mua hàng mà còn mở ra các cơ hội mới về khả năng khám phá thương hiệu, tạo ra các mong muốn và ý định mới.”

“Các nền tảng dường như đánh giá rất cao điều đó.”

Bà Peggy Zhu, Trưởng bộ phận phát triển thương hiệu và marketing tại Shopee cho biết:

“Thứ nhất, quảng cáo cộng tác cho phép quảng cáo được cá nhân hóa và sản phẩm được làm nổi bật một cách linh hoạt.

Đối với thương hiệu, điều đó có nghĩa là bạn có thể đẩy các sản phẩm đến các nhóm đối tượng có liên quan hơn, dẫn đến chuyển đổi hiệu quả hơn về chi phí.

Thứ hai, bản chất tự động của các quảng cáo cộng tác cho phép các nhà quảng cáo mở rộng quy mô của chiến dịch một cách dễ dàng hơn nhiều.”

Còn đối với Ông Vince Huang, tổng giám đốc tại Hsin Hsin Galaxy thì cho rằng quảng cáo cộng tác đã trở thành một thành phần quan trọng trong các chiến lược truyền thông hỗn hợp (media mix) của các chiến dịch.

“Một trong số những điều thú vị nhất về quảng cáo cộng tác là nó cho phép hiển thị tất cả các giai đoạn trong hành trình mua sắm của khách hàng.

Với những insights có giá trị này, chúng tôi có thể tìm ra những cách tốt hơn để giúp các thương hiệu và nhà bán lẻ thúc đẩy doanh số bán hàng đồng thời có thể nắm lấy nhiều thị phần hơn trong toàn bộ hệ sinh thái thương mại điện tử.”

Điều này đặc biệt quan trọng trong suốt thời gian diễn ra Covid-19 khi các thương hiệu luôn tìm cách tiếp cận những đối tượng chưa được khai thác trước đây.

Với Mega-sales.

Do tính chất được nhắm mục tiêu và tự động, các quảng cáo cộng tác có các lợi thế lớn để tối đa hóa doanh thu trong những ngày Mega Sale, khi các khoảng không quảng cáo (ad inventory) thường đắt hơn.

Shopee đã hợp tác với hơn 10.000 thương hiệu trên khắp khu vực APAC, với nhiều thương hiệu trong số đó đạt được kết quả rất tích cực.

Đại diện bộ phận marketing từ Shopee chia sẻ: “Quảng cáo cộng tác cho phép các thương hiệu nhắm mục tiêu theo những cách thức phù hợp hơn, điều này có thể giúp thương hiệu tránh được rất nhiều các khoản ngân sách lãng phí.”

Quảng cáo cộng tác nên được tiếp cận như thế nào?

Theo các chuyên gia, thương hiệu nên tận dụng các quảng cáo cộng tác trong suốt cả năm (always-on) chỉ đơn giản là vì người tiêu dùng mua hàng mọi lúc mọi nơi.

Như Bà Abano từ Facebook nói: “Always-on đóng vai trò rất quan trọng vì nó xây dựng đối tượng mục tiêu và thúc đẩy mua hàng bằng cách xây dựng và nắm bắt hàng ngày các ý định mua hàng.”

Bà Abano cho biết thêm: “Chúng tôi đã phân tích hơn 1500 tài khoản trên nhiều danh mục và nhận thấy rằng có nhiều cơ hội lớn hơn cho các nhà quảng cáo nếu họ sử dụng chiến lược Always-on.

Bằng cách quảng cáo trong những ngày trước Mega Sale, chẳng hạn 04 tuần trước đó, chúng tôi đã thấy lượng mua hàng tăng hơn 46%. Chi phí cho mỗi lần mua rẻ hơn 19% so với các ngày bán hàng từ những tuần trước đó.”

Các phương pháp hay nhất về quảng cáo cộng tác.

Cái hay của quảng cáo cộng tác là nó có tính linh hoạt mà bạn có thể sử dụng để đạt được KPIs cho các chiến dịch của mình: đó là việc hướng lưu lượng truy cập đến website của thương hiệu của bạn hay website của đối tác của bạn?

Bà Abano từ Facebook cũng đã nêu bật 5 phương pháp hay nhất cho quảng cáo cộng tác:

  • Xác định các mục tiêu và KPIs một cách rõ ràng.
  • Hãy hướng đến các danh mục sản phẩm rộng hơn.
  • Tách chiến dịch thành các mục tiêu nhắm mục tiêu lại và tìm kiếm mới khách hàng tiềm năng khác nhau.
  • Tận dụng các chiến lược giá thầu tự động và phân phối quảng cáo tự động.
  • Đặt thời lượng chuyển đổi là 7-day-click và 1-day view.

Tích hợp tiếp thị người có ảnh hưởng.

Một cải tiến độc đáo mới ra đời từ APAC là sự tích hợp tiếp thị người có ảnh hưởng (Influencer Marketing) với quảng cáo cộng tác, đặc biệt là với những người có ảnh hưởng nhỏ (micro-influencer).

Sự kết hợp giữa OpenMind với Nescafe Gold là một ví dụ điển hình. Bằng cách sử dụng quảng cáo cộng tác và nội dung của những người có ảnh hưởng, agency này đã có thể tăng số lượt xem nội dung và đẩy nhiều người hơn xuống các phần dưới của kênh bán hàng.

Agency này đã hợp tác với nhiều người có ảnh hưởng để tạo các quảng cáo hợp tác, điều này cho phép Nescafe Gold tiếp cận được nhiều đối tượng hơn.

Được đánh dấu rõ ràng là mối quan hệ đối tác có trả phí, quảng cáo cũng bao gồm nút “mua ngay” nhằm mục tiêu hướng những khách hàng tiềm năng đến website của nhà bán lẻ để khám phá thêm và mua hàng. Chiến dịch đã tăng thêm 25% chuyển đổi và tăng 40% đối với các hành động thêm vào giỏ hàng.

Tầm quan trọng của các mối quan hệ đối tác.

Khi quảng cáo cộng tác liên quan đến nhiều bên và vẫn còn là một định dạng quảng cáo tương đối mới, các agency có vai trò quan trọng trong việc tư vấn và hỗ trợ thực hiện.

Suy cho cùng, họ biết rõ các danh mục sản phẩm của khách hàng, họ có những cái nhìn toàn diện nhất về người tiêu dùng và có thể giúp thương hiệu đặt KPIs, theo dõi kết quả và cải thiện hiệu suất.

Bà Abano từ Facebook cho biết thêm: “Nhiều nhà quảng cáo sử dụng quảng cáo cộng tác đến từ ngành CPG (hàng đóng gói tiêu dùng), do đó, họ đã dựa trên các kênh ATL hoặc tại các cửa hàng để thúc đẩy doanh số bán hàng.

Yếu tố kỹ thuật số và thương mại điện tử còn khá mới nhưng chúng có những tiềm năng rất lớn trong việc thúc đẩy sự chuyển đổi (transformation). Các agency là đối tác chính để tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển đổi này được diễn ra.”

Mối quan hệ đối tác lý tưởng giữa các agency, thương hiệu, nền tảng và Facebook là một  mối quan hệ được xây dựng dựa trên sự cộng tác, giao tiếp cởi mở và trách nhiệm trình bày một cách rõ ràng về các nhiệm vụ.

Điều quan trọng nữa là tất cả các bên phải có mục tiêu rõ ràng. Mối quan hệ đối tác chiến lược không chỉ nên được nhìn nhận thông qua lăng kính của các mục tiêu ngắn hạn mà còn là hướng đến các mục tiêu dài hạn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Tra Nguyen

Tính minh bạch trong kinh doanh là gì? Cách để xây dựng tính minh bạch cho doanh nghiệp

Tính minh bạch (transparency) trong kinh doanh có thể là một điều rất tuyệt vời. Bạn cam kết với khách hàng, nhà đầu tư, đối tác hay với cả nhân viên của mình về nhứng thứ bạn làm trong kinh doanh.

Tính minh bạch trong kinh doanh là gì? Cách để xây dựng tính minh bạch cho doanh nghiệp

Tính minh bạch trong kinh doanh là gì?

Sự minh bạch trong kinh doanh là quá trình cởi mở, trung thực và thẳng thắn về các hoạt động vận hành và kinh doanh khác nhau của doanh nghiệp.

Các doanh nghiệp có tính minh bạch sẽ chia sẻ các thông tin liên quan đến hiệu suất, doanh thu của doanh nghiệp, các quy trình nội bộ, nguồn cung ứng, giá cả và các giá trị kinh doanh khác.

Khi có các vấn hay sai lầm gì xảy ra trong kinh doanh, các doanh nghiệp có tính minh bạch sẽ không cố gắng che giấu đi điều đó. Thay vào đó, họ công khai nó.

Các lợi ích của tính minh bạch trong kinh doanh.

Từ việc giúp tăng tỷ lệ giữ chân nhân viên đến thúc đẩy doanh số bán hàng, tính minh bạch có thể giúp ích rất nhiều cho danh tiếng và thành công của doanh nghiệp.

Nếu doanh nghiệp của bạn trung thực và thẳng thắn, bạn có thể thấy lượng khách hàng của mình tăng lên. Một nghiên cứu cho thấy 94% người tiêu dùng sẽ trung thành với một thương hiệu luôn thể hiện sự minh bạch.

Lý do đơn giản cho điều này là bởi vì sự minh bạch dẫn đến sự tin tưởng. Và, ngày càng nhiều người tiêu dùng chỉ muốn ủng hộ những doanh nghiệp mà họ tin tưởng. Đó là lý do tại sao các doanh nghiệp luôn tìm cách che giấu hay gian dối thường bị phanh phui và loại bỏ khỏi cuộc chơi, hay ít nhất là khách hàng sẽ sớm tẩy chay họ.

Trong thời đại thông tin bùng nổ và dễ dàng truy cập như hiện nay, khách hàng càng yêu cầu giao tiếp rõ ràng và minh bạch hơn từ các doanh nghiệp.

Khi nhân viên tin tưởng vào người sử dụng lao động hay doanh nghiệp của họ, thì sự ủng hộ, lòng trung thành, mức độ gắn bó và cam kết cũng sẽ tăng lên.

Nếu bạn muốn nhân viên tin tưởng mình, hãy minh bạch với họ.

5 cách để thực thi tính minh bạch trong doanh nghiệp.

1. Củng cố các giá trị cốt lõi của doanh nghiệp.

Trước khi bắt tay vào các hoạt động kinh doanh, hầu hết các doanh nghiệp đều có các sứ mệnh, tầm nhìn hay các giá trị kinh doanh cốt lõi riêng.

Đó là có thể là mang lại các sản phẩm an toàn về sức khoẻ cho cộng đồng hay tạo ra những sản phẩm thân thiện với môu trường. Tuy nhiên, cho dù giá trị cốt lõi của doanh nghiệp là gì thì bạn nên liên tục thực hiện các hành động để chứng minh giá trị đó.

Không ít ở các doanh nghiệp, mọi thứ chỉ dừng lại ở giai đoạn hô hào hay tuyên ngôn mà không có bất cứ hoạt động cụ thể nào để chứng minh.

Việc củng cố các giá trị cốt lõi của doanh nghiệp cũng giúp nhân viên của bạn dễ dàng hiểu và làm theo các giá trị đó hơn. Nếu bạn muốn doanh nghiệp của mình minh bạch, tất cả mọi người trong doanh nghiệp của bạn đều phải hiểu họ và bạn đang làm gì.

2. Chia sẻ thông tin với nhân viên của bạn.

Một cách khác mà bạn có thể làm để hướng tới sự minh bạch đó là chia sẻ thông tin về doanh nghiệp của bạn — cả điều tốt lẫn điều xấu — với nhân viên của mình.

Nếu những thứ mà nhân viên của bạn nhận được chỉ là những tin đồn thì rất có thể họ sẽ thiên về phía chống lại doanh nghiệp của mình. Cho đến khi bạn chủ động chia sẻ những thông tin đó, thì dù cho bạn đang làm sai thì nhân viên vẫn sẵn sàng ủng hộ bạn.

Thay vì giữ kín thông tin với nhân viên của mình, bạn nên thường xuyên cập nhật cho họ những tin tức mới nhất về doanh nghiệp của mình.

Khuyến khích sự minh bạch trong doanh nghiệp của bạn bằng cách viết các bản tin, tổ chức các cuộc họp định kỳ hoặc yêu cầu người quản lý chuyển tiếp thông tin đến các nhân viên trong các bộ phận của họ.

3. Đừng che giấu yếu tố giá cả của bạn.

Rất nhiều doanh nghiệp đang cố gắng tìm cách che giấu hoặc thao túng giá cả của họ. Đây là một điều tối kỵ trong công cuộc tìm kiếm sự minh bạch.

Nếu giá của bạn cao hơn các doanh nghiệp khác trong ngành của bạn, hãy chủ động làm rõ về điều này. Hãy giải thích những gì được bao gồm trong giá cả của bạn, bao gồm cả những yếu tố hữu hình (sản phẩm) và vô hình (thương hiệu).

4. Hãy đi thẳng vào vấn đề.

Một số doanh nghiệp không cảm thấy thoải mái với tính minh bạch sẽ có xu hướng không muốn đi thẳng vào các vấn đề chi tiết.

Cho dù bạn đang cập nhật các thông tin mới cho nhân viên của mình, tiết lộ thông tin tài chính cho các nhà đầu tư hay tăng giá bán sản phẩm, hãy đi chi tiết vào vấn đề. Mọi người thích một doanh nghiệp không ngần ngại chia sẻ thông tin một cách thẳng thắn.

5. Hãy thật thà về trải nghiệm của bạn.

Là một chủ doanh nghiệp, bạn cần thẳng thắn và thật thà về kinh nghiệm kinh doanh của mình. Điều này không chỉ có lợi cho các đối tượng mục tiêu của bạn mà còn rất tốt cho bạn.

Khi bạn sở hữu được những thất bại mà bạn đã phải đối mặt và những sai lầm bạn đã mắc phải, bạn có thể học được rất nhiều điều từ nó.

Minh bạch về trải nghiệm của bạn không khiến bạn trông giống như một người thất bại, ngược lại nó mang lại cho bạn sự tin tưởng và an tâm từ người khác.

Ngoài ra, nó còn có thể làm nhân bản hóa bạn, giúp bạn kết nối nhiều hơn với khách hàng mục tiêu của mình. Khách hàng vốn thích những kết nối bằng cảm xúc, và chính những đức tính này có thể giúp họ muốn kết nối hơn với bạn và doanh nghiệp của bạn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

TikTok thông báo gói hỗ trợ trị giá 150.000 USD cho các doanh nghiệp LatinX ở Mỹ

Cùng với những nỗ lực không ngừng nhằm hỗ trợ các SMBs bị ảnh hưởng bởi đại dịch, TikTok tiếp tục công bố một quỹ tài trợ mới trị giá 150.000 USD nhằm hỗ trợ các SMBs LatinX, cụ thể là trên khắp nước Mỹ.

TikTok thông báo gói hỗ trợ trị giá 150.000 USD cho các doanh nghiệp LatinX ở Mỹ

Theo giải thích của TikTok:

“#CreciendoconTikTok được xây dựng dựa trên quan hệ đối tác của chúng tôi với Tổ chức Di sản Tây Ban Nha (HHF) để hỗ trợ lâu dài của cộng đồng người Tây Ban Nha.

Quỹ sẽ trao giải thưởng là tiền mặt cá nhân trị giá 5.000 USD cho các chủ doanh nghiệp nhỏ LatinX có tính kiên trì, chăm chỉ và tinh thần kinh doanh tốt thông qua TikTok trong suốt cuộc khủng hoảng COVID-19.”

Như TikTok lưu ý, nền tảng này lần đầu tiên hợp tác với HHF vào năm ngoái, đầu tư 750.000 USD tài trợ cho một loạt các sáng kiến do HHF dẫn đầu, bao gồm Giải thưởng Di sản Tây Ban Nha và các chương trình hỗ trợ lực lượng lao động khác.

Nguồn vốn mới này sẽ tạo điều kiện hơn nữa cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ LatinX có nhiều cơ hội hơn, những doanh nghiệp vốn đã bị ảnh hưởng đáng kể bởi lệnh đóng cửa do COVID-19 và các sức ép khác.

TikTok đã công bố một loạt các sáng kiến tài trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nhiều năm gần đây, bao gồm sáng kiến #SupportSmallBusinesses, nhằm mục tiêu làm nổi bật một loạt các thương hiệu nhỏ trong ứng dụng và sự kiện Small Biz Block Party, nhằm cung cấp insights và mẹo marketing mới.

TikTok cũng đã cung cấp một loạt các biện pháp hỗ trợ cho các doanh nghiệp và nhà sáng tạo LatinX, cụ thể là cung cấp tín dụng (ngân sách) quảng cáo và các tùy chọn hỗ trợ quảng cáo khác.

Tất cả các doanh nghiệp đã bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 theo những cách khác nhau, nhưng các SMBs của LatinX đã chứng kiến tỷ lệ đóng cửa cao hơn và buộc phải sa thải nhiều nhân viên hơn, những tác động không tương xứng đó là một phần lý do khiến TikTok ra mắt gói hỗ trợ đặc biệt lần này.

Những nỗ lực của TikTok cũng với mục tiêu là được hòa nhập nhiều hơn với những cộng đồng người ít được đại diện và trở thành một sự hiện diện lớn hơn cho những nhà sáng tạo này trong tương lai.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Những nền tảng cơ bản để có một dịch vụ khách hàng tuyệt vời

Mục tiêu chính của dịch vụ khách hàng là chuyển đổi một khách hàng từ không hài lòng thành một khách hàng trung thành.

Những nền tảng cơ bản để có một dịch vụ khách hàng tuyệt vời

Tất cả chúng ta đều phải thừa nhận rằng, không có giá trị nào quan trọng hơn dịch vụ khách hàng trong một doanh nghiệp, cho dù sản phẩm hay dịch vụ của bạn tốt đến mức nào nhưng nếu khách hàng không có các trải nghiệm tốt với thương hiệu thì gần như sẽ rất ít có các giao dịch mua hàng xảy ra.

Đặc biệt với sự phát triển của các yếu tố công nghệ, khi sự khác biệt về mặt sản phẩm không còn quá lớn, dịch vụ khách hàng còn trở nên quan trọng hơn.

1. Sự quan tâm hay chăm sóc là nền tảng cơ bản nhất của một dịch vụ khách hàng tuyệt vời.

Dịch vụ khách hàng tuyệt vời luôn đi kèm với sự chăm sóc. Doanh nghiệp không chỉ nên quan tâm đến chất lượng sản phẩm của họ mà còn phải quan tâm hơn nữa đến sự hài lòng của khách hàng.

Các doanh nghiệp nên dành thời gian để đảm bảo khách hàng được cung cấp một sản phẩm phù hợp, khách hàng hiểu cách sử dụng và vận hành sản phẩm của họ.

Các doanh nghiệp có dịch vụ khách hàng tốt cũng là một cách để làm marketing, marketing truyền miệng hoặc giới thiệu.

Để đảm bảo điều này có khả năng xảy ra, bạn nên sẵn sàng cung cấp cho khách hàng bất kỳ câu hỏi hoặc mối quan tâm nào, và nếu cần thiết sẽ đề nghị thay thế, bồi thường hoặc hoàn lại tiền cho khách hàng. Trong trường hợp xảy ra mâu thuẫn, việc bạn đề nghị trước luôn mang về nhiều giá trị hơn so với việc để khách hàng chủ động yều cầu.

2. Niềm đam mê.

Niềm đam mê là nền tảng tiếp theo của những người làm dịch vụ khách hàng tuyệt vời và doanh nghiệp của họ.

Khi một cá nhân hay doanh nghiệp đam mê với những gì họ làm, họ không còn coi khách hàng là khách hàng nữa, họ sẽ coi khách hàng là bạn, tận tâm phục vụ.

Khi niềm đam mê xuất hiện, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội hơn để đảm bảo họ luôn cung cấp những sản phẩm tốt nhất đến khách hàng cũng như việc làm hài lòng khách hàng. Niềm đam mê phục vụ khiến hành động phục vụ trở thành phần thưởng xứng đáng cho những doanh nghiệp luôn coi trọng khách hàng của họ.

3. Giao tiếp.

Giao tiếp là một trong những yếu tố rất quan trọng khi nói đến dịch vụ khách hàng. Giao tiếp đòi hỏi sự nỗ lực, linh hoạt và rất nhiều sự kiên nhẫn cũng như tự chủ của nhân viên dịch vụ khách hàng.

Khách hàng, trong hầu hết các trường hợp, nên được coi là ‘luôn luôn đúng. Và, đôi khi khách hàng cũng có thể sai. Tuy nhiên, để thành công với dịch vụ khách hàng, một doanh nghiệp nên đào tạo nhân viên của họ cách bình tĩnh và giải quyết vấn đề cho những khách hàng đang rất thất vọng và bất mãn.

Đổ lỗi cho khách khách hàng và đùn đẩy trách nhiệm chưa bao giờ là cách giải quyết vấn đề hiệu quả, ngay cả khi khách hàng sai.

Nếu một doanh nghiệp muốn thể hiện chiến lược mà họ quảng bá xung quanh việc đánh giá cao khách hàng của mình, thì trong những trường hợp xảy ra mâu thuẫn, doanh nghiệp nên hướng tới một giải pháp có lợi nhất cho khách hàng (mình có thể chịu thiệt đôi chút).

Khách hàng phải cảm thấy rằng bất cứ điều gì họ cần đều có thể được tiếp nhận và xử lý một cách nhanh chóng nhất, đó là lúc sự giao tiếp tốt chứng minh được giá trị của nó.

4. Thiện chí.

Một khách hàng đang bày tỏ sự thiếu hài lòng sẽ không bao giờ trở nên dễ chịu hơn khi gặp các hệ thống tự động của doanh nghiệp.

Khách hàng khi này, cần phải được trao đổi trực tiếp với một nhân viên chăm sóc khách hàng. Có thể bạn bận rộn vì có nhiều khách hàng. Nhưng khách hàng cũng tương tự, họ cũng không có nhiều thời gian cho bạn.

Việc trò chuyện giữa con người với con người, hỗ trợ kỹ thuật 24/7 hay trò chuyện trực tuyến là những yếu tố cần thiết để có một dịch vụ chăm sóc khách hàng tuyệt vời.

Các doanh nghiệp làm bất cứ điều gì kém hơn điều này rõ ràng là thiếu đạo đức, sự chính trực với khách hàng, những người đang trả tiền cho doanh nghiệp.

5. Một tâm trí phục vụ.

Các doanh nghiệp coi trọng dịch vụ khách hàng không chỉ thực thi các chính sách và cung cấp các hướng dẫn cho khách hàng của họ như một cách tiếp cận để giải quyết vấn đề.

Họ còn nên có trách nhiệm phát triển văn hóa phục vụ và thấy được giá trị không thể phủ nhận của việc phục vụ những người đang mua các sản phẩm của họ.

Các công ty dịch vụ khách hàng phải được đào tạo để không được đối đầu với những khách hàng không hài lòng, họ phải giữ được một tư duy phục vụ nhu cầu của khách hàng bằng cách làm mọi thứ để xây dựng sự hài lòng của khách hàng.

Dịch vụ khách hàng không phải là một chính sách, nó phải được coi trọng như là một sứ mệnh của cá nhân và tổ chức, nơi họ đang chứng minh rằng, dịch vụ khách hàng là đại diện cho doanh nghiệp. Nó là bộ mặt của doanh nghiệp.

6. Không thu thêm phí.

Đôi khi các khoản phí bổ sung là những khoản tiền nhỏ nhưng nó lại ảnh hưởng rất lớn đến trải nghiệm của khách hàng trong toàn bộ quá trình sử dụng sản phẩm.

Bạn nghĩ gì khi một khách hàng mua sản phẩm của bạn có giá trị hàng chục triệu đồng nhưng với một khoản phí dịch vụ rất nhỏ nào đó bạn cũng tính toán thêm với khách hàng?

7. Lặp lại khách hàng.

Dịch vụ khách hàng không nên chỉ tập trung vào việc chăm sóc khách hàng. Dịch vụ khách hàng hiệu quả cũng phải hướng đến việc mong muốn khách hàng quay trở lại.

Có thể bạn không biết rằng, trung bình ở các ngành hàng, chi phí để có được một khách hàng mới (CAC) thường cao hơn từ 3-5 lần so với việc duy trì một khách hàng cũ.

Vì lý do này, điều quan trọng là các doanh nghiệp phải tập trung vào các khách hàng hiện tại của họ, họ là ai, nhu cầu cơ bản của họ là gì và làm thế nào để bạn có thể phục vụ họ một cách tốt nhất.

Mục tiêu của dịch vụ khách hàng là chuyển đổi một khách hàng từ chỗ không hài lòng thành một khách hàng luôn cảm thấy vui vẻ về mức độ họ được chăm sóc.

Khi có được điều này, khách hàng sẽ không chỉ quay lại lần nữa để mua nhiều sản phẩm hơn mà họ còn sẵn sàng giới thiệu doanh nghiệp và sản phẩm của bạn cho tất cả những người mà họ biết.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Social Proof là gì? Hiểu về hiệu ứng lan truyền trong Marketing

Social Proof (hiệu ứng lan truyền) hay bằng chứng xã hội là tất cả những gì dựa trên ý tưởng về những ảnh hưởng của yếu tố chuẩn mực trong xã hội đối với người tiêu dùng. Cùng tìm hiểu các khái niệm như Social Proof là gì, những lợi ích mà Social Proof mang lại cho thương hiệu là gì và cách ứng dụng Social Proof vào các hoạt động marketing như thế nào và hơn thế nữa.

social proof là gì
Social Proof là gì? Tại sao nó hiệu quả và cách ứng dụng nó vào các hoạt động Marketing

Ý tưởng cho rằng, để được cảm thấy tương tự hoặc thậm chí là được công nhận bởi những người có ảnh hưởng, người tiêu dùng có xu hướng tuân theo (hoặc dễ chấp nhận hơn) những người tương tự như mình nhất.

Các nội dung sẽ được phân tích trong bài.

  • Social Proof là gì?
  • Hiệu quả chính mà Social Proof mang lại là gì? Các chuyên gia nói gì về Social Proof.
  • 6 kiểu Social Proof cơ bản nhất là gì?
  • 3 kiểu social proof rất sáng tạo bạn có thể tham khảo.

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Social Proof là gì?

Social Proof trong tiếng Việt có nghĩa là Hiệu ứng lan truyền.

Social Proof hay bằng chứng xã hội là ý tưởng dựa trên sức ảnh hưởng của các yếu tố chuẩn mực trong xã hội, ý tưởng cho rằng mọi người sẽ tuân theo để được giống, tương tự hoặc được chấp nhận bởi những người có ảnh hưởng hoặc bởi xã hội.

Khi bạn đang lướt web và truy cập vào một website nào đó, bạn thấy những lời chứng thực từ một chuyên gia trong ngành mà bạn tôn trọng, đó chính là ví dụ của khái niệm social proof hay bằng chứng xã hội.

Bạn tiếp tục xem đến trang định giá và bạn thấy rằng có rất nhiều khách hàng đã sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ đó, đó cũng chính là social proof.

Sau đó bạn đăng ký dùng thử bản demo vì bạn thấy sản phẩm hoặc dịch vụ đó thực sự có thể giải quyết được các vấn đề cho những người tương tự như bạn, đó tiếp tục là bằng chứng xã hội.

Về cơ bản, Social Proof “mượn sức ảnh hưởng” của các bên thứ ba để thu hút và xây dựng lòng tin với khách hàng tiềm năng.

Social Proof là khái niệm nổi lên trong bối cảnh các nền tảng mạng xã hội (Social Media) phát triển mạnh mẽ, bạn có thể xem Social Media là gì để hiểu thêm về thuật ngữ này.

Hiệu quả chính mà Social Proof mang lại là gì? Các chuyên gia nói gì về Social Proof.

Bà Talia Wolf, Chuyên gia về tối ưu chuyển đổi tại Getuplift:

“Social proof là một phần quan trọng trong việc thực hiện chiến lược trang đích (landing page) của bạn.

Khách hàng thích mua những sản phẩm khiến họ cảm thấy hài lòng hơn về bản thân, những sản phẩm làm thay đổi họ và khiến họ trở nên tốt hơn.

Bằng cách sử dụng social proof hay bằng chứng xã hội dưới dạng lời chứng thực, đánh giá và biểu tượng tin cậy, bạn đang giúp khách hàng đưa ra quyết định một cách dễ dàng hơn, giúp họ cảm thấy tự tin hơn về lựa chọn của mình và nhiều hơn thế nữa.

Social proof có thể kích thích các yếu tố cảm xúc khác nhau. Khi được áp dụng một cách tinh tế, bạn có thể khơi dậy các yếu tố kích thích cảm xúc tích cực của khách hàng, điều này cuối cùng sẽ thôi thúc họ mua hàng và gắn bó với thương hiệu của bạn.”

Ông Mat Carpenter từ ShipYourEnemiesGlitter chia sẻ:

“Là một người không ngừng xây dựng, thử nghiệm và tối ưu các trang đích, tôi luôn bao gồm một số hình thức social proof khác nhau trên trang, cho dù đó là các bài đánh giá sản phẩm, lời chứng thực từ khách hàng hay thậm chí là các nút chia sẻ trên mạng xã hội.

Từ quan điểm thống kê, social proof đã hoàn toàn chứng minh được vai trò của nó.

Người tiêu dùng cho biết họ sẽ tiết kiệm được 54 USD một tháng, có trách nhiệm với xã hội hơn, rằng họ sẽ giúp ngăn chặn hiệu úng nhà kính khi họ bắt đầu sử dụng quạt máy thay cho điều hoà.

Đa số những người này thừa nhận họ làm như vậy vì hàng xóm của họ đã làm. Đây là một ví dụ tuyệt vời về mức độ thuyết phục của các yếu tố bằng chứng xã hội.”

6 kiểu Social Proof cơ bản nhất là gì?

Có 6 kiểu bằng chứng xã hội cơ bản mà bạn thường gặp. Bạn có thể chọn những hình thức phù hợp nhất với thương hiệu của mình trong các trường hợp cụ thể.

1. Case studies.

Đó là những phân tích chuyên sâu và theo hướng dữ liệu về các sản phẩm hoặc dịch vụ mà bạn đã cung cấp cho khách hàng hiện tại. Bạn có thể sử dụng điều này nếu bạn đang làm marketing cho các doanh nghiệp B2B, công nghệ, agency, v.v.

2. Testimonials (trải nghiệm của khách hàng).

Đó là những lời giới thiệu đơn giản, ngắn gọn từ những khách hàng hiện tại đang rất hài lòng với các sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn. Cách làm này được áp dụng khá phổ biến.

Chúng có thể trở nên hiệu quả hơn rất nhiều trên các trang đích cho sách điện tử miễn phí (free eBook) hoặc trang đích của các sản phẩm SaaS (tốt nhất là trả tiền theo tháng).

Ngoài ra, những hình ảnh, tên doanh nghiệp, các thông tin rõ ràng về doanh nghiệp cũng có thể cung cấp cho bạn nhiều sự tín nhiệm với khách hàng mục tiêu.

3. Reviews (các bài đánh giá từ khách hàng).

Hãy coi các bài đánh giá về sản phẩm là ‘người anh em họ’ với những lời chứng thực. Hãy đặc biệt sử dụng chúng cho các sản phẩm quá kỹ thuật hoặc trong các ngành công nghiệp có tính cạnh tranh cao.

Lưu ý, khách hàng thường đánh giá bất cứ khi nào họ muốn. Do đó bạn nên thường xuyên kiểm tra các diễn đàn, các nền tảng mạng xã hội hoặc website của mình để theo dõi những gì họ đang nói về bạn. Bạn cũng có thể có các phương án phản hồi kịp thời với các đánh giá tiêu cực.

4. Các phương tiện mạng xã hội.

Đó là những lời khen ngợi từ các khách hàng hiện tại và / hoặc những người ủng hộ thương hiệu của bạn dưới dạng các bài đăng trên Facebook, bình luận trên Instagram, v.v.

Hãy lưu lại mọi điều tích cực mà mọi người nói về sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn thông qua các phương tiện truyền thông xã hội.

Loại bằng chứng xã hội này vô cùng hiệu quả đối với các sản phẩm và dịch vụ B2C.

5. Trust icons (các biểu tượng đáng tin cậy).

Nếu bạn đang có các đối tác liên kết hoặc hợp tác là những doanh nghiệp lớn hoặc đáng tin cậy, đừng quên để các logo hay biểu tượng của họ vào website của bạn.

Về mặt kỹ thuật, logo và các biểu tượng có thể được coi là các bằng chứng xã hội.

6. Các con số hoặc dữ liệu.

Tổng số những khách hàng bạn đã phục vụ, số lượng lời mời còn lại, v.v. Một con số có ý nghĩa có thể có giá trị bằng một nghìn từ.

Buffer sử dụng bằng chứng xã hội theo phong cách “X khách hàng được phục vụ” để khuyến khích sự chuyển đổi, cùng với một loạt các con số ấn tượng khác như tổng số người đọc blog mỗi tháng hay người theo dõi trên các nền tảng mạng xã hội.

social proof là gì
Social Proof là gì? Tại sao nó hiệu quả và cách ứng dụng nó vào các hoạt động Marketing

3 kiểu social proof rất sáng tạo bạn có thể tham khảo.

1. Social proof thông qua việc kể chuyện.

Nếu bạn đã xây dựng trang đích của mình một cách chính xác, trang đích đó nên kể về một câu chuyện đầy tính gắn kết cho mọi khách hàng truy cập.

Đó có thể là một câu chuyện về cách một khách hàng của bạn đã thay đổi như thế nào sau khi sử dụng sản phẩm của bạn hay một câu chuyên hài hước nào đó mà khách hàng của bạn đã gặp phải trong quá trình sử dụng sản phẩm.

2. Social proof kiểu ngụ ý.

Hầu hết các bằng chứng xã hội mà bạn thấy ngày nay là trực tiếp, tức là bạn nói trực tiếp những gì bạn muốn với khách hàng của mình.

Hãy thử hình dung theo một cách khác, bạn thử một sản phẩm X nào đó và bạn thấy nó thật tuyệt vời, chỉ dừng lại ở đó thôi.

Đôi khi, lý lẽ thuyết phục nhất là lý lẽ mà khách hàng tự suy luận ra từ các ngụ ý của bạn. Bạn không trực tiếp yêu cầu khách hàng nghĩ như vậy.

3. Social proof kiểu các hoạt động gần đây nhất.

Mọi trang đích mà bạn thấy đều có các bằng chứng xã hội theo phong cách “X khách hàng được phục vụ..”. Đương nhiên, nó có thể hiệu quả nhưng nếu bạn xử dụng nó quá nhiều thì điều gì sẽ xảy ra?

Bạn có thể suy nghĩ theo một cách khác. Hiển thị cách mọi người gần đây đã sử dụng các sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn.

Cách sử dụng Social Proof trên website hay trang đích của bạn.

Các giá trị khi sử dụng bằng chứng xã hội đã quá rõ ràng, vấn đề của bạn bây giờ là kiểm tra và tối ưu xem bạn nên sử dụng nó như thế nào và khi nào nên dùng nó.

Dưới đây là một số yếu tố quan trọng của các bằng chứng xã hội mà bạn nên liên tục thử nghiệm và tối ưu hóa:

  • Các kiểu social proof. Hãy thử 6 kiểu tiêu chuẩn, 3 kiểu sáng và hàng chục tùy chọn khác có sẵn. Bằng chứng xã hội hiệu quả, nhưng cách bạn trình bày nó cũng đóng vai trò quan trọng không kém.
  • Nội dung của social proof. Hãy liên tục tìm kiếm các bằng chứng xã hội để hiển thị trên trang đích của mình. Hãy luôn khai thác và nghiên cứu khách hàng, tìm hiểu xem sở thích của họ là gì, họ tin hay không tin vào điều gì…. Hãy thử những lời chứng thực giúp giải quyết sự phản đối, lời chứng thực nói về lợi ích, lời chứng thực sử dụng các từ khóa cốt lõi của bạn và nhiều hơn thế nữa.
  • Vị trí của social proof. Các bằng chứng xã hội luôn được thể hiện ở các phần dưới cùng của trang đích hoặc được phân bổ các phần đầu, giữa và cuối trang đích. Tuy nhiên dù cho nó nằm ở đâu, bạn cũng đừng quên tập trung vào việc thiết kế để làm sao nó có thể hiển thị một cách thân thiện nhất với khách hàng của mình.

Kết luận.

Trong thời kỳ khi mà yếu tố nghệ có tác động đến hầu hết các hành vi và thói quen của người tiêu dùng, khi người tiêu dùng ngày càng khó có thể tin tưởng về những gì doanh nghiệp truyền tải đến họ, Social Proof trở thành một phương thức mới để xây dựng và bảo vệ uy tín của thương hiệu.

Với tư cách là những người làm marketing, nhiệm vụ của bạn là thấu hiểu Social Proof là gì, hiểu khách hàng mục tiêu đang mong muốn điều gì và từ đó giúp họ cảm thấy an toàn hơn khi mua sắm các sản phẩm của thương hiệu.

Xem thêm:

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Phụ nữ Gen Y muốn làm việc từ xa nhưng lại sợ mất cơ hội nếu không ngồi ở văn phòng

Theo một cuộc khảo sát gần đây của TheSkimm, khi các doanh nghiệp bắt đầu vạch ra kế hoạch quay trở lại văn phòng làm việc, nhiều phụ nữ thuộc thế hệ trẻ đang cảm thấy sẽ tiện lợi hơn nếu làm việc từ xa.

Phụ nữ Gen Y muốn làm việc từ xa nhưng lại sợ mất cơ hội nếu không ngồi ở văn phòng

Trong số hơn 1.600 người tham gia cuộc khảo sát, theSkimm phát hiện ra rằng gần 2/3 phụ nữ thuộc thế hệ Millennial (Gen Y) coi làm việc từ xa là ưu tiên hàng đầu, bao gồm 43% cho rằng làm từ xa là rất quan trọng hoặc cực kỳ quan trọng trong tương lai và 22% nói rằng họ sẽ không muốn làm việc nếu doanh nghiệp không có phương án này.

TheSkimm xác định những phụ nữ Gen Y là ở độ tuổi từ 25 đến 40.

Theo dữ liệu từ McKinsey & Company, mặc dù làm việc từ xa không phải là lựa chọn cho tất cả nhân viên, nhưng ước tính khoảng 20-25% lực lượng lao động có thể làm việc tại nhà từ 3 đến 5 ngày mỗi tuần mà không hề bị giảm năng suất.

Khi nhìn vào những người lao động có thể làm việc tại nhà ít nhất 1 ngày mỗi tuần, con số này có thể tăng lên đến 40%.

Theo CEO Carly Zakin của TheSkimm (trao đổi với CNBC):

“Lợi ích rõ ràng nhất của các phương án làm việc từ xa đó là tính linh hoạt. Làm việc từ xa có vẻ là giải pháp thay thế tốt hơn vì nó cho phép các phụ nữ và bà mẹ Gen Y tạo ra một lịch trình phù hợp nhất cho họ và gia đình của họ.”

Bà nói tiếp: “Đại dịch đã đã chỉ ra rằng văn hoá làm việc kiểu truyền thống 9-5 thực sự không còn tồn tại, đặc biệt là đối với những phụ nữ đi làm, những người đang làm phần lớn công việc gia đình trong khi vẫn phải phát triển sự nghiệp của họ.”

Theo một báo cáo năm 2020 từ Lean In và McKinsey & Company, khi nói về sự cân bằng giữa việc chăm sóc con cái và công việc, các bà mẹ đang phải chịu trách nhiệm về nội trợ và chăm sóc con cái nhiều hơn gấp ba lần so với những ông bố.

Nhưng ngay cả với tất cả những lợi ích mà những công việc từ xa có thể mang lại, TheSkimm nhận thấy rằng 2/3 phụ nữ Gen Y cũng tin rằng họ sẽ có thể bỏ lỡ các cơ hội nghề nghiệp nếu họ không có mặt tại văn phòng.

Bà Zakin nói: “Chúng tôi đã suy nghĩ rất nhiều về những gì mà các nhà lãnh đạo doanh nghiệp có thể làm để đảm bảo rằng tất cả mọi người đều được bình đẳng. Có rất nhiều thứ, không có gì rõ ràng cả, và nó ngày càng trở nên phức tạp hơn.”

Trong khi tất cả các doanh nghiệp đều khác nhau về quy mô, phong cách lãnh đạo và mục tiêu kinh doanh, Bà Zakin nói rằng điểm khởi đầu tốt nhất để xây dựng một sân chơi bình đẳng cho tất cả nhân viên đó là các nhà lãnh đạo phải tạo ra “một mô hình xác định và đánh giá công việc bằng hiệu suất, bất kể họ có ở văn phòng hay không.”

Tiến sỹ Tara Van Bommel, giám đốc thống kê tại Catalyst, nhấn mạnh rằng bất kể doanh nghiệp đang hoạt động theo mô hình từ xa hoàn toàn hay mô hình làm việc kết hợp, các nhà lãnh đạo doanh nghiệp nên luôn áp dụng phương pháp làm việc từ xa khi điều hành một tổ chức để mọi người đều có các cơ hội như nhau.

Khi người sử dụng lao động và nhân viên tiếp tục suy nghĩ về tương lai của thế giới làm việc, Bà Danielle Weisberg, co-CEO của TheSkimm nói rằng một trong những cách tốt nhất để nhân viên có đủ các cơ hôi khi làm việc từ xa đó là chứng minh được giá trị cho cả họ lẫn doanh nghiệp khi áp dụng phương pháp đó.

77% phụ nữ Gen Y được khảo sát bởi TheSkimm nói rằng làm việc từ xa quan trọng đối với họ vì họ sẽ không phải mất thời gian di chuyển và những thứ khác, 53% nói rằng điều đó quan trọng vì họ có thể làm việc hiệu quả hơn khi ở nhà.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Thuật toán Instagram 2021 và những cập nhật mới

Instagram vừa công bố cập nhật thuật toán của mình năm 2021 nhằm cung cấp chính xác cách các thuật toán tìm kiếm của nó đang hoạt động và cách bạn có thể tối đa hóa cơ hội hiển thị trong các kết quả tìm kiếm có liên quan.

Thuật toán Instagram năm 2021
Thuật toán Instagram và những cập nhật mới nhất năm 2021

Trong bài đăng đầu tiên về thuật toán của Instagram, nền tảng này đã cung cấp cách thức hoạt động và xếp hạng của nguồn cấp dữ liệu của Instagram, cung cấp nhiều thông tin về cách nền tảng này hiển thị những nội dung có liên quan đến người dùng.

Và với cập nhật thứ hai lần này trong năm 2021, thuật toán tìm kiếm trên nền tảng là yếu tố quan trọng nhất mà Instagram muốn cung cấp.

Nếu bạn đang tìm cách tối đa hóa sự hiện diện trên Instagram của mình, bạn cần hiểu rõ về tất cả các hệ thống hiện có của nó và cách bạn có thể gắn kết những điều đó với chiến lược của mình.

Các cập nhật chính của thuật toán Instagram trong năm 2021.

Khái niệm cơ bản của tìm kiếm trên Instagram khá đơn giản – Instagram sử dụng các từ khóa mà bạn nhập vào trường tìm kiếm để hiển thị các nội dung có liên quan nhất với văn bản cụ thể mà bạn nhập.

Nhưng đó không phải là yếu tố duy nhất – khi cung cấp các kết quả tìm kiếm phù hợp cho một truy vấn cụ thể, thuật toán Instagram 2021 đánh giá 03 yếu tố chính dưới đây:

  • Văn bản bạn nhập – Instagram cho biết, cho đến nay đây là tín hiệu quan trọng nhất cho tìm kiếm. “Chúng tôi luôn cố gắng để kết nối những gì bạn nhập với tên người dùng, phần tiểu sử, các chú thích, thẻ hashtag và các địa điểm có liên quan”.
  • Hoạt động của bạn trong ứng dụng – Ngoài các đối sánh từ khoá bằng văn bản, Instagram cũng sẽ xếp hạng kết quả tìm kiếm của bạn dựa trên hoạt động trong ứng của bạn trước đó, bao gồm các tài khoản bạn theo dõi, bài đăng bạn đã xem và cách bạn đã tương tác với một số tài khoản trong quá khứ. “Chúng tôi thường hiển thị các tài khoản và thẻ hashtag bạn đã chọn theo dõi hoặc truy cập nhiều. Điều này là để giúp bạn tìm thấy những thứ mà bạn có nhiều khả năng quan tâm nhất.”
  • Mức độ phổ biến của từng truy vấn – Cuối cùng, Instagram cũng tính đến mức độ phổ biến của các truy vấn để hiển thị những kết quả trong trang kết quả của bạn. Các yếu tố chính có thể ảnh hưởng đến điều này bao gồm số lần nhấp chuột, lượt thích, lượt chia sẻ, các thẻ hashtag hoặc các địa điểm cụ thể được sử dụng.

Do đó, các hoạt động trước đây của bạn cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng tới những gì Instagram sẽ hiển thị tới bạn, đây là một yếu tố bạn cần xem xét để tối đa hóa khả năng khám phá của mình.

Xây dựng sự hiện diện của bạn theo thời gian và duy trì hoạt động thường xuyên có thể giúp cải thiện tiềm năng khám phá của bạn trong ứng dụng và đảm bảo rằng tài khoản của bạn được hiển thị trong nhiều loại truy vấn hơn.

Mạng xã hội Instagram cũng lưu ý rằng bất kỳ tài khoản, bài đăng và/hoặc thẻ hashtag nào đi ngược lại với những nguyên tắc của nó đều sẽ bị xếp hạng thấp hơn trong kết quả tìm kiếm.

“Các tài khoản đăng spam hoặc vi phạm nguyên tắc của chúng tôi có thể xuất hiện thấp hơn trong kết quả tìm kiếm và bạn có thể phải tìm kiếm tên người dùng đầy đủ của họ mới có thể tìm thấy họ.

Chúng tôi cũng cân bằng các tìm kiếm cho các chủ đề nhạy cảm với các yếu tố an toàn bổ sung để đảm bảo rằng chúng tôi không hiển thị cho bạn những nội dung có thể gây hại.”

Nói về các nguyên tắc của Instagram, dưới đây là các yếu tố có thể làm cho thương hiệu của bạn ít được xếp hạng hơn:

  • Nội dung quảng bá hoặc mô tả các quy trình thẩm mỹ.
  • Nội dung chứa các tuyên bố thiếu chính xác về sức khỏe, chẳng hạn như “phương pháp chữa bệnh bằng phép lạ”.
  • Nội dung cố gắng bán các sản phẩm hoặc dịch vụ dựa trên các tuyên bố liên quan đến sức khỏe, chẳng hạn như sử dụng quảng cáo thực phẩm chức năng để giúp một người giảm cân.
  • Nội dung quảng bá các mô hình kinh doanh gây hiểu lầm hoặc lừa đảo, chẳng hạn như các khoản cho vay ngắn hạn hoặc các khoản đầu tư “không có rủi ro”.
  • Nội dung khiêu dâm hoặc khêu gợi, chẳng hạn như hình ảnh của những người mặc quần áo xuyên thấu.
  • Nội dung quảng bá các sản phẩm vốn bị cấm quảng cáo chẳng hạn như sản phẩm thuốc lá hoặc thuốc lá, sản phẩm và dịch vụ ‘dành cho người lớn’.
  • Nội dung không nguyên bản hoặc phần lớn nội dung được sử dụng lại từ một nguồn khác mà không có thêm bất cứ giá trị nào quan trọng.
  • Nội dung quảng bá các cuộc thi (contest) hoặc quà tặng (give away).

Hầu hết những điều này đều khá đơn giản và logic, nhưng bạn cũng cần lưu ý thêm 02 điểm quan trọng dưới đây.

Thứ nhất, việc chia sẻ lại meme có thể khiến bạn nhận được nhiều lượt thích, nhưng nó lại ảnh hưởng xấu đến khả năng bạn được khám phá trong kết quả tìm kiếm, thứ hai, Instagram cũng sẽ tìm cách hạn chế phạm vi tiếp cận (ít nhất là theo nghĩa khám phá) của các bài đăng về các cuộc thi hoặc tặng quà.

Ngoài những thông tin chi tiết này, Instagram cũng lưu ý rằng họ đang tìm cách mở rộng hơn nữa các công cụ tìm kiếm của mình, điều này cũng có thể ảnh hưởng đến cách bạn đang tiếp cận quy trình tối ưu hóa.

Với các kết quả tìm kiếm, thay vì chúng bị giới hạn ở các tài khoản, thẻ hashtag và vị trí, Instagram cũng đang tìm các cách mới để hiển thị một phạm vi kết quả rộng lớn hơn dựa trên truy vấn của bạn.

“Chúng tôi đang làm cho các kết quả tìm kiếm trở nên tốt hơn. Ví dụ: khi bạn tìm kiếm “space” chúng tôi cũng sẽ hiển thị cho bạn hình ảnh và video liên quan đến “space”.

Điều này đặc biệt hữu ích khi bạn không biết tên người dùng hoặc thẻ hashtag chính xác khi tìm kiếm một chủ đề nhất định.”

Thuật toán Instagram và những cập nhật mới nhất năm 2021

Cuối cùng, dựa trên những thông tin chi tiết này, Instagram cũng đã cung cấp 03 đề xuất cho những nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) và thương hiệu đang tìm cách tối đa hóa tiềm năng khám phá của họ trong ứng dụng:

  • Sử dụng tên tài khoản một cách khôn ngoan – kết quả tìm kiếm của Instagram chủ yếu được đối sánh bằng văn bản, vì vậy việc sử dụng các tên tài khoản có liên quan đến nội dung bài đăng của bạn là cách tốt nhất để được hiển thị trong các tìm kiếm có liên quan. Instagram cũng khuyên rằng nếu bạn bè hoặc người hâm mộ của bạn biết bạn bằng một cái tên nhất định, hãy đưa cái tên đó vào tên người dùng hoặc tài khoản của bạn để bạn có thể được hiển thị khi họ tìm kiếm bạn.
  • Bao gồm các từ khóa và vị trí có liên quan trong phần tiểu sử (bio) của bạn – Đảm bảo rằng tiểu sử của bạn bao gồm các từ khóa về việc bạn là ai và bạn nói về điều gì, điều này cũng sẽ giúp cải thiện tiềm năng được khám phá của bạn.
  • Sử dụng các từ khóa và thẻ hashtags có liên quan trong phần chú thích (captions) – Để một bài đăng được tìm thấy trong phần tìm kiếm, hãy đặt các từ khoá và thẻ hashtags trong phần chú thích chứ không phải trong phần bình luận.

Thẻ hashtag từ lâu đã là một công cụ hiệu quả trên các nền tảng mạng xã hội nói chung và Instagram nói riêng. Và cũng theo các giải thích này từ Instagram, bạn đã có thể hiểu rõ hơn về những gì mà một thẻ hashtag có thể có ý nghĩa với bạn.

Tất nhiên, điều này không nhất thiết xác nhận rằng việc đặt các thẻ hashtag vào các phần nội dung sẽ có thể tối đa hóa phạm vi tiếp cận của bài đăng, nhưng nó chắc chắn sẽ giúp bạn tối đa hóa cơ hội được khám phá trong các trang tìm kiếm.

Hy vọng những cập nhật và mẹo này sẽ có thể giúp bạn đi đúng hướng hơn để tối đa hóa nhiều hơn tiềm năng được khám phá của bạn trong ứng dụng.

Kết luận.

Trong khi các nền tảng mạng xã hội (Social Media) nói chung và Instagram nói riêng vẫn liên tục cập nhật các thuật toán qua các năm, bằng cách cập nhật thuật toán mới của Instagram trong 2021, bạn có nhiều cách hơn để tối ưu hoá nội dung của mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Tra Nguyen

7 sức ép lớn mà các nhà lãnh đạo phải đối mặt và vượt qua (P2)

Trong nhiều thập kỷ trước, các giám đốc điều hành thường được đặc trưng với khả năng lãnh đạo theo kiểu ra lệnh và kiểm soát. Ngày nay, họ thường được khuyên phải nhanh nhẹn hơn, thích nghi tốt hơn và ít kiểm soát hơn.

7 sức ép lớn mà các nhà lãnh đạo phải đối mặt và vượt qua
Richard Drury/Getty Images

Trong nhiều nghiên cứu qua những năm gần đây, phong cách lãnh đạo kiểu ra lênh và kiểm soát đã không còn phù hợp. Thay vì nói với mọi người cần phải làm gì, các nhà lãnh đạo nên hỏi họ những câu hỏi mở để có thể biết rõ hơn về việc mình nên làm gì.

Thay vì bám sát chính xác vào các kế hoạch, họ nên điều chỉnh mục tiêu khi có các dữ liệu hay thông tin mới. Thay vì đánh giá bằng cảm tính, một nhà lãnh đạo nên dựa vào dữ liệu để đưa ra quyết định (data-driven decisions making).

Hãy gọi mô hình lãnh đạo kiểu cũ là truyền thống và mô hình mới đang nổi lên là hiện đại.

Một thách thức đặt ra là, trong thế giới mới này, hầu hết các giám đốc điều hành cần phải giỏi cả hai phong cách lãnh đạo đó mới có thể thành công.

Có nghĩa là, bất kỳ nhà lãnh đạo nào chỉ dựa vào quyền lực để quản lý cũng đều không thể tránh khỏi các thất bại; và ngược lại, nếu các nhà lãnh đạo dân chủ quá mức, thì cũng không thể điều hành doanh nghiệp một cách bền vững.

Trong các cuộc khảo sát và phỏng vấn với hàng trăm nhà lãnh đạo trên toàn thế giới, các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra 07 sức ép hay căng thẳng cốt lõi giữa hai phong cách lãnh đạo theo kiểu truyền thống và hiện đại.

Dưới đây là chi tiết về những sức ép, những rủi ro tiềm ẩn nếu các nhà lãnh đạo bỏ qua chúng và các chiến lược đối phó để cân bằng giữa cả hai cách tiếp cận.

Sức ép 4: Người nói vs Người nghe.

Phương pháp lãnh đạo theo kiểu truyền thống đòi hỏi các nhà lãnh đạo phải nói cho người khác biết họ phải làm gì và làm như thế nào. Cách tiếp cận hiện đại coi trọng việc lắng nghe người khác một cách cẩn thận trước khi quyết định.

Nếu sức ép này không được quản lý một cách khôn ngoan, các nhà lãnh đạo có nguy cơ bỏ lỡ những thông tin quan trọng từ các thành viên trong các đội nhóm xung quanh họ.

Ngược lại, nếu một nhà lãnh đạo không đưa ra quan điểm của riêng họ sau khi lắng nghe, họ sẽ bỏ lỡ cơ hội được áp dụng các kiến thức quý giá của riêng mình.

Sức ép 5: Kẻ tích trữ vs Người chia sẻ sức mạnh.

Cách tiếp cận truyền thống cho rằng các nhà lãnh đạo phải lãnh đạo từ các cấp cao nhất, đưa ra quyết định và thực hiện các hành động một cách độc lập. Ngược lại, cách tiếp cận hiện đại lại coi trọng việc trao quyền cho người khác để đạt được các mục tiêu.

Nếu sức ép này không được quản lý một cách khôn ngoan, các nhà lãnh đạo có nguy cơ xa rời và loại bỏ những tài năng có triển vọng của doanh nghiệp. Ngoài ra, họ cũng có thể làm suy yếu quyền lực của chính mình nếu họ chia sẻ quyền lực quá mức rộng rãi.

Sức ép 6: Người trực quan vs Nhà phân tích.

Các nhà lãnh đạo theo kiểu truyền thống cho rằng vì họ là nhà lãnh đạo nên họ có thể đưa ra mọi quyết định dựa trên yếu tố trực quan của riêng mình. Ngược lại, cách tiếp cận hiện đại nói rằng các nhà lãnh đạo nên đưa ra quyết định dựa trên dữ liệu.

Nếu sức ép này không được quản lý một cách khôn ngoan, các nhà lãnh đạo có nguy cơ phải đưa ra các quyết định dựa trên những kinh nghiệm vốn đã quá lỗi thời và thiên vị.

Hoặc, mặt khác, nếu họ quá phụ thuộc vào dữ liệu mà quên đi chính mình, họ có thể bỏ lỡ những hiểu biết có giá trị từ kinh nghiệm của chính họ trong quá khứ.

Bà Barbara Coppola, Giám đốc dữ liệu của IKEA từng có rất nhiều phát biểu ủng hộ tầm quan trọng của việc ra quyết định dựa trên dữ liệu và tiêu chuẩn hóa dữ liệu trên toàn cầu.

Bởi vì dữ liệu và một số chỉ số nhất định khác được chuẩn hóa giữa các khu vực, chúng có thể trở thành điểm tiêu chuẩn benchmarks so với tất cả các khu vực khác, cũng như trên phạm vi toàn cầu.

Chiến thuật tiêu chuẩn hóa điểm tiêu chuẩn đưa ra một bức tranh tổng thể mà từ đó các linh cảm trực quan về những sự đổi mới có thể được mở rộng hoặc được tận dụng bằng các thực nghiệm.

Sức ép 7: Người cầu toàn vs Kẻ tăng tốc.

Cách tiếp cận kiểu truyền thống khẳng định rằng các nhà lãnh đạo nên dành thời gian để cung cấp các sản phẩm khi chúng thực sự hoàn hảo.

Cách tiếp cận hiện đại kêu gọi các nhà lãnh đạo thừa nhận rằng việc làm điều gì đó nhanh chóng và thất bại nhanh chóng, thường quan trọng hơn là làm nó một cách hoàn hảo.

Nếu không được quản lý một cách khôn ngoan, các nhà lãnh đạo có nguy cơ trì hoãn việc đưa ra các sáng kiến hoặc chiến lược quan trọng do sự lo sợ về việc không hoàn hảo.

Ngược lại, việc đưa các sáng kiến mà không được xem xét và thử nghiệm một cách kỹ lưỡng cũng có thể dẫn đến các kết quả rất không như mong muốn.

Một lần nữa, sự hài hoà giữa truyền thống và hiện đại là đích đến của các nhà lãnh đạo !

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Giang Nguyễn

Một vài bí kíp xây dựng thương hiệu nhỏ bạn nên tham khảo

Khi xây dựng thương hiệu, bạn bắt buộc phải suy nghĩ về mọi thứ về thương hiệu, từ những thứ hữu hình như logo hay màu sắc đến những thứ vô hình như cảm nhận của khách hàng về sản phẩm hay dịch vụ của bạn.

Một vài bí kíp xây dựng thương hiệu nhỏ bạn nên tham khảo

Để giúp bạn một phần nào trong quá trình xây dựng thương hiệu này, dưới đây là một số bí kíp nhỏ mà bạn có thể tham khảo để làm cho thương hiệu của mình trở nên có ý nghĩa hơn trong tâm trí của khách hàng.

Mọi người đang cảm nhận về thương hiệu của bạn như thế nào?

Khi nói đến thương hiệu, nó hoàn toàn là việc mọi người đang hiểu và nói gì về bạn chứ không phải là việc bạn muốn nói gì tới khách hàng. Do đó, nơi đầu tiên mà bạn nên bắt đầu để xây dựng và phát triển thương hiệu của bạn đó là tâm trí khách hàng.

Bạn có thể tìm hiểu cách người khác đang cảm nhận về mình hay thương hiệu của đối thủ bằng cách lên các nền tảng mạng xã hội để xem những phản hồi của khách hàng, đó về cơ bản chính xác là những gì mà họ đang suy nghĩ và mong muốn.

Xây dựng các nền tảng online.

Xây dựng thương hiệu nghĩa là bạn cần truyền tải đến khách hàng những giá trị và ý nghĩa gắn liền với sản phẩm hay dịch vụ của bạn.

Bạn có thể bắt đầu bằng việc xây dựng các nền tảng trực tuyến của riêng bạn, chẳng hạn như blog, fanpage hoặc website mà bạn sở hữu, sau truyền tải những nội dung đó đến với các nhóm khách hàng tiềm năng.

Một số nền tảng như LinkedIn, Facebook, Instagram hay TikTok cho phép bạn bắt đầu mọi thứ mà không cần quá nhiều chi phí.

Ở những thời điểm khi bạn mới bắt đầu, sự toàn diện là điều bạn nên thử, sau đó tuỳ vào kết quả thực tế thông qua quá trình tối ưu, bạn có thể giữ lại những kênh tốt nhất cho mình (nếu cần thiết).

Dưới đây là một số lưu ý cần ghi nhớ khi bạn thực hiện:

  • Hãy thể hiện tính xác thực.
  • Có một tiếng nói riêng biệt.
  • Có một bản thiết kế đáng nhớ.
  • Xây dựng một slogan thể hiện sứ mệnh và mục đích kinh doanh của bạn.
  • Trao quyền cho khách hàng của bạn.

Gắn liền thương hiệu với bất cứ điều gì bạn làm.

Thương hiệu cá nhân phải là một phần quan trọng trong việc bạn xây dựng thương hiệu hoặc doanh nghiệp. Nó nên được ‘thêu dệt’ vào cuộc sống cá nhân của bạn.

Thương hiệu vốn là những kết nối giữa người với người hơn là sản phẩm với khách hàng, do đó, không chỉ các doanh nhân hay người sở hữu thương hiệu mới chịu trách nhiệm xây dựng thương hiệu. Nó phải là trách nhiệm của toàn bộ nhân viên trong doanh nghiệp.

Thương hiệu của bạn cũng nên hiển thị trong cách bạn viết nội dung trên các nền tảng trực tuyến. Nếu bạn đang cố gắng trở thành một người không giống như bạn hoặc bạn tìm cách che giấu điều gì đó, khách hàng của bạn cũng sẽ phản ứng tương tự.

Hãy nhất quán.

Nếu bạn là một khách hàng, hãy nghĩ về những thương hiệu mà bạn trung thành nhất. Rất có thể họ đã giành được sự tin tưởng của bạn vì họ rất đáng tin cậy.

Ví dụ, Zappos được biết đến với việc cung cấp dịch vụ khách hàng cao cấp. Dropbox bao gồm một logo hộp màu xanh vẽ tay đặc trưng của nó trên tất cả các thông điệp của nó.

Tốt nhất, tất cả các nội dung truyền thông và marketing của bạn phải kể cùng một câu chuyện về thương hiệu của bạn.

Đừng cố gắng để làm hài lòng tất cả mọi người.

Thị trường rất rộng lớn và khách hàng của bạn cũng tương tự, bạn sẽ không bao giờ có thể làm hài lòng tất cả mọi người, vì vậy đừng cố gắng trở thành tất cả mọi thứ cho tất cả mọi người. Thay vào đó hãy tập trung vào những khách hàng mục tiêu chính của bạn.

Hãy học cách trở thành thương hiệu tốt nhất có thể đối với một nhóm người dùng cụ thể.

Khi xây dựng thương hiệu hay tìm kiếm điều gì đó khác biệt, đừng sợ khi là chính mình ngay cả khi điều đó có nghĩa là bạn nói những điều mà không ai khác sẽ làm.

Hãy nhớ rằng, bạn không kinh doanh để làm hài lòng tất cả mọi người. Bạn đang kinh doanh để phát triển doanh nghiệp, và chỉ có một số ít người ủng hộ bạn.

Hãy tạo ra nhiều giá trị.

Bạn nên tạo ra giá trị trong bất cứ điều gì bạn làm. Bạn không cần phải là Apple để có một sản phẩm tuyệt vời. Ngay cả những sản phẩm cấp thấp hơn như Ikea cũng có thể tạo ra nhiều giá trị cho khách hàng của họ.

Khi nghĩ về giá trị mà bạn có thể thêm vào thương hiệu của mình, hãy cân nhắc những câu hỏi như:

  • Điều gì làm sản phẩm, dịch vụ và doanh nghiệp của bạn trở nên khác biệt với các đối thủ cạnh tranh?
  • Bạn đang cung cấp những giá trị nào và giá trị đó khác với giá trị do đối thủ cạnh tranh của bạn cung cấp ra sao?
  • Làm thế nào để những lợi ích đó đánh vào được yếu tố cảm xúc của khách hàng?
  • Những gì tôi đang đáp ứng cho khách hàng của mình có đủ giá trị với mức giá mà tôi đang tính không?
  • Thương hiệu của tôi có đồng bộ với cách tôi làm marketing không?

Hãy liên kết bản thân với thương hiệu.

Thương hiệu là con người với những tính cách, hệ giá trị và cảm xúc riêng biệt.

Thương hiệu cá nhân của bạn được củng cố hay suy yếu cũng ảnh hưởng trực tiếp đến thương hiệu của doanh nghiệp. Do đó bạn hãy tìm và tận dụng những đặc điểm có thể kết nối bạn với thương hiệu của mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Gamification – Một phần chìa khoá thành công cho doanh nghiệp

Gamification, hay game hóa, là ứng dụng cơ chế, tính năng của trò chơi điên tử vào các lĩnh vực khác. Đối với quản trị doanh nghiệp, một số lĩnh vực có thể được “game hóa” là marketing, giáo dục, tuyển dụng, đào tạo, phát triển nhân sự… Dưới đây là ba DN đã thành công khi ứng dụng gamification.

Cisco:

Đào tạo kỹ năng truyền thông xã hội. Tại Cisco, gamification được ứng dụng cho chương trình đào tạo truyền thông xã hội.

Theo đó, Cisco đã giới thiệu ba cấp độ “danh hiệu”, gồm chuyên viên, chiến lược gia, bậc thầy; song song với 4 cấp độ phụ dành cho nhóm nhân sự, truyền thông, bán hàng, đối tác nội bộ; chương trình còn có thử thách nhóm để phát huy tính cạnh tranh và tinh thần đồng đội.

Ở cấp chuyên viên, “người chơi” phải tham gia 15 khóa học. Ở cấp chiến lược gia được yêu cầu học thêm 13 khóa nữa và viết một bài trên blog cá nhân.

Ở cấp bậc thầy, phải tham gia tiếp 10 khóa học và xây dựng một case study để minh họa cho một sáng kiến truyền thông xã hội, hoặc xây dựng chiến lược truyền thông xã hội.

Kết quả, quản lý bộ phận account học được cách sử dụng Twitter để tiếp cận khách hàng, trong khi quản lý nguồn nhân lực học được cách sử dụng LinkedIn để tiếp cận ứng viên tiềm năng. Những vị trí khác như marketing, phát triển sản phẩm cũng nhận được lợi ích từ chương trình này.

Deloitte:

Tuyển chọn nhân sự. Hợp tác với một nhà phát triển phần mềm, Deloitte đã tạo ra ứng dụng Firefly Freedom – một game điện thoại phục vụ tuyển chọn nhân sự.

Thoạt nhìn, ứng dụng này không khác gì một game điện thoại thông thường nhưng dữ liệu có được từ người chơi sẽ giúp phản ánh tư duy của ứng viên.

Thông qua 3.000 điểm dữ liệu thu thập từ việc ra quyết định trong trò chơi, tính cách cùng tư duy không thể thu thập qua quá trình phỏng vấn của ứng viên sẽ được khắc họa rõ nét. Cách làm này giúp bộ phận tuyển dụng nhân sự tại Deloitte không rơi vào cái bẫy của sự định kiến.

Microsoft:

 Tăng tương tác và phản hồi. Bộ phận thử nghiệm của Microsoft từng đối mặt với một thách thức khi phải tiến hành nhiều cuộc kiểm tra định kỳ, trong đó yêu cầu nhân viên bàn giao máy tính qua đêm.

Đây là nhiệm vụ khó khăn, do hầu hết nhân viên đều ngần ngại trong việc hợp tác. Thế nên, bộ phận thử nghiệm đã quyết định “game hóa” nhiệm vụ này.

Mỗi máy tính đến lượt kiểm tra sẽ được liên kết với trò chơi “người treo cổ” (hangman game), đi cùng một bảng xếp hạng ghi lại thành tích của mỗi thành viên trong nhóm.

Microsoft còn liên kết số điểm đạt được từ trò chơi với các khoản đóng góp ngoài đời thực tại 5 tổ chức từ thiện là đối tác của tập đoàn, nhờ đó khơi gợi lòng trắc ẩn của nhân viên. Kết quả, lượng phản hồi tăng đến 16 lần và hàng nghìn USD đã được đóng góp.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Sự trỗi dậy mạnh mẽ của Xiaomi

Hưởng lợi lớn từ lệnh trừng phạt nhắm vào Huawei, Xiaomi đang chứng kiến doanh số smartphone tăng trưởng mạnh ở châu Âu và Đông Nam Á.

Xiaomi đang lấp khoảng trống mà Huawei để lại bằng chiến lược quen thuộc với nhiều thương hiệu tiêu dùng Trung Quốc: cung cấp các tiện ích, chức năng tương đương với đối thủ cao cấp nhưng với mức giá thấp hơn.

Theo hãng nghiên cứu thị trường Counterpoint Research, không có công ty nào trên thế giới bán được nhiều điện thoại trong tháng 6 hơn Xiaomi.

Trong quý II/2021, công ty có trụ sở tại Bắc Kinh cũng vượt qua Apple để lần đầu trở thành số nhà sản xuất smartphone lớn thứ hai thế giới.

Dữ liệu từ Counterpoint cho thấy, ở châu Âu, Xiaomi chiếm vị trí đầu bảng với thị phần tăng gấp đôi lên 24% so với một năm trước.

Tại các thị trường nhạy cảm về giá như Tây Ban Nha, trung bình cứ 5 smartphone bán ra trong quý II thì có 2 chiếc do Xiaomi sản xuất. Xiaomi cũng là thương hiệu smartphone hàng đầu ở Đan Mạch, Bỉ, Ukraine và Nga.

Munza Mushtaq, một nhà báo ở Sri Lanka, đã quyết định đổi thiết bị Huawei cũ của mình để lấy điện thoại Xiaomi.

Cô cho biết lý do chính là bởi các thiết bị Huawei không còn quyền truy cập vào nhiều tính năng của Google, do các hạn chế xuất khẩu của Mỹ.

John Michael Ausejo, một nhà khoa học và nghiên cứu sinh sống ở Philippines, cũng từ bỏ Huawei vào năm ngoái. Anh tìm đến Redmi Note 9 với pin dùng được hai ngày và bốn camera sau. Sản phẩm có giá khoảng 200 USD nhưng “mọi thứ đều có ở trên thiết bị này”

Trong khi các CEO công nghệ Trung Quốc khác đang cố gắng tránh sự chú ý từ công chúng, Lei Jun của Xiaomi lại cởi mở về tham vọng của công ty.

Ông nói muốn đưa công ty mà mình thành lập trở thành thương hiệu số 2 mãi mãi và chiếm ngôi hãng smartphone lớn nhất thế giới của Samsung trong vòng ba năm.

“Chúng tôi đã vươn lên dẫn đầu thị trường châu Âu – lần đầu tiên một công ty Trung Quốc đạt được điều này”, Jun cho biết tại một sự kiện ở Bắc Kinh hồi đầu tháng. Ông nói thêm, việc trở thành nhà sản xuất smartphone lớn nhất thế giới nằm trong tầm tay của công ty.

Thành tích của Xiaomi hiện khác xa với nhiều năm trì trệ của công ty trong quá khứ. Vào năm 2013, Xiaomi là hãng smartphone hàng đầu của Trung Quốc cho đến khi làn sóng từ các đối thủ trong nước đánh bật công ty này.

Giống như Huawei, Xiaomi có thời gian ngắn bị Mỹ đưa vào danh sách đen đầu năm nay. Nhưng công ty đã kháng cáo thành công.

Sự trỗi dậy mạnh mẽ của Xiaomi có thể được xem là sản phẩm từ sự sụp đổ của Huawei, công ty chỉ một năm trước là nhà sản xuất smartphone lớn nhất thế giới trong một quý sau khi chiếm 1/5 thị trường toàn cầu.

Tuy nhiên, nhiều đợt trừng phạt của Mỹ đã cắt đứt Huawei khỏi chuỗi cung ứng chip và phần mềm quan trọng, doanh số bán hàng quý II/2021 của hãng giảm hơn 80% so với năm trước đó.

Neil Mawston, chuyên gia tại hãng phân tích thị trường Strategy Analytics, cho biết: “Các nhà mạng và nhà bán lẻ châu Âu chỉ đơn giản là đổi Huawei sang Xiaomi”.

Bất chấp các nỗ lực tập trung vào nghiên cứu các thiết bị cao cấp, Xiaomi vẫn được coi là một thương hiệu smartphone tầm trung và giá rẻ.

Ví dụ, Mi11 Ultra ra mắt với mục tiêu là đối thủ với mẫu Galaxy S21 cao cấp nhất của Samsung, nhưng thiết bị của công ty Trung Quốc rẻ hơn khoảng 400 USD. Cả hai điện thoại đều được phát hành đầu năm nay.

Neil Shah, nhà phân tích của Counterpoint, đánh giá: “Xiaomi đang đạt đến đẳng cấp của Samsung”.

Một thị trường quan trọng mà Xiaomi vẫn chưa thâm nhập là Mỹ. Công ty đã bán các thiết bị như xe tay ga và máy chiếu phim với doanh số tốt ở nước này, nhưng vẫn thiếu quan hệ đối tác với các nhà mạng Mỹ để bán điện thoại thành công.

Các giám đốc điều hành của Xiaomi từ lâu nuôi tham vọng tiến vào Mỹ. Xiang Wang, Chủ tịch của công ty, nói với các nhà đầu tư vào đầu năm nay rằng Mỹ “luôn rất hấp dẫn với tất cả mọi người”

Nhưng ông cho biết công ty cũng đang tập trung nguồn lực vào châu Âu và chưa đưa ra khung thời gian cho việc gia nhập thị trường Mỹ.

“Có thể khi chúng tôi chuẩn bị xong, chúng tôi sẽ đến Bắc Mỹ”, Wang nói.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Amazon đang có kế hoạch mở cửa hàng bán lẻ vật lý đầu tiên tại Mỹ

Các cửa hàng vật lý này sẽ hoạt động giống như các cửa hàng bách hóa, đây là sự kiện lớn đánh dấu việc gã khổng lồ thương mại điện tử mở rộng dấu chân của mình trong lĩnh vực bán lẻ truyền thống. Theo Wall Street Journal.

Shutterstock

Một số cửa hàng bách hóa đầu tiên của Amazon dự kiến sẽ mở tại Bang Ohio và California, các cửa hàng này sẽ có diện tích khoảng 30.000 feet (khoảng gần 3000m2) và cung cấp các sản phẩm từ các thương hiệu hàng tiêu dùng nổi tiếng.

Amazon từ chối bình luận về các chi tiết liên quan.

Doanh số bán hàng tại các cửa hàng bách hóa lớn vốn là thiên đường mua sắm cho đến khi có sự gia nhập của các công ty thương mại điện tử, đặc biệt là Amazon.

Cũng kể từ đó, các cửa hàng truyền thống này đã không còn phát triển nữa, thậm chí một số các chuỗi bán lẻ nổi tiếng một thời như Sears, Neiman Marcus và J.C. Penney cũng phải tuyên bố phá sản.

Amazon hiện đang là đơn vị bán lẻ số một thế giới, thống trị không gian mua sắm trực tuyến, công ty này cũng đã đặt cược lớn vào các cửa hàng mua sắm truyền thống với việc mua lại cửa hàng tạp hóa cao cấp Whole Foods vào năm 2017.

Amazon cũng đã thử nghiệm với các cửa hàng vật lý nhỏ chủ yếu bán sách và tạp hóa ở ít nhất 13 bang của Mỹ bao gồm California, Colorado và Washington.

Trong thời gian Covid-19, gã khổng lồ thương mại điện tử này cũng đã được hưởng lợi không ít từ sự gia tăng của hoạt động mua hàng trực tuyến do các lệnh đóng cửa.

Các nhà bán lẻ truyền thống cũng chứng kiến mức doanh số bán hàng trực tuyến tăng vọt, mặc dù tổng doanh số bán hàng giảm do họ buộc phải đóng cửa nhiều các cửa hàng vốn chiếm phần lớn doanh thu của họ.

Doanh số bán hàng của các chuỗi cửa hàng bách hóa như Macy’s Inc (MN) và Kohl’s Corp (KSS.N) cũng đã vượt qua mức tăng trưởng kỳ vọng của Phố Walll, đồng thời họ cũng nâng dự báo về doanh thu và lợi nhuận cả năm của mình khi người tiêu dùng bắt đầu quay lại các cửa hàng và chi tiêu cho nước hoa, giày và quần áo.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Nghiên cứu: Sự thành công dựa trên tính cách chứ không phải trí thông minh

Chỉ khoảng 2% thành công được chứng minh là dựa trên chỉ số IQ, một nghiên cứu của một người từng đoạt giải Nobel chỉ ra.

Sự thành công dựa trên tính cách chứ không phải trí thông minh
Cre: Business Insider

Hầu hết chúng ta không có năng khiếu như bộ não tầm cỡ của Einstein và đã đôi khi tự hỏi: Liệu tôi có thực sự đủ thông minh để đạt được giấc mơ của bản thân không?

Một số người trong chúng ta thậm chí đã từ chối một lời đề nghị hoặc không theo đuổi một cơ hội nào đó bởi vì chúng ta sợ rằng chúng ta không có đủ sức mạnh tinh thần và sự thông minh để thành công. Nhưng sự thật, đó là một sai lầm lớn.

Theo một nghiên cứu do nhà kinh tế học người Mỹ, Ông James Heckman và các đồng nghiệp đã từng đoạt giải Nobel tiến hành, chỉ số IQ không liên quan gì nhiều đến sự thành công của một người.

Tính cách vượt trội hơn cả sự thông minh.

Để đi đến kết luận đó, các nhà nghiên cứu đã tìm hiểu các dữ liệu về điểm IQ, kết quả của các bài kiểm tra tiêu chuẩn, điểm số học vấn và đánh giá tính cách của hàng nghìn người ở Anh, Mỹ và Hà Lan. Sau đó, họ tính toán mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố này đến khả năng thu nhập trong tương lai.

Bạn thử đoán xem có bao nhiêu phần trăm người thành công trong tương lai phụ thuộc vào chỉ số IQ?

Đáp án là chỉ là 1 hoặc 2%, tức nó rất nhỏ.

Nói cách khác, điểm IQ thô hầu như không quan trọng hay ảnh hưởng gì khi nói đến sự thành công trên thế giới.

Vậy đâu mới là điểm mấu chốt thực sự?

Nhóm nghiên cứu kết luận rằng những đặc điểm tính cách như sự tận tâm (về bản chất là việc bạn liên tục nghiên cứu và phát triển) và cởi mở (bạn là người ham học và tò mò) có khả năng ảnh hưởng nhiều hơn đến sự thành công trong cuộc sống.

“Nghiên cứu cho thấy điểm số và kết quả kiểm tra thành tích là những yếu tố dự báo mức độ thành công của người trưởng thành, chỉ số này cao hơn đáng kể so với điểm IQ thô.”

“Điểm số này không chỉ phản ánh trí thông minh mà còn phản ánh những gì các nhà nghiên cứu gọi là ‘kỹ năng phi nhận thức’, chẳng hạn như tính kiên trì, thói quen học tập tốt và khả năng cộng tác hiệu quả – nói cách khác, đó là sự tận tâm.”

Bạn có thể thay đổi tính cách của mình.

Đó là tin tốt cho những ai quan tâm đến việc cải thiện bản thân, bởi vì trong khi chỉ số IQ phần lớn là cố định, thì tính cách lại dễ dàng uốn nắn hơn.

Các nghiên cứu khác từ nhóm nghiên cứu này cho thấy rằng những hỗ trợ thời thơ ấu để giúp trẻ phát triển những đặc điểm tính cách phù hợp để thành công có thể rất hữu ích.

Các chuyên gia tâm lý khác lập luận một cách thuyết phục rằng tính cách không phải là định mệnh. Họ lưu ý rằng chúng ta sẽ tự coi mình là kẻ bất hòa, khi chúng ta thấy tính cách của mình là cố định và không linh hoạt. Chúng ta làm chủ nó.

Trên thực tế, khoa học cho thấy rằng tính cách và hành vi của chúng ta có thể bị thay đổi đáng kể do hoàn cảnh hoặc bị tác động bởi những đam mê mới.

Điểm mấu chốt của tất cả những điều này là gì? Hãy ngừng tự hỏi bản thân, “Tôi có đủ thông minh để thành công không?” và bắt đầu tự hỏi bản thân, “Tôi có đủ các tính cách cần thiết để thành công không?”

Mọi thứ như bạn thấy đó, hoàn toàn có thể được thay đổi !

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Tra Nguyen

7 sức ép lớn mà các nhà lãnh đạo phải đối mặt và vượt qua (P1)

Trong nhiều thập kỷ trước, các giám đốc điều hành thường được đặc trưng với khả năng lãnh đạo theo kiểu ra lệnh và kiểm soát. Ngày nay, họ thường được khuyên phải nhanh nhẹn hơn, thích nghi tốt hơn và ít kiểm soát hơn.

7 sức ép lớn mà các nhà lãnh đạo phải đối mặt và vượt qua
Richard Drury/Getty Images

Trong nhiều nghiên cứu qua những năm gần đây, phong cách lãnh đạo kiểu ra lênh và kiểm soát đã không còn phù hợp. Thay vì nói với mọi người cần phải làm gì, các nhà lãnh đạo nên hỏi họ những câu hỏi mở để có thể biết rõ hơn về việc mình nên làm gì.

Thay vì bám sát chính xác vào các kế hoạch, họ nên điều chỉnh mục tiêu khi có các dữ liệu hay thông tin mới. Thay vì đánh giá bằng cảm tính, một nhà lãnh đạo nên dựa vào dữ liệu để đưa ra quyết định (data-driven decisions making).

Hãy gọi mô hình lãnh đạo kiểu cũ là truyền thống và mô hình mới đang nổi lên là hiện đại.

Một thách thức đặt ra là, trong thế giới mới này, hầu hết các giám đốc điều hành cần phải giỏi cả hai phong cách lãnh đạo đó mới có thể thành công.

Có nghĩa là, bất kỳ nhà lãnh đạo nào chỉ dựa vào quyền lực để quản lý cũng đều không thể tránh khỏi các thất bại; và ngược lại, nếu các nhà lãnh đạo dân chủ quá mức, thì cũng không thể điều hành doanh nghiệp một cách bền vững.

Trong các cuộc khảo sát và phỏng vấn với hàng trăm nhà lãnh đạo trên toàn thế giới, các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra 07 sức ép hay căng thẳng cốt lõi giữa hai phong cách lãnh đạo theo kiểu truyền thống và hiện đại.

Dưới đây là chi tiết về những sức ép, những rủi ro tiềm ẩn nếu các nhà lãnh đạo bỏ qua chúng và các chiến lược đối phó để cân bằng giữa cả hai cách tiếp cận.

Sức ép 1: Chuyên gia vs Người học.

Thông thường, các nhà lãnh đạo xây dựng sự nghiệp của họ bằng cách phát triển chuyên môn sâu ở một số phạm vi nhất định và mức độ năng lực này sẽ ngày càng tăng khi họ tiến lên các vị trí cao hơn trong doanh nghiệp.

Các tổ chức cho rằng họ sẽ có thể mang lại những cái nhìn sâu sắc hơn và có phương án giải quyết tốt hơn cho các thách thức mà doanh nghiệp đang đối mặt.

Tuy nhiên, trong cách tiếp cận hiện đại, các nhà lãnh đạo phải chấp nhận rằng kiến ​​thức chuyên môn của họ vẫn còn hạn chế (trong một số trường hợp nó có thể là lỗi thời) và phải cởi mở hơn để học hỏi từ người khác.

Điều này đặc biệt đúng khi nói đến các kiến ​​thức kỹ thuật số, vì rất nhiều nhà lãnh đạo được giao nhiệm vụ dẫn đầu trong các chiến lược chuyển đổi số không phải là chuyên gia trong lĩnh vực đó.

Nếu sức ép này không được quản lý một cách khôn ngoan, các nhà lãnh đạo có nguy cơ đưa ra những quyết định tồi tệ hoặc không phù hợp với doanh nghiệp.

Sức ép 2: Người cố định vs Kẻ thích nghi.

Phương pháp lãnh đạo kiểu truyền thống coi trọng sự chắc chắn và nhất quán trong việc ra quyết định; những nhà lãnh đạo giỏi là những nhà lãnh đạo luôn một lòng trung thành với những quyết định của họ.

Ngược lại, cách tiếp kiểu hiện đại thừa nhận rằng trong một môi trường luôn thay đổi nhanh chóng, các quyết định thường cần phải được điều chỉnh và tối ưu, và việc thay đổi hướng đi để thích nghi với những thông tin mới là điểm mạnh chứ không phải điểm yếu.

Nếu sức ép này không được quản lý một cách khôn ngoan, các nhà lãnh đạo có nguy cơ bị quá cứng nhắc và không linh hoạt.

Sức ép 3: Nhà chiến thuật vs Người có tầm nhìn.

Phương pháp lãnh đạo kiểu truyền thống yêu cầu sự rõ ràng trong việc vận hành và các kế hoạch phải được xác định rõ ràng.

Cách tiếp cận kiểu hiện đại cho thấy rằng các nhà lãnh đạo cần có một tầm nhìn rõ ràng về nơi họ thực sự muốn đến, mà không nhất thiết phải cần một lộ trình cụ thể trong việc làm thế nào để đạt được điều đó. Yêu cầu quan trọng nhất của họ lúc này là một tầm nhìn đủ xa để các đội nhóm có thể nhìn vào đó để tiến lên phía trước.

Nếu sức ép này không được quản lý một cách khôn ngoan, các nhà lãnh đạo có nguy cơ không cung cấp đủ mục tiêu dài hạn cho các thành viên trong đội nhóm của họ.

Có một thực tế là, những nhân viên tài năng không muốn cống hiến cho những nhà lãnh đạo với tư duy và tầm nhìn quá ngắn hạn.

Hết phần 1 !

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

TikTok thêm thẻ mua sắm của Shopify cho các tài khoản đủ điều kiện

TikTok đang mở rộng mối quan hệ với Shopify để cung cấp nhiều cách hơn nữa cho người bán trên Shopify có thể quảng bá sản phẩm của họ trực tiếp đến các đối tượng người dùng trong ứng dụng TikTok.

TikTok vừa công bố mở rộng tab cửa hàng mới cho các tài khoản người bán trên Shopify, theo đó, một danh mục trưng bày các sản phẩm sẽ được thêm vài tài khoản trên TikTok.

Theo giải thích của Shopify:

“Những người bán Shopify có tài khoản TikTok For Business sẽ sớm có thể thêm tab mua sắm vào tài khoản TikTok của họ và đồng bộ hóa danh mục sản phẩm của họ để tạo ra một cửa hàng nhỏ liên kết trực tiếp đến cửa hàng trực tuyến của người bán.”

Đây không phải là tính năng mua sắm trực tiếp trong luồng, do đó, để mua hàng thì người dùng phải nhấp vào liên kết sản phẩm và đến các website bán hàng ngoài TikTok mới có thể tiến hành thanh toán.

Tuy nhiên, đây cũng một bước tiến lớn khác trong quá trình thúc đẩy các hoạt động thương mại điện tử của TikTok, tạo điều kiện cho việc quảng bá sản phẩm trực tiếp trong ứng dụng, tính năng cũng tương tự Shops của Instagram.

Với cập nhật lần này, bên hưởng lợi nhiều nhất có lẽ là những người bán trên Shopify, hiện họ có thêm một cách khác để quảng cáo trực tiếp các sản phẩm của họ trong một ứng dụng mạng xã hội khác.

Về phần TikTok, điều này cũng vừa là một cơ hội kinh doanh mới vừa có thể tạo điều kiện nhiều hơn cho người dùng để họ có thể kiếm tiền trực tiếp trong ứng dụng.

Hãy nghĩ về thất bại của Vine, ứng dụng này đã phải rời bỏ cuộc chơi chỉ vì không thể tìm ra con đường bền vững để kiếm tiền cho video dạng ngắn của họ và như một phần tất yếu, nếu TikTok không thể tạo điều kiện để người dùng hay những nhà sáng tạo có thể kiếm tiền thì rất có thể TikTok cũng phải đối mặt với những thách thức tương tự.

Nhìn lại phiên bản tiếng Trung của TikTok, được gọi là ‘Douyin’, cũng đã đạt được thành công lớn với những tính năng tương tự, phần lớn doanh thu của nó hiện đến từ các giao dịch thương mại điện tử.

Theo báo cáo, ​​các giao dịch thương mại điện tử của Douyin đã tăng gấp ba lần so với năm ngoái, một phần vì tác động của đại dịch COVID-19 và một phần vì những nỗ lực của họ trong việc thúc để các hoạt động mua sắm trực tuyến.

Nếu bạn muốn biết TikTok đang hướng đến đâu, thì  chính là điểm tựa để bạn tham khảo, hiện tại với thị trường Trung Quốc, Douyin có khoảng 600 triệu người dùng.

Về cơ bản, TikTok đã có được những bài học kinh nghiệm từ ‘ứng dụng anh em’ Douyin. Và đo dó, họ rõ ràng là có nhiều lợi thế hơn trong việc thử nghiệm và phát triển ứng dụng.

Chương trình thử nghiệm mới này với Shopify hiện chỉ được mở cho những người bán trên Shopify có tài khoản TikTok for Business ở Mỹ và Vương quốc Anh, trong khi một số nhóm người bán ở Canada cũng được chọn để đưa vào thử nghiệm.

Người bán trên Shopify hiện có thể yêu cầu quyền truy cập sớm vào các chương trình thử nghiệm của TikTok Shopping thông qua kênh TikTok của Shopify.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Thương hiệu của bạn có đang gặp khủng hoảng về khả năng nhận dạng danh tính khách hàng?

Mọi người muốn đến những nơi mà ai đó biết tên của họ. Khả năng nhận dạng danh tính làm nên điều đó cho các thương hiệu, việc sử dụng chúng đúng cách sẽ thúc đẩy sự cá nhân hóa và tin tưởng cho khách hàng.

Thương hiệu của bạn có đang gặp khủng hoảng về nhận diện?

Mọi người thích mua sắm tại các cửa hàng và trên các website có thể nhận ra họ và chào đón họ trở lại.

Họ thích những ưu đãi phù hợp với sở thích của họ và vui mừng trước những trải nghiệm tuyệt vời mà thương hiệu đã cung cấp. Đôi khi, họ muốn thương hiệu biết rõ họ, nhưng những lúc khác, họ lại muốn sự riêng tư của mình được duy trì.

Để hiểu được điều này, các thương hiệu phải liên tục theo dõi các thông tin đã biết và chưa biết về khách hàng của mình. Quá trình này yêu cầu khả năng khai thác danh tính (user identity) của họ.

Và đây cũng nên là yếu tố cốt lõi của năng lực Martech (công nghệ quảng cáo và marketing) của thương hiệu.

Các thương hiệu hàng đầu luôn đảm bảo rằng họ biết họ đang nói chuyện với ai và mang đến những trải nghiệm tốt nhất có thể dựa trên những gì họ biết về khách hàng.

Đây được gọi là giải pháp nhận dạng danh tính khách hàng và nó là trọng tâm của những gì các nhà quảng cáo và nhà tiếp thị cần để thực hiện đúng lời hứa với thương hiệu của họ.

Nghệ thuật và khoa học về nhận dạng đã phát triển cùng với những tiến bộ về công nghệ để tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp các nội dung phù hợp cho đúng người hoặc chân dung khách hàng mục tiêu.

Mặc dù một số điều này được hỗ trợ bởi công nghệ phân tích cookies của bên thứ ba, lượng thông tin có sẵn đã sụt giảm đáng kể và phần lớn sẽ biến mất vào năm tới do Google không còn cung cấp thông tin theo dõi người dùng từ trình duyệt Chrome nữa.

Apple và các hãng khác đang tìm đủ mọi cách để bảo vệ người dùng của họ.

Một thế giới không có cookies của bên thứ 3 đang đến gần.

Con đường mới để xây dựng trải nghiệm khách hàng.

Nếu bạn đang bắt đầu thu thập thông tin về khách hàng, bạn sẽ nhận thấy rằng không phải dữ liệu nào cũng hữu ích.

Dữ liệu tốt nhất thường đến từ những nguồn mà bạn biết rõ – dữ liệu của bên thứ nhất của bạn từ các tương tác trực tiếp với khách hàng – như email, website, fanpage, chương trình khách hàng thân thiết, CRM và ID thiết bị di động chẳng hạn.

Đây là những danh tính đã biết và là nguồn cơ sở chính cho biểu đồ nhận dạng dữ liệu của bên thứ nhất.

Biểu đồ tùy chỉnh này là khác nhau cho từng doanh nghiệp và nhà quảng cáo và thường được điều chỉnh sao cho cho phù hợp với các yêu cầu cụ thể của doanh nghiệp.

Từ đó, mục tiêu của thương hiệu là mở rộng khả năng nhận dạng đó trong các trường hợp sử dụng khác nhau, từ các phương pháp marketing truyền thống đến việc đo lường trên các phương tiện quảng cáo có trả phí.

Điều này phụ thuộc rất nhiều vào sự trao đổi giá trị giữa khách hàng và thương hiệu. Mọi người muốn kiểm soát nhiều hơn và minh bạch hơn về cách dữ liệu của họ đang được sử dụng và khai thác.

Các thương hiệu đang tìm kiếm những khách hàng mới có giá trị cao và muốn minh bạch hơn về cách hoạt động của các phương tiện truyền thông của họ.

Các nhà xuất bản thì muốn kiếm tiền từ nội dung của họ. Bất kỳ trung gian nào xen vào giữa tam giác giá trị này đều làm giảm tính minh bạch của các yếu tố liên quan.

Các thương hiệu có khả năng kiểm soát những thông tin mà họ có thể thấy và tăng cường thông tin đó sẽ có được nhiều lợi thế cạnh tranh hơn so với các thương hiệu dựa vào dữ liệu và insights của bên thứ 3.

Am hiểu khách hàng…

Khi các hoạt động truyền thông được cá nhân hóa nhiều hơn cho các phân khúc đối tượng nhỏ hơn, các nhà quảng cáo ngày càng quan tâm đến việc ai đã phản hồi ưu đãi nào, cửa hàng nào đang hoạt động tốt nhất, khách hàng đang ở vị trí nào trong hành trình mua hàng và hiểu thêm nhiều hơn về người tiêu dùng khi họ tương tác với thương hiệu.

Các thương hiệu, trong nhiều trường hợp, cần phải biết chính xác họ đang nói chuyện với ai để có thể đưa ra các đề xuất giảm giá hoặc khuyến mãi liên quan.

Để có thể làm sâu sắc hơn mối quan hệ với khách hàng – các thương hiệu nên bắt đầu từ điểm tiếp xúc đầu tiên với họ.

Việc đưa ra những quyết định chính xác dựa trên việc đưa đúng người, biết họ là ai và điều gì đó về những gì họ có thể muốn dựa trên các tín hiệu mà thương hiệu có được là chìa khoá cho sự thành công.

Biểu đồ nhận dạng khách hàng.

Biểu đồ nhận dạng khách hàng là nền tảng của con đường để dẫn đến những trải nghiệm tuyệt vời của khách hàng.

Đây là nơi tất cả các tín hiệu hoặc dữ liệu được tối ưu hóa, giải quyết và làm phong phú hơn những hiểu biết về khách hàng hoặc khách hàng tiềm năng, tất cả nên được điều chỉnh sao cho phù hợp với tính riêng tư của khách hàng.

Biểu đồ nhận dạng khách hàng là sự kết hợp giữa biểu đồ dữ liệu được sở hữu bởi thương hiệu (brand-owned identity) và biểu đồ dữ liệu của bên thứ 3 (third-party identity).

Sự kết hợp này cho phép các thương hiệu có thể thu thập, theo dõi, phân tích và hành động dựa trên các dữ liệu đã xảy ra.

Một cách khác để xem xét về vấn đề này là đó là sự pha trộn của hai biểu đồ, chúng có thể phối hợp cùng nhau để mang lại các trải nghiệm đặc biệt cho người tiêu dùng.

Tại sao việc xây dựng dữ liệu này lại quan trọng?

Bạn có thể có các cách khác để đạt được mục tiêu. Mục tiêu cuối cùng là đảm bảo các thương hiệu có thể tự kiểm soát và coi biểu đồ nhận dạng khách hàng là trung tâm của các tương tác với khách hàng.

Điều này có thể mang lại rất nhiều những lợi ích khác nhau:

  • Biết tin ai và tiếp tục tin tưởng. Đây là con đường hai chiều, nơi thương hiệu tin tưởng mọi người và có thể tự tin hành động khi biết rõ thương hiệu đang nói chuyện với ai.
  • Biết rằng thương hiệu không tương tác với một người giống như với một người khác, khi họ hoàn toàn khác nhau.
  • Cung cấp ưu đãi cho những người đáng được hưởng ưu đãi vì họ đủ điều kiện, chẳng hạn như việc giảm giá cho những người phản hồi đầu tiên.

Cách an toàn nhất để xây dựng mối quan hệ này là bắt đầu với mối quan hệ trực tiếp giữa một người và thương hiệu – và xây dựng lên từ đó.

Nếu bạn là chủ sở hữu thương hiệu, hãy nghĩ về điều này như những gì bạn biết về một người mà không cần phải hỏi người khác.

Đó có thể là dữ liệu mà người tiêu dùng đã chia sẻ với bạn hoặc bạn biết khi họ mua hàng hoặc các tương tác khác với bạn.

Hãy xây dựng giải pháp riêng ngay từ bây giờ.

Hệ sinh thái martech (marketing – advertising technology) rất rộng lớn, phức tạp và liên tục thay đổi.

Biểu đồ nhận dạng khách hàng của các nhà quảng cáo phải được đặt ở vị trí trung tâm của doanh nghiệp, đóng vai trò là nguồn trung tâm của trí thông minh của người tiêu dùng, nó phải bộ não trên toàn bộ hệ sinh thái.

Khi bạn có thể xác định đúng danh tính của khách hàng, bạn và tất cả khách hàng đều là những người chiến thắng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

3 mẹo nhỏ để cải thiện trải nghiệm người dùng với thương hiệu trên các phương tiện mạng xã hội

Theo báo cáo các doanh nghiệp nhỏ toàn cầu của Facebook, có đến 62% các doanh nghiệp phải thay đổi cách họ làm kinh doanh trong suốt đại dịch.

3 mẹo nhỏ để cải thiện trải nghiệm người dùng với thương hiệu trên các phương tiện mạng xã hội

Sự thay đổi này cũng có nghĩa là các doanh nghiệp đang phải sử dụng những công cụ mới để tương tác với khách hàng, điều mà có thể họ đã chưa từng ứng dụng trước đây.

Đối với một số doanh nghiệp, đây là một yêu cầu để họ phải chuyển từ offline sang online.

Đối với những doanh nghiệp khác, điều này cũng có nghĩa là họ cần đầu tư nhiều thời gian và nguồn lực hơn vào việc xây dựng sự hiện diện trực tuyến vốn đã tồn tại.

Và như bất kỳ chủ doanh nghiệp nhỏ nào cũng đều biết, quá trình thử nghiệm và xoay chuyển này hầu như sẽ không bao giờ dừng lại.

Các mẹo nhỏ dưới đây có thể giúp bạn duy trì kết nối với khách hàng và đáp ứng vượt mức kỳ vọng của họ bằng cách tối ưu hóa trải nghiệm của họ trên các nền tảng mạng xã hội và website của bạn.

1. Sử dụng các phương tiện truyền thông mạng xã hội để làm nổi bật những sự khác biệt của doanh nghiệp của bạn.

Khách hàng hiện đang háo hức mua sắm những thứ phù hợp với giá trị của họ.

Một báo cáo gần đây từ Facebook IQ cho thấy trong vài năm qua, 56% người tiêu dùng trên toàn cầu nói rằng điều rất quan trọng là các thương hiệu mà họ mua phải có cùng những hệ giá trị mà họ tin tưởng.

Dưới đây là một vài mẹo về cách bạn có thể làm nổi bật các giá trị của mình thông qua các kênh truyền thông mạng xã hội và trong các cửa hàng của bạn:

  • Nếu bạn đang làm tình nguyện hoặc đóng góp cho cộng đồng của mình, hãy truyền đạt những câu chuyện này với những người theo dõi và khách hàng của bạn.
  • Quảng cáo các sản phẩm thủ công hoặc có nguồn gốc địa phương của bạn và chia sẻ những thông điệp này trong tất cả các không gian kỹ thuật số và không gian thực của bạn. Hãy tìm cách giới thiệu các kênh mạng xã hội từ trong các bảng hiệu cửa hàng và trên website của bạn.
  • Nhắc hoặc khuyến khích người hâm mộ gắn thẻ doanh nghiệp của bạn trong các bài đăng của họ và giữ cho cộng đồng của bạn luôn được tương tác bằng cách tích cực nhận xét và phản hồi các bài đăng.
  • Cung cấp cho những người theo dõi của bạn những hình ảnh về cảnh hậu trường, chẳng hạn như để nhân viên của bạn tạo các Stories về một ngày làm việc đặc biệt nào đó mà bạn có thể đăng lên trang Instagram doanh nghiệp của mình.

2. Tối ưu hóa trải nghiệm website trên thiết bị di động.

Theo một báo cáo khác từ Facebook IQ, 79% người tiêu dùng toàn cầu nói rằng trải nghiệm mà một doanh nghiệp ung cấp cũng quan trọng như sản phẩm và dịch vụ của họ.

Và sự gia tăng nhanh chóng của thương mại điện tử cũng là cơ hội để thương hiệu có thể cung cấp những sự tương tác mới cho khách hàng của mình.

Ví dụ: Facebook Shops cho phép các doanh nghiệp thiết lập một cửa hàng trực tuyến cho khách hàng trên cả Facebook và Instagram.

Các doanh nghiệp có thể chọn các sản phẩm họ muốn làm nổi bật từ danh mục của họ và sau đó tùy chỉnh giao diện của cửa hàng. Tuy nhiên, trải nghiệm của người tiêu dùng không chỉ dừng lại ở đó.

Điều gì xảy ra sau khi người dùng nhấp vào hình ảnh sản phẩm từ Facebook Shop của bạn?

Dưới đây là một số cách để biến website hoặc cửa hàng trên Facebook của bạn trở thành một nguồn tài nguyên mạnh mẽ cho người tiêu dùng:

  • Hãy giúp người tiêu dùng dễ dàng tìm hiểu thêm về sản phẩm của bạn, hãy bao gồm nhiều hình ảnh về sản phẩm. Cân nhắc sử dụng hình ảnh về các sản phẩm đang được sử dụng, hiển thị các góc nhìn khác nhau của sản phẩm và hiển thị cận cảnh các tính năng chính của sản phẩm.
  • Khi nói đến những mô tả chi tiết hơn về sản phẩm của bạn, hãy đảm bảo phông chữ đủ lớn để mọi người có thể đọc được trên các màn hình nhỏ. Mọi người đã quen với việc lướt thông tin trên điện thoại của họ, vì vậy hãy sử dụng tiêu đề và các gạch đầu dòng ngắn để hiển thị các chi tiết sản phẩm khi họ lướt qua.
  • Hãy cân nhắc những thông tin mà người không biết gì về sản phẩm của bạn sẽ cần biết trước tiên và ưu tiên đưa thông tin này vào mô tả sản phẩm của bạn. Đảm bảo bạn chia sẻ những thông tin tương tự cho từng sản phẩm để người tiêu dùng có thể dễ dàng so sánh các tính năng và lợi ích của các sản phẩm khác nhau mà bạn cung cấp.
  • Giải thích rõ ràng và ngắn gọn bạn là ai, bạn làm gì cũng như các sản phẩm và dịch vụ khác nhau mà bạn cung cấp trên trang chủ của mình.
  • Đừng quên bao gồm thông tin liên hệ của bạn một cách nổi bật. Tốt nhất, hãy cho mọi người biết cách nhanh nhất để kết nối với bạn.
  • Làm nổi bật các đánh giá và lời chứng thực từ các khách hàng trước đây, cung cấp các bằng chứng xã hội và tạo niềm tin cho khách hàng trong tương lai. Họ có thể kể một câu chuyện mạnh mẽ về thương hiệu của bạn khi họ thấy ai đó cũng làm điều tương tự.

3. Cung cấp nhiều tùy chọn thanh toán cho khách hàng.

Người tiêu dùng mong đợi nhiều cách hơn để kinh doanh hay kết nối với bạn. Tính linh hoạt và tiện lợi là những động lực hàng đầu cho các trải nghiệm mua sắm trên thiết bị di động.

Trong số những người đã tìm hiểu thông tin sản phẩm trực tuyến và mua sắm tại các cửa hàng (Webrooming), 56% cho biết họ làm như vậy để tăng cường cảm giác tin tưởng vào quyết định mua hàng của họ.

Với vô số các lựa chọn mua sắm, các thương hiệu có thể giúp trao quyền cho người tiêu dùng bằng cách tạo ra các cách liền mạch, thân thiện với thiết bị di động để họ có thể chuyển đổi một cách dễ dàng giữa hành trình kỹ thuật số và tại các cửa hàng.

Một số cách mà doanh nghiệp của bạn có thể thực hiện bao gồm:

  • Ghé qua lấy hàng tại của hàng: Hơn 2/3 người tiêu dùng nói rằng sự thuận tiện, thời gian giao hàng và các lựa chọn giao hàng là những yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến quyết định mua sắm của họ.
  • Mua online, Nhận tại cửa hàng (BOPIS): 65% người mua sắm toàn cầu đã sử dụng hoặc quan tâm đến việc sử dụng hình thức BOPIS khi mua sắm.
  • Thanh toán không tiếp xúc: 37% người mua sắm toàn cầu muốn các nhà bán lẻ cung cấp nhiều tùy chọn thanh toán không tiếp xúc.

Đại dịch đã làm thay đổi cách chúng ta kinh doanh và nó cũng đã làm thay đổi cách mà khách hàng kỳ vọng.

Hãy tiếp tục điều chỉnh mô hình kinh doanh của bạn để sử dụng và tối ưu các công cụ kỹ thuật số, lấy người tiêu dùng làm trọng tâm và xem xét những thay đổi nào có thể có lợi nhất cho bạn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen

Văn hoá làm việc tiêu chuẩn “9-to-5 Culture” không còn phù hợp với doanh nghiệp

Làm việc theo tiêu chuẩn cũ, đến doanh nghiệp lúc 9h sáng và về lúc 5h chiều đã không còn phù hợp với thế giới mới.

Văn hoá làm việc tiêu chuẩn "9-to-5" không còn phù hợp với thế giới mới
Getty Images

Theo Cục Thống kê Lao động Mỹ, vào năm 2019, trung bình người lao động toàn thời gian ở Mỹ dành ít nhất 8,5 giờ làm việc mỗi ngày trong tuần (từ 9h sáng đến 5h chiều).

Mặc dù điều này đã từng là chuẩn mực làm việc của các doanh nghiệp, nhưng đại dịch đã làm sáng tỏ những sai lầm của cấu trúc này đối với sự hiệu quả và ý nghĩa của công việc, và các nhà lãnh đạo hiện cũng đang tìm cách để thay đổi.

Đối xử với nhân viên như ‘những người trưởng thành thực sự’.

Nhân viên ngày nay muốn được trao quyền để làm chủ công việc và thời gian của họ và quyết định xem họ có muốn làm việc từ xa hay không.

Theo PwC, hơn một nửa số nhân viên muốn làm việc ở xa ít nhất ba ngày một tuần ngay cả khi mối lo ngại về đại dịch qua đi.

Ông Mark McClain, Giám đốc điều hành và đồng sáng lập của SailPoint cho biết: “Nếu bạn không xem xét một cách kỹ lưỡng toàn bộ cuộc sống của nhân viên của mình trước đại dịch, thì bây giờ là thời điểm để bạn bắt đầu, bạn không thể tránh nó.”

“Các nhà lãnh đạo nên điều chỉnh cách nhân viên tiếp cận ngày làm việc của họ, ngay cả khi điều đó có nghĩa là phải thay đổi hoàn toàn để trở nên phù hợp hơn với công việc và cuộc sống cá nhân của họ.”

Nhiều doanh nghiệp vẫn đang nỗ lực để củng cố các kế hoạch sau đại dịch và quyết định có quay lại văn phòng làm việc toàn thời gian nữa hay không.

Ông nói tiếp: “Các doanh nghiệp nên đối xử với mọi người như những người trưởng thành và cho họ thời gian để thực hiện công việc của mình một cách phù hợp nhất với họ trong khi họ vẫn có thể đảm bảo các yêu cầu kinh doanh khác.

Trong một thế giới ‘làm việc từ mọi nơi’ mới này, chúng tôi nhận thấy yếu tố công việc và cuộc sống cá nhân của nhân viên đang ngày càng trở nên hoà quyện hơn.”

Hỗ trợ sức khỏe tinh thần tốt hơn.

Sự pha trộn giữa công việc và cuộc sống cá nhân vừa là một may mắn vừa là một bất lợi.

Nhân viên có nhiều quyền tự do hơn để quản lý thời gian và giờ làm việc của họ.

Tuy nhiên, đại dịch đang làm mọi người trở nên mệt mỏi hơn và điều này đang làm ảnh hưởng rất lớn đến năng suất làm việc nói chung.

Ông Tamer Hassan, Giám đốc điều hành và đồng sáng lập của White Ops cho biết ông đang hỗ trợ nhân viên của mình với những lợi ích mới để giúp giải quyết các vấn đề này.

Ông nói: “Văn hóa làm việc hiện đại có thể thúc đẩy năng suất, hiệu quả và sự tin tưởng của nhân viên nhiều hơn. Một cách chúng tôi đang làm để thúc đẩy điều này trong thời kỳ đại dịch là coi sức khỏe tinh thần của nhân viên là ưu tiên hàng đầu.

Chúng tôi không ngừng tìm kiếm những cách thức mới và sáng tạo để hỗ trợ họ và bắt kịp với những gì đang diễn ra trên thế giới.”

Ưu tiên kết quả hơn là thời gian.

Để giúp nhân viên chú ý hơn đến các phần thưởng, người quản lý không cần phải quản lý vi mô mà hãy khuyến khích nhân viên của mình tập trung vào các mục tiêu cuối cùng. Suy cho cùng thì kết quả có ý nghĩa hơn nhiều so với tất cả những thứ khác.

Ông Kevin Knopp, Giám đốc điều hành và đồng sáng lập của 908 Devices cho biết:

“Bạn không thể khiến các nhân viên của mình bám vào đồng hồ từ 9h sáng đến 5h chiều mỗi ngày. Bạn cần phải chuyển trọng tâm.

Những cá nhân có ý thức làm chủ các nhiệm vụ sẽ hoàn thành công việc hiệu quả hơn và làm việc tốt hơn so với những người còn lại, luôn coi thời gian là tất cả.

Ngày làm việc đang được đổi mới để trao quyền cho nhân viên nhiều hơn. Ngày làm việc tiêu chuẩn truyền thống từ 9h đến 5h không mất đi mà vì nó không còn phù hợp với môi trường làm việc hiện đại.

Các nhà lãnh đạo muốn đội nhóm của họ làm công việc tốt nhất của họ theo các cách phù hợp với lối sống của họ. Một kỷ nguyên làm việc kiểu mới đã bắt đầu, và các nhà lãnh đạo ngày nay đang nỗ lực từng ngày để thích nghi với chúng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Duy trì quyền riêng tư và yếu tố hiệu suất sẽ giúp bảo vệ tương lai của việc quảng cáo

Khi thế giới đang hướng tới một không gian quảng cáo minh bạch hơn và ít bị theo dõi hơn, những nhà quảng cáo nói riêng và người làm marketing nói chung nên chuẩn bị sẵn sàng để thích nghi với xu hướng mới này.

Duy trì quyền riêng tư và yếu tố hiệu suất sẽ giúp bảo vệ tương lai của việc quảng cáo

Quảng cáo, từ lâu đã đóng một vai trò quan trọng trong việc làm cho thế giới Internet trở nên rộng mở hơn và tất cả mọi người đều có thể truy cập một cách dễ dàng hơn.

Nhưng để quảng cáo tiếp tục có được vai trò đó, công nghệ quảng cáo (Adtech) phải phát triển để đáp ứng một thế giới trong đó ưu tiên hơn về quyền riêng tư.

Quảng cáo phải phù hợp với tất cả mọi người – từ nhà xuất bản, nhà quảng cáo đến thành phần quan trọng nhất là người dùng.

Đó cũng là lý do tại sao Google đã cam kết nâng cao quyền riêng tư của người dùng và đã thông báo rằng một khi cookies của bên thứ ba bị loại bỏ dần, Google sẽ không xây dựng các chỉ số nhận dạng thay thế để theo dõi các cá nhân khi họ duyệt web hoặc sử dụng chúng trong các sản phẩm của Google.

“Điều quan trọng là toàn bộ ngành quảng cáo phải nỗ lực cùng nhau để xây dựng và phát triển một môi trường an toàn, tập trung bảo vệ quyền riêng tư cho tất cả mọi người.”

Ông Luis Di Como, Phó chủ tịch phụ trách truyền thông toàn cầu tại Unilever.

Ông David Temkin, Giám đốc Quản lý Sản phẩm của Google viết:

“Mọi người không cần phải chấp nhận việc bị theo dõi trên website để có được những lợi ích của các quảng cáo có liên quan.

Và các nhà quảng cáo không cần phải theo dõi từng người tiêu dùng trên website để nhận được những lợi ích về hiệu suất của các quảng cáo kỹ thuật số.”

“Thay vì xác định sở thích cho những người dùng duy nhất, giờ đây chúng tôi có khả năng ẩn các cá nhân trong các nhóm lớn người dùng có chung sở thích, trong khi vẫn hiển thị cho họ những quảng cáo có liên quan và hữu ích.

Các thử nghiệm mới nhất của chúng tôi về ‘thuật toán học tập liên kết của các nhóm người dùng cụ thể’ (FLoC) có thể làm được điều đó, nó chứng minh một phần của tương lai của các quảng cáo không có cookies của bên thứ ba là như thế nào.”

“Chúng tôi từ lâu đã nhận ra và ủng hộ cho sự quan trọng của dữ liệu của bên thứ nhất, và nó càng trở nên thiết yếu hơn trong một thế giới đặt quyền riêng tư lên ưu tiên hàng đầu.”

Bà Aude Gandon, Giám đốc Marketng toàn cầu tại Nestlé.

Bà Aude Gandon cho biết:

“Phát triển mối quan hệ bền chặt với khách hàng luôn là yếu tố quan trọng để xây dựng một doanh nghiệp thành công và điều này càng trở nên quan trọng hơn khi nói đến việc giữ gìn lòng tin của họ. Chúng tôi hoan nghênh cập nhật này từ Google.”

“Chúng tôi nhận thấy điều này như là một sự khởi động lại toàn diện và cần thiết của ngành quảng cáo kỹ thuật số, điều có thể mang lại một trải nghiệm với nhiều ý nghĩa hơn với thương hiệu thông qua toàn bộ hành trình của khách hàng.”

Ông John Lee, Chủ tịch tại Merkury và Giám đốc dữ liệu tại Merkle.

Ông John Lee cho biết:

“Cả những người làm marketing và người tiêu dùng đều muốn quảng cáo được nhắm mục tiêu tốt hơn và bảo vệ quyền riêng tư tốt hơn.

Khi ngành quảng cáo xoay quanh dữ liệu của bên thứ nhất (First-party data), chúng tôi coi đây là bước khởi động lại hoàn toàn và rất cần thiết đối với ngành quảng cáo kỹ thuật số, điều sẽ mang lại những trải nghiệm có ý nghĩa hơn và hấp dẫn hơn với thương hiệu trong suốt hành trình của khách hàng.”

Khi cookies của bên thứ ba bị loại bỏ dần, các nhà cung cấp công nghệ quảng cáo (Adtech Providers) khác có thể cung cấp các cấp độ nhận dạng người dùng để theo dõi quảng cáo trên website mà Google sẽ không cung cấp, chẳng hạn như việc dựa trên địa chỉ email.

Tuy nhiên, Google không tin các giải pháp này sẽ đáp ứng được kỳ vọng ngày càng tăng của người tiêu dùng về quyền riêng tư, đó cũng là lý do tại sao Google không tin rằng chúng là những khoản đầu tư lâu dài và bền vững.

Thay vào đó, các sản phẩm web sẽ được trao sức mạnh bởi các API bảo vệ quyền riêng tư (privacy-preserving APIs) giúp ngăn chặn việc theo dõi các cá nhân trên web trong khi vẫn mang lại kết quả cho các nhà quảng cáo và nhà xuất bản.

“Chúng tôi đang hướng tới sự hợp tác để xác định tương lai của ngành quảng cáo kỹ thuật số và chuyển các nhà quảng cáo vào thế giới mới đó. ”

Ông Martin Sorrell, Nhà sáng lập và chủ tịch của S4 Capital.

Ông Martin Sorrell cho biết:

“Người tiêu dùng đang ngày càng muốn kiểm soát nhiều hơn quyền riêng tư của họ, các nhà lập pháp và cơ quan quản lý khác đang thúc đẩy ngành quảng cáo phải thay đổi và các công ty công nghệ khác cũng đang phản ứng lại với tất cả những áp lực này.

Chúng tôi ủng hộ cách tiếp cận của Google và chúng tôi mong muốn được hợp tác để xác định lại tương lai của ngành quảng cáo kỹ thuật số và chuyển các nhà quảng cáo vào thế giới mới đó một cách nhanh nhất.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Hầu hết các nhà lãnh đạo không biết cách huấn luyện nhân viên – nhưng họ có thể học

Bạn có thành công trong việc huấn luyện nhân viên của mình không? Nhiều CEO không thể trả lời chính xác câu hỏi này vì họ nghĩ rằng họ đã huấn luyện trong khi họ thực sự chỉ nói cho nhân viên của mình biết nên phải làm gì.

Với câu hỏi bạn có thành công trong việc huấn luyện nhân viên của mình không? Trong nhiều nghiên cứu với các doanh nghiệp về chủ đề này, các nhà nghiên cứu là các giáo sư đến từ trường kinh doanh Sydney của Úc và trường kinh doanh EDHEC của Pháp đã nhận thấy rằng trong khi nhiều CEO vẫn nói “có”, họ không đủ thông tin để giải thích.

Tại sao như vậy? Về cơ bản, các nhà quản lý hay lãnh đạo có xu hướng nghĩ rằng họ đã và đang huấn luyện trong khi những gì họ làm chỉ là họ nói với nhân viên của mình biết nên làm gì. Và đó không được coi là huấn luyện.

Theo Ông John Whitmore, một nhân vật hàng đầu trong lĩnh vực huấn luyện điều hành (executive coaching), định nghĩa của huấn luyện (coaching) là “mở ra những tiềm năng của một người để tối đa hóa hiệu suất của chính họ. Nó đang giúp họ tự học hơn là dạy họ”.

Khi được thực hiện đúng, huấn luyện cũng có thể giúp xây dựng sự gắn bó của nhân viên; việc đưa chuyên môn của nhà quản lý vào các tình huống cụ thể thường có động lực hơn so với việc nói cho nhân viên biết họ nên làm gì.

Qua quá trình khảo sát, các nhà nghiên cứu nhận thấy rằng hầu hết các nhà quản lý không hiểu huấn luyện thực sự là gì – và điều đó cũng làm sáng tỏ các cách để khắc phục vấn đề.

Một tin tốt là các nhà quản lý có thể cải thiện kỹ năng huấn luyện của họ trong một khoảng thời gian ngắn (15 giờ), nhưng họ phải đầu tư vào việc học cách huấn luyện ngay từ đầu, dành tâm huyết và năng lượng với nó.

Mặc dù dự án vẫn đang được tiến hành, nhưng các nhà nghiên cứu muốn cung cấp một cái nhìn sơ lược về phương pháp luận và những phát hiện ban đầu với việc huấn luyện.

Đầu tiên, các nhà nghiên cứu yêu cầu một nhóm người tham gia huấn luyện một người khác về chủ đề quản lý thời gian mà không cần giải thích gì thêm.

Tổng cộng, 98 người (những người đã từng đăng ký các khoá học lãnh đạo) đã đăng ký tham gia, họ xuất thân từ nhiều hoàn cảnh và công việc khác nhau.

1/3 số người tham gia là nữ và 2/3 là nam; trung bình, họ 32 tuổi, có 8 năm kinh nghiệm làm việc và 3,8 năm kinh nghiệm làm lãnh đạo.

Các cuộc trò chuyện huấn luyện kéo dài năm phút và được quay video. Sau đó, những cuốn băng này được đánh giá bởi những người đã tham gia khóa huấn luyện khác thông qua một hệ thống trực tuyến.

Các nhà nghiên cứu cũng yêu cầu 18 chuyên gia về lĩnh vực huấn luyện đánh giá các cuộc trò chuyện này.

Tất cả các chuyên gia này đều có bằng thạc sĩ hoặc chứng chỉ sau đại học về huấn luyện, với trung bình 23,2 năm kinh nghiệm làm việc và 7,4 năm kinh nghiệm huấn luyện.

Sau đó, những người tham gia được đào tạo trực tiếp theo hai nhóm, mỗi nhóm gồm 50 người với các nhóm nhỏ hơn được chia ra để thực hành, phản hồi và phản biện về các kỹ năng huấn luyện khác nhau.

Cuối cùng, các nhà nghiên cứu đã quay video một vòng các cuộc trò chuyện ngắn về huấn luyện khác, video sẽ được đánh giá lại một lần nữa bởi cả các đồng nghiệp và chuyên gia huấn luyện.

Tổng cộng, các nhà nghiên cứu đã thu thập và phân tích hơn 900 đánh giá được ghi lại về các cuộc trò chuyện huấn luyện (trước và sau đào tạo), đi kèm với các cuộc khảo sát hỏi người tham gia về thái độ và kinh nghiệm của họ với việc huấn luyện lãnh đạo trước và sau khóa học đào tạo.

Bài học kinh nghiệm lớn nhất là, ban đầu khi được được yêu cầu huấn luyện, nhiều nhà quản lý thay vào đó đã thể hiện một hình thức tư vấn.

Về cơ bản, họ chỉ đơn giản là cung cấp cho người kia lời khuyên hoặc giải pháp. Các nhà nghiên cứu thường xuyên nghe thấy những nhận xét như, “Đầu tiên bạn cần làm điều này…” hoặc “Tại sao bạn không làm điều này…?”

Các nhà nghiên cứu cũng đã xem xét cụ thể các cách mà bạn có thể được đào tạo để trở thành các nhà huấn luyện giỏi hơn.

Dưới đây là 9 kỹ năng quan trọng nhất về huấn luyện mà bạn có thể tham khảo:

  • Nghe.
  • Đặt câu hỏi.
  • Gửi phản hồi
  • Hỗ trợ thiết lập mục tiêu.
  • Thể hiện sự đồng cảm.
  • Để cho các nhân viên đi đến giải pháp của riêng họ.
  • Nhận ra và chỉ ra điểm mạnh.
  • Cung cấp cấu trúc phát triển.
  • Khuyến khích cách tiếp cận tập trung vào các giải pháp.

Sử dụng kết hợp các đánh giá của các chuyên gia huấn luyện, các nhà nghiên cứu đã xác định các thành phần tốt nhất, kém nhất và được cải thiện nhiều nhất của khả năng huấn luyện của các nhà quản lý.

Kỹ năng mà những người tham gia giỏi nhất trước khi đào tạo là lắng nghe, được các chuyên gia đánh giá là “trung bình”. Sau khóa đào tạo ngắn, đánh giá của các chuyên gia đã tăng 32,9%, khả năng lắng nghe đã được chuyển đến trạng thái “từ trung bình đến tốt.”

Các kỹ năng mà những người tham gia phải đấu tranh nhiều nhất trước khóa đào tạo là “nhận biết và chỉ ra điểm mạnh” và “để đồng nghiệp đưa ra giải pháp của riêng họ”.

Trước đó, những người tham gia được đánh giá là “kém” trước khi đào tạo, và họ được xếp hạng là “trung bình” sau khi hoàn thành khóa đào tạo.

Rõ ràng, đây là một lĩnh vực mà các nhà quản lý có thể học được, họ chỉ cần có thêm thời gian để thực hành. Điều thú vị là, khía cạnh huấn luyện được cải thiện nhiều nhất là “để cho các đồng nghiệp (nhân viên) đưa ra giải pháp của riêng họ”.

Nhìn chung, trước và sau khóa đào tạo, những người tham gia đã trung bình tăng 40,2% trong bảng xếp hạng về khả năng huấn luyện tổng thể dựa trên cả 9 kỹ năng.

Các tổ chức có thể học được gì từ nghiên cứu này?

Đầu tiên, bất kỳ phương pháp huấn luyện nào cũng nên bắt đầu bằng cách xác định rõ ràng nó là gì và nó khác với các kiểu hành vi khác của các nhà quản lý như thế nào.

Sự thay đổi trong tư duy này đặt nền tảng cho việc đào tạo và cung cấp cho các nhà quản lý một loạt kỳ vọng rõ ràng hơn.

Bước tiếp theo là để các nhà quản lý thực hành huấn luyện trong một môi trường an toàn trước khi để họ làm việc thực tế với đội nhóm của mình.

Tin tốt là, thông qua nghiên cứu, bạn không nhất thiết phải đầu tư quá nhiều thời gian đào tạo để thấy được sự khác biệt.

Tuy nhiên, bạn cần phải đầu tư vào một số hình thức đào tạo khác. Ngay cả việc đó là một khóa học ngắn hạn tập trung vào các kỹ năng phù hợp cũng có thể cải thiện rõ rệt các kỹ năng huấn luyện của các nhà quản lý.

Bất kể chương trình bạn chọn là gì, hãy đảm bảo rằng nó cần được bao gồm những khoảng thời gian để người tham gia tự phản ánh về khả năng huấn luyện hiện tại của họ.

Trong nghiên cứu, các nhà quản lý đã đánh giá khả năng huấn luyện của họ ba lần: một lần sau khi các nhà nghiên cứu yêu cầu họ huấn luyện một ai đó, một lần sau khi họ được đào tạo bổ sung và một lần cuối khi nhìn lại từ buổi huấn luyện ban đầu của họ.

Sau khóa đào tạo, các nhà quản lý đã giảm 28,8% mức đánh giá ban đầu về bản thân, từ “hơi tốt” xuống “hơi kém”.

Họ đã giảm 18,4% đánh giá của chính họ, từ “hơi tốt” xuống “không tốt cũng không xấu” khi nhìn lại những quan sát ban đầu của họ về những người khác.

Nói cách khác, nếu các nhà quản lý có thêm kiến ​​thức và được đào tạo, họ có thể tự đánh giá kỹ năng của mình một cách thực tế và tốt hơn.

Để ứng dụng được điều này, các doanh nghiệp hay tổ chức nên phân bổ thời gian để các nhà quản lý tự phản ánh về các kỹ năng của họ và xem xét lại những gì họ đã làm. Điều gì đang hiệu quả và những gì họ có thể làm tốt hơn?

Việc thiếu đi sự đào tạo không chỉ khiến các nhà quản lý kém nhạy bén mà còn có thể khiến cho các chính sách mà họ đưa ra hoặc phương pháp huấn luyện cấp dưới kém hiệu quả hơn. Điều này có thể dẫn đến sự lãng phí thời gian, tiền bạc và năng lượng cho các doanh nghiệp.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Tra Nguyen

TikTok đang xây dựng nền tảng tạo hiệu ứng thực tế ảo tăng cường AR riêng

Khi TikTok tiếp tục hoàn thiện ứng dụng và các công cụ tiềm năng, nền tảng này đang chứng minh nhiều hơn mức độ phù hợp của mình với không gian rộng lớn hơn của mạng xã hội.

Nền tảng xây dựng hiệu ứng thực tế ảo tăng cường (AR) sẽ cho phép các nhà sáng tạo AR tạo các hiệu ứng riêng trên nền tảng, điều này giúp mở rộng sự sáng tạo và các tuỳ chọn tương tác khác nhau của người dùng.

Theo một thông tin được chia sẻ bởi chuyên gia truyền thông mạng xã hội Matt Navarra, ‘Ngôi nhà hiệu ứng’ mới của TikTok hiện đang được mở cho các nhà phát triển được chọn như một phần của thử nghiệm ban đầu cho công cụ này.

TikTok đã xác nhận với TechCrunch rằng nền tảng mới này đã ra mắt vào đầu tháng, hiện nó vẫn đang ở giai đoạn beta và chưa mở rộng quyền truy cập cho tất cả người dùng.

Nhưng cuối cùng, kế hoạch của TikTok sẽ là áp dụng cho tất cả những nhà sáng tạo trên nền tảng, như cách Spark AR của Facebook hay Lens Studio của Snapchat đã làm.

Nền tảng hiệu ứng mới sẽ cung cấp thêm tuỳ chọn cho mọi người trong việc xây dựng hiệu ứng hình ảnh của riêng họ, sử dụng các chức năng AR khác nhau của TikTok để tạo ra các trải nghiệm người dùng hoàn toàn mới trong ứng dụng.

Bằng cách mở rộng các công cụ cho nhiều nhà sáng tạo hơn, bạn có cơ hội tốt hơn để xây dựng các xu hướng lan truyền mới, điều mà cuối cùng sẽ có thể thu hút nhiều người dùng hơn nữa đến với ứng dụng.

Những giới hạn năng lực về sự sáng tạo của các đội nhóm nội bộ của bạn cũng là một lý do để nền tảng mới này của TikTok có thể trở nên phù hợp hơn.

Vào tháng 9 năm ngoái, Facebook báo cáo rằng hơn 400.000 nhà sáng tạo AR đã xuất bản hơn 1,2 triệu hiệu ứng trên Facebook và Instagram thông qua nền tảng Spark của họ, trong đó có nhiều hiệu ứng đạt hơn một tỷ lượt xem.

Trong khi đó, với Snapchat, họ nói rằng có hơn 200.000 nhà sáng tạo đã xây dựng hơn 2 triệu hiệu ứng mới trong Lens Studio của họ, điều này cũng giúp tạo ra một sự tương tác lớn trong ứng dụng của họ.

Với những con số đầy ấn tượng này, có vẻ như TikTok cũng đang hướng tới những điều tương tự, cập nhật mới mở ra một loạt các cơ hội để xây dựng những trải nghiệm mới và giữ chân người dùng của họ ở lại lâu hơn nữa trên ứng dụng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Xiaomi chính thức xoá bỏ thương hiệu Mi để tái định vị mới

Thương hiệu Mi đã gắn với thành công của Xiaomi trong suốt nhiều năm qua. Tuy nhiên, công ty Trung Quốc gần đây đã quyết định xoá bỏ thương hiệu này để làm mới mình.

Theo XDA-Developers, sự thay đổi này bắt đầu với Xiaomi Mix 4, sản phẩm mới được công ty trình làng gần đây. Chiếc điện thoại Mi 11T, dự kiến ra mắt vào ngày 15/9 tới cũng sẽ được thay thế bằng cái tên Xiaomi 11T.

Từ trước đến nay, Xiaomi sử dụng thương hiệu Mi cho rất nhiều sản phẩm của mình. Ngay cả trên trang web của công ty tại thị trường Mỹ, người dùng cũng có thể thấy tên Mi ở khắp mọi nơi, bao gồm cả logo mới được thiết kế lại gần đây.

Thực chất, tên “Mi” mang rất nhiều ý nghĩa đối với công ty Trung Quốc.

Lei Jun, người đồng sáng lập và CEO của Xiaomi từng chia sẻ rằng họ thường ví “Mi” với “Mobile Internet” hay “Mission Impossible” (nhiệm vụ bất khả thi).

Ông Jun giải thích triết lý của Xiaomi là luôn đặt ra những nhiệm vụ tưởng chừng như không thể và cố gắng hoàn thành chúng, với mục đích mang lại những sản phẩm đột phá cho người tiêu dùng.

Mặc dù nổi trội nhất là điện thoại thông minh, Xiaomi cũng bán nhiều sản phẩm công nghệ khác như TV, đồng hồ thông minh, đồ gia dụng… do chính hãng phát triển hoặc hợp tác với bên thứ ba.

Thực tế là các dòng sản phẩm gia dụng của Xiaomi đã dần chuyển sang sử dụng thương hiệu của đối tác.

Cách đây đúng 10 năm, Xiaomi ra mắt smartphone đầu tiên của mình có tên Mi 1.

Theo XDA, những mẫu smartphone của Xiaomi đang bán tại Trung Quốc đã bỏ thương hiệu Mi. Có thể việc loại bỏ hoàn toàn chữ “Mi” là động thái nhằm mục đích thống nhất các sản phẩm của hãng tại thị trường nội địa và quốc tế, tức thay đổi định vị thương hiệu trên toàn doanh nghiệp.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips

Nghiên cứu: Người hướng nội thực sự hiểu con người tốt hơn người hướng ngoại

Theo nghiên cứu mới nhất cửa Đại học Yale, người hướng nội (introvert) có khả năng thấu hiểu người khác tốt hơn người hướng ngoại (extrovert).

Người hướng nội thực sự hiểu con người tốt hơn người hướng ngoại
Getty Images

Nhiều người trong chúng ta có xu hướng nghĩ rằng các đặc điểm tính cách là tốt hoặc xấu.

Ví dụ, lo lắng nằm ở đâu đó giữa khó chịu và suy nhược.

Tính cách hướng ngoại thường giúp mọi người dễ dàng hơn trong việc tận hưởng cuộc sống và vươn lên.

Nhưng các nghiên cứu mới đây cho thấy mọi thứ gần như không đơn giản như vậy. Hầu hết mọi đặc điểm “tốt” cũng có nhược điểm của nó, và mọi đặc điểm “tiêu cực” đều có thể mang lại những lợi ích nhất định.

Chẳng hạn, lo lắng có thể khiến bạn không thể tận hưởng cuộc sống và chấp nhận những rủi ro một cách lành mạnh. Nhưng nó cũng giúp bạn an toàn và cải thiện trí nhớ.

Tính cách hướng nội cũng tương tự như vậy. Im lặng hơn chắc chắn là một bất lợi khi bạn muốn nổi bật trong một thế giới ồn ào.

Các nghiên cứu cho thấy rằng việc bạn nói nhiều có thể sẽ khiến mọi người cho rằng bạn là người có khả năng lãnh đạo – nhưng như nghiên cứu gần đây của Yale nhấn mạnh rằng việc bạn trở thành người hướng nội cũng có rất nhiều những lợi thế.

Nghiên cứu cho thấy những người hướng nội có thể không thích và tận hưởng hưởng cảm giác nhiều người nhiều như người hướng ngoại, nhưng họ hiểu họ hơn.

Những người nhút nhát thực sự có hiểu biết chính xác hơn nhiều về tâm lý của người khác so với những người dành nhiều thời gian cho việc giao tiếp xã hội.

Người hướng nội là “nhà tâm lý học tự nhiên”.

Các nhà tâm lý học đã dành nhiều thời gian và năng lượng để phát triển và thực hiện các nghiên cứu nhằm mục tiêu hiểu rõ hơn về sự phức tạp của hành vi con người.

Đầu tiên, các nhà nghiên cứu của Yale đã kiểm tra gần một nghìn tình nguyện viên tham gia vào nghiên cứu để xem liệu họ có thể trả lời chính xác đến mức nào các câu hỏi về các sự thật tâm lý vốn đã được chứng minh – những câu hỏi như “Mọi người làm việc chăm chỉ hơn theo nhóm hay theo cá nhân?” hoặc “Việc trút bỏ nỗi thất vọng lên một thứ gì đó có giúp bạn cảm thấy dễ chịu hơn khi tức giận không?”

Kết quả là. Sự nhút nhát và u sầu hoàn toàn vượt trội hơn so với sự vui vẻ và thân thiện.

Tại sao vậy? Nhà tâm lý học từ Yale cho rằng:

“Có thể là những người trầm lặng, sống nội tâm đang dành nhiều thời gian quan sát bản chất con người hơn những người đang bận rộn tương tác với người khác, hoặc họ xem xét nội tâm chính xác hơn vì họ có ít thành kiến hơn. Dù thế nào đi nữa, điều này cũng chứng tỏ một sức mạnh không thể chối bỏ của những người hướng nội.”

Một lợi thế khác của người hướng nội.

Như nhà tâm lý học Anton Gollwitzer lưu ý, có một loạt các bằng chứng tuyệt đối cho thấy rằng con người có xu hướng chọn những người thích trò chuyện và tự tin nhất trong số chúng ta để làm các nhà lãnh đạo.

Nhưng ngày càng có nhiều nghiên cứu, bao gồm cả nghiên cứu mới nhất này của Yale, cho thấy những người hướng nội mới thực sự là có lợi thế.

Các nghiên cứu khác đã chỉ ra rằng những người hướng nội có xu hướng làm tốt hơn những người hướng ngoại khi gặp khủng hoảng.

Nghiên cứu này cho thấy họ cũng sâu sắc hơn khi hiểu động cơ và hành vi của người khác hơn, đó là một kỹ năng quan trọng để có thể lãnh đạo một cách hiệu quả.

Tất cả thời gian bạn dành để xem và băn khoăn về người khác có lẽ đã giúp bạn có thể hiểu biết về tâm trí con người ở một mức cao hơn.

Sở trường về “tâm lý học tự nhiên” này có thể sẽ là một bước tiến lớn nếu bạn chuyển sang đảm nhận các vai trò lãnh đạo.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Case Study: Những lợi ích của mối quan hệ đối tác marketing

Gặt hái được nhiều thành công nhờ nắm bắt mối quan hệ đối tác hoàn toàn mới trong những thời điểm bất ổn. Dưới đây là những gì mà Align Technology và Publicis Groupe đã học được.

Những lợi ích của mối quan hệ đối tác marketing

Khi COVID-19 buộc cả thế giới phải đóng cửa, Align Technology (nhà sản xuất hệ thống niềng răng Invisalign) đã phải suy nghĩ lại về cách tiếp tục tương tác với những người tiêu dùng và bác sĩ.

Họ nhận ra rằng họ cần được giúp đỡ để giữ cho thương hiệu Invisalign của họ luôn được quan tâm trong bối cảnh hành vi của người tiêu dùng đang thay đổi nhanh chóng.

Align Technology đã chuyển mục tiêu sang Publicis Groupe, agency mà họ chỉ mới bắt đầu hợp tác vào đầu năm 2020.

Việc tìm kiếm một mối quan hệ đối tác marketing mới thành công thường mất rất nhiều thời gian, điều mà Align Technology và Publicis Groupe hiện chưa có vì họ chỉ mới hợp tác.

Mặc dù thiếu lịch sử hợp tác, cả hai công ty đều đồng ý rằng: Điều tồi tệ nhất mà thương hiệu có thể làm là đó là tỏ ra quá an toàn, chống lại những sự thay đổi đang xảy ra xung quanh họ và tiếp tục chi tiêu theo cùng một cách làm cũ.

Việc điều chỉnh chiến lược marketing sao cho phù hợp là điều tối quan trọng, nó đòi hỏi một mức độ hợp tác mới và sâu sắc hơn.

Nỗ lực cùng nhau, cả hai công ty đã tạo ra một chiến lược mới giúp thúc đẩy nhu cầu và tăng doanh thu của Align lên tới 29% so với cùng kỳ năm ngoái.

Dưới đây là chia sẻ từ Bà Kamal Bhandal, Phó chủ tịch thương hiệu toàn cầu và tiếp thị tiêu dùng tại Align Technology, và Bà Sara Heydt, giám đốc cấp cao tại Publicis Groupe về các bài học kinh nghiệm mà họ đã rút ra được.

1. Xác định lại đội nhóm marketing lõi của bạn.

Bhandal: Khi đại dịch bất ngờ làm sụp đổ các kênh marketing truyền thống của chúng tôi, nhóm marketing cốt lõi của chúng tôi đã phải mở rộng để đáp ứng các nhu cầu mới.

Sara và nhóm Publicis Groupe đã mang lại cho chúng tôi sự hiểu biết sâu sắc của họ về thị trường truyền thông, trong khi các đối tác khác như Google cung cấp thông tin chi tiết về những thay đổi trong hành vi của người tiêu dùng trên các nền tảng.

Bằng cách cùng nhau lập chiến lược, thay vì phân tầng riêng lẻ các nhiệm vụ, các mục tiêu kinh doanh của chúng tôi đã trở thành đề tài chung của các bên.

Heydt: Về cơ bản, mối quan hệ đối tác của chúng tôi cũng bắt đầu giống như bất kỳ mối quan hệ kinh doanh nào khác, nhưng với sự ra đời của COVID-19, mối quan hệ này đã phải nhanh chóng thay đổi.

Điều đáng chú ý nhất là mức độ minh bạch, gắn kết và chia sẻ mục tiêu giữa các đội nhóm.

Việc hợp tác và phối hợp như một đội nhóm cốt lõi đã cho phép chúng tôi dễ dàng theo dõi những tác động của đại dịch đối với danh mục khác nhau và theo dõi liên tục về thái độ của người tiêu dùng đối với vấn đề an toàn tại các phòng khám nha khoa.

Gặp gỡ nhau thường xuyên hơn có nghĩa là có nhiều cách để chia sẻ thông tin chi tiết hơn, điều này chúng tôi lập kế hoạch và trở nên nhanh nhẹn hơn.

Kinh nghiệm phối hợp của chúng tôi hiện đã mạnh hơn rất nhiều; chúng tôi được thiết lập để giải quyết bất cứ điều gì xảy ra tiếp theo.

Bhandal: Tôi hoàn toàn đồng ý. Tôi nghĩ rằng tất cả các thương hiệu nên xem xét đội ngũ marketing cốt lõi của họ: Nó có bao gồm các agency và đối tác truyền thông khác của bạn không?

Trong nhiều trường hợp, việc quản lý các mục tiêu kinh doanh, xây dựng chiến lược marketing và thực hiện các kế hoạch truyền thông sẽ thuộc sở hữu của các bên liên quan khác nhau chứ không chỉ là từ đội nhóm marketing nội bộ. Khi này, sự phối hợp liền mạch là chìa khoá để trở nên nhanh nhẹn hơn và thành công hơn.

2. Các kế hoạch linh hoạt tỏ ra hiệu quả hơn so với kế hoạch cố định hàng năm.

Bhandal: Khi mọi thứ diễn biến theo một cách không thể đoán trước vào năm 2020, về cơ bản, chúng ta cần phải xem xét lại kế hoạch hàng năm của mình.

Chiến lược của chúng ta cần chuyển từ việc thúc đẩy các giao dịch hay mục tiêu ngắn hạn sang xây dựng thương hiệu và tăng cường khả năng phục hồi về lâu dài.

Các đối tác của chúng tôi đã khám phá ra những insights mới về người tiêu dùng, điều đã giúp chúng tôi hành động một cách linh hoạt hơn.

Heydt: Chúng tôi tập trung vào các xu hướng và dữ liệu để hiểu mọi người đang làm gì.

Các văn phòng nha khoa đóng cửa không có nghĩa là người tiêu dùng đã biến mất.

Hóa ra là mọi người đang phát trực tuyến video kỹ thuật số nhiều hơn bao giờ hết, thời gian xem video YouTube trên toàn cầu đã tăng lên gấp 20 lần vào tháng 2 năm 2020.

Đây rõ ràng là cơ hội để tiếp cận đối tượng mục tiêu theo những cách thu hút nhất. Thay vì rút lui hoặc tạm dừng marketing, chúng tôi đã tăng tốc chiến lược YouTube của mình.

Chúng tôi biết chiến dịch của mình đang hoạt động rất hiệu quả khi chúng tôi thấy rằng các lượt tìm kiếm thương hiệu Invisalign đã tăng lên mức 3 con số.

Bhandal: Kế hoạch cố định hàng năm có thể sẽ trở nên lỗi thời. Hành vi của người tiêu dùng thay đổi nhanh chóng và những người làm marketing phải sử dụng dữ liệu một cách khôn ngoan hơn để hiểu được khi nào chúng ta nên làm gì.

Hãy nhìn kỹ những gì đang diễn ra trên thị trường và tìm hiểu các xu hướng tiêu dùng mới.

Sau đó, hãy sẵn sàng để thực hiện các đợt thử nghiệm.

3. Hãy thử nghiệm nhiều nhất có thể.

Bhandal: Publicis Groupe thường xuyên giúp chúng tôi phát triển các thử nghiệm để cho phép chúng tôi kết nối các điểm khác nhau trong hành trình của người tiêu dùng (connecting the dots) trong khi vẫn có thể đề phòng được các rủi ro.

Mỗi thử nghiệm là một cơ hội để biến hoá. Nếu không có can đảm thử nghiệm, chúng tôi sẽ không thể tìm ra lượng khán giả mới mà chúng tôi đã tiếp cận vào năm 2020.

Heydt: Đúng vậy. Ví dụ: thành công của chúng tôi trên YouTube khiến chúng tôi phải suy nghĩ về cách chúng tôi có thể phát triển hơn nữa các quảng cáo của mình để kết nối sâu sắc hơn với các nhóm đối tượng mục tiêu.

Bhandal: Vì chúng tôi đã xác định lại mô hình hợp tác và đội nhóm marketing cốt lõi của mình, các đối tác của chúng tôi đã có thể cộng tác sâu rộng hơn với thương hiệu.

Chúng tôi đã làm việc cùng nhau để truyền các cảm hứng về sự sáng tạo và đổi mới vào các đề xuất của chúng tôi, tận dụng tối đa tiềm năng của YouTube và triển khai các sáng kiến đặt giá thầu tự động.

Heydt: Ngoài việc đặt giá thầu tự động cho các quảng cáo tìm kiếm trong Google, nhóm sáng tạo của Publicis Groupe đã phát triển một ý tưởng chiến dịch YouTube mới để làm cho nó trở nên có liên quan hơn đến các nhóm đối tượng mục tiêu (nhóm tuổi teen).

Chúng tôi đặc biệt chú ý để đảm bảo rằng chúng tôi đang nói ngôn ngữ của họ, thay vì sử dụng theo cách nói của thương hiệu.

Chiến dịch mới nhất trên YouTube đang thúc đẩy nhiều lượt tìm kiếm hơn cho thương hiệu Invisalign, tăng hơn 1.200%.

Bhandal: Tôi rất tự hào về những kết quả này! Publicis Groupe đã thúc đẩy chúng tôi thử nghiệm các công nghệ và các giải pháp tự động mới đồng thời chấp nhận thử nghiệm vào một thời điểm bất ổn nhất, cuối cùng nó thành công.

Khi chúng ta bước vào năm mới này, điều quan trọng là phải luôn suy nghĩ về sự đổi mới và thử nghiệm, bạn phải sẵn sàng khai thác và đặt các mục tiêu mới.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Instagram đang xoá bỏ liên kết vuốt lên để xem trong “Stories”

Nhằm mục tiêu tối ưu hoá mức độ tương tác với Stories, Instagram đang thực hiện xoá bỏ các liên kết Swipe-Up (vuốt lên để xem) và được thay thế bằng liên kết được đính kèm với một nhãn dán (linking sticker) mới.

Instagram đã xác nhận rằng tất cả những người dùng hiện có thể truy cập liên kết vuốt lên để xem trong Stories sẽ được thay thế bằng một nhãn dán liên kết mới, kiểu liên kết cũ sẽ bị xoá bỏ vào cuối tháng này.

Theo Instagram, dưới đây là một số lợi ích đặc biệt của kiểu liên kết mới.

  • Một trải nghiệm stories mới – Nhãn dán câu chuyện, quyên góp, âm nhạc, cuộc thăm dò ý kiến và chia sẻ liên kết, tất cả những điều này sẽ giúp bạn thể hiện bản thân và chia sẻ nhiều hơn những gì quan trọng với bạn trên Instagram.
  • Thêm tính năng kiểm soát sáng tạo – Với các nhãn dán, bạn có thể chuyển sang các kiểu khác nhau, thay đổi kích thước và được đặt ở bất kỳ nơi đâu trên Stories.
  • Gắn kết hơn – Người dùng có thể nhận được các phản ứng (reactions) và trả lời với các bài đăng có gắn nhãn dán liên kết, điều bạn không thể làm với kiểu liên kết cũ.

Với các liên kết nhãn dán được làm nổi bật mới, Instagram đang cho bạn nhiều cách hơn để thu hút các lượt nhấp vào liên kết và tập trung nhiều hơn vào việc thúc đẩy hành động đó trong Stories của bạn.

Bên canh đó, so với các liên kết kiểu cũ được cố định một vị trí (cuối Stories), việc bạn có thể thay đổi vị trí của liên kết ở bất cứ nơi đâu trong nội dung Stories mới cũng là một cách để làm cho Stories được mới mẽ hơn.

Theo Instagram, kiểu liên kết mới này sẽ được áp dụng cho tất cả người dùng trên nền tảng mà không có bất cứ giới hạn nào như các tài khoản được xác minh hay chỉ áp dụng với các tài khoản có từ 10.000 người theo dõi trở lên.

Instagram nói rằng tính toàn vẹn và an toàn sẽ là trọng tâm chính của cập nhật lần này và nó sẽ theo dõi cẩn thận các liên kết mà mọi người chia sẻ thông qua tùy chọn mới này để đảm bảo rằng các thông tin sai lệch sẽ không được phát tán.

Đối với những người làm marketing, đã đến lúc để bạn có thể bắt đầu thử nghiệm với các vị trí khác nhau của nhãn dán có gắn liên kết mới.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Hãy để những nhân tài có thể ‘dịch chuyển’ trong doanh nghiệp

Là một người quản lý, bản chất con người là muốn trở thành những ngôi sao trong đội nhóm, phòng ban hoặc bộ phận của bạn. Nhưng cuối cùng, điều đó lại gây bất lợi cho tổ chức và cho các cá nhân có liên quan.

Hãy để những nhân tài có thể 'dịch chuyển' trong doanh nghiệp

Trong nhiều thập kỷ, các nhà nghiên cứu đã nghiên cứu mối liên hệ thực tiễn giữa con người với hiệu suất, họ nhận thấy có một đặc điểm chung giữa các công ty hoạt động kém, không nhanh nhẹn và chậm thay đổi đó là: họ kìm hãm nhân tài.

Các doanh nghiệp đã để các nhà quản lý kìm hãm những người có thành tích cao nhất của họ bằng cách không để họ có bất cứ sự dịch chuyển nào trong doanh nghiệp.

Nhiều nghiên cứu về sự dịch chuyển nhân tài (talent mobility) cho thấy rằng việc chủ động chuyển nhân viên vào các vai trò khác nhau là một trong những kỹ thuật hiệu quả nhất trong các công ty phát triển ngày nay.

Trên thực tế, các nghiên cứu được thực hiện bởi đơn vị tư vấn i4cp cho thấy rằng các tổ chức hoạt động hiệu quả cao (được đo lường bằng mức tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận, thị phần và sự hài lòng của khách hàng) có khả năng ưu tiên sự di chuyển nhân tài cao hơn gấp đôi so với các công ty có hiệu suất thấp hơn.

Xây dựng một văn hóa của sự dịch chuyển là một đặc điểm của các tổ chức thành công: Tăng cường sự hợp tác giữa các bộ phận, liên bộ phận, tăng cường hợp tác giữa các phòng ban và cải thiện sự đổi mới.

Mặc dù lợi ích của nền văn hoá dịch chuyển đã quá rõ ràng, tuy nhiên, có quá ít doanh nghiệp đặt ưu tiên vào việc di chuyển nhân tài hoặc có các chương trình điều động nhân tài chính thức nào đó.

Khi đại dịch xảy ra, điều này sẽ đóng vai trò rất quan trọng trong việc giữ chân những nhân tài và nâng cao kỹ năng cho lực lượng lao động để từ đó họ có thể trở nên nhanh nhẹn hơn trong tương lai.

Sự bất động trong các doanh nghiệp.

Điều động hay dịch chuyển nhân tài không chỉ đơn thuần là di chuyển mọi người từ bộ phận này sang bộ phận khác. Các tổ chức hàng đầu xem yếu tố thực hành là khả năng để xác định, phát triển và triển khai nhân tài nhằm đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp.

Trong thời kỳ đại dịch, “đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp” mang một ý nghĩa mới hơn và các doanh nghiệp chấp nhận sự dịch chuyển nhân tài – chẳng hạn như 3M, đã nhanh chóng bố trí lại nguồn lực của họ để sản xuất và phân phối – từ đó gặt hái được khá nhiều thành quả tốt vào năm 2020.

Khả năng triển khai các bộ kỹ năng (skillsets) cần thiết một cách nhanh chóng và có chiến lược cho nhân viên để đáp ứng lại sự bất ổn là một đặc điểm của các tổ chức có thể phát triển mạnh trong các khoảng thời gian đòi hỏi sự nhanh nhẹn.

Trong khi khái niệm dịch chuyển nhân tài thường được coi là sự thăng tiến cho những người có thành tích cao, trong thực tế, nó có thể bao gồm rất nhiều loại hình vận động khác nhau trong doanh nghiệp.

Nó có thể có nghĩa là việc chuyển một người nào đó sang một nhóm hoặc bộ phận kinh doanh khác. Hoặc một công ty con. Hoặc một địa điểm làm việc khác.

Tất cả những điều này đều giúp ích cho việc tuyển dụng và giữ chân nhân tài. Nhiều cơ hội nghề nghiệp mới là một đặc điểm vừa thu hút vừa giữ chân những nhân tài hàng đầu trong bất kỳ tổ chức nào.

Các nhà nghiên cứu cho thấy một nửa số doanh nghiệp (và 74% doanh nghiệp có hiệu suất thấp) báo cáo rằng việc các nhà quản lý không khuyến khích sự dịch chuyển là trở ngại hàng đầu của họ.

Các nhà quản lý chỉ muốn giữ chân các ngôi sao trong đội nhóm của họ và không muốn các ngôi sao đó dịch chuyển đến bất cứ nơi đâu.

Tạo ra một nền văn hóa di động hay dịch chuyển.

Ưu đãi cho các nhà quản lý. Chìa khóa đầu tiên để thay đổi động lực này là đánh giá lại cách một tổ chức công nhận và khen thưởng những người quản lý của mình.

Thông qua việc nghiên cứu một số công ty tốt nhất trên thế giới, người ta hiểu rằng để luân chuyển nhân tài một cách nhất quán – đặc biệt là với các tài năng tiềm năng cao – họ cần xây dựng nó thành mục tiêu hiệu suất của những người quản lý và coi đây là một phần của quá trình đánh giá hiệu suất của họ.

Nói tóm lại, họ xây dựng một nền văn hóa nơi mà sự dịch chuyển rất được mong đợi và một môi trường dựa vào sự dịch chuyển này để phát triển.

Giảm yếu tố quan liêu và sự kỳ thị.

Khi có một vị trí mới cần được lấp đầy. Các nhà quản lý thà tìm kiếm nhân sự bên ngoài vì quá trình tuyển dụng thường dễ dàng hơn nhiều so với việc đánh giá và chọn lọc từ bên trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó việc tuyển dụng từ bên ngoài cũng tránh được các xung đột nội bộ tốt hơn.

Việc “săn trộm” nhân tài trong nội bộ thường không được chú ý trong nhiều tổ chức và chúng ta cũng thường yêu cầu các nhà quản lý tuyển dụng phải thực hiện nhiều bước hơn nếu họ muốn đưa một nhân viên nội bộ vào một nhóm hoặc bộ phận khác so với việc tuyển một người mới từ bên ngoài.

Bên cạnh đó, từ quan điểm của người nhân viên, họ vốn cũng không muốn di chuyển sang các bộ phận khác do các rào cản liên quan đến chế độ lương thưởng cũng như các quy tắc của các nhà quản lý mới của họ.

Để chống lại điều này, các doanh nghiệp tiến bộ đang áp dụng phương pháp tiếp cận hệ sinh thái nhân tài (talent ecosystem) trong nội bộ của họ.

Chìa khóa của điều này là lập danh mục các kỹ năng và năng lực của lực lượng lao động để có thể trở nên nhanh nhẹn hơn và lấp đầy các vị trí từ bên trong nhanh hơn.

Thông thường, người phù hợp nhất cho một vai trò mở là người đang ở trong tổ chức, nhưng việc thiếu dữ liệu về lực lượng lao động khiến các nhà quản lý tuyển dụng không thể phát hiện ra họ.

Một hệ sinh thái nhân tài tích cực giúp nhân viên thường xuyên di chuyển trong nội bộ tổ chức mà không xảy ra bất cứ sự kỳ thị hay mâu thuẫn nào.

Hãy coi khả năng dịch chuyển nhân tài là một mạng lưới thay vì một bậc thang.

Các nhà nghiên cứu nhận thấy rằng việc xây dựng một nền văn hoá dịch chuyển và khuyến khích việc phân bổ lại các vai trò mới có mối tương quan chặt chẽ với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Các tổ chức có hiệu suất cao là các tổ chức có các tiêu chí rõ ràng về khái niệm dịch chuyển nhân tài đến toàn bộ lực lượng lao động của họ.

Khi các doanh nghiệp chỉ xem tính dịch chuyển ở khía cạnh dịch chuyển lên (thăng tiến), điều quan trọng là họ phải có sẵn các vị trí trống.

Nếu các tổ chức thiếu các vị trí trống này để di chuyển mọi người vào hoặc có những hạn chế nhất định về cơ hội dịch chuyển lên, họ thường khiến nhân viên cảm thấy bế tắc.

Các nhà nghiên cứu nhận thấy rằng 39% nhà tuyển dụng cho rằng việc thiếu vị trí để chuyển đến là một trở ngại cho việc dịch chuyển nhân tài.

Việc xây dựng tổ chức như một mạng lưới đan xen cũng có thể tạo ra một nền văn hóa hòa nhập hơn và cải thiện sự đa dạng tốt hơn.

Hãy thoải mái với sự thay đổi.

Một lý do cuối cùng khiến khả năng dịch chuyển nhân tài thường không có tác dụng đó là nó đòi hỏi sự thay đổi thường xuyên.

Trong khi hầu hết các doanh nghiệp phát hiện ra tầm quan trọng của sự nhanh nhẹn trong đại dịch, các doanh nghiệp hàng đầu khác luôn nhận ra tầm quan trọng của nó.

Nếu một nhân viên mô tả sự thay đổi là quá tải, khiến họ thất vọng hoặc không ổn định so với những gì họ làm bình thường, thì có khả năng họ đang làm việc trong một tổ chức có hiệu suất thấp.

Nhân viên tại các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả nhất không chỉ nói rằng thay đổi là bình thường và trên thực tế đó là một phần của mô hình kinh doanh, nơi mà họ thường mô tả đó là một cơ hội.

Một số tổ chức trong số này thậm chí còn đang tạo ra sự thay đổi một cách thường xuyên hơn theo lý thuyết rằng những sự thay đổi nhất quán thực sự có thể thúc đẩy năng suất.

Nếu bạn quan tâm đến việc cải thiện sự nhanh nhẹn, đã đến lúc bạn cần có một số hoạt động dịch chuyển nội bộ lành mạnh và tạo ra nhiều tài năng hơn trong toàn tổ chức.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

3 bước để xây dựng mối quan hệ và phát triển doanh nghiệp với công cụ nhắn tin

Theo Facebook, có 66% khách hàng sử dụng ứng dụng nhắn tin để liên lạc với doanh nghiệp nói rằng việc có thể tương tác thông qua ứng dụng nhắn tin sẽ giúp xây dựng mối quan hệ tốt hơn giữa thương hiệu với họ.

3 bước để xây dựng mối quan hệ và phát triển doanh nghiệp với công cụ nhắn tin

Trong khi nhiều doanh nghiệp nghĩ rằng họ vẫn giao tiếp tốt với khách hàng thông qua các phương tiện truyền thống, thì mọi người vào năm 2021 lại mong muốn được kết nối với các doanh nghiệp giống như cách họ giao tiếp với gia đình và bạn bè: thông qua tin nhắn.

73% người dùng ứng dụng nhắn tin của Facebook sẵn sàng giao tiếp với các doanh nghiệp thông qua các ứng dụng này.

Nhắn tin giúp thương hiệu đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong suốt hành trình của khách hàng, mang lại cho họ sự tự tin để chuyển từ giai đoạn khám phá sang hành động và cho bạn những cơ hội để phát triển lòng trung thành của khách hàng.

Theo Facebook, có ba bước chính để tối đa hóa sức ảnh hưởng của các giải pháp nhắn tin đến khách hàng. Các bước này củng cố cho nhau để giúp bạn tạo ra nhiều khách hàng tiềm năng và doanh số bán hàng hơn, đồng thời gia tăng sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng nhiều hơn.

1. Giúp khách hàng dễ dàng liên lạc hơn.

Các chủ doanh nghiệp thường cảm thấy quá tải khi phải quản lý và xử lý đống tin nhắn của họ, cung cấp những câu trả lời nhanh chóng và chất lượng cao.

Để giúp các doanh nghiệp cải thiện vấn đề này, Facebook đã tạo hộp thư đến (inbox) trong Facebook Business Suite nhằm cung cấp các công cụ quản lý hộp thư đến như trả lời tự động, gắn nhãn và lưu các câu trả lời – giúp tiết kiệm thời gian và tổ chức quản lý các tương tác của khách hàng trên cả Messenger và Instagram.

Đối với các doanh nghiệp quan tâm đến WhatsApp, ứng dụng WhatsApp Business cũng được xây dựng trên quan điểm của một chủ doanh nghiệp nhỏ.

Bạn có thể tiết kiệm thời gian và năng lượng bằng cách tự động chào khách hàng mới bằng các tin nhắn chào mừng, sử dụng phím tắt để trả lời các câu hỏi phổ biến và trả lời khách hàng ngay lập tức ngay cả khi bạn không có mặt.

Thêm nút “Gửi tin nhắn” trên Trang Facebook, hồ sơ Instagram của bạn hay sử dụng Plugin Facebook Chat trên website của bạn đồng thời thiết lập mã QR cũng có thể giúp khách hàng liên hệ với bạn dễ dàng hơn vào các thời điểm họ cần bạn nhất.

2. Thúc đẩy sự khám phá và cân nhắc thông qua các cuộc trò chuyện.

Kết hợp sức mạnh của quảng cáo Facebook và những kết nối nhắn tin đầy tin cậy để thúc đẩy các cuộc trò chuyện cá nhân 1: 1 trên quy mô lớn.

Mọi người có thể có nhiều khả năng mua sắm với một doanh nghiệp mà họ có thể nhắn tin vì điều đó cho họ nhiều cơ hội hơn để hỏi những câu hỏi cấp bách giúp họ tự tin mua hàng.

Trên thực tế, theo Facebook, có hơn 2/3 người tiêu dùng sử dụng ứng dụng nhắn tin để tương tác với doanh nghiệp đã liên hệ với họ khi đang trong quá trình mua sắm.

Tính năng tạo khách hàng tiềm năng trong Facebook Messenger cho phép doanh nghiệp thúc đẩy khách hàng tiềm năng chất lượng trên quy mô lớn đồng thời bạn có thể tiếp tục theo dõi khách hàng tiềm năng một cách thuận lợi hơn từ một nơi duy nhất.

Ứng dụng WhatsApp Business cũng cung cấp các công cụ đặc biệt để giúp bạn thực hiện các giao dịch bán hàng một cách dễ dàng hơn, chẳng hạn như Catalog và Cart.

3. Tăng doanh số bán hàng và khách hàng lặp lại.

Bạn có thể kết nối và giao tiếp lại với các đối tượng đã tương tác trước đó thông qua các quảng cáo nhấp vào Messenger, WhatsApp và Instagram Direct bằng cách tận dụng các tính năng nhắm mục tiêu lại đối tượng của Facebook (retargeting).

Hãy tạo đối tượng tùy chỉnh (Custom Audience) gồm những người đã tương tác với doanh nghiệp của bạn  thông qua website, Fanpage hoặc tại cửa hàng – và giữ cho các cuộc trò chuyện đó được diễn ra tiếp tục thông qua tin nhắn.

Giao tiếp với khách hàng là điều cần thiết nhất đối với các doanh nghiệp và Facebook cũng cung cấp nhiều các công cụ để giúp các doanh nghiệp, cả lớn và nhỏ có thể bắt đầu những cuộc trò chuyện một cách dễ dàng và thuận tiện hơn.

Bạn có thể bắt đầu ngay từ hôm nay !

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Người làm marketing và kinh doanh học được gì từ việc Amazon soán ngôi Walmart

Amazon vừa thay thế Walmart để trở thành nhà bán lẻ lớn nhất thế giới bên ngoài Trung Quốc. Dưới đây là cách Amazon đã làm điều đó.

Người làm kinh doanh học được gì từ việc Amazon soán ngôi Walmart

Theo đó, đây là lần đầu tiên trong lịch sử, Amazon đã soán ngôi Walmart để trở thành nhà bán lẻ lớn nhất thế giới bên ngoài Trung Quốc.

Theo báo cáo của tờ New York Times, Amazon đã bán được hơn 610 tỷ USD hàng hóa trong 12 tháng kết thúc vào tháng 6, so với mức doanh số 566 tỷ USD của Walmart cũng trong 12 tháng qua.

Sự tăng trưởng đột biến của Amazon là đỉnh cao về tầm nhìn dài hạn của nhà sáng lập Jeff Bezos, người từng nói rằng sự tiện lợi của mua sắm trực tuyến kết hợp với giao hàng tận nhà cuối cùng sẽ là chìa khoá để thành công. Walmart đã chậm chân trong cuộc đua này.

Vậy chúng ta, với tư cách là những người làm marketing nói riêng và người làm kinh doanh nói chung có thể học hỏi được gì.

Hiển thị cho khách hàng những gì họ muốn, trước khi họ muốn nó.

Jeff Bezos từ lâu đã khẳng định rằng thương mại điện tử là con đường của tương lai. Đó là một lý do khiến công ty này đầu tư mạnh vào Amazon Prime, tập trung vào giao hàng trong một đến hai ngày cho nhiều mặt hàng.

Trong những năm gần đây, Walmart cũng đã dành những khoản tiền khổng lồ để đầu tư vào các dịch vụ thương mại điện tử của mình nhằm nỗ lực cạnh tranh với Amazon, đồng thời tiếp tục duy trì sự giới hạn trong lĩnh vực bán lẻ thực tế (physical retail).

Mô hình kết hợp (hybrid) của Walmart dường như mang lại những lợi thế khác biệt – chẳng hạn như việc giúp mọi người có thể tận mắt nhìn thấy sản phẩm của họ trước khi mua hoặc thử quần áo để đảm bảo chúng vừa vặn.

Nhưng rồi đại dịch Covid-19 ập đến.

Mặc dù nhiều khách hàng vẫn sẵn sàng mua sắm trực tuyến và sau đó nhận hàng hóa của họ từ một cửa hàng thực của Walmart, nhưng ngày càng có nhiều người chấp nhận sự an toàn và tiện lợi do Amazon cung cấp – cung cấp nhiều hàng hóa hơn và thậm chí còn được giao trực tiếp đến tận cửa nhà.

Ngoài ra, Amazon cũng đã tăng gấp đôi chiến lược của mình, bổ sung hàng trăm nhà kho mới và tuyển hàng trăm nghìn công nhân mới để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng.

Nói cách khác, Amazon đã nỗ lực hết mình với tầm nhìn của mình và nó đã được đền đáp.

Đừng ghét những người vốn đã nỗ lực để thay đổi cuộc chơi.

Walmart vươn lên dẫn đầu bằng cách hoàn thiện mô hình bán lẻ quy mô lớn của mình. Nó đã xây dựng một mạng lưới hậu cần rộng khắp và vận hành nó giống như một đội đua Công thức 1, tạo ra nhiều khoản tiết kiệm cho khách hàng.

Thay vì cố gắng cạnh tranh trực tiếp theo mô hình của Walmart, Amazon tập trung vào một thứ hoàn toàn khác: làm cho trải nghiệm mua sắm trực tuyến càng thuận tiện càng tốt, để từ đó mọi người có thể yêu thích nó hơn so với việc đến một cửa hàng thực.

Nhưng ngoài việc tập trung vào thương mại điện tử, Amazon cũng khác với Walmart ở một khía cạnh chính khác.

Gần như tất cả doanh số của Walmart đến từ hàng trong kho của chính công ty. Amazon cũng có một kho hàng lớn, nhưng thành công thực sự của nó phụ thuộc vào những người bán bên thứ ba (third-party sellers), những người chỉ đơn giản là sử dụng Amazon làm nền tảng để bán hàng của chính họ.

Gần hai triệu người bán hàng kiểu này niêm yết sản phẩm trên Amazon, và họ chiếm hơn một nửa tổng số mặt hàng được bán của Amazon (theo báo cáo của Times).

Kết quả là gì?

Amazon duy trì ít chi phí hơn, thậm chí tạo ra ít doanh thu hơn – nhưng nó tạo ra nhiều lợi nhuận hơn.

Và bằng cách thay đổi cuộc chơi theo cách này, Amazon hiện đã vươn lên dẫn đầu.

Nhưng rõ ràng là mọi thứ vẫn chưa dừng lại ở đó, những công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực thực tế ảo (VR) và thực tế tăng cường (AR) thì sao? Liệu những điều này có khiến khoảng cách giữa Amazon và Walmart tiếp tục được nới rộng ra không?

Thời gian chắc chắn sẽ trả lời điều đó.

Nhưng có một điều chắc chắn là,

Thế giới đã thay đổi, và sẽ không bao giờ quay trở lại như trước.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

5 yếu tố xây dựng thương hiệu này sẽ đưa doanh nghiệp của bạn lên một tầm cao mới

Tầm quan trọng của yếu tố thương hiệu trong kinh doanh là không thể phủ nhận. Bất kể bạn làm trong ngành nghề gì, sẽ luôn có các đối thủ khác cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ giống như bạn.

5 yếu tố xây dựng thương hiệu này sẽ đưa doanh nghiệp của bạn lên một tầm cao mới

Trong bối cảnh luôn diễn ra sự cạnh tranh gay gắt từ phía trị trường. Điều làm cho sản phẩm của bạn trở nên khác biệt với số còn lại chính là thương hiệu.

Xây dựng thương hiệu cần nhiều thời gian và nỗ lực, nhưng bất kỳ doanh nghiệp hoặc doanh nhân nào lấy quá trình xây dựng thương hiệu làm trọng tâm đều sẽ gặt hái được nhiều thành công hơn.

Tuy nhiên, chúng ta cần nhận ra rằng thương hiệu không chỉ là một logo hay những thứ nhận diện hữu hình đơn thuần.

Đó còn là về những trải nghiệm và cảm xúc nói chung của người tiêu dùng về sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn. Điều đó còn bao gồm cả các khía cạnh trực quan và hữu hình, và thậm chí là cả các khía cạnh vô hình về kinh doanh khác.

Thật không may, nhiều chủ doanh nghiệp hay người làm marketing ngày nay lại không quan tâm đủ nhiều đến các yếu tố này.

Dưới đây là 05 yếu tố xây dựng thương hiệu mà nhiều doanh nghiệp thường bỏ qua và cách để bạn có thể bắt đầu.

1. Đề xuất giá trị của bạn (Brand Value).

Doanh nghiệp của bạn bán gì? Rất có thể nếu bạn là một quán cà phê, bạn có thể trả lời là cà phê. Nếu bạn là một tác giả, bạn có thể nói bạn bán sách. Nhưng mọi người không chỉ mua sản phẩm bạn bán.

Họ mua tập hợp những giá trị mà họ nhận được từ nó. Bất kỳ ai cũng có thể uống cà phê ở bất kỳ quán cà phê nào, nhưng chỉ những khách hàng của Starbucks mới có được cảm giác cộng đồng và thoải mái. Đó là một phần của giá trị thương hiệu.

Bất kỳ tác giả nào cũng có thể bán sách, nhưng chỉ có Tony Robbins mới có thể bán sự thay đổi cuộc sống theo cách ông đã làm. Bạn nên khám phá những giá trị và lợi ích (hữu hình lẫn vô hình) mà sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn mang lại cho mọi người và truyền đạt nó một cách truyền cảm hứng nhất, chân thật nhất.

2. Dịch vụ khách hàng.

Các nghiên cứu chỉ ra rằng 73% người tiêu dùng yêu thích một thương hiệu chỉ vì dịch vụ khách hàng của nó hữu ích. Điều đó có nghĩa là một doanh nghiệp có dịch vụ khách hàng tốt sẽ có nhiều cơ hội hơn để năng cao giá trị thương hiệu của mình.

Mọi người thích nói về trải nghiệm của họ với một thương hiệu hơn là những tính năng mà thương hiệu đó có thể mang lại.

Câu hỏi duy nhất chúng ta cần trả lời là khi mọi người nói về mức độ dịch vụ khách hàng của chúng ta, nó sẽ giúp xây dựng hay làm tổn hại đến danh tiếng của chúng ta?

3. Tính cách thương hiệu (Brand Personality).

Một thương hiệu thành công mà một thương hiệu mang nhiều yếu tố nhân văn hay yếu tố con người nhất. Mercedes mang lại cho bạn điều gì, có phải là môt chiếc xe Đức có động cơ mạnh mẽ hay không?

Có thể bạn đúng nhưng đó không phải là giá trị cốt lõi của thương hiệu này. Họ bán hình ảnh của những con người với cá tính mạnh mẽ, sang trọng, thành đạt, lịch lãm và hơn thế nữa. Đó hoàn toàn là về yếu tố con người.

Tính cách của thương hiệu cũng cần được xác thực: 8% người tiêu dùng nói rằng tính xác thực rất quan trọng khi họ ra quyết định sử dụng một thương hiệu.

4. Sức ảnh hưởng.

Một cách thành công khác để xây dựng thương hiệu của bạn đó là chia sẻ những câu chuyện về mức độ tác động hay sức ảnh hưởng của thương hiệu. Mọi người vốn vẫn thích nói về những trải nghiệm.

Bạn có thể tạo ra sức ảnh hưởng của mình theo nhiều cách, một trong những cách hiệu quả nhất đó là bạn tập trung vào các yếu tố chung của cộng đồng chẳng hạn như môi trường, tính bền vững, hỗ trợ xã hội…

Và khi mọi người có trải nghiệm tốt và chia sẻ chúng, điều đó có thể cung cấp cho doanh nghiệp của bạn những bằng chứng xã hội quan trọng, điều giúp bạn xác thực về những gì mình đã làm với cộng đồng nói chung.

5. Câu chuyện của khách hàng của bạn.

Những hiểu biết cơ bản về thương hiệu sẽ cho bạn biết rằng thương hiệu là cầu nối giữa một lời đề nghị và đối tượng mục tiêu.

Mọi người sẽ bị thu hút bởi những thương hiệu mà họ có thể liên quan và một cách hiệu quả để biến điều đó thành hiện thực là kể các câu chuyện của chính họ. Hãy cho họ biết rằng bạn hiểu những nỗi đau, giấc mơ và mong muốn của họ.

Hãy nghĩ về cách Nike sử dụng những quảng cáo để kết nối với những người vốn có nhiều hạn chế, chẳng hạn như người khuyết tật và biến chúng thành một thông điệp thương hiệu đầy cảm hứng.

Những câu chuyện đó giúp kết nối và cung cấp rất nhiều giá trị cho các đối tượng mục tiêu nói chung, những trải nghiệm thương hiệu đó là vô cùng lớn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Phân tích mô hình 4 thành phần cốt lõi của tảng băng thương mại điện tử

Đằng sau doanh thu trực tiếp từ các kênh bán hàng, website, ứng dụng riêng, hay trang thương mại điện tử, còn một bài toán lớn hơn mà các doanh nghiệp thương mại điện tử cần phải giải.

Giá trị thương hiệu của thương mại D2C chỉ thể hiện phần nổi của tảng băng chìm.

Việc thiết lập và tối ưu hóa trải nghiệm thương mại điện tử phải được thực hiện theo cách tăng thêm giá trị trong toàn bộ phễu; tương tự, giá trị toàn phễu (full-funnel value) của thương mại điện tử nên được xem xét khi cân nhắc đầu tư vào sự hiện diện trực tiếp đến người tiêu dùng (D2C).

Mô hình tảng băng thương mại điện tử

Theo mô hình tảng băng thương mại điện tử, có 4 thành phần chính của tảng băng: Direct revenue (doanh thu trực tiếp), Indirect Revenue (doanh thu gián tiếp), Brand Building (xây dựng thương hiệu) và Data Collection (nền tảng dữ liệu).

#1 Direct revenue – Nguồn doanh số tức thì.

Sự tăng trưởng của thương mại điện tử trong thời gian COVID-19, kết hợp với thói quen tiêu dùng ngày càng phát triển đang làm biến đổi thị trường D2C một cách đáng kể.

Theo dữ liệu của PwC, thị trường D2C hiện chiếm khoảng 15% tỷ lệ thâm nhập ngành thương mại điện tử (eCommerce) trên toàn cầu.

Ở Đông Nam Á, thị trường này đang phát triển rất nhanh chóng. Trong khi việc mua hàng trực tuyến trong khu vực đang chững lại để bắt kịp xu hướng, các công nghệ mới, nền tảng mới và những kỳ vọng đang thay đổi của người tiêu dùng đang làm thúc đẩy nhanh hơn quá trình này.

Mức độ thâm nhập Internet, thanh toán kỹ thuật số và lòng tin của người tiêu dùng đối với thương mại điện tử đều tăng lên đáng kể vào năm 2020.

Ngành công nghiệp trực tuyến của khu vực đã sẵn sàng để tăng gấp ba lần lên 309 tỷ USD trong tổng giá trị hàng hóa vào năm 2025.

#2 Indirect revenue – Nguồn doanh số cộng thêm.

Nguồn doanh thu trực tiếp nói trên hiện chỉ là một phần nhỏ đối với nhiều thương hiệu, nó chỉ là phần nổi của tảng băng về giá trị tiềm năng được tạo ra.

Điều này là do người tiêu dùng, đặc biệt là những người ở khu vực Đông Nam Á, họ thường đi các con đường khác nhau trước khi đến điểm mua hàng.

SHOWROOMING – Xem, nghiên cứu ngoại tuyến và mua trực tuyến.

Về cơ bản, trong Showrooming, các cửa hàng địa phương trở thành phòng trưng bày (showrooms) cho những người mua sắm trực tuyến.

Tại đây, một người mua sắm bước vào một cửa hàng và kiểm tra một sản phẩm. Họ cầm nó, cảm nhận nó và thử nó. Sau đó, họ bước ra ngoài, về nhà và nhanh chóng mua sản phẩm đó trên các nền tảng trực tuyến.

WEBROOMING – Nghiên cứu trực tuyến và mua hàng ngoại tuyến.

Webrooming là một hành vi ngược lại với việc trưng bày. Tại đây, người tiêu dùng tìm kiếm trực tuyến các thông tin về sản phẩm và so sánh giá cả. Sau đó, họ bước vào cửa hàng để đánh giá lần cuối và mua hàng tại đó.

Một trường hợp hoàn hảo là thị trường điện thoại di động. Năm 2015, 54% người mua hàng ở Singapore đã hoàn tất việc mua điện thoại qua kênh ngoại tuyến (offline) sau khi nghiên cứu, khám phá và đưa ra các lựa chọn trực tuyến.

#3 Brand Building – Xây dựng thương hiệu.

Khi các cơ hội mới xuất hiện, cả trên các nền tảng D2C và marketplaces đều có thể thu hút người tiêu dùng bằng những nội dung và trải nghiệm khác nhau, họ có các cơ hội tương ứng để thúc đẩy doanh số bán hàng trực tiếp (overnight sales), nhưng thương hiệu là yếu tố quyết định về lâu dài.

Các hình thức mua sắm kết hợp giải trí (Shoppertainment) chẳng hạn như phát trực tiếp và Gamification (thúc đẩy tương tác qua các trò chơi) trên Shopee và Lazada đang phát triển và đặt ra nhiều kỳ vọng tăng trưởng mới cho người tiêu dùng.

Không giống như Amazon, nơi những trải nghiệm được thiết kế để khiến người mua hàng thanh toán nhanh nhất có thể, trên các thị trường ở châu Á, người tiêu dùng được khuyến khích “đi chơi” với tất cả các loại nội dung, trò chơi và các chức năng khác của các nền tảng truyền thông mạng xã hội.

Các thương hiệu đang ngày càng tạo ra nhiều nội dung và trải nghiệm có giá trị cho người tiêu dùng của họ ngay cùng với thời điểm thanh toán trên nền tảng D2C của họ.

Mục đích là tạo ra các trải nghiệm, điều có thể xây dựng nhận thức từ các phần trên cùng của phễu bán hàng (upper funnel) về thương hiệu, ngay cả đối với những thương hiệu không thể bán hàng được hàng ngay lập tức.

Trải nghiệm thương mại điện tử càng “trực tiếp”, người bán càng có nhiều khả năng để tạo ra các trải nghiệm nhằm giúp xây dựng giá trị thương hiệu.

#4 Data Collection & Insight – Nền tảng dữ liệu.

Thương mại điện tử D2C và dữ liệu mà nó tạo ra cho phép các doanh nghiệp tìm hiểu chi tiết hơn về khách hàng của họ và cho phép họ tiếp tục với các giao tiếp trực tiếp hoặc được cá nhân hoá.

Dữ liệu được thu thập xung quanh một tương tác thương mại điện tử có thể giúp tăng thêm giá trị theo nhiều cách.

Ví dụ: việc thu thập dữ liệu cá nhân của bên thứ nhất (first-party) cho phép các thương hiệu tiếp tục theo đuổi khách hàng thông qua các kênh truyền thông trực tiếp như email hoặc messenger. Điều này sẽ làm cho khách hàng trở nên trung thành hơn trong các giai đoạn ở các phần cuối của phễu bán hàng (lower-funnel).

Một ví dụ đơn giản khác là đặt các mã pixel và thẻ trên các phần khác nhau của trải nghiệm thương mại điện tử để cho phép các thương hiệu có thể nhắm mục tiêu một cách hiệu qủa hơn qua các kênh truyền thông có trả phí (paid media).

Cũng như ở trên, trải nghiệm càng “trực tiếp”, thương hiệu càng có nhiều khả năng thu thập dữ liệu và sử dụng nó để tạo ra những trải nghiệm có giá trị hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Shoppertainment là gì? Xu hướng mua sắm mới của người tiêu dùng

Ngày càng có nhiều đợt mua sắm lớn, TikTok dự đoán Shoppertainment (mua sắm kết hợp giải trí) sẽ là xu hướng mua sắm mới của người tiêu dùng, vậy Shoppertainment là gì và thương hiệu có thể tận dụng nó để thúc đẩy hoạt động bán hàng ra sao?

Shoppertainment
Shoppertainment – Xu hướng mua sắm mới trong các mùa siêu mua sắm

Với sự phát triển mạnh của TikTok, video dạng ngắn đã và đang trở thành kênh truyền thông tạo dựng niềm tin và tác động đến hành vi mua sắm, được nhiều thương hiệu lựa chọn để tiếp cận và thu hút khách hàng.

Hành vi mua sắm của người dùng đã có sự thay đổi rõ rệt. Họ mua hàng trực tuyến nhiều hơn vì sự tiện lợi và sản phẩm đa dạng.

Thương hiệu nhỏ và mới nên tận dụng những ngày hội mua sắm lớn để đẩy mạnh các hoạt động marketing bởi đây là thời điểm người dùng sẵn sàng khám phá và trải nghiệm nhãn hàng mới.

Dữ liệu của TikTok cũng cho thấy trong các đợt mùa siêu mua sắm, người dùng mua sắm nhiều hơn ở tất cả các danh mục hàng hoá.

Điều này chứng minh Mùa Siêu Mua Sắm chính là cơ hội tốt để thương hiệu tiếp cận khách hàng mới, đặc biệt là khi 67% người dùng cảm thấy vui vẻ hoặc hào hứng khi tham gia ngày hội mua sắm.

Bên cạnh sự chuyển dịch nhanh chóng sang thương mại điện tử (eCommerce), xu hướng Shoppertainment cũng ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể.

Dưới tác động của Covid-19, người dùng hạn chế di chuyển và phải trì hoãn nhiều kế hoạch. Vì vậy, với nhiều người, mua sắm đã trở thành hoạt động giải trí tại nhà.

Shoppertainment giúp doanh nghiệp tăng trưởng mạnh mẽ.

Thông qua một loạt tính năng tiếp thị như Branded Effect, Hashtag Challenge và TikTok LIVE, kết hợp cùng định dạng nội dung video ngắn, doanh nghiệp hoàn toàn có thể tiếp cận và tác động lên quyết định của người mua hàng.

Cộng đồng người dùng TikTok hiện vẫn đang tăng trưởng liên tục, ngày càng dành nhiều thời gian trên nền tảng và hứng thú với các nội dung marketing sáng tạo trong dịp lễ hội mua sắm. Điều này biến mạng xã hội TikTok trở thành điểm đến chiến lược nơi doanh nghiệp gặp gỡ người tiêu dùng.

TikTok mang đến cơ hội cho doanh nghiệp để cùng sáng tạo với cộng đồng, giúp họ tạo ra siêu khoảnh khắc của riêng mình trong Mùa Siêu Mua Sắm năm nay và đạt được hiệu quả kinh doanh.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Google: 4 xu hướng trong thời đại Covid sẽ ảnh hưởng lâu dài đến những trải nghiệm của khách hàng

Covid-19 vẫn còn đó và mặc dù nó có thể sớm qua đi nhưng những ảnh hưởng của nó đến cách người dùng trải nghiệm và mua sắm sản phẩm thì có lẽ sẽ không bao giờ quay lại như trước.

Google: 4 xu hướng trong thời đại Covid sẽ ảnh hưởng lâu dài đến những trải nghiệm của khách hàng

Dưới đây là chia sẻ trực tiếp từ Ông Marvin Chow, phó chủ tịch phụ trách marketing và Bà Kate Standford, giám đốc phụ trách mảng quảng cáo tại Google.

Covid-19 đã ảnh hưởng đến cách chúng ta thể hiện bản thân và cách chúng ta tiêu thụ mọi thứ, từ nội dung đến sản phẩm. Khi mọi người đang tìm cách thích nghi với những thay đổi này, các doanh nghiệp cũng không là ngoại lệ.

Các thương hiệu phải sáng tạo và tìm ra những cách mới có ý nghĩa hơn để kết nối với người tiêu dùng. Và đó thực sự là điều thú vị nhất.

Dưới đây là 04 xu hướng về cả B2C lẫn B2B.

Mọi người sẽ kỳ vọng những trải nghiệm mua sắm có liên quan và hữu ích hơn nữa.

Sự tăng tốc trong việc áp dụng kỹ thuật số, đặc biệt là thương mại điện tử, là một trong những xu hướng rõ ràng và dễ hiểu nhất do đại dịch gây ra.

Các dữ liệu tìm kiếm năm 2020 tại khu vực Châu Á – Thái Bình Dương (APAC) cho chúng ta thấy rằng có một sự kỳ vọng đang được tăng cao do sự thích nghi ngày càng tăng của yếu tố kỹ thuât số.

Người tiêu dùng mong đợi thương hiệu sẽ trở nên phù hợp hơn với cuộc sống của họ chứ không phải là điều ngược lại. Điều này có nghĩa là các thương hiệu cần tập trung nhiều hơn nữa vào những trải nghiệm mua sắm liền mạch, nâng cao và điều chỉnh sao cho phù hợp với bối cảnh của từng cá nhân.

Mặc dù sự tăng tốc của thương mại điện tử đã diễn ra một cách mạnh mẽ, nhưng mức độ mở rộng của quá trình chuyển đổi mua sắm (shopping transformation) sẽ lớn hơn nhiều.

Hãy nghĩ về tất cả những thứ từ trực tuyến đến ngoại tuyến – cho dù đó là thanh toán không tiếp xúc hay những trải nghiệm đắm chìm trong việc thử như hình dung ra một màu son phù hợp với từng loại da của bạn.

Thời gian ở nhà kéo dài của chúng ta đã giúp chúng ta mở rộng tầm mắt về giá trị của loại không gian hỗn hợp mới này. Một số nhà quan sát gọi nó là phygital retail – sự kết hợp giữa bán lẻ vật lý (physical) và bán lẻ kỹ thuật số (digital).

Việc giới thiệu cho nhiều người tiêu dùng hơn biết về lợi ích của những trải nghiệm này đang làm thay đổi hành vi của họ và quan trọng hơn là kỳ vọng của họ.

Theo môt nghiên cứu mới nhất từ CSA Research cho thấy rằng có 75% người mua sắm trực tuyến thích mua các sản phẩm có thông tin bằng ngôn ngữ ‘mẹ đẻ’ của họ.

Người tiêu dùng sẽ sử dụng cả yếu tố ý thức cá nhân và ý thức tập thể trong mua sắm.

Với những hạn chế về đi lại, quy định về nơi ở tại chỗ và các nguyên tắc về khoảng cách vật lý, chúng ta đã được nâng cao nhận thức về giá trị của các cộng đồng địa phương.

Trong báo cáo các tìm kiếm hàng đầu trong năm 2020 của AUNZ, doanh số bán hàng trực tuyến trong nước ở New Zealand đã tăng 53%, trong khi doanh số bán hàng quốc tế giảm 5% so với cùng kỳ năm ngoái.

Đồng thời, số lượt tìm kiếm mua hàng địa phương ở Úc đã tăng lên hơn 90%, hơn 84% người Úc đồng ý rằng các sản phẩm địa phương có chất lượng cao và 83% nói rằng họ sẽ chi trả nhiều hơn cho các thương hiệu Úc.

Bên cạnh đó, các tìm kiếm về “hỗ trợ các doanh nghiệp địa phương” cũng đã tăng hơn 20.000% trên toàn cầu so với cùng kỳ năm ngoái.

Tại Việt Nam, lượt tìm kiếm các từ khoá về “quyên góp ủng hộ” đã tăng gấp đôi; ở Singapore, cụm từ “donate” (ủng hộ) cũng tăng hơn 40% và “công việc tình nguyện” tăng hơn 100%.

Sau đại dịch, người tiêu dùng sẽ tìm cách để kết nối nhiều hơn với cộng đồng của họ và quan tâm hơn đến việc họ đóng vai trò như thế nào trong cộng đồng đó.

Điều này có nghĩa là các thương hiệu sẽ buộc phải kết nối ở một mức độ sâu hơn với những người tiêu dùng.

Tương tự như vậy, sự gia tăng của các cộng đồng ảo có thể sẽ tiếp tục tăng trưởng, điều sẽ cho phép các thương hiệu tiếp cận tốt hơn các phân khúc của họ ở một cấp độ vi mô hơn.

Giá trị thương hiệu sẽ kết hợp với giá trị cá nhân để thúc đẩy quá trình mua sắm.

Đối với nhiều người trong chúng ta, thời gian sống cô lập kéo dài đã khiến chúng ta đắm chìm vào một tâm hồn sâu sắc hơn và thức tỉnh nhiều hơn.

Chúng ta buộc phải xem xét lại các nguyên tắc cơ bản của sự hạnh phúc, gia đình và cả yếu tố sức khỏe.

Các tìm kiếm trong năm 2020 cho chúng ta thấy rằng đang có một sự quan tâm lớn hơn đến các vấn đề môi trường. Tại Malaysia, số lượt tìm kiếm từ khóa “có thể tái sử dụng” tăng 65% so với cùng kỳ năm trước.

Tại Philippines, lượt tìm kiếm về “bao bì thân thiện với môi trường” tăng 125% so với cùng kỳ năm trước.

Khái niệm mua theo niềm tin cũng cho thấy tầm quan trọng của các yếu tố giá trị trong các quyết định tiêu dùng.

Để thích nghi được với các sự thay đổi này, các thương hiệu không nên chỉ nói về các giá trị của thương hiệu của họ mà còn phải tích hợp các giá trị đó vào các giá trị cá nhân của người tiêu dùng, chính là con người mà họ đang muốn trở thành.

Trải nghiệm tại nhà sẽ dẫn tới sự đồng cảm ở một cấp độ tiếp theo trong các hoạt động sáng tạo .

Cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng, chúng ta có thể kỳ vọng rằng các sản phẩm, dịch vụ và sự sáng tạo mà người tiêu dùng trải nghiệm sẽ thay đổi bởi vì những người phát triển nên chúng đã thay đổi.

Lý do là gì? Nó đơn giản là vì chúng ta đã ngừng “đi làm” và bắt đầu “mang công việc vào cuộc sống của chính mình”.

Khi các mô hình làm việc từ xa và kết hợp dự kiến ​​sẽ tiếp tục tăng lên, chúng ta không thể quay ngược lại thời gian và thực tế chúng ta đang nhận thấy rằng các đồng nghiệp của mình đang ngày càng trở nên dễ tổn thương hơn, sâu sắc hơn và nhân văn hơn.

Báo cáo tìm kiếm năm 2020 tại APAC cho chúng ta thấy rằng mọi người đang cân nhắc nhiều hơn cho người khác và đặt sức khỏe tinh thần lên vị trí trung tâm.

Tại một số thị trường ở Đông Nam Á, các tìm kiếm liên quan đến sức khỏe tinh thần như “cách chăm sóc sức khỏe tinh thần”, “mẹo về sức khỏe tinh thần” và “kiểm tra sức khỏe tinh thần” đã tăng lên hơn 40%.

Mọi người cũng đang cân nhắc và tìm cách giúp người khác nhiều hơn, cụm từ “cách giúp người bị trầm cảm” ở Philippines đã tăng lên 250% và các lượt tìm kiếm về “tuyển dụng người khuyết tật” đã tăng lên hơn 220% ở Úc.

Kết quả là chúng ta đang bước vào một khía cạnh mới của sự đồng cảm và tôn trọng nghề nghiệp cá nhân của mọi người.

Với tư cách là các doanh nhân và người làm marketing, điều này có nghĩa là người tiêu dùng của chúng ta đang trở nên sâu sắc hơn, suy nghĩ và cảm nhận thấu đáo hơn.

Bằng cách nắm bắt những điều này, chúng ta sẽ mở ra những ý tưởng mới mạnh mẽ hơn, cộng hưởng sâu sắc hơn với tính sáng tạo và cuối cùng là xây dựng các mối quan hệ có nhiều ý nghĩa hơn với khách hàng của mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Tự nhận thức là chìa khoá để đưa ra các quyết định hiệu quả

Những người ra quyết định hiệu quả nhất luôn biết rõ bản thân và tin tưởng vào trực giác của họ. Dưới đây là 5 cách để bạn có thể khai thác siêu năng lực ra quyết định của mình.

Tự nhận thức là chìa khoá để đưa ra các quyết định hiệu quả
Getty Images

Là một nhà lãnh đạo doanh nghiệp, mọi quyết định bạn đưa ra (hoặc không đưa ra) đều ảnh hưởng đến những người khác trong tổ chức của bạn.

Những người ra quyết định tốt nhất biết rất rõ bản thân họ. Họ rõ ràng về quan điểm của họ đối với các vấn đề, nhận thức được các định kiến ​​của họ, hiểu các đặc điểm tính cách của họ và biết những thứ có thể ảnh hưởng đến việc đưa ra quyết định của họ.

Những quyết định dễ dàng nhất là những quyết định mà bạn và đội nhóm của bạn có đủ thông tin để đề xuất một phương án rõ ràng và hợp lý nhất.

Thường trong những trường hợp này, bạn đã có sẵn một hệ thống dữ liệu.

Bạn có thể bắt đầu bằng cách đánh giá tình hình và xem xét những gì bạn đã biết, cách bạn đã giải quyết các vấn đề trong quá khứ, các giải pháp thay thế và kết quả có thể xảy ra. Quyết định tốt nhất là quyết định phù hợp với mục tiêu của tổ chức của bạn.

Trong một số trường hợp, bạn có thể kêu gọi một thành viên trong đội nhóm của mình, những người có kinh nghiệm có thể cung cấp thêm thông tin và sự hiểu biết để bạn có thể đưa ra các quyết định cuối cùng.

Bạn cũng nên chia sẻ những gì bạn biết và xin lời khuyên từ họ. Sau đó, bạn cần lắng nghe ý kiến ​​và đề xuất của họ trong một trạng thái mở nhất có thể, nơi mà sự thành kiến không thể xuất hiện.

Bạn có thể đặt những câu hỏi cụ thể để xác định xem ý tưởng của họ có phù hợp với mục tiêu của bạn hay không. Và đừng quên cảm ơn họ vì đã chia sẻ kiến ​​thức chuyên môn với bạn và giúp bạn đưa ra các quyết định tốt nhất cho doanh nghiệp.

Tuy nhiên, đôi khi, bất kể việc bạn thu thập được bao nhiêu dữ liệu, bạn vẫn không có một con đường rõ ràng nào về phía trước cả.

Trong những trường hợp đó, hãy khai thác chính trực giác của bạn.

Trực giác là siêu năng lực để ra quyết định.

Bà Kim Woods, một chiến lược gia về trực giác, đã kết hợp sức mạnh trực giác của mình với bằng MBA và kinh nghiệm thực tế thông qua việc kinh doanh để giúp khách hàng đạt được sự hài lòng trong thành công của họ và kiếm nhiều tiền hơn.

Theo Kim Woods, việc khai thác trực giác của bạn bắt đầu bằng việc biết, thích và tin tưởng vào bản thân.

Bà nói: “Khi bạn biết, thích và tin tưởng vào bản thân, bạn sẽ biết điều gì quan trọng đối với mình dựa trên các giá trị, sự ưu tiên và mục tiêu của bạn.

Bạn nhận thức được điều gì làm hài lòng bạn, vì vậy bạn có thể điều chỉnh các quyết định sao cho phù hợp với sở thích của mình. Bạn cũng tự tin hơn vào khả năng của mình vì bạn luôn tin tưởng vào thế mạnh và tài năng của bản thân.”

Bà nói thêm: “Khi bạn có thể tự tin đưa ra các quyết định tốt, bạn sẽ có thể tiết kiệm thời gian, tiền bạc và tăng lợi nhuận. Sử dụng trực giác của bạn là chìa khóa cho điều này.”

Nhưng làm thế nào để bạn có thể khai thác trực giác của mình?

Dưới đây là 5 cách bạn có thể tham khảo.

1. Cho tâm trí của bạn một ‘lối thoát’ khác.

Nghe một bài hát hay, thay đổi khung cảnh của bạn, thưởng thức một tách trà hoặc cà phê ngon. Bạn đã bao giờ trải nghiệm hoặc nghe ai đó nói về việc họ đã tìm ra một thứ gì đó rất mới trong khi đi dạo hoặc lang thang trên đường phố chưa?

Khi đó, bạn đã cho phép tâm trí của mình có một công việc khác để làm, và bộ não tư duy của bạn đã có thể vượt ra khỏi những trực giác đơn thuần.

2. Đặt ra một ý định trước khi bạn đi ngủ.

Khi bạn đã sẵn sàng đi ngủ, hãy thiết lập ý định để kết nối với trực giác của bạn và ghi nhớ những giấc mơ của mình. Khi bạn thức dậy, hãy viết ra những gì bạn nhớ. Sau một vài ngày, hãy đọc lại những gì bạn đã viết để xác định bất kỳ thứ gì mới.

3. Nâng cao kỹ năng quan sát của bạn.

Đi đến một nơi nào đó mới và không quen thuộc. Dành 10 giây để nhìn xung quanh bạn.

Nhắm mắt lại và cố gắng nhớ lại môi trường xung quanh một cách chi tiết nhất.

4. Hãy để trí tưởng tượng của bạn được ‘lang thang’.

Hãy mơ về tương lai của mình. Dành thời gian để mơ mỗi ngày.

Bạn có thể hỗ trợ điều này bằng cách viết nhật ký hoặc thực hành thiền mỗi ngày. Và khi bạn có thể hình dung được mọi thứ một cách rõ ràng hơn, hãy làm theo nó!

5. Hãy chăm sóc bản thân bằng các bài tập thực hành.

Việc để cho cơ thể của bạn được vận động và di chuyển mỗi ngày có thể giúp giải phóng sự căng thẳng và loại bỏ những thứ có thể ngăn cản khả năng kết nối với trực giác của bạn.

Đi dạo, tham gia một lớp học yoga, chạy bộ, bơi lội hoặc đạp xe chẳng hạn.

Những thực hành này sẽ giúp bạn khai thác trực giác của mình tốt hơn, nhận thức rõ ràng hơn về bản thân và từ đó đưa ra các quyết định sáng suốt hơn.

Khi bạn đã đi đến quyết định cuối cùng, cho dù đó là thông qua tìm hiểu thực tế hay trực giác, hãy thông báo rõ ràng quyết định đó với đội nhóm của bạn.

Hãy minh bạch về những sự thay đổi trong định hướng hay chiến lược, đặc biệt là những thay đổi liên quan đến các chính sách, chương trình và nhân sự.

Để xây dựng hoặc duy trì một nền văn hoá doanh nghiệp cởi mở, hãy nghĩ về một cách tốt nhất để trình bày quyết định của bạn và thể hiện nó một cách tự tin.

Đội nhóm của bạn sẽ đánh giá bạn rất cao vì đã cung cấp cho họ những định hướng rõ ràng và giải thích chi tiết cơ sở lý luận của bạn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Người dùng có thể tạo và chia sẻ Instagram Reels trên Facebook

Khi đối thủ TikTok tiếp tục tăng trưởng, Facebook hiện đang cung cấp nhiều cách hơn để phát triển ứng dụng video dạng ngắn Instagram Reels.

Người dùng có thể tạo và chia sẻ Instagram Reels trên Facebook

Như bạn có thể thấy ở trên, Facebook hiện đang thử nghiệm hiển thị Reels mới trong nguồn cấp dữ liệu Facebook của người dùng ở Mỹ.

Theo báo cáo của TechCrunch:

“Facebook Reels sẽ cung cấp cho người dùng Facebook khả năng tạo và chia sẻ nội dung video dạng ngắn trực tiếp trong News Feed hoặc trong Facebook Groups.

Ban đầu, bạn có thể nhấn vào nút “Tạo” từ phần Reels, tính năng sẽ xuất hiện khi bạn cuộn bảng tin trong khi bạn đang xem Reels hoặc bằng cách nhấn vào nó ở đầu bảng tin.

Từ đây, người dùng sẽ có quyền truy cập vào bộ công cụ tiêu chuẩn của Reels, bao gồm cả những công cụ để quay video, chọn nhạc, nhập thư viện ảnh, văn bản và hơn thế nữa.”

Ngoài ra, Facebook cũng mở rộng tùy chọn cho các nhà sáng tạo Instagram Reels để chia sẻ Reels của họ lên Facebook, những Reels này sẽ được hiển thị cùng với tên hồ sơ Instagram của người dùng.

Về cơ bản, lý do cập nhật của Facebook cũng không có gì mới. Nhằm mục tiêu ngăn chặn đà phát triển của TikTok, Facebook đã thử nghiệm tính năng tạo và chia sẻ Reels trong Facebook trong vài tháng qua.

Mặc dù hiện tại Reels vẫn chưa thực sự tăng trưởng đột phá, nhưng thử nghiệm mới này là được coi là một sự mở rộng đáng kể khi nó có thể tận dụng được gần 3 tỷ người dùng sẵn có của Facebook, một con số lớn hơn nhiều so với TikTok.

Ngoài việc các ứng dụng video dạng ngắn thường thu hút sự chú ý rất lớn của các nhóm đối tượng trẻ tuổi. Có thể, với Reels trên Facebook, nhiều nhóm đối tượng lớn tuổi hơn cũng sẽ bị lôi kéo tham gia và điều này có thể giúp tăng mức độ sử dụng của Reels lên nhiều hơn.

Bên cạnh đó, việc bổ sung định dạng mới trong các nhóm đối tượng cụ thể cũng có thể giúp tối đa hóa mức độ tương tác và giữ cho người dùng đăng video của họ lên trực tiếp Facebook và Instagram thay vì chuyển sang TikTok để có một trải nghiệm tương tự.

Nếu mọi người có thể tương tác qua video dạng ngắn trên Facebook, điều đó có thể làm giảm bớt mức độ mong muốn họ trong việc tải xuống một ứng dụng mới, và đây cũng có lẽ là cách mà Facebook sử dụng để kiềm chế TikTok, ứng dụng liên tục đứng đầu bảng về lượt tải xuống trên các kho ứng dụng.

Trong cuộc gọi thu nhập gần đây nhất, CEO Facebook Mark Zuckerberg cho biết Reels là nền tảng góp lớn nhất vào sự tăng trưởng tương tác trên Instagram trong quý.

Tương tác video dạng ngắn ngày càng trở thành một xu hướng quen thuộc của giới trẻ và bằng cách giới thiệu nhiều người hơn đến Reels, Facebook rõ ràng là sẽ trở nên phù hợp hơn với xu hướng này.

Facebook cho biết Instagram Reels mới đang được thử nghiệm cho một tỷ lệ nhỏ người dùng ở Mỹ, trong khi nó đã có sẵn cho một số người dùng ở Ấn Độ, Mexico và Canada.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Gen Z nói gì về công nghệ của thế hệ mình?

Khi những tiêu chuẩn cũ không còn đủ sức hấp dẫn Gen Z, cuộc đua sáng tạo công nghệ bước vào giai đoạn đổi mới, tiên phong là Samsung với smartphone màn hình gập.

Gen Z

Viết vẽ bằng S Pen, màn hình tràn viền, camera ẩn, kết nối 5G có thể là những công nghệ không mới. Tuy nhiên, trải nghiệm chúng trên smartphone màn hình gập là điều bạn phải chờ đến thế hệ Galaxy Z mới nhất của Samsung mới làm được.

Từ điện thoại “nồi đồng cối đá” đến smartphone.

Cuối thập niên 80 và đầu những năm 90, mạng 2G ra đời. Công nghệ này cho phép điện thoại thực hiện các cuộc gọi chất lượng cao, an toàn hơn, gửi tin nhắn văn bản và truyền dữ liệu. Năm 1999, một số ít model có thể truy cập phiên bản đơn giản của các website.

Việc tích hợp camera vào điện thoại cũng bắt đầu được thử nghiệm vào những năm cuối thế kỷ XX. Giai đoạn này, thiết kế di động còn cồng kềnh và chưa nhiều tính năng thực tế.

Sau khi được giới thiệu vào cuối những năm 1990, smartphone dần thay đổi cách con người kết nối với thế giới.

Giai đoạn 2000-2006, các nhà sản xuất bắt đầu đưa các tính năng mới như chụp ảnh, phát nhạc, gửi email, fax, duyệt web lên điện thoại. Smartphone với bàn phím trượt, lật, xoay, qwerty… liên tục được trình làng, khiến thị trường smartphone sôi động hơn bao giờ.

Các thông số kỹ thuật, bộ xử lý, tuổi thọ pin, khả năng lưu trữ, kích thước màn hình và băng thông được nâng cấp ở mức tối ưu.

Nếu năm 2000 là bước ngoặt trong lịch sử của điện thoại thông minh thì năm 2010 đánh dấu cột mốc bùng nổ của smartphone với nhiều phiên bản phát hành cùng lúc, từ những thương hiệu khác nhau.

Theo báo cáo của Nielsen, tính riêng năm 2011, 5 hãng sản xuất điện thoại lớn nhất thế giới xuất xưởng gần nửa tỷ thiết bị. Một nửa số điện thoại được sử dụng ở Mỹ là smartphone.

Màn hình cảm ứng đa điểm là công nghệ trung tâm trên smartphone trong thập niên tiếp theo của thế kỷ XXI. Cùng với đó là sự phổ biến trở lại của bút stylus.

Kỷ nguyên di động mới với smartphone màn hình gập.

Khi giới trẻ bắt đầu nhàm chán trước những thiết kế phẳng thông thường, họ mong chờ ý tưởng đột phá và sẵn sàng chi trả mức giá cao hơn để thoả mãn kỳ vọng của bản thân. Gia Bảo (27 tuổi, TP.HCM) là một trong nhiều người trẻ như vậy.

“Bàn phím trượt, màn hình cong, bút S Pen đều là những công nghệ ấn tượng nhưng đó vẫn là câu chuyện đã cũ. Khi thời đại phát triển, điều người ta cần ở smartphone là sự khác biệt chưa từng có.

Một thiết kế hoàn toàn mới, kết hợp vẻ đẹp cổ điển và sự hiện đại, cùng những tính năng cao cấp nhất, tại sao không?”, Bảo chia sẻ.

Năm 2011, Samsung đi ngược xu hướng thế giới khi ra mắt Galaxy Note cùng S Pen. Năm 2015, hãng lần nữa tạo khác biệt khi lần đầu giới thiệu smartphone màn hình cong tràn viền với Galaxy S6 Edge.

Đầu năm 2019, Samsung tham vọng mở ra kỷ nguyên di động mới khi trình làng smartphone màn hình gập Galaxy Z Fold. Một năm sau, hãng tiếp tục giới thiệu thế hệ thứ hai với Galaxy Z Flip.

Khi đó, giới công nghệ gọi smartphone màn hình gập của Samsung là “điện thoại của tương lai”, tức những model này phù hợp trình diễn công nghệ hơn là mang đến tính năng thực tế, phù hợp số đông người dùng.

7 tháng sau khi ra mắt Z Flip, 9/2020, Samsung trình làng Galaxy Z Fold2 có kích thước màn hình phụ lớn hơn 35% thế hệ tiền nhiệm.

Màn hình chính dùng tấm nền Dynamic AMOLED 2X hỗ trợ HDR10+ và tần số quét 120 Hz. Máy không chỉ gập mượt mà, mà còn có thể tự đứng ở nhiều góc độ.

Theo báo cáo của DSCC (Display Supply Chain Consultants), Samsung chiếm đến 87% thị phần điện thoại màn hình gập toàn cầu năm 2020. Trong đó, Z Fold2 là nhân tố quan trọng góp phần làm nên thành công này.

Trước khi Samsung tiếp tục ra mắt bộ đôi màn hình gập tiếp theo, Strategy Analytics dự đoán doanh số smartphone màn hình gập năm nay đạt 6,5 triệu máy, tăng gấp 3 lần so với năm 2020. Đến năm 2025, con số lên đến 117,2 triệu máy, tăng 53 lần trong 5 năm.

Điều này cho thấy kỷ nguyên di động mới dần định hình với trung tâm là smartphone màn hình gập. Và Samsung đã đúng khi tiên phong khai phá thị trường này.

Galaxy Z Fold3 có màn hình chính 7,6 inch và màn hình phụ 6,2 inch, sử dụng tấm nền Dynamic AMOLED 2X, tần số quét 120 Hz cho hiệu ứng chuyển cảnh, cuộn lướt mượt mà.

Đây là smartphone đầu tiên của Samsung trang bị camera trước ẩn dưới màn hình với độ phân giải 4 MP.

Việc giảm điểm ảnh bị chiếm dụng để đặt camera trên màn hình đồng nghĩa tăng diện tích hiển thị, giúp người dùng tận hưởng trọn vẹn những nội dung yêu thích trên một màn hình liền mạch.

Cải tiến đắt giá trên thế hệ Z Fold mới của Samsung phải kể đến S Pen – vốn là biểu tượng của dòng Note. S Pen cho Z Fold3 có 2 tùy chọn gồm S Pen Fold Edition (S Pen phiên bản Galaxy Z Fold) và S Pen Pro.

Cả hai đều có đầu bút đặc chế, có thể rụt lại khi viết vẽ trên màn hình bằng công nghệ hạn chế lực chạm. Samsung cho biết đây là thế hệ S Pen tốt nhất của hãng với độ trễ gần như bằng 0, cho trải nghiệm viết vẽ như bút thật.

Trong khi Z Fold3 là cỗ máy đa nhiệm, Z Flip3 lại là biểu tượng thời trang mới. “Chiếc điện thoại có một không hai, vừa mang đến trải nghiệm di động cao cấp, vừa có thể gập gọn như hộp phấn nhỏ xinh”, nữ diễn viên Kaity Nguyễn đã nhận xét như thế về mẫu smartphone gập dọc của Samsung.

Galaxy Z Flip3 có kích thước màn hình chính 6,7 inch, độ phân giải Full HD+, tấm nền Dynamic AMOLED 2X và tần số quét 120 Hz. Tăng kích thước màn hình phụ từ 1,1 inch lên 1,9 inch là cách Samsung mang đến nhiều không gian hơn cho việc hiển thị nội dung thông báo, tin nhắn…

Bộ đôi smartphone màn hình gập mới nhất của Samsung đều trang bị chip xử lý Snapdragon 888 của Qualcomm, mạng 5G và chuẩn kháng nước IPX8.

Z Fold3 có RAM 12 GB, bộ nhớ trong 256/512 GB, pin 4.400 mAh, trong khi Z Flip3 có RAM 8 GB, bộ nhớ trong tương tự và pin 3.300 mAh.

Thế hệ Z Flip3 được xem như BST phụ kiện thời trang cao cấp khi có đến 7 phiên bản màu sắc gôm kem ivory, tím lilac, xanh phantom, đen phantom, xám phantom, hồng bloom và trắng flora. Cùng với đó là những thiết kế ốp lưng và dây đeo thời trang, giúp người dùng cầm và gập điện thoại dễ dàng hơn.

Ngoài phiên bản tiêu chuẩn, Samsung lần nữa hợp tác nhà thiết kế Thom Browne ra mắt Galaxy Z Fold3 và Z Flip3 Thom Browne Edition, với 200 chiếc tại thị trường Việt Nam.

Vẫn lấy cảm hứng từ đồng phục mang tính biểu tượng và màu sắc đặc trưng của thương hiệu Thom Browne, điểm nhấn trên phiên bản lần này là bản lề và khung viền kim loại màu sáng. Bản phác thảo sáng tạo và chữ viết tay của nhà thiết kế trên chủ đề giao diện người dùng độc quyền cũng làm nên sự khác biệt trên mẫu smartphone đậm nét cổ điển này.

Thế hệ Galaxy Z tiếp theo là cách Samsung hiện thực hoá tham vọng mở ra chương mới cho công nghệ di động.

Vẫn những tính năng hiện đại cho phép giới trẻ thoả sức sáng tạo, thiết kế thời trang thể hiện cá tính và phong cách riêng, tiện ích đa dạng đáp ứng mọi nhu cầu trải nghiệm, nhưng tất cả diễn ra trên một màn hình gập mở linh hoạt.

Với tinh thần “gập giới hạn cũ, mở tiềm năng mới”, Galaxy Z Fold3 và Z Flip3 không chỉ là “át chủ bài” giúp Samsung giữ vững ngôi vương trong cuộc đua smartphone màn hình gập, mà còn trở thành những thiết bị toàn năng, cùng gen Z khám phá những điều mới mở trong cuộc sống.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Top 3 kỹ năng nhà các nhà lãnh đạo rất cần để vượt qua những thời điểm bất ổn

Một điều duy nhất có thể chắc chắn về tương lai của chúng ta đó là nó sẽ luôn luôn thay đổi. Để có thể thích nghi và vượt qua những sự bất ổn, những kỹ năng này là thứ mà các nhà lãnh đạo cần trang bị.

Top 3 kỹ năng nhà các nhà lãnh đạo rất cần để vượt qua những thời điểm bất ổn
Getty Images

Nếu đại dịch Covid-19 không đủ thuyết phục bạn rằng tương lai có thể trở nên ‘rất lạ lẫm’, thì hãy xem hàng chục vụ cháy rừng hiện đang diễn ra trên khắp thế giới.

Nhờ cuộc khủng hoảng về khí hậu, toàn cầu hóa và công nghệ tiên tiến, thế giới đang phát triển theo hướng khó dự đoán hơn và phức tạp hơn.

Nếu bạn là một nhà lãnh đạo, bạn phải đương đầu với tương lai bất định này như thế nào? Bạn đang chuẩn bị gì để thích nghi với nó?

Không một chuyên gia nào, dù thông minh đến đâu, có thể cho bạn biết chính xác những điều bất ngờ sẽ xảy ra, nhưng một nhà lãnh đạo trong lĩnh vực huấn luyện nhân sự nói rằng bà biết các nhà lãnh đạo cần có năng lực gì để có thể đối phó với bất cứ điều gì điên rồ trong tương lai.

Nhà huấn luyện Renita Kalhorn lập luận rằng: “Để đối phó với một thế giới ngày càng mơ hồ, phức tạp và khó đoán, các nhà lãnh đạo ‘không thể chỉ dựa vào những điểm mạnh vốn đã có của họ. Họ cần để mở rộng chúng nhiều hơn nữa'”.

Nói một cách dễ hiểu, làm những gì đã đưa bạn đến vị trí hiện tại có thể không đủ để giữ cho bạn tiếp tục ở trên đỉnh cao trong tương lai. Dưới đây là những gì bạn có thể làm.

Dao động giữa các điểm thái cực khác nhau.

Có thể bạn đã luôn dựa vào EQ và danh tiếng của mình. Hoặc có lẽ bạn đã giành được vị trí lãnh đạo của mình nhờ khả năng phân tích theo hướng dữ liệu (data-driven).

Những kỹ năng đó vốn là vô giá, nhưng trong một tương lai đầy bất ổn của chúng ta, một trong số chúng là không đủ.

Các nhà lãnh đạo muốn thành công sẽ cần có khả năng xoay chuyển giữa các cách tiếp cận khác nhau, tùy thuộc vào từng bối cảnh cụ thể.

Bà Kalhorn đưa ra ví dụ về một chiến lược gia dẫn đầu trong một sáng kiến ​​bền vững tại một công ty hàng tiêu dùng (FMCG), người bắt đầu dự án từ một sự tò mò, cởi mở triệt để và sẵn sàng lắng nghe, nhưng sau đó lại chuyển sang việc ra quyết định dựa trên dữ liệu.

Sự thay đổi này cuối cùng đã mang lại môt sự tăng trưởng đáng kể cho doanh nghiệp.

Kalhorn giải thích tiếp: “Giống như cách mà một vận động viên quần vợt không thể chỉ dựa vào một cú giao bóng mạnh mẽ để chiến thắng.

Các nhà lãnh đạo cần mở rộng phạm vi khả năng để họ có thể chọn những cách tiếp cận tốt nhất, không chỉ đơn giản là cách họ cảm thấy thoải mái nhất. Một CEO quyết đoán sẽ phải học cách để nói ‘không biết’ hoặc một CTO cần liên hệ được tới yếu tố con người'”.

Chuyển đổi ngữ cảnh có ý thức.

Nghiên cứu cho thấy rằng việc chuyển đổi ngữ cảnh – hoặc thay đổi giữa các loại hoặc nhiệm vụ hoặc môi trường khác nhau tốn rất nhiều thời gian và công sức.

Trong một tương lai hỗn loạn và phức tạp, dù sao thì đó cũng là điều không thể tránh khỏi.

Điều đó có nghĩa là các nhà lãnh đạo phải học cách giảm thiểu sự gián đoạn khi thay đổi giữa các nhiệm vụ hay môi trường khác nhau.

Có những thủ thuật để bạn có thể giảm thiểu tác động của việc chuyển đổi ngữ cảnh, bao gồm việc xây dựng một sơ đồ tinh thần cấp độ cao về những gì bạn đang cố gắng hoàn thành và cách mỗi bối cảnh phù hợp với nó, chỉ định thời gian để suy nghĩ tập trung và thậm chí là thay đổi môi trường vật lý cho các kiểu nhiệm vụ khác nhau để báo hiệu đến não bộ của bạn rằng, đã đến lúc bạn cần chuyển đổi tư duy.

Giảm tốc để tăng tốc.

Tốc độ thay đổi ngày càng nhanh có thể khiến bạn có cảm giác như ai đó đang tăng tốc độ trên chính phương tiện của riêng bạn và không thể cưỡng lại được.

Phản ứng tự nhiên là nó sẽ tiếp tục chạy nhanh hơn, nhưng Bà Kalhorn nói rằng những nhà lãnh đạo sẽ giành chiến thắng trong tương lai sẽ tìm cách chống lại sự thôi thúc đó, thay vào đó, họ hiểu rằng đôi khi cách để đi nhanh hơn là chạy chậm hơn ở một vài thời điểm nhất định.

Tất nhiên, việc thực hiện những điều này mất rất nhiều thời gian hơn, nhưng cuối cùng nó thực sự có thể đưa doanh nghiệp của bạn đạt được mục tiêu một cách nhanh hơn.

Tương lai sẽ không bao giờ trở nên dễ dàng. Và nếu bạn muốn thành công hơn, việc nắm vững những kỹ năng này sẽ là điều hết sức cần thiết.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

TikTok Storytelling: 6 mô hình kể chuyện hiệu quả cho thương hiệu

Nếu bạn đang tìm cách thêm TikTok vào chiến lược digital marketing của mình nhưng không chắc chắn nên bắt đầu từ đâu và những kiểu phương pháp tiếp cận nội dung nào sẽ phù hợp nhất với thương hiệu của bạn?

6 mô hình kể chuyện trên TikTok mà bạn nên cân nhắc cho chiến lược marketing của mình

Chìa khóa để thành công trên TikTok nằm ở việc tạo ra những nội dung giống các video khác trên TikTok. Các quảng cáo được ‘trau chuốt’ quá mức sẽ bị bỏ qua nhiều hơn trong ứng dụng.

Lời khuyên chung khi bạn tiếp cận nền tảng này đó là bạn nên phù hợp nội dung của mình với các nội dung khác xuất hiện trong nguồn cấp dữ liệu của người dùng để nó được cảm thấy tự nhiên và hấp dẫn hơn.

Vậy làm cách nào để bạn có thể làm được điều đó trong khi vẫn có thể tối đa hóa được giá trị của yếu tố quảng cáo? Chìa khoá ở đây chính là sử dụng các mô hình kể chuyện hay còn được gọi là Storytelling.

Trước hết, bạn có thể xem storytelling là gì để hiểu một cách toàn diện nhất về khái niệm cũng như các lý thuyết khác về thuật kể chuyện.

Dưới đây là chia sẻ trực tiếp từ TikTok về các mô hình kể chuyện (Storytelling Frameworks) hiệu quả mà bạn có thể ứng dụng cho thương hiệu của mình.

Mô hình Storytelling 1: Câu chuyện sản phẩm của bạn.

Bạn hãy tự hỏi bản thân mình: câu chuyện sản phẩm, dịch vụ hay thương hiệu của bạn là gì? Tại sao hay điều gì là cảm hứng để bạn bắt đầu xây dựng doanh nghiệp của mình? Đâu là những giá trị của bạn?

Bằng cách trả lời các câu hỏi này bạn có thể xây dựng những câu chuyện có thể kết nối khách hàng với doanh nghiệp bằng cách cung cấp cho họ những thông tin về thương hiệu và cách nó quan trọng đối với họ.

Một số mẹo dành cho bạn:

  • Tận dụng những nội dung do người dùng tạo ra (UGC) hoặc tự làm các video theo các phong cách gần gũi nhất với đối tượng mục tiêu.
  • Truyền tải các thông điệp của thương hiệu một cách rõ ràng nhất có thể.
  • Kết nối người dùng thông qua nội dung liên quan đến họ.
  • Xây dựng CTA rõ ràng, cho người dùng biết họ nên làm gì tiếp theo.

Mô hình Storytelling 2: Đặt kết quả lên đầu tiên.

Người dùng muốn biết và thấy những gì họ kỳ vọng. Do đó, hãy cho khách hàng của bạn thấy đâu là kết quả cuối cùng ngay từ những bước đầu tiên, sau đó, bạn có thể quay lại việc kể câu chuyện về việc bằng cách nào để xảy ra kết quả đó.

Hãy nghĩ về mô hình này khi bạn muốn kể một câu chuyện mang tính phiêu lưu hay khám phá. Nó cho phép tạo ra những sự phấn khích từ những giây ban đầu và nhận được nhiều sự tương tác thông qua nội dung.

Mẹo dành cho bạn khi sử dụng chiến lược marketing này.

  • Sử dụng những vật liệu, tài sản… thể hiện được kết quả của việc sử dụng sản phẩm, dịch vụ hay thương hiệu của bạn.
  • Tách nhỏ các bước về cách người dùng có thể đạt được điều đó thông qua chú thích.
  • Thể hiện môt phiên bản khác biệt của kết quả cuối cùng, đính kèm một CTA rõ ràng.

Mô hình Storytelling 3: Kể một câu chuyện ngắn gọn.

Hãy truyền tải thương hiệu đến khách hàng của bạn một cách ngắn gọn, đơn giản và chính xác nhất. Giới thiệu thương hiệu của bạn giống như đó là lần đầu tiên người dùng nhìn thấy và kết nối với bạn.

Tập trung vào những gì bạn đang bán, hoặc cách sử dụng nó, hoặc cách nó liên quan đến đối tượng mục tiêu của bạn.

Mẹo dành cho bạn:

  • Sử dụng chú thích (Captions) để giới thiệu thông điệp hoặc tagline của bạn.
  • Hãy cho khách hàng thấy những trải nghiệm thực tế của việc sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn.
  • Hãy cho đối tượng mục tiêu thấy được yếu tố cảm xúc của người dùng sản phẩm của bạn với các CTA rõ ràng.

Mô hình Storytelling 4: Từng bước một.

Hãy cho khách hàng thấy cách sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn từng bước một. Thể hiện nó một cách chi tiết thông qua chú thích và hình ảnh với thông điệp rõ ràng.

Mẹo dành cho bạn:

  • Xây dựng các bước cụ thể để hướng dẫn khách hàng của mình thông qua chú thích hoặc sử dụng những hình ảnh chính của sản phẩm.
  • Kết thúc video với những bình luận hoặc phản ứng theo phong cách nội dung do người dùng tạo ra, thể hiện được yếu tố cảm xúc mà sản phẩm có thể cung cấp.

Mô hình Storytelling 5: Xây dựng thói quen.

Hãy thể hiện cách thương hiệu của bạn có thể trở thành một thứ gì đó trong phong cách sống của khách hàng.

Làm nổi bật cách sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn thông qua một lăng kính chân thật của cuộc sống hàng ngày. Xem nó như là một thói quen thông thường.

Mẹo dành cho bạn:

  • Giới thiệu sản phẩm của bạn thông qua nội dung do người dùng tạo ra hoặc sử dụng các nội dung liên quan trực tiếp đến khách hàng.
  • Sử dụng những bình luận và phản hồi của các nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) để tăng sức ảnh hưởng.
  • Sử dụng ít nhất là 3 kiểu thói quen hằng ngày khác nhau.
  • Kết thúc bằng một CTA rõ ràng.

Mô hình Storytelling 6: Dễ dàng, nhanh chóng và đáng tin cậy.

Hãy làm cho sản phẩm của bạn có thể mua và sử dụng một cách dễ dàng. Làm nổi bật việc khách hàng có thể sử dụng sản phẩm của bạn ở bất cứ nơi đâu bất cứ khi nào. Hãy cho khách hàng thấy những điều này thông qua những tình huống cụ thể.

Mẹo dành cho bạn:

  • Cho khách hàng thấy cách sản phẩm của bạn được sử dụng.
  • Cho khách hàng của bạn thấy rằng họ có thể sử dụng nó một cách đơn giản trong khi họ vẫn có thể làm những việc khác.
  • Sử dụng chú thích để làm rõ thông điệp kêu gọi hành động (CTA) của bạn.

Xem thêm:

ham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Google Ads thêm dữ liệu tỷ lệ hiển thị trong cột tuỳ chỉnh

Google Ads vừa thông báo rằng một số chỉ số tỷ lệ hiển thị (impression share) hiện sẽ có sẵn để sử dụng trong các cột tùy chỉnh.

Google Ads thêm dữ liệu tỷ lệ hiển thị trong cột tuỳ chỉnh

Trước đây, Google Ads đã cho phép đưa số liệu về vị trí trung bình (average position) vào các cột tùy chỉnh nhưng sau khi loại bỏ vào năm 2019, vị trí này không còn được thay thế dưới dạng một tùy chọn.

Mặc dù vị trí trung bình và tỷ lệ hiển thị là khác nhau, việc bao gồm dữ liệu về tỷ lệ hiển thị mới có thể cho phép các nhà quảng cáo tạo ra các phép tính để có được nhiều khả năng hiển thị hơn bằng cách đặt giá thầu hoặc lập ngân sách mạnh mẽ hơn.

Cột tuỳ chỉnh của Google Ads là gì?

Các cột tùy chỉnh (Custom columns) cho phép nhà quảng cáo tạo các cột bổ sung để theo dõi và tối ưu hóa dựa trên các phần tử dữ liệu cụ thể.

Các cột tùy chỉnh có thể bao gồm các phương trình được sử dụng để kết hợp nhiều trường dữ liệu. Ví dụ: nếu bạn coi tỷ lệ phần trăm chuyển đổi của chiến dịch là một loại chuyển đổi nhất định, bạn có thể xem loại chuyển đổi đó bằng cách lấy số chuyển đổi chia cho tổng số toàn bộ chuyển đổi.

Hoặc, nếu bạn muốn phân tích nội dung quảng cáo (Ad Copy) bằng cách xem xét số lượt chuyển đổi trên mỗi lần hiển thị, đây không phải là trường tiêu chuẩn trong Google Ads, do đó, bạn có thể tạo điểm dữ liệu này dưới dạng cột tùy chỉnh.

Bạn có thể chọn định dạng của cột tùy chỉnh, với tùy chọn định dạng dữ liệu dưới dạng số, phần trăm hoặc đơn vị tiền tệ cụ thể.

Số liệu tỷ lệ hiển thị trong cột tuỳ chỉnh.

Các chỉ số tỷ lệ hiển thị sau đây có thể được sử dụng trong các cột tùy chỉnh: tỷ lệ hiển thị tìm kiếm (search impression share), tỷ lệ hiển thị nhấp chuột (click impression share) và tỷ lệ hiển thị (display impression share).

Các cột này có thể được xây dựng thành các cột tùy chỉnh để giúp nhà quảng cáo xác định mức độ hiển thị mà họ đang nhận được, liên quan đến khả năng hiển thị mà họ đủ điều kiện nhận được dựa trên việc cài đặt và nhắm mục tiêu (Target) của chiến dịch.

Cách triển khai cột tuỳ chỉnh.

Để triển khai các cột tùy chỉnh, nhà quảng cáo có thể truy cập bất kỳ trang nào sau đây trong giao diện người dùng của tài khoản: chiến dịch, nhóm quảng cáo, quảng cáo, tiện ích mở rộng hoặc từ khóa.

Từ đó, hãy nhấp vào biểu tượng cột, sau đó nhấp vào “Chỉnh sửa cột”. Sau đó nhấp vào các cột tùy chỉnh và chọn cột mới . Sau đó, bạn sẽ có thể chọn các chỉ số mà bạn muốn và thiết lập hệ thống để tính toán dữ liệu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Top 4 kỹ năng giúp bạn trở nên đáng giá hơn trong mắt nhà tuyển dụng

Những kỹ năng xã hội là ‘kỹ năng cứng’ mới cần có nhất trong công việc.

Top 4 kỹ năng giúp bạn trở nên đáng giá hơn trong mắt nhà tuyển dụng
Getty Images

Năm năm trước, Diễn đàn Kinh tế Thế giới (World Economic Forum) đã công bố báo cáo tương lai của việc làm (Future of Jobs Report), trong đó dự đoán các kỹ năng của nhân viên và chiến lược nguồn lao động dự kiến ​​vào năm 2020.

Với những công nghệ mới đã tạo ra những cách thức làm việc mới, nhân viên được dự đoán sẽ cần có những kỹ năng mới để bắt kịp những thay đổi này.

Bên cạnh các kỹ năng liên quan đến công việc như sáng tạo, tư duy phản biện, giải quyết vấn đề phức tạp, báo cáo cho thấy nhu cầu của các nghề nghiệp và loại công việc cụ thể đòi hỏi những năng lực về các kỹ năng xã hội mới như trí thông minh cảm xúc.

Trí thông minh cảm xúc trong công việc.

Điều này không có gì đáng ngạc nhiên. Trí thông minh cảm xúc đã trở thành một yếu tố được dự báo là quan trọng hàng đầu cho sự thành công trong sự nghiệp, nó vượt qua cả các khả năng về kỹ thuật khác.

Vào năm 2011, một cuộc khảo sát của CareerBuilder với hơn 2.600 nhà quản lý tuyển dụng và chuyên gia nhân sự của Mỹ đã tiết lộ rằng 71% trong số họ đánh giá trí thông minh cảm xúc (EQ) quan trọng hơn cả trí thông minh logic (IQ).

Để xây dựng một nền văn hoá mở cửa cho những trí thông minh cảm xúc, bạn cần biết phải làm gì khi đánh giá các kỹ năng xã hội của nhân viên hiện tại và tương lai của mình.

Dưới đây là những gì bạn có thể tham khảo.

1. Tìm kiếm sự minh bạch.

Sự minh bạch thực sự là một trong những yếu tố đáng giá nhất ở thế giới hiện đại. Đôi khi các nhân viên có xu hướng ẩn náu, rút ​​lui, hoặc tỏ ra không biết gì để tránh các tình huống khó khăn hoặc xung đột.

Và ‘chiếc mặt nạ’ đó đang che giấu sự thật về việc họ thực sự là ai trong những tình huống thách thức khi đối mặt với khách hàng. Trong các đội nhóm phát triển mạnh mẽ, bạn sẽ thấy rằng họ luôn luôn thể hiện những gì mà họ thuộc về, thẳng thắn và rõ ràng.

Điều này được thể hiện thông qua các cuộc trò chuyện và tương tác bằng tính chính trực, sự trung thực về mặt cảm xúc, cởi mở với những đóng góp và nhận thức rõ không chỉ về cá nhân của bạn mà còn về cảm xúc của những người khác trong nhóm.

2. Tìm kiếm khả năng phục hồi và tính linh hoạt.

Các sự ưu tiên hiện đang thay đổi ở hầu hết mọi doanh nghiệp và mọi công việc. Là nhà lãnh đạo, họ muốn bao quanh mình với những người luôn linh hoạt trong quá trình thay đổi và sẽ tận dụng mọi cơ hội để chuyển đổi.

Nhân viên cần có khả năng linh hoạt để đối phó với các tình huống bất ổn và không thể đoán trước – đó là một dấu hiệu của trí thông minh cảm xúc thực sự. Họ thực sự là những người có sự kiên cường ngay từ trong chính tâm hồn của mình.

Những người kiên cường nhất tự phục hồi sau những tình huống xấu bằng cách nói không với bất kỳ ai can thiệp vào mục tiêu, giá trị và niềm tin của họ.

Những người kiên cường cũng không cho phép mình cảm thấy tội lỗi về những điều không liên quan đến họ.

Họ biết họ không phải chịu trách nhiệm về các hành động hay yếu tố drama của người khác, họ không bao giờ tự làm tổn hại mình vì điều gì đó mà người khác đã làm.

3. Tìm kiếm những người có thể kiểm soát tốt cảm xúc của họ.

Tự quản lý (hoặc tự điều chỉnh) trong trí thông minh cảm xúc là một năng lực cá nhân được tìm thấy ở hầu hết các đội nhóm hay cá nhân có hiệu suất cao.

Câu hỏi đằng sau việc tự quản lý bản thân rất đơn giản: Tôi có thể quản lý cảm xúc và hành vi của mình để đạt được những kết quả tích cực không?

Nhà tâm lý học nổi tiếng thế giới Daniel Goleman chia sẻ:

“Những người có thể duy trì sự kiểm soát cảm xúc của họ – là những người có thể duy trì một môi trường an toàn và công bằng.

Trong tình huống này, yếu tố drama sẽ rất thấp và năng suất sẽ rất cao. Những con người tài năng nhất thường đổ xô đến các doanh nghiệp này và không hề muốn rời bỏ họ.”

4. Tìm kiếm sự đồng cảm.

Mọi người đang bị thu hút bởi sự đồng cảm. Đó là một phẩm chất hấp dẫn cần có trong việc xây dựng các mối quan hệ thành công tại nơi làm việc. Nó cũng được chứng minh là một động lực chính để thúc đẩy sự hiệu quả của tổ chức.

Một đội nhóm có hiệu suất cao thể hiện sự đồng cảm sẽ thúc đẩy các mối quan hệ cá nhân bền chặt, từ đó dẫn đến sự hợp tác hiệu quả giữa các thành viên với nhau.

Họ sẽ luôn nghĩ về hoàn cảnh của đồng nghiệp, hiểu những thách thức và nỗi thất vọng của họ, và biết rằng những cảm xúc đó cũng thật như chính họ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Elon Musk hợp tác với Netflix để phát trực tuyến sự kiện bay vào không gian của SpaceX

Nền tảng phát trực tuyến Netflix sẽ cung cấp “quyền truy cập chưa từng có” và phát sóng trong “thời gian gần thực” sự kiện không gian mang tầm sứ mệnh của SpaceX, công ty hàng không vũ trụ của Elon Musk.

Theo đó, Ngày 15 tháng 9 năm 2021 sẽ là ngày dự kiến ​​khởi động sứ mệnh Inspiration4 (The Inspiration4 Mission), sứ mệnh đầu tiên trong việc đưa một con tàu vũ trụ vào không gian mà không có bất cứ phi hành gia chuyên nghiệp nào trên tàu.

Sự kiện này của SpaceX sẽ được cập nhật và phát sóng trực tuyến trên nền tảng Netflix trong “thời gian gần thực”.

Vào ngày 19.8 vừa qua, Netflix đã công bố ra mắt loạt phim tài liệu mang tên Countdown: The Inspiration4 Mission to Space.

Loạt phim sẽ diễn ra trong 5 phân đoạn, nền tảng này sẽ cung cấp “quyền truy cập chưa từng có” về các chuyến bay vào vũ trụ đầu tiên với phi hành đoàn chỉ gồm những hành khách không chuyên nghiệp, tức không có sự xuất hiện của phi hành gia.

Hai phân đoạn đầu tiên sẽ khởi chiếu vào thứ Sáu, ngày 6 tháng 9 và sẽ tập trung giới thiệu bốn thành viên của đoàn.

Vào ngày 13 tháng 9, hai phân đoạn tiếp theo sẽ ra mắt và chủ yếu đề cập đến những thời gian dài tập luyện và những bước chuẩn bị cuối cùng trước chuyến bay. Buổi ra mắt sẽ được phát trực tiếp từ kênh YouTube của Netflix.

“Phân đoạn cuối cùng sẽ ra mắt vào cuối tháng 9, “chỉ vài ngày sau khi” nhiệm vụ kết thúc”, Netflix cho biết trong một tuyên bố.

Phân đoạn cuối cùng này sẽ theo dõi hành trình “gần như trong thời gian thực” từ khi phóng tàu vũ trụ đến khi nó trở về Trái đất.

Nền tảng hứa hẹn sẽ cung cấp “quyền truy cập chưa từng có” vì nó sẽ bao gồm các hình ảnh từ bên trong tàu vũ trụ trong cuộc hành trình kéo dài ba ngày này.

Những điều bạn cần biết về sứ mệnh Inspiration4.

Vào ngày 15 tháng 9, SpaceX Dragon sẽ được phóng bằng tên lửa Falcon 9 từ Trung tâm Vũ trụ Kennedy ở Florida, Mỹ.

Tỷ phú người Mỹ Jared Isaacman, 38 tuổi, là người đã tài trợ cho dự án. Ngoài việc sở hữu một công ty tài chính, “ông trùm” này còn là một phi công và nhà thám hiểm vũ trụ.

Những người được chọn để đi cùng Isaacman vào vũ trụ là Hayley Arceneaux, 29 tuổi, một người sống sót sau căn bệnh ung thư nhi; Chris Sembroski, 41 tuổi, cựu sĩ quan Không quân Mỹ; và Sian Proctor, một giáo viên 51 tuổi.

Bốn thành viên trong phi hành đoàn không chuyên sẽ cất cánh trong tàu vũ trụ của Elon Musk, dành ba ngày bay quanh Trái đất ngoài độ cao của ISS và quay trở lại Trái đất.

Tàu vũ trụ của SpaceX cũng đã từng vận chuyển các phi hành gia lên Trạm Vũ trụ Quốc tế (ISS) cho NASA.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Long Trần